BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ Tp. HCM ---------------
Đoàn Trọng Tín
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HCM – Năm 2011
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ Tp. HCM ---------------
Đoàn Trọng Tín HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Maõ soá: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP. HCM – Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, phân tích và thực hiện của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 09 năm 2011
Học viên
Đoàn Trọng Tín
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ Trang v
Danh mục các bảng ....................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ ........................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 5
1.1. Vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ .......................................................... 5
1.1.1. Vốn huy động của ngân hàng thương mại .......................................................... 5
5 1.1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................
1.1.1.2. Tầm quan trọng của vốn huy động ........................................................ 6
1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM .............................................. 7
1.1.2. Điều chuyển vốn nội bộ ...................................................................................... 10
1.1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................. 10
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành điều chuyển vốn nội bộ ............................. 10
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ ............................ 11
1.2. Các cơ chế quản lý vốn của NHTM .................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn ............................................................................. 12
1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán ............................................................................... 12
1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 12
1.2.2.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán .................................. 13
1.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung .............................................................................. 13
1.2.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 13
1.2.3.2. Mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung ................................ 14
1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung ...................... 14
1.2.3.4. Ưu và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung ........................... 15
1.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn
tập trung .... . ................................................................................................................ 19
i
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................ 24
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam ................ 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ..................................................... 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV ......................................................... 25
2.2. Nội dung Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ............................................. 27
2.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn phân tán được áp dụng trước đây tại BIDV ......... 27
2.2.1.1. Nguyên tắc thực hiện của Cơ chế quản lý vốn phân tán ....................... 27
2.2.1.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán ................................... 28
2.2.2. Nội dung cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ............................ 29
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn ....................... 29
2.2.2.2. Quản lý rủi ro ........................................................................................ 29
2.2.2.3. Định giá chuyển vốn nội bộ ................................................................. 30
2.3. Tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV .......................... 31
2.3.1. Quá trình triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV .............. 31
2.3.1.1. Ban hành văn bản triển khai thực hiện .................................................. 31
2.3.1.2. Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và chi nhánh ....................... 32
2.3.1.3. Xây dựng Chương trình phần mềm FTP ............................................... 32
2.3.1.4. Tập trung rủi ro về Hội sở chính ........................................................... 35
2.3.2. Định giá chuyển vốn nội bộ ................................................................................ 37
2.3.2.1. Giới thiệu về định giá chuyển vốn nội bộ ............................................ 37
2.3.2.2. Nội dung luân chuyển vốn giữa các chi nhánh ..................................... 38
2.3.2.3. Công thức xác định giá chuyển vốn ...................................................... 39
2.3.2.4. Các cơ chế hỗ trợ ................................................................................... 40
2.3.2.5. Định giá cho các giao dịch mua bán vốn .............................................. 41
2.3.2.6. Điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn ............................................ 45
2.3.2.7. Quy đổi chi phí, thu nhập mua bán vốn. ............................................... 48
2.3.2.8. Kết quả chi phí/thu nhập mua bán vốn.................................................. 48
2.3.2.9. Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh ........................................... 49
ii
2.3.2.10. Công cụ điều hành của Hội sở chính ................................................... 52
2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực
hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua .......................... 52
2.4.1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung 53
2.4.1.1. Một số kết quả đạt được ....................................................................... 53
2.4.1.2. Đánh giá chung về những kết quả đạt được .......................................... 56
2.4.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới ................................................ 63
2.4.2.1.Cân bằng giữa các mục đích trong định giá FTP ................................... 64
2.4.2.2. Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động
của thị trường tài chính tiền tệ ............................................................................ 64
2.4.2.3. Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách
hàng ................................................................................................................... 65
2.4.2.4. Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế
FTP trước biến động thị trường .......................................................................... 65
2.4.2.5. Chưa áp dụng cơ chế giá linh hoạt cho từng địa bàn, đặc biệt là
những địa bàn có tính cạnh tranh cao trong việc huy động nguồn vốn ............. 66
2.4.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách ......................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 68
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................ 69
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam .......... 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ........................ 70
3.2.1. Đối với Hội sở chính ........................................................................................... 70
3.2.1.1. Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện ............ 70
3.2.1.2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro trong toàn hệ thống BIDV .... 71
3.2.1.3. Áp dụng giá mua-bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo
chi nhánh vừa hoạt động hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh .............. 71
3.2.1.4. Thực hiện FTP luỹ tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh ...... 72
iii
3.2.1.5. Điều hành FTP theo hướng khuyến khích huy động vốn ..................... 73
3.2.1.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động theo từng
bộ phận kinh doanh ............................................................................................ 73
3.2.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ ................................................... 75
3.2.1.8. Về mục tiêu quản lý .............................................................................. 76
3.2.1.9. Trách nhiệm phối hợp với Trung tâm vốn ............................................ 76
3.2.2. Đối với Chi nhánh/đơn vị trực thuộc .................................................................. 79
3.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ làm công tác nguồn vốn tại các chi
nhánh .............................................................................................................. 79
3.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ
tiêu, giới hạn được giao ...................................................................................... 79
3.2.2.3. Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; báo cáo đề xuất
với Hội sở chính kịp thời. ................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
PHỤ LỤC 01-CƠ CHẾ ĐỘNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010 ........................ 82
PHỤ LỤC 02-BẢNG KỲ HẠN FTP ............................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89
*
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO ( Asset/Liability Management Conmittee): Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có.
BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam): Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
AGRI (Vietnam bank of Agriculture an Rual Development, Agribank): Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam.
ACB (Asia commercial Bank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần ÁChâu
CAR (Capital Adequacy Ratio): Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Cơ chế FTP: Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ FTP (Fund Transfer Pricing)
IFRS: International Financial Reporting Standards-Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế
FTP (Fund Transfer Pricing): Giá chuyển vốn nội bộ
FTP mua/bán vốn: là lãi suất do Trung tâm vốn quy định áp dụng đối với việc "mua/bán”
vốn giữa Trung tâm vốn với chi nhánh (đơn vị kinh doanh).
GL (General Ledger): Phân hệ Kế toán tổng hợp
HSC: Hội sở chính
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên.
OLAP ( On line Analytical Processing): Báo cáo phân tích trực tuyến
STB (Sacombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương Tín
TCB (Techcombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương Việt nam
TSCĐ: Tài sản cố định.
TSC: Tài sản có.
TSN: Tài sản nợ.
TA2: Dự án Hiện đại hoá ngân hàng triển khai tại BIDV –Giai đoạn 2007-2010.
VCB (Joint Stock commercial Bank for foreign Trade of Vietnam, Vietcombank): Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam.
VTB (Vietnam Bank for Industry and Trade, Vietinbank): Ngân hàng Thương mại Cổ
v
phần Công thương Việt nam.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác biệt giữa 2 Cơ chế quản lý vốn.
Bảng 1.2. Một số nội dung chủ yếu của Cơ chế FTP đã được áp dụng tại hai ngân
hàng DBS và OCBC
Bảng 2.1. Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất.
Bảng 2.2. Tổng hợp chênh lệch mua-bán vốn của chi nhánh.
Bảng 2.3. Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt nam (2005-2010).
Bảng 2.4. Khả năng thanh khoản của BIDV.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, thu nhập, khả năng bù đắp rủi ro của
BIDV (2005-2010).
Bảng 2.6. Bảng số liệu huy động vốn dân cư của BIDV giai đoạn (2007-2010).
Bảng 2.7. Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP trước biến động của
thị trường tài chính – tiền tệ (2007-2010).
Bảng 2.8. Bảng kết quả huy động vốn phân theo địa bàn của BIDV giai đoạn
(2007-2010)
Bảng 2.9. Bảng thu nhập, chi phí huy động vốn của BIDV giai đoạn (2007-2010).
Bảng 2.10. Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn của BIDV (2007-2010).
Bảng 2.11. So sánh lãi suất huy động giữa BIDV và một số NHTM trên địa bàn
TP HCM thời điểm 31/12/2010.
Bảng 3.1. Gợi ý bảng giá FTP điều chỉnh cho các địa bàn có tính cạnh tranh cao.
trong lĩnh vực huy động vốn.
Bảng 3.2. Gợi ý mức FTP luỹ tiến (VND, USD).
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.
vi
*
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Tương quan huy động vốn 2010 của BIDV với một số NHTM
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức, bộ máy hệ thống BIDV.
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Minh họa cơ chế “mua – bán” vốn
Hình 2.1. Cơ chế quản lý vốn cũ.
Hình 2.2. Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV
Hình 2.3. Hệ thống báo cáo định giá FTP của BIDV
Hình 2.4. Báo cáo FTP theo tuần và tháng
Hình 2.5. Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC
Hình 2.6. Tập trung rủi ro lãi suất về HSC
Hình 2.7. Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh
Hình 2.8. Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá chuyển vốn
vii
Hình 2.9. Phân bổ lợi nhuận giữa chi nhánh và HSC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng thương mại thuộc sở
hữu nhà nước, được thành lập từ ngày 26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công tác điều hành vốn nội bộ luôn được Ban lãnh
đạo BIDV đặc biệt quan tâm hàng đầu. Giai đoạn trước năm 2007, với việc áp dụng Cơ
chế quản lý vốn phân tán, công tác điều hành vốn nội bộ của BIDV đã đạt được những kết
quả nhất định. BIDV đã huy động được nguồn vốn tích luỹ trong toàn xã hội để cho vay,
tài trợ các dự án, các công trình trọng điểm quốc gia và đóng góp đáng kể cho sự phát triển
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì Cơ chế quản lý vốn
phân tán qua một thời gian dài áp dụng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, không còn phù
hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng hiện đại. Cùng với sự mở cửa của thị
trường tài chính ngân hàng Việt Nam dẫn đến cạnh tranh gay gắt về vốn và lợi nhuận.
Thêm vào đó, áp lực lớn về mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả hoạt động và hội nhập thị
trường tài chính quốc tế đặt ra yêu cầu cho BIDV cần phải tính toán chính xác về giá thành
tất cả các luồng tiền đi và đến ngân hàng. Trên cơ sở đó, tính toán, đánh giá chính xác thu
nhập và chi phí của từng đơn vị kinh doanh, từng mảng nghiệp vụ, từng khách hàng. Bên
cạnh đó, công tác quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất cần phải được tăng cường để
đáp ứng được theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế…
Thực hiện chủ trương tái cơ cấu hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện
đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chuẩn bị từng bước
cho kế hoạch hình thành các tập đoàn tài chính quy mô lớn trong tương lai, một trong
những vấn đề trọng tâm của BIDV là công tác điều hành vốn nội bộ trong ngân hàng trở
thành vấn đề cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, BIDV đã tiến hành nghiên cứu nhằm
tìm ra cơ chế quản lý vốn phù hợp với xu thế phát triển của một ngân hàng hiện đại. Qua
nghiên cứu, BIDV thấy rằng cần phải áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung theo thông lệ
quốc tế nhằm một mặt tạo động lực thúc đẩy các chi nhánh tăng trưởng hoạt động kinh
doanh một cách an toàn, hiệu quả, mặt khác, trang bị cho Hội sở chính công cụ mạnh để
- Trang 1 -
quản lý, điều hành về vốn, đặc biệt là quản lý về rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Đến ngày 13/01/2007, BIDV đã chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung
trong toàn hệ thống. Với Cơ chế quản lý vốn tập trung đã chuyển cơ chế quản lý vốn nội
bộ của BIDV từ cơ chế “vay - gửi” sang cơ chế “mua - bán” vốn. Qua đó áp dụng giá “mua
- bán” vốn thống nhất cho tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống BIDV, làm cơ sở xác
định thu nhập và chi phí chính xác cho từng chi nhánh và quan trọng là quản lý được các
rủi ro trong công tác quản lý vốn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy rất tốt thế
mạnh của mình. Tuy nhiên, kể từ khi chính thức áp dụng cho đến nay, trước những biến
của thị trường, Cơ chế quản lý vốn tập trung đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cần phải
có những giải pháp bổ sung, điều chỉnh để hoàn thiện.
Hiện nay, không chỉ có BIDV là ngân hàng duy nhất áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập
trung, nhưng là NHTM Nhà nước đầu tiên áp dụng Cơ chế này và có thực tiễn chuyển đổi
sang cơ chế quản lý vốn mới tại BIDV đã đạt được những kết quả song cũng tồn tại những
hạn chế nhất định, vì thế, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Hoàn thiện Cơ chế
quản lý vốn tập trung tại BIDV” làm đề tài nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ, các cơ chế
quản lý vốn của các ngân hàng thương mại, so sánh những ưu và nhược điểm của từng cơ
chế quản lý vốn để làm cơ sở nghiên cứu cho quá trình triển khai và ứng dụng Cơ chế quản
lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam. Từ đó, rút ra những thành
tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, đồng thời, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện Cơ chế này tại BIDV.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung
tại BIDV. Trên cơ sở đó, so sánh hiệu quả vận dụng hai cơ chế quản lý vốn cũ và mới.
Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học xác định cách tính toán
thu nhập, chi phí và các tiêu chí khác khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung .
Phương pháp so sánh: Để đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nguồn vốn của
- Trang 2 -
BIDV trước và sau khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, trên cơ sở số liệu thu thập
được, tiến hành so sánh kết quả BIDV đạt được trước và sau khi triển khai Cơ chế quản lý
vốn tập trung ; so sánh với nguồn vốn của các các ngân hàng thương mại khác để đánh giá
hiệu quả Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.
Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý từ 2 nguồn: dữ liệu nội bộ trong hệ
thống BIDV và dữ liệu thu thập được từ các báo cáo thường niên của các NHTM.
Đối tượng nghiên cứu:
Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV (hay còn gọi là cơ chế FTP)
Phạm vi nghiên cứu:
Trong thành phần nguồn vốn của NHTM, vốn huy động giữ vai trò rất quan trọng.
Việc điều hành vốn nội bộ của Hội sở chính thông qua trung tâm vốn để kịp thời đáp ứng
các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh là yêu cầu cấp bách hiện
nay. Do đó, bài nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi vốn huy động của các NHTM,
các cơ chế quản lý vốn mà các NHTM đang áp dụng, tình hình thực hiện Cơ chế quản lý
vốn tập trung để từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế
của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.
Giai đoạn nghiên cứu: Từ 2005 đến 2010, trong đó, trọng tâm phân tích giai đoạn
2007-2010 vì đây là giai đoạn BIDV chính thức áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Một là, hệ thống hoá lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các
NHTM; phân tích, so sánh các cơ chế quản lý vốn của các NHTM đang áp dụng để từ đó
thấy được tính ưu việt, vượt trội nhất của Cơ chế quản lý vốn tập trung .
Hai là, phân tích tình hình thực hiện Cơ chế Quản lý tập trung tại BIDV, qua đó,
đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn
thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.
Nội dung, kết cấu của Luận văn: gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các
NHTM, các cơ chế quản lý vốn và Cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM. Chương này
đựơc trình bày trên cơ sở lý thuyết có liên hệ thực tiễn ứng dụng, triển khai tại các NHTM
- Trang 3 -
ở Việt Nam.
Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV,
từ đó, đánh giá chung về những kết qua đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện Cơ
chế quản lý vốn này tại BIDV.
Chương 3: Trên cơ sở định hướng phát triển của BIDV và quan điểm hoàn thiện
Cơ chế quản lý vốn tập trung, nội dung chương 3 đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế
quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Trang 4 -
*
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ:
1.1.1. Vốn huy động của ngân hàng thương mại:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, do vậy, việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn để tổ
chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông qua
các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn, mỗi NHTM đã hình thành
cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành
phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ và các quỹ; Vốn huy động; Vốn đi vay;
Vốn khác. Trong thành phần nguồn vốn nói trên, vốn huy động giữ vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm:
Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân hàng
tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ hoàn trả
lại cho chủ sở hữu.
- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn
chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, khi đến hạn ngân hàng phải
hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn gốc và lãi nên vốn huy động luôn biến động. Khi sử dụng
nguồn vốn này NHTM phải thiết lập dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.
- NHTM huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ: nhận tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn; nhận tiền gửi tiết kiệm; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và các loại công cụ nợ khác.
Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho
NHTM. Nếu NHTM không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dẫn đến tình trạng
thừa và thiếu hụt thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc nếu như khách hàng rút
vốn hàng loạt tại cùng một thời điểm, dẫn đến nguy cơ gây ra sụpo đỗ và phá sản của hệ
- Trang 5 -
thống ngân hàng.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của vốn huy động:
Đối với nền kinh tế:
- NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu cho của nền kinh tế. Thông qua
huy động vốn của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi, lẻ tẻ của đối tượng trong nền kinh tế
tập trung thành một khối lượng lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư sinh lời đáp ứng cho các
yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Hầu hết các nước trên thế giới nguồn vốn huy động của
các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn NHTM đã góp phần đáng kể
trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Với nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu hút một khối
lượng khách hàng rất lớn với NHTM, có tác dụng kích thích khơi dậy các tiềm năng về
vốn huy động đến mức cao nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý
thu chi tiền cho khách hàng, NHTM góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền
kinh tế cũng như diễn biến xu hướng biến động trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa
ra giải pháp hợp lý.
- Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu
góp phần tạo nên hàng hoá trên thị trường tài chính.
Đối với NHTM:
-Vốn huy động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM, tạo nên nguồn
vốn quan trọng của NHTM. Vốn huy động là nền tảng, quyết định sự tồn tại, phát triển
của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, thực hiện cho các nghiệp vụ cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán… Tạo ra nguồn lợi nhuận đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh cho NHTM.
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp nhân và
thể nhân) gửi vào ngân hàng, mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sủ dụng. Quy mô huy
động vốn càng lớn thì khả năng cho vay càng cao.
- Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch để góp phần
- Trang 6 -
nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Đối với khách hàng:
- Với nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi thực hiện tích luỹ để
dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã dự
định trong tương lai.
- Với những hình thức huy động vốn phong phú của ngân hàng, khách hàng dể dàng
lựa chọ một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi suất, thời hạn, cách tính lãi và
thanh toán lãi, mục đích của mình… Bên cạnh đó, từ những hình thức này đương nhiên
quy định một hợp đồng kinh tế được ký kết hay thoả ước giữa ngân hàng và khách hàng,
nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho khách hàng được hưởng lãi, và đảm bảo an toàn về
tài sản. Có thể nói đây là hình thức đầu tư an toàn, không thể thiếu được trong doanh mục
đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư trên thị truờng tài chính. Lãi suất ngân hàng được coi là thu
nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư quyết định lựa
chọn hình thức đầu tư hợp lý.
- Đối với khách hàng, việc nắm giữ quyền sở hữu các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
kỳ phiếu, trái phiếu, cũng như những cứng từ có giá khác… Ngoài việc được quyền hưởng
lãi, họ còn có thể dể dàng mua bán chuyển nhượng các chứng từ có giá trên thị trường, tạo
nên tính thanh khoản cao cho người chủ sở hữu nó. Nhờ vậy khách hàng có thể dể dàng
chuyể đổi các tài sản này thành tiền mặt bất cứ lúc nào, bằng cách cầm cố, chiết khấu cho
NHTM hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ.
- Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể
tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, bảo đản đáp ứng ngày càng phong phú,
đa dạng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM.
1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM:
Vốn huy động tồn tại duới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán. Hình
thức tiền gửi này, xuất hiện rất lâu và gắn liền với sự xuất hiện của NHTM thời sơ khai,
xuất phát từ nhu cầu thanh toán, chuyển tiền và phát triển cho đến ngày nay. Đây là nguồn
- Trang 7 -
vốn tiềm năng có quy mô lớn mà chi phí huy động thấp nhất, gắn liền và liên quan đến mọi
hoạt động giao dịch của ngân hàng. Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng, các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và
có số dư nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản
chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm
kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản.
Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc của ngân
hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của mình nên việc “tận dụng” số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân hàng là rất hạn chế. Ngân
hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản của khách hàng làm nguồn vốn
kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp dụng đối với loại tài khoản rất thấp, hay
nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở
nhiều nuớc trên thế giới, số dư tài khoản loại này ngân hàng không trả lãi cho khách hàng).
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng nguồn thu phí
dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời
chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra ra sau một khoản thời gian nhất
định. Tiền gửi có kỳ hạn có đặc điểm như sau:
- Với hình thức gửi tiền này, khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một kỳ hạn nhất
định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên có thể được sử dụng
không chỉ để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung, dài hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn có thể đuợc phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với các khoản
tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên,
nguồn vốn này sẽ tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng muốn rút với số lượng lớn.
Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tài khoản
- Trang 8 -
tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh
toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền vay hoặc tài khoản khác của chính
chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.
Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho phép ngân hàng
chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho
các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư trung bình của những khoản
tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác
nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại
cơ bản:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút ra cứ lúc nào..
- Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi
không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết
kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
được rút ra sau một kỳ hạn nhất định.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày,
tuần, tháng.
- Khách hàng được rút tiền tiết kiệm trước hạn nếu có thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
Phát hành chứng từ có giá:
Chứng từ có giá là giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn, xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào thời hạn, giấy
tờ có giá được chia thành hai loại:
- Chứng từ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Chứng từ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm
- Trang 9 -
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá có thời hạn của NHTM được thực hiện
tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so
với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn
này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao.
Tiền gửi thanh toán khác:
Ngoài những hình thức tiền gửi nêu trên hiện nay các NHTM cón có tiền tiền gửi ký
quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi… Đây là hình thức tiền gửi theo yêu cầu của
khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của NHTM.
1.1.2. Điều chuyển vốn nội bộ:
1.1.2.1. Định nghĩa:
- “Vốn điều chuyển nội bộ” là vốn huy động của từng chi nhánh được điều hoà trong
toàn hệ thống thông qua hoạt động của trung tâm vốn nhằm để bảo đảm nguồn vốn có cơ
cấu vốn ổn định, hợp lý, có hiệu quả.
- “Điều chuyển vốn nội bộ” là công việc điều hoà (phân bổ) nguồn vốn từ chi nhánh
thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng sang chi nhánh thiếu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành điều chuyển vốn nội bộ:
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi hệ thống NHTM, tại mỗi thời điểm đều đồng
thời có các chi nhánh thừa vốn và thiếu vốn trong một thời gian nhất định. Khi đó, trung
tâm vốn của hội sở chính đứng ra dàn xếp, phân bổ vốn cho cho các chi nhánh, từ chi
nhánh thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng sang chi nhánh thiếu vốn và ngược lại.
Công tác điều hòa vốn rất quan trọng vì có những lợi ích sau: chủ động, quản lý được
nguồn vốn trong toàn hệ thống; không gây lãng phí nguồn vốn do chi nhánh thừa vốn,
thiếu vốn; lợi ích về kỳ hạn điều hoà vốn; lợi ích về tính thuận tiện; lợi ích về chi phí vay,
về thời gian xử lý…
Như vậy các trung tâm vốn đã giải bài toán điều hòa vốn toàn diện và có hiệu quả
hơn. Với các hoạt động đa dạng của mình, các trung tâm vốn giúp cho mỗi hệ thống
NHTM khai thác nhiều nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của toàn hệ thống và phát huy
- Trang 10 -
triệt để sức mạnh của các nguồn vốn đó thông qua việc quản lý tập trung thống nhất các
nguồn vốn, điều hòa linh hoạt, có hiệu quả; phát huy được tối đa thế mạnh về các nguồn
lực vật chất cũng như nguồn lực con người của từng chi nhánh trong toàn hệ thống…
Tóm lại, công tác điều chuyển vốn nội bộ thật sự cần thiết trong hoạt động của mỗi hệ
thống NHTM.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ:
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ trong các hệ thống
NHTM. Trước tiên phải kể đến là chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước trong từng
thời kỳ đều ảnh hưởng đến hoạt động điều hoà vốn của mỗi hệ thống NHTM. Nếu là chính
sách nới lỏng tiền lệ, điều hành linh hoạt thì công tác điều hòa vốn được thực hiện dễ dàng,
thuận lợi và có hiệu quả và ngược lại.
- Thực trạng nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động điều hòa vốn của của mỗi hệ
thống NHTM. Khi nền kinh tế ở tình trạng suy giảm, nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô
đầu tư, tích luỹ thấp nên nguồn vốn huy động của từng chi nhánh bị giảm sút và hoạt động
điều vốn của mỗi hệ thống NHTM gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại khi nền kinh tế có
chiều hướng tăng trưởng tốt thì nhu cầu mở rộng đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, tích luỹ
lớn, nguồn vốn huy động của từng chi nhánh tăng lên nên việc điều hòa vốn dễ dàng hơn.
- Trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn của
mỗi hệ thống NHTM. Nền kinh tế cao với hành lang pháp lý chặt chẽ, đầy đủ, việc điều
hòa vốn sẽ cho kết quả tốt hơn, toàn diện hơn.
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô:
- Tình hình tài chính của mỗi hệ thống NHTM - đây là một trong những yếu tố quyết
định đến thành công hay thất bại của việc điều hòa vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn có tác động rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn, với vai trò
thúc đẩy hoặc kìm hãm việc huy động vốn của mỗi hệ thống NHTM.
- Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc điều hòa
vốn của mỗi hệ thống NHTM. Vốn điều chuyển được từng chi nhánh huy động từ nhiều
nguồn khác nhau và phải trả bằng những chi phí khác nhau. Điều đó giúp các nhà quản trị
- Trang 11 -
nguồn vốn có thể giải các bài toán về điều hòa vốn một cách dễ dàng.
- Định hướng phát triển của mỗi hệ thống NHTM. Nếu dự kiến trong tương lai toàn
hệ thống NHTM sẽ tập trung tăng trưởng tín dụng, mở rộng đầu tư dự án thì việc điều hòa
vốn sẽ khẩn trương hơn để tìm kiếm nguồn vốn cho đầu tư phát triển và ngược lại…
1.2. Các cơ chế quản lý vốn của NHTM:
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn:
- “Cơ chế” là cách thức, theo đó một quá trình thực hiện. Hiểu một cách cô đọng, “cơ
chế” là muốn đạt kết quả của một quá trình, một công việc nào đó, người ta lập ra một
hình thức tổ chức phù hợp, định ra phương cách thực hiện, vận hành quá trình, công việc
đó. Trên thực tế, khái niệm “cơ chế” bao hàm nghĩa rộng hơn. Đó là một hình thức tổ chức,
kèm theo đó là chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cả bộ máy, của từng bộ
phận và từng cá nhân trong bộ máy đó, để vận hành. Tất nhiên, trong đó có cả vai trò điều
hành, quản lý, thực hiện,... tiến tới đạt bằng được mục đích đề ra cho bộ máy đó.
- “Cơ chế quản lý vốn” của NHTM có thể được hiểu là hệ thống cơ chế kế toán - quản
lý vốn điều chuyển nội bộ của hệ thống NHTM, thông qua công tác điều chuyển vốn nội
bộ, nhằm bảo đảm nguồn vốn của NHTM có cơ cấu vốn ổn định, hợp lý, có hiệu quả.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại áp dụng chủ yếu hai cơ chế quản lý vốn: Cơ chế
quản lý vốn phân tán và Cơ chế quản lý vốn tập trung.
1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán:
1.2.2.1. Khái niệm:
- Trong Cơ chế quản lý vốn phân tán, các chi nhánh thực hiện quản lý vốn độc lập
thông qua hoạt động của phòng phụ trách công tác nguồn vốn đầu mối tại từng chi nhánh,
tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro,
quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc. Mỗi chi nhánh phải mở tài khoản tại NHNN địa
phương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.
- Hoạt động theo cơ chế “vay - gửi” với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn
nội bộ. Các chi nhánh chỉ chuyển/nhận vốn phần chênh lệch giữa các khoản vốn huy động
và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư. Hội sở chính nhận/chuyển vốn đối với phần
vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh.
- Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ cũng chỉ áp dụng cho phần chênh lệch này.
- Trang 12 -
- Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, dự trữ bắt buộc,… đều do chi nhánh chịu.
1.2.2.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán:
- Theo cơ chế vay - gửi này, mỗi chi nhánh hoạt động như một ngân hàng độc lập,
chủ động quyết định huy động vốn, sử dụng vốn (tự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn).
Do đó mức độ tập trung vốn thấp, phân tán, chức năng quản lý vốn (quản lý rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất) không tập trung, bị dàn trải tại tất cả các đơn vị, gây khó khăn trong
kiểm soát rủi ro toàn ngành.
- Điều hành cân đối vốn toàn ngành tại hội sở chính bị động; quản trị nguồn vốn trong
toàn hệ thống chưa hiệu quả.
- Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành chưa chính
xác, các chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống;
- Chưa đánh giá được mức độ đóng góp của các đơn vị vào kết quả chung của toàn hệ
thống. Với cơ chế “vay - gửi” như trên, khi mà các chính sách chưa thể hiện được tính nhất
quán và bình đẳng chung trong hệ thống, hiệu quả của chi nhánh bị ảnh hưởng rất lớn. Lợi
nhuận của chi nhánh không chỉ đến từ hoạt động kinh doanh thông thường mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động chuyển vốn nội bộ, hiệu quả hoạt động của các chi nhánh
chưa được đánh giá một cách khách quan, chính xác do vậy chưa thực sự khuyến khích chi
nhánh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với khối
lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng tăng, đòi hỏi số lượng thao tác cho nghiệp
vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất nhiều thời gian cho xử lý sự vụ.
1.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung :
1.2.3.1. Khái niệm:
- Cơ chế quản lý vốn tập trung hay còn được gọi là Cơ chế FTP (Fund Transfer
Pricing) được định nghĩa là một hệ thống các cơ chế kế toán - quản lý nhằm đo lường giá
trị của chi phí cơ hội của các khoản vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay và
đầu tư; trong đó, toàn bộ nguồn vốn được tập trung tại hội sở chính của NHTM (thông qua
trung tâm vốn).
- Hội sở chính sẽ “mua” toàn bộ các khoản vốn huy động của các chi nhánh và “bán”
toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh. Các chi
- Trang 13 -
nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện “mua – bán” vốn với hội sở chính. Các
chi nhánh phải trả lãi đối với hoạt động mua vốn và được nhận lãi khi bán vốn cho hội sở
chính (gọi chung là giá chuyển vốn nội bộ - giá FTP). Giá chuyển vốn nội bộ sẽ do hội sở
chính quy định từng thời kỳ.
Hình 1.1. Minh họa cơ chế “mua- bán” vốn:
Tiền gửi
Cho vay
Chứng từ có giá
Đầu tư
Trung tâm vốn
Vốn huy động khác
Tài trợ dự án
- Thu nhập/chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán
vốn với hội sở chính.
- Chức năng quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất đều được tập trung quản lý
tại hội sở chính.
1.2.3.2. Mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung :
- Thực hiện phân bổ chi phí, thu nhập “mua-bán” vốn một cách khách quan, công
bằng để đánh giá đúng mức độ đóng góp của các chi nhánh vào thu nhập chung của toàn
hệ thống;
- Đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh
doanh;
- Đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất trong hoạt động ngân hàng;
- Phát huy được lợi thế kinh doanh của các chi nhánh trên các địa bàn khác nhau.
1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung :
Nguyên tắc 1: Quản lý vốn tập trung và thống nhất tại hội sở chính:
Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, toàn hệ thống là một bảng tổng
kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập - chi phí, nâng cao hiệu quả
- Trang 14 -
kinh doanh ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng chi nhánh và tối đa hóa lợi nhuận.
Nguyên tắc 2: Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thực hiện thông qua cơ chế
“mua - bán” vốn:
- Công tác điều hành vốn nội bộ chuyển từ cơ chế “vay - gửi” vốn sang cơ chế “mua -
bán” vốn. Hội sở chính sẽ “mua” toàn bộ các khoản vốn huy động từ các chi nhánh và
“bán” toàn bộ vốn cho nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của chi nhánh. Cùng với
hoạt động “mua- bán” vốn, toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) được
chuyển về hội sở chính.
- Chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động “mua” vốn và nhận được lãi khi “bán” vốn
cho Hội sở chính. Lãi suất, hay giá của hoạt động “mua – bán” vốn (giá chuyển vốn FTP)
trong từng thời điểm do Trung tâm vốn xác định và thông báo tới các đơn vị kinh doanh.
- Giá chuyển vốn là công cụ quan trọng trong hoạt động điều hành vốn tại hội sở
chính và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi đơn vị kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức thống nhất
trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ.
Nguyên tắc 3: Chức năng quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được tập
trung quản lý tại hội sở chính:
- Công tác quản trị, điều hành vốn tập trung vào một đầu mối duy nhất là hội sở
chính, chịu trách nhiệm quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Chi nhánh
thực sự trở thành các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
- Việc quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua việc hội sở
chính giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu giới hạn, hạn mức và phân cấp,
uỷ quyền đến các bộ phận thực hiện.
1.2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung :
Ưu điểm:
- Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất:
Đây là hai loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trước khi ứng
dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh tự chịu trách nhiệm việc quản lý rủi ro
trong hoạt động dẫn đến sự phân tán trong chiến lược hoạt động kinh doanh, không hiệu
- Trang 15 -
quả và không kiểm soát được thường xuyên hoạt động của các chi nhánh. Với Cơ chế quản
lý vốn tập trung, chi nhánh chỉ tập trung vào công việc kinh doanh, toàn bộ rủi ro nêu trên
chuyển về hội sở chính quản lý.
- Hạn chế tình trạng thừa/thiếu thanh khoản:
Trong Cơ chế quản lý vốn tập trung, mọi giao dịch của chi nhánh đều tập trung về
hội sở chính thông qua trung tâm vốn. Khi huy động được nguồn tiền gửi, chi nhánh thực
hiện bán toàn bộ cho trung tâm vốn. Khi có nhu cầu sử dụng vốn để cho vay đầu tư,…chi
nhánh thực hiện mua lại vốn từ trung tâm vốn. Trung tâm vốn sẽ thực hiện động tác luân
chuyển vốn giữa các chi nhánh. Vì thế, các chi nhánh không cần quan tâm đến vấn đề
thanh khoản vì tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản tại chi nhánh sẽ không tồn tại nữa.
- Phương pháp quản lý nguồn vốn thống nhất nhưng không can thiệp vào hoạt
động kinh doanh cụ thể của từng chi nhánh:
Điều này thể hiện qua việc hội sở chính định một giá điều chuyển vốn thống nhất và
thực hiện “mua- bán” vốn với các chi nhánh mà không can thiệp cụ thể vào hoạt động của
từng chi nhánh.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiện đại, loại bỏ được một số báo cáo, giảm thiểu các
báo cáo thủ công:
Kết quả hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh được thực hiện mỗi ngày thông
qua hệ thống quản lý của Cơ chế quản lý vốn tập trung - Hệ thống báo cáo FTP (sẽ được
trình bày cụ thể ở chương 2- Chương trình báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ FTP). Vì
thế đã loại bỏ được một số công tác báo cáo về nguồn vốn, tiền tệ, công tác báo cáo thanh
khoản mỗi ngày, báo cáo hoặc lập kế hoạch về nhu cầu thanh khoản… Các báo cáo khác
(nếu có) được tổng hợp tự động thông qua chương trình báo cáo FTP và có thể được chiết
xuất ra file excel.
Nhược điểm:
- Hạn chế thao tác nghiệp vụ tại các chi nhánh:
Cơ chế quản lý vốn tập trung là tiền đề công nghệ để hình thành tập đoàn tài chính
ngân hàng trên tất cả giao dịch về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro được tập trung
về hội sở chính thông qua các trung tâm vốn. Trong tương lai, các chi nhánh chỉ đóng vai
- Trang 16 -
trò là nơi giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận nhu cầu khách hàng và đưa về
Trung tâm xử lý. Vì vậy, các thao tác nghiệp vụ tại chi nhánh sẽ bị hạn chế dần, làm hạn
chế trình độ nghiệp vụ của các nhân viên ngân hàng, hạn chế kinh nghiệm chuyên môn…
- Chi phí ứng dụng cao:
Để áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung thì phải đảm bảo được triển khai đồng bộ
đến tất cả các chi nhánh ngân hàng trong toàn hệ thống. Đối với các ngân hàng có mạng
lưới chi nhánh rộng lớn (như Agribank), việc đầu tư cho phát triển công nghệ ứng dụng Cơ
chế quản lý vốn tập trung đòi hỏi phải có tiềm lực vốn rất lớn.
Nói tóm lại, công tác quản trị nguồn vốn huy động đóng vai trò quyết định đến sự
thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Với Cơ chế quản
lý vốn tập trung, trung tâm vốn thật sự trở thành trung tâm điều hành vốn trong hệ thống
ngân hàng, xoá bỏ Cơ chế quản lý vốn phân tán như trước đây, giảm thiểu tối đa chi phí sử
dụng vốn và rủi ro điều hành vốn.
Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác biệt giữa 2 cơ chế quản lý vốn:
Nội dung Cơ chế quản lý vốn phân tán Cơ chế quản lý vốn tập trung
- Chi nhánh tự cân đối vốn cả
- Vốn được cân đối tập trung duy nhất tại
về số lượng, kỳ hạn, chỉ giao trung tâm vốn của hội sở chính. Theo đó,
dịch vốn với Hội sở chính khi chi nhánh sẽ được thu nhập lãi từ “kinh
dư thừa và thiếu hụt vốn. doanh” “bán” toàn bộ vốn huy động cho
hội sở chính và chịu chi phí trả lãi đối với
các khoản “mua” vốn từ hội sở chính để Nội dung
đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư của chi cơ bản
nhánh (thông qua lãi suất FTP). của cơ
chế
- Chi nhánh tự quản lý chênh
- Thu nhập của chi nhánh đến từ cả hai hoạt
lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn – động, huy động vốn và cho vay, qua đó
cho vay, theo đó chi nhánh giúp phát huy thế mạnh của từng địa bàn.
“kinh doanh kỳ hạn” với hội Những địa bàn có thế mạnh huy động vốn,
sở chính thu nhập từ huy động vốn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng thu nhập của chi nhánh
- Trang 17 -
Những điểm khác biệt giữa 2 cơ chế quản lý vốn
- Ngoài việc phải lo kinh doanh trên
- Công tác cân đối vốn được thực hiện
Tập trung thị trường, chi nhánh phải lo cân tại hội sở chính, chi nhánh chỉ tập kinh đối vốn trung vào việc kinh doanh trên thị doanh trường nên tính chuyên môn hóa cao.
- Công cụ lãi suất nội bộ không phát
- Lãi suất FTP luôn được điều chỉnh
huy được tác dụng trong điều bám sát thị trường, thực sự trở thành
chỉnh kỳ hạn huy động - cho vay định hướng lãi suất đối với hoạt động Về định
theo mong muốn. cho vay, huy động vốn tại chi nhánh, hướng lãi
là kênh phát tín hiệu nhanh nhạy của suất
- Hội sở chính không định hướng
hội sở chính để chi nhánh quyết định được lãi suất trên toàn bộ nguồn
lãi suất. vốn huy động toàn ngành.
- Điều hành cân đối vốn tập trung tại
- Việc kinh doanh kỳ hạn xảy ra tại
hội sở chính đã khắc phục việc kinh chi nhánh nên chi nhánh phải chịu
doanh kỳ hạn tại chi nhánh, chi mọi rủi ro thanh khoản, lãi suất khi
nhánh không cần quan tâm đến việc Quản lý lãi suất thị trường thay đổi.
quản lý chênh lệch kỳ hạn giữa vốn rủi ro
huy động và vốn cho vay, đầu tư thanh
(đây là nguyên nhân chính dẫn đến khoản lãi
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản). suất
Hội sở chính sẽ đảm nhiệm vai trò
này thông qua điều hành lãi suất FTP
để tái cơ cấu bảng tổng kết tài sản.
- Quản lý vốn phân tán, tại chi
- Tiền gửi tại NHNN phải chịu chi phí
nhánh thường tồn đọng vốn tại tài FTP, do đó, chi nhánh đã chú ý hơn Nâng cao
khoản tiền gửi NHNN tỉnh, thành trong tiết giảm vốn tồn đọng và hiệu quả
phố với số dư lớn, gây lãng phí chuyển về Hội sở chính, vừa tập trung sử dụng
vốn, gia tăng chi phí. nguồn vốn đảm bảo thanh khoản, vừa vốn toàn
tiết kiệm chi phí vốn. hệ thống
- Ngoài ra chi nhánh còn phát sinh
- Không mất phí chuyển tiền.
- Trang 18 -
thêm chi phí chuyển tiền giữa chi
nhánh – hội sở chính.
- Không kiểm soát được chi phí vốn
- FTP đã hỗ trợ đắc lực trong việc
phát sinh từ các khoản huy động khống chế chi phí vốn đầu vào ở mức
lãi suất cao. nhất định, hạn chế tình trạng chi
nhánh huy động vốn lãi suất quá cao,
đặc biệt là trong tình trạng chênh lệch
giá giữa thị trường 1 và thị trường 2.
- Không đánh giá được kết quả đóng
- Tất cả các chi nhánh đều được định
góp thực tế của các đơn vị kinh giá công bằng ở một mức FTP chung,
doanh một cách công bằng đưa các chi nhánh về một mặt bằng
quy mô, kỳ hạn, loại tiền đối với các
hoạt động, do đó, đánh giá mức độ Đánh giá
đóng góp của chi nhánh vào lợi nhuận hiệu quả
chung toàn ngành là công bằng. hoạt động
- Không thấy rõ được thu nhập của
- Xác định ngay được lãi/lỗ của từng
chi nhánh đối với từng hoạt động, giao dịch, qua đó, có thể xác định
từng giao dịch. mức lợi nhuận đóng góp của từng bộ
phận/chi nhánh.
- Việc nhận gửi và cho vay giữa hội
- Không phải xử lý các công việc điều
sở chính và chi nhánh được thực chuyển vốn nội bộ Phát sinh hiện thông qua từng giao dịch nên nhiều sự phát sinh nhiều công việc sự vụ tác vụ nghiệp hàng ngày, làm giảm năng
suất lao động.
1.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập
trung:
Qua tìm hiểu được biết hiện nay hầu hết các ngân hàng hiện đại của nhiều quốc gia
- Trang 19 -
trên thế giới đều áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung.
Để học tập kinh nghiệm, BIDV đã tiến hành khảo sát việc triển khai áp dụng Cơ chế
tại hai NHTM lớn hàng đầu của Singapore là DBS và OCBC, kết quả khảo sát như sau:
Bảng 1.2. Một số nội dung chủ yếu của Cơ chế FTP đã được áp dụng tại hai ngân
hàng DBS và OCBC:
Nội dung
Thực hiện tại 2 ngân hàng khảo sát - Trung tâm vốn thực hiện “mua” vốn và “bán” vốn đối với các đơn
vị kinh doanh.
- Đối với phần nguồn vốn dư thừa hoặc thiếu hụt, cũng như không
khớp (mismatch) về kỳ hạn, trung tâm vốn sẽ chuyển sang Treasury
(Treasury cũng được coi là một bộ phận kinh doanh vốn) để thực
hiện đầu tư hoặc vay trên thị trường và cũng thực hiện mua, bán
vốn đối với phần này, đồng thời quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro
lãi suất. Tuy nhiên, do Treasury chỉ thực hiện đầu tư, đi vay bằng Về việc mua lãi suất thị trường nên giá mua, bán vốn đối với Treasury cao bán vốn của hơn/thấp hơn thị trường một khoảng margin nhất định để Treasury Trung tâm có chênh lệch. vốn (TTV) - Thông thường, tại Singapore, thị trường có tính thanh khoản cao và
đồng SGD được tự do chuyển đổi (có khả năng giao dịch ngoài
lãnh thổ cao) nên Treasury thường thực hiện đầu tư hoặc đi vay
được toàn bộ phần dư thừa, thiếu hụt này, không diễn ra tình trạng
dư thừa hoặc thiếu hụt chung như thị trường Việt Nam.
- Như vậy, trạng thái của TTV luôn = 0 (do đã chuyển toàn bộ phần
dư thừa, thiếu hụt về Treasury) và theo đó, Treasury là bộ phận đảm
bảo thanh khoản của toàn hệ thống, không phải TTV
- FTP đối với vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư Thành phần
- Điều chỉnh đối với các khoản thanh toán, rút trước hạn cấu thành
nên giá FTP - Thưởng thanh khoản
- Giá FTP giữa Trung tâm vốn và các bộ phận kinh doanh được định
giá căn cứ theo lãi suất thị trường (lãi suất bình quân giữa giá chào
- Trang 20 -
mua và chào bán bid-offer trên thị trường Liên ngân hàng)
- Giá FTP được áp căn cứ vào kỳ hạn định giá lại của sản phẩm: FTP đối
+ Sản phẩm có lãi suất cố định, có kỳ hạn xác định: áp dụng lãi suất với vốn
thị trường theo kỳ hạn tương ứng huy động
+ Các khoản không xác định kỳ hạn như tiền gửi không kỳ hạn, cho và sử
vay thấu chi: áp FTP theo kỳ hạn có xu hướng định giá lại (thường dụng vốn
áp dụng 3 tháng) để cho vay
+ Các tài sản không xác định được kỳ hạn như tài sản cố định, các
khoản đầu tư: Áp FTP theo kỳ hạn dự kiến nắm giữ.
+ Các khoản mục đàm phán, lãi suất được đàm phán theo quy mô
của nguồn vốn, thường là của Treasury: thoả thuận với Treasury,
khối bán buôn.
+ FTP được điều chỉnh hàng ngày, lấy từ một nguồn độc lập
(Reuters, Bloomberg)
- Đối với các khoản mục có thanh toán, rút trước hạn gây rủi ro lãi
suất, thanh khoản cho ngân hàng: tính lại FTP đã áp theo FTP kỳ Điều chỉnh
hạn thực tế của khoản mục và phân bổ lại cho các đơn vị kinh FTP
doanh
- Thưởng thanh khoản: thưởng thêm thu nhập hoặc áp thêm chi phí
đối với các khoản mục sau:
+ Các khoản mục có kỳ hạn rất ngắn, không xác định như tiền gửi
không kỳ hạn nhưng được duy trì ổn định: thưởng thêm FTP đối
với số dư ổn định.
+ Đối với các khoản mục nguồn vốn trung dài hạn, do bị định hạng Thưởng tín nhiệm thấp nên ngân hàng phải trả lãi cao hơn lãi trên thị trường thanh khoản nên cần phải gia tăng FTP đối với các khoản mục này.
+ Đối với các khoản cho vay trung dài hạn, sử dụng vốn dài hạn
cũng bị áp FTP cao do đã sử dụng vốn dài hạn
- Lãi suất thưởng thanh khoản thường được xác định là một mức nhất
định đối với từng dải kỳ hạn ngay từ đầu năm, áp dụng cho các dải
- Trang 21 -
kỳ hạn như không kỳ hạn, từ 1-2 năm, 2-3 năm, 3-5 năm.
- Do bộ phận phụ trách FTP nằm tại khối tài chính nên tại các ngân
hàng khảo sát, chủ yếu FTP là nhằm mục đích phân bổ thu nhập,
chi phí để đánh giá các hoạt động, các đơn vị kinh doanh.
- Đôi khi FTP cũng được sử dụng cho mục đích điều hành vốn, như
khi tỷ lệ cho vay/ huy động vốn cao, cần khuyến khích huy động
vốn, có thể thưởng thêm FTP cho các giao dịch huy động vốn trong
một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, việc thưởng thêm chỉ Điều hành
xác định cho 1 hoạt động, ví dụ là huy động vốn đối với cho vay vốn
vẫn giữ nguyên giá FTP để đảm bảo đánh giá chính xác hoạt động
này. Nói cách khác, chỉ điều chỉnh FTP đối với huy động vốn và
không điều chỉnh tăng FTP đối với cho vay.
- Ngoài ra, do thị trường rất thanh khoản nên phần thưởng tăng thêm
để khuyến khích chỉ chiếm một phần nhỏ trong cấu phần FTP,
thường không dịch chuyển FTP xa rời lãi suất thị trường.
(Nguồn: Tài liệu Hội thảo “Thu nhập – Chi phí FTP” năm 2011 của BIDV)
BIDV bắt đầu triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung kể từ ngày 13/01/2007. Việc
chuyển đổi từ Cơ chế quản lý vốn phân tán sang Cơ chế quản lý vốn tập trung là phù hợp
với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng và trình độ công nghệ thông tin tiến tiến và
hiện đại trên thế giới. Với Cơ chế quản lý vốn tập trung, toàn hệ thống là một ngân hàng
duy nhất, xoá bỏ việc điều chuyển vốn bằng tiền trong hệ thống như hiện nay và chuyển
sang áp dụng hệ thống định giá chuyển vốn nội bộ để xác định thu nhập, chi phí vốn định
kỳ của từng chi nhánh. Quan trọng là quản lý được các rủi ro trong công tác quản trị vốn
như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Từ ngày 03/07/2008, BIDV chính thức áp dụng mô hình tổ chức theo dự án Hiện đại
hoá ngân hàng (gọi tắt là dự án TA2). Dự án TA2 được thực hiện bởi nhóm chuyên gia tư
vấn từ tập đoàn bảo hiểm ING của Hà Lan và Học viện Ngân hàng Bỉ (BBA). Dự án tập
trung vào các hoạt động chủ yếu như: chuyển đổi mô hình quản trị điều hành, chiến lược
kinh doanh, chiến lược công nghệ thông tin, chiến lược sản phẩm dịch vụ,... trong đó, Cơ
- Trang 22 -
chế quản lý vốn tập trung là bước chuyển đổi mang tính chiến lược, quan trọng nhất.
Qua thực tiễn áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung của các ngân hàng nước
ngoài, những bài học kinh nghiệm mà BIDV đã rút ra được khi chuyển sang áp dụng
Cơ chế quản lý vốn tập trung, cụ thể như sau:
- Toàn hệ thống BIDV phải quán triệt nhận thức việc chuyển đổi cơ chế quản lý vốn
từ phân tán sang tập trung là phù hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng và
trình độ công nghệ thông tin tiến tiến và hiện đại trên thế giới.
- Chuyển đổi sang phương thức quản lý nguồn vốn tập trung đòi hỏi mỗi đơn vị, mỗi
cán bộ của BIDV cần nghiên cứu, quán triệt những thay đổi cơ bản giữa hai cơ chế, những
kiến thức quản lý ngân hàng hiện đại qua đó nhận thức rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của mình
và đơn vị mình trong công tác quản lý vốn.
- Áp dụng Cơ chế quản lý vốn mới đòi hỏi BIDV phải đổi mới mô hình tổ chức cho
phù hợp, phân công trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các đơn vị và xây dựng quy trình
nghiệp vụ cụ thể để triển khai thực hiện. Để thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung cần có
các điều kiện nhất định về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ.
- Các chi nhánh trong hệ thống BIDV chưa quen với việc xác định lãi suất cho vay và
huy động căn cứ vào hệ thống giá FTP. Do đó, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao,
các Chi nhánh cần điều chỉnh cơ cấu cho vay và huy động vốn hợp lý, xác định thời hạn
cho vay, huy động phù hợp với kỳ hạn FTP nhằm đảm bảo có được một lãi suất biên ròng
cao nhất và đặc biệt lưu ý tất cả các khoản vay phải được thực hiện theo lãi suất thả nổi./.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về cơ chế quản lý của các NHTM, trong đó, trình
bày sơ lược về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ; các cơ chế quản lý vốn của
NHTM, trong đó, tập trung phân tích ưu và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung,
so với Cơ chế quản lý vốn phân tán - giảm tối đa chi phí sử dụng vốn và rủi ro điều hành
vốn. Từ đó, khẳng định tính cần thiết trong việc ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung
vào hoạt động quản trị nguồn vốn của các NHTM. Tuy nhiên, bản thân Cơ chế quản lý vốn
tập trung cũng tồn tại những nhược điểm nhất định. Phần nghiên cứu Chương 2 sẽ trình
bày chi tiết hơn những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp thích hợp để hoàn
thiện ở Chương 3.
- Trang 23 -
*
CHƯƠNG 2 -TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP
TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Trước khi đi vào tìm hiểu Cơ chế quản lý vốn tập trung đang được thực hiện tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chúng ta sẽ tìm hiểu sơ lược về quá trình hình thành,
phát triển và cơ cấu tổ chức, bộ máy của BIDV.
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Tên tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam – BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, thành lập
vào ngày 26/04/1957. Địa điểm đặt trụ sở chính: 35 hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tính đến 31/12/2010, BIDV là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt
Nam về quy mô vốn (Vốn điều lệ của BIDV là: 14.600 tỷ đồng), về mạng lưới hoạt động
(597 điểm, trong đó có 113 chi nhánh và 349 phòng giao dịch và 135 quỹ tiết kiệm trên
toàn quốc), về khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng và về mức độ ứng dụng công
nghệ ngân hàng hiện đại trong giao dịch. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau:
- Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)- tiền
thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định:
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định
số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ.
- Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số: 401-CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng.
Hiện nay, BIDV đang hoàn tất thủ tục chuyển đổi thành Tập đoàn tài chính ngân
hàng hoạt động trên 4 lĩnh vực: Ngân hàng - Bảo hiểm - Chứng khoán - Đầu tư Tài chính.
Sau khi thành lập Tập đoàn, BIDV sẽ tiến hành công tác cổ phần hoá. BIDV bắt đầu triển
- Trang 24 -
khai Cơ chế quản lý vốn tập trung từ ngày 13/01/2007.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV:
Đến nay, BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010, thông qua mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy
chủ yếu tại Trụ sở chính BIDV đến 31/12/2007 và 31/12/2009 cùng mô hình, mạng lưới
chi nhánh đến 31/12/2008 và 31/12/2009.
Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức hệ thống theo hướng hình thành và phân định rõ
theo 4 khối chức năng: Khối công ty, Khối đơn vị sự nghiệp & Văn phòng đại diện, Khối
ngân hàng, Khối liên doanh và góp vốn cổ phần.
Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy của BIDV hiện nay như sau:
- Trang 25 -
(Xem sơ đồ 2.1)
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy hệ thống BIDV
HỘI SỞ CHÍNH BIDV HĐQT, Ban Tổng giám đốc, Các hội đồng, Các ban, Các phòng
KHỐI NGÂN HÀNG
KHỐI CÔNG TY
KHỐI LIÊN DOANH, GÓP VỐN CP
KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP & VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Trung tâm CNTT (BITC)
Chi nhánh Sở giao dịch 1
Ngân hàng Liên doanh VID- Public CÔ Cty cho thuê tài chính (BLC)
Trung tâm Đào tạo (BTC)
Chi nhánh Sở giao dịch 2
Ngân hàng Liên doanh Lào- Việt (Lào)
Cty cho thuê Tài chính II (BLC II)
Chi nhánh Sở giao dịch 3
Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga
Cty Chứng khoán (BSC) Văn phòng Đại diện Miền Trung
Văn phòng Đại diện Miền Nam Cty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (BAMC) Cty Liên doanh Quản lý Đầu tư BIDV-
113 Chi nhánh, 349 PGD và 135 QTK
Cty Bảo hiểm BIDV (BIC) Cty Liên doanh Tháp BIDV Văn phòng Đại diện tại Cambodia
Văn phòng Đại diện tại Myanmar Các đơn vị có vốn góp CP của BIDV (*)
- Trang 26 -
(Nguồn: Website của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam).
(*) Các công ty do BIDV là cổ đông sáng lập hoặc nắm cổ phần chi phối như: Công ty cho thuê máy bay (VALC), Công ty Đầu tư và Phát triển Campuchia (IDCC), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Camphuchia (BIDC), Công ty Bảo hiểm (CVI), Công ty CP phát triển đường cao tốc BIDV (BEDC), Công ty Đầu tư tài chính (BFI), Công ty CP Công đoàn BIDV (BUC).
2.2. Nội dung Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV :
Trước khi chính thức chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung vào ngày
13/01/2007 cho đến nay, BIDV đã áp dụng Cơ chế quản lý vốn phân tán, có nội dung chủ
yếu như sau:
2.2.1. Nội dung của Cơ chế quản lý vốn phân tán được áp dụng trước đây tại BIDV:
Trước khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung vào ngày 13/01/2007,
BIDV áp dụng Cơ chế quản lý vốn phân tán.
Theo Cơ chế này, các chi nhánh thực hiện quản lý vốn độc lập thông qua hoạt động
của phòng nguồn vốn tại từng chi nhánh. Các chi nhánh tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ
các qui định của ngành và hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt
buộc tại NHNN. Chi nhánh phải mở ít nhất 1 tài khoản tại NHNN địa phương và tại một
Tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.
2.2.1.1. Nguyên tắc thực hiện của Cơ chế quản lý vốn phân tán:
Hình 2.1. Cơ chế quản lý vốn cũ.
Thị trường
Bán vốn cho chi nhánh 1 Mua vốn của chi nhánh 2
Nhu cầu sử dụng vốn
Nhu cầu sử dụng vốn
Vốn huy động Trung tâm vốn Vốn huy động
Chi nhánh 2: Thừa vốn
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [5])
- Trang 27 -
Chi nhánh 1: Thiếu vốn
Nguyên tắc 1: Hoạt động theo cơ chế vay - gửi với lãi suất áp dụng là lãi suất điều
chuyển vốn nội bộ.
Nguyên tắc 2: Chi nhánh chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa các khoản vốn huy
động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư. Hội sở chính nhận vốn/chuyển vốn đối
với phần vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh. Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ (cho vay,
nhận gửi) cũng chỉ áp dụng cho phần chênh lệch này.
Nguyên tắc 3: Nếu tách biệt vấn đề hạch toán thì mỗi chi nhánh có thể coi như một
ngân hàng độc lập; tại mỗi chi nhánh đều có bảng cân đối riêng, trong đó, có phân loại
TSN (chủ yếu là các khoản vốn huy động) và TSC (chủ yếu là các khoản sử dụng vốn để
cho vay, đầu tư) theo kỳ hạn và theo mức độ rủi ro. Thông thường, kèm theo đó không bao
gồm các hỗ trợ về quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. HSC thường yêu cầu từng
chi nhánh tự cân đối nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư.
Nguyên tắc 4: Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh chịu.
2.2.1.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán:
- Quản lý vốn phân tán, gây lãng phí vốn: Các chi nhánh phải tự “chạy” nguồn với
chi phí cao; không tận dụng được nguồn vốn nội bộ, không thực hiện luân chuyển vốn giữa
các đơn vị trên các địa bàn khác nhau.
- Nếu trên cùng một địa bàn có nhiều hơn một chi nhánh của một hệ thống NHTM thì
các chi nhánh này có thể cạnh tranh với nhau tương tự như đối với một NHTM khác để thu
hút khách hàng bằng các biện pháp tiêu cực như tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho
vay,…làm gia tăng chi phí huy động vốn.
- Các chi nhánh, dưới áp lực hoàn thành kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp kỹ
thuật tạm thời nhằm tăng số dư huy động để đạt mức kế hoạch do HSC giao (ví dụ, vào
thời điểm cuối năm, khách hàng có có số dư trên tài khoản tiền gửi từ các nguồn thu thanh
toán, thay vì sử dụng nguồn vốn trên để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc trả nợ vay
trước hạn của khách hàng thì các chi nhánh thường thoả thuận với khách hàng tạm thời để
lại số dư trên trên tài khoản tiền gửi cho đến khi qua ngày đầu năm sau…). Điều này dẫn
đến tình trạng số dư huy động của các ngân hàng tăng cao vào cuối năm và giảm nhanh
- Trang 28 -
vào những ngày đầu năm sau nhưng không có cơ chế kiểm soát.
- Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành chưa chính
xác thông qua việc giao chỉ tiêu doanh thu và chi phí; các chính sách chưa thể thực hiện
được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống.
- Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với khối
lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng gia tăng, đòi hỏi số lượng thao tác cho
nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất thời gian cho xử lý sự vụ.
2.2.2. Nội dung cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn:
HSC xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn chủ yếu của toàn hệ
thống. và tiến hành phân khai các chỉ tiêu cụ thể giao cho từng chi nhánh, bao gồm:
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, tăng trưởng: tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy
động vốn (cuối kỳ/bình quân), thị phần tín dụng, thị phần huy động;
- Các chỉ tiêu hạn mức: Giới hạn tín dụng; Giới hạn dư nợ tín dụng trung, dài hạn;
Hạn mức đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn;
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả: Lợi nhuận trước thuế; Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài
sản (ROA); Tỷ suất lợi nhuận/Vốn Chủ sở hữu (ROE); Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên-
NIM (Net Interest Margin);
- Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ nhóm II/Tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu/tổng
dư nợ; Tỷ lệ giảm lãi treo; Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm/tổng dư nợ;
- Các chỉ số thanh khoản: Giá trị tối đa, tối thiểu của chỉ số dự trữ thanh toán, trong
đó có chỉ số dự trữ sơ cấp; Giá trị tối thiểu chỉ số thanh khoản trong 1 ngày, 7 ngày, 1
tháng; Tỷ lệ tối đa dư nợ/số dư nguồn vốn huy động (hệ số Q); Tỷ lệ tối đa dư nợ trung dài
hạn/tổng dư nợ; Hệ số bù đắp rủi ro (hệ số CAR)...
Trong các nội dung trên, phần chỉ tiêu về chi phí đã được loại bỏ khi áp dụng Cơ chế
quản lý vốn tập trung .
2.2.2.2. Quản lý rủi ro:
Quản lý rủi ro thanh khoản:
Hội sở chính tập trung quản lý rủi ro thanh khoản toàn ngành, trong đó bao gồm xác
định nhu cầu thanh khoản từng thời điểm, thực hiện dự trữ thanh khoản, xây dựng và thực
- Trang 29 -
hiện các biện pháp bù đắp thiếu hụt thanh khoản, đề xuất xử lý khủng hoảng thanh toán,…
Việc quản lý thanh khoản cũng bao gồm cả việc mở, đóng và hoạt động của tài khoản
Nostro. Đối với tài khoản Nostro hiện đại, chi nhánh tiếp tục được duy trì hoạt động cho
đến khi HSC yêu cầu đóng lại. HSC cũng chịu trách nhiệm thiết lập và công bố thời điểm
dừng thanh toán; thực hiện điều chuyển vốn giữa các tài khoản Nostro theo yêu cầu quản
lý thanh khoản hoặc yêu cầu của chi nhánh (nếu có); đối chiếu tài khoản Nostro…
Quản lý rủi ro lãi suất:
Lãi suất là yếu tố do thị trường quyết định, mặt khác nó lại tác động rất lớn đến kết
quả kinh doanh của các ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng phải chủ động điều
chỉnh cơ cấu của nguồn vốn huy động hoặc của dư nợ cho vay để tăng lợi nhuận và hạn
chế đến mức thấp nhất các tác động bất lợi của lãi suất.
-Trên cơ sở xác định các giới hạn rủi ro có thể chấp nhận của ngân hàng, Ban Quản lý
rủi ro Thị trường và tác nghiệp phối hợp cùng Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề
xuất các phương pháp quản lý, đồng thời đề xuất các hạn mức thực hiện đối với khe hở kỳ
hạn và khe hở nhạy cảm lãi suất;
-Xuất phát từ bảng tổng kết tài sản và dự kiến diễn biến thị trường, định kỳ Ban
Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO xây dựng các phương án duy trì giá trị các khe hở trong
giới hạn xác định, dự kiến mức đọ rủi ro của từng phương án và đề xuất biện pháp để quản
lý rủi ro lãi suất.
2.2.2.3. Định giá chuyển vốn nội bộ:
- Định giá chuyển vốn nội bộ là nội dung cơ bản, cốt lõi của Cơ chế quản lý vốn tập
trung; là điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý được các nội dung khác của Cơ chế quản
lý vốn tập trung.
- Với cơ chế Định giá chuyển vốn nội bộ, HSC sẽ “mua” toàn bộ các khoản vốn huy
động từ các chi nhánh và “bán” toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu
tư của chi nhánh. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện “mua – bán”
vốn với HSC. Các chi nhánh phải trả lãi đối với hoạt động mua vốn và được nhận lãi khi
bán vốn cho HSC (gọi chung là giá chuyển vốn nội bộ - FTP). Giá chuyển vốn nội bộ sẽ
do HSC quy định từng thời kỳ. Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ sẽ chấm dứt việc điều
- Trang 30 -
chuyển vốn bằng tiền giữa Hội sở chính và chi nhánh, chuyển chức năng của chi nhánh
thành các đơn vị kinh doanh thực sự còn Hội sở chính là bộ phận quản lý, thực hiện điều
hành, điều hoà vốn trong toàn hệ thống.
- Định kỳ, HSC xác định và thông báo FTP “mua-bán” vốn tới các đơn vị kinh doanh.
Các đơn vị kinh doanh căn cứ vào giá FTP cùng với các chỉ tiêu kế hoạch được giao quyết
định thực hiện các hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình.
- FTP là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh và cũng là
công cụ để HSC điều hành vốn trong toàn ngành nhằm hỗ trợ công tác quản lý thanh
khoản, quản lý rủi ro lãi suất. FTP được điều chỉnh đối với các giao dịch đặc biệt, chi
nhánh thực hiện theo chỉ định của HSC như nợ vay được khoanh, cho vay chỉ định, cho
vay theo kế hoạch, cho vay theo các chương trình, mục tiêu, theo cam kết của Tổng giám
đốc BIDV…
- Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO có trách nhiệm xây dựng Cơ chế định giá
chuyển vốn nội bộ, định kỳ xác định và thông báo FTP mua/bán vốn tới các đơn vị kinh
doanh và thực hiện điều chỉnh thu nhập, chi phí giao dịch đặc biệt.
2.3. Tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:
2.3.1. Quá trình triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:
2.3.1.1. Ban hành văn bản triển khai thực hiện:
Ngay khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung, BIDV đã ban hành hệ
thống văn bản pháp quy, các công văn hướng dẫn để các chi nhánh dễ dàng thực hiện như:
- Quyết định số: 10033/CV-NVKD1 ngày 26/12/2006 của Tổng giám đốc BIDV về
việc ban hành “Quy định về định giá chuyển vốn nội bộ”;
- Quyết định số: 200/CV-NVKD1 ngày 12/01/2007 của Tổng giám đốc BIDV về việc
áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung
- Công văn số: 201/CV-NVKD ngày 12/01/2007 của Tổng giám đốc BIDV V/v triển
khai Cơ chế quản lý vốn tập trung . Thời điểm chính thức áp dụng là 13/01/2007.
- Quyết định số: 7038/QĐ-ALCO3 ngày 31/12/2010 của Tổng giám đốc BIDV về việc
ban hành mới “Quy định về định giá chuyển vốn nội bộ”.
Ngoài ra, trong quá trình vận hành, BIDV đã ban hành các văn bản bổ sung, sửa đổi
kịp thời nhằm hoàn thiện Cơ chế để phù hợp với thực tiễn trong quá trình vận hành như:
- Trang 31 -
xây dựng cơ chế định giá FTP riêng theo 3 đối tượng là Tổ chức kinh tế, Định chế Tài
chính và cá nhân; Cơ chế định giá FTP cho Tiền gửi không kỳ hạn ổn định; Cơ chế định
giá FTP riêng cho 12 sản phẩm tiền gửi, tiền vay có tính đặc thù riêng như giấy tờ có giá,
các sản phẩm rút trước hạn đuôi D, sản phẩm tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm tích lũy, sản phẩm tiền gửi thả nổi, cho vay tài trợ hàng xuất...
2.3.1.2. Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và các chi nhánh:
Tại Hội sở chính BIDV:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng tổng kết tài
sản kế hoạch của ngân hàng;
- Giao các chỉ tiêu kế hoạch: huy động vốn, dư nợ tín dụng, hạn mức sử dụng vốn,…
- Xây dựng các hạn mức tín dụng, hạn mức và danh mục đầu tư, các hạn mức sử dụng
vốn trong từng thời kỳ cho toàn hệ thống và từng chi nhánh;
- Xây dựng các cơ chế, chính sách định hướng hoạt động toàn hệ thống;
- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản (bao gồm cả dự trữ bắt buộc) và rủi ro
lãi suất toàn hệ thống;
- Xây dựng và thực hiện Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ;
- Quản lý các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tại các Chi nhánh:
- Khảo sát thị trường, xây dựng kế hoạch marketing;
- Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, các hạn mức được giao và lãi suất nội bộ
của HSC để xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh;
- Chăm sóc, phát triển khách hàng, kế hoạch kinh doanh;
- Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường và khách hàng, báo cáo đề xuất
về HSC.
2.3.1.3. Xây dựng Chương trình phần mềm FTP:
Để phục vụ tính toán, áp giá FTP, xác định thu nhập/chi phí của chi nhánh đúng đắn,
HSC đã xây dựng chương trình phần mềm “Chương trình báo cáo định giá chuyển vốn nội
bộ FTP” (hay còn được gọi là Chương trình FTP) đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời và
vận hành ổn định. Đây là chương trình có quy mô lớn, độ chính xác cao, là kênh cung cấp
thông tin quan trọng, khai thác được nhiều báo cáo phục vụ quản trị điều hành. Qua nhiều
- Trang 32 -
lần chỉnh sửa và nâng cấp, chương trình FTP đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về hoàn
thiện Cơ chế, phát triển sản phẩm huy động vốn và cho vay để thực hiện ngày một tốt hơn
chính sách khách hàng, gia tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, áp đúng giá FTP đối với các
sản phẩm tiền gửi, tiền vay thả nổi, khoản vay gia hạn,…
Hiện nay BIDV đang sử dụng Chương trình FTP phiên bản 1.1 có giao diện như sau:
Hình 2.2. Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV
(Nguồn: Website của của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam – Web ứng
dụng, Chương trình điều chuyển vốn nội bộ).
Đặc điểm của chương trình FTP tại các chi nhánh của BIDV:
- Chương trình chạy trên trình duyệt Internet Explorer, được cài đặt để truy cập vào
trang báo cáo FTP của Trang tâm Công nghệ thông tin tại Hội sở chính.
- Địa chỉ truy cập chương trình FTP: http://10.53.3.110/FTP/
- Người sử dụng được cấp User name và Password để truy cập vào chương trình.
- Báo cáo phân tích trực tuyến OLAP (On line Analytical Processing): Báo cáo OLAP
- Trang 33 -
cho phép người sử dụng có thể tạo ra rất nhiều báo cáo khác nhau từ một nguồn dữ liệu
bằng cách thay đổi các cột, hàng, các điều kiện lọc số liệu của báo cáo, cho phép xây dựng
đồ thị tương tác với báo cáo đang xem.
Hình 2.3. Hệ thống báo cáo định giá FTP của BIDV- Báo cáo phân tích trực tuyến
OLAP (On line Analytical Procesing)
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá
chuyển vốn nội bộ [8])
- Báo cáo có thể được chỉnh sửa theo ý muốn: Các chi nhánh có thể lọc báo cáo theo
ngày/tuần/tháng muốn xem, theo sản phẩm, theo loại tiền tệ, theo các cấp,… hoặc thêm/
bớt một số cột số liệu.
- Báo cáo có thể được xuất ra file excel để theo dõi.
- Đồng tiền giao dịch: tất cả các đồng tiền giao dịch phát sinh trong bảng cân đối kế
toán nội bảng đều được sử dung là đồng tiền tính toán bao gồm VND và ngoại tệ. Trong
báo cáo thu nhập chi phí, tất cả các loại ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá hạch
- Trang 34 -
toán tại ngày làm việc cuối kỳ.
Hình 2.4. Báo cáo FTP theo tuần và tháng
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá
chuyển vốn nội bộ [10]).
2.3.1.4. Tập trung rủi ro về Hội sở chính:
Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính:
Hình 2.5. Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC.
Rủi ro thanh khoản
HHộộii ssởở cchhíínnhh
Chi nhánh
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [6])
Chi nhánh “bán” vốn về HSC và “mua” vốn của HSC. Tất cả các giao dịch nhận
tiền gửi và cho vay giữa khách hàng và chi nhánh đều được thực hiện “đối ứng” với Trung
tâm vốn.
Khi có nhu cầu thanh toán, số dư tiền gửi khách hàng tại chi nhánh giảm một lượng
tương ứng số dư vốn của chi nhánh tại Trung tâm vốn, chi nhánh không cần quan tâm đến
nguồn vốn để thanh toán.
- Trang 35 -
Rủi ro thanh khoản chuyển từ chi nhánh về Hội sở chính
Tập trung rủi ro lãi suất về Hội sở chính:
Hình 2.6. Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính.
Rủi ro lãi suất
HHộộii ssởở cchhíínnhh
Chi nhánh
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá
chuyển vốn nội bộ [6]).
Tất cả các khoản vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của chi nhánh
đều được “mua” và “bán” căn cứ vào kỳ hạn, loại tiền với các lãi suất điều chuyển tại ngày
phát sinh giao dịch
Từ ngày phát sinh giao dịch cho đến ngày định giá lại của các khoản vốn huy động
và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư, chi nhánh luôn được đảm bảo một mức chênh lệch lãi
suất giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội bộ.
Chi nhánh chỉ quyết định lãi suất cho vay/nhận gửi sao cho có chênh lệch so với lãi
suất điều chuyển vốn nội bộ và không phải quan tâm đến rủi ro lãi suất. Việc quản lý rủi ro
lãi suất là trách nhiệm của Hội sở chính.
Lãi suất cho vay khách hàng
Chênh lệch của chi nhánh đối với cho vay
Giá bán vốn của Hội sở chính cho chi nhánh
Lãi suất mua vốn của Hội sở chính
Chênh lệch của chi nhánh đối với nhận tiền gửi
Lãi suất nhận tiền gửi của khách hàng
- Trang 36 -
Bảng 2.1. Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất.
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam–Cơ chế quản lý vốn tập trung [7])
Khi huy động được khoản tiền gửi của khách hàng, chi nhánh thực hiện bán toàn bộ
về Trung tâm vốn. Khi có nhu cầu cho khách hàng vay, chi nhánh thực hiện mua toàn bộ từ
Trung tâm vốn. Khoản chênh lệch giữa lãi suất huy động và giá bán vốn cho HSC, giữa giá
mua vốn từ Trung tâm vốn và lãi suất cho vay chính là phần thu nhập của chi nhánh.
Ví dụ minh hoạ: Chi nhánh A:
Trường hợp 1: Phát sinh khoản tiền gửi khách hàng 1.000 triệu đồng, lãi suất
8%/năm. Chi nhánh sẽ bán khoản tiền gửi trên về Trung tâm vốn với FTP mua vốn kỳ hạn
3 tháng là 9,5%/năm. Chi nhánh được hưởng chênh lệch lãi suất 1,5% /năm trong 03 tháng.
Trường hợp 2: Cho khách hàng vay 2.000 triệu đồng, thời gian cho vay 12 tháng,
6 tháng định giá lại 1 lần. Lãi suất 6 tháng đầu 11%/năm. Chi nhánh sẽ “mua” vốn từ
Trung tâm vốn 2.000 triệu đồng với FTP bán vốn kỳ hạn 1 năm là 9,8%/năm. Như vậy,
trong thời gian 6 tháng cho đến khi điều chỉnh lãi suất cho vay khách hàng, chi nhánh luôn
được hưởng chênh lệch 1,2% từ khoản vay này.
Bảng 2.2. Tổng hợp chênh lệch mua- bán vốn của chi nhánh như sau:
Đvt: (triệu đồng; %/năm)
Số tiền Kỳ hạn (tháng) Lãi suất tiền gửi (%/năm) Chênh lệch (%/năm)
(2) (3) FTP bán vốn của HSC cho chi nhánh (%/năm) (4) FTP mua vốn của HSC (%/năm) (5) Lãi suất Chi nhánh cho vay (%/năm) (6) (7)
(1) 1.000 2.000 3 6 8,0 - - 9,8 9,5 - - 11,0 1,5 1,2
2.3.2. Định giá chuyển vốn nội bộ:
2.3.2.1. Giới thiệu về định giá chuyển vốn nội bộ:
Khái niệm: Định giá chuyển vốn nội bộ là cơ chế xác định thu nhập hoặc chi phí
đối với các bên có liên quan trong quá trình “mua – bán” vốn nội bộ.
Mục đích: Quy định việc xác định thu nhập, chi phí giữa các bên có liên quan qua
hệ thống định giá chuyển vốn nội bộ nhằm xác định mức đóng góp, đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh trong kỳ.
- Trang 37 -
. Nguyên tắc định giá chuyển vốn:
Nguyên tắc 1: Định giá chuyển vốn được áp dụng trên toàn bộ các giao dịch phát
sinh liên quan đến sự dịch chuyển dòng vốn của đơn vị.
Nguyên tắc 2: Việc thu lãi, trả lãi FTP hoàn toàn mang tính nội bộ mà không có sự
dịch chuyển thật của dòng tiền.
Nguyên tắc 3: Tại một kỳ hạn FTP nhất định, FTP áp dụng thống nhất cho các giao
dịch bán vốn (hoặc mua vốn) cho tất cả các địa bàn (không phân biệt theo địa bàn), đơn vị
kinh doanh.
Nguyên tắc 4: FTP mua/bán vốn được xác định đảm bảo các mục tiêu sau:
- Luôn theo sát lãi suất thị trường, được điều chỉnh thường xuyên phù hợp với diễn
biến lãi suất thị trường.
- Phù hợp với tình hình cân đối thực tế và kế hoạch cân đối vốn trong tương lai của
BIDV. FTP mua/bán vốn có thể biến động cao hơn, thấp hơn lãi suất thị trường để khuyến
khích/hạn chế quy mô một số khoản mục, kỳ hạn, loại tiền phục vụ mục đích tái cơ cấu
bảng tổng kết tài sản trong từng thời kỳ.
- Đảm bảo tỷ lệ thu nhập cận biên cho đơn vị kinh doanh trong từng thời kỳ.
2.3.2.2. Nội dung luân chuyển vốn giữa các chi nhánh:
Hình 2.7. Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh.
Thị trường
Bán toàn bộ vốn cho CN 1
Mua toàn bộ vốn của chi nhánh 2
Trung tâm vốn
Sử dụng vốn
Huy động vốn
Huy động vốn
Sử dụng vốn
Mua toàn bộ vốn của CN 1
Bán toàn bộ vốn cho CN 2
Chi nhánh 2: Thừa vốn
Chi nhánh 1: Thiếu vốn
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá
- Trang 38 -
chuyển vốn nội bộ [5])
- Vốn được luân chuyển giữa các chi nhánh thông qua Trung tâm vốn, nơi tập trung
toàn bộ nguồn vốn huy động của các chi nhánh. Trung tâm vốn sẽ “mua” toàn bộ các
khoản vốn huy động từ các chi nhánh và “bán” toàn bộ vốn cho nhu cầu sử dụng vốn để
cho vay, đầu tư của các chi nhánh.
-Tất cả các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh đều được tập trung tại
Hội sở chính. Bảng tổng kết tài sản của chi nhánh không còn cân bằng, chỉ phản ánh số
cho vay và huy động thực tế của chi nhánh.
- Không tồn tại việc chuyển vốn nội bộ và việc dịch chuyển dòng vốn chỉ mang tính
danh nghĩa.
2.3.2.3. Công thức xác định giá chuyển vốn:
FTPmua vốn = I1 + M1
FTPbán vốn = I2 + M2
Trong đó:
FTP mua vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản vốn huy động trong tài sản Nợ của đơn vị kinh doanh.
FTP bán vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản sử dụng vốn để cho vay, đầu tư trong tài sản Có của đơn vị kinh doanh.
I1: là lãi suất huy động thị trường tương ứng với từng đối tượng khách hàng
và từng kỳ hạn cụ thể:
Đối với khách hàng cá nhân: I1 là lãi suất tiết kiệm trả lãi sau.
Đối với khách hàng doanh nghiệp: I1 là lãi suất huy động thị trường 1 áp dụng
cho các tổ chức kinh tế.
Đối với khách hàng Định chế tài chính:
Đối với các khoản vốn huy động có kỳ hạn < 3 tháng: trong từng thời kỳ, I1
được quy định là lãi suất bình quân liên ngân hàng hoặc lãi suất huy động thị trường 1
cho phù hợp.
Đối với các khoản vốn huy động có kỳ hạn > 3 tháng: I1 là lãi suất huy động
thị trường 1 áp dụng cho các tổ chức kinh tế.
M1: là tỉ lệ thu nhập lãi bán vốn cận biên của đơn vị kinh doanh tương ứng
- Trang 39 -
với từng kỳ hạn cụ thể. Tỷ lệ M1 do Tổng giám đốc BIDV và Hội đồng ALCO quyết định
trong từng thời kỳ, phù hợp với chủ trương bình ổn hoặc khuyến khích/ hạn chế quy mô,
chất lượng của các khoản mục.
I2: là lãi suất cơ sở để làm căn cứ xác định lãi suất bán vốn cho từng kỳ hạn cụ
thể.
Đối với các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư có kỳ hạn < 12 tháng: I2 là
FTP mua vốn ở kỳ hạn tương ứng.
Đối với các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư có kỳ hạn > 12 tháng: I2 là
lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm trả lãi sau kỳ hạn 12 tháng của BIDV hoặc lãi suất huy
động tối đa được quy định phù hợp trong từng thời kỳ.
M2: là tỉ lệ chi phí mua vốn cận biên của đơn vị kinh doanh phải trả cho
Trung tâm vốn. Tỷ lệ M2 được xác định theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, M2 càng lớn và
phải đảm bảo tối thiểu bù đắp chi phí vốn đầu vào mang tính chất lãi gồm chi phí dự trữ
bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi.
Hình 2.8. Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá chuyển vốn
2.3.2.4. Các cơ chế hỗ trợ:
Tùy điều kiện thị trường và tình hình cân đối vốn của BIDV, trong từng thời kỳ,
Hội sở chính sẽ quy định lãi suất huy động vốn, cho vay cụ thể với từng kỳ hạn, từng
- Trang 40 -
khoản mục để phù hợp với tình hình thực tế của BIDV.
Ngoài ra, khi thị trường lãi suất diễn biến nhanh, mạnh, lãi suất tăng quá cao hoặc
quá thấp, kết hợp với tình hình cân đối vốn có thể dư thừa hoặc thiếu hụt, ngoài Cơ chế
FTP, Hội sở chính sử dụng các công cụ khác hỗ trợ điều hành vốn như cấp bù lãi suất,
giảm trừ FTP, cơ chế động lực, khen thưởng...
Ví dụ: Tổng giám đốc BIDV đã ban hành cơ chế động lực trong công tác huy động
vốn 2010 tại công văn số: 1458/CV-ALCO3 ngày 01/04/2010. Theo đó, ban hành các điều
kiện và cách tính khen thưởng cho chi nhánh có sự tăng trưởng huy động vốn bình quân,
tăng trưởng huy động vốn dân cư, huy động vốn không kỳ hạn ổn định. (Chi tiết cơ chế
động lực tại phụ lục 01-Cơ chế động lực năm 2010).
2.3.2.5. Định giá cho các giao dịch mua bán vốn:
Căn cứ định giá:
Đối tượng định giá: được xác định cho các đối tượng hay sản phẩm cụ thể của
vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh.
Đối tượng khách hàng: là đối tượng nào trong ba đối tượng khách hàng cá
nhân, tổ chức kinh tế hay định chế tài chính.
Kỳ hạn định giá: là kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch được quy về kỳ hạn FTP
tương ứng.
Kỳ hạn FTP: là kỳ hạn mà theo đó kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch vốn được
đưa về một kỳ hạn nhất định để áp dụng giá chuyển vốn (được quy định chi tiết tại Phụ
lục 02 –Bảng kỳ hạn FTP).
Đồng tiền định giá: là VND; USD hay EUR.
Ngày định giá: là ngày phát sinh giao dịch hoặc ngày xác định lại lãi suất.
Định giá cho các giao dịch xác định kỳ hạn:
Các giao dịch có xác định kỳ hạn được định giá FTP mua/bán vốn tại ngày phát
sinh hoặc ngày xác định lại lãi suất của giao dịch theo kỳ hạn FTP tương ứng với kỳ hạn
danh nghĩa của giao dịch đó.
FTP mua/bán vốn áp dụng cho các giao dịch xác định được kỳ hạn được cố định
trong suốt kỳ hạn định giá lại của giao dịch đó (kể cả trong trường hợp Trung tâm vốn điều
- Trang 41 -
chỉnh FTP mua/bán vốn trong kỳ định giá lại của giao dịch đó).
Định giá cho các khoản mục không xác định kỳ hạn:
Tùy theo tính chất của khoản mục vốn huy động hoặc dư nợ cho vay để phân
loại theo kỳ hạn FTP thích hợp.
FTP mua/bán vốn áp dụng cho các khoản mục không xác định kỳ hạn là FTP áp
dụng cho khách hàng tổ chức kinh tế.
FTP mua/bán vốn áp dụng cho các khoản mục không xác định kỳ hạn được cập
nhật mới hàng ngày theo bảng giá FTP mua/bán vốn do Trung tâm vốn công bố và có hiệu
lực từ ngày có thay đổi lãi suất FTP.
Định giá cho các giao dịch lãi suất cố định:
Các giao dịch lãi suất cố định được áp dụng FTP mua/bán vốn cố định cho toàn bộ kỳ
hạn giao dịch kể từ thời điểm phát sinh (ngày hiệu lực) đến ngày đáo hạn của giao dịch đó.
Định giá cho các giao dịch lãi suất thả nổi:
Các giao dịch lãi suất thả nổi được áp dụng FTP mua/bán vốn thả nổi:
Đối với các giao dịch tiền gửi lãi suất thả nổi:
Các khoản tiền gửi lãi suất thả nổi được áp FTP mua vốn mới theo kỳ hạn danh
nghĩa tương ứng tại ngày điều chỉnh lãi suất huy động gần nhất với khách hàng.
Thời gian áp dụng: tính từ ngày điều chỉnh lãi suất huy động gần nhất đến ngày
điều chỉnh lãi suất huy động tiếp theo (hoặc ngày đáo hạn).
Đối với các khoản cho vay lãi suất thả nổi:
Các khoản cho vay lãi suất thả nổi được áp FTP bán vốn cùng kỳ hạn danh nghĩa
của khoản vay tại “ngày điều chỉnh” gần nhất.
“Ngày điều chỉnh”: là ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh nghĩa hoặc ngày
điều chỉnh lãi suất cho vay thực tế. Trong đó:
Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh nghĩa: là ngày điều chỉnh lãi suất cho
vay theo cam kết tại hợp đồng tín dụng, được thể hiện qua thông tin định giá lại do chi
nhánh nhập trên phân hệ tín dụng. Trên phân hệ tín dụng, ngày điều chỉnh lãi suất cho vay
danh nghĩa là ngày có giá trị bằng ngày định giá lại (trong tương lai) trừ một kỳ định giá
lại. Đến ngày định giá lại do chi nhánh nhập trên phân hệ tín dụng, ngày điều chỉnh lãi suất
- Trang 42 -
cho vay danh nghĩa chính là ngày định giá lại đó.
Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay thực tế: là ngày hiệu lực của lãi suất cho vay
mới, hay ngày “effective date” trên phân hệ tín dụng, có thể trùng hoặc khác với ngày chi
nhánh thực hiện điều chỉnh lãi suất cho vay trên phân hệ (posting date).
FTP áp cho các khoản cho vay lãi suất thả nổi: là FTP bán vốn cùng kỳ hạn danh
nghĩa của khoản vay tại “ngày điều chỉnh”.
Thời gian áp dụng: tính từ “ngày điều chỉnh” gần nhất đến “ngày điều chỉnh”
tiếp theo (hoặc ngày đáo hạn).
Định giá cho một giao dịch huy động quay vòng:
Các khoản huy động vốn quay vòng được áp FTP mua vốn cùng kỳ hạn (kỳ hạn
của khoản tiền gửi khi quay vòng) tại ngày bắt đầu kỳ quay vòng mới (ngày đáo hạn của
kỳ gốc).
Trường hợp khoản huy động quay vòng có điều chỉnh lãi suất, chương trình áp
FTP mua vốn theo nguyên tắc như đối với các khoản huy động mới có điều chỉnh lãi suất
tiền gửi.
Đối với một khoản huy động được quay vòng một hoặc nhiều lần, kỳ hạn FTP
áp cho giao dịch quay vòng huy động vốn tương ứng với kỳ hạn quay vòng của giao dịch.
Trong trường hợp đặc biệt hoặc trong từng thời kỳ, Hội sở chính có quy định cụ
thể về lãi suất FTP mua vốn áp dụng riêng cho từng sản phẩm huy động quay vòng.
Định giá giao dịch gia hạn một khoản cho vay:
Ngày định giá: FTP áp cho mỗi lần gia hạn một khoản vay là FTP bán vốn tại
ngày đáo hạn liền trước. Trường hợp khoản vay gia hạn có điều chỉnh lãi suất cho vay thì
ngày định giá là ngày điều chỉnh gần nhất (tương tự định giá khoản cho vay có lãi suất thả
nổi trong hạn).
Kỳ định giá: trong thời kỳ gia hạn, khoản cho vay gia hạn được áp FTP bằng tổng
kỳ hạn của khoản vay cộng với kỳ hạn gia hạn, hay bằng khoảng thời gian tính từ ngày mở
đến ngày đáo hạn cuối cùng (ngày đáo hạn mới) của khoản vay.
Đối với một khoản vay được gia hạn nhiều lần, kỳ hạn FTP cho lần gia hạn tiếp
theo bằng tổng của kỳ hạn cho vay (bao gồm kỳ hạn cho vay ban đầu + tất cả các kỳ hạn
- Trang 43 -
gia hạn).
Định giá cho một khoản cho vay cơ cấu lại nợ:
Ngày định giá: FTP áp cho mỗi lần cơ cấu lại một khoản vay là FTP bán vốn tại
ngày thực hiện cơ cấu lại. Trường hợp khoản vay cơ cấu lại có điều chỉnh lãi suất cho vay
thì ngày định giá là ngày điều chỉnh gần nhất (tương tự định giá khoản cho vay có lãi suất
thả nổi trong hạn).
Kỳ định giá: tương tự như kỳ định giá của khoản cho vay gia hạn.
Định giá cho một khoản cho vay quá hạn:
Đối với khoản vay quá hạn chậm trả gốc/lãi tại ngày đáo hạn cuối cùng của
khoản vay:
Kỳ định giá: trong thời kỳ quá hạn, khoản vay quá hạn được áp FTP bằng kỳ hạn
tương ứng với kỳ hạn trong hạn của khoản vay.
Kỳ điều chỉnh: Để đảm bảo lãi suất quá hạn phản ánh sát giá vốn của ngân hàng,
đối với các khoản cho vay quá hạn, kỳ điều chỉnh lãi suất FTP trong thời kỳ quá hạn được
điều chỉnh 6 tháng 1 lần vào ngày 01/01 và 01/07 hàng năm.
Đối với các khoản vay quá hạn còn lại: được định giá theo các nguyên tắc tương
tự như một khoản vay trong hạn.
Định giá cho một khoản cho vay thấu chi:
Khoản cho vay thấu chi được áp FTP bán vốn kỳ hạn O/N theo đối tượng khách hàng
(cá nhân hoặc tổ chức kinh tế hoặc định chế tài chính) tương ứng.
Giao dịch không định giá:
Các khoản nhận nguồn tài trợ uỷ thác của Sở giao dịch III (trừ các khoản vay tài
trợ ủy thác đã được quản lý tập trung tại Hội sở chính); các khoản dự thu, dự chi; quan hệ
vốn nội bộ giữa Hội sở chính và chi nhánh: không định giá chuyển vốn nội bộ.
Các khoản TSC, TSN liên quan đến vốn, quỹ của ngân hàng (đầu tư góp vốn liên
doanh; mua cổ phần, mua sắm tài sản cố định bằng vốn điều lệ; hoạt động thuê mua tài
chính nội ngành...): Thực hiện theo quy định cụ thể do Tổng giám đốc BIDV quy định phù
- Trang 44 -
hợp trong từng thời kỳ.
2.3.2.6. Điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn:
Điều chỉnh giảm thu nhập bán vốn tại đơn vị kinh doanh:
Nguyên tắc điều chỉnh:
Đối với các giao dịch huy động vốn thanh toán trước hạn, thu nhập bán vốn của
đơn vị kinh doanh đối với giao dịch đó sẽ bị điều chỉnh giảm. Căn cứ vào đặc điểm sản
phẩm, chính sách khách hàng, điều kiện thị trường và cơ cấu nguồn vốn, FTP mua vốn sẽ
được quy định cụ thể đối với từng sản phẩm, từng thời kỳ...
Đối tượng điều chỉnh:
Các khoản huy động vốn có kỳ hạn của khách hàng thanh toán trước hạn, bao gồm
rút tiền gửi có kỳ hạn trước hạn, thanh toán giấy tờ có giá trước hạn.
Công thức điều chỉnh:
FTPĐC = (Số dư) x (FTP1 – FTP2) x (Số ngàyĐC)/360
Trong đó:
FTP ĐC: Thu nhập bán vốn bị điều chỉnh giảm;
Số dư: Số tiền gốc rút trước hạn bị điều chỉnh giảm;
FTP1: là FTP mua vốn đã tính cho khoản huy động tại ngày gửi.;
FTP2: là FTP mua vốn tính lại cho khoản huy động khi rút trước hạn.
Số ngàyĐC: số ngày thực gửi của khoản huy động.
Trường hợp khách hàng rút gốc tiền gửi/giấy tờ có giá từng phần thì số gốc
rút trước hạn bị tính điều chỉnh giảm thu nhập bán vốn, số gốc còn lại tiếp tục được áp giá
FTP mua vốn đã áp cho khoản huy động.
Điều chỉnh tăng thu nhập bán vốn tại đơn vị kinh doanh:
Nguyên tắc điều chỉnh:
Đối với một số giao dịch huy động vốn thực hiện theo chính sách huy động vốn
từng thời kỳ, thu nhập bán vốn của đơn vị kinh doanh đối với giao dịch đó sẽ được điều
chỉnh tăng. Hội sở chính sẽ quy định cụ thể mức điều chỉnh FTP mua vốn áp dụng đối với
- Trang 45 -
các khoản huy động này cao hơn so với các sản phẩm huy động cùng kỳ hạn.
Đối tượng điều chỉnh:
Các khoản huy động vốn bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ có giá, được thực
hiện theo chỉ đạo của Tổng giám đốc phù hợp với chính sách khách hàng trong từng thời
kỳ có lãi suất huy động cao hơn lãi suất thị trường tại thời điểm huy động
Đối với tiền gửi không kỳ hạn được hưởng lãi suất có kỳ hạn: Các sản phẩm
tiền gửi không kỳ hạn nhưng khách hàng được hưởng lãi suất có kỳ hạn (như: tiền gửi
SA02, SA03...) được Trung tâm vốn điều chỉnh FTP mua vốn thủ công theo kỳ hạn điều
chỉnh tương ứng với kỳ hạn trả lãi khách hàng.
Công thức điều chỉnh:
FTPĐC = (Số dư) x (FTP2 – FTP1) x (Số ngàyĐC)/360
Trong đó:
FTP ĐC: Thu nhập bán vốn được điều chỉnh tăng;
Số dư: Số tiền huy động được điều chỉnh;
FTP1: là FTP mua vốn tính cho khoản huy động thông thường.;
FTP2: là FTP mua vốn tính cho khoản huy động vốn đặc biệt. Đối với tiền gửi
không kỳ hạn được hưởng lãi suất có kỳ hạn, FTP2 là FTP kỳ hạn tương ứng;
Số ngàyĐC: Số ngày điều chỉnh của khoản huy động.
Điều chỉnh giảm chi phí mua vốn tại đơn vị kinh doanh:
Nguyên tắc:
Đối với các khoản cho vay được Tổng giám đốc quyết định áp dụng FTP bán vốn
thấp hơn so với các khoản cho vay thông thường, chi phí mua vốn của đơn vị kinh doanh
giao dịch đó sẽ được điều chỉnh giảm.
Công thức điều chỉnh:
FTPĐC = (Số dư) x (FTP1 – FTP2) x (Số ngàyĐC)/360
Trong đó:
FTPĐC: Chi phí mua vốn được điều chỉnh giảm;
Số dư: Số gốc của khoản vay được điều chỉnh;
FTP1: là FTP đã tính cho khoản vay tại ngày vay;
FTP2: là FTP tính lại cho khoản vay, được xác định cụ thể theo từng đối
- Trang 46 -
tượng và mục đích cho vay;
Số ngàyĐC: số ngày điều chỉnh của khoản vay.
Đối tượng và FTP điều chỉnh:
Các khoản nợ khoanh, cho vay theo chỉ định: Các khoản cho vay được khoanh,
cho vay theo chỉ định được định giá lại với FTP2 = 0%.
Các khoản cho vay tài trợ ủy thác:
- Các khoản cho vay tài trợ ủy thác BIDV được hưởng phí, không chịu rủi ro được
định giá lại với FTP2 = 0%.
- Đơn vị kinh doanh có dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác thực hiện theo cơ chế do đơn
vị quản lý nguồn vốn quy định (về cơ chế hưởng phí, chia sẻ rủi ro...) và chịu trách nhiệm
cho vay thu nợ theo quy định của BIDV.
Các khoản cho vay theo kế hoạch nhà nước:
Các khoản cho vay theo kế hoạch nhà nước được điều chỉnh FTP bán vốn đảm bảo
cho chi nhánh đạt chênh lệch lãi suất + 1%/năm so với lãi suất cho vay, áp dụng cho tất cả
các khoản vay thuộc đối tượng kế hoạch nhà nước không phân biệt loại tiền hay kỳ hạn:
FTP2 = - LSCV + FTP1 + 1%/năm
Các khoản cho vay ngân sách, cho vay thương mại theo cam kết của Tổng Giám
đốc: Giá bán vốn FTP2 cho các các khoản nợ thuộc đối tượng này được điều chỉnh đảm bảo
cho đơn vị kinh doanh được hưởng mức chênh lệch lãi suất theo cam kết.
Các khoản cho vay khác (cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay thu mua lúa
gạo, cho vay khác...) thực hiện theo chính sách cạnh tranh tín dụng trong từng thời kỳ. Hội
sở chính quyết định mức giảm giá bán vốn FTP2 cho các đối tượng này.
Kỳ điều chỉnh thu nhập FTP:
Đối với các khoản điều chỉnh thu nhập/chi phí thực hiện tự động trên chương
trình FTP (rút trước hạn tiền gửi, phát hành GTCG, cho vay kế hoạch nhà nước, cho vay
tài trợ xuất khẩu...), giá mua bán vốn được tự động điều chỉnh hàng ngày và Hội sở chính
sẽ hạch toán hàng tháng cho chi nhánh.
Đối với các khoản điều chỉnh thu nhập/chi phí không thực hiện được tự động trên
chương trình FTP, chi nhánh thực hiện theo cơ chế dự thu, dự chi phù hợp với quy định
- Trang 47 -
của Hội sở chính trong từng thời kỳ.
2.3.2.7. Quy đổi chi phí/thu nhập mua bán vốn:
Chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ được xác định riêng cho từng loại tiền, sau đó
quy đổi sang VND theo tỷ giá hạch toán từng ngày giao dịch.
Đối với USD: tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ban Vốn và
Kinh doanh vốn thông báo trên mạng nội bộ.
Đối với EUR: tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua chuyển khoản do Ban Vốn và Kinh
doanh vốn thông báo trên mạng nội bộ.
2.3.2.8. Kết quả chi phí/thu nhập mua/bán vốn:
Chi phí/thu nhập của một giao dịch mua/bán vốn trong 1 ngày:
CP/TN FTP 1 ngày của 1 gd = Số dư x FTP/360
Trong đó:
CP/TN FTP 1 ngày của 1 gd : là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của một giao dịch
vốn trong 1 ngày.
Số dư: số dư cuối ngày của giao dịch mua/bán vốn.
FTP: FTP mua/bán vốn áp cho giao dịch mua/bán vốn tính theo %/năm.
n
CP
/
TN
Chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 ngày:
i
1
FTP 1 ngày của 1 gd CP/TN FTP 1 ngày =
Trong đó:
CP/TN FTP 1 ngày : là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh
trong 1 ngày.
n: tổng số giao dịch mua bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 ngày.
m
CP
/
TN
Chi phí/thu nhập mua/bán vốn trong kỳ của đơn vị kinh doanh:
FTP 1 ngày
j
1
CP/TNFTP 1 kỳ =
Trong đó:
CP/TNFTP 1 kỳ: là tổng chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh
- Trang 48 -
trong một kỳ.
CP/TNFTP 1 ngày: là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh
trong 1 ngày.
m: tổng số ngày phát sinh thực tế trong kỳ.
Chi phí/thu nhập mua/bán vốn ròng của một đơn vị kinh doanh trong một kỳ:
CP/TNFTP 1 kỳ =TNFTP 1 kỳ - CP FTP 1 kỳ + ĐC FTP 1 kỳ Trong đó:
CP/TNFTP 1 kỳ: giá trị chi phí/thu nhập mua/bán vốn ròng của đơn vị kinh
doanh trong một kỳ.
TN FTP 1 kỳ : tổng thu nhập bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.
CP FTP 1 kỳ : tổng chi phí mua vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.
ĐC FTP 1 kỳ : tổng giá trị điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn của
đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.
2.3.2.9. Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh:
Thu nhập ròng từ lãi:
Giá trị thu nhập ròng từ lãi của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập
từ lãi trừ chi phí trả lãi trong kỳ theo công thức sau đây:
NII = TNL - CFL
Trong đó:
NII: (Net interest income) là thu nhập ròng từ lãi.
TNL: thu nhập từ lãi, bao gồm thu nhập lãi từ khách hàng (II- interest
income) và thu nhập bán vốn cho Trung tâm vốn (FTPTN) trong kỳ.
TNL = II + FTPTN
CFL: chi phí trả lãi, được xác định bằng chi phí trả lãi cho khách hàng (IE-
interest expense) và chi phí mua vốn từ Trung tâm vốn trong kỳ.
CFL = IE + FTPCF
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được xác định bằng giá trị thu nhập ròng từ lãi (đã
bao gồm phần điều chỉnh chi phí/thu nhập mua/bán vốn) chia cho tổng giá trị các TSN và
- Trang 49 -
TSC bình quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
NII *100 NIM = (TSN+TSC) / 2
Trong đó:
NIM: (Net Interest Margin) là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
NII: (Net Interest Income) là giá trị thu nhập ròng từ lãi.
∑ Tài sản Có sinh lời: Tổng tài sản Có – Tiền mặt & Tài sản cố định.
*Ví dụ minh họa:
- Chi nhánh cho vay: 100 triệu đồng, lãi suất: 12%/năm
- Chi nhánh huy động: 80 triệu đồng, lãi suất: 8%/năm
- FTP bán vốn: 11%/năm
- FTP mua vốn: 10%/năm
Thu nhập từ lãi của chi nhánh: 100x12% + 80x10% = 20 triệu đồng
Chi phí trả lãi của chi nhánh: 80x8% + 100x11% = 17,4 triệu đồng
Chênh lệch lãi biên của chi nhánh: 20 – 17,4 = 2,6 triệu đồng
Thu nhập ròng (NI):
Giá trị thu nhập ròng của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập ròng từ
lãi cộng thu nhập khác ngoài lãi trừ chi phí hoạt động phát sinh tại đơn vị kinh doanh đó,
xác định theo công thức sau đây:
NI = NII + TNO - CFO
Trong đó:
NI: (Net Income) là giá trị thu nhập ròng.
TNO: các nguồn thu khác ngoài lãi.
CFO: chi phí hoạt động.
Tỷ lệ thu nhập ròng được xác định bằng giá trị thu nhập ròng (đã bao gồm phần
điều chỉnh chi phí/thu nhập mua/bán vốn) chia cho giá trị tổng giá trị TSN và TSC bình
quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
NI *100 NM =
- Trang 50 -
(TSN+TSC)/2
Trong đó:
NM (Net Margin): là tỷ lệ thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
NI: là giá trị thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.
∑ Tài sản Có sinh lời: Tổng tài sản Có – Tiền mặt & Tài sản cố định.
*Ví dụ minh họa:
Số liệu chi nhánh A trong tháng 08:
Thu nhập ròng từ lãi: NII = 30 tỷ đồng quy đổi.
Thu nhập ngoài lãi: TNo = 4 tỷ đồng quy đổi.
Chi phí ngoài lãi: CFo = 3 tỷ đồng quy đổi.
Tài sản có bình quân tháng: 10.000 tỷ đồng quy đổi.
Tài sản nợ bình quân tháng: 9.500 tỷ đồng quy đổi.
Thu nhập ròng trước khi phân bổ: NI = 30 + 4 – 3 = 31 tỷ đồng.
Tỷ lệ thu nhập trước khi phân bổ:
NI
NM = ------------------ *100 = 0,32%/tháng.
(TSC+TSN)/2
Xác định lợi nhuận cho từng chi nhánh, từng sản phẩm, từng khu vực thị
Xác định lợi nhuận của chi nhánh:
trường hoặc từng khách hàng:
Với công cụ định giá chuyển vốn, mức độ đóng góp (lợi nhuận) của các chi nhánh
được đánh giá một cách chính xác, khách quan thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của chi
nhánh (Bảng tổng kết tài sản thiên về phản ánh số cho vay và huy động thực tế của chi
nhánh). Tất cả các tài sản của chi nhánh đều được định giá, có thể xác định một cách rõ
ràng chi phí mà chi nhánh phải trả cũng như thu nhập mà chi nhánh được hưởng, qua đó có
Xác định lợi nhuận của sản phẩm:
thể xác định chính xác lợi nhuận của chi nhánh.
Có thể phân bổ lợi nhuận đối với từng sản phẩm theo phương pháp tương tự. Từ đó,
ngân hàng ra những quyết định có nên tiếp tục theo đuổi sản phẩm đó nữa hay không. Định
giá chuyển vốn giúp đánh giá được thế mạnh, điểm yếu của các đơn vị kinh doanh thông
- Trang 51 -
qua việc xác định mức lợi nhuận cân biên của từng sản phẩm, khách hàng.
Phân bổ lợi nhuận:
Thu nhập ròng từ lãi của chi nhánh: là thu nhập ròng từ lãi cho vay đối với
khách hàng và từ lãi do mua- bán vốn với trung tâm.
Thu nhập ròng từ lãi của Trung tâm vốn: là thu nhập ròng từ lãi do “mua- bán”
vốn với chi nhánh và do kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng.
Thu nhập ròng từ lãi của Hội sở chính (ngân hàng): là tổng thu nhập ròng từ lãi
của các chi nhánh và của Trung tâm vốn.
Hình 2.9. Phân bổ lợi nhuận giữa chi nhánh và Hội sở chính
Thu nhập ròng từ lãi của chi nhánh
Thu nhập ròng từ lãi Đối với khách hàng
Thu nhập ròng từ lãi đối với điểu chuyển vốn nội bộ
Thu nhập ròng từ lãi của Ngân hàng
Thu nhập ròng từ lãi của Trung tâm vốn
Thu nhập ròng từ lãi đối với điều chuyển vốn nội bộ
Thu nhập ròng từ lãi đối với việc “mua – bán” vốn trên thị trường LNH .
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam- Cơ chế quản lý vốn tập trung [8])
2.3.2.10. Công cụ điều hành của Hội sở chính:
Chi nhánh căn cứ vào lãi suất mua- bán vốn với Hội sở chính để xác định lãi suất cho
khách hàng và đảm bảo chênh lệch lãi cận biên NIM. Hội sở chính có thể điều tiết, cơ cấu
lại bảng tổng kết tài sản để phục vụ mục tiêu quản lý của mình (khuyến khích hay hạn chế
- Trang 52 -
các sản phẩm).
2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện
Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua:
2.4.1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung:
Cơ chế quản lý vốn tập trung đã phát huy được các ưu điểm so với Cơ chế quản lý
vốn phân tán trước đây. Sau 4 năm triển khai (kể từ năm 2007), Cơ chế đã thực sự đi sâu
vào hoạt động kinh doanh và trở thành thế mạnh cạnh tranh của BIDV. Các mục tiêu cơ
bản đã đạt được như sau:
2.4.1.1. Một số kết quả đạt được:
Sau quá trình triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, công tác
nguồn vốn của BIDV không ngừng được thay đổi tích cực so với các năm trước đó:
Bảng 2.3. Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt nam (2005-2010)
Đvt: Tỷ đồng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1.VBARD 128.272 175.471 249.267 308.335 341.012 427.235
108.313 120.694 144.810 159.989 169.559 209.081 2.VCB
84.387 99.683 116.098 125.094 157.092 216.420 3. VTB
4. BIDV 85.747 107.018 149.377 163.397 187.280 247.494
19.984 35.255 66.972 80.973 115.065 143.284 5. ACB
11.423 20.104 49.429 53.283 78.497 103.804 6. STB
6.195 9.758 26.226 42.553 67.805 96.000 7. TCB
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2010 của các ngân hàng thương mại).
Kể từ khi BIDV chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung vào năm
2007, quy mô nguồn vốn huy động của BIDV không ngừng tăng lên:
Đến cuối năm 2010, tổng quy mô huy động vốn (bao gồm tiền gửi của cá nhân, tổ
chức kinh tế, định chế tài chính và phát hành giấy tờ có giá) của BIDV đạt 247.494 tỷ
đồng (trong đó, VND là 206.052 tỷ đồng, chiếm 83%); tăng 65,68% so với năm 2007
- Trang 53 -
(tương ứng với giá trị tăng tuyệt đối là: 98.117 tỷ đồng).
Vị thế của BIDV trong khối NHTM không ngừng được cải thiện:
Biều đồ 2.1. Biểu đồ tương quan HĐV năm 2010 của BIDV với các NHTM
B i ể u đ ồ t ư ơ n g q u a n H Đ V 2 0 1 0 c ủ a c á c N H T M
G i á tr ị
5 0 0 ,0 0 0
4 2 7 ,2 3 5
4 0 0 ,0 0 0
2 4 7 ,4 9 4
2 1 6 ,4 2 0
3 0 0 ,0 0 0
2 0 9 ,0 8 1
1 4 3 ,2 8 4
2 0 0 ,0 0 0
1 0 3 ,8 0 4
9 6 ,0 0 0
1 0 0 ,0 0 0
T C T D
0
A G R I
V C B
V T B
B ID V
A C B
S T B
T C B
Năm 2005, BIDV đứng thứ 3 sau Agribank và VCB. Sang năm 2007, BIDV vượt
VCB và đứng thứ 2 sau Agribank. đến năm 2010, vị thế thứ 2 của BIDV tiếp tục được
khẳng định khi nới rộng khoảng cách lớn hơn (trên 38.000 tỷ đồng) so với VCB.
Khả năng thanh khoản của BIDV ngày càng được cải thiện:
Bảng 2.4. Khả năng thanh khoản của BIDV (2005-2010)
Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1.Dư nợ/tiền gửi (%) 99,6 92,6 97,5 83,0 94,6 78,8
5,7 15,9 6,6 7,9 7,1 7,2 2.Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả (%)
75,8 69.3 70,3 79,4 73,8 72,53 3.Tiền gửi khách hàng/Tổng nợ phải trả (%)
24,2 4.Tăng trưởng tiền gửi (%) 29,4 27,3 27,3 11,2 26,1
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2010 của các ngân hàng thương mại)
Kể từ khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, khả năng thanh khoản của BIDV đã
được cải thiện đáng kể so với trước đó, với tỷ lệ dư nợ/tiền gửi giảm dần từ 97,5% năm
2007 xuống còn 78,8% năm 2010. Có được kết quả trên là do Cơ chế quản lý vốn tập trung
đã phát huy hiệu quả công tác quản trị nguồn vốn của BIDV, làm gia tăng nguồn vốn huy
động của BIDV. Công tác quản lý thanh khoản của BIDV ngày càng được hoàn thiện, đặc
- Trang 54 -
trưng là thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản hàng ngày và
dài hạn (thông qua Chương trình FTP). Rủi ro thanh khoản của ngân hàng ở mức được
kiểm soát do tăng trưởng tiền gửi khá ổn định.
Hiệu quả kinh doanh của BIDV không ngừng tăng trưởng vững chắc trong
thời gian qua:
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, thu nhập, khả năng bù đắp rủi ro của BIDV
(2005-2010)
Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1.Tổng tài sản (Tỷ đồng) 117.976 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268
2.Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng) 3.150 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220
nhuận (Lợi 0,11 0,39 0,89 0,80 0,94 1,13 sau 3.ROA thuế/Tổng tài sản bình quân); (%)
3,70 14,23 25,03 19,38 21,04 17,21 4. ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân; %)
5.Lợi nhuận ròng (Tỷ đồng) 115 539 1.605 1.780 2.520 3.758
53,62 - 5,47 44,78 34,89 11,55 29,86 6.Tăng trưởng thu nhập lãi ròng (%)
91,05 80,42 81,23 80,70 73,01 78,54 7.Thu nhập lãi ròng/Tổng thu nhập hoạt động (%)
8.Lãi cận biên ròng (%) 3,38 2,73 3,07 2,57 2,38 2,96
1,01 0,52 0,56 0,62 0,88 0,59 9.Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản (%)
10.Hệ số an toàn vốn- CAR (%) 3,36 5,9 6,7 6,62 7,55 8,37
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2010 của BIDV)
Kể từ khi BIDV chính thức áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung (13/01/2007) cho
đến nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV đã có những tăng trưởng vững chắc
được thể hiện qua các chỉ tiêu: ROA, ROE luôn được cải thiện qua các năm (Riêng ROE
năm 2010 sụt giảm so với 2009 chủ yếu là do BIDV được cấp bổ sung vốn điều lệ 4.101 tỷ
đồng, nâng tổng vốn điều lệ cuối năm lên 14.600 tỷ đồng); NIM (theo IFRS) năm 2010
được cải thiện đáng kể, đạt mức 2,96%; Hệ số CAR (theo IFRS) tăng từ 3,36% năm 2005
lên 8,37% năm 2010. Năm 2011, BIDV phấn đấu ROA đạt 1,07%, ROE đạt 16,6%; hệ số
- Trang 55 -
CAR là 9,0% …và đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế.
Tăng trưởng nguồn vốn huy động của dân cư:
-Trước nhận thức về tầm quan trọng của huy động vốn dân cư trong việc giữ nền vốn
ổn định cho ngân hàng, HSC đã ban hành các cơ chế phù hợp như nâng giá mua vốn FTP
dân cư cao hơn các đối tượng tổ chức nhằm thu hút khách hàng dân cư. Đến 31/12/2010,
huy động vốn dân cư đạt gần 100.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,39% trên tổng nguồn vốn
huy động của BIDV và tăng 91,88% so với nguồn vốn huy động khách hàng dân cư năm
2007, góp phần tích cực vào cân đối vốn toàn ngành.
Bảng 2.6. Bảng Số liệu huy động vốn dân cư của BIDV giai đoạn (2007-2010)
Đvt (Tỷ đồng;%)
2007 2008 2009 2010 Huy động vốn dân cư
Giá trị (Tỷ đồng) 52.096 58.251 74.339 100.003
- 11,8 27,6 34,5
34,88 31,32 35,06 37,39 Tăng trưởng (%) Tỷ trọng huy động vốn dân cư/Tổng nguồn vốn huy động (%)
(Nguồn: Tài liệu “Hội nghị huy động vốn 2010” của BIDV)
Đến cuối năm 2010, nguồn vốn huy động trong dân cư của BIDV đã được cải thiện
đáng kể, với kết quả đạt được là: 100.003 tỷ đồng, tăng 92% so với thời điểm cuối năm
2007 (+47.907 tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn (2007-2010) là:
24,6%. Nguồn vốn huy động trong dân cư gia tăng đã đóng góp vào tăng trưởng của tổng
nguồn vốn huy động của BIDV.
2.4.1.2. Đánh giá chung về những kết quả đạt được:
Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP đã được phát huy để trong
việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động của BIDV:
Trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy rất tốt thế
mạnh của mình. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành từng năm, Cơ chế này đã nảy sinh
một số vướng mắc do thị trường có nhiều biến động. Hội sở chính đã điều hành lãi suất
FTP linh hoạt, bám sát lãi suất thị trường, FTP đã phát huy tốt vai trò định hướng lãi suất
để chi nhánh chủ động quyết định lãi suất huy động và cho vay, được phản ảnh cụ thể trên
- Trang 56 -
phương diện cung cầu vốn của thị trường qua các thời kỳ, cụ thể:
Bảng 2.7: Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP trước biến động thị
trường tài chính -tiền tệ (2007-2010)
Giai Một số biến động bất lợi cho công tác quản Vai trò điều hành Cơ chế FTP
đoạn trị nguồn vốn của BIDV của HSC
- Điều hành FTP theo hướng - Năm 2007 là năm đầu tiên triển khai Cơ chế
giảm giá mua vốn theo nguyên FTP, đúng vào thời kỳ nguồn cung vốn trên
tắc thận trọng, kiểm soát chi phí thị trường dồi dào, nguồn vốn thị trường rất
vốn đầu vào, hạn chế rủi ro lãi dồi dào (Năm 2007, NHNN đã mua vào 8 tỷ
suất cho ngân hàng. USD từ dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) khiến
- Thay đổi chính sách FTP 1 giá cung vốn VND tăng mạnh), huy động vốn của
bằng điều hành FTP 2 giá. Theo cả hệ thống ngân hàng tăng trưởng nhanh. Tại
đó, đã điều tiết giảm lượng vốn BIDV, HSC liên tục giảm giá FTP mua vốn
khả dụng dư thừa, phù hợp với để hạn chế dư thừa vốn khả dụng và không
khả năng hấp thụ vốn cho tăng giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn. Nhiều
Năm chi nhánh của BIDV đã chưa chú trọng đến trưởng tín dụng và đầu tư khác.
2007 và huy động vốn tại địa bàn để tái lập nền vốn Ngoài ra, HSC còn thực hiện
quý IV mà sử dụng vốn của HSC thông qua “mua” chính sách giá bán vốn thấp hơn
năm vốn bằng giá FTP ở mức thấp, có lợi hơn so giá mua vốn cho một số kỳ hạn
2008 ngắn < 6 tháng để khuyến khích với huy động vốn từ thị trường với chi phí
tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, quản lý cao.
tín dụng tài trợ xuất khẩu. - Năm 2007, HSC chưa có điều kiện để tách
- HSC đã quy định lãi suất huy riêng FTP mua/bán vốn theo từng đối tượng
động tối đa hoặc quy định mức khách hàng mà áp dụng chung một mức giá
chênh lệch lãi suất tối thiểu so FTP, theo đó HSC và chi nhánh đã chú trọng
với FTP để đảm bảo hiệu quả huy động từ tổ chức lớn với chi phí thấp, đạt
kinh doanh của ngân hàng. tăng trưởng nhanh, nâng cao hiệu quả kinh
- HSC đã thiết lập lại việc giao doanh. Tuy nhiên, mặt không tích cực ở chủ
kế hoạch huy động vốn, tăng trương này là đã không chú trọng huy động
- Trang 57 -
trách nhiệm cân đối vốn của chi vốn dân cư, nguồn vốn kinh doanh tạo nền
nhánh. Công tác giao kế hoạch vốn ổn định cho ngân hàng mặc dù với chi
và điều hành FTP luôn là các phí lãi và chi phí quản lý cao khiến năm 2007,
biện pháp điều tiết song song, huy động vốn dân cư tăng trưởng âm, tỷ trọng
bổ trợ lẫn nhau để vừa đạt được huy động vốn dân cư nhanh chóng sụt giảm từ
quy mô, cơ cấu nguồn vốn, vừa 43% năm 2006 xuống còn 35% năm 2007.
đánh giá công bằng đóng góp - Quý IV/2008, lạm phát được kiểm soát, để
của chi nhánh. ngăn chặn suy giảm kinh tế do khủng hoảng
tài chính lan rộng toàn cầu, NHNN áp dụng
các biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ
khiến nguồn vốn tương đối dồi dào trong khi
cho vay tăng chậm, trong nhiều tháng, nguồn
vốn ở trạng thái dư thừa. Trong giai đoạn này,
với mục tiêu thực hiện chính sách của nhà
nước, BIDV là ngân hàng tiên phong dẫn dắt
thị trường giảm lãi suất huy động và cho vay.
- Trong 09 tháng đầu năm 2008, huy động - Kể từ năm 2009, HSC đã xây
vốn khó khăn, lạm phát tăng cao, NHNN điều dựng cơ chế giá FTP mua, bán
hành chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng gấp đôi vốn riêng cho từng đối tượng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng đối tượng khách hàng dân cư, tổ chức kinh
09 tháng phải dự trữ bắt buộc. Thanh khoản của hệ tế, định chế tài chính, theo đó,
đầu thống NHTM khó khăn kéo dài, lãi suất huy công tác huy động vốn theo đối
năm động vốn liên tục tăng cao và cạnh tranh gay tượng khách hàng ngày càng
2008 và gắt, quyết liệt. được chú trọng, vừa thực hiện
cả năm - Trong năm 2009, Chính phủ thực hiện hỗ được chính sách khách hàng,
2009 trợ lãi suất 4% để kích thích tăng trưởng kinh vừa phù hợp với việc phân chia
tế, tăng trưởng tín dụng vượt quá quy mô tăng đối tượng huy động vốn theo
huy động vốn (tăng trưởng tín dụng 38% mô hình tổ chức TA2, gắn trách
trong khi tăng trưởng huy động vốn là 29%); nhiệm của các ban liên quan tại
- Trang 58 -
với hệ quả lãi suất huy động liên tục tăng kể HSC trong công tác huy động
từ tháng 8 và luôn tiệm cận với trần lãi suất vốn.
quy định của NHNN (10,499%/năm, trần lãi
suất là 10,5%/năm). Đây là năm có thể xem là
năm khó khăn nhất trong công tác huy động
vốn của BIDV.
- Trước tình hình khó khăn này, - Năm 2010 có nhiều biến động đối với thị
trường tài chính - ngân hàng của nước ta. Môi HSC đã thực hiện một loạt
trường tài chính và tiền tệ đầy khó khăn, đặc chính sách “mạnh” để khuyến
biệt là những vấn đề về thiếu hụt ngoại hối từ khích tăng trưởng huy động
năm 2009 trở nên căng thẳng ngay đầu năm vốn, đưa công tác huy động vốn
2010. Thêm vào đó, sự biến động tỷ giá USD là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu,
và biến động tăng của của giá vàng trên thế cụ thể:
giới đã tác động đáng kể đến hoạt động kinh - Linh hoạt điều chỉnh tăng giá
doanh của ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực huy mua và bán vốn FTP VND phù
động vốn. Một loạt các chính sách thắt chặt hợp với diễn biến thị trường,
tiền tệ được áp dụng đã đưa lãi suất trong nền theo hướng tăng chênh lệch lãi
kinh tế tăng cao trong suốt năm 2010. suất chiều mua > chiều bán và
Năm Trong những tháng đầu năm 2010, lãi kỳ hạn dài > kỳ hạn ngắn để
2010 suất cho vay phổ biến là 14-17%, lãi suất huy khuyến khích đẩy mạnh huy
động khoảng 12%. Cuối năm 2010, cuộc đua động vốn nhằm giữ khách hàng,
lãi suất lại bùng phát trở lại trước áp lực của thu hút nguồn vốn dài hạn.
Thông tư: 13/2010/TT-NHNN ngày Theo đó, thu nhập từ hoạt động
20/05/2010 của Thống đốc NHNN (trong đó, huy động vốn của chi nhánh
có quy định hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR tăng đáng kể, NIM huy động
từ 8% lên 9% và quy định tỷ lệ cấp tín dụng vốn chiếm 51% NIM toàn
từ nguồn vốn huy động không được vượt quá ngành, cao hơn NIM cho vay, là
80%). Trong giai đoạn này, lãi suất tiền gửi tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay.
diễn biến phức tạp, gây bất lợi cho công tác -Ban hành nhiều biện pháp để
- Trang 59 -
huy động vốn của BIDV. đẩy mạnh huy động vốn dân cư.
Ngoài Cơ chế FTP, để đảm bảo nền vốn, HSC đã thực hiện các cơ chế hỗ trợ:
- Bỏ việc khống chế lãi suất huy động tối đa, chi nhánh căn cứ lãi suất FTP để chủ
động quyết định lãi suất cạnh tranh, các khoản huy động vốn lớn > 30 tỷ đồng, HSC chấp
thuận huy động vượt FTP để đảm bảo thanh khoản và chi nhánh được cấp bù. Theo đó, cân
đối vốn và thanh khoản luôn được đảm bảo.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng
trưởng huy động vốn như hệ số Q.
- Bổ sung cơ chế động lực, khen thưởng để khuyến khích chi nhánh đẩy mạnh gia
tăng huy động vốn thông qua quỹ thu nhập và thu nhập nội bộ FTP, được xem là cơ chế
khuyến khích nhất từ trước đến nay với việc mở rộng đối tượng, gia tăng tỷ lệ.
- Thiết lập lại cơ chế rút trước hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi nhằm
tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm huy động khi cả thị trường đều áp dụng...
Lãi suất FTP là công cụ định hướng lãi suất cho chi nhánh :
Thông hoạt động của Trung tâm vốn “mua” của các chi nhánh toàn bộ các khoản vốn
huy động và “bán” toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các
chi nhánh nên không còn xảy ra các tình trạng: chi nhánh thiếu vốn nằm trên địa bàn bắt
buộc phải huy động với giá cao hoặc các chi nhánh thừa vốn bắt buộc phải cho vay đối với
các khoản vay hiệu quả thấp, cho vay khách hàng không tốt để tăng dư nợ hoặc chi nhánh
phải tự cân đối nguồn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn với lãi suất cao, gây rủi ro
lãi suất... vì chi nhánh có thể tiếp cận nguồn vốn từ Trung tâm vốn bất cứ khi nào chi
nhánh có nhu cầu sử dụng vốn để cho vay hoặc đầu tư.
-Để đạt được mục tiêu về nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, lãi suất FTP được
điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm mới, áp dụng mức margin cố định, rút trước hạn
cộng margin cố định, cao hơn margin thông thường. Ví dụ đối với sản phẩm đuôi B, C, lãi
suất FTP luôn bằng lãi suất rút trước hạn + 0,2%/năm, sản phẩm tiết kiệm tích lũy thì lãi
suất FTP = Lãi suất huy động + 1%. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề chưa hoàn hoàn phù
hợp với thông lệ. Để đạt được mục tiêu về nâng cao tính cạnh tranh, việc xác định mức độ
đóng góp (hiệu quả tài chính) theo từng dòng sản phẩm là chưa chính xác, lãi suất FTP
- Trang 60 -
không còn là mức chuẩn để các sản phẩm tham chiếu.
Trong giai đoạn (2007-2010), FTP mua/bán vốn luôn đảm bảo tính linh hoạt và ứng
phó kịp thời với diễn biến thị trường. Thực sự là kênh phát tín hiệu nhanh nhạy, là định
hướng đối với lãi suất huy động, cho vay tại chi nhánh
Phát huy lợi thế của từng địa bàn:
Một số chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh có ưu thế về huy động vốn đã ý thức rõ
hơn đối với việc huy động vốn, coi huy động vốn cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao
và chú trọng tập trung cho công tác này, phát huy thế mạnh huy động vốn của từng địa
bàn, từng chi nhánh.
Bảng 2.8. Bảng kết quả huy động vốn theo địa bàn của BIDV giai đoạn (2007-2010)
Đvt: (Tỷ đồng; %)
Khu vực/địa bàn 2007 2008 2009 2010 08/07 09/08 10/09
80.499 117.341
7.037 2,84 13.002 5,25 16.609 6,71 14.398 5,82 9.369 3,79 60.290 24,36 9.448
1. Động lực phía Bắc Tỷ trọng 2.Đồng bằng S. Hồng Tỷ trọng 3.Bắc Trung Bộ Tỷ trọng 4.Nam Trung Bộ Tỷ trọng 5.Miền núi phía Bắc Tỷ trọng 6.Tây Nguyên Tỷ trọng 7.Động lực phía Nam Tỷ trọng 8.Đồng bằng S.Cửu Long Tỷ trọng 78.050 52,25 2.914 2,00 7.081 4,00 7.933 5,00 6.578 4,00 4.093 3,00 38.717 24,00 4.011 3,00 78.269 47,90 4.126 2,00 7.884 4,00 9.646 5,00 8.667 4,00 5.169 3,00 45.042 22,00 4.594 2,00 42,98 5.588 3,00 10.059 5,00 12.112 6,00 11.083 5,00 6.800 3,00 54.652 25,00 6.487 3,00
0,28 47.41% -8,32 41,59 0,00 11,34 0 21,59 0 31,76 0 26,29 0 16,34 -8,33 14,54 3,82 -33,33 9,39 2,85 45,77 -10,27 10,30 35,43 25,93 50,00 -5,22 27,59 29,26 25,00 5,07 25,57 37,13 20,00 11,85 27,88 29,91 25,00 16,35 31,55 37,78 0 26,18 21,34 10,32 13,64 -2,56 41,21 45,65 50,00 27,25 14,62 32,15 Tổng cộng 149,377 163,397 187,280 247,494 Tăng trưởng B.quân (07-10) 16,30 -2,76 34,32 14,93 22,73 10,02 28,10 10,62 29,85 13,78 31,87 8,73 16,00 0,91 33,80 14,64 18,72
(Nguồn: Tài liệu “Hội nghị huy động vốn 2010” của BIDV)
Qua 04 năm thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung, đã phát huy lợi thế của từng địa
- Trang 61 -
bàn trong việc gia tăng nguồn vốn huy động. Các địa bàn như: động lực phía Bắc, động lực
phía Nam tiếp tục giữa vai trò đầu tàu, đóng góp đáng kể cho nguồn vốn hoạt động của
BIDV (chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 70% /Tổng nguồn vốn huy động của BIDV; tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2010 trên 16%). Các địa bàn khác tuy có tỷ trọng
đóng góp vào tổng nguồn vốn huy động của BIDV thấp hơn nhưng tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn (2007-2010) khá cao: trên 20%, trong đó, tăng trưởng bình quân cao nhất là
địa bàn đồng bằng Sông Hồng (34,32%) và thấp nhất là địa bàn Bắc Trung Bộ (22,73%).
Tập trung quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động toàn hệ
thống, hạn chế chi phí kinh doanh:
Mọi rủi ro về lãi suất, rủi ro thanh khoản đều tập trung tại HSC. Ngoài ra, hiệu quả sử
dụng vốn được nâng cao qua việc hạn chế các chi phí trong công tác thanh khoản và hỗ trợ
đắc lực trong việc quản lý chi phí đầu vào.
Bảng 2.9. Bảng thu nhập, chi phí huy động vốn của BIDV giai đoạn (2007-2010)
Đvt: (Tỷ đồng; %)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tăng trưởng B.quân (07-10)
15.431 22.124 21.184 29.614 26,31
11.716 18.186 1.638 1.846 17.191 1.210 24.020 2.477 29,83 22,44
10.580 15.896 14.235 20.591 28,15
1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự, trong đó: Thu nhập từ lãi cho vay khách hàng Thu nhập từ lãi tiền gửi 2. Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Trả lãi phát hành GTCG 3. Thu nhập lãi thuần 8.442 12.422 1.706 1.709 6.228 363 815 4.850 11.616 669 1.939 6.948 17.839 1.544 1.134 9.024 31,41 146,66 27,21 23,28
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2010 của BIDV)
Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần bình quân giai đoạn (2007-2010) là 23,28%
gần bằng với tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (26,31%).
Có được kết quả trên là do mọi rủi ro đã tập trung về HSC nên đã hạn chế được chi phí đầu
- Trang 62 -
vào cho các chi nhánh trong toàn hệ thống, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đánh giá đóng góp của các chi nhánh vào lợi nhuận chung toàn ngành một
cách công bằng:
Do đánh giá các hoạt động của chi nhánh theo 1 mặt bằng chung là FTP nên đánh giá
được công bằng đóng góp của các chi nhánh.
Công cụ hiệu quả để đánh giá chất lượng hoạt động của chi nhánh:
Trong những ngày đầu triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung thì hầu hết các chi
nhánh có dư nợ cao và số dư huy động thấp đều có kết quả kinh doanh thua lỗ:
Ngay tại thời điểm triển khai, toàn bộ tài sản của chi nhánh được định giá FTP. Các
chi nhánh có số dư huy động thấp và dư nợ cao nghĩa là mua vốn từ Trung tâm nhiều hơn
bán vốn cho Trung tâm nên kết quả kinh doanh cuối kỳ thua lỗ. Đây chính là công cụ hiệu
quả đánh giá chất lượng hoạt động của chi nhánh. Các chi nhánh có kết quả kinh doanh
thua lỗ đều phải tự điều chỉnh cơ cấu cho vay và huy động hợp lý để tiếp tục tồn tại. Kết
quả hoạt động kinh doanh lỗ có thể kéo dài đến vài tháng chủ yếu do các cán bộ ngân hàng
chưa quen với việc xác định lãi suất cho vay và huy động căn cứ vào giá FTP (tính theo
ngày) khác với kỳ hạn cho vay/huy động thông thường (tính theo tháng) nên dẫn đến kinh
doanh lỗ trong giao dịch mua bán vốn với Trung tâm. Cụ thể, theo Cơ chế FTP, kỳ hạn 22
– 45 ngày được định nghĩa là 1 tháng, kỳ hạn 56- 75 ngày được định nghĩa là 2 tháng. Vì
vậy, khi quyết định cho vay, chi nhánh phải xác định chính xác thời hạn trả nợ của khách
hàng để lựa chọn thời gian tài trợ hợp lý đảm bảo thu nhập cao nhất.
Cơ chế được xây dựng một cách khoa học với chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ:
Các chi nhánh không thể mua- bán vốn bên ngoài Trung tâm vốn. Áp dụng cơ chế
mua- bán vốn, tập trung vốn về HSC. Từ đó luân chuyển vốn giữa các chi nhánh, giúp tận
dụng nguồn vốn trong hệ thống với chi phí thấp, thời gian luân chuyển/huy động nhanh.
Chế độ báo cáo tức thời, báo cáo cuối ngày giúp chi nhánh đánh giá được tình
hình hoạt động kinh doanh để nhanh chóng đề ra các biện pháp phù hợp hơn.
2.4.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới:
Đối với một số vướng mắc trong quá trình triển khai, Hội sở chính đã được tháo gỡ,
đưa ra các chính sách để giải quyết kịp thời. Ngoài ra, do điều kiện thị trường và môi
- Trang 63 -
trường kinh doanh biến động, Cơ chế FTP vẫn còn một số tồn tại sau:
2.4.2.1. Cân bằng giữa các mục đích trong định giá FTP:
- Bên cạnh chức năng định hướng lãi suất về mặt lý thuyết, công cụ FTP được sử
dụng với mục đích điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn huy động và cho vay. Việc định
giá FTP nhằm cơ cấu huy động vốn và cho vay đã làm giảm tính “khách quan” của việc
định giá, giá FTP đã bị chú ý quá nhiều đến việc cơ cấu lại kỳ hạn nguồn vốn – cho vay. Ví
dụ có thời điểm để hạn chế cho vay, FTP đã lên đến 19%/năm, theo đó, những khoản định
giá lại cũng phải chịu FTP 19%/năm, chi nhánh không có lãi trong kỳ định giá này, không
phản ảnh được kết quả kinh doanh của chi nhánh.
2.4.2.2. Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động của
thị trường tài chính, tiền tệ:
Trong điều kiện thị trường ổn định và cạnh tranh lành mạnh, việc tái cơ cấu kỳ hạn
tiền gửi hoàn toàn thực hiện được. Tuy nhiên trong 4 năm qua (2007- 2010), thị trường có
nhiều biến động, chính sách tiền tệ của NHNN có nhiều thay đổi dẫn đến kỳ vọng điều
chỉnh cơ cấu huy động vốn/cho vay không đạt kết quả như mong đợi.
Bảng 2.10. Cơ cấu kỳ hạn Huy động vốn (2007- 2010)
Chỉ tiêu 2007 2010
Tỷ trọng 2008 2009 Tăng trưởng 09/08 10/09 08/07
Cơ cấu theo kỳ hạn - Không kỳ hạn (%) - Ngắn hạn (%) - Trung dài hạn (%) 35,0 26,0 39,0 29,0 46,0 25,0 27,0 52,0 21,0 21,0 60,0 19,0 3,0 22,0 (5,0) (8,0) 37,0 (4,0) 4,0 124,0 (20,0)
(Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam).
* Qua khảo sát số liệu của 4 năm (2007 – 2010) cho thấy:
- Trong điều kiện thị trường bình thường, việc điều chỉnh FTP mua/bán vốn đã có tác
động tới quy mô huy động vốn ngắn hạn trong thời gian ngắn, song chưa có tác động rõ nét
đối với cho vay. Trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh, áp lực cạnh tranh lãi
suất, thanh khoản thị trường kém, việc tăng FTP mua/bán vốn không có tác dụng cải thiện
quy mô tăng huy động vốn.
- Đối với kỳ hạn trung, dài hạn, việc điều chỉnh FTP có tác động rất chậm, và chưa rõ
nét vì nguồn vốn kỳ hạn dài phụ thuộc nhiều vào cung cầu thị trường, tác động của chính
- Trang 64 -
sách tiền tệ (lãi suất, tỷ giá) và điều hành vĩ mô của Chính phủ.
Như vậy, tại thị trường Việt Nam, việc huy động vốn trung dài hạn phụ thuộc vào
cung cầu thị trường và tâm lý người gửi tiền. Do đó, dù điều hành theo cơ chế tập trung
hay phân tán thì cơ chế lãi suất đều không phát huy tác dụng trong việc thu hút vốn trung,
dài hạn khi áp lực lãi suất liên tục tăng.
2.4.2.3. Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách hàng
cũng đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục:
- FTP mua/bán vốn là định hướng lãi suất huy động vốn và cho vay, để thực hiện
chính sách khách hàng, chi nhánh cần chủ động quyết định lãi suất để đạt được lợi ích lâu
dài. Tuy nhiên, nhiều chi nhánh còn quá chú trọng đến lợi nhuận từ FTP, chỉ huy động khi
có chênh lệch với FTP, thoát ly khỏi việc cân đối tính toán lợi ích tổng hòa, dẫn đến không
thực hiện được chính sách lâu dài, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, chưa quan tâm đến việc phân
tích lợi nhuận từ khách hàng trên các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Ngoài ra, việc chỉ quan tâm đến chênh lệch so với FTP mà chưa theo dõi cập nhật
tình hình lãi suất thị trường cũng dẫn đến quyết định huy động vốn lãi suất cao, giảm hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh.
2.4.2.4. Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế FTP
trước biến động của thị trường:
Cơ chế quản lý vốn tập trung được vận hành rất tốt trong điều kiện thị trường ổn định,
thị trường hoàn hảo. Tuy nhiên, tại thị trường Việt Nam ít khi xảy ra trường hợp thiếu
hụt/dư thừa cục bộ mà toàn thị trường diễn biến 1 chiều, hoặc cùng thiếu vốn, hoặc cùng
thừa vốn. Trong điều kiện như vậy, một mình Cơ chế quản lý vốn tập trung chưa thể đáp
ứng được nhu cầu điều hành vốn, bên cạnh FTP luôn phải thực hiện các cơ chế hỗ trợ, cơ
chế hành chính đủ mạnh để đảm bảo hiệu quả cân đối vốn. Cụ thể, trước tình hình khó
khăn trong thời gian qua (2008-2010), HSC đã phải thực hiện các cơ chế hỗ trợ sau:
- Bổ sung và không ngừng hoàn thiện các cơ chế động lực, khen thưởng để khuyến
khích chi nhánh đẩy mạnh gia tăng huy động vốn.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng
trưởng huy động vốn (hệ số Q).
- Cấp bù lãi suất đối với các khoản huy động vốn cho thanh khoản toàn ngành hoặc để
- Trang 65 -
tránh sụt giảm nền vốn.
2.4.2.5. Chưa áp dụng cơ chế giá linh hoạt cho từng địa bàn, đặc biệt là những địa
bàn có tính cạnh tranh cao trong việc huy động nguồn vốn:
Từ những năm 2009-2010, thị trường tài chính Việt Nam chứng kiến cuộc chạy đua
lãi suất rầm rộ giữa các NHTM, đặc biệt là các NHTMCP. Với vị thế là ngân hàng dẫn đầu
thị trường và đảm bảo thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ, BIDV
luôn có cơ chế lãi suất thấp hơn các NHTM khác nhằm góp phần bình ổn lãi suất.
Bảng 2.11. So sánh lãi suất huy động giữa BIDV và một số NHTM trên địa bàn TP
HCM thời điểm 31/12/2010.
Kỳ hạn VCB BIDV VTB AGRI SCB ACB STB Eximbank
KKH 3.00 3.00 3.00 3.00 4.20 3.6 3.00 3.00
1 tháng 14.00 13.50 14.00 14.00 13.88 12.96 13.55 14.00
2 tháng 13.50 14.00 14.00 13.88 12.96 13.65 14.00 14.00
3 tháng 14.00 14.00 14.00 13.88 12.96 13.55 14.00 14.00
6 tháng 12.00 13.50 14.00 13.50 13.88 12.96 12.85 14.00
9 tháng 12.00 13.50 13.50 13.50 13.88 12.96 12.50 14.00
12 tháng 12.00 14.00 13.50 13.50 14.00 12.96 12.85 14.00
18 tháng - 13.00 11.50 13.50 13.00 - 12.00 12.00
24 tháng 12.00 11.50 13.50 13.00 11.40 12.00 12.00 13.00
36 tháng 12.00 11.00 13.50 13.00 10.90 12.00 12.00 13.00
(Nguồn: Tạp chí Công nghệ ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM)
- Việc áp dụng cơ chế một giá FTP ở BIDV trong thời gian qua mà không có tính đến
đặc điểm của từng địa bàn, đặc biệt là những địa bàn có tính cạnh tranh gay gắt trong lĩnh
vực huy động vốn tại các thành phố lớn như: Hà Nội, TP.HCM,…là một hạn chế rất lớn
của Cơ chế FTP. Do bị phụ thuộc vào giá “mua-bán” vốn với HSC nên mỗi chi nhánh phải
huy động vốn thấp hơn mức FTP mua vốn của HSC để đảm bảo chênh lệch có lời mà
không thể linh động đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hơn. Hệ quả, BIDV đã mất nhiều nguồn
huy động lớn do lãi suất không cạnh tranh được với mức lãi suất của các TCTD khác trên
cùng địa bàn. Như vậy, việc áp dụng cơ chế một giá trong việc “mua-bán” vốn giữa HSC
- Trang 66 -
và các chi nhánh trong toàn hệ thống như thời gian qua là một hạn chế rất lớn.
- Việc áp dụng cơ chế một giá như trên cũng khiến cho việc đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các chi nhánh không chính xác.
2.4.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách:
Về công tác phân tích, dự báo:
Việc điều hành lãi suất FTP đã đảm bảo được tính linh hoạt, theo sát diễn biến thị
trường, song đối với việc điều chỉnh dài hạn, định hướng, đón đầu chưa được thực hiện tốt
do còn hạn chế trong công tác phân tích dự báo các tác động vĩ mô kinh tế.
Tác động của yếu tố chính sách:
Tính ưu việt của Cơ chế quản lý vốn tập trung là bằng công cụ lãi suất FTP điều
chỉnh một cách linh hoạt lãi suất phù hợp với thị trường, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
ngân hàng và phát huy thế mạnh của từng địa bàn nhưng đây cũng chính là hạn chế của Cơ
chế này. Thị trường Việt nam đang là thị trường mới phát triển, còn nhiều biến động nên
việc điều chỉnh lãi suất FTP sát với thị trường đã gây khó khăn cho các chi nhánh trong
việc đàm phán lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay và đặc biệt là giữ vững được thị
phần trên địa bàn.
Thực tiễn triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV thời gian
qua, đã bộc lộ những vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất, việc triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, BIDV chưa có
phương pháp triển khai ứng dụng một cách khoa học, thể hiện qua việc còn lúng túng trong
ứng dụng chương trình và kết quả kinh doanh thua lỗ của các chi nhánh trong thời gian đầu
triển khai Cơ chế.
- Thứ hai, trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát
huy rất tốt thế mạnh của mình. Tuy nhiên, giai đoạn (2007- 2010) thị trường có nhiều biến
động, trong quá trình vận hành từng năm, Cơ chế này đã nảy sinh một số vướng mắc và đã
áp dụng nhiều biện pháp nhằm điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, để đảm bảo
cân đối vốn an toàn và thực hiện chính sách cạnh tranh với khách hàng. Tuy nhiên, những
giải pháp đó, cũng chưa đạt hiệu quả cao.
- Thứ ba, bản thân Cơ chế quản lý vốn tập trung cũng có nhược điểm, chỉ mới giải
- Trang 67 -
quyết được một phần của những bất cập trong quản trị nguồn vốn của ngân hàng. Điều
quan trọng là cách vận dụng linh hoạt của các nhà quản trị ngân hàng đối với Cơ chế này
để phát huy hiệu cao nhất.
Vì vậy, các giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung phải giải quyết được
các vấn đề trên.
Nói tóm lại, mặc dù Cơ chế quản lý vốn tập trung có những ưu điểm nhất định so với
cơ chế cũ, song, thực tiễn ứng dụng Cơ chế này đã phát sinh các bất cập nêu trên tại các chi
nhánh. Đó chính là những tồn tại cần phải có giải pháp hoàn thiện để tối ưu hoá việc sử
dụng Cơ chế này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên đây là phần trình bày tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở so sánh nội dung cơ bản của hai cơ chế cũ
và mới. Từ đó, nêu lên tính cần thiết của việc áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung. Trong
đó, nội dung quan trọng của Cơ chế chính là Định giá chuyển vốn nội bộ. Qua đó, đánh giá
tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn tập trung để đề xuất các giải pháp thích hợp
nhằm hoàn thiện và phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại
BIDV.
- Trang 68 -
**
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam giai đoạn 2007- 2010. Mục tiêu chuyển đổi mô hình tổ chức ngoài việc đáp
ứng yêu cầu quản trị hiện đại ngân hàng theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, còn là bước
chuẩn bị để BIDV chuyển đổi mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng, qua đó, giúp gia
tăng giá trị của BIDV khi cổ phần hoá.
Trong giai đoạn 2007- 2010, BIDV đã không ngừng chuyển đổi và hoàn thiện mô
hình tổ chức hoạt động theo TA2 nhằm xây dựng BIDV trở thành một ngân hàng hợp nhất
theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung hoá hoạt động và quyền lực tại HSC, thu hẹp dần
chức năng, quy mô hoạt động của các chi nhánh để các chi nhánh hoạt động trực tuyến như
những kênh phân phối, còn HSC kiểm soát các sản phẩm, kế hoạch tài chính cho từng
nhóm khách hàng qua các kênh phân phối (các chi nhánh và phòng giao dịch).
Việc áp dụng Cơ chế Quản lý vốn được tập trung điều hành thông qua Trung tâm vốn
tại Hội sở chính là một bước chuyển đổi của BIDV nhằm xây dựng BIDV trở thành một
ngân hàng hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung hoá hoạt động và quyền lực
tại Hội sở chính.
Hiện nay, mô hình tổ chức mà BIDV đang áp dụng, cụ thể như sau:
Mô hình tổ chức áp dụng tại Hội sở chính theo dự án TA2: Phân chia thành 07
khối chức năng: 1. Khối ngân hàng bán buôn; 2. Khối bán lẻ & mạng lưới; 3. Khối vốn &
kinh doanh vốn; 4. Khối quản lý rủi ro; 5. Khối tác nghiệp; 6. Khối tài chính- kế toán; 7.
Khối hỗ trợ.
Mô hình tổ chức mạng lưới chi nhánh theo theo dự án TA2: Phân chia thành 04
khối chức năng: 1. Khối công ty; 2. Khối đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện; 3. Khối
ngân hàng (gồm Sở giao dịch 3, 113 chi nhánh cấp 1, 349 PGD và 135 QTK); 4. Khối liên
doanh, góp vốn cổ phần.
Với mạng lưới kênh phân phối truyền thống, hiện BIDV đứng thứ 03 trong hệ thống
ngân hàng thương mại và là một trong 02 ngân hàng có mạng lưới phủ khắp địa bàn 63
- Trang 69 -
tỉnh/thành phố.
Đề án tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2010- 2012 và định hướng 2015:
- Chuyển đổi BIDV theo mô hình công ty mẹ- con: Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại công văn số: 07/TTg- ĐMDN ngày 24/01/2011 đã đồng ý giao
BIDV xây dựng phương án thành lập công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước
để quản lý phần vốn nhà nước tại BIDV sau cổ phần hoá, công ty TNHH 2 thành viên Đầu
tư quốc tế và một số công ty thành viên BIDV. BIDV dự kiến thực hiện IPO đầu năm
2012.
- Mục tiêu chung: Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trở thành tập
đoàn tài chính- ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Các mục tiêu ưu tiên thực hiện: Tập trung tái cơ cấu (nền khách hàng, danh mục
tài sản nợ- có) nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng và phù hợp với thông lệ quốc tế; chủ
động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững; Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm
giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ; Duy trì và phát triển vị
thế của BIDV trên thị trường và khai thác các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước,
trong đó, thực hiện tích cực và hiệu quả hoạt động đầu tư quốc tế; Hoàn thành kế hoạch cổ
phần hoá BIDV và hướng đến xây dựng Tập đoàn tài chính ngân hàng với tỷ lệ 75% sở
hữu của Nhà nước; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tập trung vào cơ cấu lại tổ chức và
quản lý, nâng cao năng lực quản trị điều hành các cấp; Cải thiện và phát triển hệ thống
công nghệ thông tin gắn với phát triển đa dạng hoá hệ thống sản phẩm và kênh phân phối;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ...
3.2. Giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:
3.2.1. Đối với Hội sở chính:
3.2.1.1. Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện:
Để đảm bảo thực hiện thống nhất Cơ chế quản lý vốn tập trung đồng thời quản lý,
kiểm soát được hoạt động vận hành Cơ chế trong toàn hệ thống ngân hàng, Hội sở chính
phải có trách nhiệm nghiên cứu ban hành Quy chế Quản lý vốn tập trung và Quy trình thực
- Trang 70 -
hiện cho toàn hệ thống.
3.2.1.2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro trong toàn hệ thống BIDV:
Nguyên tắc của Cơ chế quản lý vốn tập trung là Trung tâm vốn mua toàn bộ các
khoản vốn huy động của chi nhánh và bán toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho
vay, đầu tư cho chi nhánh. Theo đó, mọi rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sẽ được tập
trung về Hội sở chính. Vì thế, hàng năm, ngoài việc lập kế hoạch kinh doanh, giao các chỉ
tiêu thực hiện cho các chi nhánh, HSC phải lập kế hoạch và chịu trách nhiệm quản lý rủi ro
thanh khoản và rủi ro lãi suất.
Theo mô hình tổ chức của BIDV hiện nay, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO
sẽ đảm nhiệm vai trò này. Đây là một áp lực không nhỏ cho Hội sở chính khi mọi rủi ro sẽ
được tập trung về đây. Tuy nhiên, việc chuyên môn hoá trong quản lý và thực hiện sẽ nâng
cao chất lượng công tác quản lý rủi ro cho ngân hàng.
3.2.1.3. Áp dụng giá mua – bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo chi
nhánh vừa hoạt động có hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh:
BIDV nên có chính sách giá riêng cho từng khu vực, từng địa bàn, đặc biệt là những
địa bàn có tính cạnh tranh cao trong lĩnh vực huy động vốn như: Hà Nội, TP.HCM... là nơi
có tốc độ phát triển và khả năng tăng trưởng cao, mặt bằng chung về nền kinh tế và hệ
thống tài chính trên địa bàn luôn có sự biến đổi không ngừng. Vì vậy, Hội sở chính xem
xét xây dựng mức giá “mua vốn” ưu tiên hơn cho các Chi nhánh hoạt động trên địa bàn
này nhằm tăng tính cạnh tranh và linh động của các Chi nhánh. Ứng với các mức giá “mua
vốn” hiện tại, giá “mua vốn” đề xuất có thể điều chỉnh tăng lên 0,5- 1% tập trung vào các
kỳ hạn ngắn (1-3 tháng) đồng thời giá “bán vốn” cũng sẽ có phần tăng theo nhằm kích
thích khả năng cạnh tranh phát triển của chi nhánh.
Bảng 3.1. Gợi ý Bảng giá FTP điều chỉnh cho các địa bàn có tính cạnh tranh cao
trong lĩnh vực huy động vốn (bao gồm giá mua FTP và giá bán FTP) :
VND
FTP mua vốn (%/năm) FTP bán vốn (%/năm) Kỳ hạn
FTP mua thông thường Đề xuất FTP mua (điều chỉnh) FTP bán thông thường Đề xuất FTP bán (điều chỉnh)
Không kỳ hạn 6.0 7.0 7.0 8.0
- Trang 71 -
Qua đêm 6.0 7.0 - -
1 tháng 15.0 16.0 16.0 17.0
2 tháng 15.0 16.0 16.0 17.0
3 tháng 15.5 16.5 16.5 17.5
4 tháng 16.0 17.0 17.0 18.0
5 tháng 16.0 17.0 17.0 18.0
6 tháng … 16.0 17.0 17.0 18.0
3.2.1.4. Thực hiện FTP lũy tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh
HSC cần nhận thấy rằng ưu thế của từng chi nhánh để có sự phân giao kế hoạch phù
hợp theo hướng phát huy toàn lực thế mạnh của chi nhánh. Chỉ tiêu kế hoạch ảnh hưởng
lớn nhất đến khả năng phát huy thế mạnh của từng chi nhánh là hệ số Q (Hệ số Q = Tổng
dư nợ/Tổng số dư nguồn vốn huy động). Hệ số này đòi hỏi sự tăng trưởng tín dụng phải
tương ứng với sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của từng chi nhánh.
Nhằm khuyến khích huy động vốn đối với những chi nhánh có huy động vốn ròng
sẽ được gia tăng thu nhập FTP và những chi nhánh có cho vay ròng sẽ bị gia tăng chi phí
FTP cho vay. Mức lũy tiến từ 0,2- 0,5%/năm.
Hệ số Q được xác định bằng công thức sau:
Tổng dư nợ (quy đổi/VND) Q(∑/VND) = Tổng số dư nguồn vốn huy động (quy đổi /VND)
Các bước giá áp FTP luỹ tiến:
Gồm 3 bước giá FTP cho mỗi chiều mua/hoặc bán vốn:
Chiều mua vốn Q < 1: Q ≤ 0,5; 0,5 < Q ≤ 0,75 và 0,75 < Q < 1.
Chiều bán vốn Q > 1: 1,0 < Q ≤ 1,5; 1,5 < Q ≤ 2 và Q > 2
- Trang 72 -
Mức FTP lũy tiến (VND, USD) đề xuất như sau:
Bảng 3.2. Gợi ý mức FTP luỹ tiến (VND, USD):
FTP mua/bán vốn
Hệ số Q Q > 2 FTP bán vốn + 0,45%/năm
1,5 < Q ≤ 2 FTP bán vốn + 0,3%/năm
Chiều bán vốn Q>1 1,0 < Q ≤ 1,5 FTP bán vốn + 0,15%/năm
Q ≤ 0,5 FTP mua vốn + 0,45%/năm
0,5 < Q ≤ 0,75 FTP mua vốn + 0,3%/năm
0,75 3.2.1.5. Điều hành FTP theo hướng khuyến khích huy động vốn: - Trong điều kiện thị trường ổn định, biên độ biến động lãi suất tăng/giảm 1%/quý thì điều hành 2 giá FTP mua vốn khác với FTP bán vốn sẽ linh hoạt hơn. - Trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mạnh > 1%, áp dụng FTP 1 giá (giá mua = giá bán và tăng NIM huy động cho chi nhánh (chênh lệch lãi suất chiều mua vốn > bán vốn) như đang áp dụng để hỗ trợ chi nhánh tăng nguồn vốn huy động. - Đối với khách hàng dân cư: Hội sở chính nên tăng giá FTP mua vốn dân cư để chi nhánh bù đắp chi phí liên quan, bao gồm cả chi phí markeing, khuyến mại... - Đối với khách hàng là tổ chức: Hội sở chính nên giao cho các chi nhánh căn cứ FTP mua vốn, FTP bán vốn để chủ động quyết định lãi suất trên nguyên tắc đánh giá tổng hoà lợi ích do khách hàng mang lại (từ các sản phẩm tiền gửi, tiền vay, cung ứng dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ,…) nhằm thực hiện chính sách khách hàng lâu dài và cạnh tranh, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. - Đối với nhóm khách hàng lớn, khách hàng quan trọng: Trong giai đoạn cạnh tranh như hiện nay, Hội sở chính nên có chính sách riêng đối với khách hàng lớn, khách hàng quan trọng của từng chi nhánh và kịp thời quan tâm chăm sóc đặc biệt, lãi suất huy động đảm bảo cạnh tranh tương đương với lãi suất chào của các NHTM khác. 3.2.1.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động theo từng bộ phận kinh doanh: Mặc dù, công cụ FTP tiếp tục được sử dụng để định hướng lãi suất, chi nhánh chủ - Trang 73 - động quyết định lãi suất (kể cả ưu đãi), cần chủ động tính toán lãi lỗ trên nguyên tắc đánh giá lợi ích tổng hoà từ phục vụ trọn gói đối với 1 khách hàng, hiệu quả cung cấp các sản phẩm tiền gửi, tiền vay, cung ứng dịch vụ… nhằm thực hiện chính sách khách hàng, đạt được lợi nhuận giao. Theo đó, chi nhánh cần thay đổi quan điểm lấy FTP là chuẩn để đạt được chênh lệch lãi suất cả 2 vế vừa cho vay và huy động, luôn đề nghị Hội sở chính cấp bù, trường hợp Hội sở chính không cấp bù thì chi nhánh cho rằng là do FTP, làm mất cơ hội kinh doanh. Do đó, cần phải có sự tính toán tổng hoà lợi ích do khách hàng mang lại cho từng chi nhánh. Muốn vậy, cần phải xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện hiệu quả của từng nhóm khách hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận nghiệp vụ tại chi nhánh. Các chỉ tiêu có thể đưa vào đánh giá hiệu quả của một chi nhánh bao gồm: Bảng 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động. STT Tên chỉ tiêu (2) Số đầu
kỳ
(3) Số hiện
tại
(4) Tín dụng Thu nhập - Trang 74 - (1)
A Huy động vốn
A1 Huy động vốn cuối kỳ
A2 Huy động vốn bình quân
A3 Huy động vốn ngắn hạn
A4 Huy động vốn bán lẻ
B
B1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ
B2 Dư nợ tín dụng bình quân
B3 Dư nợ tín dụng ngắn hạn
B4 Dư nợ tín dụng bán lẻ
C
C1 Thu nhập từ huy động vốn:
C1.1 Từ khách hàng Định chế tài chính
C1.2 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế
C1.3 Từ khách hàng bán lẻ
C2 Thu nhập từ tín dụng:
C2.1 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế
C2.2 Từ khách hàng bán lẻ
C3 Thu dịch vụ
C3.1 Tổng thu dịch vụ (DV) =C1+C2+C3
=C1.1+C1.2+C1.3
=C2.1+C2.2
=C3.1+C3.2 Tăng
trưởng
(5) = (4-3)/3 C3.2 Thu DV khách hàng Tổ chức kinh tế =D1+D2+D3+D4
=D2.1+D2.2
=D3.1+D3.2
=C-D D
Chi phí phân bổ
D1 Chi phí huy động vốn:
D1.1 Từ khách hàng Định chế tài chính
D1.2 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế
D1.3 Từ khách hàng bán lẻ
D2 Chi phí hoạt động tín dụng:
D2.1 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế
D2.2 Từ khách hàng bán lẻ
D3 Chi dịch vụ
D3.1 Tổng chi dịch vụ ròng
D3.2 Chi DV khách hàng Tổ chức kinh tế
D4 Chi phí hoạt động
E
F Thu nhập - Chi phí
(Thu nhập - Chi phí)/Số nhân viên Để lập được bảng đánh giá này, cán bộ phòng Quan hệ khách hàng hoàn toàn có thể căn cứ vào nguồn dữ liệu có sẵn để chiết xuất ra dữ liệu cần thiết, phục vụ công tác điều hành của Ban điều hành: -Huy động vốn, tín dụng, dịch vụ tăng bao nhiêu so với đầu kỳ báo cáo. -Nhóm khách hàng nào, nhóm sản phẩm nào có đóng góp thu nhập nhiều nhất. -Nhờ vào mã phòng có sẵn trên dữ liệu gốc, có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng và của toàn chi nhánh… 3.2.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ: Trong giai đoạn nhiều biến động như hiện nay, tiếp tục thực hiện các cơ chế hỗ trợ như cơ chế động lực, khen thưởng, kiểm soát cân đối bằng hệ số Q... Ngoài ra, để khuyến khích huy động vốn và không nhất thiết đẩy mặt bằng lãi suất lên quá cao qua công cụ FTP để cạnh tranh bằng mọi giá, tiếp tục thực hiện cấp bù lãi suất huy động vốn vượt FTP để bù đắp thanh khoản hoặc trong trường hợp có chính sách đặc biệt để duy trì khách hàng tiền - Trang 75 - gửi lớn và ổn định. 3.2.1.8.Về mục tiêu quản lý: Thống nhất thứ tự ưu tiên trong mục tiêu điều hành vốn của BIDV trong thời gian tới: ưu tiên mục tiêu quy mô, tạm thời đưa mục tiêu hiệu quả xuống mức ưu tiên thứ hai để đạt được nền vốn ổn định, thu hút thêm nhiều khách hàng mới qua công cụ cạnh tranh lãi suất. 3.2.1.9. Trách nhiệm phối hợp với Trung tâm vốn: Ưu điểm cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung là tập trung rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản về Hội sở chính thông qua hoạt động của Trung tâm vốn, do đó, để Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy tối đa ưu điểm và Trung tâm vốn hoạt động có hiệu quả thì nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban tại Hội sở chính với Trung tâm vốn theo hướng tăng sự liên kết, gắn trách nhiệm cùng với Trung tâm vốn trong việc điều hành Cơ chế FTP, để đảm bảo có chênh lệch đầu ra – vào. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ hiện hành của các ban tại Hội sở chính BIDV theo mô hình chức TA2 thì trách nhiệm phối hợp của các ban tại Hội sở chính với các chi nhánh nên được phân định như sau: (1) Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO : - Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của Trung tâm vốn: + Đầu mối theo dõi việc thực hiện cơ chế điều hành vốn được ban hành theo Quy định này. Đề xuất những nội dung bổ sung, chỉnh sửa cơ chế (nếu có) và cơ chế hỗ trợ FTP đảm bảo cơ chế điều hành vốn phát huy tác dụng. + Xác định và trình Tổng giám đốc phê duyệt và công bố FTP phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường và đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại Bảng Tổng kết tài sản của ngân hàng theo qui mô kỳ hạn, loại tiền nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh của BIDV. + Kiểm tra tính đúng đắn của số liệu, kết xuất số liệu chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ hàng tháng của các đơn vị kinh doanh từ chương trình FTP chuyển Ban Kế toán hạch toán. + Định kỳ tính toán điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ (thủ công) cho các đơn vị kinh doanh. - Khai thác thông tin trên hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ để đánh giá, phân tích tác động của cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ đối với hoạt động quản lý vốn - Trang 76 - huy động - sử dụng vốn vốn để cho vay, đầu tư. - Đầu mối đề xuất nâng cấp, chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ đối với các yêu cầu phát triển sản phẩm thuộc vốn huy động/sử dụng vốn để cho vay, đầu tư - Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin kiểm tra, đảm bảo tính đúng đắn của số liệu báo cáo trên chương trình FTP. (2) Ban Vốn & Kinh doanh vốn: - Cung cấp thông tin lãi suất thị trường liên ngân hàng hàng ngày làm cơ sở để Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO điều chỉnh giá mua/bán vốn FTP phù hợp với điều kiện thị trường và công tác quản lý tài sản Nợ-Có của Ngân hàng. - Phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất về yêu cầu phát triển sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ. - Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, yêu cầu đơn vị kinh doanh thực hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên phân hệ Treasury nhằm phản ánh chính xác kết quả thu nhập vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn. - Nghiên cứu cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ đối với các sản phẩm có sử dụng vốn do Ban thực hiện (thuộc sổ Kinh doanh). (3) Ban Kế toán: - Căn cứ bảng kê tính toán chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ hàng tháng do Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO xác định nêu tại điểm 1 điều này, hạch toán chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ cho các đơn vị kinh doanh. - Thông báo với Ban Tài chính, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO khi bổ sung tài khoản kế toán sử dụng và phối hợp với hai đơn vị này đề xuất Cơ chế FTP áp dụng cho tài khoản mới. - Phối hợp với Ban Tài chính, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất, điều chỉnh lại danh mục Tài sản định giá (nếu có) và phân loại theo kỳ hạn FTP đối với các khoản vốn huy động- cho vay không xác định kỳ hạn. (4) Ban Tài chính: - Đầu mối phối hợp với Ban Kế toán, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất, điều chỉnh lại danh mục Tài sản định giá (nếu có) và phân loại theo kỳ hạn FTP đối với - Trang 77 - khoản vốn huy động- cho vay không xác định kỳ hạn. - Nghiên cứu đề xuất các phương án xử lý về cơ chế mua bán vốn đối với các nguồn vốn/tài sản (vốn, quỹ, tài sản cố định...) của Hội sở chính giao đơn vị kinh doanh quản lý. - Xác định và thoái trả chi phí FTP đã thu của đơn vị đầu mối/trung gian trong hạn mức tồn quỹ tiền mặt không phải chịu chi phí FTP hàng năm. (5) Ban Quản lý tín dụng: - Thường xuyên giám sát, kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kinh doanh thực hiện nhập đúng, đầy đủ dữ liệu trên phân hệ tín dụng nhằm phản ánh chính xác chi phí vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn. - Đầu mối đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm tín dụng để nâng cấp, chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ. (6) Ban Quản lý rủi ro tín dụng: Phối hợp Ban Quản lý tín dụng đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm tín dụng để nâng cấp chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ và hướng dẫn chi nhánh nhập dữ liệu trên phân hệ Tiền vay chính xác để việc định giá giao dịch gia hạn một khoản cho vay được thực hiện theo đúng quy định tại Quy định này. (7) Ban Phát triển sản phẩm & Tài trợ thương mại, Ban Phát triển ngân hàng bán lẻ, Ban Định chế tài chính, Ban Quan hệ khách hàng doanh nghiệp: - Phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất về yêu cầu phát triển sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa cơ chế, chương trình định giá chuyển vốn nội bộ. - Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kinh doanh thực hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên phân hệ tiền gửi nhằm phản ánh chính xác kết quả thu nhập vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.” (8) Ban Công nghệ: Phối hợp với Trung tâm công nghệ, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO trong việc xây dựng, chỉnh sửa, vận hành Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ. (9) Các ban khác: Phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao. (10) Các chi nhánh: -Thường xuyên kiểm tra tính chính xác số liệu trên chương trình phần mềm FTP, nhất - Trang 78 - là FTP mua/bán vốn, các khoản điều chỉnh thu nhập-chi phí. -Phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO trong việc vận hành đảm bảo hiệu quả Cơ chế quản lý vốn tập trung . -Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường và khách hàng, báo cáo đề xuất về Hội sở chính. 3.2.2. Đối với các chi nhánh/đơn vị trực thuộc: 3.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ làm công tác nguồn vốn tại Chi nhánh: Trong Cơ chế quản lý vốn mới, các chi nhánh thực hiện kinh doanh vốn với Trung tâm vốn và với khách hàng. Vì thế, cán bộ làm công tác nguồn vốn phải thực sự chuyên nghiệp và có trình độ, kiến thức chuyên môn trong việc cân đối nguồn vốn, ấn định lãi suất cho các giao dịch vay gửi, áp dụng lãi phạt hợp lý trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn (bù đắp cho thiệt hại do bị điều chỉnh giảm thu nhập) nhằm đảm bảo thu hút được khách hàng và đảm bảo thu nhập cho ngân hàng (thu nhập từ chênh lệch mua – bán vốn với Trung tâm và thu nhập từ cung cấp dịch vụ ngân hàng). 3.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ tiêu, giới hạn được giao: Các chi nhánh phải tuyệt đối tuân thủ Quy định về Cơ chế quản lý vốn tập trung, Quy chế về định giá chuyển vốn và quy trình chuyển vốn nội bộ nhằm tạo sự thống nhất trong quản lý vốn của toàn hệ thống. Các chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai hoạt động kinh doanh theo các chỉ tiêu được giao miễn không vi phạm các qui định về cơ chế quản lý vốn. 3.2.2.3 Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; báo cáo đề xuất với Hội sở chính kịp thời: Cuối cùng, để phát huy triệt để lợi ích từ chương trình mới, việc xem xét những tác động với hoạt động của ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm đề ra những biện pháp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình vận dụng hoặc đề xuất các biện pháp cải tiến. Việc nhận và xử lý thông tin phản hồi từ thị trường đươc thực hiện thông qua đánh giá tác động của Cơ chế FTP định kỳ tại các chi nhánh. Thời điểm lấy số liệu so sánh tuỳ thuộc vào mỗi nhà quản trị ngân hàng. Tuy nhiên, - Trang 79 - theo kinh nghiệm thực tế, nên lấy số liệu của những tháng trước gần kề, vì dễ lấy số liệu và không bị méo mó bởi những biến động của thị trường. Nội dung đánh giá có thể theo mô hình như sau: + So sánh các chỉ số trước và sau khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung . + Phân tích tác động của Cơ chế quản lý vốn tập trung + Báo cáo, đề xuất các kiến nghị cải tiến Nói tóm lại, việc ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung không chỉ đòi hỏi tiềm lực về vốn mà còn trình độ ứng dụng. Các nhà quản trị ngân hàng, trước khi quyết định triển khai cơ chế mới, phải chuẩn bị thật chu đáo công tác đào tạo về nhận thức và trình độ ứng dụng cho nhân viên dể phát huy tối đa hiệu quả của cơ chế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ việc phân tích quá trình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua (2007-2010) với những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục như đã nêu tại chương 2 cũng như trên cơ sở định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn (2010-2012), nội dung của chương 3 đã nêu ra hai vấn đề cơ bản trong quá trình triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV. Đó là, phương pháp triển khai ứng dụng, đề xuất các kiến nghị đối với Hội sở chính và đối với các chi nhánh. Nội dung của chương 3 cũng đề xuất những giải pháp khắc phục nhược điểm của Cơ chế. . Có thể nói, Cơ chế quản lý vốn tập trung sẽ được phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng tại BIDV hiện nay nếu như các đề xuất giải pháp trên đây được triển khai thực hiện. - Trang 80 - *** Việc nghiên cứu, ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV bao gồm 2 nội dung chủ yếu là: các điều kiện để triển khai cơ chế quản lý vốn mới và định giá chuyển vốn nội bộ FTP. - Các điều kiện để triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung bao gồm điều kiện về vật chất, về con người, về nhận thức và cách tổ chức thực hiện. Đây là yếu tố quan trọng quyết định việc triển khai Cơ chế. - Nội dung định giá chuyển vốn nội bộ phải đảm bảo việc luân chuyển vốn giữa các chi nhánh; xác định lợi nhuận cho từng chi nhánh, từng sản phẩm, từng khu vực thị trường hoặc từng khách hàng; sử dụng có hiệu quả một cách tập trung các khoản vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của ngân hàng; là công cụ điều hành của Hội sở chính. Cuối cùng, Cơ chế FTP phải đảm bảo được tập trung rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản về HSC. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của Cơ chế quản lý vốn tập trung. Đề tài nghiên cứu khoa học về “Hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã phân tích nội dung của Cơ chế quản lý vốn tập trung, so sánh nội dung cơ bản, nguyên tắc vận hành giữa cơ chế quản lý vốn cũ và cơ chế quản lý vốn mới, trình bày Cơ chế quản lý vốn tập trung đang được thực hiện tại BIDV. Trên cơ sở định hướng phát triển của BIDV và đánh giá tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV, đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV. Việc ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung là xu thế tất yếu để hình thành tập đoàn tài chính – ngân hàng trong tương lai của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với nguyên tắc “mua - bán” vốn, Cơ chế quản lý vốn tập trung là một giải pháp quản lý vốn khoa học và hiệu quả cho các NHTM trong việc quản lý vốn, quản lý thanh khoản và rủi ro lãi suất trên cơ sở tập trung và thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, Cơ chế quản lý vốn tập trung còn có thể được nghiên cứu ứng dụng trong việc quản lý tài chính của các công ty lớn, các tập đoàn hoặc các Tổng công ty Nhà nước. - Trang 81 - *** PHỤ LỤC 01 - CƠ CHẾ ĐỘNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010 I. Đối tượng và hình thức khen thưởng huy động vốn (HĐV) năm 2010: 1. Đối tượng khen thưởng: Áp dụng khen thưởng cả với VND và ngoại tệ bao gồm: - Tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động. - Tăng trưởng nguồn vốn huy động vốn từ cá nhân (dân cư); - Duy trì số dư tiền gửi lớn . - Huy động vốn với chi phí thấp. - Tiền gửi KKH ổn định. 2. Hình thức khen thưởng: khen thưởng qua Quỹ Thu nhập và qua giá điều chuyển vốn nội bộ (FTP). 3. Kỳ tính thưởng: quý/bán niên/năm; nhằm động viên kịp thời các đơn vị, cá nhân có đóng góp vào kết quả huy động vốn tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện để chi nhánh thực hiện tốt chính sách marketing, hàng tháng Hội sở chính tạm tính thưởng trên cơ sở số dư tăng trưởng bình quân (BQ) tháng và quyết toán tiền thưởng vào cuối mỗi quý. II. Các hình thức và mức khen thưởng cụ thể: 1. Thưởng qua quỹ thu nhập: Hội sở chính thu gọn đối tượng thưởng và tăng số tiền thưởng qua quỹ thu nhập so với năm 2009 để tập trung sức mạnh tài chính của Quỹ thu nhập nhằm thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng, chính sách Marketing, động viên kịp thời cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong huy động vốn. 1.1 Thưởng tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động. - Khen thưởng áp dụng cho số dư tăng trưởng huy động vốn BQ quý với tỷ lệ: 0,05%/quý đối với VND và 0,02%/quý đối với USD. Dư HĐV BQ quý Số tiền Dư HĐV BQ quý - trước liền kề = x Tỉ lệ thưởng xét thưởng thưởng quý Số dư HĐV BQ quý xét thưởng phải cao hơn Số dư HĐV BQ các quý trước liền kề trong năm (Ví dụ: Như xét thưởng Quý III, ngoài điều kiện số dư HĐV BQ Quý III > Quý II còn phải đảm bảo Quý III > Quý I). - Trang 82 - - Mức thưởng hàng tháng: được tính riêng theo loại tiền VND và USD. Mức thưởng tháng thứ 1 (T1) trong quý = (HĐV BQ tháng thứ 1 trong quý – HĐV bq quý trước) x Tỉ lệ thưởng/3 (a) Mức thưởng tháng thứ 2 (T2) trong quý = (HĐV BQ T1,T2 trong quý – HĐV BQ quý trước) x Tỉ lệ thưởng/3 (b) Mức thưởng tháng cuối quý = (HĐV BQ quý – HĐV BQ quý trước) x Tỉ lệ thưởng ‐ [(a)+ (b)] (A). - Sau khi tính thưởng tháng cuối quý, trường hợp: Số tính thưởng A > 0: Hội sở chính sẽ chuyển đủ số tiền thưởng còn lại của quý cho chi nhánh. Số tính thưởng A < 0: Hội sở chính thu hồi lại số tiền chênh lệch giữa số đã thưởng và số được thưởng của quý. 1.2 Thưởng đối với Huy động vốn dân cư : Với định hướng khuyến khích tập trung tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư, phấn đấu đến năm 2012 tối thiểu đạt cơ cấu 45%/Tổng nguồn vốn huy động nhằm ổn định nền vốn kinh doanh; Hội sở chính áp dụng cơ chế thưởng tách riêng đối với tăng trưởng huy động vốn dân cư (quy đổi), có nghĩa là: ngay cả khi chi nhánh không tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động, chi nhánh vẫn được thưởng tăng trưởng huy động vốn dân cư. Cụ thể, gồm các đối tượng thưởng như sau: 1.2.1. Thưởng tăng trưởng: - Tỷ lệ thưởng là 0,03%/quý, tính trên số dư BQ quy đổi tăng trưởng trong quý. Trong đó, chi nhánh dành tối thiểu 60% số tiền thưởng để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác huy động vốn dân cư. - Số tiền thưởng trong quý = (Dư HĐV dân cư bq quý – Dư HĐV bq dân cư quý trước) x 0,03%. Điều kiện: Số dư HĐV BQ quý xét thưởng phải cao hơn Số dư HĐV BQ các quý trước liền kề trong năm. - Hội sở chính khen thưởng hàng tháng và quyết toán chính thức trong quý tương tự - Trang 83 - điểm 1.1 mục II nêu trên (thưởng tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động). a) Thưởng đối với chi nhánh: - Lựa chọn, khen thưởng đối với 10 chi nhánh có số dư (quy đổi) huy động vốn dân cư BQ lớn nhất toàn hệ thống, với mức khen thưởng là 30 triệu đồng/chi nhánh. - Chia 5 nhóm chi nhánh theo quy mô số dư và: * Thưởng đối với chi nhánh có số dư huy động vốn dân cư cao nhất trong nhóm với mức thưởng tối đa là 50 tr đồng; trong đó: thưởng hoàn thành KH là 30 triệu đồng/chi nhánh và thưởng hoàn thành vượt KH theo các mức, cụ thể như sau: Quy mô số dư HĐV tại thời điểm Thưởng hoàn thành vượt KH Nhóm xét thưởng ( 30/6 hoặc 31/12) Nhóm I Số dư ≥1.500 tỷđ Cứ vượt 2% được thưởng 10 triệu. Nhóm II 1.000 tỷđ ≤ số dư < 1.500 tỷđ Cứ vượt 5% được thưởng 10 triệu. Nhóm III 500 tỷđ ≤số dư < 1.000 tỷđ Cứ vượt 10% được thưởng 10 triệu. Nhóm IV 300 tỷđ ≤số dư < 500 tỷđ Cứ vượt 15% được thưởng 10 triệu. Nhóm V Số dư < 300 tỷđ Cứ vượt 20% được thưởng 10 triệu. *Lựa chọn 02 chi nhánh trong mỗi nhóm chi nhánh (nêu trên) để có 10 chi nhánh có tỷ lệ tăng trưởng Quý II, IV cao nhất so với cùng kỳ năm 2009 với mức khen thưởng: 25 triệu đồng/chi nhánh. - Lựa chọn 10 chi nhánh đại diện cho 10 khu vực TP Hà Nội, HCM, động lực phía Bắc ngoài Hà Nội, động lực phía Nam ngoài TPHCM, Miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sồng Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng Bằng Sông Cửu Long có Số dư huy động vốn BQ dân cư cao nhất khu vực với mức khen thưởng: 20 triệu đồng/chi nhánh. - Lựa chọn khen thưởng cấp ngành cho 20 cán bộ tiêu biểu của 10 khu vực có số dư huy - Trang 84 - động vốn cao nhất trong toàn hệ thống; Với mức thưởng: 10 triệu đồng/cán bộ. - Khen thưởng đối với các Ban trực tiếp chỉ đạo công tác huy động vốn dân cư, trên cơ sở kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch (bán niên/năm). Trong trường hợp chi nhánh không tăng trưởng được tổng nguồn vốn huy động thì không được thưởng tăng trưởng theo quy định tại điểm 1.1 - mục II nhưng trong nguồn vốn huy động của chi nhánh có khách hàng có số dư tiền gửi lớn phải thực hiện duy trì, Hội sở chính thực hiện hỗ trợ khen thưởng với mức 0,01%/quý (tương đương 0,04%/năm), cụ thể áp dụng như sau: - Tại Hội sở chính: duy trì tiền gửi của một khách hàng với số dư ≥ 500 tỷ đồng (không áp dụng đối với ngoại tệ). - Tại chi nhánh: duy trì tiền gửi của một khách hàng với số dư VND/USD(quy đổi) tương đương ≥ 200 tỷ đồng đối với Cụm động lực phía Bắc và Cụm động lực phía Nam; ≥ 100 tỷ đồng đối với các chi nhánh thuộc các Cụm còn lại. - Số tiền thưởng trong quý = Số dư duy trì tiền gửi của khách hàng x Tỉ lệ thưởng. - Hội sở chính khen thưởng hàng tháng và quyết toán chính thức trong quý tương tự điểm 1.1 mục II nêu trên. Điều kiện: chỉ áp dụng đối với các khoản huy động vốn của khách hàng là TCKT, ĐCTC (không bao gồm các khoản huy động từ các khách hàng có nguồn gốc tiền gửi từ TCTD). Để linh hoạt chi nhánh có thể lựa chọn một trong hai hình thức giữa thưởng tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động (điểm 1.1 mục II) và thưởng duy trì khách hàng lớn (điểm 1.3 mục II) mức thưởng nào có lợi hơn. 2. Khen thưởng qua thu nhập nội bộ FTP: Cơ chế thưởng qua FTP với mục đích nhằm hỗ trợ chi nhánh có thành tích huy động vốn được tăng thêm thu nhập nội bộ, là động lực giúp chi nhánh cạnh tranh huy động vốn mà không làm tăng mặt bằng lãi suất huy động. - Trang 85 - 2.1. Khen thưởng tăng trưởng HĐV: Trong điều kiện thị trường cạnh tranh huy động vốn gay gắt, Hội sở chính áp dụng cơ chế thưởng tăng trưởng huy động vốn với mức thưởng hấp dẫn, tạo động lực thúc đẩy chi nhánh tăng trưởng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế này để giảm thiểu thời gian xử lý sự vụ cấp bù lãi suất đồng thời đảm bảo tính công bằng giữa các chi nhánh. - Khen thưởng áp dụng cho số dư tăng trưởng huy động BQ quý x tỷ lệ thưởng: đối với VND là 1,0%/quý và đối với USD là 0,5%/quý; Tỷ lệ thưởng này sẽ được điều chỉnh phù hợp theo mức độ biến động của thị trường và tình hình vốn khả dụng của ngân hàng trong các thời kỳ. Số tiền thưởng = Dư HĐV Dư HĐV BQ - x Tỉ lệ thưởng trong quý BQ quý quý trước Điều kiện: Số dư HĐV BQ quý xét thưởng phải cao hơn số dư HĐV BQ các quý trước liền kề trong năm. - Hội sở chính khen thưởng hàng tháng và quyết toán chính thức trong quý tương tự điểm 1.1 mục II nêu trên. 2.2. Khen thưởng huy động vốn chi phí thấp: Hội sở chính khen thưởng đối với các chi nhánh tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động và có chi phí huy động thấp, với mức thưởng bằng toàn bộ phần chênh lệch dương giữa lãi suất huy động BQ toàn ngành và lãi suất huy động BQ tại chi nhánh. - Số tiền thưởng = (LSHĐ bq toàn ngành – LSHĐ có kỳ hạn của CN) x Số dư huy động vốn BQ tính thưởng. Ghi chú: lãi suất huy động bình quân tính thưởng là lãi suất bình quân thực hiện trong quý và quy về %/năm. 2.3. Thưởng duy trì tiền gửi không kỳ hạn (KKH) ổn định: - Trong điều kiện huy động vốn khó khăn, áp lực cạnh tranh gay gắt, nhằm tạo động lực mạnh mẽ khuyến khích chi nhánh gia tăng nhanh huy động vốn KKH giá rẻ, được cân đối một phần để cho vay, Hội sở chính áp dụng cơ chế cấp bù tiền gửi KKH ổn định. Khi thị trường ổn định, Hội sở chính sẽ xem xét điều chỉnh tỷ lệ thưởng phù hợp. - Lãi suất áp dụng đối với số dư tiền gửi KKH ổn định là lãi suất cho vay ngắn hạn bình - Trang 86 - quân tại chi nhánh tính riêng đối với VND và USD. - Điều kiện cấp bù: Để gắn trách nhiệm của chi nhánh trong huy động vốn, thúc đẩy chi nhánh nỗ lực nâng cao số dư TG KKH ở mức tốt nhất, chi nhánh thực hiện đăng ký số dư tiền gửi KKH ổn định với HSC. Trong đó: Chi nhánh đạt kế hoạch: hưởng 100% lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân (LSCV NH BQ) tại chi nhánh. Phần vượt kế hoạch: hưởng 50% lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân tại chi nhánh. Chi nhánh không đăng ký/không đạt kế hoạch: được hưởng 50% lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân tại chi nhánh. Riêng đối với cấp bù KKH ổn định USD quý I/2010, HSC sẽ tính thưởng trên số thực tế của Quý I/2010 (do cơ chế hiện hành chưa thông báo chi nhánh thực hiện đăng ký). - Số tiền thưởng hàng quý: Chi nhánh đạt kế hoạch: LS Số dư Số dư Số dư cấp KKH ổn KKH ổn Số tiền KKH ổn x 50% bù định thực định kế thưởng x + - định kế LS cấp bù = tế hoạch quý hoạch Chi nhánh không đăng ký/không đạt kế hoạch: Số tiền Số dư KKH ổn = x 50 % LS cấp bù thưởng quý định thực tế Trong đó: Số dư TG KKH ổn định được tính cấp bù: là số dư TG KKH bình quân của 3 ngày (làm việc) thấp nhất trong quý. - Trang 87 - Lãi suất cấp bù = LSCV NH BQ tại chi nhánh – FTP KKH. PHỤ LỤC 02 - BẢNG KỲ HẠN FTP Kỳ hạn FTP STT Số ngày Không kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 2. O/N từ 1 → 3 ngày 3. 1 tuần 4 ngày → 9 ngày 4. 2 tuần 10 ngày → 17 ngày 5. 3 tuần 18 ngày → 25 ngày 6. 1 tháng 26 ngày → 45 ngày 7. 2 tháng 46 ngày → 75 ngày 8. 3 tháng 76 ngày → 105 ngày 9. 4 tháng 106 ngày → 135 ngày 10. 5 tháng 136 ngày → 165 ngày 11. 6 tháng 166 ngày → 195 ngày 12. 7 tháng 196 ngày → 225 ngày 13. 8 tháng 226 ngày → 255 ngày 14. 9 tháng 256 ngày → 285 ngày 15. 10 tháng 286 ngày → 315 ngày 16. 11 tháng 316 ngày → 345 ngày 17. 12 tháng 346 ngày → 375 ngày 18. 13 tháng 376 ngày → 450 ngày 19. 18 tháng 451 ngày → 630 ngày 20. 2 năm 631 ngày → 900 ngày 21. 3 năm 901 ngày → 1.460 ngày 22. 5 năm 1.461 ngày → 1.830 ngày - Trang 88 - 23. > 5 năm Từ 1.831 ngày trở lên TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2010), “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2009), “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 3. Trương Võ Kim Ngân (2008), Cơ chế Quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. 4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế quản lý vốn tập trung. 5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ. 6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ. 7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Nghị quyết số:182/NQ-HĐQT ngày 11/05/2007 về việc Phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2007-2010. 8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Nghị quyết số: 934/NQ-HĐQT ngày 27/09/2010 về việc Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2010-2012. 9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Định giá chuyển vốn nội bộ. 10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Tài liệu “Hội nghị huy động vốn 2010”. 11. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Công văn số: 1458/CV-ALCO3 ngày 01/04/2010 của Tổng giám đốc BIDV V/v ban hành Cơ chế động lực huy động vốn năm 2010 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số: 13/2010/QĐ-NHNN ngày 20/05/2010 của thống đốc NHNN V/v Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng; Thông tư số: 19/2010/QĐ-NHNN ngày 27/09/2010 V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 13/2010/QĐ-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc NHNN. - Trang 89 - 13. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn; 14. Website Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : www.bidv.com.vn. 15. Website Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn. 16. Website Ngân hàng Công thương Việt nam: www.vietinbank.com.vn. 17. Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam: www.agribank.com.vn. 18. Website Ngân hàng TMCP Á Châu: www.acb.com.vn. 19. Website Ngân hàng TMCP Sài Gòn: www.scb.com.vn. - Trang 90 - 20. Website Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam: www.techcombank.com.vn.
KẾT LUẬN
1.2.2. Khen thưởng đối với các chi nhánh, đơn vị tại HSC hoàn thành kế hoạch
được giao (6 tháng, năm) đồng thời có thành tích xuất sắc trong công tác
huy động vốn dân cư; xét thưởng 6 tháng/lần, bao gồm:
b) Khen thưởng cấp ngành cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
huy động vốn được xét thưởng 1 năm/lần:
c) Khen thưởng cho các đơn vị tại HSC, xét thưởng 6 tháng/lần:
1.3. Khen thưởng duy trì tiền gửi khách hàng lớn: