BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRỊNH THỊ THU HOA
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
BỐN NHÂN TỐ CỦA CARHART
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRỊNH THỊ THU HOA
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
BỐN NHÂN TỐ CỦA CARHART
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TPHCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “ Kiểm định mô hình định giá tài sản bốn nhân tố của
Carhart trên Sàn giao dịch chứng khoán TPHCM” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Thu Hoa
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại
học Kinh tế TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong
suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế TPHCM đã nhiệt
tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt đã tận tình chỉ bảo, đóng
góp và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn cám ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn,
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Thu Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
1. GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
1.2 Nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu ............................... 2
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..................................... 3
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 3
2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc ........................................................................... 11
2.3 Câu hỏi nghiên cứu rút ra ............................................................................. 17
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 18
3.1 Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 18
3.2 Dữ liệu: ............................................................................................................ 18
3.3 Xác định các nhân tố cho mô hình ................................................................ 19
3.3.1 Các khái niệm: ................................................................................................ 19
3.3.2 Xây dựng các biến số cho mô hình. ................................................................ 22
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 24
4.1 Các phƣơng pháp kiểm định: ........................................................................ 24
4.2 Kết quả kiểm định .......................................................................................... 24
5. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSSL: Tỷ suất sinh lợi
TTCK: Thị trường chứng khoán
HOSE: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
CAPM: Capital asset pricing model (Mô hình định giá tài sản vốn)
SMB: Small minus Big – Nhân tố quy mô
HML: High minus Low – Nhân tố giá trị
UMD: Up minus Down – Nhân tố xu hướng
BE: Book Equity – Giá trị sổ sách vốn cổ phần
ME: Market Equity – Giá trị thị trường vốn cổ phần
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng kết khả năng giải thích của mô hình bốn nhân tố Carhart trong các
bài nghiên cứu. .......................................................................................... 13
Bảng 2.2 Tóm tắt mối quan hệ giữa TSSL trung bình của chứng khoán với các nhân
tố trong các bài nghiên cứu. ...................................................................... 13
Bảng 3.1Số lượng công ty, quy mô trung bình tại 30/6 năm t, BE/ME trung bình tại
31/12 năm t-1 của 8 danh mục. ................................................................. 21
Bảng 4.1Thống kê mô tả các biến độc lập ................................................................ 24
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ......................................................... 25
Bảng 4.3 Kiểm định tính dừng của các biến độc lập dùng kiểm định Unit Root Test
................................................................................................................... 27
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy danh mục SHU ................................................................ 27
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy danh mục SHD ................................................................ 29
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy danh mục SLU ................................................................ 30
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy danh mục SLD ................................................................ 31
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy danh mục BHU ............................................................... 32
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy danh mục BHD ............................................................... 33
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy danh mục BLU .............................................................. 34
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy danh mục BLD .............................................................. 35
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả hồi quy (hàng trên), giá trị P-value (hàng dưới) của kiểm định t các hệ số hồi quy, R2 điều chỉnh và P-value của kiểm định F
của 8 danh mục .......................................................................................... 36
Bảng 4.13 Kiểm định tính độc lập của phần dư (các phần dư không có tự tương
quan) .......................................................................................................... 43
Bảng 4.14 Kiểm định phương sai của các phần dư không đổi.................................. 44
Bảng 4.15 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập .................................................. 44
Bảng 4.16 Kết quả hồi quy biến RMRF theo biến SMB, HML, UMD. .................. 45
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy biến SMB theo biến RMRF, HML, UMD. .................. 46
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy biến HML theo biến RMRF, SMB, UMD. .................. 47
Bảng 4.19 Kết quả hồi quy biến UMD theo biến RMRF, SMB, HML. .................. 48
Bảng 4.20 Giá trị VIF của bốn biến độc lập ............................................................ 48
Bảng 4.21 Phần bù rủi ro các nhân tố ...................................................................... 50
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 4.1 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SHU .......................................... 39
Hình 4.2 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SHD .......................................... 40
Hình 4.3 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SLU ........................................... 40
Hình 4.4 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SLD ........................................... 41
Hình 4.5 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BHU .......................................... 41
Hình 4.6 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BHD .......................................... 42
Hình 4.7 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BLU .......................................... 42
Hình 4.8 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BLD .......................................... 43
TÓM TẮT
Trong bài nghiên cứu này, tác giả kiểm định khả năng giải thích của mô hình
bốn nhân tố của Carhart (1997) đối với các cổ phiếu niêm yết trên HOSE từ tháng
01/2005 đến tháng 06/2012. Đồng thời, tác giả muốn tìm ra nhân tố nào trong bốn
nhân tố: thị trường, quy mô, giá trị, xu hướng tác động nhiều nhất đến sự thay đổi
TSSL vượt trội của cổ phiếu trong mẫu của tác giả. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô
hình bốn nhân tố của Carhart giải thích trên 90% sự thay đổi TSSL vượt trội của cổ
phiếu.Tuy nhiên, nhân tố giá trị không giải thích được TSSL của những cổ phiếu giá
trị, còn nhân tố xu hướng không giải thích được TSSL những cổ phiếu có TSSL một
năm trước cao. Cả ba nhân tố: thị trường, quy mô, giá trị đều ảnh hưởng cùng chiều
tới TSSL vượt trội của cổ phiếu, còn nhân tố xu hướng tác động ngược chiều. Nhân
tố thị trường có phần bù rủi ro lớn nhất. Kết quả của bài nghiên cứu này là tài liệu
tham khảo thêm cho các nhà đầu tư để lựa chọn chứng khoán cho danh mục đầu tư
của mình.
1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán luôn là kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Việc lựa chọn danh mục cổ phiếu nào để đạt được TSSL kỳ vọng, cùng với mức độ
rủi ro chấp nhận trở thành vấn đề quan trọng của bất kỳ nhà đầu tư nào. Chính vì
thế, cùng với sự ra đời của các mô hình định giá tài sản là sự nghiên cứu về tính khả
dụng của các mô hình này ở nhiều quốc gia. Các mô hình tiêu biểu có thể kể đến là:
mô hình định giá tài sản vốn CAPM của William Sharp (1964), mô hình ba nhân tố
của Fama-French (1993), mô hình bốn nhân tố của Carhart (1997).
Banz (1981) nhận thấy TSSL trung bình của những cổ phiếu có giá trị vốn hóa
nhỏ thì có xu hướng cao. Cũng có bằng chứng cho thấy TSSL trung bình những cổ
phiếu giá trị - có các chỉ số cơ bản cao như B/P (giá trị sổ sách/ giá thị trường) –
cao hơn các cổ phiếu tăng trưởng – có các chỉ số cơ bản thấp (DeBondt và Thaler,
1985; Fama và French, 1992; Lakonishok, Shleifer, và Vishny, 1994). Fama-
French (1993) đã đề xuất một mô hình ba nhân tố là sự mở rộng của mô hình
CAPM bằng cách thêm nhân tố quy mô và nhân tố giá trị để nắm bắt những thay
đổi trong TSSL trung bình của chứng khoán Mỹ. Jegadeesh và Titman (1993) chỉ ra
TSSL chứng khoán Mỹ có hiệu ứng momentum (cổ phiếu đang tăng giá có xu
hướng tiếp tục tăng và ngược lại, cổ phiếu đang giảm có xu hướng tiếp tục giảm. Ví
dụ: những cổ phiếu có TSSL quá khứ cao tiếp tục có thành quả tốt hơn những cổ
phiếu có TSSL quá khứ thấp trong thời gian tới với lợi nhuận vượt trội trung bình
năm là 1% ) (tác giả tạm dịch hiệu ứng momentum là hiệu ứng xu hướng theo khái
niệm mà Jegadeesh và Titman đưa ra). Fama và French (1996) cho thấy mô hình ba
nhân tố không giải thích được thay đổi trong TSSL chéo của các danh mục chứng
khoán được phân loại theo xu hướng, nên Carhart (1997) đề nghị mô hình bốn nhân
tố bằng cách thêm nhân tố PR1YR [TSSL một năm trước - dựa theo Jegadeesh và
Titman (1993)] vào mô hình ba nhân tố để nắm bắt những thay đổi này.
Hầu hết các nghiên cứu về mô hình bốn nhân tố của Carhart tập trung ở các thị
trường tài chính phát triển. Ở Việt Nam, mô hình CAPM một nhân tố và mô hình
2
Fama-French ba nhân tố được biết đến rộng rãi, trong khi mô hình bốn nhân tố
Carhart còn khá xa lạ. Do đó, tác giả đã chọn mô hình này để thực hiện nghiên cứu
trên sàn HOSE. Tác giả tham khảo bài nghiên cứu của nhiều tác giả, trong đó chủ
yếu dựa theo tác giả Manuel Ammann và Michael Steiner (2008), Carhart (1997).
1.2 Nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu
Các nội dung chính của luận văn:
1. Giới thiệu
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5. Tóm tắt và kết luận
Vấn đề nghiên cứu:
- Khả năng giải thích TSSL vượt trội của cổ phiếu của mô hình bốn nhân tố
Carhart ở trên sàn HOSE.
- Mối quan hệ giữa TSSL cổ phiếu với các nhân tố: quy mô, giá trị và xu
hướng.
- Nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất tới TSSL vượt trội của cổ phiếu.
3
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Mark M. Carhart, 1997, On persistence in Mutual Fund Performance.
Mục tiêu: Tác giả chứng minh các nhân tố chung trong TSSL cổ phiếu và các
loại chi phí đầu tư, chi phí giao dịch giải thích được hầu hết xu hướng trong TSSL
của các quỹ tương hỗ. Ông cũng chỉ ra rằng hiệu ứng xu hướng không phản ánh kỹ
năng lựa chọn chứng khoán giỏi.
Mô hình
Mô hình CAPM
rit = αiT + βiTVWRFt + eit
Mô hình ba nhân tố của Fama-French
rit = αiT + biTRMRFt + siTSMBt + hiTHMLt + eit
Mô hình bốn nhân tố của Carhart
rit = αiT + biTRMRFt + siTSMBt + hiTHMLt + piTPR1YR + eit
Xây dựng biến số
Biến phụ thuộc: TSSL của các quỹ đầu tư. Các quỹ được chia thành mười
nhóm (bằng nhau) vào ngày 01/01 hàng năm theo thứ tự từ thấp tới cao của TSSL
11 tháng trước. TSSL trung bình của mỗi nhóm được tính có trọng số bằng nhau và
theo tháng.
Biến giải thích: - SMB, HML: được xây dựng theo Fama-French.
- PR1YR: chênh lệch giữa TSSL trung bình của danh mục
gồm 30% công ty có TSSL cao nhất 11 tháng trước với TSSL trung bình của danh
mục gồm 30% công ty có TSSL thấp nhất 11 tháng trước. Các danh mục này được
tạo hàng tháng và TSSL trung bình của danh mục được tính có trọng số bằng nhau.
Kết quả: Mô hình 4 nhân tố của tác giả giải thích được hầu hết sự thay đổi
trong TSSL trung bình của các danh mục được xếp theo PR1YR (đặc biệt là vai trò
của nhân tố SMB và PR1YR). Các danh mục tốt đứng đầu dường như nắm giữ
4
chứng khoán vốn hóa nhỏ nhiều hơn các danh mục kém. TSSL của các danh mục
tốt tương quan dương mạnh với nhân tố PR1YR, trong khi TSSL của các danh mục
kém thì tương quan âm mạnh với nhân tố này.
Ông cũng đúc kết ba nguyên tắc hàng đầu để tối đa hóa tài sản khi đầu tư quỹ:
(1) tránh xa các quỹ có TSSL kém nhiều năm; (2) những quỹ có TSSL cao năm
trước thì có TSSL kì vọng cao hơn trong năm tiếp theo, nhưng không chắc trong
những năm sau đó; (3) chi phí đầu tư, phí môi giới và phí giao dịch có ảnh hưởng
ngược chiều, trực tiếp tới TSSL.
Manuel Ammann and Michael Steiner, 2008, Risk Factors for the Swiss
Stock Market.
Mục tiêu: Bài này phát triển và phân tích bốn nhân tố trong mô hình Carhart
(1995) trên TTCK Thụy Sỹ có xét đến các đặc điểm riêng của TTCK Thụy Sỹ - số
lượng mã cổ phiếu niêm yết khá nhỏ.
Mô hình
Rt – Rft = cT + bT*RMRFt + sT*SMBt + vT*HMLt + mT*UMDt + eT
Xây dựng biến số
Biến phụ thuộc: TSSL vượt trội của danh mục Rt – Rf
Biến độc lập: SMB, HML và UMD được xây dựng dựa theo Fama và French
(1993), Carhart (1995). Tuy nhiên, cũng có những khác biệt do những đặc trưng của
TTCK Thụy Sỹ và tác giả tham khảo thêm cách xây dựng danh mục của Vaihekoski
(2004). Cụ thể, các chứng khoán được phân loại độc lập theo từng đặc điểm: theo
giá trị vốn hóa thành 2 nhóm S và B dựa trên quy mô trung vị; theo tỷ lệ BE/ME
thành hai nhóm H và L, theo TSSL 1 năm trước thành hai nhóm U và D. Từ đó, tám
danh mục phụ SHU, SHD, SLU, SLD, BHU, BHD, BLU, BLD được hình thành từ
sự kết hợp các danh mục trên. TSSL của mỗi danh mục trong tám danh mục vừa tạo
được tính hàng tháng có trọng số giá trị. Sau đó, nhân tố SMB, HML và UMD được
tính theo công thức sau:
SMB = (SHU+SHD+SLU+SLD)/4 – (BHU+BHD+BLU+BLD)/4
5
HML = (SHU+SHD+BHU+BHD)/4 – (SLU+SLD+BLU+BLD)/4
UMD = (SHU+SLU+BHU+BLU)/4 - (SHD+SLD+BHD+BLD)/4
Kết quả: Phần bù rủi ro thị trường là 7.16%/năm, phần bù xu hướng dương
đáng kể 10.33%/năm, trong khi phần bù rủi ro quy mô là -0.67%/năm và phần bù rủi
ro giá trị là 2.35%/năm. Tóm lại, khả năng giải thích lợi nhuận danh mục vượt trội
của mô hình 4 nhân tố của Carhart cao, phù hợp với thị trường chứng khoán Thụy Sỹ.
Tác giả nhận thấy sự tương quan giữa hầu hết các nhân tố thấp so với cả các
nghiên cứu quốc tế trước đây. Hơn nữa, sự thay đổi trong thời gian tái cơ cấu danh
mục, sự loại trừ chứng khoán có vốn hóa nhỏ, sử dụng các danh mục phụ nhiều hơn,
tính TSSL các danh mục có trọng số bằng nhau, và sự loại trừ điểm vượt trội (bất
thường) ảnh hưởng không đáng kể tới phần bù các nhân tố.
Eugene F.Fama and Kenneth R.French, 2012, Size, Value, and
Momentum in International Stock Returns.
Mục tiêu: kiểm tra các mô hình định giá tài sản có nắm bắt được các mẫu hình
lợi nhuận trung bình quốc tế theo giá trị và xu hướng hay không, và các mô hình
định giá có phù hợp trên bốn khu vực quốc tế không.
Mô hình
Rit – Rft = ai + bi[RMt – RFt] + siSMBt + hiHMLt + eit (1)
Rit – Rft = ai + bi[RMt – RFt] + siSMBt + hiHMLt+ wiWMLt+ eit (2)
Xây dựng biến số
- Tại ngày 30/6 năm t , các cổ phiếu trong khu vực được xếp theo thứ tự giảm
dần của quy mô rồi chia thành 2 nhóm: nhóm S (nhóm cổ phiếu có quy mô nhỏ gồm
10% số cổ phiếu trên cùng) và nhóm B (nhóm cổ phiếu có quy mô lớn gồm 90% cổ
phiếu còn lại). Đồng thời, các cổ phiếu này cũng được xếp theo thứ tự giảm dần của
tỷ lệ BE/ME (BE và ME được tính tại ngày 31/12 năm t-1) và chia thành ba nhóm
với điểm chia là phân vị thứ 30 và 70: nhóm G (có B/M thấp hơn phân vị thứ 30),
nhóm V (có B/M bằng hoặc cao hơn phân vị thứ 70), nhóm N (có B/M thuộc nhóm
giữa tức thấp hơn phân vị thứ 70 và lớn hơn hoặc bằng phân vị thứ 30). Từ đó, sáu
6
danh mục SV, SN, SL, BV, BN, BL được tạo ra từ sự kết hợp các nhóm cổ phiếu
này và được tính TSSL hàng tháng có trọng số từ tháng 7 năm t đến tháng 6 năm
t+1. Nhân tố SMB và HML được tính như sau:
SMB = (SV+SN+SG)/3 - (BV+BN+BG)/3
HML = (SV+BV)/2 - (SG+BG)/2
Đồng thời, các cổ phiếu này cũng chia thành năm nhóm theo quy mô và năm
nhóm theo B/M để tạo thành 25 danh mục vào cuối tháng 6 năm t làm biến phụ
thuộc. Điểm chia các cổ phiếu theo quy mô là phân vị thứ 3, 7, 13, 25. Các cổ phiếu
được chia thành năm nhóm bằng nhau theo B/M.
- Nhân tố WML được hình thành như sau: cuối mỗi tháng, các cổ phiếu được
chia theo TSSL lũy tiến một năm trước (bỏ tháng liền kề) thành ba nhóm W, L, N
dựa trên phân vị thứ 30 và 70. Ba nhóm này kết hợp với hai nhóm quy mô S và B để
tạo thành các danh mục SW, SL, BW, BL. Công thức tính WML như sau:
WML = (SW+BW)/2 - (SL+BL)/2
25 danh mục là biến phụ thuộc khác được hình thành từ năm danh mục theo
quy mô và năm danh mục theo TSSL 11 tháng trước.
Kết quả: Trong 4 khu vực (Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật và Châu Á Thái Bình
Dương) được kiểm định, tác giả nhận thấy phần bù rủi ro nhân tố giá trị giảm theo
quy mô, ngoại trừ ở Nhật Bản. Mặt khác, cũng loại trừ Nhật Bản ra, ba khu vực kia
đều có phần bù rủi ro nhân tố xu hướng và giảm dần từ cổ phiếu có quy mô nhỏ đến
cổ phiếu có quy mô lớn. Trong 3 khu vực (Nhật, Bắc Mỹ, Châu Âu), mô hình địa
phương (sử dụng biến giải thích địa phương) giải thích khá tốt về lợi nhuận địa
phương của những danh mục cổ phiếu xếp theo quy mô và giá trị. Mô hình địa
phương ít thành công khi kiểm định những danh mục dựa theo quy mô và xu hướng.
Cuối cùng, mô hình định giá chung cho bốn khu vực không nhận được sự hỗ
trợ mạnh trong kiểm định của bài này.
7
Alan Gregory, Rajesh Tharyan and Angela Christidis, 2011, Constructing
and Testing Alternative Versions of the Fama-French and Carhart Model in
the UK.
Mục tiêu: xây dựng và kiểm định các phiên bản có thể thay thế nhau của mô
hình Fama-French và mô hình Carhart ở thị trường chứng khoán Anh.
Mô hình
Mô hình cơ bản:
• FF cơ bản – gồm rmrf, smb, hml
• Carhart cơ bản – gồm rmrf, smb, hml, umd
Mô hình có trọng số:
• CPZ-FF – gồm rmrf, smb_CPZ, hml_CPZ
• CPZ-Carhart – gồm rmrf, smb_CPZ, hml_CPZ, umd_CPZ
Mô hình chi tiết:
• Zhang_decomposition – gồm rmrf, smb, hmls, hmlb, umd
• CPZ_decomposition – gồm rmrf, MMB, SMM, BHML_CPZ, SHML_CPZ,
và umd_CPZ
Xây dựng biến số
Biến phụ thuộc:
(1) 25 danh mục là sự kết hợp hai nhóm quy mô và BTM, cụ thể:
• Năm danh mục dựa trên quy mô, trong đó bốn danh mục gồm 350 công ty
lớn nhất và một danh mục gồm các công ty còn lại.
• Năm danh mục dựa trên BTM của 350 công ty lớn nhất.
(2) 27 danh mục là sự kết hợp ba nhóm quy mô, BTM với xu hướng, cụ thể:
• Ba danh mục dựa trên quy mô, trong đó hai danh mục gồm 250 công ty lớn
nhất và một danh mục gồm những công ty còn lại.
• Trong mỗi danh mục quy mô trên, tạo ra ba danh mục dựa trên BTM.
8
• Với mỗi danh mục trong chín danh mục mới này, tạo ra ba danh mục dựa
trên xu hướng. Như vậy tạo ra được 27 danh mục.
(3) 25 danh mục xếp theo độ lệch chuẩn TSSL 12 tháng trước.
Biến độc lập: tác giả xây dựng các biến độc lập theo phương pháp của nhiều
tác giả khác, nhưng chủ yếu dựa trên cách xây dựng cơ bản của 4 biến RMRF,
SMB, HML, UMD như sau: dựa trên quy mô trung vị, chia các cổ phiếu chia thành
2 nhóm S và B; dựa trên tỷ lệ BE/ME, chia các cổ phiếu thành ba nhóm H, M, L tại
phân vị BTM thứ 30 và 70; dựa trên TSSL 11 tháng trước, chia các cổ phiếu thành
ba nhóm H, M, L tại phân vị BTM thứ 30 và 70.
Công thức tính các nhân tố như sau:
SMB = (SH+SM+SL)/3 - (BH+BM+BL)/3
HML = (SH+BH)/2 - (SL+BL)/2
UMD = (SU+BU)/2 - (SD+BD)/2
Nhân tố UMD được tạo theo phương pháp của Ken French là có sự kết hợp
của quy mô và TSSL 11 tháng trước. Ngoài ra, tác giả còn theo phương pháp của
Carhart (1997) là chỉ dựa trên TSSL 11 tháng trước.
Kết quả: Mặc dù tác giả nổ lực dùng nhiều phương pháp xây dựng các nhân tố
thay thế nhau, nhưng khi đi quá xa việc kiểm định danh mục theo quy mô và BTM,
kết quả kiểm định của mô hình không được mạnh.
Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc Suret, 2003, Evidence
to support the four-factor pricing model from the Canadian stock market.
Mục tiêu: Bài này kiểm định mô hình ba nhân tố của Fama-French trên thị
trường chứng khoán Canada bổ sung thêm nhân tố xu hướng.
Mô hình:
E(Rit) – Rft = bi*(E(Rmt)-Rft) + si*E(SMBt) + hi*E(HMLt) + wi*E(WMLt)
Xây dựng biến số: Dựa theo Fama-French (1993) và trên trang web của
Kenneth French để xây dựng các nhân tố.
9
SMB = (SH+SM+SL)/3 - (BH+BM+BL)/3
HML = (SH+BH)/2 - (SL+BL)/2
WML = (SW+BW)/2 - (SL+BL)/2
Kết quả: Phần bù rủi ro trung bình hàng năm đạt được trong giai đoạn từ tháng
07/1960 đến 04/2001 tương ứng với các nhân tố thị trường, quy mô, giá trị và xu
hướng lần lượt là 4.52%, 5.08%, 5.09%, 16.07%.
Nghiên cứu của bài còn cho thấy: lợi nhuận theo nhân tố quy mô trong tháng 1
về cơ bản là lớn hơn các tháng khác, ngược lại lợi nhuận theo nhân tố xu hướng
luôn có ý nghĩa trong các tháng ngoại trừ tháng 1. Lợi nhuận của nhân tố giá trị thì
dương và cao trong thị trường giảm (hoặc âm và ít khi âm trong thị trường tăng).
Cuối cùng, tác giả xem xét dưới điều kiện chính sách tiền tệ và nhận thấy phần bù
rủi ro của nhân tố SMB và HML chỉ ý nghĩa trong điều kiện chính sách tiền tệ mở
rộng, trong khi phần bù của nhân tố WML vẫn dương đáng kể, nhưng thấp hơn
trong thời điểm chính sách tiền tệ thắt chặt.
Prof. Sanjay Sehgal & Mr. Manoj Jhanwar, 2007, Short-term persistence
in mutual funds performance: evidence from India.
Mục tiêu: Bài nghiên cứu chứng minh có xu hướng ngắn hạn trong TSSL của các
quỹ tương hỗ nhưng không nhất thiết hàm ý các kỷ năng lựa chọn chứng khoán giỏi.
Mô hình: CAPM của Sharpe (1964), Lintner (1965) và Mossin (1966)
Mô hình ba nhân tố của Fama-French (1993)
Mô hình bốn nhân tố của Carhart (1997)
Xây dựng biến số
SMB = (SH+SM+SL)/3 - (BH+BM+BL)/3
HML = (SH+BH)/2 - (SL+BL)/2
WML = (SW+BW)/2 - (SL+BL)/2
Kết quả: Các nhân tố chung trong lợi nhuận cổ phiếu giải thích được lợi nhuận
bất thường của các quỹ tương hỗ hàng đầu. Theo dữ liệu ngày, chỉ những danh mục
có lời cung cấp lợi nhuận hàng năm khoảng 10%. Sử dụng dữ liệu ngày thì kết quả
10
xu hướng ngắn hạn tốt hơn so với quan sát tháng, do đó mật độ xuất hiện dữ liệu
ảnh hưởng tới kết luận về xu hướng trong TSSL của các quỹ đầu tư.
Mona Al-Mwalla, 2012, Can book to market, size, momemtum be extra
risk factors that explain the stocks rate of return?: emerging market.
Mục tiêu: kiểm tra khả năng giải thích của các mô hình định giá tài sản khác
nhau: mô hình ba nhân tố của Fama và French và mô hình bốn nhân tố bổ sung của
Fama và French (thêm nhân tố xu hướng) trong việc giải thích sự thay đổi TSSL cổ
phiếu từ tháng 6/1999 đến tháng 6/2010. Bài nghiên cứu điều tra có sự tồn tại hiệu
ứng quy mô, giá trị và xu hướng ở TTCK Amman (ASE- Amman stock Exchange)
hay không?
Mô hình: Rpt-Rft =à0+β1[Rmt – Rft] + β2*SMBt + β3*HMLt + β4*WMLt + ε
Xây dựng biến số
Biến giải thích: Rm-Rf, SMB, HML, WML. Cách xây dựng các biến này dựa
theo Fama và French (1996), cụ thể:
- Các cổ phiếu được chia theo quy mô (dựa trên quy mô trung vị) tại ngày 30/6
năm t thành hai nhóm: nhóm S (có quy mô thấp hơn quy mô trung vị) và nhóm B
(có quy mô bằng hoặc lớn hơn quy mô trung vị). Đồng thời, các cổ phiếu này cũng
được chia theo BE/ME (dựa trên phân vị thứ 30 và 70) tại ngày 31/12 năm t-1 thành
ba nhóm: nhóm H (có BE/ME bằng hoặc cao hơn phân vị thứ 70), nhóm M (có
BE/ME thuộc nhóm giữa tức dưới phân vị thứ 70 và lớn hơn hoặc bằng phân vị thứ
30), nhóm L (có BE/ME thấp hơn phân vị thứ 30). Từ đó, sáu danh mục SH, SM,
SL, BH, BM, BL được tạo ra từ sự kết hợp các nhóm cổ phiếu này. Nhân tố SMB
và HML được tính như sau:
SMB = (SH+SM+SL)/3 - (BH+BM+BL)/3
HML = (SH+BH)/2 - (SL+BL)/2
- Nhân tố WML được hình thành như sau: các cổ phiếu được phân chia theo
quy mô thành hai nhóm S và B tại ngày 30/6 năm t-1 và theo TSSL 11 tháng trước
(không tính tháng liền kề) (so với 30/6 năm t) thành 2 nhóm: W (gồm 30% cổ phiếu
11
có TSSL 11 tháng trước cao nhất) và L (gồm 30% cổ phiếu có TSSL 11 tháng trước
thấp nhất). Các danh mục SW, SL, BW, BL được hình thành từ sự kết hợp của 4
nhóm trên. Công thức tính WML như sau:
WML = (SW+BW)/2 - (SL+BL)/2
Kết quả: Bài đã tìm ra hiệu ứng quy mô, hiệu ứng giá trị dương mạnh trên
ASE. Bài cũng chỉ ra mô hình bốn nhân tố bổ sung của Fama và French giải thích
TSSL cổ phiếu không tốt bằng mô hình ba nhân tố của Fama và French.
Sabine Artmann, Philipp Finter and Alexander Kempf, 2011,
Determinants of Expected Stock Returns: Large Sample Evidence from the
German Market.
Bài này nghiên cứu mô hình định giá tài sản trên thị trường chứng khoán Đức.
Trong giai đoạn từ năm 1963 đến năm 2006, tác giả cho thấy nhân tố giá trị và xu
hướng giải thích được TSSL cổ phiếu. Trong đó, mô hình ba nhân tố của Fama-
French giải thích TSSL cổ phiếu trung bình không tốt bằng mô hình bốn nhân tố
của Carhart, nhưng mô hình bốn nhân tố mà trong đó nhân tố quy mô được thế bằng
nhân tố E/P sẽ giải thích tốt hơn.
2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Đức, 2012, Các yếu tố ảnh hƣởng đến
TSSL của cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
Mục tiêu: Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL của các cổ
phiếu niêm yết trên sàn HOSE bằng việc sử dụng các mô hình CAPM, Fama-French
và Carhart. Nghiên cứu này còn mở rộng mô hình Carhart bằng cách đưa thêm các
yếu tố phần bù ROE, phần bù E/P và phần bù doanh thu vào mô hình.
Mô hình: Rit – Rft = α + βi(Rmt – Rft) + si(SMBt) + hi(HMLt) + wi(WMLt) +
ri(RROEt) + ei(EE/Pt) + di(DDTt) + ε
Trong đó:
12
SMB: là phần bù quy mô, được tính bằng bình quân chênh lệch trong quá khứ
giữa lợi nhuận danh mục cổ phiếu công ty nhỏ so với lợi nhuận danh mục cổ phiếu
công ty lớn.
HML: là phần bù giá trị, được tính bằng bình quân chênh lệch trong quá khứ
giữa lợi nhuận danh mục cổ phiếu công ty có BE/ME cao so với công ty có BE/ME
thấp.
WML: là phần bù xu hướng, được tính bằng bình quân chênh lệch trong quá
khứ giữa lợi nhuận danh mục cổ phiếu công ty có suất sinh lời cao so với công ty có
suất sinh lời thấp.
RROEt: là phần bù ROE, được tính bằng bình quân chênh lệch trong quá khứ
giữa lợi nhuận danh mục cổ phiếu công ty có ROE cao so với công ty có ROE thấp.
EE/Pt: là phần bù E/P, được tính bằng bình quân chênh lệch trong quá khứ giữa
lợi nhuận danh mục cổ phiếu công ty có E/P cao so với công ty có E/P thấp.
DDTt: là phần bù xu hướng, được tính bằng bình quân chênh lệch trong quá
khứ giữa lợi nhuận danh mục cổ phiếu công ty có doanh thu cao so với công ty có
doanh thu thấp.
Kết quả: R2 điều chỉnh của bốn mô hình: CAPM, mô hình ba biến của Fama-
French, mô hình bốn biến của Carhart và mô hình Carhart mở rộng của tác giả lần
lượt là 74.1%, 76.4%, 77.3%, 77.7%. Như vậy, mô hình bốn biến của Carhart giải
thích tốt hơn mô hình CAPM và mô hình ba biến của Fama-French. Lợi nhuận thị
trường, phần bù quy mô, phần bù giá trị, phần bù thu nhập và phần bù doanh thu có
có mối quan hệ đồng biến với TSSL của cổ phiếu, trong khi đó yếu tố xu hướng và
phần bù ROE có quan hệ ngược chiều với TSSL cổ phiếu.
13
Bảng 2.1 Tổng kết khả năng giải thích của mô hình bốn nhân tố Carhart.
Khả năng giải thích thấp hơn Khả năng giải thích cao mô hình khác
- Carhart, 1997. - Alan Gregory, Rajesh
- Craig Heatter, Charles Gabriel, Yi Wang, 2004. Tharyan và Angela Christidis,
- Eugene F.Fama và Kenneth R.French, 2011 2011.
- Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean- - Mona Al-Mwalla, 2012
Marc Suret, 2003.
- Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008.
- Rogér Otten và Dennis Bams, 2003.
- Sabine Artmann, Philipp Finter và Alexander
Kempf, 2011
- Prof. Sanjay Sehgal và Mr. Manoj Jhanwar,
2007.
- TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Đức, 2012
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hầu hết, mô hình bốn nhân tố của Carhart đều cho thấy khả năng giải thích
cao ở TTCK các nước phát triển.
Bảng 2.2 Tóm tắt mối quan hệ giữa TSSL trung bình của chứng khoán với các nhân
tố trong các bài nghiên cứu.
14
Nhân tố tác động Kết quả Tác giả
- Carhart, 1997
- Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc
Suret, 2003
- Roger Otten, Dennis Bams, 2003
- Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008. + - Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis, Rm-Rf
2011
- Mona Al-Mwalla, 2012
- Trần Thị Hải Lý,
- TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước
-
- Carhart, 1997
- Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc
Suret, 2003
- Roger Otten, Dennis Bams, 2003 + - Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008. SMB
- Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis,
2011
- TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước
-
- Banz (1981)
+ - Mona Al-Mwalla, 2012 S - Trần Thị Hải Lý
-
- Võ Ngọc Ẩn, 2011 +
B - Mona Al-Mwalla, 2012 -
- Trần Thị Hải Lý
15
- Stattman (1980)
- Rosenberg, Reid, và Lanstein (1985)
- Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc
+ Suret, 2003
- Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis,
2011 HML
- TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước,
- Carhart, 1997
- Roger Otten, Dennis Bams, 2003 - - Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis,
2011
- Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008.
+ - Mona Al-Mwalla, 2012 H - Trần Thị Hải Lý
-
+
- Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008. L - - Mona Al-Mwalla, 2012
- Trần Thị Hải Lý
16
- Jegadeesh và Titman (1993)
- Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc
Suret, 2003
+ - Roger Otten, Dennis Bams, 2003
- Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis,
2011 UMD
- Mona Al-Mwalla, 2012
- Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis,
2011 - - Mona Al-Mwalla, 2012
- TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước
- Carhart, 1997 + - Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008. U
-
+
D - Carhart, 1997 - - Manuel Ammann và Michael Steiner, 2008.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận xét:
- Đối với nhân tố quy mô, TSSL cổ phiếu có quan hệ cùng chiều với công ty
có quy mô nhỏ và có quan hệ ngược chiều với công ty có quy mô lớn. Một số
nghiên cứu cho thấy TSSL vượt trội của cổ phiếu có quan hệ cùng chiều với các
công ty có quy mô nhỏ và cả công ty quy mô lớn. Tuy nhiên, hầu hết TSSL của cổ
phiếu quy mô nhỏ có xu hướng cao hơn cổ phiếu quy mô lớn.
- Xét theo nhân tố BE/ME, một số nghiên cứu cho thấy, TSSL chứng khoán có
quan hệ ngược chiều/cùng chiều với nhân tố BE/ME đối với cổ phiếu giá trị và cả
cổ phiếu tăng trưởng. Cũng có một số nghiên cứu cho thấy, TSSL chứng khoán có
quan hệ cùng chiều với cổ phiếu giá trị , trong khi số khác chỉ ra TSSL chứng khoán
có quan hệ cùng chiều với cổ phiếu tăng trưởng.
17
- TSSL chứng khoán có quan hệ cùng chiều với nhân tố xu hướng ở một số
nghiên cứu. Một số nghiên cứu khác cho thấy TSSL chứng khoán không cùng chiều
với nhân tố xu hướng. Hoặc có nghiên cứu cho thấy, TSSL chứng khoán có quan hệ
cùng chiều với cổ phiếu có TSSL trước đó cao, và ngược lại, đối với cổ phiếu có
TSSL trước đó thấp thì TSSL chứng khoán có mối quan hệ ngược chiều.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu rút ra
Phần lớn các bài nghiên cứu mô hình bốn nhân tố Carhart tập trung các nước
phát triển và đều cho thấy khả năng giải thích thay đổi TSSL vượt trội của cổ phiếu
cao của mô hình. Vậy ở những nước đang phát triển như Việt Nam, khả năng giải
thích của mô hình bốn nhân tố này có cho thấy giá trị đáng kể không? Đây là câu
hỏi nghiên cứu mà tác giả cần kiểm định trong bài này. Đồng thời, tác giả cũng tìm
câu trả lời cho các giả thuyết của tác giả về mối quan hệ giữa TSSL chứng khoán
với các nhân tố trong bài này như sau:
- TSSL chứng khoán có quan hệ cùng chiều với cổ phiếu có quy mô nhỏ và
ngược chiều với cổ phiếu có quy mô lớn.
- TSSL chứng khoán có quan hệ cùng chiều với cổ phiếu giá trị và ngược
chiều với cổ phiếu tăng trưởng.
- TSSL chứng khoán có quan hệ cùng chiều với cổ phiếu có TSSL một năm
trước cao và ngược chiều với cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp.
18
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu
Từ những bài nghiên cứu trên, tác giả xây dựng mô hình đo lường như sau:
Rpt – Rft = αit + bit *(Rmt – Rft) + sit*SMBt + hit *HMLt + pit *UMDt + eit
t = 1, 2,…T
Trong đó,
Rpt – Rft : là TSSL vượt trội của danh mục, với Rp là TSSL của danh mục, Rf là
TSSL phi rủi ro.
Rmt – Rft: là TSSL vượt trội của danh mục toàn thị trường, với Rm là TSSL của
danh mục thị trường, Rf là TSSL phi rủi ro.
SMB, HML, UMD lần lượt là TSSL của danh mục mô phỏng nhân tố theo quy
mô, giá trị và xu hướng.
e : sai số ngẫu nhiên hay phần dư.
3.2 Dữ liệu:
- Mẫu là các cổ phiếu thường của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
HOSE từ ngày 01/01/2004 đến 31/12/2011 và có vốn cổ phần không âm. Những dữ
liệu tác giả thu thập bao gồm:
+ Giá đóng cửa cuối mỗi tháng của cổ phiếu đã được điều chỉnh (khi cổ phiếu
tới ngày giao dịch không hưởng quyền như cổ tức cổ phiếu, cổ tức tiền mặt, cổ
phiếu thưởng, phát hành thêm cổ phiếu thì giá tham chiếu ngày đó sẽ được điều
chỉnh theo một tỷ lệ để đảm bảo sự công bằng về quyền lợi giữa cổ đông được
hưởng quyền và không hưởng quyền, đồng thời giá quá khứ cũng sẽ được điều
chỉnh theo tỷ lệ đó để phù hợp với giá hiện tại đã được điều chỉnh).
và ngày 31/12 của các năm từ 2004
đến 2011.
+ Giá trị sổ sách của vốn cổ phần tại ngày 31/12 của mỗi năm từ 2004 đến
2011.
19
- Lãi suất phi rủi ro: sẽ đại diện cho TSSL phi rủi ro. Tác giả sử dụng lãi suất
trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm điều chỉnh theo tháng (nguồn www.hnx.vn).
3.3 Xác định các nhân tố cho mô hình
Tác giả dựa theo phương pháp xây dựng nhân tố của Manuel Ammann và
Michael Steiner (2011). Manuel Ammann và Michael Steiner (2011) xây dựng nhân
tố dựa theo Fama và French (1993), Carhart (1995) và Vaihekoski (2004) có xét đến
những đặc thù của TTCK Thụy Sỹ. Manuel Ammann và Michael Steiner (2011)
xây dựng tám danh mục phụ là các biến phụ thuộc với những lý do sau:
- Số lượng mã cổ phiếu trên TTCK Thụy Sỹ quá nhỏ để xây dựng thành 27
danh mục với số lượng cổ phiếu phù hợp ở mỗi danh mục, mà theo Vaihekoski
(2004) đề nghị là ít nhất năm chứng khoán trong mỗi danh mục.
- Nếu chia thành 27 danh mục thì sẽ tạo ra nhiều danh mục trung bình chỉ có
sáu cổ phiếu/danh mục. Kết quả sẽ bị nhiễu từ những danh mục có số chứng khoán
quá nhỏ.
- Phân nhóm 3x3x3 có bất tiện là không phải tất cả chứng khoán đều được
phân về các danh mục nhân tố mà chỉ có cổ phiếu thuộc nhóm cao nhất và thấp nhất
được dùng để tính các nhân tố.
Những lý do này, tác giả nhận thấy phù hợp với sàn HOSE nên dựa theo
Manuel Ammann và Michael Steiner (2011) để xây dựng các nhân tố cho mô hình.
3.3.1 Các khái niệm:
- Quy mô công ty: là giá trị thị trường của công ty tại thời điểm 30/06 của
năm t được tính theo công thức: Khối lượng cổ phiếu lưu hành x Thị giá của cổ
phiếu.
- Tỷ lệ BE/ME (hay còn gọi là giá trị) - giá trị sổ sách/giá trị thị trường của
vốn cổ phần tại thời điểm 31/12 của năm t-1, trong đó BE, ME đều được tính tại
ngày 31/12 năm t-1.
- Xu hƣớng: cổ phiếu đang tăng có xu hướng tiếp tục tăng và ngược lại, cổ
phiếu đang giảm có xu hướng tiếp tục giảm. Có thể tính TSSL bình quân tháng của
20
cổ phiếu trong khoảng thời gian 1 năm hoặc 6 tháng hoặc 3 tháng trước (không tính
tháng liền kề nên chỉ tính TSSL bình quân 11 tháng hoặc 5 tháng hoặc 2 tháng
trước) để xây dựng nhân tố. Trong bài này, tác giả sử dụng TSSL bình quân tháng
trong một năm trước.
- Nhóm S: là nhóm cổ phiếu quy mô nhỏ, bao gồm các cổ phiếu có quy mô
thấp hơn quy mô trung vị.
- Nhóm B: là nhóm cổ phiếu quy mô lớn, bao gồm các cổ phiếu có quy mô
bằng hoặc cao hơn quy mô trung vị.
- Nhóm H: là nhóm cổ phiếu giá trị, bao gồm các cổ phiếu có tỷ lệ BE/ME
bằng hoặc cao hơn tỷ lệ BE/ME trung vị.
- Nhóm L: là nhóm cổ phiếu tăng trưởng, bao gồm các cổ phiếu có tỷ lệ
BE/ME thấp hơn tỷ lệ BE/ME trung vị.
- Nhóm U: là nhóm cổ phiếu có TSSL một năm trước cao, bao gồm các cổ
phiếu có TSSL một năm trước cao hơn trung vị TSSL một năm trước.
- Nhóm D: là nhóm cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp, bao gồm các cổ
phiếu có TSSL một năm trước thấp hơn trung vị TSSL một năm trước.
- Danh mục SHU: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: S, H, U.
- Danh mục SHD: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: S, H, D.
- Danh mục SLU: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: S, L, U.
- Danh mục SLD: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: S, L, D.
- Danh mục BHU: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: B, H, U.
- Danh mục BHD: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: B, H, D.
- Danh mục BLU: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: B, L, U.
- Danh mục BLD: bao gồm các công ty thuộc ba nhóm: B, L, D.
Như vậy, tám danh mục này sẽ được tái cơ cấu hàng năm vào ngày 30/6 dựa
trên đặc trưng quy mô, tỷ lệ BE/ME, trong đó đặc trưng quy mô được phân loại tại
ngày 30/6 năm t, đặc trưng BE/ME được phân loại tại ngày 31/12 năm t-1, đặc
21
trưng xu hướng được phân loại hàng tháng, do đó TSSL bình quân 11 tháng trước
sẽ được tính trượt bắt đầu từ 30/06/2005.
Bảng 3.1 Số lượng công ty, quy mô trung bình tại 30/6 năm t, BE/ME trung bình tại
31/12 năm t-1 của 8 danh mục.
SHU
SHD
SLU
SLD
BHU
BHD
BLU
BLD
Số công ty niêm yết (đầu năm)
11
13
14
14
15
14
13
11
20
2005
38.67
58.72
64.27
59.64
62.46
65.37
69.69
79.69
2.87
2.51
2.42
2.34
2.42
2.46
2.29
2.07
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
16
17
22
20
20
20
17
16
27
2006
205.66
198.84
287.60
268.98
312.90
312.90
359.56
381.10
2.41
2.32
2.11
1.98
2.19
2.19
1.84
1.76
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
60
54
74
74
73
73
56
62
93
2007
906.24
282.63 1105.61 1077.67 1191.63 1191.63
1535.44
1395.04
1.22
1.34
0.84
0.84
1.05
1.05
0.83
0.86
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
87
87
98
103
99
97
94
90
124
2008
515.88
312.58
706.16
671.13
790.87
807.59
834.16
867.40
0.75
0.74
0.62
0.62
0.68
0.69
0.58
0.55
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
2009
110
117
130
120
123
126
116
116
157
448.09
646.78
783.12
771.29
845.25
827.74
888.42
885.80
2.34
2.24
2.00
1.88
2.14
2.12
1.87
1.84
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
2010
138
140
166
160
161
163
142
143
203
936.89
728.98 1316.84 1368.05 1407.97 1392.84
1578.23
1563.74
1.14
1.15
0.98
0.98
1.06
1.06
0.93
0.91
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
2011
227
207
232
228
224
230
208
225
286
1090.23
373.95 1148.61 1165.35 1248.23 1213.88
1336.11
1244.99
1.15
1.21
1.05
1.06
1.14
1.14
1.00
1.02
ME TB (tỷ đồng) BE/ME TB (lần)
Nguồn: Tác giả tính toán
22
- Số lượng công ty niêm yết trên sàn HOSE tăng nhanh trong năm 2007, hơn
gấp 3 lần so với năm 2006. Số lượng công ty niêm yết ở những năm sau đều gấp 1.3
lần so với năm trước.
- Năm 2007 là năm đạt vùng điểm cao nhất của TTCK Việt Nam. Chốt tại
30/06, chỉ số VN-Index cao hơn gấp 2 lần so với các năm khác, do đó tuy số lượng
công ty trong mỗi danh mục năm 2007 ít hơn những năm khác nhưng giá trị vốn
hóa trung bình cao hơn.
3.3.2 Xây dựng các biến số cho mô hình.
- Biến phụ thuộc: là TSSL vượt trội của danh mục cổ phiếu (tám danh mục
SHU, SHD, SLU, SLD, BHU, BHD, BLU, BLD) được tính bằng hiệu số Rpt - Rft,
trong đó Rpt là TSSLcủa danh mục, Rft là TSSL phi rủi ro. TSSL của danh mục là
bình quân giản đơn các TSSL của các cổ phiếu trong danh mục và được tính theo
tháng từ tháng 7 năm t đến tháng 6 năm t+1. Do đó, TSSL của từng cổ phiếu cũng
được tính theo tháng với công thức :Rp = (Pt – Pt-1) / Pt-1
- Biến độc lập gồm 4 nhân tố:
+ Nhân tố thị trường (Rm – Rf): tác giả lấy TSSL vượt trội của danh mục thị
trường làm đại diện cho nhân tố thị trường, tính bằng hiệu số Rmt – Rft, trong đó Rmt
là TSSL của danh mục thị trường. Tác giả chọn chỉ số VN-Index đại diện cho danh
mục thị trường. Công thức tính:
Rm = (VN-Indext – VN-Indext-1)/ VN-Indext-1
+ Nhân tố quy mô (SMB): Nhân tố SMB mô phỏng cho nhân tố rủi ro liên
quan đến quy mô công ty. TSSL của SMB là chênh lệch giữa TSSL trung bình bốn
danh mục quy mô nhỏ (SHU, SHD, SLU, SLD) và TSSL trung bình bốn danh mục
quy mô lớn (BHU, BHD, BLU, BLD). Công thức tính:
SMB = (SHU+SHD+SLU+SLD)/4 – (BHU+BHD+BLU+BLD)/4
+ Nhân tố giá trị (HML): Nhân tố HML mô phỏng cho nhân tố rủi ro liên quan
đến tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường của công ty BE/ME. TSSL của HML
là chênh lệch giữa TSSL trung bình bốn danh mục cổ phiếu giá trị (SHU, SHD,
23
BHU, BHD) và TSSL trung bình bốn danh mục cổ phiếu tăng trưởng (SLU, SLD,
BLU, BLD). Công thức tính:
HML = (SHU+SHD+BHU+BHD)/4 – (SLU+SLD+BLU+BLD)/4
+ Nhân tố xu hướng (UMD): Nhân tố này mô phỏng cho nhân tố rủi ro liên
quan đến TSSL quá khứ. TSSL của UMD là chênh lệch giữa TSSL trung bình của
bốn danh mục cổ phiếu có TSSL một năm trước cao (SHU, SLU, BHU, BLU) và
TSSL trung bình của bốn danh mục cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp (SHD,
SLD, BHD, BLD). Công thức:
UMD = (SHU+SLU+BHU+BLU)/4- (SHD+SLD+BHD+BLD)/4
Bốn nhân tố này được tính TSSL theo tháng.
24
4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Các kiểm định:
Vì dữ liệu các biến giải thích là chuỗi dữ liệu theo thời gian nên cần kiểm định
tính dừng của chuỗi dữ liệu: tác giả sử dụng Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root
Test).
Khi chuỗi dữ liệu các biến giải thích đảm bảo có tính dừng, tác giả tiến hành
chạy hồi quy bằng Eview sử dụng phương pháp OLS (Ordinary least square – Bình
phương bé nhất thông thường) để ước lượng các hệ số hồi quy. Kiểm định ý nghĩa
thống kê của các hệ số hồi quy, tác giả sử dụng p-value. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, tác giả sử dụng R2 điều chỉnh.
Theo phương pháp OLS, tác giả cần kiểm định các giả thiết quan trọng của
phương pháp này để đảm bảo các kiểm định về ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi
quy và các đánh giá về mức độ phù hợp của mô hình là đáng tin cậy. Các giả định
này bao gồm: (1) phần dư có phân phối chuẩn bằng thống kê JB của Jarque-Berra,
(2) các phần dư không có tự tương quan bằng kiểm định Durbin-Watson (DW), (3)
phương sai phần dư không đổi bằng kiểm định White, (4) không có đa cộng tuyến
giữa các biến độc lập dựa vào hệ số tương quan và kiểm định VIF.
4.2 Kết quả kiểm định
Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến độc lập
25
RM_RF SMB HML UMD
Mean 0.00584 0.00108 0.00164 -0.00061
Median -0.00612 0.00026 0.00129 0.00023
Maximum 0.37742 0.03714 0.03328 0.01516
Minimum -0.24784 -0.02939 -0.01585 -0.02756
Std. Dev. 0.12212 0.00965 0.00653 0.00682
Skewness 0.40258 0.18992 1.54561 -1.20446
Kurtosis 3.32910 6.45028 9.50574 6.10906
Jarque-Bera 2.64801 42.17058 181.5808 54.14211
Probability 0.26607 0.000000 0.000000 0.000000
Sum 0.49044 0.090376 0.13742 -0.05155
Sum Sq. Dev. 1.23772 0.00773 0.00354 0.00386
84 Observations 84 84 84
Nguồn: Eview
Nhận xét: TSSL vượt trội trung bình của nhân tố Rm-Rf cao nhất so với 3
nhân tố còn lại, đồng thời độ lệch chuẩn cũng cao nhất cho thấy rủi ro khá cao của
TTCK Việt Nam. Độ lệch chuẩn của nhân tố HML và UMD đều gần bằng 0.7%
nhưng TSSL của nhân tố HML cao hơn của nhân tố UMD (0.16% với -0.061%).
TSSL vượt trội của thị trường và các danh mục nhân tố thấp là do TTCK Việt Nam
bắt đầu giai đoạn giảm điểm mạnh từ tháng 11/2007 - 02/2009, sau đó là đi ngang
trong giai đoạn nghiên cứu, số lượng cổ phiếu có TSSL dương và âm gần tương
đồng nhau, đồng thời tác giả không sử dụng trọng số giá trị khi tính TSSL trung
bình nên dẫn tới các TSSL này thấp.
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc
SHU
SHD
SLU
SLD
BHU
BHD
BLU
BLD
Mean
0.01248 0.01257 0.0111 0.01112 0.01128 0.01213 0.00903 0.00955
Median
-0.00777 -0.01386 -0.01029 -0.00625 -0.00924 -0.01022 -0.00814 -0.01953
Maximum
0.38768 0.37021 0.37638 0.36060 0.37089 0.37620 0.37659 0.36287
Minimum
-0.23555 -0.24480 -0.23724 -0.23822 -0.24039 -0.23506 -0.24356 -0.23522
Std. Dev.
0.13184 0.13456 0.13021 0.13155 0.13129 0.13280 0.12930 0.13164
Skewness
0.54328 0.55428 0.53623 0.514600 0.52820 0.52961 0.52123 0.51272
Kurtosis
3.16168 3.10079 3.20753 3.07661 3.15527 3.10666 3.30588 3.05770
Jarque-Bera
4.22365 4.33670 4.17634 3.72792 3.99038 3.96668 4.13083 3.69203
Probability
0.12102 0.11437 0.12391 0.15506 0.13599 0.13761 0.12677 0.15787
Sum
1.04867 1.05556 0.93811 0.93407 0.94764 1.01864 0.75815 0.80212
Sum Sq. Dev. 1.44269 1.50281 1.40712 1.43625 1.43068 1.46373 1.38772 1.43837
Observations
84
84
84
84
84
84
84
84
26
Nguồn: Eview
Nhận xét: TSSL trung bình khá tương đồng nhau trong sáu danh mục đầu, chỉ
có hai danh mục quy mô lớn và BE/ME thấp (BLU, BLD) thì có TSSL thấp hơn so
với sáu danh mục kia. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của cả tám danh mục đều bằng
nhau.
27
Kiểm định tính dừng của các biến độc lập
Bảng 4.3 Kiểm định tính dừng của các biến độc lập dùng kiểm định Unit Root Test
Biến t-Statistic
Rm – Rf -6.22141
SMB -7.77667
HML -7.65022
UMD -10.4929
Mức ý nghĩa t-Statistic
1% -3.51126
5% -2.89677
10% -2.58562
Nguồn: Eview
Nhận xét: Trị tuyệt đối của giá trị thống kê t tính toán của bốn biến đều lớn
hơn giá trị t tra bảng ở mức ý nghĩa 5% nên các biến độc lập đều có tính dừng.
Kết quả hồi quy của 8 danh mục
Danh mục SHU
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy danh mục SHU
28
Dependent Variable: RP_RF_SHU
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 21:34
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.000535 0.004326 0.123609 0.9019
RM_RF 1.017228 0.037830 26.88930 0.0000
SMB 2.821551 0.639818 4.409928 0.0000
HML 1.543947 0.887012 1.740615 0.0856
UMD -0.731224 0.681119 -1.073562 0.2863
R-squared 0.919562 Mean dependent var 0.012484
Adjusted R-squared 0.915489 S.D. dependent var 0.131838
S.E. of regression 0.038326 Akaike info criterion -3.627676
Sum squared resid 0.116044 Schwarz criterion -3.482985
Log likelihood 157.3624 Hannan-Quinn criter. -3.569511
F-statistic 225.7797 Durbin-Watson stat 2.060595
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
29
Danh mục SHD
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy danh mục SHD
Dependent Variable: RP_RF_SHD
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:28
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-0.000349 0.004320 -0.080821 0.9358 C
RM_RF 1.013970 0.037777 26.84089 0.0000
2.995426 0.638919 4.688272 0.0000 SMB
1.542946 0.885766 1.741934 0.0854 HML
-2.033994 0.680163 -2.990452 0.0037 UMD
R-squared 0.922999 Mean dependent var 0.012566
Adjusted R-squared 0.919100 S.D. dependent var 0.134559
S.E. of regression 0.038273 Akaike info criterion -3.630488
Sum squared resid 0.115718 Schwarz criterion -3.485796
Log likelihood 157.4805 Hannan-Quinn criter. -3.572323
F-statistic 236.7392 Durbin-Watson stat 2.076073
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
30
Danh mục SLU
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy danh mục SLU
Dependent Variable: RP_RF_SLU
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:44
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.000225 0.004209 0.053510 0.9575
RM_RF 1.012813 0.036810 27.51476 0.0000
SMB 2.778380 0.622560 4.462830 0.0000
HML 0.892123 0.863087 1.033643 0.3045
UMD -0.946254 0.662748 -1.427775 0.1573
R-squared 0.921919 Mean dependent var 0.011168
Adjusted R-squared 0.917966 S.D. dependent var 0.130205
S.E. of regression 0.037293 Akaike info criterion -3.682363
Sum squared resid 0.109869 Schwarz criterion -3.537672
Log likelihood 159.6592 Hannan-Quinn criter. -3.624198
F-statistic 233.1938 Durbin-Watson stat 2.107079
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
31
Danh mục SLD
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy danh mục SLD
Dependent Variable: RP_RF_SLD
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:54
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-8.24E-05 0.004310 -0.019119 0.9848 C
RM_RF 1.013992 0.037693 26.90135 0.0000
3.109001 0.637497 4.876887 0.0000 SMB
0.624573 0.883795 0.706695 0.4818 HML
-1.491612 0.678649 -2.197915 0.0309 UMD
R-squared 0.919789 Mean dependent var 0.011120
Adjusted R-squared 0.915727 S.D. dependent var 0.131546
S.E. of regression 0.038187 Akaike info criterion -3.634944
Sum squared resid 0.115204 Schwarz criterion -3.490253
Log likelihood 157.6677 Hannan-Quinn criter. -3.576779
F-statistic 226.4743 Durbin-Watson stat 2.117140
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
32
Danh mục BHU
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy danh mục BHU
Dependent Variable: RP_RF_BHU
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:57
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-0.000255 0.004247 -0.060103 0.9522 C
RM_RF 1.010622 0.037139 27.21205 0.0000
2.000586 0.628124 3.185019 0.0021 SMB
1.747907 0.870800 2.007243 0.0481 HML
-1.017095 0.668670 -1.521071 0.1322 UMD
R-squared 0.921827 Mean dependent var 0.011281
Adjusted R-squared 0.917868 S.D. dependent var 0.131290
S.E. of regression 0.037626 Akaike info criterion -3.664569
Sum squared resid 0.111841 Schwarz criterion -3.519878
Log likelihood 158.9119 Hannan-Quinn criter. -3.606404
F-statistic 232.8932 Durbin-Watson stat 2.137609
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
33
Danh mục BHD
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy danh mục BHD
Dependent Variable: RP_RF_BHD
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 23:01
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.000398 0.004274 0.093143 0.9260
RM_RF06 1.016183 0.037375 27.18910 0.0000
SMB06 1.886795 0.632113 2.984900 0.0038
HML06 1.768790 0.876331 2.018404 0.0469
UMD06 -1.420771 0.672918 -2.111360 0.0379
R-squared 0.922618 Mean dependent var 0.012127
Adjusted R-squared 0.918700 S.D. dependent var 0.132798
S.E. of regression 0.037865 Akaike info criterion -3.651905
Sum squared resid 0.113266 Schwarz criterion -3.507214
Log likelihood 158.3800 Hannan-Quinn criter. -3.593741
F-statistic 235.4777 Durbin-Watson stat 2.089334
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
34
Danh mục BLU
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy danh mục BLU
Dependent Variable: RP_RF_BLU
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 23:04
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-0.000176 0.004391 -0.040149 0.9681 C
RM_RF 1.017340 0.038399 26.49366 0.0000
2.103841 0.649444 3.239449 0.0018 SMB
0.419613 0.900358 0.466051 0.6425 HML
-0.508511 0.691367 -0.735515 0.4642 UMD
R-squared 0.913842 Mean dependent var 0.009026
Adjusted R-squared 0.909480 S.D. dependent var 0.129304
S.E. of regression 0.038903 Akaike info criterion -3.597809
Sum squared resid 0.119562 Schwarz criterion -3.453118
Log likelihood 156.1080 Hannan-Quinn criter. -3.539645
F-statistic 209.4809 Durbin-Watson stat 2.055939
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
35
Danh mục BLD
Bảng 4.11 Kết quả hồi quy danh mục BLD
Dependent Variable: RP_RF_BLD
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 23:11
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-0.000333 0.004165 -0.079990 0.9364 C
RM_RF 1.019885 0.036427 27.99799 0.0000
1.424774 0.616087 2.312620 0.0233 SMB
0.896021 0.854113 1.049067 0.2973 HML
-1.513372 0.655856 -2.307474 0.0236 UMD
R-squared 0.925196 Mean dependent var 0.009549
Adjusted R-squared 0.921409 S.D. dependent var 0.131643
S.E. of regression 0.036905 Akaike info criterion -3.703268
Sum squared resid 0.107596 Schwarz criterion -3.558576
Log likelihood 160.5372 Hannan-Quinn criter. -3.645103
F-statistic 244.2738 Durbin-Watson stat 1.957217
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
36
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả hồi quy (hàng trên), giá trị P-value (hàng dưới) của kiểm định t các hệ số hồi quy, R2 điều chỉnhvà P-value của kiểm định F của tám
P-
R2
C
Rm-Rf
SMB
HML
UMD
value
điều chỉnh
của F
SHU
0.00054 1.01723
2.82155 1.54395**
-0.73122
0.91549
0
(0.902)
(0.000)
(0.000)
(0.086)
(0.286)
SHD
-0.00035 1.01397
2.99543 1.54295**
-2.03399
0.91910
0
(0.936)
(0.000)
(0.000)
(0.085)
(0.004)
SLU
0.00022 1.01281
2.77838
0.89212
-0.94625
0.91800
0
(0.958)
(0.000)
(0.000)
(0.305)
(0.157)
SLD
-8.24E-05 1.01399
3.10900
0.62457
-1.49161*
0.91573
0
(0.985)
(0.000)
(0.000)
(0.482)
(0.031)
BHU
-0.00026 1.01062
2.00059 1.74791**
-1.01780
0.91787
0
(0.952)
(0.000)
(0.002)
(0.048)
(0.132)
BHD
0.00039 1.01618
1.88678 1.76879**
-1.42077*
0.91870
0
(0.926)
(0.000)
(0.004)
(0.047)
(0.038)
BLU
-0.00018 1.01734
2.10384
0.41961
-0.50851
0.90948
0
(0.968)
(0.000)
(0.002)
(0.643)
(0.464)
BLD
-0.00033 1.01989 1.42477*
0.89602
-1.51337*
0.92141
0
(0.936)
(0.000)
(0.023)
(0.297)
(0.024)
danh mục
(*) mức ý nghĩa 5%, (**) mức ý nghĩa 10%.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả chạy hồi quy.
Mức độ phù hợp của mô hình: R2 điều chỉnh của các danh mục đều từ 90-
92%, cho thấy mức độ phù hợp của mô hình Carhart cao, khả năng giải thích của
các biến độc lập trên 90% thay đổi của TSSL vượt trội của chứng khoán. P-value
của giá trị F ở các danh mục đều nhỏ hơn 1% hoặc 5% cho thấy mô hình phù hợp
với dữ liệu.
37
Các nhân tố Carhart trong bài của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008) cũng đều cho thấy khả năng giải thích cao, R2 điều chỉnh đạt từ 69% (danh mục
SLU) đến 93% (danh mục BLU).
Ý nghĩa thống kê của các nhân tố:
- Nhân tố thị trường có ý nghĩa thống kê ở tất cả các danh mục cổ phiếu với
mức ý nghĩa 5%. Kết quả này giống với kết quả của Manuel Ammann và Michael
Steiner (2008).
- Nhân tố quy mô cũng có ý nghĩa thống kê ở tất cả các danh mục cổ phiếu với
mức ý nghĩa 5%. Kết quả của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008) cho thấy
nhân tố quy mô chỉ có ý nghĩa thống kê ở các danh mục cổ phiếu có quy mô nhỏ.
- Nhân tố HML không có ý nghĩa thống kê ở bốn danh mục cổ phiếu tăng
trưởng (SLU, SLD, BLU, BLD), ở các danh mục cổ phiếu giá trị đều có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Như vậy, nhân tố HML không giải thích được TSSL
của những cổ phiếu có BE/ME thấp. Kết quả này giống với kết quả của Manuel
Ammann và Michael Steiner (2008).
- Nhân tố UMD cũng không có ý nghĩa thống kê ở các danh mục cổ phiếu có
TSSL 1 năm trước đó cao (SHU, SLU, BHU, BLU), các danh mục còn lại đều có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, nhân tố xu hướng không giải thích
được TSSL của những cổ phiếu có TSSL 1 năm trước đó cao, tức không có hiệu
ứng xu thế ở những cổ phiếu này. Ngược với kết quả của Manuel Ammann và
Michael Steiner (2008), nhân tố xu hướng đều có ý nghĩa thống kê ở tất cả các danh
mục.
Nhân tố HML và UMD không có ý nghĩa thống kê ở những danh mục kể trên
có thể do xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Hiện tượng đa
cộng tuyến sẽ được tác giả kiểm định trong phần tiếp theo.
38
Quan hệ giữa TSSL vƣợt trội của chứng khoán và các nhân tố:
- Các hệ số hồi quy của nhân tố SMB đều dương ở tất cả các danh mục, như
vậy giả thuyết của tác giả chỉ khớp một phần là TSSL vượt trội của cổ phiếu có
quan hệ cùng chiều với các cổ phiếu có quy mô nhỏ. Kết quả này của tác giả giống
với kết quả của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008). Ngoài ra, kết quả này
cũng phù hợp với kết quả của Fama-French (1993), Carhart (1997); Jean-Francois
L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc Suret(2003); Roger Otten, Dennis Bams
(2003); Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela Christidis (2011); TS. Phan Đình
Nguyên và Hà Minh Phước (2012). Hệ số độ dốc của nhân tố SMB của bốn danh
mục quy mô nhỏ (SHU, SHD, SLU, SLD) cao hơn của bốn danh mục quy mô lớn
(BHU, BHD, BLU, BLD) cho thấy nếu đầu tư vào những cổ phiếu có quy mô nhỏ
sẽ cho TSSL cao hơn khi đầu tư vào cổ phiếu có quy mô lớn.
- Xét những danh mục cổ phiếu giá trị, các hệ số độ dốc của nhân tố HML đều
dương. Giả thuyết của tác giả đúng với kết quả này là TSSL vượt trội của chứng
khoán có quan hệ cùng chiều với các cổ phiếu giá trị. Kết quả này phù hợp với kết
quả của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008), cũng như của Fama-French
(1993), Stattman,1980; Rosenberg, Reid, và Lanstein, 1985; Jean-Francois L’Her,
Tarek Masmoudi, Jean-Marc Suret, 2003; Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela
Christidis, 2011; TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Phước; Đinh Thị Liễu, 2011.
Hệ số độ dốc nhân tố HML của bốn danh mục có BE/ME cao thì cao hơn của bốn
danh mục có BE/ME thấp, nghĩa là nếu đầu tư vào những cổ phiếu có BE/ME cao
sẽ cho TSSL cao hơn khi đầu tư vào cổ phiếu có BE/ME thấp.
- Xét những danh mục cổ phiếu có hiệu ứng xu hướng trong kết quả của tác
giả là danh mục cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp, các hệ số độ dốc của nhân
tố xu hướng đều âm, nghĩa là nếu bán những chứng khoán có TSSL một năm trước
thấp thì sẽ thua lỗ do cổ phiếu đảo chiều và tăng trở lại. Do đó, chiến lược đầu tư
theo kết quả này là mua những cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp sẽ đạt được
TSSL dương. Giả thuyết của tác giả đúng với kết quả là TSSL vượt trội của chứng
39
khoán có quan hệ nghịch chiều với các cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp. Kết
quả của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008) cho thấy TSSL danh mục cổ
phiếu có TSSL 1 năm trước cao cùng chiều với nhân tố xu hướng, và TSSL danh
mục cổ phiếu có TSSL 1 năm trước thấp thì ngược chiều với nhân tố xu hướng. Kết
quả của tác giả giống với kết quả của Alan Gregory, Rajesh Tharyan và Angela
Christidis, 2011; Mona Al-Mwalla, 2012; TS. Phan Đình Nguyên và Hà Minh
Phước.
Kiểm định phần dƣ
(1) Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn
Danh mục SHU
Hình 4.1 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SHU
Nguồn: Eview
40
Danh mục SHD
Hình 4.2 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SHD
Nguồn: Eview
Danh mục SLU
Hình 4.3 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SLU
Nguồn: Eview
41
Danh mục SLD
Hình 4.4 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục SLD
Nguồn: Eview
Danh mục BHU
Hình 4.5 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BHU
Nguồn: Eview
42
Danh mục BHD
Hình 4.6 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BHD
Nguồn: Eview
Danh mục BLU
Hình 4.7 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BLU
Nguồn: Eview
43
Danh mục BLD
Hình 4.8 Đồ thị phân phối phần dư của danh mục BLD
Nguồn: Eview
Nhận xét: P-value của kiểm định Jarque-Bera ở các danh mục đều lớn hơn
0.05 nên kết luận phần dư của các danh mục đều có phân phối chuẩn ở mức ý nghĩa
5%.
Bảng 4.13 Kiểm định tính độc lập của phần dư (các phần dư không có tự tương
quan)
Kiểm định
SHU
SHD
SLU
SLD
BHU BHD
BLU BLD
Durbin-Watson
D
2.0606 2.0761 2.1071 2.1171 2.1376 2.0893 2.0559 1.9572
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận xét: Giá trị D của thống kê DW đều xấp xỉ 2 nên kết luận phần dư của
các danh mục đều không có tự tương quan.
44
(2) Kiểm định phương sai phần dư không đổi
Bảng 4.14 Kiểm định phương sai của các phần dư không đổi
Kiểm định
SHU
SHD
SLU
SLD
BHU BHD BLU
BLD
White
0.5085 0.5808 0.4714 0.5463 0.5467 0.4721 0.5830 0.3377
P-value
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận xét: P-value của giá trị F ở các danh mục đều lớn hơn 0.05 nên kết luận
phần dư của các danh mục có phương sai không đổi.
Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Bảng 4.15 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập
Rm_Rf SMB HML UMD
Rm_Rf 1.00000
SMB -0.18391 1.00000
HML 0.09244 0.65262 1.00000
UMD -0.17584 -0.34671 -0.26264 1.00000
Nguồn: Eview
Nhận xét: Ta thấy trị tuyệt đối của các hệ số tương quan giữa các biến độc lập
đều ở mức thấp, hầu hết đều nhỏ hơn 0.4, chỉ có hệ số |rSMB HML| = 0.6 nên có thể kết
luận không có đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Tác giả sử dụng VIF (thừa số phóng đại phương sai) để kiểm định đa cộng
tuyến. Tác giả lần lượt hồi quy từng biến độc lập theo các biến độc lập còn lại. Sau
đó, tính VIF theo công thức:
VIF =
j là giá trị hệ số xác định trong hàm hồi quy của biến giải thích thứ j theo k-
R2
1 biến giải thích còn lại
45
Bảng 4.16 Kết quả hồi quy biến RMRF theo biến SMB, HML, UMD.
Dependent Variable: RM_RF
Method: Least Squares
Date: 08/27/13 Time: 08:35
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.000948 0.012784 -0.074153 0.9411
SMB -6.378567 1.751283 -3.642224 0.0005
HML 6.612558 2.515067 2.629177 0.0103
UMD -4.613648 1.945769 -2.371118 0.0201
R-squared 0.170730 Mean dependent var 0.005839
Adjusted R-squared 0.139632 S.D. dependent var 0.122116
S.E. of regression 0.113270 Akaike info criterion -1.471639
Sum squared resid 1.026406 Schwarz criterion -1.355886
Log likelihood 65.80882 Hannan-Quinn criter. -1.425107
F-statistic 5.490123 Durbin-Watson stat 1.551066
Prob(F-statistic) 0.001759
Nguồn: Eview
46
Bảng 4.17 Kết quả hồi quy biến SMB theo biến RMRF, HML, UMD.
Dependent Variable: SMB
Method: Least Squares
Date: 08/27/13 Time: 08:47
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
-0.000489 0.000754 -0.648524 0.5185 C
RM_RF -0.022299 0.006122 -3.642224 0.0005
0.911794 0.116758 7.809234 0.0000 HML
-0.331395 0.113107 -2.929936 0.0044 UMD
R-squared 0.535880 Mean dependent var 0.001076
Adjusted R-squared 0.518475 S.D. dependent var 0.009651
S.E. of regression 0.006697 Akaike info criterion -7.127790
Sum squared resid 0.003588 Schwarz criterion -7.012037
Log likelihood 303.3672 Hannan-Quinn criter. -7.081258
F-statistic 30.78969 Durbin-Watson stat 2.037288
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
47
Bảng 4.18 Kết quả hồi quy biến HML theo biến RMRF, SMB, UMD.
Dependent Variable: HML
Method: Least Squares
Date: 08/27/13 Time: 08:54
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
0.001067 0.000532 2.005516 0.0483 C
RM_RF 0.012028 0.004575 2.629177 0.0103
0.474406 0.060749 7.809234 0.0000 SMB
0.019043 0.085825 0.221884 0.8250 UMD
R-squared 0.472956 Mean dependent var 0.001636
Adjusted R-squared 0.453192 S.D. dependent var 0.006533
S.E. of regression 0.004831 Akaike info criterion -7.781141
Sum squared resid 0.001867 Schwarz criterion -7.665387
Log likelihood 330.8079 Hannan-Quinn criter. -7.734609
F-statistic 23.92996 Durbin-Watson stat 1.974938
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Eview
48
Bảng 4.19 Kết quả hồi quy biến UMD theo biến RMRF, SMB, HML.
Dependent Variable: UMD
Method: Least Squares
Date: 08/27/13 Time: 08:51
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.000269 0.000709 -0.378839 0.7058
RM_RF -0.014232 0.006002 -2.371118 0.0201
SMB -0.292424 0.099805 -2.929936 0.0044
HML 0.032296 0.145555 0.221884 0.8250
R-squared 0.180128 Mean dependent var -0.000614
Adjusted R-squared 0.149382 S.D. dependent var 0.006821
S.E. of regression 0.006291 Akaike info criterion -7.252898
Sum squared resid 0.003166 Schwarz criterion -7.137145
Log likelihood 308.6217 Hannan-Quinn criter. -7.206366
F-statistic 5.858721 Durbin-Watson stat 2.361984
Prob(F-statistic) 0.001142
Nguồn: Eview
Bảng 4.20 Giá trị VIF của bốn biến độc lập
Nhân tố RMRF SMB HML UMD
VIF 1.20588 2.154615 1.897375 1.219703
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận xét: giá trị VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 5 chứng tỏ không có đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập.
49
Kết luận về kiểm định phần dƣ: Các giả thiết quan trọng của phương pháp
OLS đều không bị vi phạm. Do đó, việc đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và
kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy là đáng tin cậy.
Biến UMD không có ý nghĩa thống kê trong các danh mục cổ phiếu có TSSL
năm trước cao và biến BTM không có ý nghĩa thống kê trong các danh mục có
BE/ME thấp, theo tác giả là do các nhân tố này có yếu tố hành vi, đặc biệt là nhân
tố xu hướng. Những thị trường chứng khoán mới nổi như TTCK Việt Nam với cơ
chế quản lý chưa chặt chẽ, nghiêm ngặt dẫn đến hiện tượng thao túng giá cổ phiếu
để đẩy giá cổ phiếu lên cao, cùng với tâm lý đám đông của các nhà đầu tư càng làm
giá cổ phiếu tăng mạnh mẽ, bất chấp các tình hình tài chính cơ bản của cổ phiếu tốt
hay xấu. Xu hướng tăng của cổ phiếu được duy trì không phải do mua những cổ
phiếu có TSSL trước đó cao hay đang có tình hình tài chính tốt mà do cổ phiếu đó
đang được làm giá. Các vụ thao túng giá cổ phiếu nổi bật trong những năm qua:
DVD, DHT, VIC, AAA, HTV, MKV, VTV, HCT, AMV, SHI, HCC, CLG, HLG…
(năm 2010 và năm 2011), SCR, VCG, SBS,… (năm 2012). Và gần nhất trong năm
2013 như LUT, GTT, DDM, PTC,…
Phần bù rủi ro nhân tố
50
Bảng 4.21 Phần bù rủi ro các nhân tố
Rm-Rf SMB HML UMD Danh mục
SHU 0.00594 0.00304 0.00253 0.00045
SHD 0.00592 0.00322 0.00252 0.00125
SLU 0.00591 0.00299 0.00146 0.00058
SLD 0.00592 0.00335 0.00102 0.00092
BHU 0.00590 0.00215 0.00286 0.00068
BHD 0.00593 0.00203 0.00289 0.00087
BLU 0.00594 0.00226 0.00069 0.00031
BLD 0.00596 0.00153 0.00147 0.00093
Nguồn: Tác giả tính toán
Phần bù được tính theo công thức: TSSL vượt trội trung bình nhân tố * hệ số
hồi quy tương ứng.
Phần bù rủi ro của các nhân tố đều dương, trong đó phần bù rủi ro thị trường
lớn nhất so với phần bù rủi ro các nhân tố còn lại. Kết quả này giống kết quả của
Manuel Ammann và Michael Steiner (2008). Tuy nhiên, kết quả của Manuel
Ammann và Michael Steiner (2008) còn cho thấy phần bù rủi ro của nhân tố thị
trường và nhân tố xu hướng dương lớn, cách biệt so với phần bù nhân tố quy mô và
nhân tố giá trị, cụ thể phần bù rủi ro của nhân tố thị trường, quy mô, giá trị, xu
hướng lần lượt là 7.06%, 0.73%, 0.80%, 6.44%.
Phần bù rủi ro quy mô ở các cổ phiếu có quy mô nhỏ, phần bù rủi ro giá trị của
các cổ phiếu có BE/ME cao, phần bù rủi ro xu hướng của các cổ phiếu có TSSL 1
năm trước thấp thì lớn hơn tương ứng với phần bù rủi ro quy mô ở các cổ phiếu có
quy mô lớn, phần bù rủi ro giá trị của các cổ phiếu có BE/ME thấp, phần bù rủi ro
xu hướng của các cổ phiếu có TSSL 1 năm trước cao.
52
5. KẾT LUẬN
Tác giả kiểm định mô hình của Carhart trên sàn HOSE dựa theo Manuel
Ammann và Michael Steiner (2008) để xây dựng các nhân tố với điểm chung sau:
mỗi đặc trưng quy mô, giá trị, xu hướng đều được chia thành hai nhóm, trong đó
quy mô là nhóm S và B, giá trị là nhóm H và L, xu hướng là nhóm U và D. Tám
danh mục được hình thành từ sự kết hợp của 6 nhóm này. Điểm khác biệt của bài
này so với bài của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008) trong cách xây dựng
các danh mục ở chỗ: (1) tác giả không sử dụng trọng số giá trị để tính TSSL trung
bình của các danh mục; (2) tác giả tái cân bằng danh mục mới hàng năm mà không
tái cân bằng danh mục mỗi tháng, mỗi quý, mỗi 6 tháng. Và kết quả của bài nghiên
cứu này:
- Mô hình Carhart cho thấy khả năng giải thích của bốn nhân tố cao, trên 90%
sự thay đổi TSSL vượt trội của chứng khoán trên sàn HOSE.
- TSSL vượt trội của chứng khoán có quan hệ cùng chiều với nhân tố thị
trường, quy mô, giá trị và quan hệ ngược chiều với nhân tố xu hướng. Nhân tố giá
trị chỉ có ý nghĩa thống kê đối với các danh mục cổ phiếu giá trị, nhân tố xu hướng
chỉ có ý nghĩa thống kê với các danh mục cổ phiếu có TSSL một năm trước thấp.
Do đó, chiến lược đầu tư là mua những cổ phiếu giá trị, hoặc những cổ phiếu có
TSSL một năm trước thấp.
- Nhân tố thị trường ảnh hưởng nhiều nhất tới TSSL vượt trội của chứng
khoán, kế đến là nhân tố quy mô và nhân tố giá trị.
So với bài của Manuel Ammann và Michael Steiner (2008), tác giả không thực
hiện các kiểm định sau:
- Tác giả kiểm định mô hình bốn nhân tố của Carhart sử dụng mẫu đầy đủ bao
gồm các công ty quy mô lớn và quy mô nhỏ mà không kiểm định trên mẫu chỉ gồm
công ty quy mô lớn hoặc mẫu chỉ gồm công ty quy mô nhỏ.
- Tác giả không kiểm định ảnh hưởng của tháng Giêng, ảnh hưởng của những
số liệu bất thường đối với phần bù rủi ro các nhân tố.
53
Tuy nhiên, các phương pháp xây dựng nhân tố của Manuel Ammann và
Michael Steiner (2008) như thay đổi thời gian tái cân bằng danh mục, sự loại trừ
chứng khoán có vốn hóa nhỏ, áp dụng trọng số bằng nhau khi tính TSSL trung bình
các danh mục, và sự loại trừ số liệu bất thường ảnh hưởng không đáng kể tới phần
bù rủi ro các nhân tố trên TTCK Thụy Sỹ. Điều này mở ra hướng nghiên cứu tiếp
theo của bài này trên TTCK Việt Nam.
Tóm lại, ngoài những hạn chế của bài này là những sự khác biệt đã phân tích
trên, những hạn chế khác của bài này cũng cần được kiểm tra trong bài tiếp theo
như:
- Tác giả không kiểm tra mô hình Carhart trên sàn HNX
- Tác giả không dùng TSSL quá khứ là 6 tháng hay 3 tháng để phân loại danh
mục cho đặc trưng xu hướng.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư chứng khoán, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của
bài này, tác giả có đề xuất một số giải pháp đối với cơ quan ban ngành như đẩy
mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư ngoại ở một số lĩnh vực cho phép, tăng tính minh bạch về thông tin của các
doanh nghiệp bằng cách đưa ra các biện pháp xử phạt vi phạm công bố thông tin
thích đáng, cải thiện hệ thống giao dịch rút ngắn thời gian thanh toán, ngăn chặn
hoạt động thao túng giá cổ phiếu cũng như xử lý nghiêm các hoạt động này. Các
nhà đầu tư nên lựa chọn cổ phiếu có cơ bản tốt cùng với chiến lược đầu tư thích hợp
mang tính trung hạn hoặc dài hạn, hạn chế lướt sóng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính. NXB Thống kê, TPHCM.
2. Phan Đình Nguyên và Hà Minh Đức (2012), “Các yếu tố ảnh hưởng đến
TSSL của cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM”. Công nghệ ngân
hàng (78), tr. 51-55.
Tiếng Anh
3. Alan Gregory, Rajesh Tharyan and Angela Christidis (2011), Constructing
and Testing Alternative Versions of the Fama-French and Carhart Model in the UK.
4. Craig Heatter, Charles Gabriel, Yi Wang (2004), A Four-Factor
Performance Attribution Model for Equity Portfolios.
5. Eugene F.Fama and Kenneth R.French (2011), Size, Value, and Momentum
in International Stock Returns.
6. Jean-Francois L’Her, Tarek Masmoudi, Jean-Marc Suret (2003), Evidence
to support the four-factor pricing model from the Canadian stock market.
7. Mark M. Carhart (1997), On persistence in Mutual Fund Performance.
8. Manuel Ammann và Michael Steiner (2012), Risk Factors for the Swiss
Stock Market.
9. Mona Al-Mwalla (2012), Can book to market, size, momemtum be extra
risk factors that explain the stocks rate of return?: emerging market.
10. Roger Otten, Dennis Bams (2003), How to measure mutual fund
performance: economic versus statistical relevance.
11. Sabine Artmann, Philipp Finter and Alexander Kempf (2011),
Determinants of Expected Stock Returns: Large Sample Evidence from the German
Market.
12. Sanjay Sehgal and Manoj Jhanwar (2007), Short-term persistence in
mutual funds performance: evidence from India.
- 1 -
PHỤ LỤC
Null Hypothesis: RM_RF has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-6.221419
0.0000
Test critical values: 1% level
-3.511262
5% level
-2.896779
10% level
-2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(RM_RF)
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 21:50
Sample (adjusted): 2005M08 2012M06
Included observations: 83 after adjustments
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
RM_RF(-1)
-0.646897
0.103979
-6.221419
0.0000
C
0.003878
0.012709
0.305101
0.7611
R-squared
0.323343 Mean dependent var
-0.000129
Adjusted R-squared 0.314989 S.D. dependent var
0.139718
S.E. of regression
0.115638 Akaike info criterion -1.452894
Sum squared resid
1.083153 Schwarz criterion
-1.394609
Log likelihood
62.29511 Hannan-Quinn criter. -1.429479
F-statistic
38.70606 Durbin-Watson stat
1.934026
Prob(F-statistic)
0.000000
Kiểm định nghiệm đơn vị của các biến độc lập
Null Hypothesis: SMB has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-7.776668
0.0000
Test critical values: 1% level
-3.511262
5% level
-2.896779
10% level
-2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(SMB)
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 21:51
Sample (adjusted): 2005M08 2012M06
Included observations: 83 after adjustments
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
SMB(-1)
-0.853590
0.109763
-7.776668
0.0000
C
0.000858
0.001066
0.805076
0.4231
R-squared
0.427467 Mean dependent var
-7.57E-05
Adjusted R-squared 0.420399 S.D. dependent var
0.012675
S.E. of regression
0.009650 Akaike info criterion -6.419962
Sum squared resid
0.007543 Schwarz criterion
-6.361677
Log likelihood
268.4284 Hannan-Quinn criter. -6.396546
F-statistic
60.47657 Durbin-Watson stat
1.949159
Prob(F-statistic)
0.000000
- 2 -
Null Hypothesis: HML has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-7.650219
0.0000
Test critical values: 1% level
-3.511262
5% level
-2.896779
10% level
-2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(HML)
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 21:46
Sample (adjusted): 2005M08 2012M06
Included observations: 83 after adjustments
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
HML(-1)
-0.837199
0.109435
-7.650219
0.0000
C
0.001302
0.000737
1.766795
0.0810
R-squared
0.419462 Mean dependent var
-0.000105
Adjusted R-squared 0.412295 S.D. dependent var
0.008480
S.E. of regression
0.006501 Akaike info criterion -7.209950
Sum squared resid
0.003423 Schwarz criterion
-7.151665
Log likelihood
301.2129 Hannan-Quinn criter. -7.186534
F-statistic
58.52585 Durbin-Watson stat
2.023478
Prob(F-statistic)
0.000000
- 3 -
Null Hypothesis: UMD has a unit root
Exogenous: Constant
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic
Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-10.49291
0.0001
Test critical values: 1% level
-3.511262
5% level
-2.896779
10% level
-2.585626
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(UMD)
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 21:51
Sample (adjusted): 2005M08 2012M06
Included observations: 83 after adjustments
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
UMD(-1)
-1.152992
0.109883
-10.49291
0.0000
C
-0.000764
0.000751
-1.016954
0.3122
R-squared
0.576141 Mean dependent var
7.59E-06
Adjusted R-squared 0.570908 S.D. dependent var
0.010396
S.E. of regression
0.006810 Akaike info criterion -7.117144
Sum squared resid
0.003756 Schwarz criterion
-7.058859
Log likelihood
297.3615 Hannan-Quinn criter. -7.093729
F-statistic
110.1012 Durbin-Watson stat
1.988360
Prob(F-statistic)
0.000000
- 4 -
- 5 -
Kiểm định White
Danh mục SHU
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.832532 Prob. F(4,79)
0.5085
Obs*R-squared
3.397670 Prob. Chi-Square(4)
0.4936
Scaled explained SS 3.879830 Prob. Chi-Square(4)
0.4225
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:08
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001200
0.000320
3.749348
0.0003
RM_RF^2
0.018286
0.012482
1.465022
0.1469
SMB^2
-0.134039
1.932120
-0.069374
0.9449
HML^2
-0.219526
2.929178
-0.074945
0.9404
UMD^2
-1.439584
2.357145
-0.610732
0.5431
R-squared
0.040448 Mean dependent var
0.001381
Adjusted R-squared -0.008136 S.D. dependent var
0.002233
S.E. of regression
0.002242 Akaike info criterion -9.304980
Sum squared resid
0.000397 Schwarz criterion
-9.160288
Log likelihood
395.8091 Hannan-Quinn criter. -9.246815
F-statistic
0.832532 Durbin-Watson stat
2.025888
Prob(F-statistic)
0.508498
Danh mục SHD
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.719937 Prob. F(4,79)
0.5808
Obs*R-squared
2.954318 Prob. Chi-Square(4)
0.5655
Scaled explained SS 3.260630 Prob. Chi-Square(4)
0.5152
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:37
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001160
0.000315
3.686394
0.0004
RM_RF^2
0.018072
0.012270
1.472849
0.1448
SMB^2
-0.239781
1.899374
-0.126242
0.8999
HML^2
0.004634
2.879535
0.001609
0.9987
UMD^2
-0.592963
2.317196
-0.255897
0.7987
R-squared
0.035170 Mean dependent var
0.001378
Adjusted R-squared -0.013682 S.D. dependent var
0.002189
S.E. of regression
0.002204 Akaike info criterion -9.339166
Sum squared resid
0.000384 Schwarz criterion
-9.194474
Log likelihood
397.2450 Hannan-Quinn criter. -9.281001
F-statistic
0.719937 Durbin-Watson stat
2.019562
Prob(F-statistic)
0.580841
- 6 -
Danh mục SLU
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.894473 Prob. F(4,79)
0.4714
Obs*R-squared
3.639510 Prob. Chi-Square(4)
0.4570
Scaled explained SS 4.224975 Prob. Chi-Square(4)
0.3764
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:45
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001103
0.000305
3.613804
0.0005
RM_RF^2
0.018925
0.011897
1.590681
0.1157
SMB^2
-0.312386
1.841646
-0.169623
0.8657
HML^2
-0.357365
2.792017
-0.127995
0.8985
UMD^2
-0.632061
2.246769
-0.281320
0.7792
R-squared
0.043327 Mean dependent var
0.001308
Adjusted R-squared -0.005112 S.D. dependent var
0.002132
S.E. of regression
0.002137 Akaike info criterion -9.400895
Sum squared resid
0.000361 Schwarz criterion
-9.256204
Log likelihood
399.8376 Hannan-Quinn criter. -9.342730
F-statistic
0.894473 Durbin-Watson stat
2.015896
Prob(F-statistic)
0.471356
- 7 -
Danh mục SLD
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.772512 Prob. F(4,79)
0.5463
Obs*R-squared
3.161943 Prob. Chi-Square(4)
0.5311
Scaled explained SS 3.315623 Prob. Chi-Square(4)
0.5065
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:55
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001201
0.000305
3.938057
0.0002
RM_RF^2
0.016165
0.011892
1.359344
0.1779
SMB^2
0.060465
1.840778
0.032848
0.9739
HML^2
-0.838837
2.790701
-0.300583
0.7645
UMD^2
-0.788961
2.245710
-0.351319
0.7263
R-squared
0.037642 Mean dependent var
0.001371
Adjusted R-squared -0.011085 S.D. dependent var
0.002125
S.E. of regression
0.002136 Akaike info criterion -9.401838
Sum squared resid
0.000361 Schwarz criterion
-9.257147
Log likelihood
399.8772 Hannan-Quinn criter. -9.343673
F-statistic
0.772512 Durbin-Watson stat
1.969201
Prob(F-statistic)
0.546320
- 8 -
Danh mục BHU
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.771883 Prob. F(4,79)
0.5467
Obs*R-squared
3.159464 Prob. Chi-Square(4)
0.5315
Scaled explained SS 3.421379 Prob. Chi-Square(4)
0.4899
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 22:58
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001138
0.000301
3.782225
0.0003
RM_RF^2
0.016438
0.011732
1.401125
0.1651
SMB^2
0.035826
1.816061
0.019727
0.9843
HML^2
-0.760217
2.753229
-0.276118
0.7832
UMD^2
-0.406432
2.215556
-0.183445
0.8549
R-squared
0.037613 Mean dependent var
0.001331
Adjusted R-squared -0.011116 S.D. dependent var
0.002096
S.E. of regression
0.002108 Akaike info criterion -9.428875
Sum squared resid
0.000351 Schwarz criterion
-9.284183
Log likelihood
401.0127 Hannan-Quinn criter. -9.370710
F-statistic
0.771883 Durbin-Watson stat
2.010181
Prob(F-statistic)
0.546726
- 9 -
Danh mục BHD
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.893254 Prob. F(4,79)
0.4721
Obs*R-squared
3.634762 Prob. Chi-Square(4)
0.4577
Scaled explained SS 4.093732 Prob. Chi-Square(4)
0.3935
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 23:02
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001170
0.000310
3.776117
0.0003
RM_RF^2
0.018321
0.012081
1.516470
0.1334
SMB^2
-0.216664
1.870155
-0.115854
0.9081
HML^2
-0.549893
2.835238
-0.193950
0.8467
UMD^2
-1.026838
2.281550
-0.450062
0.6539
R-squared
0.043271 Mean dependent var
0.001348
Adjusted R-squared -0.005171 S.D. dependent var
0.002165
S.E. of regression
0.002170 Akaike info criterion -9.370172
Sum squared resid
0.000372 Schwarz criterion
-9.225481
Log likelihood
398.5472 Hannan-Quinn criter. -9.312007
F-statistic
0.893254 Durbin-Watson stat
1.979806
Prob(F-statistic)
0.472069
- 10 -
Danh mục BLU
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
0.716681 Prob. F(4,79)
0.5830
Obs*R-squared
2.941425 Prob. Chi-Square(4)
0.5677
Scaled explained SS 3.127636 Prob. Chi-Square(4)
0.5367
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 23:05
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.001233
0.000319
3.863662
0.0002
RM_RF^2
0.017673
0.012445
1.420151
0.1595
SMB^2
-0.215688
1.926389
-0.111965
0.9111
HML^2
-0.087643
2.920491
-0.030010
0.9761
UMD^2
-1.014732
2.350154
-0.431772
0.6671
R-squared
0.035017 Mean dependent var
0.001423
Adjusted R-squared -0.013843 S.D. dependent var
0.002220
S.E. of regression
0.002236 Akaike info criterion -9.310920
Sum squared resid
0.000395 Schwarz criterion
-9.166229
Log likelihood
396.0586 Hannan-Quinn criter. -9.252755
F-statistic
0.716681 Durbin-Watson stat
1.988932
Prob(F-statistic)
0.583018
- 11 -
Danh mục BLD
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic
1.153783 Prob. F(4,79)
0.3377
Obs*R-squared
4.636374 Prob. Chi-Square(4)
0.3267
Scaled explained SS 4.939496 Prob. Chi-Square(4)
0.2936
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/26/13 Time: 23:17
Sample: 2005M07 2012M06
Included observations: 84
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.000973
0.000285
3.420871
0.0010
RM_RF^2
0.015102
0.011092
1.361487
0.1772
SMB^2
-0.609470
1.717031
-0.354956
0.7236
HML^2
-0.178660
2.603095
-0.068634
0.9455
UMD^2
3.221017
2.094742
1.537668
0.1281
R-squared
0.055195 Mean dependent var
0.001281
Adjusted R-squared 0.007357 S.D. dependent var
0.002000
S.E. of regression
0.001993 Akaike info criterion -9.541021
Sum squared resid
0.000314 Schwarz criterion
-9.396330
Log likelihood
405.7229 Hannan-Quinn criter. -9.482856
F-statistic
1.153783 Durbin-Watson stat
2.129695
Prob(F-statistic)
0.337654
- 12 -