BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------- PHẠM KHÁNH NHI

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƢƠNG MẠI, FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------- PHẠM KHÁNH NHI

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƢƠNG MẠI, FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn với tên đề tài: “Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng

mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam” là một công trình nghiên cứu

khoa học độc lập của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện.

Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa

từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những tài liệu

tham khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong bài nghiên cứu đƣợc chính tác giả thu

thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy.

Tác giả

Phạm Khánh Nhi

ii

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

MỤC LỤC…… ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vii

TÓM TẮT ............................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2

1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 6

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 7

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 7

1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu .................................................................. 7

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................ 8

2.1. Tổng quan lý thuyết ............................................................................... 8

2.1.1. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế ............................................. 8

2.1.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI .......................................................... 10

2.1.3. Một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế .............................................. 13

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .................................................. 15

iii

2.2.1. Mối quan hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế ............ 15

2.2.2. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế ..................................... 19

2.2.3. Mối quan hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại ...................................... 24

2.2.4. Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ..... 24

2.2.5. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ................... 26

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28

3.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................ 28

3.1.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................... 28

3.1.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................ 30

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 31

3.2.1. Giới thiệu phƣơng pháp ARDL ........................................................... 31

3.2.2. Xây dựng mô hình ARDL ................................................................... 32

3.2.3. Kiểm định Bounds ............................................................................... 35

3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 36

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 37

4.1. Thống kê mô tả các biến ..................................................................... 37

4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................... 39

4.3. Xác định độ trễ phù hợp cho mô hình ................................................. 40

4.4. Kiểm định Bounds ............................................................................... 45

4.5. Kết quả ƣớc lƣợng khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc ............ 46

4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn ......................................................... 46

iv

4.5.1.1. Tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế ......................................... 47

4.5.1.2. Tác động của độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế .................. 50

4.5.1.3. Tác động của tổng vốn đầu tƣ cố định đến tăng trƣởng kinh tế .......... 51

4.5.1.4. Tác động của lực lƣợng lao động đến tăng trƣởng kinh tế ................. 52

4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn ...................................................... 52

4.6. Kết quả ƣớc lƣợng khi FDI là biến phụ thuộc ..................................... 54

4.6.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn ......................................................... 54

4.6.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn ...................................................... 55

4.7. Các kiểm định tính phù hợp của mô hình ........................................... 57

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................... 59

5.1. Kết luận của bài nghiên cứu ................................................................ 59

5.2. Một số hàm ý chính sách ..................................................................... 60

5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu ................................................................ 62

5.4. Hƣớng nghiên cứu mới ........................................................................ 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Phƣơng pháp phân phối trễ tự hồi quy ARDL

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI

Khu vực thƣơng mại tự do FTA

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF

Các công ty đa quốc gia MNCs

Năng suất nhân tố tổng hợp TFP

UNCTAD Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển

Đồng Đô la Mỹ USD

Vector tự hồi quy VAR

Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu ............................................. 30

Bảng 3.2: Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 36

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 1986-2015......................................... 37

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................ 40

Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ ........................... 41

Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với mô hình (5)

biến phụ thuộc Y ....................................................................................................... 42

Bảng 4.5: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với mô hình (6)

biến phụ thuộc F ........................................................................................................ 44

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Bounds cho mô hình ARDL

biến phụ thuộc Y và F ............................................................................................... 46

Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến

phụ thuộc Y ............................................................................................................... 46

Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến

phụ thuộc Y ............................................................................................................... 53

Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến

phụ thuộc F ................................................................................................................ 54

Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến

phụ thuộc F ................................................................................................................ 55

Bảng 4.11: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán ......................................................... 57

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thƣơng mại, FDI

và tăng trƣởng kinh tế ............................................................................................... 27

Hình 4.1: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất đối với phƣơng

trình (5) ...................................................................................................................... 43

Hình 4.2: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất đối với phƣơng

trình (6) ...................................................................................................................... 45

Hình 4.3: Đồ thị xu hƣớng GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP ................ 48

Hình 4.4: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là Y ... 58

Hình 4.5: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là F .... 58

1

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại,

FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam, bằng phƣơng pháp ARDL với dữ liệu

đƣợc thu thập hàng năm trong giai đoạn 1986-2015. Các biến đƣợc sử dụng trong

mô hình bao gồm (i) tăng trưởng kinh tế (Y) đo lƣờng bằng GDP thực bình quân

đầu ngƣời (ii) FDI (F) đo lƣờng bằng tỷ lệ dòng vốn FDI vào/ GDP danh nghĩa (iii)

độ mở thương mại (T) đo lƣờng bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/ GDP

danh nghĩa (iv) tổng vốn đầu tư cố định (K) đo lƣờng bằng chỉ số GFCF, thể hiện

mức đầu tƣ vào hạ tầng và (v) tổng lực lượng lao động (L). Kết quả kiểm định

Bounds xác nhận tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến khi tăng

trƣởng kinh tế (Y) và FDI (F) lần lƣợt trở thành biến phụ thuộc. Tiếp đó kết quả

ƣớc lƣợng cho thấy, khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc, trong dài hạn, ngoại

trừ FDI có tác động ngƣợc chiều lên tăng trƣởng kinh tế thì độ mở thƣơng mại, tổng

vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động đều có tác động cùng chiều. Tuy nhiên

trong ngắn hạn, lực lƣợng lao động lại tìm thấy là có tác động ngƣợc chiều lên tăng

trƣởng. Tƣơng tự, khi FDI là biến phụ thuộc, trong dài hạn, độ mở thƣơng mại tìm

thấy không có ý nghĩa thống kê và tăng trƣởng kinh tế có tác động ngƣợc chiều lên

FDI. Trong khi tổng vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động lại tác động cùng

chiều lên FDI. Kết quả trong ngắn hạn cũng tƣơng tự trong dài hạn ngoại trừ độ mở

thƣơng mại thƣơng mại thời kỳ trƣớc tìm thấy có tác động cùng chiều và lực lƣợng

lao động có tác động ngƣợc chiều lên FDI.

Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu chỉ ra, không chỉ độ mở thƣơng mại, FDI có tác

động đến tăng trƣởng kinh tế mà tăng trƣởng kinh tế, độ mở thƣơng mại (chỉ trong

ngắn hạn) cũng có tác động đến dòng vốn FDI.

2

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Thƣơng mại và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những yếu tố ảnh

hƣởng đến quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong đó, thƣơng mại đóng vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Thông qua việc nhập khẩu

những sản phẩm mà quốc gia không có lợi thế so sánh, tổng tiêu dùng của nền kinh

tế sẽ gia tăng và các nhà nhập khẩu nội địa cũng có thể học hỏi những phát minh kỹ

thuật và đổi mới từ nhà cung cấp nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng

góp tích cực vào tổng GDP của nền kinh tế và tạo điều kiện cho các công ty nội địa

mở rộng thị trƣờng. Ngoài hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI

cũng là một yếu tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, vì FDI là một trong những nguồn

vốn quan trọng phục vụ phát triển kinh tế và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Khi nền kinh tế mở cửa và hội nhập, hoạt động thƣơng mại càng diễn ra sôi động

hơn và thu hút nhiều dòng vốn FDI vào nội địa góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh

tế.

Thực tế đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển và hội nhập, nền kinh tế

Việt Nam đã tiến hành mở cửa thƣơng mại nhằm tận dụng những lợi thế cả bên

trong lẫn bên ngoài nền kinh tế. Việc mở cửa thƣơng mại khi nền kinh tế có sức

cạnh tranh tốt sẽ tạo động lực cho tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua các

cam kết mở cửa thƣơng mại và việc tham gia các thoả thuận, điều ƣớc quốc tế, đặc

biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO đã góp phần cho nền kinh tế Việt Nam hƣớng

đến tự do thƣơng mại quốc tế và mang lại nhiều chuyển biến đáng kể đối với nền

kinh tế Việt Nam. Trong những chuyển biến của Việt Nam, tăng trƣởng xuất nhập

khẩu và tỷ trọng xuất nhập khẩu trong GDP đƣợc coi là một trong những điểm nhấn

rõ ràng nhất cho độ mở của kinh tế Việt Nam với thƣơng mại thế giới. Về tổng thể,

Việt Nam đạt mức tăng trƣởng liên tục về kim ngạch xuất nhập khẩu trong suốt các

giai đoạn hội nhập (và chỉ giảm nhẹ trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới

3

2008-2009) là chỉ số thể hiện mạnh mẽ độ mở của Việt Nam với thƣơng mại thế

giới. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nƣớc đạt 327,76 tỷ

USD, tăng hơn 124 tỷ USD so với năm 2011(từ 203,7 tỷ năm 2011 lên 327,76 tỷ

USD năm 2015), nhƣng xét về tốc độ tăng thì năm 2015 có tốc độ tăng thấp nhất và

thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân 15,8%/năm giai đoạn kế hoạch 5 năm

2011-2015. Riêng về xuất khẩu, năm 2015, kinh tế thế giới có nhiều khó khăn,

thách thức, ảnh hƣởng đến tăng trƣởng xuất khẩu. Tổng cầu nhập khẩu hàng hóa

trên thị trƣờng thế giới vẫn ở mức thấp trong khi nguồn cung các nƣớc xuất khẩu

dồi dào, tạo sức ép cạnh tranh về giá đối với hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng

nông sản, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, nhiều quốc gia có xu hƣớng

sử dụng các biện pháp phòng vệ thƣơng mại để tạo rào cản, bảo hộ sản xuất trong

nƣớc. Song song với xuất khẩu, Việt Nam cũng nhập khẩu một khối lƣợng hàng hóa

khổng lồ từ thế giới. Năm 2015 kim ngạch nhập khẩu năm của Việt Nam đạt gần

165,65 tỷ USD, tăng 12% (tƣơng ứng tăng 17,8 tỷ USD) so với năm 2014. Trong

suốt 3 thập kỷ, Việt Nam luôn ở tình trạng nhập siêu, với chỉ 3 năm có thặng dƣ nhẹ

(năm 1992 thặng dƣ 40 triệu USD, 2012 là 78 triệu USD và năm 2013 thặng dƣ 86

triệu USD). Tóm lại, tốc độ tăng trƣởng xuất nhập khẩu và tỷ trọng ngày càng lớn

của xuất khẩu hàng hóa trong GDP cho thấy trong thƣơng mại hàng hóa, Việt Nam

đang khai thác tốt đƣợc thế mạnh sản xuất trong nƣớc, tranh thủ đƣợc thị trƣờng thế

giới đồng thời cũng cởi mở đối với thƣơng mại từ nƣớc ngoài. Theo chiều ngƣợc

lại, với độ mở lớn nhƣ vậy, Việt Nam cũng nhạy cảm hơn với các biến động trên thị

trƣờng thế giới. Điều này đƣợc thể hiện khá rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính

năm 2008-2009 ở nhiều thị trƣờng. Ngoài ra, mặc dù những thành tích về số lƣợng

là rất ấn tƣợng, chất lƣợng của xuất nhập khẩu vẫn còn là yếu kém lớn với cơ cấu

xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế, hàng lắp ráp hoặc gia công với

giá trị gia tăng thấp, sử dụng chủ yếu nguyên phụ liệu nhập khẩu; nhập siêu tăng

4

mạnh qua từng thời kỳ, nguồn nhập siêu chủ yếu từ Trung Quốc (với chủ yếu là

nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng).

Cùng với thƣơng mại quốc tế, đóng góp của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI)

vào tăng trƣởng của nền kinh tế cũng là nhân tố phản ánh khá rõ nét độ mở và mức

tự do hóa của nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ đóng góp về vốn, khu vực FDI còn

có đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động của nền kinh tế. Theo số liệu thống kê

thì GDP khu vực FDI/tổng GDP của cả nƣớc tăng đều với mức tăng cao hơn tốc độ

tăng chung của tổng nguồn vốn trong nền kinh tế: nếu nhƣ năm 2005 khu vực này

mới đạt 15,16%, thì năm 2010 đạt 17,69% và năm 2014 đạt 20%. Đặc biệt, khu vực

FDI đƣợc cho là khu vực tận dụng đƣợc tốt nhất các cơ hội thuế quan từ các FTA

với tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI/tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc lên

tới 71% (không kể dầu khí) năm 2015. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp trong nƣớc chỉ

đóng góp 47,3 tỷ USD vào giá trị xuất khẩu năm 2015, giảm 3,5% so với năm 2014.

Bên cạnh đó, trong nhiều khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều công nghệ mới

đã đƣợc chuyển giao vào nƣớc ta nhƣ: thiết kế, chế tạo máy, dây chuyền lắp ráp tự

động, công nghệ kỹ thuật số, công nghệ nano, khai thác dầu khí,… Đi liền với máy

móc hiện đại là quy trình công nghệ tiên tiến để vận hành sản xuất, kinh doanh. Đây

là cơ hội tốt cho ngƣời lao động Việt Nam tiếp cận với máy móc, thiết bị hiện đại,

quy trình công nghệ tiên tiến của thế giới, nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ sản

xuất và quản lý cho ngƣời lao động. Khảo sát mới đây của Viện Khoa học Lao động

và các vấn đề xã hội (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội) cho thấy, tỷ lệ lao động

đƣợc đào tạo lại ở các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam là 14,43%, trong đó đào tạo

mới là 27,35%, đào tạo lại là 0,8%, đào tạo nâng cao là 71,81%. Lao động quản lý

đƣợc đào tạo trong các DN này chiếm 20-30% số lƣợng lao động quản lý của doanh

nghiệp. Đây là những kết quả ấn tƣợng nhƣng cũng cho thấy một vấn đề: nền kinh

tế đang ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các doanh nghiệp FDI và động lực tăng

trƣởng của nền kinh tế đang phục thuộc lớn vào khối FDI.

5

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đối với mối quan hệ giữa độ mở thƣơng

mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế. Đối với mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và

tăng trƣởng kinh tế, nghiên cứu của Barro (1991) tìm thấy mối quan hệ tích cực

mạnh mẽ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, không phải lúc

nào mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế cũng mang lại

những hiệu quả cao cho nền kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu của mình, Srinivasan và

Bhagwati (2002), lại cho rằng không có mối quan hệ cùng chiều giữa độ mở thƣơng

mại và tăng trƣởng kinh tế. Trong khi O‟Rourke (2000) tìm thấy việc cắt giảm hàng

rào thuế quan lại có mối quan hệ ngƣợc chiều với tốc độ tăng trƣởng trong dài hạn.

Đối với mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế, Basu và cộng sự (2003) tìm

thấy mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa FDI và GDP ở 23 nƣớc đang phát triển.

Sadik và Bolbol (2001) lại kết luận FDI có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng. Tuy

nhiên, một vài nghiên cứu lại không tìm thấy mối liên hệ giữa FDI và tăng trƣởng

nhƣ Bashir (1999). Một điểm đáng lƣu ý là, kết quả của những nghiên cứu trên

cũng đề cập đến mối liên hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại. Theo đó, một quốc gia

có thể thu hút nhiều vốn FDI hơn bằng cách tăng độ mở thƣơng mại (Kandiero và

Chitiga, 2006). Nhƣ vậy, để giải thích tác động của độ mở thƣơng mại và FDI đến

tăng trƣởng kinh tế thì cũng cần xem xét đến mối quan hệ giữa FDI và độ mở

thƣơng mại; vì độ mở thƣơng mại có ảnh hƣởng đến FDI, từ đó tác động đến tăng

trƣởng kinh tế. Nhƣ vậy, thực tiễn từ các nghiên cứu trƣớc đây về quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế của nhiều quốc gia cho thấy, nếu không nghiên cứu và có

chiến lƣợc mở cửa thƣơng mại cũng nhƣ chính sách thu hút nguồn vốn FDI cụ thể

từng giai đoạn và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế để có thể tận dụng những

ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực từ quá trình hội nhập, thì

đôi khi nền kinh tế không thể đạt đƣợc những kết quả nhƣ mong đợi.

Tại Việt Nam cũng có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ trên, song nhìn

chung đều chủ yếu đánh giá vai trò của xuất nhập khẩu với tăng trƣởng kinh tế

6

trong thời gian ngắn, hay đơn thuần là mối tƣơng quan giữa FDI và tăng trƣởng

kinh tế. Một số khác, FDI đƣợc đƣa vào nhƣ một biến kiểm soát để đánh giá tác

động của độ mở thƣơng mại lên tăng trƣởng tƣơng ứng với những mức nguồn vốn

FDI khác nhau của các quốc gia khác nhau. Trong khi đó, cùng với xuất nhập khẩu,

đóng góp của FDI vào nền kinh tế cũng là nhân tố phản ánh rõ nét độ mở và mức tự

do hoá của Việt Nam. Nhƣ vậy, đa phần xu hƣớng trƣớc đây là chỉ xem xét riêng lẻ

mối tƣơng quan giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế hoặc FDI và tăng

trƣởng kinh tế, mà ít có nghiên cứu nào thực sự xem xét mối quan hệ đa chiều giữa

ba yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế. Do đó, để làm rõ mối

quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam trong thời

kỳ đổi mới và hội nhập, giai đoạn 1986-2015, đề tài “Mối quan hệ giữa độ mở

thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam” đƣợc chọn để nghiên

cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Phân tích mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và

tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-2015.

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, cần trả lời những câu hỏi sau đây.

Câu hỏi nghiên cứu:

(i) Có tồn tại mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh

tế tại Việt Nam hay không?

(ii) Nếu thực sự tồn tại mối quan hệ trên, thì độ mở thƣơng mại và FDI có tác

động theo hƣớng thúc đẩy (quan hệ dƣơng) hay kìm hãm (quan hệ âm) tăng trƣởng

kinh tế?

(iii) Ngƣợc lại, tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại có tác động đến

FDI?

(iv) Dựa vào kết quả nghiên cứu, những hàm ý chính sách gì đƣợc đề xuất

nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; cũng nhƣ thu hút và sử dụng hiệu quả FDI?

7

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng

trƣởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đo lƣờng mối quan hệ giữa độ mở thƣơng

mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1986-2015.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời

gian hàng năm của Việt Nam từ năm 1986-2015 và ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp

phân phối trễ tự hồi quyARDL trên phần mềm Eviews 9.0. ARDL là một mô hình

đặc biệt hữu ích để kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết trong trƣờng hợp số mẫu

nghiên cứu nhỏ.

1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu

Chƣơng 1: Giới thiệu

Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách

8

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY

2.1. Tổng quan lý thuyết

2.1.1. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế

 Quan điểm cổ điển

A.Smith là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về tăng trƣởng kinh tế một cách có hệ

thống. Theo ông, nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế là lao động, vốn và đất đai;

trong đó, lao động (chứ không phải đất đai và tiền bạc) đƣợc coi là nguồn gốc tạo ra

mọi của cải và là nguồn gốc cơ bản của tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, phát hiện

quan trọng về phân công lao động và chuyên môn hoá lao động là cơ sở để tăng

năng suất lao động và tăng sản lƣợng.

Kế thừa các tƣ tƣởng của A.Smith, D.Ricardo đã trình bày những quan điểm

về các yếu tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế và quan hệ giữa chúng. D.Ricacđo

cũng coi đất đai, lao động và vốn là những yếu tố cơ bản của tăng trƣởng kinh tế.

Nhƣng yếu tố quan trọng nhất của tăng trƣởng kinh tế là đất đai, đất đai chính là

giới hạn của tăng trƣởng. Tăng trƣởng là kết quả của tích luỹ, tích luỹ là hàm của

lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lƣơng thực, chi phí này lại phụ

thuộc vào nông nghiệp và đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trƣởng.

Cũng theo D. Ricacđo, tích luỹ tƣ bản là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trƣởng

còn các chính sách của nhà nƣớc không có ảnh hƣởng quan trọng tới hoạt động của

nền kinh tế.

 Quan điểm của Keynes

Tình hình khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp diễn ra thƣờng xuyên và nghiêm

trọng vào những năm 30 của thế kỷ 20 chứng tỏ học thuyết “Bàn tay vô hình” hay

“Tự điều tiết” của trƣờng phái cổ điển và tân cổ điển là thiếu tính xác đáng. Trong

bối cảnh đó, học thuyết điều tiết kinh tế của J. M. Keynes đã ra đời. Theo Keynes,

có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng ở một mức sản lƣợng nào đó, không nhất thiết

9

ở mức sản lƣợng tiềm năng, mà thông thƣờng ở dƣới mức sản lƣợng tiềm năng,

dƣới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi ngƣời. Lý thuyết trọng cầu của Keynes

lần đầu tiên khẳng định rằng: Chính nhu cầu (cầu đầu tƣ và cầu tiêu dùng), chứ

không phải cung, là nhân tố quan trọng quyết định sản lƣợng, và do đó quyết định

tăng trƣởng. Keynes cũng nêu bật vai trò của chính phủ, thông qua các chính sách

kinh tế vĩ mô (chính sách tài chính và tiền tệ) đối với sự tăng trƣởng và phát triển

kinh tế.

 Mô hình tăng trƣởng của Harrod-Domar

Vào những năm 1940, các nhà kinh tế Roy Harrod và Evsay Domar cùng đƣa

ra mô hình tăng trƣởng. Mô hình này giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng

kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tƣ. Theo đó, tỷ lệ tăng trƣởng của nền kinh tế

phụ thuộc vào mức tiết kiệm và năng suất của vốn. Tiết kiệm nhiều hơn và thực

hiện việc đầu tƣ hữu hiệu hơn thì nền kinh tế sẽ tăng trƣởng. Tuy nhiên đầu tƣ đƣợc

tài trợ bằng tiết kiệm phải thật sự đƣợc đền đáp bằng thu nhập cao hơn trong tƣơng

lai. Nhƣng thực tế không phải toàn bộ đầu tƣ đều đạt đƣợc kết quả đó vì những lý

do nhƣ: quyết định đầu tƣ kém cỏi, chính sách thay đổi, giá thế giới biến động. Kể

cả đầu tƣ có hiệu quả thì sự gia tăng đầu tƣ hay tiết kiệm cũng chỉ có thể đạt sự gia

tăng tốc độ tăng trƣởng trong ngắn hạn chứ không thể đạt đƣợc trong dài hạn. Mô

hình này vì vậy có ý nghĩa trong ngắn hạn hơn là trong dài hạn.

 Mô hình Solow

Nếu nhƣ mô hình Harrod-Domar chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất (thông

qua tiết kiệm và đầu tƣ) đối với tăng trƣởng, thì mô hình Solow đƣa thêm nhân tố

lao động và công nghệ vào phƣơng trình tăng trƣởng và ông cũng nhấn mạnh tiến

bộ kỹ thuật là yếu tố quyết định tới tăng trƣởng cả ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh

đó, Solow thay hàm sản xuất Harrod-Domar có hệ số cố định bằng hàm sản xuất tân

cổ điển có tính linh hoạt hơn và có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô

hình Solow, các tỷ số vốn- sản lƣợng và vốn- lao động không còn cố định nữa mà

10

thay đổi tuỳ theo nguồn vốn và lao động tƣơng đối trong nền kinh tế và quá trình

sản xuất. Nhờ đó nền kinh tế có thể điều chỉnh tiến tới trạng thái cân bằng và trạng

thái này là ổn định.

 Quan điểm hiện đại

Các nhà kinh tế của trƣờng phái này ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế

hỗn hợp, trong đó thị trƣờng trực tiếp xác định quan hệ cung cầu của nền kinh tế

còn nhà nƣớc tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế mặt trái của thị trƣờng.

Đại diện cho trƣờng phái kinh tế hiện đại là P.A.Samuelson với quan điểm chủ

trƣơng phát triển kinh tế phải dựa vào cả thị trƣờng và nhà nƣớc. Theo Samuelson,

ngoài các yếu tố vật chất nhƣ vốn, đất đai, lao động, tài nguyên trực tiếp tác động

đến tăng trƣởng kinh tế thì yếu tố tiến bộ công nghệ ngày càng trở nên quyết định

đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Lý thuyết tăng trƣởng hiện đại cũng khẳng định

vai trò ngày càng tăng của Nhà nƣớc trong điều tiết kinh tế. Trong nền kinh tế hỗn

hợp hiện đại, chính phủ có 4 chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật; xác

định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải

thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chƣơng trình tác động đến việc phân phối thu

nhập.

2.1.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI

 Lý thuyết về lợi nhuận cận biên

Năm 1960, Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết về sự vận động

vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tƣ sẽ chuyển từ nƣớc lãi suất thấp sang nƣớc có

lãi suất cao cho đến khi đạt đƣợc trạng thái cân bằng (lãi suất hai nƣớc bằng nhau).

Sau đầu tƣ, cả hai nƣớc trên đều thu đƣợc lợi nhuận và làm cho sản lƣợng chung

của thế giới tăng lên so với trƣớc khi đầu tƣ. Tuy nhiên, mô hình trên không giải

thích đƣợc hiện tƣợng vì sao một số nƣớc đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng

vốn chảy ra; không đƣa ra đƣợc sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi

nhuận cận biên chỉ có thể đƣợc coi là bƣớc khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI.

11

 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm

Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm 1966.

Theo lý thuyết này thì bất kỳ một công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến triển theo 3

giai đoạn: (1) sản xuất sản phẩm tại chính quốc; (2) xuất khẩu ra nƣớc ngoài để

chiếm lĩnh thị trƣờng trong tình hình nhu cầu trong nƣớc giảm; (3) xây dựng nhà

máy sản xuất ở các quốc gia có chi phí sản xuất thấp khi sản phẩm đã đƣợc hoàn

thiện, cải tiến giúp giảm chi phí. Trong mỗi giai đoạn này các nền kinh tế khác nhau

có lợi thế so sánh trong việc sản xuất những thành phần khác nhau của sản phẩm.

Quá trình phát triển kinh tế, nó đƣợc chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nền kinh

tế khác.

Giả thuyết chu kỳ sản xuất giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở các nƣớc

phát triển, đƣa ra một lý luận về việc hợp nhất thƣơng mại quốc tế và đầu tƣ quốc tế

giải thích sự gia tăng xuất khẩu hàng công nghiệp ở các nƣớc công nghiệp hoá. Tuy

nhiên, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích FDI của các công ty

nhỏ vào các nƣớc đang phát triển.

 Lý thuyết tổ chức công nghiệp

Lý thuyết tổ chức công nghiệp do Stephen Hymer và Charles Kindleberger

nêu ra. Theo lý thuyết này, sự phát triển và thành công của hình thức đầu tƣ liên kết

theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc các giai

đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất.

Chiến lƣợc liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các công đoạn sản

xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng lợi thế so sánh

ở các nền kinh tế khác nhau, hạ thấp giá thành sản phẩm thông qua sản xuất hàng

loạt và chuyên môn hoá, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng (2)

việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới (3) cơ hội mở rộng hoạt động ra đầu tƣ nƣớc

ngoài có thể tiến hành đƣợc do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông tin

liên lạc.

12

 Lý thuyết chiết trung

Theo Dunning, một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3

lợi thế: (1) lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm

lợi thế về tài sản: nhãn hiệu sản phẩm, khả năng quản lý, khoa học kỹ thuật…); (2)

lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao gồm: tài

nguyên của đất nƣớc, qui mô và sự tăng trƣởng của thị trƣờng, sự phát triển của hạ

tầng, chính sách của Chính phủ) và (3) lợi thế về nội hoá (Internalisation

advantages - viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực

hiện hợp đồng; tránh đƣợc sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty;

tránh đƣợc chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế).

Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải đƣợc thoả mãn

trƣớc khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O

và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố

định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở

từng nƣớc, từng khu vực, từng thời kỳ là khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt

nguồn từ việc các nƣớc này đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển.

 Lý thuyết về các bƣớc phát triển của đầu tƣ

Theo lý thuyết này, quá trình phát triển của các nƣớc đƣợc chia ra thành 5 giai

đoạn tƣơng ứng với hoạt động của dòng vốn FDI.

Giai đoạn 1: lợi thế L của một nƣớc ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể

do hạn chế của thị trƣờng trong nƣớc: thu nhập thấp, hạ tầng lạc hậu, giáo dục yếu

kém, lao động không có kỹ năng… và hiếm khi thấy luồng ra FDI.

Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà

đầu tƣ: sức mua trong nƣớc bắt đầu tăng, hạ tầng đã đƣợc cải thiện… FDI trong

bƣớc này chủ yếu là đầu tƣ vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những ngành

khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế.

Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể.

13

Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. Do

nƣớc sở tại đã sản xuất đƣợc những sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Mặt khác lợi thế về

lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tƣ sang những nƣớc có lợi thế tƣơng

đƣơng đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trƣờng hoặc giành những tài sản chiến

lƣợc để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI tập trung vào

những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.

Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nƣớc tăng lên. Những công nghệ

sử dụng nhiều lao động dần dần đƣợc thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều vốn.

Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Trong bƣớc này các công ty

trong nƣớc vẫn thích thực hiện FDI ra nƣớc ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì

họ có thể khai thác lợi thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn

tăng, nhƣng luồng ra sẽ nhanh hơn.

Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục tăng và khối lƣợng tƣơng

tự nhau. Luồng vào từ các nƣớc có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm

kiếm thị trƣờng và kiến thức; hoặc từ các nƣớc đang phát triển ở bƣớc 4 và 5 để tìm

kiếm sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tƣơng tự.

2.1.3. Một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế

 Lý thuyết Hechscher-Ohlin

Hai nhà kinh tế học E.Hecksher và B.Ohlin đã đƣa ra cách giải thích khác về

lợi thế so sánh. Họ chứng tỏ rằng lợi thế so sánh xuất phát từ những sự khác biệt về

mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Có nghĩa là mức độ mà một nƣớc có sẵn các

nguồn lực nhƣ đất đai, lao động và vốn. Các nƣớc có mức độ sẵn có các yếu tố khác

nhau, và sự sẵn có các yếu tố khác nhau đó giải thích những sự khác biệt về giá cả

các yếu tố; cụ thể, độ dồi dào của nhân tố càng lớn thì giá cả của yếu tố đó càng rẻ.

Lý thuyết dự báo rằng các nƣớc sẽ xuất khẩu những hàng hóa mà sử dụng nhiều

hàm lƣợng những yếu tố dồi dào tại nƣớc đó và nhập khẩu những hàng hóa mà sử

dụng nhiều hàm lƣợng những yếu tố khan hiếm tại nƣớc đó. Nói cách khác, một số

14

nƣớc có lợi thế so sánh hơn trong việc xuất khẩu một số sản phẩm hàng hóa, là do

sử dụng những yếu tố sản xuất mà nƣớc đó đƣợc ƣu đãi hơn so với nƣớc khác.

Chính sự ƣu đãi về các lợi thế của các yếu tố sản xuất này (bao gồm: vốn, lao động,

tài nguyên, đất đai, khí hậu...) đã khiến cho một số nƣớc có chi phí cơ hội thấp hơn

(so với việc sản xuất các sản phẩm hàng hóa khác) trong sản xuất những sản phẩm

nhất định.

 Lợi thế cạnh tranh quốc gia

M.E.Porter đã xây dựng lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia, cho rằng sự

giàu có phụ thuộc vào năng suất; trong khi gốc rễ của năng suất là môi trƣờng cạnh

tranh quốc gia. Ông xây dựng mô hình cạnh tranh là kết hợp các yếu tố sản xuất,

nhu cầu trong nƣớc, cạnh tranh trong nƣớc và công nghiệp hỗ trợ. Thị trƣờng

thƣơng mại và đầu tƣ theo hƣớng tự do hoá đã tạo ra các cơ hội nâng cao năng suất

của tất cả các quốc gia, đồng thời cũng gây sức ép buộc các công ty phải luôn duy

trì năng suất cao. Porter cũng cho rằng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỷ lệ

thuận với mức độ mở của nền kinh tế. Do đó, mỗi nƣớc có thể tập trung vào một

ngành nào đó mà doanh nghiệp của mình có lợi thế và nhập khẩu những hàng hoá

và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài sản xuất nếu năng suất sản xuất

trong nƣớc thấp hơn. Đối với chính phủ thì nhiệm vụ quan trọng nhất là tích cực tạo

ra môi trƣờng nâng cao năng suất, giảm bớt các can thiệp vào hoạt động sản xuất

kinh doanh và loại bỏ các rào cản thƣơng mại, bảo hộ. Ngoài ra chính phủ cũng cần

tích cực đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội.

 Lý thuyết mới về thƣơng mại

P.Krugman (1979) đã đƣa ra lý thuyết hoàn toàn mới về thƣơng mại quốc tế,

giải thích rằng quan hệ thƣơng mại nội bộ ngành dựa trên giả định về lợi thế theo

quy mô, theo đó việc sản xuất trên quy mô lớn đã làm cho chi phí sản xuất giảm.

Bên cạnh lợi thế quy mô sản xuất, ông còn dựa trên giả thiết ngƣời tiêu dùng cũng

quan tâm tới tính đa dạng của sản phẩm. Do hai đặc tính này, mà lợi thế theo quy

15

mô của các nhà sản xuất và sự ƣa thích về tính đa dạng của ngƣời tiêu dùng tạo điều

kiện cho ngƣời sản xuất trở thành các nhà sản xuất độc quyền đối với các nhãn hiệu

sản phẩm của mình, kể cả khi phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nhãn hiệu hàng hoá

khác.

Lý thuyết của Krugman cũng giải thích tại sao thƣơng mại quốc tế vẫn có thể

diễn ra giữa những nƣớc có lợi thế tƣơng đối về công nghệ và các yếu tố sản xuất

tƣơng tự nhau. Thí dụ, Mỹ và Châu Âu, cùng lợi thế tƣơng đối về vốn và công nghệ

nhƣng Mỹ xuất khẩu xe ô tô Ford và nhập khẩu xe BMW của Châu Âu. Xảy ra điều

này là vì sự ƣa thích tính đa dạng nhãn hiệu của ngƣời tiêu dùng, cho phép cả hai

cũng có lợi thế tƣơng đƣơng nhau, sản xuất những hàng hoá của mình. Lý thuyết

thƣơng mại mới của Krugman đã trở thành một bộ phận chính trong các lý thuyết

thƣơng mại quốc tế, bổ sung cho các lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh

tranh.

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây

2.2.1. Mối quan hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế

 Độ mở thƣơng mại tác động đến tăng trƣởng kinh tế

Gylfason (1999) với dữ liệu chéo của 160 quốc gia trong giai đoạn 1985-1994,

mối liên hệ giữa thu nhập bình quân đầu ngƣời, xuất khẩu, dân số, nông nghiệp và

lạm phát đƣợc nghiên cứu bằng các phƣơng pháp thống kê và đƣợc kiểm tra thực

nghiệm bằng phƣơng pháp OLS. Kết quả khẳng định xuất khẩu có thể đƣợc coi là

động lực chính thúc đẩy kinh tế phát triển trực tiếp và gián tiếp; vì một mặt xuất

khẩu là một phần của sản xuất, mặt khác thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và

vốn, do đó cũng du nhập những ý tƣởng và tri thức mới. Khẳng định này càng đƣợc

thể hiện rõ khi không tính đến những yếu tố tích cực bên ngoài nhƣ việc áp dụng

các hình thức quản lý hiệu quả hơn, việc cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng tính kinh tế

theo quy mô và khả năng tạo lợi thế so sánh rõ rệt. Nhƣ vậy “việc mở rộng xuất

khẩu, dù không tính đến các yếu tố khác” sẽ có tác động tích cực lên toàn bộ nền

16

kinh tế. Tuy nhiên, hạn chế của bài nghiên cứu là không chứng minh đƣợc trong

phân tích định lƣợng, tăng trƣởng của khu vực sản xuất hƣớng xuất khẩu tác động

tích cực đến khu vực sản xuất phi xuất khẩu (hƣớng thị trƣờng nội địa) mặc dù các

phƣơng pháp thống kê lại tìm thấy bằng chứng ở nhiều quốc gia.

Ibrahim (2002) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trƣởng GDP và xuất

khẩu đối với 6 quốc gia và vùng lãnh thổ: Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia,

Philippines, Singapore, Thái Lan trong giai đoạn 1996-2006. Bằng cách sử dụng các mô hình của Feder (1982)1 và hồi quy dữ liệu bảng, tính toán cho thấy những

khác biệt ở 6 nền kinh tế này khi sản lƣợng xuất khẩu tăng lên. Hơn nữa, nghiên

cứu cũng đƣa ra đề xuất về mối quan hệ giữa tăng giá trị xuất khẩu và quy mô định

hƣớng thƣơng mại của một quốc gia, cũng nhƣ mức độ sản xuất. Một điều quan

trọng là, hƣớng phát triển ra phạm vi ngoài quốc gia ở mức độ lớn hoặc trung bình,

cơ cấu xuất khẩu đa dạng và sản phẩm xuất khẩu có chất lƣợng cao rõ ràng đồng

nghĩa với việc tạo ra những tác động tích cực từ bên ngoài đối với khu vực không

xuất khẩu.

Đối với quan điểm ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác động đến tăng

trƣởng kinh tế, Lawrence và Weinstein (2001) nghiên cứu xuất khẩu hay nhập khẩu

là yếu tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong trƣờng hợp Nhật Bản giai đoạn 1964-

1985 bằng mô hình hồi quy với các biến: chỉ số sản xuất công nghiệp, xuất khẩu,

nhập khẩu, thuế quan và chí phí R&D. Kết quả cho thấy thuế quan thấp hơn và khối

lƣợng nhập khẩu cao hơn sẽ có lợi cho Nhật Bản trong giai đoạn 1964 đến năm

1973. Lý do là vì nhập khẩu nhiều hơn các sản phẩm cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự đổi

mới, áp lực cạnh tranh và sự học hỏi từ các đối thủ nƣớc ngoài là kênh truyền dẫn

1 Mô hình Feder (1982) nghiên cứu tác động tích cực của xuất khẩu vào yếu tố phi xuất khẩu và sự phân biệt năng suất của các đầu vào thúc đẩy xuất khẩu, đồng thời chỉ rõ xuất khẩu là động lực của tăng trƣởng kinh tế.

tới sự tăng trƣởng. Bên cạnh đó, phần lớn các ngành công nghiệp ở Nhật Bản chƣa

17

rơi vào mức năng suất nên nhập khẩu không gây ra tác động xấu đến sản lƣợng đầu

ra. Điều này cho thấy, tự do hóa hơn nữa của Nhật Bản và các nƣớc Đông Á khác

có thể dẫn đến những lợi ích năng động trong tƣơng lai, hỗ trợ cho những trƣờng

phái ủng hộ các chính sách thƣơng mại tự do hơn.

Orts và Alguacil (2004) nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và

tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc Mỹ Latin: Argentina, Brazil và Mexico từ 1970-

1997 bằng mô hình vector tự hồi quy (VAR) với các biến: độ mở thƣơng mại (tỷ lệ

xuất khẩu/GDP), dòng vốn vào FDI, thu nhập của các công ty nƣớc ngoài, thu nhập

của các công ty nội địa. Độ mở thƣơng mại ngày càng cao không chỉ tác động tích

cực đến hoạt động thƣơng mại (xuất khẩu) và mức thu nhập của các công ty nội địa

mà qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Bởi vì độ mở thƣơng mại góp phần liên kết

giữa các quốc gia trên thế giới với hoạt động kinh tế ở các nƣớc đang phát triển.

Mức độ liên kết này đƣợc tìm thấy là khá cao và có ý nghĩa thống kê, đặc biệt trong

trƣờng hợp của Mexico. Nghiên cứu cũng tìm thấy chiều tác động tích cực từ thu

nhập của các công ty nƣớc ngoài đến dòng vốn FDI trong trƣờng hợp của

Argentina.

Vehapi và cộng sự (2015) kiểm tra tác động của độ mở thƣơng mại lên tăng

trƣởng kinh tế ở 10 nƣớc SEE (South East European) từ 1996-2012 bằng phƣơng

pháp GMM. Kết quả, độ mở thƣơng mại (tỷ lệ xuất nhập khẩu/GDP) có tác động

mạnh đến tăng trƣởng tại những quốc gia có thu nhập bình quân đầu ngƣời, FDI và

chỉ số tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF ở mức cao. Ngƣợc lại, ở những nƣớc có thu

nhập bình quân đầu ngƣời, FDI và chỉ số tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF ở mức

thấp, mở cửa thƣơng mại lại có tác động kìm hãm tăng trƣởng kinh tế. Bởi vì những

nƣớc này không có đủ các điều kiện cần thiết nhƣ mức tăng năng suất thấp, hạ tầng

còn yếu kém chƣa đủ để tận dụng đƣợc những lợi ích mà mở cửa mang lại. Bên

cạnh đó, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế và suy thoái kinh tế trên thế giới, xuất

khẩu của các nƣớc này bị giảm mạnh, nhập khẩu còn tăng nhanh hơn xuất khẩu

18

cũng là nguyên nhân khiến cho tăng trƣởng kinh tế bị kìm hãm. Tác giả cũng cho

rằng, các nghiên cứu trong tƣơng lai cần thực hiện nghiên cứu thực nghiệm một

cách toàn diện hơn với nhiều biến khác đƣợc đƣa vào có ảnh hƣởng đến mối quan

hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế, cũng nhƣ mở rộng quy mô mẫu.

Nhƣ vậy, từ các kết quả nghiên cứu trên có những quan điểm ủng hộ xuất

khẩu, lại có những quan điểm ủng hộ nhập khẩu là một trong những yếu tố tác động

đến tăng trƣởng kinh tế. Hay độ mở thƣơng mại (đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ xuất

nhập khẩu/GDP) cũng tìm thấy là có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế. Điều này

cho thấy, mở cửa thƣơng mại càng cao đồng nghĩa với kim ngạch xuất khẩu đóng

góp càng nhiều vào GDP. Hay việc nhập khẩu các sản phẩm cạnh tranh sẽ thúc đẩy

đổi mới, áp lực cạnh tranh và học hỏi khoa học kỹ thuật từ đối thủ nƣớc ngoài.

 Tăng trƣởng kinh tế tác động đến độ mở thƣơng mại

Katircioglu và cộng sự (2007) kiểm tra tính đồng liên kết và quan hệ nhân quả

Granger giữa phát triển tài chính, thƣơng mại quốc tế và tăng trƣởng kinh tế ở Ấn

Độ với dữ liệu hàng năm trong khoảng thời gian 1965-2004. Kết quả tìm thấy tồn

tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa phát triển tài chính, thƣơng mại quốc tế và

tăng trƣởng kinh tế. Đồng thời, kiểm định quan hệ nhân quả Granger chỉ ra rằng có

mối quan hệ nhân quả một chiều từ tăng trƣởng thu nhập thực tế tới mở cửa thƣơng

mại quốc tế, cho thấy tăng trƣởng kinh tế là một chất xúc tác cho mở cửa thƣơng

mại chứ không phải theo chiều ngƣợc lại nhƣ đề xuất bởi A.Smith và D.Ricardo.

Mặc dù không tìm thấy mối quan hệ nhân quả từ độ mở thƣơng mại tới tăng trƣởng

kinh tế nhƣng tác giả cũng khuyến cáo, không nên cho rằng mở cửa thƣơng mại

không tác động đến tăng trƣởng kinh tế Ấn Độ trong giai đoạn lấy mẫu 1965-2004.

Đồng quan điểm, Awojobi (2013) nghiên cứu mô hình tăng trƣởng kinh tế của

Hy Lạp và giải thích tác động tiềm ẩn của quá trình tự do hoá tài chính đối với mối

quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và tổng sản lƣợng trong nƣớc. Sử dụng dữ liệu

19

chuỗi thời gian giai đoạn 1960-2009 và mô hình VECM để phân tích cân bằng dài

hạn của các biến đại diện cho độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng ở Hy Lạp. Tác giả

tiếp tục kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế bằng

kiểm định nhân quả Granger. Kết quả từ các ƣớc tính hồi quy cho thấy hệ số của sai

số hiệu chỉnh ECM là -0,2 có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy có sự hội tụ

trong dài hạn giữa phát triển tài chính, mở cửa thƣơng mại và sản lƣợng trong nƣớc

ở Hy Lạp. Sự hội tụ này dự kiến trong vòng năm năm. Hơn nữa, kiểm định quan hệ

nhân quả Granger cho thấy có một mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển

tài chính và tăng trƣởng kinh tế, nhƣng sự phát triển về tài chính không có tác động

nhân quả đối với độ mở thƣơng mại trong trƣờng hợp của Hy Lạp. Tuy nhiên, phát

triển tài chính vẫn là mối liên kết giữa thƣơng mại và tăng trƣởng. Khi khu vực tài

chính tiến bộ, sản lƣợng trong nƣớc tăng lên và sự gia tăng này tạo ra thặng dƣ sản

xuất có thể xuất khẩu, hƣớng đến tự do hoá thƣơng mại.

Nhƣ vậy, các kết quả thực nghiệm cũng cho thấy tăng trƣởng kinh tế cũng ảnh

hƣởng lại độ mở thƣơng mại. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc xem nhƣ một chất xúc tác

thúc đẩy mở cửa thƣơng mại. Bởi vì tăng trƣởng không chỉ tạo ra thặng dƣ sản xuất

để hƣớng đến xuất khẩu những sản phẩm đạt tiêu chuẩn có khả năng cạnh tranh; mà

còn khi thu nhập của bộ phận dân cƣ tăng lên thì nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm

khác ở nƣớc ngoài để tiêu dùng càng cao.

2.2.2. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế

 FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế

Borensztein và cộng sự (1998) kiểm tra tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài FDI lên tăng trƣởng kinh tế, bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng SUR (seemingly

unrelated regressions) và sử dụng dữ liệu chéo của 69 quốc gia đang phát triển từ

1970-1989 với biến: GDP thực bình quân đầu ngƣời, chi tiêu của Chính phủ, trình

độ giáo dục (đại diện bởi số lƣợng học sinh trung học) và đầu tƣ trong nƣớc. Kết

20

quả cho thấy dòng vốn FDI từ các nƣớc công nghiệp là một yếu tố quan trọng cho

việc chuyển giao công nghệ, đóng góp cho tăng trƣởng nhiều hơn so với đầu tƣ

trong nƣớc. Tuy nhiên, tác động của FDI đến tăng trƣởng còn phụ thuộc vào chất

lƣợng nguồn nhân lực của nƣớc nhận đầu tƣ. Ngoài ra, FDI góp phần tăng tổng vốn

đầu tƣ trong nền kinh tế và có hiệu quả hoạt động cao hơn khu vực nội địa. Dựa vào

kết quả về những đóng góp của FDI làm tăng nguồn vốn và mang đến tri thức công

nghệ, tác giả cũng gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo kiểm tra tác động của FDI

đối với năng suất yếu tố tổng hợp TFP.

Alaya (2006) nghiên cứu trong trƣờng hợp của Morocco, Tunisia và Thổ Nhĩ

Kỳ trong khoản thời gian 1950-1960, bằng phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng với

các biến: GDP thực, FDI, đầu tƣ trong nƣớc, xuất khẩu, lực lƣợng lao động, lạm

phát, lãi suất và cung tiền M2. Kết quả cho thấy, tăng trƣởng ở những nƣớc này chủ

yếu là do xuất khẩu, đầu tƣ trong nƣớc và một phần do nguồn nhân lực. Trong khi

tác động của FDI đến tăng trƣởng là tiêu cực một cách đáng kể. Tác giả giải thích là

do dòng vốn vào FDI còn ít và tập trung đầu tƣ vào những ngành không hiệu quả.

Thứ hai, FDI có khuynh hƣớng loại bỏ đầu tƣ trong nƣớc khi mà nguồn vốn nội địa

không đủ đáp ứng. Thứ ba, dòng vốn FDI thƣờng không ổn định. Tính biến động

của FDI là do nguồn vốn từ những nhà đầu tƣ tƣ nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng

vốn FDI. Khi hệ thống tài chính yếu kém, kinh tế vĩ mô suy yếu, không ổn định về

chính trị…có thể làm suy yếu niềm tin của nhà đầu tƣ, gây ra sự tháo chạy của dòng

vốn khỏi một số nền kinh tế. Do đó, đồng nghĩa với việc thiếu vốn để tái đầu tƣ và

gây khó khăn trong việc liên doanh, hợp tác giữa các công ty nƣớc ngoài với các

công ty trong nƣớc.

Tintin (2012) kiểm tra xem FDI có thực sự thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát

triển kinh tế trong nền kinh tế tự do. Nghiên cứu này có mẫu gồm 125 quốc gia bao

gồm 38 quốc gia phát triển, 58 quốc gia đang phát triển và 29 quốc gia kém phát

triển từ 1980-2010; sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS dữ liệu bảng với tác động

21

cố định. Trong đó, bốn phƣơng trình nghiên cứu đƣợc xây dựng với thu nhập bình

quân đầu ngƣời, chỉ số phát triển con ngƣời, chỉ số về giáo dục và chỉ số về sức

khoẻ lần lƣợt là biến phụ thuộc đại diện cho tăng trƣởng kinh tế. Các biến độc lập

đƣợc sử dụng trong bốn phƣơng trình là FDI, FDI với độ trễ một thời kỳ và chỉ số

tự do kinh tế. Kết quả là FDI và chỉ số tự do kinh tế đều có tƣơng quan dƣơng và có

ý nghĩa thống kê ở cả bốn phƣơng trình. Nhƣ vậy, FDI thực sự thúc đẩy sự tăng

trƣởng và phát triển kinh tế ở cả nƣớc phát triển, đang phát triển và kém phát triển.

Nhƣng tác động này là không đồng nhất giữa các nhóm quốc gia. Cụ thể, ở nhóm

nƣớc đang phát triển thì cao hơn nhóm nƣớc phát triển và kém phát triển. Điều này

đƣợc giải thích là do ban đầu các nƣớc đang phát triển có mức thu nhập bình quân

đầu ngƣời thấp và chậm tiến bộ công nghệ nên khi tiến hành mở cửa và cải cách,

các nƣớc đang phát triển tận dụng đƣợc lợi ích của FDI mà đa phần từ các nƣớc

phát triển mang lại. Còn những nƣớc kém phát triển, các yếu tố cần thiết cho sự lan

toả lợi ích của FDI nhƣ nguồn nhân lực và môi trƣờng đầu tƣ còn yếu kém nên tác

động của FDI là không cao.

Tóm lại, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng tác động đến tăng

trƣởng kinh tế. Bởi vì, ngoài việc bổ sung vốn cho nền kinh tế, FDI còn có những

tác động lan toả đến nền kinh tế nhƣ: chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý; thúc

đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển; tăng số lƣợng việc làm và đào tạo nhân

công có tay nghề; tăng nguồn thu ngân sách. Bên cạnh đó, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ

cũng cần có các điều kiện cơ bản nhƣ hạ tầng phát triển, nguồn nhân lực có tay

nghề thì mới tận dụng đƣợc tác động lan toả tích cực của FDI. Tuy nhiên, ngoài các

tác động tích cực vẫn tồn tại các tác động tiêu cực đến nền kinh tế nhƣ: nền kinh tế

bị phân hoá thành hai nửa: khu vực FDI và doanh nghiệp nội địa; hiện tƣợng

chuyển giá; chuyển giao công nghệ lạc hậu và tác động xấu tới môi trƣờng.

22

 Tăng trƣởng kinh tế tác động đến FDI

Trong những nghiên cứu xác định các nhân tố tác động lên dòng vốn FDI, cho

thấy tăng trƣởng kinh tế cũng là một nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút dòng vốn FDI,

nhƣ:

Demirhan và Masca (2008) nghiên cứu tại 38 quốc gia đang phát triển trong

giai đoạn từ 2000-2004. Trong mô hình, FDI là biến phụ thuộc, các biến độc lập là

tốc độ tăng GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ lạm phát, giá cƣớc điện thoại cố định,

chi phí nhân công trong ngành công nghiệp, độ mở thƣơng mại, thuế suất thuế thu

nhập doanh nghiệp. Theo kết quả kinh tế lƣợng, trong mô hình chính, tốc độ tăng

GDP đầu ngƣời, giá cƣớc điện thoại và độ mở thƣơng mại tƣơng quan dƣơng với

FDI và có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ lạm phát nhƣ là một chỉ báo về ổn định kinh tế và

thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tƣơng quan âm. Mặc dù chi phí nhân công có

tƣơng quan cùng chiều với nhƣng không đáng kể. Cho thấy, chi phí nhân công thấp

không còn là yếu tố hấp dẫn FDI trong giai đoạn này ở các nƣớc đang phát triển.

Kết quả có chút khác biệt khi tốc độ tăng GDP bình quân đầu ngƣời thay bằng GDP

(hoặc GDP/ngƣời) trong mô hình thì không tác động đến FDI. Điều này có nghĩa,

các nhà đầu tƣ thích các nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng nhanh hơn là các nền

kinh tế lớn. Nhƣ vậy, tăng trƣởng kinh tế bên cạnh yếu tố hạ tầng và độ mở thƣơng

mại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI tại những quốc gia này.

Nghiên cứu của Amal và cộng sự (2010) xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến

FDI bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu bảng gồm 8 nƣớc châu Mỹ Latin trong giai

đoạn từ năm 1996-2008 với các biến: FDI, tốc độ tăng GDP, GDP bình quân đầu

ngƣời, tỷ giá hối đoái thực, dòng thƣơng mại (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu), lạm

phát, lãi suất và chỉ số quản trị toàn cầu WGI. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy tăng trƣởng kinh tế, mức độ ổn định kinh tế, mở cửa thƣơng mại cũng nhƣ

những cải thiện môi trƣờng thể chế và chính trị đều có tƣơng quan dƣơng với FDI.

Trong điều kiện kinh tế tăng trƣởng và ổn định cũng nhƣ độ mở thƣơng mại lớn sẽ

23

thu hút đƣợc nhiều FDI đầu tƣ vào quốc gia đó. Ổn định chính trị cũng có ý nghĩa

thống kê và có tƣơng quan dƣơng với FDI. Kết quả cũng chứng tỏ thị trƣờng Mỹ

Latin là mục tiêu các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tìm kiếm hiệu quả và tìm kiếm thị

trƣờng. Tác giả cũng đề xuất hƣớng nghiên cứu mới. Đó là sử dụng các chỉ số thể

chế khác nhau để đánh giá những ảnh hƣởng của thể chế đến hiệu quả FDI và môi

trƣờng đầu tƣ; hoặc là kiểm định ở cấp độ vi mô dựa trên nguồn dữ liệu các công ty

tại các quốc gia Mỹ Latin.

Khachoo và Khan (2012) dựa vào mô hình dữ liệu bảng sử dụng mẫu 32 quốc

gia đang phát triển từ năm 1982 đến 2008. Kết quả cho thấy, các biến nhƣ GDP

thực, tổng dự trữ (bao gồm cả vàng, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF), tiêu thụ

điện, tiền lƣơng có tác động mạnh mẽ đến dòng vốn đi vào của FDI. Điều này ngụ

ý, các quốc gia có quy mô thị trƣờng lớn (GDP cao) đang thu hút một khoản đầu tƣ

lớn từ nƣớc ngoài để tìm kiếm thị trƣờng. Dự trữ quốc gia có ảnh hƣởng đến các

quyết định đầu tƣ của các MNCs và hạ tầng đƣợc cải thiện giúp tăng tính cạnh tranh

trong việc thu hút FDI. Tại các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn nghiên cứu

này rõ ràng những nƣớc có lợi thế chi phí nhân công thấp cũng thu hút FDI hơn.

Một phát hiện khác với lý thuyết đƣợc tìm thấy là độ mở thƣơng mại và FDI có

tƣơng quan âm. Lý do là dòng FDI tại các nƣớc đang phát triển chủ yếu là tìm kiếm

thị trƣờng.

Tóm lại, tăng trƣởng kinh tế là một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến việc

thu hút FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhà đầu tƣ thích đầu tƣ vào các nền kinh

tế tăng trƣởng nhanh và cao, vì kỳ vọng thu đƣợc suất sinh lợi cao hơn từ những thị

trƣờng này. Hay với mục đích tìm kiếm thị trƣờng nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu

thụ. Bên cạnh đó, nền kinh tế ổn định với hạ tầng phát triển, nguồn nhân lực trình

độ cao cũng góp phần thu hút FDI.

24

2.2.3. Mối quan hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại

Từ các kết quả nghiên cứu đã trình bày ở phần trên nhƣ nghiên cứu của Erdal

Demirhan và Masca (2008), Amal và cộng sự (2010) và đều cho thấy độ mở thƣơng

mại có mối tƣơng quan dƣơng với dòng vốn FDI. Độ mở thƣơng mại là một trong

những yếu tố thu hút dòng vốn FDI. Bởi vì những công ty nƣớc ngoài đầu tƣ theo

định hƣớng xuất khẩu có thể thích đầu tƣ trong một nền kinh tế cởi mở hơn vì sự

bảo hộ thƣơng mại cao hàm ý chi phí giao dịch cao hơn liên quan đến xuất khẩu.

Tuy nhiên, Khachoo và Khan (2012) lại tìm thấy độ mở thƣơng mại có tác

động âm đến dòng vốn FDI. Bởi vì, khi đầu tƣ là tìm kiếm thị trƣờng, các rào cản

thƣơng mại, đồng nghĩa với độ mở thƣơng mại thấp lại có tác động thu hút FDI. Lý

do là để đối phó với các rào cản thƣơng mại và xuất khẩu hàng hoá vào thị trƣờng

quốc gia khác, các công ty nƣớc ngoài có thể lựa chọn di chuyển hoạt động sản xuất

sang các quốc gia này.

2.2.4. Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế

Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, độ mở thƣơng mại và FDI đều

có thể tác động đến tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, độ mở thƣơng mại và FDI là

hai yếu tố bổ sung cho nhau thúc đẩy tăng trƣởng, vì độ mở thƣơng mại là yếu tố

ảnh hƣởng đến khả năng thu hút dòng vốn FDI. Để kiểm tra mối quan hệ giữa độ

mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã đƣợc

thực hiện nhƣ:

Balasubramanyam và cộng sự (1996). Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ

giữa chính sách thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng với mẫu gồm 46 nƣớc đang phát

triển. Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng với các biến: GDP thực bình quân đầu

ngƣời, FDI, độ mở thƣơng mại, chi phí lao động, lạm phát và giá cƣớc điện thoại cố

định. Với mục tiêu là kiểm định vai trò của FDI với quá trình tăng trƣởng trong bối

cảnh các nƣớc đang phát triển khác nhau bởi các đặc trƣng về chính sách thƣơng

25

mại. Theo đó, ở những quốc gia theo đuổi một chính sách thƣơng mại thông thoáng

thì các lợi ích của FDI mang lại cho sự tăng trƣởng kinh tế là nhiều hơn ở những

nƣớc đang áp dụng một chính sách kém thông thoáng hơn. Bên cạnh đó, những

quốc gia có nền kinh tế ổn định và giá cƣớc điện thoại cố định thấp (tức hạ tầng

đƣợc cải thiện) thì tác động của FDI và độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế

càng cao.

Baharom và cộng sự (2008) xem xét vai trò của độ mở thƣơng mại và FDI

trong ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế ở Malaysia trong 1975-2005. Sử dụng

phƣơng pháp thử nghiệm Bounds đƣợc đề xuất bởi Pesaran (2001), ngoài biến phụ

thuộc là tốc độ tăng trƣờng GDP thực và biến độc lập là FDI, độ mở thƣơng mại thì

còn có biến kiểm soát là tỷ giá thực hiệu lực. Các kết quả thực nghiệm chứng minh

rằng sự mở cửa thƣơng mại có liên quan tích cực đến tăng trƣởng, cả trong ngắn

hạn và dài hạn. Bởi vì mở cửa thƣơng mại giúp quốc gia khai thác lợi thế nhờ quy

mô thông qua việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trung gian để sản xuất, thông qua

áp lực cạnh tranh để tăng năng suất. Kết quả cũng cho thấy, FDI tác động cùng

chiều trong ngắn hạn nhƣng ngƣợc chiều trong dài hạn. Điều này đƣợc giải thích là

do các điều kiện cần thiết để hấp thụ dòng vốn FDI nhƣ nguồn nhân lực, thị trƣờng

tài chính còn yếu kém.

Naveed và Shabbir (2006), sử dụng phƣơng pháp tác động cố định và kiểm

định nhân quả Granger với bộ dữ liệu từ 1971-2000 đối với 23 nƣớc phát triển.

Trong phƣơng pháp tác động cố định, các biến trong mô hình bao gồm: tốc độ tăng

trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, FDI và các biến kiểm soát là

nguồn nhân lực và chi tiêu chính phủ. Kết quả xác nhận độ mở thƣơng mại có tác

động đáng kể và tích cực đến tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời, trong

khi FDI là không có ý nghĩa thống kê. Tiếp đó, bằng kiểm định Granger giữa các

biến, chỉ có độ mở thƣơng mại tác động lên tăng trƣởng kinh tế mà không có chiều

ngƣợc lại, FDI không tác động lên tăng trƣởng kinh tế và tăng trƣởng kinh tế không

26

tác động lên cả độ mở thƣơng mại và FDI. Nhƣ vậy, kết quả kiểm định Granger cho

kết quả đồng nhất với phƣơng pháp tác động cố định.

Belloumi (2014) cho rằng mối quan hệ giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI,

độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc chủ nhà vẫn là một trong

những vấn đề quan trọng và là mối quan tâm trong những năm gần đây; chủ yếu là

cho các nƣớc đang đối mặt với vấn đề thất nghiệp và thiếu tiến bộ công nghệ.

Nghiên cứu này xem xét vấn đề trên cho Tunisia bằng cách áp dụng các phƣơng

pháp ARDL trong giai đoạn từ 1970-2008. Kiểm định Bounds của phƣơng pháp

ARDL xác nhận tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến khi biến FDI là biến phụ

thuộc. Kết quả cũng cho thấy không có quan hệ nhân quả Granger giữa FDI và tăng

trƣởng kinh tế; giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn. Mặc

dù, có một niềm tin phổ biến rằng FDI có thể tạo ra ngoại tác lan tỏa tích cực cho

nƣớc chủ nhà, nhƣng kết quả thực nghiệm không xác nhận vấn đề này cho trƣờng

hợp của Tunisia. Các kết quả cho Tunisia có thể đƣợc khái quát hoá và so sánh với

các nƣớc đang phát triển khác để chia sẻ kinh nghiệm chung trong việc thu hút FDI

và tự do hóa thƣơng mại.

2.2.5. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa độ mở thƣơng

mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế, có thể thấy đây là một mối quan hệ phức tạp.

Không chỉ tồn tại tác động một chiều từ độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng trƣởng

kinh tế, mà ngƣợc lại tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại cũng tác động đến

FDI. Trong mối quan hệ tác động qua lại này còn bị ảnh hƣởng bới các yếu tố khác

nhƣ hạ tầng và nguồn lao động. Tóm lại, mối quan hệ giữa ba yếu tố này đƣợc thể

hiện trong hình 2.1 nhƣ sau:

27

Tăng trƣởng kinh tế

Dòng vốn FDI Độ mở thƣơng mại

Hình 2.1: Mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thƣơng mại, FDI và

tăng trƣởng kinh tế

Nhƣ vậy, qua những phân tích từ những nghiên cứu thực nghiệm chứng minh

rằng, thực sự có tồn tại mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng

kinh tế ở nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, mỗi bài nghiên cứu lại có hƣớng đi

riêng và kết quả không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm mỗi quốc gia

và khoản thời gian nghiên cứu. Nhƣ vậy đối với Việt Nam, có tồn tại mối quan hệ

giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế trong giai đoạn 1986-2015? Để

làm sáng tỏ vấn đề này, tác giả sẽ trình bày trong các chƣơng tiếp theo sau đây.

28

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát

3.1.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu

Dựa vào tổng quan lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm của Belloumi (2014),

trong mối quan hệ giữa ba yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế,

bên cạnh tác động qua lại lẫn nhau (nhƣ đã thể hiện trong hình 2.1) thì mối quan hệ

này còn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác nhƣ: tổng vốn đầu tƣ cố định của nền

kinh tế và tổng lực lƣợng lao động. Nhƣ vậy, để xem xét mối quan hệ giữa độ mở

thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế, tác giả đƣa vào mô hình nghiên cứu năm

biến nhƣ sau: (i) tăng trƣởng kinh tế, (ii) độ mở thƣơng mại, (iii) dòng vốn FDI, (iv)

tổng vốn đầu tƣ cố định và (v) tổng lực lƣợng lao động. Trong đó:

i. Tăng trƣởng kinh tế là mức tăng thêm tổng sản lƣợng nền kinh tế của thời

kỳ sau so với thời kỳ trƣớc. Tăng trƣởng kinh tế đo lƣờng qua các chỉ tiêu: Tổng

sản phẩm trong nƣớc-GDP, Tổng sản phẩm quốc dân-GNP, GDP bình quân đầu

ngƣời, Thu nhập quốc dân sử dụng-NDI.

ii. Độ mở thƣơng mại đƣợc sử dụng để đo lƣờng chính sách mở cửa thƣơng

mại của một quốc gia, chính sách thƣơng mại càng theo hƣớng tự do hóa, thì độ mở

thƣơng mại càng lớn. Theo Sanusi (2008) thì độ mở thƣơng mại còn bao hàm nhiều

yếu tố nhƣ: không có các rào cản thƣơng mại về thuế quan và phi thuế quan, đồng

thời có thêm những cải tiến trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc và tiếp thu

đổi mới công nghệ. Theo nghĩa hẹp, độ mở thƣơng mại thể hiện tỷ lệ mậu dịch của

một quốc gia, đƣợc đo lƣờng bởi các chỉ tiêu:

 Tỷ lệ mậu dịch nhập khẩu, đƣợc tính bằng giá trị kim ngạch nhập khẩu của

một thời kỳ chia cho giá trị GDP cũng trong thời kỳ đó.

 Tỷ lệ mậu dịch xuất khẩu, đƣợc tính bằng giá trị kim ngạch xuất khẩu của

một thời kỳ chia cho giá trị GDP cũng trong thời kỳ đó.

29

 Tỷ lệ mậu dịch xuất nhập khẩu, đƣợc tính bằng giá trị tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu của một thời kỳ chia cho giá trị GDP cũng trong thời kỳ đó. Đây là chỉ

tiêu thƣờng đƣợc dùng để đánh giá độ mở thƣơng mại trong các bài nghiên cứu.

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, độ mở thƣơng mại đƣợc tính theo chỉ tiêu

tỷ lệ mậu dịch xuất nhập khẩu.

iii. Dòng vốn vào FDI đo lƣờng giá trị vốn, tài sản, công nghệ hoặc bất kỳ tài

sản nào từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để tiến hành các hoạt động đầu tƣ vào Việt

Nam.

iv. Tổng vốn đầu tƣ cố định của nền kinh tế thông qua chỉ số GFCF (Gross

Fixed Capital Formation) nhằm đo lƣờng mức đầu tƣ vào hạ tầng bao gồm: cải tạo

đất, nhà máy, máy móc, mua sắm thiết bị và xây dựng đƣờng giao thông, đƣờng sắt,

nhà ở dân cƣ tƣ nhân, các toà nhà thƣơng mại và công nghiệp và không bao gồm

các tài sản tài chính. Từ đó xác định tiềm năng tăng trƣởng tƣơng lai của một nền

kinh tế. Khi thu hút thêm dòng vốn FDI sẽ thúc đẩy đầu tƣ thêm vào hạ tầng phục

vụ cho nền kinh tế. Ngƣợc lại, quốc gia quan tâm đầu tƣ hạ tầng chuẩn bị cho tăng

trƣởng kinh tế tƣơng lai thì nền kinh tế càng phát triển và tạo điều kiện thu hút càng

nhiều dòng vốn FDI (Vehapi và cộng sự, 2015).

v. Tổng lực lƣợng lao động, đại diện cho nguồn vốn con ngƣời cũng đóng vai

trò quan trọng trong khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm

quản lý của dòng vốn FDI, từ đó tăng năng suất thúc đẩy tăng trƣởng (Tintin, 2012).

Lực lƣợng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những ngƣời trong độ

tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những ngƣời thất

nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.

Bảng 3.1 dƣới đây trình bày tóm tắt mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô

hình nghiên cứu:

30

Bảng 3.1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Phƣơng pháp đo lƣờng Ký hiệu

Y GDP thực bình quân đầu ngƣời theo giá USD năm gốc 2010 Tăng trƣởng kinh tế

T Độ mở thƣơng mại ấ ẩ ậ ẩ ờ ỳ ờ ỳ

FDI F Tỷ số dòng vốn FDI/ GDP

K Tổng vốn đầu tƣ cố định Chỉ số GFCF bằng tổng mức đầu tƣ vào hạ tầng bao gồm: cải tạo đất, nhà máy, máy móc, mua sắm thiết bị và xây dựng đƣờng giao thông, đƣờng sắt, nhà ở dân cƣ tƣ nhân, các toà nhà thƣơng mại và công nghiệp và không bao gồm các tài sản tài chính

L Tổng số lực lƣợng lao động trong nền kinh tế Tổng lực lƣợng lao động

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.1.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát

Từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày ở chƣơng hai, có thể

thấy không chỉ tồn tại một chiều tác động từ độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng

trƣởng kinh tế; mà trong nhiều trƣờng hợp, tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng

mại cũng có thể tác động đến FDI. Do đó, cần thiết phải xem xét ảnh hƣởng qua lại

giữa các yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế cùng một lúc.

Theo đó, dựa vào lý thuyết tăng trƣởng và các nghiên cứu thực nghiệm nhƣ đã

trình bày ở mục 2.2, đối với tác động của độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng

trƣởng kinh tế, khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc thì mô hình tổng quát nhƣ

sau:

31

Đối với tác động của tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại đến FDI, khi

FDI là biến phụ thuộc, dựa vào tổng quan lý thuyết và nghiên cứu của Belloumi

(2014) thì mô hình tổng quát nhƣ sau:

Trong đó: Ký hiệu tất cả các biến đã đƣợc mô tả ở bảng 3.1, và t = 1,…,T, với

T là giai đoạn nghiên cứu.

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Giới thiệu phƣơng pháp ARDL

Để đo lƣờng mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế,

nghiên cứu này áp dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ (Autoregressive

Distributed Lag: ARDL) đƣợc đề xuất bởi Pesaran (1999), sau đó tiếp tục đƣợc mở

rộng thêm bởi Pesaran và các cộng sự (2001). Mô hình ARDL là sự kết hợp giữa

mô hình VAR (vector tự hồi quy) và mô hình OLS. Mô hình ARDL bắt đầu đƣợc

sử dụng trong vài thập kỷ qua nhƣng gần đây đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong các

nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa các biến kinh tế. So với các phƣơng pháp

đồng liên kết khác, mô hình ARDL có nhiều ƣu điểm hơn:

Thứ nhất, mô hình này rất thích hợp với dữ liệu chuỗi thời gian trong trƣờng

hợp đối tƣợng nghiên cứu có số quan sát ít, trong khi kỹ thuật đồng liên kết của

Jonhansen yêu cầu số mẫu lớn hơn để đạt đƣợc độ tin cậy. Điều này đặc biệt phù

hợp cho bài nghiên cứu của tác giả khi chỉ thu thập đƣợc dữ liệu theo năm khiến

cho số quan sát ít.

Thứ hai, cho phép thực hiện ƣớc lƣợng với hỗn hợp cả chuỗi số liệu dừng và

chuỗi số liệu không dừng. Ngoài ra, ARDL sẽ là một lựa chọn phù hợp khi dạng

phƣơng trình nghiệm đơn vị không đƣợc xác định rõ hay có sự nghi ngờ về kết quả

kiểm định nghiệm đơn vị. Bởi vì kiểm định Bound sẽ kiểm chứng lại mối quan hệ

đồng tích hợp giữa các chuỗi.

32

Thứ ba, ARDL cũng đƣợc sử dụng để kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết, ƣớc

lƣợng các mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn một cách đồng thời, mà vẫn có

thể loại bỏ các vấn đề liên quan đến biến bị bỏ sót và tự tƣơng quan.

Thứ tƣ, các kỹ thuật đồng liên kết khác yêu cầu các biến hồi quy đƣợc đƣa vào

liên kết có độ trễ nhƣ nhau thì trong cách tiếp cận ARDL, các biến hồi quy có thể

có độ trễ tối ƣu khác nhau.

Theo Pesaran và các cộng sự (2001) thì quy trình áp dụng mô hình ARDL

gồm các bƣớc nhƣ sau:

 Kiểm tra tính dừng thông qua các kiểm định nghiệm đơn vị,

 Xây dựng mô hình VEMC,

 Xác định cấu trúc độ trễ phù hợp cho mô hình VEMC bằng các chỉ tiêu AIC

hoặc SBC,

 Kiểm định Bounds để xem liệu có một mối quan hệ dài hạn giữa các biến,

 Ƣớc lƣợng mô hình ARDL với các độ trễ đã xác định để ƣớc lƣợng các hệ

số dài hạn, khi kiểm định Bounds đã xác nhận tồn tại mối quan hệ dài hạn,

 Đo lƣờng các tác động ngắn hạn và mối quan hệ cân bằng trong dài hạn

giữa các biến,

 Thực hiện các kiểm định chuẩn đoán và kiểm định phần dƣ.

3.2.2. Xây dựng mô hình ARDL

Theo Perasan và cộng sự (2001) và tổng kết của Choong và cộng sự (2005),

thì mô hình ARDL đƣợc xây dựng dựa trên mô hình VAR độ trễ p, với vector cột Zt

có k=5 biến chuỗi thời gian: Zt = (Yt Ft Tt Kt Lt) nhƣ sau:

Trong đó:

là vector của hệ số chặn

33

là ma trận hệ số góc và,

t=1,2,…,T thời đoạn nghiên cứu.

Cũng theo Perasan và cộng sự (2001), nếu tồn tại mối quan hệ đồng liên kết

giữa các biến thì mô hình VAR sẽ bổ sung thêm thành phần hiệu chỉnh sai số. Khi

đó, mô hình VAR sẽ biến đổi thành mô hình hiệu chỉnh sai số VECM nhƣ sau:

Trong đó:

là sai phân,

 I là ma trận hệ số dài hạn, với I là ma trận đơn vị,

= ∑ = ∑

là ma trận hệ số ngắn hạn.

Giả sử rằng, chỉ tồn tại hai mối quan hệ dài hạn giữa các biến nhƣ đã kết luận

ở tổng quan lý thuyết. Đó là hai trƣờng hợp khi biến Y và F lần lƣợt trở thành biến

phụ thuộc chịu ảnh hƣởng bởi các biến còn lại. Khi đó, mô hình VECM (4) đƣợc

viết lại thành một dạng cụ thể của mô hình ARDL với độ trễ p tổng quát lần lƣợt

nhƣ sau:

Trƣờng hợp biến Y là biến phụ thuộc

34

Và trƣờng hợp biến F trở thành biến phụ thuộc

Trong đó:

Ký hiệu tất cả các biến đã đƣợc mô tả ở bảng 3.1,

là sai phân và,

t = 1,…,T, với T là giai đoạn nghiên cứu.

…, P4) của biến phụ thuộc Yt và Ft, bởi vì dạng phƣơng trình này đƣợc giải thích bởi

Phƣơng trình (5) và (6) gọi là mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL(P0, P1,

hai thành phần: (i) thành phần “tự hồi quy” bao gồm P0 biến trễ của chính biến phụ

thuộc với i = (1,..,P0) và (ii) thành phần “phân phối trễ” của các biến giải thích khác

tƣơng ứng với các P1,…,P4 độ trễ, các biến giải thích này có thể bao gồm giá trị

hiện tại. Cần chú ý, với sự hiện diện của các biến trễ phụ thuộc là các biến giải thích

trong mô hình thì việc sử dụng ƣớc lƣợng OLS cho mô hình ARDL sẽ cho kết quả

ƣớc lƣợng các hệ số bị chệch. Nếu sai số nhiễu ngẫu nhiên có hiện tƣợng tự tƣơng

quan thì OLS sẽ là một ƣớc lƣợng không đáng tin cậy, vì vậy cần thiết tiến hành

kiểm tra tự tƣơng quan của phần dƣ trong các kiểm định chuẩn đoán.

Phƣơng trình (5) và (6) cũng có thể đƣợc viết lại nhƣ sau:

Với: =  ( )

35

Với: =  ( )

3.2.3. Kiểm định Bounds

Sau khi xây dựng mô hình VECM đƣợc xem nhƣ là một dạng cụ thể của mô

hình ARDL, tiếp tục sử dụng các tiêu chí AIC hay SBC để lựa chọn bậc trễ cho mô

hình ARDL. Trƣớc khi ƣớc lƣợng mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn, cần xác nhận

tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến thông qua kiểm định

Bounds. Đối với mỗi phƣơng trình (5) và (6) tiến hành thực hiện kiểm định Wald

(F- statistics) trên giả thuyết H0 rằng không tồn tại mối quan hệ dài hạn hay H0:

đối với phƣơng trình (5) có biến phụ thuộc là Y

và H0: đối với phƣơng trình (6) có biến phụ

thuộc là F. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp mô hình ARDL thì dữ liệu của một số biến

có thể là không dừng (không phân phối chuẩn) thì kiểm Wald (F- statistics) sẽ

không cho kết quả phù hợp. Trong trƣờng hợp này, cần sử dụng quy tắc Toda –

Yamamoto (1995) để đảm bảo kiểm định Wald xấp xỉ phân phối Chi bình phƣơng.

Giá trị tới hạn của thống kê F không có sẵn cho kết hợp của các biến I(0) và I(1).

Tuy nhiên, Perasan và cộng sự (2001) đã xây dựng các khoảng bounds giá trị tới

hạn cho thống kê F: giá trị giới hạn dƣới dựa trên giả định rằng tất cả các biến là

I(0) và giá trị giới hạn trên dựa trên giả định rằng tất cả các biến là I(1). Nếu các giá

trị F tính toán nhỏ hơn giá trị tới hạn dƣới, kết luận rằng các biến là I(0) hay đều

dừng ở bậc gốc, vì thế không có mối quan hệ đồng liên kết. Nếu giá trị F lớn hơn

giá trị tới hạn trên thì giữa các biến có mối quan hệ đồng liên kết. Cuối cùng nếu giá

trị F rơi vào khoảng giữa thì chƣa thể kết luận về mối quan hệ giữa các biến và cần

36

thiết mở rộng số quan sát. Giả sử kết quả kiểm định Bounds cho thấy tồn tại mối

quan hệ đồng liên kết thì tiếp tục ƣớc lƣợng mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn

giữa các biến.

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, bài viết sử dụng dữ liệu thời gian hàng năm

trong giai đoạn 1986-2015 tại Việt Nam. Tất cả số liệu của các biến khi đƣa vào mô

hình ARDL đều đƣợc chuyển sang dạng logarit cơ số tự nhiên. Dữ liệu đƣợc thu

thập từ nhiều nguồn tin cậy khác nhau và đƣợc trình bày cụ thể nhƣ bảng 3.2.

Bảng 3.2: Nguồn dữ liệu nghiên cứu

Biến Số liệu liên quan Nguồn

Tăng trƣởng kinh tế World Bank „s World Developmet Indicators cập nhật vào 10/8/2016

Độ mở thƣơng mại

FDI

World Bank „s World Developmet Indicators World Bank „s World Developmet Indicators United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD) World Bank „s World Developmet Indicators GDP thực bình quân đầu ngƣời theo giá USD năm gốc 2010  Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu theo giá USD hiện tại  GDP danh nghĩa theo giá USD hiện tại  Dòng vốn FDI đi vào theo giá USD hiện tại  GDP danh nghĩa theo giá USD hiện tại

Chỉ số GFCF theo giá USD năm gốc 2010 World Bank „s World Developmet Indicators cập nhật vào 10/8/2016

Tổng số lực lƣợng lao động World Bank „s World Developmet Indicators Tổng vốn đầu tƣ cố định Tổng lực lƣợng lao động

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

37

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả các biến

Trƣớc tiên bài nghiên cứu này trình bày thống kê dữ liệu của các biến qua các

năm (chƣa lấy logarit) để thấy đƣợc tổng quan nguồn dữ liệu. Thống kê mô tả các

biến đƣợc trình bày trong bảng 4.1 dƣới đây:

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 1986-2015

Giá trị trung bình Giá trị trung vị Giá trị lớn nhất Giá trị nhỏ nhất Độ lệch chuẩn Số quan sát Y 890,464 806,779 1684,866 397,883 399,705 30 F 5,288 4,927 11,943 0,001 3,077 30 T 106,648 103,466 178,767 18,9505 45,237 30 K 1,780 1,386 4,472 0,816 1,401 30 L 40,597 39,081 54,610 27,880 8,475 30

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Có thể thấy, GDP thực bình quân đầu ngƣời có giá trị trung bình là 890 USD

trong giai đoạn 1986-2015. Chênh lệch giữa giá trị nhỏ nhất (năm 1986) và giá trị

lớn nhất (năm 2015) là 1.287 USD. Nhƣ vậy, kể từ khi đổi mới đến nay, GDP thực

bình quân đầu ngƣời của Việt Nam tăng gấp 4,23 lần (theo giá năm gốc 2010) và

thuộc nhóm nƣớc thu nhập trung bình thấp. Tuy GDP/ngƣời luôn tăng trƣởng qua

các năm nhƣng theo báo cáo tại Hội thảo “Cải cách thể chế kinh tế Việt Nam để hội

nhập và phát triển giai đoạn 2015-2035”, Tổng cục Thống kê cho biết, thu nhập

bình quân đầu ngƣời của Việt Nam đang thụt lùi so với Hàn quốc khoảng 30-35

năm, Malaysia khoảng 25 năm, Thái Lan khoảng 20 năm, Indonesia và Philippines

khoảng 5-7 năm. Có thể thấy, nền kinh tế tăng trƣởng nhƣng quy mô kinh tế vẫn

còn nhỏ so với các nƣớc trong khu vực; và mặc dù Việt Nam đã trở thành quốc gia

có thu nhập trung bình nhƣng khoảng cách về GDP bình quân đầu ngƣời Việt Nam

so với các nƣớc trong khu vực còn lớn và có nguy cơ bị nới rộng.

38

Đối với tỷ lệ FDI/GDP, FDI chiếm tỷ trọng không quá lớn so với GDP là do

dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với số liệu thu thập từ UNCTAD là vốn đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài ròng vào Việt Nam. Những năm đầu (1986-1989) giai đoạn nghiên

cứu tỷ lệ FDI/GDP là rất thấp; cho thấy giai đoạn mới cải cách và hội nhập, Việt

Nam chƣa thực sự thu hút đƣợc nhiều dòng vốn FDI. Tuy nhiên, qua các năm tỷ lệ

FDI/GDP nhìn chung có xu hƣớng tăng mặc dù có nhiều biến động với tỷ lệ trung

bình là 5,29%. Tính đến 15/12/2015, khu vực FDI đóng góp gần 20% GDP, 22%

tổng vốn đầu tƣ, 2/3 kim ngạch xuất khẩu và tạo ra 1/4 việc làm cho khu vực doanh

nghiệp chính thức. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2015, khu vực FDI

đã vƣợt lên trên khu vực nội địa về giá trị sản xuất công nghiệp và về kim ngạch

xuất khẩu từ năm 2004 và hiện đã chiếm tới gần 70% tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa của cả nền kinh tế. Nhƣ vậy đóng góp vào sự tăng trƣởng của đất nƣớc lại

không dựa vào đầu tƣ nội địa mà dựa vào FDI. Tuy nhiên, tăng trƣởng dựa vào vốn

FDI về dài hạn là không bền vững.

Bên cạnh đó, biến độ mở thƣơng mại đo lƣờng bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu trên GDP cũng tăng qua các năm với giá trị nhỏ nhất (năm 1988) là

18,95% và giá trị lớn nhất (năm 2015) là 178,77% (gấp 9.4 lần). Thực tế, tỷ lệ này

tăng trƣởng cao qua các năm. Nếu năm 1985 xuất nhập khẩu hàng hóa/GDP mới

đạt 18,2%, thì năm 1995 đạt 65,4%, năm 2000 đạt 96,5%, năm 2008 đạt 147,1%,

năm 2013 đạt 153,9%. Nhƣ vậy nền kinh tế Việt Nam có độ mở khá cao và tăng lên

tƣơng đối nhanh. Bên cạnh đó, độ mở của nền kinh tế còn mang tính số lƣợng trong

khi chất lƣợng còn thấp. Chất lƣợng thấp thể hiện ở tỷ trọng hàng thô, mới qua sơ

chế và hàng gia công, lắp ráp trong tổng kim ngạch xuất khẩu còn lớn, công nghiệp

phụ trợ chậm phát triển, nên giá trị gia tăng hàng xuất khẩu thấp, nhập khẩu nguyên

phụ liệu còn lớn.

39

Đối với tổng vốn đầu tƣ cố định thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng cũng tăng

qua các năm với giá trị trung bình là 1,780 triệu USD. Đạt mức tăng trƣởng 12%

trong năm 2015, so với mức 9,5% của năm 2014. Về hạ tầng, sự cải thiện diễn ra

khá mạnh trong hai năm trở lại đây, nhƣng chủ yếu nhờ vào việc phát triển mạng

thông tin di động vốn đã gần nhƣ bão hòa. Các thứ hạng về hạ tầng đƣờng bộ,

đƣờng biển, đƣờng hàng không có tăng lên, nhƣng Việt Nam vẫn thuộc nhóm kém

phát triển nhất trong bảng xếp hạng (theo báo cáo của World Economic Forum,

2015).

Lực lƣợng lao động có giá trị trung bình qua các năm là 40,597 triệu ngƣời và

chênh lệch giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất là 26,73 triệu ngƣời. Thực tế, lực lƣợng

lao động của Việt Nam tăng trƣởng hằng năm theo tốc độ tăng trƣởng dân số. Tuy

nhiên tỷ lệ thất nghiệp vẫn là điều quan ngại (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là

2,10% và năm 2015 có sự gia tăng là 2,31%) và đặc biệt gia tăng ở khu vực nông

thôn. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2000-2006, năng suất lao động tăng bình quân

gần 6%/năm, giảm xuống còn khoảng 3%/năm trong giai đoạn 2007-2013 (Viện

nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ƣơng CIEM, 2014). Mặc dù năng suất lao

động có cải thiện nhƣng vẫn còn ở mức thấp so với các nƣớc trong khu vực.

Sau khi có cái nhìn tổng quan về dữ liệu của bài nghiên cứu trong giai đoạn

nghiên cứu 1986-2015. Bài viết tiếp tục thực hiện các kiểm định cũng nhƣ ƣớc

lƣợng mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến đƣợc trình bày nhƣ dƣới

đây.

4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị

Kiểm định nghiệm đơn vị là bƣớc đầu tiên trong quy trình ƣớc lƣợng sử dụng

phƣơng pháp ARDL. Mục đích là nhằm xác định bậc tích hợp của các biến chuỗi

trong mô hình (chuỗi dừng hoặc không dừng). Để thực hiện kiểm định nghiệm đơn

40

vị đối với các biến trong mô hình, nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn ADF (Augmented

Dickey-Fuller) và PP (Phillip Perron); kết quả nhƣ bảng 4.2 dƣới đây.

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị

Tiêu chuẩn ADF Tiêu chuẩn PP Biến

I(0) 0,3891 -2,3069

I(0) -1,3528 -2,2952 -3,0897 **

-3,5313 ** -3,8739*** I(1) -3,5219 ** -3,9130 *** -5,0722 *** -5,9295 ***

Y F T K L -1,9710 -1,8814 I(1) -3,3197 ** -3,9479 *** -5,0629 *** -5,8645*** -2,8812 * -1,5156 -2,9351 *

Ghi chú: ***,**,* là chuỗi dừng tƣơng ứng với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Kết quả bảng 4.2 cho thấy, biến T tích hợp bậc 0, trong khi các biến Y, F, K, L

tích hợp bậc 1 theo tiêu chuẩn ADF. Theo tiêu chuẩn PP, biến T, K tích hợp cả bậc

0 và bậc 1. Các biến còn lại tích hợp bậc 1. Nhƣ vậy, nếu xét theo tiêu chuẩn ADF

và PP thì các biến trong mô hình có bậc tích hợp khác nhau và không có biến nào

dừng ở sai phân bậc 2.

Với các phƣơng pháp đồng liên kết nhƣ Engle, Granger hoặc Johansen đòi hỏi

các biến là cùng bậc tích hợp thì mới thực hiện đƣợc kiểm định. Lúc này, phƣơng

pháp ARDL là lựa chọn phù hợp cho nghiên cứu, vì vẫn có thể kiểm định mối quan

hệ đồng liên kết giữa các biến thông qua kiểm định Bounds trong trƣờng hợp các

biến chuỗi khác bậc tích hợp. Khi đó, cần tiếp tục xác định độ trễ phù hợp cho

phƣơng trình (5) và (6). Từ kết quả hồi quy với độ trễ phù hợp, kiểm định Bounds

sẽ xác nhận mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến.

4.3. Xác định độ trễ phù hợp cho mô hình

Áp dụng cách tiếp cận của Perasan và cộng sự (2001) tác giả thực hiện lựa

chon độ trễ cho mô hình (5) và (6) với biến phụ thuộc lần lƣợt là Y và F. Trƣớc tiên

41

cần lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ cho các mô hình bằng ƣớc lƣợng

VAR. Kết quả xác định độ trễ tối đa đƣợc thể hiện trong bảng 4.3 dƣới đây.

Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ

Độ trễ AIC SC HQ Biến phụ thuộc

Y

0 1 2 -5,968035 -6,649382 -6,78002* -6,320360 -7,036939 -7,20281*

F

0 1 2 -6,455585 -7,185687 -7,36508* -0,242567 -0,235779 -0,15589* 0,244983 0,300527 0,42917* -0,107341 -0,087030 0,0063*

Ghi chú: * là độ trễ đƣợc lựa chọn theo tiêu chuẩn với mức ý nghĩa 5%

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Độ trễ tối đa cho mỗi mô hình đƣợc lựa chọn trên cơ sở so sánh giá trị tiêu

chuẩn thấp nhất giữa các tiêu chuẩn AIC, SC và HQ. Kết quả, mô hình (5) và (6) có

độ trễ tối đa là 2 theo tiêu chuẩn AIC. Tiếp theo, bằng cách ƣớc lƣợng không giới

hạn các mô hình (5) và (6), phƣơng pháp ARDL trên phần mềm Eviews 9.0 sẽ tự

động tính toán và lựa chọn độ trễ phù hợp cho các biến trong mô hình theo tiêu

chuẩn AIC.

Theo đó, bảng 4.4 dƣới đây trình bày kết quả ƣớc lƣợng mô hình (5) với độ trễ

tối đa là 2 theo tiêu chuẩn AIC, đã xác định độ trễ phù hợp cho mô hình (5) là

ARDL(2, 0, 2, 1, 1). Trong đó, tiêu chuẩn AIC lựa chọn 2 độ trễ cho biến phụ thuộc

Y, giá trị hiện tại cho biến F, 2 độ trễ cho biến T và 1 độ trễ cho hai biến K, L.

42

Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với

Mô hình lựa chọn: ARDL(2, 0, 2, 1, 1)

Biến

Thống kê t

Xác suất

Hệ số

Y(-1) Y(-2) F T T(-1) T(-2) K K(-1) L L(-1) C

Độ lệch chuẩn 0,146277 0,136701 0,005674 0,007557 0,011197 0,011250 0,010290 0,008774 0,218396 0,287157 0,198765

8,675350 -4,637600 -3,130713 0,147870 4,946570 -1,782061 3,398170 1,477055 -2,207013 3,922525 -4,117567

1,269006 -0,633965 -0,017762 0,001117 0,055386 -0,020049 0,034966 0,012959 -0,482003 1,126379 -0,818429 0,999891 0,999827 15580,39 0,000000

0,0000 0,0002 0,0061 0,8842 0,0001 0,0926 0,0034 0,1579 0,0413 0,0011 0,0007 -7,186304 -6,662938 -7,026305 1,824396

Tiêu chuẩn Akaike Tiêu chuẩn Schwarz Tiêu chuẩn Hannan-Quinn Thống kê Durbin-Watson

R2 R2 điều chỉnh Thống kê F Xác suất (Thống kê F)

mô hình (5)-biến phụ thuộc Y

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp cho mô hình (5) theo tiêu chí AIC cũng đƣợc

thể hiện trong hình 4.1 bên dƣới. Nhƣ vậy, trong 20 kết quả mô hình ARDL đƣợc

ƣớc lƣợng theo tiêu chí AIC thì mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) có giá trị tiêu chuẩn (-

7,186) là thấp nhất.

43

Hình 4.1: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất

đối với phƣơng trình (5)

Tƣơng tự, kết quả ƣớc lƣợng mô hình (6) với độ trễ tối đa là 2 theo tiêu chuẩn

AIC, đã xác định độ trễ phù hợp là ARDL(1, 2, 2, 0, 2) đƣợc thể hiện trong bảng

4.5. Theo đó, tiêu chuẩn AIC lựa chọn 1 độ trễ cho biến phụ thuộc F, 2 độ trễ cho

biến Y và T, giá trị hiện tại cho biến K và 2 độ trễ cho hai biến L.

44

Bảng 4.5: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với

Mô hình lựa chọn: ARDL(1, 2, 2, 0, 2)

Biến

Thống kê t

Xác suất

Hệ số

mô hình (6)-biến phụ thuộc F

Độ lệch chuẩn 0,139425 6,068038 9,135965 4,975460 0,233886 0,457362 0,292738 0,315804 6,217247 10,59301 7,848309 4,904574

Tiêu chuẩn Akaike Tiêu chuẩn Schwarz Tiêu chuẩn Hannan-Quinn Thống kê Durbin-Watson

F(-1) Y Y(-1) Y(-2) T T(-1) T(-2) K L L(-1) L(-2) C 1,344014 -2,188404 2,069151 -3,247121 1,192425 2,091782 -2,012993 3,596648 -2,692965 2,425882 1,302636 -4,442333

R2 R2 điều chỉnh Thống kê F Xác suất (Thống kê F)

0,187389 -13,27932 18,90369 -16,15592 0,278892 0,956701 -0,589279 1,135837 -16,74283 25,69738 10,22349 -21,78775 0,947693 0,911731 26,35308 0,000000 0,1977 0,0438 0,0551 0,0051 0,2505 0,0528 0,0613 0,0024 0,0160 0,0275 0,2111 0,0004 -0,357527 0,213418 -0,182983 2,276025

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Hình 4.2 bên dƣới cũng thể hiện kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp cho mô hình

(6) theo tiêu chí AIC trong 20 kết quả mô hình ARDL đƣợc ƣớc lƣợng. Với giá trị

tiêu chuẩn thấp nhất (-0,358) thì mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) là phù hợp.

45

Hình 4.2: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất

đối với phƣơng trình (6)

4.4. Kiểm định Bounds

Sau khi xác định độ trễ phù hợp cho mô hình ARDL, tác giả sử dụng kiểm

định Bounds để kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Dựa theo kết quả

ƣớc lƣợng mô hình ARDL (5) và (6) với độ trễ phù hợp, kiểm định Bounds đƣợc

thực hiện trên giải thuyết H0: Không tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến

là, H0: . Và H0 đối với mô hình ARDL(1, 2, 2, 0,

trong dài hạn. Theo đó, H0 đối với mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) có biến phụ thuộc Y

2) có biến phụ thuộc F là, H0: . Nếu các giá trị F

tính toán nhỏ hơn giá trị tới hạn dƣới, kết luận rằng các biến là I(0) hay đều dừng ở

bậc gốc, vì thế không có mối quan hệ đồng liên kết. Nếu giá trị F lớn hơn giá trị tới

hạn trên (ứng với I(1)) thì giữa các biến có mối quan hệ đồng liên kết. Cuối cùng

nếu giá trị F rơi vào khoảng giữa thì chƣa thể kết luận về mối quan hệ giữa các

biến. Kết quả kiểm định Bounds của hai mô hình (5) và (6) đƣợc trình bày trong

bảng 4.6 dƣới đây:

46

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Bounds cho mô hình ARDL

biến phụ thuộc Y và F

Thống kê F 90% Giá trị tới hạn 95% 99%

I(0) I(1) I(0) I(1) I(0) I(1)

2,45 3,52 2,86 4,01 3,74 5,06 Biến phụ thuộc Y F 4,8389 4,2126

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Theo kết quả bảng 4.6, giá trị thống kê F đối với hai mô hình có biến phụ

thuộc Y và F lần lƣợt là 4,8389 và 4,2126 đều lớn hơn giá trị tới hạn trên I(1) ở các

mức ý nghĩa 5% và 10%. Nhƣ vậy, có cơ sở bác bỏ giả thuyết HO hay tồn tại mối

quan hệ đồng liên liên kết giữa các biến trong trƣờng hợp biến phụ thuộc là Y và F

Nếu kiểm định Bound khẳng định sự tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong

dài hạn cũng có nghĩa là tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Khi đó, các hệ

số hồi quy sẽ đƣợc ƣớc lƣợng theo độ trễ tối ƣu đã lựa chọn của mô hình ARDL.

4.5. Kết quả ƣớc lƣợng khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc

4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn

Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình

ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến phụ thuộc Y

Biến phụ thuộc: Y

Biến F T K L C Hệ số -0,048669 0,099889 0,131317 1,765615 -2,242526 Độ lệch chuẩn Thống kê-t -4,047525 2,538053 5,448423 25,325379 -8,836630 Mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) Xác suất 0,0008 0,0212 0,0000 0,0000 0,0000 0,012024 0,039356 0,024102 0,069717 0,253776

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

47

Kết quả bảng 4.7 chỉ ra rằng ngoại trừ dòng vốn FDI có quan hệ âm với tăng

trƣởng kinh tế, các biến còn lại là độ mở thƣơng mại, tổng vốn đầu tƣ cố định và

lực lƣợng lao động đều có quan hệ cùng chiều với tăng trƣởng kinh tế. Tất cả các

biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, riêng biến độ mở thƣơng mại ở

mức ý nghĩa 5%.

4.5.1.1. Tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế

Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) với biến phụ thuộc Y, cho

thấy trong dài hạn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI (đại diện bởi dòng vốn vào FDI

trên GDP) có quan hệ âm với tăng trƣởng kinh tế (đại diện bởi GDP/ngƣời) với ý

nghĩa thống kê 1%. Theo đó, khi tỷ lệ dòng vốn vào FDI/GDP tăng 1% thì tăng

trƣởng kinh tế giảm 0,049%. Kết quả này ngƣợc với các lý thuyết cho rằng dòng

vốn FDI chảy vào là động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ các kết quả

nghiên cứu của Bashir (1999); Tintin (2012). Tuy nhiên kết quả lại giống với

nghiên cứu của Carkovic và Levine (2002); Alaya (2006). Điều này hàm ý rằng,

việc thu hút dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với mục đích tận dụng đƣợc

những tác động lan toả tích cực mà dòng vốn FDI mang đến; nhƣng thực tế, lại ảnh

hƣởng tiêu cực cũng nhƣ mạng lại những kết quả không mong muốn cho nền kinh

tế. Để giải thích kết quả này, trƣớc tiên cần xem xét xu hƣớng của dữ liệu về

GDP/ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP trong giai đoạn nghiên cứu 1986-2015 nhƣ hình 4.3

bên dƣới.

48

2000

15

1500

10

1000

5

Y F

500

0

0

6 8 9 1

8 8 9 1

0 9 9 1

2 9 9 1

4 9 9 1

6 9 9 1

8 9 9 1

0 0 0 2

2 0 0 2

4 0 0 2

6 0 0 2

8 0 0 2

0 1 0 2

2 1 0 2

4 1 0 2

Hình 4.3: Đồ thị xu hƣớng GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP

Đồ thị cho thấy, có hai giai đoạn mà tỷ lệ FDI/GDP có xu hƣớng ngƣợc chiều

với GDP bình quân đầu ngƣời. Đó là giai đoạn 1995 – 2004, đặc biệt khi khủng

hoảng tài chính châu Á xuất hiện năm 1997, tỷ lệ FDI/GDP càng giảm mạnh (chỉ

tăng nhẹ vào năm 2002) và sau đó từ năm 2004 mới tăng trở lại. Nhƣng do ảnh

hƣởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và khủng hoảng nợ công năm 2010,

tỷ lệ FDI/GDP lại tiếp tục giảm và mãi đến năm 2012 mới dần hồi phục. Nhƣ vậy,

gần phân nửa giai đoạn nghiên cứu, FDI có dấu hiệu ngƣợc chiều với tăng trƣởng

kinh tế. Từ những phân tích trên, có thể thấy các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

xuất hiện trong giai đoạn nghiên cứu là một trong những nguyên nhân khiến cho

dòng vốn FDI có quan hệ âm với tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của

các cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho dòng vốn vào FDI trở nên nhạy cảm hơn

với các thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nƣớc. Trong thực tế cùng với nhiều

tác động tích cực, FDI cũng có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam bị phân hóa thành hai nửa: một nửa là khu

vực FDI và một nửa là khu vực kinh tế còn lại của doanh nghiệp nội địa. Trong

cuộc cạnh trạnh với các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nội địa đa phần ở vị trí

yếu thế hơn do thiếu vốn hay công nghệ lạc hậu. Chƣa kể đến các doanh nghiệp

nƣớc ngoài còn đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi nhƣ về thuế, đất đai. Trong khi quy mô

doanh nghiệp nƣớc ngoài vốn đã rất lớn cùng với tiềm lực tài chính mạnh thì các

49

doanh nghiệp trong nƣớc càng khó cạnh tranh. Vấn đề này là một trong những tác

động tiêu cực của FDI đến tăng trƣởng.

Thứ hai, việc thu hút dòng vốn FDI không thành công trong việc thúc đẩy

ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Thực tế, ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam

hoạt động không hiệu quả và lệ thuộc đến 80% vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu

(theo tính toán của Bộ Công Thƣơng, 2015). Các doanh nghiệp cộng nghiệp hỗ trợ

chủ yếu tham gia khâu đóng gói, bao bì; còn phần lớn các nhà cung cấp linh kiện

phụ tùng chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn FDI. Nhƣ vậy, dòng vốn FDI không

những không thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, từ đó đóng góp vào tăng

trƣởng kinh tế bền vững và lâu dài; mà còn là nguyên nhân dẫn đến nhập siêu từ các

doanh nghiệp FDI. Cùng với tình trạng các doanh nghiệp nội địa phụ thuộc nguyên

phụ liệu nƣớc ngoài (chủ yếu từ Trung Quốc), nhập siêu từ khu vực FDI càng làm

trầm trọng hơn thâm hụt thƣơng mại cũng nhƣ thâm hụt cán cân thanh toán.

Thứ ba, hiệu quả đầu tƣ của khu vực FDI giảm sút mạnh thông qua chỉ số

ICOR. Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp này thƣờng xuyên báo cáo lỗ và

phần giá trị gia tăng của khu vực FDI cơ bản là từ gia công nên lƣợng giá trị gia

tăng rất thấp hay khu vực FDI đầu tƣ phân bổ không cân đối vào các lĩnh vực thiếu

hiệu quả nhƣ bất động sản, ngân hàng, chứng khoán. Bên cạnh đó là tình trạng các

doanh nghiệp nhà nƣớc sử dụng nguồn lực thiếu hiệu quả, trong khi các doanh

nghiệp nội địa ngoài nhà nƣớc không đủ sức cạnh tranh ngay ở thị trƣờng trong

nƣớc, cũng nhƣ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Những vấn đề này trở thành

những nguyên nhân kìm hãm tăng trƣởng.

Nhƣ vậy, trong chừng mực mà số liệu đƣợc thu thập từ những nguồn đáng tin

cậy, kết quả FDI có mối quan hệ ngƣợc chiều với tăng trƣởng kinh tế đã góp thêm

một bằng chứng cho thấy: từ trƣớc đến nay, Việt Nam vẫn đang tăng trƣởng theo

chiều rộng bằng cách sử dụng vốn, tận dụng lao động giá rẻ và tài nguyên thiên

50

nhiên chứ không phải từ tiến bộ công nghệ. Bên cạnh đó, đóng góp thực chất của

FDI với nền kinh tế còn mang nhiều mặt trái tác động tiêu cực đến tăng trƣởng bền

vững.

4.5.1.2. Tác động của độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế

Theo kết quả bảng 4.7, độ mở thƣơng mại có quan hệ cùng chiều với tăng

trƣởng kinh tế ở mức ý nghĩa 5% và khi độ mở thƣơng mại tăng 1% thì tăng trƣởng

kinh tế tăng 0,1%. Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu của Orts và

Alguacil (2004), Frankel và Romer (1999). Thực tế, trong giai đoạn nghiên cứu

1986-2015, GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ xuất nhập khẩu trên GDP của Việt

Nam hầu nhƣ có mối quan hệ cùng chiều. Suy thoái kinh tế năm 2008 và khủng

hoảng nợ công tại Mỹ năm 2010 đã làm giảm kim ngạch xuất nhập khẩu và GDP

bình quân đầu ngƣời. Còn trong những năm nền kinh tế hồi phục, tổng kim ngạch

xuất nhập khẩu tăng có xu hƣớng kéo theo GDP bình quân đầu ngƣời tăng. Tỷ trọng

này gia tăng theo từng giai đoạn hội nhập. Theo báo cáo của VCCI-Phòng Thƣơng

mại và Công nghiệp Việt Nam (2015) tỷ trọng xuất nhập khẩu trên GDP năm 1985

(thời điểm trƣớc Đổi mới) mới đạt 18,2% thì năm 1995 đạt 65,4% cao hơn 3,5 lần.

Năm 2008, một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tỷ trọng này lên tới 147,1%.

Đến năm 2015 tỷ trọng này đạt 1,79%.

Nhƣ vậy, tỷ trọng xuất nhập khẩu trên GDP đƣợc coi là một trong những chỉ

số thể hiện mạnh mẽ độ mở thƣơng mại của Việt Nam với thế giới. Cho thấy trong

thƣơng mại hoá, Việt Nam đang khai thác tốt đƣợc thế mạnh sản xuất trong nƣớc,

tranh thủ đƣợc thị trƣờng thế giới đồng thời cũng cởi mở đối với thƣơng mại từ

nƣớc ngoài, mang lại nguồn thu nhập cho một bộ phận không nhỏ dân cƣ, đặc biệt

là khu vực dân cƣ yếu thế (ngƣời lao động trình độ thấp, nông dân).

Tuy nhiên, với tỷ trọng ngày càng cao của xuất nhập khẩu trên GDP, Việt

Nam cũng nhạy cảm hơn với các biến động trên thị trƣờng thế giới. Ngoài ra, mặc

51

dù những thành tích về số lƣợng là rất ấn tƣợng, chất lƣợng của xuất nhập khẩu vẫn

còn là tồn tại lớn với cơ cấu xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế, hàng

lắp ráp hoặc gia công với giá trị gia tăng thấp, sử dụng chủ yếu nguyên phụ liệu

nhập khẩu; nhập siêu tăng mạnh qua từng thời kỳ, nguồn nhập siêu chủ yếu từ

Trung Quốc (với chủ yếu là nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng).

4.5.1.3. Tác động của tổng vốn đầu tƣ cố định đến tăng trƣởng kinh tế

Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy tổng vốn đầu tƣ cố định của nền kinh tế đo lƣờng

qua chỉ số GFCF có mối quan hệ cùng chiều với GDP bình quân đầu ngƣời với mức

ý nghĩa 1%. Nếu chỉ số GFCF tăng 1% thì GDP bình quân tăng 0,13%. Bởi vì chỉ

số GFCF đo lƣờng mức đầu tƣ vào hạ tầng, từ đó xác định tiềm năng tăng trƣởng

tƣơng lai của một nền kinh tế. Khi chú trọng đầu tƣ vào hạ tầng sẽ tạo điều kiện cơ

bản cho các hoạt động kinh tế. Theo cách này hay cách khác, không có hoạt động

nào mà không dựa trên hạ tầng. Ngƣợc lại, bất cập về hạ tầng nhƣ điện, nƣớc không

đủ và những con đƣờng kém chất lƣợng ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống của ngƣời

dân và là rào cản lớn đối với hoạt động của các công ty. Nhƣ A.Smith cho rằng

“Giao thông là một yếu tố quan trọng, nó dẫn tới các thị trƣờng, nối liền các khu

nguyên vật liệu thô, các khu vực có tiềm năng phát triển và kích thích khả năng sản

xuất”. Ngoài ra, tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng trong dài hạn giúp cải thiện đời sống của

ngƣời dân, nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế cũng nhƣ thu hút đƣợc nhiều

nhà đầu tƣ.

Việt Nam trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể trong mạng lƣới

giao thông, năng lực phát điện, hạ tầng viễn thông và nƣớc, bên cạnh những cải tiến

khác. Tuy nhiên, tình trạng hạ tầng còn yếu kém tại một số tỉnh thành, đặt biệt là

vùng nông thôn đang kìm hãm tăng trƣởng kinh tế. Và chỉ riêng tắc đƣờng tại các

thành phố cũng đã tiêu tốn chi phí rất lớn cho nền kinh tế mỗi ngày do mất năng

suất, lãng phí nhiên liệu và căng thẳng gây ra cho con ngƣời.

52

4.5.1.4. Tác động của lực lƣợng lao động đến tăng trƣởng kinh tế

Kết quả ƣớc lƣợng cũng chỉ ra rằng, tổng lực lƣợng lao động có tác động tích

cực đến GDP bình quân đầu ngƣời với ý nghĩa thống kê 1%. Cụ thể, khi lực lƣợng

lao động tăng 1% thì GDP bình quân đầu ngƣời tăng 1,77%. Kết quả này phù hợp

với các lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế, rằng lao động là một trong những nhân tố

kinh tế cơ bản có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế. Việt Nam có lực lƣợng lao

động dồi dào với 78,8 % dân số năm 2015. Lực lƣợng lao động lớn là nguồn lực

cho tăng trƣởng kinh tế vì lao động là nguồn lực lƣợng sản xuất chính, là yếu tố tạo

đầu ra cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, lao động cũng là động lực quan trọng trong

tăng tƣởng kinh tế vì lao động còn là một bộ phận của dân số, là ngƣời đƣợc hƣởng

thụ lợi ích từ quá trình tăng trƣởng.

Tuy nhiên lực lƣợng lao động lớn cũng gây sức ép về giải quyết việc làm,

thách thức lớn tới tăng năng suất lao động, nhất là khi chất lƣợng lao động thể hiện

qua trình độ chuyên môn kỹ thuật còn hạn chế.

4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn

Phần tiếp theo trình bày kết quả ƣớc lƣợng xác định mối quan hệ trong ngắn

hạn giữa các biến khi biến Y là biến phụ thuộc. Trong đó phần sai số hiệu chỉnh

ECM là sai số thu đƣợc từ kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn. Hệ số của phần sai

số hiệu chỉnh ECMt-1 là -0,365 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% cho thấy tốc độ

điều chỉnh từ ngắn hạn về cân bằng dài hạn sau các cú sốc, khoảng 36,5% trạng thái

mất cân bằng từ các cú sốc ở những năm trƣớc đƣợc điều chỉnh cân bằng trở lại

trong năm hiện tại. Bảng 4.8 dƣới đây trình bày kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn.

53

Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình

ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến phụ thuộc Y

Độ lệch chuẩn Thống kê-t 4,637600 -3,130713 0,147870 1,782061 3,398170 -2,207013 -5,331796 Hệ số 0,633965 -0,017762 0,001117 0,020049 0,034966 -0,482003 -0,364959 Xác suất 0,0002 0,0061 0,8842 0,0926 0,0034 0,0413 0,0001 0,136701 0,005674 0,007557 0,011250 0,010290 0,218396 0,068449

Biến (Y(-1)) (F) (T) (T(-1)) (K) (L) ECM(-1) ECM = Y - (-0,0487*F -0,0999*T + 0,1313*K + 1,7656*L -2,2425 )

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Theo đó, trong ngắn hạn, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc có quan hệ dƣơng

với tăng trƣởng kinh tế thời kỳ này với ý nghĩa thống kê 1%. Nhƣ vậy, tăng trƣởng

thời kỳ trƣớc làm gia tăng thu nhập của nền kinh tế, cải thiện và nâng cao cuộc sống

của dân cƣ, làm tiền đề phát triển các mặt khác của xã hội nhƣ giáo dục, y tế, quân

sự; từ đó góp phần thúc đẩy tăng trƣởng thời kỳ tiếp theo. Tƣơng tự trong dài hạn,

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có quan hệ âm với tăng trƣởng kinh tế với ý nghĩa 1%

trong ngắn hạn. Kết quả ƣớc lƣợng cũng chỉ ra, độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc có

quan hệ dƣơng với tăng trƣởng kinh tế thời kỳ này với mức ý nghĩa 10%. Nhƣ vậy

trong ngắn hạn, độ mở thƣơng mại cần một độ trễ nhất định để tác động thúc đẩy

tăng trƣởng. Tổng vốn đầu tƣ cố định GFCF cũng có quan hệ cùng chiều với tăng

trƣởng ở mức ý nghĩa 1%. Ngƣợc với trong dài hạn, lực lƣợng lao động có quan hệ

âm với tăng trƣởng kinh tế trong ngắn hạn. Kết quả này có thể là trong ngắn hạn,

lực lƣợng lao động lớn đã gây áp lực lên giải quyết việc làm; trong khi các chính

sách giải quyết việc làm chƣa phát huy đƣợc tác dụng. Hệ số của phần sai số hiệu

chỉnh ECMt-1 là -0,36 và có ý nghĩa thông kê 1%, ngụ ý khoảng 36% trạng thái mất

cân bằng từ các cú sốc ở những năm trƣớc đƣợc điều chỉnh cân bằng trở lại trong

năm hiện tại.

54

4.6. Kết quả ƣớc lƣợng khi FDI là biến phụ thuộc

4.6.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn

Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình

ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến phụ thuộc F

Biến phụ thuộc: F Mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2)

Biến Y T K L C Hệ số -12,960133 0,795355 1,397763 23,600527 -26,812043 Độ lệch chuẩn 2,428763 0,498367 0,351414 4,830889 5,864063 Thống kê-t -5,336105 1,595921 3,977541 4,885339 -4,572264 Xác suất 0,0001 0,1301 0,0011 0,0002 0,0003

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Nhƣ kết quả bảng 4.9 cho thấy, ngoại trừ độ mở thƣơng mại không có ý nghĩa

thống kê thì tăng trƣởng kinh tế, tống vốn đầu tƣ cố định, lực lƣợng lao động đều có

ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Trong đó, tăng trƣởng kinh tế tác động ngƣợc chiều

lên FDI và tổng vốn đầu tƣ cố định, lực lƣợng lao động có tác động cùng chiều lên

FDI.

Tác động ngƣợc chiều lên FDI của tăng trƣởng kinh tế cũng đƣợc giải thích từ

xu hƣớng của dữ liệu về GDP/ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP trong giai đoạn nghiên cứu

1986-2015. Do ảnh hƣởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và khủng hoảng

nợ công tại Mỹ năm 2010 nên gần phân nửa giai đoạn nghiên cứu, tăng trƣởng kinh

tế có dấu hiệu ngƣợc chiều với dòng vốn vào FDI. Nhƣ vậy, mặc dù các nổ lực duy

trì nền kinh tế ổn định trong thời kỳ khủng hoảng nhƣng các dự án FDI vẫn có thể

bị tạm dừng triển khai, thậm trí rút bỏ và khó thu hút thêm các dự án FDI đầu tƣ

mới.

Độ mở thƣơng mại đƣợc tìm thấy không có ý nghĩa thống kê. Điều này hàm ý

độ mở thƣơng mại tăng không phải là nguyên nhân trực tiếp tác động đến tăng dòng

55

vốn vào FDI. Nguyên nhân thật sự thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể đến từ

lợi thế của nền kinh tế nhƣ nguồn lao động có chi phí thấp, chính trị ổn định, hạ

tầng giao thông và môi trƣờng kinh doanh đƣợc cải thiện mạnh mẽ trong thời gian

qua.

Tổng vốn đầu tƣ cố định thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng của nƣớc nhận đầu

tƣ có tƣơng quan dƣơng với FDI và có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, hạ tầng đƣợc cải

thiện và tốt hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh với các nƣớc khác trong việc thu hút đầu tƣ

nƣớc ngoài. Hạ tầng tốt và phát triển cũng làm tăng năng suất lao động của đầu tƣ

và vì vậy sẽ hấp dẫn FDI chãy vào nhiều hơn.

Lực lƣợng lao động có tƣơng quan dƣơng với FDI tại mức ý nghĩa 1%. Lực

lƣợng lao động vừa là nhân tố thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả dòng vốn

FDI. Vì vậy, với lực lƣợng lao động dồi dào và có giá tƣơng đối thấp sẽ thu hút

những ngành, lĩnh vực đầu tƣ cần nhiều lao động. Ngƣợc lại, những dự án đầu tƣ

công nghệ cao thƣờng yêu cầu lao động phải có trình độ cao và có tay nghề.

4.6.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn

Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình

ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến phụ thuộc F

Biến

Độ lệch chuẩn Thống kê-t -2,188404 3,247121 1,192425 2,012993 3,596648 -2,692965 -1,302636 -5,828291 Hệ số -13,279318 16,155918 0,278892 0,589279 1,135837 -16,742827 -10,223489 -0,812611 Xác suất 0,4038 0,0051 0,2505 0,0613 0,0024 0,0160 0,2111 0,0000

6,068038 (Y) 4,975460 (Y(-1)) 0,233886 (T) 0,292738 (T(-1)) 0,315804 (K) 6,217247 (L) 7,848309 (L(-1)) 0,139425 ECM(-1) ECM = F - (-12,9601*Y + 0,7954*T + 1,3978*K + 23,6005*L – 26,8120 )

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

56

Trong ngắn hạn, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, độ mở thƣơng mại thời kỳ

trƣớc và tổng vốn đầu tƣ cố định có tác động cùng chiều đến dòng vốn FDI lần lƣợt

tại các mức ý nghĩa 1%, 10% và 1%. Trong khi lực lƣợng lao động lại có tác động

ngƣợc chiều đến dòng vốn FDI với ý nghĩa thống kê tại mức 5%. Hệ số của phần

sai số hiệu chỉnh ECMt-1 là -0,81 và có ý nghĩa thông kê 1% ngụ ý tốc độ điều chỉnh

từ ngắn hạn về cân bằng dài hạn là khá nhanh, khoảng 81% trạng thái mất cân bằng

từ các cú sốc ở những năm trƣớc đƣợc điều chỉnh cân bằng trở lại trong năm hiện

tại.

Kết quả trên hàm ý, tăng trƣởng kinh tế là một trong những yếu tố thu hút

dòng vốn FDI. Tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, trong ngắn hạn khiến các nhà đầu

tƣ lạc quan hơn về tiềm năng tăng trƣởng tƣơng lai và từ đó đƣa ra quyết định đầu

tƣ. Tƣơng tự, độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc, trong ngắn hạn, tạo niềm tin khả

quan cho hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI, từ đó thu hút dòng vốn FDI.

Tổng vốn đầu tƣ cố định cũng là yếu tố tác động đến dòng vốn FDI trong ngắn hạn.

Bởi vì, việc đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển trong

tƣơng lai sẽ kích thích dòng vốn FDI. Đối với yếu tố lực lƣợng lao động, khác với

lý thuyết cũng nhƣ kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn, lực lƣợng lao động có tác động

ngƣợc chiều đến dòng vốn FDI trong ngắn hạn. Điều này có thể giải thích là do,

tình trạng thất nghiệp và nâng suất lao động còn thấp trong khi các chính sách giải

quyết việc làm và đào tạo trình độ nhân công cần thời gian để phát huy tác dụng.

Chính điều này làm nản lòng các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đặc biệt là đầu tƣ vào các

ngành, lĩnh vực công nghệ cao. Bên cạnh đó, tình trạng đình công, bãi công tại các

doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngắn hạn cũng tác động không nhỏ

tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến uy tín và môi

trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam.

57

4.7. Các kiểm định tính phù hợp của mô hình

Mô hình biến phụ thuộc: Y

Mô hình biến phụ thuộc: F

Kiểm định

Xác suất

Xác suất

Giá trị thống kê

Giá trị thống kê

0,0797

0,7813

0,4108

0,5312

0,5603

0,8235

0,7625

0,6705

0,3915

0,7006

2,6179

0,0941

Tự tƣơng quan phần dƣ (Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test) Phƣơng sai thay đổi (White Heteroskedasticity Test) Dạng hàm mô hình (Ramsey RESET test)

Bảng 4.11: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán

Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu nghiên cứu

Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan

Sử dụng tiêu chuẩn kiểm định Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test để

kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng quan trong mô hình với giả thuyết HO: Không có hiện

tƣợng tự tƣơng quan. Kết quả ƣớc lƣợng của hai mô hình có giá trị xác suất đều lớn

hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết HO. Tức là cả hai mô hình không có hiện tƣợng

tự tƣơng quan.

Kiểm định phƣơng sai thay đổi

phƣơng sai sai số ngẫu nhiên với giả thuyết HO: Phƣơng sai không thay đổi. Đối với

Sử dụng tiêu chuẩn kiểm định White Heteroskedasticity Test để kiểm định

hai mô hình đều có giá trị xác suất lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết HO.

Không có hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi trong hai mô hình.

Kiểm định dạng hàm của mô hình

hai mô hình đều có giá trị xác suất lớn hơn 0,05 nên chấp nhận giả thuyết HO.

Sử dụng kiểm định Ramsey RESET test với giả thuyết HO: Dạng hàm đúng. Cả

58

Kiểm định phần dƣ

thông qua kiểm định CUSUM cho phần dƣ và CUSUMSQ cho phần dƣ bình phƣơng.

Nghiên cứu cũng thực hiện kiểm định tính ổn định của phần dƣ của hai mô hình

trong dải tiêu chuẩn ứng với mức ý nghĩa 5%, nghĩa là phần dƣ của mô hình có tính ổn

định.

Hình (1) và (2) bên dƣới cho thấy biểu đồ phân bố của CUSUM và CUSUMSQ nằm

Hình 4.4: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là Y

Hình 4.5: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là F

Nhƣ vậy, các kết quả kiểm định cho thấy, cả hai mô hình đều đáng tin cậy, ổn

định và đảm bảo để thực hiện ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn và dài hạn.

59

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận của bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa độ

mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam với dữ liệu hàng năm cho

giai đoạn từ 1986 – 2015. Phƣơng pháp ARDL đƣợc sử dụng để tiến hành xác nhận

tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tăng trƣởng kinh tế, độ mở thƣơng mại,

dòng vốn FDI, tổng vốn đầu tƣ cố định-GFCF và lực lƣợng lao động thông qua

kiểm định đƣờng bao-bound test. Kết quả kiểm định xác nhận tồn tại mối quan hệ

cân bằng dài hạn giữa các biến khi GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP lần

lƣợt trở thành biến phụ thuộc. Khi mối quan hệ cân bằng dài hạn đƣợc xác nhận, bài

nghiên cứu tiếp tục thực hiện ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn và ngắn hạn đối với hai

mô hình có biến phụ thuộc lần lƣợt là GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP.

Trong trƣờng hợp GDP bình quân đầu ngƣời là biến phụ thuộc, trong dài hạn,

độ mở thƣơng mại, dòng vốn FDI, tổng vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động

đều có tác động đến tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, dòng vốn FDI tác động ngƣợc

chiều đến tăng trƣởng kinh tế, điều này hàm ý những ảnh hƣởng bất lợi từ các cuộc

khủng hoảng kinh tế khiến cho dòng vốn FDI trở nên nhạy cảm hơn với các thay

đổi của nền kinh tế trong và ngoài nƣớc, từ đó ảnh hƣởng tiêu cực đến tăng trƣởng.

Bên cạnh đó, các vấn đề nhƣ nền kinh tế bị phân hoá thành hai nửa (khu vực FDI và

doanh nghiệp nội địa); nền công nghiệp hỗ trợ chƣa thực sự hiệu quả, các nhân tố

tiếp nhận và hấp thụ vốn FDI còn hạn chế. Ngƣợc lại, độ mở thƣơng mại, tổng vốn

đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động có tác động cùng chiều lên tăng trƣởng kinh

tế. Điều này cho thấy, độ mở thƣơng mại cao, chú trọng đầu tƣ hạ tầng, phát triển

nguồn nhân lực tốt cả về số lƣợng và chất lƣợng là động lực quan trọng thúc đẩy

tăng trƣởng kinh tế. Kết quả trong ngắn hạn cũng tìm thấy, tăng trƣởng kinh tế thời

kỳ trƣớc, độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc và tổng vốn đầu tƣ cố định có tác động

cùng chiều lên tăng trƣởng. Đối với dòng vốn FDI, trong ngắn hạn, có tác động

60

ngƣợc chiều lên tăng trƣởng. Tuy nhiên, lực lƣợng lao động có kết quả khác với dài

hạn. Điều này có thể là trong ngắn hạn, lực lƣợng lao động lớn đã gây áp lực lên

giải quyết việc làm; trong khi các chính sách giải quyết việc làm chƣa phát huy

đƣợc tác dụng.

Trong trƣờng hợp dòng vốn FDI trở thành biến phụ thuộc, trong dài hạn, ngoại

trừ độ mở thƣơng mại không có ý nghĩa thống kê thì tăng trƣởng kinh tế tác động

ngƣợc chiều lên FDI và tổng vốn đầu tƣ cố định, lực lƣợng lao động có tác động

cùng chiều lên FDI. Trong đó, tác động ngƣợc chiều của tăng trƣởng kinh tế lên

FDI cũng là do ảnh hƣởng từ các cuộc khủng hoảng kinh tế. Tổng vốn đầu tƣ cố

định thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng và lực lƣợng lao động là những nhân tố thu

hút dòng vốn FDI. Kết quả trong ngắn hạn, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, độ mở

thƣơng mại thời kỳ trƣớc và tổng vốn đầu tƣ cố định có tác động cùng chiều lên

dòng vốn FDI, trong khi lực lƣợng lao động lại có tác động ngƣợc chiều. Kết quả

này hàm ý, tăng trƣởng kinh tế thời kỳ trƣớc, khiến các nhà đầu tƣ lạc quan hơn vào

nền kinh tế nƣớc nhận đầu tƣ và độ mở thƣơng mại thời kỳ trƣớc tạo niềm tin khả

quan cho hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI. Bên cạnh đó, trong ngắn hạn,

việc đầu tƣ xây dựng hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển trong tƣơng lai cũng kích

thích dòng vốn FDI. Đối với lực lƣợng lao động, trong ngắn hạn, có tác động ngƣợc

chiều lên dòng vốn FDI. Điều này có thể giải thích là do, tình trạng thất nghiệp và

nâng suất lao động còn thấp trong khi các chính sách giải quyết việc làm và đào tạo

trình độ nhân công cần thời gian dài để phát huy tác dụng.

5.2. Một số hàm ý chính sách

Với những kết quả đạt đƣợc, nghiên cứu này đã bƣớc đầu cung cấp cho các

nhà quản lý những nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế và việc thu hút vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài từ đó có thể dựa vào sự vận dụng các lý thuyết, kết quả thực nghiệm

và tình hình thực tế để đƣa ra chính sách phù hợp nhất.

61

Đối với việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mặc dù các cuộc khủng hoảng kinh

tế làm sụt giảm dòng vốn FDI từ đó tác động ngƣợc chiều đến tăng trƣởng kinh tế,

nhƣng Việt Nam cũng cần thực hiện các chính sách thu hút FDI và sử dụng nguồn

vốn FDI một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, khắc phục những hạn chế mà dòng vốn

này gây ra nhằm đảm bảo cho tăng trƣởng bền vững nhƣ: khuyến khích và thúc đẩy

các doanh nghiệp trong nƣớc, chọn lọc các dự án FDI phát triển ngành công nghiệp

phụ trợ tạo liên kết bền vững giữa doanh nghiệp nƣớc ngoài với doanh nghiệp trong

nƣớc trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Ngƣợc lại, tăng trƣởng kinh tế cũng là

yếu tố thu hút dòng vốn FDI. Do đó cần phối hợp các chính sách tài khoá và tiền tệ

thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh tăng trƣởng kinh tế không cao.

Những hàm ý nghiên cứu còn cho thấy để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và thu

hút dòng vốn FDI, cần tích cực tham gia vào tiến trình tự do hóa toàn cầu, cải thiện

cơ sở hạ tầng, cũng nhƣ đầu tƣ nhiều hơn cho giáo dục nâng cao trình độ, tay nghề

của ngƣời lao động. Trong đó:

Đẩy mạnh và tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cần chủ động và tích

cực mở rộng thêm quá trình hội nhập, tham gia ký kết các hiệp định song phƣơng

và đa phƣơng. Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các cam kết

thƣơng mại cần chú trọng thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh

mức độ cam kết và tự do hóa thƣơng mại ngày càng cao hơn, có các điều chỉnh

thƣơng mại trên cơ sở cam kết với các tổ chức quốc tế và khu vực. Bên cạnh đó,

hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các

cam kết hội nhập, tạo môi trƣờng kinh doanh ngày càng phù hợp với chuẩn mực và

thông lệ quốc tế, đảm bảo quá trình hội nhập chủ động, thích ứng nhanh với những

thay đổi nhanh trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực.

Tập trung nâng cấp và xây dựng hạ tầng. Đối với mạng lƣới giao thông vận tải

cần xây dựng các tuyến đƣờng cao tốc đạt tiêu chuẩn, quy hoạch mạng đƣờng đô thị

62

ở các thành phố lớn có kế hoạch nhằm giải quyết nhu cầu giao thông đang quá tải,

quy hoạch kết nối các khu vực với mạng giao thông chung của quốc gia. Bên cạnh

đó, nâng cấp các tuyến đƣờng sắt và sân bay, xây dựng thêm các cảng biển nƣớc

sâu. Ngoài ra, nhu cầu điện năng trong các trung tâm công nghiệp cần đƣợc giải

quyết để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Xem xét điều chỉnh các quy định

về giá cƣớc viễn thông phù hợp với xu hƣớng hội nhập và phát triển của đất nƣớc.

Đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Để

nguồn lao động phù hợp với nhu cầu phát triển trong tƣơng lai cả về số lƣợng lẫn

chất lƣợng, cần chú trọng thiết kế các chƣơng trình giáo dục có hiệu quả, phù hợp

với định hƣớng phát triển của đất nƣớc và quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, tạo điều

kiện tiếp cận cơ hội học tập, đặc biệt tại những vùng kinh tế khó khăn. Đẩy mạnh

đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực theo hƣớng chú trọng đào tạo kiến thức, kỹ năng

quản lý, ngoại ngữ và tin học. Mặt khác, cần tạo cơ chế và chính sách bắt buộc các

chủ sử dụng lao động, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có nghĩa vụ tham gia đào tạo lao động

có tay nghề, có khả năng tiếp nhận các trình độ kỹ thuật công nghệ đƣợc chuyển

giao. Ngoài ra, nghiên cứu cải cách chính sách tiền lƣơng, tiền công đảm bảo mức

sống tối thiểu của ngƣời lao động. Sửa đổi và bổ sung luật lao động để bảo vệ

quyền lợi cho ngƣời lao động cũng nhƣ tránh các xung đột giữa ngƣời lao động với

ngƣời sử dụng lao động, đặc biệt là tại các doanh nghiệp nƣớc ngoài.

5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại,

FDI và tăng trƣởng kinh tế trong khoảng thời gian ngắn, do Việt Nam tiến hành

công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến nay. Bên

cạnh đó, dữ liệu về GDP bình quân đầu ngƣời, chỉ số GFCF và lực lƣợng lao động

không tìm đƣợc dữ liệu hàng quý nên bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng năm để

phân tính; do đó, số lƣợng quan sát còn hạn chế. Ngoài ra, trong mối quan hệ giữa

63

độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣờng kinh tế còn bị ảnh hƣờng bởi các yếu tố

khác chƣa đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu.

5.4. Hƣớng nghiên cứu mới

Trong mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI, và tăng trƣởng kinh tế, ngoại

trừ các yếu tố đƣợc đƣa vào mô hình còn có nhiều nhân tố khác ảnh hƣởng đến mối

quan hệ này chƣa đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu. Do đó, những bài nghiên cứu

tiếp theo có thể bổ sung thêm yếu tố tiến bộ công nghệ, ảnh hƣởng của chính sách

kinh tế-xã hội và các bất ổn trên thị trƣờng quốc tế. Thêm vào đó, yếu tố nguồn

nhân lực không chỉ đánh giá về mặt số lƣợng thông qua chỉ số tổng lực lƣợng lao

động mà cần đƣợc đánh giá cả về mặt chất lƣợng, đặc biệt là đo lƣờng năng suất lao

động, vì đây là yếu tố quyết định tới việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài ở những ngành,

lĩnh vực công nghệ cao cũng nhƣ ảnh hƣởng đến tăng trƣởng trong dài hạn.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

Chu Văn Cấp, 2013. “Phát triển xanh”–Phát triển bền vững trong chiến lƣợc phát

triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Tạp chí Phát triển và Hội

nhập, (4 (14)), 3-7.

Nguyễn Xuân Thành, 2010. Những trở ngại về hạ tầng của Việt Nam. Tài liệu Ðối

thoại Chính sách Harvard–UNDP. Loạt bài nghiên cứu sức cạnh tranh quốc tế và

sự gia nhập WTO của Việt Nam. Tài liệu Ðối thoại Chính sách số, 1.

Phạm Minh Chính, 2009. Bảo đảm an ninh kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng tài

chính toàn cầu. Tạp chí Cộng sản điện tử, 24(01).

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 2015. Báo cáo nghiên cứu tự do

thương mại quốc tế ở Việt Nam. Trung tâm WTO – Phòng Thƣơng mại và Công

nghiệp Việt Nam.

Tổng cục Thống kê, 2015. Niên giám thống kê 2015. Hà Nội, NXB Thống kê.

Tiếng Anh:

Alalaya, M. M., 2010. ARDL models applied for Jordan trade, FDI and GDP

series. European Journal of Social Sciences, 13(4), 605-616.

Alaya, M., 2006. Investissement direct étranger et croissance économique: une

estimation à partir d‟un modèle structurel pour les pays de la rive sud de la

Méditerranée. CED, Université Montesquieu-Bordeaux IV.

Amal, M., Tomio, B. T., & Raboch, H., 2010. Determinants of Foreign Direct

Investment in Latin America. Revista de Globalización, Competitividad y

Gobernabilidad, 4(3), 116.

65

Awojobi, O., 2013. Does trade openness and financial liberalization foster growth:

An empirical study of Greek economy. International Journal of Social

Economics, 40(6), 537-555.

Baharom, A. H., Habibullah, M. S., & Royfaizal, R. C., 2008. The relationship

between trade openness, foreign direct investment and growth: Case of Malaysia.

MPRA Pape, No. 11928.

Balasubramanyam, V. N., Salisu, M., & Sapsford, D., 1996. Foreign direct

investment and growth in EP and IS countries. The economic journal, 92-105.

Barro, R. J., 1991. Economic growth in a cross section of countries. The quarterly

journal of economics, 106(2), 407-443.

Bashir, A. H. M., 1999. Foreign direct investment and economic growth in some

MENA countries: theory and evidence. Topics in Middle Eastern and North African

Economie, Paper 9.

Basu, P., Chakraborty, C., & Reagle, D., 2003. Liberalization, FDI, and growth in

developing countries: A panel cointegration approach. Economic Inquiry, 41(3),

510-516.

Belloumi, M., 2014. The relationship between trade, FDI and economic growth in

Tunisia: An application of the autoregressive distributed lag model. Economic

Systems, 38(2), 269-287.

Bhagwati, J., & Srinivasan, T. N., 2002. Trade and poverty in the poor

countries. The American Economic Review, 92(2), 180-183.

Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J. W., 1998. How does foreign direct

investment affect economic growth?. Journal of international Economics, 45(1),

115-135.

66

Choong, C. K., Yusop, Z., Soo, S. C., 2005. Foreign Direct Investment and

Economic Growth in Malaysia: the Role of Domestic Financial Sector. Singapore

Economic Review, Vol. 50, No. 2, pp. 245–268.

Cuadros, A., Orts, V., & Alguacil, M., 2004. Openness and growth: Re-examining

foreign direct investment, trade and output linkages in Latin America. Journal of

Development Studies, 40(4), 167-192.

Demirhan, E., & Masca, M., 2008. Determinants of foreign direct investment flows

to developing countries: a cross-sectional analysis. Prague economic papers, 4(4),

356-369.

Fetahi-Vehapi, M., Sadiku, L., & Petkovski, M., 2015. Empirical Analysis of the

Effects of Trade Openness on Economic Growth: An Evidence for South East

European Countries. Procedia Economics and Finance, 19, 17-26.

Frankel, J. A., & Romer, D., 1999. Does trade cause growth?. American economic

review, 379-399.

Gylfason, T., 1999. Exports, inflation and growth. World Development, 27(6),

1031-1057.

Ibrahim, I., 2002. On exports and economic growth. Jurnal Pengurusan, 21(2002),

3-18.

Kandiero, T., & Chitiga, M., 2006. Trade openness and Foreign Direct Investment

in Africa: economics. South African Journal of Economic and Management

Sciences, 9(3), 355-370.

Khachoo, A. Q., & Khan, M. I., 2012. Determinants of FDI inflows to developing

countries: a panel data analysis.

Lawrence, R. Z., & Weinstein, D. E., 2001. Trade and growth: import-led or export-

led? Evidence from Japan and Korea. Rethinking the East Asian Miracle, 379-408.

67

Naveed, A., & Shabbir, G., 2006. Trade openness, FDI and Economic growth: A

panel study. Pakistan Economic and Social Review, 137-154.

O'rourke, K. H., 2000. Tariffs and growth in the late 19th century. The economic

journal, 110(463), 456-483.

Pesaran, M. H., Shin, Y., & Smith, R. J., 2001. Bounds testing approaches to the

analysis of level relationships. Journal of applied econometrics, 16(3), 289-326.

Sadik, A. T., & Bolbol, A. A., 2001. Capital flows, FDI, and technology spillovers:

evidence from Arab countries. world Development, 29(12), 2111-2125.

Sanusi, A. R., 2008. Openness and growth in Sub-Saharan Africa: Time series and

cross-country analysis.

Tintin, C., 2012. Does Foreign Direct Investment Spur Economic Growth and

Development?-A Comparative Study. Institute for European Studies, Free

University of Brussels, Brussels, WP, 1-53.

Turan Katircioglu, S., Kahyalar, N., & Benar, H., 2007. Financial development,

trade and growth triangle: the case of India. International Journal of Social

Economics, 34(9), 586-598.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thống kê mô tả

Phụ lục 2: Kiểm định nghiệm đơn vị

Phụ lục 2.1: Tiêu chuẩn ADF

Biến Y bậc I(0)

Biến Y bậc I(1)

Biến F bậc I(0)

Biến F bậc I(1)

Biến T bậc I(0)

Biến T bậc I(1)

Biến K bậc I(0)

Biến K bậc I(1)

Biến L bậc I(0)

Biến L bậc I(1)

Phụ lục 2.2: Tiêu chuẩn PP

Biến Y bậc I(0)

Biến Y bậc I(1)

Biến F bậc I(0)

Biến F bậc I(1)

Biến T bậc I(0)

Biến T bậc I(1)

Biến K bậc I(0)

Biến K bậc I(1)

Biến L bậc (0)

Biến L bậc I(1)

Phụ lục 3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ

Mô hình biến phụ thuộc Y

Mô hình biến phụ thuộc F

Phụ lục 4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC

Mô hình biến phụ thuộc Y

Mô hình biến phụ thuộc F

Phụ lục 5: Kết quả kiểm định Bounds

Mô hình biến phụ thuộc Y

Mô hình biến phụ thuộc F

Phụ lục 6: Kết quả ƣớc lƣợng dài hạn và ngắn hạn

Mô hình ARDL biến phụ thuộc Y

Mô hình ARDL biến phụ thuộc F

Phụ lục 7: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán

Phụ lục 7.1: Tự tƣơng quan phần dƣ

Mô hình biến phụ thuộc Y

Mô hình biến phụ thuộc F

Phụ lục 7.2: Phƣơng sai thay đổi

Mô hình biến phụ thuộc Y

Mô hình biến phụ thuộc F

Phụ lục 7.3: Dạng hàm mô hình

Mô hình biến phụ thuộc Y

Mô hình biến phụ thuộc F