BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ Tp. HCM ---------------

Đoàn Trọng Tín

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM – Năm 2011

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ Tp. HCM ---------------

Đoàn Trọng Tín HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Maõ soá: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. HCM – Năm 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu, phân tích và thực hiện của riêng

tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích

dẫn rõ ràng.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 09 năm 2011

Học viên

Đoàn Trọng Tín

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ Trang v

Danh mục các bảng ....................................................................................................... vi

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ ........................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 5

1.1. Vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ .......................................................... 5

1.1.1. Vốn huy động của ngân hàng thương mại .......................................................... 5

5 1.1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................

1.1.1.2. Tầm quan trọng của vốn huy động ........................................................ 6

1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM .............................................. 7

1.1.2. Điều chuyển vốn nội bộ ...................................................................................... 10

1.1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................. 10

1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành điều chuyển vốn nội bộ ............................. 10

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ ............................ 11

1.2. Các cơ chế quản lý vốn của NHTM .................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn ............................................................................. 12

1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán ............................................................................... 12

1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 12

1.2.2.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán .................................. 13

1.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung .............................................................................. 13

1.2.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 13

1.2.3.2. Mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung ................................ 14

1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung ...................... 14

1.2.3.4. Ưu và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung ........................... 15

1.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn

tập trung .... . ................................................................................................................ 19

i

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23

CHƯƠNG 2 - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP

TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................ 24

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam ................ 24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ..................................................... 24

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV ......................................................... 25

2.2. Nội dung Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ............................................. 27

2.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn phân tán được áp dụng trước đây tại BIDV ......... 27

2.2.1.1. Nguyên tắc thực hiện của Cơ chế quản lý vốn phân tán ....................... 27

2.2.1.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán ................................... 28

2.2.2. Nội dung cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ............................ 29

2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn ....................... 29

2.2.2.2. Quản lý rủi ro ........................................................................................ 29

2.2.2.3. Định giá chuyển vốn nội bộ ................................................................. 30

2.3. Tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV .......................... 31

2.3.1. Quá trình triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV .............. 31

2.3.1.1. Ban hành văn bản triển khai thực hiện .................................................. 31

2.3.1.2. Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và chi nhánh ....................... 32

2.3.1.3. Xây dựng Chương trình phần mềm FTP ............................................... 32

2.3.1.4. Tập trung rủi ro về Hội sở chính ........................................................... 35

2.3.2. Định giá chuyển vốn nội bộ ................................................................................ 37

2.3.2.1. Giới thiệu về định giá chuyển vốn nội bộ ............................................ 37

2.3.2.2. Nội dung luân chuyển vốn giữa các chi nhánh ..................................... 38

2.3.2.3. Công thức xác định giá chuyển vốn ...................................................... 39

2.3.2.4. Các cơ chế hỗ trợ ................................................................................... 40

2.3.2.5. Định giá cho các giao dịch mua bán vốn .............................................. 41

2.3.2.6. Điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn ............................................ 45

2.3.2.7. Quy đổi chi phí, thu nhập mua bán vốn. ............................................... 48

2.3.2.8. Kết quả chi phí/thu nhập mua bán vốn.................................................. 48

2.3.2.9. Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh ........................................... 49

ii

2.3.2.10. Công cụ điều hành của Hội sở chính ................................................... 52

2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực

hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua .......................... 52

2.4.1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung 53

2.4.1.1. Một số kết quả đạt được ....................................................................... 53

2.4.1.2. Đánh giá chung về những kết quả đạt được .......................................... 56

2.4.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới ................................................ 63

2.4.2.1.Cân bằng giữa các mục đích trong định giá FTP ................................... 64

2.4.2.2. Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động

của thị trường tài chính tiền tệ ............................................................................ 64

2.4.2.3. Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách

hàng ................................................................................................................... 65

2.4.2.4. Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế

FTP trước biến động thị trường .......................................................................... 65

2.4.2.5. Chưa áp dụng cơ chế giá linh hoạt cho từng địa bàn, đặc biệt là

những địa bàn có tính cạnh tranh cao trong việc huy động nguồn vốn ............. 66

2.4.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách ......................................................... 67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 68

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP

TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................ 69

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam .......... 69

3.2. Giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV ........................ 70

3.2.1. Đối với Hội sở chính ........................................................................................... 70

3.2.1.1. Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện ............ 70

3.2.1.2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro trong toàn hệ thống BIDV .... 71

3.2.1.3. Áp dụng giá mua-bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo

chi nhánh vừa hoạt động hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh .............. 71

3.2.1.4. Thực hiện FTP luỹ tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh ...... 72

iii

3.2.1.5. Điều hành FTP theo hướng khuyến khích huy động vốn ..................... 73

3.2.1.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động theo từng

bộ phận kinh doanh ............................................................................................ 73

3.2.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ ................................................... 75

3.2.1.8. Về mục tiêu quản lý .............................................................................. 76

3.2.1.9. Trách nhiệm phối hợp với Trung tâm vốn ............................................ 76

3.2.2. Đối với Chi nhánh/đơn vị trực thuộc .................................................................. 79

3.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ làm công tác nguồn vốn tại các chi

nhánh .............................................................................................................. 79

3.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ

tiêu, giới hạn được giao ...................................................................................... 79

3.2.2.3. Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; báo cáo đề xuất

với Hội sở chính kịp thời. ................................................................................... 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 80

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81

PHỤ LỤC 01-CƠ CHẾ ĐỘNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010 ........................ 82

PHỤ LỤC 02-BẢNG KỲ HẠN FTP ............................................................................ 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89

*

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALCO ( Asset/Liability Management Conmittee): Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có.

BIDV (Bank for Investment and Development of Vietnam): Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

AGRI (Vietnam bank of Agriculture an Rual Development, Agribank): Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam.

ACB (Asia commercial Bank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần ÁChâu

CAR (Capital Adequacy Ratio): Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Cơ chế FTP: Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ FTP (Fund Transfer Pricing)

IFRS: International Financial Reporting Standards-Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế

FTP (Fund Transfer Pricing): Giá chuyển vốn nội bộ

FTP mua/bán vốn: là lãi suất do Trung tâm vốn quy định áp dụng đối với việc "mua/bán”

vốn giữa Trung tâm vốn với chi nhánh (đơn vị kinh doanh).

GL (General Ledger): Phân hệ Kế toán tổng hợp

HSC: Hội sở chính

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.

NIM (Net Interest Margin): Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên.

OLAP ( On line Analytical Processing): Báo cáo phân tích trực tuyến

STB (Sacombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương Tín

TCB (Techcombank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương Việt nam

TSCĐ: Tài sản cố định.

TSC: Tài sản có.

TSN: Tài sản nợ.

TA2: Dự án Hiện đại hoá ngân hàng triển khai tại BIDV –Giai đoạn 2007-2010.

VCB (Joint Stock commercial Bank for foreign Trade of Vietnam, Vietcombank): Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam.

VTB (Vietnam Bank for Industry and Trade, Vietinbank): Ngân hàng Thương mại Cổ

v

phần Công thương Việt nam.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác biệt giữa 2 Cơ chế quản lý vốn.

Bảng 1.2. Một số nội dung chủ yếu của Cơ chế FTP đã được áp dụng tại hai ngân

hàng DBS và OCBC

Bảng 2.1. Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất.

Bảng 2.2. Tổng hợp chênh lệch mua-bán vốn của chi nhánh.

Bảng 2.3. Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt nam (2005-2010).

Bảng 2.4. Khả năng thanh khoản của BIDV.

Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, thu nhập, khả năng bù đắp rủi ro của

BIDV (2005-2010).

Bảng 2.6. Bảng số liệu huy động vốn dân cư của BIDV giai đoạn (2007-2010).

Bảng 2.7. Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP trước biến động của

thị trường tài chính – tiền tệ (2007-2010).

Bảng 2.8. Bảng kết quả huy động vốn phân theo địa bàn của BIDV giai đoạn

(2007-2010)

Bảng 2.9. Bảng thu nhập, chi phí huy động vốn của BIDV giai đoạn (2007-2010).

Bảng 2.10. Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn của BIDV (2007-2010).

Bảng 2.11. So sánh lãi suất huy động giữa BIDV và một số NHTM trên địa bàn

TP HCM thời điểm 31/12/2010.

Bảng 3.1. Gợi ý bảng giá FTP điều chỉnh cho các địa bàn có tính cạnh tranh cao.

trong lĩnh vực huy động vốn.

Bảng 3.2. Gợi ý mức FTP luỹ tiến (VND, USD).

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.

vi

*

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

 BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1. Tương quan huy động vốn 2010 của BIDV với một số NHTM

 SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức, bộ máy hệ thống BIDV.

 HÌNH VẼ

Hình 1.1. Minh họa cơ chế “mua – bán” vốn

Hình 2.1. Cơ chế quản lý vốn cũ.

Hình 2.2. Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV

Hình 2.3. Hệ thống báo cáo định giá FTP của BIDV

Hình 2.4. Báo cáo FTP theo tuần và tháng

Hình 2.5. Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC

Hình 2.6. Tập trung rủi ro lãi suất về HSC

Hình 2.7. Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh

Hình 2.8. Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá chuyển vốn

vii

Hình 2.9. Phân bổ lợi nhuận giữa chi nhánh và HSC

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng thương mại thuộc sở

hữu nhà nước, được thành lập từ ngày 26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến

thiết Việt Nam.

Kể từ khi thành lập cho đến nay, công tác điều hành vốn nội bộ luôn được Ban lãnh

đạo BIDV đặc biệt quan tâm hàng đầu. Giai đoạn trước năm 2007, với việc áp dụng Cơ

chế quản lý vốn phân tán, công tác điều hành vốn nội bộ của BIDV đã đạt được những kết

quả nhất định. BIDV đã huy động được nguồn vốn tích luỹ trong toàn xã hội để cho vay,

tài trợ các dự án, các công trình trọng điểm quốc gia và đóng góp đáng kể cho sự phát triển

kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì Cơ chế quản lý vốn

phân tán qua một thời gian dài áp dụng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, không còn phù

hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng hiện đại. Cùng với sự mở cửa của thị

trường tài chính ngân hàng Việt Nam dẫn đến cạnh tranh gay gắt về vốn và lợi nhuận.

Thêm vào đó, áp lực lớn về mục tiêu tăng trưởng, hiệu quả hoạt động và hội nhập thị

trường tài chính quốc tế đặt ra yêu cầu cho BIDV cần phải tính toán chính xác về giá thành

tất cả các luồng tiền đi và đến ngân hàng. Trên cơ sở đó, tính toán, đánh giá chính xác thu

nhập và chi phí của từng đơn vị kinh doanh, từng mảng nghiệp vụ, từng khách hàng. Bên

cạnh đó, công tác quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất cần phải được tăng cường để

đáp ứng được theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế…

Thực hiện chủ trương tái cơ cấu hoạt động ngân hàng theo mô hình ngân hàng hiện

đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời chuẩn bị từng bước

cho kế hoạch hình thành các tập đoàn tài chính quy mô lớn trong tương lai, một trong

những vấn đề trọng tâm của BIDV là công tác điều hành vốn nội bộ trong ngân hàng trở

thành vấn đề cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, BIDV đã tiến hành nghiên cứu nhằm

tìm ra cơ chế quản lý vốn phù hợp với xu thế phát triển của một ngân hàng hiện đại. Qua

nghiên cứu, BIDV thấy rằng cần phải áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung theo thông lệ

quốc tế nhằm một mặt tạo động lực thúc đẩy các chi nhánh tăng trưởng hoạt động kinh

doanh một cách an toàn, hiệu quả, mặt khác, trang bị cho Hội sở chính công cụ mạnh để

- Trang 1 -

quản lý, điều hành về vốn, đặc biệt là quản lý về rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.

Đến ngày 13/01/2007, BIDV đã chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung

trong toàn hệ thống. Với Cơ chế quản lý vốn tập trung đã chuyển cơ chế quản lý vốn nội

bộ của BIDV từ cơ chế “vay - gửi” sang cơ chế “mua - bán” vốn. Qua đó áp dụng giá “mua

- bán” vốn thống nhất cho tất cả các chi nhánh trong toàn hệ thống BIDV, làm cơ sở xác

định thu nhập và chi phí chính xác cho từng chi nhánh và quan trọng là quản lý được các

rủi ro trong công tác quản lý vốn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.

Trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy rất tốt thế

mạnh của mình. Tuy nhiên, kể từ khi chính thức áp dụng cho đến nay, trước những biến

của thị trường, Cơ chế quản lý vốn tập trung đã bộc lộ những hạn chế nhất định, cần phải

có những giải pháp bổ sung, điều chỉnh để hoàn thiện.

Hiện nay, không chỉ có BIDV là ngân hàng duy nhất áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập

trung, nhưng là NHTM Nhà nước đầu tiên áp dụng Cơ chế này và có thực tiễn chuyển đổi

sang cơ chế quản lý vốn mới tại BIDV đã đạt được những kết quả song cũng tồn tại những

hạn chế nhất định, vì thế, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Hoàn thiện Cơ chế

quản lý vốn tập trung tại BIDV” làm đề tài nghiên cứu này.

 Mục tiêu nghiên cứu:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ, các cơ chế

quản lý vốn của các ngân hàng thương mại, so sánh những ưu và nhược điểm của từng cơ

chế quản lý vốn để làm cơ sở nghiên cứu cho quá trình triển khai và ứng dụng Cơ chế quản

lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam. Từ đó, rút ra những thành

tựu và tồn tại qua thực tiễn ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, đồng thời, đề xuất các

giải pháp nhằm hoàn thiện Cơ chế này tại BIDV.

Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp mô tả: Trình bày tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung

tại BIDV. Trên cơ sở đó, so sánh hiệu quả vận dụng hai cơ chế quản lý vốn cũ và mới.

 Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán học xác định cách tính toán

thu nhập, chi phí và các tiêu chí khác khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung .

 Phương pháp so sánh: Để đánh giá hiệu quả của công tác quản trị nguồn vốn của

- Trang 2 -

BIDV trước và sau khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, trên cơ sở số liệu thu thập

được, tiến hành so sánh kết quả BIDV đạt được trước và sau khi triển khai Cơ chế quản lý

vốn tập trung ; so sánh với nguồn vốn của các các ngân hàng thương mại khác để đánh giá

hiệu quả Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.

 Số liệu trong luận văn được thu thập và xử lý từ 2 nguồn: dữ liệu nội bộ trong hệ

thống BIDV và dữ liệu thu thập được từ các báo cáo thường niên của các NHTM.

 Đối tượng nghiên cứu:

Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV (hay còn gọi là cơ chế FTP)

 Phạm vi nghiên cứu:

 Trong thành phần nguồn vốn của NHTM, vốn huy động giữ vai trò rất quan trọng.

Việc điều hành vốn nội bộ của Hội sở chính thông qua trung tâm vốn để kịp thời đáp ứng

các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh là yêu cầu cấp bách hiện

nay. Do đó, bài nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi vốn huy động của các NHTM,

các cơ chế quản lý vốn mà các NHTM đang áp dụng, tình hình thực hiện Cơ chế quản lý

vốn tập trung để từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế

của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.

 Giai đoạn nghiên cứu: Từ 2005 đến 2010, trong đó, trọng tâm phân tích giai đoạn

2007-2010 vì đây là giai đoạn BIDV chính thức áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung.

 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Một là, hệ thống hoá lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các

NHTM; phân tích, so sánh các cơ chế quản lý vốn của các NHTM đang áp dụng để từ đó

thấy được tính ưu việt, vượt trội nhất của Cơ chế quản lý vốn tập trung .

Hai là, phân tích tình hình thực hiện Cơ chế Quản lý tập trung tại BIDV, qua đó,

đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn

thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV.

 Nội dung, kết cấu của Luận văn: gồm có 3 chương:

 Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ của các

NHTM, các cơ chế quản lý vốn và Cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTM. Chương này

đựơc trình bày trên cơ sở lý thuyết có liên hệ thực tiễn ứng dụng, triển khai tại các NHTM

- Trang 3 -

ở Việt Nam.

 Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV,

từ đó, đánh giá chung về những kết qua đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện Cơ

chế quản lý vốn này tại BIDV.

 Chương 3: Trên cơ sở định hướng phát triển của BIDV và quan điểm hoàn thiện

Cơ chế quản lý vốn tập trung, nội dung chương 3 đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế

quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Trang 4 -

*

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ:

1.1.1. Vốn huy động của ngân hàng thương mại:

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều

phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh

vực tiền tệ, do vậy, việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn để tổ

chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi NHTM. Thông qua

các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn, mỗi NHTM đã hình thành

cho mình một khối lượng vốn cần thiết, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành

phần nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ và các quỹ; Vốn huy động; Vốn đi vay;

Vốn khác. Trong thành phần nguồn vốn nói trên, vốn huy động giữ vai trò rất quan trọng

trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.1.1.1. Khái niệm:

Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân hàng

tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ hoàn trả

lại cho chủ sở hữu.

- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn

chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, khi đến hạn ngân hàng phải

hoàn trả cho chủ sở hữu cả vốn gốc và lãi nên vốn huy động luôn biến động. Khi sử dụng

nguồn vốn này NHTM phải thiết lập dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.

- NHTM huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ: nhận tiền gửi không kỳ

hạn, tiền gửi có kỳ hạn; nhận tiền gửi tiết kiệm; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ

tiền gửi và các loại công cụ nợ khác.

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho

NHTM. Nếu NHTM không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dẫn đến tình trạng

thừa và thiếu hụt thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc nếu như khách hàng rút

vốn hàng loạt tại cùng một thời điểm, dẫn đến nguy cơ gây ra sụpo đỗ và phá sản của hệ

- Trang 5 -

thống ngân hàng.

1.1.1.2. Tầm quan trọng của vốn huy động:

 Đối với nền kinh tế:

- NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu cho của nền kinh tế. Thông qua

huy động vốn của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi, lẻ tẻ của đối tượng trong nền kinh tế

tập trung thành một khối lượng lớn, sử dụng vốn cho vay đầu tư sinh lời đáp ứng cho các

yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Hầu hết các nước trên thế giới nguồn vốn huy động của

các ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn NHTM đã góp phần đáng kể

trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển.

- Với nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu hút một khối

lượng khách hàng rất lớn với NHTM, có tác dụng kích thích khơi dậy các tiềm năng về

vốn huy động đến mức cao nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý

thu chi tiền cho khách hàng, NHTM góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền

kinh tế cũng như diễn biến xu hướng biến động trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa

ra giải pháp hợp lý.

- Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu

góp phần tạo nên hàng hoá trên thị trường tài chính.

 Đối với NHTM:

-Vốn huy động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của NHTM, tạo nên nguồn

vốn quan trọng của NHTM. Vốn huy động là nền tảng, quyết định sự tồn tại, phát triển

của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng

nhu cầu kinh doanh, thực hiện cho các nghiệp vụ cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại

tệ, thanh toán… Tạo ra nguồn lợi nhuận đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh cho NHTM.

- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp nhân và

thể nhân) gửi vào ngân hàng, mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sủ dụng. Quy mô huy

động vốn càng lớn thì khả năng cho vay càng cao.

- Huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch để góp phần

- Trang 6 -

nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

 Đối với khách hàng:

- Với nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng thuận lợi thực hiện tích luỹ để

dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu hay nhu cầu tài chính đã dự

định trong tương lai.

- Với những hình thức huy động vốn phong phú của ngân hàng, khách hàng dể dàng

lựa chọ một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi suất, thời hạn, cách tính lãi và

thanh toán lãi, mục đích của mình… Bên cạnh đó, từ những hình thức này đương nhiên

quy định một hợp đồng kinh tế được ký kết hay thoả ước giữa ngân hàng và khách hàng,

nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho khách hàng được hưởng lãi, và đảm bảo an toàn về

tài sản. Có thể nói đây là hình thức đầu tư an toàn, không thể thiếu được trong doanh mục

đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư trên thị truờng tài chính. Lãi suất ngân hàng được coi là thu

nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư quyết định lựa

chọn hình thức đầu tư hợp lý.

- Đối với khách hàng, việc nắm giữ quyền sở hữu các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,

kỳ phiếu, trái phiếu, cũng như những cứng từ có giá khác… Ngoài việc được quyền hưởng

lãi, họ còn có thể dể dàng mua bán chuyển nhượng các chứng từ có giá trên thị trường, tạo

nên tính thanh khoản cao cho người chủ sở hữu nó. Nhờ vậy khách hàng có thể dể dàng

chuyể đổi các tài sản này thành tiền mặt bất cứ lúc nào, bằng cách cầm cố, chiết khấu cho

NHTM hoặc bán lại trên thị trường tiền tệ.

- Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể

tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, bảo đản đáp ứng ngày càng phong phú,

đa dạng nhu cầu của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM.

1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM:

Vốn huy động tồn tại duới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động

vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:

 Tiền gửi không kỳ hạn:

Tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán. Hình

thức tiền gửi này, xuất hiện rất lâu và gắn liền với sự xuất hiện của NHTM thời sơ khai,

xuất phát từ nhu cầu thanh toán, chuyển tiền và phát triển cho đến ngày nay. Đây là nguồn

- Trang 7 -

vốn tiềm năng có quy mô lớn mà chi phí huy động thấp nhất, gắn liền và liên quan đến mọi

hoạt động giao dịch của ngân hàng. Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền

mặt qua ngân hàng, các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và

có số dư nhất định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản

chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm

kiếm các khoản lãi từ số dư tài khoản.

Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc của ngân

hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của mình nên việc “tận dụng” số dư tài khoản

tiền gửi thanh toán của khách hàng làm nguồn vốn cho ngân hàng là rất hạn chế. Ngân

hàng chỉ có thể sử dụng một tỷ lệ thấp trên số dư tài khoản của khách hàng làm nguồn vốn

kinh doanh của mình. Do vậy, lãi suất tiền gửi áp dụng đối với loại tài khoản rất thấp, hay

nói cách khác, chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này là rất rẻ (thậm chí ở

nhiều nuớc trên thế giới, số dư tài khoản loại này ngân hàng không trả lãi cho khách hàng).

Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng nguồn thu phí

dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế.

 Tiền gửi có kỳ hạn:

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành tạm thời

chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được rút ra ra sau một khoản thời gian nhất

định. Tiền gửi có kỳ hạn có đặc điểm như sau:

- Với hình thức gửi tiền này, khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một kỳ hạn nhất

định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên có thể được sử dụng

không chỉ để cấp tín dụng ngắn hạn mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung, dài hạn.

- Tiền gửi có kỳ hạn có thể đuợc phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần, tháng.

- Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn hơn so với các khoản

tiền gửi tiết kiệm, tạo nguồn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên,

nguồn vốn này sẽ tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng muốn rút với số lượng lớn.

 Tiền gửi tiết kiệm:

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,

được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi

tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Tài khoản

- Trang 8 -

tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh

toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản tiền vay hoặc tài khoản khác của chính

chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.

Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho phép ngân hàng

chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất áp dụng cho

các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư trung bình của những khoản

tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác

nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại

cơ bản:

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền

có thể rút ra cứ lúc nào..

- Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi

không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết

kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ

được rút ra sau một kỳ hạn nhất định.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày,

tuần, tháng.

- Khách hàng được rút tiền tiết kiệm trước hạn nếu có thỏa thuận với tổ chức nhận

tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi

tiết kiệm.

 Phát hành chứng từ có giá:

Chứng từ có giá là giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn, xác

nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi

và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng. Căn cứ vào thời hạn, giấy

tờ có giá được chia thành hai loại:

- Chứng từ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ

phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

- Chứng từ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm

- Trang 9 -

trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.

Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá có thời hạn của NHTM được thực hiện

tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so

với nguồn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn

này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao.

 Tiền gửi thanh toán khác:

Ngoài những hình thức tiền gửi nêu trên hiện nay các NHTM cón có tiền tiền gửi ký

quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi… Đây là hình thức tiền gửi theo yêu cầu của

khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của NHTM.

1.1.2. Điều chuyển vốn nội bộ:

1.1.2.1. Định nghĩa:

- “Vốn điều chuyển nội bộ” là vốn huy động của từng chi nhánh được điều hoà trong

toàn hệ thống thông qua hoạt động của trung tâm vốn nhằm để bảo đảm nguồn vốn có cơ

cấu vốn ổn định, hợp lý, có hiệu quả.

- “Điều chuyển vốn nội bộ” là công việc điều hoà (phân bổ) nguồn vốn từ chi nhánh

thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng sang chi nhánh thiếu vốn nhằm đáp ứng nhu cầu

sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh.

1.1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành điều chuyển vốn nội bộ:

Trong hoạt động kinh doanh của mỗi hệ thống NHTM, tại mỗi thời điểm đều đồng

thời có các chi nhánh thừa vốn và thiếu vốn trong một thời gian nhất định. Khi đó, trung

tâm vốn của hội sở chính đứng ra dàn xếp, phân bổ vốn cho cho các chi nhánh, từ chi

nhánh thừa vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng sang chi nhánh thiếu vốn và ngược lại.

Công tác điều hòa vốn rất quan trọng vì có những lợi ích sau: chủ động, quản lý được

nguồn vốn trong toàn hệ thống; không gây lãng phí nguồn vốn do chi nhánh thừa vốn,

thiếu vốn; lợi ích về kỳ hạn điều hoà vốn; lợi ích về tính thuận tiện; lợi ích về chi phí vay,

về thời gian xử lý…

Như vậy các trung tâm vốn đã giải bài toán điều hòa vốn toàn diện và có hiệu quả

hơn. Với các hoạt động đa dạng của mình, các trung tâm vốn giúp cho mỗi hệ thống

NHTM khai thác nhiều nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của toàn hệ thống và phát huy

- Trang 10 -

triệt để sức mạnh của các nguồn vốn đó thông qua việc quản lý tập trung thống nhất các

nguồn vốn, điều hòa linh hoạt, có hiệu quả; phát huy được tối đa thế mạnh về các nguồn

lực vật chất cũng như nguồn lực con người của từng chi nhánh trong toàn hệ thống…

Tóm lại, công tác điều chuyển vốn nội bộ thật sự cần thiết trong hoạt động của mỗi hệ

thống NHTM.

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ:

 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vốn điều chuyển nội bộ trong các hệ thống

NHTM. Trước tiên phải kể đến là chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước trong từng

thời kỳ đều ảnh hưởng đến hoạt động điều hoà vốn của mỗi hệ thống NHTM. Nếu là chính

sách nới lỏng tiền lệ, điều hành linh hoạt thì công tác điều hòa vốn được thực hiện dễ dàng,

thuận lợi và có hiệu quả và ngược lại.

- Thực trạng nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động điều hòa vốn của của mỗi hệ

thống NHTM. Khi nền kinh tế ở tình trạng suy giảm, nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô

đầu tư, tích luỹ thấp nên nguồn vốn huy động của từng chi nhánh bị giảm sút và hoạt động

điều vốn của mỗi hệ thống NHTM gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại khi nền kinh tế có

chiều hướng tăng trưởng tốt thì nhu cầu mở rộng đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, tích luỹ

lớn, nguồn vốn huy động của từng chi nhánh tăng lên nên việc điều hòa vốn dễ dàng hơn.

- Trình độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn của

mỗi hệ thống NHTM. Nền kinh tế cao với hành lang pháp lý chặt chẽ, đầy đủ, việc điều

hòa vốn sẽ cho kết quả tốt hơn, toàn diện hơn.

 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô:

- Tình hình tài chính của mỗi hệ thống NHTM - đây là một trong những yếu tố quyết

định đến thành công hay thất bại của việc điều hòa vốn.

- Hiệu quả sử dụng vốn có tác động rất lớn đến hoạt động điều hòa vốn, với vai trò

thúc đẩy hoặc kìm hãm việc huy động vốn của mỗi hệ thống NHTM.

- Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc điều hòa

vốn của mỗi hệ thống NHTM. Vốn điều chuyển được từng chi nhánh huy động từ nhiều

nguồn khác nhau và phải trả bằng những chi phí khác nhau. Điều đó giúp các nhà quản trị

- Trang 11 -

nguồn vốn có thể giải các bài toán về điều hòa vốn một cách dễ dàng.

- Định hướng phát triển của mỗi hệ thống NHTM. Nếu dự kiến trong tương lai toàn

hệ thống NHTM sẽ tập trung tăng trưởng tín dụng, mở rộng đầu tư dự án thì việc điều hòa

vốn sẽ khẩn trương hơn để tìm kiếm nguồn vốn cho đầu tư phát triển và ngược lại…

1.2. Các cơ chế quản lý vốn của NHTM:

1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn:

- “Cơ chế” là cách thức, theo đó một quá trình thực hiện. Hiểu một cách cô đọng, “cơ

chế” là muốn đạt kết quả của một quá trình, một công việc nào đó, người ta lập ra một

hình thức tổ chức phù hợp, định ra phương cách thực hiện, vận hành quá trình, công việc

đó. Trên thực tế, khái niệm “cơ chế” bao hàm nghĩa rộng hơn. Đó là một hình thức tổ chức,

kèm theo đó là chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cả bộ máy, của từng bộ

phận và từng cá nhân trong bộ máy đó, để vận hành. Tất nhiên, trong đó có cả vai trò điều

hành, quản lý, thực hiện,... tiến tới đạt bằng được mục đích đề ra cho bộ máy đó.

- “Cơ chế quản lý vốn” của NHTM có thể được hiểu là hệ thống cơ chế kế toán - quản

lý vốn điều chuyển nội bộ của hệ thống NHTM, thông qua công tác điều chuyển vốn nội

bộ, nhằm bảo đảm nguồn vốn của NHTM có cơ cấu vốn ổn định, hợp lý, có hiệu quả.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại áp dụng chủ yếu hai cơ chế quản lý vốn: Cơ chế

quản lý vốn phân tán và Cơ chế quản lý vốn tập trung.

1.2.2. Cơ chế quản lý vốn phân tán:

1.2.2.1. Khái niệm:

- Trong Cơ chế quản lý vốn phân tán, các chi nhánh thực hiện quản lý vốn độc lập

thông qua hoạt động của phòng phụ trách công tác nguồn vốn đầu mối tại từng chi nhánh,

tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ các qui định của ngành và của hệ thống về quản lý rủi ro,

quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc. Mỗi chi nhánh phải mở tài khoản tại NHNN địa

phương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.

- Hoạt động theo cơ chế “vay - gửi” với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn

nội bộ. Các chi nhánh chỉ chuyển/nhận vốn phần chênh lệch giữa các khoản vốn huy động

và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư. Hội sở chính nhận/chuyển vốn đối với phần

vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh.

- Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ cũng chỉ áp dụng cho phần chênh lệch này.

- Trang 12 -

- Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, dự trữ bắt buộc,… đều do chi nhánh chịu.

1.2.2.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán:

- Theo cơ chế vay - gửi này, mỗi chi nhánh hoạt động như một ngân hàng độc lập,

chủ động quyết định huy động vốn, sử dụng vốn (tự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn).

Do đó mức độ tập trung vốn thấp, phân tán, chức năng quản lý vốn (quản lý rủi ro thanh

khoản, rủi ro lãi suất) không tập trung, bị dàn trải tại tất cả các đơn vị, gây khó khăn trong

kiểm soát rủi ro toàn ngành.

- Điều hành cân đối vốn toàn ngành tại hội sở chính bị động; quản trị nguồn vốn trong

toàn hệ thống chưa hiệu quả.

- Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành chưa chính

xác, các chính sách chưa thể hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống;

- Chưa đánh giá được mức độ đóng góp của các đơn vị vào kết quả chung của toàn hệ

thống. Với cơ chế “vay - gửi” như trên, khi mà các chính sách chưa thể hiện được tính nhất

quán và bình đẳng chung trong hệ thống, hiệu quả của chi nhánh bị ảnh hưởng rất lớn. Lợi

nhuận của chi nhánh không chỉ đến từ hoạt động kinh doanh thông thường mà còn phụ

thuộc rất nhiều vào hoạt động chuyển vốn nội bộ, hiệu quả hoạt động của các chi nhánh

chưa được đánh giá một cách khách quan, chính xác do vậy chưa thực sự khuyến khích chi

nhánh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với khối

lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng tăng, đòi hỏi số lượng thao tác cho nghiệp

vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất nhiều thời gian cho xử lý sự vụ.

1.2.3. Cơ chế quản lý vốn tập trung :

1.2.3.1. Khái niệm:

- Cơ chế quản lý vốn tập trung hay còn được gọi là Cơ chế FTP (Fund Transfer

Pricing) được định nghĩa là một hệ thống các cơ chế kế toán - quản lý nhằm đo lường giá

trị của chi phí cơ hội của các khoản vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay và

đầu tư; trong đó, toàn bộ nguồn vốn được tập trung tại hội sở chính của NHTM (thông qua

trung tâm vốn).

- Hội sở chính sẽ “mua” toàn bộ các khoản vốn huy động của các chi nhánh và “bán”

toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các chi nhánh. Các chi

- Trang 13 -

nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện “mua – bán” vốn với hội sở chính. Các

chi nhánh phải trả lãi đối với hoạt động mua vốn và được nhận lãi khi bán vốn cho hội sở

chính (gọi chung là giá chuyển vốn nội bộ - giá FTP). Giá chuyển vốn nội bộ sẽ do hội sở

chính quy định từng thời kỳ.

Hình 1.1. Minh họa cơ chế “mua- bán” vốn:

Tiền gửi

Cho vay

Chứng từ có giá

Đầu tư

Trung tâm vốn

Vốn huy động khác

Tài trợ dự án

- Thu nhập/chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán

vốn với hội sở chính.

- Chức năng quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất đều được tập trung quản lý

tại hội sở chính.

1.2.3.2. Mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung :

- Thực hiện phân bổ chi phí, thu nhập “mua-bán” vốn một cách khách quan, công

bằng để đánh giá đúng mức độ đóng góp của các chi nhánh vào thu nhập chung của toàn

hệ thống;

- Đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh

doanh;

- Đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi

suất trong hoạt động ngân hàng;

- Phát huy được lợi thế kinh doanh của các chi nhánh trên các địa bàn khác nhau.

1.2.3.3. Các nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung :

 Nguyên tắc 1: Quản lý vốn tập trung và thống nhất tại hội sở chính:

Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, toàn hệ thống là một bảng tổng

kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập - chi phí, nâng cao hiệu quả

- Trang 14 -

kinh doanh ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng chi nhánh và tối đa hóa lợi nhuận.

 Nguyên tắc 2: Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thực hiện thông qua cơ chế

“mua - bán” vốn:

- Công tác điều hành vốn nội bộ chuyển từ cơ chế “vay - gửi” vốn sang cơ chế “mua -

bán” vốn. Hội sở chính sẽ “mua” toàn bộ các khoản vốn huy động từ các chi nhánh và

“bán” toàn bộ vốn cho nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của chi nhánh. Cùng với

hoạt động “mua- bán” vốn, toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) được

chuyển về hội sở chính.

- Chi nhánh phải trả lãi cho hoạt động “mua” vốn và nhận được lãi khi “bán” vốn

cho Hội sở chính. Lãi suất, hay giá của hoạt động “mua – bán” vốn (giá chuyển vốn FTP)

trong từng thời điểm do Trung tâm vốn xác định và thông báo tới các đơn vị kinh doanh.

- Giá chuyển vốn là công cụ quan trọng trong hoạt động điều hành vốn tại hội sở

chính và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi đơn vị kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức thống nhất

trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ.

 Nguyên tắc 3: Chức năng quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được tập

trung quản lý tại hội sở chính:

- Công tác quản trị, điều hành vốn tập trung vào một đầu mối duy nhất là hội sở

chính, chịu trách nhiệm quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Chi nhánh

thực sự trở thành các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động cung cấp

dịch vụ cho khách hàng.

- Việc quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua việc hội sở

chính giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu giới hạn, hạn mức và phân cấp,

uỷ quyền đến các bộ phận thực hiện.

1.2.3.4. Ưu điểm và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung :

 Ưu điểm:

- Quản lý tập trung rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất:

Đây là hai loại rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trước khi ứng

dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, các chi nhánh tự chịu trách nhiệm việc quản lý rủi ro

trong hoạt động dẫn đến sự phân tán trong chiến lược hoạt động kinh doanh, không hiệu

- Trang 15 -

quả và không kiểm soát được thường xuyên hoạt động của các chi nhánh. Với Cơ chế quản

lý vốn tập trung, chi nhánh chỉ tập trung vào công việc kinh doanh, toàn bộ rủi ro nêu trên

chuyển về hội sở chính quản lý.

- Hạn chế tình trạng thừa/thiếu thanh khoản:

Trong Cơ chế quản lý vốn tập trung, mọi giao dịch của chi nhánh đều tập trung về

hội sở chính thông qua trung tâm vốn. Khi huy động được nguồn tiền gửi, chi nhánh thực

hiện bán toàn bộ cho trung tâm vốn. Khi có nhu cầu sử dụng vốn để cho vay đầu tư,…chi

nhánh thực hiện mua lại vốn từ trung tâm vốn. Trung tâm vốn sẽ thực hiện động tác luân

chuyển vốn giữa các chi nhánh. Vì thế, các chi nhánh không cần quan tâm đến vấn đề

thanh khoản vì tình trạng thừa hoặc thiếu thanh khoản tại chi nhánh sẽ không tồn tại nữa.

- Phương pháp quản lý nguồn vốn thống nhất nhưng không can thiệp vào hoạt

động kinh doanh cụ thể của từng chi nhánh:

Điều này thể hiện qua việc hội sở chính định một giá điều chuyển vốn thống nhất và

thực hiện “mua- bán” vốn với các chi nhánh mà không can thiệp cụ thể vào hoạt động của

từng chi nhánh.

- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiện đại, loại bỏ được một số báo cáo, giảm thiểu các

báo cáo thủ công:

Kết quả hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh được thực hiện mỗi ngày thông

qua hệ thống quản lý của Cơ chế quản lý vốn tập trung - Hệ thống báo cáo FTP (sẽ được

trình bày cụ thể ở chương 2- Chương trình báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ FTP). Vì

thế đã loại bỏ được một số công tác báo cáo về nguồn vốn, tiền tệ, công tác báo cáo thanh

khoản mỗi ngày, báo cáo hoặc lập kế hoạch về nhu cầu thanh khoản… Các báo cáo khác

(nếu có) được tổng hợp tự động thông qua chương trình báo cáo FTP và có thể được chiết

xuất ra file excel.

 Nhược điểm:

- Hạn chế thao tác nghiệp vụ tại các chi nhánh:

Cơ chế quản lý vốn tập trung là tiền đề công nghệ để hình thành tập đoàn tài chính

ngân hàng trên tất cả giao dịch về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro được tập trung

về hội sở chính thông qua các trung tâm vốn. Trong tương lai, các chi nhánh chỉ đóng vai

- Trang 16 -

trò là nơi giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận nhu cầu khách hàng và đưa về

Trung tâm xử lý. Vì vậy, các thao tác nghiệp vụ tại chi nhánh sẽ bị hạn chế dần, làm hạn

chế trình độ nghiệp vụ của các nhân viên ngân hàng, hạn chế kinh nghiệm chuyên môn…

- Chi phí ứng dụng cao:

Để áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung thì phải đảm bảo được triển khai đồng bộ

đến tất cả các chi nhánh ngân hàng trong toàn hệ thống. Đối với các ngân hàng có mạng

lưới chi nhánh rộng lớn (như Agribank), việc đầu tư cho phát triển công nghệ ứng dụng Cơ

chế quản lý vốn tập trung đòi hỏi phải có tiềm lực vốn rất lớn.

Nói tóm lại, công tác quản trị nguồn vốn huy động đóng vai trò quyết định đến sự

thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng. Với Cơ chế quản

lý vốn tập trung, trung tâm vốn thật sự trở thành trung tâm điều hành vốn trong hệ thống

ngân hàng, xoá bỏ Cơ chế quản lý vốn phân tán như trước đây, giảm thiểu tối đa chi phí sử

dụng vốn và rủi ro điều hành vốn.

Bảng 1.1. Bảng so sánh sự khác biệt giữa 2 cơ chế quản lý vốn:

Nội dung Cơ chế quản lý vốn phân tán Cơ chế quản lý vốn tập trung

- Chi nhánh tự cân đối vốn cả

- Vốn được cân đối tập trung duy nhất tại

về số lượng, kỳ hạn, chỉ giao trung tâm vốn của hội sở chính. Theo đó,

dịch vốn với Hội sở chính khi chi nhánh sẽ được thu nhập lãi từ “kinh

dư thừa và thiếu hụt vốn. doanh” “bán” toàn bộ vốn huy động cho

hội sở chính và chịu chi phí trả lãi đối với

các khoản “mua” vốn từ hội sở chính để Nội dung

đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư của chi cơ bản

nhánh (thông qua lãi suất FTP). của cơ

chế

- Chi nhánh tự quản lý chênh

- Thu nhập của chi nhánh đến từ cả hai hoạt

lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn – động, huy động vốn và cho vay, qua đó

cho vay, theo đó chi nhánh giúp phát huy thế mạnh của từng địa bàn.

“kinh doanh kỳ hạn” với hội Những địa bàn có thế mạnh huy động vốn,

sở chính thu nhập từ huy động vốn chiếm tỷ trọng

cao trong tổng thu nhập của chi nhánh

- Trang 17 -

Những điểm khác biệt giữa 2 cơ chế quản lý vốn

- Ngoài việc phải lo kinh doanh trên

- Công tác cân đối vốn được thực hiện

Tập trung thị trường, chi nhánh phải lo cân tại hội sở chính, chi nhánh chỉ tập kinh đối vốn trung vào việc kinh doanh trên thị doanh trường nên tính chuyên môn hóa cao.

- Công cụ lãi suất nội bộ không phát

- Lãi suất FTP luôn được điều chỉnh

huy được tác dụng trong điều bám sát thị trường, thực sự trở thành

chỉnh kỳ hạn huy động - cho vay định hướng lãi suất đối với hoạt động Về định

theo mong muốn. cho vay, huy động vốn tại chi nhánh, hướng lãi

là kênh phát tín hiệu nhanh nhạy của suất

- Hội sở chính không định hướng

hội sở chính để chi nhánh quyết định được lãi suất trên toàn bộ nguồn

lãi suất. vốn huy động toàn ngành.

- Điều hành cân đối vốn tập trung tại

- Việc kinh doanh kỳ hạn xảy ra tại

hội sở chính đã khắc phục việc kinh chi nhánh nên chi nhánh phải chịu

doanh kỳ hạn tại chi nhánh, chi mọi rủi ro thanh khoản, lãi suất khi

nhánh không cần quan tâm đến việc Quản lý lãi suất thị trường thay đổi.

quản lý chênh lệch kỳ hạn giữa vốn rủi ro

huy động và vốn cho vay, đầu tư thanh

(đây là nguyên nhân chính dẫn đến khoản lãi

rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản). suất

Hội sở chính sẽ đảm nhiệm vai trò

này thông qua điều hành lãi suất FTP

để tái cơ cấu bảng tổng kết tài sản.

- Quản lý vốn phân tán, tại chi

- Tiền gửi tại NHNN phải chịu chi phí

nhánh thường tồn đọng vốn tại tài FTP, do đó, chi nhánh đã chú ý hơn Nâng cao

khoản tiền gửi NHNN tỉnh, thành trong tiết giảm vốn tồn đọng và hiệu quả

phố với số dư lớn, gây lãng phí chuyển về Hội sở chính, vừa tập trung sử dụng

vốn, gia tăng chi phí. nguồn vốn đảm bảo thanh khoản, vừa vốn toàn

tiết kiệm chi phí vốn. hệ thống

- Ngoài ra chi nhánh còn phát sinh

- Không mất phí chuyển tiền.

- Trang 18 -

thêm chi phí chuyển tiền giữa chi

nhánh – hội sở chính.

- Không kiểm soát được chi phí vốn

- FTP đã hỗ trợ đắc lực trong việc

phát sinh từ các khoản huy động khống chế chi phí vốn đầu vào ở mức

lãi suất cao. nhất định, hạn chế tình trạng chi

nhánh huy động vốn lãi suất quá cao,

đặc biệt là trong tình trạng chênh lệch

giá giữa thị trường 1 và thị trường 2.

- Không đánh giá được kết quả đóng

- Tất cả các chi nhánh đều được định

góp thực tế của các đơn vị kinh giá công bằng ở một mức FTP chung,

doanh một cách công bằng đưa các chi nhánh về một mặt bằng

quy mô, kỳ hạn, loại tiền đối với các

hoạt động, do đó, đánh giá mức độ Đánh giá

đóng góp của chi nhánh vào lợi nhuận hiệu quả

chung toàn ngành là công bằng. hoạt động

- Không thấy rõ được thu nhập của

- Xác định ngay được lãi/lỗ của từng

chi nhánh đối với từng hoạt động, giao dịch, qua đó, có thể xác định

từng giao dịch. mức lợi nhuận đóng góp của từng bộ

phận/chi nhánh.

- Việc nhận gửi và cho vay giữa hội

- Không phải xử lý các công việc điều

sở chính và chi nhánh được thực chuyển vốn nội bộ Phát sinh hiện thông qua từng giao dịch nên nhiều sự phát sinh nhiều công việc sự vụ tác vụ nghiệp hàng ngày, làm giảm năng

suất lao động.

1.3. Bài học kinh nghiệm cho BIDV khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập

trung:

Qua tìm hiểu được biết hiện nay hầu hết các ngân hàng hiện đại của nhiều quốc gia

- Trang 19 -

trên thế giới đều áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung.

Để học tập kinh nghiệm, BIDV đã tiến hành khảo sát việc triển khai áp dụng Cơ chế

tại hai NHTM lớn hàng đầu của Singapore là DBS và OCBC, kết quả khảo sát như sau:

Bảng 1.2. Một số nội dung chủ yếu của Cơ chế FTP đã được áp dụng tại hai ngân

hàng DBS và OCBC:

Nội dung

Thực hiện tại 2 ngân hàng khảo sát - Trung tâm vốn thực hiện “mua” vốn và “bán” vốn đối với các đơn

vị kinh doanh.

- Đối với phần nguồn vốn dư thừa hoặc thiếu hụt, cũng như không

khớp (mismatch) về kỳ hạn, trung tâm vốn sẽ chuyển sang Treasury

(Treasury cũng được coi là một bộ phận kinh doanh vốn) để thực

hiện đầu tư hoặc vay trên thị trường và cũng thực hiện mua, bán

vốn đối với phần này, đồng thời quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro

lãi suất. Tuy nhiên, do Treasury chỉ thực hiện đầu tư, đi vay bằng Về việc mua lãi suất thị trường nên giá mua, bán vốn đối với Treasury cao bán vốn của hơn/thấp hơn thị trường một khoảng margin nhất định để Treasury Trung tâm có chênh lệch. vốn (TTV) - Thông thường, tại Singapore, thị trường có tính thanh khoản cao và

đồng SGD được tự do chuyển đổi (có khả năng giao dịch ngoài

lãnh thổ cao) nên Treasury thường thực hiện đầu tư hoặc đi vay

được toàn bộ phần dư thừa, thiếu hụt này, không diễn ra tình trạng

dư thừa hoặc thiếu hụt chung như thị trường Việt Nam.

- Như vậy, trạng thái của TTV luôn = 0 (do đã chuyển toàn bộ phần

dư thừa, thiếu hụt về Treasury) và theo đó, Treasury là bộ phận đảm

bảo thanh khoản của toàn hệ thống, không phải TTV

- FTP đối với vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư Thành phần

- Điều chỉnh đối với các khoản thanh toán, rút trước hạn cấu thành

nên giá FTP - Thưởng thanh khoản

- Giá FTP giữa Trung tâm vốn và các bộ phận kinh doanh được định

giá căn cứ theo lãi suất thị trường (lãi suất bình quân giữa giá chào

- Trang 20 -

mua và chào bán bid-offer trên thị trường Liên ngân hàng)

- Giá FTP được áp căn cứ vào kỳ hạn định giá lại của sản phẩm: FTP đối

+ Sản phẩm có lãi suất cố định, có kỳ hạn xác định: áp dụng lãi suất với vốn

thị trường theo kỳ hạn tương ứng huy động

+ Các khoản không xác định kỳ hạn như tiền gửi không kỳ hạn, cho và sử

vay thấu chi: áp FTP theo kỳ hạn có xu hướng định giá lại (thường dụng vốn

áp dụng 3 tháng) để cho vay

+ Các tài sản không xác định được kỳ hạn như tài sản cố định, các

khoản đầu tư: Áp FTP theo kỳ hạn dự kiến nắm giữ.

+ Các khoản mục đàm phán, lãi suất được đàm phán theo quy mô

của nguồn vốn, thường là của Treasury: thoả thuận với Treasury,

khối bán buôn.

+ FTP được điều chỉnh hàng ngày, lấy từ một nguồn độc lập

(Reuters, Bloomberg)

- Đối với các khoản mục có thanh toán, rút trước hạn gây rủi ro lãi

suất, thanh khoản cho ngân hàng: tính lại FTP đã áp theo FTP kỳ Điều chỉnh

hạn thực tế của khoản mục và phân bổ lại cho các đơn vị kinh FTP

doanh

- Thưởng thanh khoản: thưởng thêm thu nhập hoặc áp thêm chi phí

đối với các khoản mục sau:

+ Các khoản mục có kỳ hạn rất ngắn, không xác định như tiền gửi

không kỳ hạn nhưng được duy trì ổn định: thưởng thêm FTP đối

với số dư ổn định.

+ Đối với các khoản mục nguồn vốn trung dài hạn, do bị định hạng Thưởng tín nhiệm thấp nên ngân hàng phải trả lãi cao hơn lãi trên thị trường thanh khoản nên cần phải gia tăng FTP đối với các khoản mục này.

+ Đối với các khoản cho vay trung dài hạn, sử dụng vốn dài hạn

cũng bị áp FTP cao do đã sử dụng vốn dài hạn

- Lãi suất thưởng thanh khoản thường được xác định là một mức nhất

định đối với từng dải kỳ hạn ngay từ đầu năm, áp dụng cho các dải

- Trang 21 -

kỳ hạn như không kỳ hạn, từ 1-2 năm, 2-3 năm, 3-5 năm.

- Do bộ phận phụ trách FTP nằm tại khối tài chính nên tại các ngân

hàng khảo sát, chủ yếu FTP là nhằm mục đích phân bổ thu nhập,

chi phí để đánh giá các hoạt động, các đơn vị kinh doanh.

- Đôi khi FTP cũng được sử dụng cho mục đích điều hành vốn, như

khi tỷ lệ cho vay/ huy động vốn cao, cần khuyến khích huy động

vốn, có thể thưởng thêm FTP cho các giao dịch huy động vốn trong

một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, việc thưởng thêm chỉ Điều hành

xác định cho 1 hoạt động, ví dụ là huy động vốn đối với cho vay vốn

vẫn giữ nguyên giá FTP để đảm bảo đánh giá chính xác hoạt động

này. Nói cách khác, chỉ điều chỉnh FTP đối với huy động vốn và

không điều chỉnh tăng FTP đối với cho vay.

- Ngoài ra, do thị trường rất thanh khoản nên phần thưởng tăng thêm

để khuyến khích chỉ chiếm một phần nhỏ trong cấu phần FTP,

thường không dịch chuyển FTP xa rời lãi suất thị trường.

(Nguồn: Tài liệu Hội thảo “Thu nhập – Chi phí FTP” năm 2011 của BIDV)

BIDV bắt đầu triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung kể từ ngày 13/01/2007. Việc

chuyển đổi từ Cơ chế quản lý vốn phân tán sang Cơ chế quản lý vốn tập trung là phù hợp

với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng và trình độ công nghệ thông tin tiến tiến và

hiện đại trên thế giới. Với Cơ chế quản lý vốn tập trung, toàn hệ thống là một ngân hàng

duy nhất, xoá bỏ việc điều chuyển vốn bằng tiền trong hệ thống như hiện nay và chuyển

sang áp dụng hệ thống định giá chuyển vốn nội bộ để xác định thu nhập, chi phí vốn định

kỳ của từng chi nhánh. Quan trọng là quản lý được các rủi ro trong công tác quản trị vốn

như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản.

Từ ngày 03/07/2008, BIDV chính thức áp dụng mô hình tổ chức theo dự án Hiện đại

hoá ngân hàng (gọi tắt là dự án TA2). Dự án TA2 được thực hiện bởi nhóm chuyên gia tư

vấn từ tập đoàn bảo hiểm ING của Hà Lan và Học viện Ngân hàng Bỉ (BBA). Dự án tập

trung vào các hoạt động chủ yếu như: chuyển đổi mô hình quản trị điều hành, chiến lược

kinh doanh, chiến lược công nghệ thông tin, chiến lược sản phẩm dịch vụ,... trong đó, Cơ

- Trang 22 -

chế quản lý vốn tập trung là bước chuyển đổi mang tính chiến lược, quan trọng nhất.

Qua thực tiễn áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung của các ngân hàng nước

ngoài, những bài học kinh nghiệm mà BIDV đã rút ra được khi chuyển sang áp dụng

Cơ chế quản lý vốn tập trung, cụ thể như sau:

- Toàn hệ thống BIDV phải quán triệt nhận thức việc chuyển đổi cơ chế quản lý vốn

từ phân tán sang tập trung là phù hợp với xu thế phát triển của hoạt động ngân hàng và

trình độ công nghệ thông tin tiến tiến và hiện đại trên thế giới.

- Chuyển đổi sang phương thức quản lý nguồn vốn tập trung đòi hỏi mỗi đơn vị, mỗi

cán bộ của BIDV cần nghiên cứu, quán triệt những thay đổi cơ bản giữa hai cơ chế, những

kiến thức quản lý ngân hàng hiện đại qua đó nhận thức rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của mình

và đơn vị mình trong công tác quản lý vốn.

- Áp dụng Cơ chế quản lý vốn mới đòi hỏi BIDV phải đổi mới mô hình tổ chức cho

phù hợp, phân công trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các đơn vị và xây dựng quy trình

nghiệp vụ cụ thể để triển khai thực hiện. Để thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung cần có

các điều kiện nhất định về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ.

- Các chi nhánh trong hệ thống BIDV chưa quen với việc xác định lãi suất cho vay và

huy động căn cứ vào hệ thống giá FTP. Do đó, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao,

các Chi nhánh cần điều chỉnh cơ cấu cho vay và huy động vốn hợp lý, xác định thời hạn

cho vay, huy động phù hợp với kỳ hạn FTP nhằm đảm bảo có được một lãi suất biên ròng

cao nhất và đặc biệt lưu ý tất cả các khoản vay phải được thực hiện theo lãi suất thả nổi./.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về cơ chế quản lý của các NHTM, trong đó, trình

bày sơ lược về vốn huy động và điều chuyển vốn nội bộ; các cơ chế quản lý vốn của

NHTM, trong đó, tập trung phân tích ưu và nhược điểm của Cơ chế quản lý vốn tập trung,

so với Cơ chế quản lý vốn phân tán - giảm tối đa chi phí sử dụng vốn và rủi ro điều hành

vốn. Từ đó, khẳng định tính cần thiết trong việc ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung

vào hoạt động quản trị nguồn vốn của các NHTM. Tuy nhiên, bản thân Cơ chế quản lý vốn

tập trung cũng tồn tại những nhược điểm nhất định. Phần nghiên cứu Chương 2 sẽ trình

bày chi tiết hơn những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp thích hợp để hoàn

thiện ở Chương 3.

- Trang 23 -

*

CHƯƠNG 2 -TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP

TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Trước khi đi vào tìm hiểu Cơ chế quản lý vốn tập trung đang được thực hiện tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chúng ta sẽ tìm hiểu sơ lược về quá trình hình thành,

phát triển và cơ cấu tổ chức, bộ máy của BIDV.

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Tên tiếng Anh: Bank for Investment and

Development of Vietnam – BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, thành lập

vào ngày 26/04/1957. Địa điểm đặt trụ sở chính: 35 hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Tính đến 31/12/2010, BIDV là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt

Nam về quy mô vốn (Vốn điều lệ của BIDV là: 14.600 tỷ đồng), về mạng lưới hoạt động

(597 điểm, trong đó có 113 chi nhánh và 349 phòng giao dịch và 135 quỹ tiết kiệm trên

toàn quốc), về khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng và về mức độ ứng dụng công

nghệ ngân hàng hiện đại trong giao dịch. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam như sau:

- Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)- tiền

thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định:

177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng

Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định

số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ.

- Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số: 401-CT của Chủ tịch Hội

đồng Bộ trưởng.

Hiện nay, BIDV đang hoàn tất thủ tục chuyển đổi thành Tập đoàn tài chính ngân

hàng hoạt động trên 4 lĩnh vực: Ngân hàng - Bảo hiểm - Chứng khoán - Đầu tư Tài chính.

Sau khi thành lập Tập đoàn, BIDV sẽ tiến hành công tác cổ phần hoá. BIDV bắt đầu triển

- Trang 24 -

khai Cơ chế quản lý vốn tập trung từ ngày 13/01/2007.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV:

Đến nay, BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010, thông qua mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy

chủ yếu tại Trụ sở chính BIDV đến 31/12/2007 và 31/12/2009 cùng mô hình, mạng lưới

chi nhánh đến 31/12/2008 và 31/12/2009.

Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức hệ thống theo hướng hình thành và phân định rõ

theo 4 khối chức năng: Khối công ty, Khối đơn vị sự nghiệp & Văn phòng đại diện, Khối

ngân hàng, Khối liên doanh và góp vốn cổ phần.

 Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy của BIDV hiện nay như sau:

- Trang 25 -

(Xem sơ đồ 2.1)

Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy hệ thống BIDV

HỘI SỞ CHÍNH BIDV HĐQT, Ban Tổng giám đốc, Các hội đồng, Các ban, Các phòng

KHỐI NGÂN HÀNG

KHỐI CÔNG TY

KHỐI LIÊN DOANH, GÓP VỐN CP

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP & VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Trung tâm CNTT (BITC)

Chi nhánh Sở giao dịch 1

Ngân hàng Liên doanh VID- Public CÔ Cty cho thuê tài chính (BLC)

Trung tâm Đào tạo (BTC)

Chi nhánh Sở giao dịch 2

Ngân hàng Liên doanh Lào- Việt (Lào)

Cty cho thuê Tài chính II (BLC II)

Chi nhánh Sở giao dịch 3

Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga

Cty Chứng khoán (BSC) Văn phòng Đại diện Miền Trung

Văn phòng Đại diện Miền Nam Cty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (BAMC) Cty Liên doanh Quản lý Đầu tư BIDV-

113 Chi nhánh, 349 PGD và 135 QTK

Cty Bảo hiểm BIDV (BIC) Cty Liên doanh Tháp BIDV Văn phòng Đại diện tại Cambodia

Văn phòng Đại diện tại Myanmar Các đơn vị có vốn góp CP của BIDV (*)

- Trang 26 -

(Nguồn: Website của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam).

(*) Các công ty do BIDV là cổ đông sáng lập hoặc nắm cổ phần chi phối như: Công ty cho thuê máy bay (VALC), Công ty Đầu tư và Phát triển Campuchia (IDCC), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Camphuchia (BIDC), Công ty Bảo hiểm (CVI), Công ty CP phát triển đường cao tốc BIDV (BEDC), Công ty Đầu tư tài chính (BFI), Công ty CP Công đoàn BIDV (BUC).

2.2. Nội dung Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV :

Trước khi chính thức chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung vào ngày

13/01/2007 cho đến nay, BIDV đã áp dụng Cơ chế quản lý vốn phân tán, có nội dung chủ

yếu như sau:

2.2.1. Nội dung của Cơ chế quản lý vốn phân tán được áp dụng trước đây tại BIDV:

Trước khi chuyển sang áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung vào ngày 13/01/2007,

BIDV áp dụng Cơ chế quản lý vốn phân tán.

Theo Cơ chế này, các chi nhánh thực hiện quản lý vốn độc lập thông qua hoạt động

của phòng nguồn vốn tại từng chi nhánh. Các chi nhánh tự cân đối vốn trên cơ sở tuân thủ

các qui định của ngành và hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt

buộc tại NHNN. Chi nhánh phải mở ít nhất 1 tài khoản tại NHNN địa phương và tại một

Tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và an toàn vốn.

2.2.1.1. Nguyên tắc thực hiện của Cơ chế quản lý vốn phân tán:

Hình 2.1. Cơ chế quản lý vốn cũ.

Thị trường

Bán vốn cho chi nhánh 1 Mua vốn của chi nhánh 2

Nhu cầu sử dụng vốn

Nhu cầu sử dụng vốn

Vốn huy động Trung tâm vốn Vốn huy động

Chi nhánh 2: Thừa vốn

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [5])

- Trang 27 -

Chi nhánh 1: Thiếu vốn

 Nguyên tắc 1: Hoạt động theo cơ chế vay - gửi với lãi suất áp dụng là lãi suất điều

chuyển vốn nội bộ.

 Nguyên tắc 2: Chi nhánh chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa các khoản vốn huy

động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư. Hội sở chính nhận vốn/chuyển vốn đối

với phần vốn dư thừa/thiếu hụt của chi nhánh. Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ (cho vay,

nhận gửi) cũng chỉ áp dụng cho phần chênh lệch này.

 Nguyên tắc 3: Nếu tách biệt vấn đề hạch toán thì mỗi chi nhánh có thể coi như một

ngân hàng độc lập; tại mỗi chi nhánh đều có bảng cân đối riêng, trong đó, có phân loại

TSN (chủ yếu là các khoản vốn huy động) và TSC (chủ yếu là các khoản sử dụng vốn để

cho vay, đầu tư) theo kỳ hạn và theo mức độ rủi ro. Thông thường, kèm theo đó không bao

gồm các hỗ trợ về quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. HSC thường yêu cầu từng

chi nhánh tự cân đối nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư.

 Nguyên tắc 4: Mọi rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản đều do chi nhánh chịu.

2.2.1.2. Những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn phân tán:

- Quản lý vốn phân tán, gây lãng phí vốn: Các chi nhánh phải tự “chạy” nguồn với

chi phí cao; không tận dụng được nguồn vốn nội bộ, không thực hiện luân chuyển vốn giữa

các đơn vị trên các địa bàn khác nhau.

- Nếu trên cùng một địa bàn có nhiều hơn một chi nhánh của một hệ thống NHTM thì

các chi nhánh này có thể cạnh tranh với nhau tương tự như đối với một NHTM khác để thu

hút khách hàng bằng các biện pháp tiêu cực như tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho

vay,…làm gia tăng chi phí huy động vốn.

- Các chi nhánh, dưới áp lực hoàn thành kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp kỹ

thuật tạm thời nhằm tăng số dư huy động để đạt mức kế hoạch do HSC giao (ví dụ, vào

thời điểm cuối năm, khách hàng có có số dư trên tài khoản tiền gửi từ các nguồn thu thanh

toán, thay vì sử dụng nguồn vốn trên để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc trả nợ vay

trước hạn của khách hàng thì các chi nhánh thường thoả thuận với khách hàng tạm thời để

lại số dư trên trên tài khoản tiền gửi cho đến khi qua ngày đầu năm sau…). Điều này dẫn

đến tình trạng số dư huy động của các ngân hàng tăng cao vào cuối năm và giảm nhanh

- Trang 28 -

vào những ngày đầu năm sau nhưng không có cơ chế kiểm soát.

- Đánh giá mức độ đóng góp của chi nhánh vào kết quả chung toàn ngành chưa chính

xác thông qua việc giao chỉ tiêu doanh thu và chi phí; các chính sách chưa thể thực hiện

được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống.

- Quy mô hoạt động của các chi nhánh ngày càng phát triển, đồng nghĩa với khối

lượng phát sinh giao dịch vốn nội bộ ngày càng gia tăng, đòi hỏi số lượng thao tác cho

nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ ngày càng nhiều, mất thời gian cho xử lý sự vụ.

2.2.2. Nội dung cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:

2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn:

HSC xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn chủ yếu của toàn hệ

thống. và tiến hành phân khai các chỉ tiêu cụ thể giao cho từng chi nhánh, bao gồm:

- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, tăng trưởng: tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy

động vốn (cuối kỳ/bình quân), thị phần tín dụng, thị phần huy động;

- Các chỉ tiêu hạn mức: Giới hạn tín dụng; Giới hạn dư nợ tín dụng trung, dài hạn;

Hạn mức đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn;

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả: Lợi nhuận trước thuế; Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài

sản (ROA); Tỷ suất lợi nhuận/Vốn Chủ sở hữu (ROE); Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên-

NIM (Net Interest Margin);

- Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ nhóm II/Tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu/tổng

dư nợ; Tỷ lệ giảm lãi treo; Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm/tổng dư nợ;

- Các chỉ số thanh khoản: Giá trị tối đa, tối thiểu của chỉ số dự trữ thanh toán, trong

đó có chỉ số dự trữ sơ cấp; Giá trị tối thiểu chỉ số thanh khoản trong 1 ngày, 7 ngày, 1

tháng; Tỷ lệ tối đa dư nợ/số dư nguồn vốn huy động (hệ số Q); Tỷ lệ tối đa dư nợ trung dài

hạn/tổng dư nợ; Hệ số bù đắp rủi ro (hệ số CAR)...

Trong các nội dung trên, phần chỉ tiêu về chi phí đã được loại bỏ khi áp dụng Cơ chế

quản lý vốn tập trung .

2.2.2.2. Quản lý rủi ro:

 Quản lý rủi ro thanh khoản:

Hội sở chính tập trung quản lý rủi ro thanh khoản toàn ngành, trong đó bao gồm xác

định nhu cầu thanh khoản từng thời điểm, thực hiện dự trữ thanh khoản, xây dựng và thực

- Trang 29 -

hiện các biện pháp bù đắp thiếu hụt thanh khoản, đề xuất xử lý khủng hoảng thanh toán,…

Việc quản lý thanh khoản cũng bao gồm cả việc mở, đóng và hoạt động của tài khoản

Nostro. Đối với tài khoản Nostro hiện đại, chi nhánh tiếp tục được duy trì hoạt động cho

đến khi HSC yêu cầu đóng lại. HSC cũng chịu trách nhiệm thiết lập và công bố thời điểm

dừng thanh toán; thực hiện điều chuyển vốn giữa các tài khoản Nostro theo yêu cầu quản

lý thanh khoản hoặc yêu cầu của chi nhánh (nếu có); đối chiếu tài khoản Nostro…

 Quản lý rủi ro lãi suất:

Lãi suất là yếu tố do thị trường quyết định, mặt khác nó lại tác động rất lớn đến kết

quả kinh doanh của các ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng phải chủ động điều

chỉnh cơ cấu của nguồn vốn huy động hoặc của dư nợ cho vay để tăng lợi nhuận và hạn

chế đến mức thấp nhất các tác động bất lợi của lãi suất.

-Trên cơ sở xác định các giới hạn rủi ro có thể chấp nhận của ngân hàng, Ban Quản lý

rủi ro Thị trường và tác nghiệp phối hợp cùng Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề

xuất các phương pháp quản lý, đồng thời đề xuất các hạn mức thực hiện đối với khe hở kỳ

hạn và khe hở nhạy cảm lãi suất;

-Xuất phát từ bảng tổng kết tài sản và dự kiến diễn biến thị trường, định kỳ Ban

Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO xây dựng các phương án duy trì giá trị các khe hở trong

giới hạn xác định, dự kiến mức đọ rủi ro của từng phương án và đề xuất biện pháp để quản

lý rủi ro lãi suất.

2.2.2.3. Định giá chuyển vốn nội bộ:

- Định giá chuyển vốn nội bộ là nội dung cơ bản, cốt lõi của Cơ chế quản lý vốn tập

trung; là điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý được các nội dung khác của Cơ chế quản

lý vốn tập trung.

- Với cơ chế Định giá chuyển vốn nội bộ, HSC sẽ “mua” toàn bộ các khoản vốn huy

động từ các chi nhánh và “bán” toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu

tư của chi nhánh. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện “mua – bán”

vốn với HSC. Các chi nhánh phải trả lãi đối với hoạt động mua vốn và được nhận lãi khi

bán vốn cho HSC (gọi chung là giá chuyển vốn nội bộ - FTP). Giá chuyển vốn nội bộ sẽ

do HSC quy định từng thời kỳ. Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ sẽ chấm dứt việc điều

- Trang 30 -

chuyển vốn bằng tiền giữa Hội sở chính và chi nhánh, chuyển chức năng của chi nhánh

thành các đơn vị kinh doanh thực sự còn Hội sở chính là bộ phận quản lý, thực hiện điều

hành, điều hoà vốn trong toàn hệ thống.

- Định kỳ, HSC xác định và thông báo FTP “mua-bán” vốn tới các đơn vị kinh doanh.

Các đơn vị kinh doanh căn cứ vào giá FTP cùng với các chỉ tiêu kế hoạch được giao quyết

định thực hiện các hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình.

- FTP là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh và cũng là

công cụ để HSC điều hành vốn trong toàn ngành nhằm hỗ trợ công tác quản lý thanh

khoản, quản lý rủi ro lãi suất. FTP được điều chỉnh đối với các giao dịch đặc biệt, chi

nhánh thực hiện theo chỉ định của HSC như nợ vay được khoanh, cho vay chỉ định, cho

vay theo kế hoạch, cho vay theo các chương trình, mục tiêu, theo cam kết của Tổng giám

đốc BIDV…

- Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO có trách nhiệm xây dựng Cơ chế định giá

chuyển vốn nội bộ, định kỳ xác định và thông báo FTP mua/bán vốn tới các đơn vị kinh

doanh và thực hiện điều chỉnh thu nhập, chi phí giao dịch đặc biệt.

2.3. Tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:

2.3.1. Quá trình triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:

2.3.1.1. Ban hành văn bản triển khai thực hiện:

Ngay khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung, BIDV đã ban hành hệ

thống văn bản pháp quy, các công văn hướng dẫn để các chi nhánh dễ dàng thực hiện như:

- Quyết định số: 10033/CV-NVKD1 ngày 26/12/2006 của Tổng giám đốc BIDV về

việc ban hành “Quy định về định giá chuyển vốn nội bộ”;

- Quyết định số: 200/CV-NVKD1 ngày 12/01/2007 của Tổng giám đốc BIDV về việc

áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung

- Công văn số: 201/CV-NVKD ngày 12/01/2007 của Tổng giám đốc BIDV V/v triển

khai Cơ chế quản lý vốn tập trung . Thời điểm chính thức áp dụng là 13/01/2007.

- Quyết định số: 7038/QĐ-ALCO3 ngày 31/12/2010 của Tổng giám đốc BIDV về việc

ban hành mới “Quy định về định giá chuyển vốn nội bộ”.

Ngoài ra, trong quá trình vận hành, BIDV đã ban hành các văn bản bổ sung, sửa đổi

kịp thời nhằm hoàn thiện Cơ chế để phù hợp với thực tiễn trong quá trình vận hành như:

- Trang 31 -

xây dựng cơ chế định giá FTP riêng theo 3 đối tượng là Tổ chức kinh tế, Định chế Tài

chính và cá nhân; Cơ chế định giá FTP cho Tiền gửi không kỳ hạn ổn định; Cơ chế định

giá FTP riêng cho 12 sản phẩm tiền gửi, tiền vay có tính đặc thù riêng như giấy tờ có giá,

các sản phẩm rút trước hạn đuôi D, sản phẩm tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết

kiệm tích lũy, sản phẩm tiền gửi thả nổi, cho vay tài trợ hàng xuất...

2.3.1.2. Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và các chi nhánh:

 Tại Hội sở chính BIDV:

- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng tổng kết tài

sản kế hoạch của ngân hàng;

- Giao các chỉ tiêu kế hoạch: huy động vốn, dư nợ tín dụng, hạn mức sử dụng vốn,…

- Xây dựng các hạn mức tín dụng, hạn mức và danh mục đầu tư, các hạn mức sử dụng

vốn trong từng thời kỳ cho toàn hệ thống và từng chi nhánh;

- Xây dựng các cơ chế, chính sách định hướng hoạt động toàn hệ thống;

- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản (bao gồm cả dự trữ bắt buộc) và rủi ro

lãi suất toàn hệ thống;

- Xây dựng và thực hiện Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ;

- Quản lý các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng.

 Tại các Chi nhánh:

- Khảo sát thị trường, xây dựng kế hoạch marketing;

- Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, các hạn mức được giao và lãi suất nội bộ

của HSC để xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh;

- Chăm sóc, phát triển khách hàng, kế hoạch kinh doanh;

- Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường và khách hàng, báo cáo đề xuất

về HSC.

2.3.1.3. Xây dựng Chương trình phần mềm FTP:

Để phục vụ tính toán, áp giá FTP, xác định thu nhập/chi phí của chi nhánh đúng đắn,

HSC đã xây dựng chương trình phần mềm “Chương trình báo cáo định giá chuyển vốn nội

bộ FTP” (hay còn được gọi là Chương trình FTP) đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời và

vận hành ổn định. Đây là chương trình có quy mô lớn, độ chính xác cao, là kênh cung cấp

thông tin quan trọng, khai thác được nhiều báo cáo phục vụ quản trị điều hành. Qua nhiều

- Trang 32 -

lần chỉnh sửa và nâng cấp, chương trình FTP đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về hoàn

thiện Cơ chế, phát triển sản phẩm huy động vốn và cho vay để thực hiện ngày một tốt hơn

chính sách khách hàng, gia tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, áp đúng giá FTP đối với các

sản phẩm tiền gửi, tiền vay thả nổi, khoản vay gia hạn,…

Hiện nay BIDV đang sử dụng Chương trình FTP phiên bản 1.1 có giao diện như sau:

Hình 2.2. Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV

(Nguồn: Website của của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam – Web ứng

dụng, Chương trình điều chuyển vốn nội bộ).

 Đặc điểm của chương trình FTP tại các chi nhánh của BIDV:

- Chương trình chạy trên trình duyệt Internet Explorer, được cài đặt để truy cập vào

trang báo cáo FTP của Trang tâm Công nghệ thông tin tại Hội sở chính.

- Địa chỉ truy cập chương trình FTP: http://10.53.3.110/FTP/

- Người sử dụng được cấp User name và Password để truy cập vào chương trình.

- Báo cáo phân tích trực tuyến OLAP (On line Analytical Processing): Báo cáo OLAP

- Trang 33 -

cho phép người sử dụng có thể tạo ra rất nhiều báo cáo khác nhau từ một nguồn dữ liệu

bằng cách thay đổi các cột, hàng, các điều kiện lọc số liệu của báo cáo, cho phép xây dựng

đồ thị tương tác với báo cáo đang xem.

Hình 2.3. Hệ thống báo cáo định giá FTP của BIDV- Báo cáo phân tích trực tuyến

OLAP (On line Analytical Procesing)

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá

chuyển vốn nội bộ [8])

- Báo cáo có thể được chỉnh sửa theo ý muốn: Các chi nhánh có thể lọc báo cáo theo

ngày/tuần/tháng muốn xem, theo sản phẩm, theo loại tiền tệ, theo các cấp,… hoặc thêm/

bớt một số cột số liệu.

- Báo cáo có thể được xuất ra file excel để theo dõi.

- Đồng tiền giao dịch: tất cả các đồng tiền giao dịch phát sinh trong bảng cân đối kế

toán nội bảng đều được sử dung là đồng tiền tính toán bao gồm VND và ngoại tệ. Trong

báo cáo thu nhập chi phí, tất cả các loại ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá hạch

- Trang 34 -

toán tại ngày làm việc cuối kỳ.

Hình 2.4. Báo cáo FTP theo tuần và tháng

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá

chuyển vốn nội bộ [10]).

2.3.1.4. Tập trung rủi ro về Hội sở chính:

 Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính:

Hình 2.5. Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC.

Rủi ro thanh khoản

HHộộii ssởở cchhíínnhh

Chi nhánh

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [6])

 Chi nhánh “bán” vốn về HSC và “mua” vốn của HSC. Tất cả các giao dịch nhận

tiền gửi và cho vay giữa khách hàng và chi nhánh đều được thực hiện “đối ứng” với Trung

tâm vốn.

 Khi có nhu cầu thanh toán, số dư tiền gửi khách hàng tại chi nhánh giảm một lượng

tương ứng số dư vốn của chi nhánh tại Trung tâm vốn, chi nhánh không cần quan tâm đến

nguồn vốn để thanh toán.

- Trang 35 -

 Rủi ro thanh khoản chuyển từ chi nhánh về Hội sở chính

 Tập trung rủi ro lãi suất về Hội sở chính:

Hình 2.6. Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính.

Rủi ro lãi suất

HHộộii ssởở cchhíínnhh

Chi nhánh

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá

chuyển vốn nội bộ [6]).

 Tất cả các khoản vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của chi nhánh

đều được “mua” và “bán” căn cứ vào kỳ hạn, loại tiền với các lãi suất điều chuyển tại ngày

phát sinh giao dịch

 Từ ngày phát sinh giao dịch cho đến ngày định giá lại của các khoản vốn huy động

và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư, chi nhánh luôn được đảm bảo một mức chênh lệch lãi

suất giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội bộ.

 Chi nhánh chỉ quyết định lãi suất cho vay/nhận gửi sao cho có chênh lệch so với lãi

suất điều chuyển vốn nội bộ và không phải quan tâm đến rủi ro lãi suất. Việc quản lý rủi ro

lãi suất là trách nhiệm của Hội sở chính.

Lãi suất cho vay khách hàng

Chênh lệch của chi nhánh đối với cho vay

Giá bán vốn của Hội sở chính cho chi nhánh

Lãi suất mua vốn của Hội sở chính

Chênh lệch của chi nhánh đối với nhận tiền gửi

Lãi suất nhận tiền gửi của khách hàng

- Trang 36 -

Bảng 2.1. Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất.

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam–Cơ chế quản lý vốn tập trung [7])

Khi huy động được khoản tiền gửi của khách hàng, chi nhánh thực hiện bán toàn bộ

về Trung tâm vốn. Khi có nhu cầu cho khách hàng vay, chi nhánh thực hiện mua toàn bộ từ

Trung tâm vốn. Khoản chênh lệch giữa lãi suất huy động và giá bán vốn cho HSC, giữa giá

mua vốn từ Trung tâm vốn và lãi suất cho vay chính là phần thu nhập của chi nhánh.

 Ví dụ minh hoạ: Chi nhánh A:

 Trường hợp 1: Phát sinh khoản tiền gửi khách hàng 1.000 triệu đồng, lãi suất

8%/năm. Chi nhánh sẽ bán khoản tiền gửi trên về Trung tâm vốn với FTP mua vốn kỳ hạn

3 tháng là 9,5%/năm. Chi nhánh được hưởng chênh lệch lãi suất 1,5% /năm trong 03 tháng.

 Trường hợp 2: Cho khách hàng vay 2.000 triệu đồng, thời gian cho vay 12 tháng,

6 tháng định giá lại 1 lần. Lãi suất 6 tháng đầu 11%/năm. Chi nhánh sẽ “mua” vốn từ

Trung tâm vốn 2.000 triệu đồng với FTP bán vốn kỳ hạn 1 năm là 9,8%/năm. Như vậy,

trong thời gian 6 tháng cho đến khi điều chỉnh lãi suất cho vay khách hàng, chi nhánh luôn

được hưởng chênh lệch 1,2% từ khoản vay này.

Bảng 2.2. Tổng hợp chênh lệch mua- bán vốn của chi nhánh như sau:

Đvt: (triệu đồng; %/năm)

Số tiền Kỳ hạn (tháng) Lãi suất tiền gửi (%/năm) Chênh lệch (%/năm)

(2) (3) FTP bán vốn của HSC cho chi nhánh (%/năm) (4) FTP mua vốn của HSC (%/năm) (5) Lãi suất Chi nhánh cho vay (%/năm) (6) (7)

(1) 1.000 2.000 3 6 8,0 - - 9,8 9,5 - - 11,0 1,5 1,2

2.3.2. Định giá chuyển vốn nội bộ:

2.3.2.1. Giới thiệu về định giá chuyển vốn nội bộ:

 Khái niệm: Định giá chuyển vốn nội bộ là cơ chế xác định thu nhập hoặc chi phí

đối với các bên có liên quan trong quá trình “mua – bán” vốn nội bộ.

 Mục đích: Quy định việc xác định thu nhập, chi phí giữa các bên có liên quan qua

hệ thống định giá chuyển vốn nội bộ nhằm xác định mức đóng góp, đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh trong kỳ.

- Trang 37 -

. Nguyên tắc định giá chuyển vốn:

 Nguyên tắc 1: Định giá chuyển vốn được áp dụng trên toàn bộ các giao dịch phát

sinh liên quan đến sự dịch chuyển dòng vốn của đơn vị.

 Nguyên tắc 2: Việc thu lãi, trả lãi FTP hoàn toàn mang tính nội bộ mà không có sự

dịch chuyển thật của dòng tiền.

 Nguyên tắc 3: Tại một kỳ hạn FTP nhất định, FTP áp dụng thống nhất cho các giao

dịch bán vốn (hoặc mua vốn) cho tất cả các địa bàn (không phân biệt theo địa bàn), đơn vị

kinh doanh.

 Nguyên tắc 4: FTP mua/bán vốn được xác định đảm bảo các mục tiêu sau:

- Luôn theo sát lãi suất thị trường, được điều chỉnh thường xuyên phù hợp với diễn

biến lãi suất thị trường.

- Phù hợp với tình hình cân đối thực tế và kế hoạch cân đối vốn trong tương lai của

BIDV. FTP mua/bán vốn có thể biến động cao hơn, thấp hơn lãi suất thị trường để khuyến

khích/hạn chế quy mô một số khoản mục, kỳ hạn, loại tiền phục vụ mục đích tái cơ cấu

bảng tổng kết tài sản trong từng thời kỳ.

- Đảm bảo tỷ lệ thu nhập cận biên cho đơn vị kinh doanh trong từng thời kỳ.

2.3.2.2. Nội dung luân chuyển vốn giữa các chi nhánh:

Hình 2.7. Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh.

Thị trường

Bán toàn bộ vốn cho CN 1

Mua toàn bộ vốn của chi nhánh 2

Trung tâm vốn

Sử dụng vốn

Huy động vốn

Huy động vốn

Sử dụng vốn

Mua toàn bộ vốn của CN 1

Bán toàn bộ vốn cho CN 2

Chi nhánh 2: Thừa vốn

Chi nhánh 1: Thiếu vốn

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá

- Trang 38 -

chuyển vốn nội bộ [5])

- Vốn được luân chuyển giữa các chi nhánh thông qua Trung tâm vốn, nơi tập trung

toàn bộ nguồn vốn huy động của các chi nhánh. Trung tâm vốn sẽ “mua” toàn bộ các

khoản vốn huy động từ các chi nhánh và “bán” toàn bộ vốn cho nhu cầu sử dụng vốn để

cho vay, đầu tư của các chi nhánh.

-Tất cả các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh đều được tập trung tại

Hội sở chính. Bảng tổng kết tài sản của chi nhánh không còn cân bằng, chỉ phản ánh số

cho vay và huy động thực tế của chi nhánh.

- Không tồn tại việc chuyển vốn nội bộ và việc dịch chuyển dòng vốn chỉ mang tính

danh nghĩa.

2.3.2.3. Công thức xác định giá chuyển vốn:

FTPmua vốn = I1 + M1

FTPbán vốn = I2 + M2

Trong đó:

 FTP mua vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản vốn huy động trong tài sản Nợ của đơn vị kinh doanh.

 FTP bán vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản sử dụng vốn để cho vay, đầu tư trong tài sản Có của đơn vị kinh doanh.

 I1: là lãi suất huy động thị trường tương ứng với từng đối tượng khách hàng

và từng kỳ hạn cụ thể:

 Đối với khách hàng cá nhân: I1 là lãi suất tiết kiệm trả lãi sau.

 Đối với khách hàng doanh nghiệp: I1 là lãi suất huy động thị trường 1 áp dụng

cho các tổ chức kinh tế.

 Đối với khách hàng Định chế tài chính:

 Đối với các khoản vốn huy động có kỳ hạn < 3 tháng: trong từng thời kỳ, I1

được quy định là lãi suất bình quân liên ngân hàng hoặc lãi suất huy động thị trường 1

cho phù hợp.

 Đối với các khoản vốn huy động có kỳ hạn > 3 tháng: I1 là lãi suất huy động

thị trường 1 áp dụng cho các tổ chức kinh tế.

 M1: là tỉ lệ thu nhập lãi bán vốn cận biên của đơn vị kinh doanh tương ứng

- Trang 39 -

với từng kỳ hạn cụ thể. Tỷ lệ M1 do Tổng giám đốc BIDV và Hội đồng ALCO quyết định

trong từng thời kỳ, phù hợp với chủ trương bình ổn hoặc khuyến khích/ hạn chế quy mô,

chất lượng của các khoản mục.

 I2: là lãi suất cơ sở để làm căn cứ xác định lãi suất bán vốn cho từng kỳ hạn cụ

thể.

 Đối với các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư có kỳ hạn < 12 tháng: I2 là

FTP mua vốn ở kỳ hạn tương ứng.

 Đối với các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư có kỳ hạn > 12 tháng: I2 là

lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm trả lãi sau kỳ hạn 12 tháng của BIDV hoặc lãi suất huy

động tối đa được quy định phù hợp trong từng thời kỳ.

 M2: là tỉ lệ chi phí mua vốn cận biên của đơn vị kinh doanh phải trả cho

Trung tâm vốn. Tỷ lệ M2 được xác định theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, M2 càng lớn và

phải đảm bảo tối thiểu bù đắp chi phí vốn đầu vào mang tính chất lãi gồm chi phí dự trữ

bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi.

Hình 2.8. Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá chuyển vốn

2.3.2.4. Các cơ chế hỗ trợ:

 Tùy điều kiện thị trường và tình hình cân đối vốn của BIDV, trong từng thời kỳ,

Hội sở chính sẽ quy định lãi suất huy động vốn, cho vay cụ thể với từng kỳ hạn, từng

- Trang 40 -

khoản mục để phù hợp với tình hình thực tế của BIDV.

 Ngoài ra, khi thị trường lãi suất diễn biến nhanh, mạnh, lãi suất tăng quá cao hoặc

quá thấp, kết hợp với tình hình cân đối vốn có thể dư thừa hoặc thiếu hụt, ngoài Cơ chế

FTP, Hội sở chính sử dụng các công cụ khác hỗ trợ điều hành vốn như cấp bù lãi suất,

giảm trừ FTP, cơ chế động lực, khen thưởng...

 Ví dụ: Tổng giám đốc BIDV đã ban hành cơ chế động lực trong công tác huy động

vốn 2010 tại công văn số: 1458/CV-ALCO3 ngày 01/04/2010. Theo đó, ban hành các điều

kiện và cách tính khen thưởng cho chi nhánh có sự tăng trưởng huy động vốn bình quân,

tăng trưởng huy động vốn dân cư, huy động vốn không kỳ hạn ổn định. (Chi tiết cơ chế

động lực tại phụ lục 01-Cơ chế động lực năm 2010).

2.3.2.5. Định giá cho các giao dịch mua bán vốn:

 Căn cứ định giá:

 Đối tượng định giá: được xác định cho các đối tượng hay sản phẩm cụ thể của

vốn huy động và sử dụng vốn để cho vay, đầu tư trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh.

 Đối tượng khách hàng: là đối tượng nào trong ba đối tượng khách hàng cá

nhân, tổ chức kinh tế hay định chế tài chính.

 Kỳ hạn định giá: là kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch được quy về kỳ hạn FTP

tương ứng.

 Kỳ hạn FTP: là kỳ hạn mà theo đó kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch vốn được

đưa về một kỳ hạn nhất định để áp dụng giá chuyển vốn (được quy định chi tiết tại Phụ

lục 02 –Bảng kỳ hạn FTP).

 Đồng tiền định giá: là VND; USD hay EUR.

 Ngày định giá: là ngày phát sinh giao dịch hoặc ngày xác định lại lãi suất.

 Định giá cho các giao dịch xác định kỳ hạn:

 Các giao dịch có xác định kỳ hạn được định giá FTP mua/bán vốn tại ngày phát

sinh hoặc ngày xác định lại lãi suất của giao dịch theo kỳ hạn FTP tương ứng với kỳ hạn

danh nghĩa của giao dịch đó.

 FTP mua/bán vốn áp dụng cho các giao dịch xác định được kỳ hạn được cố định

trong suốt kỳ hạn định giá lại của giao dịch đó (kể cả trong trường hợp Trung tâm vốn điều

- Trang 41 -

chỉnh FTP mua/bán vốn trong kỳ định giá lại của giao dịch đó).

 Định giá cho các khoản mục không xác định kỳ hạn:

 Tùy theo tính chất của khoản mục vốn huy động hoặc dư nợ cho vay để phân

loại theo kỳ hạn FTP thích hợp.

 FTP mua/bán vốn áp dụng cho các khoản mục không xác định kỳ hạn là FTP áp

dụng cho khách hàng tổ chức kinh tế.

 FTP mua/bán vốn áp dụng cho các khoản mục không xác định kỳ hạn được cập

nhật mới hàng ngày theo bảng giá FTP mua/bán vốn do Trung tâm vốn công bố và có hiệu

lực từ ngày có thay đổi lãi suất FTP.

 Định giá cho các giao dịch lãi suất cố định:

Các giao dịch lãi suất cố định được áp dụng FTP mua/bán vốn cố định cho toàn bộ kỳ

hạn giao dịch kể từ thời điểm phát sinh (ngày hiệu lực) đến ngày đáo hạn của giao dịch đó.

 Định giá cho các giao dịch lãi suất thả nổi:

Các giao dịch lãi suất thả nổi được áp dụng FTP mua/bán vốn thả nổi:

 Đối với các giao dịch tiền gửi lãi suất thả nổi:

 Các khoản tiền gửi lãi suất thả nổi được áp FTP mua vốn mới theo kỳ hạn danh

nghĩa tương ứng tại ngày điều chỉnh lãi suất huy động gần nhất với khách hàng.

 Thời gian áp dụng: tính từ ngày điều chỉnh lãi suất huy động gần nhất đến ngày

điều chỉnh lãi suất huy động tiếp theo (hoặc ngày đáo hạn).

 Đối với các khoản cho vay lãi suất thả nổi:

 Các khoản cho vay lãi suất thả nổi được áp FTP bán vốn cùng kỳ hạn danh nghĩa

của khoản vay tại “ngày điều chỉnh” gần nhất.

 “Ngày điều chỉnh”: là ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh nghĩa hoặc ngày

điều chỉnh lãi suất cho vay thực tế. Trong đó:

 Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay danh nghĩa: là ngày điều chỉnh lãi suất cho

vay theo cam kết tại hợp đồng tín dụng, được thể hiện qua thông tin định giá lại do chi

nhánh nhập trên phân hệ tín dụng. Trên phân hệ tín dụng, ngày điều chỉnh lãi suất cho vay

danh nghĩa là ngày có giá trị bằng ngày định giá lại (trong tương lai) trừ một kỳ định giá

lại. Đến ngày định giá lại do chi nhánh nhập trên phân hệ tín dụng, ngày điều chỉnh lãi suất

- Trang 42 -

cho vay danh nghĩa chính là ngày định giá lại đó.

 Ngày điều chỉnh lãi suất cho vay thực tế: là ngày hiệu lực của lãi suất cho vay

mới, hay ngày “effective date” trên phân hệ tín dụng, có thể trùng hoặc khác với ngày chi

nhánh thực hiện điều chỉnh lãi suất cho vay trên phân hệ (posting date).

 FTP áp cho các khoản cho vay lãi suất thả nổi: là FTP bán vốn cùng kỳ hạn danh

nghĩa của khoản vay tại “ngày điều chỉnh”.

 Thời gian áp dụng: tính từ “ngày điều chỉnh” gần nhất đến “ngày điều chỉnh”

tiếp theo (hoặc ngày đáo hạn).

 Định giá cho một giao dịch huy động quay vòng:

 Các khoản huy động vốn quay vòng được áp FTP mua vốn cùng kỳ hạn (kỳ hạn

của khoản tiền gửi khi quay vòng) tại ngày bắt đầu kỳ quay vòng mới (ngày đáo hạn của

kỳ gốc).

 Trường hợp khoản huy động quay vòng có điều chỉnh lãi suất, chương trình áp

FTP mua vốn theo nguyên tắc như đối với các khoản huy động mới có điều chỉnh lãi suất

tiền gửi.

 Đối với một khoản huy động được quay vòng một hoặc nhiều lần, kỳ hạn FTP

áp cho giao dịch quay vòng huy động vốn tương ứng với kỳ hạn quay vòng của giao dịch.

 Trong trường hợp đặc biệt hoặc trong từng thời kỳ, Hội sở chính có quy định cụ

thể về lãi suất FTP mua vốn áp dụng riêng cho từng sản phẩm huy động quay vòng.

 Định giá giao dịch gia hạn một khoản cho vay:

 Ngày định giá: FTP áp cho mỗi lần gia hạn một khoản vay là FTP bán vốn tại

ngày đáo hạn liền trước. Trường hợp khoản vay gia hạn có điều chỉnh lãi suất cho vay thì

ngày định giá là ngày điều chỉnh gần nhất (tương tự định giá khoản cho vay có lãi suất thả

nổi trong hạn).

 Kỳ định giá: trong thời kỳ gia hạn, khoản cho vay gia hạn được áp FTP bằng tổng

kỳ hạn của khoản vay cộng với kỳ hạn gia hạn, hay bằng khoảng thời gian tính từ ngày mở

đến ngày đáo hạn cuối cùng (ngày đáo hạn mới) của khoản vay.

Đối với một khoản vay được gia hạn nhiều lần, kỳ hạn FTP cho lần gia hạn tiếp

theo bằng tổng của kỳ hạn cho vay (bao gồm kỳ hạn cho vay ban đầu + tất cả các kỳ hạn

- Trang 43 -

gia hạn).

 Định giá cho một khoản cho vay cơ cấu lại nợ:

 Ngày định giá: FTP áp cho mỗi lần cơ cấu lại một khoản vay là FTP bán vốn tại

ngày thực hiện cơ cấu lại. Trường hợp khoản vay cơ cấu lại có điều chỉnh lãi suất cho vay

thì ngày định giá là ngày điều chỉnh gần nhất (tương tự định giá khoản cho vay có lãi suất

thả nổi trong hạn).

Kỳ định giá: tương tự như kỳ định giá của khoản cho vay gia hạn.

 Định giá cho một khoản cho vay quá hạn:

 Đối với khoản vay quá hạn chậm trả gốc/lãi tại ngày đáo hạn cuối cùng của

khoản vay:

 Kỳ định giá: trong thời kỳ quá hạn, khoản vay quá hạn được áp FTP bằng kỳ hạn

tương ứng với kỳ hạn trong hạn của khoản vay.

 Kỳ điều chỉnh: Để đảm bảo lãi suất quá hạn phản ánh sát giá vốn của ngân hàng,

đối với các khoản cho vay quá hạn, kỳ điều chỉnh lãi suất FTP trong thời kỳ quá hạn được

điều chỉnh 6 tháng 1 lần vào ngày 01/01 và 01/07 hàng năm.

 Đối với các khoản vay quá hạn còn lại: được định giá theo các nguyên tắc tương

tự như một khoản vay trong hạn.

 Định giá cho một khoản cho vay thấu chi:

Khoản cho vay thấu chi được áp FTP bán vốn kỳ hạn O/N theo đối tượng khách hàng

(cá nhân hoặc tổ chức kinh tế hoặc định chế tài chính) tương ứng.

 Giao dịch không định giá:

 Các khoản nhận nguồn tài trợ uỷ thác của Sở giao dịch III (trừ các khoản vay tài

trợ ủy thác đã được quản lý tập trung tại Hội sở chính); các khoản dự thu, dự chi; quan hệ

vốn nội bộ giữa Hội sở chính và chi nhánh: không định giá chuyển vốn nội bộ.

 Các khoản TSC, TSN liên quan đến vốn, quỹ của ngân hàng (đầu tư góp vốn liên

doanh; mua cổ phần, mua sắm tài sản cố định bằng vốn điều lệ; hoạt động thuê mua tài

chính nội ngành...): Thực hiện theo quy định cụ thể do Tổng giám đốc BIDV quy định phù

- Trang 44 -

hợp trong từng thời kỳ.

2.3.2.6. Điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn:

 Điều chỉnh giảm thu nhập bán vốn tại đơn vị kinh doanh:

 Nguyên tắc điều chỉnh:

Đối với các giao dịch huy động vốn thanh toán trước hạn, thu nhập bán vốn của

đơn vị kinh doanh đối với giao dịch đó sẽ bị điều chỉnh giảm. Căn cứ vào đặc điểm sản

phẩm, chính sách khách hàng, điều kiện thị trường và cơ cấu nguồn vốn, FTP mua vốn sẽ

được quy định cụ thể đối với từng sản phẩm, từng thời kỳ...

 Đối tượng điều chỉnh:

Các khoản huy động vốn có kỳ hạn của khách hàng thanh toán trước hạn, bao gồm

rút tiền gửi có kỳ hạn trước hạn, thanh toán giấy tờ có giá trước hạn.

 Công thức điều chỉnh:

FTPĐC = (Số dư) x (FTP1 – FTP2) x (Số ngàyĐC)/360

Trong đó:

 FTP ĐC: Thu nhập bán vốn bị điều chỉnh giảm;

 Số dư: Số tiền gốc rút trước hạn bị điều chỉnh giảm;

 FTP1: là FTP mua vốn đã tính cho khoản huy động tại ngày gửi.;

 FTP2: là FTP mua vốn tính lại cho khoản huy động khi rút trước hạn.

 Số ngàyĐC: số ngày thực gửi của khoản huy động.

 Trường hợp khách hàng rút gốc tiền gửi/giấy tờ có giá từng phần thì số gốc

rút trước hạn bị tính điều chỉnh giảm thu nhập bán vốn, số gốc còn lại tiếp tục được áp giá

FTP mua vốn đã áp cho khoản huy động.

 Điều chỉnh tăng thu nhập bán vốn tại đơn vị kinh doanh:

 Nguyên tắc điều chỉnh:

Đối với một số giao dịch huy động vốn thực hiện theo chính sách huy động vốn

từng thời kỳ, thu nhập bán vốn của đơn vị kinh doanh đối với giao dịch đó sẽ được điều

chỉnh tăng. Hội sở chính sẽ quy định cụ thể mức điều chỉnh FTP mua vốn áp dụng đối với

- Trang 45 -

các khoản huy động này cao hơn so với các sản phẩm huy động cùng kỳ hạn.

 Đối tượng điều chỉnh:

 Các khoản huy động vốn bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ có giá, được thực

hiện theo chỉ đạo của Tổng giám đốc phù hợp với chính sách khách hàng trong từng thời

kỳ có lãi suất huy động cao hơn lãi suất thị trường tại thời điểm huy động

 Đối với tiền gửi không kỳ hạn được hưởng lãi suất có kỳ hạn: Các sản phẩm

tiền gửi không kỳ hạn nhưng khách hàng được hưởng lãi suất có kỳ hạn (như: tiền gửi

SA02, SA03...) được Trung tâm vốn điều chỉnh FTP mua vốn thủ công theo kỳ hạn điều

chỉnh tương ứng với kỳ hạn trả lãi khách hàng.

 Công thức điều chỉnh:

FTPĐC = (Số dư) x (FTP2 – FTP1) x (Số ngàyĐC)/360

Trong đó:

 FTP ĐC: Thu nhập bán vốn được điều chỉnh tăng;

 Số dư: Số tiền huy động được điều chỉnh;

 FTP1: là FTP mua vốn tính cho khoản huy động thông thường.;

 FTP2: là FTP mua vốn tính cho khoản huy động vốn đặc biệt. Đối với tiền gửi

không kỳ hạn được hưởng lãi suất có kỳ hạn, FTP2 là FTP kỳ hạn tương ứng;

Số ngàyĐC: Số ngày điều chỉnh của khoản huy động.

 Điều chỉnh giảm chi phí mua vốn tại đơn vị kinh doanh:

 Nguyên tắc:

Đối với các khoản cho vay được Tổng giám đốc quyết định áp dụng FTP bán vốn

thấp hơn so với các khoản cho vay thông thường, chi phí mua vốn của đơn vị kinh doanh

giao dịch đó sẽ được điều chỉnh giảm.

 Công thức điều chỉnh:

FTPĐC = (Số dư) x (FTP1 – FTP2) x (Số ngàyĐC)/360

Trong đó:

 FTPĐC: Chi phí mua vốn được điều chỉnh giảm;

 Số dư: Số gốc của khoản vay được điều chỉnh;

 FTP1: là FTP đã tính cho khoản vay tại ngày vay;

 FTP2: là FTP tính lại cho khoản vay, được xác định cụ thể theo từng đối

- Trang 46 -

tượng và mục đích cho vay;

 Số ngàyĐC: số ngày điều chỉnh của khoản vay.

 Đối tượng và FTP điều chỉnh:

 Các khoản nợ khoanh, cho vay theo chỉ định: Các khoản cho vay được khoanh,

cho vay theo chỉ định được định giá lại với FTP2 = 0%.

 Các khoản cho vay tài trợ ủy thác:

- Các khoản cho vay tài trợ ủy thác BIDV được hưởng phí, không chịu rủi ro được

định giá lại với FTP2 = 0%.

- Đơn vị kinh doanh có dư nợ cho vay tài trợ uỷ thác thực hiện theo cơ chế do đơn

vị quản lý nguồn vốn quy định (về cơ chế hưởng phí, chia sẻ rủi ro...) và chịu trách nhiệm

cho vay thu nợ theo quy định của BIDV.

 Các khoản cho vay theo kế hoạch nhà nước:

Các khoản cho vay theo kế hoạch nhà nước được điều chỉnh FTP bán vốn đảm bảo

cho chi nhánh đạt chênh lệch lãi suất + 1%/năm so với lãi suất cho vay, áp dụng cho tất cả

các khoản vay thuộc đối tượng kế hoạch nhà nước không phân biệt loại tiền hay kỳ hạn:

FTP2 = - LSCV + FTP1 + 1%/năm

 Các khoản cho vay ngân sách, cho vay thương mại theo cam kết của Tổng Giám

đốc: Giá bán vốn FTP2 cho các các khoản nợ thuộc đối tượng này được điều chỉnh đảm bảo

cho đơn vị kinh doanh được hưởng mức chênh lệch lãi suất theo cam kết.

 Các khoản cho vay khác (cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay thu mua lúa

gạo, cho vay khác...) thực hiện theo chính sách cạnh tranh tín dụng trong từng thời kỳ. Hội

sở chính quyết định mức giảm giá bán vốn FTP2 cho các đối tượng này.

 Kỳ điều chỉnh thu nhập FTP:

 Đối với các khoản điều chỉnh thu nhập/chi phí thực hiện tự động trên chương

trình FTP (rút trước hạn tiền gửi, phát hành GTCG, cho vay kế hoạch nhà nước, cho vay

tài trợ xuất khẩu...), giá mua bán vốn được tự động điều chỉnh hàng ngày và Hội sở chính

sẽ hạch toán hàng tháng cho chi nhánh.

 Đối với các khoản điều chỉnh thu nhập/chi phí không thực hiện được tự động trên

chương trình FTP, chi nhánh thực hiện theo cơ chế dự thu, dự chi phù hợp với quy định

- Trang 47 -

của Hội sở chính trong từng thời kỳ.

2.3.2.7. Quy đổi chi phí/thu nhập mua bán vốn:

Chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ được xác định riêng cho từng loại tiền, sau đó

quy đổi sang VND theo tỷ giá hạch toán từng ngày giao dịch.

 Đối với USD: tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ban Vốn và

Kinh doanh vốn thông báo trên mạng nội bộ.

 Đối với EUR: tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua chuyển khoản do Ban Vốn và Kinh

doanh vốn thông báo trên mạng nội bộ.

2.3.2.8. Kết quả chi phí/thu nhập mua/bán vốn:

 Chi phí/thu nhập của một giao dịch mua/bán vốn trong 1 ngày:

CP/TN FTP 1 ngày của 1 gd = Số dư x FTP/360

Trong đó:

 CP/TN FTP 1 ngày của 1 gd : là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của một giao dịch

vốn trong 1 ngày.

 Số dư: số dư cuối ngày của giao dịch mua/bán vốn.

 FTP: FTP mua/bán vốn áp cho giao dịch mua/bán vốn tính theo %/năm.

n

CP

/

TN

 Chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 ngày:

i

1 

FTP 1 ngày của 1 gd CP/TN FTP 1 ngày = 

Trong đó:

 CP/TN FTP 1 ngày : là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh

trong 1 ngày.

 n: tổng số giao dịch mua bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 ngày.

m

CP

/

TN

 Chi phí/thu nhập mua/bán vốn trong kỳ của đơn vị kinh doanh:

FTP 1 ngày

j

1 

CP/TNFTP 1 kỳ = 

Trong đó:

 CP/TNFTP 1 kỳ: là tổng chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh

- Trang 48 -

trong một kỳ.

 CP/TNFTP 1 ngày: là chi phí/thu nhập mua/bán vốn của đơn vị kinh doanh

trong 1 ngày.

 m: tổng số ngày phát sinh thực tế trong kỳ.

 Chi phí/thu nhập mua/bán vốn ròng của một đơn vị kinh doanh trong một kỳ:

CP/TNFTP 1 kỳ =TNFTP 1 kỳ - CP FTP 1 kỳ + ĐC FTP 1 kỳ Trong đó:

 CP/TNFTP 1 kỳ: giá trị chi phí/thu nhập mua/bán vốn ròng của đơn vị kinh

doanh trong một kỳ.

 TN FTP 1 kỳ : tổng thu nhập bán vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.

 CP FTP 1 kỳ : tổng chi phí mua vốn của đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.

 ĐC FTP 1 kỳ : tổng giá trị điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn của

đơn vị kinh doanh trong 1 kỳ.

2.3.2.9. Hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh doanh:

 Thu nhập ròng từ lãi:

 Giá trị thu nhập ròng từ lãi của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập

từ lãi trừ chi phí trả lãi trong kỳ theo công thức sau đây:

NII = TNL - CFL

Trong đó:

 NII: (Net interest income) là thu nhập ròng từ lãi.

TNL: thu nhập từ lãi, bao gồm thu nhập lãi từ khách hàng (II- interest

income) và thu nhập bán vốn cho Trung tâm vốn (FTPTN) trong kỳ.

TNL = II + FTPTN

CFL: chi phí trả lãi, được xác định bằng chi phí trả lãi cho khách hàng (IE-

interest expense) và chi phí mua vốn từ Trung tâm vốn trong kỳ.

CFL = IE + FTPCF

 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được xác định bằng giá trị thu nhập ròng từ lãi (đã

bao gồm phần điều chỉnh chi phí/thu nhập mua/bán vốn) chia cho tổng giá trị các TSN và

- Trang 49 -

TSC bình quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

NII *100 NIM = (TSN+TSC) / 2

Trong đó:

 NIM: (Net Interest Margin) là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

 NII: (Net Interest Income) là giá trị thu nhập ròng từ lãi.

 ∑ Tài sản Có sinh lời: Tổng tài sản Có – Tiền mặt & Tài sản cố định.

*Ví dụ minh họa:

- Chi nhánh cho vay: 100 triệu đồng, lãi suất: 12%/năm

- Chi nhánh huy động: 80 triệu đồng, lãi suất: 8%/năm

- FTP bán vốn: 11%/năm

- FTP mua vốn: 10%/năm

 Thu nhập từ lãi của chi nhánh: 100x12% + 80x10% = 20 triệu đồng

 Chi phí trả lãi của chi nhánh: 80x8% + 100x11% = 17,4 triệu đồng

 Chênh lệch lãi biên của chi nhánh: 20 – 17,4 = 2,6 triệu đồng

Thu nhập ròng (NI):

 Giá trị thu nhập ròng của đơn vị kinh doanh được xác định bằng thu nhập ròng từ

lãi cộng thu nhập khác ngoài lãi trừ chi phí hoạt động phát sinh tại đơn vị kinh doanh đó,

xác định theo công thức sau đây:

NI = NII + TNO - CFO

Trong đó:

 NI: (Net Income) là giá trị thu nhập ròng.

 TNO: các nguồn thu khác ngoài lãi.

 CFO: chi phí hoạt động.

 Tỷ lệ thu nhập ròng được xác định bằng giá trị thu nhập ròng (đã bao gồm phần

điều chỉnh chi phí/thu nhập mua/bán vốn) chia cho giá trị tổng giá trị TSN và TSC bình

quân trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

NI *100 NM =

- Trang 50 -

(TSN+TSC)/2

Trong đó:

 NM (Net Margin): là tỷ lệ thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

 NI: là giá trị thu nhập ròng trong kỳ của đơn vị kinh doanh.

 ∑ Tài sản Có sinh lời: Tổng tài sản Có – Tiền mặt & Tài sản cố định.

*Ví dụ minh họa:

 Số liệu chi nhánh A trong tháng 08:

 Thu nhập ròng từ lãi: NII = 30 tỷ đồng quy đổi.

 Thu nhập ngoài lãi: TNo = 4 tỷ đồng quy đổi.

 Chi phí ngoài lãi: CFo = 3 tỷ đồng quy đổi.

 Tài sản có bình quân tháng: 10.000 tỷ đồng quy đổi.

 Tài sản nợ bình quân tháng: 9.500 tỷ đồng quy đổi.

 Thu nhập ròng trước khi phân bổ: NI = 30 + 4 – 3 = 31 tỷ đồng.

 Tỷ lệ thu nhập trước khi phân bổ:

NI

NM = ------------------ *100 = 0,32%/tháng.

(TSC+TSN)/2

 Xác định lợi nhuận cho từng chi nhánh, từng sản phẩm, từng khu vực thị

 Xác định lợi nhuận của chi nhánh:

trường hoặc từng khách hàng:

Với công cụ định giá chuyển vốn, mức độ đóng góp (lợi nhuận) của các chi nhánh

được đánh giá một cách chính xác, khách quan thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của chi

nhánh (Bảng tổng kết tài sản thiên về phản ánh số cho vay và huy động thực tế của chi

nhánh). Tất cả các tài sản của chi nhánh đều được định giá, có thể xác định một cách rõ

ràng chi phí mà chi nhánh phải trả cũng như thu nhập mà chi nhánh được hưởng, qua đó có

 Xác định lợi nhuận của sản phẩm:

thể xác định chính xác lợi nhuận của chi nhánh.

Có thể phân bổ lợi nhuận đối với từng sản phẩm theo phương pháp tương tự. Từ đó,

ngân hàng ra những quyết định có nên tiếp tục theo đuổi sản phẩm đó nữa hay không. Định

giá chuyển vốn giúp đánh giá được thế mạnh, điểm yếu của các đơn vị kinh doanh thông

- Trang 51 -

qua việc xác định mức lợi nhuận cân biên của từng sản phẩm, khách hàng.

 Phân bổ lợi nhuận:

 Thu nhập ròng từ lãi của chi nhánh: là thu nhập ròng từ lãi cho vay đối với

khách hàng và từ lãi do mua- bán vốn với trung tâm.

 Thu nhập ròng từ lãi của Trung tâm vốn: là thu nhập ròng từ lãi do “mua- bán”

vốn với chi nhánh và do kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng.

 Thu nhập ròng từ lãi của Hội sở chính (ngân hàng): là tổng thu nhập ròng từ lãi

của các chi nhánh và của Trung tâm vốn.

Hình 2.9. Phân bổ lợi nhuận giữa chi nhánh và Hội sở chính

Thu nhập ròng từ lãi của chi nhánh

Thu nhập ròng từ lãi Đối với khách hàng

Thu nhập ròng từ lãi đối với điểu chuyển vốn nội bộ

Thu nhập ròng từ lãi của Ngân hàng

Thu nhập ròng từ lãi của Trung tâm vốn

Thu nhập ròng từ lãi đối với điều chuyển vốn nội bộ

Thu nhập ròng từ lãi đối với việc “mua – bán” vốn trên thị trường LNH .

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam- Cơ chế quản lý vốn tập trung [8])

2.3.2.10. Công cụ điều hành của Hội sở chính:

Chi nhánh căn cứ vào lãi suất mua- bán vốn với Hội sở chính để xác định lãi suất cho

khách hàng và đảm bảo chênh lệch lãi cận biên NIM. Hội sở chính có thể điều tiết, cơ cấu

lại bảng tổng kết tài sản để phục vụ mục tiêu quản lý của mình (khuyến khích hay hạn chế

- Trang 52 -

các sản phẩm).

2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện

Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong thời gian qua:

2.4.1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung:

Cơ chế quản lý vốn tập trung đã phát huy được các ưu điểm so với Cơ chế quản lý

vốn phân tán trước đây. Sau 4 năm triển khai (kể từ năm 2007), Cơ chế đã thực sự đi sâu

vào hoạt động kinh doanh và trở thành thế mạnh cạnh tranh của BIDV. Các mục tiêu cơ

bản đã đạt được như sau:

2.4.1.1. Một số kết quả đạt được:

 Sau quá trình triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, công tác

nguồn vốn của BIDV không ngừng được thay đổi tích cực so với các năm trước đó:

Bảng 2.3. Quy mô huy động vốn của một số NHTM Việt nam (2005-2010)

Đvt: Tỷ đồng

Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1.VBARD 128.272 175.471 249.267 308.335 341.012 427.235

108.313 120.694 144.810 159.989 169.559 209.081 2.VCB

84.387 99.683 116.098 125.094 157.092 216.420 3. VTB

4. BIDV 85.747 107.018 149.377 163.397 187.280 247.494

19.984 35.255 66.972 80.973 115.065 143.284 5. ACB

11.423 20.104 49.429 53.283 78.497 103.804 6. STB

6.195 9.758 26.226 42.553 67.805 96.000 7. TCB

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2010 của các ngân hàng thương mại).

 Kể từ khi BIDV chính thức triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung vào năm

2007, quy mô nguồn vốn huy động của BIDV không ngừng tăng lên:

Đến cuối năm 2010, tổng quy mô huy động vốn (bao gồm tiền gửi của cá nhân, tổ

chức kinh tế, định chế tài chính và phát hành giấy tờ có giá) của BIDV đạt 247.494 tỷ

đồng (trong đó, VND là 206.052 tỷ đồng, chiếm 83%); tăng 65,68% so với năm 2007

- Trang 53 -

(tương ứng với giá trị tăng tuyệt đối là: 98.117 tỷ đồng).

 Vị thế của BIDV trong khối NHTM không ngừng được cải thiện:

Biều đồ 2.1. Biểu đồ tương quan HĐV năm 2010 của BIDV với các NHTM

B i ể u đ ồ t ư ơ n g q u a n H Đ V 2 0 1 0 c ủ a c á c N H T M

G i á tr ị

5 0 0 ,0 0 0

4 2 7 ,2 3 5

4 0 0 ,0 0 0

2 4 7 ,4 9 4

2 1 6 ,4 2 0

3 0 0 ,0 0 0

2 0 9 ,0 8 1

1 4 3 ,2 8 4

2 0 0 ,0 0 0

1 0 3 ,8 0 4

9 6 ,0 0 0

1 0 0 ,0 0 0

T C T D

0

A G R I

V C B

V T B

B ID V

A C B

S T B

T C B

Năm 2005, BIDV đứng thứ 3 sau Agribank và VCB. Sang năm 2007, BIDV vượt

VCB và đứng thứ 2 sau Agribank. đến năm 2010, vị thế thứ 2 của BIDV tiếp tục được

khẳng định khi nới rộng khoảng cách lớn hơn (trên 38.000 tỷ đồng) so với VCB.

 Khả năng thanh khoản của BIDV ngày càng được cải thiện:

Bảng 2.4. Khả năng thanh khoản của BIDV (2005-2010)

Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1.Dư nợ/tiền gửi (%) 99,6 92,6 97,5 83,0 94,6 78,8

5,7 15,9 6,6 7,9 7,1 7,2 2.Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả (%)

75,8 69.3 70,3 79,4 73,8 72,53 3.Tiền gửi khách hàng/Tổng nợ phải trả (%)

24,2 4.Tăng trưởng tiền gửi (%) 29,4 27,3 27,3 11,2 26,1

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2010 của các ngân hàng thương mại)

Kể từ khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, khả năng thanh khoản của BIDV đã

được cải thiện đáng kể so với trước đó, với tỷ lệ dư nợ/tiền gửi giảm dần từ 97,5% năm

2007 xuống còn 78,8% năm 2010. Có được kết quả trên là do Cơ chế quản lý vốn tập trung

đã phát huy hiệu quả công tác quản trị nguồn vốn của BIDV, làm gia tăng nguồn vốn huy

động của BIDV. Công tác quản lý thanh khoản của BIDV ngày càng được hoàn thiện, đặc

- Trang 54 -

trưng là thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản hàng ngày và

dài hạn (thông qua Chương trình FTP). Rủi ro thanh khoản của ngân hàng ở mức được

kiểm soát do tăng trưởng tiền gửi khá ổn định.

 Hiệu quả kinh doanh của BIDV không ngừng tăng trưởng vững chắc trong

thời gian qua:

Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, thu nhập, khả năng bù đắp rủi ro của BIDV

(2005-2010)

Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1.Tổng tài sản (Tỷ đồng) 117.976 161.223 204.511 246.520 296.432 366.268

2.Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng) 3.150 7.551 11.635 13.484 17.639 24.220

nhuận (Lợi 0,11 0,39 0,89 0,80 0,94 1,13 sau 3.ROA thuế/Tổng tài sản bình quân); (%)

3,70 14,23 25,03 19,38 21,04 17,21 4. ROE (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân; %)

5.Lợi nhuận ròng (Tỷ đồng) 115 539 1.605 1.780 2.520 3.758

53,62 - 5,47 44,78 34,89 11,55 29,86 6.Tăng trưởng thu nhập lãi ròng (%)

91,05 80,42 81,23 80,70 73,01 78,54 7.Thu nhập lãi ròng/Tổng thu nhập hoạt động (%)

8.Lãi cận biên ròng (%) 3,38 2,73 3,07 2,57 2,38 2,96

1,01 0,52 0,56 0,62 0,88 0,59 9.Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản (%)

10.Hệ số an toàn vốn- CAR (%) 3,36 5,9 6,7 6,62 7,55 8,37

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2010 của BIDV)

Kể từ khi BIDV chính thức áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung (13/01/2007) cho

đến nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV đã có những tăng trưởng vững chắc

được thể hiện qua các chỉ tiêu: ROA, ROE luôn được cải thiện qua các năm (Riêng ROE

năm 2010 sụt giảm so với 2009 chủ yếu là do BIDV được cấp bổ sung vốn điều lệ 4.101 tỷ

đồng, nâng tổng vốn điều lệ cuối năm lên 14.600 tỷ đồng); NIM (theo IFRS) năm 2010

được cải thiện đáng kể, đạt mức 2,96%; Hệ số CAR (theo IFRS) tăng từ 3,36% năm 2005

lên 8,37% năm 2010. Năm 2011, BIDV phấn đấu ROA đạt 1,07%, ROE đạt 16,6%; hệ số

- Trang 55 -

CAR là 9,0% …và đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế.

 Tăng trưởng nguồn vốn huy động của dân cư:

-Trước nhận thức về tầm quan trọng của huy động vốn dân cư trong việc giữ nền vốn

ổn định cho ngân hàng, HSC đã ban hành các cơ chế phù hợp như nâng giá mua vốn FTP

dân cư cao hơn các đối tượng tổ chức nhằm thu hút khách hàng dân cư. Đến 31/12/2010,

huy động vốn dân cư đạt gần 100.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37,39% trên tổng nguồn vốn

huy động của BIDV và tăng 91,88% so với nguồn vốn huy động khách hàng dân cư năm

2007, góp phần tích cực vào cân đối vốn toàn ngành.

Bảng 2.6. Bảng Số liệu huy động vốn dân cư của BIDV giai đoạn (2007-2010)

Đvt (Tỷ đồng;%)

2007 2008 2009 2010 Huy động vốn dân cư

Giá trị (Tỷ đồng) 52.096 58.251 74.339 100.003

- 11,8 27,6 34,5

34,88 31,32 35,06 37,39 Tăng trưởng (%) Tỷ trọng huy động vốn dân cư/Tổng nguồn vốn huy động (%)

(Nguồn: Tài liệu “Hội nghị huy động vốn 2010” của BIDV)

Đến cuối năm 2010, nguồn vốn huy động trong dân cư của BIDV đã được cải thiện

đáng kể, với kết quả đạt được là: 100.003 tỷ đồng, tăng 92% so với thời điểm cuối năm

2007 (+47.907 tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn (2007-2010) là:

24,6%. Nguồn vốn huy động trong dân cư gia tăng đã đóng góp vào tăng trưởng của tổng

nguồn vốn huy động của BIDV.

2.4.1.2. Đánh giá chung về những kết quả đạt được:

 Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP đã được phát huy để trong

việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động của BIDV:

Trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy rất tốt thế

mạnh của mình. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành từng năm, Cơ chế này đã nảy sinh

một số vướng mắc do thị trường có nhiều biến động. Hội sở chính đã điều hành lãi suất

FTP linh hoạt, bám sát lãi suất thị trường, FTP đã phát huy tốt vai trò định hướng lãi suất

để chi nhánh chủ động quyết định lãi suất huy động và cho vay, được phản ảnh cụ thể trên

- Trang 56 -

phương diện cung cầu vốn của thị trường qua các thời kỳ, cụ thể:

Bảng 2.7: Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP trước biến động thị

trường tài chính -tiền tệ (2007-2010)

Giai Một số biến động bất lợi cho công tác quản Vai trò điều hành Cơ chế FTP

đoạn trị nguồn vốn của BIDV của HSC

- Điều hành FTP theo hướng - Năm 2007 là năm đầu tiên triển khai Cơ chế

giảm giá mua vốn theo nguyên FTP, đúng vào thời kỳ nguồn cung vốn trên

tắc thận trọng, kiểm soát chi phí thị trường dồi dào, nguồn vốn thị trường rất

vốn đầu vào, hạn chế rủi ro lãi dồi dào (Năm 2007, NHNN đã mua vào 8 tỷ

suất cho ngân hàng. USD từ dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) khiến

- Thay đổi chính sách FTP 1 giá cung vốn VND tăng mạnh), huy động vốn của

bằng điều hành FTP 2 giá. Theo cả hệ thống ngân hàng tăng trưởng nhanh. Tại

đó, đã điều tiết giảm lượng vốn BIDV, HSC liên tục giảm giá FTP mua vốn

khả dụng dư thừa, phù hợp với để hạn chế dư thừa vốn khả dụng và không

khả năng hấp thụ vốn cho tăng giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn. Nhiều

Năm chi nhánh của BIDV đã chưa chú trọng đến trưởng tín dụng và đầu tư khác.

2007 và huy động vốn tại địa bàn để tái lập nền vốn Ngoài ra, HSC còn thực hiện

quý IV mà sử dụng vốn của HSC thông qua “mua” chính sách giá bán vốn thấp hơn

năm vốn bằng giá FTP ở mức thấp, có lợi hơn so giá mua vốn cho một số kỳ hạn

2008 ngắn < 6 tháng để khuyến khích với huy động vốn từ thị trường với chi phí

tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, quản lý cao.

tín dụng tài trợ xuất khẩu. - Năm 2007, HSC chưa có điều kiện để tách

- HSC đã quy định lãi suất huy riêng FTP mua/bán vốn theo từng đối tượng

động tối đa hoặc quy định mức khách hàng mà áp dụng chung một mức giá

chênh lệch lãi suất tối thiểu so FTP, theo đó HSC và chi nhánh đã chú trọng

với FTP để đảm bảo hiệu quả huy động từ tổ chức lớn với chi phí thấp, đạt

kinh doanh của ngân hàng. tăng trưởng nhanh, nâng cao hiệu quả kinh

- HSC đã thiết lập lại việc giao doanh. Tuy nhiên, mặt không tích cực ở chủ

kế hoạch huy động vốn, tăng trương này là đã không chú trọng huy động

- Trang 57 -

trách nhiệm cân đối vốn của chi vốn dân cư, nguồn vốn kinh doanh tạo nền

nhánh. Công tác giao kế hoạch vốn ổn định cho ngân hàng mặc dù với chi

và điều hành FTP luôn là các phí lãi và chi phí quản lý cao khiến năm 2007,

biện pháp điều tiết song song, huy động vốn dân cư tăng trưởng âm, tỷ trọng

bổ trợ lẫn nhau để vừa đạt được huy động vốn dân cư nhanh chóng sụt giảm từ

quy mô, cơ cấu nguồn vốn, vừa 43% năm 2006 xuống còn 35% năm 2007.

đánh giá công bằng đóng góp - Quý IV/2008, lạm phát được kiểm soát, để

của chi nhánh. ngăn chặn suy giảm kinh tế do khủng hoảng

tài chính lan rộng toàn cầu, NHNN áp dụng

các biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ

khiến nguồn vốn tương đối dồi dào trong khi

cho vay tăng chậm, trong nhiều tháng, nguồn

vốn ở trạng thái dư thừa. Trong giai đoạn này,

với mục tiêu thực hiện chính sách của nhà

nước, BIDV là ngân hàng tiên phong dẫn dắt

thị trường giảm lãi suất huy động và cho vay.

- Trong 09 tháng đầu năm 2008, huy động - Kể từ năm 2009, HSC đã xây

vốn khó khăn, lạm phát tăng cao, NHNN điều dựng cơ chế giá FTP mua, bán

hành chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng gấp đôi vốn riêng cho từng đối tượng

tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng đối tượng khách hàng dân cư, tổ chức kinh

09 tháng phải dự trữ bắt buộc. Thanh khoản của hệ tế, định chế tài chính, theo đó,

đầu thống NHTM khó khăn kéo dài, lãi suất huy công tác huy động vốn theo đối

năm động vốn liên tục tăng cao và cạnh tranh gay tượng khách hàng ngày càng

2008 và gắt, quyết liệt. được chú trọng, vừa thực hiện

cả năm - Trong năm 2009, Chính phủ thực hiện hỗ được chính sách khách hàng,

2009 trợ lãi suất 4% để kích thích tăng trưởng kinh vừa phù hợp với việc phân chia

tế, tăng trưởng tín dụng vượt quá quy mô tăng đối tượng huy động vốn theo

huy động vốn (tăng trưởng tín dụng 38% mô hình tổ chức TA2, gắn trách

trong khi tăng trưởng huy động vốn là 29%); nhiệm của các ban liên quan tại

- Trang 58 -

với hệ quả lãi suất huy động liên tục tăng kể HSC trong công tác huy động

từ tháng 8 và luôn tiệm cận với trần lãi suất vốn.

quy định của NHNN (10,499%/năm, trần lãi

suất là 10,5%/năm). Đây là năm có thể xem là

năm khó khăn nhất trong công tác huy động

vốn của BIDV.

- Trước tình hình khó khăn này, - Năm 2010 có nhiều biến động đối với thị

trường tài chính - ngân hàng của nước ta. Môi HSC đã thực hiện một loạt

trường tài chính và tiền tệ đầy khó khăn, đặc chính sách “mạnh” để khuyến

biệt là những vấn đề về thiếu hụt ngoại hối từ khích tăng trưởng huy động

năm 2009 trở nên căng thẳng ngay đầu năm vốn, đưa công tác huy động vốn

2010. Thêm vào đó, sự biến động tỷ giá USD là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu,

và biến động tăng của của giá vàng trên thế cụ thể:

giới đã tác động đáng kể đến hoạt động kinh - Linh hoạt điều chỉnh tăng giá

doanh của ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực huy mua và bán vốn FTP VND phù

động vốn. Một loạt các chính sách thắt chặt hợp với diễn biến thị trường,

tiền tệ được áp dụng đã đưa lãi suất trong nền theo hướng tăng chênh lệch lãi

kinh tế tăng cao trong suốt năm 2010. suất chiều mua > chiều bán và

Năm Trong những tháng đầu năm 2010, lãi kỳ hạn dài > kỳ hạn ngắn để

2010 suất cho vay phổ biến là 14-17%, lãi suất huy khuyến khích đẩy mạnh huy

động khoảng 12%. Cuối năm 2010, cuộc đua động vốn nhằm giữ khách hàng,

lãi suất lại bùng phát trở lại trước áp lực của thu hút nguồn vốn dài hạn.

Thông tư: 13/2010/TT-NHNN ngày Theo đó, thu nhập từ hoạt động

20/05/2010 của Thống đốc NHNN (trong đó, huy động vốn của chi nhánh

có quy định hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR tăng đáng kể, NIM huy động

từ 8% lên 9% và quy định tỷ lệ cấp tín dụng vốn chiếm 51% NIM toàn

từ nguồn vốn huy động không được vượt quá ngành, cao hơn NIM cho vay, là

80%). Trong giai đoạn này, lãi suất tiền gửi tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay.

diễn biến phức tạp, gây bất lợi cho công tác -Ban hành nhiều biện pháp để

- Trang 59 -

huy động vốn của BIDV. đẩy mạnh huy động vốn dân cư.

 Ngoài Cơ chế FTP, để đảm bảo nền vốn, HSC đã thực hiện các cơ chế hỗ trợ:

- Bỏ việc khống chế lãi suất huy động tối đa, chi nhánh căn cứ lãi suất FTP để chủ

động quyết định lãi suất cạnh tranh, các khoản huy động vốn lớn > 30 tỷ đồng, HSC chấp

thuận huy động vượt FTP để đảm bảo thanh khoản và chi nhánh được cấp bù. Theo đó, cân

đối vốn và thanh khoản luôn được đảm bảo.

- Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng

trưởng huy động vốn như hệ số Q.

- Bổ sung cơ chế động lực, khen thưởng để khuyến khích chi nhánh đẩy mạnh gia

tăng huy động vốn thông qua quỹ thu nhập và thu nhập nội bộ FTP, được xem là cơ chế

khuyến khích nhất từ trước đến nay với việc mở rộng đối tượng, gia tăng tỷ lệ.

- Thiết lập lại cơ chế rút trước hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi nhằm

tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm huy động khi cả thị trường đều áp dụng...

 Lãi suất FTP là công cụ định hướng lãi suất cho chi nhánh :

Thông hoạt động của Trung tâm vốn “mua” của các chi nhánh toàn bộ các khoản vốn

huy động và “bán” toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của các

chi nhánh nên không còn xảy ra các tình trạng: chi nhánh thiếu vốn nằm trên địa bàn bắt

buộc phải huy động với giá cao hoặc các chi nhánh thừa vốn bắt buộc phải cho vay đối với

các khoản vay hiệu quả thấp, cho vay khách hàng không tốt để tăng dư nợ hoặc chi nhánh

phải tự cân đối nguồn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn với lãi suất cao, gây rủi ro

lãi suất... vì chi nhánh có thể tiếp cận nguồn vốn từ Trung tâm vốn bất cứ khi nào chi

nhánh có nhu cầu sử dụng vốn để cho vay hoặc đầu tư.

-Để đạt được mục tiêu về nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, lãi suất FTP được

điều chỉnh cho phù hợp với sản phẩm mới, áp dụng mức margin cố định, rút trước hạn

cộng margin cố định, cao hơn margin thông thường. Ví dụ đối với sản phẩm đuôi B, C, lãi

suất FTP luôn bằng lãi suất rút trước hạn + 0,2%/năm, sản phẩm tiết kiệm tích lũy thì lãi

suất FTP = Lãi suất huy động + 1%. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề chưa hoàn hoàn phù

hợp với thông lệ. Để đạt được mục tiêu về nâng cao tính cạnh tranh, việc xác định mức độ

đóng góp (hiệu quả tài chính) theo từng dòng sản phẩm là chưa chính xác, lãi suất FTP

- Trang 60 -

không còn là mức chuẩn để các sản phẩm tham chiếu.

Trong giai đoạn (2007-2010), FTP mua/bán vốn luôn đảm bảo tính linh hoạt và ứng

phó kịp thời với diễn biến thị trường. Thực sự là kênh phát tín hiệu nhanh nhạy, là định

hướng đối với lãi suất huy động, cho vay tại chi nhánh

 Phát huy lợi thế của từng địa bàn:

Một số chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh có ưu thế về huy động vốn đã ý thức rõ

hơn đối với việc huy động vốn, coi huy động vốn cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao

và chú trọng tập trung cho công tác này, phát huy thế mạnh huy động vốn của từng địa

bàn, từng chi nhánh.

Bảng 2.8. Bảng kết quả huy động vốn theo địa bàn của BIDV giai đoạn (2007-2010)

Đvt: (Tỷ đồng; %)

Khu vực/địa bàn 2007 2008 2009 2010 08/07 09/08 10/09

80.499 117.341

7.037 2,84 13.002 5,25 16.609 6,71 14.398 5,82 9.369 3,79 60.290 24,36 9.448

1. Động lực phía Bắc Tỷ trọng 2.Đồng bằng S. Hồng Tỷ trọng 3.Bắc Trung Bộ Tỷ trọng 4.Nam Trung Bộ Tỷ trọng 5.Miền núi phía Bắc Tỷ trọng 6.Tây Nguyên Tỷ trọng 7.Động lực phía Nam Tỷ trọng 8.Đồng bằng S.Cửu Long Tỷ trọng 78.050 52,25 2.914 2,00 7.081 4,00 7.933 5,00 6.578 4,00 4.093 3,00 38.717 24,00 4.011 3,00 78.269 47,90 4.126 2,00 7.884 4,00 9.646 5,00 8.667 4,00 5.169 3,00 45.042 22,00 4.594 2,00 42,98 5.588 3,00 10.059 5,00 12.112 6,00 11.083 5,00 6.800 3,00 54.652 25,00 6.487 3,00

0,28 47.41% -8,32 41,59 0,00 11,34 0 21,59 0 31,76 0 26,29 0 16,34 -8,33 14,54 3,82 -33,33 9,39 2,85 45,77 -10,27 10,30 35,43 25,93 50,00 -5,22 27,59 29,26 25,00 5,07 25,57 37,13 20,00 11,85 27,88 29,91 25,00 16,35 31,55 37,78 0 26,18 21,34 10,32 13,64 -2,56 41,21 45,65 50,00 27,25 14,62 32,15 Tổng cộng 149,377 163,397 187,280 247,494 Tăng trưởng B.quân (07-10) 16,30 -2,76 34,32 14,93 22,73 10,02 28,10 10,62 29,85 13,78 31,87 8,73 16,00 0,91 33,80 14,64 18,72

(Nguồn: Tài liệu “Hội nghị huy động vốn 2010” của BIDV)

Qua 04 năm thực hiện Cơ chế Quản lý vốn tập trung, đã phát huy lợi thế của từng địa

- Trang 61 -

bàn trong việc gia tăng nguồn vốn huy động. Các địa bàn như: động lực phía Bắc, động lực

phía Nam tiếp tục giữa vai trò đầu tàu, đóng góp đáng kể cho nguồn vốn hoạt động của

BIDV (chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 70% /Tổng nguồn vốn huy động của BIDV; tốc

độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2010 trên 16%). Các địa bàn khác tuy có tỷ trọng

đóng góp vào tổng nguồn vốn huy động của BIDV thấp hơn nhưng tốc độ tăng trưởng bình

quân giai đoạn (2007-2010) khá cao: trên 20%, trong đó, tăng trưởng bình quân cao nhất là

địa bàn đồng bằng Sông Hồng (34,32%) và thấp nhất là địa bàn Bắc Trung Bộ (22,73%).

 Tập trung quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động toàn hệ

thống, hạn chế chi phí kinh doanh:

Mọi rủi ro về lãi suất, rủi ro thanh khoản đều tập trung tại HSC. Ngoài ra, hiệu quả sử

dụng vốn được nâng cao qua việc hạn chế các chi phí trong công tác thanh khoản và hỗ trợ

đắc lực trong việc quản lý chi phí đầu vào.

Bảng 2.9. Bảng thu nhập, chi phí huy động vốn của BIDV giai đoạn (2007-2010)

Đvt: (Tỷ đồng; %)

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 Tăng trưởng B.quân (07-10)

15.431 22.124 21.184 29.614 26,31

11.716 18.186 1.638 1.846 17.191 1.210 24.020 2.477 29,83 22,44

10.580 15.896 14.235 20.591 28,15

1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự, trong đó: Thu nhập từ lãi cho vay khách hàng Thu nhập từ lãi tiền gửi 2. Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự Trả lãi tiền gửi Trả lãi tiền vay Trả lãi phát hành GTCG 3. Thu nhập lãi thuần 8.442 12.422 1.706 1.709 6.228 363 815 4.850 11.616 669 1.939 6.948 17.839 1.544 1.134 9.024 31,41 146,66 27,21 23,28

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007-2010 của BIDV)

Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần bình quân giai đoạn (2007-2010) là 23,28%

gần bằng với tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (26,31%).

Có được kết quả trên là do mọi rủi ro đã tập trung về HSC nên đã hạn chế được chi phí đầu

- Trang 62 -

vào cho các chi nhánh trong toàn hệ thống, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

 Đánh giá đóng góp của các chi nhánh vào lợi nhuận chung toàn ngành một

cách công bằng:

Do đánh giá các hoạt động của chi nhánh theo 1 mặt bằng chung là FTP nên đánh giá

được công bằng đóng góp của các chi nhánh.

 Công cụ hiệu quả để đánh giá chất lượng hoạt động của chi nhánh:

Trong những ngày đầu triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung thì hầu hết các chi

nhánh có dư nợ cao và số dư huy động thấp đều có kết quả kinh doanh thua lỗ:

Ngay tại thời điểm triển khai, toàn bộ tài sản của chi nhánh được định giá FTP. Các

chi nhánh có số dư huy động thấp và dư nợ cao nghĩa là mua vốn từ Trung tâm nhiều hơn

bán vốn cho Trung tâm nên kết quả kinh doanh cuối kỳ thua lỗ. Đây chính là công cụ hiệu

quả đánh giá chất lượng hoạt động của chi nhánh. Các chi nhánh có kết quả kinh doanh

thua lỗ đều phải tự điều chỉnh cơ cấu cho vay và huy động hợp lý để tiếp tục tồn tại. Kết

quả hoạt động kinh doanh lỗ có thể kéo dài đến vài tháng chủ yếu do các cán bộ ngân hàng

chưa quen với việc xác định lãi suất cho vay và huy động căn cứ vào giá FTP (tính theo

ngày) khác với kỳ hạn cho vay/huy động thông thường (tính theo tháng) nên dẫn đến kinh

doanh lỗ trong giao dịch mua bán vốn với Trung tâm. Cụ thể, theo Cơ chế FTP, kỳ hạn 22

– 45 ngày được định nghĩa là 1 tháng, kỳ hạn 56- 75 ngày được định nghĩa là 2 tháng. Vì

vậy, khi quyết định cho vay, chi nhánh phải xác định chính xác thời hạn trả nợ của khách

hàng để lựa chọn thời gian tài trợ hợp lý đảm bảo thu nhập cao nhất.

 Cơ chế được xây dựng một cách khoa học với chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ:

Các chi nhánh không thể mua- bán vốn bên ngoài Trung tâm vốn. Áp dụng cơ chế

mua- bán vốn, tập trung vốn về HSC. Từ đó luân chuyển vốn giữa các chi nhánh, giúp tận

dụng nguồn vốn trong hệ thống với chi phí thấp, thời gian luân chuyển/huy động nhanh.

 Chế độ báo cáo tức thời, báo cáo cuối ngày giúp chi nhánh đánh giá được tình

hình hoạt động kinh doanh để nhanh chóng đề ra các biện pháp phù hợp hơn.

2.4.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới:

Đối với một số vướng mắc trong quá trình triển khai, Hội sở chính đã được tháo gỡ,

đưa ra các chính sách để giải quyết kịp thời. Ngoài ra, do điều kiện thị trường và môi

- Trang 63 -

trường kinh doanh biến động, Cơ chế FTP vẫn còn một số tồn tại sau:

2.4.2.1. Cân bằng giữa các mục đích trong định giá FTP:

- Bên cạnh chức năng định hướng lãi suất về mặt lý thuyết, công cụ FTP được sử

dụng với mục đích điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn huy động và cho vay. Việc định

giá FTP nhằm cơ cấu huy động vốn và cho vay đã làm giảm tính “khách quan” của việc

định giá, giá FTP đã bị chú ý quá nhiều đến việc cơ cấu lại kỳ hạn nguồn vốn – cho vay. Ví

dụ có thời điểm để hạn chế cho vay, FTP đã lên đến 19%/năm, theo đó, những khoản định

giá lại cũng phải chịu FTP 19%/năm, chi nhánh không có lãi trong kỳ định giá này, không

phản ảnh được kết quả kinh doanh của chi nhánh.

2.4.2.2. Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động của

thị trường tài chính, tiền tệ:

Trong điều kiện thị trường ổn định và cạnh tranh lành mạnh, việc tái cơ cấu kỳ hạn

tiền gửi hoàn toàn thực hiện được. Tuy nhiên trong 4 năm qua (2007- 2010), thị trường có

nhiều biến động, chính sách tiền tệ của NHNN có nhiều thay đổi dẫn đến kỳ vọng điều

chỉnh cơ cấu huy động vốn/cho vay không đạt kết quả như mong đợi.

Bảng 2.10. Cơ cấu kỳ hạn Huy động vốn (2007- 2010)

Chỉ tiêu 2007 2010

Tỷ trọng 2008 2009 Tăng trưởng 09/08 10/09 08/07

Cơ cấu theo kỳ hạn - Không kỳ hạn (%) - Ngắn hạn (%) - Trung dài hạn (%) 35,0 26,0 39,0 29,0 46,0 25,0 27,0 52,0 21,0 21,0 60,0 19,0 3,0 22,0 (5,0) (8,0) 37,0 (4,0) 4,0 124,0 (20,0)

(Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam).

* Qua khảo sát số liệu của 4 năm (2007 – 2010) cho thấy:

- Trong điều kiện thị trường bình thường, việc điều chỉnh FTP mua/bán vốn đã có tác

động tới quy mô huy động vốn ngắn hạn trong thời gian ngắn, song chưa có tác động rõ nét

đối với cho vay. Trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh, áp lực cạnh tranh lãi

suất, thanh khoản thị trường kém, việc tăng FTP mua/bán vốn không có tác dụng cải thiện

quy mô tăng huy động vốn.

- Đối với kỳ hạn trung, dài hạn, việc điều chỉnh FTP có tác động rất chậm, và chưa rõ

nét vì nguồn vốn kỳ hạn dài phụ thuộc nhiều vào cung cầu thị trường, tác động của chính

- Trang 64 -

sách tiền tệ (lãi suất, tỷ giá) và điều hành vĩ mô của Chính phủ.

Như vậy, tại thị trường Việt Nam, việc huy động vốn trung dài hạn phụ thuộc vào

cung cầu thị trường và tâm lý người gửi tiền. Do đó, dù điều hành theo cơ chế tập trung

hay phân tán thì cơ chế lãi suất đều không phát huy tác dụng trong việc thu hút vốn trung,

dài hạn khi áp lực lãi suất liên tục tăng.

2.4.2.3. Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách hàng

cũng đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục:

- FTP mua/bán vốn là định hướng lãi suất huy động vốn và cho vay, để thực hiện

chính sách khách hàng, chi nhánh cần chủ động quyết định lãi suất để đạt được lợi ích lâu

dài. Tuy nhiên, nhiều chi nhánh còn quá chú trọng đến lợi nhuận từ FTP, chỉ huy động khi

có chênh lệch với FTP, thoát ly khỏi việc cân đối tính toán lợi ích tổng hòa, dẫn đến không

thực hiện được chính sách lâu dài, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, chưa quan tâm đến việc phân

tích lợi nhuận từ khách hàng trên các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

- Ngoài ra, việc chỉ quan tâm đến chênh lệch so với FTP mà chưa theo dõi cập nhật

tình hình lãi suất thị trường cũng dẫn đến quyết định huy động vốn lãi suất cao, giảm hiệu

quả kinh doanh của chi nhánh.

2.4.2.4. Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế FTP

trước biến động của thị trường:

Cơ chế quản lý vốn tập trung được vận hành rất tốt trong điều kiện thị trường ổn định,

thị trường hoàn hảo. Tuy nhiên, tại thị trường Việt Nam ít khi xảy ra trường hợp thiếu

hụt/dư thừa cục bộ mà toàn thị trường diễn biến 1 chiều, hoặc cùng thiếu vốn, hoặc cùng

thừa vốn. Trong điều kiện như vậy, một mình Cơ chế quản lý vốn tập trung chưa thể đáp

ứng được nhu cầu điều hành vốn, bên cạnh FTP luôn phải thực hiện các cơ chế hỗ trợ, cơ

chế hành chính đủ mạnh để đảm bảo hiệu quả cân đối vốn. Cụ thể, trước tình hình khó

khăn trong thời gian qua (2008-2010), HSC đã phải thực hiện các cơ chế hỗ trợ sau:

- Bổ sung và không ngừng hoàn thiện các cơ chế động lực, khen thưởng để khuyến

khích chi nhánh đẩy mạnh gia tăng huy động vốn.

- Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng

trưởng huy động vốn (hệ số Q).

- Cấp bù lãi suất đối với các khoản huy động vốn cho thanh khoản toàn ngành hoặc để

- Trang 65 -

tránh sụt giảm nền vốn.

2.4.2.5. Chưa áp dụng cơ chế giá linh hoạt cho từng địa bàn, đặc biệt là những địa

bàn có tính cạnh tranh cao trong việc huy động nguồn vốn:

Từ những năm 2009-2010, thị trường tài chính Việt Nam chứng kiến cuộc chạy đua

lãi suất rầm rộ giữa các NHTM, đặc biệt là các NHTMCP. Với vị thế là ngân hàng dẫn đầu

thị trường và đảm bảo thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ, BIDV

luôn có cơ chế lãi suất thấp hơn các NHTM khác nhằm góp phần bình ổn lãi suất.

Bảng 2.11. So sánh lãi suất huy động giữa BIDV và một số NHTM trên địa bàn TP

HCM thời điểm 31/12/2010.

Kỳ hạn VCB BIDV VTB AGRI SCB ACB STB Eximbank

KKH 3.00 3.00 3.00 3.00 4.20 3.6 3.00 3.00

1 tháng 14.00 13.50 14.00 14.00 13.88 12.96 13.55 14.00

2 tháng 13.50 14.00 14.00 13.88 12.96 13.65 14.00 14.00

3 tháng 14.00 14.00 14.00 13.88 12.96 13.55 14.00 14.00

6 tháng 12.00 13.50 14.00 13.50 13.88 12.96 12.85 14.00

9 tháng 12.00 13.50 13.50 13.50 13.88 12.96 12.50 14.00

12 tháng 12.00 14.00 13.50 13.50 14.00 12.96 12.85 14.00

18 tháng - 13.00 11.50 13.50 13.00 - 12.00 12.00

24 tháng 12.00 11.50 13.50 13.00 11.40 12.00 12.00 13.00

36 tháng 12.00 11.00 13.50 13.00 10.90 12.00 12.00 13.00

(Nguồn: Tạp chí Công nghệ ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM)

- Việc áp dụng cơ chế một giá FTP ở BIDV trong thời gian qua mà không có tính đến

đặc điểm của từng địa bàn, đặc biệt là những địa bàn có tính cạnh tranh gay gắt trong lĩnh

vực huy động vốn tại các thành phố lớn như: Hà Nội, TP.HCM,…là một hạn chế rất lớn

của Cơ chế FTP. Do bị phụ thuộc vào giá “mua-bán” vốn với HSC nên mỗi chi nhánh phải

huy động vốn thấp hơn mức FTP mua vốn của HSC để đảm bảo chênh lệch có lời mà

không thể linh động đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hơn. Hệ quả, BIDV đã mất nhiều nguồn

huy động lớn do lãi suất không cạnh tranh được với mức lãi suất của các TCTD khác trên

cùng địa bàn. Như vậy, việc áp dụng cơ chế một giá trong việc “mua-bán” vốn giữa HSC

- Trang 66 -

và các chi nhánh trong toàn hệ thống như thời gian qua là một hạn chế rất lớn.

- Việc áp dụng cơ chế một giá như trên cũng khiến cho việc đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các chi nhánh không chính xác.

2.4.2.6. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách:

 Về công tác phân tích, dự báo:

Việc điều hành lãi suất FTP đã đảm bảo được tính linh hoạt, theo sát diễn biến thị

trường, song đối với việc điều chỉnh dài hạn, định hướng, đón đầu chưa được thực hiện tốt

do còn hạn chế trong công tác phân tích dự báo các tác động vĩ mô kinh tế.

 Tác động của yếu tố chính sách:

Tính ưu việt của Cơ chế quản lý vốn tập trung là bằng công cụ lãi suất FTP điều

chỉnh một cách linh hoạt lãi suất phù hợp với thị trường, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của

ngân hàng và phát huy thế mạnh của từng địa bàn nhưng đây cũng chính là hạn chế của Cơ

chế này. Thị trường Việt nam đang là thị trường mới phát triển, còn nhiều biến động nên

việc điều chỉnh lãi suất FTP sát với thị trường đã gây khó khăn cho các chi nhánh trong

việc đàm phán lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay và đặc biệt là giữ vững được thị

phần trên địa bàn.

Thực tiễn triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV thời gian

qua, đã bộc lộ những vấn đề cơ bản:

- Thứ nhất, việc triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung, BIDV chưa có

phương pháp triển khai ứng dụng một cách khoa học, thể hiện qua việc còn lúng túng trong

ứng dụng chương trình và kết quả kinh doanh thua lỗ của các chi nhánh trong thời gian đầu

triển khai Cơ chế.

- Thứ hai, trong điều kiện thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát

huy rất tốt thế mạnh của mình. Tuy nhiên, giai đoạn (2007- 2010) thị trường có nhiều biến

động, trong quá trình vận hành từng năm, Cơ chế này đã nảy sinh một số vướng mắc và đã

áp dụng nhiều biện pháp nhằm điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, để đảm bảo

cân đối vốn an toàn và thực hiện chính sách cạnh tranh với khách hàng. Tuy nhiên, những

giải pháp đó, cũng chưa đạt hiệu quả cao.

- Thứ ba, bản thân Cơ chế quản lý vốn tập trung cũng có nhược điểm, chỉ mới giải

- Trang 67 -

quyết được một phần của những bất cập trong quản trị nguồn vốn của ngân hàng. Điều

quan trọng là cách vận dụng linh hoạt của các nhà quản trị ngân hàng đối với Cơ chế này

để phát huy hiệu cao nhất.

Vì vậy, các giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung phải giải quyết được

các vấn đề trên.

Nói tóm lại, mặc dù Cơ chế quản lý vốn tập trung có những ưu điểm nhất định so với

cơ chế cũ, song, thực tiễn ứng dụng Cơ chế này đã phát sinh các bất cập nêu trên tại các chi

nhánh. Đó chính là những tồn tại cần phải có giải pháp hoàn thiện để tối ưu hoá việc sử

dụng Cơ chế này.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên đây là phần trình bày tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở so sánh nội dung cơ bản của hai cơ chế cũ

và mới. Từ đó, nêu lên tính cần thiết của việc áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung. Trong

đó, nội dung quan trọng của Cơ chế chính là Định giá chuyển vốn nội bộ. Qua đó, đánh giá

tình hình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam, những tồn tại của Cơ chế quản lý vốn tập trung để đề xuất các giải pháp thích hợp

nhằm hoàn thiện và phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại

BIDV.

- Trang 68 -

**

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG

TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt nam giai đoạn 2007- 2010. Mục tiêu chuyển đổi mô hình tổ chức ngoài việc đáp

ứng yêu cầu quản trị hiện đại ngân hàng theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, còn là bước

chuẩn bị để BIDV chuyển đổi mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng, qua đó, giúp gia

tăng giá trị của BIDV khi cổ phần hoá.

Trong giai đoạn 2007- 2010, BIDV đã không ngừng chuyển đổi và hoàn thiện mô

hình tổ chức hoạt động theo TA2 nhằm xây dựng BIDV trở thành một ngân hàng hợp nhất

theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung hoá hoạt động và quyền lực tại HSC, thu hẹp dần

chức năng, quy mô hoạt động của các chi nhánh để các chi nhánh hoạt động trực tuyến như

những kênh phân phối, còn HSC kiểm soát các sản phẩm, kế hoạch tài chính cho từng

nhóm khách hàng qua các kênh phân phối (các chi nhánh và phòng giao dịch).

Việc áp dụng Cơ chế Quản lý vốn được tập trung điều hành thông qua Trung tâm vốn

tại Hội sở chính là một bước chuyển đổi của BIDV nhằm xây dựng BIDV trở thành một

ngân hàng hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung hoá hoạt động và quyền lực

tại Hội sở chính.

 Hiện nay, mô hình tổ chức mà BIDV đang áp dụng, cụ thể như sau:

 Mô hình tổ chức áp dụng tại Hội sở chính theo dự án TA2: Phân chia thành 07

khối chức năng: 1. Khối ngân hàng bán buôn; 2. Khối bán lẻ & mạng lưới; 3. Khối vốn &

kinh doanh vốn; 4. Khối quản lý rủi ro; 5. Khối tác nghiệp; 6. Khối tài chính- kế toán; 7.

Khối hỗ trợ.

 Mô hình tổ chức mạng lưới chi nhánh theo theo dự án TA2: Phân chia thành 04

khối chức năng: 1. Khối công ty; 2. Khối đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện; 3. Khối

ngân hàng (gồm Sở giao dịch 3, 113 chi nhánh cấp 1, 349 PGD và 135 QTK); 4. Khối liên

doanh, góp vốn cổ phần.

Với mạng lưới kênh phân phối truyền thống, hiện BIDV đứng thứ 03 trong hệ thống

ngân hàng thương mại và là một trong 02 ngân hàng có mạng lưới phủ khắp địa bàn 63

- Trang 69 -

tỉnh/thành phố.

 Đề án tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2010- 2012 và định hướng 2015:

- Chuyển đổi BIDV theo mô hình công ty mẹ- con: Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của

Thủ tướng Chính phủ tại công văn số: 07/TTg- ĐMDN ngày 24/01/2011 đã đồng ý giao

BIDV xây dựng phương án thành lập công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước

để quản lý phần vốn nhà nước tại BIDV sau cổ phần hoá, công ty TNHH 2 thành viên Đầu

tư quốc tế và một số công ty thành viên BIDV. BIDV dự kiến thực hiện IPO đầu năm

2012.

- Mục tiêu chung: Xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trở thành tập

đoàn tài chính- ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân

hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các ngân

hàng thương mại Việt Nam.

- Các mục tiêu ưu tiên thực hiện: Tập trung tái cơ cấu (nền khách hàng, danh mục

tài sản nợ- có) nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng và phù hợp với thông lệ quốc tế; chủ

động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững; Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm

giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng, huy động vốn và dịch vụ bán lẻ; Duy trì và phát triển vị

thế của BIDV trên thị trường và khai thác các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước,

trong đó, thực hiện tích cực và hiệu quả hoạt động đầu tư quốc tế; Hoàn thành kế hoạch cổ

phần hoá BIDV và hướng đến xây dựng Tập đoàn tài chính ngân hàng với tỷ lệ 75% sở

hữu của Nhà nước; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tập trung vào cơ cấu lại tổ chức và

quản lý, nâng cao năng lực quản trị điều hành các cấp; Cải thiện và phát triển hệ thống

công nghệ thông tin gắn với phát triển đa dạng hoá hệ thống sản phẩm và kênh phân phối;

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ...

3.2. Giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:

3.2.1. Đối với Hội sở chính:

3.2.1.1. Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện:

Để đảm bảo thực hiện thống nhất Cơ chế quản lý vốn tập trung đồng thời quản lý,

kiểm soát được hoạt động vận hành Cơ chế trong toàn hệ thống ngân hàng, Hội sở chính

phải có trách nhiệm nghiên cứu ban hành Quy chế Quản lý vốn tập trung và Quy trình thực

- Trang 70 -

hiện cho toàn hệ thống.

3.2.1.2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro trong toàn hệ thống BIDV:

Nguyên tắc của Cơ chế quản lý vốn tập trung là Trung tâm vốn mua toàn bộ các

khoản vốn huy động của chi nhánh và bán toàn bộ vốn cho các nhu cầu sử dụng vốn để cho

vay, đầu tư cho chi nhánh. Theo đó, mọi rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sẽ được tập

trung về Hội sở chính. Vì thế, hàng năm, ngoài việc lập kế hoạch kinh doanh, giao các chỉ

tiêu thực hiện cho các chi nhánh, HSC phải lập kế hoạch và chịu trách nhiệm quản lý rủi ro

thanh khoản và rủi ro lãi suất.

Theo mô hình tổ chức của BIDV hiện nay, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO

sẽ đảm nhiệm vai trò này. Đây là một áp lực không nhỏ cho Hội sở chính khi mọi rủi ro sẽ

được tập trung về đây. Tuy nhiên, việc chuyên môn hoá trong quản lý và thực hiện sẽ nâng

cao chất lượng công tác quản lý rủi ro cho ngân hàng.

3.2.1.3. Áp dụng giá mua – bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo chi

nhánh vừa hoạt động có hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh:

BIDV nên có chính sách giá riêng cho từng khu vực, từng địa bàn, đặc biệt là những

địa bàn có tính cạnh tranh cao trong lĩnh vực huy động vốn như: Hà Nội, TP.HCM... là nơi

có tốc độ phát triển và khả năng tăng trưởng cao, mặt bằng chung về nền kinh tế và hệ

thống tài chính trên địa bàn luôn có sự biến đổi không ngừng. Vì vậy, Hội sở chính xem

xét xây dựng mức giá “mua vốn” ưu tiên hơn cho các Chi nhánh hoạt động trên địa bàn

này nhằm tăng tính cạnh tranh và linh động của các Chi nhánh. Ứng với các mức giá “mua

vốn” hiện tại, giá “mua vốn” đề xuất có thể điều chỉnh tăng lên 0,5- 1% tập trung vào các

kỳ hạn ngắn (1-3 tháng) đồng thời giá “bán vốn” cũng sẽ có phần tăng theo nhằm kích

thích khả năng cạnh tranh phát triển của chi nhánh.

Bảng 3.1. Gợi ý Bảng giá FTP điều chỉnh cho các địa bàn có tính cạnh tranh cao

trong lĩnh vực huy động vốn (bao gồm giá mua FTP và giá bán FTP) :

VND

FTP mua vốn (%/năm) FTP bán vốn (%/năm) Kỳ hạn

FTP mua thông thường Đề xuất FTP mua (điều chỉnh) FTP bán thông thường Đề xuất FTP bán (điều chỉnh)

Không kỳ hạn 6.0 7.0 7.0 8.0

- Trang 71 -

Qua đêm 6.0 7.0 - -

1 tháng 15.0 16.0 16.0 17.0

2 tháng 15.0 16.0 16.0 17.0

3 tháng 15.5 16.5 16.5 17.5

4 tháng 16.0 17.0 17.0 18.0

5 tháng 16.0 17.0 17.0 18.0

6 tháng … 16.0 17.0 17.0 18.0

3.2.1.4. Thực hiện FTP lũy tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh

HSC cần nhận thấy rằng ưu thế của từng chi nhánh để có sự phân giao kế hoạch phù

hợp theo hướng phát huy toàn lực thế mạnh của chi nhánh. Chỉ tiêu kế hoạch ảnh hưởng

lớn nhất đến khả năng phát huy thế mạnh của từng chi nhánh là hệ số Q (Hệ số Q = Tổng

dư nợ/Tổng số dư nguồn vốn huy động). Hệ số này đòi hỏi sự tăng trưởng tín dụng phải

tương ứng với sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của từng chi nhánh.

Nhằm khuyến khích huy động vốn đối với những chi nhánh có huy động vốn ròng

sẽ được gia tăng thu nhập FTP và những chi nhánh có cho vay ròng sẽ bị gia tăng chi phí

FTP cho vay. Mức lũy tiến từ 0,2- 0,5%/năm.

 Hệ số Q được xác định bằng công thức sau:

Tổng dư nợ (quy đổi/VND) Q(∑/VND) = Tổng số dư nguồn vốn huy động (quy đổi /VND)

 Các bước giá áp FTP luỹ tiến:

Gồm 3 bước giá FTP cho mỗi chiều mua/hoặc bán vốn:

 Chiều mua vốn Q < 1: Q ≤ 0,5; 0,5 < Q ≤ 0,75 và 0,75 < Q < 1.

 Chiều bán vốn Q > 1: 1,0 < Q ≤ 1,5; 1,5 < Q ≤ 2 và Q > 2

- Trang 72 -

 Mức FTP lũy tiến (VND, USD) đề xuất như sau:

Bảng 3.2. Gợi ý mức FTP luỹ tiến (VND, USD):

FTP mua/bán vốn

Hệ số Q Q > 2 FTP bán vốn + 0,45%/năm

1,5 < Q ≤ 2 FTP bán vốn + 0,3%/năm

Chiều bán vốn Q>1 1,0 < Q ≤ 1,5 FTP bán vốn + 0,15%/năm

Q ≤ 0,5 FTP mua vốn + 0,45%/năm

0,5 < Q ≤ 0,75 FTP mua vốn + 0,3%/năm

0,75

3.2.1.5. Điều hành FTP theo hướng khuyến khích huy động vốn:

- Trong điều kiện thị trường ổn định, biên độ biến động lãi suất tăng/giảm 1%/quý

thì điều hành 2 giá FTP mua vốn khác với FTP bán vốn sẽ linh hoạt hơn.

- Trong điều kiện lãi suất thị trường biến động mạnh > 1%, áp dụng FTP 1 giá (giá

mua = giá bán và tăng NIM huy động cho chi nhánh (chênh lệch lãi suất chiều mua vốn >

bán vốn) như đang áp dụng để hỗ trợ chi nhánh tăng nguồn vốn huy động.

- Đối với khách hàng dân cư: Hội sở chính nên tăng giá FTP mua vốn dân cư để chi

nhánh bù đắp chi phí liên quan, bao gồm cả chi phí markeing, khuyến mại...

- Đối với khách hàng là tổ chức: Hội sở chính nên giao cho các chi nhánh căn cứ

FTP mua vốn, FTP bán vốn để chủ động quyết định lãi suất trên nguyên tắc đánh giá tổng

hoà lợi ích do khách hàng mang lại (từ các sản phẩm tiền gửi, tiền vay, cung ứng dịch vụ,

kinh doanh ngoại tệ,…) nhằm thực hiện chính sách khách hàng lâu dài và cạnh tranh, đảm

bảo hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.

- Đối với nhóm khách hàng lớn, khách hàng quan trọng: Trong giai đoạn cạnh

tranh như hiện nay, Hội sở chính nên có chính sách riêng đối với khách hàng lớn, khách

hàng quan trọng của từng chi nhánh và kịp thời quan tâm chăm sóc đặc biệt, lãi suất huy

động đảm bảo cạnh tranh tương đương với lãi suất chào của các NHTM khác.

3.2.1.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động theo từng bộ

phận kinh doanh:

Mặc dù, công cụ FTP tiếp tục được sử dụng để định hướng lãi suất, chi nhánh chủ

- Trang 73 -

động quyết định lãi suất (kể cả ưu đãi), cần chủ động tính toán lãi lỗ trên nguyên tắc đánh

giá lợi ích tổng hoà từ phục vụ trọn gói đối với 1 khách hàng, hiệu quả cung cấp các sản

phẩm tiền gửi, tiền vay, cung ứng dịch vụ… nhằm thực hiện chính sách khách hàng, đạt

được lợi nhuận giao. Theo đó, chi nhánh cần thay đổi quan điểm lấy FTP là chuẩn để đạt

được chênh lệch lãi suất cả 2 vế vừa cho vay và huy động, luôn đề nghị Hội sở chính cấp

bù, trường hợp Hội sở chính không cấp bù thì chi nhánh cho rằng là do FTP, làm mất cơ

hội kinh doanh.

Do đó, cần phải có sự tính toán tổng hoà lợi ích do khách hàng mang lại cho từng chi

nhánh. Muốn vậy, cần phải xây dựng hệ thống đánh giá toàn diện hiệu quả của từng nhóm

khách hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận nghiệp vụ tại chi nhánh.

Các chỉ tiêu có thể đưa vào đánh giá hiệu quả của một chi nhánh bao gồm:

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động.

STT Tên chỉ tiêu

(2) Số đầu kỳ (3) Số hiện tại (4)

Tín dụng

Thu nhập

- Trang 74 -

(1) A Huy động vốn A1 Huy động vốn cuối kỳ A2 Huy động vốn bình quân A3 Huy động vốn ngắn hạn A4 Huy động vốn bán lẻ B B1 Dư nợ tín dụng cuối kỳ B2 Dư nợ tín dụng bình quân B3 Dư nợ tín dụng ngắn hạn B4 Dư nợ tín dụng bán lẻ C C1 Thu nhập từ huy động vốn: C1.1 Từ khách hàng Định chế tài chính C1.2 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế C1.3 Từ khách hàng bán lẻ C2 Thu nhập từ tín dụng: C2.1 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế C2.2 Từ khách hàng bán lẻ C3 Thu dịch vụ C3.1 Tổng thu dịch vụ (DV) =C1+C2+C3 =C1.1+C1.2+C1.3 =C2.1+C2.2 =C3.1+C3.2 Tăng trưởng (5) = (4-3)/3

C3.2 Thu DV khách hàng Tổ chức kinh tế

=D1+D2+D3+D4 =D2.1+D2.2 =D3.1+D3.2 =C-D D Chi phí phân bổ D1 Chi phí huy động vốn: D1.1 Từ khách hàng Định chế tài chính D1.2 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế D1.3 Từ khách hàng bán lẻ D2 Chi phí hoạt động tín dụng: D2.1 Từ khách hàng Tổ chức kinh tế D2.2 Từ khách hàng bán lẻ D3 Chi dịch vụ D3.1 Tổng chi dịch vụ ròng D3.2 Chi DV khách hàng Tổ chức kinh tế D4 Chi phí hoạt động E F Thu nhập - Chi phí (Thu nhập - Chi phí)/Số nhân viên

Để lập được bảng đánh giá này, cán bộ phòng Quan hệ khách hàng hoàn toàn có thể

căn cứ vào nguồn dữ liệu có sẵn để chiết xuất ra dữ liệu cần thiết, phục vụ công tác điều

hành của Ban điều hành:

-Huy động vốn, tín dụng, dịch vụ tăng bao nhiêu so với đầu kỳ báo cáo.

-Nhóm khách hàng nào, nhóm sản phẩm nào có đóng góp thu nhập nhiều nhất.

-Nhờ vào mã phòng có sẵn trên dữ liệu gốc, có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của

từng phòng và của toàn chi nhánh…

3.2.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ:

Trong giai đoạn nhiều biến động như hiện nay, tiếp tục thực hiện các cơ chế hỗ trợ

như cơ chế động lực, khen thưởng, kiểm soát cân đối bằng hệ số Q... Ngoài ra, để khuyến

khích huy động vốn và không nhất thiết đẩy mặt bằng lãi suất lên quá cao qua công cụ FTP

để cạnh tranh bằng mọi giá, tiếp tục thực hiện cấp bù lãi suất huy động vốn vượt FTP để bù

đắp thanh khoản hoặc trong trường hợp có chính sách đặc biệt để duy trì khách hàng tiền

- Trang 75 -

gửi lớn và ổn định.

3.2.1.8.Về mục tiêu quản lý:

Thống nhất thứ tự ưu tiên trong mục tiêu điều hành vốn của BIDV trong thời gian tới:

ưu tiên mục tiêu quy mô, tạm thời đưa mục tiêu hiệu quả xuống mức ưu tiên thứ hai để đạt

được nền vốn ổn định, thu hút thêm nhiều khách hàng mới qua công cụ cạnh tranh lãi suất.

3.2.1.9. Trách nhiệm phối hợp với Trung tâm vốn:

Ưu điểm cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung là tập trung rủi ro lãi suất và rủi ro

thanh khoản về Hội sở chính thông qua hoạt động của Trung tâm vốn, do đó, để Cơ chế

quản lý vốn tập trung phát huy tối đa ưu điểm và Trung tâm vốn hoạt động có hiệu quả thì

nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban tại Hội sở chính với Trung tâm vốn

theo hướng tăng sự liên kết, gắn trách nhiệm cùng với Trung tâm vốn trong việc điều hành

Cơ chế FTP, để đảm bảo có chênh lệch đầu ra – vào.

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ hiện hành của các ban tại Hội sở chính BIDV theo

mô hình chức TA2 thì trách nhiệm phối hợp của các ban tại Hội sở chính với các chi nhánh

nên được phân định như sau:

(1) Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO :

- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của Trung tâm vốn:

+ Đầu mối theo dõi việc thực hiện cơ chế điều hành vốn được ban hành theo Quy

định này. Đề xuất những nội dung bổ sung, chỉnh sửa cơ chế (nếu có) và cơ chế hỗ trợ FTP

đảm bảo cơ chế điều hành vốn phát huy tác dụng.

+ Xác định và trình Tổng giám đốc phê duyệt và công bố FTP phù hợp với diễn biến

lãi suất thị trường và đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại Bảng Tổng kết tài sản của ngân hàng theo

qui mô kỳ hạn, loại tiền nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh của BIDV.

+ Kiểm tra tính đúng đắn của số liệu, kết xuất số liệu chi phí/thu nhập mua bán vốn

nội bộ hàng tháng của các đơn vị kinh doanh từ chương trình FTP chuyển Ban Kế toán

hạch toán.

+ Định kỳ tính toán điều chỉnh chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ (thủ công) cho

các đơn vị kinh doanh.

- Khai thác thông tin trên hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ để đánh giá,

phân tích tác động của cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ đối với hoạt động quản lý vốn

- Trang 76 -

huy động - sử dụng vốn vốn để cho vay, đầu tư.

- Đầu mối đề xuất nâng cấp, chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ đối

với các yêu cầu phát triển sản phẩm thuộc vốn huy động/sử dụng vốn để cho vay, đầu tư

- Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin kiểm tra, đảm bảo tính đúng đắn của

số liệu báo cáo trên chương trình FTP.

(2) Ban Vốn & Kinh doanh vốn:

- Cung cấp thông tin lãi suất thị trường liên ngân hàng hàng ngày làm cơ sở để Ban

Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO điều chỉnh giá mua/bán vốn FTP phù hợp với điều kiện

thị trường và công tác quản lý tài sản Nợ-Có của Ngân hàng.

- Phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất về yêu cầu phát triển

sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.

- Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, yêu cầu đơn vị kinh doanh thực

hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên phân hệ Treasury nhằm phản ánh chính xác kết quả thu nhập vốn

nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.

- Nghiên cứu cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ đối với các sản phẩm có sử dụng vốn

do Ban thực hiện (thuộc sổ Kinh doanh).

(3) Ban Kế toán:

- Căn cứ bảng kê tính toán chi phí/thu nhập mua bán vốn nội bộ hàng tháng do Ban

Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO xác định nêu tại điểm 1 điều này, hạch toán chi phí/thu

nhập mua bán vốn nội bộ cho các đơn vị kinh doanh.

- Thông báo với Ban Tài chính, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO khi bổ sung

tài khoản kế toán sử dụng và phối hợp với hai đơn vị này đề xuất Cơ chế FTP áp dụng cho

tài khoản mới.

- Phối hợp với Ban Tài chính, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất, điều

chỉnh lại danh mục Tài sản định giá (nếu có) và phân loại theo kỳ hạn FTP đối với các

khoản vốn huy động- cho vay không xác định kỳ hạn.

(4) Ban Tài chính:

- Đầu mối phối hợp với Ban Kế toán, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất,

điều chỉnh lại danh mục Tài sản định giá (nếu có) và phân loại theo kỳ hạn FTP đối với

- Trang 77 -

khoản vốn huy động- cho vay không xác định kỳ hạn.

- Nghiên cứu đề xuất các phương án xử lý về cơ chế mua bán vốn đối với các nguồn

vốn/tài sản (vốn, quỹ, tài sản cố định...) của Hội sở chính giao đơn vị kinh doanh quản lý.

- Xác định và thoái trả chi phí FTP đã thu của đơn vị đầu mối/trung gian trong hạn

mức tồn quỹ tiền mặt không phải chịu chi phí FTP hàng năm.

(5) Ban Quản lý tín dụng:

- Thường xuyên giám sát, kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kinh doanh thực hiện nhập

đúng, đầy đủ dữ liệu trên phân hệ tín dụng nhằm phản ánh chính xác chi phí vốn nội bộ giữa

đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.

- Đầu mối đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm tín dụng để nâng cấp, chỉnh sửa

chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.

(6) Ban Quản lý rủi ro tín dụng:

Phối hợp Ban Quản lý tín dụng đề xuất, yêu cầu phát triển sản phẩm tín dụng để nâng

cấp chỉnh sửa chương trình định giá chuyển vốn nội bộ và hướng dẫn chi nhánh nhập dữ

liệu trên phân hệ Tiền vay chính xác để việc định giá giao dịch gia hạn một khoản cho vay

được thực hiện theo đúng quy định tại Quy định này.

(7) Ban Phát triển sản phẩm & Tài trợ thương mại, Ban Phát triển ngân hàng

bán lẻ, Ban Định chế tài chính, Ban Quan hệ khách hàng doanh nghiệp:

- Phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất về yêu cầu phát

triển sản phẩm để nâng cấp, chỉnh sửa cơ chế, chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.

- Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kinh doanh

thực hiện nhập đầy đủ dữ liệu trên phân hệ tiền gửi nhằm phản ánh chính xác kết quả thu

nhập vốn nội bộ giữa đơn vị kinh doanh và Trung tâm vốn.”

(8) Ban Công nghệ:

Phối hợp với Trung tâm công nghệ, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO trong

việc xây dựng, chỉnh sửa, vận hành Chương trình định giá chuyển vốn nội bộ.

(9) Các ban khác:

Phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

(10) Các chi nhánh:

-Thường xuyên kiểm tra tính chính xác số liệu trên chương trình phần mềm FTP, nhất

- Trang 78 -

là FTP mua/bán vốn, các khoản điều chỉnh thu nhập-chi phí.

-Phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO trong việc vận hành đảm bảo

hiệu quả Cơ chế quản lý vốn tập trung .

-Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường và khách hàng, báo cáo đề xuất về

Hội sở chính.

3.2.2. Đối với các chi nhánh/đơn vị trực thuộc:

3.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ làm công tác nguồn vốn tại Chi nhánh:

Trong Cơ chế quản lý vốn mới, các chi nhánh thực hiện kinh doanh vốn với Trung

tâm vốn và với khách hàng. Vì thế, cán bộ làm công tác nguồn vốn phải thực sự chuyên

nghiệp và có trình độ, kiến thức chuyên môn trong việc cân đối nguồn vốn, ấn định lãi suất

cho các giao dịch vay gửi, áp dụng lãi phạt hợp lý trong trường hợp khách hàng trả nợ

trước hạn (bù đắp cho thiệt hại do bị điều chỉnh giảm thu nhập) nhằm đảm bảo thu hút

được khách hàng và đảm bảo thu nhập cho ngân hàng (thu nhập từ chênh lệch mua – bán

vốn với Trung tâm và thu nhập từ cung cấp dịch vụ ngân hàng).

3.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ tiêu,

giới hạn được giao:

Các chi nhánh phải tuyệt đối tuân thủ Quy định về Cơ chế quản lý vốn tập trung, Quy

chế về định giá chuyển vốn và quy trình chuyển vốn nội bộ nhằm tạo sự thống nhất trong

quản lý vốn của toàn hệ thống. Các chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai hoạt

động kinh doanh theo các chỉ tiêu được giao miễn không vi phạm các qui định về cơ chế

quản lý vốn.

3.2.2.3 Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; báo cáo đề xuất với

Hội sở chính kịp thời:

Cuối cùng, để phát huy triệt để lợi ích từ chương trình mới, việc xem xét những tác

động với hoạt động của ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm đề ra những biện pháp tháo gỡ

những vướng mắc trong quá trình vận dụng hoặc đề xuất các biện pháp cải tiến. Việc nhận

và xử lý thông tin phản hồi từ thị trường đươc thực hiện thông qua đánh giá tác động của

Cơ chế FTP định kỳ tại các chi nhánh.

Thời điểm lấy số liệu so sánh tuỳ thuộc vào mỗi nhà quản trị ngân hàng. Tuy nhiên,

- Trang 79 -

theo kinh nghiệm thực tế, nên lấy số liệu của những tháng trước gần kề, vì dễ lấy số liệu và

không bị méo mó bởi những biến động của thị trường. Nội dung đánh giá có thể theo mô

hình như sau:

+ So sánh các chỉ số trước và sau khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung .

+ Phân tích tác động của Cơ chế quản lý vốn tập trung

+ Báo cáo, đề xuất các kiến nghị cải tiến

Nói tóm lại, việc ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung không chỉ đòi hỏi tiềm lực

về vốn mà còn trình độ ứng dụng. Các nhà quản trị ngân hàng, trước khi quyết định triển

khai cơ chế mới, phải chuẩn bị thật chu đáo công tác đào tạo về nhận thức và trình độ ứng

dụng cho nhân viên dể phát huy tối đa hiệu quả của cơ chế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ việc phân tích quá trình thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV trong

thời gian qua (2007-2010) với những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục như

đã nêu tại chương 2 cũng như trên cơ sở định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam giai đoạn (2010-2012), nội dung của chương 3 đã nêu ra hai vấn đề cơ

bản trong quá trình triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV. Đó là, phương pháp

triển khai ứng dụng, đề xuất các kiến nghị đối với Hội sở chính và đối với các chi nhánh.

Nội dung của chương 3 cũng đề xuất những giải pháp khắc phục nhược điểm của Cơ chế. .

Có thể nói, Cơ chế quản lý vốn tập trung sẽ được phát huy tối đa hiệu quả ứng dụng

tại BIDV hiện nay nếu như các đề xuất giải pháp trên đây được triển khai thực hiện.

- Trang 80 -

***

KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu, ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV bao gồm 2 nội

dung chủ yếu là: các điều kiện để triển khai cơ chế quản lý vốn mới và định giá chuyển

vốn nội bộ FTP.

- Các điều kiện để triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung bao gồm điều kiện về vật

chất, về con người, về nhận thức và cách tổ chức thực hiện. Đây là yếu tố quan trọng quyết

định việc triển khai Cơ chế.

- Nội dung định giá chuyển vốn nội bộ phải đảm bảo việc luân chuyển vốn giữa các

chi nhánh; xác định lợi nhuận cho từng chi nhánh, từng sản phẩm, từng khu vực thị trường

hoặc từng khách hàng; sử dụng có hiệu quả một cách tập trung các khoản vốn huy động và

sử dụng vốn để cho vay, đầu tư của ngân hàng; là công cụ điều hành của Hội sở chính.

Cuối cùng, Cơ chế FTP phải đảm bảo được tập trung rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản về

HSC. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của Cơ chế quản lý vốn tập trung.

Đề tài nghiên cứu khoa học về “Hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã phân tích nội dung của Cơ chế quản lý vốn tập

trung, so sánh nội dung cơ bản, nguyên tắc vận hành giữa cơ chế quản lý vốn cũ và cơ chế

quản lý vốn mới, trình bày Cơ chế quản lý vốn tập trung đang được thực hiện tại BIDV.

Trên cơ sở định hướng phát triển của BIDV và đánh giá tình hình thực hiện Cơ chế quản lý

vốn tập trung tại BIDV, đề tài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản

lý vốn tập trung tại BIDV.

Việc ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung là xu thế tất yếu để hình thành tập đoàn

tài chính – ngân hàng trong tương lai của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với

nguyên tắc “mua - bán” vốn, Cơ chế quản lý vốn tập trung là một giải pháp quản lý vốn

khoa học và hiệu quả cho các NHTM trong việc quản lý vốn, quản lý thanh khoản và rủi ro

lãi suất trên cơ sở tập trung và thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, Cơ chế quản lý

vốn tập trung còn có thể được nghiên cứu ứng dụng trong việc quản lý tài chính của các

công ty lớn, các tập đoàn hoặc các Tổng công ty Nhà nước.

- Trang 81 -

***

PHỤ LỤC 01 - CƠ CHẾ ĐỘNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2010

I. Đối tượng và hình thức khen thưởng huy động vốn (HĐV) năm 2010:

1. Đối tượng khen thưởng: Áp dụng khen thưởng cả với VND và ngoại tệ bao gồm:

- Tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động.

- Tăng trưởng nguồn vốn huy động vốn từ cá nhân (dân cư);

- Duy trì số dư tiền gửi lớn .

- Huy động vốn với chi phí thấp.

- Tiền gửi KKH ổn định.

2. Hình thức khen thưởng: khen thưởng qua Quỹ Thu nhập và qua giá điều chuyển vốn

nội bộ (FTP).

3. Kỳ tính thưởng: quý/bán niên/năm; nhằm động viên kịp thời các đơn vị, cá nhân có

đóng góp vào kết quả huy động vốn tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện để chi nhánh

thực hiện tốt chính sách marketing, hàng tháng Hội sở chính tạm tính thưởng trên cơ

sở số dư tăng trưởng bình quân (BQ) tháng và quyết toán tiền thưởng vào cuối mỗi

quý.

II. Các hình thức và mức khen thưởng cụ thể:

1. Thưởng qua quỹ thu nhập: Hội sở chính thu gọn đối tượng thưởng và tăng số tiền

thưởng qua quỹ thu nhập so với năm 2009 để tập trung sức mạnh tài chính của Quỹ thu

nhập nhằm thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng, chính sách Marketing, động viên

kịp thời cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong huy động vốn.

1.1 Thưởng tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động.

- Khen thưởng áp dụng cho số dư tăng trưởng huy động vốn BQ quý với tỷ lệ:

0,05%/quý đối với VND và 0,02%/quý đối với USD.

Dư HĐV BQ quý Số tiền Dư HĐV BQ quý - trước liền kề = x Tỉ lệ thưởng xét thưởng thưởng quý

Số dư HĐV BQ quý xét thưởng phải cao hơn Số dư HĐV BQ các quý trước liền kề

trong năm (Ví dụ: Như xét thưởng Quý III, ngoài điều kiện số dư HĐV BQ Quý III > Quý

II còn phải đảm bảo Quý III > Quý I).

- Trang 82 -

- Mức thưởng hàng tháng: được tính riêng theo loại tiền VND và USD.

 Mức thưởng tháng thứ 1 (T1) trong quý = (HĐV BQ tháng thứ 1 trong quý – HĐV bq

quý trước) x Tỉ lệ thưởng/3    (a)

 Mức thưởng tháng thứ 2 (T2) trong quý = (HĐV BQ T1,T2 trong quý – HĐV BQ quý

trước) x Tỉ lệ thưởng/3    (b)

 Mức thưởng tháng cuối quý = (HĐV BQ quý – HĐV BQ quý trước) x Tỉ lệ thưởng ‐

[(a)+ (b)] (A).

- Sau khi tính thưởng tháng cuối quý, trường hợp:

 Số tính thưởng A > 0: Hội sở chính sẽ chuyển đủ số tiền thưởng còn lại của quý cho

chi nhánh.

 Số tính thưởng A < 0: Hội sở chính thu hồi lại số tiền chênh lệch giữa số đã thưởng

và số được thưởng của quý.

1.2 Thưởng đối với Huy động vốn dân cư :

Với định hướng khuyến khích tập trung tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư, phấn đấu

đến năm 2012 tối thiểu đạt cơ cấu 45%/Tổng nguồn vốn huy động nhằm ổn định nền vốn

kinh doanh; Hội sở chính áp dụng cơ chế thưởng tách riêng đối với tăng trưởng huy động

vốn dân cư (quy đổi), có nghĩa là: ngay cả khi chi nhánh không tăng trưởng Tổng nguồn

vốn huy động, chi nhánh vẫn được thưởng tăng trưởng huy động vốn dân cư. Cụ thể, gồm

các đối tượng thưởng như sau:

1.2.1. Thưởng tăng trưởng:

- Tỷ lệ thưởng là 0,03%/quý, tính trên số dư BQ quy đổi tăng trưởng trong quý. Trong

đó, chi nhánh dành tối thiểu 60% số tiền thưởng để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có

thành tích xuất sắc trong công tác huy động vốn dân cư.

- Số tiền thưởng trong quý = (Dư HĐV dân cư bq quý – Dư HĐV bq dân cư quý trước) x

0,03%.

Điều kiện:

Số dư HĐV BQ quý xét thưởng phải cao hơn Số dư HĐV BQ các quý trước liền kề

trong năm.

- Hội sở chính khen thưởng hàng tháng và quyết toán chính thức trong quý tương tự

- Trang 83 -

điểm 1.1 mục II nêu trên (thưởng tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động).

1.2.2. Khen thưởng đối với các chi nhánh, đơn vị tại HSC hoàn thành kế hoạch

được giao (6 tháng, năm) đồng thời có thành tích xuất sắc trong công tác

huy động vốn dân cư; xét thưởng 6 tháng/lần, bao gồm:

a) Thưởng đối với chi nhánh:

- Lựa chọn, khen thưởng đối với 10 chi nhánh có số dư (quy đổi) huy động vốn dân cư

BQ lớn nhất toàn hệ thống, với mức khen thưởng là 30 triệu đồng/chi nhánh.

- Chia 5 nhóm chi nhánh theo quy mô số dư và:

* Thưởng đối với chi nhánh có số dư huy động vốn dân cư cao nhất trong nhóm với

mức thưởng tối đa là 50 tr đồng; trong đó: thưởng hoàn thành KH là 30 triệu đồng/chi

nhánh và thưởng hoàn thành vượt KH theo các mức, cụ thể như sau:

Quy mô số dư HĐV tại thời điểm Thưởng hoàn thành vượt KH Nhóm xét thưởng ( 30/6 hoặc 31/12)

Nhóm I Số dư ≥1.500 tỷđ Cứ vượt 2% được thưởng 10 triệu.

Nhóm II 1.000 tỷđ ≤ số dư < 1.500 tỷđ Cứ vượt 5% được thưởng 10 triệu.

Nhóm III 500 tỷđ ≤số dư < 1.000 tỷđ Cứ vượt 10% được thưởng 10 triệu.

Nhóm IV 300 tỷđ ≤số dư < 500 tỷđ Cứ vượt 15% được thưởng 10 triệu.

Nhóm V Số dư < 300 tỷđ Cứ vượt 20% được thưởng 10 triệu.

*Lựa chọn 02 chi nhánh trong mỗi nhóm chi nhánh (nêu trên) để có 10 chi nhánh có tỷ

lệ tăng trưởng Quý II, IV cao nhất so với cùng kỳ năm 2009 với mức khen thưởng: 25

triệu đồng/chi nhánh.

- Lựa chọn 10 chi nhánh đại diện cho 10 khu vực TP Hà Nội, HCM, động lực phía Bắc

ngoài Hà Nội, động lực phía Nam ngoài TPHCM, Miền núi phía Bắc, Đồng bằng Sồng

Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng Bằng Sông Cửu Long có Số

dư huy động vốn BQ dân cư cao nhất khu vực với mức khen thưởng: 20 triệu đồng/chi

nhánh.

b) Khen thưởng cấp ngành cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động

huy động vốn được xét thưởng 1 năm/lần:

- Lựa chọn khen thưởng cấp ngành cho 20 cán bộ tiêu biểu của 10 khu vực có số dư huy

- Trang 84 -

động vốn cao nhất trong toàn hệ thống; Với mức thưởng: 10 triệu đồng/cán bộ.

c) Khen thưởng cho các đơn vị tại HSC, xét thưởng 6 tháng/lần:

- Khen thưởng đối với các Ban trực tiếp chỉ đạo công tác huy động vốn dân cư, trên cơ sở

kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch (bán niên/năm).

1.3. Khen thưởng duy trì tiền gửi khách hàng lớn:

Trong trường hợp chi nhánh không tăng trưởng được tổng nguồn vốn huy động thì

không được thưởng tăng trưởng theo quy định tại điểm 1.1 - mục II nhưng trong nguồn

vốn huy động của chi nhánh có khách hàng có số dư tiền gửi lớn phải thực hiện duy trì,

Hội sở chính thực hiện hỗ trợ khen thưởng với mức 0,01%/quý (tương đương 0,04%/năm),

cụ thể áp dụng như sau:

- Tại Hội sở chính: duy trì tiền gửi của một khách hàng với số dư ≥ 500 tỷ đồng (không

áp dụng đối với ngoại tệ).

- Tại chi nhánh: duy trì tiền gửi của một khách hàng với số dư VND/USD(quy đổi) tương

đương ≥ 200 tỷ đồng đối với Cụm động lực phía Bắc và Cụm động lực phía Nam; ≥ 100

tỷ đồng đối với các chi nhánh thuộc các Cụm còn lại.

- Số tiền thưởng trong quý = Số dư duy trì tiền gửi của khách hàng x Tỉ lệ thưởng.

- Hội sở chính khen thưởng hàng tháng và quyết toán chính thức trong quý tương tự

điểm 1.1 mục II nêu trên.

Điều kiện: chỉ áp dụng đối với các khoản huy động vốn của khách hàng là TCKT,

ĐCTC (không bao gồm các khoản huy động từ các khách hàng có nguồn gốc tiền gửi từ

TCTD).

Để linh hoạt chi nhánh có thể lựa chọn một trong hai hình thức giữa thưởng tăng

trưởng tổng nguồn vốn huy động (điểm 1.1 mục II) và thưởng duy trì khách hàng lớn (điểm

1.3 mục II) mức thưởng nào có lợi hơn.

2. Khen thưởng qua thu nhập nội bộ FTP:

Cơ chế thưởng qua FTP với mục đích nhằm hỗ trợ chi nhánh có thành tích huy động

vốn được tăng thêm thu nhập nội bộ, là động lực giúp chi nhánh cạnh tranh huy động vốn

mà không làm tăng mặt bằng lãi suất huy động.

- Trang 85 -

2.1. Khen thưởng tăng trưởng HĐV:

Trong điều kiện thị trường cạnh tranh huy động vốn gay gắt, Hội sở chính áp dụng cơ

chế thưởng tăng trưởng huy động vốn với mức thưởng hấp dẫn, tạo động lực thúc đẩy chi

nhánh tăng trưởng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, thực hiện cơ chế này để giảm thiểu

thời gian xử lý sự vụ cấp bù lãi suất đồng thời đảm bảo tính công bằng giữa các chi nhánh.

- Khen thưởng áp dụng cho số dư tăng trưởng huy động BQ quý x tỷ lệ thưởng: đối với

VND là 1,0%/quý và đối với USD là 0,5%/quý; Tỷ lệ thưởng này sẽ được điều chỉnh

phù hợp theo mức độ biến động của thị trường và tình hình vốn khả dụng của ngân

hàng trong các thời kỳ.

Số tiền thưởng = Dư HĐV Dư HĐV BQ - x Tỉ lệ thưởng trong quý BQ quý quý trước

Điều kiện: Số dư HĐV BQ quý xét thưởng phải cao hơn số dư HĐV BQ các quý trước

liền kề trong năm.

- Hội sở chính khen thưởng hàng tháng và quyết toán chính thức trong quý tương tự

điểm 1.1 mục II nêu trên.

2.2. Khen thưởng huy động vốn chi phí thấp:

Hội sở chính khen thưởng đối với các chi nhánh tăng trưởng tổng nguồn vốn huy

động và có chi phí huy động thấp, với mức thưởng bằng toàn bộ phần chênh lệch dương

giữa lãi suất huy động BQ toàn ngành và lãi suất huy động BQ tại chi nhánh.

- Số tiền thưởng = (LSHĐ bq toàn ngành – LSHĐ có kỳ hạn của CN) x Số dư huy động

vốn BQ tính thưởng.

Ghi chú: lãi suất huy động bình quân tính thưởng là lãi suất bình quân thực hiện trong

quý và quy về %/năm.

2.3. Thưởng duy trì tiền gửi không kỳ hạn (KKH) ổn định:

- Trong điều kiện huy động vốn khó khăn, áp lực cạnh tranh gay gắt, nhằm tạo động lực

mạnh mẽ khuyến khích chi nhánh gia tăng nhanh huy động vốn KKH giá rẻ, được cân

đối một phần để cho vay, Hội sở chính áp dụng cơ chế cấp bù tiền gửi KKH ổn định.

Khi thị trường ổn định, Hội sở chính sẽ xem xét điều chỉnh tỷ lệ thưởng phù hợp.

- Lãi suất áp dụng đối với số dư tiền gửi KKH ổn định là lãi suất cho vay ngắn hạn bình

- Trang 86 -

quân tại chi nhánh tính riêng đối với VND và USD.

- Điều kiện cấp bù: Để gắn trách nhiệm của chi nhánh trong huy động vốn, thúc đẩy chi

nhánh nỗ lực nâng cao số dư TG KKH ở mức tốt nhất, chi nhánh thực hiện đăng ký số

dư tiền gửi KKH ổn định với HSC. Trong đó:

 Chi nhánh đạt kế hoạch: hưởng 100% lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân (LSCV

NH BQ) tại chi nhánh. Phần vượt kế hoạch: hưởng 50% lãi suất cho vay ngắn hạn

bình quân tại chi nhánh.

 Chi nhánh không đăng ký/không đạt kế hoạch: được hưởng 50% lãi suất cho vay

ngắn hạn bình quân tại chi nhánh.

 Riêng đối với cấp bù KKH ổn định USD quý I/2010, HSC sẽ tính thưởng trên số

thực tế của Quý I/2010 (do cơ chế hiện hành chưa thông báo chi nhánh thực hiện

đăng ký).

- Số tiền thưởng hàng quý:

 Chi nhánh đạt kế hoạch:

LS Số dư Số dư

Số dư cấp KKH ổn KKH ổn Số tiền KKH ổn x 50% bù định thực định kế thưởng x + - định kế LS cấp bù = tế hoạch quý hoạch

 Chi nhánh không đăng ký/không đạt kế hoạch:

Số tiền Số dư KKH ổn = x 50 % LS cấp bù thưởng quý định thực tế

Trong đó:

 Số dư TG KKH ổn định được tính cấp bù: là số dư TG KKH bình quân của 3

ngày (làm việc) thấp nhất trong quý.

- Trang 87 -

 Lãi suất cấp bù = LSCV NH BQ tại chi nhánh – FTP KKH.

PHỤ LỤC 02 - BẢNG KỲ HẠN FTP

Kỳ hạn FTP STT Số ngày

Không kỳ hạn 1. Không kỳ hạn

2. O/N từ 1 → 3 ngày

3. 1 tuần 4 ngày → 9 ngày

4. 2 tuần 10 ngày → 17 ngày

5. 3 tuần 18 ngày → 25 ngày

6. 1 tháng 26 ngày → 45 ngày

7. 2 tháng 46 ngày → 75 ngày

8. 3 tháng 76 ngày → 105 ngày

9. 4 tháng 106 ngày → 135 ngày

10. 5 tháng 136 ngày → 165 ngày

11. 6 tháng 166 ngày → 195 ngày

12. 7 tháng 196 ngày → 225 ngày

13. 8 tháng 226 ngày → 255 ngày

14. 9 tháng 256 ngày → 285 ngày

15. 10 tháng 286 ngày → 315 ngày

16. 11 tháng 316 ngày → 345 ngày

17. 12 tháng 346 ngày → 375 ngày

18. 13 tháng 376 ngày → 450 ngày

19. 18 tháng 451 ngày → 630 ngày

20. 2 năm 631 ngày → 900 ngày

21. 3 năm 901 ngày → 1.460 ngày

22. 5 năm 1.461 ngày → 1.830 ngày

- Trang 88 -

23. > 5 năm Từ 1.831 ngày trở lên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (2010), “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, Nhà xuất bản

Lao động Xã hội.

2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2009), “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”,

Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

3. Trương Võ Kim Ngân (2008), Cơ chế Quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.

HCM.

4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế quản lý vốn tập trung.

5. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Cơ chế định giá chuyển vốn nội

bộ.

6. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Hệ thống báo cáo định giá

chuyển vốn nội bộ.

7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2007), Nghị quyết số:182/NQ-HĐQT

ngày 11/05/2007 về việc Phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2007-2010.

8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Nghị quyết số: 934/NQ-HĐQT

ngày 27/09/2010 về việc Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2010-2012.

9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Định giá chuyển vốn nội bộ.

10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Tài liệu “Hội nghị huy động vốn

2010”.

11. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Công văn số: 1458/CV-ALCO3

ngày 01/04/2010 của Tổng giám đốc BIDV V/v ban hành Cơ chế động lực huy

động vốn năm 2010

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số: 13/2010/QĐ-NHNN ngày 20/05/2010

của thống đốc NHNN V/v Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động

của Tổ chức tín dụng; Thông tư số: 19/2010/QĐ-NHNN ngày 27/09/2010 V/v sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 13/2010/QĐ-NHNN ngày 20/05/2010

của Thống đốc NHNN.

- Trang 89 -

13. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn;

14. Website Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam : www.bidv.com.vn.

15. Website Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: www.vietcombank.com.vn.

16. Website Ngân hàng Công thương Việt nam: www.vietinbank.com.vn.

17. Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam:

www.agribank.com.vn.

18. Website Ngân hàng TMCP Á Châu: www.acb.com.vn.

19. Website Ngân hàng TMCP Sài Gòn: www.scb.com.vn.

- Trang 90 -

20. Website Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam: www.techcombank.com.vn.