BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
__________
ĐỖ THỊ MINH NGỌC
VẬN DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, dữ liệu và
kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và nội dung luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Tác giả
Đỗ Thị Minh Ngọc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Chương mở đầu:............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
5. Bố cục của nghiên cứu ................................................................................................ 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC SUẤT VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ............................................. 4
1.1.1 Xác xuất vỡ nợ của doanh nghiệp ................................................................ 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ...................... 4
1.1.2.1 Các yếu tố vĩ mô ..................................................................................... 5
1.1.2.2 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp .................................................... 6
1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .............................. 7
1.2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng .................................................................... 7
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................... 7
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................... 9
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng ............................ 11
1.2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ....................................................... 11
1.2.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ................................................. 11
1.2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 12
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel ............................................. 14
1.2.3.1 Giới thiệu về Basel ............................................................................... 14
1.2.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel ..................................... 16
1.3 Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp và rủi ro tín dụng của
NHTM .......................................................................................................................... 19
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 22
Chương 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ
CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
....................................................................................................................................... 23
2.1 Tổng quan các nghiên cứu sử dụng mô hình Logistic trong đo lường xác suất
vỡ nợ của doanh nghiệp .............................................................................................. 23
2.1.1 Nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị
trường Mỹ ............................................................................................................. 23
2.1.2 Nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của các công ty niêm yết tại thị trường Chứng
khoán Trung Quốc ................................................................................................ 24
2.1.3 Nghiên cứu đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp trong danh mục cho
vay của Ngân hàng tại Na-Uy .............................................................................. 24
2.1.4 Nghiên cứu đo lường rủi ro tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường Chứng khoán Việt Nam ............................................................................ 25
2.2 Vận dụng mô hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ......... 26
2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp ............... 26
2.2.2.1 Các biến nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2.2.2.Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 32
2.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34
2.3 Vận dụng mô hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM .......................................................................... 40
2.3.1 Lợi ích từ việc triển khai đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ...................................................................... 40
2.3.1.1 Công cụ hỗ trợ cho hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ ... 41
2.3.1.2 Xây dựng quỹ dự phòng rủi ro sát với thực tại của NHTM ................ 43
2.3.1.3 Tạo điều kiện triển khai các công cụ phái sinh tín dụng .................... 43
2.3.1.4 Chỉ tiêu đánh giá, quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng ........................... 44
2.3.2 Đề xuất vận dụng kết quả mô hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ................................... 44
2.3.3 Phân tích tình huống giả lập xếp hạng khách hàng ..................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 52
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM VẬN DỤNG MÔ HÌNH
LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM ....................................................... 53
3.1 Giải pháp đối với NHTM ...................................................................................... 53
3.1.1 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống dữ liệu đồng bộ, bảo mật
.............................................................................................................................. 53
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................... 54
3.1.3 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .............................. 55
3.1.4 Nhất quán quy trình và giám sát chặt việc thực thi quy trình quản trị rủi ro
tín dụng ................................................................................................................. 55
3.1.5 Thông tin liên kết toàn ngành ...................................................................... 55
3.2 Nhóm các kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan ....................................... 56
3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................... 56
3.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................. 58
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 61
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng EAD không trả được nợ
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT
Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HOSE
Tỷ trọng tổn thất ước tính LGD
Ngân hàng Nhà nước NHNN
NHTM Ngân hàng thương mại
Xác suất vỡ nợ PD
Tổ chức tín dụng TCTD
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bàng 1.1 Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi của một số quốc gia năm 2012 ....................... 9
Bảng 1.2 Tỷ lệ thu nhập từ lãi so với tổng thu nhập ...................................................... 9
Bảng 1.3 Các chỉ tiêu tính toán tổn thất dự tính được theo định nghĩa của Basel ....... 17
Bảng 2.1 Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc ...................................................................................................................... 31
Bảng 2.2 Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 34
Bảng 2.3 Bảng ma trận hệ số tương quan của các biến ................................................ 35
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả của 02 mô hình ................................................................ 36
Bảng 2.5 Kết quả từ phương pháp Hosmer – Lemeshow ............................................ 37
Bảng 2.6 Kết quả kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình ....................................... 38
Bảng 2.7 So sánh phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ và mô hình Logistic ......... 41
Bảng 2.8 Quy đổi tương đương giữa xác suất vỡ nợ và hạng tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp ................................................................................................................ 48
Bảng 2.9 Kết quả xếp hạng tín dụng cho một số khách hàng ...................................... 50
Sơ đồ 1.1 Quy trình xây dựng và thực thi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............. 20
Sơ đồ 2.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đề xuất ..................................................... 45
1
Chương mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính truyền thống của Ngân hàng thương
mại (NHTM), nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập
của NHTM. Điều tất yếu là đi kèm với lợi nhuận cao luôn là rủi ro cũng rất lớn. Rủi ro
phát sinh không chỉ ảnh hưởng đến bản thân các NHTM mà còn có thể tác động rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam ngày càng trở thành một vấn đề nan giải, cản trở sự phát triển toàn diện của
ngành ngân hàng. Tập trung vào quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng được xem là định hướng đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định vững
chắc.
Trong khi các nước trên Thế giới đã từng bước áp dụng các khuyến cáo của
Basel trong quản trị rủi ro tín dụng, thì tại Việt nam, các NHTM vẫn sử dụng chỉ tiêu
nợ xấu, nợ quá hạn và việc áp dụng các phương pháp lượng hoá rủi ro tín dụng hiện tại
chỉ ở bước đầu nghiên cứu, thử nghiệm.
Xuất phát từ lý do trình bày trên, tác giả chọn đề tài “Vận dụng mô hình hồi
quy Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại”
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu tài chính được tính toán từ Báo cáo tài chính năm
2012 của các doanh nghiệp (số liệu tập trung ở Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh).
Tác giả nhận thấy tầm quan trọng của thông tin và dữ liệu đầu vào khi thực hiện
nghiên cứu, đồng thời dựa trên điều kiện về công bố thông tin của các mã chứng khoán
niêm yết trên thị trường chứng khoán, tác giả tiến hành thu thập số liệu Báo cáo tài
chính của 190 doanh nghiệp đang niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(HOSE), thay vì sử dụng dữ liệu là Báo cáo tài chính của cách doanh nghiệp đang vay
2
vốn tại một NHTM cụ thể nào đó. Lý do là số liệu Báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp vay vốn tại NHTM rất ít được qua kiểm toán nên tính chính xác chưa thể đảm
bảo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng thống kê mô
tả, mô hình hồi quy Logistic để phân tích số liệu.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:
Tìm ra mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp và rủi ro tín
dụng của NHTM.
Xây dựng mô hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Vận dụng kết quả đo lường xác suất vỡ nợ để đề xuất xây dựng quy trình
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
5. Bố cục của nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu được chia thành 03 chương với
nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ và quản trị rủi ro tín dụng
Chương này giới thiệu tổng quan lý thuyết về xác suất vỡ nợ, rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó đặc biệt nhấn
mạnh đến mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và rủi ro tín dụng.
Chương 2: Vận dụng mô hình hồi quy logistic đo lường xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Chương này thực hiện thu thập số liệu, định nghĩa các biến và chỉ định mô hình
để tìm ra các biến có ảnh hưởng lớn đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Từ kết quả mô hình, nghiên cứu đề nghị các bước thực hiện nhằm vận dụng mô
hình này vào quy trình quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM với mục đích đưa quy
trình quản trị rủi ro tín dụng này từng bước tiến gần hơn với chuẩn mực Quốc tế.
3
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm vận dụng mô hình Logistic đo
lường xác suất vỡ nợ đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
Tổng hợp các phân tích ở chương 1 và kết quả mô hình hồi quy được xây dựng
ở chương 2, chương này đưa ra một số giải pháp đối với NHTM để có thể vận dụng kết
quả từ mô hình Logistic trong việc quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, đồng thời là
nhóm các kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan: NHNN, Trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN và Chính phủ nhằm tạo điều kiện cho việc vận dụng nêu trên.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC SUẤT VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
1.1.1 Xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
Xác suất vỡ nợ là khả năng một doanh nghiệp sẽ không thể hoàn trả nợ gốc, nợ
lãi theo lịch trình, cam kết đã định trước. Khi người cho vay ước tính một doanh
nghiệp có xác xuất vỡ nợ cao thì họ sẽ đưa ra một mức lãi suất cho vay cao hơn, như là
một khoản bồi thường cho việc chấp nhận rủi ro cao hơn đó.
Theo giải thích của Basel II thì: “Xác suất vỡ nợ được xem là một chỉ báo rủi ro
tín dụng, nó cho thấy khả năng xảy ra việc một khách hàng không thể thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo cam kết ban đầu”.
Xác suất vỡ nợ có thể được ước tính riêng cho từng khách hàng, hoặc cũng có
thể được ước tính cho một danh mục bao gồm nhiều khách hàng có các đặc điểm tương
đồng. Các tổ chức tài chính sử dụng xác suất vỡ nợ của khách hàng để tính toán tổn
thất dự tính, tính toán yêu cầu vốn tối thiểu trong khuôn khổ của Basel.
Một khách hàng được Basel định nghĩa là không có khả năng trả nợ như sau:
“Trường hợp khách hàng không trả được nợ được cho là xảy ra khi một trong
hai hoặc là cả hai sự kiện sau đây xảy ra:
Thứ nhất, ngân hàng đánh giá rằng khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ
khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi;
Thứ hai là khách hàng đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Thấu chi cũng được xem
là một dấu hiệu của mất khả năng trả nợ nếu khách hàng phá vỡ hạn mức đã
được thông báo trước đó hoặc bị ngân hàng thông báo một hạn mức nhỏ hơn dư
nợ hiện tại của mình.” (Basel II, đoạn 452).
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
5
Các nghiên cứu trên Thế giới đều thống nhất quan điểm phân chia các yếu tố
ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp thành 02 nhóm chính, bao gồm nhóm
các yếu tố thuộc về vĩ mô và nhóm các yếu tố thuộc nội tại các doanh nghiệp.
1.1.2.1 Các yếu tố vĩ mô
Yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ doanh nghiệp được định nghĩa là
những thông tin của nền kinh tế gây ảnh hưởng chung đến mọi doanh nghiệp vay nợ.
Trong nghiên cứu của mình, Qu (2006) đã tiến hành thực hiện phân tích tìm ra
các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của các công ty tại thị trường Thuỵ
Điển. Đồng thời, đặt trong so sánh với các nghiên cứu cùng chủ đề được thực hiện tại
các quốc gia: Đan Mạch, Na-Uy, Phần Lan, Anh, Đức và Mỹ cũng cho thấy các kết
quả khá tương đồng, cho thấy các biến vĩ mô sau đây có ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP là giá trị bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất
ra trong phạm vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. GDP được đánh giá là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển
kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó.
Trong nghiên cứu tác động của GDP lên xác suất vỡ nợ, GDP được hiểu là tổng
cầu của cả nền kinh tế một quốc gia và tổng cầu có liên quan mật thiết đến doanh số
bán hàng của các doanh nghiệp. Tốc độ tăng GDP thấp có nghĩa là tốc độ tăng doanh
số bán hàng của doanh nghiệp cũng thấp, và doanh số thấp dẫn đến sự gia tăng trong
khả năng một doanh nghiệp không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình.
Do vậy, tốc độ tăng GDP tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI dùng để đo lường thay đổi chi phí của một giỏ hàng hoá và dịch vụ cố định,
thường gồm các lĩnh vực nhà ở, điện, thực phẩm và giao thông. CPI thường được dùng
như dấu hiệu đo lường lạm phát. Lạm phát cũng được xem là một nguy cơ tiềm ẩn khi
6
nó thúc đẩy mọi người dùng tiền tiết kiệm đang có để đầu tư, điều này hàm ý mọi
người đang chấp nhận nhiều rủi ro hơn để đầu tư.
Do vậy, nghiên cứu của Qu (2006) chỉ ra rằng, CPI có quan hệ cùng chiều với
xác suất vỡ nợ.
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số những người lao động không có việc làm trên
tổng số lực lượng lao động xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp cao luôn dẫn đến nhiều vấn đề cho
nền kinh tế nói riêng và cho cả xã hội nói chung.
Do vậy, tỷ lệ thất nghiệp tương quan thuận với xác suất vỡ nợ của một doanh
nghiệp.
Lãi suất
Đa số các doanh nghiệp đều tài trợ một phần cho các nhu cầu hoạt động sản suất
kinh doanh bằng việc vay nợ. Về mặt lý thuyết, lãi suất đại diện cho chi phí một người
phải trả khi đi vay mượn. Khi lãi suất tăng sẽ làm cho một số doanh nghiệp đi vay bị
“ra khỏi thị trường”, tức là họ sẽ không thể chi trả cho các khoản nợ hiện hữu nếu
không vay thêm nợ hoặc gia tăng thêm vốn. Lãi suất tăng cũng có nghĩa là chi phí của
doanh nghiệp sẽ tăng, kéo theo là sự gia tăng của xác suất vỡ nợ.
Lãi suất tương quan thuận với xác suất vỡ nợ.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá so sánh giữa đồng tiền nội tệ của một quốc gia với đồng
tiền ngoại tệ của một quốc gia khác. Những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
quốc tế sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tỷ giá
hối đoái và xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp lại tương đối khó xác định: tương quan
giữa hai yếu tố này là thuận hay nghịch lại phụ thuộc vào đó là doanh nghiệp xuất khẩu
hay nhập khẩu, hay vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu.
1.1.2.2 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp:
7
Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp được định
nghĩa là những thông tin đặc thù của một doanh nghiệp cụ thể, có thể kể ra như:
Tốc độ tăng trưởng doanh số
Tốc độ tăng trưởng doanh số được xem là chỉ báo quan trọng cho thấy tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp đó đang trong giai đoạn ổn định, phát triển hay suy thoái.
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cao và gia tăng hàm ý rằng khả năng trả nợ
của doanh nghiệp cũng tăng (xác suất vỡ nợ giảm).
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
Về mặt nguyên tắc, một doanh nghiệp càng thiên về cấu trúc vốn sử dụng nợ
nhiều thì xác suất vỡ nợ càng tăng. Khi tình hình của ngành kinh doanh hay tình hình
kinh tế chung có nhiều bất ổn, nợ vay trở thành gánh nặng tài chính, doanh nghiệp vay
nhiều nợ khó có thể đáp ứng các nghĩa vụ đối với người cho vay.
1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, đều hoạt
động trên nguyên lý tối đa hoá lợi nhuận trong khoảng rủi ro có thể chấp nhận được.
Do vậy, rủi ro là nhân tố luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN
thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Hoạt động
ngân hàng bao gồm: “việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hay một số nghiệp
8
vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
(Luật các TCTD năm 2010).
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được Thông tư số 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013 định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo Bessis (2001) thì rủi ro tín dụng được hiểu là “những tổn thất do khách
hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay”.
Vậy tóm lại, có thể nói rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động cấp tín dụng của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được xem là loại rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, bởi lẽ: cấp tín dụng hiện nay vẫn là hoạt động chủ lực của các NHTM
Việt Nam.
Nguồn thu nhập của NHTM có thể chia làm 02 loại: Thu nhập thuần từ lãi và
thu nhập thuần ngoài lãi.
(i) Thu nhập thuần từ lãi là khoản chênh lệch giữa số thu từ lãi (thu lãi cho vay;
thu lãi tiền gửi; thu lãi đầu tư chứng khoán; thu lãi khác) và số chi trả lãi (chi lãi tiền
gửi, kỳ phiếu, giấy tờ có giá; chi lãi vay; chi lãi khác).
(ii) Thu nhập thuần ngoài lãi bao gồm số thu phí dịch vụ; thu kinh doanh ngoại
tệ, vàng, bạc; thu hoàn dự chi và thu khác.
Khi nói hoạt động cấp tín dụng hiện vẫn là hoạt động chủ lực của các NHTM
Việt Nam có nghĩa là, trong giai đoạn hiện tại thì nguồn thu nhập thuần từ lãi là nguồn
thu nhập chiếm tỷ trọng cao nhất của các NHTM Việt Nam.
So với các quốc gia Châu Á Thái Bình Dương khác thì các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam có tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi thấp hơn, chi tiết xem ở Bảng 1.1.
9
Bảng 1.1: Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi của một số quốc gia năm 2012
Quốc gia Úc Trung Quốc Singapore Thái Lan Việt Nam
Tỷ lệ thu nhập 33% 21% 40% 36% 14% thuần ngoài lãi
(Nguồn: KPMG, Khảo sát về Ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2013)
Theo số liệu thống kê từ 10 NHTM tại Việt Nam được trình bày tại Bảng 1.2
cho thấy tỷ lệ thu nhập từ lãi trong tổng thu nhập của các ngân hàng đều rất cao, bình
quân là từ 75% đến 90%.
Bảng 1.2: Tỷ lệ thu nhập thuần từ lãi so với tổng thu nhập
Tỷ lệ thu nhập từ lãi so với tổng thu nhập Stt Ngân hàng 2012 2011 2010
1 BIDV 80% 82% 80%
2 Vietcombank 73% 84% 71%
3 Vietinbank 84% 90% 82%
4 Eximbank 91% 85% 79%
5 ACB 118% 86% 76%
6 Sacombank 95% 86% 77%
7 Techcombank 89% 80% 67%
8 NH Quân Đội 85% 101% 86%
9 VIBank 92% 106% 76%
10 NH Hàng Hải 77% 65% 74%
(Nguồn: Từ báo cáo tài chính của các Ngân hàng)
Do vậy chất lượng khoản vay (đo lường bằng rủi ro tín dụng) được xem như
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của hệ thống NHTM
tại Việt Nam.
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân chủ quan
10
Nguyên nhân chủ quan bao gồm: nhóm các yếu tố chủ quan đến từ nội tại của
ngân hàng và nhóm các yếu tố chủ quan phát sinh từ phía bên đi vay.
Thứ nhất, nhóm các nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, cụ thể:
- Do chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Danh mục cho vay tập trung vào một hoặc
một nhóm đối tượng khách hàng, trong điều kiện nền kinh tế chung hoặc yếu tố ngành
không bền vững dễ làm cho các khoản cấp tín dụng đối với nhóm đối tượng tập trung
này trở thành nợ xấu dây chuyền.
- Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn
đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng. Thiếu kiểm soát tín dụng
hoặc thất bại trong quá trình giám sát tín dụng (kiểm tra trước, trong và sau khi cho
vay).
- Rủi ro phát sinh từ việc thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay, đi từ khâu thẩm
định giá trị tài sản cho đến khâu ký kết hợp đồng hoặc kiểm soát tài sản đảm bảo. Công
tác định giá tài sản bị sai lệch hoặc bị cố tình làm cho sai lệch: vì áp lực chỉ tiêu mà
ngân hàng định giá tài sản không phù hợp và cao hơn nhiều so với giá thị trường, do
vậy, khi tình hình kinh tế xấu đi, nhiều tài sản giảm giá dẫn đến nguy cơ mất vốn. Quản
lý tài sản không chặt chẽ, đặc biệt là động sản và hàng hoá, cũng dẫn đến thất thoát tài
sản của ngân hàng.
Thứ hai là nhóm các nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, có thể liệt kê
một vài nguyên nhân như sau :
- Khả năng kinh doanh và điều hành yếu kém, không đưa ra các đối sách kịp thời
và thích hợp trong giai đoạn mà nền kinh tế biến động phức tạp không ngừng.
- Thiện chí trả trợ của khách hàng không cao, thiếu hợp tác trong việc cung cấp
thông tin kịp thời để cùng ngân hàng bàn đối sách khi tình hình kinh doanh gặp khó
khăn.
- Một số đối tượng khách hàng cố tình lừa đảo, có hành vi vi phạm pháp luật.
11
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là nguyên nhân do môi trường bên ngoài tác động vào,
là loại nguyên nhân xuất hiện đột ngột và khó kiểm soát. Một số nguyên nhân khách
quan có thể liệt kê như sau:
Thứ nhất, thay đổi trong các chính sách điều hành chung của chính phủ, như
chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, khi hệ thống pháp luật ổn
định và lành mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều
thuận lợi. Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì hoạt
động của ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro.
Thứ ba, nguyên nhân đến từ các yếu tố của môi trường tự nhiên như thiên tai,
dịch hoạ làm cho tình hình kinh doanh của khách hàng (đặc biệt là các khách hàng ở
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) sẽ bị tổn thất lớn, làm cho kế hoạch, phương án kinh
doanh chuyển từ trạng thái khả thi ban đầu sang khó khăn, đồng nghĩa với việc ngân
hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ.
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
1.2.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt
động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra
các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
1.2.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng nhằm hai mục tiêu chính: Thứ nhất, đảm bảo hoạt động
cho vay phát triển, an toàn và hiệu quả cao; Thứ hai, hạn chế và kiểm soát được những
tổn thất phát sinh từ hoạt động tín dụng. Tóm lại, quản trị rủi ro tín dụng nhằm mục
12
đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Có thể liệt kê một số công cụ chính sử dụng quản trị rủi ro tín dụng như:
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các hộ gia đình và cá nhân
trong phạm vi cho phép của những quy định của chính phủ.
Thông qua chính sách tín dụng, các ngân hàng sẽ xác định được:
Các đối tượng có thể vay vốn.
Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng.
Những ràng buộc về tài chính.
Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
Phương thức quản lí các danh mục cho vay.
Thời hạn và các điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng khác nhau.
Mục đích của chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động
tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá
nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình
cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng.
Giới hạn cấp tín dụng
13
Giới hạn tín dụng của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa và
ngân hàng có thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong một thời kỳ (thường
một năm).
Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng là những quy định về quy mô và giới
hạn tín dụng theo pháp luật và quy định riêng của ngân hàng. Đây chính là một trong
những công cụ trong quản trị rủi ro của ngân hàng, nó giúp khống chế những rủi ro
tổng thể của khách hàng vay vốn (khách hàng thua lỗ và mất khả năng trả nợ).
Xếp hạng tín dụng
Theo định nghĩa của Standard and Poor’s thì xếp hạng tín dụng là những ý kiến
đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ
thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Xếp hạng tín dụng được NHTM sử dụng để:
Lựa chọn khách hàng cho vay.
Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng.
Xây dựng danh mục tín dụng.
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Tài sản đảm bảo
Quyết định cho vay của NHTM hiện nay dựa trên các cơ sở sau đây:
Hồ sơ pháp lý, mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Năng lực tài chính.
Tính hiệu quả của dự án, phương án vay vốn.
Tài sản đảm bảo vốn vay.
Sự thiếu hụt về thông tin trên thị trường đã gây không ít khó khăn, trở ngại cho
các ngân hàng khi thực hiện quy trình tín dụng. Khi đó, tài sản đảm bảo được xem là
phương pháp cổ điển để hạn chế một phần ảnh hưởng của hiện tượng bất cân xứng:
ngân hàng luôn có ít thông tin hơn khách hàng đi vay về dự án đầu tư, phương án vay
vốn, mục đích sử dụng vốn và thông tin về chính khách hàng.
14
Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề gây nhiều khó khăn cho các NHTM, đa dạng hoá
danh mục đầu tư là một công cụ để phân tán rủi ro, bao gồm: đa dạng hoá phương thức
cho vay, đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư.
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel
1.2.3.1 Giới thiệu về Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervison,
gọi tắt là BCBS) được thành lập năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung Ương
và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thuỵ Sỹ nhằm
tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động
ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và
những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất
trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp
chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban
khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng
can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Năm 1988, Uỷ ban giới thiệu hệ thống đo lường vốn cung cấp khung đo lường
rủi ro tín dụng, được biết đến với tên gọi Basel I (Hiệp ước vốn Basel – The Basel
Capital Accord). Sau đó là sự ra đời của Basel II (ban hành năm 2004) và Basel III
(ban hành năm 2010).
Basel I đưa ra những khái niệm cơ bản về các thành phần cấu thành nên nguồn
vốn tự có của ngân hàng, nêu vấn đề về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín
dụng đối với hệ thống ngân hàng. Sự ra đời của Basel I được xem là căn cứ, tiêu chuẩn
để các ngân hàng trên toàn thế giới áp dụng để quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn trong
hoạt động của mình. Tuy nhiên, Basel I mắc phải một số hạn chế nhất định, ví dụ như
15
không có sự phân biệt rủi ro giữa khách hàng có mức xếp hạng khác nhau; đề cập sơ
sài đến rủi ro hoạt động và không yêu cầu trích lập dự phòng đối với rủi ro hoạt động.
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 06/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất
khung đo lường mới với 03 trụ cột chính. Đến ngày 26/06/2004, Basel II đã chính thức
được ban hành.
Basel II có cấu trúc tập trung vào định lượng rủi ro cho các mục đích phân bổ
vốn, theo đó, Basel II hướng đến 03 mục đích chính sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo vốn phân bổ theo hướng nhạy cảm rủi ro.
Thứ hai, phân biệt rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng, đồng thời nêu ra cách
định lượng chúng.
Thứ ba, thu hẹp khoảng cách giữa vốn theo quy định và vốn kinh tế.
Để đạt các mục đích nêu trên, Basel II đưa ra 03 trụ cột:
Trụ cột 1: yêu cầu vốn tối thiểu.
Trụ cột 2: yêu cầu về quy trình thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trụ cột 3: yêu cầu quy trình quản lý rủi ro tuân thủ nguyên tắc thị trường
để nâng cao tính ổn định của hệ thống tài chính.
Rủi ro tín dụng là một trong những thành phần cần phải đo lường nằm trong trụ
cột 1 nêu trên, nó liên quan đến quy định duy trì vốn tối thiểu là 8% để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng. Lượng vốn duy trì được tính toán theo 03 yếu tố rủi
ro chính mà một ngân hàng phải đối mặt, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi
ro hoạt động.
(Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2) = Hệ số vốn (Rủi ro tín dụng + Rủi ro thị trường + Rủi ro hoạt động)
Basel II cũng đưa ra 02 cách thức để lượng hoá rủi ro tín dụng, bao gồm:
Phương pháp chuẩn hoá (The Standardised Approach) và Phương pháp đánh giá dựa
trên hệ thống xếp hạng nội bộ (IRP – Internal Ratings Based Approach).
16
Theo phương pháp chuẩn hoá thì vốn tín dụng tối thiểu được căn cứ trên kết quả
đánh giá hệ số tín nhiệm (credit ratings) của một công ty đánh giá tín nhiệm độc lập
(như Standard & Poor’s, Moody’s ...) để xác định trọng số rủi ro gắn với mỗi đối tượng
khách hàng của NHTM (Xem thêm phụ lục 1, Bảng 1.1).
Theo phương pháp đánh giá dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ thì các NHTM tự
mình đánh giá các thành phần rủi ro và mức độ rủi ro của danh mục tài sản có của
mình để xác định mức vốn tối thiểu đối mặt với rủi ro (Xem thêm phụ lục 1, Bảng 1.2).
Phương pháp đánh giá nội bộ là một quy trình phức tạp, đòi hỏi NHTM phải có một hệ
thống công nghệ thông tin mạnh và hệ thống dữ liệu lịch sử đầy đủ, hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ cũng phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định, trình độ quản lý ngân
hàng cao và các quy định về công khai thông tin.
1.2.3.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel
Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ sẽ đo
lường rủi ro tín dụng dựa trên các yếu tố đầu vào có sẵn từ đó có cơ sở để ước lượng
mức vốn tối thiểu để có thể đối mặt với rủi ro.
Phương pháp đánh giá dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ đưa ra khái niệm “Tổn
thất tín dụng”, và cũng theo Basel II, tổn thất tín dụng có thể phân thành 02 loại là (i)
Tổn thất dự tính được (Expected Loss – EL) và (ii) Tổn thất không dự tính được
(Unexpected Loss – UL).
Tổn thất dự tính được (EL)
Tổn thất dự tính được là mức tổn thất trung bình có thể tính được từ các số liệu
thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra trong một
khoảng thời gian.
Ngân hàng có thể sử dụng chỉ tiêu tổn thất trong dự tính làm chuẩn để ra quyết
định cho vay, nếu tổn thất trong dự tính của một khách hàng vượt quá một tỷ lệ theo
quy định của ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động từ chối cho vay khách hàng đó. Ngoài
ra, EL là căn cứ để ngân hàng định ra mức bù rủi ro trong lãi suất cho vay với khách
17
hàng, và là căn cứ để ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro, bởi thực tế, rủi ro trong dự
tính nên được xem là một khoản chi phí của hoạt động tín dụng.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất dự tính được có thể được tính toán dựa trên
công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
EL: Tổn thất dự tính được (Expected Loss)
PD: Xác suất vỡ nợ (Probability of Default)
EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ
(Exposure at Default)
LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Given Default)
Diễn giải cụ thể về từng chỉ tiêu cấu thành trong công thức nêu trên được trình
bày tại Bảng 1.3.
Bảng 1.3 Các chỉ tiêu tính toán tổn thất dự tính được theo định nghĩa của Basel
Chỉ Diễn giải Cách tính tiêu
Tổn thất dự tính được là mức
tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ
xảy ra trong một khoảng thời EL = PD x EAD x LGD EL gian. EL có thể được tính cho
từng khoản vay, hoặc cho cả
một danh mục cho vay.
Xác suất vỡ nợ là khả năng Tính toán dựa trên nhóm những dữ liệu thu
xảy ra sự kiện một khách thập về khách hàng, sau đó nhập vào một
hàng sai hẹn trong việc thực mô hình thống kê định sẵn. Nhóm dữ liệu PD
hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp bao gồm:
đồng, bao gồm gốc và/hoặc * Dữ liệu tài chính
18
lãi. * Dữ liệu phi tài chính
* Dữ liệu mang tính cảnh báo
Tổng dư nợ của khách hàng * Đối với khoản vay có kỳ hạn (vay từng
tại thời điểm khách hàng lần, vay đầu tư): sử dụng dữ liệu về khách
không trả được nợ. hàng vay trên hệ thống của ngân hàng.
* Đối với khoản vay theo hạn mức: theo
Basel, tại thời điểm không trả được nợ
khách hàng thường có xu hướng rút vốn EAD
vay gần xấp xỉ hạn mức đã cấp, công thức
tính EAD:
EAD = Dư nợ bình quân + (Tỷ trọng phần
vốn sẽ được rút thêm x Hạn mức chưa sử
dụng bình quân)
Tỷ trọng tổn thất ước tính là LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi) /
tỷ trọng phần vốn bị tổn thất EAD
trên tổng dư nợ tại thời điểm *Số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản
khách hàng mất khả năng trả tiền mà khách hàng có thể trả và các khoản LGD tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp. Yếu nợ.
tố này phụ thuộc nhiều vào tài sản đảm bảo
của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách
hàng.
(Nguồn: Basel II)
Tổng cộng các khoản tổn thất dự tính được của từng khách hàng vay vốn (ELi )
trong danh mục cho vay của ngân hàng tạo thành tổn thất dự tính được của toàn bộ
danh mục cho vay (ELp).
ELi
ELp =
19
Trên cơ sở tính toán này, ngân hàng có thể xây dựng chính sách trích lập dự
phòng nhằm bù đắp tổn thất cho từng khoản vay và cho toàn bộ danh mục cho vay.
Tổn thất không dự tính được (UL)
Tổn thất không dự tính được được định nghĩa là giá trị của độ lệch chuẩn so với
giá trị trung bình (tổn thất dự tính được EL). Nguồn để bù đắp tổn thất không dự tính
được chính là từ vốn chủ sở hữu của ngân hàng, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng cần
chuẩn bị một lượng vốn đủ để bù đắp cho loại tổn thất này.
Tổn thất không dự tính được UL có công thức tính toán như sau:
UL = x LGD x EAD
Các yếu tố LGD, EAD đã được trình bày ở mục (i) Tổn thất dự tính được EL.
Trong công thức tính UL ở trên, xuất hiện thêm một yếu tố mới: EDF, đây là xác suất
vỡ nợ kỳ vọng của một khách hàng (Expected Default Frequency).
Để ước lượng được UL phải trải qua các bước rất phức tạp (để ước tính EDF
hiện nay nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình KMV), phần này nằm ngoài phạm vi
nghiên cứu của luận văn.
1.3 Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp và rủi ro tín dụng của
NHTM
Nằm trong khuôn khổ phân tích của nghiên cứu, từ đây trở về sau khi đề cập đến
khả năng trả nợ có nghĩa là khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Qua những phân tích ở trên, có thể thấy xác suất vỡ nợ, xác suất khách hàng
không trả được nợ (PD - Probability of Default) là một trong những nhân tố cấu thành
để tính toán rủi ro tín dụng của NHTM, từ đó ước lượng mức vốn tối thiểu theo quy
định. Đây là phương pháp tính toán khoa học được nêu chi tiết trong Basel và đã được
nhiều nước tiên tiến trên Thế Giới áp dụng.
Qu (2006) cho rằng xác suất vỡ nợ của khách hàng là nhân tố quan trọng nhất
trong việc đo lường rủi ro tín dụng, đồng thời, xác suất vỡ nợ cũng lại là nhân tố khó
xác định nhất.
20
Tầm quan trọng của việc tính toán được xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, ngoài
việc ước lượng một mức vốn yêu cầu tối thiểu để sử dụng trong trường hợp tổn thất
xảy ra (mà việc này tương đối khó thực hiện, đòi hỏi phải kết hợp cả việc ước tính các
thông số khác như: LGD, EAD, UL một cách chính xác) thì xác suất vỡ nợ (thông số
PD) có thể sử dụng ngay trong việc xây dựng chính sách tín dụng đối với một khách
hàng: Khách hàng có PD cao: lãi suất cao, yêu cầu tỷ lệ đảm bảo của tài sản cao, vòng
quay vốn tín dụng ngắn... Ngược lại, áp dụng các chính sách ưu đãi với khách hàng có
PD thấp.
Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng thể
hiện ở sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1 Quy trình xây dựng và thực thi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Cơ quan giám sát
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Xử lý lỗi
Đầu ra
Thiết kế mô hình
Các nhân tố rủi ro
Chất lượng dữ liệu
Hậu kiểm
So sánh
PD
LGD
EAD
Quá trình áp dụng Thiết kế hệ thống
(Nguồn: Bank for International Settlement, 2005)
21
Mỗi ngân hàng thiết kế hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đều đặt ra mục tiêu là
kết quả đầu ra của hệ thống xếp hạng có thể sử dụng hữu hiệu trong nội bộ ngân hàng.
Thông thường các cán bộ tín dụng sẽ sử dụng kết quả đầu ra của hệ thống xếp hạng để
phục vụ cho quyết định liên quan đến cấp tín dụng cho khách hàng. Kết quả đầu ra của
hệ thống xếp hạng nội bộ cũng là cơ sở để ngân hàng có chính sách quản trị rủi ro tín
dụng phù hợp (trích lập dự phòng, tính toán mức vốn tối thiểu để bù đắp rủi ro, đối
sách với từng khách hàng có kết quả xếp hạng khác nhau...) với mục tiêu chung nhất là
đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn.
Qua sơ đồ 1.1 cho thấy, hệ thống xếp hạng tín dụng trong mỗi ngân hàng có thể
phân chia thành 02 thành phần chính:
(i) Thiết kế mô hình và ước tính các nhân tố cấu thành rủi ro tín dụng như xác
suất vỡ nợ PD; tỷ trọng tổn thất ước tính LGD và tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ EAD.
(ii) Quá trình áp dụng hệ thống xếp hạng nội bộ tập trung vào cách thức thực thi
hệ thống xếp hạng đó (quản lý chất lượng thông tin đầu vào, báo cáo và xử lý lỗi, kết
quả đầu ra của hệ thống phục vụ cho nội bộ ngân hàng...).
Vậy có thể thấy rằng, theo khuyến cáo của Basel thì việc xác định được xác suất
vỡ nợ là điều cần thiết, xác suất vỡ nợ là một mắt xích quan trọng trong hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ nhằm mục đích quản trị rủi ro tín dụng.
22
Kết luận chương 1
Trong khi Hiệp ước Basel đã khuyến khích các NHTM xây dựng các cách thức
và mô hình nhằm lượng hoá, từ đó quản trị rủi ro tín dụng, thì ở hệ thống NHTM Việt
Nam, các ngân hàng vẫn chủ yếu đo lường rủi ro tín dụng theo “tuổi nợ”, tức là căn cứ
dựa trên chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn.
Xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với rủi ro tín dụng
của NHTM, theo đó, xác suất vỡ nợ là một trong những nhân tố cấu thành quan trọng
của rủi ro tín dụng.
Nhận thấy vấn đề còn bỏ nhỏ này, phần tiếp theo của nghiên cứu trình bày thiết
kế mô hình Logistic để đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp để có thể vận dụng
mô hình logistic vào quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng cho phù hợp với thông lệ Quốc
tế về quản trị rủi ro tín dụng đang được nhiều nước trên Thế giới áp dụng.
23
Chương 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ
CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
2.1 Tổng quan các nghiên cứu sử dụng mô hình Logistic trong đo lường xác suất
vỡ nợ của doanh nghiệp
2.1.1 Nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị
trường Mỹ
Hai tác giả Edward I. Altman và Gabriele Sabato đã tiến hành nghiên cứu với
mục đích xây dựng một mô hình lượng hoá xác suất vỡ nợ của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại thị trường Mỹ. Các tác giả cũng nêu bật lên sự cần thiết của việc phải xây
dựng một mô hình riêng biệt để đánh giá rủi ro tín dụng của nhóm các doanh nghiệp
vừa và nhỏ này.
Các tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy Logistic với dữ liệu tài chính lấy từ 2.000
công ty Mỹ (có doanh số nhỏ hơn 65 triệu đô la Mỹ) trong khoảng thời gian từ 1994
đến 2002.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 05 biến độc lập (chỉ số tài chính) có khả năng dự
báo tốt nhất cho xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, đó là tỷ số Lợi nhuận trước thuế, lãi
vay và khấu hao / Tổng tài sản; Nợ ngắn hạn / Giá trị sổ sách vốn cổ phần; Lợi nhuận
giữ lại / Tổng tài sản; Tiền mặt / Tổng tài sản và Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu
hao / Chi phí lãi vay.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng với cùng một dữ liệu mẫu thì mô hình
Logistic cho kết quả dự báo tốt hơn so với các mô hình định lượng khác như: mô hình
điểm chuẩn Z, mô hình phân tích đa biệt thức (MDA – Multiple discriminant analysis).
Cụ thể là tỷ lệ dự đoán đúng của từng phương pháp là 87% (nếu sử dụng mô hình
Logistic); 69% (mô hình điểm chuẩn Z) và 60% đối với phương pháp phân tích đa biệt
thức.
2.1.2 Nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của các công ty niêm yết tại thị trường Chứng
khoán Trung Quốc
24
Ngày 19/12/1990, Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải được thành lập, theo
sau đó là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Trung Quốc. Vì nhiều lý
do khác nhau, các doanh nghiệp niêm yết rơi vào vấn nạn tài chính ngày càng nhiều,
điều này đặt vấn đề cần thiết phải có một phương thức nào đó để nhận diện rủi ro tiềm
ẩn trước khi một doanh nghiệp rơi vào tình hình tài chính tệ hại hơn.
Hai tác giả Zhu Kong-Lai và Li Jing-jing sử dụng kỹ thuật hồi quy Logistic và
kỹ thuật phân tích sự khác biệt (Discriminant Analysis) để đo lường xác suất vỡ nợ của
các công ty có niêm yết tại thị trường Trung Quốc. Từ báo cáo tài chính năm 2009 của
130 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến, các tác
giả tính toán đưa vào mô hình 14 biến (chỉ số), được phân thành 05 nhóm như sau:
nhóm chỉ báo hiệu quả, nhóm chỉ báo khả năng thanh toán; nhóm chỉ báo hoạt động;
nhóm chỉ báo tăng trưởng và nhóm chỉ báo về cấu trúc vốn.
Nghiên cứu đưa ra kết quả cùng một số điểm lưu ý chính:
- Mô hình Logistic cho kết quả dự báo tốt hơn so với phương pháp phân tích sự
khác biệt.
- Ứng dụng của mô hình không chỉ cần thiết cho các nhà đầu tư mà còn rất hữu
dụng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đề ra trước các kế hoạch
nhằm hoá giải nguy cơ suy sụp tài chính.
- Nghiên cứu vấp phải các hạn chế như sau: Thứ nhất, một số dữ liệu trong báo
cáo tài chính có thể chưa phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp
(thông tin chưa hoàn toán chính xác); Thứ hai là hạn chế về số lượng mẫu; Thứ
ba là nghiên cứu chưa phân biệt các công ty theo từng ngành nghề.
2.1.3 Nghiên cứu đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp trong danh mục cho
vay của ngân hàng tại Na-Uy
Nghiên cứu của các tác giả Sjur Westgaard và Nico van der Wijst dựa trên phân
tích hồi quy Logistic, sử dụng các biến tài chính kết hợp với các biến khác thể hiện đặc
điểm của các công ty để ước tính xác xuất vỡ nợ.
25
Nguồn dữ liệu gồm có các công ty trách nhiệm hữu hạn tại Na-Uy hoạt động
trong giai đoạn 1995 – 1999, các biến độc lập được mô hình chấp nhận là : Dòng tiền /
Tổng nợ; EBIT /Chi phí lãi vay; Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn; Vốn cổ phần / Tổng
nguồn vốn; Số năm hoạt động của công ty và Quy mô công ty. Ngoài ra, để đưa vào mô
hình tầm ảnh hưởng của ngành nghề và vùng địa lý, 04 biến giả cũng được sử dụng:
Ngành kinh doanh bất động sản; Ngành nhà hàng khách sạn; Miền Trung Na-Uy và
Miền Bắc Na-Uy.
Kết quả mô hình cũng cho thấy các biến dự báo tốt cho khả năng trả nợ của các
công ty Na-Uy.
2.1.4 Nghiên cứu đo lường rủi ro tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên Thị
trường chứng khoán Việt Nam
Công trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Tùng được đăng trên Tạp chí khoa học
và công nghệ, Đại học Đà Nẵng. Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương
pháp hồi quy Logistic để dự báo rủi ro tín dụng cho các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 463 công ty đang
niêm yết, 07 chỉ tiêu (biến độc lập) được tính toán từ báo cáo tài chính năm 2009 của
các công ty.
Kết quả nghiên cứu mở hướng ứng dụng để xây dựng một hệ thống xếp hạng tín
dụng dành cho các mã cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tóm lại, qua các mô hình nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu của các công
trình đã lược khảo thì có thể thấy các công trình này đều khẳng định sự hữu dụng của
mô hình hồi quy Logistic trong việc đo lường xác suất vỡ nợ. Các nghiên cứu có đặc
điểm nổi bật là chia các yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của doanh
nghiệp (biến phụ thuộc) thành 02 nhóm: nhóm các biến định lượng và nhóm các biến
định danh. Nhóm các biến định lượng thuộc về nội tại của một doanh nghiệp: các biến
thuộc các nhóm chỉ báo hoạt động và tài chính, được tính toán từ báo cáo tài chính của
26
doanh nghiệp. Nhóm các biến định danh bao gồm các biến đại diện cho yếu tố ngành
nghề, vùng miền – địa lý...
2.2 Vận dụng mô hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp
2.2.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán
năm 2012 của các doanh nghiệp phi tài chính (loại trừ các ngân hàng, quỹ tài chính,
công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm ...) đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM (sàn HOSE).
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả đã loại bỏ các mẫu quan sát bị khiếm khuyết số
liệu và không phù hợp. Kết quả cuối cùng của dữ liệu gồm 190 mẫu quan sát.
2.2.2 Mô hình nghiên cứu đo lường xác suất vỡ nợ doanh nghiệp
2.2.2.1 Các biến nghiên cứu
Biến phụ thuộc
Mục đích của mô hình nghiên cứu là đo lường xác suất vỡ nợ của các doanh
nghiệp: doanh nghiệp không có khả năng trả nợ (sau đây gọi là doanh nghiệp default)
và doanh nghiệp có khả năng trả nợ (sau đây gọi là doanh nghiệp non-default).
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là “xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp” (Y),
tức là dữ liệu của doanh nghiệp default và doanh nghiệp non-default. Đây là biến nhị
phân (binary) nhận giá trị “0” hoặc “1” theo quy ước như sau:
0 đối với doanh nghiệp default Y = 1 đối với doanh nghiệp non-default
Do gặp khó khăn trong việc thu thập dữ liệu lịch sử trả nợ (tình trạng nợ) của
các doanh nghiệp nên tác giả sử dụng “Danh sách chứng khoán thuộc diện theo dõi
đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” để gán giá trị cho Y. Theo đó, các
27
doanh nghiệp nằm trong danh sách này sẽ được xem là doanh nghiệp default, các
doanh nghiệp còn lại được xem là doanh nghiệp non-default.
Danh sách chứng khoán thuộc diện theo dõi đặc biệt của sàn HOSE bao gồm:
Chứng khoán thuộc diện cảnh báo; Chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát và Chứng
khoán bị tạm ngừng giao dịch. Các doanh nghiệp niêm yết (mã chứng khoán) sẽ được
đưa vào danh sách nói trên khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
Có nợ quá hạn trên 01 năm hoặc tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn 10% tổng vốn
chủ sở hữu;
Ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh chính;
Vi phạm hoặc vi phạm liên tục các quy định về công bố thông tin; Không
nộp báo cáo định kỳ;
Lợi nhuận sau thuế và/hoặc lợi nhuận chưa phân phối công bố là âm (kể cả
trường hợp lợi nhuận sau thuế và/hoặc lợi nhuận chưa phân phối là con số
âm trên báo cáo tài chính kiểm toán hoặc đơn vị kiểm toán đưa ra ý kiến
ngoại trừ trọng yếu làm lợi nhuận sau thuế từ chuyển từ dương sang âm);
Và một số trường hợp khác.
Các nghiên cứu thực nghiệm về xác suất vỡ nợ không phải đều có dữ liệu doanh
nghiệp default đầy đủ và chính xác, nói cách khác, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm
phải sử dụng một định nghĩa doanh nghiệp default tự thiết kế theo kinh nghiệm và lập
luận của các tác giả cũng như đặc điểm công bố thông tin của nước mà các tác giả tiến
hành nghiên cứu. Ví dụ như nghiên cứu của các tác giả Zhu và Li (2010), các tác giả đã
sử dụng danh sách Chứng khoán thuộc diện đối xử đặc biệt (Special Treatment stocks,
viết tắt là ST stocks) công bố bởi Uỷ ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc (China
Securities Regulatory Commission, viết tắt là CSRC), theo đó, doanh nghiệp có mã
chứng khoán nằm trong danh sách này thì được đưa vào nhóm doanh nghiệp default
(ST conpanies), còn lại được cho là doanh nghiệp non-default (non-ST companies).
Các biến độc lập
28
Dựa trên các nghiên cứu được trình bày ở phần trước thì các yếu tố ảnh hưởng
đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp được phân chia thành 05 nhóm chỉ báo như sau:
(1) Chỉ báo hiệu quả: Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản; EBIT/Tổng tài sản;
(2) Chỉ báo thanh khoản: Vốn lưu động/ Tổng tài sản; Tiền mặt/Tổng tài sản;
(3) Chỉ báo khả năng thanh toán lãi vay: EBIT/ Chi phí lãi vay;
(4) Chỉ báo hoạt động: Khoản phải thu/Tổng nợ; Doanh thu/ Tổng tài sản;
(5) Chỉ báo đòn bẩy tài chính: Tổng nợ/Tổng tài sản
Đây chính là 08 biến độc lập được tác giả lựa chọn đưa vào mô hình.
Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản
Lợi nhuận giữ lại mang đến hai hàm ý: thứ nhất, nó thể hiện tổng số thu nhập
được tái đầu tư; thứ hai, nó cũng thể hiện mức lời/ lỗ của một doanh nghiệp trong suốt
thời gian hoạt động từ lúc thành lập đến kỳ báo cáo.
Tỷ lệ này chỉ ra mức độ một công ty dùng lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho tài sản.
Khi tỷ lệ này tiến gần đến 1 thì thường ám chỉ rằng sự tăng trưởng tài sản của công ty
đã được tài trợ thông qua việc giữ lại lợi nhuận (chứ không phải tăng trưởng do gia
tăng nợ). Ngược lại, một tỷ lệ thấp chỉ ra rằng sự tăng trưởng có thể không bền vững
khi sự tăng trưởng này được tài trợ bằng gia tăng nợ, thay vì là từ tái đầu tư lợi nhuận.
Điểm đáng chú ý ở đây là tỷ lệ này lại cũng phụ thuộc vào thời gian hoạt động
của doanh nghiệp, điều này có nghĩa là một doanh nghiệp mới thành lập thường sẽ có
tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản thấp, do vậy khả năng các doanh nghiệp mới
thành lập bị xếp vào nhóm default hay “không có khả năng trả nợ” là rất cao. Tuy
nhiên, Altman (1999) cho rằng điều này là đúng trên thực tế, một tỷ lệ thấp sẽ làm tăng
nguy cơ phá sản (gia tăng xác suất vỡ nợ) nếu doanh nghiệp không thể đáp ứng các
nghĩa vụ nợ của mình.
Kết quả nghiên cứu của Altman và Sabato (2007) cho thấy xác suất vỡ nợ và
Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản có tương quan nghịch.
29
Nghiên cứu này cũng kỳ vọng tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản có tương
quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
EBIT/ Tổng tài sản
Thu nhập trước thuế và lãi vay chia cho tổng tài sản: Tỷ lệ này được coi là chỉ
báo hiệu quả của một doanh nghiệp khi sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập trước khi
tính đến các nghĩa vụ phải trả khác (là thuế và lãi vay). Sự tồn tại và khả năng trả nợ
của doanh nghiệp đều dựa trên khả năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ này rất hay xuất hiện trong các nghiên cứu về xác suất vỡ nợ của doanh
nghiệp và được đánh giá là tốt hơn các chỉ số sinh lợi khác, kể cả chỉ số dòng tiền
(Altman, 1999). Tỷ lệ càng cao thể hiện khả năng công ty đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính của mình càng lớn.
Tương quan mong đợi: tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
Vốn lưu động/Tổng tài sản
Tỷ lệ Vốn lưu động/Tổng tài sản được tính toán từ Bảng cân đối kế toán, dùng
để đánh giá mức độ thanh khoản của một doanh nghiệp. Vốn lưu động được tính bằng
cách lấy Tài sản ngắn hạn trừ các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp có vốn lưu động
lớn hơn 0 (>0) thể hiện rằng trong chừng mực nào đó đảm bảo rằng nó có thể tiếp tục
hoạt động kinh doanh và có đủ các quỹ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn sắp đến hạn và các
chi phí vận hành sắp tới.
Một gia tăng trong Vốn lưu động là biểu hiện của việc doanh nghiệp đã tăng tài
sản ngắn hạn (tăng khoản phải thu, tăng hàng tồn kho hoặc các tài sản ngắn hạn khác)
hoặc là do doanh nghiệp đã giảm nợ ngắn hạn, hoặc sự kết hợp cả hai lý do này.
Tương quan mong đợi: tương quan nghịch giữa tỷ lệ Vốn lưu động/Tổng tài sản
với xác suất vỡ trả nợ.
Tiền mặt/ Tổng tài sản
30
Thể hiện mức độ phân bổ tài sản của doanh nghiệp bằng tiền mặt. Một tỷ lệ cao
có thể đem đến dấu hiệu an toàn dưới quan điểm của các chủ nợ, tuy nhiên, tỷ lệ cao
cũng có thể đem đến dấu hiệu hoạt động của công ty không hiệu quả (không có lựa
chọn nào khác để sinh lợi, bởi tiền mặt luôn hàm ý một chi phí lớn để duy trì).
Kết quả nghiên cứu của Altman và Sabato (2007) cũng cho thấy tỷ lệ tiền
mặt/Tổng tài sản có tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
Tương quan mong đợi là tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
EBIT/ Chi phí lãi vay
Tương quan mong đợi: tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ.
Khoản phải thu/ Tổng nợ
Tương quan mong đợi: tương quan thuận với xác suất vỡ nợ.
Doanh thu/ Tổng tài sản
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Tùng (2011) cho thấy Doanh thu/ Tổng tài sản
có tương quan thuận với khả năng trả nợ của doanh nghiệp, tương quan nghịch với
nguy cơ phá sản.
Nghiên cứu này cũng mong đợi mối tương quan nghịch giữa Doanh thu/ Tổng
tài sản và xác suất vỡ nợ.
Tổng nợ / Tổng tài sản
Tỷ lệ này thể hiện tổng tài sản của một doanh nghiệp được tài trợ bằng bao
nhiêu nợ. Một tỷ lệ cao có thể được hiểu là một dấu hiệu tiêu cực, tỷ lệ cao cho thấy
vốn chủ sở hữu của công ty thấp và doanh nghiệp có thể gặp trục trặc trong thanh
khoản cao trong tương lai. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp có tỷ lệ này cao cũng có
thể là biểu hiện của sự mở rộng thị trường nhanh chóng.
Các doanh nghiệp trục trặc về tài chính thường sở hữu một tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản cao, hoặc doanh nghiệp đó đang phải đối mặt với sự sụt giảm của doanh thu và
triển vọng phát triển trong dài hạn giảm cho nên lợi nhuận giữ lại ít, do vậy tỷ lệ nợ /
tổng tài sản sẽ tăng cao.
31
Tương quan mong đợi: tương quan thuận với xác suất vỡ nợ.
Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng trong nghiên cứu này được
trình bày ở Bảng 2.1, trong đó, cột “Tương quan theo lý thuyết” và “Tương quan kỳ
vọng của đề tài” nhận dấu (+ / -) với quy ước như sau: dấu (+) biểu hiện tương quan
thuận với xác suất doanh nghiệp non-default (tức là tương quan nghịch với xác suất vỡ
nợ) và dấu (-) biểu hiện tương quan nghịch với xác suất doanh nghiệp non-default (tức
là tương quan thuận với xác suất vỡ nợ).
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc
Tương Tương quan Biến Yếu tố Công thức tính quan theo kỳ vọng của nghiên cứu lý thuyết đề tài
Biến phụ thuộc
0 : có rủi ro tín dụng
(không trả được nợ) Khả năng trả nợ Y 1 : không có rủi ro tín
dụng (trả được nợ)
Biến độc lập
Lợi nhuận chưa phân LN_TTS + + phối / Tổng tài sản Chỉ báo hiệu quả
EBIT_TTS EBIT / Tổng tài sản + +
Vốn lưu động / Tổng tài VLD_TTS + + Chỉ báo khả sản năng thanh Tiền mặt / Tổng tài sản khoản TM_TTS + +
Chỉ báo hoạt PT_TN Khoản phải thu / Tổng nợ - -
32
động DT_TTS Doanh thu / Tổng tài sản + +
Chỉ báo khả EBIT/ Chi phí lãi vay
năng thanh toán EBIT_LV + +
lãi vay
Chỉ báo đòn bẩy Tổng nợ / Tổng tài sản NO_TTS - - tài chính
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
2.2.2.2 Mô hình nghiên cứu
Mô hình Logistic
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Logistic để xem xét ảnh hưởng của các biến
độc lập đến biến phụ thuộc, dạng tổng quát của mô hình:
P
Ln (
) = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + ...+ βiXi + εi
1 - P
Trong đó:
P là xác suất Y = 1 (tức là xác suất doanh nghiệp non-default); (1-P) là xác suất
doanh nghiệp default.
βo là hằng số của mô hình (hệ số chặn), là giá trị của Y khi tất cả các biến độc
lập đều bằng 0;
βi là hệ số hồi quy của các biến độc lập;
ε là phần dư của phương trình hồi quy;
i là doanh nghiệp nghiên cứu;
Vậy, xác suất của một doanh nghiệp non-default là: P = ez / (1 + ez )
Với :
e = 2,718 ;
Z = βo + β1X1 + β2X2 + β3X3 + ...+ βiXi + εi
33
Tác động của biến thứ i (Xi) đến P(Y=1) được diễn giải như sau: khi Xi thay đổi
1 đơn vị thì xác suất để Y = 1 sẽ thay đổi P*(1-P)*βi . Vậy, sự thay đổi xác suất sẽ phụ
thuộc vào hai yếu tố:
Thứ nhất là dấu của hệ số hồi quy βi : Nếu βi có dấu dương (+) thì có nghĩa
là khi Xi tăng sẽ tác động làm tăng xác suất Y=1 và ngược lại.
Thứ hai là giá trị cụ thể của Xi.
Thiết kế mô hình
Biến phụ thuộc
Y = 1 nếu là doanh nghiệp non-default
Y = 0 nếu là doanh nghiệp default
Đặt P = P(Y=1) : xác suất doanh nghiệp non-default (1-P) là xác suất doanh
nghiệp default.
Biến độc lập
Các biến độc lập được tính toán từ báo cáo tài chính năm 2012 của các doanh
nghiệp, được mã hoá với tên gọi như sau để đưa vào mô hình:
VLD_TTS = Vốn lưu động/ Tổng tài sản
TM_TTS = Tiền mặt/ Tổng tài sản
PT_TN = Phải thu / Tổng nợ
NO_TTS = Tổng nợ / Tổng tài sản
LN_TTS = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
EBIT_TTS = EBIT/ Tổng tài sản
EBIT_LV = EBIT/ Chi phí lãi vay
DT_TTS = Doanh thu/ Tổng tài sản
Mô hình hồi quy sử dụng trong nghiên cứu này được viết dưới dạng:
Ln(p/1-p) = βo + β1*VLD_TTS + β2*TM_TTS + β3*PT_TN + β4*NO_TTS
+ β5*LN_TTS + β6*EBIT_TTS + β7*EBIT_LV + β8*DT_TTS
34
2.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu
Mô tả số liệu thống kê của mẫu nghiên cứu
Để đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy Logistic,
các số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính năm 2012 (đã qua kiểm toán) của các
doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết trên sàn H.O.S.E, bao gồm Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu được lấy theo đơn vị tính là triệu
đồng.
Sau khi loại trừ các mẫu có số liệu bị khiếm khuyết và không phù hợp (nghiên
cứu này loại trừ các doanh nghiệp là ngân hàng, quỹ tài chính, công ty chứng khoán,
công ty bảo hiểm) thì nghiên cứu thu được 190 mẫu quan sát, được chia thành 02
nhóm:
Nhóm doanh nghiệp default (nhận giá trị Y = 0) : 39 mẫu
Nhóm doanh nghiệp non-default (nhận giá trị Y = 1) : 151 mẫu
Trong đó:
Nhóm doanh nghiệp default căn cứ trên danh sách chứng khoán thuộc diện theo
dõi đặc biệt của sàn HOSE tại thời điểm tháng 10/2013. Danh sách này công bố có 47
trường hợp mã chứng khoán có trong danh sách, sau khi loại trừ các doanh nghiệp
khiếm khuyết số liệu thì tác giả thu thập được 39 mẫu (Xem phần Phụ lục 2).
Kết quả phân tích thống kê mô tả được trình bày ở Bảng 2.2 và Bảng 2.3.
Giá trị trung
Giá trị lớn
Giá trị nhỏ
Độ lệch
Mẫu quan
Tên biến
bình
nhất
nhất
chuẩn
sát
0.794737
1
0
0.404961
190
Y
0.189126
0.755118
-0.282076
0.202887
190
VLD_TTS
0.064547
0.491056
0.000692
0.075743
190
TM_TTS
0.489953
3.127484
0.023533
0.479483
190
PT_TN
0.533067
0.935646
0.055027
0.201437
190
NO_TTS
Bảng 2.2: Thống kê mô tả các biến
0.755749
134.9427
-0.595128
9.78689
190
LN_TTS
0.081787
0.431175
-0.495818
0.088984
190
EBIT_TTS
38.77181
1894.167
-78.2129
199.2821
190
EBIT_LV
1.008252
9.06299
0.005849
1.134794
190
DT_TTS
35
(Nguồn: Từ kết quả hồi quy)
VLD_
TM_
NO_
LN_
EBIT_
EBIT_
DT_
Y
TTS
TTS PT_TN
TTS
TTS
TTS
LV
TTS
-
-
0.22023
0.29619
0.01289
0.19915
0.04210
0.47411
0.09949
0.07945
1
0
4
9
8
5
5
4
1
Y
-
-
0.22023
0.17411
0.29440
0.45775
0.00869
0.15629
0.12823
0.14249
VLD_
0
1
3
5
6
1
7
0
9
TTS
-
-
-
0.29619
0.17411
0.00688
0.26090
0.02953
0.39848
0.29546
0.27832
TM_TT
1
8
6
0
4
3
1
9
9
S
-
-
-
-
-
0.01289
0.29440
0.00688
0.51234
0.04833
0.11937
0.05491
0.09294
5
8
2
7
4
0
9
1
3
PT_TN
-
-
-
-
-
-
-
0.19915
0.45775
0.26090
0.51234
0.00549
0.32546
0.23873
0.05739
8
0
2
2
1
9
9
3
1
NO_TTS
-
-
-
-
0.04210
0.00869
0.02953
0.04833
0.00549
0.09245
0.00895
0.00954
4
5
7
8
9
1
1
8
0
LN_TTS
0.47411
0.15629
0.39848
0.11937
0.09245
0.27616
0.12942
-
EBIT_
5
2
5
6
8
2
0.32546
1
1.
TTS
Bảng 2.3: Bảng ma trận hệ số tương quan của các biến
2
-
-
0.09949
0.12823
0.29546
0.05491
0.23873
0.00895
0.27616
0.05275
EBIT_L
2
5
5
2
1
1
6
0
7
V
-
-
0.07945
0.14249
0.27832
0.09294
0.05739
0.00954
0.12942
0.05275
1
1
5
5
8
4
5
1
1
DT_TTS
36
(Nguồn: Từ kết quả hồi quy)
Kết quả bước đầu cho thấy không tồn tại cặp biến số nào có hệ số tương quan
lớn (các hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0.8), tức là bộ dữ liệu có thể sử dụng để ước
lượng mô hình.
Phân tích hồi quy
Lựa chọn mô hình
Tiến hành hồi quy cho 08 biến độc lập ban đầu với biến phụ thuộc theo 02 cách
(tương ứng với 02 Mô hình) như sau:
Mô hình 1 (Mô hình tổng quát): Đưa tất cả 08 biến vào mô hình.
Mô hình 2 (Mô hình chuẩn sau khi đã loại các biến không có ý nghĩa): Loại
bỏ những biến độc lập có p-value cao, sau đó đưa các biến còn lại vào mô hình.
Qua thực hiện phân tích hồi quy, kết quả trình bày ở Bảng 2.4.
Mô hình 1
Mô hình 2
Các biến
Hệ số
Prob.
Hệ số
Prob.
3.175409
0.1088
2.829846
0.0795
C
0.527412
0.7420
VLD_TTS
15.70258
0.2740
TM_TTS
-3.910830
0.0015
-2.640822
0.0035
PT_TN
-4.804281
0.0589
-4.581871
0.0423
NO_TTS
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả của 02 mô hình
LN_TTS
41.97043
0.0004
39.18240
0.0001
EBIT_TTS
39.35085
0.0001
39.14180
0.0000
EBIT_LV
0.048144
0.4161
DT_TTS
-0.348818
0.4242
Các tiêu chí
McFadden R-squared
0.637176
0.603016
Chỉ số AIC
0.463085
0.455659
Chỉ số SCHWARZ
0.616891
0.541107
Prob (LR statistic)
0.000000
0.000000
-2Log Likelihood
69.98614
76.57529
37
(Nguồn: Từ kết quả hồi quy)
Trong việc chọn lựa mô hình, kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình 02 có
nhiều tiêu chí để chọn lựa nhất, bao gồm:
R2 của mô hình 2 thấp hơn mô hình 1; -2Log Likelihood của mô hình 2 tăng so với mô hình 1, tuy nhiên sự thay đổi của R2 (giảm) và -2Log Likelihood
(tăng) không đáng kể.
Tất cả các biến giải thích (biến độc lập) đều có ý nghĩa thống kê cao trong
mô hình 2 (nhỏ hơn 0.05).
Chỉ số AIC và chỉ số SCHWARZ của mô hình
2 là thấp và thấp hơn của mô hình 1.
Thông qua bước lựa chọn ban đầu, tác giả tiếp tục thông qua một số thủ tục
kiểm định như sau để khẳng định mô hình 2 là lựa chọn hợp lý.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (The Hosmer-Lemeshow Test)
Giả thiết H0 : Mô hình phù hợp (Không có sự khác biệt giữa giá trị thực tế và
giá trị dự báo)
Giả thiết H1 : Mô hình không phù hợp (Có sự khác biệt giữa giá trị thực tế và
giá trị dự báo)
38
Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình được trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Kết quả từ phương pháp Hosmer – Lemeshow
Goodness-of-Fit Evaluation for Binary Specification
Andrews and Hosmer-Lemeshow Tests
H-L Statistic 2.1774
Prob. Chi-Sq(8) 0.9751
(Nguồn: Từ kết quả hồi quy)
Giá trị Hosmer-Lemeshow = 2.1774 (p=0.9751) là không có ý nghĩa, kết luận là
mô hình phù hợp với dữ liệu.
Kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình (Expectation – Prediction
Evaluation for Binary Specification)
Nghiên cứu thực hiện kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình, kết quả thể hiện
ở Bảng 2.6.
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình
Expectation-Prediction Evaluation for Binary Specification
Estimated Equation
Dep=0 Dep=1 Total
25 7 32 P(Dep=1)<=C
14 144 158 P(Dep=1)>C
39 151 190 Total
25 144 169 Correct
64.10 95.36 % Correct 88.95
(Nguồn: Từ kết quả hồi quy)
Bảng 3.6 cho thấy trong 39 trường hợp doanh nghiệp default thì mô hình đã dự
đoán đúng 25 trường hợp, tương đương tỷ lệ đúng là 64,1%. Còn đối với 151 trường
hợp doanh nghiệp non-default thì mô hình dự đoán đúng 144 trường hợp, tỷ lệ đúng là
95,36%. Vậy tỷ lệ dự báo đúng của toàn mô hình là khá cao: đạt 88,95%.
39
Diễn giải kết quả hồi quy
Phương trình hồi quy được viết dưới dạng:
Ln (p/1-p) = 2,829846 – 2,640822*PT_TN – 4,581871*NO_TTS
+ 39,18240*LN_TTS + 39,14180*EBIT_TTS
Nhận xét chung về mô hình: McFadden R2 = 60,3% Nghĩa là các biến độc lập được lựa chọn trong mô
hình có khả năng giải thích được 60,3% sự biến động của biến phụ thuộc Y
(còn lại là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mô hình).
Tất cả các biến độc lập trong mô hình đều có p-value < 0.05 biểu hiện mối
quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê, với
mức bảo đảm là 95%. Hệ số hồi quy của tất cả các biến đều thể hiện đúng
tương quan mong đợi ban đầu của tác giả.
Kiểm định về độ phù hợp tổng quát của mô hình và kiểm định tỷ lệ dự báo
đúng của mô hình cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp, tỷ lệ dự báo đúng
của mô hình khá cao, đạt 88,95%.
Diễn giải về hệ số hồi quy của các biến độc lập:
Biến PT_TN (Khoản phải thu / Tổng nợ) có hệ số hồi quy là -2,640822 điều
này có nghĩa là với điều kiện ảnh hưởng của các biến còn lại từ mô hình
không đổi, khi PT_TN tăng thêm 1 đơn vị thì loge của tỷ lệ xác suất doanh
nghiệp non-default và xác suất doanh nghiệp default sẽ giảm đi 2,64 đơn vị,
hay nói cách khác, xác suất doanh nghiệp non-default sẽ giảm đi 0,07 đơn vị
(PT_TN tương quan nghịch với xác suất doanh nghiệp non-default, tương
quan thuận với xác suất vỡ nợ).
Biến NO_TTS (Tổng nợ / Tổng tài sản): hệ số hồi quy là -4,581871 điều
này có nghĩa là với điều kiện ảnh hưởng của các biến còn lại từ mô hình
không đổi, khi NO_TTS tăng thêm 1 đơn vị thì loge của tỷ lệ xác suất doanh
nghiệp non-default và xác suất doanh nghiệp default sẽ giảm đi 4,58 đơn vị,
40
hay nói cách khác, xác suất doanh nghiệp non-default sẽ giảm đi 0,01 đơn vị
(NO_TTS tương quan nghịch với xác suất doanh nghiêp non-default, tương
quan thuận với xác suất vỡ nợ).
Biến LN_TTS (Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản) có hệ số hồi quy là
39,18240, hệ số này được diễn giải như sau: trong điều kiện các biến còn lại
trong mô hình không đổi thì loge của tỷ lệ xác suất doanh nghiệp non-default
và xác suất doanh nghiệp default sẽ tăng 39,18 đơn vị khi LN_TTS tăng 1
đơn vị (LN_TTS tương quan thuận với xác suất doanh nghiệp non-default,
tương quan nghịch với xác suất vỡ nợ).
Tương tự cho biến EBIT_TTS (EBIT/Tổng tài sản): hệ số hồi quy là
39,14180 có nghĩa là khi EBIT_TTS tăng 1 đơn vị, với điều kiện các biến
còn lại trong mô hình không đổi thì loge của tỷ lệ xác suất doanh nghiệp
non-default và xác suất doanh nghiệp default sẽ tăng 39,14 đơn vị
(EBIT_TTS tương quan thuận với xác suất doanh nghiệp non-default, tương
quan nghịch với xác suất vỡ nợ).
Kết quả về tương quan giữa 04 biến độc lập PT_TN, NO_TTS, LN_TTS,
EBIT_TTS với xác suất vỡ nợ phù hợp với tương quan kỳ vọng của tác giả.
Hai biến PT_TN và NO_TTS thuộc nhóm chỉ hoạt động và chỉ báo đòn bẩy
tài chính của một doanh nghiệp, điều này hàm ý rằng một doanh nghiệp sử
dụng nhiều nợ vay, chính sách công nợ cho khách hàng chiếm dụng nhiều
thì xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đó sẽ tăng. Tương quan nghịch giữa
LN_TTS, EBIT_TTS và xác suất vỡ nợ hàm ý rằng doanh nghiệp nào có
chính sách phát triển thiên về sử dụng nguồn nội lực hơn là huy động nguồn
bên ngoài cũng như hoạt động hiệu quả (sử dụng tốt nguồn tài nguyên của
doanh nghiệp để tạo ra nhiều lợi nhuận) thì xác suất vỡ nợ sẽ giảm. Hệ số
hồi quy của các biến LN_TTS và EBIT_TTS rất lớn, tức là chúng có ảnh
hưởng rất mạnh đến xác suất vỡ nợ.
41
2.3 Vận dụng mô hình Logistic đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
2.3.1 Lợi ích từ việc triển khai đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp đối với
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
2.3.1.1 Công cụ hỗ trợ cho hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ
Hiện nay đa số các NHTM Việt Nam đều có hệ thống xếp hạng khách hàng để
làm căn cứ cho thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay. Ví dụ, Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chia khách hàng ra thành 10 hạng căn cứ vào số điểm
khách hàng có được từ hạng AAA đến hạng D. Khách hàng bị xếp hạng BB trở xuống
sẽ không thể nhập hợp đồng tín dụng vào hệ thống.
Thực tế, nếu coi hạng khách hàng là biến kết quả, thì các biến nguyên nhân để
xác định được biến kết quả trên chính là các đánh giá về tình hình tài chính, phi tài
chính của doanh nghiệp vay tiền. Phương pháp, những ưu và nhược điểm của phương
pháp xếp hạng tín dụng nội bộ được các NHTM Việt Nam đang áp dụng và phương
pháp đo lường xác suất vỡ nợ bằng mô hình Logistic được trình bày tại bảng 2.7.
Bảng 2.7 So sánh phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ và mô hình Logistic
Xếp hạng tín dụng nội bộ Mô hình Logistic
Hạng khách hàng được xác định Xác suất vỡ nợ của khách hàng
theo phương pháp chấm điểm được xác định theo phương Phương các chỉ tiêu với trọng số cho pháp đánh giá định lượng dựa pháp trước trên nền tảng toán học và xác
suất thống kê
Biết được hạng tín dụng của một Ước tính xác suất vỡ nợ của
khách hàng, từ đó xây dựng khách hàng, từ đó xác định các Kết quả, chính sách tín dụng phù hợp (từ chỉ tiêu khác phù hợp với mục tiêu chối hay đồng ý cấp tín dụng, khuyến cáo của Basel: tổn thất
hạn mức, lãi suất...) ước tính, vốn yêu cầu để chống
42
đỡ rủi ro
- Xác định chất lượng tín dụng - Tính toán được tổn thất dự tính
và mức độ rủi ro theo từng lĩnh cho toàn bộ danh mục cho vay
vực hay ngành kinh tế. của NHTM.
- Giúp xây dựng chính sách - Loại bỏ được các ý kiến chủ Ưu điểm khách hàng và quy trình tín quan của cán bộ tín dụng (do
dụng đồng bộ, tiết giảm chi phí không đưa vào các chỉ tiêu phi
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt tài chính)
động.
- Bộ chỉ tiêu đặt ra chưa mang - Chưa tính toán các chỉ tiêu phi
tính định lượng nhiều, dựa trên tài chính nên chưa đưa vào mô
phương pháp kinh nghiệm, hình đầy đủ các yếu tố tác động
chuyên gia; chưa cập nhật các đến xác suất vỡ nợ.
phương pháp thống kê kinh tế - Phụ thuộc vào chất lượng
lượng. nguồn thông tin nên đặt yêu cầu
- Thông tin chưa được cập nhật cao về tính chính xác của báo
thường xuyên, gây khó khăn cho cáo tài chính và cơ sở dữ liệu Nhược
công tác đánh giá lại. lớn, đầy đủ về tình trạng nợ của điểm
- Kết quả phụ thuộc hoàn toàn khách hàng.
vào chất lượng nguồn thông tin
và đánh giá chủ quan của cán bộ
tín dụng.
- Kết quả chỉ có ý nghĩa tại thời
điểm xếp hạng, chưa đưa ra dự
báo cho thời gian tiếp theo.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
43
Có thể thấy mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm, các phương pháp
này lại không loại trừ lẫn nhau, nên trong thực tế có thể xem việc xác định xác suất vỡ
nợ là một công cụ bổ trợ cho phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ mà một số NHTM
hiện đang áp dụng: có thể dựa vào kết quả của xác suất vỡ nợ để tái xếp hạng khách
hàng.
2.3.1.2 Xây dựng quỹ dự phòng rủi ro sát với rủi ro thực tại của NHTM
Hiện nay, theo các quy định của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD, các ngân
hàng Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo “tuổi nợ”. Chỉ có một
số ít ngân hàng đã có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phương pháp định
tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó trích lập dự phòng theo tỷ
lệ phù hợp. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thể hiện nhiều nhược điểm,
chủ yếu mang tính hình thức hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm và tiếp tục hoàn
thiện. Tuy nhiên, nếu ngân hàng xác định được chính xác xác suất vỡ nợ của danh mục
cho vay, từ đó xác định được tổn thất ước tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu
quả và chính xác hơn rất nhiều.
Đây cũng chính là phương pháp xác định vốn yêu cầu tối thiểu rủi ro tín dụng
được Basel khuyến cáo các NHTM áp dụng, mà xác suất vỡ nợ là một nhân tố cấu
thành quan trọng.
2.3.1.3 Tạo điều kiện triển khai các công cụ phái sinh tín dụng
Một trong những công cụ phái sinh tín dụng chủ yếu được nhiều nước trên Thế
giới sử dụng là hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit Default Swap – CDS).
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, còn được gọi là hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ tín
dụng, ban đầu là một dạng bảo hiểm dành cho trái phiếu tồn tại dưới hình thức một
khoản nợ được chứng khoán hoá.
CDS là một loại chứng khoán phái sinh và có thể so sánh với hợp đồng bảo
hiểm ở chỗ đây là một thoả thuận hoán đổi rủi ro. Người mua CDS trả cho người bán
44
một khoản phí để được bảo hiểm cho rủi ro vỡ nợ tín dụng, xảy ra khi một bên thứ ba
rơi vào trường hợp vỡ nợ. Phí CDS thường có liên hệ chặt chẽ với việc xếp hạng tín
dụng của bên đi vay, và được tính theo tỷ lệ phần trăm hàng năm trên mỗi đơn vị mệnh
giá của hợp đồng.
Cách thức thực hiện CDS: hai bên tham gia sẽ hoán đổi cho nhau hai dòng tiền,
người mua trả cho người bán dòng phí CDS hàng năm trong suốt thời hạn hợp đồng;
người bán trả cho người mua dòng tiền bảo hiểm rủi ro. Dòng tiền bảo hiểm rủi ro sẽ
bằng 0 nếu vỡ nợ không xảy ra, ngược lại, sẽ bằng giá trị khoản cho vay được bảo
hiểm.
Tuy đã được nhiều nước trên Thế giới áp dụng nhưng công cụ này chưa phát
triển tại Việt Nam. Việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp ngân hàng
xác định chính xác được giá trị khoản vay. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc thực
hiện quy trình hoán đổi rủi ro tín dụng. Đây là một xu thế tất yếu mà các NHTM Việt
Nam sẽ hướng tới vì hoán đổi tín dụng là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro
và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi NHTM.
2.3.1.4 Chỉ tiêu đánh giá, quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng
Trên thực tế, nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết
quả công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù
hợp. Tại Việt Nam, lương và thưởng thường được dựa vào số dư nợ, số lượng khách
hàng và thâm niên công tác. Nay, xác suất vỡ nợ có thể giúp ngân hàng xác định chất
lượng khoản vay của từng cán bộ tín dụng đang quản lý và đưa chỉ tiêu này vào căn cứ
đánh giá cán bộ tín dụng. Điều này tạo động lực quản lý khoản vay chặt để tránh rủi ro,
cũng như sẽ hạn chế được rủi ro đạo đức trong công tác xét cấp tín dụng.
2.3.2 Đề xuất vận dụng kết quả mô hình logistic đo lường xác suất vỡ nợ của
doanh nghiệp đối với quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
45
Quản trị rủi ro tín dụng là việc nhận diện – đánh giá – đo lường và đề ra các biện
pháp quản lý nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát
sinh.
Dựa theo tinh thần của Basel II, nghiên cứu đề xuất quy trình quản trị rủi ro tín
dụng được trình bày tại sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng đề xuất
Quản trị cấp chi Xếp hạng tín
nhánh dụng Xác định từng
yếu tố liên quan:
+ PD + Tính toán rủi ro
+ EAD Quản trị toàn hệ tín dụng
+ LGD thống + Tính toán vốn
tối thiểu tín dụng
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Quản trị cấp chi nhánh
Mỗi chi nhánh trong hệ thống của một ngân hàng sẽ có nhiệm vụ thu thập, xử lý
và tổng hợp dữ liệu của khách hàng. Sau đó có trách nhiệm báo cáo về Hội sở để tổng
hợp, phân tích. Kết quả đầu ra của hệ thống quản trị cấp chi nhánh là các thông số PD,
EAD, LGD được tính toán cho từng khách hàng vay vốn do chi nhánh quản lý. Tuy
nhiên, xét về quy mô và mục đích sử dụng, quản trị cấp chi nhánh là việc sử dụng kết
quả của quy trình để xếp hạng tín dụng cho từng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại
chi nhánh, nhằm phục vụ cho các quyết định: đồng ý hay từ chối cấp tín dụng, phát
triển, duy trì quan hệ hay phải có các biện pháp thu hồi, giảm nợ đối với từng khách
hàng cụ thể.
Nghiên cứu đề xuất các bước thực hiện cụ thể của quá trình quản trị rủi ro tín
dụng cấp chi nhánh như sau:
Bước 1 Thu thập số liệu khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh
46
Yêu cầu của bước này là đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính và lịch sử
khoản vay. Yêu cầu này cũng chính là điều kiện quan trọng để thiết lập được mô hình
logistic hiệu quả, từ đó ước lượng chính xác thông số PD.
Để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu lịch sử khoản vay (khách hàng default và
khách hàng non-default), chi nhánh cần có một hệ thống thông tin đủ mạnh, kết nối
toàn hệ thống để có thể lưu trữ trong một khoảng thời gian dài đối với một khách hàng,
ngoài ra, hệ thống lưu trữ này cũng phải dễ dàng truy vấn, truy xuất thông tin.
Báo cáo tài chính là một nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng trong mô hình
logistic thiết kế ở trên. Do vậy, sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính dẫn đến việc
ước lượng mô hình không chính xác. Điều này đặt ra yêu cầu phải đảm bảo tính chính
xác của các thông tin trên báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp.
Bước 2 Tính toán các thông số
Đối với thông số PD – Xác suất vỡ nợ của khách hàng:
Tiến hành xử lý dữ liệu và hồi quy như các bước thực hiện ở trên, sau đó thiết
lập nên mô hình chuẩn, mô hình này chỉ có giá trị sử dụng trong một thời gian nhất
định (đề nghị là 12 tháng) sau đó phải luôn được kiểm định tỷ lệ dự báo đúng trong
thực tế: dựa trên ghi chép rõ ràng, đầy đủ về giá trị do mô hình ước lượng được và mức
độ, khả năng trả nợ của khách hàng trong thực tế.
Đối với thông số EAD – Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng
không trả được nợ:
Nếu khách hàng vay theo hình thức vay từng lần, vay đầu tư (các khoản vay có
kỳ hạn) thì EAD được xác định không quá khó khăn.
Nếu khách hàng vay theo hạn mức tín dụng thì có thể dựa trên công thức tính
của Basel như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
Trong đó, LEQ (Loan Equivalent Exposure) là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng
có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.
47
Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với
độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ.
Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó khăn lớn
trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi rơi vào tình
trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt. Ngoài
ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình kinh doanh
của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn
mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…
Đối với thông số LGD – Tỷ trọng tổn thất ước tính:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và
các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. Theo nghiên cứu của ủy ban
Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài
sản của khách hàng.
Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên
trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản.
Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của
ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền được
ưu tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng
suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng
nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực
dịch vụ. Hiện nay, tồn tại ba phương pháp chính để tính LGD:
Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp này
được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng
có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó
48
một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính
trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền
có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.
Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín
dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoảng
thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này. Việc xác
định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.
Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trường.
Bước 3 Sử dụng kết quả đầu ra
Sau khi nhận được kết quả tính toán từ Bước 2, Chi nhánh sẽ sử dụng kết quả
như sau: tiến hành xếp hạng cho khách hàng đối với thông số PD và báo cáo về hội sở
để tổng hợp (đối với thông số EAD, LGD và cả thông số PD).
Do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm và kiến thức: tác giả chưa tiến hành nghiên
cứu cụ thể cách xác định, ước tính hai thông số còn lại là EAD và LGD (đặc biệt là
LGD với cách tính phức tạp). Nghiên cứu chỉ giải quyết được cách tìm ra thông số PD
– Xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp.
Căn cứ trên xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, hội sở sẽ tiến hành lưu trữ dữ liệu
qua thời gian để xác định hạng tín dụng tương đương, tuỳ thuộc khẩu vị rủi ro của từng
ngân hàng.
Để trực quan cho cách thức hệ thống quản trị rủi ro này hoạt động, tác giả đưa ra
ví dụ về bảng quy đổi giữa xác suất vỡ nợ và hạng tín dụng của khách hàng như sau:
Bảng 2.8 Quy đổi tương đương giữa xác suất vỡ nợ và hạng tín dụng của khách
hàng doanh nghiệp
Stt Xác suất vỡ nợ Hạng tín dụng
1 0,00 0,05 AAA
2 0,05 0,15 AA
49
3 0,15 0,25 A
4 0,25 0,35 BBB
5 0,35 0,45 BB
6 0,45 0,55 B
7 0,55 0,65 CCC
8 0,65 0,75 CC
9 0,75 0,85 C
10 0,85 1,00 D
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
Bước 3 Đánh giá chất lượng mô hình – khả năng đo lường được rủi ro
Hệ thống sẽ lưu trữ thông tin xếp hạng (kèm theo xác suất vỡ nợ dự báo tương
ứng) của từng khách hàng doanh nghiệp. Sau đó so sánh với thực tế trong thời gian một
năm liền kề để xác định các vấn đề sau:
Nợ quá hạn thực tế phát sinh của từng nhóm xếp hạng.
So sánh tính hợp lý của nợ quá hạn thực tế phát sinh theo từng nhóm xếp
hạng: ví dụ nếu tỷ lệ nợ xấu phát sinh trong kỳ của nhóm được xếp hạng
AAA cao hơn nhóm có xếp hạng AA, BBB thì có nghĩa là tính chính xác
của mô hình trong đo lường xác suất vỡ nợ cần xem xét lại.
Bước này là cơ sở quan trọng để từng bước hoàn thiện mô hình đo lường xác
suất vỡ nợ.
Quản trị toàn hệ thống
Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng toàn hệ thống là tính toán ra mức vốn tối
thiểu của toàn ngân hàng nhằm đối phó với tổn thất dự tính từ hoạt động tín dụng
Hội sở là cơ quan tập trung toàn bộ các thông số PD, EAD, LGD do mỗi chi nhánh tính
toán theo định kỳ (ví dụ như hàng mỗi quý và tổng hợp cả năm) từ đó xác định mức
vốn yêu cầu tối thiểu theo công thức sau:
Yêu cầu vốn rủi ro tín dụng ≥ ELp
50
ELp = ELi
2.3.3 Phân tích tình huống giả lập xếp hạng khách hàng
Căn cứ trên số liệu báo cáo tài chính của 190 doanh nghiệp thu thập được, với
giả định đây là các khách hàng đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng X.
Bảng 2.8 tính toán xác suất vỡ nợ của một số khách hàng (ví dụ 30 doanh
nghiệp trong số 190 doanh nghiệp nói trên), sau đó quy đổi hạng tín dụng của các
khách hàng này tương ứng với xác suất vỡ nợ ước tính được.
Bảng 2.9 Kết quả xếp hạng tín dụng cho một số khách hàng
Stt Khách hàng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 ALP BGM CIG CLP CMG CNT DCL DCT DTT DXV FDG HAX HLG HSI KBC KDH ATA BCE BRC COM CTD DHA DTL EMC FDC Xác suất vỡ nợ 1,00 0,99 1,00 1,00 1,00 0,99 0,98 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,99 0,99 0,96 0,79 0,15 0,47 0,68 0,20 0,68 0,83 0,46 0,22 Quy đổi hạng tín dụng D D D D D D D D D D D D D D D D C A B CC A CC C B BBB
51
26 27 28 29 30 0,30 0,78 0,78 0,33 0,70 BBB C C BBB CC
GTA HDC NLG PET PPC (Nguồn: Tính toán của tác giả)
52
Kết luận chương 2
Tháng 04/2005 Quyết định 493 được ban hành, sau đó là hàng loạt các quyết
định, thông tư sửa đổi, hướng dẫn đánh dấu sự thay đổi căn bản trong phương thức
phân loại nợ tại các NHTM: ngoài phương thức phân loại nợ dựa trên “tuổi nợ” (thời
gian quá hạn thực tế của khoản nợ), còn gọi là phân loại theo yếu tố định lượng, thì yếu
tố định tính cũng được đề cập như là một phương thức phân loại nợ được khuyến
khích. Các NHTM từ đó bắt đầu xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng để phân loại nợ,
tức là đưa vào hệ thống phân loại nợ của mình yếu tố định tính, tuy nhiên, hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của các NHTM vẫn còn nhiều hạn chế do chủ yếu dựa trên chủ
quan của người đánh giá, các hệ số cho điểm dựa trên tham khảo các chuyên gia chứ
chưa có nghiên cứu một cách khoa học.
Xếp hạng tín dụng thực chất là hoạt động đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng của
khách hàng, là khâu đầu tiên để xác định một khoản nợ nên được phân vào nhóm nào
cho phù hợp, từ đó tiến hành trích lập dự phòng để quản trị rủi ro tín dụng trong kinh
doanh ngân hàng.
Sự khiếm khuyết của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM hiện tại
đặt cơ hội cho việc nghiên cứu phát triển mô hình định lượng nhằm đo lường xác suất
vỡ nợ của khách hàng, xem đây là một công cụ hỗ trợ bổ sung cho hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ.
53
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM VẬN DỤNG MÔ HÌNH
LOGISTIC ĐO LƯỜNG XÁC SUẤT VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
3.1 Giải pháp đối với NHTM
3.1.1 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống dữ liệu đồng bộ, bảo mật
Hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống dữ liệu đồng bộ, đảm bảo bảo mật các
dữ liệu và an toàn an ninh mạng sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc áp dụng các
phương pháp tính toán tiên tiến nhằm đưa việc quản trị rủi ro tín dụng dần dần theo sát
thông lệ Quốc tế.
NHTM cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng một cách thống nhất,
đồng bộ, có khả năng kết nối đa chiều và liên tục. Hệ thống lưu trữ thông tin phải dễ
dàng truy vấn, truy xuất trên toàn hệ thống, điều này giúp cho việc xác định nhóm
khách hàng chính xác từ đó đánh giá đúng xác suất vỡ nợ, rủi ro tín dụng của một
khách hàng – đặt trong mối tương quan với nhóm khách hàng có liên quan.
NHTM cần đặt ra chuẩn mực trong việc nhập liệu và thu thập, tổng hợp dữ liệu
để đảm bảo tính chính xác của hệ thống lưu trữ và chất lượng của thông tin. Công tác
nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan tại các chi nhánh phải được cập nhật thường
xuyên, đầy đủ, chuẩn xác và thu thập trong một khoảng thời gian đủ dài. Dữ liệu đầy
đủ qua thời gian giúp cho mô hình lượng hoá càng chính xác hơn.
Báo cáo tài chính sai lệch, dù là nguyên nhân do gian lận báo cáo tài chính hoặc
do lỗi kế toán, đều gây hậu quả nghiêm trọng dẫn đến kết quả ước tính các thông số
không chính xác. Để khắc phục điều này NHTM nên yêu cầu khách hàng cung cấp báo
cáo tài chính đã được kiểm toán. Trong tình hình thực tế hiện nay là đa số các khách
hàng đều không thể cung cấp báo cáo tài chính kiểm toán thì các cán bộ tín dụng của
ngân hàng cần tự kiểm tra sự gian lận của báo cáo tài chính bằng các dấu hiệu sau đây:
Doanh nghiệp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao, tuy
nhiên dòng tiền lại không tốt;
54
Không có sự tương đồng giữa khoản phải thu, nợ phải trả, hàng tồn kho và
doanh số bán hàng (khoản phải thu, nợ phải trả, hàng tồn kho tăng lên trong
khi doanh số bán hàng ổn định hoặc sụt giảm);
Nợ ngắn hạn cao hơn tài sản ngắn hạn;
Báo cáo tài chính cung cấp hàng quý đầu năm thể hiện lợi nhuận thấp hoặc
thậm chí lỗ, tuy nhiên, báo cáo tài chính cuối năm lại thể hiện lợi nhuận cao
(có sự điều chỉnh có ý nghĩa ở cuối năm).
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
NHTM cần chú trọng đầu tư nhân lực, vật lực để xây dựng các mô hình định
lượng có giá trị cao, qua kiểm chứng nhiều lần và sau một khoảng thời gian áp dụng
nhất định phải tổ chức đánh giá lại để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cho vay và
khách hàng thực tế tại ngân hàng.
Để đảm bảo tổ chức tính hiệu quả, NHTM cần thành lập các bộ phận chuyên
trách đảm nhiệm việc nghiên cứu, xây dựng và vận dụng các mô hình kinh tế lượng
khoa học.
Bộ phận chuyên trách này phải bao gồm những nhân sự có chất lượng cao để có
thể hiểu và nắm bắt được các quy tắc, quy định trong Hiệp ước Basel có phần phức tạp,
đồng thời phải có khả năng nắm bắt cách thức, phương pháp, kinh nghiệm các ngân
hàng trên Thế Giới vận dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro.
Bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro cũng giống như bộ phận kiểm toán,
kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tức là cần phải độc lập với bộ phận kinh doanh, định
kỳ bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro này sẽ chọn mẫu đến các chi nhánh để kiểm tra
tình hình tuân thủ của chi nhánh về vấn để đảm bảo chất lượng thông tin, tính khách
quan của các kết quả đo lường rủi ro.
Để nâng cao sự hiểu biết và nhận định đúng tầm quan trọng của việc hướng tới
chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel, NHTM cần tổ chức các lớp
đào tạo, các buổi tập huấn đến các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là đội ngũ thuộc bộ phận
55
chuyên trách quản lý rủi ro tại hội sở và các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định tại chi
nhánh.
3.1.3 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Tiến hành đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng thường xuyên theo định kỳ
hoặc bất cứ khi nào xảy ra sự kiện có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân
hàng từ đó đưa ra đối sách thích hợp. Trong trường hợp rủi ro tín dụng của doanh
nghiệp gia tăng thì cần theo dõi sát sao các thông tin và biểu hiện liên quan đến tình
hình kinh doanh và thiện chí trả nợ của khách hàng, yêu cầu giảm dư nợ, yêu cầu tài
sản đảm bảo bổ sung hoặc hạn chế các khoản cấp tín dụng mới.
3.1.4 Nhất quán quy trình và giám sát chặt việc thực thi quy trình quản trị rủi ro
tín dụng
Hệ thống quản trị rủi ro dù có hoàn thiện đến đâu cũng đều do con người thực
hiện, nếu kết quả từ các mô hình tính toán ra không được sử dụng để ngăn ngừa và đối
phó với rủi ro tín dụng một cách triệt để, nghiêm túc thì xem như hệ thống quản trị rủi
ro sẽ mất hết ý nghĩa và tác dụng.
Do đa phần tại các NHTM thực hiện nhập dữ liệu đầu vào và quản lý khách
hàng, nên xảy ra trường hợp ngân hàng mong muốn cho vay đối với khách hàng đó nên
thường điều chỉnh thông tin để có kết quả như mong đợi. Điều này là do yếu tố kinh
doanh và yếu tố quản trị rủi ro không được tách bạch triệt để, và do Hội sở thiếu công
tác giám sát, hậu kiểm chặt chẽ, thiếu cơ chế chế tài, phạt, kỷ luật đối với các trường
hợp điều chỉnh thông tin của khách hàng.
Do vậy, ý thức tuân thủ hệ thống quản trị rủi ro cần được quán triệt và tiến hành
kiểm tra định kỳ.
3.1.5 Thông tin liên kết toàn ngành
Công tác quản trị rủi ro đòi hỏi phải có dữ liệu đa chiều, thời gian lưu trữ đủ dài
và cập nhật thường xuyên. Hiện nay, do bí mật trong kinh doanh nên thông tin về
khách hàng giữa các NHTM không được liên kết, điều này nếu đặt trong khía cạnh
56
quản trị rủi ro thì là một điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như một doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng tại ngân hàng A, sau một thời gian tình hình kinh doanh khó khăn, có
khả năng nhiều là sẽ quá hạn, doanh nghiệp này bị ngân hàng A xếp hạng tín dụng
thấp. Tuy nhiên, do thông tin không liên kết toàn ngành, nên doanh nghiệp này có thể
làm lại báo cáo tài chính và hồ sơ tín dụng để có thể vay vốn tại ngân hàng B. Điều này
có nghĩa là rủi ro tín dụng chưa bị loại trừ mà chỉ chuyển từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác.
Do vậy, đặt trong mục tiêu về tính hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro, việc
liên kết thông tin toàn ngành ngân hàng là cần thiết, đặc biệt là thông tin cảnh báo đối
với đối tượng khách hàng rủi ro cao, liên tục vi phạm nghĩa vụ với ngân hàng.
3.2 Nhóm các kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan
3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
NHNN Việt Nam là cơ quan trực tiếp điều hành, giám sát hệ thống NHTM tại
Việt Nam; Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước (CIC) vẫn là một
trong những cơ quan được các NHTM tham chiếu thông tin về lịch sử trả nợ của khách
hàng để phân loại nợ và quyết định cho vay. Với vai trò quan trọng như vậy, nghiên
cứu đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN để thúc đẩy công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại các NHTM hiệu quả hơn:
Thứ nhất, NHNN cần ban hành các quy định, hướng dẫn và lộ trình về việc xây
dựng, kiểm định và phê duyệt các hệ thống xếp hạng tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II,
từng bước đưa hệ thống phân loại nợ và đo lường rủi ro của Việt Nam tiến gần với hệ
thống quản trị rủi ro của Thế giới. Đồng thời, NHNN cần có cơ chế khuyến khích, tạo
động lực cho các NHTM xây dựng và ứng dụng hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến.
Trong một số văn bản có tính chất quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động
ngân hàng thương mại, NHNN đã đề cập đến việc các NHTM cần phải thiết lập hệ
thống định hạng, chấm điểm xếp loại khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay, NHNN vẫn
chưa có hướng dẫn cụ thể nào và cũng không đưa ra được các tiêu chuẩn thống nhất
57
cho các ngân hàng trong việc xây dựng hệ thống định hạng, xếp loại khách hàng và
phân loại nợ. Bên cạnh đó, do hệ thống xếp hạng nội bộ được các NHTM tự xây dựng
và NHNN phê duyệt nên tính tương đồng giữa các hệ thống của các NHTM không đảm
bảo. Chính vì vậy, NHNN nên nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện một văn bản quy định
rõ về việc: ban hành một quy trình, hệ thống thống nhất, hướng dẫn cụ thể các bước.
Thứ hai, NHNN nên có các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật cụ thể cho các NHTM,
cũng như thông qua các chương trình hợp tác, đào tạo với các tổ chức có nhiều kinh
nghiệm để chia sẻ kinh nghiệm xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo thông lệ Quốc tế.
Thứ ba, nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng của
NHNN Việt Nam.
Khi các NHTM chưa có điều kiện hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
thì thông tin từ CIC vẫn là nguồn tham chiếu quan trọng cho quá trình đánh giá một
khách hàng, do vậy, cần phát triển CIC theo hướng là một tổ chức xếp hạng tín dụng
độc lập, có hệ thống xếp hạng tín dụng khoa học theo chuẩn mực để cung cấp các sản
phẩm xếp hạng tín dụng có chất lượng cao.
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN đã thực hiện cung cấp thông tin tín
dụng theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc cung
cấp thông tin của CIC vẫn chưa đầy đủ, chủ yếu cung cấp thông tin về số lượng tổ chức
tín dụng đã quan hệ, dư nợ hiện tại, lịch sử nợ quá hạn trong 03 - 05 năm gần nhất,
thông tin về người đại diện doanh nghiệp. Riêng đối với thông tin xếp hạng tín nhiệm:
mức độ thông tin tương đối đơn giản, chỉ chấm điểm tài chính và chưa thực hiện chấm
điểm phi tài chính, CIC chỉ thực hiện xếp hạng đối với một số khách hàng (do thiếu
thông tin hoặc chưa thể xếp hạng đối với các doanh nghiệp chưa từng có quan hệ tín
dụng tại bất kỳ Tổ chức tín dụng nào).
Đối với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại ngân hàng, định kỳ hàng năm
CIC có yêu cầu các NHTM phải gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó, tuy nhiên
58
thời gian cập nhật chưa kịp thời, và bằng cách yêu cầu này, CIC đã giao bài toán đảm
bảo tính chính xác về thông tin trên BCTC cho các NHTM lo liệu.
Trong thời gian tới, CIC cần nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của doanh
nghiệp bằng cách phối hợp, chia sẻ thông tin với các cơ quan thuế, thống kê, xây dựng
đội ngũ chuyên viên có chất lượng để thực hiện thu thập, xử lý và cập nhật thông tin;
liên kết với các định chế tài chính nước ngoài nhằm mở rộng công tác thu thập thông
tin liên quan đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, từ đó có thể cung cấp
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
Thứ tư, NHNN phải tạo điều kiện để các NHTM dễ dàng truy cập thông tin tín
dụng của khách hàng và phải đảm bảo tính chính xác của các nguồn thông tin này.
Do là tổ chức của NHNN nên CIC có rất nhiều lợi thế để khai thác thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên thông tin từ CIC hiện nay vẫn bị đánh giá là thiếu
cập nhật, mức độ chuẩn xác chưa cao. Để khắc phục vấn đề này thì cần có một cơ chế
phân định trách nhiệm rõ ràng kèm theo xử phạt để đảm bảo các tổ chức liên quan có
trách nhiệm hơn trong việc cung cấp thông tin.
3.2.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
Để các giải pháp và kiến nghị nêu trên có thể áp dụng và có hiệu quả cao trong
thực tiễn hoạt động của ngân hàng thì cần phải có các hỗ trợ về mặt hành chính như
sau:
Thứ nhất, Chính phủ hỗ trợ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư hạ tầng công nghệ thông
tin.
Trong điều kiện NHTM chưa tự thân bỏ một nguồn vốn lớn để đầu tư công nghệ
phục vụ cho công tác đánh giá, đo lường và quản trị rủi ro tín dụng thì Chính phủ cần
tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn giúp các NHTM từng bước hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng. Sự hiện đại hoá phải trên cơ sở bảo mật thông tin, nâng cao tính an toàn,
phát triển hệ thống giao dịch, mạng kết nối giữa các NHTM với nhau để làm cho
59
nguồn thông tin về khách hàng ngày càng dễ dàng truy xuất, giúp giảm thiểu rủi ro tín
dụng.
Thứ hai, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để tránh tình trạng người
đi vay lợi dụng kẽ hở pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng.
Mô hình định lượng chỉ tính toán các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, xác
suất vỡ nợ do đó chưa tính đến các yếu tố khách quan từ phía Nhà nước và pháp luật.
Để hỗ trợ cho các NHTM đo lường xác suất vỡ nợ từ đó quản trị rủi ro tín dụng tốt
nhất thì Chính phủ cần hoàn thiện thêm hệ thống pháp luật để một mặt tránh tình trạng
người đi vay lợi dụng kẽ hở pháp luật, mặt khác cũng quy định rõ biện pháp chế tài đối
với hành vi vi phạm này.
Thứ ba, Bộ Tài Chính cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về kế toán để đạt được
các chuẩn mực kế toán quốc tế, các quy định cần phải được thống nhất và ổn định
trong một khoảng thời gian dài nhằm giúp việc xử lý thông tin của ngân hàng được
nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các
quy định về kế toán kiểm toán đã gây ảnh hưởng khá nhiều đến việc xử lý thông tin dữ
liệu đầu vào của ngân hàng. Việc tuân thủ quy định thống nhất như trên sẽ giúp các
NHTM có được kết quả đo lường xác suất vỡ nợ chính xác hơn.
60
Kết luận chương 3
Thông qua những vấn đề được trình bày ở chương 1 và chương 2, để có thể vận
dụng mô hình đo lường xác suất vỡ nợ vào công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các
NHTM thì nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp đối với NHTM, những kiến nghị với
các cơ quan quản lý có liên quan như: NHNN Việt nam, Chính phủ, Bộ Tài chính.
Qua đó, nghiên cứu hy vọng nhóm những giải pháp, kiến nghị này sẽ giúp hoàn
thiện hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM, nâng cao chất lượng quản trị rủi
ro toàn hệ thống để đáp ứng các quy định, quy tắc của Hiệp ước Basel mà nhiều quốc
gia tiên tiến đang áp dụng.
61
KẾT LUẬN CHUNG
Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM là một vấn đề
rất phức tạp và khó khăn, đặc biệt là trong điều kiện thông tin không hoàn hảo và nền
kinh tế có nhiều biến động phức tạp như Việt Nam.
Nghiên cứu tiến hành với 190 doanh nghiệp niêm yết trên sàn H.O.S.E, dùng
các biến số tài chính để đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Nghiên cứu tìm
hiểu về mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất quy trình
quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM theo khuyến cáo của Basel. Nhìn chung, nghiên
cứu giải quyết được một số nội dung sau:
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp, rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mối quan
hệ giữa xác suất vỡ nợ và rủi ro tín dụng.
2. Thiết kế được mô hình định lượng đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp và
vận dụng mô hình này đề xuất quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo các quy tắc,
quy định của Basel.
3. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp đối với NHTM để có thể vận dụng
tối đa công dụng của mô hình logistic đo lường xác suất vỡ nợ đối với công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM. Ngoài ra, để hệ thống quản trị rủi ro phát huy
hiệu quả nhất, nghiên cứu cũng nêu ra một số kiến nghị với các cơ quan quản lý
có liên quan để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp các NHTM nhanh chóng
hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.
Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn mới chỉ tập trung đo lường một trong ba
thông số cấu thành rủi ro tín dụng: thông số xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp (hai
thông số còn lại là tỷ trọng tổn thất ước tính và dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ). Do đó, để quy trình quản trị rủi ro tín dụng tiếp tục
phát triển, hoàn thiện và có tính ứng dụng cao trong thực tiễn thì cần có các nghiên cứu
chuyên sâu hơn trong tương lai.
62
Ngoài ra, nghiên cứu cũng còn nhiều hạn chế như: hạn chế về số lượng mẫu
nghiên cứu và thông tin về lịch sử khoản vay; nghiên cứu chưa phân biệt mô hình cho
từng loại hình hoặc lĩnh vực kinh doanh; nghiên cứu chỉ tập trung vào xác suất vỡ nợ
của doanh nghiệp mà chưa đề cập đến xác suất vỡ nợ của cá nhân. Đây cũng chính là
hướng gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo: thiết kế mô hình cho từng ngành nghề;
tăng số lượng mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu trong khoảng thời gian dài hơn vì xác
suất vỡ nợ có thể chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh doanh, tình hình tài chính trong quá
khứ của một doanh nghiệp (như khuyến cáo của Basel là 05 năm); đưa vào nghiên cứu
tác động của các biến số vĩ mô, môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh đặc thù của
doanh nghiệp đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp; thiết kế mô hình để đo lường xác
xuất vỡ nợ, rủi ro tín dụng của các cá nhân vay nợ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Hoàng Tùng, 2011. Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình
Logistic. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 43, trang 193.
2. Nguyễn Anh Đức, 2012. Phân tích danh mục tín dụng: Xác suất không trả được
nợ - Probability of Default (PD). Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
3. Nguyễn Bảo Huyền, 2012. Quá trình tiếp cận việc thực hiện Basel III ở các
nước khu vực Đông Nam Á. Tạp chí Khoa học Đào tạo Ngân hàng, số 127,
tháng 12/2012.
4. Ngân hàng nhà nước, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
5. Ngân hàng Nhà nước, 2013. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013,
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
6. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, 2012. Sổ tay hướng dẫn Hệ
thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
7. Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM, 2007. Quyết định 168/QĐ-SGDHCM
ngày 07/12/2007 về việc ban hành Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở giao
dịch Chứng khoán TP.HCM
Tiếng Anh:
1. Bank for International Settlement, 2005. Studies on the Validation of Internal
Rating Systems. Working paper No.14.
2. Edward I. Altman, 1968. Financial ratios, discriminant analysis and the
prediction of corporate bankruptcy. Journal of Finance, Vol23: 189–209.
3. Edward I. Altman, 1999. Predicting Financial Distress of Companies:
Revisiting the Z-Score and ZETA Models [online] Available at:
2013]
4. Edward I. Altman and Gabriele Sabato, 2007. Modeling Credit Risk for SMEs:
Evidence from the US Market. ABACUS (Journal), Vol. 43(3): 332-357.
5. Ing. Zuzana Fialova, 2009. Logistic regression in credit modeling.University of
Economic,Praha[pdf]Availableat: nference_mezinarodni/DOKBAT2012/prispevky/16.pdf> [Accessed 27 October 2013] 6. Joel Bessis, 2001. Risk Management in Banking. 2nd edition. Chichester: John Wiley & Sons Ltd. 7. Sjur Westgaard and Nico van der Wijst, 2000. Default probabilities in a corporate bank porfolio: A logistic model approach. European Journal of Operational Research. 135: 338-349. 8. Yiping Qu, 2006. Macro Economic Factors and Probability of Default. Stockholm School of Economics. 9. Zhu Kong-Lai and Li Jing-jing, 2010. Studies of Discriminant Analysis and Logistic Regression Model Aplication in Credit risk for China’s Listed Companies. Management Science and Engineering, Vol.4 (4): 24-32. Cổng thông tin điện tử 1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: Bài viết của Nhóm nghiên cứu Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam “Những điểm mới của Basel III và liên hệ đối với Việt Nam”, đường dẫn : http://div.gov.vn/Default.aspx?tabid=121&News=1652&CategoryID=2 2. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam: Bài viết giới thiệu về Hiệp ước vốn Basel (Basel I và II), đường dẫn: http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=159 4:hip-c-vn-basel-basel-i-va-ii&catid=43:ao-to&Itemid=90 [Truy cập ngày 06/10/2013] 3. Học viện Ngân hàng. Hội thảo khoa học. Bài viết “Đổi mới cách thức đo lường rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống”, đường dẫn: http://bank.hvnh.edu.vn/upload/4980/20131001/%C4%90%E1%BB%95i%20m %E1%BB%9Bi%20c%C3%A1ch%20th%E1%BB%A9c%20%C4%91o%20l% C6%B0%E1%BB%9Dng%20r%E1%BB%A7i%20ro%20t%C3%ADn%20d%E 1%BB%A5ng%20t%E1%BA%A1i%20c%C3%A1c%20NHTM%20Vi%E1%B B%87t%20Nam%20trong%20qu%C3%A1%20tr%C3%ACnh%20t%C3%A1i %20c%E1%BA%A5u%20tr%C3%BAc%20h%E1%BB%87%20th%E1%BB% 91ng-%20Ths.%20Pham%20Thu%20Thuy%20- %20Do%20Thi%20Thu%20Ha.pdf 4. Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE): Danh sách Chứng khoán thuộc diện theo dõi đặc biệt, đường dẫn: http://www.hsx.vn/hsx/Modules/webinfo/CKtheodoiDB.aspx [Truy cập ngày 19/10/2013] 5. Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước: Bài viết “BIDV – Ngân hàng tiên phong xếp hạng tín dụng nội bộ tiệm cận chuẩn mực quốc tế”, đường dẫn: http://www.creditinfo.org.vn/hoinghi/BaiViet_XHTDBIDV.pdf 6. Trung tâm nghiên cứu khoa học - Đào tạo chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước). Bài viết “Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS) và Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) – Hai công cụ chứng khoán phái sinh chủ yếu gây ra khủng hoảng tài chính năm 2008 và gợi ý chính sách giám sát tài chính”, đường dẫn: http://www.srtc.org.vn/images/uploaded/Bai%20dang%20hoi%20thao%20HVN N%20ve%20CDS%20va%20MBS.pdf 7. Trường Đại học Nha Trang. Hội thảo khoa học tháng 06/2013. Bài viết: “Nguyên nhân nợ xấu dưới góc nhìn từ báo cáo tài chính cùa doanh nghiệp”, đường dẫn: http://www.ntu.edu.vn/khoakttc/Nghi%C3%AAnc%E1%BB%A9ukhoah%E1% BB%8Dc/HTKH613.aspx Phụ lục 1: Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng theo Basel II Bảng 1.1: Trọng số rủi ro tín dụng theo phương pháp chuẩn hoá Đối tượng cho vay Dưới
B- AAA
đến
AA- A+
đến
A- BBB+
đến
BBB- BB+
đến
B- Không
xác
định 0% 20% 50% 100% 150% 100% Quốc gia Ngân hàng Tuỳ chọn 1 20% 50% 100% 100% 150% 100% Tuỳ chọn 2 20% 50% 50% 100% 150% 50% Tuỳ chọn 2 (ngắn hạn) 20% 20% 20% 50% 150% 20% 20% 50% 100% 150% 100% Doanh nghiệp 100%-
150% 75% Cho vay đối với danh mục bán lẻ 35% Bảo đảm bởi tài sản nhà ở 100% Bảo đảm bởi bất động sản thương
mại 100% hoặc 150% Nợ quá hạn trả <= 100% Tài sản khác (Nguồn: Basel II) Bảng 1.2: Các định nghĩa và thành phần rủi ro theo phương pháp đánh giá dựa tên hệ
thống xếp hạng nội bộ Ký hiệu - Diễn giải Cách tính PD (Probability of Default) Xác suất không
trả được nợ của khách hàng trong 12 tháng tới LGD (Loss Given Default) Tỷ lệ mất vốn dự kiến N(.) : Hàm phân bổ tích luỹ của phân phối
chuẩn G(.) : Hàm ngược của hàm N(.) G(0.999) Hàm thống kê với độ tin cậy 99,9% M (Maturity) - Thời hạn R = 0.12 x [( 1 – e-50xPD) / (1– e-50)] + 0.24 x [ 1 – ( 1 – e-50xPD) / (1– e-50)] R - Hệ số tương quan của từng cặp đôi khoản
vay trong danh mục cho vay của các ngân
hàng B - Kỳ hạn có điều chỉnh b = [ 0.11852 – 0.05478 x ln(PD)]2 Vốn quy định = {LGD x N [(1 – R)-0.5 x G (PD) + (R / (1 – R))0.5 x G(0.999)] –
PD x LGD} x (1 -1.5 x b)-1 x (1 + (M - 2.5) x b) (Nguồn: Basel II) Stt Tên công ty Lý do Diện Ngày có
hiệu lực Mã
CK Khuyết
dữ liệu 03/04/13 1 ALP CTCP Đầu tư
Alphanam Cảnh
báo 08/10/12 2 BGM 30/07/12 Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 và
lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là số âm.
Tiếp tục vi phạm quy định
công bố thông tin.
Công ty tạm dừng hoạt động
sản xuất kinh doanh chính. Cảnh
báo
Cảnh
báo 3 BSI 04/04/12 x Do kết quả kinh doanh năm
2011 lỗ Cảnh
báo CTCP Khai thác
và chế biến
Khoáng sản Bắc
Giang
Công ty Cổ phần
Chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt
Nam 4 CIG CTCP COMA18 03/04/13 Cảnh
báo 5 CLP 15/04/13 CTCP Thủy sản
Cửu Long Cảnh
báo 6 CMG 13/07/12 Cảnh
báo Lợi nhuận sau thuế của Công
ty và lợi nhuận chưa phân phối
là số âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 là
số âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ năm 2011 là
số âm. 7 CMX 10/05/12 x Công ty thường xuyên vi phạm
quy định về công bố thông tin . Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Tập đoàn Công
nghệ CMC
CTCP chế biến
thủy sản và xuất
nhập khẩu Cà Mau 8 CNT 02/04/13 Cảnh
báo CTCP Xây dựng
và Kinh doanh Vật
tư 05/04/13 Cảnh
báo 9 DCL Công ty Cổ phần
Dược phẩm Cửu
Long 07/05/12 Cảnh
báo 10 DCT 11/04/13 Cảnh
báo CTCP Tấm lợp
Vật liệu Xây dựng
Đồng Nai Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ tại báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm
toán năm 2012 của Công ty là
số âm.
Công ty đã khắc phục được
tình trạng chậm công bố thông
tin định kỳ trong năm 2012.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ năm 2011 là
số âm.
Lợi nhuận sau thuế của Công
ty và lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối là số âm. Phụ lục 2: Danh sách mã chứng khoán thuộc diện theo dõi đặc biệt của HOSE 11 DRH 06/05/13 x CTCP Đầu tư Căn
Nhà Mơ Ước Kiểm
soát 12 DTT 28/03/13 Kiểm
soát Công ty Cổ phần
Kỹ nghệ Đô
Thành 13 DXV 11/07/13 Cảnh
báo CTCP Vicem Vật
liệu Xây dựng Đà
Nẵng 09/10/13 Cảnh
báo 14 FDG Công ty cổ phần
DOCIMEXCO 09/04/13 Cảnh
báo 15 HAS CTCP HACISCO. 22/04/13 x Cảnh
báo 16 HAX 03/05/13 Kiểm
soát Công ty Cổ phần
Dịch vụ Ô tô Hàng
Xanh 17 HLG 18/04/13 Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hoàng
Long Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011
sau khi hồi tố là số âm và bị lỗ
lũy kế đến 31/12/2012 (Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
tại ngày 31/12/2012 là âm.
Công ty liên tục vi phạm các
quy định về công bố thông tin.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 và
lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là số âm.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh
doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ.
Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh
doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ. 18 HSI 28/03/13 Cảnh
báo CTCP Vật tư Tổng
hợp và Phân bón
Hóa sinh 19 KBC 02/04/13 Cảnh
báo Tổng Công ty Phát
triển Đô Thị Kinh
Bắc – Công ty Cổ
phần 20 KDH 02/04/13 Cảnh
báo CTCP Đầu tư và
Kinh doanh Nhà
Khang Điền 21 KMR 22/04/13 Công ty Cổ phần
MIRAE Cảnh
báo 22 KSH 08/04/13 Cảnh
báo 23 LAF 13/03/13 Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Tập đoàn Khoáng
sản Hamico
CTCP Chế biến
Hàng xuất khẩu
Long An 24 LCG 02/04/13 Công ty Cổ phần
LICOGI 16 Cảnh
báo 25 MHC 27/04/11 CTCP Hàng hải
Hà Nội Kiểm
soát 13/05/13 Cảnh
báo 26 NKG CTCP Thép Nam
Kim 09/04/13 Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 là
số âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ tại báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm
toán năm 2012 của Công ty là
số âm
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ tại báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm
toán năm 2012 của Công ty là
số âm.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh
doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ.
Lợi nhuận sau thuế của Công
ty và lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối là số âm.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2012 là số
âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ tại báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm
toán năm 2012 của Công ty là
số âm.
Công ty bị tạm ngừng giao
dịch từ ngày 08/04/2011 do kết
quả kinh doanh 2009, 2010 lỗ
và được giao dịch trở lại dưới
dạng bị kiểm soát
Lợi nhuận sau thuế và lợi
nhuận chưa phân phối tại báo
cáo tài chính đã được kiểm
toán năm 2012 của Công ty là
số âm.
Công ty tiếp tục vi phạm quy
định về công bố thông tin. Cảnh
báo 27 NVN 01/04/13 Công ty cổ phần
Nhà Việt Nam Cảnh
báo 28 NVT 11/04/13 Kiểm
soát CTCP Bất Động
sản Du lịch Ninh
Vân Bay 29 PIT 22/04/13 x Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu
PETROLIMEX 30 PNC 04/04/13 Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Văn Hóa Phương
Nam 09/04/13 Cảnh
báo 31 PTC CTCP Đầu tư và
Xây dựng Bưu
Điện 07/09/12 Cảnh
báo 32 PTL 03/04/13 x Cảnh
báo CTCP Đầu tư Hạ
tầng và Đô thị Dầu
khí 33 PXI 22/04/13 Cảnh
báo CTCP Xây dựng
Công nghiệp &
Dân dụng Dầu khí 33 PXL 22/04/13 Cảnh
báo CTCP đầu tư Xây
dựng Thương mại
dầu khí – Idico Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ là số âm.
Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh
doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 và
lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là số âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 và
lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là số âm.
Công ty tiếp tục vi phạm công
bố thông tin sau khi đã xử lý
bằng hình thức cảnh cáo toàn
thị trường.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 và
lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là số âm.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh
doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ. 34 PXM 03/04/13 Cảnh
báo CTCP Xây lắp
Dầu khí Miền
Trung 35 PXT 22/04/20
13 Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Xây lắp Đường
ống Bể chứa Dầu
khí 36 SGT 10/10/13 Kiểm
soát CTCP Công nghệ
Viễn thông Sài
Gòn 37 SJS 11/04/13 Kiểm
soát CTCP Đầu tư Phát
triển Đô thị và
Khu công nghiệp
Sông Đà 14/05/13 Cảnh
báo 38 STT x CTCP Vận chuyển
Sài Gòn Tourist 08/10/12 Kiểm
soát 28/02/13 39 TSC Cảnh
báo CTCP Vật tư Kỹ
thuật Nông nghiệp
Cần Thơ Lợi nhuận sau thuế của Công
ty và lợi nhuận chưa phân phối
là số âm.
Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất kiểm toán năm 2012,
công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến ngoại trừ có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả kinh
doanh, làm lợi nhuận sau thuế
chuyển từ lãi thành lỗ.
Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ và lợi nhuận
chưa phân phối năm 2012 là số
âm.
Tiếp tục vi phạm quy định
công bố thông tin định kỳ.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 và
lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là số âm. 40 TYA x 17/04/09 Kết quả sản xuất kinh doanh
năm 2008 lỗ. Cảnh
báo Công ty Cổ phần
Dây và Cáp điện
Taya Việt Nam 41 VHG 11/04/13 CTCP Đầu tư và
Sản xuất Việt Hàn Kiểm
soát Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013. 42 VID 09/05/13 Kiểm
soát CTCP Đầu tư Phát
triển Thương mại
Viễn Đông 43 VNA 03/05/12 CTCP Vận tải
Biển Vinaship Cảnh
báo 44 VNH 03/05/13 CTCP Thủy hải
sản Việt Nhật Cảnh
báo 45 VNI 03/04/13 Cảnh
báo CTCP Đầu tư Bất
động Sản Việt
Nam 46 VOS 02/04/13 CTCP Vận tải
Biển Việt Nam Cảnh
báo 47 VST 03/04/13 Cảnh
báo CTCP Vận tải và
Thuê tàu biển Việt
Nam Công ty đã thực hiện giải trình
nguyên nhân dẫn đến sự thua
lỗ trong năm 2012 và có
phương án khắc phục cũng
như kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2013.
BCTC kiểm toán 3 năm liên
tục (2009, 2010 và 2011) có ý
kiến lưu ý của công ty kiểm
toán về khả năng hoạt động
liên tục.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông Công ty mẹ năm 2012 là
số âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ tại báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm
toán năm 2012 của Công ty là
số âm.
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ năm 2012 của
Công ty là số âm.
Lợi nhuận sau thuế của Công
ty và lợi nhuận chưa phân phối
là số âm. (Nguồn: Website của HOSE) Phụ lục 3: Kết quả hồi quy và các kiểm định Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 10/27/13 Time: 18:42
Sample: 1 190
Included observations: 190
Convergence achieved after 9 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives Coefficient Std. Error z-Statistic 3.175409
0.527412
15.70258
-3.910830
-4.804281
41.97043
39.35085
0.048144
-0.348818 1.980244
1.602051
14.35427
1.232723
2.542925
11.90505
10.21821
0.059203
0.436446 1.603545
0.329210
1.093931
-3.172512
-1.889274
3.525431
3.851050
0.813206
-0.799224 Variable
C
VLD_TTS
TM_TTS
PT_TN
NO_TTS
LN_TTS
EBIT_TTS
EBIT_LV
DT_TTS Prob.
0.1088
0.7420
0.2740
0.0015
0.0589
0.0004
0.0001
0.4161
0.4242 0.794737
0.240867
10.50104
-34.99307
69.98614
-96.44641
-0.184174 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Restr. deviance
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.637176 Mean dependent var
0.404961 S.E. of regression
0.463085 Sum squared resid
0.616891 Log likelihood
0.525390 Deviance
192.8928 Restr. log likelihood
122.9067 Avg. log likelihood
0.000000 39 Total obs 190 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 151 Bảng 3.1: Kết quả phân tích hồi quy Mô hình 1 (đầy đủ các biến) (Nguồn: Từ kết quả hồi quy) Dependent Variable: Y
Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing)
Date: 10/20/13 Time: 23:54
Sample: 1 190
Included observations: 190
Convergence achieved after 8 iterations
Covariance matrix computed using second derivatives Coefficient Std. Error z-Statistic 2.829846
-2.640822
-4.581871
39.18240
39.14180 1.613936
0.903171
2.256652
9.667100
9.347759 1.753382
-2.923943
-2.030385
4.053170
4.187292 Variable
C
PT_TN
NO_TTS
LN_TTS
EBIT_TTS Prob.
0.0795
0.0035
0.0423
0.0001
0.0000 0.794737
0.256659
12.18665
-38.28764
76.57529
-96.44641
-0.201514 McFadden R-squared
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Restr. deviance
LR statistic
Prob(LR statistic) 0.603016 Mean dependent var
0.404961 S.E. of regression
0.455659 Sum squared resid
0.541107 Log likelihood
0.490273 Deviance
192.8928 Restr. log likelihood
116.3175 Avg. log likelihood
0.000000 39 Total obs 190 Obs with Dep=0
Obs with Dep=1 151 Bảng 3.2: Kết quả phân tích hồi quy Mô hình 2 (loại những biến có P-value cao) (Nguồn: Từ kết quả hồi quy) Goodness-of-Fit Evaluation for Binary Specification
Andrews and Hosmer-Lemeshow
Tests
Equation: EQ02
Date: 10/21/13 Time: 01:49
Grouping based upon predicted risk (randomize ties) Quantile of Risk Actual Dep=1
Expect Total
Obs H-L
Value Dep=0
Expect Actual Low High 0.60800
7.20490
14.1297
16.6462
17.8444
18.6606
18.9252
18.9823
18.9987
19.0000 1
8
12
17
18
19
19
19
19
19 19 0.26109
19 0.14134
19 1.25230
19 0.06070
19 0.02230
19 0.34555
19 0.07510
19 0.01775
19 0.00128
19 2.9E-05 18
11
7
2
1
0
0
0
0
0 18.3920
11.7951
4.87028
2.35381
1.15558
0.33938
0.07481
0.01774
0.00128
2.9E-05 39.0000 39 151 151.000 190 2.17745 1 2.E-19 0.1046
2 0.1346 0.5586
3 0.5906 0.8388
4 0.8394 0.9079
5 0.9094 0.9666
6 0.9719 0.9900
7 0.9915 0.9982
8 0.9983 0.9998
9 0.9998 1.0000
10 1.0000 1.0000 Total Prob. Chi-Sq(8)
Prob. Chi-Sq(10) 0.9751
0.0000 2.1774
63.7275 H-L Statistic
Andrews Statistic Bảng 3.3: Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình (Nguồn: Từ kết quả hồi quy) Estimated Equation Constant Probability Total Total Expectation-Prediction Evaluation for Binary Specification
Equation: EQ02
Date: 10/21/13 Time: 01:14
Success cutoff: C = 0.5
Dep=0
Dep=0 Dep=1 Dep=1 0
151
151
151
100.00
0.00 0
39
39
0
0.00
100.00 7
144
151
144
95.36
4.64
-4.64
NA 0
190
190
151
79.47
20.53 25
14
39
25
64.10
35.90
64.10
64.10 32
158
190
169
88.95
11.05
9.47
46.15 P(Dep=1)<=C
P(Dep=1)>C
Total
Correct
% Correct
% Incorrect
Total Gain*
Percent Gain** (Nguồn: Từ kết quả hồi quy) Bảng 3.4: Kết quả kiểm định tỷ lệ dự báo đúng của mô hình