BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NNGGUUYYỄỄNN TTHHỊỊ BBÍÍCCHH TTHHỦỦYY KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ FAMA – FRENCH TRÊN SÀN HOSE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LÊ THỊ LANH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt và thuật ngữ
Danh mục hình, bảng biểu và phương trình
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ FAMA – FRENCH VÀ CÁC CHỨNG CỨ THỰC NGHIỆM.................................................................................................... 3
2.1 Mô hình ba nhân tố Fama – French .......................................................................... 3
2.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về mô hình ba nhân tố Fama – French.................. 6
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ FAMA – FRENCH TRÊN SÀN HOSE
3.1 Xây dựng mô hình ba nhân tố Fama – French đối với cổ phiếu trên sàn HOSE.... 11
3.2 Dữ liệu mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 13
3.3 Xây dựng các danh mục cổ phiếu theo quy mô vốn hoá và tỷ số BE/ME.............. 16
3.4 Rủi ro và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của các danh mục cổ phiếu.............................. 20
3.5 Kiểm định mô hình ba nhân tố Fama –French với cổ phiếu trên sàn HOSE.......... 22
3.5.1 Kiểm định tính dừng và đa cộng tuyến ................................................................ 22
3.5.2 Kiểm định mô hình ba nhân tố Fama – French.................................................... 24
3.5.3 Phân tích kết quả hồi quy..................................................................................... 27
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 34
4.1 Khuyến nghị đầu tư................................................................................................. 34
4.1.1 Lựa chọn cổ phiếu................................................................................................ 34
4.1.2 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư cá nhân .................................................. 38
4.2 Giải pháp nâng cao khả năng áp dụng mô hình ...................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 41
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 45
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng
được công bố. Số liệu được sử dụng trong mô hình là số liệu thực tế tổng hợp từ các
báo cáo tài chính của 83 Công ty niêm yết trên sàn HOSE qua các năm từ 2007-2011.
Nội dung của luận văn đảm bảo không sao chép của bất cứ luận văn nào khác.
Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô và các
bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Người thực hiện
Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Học viên cao học Lớp TCDN – Đêm 2 - Khóa 18
Trường đại học kinh tế Tp. HCM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
Công ty cổ phần
CTCP
High minus Low – Phần bù giá trị
HML
Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Thành
HSX
phố Hồ Chí Minh
International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ Quốc tế
IMF
New York Stock Exchange – Sở Giao dịch chứng khoán Hoa kỳ
NYSE
Return on Asset – Lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA
Return on Capital Employed – Lợi nhuận trên vốn sử dụng
ROCE
Return on Equity – Lợi nhuận trên vốn
ROE
Return on Sale – Lợi nhuận trên doanh thu
ROS
The State Bank of Viet Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
SBV
SMB
Small minus Big – Phần bù quy mô
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTCKVN
Thị trường chứng khoán Việt Nam
WB
World Bank – Ngân hàng Thế giới
DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ PHƯƠNG TRÌNH
Danh sách bảng biểu
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Danh sách các công ty chọn vào mẫu nghiên cứu
13
Bảng 3.2
Giá trị quy mô trung vị
18
Bảng 3.3
Quy mô trung bình các danh mục
19
Bảng 3.4
BE/ME trung bình các danh mục
19
Bảng 3.5
Tỷ suất sinh lợi vượt trội và rủi ro của 4 danh mục
21
Bảng 3.6
Kết quả kiểm định tính dừng
23
Bảng 3.7 Ma trận tương quan giữa các biến
23
25
Bảng 3.8
Kết quả tính toán α, β, s, h và R2 hiệu chỉnh bằng Eview
Bảng 3.9
Kết quả hồi quy ba nhân tố với danh mục 83 chứng khoán
27
Bảng 3.10 Kết quả hồi quy ba nhân tố với danh mục S/H
28
Bảng 3.11 Kết quả hồi quy ba nhân tố với danh mục S/L
29
Bảng 3.12 Kết quả hồi quy ba nhân tố với danh mục B/H
30
Bảng 3.13 Kết quả hồi quy ba nhân tố với danh mục B/L
31
Bảng 4.1
Hệ số β, vốn hóa, BE/ME các cổ phiếu tại ngày 30/6/2012
35
Danh sách phương trình
Tên phương trình
Trang
2.1 Mô hình ba nhân tố Fama- French
3
2.2
Phương trình xác định nhân tố SMB
5
2.3
Phương trình xác định nhân tố HML
6
3.1
Phương trình xác định tỷ suất sinh lợi VN-Index
12
3.2
Phương trình xác định số cổ phiếu lưu hành
17
3.3
Phương trình xác định hệ số BE/ME
17
3.4
20
Phương trình xác định tỷ suất sinh lợi trung bình của danh mục
3.5
Phương trình xác định tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu thứ i
20
MỞ ĐẦU
Ở nước ta tồn tại đa số là các nhà đầu tư cá nhân và kinh doanh chủ yếu dựa vào những
khuyến nghị của các công ty chứng khoán được định giá bằng phương pháp chiết khấu
dòng tiền hoặc phương pháp tương đối. Tuy nhiên, với tình hình biến động của thị
trường hiện nay thì các phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả và không thể dự báo được
những chuyển biến của thị trường để nhà đầu tư có thể thực hiện quyết định kinh doanh
một cách linh động hơn. Hiện nay, vẫn chưa có một nghiên cứu quy mô nào về mối
quan hệ giữa các nhân tố lên tỷ suất sinh lợi của chứng khoán, từ đó cho nhà đầu tư
một nhận định đúng về rủi ro tương ứng với tỷ suất sinh lợi của chứng khoán.
Cho đến thời điểm hiện tại, trong giới học thuật tài chính đã và đang có những tranh
luận về các mô hình: Mô hình Định giá tài sản vốn CAPM, Mô hình ba nhân tố của
Fama và French (1993), Mô hình bốn nhân tố của M. Carhart (1997) và Mô hình ba
nhân tố của Lu Zhang và Long Chen (2010). Các mô hình này đã được kiểm định ở các
thị trường chứng khoán trên thế giới.
Thấy được sự cần thiết của việc vận dụng các mô hình để đo lường ảnh hưởng của các
nhân tố lên tỷ suất sinh lợi của chứng khoán, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài
“Kiểm định mô hình ba nhân tố Fama – French trên sàn HOSE”. Bài nghiên cứu sử
dụng mô hình ba nhân tố Fama - French. Mô hình này đã áp dụng rộng rãi và khá thành
công tại nhiều quốc gia trên thế giới để cung cấp cho các nhà đầu tư một công cụ đo
lường ảnh hưởng của các nhân tố lên tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Điều này sẽ có
ích cho các nhà đầu tư trong việc quyết định nên nắm giữ những danh mục hay cổ
phiếu nào để đem lại lợi nhuận tối đa.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Trên thế giới việc xây dựng các mô hình định giá danh mục đầu tư đã được tiến hành
từ rất lâu. Năm 1952, tạp chí “The Journal of Finance” đăng tải bài báo “Portfolio
Selection” của Harry Markowitz, ý tưởng của bài báo này chính là nền tảng để xây
dựng lên một trong những lý thuyết định giá tài sản nổi tiếng nhất: Lý thuyết danh mục
đầu tư hiện đại. Hơn 50 năm đã qua, từ nguyên lý ban đầu của Harry Markowizt, nhiều
phát hiện mới đã được thực hiện, và đã cho ra đời những lý thuyết, mô hình định giá tài
sản có khả năng ứng dụng cao.
Trên cơ sở Lý thuyết về quản lý danh mục đầu tư của Markowitz, William Sharpe,
Lintner, Mossin đã mở đường cho một phương pháp định giá tài sản hiện đại, mô hình
định giá tài sản CAPM được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ những năm 1960. Bên
cạnh mô hình định giá tài sản CAPM, kinh doanh chênh lệch giá APT hay mô hình ba
nhân tố của Fama và French đã đưa ra những chứng cứ thực nghiệm về mối liên hệ
giữa tỷ suất sinh lợi và các nhân tố rủi ro, dựa vào tỷ suất sinh lợi kỳ vọng và mức độ
rủi ro có thể chấp nhận được, nhà đầu tư sẽ có những quyết định đầu tư cho danh mục
của mình.
Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn mười hai năm hình thành và phát triển, số
nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán không ngừng tăng lên, nhiều nhà đầu tư đã
thành công và thu được không ít lợi nhuận từ chứng khoán. Tuy nhiên, có rất ít nhà đầu
tư Việt Nam dựa vào các chỉ số hay mô hình để đầu tư, mà chủ yếu là đầu tư theo cảm
tính hoặc đầu tư theo người khác (tính bầy đàn).
Ở Việt Nam, việc áp dụng các mô hình định giá gặp rất nhiều khó khăn. Do thị trường
mới phát triển, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố tâm lý và hoạt động đầu cơ không
lành mạnh. Hiện nay, ở nước ta tồn tại đa số là các nhà đầu tư cá nhân và kinh doanh
chủ yếu dựa vào những khuyến nghị của các công ty chứng khoán được định giá bằng
phương pháp chiết khấu dòng tiền hoặc phương pháp tương đối. Tuy nhiên, với tình
hình biến động của thị trường hiện nay thì các phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả và
không thể dự báo được những chuyển biến của thị trường để nhà đầu tư có thể thực
hiện quyết định kinh doanh một cách linh động hơn. Từ đó, nhu cầu đặt ra là là làm thế
nào để lựa chọn được danh mục đầu tư tối ưu khi đầu tư vào thị trường chứng khoán
Việt Nam hiện nay. Mô hình ba nhân tố Fama French được xem như một mô hình hoàn
chỉnh để xây dựng danh mục đầu tư tối ưu.
Luận văn “KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ FAMA – FRENCH
2
TRÊN SÀN HOSE” được thực hiện như một nghiên cứu cụ thể giúp nhà đầu tư có
một tham khảo thực tế để đưa ra các quyết định đầu tư khi tham gia thị trường chứng
khoán.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là ứng dụng mô hình Fama – French để đo lường
ảnh hưởng của ba nhân tố đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu các công ty cổ phần
niêm yết trên sàn HOSE. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ
thành công của mô hình trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi của các công ty cổ phần
niêm yết. Nghiên cứu dựa trên mẫu dữ liệu quan sát là dữ liệu của 83 công ty niêm yết
trên sàn HOSE từ ngày 29/06/2007 đến 30/06/2011. Bao gồm:
- Giá chứng khoán: dùng để tính toán tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu
- Một số thông số tài chính gồm Nợ phải trả, Vốn đầu tư chủ sở hữu, Cổ phiếu quỹ
và Tổng nguồn vốn: dùng để tính toán hệ số BE/ME và mức vốn hóa thị trường của
cổ phiếu.
Đối với nhân tố thị trường, dữ liệu về chỉ số VN-Index lấy từ website
www.cophieu68.com được tác giả sử dụng để tính suất sinh lợi đại diện cho thị trường,
dữ liệu về lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm được thu thập từ website của IMF
và SBV được dùng làm suất sinh lợi phi rủi ro.
3
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH BA NHÂN TỐ
FAMA – FRENCH VÀ CÁC CHỨNG CỨ THỰC NGHIỆM
2.1 Mô hình ba nhân tố Fama - French
Mô hình định giá tài sản vốn CAPM sử dụng duy nhất một nhân tố là beta để so sánh một danh mục với danh mục thị trường. Hệ số R2 đo sự phù hợp của hàm hồi quy trong
CAPM đo lường tỷ lệ toàn bộ sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi chứng khoán do beta
chứng khoán của nó gây ra.
còn
Tuy nhiên, Fama và French đã nhận thấy rằng hệ số xác định đã hiệu chỉnh
tăng lên và đồng nghĩa với việc cần thêm biến số giải thích vào mô hình để R2 phù hợp
hơn. Vào năm 1992, với việc nhận thấy rằng tỷ suất sinh lợi bình quân của chứng
khoán thời kỳ 1963 – 1990 ở Mỹ thì beta của CAPM không giải thích được. Fama và
French đã bắt đầu quan sát hai lớp cổ phiếu có khuynh hướng tốt hơn so với toàn bộ thị
trường.
Thứ nhất là cổ phiếu giá trị vốn hóa nhỏ (small caps) hay còn gọi là quy mô nhỏ; thứ
hai là cổ phiếu có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường BE/ME (Book to Market
Equity) cao (gọi là cổ phiếu “giá trị” và ngược lại gọi là cổ phiếu “tăng trưởng”).
Sau đó Fama và French thêm hai nhân tố này vào CAPM để phản ánh sự nhạy cảm của
danh mục đối với hai loại cổ phiếu này. Fama và French (1993) đã xác định một mô
hình với ba nhân tố rủi ro chung đối với lợi nhuận chứng khoán là nhân tố tổng thể thị
trường (RM – Rf), nhân tố liên quan đến quy mô công ty (SMB) và nhân tố liên quan
đến tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường BE/ME (HML). Fama và French đã sử
dụng cách tiếp cận hồi quy theo dãy số thời gian của Black, Jensen và Scholes (1972),
với mô hình:
(2.1)
Rp = Rf + (RM - Rf)βj + sjSMB + hjHML
Với:
- Rp là tỷ suất sinh lợi trung bình của danh mục p
- Rf là tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
- RM là tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường
- SMB là nhân tố quy mô
- HML là nhân tố giá trị
- βj, sj và hj lần lượt là các biến phản ảnh độ nhạy cảm của các nhân tố, trong đó βj
còn được gọi là beta chứng khoán 3 nhân tố (để phân biết với hệ số beta chứng
khoán trong mô hình CAPM).
Từ phương trình 2.1 ta có thể thấy, mô hình ba nhân tố Fama – French là một sự mở
rộng của CAPM, nó bao gồm hai nhân tố được nghiên cứu của Fama và French (1992)
tìm ra, kết hợp với nhân tố thị trường.
Nhân tố thị trường (RM - Rf)
Đại diện cho nhân tố thị trường là tỷ suất sinh lợi vượt trội của danh mục thị trường
(RM – Rf), tức là tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường trừ đi tỷ suất sinh lợi phi rủi
ro. Phần chênh lệch (RM – Rf) còn gọi là “phần bù của thị trường” hay tỷ suất sinh lợi
thị trường vượt trội, tức là phần tăng thêm của tỷ suất sinh lợi do rủi ro thị trường mang
lại. Nhân tố này cũng giống như trong CAPM.
Beta ba nhân tố (βj) đo lường mức độ tác động của rủi ro thị trường đối với rủi ro
chứng khoán. Tuy nhiên, hệ số này khác với beta chứng khoán trong CAPM do kết quả
của việc thêm nhân tố vào mô hình.
Nhân tố quy mô (SMB – Small Minus Big)
SMB đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu tư khi đầu tư vào những công ty có giá
trị vốn hóa thị trường nhỏ. Phần lợi nhuận tăng thêm này còn gọi là “phần bù quy mô”,
tức là lợi nhuận do yếu tố quy mô của công ty mang lại.
4
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những lời giải thích có thể cho nhân tố quy mô như: các
công ty nhỏ được quản lý ít hiệu quả hơn; cổ phần của các công ty nhỏ kém thanh
khoản hơn và chi phí giao dịch cũng lớn hơn so với cổ phần của các công ty lớn; có ít
thông tin có sẵn về các công ty nhỏ vì thế chi phí giám sát một danh mục các cổ phần
quy mô nhỏ có thể sẽ cao hơn một danh mục cổ phần quy mô lớn; các cổ phần nhỏ
giao dịch ít thường xuyên hơn nên beta ước lượng của chúng có thể ít tin cậy hơn.
Nhìn chung, không có giải thích nào chặt chẽ về mặt lý thuyết và có tinh thuyết phục
cao cho câu hỏi tại sao hiệu ứng quy mô lại hiện diện, tất cả các lý do trên chỉ là những
lời giải thích hợp lý cho giả thuyết về ảnh hưởng của nhân tố quy mô lên tỷ suất sinh
lợi.
Danh mục SMB được hình thành để mô phỏng cho nhân tố rủi ro trong tỷ suất sinh lợi
liên quan tới quy mô. Tỷ suất sinh lợi của SMB là chênh lệch giữa tỷ suất sinh lợi
trung bình hai danh mục quy mô nhỏ (S/L và S/H) và tỷ suất sinh lợi trung bình hai
danh mục quy mô lớn (B/L và B/H). Điều này cho phép xem xét sự thay đổi trong tỷ
suất sinh lợi giữa các cổ phiếu ở các nhóm quy mô khác nhau.
Như vậy, nhân tố SMB = (S/H + S/L)/2 – (B/H + B/L)/2
(2.2)
Nhân tố giá trị sổ sách trên giá trị thị trường BE/ME (HML – High Minus Low)
HML đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu tư khi đầu tư vào những công ty có tỷ
số giá ghi sổ trên thị trường (BE/ME) cao (tức những cổ phiếu “giá trị”). HML còn
được gọi là “phần bù rủi ro giá trị” hay “phần bù giá trị” (value premium), tức là phần
tỷ suất sinh lợi tăng thêm do cổ phiếu “giá trị” mang lại.
Trong một nghiên cứu của mình vào năm 1995, Fama và French đã phân tích các đặc
tính của công ty có hệ số BE/ME cao so với những công ty có BE/ME thấp và tìm thấy
những công ty có hệ số BE/ME cao có xu hướng khó khăn tài chính nhiều hơn, trong
khi những công ty có hệ số BE/ME thấp có khả năng sinh lợi tốt hơn. Vì thế Fama và
French cho rằng, tỷ suất sinh lợi của những cổ phần có hệ số BE/ME cao là một sự bù
5
đắp cho rủi ro cao. BE/ME về hệ số của nhân tố HML trong mô hình ba nhân tố là một
đại diện cho sự khó khăn tài chính. Những công ty hoạt động kém với thu nhập thấp
kéo dài có xu hướng có BE/ME cao và hệ số nhân tố HML là dương, còn những công
ty mạnh có thu nhập cao thì thường có BE/ME thấp và hệ số nhân tố HML âm.
HML được hình thành để mô phỏng cho nhân tố rủi ro trong tỷ suất sinh lợi liên quan
đến tỷ số BE/ME. Tỷ suất sinh lợi của HML là chênh lệch tỷ suất sinh lợi trung bình
hai danh mục B/E cao (S/H và B/H) và tỷ suất sinh lợi trung bình của hai danh mục có
BE/ME thấp (S/L và B/L). Điều này cho phép xem xét sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi
giữa các nhóm cổ phiếu có BE/ME khác nhau.
Như vậy HML = (S/H + B/H)/2 – (S/L + B/L)/2
(2.3)
6
2.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về mô hình ba nhân tố Fama – French
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam kiểm định tính tính
đúng đắn của mô hình ba nhân tố Fama – French, có nhiều kết quả nghiên cứu ủng hộ
mô hình ba nhân tố Fama – French, nhưng cũng có một số kết quả nghiên cứu bác bỏ
và đề xuất những nhân tố mới.
Nopbhanon Homsud, Jatuphon Wasunsakul, Sirina Phuangnark và Jitwatthana
Joongpong với thực nghiệm của mình đăng trên Tạp chí nghiên cứu Tài chính và Kinh
tế quốc tế số 25 (2009) đã tiến hành kiểm định mô hình ba nhân tố của Fama – French
trên cổ phiếu của 421 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan. Nghiên
cứu này đưa ra kết luận việc thêm các biến quy mô và BE/ME vào mô hình CAPM để
giải thích cho tỷ suất sinh lợi vượt trội hàng tháng của danh mục thì tốt hơn chỉ với một
nhân tố thị trường. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng cho rằng rủi ro của các cổ phiếu ở
thị trường Thái Lan cũng có thể có những biến khác phù hợp hơn các biến quy mô và
giá trị và đề xuất nên thêm các nhân tố khác như nợ, tài sản, P/E vào mô hình ba nhân
tố của Fama và French.
Năm 2006, Diane Li và Jongdae Jin đã đưa ra một nghiên cứu thực nghiệm “Hiệu quả
của việc đa dang hóa đối với lợi nhuận công ty ngành hóa chất và dầu khí” trên Tạp chí
Kế toán và Tài chính. Trong bài nghiên cứu của mình, Diane Li và Jongdae Jin đã
kiểm tra xem liệu mô hình ba nhân tố của Fama và French có hoạt động tốt trong các
ngành công nghiệp hóa chất và dầu khí tại Mỹ hay không. Kết quả của nghiên cứu cho
thấy mô hình ba nhân tố của Fama và French giải thích nhiều về sự khác nhau trong lợi
nhuận của các cổ phiếu ngành hóa chất và dầu khí bởi vì hệ số chặn không đáng kể và R2 khá cao. Với những tác động của ba nhân tố trên đối với lợi nhuận danh mục, kết
quả của Diane Li và Jongdae Jin ủng hộ mạnh mẽ những dự báo cho (RM – Rf) và SMB
và cũng khá ủng hộ cho những dự báo HML. Tóm lại, tất cả những phát hiện về khả
năng giải thích của mô hình và ảnh hưởng của ba nhân tố là phù hợp với Fama và
French (1993, 1995 và 1996). Mô hình ba nhân tố Fama – French là một sự mô tả chi
tiết về lợi nhuận của các cổ phiếu ngành hóa chất và dầu khí.
Arshanapalli, Coggin và Doukas (1998) đã tiến hành nghiên cứu xem liệu mô hình
Fama – French có phù hợp với các thị trường chứng khoán khác trên thế giới hay
không. Do đó, họ lựa chọn 2.641 công ty từ 18 thị trường chứng khoán (bao gồm Mỹ)
giai đoạn 1975 – 1995 để kiểm tra. Kết quả thực nghiệm chứng minh rằng có sự ảnh
hưởng của quy mô và BE/ME lên 18 thị trường vốn nói trên. Vì vậy, kết quả ủng hộ lý
thuyết của Fama. Nói cách khác mô hình ba nhân tố Fama – French có thể áp dụng
được cho nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới.
Chen (1994) sử dụng dữ liệu thị trường chứng khoán Đài Loan từ 07/1985 đến 06/1993
để phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và 4 nhân tố: ảnh hưởng quy mô, tỷ
số E/P, tỷ số BE/ME và Dimson β. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng lợi nhuận chứng
khoán có mối quan hệ ngược chiều đáng kể đến quy mô. Các công ty có quy mô nhỏ
có lợi nhuận cao hơn công ty có quy mô lớn. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng
7
Chang (1996) và Lu (1996) với 2 nghiên cứu độc lập về mô hình ba nhân tố trên thị
trường chứng khoán Đài Loan. Chang (1996) sử dụng dữ liệu thị trường giai đoạn 1991
– 1995 và Lu (1996) sử dụng dữ liệu của 77 công ty giai đoạn 1986 – 1995. Kết quả
nghiên cứu của họ đều đi đến kết luận rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa lợi nhuận
bất thường và tỷ số BE/ME, bên cạnh đó cũng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa lợi
nhuận bất thường và quy mô công ty.
Theo Rogalski và Tinic (1986) nhận thấy rằng quy mô công ty nhỏ có rủi ro cao hơn
vào tháng Giêng so với các tháng khác. Bhardwaj và Brooks (1993) đã phát hiện ra
rằng β khác nhau theo thị trường tăng và thị trường giảm bởi các công ty có quy mô
khác nhau. Họ nhận thấy rằng quy mô công ty nhỏ có lợi nhuận cao hơn so với quy mô
lớn vào tháng Giêng. Bên cạnh đó, công ty có quy mô nhỏ có rủi ro hệ thống cao hơn
trong thị trường tăng và ngược lại, công ty có quy mô lớn có rủi ro hệ thống thấp hơn
trong thị trường tăng.
Fant và Peterson (1995) sử dụng mô hình hồi quy để phân tích thị trường chứng khoán
Hoa Kỳ (ngoại trừ ngành Tài chính) của NYSE, AMEX và NASDAQ giai đoạn 1973 –
1991. Kết quả thực nghiệm cho thấy có mối tương quan ngược chiều giữa quy mô công
ty và lợi nhuận kỳ vọng, điều này ủng hộ mô hình ba biến của Fama và French.
Basak Denizci (2006) đã sử dụng mô hình Fama – French để nghiên cứu về những ảnh
hưởng đến ngành công nghiệp nhà hàng tại Mỹ. Mục đích của bài nghiên cứu nhằm
tìm hiểu sức mạnh giải thích của mô hình ba nhân tố khi đánh giá rủi ro và tỷ suất sinh
lợi kỳ vọng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng khi thêm vào 4
yếu tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro của ngành là (i) không có khả năng tận dụng lợi thế
về phần mềm như các ngành khác, (ii) tác động của cường độ lao động, (iii) ảnh hưởng
của thành phấn bất động sản và (iv) hành vi của khách hàng.
8
Với giả thiết rằng mô hình ba nhân tố Fama – French với việc bổ sung các yếu tố liên
quan đến ngành công nghiệp nhà hàng sẽ cung cấp một ước tính chính xác về rủi ro và
tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của ngành hơn các yếu tố sẵn có của mô hình Fama – French.
Kết quả của nghiên cứu cho rằng mô hình Fama – French không giải thích được sự
khác nhau về lợi nhuận trong một ngành công nghiệp cụ thể như ngành công nghiệp
nhà hàng mặc dù nó thực hiện rất tốt cho thị trường và trên cơ sở danh mục đầu tư.
Connor và Korajczyk (1993) lập luận rằng các công ty trong cùng một ngành công
nghiệp có thể có những cấu thành đặc trưng đối với lợi nhuận mà có thể không thích
hợp cho toàn bộ nền kinh tế.
Nghiên cứu này xác nhận rằng có những ảnh hưởng liên quan đến ngành mà tác động
đến rủi ro hệ thống và lợi nhuận của một ngành cụ thể (trong tình huống này là ngành
công nghiệp nhà hàng). Hơn nữa, những ảnh hưởng này không tồn tại trong những mô
hình định giá tài sản tiêu chuẩn như mô hình Fama – French.
Lee và Swaminathan (2000) nghĩ rằng động lực giá (momentum price) và khối lượng
giao dịch trong quá khứ sẽ có tương tác đến lợi nhuận cổ phiếu. Đối với khối lượng
giao dịch, nó là một chỉ số để mô tả tâm lý thị trường. Mặc khác, số lượng người mua
sẽ nhiều hơn người bán khi chứng khoán đó được ra chuộng và từ đó giá chứng khoán
tăng.
Amihud và Mendeson (1986) công bố lý thuyết chi phí giao dịch để phản ánh tình hình
định giá tài sản. Họ sử dụng dữ liệu hàng ngày tại Mỹ giai đoạn 1961 – 1980 làm mẫu
nghiên cứu và sử dụng chênh lệch giá hỏi mua – chào bán để đo lường khả năng thanh
khoản của cổ phiếu và kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và khả năng
thanh khoản. Kết quả cho thấy phần thưởng thanh khoản trong lợi nhuận cổ phiếu.
Chui và Wei (1997) sử dụng doanh thu như là một chỉ số đo lường khả năng thanh
khoản và phân tích lợi nhuận cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. Kết quả
9
Datar, Naik và Radcliff (1998) sử dụng nhân tố doanh thu thay thế cho thanh khoản
đối với các chứng khoán niêm yết trên NYSE (ngoại trừ ngành Tài chính) trong giai
đoạn 1962 – 1991 làm mẫu nghiên cứu, để kiểm tra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tồn tại một mối tương quan ngược
chiều giữa doanh thu và lợi nhuận cổ phiếu.
Như vậy, tuy rằng kết quả thực nghiệm ở các thị trường khác nhau có sự phân tán
nhưng nhìn chung đều ủng hộ mô hình ba nhân tố Fama – French hơn mô hình CAPM.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu vào một ngành cụ thể thì lại có nhiều ý kiến trái chiều nhau.
Có sự khác nhau trong các kết quả thực nghiệm này có thể là do đặc trưng của thị
trường chứng khoán ở mỗi quốc gia là không giống nhau, tùy theo mỗi đặc trưng mà
nhân tố này tác động trội hơn lên tỷ suất sinh lợi trong thị trường này và nhân tố kia lại
trội hơn trong thị trường khác.
10
11
CHƯƠNG 3: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
BA NHÂN TỐ FAMA – FRENCH TRÊN SÀN HOSE
3.1 Xây dựng mô hình Fama – French đối với cổ phiếu trên sàn HOSE
Trong phần này tác giả sẽ xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu các công ty trên sàn HOSE thông qua mô hình ba nhân tố của Fama – French
nhưng không phải dưới mức độ cổ phiếu mà ở mức độ danh mục các cổ phiếu để đánh
giá tác động của các nhân tố rủi ro lên tỷ suất sinh lợi.
Đầu tiên, mô hình nhân tố thị trường được kiểm định cho các danh mục để xem nhân tố
này giải thích được sự khác biệt trong tỷ suất sinh lợi giữa các danh mục tới mức nào,
sau đó nhân tố quy mô và giá trị sổ sách trên giá thị trường được thêm vào để đánh giá
tác động kết hợp của ba nhân tố trong mô hình Fama – French (1993).Ngoài ra, đặc
trưng sở hữu nhà nước của các công ty cũng được xem xét để giải thích cho những bất
thường của hiệu ứng quy mô.
Mô hình ba nhân tố Fama – French tác giả sử dụng để hồi quy có dạng:
Rp - Rf= α+ [RM - Rf]β + s(SMB) + h(HML)
Trong đó:
- Rp là tỷ suất sinh lợi của danh mục các cổ phiếu
- Rf là lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam
Tỷ suất sinh lợi đại diện đúng nhất cho Rf chính là lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ
hạn 1 tháng. Tuy nhiên, vì không có số liệu về trái phiếu chỉnh phủ Việt Nam kỳ
hạn 1 tháng và 3 tháng nên tác giả sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1
năm chia cho 52 (quy ước 1 năm có 52 tuần) làm đại diện cho tỷ suất sinh lợi phi
rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu về lãi suất trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 1 năm được tác giả thu thập từ website của IMF và SBV , RM là tỷ suất
sinh lợi của VNI-INDEX
Trong bài luận văn, tác giả sử dụng chỉ số VN-Index đại diện cho danh mục thị
trường. Tác giả thu thập chỉ số VN-Index của phiên giao dịch cuối của mỗi tuần từ
29/06/2007 đến 30/06/2011 từ website http://www.stockbiz.vn/ để tính tỷ suất sinh
lợi của chỉ số, tỷ suất sinh lợi này tác giả sử dụng để đại diện cho tỷ suất sinh lợi
của danh mục thị trường theo công thức:
(3.1)
RM =
Trong đó:
- VN-Index(t) là chỉ số VN-Index tuần t
- VN-Index(t+1) là chỉ số VN-Index tuần t + 1
- RM - Rf là nhân tố thị trường.
(Xem thêm Phụ lục 3 tỷ suất sinh lợi của VN-Index giai đoạn 29/06/2007 –
30/06/2011)
Được tính bằng tỷ suất sinh lợi của VNI-INDEX trừ đi lãi suất trái phiếu 12 tháng
trả sau của Chính phủ Việt Nam. Phần chênh lệch (RM – Rf) còn gọi là “phần bù
của thị trường”.
- SMB (Small cap Minus Big) là nhân tố quy mô.
Được tính bằng hiệu giữa trung bình tỷ suất sinh lợi của danh mục có quy mô vốn
hóa nhỏ trừ đi trung bình tỷ suất sinh lợi của danh mục có quy mô vốn hóa lớn:
SMB = (S/H + S/L)/2 – (B/H + B/L)/2
- HML (High cap Minus Low) là nhân tố giá trị.
Được tính toán bằng hiệu giữa tỷ suất sinh lợi trung bình của danh mục cổ phiếu có
hệ số BE/ME cao trừ đi tỷ suất sinh lợi trung bình của danh mục cổ phiếu có
BE/ME thấp: HML = (S/H + B/H)/2 – (S/L + B/L)/2
(Xem thêm Phụ lục 2 trình bày kết quả tính toán của SMB và HML)
12
- β, s và h lần lượt là các biến phản ảnh độ nhạy cảm của các nhân tố, trong đó β còn
được gọi là beta chứng khoán 3 nhân tố
13
3.2 Dữ liệu mẫu nghiên cứu
Dữ liệu tác giả chọn vào mẫu nghiên cứu là 83 công ty niêm yết trên sàn HOSE có thời
gian niêm yết từ tháng 6/2007 đến 6/2011.
Bảng 3.1 Danh sách các công ty chọn vào mẫu nghiên cứu
STT
Tên công ty
Mã CK
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
ABT
1
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
AGF
2
ALP
3
Công ty cổ phần Alphanam
BBC
4
Công ty Cổ phần Bibica
BHS
5
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
6
BMP Công ty cổ phần nhựa Bình Minh
BT6
7
Công ty cổ phần Beton 6
CII
8
Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
9
CLC
Công ty Cổ phần Cát Lợi
10
COM Công ty cổ phần Vật Tư Xăng Dầu
11
CYC
Công ty cổ phần Gạch Men Chang Yih
12
DCT
Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai
13
DHA Công ty Cổ phần Hoá An
14
DHG Công ty cổ phần Dược Hậu Giang
15
DIC
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
16
DMC Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
17
DPR
Công ty cổ phần Cao su Đồng Phú
18
DRC
Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng
19
DTT
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
20
FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta
Công ty cổ phần FPT
FPT
21
Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh XNK Bình Thạnh
GIL
22
GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn
23
GMD Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển
24
GTA
Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thuận An
25
Công ty cổ phần Nông Dược Hai
HAI
26
Công ty cổ phần Tập đoàn HAPACO
HAP
27
CTCP HACISCO
HAS
28
HAX Công ty cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
29
HBC
Công ty cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình
30
HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh
31
HPG
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
32
HRC
Công Ty Cổ Phần Cao su Hòa Bình
33
Công ty cổ phần Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh
HSI
34
Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1
HT1
35
HTV
Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên
36
Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản
ICF
37
Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế
IFS
38
IMP
Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm
39
KDC Công ty cổ phần Kinh Đô
40
KHA Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội
41
Công ty cổ phần LILAMA 10
L10
42
Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An
LAF
43
Công ty cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia
LGC
44
45 MCP Công Ty Cổ Phần In và Bao bì Mỹ Châu
46 MHC Công ty cổ phần hàng hải Hà Nội
47 MPC CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú
NAV Công ty Cổ phần Nam Việt
48
NSC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương
49
14
PAC
50
Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam
PAN
51
Công ty Cổ phần Xuyên Thái Bình
PJT
52
Công Ty Cổ Phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex
PNC
53
Công ty cổ phần văn hoá Phương Nam
PTC
54
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
55
RAL
Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
56
RIC
Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia
57
SAM Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM
SAV
58
Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX
SCD
59
Công ty Cổ phần Nước Giải khát Chương Dương
SFC
60
Công Ty Cổ Phần Nhiên Liệu Sài Gòn
SFI
61
Công ty cổ phần Đại lý Vận tải SAFI
62
SMC Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC
SSC
63
Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam
ST8
64
Công ty cổ phần Siêu Thanh
65
TAC
Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An
66
TCM Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
TCR
67
Công ty cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera
TMS
68
Công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM
TNA
69
Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam
TNC
70
Công ty cổ phần Cao su Thống Nhất
TPC
71
Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng
TRC
72
Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh
TS4
73
Công ty cổ phần Thủy sản số 4
TTP
74
Công ty cổ phần bao bì Nhựa Tân Tiến
75
TYA
Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam
76
VFC
Công ty cổ phần Vinafco
77
VHC Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn
78
VID
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông
15
79
VIP
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO
80
VIS
Công ty Cổ phần Thép Việt Ý
81
VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
82
VPK
Công ty Cổ phần bao bì dầu thực vật
Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình
16
Ứng với mỗi công ty có mặt trong mẫu, tác giả thu thập các dữ liệu sau:
- Giá đóng cửa của cổ phiếu cuối mỗi phiên giao dịch (giá đã được điều chỉnh để
phản ánh cổ tức cổ phiếu, thưởng cổ phiếu và cổ tức tiền mặt). Dữ liệu giá đã điều
chỉnh được cung cấp bởi CTCP Nghiên cứu đầu tư Phú Toàn.
- Một số thông số tài chính gồm Nợ phải trả, Vốn đầu tư chủ sở hữu, Tổng nguồn
vốn, Khối lượng cổ phần đang lưu hành và Cổ phiếu quỹ 83 công ty trong mẫu
trong giai đoạn từ 29/06/2007 đến 30/06/2011: dùng để tính toán hệ số BE/ME và
mức vốn hóa thị trường của cổ phiếu. Các thông số này tác giả thu thập từ báo cáo
tài chính của các công ty kết hợp với nguồn dữ liệu cung cấp bởi CTCP Nghiên cứu
đầu tư Phú Toàn.
Ngoài dữ liệu về 83 công ty trong mẫu nghiên cứu, tác giả thu thập thêm dữ liệu chỉ số
VN-Index (từ website http://www.stockbiz.vn/) và lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn
1 năm (từ IMF và SBV) cuối mỗi tuần giai đoạn từ 29/06/2007 đến30/06/2011 để xác
định nhân tố thị trường.
83 VTB
3.3 Xây dựng các danh mục cổ phiếu theo quy mô vốn hoá và tỷ số BE/ME
Trong nghiên cứu vào năm 1993, Fama và French đã xây dựng tất cả gồm 6 danh mục:
tất cả các cổ phiếu được phân thành 2 danh mục quy mô lớn (B) và nhỏ (S) dựa vào
quy mô trung vị, sau đó tất cả các cổ phiếu lại được phân vào các danh mục độc lập
dựa trên tỷ số BE/ME: 30% được xếp vào danh mục có tỷ số BE/ME thấp, 40% xếp
vào danh mục giữa và 30% còn lại xếp vào danh mục có BE/ME cao nhất. Tuy nhiên,
Fama và French cũng cho rằng việc phân các cổ phiếu thành 2 danh mục theo quy mô
và 3 danh mục theo hệ số BE/ME là tùy ý và không ảnh hưởng đến kết quả kiểm định.
Hơn nữa, số lượng cổ phiếu trong mẫu mà tác giả dùng trong nghiên cứu này chỉ 83
công ty, số cổ phiếu mẫu không đủ lớn nên tác giả sẽ chỉ phân chia như sau:
- 2 danh mục quy mô (S và B) dựa vào quy mô trung vị: danh mục B bao gồm các cổ
phiếu có quy mô lớn hơn quy mô trung vị và danh mục S bao gồm các cổ phiếu có
quy mô bằng hoặc nhỏ hơn quy mô trung vị. Theo đó sẽ có 41 cổ phiếu thuộc danh
mục B và 42 cổ phiếu thuộc danh mục S.
Vốn hóa thị trường = số cổ phiếu lưu hành x giá thị trường của cổ phiếu
Trong đó:
– cổ phiếu quỹ
(3.2)
Số cổ phiếu lưu hành =
- Sau khi có được 2 danh mục quy mô vốn hóa lớn (B) và danh mục quy mô vốn hóa
nhỏ (S) theo chuỗi thời gian, tác giả tiếp tục phân chia trong mỗi danh mục quy mô
vốn hóa S và B thành 2 danh mục nhỏ hơn với 50% số cổ phiếu trong danh mục B
có hệ số BE/ME cao hơn giá trị BE/ME trung vị tạo thành danh mục B/H, 50% còn
lại xếp vào danh mục B/L. Tương tự đối với danh mục S, chia 50% cổ phiếu có
BE/ME cao hơn giá trị BE/ME trung vị xếp vào danh mục S/H, phần còn lại (bao
gồm giá trị trung vị) xếp vào danh mục S/L.
=
BE/ME =
(cid:217) BE/ME =
(3.3)
Như vậy tác giả hình thành được 4 danh mục cổ phiếu:
- Danh mục S/H bao gồm những công ty có vốn hóa nhỏ và hệ số BE/ME cao;
- Danh mục S/L bao gồm những công ty có vốn hóa nhỏ và hệ số BE/ME thấp;
17
- Danh mục B/H bao gồm những công ty có vốn hóa lớn và hệ số BE/ME cao;
- Danh mục B/L bao gồm những công ty có vốn hóa lớn và hệ số BE/ME thấp.
Bảng 3.2 thể hiện quy mô trung vị của các công ty trong mẫu giảm vào năm 2008 và
tăng mạnh trong giai đoạn 2008 – 2009, sau đó giảm xuống mức thấp nhất vào năm
2011. Khi phân chia thành các danh mục B/H, B/L, S/H và S/L, quy mô trung bình của
các danh mục cũng biến động theo xu hướng tương tự, tăng cao vào năm 2009 và giảm
mạnh vào năm 2011. Mức biến động về quy mô có mối tương quan thuận với xu
hướng biến động của thị trường chứng khoán.
Từ những tính toán trên, tác giả xác định được phần bù rủi ro thị trường (Xem thêm
Phụ lục 4 trình bày kết quả tính toán phần bù rủi ro thị trường)
18
Bảng 3.2 Giá trị quy mô trung vị (tỷ đồng)
Small cap
Big cap
29/6/2007
≤357,8
>357,8
30/6/2008
≤179,98
>170,98
30/6/2009
≤269,5
>269,4
30/6/2010
≤236,8
>236,8
30/6/2011
≤214,2
>214,2
Nguồn: Tác giả tính toán
Bảng 3.3 cho thấy chênh lệch quy mô giữa hai danh mục cổ phiếu quy mô lớn (B/H và
B/L) và hai danh mục cổ phiếu quy mô nhỏ (S/H và S/L) là khá lớn. Nếu xét cụ thể
từng danh mục, danh mục cổ phiếu có mức vốn hóa tăng mạnh nhất trong năm 2011 so
với năm 2010 là danh mục B/L
19
Bảng 3.3 Quy mô trung bình các danh mục (tỷ đồng)
B/H
B/L
S/H
S/L
29/6/2007
1.744,8
1.899,2
130,4
191,1
30/6/2008
775,5
599,5
121,7
82,4
30/6/2009
1.049,7
1.580,2
189,8
131,1
30/6/2010
759,8
2.150,4
125,2
148,8
30/6/2011
765,3
2.917,5
140,1
92,6
Nguồn: Tác giả tính toán
Bảng 3.4 cho thấy tỷ số BE/ME trung bình của các danh mục cổ phiếu tăng cao nhất
vào năm 2008, giảm mạnh vào năm 2010 và tăng nhẹ trở lại vào năm 2011. Có thể
thấy xu hướng biến động của BE/ME trung bình và vốn hóa trung bình của các danh
mục cổ phiếu là ngược chiều nhau và tương quan chính xác với xu hướng biến động
của thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó quy mô trung bình các danh mục cổ
phiếu tỷ lệ thuận với xu hướng biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam, còn
hệ số BE/ME trung bình các danh mục cổ phiếu thì ngược lại.
Bảng 3.4 BE/ME trung bình các danh mục
B/H
B/L
S/H
S/L
29/6/2007
0,48
0,22
1,01
0,52
30/6/2008
1,95
0,75
2,90
1,20
30/6/2009
1,02
0,50
1,68
0,89
30/6/2010
1,57
0,62
2,20
1,27
30/6/2011
1,90
0,74
3,22
1,45
Nguồn: Tác giả tính toán
Một điểm đáng chú ý là trong các thời kỳ nhỏ cũng như toàn bộ giai đoạn khảo sát, các
danh mục cổ phiếu có vốn hóa nhỏ (S/H và S/L) có hệ số BE/ME trung bình cao hơn
các danh mục cổ phiếu có vốn hóa lớn (B/H và B/L).
20
3.4 Rủi ro và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của các danh mục cổ phiếu
Trong phạm vi bài luận văn, tác giả tính toán tỷ suất sinh lợi của danh mục (RP) dựa
trên tỷ trọng bằng nhau giữa các cổ phiếu trong danh mục. Sau khi phân chia được 4
danh mục S/L, S/H, B/L, B/H, tác giả tính toán tỷ suất sinh lợi của từng danh mục cổ
phiếu bằng cách lấy trung bình tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu trong từng danh mục
(tác giả sử dụng khung thời gian là “tuần” để tính toán tỷ suất sinh lợi của các nhân tố).
(3.4)
RP =
Trong đó Ri là tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu thứ i
(3.5)
Ri =
- Pi(t) là giá đóng cửa của cổ phiếu i tuần t
- Pi(t+1) là giá đóng cửa của cổ phiếu i tuần t + 1
- Giá đóng cửa hàng tuần là giá đóng cửa của phiên giao dịch cuối cùng trong tuần,
trường hợp cổ phiếu không có giao dịch phiên cuối tuần thì lấy giá đóng cửa phiên
ngày tiếp theo.
Tỷ suất sinh lợi vượt trội của 4 danh mục S/L, S/H, B/L, B/H được tác giả tính toán từ
tỷ suất sinh lời trung bình của từng danh mục trừ đi lãi suất phi rủi ro (lãi suất trái
phiếu 12 tháng trả sau của Chính phủ Việt Nam).
Bảng 3.5 cho thấy tỷ suất sinh lợi vượt trội (RP – Rf) và rủi ro của 4 danh mục S/H,
S/L, B/H và B/L. Xét về quy mô, chỉ có giai đoạn 2007 – 2008 là các danh mục có quy
mô nhỏ (S/H và S/L) có tỷ suất sinh lợi vượt trội cao hơn các danh mục có quy mô lớn
(B/H và B/L), điều này được củng cố hơn khi xem xét yếu tố rủi ro, rõ ràng rủi ro của
các danh mục có quy mô nhỏ lúc này cũng cao hơn những danh mục có quy mô lớn,
điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết rủi ro và lợi nhuận.
21
Bảng 3.5 Tỷ suất sinh lợi vượt trội và rủi ro của 4 danh mục theo từng năm và
toàn bộ thời kỳ mẫu
2007 – 2008
Giá trị sổ sách trên giá trị thị trường
T
ỷ suất sinh lợi vượt trội
Độ lệch chuẩn
Quy mô
H
L
H
L
-2,28%
-1,44%
7,15%
8,49%
B
-2,26%
-1,32%
7,53%
7,59%
S
2008 – 2009
0,33%
1,32%
8,62%
10,37%
B
0,30%
0,48%
7,77%
8,64%
S
2009 – 2010
0,84%
1,98%
7,03%
8,31%
B
0,81%
1,31%
7,47%
8,87%
S
2010 – 2011
-0,44%
-0,21%
4,78%
5,05%
B
-1,06%
-0,74%
6,10%
4,69%
S
2007 – 2011
-0,39%
-0,43%
7,12%
8,37%
B
-0,55%
0,18%
7,32%
7,74%
S
Nguồn: Tác giả tính toán
Xét về hệ số BE/ME, khi chia nhỏ các thời kỳ để khảo sát cũng như khảo sát trên toàn
giai đoạn, các danh mục có hệ số BE/ME thấp (B/L và S/L) đều có tỷ suất sinh lợi vượt
trội cao hơn các danh mục có BE/ME cao (B/H và S/H) (điều này đi ngược với kết quả
nghiên cứu Fama – French khi cho rằng danh mục có hệ số BE/ME cao thì có tỷ suất
sinh lợi lớn hơn danh mục có hệ số BE/ME thấp), mức chênh lệch này khá đồng đều
qua các thời kỳ mẫu. Yếu tố rủi ro xét theo BE/ME cũng hoàn toàn ủng hộ điều này khi
gần như trong các thời kỳ khảo sát và toàn bộ khung thời gian, các danh mục có hệ số
BE/ME thấp có rủi ro cao hơn các danh mục có hệ số BE/ME cao.
22
3.5 Kiểm định mô hình ba nhân tố Fama – French với cổ phiếu trên sàn HOSE
3.5.1 Kiểm định tính dừng và hiện tượng đa cộng tuyến
Trong phân tích hồi quy, kiểm định tính dừng và hiện tượng đa cộng tuyến là những
bước đầu tiên cần phải tiến hành.
Vì bản chất của phân tính hồi quy là xây dựng những dự báo cho tương lai. Một chuỗi
không dừng sẽ không có giá trị thực tiễn bởi chúng ta không thể sử dụng những mẫu
dữ liệu trong quá khứ để khái quát hóa cho các giai đoạn thời gian khác. Chúng ta
không thể dự báo được điều gì cho tương lai, từ đó cũng sẽ không thể tìm kiếm được
những danh mục có tỷ suất sinh lợi vượt trội với trung bình bành nếu như bản thân dữ
liệu luôn thay đổi. Do vậy kiểm định tính dừng là bước đầu tiên để có thể ra quyết định
có nên sử dụng chuỗi dữ liệu quá khứ hay không. Trong bài luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị vì phương pháp này được sử dụng khá phổ biến
để kiểm định một chuỗi thời gian dừng hay không.
Bên cạnh kiểm định tính dừng, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến cũng hết sức quan
trọng. Để có thể sử dụng một mô hình hồi quy cho mục đích dự báo, điều quan trọng là
phải đảm bảo các biến trong mô hình hồi quy không có mối quan hệ tương quan với
nhau, mỗi biến Xi chứa một thông tin riêng về Y, thông tin không chứa trong bất kỳ
biến Xi khác. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến nhằm kiểm tra xem các biến có độc
lập với nhau trong việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không. Trường hợp xuất hiện
hiện tượng đa cộng tuyến, chúng ta phải nhận diện và loại bỏ các biến có hệ số tương
quan cao.
23
Bảng 3.6 Kết quả kiểm định tính dừng
t tra bảng (mức ý
t tính toán
nghĩa 5%)
(tstart)
(tcrit)
-11,10840
RP
-11,98172
Rm - Rf
-2,875680
-13,18465
SMB
-12,67651
HML
Nguồn: Tác giả tính toán
Trong cả 4 chuỗi thời gian tác giả kiểm định tính dừng, giá trị tuyệt đối của t tính toán
đều lớn hơn giá trị tuyệt đối của t tra bảng (với mức ý nghĩa 5%) (|tstart| > |tcrit|). Như
vậy, các chuỗi kiểm định đều là chuỗi dừng, điều này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Bảng 3.7 Ma trận tương quan giữa các biến
Rm - Rf
SMB
HML
1
-0,166780
-0,188051
Rm - Rf
0,167780
1
0,040816
SMB
-0,188051
0,040816
1
HML
Nguồn: Tác giả tính toán
Nhìn vào kết quả ta thấy giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa các nhân tố giải
thích vào khoảng [0,040816 – 0,188051], thấp hơn rất nhiều so với mức 0,6 (là mức có
nhiều khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, không có mối tương quan
với nhau giữa các biến giải thích, nghĩa là mỗi biến giải thích (HML, Rm – Rf và SMB)
chứa một thông tin về RP và không chứa bất kỳ thông tin về biến giải thích nào khác,
nên ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
24
3.5.2 Kiểm định mô hình ba nhân tố Fama – French
Trong phạm vi bài luận văn, tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính (Linear
Regression) bằng cách thực hiện cho từng danh mục đầu tư theo phương pháp bình
phương bé nhất thông thường (Ordinary Least Square – OLS). Phương trình hồi quy
được sử dụng: Rp = Rf + β.(Rm – Rf) + s.SMB + h.HML.
Tác giả tiến hành hồi quy theo phương từng biến và kết hợp cùng lúc cả 3 biến của
trình trên cho lần lượt từng danh mục S/H, S/L, B/H, B/L để có cái nhìn cụ thể hơn về
ảnh hưởng của từng nhân tố lên từng nhóm cổ phiếu khác nhau.
Tác giả sử dụng R2 hiệu chỉnh thay vì R2 vì R2 là một hàm không giảm của số biến giải thích, tức khi càng thêm biến giải thích thì R2 càng tăng mà không phản ánh được sự phù hợp của mô hình khi tăng biến. Trong trường hợp đó, R2 hiệu chỉnh là lựa chọn tốt hơn khi xem xét việc thêm biến giải thích vào mô hình. Khi số biến lớn hơn 1 thì R2 hiệu chỉnh ≤ R2, nhưng mức độ tăng của R2 hiệu chỉnh chậm hơn.
Khi tiến hành hồi quy duy nhất nhân tố HML đối với danh mục 83 chứng khoán và với
từng danh mục, giá trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy cao đối với các danh mục có
BE/ME thấp (S/L và B/L) và thấp đối với các danh mục có BE/ME cao (S/H và B/H),
tuy nhiên hệ số hồi quy h không có ý nghĩa thống kê đối với các danh mục S/H và B/H
và kết quả này ngược lại với những gì mô hình Fama – French phát biểu (Xem thêm
phục lục 16 Kết quả hồi quy nhân tố HML với danh mục S/H và phụ lục 18 Kết quả
hồi quy nhân tố HML với danh mục B/H).
Tiếp tục hồi quy nhân tố SMB đối với danh mục 83 chứng khoán và với từng danh
mục thì kết quả hồi quy không rõ ràng và không thể đưa ra kết luận là đúng hay ngược
lại với lý thuyết của Fama và French nếu chỉ dựa vào nhân tố SMB, hơn nữa mức độ
giải thích (thể hiện qua R2 hiệu chỉnh) cũng rất nhỏ. Kết quả này gợi cho tác giả việc
hồi quy kết hợp nhiều biến mà tác giả sẽ trình bày dưới đây.
25
Bảng 3.8 Kết quả tính toán α, β, s, h và R2 hiệu chỉnh bằng phần mềm Eviews 5.1
α
β s
h
R2 hiệu chỉnh
R2 hiệu chỉnh trung bình
Biến phụ thuộc
Biến giải thích
83 CK
-0,004874 -0,004874 -0,022592 -0,001562
S/H
0,006410 0,245444 -0,005081
0,028112 0,442450 0,002694
SMB
S/L
B/H
0,042359 0,048759 -0,518021 -0,004946
B/L
0,086155 -0,794086 0,002559
83 CK
0,056610 0,056610 -0,005967 -0,576473
S/H
-0,004367 -0,006010 -0,058570
0,157862 -0,005987 -1,013496
HML
S/L
B/H
0,0770892 -0,004394 -0,004368 -0,055641
B/L
0,159256 -0,004391 -1,100714
1,140457
83 CK
0,003983 0,679559 0,679559
S/H
-0,000363 1,076834 0,578753
-
S/L
0,007219 1,116312 0,556073 0,6052485
Rm Rf
B/H
0,001404 1,107524 0,649303
B/L
0,010332 1,291221 0,636865
83 CK
0,702788 0,702788 0,002851 1,146107 0,300183 -0,225911
S/H
0,646140 0,6930282 0,003361 1,165803 0,553315 0,287566
(Rm – Rf) , SMB &
S/L
0,723805 0,003404 1,118930 0,776191 -0,691608
26
0,672778
HML
B/H
0,003404 1,118930 -0,223809 0,308392
B/L
Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm Eview 5.1
Khi tiến hành kiểm định hồi quy chỉ một nhân tố thị trường với các danh mục, kết quả
cho thấy nhân tố thị trường vẫn ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các danh mục cổ
phiếu trên 50%, cao nhất là danh mục B/H, mức độ ảnh hưởng của nhân tố thị trường là 65%. R2 hiệu chỉnh trung bình của 4 danh mục (S/H, S/L, B/H, B/L) đạt 60,52%.
Điều đó chứng tỏ, nhân tố thị trường vẫn là nhân tố quan trọng nhất cần phải xem xét
kỹ trước khi đầu tư vào các cổ phiếu trên thị trường Việt Nam.
Kết hợp cả 3 nhân tố để chạy hồi quy, kết quả cho thấy sự kết hợp đồng thời của các
nhân tố tạo ra mức ảnh hưởng cao hơn đến tỷ suất sinh lợi của các danh mục cổ phiếu, R2 hiệu chỉnh trung bình của 4 danh mục (S/H, S/L, B/H, B/L) đạt 69,30%. R2 hiệu
chỉnh cao nhất ở danh mục B/L đạt 73%. Điều đó cho thấy, việc thêm biến quy mô vốn
hóa và biến giá trị vào mô hình sẽ giúp giải thích tốt hơn tỷ suất sinh lợi của các danh
mục.
Hệ số β luôn lớn hơn 1 cho thấy nhân tố thị trường vẫn đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam; hệ số s đổi dấu từ dương (có độ lớn gần bằng 1) đối với các danh mục có vốn
hóa nhỏ (S/H và S/L) sang âm (có độ lớn gần bằng 0) đối với các danh mục có vốn hóa
lớn (B/L và B/H), điều này đúng theo lý thuyết của mô hình Fama – French; hệ số h
đổi dấu từ âm (có độ lớn gần bằng -1) đối với các danh mục có BE/ME thấp (S/L và
B/L) sang dương (có độ lớn gần bằng 0) đối với các danh mục có BE/ME cao (S/H và
B/H), kết quả này đi ngược lại với lý thuyết mà Fama và French đề xuất trong mô hình
ba nhân tố.
0,729390 0,003361 1,165803 -0,446685 -0,712434
27
3.5.3 Phân tích kết quả hồi quy
Kết quả hồi quy đối với danh mục 83 chứng khoán:
Bảng 3.9 Kết quả hồi quy 3 nhân tố với danh mục 83 chứng khoán
Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm Eview 5.1
Phương trình sau khi chạy hồi quy:
RP = Rf + 1,146107 x (Rm – Rf) + 0,300183 x SMB – 0,225911 x HML + 0,002851
Phương trình trên cho thấy khi từng nhân tố thị trường (Rm – Rf), nhân tố quy mô SMB
hay nhân tố giá trị HML thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của danh mục 83 chứng khoán
(RP) sẽ thay đổi tương ứng 1,14%, 0,30% hay –0,23%. Cả 3 nhân tố đều ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lợi của ngành với mức giải thích khá lớn 70,03%, trong đó nhân tố thị
trường có mức ảnh hưởng đáng kể nhất đến tỷ suất sinh lợi của danh mục 83 chứng
khoán.
Kết quả hồi quy đối với danh mục S/H:
28
Bảng 3.10 Kết quả hồi quy 3 nhân tố với danh mục S/H
Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm Eview 5.1
Phương trình sau khi chạy hồi quy:
RS/H = Rf + 1,165803 x (Rm – Rf) + 0,553315 x SMB + 0,287566 x HML + 0,003361
Phương trình trên cho thấy khi từng nhân tố thị trường(Rm – Rf), nhân tố quy mô SMB
hay nhân tố giá trị HML thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của danh mục S/H (RS/H) sẽ
thay đổi tương ứng theo là 1,16%, 0,55% hay 0,29%. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố
thị trường và nhân tố SMB lên tỷ suất sinh lợi của danh mục S/H là rất lớn, trong khi
mức độ ảnh hưởng của nhân tố HML thấp. Các biến này giải thích 64,61% sự thay đổi
trong tỷ suất sinh lợi của danh mục S/H.
Kết quả hồi quy đối với danh mục S/L:
29
Bảng 3.11 Kết quả hồi quy 3 nhân tố với danh mục S/L
Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm Eview 5.1
Phương trình sau khi chạy hồi quy:
RS/L = Rf + 1,118930 x (Rm – Rf) + 0,776191 x SMB – 0,691608 x HML + 0,003404
Phương trình trên cho thấy khi từng nhân tố thị trường(Rm – Rf), nhân tố quy mô SMB
hay nhân tố giá trị HML thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của danh mục S/L (RS/L) sẽ
thay đổi tương ứng theo là 1,12%, 0,77% và -0,69% . Các biến này giải thích 72,38%
sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của danh mục S/H và tất cả các hệ số hồi quy đều có ý
nghĩa thống kê. Danh mục S/L là danh mục có mức độ biến động tỷ suất sinh lợi lớn
nhất trong 4 danh mục khảo sát. Mô hình ba nhân tố Fama – French hoàn toàn đúng
khi áp dụng đối với danh mục S/L.
Kết quả hồi quy đối với danh mục B/H:
30
3.12 Kết quả hồi quy 3 nhân tố với danh mục B/H
Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm Eview 5.
Phương trình sau khi chạy hồi quy:
RB/H = Rf + 1,118930 x (Rm – Rf) – 0,223809 x SMB + 0,308392 x HML + 0,003404
Phương trình trên cho thấy khi từng nhân tố thị trường(Rm – Rf), nhân tố quy mô SMB
hay nhân tố giá trị HML thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của danh mục B/H (RB/H) sẽ
thay đổi tương ứng 1,2%, -0,22% và 0,308%. Các biến này giải thích 67,27% sự thay
đổi trong tỷ suất sinh lợi của danh mục B/H.
Kết quả hồi quy đối với danh mục B/L:
31
Bảng 3.13 Kết quả hồi quy 3 nhân tố với danh mục B/L
Nguồn: Tác giả tính toán bằng phần mềm Eview 5.1 từ dữ liệu của Công ty cổ phần đầu tư Phú Toàn
Phương trình sau khi chạy hồi quy:
RB/L = Rf + 1,165803 x (Rm – Rf) – 0,446685 x SMB – 0,712434 x HML + 0,003361
Phương trình trên cho thấy khi từng nhân tố thị trường(Rm – Rf), nhân tố quy mô SMB
và nhân tố giá trị HML thay đổi 1% thì tỷ suất sinh lợi của danh mục B/L (RB/L) sẽ thay
đổi tương ứng 1,17%, –0,45% và –0,71%. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thị trường và
nhân tố HML chi phối phần lớn tỷ suất sinh lợi của danh mục B/L (các hệ số hồi quy
gần bằng 1 xét về giá trị tuyệt đối), nhân tố SMB có mức ảnh hưởng nhỏ hơn rất nhiều.
Các biến này giải thích 72,94% sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi của danh mục B/L.
Mô hình ba nhân tố Fama – French hoàn toàn đúng khi áp dụng đối với danh mục B/L.
Từ những kết quả tính toán và phân tích trên, tác giả rút ra một số nhận xét:
• Hệ số hồi quy của nhân tố thị trường
Kết quả hồi quy cho thấy hệ số β là lớn nhất trong 3 hệ số, điều này cho thấy nhân tố
thị trường vẫn đóng vai trò chủ đạo, tác động lớn đến tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong khi nhân tố SMB và HML tác động ít hơn
(tuy nhiên vẫn có ý nghĩa).
Một yếu tố rủi ro thị trường quan trọng và điển hình nhất của thị trường chứng khoán
của các nước đang phát triển là hành vi bầy đàn xuất phát từ khả năng phân tích hạn
chế của các nhà đầu tư (95% nhà đầu tư cá nhân trong đó phần lớn là những người
chưa có nhiều trải nghiệm thị trường).
Bên cạnh đó, bất cân xứng thông tin trên thị trường cũng tác động mạnh đến hành vi
nhà đầu tư. Nhiều nghiên cứu uy tín trên thế giới (điển hình là Bikhchandani và Sunil
Sharma vào năm 2001) cho rằng khi nhà đầu tư phải đưa ra quyết định trong môi
trường thông tin bất cân xứng thì khả năng họ bắt chước hành động của nhà đầu tư
khác trên thị trường sẽ lớn hơn.
Rủi ro thị trường vẫn chi phối rất lớn đến tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán
Việt Nam.
• Hệ số hồi quy của nhân tố SMB có quan hệ với quy mô.
Hệ số hồi quy của nhân tố SMB của hai danh mục quy mô nhỏ (0,25 và 0,44 tương ứng
cho danh mục S/H và S/L) cao hơn hẳn so với hệ số hồi quy nhân tố SMB của hai danh
mục quy mô lớn(–0,51 và –0,79 tương ứng cho hai danh mục B/H và B/L) cho thấy
nhân tố SMB tác động đến tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu quy mô nhỏ nhiều
hơn tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu có quy mô lớn.
32
Hệ số s âm đối với danh mục 83 chứng khoán và đổi dấu từ đối với các danh mục có
vốn hóa nhỏ (S/H và S/L) sang âm đối với các danh mục có vốn hóa lớn (B/L và B/H).
Giá trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy này phù hợp với mô hình Fama – French.
Nguyên nhân là vì những công ty vốn hóa nhỏ thường có hệ số vay nợ rất lớn, sử dụng
đòn bẩy tài chính cao nên nếu có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại, nếu
thua lỗ thì cũng không nhỏ, như vậy rủi ro đối với các cổ phiếu vốn hóa nhỏ thường rất
lớn.
Hệ số hồi quy nhân tố HML có quan hệ rõ ràng với BE/ME
•
Giá trị tuyệt đối của các hệ số hồi quy này đi ngược lại với lập luận của Fama – French
khi |h| cao đối với các danh mục có BE/ME thấp và |h| thấp đối với các danh mục có
BE/ME cao; nghĩa là đối với các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam, khi đầu tư
vào những cổ phiếu có BE/ME thấp sẽ có tỷ suất sinh lợi cao hơn khi đầu tư vào những
cổ phiếu có BE/ME cao.
Nguyên nhân là vì tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao trong phần lớn các công ty, số lượng cổ
phiếu lưu hành thấp khiến cho việc giữ giá cổ phiếu trở nên dễ dàng hơn, việc làm giá
và che dấu thông tin doanh nghiệp theo đó cũng trở nên dễ dàng hơn, tỷ suất sinh lợi sẽ
cao hơn. Đồng thời, rủi ro khi đầu tư các các cổ phiếu này thường cao hơn các công ty
có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp. Những cổ phiếu này thường được ưa thích bởi các nhà
đầu tư có thông tin nội bộ hoặc những nhà đầu cơ lũng đoạn giá cổ phiếu.
33
34
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1 Khuyến nghị đầu tư
Dựa trên các kết quả của bài nghiên cứu, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các nhà đầu tư
như sau:
4.1.1 Lựa chọn cổ phiếu
Đúc kết các kết quả chính trong phân tích hồi quy như sau:
- Nhân tố thị trường đóng vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ suất sinh lợi của các cổ
phiếu. Điều này hàm ý rằng tỷ suất sinh lợi bị chi phối nhiều bởi các rủi ro mang
tính hệ thống, các rủi ro thị trường này phần lớn xuất phát từ lạm phát và biến động
của lãi suất.
- Các cổ phiếu có quy mô nhỏ có tỷ suất sinh lợi cao hơn những cổ phiếu có quy mô
lớn, nghĩa là rủi ro khi đầu tư vào những cổ phiếu có quy mô nhỏ sẽ cao hơn, theo
đó sẽ được nhận thêm một phần bù rủi ro quy mô khi đầu tư vào nhóm này.
Từ những kết quả đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đầu tư đối với cổ phiếu trên
sàn HOSE như sau:
- Khi thị trường chứng khoán trong xu hướng tăng, nhà đầu tư có thể lựa chọn những
cổ phiếu có β cao, vốn hóa nhỏ và có hệ số BE/ME thấp.
- Ngược lại, khi trường chứng khoán trong xu hướng giảm, rủi ro gia tăng, nhà đầu tư
nên đầu tư vào những cổ phiếu có hệ số β thấp, vốn hóa lớn và có hệ số BE/ME cao
để hạn chế rủi ro.
35
Bảng 4.1 Hệ số beta, vốn hóa (tỷ đồng) và BE/ME của 83 cổ phiếu tại thời điểm
30/06/2012
Nhóm 1: 50% số cổ phiếu có beta cao, vốn hóa thấp và BE/ME thấp
Mã CK VNM TAC SSC IFS FPT NSC BMP DPR TRC MPC HRC VHC SFC TNC VPK DHG GIL GMC ABT DRC TTP CLC TMS KDC CII DMC MCP COM LGC HPG
Mã CK PTC VIS HAP DIC DRC HPG SAM VPK VIP HTV DCT TS4 TCM GMD DHA RIC HT1 TNC BBC KDC TPC ICF HBC BHS PNC VID L10 LAF CII MHC
Vốn hóa 0.30 0.44 0.45 0.52 0.58 0.58 0.61 0.63 0.69 0.69 0.70 0.79 0.79 0.85 0.87 0.88 0.89 0.91 0.92 0.93 0.98 0.99 0.99 1.01 1.04 1.05 1.08 1.13 1.15 1.29
Beta 2.48 1.73 1.69 1.67 1.64 1.57 1.57 1.43 1.40 1.38 1.36 1.36 1.30 1.20 1.19 1.18 1.12 1.12 1.08 1.07 1.05 0.99 0.96 0.95 0.94 0.93 0.92 0.91 0.90 0.88
Mã CK CYC MHC HAS PNC HAX L10 DTT NAV HIS PJT ICF GTA VTB SCD BT6 PTC VPK FMC SAV MCP DIC HAP TYA HTV VID TS4 DCT SFI KHA ST8
BE/ME 19.0 35.2 42.3 46.7 48.3 55.6 59.5 63.2 63.6 65.5 71.7 76.5 78.5 88.1 92.4 94.1 96.8 101.5 102.1 119.4 120.0 124.5 128.1 129.8 130.2 131.1 138.8 142.6 142.6 143.7
IMP RAL PAC TNA SFI VIS PAN BHS FMC TYA NAV
TCR HAS TRC BT6 HMC PJT SFI TYA DMC FPT ST8
0.88 0.84 0.83 0.82 0.79 0.75 0.75 0.73 0.72 0.72 0.67
1.30 1.30 1.35 1.41 1.43 1.45 1.45 1.53 1.54 1.54 1.55
LGC LAF GMC TNA VFC DHA PAN TPC CLC TCR SFC
145.0 148.6 151.7 155.2 161.8 174.1 180.6 181.7 196.6 211.7 213.6
36
Nhóm 2: 50% số cổ phiếu có hệ sô beta thấp, vốn hóa lớn và BE/ME cao
Mã CK AGF HMC PJT DIC GMD HAI SMC HTV BBC SCD TS4 ST8 DHA HT1 TPC VFC LAF DTT HBC
Mã CK KHA GTA VNM TTP SCD SMC RAL DHG VHC TAC PAC FMC BMP MCP PAN MPC HSI VFC HAX
Beta 0.65 0.63 0.63 0.61 0.58 0.56 0.55 0.54 0.54 0.53 0.52 0.51 0.48 0.48 0.48 0.47 0.46 0.41 0.39
Vốn hóa 1.55 1.59 1.61 1.61 1.66 1.68 1.71 1.73 1.74 1.76 1.77 1.86 1.86 1.88 1.90 1.92 1.92 1.96 2.06
Mã CK HMC HAI TCM IFS ALP COM BBC SMC TNC NSC HBC BHS RAL RIC PAC VIS TMS AGF VIP
BE/ME 214.2 246.5 262.5 295.7 302.4 314.1 319.2 329.5 335.0 341.6 347.9 348.4 356.5 370.9 382.5 402.0 407.9 409.5 424.6
VIP GTA KHA HIS VID HAX ICF PTC L10 RIC VTB ALP SAV TCM PNC MHC DCT TCR HAS HAP SAM BT6 CYC
SAV CLC TNA HRC GMC GIL ALP DTT HAI VTB AGF DPR NAV ABT COM NSC IFS IMP LGC SFC CYC SSC TMS
0.39 0.37 0.37 0.35 0.34 0.33 0.32 0.31 0.31 0.30 0.29 0.28 0.27 0.22 0.22 0.22 0.18 0.04 - - - - -
2.06 2.10 2.13 2.17 2.36 2.52 2.55 2.60 2.64 2.72 2.75 2.81 2.83 2.90 2.93 2.99 3.03 3.06 3.60 4.30 4.74 8.22 8.95
GIL SSC DMC IMP TTP SAM ABT HRC HT1 DRC TAC TRC VHC CII BMP DHG MPC DPR GMD KDC HPG FPT VNM
426.7 491.1 491.8 511.2 517.5 518.3 523.9 652.5 771.3 827.7 895.9 1,185.1 1,372.9 1,427.7 1,503.2 1,600.9 2,135.0 2,150.0 2,520.0 3,854.9 5,677.2 9,479.8 30,842.6
Bảng 4.1 trình bày các số liệu về hệ số beta, mức vốn hóa thị trường và tỷ số BE/ME
của các cổ phiếu trên sàn HOSE cập nhật đến ngày 30/06/2012. Theo đó, tác giả sắp
xếp thành 2 nhóm theo từng chỉ tiêu ứng với kịch bản thị trường tăng và thị trường
giảm. Trong kịch bản thị trường tăng, nhà đầu tư có thể lựa chọn các cổ phiếu trong
nhóm 1, trạng thái đầu tư là tốt khi cổ phiếu mà nhà đầu tư lựa chọn có mặt trong cả 2
hoặc tối ưu là 3 nhóm chỉ tiêu . Trong kịch bản thị trường giảm, lựa chọn là tương tự
trong nhóm 2 Bước cuối cùng trong quyết định đầu tư là kết hợp thêm phân tích tài
chính và mức độ thanh khoản của các cổ phiếu đã chọn theo các nhóm trên.
37
38
4.1.2 Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư cá nhân
Ở phần trên, tác giả đã đưa ra những khuyến nghị đầu tư cụ thể đối với cổ phiếu trên
sàn HOSE. Tuy nhiên, để đầu tư hiệu quả, bên cạnh hiểu biết về các cổ phiếu mình đầu
tư, nhà đầu tư cũng cần có những nguyên tắc đầu tư khoa học để nâng cao tỷ suất sinh
lợi và hạn chế rủi ro.
Tâm lý bầy đàn là đặc trưng và cũng là rủi ro lớn nhất đối với các nhà đầu tư cá nhân
tại các thị trường chứng khoán mới nổi. Tâm lý này xuất phát từ sự hạn chế về kiến
thức đầu tư, kinh nghiệm đầu tư và sự thiếu chuyên nghiệp của bản thân thị trường.
Hiện nay, tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam phần lớn là nhà đầu tư cá
nhân với nhiều hạn chế về nguồn vốn, thông tin và kiến thức đầu tư. Vì thế việc chuyên
nghiệp hóa quy trình phân tích và đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân cũng sẽ là nhân tố
góp phần trong việc kiểm soát hành vi đám đông và qua đó giảm độ bất ổn cho thị
trường. Một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư cá nhân:
- Mỗi nhà đầu tư cần thiết lập cho mình mục tiêu đầu tư được cụ thể hóa bằng rủi ro
có thể chấp nhận và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bởi mục đích của đầu tư là tìm kiếm lợi
nhuận, và để đạt được một mức tỷ suất sinh lợi như mong đợi thì nhà đầu tư phải
chấp nhận một mức rủi ro nhất định. Tùy vào khả năng tài chính và quan điểm đầu
tư mà mỗi nhà đầu tư cần xác định cho mình một mức rủi ro nhất định có thể chấp
nhận được, bằng cách đặt ra những mức cắt lỗ (5%, 10%, 15%, ...) và phải nghiêm
túc tuân theo những giới hạn do chính mình tự đặt ra.
- Mỗi nhà đầu tư nên lựa chọn cho mình một quy trình phân tích đầu tư chủ đạo.
Hiện nay trên thế giới có hai trường phái phân tích đầu ta là (i) đi từ tổng thể đến
nền kinh tế rồi mới đến tài sản (Top – down approach) và (ii) phân tích trực tiếp
từng tài sản sau đó khái quát thành tổng thể nền kinh tê (Bottom – up approach).
Nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai cách tiếp cận trên.
Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân, tác giả khuyến nghị nhà đầu tư nên tiếp cận
phân tích bằng phươn pháp Top – down; phương pháp này cho chúng ta cái nhìn
tổng quát về vĩ mô nền kinh tế thế giới, kinh tế trong nước, tình hình hoạt động của
ngành và sau đó mới đến doanh nghiệp cần đầu tư. Bởi rõ ràng một doanh nghiệp
hoạt động không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố bên trong mà còn có cả các nhân
tố bên ngoài như các hiệu ứng lan tỏa từ những chính sách và diễn biến trên thị
trường quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô trong nước, các yếu tố đặc trưng của
ngành như mức độ cạnh tranh ngành … Cách tiếp cận này giúp nhà đầu tư có cái
nhìn bao quát và chính xác hơn trong các nhận định đầu tư, nắm được viễn cảnh
của nền kinh tế, của ngành tác động như thế nào đến một chứng khoán, từng bước
trong phương pháp phân tích này giúp nhà đầu tư đư a ra quyết định cho những
bước tiếp sau, và nhà đầu tư sẽ tránh được việc bị “sa lầy” vào một chứng khoán
riêng lẻ nào đó.
- Nâng cao hiểu biết trong phân tích đầu tư, nắm rõ cả phân tích cơ bản (định giá) và
phân tích kỹ thuật sẽ giúp gia tăng hiệu quả đầu tư.
39
4.2 Giải pháp nâng cao khả năng áp dụng mô hình
Thứ nhất là nhà đầu tư, trang bị những kiến thức tài chính cho những nhà đầu tư nhỏ lẻ,
dễ bị tác động bởi thị trường, thường đầu tư theo bầy đàn. Hơn thế, việc nâng cao kiến
thức cho nhà đầu tư trong nước là vấn đề cần thiết hiện nay. Các nhà đầu tư nước ngoài
với vốn, công nghệ, kiến thức, đã và đang làm chao đảo thị trường. Năm 2010 thị
trường chứng khoán chịu sự thao túng giá của các nhà đầu tư nước ngoài, mà điển
hình là vụ “thao túng” điểm Vn-Index trên sàn HOSE. Theo báo điểm tin,
14/01/2011, đã nhiều phiên, chỉ cần mua hay bán một lô 10 cổ phiếu của những
mã như BVH, VIC, HAG, VPL, MSN, DPM... là VN-Index lập tức từ xanh chuyển
sang đỏ hoặc ngược lại. Chuyện xảy ra là do tâm lý đầu tư của nhiều người. Với họ
VN-Index là thước đo để đánh giá cổ phiếu rẻ hay đắt nói chung, là định mức để tính
toán thời điểm nào nên bước chân vào thị trường. Vì thế, đó là nguyên nhân để nhà
đầu tư nước ngoài “làm giá” Vn-Index. Đây chính là minh chứng điển hình nhất
về sự thiếu kiến thức đầu tư trầm trọng trên thị trường hiện nay.
Thứ hai là tự do hoá các hoạt động của thị trường. Thực vậy, trong chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán 2011-2020. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán
sẽ hướng tới mục tiêu: tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường chứng
khoán, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ 70% đến 100%
GDP vào năm 2020, tăng tính hiệu quả cho thị trường trên cơ sở tái cấu trúc tổ chức
thị trường chứng khoán, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, chuyên nghiệp hóa việc tổ chức và
vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung
gian thị trường, các tổ chức phụ trợ thị trường và của thị trường chứng khoán Việt
Nam, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm, củng cố lòng tin
của nhà đầu tư... Trong đó, giai đoạn 2011-2013 tập trung hoàn thiện hệ thống văn
bản trên cơ sở Luật Chứng khoán và Luật Chứng khoán sửa đổi..., tiến tới xây dựng
Luật Chứng khoán thế hệ thứ hai vào năm 2015 với mức độ tự do hóa hoạt động thị
trường cao hơn. Đây cũng là một tín hiệu tốt, nhằm phát triển thị trường chứng khoán
hịên nay.
Thứ ba là áp dụng các mô hình tài chính đúng đắn, các mô hình định giá tài sản như
CAPM, mô hình ba nhân tố Fama – French được áp dụng rộng rãi trên thế giới trong
việc định giá. Riêng ở Việt Nam, đầu tư tài chính sử dụng mô hình vẫn là một khái
niệm khá mới mẻ. Mà nhà đầu tư không sử dụng mô hình, không thể định giá giá trị
thực chứng khoán, mà đầu tư theo thị trường, điều này càng nguy hiểm hơn. Do đó, để
đạt được những danh mục đầu tư, nhà đầu tư cũng nên nghiên cứu thêm về các mô
hình định giá, từ đó xác định cho mình mức chịu rủi ro thích hợp.
40
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), “Đầu tư Tài chính – Quản lý danh mục đầu tư”, nhà
xuất bản Thống Kê.
2. Phan Thị Bích Nguyệt (2008), “Đầu tư Tài chính – Phân tích Đầu tư Chứng
khoán”, nhà xuất bản Tài Chính.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2008), “Báo cáo thường niên
2008”.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2009), “Báo cáo thường niên
2009”.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2010), “Báo cáo thường niên
20010”.
6. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (2010), “Báo cáo thường niên 2010”.
7. Trần Ngọc Thơ (2005), “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Nhà xuất bản Thống
Kê.
8. Trần Thị Hải Lý (2010), “Nghiên cứu rủi ro và tỷ suất sinh lợi trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, luận án Tiến sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
9. Amihud Y, Mendeson H (1986), “Asset Pricing and the Bid – ask spread”, The
Journal of Financial Economics, 17, pp. 223 – 249.
10. Arshanapalli, Coggin, Doukas (1998), “Multifactor Asset Pricing Analysis of
International Value Investment Strategies”, Journal of Portfolio Management , pp.
10 – 24.
11. Basu (1983), “The relationship between Earnings Yield, Market value and Return
of NYSE common stocks: Futher Evidence”, The Journal of Financial Economics
12, pp. 129 – 156.
12. Basu D, Chawla D (2008), “Corporater Mergers and Accquisitions in India:
Discriminating between bidders and targets”, Insitute for Financial Management
and Research, India.
13. Banz R.W (1981), “The relationship between Return and Market value of common
stocks”, Journal of Financial Economics, Vol. 9, No. 1, pp. 3 – 18.
14. Chen L (1994) , “Cross – Sectional analysis of stock return in Taiwan stock
market”, Dissertation of NCKU Accounting Department.
15. Datar V, Naik N, Radcliff R (1998), “Liquidity and Asset Returns: An Alternative
test”, Journal of Finance Market, 1, pp. 203 – 220.
16. Denizci B (2006), “Human Capital in service organizations: identifying value
drivers”, Journal of Intellectual Capital, Vol. 7, pp. 381 – 394.
17. Fama E.F, MacBeth J.D (1973), “Risk return and equilibrium :empirical test”,
Journal of Political Economy ,81, 607-636.
18. Fama E.F, French K.R (1992), “The Cross – Section of Expected stock returns”,
Journal of Finance 47, pp. 427 – 465.
19. Fama E.F, French K.R (1993), “Common risk factors in the return on stock and
bonds”, Journal of Financial Economics 33, pp. 3 – 56.
20. Fama E.F, French K.R (1994), “Industry cost of Equity”, Journal of Financial
Economics.
21. Fama E.F, French K.R (1995), “Size and book – to – market factors in earnings
and returns”, Journal of Finance 50, pp. 131 – 155.
22. Fama E.F, French K.R (1996), “The CAPM is wanted, dead or alive”, Journal of
Finance 5, pp. 1947 – 1958.
42
23. Fant L.F, Peterson D.R (1995), “The Effect of Size, Book – to – Market Equity,
Prior Returns, and Beta on Stock Return: January Versus the Remainder of the
Year”, Journal of Financial Research, pp. 129 – 142.
24. Harry Markowitz (Mar, 1952), “Portfolio Selection”, The Journal of Finance,
(Vol.7-No.1), trang 77-91.
25. Homsud N, Wasunsakul J, Phuangnark S, Joongpong J (2009), “A study of Fama
and French Three Factors Model and Capital Asset Pricing Model in the Stock
Exchange of Thailand”, The Journal of Finance and Economics, pp. 31 – 40.
26. Kothari S.P, Shanken J, Sloan R.G (1995), “Another Look at the Cross – Section of
Expected Stock Returns”, The Journal of Finance, Vol. 50, No. 1, pp. 185 – 224
27. Lee C.M, Swaminathan B (2000), “Price momentum and trading volume”, The
Journal of Finance, pp. 2017 – 2069.
28. Li D, Jin J (2006), “A futher study on Fama – French’s Three – factor model in
Chemical & Oil Industries”, Processing of the Âcademy of Accounting and
Financial Studies, Vol. 8, No. 2, pp. 20 – 29.
29. Lintner, J. “Security Prices, Risk and Maximal Gains from Diversification.” Journal
of Finance 20, (1965): pp 587-615.
30. Lu L (1996), “Fundamental Analysis of Finance and Performance of Stock Price”,
Dissertation of NSYSU Economic Department.
31. Long Chen and Lu Zhang (2010), “A better three-factor model that explains more
anomalies”, The Journal of Finance, (Vol LXV, No.2), trang 563-595.
32. Mark M. Carhart (1997), “On persistence im Mutual Fund performance”, The
Journal of Finance,( Vol.52, No.1), trang 57-82.
33. Merton R.C
(1973), “An
Intertemporal Capital Asset Pricing Model”,
Econometrica, Vol. 41, No. 5, pp. 867 – 887.
43
34. Michailidis G, Tsopoglou S, Papanastasiou Dvà Mariola E (2006), “Testing the
Capital Asset Pricing Model (CAPM): The case of the Emerging Greek Securities
Market”, The Journal Financia Economics, pp. 79 – 89.
35. Mossin, J. “Equilibrium in a capital asset market.” Econometric 34, (1966): 768-
783.
36. Rosenberg B, Reid K, Lanstein R (1985), “Persuasive evidence of Market
inefficiency”, Journal of Portfolio Management 11, pp. 9 – 17.
37. Xu D, Yang X (2007), “Testing the CAPM model – Astudy of the Chinese Stock
Market”, UMEÅ University, Sweden.
38. Yang M (1996), “The empirical research of CAPM applied to Taiwan Stock
Market”, Dissertation of TKU Finance Department.
39. Wiliam Sharpe “Capital Asset Prices: A Theory of market Equilibrium under
Condition of Risk.” Journal of Finance 19, (1964): pp 425-442.
44
Các website
http://hnx.vn/ Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (thu thập dữ liệu thị trường HSX)
http://stox.vn/stox/ Thu thập dữ liệu tài chính về 83 công ty trong mẫu
Thu thập dữ liệu về giá của 83 công ty trong mẫu
http://www.cophieu68.com/
http://www.imf.org/external/index.htm Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF (thu thập dữ liệu về
trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm)
Thu thập dữ liệu tài chính về 83 công ty trong mẫu
http://www.phutoan.com.vn/
http://www.sbv.gov.vn/ Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF (thu thập dữ liệu về trái phiếu
chính phủ kỳ hạn 1 năm)
45
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các công ty niêm yết trên sàn HOSE tính đến ngày 30/11/2012
STT Mã CK Tên công ty
AAM ABT ACC ACL AGD AGF AGR ALP ANV APC
CTCP Thủy sản Mekong CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre CTCP bê tông BECAMEX CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang CTCP Gò Đàng CTCP XNK thủy sản An Giang CTCP CK NH NN và PTNN Việt Nam CTCP Alphanam CTCP Nam Việt CTCP Chiếu xạ An Phú
ASIAGF CT TNHH Một thành viên Quản lý Quỹ ACB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
ASM ASP ATA AVF BBC BCE BCI BGM BHS BIC BMC BMI BMP BRC BSI
CTCP ĐT và XD Sao Mai tỉnh An Giang CTCP Tập đoàn Dầu khí An Pha CTCP NTACO CTCP Việt An CTCP Bibica CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương CTCP Đầu tư xây dựng Bình Chánh CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang CTCP Đường Biên Hòa TCTCP BH NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam CTCP Khoáng sản Bình Định Tổng CTCP Bảo Minh CTCP nhựa Bình Minh CTCP Cao su Bến Thành CTCP CK NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57
BT6 BTP BTT BVH C21 C47 CCI CCL CDC CIG CII CLC CLG CLW CMG CMT CMV CMX CNG CNT COM CSM CTD CTG CTI CYC D2D DAG DCL DCT DDM
CTCP Beton 6 CTCP Nhiệt điện Bà Rịa CTCP Thương Mại – Dịch vụ Bến Thành Tập đoàn Bảo Việt CTCP Thế kỷ 21 CTCP Xây dựng 47 CTCP ĐT PT CN Thương mại Củ Chi CTCP ĐT và Phát triển Đô Thị Dầu khí Cửu Long CTCP Chương Dương CTCP COMA18 CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM CTCP Cát Lợi CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất Cotec CTCP Cấp nước Chợ Lớn CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC CTCP Công nghệ Mạng và Truyền thông CTCP Thương Nghiệp Cà Mau CTCP Chế biến thủy sản và XNK Cà Mau CTCP CNG Việt Nam CTCP Xây dựng và Kinh doanh vật tư CTCP Vật Tư Xăng Dầu CTCP Công nghiệp Cao su Miền Nam CTCP Xây dựng Cotec NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam CTCP Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO CTCP Gạch Men Chang Yih CTCP Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 CTCP Tập đoàn Nhựa Đông Á CTCP Dược phẩm Cửu Long CTCP Tấm lợp Vật liệu Xây dựng Đồng Nai CTCP Hàng hải Đông Đô
46
58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88
DHA DHC DHG DHM DIC DIG DLG DMC DPM DPR DQC DRC DRH DRL DSN DTA DTL DTT DVP DXG DXV EIB ELC EVE FBT FCN FDC FDG FMC FPT GAS
CTCP Hoá An CTCP Đông Hải Bến Tre CTCP Dược Hậu Giang CTCP TM & Khai thác khoáng sản Dương Hiếu CTCP Đầu tư và Thương mại DIC Tổng CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng CTCP Tập đoàn Đức Long Gia Lai CTCP Xuất nhập khẩu Y tế Domesco Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí CTCP Cao su Đồng Phú CTCP Bóng đèn Điện Quang CTCP Cao Su Đà Nẵng CTCP Đầu tư Căn nhà mơ ước CTCP Thủy Điện - Điện lực 3 CTCP Công viên nước Đầm Sen CTCP Đệ Tam CTCP Đại Thiên Lộc CTCP Kỹ nghệ Đô Thành CTCP Đầu tư và Phát triển cảng Đình Vũ CTCP Dịch vụ và Xây dựng địa ốc Đất Xanh CTCP Xi măng Vật liệu xây dựng Xây lắp Đà Nẵng NHTM Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam CTCP ĐTPT Công nghệ điện tử - Viễn thông CTCP Everpia Việt Nam CTCP Xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre CTCP Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON CTCP ngoại thương và PTĐT TP HCM CTCP Docimexco CTCP Thực phẩm Sao Ta CTCP FPT Tổng Công ty Khí Việt Nam
47
89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119
GDT GIL GMC GMD GSP GTA GTT HAG HAI HAP HAS HAX HBC HCM HDC HDG HHS HLA HLG HMC HOT HPG HQC HRC HSG HSI HT1 HTI HTL HTV HU1
CTCP Chế biến Gỗ Đức Thành CTCP SXKD Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh CTCP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn CTCP Đại lý Liên hiệp vận chuyển CTCP Vận tải Sản Phẩm Khí Quốc Tế CTCP chế biến gỗ Thuận An CTCP Thuận Thảo CTCP Hoàng Anh Gia Lai CTCP Nông Dược Hai CTCP Tập đoàn HAPACO CTCP HACISCO CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh CTCP Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình CTCP Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh CTCP Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu CTCP Tập đoàn Hà Đô CTCP Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy CTCP Hữu Liên Á Châu CTCP Tập đoàn Hoàng Long CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh CTCP Du lịch Dịch vụ Hội An CTCP Tập đoàn Hòa Phát CTCP TV – TM – DV Địa ốc Hoàng Quân CTCP Cao su Hòa Bình CTCP Tập đoàn Hoa Sen CTCP Vật tư Tổng hợp và Phân bón Hóa sinh CTCP xi măng Hà Tiên 1 CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO CTCPn Kỹ thuật và Ô tô Trường Long CTCP vận tải Hà Tiên CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1
48
120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150
HU3 HVG HVX ICF IDI IFS IJC IMP ITA ITC ITD JVC KAC KBC KDC KDH KHA KHP KMR KSA KSB KSH KSS KTB L10 LAF LBM LCG LCM LGC LGL
CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD3 CTCP Hùng Vương CTCP xi măng Vicem Hải Vân CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia CTCP Thực phẩm Quốc Tế CTCP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật CTCP dược phẩm Imexpharm CTCP Đầu tư Công nghiệp Tân Tạo CTCP Đầu tư - Kinh doanh nhà CTCP Công nghệ Tiên Phong CTCP Thiết bị Y tế Việt Nhật CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An TCT PTĐT Kinh Bắc – Công ty Cổ phần CTCP Kinh Đô CTCP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền CTCP xuất nhập khẩu Khánh Hội CTCP Điện lực Khánh Hòa CTCP Mirae CTCP Khoáng sản Bình Thuận Hamico CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương CTCP Tập đoàn Khoáng sản Hamico Tổng CTCP Khoáng sản Na Rì Hamico CTCP Đầu tư Khoáng sản Tây Bắc CTCP LILAMA 10 CTCP Chế biến hàng xuất khẩu Long An CTCP Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng CTCP LICOGI 16 CTCP Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai CTCP Cơ khí - Điện Lữ Gia CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang
49
LHG LIX LM8 LSS
CTCP Long Hậu CTCP Bột giặt Lix CTCP Lilama 18 CTCP Mía đường Lam Sơn
151 152 153 154 155 MAFPF1 Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam CTCP In và Bao bì Mỹ Châu CTCP Miền Đông CTCP hàng hải Hà Nội CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú CTCP Tập đoàn Ma San CTCP MT GAS CTCP Nam Việt CTCP Đầu tư Năm Bảy Bảy CTCP Đường Ninh Hòa CTCP Ngô Han CTCP Thép Nam Kim CTCP Đá Núi Nhỏ CTCP Giống cây trồng Trung Ương CTCP ĐTXD và KTCT Giao thông 584 CTCP Phát triển đô thị Từ Liêm CTCP Nhà Việt Nam CTCP Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay CTCP Tập đoàn Đại Dương CTCP Dược phẩm OPC CTCP Pin Ắc quy miền Nam CTCP Xuyên Thái Bình CTCP Cảng Đồng Nai CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt Tổng CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
MBB MCG MCP MDG MHC MPC MSN MTG NAV NBB NHS NHW NKG NNC NSC NTB NTL NVN NVT OGC OPC PAC PAN PDN PDR PET
50
PGC PGD PGI PHR PHT PIT PJT PNC PNJ POM PPC PPI
CTCP Gas Petrolimex CTCP Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam CTCP Bảo hiểm PJICO CTCP Cao su Phước Hòa CTCP Sản xuất và Thương mại Phúc Tiến CTCP Xuất nhập khẩu Petrolimex CTCP Vận tải XD Đường Thủy Petrolimex CTCP văn hoá Phương Nam CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận CTCP Thép Pomina CTCP Nhiệt điện Phả Lại CTCP PTHT & BĐS Thái Bình Dương
PRUBF1 Quỹ đầu tư cân bằng Prudential
182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212
PTB PTC PTK PTL PVD PVF PVT PXI PXL PXM PXS PXT QCG RAL RDP REE RIC SAM
CTCP Phú Tài CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện CTCP Luyện kim Phú Thịnh CTCP Đầu tư hạ tầng và Đô thị Dầu khí Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí TCT Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam Tổng CTCP Vận tải dầu khí CTCP XDCN & dân dụng dầu khí CTCP ĐT XDTM dầu khí – Idico CTCP Xây lắp Dầu khí miền Trung CTCP Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí CTCP Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí CTCP Quốc Cường Gia Lai CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông CTCP Nhựa Rạng Đông CTCP Cơ điện lạnh CTCP Quốc tế Hoàng Gia CTCP Đầu tư và Phát triển SACOM
51
213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243
SAV SBA SBC SBS SBT SC5 SCD SEC SFC SFI SGT SHI SII SJD SJS SMA SMC SPM SRC SRF SSC SSI ST8 STB STG STT SVC SVI SVT SZL TAC
CTCP Hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX CTCP Sông Ba CTCP Vận tải và Giao nhận Bia Sài Gòn CTCP CK NH Sài Gòn Thương tín CTCP Bourbon Tây Ninh CTCP Xây dựng số 5 CTCP Nước Giải khát Chương Dương CTCP mía đường nhiệt điện Gia Lai CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn CTCP Đại lý Vận tải SAFI CTCP Công nghệ Viễn thông Sài Gòn CTCP Quốc tế Sơn Hà CTCP Đầu tư Hạ tầng Bất động sản Sài Gòn CTCP Thủy Điện Cần Đơn CTCP ĐTPTn Đô thị và KCN Sông Đà CTCP Thiết bị phụ tùng Sài Gòn CTCP đầu tư thương mại SMC CTCP SPM CTCP Cao su Sao vàng CTCP Kỹ Nghệ Lạnh CTCP Giống cây trồng miền Nam CTCP chứng khoán Sài Gòn CTCP Siêu Thanh NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CTCPn Kho vận miền Nam CTCP Vận chuyển Sài Gòn Tourist CTCP dịch vụ tổng hợp Sài Gòn CTCP Bao bì Biên Hòa CTCP Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông CTCP Sonadezi Long Thành CTCP Dầu thực vật Tường An
52
244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274
TBC TCL TCM TCO TCR TDC TDH TDW THG TIC TIE TIX TLG TLH TMP TMS TMT TNA TNC TNT TPC TRA TRC TS4 TSC TTF TTP TV1 TYA UDC UIC
CTCP Thủy điện Thác Bà CTCP Đại lý giao nhận Vận tải xếp dỡ Tân Cảng CTCP Dệt may - ĐT - TM Thành Công CTCP Vận tải Đa phương thức Duyên Hải CTCP Công Nghiệp Gốm sứ Taicera CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương CTCP Phát triển nhà Thủ Đức CTCP Cấp nước Thủ Đức CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang CTCP Đầu tư điện Tây Nguyên CTCP TIE CTCP SXKD XNK DV và ĐT Tân Bình CTCP Tập đoàn Thiên Long CTCP Tập đoàn thép Tiến Lên CTCP Thủy điện Thác Mơ CTCP Kho vận Giao nhận NT TP.HCM CTCP Ô tô TMT CTCP TMXNK Thiên Nam CTCP Cao su Thống Nhất CTCP Tài Nguyên CTCP Nhựa Tân Đại Hưng CTCP Traphaco CTCP Cao su Tây Ninh CTCP Thủy sản số 4 CTCP Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Cần Thơ CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành CTCP bao bì Nhựa Tân Tiến CTCP Tư vấn xây dựng điện 1 CTCP Dây và Cáp điện Taya Việt Nam CTCP XD và PTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu CTCP ĐTPT Nhà và Đô thị IDICO
53
VCB VCF VES VFC VFG
NH TMCP Ngoại thương Việt Nam CTCP VinaCafé Biên Hòa CTCP ĐT và XD điện MêCa VNECO CTCP Vinafco CTCP Khử trùng Việt Nam VFMVF1 Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Việt Nam VFMVF4 Quỹ đầu tư DN hàng đầu Việt Nam VFMVFA Quỹ Đầu tư năng động Việt Nam
275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305
VHC VHG VIC VID VIP VIS VLF VMD VNA VNE VNG VNH VNI VNL VNM VNS VOS VPH VPK VRC VSC VSG VSH
CTCP Vĩnh Hoàn CTCP Đầu tư và Sản xuất Việt Hàn Tập Đoàn VINGROUP CTCP ĐTPTTM Viễn Đông CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO CTCP Thép Việt Ý CTCP Lương thực thực phẩm Vĩnh Long CTCP Y Dược phẩm Vimedimex CTCP vận tải biển VINASHIP TCT Cổ phần XD điện Việt Nam CTCP Du lịch Golf Việt Nam CTCP Thủy hải sản Việt Nhật CTCP Đầu tư bất động sản Việt Nam CTCP Giao nhận Vận tải và Thương mại CTCP Sữa Việt Nam CTCP Ánh Dương Việt Nam CTCP Vận tải biển Việt Nam CTCP Vạn Phát Hưng CTCP bao bì dầu thực vật CTCP Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu CTCP Container Việt Nam CTCP Container phía Nam CTCP Thủy điện Vĩnh sơn Sông hinh
54
306 307 308 309 310
VSI VST VTB VTF VTO
CTCP đầu tư và xây dựng cấp thoát nước CTCP Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam CTCP Viettronics Tân Bình CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng CTCP Vận tải xăng dầu VITACO
Nguồn: www.cophieu68.com/
55
Phụ lục 2: Kết quả tính toán SMB và HML
Tuần
BH
BL
SH
SL
SMB
HML
29/06/2007 -1,51% -4,26% -1,32% 1,74% 3,09% -0,15%
06/07/2007 -2,14% 0,66% -3,05% 2,48% 0,46% -4,17%
07/13/2007 -0,70% -1,43% 0,37% -1,12% 0,69% 1,11%
07/20/2007 0,15% 0,48% 1,24% -1,32% -0,36% 1,12%
07/27/2007 -0,29% 2,90% 3,73% 0,44% 0,78% 0,05%
08/03/2007 -1,68% 0,68% 1,11% -0,52% 0,79% -0,37%
08/10/2007 1,53% 0,86% 1,20% 1,36% 0,08% 0,25%
08/17/2007 0,43% 3,39% 2,03% 5,73% 1,97% -3,33%
08/24/2007 -1,34% 0,27% 0,41% 2,66% 2,07% -1,92%
08/31/2007 -1,75% 2,62% 0,78% 6,81% 3,36% -5,20%
09/07/2007 -0,78% -0,01% 4,88% 3,42% 4,54% 0,34%
09/14/2007 -1,15% 1,75% -0,88% 5,40% 1,96% -4,59%
09/21/2007 -0,40% 0,61% -2,74% -0,46% -1,71% -1,64%
09/28/2007 21,94% 24,22% 5,84% 4,35% -17,98% -0,40%
10/05/2007 -0,87% -0,06% -0,29% 4,74% 2,69% -2,92%
10/12/2007 -4,06% -0,95% -3,30% 1,81% 1,76% -4,11%
10/19/2007 -3,40% 1,09% -4,40% -0,51% -1,30% -4,19%
10/26/2007 -2,49% -1,63% -0,98% -0,80% 1,17% -0,52%
11/02/2007 0,00% -3,29% -2,30% -3,05% -1,03% 2,02%
11/09/2007 -0,82% -3,79% -4,18% -1,90% -0,74% 0,35%
11/16/2007 2,45% 3,86% 8,48% 5,17% 3,67% 0,95%
11/23/2007 3,38% 7,40% 6,66% 5,03% 0,46% -1,19%
56
11/30/2007 -4,99% -4,58% -6,33% -4,72% -0,74% -1,01%
12/07/2007 0,00% -1,17% -1,60% 0,06% -0,19% -0,25%
12/14/2007 0,44% -1,42% -2,76% -2,95% -2,36% 1,02%
12/21/2007 -6,55% -7,15% -5,75% -4,22% 1,87% -0,46%
12/28/2007 -11,15% -11,51% -8,98% -9,54% 2,07% 0,46%
01/04/2008 -1,59% 0,77% -2,37% -0,28% -0,91% -2,22%
01/11/2008 -6,02% -5,43% -9,52% -9,95% -4,01% -0,08%
01/18/2008 13,29% 22,09% 14,63% 17,51% -1,62% -5,84%
01/25/2008 -8,31% -9,05% -5,61% -4,08% 3,83% -0,40%
02/01/2008 -16,35% -17,93% -20,91% -18,27% -2,45% -0,53%
02/15/2008 -6,20% -7,40% -9,57% -7,29% -1,63% -0,54%
02/22/2008 -6,50% -6,02% -9,87% -6,97% -2,16% -1,69%
02/29/2008 1,71% 0,93% -3,01% -3,30% -4,47% 0,53%
03/07/2008 -23,91% -24,39% -24,46% -28,20% -2,18% 2,10%
03/14/2008 -12,41% -14,09% -7,48% -14,62% 2,20% 4,41%
03/21/2008 7,36% 9,80% 8,65% 8,92% 0,20% -1,36%
03/28/2008 -1,67% -3,99% -1,31% -1,55% 1,40% 1,28%
04/04/2008 -3,57% -3,62% -4,26% -5,58% -1,33% 0,68%
04/11/2008 -8,81% -6,11% -9,31% -8,58% -1,49% -1,72%
04/18/2008 -1,47% -2,12% -3,04% -1,28% -0,37% -0,56%
04/25/2008 -10,22% -9,66% -11,20% -7,49% 0,60% -2,14%
04/29/2008 -9,72% -11,79% -9,78% -9,16% 1,28% 0,72%
05/09/2008 -9,14% -10,98% -7,18% -6,24% 3,35% 0,45%
05/16/2008 -6,60% -8,59% -12,53% -6,49% -1,91% -2,02%
05/23/2008 -10,08% -8,30% -11,47% -5,65% 0,63% -3,80%
05/30/2008 -1,00% 1,85% 6,91% 1,38% 3,72% 1,34%
06/06/2008 -1,51% -1,47% 0,36% 0,22% 1,78% 0,05%
06/13/2008 1,11% 6,21% 5,73% 4,01% 1,21% -1,69%
06/20/2008 11,77% 15,10% 14,48% 14,12% 0,86% -1,49%
06/27/2008 7,11% 9,80% 6,97% 10,02% 0,04% -2,87%
07/04/2008 7,90% 9,32% 10,25% 13,16% 3,09% -2,16%
57
07/11/2008 -13,38% -10,44% -12,51% -8,53% 1,39% -3,46%
-8,96% -0,72% -0,08% -7,94% 07/18/2008 -8,58% -0,94%
-4,39% -1,59% -1,56% -4,36% 07/25/2008 -4,39% 1,53%
12,30% 11,88% -2,89% -2,07% 08/01/2008 12,71% 17,27%
5,38% 5,98% -10,77% -12,65% 08/08/2008 4,10% 28,80%
13,97% 19,32% -7,72% -7,98% 08/15/2008 19,06% 29,66%
8,96% 8,03% 2,95% 4,48% 08/22/2008 9,56% 1,54%
-10,41% -20,13% 4,20% 11,17% 08/29/2008 -13,16% -25,78%
-15,70% -10,67% -1,71% -6,39% 09/05/2008 -15,36% -7,60%
6,00% 5,16% -4,75% -3,25% 09/12/2008 6,65% 14,00%
-4,71% -8,10% -2,99% -1,28% 09/19/2008 -6,38% -0,44%
09/26/2008 -22,80% -19,85% -17,51% -20,62% 2,26% 0,08%
4,26% 7,72% -2,11% -4,86% 10/03/2008 4,97% 11,24%
-7,55% -14,06% -0,48% 6,15% 10/10/2008 -7,42% -13,21%
4,12% 0,74% -2,08% 0,49% 10/17/2008 3,31% 5,71%
0,56% 2,40% -4,04% -0,21% 10/24/2008 6,23% 4,80%
-1,63% -0,95% 1,24% 0,16% 10/31/2008 -2,03% -3,03%
-7,57% -7,45% 3,39% 0,36% 11/07/2008 -10,48% -11,32%
2,65% -1,68% 1,43% 1,72% 11/14/2008 -1,39% -0,50%
-7,85% -5,67% -2,54% -1,10% 11/21/2008 -4,23% -4,21%
-1,19% -2,24% -0,75% 0,78% 11/28/2008 -0,71% -1,22%
-2,13% -0,18% -2,71% -3,60% 12/05/2008 -1,07% 4,18%
-2,79% -1,18% -0,62% -1,56% 12/12/2008 -2,12% -0,62%
2,16% 1,94% 1,32% 0,35% 12/19/2008 0,97% 0,49%
6,57% 3,87% -0,55% 1,89% 12/26/2008 6,31% 5,22%
-1,29% -2,76% 0,68% -1,25% 01/02/2009 -4,69% -0,72%
4,98% -0,81% 2,80% 5,37% 01/09/2009 1,76% -3,18%
-6,31% -4,11% 2,32% -1,57% 01/16/2009 -8,00% -7,06%
1,32% -4,95% -0,68% 3,48% 01/23/2009 -0,79% -1,48%
-6,55% -2,91% 3,02% -0,32% 02/06/2009 -6,24% -9,25%
1,10% -0,96% 2,23% 3,49% 02/13/2009 0,30% -4,62%
58
02/20/2009 3,08% 0,93% 0,77% -1,67% -2,46% 2,30%
02/27/2009 7,92% 5,15% 2,67% 6,00% -2,20% -0,28%
03/06/2009 3,57% 7,27% 2,09% 14,92% 3,09% -8,26%
03/13/2009 -0,02% 1,27% 1,97% 2,53% 1,63% -0,93%
03/20/2009 10,28% 9,14% 10,11% 10,72% 0,70% 0,26%
03/27/2009 6,14% 3,81% 6,97% 5,60% 1,31% 1,85%
04/03/2009 9,50% -2,21% 3,38% -1,25% -2,58% 8,17%
04/10/2009 -7,31% -3,54% -7,12% -5,14% -0,71% -2,88%
04/17/2009 0,53% 2,67% 1,66% 3,82% 1,13% -2,15%
04/24/2009 8,35% 10,22% 4,48% 11,08% -1,50% -4,24%
04/29/2009 9,27% 7,80% 3,71% 3,59% -4,88% 0,79%
7,99% 05/08/2009 14,88% 18,91% 19,94% 7,99% 2,93%
05/15/2009 2,34% -4,06% 1,80% -2,01% 0,75% 5,10%
05/22/2009 14,37% 25,43% 18,81% 15,26% -2,87% -3,76%
05/29/2009 9,64% 1,79% -2,63% 1,88% -6,08% 1,67%
06/05/2009 -9,91% -6,83% -4,29% -8,29% 2,08% 0,46%
-7,18% -1,38% -0,34% 06/12/2009 -9,08% -5,46% -10,11%
06/19/2009 -7,88% -5,67% -6,12% -2,14% 2,65% -3,09%
06/26/2009 0,73% 3,41% -0,26% -0,27% -2,33% -1,34%
07/03/2009 -3,13% -3,40% -2,20% -2,32% 1,01% 0,20%
07/10/2009 2,55% 7,96% 8,46% 5,60% 1,78% -1,28%
07/17/2009 -3,69% 1,06% -3,36% 2,49% 0,88% -5,30%
07/24/2009 3,82% 1,37% -0,30% -0,27% -2,88% 1,21%
07/31/2009 4,32% 10,78% 2,00% 2,30% -5,40% -3,38%
08/07/2009 2,29% 8,94% 3,84% 1,78% -2,81% -2,30%
08/14/2009 12,23% 5,59% 4,27% 9,50% -2,02% 0,71%
08/21/2009 -1,33% 0,79% 2,29% -0,29% 1,27% 0,23%
08/28/2009 4,96% 3,13% 6,09% 9,12% 3,56% -0,60%
09/04/2009 5,45% 12,78% 1,28% 10,05% -3,45% -8,05%
09/11/2009 6,29% 12,42% 8,55% 8,45% -0,86% -3,02%
09/18/2009 -6,13% 3,15% 0,44% 5,67% 4,55% -7,25%
59
09/25/2009 11,79% 16,11% 11,56% 23,95% 3,81% -8,36%
10/02/2009 7,61% 9,99% 12,83% 27,42% 11,33% -8,48%
10/09/2009 1,04% 1,84% 9,45% 12,58% 9,57% -1,97%
10/16/2009 -3,76% 0,36% -7,86% -11,91% -8,19% -0,03%
10/23/2009 -7,12% -5,89% -3,38% -8,21% 0,71% 1,80%
10/30/2009 -2,14% -3,92% -4,39% -2,94% -0,63% 0,16%
11/06/2009 3,82% -0,63% -0,13% 4,77% 0,73% -0,23%
11/13/2009 -18,40% -21,85% -19,51% -19,60% 0,57% 1,77%
11/20/2009 1,80% -0,09% 1,99% 2,76% 1,52% 0,56%
11/27/2009 -16,21% -18,82% -18,32% -13,30% 1,70% -1,21%
12/04/2009 -1,92% 0,35% -2,00% -1,53% -0,98% -1,37%
12/11/2009 18,39% 22,73% 19,52% 11,21% -5,20% 1,98%
12/18/2009 3,72% 12,31% 0,64% 15,47% 0,04% -11,71%
12/25/2009 6,52% 3,61% 6,07% 3,58% -0,24% 2,70%
12/31/2009 -4,41% -4,25% -5,19% -6,13% -1,33% 0,39%
01/08/2010 -7,22% -11,47% -6,75% -9,05% 1,45% 3,27%
01/15/2010 0,23% 3,33% 1,56% 2,20% 0,11% -1,87%
01/22/2010 -0,93% 3,84% -3,27% 0,85% -2,67% -4,45%
01/29/2010 1,62% -0,01% 2,86% 2,58% 1,92% 0,96%
02/05/2010 -0,69% -1,41% -2,04% -3,17% -1,55% 0,92%
02/12/2010 11,57% 12,19% 7,74% 11,43% -2,29% -2,15%
02/26/2010 3,70% 2,89% 1,53% 2,88% -1,10% -0,27%
03/05/2010 -4,31% -0,54% -3,55% 0,12% 0,71% -3,72%
03/12/2010 -5,61% -6,06% -4,39% -3,67% 1,81% -0,14%
03/19/2010 4,63% 0,00% 0,83% -1,88% -2,84% 3,67%
03/26/2010 8,92% 9,00% 5,87% 12,62% 0,28% -3,41%
04/02/2010 3,51% 2,57% 6,41% 0,86% 0,60% 3,24%
04/09/2010 7,19% 9,61% 10,08% 8,73% 1,00% -0,54%
04/16/2010 9,19% 3,89% 2,95% -1,96% -6,05% 5,11%
04/22/2010 -4,21% -0,42% 6,29% 7,95% 9,44% -2,72%
04/29/2010 -7,18% -5,00% -4,41% -0,73% -10,14% -10,86%
60
05/07/2010 -11,45% -14,58% -14,82% -13,99% -1,39% 1,15%
05/14/2010 9,71% 16,31% 13,33% 11,86% -0,41% -2,56%
-4,50% 05/21/2010 -3,22% -0,85% 0,00% -3,65% 0,43%
-2,88% 05/28/2010 -2,12% -0,04% -0,11% -2,73% 0,50%
2,60% 06/04/2010 4,82% 3,05% 0,68% -1,13% 6,63%
-1,71% 06/11/2010 -3,65% -1,87% 3,00% -2,84% 2,18%
0,89% 06/18/2010 0,84% 1,08% 0,08% -0,26% 1,18%
-0,34% 06/25/2010 -0,83% -0,96% 0,42% 0,21% -0,63%
4,90% 07/02/2010 1,87% 1,73% 3,83% -0,66% 6,35%
-0,52% 07/09/2010 2,11% -0,56% -0,87% 0,92% 0,32%
-3,66% 07/16/2010 -0,93% -1,62% -2,03% -0,01% -2,95%
-6,90% 07/23/2010 -4,26% -6,47% -0,13% -0,30% -4,09%
-9,52% 07/30/2010 -7,90% -7,82% 0,74% -2,44% -4,72%
-2,15% 08/06/2010 -0,82% -1,46% -1,72% 1,03% -3,57%
-13,12% 08/13/2010 -10,30% -12,38% -1,06% 0,32% -11,69%
14,01% 08/20/2010 11,45% 13,95% -0,40% 0,46% 10,58%
1,47% 08/27/2010 -0,46% -4,57% 5,33% 0,71% 4,17%
0,39% 09/01/2010 2,09% 4,39% -1,15% -2,85% 3,79%
-4,26% 09/10/2010 -3,28% -1,56% -0,84% -1,86% -2,26%
-5,82% 09/17/2010 -0,72% 0,13% -7,81% 1,85% -10,38%
-3,34% 09/24/2010 -0,44% -4,31% -0,43% 1,41% -2,28%
-4,51% 10/01/2010 -1,19% -1,09% -4,86% 1,44% -7,48%
10/08/2010 -6,92% -8,68% -12,87% -2,74% -1,46% -8,20%
2,62% 10/15/2010 2,79% 4,69% -2,25% 0,18% 0,36%
-0,76% 10/22/2010 0,77% -0,50% -1,66% 1,40% -2,29%
10/29/2010 -5,86% -7,90% -12,82% -3,80% -1,12% -8,54%
-4,47% 11/05/2010 -7,42% -3,77% 1,79% -2,50% -3,13%
11,21% 11/12/2010 8,52% 3,49% 1,54% 6,19% 3,87%
17,98% 11/19/2010 12,24% 11,87% 3,19% 2,93% 12,50%
-3,52% 11/26/2010 -0,23% 1,20% -2,73% -1,99% -0,97%
-4,43% 12/03/2010 -2,79% -1,36% -2,06% -1,00% -3,85%
61
-7,35% 12/10/2010 -3,55% -5,25% -3,12% -0,83% -1,27%
-0,81% 12/17/2010 2,28% 5,80% 0,20% -4,34% -2,26%
-1,59% 12/24/2010 -1,23% -2,10% 3,04% 2,39% -1,88%
-2,67% 12/31/2010 -2,27% -2,08% -0,90% 0,39% -0,98%
-1,23% 01/07/2011 -1,58% 0,96% -3,75% -2,18% -0,01%
-0,25% 01/14/2011 -1,59% 1,58% 3,61% 1,68% -3,52%
1,39% 01/21/2011 1,82% 1,87% -2,33% -2,31% 1,83%
-7,57% 01/28/2011 -6,60% -5,43% -2,49% 0,98% -3,13%
-5,96% 02/11/2011 -3,98% -6,66% -0,64% 2,02% -1,32%
-3,87% 02/18/2011 -9,39% -7,50% -6,59% 3,22% 0,41%
4,71% 02/25/2011 4,26% 5,89% -0,83% -3,13% 1,96%
-3,25% 03/04/2011 -4,99% 0,53% -4,45% -1,62% -2,16%
5,90% 03/11/2011 3,27% -1,09% -0,80% 1,46% 5,54%
4,63% 03/18/2011 1,46% 4,56% 3,59% 1,10% -1,03%
0,20% 03/25/2011 2,63% 6,50% 0,33% -4,30% -2,00%
5,02% 04/01/2011 2,78% -1,23% 3,41% 3,44% 2,81%
-0,16% 04/08/2011 2,46% 4,07% 0,67% -3,01% -1,22%
3,99% 04/15/2011 9,14% 3,49% 3,29% -2,67% 3,17%
0,58% 04/22/2011 1,73% 1,39% 0,72% -0,91% 0,10%
5,02% 04/29/2011 2,44% 4,94% 2,91% 0,27% -0,19%
2,46% 05/06/2011 0,93% 0,91% 3,07% 1,85% -0,29%
-3,80% 05/13/2011 -5,47% -0,52% -1,43% 0,38% -3,66%
-2,76% 05/20/2011 -0,76% 1,84% -0,16% -2,00% -2,60%
-2,32% 05/27/2011 -1,75% -2,41% -1,28% 0,28% -0,19%
-0,29% 06/23/2011 -1,30% 1,10% 0,63% 0,27% -1,66%
Nguồn: Tác giả tính toán
-1,91% 06/30/2011 -0,39% 1,18% 1,26% -0,72% -2,37%
62
Phụ lục 3: Tỷ suất sinh lợi của VN – Index giai đoạn 29/6/2007 đến 10/6/2011
Tuần
Tuần
VN-
Tuần
VN-
Tuần
VN-
VN-
Index
Index
Index
Index
13/07/2007 0.51% 11/07/2008 3.86% 10/07/2009 0.78% 09/07/2010 -0.83%
20/07/2007 -3.39% 18/07/2008 5.78% 17/07/2009 -2.32% 16/07/2010 1.35%
27/07/2007 -4.17% 25/07/2008 -11.09% 24/07/2009 6.07% 23/07/2010 -1.17%
03/08/2007 -5.05% 01/08/2008 4.11% 31/07/2009 2.65% 30/07/2010 -1.28%
10/08/2007 4.79% 08/08/2008 -0.63% 07/08/2009 2.98% 06/08/2010 -2.25%
17/08/2007 -5.10% 16/08/2008 10.05% 14/08/2009 5.48% 13/08/2010 -6.23%
24/08/2007 1.98% 22/08/2008 7.78% 21/08/2009 2.40% 20/08/2010 0.47%
31/08/2007 0.32% 2908/2008 2.30% 28/08/2009 3.34% 27/08/2010 -5.65%
07/09/2007 2.84% 05/09/2008 1.40% 04/09/2009 -1.50% 01/09/2010 6.90%
14/09/2007 -0.39% 12/09/2008 -12.93% 11/09/2009 3.69% 10/09/2010 -1.60%
21/09/2007 3.03% 19/09/2008 -7.76% 18/09/2009 4.20% 17/09/2010 1.37%
28/09/2007 9.20% 26/09/2008 10.19% 25/09/2009 2.07% 24/09/2010 -1.72%
05/10/2007 3.32% 03/10/2008 -6.55% 02/10/2009 -5.68% 01/10/2010 0.44%
12/10/2007 2.12% 10/10/2008 -16.16% 09/10/2009 5.87% 08/10/2010 1.67%
19/10/2007 -0.68% 17/10/2008 0.91% 16/10/2009 4.73% 15/10/2010 -0.19%
26/10/2007 -0.42% 24/10/2008 -9.78% 23/10/2009 1.01% 22/10/2010 -2.88%
02/11/2007 -2.37% 31/10/2008 0.56% 30/10/2009 -4.64% 29/10/2010 1.67%
09/11/2007 -4.53% 07/11/2008 5.45% 06/11/2009 -5.49% 05/11/2010 1.03%
16/11/2007 -1.97% 14/11/2008 -3.80% 13/11/2009 -1.20% 12/11/2010 -3.43%
23/11/2007 -2.23% 21/11/2008 -9.40% 20/11/2009 1.39% 19/11/2010 -3.42%
30/11/2007 -0.37% 28/11/2008 -1.32% 27/11/2009 -11.73% 26/11/2010 3.15%
07/12/2007 0.23% 05/12/2008 -4.78% 04/12/2009 0.88% 03/12/2010 5.55%
14/12/2007 -5.39% 12/12/2008 -0.05% 11/12/2009 -10.26% 10/12/2010 1.88%
21/12/2007 1.41% 19/12/2008 2.58% 18/12/2009 -0.18% 17/12/2010 2.59%
28/12/2007 -0.86% 26/12/2008 -0.91% 25/12/2009 11.67% 24/12/2010 -2.58%
04/01/2008 -2.58% 02/01/2009 2.92% 31/12/2009 -0.06% 31/12/2010 2.52%
11/01/2008 -4.69% 09/01/2009 0.02% 08/01/2010 5.28% 07/01/2011 -0.58%
63
18/01/2008 -1.59% 16/01/2009 -2.32% 15/01/2010 -2.97% 14/01/2011 1.53%
25/01/2008 -8.38% 23/01/2009 -0.95% 22/01/2010 -5.51% 21/01/2011 6.19%
01/02/2008 10.77% 06/02/2009 -7.12% 29/01/2010 0.92% 28/01/2011 -1.71%
15/02/2008 -5.07% 13/02/2009 -2.53% 05/02/2010 2.30% 11/02/2011 1.84%
22/02/2008 -15.80% 20/02/2009 -7.99% 12/02/2010 2.83% 18/02/2011 -3.09%
29/02/2008 -3.46% 27/02/2009 -2.70% 26/02/2010 -1.99% 25/02/2011 -7.33%
07/03/2008 -3.49% 06/03/2009 -0.02% 05/03/2010 3.32% 04/03/2011 -1.66%
14/03/2008 0.57% 13/03/2009 2.34% 12/03/2010 3.53% 11/03/2011 7.80%
21/03/2008 -15.24% 20/03/2009 6.04% 19/03/2010 -2.92% 18/03/2011 -6.86%
28/03/2008 -6.04% 27/03/2009 7.80% 26/03/2010 -2.07% 25/03/2011 -0.72%
04/04/2008 3.96% 03/04/2009 7.96% 02/04/2010 1.03% 01/04/2011 0.31%
11/04/2008 1.13% 10/04/2009 4.76% 09/04/2010 1.36% 08/04/2011 1.12%
18/04/2008 -0.32% 17/04/2009 2.80% 16/04/2010 0.89% 15/04/2011 -0.72%
25/04/2008 -3.99% 24/04/2009 -7.25% 22/04/2010 1.39% 22/04/2011 -0.98%
29/04/2008 1.26% 29/04/2009 3.79% 29/04/2010 2.47% 29/04/2011 5.18%
09/05/2008 -4.22% 08/05/2009 13.86% 07/05/2010 -0.06% 06/05/2011 -1.54%
16/05/2008 -8.05% 15/05/2009 6.54% 14/05/2010 -3.93% 13/05/2011 1.47%
23/05/2008 -6.95% 22/05/2009 3.70% 21/05/2010 -7.11% 20/05/2011 -9.76%
30/05/2008 -3.26% 29/05/2009 1.75% 28/05/2010 6.06% 27/05/2011 -5.09%
06/06/2008 -7.21% 05/06/2009 16.30% 04/06/2010 -0.51% 03/06/2011 7.93%
13/06/2008 -3.01% 12/06/2009 6.45% 11/06/2010 -1.19% 10/06/2011 0.36%
20/06/2008 -1.79% 19/06/2009 -6.74% 18/06/2010 1.37% 17/06/2011 -1.36%
27/06/2008 7.26% 26/06/2009 -2.91% 25/06/2010 -1.19% 24/06/2011 -1.26%
Nguồn: Tác giả tính toán
04/07/2008 11.99% 03/07/2009 -5.62% 02/07/2010 -0.29% 01/07/2011 -1.87%
Phụ lục 4: kết quả tính toán phần bù rủi ro thị trường
Tuần
RmRf
Tuần
RmRf
Tuần
RmRf
Tuần
RmRf
29/06/2007 0,38% 06/27/2008 3,47% 06/26/2009 0,62% 06/25/2010 -1,06%
06/07/2007 -3,52% 07/04/2008 5,40% 07/03/2009 -2,47% 07/02/2010 1,13%
07/13/2007 -4,31% 07/11/2008 -11,48% 07/10/2009 5,91% 07/09/2010 -1,39%
64
07/20/2007 -5,19% 07/18/2008 3,77% 07/17/2009 2,49% 07/16/2010 -1,50%
07/27/2007 4,66% 07/25/2008 -0,97% 07/24/2009 2,82% 07/23/2010 -2,47%
08/03/2007 -5,24% 08/01/2008 9,71% 07/31/2009 5,32% 07/30/2010 -6,46%
08/10/2007 1,84% 08/08/2008 7,44% 08/07/2009 2,24% 08/06/2010 0,24%
08/17/2007 0,18% 08/15/2008 1,96% 08/14/2009 3,18% 08/13/2010 -5,87%
08/24/2007 2,70% 08/22/2008 1,08% 08/21/2009 -1,67% 08/20/2010 6,68%
08/31/2007 -0,53% 08/29/2008 -13,25% 08/28/2009 3,52% 08/27/2010 -1,83%
09/07/2007 2,90% 09/05/2008 -8,08% 09/04/2009 4,03% 09/01/2010 1,15%
09/14/2007 9,06% 09/12/2008 9,87% 09/11/2009 1,90% 09/10/2010 -1,94%
09/21/2007 3,18% 09/19/2008 -6,87% 09/18/2009 -5,85% 09/17/2010 0,22%
09/28/2007 1,99% 09/26/2008 -16,49% 09/25/2009 5,70% 09/24/2010 1,45%
10/05/2007 -0,82% 10/03/2008 0,59% 10/02/2009 4,56% 10/01/2010 -0,41%
10/12/2007 -0,55% 10/10/2008 -10,10% 10/09/2009 0,83% 10/08/2010 -3,10%
10/19/2007 -2,50% 10/17/2008 0,24% 10/16/2009 -4,81% 10/15/2010 1,44%
10/26/2007 -4,67% 10/24/2008 5,20% 10/23/2009 -5,68% 10/22/2010 0,82%
11/02/2007 -2,11% 10/31/2008 -4,05% 10/30/2009 -1,39% 10/29/2010 -3,63%
11/09/2007 -2,37% 11/07/2008 -9,66% 11/06/2009 1,21% 11/05/2010 -3,62%
11/16/2007 -0,50% 11/14/2008 -1,58% 11/13/2009 -11,92% 11/12/2010 2,94%
11/23/2007 0,08% 11/21/2008 -4,99% 11/20/2009 0,70% 11/19/2010 5,34%
11/30/2007 -5,54% 11/28/2008 -0,25% 11/27/2009 -10,45% 11/26/2010 1,67%
12/07/2007 1,26% 12/05/2008 2,38% 12/04/2009 -0,37% 12/03/2010 2,38%
12/14/2007 -1,01% 12/12/2008 -1,11% 12/11/2009 11,48% 12/10/2010 -2,79%
12/21/2007 -2,73% 12/19/2008 2,77% 12/18/2009 -0,25% 12/17/2010 2,31%
12/28/2007 -4,83% 12/26/2008 -0,12% 12/25/2009 5,09% 12/24/2010 -0,78%
01/04/2008 -1,74% 01/02/2009 -2,47% 12/31/2009 -3,16% 12/31/2010 1,32%
01/11/2008 -8,53% 01/09/2009 -1,09% 01/08/2010 -5,69% 01/07/2011 5,99%
01/18/2008 10,63% 01/16/2009 -7,28% 01/15/2010 0,73% 01/14/2011 -1,92%
01/25/2008 -5,22% 01/23/2009 -2,69% 01/22/2010 2,11% 01/21/2011 1,63%
02/01/2008 -15,94% 02/06/2009 -8,15% 01/29/2010 2,64% 01/28/2011 -3,30%
02/15/2008 -3,61% 02/13/2009 -2,86% 02/05/2010 -2,18% 02/11/2011 -7,54%
02/22/2008 -3,64% 02/20/2009 -0,17% 02/12/2010 3,13% 02/18/2011 -1,86%
65
02/29/2008 0,43% 02/27/2009 2,19% 02/26/2010 3,34% 02/25/2011 7,60%
03/07/2008 -15,38% 03/06/2009 5,89% 03/05/2010 -3,11% 03/04/2011 -7,07%
03/14/2008 -6,19% 03/13/2009 7,65% 03/12/2010 -2,26% 03/11/2011 -0,93%
03/21/2008 3,80% 03/20/2009 7,81% 03/19/2010 0,80% 03/18/2011 0,11%
03/28/2008 0,97% 03/27/2009 4,62% 03/26/2010 1,13% 03/25/2011 0,91%
04/04/2008 -0,47% 04/03/2009 2,65% 04/02/2010 0,67% 04/01/2011 -0,92%
04/11/2008 -4,14% 04/10/2009 -7,40% 04/09/2010 1,17% 04/08/2011 -1,18%
04/18/2008 1,10% 04/17/2009 3,64% 04/16/2010 2,24% 04/15/2011 4,97%
04/25/2008 -4,43% 04/24/2009 13,72% 04/22/2010 -0,29% 04/22/2011 -1,74%
04/29/2008 -8,27% 04/29/2009 6,39% 04/29/2010 -4,16% 04/29/2011 1,24%
05/09/2008 -7,17% 05/08/2009 3,55% 05/07/2010 -7,34% 05/06/2011 -9,99%
05/16/2008 -3,48% 05/15/2009 1,60% 05/14/2010 5,83% 05/13/2011 -5,32%
05/23/2008 -7,59% 05/22/2009 16,14% 05/21/2010 -0,74% 05/20/2011 7,70%
05/30/2008 -3,39% 05/29/2009 6,29% 05/28/2010 -1,42% 05/27/2011 0,13%
06/06/2008 -2,17% 06/05/2009 -6,90% 06/04/2010 1,14% 06/03/2011 -1,59%
06/13/2008 6,88% 06/12/2009 -3,07% 06/11/2010 -1,41% 06/10/2011 -1,49%
06/20/2008 11,61% 06/19/2009 -5,78% 06/18/2010 -0,52%
Phụ lục 5: tỷ suất sinh lợi của danh mục 83 chứng khoán
Tuần
Rp
Tuần
Rp
Tuần
Rp
Tuần
Rp
29/06/2007 -1,35% 06/27/2008 8,54% 06/26/2009 0,86% 06/25/2010 -0,69%
06/07/2007 -0,50% 07/04/2008 10,28% 07/03/2009 -2,75% 07/02/2010 3,82%
07/13/2007 -0,72% 07/11/2008 -11,10% 07/10/2009 6,12% 07/09/2010 0,34%
07/20/2007 0,13% 07/18/2008 -4,64% 07/17/2009 -0,74% 07/16/2010 -2,32%
07/27/2007 1,72% 07/25/2008 -2,19% 07/24/2009 1,10% 07/23/2010 -5,38%
08/03/2007 -0,08% 08/01/2008 13,47% 07/31/2009 4,75% 07/30/2010 -7,38%
08/10/2007 1,24% 08/08/2008 10,86% 08/07/2009 4,12% 08/06/2010 -2,06%
08/17/2007 2,93% 08/15/2008 20,46% 08/14/2009 7,96% 08/13/2010 -11,87%
08/24/2007 0,53% 08/22/2008 7,06% 08/21/2009 0,34% 08/20/2010 12,42%
08/31/2007 2,16% 08/29/2008 -17,48% 08/28/2009 5,96% 08/27/2010 0,31%
66
09/07/2007 1,91% 09/05/2008 -12,27% 09/04/2009 7,50% 09/01/2010 2,71%
09/14/2007 1,32% 09/12/2008 7,84% 09/11/2009 8,91% 09/10/2010 -2,82%
09/21/2007 -0,75% 09/19/2008 -5,03% 09/18/2009 0,98% 09/17/2010 -4,44%
09/28/2007 1,30% 09/26/2008 -20,21% 09/25/2009 16,18% 09/24/2010 -2,58%
10/05/2007 0,90% 10/03/2008 7,07% 10/02/2009 14,98% 10/01/2010 -3,73%
10/12/2007 -1,59% 10/10/2008 -10,70% 10/09/2009 6,48% 10/08/2010 -9,13%
10/19/2007 -1,78% 10/17/2008 3,36% 10/16/2009 -6,04% 10/15/2010 2,52%
10/26/2007 -1,47% 10/24/2008 3,46% 10/23/2009 -6,23% 10/22/2010 -0,76%
11/02/2007 -2,21% 10/31/2008 -1,87% 10/30/2009 -3,33% 10/29/2010 -8,77%
11/09/2007 -2,64% 11/07/2008 -9,13% 11/06/2009 2,07% 11/05/2010 -4,63%
11/16/2007 5,00% 11/14/2008 -0,29% 11/13/2009 -19,83% 11/12/2010 6,66%
11/23/2007 5,59% 11/21/2008 -5,50% 11/20/2009 1,66% 11/19/2010 13,60%
11/30/2007 -5,14% 11/28/2008 -1,38% 11/27/2009 -16,53% 11/26/2010 -0,89%
12/07/2007 -0,65% 12/05/2008 0,18% 12/04/2009 -1,29% 12/03/2010 -3,14%
12/14/2007 -1,72% 12/12/2008 -1,66% 12/11/2009 17,69% 12/10/2010 -4,75%
12/21/2007 -5,85% 12/19/2008 1,41% 12/18/2009 8,33% 12/17/2010 1,80%
12/28/2007 -10,27% 12/26/2008 5,43% 12/25/2009 4,89% 12/24/2010 -0,33%
01/04/2008 -0,85% 01/02/2009 -2,38% 12/31/2009 -5,04% 12/31/2010 -1,94%
01/11/2008 -7,82% 01/09/2009 0,62% 01/08/2010 -8,64% 01/07/2011 -1,50%
01/18/2008 16,91% 01/16/2009 -6,28% 01/15/2010 1,85% 01/14/2011 0,95%
01/25/2008 -6,66% 01/23/2009 -1,61% 01/22/2010 0,15% 01/21/2011 0,57%
02/01/2008 -18,36% 02/06/2009 -6,10% 01/29/2010 1,80% 01/28/2011 -5,40%
02/15/2008 -7,60% 02/13/2009 -1,04% 02/05/2010 -1,88% 02/11/2011 -4,16%
02/22/2008 -7,33% 02/20/2009 0,68% 02/12/2010 10,76% 02/18/2011 -6,83%
02/29/2008 -1,01% 02/27/2009 5,46% 02/26/2010 2,75% 02/25/2011 3,33%
03/07/2008 -25,36% 03/06/2009 7,28% 03/05/2010 -1,98% 03/04/2011 -3,10%
03/14/2008 -12,25% 03/13/2009 1,48% 03/12/2010 -4,88% 03/11/2011 1,68%
03/21/2008 8,69% 03/20/2009 10,09% 03/19/2010 0,78% 03/18/2011 3,37%
03/28/2008 -2,10% 03/27/2009 5,63% 03/26/2010 9,24% 03/25/2011 1,24%
04/04/2008 -4,31% 04/03/2009 2,21% 04/02/2010 3,24% 04/01/2011 2,36%
04/11/2008 -8,22% 04/10/2009 -5,75% 04/09/2010 8,90% 04/08/2011 1,71%
67
04/18/2008 -1,95% 04/17/2009 2,23% 04/16/2010 3,30% 04/15/2011 4,77%
04/25/2008 -9,56% 04/24/2009 8,63% 04/22/2010 2,63% 04/22/2011 1,10%
04/29/2008 -10,07% 04/29/2009 5,99% 04/29/2010 -8,40% 04/29/2011 3,73%
05/09/2008 -8,30% 05/08/2009 15,61% 05/07/2010 -13,72% 05/06/2011 1,86%
05/16/2008 -8,47% 05/15/2009 -0,54% 05/14/2010 12,77% 05/13/2011 -2,73%
05/23/2008 -8,74% 05/22/2009 18,34% 05/21/2010 -1,94% 05/20/2011 -0,41%
05/30/2008 2,25% 05/29/2009 2,64% 05/28/2010 -1,07% 05/27/2011 -1,92%
06/06/2008 -0,57% 06/05/2009 -7,37% 06/04/2010 4,37% 06/03/2011 -0,01%
06/13/2008 4,26% 06/12/2009 -8,04% 06/11/2010 -1,12% 06/10/2011 0,09%
Nguồn: Tác giả tính toán
06/20/2008 13,87% 06/19/2009 -5,32% 06/18/2010 1,00%
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi tỷ suất sinh lợi 83 chứng khoán
68
Phụ lục 7 : Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi phần bù thị trường
Phụ lục 8 : Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi tỷ suất sinh lợi SMB
69
Phụ lục 9 : Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi tỷ suất sinh lợi HML
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy nhân tố SMB với danh mục 83 chứng khoán
70
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy nhân tố SMB với danh mục S/H
Phụ lục 12: Kết quả hồi quy nhân tố SMB với danh mục S/L
71
Phụ lục 13: Kết quả hồi quy nhân tố SMB với danh mục B/H
Phụ lục 14: Kết quả hồi quy nhân tố SMB với danh mục B/L
72
Phụ lục 15: Kết quả hồi quy nhân tố HML với danh mục 83 chứng khoán
Phụ lục 16: Kết quả hồi quy nhân tố HML với danh mục S/H
73
Phụ lục 17: Kết quả hồi quy nhân tố HML với danh mục S/L
Phụ lục18: Kết quả hồi quy nhân tố HML với danh mục B/H
74
Phụ lục 19: Kết quả hồi quy nhân tố HML với danh mục B/L
Phụ lục 20: Kết quả hồi quy nhân tố Rm-Rf với danh mục 83 chứng khoán
75
Phụ lục 21: Kết quả hồi quy nhân tố Rm-Rf với danh mục S/H
Phụ lục 22: Kết quả hồi quy nhân tố Rm-Rf với danh mục S/L
76