BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ

KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ

KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP

DỤNG TẠI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của chính tác

giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn

trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Dương Thị Bình

Minh

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà

LỜI CẢM ƠN

Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập

và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại

Trường.

Tôi chân thành cảm ơn Cô – GS.TS. Dương Thị Bình Minh đã tận tình chỉ

bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi

nhất để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ

Lời nói đầu

Mục tiêu nghiên cứu

Tóm tắt .......................................................................................................................1

Chương 1: Giới thiệu chung .....................................................................................2

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây ...................................................3

2.1. Lạm phát mục tiêu ................................................................................................3

2.2. Các điều kiện áp dụng ..........................................................................................5

2.3. Kinh nghiệm ở các thị trường mới nổi .................................................................10

Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................................15

3.1.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................15

3.2.Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu ....................................................17

Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu ...........................................................18

4.1. Thực trạng lạm phát Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2012 ....................................18

4.2. Khả năng áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam ............................25

4.2.1.Phân tích sự độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................25

4.2.2.Phân tích mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ...................................26

4.2.3. Kết quả thực nghiệmhiệu quả của chính sách tiền tệ: kiểm định mối quan hệ

giữa công cụ thực hiện chính sách tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam ............................29

Chương 5: Kết luận ...................................................................................................63

5.1. Kết luận của bài nghiên cứu .................................................................................63

5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................64

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CPI: Chỉ số giá

DTBB: Dự trữ bắt buộc

GDP: Sản lượng quốc gia thực

LPMT: Lạm phát mục tiêu

M2: Cung tiền mở rộng

NER: Tỷ giá danh nghĩa

NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

R: lãi suất

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả kiểm định chuỗi thời gian là dừng hay không dừng

Bảng 2: Kết quả kiểm định chuỗi thời gian là dừng hay không dừng ở sai phân lần 1

Bảng 3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen của M2 và CPI

Bảng 4: Kết quả hồi quy M2 và CPI

Bảng 5: Phân rã phương sai M2 và CPI

Bảng 6: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI và R

Bảng 7: Kết quả hồi quy M2, CPI và R

Bảng 8: Phân rã phương sai M2, CPI và R

Bảng 9: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI và NER

Bảng 10: Kết quả hồi quy M2, CPI và NER

Bảng 11: Phân rã phương sai M2, CPI và NER

Bảng 12: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI, R và GDP

Bảng 13: Kết quả hồi quy M2, CPI, R và GDP Bảng 14: Phân rã phương sai M2, CPI, R và GDP

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Logarithm của cung tiền mở rộng M2

Hình 2: Sai phân lần 1 của log M2

Hình 3: Logarithm của chỉ số giá CPI

Hình 4: Sai phân lần 1 của log CPI

Hình 5: Logarithm của tỷ giá danh nghĩa NER

Hình 6: Sai phân lần 1 của log NER

Hình 7: Logarithm của sản lượng thực GDP

Hình 8: Sai phân lần 1 của log GDP

Hình 9: Lãi suất R

Hình 10: Sai phân lần 1 của R

Hình 11: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI

Hình 12: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI và R

Hình 13: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI và NER

Hình 14: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI, R và GDP

LỜI NÓI ĐẦU

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng đốivới

một nền kinh tế. Chính sách tiền tệ phổ biến ở Việt Nam hiện nay là hỗn hợp giữa

chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý và khung tiền tệ. Nhưng hiệu quả của chính sách

tiền tệ ở Việt Nam khó có thể ước lượng khi ngânhàng Nhà nước có quá nhiều mục

tiêu: lạm phát thấp, tăng trưởng cao và ổn định tỷ giá. Ngoài ra, lạm phát trong

những năm gần đây ở Việt Nam tăng cao khiến cho nhiều nhà kinh tế nghĩ rằng lạm

phát mục tiêu là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên để thực hiện chính sách lạm phát mục

tiêu chúng ta phải đáp ứng những điều kiện và đối mặt với những thách thức nào?

Đó là động lực để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu để đi trả lời các câu hỏi:

(cid:190) Những điều kiện tiên quyết nào để có thể áp dụng khuôn khổ lạm phát mục

tiêu?

(cid:190) Việt Nam đã đủ điều kiện để áp dụng lạm phát mục tiêu?

1

TÓM TẮT

Đề tài trình bày các yếu tố trong khuôn khổ lạm phát mục tiêu và tìm hiểu các điều điều kiện tiên quyết để thực hiện lạm phát mục tiêu:

1. Sự độc lập của ngân hàng trung ương

2. Một mục tiêu duy nhất

3. Tồn tại một mối quan hệ ổn định và vững chắc giữa công cụ thực thi

chính sách tiền tệ và lạm phát.

Bài nghiên cứu điều tra khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu ở nền kinh tế Việt

Nam.Trong bài nghiên cứu, bằng chứng thực nghiệm đã được tiến hành để ước

lượng sự thỏa mãn các điều kiện của lạm phát mục tiêu bằng việc sử dụng mô hình

VAR. Kết quả khuyến cáo rằng lạm phát có độ ỳ và những thay đổi trong lãi suất,

tỷ giá không có ý nghĩa kinh tế và thống kê quan trọng lên giá. Hầu hết các thay đổi

trong giá được giải thích bằng chính nó. Theo kết quả VAR, mối liên hệ trực tiếp

giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát dường như không mạnh, ổn

định và có thể dự đoán được.

Kết quả là, trong khi có một số điều kiện gần như đã đáp ứng được bước đầu như sự

độc lập của Ngân hàng nhà nước thì vẫn còn vấn đề về một mục tiêu duynhất và

mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ

và lạm phát ở Việt Nam.

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Tại nhiều nước, lạm phát được coi là vấn đề kinh tế- xã hội rất nghiêm trọng. Khi

một nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao sẽ dẫn đến sụt giảm tiết kiệm, sụp đổ đầu

tư, các luồng vốn trong nước sẽ chạy ra nước ngoài. Ngoài ra, lạm phát sẽ làm giảm

nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện những kế hoạch dài hạn của

quốc gia và nhược điểm của nó tạo nên sự căng thẳng về chính trị và xã hội. Chính

phủ mỗi nước luôn luôn phấn đấu tìm ra những giải pháp, chính sách để đối phó và

khắc phục khi lạm phát xảy ra. Từ đó chính sách lạm phát mục tiêu ra đời.

Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu. Chúng ta vừa kỳ

vọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nhanh chóng vươn lên và ra khỏi nhóm nước có

thu nhập thấp và giải quyết công ăn việc làm, vừa kỳ vọng kiểm soát giá cả và lạm

phát, ổn định tiền tệ, vừa sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ bổ trợ ổn định

ngân sách, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia. Thực hiện chính sách

tiền tệ đa mục tiêu với neo danh nghĩa là tổng phương tiện thanh toán chúng ta cũng

đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cơ

chế chính sách tiền tệ này đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế của mình. Vậy làm thế

nào để vừa kiềm chế được lạm phát, vừa tiếp tục tăng trưởng ở mức độ hợp lý là

một bài toán rất khó.

Ngày càng nhiều các nước áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu, khuôn khổ này

được mở rộng từ các nước công nghiệp cho các nước có thị trường mới nổi như

Brazil, Chile, Colombia, Hungary, Israel, Hàn Quốc, Ba Lan, Nam Phi, Thái

Lan…và đã đạt được những thành công trong việc kiềm chế lạm phát. Bài nghiên

cứu cũng đã tìm hiểu các điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách tiền tệ lạm

phát mục tiêu và kinh nghiệm của các thị trường mới nổi trong việc thực hiện khuôn

khổ LPMT. Phần này sẽ được trình bày ở mục 2.1 và 2.2 trong bài.

Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đặt ra là liệu Việt Nam hiện nay đã có đủ điều

kiện áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hay chưa? Đây cũng

chính là mục tiêu của bài nghiên cứu và phần này được trình bày ở mục 4.2

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Có nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát

mục tiêu. Các công trình nghiên cứu tập trung vào những nội dung cơ bản của

khuôn khổ LPMT, bao gồm: khái niệm, lợi ích khi thực hiện chính sách tiền tệ

LPMT, những điều kiện tiên quyết để áp dụng khuôn khổ LPMT thành công.

2.1. Khái niệm lạm phát mục tiêu.

Qũy tiền tệ quốc tế IMF cho rằng: Chính sách tiền tệ LPMT là một bản công báo ra

công chúng về chỉ tiêu trung hạn của lạm phát cũng như uy tín của cơ quan thẩm

quyền về tiền tệ để đạt mục tiêu này. Các yếu tố khác bao gồm phổ biến thông tin

về các kế hoạch và mục tiêu của nhà hoạch định chính sách tiền tệ tới công chúng

và thị trường, cũng như trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Trung ương để đạt

được các chỉ tiêu lạm phát của mình. Các quyết định về chính sách tiền tệ sẽ dựa

trên độ lệch dự báo lạm phát (một cách hoàn toàn hay rõ ràng) đóng vai trò là chỉ

tiêu trung gian của chính sách tiền tệ”.

Miskin (2000) lạm phát mục tiêu là một chiến lược tiền tệ bao gồm 5 nhân tố: (1)

công bố ra công chúng mục tiêu lạm phát định lượng trong trung hạn;(2) cam kết

thể chế nhằm ổn định giá cả như một mục tiêu chủ yếu của chính sách tiền tệ; (3)

chiến lược thông tin bao gồm nhiều biến số ( không chỉ có tổng cung tiền hay tỷ giá

hối đoái) được sử dụng cho việc thiết lập công cụ chính sách; (4) tăng tính minh

bạch của chiến lược chính sách tiền tệ thông qua việc công bố ra công chúng và thị

trường về kế hoạch, mục tiêu, những quyết định của Ngân hàng trung ương và (5)

tăng trách nhiệm giải trình.

Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát mục tiêu, nhưng tựu trung các nghiên

cứu đều nhất trí rằng: Lạm phát mục tiêu là một khung cơ bản cho chính sách tiền tệ

trong đó NHTW tính toán và công khai công bố một chỉ số lạm phát mục tiêu, và sẽ

cố gắng duy trì mục tiêu này để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và tỷ

lệ thất nghiệp thấp.

Federic S. Miskin (2004): Khuôn khổ lạm phát mục tiêu ở các nước thì rất phức tạp,

LPMT không phải là một liều thuốc hữu hiệu giúp các nước này tăng cường tính ổn

4

định của nền kinh tế. Tác giả xem xét những khía cạnh của các nước có nền kinh tế

chuyển đổi và mới nổi để lạm phát mục tiêu có thể thực hiện, những khó khăn mà

các nước này gặp phải. Những khó khăn và khác biệt bao gồm: (i) các định chế tài

khóa yếu kém, (ii) các định chế tài chính yếu kém, (iii) mức độ tin cậy thấp của các

định chế tiền tệ, (iv) tình trạng đô la hóa, và (v) tính dễ bị tổn thương của các nước

này trước sự dừng lại đột ngột của dòng vốn vào. Theo tác giả, các quốc gia có nền

kinh tế chuyển đổi và mới nổi nên tập trung vào phát triển những thể chế này để

đảm bảo chiến lược chính sách tiền tệ hướng về lạm phát mục tiêu tạo ra được các

kết quả vĩ mô tốt hơn. Trong nghiên cứu này, tác giả lấy hai trường hợp nghiên cứu

là ChiLe và Brazin, hai nước này có những kinh nghiệm quý báu trong việc giảm

lạm phát và duy trì ổn định vĩ mô từ mức lạm phát cao thông qua thực hiện khuôn

khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu.

Federic S. Miskin (2005): Khuôn khổ LPMT giúp các nước có tỷ lệ lạm phát thấp

hơn trong dài hạn; tỷ lệ lạm phát cũng ít bị ảnh hưởng bởi các cú sốc giá dầu, tỷ giá

hối đoái, tăng cường tính độc lập của CSTT; nâng cao hiệu quả của CSTT. Khuôn

khổ LPMT không những giúp quốc gia giảm lạm phát mà còn giữ cho tỷ lệ lạm phát

ổn định.

Joel Bogdanski, Alexandre Antonio Tombini và Sergio Ribeiro C.Werlang (2000):

khuôn khổ lạm phát mục tiêu giúp cải thiện tính minh bạch của CSTT bằng việc

tăng cường trao đổi với công chúng (việc thông báo, trao đổi với công chúng,

những người tham gia thị trường tài chính là rất quan trọng), tăng trách nhiệm của

NHTW trong việc đạt được mục tiêu. Khuôn khổ LPMT cũng giúp cho nhân viên

của ngân hàng hiểu rõ hơn cơ chế truyền tải của CSTT, và có hiểu biết để quyết

định kênh nào là phù hợp để đạt được mục tiêu lạm phát.

Giorgi Bakradze và Andreas Billmeier (2010) đã nghiên cứu ước lượng và thấy

nước Georgia đã sẵn sàng thông qua chính sách lạm phát mục tiêu. Sau khi quan sát

các điều kiện tiên quyết để thực hiện LPMT, bài nghiên cứu tập trung vào một điều

kiện tiên quyết đặc biệt là kỹ thuật chuyển giao tiền tệ ổn định. Bài nghiêncứu chỉ

5

ra rằng chỉ có sự độc lập của ngân hàng trung ương có thể vượt qua được thủ tục

hành chính và hoạt động yếu kém và thiết lập một kỹ thuật chuyển giao tin cậy hơn.

Batini và Douglas Laxton (2007) đã nghiên cứu các điều kiện theo đó lạm phát mục

tiêu có thể được thông qua và kinh nghiệm ở các nền kinh tế mới nổi. Dựa trên quan

sát mới và chi tiết của 31 ngân hàng trung ương, tác giả đã chỉ ra rằng lạm phát mục

tiêu ở các nước kinh tế mới nổi đã đem lại lợi ích to lớn cho các nước thông qua nó

cân đối với các mục tiêu khác như tiền hay mục tiêu tỷ giá. Hơn nữa so sánh hiệu

quả của các nước thực hiện lạm phát mục tiêu với các nước theo đuổi các chính

sách tiền tệ khác đã chỉ ra rằng có một sự cải tiến lớn trong neo lạm phát và lạm

phát kỳ vọng không có ảnh hưởng bất lợi đối với sản lượng đầu ra. Thêm nữa, dưới

lạm phát mục tiêu, lãi suất, tỷ giá và dự trữ quốc tế ít mất ổn định hơn và rủi ro tiền

tệ do liên quan đến tiền hay tỷ giá mục tiêu là thấp hơn. Thú vị hơn, “IT làm cho tỷ

giá tốt hơn”. Bằng chứng quan sát chỉ ra rằng không cần thiết các nướcđáp ứng một

cách nghiêm ngặt các điều kiện tiên quyết về hành chính, kỹ thuật, và kinh tế để có

thể thông qua thành công lạm phát mục tiêu.

2.2. Điều kiện tiên quyết của lạm phát mục tiêu.

Ba điều kiện tiên quyết để thực thi chính sách lạm phát mục tiêu là: 1) sự độc lập

của ngân hàng trung ương, 2) sự vắng mặt của những cam kết đối với các mục tiêu

khác mà nó có thể mâu thuẫn với mục tiêu lạm phát thấp, 3) sự hiện hữu của mối

quan hệ ổn định và có thể tiên đoán được giữa công cụ thực hiện chính sách tiền tệ

và lạm phát.

2.2.1. Sự độc lập của ngân hàng trung ương

Yêu cầu cơ bản của chính sách lạm phát mục tiêu là ngân hàng trung ương phải có

sự độc lập hoàn toàn để điều chỉnh tự do các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm

đạt được mục tiêu lạm phát thấp. Sự độc lập không mang nghĩa độc lập hoàn toàn

nhưng ít nhất độc lập trong công cụ cho phép tự do hơn trong việc quản lý chính

sách tiền tệ và hàm ý chính rằng ngân hàng trung ương không thể cung cấp tiền cho

ngân sách chính phủ. Theo đó, ngân hàng trung ương không nên được yêu cầu tỷ lệ

6

lãi suất thấp trên nợ công hoặc duy trì một tỷ giá danh nghĩa đặc biệt. Không nên có

bất cứ áp đặt nào lên ngân hàng trung ương để nâng tỷ lệ tăng trưởng theo đó mâu

thuẫn với việc đạt được lạm phát mục tiêu (Debelle và Lim, 1998).

2.2.2. Đảm bảo rằng mục tiêu lạm phát không bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu

khác.

Điều kiện thứ hai để thông qua chính sách lạm phát mục tiêu là sự vắng mặt của các

mục tiêu danh nghĩa khác như tiền lương, nhân công và tỷ giá danh nghĩa. Nói cách

khác, chỉ có một mục tiêu duy nhất trong hệ thống. Ví dụ, khi một nước lựa chọn

chính sách tỷ giá cố định, nó sẽ không có khả năng đạt được lạm phát mục tiêu và

tỷ giá mục tiêu ở cùng một thời điểm. Bởi vì, đặc biệt sự hiện diện của lưu thông

vốn, tỷ giá mục tiêu phụ thuộc vào chính sách tiền tệ được thi hành và làm cho

trệch khỏi mục tiêu lạm phát. Mặt khác, có nhiều hơn một mục tiêu có thể phá hủy

sự tin cậy của các neo và có sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu. Tuy nhiên, mục tiêu

kinh tế khác có thể đạt được khi nó phù hợp với mục tiêu lạm phát. Dưới hệ thống

tỷ giá không cố định, ví dụ, một mục tiêu tỷ giá danh nghĩa có thể cùng tồn tại với

mục tiêu lạm pháttrong phạm vi mục tiêu lạm phát được ưu tiên trước khi có mâu

thuẫn tăng hơn. Nhưng trong thực tế, sự cùng tồn tại có thể khó giải quyết bởi vì

các nhà điều hành chính sách tiền tệ sẽ không có khả năng giải thích ưu tiên mục

tiêu lạm phát để công chúng tin cậy trước khi mâu thuẫn xảy ra. Trong hoàn cảnh

này, công chúng sẽ có những suy luận của chính họ về hành động của chính phủ và

không có gì đảm bảo rằng lập trường của chính phủ sẽ đưa những tín hiệu phù hợp

cho công chúng về hành động và sẽ gây ra những phản ứng thật. Do đó, cách an

toàn và tốt nhất để tránh vấn đề là không có những mục tiêu danh nghĩa và coi mục

tiêu lạm phát là một mục tiêu chính của chính sách ( Masson, Savastano và Sharma,

1997)

2.2.3. Hiệu quả của chính sách tiền tệ

Yêu cầu thứ ba của chính sách lạm phát mục tiêu là tồn tại mối quan hệ ổn định giữa

kết quả lạm phát và công cụ thực thi chính sách tiền tệ . Nhà điều hành chính sách

7

tiền tệ nên ước đoán công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả trong việc ảnh hưởng

lên các biến kinh tế vĩ mô.

Charles Freedman và Inci Otker-Robe (2010): Tác giả đã kiểm tra các điều kiện

chắc chắn phải được đáp ứng trước khi nền kinh tế mới nổi thông qua chính sách

lạm phát mục tiêu và cung cấp các bằng chứng kinh nghiệm về vấn đề trên. Theo

tác giả có ba điều kiện cốt lõi để hoạt động lạm phát mục tiêu, đó là: mục tiêu lạm

phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ; không có áp chế

tài chính; độc lập về công cụ CSTT ( ngân hàng trung ương chủ động hoàn toàn

trong việc sử dụng các công cụ CSTT). Đa số các điều kiện và các yếu tố khác được

coi là căn bản đối với khuôn khổ lạm phát mục tiêu có thể được thiết lập sau khi

đưa ra áp dụng LPMT. Các điều kiện này bao gồm xây dựng các mô hình chính

thức để dự báo lạm phát, nghiên cứu thực chứng về cơ chế phát hành các báo cáo

về chính sách tiền tệ hoặc các báo cáo về lạm phát, và củng cố hệ thống tài chính

thông qua việc cải thiện quy chế và giám sát các định chế tài chính và khuyến khích

sự phát triển của các thị trường trái phiếu dài hạn bằng đồng bản tệ. Thậm chí nếu

môi trường kinh tế và thể chế tại các nền kinh tế mới nổi không tuyệt đối lý tưởng

ngay từ đầu, thì những lợi ích từ việc áp dụng LPMT và sau đó là sự cải thiện môi

trường là đáng kể và điều này là kinh nghiệm tại các nền kinh tế công nghiệp và

mới nổi áp dụng LPMT.

Hovarth, Jakub Materu (2011) tìm hiểu cách lạm phát mục tiêu được xây dựng. Đầu

tiên, tác giả thu thập bằng chứng cách lạm phát mục tiêu được xây dựng ở ngân

hàng trung ương và công bố của chính phủ từ bảng câu hỏi do các tác giả thiết

kế.Thứ hai, tác giả ước lượng rõ mức lạm phát mục tiêu ở 19 quốc gia áp dụng lạm

phát mục tiêu bằng cách sử dụng bảng hồi quy bất cân xứng thời gian để giải quyết

việc công bố rằng mục tiêu được xây dựng đặc biệt như một dải hơn là một điểm.

Tác giả thấy rằng mục tiêu cao hơn là phù hợp với mức biến động và lạm phát cao

hơn. Sự tăng trưởng nhanh chóng của các nước đã bộc lộ sự tăng hơn của lạm phát

mục tiêu. Kết quả chỉ ra rằng chính quyền thiết lập một khoảng mục tiêu rộng hơn

8

cho lạm phát khi môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định. Mặt khác, sự định hướng

của chính phủ không quan trọng thậm trí rất ít sự độc lập của ngân hàng trung ương.

Lạm phát mục tiêu được đáp ứng như là một khung chính sách tiền tệ ở các nước

phát triển. Nó đã được chứng minh khá hữu ích khi nó tăng sự minh bạch của chính

sách và trách nhiệm giải trình. Khi nghiên cứu về việc thi hành chính sách tiền tệ

lạm phát mục tiêu ở các nước đang phát triển các tác giả đã thấy những vấn đề

chung sau:

Một vài nước đang phát triển đã không đáp ứng được những điều kiện tiên quyết

của lạm phát mục tiêu. Ví dụ, ở một vài nước nơi lạm phát thường xuyên ở mức cao

trên 30-40% trong nhiều năm, các biến danh nghĩa sẽ có khuynh hướng chỉ ra mức

độ trì trệ và thiếu đồng bộ cao. CSTT phải giải quyết nhiều vấn đề, do đó CSTT sẽ

có những tác động ngắn hạn và không thể dự báo được lên tỉ lệ lạm phát. Ưu tiên

hàng đầu của chính sách kinh tế trong những bối cảnh này là giảm lạm phát trong

dài hạn. Việc thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp với lạm phát mục tiêu sẽ là một

lựa chọn chỉ khi nào gốc rễ của những vấn đề tài khóa được xóa bỏ và tỉ lệ lạm phát

giảm xuống mức trung bình ( Masson, Savastano and S. Sharma, 1997).

Tuy nhiên, đối với hầu hết các nước đang phát triển, mức độ tuân thủ những điều

kiện tiên quyết cơ bản của lạm phát mục tiêu thật khó để đánh giá. Thống trị tài

khóa không phải luôn dẫn đến một tỉ lệ lạm phát tăng cao và nhanh chóng không

thể chống đỡ được; việc chính sách tiền tệ thích ứng một cách bị động với những

biến số danh nghĩa khác và các cú sốc trong nền kinh tế chỉ trở nên rõ ràng tại một

tỉ lệ lạm phát cao và bị ảnh hưởng bởi những nhân tố quốc gia cụ thể ; và việc thực

hiện tỉ giá ở giữa thả nổi và cố định (ví dụ thả nổi có quản lí, con rắn tiền tệ ) khiến

cho các cơ quan tiền tệ có thể tự do sắp xếp các mục tiêu đối nội và đối ngoại một

cách không rõ ràng.

Để ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ ở các nước đang phát triển phải

đương đầu với nhiều vấn đề khó khăn và có nhiều khác biệt so với các nước phát

9

triển. Trong đó chủ yếu là ba vấn đề sau: sự lệ thuộc quá lớn vào thu nhập từ việc

phát hành tiền, thị trường vốn không có chiều sâu và hệ thống ngân hàng yếu.

Sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu của chính sách

Ở các nước đang phát triển với thị trường tài chính đang được vận hành một

cách hợp lý, mức lạm phát thấp vừa phải và không có các biểu hiện rõ ràng của

thống trị tài khóa, cơ hội để thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập trở nên phụ

thuộc chủ yếu vào chế độ tỷ giá hối đoái được lựa chọn bởi các cơ quan chức

năng và mức độ chu chuyển vốn.

Mộtyếu tốphức tạphơnlà việcthiếumộtkhungphân tíchchặt chẽđể đánhgiáthực

nghiệmhiệu quảcủachính sáchtiền tệvàlạm phát dự báoở nhữngnước này. Điều

nàylàm giảmkhả năng củangân hàngtrung ương trong việc xây dựngchính sáchtiền

tệvàđánh giásự phát triển tiền tệ từ bên ngoài.

Một khung lạm phát hiệu quả thì mục tiêu lạm phát được ưu tiên hơn so với các

mục tiêu khác của chính sách tiền tệ, lạm phát dự báo được sử dụng như một mục

tiêu trung gian của chính sách tiền tệ.Những điều kiện này khó thỏa mãn vì ổn định

tỷ giá thực tế hay danh nghĩa vẫn là mục tiêu ngầm hoặc công khai của chính sách

tiền tệ vàsự hiểu biết vềcácliên kếtthực nghiệmgiữa các công cụ vàmục

tiêucủachính sách tiền tệcòn hạn chế. Chính phủ thiếucácphương tiệnđáng tin

cậyđểtruyền tảitới công chúngcác ưu tiên vềmục tiêuchính sách của mình và không

minh bạch giữa mục tiêu lạm phát và tỉ giá.

Chừng nào mà mục tiêu lạm phát tồn tại đồng thờivớicác mục tiêu kháccủachính

sáchtiền tệvàngân hàng trung ươngthiếucác phương tiện đểtruyền đạttớicông chúng

các ưu tiên chính sách và thủ tục điều hành theo một cáchđáng tin cậyvà minh bạch,

thì sự căng thẳnggiữamục tiêulạm phátvà các mục tiêukhác làkhông thể tránh khỏi.

Trong những trường hợp như vậy, lợi ích từviệc áp dụngmộtkhung chính sáchtương

tự LPMT nhất thiết sẽ giảmvàcácthách thức củaviệc điều hànhchính sáchtiền tệgây

rabởicácđiều kiệnđang tồn tạiphổ biếnởnhiều nền kinh tế thị trường mới nổi

vẫnchưa được giải quyết.

10

2.3. Bài học kinh nghiệm của một số nước.

Hàn Quốc

Hàn Quốc là một ví dụ thông qua chính sách lạm phát mục tiêu thành công

(Soyoung Kim và Yung Chul Park, 2006). Trước năm 1997, Hàn Quốc theo đuổi

mục tiêu tiền tệ sử dụng M1 và M2 là neo danh nghĩa. Sau năm 1998, Hàn Quốc

thông qua chính sách LPMT, sử dụng lãi suất là mục tiêu hoạt động. Sau vài năm

dựa vào hai trụ cột (tăng trưởng tiền tệ và mục tiêu lạm phát là neo danh nghĩa),

chính quyền Hàn Quốc đã thông qua lạm phát mục tiêu hoàn toàn vào năm 2004.

Mục tiêu lạm phát được ngân hàng Hàn Quốc quy định năm 1997. Trong những

năm đầu của LPMT, Hàn Quốc sử dụng CPI là mục tiêu lạm phát. Từ năm 2000,

chỉ số lạm phát được sử dụng bao gồm năng lượng và lương thực. Hàn Quốc cũng

theo đuổi các mục tiêu khác như sản lượng đầu ra, cán cân thanh toán và ổn định tài

chính. Và mục tiêu lạm phát là linh hoạt hơn. Ủy ban chính sách tiền tệ thông báo

trực tiếp và ngay lập tức thi hành sau khi có quyết định và giải thích rõ ràng trên

báo cáo về lạm phát đối với Quốc hội.

Ngân hàng Hàn Quốc sử dụng lãi suất qua đêm để báo hiệu quan điểm của mình đối

với thị trường tài chính. Ngân hàng Hàn Quốc cũng phát triển phương pháp VAR

của Christiano, Eichenbaum và Evans(1996) để ước lượng kênh truyềndẫn của tiền

tệ, bao gồm các biến sản lượng đầu ra công nghiệp, chỉ số CPI, lãi suất qua đêm và

tiền tệ cơ sở.

Hàn Quốc thiết lập mục tiêu lạm phát hàng năm, đưa vào tính toán nhiều chỉ dẫn

khác như mong đợi của thế giới và điều kiện kinh tế trong vùng, chỉ số sản lượng,

cầu hiện hành, chỉ số tài sản, lỗ hổng sản lượng đầu ra, NAIRU và cân bằng giá cả.

Thông thường dải là cộng trừ 1 %. Năm 1998 mục tiêu là 9 ± 1%, sau đó giảm

xuống 3 ± 1% năm 1999 và 2,5 ± 1% năm 2000 và 3 ± 1% năm 2001. Trong giai

đoạn đầu sau khi thông qua LPMT, lạm phát thực thường nằm ngoài khoảng mục

tiêu. Từ năm 2000, Hàn Quốc đã thiết lập mục tiêu trung hạn 2004 – 2006 là 2,5 –

3,5%, và chỉ số lạm phát CPI thực thường trong khoảng mục tiêu.

11

Để kiểm tra có hay không hiệu quả việc thực hiện LPMT ở Hàn Quốc, Ngân hàng

Hàn Quốc sử dụng phương pháp chuỗi thời gian của Levin, Natalucci và

Piger(2004) và kết luận rằng LPMT có thể giữ được sự ổn định giá cả. Sự dao động

lạm phát giảm và lạm phát kỳ vọng trở lên ít nhạy cảm với các cú sốc lạm

phát.Tương tự như Chi Lê, thành công của Hàn Quốc có lẽ là kết quả từ sự thiếu

thống lĩnh của tài chính. Khoản nợ ngân sách từ năm 1980-1985 rất thấp khoảng

0,9% mỗi năm ( Masson et al, 1997, P.25). Hàn Quốc cũng dự đoán lạm phát dựa

trên phương pháp cơ sở, hiệu quả của công cụ thực thi chính sách tiền tệ, và sự

minh bạch và trách nhiệm giải trình cao trong sự ổn định chính sách tiền tệ. Tuy

nhiên, kết luận cần một vài tiêu chuẩn khi điều kiện của Hàn Quốc được thỏa mãn

để ổn định lạm phát như cầu tăng trưởng thấp, tiền nội tệ có giá trị và tỷ lệ tăng

lương thấp. Chỉ sốlạm phát ở Hàn Quốc do tăng lương chứ không phải do tỷ giá.

Hàn Quốc là nền kinh tế mở và nếu có sức ép lạm phát từ thương mại khi đó mục

tiêu lạm phát ở Hàn Quốc sẽ được thay đổi.

Chi Lê

Do phải hứng chịu cuộc khủng hoảng ngân hàng nghiêm trọng vào đầu những năm

1980, nên NHTW Chilê phải cải tổ việc xây dựng và điều hành CSTT, chuyển sang

chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu. Trước khi theo đuổi lạm phát mục

tiêu, Chilê đã thông qua Luật NHTW mới vào năm 1989 và có hiệu lực vào năm

1990, trao quyền độc lập cho NHTW và quyền theo đuổi mục tiêu lạm phát là mục

tiêu chính. Ngân sách nhà nước cũng được củng cố, theo đó thặng dư ngân sách từ

năm 1991 đến 1997. Bên cạnh đó là một loạt các biện pháp được áp dụng sau cuộc

khủng hoảng. Các quy định về giám sát và quản lý hoạt động ngân hàng mà Chilê

đã thiết lập, được đánh giá là một trong các thể chế tốt nhất ở các quốc gia thị

trường mới nổi và được xem là có thể so sánh với thể chế ở các quốc gia tiên tiến.

Đây cũng chính là nền tảng vững chắc để Chile áp dụng khuôn khổ lạm phát mục

tiêu.

Chilê là nước đầu tiên trong số các quốc gia mới nổi áp dụng chính sách lạm phát

mục tiêu, năm 1990 với tỷ lệ lạm phát của Chilê hơn 20%.

12

Khuôn khổ chính sách lạm phát mục tiêu giúp cho Chilê giảm được mức lạm phát

từ trung bình xuống mức thấp và ổn định. Quá trình trên được chia làm hai giai

đoạn:

Từ 1991 đến 2000: áp dụng lạm phát mục tiêu, nhưng chưa có khuôn khổ hoàn

chỉnh: chưa có dự báo lạm phát và cam kết mạnh với dân chúng về mức lạm phát.

Trong giai đoạn này, NHTW đã thành công trong việc giảm mức lạm phát từ 20-

30% xuống mức 1 con số.

Từ năm 2000 đến nay, NHTW Chilê đã thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu

hoàn chỉnh với mục tiêu là lạm phát danh nghĩa (hay chỉ số CPI) hàng năm là 3%

(với biên độ +/-1%).

Chilê theo đuổi khuôn khổ lạm phát mục tiêu được coi là khá thành công, tỷ lệ lạm

phát giảm từ trên 20%, khi bắt đầu công bố theo đuổi khuôn khổ lạm phát mục tiêu

xuống còn 3% hiện tại. Cùng thời điểm đó, GDP tăng trưởng cao, bình quân

8%/năm từ 1991 đến 1997.

Brazil:

Khác với Chile, Brazil đã thiết lập cơ chế LPMT ngay sau khi đồng real sụp đổ vào

tháng 1/1999. Trong vòng 4 tháng sau khi vị thống đốc mới của ngân hàng trung

ương Brazil- ông Arminio Fraga được bổ nhiệm, ông đã thông qua việc áp dụng cơ

chế LPMT. Cụ thể là ngày 21/06/1999, Tổng thống Brazil ban hành nghị định về

thể chế hoá LPMT. Khuôn khổ pháp lý này chứa đựng tất cả đặc điểm của một cơ

chế LPMT đầy đủ, bao gồm:

(1) Thông báo về các mục tiêu lạm phát trong thời kỳ nhiều năm (với mục tiêu bằng

những con số cụ thể cho tỉ lệ lạm phát 12 tháng của các năm 1999, 2000, 2001 và

cam kết sẽ thông báo về mục tiêu cho năm 2002 cùng với 02 năm tiếp theo;

(2) Giao cho Uỷ ban Tiền tệ Quốc gia nhiệm vụ đặt ra các mục tiêu về lạm phát và

biên độ dao động cho phép trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng Tài chính;

13

(3) Giao cho NHTW Brazil hoàn toàn trách nhiệm trong việc thi hành các chính

sách cần thiết để đạt được mục tiêu lạm phát đã đề ra;

(4) Thiết lập các quy trình để tăng cường tính trách nhiệm của NHTW (cụ thể là nếu

lạm phát vượt ra ngoài biên độ cho phép, thì thống đốc NHTW sẽ phải có văn bản

công khai gửi đến Bộ trưởng Tài chính để giải trình về nguyên nhân, các biện pháp

khắc phục và thời gian để đưa lạm phát trở lại vùng biên độ cho phép);

(5) Thực hiện các công việc để cải thiện tính minh bạch của CSTT (cụ thể là

NHTW phải phát hành báo cáo lạm phát hàng quý theo mô hình báo cáocủa NHTW

Anh).

Thành công ban đầu của cơ chế LPMT ở Brazil là giúp kiềm chế lạm phát dưới

10% (mặc dù đồng nội tệ giảm giá đáng kể), tuy nhiên điều này không có nghĩa là

Brazil có thể giải quyết triệt để những khó khăn về tài khóa. Do đó, vẫn có nhiều

nghi ngại về sự thành công lâu bền của cơ chế LMPT ở nước này. Thật vậy, mục

tiêu lạm phát đầu tiên được đặt ra là 8% cho năm 1999, 6% cho năm 2000 và 4%

cho năm 2001, với biên độ dao động cho phép là 2%.Lạm phát trong năm 1999 là

8,9%, cao hơn so với mục tiêu 8% nhưng vẫn hoàn toàn năm trong biên độ dao

động 2% cho phép; trong năm 2000 lạm phát tiếp tục giảm và lạm phát tại thời điểm

cuối năm 2000 đúng bằng mức mục tiêu 6% mà NHTW đã đặt ra vào thời điểm

giữa năm 1999. Tuy nhiên, trong năm 2001 lạm phát đã tăng lên mức 7,7%, vượt

quá mức mục tiêu là 4% cộng với biên độ dao động 2% cho phép. Nguyên nhân của

sự biến động này là do tình hình chính trị của Brazil lúc bấy giờ: Ông Luna-người

có nhiều triển vọng sẽ đắc cử chức tổng thống Brazil đã có những tuyên bố có xu

hướng làm suy yếu các thể chế về tài khóa và tiền tệ: (1) ông ta sẽ khuyến khích

chính sách tài khoá có mức nới lỏng cao và ông ta sẽ không đưa ra các biện pháp

nhằm chống lại khả năng Brazil không trả được nợ nước ngoài; (2) ông sẽ không tái

bổ nhiệm vị thống đốc NHTW đang rất được kính trọng – ông Arminio Fraga; (3)

những cam kết của ông Lula đối với tính độc lập của NHTW, việc bình ổn giá cả và

cơ chế LPMT cũng rất không rõ ràng. Vì vậy có sự thiếu vắng lòng tin của công

14

chúng khi ông Luna đắc cử chức tổng thống, điều này dẫn đến việc phá giá mạnh

đồng real và tỷ lệ lạm phát tăng lên 12.5% vào năm 2002.

Để khắc phục tình trạng này, NHTW đã có những động thái tích cực. Đầu tiên là

giải thích vì sao tỉ giá đã ở mức quá cao và họ đã đưa ra ước tính rõ ràng, công khai

về mức độ của các cú sốc cũng như thời gian mà chúng diễn ra. Sau các ước tính,

NHTW đã đi đến mục tiêu lạm phát năm 2003 là 8.5%. Thứ hai, NHTW Brazil đã

nhận ra rằng phải điều chỉnh mục tiêu lạm phát vì thị trường và công chúng đã nhận

rõ rằng lạm phát sẽ đi chệch mục tiêu ấn định từ ban đầu. Thứ ba, NHTW Brazil chỉ

ra rằng họ không chỉ quan tâm đến kiểm soát tỷ giá mà còn quan tâm đến sự biến

động của sản lượng. Những hành động nêu trên sẽ giúp tăng cường sự ủng hộ cho

tính độc lập của NHTW Brazil.

Kết quả của những hành động này làm lạm phát ở Brazil đã giảm nhanh từ 12.5%

năm 2002 xuống còn 9.3% năm 2003, trong biên độ dao động cho phép của mức

LPMT 8.5%.

Những ví dụ nêu trên về Chilê và Brazil, Hàn Quốc cho thấy rằng LPMT thực sự có

tính khả thi ở các quốc gia thị trường mới nổi, cho dù môi trường kinh tế, chính trị ở

các nước này phức tạp hơn. LPMT cho đến nay đã chứng tỏ là có thể tạo ra chiếc

neo danh nghĩa mạnh, có thể kiểm soát được kỳ vọng về lạm phát. Tuy nhiên, cơ

chế này đòi hỏi NHTW không những phải có sự trao đổi thông tin tốt và đảm bảo

tính minh bạch, mà còn phải có các chính sách hỗ trợ để phát triển các thể chế tiền

tệ, tài chính và tài khoá vững mạnh.

15

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu và mô hình sử dụng

Để xem xét khả năng Việt Nam có thể áp dụng khuôn khổ LPMT hay không đề tài

dựa vào các nền tảng lý thuyết đưa ra lý luận chung về LPMT và các điều kiện tiên

quyết để áp dụng LPMT. Đề tài cũng đi vào nghiên cứu các đặc điểm chung của các

nước đang phát triển khi xây dựng lạm phát mục tiêu và các ví dụ điển hình về việc

xây dựng LPMT ở Hàn Quốc, Chi Lê, Braxin và đi vào xem xét các điều kiện Việt

Nam liệu có thể đáp ứng các điều kiện trên hay không?

Một trong những điều kiện trước tiên của việc thực hiện chính sách lạm phát mục

tiêu hiệu quả là phải tồn tại mối quan hệ ổn định và có thể dự báo được giữa lạm

phát và các công cụ của chính sách tiền tệ. Trong phần này, tác giả phân tích mối

quan hệ thống kê giữa các biến này ở Việt Nam để đánh giá khả năng dự báo của

các biến tài chính. Mô hình kinh tế lượng được xây dựng theo cách Gottschalk và

Moore đã thực hiện trước đây ở Ba Lan thông qua phương pháp VAR để tìm ra mối

quan hệ giữa các công cụ của chính sách tiền tệ, đặc biệt là giữa lãi suất ngắn hạn

và lạm phát. Bài nghiên cứu này mở rộng qua hai cách: 1) GDP thực được đưa thêm

vào ước lượng; 2) Bốn mô hình VAR khác nhau được ước lượng từ mô hình hai

biến gồm cung tiền và giá, sau đó, thêm các biến tài chính như tỷ giá danh nghĩa và

lãi suất để xem xét mối quan hệ của chúng với lạm phát ở Việt Nam.

Mô hình sử dụng dữ liệu quý từ quý 1/2001 đến quý 1/2013. Các biến của mô hình

gồm:

1. Chỉ số giá tiêu dùng CPI (kiểm định lạm phát kỳ trước và kỳ vọng lạm phát của

người dân tác động đến lạm phát)

2. Cung tiền mở rộng M2 (xem xét tốc độ gia tăng cung tiền nội tệ có ảnh hưởng

đến lạm phát)

3.Tỷ giá hối đoái danh nghĩa NER

16

4. Tổng sản phẩm quốc nội GDP (tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng

đến lạm phát)

5. Lãi suất đi vay 3 tháng R (kiểm định chính sách của NHNN ảnh hưởng lên lạm

phát)

Việc đánh giá trước hết phải thông qua kiểm định nghiệm đơn vị và đồng liên kết,

sau đó thực hiện VAR. Hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phương sai (VDC)

cũng được dùng để khám phá cấu trúc động của hệ thống. IRF đại diện cho những

phản ứng mong đợi của từng biến trong mô hình trước một cú sốc trệch tiêu chuẩn

trong các biến của hệ thống. VDC cho thấy phần trăm dự báo trước đó k kỳ của một

biến khi có sự thay đổi ở mỗi biến còn lại.

Mô hình VAR

Mô hình VAR là một cách giảm bớt của một mô hình cấu trúc không thể nhận biết,

nó cung cấp thông tin về trạng thái của nền kinh tế (Woglom, 2000). Một cấu trúc

VAR có thể được viết:

0yt= A(L)yt + ut

(3.1) A

Trong đó yt là một vecto của biến lãi suất, A0 là ma trận cấp số nhân, L là độ trễ,

A(L) bao gồm cấu trúc đa thức, và ut đại diện cho sự nhiễu loạn cấu trúc với ma

trận phương sai ∑u, là ma trận xác định các cú sốc là không tương quan (Gottschalk

và Moore, 2001).

Cấu trúc VAR ở ( 3.1) có thể chuyển đổi thành dạng rút gọn sau:

Yt = β (L) yt+ et

-1A(L) và et = A0

-1 ut ( Fung và Gupta, 1994)

Trong đó β (L) = A0

Trong phương pháp VAR, không có biến nào là ngoại sinh, mỗi biến có ảnh hưởng

tiềm tàng tới tất cả các biến khác. Giá trị hiện thời của mỗi biến biểu thị giá trị của

độ trễ của tập hợp các biến ( Orden, 1986)

17

Biến kinh tế quan trọng trong phương pháp VAR có thể được đo lường bằng tổng

các hệ số ước lượng nhờ phân tích phương sai lỗi dự đoán và IRF. Ví dụ, phương

pháp phân tích phương sai lỗi dự đoán của CPI đo lường những phản ứng của CPI

qua thời gian trong việc phản ứng lại với một cú sốc VAR đối với các biến trong

mô hình. Nếu hầu hết các biến trong CPI có thể được giải thích bằng giá trị độ trễ

của chính CPI, một điều có thể kết luận rằng các biến có độ trễ như lãi suất, GDP,

hay tỷ giá danh nghĩa (NER) là không có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích

những thay đổi trong CPI. Ngoài ra, tính toán CPI trong VAR là hữu ích đối với

phương pháp mạnh và dự đoán mối liên hệ của chính sách tiền tệ và những thay đổi

trong lạm phát. Nếu mối liên hệ giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát

CPI ở tương lai mạnh và có thể tiên đoán được, khi đó có thể nói rằng những thay

đổi có độ trễ của các công cụ thực thi chính sách tiền tệ có nghĩa kinh tế và thống kê

quan trọng trong việc giải thích CPI.

3.2. Dữ liệu

Dữ liệu về CPI, RGDP, NER và R được lấy từ Tổng cục thống kê (GSO) và Ngân

hàng nhà nước (SBV). Để ước lượng hệ số tự hồi quy của mô hình, dữ liệu quý từ

quý 1/2001 đến quý 1/2013 được sử dụng. Tất cả các biến được đưa về dạng Log

ngoại trừ biến lãi suất.

18

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012.

Lạm phát trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003.

Số liệu thống kê cho thấy chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2003

của nước ta ở mức thấp và ổn định dưới 5%. Năm 2000 còn giảm phát khi tỷ lệ lạm

phát giảm 0,6%. Một kế hoạch kích thích kinh tế được thông qua nới lỏng tín dụng

và mở rộng đầu tư nhà nước bắt đầu được thực hiện từ năm 2000. Tổng số vốn đầu

tư phát triển năm 2002 tăng trên 20 nghìn tỷ so với năm 2001, vốn đầu tư trong dân

tăng 20,7% chiếm 25,3% trong tổng số vốn đầu tư phát triển.Nhờ những biện pháp

kích cầu đó, một chuyển biến quan trọng được ghi nhận trong năm 2002 là nền kinh

tế đã chuyển từ thiểu phát liên tục và kéo dài sang lạm phát nhẹ, CPI tăng 4% vừa

đủ kích thích đầu tư trong nước. Sang năm 2003, lạm phát được tiếp tục giữ ở mức

thấp, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3%, tăng trưởng GDP năm 2003 vẫn tiếp tục đà của

năm 2001, đạt 7,24%. Cùng với đó, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành

thị giảm từ 6,01% năm 2002 xuống còn 5,8% năm 2003. Tỷ lệ sử dụng lao động ở

nông thôn tăng 2,29%, đạt 77,7% (nguồn tổng cục thống kê).

Lạm phát trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006

Sau một thời gian hạ nhiệt thì đến năm 2004 lạm phát tăng trở lại. Chỉ số CPI của

năm 2004 ở mức 9,5%. Vượt xa so với kế hoạch quốc hội đề ra là 4 – 5%. Trước

tình hình lạm phát tăng cao, Quốc hội đã cố gắng để tỷ lệ lạm phát thấp hơn tốc độ

tăng trưởng kinh tế (6,5% so với 8 -8,5%), tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14-16%,

giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 5,5%... cuối cùng tỷ lệ lạm phát đã được

giữ ở mức 8,3%, bằng tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Bước sang năm 2006, chính phủ lại tiếp tục thành công trong việc khống chế lạm

phát, tỷ lệ lạm phát là 6,6% thấp hợn 1,6% so với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Lạm phát giai đoạn từ năm 2007 đến nay.

19

Cú sốc từ giá xăng dầu quốc tế tăng cao vào các tháng đầu năm 2008 vừa làm nền

kinh tế suy giảm, vừa đẩy lạm phát lên. Đứng trước các cú sốc tiêu cực tác động lên

nền kinh tế, Chính phủ đã sử dụng các chínhsách ứng phó: chính sách tài khóa và

chính sách tiền tệ. Năm 2009, Chính phủ triển khai kích cầu và vào những năm tiếp

theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế năm sau cao hơn năm trước, đồng thời tốc

độ tăng giá cũng được kích hoạt mà đỉnh điểm rơi vào năm 2007, tỷ lệ lạm phát cao

hơn mức 2 con số. Cú sốc chính sách này làm nền kinh tế vượt quá mức tăng trưởng

tiềm năng và kích thích lạm phát. Năm 2008, giá xăng dầu trên thị trường thế giới

tăng cao kết hợp với chính sách tiền tệ nới lỏng và chính sách tài khóa mở rộng

trong thời gian dài trước đó đã dẫn đến lạm phát của nền kinh tế tăng cao, lên đến

22,96% vào năm 2008 cho dù giá dầu trên thị trường thế giới và giá cả trong nước

giảm mạnh vào các tháng cuối năm 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng tài

chính toàn cầu. Đứng trước cú sốc này, chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tài

khóa thu hẹp đã được triển khai. Lãi suất năm 2008 tăng rất cao gây khó khăn cho

nhiều doanh nghiệp. Thịtrường chứng khoán và thị trường bất động sản trở nên

trầm lắng và đóng băng. Tốc độ tăngtrưởng sụt giảm và tỷ lệ thất nghiệpđồng thời

gia tăng.

Chưa kịp hứng chịu hết tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tài

khóa thu hẹp thì vào cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh

tế toàn cầu tác động đến nền kinh tế trong nước. Các phản ứng chính sách bị đảo

ngược chiều. Từ chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp chuyển sang chính sách tài

khóa và tiền tệ mở rộng. Gói kích thích kinh tế quy mô lớn được triển khai vào cuối

năm 2009. Năm 2009, tăng trưởng kinh tế sụt giảm mạnh chỉ còn 5,32%. Năm

2010, kinh tế thế giới phục hồi làm tăng nhu cầu xăng dầu, nguyên liệu cho hoạt

động sản xuất. Giá nhiều loạiđầu vào sản xuất tăng lên cộng với chính sách tiền tệ

nới lỏng và chính sách tài khóa mở rộng kích thích nền kinh tế nhằm kéo nền kinh

tế trở lại quỹ đạo tăng trưởng tiềm năng đã đẩy lạm phát năm 2010 lên đến 11,8%.

Như vậy chúng ta lại thấy chính sách đưa ra nhằm giảm thiểutácđộng tiêu cực của

các cú sốc lại tạo ra một cú sốc khác cho nền kinh tế. Trướctình hình lạm phát dâng

20

cao và có xu hướng tiếp tục tăng cao, thông điệphành động cho năm 2011 mà Chính

phủ đưa ra là kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Tóm lại, trong hơn 10 năm qua ( 2000 – 2012) đặc biệt giai đoạn 2006- 2010 tốc độ

tăng trưởng có xu hướng giảm còn tỷ lệ lạm phát cóxu hướng tăng mạnh. Kết quả

này có tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế và pháttriển bền vững. Sau đây

chúng ta sẽ phân tích sâu hơn về cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng

nhà nước Việt Nam

Việc hoạch định chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam bao gồm:

xây dựng dự án điều hành chính sách tiền tệ hàng năm: trên cơ sở chỉ tiêu về kinh tế

vĩ mô ( lạm phát, GDP v.v..) của Quốc hội đề ra, Ngân hàng Nhà nước xây dựng

phương án chính sách tiền tệ hàng năm để thực hiện mục tiêu của Quốc hội và trình

Chính phủ phê duyệt, trong đó Ngân hàng nhà nước đề xuất định hướng điều hành

chính sách tiền tệ cũng như xây dựng các chỉ tiêu tiền tệ định hướng điều hành

CSTT cũng như xây dựng các chỉ tiêu tiền tệ định hướng của năm;xây dựng phương

án điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, tỷ giá hàng quý, tháng, các phương án

điều hành chính sách tiền tệ đột xuất: Ngân hàng Nhà nước theo dõi sát diễn biến

kinh tế; tiền tệ trong nước và quốc tế, phân tích tình hình kinh tế; rà soát; đánh giá

các giải pháp điều hành các công cụ CSTT đã thực hiện; dự báo các diễn biến tiền

tệ; xây dựng dự án điều hành CSTT bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, phối hợp

đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác; đề xuất các giải pháp điều hành

CSTT đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, góp phần kiểm soát lạm phát và ổn định

kinh tế vĩ mô.

Lãi suất

Điều hành lãi suất là một hành động quan trọng của NHNN đối với sự ổn định và

tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận để đảm

bảo ổn định lãi suất thị trường, năm 2003, NHNN đã từng bước hình thành khung

lãi suất định hướng lãi suất thị trường. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh

dần để đóng vai trò là lãi suất trần của thị trường liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu

được điều chỉnh theo hướng là lãi suất sàn. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất chiết

21

khấu trở thành lãi suất sàn, NHNN đã thực hiện phân bổ hạn mức chiết khấu cho

tất cả các ngân hàng. Qua đó nghiệp vụ chiết khấu được điều hành như một kênh hỗ

trợ vốn thường xuyên với giá rẻ từ Ngân hàng NN. Trong khi đó, nghiệp vụ cho vay

có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá áp dụng lãi suất tái cấp vốn là mức lãi suất

trần để NHNN từng bước thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng trên thị trường

liên ngân hàng.

Mặc dù có những thành công trong việc điều hành hệ thống ngân hàng đem lại tăng

trưởng và ổn định cho nền kinh tế, cách thức điều hành lãi suất của NHNN vẫn còn

chưa hoàn thiện, lúc thừa lúc thiếu thanh khoản, hay tình trạng căng thẳng trong lãi

suất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu đã được quy định ở các mức khác nhau,

nhưng công cụ sử dụng để vay cầm cố và chiết khấu, cũng như cơ chế tiếp cận hai

hình thức tái cấp vốn này vẫn còn có những điểm giống nhau. Do vậy, hai loại lãi

suất này chưa thực sự phát huy vai trò tạo khung dao động của lãi suất trên thị

trường liên ngân hàng. Mối quan hệ giữa lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và

lãi suất thị trường chưa chặt chẽ. Sự thay đổi các loại lãi suất này của NHNN có tác

động hạn chế đối với nhu cầu vay vốn của NHTM. Khi lãi suất của nền kinh tế

được tự do hóa, đòi hỏi NHNN phải thực hiện điều tiết một cách gián tiếp thông qua

việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ. Các lãi suất của NHNN phải có tác

động hiệu ứng đến lãi suất thị trường và có mối quan hệ chặt chẽ với lãi suất thị

trường. Quyết định tăng hay giảm lãi suất được xem là tín hiệu mà NHNN muốn

phát ra thịtrường là sẽ thực hiện thắt chặt hay nới lỏng chính sách tiền tệ. Tuy nhiên,

với cơ chế điều hành như hiện nay, các mức lãi suất của NHNN chưa thực sự là tín

hiệu thị trường tác động hiệu quả đến các chính sách kinh tế vĩ mô khác.

Ngân hàng nhà nước chưa lựa chọn được lãi suất chủ đạo và chưa xây dựng được

cơ chế điều hành, phương pháp xác định các loại lãi suất của NHNN( bao gồm lãi

suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thị trường mở, lãi suất cơ bản) để

đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại lãi suất này, cũng như quan hệ giữa các

22

loại lãi suất của NHNN với lãi suất tín phiếu kho bạc NN và lãi suất thị trường. Do

vậy, diễn biến lãi suất của NHNN ít tác động đến lãi suất thị trường và chưa thựcsự

đóng vai tròđịnh hướng thị trường. Ngân hàng NN chưa đủ lực để can thiệp thị

trường thông qua cho vay tái cấp vốn khi thị trường có biến động mạnh về lãi suất

để ổn định lãi suất. Trong quá trình kiểm soát và điều tiết tiền tệ, vai trò của các

công cụ chiết khấu và tái cấp vốncòn hạn chế. NHNN chủ yếu thực hiện tái cấp vốn

cho các NHTM nhà nước, các NHTM cổ phần ít được tái cấp vốn do không đủ điều

kiện tái cấp vốn. Việc điều tiết tiền tệ thông qua công cụ tái cấp vốn trong từng thời

kỳ cũng chưa được định hướng rõ là điều tiết qua lãi suất hay qua khối lượng. Khối

lượng cho vay tái chiết khấu còn ít, nên khi các NHTM dư thừa vốn và hoàn trả các

khoản vay tái chiết khấu thì lượng tiền thu về thấp chưa tác động thực sự đến cung

cầu và lãi suất thị trường. Đặc biệt công cụ lãi suất cơ bản đã không phát huy được

tác dụng.

Một đặc trưng hay yêu cầu cơ bản của CSTT chính là tính chất đi trước, dẫn dắt và

định hướng. Trong khi đó ở Việt Nam chúng ta dễ dàng nhận thấy hiện tượng chính

sách chỉ được đề ra khi mà có quá nhiều phàn nàn từ thực tế, hoặc bản thân các nhà

làm chính sách không thể không nhận thấy sức ép quá lớn từ thực tế. Và họ nhận

thấy không làm sẽ phải đối mặt với những hậu quả to lớn và hết sức nghiêm trọng.

Chính đặc trưng ra quyết định chính sách như thế làm cho kinh tế vĩ mô luôn bị

biến động. Và khi kinh tế vĩ mô biến động thì việc ra quyết định chính sách vẫn

theo nếp chậm cũ, chờ tới khi ai cũng thấy sức ép lớn mới tiến hành lại càng làm

cho sự biến động trở nên khôn lường. Dường như, việc ra quyết định về lãi suất của

NHNN Việt Nam luôn chậm vì không chú trọng đủ mức vào những dấu hiệu vĩ mô

phản ánh khuynh hướng của nền kinh tế. Trái lại, NHNN dường như thường hay lại

dựa vào những thông tin vi mô để đưa ra quyết định. Chính cách tiếp cận như vậy,

chúng ta luôn cảm giác là những chính sách lãi suất ở Việt Nam thường bị chậm so

với những diễn biến của thực tế, và mang tính đối phó nhiều hơn là dẫn dắt thực tế.

Hạn mức tín dụng.

23

NHNN quy định cho các NHTM một hạn mức tăng trưởng tín dụng tối đa trong một

thời gian nhất định. Ở VN, năm 2008 đứng trước tỷ lệ lạm phát cao để kiềm chế

lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ NHNN đã khống chế tăng trưởng cung tín

dụng của ngân hàng ở hạn mức không quá 30% hay năm 2010 là 20% gần đây nhất

là ngân hàng NN chia 4 nhóm ngân hàng với nhóm ngân hàng loại 1 cũng chỉ được

tăng trưởng tín dụng là 17%, nhóm 2 là 15%, nhóm 3 là 8% và nhóm 4 không được

tăng trưởng tín dụng và chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN theo đúng như nội

dung của đề án tái cấu trúc. Mọi hoạt động từ huy động vốn, cho vay, thu hồi nợ,

cân đối sổ sách, tài sản đều được giám sát kỹ lưỡng.

Đây là biện pháp mang tính hành chính, nhưng cũng đã thể hiện sự hiệu quảđáng

kể. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, cung cầu tín dụng luôn biến động nên

công cụ này ít được NHNN áp dụng

Nghiệp vụ thị trường mở.

Công tác điều hành nghiệp vụ thị trường mở từ tháng 7/2000 đến nay đã không

ngừng hoàn thiện và trở thành công cụ điều tiết tiền tệ chủ yếu của NHNN. Nghiệp

vụ thị trường mở đã góp phần điều chỉnh kịp thời vốn khả dụng của TCTD, hút khi

thừa và bơm thêm vốn khả dụng khi thiếu hụt. Như vậy, nghiệp vụ thị trường mở

cùng với các công cụ CSTT khác, bước đầu đã kiềm chế lạm phát và thực hiện có

hiệu quả các mục tiêu khác của CSTT. Lượng tiền cung ứng và rút về của thị trường

mở có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác của CSTT nhằm phát tín hiệu điều

hành CSTT. Cùng với thị trường mở, NHNN vẫn duy trì các công cụ khác của

chính sách tiền tệ như: chính sách tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc. Do vậy, trong các

thời điểm cụ thể, thị trường mở được điều hành linh hoạt, góp phần tạo sự phối hợp

chặt chẽ với các công cụ CSTT khác nhằm đạt được mục tiêu CSTT.

Sự thay đổi lãi suất nghiệp vụ thị trường mở làm tăng khả năng điều tiết lãi suất thị

trường của NHNN Việt Nam. Sự thay đổi tới 5 lần lãi suất nghiệp vụ thị trường mở

trong 6 tháng đầu năm 2011 thể hiện sự bám sát lãi suất thị trường và vận động

cùng chiều, phối hợp chặt chẽ giữa lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị

24

trường mở, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu là cơ sở để các chủ thể trong

nền kinh tế đưa ra quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh phù hợp Số phiên chào

mua tăng lên 2 phiên/ngày đã làm tăng cường độ giao dịch, đáp ứng nhu cầu thanh

khoản của các tổ chức tín dụng.

Điều hành nghiệp vụ thị trường mở (OMO) còn một số hạn chế như: hàng hóa trên

thị trường còn chưa đa dạng về chủng loại và thời hạn, chủ yếu là tín phiếu kho bạc

( chủ yếu loại kỳ hạn 364 ngày) và tín phiếu NHNN; thành phần tham gia thị trường

mở chủ yếu là các NHTM nhà nước; các mức lãi suất OMO hình thành ở các phiên

đấu thầu không phải hoàn toàn hình thành do quan hệ cung cầu. Trong nhiều trường

hợp, NHNN còn can thiệp vào lãi suất thị trường bằng việc đưa ra mức lãi suất

thông báo, mang tính ấn định vào những thời điểm lãi suất thị trường vượt quá giới

hạn mong muốn của NHNN.

Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở có mục tiêu là điều tiết vốn khả dụng hàng ngày

của TCTD. Tuy nhiên, đôi khi do hạn chế bởi mức cung tiền nên khả năng điều tiết

của công cụ này bị hạn chế. Công cụ này điều tiết thông qua việc đấu thầu, nhưng

ưu thế trong đấu thầu thường thuộc về những NHTM lớn sở hữu nhiều giấy tờ có

giá, nhưng nhiều khi không thực sự thiếu vốn. Những NHTM cổ phần nhỏ gặp khó

khăn hơn trong việc tiếp cận được nguồn vốn của NHNN, hoặc phải tham gia với

lãi suất cao để được trúng thầu, hoặc phải tham gia với lãi suất cao để được trúng

thầu, hoặc phải vay lại các NHTM lớn đã trúng thầu với lãi suất cao và làm méo mó

các thông tin thị trường

Dự trữ bắt buộc

Đối tượng phải thực hiện dự trữ bắt buộc bao gồm toàn bộ các TCTD hoạt động

theo luật các TCTD, tỷ lệ DTBB từ 0 – 20%, tiền gửi DTBB phải gửi tại NHNN, số

tiền DTBB được tính theo số dư bình quân tiền gửi trong kỳ duy trì. NHNN thực

iện việc quy định DTBB duy trì bình quân trong kỳ nhằm: tăng khả năng kiểm soát

tiền tệ của NHNN, thông qua biến động số dư tiền gửi của các TCTD tại NHNN,

25

NHNN có thể dự đoán được nhu cầu dự trữ của các TCTD để quyết định việc bơm

rút tiền phù hợp; tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, sử dụng công cụ DTBB để điều tiết cung tiền cũng có một vài hạn chế:

việc quy định DTBB hiện nay chưa bao trùm toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh

tế nên đã hạn chế khả năng kiểm soát cung tiền của NHNN qua công cụ này. Mặc

dù NHNN đã mở rộng diện tiền gửi phải DTBB đối với loại tiền gửi từ 12 tháng

đến dưới 24 tháng và hiện nay là toàn bộ tiền gửi trên 12 tháng của khách hàng,

nhưng còn một số loại tiền gửi khác như tiền gửi của các TCTD, tiền ký quỹ, tiền

nhận ủy thác chưa phải thực hiện DTBB. Trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện

nay, khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư ngày càng phát triển, thì loại tiền gửi

chưa phải DTBB ngày càng lớn và tác động không nhỏ đến luân chuyển tiền tệ của

Việt Nam. Tuy nhiên, các loại tiền này đến nay vẫn chưa phải DTBB đã ảnh hưởng

phần nào đến khả năng kiểm soát tiền tệ.

4.2. Khả năng áp dụng khuôn khổ LPMT ở Việt Nam.

Như chúng ta đã biết có ba điều kiện tiên quyết để thực thi chính sách tiền tệ lạm

phát mục tiêu: Sự độc lập của ngân hàng trung ương, có một mục tiêuduy nhất và

tồn tại mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa công cụ thực thi chính

sách tiền tệ và lạm phát. Vậy Việt Nam hiện nay đã đáp ứng đủ các điều kiện tiên

quyết trên chưa. Chúng ta sẽ đi xem xét từng điều kiện:

4.2.1. Phân tích sự độc lập của Ngân hàng nhà nước

“ Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao

gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở

và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ” (Điều 10, Luật

NHNN Việt Nam). Đây là điểm mới nhất trong luật NHNN 2010 xét trên khía

cạnhđộc lập tự chủ của NHNN. Ở một mức độ nào đó, có thể nói, NHNN Việt

Nam đang tiến dần từ cấp độ độc lập tự chủ thứ tư “ độc lập tự chủ hạn chế” lên “

cấp độ độc lập tự chủ thứ ba “độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành

chính sách”. Với sự đổi mới này, NHNN sẽ có được sự linh hoạt và độc lập nhất

26

định trong khâu thực hiện các mục tiêu đề ra của CSTT. Nhờ đó, thị trường tiền tệ

và giá trị đồng tiền được kỳ vọng ổn định hơn, vai trò của một NHNN cũng được

thể hiện rõ nét hơn và uy tín của NHNN cũng được nâng cao hơn.

Tuy nhiên, mức độ độc lập của NHNN Việt Nam vẫn rất thấp.Theo luật ngân hàng,

Ngân hàng nhà nước không độc lập trong thuật ngữ tài chính, pháp lý, mục tiêu và

thậm chí cả con người:

Chính sách: “Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm và giám sát việc thực

hiện chính sách tiền tệ quốc gia” (điều 3, Luật ngân hàng, 2010). Ngân hàng nhà

nước Việt nam phải xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để Chính phủ trình Quốc

hội quyết định (điều 4). Ngoài ra, luật cũng quy định chính sách tiền tệ phải phù

hợp với các mục tiêu khác như tăng trưởng kinh tế, ổn định tài chính. Điều đó có

nghĩa chính phủ quyết định mục tiêu để theo chứ không phải Ngân hàng nhà nước.

Tài chính: Điều 26 quy định rằng ngân hàng nhà nước tạm ứng cho ngânsách trung

ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ

tướng Chính phủ điều đó có nghĩa là ngân hàng nhà nước không độc lập trong quyết

định cung tiền cho nền kinh tế.

Pháp lý: Điều 2 quy định rằng ngân hàng nhà nước là một cơ quan ngang bộ và

cung cấp các dịch vụ tài chính cho chính phủ. Nói cách khác, ngân hàng nhà nước

là một phần của chính phủ, nhân sự cấp cao của ngân hàng nhà nước cũng được lựa

chọn từ chính phủ, như thống đốc ngân hàng nhà nước. Chính vì vậy, hoạt động của

NHNN chịu sự điều chỉnh rất lớn của Chính phủ. Gần như mọi hoạt động của

NHNN đều phải được sự cho phép của Chính phủ ( phát hành tiền, thực hiện CSTT

quốc gia, cho vay ngân sách trung ương, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn

nước ngoài, cho vay các tổ chức tín dụng trongtrường hợp đặc biệt). Ở đây, NHNN

Việt Nam chỉ được coi như là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, giống như các

Bộ khác, chứ không phải là một thiết chế đặc biệt dù tổ chức, hoạt động của NHNN

ảnh hưởng rất lớn đến tính an toàn của hệ thống ngân hàng, sự ổn định của giá trị

đồng tiền, an ninh tiền tệ của một quốc gia.

4.2.2. Phân tích mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.

27

Tại khoản 1, điều 4 luật Ngân hàng nhà nước năm 2010 quy định: “Hoạt động của

Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động

ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ

thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định

hướng xã hội chủ nghĩa”. Đây là một chính sách tiền tệ có mục tiêu quá rộng và

thiếu cụ thể.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ ở Việt Nam không được quy định rõ ràng là mục

tiêu tăng trưởng tiền tệ, tỷ giá cố định, mục tiêu lạm phát …Vì vậy, không những

gây áp lực và làm phức tạp cho việc thực thi chính sách của NHNN mà ngay việc

đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn cũng không

chính xác. Việc thực thi một chính sách tiền tệ có mục tiêu cuối cùng là kép đã là

phức tạp, trong khi chính sách tiền tệ của Việt Nam phải đeo đuổi rất nhiều mục

tiêu như vậy song lại không quy định mục tiêu nào là mục tiêu cuối cùng. Trên thực

tế, giữa các mục tiêu có sự xung đột lẫn nhau, nếu lựa chọn ưu tiên cho mục tiêu

kiềm chế lạm phát thì NHNN cần phải hy sinh mục tiêu tăng trưởng kinh tế, không

thể thực hiện được đồng thời cả hai mục tiêu. Chính vì việc chưa xác định rõ ràng

các mục tiêu điều hành, nên trong một số thời điểm đã tác động đến việc hoạch định

và điều hành CSTT của NHNN, chính sách tiền tệ đôi khi còn bị động và chậm

phản ứng với những thay đổi của thị trường

Tỷ giá cố định: Việt Nam thông qua tỷ giácố định từ năm 1999 với một tỷ giá gần

như cố định, và sau đó thông báo một chính sách tỷ giá linh hoạt với một khoảng

hẹp khoảng 0,25% năm 2002. Thực tế, tỷ giá hối đoái ở Việt Nam được quản lý bởi

Ngân hàng và Chính phủ. Tỷ giá hối đoái giữa đồng USD và đồng Việt Nam được

thông báo hàng ngày trên trang web của NHNN và tỷ giá giao dịch thực tế trên thị

trường phải nằm trong khoảng được điều chỉnh nhiều lần từ năm 2002 để phù hợp

với sự phát triển kinh tế vĩ mô và các mục tiêu chính trị. Dải hiện nay là 1%. Tỷ giá

cố định là cơ hội cho Việt Nam bởi vì nền kinh tế mở để giao dịch ngoại thương và

lưu chuyển vốn

28

Dự trữ quốc tế ở Việt Nam thấp trung bình khoảng 2,67 tháng trong khoảng thời

gian từ 2000 – 2010 và sụt giảm trong những năm gần đây, khi đo lường nhập khẩu

hàng tháng không cho phép Việt Nam cố định tỷ giá trong một khoảng thời gian

dài, đặc biệt khi cán cân thanh toán thường mất cân bằng và thiếu hụt thương mại

lớn. Hơn nữa, Việt Nam tự do hóa dòng vốn đã giảm mục tiêu độc lập của chính

sách tiền tệ khi đề cập trong lý thuyết bộ ba bất khả thi. Một nước không thể vừa tự

do hóa dòng vốn vừa duy trì tỷ giá cố định và chính sách tiền tệ độc lập. Chỉ có khả

năng theo đuổi hai trong 3 mục tiêu cùng một thời điểm. Ví dụ, nếu dòng vốn lớn,

tỷ giá danh nghĩa sẽ phù hợp với một hệ thống tỷ giá thả nổi. Để giữ tỷ giá cố định,

ngân hàng phải mua ngoại tệ, tăng nguồn cung tiền nội tệ, tạo ra áp lực lạm phát

cho đất nước. Để quản lý lạm phát, ngân hàng trung ương phải ổn định việc mua

bán ngoại tệ bằng việc phát hành các khoản nợ đối với thị trường và sau đó tăng lãi

suất nó quay lại tác động nhiều hơn tới lưu thông vốn. Mặt khác, nếu ngân hàng

trung ương muốn ổn định lạm phát trong trường hợp này, nó phải thả nổi tỷ giá

hoặc áp đặt sự quản lý vốn. Thậm chí ở Việt Nam năm 2007 đã minh họa cho vấn

đề này. Sự tăng đột ngột của dòng vốn thực đã đặt áp lực lên tiền đồng Việt Nam

tăng giá. NHNN đã phải mua một lượng lớn ngoại tệ từ thị trường để giữtỷ giá ổn

định và tăng dự trữ quốc gia. Những nỗ lực giữ tỷ giá từ tăng giá nhưng M2 tăng

trưởng nhanh chóng, tạo áp lực lạm phát trong trung hạn. Mặc dù những nỗ lực ổn

định của NHNN bao gồm phát hành một Compulsory State Bank Bill 20.300 tỷ

đồng, tỷ lệ lạm phát năm 2008 vẫn rất cao gần 20%. Trái phiếu thị trường nội địa

không đủ độ sâu để cung cấp như một dòng chảy vốn đầu tư.

Tóm lại, với hai điều kiên tiên quyết để thi hành chính sách lạm phát mục tiêu thì

nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đầy đủ: sựđộc lập của NHNN còn thấp, vẫn

còn thống trị tài khóa, sự tín nhiệm dành cho NHNN chưa cao. Mục tiêu của chính

sách tiền tệ vẫn còn rộng chưa rõ ràng một mục tiêu duy nhất.

Chúng ta sẽ tiếp tục xem xét điều kiện thứ ba: có sự tồn tại độc lập và ổn định giữa

các công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát.

29

4.2.3. Kết quả thực nghiệm hiệu quả của chính sách tiền tệ: kiểm định mối

quan hệ giữa các công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát.

Kiểm định nghiệm đơn vị

Kiểm định nghiệm đơn vị được thực hiện để kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu

thời gian. Giả thuyết không là đại diện tự hồi quy của mỗi biến có một nghiệm đơn

vị. Những thay đổi đối với giả thuyết này là đại diện tự hồi quy có tính dừng xung

quanh một xu hướng thời gian hẹp. Sử dụng kiểm định ADF bao gồm cả một hằng

số và một xu hướng. Căn cứ vào bảng 1 giá trị kiểm định ADF của tất cả các biến

kinh tế vĩ mô đều nhỏ hơn giá trị tới hạn ở cả ba mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5% và

10%. Tức là chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết Ho. Điều này đồng nghĩa tất cả

các biến trong kiểm định ADF đều là chuỗi không dừng. Do đó khi tiến hành hồi

quy các biến này trong cùng một mô hình, chúng ta phải tiến hành kiểm định xem

các biến này có đồng liên kết hay không để tránh hiện tượng tự hồi quy tương quan

giả.

Bước tiếp theo là kiểm tra nếu chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị thứ hai bằng việc

kiểm tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu sai phân lần 1. Khi sai phân lần 1, giả

thuyết không có nghiệm đơn vị đã bị bác bỏ đối với tất cả các biến ở mức ý nghĩa

5%.

Bảng 1. Kết quả kiểm định chuỗi thời gian là chuỗi dừng hay không dừng

ADF Unit Root Test

ADF test statistic 1% 5% 10% Biến

-0.158616 -4.161144 -3.506374 -3.183002 M2

-2.491106 -4.165756 -3.508508 -3.184230 CPI

-1.260864 -4.165756 -3.508508 -3.184230 NER

-1.105580 -4.180911 -3.515523 -3.188259 GDP

-1.961776 -3.581152 -2.926622 -2.601424 R

30

Bảng 2. Kết quả kiểm định chuỗi thời gian là chuỗi dừng hay không dừng ở sai

phân lần 1

ADF Unit Root Test

ADF test 1% 5% 10% Biến

-3.635897* -4.165756 -3.508508 -3.184230 M2

-4.819942* -4.170583 -3.510740 -3.185512 CPI

-4.779268* -4.165756 -3.508508 -3.184230 NER

-3.539341* -4.198503 -3.523623 -3.192902 GDP

-6.541282* -3.581152 -2.926622 -2.601424 R

LOG_M2

16.4

16.0

15.6

15.2

14.8

14.4

14.0

13.6

13.2

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

Hình 1: Logarithm của cung tiền mở rộng M2

Hình 2. Sai phân lần 1 của cung tiền mở rộng M2

D(LOG_M2)

.2

.1

.0

-.1

-.2

-.3

-.4

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

31

LOG_CPI

5.6

5.4

5.2

5.0

4.8

4.6

4.4

4.2

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

Hình 3. Logarithm của CPI

Hình 4. Sai phân lần 1 của CPI

D(LOG_CPI)

.10

.08

.06

.04

.02

.00

-.02

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

32

IR

22

20

18

16

14

12

10

8

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

Hình 5. Lãi suất cho vay 3 tháng

Hình 6. Sai phân lần 1 của lãi suất cho vay 3 tháng

D(IR)

6

4

2

0

-2

-4

-6

-8

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

33

LOG_NER

9.95

9.90

9.85

9.80

9.75

9.70

9.65

9.60

9.55

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

Hình 7: Logarithm của NER

Hình 8. Sai phân lần 1 của NER

D(LOG_NER)

.06

.05

.04

.03

.02

.01

.00

-.01

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

34

LOG_RGDP

12.2

12.0

11.8

11.6

11.4

11.2

11.0

10.8

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

Hình 9. Logarithm của real GDP

Hình 10: Sai phân lần 1 của GDP

D(LOG_RGDP)

.4

.3

.2

.1

.0

-.1

-.2

-.3

-.4

-.5

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

35

Kết quả phương pháp VAR

Trong phần này, 5 phương pháp VAR khác nhau được ước lượng bắt đầu từ hai

biến cung tiền mở rộng M2 và CPI, và sau đó thêm vào các biến như tỷ giá danh

nghĩa (NER), lãi suất và GDP thực

a. Mô hình VAR hai biến M2 và CPI

Nhằm cung cấp một bằng chứng thực nghiệm sâu về mối liên hệ giữa cung tiền và

giá cả, mô hình VAR hai biến đã được chỉ định. Mô hình bao gồm M2 và CPI đã

được log. Kiểm định đồng liên kết giữa tiền và giá cả đã được thực hiện dưới giả

thuyết có nghiệm đơn vị.

Trước hết thực hiện kiểm tra xác định độ trễ tối ưu. Kết quả là M2 và CPI có độ trễ

tối ưu là 2.

Kết quả kiểm định đồng liên kết được đưa ở bảng 4.2. Ở đây có hai giả thiết H0: (i)

“ None” nghĩa là không có đồng liên kết; (ii) “ At most 1” nghĩa là có một mối quan

36

hệ đồng liên kết. Để quyết định bác bỏ hay chấp nhận giả thiết Ho ta so sánh giá trị

“trace statistic” với giá trị phê phán “ Critical value” ở mức ý nghĩa 5%.

Nếu Trace Statistic < Critical value: chấp nhận giả thiết Ho

Nếu Trace Statistic > Critical value: bác bỏ giả thiết Ho

Kết quả chỉ ra rằng không có đồng liên kết ở mức ý nghĩa 5%

Bảng 3. Kiểm định đồng liên kết Johansen đối với M2 và CPI

Hypothesized Eigenvalue Trace 0.05 Prob.**

0.285875 20.23523 25.87211 0.2143 None

0.098052 4.747150 12.51798 0.6330 At most 1

Bằng chứng mạnh rằng chuỗi dữ liệu là không dừng và không đồng liên kết. Chúng

ta có thể kết luận rằng mối liện hệ giữa cung tiền và mức giá ở Việt Nam là không

ổn định.

Phân tích hàm phản ứng đẩy yêu cầu tồn tại ước lượng tham số. Yêu cầu này được

đáp ứng khi một phương pháp VAR được ước lượng ở các mức.

Cho nên, phương pháp VAR ước lượng sử dụng độ trễ 2 cho mỗi biến và bao gồm

hằng số. Bảng 4 trình bày kết quả hồi quy. Phương pháp này giải thích những thay

đổi trong giá cả phù hợp với một hệ số xác định R-squared 99%. Cung tiền xuất

hiện có ít thông tin dự báo lên mức giá khi nó không có ý nghĩa thống kê lớn và hệ

số phương sai nhỏ ở tất cả các độ trễ.

Nhân tố chất lượng của mô hình là hàm phản ứng đẩy, nó giúp ước lượng khi nào

cung tiền chứa thông tin về hiệu quả mức giá trong tương lai có ý nghĩa hoạt

động.Số liệu ở bảng 4 chỉ ra rằng phản ứng rõ ràng với một cú sốc đối với mỗi biến

mở rộng cho 16 quý.

37

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.

Response of LOG_M2 to LOG_M2

Response of LOG_M2 to LOG_CPI

.10

.10

.05

.05

.00

.00

-.05

-.05

-.10

-.10

-.15

-.15

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Response of LOG_CPI to LOG_M2

Response of LOG_CPI to LOG_CPI

.04

.04

.02

.02

.00

.00

-.02

-.02

-.04

-.04

-.06

-.06

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Hình 4. Hàm phản ứng đẩy của VAR đối với biến M2 và CPI

Các cú sốc lên giá tồn tại và có ảnh hưởng lên nó trong dài hạn. Cú sốc rõ ràng lên

giá cũng tác động lên cung tiền trong dài hạn. Tuy nhiên, phản ứng của M2 lên nó

là không tồn tại. Tiền mới đưa vào không có ảnh hưởng lên giá. Có một ảnh hưởng

nhỏ trong ngắn hạn của các cú sốc tiền lên giá. Trong ngắn hạn cú sốc về giá có ảnh

hưởng nhỏ tới lạm phát nhưng trong dài hạn tác động này là ngược chiều.

Kết quả tích phân phương sai đối với 16 quý trên trình bày trong bảng 5 ủng hộ kết

quả hàm phản ứng đẩy. Thay đổi đối với tiền giải thích một tỷ lệ phần trăm rất nhỏ

trong thay đổi giá cả ở những thời kỳ đầu nhưng về sau thì thay đổi về tiền giải

thích khoảng 50% thay đổi trong giá. Ngược lại thay đổitrong mức giá giải thích tỷ

lệ rất lớn những thay đổi trong lạm phát ở thời kỳ đầu nhưng về sau tác động này

giảm dần.

38

b. Mô hình VAR 3 biến M2, CPI và R

Mô hình VAR 3 biến bao gồm M2, CPI và R được ước lượng để kiểm tra khi nào

có phản ứng của mô hình VAR hai biến đối với những thay đổi. Lãi suất đi vay 3

tháng R đã được thêm vào theo tỷ lệ % và không lấy log. Kiểm tra mối quan hệ

đồng liên kết của tiền, giá cả và lãi suất đã được thực hiện. Bảng 6 trình bày kết quả

của kiểm định đồng liên kết. Kết quả kiểm định ngụ ý rằng giả thuyết không đồng

liên kết đã bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%.

Bảng 6. Kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI và R

Hypothesized Eigenvalue Trace 0.05 Prob.**

0.360830 34.43018 42.91525 0.2692 None

0.207648 14.73644 25.87211 0.5965 At most 1

0.097123 4.495449 12.51798 0.6697 At most 2

Bằng chứng không dừng và không có đồng liên kết giữa M2, CPI và R hàm ý rằng

mối quan hệ giữa cung tiền, mức giá và lãi suất là không ổn định. Kiểmđịnh VAR

sử dụng 4 độ trễ cho mỗi biến và một hằng số. Bảng 7trình bày kết quả hồi quy. M2

và CPI có hệ số xác định R – squared 99%. Lãi suất hầu hết không cung cấp thông

tin cho giá bởi vì phương sai nhỏ và không có ý nghĩa thống kê lớn ở tất cả các độ

trễ. M2 cũng không có ý nghĩa dự đoán giá. Thông tin có ý nghĩa dự đoán cao nhất

về giá đến từ mức giá ở độ trễ thứ 3 với mức giải thích 28%. Kết quả hàm ý rằng

tồn tại tính ỳ trong lạm phát đặc biệt trong ngắn hạn. Kết quả không thay đổi nhiều

ngay cả khi nếu chúng ta thêm lãi suất vào mô hình bởi vì cung tiền vẫn không có

tác dụng dự đoán lên giá và mức giá vẫn quyết định chính đến lạm phát.

39

Bảng 7. Vector Autoregression Estimates M2, CPI và R

Sample (adjusted): 2002Q1 2013Q1

Included observations: 45 after adjustments

Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

LOG_M2 LOG_CPI IR

LOG_M2(-1) 0.254281 0.103102 -1.934095

(0.36968) (0.09468) (6.10603)

[ 0.68785] [ 1.08894] [-0.31675]

LOG_M2(-2) 0.952813 -0.098643 5.928820

(0.49304) (0.12628) (8.14367)

[ 1.93253] [-0.78117] [ 0.72803]

LOG_M2(-3) -0.090814 0.079067 -2.882480

(0.52157) (0.13359) (8.61496)

[-0.17412] [ 0.59189] [-0.33459]

LOG_M2(-4) 0.251728 -0.035591 0.844538

(0.40417) (0.10352) (6.67579)

[ 0.62283] [-0.34382] [ 0.12651]

34.73491 LOG_CPI(-1) -2.303469 1.490870

(14.1832) (0.85869) (0.21993)

40

[-2.68255] [ 6.77894] [ 2.44902]

LOG_CPI(-2) 0.428370 -0.994310 -37.95148

(1.37310) (0.35168) (22.6799)

[ 0.31197] [-2.82733] [-1.67335]

LOG_CPI(-3) -0.120628 0.283754 -2.361541

(1.44317) (0.36962) (23.8372)

[-0.08359] [ 0.76768] [-0.09907]

LOG_CPI(-4) 0.806898 0.104289 3.388708

(0.94278) (0.24146) (15.5721)

[ 0.85587] [ 0.43190] [ 0.21761]

IR(-1) 0.020549 -0.000642 0.853791

(0.01341) (0.00343) (0.22144)

[ 1.53278] [-0.18711] [ 3.85566]

IR(-2) 0.001359 0.003992 -0.639564

(0.01660) (0.00425) (0.27422)

[ 0.08184] [ 0.93876] [-2.33228]

IR(-3) 0.019547 -0.002602 0.393067

41

(0.01493) (0.00382) (0.24660)

[ 1.30921] [-0.68039] [ 1.59392]

IR(-4) -0.005902 -0.000219 -0.255059

(0.01027) (0.00263) (0.16964)

[-0.57466] [-0.08329] [-1.50352]

C 0.053799 -0.144566 -11.39529

(0.27356) (0.07007) (4.51853)

[ 0.19666] [-2.06331] [-2.52190]

R-squared 0.996044 0.998289 0.891978

Adj. R-squared 0.994560 0.997648 0.851470

Sum sq. resids 0.127761 0.008381 34.85597

S.E. equation 0.063187 0.016183 1.043671

F-statistic 671.4128 1556.073 22.01964

Log likelihood 68.09349 129.3884 -58.10488

Akaike AIC -2.448600 -5.172818 3.160217

Schwarz SC -1.926675 -4.650893 3.682142

Mean dependent 14.91560 4.850124 11.91292

S.D. dependent 0.856731 0.333672 2.708045

Log likelihood 151.2089

Akaike information criterion -4.987062

Schwarz criterion -3.421288

42

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.

Response of LOG_M2 to LOG_M2

Response of LOG_M2 to LOG_CPI

Response of LOG_M2 to IR

.2

.2

.2

.1

.1

.1

.0

.0

.0

-.1

-.1

-.1

-.2

-.2

-.2

-.3

-.3

-.3

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Response of LOG_CPI to LOG_M2

Response of LOG_CPI to LOG_CPI

Response of LOG_CPI to IR

.06

.06

.06

.04

.04

.04

.02

.02

.02

.00

.00

.00

-.02

-.02

-.02

-.04

-.04

-.04

-.06

-.06

-.06

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Response of IR to LOG_M2

Response of IR to LOG_CPI

Response of IR to IR

2

2

2

1

1

1

0

0

0

-1

-1

-1

-2

-2

-2

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Hình 12. Hàm phản ứng đẩy của mô hình VAR đối với M2, CPI và R

Hình 12 chỉ kết quả hàm phản ứng đẩy đối với 3 biến M2, CPI và R. Biến cung tiền

không có tác động ngay lập tức tới giá nhưng trong dài hạn thì cung tiền có phản

ứng với giá. Tương tự phản ứng của giá đối với các cú sốc lãi suất cũng có ý nghĩa

trong dài hạn nhưng hầu hết ý nghĩa không lớn. Phản ứng của giá với các cú sốc của

chính nó là phủ định trong dài hạn. Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế bởi vì

tăng lãi suất là nguyên nhân của giảm cung tiền dẫn đến giảm cầu. Kết quả là áp lực

giảm phát lên giá. Hơn nữa giá không phản ứng nhanh và đều đặn với cả thay đổi

trong lãi suất và cung tiền, điều đó ngụ ý rằng lãi suất không chứa đựng thông tin

hiệu quả lên lạm pháttrong tương lai và đó không là công cụ thực thi chính sách tiền

tệ hữu hiệu đối với các nhà làm chính sách.

43

Kết quả phân rã phương sai ở bảng 8 chỉ ra có mối liên hệ giữa giá, lãi suất và cung

tiền. Ở mùa vụ 4 có mối liên hệ đặc biệt với lạm phát mục tiêu, khoảng 20% thay

đổi trong giá được tính từ những cú sốc tiền tệ và 0,1% dựa trên những cú sốc lãi

suất. Mặt khác khoảng 79% những thay đổi trong giá được tính bởi chính những cú

sốc của chúng. Kết quả phù hợp với những bằng chứng từ hàm phản ứng đẩy chỉ ra

rằng mối liên hệ giữa cung tiền và lãi suất và giá là không mạnh và lãi suất không

có tác động đến lạm phát trong tương lai.

Bảng 8: Phân rã phương sai M2, CPI và R:

Variance Decomposition of

LOG_M2:

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR

1 0.060406 100.0000 0.000000 0.000000

2 0.072535 86.95766 12.87380 0.168541

3 0.091694 80.50383 16.32881 3.167353

4 0.105775 74.86073 19.13341 6.005869

5 0.122421 72.53642 19.87899 7.584591

6 0.139308 68.66664 23.31066 8.022698

7 0.158717 63.68701 28.27328 8.039711

8 0.179287 57.89679 34.05546 8.047749

9 0.200535 52.69653 39.18239 8.121080

10 0.221730 48.22787 43.59451 8.177624

11 0.242855 44.45566 47.37794 8.166393

12 0.263859 41.15137 50.75591 8.092719

44

0.284653 38.23818 53.77088 7.990941 13

0.305012 35.66960 56.44497 7.885429 14

0.324733 33.42664 58.78866 7.784696 15

0.343672 31.46976 60.84290 7.687347 16

Variance Decomposition of

LOG_CPI:

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR

0.015642 0.948883 99.05112 0.000000 1

0.028375 13.95295 86.01229 0.034762 2

0.035312 20.12939 79.76255 0.108066 3

0.039954 28.71702 71.18421 0.098770 4

0.043165 36.25335 63.34902 0.397624 5

0.046353 43.58721 55.25029 1.162508 6

0.049699 49.70676 48.15225 2.140991 7

0.053581 54.20704 42.65719 3.135775 8

0.058132 56.36836 39.57347 4.058165 9

0.063458 56.32882 38.78568 4.885496 10

0.069469 54.67922 39.73188 5.588903 11

0.076034 52.14313 41.71345 6.143426 12

0.083012 49.21117 44.24446 6.544369 13

0.090288 46.18489 47.00220 6.812903 14

0.097747 43.23569 49.78270 6.981616 15

0.105280 40.46745 52.45180 7.080756 16

45

Variance Decomposition of

IR:

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR

1 1.008106 4.196285 28.76510 67.03861

2 1.549159 2.629391 56.46365 40.90696

3 1.812715 10.64227 59.24426 30.11347

4 1.857823 14.35207 56.43508 29.21284

5 1.956359 14.76144 58.86820 26.37036

6 2.065047 13.49808 62.42916 24.07276

7 2.130652 12.91528 63.56530 23.51942

8 2.168623 12.79719 63.92007 23.28274

9 2.202916 12.87493 64.33144 22.79364

10 2.243937 12.77453 65.13861 22.08686

11 2.289110 12.50954 66.13298 21.35748

12 2.330473 12.21161 67.01051 20.77787

13 2.364459 11.97307 67.66933 20.35760

14 2.392469 11.78813 68.19175 20.02012

15 2.416935 11.62818 68.65562 19.71620

16 2.439023 11.47416 69.08799 19.43784

Cholesky Ordering: LOG_M2 LOG_CPI IR

46

c. Mô hình VAR 3 biến M2, CPI và NER

Trong phần này, một phương pháp VAR 3 biến khác bao gồm M2, CPI và NER

được thống kê nhằm phân tích phản ứng của giá đối với tỷ giá danh nghĩa và một sự

thay đổi trong phản ứng của giá đối với những thay đổi của tiền khi chúng tôi loại

bỏ lãi suất và thêm vào tỷ giá danh nghĩa như là một công cụ thực thi chính sách

tiền tệ. Để quyết định nếu có một mối liên hệ ổn định giữa M2, CPI và NER phân

tích đồng liên kết đã được áp dụng trong bảng 4.8. Kết quả chỉ ra rằng không có

mối liên hệ đồng liên kết ở mức ý nghĩa 5%.

Bảng 9. Kết quả kiểm định Johansen M2, CPI và NER

Hypothesized Eigenvalue Trace 0.05 Prob.**

0.279874 27.63708 29.79707 0.0870 None

0.148032 12.53394 15.49471 0.1331 At most 1

0.106198 5.164469 3.841466 0.0230 At most 2 *

Bảng 10. Vector Autogression Estimates M2, CPI và NER

Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1

Included observations: 47 after adjustments

Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

LOG_CPI LOG_M2 LOG_NER

LOG_CPI(-1) 1.310785 -1.558796 0.008401

(0.14616) (0.62356) (0.11493)

[ 8.96827] [-2.49985] [ 0.07310]

47

LOG_CPI(-2) -0.464031 0.928971 0.031409

(0.12434) (0.53046) (0.09777)

[-3.73203] [ 1.75124] [ 0.32125]

LOG_M2(-1) 0.142900 0.452593 -0.005003

(0.07412) (0.31624) (0.05829)

[ 1.92785] [ 1.43119] [-0.08584]

LOG_M2(-2) -0.091756 0.776414 0.001944

(0.08375) (0.35729) (0.06585)

[-1.09563] [ 2.17304] [ 0.02951]

LOG_NER(-1) 0.034957 1.085294 1.250227

(0.20484) (0.87391) (0.16107)

[ 0.17065] [ 1.24189] [ 7.76190]

LOG_NER(-2) 0.041460 -1.154368 -0.335856

(0.19823) (0.84573) (0.15588)

[ 0.20915] [-1.36494] [-2.15460]

C -0.756860 0.421629 0.692846

(0.58298) (2.48717) (0.45842)

[-1.29827] [ 0.16952] [ 1.51139]

48

R-squared 0.998195 0.995174 0.989673

Adj. R-squared 0.997924 0.994450 0.988123

Sum sq. resids 0.009605 0.174828 0.005939

S.E. equation 0.015496 0.066111 0.012185

F-statistic 3686.728 1374.638 638.8598

Log likelihood 132.9566 64.77126 144.2539

Akaike AIC -5.359855 -2.458351 -5.840590

Schwarz SC -5.084301 -2.182798 -5.565036

Mean dependent 4.830136 14.85466 9.738125

S.D. dependent 0.340119 0.887395 0.111811

Log likelihood 345.8230

Akaike information criterion -13.82226

Schwarz criterion -12.99560

Những thay đổi trong tỷ giá chỉ ra những phản ứng trái ngược nhau lên giá. Phản

ứng cùng chiều trong khoảng 11 mùa vụ và sau đó trở thành ngược chiều. Thêm

nữa, mối liên hệ này nhỏ. Ngoài ra, phản ứng của giá đối với những thay đổi là

không mạnh. Hơn nữa, phản ứng của giá lên chính nó vẫn có tác động ngược chiều

trong dài hạn. Tóm lại việc thay biến lãi suất bằng biến tỷ giá danh nghĩa vào mô

hình cũng không thay đổi kết quả. Kết quả xác nhận độ ì của lạm phát và phản ứng

ngược chiều của giá đối với các cú sốc của giá.

49

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.

Response of LOG_CPI to LOG_CPI

Response of LOG_CPI to LOG_M2

Response of LOG_CPI to LOG_NER

.04

.04

.04

.02

.02

.02

.00

.00

.00

-.02

-.02

-.02

-.04

-.04

-.04

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Response of LOG_M2 to LOG_CPI

Response of LOG_M2 to LOG_M2

Response of LOG_M2 to LOG_NER

.10

.10

.10

.05

.05

.05

.00

.00

.00

-.05

-.05

-.05

-.10

-.10

-.10

-.15

-.15

-.15

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Response of LOG_NER to LOG_CPI

Response of LOG_NER to LOG_M2

Response of LOG_NER to LOG_NER

.03

.03

.03

.02

.02

.02

.01

.01

.01

.00

.00

.00

-.01

-.01

-.01

-.02

-.02

-.02

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

2

4

6

8

10

12

14

16

Hình13: Impulse respond M2, CPI và NER

Bảng 11 phân rã phương sai của mô hình ủng hộ kết quả phân tích hàm phản ứng

đẩy.Ở những mùa vụ đầu tiên hơn 70% những thay đổi trong giá được giải thích bởi

những thay đổi của chính nó trong khi cung tiền giải thích thấp hơn 30% và biến tỷ

giá danh nghĩa giải thích thấp hơn 7%. Như vậy tỷ giá không cung cấp các thông tin

dự đoán về mức giá.

Bảng 11: Phân rã phương sai M2, CPI và NER

Variance Decomposition of

LOG_CPI:

Period S.E. LOG_CPI LOG_M2 LOG_NER

50

0.015496 100.0000 0.000000 0.000000 1

0.027732 88.28085 11.69906 0.020085 2

0.034885 81.83532 17.30189 0.862794 3

0.040079 71.67380 26.11365 2.212543 4

0.043649 62.37996 33.61808 4.001952 5

0.046851 54.16660 40.40944 5.423958 6

0.049872 48.34163 45.40426 6.254113 7

0.052938 44.55320 49.03420 6.412599 8

0.056024 42.41369 51.46195 6.124355 9

0.059163 41.33236 53.05791 5.609735 10

0.062358 40.94674 53.99536 5.057896 11

0.065635 40.99274 54.42614 4.581124 12

0.069005 41.33211 54.43172 4.236171 13

0.072481 41.87293 54.08653 4.040542 14

0.076064 42.55956 53.45055 3.989884 15

0.079746 43.34682 52.58387 4.069310 16

Variance Decomposition of

LOG_M2:

Period S.E. LOG_CPI LOG_M2 LOG_NER

0.066111 0.258086 99.74191 0.000000 1

0.076322 5.623321 91.82048 2.556196 2

0.094634 9.397097 88.36354 2.239359 3

0.107408 16.17771 81.68735 2.134946 4

51

0.121386 20.88979 77.42304 1.687173 5

0.133752 25.53388 73.06025 1.405866 6

0.146205 29.00153 69.65732 1.341156 7

0.158159 32.07805 66.44480 1.477146 8

0.170131 34.60040 63.60261 1.796983 9

0.181991 36.85383 60.90602 2.240151 10

0.193881 38.83251 58.39144 2.776049 11

0.205747 40.63056 56.00098 3.368464 12

0.217604 42.25426 53.74766 3.998073 13

0.229408 43.73345 51.61900 4.647542 14

0.241135 45.07419 49.61923 5.306582 15

0.252747 46.28982 47.74355 5.966636 16

Variance Decomposition of

LOG_NER:

Period S.E. LOG_CPI LOG_M2 LOG_NER

0.012185 13.45531 1.404972 85.13972 1

0.019513 13.78456 1.119570 85.09587 2

0.024745 15.23029 1.020940 83.74877 3

0.028613 17.29865 1.025875 81.67548 4

0.031607 19.55502 1.139889 79.30509 5

0.034005 21.60801 1.366403 77.02559 6

0.035957 23.21560 1.716061 75.06834 7

0.037549 24.29072 2.188289 73.52099 8

52

9 0.038842 24.86465 2.778534 72.35682

10 0.039890 25.02995 3.477132 71.49292

11 0.040739 24.89752 4.274221 70.82826

12 0.041434 24.57105 5.159722 70.26923

13 0.042010 24.13646 6.124352 69.73919

14 0.042502 23.66049 7.158719 69.18079

15 0.042936 23.19340 8.252847 68.55375

16 0.043336 22.77294 9.395385 67.83168

Cholesky Ordering:

LOG_CPI LOG_M2

LOG_NER

d. Mô hình VAR bốn biến M2, CPI, R và GDP

Mô hình VAR bốn biến bao gồm M2, CPI, R và GDP được ước lượng để nhìn thấy

sự thiết lập giữa sản lượng đầu ra thực đối với mức giá. Tất cả các biến được lấy log

trừ lãi suất.

Bảng 12: Kiểm định Johansen M2, CPI, R và GDP

Hypothesized Eigenvalue Trace 0.05 Prob.**

0.374115 42.37678 47.85613 0.1484 None

0.255590 21.75888 29.79707 0.3121 At most 1

0.178572 8.771684 15.49471 0.3869 At most 2

0.002641 0.116375 3.841466 0.7330 At most 3

53

Đưa ra bằng chứng các biến không có tính dừng và không đồng liên kết. Phương

pháp VAR của các biến M2, CPI, R và GDP đã được ước lượng. Mô hình gồm 4 độ

trễ đối với mỗi biến và một hằng số. Kết quả ước lượng được trình bày ở bảng 13.

Sản lượng đầu ra thực trong mô hình có ảnh hưởng lên giá thấp hơn cung tiền và lãi

suất bởi vì hệ số thống kê nhỏ và không có ý nghĩa lớn. Hơn nữa, trong ngắn hạn,

độ ỳ trong lạm phát đã biến mất bởi vì hệ số phương sai trên CPI ở độ trễ đầu tiên là

rất cao và có ý nghĩa thống kê lớn. Những ảnh hưởng của sản lượng đầu ra thực lên

giá là phủ định và nhỏ. Kết quả khuyến cáo rằng kết quả lạm phát từ lạm phát kỳ

vọng và không có ảnh hưởng bởi công cụ thực thi chính sách tiền tệ như cung tiền

và lãi suất

Bảng 13. Vector Autorgression Estimates M2, CPI, R và GDP

Sample (adjusted): 2002Q1 2013Q1

Included observations: 45 after adjustments

Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

LOG_M2 LOG_CPI IR LOG_RGDP

LOG_M2(-1) 0.406392 0.251453 6.808485 -0.003894

(0.43905) (0.08271) (7.26749) (0.04704)

[ 0.92561] [ 3.04031] [ 0.93684] [-0.08278]

LOG_M2(-2) 1.063145 -0.146866 -2.316245 0.046938

(0.71108) (0.13395) (11.7703) (0.07618)

[ 1.49511] [-1.09643] [-0.19679] [ 0.61612]

LOG_M2(-3) -0.132657 0.061452 5.525876 0.013228

54

(0.77072) (0.14519) (12.7576) (0.08257)

[-0.17212] [ 0.42327] [ 0.43314] [ 0.16020]

LOG_M2(-4) 0.815158 0.162732 6.773745 -0.058654

(0.60007) (0.11304) (9.93281) (0.06429)

[ 1.35844] [ 1.43961] [ 0.68196] [-0.91232]

LOG_CPI(-1) -3.349872 1.673679 44.67571 -0.281189

(1.28406) (0.24188) (21.2546) (0.13757)

[-2.60882] [ 6.91932] [ 2.10193] [-2.04394]

LOG_CPI(-2) 1.233056 -1.412491 -81.43111 0.152427

(2.72296) (0.51294) (45.0723) (0.29173)

[ 0.45284] [-2.75373] [-1.80668] [ 0.52248]

LOG_CPI(-3) -1.426834 0.205929 28.60911 -0.102883

(2.95988) (0.55757) (48.9940) (0.31712)

[-0.48206] [ 0.36933] [ 0.58393] [-0.32443]

LOG_CPI(-4) 1.513737 0.158344 -7.845483 0.153827

(1.47102) (0.27710) (24.3494) (0.15760)

[ 1.02904] [ 0.57143] [-0.32220] [ 0.97604]

55

IR(-1) 0.022815 5.79E-05 0.903842 0.002709

(0.01321) (0.00249) (0.21874) (0.00142)

[ 1.72649] [ 0.02325] [ 4.13206] [ 1.91327]

IR(-2) 0.005497 0.003158 -0.604737 -0.002354

(0.01672) (0.00315) (0.27670) (0.00179)

[ 0.32884] [ 1.00298] [-2.18557] [-1.31443]

IR(-3) 0.024353 0.000912 0.467993 0.001632

(0.01584) (0.00298) (0.26226) (0.00170)

[ 1.53706] [ 0.30569] [ 1.78445] [ 0.96157]

IR(-4) -0.005124 0.000714 -0.213480 -0.002409

(0.01000) (0.00188) (0.16551) (0.00107)

[-0.51242] [ 0.37931] [-1.28984] [-2.24848]

LOG_RGDP(-1) -0.521654 -0.117278 -8.048220 0.031366

(0.29857) (0.05624) (4.94209) (0.03199)

[-1.74719] [-2.08522] [-1.62851] [ 0.98055]

LOG_RGDP(-2) -0.481729 -0.205407 -12.44153 0.005836

(0.36102) (0.06801) (5.97588) (0.03868)

[-1.33435] [-3.02036] [-2.08196] [ 0.15088]

56

LOG_RGDP(-3) -0.512000 -0.232802 -10.09043 0.011713

(0.34432) (0.06486) (5.69950) (0.03689)

[-1.48697] [-3.58918] [-1.77041] [ 0.31752]

LOG_RGDP(-4) -0.375523 -0.200424 -8.838809 1.054623

(0.29229) (0.05506) (4.83817) (0.03132)

[-1.28477] [-3.64011] [-1.82689] [ 33.6774]

C 14.33090 5.653822 290.0668 -0.713321

(9.21868) (1.73657) (152.594) (0.98768)

[ 1.55455] [ 3.25574] [ 1.90091] [-0.72222]

R-squared 0.996756 0.999241 0.911032 0.999618

Adj. R-squared 0.994902 0.998807 0.860193 0.999400

Sum sq. resids 0.104776 0.003718 28.70780 0.001203

S.E. equation 0.061172 0.011523 1.012560 0.006554

F-statistic 537.6583 2304.038 17.91993 4581.868

Log likelihood 72.55610 147.6755 -53.73863 173.0694

Akaike AIC -2.469160 -5.807799 3.143939 -6.936418

Schwarz SC -1.786643 -5.125282 3.826456 -6.253902

Mean dependent 14.91560 4.850124 11.91292 11.61627

S.D. dependent 0.856731 0.333672 2.708045 0.267570

Log likelihood 355.3308

57

Akaike information criterion -12.77026

Schwarz criterion -10.04019

Kết quả phân tích hàm phản ứng đẩy đối với 16 mùa vụ được trình bày ở hình 14.

Nhìn vào hình vẽ ta thấy, giá hầu hết không phản ứng với những thay đổi trong

cung tiền và lãi suất. Phản ứng của giá đối với các cú sốc của chính nó là ngược

chiều trong dài hạn. Hơn nữa, phản ứng của giá đối với sản lượng đầu ra thực là

thấp. Phản ứng của cung tiền lên cú sốc về giá cũng như phản ứng của GDP lên cú

sốc về giá là phủ định và gần như bằng 0. Phản ứng của lãi suất lên những thay đổi

về giá là cùng chiều trong dài hạn và phản ứng rất nhỏ trong ngắn hạn

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.

Response of LOG_M2 to LOG_M2

Response of LOG_M2 to LOG_CPI

Response of LOG_M2 to IR

Response of LOG_M2 to LOG_RGDP

.4

.4

.4

.4

.2

.2

.2

.2

.0

.0

.0

.0

-.2

-.2

-.2

-.2

-.4

-.4

-.4

-.4

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

Response of LOG_CPI to LOG_M2

Response of LOG_CPI to LOG_CPI

Response of LOG_CPI to IR

Response of LOG_CPI to LOG_RGDP

.2

.2

.2

.2

.1

.1

.1

.1

.0

.0

.0

.0

-.1

-.1

-.1

-.1

-.2

-.2

-.2

-.2

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

Response of IR to LOG_M2

Response of IR to LOG_CPI

Response of IR to IR

Response of IR to LOG_RGDP

8

8

8

8

4

4

4

4

0

0

0

0

-4

-4

-4

-4

-8

-8

-8

-8

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

Response of LOG_RGDP to LOG_M2

Response of LOG_RGDP to LOG_CPI

Response of LOG_RGDP to IR

Response of LOG_RGDP to LOG_RGDP

.06

.06

.06

.06

.04

.04

.04

.04

.02

.02

.02

.02

.00

.00

.00

.00

-.02

-.02

-.02

-.02

-.04

-.04

-.04

-.04

-.06

-.06

-.06

-.06

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

2

4

6

8

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

10

12

14

16

Hình 14. Impulse respond M2, CPI, R và GDP

58

Bảng 14 báo cáo kết quả phân rã phương sai của mô hình. Kết quả phù hợp với hàm

đẩy.Sản lượng đầu ra không chứa đựng thông tin dự đoán về mức giá. Lãi suất chứa

đựng ít thông tin dự đoán về mức giá. Trong dài hạn những thay đổi trong giá quyết

định 32% khi cung tiền quyết định đến 45%.

Bảng 14. Bảng Phân rã phương sai M2, CPI, R, GDP

Variance

Decomposition of

LOG_M2:

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR LOG_RGDP

1 0.061172 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000

2 0.070921 81.99387 11.39881 6.416358 0.190964

3 0.086108 64.71223 20.87632 14.16250 0.248951

4 0.102140 46.76434 30.42012 22.59908 0.216455

5 0.110299 49.04625 28.80569 21.88068 0.267376

6 0.112725 47.92160 30.51738 21.17177 0.389243

7 0.117068 49.21031 30.60985 19.63123 0.548614

8 0.127035 47.51855 34.33995 17.57825 0.563246

9 0.131668 46.43603 36.08180 16.46492 1.017262

10 0.143108 51.84950 32.09396 14.31091 1.745630

11 0.149989 49.13767 30.02998 17.68949 3.142854

12 0.166589 51.55728 25.85246 18.90533 3.684925

13 0.181147 49.93211 25.45926 20.34723 4.261404

14 0.205552 55.85431 22.01164 18.02806 4.105990

15 0.222696 53.36320 23.79242 18.49601 4.348367

59

16 0.242940 52.17174 25.19043 18.44992 4.187903

Variance

Decomposition of

LOG_CPI:

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR LOG_RGDP

1 0.011523 7.585069 92.41493 0.000000 0.000000

2 0.030334 48.94694 50.99894 0.001363 0.052762

3 0.043313 65.04925 32.18958 2.192732 0.568437

4 0.055086 66.55899 20.57850 11.22594 1.636577

5 0.070017 52.86715 22.40836 22.32110 2.403401

6 0.086790 46.30676 25.83683 25.55734 2.299066

7 0.101351 45.43416 28.19759 24.36391 2.004345

8 0.113948 46.08475 29.98396 22.18613 1.745160

9 0.123737 42.81875 34.17899 21.40958 1.592672

10 0.131766 38.39614 39.12639 21.04887 1.428590

11 0.137611 35.29360 43.13796 20.24703 1.321418

12 0.140541 34.35241 44.81553 19.41547 1.416578

13 0.143267 34.98144 44.01438 19.31393 1.690246

14 0.148231 36.88622 41.12438 19.87530 2.114096

15 0.158148 41.21693 36.38229 19.86849 2.532292

16 0.171888 45.11461 32.15956 19.83988 2.885950

Variance

Decomposition of IR:

60

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR LOG_RGDP

1.012560 3.111033 31.55126 65.33770 0.000000 1

1.768781 18.46957 43.06655 38.39080 0.073077 2

2.223940 44.07308 29.78232 25.50811 0.636489 3

2.617976 43.98662 31.36842 22.97867 1.666288 4

3.259576 29.88915 43.48050 24.70197 1.928383 5

3.772312 22.84550 51.93825 23.52471 1.691539 6

3.998128 21.64205 55.44705 21.40315 1.507754 7

4.067602 21.44607 56.26571 20.76832 1.519901 8

4.095327 21.37659 56.27759 20.73310 1.612722 9

4.205869 24.66978 53.81604 19.83364 1.680542 10

4.412605 30.61381 48.92765 18.61449 1.844051 11

4.691878 35.24327 43.82044 18.76141 2.174888 12

5.047422 35.99021 40.78119 20.76997 2.458621 13

5.466834 35.78148 39.37448 22.31497 2.529068 14

5.875777 36.26572 38.87884 22.36125 2.494189 15

6.243429 37.09467 38.94399 21.54696 2.414390 16

Variance

Decomposition of

LOG_RGDP:

Period S.E. LOG_M2 LOG_CPI IR LOG_RGDP

0.006554 13.22514 0.302688 4.298475 82.17369 1

0.007150 12.12873 5.171209 13.59818 69.10188 2

61

3 0.007532 12.97509 12.45256 12.26904 62.30332

4 0.008322 13.42021 24.43989 10.89246 51.24744

5 0.014791 47.85718 9.721155 3.837852 38.58381

6 0.015975 51.87138 8.370982 5.493565 34.26407

7 0.018199 53.44597 8.153144 11.19897 27.20192

8 0.020190 48.61187 10.25860 18.19390 22.93563

9 0.027850 59.26422 7.452951 12.57318 20.70965

10 0.030556 58.06628 10.83497 13.18311 17.91564

11 0.033960 56.41716 14.45490 14.32247 14.80548

12 0.036478 49.43781 20.18070 17.29899 13.08249

13 0.041150 51.12528 19.83759 15.21908 13.81805

14 0.042478 48.81173 23.13430 14.96077 13.09319

15 0.043611 48.41419 24.66662 14.49740 12.42179

16 0.044732 47.44210 26.43383 14.31586 11.80821

Cholesky Ordering: LOG_M2 LOG_CPI IR LOG_RGDP

Như vậy ta thấy mối liên hệ giữa cung tiền, giá cả, sản lượng đầu ra, lãi suất ngắn

hạn và tỷ giá danh nghĩa đã được tính bằng cách sử dụng hàm VAR để xem xét Việt

Nam có đáp ứng yêu cầu của lạm phát mục tiêu. Kiểm định nghiệm cơ bản đã được

thực hiện. Kết quả khuyến cáo rằng dữ liệu M2, CPI, NER, R và GDP là không

dừng, ngụ ý rằng các biến có một xu hướng.

Sau đó, bốn mô hình VAR khác nhau đã được kiểm định. Bắt đầu từ hai biến đơn

giản M2 và CPI và sau đó thêm vào các biến tài chính khác, mối liên hệ giữa lạm

phát và công cụ thực thi chính sách tiền tệ như lãi suất và tỷ giá đã được kiểm tra.

62

Trong mô hình VAR hai biến, bằng chứng VAR khuyến cáo rằng lạm phát ở Việt

Nam có tính ỳ và thay đổi trong cung tiền không có ý nghĩa kinh tế và thống kê

quyết định quan trọng lên giá nhưng những cú sốc về giá thì có ý nghĩa. Khi biến tài

chính khác như lãi suất và tỷ giá được thêm vào mô hình, kết quả cũng không thay

đổi. Những thay đổi trong giá được giải thích hầu hết bởi những cú sốc của chính

nó, công cụ thực thi chính sách tiền tệ có rất ít ảnh hưởng lên giá. Nghĩa là mối liên

hệ chính sách giữa lạm phát và công cụ thực thi chính sách tiền tệ là không mạnh và

khó dự đoán được. Khi biến sản lượng đưa vào trong mô hình, những phản ứng của

giá lên các cú sốc của chính nó trở lên yếu hơn. Trong tất cả các trường hợp, những

thay đổi trong lãi suất không ảnh hưởng nhiều đến giá.

Tóm lại, theo kết quả thực nghiệm VAR, mối liên hệ trực tiếp giữa công cụ thực thi

chính sách tiền tệ và lạm phát là không mạnh, ổn định và có thể dự đoán được.

63

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1. Kết luận về nghiên cứu.

Bài nghiên cứu đã giải thích các đặc điểm chính và điều kiện tiên quyết để thực thi

chính sách lạm phát mục tiêu, một số ví dụ liên quan đến việc thông qua lạm phát

mục tiêu ở các thị trường mới nổi và khả năng áp dụng của nó ở nền kinh tế Việt

Nam.

Ba điều kiện tiên quyết của khung chính sách lạm phát mục tiêu: sự độc lập của

ngân hàng trung ương, đó là tự do hóa thống trị tài khóa, có một mục tiêu duy nhất

và tồn tại mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa công cụ thực thi chính

sách tiền tệ và lạm phát. Ở nhiều nước đang phát triển, các điều kiện đã không được

thỏa mãn phụ thuộc vào sự tồn tại của lợi ích của nguồn thu thuế như là một nguồn

quan trọng bù đắp cho nợ công và sự vắng mặt cam kết lạm phát thấp là mục tiêu

chính của chính sách tiền tệ. Hơn nữa, hầu hết trong số đó không có tỷ giá hối đoái

linh hoạt, sự độc lập của ngân hàng trung ương đủ cần thiết và các công cụ đủ khả

năng giải thích động lực của nền kinh tế tốt và đưa ra những dự đoán về lạm phát

thành công.

Để xác định khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu ở nền kinh tế Việt Nam,các điều

kiện tiên quyết đã được phân tích để xem xét sự thỏa mãn của nó. Đầu tiên, sự độc

lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã được kiểm tra bằng Luật ngân hàng Nhà

nước Việt Nam: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa có sự độc lập đầy đủ trong cơ

chế quản lý và điều hành, chưa được chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng các

công cụ chính sách tiền tệ. Ổn định giá cả bước đầu đã được coi là mục tiêu hàng

đầu của chính sáchtiền tệ và thực tế điều hành kinh tế vĩ mô các năm 2010, 2011,

2012 mục tiêu kiềm chế lạm phát đã được coi trọng hơn. Tuy nhiên, chính sách tiền

tệ vẫn bị giằng co giữa mục tiêu tăng trưởng và lạm phát.

Phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm

phát ở Việt Nam đã được thực hiện bằng việc sử dụng mô hình VAR. Mô hình kinh

tế dựa trên bài nghiên cứu của ông Gottschalk và Moore. Kết quả thực nghiệm trong

64

bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng mối liên hệ trực tiếp giữa công cụ thực thi chính sách

tiền tệ và lạm phát là không mạnh, ổn định và có thể dự đoán được ở Việt Nam. Mặt

khác các công cụ như cung tiền, lãi suất và tỷ giá không chứa đựng các thông tin có

thể dự đoán về lạm phát và không có mối liên hệ ổn định với lạm phát.

Vì vậy, mặc dù có một số điều kiện bước đầu đã được thỏa mãn nhưng Việt Nam

không thể ngay lập tức thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu. Tuy nhiên, theo

kinh nghiệm của một số nước đã thực hiện IT thành công thì không cần thiết phải

thiết lập tất cả các điều kiện trước khi IT được đưa ra. Ngân hàng Nhà nước có thể

thiết lập những điều kiện cần thiết và làm việc với Chính phủ để hướng tới mục

tiêu. Ngay lúc này, Việt Nam có thể áp dụng cơ chế lạm phát mục tiêu ngầm định,

chuẩn bị các tiền đề cần thiết để chuyển đổi sang lạm phát mục tiêu.

5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Bài viết còn hạn chế trong việc thu thập số liệu do cách ghi nhận số liệu của Việt

nam còn chưa chính xác nên cũng có ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.

Bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc phân tích và nhận định các điều kiện thực tế

của Việt Nam xem có đáp ứng được yêu cầu thực thi chính sách lạm phát mục tiêu

hay không mà chưa nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, các lộ trình cụ thể để Việt

Nam có thể thực hiện thành công chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu. Và đây cũng

là gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT:

1. Dương Thu Hương, Hoàn thiện chính sách tiền tệ và giải pháp điều hành phối

hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo ổn định và phát triển

kinh tế giai đoạn 2000 – 2020, đề tài nghiên cứu khoa học, 2005

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008-2009): “ Báo cáo thường niên”

3. Nguyễn Hữu Nghĩa, Lấy lạm phát mục tiêu là khuôn khổ điều hành chính sách

tiền tệ Việt Nam đến năm 2015? NXB Thống kê, 2005

4. Nguyễn Văn Phúc và các cộng sự (2012): “ Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với

khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”, Ủy ban kinh tế của Quốc hội và

UNDP Việt Nam

5. Phạm Thế Anh (2010), “Xác định các nhân tố quyết định lạm phát ở Việt

Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển.http://www.tinkinhte.com/ty-le-lam-phat-

o-viet-nam/ts-pham-the-anh-xac-dinh-cac-nhan-to-quyet-dinh-lam-phat-o-viet-

nam.nd5-sjd.101071.html

6. Quốc Hội (2010), “ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12

TIẾNG ANH:

7. Batini and Douglas Laxton Under What Conditions Can Inflation Targeting Be

Adopted? The Experience of Emerging Markets, Working Paper Central Bank

of Chile

8. Charles Freedman and Inci Otker-Robe (2009) Country Experiences with the

Introduction and Implementation of Inflation Targeting, IMF working paper

No 09/161

9. Debelle, G.., Inflation Targeting and Output Stabilization, Research Discussion

Paper 1999-08, this paper was prepared for a siminar on “ Inflation Targeting in

Brazil” held in Rio de Janiero, 3-5 May 1999

66

10. Eser Tutar (2002), Inflation Targeting in Developing Countries and Its

Applicability to the Turkish Economy, Virginia Polytechnic Institute and State

University

11. F. Miskin and Schmidt – Hebbel, K (2005) Does Inflation Targeting make a

difference? Paper prepared for Ninth Annual Confference of the Central Bank

of ChiLe “ Monetary Policy Under Inflation Targeting”, Santiago, ChiLe,

October 20 and 21, 2005

12. F.Miskin (2004)Can Inflation Targeting Work in Emerging Market Countries?

NBER Working paper No W10646, Columbia Business school - Finance and

Economics; National Bureau of Economic Reseach (NBER)

13. Freedman, C and Laxton, D. Why Inflation Targeting? IMF Working Paper

WP/09/86, International Monetary Fund, 2009

14. Gottschalk, J. and D. Moore, Implementing Inflation Targeting Regimes: The

Case of Poland Journal of Comparative Economics Vol 29, No 1, March 2001.

15. Joel Bogdanski, Alexandre Antonio Tombini and Sergio Ribeiro C.Werlang

Implementing IT in Brazil, Working Paper Series

16. Kim, Soyoung and Park, Yung Chul (2006), Inflation Targeting in Korea: a

model of success? in Bis paper No 31 “ Monetary Policy in Asia: approaches

and implementation”, Bank for International Settlements, pp 140 – 168

accessed on 05/9/2011 http://www.bis.org/publ/bppdf/bispap31.htm

17. Landerretche, Oscar, Morande, Felipe and Schmidt – Hebbel, Klaus (1999),

Inflation Targets and Stabilization in ChiLe, Central Bank of ChiLe, Working

paper No 55

18. World Bank (2011), Indicators, accessed on 8/9/2011 at:

http://data.worldbank.org/indicator

67

PHỤ LỤC I:

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF

Null Hypothesis: LOG_M2 has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-0.158616 0.9923 critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -4.161144 -3.506374 -3.183002

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_M2) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:42 Sample (adjusted): 2001Q2 2013Q1 Included observations: 48 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

-0.027614 0.439628 0.174095 -0.158616 0.8747 2.294215 0.191625 0.8489

LOG_M2(-1) C @TREND(2001Q 1) 0.000838 0.011357 0.073822 0.9415

0.036395 Mean dependent var 0.052243 R- R-squared Adjusted squared -0.006432

S.E. of regression 0.071144 S.D. dependent var 0.070916 Akaike criterion

Sum squared resid 0.227763

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 60.30653 0.849825 0.434235 - info 2.387772 - 2.270822 Schwarz criterion - Hannan-Quinn criter. 2.343577 Durbin-Watson stat 1.342571

68

Null Hypothesis: D(LOG_M2) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-3.635897 0.0373

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -4.165756 -3.508508 -3.184230

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_M2,2) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:43 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments

Variable Std. Error t-Statistic Prob. Coefficie nt

-1.153493 0.317251 -3.635897 0.0007 0.087222 0.028468 3.063855 0.0037

D(LOG_M2(-1)) C @TREND(2001Q 1) -0.001017 0.000772 -1.317250 0.1946

0.262393 Mean dependent var - 0.008910 R- R-squared Adjusted squared 0.228865 S.D. dependent var 0.081566

Akaike criterion S.E. of regression 0.071627

Sum squared resid 0.225736 Schwarz criterion

Hannan-Quinn criter.

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) - info 2.372998 - 2.254904 - 58.76546 2.328558 7.826184 Durbin-Watson stat 1.300681 0.001236

69

Null Hypothesis: LOG_CPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-2.491106 0.3310

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -4.165756 -3.508508 -3.184230

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_CPI) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:43 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments

Variable Std. Error t-Statistic Prob. Coefficie nt

LOG_CPI(-1) -0.105560 0.042375 -2.491106 0.0167 D(LOG_CPI(-1)) 0.480075 0.123077 3.900618 0.0003 0.451114 0.178361 2.529223 0.0152 C @TREND(2001Q 1) 0.002734 0.001037 2.635308 0.0116

0.398321 Mean dependent var 0.022309 R- R-squared Adjusted squared 0.356343 S.D. dependent var 0.020413

S.E. of regression 0.016377 Akaike criterion

Sum squared resid 0.011533 Schwarz criterion

Hannan-Quinn criter.

- info 5.304586 - 5.147127 - 128.6578 5.245333 9.488877 Durbin-Watson stat 1.652477 0.000063 Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

70

Null Hypothesis: D(LOG_CPI) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-4.819942 0.0017

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -4.170583 -3.510740 -3.185512

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_CPI,2) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:44 Sample (adjusted): 2001Q4 2013Q1 Included observations: 46 after adjustments

Variable Std. Error t-Statistic Prob. Coefficie nt

D(LOG_CPI(-1)) -0.697254 0.144660 -4.819942 0.0000 D(LOG_CPI(-1),2) 0.358149 0.142529 2.512816 0.0159 0.008211 0.005437 1.510298 0.1385 C @TREND(2001Q 1) 0.000296 0.000198 1.495132 0.1424

0.357438 Mean dependent var 0.000532 R- R-squared Adjusted squared 0.311540 S.D. dependent var 0.019911

S.E. of regression 0.016521 Akaike criterion

Sum squared resid 0.011463 Schwarz criterion

Hannan-Quinn criter.

- info 5.285476 - 5.126463 - 125.5659 5.225909 7.787765 Durbin-Watson stat 2.002098 0.000303 Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

71

Null Hypothesis: LOG_NER has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-1.260864 0.8854

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -4.165756 -3.508508 -3.184230

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_NER) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:44 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments

Variable Std. Error t-Statistic Prob. Coefficie nt

LOG_NER(-1) -0.049394 0.039175 -1.260864 0.2142 D(LOG_NER(-1)) 0.337719 0.146113 2.311349 0.0257 0.473766 0.374040 1.266618 0.2121 C @TREND(2001Q 1) 0.000471 0.000309 1.525866 0.1344

0.159173 Mean dependent var 0.007496 R- R-squared Adjusted squared 0.100510 S.D. dependent var 0.012596

S.E. of regression 0.011946 Akaike criterion

Sum squared resid 0.006136 Schwarz criterion

Hannan-Quinn criter.

- info 5.935578 - 5.778119 - 143.4861 5.876325 2.713366 Durbin-Watson stat 1.959693 0.056553 Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

72

Null Hypothesis: D(LOG_NER) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-4.779268 0.0018

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -4.165756 -3.508508 -3.184230

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_NER,2) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:45 Sample (adjusted): 2001Q3 2013Q1 Included observations: 47 after adjustments

Variable Std. Error t-Statistic Prob. Coefficie nt

D(LOG_NER(-1)) -0.693084 0.145019 -4.779268 0.0000 C 0.002175 0.003696 0.588436 0.5592 @TREND(2001Q 1) 0.000119 0.000133 0.897546 0.3743

0.342045 Mean dependent var - 0.000139 R- R-squared Adjusted squared 0.312138 S.D. dependent var 0.014500

S.E. of regression 0.012026 Akaike criterion

Sum squared resid 0.006363 Schwarz criterion

Hannan-Quinn criter.

- info 5.941827 - 5.823732 - 142.6329 5.897387 11.43694 Durbin-Watson stat 1.929894 0.000100 Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

73

Null Hypothesis: LOG_RGDP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level -1.105580 0.9165 -4.180911 -3.515523 -3.188259

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_RGDP) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:45 Sample (adjusted): 2002Q2 2013Q1 Included observations: 44 after adjustments

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

LOG_RGDP(-1) D(LOG_RGDP(-1)) D(LOG_RGDP(-2)) D(LOG_RGDP(-3)) D(LOG_RGDP(-4)) C @TREND(2001Q1) -0.073932 -0.093896 -0.146576 -0.160834 0.865814 0.836764 0.001148 0.066872 -1.105580 0.2760 0.134161 -0.699875 0.4884 0.122057 -1.200883 0.2374 0.115098 -1.397367 0.1706 0.108849 7.954298 0.0000 0.740884 1.129413 0.2660 0.001178 0.975191 0.3358

R-squared Adjusted R-squared 0.999512 0.999433

S.E. of regression 0.006229 Mean dependent var 0.014819 S.D. dependent var 0.261474 Akaike criterion

Sum squared resid 0.001436

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) 164.8362 12622.92 0.000000 - info 7.174372 - Schwarz criterion 6.890524 Hannan-Quinn - 7.069108 criter. Durbin-Watson stat 2.138281

74

Null Hypothesis: D(LOG_RGDP) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 6 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level -3.539341 -4.198503 -3.523623 -3.192902 0.0483

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG_RGDP,2) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:46 Sample (adjusted): 2003Q1 2013Q1 Included observations: 41 after adjustments

Variable Std. Error t-Statistic Prob. Coefficie nt

-1.579170 0.446176 -3.539341 D(LOG_RGDP(-1)) D(LOG_RGDP(-1),2) 0.199618 0.405332 0.492482 D(LOG_RGDP(-2),2) 0.215463 0.389103 0.553743 D(LOG_RGDP(-3),2) 0.177014 0.374577 0.472569 D(LOG_RGDP(-4),2) 0.811936 0.306458 2.649417 D(LOG_RGDP(-5),2) 0.830282 0.259740 3.196584 D(LOG_RGDP(-6),2) 0.394066 0.172391 2.285886 0.033813 0.009721 3.478387 C -0.000266 0.000104 -2.546799 @TREND(2001Q1) 0.0013 0.6257 0.5836 0.6397 0.0124 0.0031 0.0290 0.0015 0.0159

R-squared Adjusted R-squared 0.999886 Mean dependent var 0.999858 S.D. dependent var

S.E. of regression 0.005797 Akaike info criterion

Sum squared resid 0.001076 Schwarz criterion

Log likelihood 158.0679 Hannan-Quinn criter. - 0.015001 0.486697 - 7.271603 - 6.895453 - 7.134630

75

F-statistic Prob(F-statistic) 35233.99 Durbin-Watson stat 0.000000 1.847288

Null Hypothesis: IR has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-1.961776 0.3022

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -3.581152 -2.926622 -2.601424

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IR) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:48 Sample (adjusted): 2001Q4 2013Q1 Included observations: 46 after adjustments

Variable Coefficie nt Std. Error t-Statistic Prob.

IR(-1) D(IR(-1)) D(IR(-2)) C -0.155019 0.079020 -1.961776 0.557365 0.128366 4.342016 -0.383317 0.140442 -2.729369 1.868635 0.946009 1.975283 0.0564 0.0001 0.0092 0.0548

0.402111 Mean dependent var 0.061884

0.359405 S.D. dependent var

R-squared Adjusted R- squared 1.578240 S.E. of regression 1.263179 Akaike info criterion 3.388081 Sum squared resid 67.01607 Schwarz criterion 3.547093 -73.92587 Hannan-Quinn criter. 3.447648 Log likelihood 1.821805 9.415728 Durbin-Watson stat F-statistic 0.000070 Prob(F-statistic)

Null Hypothesis: D(IR) has a unit root

76

Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=10)

t-Statistic Prob.*

-6.541282 0.0000

critical

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test values: 1% level 5% level 10% level -3.581152 -2.926622 -2.601424

*MacKinnon (1996) one-sided p-values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IR,2) Method: Least Squares Date: 11/05/13 Time: 11:48 Sample (adjusted): 2001Q4 2013Q1 Included observations: 46 after adjustments

Variable Coefficie nt Std. Error t-Statistic Prob.

D(IR(-1)) D(IR(-1),2) C -0.977420 0.149423 -6.541282 0.503415 0.130516 3.857113 0.049163 0.192484 0.255415 0.0000 0.0004 0.7996

- 0.000652 0.498977 Mean dependent var R- 0.475674 S.D. dependent var

R-squared Adjusted squared 1.801328 S.E. of regression 1.304348 Akaike info criterion 3.432277 3.551536 Sum squared resid 73.15692 Schwarz criterion -75.94237 Hannan-Quinn criter. 3.476952 Log likelihood 1.864795 21.41223 Durbin-Watson stat F-statistic 0.000000 Prob(F-statistic)