BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------

TRẦN THỊ THÚY AN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ PHẬN

CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60.34.0301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Thực trạng và giải pháp hoàn

thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa

học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn

trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Học viên

TRẦN THỊ THÚY AN

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................1

2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...............2

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................6

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................6

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................7

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................7

7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .....................................................................................8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO QUY ĐỊNH CỦA

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN ......................................................................................9

1.1. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ .............9

1.1.1. Khái niệm báo cáo bộ phận .........................................................................9

1.1.2. Lịch sử ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận ..........10

1.1.3. Lợi ích và chỉ trích xung quanh báo cáo bộ phận ......................................13

1.2. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM .........14

1.2.1. Quá trình hình thành ..................................................................................14

1.2.2. Chuẩn mực chung ......................................................................................16

1.2.3. Nội dung chuẩn mực VAS 28 ...................................................................17

1.3. SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA VAS 28 VỚI IFRS 8 ........................................20

1.3.1. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp thực hiện ........................................20

1.3.2. Kết quả đối chiếu .......................................................................................20

1.3.2.1. Điểm giống nhau .......................................................................................20

1.3.2.2. Điểm khác biệt ...........................................................................................22

1.4. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÁC BIỆT VÀ HƯỚNG RÚT GỌN GIỮA

VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ....................................................................................26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................27

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ

PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................28

2.1. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh ...........................................................................................................28

2.1.2. Phân ngành các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh ...........................................................................................................29

2.2. KHẢO SÁT VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ PHẬN Ở

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................................31

2.2.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................................31

2.2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu................................................................32

2.2.2.1 Chất lượng báo cáo bộ phận .....................................................................32

2.2.2.2 Số lượng các bộ phận báo cáo ..................................................................35

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu .............................................36

2.2.3.1 Mẫu ............................................................................................................36

2.2.3.2 Biến phụ thuộc ...........................................................................................38

2.2.3.3 Biến độc lập ...............................................................................................40

2.2.4. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................41

2.2.4.1 Thống kê mô tả ..........................................................................................41

2.2.4.2 Kiểm định sự tương quan ..........................................................................49

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ

PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................53

2.3.1. Ưu điểm .....................................................................................................53

2.3.2. Nhược điểm ...............................................................................................54

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế .....................................................................56

2.3.3.1 Nguyên nhân thuộc về cơ quan ban hành luật ..........................................56

2.3.3.2 Nguyên nhân thuộc về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán .............57

2.3.3.3 Nguyên nhân thuộc về những nhà quản lý tại công ty niêm yết ................57

2.3.3.4 Nguyên nhân thuộc về người hành nghề chuyên môn ...............................58

2.3.3.5 Nguyên nhân thuộc về các cổ đông ...........................................................58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................59

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRÌNH BÀY BÁO CÁO

BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH

CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................60

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN.......................................................................60

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ ..................................61

3.2.1. Về phía các cơ quan ban hành luật ............................................................61

3.2.2. Về phía những nội dung được điều chỉnh trong chuẩn mực .....................63

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VAS 28 .....65

3.3.1. Về phía cơ quan quản lý thị trường chứng khoán .....................................65

3.3.2. Về phía những nhà quản lý tại công ty niêm yết .......................................66

3.3.3. Về phía người hành nghề chuyên môn ......................................................66

3.3.4. Về phía các cổ đông...................................................................................67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................68

KẾT LUẬN ............................................................................................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1. Mốc thời gian ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế

Phụ lục 2. Danh sách công ty trong mẫu

Phụ lục 3. Bảng mô tả lý do công ty không lập báo cáo bộ phận

Phụ lục 4. Những công ty chỉ công bố một cơ sở chính yếu

Phụ lục 5. Dữ liệu thông tin công bố trong báo cáo bộ phận

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu, chữ viết tắt

Ý nghĩa

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính

AcSB

Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ

AICPA

Hiệp hội quản lý đầu tư và nghiên cứu

AIMR

Báo cáo bộ phận

BCBP

Báo cáo chính yếu

BCCY

Báo cáo thứ yếu

BCTY

Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới

Big4

Cổ đông

Công nghiệp

CN

Column N%

Phần trăm số lượng theo cột

Số lượng

Count

Công ty cổ phần

CTCP

Chứng khoán

CK

Liên minh Châu Âu

EU

Hội đồng Chuẩn mực kế toán Mỹ

FASB

Frameword

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

Frequency

Tần số

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi

GAAP

Giao dịch chứng khoán

GDCK

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HOSE

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IAS

Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế

IFRC

Tổ chức quốc tế các Ủy ban chứng khoán

IOSCO

Khu vực địa lý

KVĐL

Lĩnh vực kinh doanh

LVKD

Giá trị lớn nhất

Max

Giá trị trung bình

Mean

Giá trị nhỏ nhất

Min

Số lượng mẫu

N

Nhà xuất bản

Nxb

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OECD

Pearson Correlation

Hệ số tương quan

Quyền sở hữu

QSH

Ủy ban chứng khoán Mỹ

SEC

Khuôn mẫu lý thuyết kế toán Hoa Kỳ

SFAC

Chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ

SFAS

Mức ý nghĩa

Sig

Std. Deviation

Độ lệch chuẩn

Số thứ tự

STT

Sản xuất

SX

Thương mại

TM

Tổng cộng

Total

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tài sản cố định

TSCĐ

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VAS

Xuất nhập khẩu

XNK

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Báo cáo bộ phận theo VAS 28 đối chiếu với IFRS 8 ............................ 22

Bảng 2.1: Khảo sát số lượng công ty niêm yết trên sàn HOSE qua các năm ........ 29

Bảng 2.2: Khảo sát số lượng công ty trong ngành năm 2012 sàn HOSE .............. 31

Bảng 2.3: Thống kê thực trạng lập báo cáo bộ phận 2012 ..................................... 42

Bảng 2.4: Thống kê số lượng công ty công bố lý do không có báo cáo bộ phận .. 42

Bảng 2.5: Thống kê cơ sở lập báo cáo bộ phận ..................................................... 43

Bảng 2.6: Thống kê số lượng công ty công bố lý do không có báo cáo thứ yếu ... 44

Bảng 2.7: Mô tả biến phụ thuộc ............................................................................. 44

Bảng 2.8: Mô tả biến định lượng ........................................................................... 46

Bảng 2.9: Mô tả biến giả ........................................................................................ 46

Bảng 2.10: Tỷ lệ các mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu được công bố ............ 47

Bảng 2.11: Tỷ lệ các mục bắt buộc trong báo cáo thứ yếu được công bố ............... 48

Bảng 2.12: Tương quan giữa các biến...................................................................... 50

Bảng 2.13: Bảng khảo sát năm lên sàn của công ty niêm yết trên HOSE 2012 ...... 54

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn số lượng báo cáo chính yếu và thứ yếu .................... 45

Hình 2.2: Cơ cấu công ty công bố báo cáo bộ phận năm 2012 sàn HOSE ........... 55

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam hiện đã gia nhập vào nền kinh tế thế giới, mọi lĩnh vực và ngành

nghề không thể thoát khỏi xu hướng tiến bộ chung. Tài chính kế toán, với tư cách là

một công cụ hỗ trợ, cung cấp số liệu cần thiết về những thông tin kinh tế tài chính,

góp phần quan trọng hình thành nên bức tranh khá toàn cảnh về tình hình tài chính

trong doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định cho những người sử dụng

thông tin kế toán, đặc biệt là những nhà đầu tư. Vấn đề về phân tích báo cáo tài

chính từ lâu đã được đề cập khá phổ biến, thông qua số liệu trình bày trên các báo

cáo cũng như những yếu tố tác động liên quan, người sử dụng lựa chọn các phương

pháp và kỹ thuật phù hợp để phân tích nhằm hướng đến mục tiêu cuối cùng cần đạt

đến là đầu tư vào đâu để đồng vốn là hiệu quả nhất?

Thị trường chứng khoán ra đời năm 2000 đã đặt bước ngoặt quan trọng cho

việc thúc đẩy thị trường vốn phát triển. Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM là một

trong hai trung tâm giao dịch lớn nhất cả nước thực hiện việc niêm yết và điều hành

hoạt động của thị trường. Các công ty niêm yết tại Sở phải tuân thủ những yêu cầu,

quy định chung trong đó việc trình bày và công bố các báo cáo tài chính đã kiểm

toán được bắt buộc thực hiện. Cho đến nay Bộ tài chính đã ban hành hệ thống 26

chuẩn mực kế toán nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản

của kế toán, tạo cơ sở cho việc trình bày các thông tin, số liệu kế toán được thống

nhất ở các doanh nghiệp. Như vậy, với vai trò là công ty đại chúng, các công ty

niêm yết trên thị trường chúng khoán nói chung và tại Sở GDCK TP.HCM nói riêng

phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán được ban hành.

Trong số các chuẩn mực trên, VAS số 28 “Báo cáo bộ phận” ra đời từ cuối

năm 2005 nhằm giúp người sử dụng báo cáo đánh giá đúng hơn rủi ro và lợi ích

kinh tế của những doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và ở

nhiều phạm vi, khu vực địa lý khác nhau. Theo đó, báo cáo bộ phận được trình bày

2

dựa trên VAS này cũng được công bố trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”. Tuy

nhiên, không phải doanh nghiệp nào có niêm yết cũng sẽ thực hiện đúng quy định

về việc công bố thông tin báo cáo bộ phận, các nghiên cứu của nhiều tác giả khác

nhau trên thế giới đã có những phát hiện rất rõ ràng khi cho thấy việc tiết lộ thông

tin báo cáo bộ phận ở các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều bất cập. Tuy nhiên, ở Việt

Nam, tìm hiểu thực trạng này vẫn là một câu hỏi lớn.

Với những lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp

hoàn thiện trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.” Việc xem xét được thực hiện tại

cùng một Sở giao dịch (cụ thể là Sở GDCK TP.HCM) nhằm giúp cho việc nghiên

cứu các yếu tố được tương đồng hơn. Mong rằng với sự hướng dẫn của Tiến sỹ

Nguyễn Thị Kim Cúc, người giảng viên đáng kính, cùng với sự nỗ lực nghiên cứu

của bản thân, đề tài sẽ góp phần là nguồn dữ liệu hữu ích cho những ai đang quan

tâm đến vấn đề này, cũng như làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn.

2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về trình bày báo cáo bộ phận đã

được được thực hiện từ khá sớm, tiêu biểu là các công trình của Herrmann và

Thomas (1996), Harris (1998), Herrmann và Thomas (2000), Street và Nichols

(2002), Prather-Kinsey và Meek (2004), Botosan và Stanford (2005). Tại Việt Nam,

tính đến thời điểm nghiên cứu hiện tại, tác giả chỉ tìm thấy một công trình nghiên

cứu dưới góc nhìn của kế toán tài chính được đề cập đến việc trình bày thông tin

báo cáo bộ phận theo hướng tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế của tác giả

Nguyễn Thị Phương Thúy (luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2010).

 Nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu của Herrmann và Thomas (1996): Phân tích những tác động

về lãnh thổ, quy mô, ngành công nghiệp và đa niêm yết, hai tác giả đã tìm thấy mối

liên hệ giữa chất lượng của báo cáo bộ phận và quốc gia cư trú, quy mô doanh

3

nghiệp và việc đa niêm yết trên nhiều thị trường chứng khoán (1996, [19]). Đặc biệt

là các công ty ở Pháp và Vương quốc Anh sẽ tiết lộ nhiều thông tin bộ phận hơn.

Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến số lượng các chỉ tiêu được

tiết lộ cho mỗi bộ phận. Việc đa niêm yết chỉ có ý nghĩa cho các công ty tiết lộ

thông tin bộ phận dựa trên khu vực địa lý. Herrmann và Thomas kết luận rằng các

công ty tìm kiếm nguồn vốn trên sàn giao dịch nước ngoài thông qua việc tăng

cường công bố các chỉ tiêu trong báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý để đáp ứng

nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư quốc tế. Không có bằng chứng chứng minh

cho việc tìm thấy ảnh hưởng của yếu tố ngành công nghiệp.

Nghiên cứu của Herrmann và Thomas (2000): Hai ông so sánh việc tiết lộ

báo cáo bộ phận của những công ty làm theo SFAS số 14 với theo SFAS số 131 để

xác định tác động của các quy tắc phân đoạn mới (2000, [20]). Một mẫu gồm một

trăm công ty được nghiên cứu. Theo SFAS số 14, mười ba công ty báo cáo theo lĩnh

vực kinh doanh, hai mươi công ty theo khu vực địa lý, năm mươi bảy công ty kết

hợp cả hai và có mười công ty không báo cáo bộ phận. Theo SFAS số 131, bảy

mươi mốt công ty báo cáo bộ phận chi tiết về các sản phẩm và dịch vụ, mười hai

công ty báo cáo về khu vực địa lý và mười bảy công ty kết hợp cả hai. Hai ông cho

thấy bình quân có 5,5 chỉ tiêu đã được công bố cho từng bộ phận theo lĩnh vực kinh

doanh dựa trên SFAS số 14 , trong khi đó bình quân là 6,2 chỉ tiêu được tiết lộ theo

SFAS số 131, có nghĩa là đã có sự gia tăng số lượng các chỉ tiêu được tiết lộ cho

mỗi bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh khi các công ty thông qua chuẩn mực mới.

Nhưng với việc báo cáo thông tin theo địa lý, số chỉ tiêu được tiết lộ trong mỗi bộ

phận đã giảm từ 3,3 xuống còn 2,2 chỉ tiêu được tiết lộ theo cơ sở địa lý, có nghĩa là

một sự mất mát thông tin theo địa lý đã xảy ra khi áp dụng chuẩn mực mới.

Nghiên cứu của Street và Nichols (2002): Liên quan đến các chuẩn mực kế

toán của châu Âu về báo cáo bộ phận, hai tác giả sử dụng một mẫu gồm hai tram

mười công ty để phân tích các bộ phận dựa trên lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa

lý theo IAS 14 (đã sửa đổi). Họ phát hiện ra rằng có đến 33% số công ty thuộc trong

4

một ngành công nghiệp hoặc trong cùng quốc gia đã không được báo cáo thông tin

bộ phận chính yếu, 11% số công ty báo cáo bộ phận chính yếu theo khu vực địa lý

và 56% báo cáo bộ phận chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh. Nghiên cứu cho thấy

một số chỉ tiêu đáng chú ý được các quốc gia tiết lộ cụ thể trong các bộ phận báo

cáo như nợ, vốn bổ sung, khấu hao, các mục không dùng tiền mặt khác và phương

pháp thu nhập theo vốn chủ sở hữu. Xem xét các báo cáo bộ phận thứ yếu, tám

mươi tám trong một trăm bảy mươi bảy công ty báo cáo dựa theo khu vực địa lý,

hai mươi chín công ty báo cáo dựa theo lĩnh vực kinh doanh (2002, [29]).

Nghiên cứu của Prather-Kinsey và Meek (2004): Hai tác giả đã điều tra

tác động của IAS 14 (đã sửa đổi) trên báo cáo bộ phận ở các công ty có báo cáo bộ

phận theo IAS (2004, [25]). Nhìn chung, họ đã tìm thấy một sự gia tăng trong việc

công bố của hầu hết các chỉ tiêu cho mỗi bộ phận, có nghĩa là IAS 14 (đã sửa đổi)

dẫn đến những kết quả mới. Nó cũng giúp gia tăng đáng kể số lượng các bộ phận

báo cáo theo kĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý so với báo cáo theo IAS cũ

trước đó. Mặc dù sự gia tăng đã được chỉ ra, Prather-Kinsey và Meek vẫn còn tìm

thấy một số tiết lộ rất ít của các khoản mục theo yêu cầu của IAS (đã sửa đổi) ở một

số công ty. Ngoài ra, PratherKinsey và Meek cho thấy rằng lãnh thổ nơi cư trú,

công ty kiểm toán Big-Five (nay là Big Four), và yếu tố niêm yết ở đa thị trường

chứng khoán có ảnh hưởng đến việc gia tăng các khoản mục cho phù hợp với IAS

14R. Cuối cùng, họ tìm thấy rằng việc tuân thủ các yêu cầu về báo cáo bộ phận thứ

yếu là cao hơn ở các công ty lớn và những công ty trong ngành công nghiệp thiết bị.

Nghiên cứu của Harris (1998) và Botosan và Stanford (2005): Harris thấy

rằng các công ty hoạt động trong những ngành công nghiệp ít cạnh tranh thì có khả

năng hạn chế việc cung cấp các thông tin trong báo cáo bộ phận theo SFAS số 14.

Bà kết luận rằng những công ty muốn giữ bí mật về những lợi nhuận bất thường có

được của họ và không muốn chia sẻ thị trường trong ngành công nghiệp của mình

bằng cách không tiết lộ nhiều thông tin bộ phận (1998, [18]). Cũng theo hướng báo

cáo của Haris, Botosan và Stanford cho thấy các nhà quản lý giữ lại thông tin theo

5

SFAS số 14 để bảo vệ lợi nhuận trong ngành công nghiệp ít cạnh tranh của mình.

Theo SFAS số 131 họ buộc phải tiết lộ các bộ phận, nhưng sau đó họ vẫn cố gắng

để che giấu càng nhiều thông tin càng tốt (2005, [11]).

Như vậy các đề tài mà các tác giả nước ngoài nghiên cứu đến hầu như xoay

quanh hai nội dung lớn là xem xét thực trạng trình bày báo cáo bộ phận theo một

chuẩn mực kế toán cụ thể hoặc là việc so sánh việc ứng dụng chuẩn mực mới nhất

so với các chuẩn mực cũ. Do vậy, trong đề tài của mình, tác giả cũng nghiên cứu

theo hướng xem xét thực trạng trình bày và công bố báo cáo bộ phận theo chuẩn

mực cụ thể của quốc gia mình, đó là VAS 28. Do việc sửa đổi VAS này đến nay

chưa được thực hiện nên tác giả không so sánh sự khác biệt với các VAS cũ mà đối

chiếu với chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 để tìm thấy những điểm tương đồng và

khác biệt, từ đó đề xuất những điều chỉnh phù hợp nếu có.

 Nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy (2010): Tác giả đã xem xét

việc công bố thông tin bộ phận của một trăm mười tám công ty có cổ phiếu niêm

yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong năm 2010. Bằng phương pháp thống kê

mô tả và kiểm định các giả thuyết đưa ra, tác giả chứng minh rằng có một mối liên

hệ giữa khả năng sinh lời với việc cung cấp báo cáo bộ phận, theo đó những công ty

có khả năng sinh lời thấp sẽ sẵn sàng cung cấp thông tin bộ phận nhiều hơn. Biến

phụ thuộc mà tác giả đo lường là số lôgarit của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo

bộ phận của các công ty. Với kết quả điều tra trong năm này, tác giả đi đến kết luận

việc lập báo cáo bộ phận đến thời điểm nghiên cứu ở các doanh nghiệp Việt Nam

vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, đa phần các công ty lập theo hướng đối phó với

chuẩn mực mà chưa thật sự mang đúng ý nghĩa và tính hiệu quả của báo cáo bộ

phận. Ngoài ra, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp

thông tin bộ phận cho các doanh nghiệp Việt Nam (2010, [6]).

Với đề tài này, tác giả Phương Thúy đã đo lường chất lượng báo cáo thông

qua duy nhất số logarit các chỉ tiêu trên báo cáo bộ phận của các công ty. Còn với

6

số liệu đề tài mà tác giả đang trình bày, việc xem xét được nghiên cứu trên cả

phương diện chất lượng và số lượng báo cáo, do đó vấn đề được xem xét trên các

khía cạnh mở rộng hơn, từ đó những đánh giá sẽ khách quan và các giải pháp đề cập

sẽ được đầy đủ hơn. Ngoài ra, với việc tìm hiểu số liệu năm 2012, các nhận định mà

tác giả đề cập cũng sẽ cập nhật được số liệu mới nhất, từ đó đánh giá những thay

đổi cho đến thời điểm nghiên cứu, sau sáu năm ban hành thì việc ứng dụng chuẩn

mực báo cáo bộ phận đã được thực hiện như thế nào.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Đề tài hướng đến mục tiêu tìm hiểu thực trạng trình bày báo cáo bộ phận của

các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM, qua đó dựa theo các giả thuyết đã

được xây dựng và kiểm định từ các nghiên cứu thực nghiệm liên quan để xác định

những yếu tố có ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28 của

các công ty trên. Việc xem xét được thực hiện ở hai khía cạnh là yếu tố chất lượng

và yếu tố số lượng. Từ đó những nhận xét phù hợp về thực trạng trình bày báo cáo

bộ phận theo chuẩn mực của các công ty được nêu ra cũng như một số giải pháp

nâng cao việc công bố thông tin trong báo cáo bộ phận sẽ được đề cập đến.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Đối tượng nghiên cứu

Tác giả tìm hiểu cách thức trình bày báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế

toán trên báo cáo tài chính, không đi vào ghi nhận kế toán về báo cáo bộ phận cũng

như không đề cập đến kế toán quản trị và các lĩnh vực kế toán khác.

Đối tượng chính là những lý luận chung về báo cáo bộ phận, thông tin về báo

cáo bộ phận được trình bày và công bố. Ngoài ra, các yếu tố quy mô công ty, mức

phân tán quyền sở hữu, tỷ suất sinh lời, đòn bẩy tài chính và công ty kiểm toán thu

thập từ các báo cáo tài chính cũng được xem xét như là các biến độc lập đo lường

cho các câu hỏi nghiên cứu.

 Phạm vi nghiên cứu

7

Số liệu báo cáo tài chính cuối niên độ đã được kiểm toán tại các công ty có

niêm yết trên Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh các thông tin để

tìm hiểu những vấn đề thuộc cơ sở lý luận cũng như đưa ra các đánh giá, giải pháp

phù hợp cho đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp thống kê mô tả, kết hợp định

lượng và định tính cùng với kiểm định giả thuyết nghiên cứu, kiểm định sự tương

quan giữa các biến độc lập và phụ thuộc thông qua việc ứng dụng phần mềm SPSS

phiên bản 20.0 được sử dụng cho phần thực trạng trình bày và công bố thông tin

báo cáo bộ phận.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt khoa học:

Thông qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã hệ thống hóa lịch sử hình thành báo

cáo bộ phận trên phạm vi quốc tế và tại Việt Nam, tìm hiểu được bản chất của báo

cáo bộ phận, những quan điểm đồng thuận cũng như một số chỉ trích còn tồn tại

xung quanh báo cáo bộ phận và những cơ sở pháp lý liên quan. Tác giả cũng xem

xét việc so sánh sự giống và khác biệt cơ bản trong nội dung mà hai chuẩn mực kế

toán về báo cáo bộ phận là VAS 28 và IFRS 8 đề cập cũng như tóm lược một số

nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về báo cáo bộ phận, từ đó đưa ra được

những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Về mặt thực tiễn:

Thông qua nghiên cứu đề tài, tác giả đã hệ thống hóa và xác định được các

yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc công bố báo cáo bộ phận và cho thấy mối

quan hệ của các yếu tố này trong việc công bố thông tin bộ phận tại các công ty

niêm yết ở Sở GDCK TP.HCM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Từ đó, tác giả

đã đề xuất các giải pháp và phương hướng hoàn thiện về trình bày báo cáo bộ phận

tại các công ty niêm yết trên.

8

7. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tham khảo, luận văn được chia làm

ba chương với nội dung như sau:

Chương 1: Tổng quan báo cáo bộ phận theo quy định của chuẩn mực kế toán.

Chương 2: Thực trạng trình bày và công bố báo cáo bộ phận của các công ty niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện trình bày báo cáo bộ phận của các công ty

niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

9

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO QUY ĐỊNH

CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN

1.1. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

1.1.1. Khái niệm báo cáo bộ phận

Theo Ijiri (1995, [21]), “Báo cáo bộ phận có thể được định nghĩa là các số

liệu tài chính riêng của các đơn vị, công ty con, hoặc những bộ phận khác nhau của

một công ty”. Người sử dụng báo cáo tài chính, cộng đồng chuyên gia phân tích và

các nhà nghiên cứu được hỗ trợ các thông tin bổ sung về chia tách các bộ phận

thông qua việc tìm hiểu báo cáo bộ phận. Tất cả các công ty niêm yết phải công bố

lợi nhuận và chi phí bộ phận với những dữ liệu và thông tin có liên quan, chẳng hạn

như doanh thu bên ngoài và nội bộ, tài liệu về các khoản mục không dùng tiền mặt,

thu nhập và chi phí… Bên cạnh đó, công ty này cũng được yêu cầu phải cung cấp

cho người dùng để hiểu sự khác biệt giữa thông tin hợp nhất và các thông tin được

cung cấp dưới báo cáo bộ phận.

Theo những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP), “Báo cáo

bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động ở một công ty trong việc trình bày

kèm theo báo cáo tài chính của nó”. Báo cáo bộ phận cần thiết cho các công ty đại

chúng và không cần thiết cho những công ty tư nhân. Báo cáo bộ phận được thiết kế

để cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư và chủ nợ mà có liên quan đến các kết

quả tài chính của công ty. Qua thông tin về báo cáo bộ phận, họ có thể sử dụng làm

cơ sở cho các quyết định liên quan đến công ty. Một bộ phận tham gia vào các hoạt

động kinh doanh của công ty mà từ đó bộ phận này có thể kiếm thu nhập và phải

chịu chi phí phát sinh, có thông tin tài chính riêng biệt sẵn có, đồng thời kết quả

thường xuyên được xem xét bởi giám đốc điều hành của tổ chức thông qua việc

10

đánh giá hoạt động và phân bổ nguồn lực thì cần thực hiện theo các quy tắc để xác

định các thông tin cần phải được báo cáo.

Như vậy, các khái niệm báo cáo bộ phận nhìn chung cho thấy báo cáo này

được trình bày nhằm nâng cao tính hữu ích của thông tin được đưa ra, làm cơ sở hỗ

trợ thêm cho việc xem xét và đưa ra quyết định của những người sử dụng báo cáo

tài chính của doanh nghiệp bên cạnh việc xem xét các số liệu kinh tế tài chính tổng

quát. Những khái niệm trên hầu hết đều hướng đến việc xem xét báo cáo bộ phận

dựa theo mục đích mà báo cáo này hướng đến, riêng quan điểm của mình, tác giả

cho rằng báo cáo bộ phận là báo cáo trình bày chi tiết về những thông tin kinh tế tài

chính cần thiết, mang tính trọng yếu, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng

báo cáo tài chính mà đã được công bố số liệu tổng quát trước đó.

1.1.2. Lịch sử ra đời các chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận

Trong phần này, tác giả sẽ tổng hợp theo một trình tự thời gian những sự

kiện quan trọng được xem xét trong quá trình phát triển của báo cáo bộ phận. Để rõ

ràng hơn, những sự kiện được theo dõi trên cả lãnh thổ Mỹ (FASB) và những sự

kiện được thực thi bởi IASB, sau đó tác giả tóm gọn lại mốc thời điểm chính yếu ở

mỗi tổ chức (phụ lục 1) mà trên đó các sự kiện liên quan đến việc xác định thông tin

bộ phận được hiển thị.

Theo Skousen (1970, [28]) lịch sử của báo cáo bộ phận quay ngược lại tháng

9 năm 1964. Đây là thời điểm Tiểu ban chống độc quyền và độc quyền của Ủy ban

Thượng viện Hoa Kỳ bắt đầu buổi điều trần về tư pháp liên quan đến tập trung kinh

tế trong ngành công nghiệp Mỹ. Trong suốt năm này, các cuộc họp đã diễn ra giữa

SEC và đại diện các nhà phân tích tài chính và kế toán trong các ngành công nghiệp

Mỹ. Vào cuối năm 1966, một dự án mang tên FEI "Báo cáo tài chính của những

công ty đa dạng" đã được thiết lập.

Tháng 12 năm 1974 IASC ban hành E3, một bản dự thảo tiếp xúc của chuẩn

mực về báo cáo tài chính hợp nhất, trong đó ngụ ý rằng các báo cáo tài chính của

11

các công ty con khác nhau nên được trình bày kèm theo trong báo cáo tài chính hợp

nhất. Tuy nhiên, E3 dù được bắt buộc bởi IASC nhưng lại chứa đựng những yêu

cầu phân chia bộ phận được diễn đạt khá lỏng lẻo.

Năm 1976 SFAS 14: “Báo cáo tài chính cho các bộ phận của doanh nghiệp

kinh doanh”. Đây thực sự là chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về

thông tin bộ phận, đã được ban hành sau những kêu gọi của các tổ chức đại diện cho

người sử dụng báo cáo tài chính như Liên đoàn chuyên viên phân tích tài chính,

nhóm nghiên cứu kế toán quốc tế, Hội đồng chứng khoán New York. Chuẩn mực

này đòi hỏi công bố thông tin ở cả hai bộ phận là theo lĩnh vực kinh doanh và phạm

vi địa lý.

Tháng 03 năm 1980 IASC ban hành ED E15 "Báo cáo thông tin tài chính bởi

bộ phận" ra đời, dự thảo này đã được dựa trên SFAS số 14 của Mỹ, theo phương

pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích có được, có nghĩa là việc đưa ra quyết định dựa trên

cơ sở chính là sự phân chia, khi đó sự lựa chọn theo cách phân chia dựa trên các sản

phẩm, dịch vụ liên quan hoặc khu vực địa lý sẽ xác định hầu hết các rủi ro và lợi ích

của công ty.

Tháng 8 năm 1981, một số thư từ góp ý nhận được về việc ban hành ED

E15-được gọi là một điều khoản trong chuẩn mực cho phép các công ty không tuân

theo chuẩn mực này, vì với việc phải tiết lộ những thông tin như vậy có thể gây

thiệt hại với các công ty tiết lộ thông tin. IASC đã bác bỏ những yêu cầu này và

quyết định ban hành chuẩn mực mới IAS 14 mà không có thay đổi lớn từ E15.

Năm 1992 Văn bản định vị của AIMR ra đời liệt kê những thiếu sót lặp đi

lặp lại trong các báo cáo bộ phận hiện nay ở hầu hết các báo cáo tài chính được

công bố ở Mỹ. Năm 1994 AICPA tổ chức một ủy ban đặc biệt về báo cáo tài chính.

Ủy ban này đã được thành lập như một câu trả lời cho văn bản định vị năm 1992

của AIMR nhằm để điều tra nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư và các chủ nợ.

12

Tháng 12 năm 1995 IASC đã công bố dự thảo tiếp xúc E51 “Báo cáo thông

tin tài chính bởi bộ phận” mà qua đã cho thấy có sự thay đổi trong cách xác định bộ

phận được công bố. Dự thảo này cho thấy những thay đổi đáng kể về việc công bố

thông tin tài chính của các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp, cũng như

thông tin về các hoạt động trên toàn thế giới của họ.

Năm 1996 SFAS 14 ra đời. Đây là lần đầu tiên có sự hợp tác giữa FASB và

AcSB, “Báo cáo thông tin phân tách của các doanh nghiệp” được phát hành.

Năm 1997 FASB thay thế SFAS 14 thành SFAS số 131 “Công bố về các bộ

phận của một doanh nghiệp và thông tin liên quan” vì thông qua một nghiên cứu

được thực hiện, FASB phát hiện thấy nhiều công ty đã không công bố thông tin bộ

phận được mong đợi. Họ lạm dụng sự không rõ ràng trong các định nghĩa trong

SFAS 14 để báo cáo mình là một công ty chỉ có một bộ phận duy nhất.

Tháng 8 năm 1997 IASC sửa đổi IAS 14 thành IAS 14R. IAS 14 “Báo cáo

bộ phận” thường bị các chỉ trích về ngôn ngữ mềm mại và yêu cầu quá chung

chung. Nó cho phép quá nhiều giải thích khác nhau cũng như không cung cấp đầy

đủ hướng dẫn và định nghĩa chi tiết, đồng thời không yêu cầu tiết lộ dữ liệu mô tả

về các bộ phận. Do đó IASB đã quyết định sửa đổi chuẩn mực này đối với một số

vấn đề gồm quy định ngưỡng định lượng rõ ràng để xác định các phần được báo

cáo, thay đổi định nghĩa rộng thành các định nghĩa rõ ràng về tất cả các thuyết minh

và cung cấp những hướng dẫn cụ thể hơn. Ngày 01 tháng 07 năm 1998 là ngày hiệu

lực của IAS 14R.

Vào tháng 09 năm 2002, FASB và IASB đã thực hiện một thỏa thuận để loại

bỏ nhiều sự khác biệt giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005 dự án hội tụ giữa IFRS

và US GAAP diễn ra. Việc gia tăng mạnh trong dự án hội tụ đã xảy ra bởi vì Nghị

viện châu Âu bỏ phiếu vào năm 2002 chấp thuận một quy định yêu cầu tất cả các

công ty EU niêm yết phải chuẩn bị báo cáo hợp nhất theo quy định của IAS bằng

cách mới nhất trong năm 2005.

13

Ngày 19 tháng 01 năm 2006 IASB ban hành Dự thảo tiếp xúc số 8 “Bộ phận

hoạt động”. Theo đề nghị của IFRS, nó sẽ thay thế cho IAS 14R hiện có. Sự khác

biệt lớn giữa dự thảo này và IAS 14R là sự thay thế phương pháp tiếp cận rủi ro và

lợi ích bằng cách tiếp cận theo phương pháp quản lý. Cho dù nó được sử dụng bởi

những nhà quản lý trong việc ra quyết định, chuẩn mực cũng đòi hỏi đơn vị phải

báo cáo thông tin về doanh thu có được từ các sản phẩm dịch vụ của mình, các quốc

gia mà nó kiếm được doanh thu, tài sản đang nắm giữ và những khách hàng lớn.

Ngày 30 tháng 11 năm 2006 ra đời IFRS 8 “Bộ phận hoạt động”. Trong ED

8, IASB đã đề nghị mở rộng phạm vi của IFRS cho tất cả các đơn vị có trách nhiệm

công khai (hiểu là công ty có phát hành cổ phiếu) và không chỉ các đơn vị có chứng

khoán được giao dịch công khai. Ngày 01 tháng 01 năm 2009 là ngày có hiệu lực

IFRS 8

1.1.3. Lợi ích và chỉ trích xung quanh báo cáo bộ phận

Các tổ chức với tính chất đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt

động sẽ phải gánh chịu mức độ khác biệt về của rủi ro và lợi ích. Trong trường hợp

này, báo cáo bộ phận thiết lập các nguyên tắc để báo cáo thông tin tài chính về các

loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau và các khu vực địa lý khác nhau mà một doanh

nghiệp đang hoạt động. Những yêu cầu tiết lộ thông tin tách biệt, báo cáo bộ phận

cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn tốt hơn về hiệu suất và

triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì của toàn bộ tổ chức (2004, [25]).

Các tiêu chuẩn báo cáo bộ phận cung cấp sẽ cho các thông tin nội bộ quan trọng, rất

cần thiết với các bên liên quan. Dù là một công ty nhỏ hay một công ty lớn, các

thông tin theo yêu cầu của người sử dụng dường như giống nhau. “Và sẽ là công

bằng khi tất cả các công ty cạnh tranh đều tiết lộ những thông tin tương tự về số

lượng và chất lượng.” (2000, [20])

Tuy nhiên, vẫn còn những chỉ trích về báo cáo bộ phận từ các khai báo trong

báo cáo tài chính và chất lượng thông tin được cung cấp bởi các công ty. “Nó có thể

là không thích hợp để xem các các bộ phận riêng lẻ nếu sự thành công của một bộ

14

phận này là có liên quan và phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh khác”(2007,

[22]. Nếu người dùng chỉ có thể xem các bộ phận riêng lẻ họ có thể bỏ lỡ một số

mối quan hệ quan trọng của doanh nghiệp và đưa ra quyết định kinh tế sai lầm đối

với công ty. Tuy nhiên, thông tin bộ phận cho phép người dùng xác định các bộ

phận được thực hiện tốt hơn bằng cách so sánh kết quả của từng bộ phận. Ví dụ, nó

cho các nhà đầu tư thấy phần nào của công ty tốt hơn và phần nào sẽ có giá trị để

đáng đầu tư hơn. Vì vậy họ sẽ hiểu rõ được các hoạt động kinh doanh trong thực tế,

dẫn đến sự thành công của đơn vị.

“Ngoài ra, việc cung cấp thông tin bộ phận có thể dẫn đến phát sinh chi phí

cao cho doanh nghiệp” (2007, [24]). Mặc dù vậy, việc cung cấp thông tin bộ phận

cũng có giá trị cho chính công ty. Nó có thể nâng cao hình ảnh công ty bằng cách

cung cấp những trình bày chi tiết và tốt hơn về tình hình kinh tế chung của đơn vị.

Trình bày hiệu suất tốt hơn sẽ chứng minh có sự phối hợp và tổ chức tốt trong các

hoạt động kinh doanh giữa các bộ phận. Do đó thông tin này sẽ hữu ích cho người

sử dụng vì nó làm giảm sự không chắc chắn về công ty. Người sử dụng có thể thấy

trình độ quản lý trong việc đưa ra quyết định và làm thế nào mà các doanh nghiệp

sẽ phát triển. Nói cách khác, nó cho thấy kết quả của việc quản lý của các nhà quản

lý và tránh thiệt hại cho nhà đầu tư dựa trên các thông tin tài chính.

Như vậy, mặc dù một số quan điểm trái chiều, ưu nhược điểm cũng như

những chỉ trích và hạn chế của báo cáo bộ phận vẫn tồn tại, song ta không thể phủ

nhận lợi ích khá rõ mà loại báo cáo này mang lại. Do đó, người sử dụng báo cáo bộ

phận cần có những nhìn nhận đúng đắn về vai trò của cũng như lợi ích mà báo cáo

bộ phận mang đến nhằm đưa ra quyết định tốt nhất trong việc xem xét báo cáo tài

chính tại đơn vị, làm cơ sở cho những nhận định sâu sắc hơn tại đơn vị báo cáo.

1.2. BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

1.2.1. Quá trình hình thành

15

Từ những năm 1957, Nhà nước đã ban hành chế độ kế toán cho các ngành

công nghiệp và xây dựng cơ bản. Năm 1961, Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức

kế toán Nhà nước. Năm 1988, Pháp lệnh kế toán thống kê ra đời là văn bản pháp

luật cao nhất trong lĩnh vực kế toán (2008, [3]). Từ năm 1996, ngoài việc ban hành

Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nói chung, Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ

kế toán riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, cả thời kỳ này, Việt Nam

không có chuẩn mực kế toán mà chỉ có chế độ kế toán gồm những quy định và

hướng dẫn về kế toán cho các doanh nghiệp.

Đến năm 2000, các chuẩn mực kế toán đầu tiên được soạn thảo ở Việt Nam

cũng là thời điểm chứng kiến nhiều biến động có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kế

toán cả trên thế giới và tại Việt Nam. Năm 2000 cũng được xem là năm đánh dấu

mốc son cho nhiều thành công sau hơn ba mươi năm nỗ lực không ngừng nghỉ của

IASC trong việc thúc đẩy sự tiếp nhận của cộng đồng quốc tế đối với các chuẩn

mực kế toán quốc tế. IASC đã nhận được sự hậu thuẫn từ IOSCO cũng như từ Cao

Ủy Châu Âu với tuyên bố sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế làm điều kiện cho

việc niêm yết chứng khoán ở tất cả các nước thành viên của EU. Năm 2000 cũng là

năm chứng kiến sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, đánh dấu bằng sự

kiện khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP HCM vào ngày 20 tháng 7

năm 2000.

Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp

Việt Nam có thêm một kênh thu hút vốn bằng việc niêm yết trên tại các trung tâm

mà sau này thành các sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, để có thể thu vốn được

thì các doanh nghiệp phải có những báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý

tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như có khả năng so sánh được giữa các

doanh nghiệp. Nhu cầu đó đòi hỏi sự ra đời của các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam

để thống nhất cách hạch toán kế toán của các doanh nghiệp.

Từ năm 2001 đến cuối năm 2005, Bộ Tài chính bắt đầu ban hành lần lượt hai

mươi sáu VAS sau năm đợt và các thông tư hướng dẫn đi kèm. Các chuẩn mực kế

16

toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo

chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm mười ba thành viên đến từ các cơ quan trực

thuộc Bộ Tài chính, các trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế

toán là đơn vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có

nhiệm vụ tổ chức, triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ

ký ban hành. Các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã được dịch ra tiếng anh

nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam. Việc xây dựng các các VAS dựa trên việc kế thừa và

điều chỉnh các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cụ thể, các VAS đã được dựa theo nội

dung các IAS/IFRS nhưng đã được soạn thảo lại nhằm phù hợp với đặc điểm và

tình hình thực tế của Việt Nam.

Ngày 15 tháng 2 năm 2005 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số

12/2005/QĐ-BTC bao gồm sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành trong đợt

bốn), theo đó chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) “Báo cáo bộ phận” ra

đời. Sau đó, thông tư số 20 được Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006 nhằm

hướng dẫn chi tiết việc thực hiện sáu chuẩn mực này.

1.2.2. Chuẩn mực chung

Trong chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, các yêu cầu cơ bản đặt

ra đối với kế toán để đảm bảo thông tin là hữu ích khi thực hiện gồm trung thực,

khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Xem xét với cơ sở của bản

chất báo cáo cáo bộ phận đã được đề cập phần trên ta thấy rằng không có đặc điểm

thích hợp được đề cập đến.

Các chuẩn mực kế toán trên thế giới hầu như được giải thích thông qua

khuôn mẫu lý thuyết kế toán nhưng ở Việt Nam, khuôn mẫu lý thuyết kế toán

không được xây dựng mà thay vào đó, việc xem xét chuẩn mực chung được coi như

thay thế cho khuôn mẫu lý thuyết kế toán, điều này đã dẫn đến những hoài nghi về

VAS 01 rằng liệu nó có thể làm cơ sở cho các chuẩn mực khác không khi bản thân

cũng là một chuẩn mực kế toán, đã có rất những nghiên cứu đề cập đến việc cập

17

nhật, bổ sung những chuẩn mực kế toán nói chung cũng như VAS 01 nói riêng theo

hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.

Qua việc xem xét thay thế trên, ta thấy yếu tố chất lượng thích hợp đã bị bỏ

qua trong VAS 01. Lý giải cho hạn chế này, ta xem xét về cơ sở hình thành các

khuôn mẫu lý thuyết kế toán quốc tế và VAS 01 (xem như tương ứng cho khuôn

mẫu lý thuyết kế toán Việt Nam). IAS frameword ra đời năm 1989 cũng như SFAC

ra đời năm 1987 khi mà các IAS cũng như các SFAS đã được ban hành khá nhiều

(đã có hai mươi sáu IAS ra đời hoặc đã ban hành đến SFAS số 24), điều này cho

thấy các chuẩn mực kế toán quốc tế được xây dựng sau quá trình tích lũy kinh

nghiệm để xem xét lại cơ sở lý luận. Đối chiếu với Việt Nam, VAS 01 ra đời trong

giai đoạn các chuẩn mực kế toán của quốc gia vẫn tiếp tục được xem xét và hoàn

thiện, dù trên cơ sở tiếp cận những chuẩn mực kế toán quốc tế và điều chỉnh lại cho

phù hợp với đặc thù quốc gia nhưng khó tránh khỏi những sai sót, cũng như bỏ qua

những đặc điểm chất lượng lý giải cho việc hình thành các chuẩn mực kế toán,

trong trường hợp này là VAS 28. Vì vậy, trong trường hợp lý giải cho cho VAS 28,

chuẩn mực chung vẫn còn chưa đầy đủ để giúp làm rõ bản chất của báo cáo bộ

phận. Vấn đề bổ sung tính thích hợp là một trong những yêu cầu cần thiết phải quan

tâm khi chúng ta hướng đến tính thống nhất với các chuẩn mực kế toán quốc tế.

1.2.3. Nội dung chuẩn mực VAS 28

 Mục đích chuẩn mực

Chuẩn mực nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ về tình hình

hoạt động các năm trước của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những rủi ro và lợi

ích kinh tế của doanh nghiệp và đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.

Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày đầy đủ hơn báo cáo tài chính năm

phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

 Bộ phận cần báo cáo

18

Một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa lý

được xem là một bộ phận cần báo cáo phụ thuộc vào đánh giá của Ban Giám đốc

doanh nghiệp dựa trên việc xem xét mục tiêu của việc lập báo cáo tài chính theo bộ

phận quy định trong Chuẩn mực này và các chuẩn mực khác. Hai hay nhiều lĩnh

vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý tương đương có thể được kết hợp thành một

lĩnh vực kinh doanh hay một khu vực địa lý. Rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh

nghiệp bị ảnh hưởng bởi khu vực địa lý là vị trí của tài sản, là nơi doanh nghiệp

hoạt động (nơi sản xuất sản phẩm hoặc nơi hình thành dịch vụ của doanh nghiệp) và

cũng bị ảnh hưởng bởi vị trí của khách hàng (nơi sản phẩm của doanh nghiệp được

bán hoặc nơi dịch vụ của doanh nghiệp được cung cấp).

Một lĩnh vực kinh doanh không bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và

lợi ích kinh tế khác biệt đáng kể. Có những điểm không tương đồng với một hoặc

một vài nhân tố trong định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản

phẩm, dịch vụ trong một lĩnh vực kinh doanh phải tương đồng với phần lớn các

nhân tố. Một khu vực địa lý không bao gồm các hoạt động trong môi trường kinh tế

có rủi ro và lợi ích kinh tế khác biệt đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là một quốc

gia, hai hay nhiều quốc gia hoặc một, hai hay nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.

Một lĩnh vực kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ

phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài đồng thời

thoả mãn một trong các điều kiện là tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra

ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng

doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi

(hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi

(hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối

lớn hơn, hoặc tài sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của tất cả

các bộ phận. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì bộ phận

đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông tin của bộ phận

19

đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính hoặc nếu bộ phận đó có thể

được kết hợp với các bộ phận tương đương khác.

 Báo cáo bộ phận chính yếu

Doanh nghiệp phải trình bày doanh thu bộ phận đối với mỗi bộ phận cần báo

cáo. Doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên

ngoài và từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo riêng biệt. Ngoài

ra, doanh nghiệp cần trình bày thêm kết quả bộ phận, tổng giá trị còn lại của tài sản

bộ phận, nợ phải trả bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản

cố định, tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ

phận, tổng giá trị các khoản chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao

và chi phí phân bổ đã được thuyết minh riêng rẽ đối với mỗi bộ phận cần báo cáo.

Nếu tính toán được lãi hoặc lỗ thuần của bộ phận hoặc có các chỉ tiêu khác

đánh giá khả năng sinh lời của bộ phận ngoài kết quả bộ phận mà không có sự phân

bổ tuỳ tiện, thì khuyến khích doanh nghiệp trình bày thêm các chỉ tiêu đó kèm theo

những diễn giải phù hợp. Hơn nữa, doanh nghiệp phải trình bày bảng đối chiếu giữa

số liệu của các bộ phận và số liệu tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh

nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. Trong bảng đối chiếu này các số liệu không

thuộc các bộ phận báo cáo phải được gộp vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu

doanh thu bộ phận so với tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài trong đó nêu rõ số

doanh thu bán hàng ra bên ngoài chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào; kết quả

kinh doanh của bộ phận với tổng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi

nhuận thuần của doanh nghiệp; tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản

của doanh nghiệp; nợ phải trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của

doanh nghiệp.

 Báo cáo bộ phận thứ yếu

Báo cáo bộ phận thứ yếu phải thuyết minh các thông tin sau đối với lĩnh vực

kinh doanh hoặc khu vực địa lý có doanh thu từ việc bán hàng ra bên ngoài chiếm

20

từ 10% trở lên trên tổng doanh thu từ bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp,

hoặc tài sản bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận, bao

gồm doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài, tổng giá trị còn lại của tài sản bộ

phận và tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định (tài sản bộ phận

dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ như TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài

sản dài hạn khác.)

1.3. SO SÁNH QUY ĐỊNH CỦA VAS 28 VỚI IFRS 8

1.3.1. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp thực hiện

 Mục tiêu:

Tìm ra các điểm tương đồng cũng như những khác biệt giữa các quy định

trong trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28 (kèm thông tư hướng dẫn) so với

IFRS 8 để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về trình

bày báo cáo bộ phận tại Việt Nam.

 Đối tượng:

Các quy định được trình bày trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28

(cùng với thông tư hướng dẫn có liên quan) và các quy định trình bày trong chuẩn

mực kế toán quốc tế IFRS 8.

 Phương pháp thực hiện:

Đối chiếu, so sánh từng nội dung trong hai chuẩn mực VAS 28 và IFRS 8,

từ đó đưa ra nhận xét về sự khác biệt giữa các quy định theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam với quốc tế.

1.3.2. Kết quả đối chiếu

1.3.2.1. Điểm giống nhau

Phạm vi áp dụng

Nếu báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn có

chứng khoán được trao đổi công khai và báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và

21

của một hoặc nhiều công ty con, thông tin theo bộ phận phải trình bày trong báo cáo

tài chính hợp nhất.

 Tiêu chí tổng hợp các bộ phận

Hai hay nhiều bộ phận tương đương có thể được kết hợp thành một bộ phận

cần được báo cáo. Hai hay nhiều bộ phận được coi là tương đương khi các bộ phận

này có những đặc điểm kinh tế tương tự nhau, tương đương về tình hình tài chính

hoặc có chung phần lớn các nhân tố về tính chất của hàng hóa và dịch vụ, tính chất

của quy trình sản xuất, kiểu hoặc nhóm khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch

vụ, phương pháp được sử dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, điều

kiện của môi trường pháp lý như hoạt động ngân hàng hoặc dịch vụ công cộng.

 Ngưỡng định lượng

Một bộ phận được báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra

ngoài đồng thời thoả mãn một trong các điều kiện sau: tổng doanh thu của bộ phận

từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác phải chiếm từ 10%

trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc kết quả kinh doanh của bộ phận

này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ

phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị

tuyệt đối lớn hơn, hoặc tài sản của bộ phận chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản

của tất cả các bộ phận. Đối với các bộ phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì

bộ phận đó có thể báo cáo được mà không tính đến yếu tố quy mô nếu thông tin của

bộ phận đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.

Ngoài ra, nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân

bổ cho các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh

nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể

cả khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%, cho tới khi đạt được ít nhất

75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận

báo cáo được.

22

1.3.2.2. Điểm khác biệt

Bảng 1.1 - BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO VAS 28 ĐỐI CHIẾU VỚI IFRS 8

Nội dung

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán quốc tế

Nhận xét sự khác biệt về nội dung

đối chiếu

VAS 08

IFRS 8

giữa các chuẩn mực

Hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài

Cho phép người sử dụng báo cáo

Nội dung hai chuẩn mực đều hướng đến

chính hiểu rõ về tình hình hoạt

tài chính đánh giá được bản chất

mục đích giúp người sử dụng báo cáo

Mục đích

động các năm trước, đánh giá

và những tác động tài chính của

bộ phận đánh giá đúng hơn về tình hình

đúng về những rủi ro và lợi ích

các hoạt động kinh doanh mà

hoạt động của doanh nghiệp nhưng

chuẩn mực

kinh tế cũng như đưa ra nhận

doanh nghiệp tham gia và môi

VAS nhấn mạnh đến thông tin bộ phận

định hợp lý về doanh nghiệp.

trường doanh nghiệp hoạt động.

hỗ trợ cho việc xem xét số liệu quá khứ.

Doanh nghiệp có chứng khoán

Chuẩn mực áp cho doanh nghiệp

Phạm vi của VAS rộng hơn, tuy không

trao đổi công khai hoặc đang phát

có chứng khoán trao đổi công

mang tính bắt buộc nhưng VAS khuyến

hành, khuyến khích cả doanh

khai và doanh nghiệp đang phát

khích nhiều doanh nghiệp hơn trong

nghiệp không có chứng khoán

hành chứng khoán trên thị trường

việc trình bày báo cáo bộ phận tại

trao đổi công khai áp dụng.

chứng khoán.

doanh nghiệp mình.

23

Là một bộ phận được xác định

Là một bộ phận hoạt động. Một

Các yêu cầu của IFRS dựa trên các

theo lĩnh vực kinh doanh hoặc

bộ phận hoạt động là một bộ

thông tin về các thành phần mà doanh

Phạm vi

khu vực địa lý, tức bộ phận này

phận của một doanh nghiệp mà

nghiệp quản lý sử dụng để đưa ra quyết

tham gia vào quá trình sản xuất

có sự tham gia vào các hoạt động

định về các vấn đề điều hành. IFRS yêu

áp dụng

cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng

kinh doanh, từ đó nó có thể kiếm

cầu xác định các bộ phận hoạt động trên

lẻ hoặc trong phạm vi một môi

được doanh thu và phải chịu chi

cơ sở các báo cáo nội bộ thường xuyên

trường kinh tế cụ thể mà bộ phận

phí. Một bộ phận hoạt động có

được xem xét bởi Giám đốc ra quyết

này có rủi ro và lợi ích kinh tế

thể tham gia vào các hoạt động

định điều hành của đơn vị để phân bổ

khác với các bộ phận kinh doanh

kinh doanh mà nó vẫn chưa kiếm

nguồn lực cho bộ phận và đánh giá hiệu

khác.

được doanh thu.

quả của nó.

Một lĩnh vực kinh doanh hay khu

Số lượng về một chỉ tiêu bộ phận

Bộ phận hoạt động của doanh nghiệp

vực địa lý cần được xác định là

được báo cáo sẽ là phương pháp

theo IFRS được xem xét gồm cả việc

một bộ phận phải báo cáo khi

được báo cáo cho Giám đốc ra

tích hợp hoạt động theo chiều dọc nếu

phần lớn doanh thu phát sinh từ

quyết định điều hành nhằm ra

doanh nghiệp được quản lý theo cách

bán hàng ra ngoài đồng thời thoả

quyết định về phân bổ nguồn lực

đó. VAS giới hạn những bộ phận được

mãn một trong các điều kiện

cho bộ phận và đánh giá hiệu quả

báo cáo, do đó không đòi hỏi các giai

được quy định.

của nó.

đoạn khác nhau.

24

Chính sách kế toán được sử dụng

Doanh nghiệp sẽ báo cáo phương

IFRS yêu cầu số lượng từng khoản mục

để lập và trình bày báo cáo tài

pháp đo lường lãi hoặc lỗ của

được báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt

chính của doanh nghiệp cũng là

mỗi bộ phận được báo cáo. Ngoài

động giống với phương pháp báo cáo

chính sách kế toán cơ bản để lập

ra, doanh nghiệp sẽ báo cáo

cho Giám đốc ra quyết định điều hành

báo cáo bộ phận. Ngoài ra, chính

phương pháp đo lường về tổng tài

cho các mục đích của việc phân bổ

sách kế toán để lập báo cáo bộ

sản và nợ phải trả cho từng bộ

nguồn lực đối với bộ phận của nó trong

phận còn bao gồm các chính sách

phận báo cáo nếu được sử dụng

khi VAS yêu cầu thông tin bộ phận

liên quan trực tiếp đến việc lập

thường xuyên bởi Giám đốc ra

được chuẩn bị phù hợp với chính sách

báo cáo bộ phận.

quyết định điều hành.

kế toán áp dụng.

Cả báo cáo chính yếu và thứ yếu

Nếu Giám đốc ra quyết định chỉ

VAS xác định doanh thu bộ phận, tài

đều cần trình bày doanh thu bộ

sử dụng một phương pháp đo

sản bộ phận, tổng chi phí phát sinh để

phận, tổng giá trị còn lại của tài

lường về lãi hoặc lỗ của bộ phận,

mua TSCĐ…cần bắt buộc trình bày cho

sản bộ phận và tổng chi phí đã

tài sản hoặc nợ phải trả của bộ

mỗi bộ phận được báo cáo trong khi

phát sinh trong niên độ để mua

phận trong việc đánh giá hiệu

IFRS không xác định các điều khoản

tài sản cố định – tài sản bộ phận

suất bộ phận, các chỉ tiêu trên

này, nhưng yêu cầu một lời giải thích

dự kiến sử dụng nhiều hơn một

phải được báo cáo theo các các

như thế nào về các chỉ tiêu này cho mỗi

niên độ.

biện pháp đo lường này.

bộ phận được báo cáo.

25

Nếu rủi ro và tỷ suất sinh lời bị

Hoạt động kinh doanh không

IFRS yêu cầu đơn vị phải tiết lộ thông

Bộ phận

tác động chủ yếu bởi những khác

được tổ chức trên cơ sở của sự

tin về các sản phẩm, khu vực địa lý, và

báo cáo

biệt về sản phẩm và dịch vụ mà

khác biệt trong sản phẩm và dịch

các khách hàng lớn). Yêu cầu này được

doanh nghiệp đó sản xuất ra thì

vụ liên quan hoặc sự khác biệt

áp dụng, không phân biệt cách tổ chức

báo cáo chính yếu phải căn cứ

trong phạm vi địa bàn hoạt động.

của đơn vị, nếu thông tin không được

trên đó. Nếu rủi ro và tỷ suất sinh

Chẳng hạn như bộ phận được báo

bao gồm vào phần các thuyết minh về

lời của doanh nghiệp bị tác động

cáo của đơn vị có thể báo cáo các

các bộ phận. VAS yêu cầu công bố

chủ yếu do doanh nghiệp hoạt

khoản doanh thu từ một loạt các

thông tin bộ phận chính yếu theo lĩnh

động tại nhiều khu vực địa lý

sản phẩm và dịch vụ cơ bản khác

vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý,

khác nhau thì báo cáo chính yếu

nhau, hoặc nhiều hơn một bộ

còn thông tin trong báo cáo thứ yếu sẽ

phải căn cứ vào thông tin về khu

phận báo cáo của mình mà cung

bổ sung các thông tin mà đã được cung

vực địa lý.

cấp các sản phẩm tương tự.

cấp bởi các bộ phận chính yếu.

26

1.4. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ KHÁC BIỆT VÀ HƯỚNG RÚT GỌN

GIỮA VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ

Báo cáo bộ phận được các quốc gia trên thế giới nghiên cứu và áp dụng trên

việc xem xét cả chuẩn mực kế toán quốc gia và hướng theo sự hòa hợp với quốc tế.

Theo thời gian, chuẩn mực kế toán quốc tế đã có nhiều sự thay đổi và cải tiến phù

hợp. Chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng đã dựa trên cơ sở hòa hợp với chuẩn mực

kế toán quốc tế nhưng cho đến thời điểm hiện tại, VAS 28 ra đời là dựa trên IAS 14,

mà chuẩn mực này hiện đã được thay thế bởi IFRS 8 bởi những hạn chế đã được

nhiều nghiên cứu đề cập. Vì thế, những xem xét và thay đổi theo hướng phù hợp

hơn của chuẩn mực quốc gia với chuẩn mực quốc tế mới nhất trong trình bày và

công bố thông tin bộ phận rất cần được quan tâm nghiên cứu. Ngoài ra, việc so sánh

cũng như xem xét ứng dụng của chuẩn mực kế toán liên quan trong trình bày báo

cáo bộ phận cũng cần phải tiến hành nhằm đánh giá đúng về khả năng ứng dụng

cũng như việc tuân thủ của các doanh nghiệp diễn ra như thế nào. Một nghiên cứu

trong nước đã nêu ra cho thấy vấn đề xem xét báo cáo bộ phận vẫn là một sự bỏ ngõ

lớn. Xét ở góc độ lợi ích mang lại, việc áp dụng và thực thi chuẩn mực báo cáo bộ

phận ở một số quốc gia đã giúp cải thiện chất lượng thông tin kế toán được cung

cấp. Vì vậy, việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến báo cáo bộ phận theo

hướng quốc tế cũng như nâng cao khả năng ứng dụng báo cáo bộ phận tại các doanh

nghiệp Việt Nam có liên quan là một vấn đề phải chú trọng nhiều hơn.

27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Báo cáo bộ phận chứa đựng những nội dung thông tin kinh tế chi tiết, rất cần

thiết cho người sử dụng thông tin báo cáo tài chính. Lịch sử ra đời của các chuẩn

mực liên quan đến báo cáo bộ phận của các khu vực, lãnh thổ và các quốc gia trên

thế giới đã cho thấy sự đồng thuận trong việc xây dựng và phát triển khuôn khổ văn

bản pháp lý liên quan đến báo cáo bộ phận. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế

tiến bộ chung đó.

Mục đích cao nhất mà báo cáo bộ phận được thiết lập là nhằm cung cấp cho

các nhà đầu tư một cái nhìn sâu sắc hơn về cách thức một công ty đang vận hành và

bất kỳ vấn đề nào liên quan đến những khu vực tiềm năng của công ty. Tầm quan

trọng của việc cung cấp báo cáo bộ phận còn cho thấy các công ty muốn thu hút đầu

tư nhiều hơn thì không thể che giấu các thông tin bộ phận. Do vậy, báo cáo bộ phận

luôn là một chủ để được quan tâm hàng đầu bởi nhiều đối tượng sử dụng khác nhau

cũng như qua đó góp phần gia tăng hình ảnh mà công ty muốn thể hiện.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả khác nhau trên thế giới đã tìm

thấy tồn tại mối quan hệ giữa một số yếu tố lên việc công bố thông tin bộ phận theo

một chuẩn mực cụ thể về báo cáo bộ phận hoặc các nghiên cứu sâu hơn về sự tác

động của những thay đổi trong việc trình bày thông tin bộ phận theo chuẩn mực cũ

so với chuẩn mực mới. Những số liệu thống kê đã được đưa ra để minh chứng

thuyết phục hơn cho những vấn đề nghiên cứu. Riêng tại Việt Nam, vấn đề tìm hiểu

thông tin bộ phận và việc ứng dụng ở các công ty về chuẩn mực báo cáo bộ phận

còn khá mới mẽ. Do đó, với những nền tảng cơ sở lý luận đã xem xét cùng với

những số liệu được tìm hiểu trong chương tiếp theo sẽ phần nào hữu ích nhiều hơn

cho việc tăng cường tìm kiếm những dẫn chứng cho việc khảo sát về thực trạng áp

dụng chuẩn mực kế toán về báo cáo bộ phận tại các công ty Việt Nam cũng như có

những hướng tiếp cận mới nhằm hoàn thiện hơn khuôn khổ văn bản pháp lý liên

quan đến việc xem xét và áp dụng báo cáo bộ phận.

28

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ

PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH

CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh

Từ đầu những năm thập niên 90, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ tài chính, Ngân

hàng nhà nước nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở

Việt Nam. Ngày 11/07/1998, với Nghị định số 48/CP, thị trường chứng khoán Việt

Nam chính thức được khai sinh. Hai năm sau, vào ngày 28/07/2000, phiên giao dịch

đầu tiên với hai mã cổ phiếu niêm yết đã chính thức được tổ chức tại trung tâm giao

dịch chứng khoán Tp.HCM, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử của thị trường chứng

khoán Việt Nam.

Năm 2005, cấu trúc thị trường đã được rõ ràng và chuyên biệt hơn với sự

tách ra hoạt động độc lập của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Giai đoạn

này cũng chứng kiến những cuộc triển khai đấu giá các doanh nghiệp nhà nước cổ

phần hóa. Trong năm 2011, HOSE đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30 bao

gồm 30 cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa và tính thanh khoản cao giúp nhà đầu

tư có thêm kênh thông tin để tham khảo xu hướng thị trường. Năm 2012, việc chính

thức triển khai giao dịch buổi chiều từ tháng 06/2012 đã giúp nhà đầu tư có cơ hội

giao dịch nhiều hơn, theo sát các thông tin trong nước cũng như diễn biến thị trường

quốc tế về các hoạt động đầu tư của mình.

29

Sau hơn mười ba năm hoạt động, đến năm 2012 đã có ba trăm lẻ tám công ty

niêm yết và chín mươi tám công ty chứng khoán thành viên (so với những ngày đầu

mới đi vào hoạt động chỉ có hai công ty niêm yết và năm công ty chứng khoán

thành viên). Bảng tổng hợp về tổng số lượng công ty lên sàn HOSE qua các năm (từ

khi thị trường mới bắt đầu hoạt động tính đến quý III năm 2013) sau đây cho thấy

một sự gia tăng đáng kể về số lượng các công ty niêm yết ở mỗi năm.

Bảng 2.1 - Khảo sát số lượng công ty niêm yết trên sàn HOSE qua các năm

Số lượng Năm Số lượng Năm

5 chưa tính 3 quỹ 138 2007 2000

10 chưa tính 4 quỹ 170 2008 2001

20 chưa tính 4 quỹ 196 2009 2002

22 chưa tính 5 quỹ 275 2010 2003

chưa tính 1 quỹ 26 chưa tính 5 quỹ 301 2011 2004

chưa tính 1 quỹ 32 chưa tính 6 quỹ 308 2012 2005

106 chưa tính 2 quỹ chưa tính 3 quỹ 2006 Qúy 03/2013 301

Với phương châm hoạt động của HOSE “Sở giao dịch chứng khoán

Tp.HCM là niềm tin của các nhà đầu tư”, các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán phải tuân thủ những quy định trong việc công bố thông tin nhằm hỗ

trợ tốt nhất cho việc ra quyết định của những nhà đầu tư, qua đó hướng đến việc

phát triển HOSE trở thành thị trường chứng khoán mang tầm quốc tế.

(Nguồn tổng hợp từ các báo cáo thường niên HOSE)

2.1.2. Phân ngành các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh

Việc lựa chọn và phân ngành các công ty niêm yết tại HOSE là dựa theo tiêu

chí phân ngành kinh tế của Việt Nam 2007 (VSIC 2007). Hệ thống này được Tổng

cục thống kê xây dựng trên cơ sở phân ngành chuẩn quốc tế (phiên bản 4.0) chi tiết

đến 4 chữ số (ISIC Rev.4) và khung phân ngành chung của ASEAN chi tiết đến 3

chữ số (ACIC), đồng thời căn cứ trên tình hình thực tế sử dụng hệ thống ngành kinh

30

tế quốc dân và nhu cầu điều tra thống kê, hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam

được chi tiết đến 5 chữ số. Quy định về nội dung các ngành kinh tế thuộc Hệ thống

ngành kinh tế của Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư phê duyệt và

ban hành tại Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007.

Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM tiến hành phân ngành cho một công ty

niêm yết tại Sở dựa trên hoạt động kinh doanh chính của công ty đó. Doanh thu là

tiêu chí được Sở GDCK Tp.HCM xem xét để quyết định hoạt động kinh doanh

chính của công ty niêm yết. Theo đó, hoạt động kinh doanh nào mang lại doanh thu

lớn nhất trong tổng doanh thu của một công ty niêm yết tại Sở sẽ được xem là hoạt

động kinh doanh chính của công ty đó, thông tin thu thập dựa trên số liệu có được

từ phiếu thu thập thông tin về doanh nghiệp, bản cáo bạch và các báo cáo tài chính

hằng năm của công ty niêm yết. Đối với các công ty mới niêm yết, Sở GDCK

Tp.HCM sẽ tiến hành thu thập thông tin trong ba năm trước đó để có cơ sở phân

ngành. Ngoài ra, khi phân ngành, Sở GDCK Tp.HCM sẽ áp dụng một số quy định

chung trong việc phân ngành các công ty niêm yết có hoạt động hỗn hợp theo chiều

dọc và hỗn hợp theo chiều ngang được thống nhất cho các quốc gia sử dụng ISIC

Rev.4 cũng như áp dụng các quy ước phân ngành một số hoạt động kinh tế cụ thể

của Việt Nam theo VSIC 2007. Như vậy, theo cách phân ngành trên, trong năm

2012 số lượng ba trăm lẻ tám công ty niêm yết trên sàn HOSE được chia thành

mười lăm mã ngành cấp 1, đánh thứ tự alphabet từ A đến R.

31

Bảng 2.2 - Khảo sát số lượng công ty trong ngành năm 2012 sàn HOSE

Mã ngành Số lượng Tỷ lệ

A - Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 6 1,95%

B - Khai khoáng 13 4,22%

C - Công nghiệp chế biến, chế tạo 104 33,77%

D - Sx phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí 15 4,87%

E - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 3 0,97%

F - Xây dựng 34 11,04%

G - Bán buôn - bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác 42 13,64%

H - Vận tải kho bãi 25 8,12%

I - Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3 0,97%

J - Thông tin và truyền thông 5 1,62%

K - Tài chính ngân hàng và bảo hiểm 18 5,84%

L - Hoạt động kinh doanh bất động sản 35 11,36%

M - Hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ 2 0,65%

N - Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 2 0,65%

R - Dịch vụ vui chơi và giải trí 1 0,32%

Tổng 308 100%

(Nguồn tổng hợp từ số liệu phân ngành theo tiêu chuẩn VSIC 2007)

2.2. KHẢO SÁT VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO BỘ PHẬN

Ở CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Nhằm đánh giá về thực trạng có hay không việc trình bày các báo cáo bộ

phận tại các công ty ở HOSE, tác giả tiến hành điều tra thông tin về báo cáo bộ

phận cho năm tài chính 2012. Sau đó, tác giả dựa trên những báo cáo bộ phận của

các công ty có công bố nhằm xem xét chi tiết các dữ liệu được tiết lộ, đối chiếu với

VAS 28. Do đó, tác giả đã nghiên cứu những tài liệu hiện có liên quan đến đề tài

này và đã tạo ra một cơ sở dữ liệu thu thập bằng tay về thông tin bộ phận của các

32

công ty trên. Cơ sở dữ liệu này được sử dụng để kiểm tra các câu hỏi nghiên cứu sẽ

xây dựng, có thể được chia thành hai loại lớn gồm các câu hỏi liên quan đến chất

lượng của báo cáo bộ phận và các câu hỏi điều tra số lượng bộ phận được báo cáo.

2.2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

Trong phần này, các giả thuyết mà tác giả nêu ra để kiểm nghiệm được dựa

trên những lý thuyết hiện có, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho các biến sẽ xem xét

đến. Những lý thuyết trước đã chỉ ra rằng việc công bố thông tin là bị ảnh hưởng

bởi một số yếu tố. Trong phần nghiên cứu của mình, hai vấn đề quan trọng sẽ được

tác giả đề cập đến, đó là việc xem xét chất lượng của thông tin trong báo cáo bộ

phận được công bố và số lượng các khoản mục thông tin bộ phận được nêu ra.

2.2.2.1 Chất lượng báo cáo bộ phận

Vấn đề nghiên cứu đầu tiên là tìm kiếm các yếu tố quyết định đến chất lượng

báo cáo bộ phận. Trong nghiên cứu này, chất lượng báo cáo bộ phận được định

nghĩa là số lượng các khoản mục mà các báo cáo bộ phận tiết lộ.

Quy mô công ty:

Được đề cập bởi Foster (1986, [15]), ông cho rằng biến quan trọng nhất

trong nghiên cứu sự khác biệt giữa các doanh nghiệp về việc công bố thông tin của

họ là quy mô doanh nghiệp. Cụ thể hơn, quy mô là một biến thường được sử dụng

để giải thích sự khác biệt trong chất lượng báo cáo bộ phận. Các nghiên cứu của

Prather-Kinsey & Meek (2004, [25]) và Nichols & Street (2007, [24]) là những ví

dụ gần đây cũng cho thấy số lượng các mục trong báo cáo bộ phận được công bố

tăng theo quy mô doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các nghiên cứu tìm thấy rằng có

mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa sự công bố thông tin bộ phận và quy mô công ty,

nhưng những lý do giải thích cho lý thuyết về mối quan hệ này là chưa thật sự rõ

ràng.

Theo Prather-Kinsey & Meek, các công ty lớn sẽ tiết lộ nhiều thông tin hơn

những công ty nhỏ. Với Nichols & Street, qua tất cả những năm mà họ kiểm tra,

quy mô công ty đều có mối quan hệ thuận chiều với việc công bố thông tin bộ phận.

33

Và giải thích cho giả thuyết này, họ cho rằng chi phí sản phẩm của thông tin bộ

phận có thể thấp hơn ở các công ty lớn hơn. Hơn nữa, các công ty lớn hơn có một

sự nhạy cảm chính trị lớn hơn và có thể phải chịu chi phí chính trị lớn hơn. Một

cách có thể để giảm thiểu các chi phí trên là thông qua công bố thông tin mở rộng

có thể đem nhiều thuận lợi cho hình ảnh của công ty. Do đó, giả thuyết sau đây

được xây dựng:

H1: Chất lượng báo cáo bộ phận biến động thuận chiều với quy mô công ty.

Mức phân tán quyền sở hữu:

Nghiên cứu thực nghiệm của Epstein và Pava (1993, [14]) đã chỉ ra rằng báo

cáo tài chính là những nguồn thông tin chính, quan trọng cho các cổ đông nhỏ. Họ

có một phần nhỏ của quyền sở hữu trong các công ty và do đó có thể phải chịu chi

phí lớn trong việc tìm kiếm thêm thông tin như trong việc kiểm soát các giao dịch

chuyển dịch lợi nhuận của các nhà quản lý, do đó họ phải dựa vào thông tin trong

báo cáo tài chính. Theo đó, công ty có số lượng lớn các cổ đông nhỏ sẽ phải gia

tăng khả năng cung cấp thông tin mở rộng, so với những công ty chỉ có đại diện bởi

một vài cổ đông lớn.

Archambault J.J và Archambault M.E (2003, [10]) lập luận rằng các nhà đầu

tư là những người thụ hưởng chính những thông tin được công bố của công ty.

Nhưng các cổ đông lớn và chính thường dễ dàng có được thông tin trực tiếp từ các

công ty. Kết quả là, các công ty chỉ với một vài chủ sở hữu lớn ít có động cơ để tiết

lộ thông tin mở rộng trong báo cáo hàng năm của họ.

Dumontier & Raffournier (1998, [13]) đã cung cấp bằng chứng cho thấy

những công ty đã tuân thủ tự nguyện theo IAS có một sự phân tán quyền sở hữu cao

hơn so với các công ty không tự nguyện tuân thủ IAS. Do đó, giả thuyết sau đây

được xây dựng:

H2: Chất lượng của báo cáo bộ phận tăng lên cùng với sự gia tăng mức độ

phân tán quyền sở hữu.

34

 Kiểm toán:

Một số tác giả đã cho rằng kiểm toán viên đóng một vai trò quan trọng trong

chính sách công bố thông tin của khách hàng mà họ kiểm toán. Wallace, Naser &

Mora (1994, [30]) và DeAngelo (1981, [12]) đều lập luận rằng công ty kiểm toán

lớn hơn có nhiều quan tâm hơn trong việc yêu cầu cung cấp một mức độ cao hơn

thông tin vì bằng cách này họ có thể bảo vệ danh tiếng của mình thông qua việc thể

hiện chất lượng thông tin kiểm toán. Họ không muốn kết giao với các khách hàng

mà chất lượng báo cáo tài chính kém. Một lý do khác là công ty kiểm toán lớn và

quốc tế có thể có một lợi thế cạnh tranh trong việc kiểm soát việc áp dụng chuẩn

mực kế toán quốc tế bởi vì nhân viên của họ đã có một sự đào tạo quốc tế cao và

khả năng thích ứng kịp thời về chuyên môn trong sự phát triển của chuẩn mực kế

toán quốc tế. Tương tự như các nghiên cứu của Archambault J.J và Archambault

M.E (2003, [10]), cũng cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa việc sử dụng công

ty kiểm toán lớn và công bố thông tin nói chung. Do đó, giả thuyết sau đây được

xây dựng:

H3: Các công ty được kiểm toán bởi một Big 4 có chất lượng báo cáo bộ phận

tốt hơn so với các công ty không được kiểm toán bởi một trong Big 4.

 Đòn bẩy tài chính:

Dumontier & Raffournier (1998, [13]) cho thấy rằng một công ty càng đi vay

nợ ở nhiều tổ chức khác nhau thì càng cần thiết phải gia tăng việc giám sát hiệu quả

sử dụng của các khoản vay. Giải thích của họ cho rằng vì chi phí đi vay được dựa

trên rủi ro hiện tại của công ty, cổ đông có động cơ sử dụng những vốn vay để đầu

tư vào các dự án rủi ro hơn tài sản hiện hành. Vì vậy, họ có thể làm tăng lợi nhuận

kỳ vọng của họ mà không hỗ trợ bất kỳ chi phí bổ sung nào. Một cách có thể giám

sát các mối quan hệ giữa các cổ đông và chủ nợ là mở rộng việc công bố thông tin.

Tuy nhiên với những phát hiện của mình, Meek và các cộng sự (1995, [23]) cho

rằng lý thuyết trên đã không giải thích rõ cho sự khác biệt trong tiết lộ thông tin bộ

35

phận tự nguyện được tạo ra bởi đòn bẩy. Phát hiện của họ lại cho thấy rằng các

công ty sử dụng đòn bẩy thấp sẽ tiết lộ thông tin tự nguyện nhiều hơn.

Herrmann và Thomas (1996, [19]) giải thích sự khác biệt trong chất lượng

báo cáo bộ phận bằng việc phân tích rủi ro. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao

hơn và tỷ suất sinh lời thấp sẽ chứa đựng một hồ sơ rủi ro cao, vì vậy giá trị là thấp

hơn trên thị trường so với các công ty có đòn bẩy tài chính thấp. Những công ty này

có thể cố gắng bù đắp bằng cách tiết lộ thông tin bộ phận, tức thông qua việc bổ

sung một báo cáo bộ phận chất lượng cao hơn.

Có một số nghiên cứu thực nghiệm khác lại cho thấy không có sự ảnh hưởng

của đòn bẩy theo mức độ công bố thông tin trong báo cáo hàng năm như

Raffournier (1995, [26]) đã thử nghiệm trên công ty niêm yết Thụy Sĩ; Wallace và

Naser (1994, [30]) đã thử nghiệm các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Hồng Kông. Do đó, giả thuyết hai mặt sau đây được xây dựng:

H4: Đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo bộ phận.

2.2.2.2 Số lượng các bộ phận báo cáo

 Quy mô công ty:

Herrmann và Thomas (1996, [19]) cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp, dựa

trên tổng doanh thu, có quan hệ thuận chiều với số lượng khoản mục được công bố

trong các báo cáo bộ phận được cung cấp bởi các công ty trong khối Liên minh

châu Âu. Như vậy, giả thuyết cho thấy rằng quy mô của một công ty không chỉ ảnh

hưởng đến chất lượng của báo cáo bộ phận mà còn ảnh hưởng đến số lượng của các

bộ phận được công bố. Ảnh hưởng quy mô cũng là một trong ba yếu tố kinh tế mà

Harris (1998, [18]) cho là ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản lý về việc

cần thiết thông tin cho báo cáo ở bộ phận nào. Cô thấy rằng nếu giá trị tài sản trong

số lượng các mẫu công ty mà cô lựa chọn, có nhiều khả năng là công ty đó sẽ tiết lộ

thông tin bộ phận nhiều hơn. Do đó, giả thuyết sau đây được xây dựng:

36

H5: Số lượng các bộ phận được báo cáo biến động thuận chiều với quy mô

công ty.

 Tỷ suất sinh lời:

Kelly (1994, [16]) đã cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ suất sinh lời

của công ty với chất lượng công bố thông tin bộ phận. Theo đó, biến mà cô xem xét

được chọn lựa trên các công ty niêm yết ở Úc. Những bằng chứng đáng tin cậy của

cô chứng minh rằng khi một công ty càng có khả năng sinh lời cao, họ thích che

giấu những thông tin bộ phận như là một rào cản cho sự gia nhập vào ngành cùng

nhóm với công ty. Kelly phân tích dựa trên việc xem xét hồ sơ rủi ro. Với những

kiểm chứng của mình, chính việc cung cấp quá nhiều thông tin bộ phận trong điều

kiện công ty có những khoản sinh lời lớn sẽ khiến công ty rơi vào hoàn cảnh khó

khăn, gia tăng mức độ cạnh tranh nhiều hơn trong cùng ngành.

Ngoài ra, Nichols & Street (2007, [24]) trong nghiên cứu của mình cũng tìm

thấy mối quan hệ này. Lý do cũng tương tự như ở giả thuyết H4, việc công bố thông

tin sinh lời chi tiết ở các bộ phận có khả năng gia tăng tính cạnh tranh trong việc gia

nhập những bộ phận có tỷ suất sinh lời cao. Do đó, giả thuyết sau đây được xây

dựng:

H6: Số lượng bộ phận được báo cáo biến động nghịch chiều với tỷ suất sinh lời.

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

Trong phần này, tác giả trước hết giải thích quá trình chọn mẫu, tiếp theo là

đo lường biến độc lập và biến phụ thuộc.

2.2.3.1 Mẫu

Tác giả đã chọn nghiên cứu công ty được niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM vì

nhiều lý do. Trước hết là vì các công ty niêm yết này phải báo cáo theo VAS và do

đó phải báo cáo thông tin bộ phận. Công ty niêm yết thường là các công ty có quy

mô khá lớn. Theo ông Hermann & Thomas (1996, [19]) cũng cho thấy tầm quan

trọng và lợi ích của các báo cáo báo cáo bộ phận nhìn chung tăng lên theo quy mô

37

doanh nghiệp. Lựa chọn các công ty lớn cũng làm tăng thêm khả năng các công ty

trong mẫu hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh cũng như nhiều khu vực địa

lý khác nhau, vì vậy các công ty này sẽ cung cấp thông tin về báo cáo bộ phận rõ

ràng hơn cho việc nghiên cứu. Việc lựa chọn trên cùng một sàn giao dịch chứng

khoán sẽ giúp việc nghiên cứu thông tin có ý nghĩa nhiều hơn bởi tính đồng nhất.

Cuối cùng, báo cáo tài chính của công ty niêm yết Việt Nam là khá dễ dàng tìm

được.

Các công ty trong mẫu được xác định từ một danh sách, được cung cấp bởi

Sở GDCK Tp.HCM theo tiêu chí phân ngành đã trình bày ở đầu chương hai, gồm

ba lẻ tám công ty. Theo đó, tác giả đã loại bớt các công ty thuộc nhóm ngành “Tài

chính ngân hàng và bảo hiểm” bởi tính chất đặc biệt của ngành nghề này. Sau đó,

đối với mỗi công ty trong mẫu, báo cáo tài chính hợp nhất (hoặc báo cáo tài chính

đơn lẻ trong trường hợp công ty không có tình huống hợp nhất báo cáo tài chính)

của năm 2012 đã được tải về từ trang web của Sở GDCK TP.HCM. Các báo cáo tài

chính này đã được xác nhận tính chính xác bởi sự kiểm soát của các kiểm toán viên,

có hai công ty tiếp tục bị loại bỏ khỏi mẫu vì báo cáo tài chính năm 2012 của họ bị

từ chối kiểm toán. Mẫu cuối cùng được chọn ra gồm 288 công ty (phụ lục 2)

Sở dĩ tác giả khảo sát các báo cáo trong năm 2012 vì đây là thời gian gần với

năm tài chính hiện tại nhất, từ đó việc nghiên cứu đề tài sẽ mang tính cập nhật tốt

hơn về thực trạng trình bày báo cáo bộ phận tại các công ty đã chọn (do năm tài

chính 2013 vẫn chưa kết thúc, hơn nữa đề tài này được thực hiện bắt đầu năm 2012

nên tác giả không thể lựa chọn năm hiện hành). Từ những báo cáo tài chính, tác giả

thu thập thông tin báo cáo bộ phận có sẵn và các dữ liệu đầu vào có liên quan nhằm

phục vụ cho quá trình điều tra các biến về sau.

Mẫu sau khi được quan sát sẽ chia thành hai nhóm, nhóm các công ty có lập

báo cáo bộ phận và nhóm các công ty không lập báo cáo bộ phận. Việc thống kê mô

tả sẽ được trình bày trên cả hai nhóm này, tuy nhiên những kiểm định tương quan sẽ

được thực hiện trên nhóm các công ty có lập báo cáo bộ phận nhằm đánh giá các

yếu tố tác động đến việc trình thông tin bộ phận.

38

2.2.3.2 Biến phụ thuộc

 Chất lượng báo cáo bộ phận

Rennie & Emmanuel (1992, [27]) nói rằng việc tiết lộ thông tin tài chính có

thể được chia thành hai thành phần: chất lượng (tức là tính hữu ích của quyết định)

và mức độ (ví dụ như số lượng) của việc công bố thông tin. Do đó, tác giả đã chọn

sử dụng hai phương pháp khác nhau để đếm số lượng các khoản mục được công bố,

gồm tổng số các khoản mục được tiết lộ và tổng số các khoản mục bắt buộc phải tiết

lộ.

Ngoài ra, tác giả cũng lưu ý trong việc đếm các khoản mục bắt buộc. Một số

báo cáo tài chính chỉ được xem là có tiết lộ thông tin bộ phận khi có một con số

được cung cấp ít nhất là của một bộ phận. Vì vậy, nếu một mục báo cáo tài chính

được đưa ra trong báo cáo bộ phận của công ty nhưng số liệu này chỉ thể hiện ở

mục tổng cộng (hoặc hợp nhất) và không được phân chia vào ít nhất là một bộ phận

khác thì khoản mục này không được tính là một tiết lộ bộ phận. Tuy nhiên, nếu có

một khoản mục được công bố chi tiết ở các bộ phận mà giá trị của nó phân chia cho

tổng cộng và bộ phận đều là không thì tác giả vẫn đếm mục đó như một chỉ tiêu mà

công ty có công bố kèm theo. Mục “Chi phí khấu hao và phân bổ chi phí dài hạn”

nếu được tách riêng thành hai mục “chi phí khấu hao” và “phân bổ chi phí dài hạn”

thì cũng đếm như một mục bắt buộc. Một lưu ý nữa là một số công ty công bố khá

chi tiết số liệu thành nhiều mục nhỏ như chi tiết doanh thu bán ra bên ngoài theo

loại từng doanh thu (theo yêu cầu VAS cũng có đề cập cần chi tiết doanh thu theo

quy mô) nhưng khi đếm, tác giả vẫn tính gộp các mục chi tiết thành một mục thuộc

về doanh thu, điều này được thực hiện tương tự như đếm cho từng loại tài sản và

từng loại nợ phải trả.

Cuối cùng, theo quy định VAS 28, các công ty cần lựa chọn và công bố cơ

sở báo cáo là chính yếu hoặc thứ yếu nhưng có một số công ty không thực hiện điều

này - tức không công bố cơ sở báo cáo, tuy nhiên trong nghiên cứu của mình tác giả

phải xem xét cơ sở chính yếu hay thứ yếu của báo cáo để kiểm định những giả

39

thuyết liên quan vì vậy tác giả giả định với những công ty không đề cập rõ cơ sở

phân chia thì công ty nào chỉ công bố một báo cáo thì đó được xem là báo cáo chính

yếu, còn những công ty công bố hai báo cáo thì ưu tiên báo cáo nào có số lượng bộ

phận được công bố nhiều hơn (hoặc tổng số chỉ tiêu được công bố nhiều hơn -

trường hợp bằng nhau về số lượng bộ phận công bố) sẽ được xem là báo cáo chính

yếu, trường hợp đặc biệt nếu công ty nêu cơ sở báo cáo bộ phận và khi công bố số

lượng bộ phận, số chỉ tiêu công bố đều bằng nhau thì bộ phận nào công bố trước sẽ

được xem là bộ phận chính yếu.

 Tổng số các mục chính yếu và thứ yếu

Biến phụ thuộc này đếm chất lượng báo cáo. Theo định nghĩa của Rennie

và Emmanuel (1992, [27]) nó đếm "mức độ công bố thông tin". Đối với mỗi công ty

trong mẫu, tổng số các mục báo cáo tài chính tiết lộ cho mỗi bộ phận chính yếu và

thứ yếu đã được tính riêng. Tác giả đã chọn đếm riêng trên mỗi báo cáo vì VAS 28

yêu cầu các khoản mục được tiết lộ khác nhau giữa bộ phận được báo cáo theo cơ

sở chính yếu và thứ yếu.

 Tổng số các mục chính yếu và thứ yếu bắt buộc

Biến phụ thuộc này cũng đếm chất lượng báo cáo nhưng nó có giá trị về

"chất lượng công bố thông tin", theo định nghĩa của Rennie & Emmanuel.

Các khoản mục bắt buộc phải tiết lộ theo VAS 28 cho báo chính yếu bao

gồm mười mục là doanh thu bộ phận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho

khách hàng bên ngoài, doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác, kết

quả bộ phận, tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận chi tiết phần tính trực tiếp và

được phân bổ, nợ phải trả của bộ phận chi tiết phần tính trực tiếp và được phân bổ,

tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố định, tổng chi phí khấu

hao tài sản cố định và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận, tổng giá trị của

các khoản chi phí không bằng tiền ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí dài hạn đã

được phân bổ.

40

Tương tự, việc xem xét các khoản mục bắt buộc phải tiết lộ theo VAS 28 cho

báo cáo thứ yếu bao gồm ba mục là doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài, tổng

giá trị còn lại của tài sản bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài

sản cố định.

 Số lượng các bộ phận báo cáo

 Bộ phận chính yếu

Đối với mỗi công ty trong mẫu, số lượng của các báo cáo chính yếu đã được

đếm. Trong quá trình đếm để xác định số lượng bộ phận được nêu ra trong báo cáo

chính yếu, tác giả không phân biệt các bộ phận này được phân theo phạm vi địa lý

hay dựa trên lĩnh vực kinh doanh.

 Bộ phận thứ yếu

Tương tự như cách sử dụng để đếm các báo cáo chính yếu, số lượng bộ phận

được nêu ra trong báo cáo thứ yếu cũng đã được tác giả thu thập.

2.2.3.3 Biến độc lập

 Quy mô công ty (H1 và H5):

Làm đại diện cho quy mô công ty, logarit tự nhiên của tổng tài sản đã được

sử dụng. Những dữ liệu này được thu thập bằng cách tìm kiếm các số liệu trong báo

cáo tài chính của các công ty trong mẫu (mục được xem xét là tổng tài sản của công

ty trong phần bảng cân đối kế toán).

 Mức phân tán quyền sở hữu (H2):

Theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam, cổ đông lớn của các công

ty niêm yết đại chúng phải công bố thông tin theo quy định. Cổ đông lớn là những

cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết

của tổ chức phát hành. Như vậy ở mức dưới 5% sẽ đo lường tỷ lệ nắm giữ của các

cổ đông nhỏ. Do đó tác giả thu thập biến tỷ lệ quyền sở hữu của các cổ đông nhỏ

làm biến độc lập để đại diện cho mức phân tán quyền sở hữu của công ty.

41

 Kiểm toán (H3):

Biến độc lập này đã được xem xét bằng cách điều tra xem công ty kiểm toán

nào đã phê duyệt báo cáo kiểm toán trong các báo cáo tài chính của công ty. Sau đó

các biến giả đã được thực hiện. Các biến giả nhận giá trị “1” khi báo cáo tài chính

của một công ty được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán Big 4

(PricewaterhouseCoopers, Deloitte, KPMG và Ernst & Young), và nhận giá trị “0”

nếu ngược lại.

 Đòn bẩy tài chính (H4):

Trong bài viết của Dumontier & Raffournier (1998, [13]), nợ dài hạn phải trả

trên tổng tài sản được sử dụng như đại diện cho đòn bẩy tài chính. Do vậy, tác giả

đã thu thập những số liệu về đòn bẩy tài chính từ báo cáo tài chính của tất cả các

công ty trong mẫu, thông qua thu thập nợ phải trả dài hạn và tổng tài sản, tác giả tự

lên bảng tính để xác định số liệu về đòn bẩy tài chính mà các công ty có được.

 Tỷ suất sinh lời (H6):

Trong nghiên cứu của Nichols & Street (2007, [24]), biến được kiểm chứng

là số liệu lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh kết hợp với số liệu

về tổng tài sản đã ghi nhận trước đó để tính ra tỷ suất sinh lời cho việc kiểm chứng.

Vì vậy, tác giả cũng dựa trên chỉ tiêu này để xem xét các số liệu cho biến nghiên

cứu của mình.

2.2.4. Kết quả nghiên cứu

2.2.4.1 Thống kê mô tả

 Những công ty không công bố thông tin bộ phận

Khảo sát thực trạng có hay không việc công bố báo cáo bộ phận tại các công

ty niêm yết trên HOSE năm 2012, bảng kết quả sau được hiển thị:

42

Bảng 2.3 - Thống kê thực trạng lập báo cáo bộ phận 2012 Count Column N %

Báo Cáo Bộ Phận

Không lập

128

44,4%

Có lập

160

55,6%

Total

288

100% (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

Dựa vào kết quả thống kê trên, ta nhận thấy trong mẫu có đến 128 công ty

(chiếm tỷ lệ 44,4%) không công bố báo cáo bộ phận cho năm 2012. Phụ lục 2

“Bảng mô tả lý do vì sao các công ty không lập báo cáo bộ phận” cho biết các công

ty được hiển thị cùng với những giải thích tại sao họ không tiết lộ bất cứ thông tin

bộ phận nào. Với 54 trong 128 công ty không công bố báo cáo bộ phận (chiếm tỷ lệ

42,2%) thậm chí không đưa ra bất kỳ lý do gì để lý giải cho việc tại sao họ không

đưa ra báo cáo bộ phận của mình.

Bảng 2.4 – Thống kê số lượng công ty công bố lý do không có báo cáo bộ phận

Count Column N %

Không Báo Cáo Bộ Phận Không có lý do 54 42,2%

Có đưa lý do 74 57,8%

Total 128 100%

Với những công ty còn lại có nêu lý do thì lý do lặp đi lặp lại cũng chỉ là

họ hoạt động trong một lĩnh vực duy nhất hoặc trong một khu vực địa lý duy nhất

và kết quả là không cần phải tiết lộ bất kỳ báo cáo cho bộ phận nào.

 Cơ sở của việc công bố thông tin bộ phận

Theo VAS 28, các công ty khi lập báo cáo bộ phận, có thể chọn báo cáo dựa

theo lĩnh vực kinh doanh hay theo khu vực địa lý trên cơ sở là báo cáo chính yếu

hay thứ yếu.

(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

43

Bảng 2.5 - Thống kê cơ sở lập báo cáo bộ phận

Count Column N %

Cơ Sở Báo Cáo Chính Yếu Lĩnh vực kinh doanh 123 76,9%

Khu vực địa lý 37 23,1%

Cơ Sở Báo Cáo Thứ Yếu

Total Lĩnh vực kinh doanh Khu vực địa lý Total 160 12 29 41

Như số liệu thống kê trong bảng 2.5 bên trên, trong số các công ty có đưa ra

báo cáo bộ phận, 76,9% công bố đã chọn cơ sở chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh

và chỉ có 23,1% đã chọn cho báo cáo chính yếu theo kiểu khu vực địa lý. Các lý

thuyết trước đó (Herrmann và Thomas (2000, [20]), và Street và Nichols (2002,

[29]) xác nhận những phát hiện rằng phần lớn các công ty mà họ nghiên cứu đều

dựa theo lĩnh vực kinh doanh làm cơ sở chính yếu của báo cáo bộ phận.

Mặc dù có 160 công ty công bố thông tin bộ phận (tất cả đều có báo cáo

chính yếu - dù không thật sự là vậy vì có nhiều công ty không nêu rõ cơ sở công bố

nhưng như trong giả định từ ban đầu tác giả đã cho là nếu công ty không nêu rõ cơ

sở thì xem như đó là báo cáo theo chính yếu) nhưng chỉ có 41 công ty đưa ra cơ sở

thứ yếu với tỷ lệ 29,3% dựa theo lĩnh vực kinh doanh và 70,7% theo khu vực địa lý.

Như vậy với 41 công ty có đưa báo cáo bộ phận trên cơ sở thứ yếu thì còn lại 119

công ty không lập báo cáo loại này. Bảng 2.6 cho thấy trong số những công ty báo

cáo thứ yếu vừa nêu thì có đến 44,5% số công ty lại không trình bày bất kỳ lý do

nào để giải thích cho việc không lập báo cáo thứ yếu của mình. Phụ lục 4 (bảng C)

chỉ rõ những lý do cụ thể được các công ty đưa ra (hoặc là không một lý do nào

được tìm thấy).

100% 29,3% 70,7% 100% (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

44

Bảng 2.6 - Thống kê số lượng công ty công bố lý do không có báo cáo thứ yếu

Count Column N %

Không Báo Cáo Thứ Yếu Không có lý do 53 44,5%

Có đưa lý do 66 55,5%

Total 119

Theo viễn cảnh của các công ty có đưa ra lý do không công bố thông tin báo

cáo thứ yếu, việc thiếu rõ ràng phần nhiều là do công ty không tiết lộ thông tin cho

báo cáo thứ yếu của mình bằng cách cũng tuyên bố rằng họ hoạt động trong một

ngành nghề duy nhất hoặc một khu vực địa lý duy nhất. Các công ty này chỉ tiết lộ

theo một cơ sở của một bộ phận, được tóm tắt trong phụ lục 4 (bảng A và B).

 Biến phụ thuộc

Bắt đầu từ phần này, tác giả trước tiên mô tả các biến phụ thuộc và độc lập

như là các đặc điểm trong mẫu liên quan đến thông tin của báo cáo bộ phận (đối với

những công ty có công bố báo cáo bộ phận). Tiếp theo tác giả đề cập đến các mối

tương quan giữa các biến và các kết quả liên quan đến các giả thuyết sẽ được giải

thích.

100% (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

Bảng 2.7 - Mô tả biến phụ thuộc

N Min Max Mean Std. Deviation

Số Lượng Báo Cáo Chính Yếu Số Lượng Báo Cáo Thứ Yếu Tổng Số Mục Trong BCCY Số Mục Bắt Buộc Trong BCCY Tổng Số Mục Trong BCTY Số Mục Bắt Buộc Trong BCTY 3,32 2,80 14,21 4,86 4,51 2,00 160 41 160 160 41 41 8 6 33 10 25 3

Như thể hiện trong bảng 2.7, số lượng báo cáo chính yếu trung bình tính

được là 3,32 bộ phận, còn số lượng báo cáo thứ yếu trung bình là 2,8 bộ phận. Như

vậy, hầu hết các công ty tiết lộ trung bình khoảng 3 bộ phận cho mỗi báo cáo chính

hay thứ yếu (giá trị trung bình này đáng tin cậy vì độ lệch chuẩn của hai chỉ tiêu

1,334 1 1,123 2 7,681 1 2,586 1 5,550 1 0,837 1 (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

45

trên đều tương đối thấp). Tuy nhiên, biểu đồ 2.1 cho thấy có sự chênh lệch nhiều

hơn về số lượng bộ phận được báo cáo ở các bộ phận chính yếu.

Hình 2.1 - Biểu đồ biểu diễn số lượng báo cáo chính yếu và thứ yếu

Chúng ta có thể thấy, qua độ lệch chuẩn, tổng số mục trung bình trong báo

cáo chính yếu và thứ yếu được tiết lộ có sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên, chênh

lệch này ít hơn khi xem xét số mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu, và chênh lệch

không đáng kể ở các khoản mục bắt buộc trong báo cáo thứ yếu.

Mức trung bình của số mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu là 4,86. Con số

này cho thấy nhiều công ty không tiết lộ tất cả mười mục cần thiết theo VAS 28.

Mức trung bình của số mục bắt buộc trong báo cáo thứ yếu là 2,00, gần với 3

khoản mục bắt buộc cần thiết và do đó cũng gần việc tuân thủ đầy đủ VAS 28. Trên

cơ sở này chúng ta có thể kết luận rằng nếu một công ty có tiết lộ báo cáo bộ phận

thứ yếu, công ty đó gần như báo cáo đủ ba khoản mục bắt buộc theo yêu cầu của

VAS 28.

 Biến độc lập

Các biến định lượng và biến giả kiểm toán lần lượt được mô tả qua các bảng

bên dưới. Bảng 2.8 mô tả các chỉ tiêu thống kê của biến định lượng và bảng 2.9 biểu

hiện tần số cho biến giả.

46

Bảng 2.8 - Mô tả biến định lượng

N Min Max Mean Std. Deviation

Logarit Tổng Tài sản Tỷ Lệ QSH Cổ Đông Nhỏ Đòn Bẩy Tài Chính TSuất Sinh Lời 31,65 27,5931 0,9499 0,503183 0,7992 0,121561 0,5010 0,062075 25,35 0,0328 0,0000 -0,6473 288 288 288 288

Một trong những lý do tại sao tác giả đã lựa chọn các công ty niêm yết là họ

có một quy mô khá lớn và do đó có một xác suất cao hơn để hoạt động trong nhiều

lĩnh vực kinh doanh hoặc nhiều hơn một khu vực địa lý. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn

cho logarit tự nhiên của tổng tài sản cho thấy rằng vẫn còn có những thay đổi khá

đáng kể trong quy mô công ty. Tỷ trọng cũng tương đối không đồng đều khi xem

xét biến liên quan đến kiểm toán. Độ lệch chuẩn của các chỉ tiêu còn lại nhìn chung

ở mức vừa phải đặc biệt nhỏ nhất đối với tỷ suất sinh lời.

1,13158 0,2020949 0,1561688 0,1052577 (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

Bảng 2.9 - Mô tả biến giả

Count Column N %

Kiểm Toán Công Ty Không Được Kiểm Toán Bởi 1 Big4 210 72,9%

Công Ty Được Kiểm Toán Bởi Big4 78 27,1%

Total 288 100%

 Các khoản mục bắt buộc

Bảng 2.10 và 2.11 hiển thị kết quả các mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu

và thứ yếu. Theo đó, mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu được công bố nhiều

nhất là doanh thu bên ngoài với một sự tuân thủ là 100% từ các công ty.

(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

47

Bảng 2.10 - Tỷ lệ các mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu được công bố

Count Column N %

Doanh Thu Bên Ngoài Không Công Bố 0 0%

Công Bố 160 100%

Doanh Thu Bộ Phận

Kết Quả Bộ Phận

Tài Sản Trực Tiếp Bộ Phận

Tài Sản Được Phân Bổ Cho Bộ Phận

Nợ Phải Trả Trực Tiếp Bộ Phận

Nợ Phải Trả Được Phân Bổ Cho Bộ Phận

Tổng Chi Phí Đã Phát Sinh Mua TSCĐ

Total Không Công Bố Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total

Tổng Chi Phí Khấu Hao TSCĐ và Phân Bổ Không Công Bố

Tổng Chi Phí Lớn Không Bằng Tiền

Công Bố Total Không Công Bố Công Bố Total 160 80 80 160 40 120 160 45 115 160 135 25 160 50 110 160 133 27 160 95 65 160 97 63 160 136 24 160 100% 50% 50% 100% 25% 75% 100% 28,1% 71,9% 100% 84,4% 15,6% 100% 31,2% 68,8% 100% 83,1% 16,9% 100% 59,4% 40,6% 100% 60,6% 39,4% 100% 85% 15% 100%

Khoản mục được công bố nhiều thứ hai là các mục kết quả bộ phận (75%),

tiếp theo là tài sản và nợ phải tính trực tiếp cho bộ phận (tương ứng là 71,9% và

68,8%). Trái ngược với hai khoản mục này, hai khoản mục cùng loại là nợ phải trả

(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

48

và tài sản được phân bổ cho bộ phận chỉ xếp ở vị trí gần cuối trong ưu tiên công bố

của các công ty với tỷ lệ lần lượt là 16,9% và 15.6%, một khoảng chênh lệch khá xa

với khoản mục có tỷ lệ công bố cao hơn ngay liền kề phía trước là doanh thu giữa

các bộ phận (50%). Và cuối cùng, khoản mục ít được tiết lộ nhiều nhất trong báo

cáo bộ phận đó chính là tổng chi phí lớn không bằng tiền với một tỷ lệ chỉ là 15%.

Những phát hiện này tương đối phù hợp với những phát hiện của Street &

Nichols (2002, [29]) về các mục được tiết lộ nhiều và ít nhất. Họ đã phát hiện ra

rằng tất cả các công ty đều công bố doanh thu bên ngoài, 99% mẫu của họ công bố

lợi nhuận bộ phận, 93% công bố tài sản. Khoản mục mà công ty ít tiết nhất là lộ là

những khoản mục không dùng tiền mặt khác (20%).

Liên quan đến các mục bắt buộc trong báo cáo thứ yếu (bảng 2.11), chúng ta

có thể thấy rằng tỷ lệ tuân thủ nói chung là cao hơn so với với các mục bắt buộc

trong báo cáo chính yếu. Doanh thu bên ngoài là khoản mục được công bố nhiều

nhất với tỷ lệ 100%, tiếp đến là tài sản bộ phận 56.1%, cuối cùng là tổng chi phí đã

phát sinh để mua tài sản cố định 41,5%.

Bảng 2.11 – Tỷ lệ các mục bắt buộc trong báo cáo thứ yếu được công bố

Count Column N %

Không Công Bố 0 0% Doanh Thu Bên Ngoài

Công Bố 41 100%

Tài Sản Bộ Phận

Total Không Công Bố Công Bố Total

Tổng Chi phí Phát Sinh Mua TSCĐ Không Công Bố

41 18 23 41 24 17 41 Công Bố Total

Một lần nữa những phát hiện này là phù hợp với những phát hiện của Street

& Nichols (2002, [24]). Ba khoản mục đứng đầu trong mẫu mà họ nghiên cứu lần

100% 43,9% 56,1% 100% 58,5% 41,5% 100% (Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

49

lượt là doanh thu bên ngoài (95%), tài sản bộ phận (65%) và tổng chi phí đã phát

sinh để mua tài sản cố định 57%.

2.2.4.2 Kiểm định sự tương quan

Bảng 2.12 hiển thị các mối tương quan giữa các biến đã được nghiên cứu từ

các công ty trong mẫu.

50

Số Lượng

Số Lượng

Tổng Số

Tổng Số

Số Mục

Số Mục

Logarit

Tỷ Lệ

Kiểm

Đòn Bẩy

Tỷ Suất

Báo Cáo

Báo Cáo

Mục trong

Mục trong

Bắt Buộc

Bắt Buộc

tổng

QSH

Toán

Tài Chính

Sinh Lời

Chính Yếu

Thứ Yếu

BCCY

BCTY

trong BCCY

trong BCCY

Tài sản

CĐ nhỏ

Pearson Correlation

1

.024

-.114

.075

-.098

.000

.053

-.061

.103

-.032

.099

Số Lượng

Báo Cáo

Sig. (2-tailed)

.880

.153

.643

.217

.504

.443

.195

.686

.211

1.000

Chính Yếu

N

160

41

160

41

160

160

41

160

160

160

160

Pearson Correlation

.024

1

.024

.020

.154

.152

-.027

.166

.073

-.176

.080

Số Lượng

Báo Cáo

Sig. (2-tailed)

.880

.881

.899

.338

.344

.869

.301

.651

.272

.619

Thứ Yếu

N

41

41

41

41

41

41

41

41

41

41

41

Pearson Correlation

-.114

.024

1

.106

.691**

.052

.122

.047

.052

-.061

.064

Tổng Số Mục

Sig. (2-tailed)

.153

.881

.509

.000

.513

.446

.559

.510

.444

.424

trong BCCY

N

160

41

160

41

160

160

41

160

160

160

160

Pearson Correlation

.075

.020

.106

1

-.162

.124

-.028

.046

-.139

-.231

.082

Tổng Số Mục

Sig. (2-tailed)

.643

.899

.509

.311

.441

.861

.776

.385

.147

.610

trong BCTY

N

41

41

41

41

41

41

41

41

41

41

41

.154

1

.078

Pearson Correlation

-.098

.691**

-.162

.151

-.022

.052

-.101

-.113

Số Mục

Sig. (2-tailed)

.217

.338

.000

.330

.311

.346

.782

.510

.205

.154

Bắt Buộc

trong BCCY

N

160

41

160

41

160

41

160

160

160

160

160

Bảng 2.12 - Tương quan giữa các biến

51

Pearson Correlation

.000

-.027

.122

.124

.151

1

-.062

-.184

.000

-.123

.079

Số Mục

Bắt Buộc

Sig. (2-tailed)

1.000

.869

.446

.441

.346

.701

.250

1.000

.443

.625

trong BCTY

N

41

41

41

41

41

41

41

41

41

41

41

Pearson Correlation

.099

.152

.052

-.028

1

-.022

-.062

-.078

.433**

.333**

-.027

Logarit

tổng

Sig. (2-tailed)

.211

.344

.513

.861

.782

.701

.188

.000

.000

.652

Tài sản

N

160

41

160

41

160

41

288

288

288

288

288

Pearson Correlation

.053

.166

.047

.046

.052

-.184

-.078

1

-.198**

-.157**

-.100

Tỷ Lệ

QSH

Sig. (2-tailed)

.504

.301

.559

.776

.510

.250

.188

.008

.089

.001

CĐ nhỏ

N

160

41

160

41

160

41

288

288

288

288

288

Pearson Correlation

-.061

.073

.052

-.139

-.101

.000

.433**

-.198**

.068

.084

1

Kiểm

Sig. (2-tailed)

.443

.651

.510

.385

.205

1.000

.000

.001

.250

.156

Toán

N

160

41

160

41

160

41

288

288

288

288

288

.103

.068

Pearson Correlation

-.176

-.061

-.231

-.113

-.123

.333**

-.157**

1

-.261**

Đòn Bẩy

Sig. (2-tailed)

.195

.272

.444

.147

.154

.443

.000

.008

.250

.000

Tài Chính

N

160

41

160

41

160

41

288

288

288

288

288

Pearson Correlation

-.032

.080

.064

.082

.078

.079

-.027

-.100

-.261**

1

.084

Tỷ Suất

Sig. (2-tailed)

.686

.619

.424

.610

.330

.625

.652

.089

.000

.156

Sinh Lời

N

160

41

160

41

160

41

288

288

288

288

288

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

(Nguồn: Số liệu tác giả tính toán và truy xuất từ phần mềm SPSS 20.0)

52

Qua bảng kết quả kiểm định sự tương quan giữa các biến như trên, với mức ý

nghĩa 5%, ta nhận thấy có sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau (cụ thể là

có sự tương quan thuận chiều giữa biến logarit tài sản với biến kiểm toán và đòn

bẩy tài chính; sự tương quan ngược chiều giữa biến tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông

nhỏ với biến kiểm toán và đòn bẩy tài chính; ngoài ra còn có sự tương quan ngược

chiều giữa biến tỷ suất sinh lời với đòn bẩy tài chính). Giải thích cho điều này

chúng ta có thể nói rằng các công ty lớn đang thay nhau kiểm toán bởi một trong

Big4 và tài sản hầu như được tài trợ bởi những khoản nợ vay dài hạn lớn, tức chịu

một rủi ro khá cao. Bên cạnh đó, những công ty có tỷ lệ quyền sở hữu của các cổ

đông nhỏ càng nhiều thì việc kiểm toán bởi Big4 là hạn chế chứng tỏ rằng các cổ

đông chưa thật sự quan tâm đến lợi ích của họ, tuy nhiên ở những công ty này thì

rủi ro đã giảm vì quy mô tài sản được tài trợ bởi nợ dài hạn tương quan trái chiều.

Ngoài ra, ta thấy những công ty có tỷ suất sinh lời cao thì lại vay nợ thấp chứng tỏ

lợi nhuận có được không phải từ việc tận dụng các khoản nợ vay (mà có thể đến từ

việc sử dụng vốn của các cổ đông hoặc những khoản nợ ngắn hạn).

Tuy nhiên, các kiểm định giả thuyết mà tác giả xây dựng là nhằm xem xét

mối quan hệ giữa các biến độc lập tác động lên các biến phụ thuộc như thế nào. Qua

bảng kiểm định tương quan, các giả thuyết đã đưa ra đều bị bác bỏ. Từ đó, ta có thể

nhận định rằng các nhân tố tác động lên số lượng và chất lượng báo cáo bộ phận

theo các giả thuyết đã xây dựng dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm trước đây

đã không được hỗ trợ trong trường hợp xem xét ảnh hưởng của chúng lên việc lập

báo cáo bộ phận tại Việt Nam trong năm 2012 theo VAS 28. Điều này cho thấy

chuẩn mực kế toán VAS 28 chưa thật sự được tuân thủ đúng mức tại các công ty

niêm yết trên HOSE. Các công ty có quy mô lớn thì khả năng được kiểm toán bởi

Big4 sẽ càng cao và cũng có tỷ lệ đòn bẩy tài chính khá lớn, theo đó họ phải công

bố nhiều thông tin bộ phận nhưng kết quả cho thấy không có bằng chứng cho vấn

đề này chứng tỏ các công ty kiểm toán cũng chưa thực hiện đúng nội dung VAS 28

yêu cầu cũng như sự giám sát của các chủ nợ đối với các công ty còn khá kém.

Ngoài ra các cổ đông nhỏ cũng chưa ý thức được vấn đề bảo vệ lợi ích của mình

53

trong việc bắt buộc các công ty phải minh bạch thông tin bộ phận, khả năng giải

thích cho điều này vì cổ đông còn đầu tư theo tâm lý bầy đàn mà chưa dựa theo

những phân tích trên các thông tin bộ phận. Ngoài ra, những công ty có tỷ lệ sinh

lời cao cũng không quan tâm đến việc che dấu thông tin bộ phận chứng tỏ vấn đề về

báo cáo bộ phận cũng không được họ đánh giá cao trong việc xem xét các đối thủ

gia nhập ngành.

Mặc dù những giả thuyết đã đưa đều bị bác bỏ nhưng qua bảng kết quả ta

cũng tìm thấy có một sự tương quan khá chặt chẽ giữa tổng số mục trong báo cáo

chính yếu với số mục bắt buộc trong báo cáo chính yếu, điều này chứng tỏ nếu công

ty có lập báo cáo bộ phận thì trong báo cáo chính yếu, những mục được tiết lộ là

tuân thủ theo các mục bắt buộc của VAS 28 đưa ra. Kết quả này khác với việc xem

xét ở mục bắt buộc thứ yếu, nghĩa là khi công ty công bố các khoản mục trong báo

cáo thứ yếu thì những mục đưa ra không nhất thiết phải tuân thủ theo VAS quy

định.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BÁO CÁO

BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.3.1. Ưu điểm

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về báo cáo bộ phận đã được một số công ty

niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM áp dụng thông qua việc trình bày kèm theo trong

thuyết minh báo cáo tài chính. Điều này đã tạo thêm cơ sở cho những đánh giá liên

quan đến quyết định đầu tư của người sử dụng báo cáo tài chính. Thông tin báo cáo

bộ phận được đề cập cũng đã hướng đến việc phân chia các bộ phận theo lĩnh vực

kinh doanh và khu vực địa lý. Ngoài ra, thông qua kiểm định tương quan, kết quả

cho thấy báo cáo bộ phận ở các công ty được khảo sát chỉ ra rằng có một mối liên

hệ hiện hữu trong việc tuân thủ các khoản mục bắt buộc trong báo cáo bộ phận

chính yếu.

54

2.3.2. Nhược điểm

Khảo sát về thời gian lên sàn của các công ty trên HOSE năm 2012, bảng

2.14 cho thấy kể từ năm 2006 trở đi, số lượng các công ty bắt đầu tăng vọt đáng kể.

Bảng 2.13 - Bảng khảo sát năm lên sàn của công ty niêm yết HOSE 2012

STT Số lượng Năm Tỷ lệ Lũy kế

2000 5 1.62% 1.62% 1

2001 1 0.32% 1.95% 2

2002 7 2.27% 4.22% 3

2003 - 0.00% 4.22% 4

2004 2 0.65% 4.87% 5

2005 7 2.27% 7.14% 6

2006 60 19.48% 26.62% 7

2007 28 9.09% 35.71% 8

2008 29 9.42% 45.13% 9

2009 49 15.91% 61.04% 10

2010 75 24.35% 85.39% 11

2011 30 9.74% 95.13% 12

2012 15 4.87% 100.00% 13

Tổng 308 100%

Mặc dù có sự gia tăng đáng kể về số lượng công ty qua các năm, cùng với

việc tuân thủ báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán hiện hành ở một số công ty

niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM, tuy nhiên, thực trạng khảo sát cũng đã cho thấy

một số lượng lớn các công ty không tuân thủ hoặc thực hiện không đầy đủ trong

việc công bố báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán. Biểu đồ bên dưới minh

chứng những số liệu cụ thể hơn cho vấn đề này.

(Nguồn tác giả tổng hợp từ số liệu Vietstock)

55

18,40%

25,69% 44,44% 18,75% 22,92%

Công bố cả hai báo cáo

Công bố chỉ báo cáo chính yếu - có nêu lý do không báo cáo thứ yếu

Công bố chỉ báo cáo chính yếu - không nêu lý do không báo cáo thứ yếu

Không công bố báo cáo bộ phận - có nêu lý do

Không công bố báo cáo bộ phận - không nêu lý do

14,24%

Hình 2.2 - Cơ cấu công ty công bố báo cáo bộ phận năm 2012 sàn HOSE

Dù chuẩn mực có quy định rõ về việc phải trình bày thông tin bộ phận nhưng

vẫn có đến 44,44% số công ty không lập báo cáo, thậm chí 18,75% không kèm bất

kỳ lý do nào để giải thích. Số lượng cả hai báo cáo chính yếu và thứ yếu cùng được

công bố tại một công ty cũng chiếm tỷ lệ khá nhỏ (chỉ là 14.24%).

Ngoài ra, qua những nghiên cứu thực nghiệm đã đề cập trong chương một,

các yếu tố mà tác giả chọn lựa để xây dựng cho các giả thuyết nghiên cứu đều có

tác động ít nhiều đến việc trình bày thông tin báo cáo bộ phận. Tuy nhiên những số

liệu đã được kiểm định về mặt thống kê tại Việt Nam cho thấy thực trạng công bố

báo cáo bộ phận tại các công ty có đưa ra thông tin bộ phận vẫn còn khá cảm tính.

Ngoài ra, trong quá trình thu thập số liệu, tác giả nhận thấy khá nhiều công ty

đưa những khoản mục vào báo cáo bộ phận nhưng chỉ là số liệu tổng hợp mà không

hề chi tiết cho từng bộ phận, không phản ánh đúng ý nghĩa mà số liệu được ghi

trong báo cáo phải tuân thủ. Điều này cho thấy việc có đưa báo cáo bộ phận nhưng

56

cách thể hiện thông tin tại các công ty còn mang tính đối phó là chính, dẫn đến

những thông tin chỉ mang tính hình thức mà không có tác dụng gì đáng kể trong

việc giúp nhà đầu tư đưa ra được quyết định tốt hơn dựa trên những thông tin lẽ ra

phải hữu ích này. Một phần nhỏ nữa cũng nên được xem xét đó là việc sắp xếp các

chỉ tiêu báo cáo bộ phận chưa thống nhất theo một trật tự nhất định, điều này có thể

gây khó khăn cho việc quan sát, tìm kiếm cũng như so sánh thông tin bộ phận giữa

các công ty.

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế

Thực trạng trình bày báo cáo đã cho thấy còn tồn tại khá nhiều nhược điểm

xoay quanh việc trình bày thông tin báo cáo bộ phận, những nội dung liên quan cần

phải xem xét đến việc hoàn thiện hơn yêu cầu tuân thủ chuẩn mực kế toán về báo

cáo bộ phận. Những hạn chế này đến từ một số nguyên nhân mà theo cá nhân tác

giả xem xét, yếu kém xuất phát từ nhiều phía đối tượng khác nhau.

2.3.3.1 Nguyên nhân thuộc về cơ quan ban hành luật

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về báo cáo bộ phận là VAS 28 được soạn thảo

dựa theo IAS 14. Chuẩn mực quốc tế này hiện đã được thay thế bởi IFRS 8 trong dự

án hội tụ quốc tế. Cho đến thời điểm hiện tại, Bộ tài chính, Vụ chế độ kế toán vẫn

chưa có những thay đổi trong việc biên soạn lại chuẩn mực kế toán báo cáo bộ phận

phù hợp với văn bản pháp quy mới nhất của quốc tế nhằm nâng cao hơn khả năng

ứng dụng chuẩn mực, khắc phục những hạn chế mà các quốc gia trên thế giới đã tìm

thấy và sửa đổi cho phù hợp hơn.

Sở dĩ các cơ quan ban hành luật vẫn chưa thể thực hiện việc hòa hợp theo

chuẩn mực quốc tế có thể xét đến một số lý do như chuẩn mực chung làm nền tảng

vẫn chưa được hoàn thiện đúng mực để tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn chỉnh

chuẩn mực báo cáo bộ phận, quá trình soạn thảo chuẩn mực chưa được sự hỗ trợ

nhiều từ các cơ quan quốc tế liên quan, chi phí phát sinh có thể lớn trong nghiên

cứu sửa đổi chuẩn mực báo cáo bộ phận, việc phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ

57

quan ban hành chuẩn mực với các cơ quan giám sát việc thực thi luật, các nghiên

cứu về báo cáo bộ phận còn quá ít dẫn đến chưa tạo tiền đề đủ để tác động đến

quyết định sửa đổi chuẩn mực của các cơ quan ban hành luật, dự án hội tụ quốc tế

vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện theo hướng dung hòa giữa các chuẩn mực quốc

tế với việc xem xét đến những khác biệt ở các quốc gia do đó việc áp dụng sửa đổi

theo dự án hội tụ sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, theo thông tư hướng dẫn kèm

theo quy định trong VAS 28, ví dụ về trình bày báo cáo điển hình tại một công tư

được nêu ra còn khá chung chung, chưa rõ ràng nhằm giúp những người trình bày

thông tin báo cáo bộ phận có cơ sở đầy đủ và dễ dàng hơn trong việc cung cấp

thông tin báo cáo bộ phận chi tiết và đúng hơn theo yêu cầu của chuẩn mực.

2.3.3.2 Nguyên nhân thuộc về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng Khoán chưa phát huy

hết vai trò của mình trong việc theo dõi việc thực thi chuẩn mực. Các cơ quan này

chưa thực hiện những chế tài nghiêm khắc về việc công bố thông tin đầy đủ trong

báo cáo tài chính. Mặc dù những quy định về việc công bố thông tin bộ phận đã

được quy định bắt buộc nhưng thực trạng khảo sát đã cho thấy nhiều công ty không

tuân thủ theo quy định này, tuy nhiên những xử phạm và yêu cầu điều chỉnh kịp

thời vẫn chưa được các cơ quan này quán triệt.

2.3.3.3 Nguyên nhân thuộc về những nhà quản lý tại công ty niêm yết

Những nhà quản lý tại các công ty luôn phải cân nhắc giữa lợi ích đạt được

và chi phí phải gánh chịu khi thực thi một vấn đề nào đó liên quan đến các hoạt

động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mà họ điều hành, việc trình bày thông

tin báo cáo bộ phận cũng không ngoại lệ. Do đó, những trở ngại về việc có thể tiết

lộ những thông tin quan trọng cho thủ cạnh tranh, những bộ phận hoạt động yếu

kém bị phơi bày, những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn được tìm thấy tại các bộ phận

thông qua việc phân tích các số liệu chi tiết trong báo cáo bộ phận từ phía những

người sử dụng báo cáo tài chính … đều là những rào cản khiến một số nhà quản lý

58

dường như không thiết tha trong việc tuân thủ theo quy định của chuẩn mực báo cáo

bộ phận.

Hơn nữa, những hạn chế từ phía nội dung chuẩn mực cũng tạo cơ hội cho

các nhà quản lý có cơ sở né tránh việc công bố thông tin đầy đủ về báo cáo bộ phận.

Ngoài ra, việc thiếu những tư vấn kịp thời của các nhân viên kế toán tại công ty

hoặc việc không hiểu rõ được nội dung chuẩn mực kế toán về báo cáo bộ phận cũng

dẫn đến các nhà quản lý không chú trọng đến việc tuân thủ chuẩn mực này.

2.3.3.4 Nguyên nhân thuộc về người hành nghề chuyên môn

Những người làm công tác kế toán, các nhân viên hành nghề kiểm toán là

những người có tác động trực tiếp đến việc trình bày thông tin báo cáo tài chính nói

chung và báo cáo bộ phận nói riêng.

Tuy nhiên, một thực trạng vẫn đang tồn tại từ phía những người làm công tác

kế toán đó là xu hướng coi trọng việc đáp ứng cho mục đích thuế mà chưa chú trọng

nhiều đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán, hơn nữa năng lực tìm hiểu và trình độ

vận dụng đúng đắn chuẩn mực kế toán vẫn còn tồn tại ở một số lượng lớn kế toán

viên, việc e ngại trình bày thêm thông tin báo cáo bộ phận sẽ khiến công việc kế

toán vất vả hơn. Về phía kiểm toán, dù báo cáo tài chính của nhiều công ty được

khảo sát đã được kiểm toán nhưng vẫn có không ít công ty không trình này báo cáo

bộ phận theo chuẩn mực và thậm chí không đưa ra được bất cứ lý do gì để giải

thích, điều này chứng tỏ một số công ty kiểm toán vẫn còn xem nhẹ chuẩn mực ban

hành. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chưa có sự chế tài nghiêm khắc của các cơ

quan chức năng, hạn chế về năng lực của nhân viên kiểm toán, những hạn chế trong

nội dung chuẩn mực khiến việc khó áp dụng, việc chỉnh sửa theo chuẩn mực có thể

dẫn đến thời gian công bố báo cáo tài chính chậm trễ cho doanh nghiệp.

2.3.3.5 Nguyên nhân thuộc về các cổ đông

Việc xem xét tỷ lệ nợ/tổng tài sản cho thấy một mức thấp trong vấn đề vay

nợ của các công ty, chứng tỏ phần các công ty chủ yếu vẫn thông qua huy động vốn

59

từ các cổ đông. Tuy nhiên ý thức bảo vệ quyền lợi của các cổ đông chưa thật sự

nhiều nên áp lực bắt buộc công khai thông tin minh bạch thông tin báo cáo bộ phận

còn yếu kém. Các cổ đông đầu tư theo tâm lý bầy đàn và mang nặng việc coi trọng

yếu tố lợi tức được chia mà chưa tạo áp lực về phía doanh nghiệp trong việc công

bố những thông tin bộ phận, nhằm tạo điều kiện cho những quan sát được đầy đủ

hơn, nhận định những rủi ro tìm ẩn và những lợi ích tiềm năng trong tương lại từ

doanh nghiệp mà mình đang đầu tư hoặc từ những doanh nghiệp khác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao. Với chức năng cung

cấp các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp, kế toán phải làm cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu, tin

cậy và có thể so sánh được các thông tin tài chính, giúp cho người sử dụng có thể

đưa ra các quyết định phù hợp. Để đạt được điều này, thông tin báo cáo bộ phận cần

được cung cấp đầy đủ và thống nhất theo quy định, ít nhất là cho những khoản mục

bắt buộc tối thiểu. Tuy nhiên, qua việc khảo sát thực trạng trình bày báo cáo bộ

phận theo VAS 28 của các công ty trên sàn HOSE trong năm 2012, với những số

liệu đáng tin cậy đã thu thập, ta nhận thấy chuẩn mực này chưa thật sự được tuân

thủ ở các doanh nghiệp.

Mặc dù chuẩn mực đã được ra đời từ năm 2005 nhưng dường như sự mới mẽ

từ nội dung chuẩn mực vẫn tồn tại ở các doanh nghiệp cũng như từ phía các công ty

kiểm toán, các chủ nợ hay cổ đông. Họ chưa thật sự quan tâm đến thông tin hữu ích

mà báo cáo bộ phận có thể mang lại.

60

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TRÌNH BÀY BÁO CÁO

BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO

DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN

Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự

phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải

nâng cao chất lượng và phải so sánh được với nhau. Việc yêu cầu các thông tin trên

báo cáo tài chính cần trung thực, hợp lý và đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng,

dựa vào đó nhà đầu tư phân tích và đưa ra quyết đinh đầu tư. Chuẩn mực về báo cáo

bộ phận của Việt Nam dựa trên nền tảng IAS 14 nhưng cho đến thời điểm hiện tại,

IFRS 8 đã được xem là chuẩn mực phù hợp nhất, được soạn thảo dựa trên dự án hội

tụ của sự hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống các nguyên tắc kế toán

được chấp nhận của Mỹ (GAAP). IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông

tin tài chính như thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn cho các đối tượng sử dụng báo

cáo tài chính được lập từ kết quả công việc kế toán. Nhiều chỉ trích đã nêu ra các

hạn chế mà IAS vấp phải, vì thế việc điều chỉnh thay đổi là hết sức cần thiết.

Thứ hai, hoàn thiện việc nâng cao khả năng ứng dụng VAS 28. Nghiên cứu của

Mary E.Barth, Wayne R.Landsman và Mark H.lang (2007, [22]) ở hai mươi mốt

quốc gia trên thế giới đã cho thấy khi sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, chất

lượng kế toán đã được cải thiện đáng kể và khẳng định chuẩn mực kế tóan quốc tế

là một chuẩn mực kế toán gắn liền với chất lượng kế toán cao. Có thể nói, IFRS

hiện nay đang dần trở thành như một bộ luật chung về kế toán cho tất cả các quốc

gia nếu muốn hội nhập với kinh tế thế giới. Vì vậy, chuẩn mực kế toán VAS 28

ngoài việc cần có những sửa đổi bổ sung phù hợp nhằm hướng đến tính thống nhất

với các chuẩn mực quốc tế thì cần phải được bắt buộc áp dụng và được giám sát

61

việc áp dụng bởi các cơ quan, những đối tượng sử dụng báo cáo bộ phận có liên

quan nhằm tạo thuận lợi cho các thông tin được đồng nhất về cách thức công bố,

giảm bớt những cách biệt với quốc tế, nhằm tạo điều kiện cho quá trình phân tích và

so sánh của các nhà đầu tư để đi đến quyết định. Nói cách khác, việc xem xét việc

tuân thủ chuẩn mực kế toán báo cáo bộ phận đối với các đối tượng sử dụng, cụ thể ở

đây là các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM nói riêng và các công ty niêm

yết tại Việt Nam nói chung cần được quan tâm đúng mức nhằm đảm bảo thông tin

báo cáo bộ phận được trình bày đáp ứng được nhu cầu thực sự, đảm bảo được lợi

ích cho những đối tượng sử dụng có liên quan, nhất là nhà đầu tư.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ

Những tồn tại đã nêu trong chương hai cho thấy việc xem xét để hoàn thiện

cơ sở pháp lý là một đòi hỏi cấp thiết. Những đóng góp từ nhiều phía cho các cơ

quan soạn thảo và ban hành các quy định pháp lý có liên quan sẽ góp phần rút ngắn

tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về báo cáo bộ phận.

3.2.1. Về phía các cơ quan ban hành luật

Những nguyên nhân tồn tại từ phía cơ quan ban hành luật đã nêu trong

chương hai thuộc phạm vi điều chỉnh mà Bộ tài chính cần phải quan tâm nhiều hơn.

Giải pháp cơ bản là Bộ cần hoàn thiện hơn chuẩn mực kế toán số 01 kết hợp với

thông tư hướng dẫn kèm theo (cần chi tiết và rõ ràng hơn) để đảm bảo phản ánh

đúng về bản chất của báo cáo bộ phận đồng thời hướng đến xây dựng chuẩn mực

VAS 28 theo hướng tiếp cận với IFRS8.

Đồng thời Bộ nên ban hành các quy định về kiểm soát nội bộ đối với báo cáo

tài chính (bởi có nhiều nghiên cứu đã chứng minh được tính hữu ích của vấn đề

quản lý nội bộ ở các công ty có ảnh hưởng đến việc công bố thông tin báo cáo bộ

phận). Hiện nay, tác giả chưa tìm thấy được văn bản pháp luật nào có đề cập đến

kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính ở Việt Nam (dù rằng cũng đã có một số

văn bản ban hành liên quan đến quy chế kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp Nhà

62

nước như Quyết định số 832-TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm 1997 của Bộ tài

chính hay Hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp Nhà nước theo

thông tư 171/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998). Nếu Bộ chưa thể ban

hành văn bản pháp luật quy định thống nhất về kiểm soát nội bộ thì nên khuyến

khích các công ty niêm yết xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo khả năng.

Bộ cần phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm có những nghiên cứu

thực tiễn, xem xét nhiều hơn vai trò của báo cáo bộ phận và chuẩn bị sẵn sàng cho

việc ban hành khi có đủ điều kiện. Cụ thể là có thể thông qua việc đặt hàng các nhà

nghiên cứu chuyên môn cho những đề tài liên quan, tổ chức học tập nước ngoài để

hiểu sâu hơn về cách thức xây dựng nội dung chuẩn mực và có những giải pháp phù

hợp, tìm kiếm kinh nghiệm quốc tế từ những quốc gia có nền kinh tế hoặc sử dụng

chế độ kế toán tương đồng với Việt Nam hoặc những quốc gia có nền kế toán phát

triển, tận dụng lấy ý kiến từ các chuyên gia, những người quản lý doanh nghiệp,

người làm công tác kế toán, giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng thông qua

những hội thảo, trao đổi, phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp. Cuối cùng, Bộ phải

đẩy mạnh phổ biến chuẩn mực, yêu cầu sự theo dõi việc thực thi từ các công ty có

liên quan và có những giải đáp kịp thời các thắc mắc của doanh nghiệp nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chuẩn mực được đầy đủ và rộng rãi hơn.

Việc phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp cũng là một giải pháp quan trọng

cho vấn đền hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Tại Việt Nam, hai tổ chức nghề nghiệp

lớn đã tồn tại từ khá lâu VAA (Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam) và VACPA

(Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam). Sứ mệnh của các tổ chức nghề nghiệp

này là truyền bá chuyên môn kiến thức lý luận và thực tiễn về hệ thống chuẩn mực

kế toán cũng như nâng cao đào tạo trình độ nguồn nhân lực chuyên môn trong công

tác kế toán, kiểm toán để đạt đến hòa hợp với quốc tế. Do đó, mỗi hiệp hội này sẽ

có những ý kiến đóng góp rất thiết thực nhằm hướng đến việc đưa thông tin bộ phận

ngày càng hoàn thiện và nâng cao vai trò, chức năng mình, đặc biệt là hướng dẫn

các thành viên tuân thủ chuẩn mực.

63

3.2.2. Về phía những nội dung được điều chỉnh trong chuẩn mực

Thứ nhất, theo IFRS 8, việc xác định bộ phận cần báo cáo là bộ phận hoạt

động, tức là một bộ phận của một doanh nghiệp mà có sự tham gia vào các hoạt

động kinh doanh, từ đó nó có thể kiếm được doanh thu và phải chịu chi phí, đồng

thời có kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi Giám đốc ra quyết định

điều hành. Như vậy việc xác định một bộ phận cần báo cáo theo chuẩn mực quốc tế

sẽ mở rộng hướng xem xét nhiều hơn, không chỉ bó hẹp trong phạm vi là khu vực

địa lý hay lĩnh vực kinh doanh mà có thể mở rộng theo nhiều hướng khác nhau, do

đó VAS 28 cần điều chỉnh lại việc xác định bộ phận cần báo cáo, cụ thể là điều

chỉnh bộ phận cần báo cáo là bộ phận hoạt động và nêu khái niệm rõ bộ phận hoạt

động tương tự như IFRS 8. Ngoài ra, trong thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn

mực liên quan đến vấn đề này, những chỉ dẫn rõ ràng về việc xác định một bộ phận

hoạt động cũng nên cung cấp nhiều hơn cách thức xác định cụ thể về một bộ phận

được xem là cần phải báo cáo. Chẳng hạn như theo hướng dẫn về báo cáo bộ phận

tiếp cận IFRS 8 của Ernst & Young, việc xác định báo cáo bộ phận được tiến hành

bắt đầu bằng việc xác định bộ phận chức năng ra quyết định hoạt động. Sau đó xem

xét các bộ phận chức năng này có thể tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí hay

không, nếu không thì bộ phận đang quan sát không phải là bộ phận hoạt động. Nếu

có thì tiếp tục tìm hiểu kết quả của bộ phận này có được sử dụng trên cơ sở của việc

phân bổ nguồn lực và đánh giá hoạt động của người ra quyết định điều hành và liệu

những thông tin này có sẵn để tìm được hay không. Nếu bộ phận này tiếp tục hội tụ

đủ hai điều kiện trên thì bộ phận cần báo cáo của công ty đã được xác định, còn nếu

thiếu một trong hai yếu tố trên thì bộ phận này không nhất thiết phải báo cáo như

một bộ phận riêng rẽ.

Thứ hai, VAS 28 quy định không bắt buộc phải nêu mục tổng giá trị các

khoản chi phí lớn không bằng tiền (ngoại trừ chi phí khấu hao và chi phí phân bổ đã

được thuyết minh riêng rẽ) đối với mỗi bộ phận cần báo cáo. Quy định này cần bổ

sung thêm nội dung là nếu công ty đã trình bày khoản mục này trong thuyết minh

64

riêng rẽ thì phải chú thích rõ thành một dòng riêng biệt, điều đó sẽ giúp cho việc

quan sát khoản mục được công bố này dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc công bố các mục

bắt buộc cần phải được liệt kê cũng như sắp xếp theo trình tự nhất định, chẳng hạn

hiện tại trong chuẩn mực quy định báo cáo chính yếu có mười mục bắt buộc và báo

cáo thứ yếu có ba mục bắt buộc, tuy nhiên không yêu cầu chi tiết vị trí sắp đặt các

khoản mục này. Trong quá trình quan sát các biến phụ thuộc của mình, tác giả nhận

thấy các công ty sắp xếp trật tự rất khác nhau, qua đó việc quan sát cũng như so

sánh các mục số liệu này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, thông tư hướng dẫn

chuẩn mực nên quy định cụ thể hơn về việc công bố theo trình tự các khoản mục, từ

đó cũng sẽ đáp ứng được nhu cầu quan sát và những nhận định nhanh chóng hơn

của những nhà đầu tư và những người có nhu cầu sử dụng báo cáo bộ phận.

Thứ ba, thông tư hướng dẫn việc thực hiện chuẩn mực VAS 28 đưa ra ví dụ

về báo cáo bộ phận tại công ty cổ phần Hoàng Sa còn khá sơ sài, chưa giải trình chi

tiết số liệu do đó không thể tạo điều kiện để các doanh nghiệp có những hướng dẫn

cụ thể nhằm tạo cơ sở thực hiện tốt hơn trong trình bày báo cáo bộ phận. Vì vậy, đề

xuất của tác giả ở nội dung này là thông tư cần chỉ dẫn nhiều hơn về minh họa báo

cáo bộ phận. Cụ thể bổ sung thêm việc hướng dẫn xem xét khoản mục doanh thu.

Công ty cổ phần Hoàng Sa là doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường

chứng khoán. Công ty này được tổ chức bốn bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh

Ta có số liệu về doanh thu thuần từ bán hàng ra bên ngoài cho từng bộ phận

như sau: (đơn vị tính: đồng)

Bộ phận kinh doanh Sản xuất điện thoại di dộng Cung cấp dịch vụ mạng Phát triển dịch vụ mới Bộ phận nghiên cứu chung Tổng

Số tiền 23.475.000.000 5.620.000.000 349.000.000 11.000.000 29.455.000.000

65

Theo ngưỡng định lượng, căn cứ vào mức 10%, bất kỳ bộ phận nào tại công

ty Hoàng Sa với doanh thu hơn 2.9455 triệu đồng thì đều đủ điều kiện phải công bố

thông tin bộ phận. Theo đó, tất cả các bộ phận tại công ty này đều đã đáp ứng tiêu

chí cụ thể này. Do đó, công ty Hoàng Sa phải trình bày thông tin thích hợp cho mỗi

bộ phận kinh doanh này trong báo cáo tài chính của mình.

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VAS 28

Bên cạnh những đòi hỏi trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, những giải

pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam về báo cáo

bộ phận cũng cần được xem xét nhằm giúp cho việc áp dụng đồng bộ giữa việc điều

chỉnh phù hợp nội dung lý thuyết cũng như khả năng ứng dụng nội dung đó vào

thực tiễn.

3.3.1. Về phía cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

Dù VAS quy định phải chi tiết một số khoản mục như tài sản bộ phận và tài

sản được phân bổ, nợ phải trả bộ phận và nợ được phận bổ ... nhưng theo số liệu

thống kê đã đưa, nhiều công ty vẫn công bố số tổng mà không chi tiết theo quy

định, hơn nữa vị trí trình bày của báo cáo bộ phận cần thống nhất, có công ty đặt ở

mục giải trình, có công ty lại đặt ở trước mục giải trình… vì vậy các cơ quan chức

năng cần có sự nhắc nhở nhiều hơn đến các công ty về vấn đề trình bày đúng quy

định.

Để đảm bảo thống nhất và minh bạch thông tin tài chính giữa các doanh

nghiệp niêm yết cũng như yêu cầu phải tuân thủ VAS 28 thì các cơ quan quản lý

cần có những văn bản quy định chặt chẽ hơn cùng với những chế tài nghiêm khắc

như cảnh báo hoặc thậm chí là phạt hành chính, quy định hết sức cụ thể và bắt buộc

các công ty niêm yết phải tuân thủ. Ngoài ra, việc xây dựng chỉ số đánh giá mức độ

minh bạch thông tin tài chính sẽ góp phần gia tăng mức độ cũng như chất lượng

công bố thông tin tài chính nói chung và thông tin bộ phận nói riêng cũng như hỗ

66

trợ nhà đầu tư đánh giá đúng đắn về thực trạng tại công ty để đưa ra các quyết định

phù hợp (như ở Singapore, chỉ số GTI đã được áp dụng để đánh giá).

Đồng thời cơ quan quản lý nên tổ chức tuyên dương những công ty có báo

cáo bộ phận tốt, phát huy những cuộc thi như top năm mươi báo cáo bộ phận tốt

nhất trong năm để khuyến khích và nêu gương cho các công ty công bố thông tin

được đầy đủ nhất.

3.3.2. Về phía những nhà quản lý tại công ty niêm yết

Các công ty niêm yết nên ban hành các quy chế nội bộ chặt chẽ và xác định

rõ cơ chế minh bạch thông tin nội bộ (chẳng hạn thông qua xây dựng các báo cáo

thường niên tốt nhất, minh bạch nhất), hoặc phát hành các bản tin nội bộ …

Ngoài ra, công ty nên tăng cường tính độc lập cho ban kiểm soát. Nhiều

nghiên cứu cho thấy khi gia tăng tính độc lập của ban kiểm soát (số lượng các thành

viên độc lập trong thành phần ban kiểm soát) thì sẽ góp phần gia tăng chất lượng

báo cáo tài chính, cụ thể tăng cường tỷ lệ các thành viên ban kiểm soát đến từ bên

ngoài công ty bằng cách giao cho hội đồng quản trị và đệ trình lên đại hội cổ đông

thông qua. Ngoài ra, chất lượng các thành viên được đề trình này cũng nên được lựa

chọn từ những giảng viên chuyên ngành kế toán, các chuyên viên phân tích tài

chính, các kế toán đã được cấp chứng chỉ hành nghề.

Việc phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và đào tạo nguồn

nhân lực tốt về kế toán cũng nên được nhìn nhận nhiều hơn nhằm có những giải

pháp đồng bộ cho việc ghi nhận thông tin tài chính ở cùng bộ phận kế toán, tạo điều

kiện thuận lợi hơn cho việc công bố thông tin báo cáo bộ phận. Việc không ngừng

đầu tư nâng cao trình độ cho bản thân những nhà quản lý và các nhân viên kế toán

tại công ty, đóng góp ý kiến thông qua hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp … là những

yếu tố rất quan trọng nhằm góp phần hoàn thiện hơn về chuẩn mực kế toán, đáp ứng

được yêu cầu của doanh nghiệp và những người có liên quan.

3.3.3.

Về phía người hành nghề chuyên môn

67

Hiệp hội kiểm toán nên rà soát việc không tuân thủ các quy định của những

công ty kiểm toán và có những cảnh báo hay xử phạt, cần thiết lập những quy định

và gia tăng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán.

Theo luật kiểm toán độc lập (ban hành ngày 29 tháng 03 năm 2011) đã quy

định các hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý như cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi

chứng chỉ hành nghề, truy cứu trách nhiệm hình sự …nhưng vẫn chưa rõ ràng trong

việc quy định mức độ vi phạm cụ thể, điều này dẫn đến khó khăn trong việc xử lý vi

phạm của các công ty kiểm toán. Cho nên quy định các hành vi xử phạt nên cần rõ

ràng hơn cũng như việc thực hiện phải nghiêm khắc hơn nhằm góp phần nâng cao

chất lượng trình bày báo cáo bộ phận tại các công ty, điều đó cũng nâng cao mức độ

tin cậy vào nghề nghiệp kiểm toán, vào các công ty kiểm toán của công chúng.

Bản thân những kiểm toán viên, những nhân viên kế toán cần nhận thức rõ

vai trò của mình trong việc vấn đề trình bày thông tin báo cáo bộ phận, có những ý

kiến đóng góp mang tính xây dựng nhiều hơn đối với những cơ quan chức năng có

liên quan nhằm hướng đến việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và phù hợp với thực

tiễn ứng dụng.

3.3.4. Về phía các cổ đông

Các cổ đông nhỏ nên tự bảo vệ hoặc có thể thành lập hiệp hội cổ đông nhằm

gia tăng quyền lợi cho các thành viên. Việc yêu cầu các doanh nghiệp mời những

công ty kiểm toán có uy tín cũng là một trong những việc nên thực hiện nhằm gia

tăng tính đáng tin cậy hơn của báo cáo tài chính nói chung. Ngoài ra, các cổ đông

nên xem xét nhiều hơn nội dung trong báo cáo thường niên nhằm giám sát những

thông tin trong báo cáo, so sánh với các thông tin báo cáo bộ phận nhằm có những

hướng đề xuất cao hơn trong việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin

bộ phận.

68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Thông tin báo cáo bộ phận cần được nhận định đúng đắn hơn từ phía nhiều

đối tượng khác bởi những lợi ích mà nó mang lại, không chỉ là những người bên

ngoài có liên quan mà cũng chính từ bản thân công ty. Sự minh bạch thông tin tài

chính nói chung và thông tin trong báo cáo bộ phận nói riêng chỉ hữu ích khi đáp

ứng được các yêu cầu về chất lượng thông tin nhằm phục vụ cho nhu cầu của những

bên cần thông tin. Vì vậy, đòi hỏi từ nhiều phía, các cơ quan ban hành luật, cơ quan

giám sát thực hiện, các công ty kiểm toán, những cổ đông, chủ nợ, những nhà đầu

tư … cần gia tăng nhiều hơn mối quan tâm cũng như xem xét các trách nhiệm của

nhau trong việc yêu cầu từ phía công ty phải minh bạch thông tin bộ phận, tối thiểu

là cần công bố đầy đủ những khoản mục bắt buộc trong các báo cáo chính yếu và cả

báo cáo thứ yếu. Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích cho những bên có liên quan mà

còn giúp nâng cao hình ảnh của công ty trong vấn đề tuân thủ chuẩn mực và minh

bạch tình hình tài chính.

69

KẾT LUẬN

Một trong những điểm quan trọng mà báo cáo tài chính sẽ hữu ích đó là việc

minh bạch được thông tin tài chính, và một trong những yếu tố góp phần đánh giá

cho tính minh bạch đó là nâng cao chất lượng công bố thông tin bộ phận. Báo cáo

tài chính được đánh giá tốt không chỉ hỗ trợ cho những người sử dụng báo cáo tài

chính mà còn là minh chứng cho những nỗ lực của công ty trong việc xây dựng

hình ảnh, thương hiệu của mình. Qua nghiên cứu khảo sát số liệu thống kê về báo

cáo bộ phận của các công ty niêm yết tại Sở GDCK TP.HCM trong năm 2012 đã

cho thấy còn nhiều vấn đề tồn tại trong việc thực thi VAS 28 cũng như những hạn

chế cần được cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam liên quan đến loại báo

cáo này.

Thông tin bộ phận công bố ở những công ty có trình bày báo cáo bộ phận

vẫn chưa đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng các khoản mục được tiết lộ,

những nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài báo cáo bộ phận quá ít, vì vậy

việc đẩy mạnh tìm hiểu về những nội dung liên quan đến báo cáo bộ phận sẽ góp

phần nâng cao chất lượng và số lượng thông tin bộ phận được cung cấp, qua đó

hướng đến việc hoàn thiện tính minh bạch trong công bố thông tin báo cáo tài

chính, đặc biệt là việc hướng đến hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế là một vấn

đề vô cùng cấp bách, cần được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan ban hành

luật và những doanh nghiệp có cung cấp thông tin báo cáo bộ phận.

Cuối cùng, với những nội dung đã đề cập trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ

đóng góp phần nào trong việc cung cấp nhiều hơn những nguồn tài liệu quan trọng,

góp phần mở thêm nhiều hướng nghiên cứu chuyên môn sâu hơn, mới hơn trong

vấn đề tìm hiểu và đánh giá thông tin bộ phận, từ đó góp phần nâng cao khả năng

hữu ích của chuẩn mực và nâng cao việc ứng dụng chuẩn mực báo cáo bộ phận tại

Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ Tài Chính (2012), “Chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nxb. Thống Kê.

2. Đào Thị Kim Yến (2004), “Một số vấn đề vận dụng và hoàn thiện chuẩn mực

kế toán báo cáo tài chính ở Việt Nam”, trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

3. Nguyễn Đình Hựu (2008), “Luật kế toán 2003 - Sự tiếp nối và phát triển của

Pháp lệnh kế toán và Thống kê 1998”, tạp chí kế toán số 171.

4. Ngô Thị Thanh Hòa (2012), “Các giải pháp nâng cao sự minh bạch thông tin

tài chính của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện

công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính”, trường Đại Học

Kinh Tế TP.HCM.

5. Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), “Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông

tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh”, trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

6. Nguyễn Thị Phương Thúy (2010), “Hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán

Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”, trường Đại Học

Kinh Tế TP.HCM.

7. Trần Xuân Nam (2010), “Kế toán tài chính”, Nxb Thống Kê.

8. Võ Thị Ánh Hồng (2008), “Các giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông

tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường

chứng khoán Việt Nam”, trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

9. Vũ Hữu Đức (2010), “Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán”, Nxb Lao

Động.

TIẾNG ANH

10. Archambault J.J., and M.E. Archambault (2003), “A Multinational Test of

Determinants of Corporate Disclosure”, The International Journal of

Accounting.

11. Botosan, C.A., and M. Stanford (2005), ‟Motives to Withhold Segment

Disclosures and the Effect of SFAS No. 131 on Analysts”, The Accounting

Review.

12. DeAngelo, L., (1981), “Auditor Size and Audit Quality”, Journal of

Accounting and Economics.

13. Dumontier, P., and B. Raffournier (1998), “Why Firms Comply Voluntarily

with IAS: an Empirical Analysis with Swiss Data”, Journal of International

Financial Management and Accounting.

14. Epstein M. J., and M. Pava (1993), “The Shareholder's Use of Corporate

Annual reports, JAI Press, London”.

15. Foster, G., (1986), “Financial statement analysis”, Englewood Cliffs: N.J.:

Prentice-Hall”.

16. Gary J. Kelly., (1994), “Unregulated segment reporting: Australian

evidence”, British Accounting Review 26.

17. Grégory Heem (2010), “An Analysis of Segment Disclosures under IAS 14 and

IFRS 8”, The Accounting Review.

18. Harris M.S., (1998), “The Association Between Competition and Managers

Business Segment Reporting Decisions”, Journal of Accounting Research.

19. Herrmann, D., and W. Thomas, (1996), “Segment Reporting in the European

Union: Analyzing the Effects of Country, Size, Industry and Exchange

Listing”, Journal of International Accounting & Taxation.

20. Herrmann, D., and W. Thomas, (2000), “An Analysis of Segment Disclosures

under SFAS No. 131 and SFAS No. 14”, Accounting Horizons.

21. Ijiri, Y (1995), “Segment Statements and Informativeness Measures:

Managing Capital vs. Managing Resources”, Accounting Horizons.

22. Mary E.Barth, Wayne R.Landsman và Mark H.lang, (2007), “International

Accounting standards and Accounting Quality”, Standford University

Graduate School of Business Research.

23. Meek, G.K., C.B. Roberts, and S.J. Gray, (1995), “Factors Influencing

Voluntary Annual Report Disclosures by U.S., U.K. and Continental European

Multinational Corporations”, Journal of International Business Studies.

24. Nichols, N. B. & Street, D. L. (2007), “The relationship between competition

and business segment reporting decisions under the management approach of

IAS 14 Revised”, Journal of International Accounting Auditing & Taxation.

25. Prather-Kinsey, J., and G.K. Meek, (2004), “The Effect of Revised IAS 14 on

Segment Reporting by IAS Companies”, European Accounting Review.

26. Raffournier, B., (1995), “The Determinants of Voluntary Financial Disclosure

by Swiss Listed Companies”, The European Accounting Review.

27. Rennie, E.D., and C.R. Emmanuel, (1992), “Segmental Disclosure Practices:

Thirteen Years On”, Accounting & Business Research.

28. Skousen, K.F., (1970), “Chronicle of Events Surrounding the Segment

Reporting Issue”, Journal of Accounting Research.

29. Street, D.L., and N.B. Nichols, (2002), “LOB and Geographic Segment

Disclosures: an Analysis of the Impact of IAS 14 Revised”, Journal of

Accounting.

30. Wallace, R.S.O., K. Naser, and A. Mora, (1994), “The Relationship between

the Comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm

Characteristics”.

PHỤ LỤC 1. MỐC THỜI GIAN RA ĐỜI CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH CÔNG TY TRONG MẪU

STT Mã CK Tên Công Ty Mã Ngành

AAM CTCP Thủy Sản MeKong C 1

ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre C 2

ACC CTCP Bê Tông Becamex F 3

ACL CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang C 4

AGD CTCP Gò Đàng C 5

AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang C 6

AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang G 7

ALP CTCP Đầu Tư Alphanam C 8

ANV CTCP Nam Việt C 9

APC CTCP Chiếu Xạ An Phú M 10

ASM CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Sao Mai Tỉnh An Giang L 11

ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha D 12

ATA CTCP Ntaco C 13

AVF CTCP Việt An C 14

BBC CTCP Bibica C 15

BCE CTCP XD & Giao Thông Bình Dương F 16

BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh L 17

BGM CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Bắc Giang B 18

BHS CTCP Đường Biên Hòa C 19

BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định B 20

BMP CTCP Nhựa Bình Minh C 21

BRC CTCP Cao Su Bến Thành C 22

CTCP Beton 6 BT6 C 23

CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa BTP D 24

BTT CTCP Thương Mại DV Bến Thành G 25

CTCP Thế Kỷ 21 C21 L 26

CTCP Đầu Tư Xây Dựng 3-2 C32 B 27

CTCP Xây Dựng 47 C47 F 28

CCI CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi G 29

CCL CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long L 30

CDC CTCP Chương Dương F 31

CIG CTCP COMA 18 F 32

CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh F 33

CLC CTCP Cát Lợi C 34

CLG CTCP ĐT & PT Nhà Đất Cotec F 35

CLP CTCP Thủy Sản Cửu Long C 36

CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn E 37

CMG CTCP Tập Đoàn Công Nghệ CMC J 38

CMT CTCP Công Nghệ Mạng & Truyền Thông J 39

CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau G 40

CMX CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau C 41

CNG CTCP CNG Việt Nam D 42

CNT CTCP Xây Dựng & KD Vật Tư G 43

COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu G 44

CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam C 45

CTD CTCP Xây Dựng Cotec F 46

CTI CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO C 47

CYC CTCP Gạch Men Chang Yih C 48

D2D CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2 L 49

DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á C 50

DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long C 51

DCT CTCP Tấm Lợp VLXD Đồng Nai C 52

DDM CTCP Hàng Hải Đông Đô H 53

DHA CTCP Hóa An B 54

DHC CTCP Đông Hải Bến Tre C 55

DHG CTCP Dược Hậu Giang C 56

DHM CTCP Thương Mại & Khai Thác KS Dương Hiếu G 57

DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC G 58

DIG TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển XD L 59

DLG CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai C 60

DMC CTCP XNK Y Tế Domesco C 61

DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí – CTCP C 62

DPR CTCP Cao Su Đồng Phú A 63

DQC CTCP Bóng Đèn Điện Quang C 64

DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng C 65

DRH CTCP Đầu Tư Căn Nhà Mơ Ước L 66

CTCP Thủy Điện - Điện Lực 3 DRL D 67

CTCP Công Viên Nước Đầm Sen DSN R 68

DTA CTCP Đệ Tam L 69

CTCP Đại Thiên Lộc DTL C 70

CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành DTT C 71

DVP CTCP ĐT & PT Cảng Đình Vũ H 72

DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh L 73

DXV CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng G 74

ELC CTCP ĐT Phát Triển Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông J 75

EMC CTCP Cơ Điện Thủ Đức C 76

EVE CTCP Everpia Việt Nam C 77

FBT CTCP Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre C 78

FCN CTCP Kỹ Thuật Nền Móng & Công Trình Ngầm FECON F 79

FDC CTCP Ngoại Thương & PT ĐT Tp.HCM G 80

FDG CTCP DOCIMEXCO G 81

FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta C 82

FPT CTCP FPT J 83

GAS TCT Khí Việt Nam – CTCP D 84

GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành C 85

GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh G 86

GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn C 87

GMD CTCP Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển H 88

GSP CTCP Vận Tải Sản Phẩm Khí Quốc Tế 89 H

GTA CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An 90 C

GTT CTCP Thuận Thảo 91 H

HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai 92 L

HAI CTCP Nông Dược H.A.I 93 C

HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 94 C

HAS CTCP Hacisco 95 F

HAX CTCP Dịch Vụ Ô Tô Hàng Xanh 96 G

HBC CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình 97 F

HDC CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu 98 L

HDG CTCP Tập Đoàn Hà Đô 99 F

HHS CTCP Đầu Tư Dịch Vụ Hoàng Huy 100 G

HLA CTCP Hữu Liên Á Châu 101 C

HLG CTCP Tập Đoàn Hoàng Long 102 G

HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM 103 G

HOT CTCP Du Lịch Dịch Vụ Hội An 104 I

HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát 105 C

HQC CTCP TV - TM - DV Địa Ốc Hoàng Quân 106 L

HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 107 A

HSG CTCP Tập Đoàn Hoa Sen 108 C

CTCP Vật Tư Tổng Hợp & Phân Bón Hóa Sinh HSI 109 C

CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 HT1 110 C

CTCP Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng IDICO HTI 111 F

HTL CTCP Kỹ Thuật & Ôtô Trường Long 112 G

HTV CTCP Vận Tải Hà Tiên 113 H

CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD1 HU1 114 F

CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD3 HU3 115 F

HVG CTCP Hùng Vương 116 C

HVX CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân 117 C

ICF CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản 118 C

CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đa Quốc Gia – IDI IDI C 119

CTCP Thực Phẩm Quốc Tế IFS C 120

CTCP Phát Triển Hạ Tầng Kỹ Thuật IJC L 121

IMP CTCP Dược Phẩm Imexpharm C 122

ITA CTCP Đầu Tư Công Nghiệp Tân Tạo L 123

ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco L 124

ITD CTCP Công Nghệ Tiên Phong G 125

JVC CTCP Thiết Bị Y Tế Việt Nhật C 126

KAC CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang An L 127

KBC TCT PT Đô Thị Kinh Bắc – CTCP L 128

KDC CTCP Kinh Đô C 129

KDH CTCP Đầu Tư & KD Nhà Khang Điền L 130

KHA CTCP Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội L 131

KHP CTCP Điện Lực Khánh Hòa D 132

KMR CTCP Mirae C 133

KSA CTCP Công Nghiệp Khoáng Sản Bình Thuận B 134

KSB CTCP Khoáng Sản & Xây Dựng Bình Dương B 135

KSH Tập Đoàn Khoáng Sản Hamico B 136

KSS TCT Cổ Phần Khoáng Sản Na Rì Hamico B 137

KTB CTCP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc B 138

L10 CTCP Lilama 10 C 139

LAF CTCP Chế Biến Hàng XK Long An C 140

LBM CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng C 141

LCG CTCP Licogi 16 F 142

LCM CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Lào Cai B 143

LGC CTCP Cơ Khí - Điện Lữ Gia F 144

LGL CTCP ĐT & PT Đô Thị Long Giang F 145

LHG CTCP Long Hậu L 146

LIX CTCP Bột Giặt Lix C 147

LM8 CTCP Lilama 18 C 148

LSS CTCP Mía Đường Lam Sơn 149 C

MCG CTCP Cơ Điện & XD Việt Nam (MECO) 150 G

MCP CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu 151 C

152 MDG CTCP Miền Đông F

MHC CTCP Hàng Hải Hà Nội 153 H

MPC CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú 154 C

MTG CTCP MTGas 155 G

NAV CTCP Nam Việt 156 C

NBB CTCP Đầu Tư Năm Bảy Bảy 157 L

NHS CTCP Đường Ninh Hòa 158 C

NHW CTCP Ngô Han 159 C

NKG CTCP Thép Nam Kim 160 C

NLG CTCP Đá Núi Nhỏ 161 L

NNC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương 162 B

NTL CTCP Phát Triển Đô Thị Từ Liêm 163 L

NVN CTCP Nhà Việt Nam 164 L

NVT CTCP BĐS Du Lịch Ninh Vân Bay 165 I

OPC CTCP Dược Phẩm OPC 166 C

PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam 167 C

PAN CTCP Xuyên Thái Bình 168 N

PDN CTCP Cảng Đồng Nai 169 H

PDR CTCP Phát Triển BĐS Phát Đạt 170 L

PET TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí 171 G

PGC TCT Gas Petrolimex – CTCP 172 G

PGD CTCP Phân Phối Khí Thấp Áp Dầu khí Việt Nam 173 D

PHR CTCP Cao Su Phước Hòa 174 A

CTCP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex PIT 175 G

PJT CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex 176 G

PNC CTCP Văn Hóa Phương Nam 177 G

PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận 178 G

POM CTCP Thép Pomina C 179

PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại D 180

CTCP Phát Triển Hạ Tầng & BĐS Thái Bình Dương PPI F 181

PTB CTCP Phú Tài G 182

PTC CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện F 183

PTL CTCP Luyện Kim Phú Thịnh L 184

PTL CTCP ĐT Hạ Tầng & Đô Thị Dầu Khí L 185

PVD TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí B 186

PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí H 187

PXI CTCP XD Công Nghiệp & Dân Dụng Dầu Khí F 188

PXL CTCP Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dầu Khí – IDICO G 189

PXM CTCP Xây Lắp Dầu Khí Miền Trung F 190

PXS CTCP Kết Cấu Kim Loại & Lắp Máy Dầu Khí F 191

PXT CTCP Xây Lắp Đường Ống Bể Chứa Dầu Khí F 192

QCG CTCP Quốc Cường Gia Lai L 193

RAL CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông C 194

RDP CTCP Nhựa Rạng Đông C 195

REE CTCP Cơ Điện Lạnh F 196

RIC CTCP Quốc Tế Hoàng Gia N 197

SAM CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom C 198

SAV CTCP Hợp Tác Kinh Tế & XNK Savimex G 199

SBA CTCP Sông Ba D 200

CTCP Vận Tải & Giao Nhận Bia Sài Gòn SBC H 201

SBT CTCP Bourbon Tây Ninh C 202

SC5 CTCP Xây Dựng Số 5 F 203

SCD CTCP Nước Giải Khát Chương Dương C 204

SEC CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai C 205

SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn G 206

SFI CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI H 207

SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn J 208

CTCP Quốc Tế Sơn Hà SHI C 209

CTCP Thủy Điện Cần Đơn SJD D 210

SJS CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà F 211

SMA CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn G 212

SMC CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC G 213

SPM CTCP SPM C 214

SRC CTCP Cao Su Sao Vàng C 215

SRF CTCP Kỹ Nghệ Lạnh F 216

SSC CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam A 217

ST8 CTCP Siêu Thanh G 218

STG CTCP Kho Vận Miền Nam H 219

STT CTCP Vận Chuyển Sài Gòn Tourist H 220

SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn G 221

SVI CTCP Bao Bì Biên Hòa C 222

SVT CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông G 223

SZL CTCP Sonadezi Long Thành L 224

TAC CTCP Dầu Thực Vật Tường An C 225

TBC CTCP Thuỷ Điện Thác Bà D 226

TCL CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ Tân Cảng H 227

TCM CTCP Dệt May - ĐT - TM Thành Công C 228

TCO CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên Hải H 229

TCR CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera C 230

TDC CTCP KD & PT Bình Dương L 231

TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức L 232

TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức E 233

THG CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Tiền Giang G 234

TIC CTCP Đầu Tư Điện Tây Nguyên D 235

TIE CTCP TIE G 236

TIX CTCP SXKD XNK DV & ĐT Tân Bình L 237

TLG CTCP Tập Đoàn Thiên Long C 238

TLH CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên 239 C

TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ 240 D

TMS CTCP Transimex-SaiGon 241 H

TMT CTCP Ô Tô TMT 242 C

TNA CTCP Thương Mại XNK Thiên Nam 243 G

TNC CTCP Cao Su Thống Nhất 244 A

TNT CTCP Tài Nguyên 245 F

TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng 246 C

TRA CTCP Traphaco 247 C

TRC CTCP Cao Su Tây Ninh 248 A

CTCP Thủy Sản Số 4 TS4 249 C

TSC CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ 250 G

TTF CTCP Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành 251 C

TTP CTCP Bao Bì Nhựa Tân Tiến 252 C

TV1 CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 1 253 M

TYA CTCP Dây & Cáp Điện Taya Việt Nam 254 C

UDC CTCP XD & PT Đô Thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 255 F

UIC CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico 256 D

VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa 257 C

VES CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Điện Mêca Vneco 258 F

VFC CTCP Vinaafco 259 H

VFG CTCP Khử Trùng Việt Nam 260 C

VHC CTCP Vĩnh Hoàn 261 C

VHG CTCP Đầu Tư & Sản Xuất Việt Hàn 262 C

VIC Tập đoàn VINGROUP – CTCP 263 L

VID CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông 264 G

VIP CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vipco 265 G

VIS CTCP Thép Việt Ý 266 C

VLF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long 267 C

VMD CTCP Y Dược Phẩm Vimedimex 268 G

VNA CTCP Vận Tải Biển Vinaship H 269

VNE TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam F 270

VNG CTCP Du Lịch Golf Việt Nam I 271

VNH CTCP Thủy Hải Sản Việt Nhật C 272

VNI CTCP Đầu Tư Bất Động Sản Việt Nam L 273

VNL CTCP Giao Nhận Vận Tải & Thương Mại H 274

VNM CTCP Sữa Việt Nam C 275

CTCP Ánh Dương Việt Nam VNS H 276

CTCP Vận Tải Biển Việt Nam VOS H 277

CTCP Vạn Phát Hưng VPH L 278

CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật VPK C 279

VRC CTCP Xây Lắp & Địa Ốc Vũng Tàu L 280

VSC CTCP Container Việt Nam H 281

CTCP Container Phía Nam VSG H 282

CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh VSH D 283

VSI CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Cấp Thoát Nước F 284

VST CTCP Vận Tải & Thuê Tàu Biển Việt Nam H 285

VTB CTCP Vietronics Tân Bình C 286

VTF CTCP Thức Ăn Chăn Nuôi Việt Thắng C 287

VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco H 288

PHỤ LỤC 3. BẢNG MÔ TẢ LÝ DO CÔNG TY KHÔNG LẬP BÁO CÁO BỘ PHẬN

STT Mã CK Lý Do Không Lập Báo Cáo Bộ Phận

1 5. AGD Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không lập báo cáo bộ phận vì không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện phải lập báo cáo bộ phận trong lĩnh vực

2 10. APC kinh doanh hay khu vực địa lý được quy định tại thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của BTC về việc hướng

dẫn thực hiện chuẩn mực số 6."

3 11. ASM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

4 12. ASP Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Doanh thu chính của Công ty phát sinh chủ yếu trên cùng một địa bàn, do đó công ty không thực hiện trình bày báo 5 13. ATA cáo bộ phận."

"Hoạt động chính của Công ty là hoạt động xây dựng (chiếm 98% doanh thu toàn công ty) và hoạt động kinh doanh

6 16. BCE của Công ty chủ yếu ở khu vực phía nam nên không thuộc đối tượng phải trình bày BCBP theo hướng dẫn của Chuẩn

mực kế toán Việt Nam."

"Một bộ phận là một hợp phần có thể xác định riêng biệt tham gia vào việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan

hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể mỗi bộ phận này chịu rủi ro và thu được lợi ích

khác biệt với các bộ phận khác. Hoạt động kinh doanh bất động sản trong lãnh thổ Việt Nam chủ yếu tạo ra doanh thu 7 17. BCI và lợi nhuận cho nhóm công ty, do vậy ban Tổng Giám đốc của Tổng công ty giả định rằng nhóm Công ty hoạt động

trong 1 bộ phận kinh doanh duy nhất là kinh doanh bất động sản và một bộ phận chia theo vùng địa lý trọng yếu là

Việt Nam."

8 18. BGM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

9 19. BHS Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty hoạt động lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản và chỉ có mặt hàng chủ yếu là các loại quặng khoáng

10 20. BMC sản titan, hoạt động sản xuất của công ty là một quy trình khép kín từ khâu khai thác đến khâu sản xuất ra thành phẩm

tiêu thụ và hoạt động sản xuất của Công ty trong phạm vi một mình."

"Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo

11 21. BMP và cao su, do đó không trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh." Ngoài ra "Công ty chỉ hoạt động theo khu

vực địa lý Việt Nam."

"Một bộ phận là 1 hợp phần có thể xác định riêng biệt của Công ty và các Công ty con tham gia vào việc cung cấp các

12 26. C21 sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể, mỗi bộ phận

này chịu rủi ro và lợi ích khác biệt với các bộ phận khác nhau."

13 28. C47 Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hiện tại, hoạt động chính của Công ty là kinh doanh trong cùng một khu vực địa lý và loại hình kinh doanh xây lắp là 14 31. CDC chủ yếu. Do, đó, không có báo cáo bộ phận được trình bày."

"Công ty không lập báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh do hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là mặt 15 36. CLP hàng thủy sản."

16 38. CMG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

17 39. CMT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty có trụ sở và nhà máy CNG Phú Mỹ tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Cơ cấu tổ chức của Công ty chỉ có một bộ 18 42. CNG phận kinh doanh CNG. Do đó Công ty không trình bày báo cáo bộ phận."

19 44. COM "Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh xăng dầu, do đó không trình bày báo cáo bộ phận. Ngoài ra

"Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt Nam."

"Công ty hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là cung cấp dịch vụ xây dựng và một bộ phận chia theo 20 46. CTD vùng địa lý trọng yếu là Việt Nam."

21 48. CYC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm và dụng cụ y tế chủ yếu tạp ra doanh thu và lợi nhuận cho nhóm Công ty,

trong khi các khoản doanh thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh thu của Nhóm công ty. Vì vậy, ban Tổng 22 51. DCL giám đốc tin rằng nhóm Công ty hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là sản xuất kinh doanh dược phẩm

và các dụng cụ y tế trong một khu vực địa lý. Vì vậy, không có yêu cầu trình bày thêm thông tin bộ phận."

23 53. DDM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực khai thác đá và toàn bộ hoạt động của Công ty diễn ra trên lãnh thổ Việt 24 54. DHA Nam (khu vực miền Đông Nam Bộ)."

"Bộ phận là một phần có thể xác định riêng biệt được của Tập đoàn tham gia vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch

vụ có liên quan (bộ phận chia theo hoạt động kinh doanh), hoặc cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ trong một môi

25 56. DHG trường kinh tế cụ thể (bộ phận chia theo vùng địa lý), mỗi bộ phận này chịu rủi ro và thu được lợi ích kinh tế khác với

các bộ phận khác. Ban Tổng giám đốc đánh giá rằng Tập đoàn hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là

sản xuất và kinh doanh dược phẩm và một bộ phận địa lý chính là Viêt Nam."

"Trong giai đoạn từ 10/2/2012 đến 31/12/2012, doanh thu chính của Công ty phát sinh chủ yếu trên cùng một địa bàn, 26 57. DHM do đó Công ty không thực hiện trình bày báo cáo bộ phận."

"Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và mua bán nguyên vật liệu dùng để chế biến dược 27 61. DMC phẩm và các loại dược phẩm do Công ty sản xuất ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong

tổng doanh thu và kết quả hoạt động của Công ty trong năm cũng như các niên độ kế toán trước...Do đó Công ty

không trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh.". Ngoài ra "Doanh thu của Công ty có được là do xuất bán

hàng hóa trong nội địa trong khi tỷ lệ doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng doanh thu ...Do đó, Công ty

không trình bày báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý."

28 62. DPM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không lập BCBP vì không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện phải lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh hay khu

vực địa lý được quy định tại thông tư 20/2006 TT- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực 29 63. DPR hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 12/2005/ QĐ/BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài

Chính."

30 65. DRC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Căn cứ vào thực tế hoạt động tại công ty, Giám Đốc công ty đánh giá rằng Công ty hoạt động trong các bộ phận kinh 31 67. DRL doanh duy nhất (sản xuất điện năng) và một bộ phận địa lý chính là tỉnh Đăk Nông, Việt Nam."

32 68. DSN Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

33 69. DTA "Công ty chỉ có 1 bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tại 1 môi trường kinh tế."

"Công ty không có báo cáo bộ phận cho từng lĩnh vực kinh doanh". Ngoài ra "Công ty chỉ hoạt động tại một địa điểm 34 72. DVP nên không có báo cáo bộ phân theo khu vực địa lý."

35 76. EMC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

36 77. EVE Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

37 78. FBT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

38 85. GDT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không lập báo cáo bộ phận vì không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện theo lĩnh vực kinh doanh hay theo vị trí địa

39 86. GIL lý theo quy định thông tại thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính V/v hướng dẫn thực hiện 6

chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ tài chính."

"Tập đoàn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh ngành may mặc". Ngoài ra, "Toàn bộ hoạt động chủ yếu của 40 87. GMC tập đoàn là xuất khẩu."

"Trong năm 2012 Công ty Cổ phần chế biến Gỗ Thuận An chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh chế biến gỗ. Bên

cạnh đó, Công ty chỉ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (công ty có duy nhất đơn vị hạch toán phụ thuộc là chi nhánh

41 90. GTA Bình Phước tại tỉnh Bình Phước). Do vậy, căn cứ theo các nội dung quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28

nêu trên, Công ty không phải trình bày thuyết minh báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý trong

Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2012."

42 92. HAG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là cung cấp dịch vụ xây dựng và một bộ phận chia theo 43 97. HBC vùng địa lý trọng yếu là Việt Nam."

44 98. HDC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

45 103. HMC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động kinh doanh chính của Công ty bao gồm kinh mua bán kim khí, phế liệu và sản phẩm kim loại. Hoạt động

cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng và kinh doanh bất động sản - chiếm tỷ trọng không trọng yếu trong tổng

doanh thu của Công ty. Công ty cũng chưa tổ chức cơ cấu theo các bộ phận. Doanh thu và giá vốn của các hoạt động 46 106. HQC kinh doanh chính được trình bày ở thuyết minh số 23 và số 24 phần thuyết minh báo cáo tài chính. Về mặt địa lý, Công

ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, Ban Tổng Giám Đốc đánh giá và tin tưởng rằng

việc không lập và trình bày báo cáo tài chính bộ phận trong báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày

31/12/2012 là phù hợp với quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 - "Báo cáo bộ phận" và phù hợp với tình

hình kinh doanh hiện nay của công ty."

"Công ty không lập BCBP vì không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện phải lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh hay khu

vực địa lý được quy định tại thông tư 20/2006 TT- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực 47 107. HRC hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 12/2005/ QĐ/BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài

Chính."

"Tổng giám đốc cho rằng Tập đoàn hoạt động trong một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất và kinh

48 108. HSG doanh vật liệu tôn, thép và vật liệu xây dựng và hoạt động trong một bộ phận theo khu vực địa lý duy nhất là Việt

Nam."

"Hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty tập trung vào một nhóm sản phẩm phân bón vô cơ,

không phải là doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề, cung cấp nhiều nhóm sản phẩm và dịch vụ, do đó Ban Tổng

49 109. HSI Giám đốc quyết định chưa áp dụng báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh". Ngoài ra "Sản phẩm của công ty được

tiêu thụ tại cùng một khu vực địa lý, không có sự khác biệt đáng kể về lợi ích kinh tế hay chịu rủi ro, do đó Ban Tổng

Giám đốc cũng quyết định chưa áp dụng báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý."

"Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm liên quan đến xi măng.

Đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy rủi ro và tỷ suất sinh lời

50 110. HT1 của Công ty không bị tác động chủ yếu bởi những khác biệt về sản phẩm mà Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty hoạt

động tại nhiều khu vực địa lý khác nhau. Do đó, ban Tổng giám đốc Công ty nhận định rằng Công ty chỉ có một bộ

phận theo hoạt động kinh doanh và khu vực địa lý. Theo đó, thông tin theo bộ phận sẽ không được trình bày."

"Công ty chủ yếu hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh là sản xuất, kinh doanh sản phẩm xe tải và trong một khu 51 112. HTL vực địa lý là lãnh thổ Việt Nam."

52 114. HU1 Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không lập báo cáo bộ phận vì không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện phải lập báo cáo bộ phận theo lĩnh vực

kinh doanh hay khu vực địa lý được quy định tại thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính v/v 53 117. HVX hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính."

54 118. ICF Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Tại ngày 31/12/2012 Công ty có trụ sở tại tỉnh Đồng Tháp và không có chi nhánh. Do đó Công ty không trình bày

55 119. IDI báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý." Ngoài ra, "hoạt động của công ty chủ yếu nằm trong một lĩnh vực kinh doanh là

mua bán chế biến thủy hải sản."

"Tập đoàn hoạt động chủ yếu ở một lĩnh vực là sản xuất và kinh doanh nước giải khát và trong cùng một khu vực địa

56 120. IFS lý là Việt Nam. Trong năm, Tập đoàn có sản xuất và kinh doanh bánh quy và một số sản phẩm khác có liên quan

nhưng các hoạt động sản xuất và kinh doanh này không đủ điều kiện để được xem là một bộ phận riêng biệt."

"Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh có thể xác định riêng biệt tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm,

dịch vụ và có rủi ro, lợi ích kinh tế các bộ phận khác nhau là khác nhau. Bộ phận theo khu vực địa lý là 1 phần có thể 57 121. IJC xác định riêng biệt tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong một phạm vi môi trường cụ

thể và có lợi ích khác nhau giữa các bộ phận trong môi trường khác nhau."

"Công ty không trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh bởi vì lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là

sản xuất và mua bán dược phẩm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã thể hiện rõ doanh thu, chi phí và kết quả

58 122. IMP hoạt động của lĩnh vực này." Ngoài ra "Công ty không trình bày báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý vì hoạt động của

Công ty chủ yếu là trong nước, hoạt động xuất khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ ...Do đó không có rủi ro theo khu vực địa lý cần

phải thuyết minh."

59 124. ITC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

60 127. KAC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

61 128. KBC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Một bộ phận là 1 hợp phần có thể xác định riêng biệt tham gia vào việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan

hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể mỗi bộ phận này chịu rủi ro và thu được lợi ích

khác biệt với các bộ phận khác. Hoạt động kinh doanh bất động sản trong lãnh thổ Việt Nam chủ yếu tạo ra doanh thu 62 130. KDH và lợi nhuận cho nhóm Công ty, do vậy Ban Tổng giám đốc của Tổng công ty giả định rằng nhóm Công ty hoạt động

trong 1 bộ phận kinh doanh duy nhất là kinh doanh bất động sản và một bộ phận chia theo vùng địa lý trọng yếu là

Việt Nam."

63 132. KHP Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Trong năm 2012, doanh thu chính của Tập đoàn phát sinh chủ yếu trên cùng một địa bàn, do đó công ty không thực 64 134. KSA hiện trình bày báo cáo bộ phận."

65 137. KSS Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

66 138. KTB Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012, doanh thu của Công ty phát sinh chủ yếu trên cùng một địa bàn, do đó 67 143. LCM công ty không trình bày báo cáo bộ phận."

"Một bộ phận là một hợp phần có thể xác định riêng biệt của Công ty và các Công ty con tham gia vào việc cung cấp

68 146. LHG các sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể, mỗi bộ

phận này chịu rủi ro và lợi ích khác biệt với các bộ phận khác nhau."

69 149. LSS Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

70 151. MCP Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

71 152. MDG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Các hoạt động kinh doanh chủ yếu thực hiện ở các khu vực TPHCM, Bạc Liêu, Bình Thuận, Đà Nẵng, Quảng Ngãi. 72 157. NBB Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu là bất động sản, xây lắp, khai thác, sản xuất và kinh doanh khoáng sản."

"Tập đoàn chủ yếu hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là sản xuất và kinh doanh đường và các sản 73 158. NHS phẩm phụ và trong một bộ phận địa lý là Việt Nam."

"Ban Giám đốc cho rằng nhóm Công ty hoạt động trong một lĩnh vực hoạt động kinh doanh duy nhất là sản xuất và 74 159. NHW kinh doanh dây cáp điện và một vùng địa lý duy nhất là Việt Nam."

"Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012, Công ty có trị sở và chi nhánh hoạt động tại tỉnh Bình Dương và chi nhánh miền Bắc

(thành lập). Năm 2012, chi nhánh phía Bắc chưa phát sinh các nghiệp vụ lớn. Do đó, Công ty không trình bày báo cáo 75 160. NKG bộ phận theo khu vực địa lý." Ngoài ra "Hoạt động của công ty chỉ nằm trong một lĩnh vực kinh doanh là sản xuất và

kinh doanh các loại tôn thép: tôn mạ kẽm, tôn mạ hợp kim nhôm kẽm thép."

76 161. NLG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

77 163. NTL Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

78 164. NVN Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

79 165. NVT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Tập đoàn hiện không có hơn một bộ phận cả theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý mà chỉ hoạt động chủ yếu ở

80 166. OPC một lĩnh vực duy nhất là ngành dược phẩm và ở khu vực địa lý duy nhất là Việt Nam. Do đó, Tập đoàn không trình

bày báo cáo bộ phận."

81 168. PAN Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động kinh doanh chính của công ty là: kinh doanh khai thác cầu cảng, kho bãi, dịch vụ bốc xếp hàng hóa, do đó

82 169. PDN không trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh." Ngoài ra "Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt

Nam."

"Một bộ phận là 1 hợp phần có thể xác định riêng biệt tham gia vào việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan

hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể mỗi bộ phận này chịu rủi ro và thu được lợi ích

khác biệt với các bộ phận khác. Hoạt động kinh doanh bất động sản trong lãnh thổ Việt Nam chủ yếu tạo ra doanh thu 83 170. PDR và lợi nhuận cho nhóm Công ty, do vậy ban Tổng Giám đốc của Tổng công ty giả định rằng nhóm Công ty hoạt động

trong 1 bộ phận kinh doanh duy nhất là kinh doanh bất động sản và một bộ phận chia theo vùng địa lý trọng yếu là

Việt Nam."

84 172. PGC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Trong năm, Công ty chỉ kinh doanh một mặt hàng duy nhất là khí thấp áp (khí tự nhiên) bằng đường ống và chỉ hoạt

85 173. PGD động trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Do vậy, công ty không có bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nào khác ngoài

lĩnh vực kinh doanh khí thấp áp và khu vực địa lý nào khác ngoài lãnh thổ Việt Nam."

"Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh điện năng (nhiệt điện). Toàn bộ sản lượng điện của Công ty

phát lên điện lưới Quốc gia được bán cho Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN). Công ty có trụ sở chính và hoạt động 86 180. PPC tại phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Theo đó, toàn bộ Công ty được coi là một bộ phận lập báo cáo

tài chính."

87 181. PPI Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

88 184. PTL Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

89 185. PTL Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

90 189. PXL Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là xây lắp. Trong năm, Công ty không có hoạt động sản xuất kinh

doanh nào khác trọng yếu, theo đó, thông tin tài chính trình bày trên bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm

91 191. PXS 2012 và doanh thu, chi phí trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31

tháng 12 năm 2012 liên quan đến hoạt động xây lắp. Công ty không có hoạt động kinh doanh nào ngoài lãnh thổ Việt

Nam. Do vậy, Công ty không có bộ phận kinh doanh theo khu vực địa lý nào với Việt Nam. "

"Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là xây lắp. Trong năm, Công ty không có hoạt động sản xuất kinh

doanh nào khác trọng yếu, theo đó, thông tin tài chính trình bày trên bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm

92 192. PXT 2012 và doanh thu, chi phí trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc tại ngày 31

tháng 12 năm 2012 liên quan đến hoạt động xây lắp. Công ty không có hoạt động kinh doanh nào ngoài lãnh thổ Việt

Nam. Do vậy, Công ty không có bộ phận kinh doanh theo khu vực địa lý nào với Việt Nam. "

"Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh có thể xác định riêng biệt tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm,

dịch vụ và có rủi ro, lợi ích kinh tế các bộ phận khác nhau là khác nhau. Bộ phận theo khu vực địa lý là 1 phần có thể

93 193. QCG xác định riêng biệt tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong một phạm vi môi trường cụ

thể và có lợi ích khác nhau giữa các bộ phận trong môi trường khác nhau. Hoạt động kinh doanh của tập đoàn chủ yếu

từ bất động sản, cao su, thủy điện, cà phê và gỗ. Tập đoàn hoạt động trong 1 khu vực địa lý là Việt Nam."

"Hoạt động chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng từ chất dẻo, do đó Công ty không trình

94 195. RDP bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh đồng thời Công ty cũng không lập báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý

do Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt Nam."

"Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp dịch vụ vận chuyển. Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa 95 201. SBC lý Việt Nam."

"Công ty chủ yếu hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là sản xuất và kinh doanh đường và các sản phẩm 96 202. SBT phụ liên quan và trong một bộ phận địa lý là Việt Nam."

"Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, mua bán đồ uống, do đó không trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực 97 204. SCD kinh doanh. Ngoài ra "Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt Nam."

"Công ty chủ yếu hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là sản xuất và kinh doanh đường và các sản phẩm 98 205. SEC phụ và trong một bộ phận địa lý là Việt Nam."

"Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh điện thương phẩm và được thực hiện chủ yếu trong 99 210. SJD lãnh thổ Việt Nam. Do đó, công ty không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh và theo khu vực địa lý."

100 211. SJS Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Thông tin bộ phận được trình bày theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý. Tập đoàn hiện không có hơn một bộ

phận theo cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý mà chỉ hoạt động trong một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh 101 216. SRF chính yếu là tư vấn, cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh và ở khu vực địa lý duy nhất là Việt Nam. Do đó, Tập

đoàn không trình bày BCBP."

"Hoạt động của Công ty hoàn toàn là sản xuất giấy, bán buôn nguyên vật liệu sản xuất bao bì và giấy nên không có sự

khác nhau về rủi ro và lợi ích kinh tế theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh.". Ngoài ra " Trong năm 2012, doanh thu phát

102 222. SVI sinh từ bộ phận là trụ sở văn phòng Công ty tại tỉnh Đồng Nai, Việt Nam chiếm tỷ trọng 98.7% tổng doanh thu toàn

Công ty. Theo đánh giá của Ban giám đốc Công ty, không có sự khác biệt đáng kể về môi trường kinh tế mà có thể ảnh

hưởng đến rủi ro và lợi ích kinh tế của các bộ phận theo khu vực địa lý."

103 224. SZL Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

104 226. TBC "Do đặc thù của Công ty là địa điểm sản xuất kinh doanh nằm trên một khu vực địa lý và doanh thu hoạt động sản xuất

kinh doanh điện chiếm 99% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nên Công ty chưa áp dụng chuẩn mực số 28

về việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo bộ phận."

105 229. TCO Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

106 231. TDC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Mỗi bộ phận là một hợp phần có thể xác định riêng biệt của tập đoàn tham gia vào việc cung cấp các sản phẩm hoặc

dịch vụ liên quan hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong một môi trường cụ thể mỗi bộ phận này chứa đựng những rủi 107 232. TDH ro và lợi ích khác biệt với các bộ phận khác. Mẫu báo cáo cơ bản của tập đoàn dựa theo bộ phận chia theo hoạt động

kinh doanh."

108 234. THG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là sản xuất điện năng và một bộ phận địa lý chính là tỉnh 109 235. TIC Gia Lai, Việt Nam."

110 236. TIE "Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh màn hình Syncmaster tại thị trường Việt Nam."

111 237. TIX Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động chính của Tập đoàn là sản xuất và kinh doanh văn phòng phẩm. Đồng thời, hoạt động sản xuất kinh doanh

của Tập đoàn chủ yếu được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, rủi ro và tỷ suất sinh lời của Tập đoàn không bị

112 238. TLG tác động chủ yếu bởi những khác biệt về sản phẩm mà Tập đoàn sản xuất ra hoặc do Tập đoàn hoạt động tại nhiều khu

vực địa lý khác nhau. Do đó, Ban Tổng Giám đốc nhận định là Tập đoàn chỉ có một bộ phận theo hoạt động kinh

doanh và khu vực địa lý. Theo đó, thông tin theo bộ phận sẽ không trình bày."

113 242. TMT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

114 243. TNA "Hoạt động chính của Tập đoàn là hoạt động thương mại (chiếm trên 98% doanh thu toàn Công ty) và hoạt động kinh

doanh của Tập đoàn chủ yếu ở khu vực phía nam nên không thuộc đối tượng phải trình bày báo cáo bộ phận theo

hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam."

"Hoạt động chính của Công ty là sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư, thiết bị y tế. Trong kỳ, Công ty

không có hoạt động sản xuất kinh doanh nào khác trọng yếu, theo đó thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán tại

ngày 31 tháng 12 năm 2012 và toàn bộ doanh thu chi phí trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm 115 247. TRA tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012 đều liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất

và vật tư, thiết bị y tế." Ngoài ra "Công ty không có hoạt động kinh doanh nào ngoài lãnh thổ Việt Nam, do vậy Công

ty không có bộ phận kinh doanh theo khu vực địa lý nào ngoài với Việt Nam."

"Công ty không lập BCBP vì không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện phải lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh hay khu

vực địa lý được quy định tại thông tư 20/2006 TT- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực 116 248. TRC hiện sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 12/2005/ QĐ/BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài

Chính."

"Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất sản phẩm bao bì, do đó không trình bày báo cáo bộ phận." 117 252. TTP Ngoài ra "Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt Nam."

"Bộ phận theo đơn vị kinh doanh là 1 bộ phận có thể phân biệt được của 1 doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản

118 253. TV1 xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với bộ phận kinh

doanh khác. Công ty không có các bộ phận quản lý theo đơn vị kinh doanh."

119 254. TYA Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm, thiết bị y tế chiếm trên 90% tổng doanh thu của Công ty. Do đó, Công ty

120 268. VMD không trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Mặt khác, do thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu trong

nước (chiếm trên 99%) nên không trình bày báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý."

"Tập đoàn không có báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý vì hoạt động của Tập đoàn hoàn toàn tại Việt Nam, do đó

không có sự khác nhau về rủi ro và lợi ích kinh tế theo khu vực địa lý cần thiết phải trình bày. Ngoài ra ngành nghề 121 272. VNH của Công ty là chỉ sản xuất chế biến thủy hải sản nên cũng không có báo cáo bộ phận theo lĩnh vực sản xuất kinh

doanh."

122 273. VNI Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực duy nhất là bất động sản và các hoạt động có liên quan và bộ phận duy 123 278. VPH nhất là lãnh thổ Việt Nam."

124 280. VRC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

125 283. VSH Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

126 285. VST Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty tập trung vào một nhóm sản phẩm điện máy gia dụng,

không phải là doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề, cung cấp nhiều nhóm sản phẩm và dịch vụ, do đó ban Tổng

127 286. VTB giám đốc quyết định chưa áp dụng báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh." Ngoài ra "Sản phẩm của Công ty chủ

yếu được tiêu thụ tại cùng một khu vực địa lý, không có sự khác biệt đáng kể về lợi ích kinh tế hay chịu rủi ro, do đó

ban Tổng giám đốc quyết định chưa áp dụng báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý."

128 287. VTF Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

PHỤ LỤC 4. NHỮNG CÔNG TY CHỈ CÔNG BỐ MỘT CƠ SỞ CHÍNH YẾU

Bảng A - Những Công Ty Không Báo Cáo Thứ Yếu Theo Lĩnh Vực Kinh Doanh

STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu

-

-

1 2. ABT KVĐL 14 140. LAF KVĐL

-

-

2 6. AGF KVĐL 15 167. PAC KVĐL

-

-

3 14. AVF KVĐL 16 179. POM KVĐL

-

-

4 15. BBC KVĐL 17 200. SBA KVĐL

-

-

5 32. CIG KVĐL 18 213. SMC KVĐL

-

-

6 41. CMX KVĐL 19 215. SRC KVĐL

-

-

7 45. CSM KVĐL 20 217. SSC KVĐL

-

-

8 74. DXV KVĐL 21 261. VHC KVĐL

-

-

9 91. GTT KVĐL 22 267. VLF KVĐL

-

-

10 100. HHS KVĐL 23 271. VNG KVĐL

-

-

11 101. HLA KVĐL 24 274. VNL KVĐL

-

-

12 116. HVG KVĐL 25 275. VNM KVĐL

-

13 129. KDC KVĐL

Bảng B - Những Công Ty Không Báo Cáo Thứ Yếu Theo Khu Vực Địa Lý

STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu

1 1. AAM LVKD 19 50. DAG LVKD - -

2 3. ACC LVKD 20 52. DCT LVKD - -

3 7. AGM LVKD 21 55. DHC LVKD - -

4 8. ALP LVKD 22 59. DIG LVKD - -

5 22. BRC LVKD 23 60. DLG LVKD - -

6 23. BT6 LVKD 24 64. DQC LVKD - -

7 24. BTP LVKD 25 66. DRH LVKD - -

8 25. BTT LVKD 26 83. FPT LVKD - -

9 27. C32 LVKD 27 84. GAS LVKD - -

10 29. CCI LVKD 28 89. GSP LVKD - -

11 30. CCL LVKD 29 93. HAI LVKD - -

12 33. CII LVKD 30 96. HAX LVKD - -

13 35. CLG LVKD 31 104. HOT LVKD - -

14 37. CLW LVKD 32 105. HPG LVKD - -

15 40. CMV LVKD 33 111. HTI LVKD - -

16 43. CNT LVKD 34 113. HTV LVKD - -

17 47. CTI LVKD 35 115. HU3 LVKD - -

18 49. D2D LVKD 36 123. ITA LVKD - -

Bảng B - Những Công Ty Không Báo Cáo Thứ Yếu Theo Khu Vực Địa Lý (tiếp theo)

STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu

37 125. ITD LVKD 55 186. PVD LVKD - -

38 126. JVC LVKD 56 187. PVT LVKD - -

39 131. KHA LVKD 57 188. PXI LVKD - -

40 135. KSB LVKD 58 190. PXM LVKD - -

41 136. KSH LVKD 59 196. REE LVKD - -

42 142. LCG LVKD 60 197. RIC LVKD - -

43 144. LGC LVKD 61 198. SAM LVKD - -

44 145. LGL LVKD 62 199. SAV LVKD - -

45 150. MCG LVKD 63 203. SC5 LVKD - -

46 153. MHC LVKD 64 206. SFC LVKD - -

47 155. MTG LVKD 65 207. SFI LVKD - -

48 162. NNC LVKD 66 209. SHI LVKD - -

49 171. PET LVKD 67 212. SMA LVKD - -

50 175. PIT LVKD 68 214. SPM LVKD - -

51 176. PJT LVKD 69 218. ST8 LVKD - -

52 177. PNC LVKD 70 219. STG LVKD - -

53 178. PNJ LVKD 71 220. STT LVKD - -

54 183. PTC LVKD 72 221. SVC LVKD - -

Bảng B - Những Công Ty Không Báo Cáo Thứ Yếu Theo Khu Vực Địa Lý (tiếp theo)

STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu STT Mã CK Cơ Sở Chính Yếu Cơ Sở Thứ Yếu

73 223. SVT LVKD - 257. VCF 85 LVKD -

74 225. TAC LVKD - 258. VES 86 LVKD -

75 227. TCL LVKD - 259. VFC 87 LVKD -

76 233. TDW LVKD - 262. VHG 88 LVKD -

77 239. TLH LVKD - 89 263. VIC LVKD -

79 241. TMS LVKD - 90 266. VIS LVKD -

80 244. TNC LVKD - 279. VPK 91 LVKD -

81 245. TNT LVKD - 281. VSC 92 LVKD -

82 250. TSC LVKD - 282. VSG 93 LVKD -

83 255. UDC LVKD - 284. VSI 94 LVKD -

84 256. UIC LVKD -

Bảng C - Lý Do Những Công Ty Không Có Cơ Sở Thứ Yếu

STT Mã CK Lý Do Không Báo Cáo Thứ Yếu

1 1. AAM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Do Công ty chỉ tập trung hoạt động ở khu vực Bến Tre nên trình bày báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, 2. ABT 2 không có bộ phận theo khu vực địa lý."

3 3. ACC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động chính của nhóm Công ty là nuôi trồng, chế biến và kinh doanh thủy sản. Vì vậy, rủi ro và tỷ suất sinh lời

của nhóm Công ty không bị tác động bởi những nhóm sản phẩm mà nhóm Công ty sản xuất hoặc kinh doanh. Do đó, 4 6. AGF Ban Giám Đốc nhận định là nhóm Công ty chỉ có một bộ phận theo hoạt động kinh doanh. Theo đó, thông tin theo bộ

phận kinh doanh sẽ không trình bày."

7. AGM "Toàn bộ hoạt động của Công ty diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 5

8. ALP "Toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 6

"Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là chế biến các sản phẩm thủy sản với sản phẩm chính là cá tra

7 14. AVF filê. Hoạt động sản xuất kinh doanh khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu và kết quả hoạt động của Công

ty trong năm cũng như các niên độ kế toán trước..." do vậy Công ty không lập báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh."

"Công ty không lập báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh do hoạt động kinh doanh của Công ty chỉ bao gồm sản 8 15. BBC xuất, kinh doanh bánh kẹo."

"Toàn bộ hoạt động của Công ty đều diễn ra ở khu vực hoạt động kinh doanh của Công ty (Khu công nghiệp Tây Bắc 9 22. BRC Củ Chi, đường Giáp Hải, xã Trung Lập Hạ, huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh."

10 23. BT6 "Toàn bộ hoạt động kinh doanh của Tập đoàn phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam."

11 24. BTP "Hoạt động sản xuất của Công ty nằm trong phạm vi một Tỉnh."

"Công ty có các chi nhánh và cửa hàng hạch toán phụ thuộc, hoạt động kinh doanh trên cùng địa bàn là Tp. HCM. Do 12 25. BTT đó, Công ty không trình bày báo cáo các bộ phận theo khu vực địa lý trong thuyết minh báo cáo tài chính."

13 27. C32 Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

14 29. CCI Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

15 30. CCL Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

16 32. CIG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không báo cáo theo khu vực địa lý vì sự tập trung và nơi cung cấp hàng hóa dịch vụ của Công ty và các 17 33. CII Công ty con đều tại TP.HCM."

35. CLG "Toàn bộ hoạt động của Công ty đều diễn ra ở khu vực hoạt động kinh doanh của Công ty TP.HCM)." 18

37. CLW "Toàn bộ hoạt động của công ty đều diễn ra ở khu vực hoạt động kinh doanh của Công ty TP.HCM)." 19

20 40. CMV Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không lập báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh do hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là mặt 21 41. CMX hàng thủy sản."

"Hoạt động của Tổng công ty chủ yếu chỉ nằm trên lãnh thổ Việt Nam và các khu vực địa lý đó đều không khác biệt 22 43. CNT nhiều về mức độ rủi ro và lợi ích kinh tế."

23 45. CSM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty có một xưởng sản xuất và một trạm thu phí tọa lạc trên cùng địa bàn là tỉnh Đồng Nai, hạch toán phụ thuộc,

24 47. CTI hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm dịch vụ chỉ tập trung ở tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận. Do đó, chúng

tôi không trình bày báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý."

"Hoạt động của Tập đoàn được phân bổ chủ yếu ở khu vực tỉnh Đồng Nai. Khi trình bày thông tin về khu vực địa lý, 25 49. D2D doanh thu khu vực trên vị trí địa lý của khách hàng và tài sản của khu vực dựa trên vị trí địa lý của tài sản."

26 50. DAG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

52. DCT "Hoạt động của Công ty chỉ được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam." 27

28 55. DHC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

59. DIG "Công ty chỉ hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam." 29

"Ban Tổng Giám đốc Công ty đánh giá rằng đặc điểm của Công ty là hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung tại địa 30 60. DLG bàn tỉnh Gia Lai, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của Công ty nằm trên cùng địa bàn."

64. DQC "Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt Nam." 31

66. DRH "Toàn bộ hoạt động của Công ty diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi vùng miền." 32

33 74. DXV Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

83. 34 FPT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Tổng Công ty không có hoạt động kinh doanh nào ngoài lãnh thổ Việt Nam. Do vậy, Tổng công ty không có bộ phận 35 84. GAS kinh doanh theo khu vực địa lý ngoài Việt Nam."

36 89. GSP Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

37 91. GTT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty phát sinh tại Việt Nam. Vì vậy Công ty xác định không có sự khác biệt 38 93. HAI về khu vực địa lý cho toàn bộ các hoạt động của Công ty."

96. HAX "Toàn bộ hoạt động của tập đoàn chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 39

100. HHS "Công ty không lập báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh do Công ty chính trong lĩnh vực kinh doanh ô tô con và 40

ô tô tải."

41 101. HLA Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

104. HOT "Toàn bộ hoạt động của Công ty diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam." 42

43 105. HPG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Ban Giám Đốc cho rằng Công ty hoạt động trong các bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh là thu phí sử dụng đường bộ, 44 111. HTI xây lắp, hoạt động khác và hoạt động trong một bộ phận theo khu vực địa lý duy nhất là Việt Nam."

45 113. HTV Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

115. HU3 "Toàn bộ hoạt động của Công ty đều diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 46

"Hoạt động chính của Tập đoàn là nuôi trồng, chế biến và kinh doanh thủy sản. Do đó, Ban giám đốc nhận định là

47 116. HVG nhóm Công ty chỉ có một bộ phận theo hoạt động kinh doanh. Theo đó, thông tin theo bộ phận kinh doanh sẽ không

trình bày."

123. 48 ITA Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

125. 49 ITD Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

126. 50 JVC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động chính của Tập đoàn là chế biến nông sản, thực phẩm, nước tinh khiết và các sản phẩm từ sữa. Tập đoàn 51 129. KDC xem các hoạt động này là một bộ phận kinh doanh."

52 131. KHA "Hoạt động của tập đoàn là trên lãnh thổ Việt Nam."

"Hoạt động của Công ty chỉ nằm trên lãnh thổ Việt Nam và các khu vực địa lý đó đều không khác biệt nhiều về mức 53 135. KSB độ rủi ro và lợi ích kinh tế."

54 136. KSH Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

55 140. LAF Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

56 142. LCG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

57 144. LGC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

145. LGL "Toàn bộ hoạt động của Tập đoàn chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 58

59 150. MCG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

60 153. MHC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

61 155. MTG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

62 162. NNC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Theo ý kiến của Ban Giám đốc, nhóm Công ty hoạt động trong một bộ phận kinh doanh duy nhất là sản xuất và kinh 63 167. PAC doanh pin ắc quy."

"Công ty không thành lập các bộ phận kinh doanh nào nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, do vậy toàn bộ các bộ phận kinh 64 171. PET doanh của Công ty đều đăng ký và nằm trong lãnh thổ Việt Nam."

65 175. PIT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty hoạt động chủ yếu trong khu vực địa lý Việt Nam nên không lập báo cáo tài chính bộ phận theo khu vực địa 66 176. PJT lý."

"Tập đoàn không có báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý vì hoạt động của Tập đoàn hoàn toàn tại Việt Nam. Do đó, 67 177. PNC không có sự khác biệt về rủi ro và lợi ích kinh tế theo khu vực địa lý cần phải thuyết minh."

178. PNJ "Tập đoàn hoạt động trong một khu vực địa lý là Việt Nam." 68

179. POM "Công ty chỉ có hoạt động sản xuất thép." 69

70 183. PTC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Tổng Công ty hiện nay chủ yếu hoạt động tại Việt Nam, đơn vị kinh doanh ngoài Việt Nam (chi nhánh Algeria) có

tài sản, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh chiếm không trọng yếu (dưới 10%) trong tổng tài sản, doanh thu 71 186. PVD và kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Do đó, Tổng giám đốc công ty quyết định không trình bày BCBP

kinh doanh theo khu vực địa lý."

72 187. PVT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

73 188. PXI Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không trình bày BCBP theo khu vực địa lý do hoạt động xây dựng được thực hiện từ một số lượng lớn các 74 190. PXM khu vực địa lý khác nhau."

75 196. REE Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

76 197. RIC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Ban Giám đốc có ý kiến rằng Công ty hoạt động trong một bộ phận kinh doanh chủ yếu là sản xuất và bán dây cáp 77 198. SAM điện và trong một vùng địa lý chủ yếu là Việt Nam."

"Các hoạt động kinh doanh của Công ty được thực hiện toàn bộ tại các khu vực Tp.HCM, do đó Công ty không phân 78 199. SAV tích báo cáo bộ phận thứ yếu theo khu vực địa lý."

79 200. SBA Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

80 203. SC5 Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

206. SFC "Toàn bộ hoạt động của công ty chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 81

207. SFI "Toàn bộ hoạt động của công ty diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam." 82

83 209. SHI Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

84 212. SMA Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

85 213. SMC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

214. SPM "Toàn bộ hoạt động của công ty chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 86

"Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là sản xuất và bán các sản phẩm do công ty sản xuất, do đó Công ty 87 215. SRC không lập báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh."

"Hoạt động chính của Nhóm công ty là chế biến hạt giống và các sản phẩm nông nghiệp. Nhóm công ty xem xét các 88 217. SSC hoạt động này là một bộ phận kinh doanh."

218. ST8 "Toàn bộ hoạt động của tập đoàn chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam." 89

90 219. STG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không có báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý vì hoạt động của công ty trên toàn khu vực tại Tp. HCM, do 91 220. STT đó không có sự khác nhau về rủi ro và lợi ích kinh tế theo khu vực địa lý cần thiết phải thuyết minh."

92 221. SVC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

93 223. SVT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

225. TAC "Phần lớn các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ tại Việt Nam." 94

"Toàn bộ hoạt động của Công ty chủ yếu diễn ra tại Cảng Cát Lái thuộc công ty TNHH MTV Tổng công ty Tân Cảng 95 227. TCL Sài Gòn."

96 233. TDW Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

97 239. TLH Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty phát sinh tại Việt Nam.Vì vậy, Công ty xác định không có sự khác biệt 98 240. TMP về khu vực địa lý cho toàn bộ hoạt động của Công ty."

99 241. TMS "Toàn bộ hoạt động của Công ty diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam."

100 244. TNC "Báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý không lập do Công ty hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam."

101 245. TNT Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

102 250. TSC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động của Công ty được thực hiện chủ yếu trong lãnh thổ Việt Nam (hoặc ở khu vực phái Bắc, hoặc ở trong 103 255. UDC phạm vi một tỉnh). Do đó, Công ty không lập BCBP theo khu vực địa lý."

104 256. UIC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

105 257. VCF Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động chính của Công ty là xây lắp, cho thuê khách sạn …Công ty không có chi nhánh nào nên chỉ trình bày báo 106 258. VES cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, không trình bày báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý."

107 259. VFC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Hoạt động chính của các Công ty trong Tập đoàn hiện nay chỉ nằm trong lĩnh vực kinh doanh là sản xuất, nuôi trồng, 108 261. VHC chế biến thủy sản và thức ăn thủy sản."

109 262. VHG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

110 263. VIC Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty có một văn phòng đại diện tại thành phố Hà Nội, một văn phòng chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng và một

chi nhánh Tây Bắc tại tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tại các văn phòng trên, chỉ thực hiện tập hợp chứng từ kế toán về văn 111 266. VIS phòng Công ty tại Hưng Yên, để hạch toán tập trung. Tất cả các hoạt động do ban Giám đốc quyết định và thống nhất.

Theo đó, ban Tổng Giám đốc công ty đánh giá cả Công ty là một bộ phận cần báo cáo."

"Tập đoàn không lập báo cáo bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh do hoạt động kinh doanh của Tập đoàn chủ yếu là mặt 112 267. VLF hàng lương thực."

113 271. VNG Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

"Công ty không có báo cáo bộ phận theo ngành nghề vì Công ty chỉ đang hoạt động theo ngành nghề giao nhận vận 114 274. VNL tải, do đó không có sự khác nhau về rủi ro và lợi ích kinh tế theo ngành nghề cần thiết phải thuyết trình."

115 275. VNM Không có bất kỳ lý do nào được nêu ra.

116 279. VPK " Toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam."

117 281. VSC "Công ty chỉ hoạt động trong khu vực địa lý Việt Nam."

118 282. VSG "Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu trên lãnh thổ Việt Nam."

119 284. VSI "Toàn lãnh thổ Việt Nam."

PHỤ LỤC 5. DỮ LIỆU THÔNG TIN CÔNG BỐ TRONG BÁO CÁO BỘ PHẬN

Tổng Tổng Tổng mục Tổng mục Số lượng Số lượng STT Mã CK mục mục bắt buộc bắt buộc BPCY BPTY BCCY BCTY BCCY BCTY

26 - 10 - - 1 1. AAM 2

8 - 5 - - 2 2. ABT 2

24 - 10 - - 3 3. ACC 3

25 2 10 1 1 4 4. ACL 3

8 - 4 - - 5 6. AGF 2

11 - 7 - - 6 7. AGM 3

11 - 6 - - 7 8. ALP 6

23 2 9 1 1 8 9. ANV 2

1 - 1 - - 9 14. AVF 2

6 - 5 - - 10 15. BBC 2

17 - 4 - - 11 22. BRC 3

25 - 10 - - 12 23. BT6 3

10 - 4 - - 13 24. BTP 2

3 - 2 - - 14 25. BTT 5

13 - 3 - - 15 27. C32 3

7 - 2 - - 16 29. CCI 5

4 - 2 - - 17 30. CCL 4

10 - 6 - - 18 32. CIG 2

16 - 2 - - 19 33. CII 5

11 2 7 3 3 20 34. CLC 3

16 - 4 - - 21 35. CLG 1

16 - 5 - - 22 37. CLW 2

17 - 3 - - 23 40. CMV 3

24 - 10 - - 24 41. CMX 2

3 - 2 - - 25 43. CNT 4

3 - 1 - - 5 45. CSM 26

3 - 1 - - 7 47. CTI 27

25 - 9 - - 4 49. D2D 28

15 - 4 - - 3 50. DAG 29

21 - 7 - - 3 52. DCT 30

11 - 1 - - 2 55. DHC 31

7 2 1 4 2 3 58. DIC 32

12 - 2 - - 4 59. DIG 33

14 - 6 - - 7 60. DLG 34

18 - 5 - - 3 64. DQC 35

7 - 1 - - 4 66. DRH 36

30 3 7 4 3 4 70. DTL 37

9 2 5 3 3 3 71. DTT 38

16 3 5 25 2 2 73. DXG 39

2 - 1 - - 8 74. DXV 40

10 4 6 3 3 5 75. ELC 41

11 5 6 2 1 4 79. FCN 42

3 4 2 3 1 2 80. FDC 43

10 2 6 3 3 4 81. FDG 44

19 5 6 2 2 2 82. FMC 45

10 - 7 - - 8 83. FPT 46

33 - 5 - - 3 84. GAS 47

25 4 10 2 2 2 88. GMD 48

20 - 5 - - 2 89. GSP 49

6 - 5 - - 4 91. GTT 50

11 - 2 - - 5 93. HAI 51

17 2 5 2 2 4 94. HAP 52

9 4 4 3 3 4 95. HAS 53

24 - 10 - - 2 96. HAX 54

16 2 6 3 3 3 99. HDG 55

2 - 2 - - 3 100. HHS 56

16 - 4 - - 2 101. HLA 57

20 2 4 13 1 5 102. HLG 58

22 - 8 - - 3 104. HOT 59

18 - 7 - - 6 105. HPG 60

20 - 5 - - 2 111. HTI 61

15 - 5 - - 3 113. HTV 62

9 - 4 - - 3 115. HU3 63

8 - 4 - - 2 116. HVG 64

15 - 5 - - 4 123. ITA 65

3 - 2 - - 4 125. ITD 66

22 - 6 - - 3 126. JVC 67

22 - 7 - - 2 129. KDC 68

18 - 7 - - 8 131. KHA 69

9 3 7 2 2 2 133. KMR 70

3 - 1 - - 2 135. KSB 71

11 - 5 - - 4 136. KSH 72

1 2 1 1 1 2 139. L10 73

3 - 1 - - 2 140. LAF 74

17 2 2 18 2 5 141. LBM 75

18 - 4 - - 3 142. LCG 76

13 - 2 - - 4 144. LGC 77

24 - 9 - - 3 145. LGL 78

21 2 7 2 2 79 147. LIX s2

3 2 3 10 3 2 148. LM8 80

24 - 7 - - 4 150. MCG 81

20 - 6 - - 4 153. MHC 82

20 6 7 2 2 4 154. MPC 83

3 - 2 - - 2 155. MTG 84

4 2 1 1 1 3 156. NAV 85

28 - 5 - - 2 86 162. NNC

3 - 3 - - 2 87 167. PAC

19 - 4 - - 5 88 171. PET

9 2 4 3 3 4 89 174. PHR

27 - 4 - - 2 90 175. PIT

11 - 5 - - 3 91 176. PJT

23 - 6 - - 5 92 177. PNC

17 - 4 - - 4 93 178. PNJ

3 - 1 - - 2 94 179. POM

9 5 5 3 3 3 95 182. PTB

22 - 6 - - 3 96 183. PTC

22 - 4 - - 3 97 186. PVD

22 - 5 - - 5 98 187. PVT

8 - 3 - - 2 99 188. PXI

27 - 4 - - 2 100 190. PXM

11 3 6 2 2 3 101 194. RAL

28 - 5 - - 4 102 196. REE

18 - 3 - - 4 103 197. RIC

7 - 1 - - 3 104 198. SAM

27 - 4 - - 3 105 199. SAV

7 - 3 - - 3 106 200. SBA

20 - 5 - - 3 107 203. SC5

15 - 8 - - 2 108 206. SFC

10 - 4 - - 4 109 207. SFI

3 3 2 3 1 5 110 208. SGT

25 - 9 - - 3 111 209. SHI

5 - 1 - - 3 112 212. SMA

16 - 4 - - 4 113 213. SMC

18 - 10 - - 2 114 214. SPM

4 - 4 - - 4 115 215. SRC

18 - 7 - - 4 116 217. SSC

15 - 10 - - 2 117 218. ST8

16 - 6 - - 2 118 219. STG

21 - 5 - - 5 119 220. STT

15 - 7 - - 3 120 221. SVC

17 - 5 - - 4 121 223. SVT

13 - 3 - - 4 122 225. TAC

23 - 9 - - 4 123 227. TCL

3 2 2 3 1 4 124 228. TCM

17 2 5 3 2 2 125 230. TCR

7 - 1 - - 2 126 233. TDW

10 - 5 - - 6 127 239. TLH

17 - 5 - - 2 128 240. TMP

25 - 10 - - 2 129 241. TMS

18 - 6 - - 4 130 244. TNC

18 - 4 - - 2 131 245. TNT

24 2 10 1 1 3 132 246. TPC

6 3 2 9 1 4 133 249. TS4

3 - 2 - - 3 134 250. TSC

23 4 7 23 3 3 135 251. TTF

6 - 2 - - 4 136 255. UDC

23 - 4 - - 4 137 256. UIC

11 - 1 - - 2 138 257. VCF

14 - 5 - - 3 139 258. VES

17 - 6 - - 3 140 259. VFC

8 4 6 3 1 4 141 260. VFG

1 - 1 - - 2 142 261. VHC

8 - 3 - - 6 143 262. VHG

11 - 6 - - 3 144 263. VIC

10 2 6 3 3 5 145 264. VID

21 2 7 3 3 4 146 265. VIP

14 - 4 - - 2 147 266. VIS

20 - 10 - - 2 148 267. VLF

10 2 3 3 3 2 149 269. VNA

14 4 6 3 1 3 150 270. VNE

11 - 6 - - 4 151 271. VNG

19 - 7 - - 3 152 274. VNL

3 - 1 - - 2 153 275. VNM

3 2 2 3 1 5 154 276. VNS

25 2 10 2 2 2 155 277. VOS

24 - 9 - - 4 156 279. VPK

15 - 3 - - 2 157 281. VSC

23 - 8 - - 3 158 282. VSG

10 - 6 - - 5 159 284. VSI

24 2 4 2 2 3 160 288. VTO