BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------- PHẠM KHÁNH NHI
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƢƠNG MẠI, FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------- PHẠM KHÁNH NHI
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƢƠNG MẠI, FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:
60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với tên đề tài: “Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng
mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam” là một công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những tài liệu
tham khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong bài nghiên cứu đƣợc chính tác giả thu
thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.
Tác giả
Phạm Khánh Nhi
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC…… ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vii
TÓM TẮT ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 6
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 7
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 7
1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu .................................................................. 7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................ 8
2.1. Tổng quan lý thuyết ............................................................................... 8
2.1.1. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế ............................................. 8
2.1.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI .......................................................... 10
2.1.3. Một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế .............................................. 13
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .................................................. 15
iii
2.2.1. Mối quan hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế ............ 15
2.2.2. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế ..................................... 19
2.2.3. Mối quan hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại ...................................... 24
2.2.4. Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ..... 24
2.2.5. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ................... 26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
3.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................ 28
3.1.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................... 28
3.1.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................ 30
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 31
3.2.1. Giới thiệu phƣơng pháp ARDL ........................................................... 31
3.2.2. Xây dựng mô hình ARDL ................................................................... 32
3.2.3. Kiểm định Bounds ............................................................................... 35
3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 37
4.1. Thống kê mô tả các biến ..................................................................... 37
4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................... 39
4.3. Xác định độ trễ phù hợp cho mô hình ................................................. 40
4.4. Kiểm định Bounds ............................................................................... 45
4.5. Kết quả ƣớc lƣợng khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc ............ 46
4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn ......................................................... 46
iv
4.5.1.1. Tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế ......................................... 47
4.5.1.2. Tác động của độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế .................. 50
4.5.1.3. Tác động của tổng vốn đầu tƣ cố định đến tăng trƣởng kinh tế .......... 51
4.5.1.4. Tác động của lực lƣợng lao động đến tăng trƣởng kinh tế ................. 52
4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn ...................................................... 52
4.6. Kết quả ƣớc lƣợng khi FDI là biến phụ thuộc ..................................... 54
4.6.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn ......................................................... 54
4.6.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn ...................................................... 55
4.7. Các kiểm định tính phù hợp của mô hình ........................................... 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................... 59
5.1. Kết luận của bài nghiên cứu ................................................................ 59
5.2. Một số hàm ý chính sách ..................................................................... 60
5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu ................................................................ 62
5.4. Hƣớng nghiên cứu mới ........................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phƣơng pháp phân phối trễ tự hồi quy ARDL
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
Khu vực thƣơng mại tự do FTA
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF
Các công ty đa quốc gia MNCs
Năng suất nhân tố tổng hợp TFP
UNCTAD Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển
Đồng Đô la Mỹ USD
Vector tự hồi quy VAR
Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu ............................................. 30
Bảng 3.2: Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 36
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 1986-2015......................................... 37
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................ 40
Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ ........................... 41
Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với mô hình (5)
biến phụ thuộc Y ....................................................................................................... 42
Bảng 4.5: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với mô hình (6)
biến phụ thuộc F ........................................................................................................ 44
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Bounds cho mô hình ARDL
biến phụ thuộc Y và F ............................................................................................... 46
Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến
phụ thuộc Y ............................................................................................................... 46
Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến
phụ thuộc Y ............................................................................................................... 53
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến
phụ thuộc F ................................................................................................................ 54
Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến
phụ thuộc F ................................................................................................................ 55
Bảng 4.11: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán ......................................................... 57
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thƣơng mại, FDI
và tăng trƣởng kinh tế ............................................................................................... 27
Hình 4.1: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất đối với phƣơng
trình (5) ...................................................................................................................... 43
Hình 4.2: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất đối với phƣơng
trình (6) ...................................................................................................................... 45
Hình 4.3: Đồ thị xu hƣớng GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP ................ 48
Hình 4.4: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là Y ... 58
Hình 4.5: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là F .... 58
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại,
FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam, bằng phƣơng pháp ARDL với dữ liệu
đƣợc thu thập hàng năm trong giai đoạn 1986-2015. Các biến đƣợc sử dụng trong
mô hình bao gồm (i) tăng trưởng kinh tế (Y) đo lƣờng bằng GDP thực bình quân
đầu ngƣời (ii) FDI (F) đo lƣờng bằng tỷ lệ dòng vốn FDI vào/ GDP danh nghĩa (iii)
độ mở thương mại (T) đo lƣờng bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/ GDP
danh nghĩa (iv) tổng vốn đầu tư cố định (K) đo lƣờng bằng chỉ số GFCF, thể hiện
mức đầu tƣ vào hạ tầng và (v) tổng lực lượng lao động (L). Kết quả kiểm định
Bounds xác nhận tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến khi tăng
trƣởng kinh tế (Y) và FDI (F) lần lƣợt trở thành biến phụ thuộc. Tiếp đó kết quả
ƣớc lƣợng cho thấy, khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc, trong dài hạn, ngoại
trừ FDI có tác động ngƣợc chiều lên tăng trƣởng kinh tế thì độ mở thƣơng mại, tổng
vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động đều có tác động cùng chiều. Tuy nhiên
trong ngắn hạn, lực lƣợng lao động lại tìm thấy là có tác động ngƣợc chiều lên tăng
trƣởng. Tƣơng tự, khi FDI là biến phụ thuộc, trong dài hạn, độ mở thƣơng mại tìm
thấy không có ý nghĩa thống kê và tăng trƣởng kinh tế có tác động ngƣợc chiều lên
FDI. Trong khi tổng vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động lại tác động cùng
chiều lên FDI. Kết quả trong ngắn hạn cũng tƣơng tự trong dài hạn ngoại trừ độ mở
thƣơng mại thƣơng mại thời kỳ trƣớc tìm thấy có tác động cùng chiều và lực lƣợng
lao động có tác động ngƣợc chiều lên FDI.
Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu chỉ ra, không chỉ độ mở thƣơng mại, FDI có tác
động đến tăng trƣởng kinh tế mà tăng trƣởng kinh tế, độ mở thƣơng mại (chỉ trong
ngắn hạn) cũng có tác động đến dòng vốn FDI.
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thƣơng mại và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những yếu tố ảnh
hƣởng đến quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong đó, thƣơng mại đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Thông qua việc nhập khẩu
những sản phẩm mà quốc gia không có lợi thế so sánh, tổng tiêu dùng của nền kinh
tế sẽ gia tăng và các nhà nhập khẩu nội địa cũng có thể học hỏi những phát minh kỹ
thuật và đổi mới từ nhà cung cấp nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng
góp tích cực vào tổng GDP của nền kinh tế và tạo điều kiện cho các công ty nội địa
mở rộng thị trƣờng. Ngoài hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
cũng là một yếu tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, vì FDI là một trong những nguồn
vốn quan trọng phục vụ phát triển kinh tế và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Khi nền kinh tế mở cửa và hội nhập, hoạt động thƣơng mại càng diễn ra sôi động
hơn và thu hút nhiều dòng vốn FDI vào nội địa góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế.
Thực tế đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển và hội nhập, nền kinh tế
Việt Nam đã tiến hành mở cửa thƣơng mại nhằm tận dụng những lợi thế cả bên
trong lẫn bên ngoài nền kinh tế. Việc mở cửa thƣơng mại khi nền kinh tế có sức
cạnh tranh tốt sẽ tạo động lực cho tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua các
cam kết mở cửa thƣơng mại và việc tham gia các thoả thuận, điều ƣớc quốc tế, đặc
biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO đã góp phần cho nền kinh tế Việt Nam hƣớng
đến tự do thƣơng mại quốc tế và mang lại nhiều chuyển biến đáng kể đối với nền
kinh tế Việt Nam. Trong những chuyển biến của Việt Nam, tăng trƣởng xuất nhập
khẩu và tỷ trọng xuất nhập khẩu trong GDP đƣợc coi là một trong những điểm nhấn
rõ ràng nhất cho độ mở của kinh tế Việt Nam với thƣơng mại thế giới. Về tổng thể,
Việt Nam đạt mức tăng trƣởng liên tục về kim ngạch xuất nhập khẩu trong suốt các
giai đoạn hội nhập (và chỉ giảm nhẹ trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới
3
2008-2009) là chỉ số thể hiện mạnh mẽ độ mở của Việt Nam với thƣơng mại thế
giới. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nƣớc đạt 327,76 tỷ
USD, tăng hơn 124 tỷ USD so với năm 2011(từ 203,7 tỷ năm 2011 lên 327,76 tỷ
USD năm 2015), nhƣng xét về tốc độ tăng thì năm 2015 có tốc độ tăng thấp nhất và
thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân 15,8%/năm giai đoạn kế hoạch 5 năm
2011-2015. Riêng về xuất khẩu, năm 2015, kinh tế thế giới có nhiều khó khăn,
thách thức, ảnh hƣởng đến tăng trƣởng xuất khẩu. Tổng cầu nhập khẩu hàng hóa
trên thị trƣờng thế giới vẫn ở mức thấp trong khi nguồn cung các nƣớc xuất khẩu
dồi dào, tạo sức ép cạnh tranh về giá đối với hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng
nông sản, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, nhiều quốc gia có xu hƣớng
sử dụng các biện pháp phòng vệ thƣơng mại để tạo rào cản, bảo hộ sản xuất trong
nƣớc. Song song với xuất khẩu, Việt Nam cũng nhập khẩu một khối lƣợng hàng hóa
khổng lồ từ thế giới. Năm 2015 kim ngạch nhập khẩu năm của Việt Nam đạt gần
165,65 tỷ USD, tăng 12% (tƣơng ứng tăng 17,8 tỷ USD) so với năm 2014. Trong
suốt 3 thập kỷ, Việt Nam luôn ở tình trạng nhập siêu, với chỉ 3 năm có thặng dƣ nhẹ
(năm 1992 thặng dƣ 40 triệu USD, 2012 là 78 triệu USD và năm 2013 thặng dƣ 86
triệu USD). Tóm lại, tốc độ tăng trƣởng xuất nhập khẩu và tỷ trọng ngày càng lớn
của xuất khẩu hàng hóa trong GDP cho thấy trong thƣơng mại hàng hóa, Việt Nam
đang khai thác tốt đƣợc thế mạnh sản xuất trong nƣớc, tranh thủ đƣợc thị trƣờng thế
giới đồng thời cũng cởi mở đối với thƣơng mại từ nƣớc ngoài. Theo chiều ngƣợc
lại, với độ mở lớn nhƣ vậy, Việt Nam cũng nhạy cảm hơn với các biến động trên thị
trƣờng thế giới. Điều này đƣợc thể hiện khá rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008-2009 ở nhiều thị trƣờng. Ngoài ra, mặc dù những thành tích về số lƣợng
là rất ấn tƣợng, chất lƣợng của xuất nhập khẩu vẫn còn là yếu kém lớn với cơ cấu
xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế, hàng lắp ráp hoặc gia công với
giá trị gia tăng thấp, sử dụng chủ yếu nguyên phụ liệu nhập khẩu; nhập siêu tăng
4
mạnh qua từng thời kỳ, nguồn nhập siêu chủ yếu từ Trung Quốc (với chủ yếu là
nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng).
Cùng với thƣơng mại quốc tế, đóng góp của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI)
vào tăng trƣởng của nền kinh tế cũng là nhân tố phản ánh khá rõ nét độ mở và mức
tự do hóa của nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ đóng góp về vốn, khu vực FDI còn
có đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động của nền kinh tế. Theo số liệu thống kê
thì GDP khu vực FDI/tổng GDP của cả nƣớc tăng đều với mức tăng cao hơn tốc độ
tăng chung của tổng nguồn vốn trong nền kinh tế: nếu nhƣ năm 2005 khu vực này
mới đạt 15,16%, thì năm 2010 đạt 17,69% và năm 2014 đạt 20%. Đặc biệt, khu vực
FDI đƣợc cho là khu vực tận dụng đƣợc tốt nhất các cơ hội thuế quan từ các FTA
với tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI/tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc lên
tới 71% (không kể dầu khí) năm 2015. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp trong nƣớc chỉ
đóng góp 47,3 tỷ USD vào giá trị xuất khẩu năm 2015, giảm 3,5% so với năm 2014.
Bên cạnh đó, trong nhiều khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều công nghệ mới
đã đƣợc chuyển giao vào nƣớc ta nhƣ: thiết kế, chế tạo máy, dây chuyền lắp ráp tự
động, công nghệ kỹ thuật số, công nghệ nano, khai thác dầu khí,… Đi liền với máy
móc hiện đại là quy trình công nghệ tiên tiến để vận hành sản xuất, kinh doanh. Đây
là cơ hội tốt cho ngƣời lao động Việt Nam tiếp cận với máy móc, thiết bị hiện đại,
quy trình công nghệ tiên tiến của thế giới, nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ sản
xuất và quản lý cho ngƣời lao động. Khảo sát mới đây của Viện Khoa học Lao động
và các vấn đề xã hội (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội) cho thấy, tỷ lệ lao động
đƣợc đào tạo lại ở các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam là 14,43%, trong đó đào tạo
mới là 27,35%, đào tạo lại là 0,8%, đào tạo nâng cao là 71,81%. Lao động quản lý
đƣợc đào tạo trong các DN này chiếm 20-30% số lƣợng lao động quản lý của doanh
nghiệp. Đây là những kết quả ấn tƣợng nhƣng cũng cho thấy một vấn đề: nền kinh
tế đang ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các doanh nghiệp FDI và động lực tăng
trƣởng của nền kinh tế đang phục thuộc lớn vào khối FDI.
5
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đối với mối quan hệ giữa độ mở thƣơng
mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế. Đối với mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và
tăng trƣởng kinh tế, nghiên cứu của Barro (1991) tìm thấy mối quan hệ tích cực
mạnh mẽ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, không phải lúc
nào mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế cũng mang lại
những hiệu quả cao cho nền kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu của mình, Srinivasan và
Bhagwati (2002), lại cho rằng không có mối quan hệ cùng chiều giữa độ mở thƣơng
mại và tăng trƣởng kinh tế. Trong khi O‟Rourke (2000) tìm thấy việc cắt giảm hàng
rào thuế quan lại có mối quan hệ ngƣợc chiều với tốc độ tăng trƣởng trong dài hạn.
Đối với mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế, Basu và cộng sự (2003) tìm
thấy mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa FDI và GDP ở 23 nƣớc đang phát triển.
Sadik và Bolbol (2001) lại kết luận FDI có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng. Tuy
nhiên, một vài nghiên cứu lại không tìm thấy mối liên hệ giữa FDI và tăng trƣởng
nhƣ Bashir (1999). Một điểm đáng lƣu ý là, kết quả của những nghiên cứu trên
cũng đề cập đến mối liên hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại. Theo đó, một quốc gia
có thể thu hút nhiều vốn FDI hơn bằng cách tăng độ mở thƣơng mại (Kandiero và
Chitiga, 2006). Nhƣ vậy, để giải thích tác động của độ mở thƣơng mại và FDI đến
tăng trƣởng kinh tế thì cũng cần xem xét đến mối quan hệ giữa FDI và độ mở
thƣơng mại; vì độ mở thƣơng mại có ảnh hƣởng đến FDI, từ đó tác động đến tăng
trƣởng kinh tế. Nhƣ vậy, thực tiễn từ các nghiên cứu trƣớc đây về quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của nhiều quốc gia cho thấy, nếu không nghiên cứu và có
chiến lƣợc mở cửa thƣơng mại cũng nhƣ chính sách thu hút nguồn vốn FDI cụ thể
từng giai đoạn và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế để có thể tận dụng những
ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực từ quá trình hội nhập, thì
đôi khi nền kinh tế không thể đạt đƣợc những kết quả nhƣ mong đợi.
Tại Việt Nam cũng có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ trên, song nhìn
chung đều chủ yếu đánh giá vai trò của xuất nhập khẩu với tăng trƣởng kinh tế
6
trong thời gian ngắn, hay đơn thuần là mối tƣơng quan giữa FDI và tăng trƣởng
kinh tế. Một số khác, FDI đƣợc đƣa vào nhƣ một biến kiểm soát để đánh giá tác
động của độ mở thƣơng mại lên tăng trƣởng tƣơng ứng với những mức nguồn vốn
FDI khác nhau của các quốc gia khác nhau. Trong khi đó, cùng với xuất nhập khẩu,
đóng góp của FDI vào nền kinh tế cũng là nhân tố phản ánh rõ nét độ mở và mức tự
do hoá của Việt Nam. Nhƣ vậy, đa phần xu hƣớng trƣớc đây là chỉ xem xét riêng lẻ
mối tƣơng quan giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế hoặc FDI và tăng
trƣởng kinh tế, mà ít có nghiên cứu nào thực sự xem xét mối quan hệ đa chiều giữa
ba yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế. Do đó, để làm rõ mối
quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập, giai đoạn 1986-2015, đề tài “Mối quan hệ giữa độ mở
thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam” đƣợc chọn để nghiên
cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và
tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-2015.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, cần trả lời những câu hỏi sau đây.
Câu hỏi nghiên cứu:
(i) Có tồn tại mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh
tế tại Việt Nam hay không?
(ii) Nếu thực sự tồn tại mối quan hệ trên, thì độ mở thƣơng mại và FDI có tác
động theo hƣớng thúc đẩy (quan hệ dƣơng) hay kìm hãm (quan hệ âm) tăng trƣởng
kinh tế?
(iii) Ngƣợc lại, tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại có tác động đến
FDI?
(iv) Dựa vào kết quả nghiên cứu, những hàm ý chính sách gì đƣợc đề xuất
nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; cũng nhƣ thu hút và sử dụng hiệu quả FDI?
7
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng
trƣởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đo lƣờng mối quan hệ giữa độ mở thƣơng
mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1986-2015.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian hàng năm của Việt Nam từ năm 1986-2015 và ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp
phân phối trễ tự hồi quyARDL trên phần mềm Eviews 9.0. ARDL là một mô hình
đặc biệt hữu ích để kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết trong trƣờng hợp số mẫu
nghiên cứu nhỏ.
1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách
8
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế
Quan điểm cổ điển
A.Smith là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về tăng trƣởng kinh tế một cách có hệ
thống. Theo ông, nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế là lao động, vốn và đất đai;
trong đó, lao động (chứ không phải đất đai và tiền bạc) đƣợc coi là nguồn gốc tạo ra
mọi của cải và là nguồn gốc cơ bản của tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, phát hiện
quan trọng về phân công lao động và chuyên môn hoá lao động là cơ sở để tăng
năng suất lao động và tăng sản lƣợng.
Kế thừa các tƣ tƣởng của A.Smith, D.Ricardo đã trình bày những quan điểm
về các yếu tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế và quan hệ giữa chúng. D.Ricacđo
cũng coi đất đai, lao động và vốn là những yếu tố cơ bản của tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣng yếu tố quan trọng nhất của tăng trƣởng kinh tế là đất đai, đất đai chính là
giới hạn của tăng trƣởng. Tăng trƣởng là kết quả của tích luỹ, tích luỹ là hàm của
lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lƣơng thực, chi phí này lại phụ
thuộc vào nông nghiệp và đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trƣởng.
Cũng theo D. Ricacđo, tích luỹ tƣ bản là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trƣởng
còn các chính sách của nhà nƣớc không có ảnh hƣởng quan trọng tới hoạt động của
nền kinh tế.
Quan điểm của Keynes
Tình hình khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp diễn ra thƣờng xuyên và nghiêm
trọng vào những năm 30 của thế kỷ 20 chứng tỏ học thuyết “Bàn tay vô hình” hay
“Tự điều tiết” của trƣờng phái cổ điển và tân cổ điển là thiếu tính xác đáng. Trong
bối cảnh đó, học thuyết điều tiết kinh tế của J. M. Keynes đã ra đời. Theo Keynes,
có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng ở một mức sản lƣợng nào đó, không nhất thiết
9
ở mức sản lƣợng tiềm năng, mà thông thƣờng ở dƣới mức sản lƣợng tiềm năng,
dƣới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi ngƣời. Lý thuyết trọng cầu của Keynes
lần đầu tiên khẳng định rằng: Chính nhu cầu (cầu đầu tƣ và cầu tiêu dùng), chứ
không phải cung, là nhân tố quan trọng quyết định sản lƣợng, và do đó quyết định
tăng trƣởng. Keynes cũng nêu bật vai trò của chính phủ, thông qua các chính sách
kinh tế vĩ mô (chính sách tài chính và tiền tệ) đối với sự tăng trƣởng và phát triển
kinh tế.
Mô hình tăng trƣởng của Harrod-Domar
Vào những năm 1940, các nhà kinh tế Roy Harrod và Evsay Domar cùng đƣa
ra mô hình tăng trƣởng. Mô hình này giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng
kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tƣ. Theo đó, tỷ lệ tăng trƣởng của nền kinh tế
phụ thuộc vào mức tiết kiệm và năng suất của vốn. Tiết kiệm nhiều hơn và thực
hiện việc đầu tƣ hữu hiệu hơn thì nền kinh tế sẽ tăng trƣởng. Tuy nhiên đầu tƣ đƣợc
tài trợ bằng tiết kiệm phải thật sự đƣợc đền đáp bằng thu nhập cao hơn trong tƣơng
lai. Nhƣng thực tế không phải toàn bộ đầu tƣ đều đạt đƣợc kết quả đó vì những lý
do nhƣ: quyết định đầu tƣ kém cỏi, chính sách thay đổi, giá thế giới biến động. Kể
cả đầu tƣ có hiệu quả thì sự gia tăng đầu tƣ hay tiết kiệm cũng chỉ có thể đạt sự gia
tăng tốc độ tăng trƣởng trong ngắn hạn chứ không thể đạt đƣợc trong dài hạn. Mô
hình này vì vậy có ý nghĩa trong ngắn hạn hơn là trong dài hạn.
Mô hình Solow
Nếu nhƣ mô hình Harrod-Domar chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất (thông
qua tiết kiệm và đầu tƣ) đối với tăng trƣởng, thì mô hình Solow đƣa thêm nhân tố
lao động và công nghệ vào phƣơng trình tăng trƣởng và ông cũng nhấn mạnh tiến
bộ kỹ thuật là yếu tố quyết định tới tăng trƣởng cả ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh
đó, Solow thay hàm sản xuất Harrod-Domar có hệ số cố định bằng hàm sản xuất tân
cổ điển có tính linh hoạt hơn và có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô
hình Solow, các tỷ số vốn- sản lƣợng và vốn- lao động không còn cố định nữa mà
10
thay đổi tuỳ theo nguồn vốn và lao động tƣơng đối trong nền kinh tế và quá trình
sản xuất. Nhờ đó nền kinh tế có thể điều chỉnh tiến tới trạng thái cân bằng và trạng
thái này là ổn định.
Quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế của trƣờng phái này ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế
hỗn hợp, trong đó thị trƣờng trực tiếp xác định quan hệ cung cầu của nền kinh tế
còn nhà nƣớc tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế mặt trái của thị trƣờng.
Đại diện cho trƣờng phái kinh tế hiện đại là P.A.Samuelson với quan điểm chủ
trƣơng phát triển kinh tế phải dựa vào cả thị trƣờng và nhà nƣớc. Theo Samuelson,
ngoài các yếu tố vật chất nhƣ vốn, đất đai, lao động, tài nguyên trực tiếp tác động
đến tăng trƣởng kinh tế thì yếu tố tiến bộ công nghệ ngày càng trở nên quyết định
đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Lý thuyết tăng trƣởng hiện đại cũng khẳng định
vai trò ngày càng tăng của Nhà nƣớc trong điều tiết kinh tế. Trong nền kinh tế hỗn
hợp hiện đại, chính phủ có 4 chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật; xác
định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải
thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chƣơng trình tác động đến việc phân phối thu
nhập.
2.1.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI
Lý thuyết về lợi nhuận cận biên
Năm 1960, Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết về sự vận động
vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tƣ sẽ chuyển từ nƣớc lãi suất thấp sang nƣớc có
lãi suất cao cho đến khi đạt đƣợc trạng thái cân bằng (lãi suất hai nƣớc bằng nhau).
Sau đầu tƣ, cả hai nƣớc trên đều thu đƣợc lợi nhuận và làm cho sản lƣợng chung
của thế giới tăng lên so với trƣớc khi đầu tƣ. Tuy nhiên, mô hình trên không giải
thích đƣợc hiện tƣợng vì sao một số nƣớc đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng
vốn chảy ra; không đƣa ra đƣợc sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi
nhuận cận biên chỉ có thể đƣợc coi là bƣớc khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI.
11
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm 1966.
Theo lý thuyết này thì bất kỳ một công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến triển theo 3
giai đoạn: (1) sản xuất sản phẩm tại chính quốc; (2) xuất khẩu ra nƣớc ngoài để
chiếm lĩnh thị trƣờng trong tình hình nhu cầu trong nƣớc giảm; (3) xây dựng nhà
máy sản xuất ở các quốc gia có chi phí sản xuất thấp khi sản phẩm đã đƣợc hoàn
thiện, cải tiến giúp giảm chi phí. Trong mỗi giai đoạn này các nền kinh tế khác nhau
có lợi thế so sánh trong việc sản xuất những thành phần khác nhau của sản phẩm.
Quá trình phát triển kinh tế, nó đƣợc chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nền kinh
tế khác.
Giả thuyết chu kỳ sản xuất giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở các nƣớc
phát triển, đƣa ra một lý luận về việc hợp nhất thƣơng mại quốc tế và đầu tƣ quốc tế
giải thích sự gia tăng xuất khẩu hàng công nghiệp ở các nƣớc công nghiệp hoá. Tuy
nhiên, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích FDI của các công ty
nhỏ vào các nƣớc đang phát triển.
Lý thuyết tổ chức công nghiệp
Lý thuyết tổ chức công nghiệp do Stephen Hymer và Charles Kindleberger
nêu ra. Theo lý thuyết này, sự phát triển và thành công của hình thức đầu tƣ liên kết
theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc các giai
đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất.
Chiến lƣợc liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các công đoạn sản
xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng lợi thế so sánh
ở các nền kinh tế khác nhau, hạ thấp giá thành sản phẩm thông qua sản xuất hàng
loạt và chuyên môn hoá, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng (2)
việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới (3) cơ hội mở rộng hoạt động ra đầu tƣ nƣớc
ngoài có thể tiến hành đƣợc do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông tin
liên lạc.
12
Lý thuyết chiết trung
Theo Dunning, một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3
lợi thế: (1) lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm
lợi thế về tài sản: nhãn hiệu sản phẩm, khả năng quản lý, khoa học kỹ thuật…); (2)
lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao gồm: tài
nguyên của đất nƣớc, qui mô và sự tăng trƣởng của thị trƣờng, sự phát triển của hạ
tầng, chính sách của Chính phủ) và (3) lợi thế về nội hoá (Internalisation
advantages - viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực
hiện hợp đồng; tránh đƣợc sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty;
tránh đƣợc chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế).
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải đƣợc thoả mãn
trƣớc khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O
và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố
định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở
từng nƣớc, từng khu vực, từng thời kỳ là khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt
nguồn từ việc các nƣớc này đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển.
Lý thuyết về các bƣớc phát triển của đầu tƣ
Theo lý thuyết này, quá trình phát triển của các nƣớc đƣợc chia ra thành 5 giai
đoạn tƣơng ứng với hoạt động của dòng vốn FDI.
Giai đoạn 1: lợi thế L của một nƣớc ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể
do hạn chế của thị trƣờng trong nƣớc: thu nhập thấp, hạ tầng lạc hậu, giáo dục yếu
kém, lao động không có kỹ năng… và hiếm khi thấy luồng ra FDI.
Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà
đầu tƣ: sức mua trong nƣớc bắt đầu tăng, hạ tầng đã đƣợc cải thiện… FDI trong
bƣớc này chủ yếu là đầu tƣ vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những ngành
khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế.
Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể.
13
Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. Do
nƣớc sở tại đã sản xuất đƣợc những sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Mặt khác lợi thế về
lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tƣ sang những nƣớc có lợi thế tƣơng
đƣơng đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trƣờng hoặc giành những tài sản chiến
lƣợc để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI tập trung vào
những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nƣớc tăng lên. Những công nghệ
sử dụng nhiều lao động dần dần đƣợc thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều vốn.
Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Trong bƣớc này các công ty
trong nƣớc vẫn thích thực hiện FDI ra nƣớc ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì
họ có thể khai thác lợi thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn
tăng, nhƣng luồng ra sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục tăng và khối lƣợng tƣơng
tự nhau. Luồng vào từ các nƣớc có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm
kiếm thị trƣờng và kiến thức; hoặc từ các nƣớc đang phát triển ở bƣớc 4 và 5 để tìm
kiếm sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tƣơng tự.
2.1.3. Một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế
Lý thuyết Hechscher-Ohlin
Hai nhà kinh tế học E.Hecksher và B.Ohlin đã đƣa ra cách giải thích khác về
lợi thế so sánh. Họ chứng tỏ rằng lợi thế so sánh xuất phát từ những sự khác biệt về
mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Có nghĩa là mức độ mà một nƣớc có sẵn các
nguồn lực nhƣ đất đai, lao động và vốn. Các nƣớc có mức độ sẵn có các yếu tố khác
nhau, và sự sẵn có các yếu tố khác nhau đó giải thích những sự khác biệt về giá cả
các yếu tố; cụ thể, độ dồi dào của nhân tố càng lớn thì giá cả của yếu tố đó càng rẻ.
Lý thuyết dự báo rằng các nƣớc sẽ xuất khẩu những hàng hóa mà sử dụng nhiều
hàm lƣợng những yếu tố dồi dào tại nƣớc đó và nhập khẩu những hàng hóa mà sử
dụng nhiều hàm lƣợng những yếu tố khan hiếm tại nƣớc đó. Nói cách khác, một số
14
nƣớc có lợi thế so sánh hơn trong việc xuất khẩu một số sản phẩm hàng hóa, là do
sử dụng những yếu tố sản xuất mà nƣớc đó đƣợc ƣu đãi hơn so với nƣớc khác.
Chính sự ƣu đãi về các lợi thế của các yếu tố sản xuất này (bao gồm: vốn, lao động,
tài nguyên, đất đai, khí hậu...) đã khiến cho một số nƣớc có chi phí cơ hội thấp hơn
(so với việc sản xuất các sản phẩm hàng hóa khác) trong sản xuất những sản phẩm
nhất định.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia
M.E.Porter đã xây dựng lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia, cho rằng sự
giàu có phụ thuộc vào năng suất; trong khi gốc rễ của năng suất là môi trƣờng cạnh
tranh quốc gia. Ông xây dựng mô hình cạnh tranh là kết hợp các yếu tố sản xuất,
nhu cầu trong nƣớc, cạnh tranh trong nƣớc và công nghiệp hỗ trợ. Thị trƣờng
thƣơng mại và đầu tƣ theo hƣớng tự do hoá đã tạo ra các cơ hội nâng cao năng suất
của tất cả các quốc gia, đồng thời cũng gây sức ép buộc các công ty phải luôn duy
trì năng suất cao. Porter cũng cho rằng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỷ lệ
thuận với mức độ mở của nền kinh tế. Do đó, mỗi nƣớc có thể tập trung vào một
ngành nào đó mà doanh nghiệp của mình có lợi thế và nhập khẩu những hàng hoá
và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài sản xuất nếu năng suất sản xuất
trong nƣớc thấp hơn. Đối với chính phủ thì nhiệm vụ quan trọng nhất là tích cực tạo
ra môi trƣờng nâng cao năng suất, giảm bớt các can thiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và loại bỏ các rào cản thƣơng mại, bảo hộ. Ngoài ra chính phủ cũng cần
tích cực đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội.
Lý thuyết mới về thƣơng mại
P.Krugman (1979) đã đƣa ra lý thuyết hoàn toàn mới về thƣơng mại quốc tế,
giải thích rằng quan hệ thƣơng mại nội bộ ngành dựa trên giả định về lợi thế theo
quy mô, theo đó việc sản xuất trên quy mô lớn đã làm cho chi phí sản xuất giảm.
Bên cạnh lợi thế quy mô sản xuất, ông còn dựa trên giả thiết ngƣời tiêu dùng cũng
quan tâm tới tính đa dạng của sản phẩm. Do hai đặc tính này, mà lợi thế theo quy
15
mô của các nhà sản xuất và sự ƣa thích về tính đa dạng của ngƣời tiêu dùng tạo điều
kiện cho ngƣời sản xuất trở thành các nhà sản xuất độc quyền đối với các nhãn hiệu
sản phẩm của mình, kể cả khi phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nhãn hiệu hàng hoá
khác.
Lý thuyết của Krugman cũng giải thích tại sao thƣơng mại quốc tế vẫn có thể
diễn ra giữa những nƣớc có lợi thế tƣơng đối về công nghệ và các yếu tố sản xuất
tƣơng tự nhau. Thí dụ, Mỹ và Châu Âu, cùng lợi thế tƣơng đối về vốn và công nghệ
nhƣng Mỹ xuất khẩu xe ô tô Ford và nhập khẩu xe BMW của Châu Âu. Xảy ra điều
này là vì sự ƣa thích tính đa dạng nhãn hiệu của ngƣời tiêu dùng, cho phép cả hai
cũng có lợi thế tƣơng đƣơng nhau, sản xuất những hàng hoá của mình. Lý thuyết
thƣơng mại mới của Krugman đã trở thành một bộ phận chính trong các lý thuyết
thƣơng mại quốc tế, bổ sung cho các lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
2.2.1. Mối quan hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế
Độ mở thƣơng mại tác động đến tăng trƣởng kinh tế
Gylfason (1999) với dữ liệu chéo của 160 quốc gia trong giai đoạn 1985-1994,
mối liên hệ giữa thu nhập bình quân đầu ngƣời, xuất khẩu, dân số, nông nghiệp và
lạm phát đƣợc nghiên cứu bằng các phƣơng pháp thống kê và đƣợc kiểm tra thực
nghiệm bằng phƣơng pháp OLS. Kết quả khẳng định xuất khẩu có thể đƣợc coi là
động lực chính thúc đẩy kinh tế phát triển trực tiếp và gián tiếp; vì một mặt xuất
khẩu là một phần của sản xuất, mặt khác thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và
vốn, do đó cũng du nhập những ý tƣởng và tri thức mới. Khẳng định này càng đƣợc
thể hiện rõ khi không tính đến những yếu tố tích cực bên ngoài nhƣ việc áp dụng
các hình thức quản lý hiệu quả hơn, việc cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng tính kinh tế
theo quy mô và khả năng tạo lợi thế so sánh rõ rệt. Nhƣ vậy “việc mở rộng xuất
khẩu, dù không tính đến các yếu tố khác” sẽ có tác động tích cực lên toàn bộ nền
16
kinh tế. Tuy nhiên, hạn chế của bài nghiên cứu là không chứng minh đƣợc trong
phân tích định lƣợng, tăng trƣởng của khu vực sản xuất hƣớng xuất khẩu tác động
tích cực đến khu vực sản xuất phi xuất khẩu (hƣớng thị trƣờng nội địa) mặc dù các
phƣơng pháp thống kê lại tìm thấy bằng chứng ở nhiều quốc gia.
Ibrahim (2002) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trƣởng GDP và xuất
khẩu đối với 6 quốc gia và vùng lãnh thổ: Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thái Lan trong giai đoạn 1996-2006. Bằng cách sử dụng các mô hình của Feder (1982)1 và hồi quy dữ liệu bảng, tính toán cho thấy những
khác biệt ở 6 nền kinh tế này khi sản lƣợng xuất khẩu tăng lên. Hơn nữa, nghiên
cứu cũng đƣa ra đề xuất về mối quan hệ giữa tăng giá trị xuất khẩu và quy mô định
hƣớng thƣơng mại của một quốc gia, cũng nhƣ mức độ sản xuất. Một điều quan
trọng là, hƣớng phát triển ra phạm vi ngoài quốc gia ở mức độ lớn hoặc trung bình,
cơ cấu xuất khẩu đa dạng và sản phẩm xuất khẩu có chất lƣợng cao rõ ràng đồng
nghĩa với việc tạo ra những tác động tích cực từ bên ngoài đối với khu vực không
xuất khẩu.
Đối với quan điểm ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác động đến tăng
trƣởng kinh tế, Lawrence và Weinstein (2001) nghiên cứu xuất khẩu hay nhập khẩu
là yếu tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong trƣờng hợp Nhật Bản giai đoạn 1964-
1985 bằng mô hình hồi quy với các biến: chỉ số sản xuất công nghiệp, xuất khẩu,
nhập khẩu, thuế quan và chí phí R&D. Kết quả cho thấy thuế quan thấp hơn và khối
lƣợng nhập khẩu cao hơn sẽ có lợi cho Nhật Bản trong giai đoạn 1964 đến năm
1973. Lý do là vì nhập khẩu nhiều hơn các sản phẩm cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự đổi
mới, áp lực cạnh tranh và sự học hỏi từ các đối thủ nƣớc ngoài là kênh truyền dẫn
1 Mô hình Feder (1982) nghiên cứu tác động tích cực của xuất khẩu vào yếu tố phi xuất khẩu và sự phân biệt năng suất của các đầu vào thúc đẩy xuất khẩu, đồng thời chỉ rõ xuất khẩu là động lực của tăng trƣởng kinh tế.
tới sự tăng trƣởng. Bên cạnh đó, phần lớn các ngành công nghiệp ở Nhật Bản chƣa
17
rơi vào mức năng suất nên nhập khẩu không gây ra tác động xấu đến sản lƣợng đầu
ra. Điều này cho thấy, tự do hóa hơn nữa của Nhật Bản và các nƣớc Đông Á khác
có thể dẫn đến những lợi ích năng động trong tƣơng lai, hỗ trợ cho những trƣờng
phái ủng hộ các chính sách thƣơng mại tự do hơn.
Orts và Alguacil (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và
tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc Mỹ Latin: Argentina, Brazil và Mexico từ 1970-
1997 bằng mô hình vector tự hồi quy (VAR) với các biến: độ mở thƣơng mại (tỷ lệ
xuất khẩu/GDP), dòng vốn vào FDI, thu nhập của các công ty nƣớc ngoài, thu nhập
của các công ty nội địa. Độ mở thƣơng mại ngày càng cao không chỉ tác động tích
cực đến hoạt động thƣơng mại (xuất khẩu) và mức thu nhập của các công ty nội địa
mà qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Bởi vì độ mở thƣơng mại góp phần liên kết
giữa các quốc gia trên thế giới với hoạt động kinh tế ở các nƣớc đang phát triển.
Mức độ liên kết này đƣợc tìm thấy là khá cao và có ý nghĩa thống kê, đặc biệt trong
trƣờng hợp của Mexico. Nghiên cứu cũng tìm thấy chiều tác động tích cực từ thu
nhập của các công ty nƣớc ngoài đến dòng vốn FDI trong trƣờng hợp của
Argentina.
Vehapi và cộng sự (2015) kiểm tra tác động của độ mở thƣơng mại lên tăng
trƣởng kinh tế ở 10 nƣớc SEE (South East European) từ 1996-2012 bằng phƣơng
pháp GMM. Kết quả, độ mở thƣơng mại (tỷ lệ xuất nhập khẩu/GDP) có tác động
mạnh đến tăng trƣởng tại những quốc gia có thu nhập bình quân đầu ngƣời, FDI và
chỉ số tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF ở mức cao. Ngƣợc lại, ở những nƣớc có thu
nhập bình quân đầu ngƣời, FDI và chỉ số tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF ở mức
thấp, mở cửa thƣơng mại lại có tác động kìm hãm tăng trƣởng kinh tế. Bởi vì những
nƣớc này không có đủ các điều kiện cần thiết nhƣ mức tăng năng suất thấp, hạ tầng
còn yếu kém chƣa đủ để tận dụng đƣợc những lợi ích mà mở cửa mang lại. Bên
cạnh đó, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế và suy thoái kinh tế trên thế giới, xuất
khẩu của các nƣớc này bị giảm mạnh, nhập khẩu còn tăng nhanh hơn xuất khẩu
18
cũng là nguyên nhân khiến cho tăng trƣởng kinh tế bị kìm hãm. Tác giả cũng cho
rằng, các nghiên cứu trong tƣơng lai cần thực hiện nghiên cứu thực nghiệm một
cách toàn diện hơn với nhiều biến khác đƣợc đƣa vào có ảnh hƣởng đến mối quan
hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế, cũng nhƣ mở rộng quy mô mẫu.
Nhƣ vậy, từ các kết quả nghiên cứu trên có những quan điểm ủng hộ xuất
khẩu, lại có những quan điểm ủng hộ nhập khẩu là một trong những yếu tố tác động
đến tăng trƣởng kinh tế. Hay độ mở thƣơng mại (đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ xuất
nhập khẩu/GDP) cũng tìm thấy là có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế. Điều này
cho thấy, mở cửa thƣơng mại càng cao đồng nghĩa với kim ngạch xuất khẩu đóng
góp càng nhiều vào GDP. Hay việc nhập khẩu các sản phẩm cạnh tranh sẽ thúc đẩy
đổi mới, áp lực cạnh tranh và học hỏi khoa học kỹ thuật từ đối thủ nƣớc ngoài.
Tăng trƣởng kinh tế tác động đến độ mở thƣơng mại
Katircioglu và cộng sự (2007) kiểm tra tính đồng liên kết và quan hệ nhân quả
Granger giữa phát triển tài chính, thƣơng mại quốc tế và tăng trƣởng kinh tế ở Ấn
Độ với dữ liệu hàng năm trong khoảng thời gian 1965-2004. Kết quả tìm thấy tồn
tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa phát triển tài chính, thƣơng mại quốc tế và
tăng trƣởng kinh tế. Đồng thời, kiểm định quan hệ nhân quả Granger chỉ ra rằng có
mối quan hệ nhân quả một chiều từ tăng trƣởng thu nhập thực tế tới mở cửa thƣơng
mại quốc tế, cho thấy tăng trƣởng kinh tế là một chất xúc tác cho mở cửa thƣơng
mại chứ không phải theo chiều ngƣợc lại nhƣ đề xuất bởi A.Smith và D.Ricardo.
Mặc dù không tìm thấy mối quan hệ nhân quả từ độ mở thƣơng mại tới tăng trƣởng
kinh tế nhƣng tác giả cũng khuyến cáo, không nên cho rằng mở cửa thƣơng mại
không tác động đến tăng trƣởng kinh tế Ấn Độ trong giai đoạn lấy mẫu 1965-2004.
Đồng quan điểm, Awojobi (2013) nghiên cứu mô hình tăng trƣởng kinh tế của
Hy Lạp và giải thích tác động tiềm ẩn của quá trình tự do hoá tài chính đối với mối
quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và tổng sản lƣợng trong nƣớc. Sử dụng dữ liệu
19
chuỗi thời gian giai đoạn 1960-2009 và mô hình VECM để phân tích cân bằng dài
hạn của các biến đại diện cho độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng ở Hy Lạp. Tác giả
tiếp tục kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế bằng
kiểm định nhân quả Granger. Kết quả từ các ƣớc tính hồi quy cho thấy hệ số của sai
số hiệu chỉnh ECM là -0,2 có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy có sự hội tụ
trong dài hạn giữa phát triển tài chính, mở cửa thƣơng mại và sản lƣợng trong nƣớc
ở Hy Lạp. Sự hội tụ này dự kiến trong vòng năm năm. Hơn nữa, kiểm định quan hệ
nhân quả Granger cho thấy có một mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển
tài chính và tăng trƣởng kinh tế, nhƣng sự phát triển về tài chính không có tác động
nhân quả đối với độ mở thƣơng mại trong trƣờng hợp của Hy Lạp. Tuy nhiên, phát
triển tài chính vẫn là mối liên kết giữa thƣơng mại và tăng trƣởng. Khi khu vực tài
chính tiến bộ, sản lƣợng trong nƣớc tăng lên và sự gia tăng này tạo ra thặng dƣ sản
xuất có thể xuất khẩu, hƣớng đến tự do hoá thƣơng mại.
Nhƣ vậy, các kết quả thực nghiệm cũng cho thấy tăng trƣởng kinh tế cũng ảnh
hƣởng lại độ mở thƣơng mại. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc xem nhƣ một chất xúc tác
thúc đẩy mở cửa thƣơng mại. Bởi vì tăng trƣởng không chỉ tạo ra thặng dƣ sản xuất
để hƣớng đến xuất khẩu những sản phẩm đạt tiêu chuẩn có khả năng cạnh tranh; mà
còn khi thu nhập của bộ phận dân cƣ tăng lên thì nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm
khác ở nƣớc ngoài để tiêu dùng càng cao.
2.2.2. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế
FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế
Borensztein và cộng sự (1998) kiểm tra tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI lên tăng trƣởng kinh tế, bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng SUR (seemingly
unrelated regressions) và sử dụng dữ liệu chéo của 69 quốc gia đang phát triển từ
1970-1989 với biến: GDP thực bình quân đầu ngƣời, chi tiêu của Chính phủ, trình
độ giáo dục (đại diện bởi số lƣợng học sinh trung học) và đầu tƣ trong nƣớc. Kết
20
quả cho thấy dòng vốn FDI từ các nƣớc công nghiệp là một yếu tố quan trọng cho
việc chuyển giao công nghệ, đóng góp cho tăng trƣởng nhiều hơn so với đầu tƣ
trong nƣớc. Tuy nhiên, tác động của FDI đến tăng trƣởng còn phụ thuộc vào chất
lƣợng nguồn nhân lực của nƣớc nhận đầu tƣ. Ngoài ra, FDI góp phần tăng tổng vốn
đầu tƣ trong nền kinh tế và có hiệu quả hoạt động cao hơn khu vực nội địa. Dựa vào
kết quả về những đóng góp của FDI làm tăng nguồn vốn và mang đến tri thức công
nghệ, tác giả cũng gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo kiểm tra tác động của FDI
đối với năng suất yếu tố tổng hợp TFP.
Alaya (2006) nghiên cứu trong trƣờng hợp của Morocco, Tunisia và Thổ Nhĩ
Kỳ trong khoản thời gian 1950-1960, bằng phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng với
các biến: GDP thực, FDI, đầu tƣ trong nƣớc, xuất khẩu, lực lƣợng lao động, lạm
phát, lãi suất và cung tiền M2. Kết quả cho thấy, tăng trƣởng ở những nƣớc này chủ
yếu là do xuất khẩu, đầu tƣ trong nƣớc và một phần do nguồn nhân lực. Trong khi
tác động của FDI đến tăng trƣởng là tiêu cực một cách đáng kể. Tác giả giải thích là
do dòng vốn vào FDI còn ít và tập trung đầu tƣ vào những ngành không hiệu quả.
Thứ hai, FDI có khuynh hƣớng loại bỏ đầu tƣ trong nƣớc khi mà nguồn vốn nội địa
không đủ đáp ứng. Thứ ba, dòng vốn FDI thƣờng không ổn định. Tính biến động
của FDI là do nguồn vốn từ những nhà đầu tƣ tƣ nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn FDI. Khi hệ thống tài chính yếu kém, kinh tế vĩ mô suy yếu, không ổn định về
chính trị…có thể làm suy yếu niềm tin của nhà đầu tƣ, gây ra sự tháo chạy của dòng
vốn khỏi một số nền kinh tế. Do đó, đồng nghĩa với việc thiếu vốn để tái đầu tƣ và
gây khó khăn trong việc liên doanh, hợp tác giữa các công ty nƣớc ngoài với các
công ty trong nƣớc.
Tintin (2012) kiểm tra xem FDI có thực sự thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát
triển kinh tế trong nền kinh tế tự do. Nghiên cứu này có mẫu gồm 125 quốc gia bao
gồm 38 quốc gia phát triển, 58 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát
triển từ 1980-2010; sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS dữ liệu bảng với tác động
21
cố định. Trong đó, bốn phƣơng trình nghiên cứu đƣợc xây dựng với thu nhập bình
quân đầu ngƣời, chỉ số phát triển con ngƣời, chỉ số về giáo dục và chỉ số về sức
khoẻ lần lƣợt là biến phụ thuộc đại diện cho tăng trƣởng kinh tế. Các biến độc lập
đƣợc sử dụng trong bốn phƣơng trình là FDI, FDI với độ trễ một thời kỳ và chỉ số
tự do kinh tế. Kết quả là FDI và chỉ số tự do kinh tế đều có tƣơng quan dƣơng và có
ý nghĩa thống kê ở cả bốn phƣơng trình. Nhƣ vậy, FDI thực sự thúc đẩy sự tăng
trƣởng và phát triển kinh tế ở cả nƣớc phát triển, đang phát triển và kém phát triển.
Nhƣng tác động này là không đồng nhất giữa các nhóm quốc gia. Cụ thể, ở nhóm
nƣớc đang phát triển thì cao hơn nhóm nƣớc phát triển và kém phát triển. Điều này
đƣợc giải thích là do ban đầu các nƣớc đang phát triển có mức thu nhập bình quân
đầu ngƣời thấp và chậm tiến bộ công nghệ nên khi tiến hành mở cửa và cải cách,
các nƣớc đang phát triển tận dụng đƣợc lợi ích của FDI mà đa phần từ các nƣớc
phát triển mang lại. Còn những nƣớc kém phát triển, các yếu tố cần thiết cho sự lan
toả lợi ích của FDI nhƣ nguồn nhân lực và môi trƣờng đầu tƣ còn yếu kém nên tác
động của FDI là không cao.
Tóm lại, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng tác động đến tăng
trƣởng kinh tế. Bởi vì, ngoài việc bổ sung vốn cho nền kinh tế, FDI còn có những
tác động lan toả đến nền kinh tế nhƣ: chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý; thúc
đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển; tăng số lƣợng việc làm và đào tạo nhân
công có tay nghề; tăng nguồn thu ngân sách. Bên cạnh đó, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
cũng cần có các điều kiện cơ bản nhƣ hạ tầng phát triển, nguồn nhân lực có tay
nghề thì mới tận dụng đƣợc tác động lan toả tích cực của FDI. Tuy nhiên, ngoài các
tác động tích cực vẫn tồn tại các tác động tiêu cực đến nền kinh tế nhƣ: nền kinh tế
bị phân hoá thành hai nửa: khu vực FDI và doanh nghiệp nội địa; hiện tƣợng
chuyển giá; chuyển giao công nghệ lạc hậu và tác động xấu tới môi trƣờng.
22
Tăng trƣởng kinh tế tác động đến FDI
Trong những nghiên cứu xác định các nhân tố tác động lên dòng vốn FDI, cho
thấy tăng trƣởng kinh tế cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút dòng vốn FDI,
nhƣ:
Demirhan và Masca (2008) nghiên cứu tại 38 quốc gia đang phát triển trong
giai đoạn từ 2000-2004. Trong mô hình, FDI là biến phụ thuộc, các biến độc lập là
tốc độ tăng GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ lạm phát, giá cƣớc điện thoại cố định,
chi phí nhân công trong ngành công nghiệp, độ mở thƣơng mại, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp. Theo kết quả kinh tế lƣợng, trong mô hình chính, tốc độ tăng
GDP đầu ngƣời, giá cƣớc điện thoại và độ mở thƣơng mại tƣơng quan dƣơng với
FDI và có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ lạm phát nhƣ là một chỉ báo về ổn định kinh tế và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tƣơng quan âm. Mặc dù chi phí nhân công có
tƣơng quan cùng chiều với nhƣng không đáng kể. Cho thấy, chi phí nhân công thấp
không còn là yếu tố hấp dẫn FDI trong giai đoạn này ở các nƣớc đang phát triển.
Kết quả có chút khác biệt khi tốc độ tăng GDP bình quân đầu ngƣời thay bằng GDP
(hoặc GDP/ngƣời) trong mô hình thì không tác động đến FDI. Điều này có nghĩa,
các nhà đầu tƣ thích các nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng nhanh hơn là các nền
kinh tế lớn. Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế bên cạnh yếu tố hạ tầng và độ mở thƣơng
mại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI tại những quốc gia này.
Nghiên cứu của Amal và cộng sự (2010) xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến
FDI bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu bảng gồm 8 nƣớc châu Mỹ Latin trong giai
đoạn từ năm 1996-2008 với các biến: FDI, tốc độ tăng GDP, GDP bình quân đầu
ngƣời, tỷ giá hối đoái thực, dòng thƣơng mại (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu), lạm
phát, lãi suất và chỉ số quản trị toàn cầu WGI. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
cho thấy tăng trƣởng kinh tế, mức độ ổn định kinh tế, mở cửa thƣơng mại cũng nhƣ
những cải thiện môi trƣờng thể chế và chính trị đều có tƣơng quan dƣơng với FDI.
Trong điều kiện kinh tế tăng trƣởng và ổn định cũng nhƣ độ mở thƣơng mại lớn sẽ
23
thu hút đƣợc nhiều FDI đầu tƣ vào quốc gia đó. Ổn định chính trị cũng có ý nghĩa
thống kê và có tƣơng quan dƣơng với FDI. Kết quả cũng chứng tỏ thị trƣờng Mỹ
Latin là mục tiêu các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tìm kiếm hiệu quả và tìm kiếm thị
trƣờng. Tác giả cũng đề xuất hƣớng nghiên cứu mới. Đó là sử dụng các chỉ số thể
chế khác nhau để đánh giá những ảnh hƣởng của thể chế đến hiệu quả FDI và môi
trƣờng đầu tƣ; hoặc là kiểm định ở cấp độ vi mô dựa trên nguồn dữ liệu các công ty
tại các quốc gia Mỹ Latin.
Khachoo và Khan (2012) dựa vào mô hình dữ liệu bảng sử dụng mẫu 32 quốc
gia đang phát triển từ năm 1982 đến 2008. Kết quả cho thấy, các biến nhƣ GDP
thực, tổng dự trữ (bao gồm cả vàng, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF), tiêu thụ
điện, tiền lƣơng có tác động mạnh mẽ đến dòng vốn đi vào của FDI. Điều này ngụ
ý, các quốc gia có quy mô thị trƣờng lớn (GDP cao) đang thu hút một khoản đầu tƣ
lớn từ nƣớc ngoài để tìm kiếm thị trƣờng. Dự trữ quốc gia có ảnh hƣởng đến các
quyết định đầu tƣ của các MNCs và hạ tầng đƣợc cải thiện giúp tăng tính cạnh tranh
trong việc thu hút FDI. Tại các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn nghiên cứu
này rõ ràng những nƣớc có lợi thế chi phí nhân công thấp cũng thu hút FDI hơn.
Một phát hiện khác với lý thuyết đƣợc tìm thấy là độ mở thƣơng mại và FDI có
tƣơng quan âm. Lý do là dòng FDI tại các nƣớc đang phát triển chủ yếu là tìm kiếm
thị trƣờng.
Tóm lại, tăng trƣởng kinh tế là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc
thu hút FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhà đầu tƣ thích đầu tƣ vào các nền kinh
tế tăng trƣởng nhanh và cao, vì kỳ vọng thu đƣợc suất sinh lợi cao hơn từ những thị
trƣờng này. Hay với mục đích tìm kiếm thị trƣờng nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu
thụ. Bên cạnh đó, nền kinh tế ổn định với hạ tầng phát triển, nguồn nhân lực trình
độ cao cũng góp phần thu hút FDI.
24
2.2.3. Mối quan hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại
Từ các kết quả nghiên cứu đã trình bày ở phần trên nhƣ nghiên cứu của Erdal
Demirhan và Masca (2008), Amal và cộng sự (2010) và đều cho thấy độ mở thƣơng
mại có mối tƣơng quan dƣơng với dòng vốn FDI. Độ mở thƣơng mại là một trong
những yếu tố thu hút dòng vốn FDI. Bởi vì những công ty nƣớc ngoài đầu tƣ theo
định hƣớng xuất khẩu có thể thích đầu tƣ trong một nền kinh tế cởi mở hơn vì sự
bảo hộ thƣơng mại cao hàm ý chi phí giao dịch cao hơn liên quan đến xuất khẩu.
Tuy nhiên, Khachoo và Khan (2012) lại tìm thấy độ mở thƣơng mại có tác
động âm đến dòng vốn FDI. Bởi vì, khi đầu tƣ là tìm kiếm thị trƣờng, các rào cản
thƣơng mại, đồng nghĩa với độ mở thƣơng mại thấp lại có tác động thu hút FDI. Lý
do là để đối phó với các rào cản thƣơng mại và xuất khẩu hàng hoá vào thị trƣờng
quốc gia khác, các công ty nƣớc ngoài có thể lựa chọn di chuyển hoạt động sản xuất
sang các quốc gia này.
2.2.4. Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, độ mở thƣơng mại và FDI đều
có thể tác động đến tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, độ mở thƣơng mại và FDI là
hai yếu tố bổ sung cho nhau thúc đẩy tăng trƣởng, vì độ mở thƣơng mại là yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng thu hút dòng vốn FDI. Để kiểm tra mối quan hệ giữa độ
mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc
thực hiện nhƣ:
Balasubramanyam và cộng sự (1996). Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ
giữa chính sách thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng với mẫu gồm 46 nƣớc đang phát
triển. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với các biến: GDP thực bình quân đầu
ngƣời, FDI, độ mở thƣơng mại, chi phí lao động, lạm phát và giá cƣớc điện thoại cố
định. Với mục tiêu là kiểm định vai trò của FDI với quá trình tăng trƣởng trong bối
cảnh các nƣớc đang phát triển khác nhau bởi các đặc trƣng về chính sách thƣơng
25
mại. Theo đó, ở những quốc gia theo đuổi một chính sách thƣơng mại thông thoáng
thì các lợi ích của FDI mang lại cho sự tăng trƣởng kinh tế là nhiều hơn ở những
nƣớc đang áp dụng một chính sách kém thông thoáng hơn. Bên cạnh đó, những
quốc gia có nền kinh tế ổn định và giá cƣớc điện thoại cố định thấp (tức hạ tầng
đƣợc cải thiện) thì tác động của FDI và độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế
càng cao.
Baharom và cộng sự (2008) xem xét vai trò của độ mở thƣơng mại và FDI
trong ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế ở Malaysia trong 1975-2005. Sử dụng
phƣơng pháp thử nghiệm Bounds đƣợc đề xuất bởi Pesaran (2001), ngoài biến phụ
thuộc là tốc độ tăng trƣờng GDP thực và biến độc lập là FDI, độ mở thƣơng mại thì
còn có biến kiểm soát là tỷ giá thực hiệu lực. Các kết quả thực nghiệm chứng minh
rằng sự mở cửa thƣơng mại có liên quan tích cực đến tăng trƣởng, cả trong ngắn
hạn và dài hạn. Bởi vì mở cửa thƣơng mại giúp quốc gia khai thác lợi thế nhờ quy
mô thông qua việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trung gian để sản xuất, thông qua
áp lực cạnh tranh để tăng năng suất. Kết quả cũng cho thấy, FDI tác động cùng
chiều trong ngắn hạn nhƣng ngƣợc chiều trong dài hạn. Điều này đƣợc giải thích là
do các điều kiện cần thiết để hấp thụ dòng vốn FDI nhƣ nguồn nhân lực, thị trƣờng
tài chính còn yếu kém.
Naveed và Shabbir (2006), sử dụng phƣơng pháp tác động cố định và kiểm
định nhân quả Granger với bộ dữ liệu từ 1971-2000 đối với 23 nƣớc phát triển.
Trong phƣơng pháp tác động cố định, các biến trong mô hình bao gồm: tốc độ tăng
trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, FDI và các biến kiểm soát là
nguồn nhân lực và chi tiêu chính phủ. Kết quả xác nhận độ mở thƣơng mại có tác
động đáng kể và tích cực đến tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời, trong
khi FDI là không có ý nghĩa thống kê. Tiếp đó, bằng kiểm định Granger giữa các
biến, chỉ có độ mở thƣơng mại tác động lên tăng trƣởng kinh tế mà không có chiều
ngƣợc lại, FDI không tác động lên tăng trƣởng kinh tế và tăng trƣởng kinh tế không
26
tác động lên cả độ mở thƣơng mại và FDI. Nhƣ vậy, kết quả kiểm định Granger cho
kết quả đồng nhất với phƣơng pháp tác động cố định.
Belloumi (2014) cho rằng mối quan hệ giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI,
độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc chủ nhà vẫn là một trong
những vấn đề quan trọng và là mối quan tâm trong những năm gần đây; chủ yếu là
cho các nƣớc đang đối mặt với vấn đề thất nghiệp và thiếu tiến bộ công nghệ.
Nghiên cứu này xem xét vấn đề trên cho Tunisia bằng cách áp dụng các phƣơng
pháp ARDL trong giai đoạn từ 1970-2008. Kiểm định Bounds của phƣơng pháp
ARDL xác nhận tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến khi biến FDI là biến phụ
thuộc. Kết quả cũng cho thấy không có quan hệ nhân quả Granger giữa FDI và tăng
trƣởng kinh tế; giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn. Mặc
dù, có một niềm tin phổ biến rằng FDI có thể tạo ra ngoại tác lan tỏa tích cực cho
nƣớc chủ nhà, nhƣng kết quả thực nghiệm không xác nhận vấn đề này cho trƣờng
hợp của Tunisia. Các kết quả cho Tunisia có thể đƣợc khái quát hoá và so sánh với
các nƣớc đang phát triển khác để chia sẻ kinh nghiệm chung trong việc thu hút FDI
và tự do hóa thƣơng mại.
2.2.5. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa độ mở thƣơng
mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế, có thể thấy đây là một mối quan hệ phức tạp.
Không chỉ tồn tại tác động một chiều từ độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng trƣởng
kinh tế, mà ngƣợc lại tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại cũng tác động đến
FDI. Trong mối quan hệ tác động qua lại này còn bị ảnh hƣởng bới các yếu tố khác
nhƣ hạ tầng và nguồn lao động. Tóm lại, mối quan hệ giữa ba yếu tố này đƣợc thể
hiện trong hình 2.1 nhƣ sau:
27
Tăng trƣởng kinh tế
Dòng vốn FDI Độ mở thƣơng mại
Hình 2.1: Mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thƣơng mại, FDI và
tăng trƣởng kinh tế
Nhƣ vậy, qua những phân tích từ những nghiên cứu thực nghiệm chứng minh
rằng, thực sự có tồn tại mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng
kinh tế ở nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, mỗi bài nghiên cứu lại có hƣớng đi
riêng và kết quả không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm mỗi quốc gia
và khoản thời gian nghiên cứu. Nhƣ vậy đối với Việt Nam, có tồn tại mối quan hệ
giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn 1986-2015? Để
làm sáng tỏ vấn đề này, tác giả sẽ trình bày trong các chƣơng tiếp theo sau đây.
28
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát
3.1.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu
Dựa vào tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm của Belloumi (2014),
trong mối quan hệ giữa ba yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế,
bên cạnh tác động qua lại lẫn nhau (nhƣ đã thể hiện trong hình 2.1) thì mối quan hệ
này còn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác nhƣ: tổng vốn đầu tƣ cố định của nền
kinh tế và tổng lực lƣợng lao động. Nhƣ vậy, để xem xét mối quan hệ giữa độ mở
thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế, tác giả đƣa vào mô hình nghiên cứu năm
biến nhƣ sau: (i) tăng trƣởng kinh tế, (ii) độ mở thƣơng mại, (iii) dòng vốn FDI, (iv)
tổng vốn đầu tƣ cố định và (v) tổng lực lƣợng lao động. Trong đó:
i. Tăng trƣởng kinh tế là mức tăng thêm tổng sản lƣợng nền kinh tế của thời
kỳ sau so với thời kỳ trƣớc. Tăng trƣởng kinh tế đo lƣờng qua các chỉ tiêu: Tổng
sản phẩm trong nƣớc-GDP, Tổng sản phẩm quốc dân-GNP, GDP bình quân đầu
ngƣời, Thu nhập quốc dân sử dụng-NDI.
ii. Độ mở thƣơng mại đƣợc sử dụng để đo lƣờng chính sách mở cửa thƣơng
mại của một quốc gia, chính sách thƣơng mại càng theo hƣớng tự do hóa, thì độ mở
thƣơng mại càng lớn. Theo Sanusi (2008) thì độ mở thƣơng mại còn bao hàm nhiều
yếu tố nhƣ: không có các rào cản thƣơng mại về thuế quan và phi thuế quan, đồng
thời có thêm những cải tiến trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc và tiếp thu
đổi mới công nghệ. Theo nghĩa hẹp, độ mở thƣơng mại thể hiện tỷ lệ mậu dịch của
một quốc gia, đƣợc đo lƣờng bởi các chỉ tiêu:
Tỷ lệ mậu dịch nhập khẩu, đƣợc tính bằng giá trị kim ngạch nhập khẩu của
một thời kỳ chia cho giá trị GDP cũng trong thời kỳ đó.
Tỷ lệ mậu dịch xuất khẩu, đƣợc tính bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
một thời kỳ chia cho giá trị GDP cũng trong thời kỳ đó.
29
Tỷ lệ mậu dịch xuất nhập khẩu, đƣợc tính bằng giá trị tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của một thời kỳ chia cho giá trị GDP cũng trong thời kỳ đó. Đây là chỉ
tiêu thƣờng đƣợc dùng để đánh giá độ mở thƣơng mại trong các bài nghiên cứu.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, độ mở thƣơng mại đƣợc tính theo chỉ tiêu
tỷ lệ mậu dịch xuất nhập khẩu.
iii. Dòng vốn vào FDI đo lƣờng giá trị vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài
sản nào từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để tiến hành các hoạt động đầu tƣ vào Việt
Nam.
iv. Tổng vốn đầu tƣ cố định của nền kinh tế thông qua chỉ số GFCF (Gross
Fixed Capital Formation) nhằm đo lƣờng mức đầu tƣ vào hạ tầng bao gồm: cải tạo
đất, nhà máy, máy móc, mua sắm thiết bị và xây dựng đƣờng giao thông, đƣờng sắt,
nhà ở dân cƣ tƣ nhân, các toà nhà thƣơng mại và công nghiệp và không bao gồm
các tài sản tài chính. Từ đó xác định tiềm năng tăng trƣởng tƣơng lai của một nền
kinh tế. Khi thu hút thêm dòng vốn FDI sẽ thúc đẩy đầu tƣ thêm vào hạ tầng phục
vụ cho nền kinh tế. Ngƣợc lại, quốc gia quan tâm đầu tƣ hạ tầng chuẩn bị cho tăng
trƣởng kinh tế tƣơng lai thì nền kinh tế càng phát triển và tạo điều kiện thu hút càng
nhiều dòng vốn FDI (Vehapi và cộng sự, 2015).
v. Tổng lực lƣợng lao động, đại diện cho nguồn vốn con ngƣời cũng đóng vai
trò quan trọng trong khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm
quản lý của dòng vốn FDI, từ đó tăng năng suất thúc đẩy tăng trƣởng (Tintin, 2012).
Lực lƣợng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những ngƣời trong độ
tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những ngƣời thất
nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.
Bảng 3.1 dƣới đây trình bày tóm tắt mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô
hình nghiên cứu:
30
Bảng 3.1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu
Biến Phƣơng pháp đo lƣờng Ký hiệu
Y GDP thực bình quân đầu ngƣời theo giá USD năm gốc 2010 Tăng trƣởng kinh tế
T Độ mở thƣơng mại ấ ẩ ậ ẩ ờ ỳ ờ ỳ
FDI F Tỷ số dòng vốn FDI/ GDP
K Tổng vốn đầu tƣ cố định Chỉ số GFCF bằng tổng mức đầu tƣ vào hạ tầng bao gồm: cải tạo đất, nhà máy, máy móc, mua sắm thiết bị và xây dựng đƣờng giao thông, đƣờng sắt, nhà ở dân cƣ tƣ nhân, các toà nhà thƣơng mại và công nghiệp và không bao gồm các tài sản tài chính
L Tổng số lực lƣợng lao động trong nền kinh tế Tổng lực lƣợng lao động
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.1.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát
Từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày ở chƣơng hai, có thể
thấy không chỉ tồn tại một chiều tác động từ độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng
trƣởng kinh tế; mà trong nhiều trƣờng hợp, tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng
mại cũng có thể tác động đến FDI. Do đó, cần thiết phải xem xét ảnh hƣởng qua lại
giữa các yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế cùng một lúc.
Theo đó, dựa vào lý thuyết tăng trƣởng và các nghiên cứu thực nghiệm nhƣ đã
trình bày ở mục 2.2, đối với tác động của độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng
trƣởng kinh tế, khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc thì mô hình tổng quát nhƣ
sau:
31
Đối với tác động của tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại đến FDI, khi
FDI là biến phụ thuộc, dựa vào tổng quan lý thuyết và nghiên cứu của Belloumi
(2014) thì mô hình tổng quát nhƣ sau:
Trong đó: Ký hiệu tất cả các biến đã đƣợc mô tả ở bảng 3.1, và t = 1,…,T, với
T là giai đoạn nghiên cứu.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Giới thiệu phƣơng pháp ARDL
Để đo lƣờng mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế,
nghiên cứu này áp dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ (Autoregressive
Distributed Lag: ARDL) đƣợc đề xuất bởi Pesaran (1999), sau đó tiếp tục đƣợc mở
rộng thêm bởi Pesaran và các cộng sự (2001). Mô hình ARDL là sự kết hợp giữa
mô hình VAR (vector tự hồi quy) và mô hình OLS. Mô hình ARDL bắt đầu đƣợc
sử dụng trong vài thập kỷ qua nhƣng gần đây đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong các
nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa các biến kinh tế. So với các phƣơng pháp
đồng liên kết khác, mô hình ARDL có nhiều ƣu điểm hơn:
Thứ nhất, mô hình này rất thích hợp với dữ liệu chuỗi thời gian trong trƣờng
hợp đối tƣợng nghiên cứu có số quan sát ít, trong khi kỹ thuật đồng liên kết của
Jonhansen yêu cầu số mẫu lớn hơn để đạt đƣợc độ tin cậy. Điều này đặc biệt phù
hợp cho bài nghiên cứu của tác giả khi chỉ thu thập đƣợc dữ liệu theo năm khiến
cho số quan sát ít.
Thứ hai, cho phép thực hiện ƣớc lƣợng với hỗn hợp cả chuỗi số liệu dừng và
chuỗi số liệu không dừng. Ngoài ra, ARDL sẽ là một lựa chọn phù hợp khi dạng
phƣơng trình nghiệm đơn vị không đƣợc xác định rõ hay có sự nghi ngờ về kết quả
kiểm định nghiệm đơn vị. Bởi vì kiểm định Bound sẽ kiểm chứng lại mối quan hệ
đồng tích hợp giữa các chuỗi.
32
Thứ ba, ARDL cũng đƣợc sử dụng để kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết, ƣớc
lƣợng các mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn một cách đồng thời, mà vẫn có
thể loại bỏ các vấn đề liên quan đến biến bị bỏ sót và tự tƣơng quan.
Thứ tƣ, các kỹ thuật đồng liên kết khác yêu cầu các biến hồi quy đƣợc đƣa vào
liên kết có độ trễ nhƣ nhau thì trong cách tiếp cận ARDL, các biến hồi quy có thể
có độ trễ tối ƣu khác nhau.
Theo Pesaran và các cộng sự (2001) thì quy trình áp dụng mô hình ARDL
gồm các bƣớc nhƣ sau:
Kiểm tra tính dừng thông qua các kiểm định nghiệm đơn vị,
Xây dựng mô hình VEMC,
Xác định cấu trúc độ trễ phù hợp cho mô hình VEMC bằng các chỉ tiêu AIC
hoặc SBC,
Kiểm định Bounds để xem liệu có một mối quan hệ dài hạn giữa các biến,
Ƣớc lƣợng mô hình ARDL với các độ trễ đã xác định để ƣớc lƣợng các hệ
số dài hạn, khi kiểm định Bounds đã xác nhận tồn tại mối quan hệ dài hạn,
Đo lƣờng các tác động ngắn hạn và mối quan hệ cân bằng trong dài hạn
giữa các biến,
Thực hiện các kiểm định chuẩn đoán và kiểm định phần dƣ.
3.2.2. Xây dựng mô hình ARDL
Theo Perasan và cộng sự (2001) và tổng kết của Choong và cộng sự (2005),
thì mô hình ARDL đƣợc xây dựng dựa trên mô hình VAR độ trễ p, với vector cột Zt
có k=5 biến chuỗi thời gian: Zt = (Yt Ft Tt Kt Lt) nhƣ sau:
∑
Trong đó:
là vector của hệ số chặn
33
là ma trận hệ số góc và,
t=1,2,…,T thời đoạn nghiên cứu.
Cũng theo Perasan và cộng sự (2001), nếu tồn tại mối quan hệ đồng liên kết
giữa các biến thì mô hình VAR sẽ bổ sung thêm thành phần hiệu chỉnh sai số. Khi
đó, mô hình VAR sẽ biến đổi thành mô hình hiệu chỉnh sai số VECM nhƣ sau:
∑
Trong đó:
là sai phân,
I là ma trận hệ số dài hạn, với I là ma trận đơn vị,
= ∑ = ∑
là ma trận hệ số ngắn hạn.
Giả sử rằng, chỉ tồn tại hai mối quan hệ dài hạn giữa các biến nhƣ đã kết luận
ở tổng quan lý thuyết. Đó là hai trƣờng hợp khi biến Y và F lần lƣợt trở thành biến
phụ thuộc chịu ảnh hƣởng bởi các biến còn lại. Khi đó, mô hình VECM (4) đƣợc
viết lại thành một dạng cụ thể của mô hình ARDL với độ trễ p tổng quát lần lƣợt
nhƣ sau:
Trƣờng hợp biến Y là biến phụ thuộc
∑
∑
∑
∑
∑
34
Và trƣờng hợp biến F trở thành biến phụ thuộc
∑
∑
∑
∑
∑
Trong đó:
Ký hiệu tất cả các biến đã đƣợc mô tả ở bảng 3.1,
là sai phân và,
t = 1,…,T, với T là giai đoạn nghiên cứu.
…, P4) của biến phụ thuộc Yt và Ft, bởi vì dạng phƣơng trình này đƣợc giải thích bởi
Phƣơng trình (5) và (6) gọi là mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL(P0, P1,
hai thành phần: (i) thành phần “tự hồi quy” bao gồm P0 biến trễ của chính biến phụ
thuộc với i = (1,..,P0) và (ii) thành phần “phân phối trễ” của các biến giải thích khác
tƣơng ứng với các P1,…,P4 độ trễ, các biến giải thích này có thể bao gồm giá trị
hiện tại. Cần chú ý, với sự hiện diện của các biến trễ phụ thuộc là các biến giải thích
trong mô hình thì việc sử dụng ƣớc lƣợng OLS cho mô hình ARDL sẽ cho kết quả
ƣớc lƣợng các hệ số bị chệch. Nếu sai số nhiễu ngẫu nhiên có hiện tƣợng tự tƣơng
quan thì OLS sẽ là một ƣớc lƣợng không đáng tin cậy, vì vậy cần thiết tiến hành
kiểm tra tự tƣơng quan của phần dƣ trong các kiểm định chuẩn đoán.
∑
∑
∑
Phƣơng trình (5) và (6) cũng có thể đƣợc viết lại nhƣ sau:
∑
∑
Với: = ( )
35
∑
∑
∑
∑
∑
Với: = ( )
3.2.3. Kiểm định Bounds
Sau khi xây dựng mô hình VECM đƣợc xem nhƣ là một dạng cụ thể của mô
hình ARDL, tiếp tục sử dụng các tiêu chí AIC hay SBC để lựa chọn bậc trễ cho mô
hình ARDL. Trƣớc khi ƣớc lƣợng mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn, cần xác nhận
tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến thông qua kiểm định
Bounds. Đối với mỗi phƣơng trình (5) và (6) tiến hành thực hiện kiểm định Wald
(F- statistics) trên giả thuyết H0 rằng không tồn tại mối quan hệ dài hạn hay H0:
đối với phƣơng trình (5) có biến phụ thuộc là Y
và H0: đối với phƣơng trình (6) có biến phụ
thuộc là F. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp mô hình ARDL thì dữ liệu của một số biến
có thể là không dừng (không phân phối chuẩn) thì kiểm Wald (F- statistics) sẽ
không cho kết quả phù hợp. Trong trƣờng hợp này, cần sử dụng quy tắc Toda –
Yamamoto (1995) để đảm bảo kiểm định Wald xấp xỉ phân phối Chi bình phƣơng.
Giá trị tới hạn của thống kê F không có sẵn cho kết hợp của các biến I(0) và I(1).
Tuy nhiên, Perasan và cộng sự (2001) đã xây dựng các khoảng bounds giá trị tới
hạn cho thống kê F: giá trị giới hạn dƣới dựa trên giả định rằng tất cả các biến là
I(0) và giá trị giới hạn trên dựa trên giả định rằng tất cả các biến là I(1). Nếu các giá
trị F tính toán nhỏ hơn giá trị tới hạn dƣới, kết luận rằng các biến là I(0) hay đều
dừng ở bậc gốc, vì thế không có mối quan hệ đồng liên kết. Nếu giá trị F lớn hơn
giá trị tới hạn trên thì giữa các biến có mối quan hệ đồng liên kết. Cuối cùng nếu giá
trị F rơi vào khoảng giữa thì chƣa thể kết luận về mối quan hệ giữa các biến và cần
36
thiết mở rộng số quan sát. Giả sử kết quả kiểm định Bounds cho thấy tồn tại mối
quan hệ đồng liên kết thì tiếp tục ƣớc lƣợng mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn
giữa các biến.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, bài viết sử dụng dữ liệu thời gian hàng năm
trong giai đoạn 1986-2015 tại Việt Nam. Tất cả số liệu của các biến khi đƣa vào mô
hình ARDL đều đƣợc chuyển sang dạng logarit cơ số tự nhiên. Dữ liệu đƣợc thu
thập từ nhiều nguồn tin cậy khác nhau và đƣợc trình bày cụ thể nhƣ bảng 3.2.
Bảng 3.2: Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Biến Số liệu liên quan Nguồn
Tăng trƣởng kinh tế World Bank „s World Developmet Indicators cập nhật vào 10/8/2016
Độ mở thƣơng mại
FDI
World Bank „s World Developmet Indicators World Bank „s World Developmet Indicators United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD) World Bank „s World Developmet Indicators GDP thực bình quân đầu ngƣời theo giá USD năm gốc 2010 Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu theo giá USD hiện tại GDP danh nghĩa theo giá USD hiện tại Dòng vốn FDI đi vào theo giá USD hiện tại GDP danh nghĩa theo giá USD hiện tại
Chỉ số GFCF theo giá USD năm gốc 2010 World Bank „s World Developmet Indicators cập nhật vào 10/8/2016
Tổng số lực lƣợng lao động World Bank „s World Developmet Indicators Tổng vốn đầu tƣ cố định Tổng lực lƣợng lao động
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả các biến
Trƣớc tiên bài nghiên cứu này trình bày thống kê dữ liệu của các biến qua các
năm (chƣa lấy logarit) để thấy đƣợc tổng quan nguồn dữ liệu. Thống kê mô tả các
biến đƣợc trình bày trong bảng 4.1 dƣới đây:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 1986-2015
Giá trị trung bình Giá trị trung vị Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát Y 890,464 806,779 1684,866 397,883 399,705 30 F 5,288 4,927 11,943 0,001 3,077 30 T 106,648 103,466 178,767 18,9505 45,237 30 K 1,780 1,386 4,472 0,816 1,401 30 L 40,597 39,081 54,610 27,880 8,475 30
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Có thể thấy, GDP thực bình quân đầu ngƣời có giá trị trung bình là 890 USD
trong giai đoạn 1986-2015. Chênh lệch giữa giá trị nhỏ nhất (năm 1986) và giá trị
lớn nhất (năm 2015) là 1.287 USD. Nhƣ vậy, kể từ khi đổi mới đến nay, GDP thực
bình quân đầu ngƣời của Việt Nam tăng gấp 4,23 lần (theo giá năm gốc 2010) và
thuộc nhóm nƣớc thu nhập trung bình thấp. Tuy GDP/ngƣời luôn tăng trƣởng qua
các năm nhƣng theo báo cáo tại Hội thảo “Cải cách thể chế kinh tế Việt Nam để hội
nhập và phát triển giai đoạn 2015-2035”, Tổng cục Thống kê cho biết, thu nhập
bình quân đầu ngƣời của Việt Nam đang thụt lùi so với Hàn quốc khoảng 30-35
năm, Malaysia khoảng 25 năm, Thái Lan khoảng 20 năm, Indonesia và Philippines
khoảng 5-7 năm. Có thể thấy, nền kinh tế tăng trƣởng nhƣng quy mô kinh tế vẫn
còn nhỏ so với các nƣớc trong khu vực; và mặc dù Việt Nam đã trở thành quốc gia
có thu nhập trung bình nhƣng khoảng cách về GDP bình quân đầu ngƣời Việt Nam
so với các nƣớc trong khu vực còn lớn và có nguy cơ bị nới rộng.
38
Đối với tỷ lệ FDI/GDP, FDI chiếm tỷ trọng không quá lớn so với GDP là do
dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với số liệu thu thập từ UNCTAD là vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ròng vào Việt Nam. Những năm đầu (1986-1989) giai đoạn nghiên
cứu tỷ lệ FDI/GDP là rất thấp; cho thấy giai đoạn mới cải cách và hội nhập, Việt
Nam chƣa thực sự thu hút đƣợc nhiều dòng vốn FDI. Tuy nhiên, qua các năm tỷ lệ
FDI/GDP nhìn chung có xu hƣớng tăng mặc dù có nhiều biến động với tỷ lệ trung
bình là 5,29%. Tính đến 15/12/2015, khu vực FDI đóng góp gần 20% GDP, 22%
tổng vốn đầu tƣ, 2/3 kim ngạch xuất khẩu và tạo ra 1/4 việc làm cho khu vực doanh
nghiệp chính thức. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2015, khu vực FDI
đã vƣợt lên trên khu vực nội địa về giá trị sản xuất công nghiệp và về kim ngạch
xuất khẩu từ năm 2004 và hiện đã chiếm tới gần 70% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của cả nền kinh tế. Nhƣ vậy đóng góp vào sự tăng trƣởng của đất nƣớc lại
không dựa vào đầu tƣ nội địa mà dựa vào FDI. Tuy nhiên, tăng trƣởng dựa vào vốn
FDI về dài hạn là không bền vững.
Bên cạnh đó, biến độ mở thƣơng mại đo lƣờng bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu trên GDP cũng tăng qua các năm với giá trị nhỏ nhất (năm 1988) là
18,95% và giá trị lớn nhất (năm 2015) là 178,77% (gấp 9.4 lần). Thực tế, tỷ lệ này
tăng trƣởng cao qua các năm. Nếu năm 1985 xuất nhập khẩu hàng hóa/GDP mới
đạt 18,2%, thì năm 1995 đạt 65,4%, năm 2000 đạt 96,5%, năm 2008 đạt 147,1%,
năm 2013 đạt 153,9%. Nhƣ vậy nền kinh tế Việt Nam có độ mở khá cao và tăng lên
tƣơng đối nhanh. Bên cạnh đó, độ mở của nền kinh tế còn mang tính số lƣợng trong
khi chất lƣợng còn thấp. Chất lƣợng thấp thể hiện ở tỷ trọng hàng thô, mới qua sơ
chế và hàng gia công, lắp ráp trong tổng kim ngạch xuất khẩu còn lớn, công nghiệp
phụ trợ chậm phát triển, nên giá trị gia tăng hàng xuất khẩu thấp, nhập khẩu nguyên
phụ liệu còn lớn.
39
Đối với tổng vốn đầu tƣ cố định thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng cũng tăng
qua các năm với giá trị trung bình là 1,780 triệu USD. Đạt mức tăng trƣởng 12%
trong năm 2015, so với mức 9,5% của năm 2014. Về hạ tầng, sự cải thiện diễn ra
khá mạnh trong hai năm trở lại đây, nhƣng chủ yếu nhờ vào việc phát triển mạng
thông tin di động vốn đã gần nhƣ bão hòa. Các thứ hạng về hạ tầng đƣờng bộ,
đƣờng biển, đƣờng hàng không có tăng lên, nhƣng Việt Nam vẫn thuộc nhóm kém
phát triển nhất trong bảng xếp hạng (theo báo cáo của World Economic Forum,
2015).
Lực lƣợng lao động có giá trị trung bình qua các năm là 40,597 triệu ngƣời và
chênh lệch giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất là 26,73 triệu ngƣời. Thực tế, lực lƣợng
lao động của Việt Nam tăng trƣởng hằng năm theo tốc độ tăng trƣởng dân số. Tuy
nhiên tỷ lệ thất nghiệp vẫn là điều quan ngại (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là
2,10% và năm 2015 có sự gia tăng là 2,31%) và đặc biệt gia tăng ở khu vực nông
thôn. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2000-2006, năng suất lao động tăng bình quân
gần 6%/năm, giảm xuống còn khoảng 3%/năm trong giai đoạn 2007-2013 (Viện
nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ƣơng CIEM, 2014). Mặc dù năng suất lao
động có cải thiện nhƣng vẫn còn ở mức thấp so với các nƣớc trong khu vực.
Sau khi có cái nhìn tổng quan về dữ liệu của bài nghiên cứu trong giai đoạn
nghiên cứu 1986-2015. Bài viết tiếp tục thực hiện các kiểm định cũng nhƣ ƣớc
lƣợng mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến đƣợc trình bày nhƣ dƣới
đây.
4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định nghiệm đơn vị là bƣớc đầu tiên trong quy trình ƣớc lƣợng sử dụng
phƣơng pháp ARDL. Mục đích là nhằm xác định bậc tích hợp của các biến chuỗi
trong mô hình (chuỗi dừng hoặc không dừng). Để thực hiện kiểm định nghiệm đơn
40
vị đối với các biến trong mô hình, nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn ADF (Augmented
Dickey-Fuller) và PP (Phillip Perron); kết quả nhƣ bảng 4.2 dƣới đây.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Tiêu chuẩn ADF Tiêu chuẩn PP Biến
I(0) 0,3891 -2,3069
I(0) -1,3528 -2,2952 -3,0897 **
-3,5313 ** -3,8739*** I(1) -3,5219 ** -3,9130 *** -5,0722 *** -5,9295 ***
Y F T K L -1,9710 -1,8814 I(1) -3,3197 ** -3,9479 *** -5,0629 *** -5,8645*** -2,8812 * -1,5156 -2,9351 *
Ghi chú: ***,**,* là chuỗi dừng tƣơng ứng với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Kết quả bảng 4.2 cho thấy, biến T tích hợp bậc 0, trong khi các biến Y, F, K, L
tích hợp bậc 1 theo tiêu chuẩn ADF. Theo tiêu chuẩn PP, biến T, K tích hợp cả bậc
0 và bậc 1. Các biến còn lại tích hợp bậc 1. Nhƣ vậy, nếu xét theo tiêu chuẩn ADF
và PP thì các biến trong mô hình có bậc tích hợp khác nhau và không có biến nào
dừng ở sai phân bậc 2.
Với các phƣơng pháp đồng liên kết nhƣ Engle, Granger hoặc Johansen đòi hỏi
các biến là cùng bậc tích hợp thì mới thực hiện đƣợc kiểm định. Lúc này, phƣơng
pháp ARDL là lựa chọn phù hợp cho nghiên cứu, vì vẫn có thể kiểm định mối quan
hệ đồng liên kết giữa các biến thông qua kiểm định Bounds trong trƣờng hợp các
biến chuỗi khác bậc tích hợp. Khi đó, cần tiếp tục xác định độ trễ phù hợp cho
phƣơng trình (5) và (6). Từ kết quả hồi quy với độ trễ phù hợp, kiểm định Bounds
sẽ xác nhận mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến.
4.3. Xác định độ trễ phù hợp cho mô hình
Áp dụng cách tiếp cận của Perasan và cộng sự (2001) tác giả thực hiện lựa
chon độ trễ cho mô hình (5) và (6) với biến phụ thuộc lần lƣợt là Y và F. Trƣớc tiên
41
cần lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ cho các mô hình bằng ƣớc lƣợng
VAR. Kết quả xác định độ trễ tối đa đƣợc thể hiện trong bảng 4.3 dƣới đây.
Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ
Độ trễ AIC SC HQ Biến phụ thuộc
Y
0 1 2 -5,968035 -6,649382 -6,78002* -6,320360 -7,036939 -7,20281*
F
0 1 2 -6,455585 -7,185687 -7,36508* -0,242567 -0,235779 -0,15589* 0,244983 0,300527 0,42917* -0,107341 -0,087030 0,0063*
Ghi chú: * là độ trễ đƣợc lựa chọn theo tiêu chuẩn với mức ý nghĩa 5%
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Độ trễ tối đa cho mỗi mô hình đƣợc lựa chọn trên cơ sở so sánh giá trị tiêu
chuẩn thấp nhất giữa các tiêu chuẩn AIC, SC và HQ. Kết quả, mô hình (5) và (6) có
độ trễ tối đa là 2 theo tiêu chuẩn AIC. Tiếp theo, bằng cách ƣớc lƣợng không giới
hạn các mô hình (5) và (6), phƣơng pháp ARDL trên phần mềm Eviews 9.0 sẽ tự
động tính toán và lựa chọn độ trễ phù hợp cho các biến trong mô hình theo tiêu
chuẩn AIC.
Theo đó, bảng 4.4 dƣới đây trình bày kết quả ƣớc lƣợng mô hình (5) với độ trễ
tối đa là 2 theo tiêu chuẩn AIC, đã xác định độ trễ phù hợp cho mô hình (5) là
ARDL(2, 0, 2, 1, 1). Trong đó, tiêu chuẩn AIC lựa chọn 2 độ trễ cho biến phụ thuộc
Y, giá trị hiện tại cho biến F, 2 độ trễ cho biến T và 1 độ trễ cho hai biến K, L.
42
Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với
Mô hình lựa chọn: ARDL(2, 0, 2, 1, 1)
Biến
Thống kê t
Xác suất
Hệ số
Y(-1) Y(-2) F T T(-1) T(-2) K K(-1) L L(-1) C
Độ lệch chuẩn 0,146277 0,136701 0,005674 0,007557 0,011197 0,011250 0,010290 0,008774 0,218396 0,287157 0,198765
8,675350 -4,637600 -3,130713 0,147870 4,946570 -1,782061 3,398170 1,477055 -2,207013 3,922525 -4,117567
1,269006 -0,633965 -0,017762 0,001117 0,055386 -0,020049 0,034966 0,012959 -0,482003 1,126379 -0,818429 0,999891 0,999827 15580,39 0,000000
0,0000 0,0002 0,0061 0,8842 0,0001 0,0926 0,0034 0,1579 0,0413 0,0011 0,0007 -7,186304 -6,662938 -7,026305 1,824396
Tiêu chuẩn Akaike Tiêu chuẩn Schwarz Tiêu chuẩn Hannan-Quinn Thống kê Durbin-Watson
R2 R2 điều chỉnh Thống kê F Xác suất (Thống kê F)
mô hình (5)-biến phụ thuộc Y
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp cho mô hình (5) theo tiêu chí AIC cũng đƣợc
thể hiện trong hình 4.1 bên dƣới. Nhƣ vậy, trong 20 kết quả mô hình ARDL đƣợc
ƣớc lƣợng theo tiêu chí AIC thì mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) có giá trị tiêu chuẩn (-
7,186) là thấp nhất.
43
Hình 4.1: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất
đối với phƣơng trình (5)
Tƣơng tự, kết quả ƣớc lƣợng mô hình (6) với độ trễ tối đa là 2 theo tiêu chuẩn
AIC, đã xác định độ trễ phù hợp là ARDL(1, 2, 2, 0, 2) đƣợc thể hiện trong bảng
4.5. Theo đó, tiêu chuẩn AIC lựa chọn 1 độ trễ cho biến phụ thuộc F, 2 độ trễ cho
biến Y và T, giá trị hiện tại cho biến K và 2 độ trễ cho hai biến L.
44
Bảng 4.5: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với
Mô hình lựa chọn: ARDL(1, 2, 2, 0, 2)
Biến
Thống kê t
Xác suất
Hệ số
mô hình (6)-biến phụ thuộc F
Độ lệch chuẩn 0,139425 6,068038 9,135965 4,975460 0,233886 0,457362 0,292738 0,315804 6,217247 10,59301 7,848309 4,904574
Tiêu chuẩn Akaike Tiêu chuẩn Schwarz Tiêu chuẩn Hannan-Quinn Thống kê Durbin-Watson
F(-1) Y Y(-1) Y(-2) T T(-1) T(-2) K L L(-1) L(-2) C 1,344014 -2,188404 2,069151 -3,247121 1,192425 2,091782 -2,012993 3,596648 -2,692965 2,425882 1,302636 -4,442333
R2 R2 điều chỉnh Thống kê F Xác suất (Thống kê F)
0,187389 -13,27932 18,90369 -16,15592 0,278892 0,956701 -0,589279 1,135837 -16,74283 25,69738 10,22349 -21,78775 0,947693 0,911731 26,35308 0,000000 0,1977 0,0438 0,0551 0,0051 0,2505 0,0528 0,0613 0,0024 0,0160 0,0275 0,2111 0,0004 -0,357527 0,213418 -0,182983 2,276025
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Hình 4.2 bên dƣới cũng thể hiện kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp cho mô hình
(6) theo tiêu chí AIC trong 20 kết quả mô hình ARDL đƣợc ƣớc lƣợng. Với giá trị
tiêu chuẩn thấp nhất (-0,358) thì mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) là phù hợp.
45
Hình 4.2: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất
đối với phƣơng trình (6)
4.4. Kiểm định Bounds
Sau khi xác định độ trễ phù hợp cho mô hình ARDL, tác giả sử dụng kiểm
định Bounds để kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Dựa theo kết quả
ƣớc lƣợng mô hình ARDL (5) và (6) với độ trễ phù hợp, kiểm định Bounds đƣợc
thực hiện trên giải thuyết H0: Không tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến
là, H0: . Và H0 đối với mô hình ARDL(1, 2, 2, 0,
trong dài hạn. Theo đó, H0 đối với mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) có biến phụ thuộc Y
2) có biến phụ thuộc F là, H0: . Nếu các giá trị F
tính toán nhỏ hơn giá trị tới hạn dƣới, kết luận rằng các biến là I(0) hay đều dừng ở
bậc gốc, vì thế không có mối quan hệ đồng liên kết. Nếu giá trị F lớn hơn giá trị tới
hạn trên (ứng với I(1)) thì giữa các biến có mối quan hệ đồng liên kết. Cuối cùng
nếu giá trị F rơi vào khoảng giữa thì chƣa thể kết luận về mối quan hệ giữa các
biến. Kết quả kiểm định Bounds của hai mô hình (5) và (6) đƣợc trình bày trong
bảng 4.6 dƣới đây:
46
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Bounds cho mô hình ARDL
biến phụ thuộc Y và F
Thống kê F 90% Giá trị tới hạn 95% 99%
I(0) I(1) I(0) I(1) I(0) I(1)
2,45 3,52 2,86 4,01 3,74 5,06 Biến phụ thuộc Y F 4,8389 4,2126
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Theo kết quả bảng 4.6, giá trị thống kê F đối với hai mô hình có biến phụ
thuộc Y và F lần lƣợt là 4,8389 và 4,2126 đều lớn hơn giá trị tới hạn trên I(1) ở các
mức ý nghĩa 5% và 10%. Nhƣ vậy, có cơ sở bác bỏ giả thuyết HO hay tồn tại mối
quan hệ đồng liên liên kết giữa các biến trong trƣờng hợp biến phụ thuộc là Y và F
Nếu kiểm định Bound khẳng định sự tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong
dài hạn cũng có nghĩa là tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Khi đó, các hệ
số hồi quy sẽ đƣợc ƣớc lƣợng theo độ trễ tối ƣu đã lựa chọn của mô hình ARDL.
4.5. Kết quả ƣớc lƣợng khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc
4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn
Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình
ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến phụ thuộc Y
Biến phụ thuộc: Y
Biến F T K L C Hệ số -0,048669 0,099889 0,131317 1,765615 -2,242526 Độ lệch chuẩn Thống kê-t -4,047525 2,538053 5,448423 25,325379 -8,836630 Mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) Xác suất 0,0008 0,0212 0,0000 0,0000 0,0000 0,012024 0,039356 0,024102 0,069717 0,253776
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
47
Kết quả bảng 4.7 chỉ ra rằng ngoại trừ dòng vốn FDI có quan hệ âm với tăng
trƣởng kinh tế, các biến còn lại là độ mở thƣơng mại, tổng vốn đầu tƣ cố định và
lực lƣợng lao động đều có quan hệ cùng chiều với tăng trƣởng kinh tế. Tất cả các
biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, riêng biến độ mở thƣơng mại ở
mức ý nghĩa 5%.
4.5.1.1. Tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế
Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) với biến phụ thuộc Y, cho
thấy trong dài hạn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI (đại diện bởi dòng vốn vào FDI
trên GDP) có quan hệ âm với tăng trƣởng kinh tế (đại diện bởi GDP/ngƣời) với ý
nghĩa thống kê 1%. Theo đó, khi tỷ lệ dòng vốn vào FDI/GDP tăng 1% thì tăng
trƣởng kinh tế giảm 0,049%. Kết quả này ngƣợc với các lý thuyết cho rằng dòng
vốn FDI chảy vào là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ các kết quả
nghiên cứu của Bashir (1999); Tintin (2012). Tuy nhiên kết quả lại giống với
nghiên cứu của Carkovic và Levine (2002); Alaya (2006). Điều này hàm ý rằng,
việc thu hút dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với mục đích tận dụng đƣợc
những tác động lan toả tích cực mà dòng vốn FDI mang đến; nhƣng thực tế, lại ảnh
hƣởng tiêu cực cũng nhƣ mạng lại những kết quả không mong muốn cho nền kinh
tế. Để giải thích kết quả này, trƣớc tiên cần xem xét xu hƣớng của dữ liệu về
GDP/ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP trong giai đoạn nghiên cứu 1986-2015 nhƣ hình 4.3
bên dƣới.
48
2000
15
1500
10
1000
5
Y F
500
0
0
6 8 9 1
8 8 9 1
0 9 9 1
2 9 9 1
4 9 9 1
6 9 9 1
8 9 9 1
0 0 0 2
2 0 0 2
4 0 0 2
6 0 0 2
8 0 0 2
0 1 0 2
2 1 0 2
4 1 0 2
Hình 4.3: Đồ thị xu hƣớng GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP
Đồ thị cho thấy, có hai giai đoạn mà tỷ lệ FDI/GDP có xu hƣớng ngƣợc chiều
với GDP bình quân đầu ngƣời. Đó là giai đoạn 1995 – 2004, đặc biệt khi khủng
hoảng tài chính châu Á xuất hiện năm 1997, tỷ lệ FDI/GDP càng giảm mạnh (chỉ
tăng nhẹ vào năm 2002) và sau đó từ năm 2004 mới tăng trở lại. Nhƣng do ảnh
hƣởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và khủng hoảng nợ công năm 2010,
tỷ lệ FDI/GDP lại tiếp tục giảm và mãi đến năm 2012 mới dần hồi phục. Nhƣ vậy,
gần phân nửa giai đoạn nghiên cứu, FDI có dấu hiệu ngƣợc chiều với tăng trƣởng
kinh tế. Từ những phân tích trên, có thể thấy các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
xuất hiện trong giai đoạn nghiên cứu là một trong những nguyên nhân khiến cho
dòng vốn FDI có quan hệ âm với tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của
các cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho dòng vốn vào FDI trở nên nhạy cảm hơn
với các thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nƣớc. Trong thực tế cùng với nhiều
tác động tích cực, FDI cũng có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam bị phân hóa thành hai nửa: một nửa là khu
vực FDI và một nửa là khu vực kinh tế còn lại của doanh nghiệp nội địa. Trong
cuộc cạnh trạnh với các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nội địa đa phần ở vị trí
yếu thế hơn do thiếu vốn hay công nghệ lạc hậu. Chƣa kể đến các doanh nghiệp
nƣớc ngoài còn đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi nhƣ về thuế, đất đai. Trong khi quy mô
doanh nghiệp nƣớc ngoài vốn đã rất lớn cùng với tiềm lực tài chính mạnh thì các
49
doanh nghiệp trong nƣớc càng khó cạnh tranh. Vấn đề này là một trong những tác
động tiêu cực của FDI đến tăng trƣởng.
Thứ hai, việc thu hút dòng vốn FDI không thành công trong việc thúc đẩy
ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Thực tế, ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam
hoạt động không hiệu quả và lệ thuộc đến 80% vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu
(theo tính toán của Bộ Công Thƣơng, 2015). Các doanh nghiệp cộng nghiệp hỗ trợ
chủ yếu tham gia khâu đóng gói, bao bì; còn phần lớn các nhà cung cấp linh kiện
phụ tùng chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn FDI. Nhƣ vậy, dòng vốn FDI không
những không thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, từ đó đóng góp vào tăng
trƣởng kinh tế bền vững và lâu dài; mà còn là nguyên nhân dẫn đến nhập siêu từ các
doanh nghiệp FDI. Cùng với tình trạng các doanh nghiệp nội địa phụ thuộc nguyên
phụ liệu nƣớc ngoài (chủ yếu từ Trung Quốc), nhập siêu từ khu vực FDI càng làm
trầm trọng hơn thâm hụt thƣơng mại cũng nhƣ thâm hụt cán cân thanh toán.
Thứ ba, hiệu quả đầu tƣ của khu vực FDI giảm sút mạnh thông qua chỉ số
ICOR. Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp này thƣờng xuyên báo cáo lỗ và
phần giá trị gia tăng của khu vực FDI cơ bản là từ gia công nên lƣợng giá trị gia
tăng rất thấp hay khu vực FDI đầu tƣ phân bổ không cân đối vào các lĩnh vực thiếu
hiệu quả nhƣ bất động sản, ngân hàng, chứng khoán. Bên cạnh đó là tình trạng các
doanh nghiệp nhà nƣớc sử dụng nguồn lực thiếu hiệu quả, trong khi các doanh
nghiệp nội địa ngoài nhà nƣớc không đủ sức cạnh tranh ngay ở thị trƣờng trong
nƣớc, cũng nhƣ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Những vấn đề này trở thành
những nguyên nhân kìm hãm tăng trƣởng.
Nhƣ vậy, trong chừng mực mà số liệu đƣợc thu thập từ những nguồn đáng tin
cậy, kết quả FDI có mối quan hệ ngƣợc chiều với tăng trƣởng kinh tế đã góp thêm
một bằng chứng cho thấy: từ trƣớc đến nay, Việt Nam vẫn đang tăng trƣởng theo
chiều rộng bằng cách sử dụng vốn, tận dụng lao động giá rẻ và tài nguyên thiên
50
nhiên chứ không phải từ tiến bộ công nghệ. Bên cạnh đó, đóng góp thực chất của
FDI với nền kinh tế còn mang nhiều mặt trái tác động tiêu cực đến tăng trƣởng bền
vững.
4.5.1.2. Tác động của độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế
Theo kết quả bảng 4.7, độ mở thƣơng mại có quan hệ cùng chiều với tăng
trƣởng kinh tế ở mức ý nghĩa 5% và khi độ mở thƣơng mại tăng 1% thì tăng trƣởng
kinh tế tăng 0,1%. Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu của Orts và
Alguacil (2004), Frankel và Romer (1999). Thực tế, trong giai đoạn nghiên cứu
1986-2015, GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ xuất nhập khẩu trên GDP của Việt
Nam hầu nhƣ có mối quan hệ cùng chiều. Suy thoái kinh tế năm 2008 và khủng
hoảng nợ công tại Mỹ năm 2010 đã làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu và GDP
bình quân đầu ngƣời. Còn trong những năm nền kinh tế hồi phục, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng có xu hƣớng kéo theo GDP bình quân đầu ngƣời tăng. Tỷ trọng
này gia tăng theo từng giai đoạn hội nhập. Theo báo cáo của VCCI-Phòng Thƣơng
mại và Công nghiệp Việt Nam (2015) tỷ trọng xuất nhập khẩu trên GDP năm 1985
(thời điểm trƣớc Đổi mới) mới đạt 18,2% thì năm 1995 đạt 65,4% cao hơn 3,5 lần.
Năm 2008, một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tỷ trọng này lên tới 147,1%.
Đến năm 2015 tỷ trọng này đạt 1,79%.
Nhƣ vậy, tỷ trọng xuất nhập khẩu trên GDP đƣợc coi là một trong những chỉ
số thể hiện mạnh mẽ độ mở thƣơng mại của Việt Nam với thế giới. Cho thấy trong
thƣơng mại hoá, Việt Nam đang khai thác tốt đƣợc thế mạnh sản xuất trong nƣớc,
tranh thủ đƣợc thị trƣờng thế giới đồng thời cũng cởi mở đối với thƣơng mại từ
nƣớc ngoài, mang lại nguồn thu nhập cho một bộ phận không nhỏ dân cƣ, đặc biệt
là khu vực dân cƣ yếu thế (ngƣời lao động trình độ thấp, nông dân).
Tuy nhiên, với tỷ trọng ngày càng cao của xuất nhập khẩu trên GDP, Việt
Nam cũng nhạy cảm hơn với các biến động trên thị trƣờng thế giới. Ngoài ra, mặc
51
dù những thành tích về số lƣợng là rất ấn tƣợng, chất lƣợng của xuất nhập khẩu vẫn
còn là tồn tại lớn với cơ cấu xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế, hàng
lắp ráp hoặc gia công với giá trị gia tăng thấp, sử dụng chủ yếu nguyên phụ liệu
nhập khẩu; nhập siêu tăng mạnh qua từng thời kỳ, nguồn nhập siêu chủ yếu từ
Trung Quốc (với chủ yếu là nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng).
4.5.1.3. Tác động của tổng vốn đầu tƣ cố định đến tăng trƣởng kinh tế
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy tổng vốn đầu tƣ cố định của nền kinh tế đo lƣờng
qua chỉ số GFCF có mối quan hệ cùng chiều với GDP bình quân đầu ngƣời với mức
ý nghĩa 1%. Nếu chỉ số GFCF tăng 1% thì GDP bình quân tăng 0,13%. Bởi vì chỉ
số GFCF đo lƣờng mức đầu tƣ vào hạ tầng, từ đó xác định tiềm năng tăng trƣởng
tƣơng lai của một nền kinh tế. Khi chú trọng đầu tƣ vào hạ tầng sẽ tạo điều kiện cơ
bản cho các hoạt động kinh tế. Theo cách này hay cách khác, không có hoạt động
nào mà không dựa trên hạ tầng. Ngƣợc lại, bất cập về hạ tầng nhƣ điện, nƣớc không
đủ và những con đƣờng kém chất lƣợng ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống của ngƣời
dân và là rào cản lớn đối với hoạt động của các công ty. Nhƣ A.Smith cho rằng
“Giao thông là một yếu tố quan trọng, nó dẫn tới các thị trƣờng, nối liền các khu
nguyên vật liệu thô, các khu vực có tiềm năng phát triển và kích thích khả năng sản
xuất”. Ngoài ra, tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng trong dài hạn giúp cải thiện đời sống của
ngƣời dân, nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế cũng nhƣ thu hút đƣợc nhiều
nhà đầu tƣ.
Việt Nam trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể trong mạng lƣới
giao thông, năng lực phát điện, hạ tầng viễn thông và nƣớc, bên cạnh những cải tiến
khác. Tuy nhiên, tình trạng hạ tầng còn yếu kém tại một số tỉnh thành, đặt biệt là
vùng nông thôn đang kìm hãm tăng trƣởng kinh tế. Và chỉ riêng tắc đƣờng tại các
thành phố cũng đã tiêu tốn chi phí rất lớn cho nền kinh tế mỗi ngày do mất năng
suất, lãng phí nhiên liệu và căng thẳng gây ra cho con ngƣời.
52
4.5.1.4. Tác động của lực lƣợng lao động đến tăng trƣởng kinh tế
Kết quả ƣớc lƣợng cũng chỉ ra rằng, tổng lực lƣợng lao động có tác động tích
cực đến GDP bình quân đầu ngƣời với ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể, khi lực lƣợng
lao động tăng 1% thì GDP bình quân đầu ngƣời tăng 1,77%. Kết quả này phù hợp
với các lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế, rằng lao động là một trong những nhân tố
kinh tế cơ bản có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế. Việt Nam có lực lƣợng lao
động dồi dào với 78,8 % dân số năm 2015. Lực lƣợng lao động lớn là nguồn lực
cho tăng trƣởng kinh tế vì lao động là nguồn lực lƣợng sản xuất chính, là yếu tố tạo
đầu ra cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, lao động cũng là động lực quan trọng trong
tăng tƣởng kinh tế vì lao động còn là một bộ phận của dân số, là ngƣời đƣợc hƣởng
thụ lợi ích từ quá trình tăng trƣởng.
Tuy nhiên lực lƣợng lao động lớn cũng gây sức ép về giải quyết việc làm,
thách thức lớn tới tăng năng suất lao động, nhất là khi chất lƣợng lao động thể hiện
qua trình độ chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế.
4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn
Phần tiếp theo trình bày kết quả ƣớc lƣợng xác định mối quan hệ trong ngắn
hạn giữa các biến khi biến Y là biến phụ thuộc. Trong đó phần sai số hiệu chỉnh
ECM là sai số thu đƣợc từ kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn. Hệ số của phần sai
số hiệu chỉnh ECMt-1 là -0,365 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% cho thấy tốc độ
điều chỉnh từ ngắn hạn về cân bằng dài hạn sau các cú sốc, khoảng 36,5% trạng thái
mất cân bằng từ các cú sốc ở những năm trƣớc đƣợc điều chỉnh cân bằng trở lại
trong năm hiện tại. Bảng 4.8 dƣới đây trình bày kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn.
53
Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình
ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến phụ thuộc Y
Độ lệch chuẩn Thống kê-t 4,637600 -3,130713 0,147870 1,782061 3,398170 -2,207013 -5,331796 Hệ số 0,633965 -0,017762 0,001117 0,020049 0,034966 -0,482003 -0,364959 Xác suất 0,0002 0,0061 0,8842 0,0926 0,0034 0,0413 0,0001 0,136701 0,005674 0,007557 0,011250 0,010290 0,218396 0,068449
Biến (Y(-1)) (F) (T) (T(-1)) (K) (L) ECM(-1) ECM = Y - (-0,0487*F -0,0999*T + 0,1313*K + 1,7656*L -2,2425 )
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Theo đó, trong ngắn hạn, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc có quan hệ dƣơng
với tăng trƣởng kinh tế thời kỳ này với ý nghĩa thống kê 1%. Nhƣ vậy, tăng trƣởng
thời kỳ trƣớc làm gia tăng thu nhập của nền kinh tế, cải thiện và nâng cao cuộc sống
của dân cƣ, làm tiền đề phát triển các mặt khác của xã hội nhƣ giáo dục, y tế, quân
sự; từ đó góp phần thúc đẩy tăng trƣởng thời kỳ tiếp theo. Tƣơng tự trong dài hạn,
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có quan hệ âm với tăng trƣởng kinh tế với ý nghĩa 1%
trong ngắn hạn. Kết quả ƣớc lƣợng cũng chỉ ra, độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc có
quan hệ dƣơng với tăng trƣởng kinh tế thời kỳ này với mức ý nghĩa 10%. Nhƣ vậy
trong ngắn hạn, độ mở thƣơng mại cần một độ trễ nhất định để tác động thúc đẩy
tăng trƣởng. Tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF cũng có quan hệ cùng chiều với tăng
trƣởng ở mức ý nghĩa 1%. Ngƣợc với trong dài hạn, lực lƣợng lao động có quan hệ
âm với tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn. Kết quả này có thể là trong ngắn hạn,
lực lƣợng lao động lớn đã gây áp lực lên giải quyết việc làm; trong khi các chính
sách giải quyết việc làm chƣa phát huy đƣợc tác dụng. Hệ số của phần sai số hiệu
chỉnh ECMt-1 là -0,36 và có ý nghĩa thông kê 1%, ngụ ý khoảng 36% trạng thái mất
cân bằng từ các cú sốc ở những năm trƣớc đƣợc điều chỉnh cân bằng trở lại trong
năm hiện tại.
54
4.6. Kết quả ƣớc lƣợng khi FDI là biến phụ thuộc
4.6.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình
ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến phụ thuộc F
Biến phụ thuộc: F Mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2)
Biến Y T K L C Hệ số -12,960133 0,795355 1,397763 23,600527 -26,812043 Độ lệch chuẩn 2,428763 0,498367 0,351414 4,830889 5,864063 Thống kê-t -5,336105 1,595921 3,977541 4,885339 -4,572264 Xác suất 0,0001 0,1301 0,0011 0,0002 0,0003
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Nhƣ kết quả bảng 4.9 cho thấy, ngoại trừ độ mở thƣơng mại không có ý nghĩa
thống kê thì tăng trƣởng kinh tế, tống vốn đầu tƣ cố định, lực lƣợng lao động đều có
ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Trong đó, tăng trƣởng kinh tế tác động ngƣợc chiều
lên FDI và tổng vốn đầu tƣ cố định, lực lƣợng lao động có tác động cùng chiều lên
FDI.
Tác động ngƣợc chiều lên FDI của tăng trƣởng kinh tế cũng đƣợc giải thích từ
xu hƣớng của dữ liệu về GDP/ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP trong giai đoạn nghiên cứu
1986-2015. Do ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và khủng hoảng
nợ công tại Mỹ năm 2010 nên gần phân nửa giai đoạn nghiên cứu, tăng trƣởng kinh
tế có dấu hiệu ngƣợc chiều với dòng vốn vào FDI. Nhƣ vậy, mặc dù các nổ lực duy
trì nền kinh tế ổn định trong thời kỳ khủng hoảng nhƣng các dự án FDI vẫn có thể
bị tạm dừng triển khai, thậm trí rút bỏ và khó thu hút thêm các dự án FDI đầu tƣ
mới.
Độ mở thƣơng mại đƣợc tìm thấy không có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý
độ mở thƣơng mại tăng không phải là nguyên nhân trực tiếp tác động đến tăng dòng
55
vốn vào FDI. Nguyên nhân thật sự thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể đến từ
lợi thế của nền kinh tế nhƣ nguồn lao động có chi phí thấp, chính trị ổn định, hạ
tầng giao thông và môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện mạnh mẽ trong thời gian
qua.
Tổng vốn đầu tƣ cố định thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng của nƣớc nhận đầu
tƣ có tƣơng quan dƣơng với FDI và có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, hạ tầng đƣợc cải
thiện và tốt hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh với các nƣớc khác trong việc thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài. Hạ tầng tốt và phát triển cũng làm tăng năng suất lao động của đầu tƣ
và vì vậy sẽ hấp dẫn FDI chãy vào nhiều hơn.
Lực lƣợng lao động có tƣơng quan dƣơng với FDI tại mức ý nghĩa 1%. Lực
lƣợng lao động vừa là nhân tố thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả dòng vốn
FDI. Vì vậy, với lực lƣợng lao động dồi dào và có giá tƣơng đối thấp sẽ thu hút
những ngành, lĩnh vực đầu tƣ cần nhiều lao động. Ngƣợc lại, những dự án đầu tƣ
công nghệ cao thƣờng yêu cầu lao động phải có trình độ cao và có tay nghề.
4.6.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn
Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình
ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến phụ thuộc F
Biến
Độ lệch chuẩn Thống kê-t -2,188404 3,247121 1,192425 2,012993 3,596648 -2,692965 -1,302636 -5,828291 Hệ số -13,279318 16,155918 0,278892 0,589279 1,135837 -16,742827 -10,223489 -0,812611 Xác suất 0,4038 0,0051 0,2505 0,0613 0,0024 0,0160 0,2111 0,0000
6,068038 (Y) 4,975460 (Y(-1)) 0,233886 (T) 0,292738 (T(-1)) 0,315804 (K) 6,217247 (L) 7,848309 (L(-1)) 0,139425 ECM(-1) ECM = F - (-12,9601*Y + 0,7954*T + 1,3978*K + 23,6005*L – 26,8120 )
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
56
Trong ngắn hạn, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, độ mở thƣơng mại thời kỳ
trƣớc và tổng vốn đầu tƣ cố định có tác động cùng chiều đến dòng vốn FDI lần lƣợt
tại các mức ý nghĩa 1%, 10% và 1%. Trong khi lực lƣợng lao động lại có tác động
ngƣợc chiều đến dòng vốn FDI với ý nghĩa thống kê tại mức 5%. Hệ số của phần
sai số hiệu chỉnh ECMt-1 là -0,81 và có ý nghĩa thông kê 1% ngụ ý tốc độ điều chỉnh
từ ngắn hạn về cân bằng dài hạn là khá nhanh, khoảng 81% trạng thái mất cân bằng
từ các cú sốc ở những năm trƣớc đƣợc điều chỉnh cân bằng trở lại trong năm hiện
tại.
Kết quả trên hàm ý, tăng trƣởng kinh tế là một trong những yếu tố thu hút
dòng vốn FDI. Tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, trong ngắn hạn khiến các nhà đầu
tƣ lạc quan hơn về tiềm năng tăng trƣởng tƣơng lai và từ đó đƣa ra quyết định đầu
tƣ. Tƣơng tự, độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc, trong ngắn hạn, tạo niềm tin khả
quan cho hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI, từ đó thu hút dòng vốn FDI.
Tổng vốn đầu tƣ cố định cũng là yếu tố tác động đến dòng vốn FDI trong ngắn hạn.
Bởi vì, việc đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển trong
tƣơng lai sẽ kích thích dòng vốn FDI. Đối với yếu tố lực lƣợng lao động, khác với
lý thuyết cũng nhƣ kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn, lực lƣợng lao động có tác động
ngƣợc chiều đến dòng vốn FDI trong ngắn hạn. Điều này có thể giải thích là do,
tình trạng thất nghiệp và nâng suất lao động còn thấp trong khi các chính sách giải
quyết việc làm và đào tạo trình độ nhân công cần thời gian để phát huy tác dụng.
Chính điều này làm nản lòng các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đặc biệt là đầu tƣ vào các
ngành, lĩnh vực công nghệ cao. Bên cạnh đó, tình trạng đình công, bãi công tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngắn hạn cũng tác động không nhỏ
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến uy tín và môi
trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam.
57
4.7. Các kiểm định tính phù hợp của mô hình
Mô hình biến phụ thuộc: Y
Mô hình biến phụ thuộc: F
Kiểm định
Xác suất
Xác suất
Giá trị thống kê
Giá trị thống kê
0,0797
0,7813
0,4108
0,5312
0,5603
0,8235
0,7625
0,6705
0,3915
0,7006
2,6179
0,0941
Tự tƣơng quan phần dƣ (Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test) Phƣơng sai thay đổi (White Heteroskedasticity Test) Dạng hàm mô hình (Ramsey RESET test)
Bảng 4.11: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu
Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan
Sử dụng tiêu chuẩn kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test để
kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng quan trong mô hình với giả thuyết HO: Không có hiện
tƣợng tự tƣơng quan. Kết quả ƣớc lƣợng của hai mô hình có giá trị xác suất đều lớn
hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết HO. Tức là cả hai mô hình không có hiện tƣợng
tự tƣơng quan.
Kiểm định phƣơng sai thay đổi
phƣơng sai sai số ngẫu nhiên với giả thuyết HO: Phƣơng sai không thay đổi. Đối với
Sử dụng tiêu chuẩn kiểm định White Heteroskedasticity Test để kiểm định
hai mô hình đều có giá trị xác suất lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết HO.
Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi trong hai mô hình.
Kiểm định dạng hàm của mô hình
hai mô hình đều có giá trị xác suất lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết HO.
Sử dụng kiểm định Ramsey RESET test với giả thuyết HO: Dạng hàm đúng. Cả
58
Kiểm định phần dƣ
thông qua kiểm định CUSUM cho phần dƣ và CUSUMSQ cho phần dƣ bình phƣơng.
Nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định tính ổn định của phần dƣ của hai mô hình
trong dải tiêu chuẩn ứng với mức ý nghĩa 5%, nghĩa là phần dƣ của mô hình có tính ổn
định.
Hình (1) và (2) bên dƣới cho thấy biểu đồ phân bố của CUSUM và CUSUMSQ nằm
Hình 4.4: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là Y
Hình 4.5: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là F
Nhƣ vậy, các kết quả kiểm định cho thấy, cả hai mô hình đều đáng tin cậy, ổn
định và đảm bảo để thực hiện ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn và dài hạn.
59
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa độ
mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam với dữ liệu hàng năm cho
giai đoạn từ 1986 – 2015. Phƣơng pháp ARDL đƣợc sử dụng để tiến hành xác nhận
tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tăng trƣởng kinh tế, độ mở thƣơng mại,
dòng vốn FDI, tổng vốn đầu tƣ cố định-GFCF và lực lƣợng lao động thông qua
kiểm định đƣờng bao-bound test. Kết quả kiểm định xác nhận tồn tại mối quan hệ
cân bằng dài hạn giữa các biến khi GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP lần
lƣợt trở thành biến phụ thuộc. Khi mối quan hệ cân bằng dài hạn đƣợc xác nhận, bài
nghiên cứu tiếp tục thực hiện ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn và ngắn hạn đối với hai
mô hình có biến phụ thuộc lần lƣợt là GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP.
Trong trƣờng hợp GDP bình quân đầu ngƣời là biến phụ thuộc, trong dài hạn,
độ mở thƣơng mại, dòng vốn FDI, tổng vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động
đều có tác động đến tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, dòng vốn FDI tác động ngƣợc
chiều đến tăng trƣởng kinh tế, điều này hàm ý những ảnh hƣởng bất lợi từ các cuộc
khủng hoảng kinh tế khiến cho dòng vốn FDI trở nên nhạy cảm hơn với các thay
đổi của nền kinh tế trong và ngoài nƣớc, từ đó ảnh hƣởng tiêu cực đến tăng trƣởng.
Bên cạnh đó, các vấn đề nhƣ nền kinh tế bị phân hoá thành hai nửa (khu vực FDI và
doanh nghiệp nội địa); nền công nghiệp hỗ trợ chƣa thực sự hiệu quả, các nhân tố
tiếp nhận và hấp thụ vốn FDI còn hạn chế. Ngƣợc lại, độ mở thƣơng mại, tổng vốn
đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động có tác động cùng chiều lên tăng trƣởng kinh
tế. Điều này cho thấy, độ mở thƣơng mại cao, chú trọng đầu tƣ hạ tầng, phát triển
nguồn nhân lực tốt cả về số lƣợng và chất lƣợng là động lực quan trọng thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế. Kết quả trong ngắn hạn cũng tìm thấy, tăng trƣởng kinh tế thời
kỳ trƣớc, độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc và tổng vốn đầu tƣ cố định có tác động
cùng chiều lên tăng trƣởng. Đối với dòng vốn FDI, trong ngắn hạn, có tác động
60
ngƣợc chiều lên tăng trƣởng. Tuy nhiên, lực lƣợng lao động có kết quả khác với dài
hạn. Điều này có thể là trong ngắn hạn, lực lƣợng lao động lớn đã gây áp lực lên
giải quyết việc làm; trong khi các chính sách giải quyết việc làm chƣa phát huy
đƣợc tác dụng.
Trong trƣờng hợp dòng vốn FDI trở thành biến phụ thuộc, trong dài hạn, ngoại
trừ độ mở thƣơng mại không có ý nghĩa thống kê thì tăng trƣởng kinh tế tác động
ngƣợc chiều lên FDI và tổng vốn đầu tƣ cố định, lực lƣợng lao động có tác động
cùng chiều lên FDI. Trong đó, tác động ngƣợc chiều của tăng trƣởng kinh tế lên
FDI cũng là do ảnh hƣởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế. Tổng vốn đầu tƣ cố
định thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng và lực lƣợng lao động là những nhân tố thu
hút dòng vốn FDI. Kết quả trong ngắn hạn, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, độ mở
thƣơng mại thời kỳ trƣớc và tổng vốn đầu tƣ cố định có tác động cùng chiều lên
dòng vốn FDI, trong khi lực lƣợng lao động lại có tác động ngƣợc chiều. Kết quả
này hàm ý, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, khiến các nhà đầu tƣ lạc quan hơn vào
nền kinh tế nƣớc nhận đầu tƣ và độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc tạo niềm tin khả
quan cho hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI. Bên cạnh đó, trong ngắn hạn,
việc đầu tƣ xây dựng hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển trong tƣơng lai cũng kích
thích dòng vốn FDI. Đối với lực lƣợng lao động, trong ngắn hạn, có tác động ngƣợc
chiều lên dòng vốn FDI. Điều này có thể giải thích là do, tình trạng thất nghiệp và
nâng suất lao động còn thấp trong khi các chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
trình độ nhân công cần thời gian dài để phát huy tác dụng.
5.2. Một số hàm ý chính sách
Với những kết quả đạt đƣợc, nghiên cứu này đã bƣớc đầu cung cấp cho các
nhà quản lý những nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế và việc thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài từ đó có thể dựa vào sự vận dụng các lý thuyết, kết quả thực nghiệm
và tình hình thực tế để đƣa ra chính sách phù hợp nhất.
61
Đối với việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mặc dù các cuộc khủng hoảng kinh
tế làm sụt giảm dòng vốn FDI từ đó tác động ngƣợc chiều đến tăng trƣởng kinh tế,
nhƣng Việt Nam cũng cần thực hiện các chính sách thu hút FDI và sử dụng nguồn
vốn FDI một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, khắc phục những hạn chế mà dòng vốn
này gây ra nhằm đảm bảo cho tăng trƣởng bền vững nhƣ: khuyến khích và thúc đẩy
các doanh nghiệp trong nƣớc, chọn lọc các dự án FDI phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ tạo liên kết bền vững giữa doanh nghiệp nƣớc ngoài với doanh nghiệp trong
nƣớc trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Ngƣợc lại, tăng trƣởng kinh tế cũng là
yếu tố thu hút dòng vốn FDI. Do đó cần phối hợp các chính sách tài khoá và tiền tệ
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh tăng trƣởng kinh tế không cao.
Những hàm ý nghiên cứu còn cho thấy để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và thu
hút dòng vốn FDI, cần tích cực tham gia vào tiến trình tự do hóa toàn cầu, cải thiện
cơ sở hạ tầng, cũng nhƣ đầu tƣ nhiều hơn cho giáo dục nâng cao trình độ, tay nghề
của ngƣời lao động. Trong đó:
Đẩy mạnh và tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cần chủ động và tích
cực mở rộng thêm quá trình hội nhập, tham gia ký kết các hiệp định song phƣơng
và đa phƣơng. Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các cam kết
thƣơng mại cần chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh
mức độ cam kết và tự do hóa thƣơng mại ngày càng cao hơn, có các điều chỉnh
thƣơng mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực. Bên cạnh đó,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các
cam kết hội nhập, tạo môi trƣờng kinh doanh ngày càng phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế, đảm bảo quá trình hội nhập chủ động, thích ứng nhanh với những
thay đổi nhanh trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực.
Tập trung nâng cấp và xây dựng hạ tầng. Đối với mạng lƣới giao thông vận tải
cần xây dựng các tuyến đƣờng cao tốc đạt tiêu chuẩn, quy hoạch mạng đƣờng đô thị
62
ở các thành phố lớn có kế hoạch nhằm giải quyết nhu cầu giao thông đang quá tải,
quy hoạch kết nối các khu vực với mạng giao thông chung của quốc gia. Bên cạnh
đó, nâng cấp các tuyến đƣờng sắt và sân bay, xây dựng thêm các cảng biển nƣớc
sâu. Ngoài ra, nhu cầu điện năng trong các trung tâm công nghiệp cần đƣợc giải
quyết để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Xem xét điều chỉnh các quy định
về giá cƣớc viễn thông phù hợp với xu hƣớng hội nhập và phát triển của đất nƣớc.
Đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Để
nguồn lao động phù hợp với nhu cầu phát triển trong tƣơng lai cả về số lƣợng lẫn
chất lƣợng, cần chú trọng thiết kế các chƣơng trình giáo dục có hiệu quả, phù hợp
với định hƣớng phát triển của đất nƣớc và quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, tạo điều
kiện tiếp cận cơ hội học tập, đặc biệt tại những vùng kinh tế khó khăn. Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực theo hƣớng chú trọng đào tạo kiến thức, kỹ năng
quản lý, ngoại ngữ và tin học. Mặt khác, cần tạo cơ chế và chính sách bắt buộc các
chủ sử dụng lao động, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có nghĩa vụ tham gia đào tạo lao động
có tay nghề, có khả năng tiếp nhận các trình độ kỹ thuật công nghệ đƣợc chuyển
giao. Ngoài ra, nghiên cứu cải cách chính sách tiền lƣơng, tiền công đảm bảo mức
sống tối thiểu của ngƣời lao động. Sửa đổi và bổ sung luật lao động để bảo vệ
quyền lợi cho ngƣời lao động cũng nhƣ tránh các xung đột giữa ngƣời lao động với
ngƣời sử dụng lao động, đặc biệt là tại các doanh nghiệp nƣớc ngoài.
5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại,
FDI và tăng trƣởng kinh tế trong khoảng thời gian ngắn, do Việt Nam tiến hành
công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến nay. Bên
cạnh đó, dữ liệu về GDP bình quân đầu ngƣời, chỉ số GFCF và lực lƣợng lao động
không tìm đƣợc dữ liệu hàng quý nên bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng năm để
phân tính; do đó, số lƣợng quan sát còn hạn chế. Ngoài ra, trong mối quan hệ giữa
63
độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣờng kinh tế còn bị ảnh hƣờng bởi các yếu tố
khác chƣa đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu.
5.4. Hƣớng nghiên cứu mới
Trong mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI, và tăng trƣởng kinh tế, ngoại
trừ các yếu tố đƣợc đƣa vào mô hình còn có nhiều nhân tố khác ảnh hƣởng đến mối
quan hệ này chƣa đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Do đó, những bài nghiên cứu
tiếp theo có thể bổ sung thêm yếu tố tiến bộ công nghệ, ảnh hƣởng của chính sách
kinh tế-xã hội và các bất ổn trên thị trƣờng quốc tế. Thêm vào đó, yếu tố nguồn
nhân lực không chỉ đánh giá về mặt số lƣợng thông qua chỉ số tổng lực lƣợng lao
động mà cần đƣợc đánh giá cả về mặt chất lƣợng, đặc biệt là đo lƣờng năng suất lao
động, vì đây là yếu tố quyết định tới việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài ở những ngành,
lĩnh vực công nghệ cao cũng nhƣ ảnh hƣởng đến tăng trƣởng trong dài hạn.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
Chu Văn Cấp, 2013. “Phát triển xanh”–Phát triển bền vững trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, (4 (14)), 3-7.
Nguyễn Xuân Thành, 2010. Những trở ngại về hạ tầng của Việt Nam. Tài liệu Ðối
thoại Chính sách Harvard–UNDP. Loạt bài nghiên cứu sức cạnh tranh quốc tế và
sự gia nhập WTO của Việt Nam. Tài liệu Ðối thoại Chính sách số, 1.
Phạm Minh Chính, 2009. Bảo đảm an ninh kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Tạp chí Cộng sản điện tử, 24(01).
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 2015. Báo cáo nghiên cứu tự do
thương mại quốc tế ở Việt Nam. Trung tâm WTO – Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệp Việt Nam.
Tổng cục Thống kê, 2015. Niên giám thống kê 2015. Hà Nội, NXB Thống kê.
Tiếng Anh:
Alalaya, M. M., 2010. ARDL models applied for Jordan trade, FDI and GDP
series. European Journal of Social Sciences, 13(4), 605-616.
Alaya, M., 2006. Investissement direct étranger et croissance économique: une
estimation à partir d‟un modèle structurel pour les pays de la rive sud de la
Méditerranée. CED, Université Montesquieu-Bordeaux IV.
Amal, M., Tomio, B. T., & Raboch, H., 2010. Determinants of Foreign Direct
Investment in Latin America. Revista de Globalización, Competitividad y
Gobernabilidad, 4(3), 116.
65
Awojobi, O., 2013. Does trade openness and financial liberalization foster growth:
An empirical study of Greek economy. International Journal of Social
Economics, 40(6), 537-555.
Baharom, A. H., Habibullah, M. S., & Royfaizal, R. C., 2008. The relationship
between trade openness, foreign direct investment and growth: Case of Malaysia.
MPRA Pape, No. 11928.
Balasubramanyam, V. N., Salisu, M., & Sapsford, D., 1996. Foreign direct
investment and growth in EP and IS countries. The economic journal, 92-105.
Barro, R. J., 1991. Economic growth in a cross section of countries. The quarterly
journal of economics, 106(2), 407-443.
Bashir, A. H. M., 1999. Foreign direct investment and economic growth in some
MENA countries: theory and evidence. Topics in Middle Eastern and North African
Economie, Paper 9.
Basu, P., Chakraborty, C., & Reagle, D., 2003. Liberalization, FDI, and growth in
developing countries: A panel cointegration approach. Economic Inquiry, 41(3),
510-516.
Belloumi, M., 2014. The relationship between trade, FDI and economic growth in
Tunisia: An application of the autoregressive distributed lag model. Economic
Systems, 38(2), 269-287.
Bhagwati, J., & Srinivasan, T. N., 2002. Trade and poverty in the poor
countries. The American Economic Review, 92(2), 180-183.
Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J. W., 1998. How does foreign direct
investment affect economic growth?. Journal of international Economics, 45(1),
115-135.
66
Choong, C. K., Yusop, Z., Soo, S. C., 2005. Foreign Direct Investment and
Economic Growth in Malaysia: the Role of Domestic Financial Sector. Singapore
Economic Review, Vol. 50, No. 2, pp. 245–268.
Cuadros, A., Orts, V., & Alguacil, M., 2004. Openness and growth: Re-examining
foreign direct investment, trade and output linkages in Latin America. Journal of
Development Studies, 40(4), 167-192.
Demirhan, E., & Masca, M., 2008. Determinants of foreign direct investment flows
to developing countries: a cross-sectional analysis. Prague economic papers, 4(4),
356-369.
Fetahi-Vehapi, M., Sadiku, L., & Petkovski, M., 2015. Empirical Analysis of the
Effects of Trade Openness on Economic Growth: An Evidence for South East
European Countries. Procedia Economics and Finance, 19, 17-26.
Frankel, J. A., & Romer, D., 1999. Does trade cause growth?. American economic
review, 379-399.
Gylfason, T., 1999. Exports, inflation and growth. World Development, 27(6),
1031-1057.
Ibrahim, I., 2002. On exports and economic growth. Jurnal Pengurusan, 21(2002),
3-18.
Kandiero, T., & Chitiga, M., 2006. Trade openness and Foreign Direct Investment
in Africa: economics. South African Journal of Economic and Management
Sciences, 9(3), 355-370.
Khachoo, A. Q., & Khan, M. I., 2012. Determinants of FDI inflows to developing
countries: a panel data analysis.
Lawrence, R. Z., & Weinstein, D. E., 2001. Trade and growth: import-led or export-
led? Evidence from Japan and Korea. Rethinking the East Asian Miracle, 379-408.
67
Naveed, A., & Shabbir, G., 2006. Trade openness, FDI and Economic growth: A
panel study. Pakistan Economic and Social Review, 137-154.
O'rourke, K. H., 2000. Tariffs and growth in the late 19th century. The economic
journal, 110(463), 456-483.
Pesaran, M. H., Shin, Y., & Smith, R. J., 2001. Bounds testing approaches to the
analysis of level relationships. Journal of applied econometrics, 16(3), 289-326.
Sadik, A. T., & Bolbol, A. A., 2001. Capital flows, FDI, and technology spillovers:
evidence from Arab countries. world Development, 29(12), 2111-2125.
Sanusi, A. R., 2008. Openness and growth in Sub-Saharan Africa: Time series and
cross-country analysis.
Tintin, C., 2012. Does Foreign Direct Investment Spur Economic Growth and
Development?-A Comparative Study. Institute for European Studies, Free
University of Brussels, Brussels, WP, 1-53.
Turan Katircioglu, S., Kahyalar, N., & Benar, H., 2007. Financial development,
trade and growth triangle: the case of India. International Journal of Social
Economics, 34(9), 586-598.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê mô tả
Phụ lục 2: Kiểm định nghiệm đơn vị
Phụ lục 2.1: Tiêu chuẩn ADF
Biến Y bậc I(0)
Biến Y bậc I(1)
Biến F bậc I(0)
Biến F bậc I(1)
Biến T bậc I(0)
Biến T bậc I(1)
Biến K bậc I(0)
Biến K bậc I(1)
Biến L bậc I(0)
Biến L bậc I(1)
Phụ lục 2.2: Tiêu chuẩn PP
Biến Y bậc I(0)
Biến Y bậc I(1)
Biến F bậc I(0)
Biến F bậc I(1)
Biến T bậc I(0)
Biến T bậc I(1)
Biến K bậc I(0)
Biến K bậc I(1)
Biến L bậc (0)
Biến L bậc I(1)
Phụ lục 3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ
Mô hình biến phụ thuộc Y
Mô hình biến phụ thuộc F
Phụ lục 4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC
Mô hình biến phụ thuộc Y
Mô hình biến phụ thuộc F
Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Bounds
Mô hình biến phụ thuộc Y
Mô hình biến phụ thuộc F
Phụ lục 6: Kết quả ƣớc lƣợng dài hạn và ngắn hạn
Mô hình ARDL biến phụ thuộc Y
Mô hình ARDL biến phụ thuộc F
Phụ lục 7: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán
Phụ lục 7.1: Tự tƣơng quan phần dƣ
Mô hình biến phụ thuộc Y
Mô hình biến phụ thuộc F
Phụ lục 7.2: Phƣơng sai thay đổi
Mô hình biến phụ thuộc Y
Mô hình biến phụ thuộc F
Phụ lục 7.3: Dạng hàm mô hình
Mô hình biến phụ thuộc Y
Mô hình biến phụ thuộc F