BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------------- NGUYỄN VĂN HIẾU

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ TÀI CHÍNH, ĐỘ MỞ

THƯƠNG MẠI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH TẠI

VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Mối quan hệ giữa độ mở tài chính, độ mở

thương mại và sự phát triển tài chính tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa

học của riêng tôi.

Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung

trích dẫn đều có ghi nguồn gốc và các kết quả được trình bày trong luận văn chưa được

công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất kỳ gian

lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội Đồng.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ..... tháng ..... năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiếu

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4 Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 5

2.1 Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 5

2.1.1 Độ mở thương mại ........................................................................................ 5

2.1.2 Độ mở tài chính ............................................................................................. 6

2.1.3 Sự phát triển tài chính .................................................................................. 7

2.1.4 Mối quan hệ giữa độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài chính .................................................................................................................... 8

2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................. 9

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 17

3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 17

3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 17

3.1.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thiết ......................................................... 17

3.2 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 20

3.2.1 Phân tích thống kê mô tả : ......................................................................... 20

3.2.2 Kiểm định tính dừng: ................................................................................. 21

3.2.3 Kiểm định đồng liên kết của Johansen: .................................................... 21

3.2.4 Kiểm định nhân quả Granger: .................................................................. 21

3.2.5 Phân tích mô hình VECM và hàm phản ứng xung IRF: ........................ 21

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 24

4.1 Mô tả và phân tích thống kê ............................................................................... 24

4.2. Phân tích mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển tài chính tại Việt Nam .................................................................................................. 29

4.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) .............................................. 29

4.2.2 Kiểm định đồng liên kết của Johansen (1991) ......................................... 30

4.2.3 Kiểm định quan hệ nhân quả (Granger causibility) ............................... 33

4.2.4 Phân tích mô hình VECM và phân tích hàm phản ứng xung IRF ........ 36

4.3 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 47

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................. 50

5.1 Kết luận ................................................................................................................ 50

5.2 Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................. 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt

Trade Openness Độ mở thương mại TO

Financial Openness Độ mở tài chính FO

Financial Development Sự phát triển tài chính FD

Real Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội thực RGDP

Government Spending Chi tiêu chính phủ GOV

STATE

Share of Industrial Production of State-owned Enterprises

VECM Vector Error Correction Model

DEPT

PRV

SAV The Ratio of Total Loans in The Financial System (Including BothBanking and Non-Banking Financial Institutions) to The Nominal GDP The Ratio of Credit Allocated to Private Enterprises to Total Domestic Credit The Ratio of Total Household Savings to The Nominal GDP

FIR

Tỷ lệ sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước chia cho tổng sản lượng công nghiệp Mô hình Vector hiệu chỉnh sai số. Tỷ lệ tổng dư nợ trong hệ thống tài chính (bao gồm cả ngân hàng và phi ngân hàng tổ chức tài chính) trên GDP danh nghĩa Tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước Tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh nghĩa Tỷ lệ của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa Doanh nghiệp nhà nước The Ratio of Total Loans and Deposits in The Financial System to Nominal GDP State-Owned Enterprises SOEs

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến dùng trong mô hình ................................................. 19

Bảng 4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu ................................................................... 24

Bảng 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ADF .................................................................... 29

Bảng 4.3. Kiểm định đồng liên kết ................................................................................ 31

Bảng 4.4. Xác định độ trễ tối ưu .................................................................................... 33

Bảng 4.5. Kiểm định Granger causibility (mô hình 1)................................................... 33

Bảng 4.6. Kiểm định Granger causibility (mô hình 2)................................................... 34

Bảng 4.7. Kiểm định Granger causibility (mô hình 3)................................................... 34

Bảng 4.8. Kiểm định Granger causibility (Mô hình 4) .................................................. 35

Bảng 4.9: Kiểm định tự tương quan Portmanteau ......................................................... 37

Bảng 4.10. Phân tích mô hình VECM ........................................................................... 37

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Độ mở thương mại của Việt Nam giai đoạn 1990-2017 ........................... 26

Biểu đồ 4.2. Độ mở tài chính của Việt Nam giai đoạn 1990-2017 ................................ 27

Biểu đồ 4.3. Sự phát triển tài chính của Việt Nam giai đoạn 1990-2017 ...................... 28

Hình 4.4. Hàm phàn ứng xung mô hình 1 ................................................................. . ...41

Hình 4.5. Hàm phàn ứng xung mô hình 2 ...................................................................... 42

Hình 4.6. Hàm phản ứng xung mô hình 3 ...................................................................... 44

Hình 4.7. Hàm phàn ứng xung mô hình 4 ...................................................................... 46

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa

độ mở tài chính và độ mở thương mại lên sự phát triển thị trường tài chính tại Việt

Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu 28 năm giai đoạn 1990-2017.

Tác giả thực hiện các kiểm định tính dừng (Augmented Dicky-Fuller (1979),

kiểm định quan hệ nhân quả (Granger causibility), kiểm định Johansen, phân tích mô

hình VECM và phân tích hàm phản ứng xung IRF để phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thương

mại, độ mở tài chính và sự phát triển tài chính của Việt Nam giai đoạn 1990-2017. Kết

quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước, là một trong những cơ sở đáng tin cậy

để phân tích và dự báo.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương 1 của nghiên cứu sẽ giới thiệu khái quát lý do chọn đề tài và vấn đề

nghiên cứu. Nội dung của chương 1 bao gồm 4 phần: (1) Tính cấp thiết của đề tài, (2)

Mục tiêu nghiên cứu, (3) Phương pháp nghiên cứu, (4) Kết cấu của đề tài.

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đây là cơ hội nhưng đi

kèm là không ít khó khăn và thách thức đòi hỏi cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn.

Hiện Việt Nam đang hoàn thiện tiến trình đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại

tự do thế hệ mới như: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU; Hiệp định Thương

mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á Âu..., tạo nên sức cộng hưởng để thúc đẩy

nền kinh tế cũng như các các doanh nghiệp bước sang một giai đoạn mới.Việt Nam vẫn

đang trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nên còn rất nhiều việc phải

làm, nhất là đứng trước những yêu cầu ngày càng cao hơn để hội nhập sâu vào nền

kinh tế thế giới.

Kể từ khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức thương mại thế

giới (WTO) năm 2007, hợp tác đa phương cho đến nay, các bộ phận của thị trường tài

chính Việt Nam cơ bản được hình thành. Hệ thống định chế tài chính đã phát triển cả

về số lượng và chất lượng. Hoạt động quản lý nhà nước đối với thị trường tài chính

được thể chế hóa từng bước; các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của thị

trường tài chính có sự phối hợp trong kiểm tra, giám sát… Thị trường tài chính tại Việt

Nam đã hình thành khuôn khổ pháp lý cần thiết cho sự vận hành của thị trường, từng

bước đa dạng hóa các sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Công

tác quản lý nhà nước đối với thị trường tài chính ngày càng được hoàn thiện. Bên cạnh

những mặt tích cực đã đạt được, thị trường tài chính cũng bộc lộ không ít bất cập cũng

2

như tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến bất ổn đối với hoạt động của thị trường tài chính nói

riêng và của nền kinh tế nói chung.

Mở cửa thương mại và mở cửa tài khoản vốn (Yanikkaya, 2003; Fereidouni et

al, 2011; Eichengreen và Leblang, 2008), hai yếu tố này có mối quan hệ khăng khít;

một quốc gia mở cửa đối với thương mại có thể gây ra một mức độ mở cửa tài chính

lớn bằng cách thu hút (thông qua đầu tư) các dòng vốn trong lĩnh vực tài chính của

quốc gia. Aizenman và Noy (2003) thấy rằng sự gia tăng của độ lệch chuẩn của độ mở

thương mại có liên quan với mức tăng 9,5 phần trăm trong độ mở tài chính. Lý thuyết

kinh tế chỉ ra rằng các quốc gia có quyền tự do trao đổi quốc tế nhiều hơn để nó có thể

được hưởng lợi từ sự cởi mở về sản xuất sản lượng lớn hơn và đạt được thu nhập cao

hơn. Điều này là phù hợp với lý thuyết của Ricardo: khẳng định rằng thương mại quốc

tế mang lại sự sử dụng về hiệu quả hơn các nguồn lực của một quốc gia, do đó tăng

cường sự tăng trưởng kinh tế chung của một quốc gia (Georgios, 2002; Yanikkaya,

2003; Gwartney năm 2001; Niroomand và Nissan, 1997). Nó cũng khẳng định rằng

trong hầu hết các trường hợp, độ mở kinh tế lớn hơn thúc đẩy hoạt động kinh doanh và

tính sáng tạo dựa trên thực tế rằng sẽ có kỳ vọng sản xuất hiệu quả và khả năng cạnh

tranh trên thị trường quốc tế. Gwartney (2001) chỉ ra rằng sự cởi mở có thể khiến các

nước phải có chính sách và tổ chức để họ có thể cạnh tranh trong việc tạo ra môi

trường thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư. Rõ ràng trong thế giới toàn cầu

hóa, không có nhà đầu tư nào sẽ hứng thú đối với việc đầu tư vào một quốc gia có đặc

trưng bởi sự thù địch đối với các nhà đầu tư kinh doanh, bất ổn tiền tệ, phạm pháp, thuế

cao, và các dịch vụ công cộng chất lượng thấp (Gwartney, 2001).Với mục đích cách

tiếp cận để đạt được cái nhìn sâu sắc vào các tác động năng động của độ mở thương

mại và độ mở tài chính đối với sự phát triển tài chính ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn

đề tài “Mối quan hệ giữa độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài

chính tại Việt Nam”, nghiên cứu xem xét các khía cạnh khác nhau của sự phát triển tài

3

chính, cụ thể là quy mô, hiệu quả và cạnh tranh, và kiểm tra cả tác động biên trực tiếp

của độ mở đối với các chỉ số khác nhau của phát triển tài chính. Nghiên cứu có thể

được coi như là một mô hình minh họa của liên kết giữa độ mở và phát triển tài chính

trong một quốc gia đang phát triển. Kết quả nghiên cứu này đóng góp quan trọng sự

phát triển nghiên cứu về lĩnh vực tài chính.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở tài

chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài chính tại Việt Nam giai đoạn 1990-2017.

1.3 Phương pháp nghiên cứu

Tác giả tiến hành nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về độ mở tài chính, độ mở

thương mại và sự phát triển của tài chính và tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước

đây để hình thành khung lý thuyết và xác định mô hình nghiên cứu của đề tài;

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu định lượng

dựa trên mô hình của Chengsi Zhang , Yueteng Zhu , Zhe Lu (2015) với kích thước

mẫu trong phân tích thống kê cần phải đủ lớn để đạt được độ tin cậy nhất định theo

mục tiêu đã đề ra của luận văn. Riêng trong luận văn này, tác giả sử dụng mô hình hồi

quy với số liệu điều tra là dạng số liệu theo chuỗi thời gian (số liệu thống kê theo năm)

nên theo Greene W. H. (2003) và Tabachnick & Fidell (2007) thì kích thước mẫu sẽ

được xác định theo công thức n–k≥20 với n là số năm tham khảo, k là số biến độc lập.

Nghiên cứu này chọn số quan sát là 28 năm (từ năm 1990 đến năm 2017) để đảm bảo

được ý nghĩa thống kê; Nghiên cứu này thực hiện các kiểm định tính dừng (Augmented

Dicky-Fuller (1979), kiểm định quan hệ nhân quả (Granger causibility), kiểm định

Johansen và phân tích mô hình VECM, phân tích hàm phản ứng xung IRF để nghiên

cứu mối quan hệ giữa độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài chính.

1.4 Kết cấu của đề tài

Luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm :

4

Chương 1: Giới thiệu

Chương này tác giả nêu tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu và cuối cùng trình bày bố cục, kết cấu của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này tác giả tổng hợp các khái niệm cơ bản về: độ mở thương mại, độ

mở tài chính, sự phát triển tài chính và trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Tác giả trình bày thiết kế nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

và các giả thiết. Tác giả cũng trình bày phương pháp xử lý số liệu ở chương này.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Nội dung chính của chương thể hiện các kết quả kiểm nghiệm đơn vị (Unit Root

Test), kiểm định đồng liên kết của Johansen, kiểm định quan hệ nhân quả (Granger

causibility) phân tích mô hình VECM và hàm phản ứng xung IRF.

Chương 5: Kết luận

Chương này, tác giả trình bày các thảo luận về kết quả nghiên cứu từ chương 4,

nêu lên hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.

Tóm tắt chương 1

Chương 1 trình bày bức tranh toàn cảnh của nghiên cứu và đưa ra các cơ sở cho

các chương tiếp theo. Chương 1 cung cấp một cái nhìn tổng quan của nền tảng nghiên

cứu và mô tả ngắn gọn về nghiên cứu, bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu.

Cuối cùng là trình bày cấu trúc luận văn làm cơ sở để tác giả phát triển nghiên cứu ở

các chương tiếp theo.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về đề tài nghiên cứu bao gồm hai phần. Phần

thứ nhất trình bày các khái niệm cơ bản như: độ mở thương mại; độ mở tài chính; sự

phát triển tài chính. Phần thứ hai trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu trước

đây.

2.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1 Độ mở thương mại

Độ mở thương mại cho thấy mức độ mà các quốc gia hoặc nền kinh tế cho phép

buôn bán trao đổi đổi mậu dịch với quốc gia hoặc nền kinh tế khác. Theo các nghiên

cứu trước đây, Marelli và Signorelli (2011); Yanikkaya (2003) Edwards (1993), xác

định độ mở thương mại là tỷ lệ của tổng giá trị thương mại (nhập khẩu + xuất khẩu)

trên thu nhập quốc dân của một quốc gia (GDP).

Mặc dù có nhiều bài nghiên cứu đã khám phá mối quan hệ độ mở thương mại

với các biến số kinh tế khác nhau, tuy nhiên các phát hiện của các tác giả lại cho kết

quả trái ngược nhau do xuất phát từ những khó khăn trong việc đo lường độ mở thương

mại (Yanikkaya, 2003; Manole và Spatareanu, 2010; Squalli và Wilson, 2011). Vấn đề

này đã đặt ra câu hỏi về tính hợp lệ về các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với độ

mở thương mại vì các nghiên cứu khác nhau đã được đưa ra các biện pháp đo lường độ

mở thương mại khác nhau (Kandiero và Wadhawan, 2003). Rose (2004) cung cấp một

cách đo lường hữu ích đó là nhóm các biện pháp này thành bảy nhóm: đo lường dựa

trên các tỷ lệ thương mại (thương mại như là một tỷ lệ GDP); dòng chảy thương mại

điều chỉnh; biện pháp dựa trên kết quả giá; các hàng rào phi thuế quan; chỉ số hỗn hợp

(kết hợp các chỉ tiêu thuế quan và phi thuế quan với các chỉ số kinh tế và chính trị

khác) và các biện pháp chính thức và định lượng. Các phân loại có thể được xem xét

theo hai khía cạnh: xem xét độ mở thương mại là các dòng chảy thương mại và các

6

mức giá, phần còn lại là dựa trên những hạn chế thương mại hay đúng hơn là chính

sách. Yanikkaya (2003) phân loại các biện pháp này thành hai loại, các biện pháp dựa

trên khối lượng, quy mô thương mại và dựa trên hạn chế thương mại, trong đó xác định

mức độ phòng ngừa, ổn định của một nền kinh tế nói riêng. Tỷ lệ phụ thuộc thương

mại và tăng trưởng xuất khẩu là dựa trên kết quả các biện pháp mở cửa thương mại

(Balassa, 1982).

Trong bài này độ mở thương mại được đo lường bằng tổng giá trị thương mại

(xuất khẩu+ nhập khẩu)/ GDP.

2.1.2 Độ mở tài chính

Độ mở tài chính được thể hiện qua sự tự do hóa khu vực tài chính. Tự do hóa

khu vực tài chính đề cập đến việc loại bỏ hoặc nới lỏng các quy định được áp đặt bởi

chính phủ đối với khu vực tài chính trong nước. Độ mở tài chính nền kinh tế thường

được đo bằng tổng của các dòng vốn tư nhân trên tổng sản phẩm quốc dân (Aizenman

và Noy, 2003). Đo lường độ mở tài chính khó khăn hơn đo lường độ mở thương mại.

Các quốc gia sở hữu một mảng rộng và hệ thống kiểm soát giá cả phức tạp; khối lượng

rất nhiều các giao dịch tài chính phức tạp. Do đó, đo lường độ mở tài chính là một

thách thức lớn và thường không bao giờ hiệu quả (Eichengreen, 2001), đo lường độ mở

tài chính thực sự khó khăn (Edison, Levine, Ricci và Slok, 2002). Các nghiên cứu thực

nghiệm đã phát triển một số biện pháp đo lường độ mở tài chính khác nhau và sử dụng

chúng để phân tích ảnh hưởng của độ mở tài chính đối với tăng trưởng và rút ra những

kết luận chính sách. Các tài liệu nghiên cứu về độ mở tài chính và mối quan hệ tăng

trưởng có thể được xem xét trên 2 kênh tiếp cận: dựa trên thực tế (de facto) và dựa trên

luật (de jure). Lane và Milesi –Frerretti (2007), đã phát triển cách đo lường độ mở tài

chính dựa trên thực tế bằng số lượng tài sản và nợ nước ngoài trên GDP. Các nghiên

cứu tiếp cận theo phương pháp này tìm kiếm mối quan hệ giữa độ mở tài chính và tăng

trưởng kinh tế; mặt khác Chinn và Ito (2006) đo lường phát triển tài chính dựa trên luật

7

bằng cách xây dựng các biến giả đại diện cho các hạn chế giao dịch tài chính xuyên

biên giới. Các nghiên cứu trên kênh này cho rằng tác dụng tăng trưởng tích cực từ độ

mở tài chính là phát triển tốt hơn về hệ thống tài chính, chất lượng thể chế, môi trường

pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô (Bekaert, Harvey, Lundbland, 2005).

Mỗi thước đo về độ mở tài chính đều có ưu và nhược điểm. Thước đo thực tế ít

nhạy cảm với yếu tố nội sinh hơn thước đo dựa trên luật. Trong khi đó thước đo dựa

trên luật có được căn cứ tốt hơn về mặt lý thuyết (Baltagi và cộng sự, 2009).

Trong bài này tác giả áp dụng đo lường độ mở tài chính theo thực tế vì sự sẵn có

của dữ liệu. Biến độ mở tài chính được đo lường bằng tỷ lệ khối lượng các tài sản và

các khoản nợ nước ngoài của một quốc gia trên GDP danh nghĩa.

2.1.3 Sự phát triển tài chính

Một số biện pháp đo lường sự phát triển tài chính bao gồm tỷ lệ nợ phải trả của

hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa (Levine và công sự, 2000), tỷ lệ tiền gửi trên

GDP (Rajan và Zingales, 2003), tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân trên GDP (Levine

và cộng sự, 2000), và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khoán trên GDP (Baltagi và cộng

sự, 2009, Rajan và Zingales, 2003). Theo định nghĩa, có thể phân loại thành các biện

pháp đo lường theo quy mô ( ví dụ: tổng nợ phải trả hoặc tổng tín dụng ), và các biện

pháp đo lường tính hiệu quả (ví dụ: tín dụng phân bổ cho khu vực tư nhân) để đo lường

sự phát triển tài chính.

Biện pháp đầu tiên đo lường phát triển tài chính là quy mô, được đo bởi ba biến

sau đây: biến đầu tiên là tỷ lệ tổng dư nợ trong hệ thống tài chính (bao gồm cả ngân

hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng ) trên GDP danh nghĩa; được ký hiệu là DEPT,

nó đo lường độ sâu tổng thể của các trung gian tài chính (Lu và Yao, 2009). Thứ hai là

tỷ lệ của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa,

và được ký hiệu là FIR, nó đo lường quy mô tổng thể của các trung gian tài chính

(Goldsmith, 1969). Chỉ số thứ ba là tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình trên

8

GDP danh nghĩa; được ký hiệu là SAV, nó đại diện cho sự phát triển tài chính về các

nguồn tài trợ phi ngân hàng (Guariglia và Poncet, 2008) .

Biện pháp thứ hai là các chỉ số hiệu quả được đo bằng tỷ lệ tín dụng được phân

bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước (ký hiệu là PRV).

(Beck et al, 2000;. Chinn và Ito, 2006; Levine et al. , 2000). Sự đàn áp và bóp méo tài

chính là đặc điểm nội tại của hệ thống tài chính Việt Nam, do đó là hợp lý khi xem xét

sự phát triển tài chính ở Việt Nam trên khía cạnh hiệu quả. Tín dụng tư nhân được coi

như là một thước đo ẩn đo lường sự phát triển tài chính. Tín dụng tư nhân là tín dụng

cấp cho khu vực tư nhân, và trái ngược lại là tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhà

nước (DNNN), nơi được biết đến với hiệu quả thấp. Tỷ lệ PRV cao cho thấy các dịch

vụ tài chính hiệu quả hơn và sự phát triển trung gian tài chính lớn hơn (Levine et al.,

2000). Trong một hệ thống tài chính do ngân hàng chi phối, tín dụng tư nhân có lẽ là

chỉ số hiệu quả tài chính quan trọng nhất (Brandt và Zhu, 2000; Song và Yao, 2006).

Thật vậy, nó đo lường mức độ mà các công ty tư nhân có cơ hội để tiếp cận được tín

dụng của ngân hàng (Baltagi et al., 2009) và sự dễ dàng mà các doanh nghiệp có được

các dự án (Rajan và Zingales, 2003).

2.1.4 Mối quan hệ giữa độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài

chính

Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng các quốc gia có quyền tự do trao đổi quốc tế nhiều

hơn để nó có thể được hưởng lợi từ sự cởi mở từ việc sản xuất sản lượng lớn hơn và

đạt được thu nhập cao hơn. Điều này là phù hợp với lý thuyết của Ricardo: khẳng định

rằng thương mại quốc tế mang lại sự sử dụng về hiệu quả hơn các nguồn lực của một

quốc gia, do đó tăng cường sự tăng trưởng kinh tế nói chung và sự phát triển tài chính

nói riêng của một quốc gia (Georgios, 2002; Yanikkaya, 2003; Gwartney năm 2001;

Niroomand và Nissan, 1997).

Có lẽ kênh trực tiếp nhất mà qua đó sự cởi mở sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển tài

chính là thông qua sự gia tăng quy mô của thị trường và nhu cầu về các dịch vụ tài

9

chính. Mở cửa thương mại tạo ra nhu cầu cho các sản phẩm tài chính mới, bao gồm các

công cụ cho tài chính thương mại và phòng ngừa rủi ro (Svaleryd và Vlachos, 2002) do

sự gia tăng của sự không chắc chắn, biến động thu nhập, cạnh tranh nước ngoài và các

cú sốc từ bên ngoài. Tuy nhiên Do and Levchenko (2004) cho rằng mở cửa thương mại

ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển tài chính tùy thuộc vào mức thu

nhập của các quốc gia. Những quốc gia có thu nhập tương đối cao chịu ảnh hưởng tích

cực từ tăng độ mở thương mại, trong khi những quốc gia có thu nhập tương đối thấp

chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tăng độ mở thương mại. Lý do vì các nước này nhập khẩu

tài chính chuyên sâu hàng hóa hơn là phát triển hệ thống tài chính của riêng họ.

Sự cởi mở về tài chính có tiềm năng tăng thanh khoản và giảm chi phí vốn, do

đó thúc đẩy phát triển tài chính. Tăng độ mở tài chính có thể đóng góp cho tài chính

phát triển bằng cách cải thiện chức năng và dịch vụ tài chính của ngành tài chính và

nâng cao hiệu quả phân bổ vốn. Mishkin (2009) lập luận rằng sự gia nhập của vốn

nước ngoài thúc đẩy một loại hình chuyển giao công nghệ trên mạng, khiến các ngân

hàng trong nước nâng cấp cho vay theo tiêu chuẩn và theo thông lệ quốc tế tốt nhất.

Kose và những người khác (2009) cho rằng vốn tự do hóa tài khoản có thể áp đặt kỷ

luật đối với các chính sách kinh tế vĩ mô bằng cách tăng lợi ích của các chính sách phù

hợp, đồng thời làm tăng chi phí của những chính sách không phù hợp. Một số nghiên

cứu thực nghiệm chỉ ra rằng mở cửa tài chính nhiều khả năng làm cho chính sách tiền

tệ có kết quả tốt hơn.

Tuy nhiên việc tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính làm cho nền kinh tế

của một số quốc gia bị lệ thuộc vào các quốc gia khác, chính điều này có thể mang lại

những tác động tiêu cực đến sự phát triển tài chính của một quốc gia khi chịu tác động

từ các cú sốc từ bên ngoài (khủng hoảng).

2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu

Có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ tiềm tàng giữa

phát triển tài chính và phát triển kinh tế bao gồm: Beck và cộng sự, 2000; Darrat và

10

cộng sự, 2006; Ductor và Grechyna, 2015; Guariglia và Poncet, 2008; Levine, 1997.

Một số bài nghiên cứu xem xét đến nguồn gốc của sự phát triển tài chính xuất phát từ

quan điểm là từ sự tự do hóa tài chính (McKinnon, 1973), hệ thống pháp luật (La Porta

và cộng sự, 1998), sự sở hữu của chính phủ đối với các ngân hàng (Andrianova và

cộng sự, 2008), ổn định chính trị (Girma và Shortland, 2008).

Một nguồn khác của sự phát triển tài chính, được nêu lên ở một số ít bài nghiên

cứu nhưng đang ngày càng tăng lên về số lượng là sự mở cửa. Các tài liệu có liên quan

đã tập trung vào hai biến liên quan đến sự mở cửa bao gồm: giữa độ mở thương mại và

sự phát triển tài chính (Beck, 2002; Braun and Raddatz, 2005; Do and Levchenko,

2004; Mishkin, 2009); giữa độ mở tài chính và sự phát triển tài chính (Chinn và Ito,

2006; Levine, 2001); và giữa độ mở thương mại và độ mở tài chính (Aizenman và

Noy, 2009). Các nghiên cứu này thường tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa sự cởi mở

và sự phát triển tài chính, và giữa mở cửa thương mại và mở cửa tài chính ở các nền

kinh tế đã và đang phát triển.

2.2.1 Tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính

Do, Q.-T và Levchenko, A.A (2004), sử dung hồi quy OLS cho dữ liệu được thu

thập từ 20 quốc gia OECD và 55 nước đang phát triển trong giai đoạn 1965-1995 để

nghiên cứu về độ mở thương mại có tác động đến phát triển tài chính của một quốc gia

hay không. Trong bài nghiên cứu tác giả đã đưa ra các biến: phát triển tài chính (được

đo lường bằng tín dụng tư nhân/ GDP); độ mở thương mại (được đo lường bằng tổng

xuất nhập khẩu/GDP) và một số biến kiểm soát khác. Kết quả nghiên cứu đầu tiên cho

thấy rằng mức độ tác động của độ mở thương mại đến phát triển tài chính của mỗi quốc

gia phụ thuộc vào mức thu nhập trung bình của quốc gia đó. Đối với những quốc gia có

mức thu nhập trung bình cao, độ mở thương mại có tương quan dương với phát triển

tài chính, trong khi đối với những quốc gia có mức thu nhập thấp, mối tương quan này

là nghịch chiều.

11

Kim và cộng sự (2009) nghiên cứu tác động của độ mở thương mại đến phát

triển tài chính cho các quốc gia trên thế giới. Trong những bài nghiên cứu trước, các

tác giả đã cho thấy tác động tích cực của tự do thương mại đến phát triển tài chính. Tuy

nhiên, tác giả cho rằng mở cửa thương mại có thể làm gia tăng áp lực cạnh tranh, gia

tăng rủi ro từ đó dẫn đến những cuộc khủng hoảng thường xuyên, tức là tác động trong

ngắn hạn của độ mở thương mại đối với nền kinh tế. Chính vì thế, tác giả muốn tập

trung nghiên cứu tác động trong ngắn và dài hạn của độ mở thương mại đến phát triển

tài chính. Trong bài nghiên cứu, để đo lường phát triển tài chính tác giả sử dụng 3 biến:

tín dụng tư nhân, cung tiền M3, tài sản ngân hàng; độ mở thương mại đo lường bằng

logarit của tổng xuất nhập khẩu/GDP. Bên cạnh đó để kết quả nghiên cứu không bị

chệch, tác giả đưa thêm các biến kiểm soát khác vào mô hình nghiên cứu, gồm: GDP

trên đầu người, chi tiêu chính phủ/GDP, tỉ lệ lạm phát. Bằng cách sử dụng phương

pháp PMG (Pooled Mean Group) trên dữ liệu bảng cho 88 quốc gia từ 1960-2005

(được phân thành ba nhóm: nhóm nước thu nhập cao, nhóm nước thu nhập trung bình

và nhóm nước thu nhập thấp). Kết quả nghiên cứu cho thấy: tác động của độ mở

thương mại đến phát triển tài chính phụ thuộc vào mức thu nhập của các quốc gia. Đối

với những nước có thu nhập thấp, độ mở thương mại tác động cùng chiều đến phát

triển tài chính trong dài hạn, tác động nghịch chiều trong ngắn hạn. Đối với những

nước có thu nhập cao, độ mở thương mại tác động cùng chiều đến phát triển tài chính

trong dài hạn, không có tác động trong ngắn hạn.

2.2.2 Tác động của độ mở tài chính đến phát triển tài chính

Chinn và Ito (2006), nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa độ mở tài chính và

phát triển tài chính dựa trên dữ liệu bảng (panels data) của 108 quốc gia trong giai đoạn

1980-2000. Nghiên cứu cũng kiểm tra mối quan hệ giữa giữa tự do hóa hàng hóa và thị

trường tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở tài chính càng tăng thì thị trường

vốn chủ sở hữu càng phát triển.

12

Asongu (2010) nghiên cứu lý thuyết về mối liên kết giữa độ mở và phát triển tài

chính tại 29 nước đang phát triển ở Châu Phi trong vòng 21 năm từ 1987-2008. Kết quả

cho thấy: độ mở tài chính ít có hiệu quả đến phát triển tài chính ở các nước có thu nhập

thấp. Kết quả đối với các nước có thu nhập trung bình là không đáng kể.

2.2.3 Tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến phát triển tài chính

Rajan và Zingales (2003), cho rằng kiểm tra các mối quan hệ giữa các cặp trên

có thể sẽ là không đầy đủ và thậm chí có thể gây hiểu nhầm. Rajan và Zingales đề nghị

rằng thiết lập một mối quan hệ ba biến giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát

triển tài chính là cần thiết. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu ở 24 quốc gia công nghiệp

phát triển trong giai đoạn 1913-1999 với phương pháp hồi quy đa biến. Trong bài

nghiên cứu tác giả chỉ ra bốn yếu tố xác định sự phát triển tài chính: phát triển ngân

hàng (đo lường băng tỉ số tiền gửi ngân hàng trên GDP); phát triển thị trường vốn (đo

lường bằng tỷ số chứng khoán phát hành của những công ty nội địa được niêm yết trên

tổng vốn đầu tư cố định nội địa); chỉ số vốn hóa thị trường trên GDP; và số công ty nội

địa niêm yết/100 dân. Nghiên cứu này đã đưa ra lý thuyết nhóm lợi ích để tóm tắt kết

quả nghiên cứu của họ. Họ cho rằng lợi ích nhóm, trong ngành công nghiệp đặc thù và

ngành tài chính, thường xuyên không còn do sự phát triển tài chính. Lý do được đưa ra

là do sự phát triển tài chính sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty mới được thành lập,

từ đó sẽ tăng cường sự cạnh tranh. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy, khi quốc gia mở

cửa dòng vốn mạnh, phát triển tài chính tương quan dương mạnh với tự do hóa thương

mại; nhưng nếu mức độ mở cửa dòng vốn giảm thì độ tương quan giữa phát triển tài

chính và tự do hóa thương mại cũng giảm theo.

Dựa trên bài nghiên cứu của Rajan và Zingales (2003), Law (2009) đã nghiên

cứu tác động của động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến phát triển tài chính

bằng cách sử dụng dữ liệu bảng cho 43 nước đang phát triển trong 21 năm từ 1980-

2001, áp dụng phương pháp GMM và PMG để đưa ra kết quả ước lượng. Độ mở

13

thương mại được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu /GDP. Độ mở tài chính được đo

lường bằng dòng vốn tư nhân và chỉ số tự do hóa tài chính được xây dựng bởi hai nhà

nghiên cứu Chinn và Ito (2002). Sự phát triển tài chính được đo lường bằng hai yếu tố :

phát triển khu vực ngân hàng (đo lường bằng cung tiền M3/GDP, tín dụng dành cho tư

nhân/GDP, và tín dụng nội địa của khu vực ngân hàng/GDP), và phát triển thị trường

vốn (đo lường bằng số lượng các công ty nội địa được niêm yết trên sàn chứng khoán).

Kết quả thực nghiệm ở các nước đang phát triển ( Law, 2009), chỉ ra rằng việc mở cửa

đồng thời thương mại và tài khoản vốn có tác động tích cực đến sự phát triển tài chính

(bổ sung cho lý thuyết của Rajan và Zingales, 2003). Trong bài nghiên cứu cũng khẳng

định tác động của độ mở thương mại đối với phát triển tài chính đối với mỗi quốc gia

phụ thuộc vào thu nhập trung bình của quốc gia đó. Law nhấn mạnh rằng phát hiện của

ông nên được hiểu một cách thận trọng vì mẫu của ông là các nước đang phát triển, nơi

mà các lĩnh vực tài chính là chủ yếu được điều khiển bởi hệ thống ngân hàng.

Baltagi và cộng sự (2009), sử dụng phương pháp GMM trên dữ liệu bảng để

nghiên cứu về mở cửa thương mại, mở cửa tài chính và phát triển tài chính cho cả nước

đang phát triển và nước công nghiệp. Độ mở thương mại được đo lường bằng tổng xuất

nhập khẩu/GDP. Độ mở tài chính được đo lường bằng: chỉ số tự do hóa tài chính (thu

thập cho 42 nước đang phát triển từ 1980-2003) được tính bằng tổng tài sản và nợ nước

ngoài của quốc gia/GDP và chỉ số tự do hóa dòng vốn được đo lường từ bốn biến giả

về giới hạn giao dịch vốn được trình bày trong báo cáo của IMF. Nhân tố phát triển tài

chính được đo lường bằng tín dụng tư nhân và chỉ số vốn hóa chứng khoán thị trường.

Họ đã làm nổi bật hiệu ứng tương tác đồng thời giữa mở cửa thương mại và mở cửa tài

chính lên sự phát triển tài chính. Sự tương tác giữa mở cửa thương mại và mở cửa tài

chính có thể được dùng để đánh giá tác động biên của của sự gia tăng mở cửa thương

mại và tài chính lên sự phát triển tài chính. Bởi vì lý thuyết này chỉ ra rằng một quốc

gia sẽ mở cửa thương mại khi tài khoản vốn của nó bị đóng lại, lúc đó sẽ có các chính

14

sách tài chính bổ sung để ngăn chặn các tác động tiêu cực đến nền công nghiệp hiện tại

(ví dụ: lãi suất). Tuy nhiên các chính sách này sẽ ngăn chặn sự phát triển tài chính. Do

đó tác động biên của mở cửa thương mại sẽ là tiêu cực hay bằng không đối với sự phát

triển tài chính khi tài khoản vốn bị đóng cửa. Kết quả này chỉ ra rằng cả mở cửa thương

mại và mở cửa tài chính đều có ý nghĩa thống kê quan trọng trong việc xác định sự

phát triển tài chính. Mở cửa thương mại trong khi không mở cửa tài chính và ngược lại

vẫn có thể tạo ra sự phát triển tài chính.

Sự khác biệt về kết quả nghiên cứu, sử dụng dữ liệu từ các quốc gia khác nhau,

ngụ ý rằng các mô hình tương tác giữa mở cửa thương mại và mở cửa tài chính và phát

triển tài chính có thể khác nhau đáng kể giữa các quốc gia. Vì bối cảnh về lịch sử, kinh

nghiệm, văn hóa, thị trường tài chính là khác nhau giữa các quốc gia. Các nghiên cứu

thực nghiệm sử dụng dữ liệu từ các nước phát triển và đang phát triển dường như chỉ

cung cấp được một phần hỗ trợ cho các lý thuyết cơ bản.

Thomas và cộng sự (2008), nghiên cứu về mối liên kết giữa phát triển tài chính,

độ mở thương mại, độ mở tài chính và tăng trưởng bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi

thời gian của 16 nước ở khu vực Tiểu Sahara châu Phi. Để thực hiện nghiên cứu tác giả

đã sử dụng các biến: tăng trưởng (được đo lường bằng GDP thực trên đầu người), độ

mở thương mại (được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu/GDP), phát triển tài chính

(có thể được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau như: M2/GDP, tín dụng nội địa

cho khu vực tư nhân/GDP…). Kết quả ước lượng cuối cùng được đưa ra sau khi tác giả

thực hiện lần lượt các kiểm định. Thứ nhất, tác giả thực hiện phân tích khám phá nhân

tố để tìm ra những nhân tố đo lường sự phát triển tài chính. Thứ hai, tác giả thực hiện

kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết để xem xét tính dừng và mối đồng

liên kết trong chuỗi dữ liệu. Dựa theo đó, tác giả sẽ thực hiện các kiểm định mối quan

hệ nhân quả giữa các biến trong mô hình. Cuối cùng, tác giả thực hiện kiểm định nhân

quả Granger, Var và VECM. Bài nghiên cứu đã đưa ra các kết quả: thứ nhất, không có

15

mối quan hệ trong dài hạn giữa các nhân tố phát triển tài chính, độ mở và tăng trưởng

kinh tế. Thứ hai, ít có bằng chứng cho thấy có mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài

chính và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, tồn tại một mối liên hệ giữa độ mở thương mại

và độ mở tài chính.

Hạnh (2009) điều tra các mối liên kết hai chiều giữa phát triển tài chính với độ

mở tài chính và độ mở thương mại của hai mươi chín nước đang phát triển tại châu Á

trong 14 năm từ 1994–2008. Trong bài nghiên cứu có các biến chính: phát triển tài

chính (được đo lường bằng cung tiền M3/GDP và tín dụng cho khu vực tư nhân/GDP ;

độ mở tài chính (được đo lường bằng FDI/GDP (FDI) và dòng vốn tư nhân/ GDP ); độ

mở thương mại (được đo lường bằng tổng xuất nhập khẩu của quốc gia/GDP). Ngoài

ra, còn có các biến kiểm soát khác: biến đo lường độ rủi ro quốc gia; tốc độ tăng trưởng

GDP; tỷ giá hối đoái thực; biến giả để đo lường khủng hoảng tài chính. Mối quan hệ

giữa phát triển tài chính và độ mở được tác giả kiểm định qua ba bước. Đầu tiên, tác

giả kiểm định tính dừng và số đồng liên kết của dữ liệu. Tiếp theo, tác giả sử dụng

phương pháp phân tích đồng liên kết của Pedroni (1999) để kiểm định mối quan hệ dài

hạn giữa các biến. Cuối cùng, tác giả sử dụng phương pháp Difference GMM được xây

dựng bởi Arellano và Bond (1991) để đưa ra kết quả ước lượng. Bài nghiên đã đạt

được những kết quả quan trọng sau: Thứ nhất, bài nghiên cứu cho thấy một mối quan

hệ nhân quả giữa phát triển tài chính với độ mở tài chính và độ mở thương mại. Sự mở

cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ ở các nước đang phát triển là điều kiện tiên quyết

cho sự phát triển. Và ngược lại, phát triển tài chính và độ mở tài chính tạo điều kiện

cho các nước đang phát triển đạt được lợi ích lớn hơn trong việc mở cửa thương mại.

Thứ hai, bài nghiên cứu cho rằng mối quan hệ giữa các chỉ số đo lường phát triển tài

chính và độ mở tài chính là không đồng nhất. Tồn tại một mối tương quan dương giữa

độ mở tài chính và tín dụng dành cho khu vực tư nhân. Trong khi đó, không có bằng

chứng cho thấy mối quan hệ giữa độ mở tài chính với cung tiền M3.

16

Chengsi Zhang , Yueteng Zhu , Zhe Lu (2015) nghiên cứu thực nghiệm các tác

động năng động của độ mở thương mại và độ mở tài chính đối với sự phát triển tài

chính ở Trung Quốc. Ngoài việc sử dụng dữ liệu bảng của 30 tỉnh của Trung Quốc

trong giai đoạn 2000-2009, sử dụng phương pháp hồi quy GMM để nghiên cứu xem

xét các khía cạnh khác nhau của sự phát triển tài chính, cụ thể là quy mô, hiệu quả và

cạnh tranh, và kiểm tra cả tác động biên trực tiếp của độ mở về các chỉ số khác nhau

của phát triển tài chính. Nghiên cứu có thể được coi như là một mô hình minh họa của

liên kết giữa độ mở và phát triển tài chính trong một quốc gia. Kết quả nghiên cứu này

đóng góp quan trọng sự phát triển nghiên cứu về lĩnh vực tài chính. Kết quả nghiên cứu

điều tra thực nghiệm có một số phát hiện thú vị đáng chú ý. Đầu tiên, độ mở tài chính

có tác động tiêu cực đối với quy mô, nhưng lại tác động tích cực đối với hiệu quả và

cạnh tranh của phát triển tài chính ở Trung Quốc. Thứ hai, các tác động biên của độ mở

về hiệu quả tài chính và cạnh tranh là tích cực trong tỉnh có độ mở nhất, trong khi các

tác động biên của độ mở đối với quy mô của phát triển tài chính nói chung là tiêu cực.

Thứ ba, tác động biên của độ mở đối với phát triển tài chính khác nhau giữa các tỉnh

khác nhau ở Trung Quốc, và các vấn đề nhóm lợi ích đặc biệt nghiêm trọng ở các tỉnh

có mức độ thấp của độ mở thương mại và độ mở tài chính.

Tóm tắt chương 2

Chương này đã trình bày một cách có hệ thống các cơ sở lý thuyết của đề tài bao

gồm các khái niệm cơ bản về độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài

chính. Chương này cũng tóm lược một số kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ

giữa độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển tài chính là nền tảng để xây

dựng mô hình nghiên cứu ở chương sau.

17

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 đã trình bày các lý thuyết về độ mở thương mại, độ mở tài chính và

phát triển tài chính; các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến đề

tài. Chương 3 sẽ tập trung vào phương pháp và mô hình nghiên cứu để giải quyết các

câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu đã được đặt ra ở phần giới thiệu. Phương pháp sử dụng

để nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình VECM để

nghiên cứu, sử dụng các kiểm định đơn vị, quan hệ nhân quả Granger Causibility, kiểm

định đồng liên kết, phân tích hàm phản ứng xung IRF. Sau khi phân tích mô hình

VECM tác giả tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu .

3.1 Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu

Thời kỳ lấy mẫu kéo dài qua các năm từ năm 1990 đến năm 2017 (28 năm) như

vậy tương ứng với 28 mẫu nghiên cứu. Nguồn dữ liệu GDP (Y), dân số, kim ngạch

xuất nhập khẩu, các chỉ tiêu tài chính của nền kinh tề như cho vay, tiền gửi, sản lượng

ngành công nghiệp khu vực nhà nước và tư nhân được lấy từ trang web của Tổng cục

Thống kê Việt Nam (https://www.gso.gov.vn) qua các năm.

3.1.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thiết

Nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và sự phát

triển tài chính tại Việt Nam, tác giả vận dụng cơ sở lý thuyết về các lý thuyết độ mở

thương mại, độ mở tài chính, sự phát triển tài chính. Nghiên cứu dựa trên các nghiên

cứu thực nghiệm phát triển từ mô hình của các tác giả Chengsi Zhang , Yueteng Zhu ,

Zhe Lu (2015), Thomas và cộng sự, (2008); bên cạnh đó tham khảo các công trình

nghiên cứu nên tảng như Levine (2001); Beck (2002); Rajan và Zingales (2003), Braun

và Raddatz (2005); Chinn và Ito (2006) ; Aizenman và Noy (2009), Mishkin (2009),

Baltagi et al. (2009), Law (2009). Nghiên cứu này thực hiện các kiểm định tính dừng

18

(Augmented Dicky-Fuller (1979)), kiểm định quan hệ nhân quả (Granger causibility),

kiểm định Johansen và phân tích mô hình VECM. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các

giả thiết nghiên cứu cụ thể như sau :

LnFDt= β0 +γlnFDt-1+β1lnTOt+ β2lnFOt+ β3{lnTOt x lnFOt}+β4lngdpt+

(1) β5lngovt +β6lnstatet +β7lnenrollt +µt

Trong đó, FD là chỉ tiêu phát triển tài chính, TO là chỉ tiêu độ mở thương mại,

FO là chỉ tiêu độ mở tài chính. Các biến kiểm soát bao gồm GDP (gdp), tỷ lệ chi tiêu

của chính phủ đối với GDP (gov), tỷ lệ sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước

chia cho tổng sản lượng công nghiệp (state), và enroll là tỷ lệ người được đi học trong

độ tuổi đi học.

 Sự phát triển tài chính (FD)

Có 4 biện pháp đo lường sự phát triển tài chính:

- Đầu tiên là tỷ lệ tổng dư nợ trong hệ thống tài chính (bao gồm cả ngân hàng và

phi ngân hàng tổ chức tài chính) trên GDP danh nghĩa; nó được ký hiệu DEPT

- Thứ hai là tỷ lệ của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính

trên GDP danh nghĩa, và được ký hiệu là FIR.

- Thứ ba là tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh nghĩa; nó

được ký hiệu là SAV.

- Cuối cùng là tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên

tổng tín dụng trong nước (ký hiệu là PRV).

 Độ mở thương mại (TO)

Độ mở thương mại (trade openess) được tính bằng tổng giá trị kim ngạch xuất

nhập khẩu chia cho GDP. Tỷ lệ này cao cho thấy quốc gia đó mở cửa thương mại nhiều

và ngược lại.

Công thức tính : TO= (Export + Import)/ GDP

19

 Độ mở tài chính (FO)

Có hai biện pháp đo lường độ mở tài chính được sử dụng trong các tài liệu

nghiên cứu trước đây. Thứ nhất là các biện pháp đo lường trên thực tế (chỉ số quy mô)

đã được phát triển bởi Lane và Milesi-Ferretti (2007), và được định nghĩa là tỷ lệ khối

lượng các tài sản và các khoản nợ nước ngoài của một quốc gia trên GDP. Thứ hai là

các biện pháp pháp lý (chỉ số hiệu quả) đã được đề xuất bởi Chinn và Ito (2006) và có

thể được xây dựng từ các biến giả đại diện cho các hạn chế về giao dịch tài chính

xuyên biên giới. Mỗi biện pháp đều có điểm mạnh và điểm yếu, các chỉ số quy mô dễ

nhạy cảm với nội sinh hơn chỉ số hiệu quả, trong khi đo lường bằng chỉ số hiệu quả có

thể tốt hơn về mặt lý thuyết. Vì sự sẵn có của dữ liệu, biến FO trong bài nghiên cứu

này được xây dựng theo tỷ lệ khối lượng các tài sản và các khoản nợ nước ngoài của

một quốc gia trên GDP danh nghĩa.

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các biến dùng trong mô hình

STT Tên biến Cách tính

FD (chỉ số về sự phát triển tài chính) 1

TO (độ mở thương mại) +(DEPT): Tổng dư nợ trong hệ thống tài chính/GDP. +(FIR): Tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính/GDP. +(SAV): Tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình/GDP. +(PRV): Tín dụng tư nhân/tổng tín dụng. Tổng kim ngạch xuất và nhập khẩu/GDP 2

FO (độ mở tài chính) (ASSET+FOREIGN DEBT)/GDP 3

4 GOV Chi tiêu chính phủ/GDP

State 5

Enroll Sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước/ Tổng sản lượng công nghiệp Số trẻ em đi học/ Số trẻ em trong độ tuổi đi học 6

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

20

 Các biến kiểm soát: GDP (gdp), tỷ lệ chi tiêu của chính phủ đối với GDP

(gov), tỷ lệ sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước chia cho tổng sản lượng công

nghiệp (state), và enroll là tỷ lệ người được đi học trong độ tuổi đi học.

Sự tăng trưởng kinh tế có tác động đến phát triển tài chính. Theo quan điểm của

Levine (1997), sự thay đổi trong viễn thông, máy tính, các chính sách khu vực phí tài

chính, các thể chế, và bản thân tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng của các

dịch vụ tài chính và cấu trúc của hệ thống tài chính. Do cải tiến công nghệ làm chi phí

giao dịch thấp hơn, chính sách tiền tệ và tài khóa ảnh hưởng đến việc đánh thuế các

trung gian tài chính. Hơn nữa tăng trưởng kinh tế làm thay đổi sự sẵn lòng của người

gửi tiết kiệm và nhà đầu tư phải trả các chi phí liên quan tham gia vào hệ thống tài

chính.

Sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước cũng liên quan đến sự phát triển

tài chính. Đặc biệt, mức độ sở hữu nhà nước cao trong nền kinh tế khu vực thể hiện sự

méo mó tài chính cao và hiệu quả phân bổ tài nguyên tài chính thấp.

Barro và Sala-i-Martin,1995; Dollar, 1992 cho rằng chi tiêu của chính phủ và cải

thiện trong giáo dục có thể tăng cường phát triển kinh tế do đó ảnh hưởng đến sự phát

triển tài chính.

3.2 Phương pháp xử lý số liệu

Tác giả sử dụng phần mềm EVIEWS 8, Excel để phân tích số liệu.

3.2.1 Phân tích thống kê mô tả :

Tác giả sử dụng phần mềm EVIEWS 8 để thực hiện tính toán, tóm tắt và lập

bảng, biểu đồ cho một tập dữ liệu để làm cho các đặc điểm chính của nó (trung bình,

phương sai, phân bố,…). Nội dung phân tích thông kê mô tả là tóm tắt các đặc trưng

của dữ liệu phản ánh một cách tổng quát: giá trị trung bình, giá trị trung vị, giá trị lớn

nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn…

21

3.2.2 Kiểm định tính dừng:

Trước khi chạy hồi quy ta phải kiểm tra tính dừng của dữ liệu để đảm bảo giả

thiết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập phải phi ngẫu nhiên. Theo

Gujarati (1995), khi hồi quy giữa các chuỗi thời gian không dừng (non-stationary) sẽ

có thể có hiện tượng hồi quy giả mạo (spurious regression) do yếu tố xu thế tạo ra và

kết quả ước lượng sẽ không thể tin cậy được. Do đó, trước khi chạy hồi quy ta phải

kiểm định tính dừng của dữ liệu. Trong bài, tác giả thực hiện kiểm định Augmented

Dicky-Fuller (1979) đối với các biến để xác định tính dừng.

3.2.3 Kiểm định đồng liên kết của Johansen:

Kiểm định đồng liên kết Johansen là một phương pháp để kiểm định khả

năng đồng liên kết của một số chuỗi thời gian có thuộc tính I(1). Theo Engle và

Granger (1987) kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một

chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là đồng liên kết. Kết hợp

tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và có thể được giải thích như

mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình.

3.2.4 Kiểm định nhân quả Granger:

Kiểm định nhân quả Granger được thực hiện để xác định có tồn tại mối quan hệ

nhân quả giữa các biến độ mở tài chính, độ mở thương mại và sự phát triển của thị

trường tài chính. Ngoài ra nó còn xác định thêm mối quan hệ nhân quả này là 1 chiều

hay 2 chiều.

3.2.5 Phân tích mô hình VECM và hàm phản ứng xung IRF:

Trong trường hợp không tồn tại các mối quan hệ đồng tích hợp giữa các biến thì

ước lượng mô hình vector tự hồi quy (VAR). Trong trường hợp có tồn tại các mối quan

hệ đồng tích hợp giữa các biến thì sử dụng mô hình vector tự hồi quy (VAR) sẽ không

nhất quán. Khi đó mô hình sẽ bổ sung thêm thành phần hiệu chỉnh sai số (ECM). Mô

22

hình biến đổi này được gọi là mô hình VECM. Mô hình VECM cũng có đầy đủ các ưu

điểm của VAR, tuy nhiên VECM còn xét các tác động trong dài hạn.

 Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector (VECM)

Xét một mô hình VAR(p) có dạng như sau:

Yt = A1 Yt-1 + A2 Yt-2 +…+Ap Yt-p + ut (2)

Ta biến đổi, viết lại mô hình thành:

∆Yt = Yt – Yt-1= ПYt-1 + C1 ∆Yt-1 + C2 ∆Yt- 2 +…+Cp-1∆Yt-p + ut (3)

Trong đó: П = - (I-A1 - A2 -…-Ap ); Ci = − ∑Aj (j = i+1 → p), i-1,2,…, p-1;

ПYt-1 là phần hiệu chỉnh sai số của mô hình; p là bậc tự tương quan (hoặc độ trễ). Mặt

khác, П ≡ α x β’ Trong đó: Ma trận α là ma trận tham số điều chỉnh; β là ma trận hệ số

dài hạn thể hiện tối đa (n-1) quan hệ đồng liên kết trong một mô hình n biến nội sinh.

β’ đảm bảo rằng Yt sẽ hội tụ về cân bằng bền vững trong dài hạn. Mô hình số (3) được

gọi là mô hình hiệu chỉnh sai số Vector (VECM). Theo đó, mô hình được phát triển từ

mô hình VAR (2) nhưng lại có dạng của một mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) bao

gồm: (i) Các quan hệ ngắn hạn giữa ∆Yt và độ trễ của nó là ∆Yt-j thể hiện qua các tham

số Ci ; (ii) quan hệ dài hạn thể hiện qua thành phần hiệu chỉnh sai số ПYt-1. Tuy nhiên

điều khác biệt giữa VECM và ECM là thành phần hiệu chỉnh sai số của VECM có

dạng một Vectơ đồng tích hợp thể hiện mối quan hệ đồng tích hợp giữa các biến.

Vectơ đồng tích hợp này ràng buộc các hành vi trong dài hạn của biến nội sinh trong

khi cho phép sự biến động ở một mức độ nhất định trong ngắn hạn. Nhờ có lý thuyết

đồng tích hợp giữa các biến nên VECM có thể ước lượng được với các chuỗi dừng

(I(1)) nhưng có quan hệ đồng tích hợp mà không bị hồi quy giả mạo. Đây là điểm khác

biệt so với mô hình VAR, mô hình chỉ có thể ước lượng được khi tất cả các biến số là

dừng (I(0)). Với cấu trúc như vậy, mô hình VECM chứa thông tin về điều chỉnh cả

ngắn hạn và dài hạn với những thay đổi trong Yt , thông qua dự báo, ước lượng của Ci

và Π tương ứng.

23

Phân tích hàm phản ứng xung IRF để đánh giá mức độ phản ứng của biến

nghiên cứu khi chịu sự tác động từ các cú sốc từ các biến còn lại.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã xây dựng thiết kế nghiên cứu và lựa chọn mô hình nghiên cứu để

giải quyết các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu đã được đặt ra ở phần giới thiệu. Phương

pháp sử dụng để nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình

VECM để nghiên cứu, sử dụng các kiểm định đơn vị, quan hệ nhân quả Granger

Causibility, kiểm định đồng liên kết. Sau khi phân tích mô hình VECM, phân tích hàm

phản ứng xung IRF tác giả tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu.

24

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi đã xây dựng được mô hình nghiên cứu và lựa chọn phương pháp ước

lượng ở chương 3. Tác giả sử dụng phần mềm EVIEW 8 và excel để phân tích dữ liệu.

Tác giả trình bày kết quả mô tả và phân tích thống kê, các kết quả kiểm nghiệm và kết

quả nghiên cứu tại chương này.

4.1 Mô tả và phân tích thống kê

Trong phần này tác giả tiến hành thống kê mô tả các nhân tố được liệt kê trong

mô hình nghiên cứu đồng thời phân tích đánh giá tổng quan các nhân tố trong mô hình

mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam

với các dữ liệu cụ thể như : Xuất nhập khẩu, tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại, độ

mở tài chính (được định nghĩa là tỷ lệ khối lượng các tài sản và các khoản nợ nước

ngoài của một quốc gia trên GDP, Lane và Milesi-Ferretti (2007)), phát triển tài chính.

Phương pháp thông kê phân tích bao gồm phân tích cấu trúc bảng dữ liệu mô tả các giá

trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn, sử dụng đồ thị minh

họa các giá trị để làm rõ nổi bật mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng cũng như số

liệu khảo sát một cách trực quan nhất. Kết quả thống kê mô tả cụ thể như sau:

Bảng 4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu

Độ lệch chuẩn Biến Giá trị lớn nhất

EXPORT Giá trị trung bình 53.886,75 62.129,27 Giá trị nhỏ nhất 919,5 214.010

IMPORT 57.658,46 61.346,10 1850,3 211.100

GDP 1.418.529,25 1.525.308,79 41955 4.893.456

TO 1,4683 0,2067 1,1556 1,9462

332.104,50 334.679,46 6153 1.026.513

200.729,64 346.928,37 157 945.690

ASSET FOREIGN DEBT FO 0,2902 0,0943 0,1524 0,5286

25

EXPENDITURE 357.107,71 367.208,53 9186 1.029.674

FLEND 1.882.890,18 2.112.277,74 35662 6.709.563

FDEPO 2.073.083,25 2.294.481,71 40944 7.288.352

GDPDN 1.380.433,07 1.456.169,65 39284 4.674.532

DEPT GOV STATE ENROLL 1,2271 0,2448 0,4490 0,8735 0,1614 0,0358 0,1364 0,0711 0,9078 0,1416 0,2960 0,7550 1,5556 0,3180 0,6810 0,9580

PLEND 40944 2.073.083,25 2.294.481,71 7.288.352

FIR 2,5970 0,3236 1,9501 3,2558

SAVING 1.540.495,7544 1.828.463,2367 8.925,7920 5.954.223,0000

SAV 0,8819 0,3384 0,2272 1,2791

PRV 0,7199 0,1165 0,5120 0,8480

Nguồn : Trích xuất từ EVIEWS 8

Có thể thấy rằng trong những năm qua hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng vai trò

không nhỏ trong duy trì và phát triển kinh tế xã hội. Đối với hoạt động xuất khẩu, Việt

Nam đang xuất khẩu ra thế giới với các sản phẩm chủ lực như: Sản phẩm dệt may;

Thủy sản; Gạo; Cà phê; Cao su; Gỗ và sản phẩm gỗ; Than đá; Tôm đông lạnh trong đó

ngành hàng dệt mây và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất với hơn 20% trong tổng giá trị

xuất khẩu tiếp theo là ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ, cà phê và lúa gạo. Thị trường

xuất khẩu chủ yếu là thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Theo bảng 4.1.

thống kê mô tả biến nghiên cứu thì trong giai đoạn 1990-2017 thì giá trị xuất khẩu

trung bình đạt 53.886 triệu USD, giá trị xuất khẩu thấp nhất đạt 919 triệu USD và cao

nhất đạt 214.010 triệu USD (năm 2017). Hoạt động này ngày càng gia tăng về quy mô

và tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh những thuận lợi thì hoạt động xuất khẩu còn gặp

nhiều khó khăn như hàng xuất khẩu Việt Nam vẫn chủ yếu là các mặt hàng thô và sơ

chế, hàm lượng công nghệ trong các mặt hàng công nghiệp còn thấp, năng lực cạnh

tranh không cao, ngành công nghiệp phụ trợ yếu kém, giá trị gia tăng hàng xuất khẩu

26

thấp, lệ thuộc vào một số thị trường như Trung Quốc gây lo ngại về rủi ro đối với

thương mại quốc tế. Bên cạnh đó còn đối mặt với rủi ro pháp lý trong cạnh tranh

thương mại quốc tế và khó khăn trong thâm nhập thị trường. Đối với hoạt động nhập

khẩu, trong giai đoạn kể từ năm 1990 đến năm 2017 đạt giá trị bình quân 57.658 triệu

USD, giá trị nhập khẩu dao động từ 1850 triệu USD đến 211.100 triệu USD (năm

2017). Việt Nam đã nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu như: Lương thực, thực phẩm và

động vật sống; Đồ uống và thuốc lá ; Nguyên liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên

liệu; Nhiêu liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan; Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực

vật; Hoá chất và sản phẩm liên quan; Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu; Máy

móc, phương tiện vận tải…Tương tự như xuất khẩu hoạt động nhập khẩu ngày càng

gia tăng về tốc độ cũng như quy mô, hoạt động nhập khẩu đang lấn át hoạt động xuất

khẩu cả về quy mô và giá trị.

Biểu đồ 4.1. Độ mở thương mại của Việt Nam giai đoạn 1990-2017

Nguồn : Dữ liệu tổng cục thống kê

27

Độ mở tài chính được đo lường bằng các chỉ tiêu tài sản quốc gia, nợ nước

ngoài và GDP, chỉ tiêu này đạt giá trị trung bình 1,4683 nghĩa là trong tài sản và nợ

nước ngoài của quốc gia giai đoạn 1990-2017 chiếm 146,8% GDP. Giai đoạn 1990-

2011 thì có thể thấy rằng độ mở tài chính của nước ta có xu hướng tăng nguyên nhân

chủ yếu là do sự gia tăng của các khoản nợ nước ngoài trong cơ cấu nợ công của Việt

Nam, khoản nợ nước ngoài ngày càng gia tăng ảnh hưởng lớn đến quản lý chi tiêu

công, đầu tư công nhằm phát triển kinh tế xã hội. Nợ chính phủ của Việt Nam chủ yếu

là các quốc gia phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Úc, Canada…Tuy nhiên tín

hiệu tốt từ quản lý tài sản nhà nước là kể từ năm 2012 trở lại đây mặc dù nợ nước ngoài

liên tục tăng nhưng tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm đáng kể. Kết quả này cũng

phản ánh phần nào mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam gia tăng tiết kiệm đầu tư

và kiềm chế tốc độ tăng trưởng nợ công và nợ nước ngoài.

Biểu đồ 4.2. Độ mở tài chính của Việt Nam giai đoạn 1990-2017

Nguồn : Dữ liệu tổng cục thống kê

28

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng 4 biến đo lường sự phát triển tài chính

bao gồm: DEPT, SAV, PRV, FIR. Biến đầu tiên là tỷ lệ tổng dư nợ trong hệ thống tài

chính (bao gồm cả ngân hàng và phi ngân hàng tổ chức tài chính) trên GDP danh

nghĩa; nó được ký hiệu DEPT; Tỷ lệ của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ

thống tài chính trên GDP danh nghĩa, và được ký hiệu là FIR; Tỷ lệ của tổng số tiền

tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh nghĩa, được ký hiệu là SAV; Chỉ số hiệu quả được

đo bằng tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng

trong nước (ký hiệu là PRV).

Biểu đồ 4.3. Sự phát triển tài chính của Việt Nam giai đoạn 1990-2017

`

Nguồn : Dữ liệu tổng cục thống kê

Theo biểu đồ cho thấy rằng tín dụng khu vực tư nhân của Việt Nam có xu hướng

tăng trưởng qua các năm, từ khi chỉ hơn 50% những năm 90, lên đến trên 80% kể từ

năm 2010 cho đến nay điều này cho thấy vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân. Kết

quả này phản ánh thực tế chính sách phát triển kinh tế tư nhân của Việt Nam hiện nay.

29

Mặc dù tín dụng khu vực tư nhân tăng về quy mô về tiết kiệm và cho vay song một

thực trạng có thể thấy rằng tín dụng khu vực này còn nhiều khó khăn thách thức. Trong

hệ thống doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh Việt Nam hiện nay đa số quy mô vừa và

nhỏ trình độ quản lý, khoa học công nghệ còn hạn chế yếu kém khó lòng có thể cạnh

tranh bền vững trong nền kinh tế mở cửa hội nhập sâu rộng.

4.2. Phân tích mối quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và phát triển

tài chính tại Việt Nam

4.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test)

Giả thuyết kiểm định:

H0: β = 0 (Yt là chuỗi dữ liệu không dừng)

H1: β < 0 (Yt là chuỗi dữ liệu dừng).

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho các chuỗi số liệu nghiên cứu được

trình bày ở Bảng 4.2.

Bảng 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ADF 1

p-value Mô hình I (0) I (1)

LNTO 0.4143 0.0307**

LNFO 0.1289 0.0053**

LNFOLNTO 0.1479 0.0064**

LNDEBT 0.0035** 0.0001**

LNFIR 0.0003** 0.0000**

LNSAV 0.4253 0.0322**

LNPRV 0.4174 0.0304**

LNGOV 0.1747 0.008**

LNENROLL 0.7038 0.0170**

30

0.9725 LNSTATE 0.5782

0.0003** LNGDP 0.0000**

Ghi chú:dấu (**) thống kê có ý nghĩa mức 5%

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Kết quả kiểm định ADF cho thấy giả thuyết H0 về tính không dừng (non-

stationary) của chuỗi ban đầu các chỉ số LNDEPT, LNFIR, LNGDP bị bác bỏ ở mức ý

nghĩa 5%, do đó chúng có tính dừng; đối với các chỉ số còn lại LNTO, LNFO,

LNFOLNTO, LNSAV, LNPRV, LNGOV, LNENROLL, LNSTATE không thể bị bác

bỏ giả thiết H0 bởi vì giá trị kiểm định của nó nhỏ hơn giá trị tới hạn tương ứng

(Mackinnon’s critical value).

Xét kiểm định ADF sai phân bậc một của các chuỗi chỉ số số LNTO, LNFO,

LNFOLNTO, LNSAV, LNPRV, LNGOV, LNENROLL được kiểm định thì kết quả lại

cho thấy giả thuyết H0 về tính không dừng không bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Kết quả

này cho phép chúng ta kết luận rằng chuỗi các giá trị này là có tính dừng. Như vậy các

biến chính của mô hình như LNSAV, LNFIR, LNDEBT, LNPRV, LNTO, LNFO

LNFOLNTO đều có tính dừng, tức giá trị trung bình thay sẽ không thay đổi theo thời

gian, hoặc giá trị phương sai không thay đổi theo thời gian hoặc cả hai.

4.2.2 Kiểm định đồng liên kết của Johansen (1991)

Dưới đây là kết quả kiểm định đồng liên kết mối quan hệ giữa độ mở tài chính,

thương mại và sự phát triển tài chính:

(1) LnDEPTt = β0 + γlnFDt-1+β1lnTOt+ β2lnFOt + β3{lnTOt x lnFOt}

+ β4lngdpt + β5lngovt +β6lnstatet +β7lnenrollt +µt

(2) LnSAVt = β0 + γlnFDt-1+β1lnTOt+ β2lnFOt + β3{lnTOt x lnFOt}

+ β4lngdpt + β5lngovt +β6lnstatet +β7lnenrollt +µt

(3) LnPRVt = β0 + γlnFDt-1+β1lnTOt+ β2lnFOt + β3{lnTOt x lnFOt}

+ β4lngdpt + β5lngovt +β6lnstatet +β7lnenrollt +µt

(4) LnFIRt = β0 + γlnFDt-1+β1lnTOt+ β2lnFOt + β3{lnTOt x lnFOt}

31

+ β4lngdpt + β5lngovt +β6lnstatet +β7lnenrollt +µt

Trong bài nghiên cứu này tác giả kiểm định định đồng liên kết bằng phương

pháp kiểm định Johansen (Johansen Cointergation Test) dựa trên 2 tiêu chuẩn để tìm

kiếm số véctơ đồng liên kết, giá trị thống kê Trace giá trị thống kê Max-Eigen. Giả

thiết H0 là có r mối quan hệ đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu. Mức ý nghĩa thống kê

trong kiểm định của Johansen là 5%. Kết quả Kiểm định đồng liên kết của Johansen

được trình bày ở Bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kiểm định đồng liên kết

Mô hình 1

Giả thiết Giá trị riêng

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.824391 0.619957 0.454487

Giả thiết Giá trị riêng

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.824391 0.619957 0.454487 Thống kê Trace 79.83654 39.82818 3.637690 Thống kê Max-Eigen 40.00836 22.25181 3.637690 Giá trị tới hạn ở 5% 40.17493 24.27596 4.129906 Giá trị tới hạn ở 5% 24.15921 17.79730 4.129906 Xác suất ** 0.0000 0.0003 0.0670 Xác suất ** 0.0002 0.0100 0.0670

Mô hình 2

Giả thiết Giá trị riêng

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.789842 0.730294 0.376282

Giả thiết Giá trị riêng

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.789842 0.730294 0.376282 Thống kê Trace 84.94195 49.06431 12.32090 Thống kê Max-Eigen 35.87765 30.13969 10.85731 Giá trị tới hạn ở 5% 40.17493 24.27596 18.92462 Giá trị tới hạn ở 5% 24.15921 17.79730 11.22480 Xác suất ** 0.0000 0.0000 0.0580 Xác suất ** 0.0008 0.0004 0.0580

Mô hình 3

Giả thiết Giá trị riêng Thống kê Trace Giá trị tới hạn ở 5% Xác suất **

32

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.844110 0.682060 0.669843

Giả thiết Giá trị riêng

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.844110 0.682060 0.669843 104.6257 61.87782 12.32090 Thống kê Max-Eigen 42.74788 26.35551 11.22480 40.17493 24.27596 35.52231 Giá trị tới hạn ở 5% 24.15921 17.79730 25.48831 0.0000 0.0000 0.0600 Xác suất ** 0.0001 0.0020 0.0100

Mô hình 4

Giả thiết Giá trị riêng

Không có đồng liên kết ** Có 1 đồng liên kết ** Có 2 đồng liên kết 0.824233 0.639622 0.380765

Giá trị riêng Giả thiết

Thống kê Trace 83.23883 43.25118 12.32090 Thống kê Max-Eigen 39.98765 23.47386 11.02322 Xác suất ** 0.0000 0.0001 0.0542 Xác suất ** 0.0002 0.0063 0.0542

Giá trị tới hạn ở 5% 40.17493 24.27596 19.77732 Giá trị tới hạn ở 5% Không có đồng liên kết ** 24.15921 0.824233 Có 1 đồng liên kết ** 17.79730 0.639622 Có 2 đồng liên kết 11.22480 0.380765 Ghi chú: dấu ** cho thấy việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5%

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Kết quả ở bảng 4.3 biểu thị các giá trị riêng lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và giá trị

tới hạn tương ứng với các mô hình. Giá trị kiểm định chỉ ra rằng ta bác bỏ giả thuyết

ở cả 4 mô hình. Kiểm định cho thấy có tồn tại hai vector đồng liên kết hay H0 tại r

có thể nói có mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ lệ tổng dư nợ trong hệ thống tài chính = 0

(bao gồm cả ngân hàng và phi ngân hàng tổ chức tài chính) trên GDP danh nghĩa DEP,

tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh nghĩa SAV, tỷ lệ của tổng số

tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa FIR, tỷ lệ tín

dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước PRV

và các biến độc lập.

Sau khi xác định được 2 đồng liên kết, bước tiếp theo sẽ tiến hành kiểm định độ

trễ tối ưu phục vụ xây dựng mô hình VECM. Kết quả kiểm định như sau:

33

Bảng 4.4. Xác định độ trễ tối ưu

Chỉ tiêu Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4

Chi-squared test 27.75788** 31.92016** 27.04478** 25.57208**

statistics - lag2

P-value [ 0.033790] [ 0.010242] [ 0.040988] [ 0.040355]

Ghi chú: dấu (**) thống kê có ý nghĩa mức 5%

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Như vậy mô hình VECM phân tích mối quan hệ giữa độ mở tài chính, thương

mại và sự phát triển tài chính được ước lượng với 2 độ trễ.

Sau khi tiến hành kiểm định đồng liên kết tác giả tiến hành kiểm định mối quan

hệ nhân quả với 2 độ trễ nhằm xác định mối quan hệ hai chiều giữa biến độc lập độ mở

tài chính, thương mại và sự phát triển tài chính của Việt Nam.

4.2.3 Kiểm định quan hệ nhân quả (Granger causibility)

Kiểm định Granger được thực hiện để xác định mối quan hệ nhân quả giữa sự

thay đổi của chỉ số đo lường sự phát triển tài chính LNFIR, LNSAV, LNPRV,

LNDEPT và các biến độc lập và kiểm soát LNTO, LNFO, LNFO x LNTO, LNGOV,

LNENROLL, LNSTATE, LNGDP được phân chia theo thứ tự mô hình 1 đến mô hình

4.

Kết quả kiểm định Granger causality tương ứng với 4 mô hình lần lượt được

trình bày cụ thể trong bảng 4.5 đến bảng 4.8 như sau:

Bảng 4.5. Kiểm định Granger causibility (mô hình 1)

Equation Chi2 Prob

Lndebt → Lnto 0.170971 0.9181

Lnto→Lndebt 1.835820 0.3994

Lndebt → Lnfo 8.396754 0.0150**

Lnfo→Lndebt 0.263423 0.8766

34

Lndebt →Lnfolnto 0.1775 3.458013

Lnfolnto→Lndebt 0.9536 0.094950

Ghi chú: dấu (**) thống kê có ý nghĩa mức 5%

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Kết quả: Kết quả kiểm định cho thấy biến độ mở tài chính đo lường bằng tỷ lệ

tổng dư nợ trong hệ thống tài chính (bao gồm cả ngân hàng và phi ngân hàng, tổ chức

tài chính) trên GDP danh nghĩa (DEPT) không tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều

đối với các biến TO, FO*TO ở mức ý nghĩa 5%. Có quan hệ nhân quả một chiều từ

LNDEPT sang LNFO nhưng không có quan hệ nhân quả từ LNFO sang LNDEPT ở

mức ý nghĩa 5%.

Bảng 4.6. Kiểm định Granger causibility (mô hình 2)

Equation Prob Chi2

Lnsav → Lnto 0.2072 3.148566

Lnto→Lnsav 0.4582 1.560994

Lnsav → Lnfo 0.9251 0.155744

Lnfo→Lnsav 0.7011 0.710316

Lnsav →Lnfolnto 0.1179 4.275244

Lnfolnto→Lnsav 0.4251 1.711035

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Kết quả: Kết quả kiểm định cho thấy không có tồn tại mối quan hệ nhân quả

giữa biến độ mở tài chính đo lường bằng tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình

trên GDP danh nghĩa (SAV) và các biến TO, FO, TO*FO.

Bảng 4.7. Kiểm định Granger causibility (mô hình 3)

Equation Chi2 Prob

Lnprv → Lnto 1.710768 0.4251

Lnto→Lnprv 5.587832 0.0612***

35

0.136526 Lnprv → Lnfo 0.9340

0.657331 Lnfo→Lnprv 0.7199

Lnprv →Lnfolnto 5.565907 0.0619***

Lnfolnto→Lnprv 5.766811 0.0559***

Ghi chú: dấu (***) thống kê có ý nghĩa mức 10%

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Kết quả: Kết quả kiểm định cho thấy biến độ mở tài chính đo lường bằng tỷ lệ

tín dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước

(PRV) và các biến FO không có mối quan hệ nhân quả hai chiều. Có quan hệ nhân quả

một chiều từ LNTO sang LNPRV nhưng không có quan hệ nhân quả từ LNPRV sang

LNTO ở mức ý nghĩa 10%.

Bảng 4.8. Kiểm định Granger causibility (Mô hình 4)

Equation chi2 Prob > chi2

Lnfir → lnto 0.715736 0.6992

Lnto→lnfir 0.386161 0.8244

Lnfir → lnfo 4.868719 0.0877***

Lnfo→lnfir 0.446899 0.7998

Lnfir →lnfolnto 3.147500 0.2073

Lnfolnto→lnfir 0.332601 0.8468

Ghi chú: dấu (***) thống kê có ý nghĩa mức 10%

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Kết quả: Kết quả kiểm định cho thấy biến độ mở tài chính đo lường bằng tỷ lệ

của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa

(FIR) và các biến TO, TO*FO không có mối quan hệ nhân quả hai chiều. Có quan hệ

nhân quả một chiều từ LNFIR sang LNFO nhưng không có quan hệ nhân quả từ LNFO

sang LNFIR ở mức ý nghĩa 10%.

36

Qua việc phân tích 04 mô hình tương ứng với 04 chỉ tiêu đo lường sự phát triển

tài chính cho thấy: có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thương mại, độ mở tài

chính và sự phát triển tài chính. Độ mở thương mại có tác động một chiều đến sự phát

triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân

trên tổng tín dụng trong nước (PRV).

4.2.4 Phân tích mô hình VECM và phân tích hàm phản ứng xung IRF

Thành phần hiệu chỉnh sai số của VECM có dạng một vectơ đồng tích hợp thể

hiện mối quan hệ đồng tích hợp giữa các biến. Vectơ đồng tích hợp này ràng buộc các

hành vi trong dài hạn của biến nội sinh trong khi cho phép sự biến động ở một mức độ

nhất định trong ngắn hạn. Nhờ có lý thuyết đồng tích hợp giữa các biến nên VECM có

thể ước lượng được với các chuỗi dừng I(1) nhưng có quan hệ đồng tích hợp mà không

bị hồi quy giả mạo. Đây là điểm khác biệt so với mô hình VAR, mô hình chỉ có thể

ước lượng được khi tất cả các biến số là dừng I(0). Với cấu trúc như vậy, mô hình

VECM chứa thông tin về điều chỉnh cả ngắn hạn và dài hạn với những thay đổi của

biến phụ thuộc.

Trước khi tiến hành hồi quy ngắn hạn với mô hình VECM, tác giả tiến hành

kiểm định tương quan chuỗi giữa các phần dư, nếu các phần dư có tương quan chuỗi

với nhau thì mô hình không phù hợp và ngược lại. Việc kiểm định thực hiện bằng

phương pháp Lagrange và phương pháp Portmanteau.

Giả thuyết kiểm định:

H0: Không có tương quan chuỗi giữa các phần dư;

H1: Có tương quan chuỗi giữa các phần dư

Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư của mô hình hồi quy theo phương

pháp Portmanteau Tests và phương pháp Lagrange- multiplier test ở 2 độ trễ được trình

bày như sau:

37

Bảng 4.9: Kiểm định tự tương quan LM và Portmanteau

Mô hình Lags Q-Stat Prob. LM-Stat Prob

NA* 17.61722 0.3468 1 23.20882 (1) NA* 18.49350 0.2958 2 42.15660

NA* 30.31446 0.0164 1 13.63227 (2) NA* 22.34134 0.1325 2 26.80844

NA* 30.31446 0.0164 1 5.884836 (3) NA* 22.34134 0.1325 2 20.26774

NA* 15.78443 0.4681 1 22.91810 (4) NA* 19.15350 0.2608 2 37.66296

Nguồn: Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Có thể nhận thấy giá trị P-value của cả hai kiểm định tại 2 độ trễ đều lớn hơn

0,05. Do vậy tác giả chấp nhận giả thiết H0 cho rằng không có hiện tượng tương quan

chuỗi giữa các phần dư, có thể kết luận rằng phần dư của mô hình là nhiễu trắng, mô

hình trên là phù hợp.

Kết quả phân tích mô hình VECM được trình bày ở bảng 4.10 như sau:

Bảng 4.10. Phân tích mô hình VECM

Tham số D(LNDEBT) D(LNSAV) D(LNPRV) D(LNFIR)

Cointeq1 -0.012719 0.175388 -1.021450 -0.148368

(0.02478) (0.15621) (0.32477) (0.09085)

[-0.51334] [ 1.12277] [-3.14514] [-1.63317]

D(LNDEBT(-1)) -0.547002 -0.401083 0.563993 -0.527519

(0.18620) (0.32623) (0.28899) (0.20058)

[-2.93768] [-1.22946] [ 1.95158] [-2.62991]

38

D(LNDEBT(-2)) -0.575099 0.014299 0.352213 -0.468195

(0.20036) (0.30743) (0.24443) (0.18538)

[-2.87038] [ 0.04651] [ 1.44093] [-2.52566]

D(LNTO(-1)) -1.004813 -0.341120 -0.233059** -0.011098

(0.78091) (0.29860) (0.09328) (0.01218)

[-1.28673] [-1.14240] [-2.49855] [-0.91087]

D(LNTO(-2)) 0.926041 0.066861 -0.063165 0.013877

(0.76554) (0.20881) (0.05758) (0.01116)

[ 1.20966] [ 0.32019] [-1.09691] [ 1.24400]

D(LNFO(-1)) -0.002079 -0.074994 -0.054077 -0.015028

(0.69445) (0.16048) (0.03827) (0.00959)

[-0.00299] [-0.46732] [-1.41322] [-1.56714]

D(LNFO(-2)) -0.178256 -0.097257 0.013770 -0.006536

(0.80351) (0.16907) (0.04582) (0.01175)

[-0.22185] [-0.57525] [ 0.30050] [-0.55636]

D(LNFOLNTO(-1)) 0.053768 -0.024452 -0.001494 -0.000139

(0.07215) (0.01699) (0.00444) (0.00107)

[ 0.74524] [-1.43960] [-0.33637] [-0.12971]

D(LNFOLNTO(-2)) 0.150042 -0.019940 0.003732 0.001732

(0.06210) (0.01704) (0.00435) (0.00097)

[ 2.41600] [-1.17016] [ 0.85791] [ 1.78868]

39

LNGDP -0.646949 0.043053 -0.053192 -0.012320

(0.24985) (0.06948) (0.02141) (0.00450)

[-2.58936] [ 0.61965] [-2.48458] [-2.74079]

LNENROLL -34.67017 -3.396219 -0.393435 -0.619651

(9.37351) (2.70650) (0.53052) (0.15963)

[-3.69874] [-1.25484] [-0.74160] [-3.88192]

LNSTATE -11.65833 -0.438325 -0.872321 -0.211550

(3.27025) (0.79809) (0.32011) (0.05765)

[-3.56497] [-0.54922] [-2.72505] [-3.66968]

LNGOV 4.309037 0.243134 -0.222224 0.060252

(1.17156) (0.25773) (0.09690) (0.01696)

[ 3.67805] [ 0.94337] [-2.29334] [ 3.55258]

R-squared 0.775290 0.724397 0.700742 0.766833

Adj. R-squared 0.505638 0.326304 0.341633 0.487032

F-statistic 2.875150 1.819669 1.951332 2.740641

Log likelihood 5.379131 42.17689 65.99093 101.6272

Akaike AIC 0.662684 -2.450164 -4.607907 -7.706711

Schwarz SC 1.304485 -1.758994 -3.966106 -7.064910

Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn [] là thống kê t, trong dấu () là giá trị Standard

errors, ** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Nguồn : Trích xuất dữ liệu Eviews 8,

40

Kết quả hồi quy VECM: Sau khi có kết quả phân tích mô hình VECM tôi sẽ

phân tích kết quả mô hình VECM lần lượt theo bốn phương pháp đo lường sự phát

triển tài chính, cụ thể như sau:

+ Thứ nhất, sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ tổng dư nợ trong hệ

thống tài chính DEBT (bao gồm cả ngân hàng và phi ngân hàng tổ chức tài chính), ký

hiệu DEBT.

Kết quả hồi quy VECM cho thấy, khi các biến độc lập và kiểm soát LNTO,

LNFO, LNFO, LNFOLNTO, LNGOV, LNENROLL, LNSTATE, LNGDP thay đổi

1% thì LNDEBT thay đổi như thế nào. Kết quả cho thấy không tìm thấy chứng cứ

thống kê thể hiện sự tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến sự phát triển

tài chính hay dự nợ trong hệ thống tài chính với mức ý nghĩa thống kê 5%. Các biến

kiểm soát bao gồm GDP thực (LNGDP), tỷ lệ sản lượng công nghiệp của khu vực nhà

nước chia cho tổng sản lượng công nghiệp (LNSTATE), và lệ người được đi học trong

độ tuổi đi học (LNENROLL) có tác động tiêu cực đến dư nợ toàn hệ thống tài chính

với mức ý nghĩa 5%. Biến kiểm soát còn lại là chi tiêu chính phủ (LNGOV) tác động

tích cực đến sự phát triển tài chính hay dư nợ toàn bộ hệ thống tín dụng.

41

Response to Cholesky One S.D. Innov ations

Response of LNDEBT to LNDEBT

Response of LNDEBT to LNT O

Response of LNDEBT to LNFO

Response of LNDEBT to LNFOLNT O

.3

.3

.3

.3

.2

.2

.2

.2

.1

.1

.1

.1

.0

.0

.0

.0

-.1

-.1

-.1

-.1

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Response of LNT O to LNDEBT

Response of LNT O to LNT O

Response of LNT O to LNFO

Response of LNT O to LNFOLNT O

.10

.10

.10

.10

.05

.05

.05

.05

.00

.00

.00

.00

-.05

-.05

-.05

-.05

-.10

-.10

-.10

-.10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Response of LNFO to LNDEBT

Response of LNFO to LNT O

Response of LNFO to LNFO

Response of LNFO to LNFOLNT O

.08

.08

.08

.08

.04

.04

.04

.04

.00

.00

.00

.00

-.04

-.04

-.04

-.04

-.08

-.08

-.08

-.08

-.12

-.12

-.12

-.12

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

7

8

9

10

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Response of LNFOLNT O to LNDEBT

Response of LNFOLNT O to LNT O

Response of LNFOLNT O to LNFO

Response of LNFOLNT O to LNFOLNT O

1.5

1.5

1.5

1.5

1.0

1.0

1.0

1.0

0.5

0.5

0.5

0.5

0.0

0.0

0.0

0.0

-0.5

-0.5

-0.5

-0.5

-1.0

-1.0

-1.0

-1.0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 4.4. Hàm phản ứng xung mô hình 1

Nguồn : Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Nghiên cứu chứng minh được có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong

mô hình trong dài hạn ở mô hình trên nên chúng ta có thể sử dụng kết quả hàm phản

ứng xung IRF (Impulse Respone Function) để xem xét trạng thái của biến sự phát triển

tài chính đo lường bằng dư nợ toàn hệ thống tài chính (LNDEBT) khi biến này tiếp

nhận những tác động bất thường (shocks) từ biến độ mở thương mại TO và độ mở tài

chính FO. Kết quả hàm phản ứng xung của biến LNDEPT đối với LNTO cho thấy, sự

mở cửa thương mại sẽ không tác động dư nợ toàn hệ thống tài chính trong năm đầu

tiên, nhưng từ năm thứ 2 sẽ ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt. Đến năm thứ 3, mở cửa thương

mại sẽ ảnh hưởng tích cực lên dư nợ toàn hệ thống tài chính. Kết quả hàm phản ứng

42

xung của biến LNDEPT đối với LNFO cho thấy độ mở tài chính sẽ không ảnh hưởng

nhiều đến dư nợ toàn hệ thống tài chính trong năm đầu và có ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt

từ năm thứ 2.

+ Thứ hai, sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ tổng số tiền tiết kiệm hộ

gia đình trên GDP danh nghĩa, ký hiệu SAV.

Kết quả hồi quy VECM cho thấy, khi các biến độc lập và kiểm soát LNTO,

LNFO, LNFO, LNFOLNTO, LNGOV, LNENROLL, LNSTATE, LNGDP thay đổi

1% thì LNSAV thay đổi như thế nào. Kết quả cho thấy không tìm thấy chứng cứ thống

kê thể hiện sự tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính và các biến kiểm soát

đến sự phát triển tài chính hay tỷ lệ tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh

Response to Cholesky One S.D. Innov ations

Response of LNSAV to LNSAV

Response of LNSAV to LNFO

Response of LNSAV to LNT O

Response of LNSAV to LNFOLNT O

.08

.08

.08

.08

.06

.06

.06

.06

.04

.04

.04

.04

.02

.02

.02

.02

.00

.00

.00

.00

-.02

-.02

-.02

-.02

-.04

-.04

-.04

-.04

10

10

10

10

9

9

9

9

8

8

8

8

7

7

7

7

6

6

6

6

5

5

5

5

4

4

4

4

3

3

3

3

2

2

2

2

1

1

1

1

Response of LNT O to LNSAV

Response of LNT O to LNT O

Response of LNT O to LNFO

Response of LNT O to LNFOLNT O

.08

.08

.08

.08

.06

.06

.06

.06

.04

.04

.04

.04

.02

.02

.02

.02

.00

.00

.00

.00

-.02

-.02

-.02

-.02

-.04

-.04

-.04

-.04

10

10

10

10

9

9

9

9

8

8

8

8

7

7

7

7

6

6

6

6

5

5

5

5

4

4

4

4

3

3

3

3

2

2

2

2

1

1

1

1

Response of LNFO to LNSAV

Response of LNFO to LNT O

Response of LNFO to LNFO

Response of LNFO to LNFOLNT O

.16

.16

.16

.16

.12

.12

.12

.12

.08

.08

.08

.08

.04

.04

.04

.04

.00

.00

.00

.00

-.04

-.04

-.04

-.04

-.08

-.08

-.08

-.08

-.12

-.12

-.12

-.12

10

9

10

10

10

9

9

9

8

8

8

8

7

7

7

7

6

6

6

6

5

5

5

5

4

4

3

4

4

3

3

2

3

2

2

2

1

1

1

1

Response of LNFOLNT O to LNSAV

Response of LNFOLNT O to LNT O

Response of LNFOLNT O to LNFO

Response of LNFOLNT O to LNFOLNT O

1

1

1

1

0

0

0

0

-1

-1

-1

-1

10

10

10

10

9

9

9

9

8

8

8

8

7

7

7

7

6

6

6

6

5

5

5

5

4

4

4

4

3

3

3

3

2

2

2

2

1

1

1

1

nghĩa với mức ý nghĩa thống kê mức 5%.

Hình 4.5. Hàm phản ứng xung mô hình 2

43

Nguồn : Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Nghiên cứu chứng minh được có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong

mô hình trong dài hạn ở mô hình trên nên chúng ta có thể sử dụng kết quả hàm phản

ứng xung IRF (Impulse Respone Function) để xem xét trạng thái của biến sự phát triển

tài chính đo lường bằng tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh

nghĩa (LNSAV) khi biến này tiếp nhận những tác động bất thường (shocks) từ biến độ

mở thương mại TO và độ mở tài chính FO trong 10 kỳ tiếp theo. Kết quả hàm phản

ứng xung của biến LNSAV đối với LNTO và LNSAV đối với LNFO cho thấy cả độ

mở tài chính và độ mở thương mại tác động tiêu cực đến tỷ lệ của tổng số tiền tiết kiệm

hộ gia đình trên GDP danh nghĩa ngay trong năm đầu tiên và duy trì ở các năm tiếp

theo.

+ Thứ ba, sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho

các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước, ký hiệu PRV.

Kết quả hồi quy mô hình VECM cho thấy độ mở thương mại (LNTO) đang tác

động tiêu cực đến sự phát triển tài chính hay tỷ lệ tín dụng phân bổ cho khu vực tư

nhân trong hệ thống tài chính với mức ý nghĩa thống kê 5%. Khi biến độ mở thương

mại tăng 1% thì biến độ mở tài chính sẽ giảm 0,23%. Đáng chú ý không tìm thấy

chứng cứ thống kê thể hiện sự tác động của độ mở tài chính đến sự phát triển tài chính

với mức ý nghĩa thống kê 5%. Các biến kiểm soát bao gồm GDP thực (LNGDP), tỷ lệ

sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước chia cho tổng sản lượng công nghiệp

(LNSTATE), chi tiêu chính phủ (LNGOV) có tác động tiêu cực đến phát triển tài chính

với mức ý nghĩa 5%.

44

Response to Cholesky One S.D. Innov ations

Response of LNPRV to LNPRV

Response of LNPRV to LNT O

Response of LNPRV to LNFO

Response of LNPRV to LNFOLNT O

.04

.04

.04

.04

.03

.03

.03

.03

.02

.02

.02

.02

.01

.01

.01

.01

.00

.00

.00

.00

-.01

-.01

-.01

-.01

-.02

-.02

-.02

-.02

10

10

10

10

9

9

9

9

8

8

8

7

8

7

7

7

6

6

6

6

5

5

5

5

4

4

4

3

4

3

3

2

3

2

2

2

1

1

1

1

Response of LNT O to LNPRV

Response of LNT O to LNT O

Response of LNT O to LNFO

Response of LNT O to LNFOLNT O

.15

.15

.15

.15

.10

.10

.10

.10

.05

.05

.05

.05

.00

.00

.00

.00

-.05

-.05

-.05

-.05

10

10

8

9

8

9

9

10

9

10

7

7

8

8

5

6

5

6

6

7

6

7

3

4

3

4

4

5

4

5

2

2

3

3

1

1

1

2

1

2

Response of LNFO to LNPRV

Response of LNFO to LNT O

Response of LNFO to LNFO

Response of LNFO to LNFOLNT O

.16

.16

.16

.16

.12

.12

.12

.12

.08

.08

.08

.08

.04

.04

.04

.04

.00

.00

.00

.00

-.04

-.04

-.04

-.04

-.08

-.08

-.08

-.08

10

9

10

9

8

8

10

7

7

9

6

6

5

10

8

4

9

5

7

3

8

4

5

6

6

7

3

4

2

5

2

2

3

1

3

4

1

1

1

2

Response of LNFOLNT O to LNPRV

Response of LNFOLNT O to LNT O

Response of LNFOLNT O to LNFO

Response of LNFOLNT O to LNFOLNT O

2

2

2

2

1

1

1

1

0

0

0

0

-1

-1

-1

-1

-2

-2

-2

-2

10

10

10

9

10

8

9

9

8

9

7

8

6

7

7

8

5

6

6

7

4

5

5

6

4

5

3

4

3

3

4

2

3

2

1

2

1

2

1

1

Hình 4.6. Hàm phản ứng xung mô hình 3

Nguồn : Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Nghiên cứu chứng minh được có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong

mô hình trong dài hạn ở mô hình trên nên chúng ta có thể sử dụng kết quả hàm phản

ứng xung IRF (Impulse Respone Function) để xem xét trạng thái của biến sự phát triển

tài chính đo lường bằng tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên

tổng tín dụng trong nước (LNPRV) khi biến này tiếp nhận những tác động bất thường

(shocks) từ biến độ mở thương mại TO và độ mở tài chính FO trong 10 kỳ tiếp theo.

Kết quả hàm phản ứng xung của biến LNPRV đối với LNTO cho thấy độ mở thương

mại ảnh hưởng tiêu cực nhưng không rõ rệt đến tỷ lệ tín dụng được phân bổ cho các

doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước trong 2 năm đầu tiên, tuy nhiên

45

đến năm thứ 3 sẽ có ảnh tích cực rõ rệt. Kết quả hàm phản ứng xung của biến LNPRV

đối với LNFO cho thấy độ mở tài chính không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ tín dụng được

phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước trong năm đầu

tiên, tuy nhiên sẽ có ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt ở năm thứ 2 nhưng sau đó lại giảm dần

mức độ ảnh hưởng từ năm thứ 3.

+ Thứ tư, khi sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ của tổng số tiền cho vay

và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa, ký hiệu FIR.

Kết quả hồi quy mô hình VECM cho thấy không tìm thấy chứng cứ thống kê thể

hiện sự tác động của độ mở thương mại, độ mở tài chính đến sự phát triển tài chính hay

tỷ lệ của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa

với mức ý nghĩa thống kê 5%. Các biến kiểm soát bao gồm GDP thực (LNGDP), tỷ lệ

sản lượng công nghiệp của khu vực nhà nước chia cho tổng sản lượng công nghiệp

(LNSTATE), và lệ người được đi học trong độ tuổi đi học (LNENROLL) có tác động

tiêu cực đến tỷ lệ của tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên

GDP danh nghĩa với mức ý nghĩa 5%. Biến kiểm soát còn lại là chi tiêu chính phủ

(LNGOV) tác động tích cực đến sự phát triển tài chính hay tỷ lệ của tổng số tiền cho

vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa.

46

Response to Cholesky One S.D. Innov ations

Response of LNFIR to LNFIR

Response of LNFIR to LNT O

Response of LNFIR to LNFO

Response of LNFIR to LNFOLNT O

.005

.005

.005

.005

.004

.004

.004

.004

.003

.003

.003

.003

.002

.002

.002

.002

.001

.001

.001

.001

.000

.000

.000

.000

-.001

-.001

-.001

-.001

1

1

2

1

2

1

3

2

3

3

4

2

3

4

4

4

5

5

6

5

5

6

6

7

8

6

7

8

9

7

9

7

10

8

10

8

9

9

10

10

Response of LNT O to LNFIR

Response of LNT O to LNT O

Response of LNT O to LNFO

Response of LNT O to LNFOLNT O

.12

.12

.12

.12

.08

.08

.08

.08

.04

.04

.04

.04

.00

.00

.00

.00

-.04

-.04

-.04

-.04

-.08

-.08

-.08

-.08

1

1

1

2

2

2

1

3

3

4

3

4

2

3

4

5

6

5

4

5

5

7

6

6

6

8

9

7

7

8

7

10

8

9

10

8

9

10

9

10

Response of LNFO to LNFIR

Response of LNFO to LNT O

Response of LNFO to LNFO

Response of LNFO to LNFOLNT O

.10

.10

.10

.10

.05

.05

.05

.05

.00

.00

.00

.00

-.05

-.05

-.05

-.05

-.10

-.10

-.10

-.10

1

1

1

1

2

3

2

2

3

2

4

5

3

4

4

5

3

4

6

5

6

6

5

6

7

8

7

8

7

9

10

7

9

10

8

8

9

9

10

10

Response of LNFOLNT O to LNT O

Response of LNFOLNT O to LNFO

Response of LNFOLNT O to LNFIR

Response of LNFOLNT O to LNFOLNT O

1.5

1.5

1.5

1.5

1.0

1.0

1.0

1.0

0.5

0.5

0.5

0.5

0.0

0.0

0.0

0.0

-0.5

-0.5

-0.5

-0.5

-1.0

-1.0

-1.0

-1.0

1

1

2

3

2

3

1

2

4

1

2

4

3

5

6

3

4

5

6

4

7

8

5

7

8

5

9

6

9

10

10

6

7

7

8

8

9

10

9

10

Hình 4.7. Hàm phản ứng xung mô hình 4

Nguồn : Trích xuất dữ liệu Eviews 8

Nghiên cứu chứng minh được có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong

mô hình trong dài hạn ở mô hình trên nên chúng ta có thể sử dụng kết quả hàm phản

ứng xung IRF (Impulse Respone Function) để xem xét trạng thái của biến sự phát triển

tài chính đo lường bằng tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên

GDP danh nghĩa (LNFIR) khi biến này tiếp nhận những tác động bất thường (shocks)

từ biến độ mở thương mại TO và độ mở tài chính FO trong 10 kỳ tiếp theo. Kết quả

hàm phản ứng xung của biến LNFIR đối với LNTO cho thấy, sự mở cửa thương mại sẽ

không tác động rõ rệt đến tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên

GDP danh nghĩa trong năm đầu tiên, nhưng từ năm thứ 2 sẽ ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt.

Kết quả hàm phản ứng xung của biến LNFIR đối với LNFO cho thấy độ mở tài chính

47

sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính

trên GDP danh nghĩa trong 5 năm đầu và có ảnh hưởng tiêu cực rõ rệt từ năm thứ 6.

4.3 Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ mở thương mại và độ mở tài chính, sự phát

triển tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Tác giả sử dụng các dữ liệu tài chính

quốc gia từ năm 1990 đến năm 2017 (28 năm) như vậy tương ứng với 28 mẫu nghiên

cứu. Số mẫu nghiên cứu là phù hợp để thực hiện định lượng các vấn đề nghiên cứu với

phần mềm EVIEWS 8 bằng việc phân tích mô hình VECM đối với mô hình các nhân

tố được đề xuất bởi Chengsi Zhang, Yueteng Zhu, Zhe Lu (2015), sử dụng các kiểm

định đơn vị ADF, kiểm định quan hệ nhân quả Granger causibility, kiểm định đồng

liên kết, phân tích hàm phản ứng xung IRF. Kết quả thu được như sau:

Đối với mô hình xem xét sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ tổng dư nợ

trong hệ thống tài chính (bao gồm cả ngân hàng và phi ngân hàng tổ chức tài chính), ký

hiệu DEBT. Kết quả hồi quy mô hình VECM cho thấy chưa có bằng chứng thống kê rõ

ràng thể hiện độ mở thương mại và độ mở tài chính có tác động đến sự phát triển tài

chính. Trong dài hạn khi đón nhận những cú sốc từ độ mở thương mại và độ mở tài

chính, sự phát triển tài chính hay dự nợ trong hệ thống tài chính sẽ có phản ứng tiêu

cực

Đối với mô hình xem xét sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ của tổng số

tiền tiết kiệm hộ gia đình trên GDP danh nghĩa, ký hiệu SAV. Kết quả nghiên cứu cho

thấy chưa có bằng chứng thống kê rõ ràng độ mở thương mại và độ mở tài chính có tác

động đến sự phát triển tài chính. Trong dài hạn độ mở thương mại và độ mở tài chính

có tác động tiêu cực đến sự phát triển tài chính hay tổng số tiền tiết kiệm hộ gia đình

trên GDP danh nghĩa khi đón nhận những cú sốc.

Đối với mô hình xem xét sự phát triển tài chính đo bằng tỷ lệ tín dụng được

phân bổ cho các doanh nghiệp tư nhân trên tổng tín dụng trong nước, ký hiệu PRV. Kết

48

quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại có tác động tiêu cực trong ngắn hạn đến sự

phát triển tài chính hay tỷ lệ tín dụng phân bổ cho khu vực tư nhân trong hệ thống tài

chính ở mức ý nghĩa 5%. Trong dài hạn sự phát triển tài chính có tương quan dương rõ

rệt với độ mở thương mại khi đón nhận những cú sốc. Kết quả này phù hợp với Kim và

cộng sự (2009). Kết quả nghiên cứu còn cho thấy trong chưa có bằng chứng thống kê

rõ ràng thể hiện độ mở tài chính có tác động đến sự phát triển tài chính. Trong dài hạn

sự phát triển tài chính sẽ phản ứng tiêu cực đối với những cú sốc từ độ mở tài chính.

Đối với mô hình xem xét sự phát triển tài chính đo lường bằng tỷ lệ của tổng số

tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên GDP danh nghĩa, ký hiệu FIR.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chưa có bằng chứng thống kê rõ ràng thể hiện độ mở

thương mại và độ mở tài chính có tác động đến sự phát triển tài chính. Trong dài hạn

sự phát triển tài chính hay tổng số tiền cho vay và tiền gửi trong hệ thống tài chính trên

GDP danh nghĩa sẽ phản ứng tiêu cực từ việc mở thương mại và độ mở tài chính.

Tóm tắt chương 4

+ Sau khi phân tích mô hình VECM, tác giả thu được các kết quả đáng tin cậy

như sau:

Nội dung Sự phát triển tài chính FD đo lường bằng biến hiệu quả (PRV) Sự phát triển tài chính FD đo lường bằng biến quy mô ( DEBT, SAV, FIR)

Không có bằng chứng thông kê Tiêu cực

Không có bằng chứng thông kê Không có bằng chứng thông kê

Tác động của TO lên FD Tác động của FO lên FD

49

+ Phân tích hàm phản ứng đẩy IRF có kết quả như sau:

Nội dung Sự phát triển tài chính FD đo lường bằng biến hiệu quả (PRV) Sự phát triển tài chính FD đo lường bằng biến quy mô ( DEBT, SAV, FIR)

Ít có phản ứng trong năm đầu tiên, ảnh hưởng tiêu cực nhưng không rõ rệt từ năm thứ 2 Phản ứng tiêu cực nhưng không rõ rệt trong 2 năm đầu tiên, phản ứng tích cực rõ rệt từ năm thứ 3

Ít phản ứng trong năm đầu tiên, nhưng phản ứng tiêu cực rõ rệt từ năm thứ 2 Ít có phản ứng trong năm đầu tiên, ảnh hưởng tiêu cực nhưng không rõ rệt từ năm thứ 2 Sự phản ứng của FD khi nhận cú sốc từ TO Sự phản ứng của FD khi nhận cú sốc từ FO

50

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1 Kết luận

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ mở thương mại và độ mở tài chính, sự phát

triển tài chính và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, sử dụng các dữ liệu tài chính quốc gia

từ năm 1990 đến năm 2017. Thực hiện định lượng các vấn đề nghiên cứu với phần

mềm EVIEWS 8 bằng việc phân tích mô hình VECM đối với mô hình các nhân tố

được đề xuất bởi Chengsi Zhang , Yueteng Zhu , Zhe Lu (2015), kết hợp với việc kiểm

định nhân quả Granger và phân tích hàm phản ứng xung, bài nghiên cứu đã phần nào

đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu. Cụ thể, kết quả nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy tại Việt Nam:

+ Độ mở thương mại có tác động tiêu cực đến sự phát triển tài chính hay tỷ lệ

tín dụng phân bổ cho khu vực tư nhân trong hệ thống tài chính (PRV) ở mức ý nghĩa

5%. Kết quả này phù hợp với Kim và cộng sự (2009). Điều này phù hợp với giai đoạn

phát triển nền kinh tế Việt Nam từ 1990-2017. Lý do vì khi Việt Nam nhập khẩu tài

chính chuyên sâu hàng hóa hơn là phát triển hệ thống tài chính của riêng mình. Tín

dụng cho khu vực tư nhân trong hệ thống tài chính chịu ảnh hưởng nhiều từ các chính

sách tiền tệ và cơ chế phân bổ tín dụng theo chỉ định ưu tiên cho các tập đoàn kinh tế

nhà nước. Trong trường hợp của Việt Nam, độ mở thương mại cao chỉ đơn thuần phản

ánh tính chất gia công của hoạt động sản xuất trong nước chứ không có nghĩa chúng ta

có nền kinh tế hội nhập và tự do hóa thương mại cao hơn.

+ Không có bằng chứng thống kê về tác động của độ mở thương mại đối với sự

phát triển tài chính đo lường bằng các biến quy mô (DEBT, SAV, FIR).

+ Không có bằng chứng thống kê về tác động của độ mở tài chính lên sự phát

triển tài chính xét trên cả hai khía cạnh: quy mô và hiệu quả.

51

+ Phản ứng của biến phát triển tài chính được đo lường bằng các chỉ số hiệu quả

(PRV) là rõ rệt hơn so với khi được đo lường bằng các chỉ số về quy mô (DEBT, SAV,

FIR) khi chịu sự tác động từ các cú sốc bên ngoài từ độ mở tài chính và độ mở thương

mại.

5.2 Hạn chế nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu của tác giả gặp không ít khó khăn về thời gian, lược

khảo các tài liệu tham khảo, hệ thống cơ sở lý thuyết đối với độ mở thương mại, sự

phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế vẫn còn hạn chế. Các biến đưa vào mô hình

vẫn chưa phù hợp với thực trạng của nền kinh tế Việt Nam. Do đó nghiên cứu này chỉ

phản ánh một phần nào đó về mối quan hệ giữa các yếu tố này. Trong thời gian tới, tác

giả sẽ đầu tư thời gian, kinh phí, mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu lớn hơn, bổ sung lý

thuyết nghiên cứu, nghiên cứu thêm các công trình nghiên cứu có liên quan trong nước

và quốc tế để tìm ra các nhân tố mới và mô hình phù hợp hơn nữa để nghiên cứu mối

quan hệ giữa độ mở thương mại, độ mở tài chính và sự phát triển tài chính tại Việt

Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aizenman và Noy (2003). On the two way feedback between financial and trade openness (N 10496). National Bureau of Economic Research.

Andrianova et al., (2008). Endogennous financial and trade openness. Review of Developme Economics, 13 (2), 175-189.

Arellano và Bond (1991). Some tests of specification for panel data: Monte Carlo evidence and application to employment equations. The review of economic studies, 58(2), 277-297.

Asongu (2010). Bank efficiency and openness in Africa: do income levels matter?

Baltagi et al. (2009). Financial development and openness: Evidence from panel data. Journal development economics, 89(2), 285-296.

Braun and Raddatz, 2005. Finance and the Business Cycle: International, Inter Industry Evidence

Chengsi Zhang , Yueteng Zhu , Zhe Lu (2015). Trade openness, financial openness, and financial development in China, EconPaper, https://econpapers.repec.org/article/eeejimfin/v_3a59_3ay_3a2015_3ai_3ac_3ap_3a28 309.htm.

Chinn and Ito (2006). What matters for financial development? Capital controls, institutions, an interactions. Journal of development economics, 81(1), 163-192.

Do, Q. T., & Levchenko, A.A. (2004). Trade and financial development. World Bank Poli Research Working Paper, (3347).

Eichengreen và Leblang (2008). Democracy and Globalization. Economics and Politics, 2008, vo 20, issue 3, 289-334.

Girma and Shortland, 2008). The political economy of financial development. Oxford Econom Papers, 60(4), 567-596.

Kaminsky (2003). Short-run pain, long-run gain: the effects of financial liberalization (No.w9787 National Bureau of Economic Research.

Kim và cộng sự (2010). Dynamic effects of trade openness on financial development. Econom Modelling, 27(1), 254-261.

Levine, R, Loayza, N., & Beck, T. (2000). Financial intermediation and growth: Causality an causes. Journal of monetary Economics, 46 (1), 31-77.

Marelli và Signorelli (2011). China and India: Openness, Trade and Effects on Economic Growt European Journal of Comparative Economics, 2011, vol. 8.

Rajan và Zingales (2003). The great reversals: the politics of financial development in the twentie century. Journal of financial economics, 69(1), 5-50.

Yanikkaya (2003). Trade openness and economic growth: a cross-country empirical investigatio Journal of Development Economics, 2003, vol. 72, issue 1, 57-89

Zhang, C., Zhu, Y., & Lu, Z. (2005). Trade openness, financial openness, and financial developme in China. Joural of International Money and Finace, 59, 287-309.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kiểm định đơn vị Unit Root

Null Hypothesis: LNTO has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

t-Statistic -2.308920 -4.374307 -3.603202 -3.238054

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNTO) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:34 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.4143 Prob.

Coefficient -0.387266 -1.074124 0.004673

0.167726 0.469054 0.003134

-2.308920 -2.289978 1.490934

0.0307 0.0320 0.1502

Variable LNTO(-1) C @TREND("1990")

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.195150 Mean dependent var 0.121982 S.D. dependent var 0.088065 Akaike info criterion 0.170619 Schwarz criterion 26.86648 Hannan-Quinn criter. 2.667142 Durbin-Watson stat 0.091805

0.007423 0.093983 -1.909318 -1.763053 -1.868751 1.864144

Null Hypothesis: LNFO has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

t-Statistic -3.095119 -4.374307 -3.603202 -3.238054

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNFO) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:36 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.1289 Prob.

Coefficient -0.597346 -1.042419 0.021414

0.192996 0.347832 0.007643

-3.095119 -2.996902 2.801731

0.0053 0.0066 0.0104

Variable LNFO(-1) C @TREND("1990")

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.304321 Mean dependent var 0.241077 S.D. dependent var 0.134878 Akaike info criterion 0.400228 Schwarz criterion 16.20900 Hannan-Quinn criter. 4.811887 Durbin-Watson stat 0.018471

0.030517 0.154826 -1.056720 -0.910455 -1.016152 1.681194

Null Hypothesis: LNFOLNTO has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

t-Statistic -3.015328 -4.374307 -3.603202 -3.238054

1% level 5% level 10% level

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNFOLNTO) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:38 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.1479 Prob.

0.167546 1.393463 0.051549

-3.015328 3.059797 -2.813220

0.0064 0.0057 0.0101

Coefficient -0.505205 4.263714 -0.145017

Variable LNFOLNTO(-1) C @TREND("1990")

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.321154 Mean dependent var 0.259441 S.D. dependent var 1.426575 Akaike info criterion 44.77254 Schwarz criterion -42.75745 Hannan-Quinn criter. 5.203976 Durbin-Watson stat 0.014109

-0.135363 1.657733 3.660596 3.806861 3.701164 2.076296

Null Hypothesis: LNFIR has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=5)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -5.991847 -4.374307 -3.603202 -3.238054

Prob.* 0.0003

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNFIR) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:43 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 25 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.102481 0.004491 0.000203

-5.991847 3.628910 -2.538618

0.0000 0.0015 0.0187

Variable LNFIR(-1) C @TREND("1990")

Coefficient -0.614049 0.016296 -0.000516

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.667468 Mean dependent var 0.637237 S.D. dependent var 0.004893 Akaike info criterion 0.000527 Schwarz criterion 99.12374 Hannan-Quinn criter. 22.07949 Durbin-Watson stat 0.000005

-0.002674 0.008124 -7.689899 -7.543634 -7.649331 2.274749

Null Hypothesis: LNSAV has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -2.286751 -4.374307 -3.603202 -3.238054

Prob.* 0.4253

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNSAV) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:45 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.124015 0.168577 0.002346

-2.286751 -1.983758 0.470130

Coefficient -0.283592 -0.334416 0.001103

0.0322 0.0599 0.6429

Variable LNSAV(-1) C @TREND("1990")

0.227633 Mean dependent var 0.157417 S.D. dependent var 0.067794 Akaike info criterion 0.101113 Schwarz criterion 33.40639 Hannan-Quinn criter. 3.241928 Durbin-Watson stat 0.058353

0.018362 0.073856 -2.432511 -2.286246 -2.391943 2.077037

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic) Null Hypothesis: LNPRV has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -2.052568 -4.374307 -3.603202 -3.238054

Prob.* 0.4174

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNPRV) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:46 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -0.143847 -0.069584 0.002646

0.136663 0.089844 0.003139

-2.052568 -0.774503 0.843039

0.03040 0.4469 0.4083

Variable LNPRV(-1) C @TREND("1990")

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.065405 Mean dependent var -0.019558 S.D. dependent var 0.029724 Akaike info criterion 0.019438 Schwarz criterion 54.01917 Hannan-Quinn criter. 0.769801 Durbin-Watson stat 0.475181

0.017057 0.029438 -4.081534 -3.935269 -4.040966 1.413542

Null Hypothesis: LNENROLL has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -1.734821 -4.394309 -3.612199 -3.243079

Prob.* 0.7038

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNENROLL) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:51 Sample (adjusted): 1992 2017 Included observations: 26 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0982 0.0170 0.1420 0.1254

Coefficient -0.208795 0.535648 -0.055189 0.002129

0.120356 0.205782 0.036105 0.001331

-1.734821 2.602988 -1.528576 1.599631

Variable LNENROLL(-1) D(LNENROLL(-1)) C @TREND("1990")

0.296732 Mean dependent var 0.191241 S.D. dependent var 0.008400 Akaike info criterion 0.001411 Schwarz criterion 82.84160 Hannan-Quinn criter. 2.812881 Durbin-Watson stat 0.065567

0.008864 0.009341 -6.570133 -6.373791 -6.518043 1.932110

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Null Hypothesis: LNGOV has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -2.915431 -4.374307 -3.603202 -3.238054

Prob.* 0.1747

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNGOV) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:53 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.0080 0.0099 0.1048

Coefficient -0.606976 -0.955157 0.007857

0.208194 0.338442 0.004644

-2.915431 -2.822221 1.691606

Variable LNGOV(-1) C @TREND("1990")

0.282139 Mean dependent var 0.216879 S.D. dependent var 0.123251 Akaike info criterion 0.334199 Schwarz criterion 18.46271 Hannan-Quinn criter. 4.323305 Durbin-Watson stat 0.026088

0.003329 0.139276 -1.237016 -1.090751 -1.196449 1.223603

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Null Hypothesis: LNGDP has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -6.006340 -4.374307 -3.603202 -3.238054

Prob.* 0.0003

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNGDP) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:55 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -0.467776 5.481707 0.069211

0.077880 0.865685 0.012967

-6.006340 6.332219 5.337659

0.0000 0.0000 0.0000

Variable LNGDP(-1) C @TREND("1990")

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.705748 Mean dependent var 0.678998 S.D. dependent var 0.068997 Akaike info criterion 0.104732 Schwarz criterion 32.96689 Hannan-Quinn criter. 26.38293 Durbin-Watson stat 0.000001

0.183286 0.121779 -2.397351 -2.251086 -2.356784 1.548648

Null Hypothesis: LNSTATE has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=2)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -0.564335 -4.374307 -3.603202 -3.238054

Prob.* 0.9725

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNSTATE) Method: Least Squares Date: 08/15/18 Time: 20:56 Sample (adjusted): 1991 2017 Included observations: 27 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.5782 0.1359 0.6443

0.122501 0.038189 0.004722

-0.564335 -1.548037 -0.468099

Variable LNSTATE(-1) C @TREND("1990")

Coefficient -0.069131 -0.059118 -0.002210

0.036617 Mean dependent var -0.050964 S.D. dependent var 0.021684 Akaike info criterion 0.010345 Schwarz criterion 61.90350 Hannan-Quinn criter. 0.418092 Durbin-Watson stat 0.663423

-0.032540 0.021152 -4.712280 -4.566015 -4.671713 1.210166

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Phụ lục 2: Kiểm định đồng liên kết Date: 08/15/18 Time: 21:15 Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments Trend assumption: No deterministic trend Series: LNDEBT LNTO LNFO LNFOLNTO Exogenous series: LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV Warning: Critical values assume no exogenous series Lags interval (in first differences): 1 to 2

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3*

0.824391 0.619957 0.454487 0.146287

79.83654 39.82818 3.637690 17.57636

40.17493 24.27596 4.129906 12.32090

0.0000 0.0003 0.0670 0.0060

Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3*

0.824391 0.619957 0.454487 0.146287

40.00836 22.25181 3.637690 13.93867

24.15921 17.79730 4.129906 11.22480

0.0002 0.0100 0.0670 0.0163

Max-eigenvalue test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Date: 08/15/18 Time: 21:23 Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments Trend assumption: No deterministic trend Series: LNSAV LNTO LNFO LNFOLNTO Exogenous series: LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV Warning: Critical values assume no exogenous series Lags interval (in first differences): 1 to 2

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3 *

0.789842 0.730294 0.376282 0.295842

84.94195 49.06431 12.32090 8.067311

40.17493 24.27596 18.92462 4.129906

0.0000 0.0000 0.0580 0.0053

Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3 *

0.789842 0.730294 0.376282 0.295842

35.87765 30.13969 10.85731 8.067311

24.15921 17.79730 11.22480 4.129906

0.0008 0.0004 0.0580 0.0053

Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Date: 08/15/18 Time: 21:25 Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments Trend assumption: No deterministic trend Series: LNPRV LNTO LNFO LNFOLNTO Exogenous series: LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV Warning: Critical values assume no exogenous series Lags interval (in first differences): 1 to 2

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3 *

0.844110 0.682060 0.669843 0.353551

104.6257 61.87782 12.32090 10.03400

40.17493 24.27596 35.52231 4.129906

0.0000 0.0000 0.0600 0.0018

Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 * At most 3 *

0.844110 0.682060 0.669843 0.353551

42.74788 26.35551 11.22480 10.03400

24.15921 17.79730 25.48831 4.129906

0.0001 0.0020 0.0100 0.0018

Max-eigenvalue test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Date: 08/15/18 Time: 21:35 Sample (adjusted): 1993 2015 Included observations: 23 after adjustments Trend assumption: No deterministic trend Series: LNFIR LNTO LNFO LNFOLNTO Exogenous series: LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV Warning: Critical values assume no exogenous series Lags interval (in first differences): 1 to 2

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3 *

0.824233 0.639622 0.380765 0.316558

83.23883 43.25118 12.32090 8.754098

40.17493 24.27596 19.77732 4.129906

0.0000 0.0001 0.0542 0.0037

Trace test indicates 4 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

0.05

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

Critical Value Prob.**

None * At most 1 * At most 2 At most 3 *

0.824233 0.639622 0.380765 0.316558

39.98765 23.47386 11.02322 8.754098

24.15921 17.79730 11.22480 4.129906

0.0002 0.0063 0.0542 0.0037

Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Phụ lục 3: Xác định độ trễ tối ưu VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:27 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values

LNFO 14.37170 [ 0.006199] 4.154139 [ 0.385547] 4

LNFOLNTO 6.918157 [ 0.140277] 6.117645 [ 0.190533] 4

Joint 23.71348 [ 0.095952] 27.75788 [ 0.033790] 16

Lag 1 Lag 2 df

LNDEBT 1.350572 [ 0.852739] 1.645497 [ 0.800593] 4

LNTO 4.687046 [ 0.320941] 10.75072 [ 0.029513] 4

VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:28 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values

LNFO 6.800258 [ 0.146828] 1.904040 [ 0.753403] 4

LNFOLNTO 13.63737 [ 0.008547] 4.887979 [ 0.298986] 4

Joint 41.79758 [ 0.000423] 31.92016 [ 0.010242] 16

Lag 1 Lag 2 df

LNSAV 7.156639 [ 0.127839] 2.945682 [ 0.566956] 4

LNTO 6.281028 [ 0.179121] 16.43480 [ 0.002488] 4

VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:29 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values

Lag 1 Lag 2 df

LNPRV 14.36468 [ 0.006218] 6.321366 [ 0.176400] 4

LNTO 6.726142 [ 0.151088] 9.842975 [ 0.043157] 4

LNFO 7.516209 [ 0.110997] 1.668049 [ 0.796513] 4

LNFOLNTO 15.65397 [ 0.003520] 8.174282 [ 0.085399] 4

Joint 42.64102 [ 0.000316] 27.04478 [ 0.040988] 16

VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:31 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values

Lag 1 Lag 2 df

LNFIR 1.162000 [ 0.884315] 2.592136 [ 0.628217] 4

LNTO 5.363186 [ 0.252020] 11.48568 [ 0.021615] 4

LNFO 15.05996 [ 0.004578] 1.887100 [ 0.756514] 4

LNFOLNTO 9.992479 [ 0.040555] 4.336985 [ 0.362317] 4

Joint 27.35528 [ 0.037699] 25.57208 [ 0.040355] 16

Phụ lục 4: Phân tích mối quan hệ nhân quả VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:03 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Dependent variable: LNDEBT

Excluded LNTO LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 1.835820 0.263423 0.094950 1.853981

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNTO

Excluded LNDEBT LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 0.170971 7.965138 4.397407 8.892567

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFO

Excluded LNDEBT LNTO LNFOLNTO All

Chi-sq 8.396754 3.214539 1.363216 12.93912

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFOLNTO

Excluded LNDEBT LNTO LNFO All

Chi-sq 3.458013 5.639097 2.808373 10.26563

df 2 2 2 6

Prob. 0.3994 0.8766 0.9536 0.9326 Prob. 0.9181 0.0186 0.1109 0.1797 Prob. 0.0150 0.2004 0.5058 0.0440 Prob. 0.1775 0.0596 0.2456 0.1139

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 21:59 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Dependent variable: LNSAV

Excluded LNTO LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 1.560994 0.710316 1.711035 7.693945

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNTO

Excluded LNSAV LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 3.148566 6.116579 0.122506 14.00388

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFO

Excluded LNSAV LNTO LNFOLNTO All

Chi-sq 0.155744 0.262504 1.261212 2.862832

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFOLNTO

Prob. 0.4582 0.7011 0.4251 0.2614 Prob. 0.2072 0.0470 0.9406 0.0296 Prob. 0.9251 0.8770 0.5323 0.8259 Prob. 0.1179 0.0331 0.0453 0.0756

Excluded LNSAV LNTO LNFO All

Chi-sq 4.275244 6.813882 6.190621 11.44277

df 2 2 2 6

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:04 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Dependent variable: LNPRV

Excluded LNTO LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 5.587832 0.657331 5.766811 7.973759

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNTO

Excluded LNPRV LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 1.710768 4.280947 1.731200 11.53577

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFO

Excluded LNPRV LNTO LNFOLNTO All

Chi-sq 0.136526 0.604901 1.216017 2.839334

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFOLNTO

Prob. 0.0612 0.7199 0.0559 0.2400 Prob. 0.4251 0.1176 0.4208 0.0732 Prob. 0.9340 0.7390 0.5444 0.8287 Prob. 0.0619 0.0172 0.0541 0.0385

Excluded LNPRV LNTO LNFO All

Chi-sq 5.565907 8.127416 5.835649 13.30183

df 2 2 2 6

VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 08/15/18 Time: 22:08 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Dependent variable: LNFIR

Excluded LNTO LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 0.386161 0.446899 0.332601 1.244016

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNTO

Excluded LNFIR LNFO LNFOLNTO All

Chi-sq 0.715736 8.084101 4.701043 9.827706

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFO

Excluded LNFIR LNTO LNFOLNTO All

Chi-sq 4.868719 2.346648 1.122273 8.625389

df 2 2 2 6

Dependent variable: LNFOLNTO

Prob. 0.8244 0.7998 0.8468 0.9747 Prob. 0.6992 0.0176 0.0953 0.1321 Prob. 0.0877 0.3093 0.5706 0.1958 Prob. 0.2073 0.0610 0.0645 0.1325

Excluded LNFIR LNTO LNFO All

Chi-sq 3.147500 5.593306 5.480872 9.818373

df 2 2 2 6

Phụ lục 5: Phân tích mô hình VECM Vector Error Correction Estimates Date: 08/15/18 Time: 21:13 Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

CointEq1 1.000000 9.394546 (11.9212) [ 0.78805] -38.11860 (8.23531) [-4.62868] -2.424411 (0.65723) [-3.68882]

D(LNDEBT) D(LNTO)

Cointegrating Eq: LNDEBT(-1) LNTO(-1) LNFO(-1) LNFOLNTO(-1) Error Correction: CointEq1 D(LNDEBT(-1)) D(LNDEBT(-2)) D(LNTO(-1)) D(LNTO(-2)) D(LNFO(-1))

-0.012719 (0.02478) [-0.51334] -0.547002 (0.18620) [-2.93768] -0.575099 (0.20036) [-2.87038] -1.004813 (0.78091) [-1.28673] 0.926041 (0.76554) [ 1.20966] -0.002079 (0.69445) [-0.00299]

0.010715 (0.00761) [ 1.40881] -0.106684 (0.05716) [-1.86648] -0.038003 (0.06150) [-0.61790] -0.045505 (0.23971) [-0.18983] -0.573662 (0.23500) [-2.44116] -0.024067 (0.21317) [-0.11290]

D(LNFO) 0.039213 (0.00615) [ 6.37184] 0.016735 (0.04625) [ 0.36185] 0.136822 (0.04977) [ 2.74936] -0.071879 (0.19396) [-0.37058] -1.153205 (0.19015) [-6.06485] 0.651265 (0.17249) [ 3.77571]

D(LNFOLNT O) -0.086078 (0.12894) [-0.66759] 0.643619 (0.96900) [ 0.66421] 0.089590 (1.04266) [ 0.08592] 1.532768 (4.06385) [ 0.37717] 8.822965 (3.98386) [ 2.21467] -5.663664 (3.61391) [-1.56718]

D(LNFO(-2)) D(LNFOLNTO(-1)) D(LNFOLNTO(-2)) LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

-0.178256 (0.80351) [-0.22185] 0.053768 (0.07215) [ 0.74524] 0.150042 (0.06210) [ 2.41600] -0.646949 (0.24985) [-2.58936] -34.67017 (9.37351) [-3.69874] -11.65833 (3.27025) [-3.56497] 4.309037 (1.17156) [ 3.67805] 0.775290 0.505638 0.843552 0.290440 2.875150 5.379131 0.662684 1.304485 -0.084378 0.413079

0.356472 (0.24665) [ 1.44524] 0.027775 (0.02215) [ 1.25410] 0.040508 (0.01906) [ 2.12486] -0.112180 (0.07670) [-1.46266] -1.782389 (2.87737) [-0.61945] -1.237460 (1.00386) [-1.23270] -0.090622 (0.35963) [-0.25199] 0.624763 0.174479 0.079488 0.089156 1.387487 32.54236 -1.699336 -1.057535 0.006719 0.098126 5.28E-06 1.89E-07 47.52059 0.737340 3.502021

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

0.579623 (0.19958) [ 2.90425] 0.076602 (0.01792) [ 4.27457] 0.034571 (0.01543) [ 2.24117] 0.070422 (0.06206) [ 1.13478] 7.521072 (2.32822) [ 3.23040] 1.504400 (0.81227) [ 1.85209] -0.753787 (0.29099) [-2.59039] 0.883341 0.743351 0.052042 0.072140 6.310020 37.41320 -2.122887 -1.481086 0.030713 0.142399

-0.406185 (4.18148) [-0.09714] -0.733385 (0.37546) [-1.95329] -0.224964 (0.32319) [-0.69608] 0.395611 (1.30022) [ 0.30426] 13.04421 (48.7799) [ 0.26741] 8.042913 (17.0184) [ 0.47260] -2.816965 (6.09680) [-0.46204] 0.593483 0.105663 22.84493 1.511454 1.216602 -32.55779 3.961547 4.603348 -0.218740 1.598248

Vector Error Correction Estimates Date: 08/15/18 Time: 23:00

Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

CointEq1 1.000000 2.009105 (0.44423) [ 4.52271] -0.665296 (0.38082) [-1.74701] -0.091499 (0.03466) [-2.63999]

D(LNSAV) D(LNTO)

-0.492678 (0.13549) [-3.63637] 0.329716 (0.28295) [ 1.16529] 0.538900 (0.26664) [ 2.02107] 0.592536 (0.25899) [ 2.28791] -0.123734 (0.18111) [-0.68319] -0.391539 (0.13919) [-2.81309] 0.230094 (0.14664)

D(LNFO) -0.345332 (0.29913) [-1.15446] 0.743837 (0.62469) [ 1.19072] 0.744931 (0.58869) [ 1.26540] 0.545487 (0.57179) [ 0.95400] -0.319071 (0.39986) [-0.79796] -0.205109 (0.30729) [-0.66747] -0.183935 (0.32375)

D(LNFOLNT O) 4.850996 (2.27556) [ 2.13178] 2.955645 (4.75223) [ 0.62195] 2.913060 (4.47837) [ 0.65047] -1.617434 (4.34978) [-0.37184] 7.144384 (3.04185) [ 2.34870] -3.370957 (2.33768) [-1.44201] 1.894917 (2.46286)

Cointegrating Eq: LNSAV(-1) LNTO(-1) LNFO(-1) LNFOLNTO(-1) Error Correction: CointEq1 D(LNSAV(-1)) D(LNSAV(-2)) D(LNTO(-1)) D(LNTO(-2)) D(LNFO(-1)) D(LNFO(-2))

0.175388 (0.15621) [ 1.12277] -0.401083 (0.32623) [-1.22946] 0.014299 (0.30743) [ 0.04651] -0.341120 (0.29860) [-1.14240] 0.066861 (0.20881) [ 0.32019] -0.074994 (0.16048) [-0.46732] -0.097257 (0.16907)

D(LNFOLNTO(-1)) D(LNFOLNTO(-2)) LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

[-0.57525] -0.024452 (0.01699) [-1.43960] -0.019940 (0.01704) [-1.17016] 0.043053 (0.06948) [ 0.61965] -3.396219 (2.70650) [-1.25484] -0.438325 (0.79809) [-0.54922] 0.243134 (0.25773) [ 0.94337] 0.501571 -0.096543 0.062198 0.078865 0.838588 35.36314 -1.944621 -1.302819 0.014529 0.075314

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

[ 1.56912] -0.012387 (0.01473) [-0.84084] 0.022453 (0.01478) [ 1.51920] -0.150730 (0.06026) [-2.50128] 4.775443 (2.34743) [ 2.03433] 0.244631 (0.69221) [ 0.35341] 0.063398 (0.22354) [ 0.28361] 0.779124 0.514072 0.046789 0.068402 2.939517 38.63684 -2.229290 -1.587489 0.006719 0.098126 4.69E-07 1.67E-08 75.36421 -1.683844 1.080837

[-0.56814] -0.013891 (0.03253) [-0.42707] -0.006512 (0.03263) [-0.19957] -0.046823 (0.13305) [-0.35194] 3.242983 (5.18268) [ 0.62573] 0.387319 (1.52827) [ 0.25344] 0.488216 (0.49353) [ 0.98924] 0.488755 -0.124740 0.228069 0.151020 0.796673 20.42082 -0.645289 -0.003488 0.030713 0.142399

[ 0.76940] -0.467681 (0.24743) [-1.89014] 0.020990 (0.24823) [ 0.08456] 1.086478 (1.01211) [ 1.07347] -42.69380 (39.4262) [-1.08288] -3.493069 (11.6260) [-0.30045] -3.993938 (3.75441) [-1.06380] 0.765136 0.483299 13.19860 1.148852 2.714817 -26.24868 3.412929 4.054730 -0.218740 1.598248

Vector Error Correction Estimates Date: 08/15/18 Time: 23:00 Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments

Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

CointEq1 1.000000 -0.285959 (0.04788) [-5.97238] 0.018495 (0.03744) [ 0.49398] -0.001978 (0.00329) [-0.60193]

D(LNPRV) D(LNTO)

Cointegrating Eq: LNPRV(-1) LNTO(-1) LNFO(-1) LNFOLNTO(-1) Error Correction: CointEq1 D(LNPRV(-1)) D(LNPRV(-2)) D(LNTO(-1)) D(LNTO(-2)) D(LNFO(-1)) D(LNFO(-2))

-1.021450 (0.32477) [-3.14514] 0.563993 (0.28899) [ 1.95158] 0.352213 (0.24443) [ 1.44093] -0.233059 (0.09328) [-2.49855] -0.063165 (0.05758) [-1.09691] -0.054077 (0.03827) [-1.41322] 0.013770 (0.04582) [ 0.30050]

0.828953 (1.49030) [ 0.55623] 0.522647 (1.32612) [ 0.39412] -1.197352 (1.12165) [-1.06749] 0.232306 (0.42803) [ 0.54273] -0.214620 (0.26424) [-0.81221] -0.170641 (0.17559) [-0.97182] 0.242085 (0.21027) [ 1.15130]

D(LNFO) -2.334585 (2.44340) [-0.95547] 0.652594 (2.17423) [ 0.30015] 0.226005 (1.83899) [ 0.12290] -0.406056 (0.70177) [-0.57862] -0.867553 (0.43324) [-2.00250] -0.113625 (0.28789) [-0.39469] -0.271210 (0.34475) [-0.78669]

D(LNFOLNT O) -39.65979 (17.5251) [-2.26303] 47.70863 (15.5945) [ 3.05932] 16.85690 (13.1900) [ 1.27800] -7.455574 (5.03340) [-1.48122] 5.261424 (3.10735) [ 1.69322] -5.546852 (2.06485) [-2.68632] -0.021900 (2.47268) [-0.00886]

D(LNFOLNTO(-1)) D(LNFOLNTO(-2)) LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

-0.001494 (0.00444) [-0.33637] 0.003732 (0.00435) [ 0.85791] -0.053192 (0.02141) [-2.48458] -0.393435 (0.53052) [-0.74160] -0.872321 (0.32011) [-2.72505] -0.222224 (0.09690) [-2.29334] 0.700742 0.341633 0.004336 0.020824 1.951332 65.99093 -4.607907 -3.966106 0.021732 0.025664

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

0.013926 (0.02038) [ 0.68345] 0.035422 (0.01996) [ 1.77469] -0.014245 (0.09824) [-0.14500] -0.493880 (2.43444) [-0.20287] 0.161061 (1.46892) [ 0.10965] 0.012757 (0.44465) [ 0.02869] 0.568957 0.051705 0.091309 0.095556 1.099962 30.94788 -1.560685 -0.918884 0.006719 0.098126 4.57E-08 1.63E-09 102.1387 -4.012063 -1.247381

0.008834 (0.03341) [ 0.26444] 0.000739 (0.03272) [ 0.02259] -0.109109 (0.16107) [-0.67741] -1.755028 (3.99137) [-0.43971] -2.255639 (2.40835) [-0.93659] -0.150646 (0.72902) [-0.20664] 0.449798 -0.210444 0.245448 0.156668 0.681263 19.57632 -0.571854 0.069947 0.030713 0.142399

-0.790231 (0.23962) [-3.29786] -0.089669 (0.23472) [-0.38203] -1.147210 (1.15526) [-0.99303] 33.06214 (28.6278) [ 1.15490] -18.39801 (17.2737) [-1.06509] -12.68655 (5.22888) [-2.42625] 0.775312 0.505686 12.62675 1.123688 2.875509 -25.73930 3.368635 4.010436 -0.218740 1.598248

Vector Error Correction Estimates Date: 08/15/18 Time: 21:34 Sample (adjusted): 1993 2017 Included observations: 25 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

Cointegrating Eq: LNFIR(-1) LNTO(-1) LNFO(-1) LNFOLNTO(-1) Error Correction: CointEq1 D(LNFIR(-1)) D(LNFIR(-2)) D(LNTO(-1)) D(LNTO(-2)) D(LNFO(-1))

CointEq1 1.000000 0.011983 (0.05442) [ 0.22021] -0.135794 (0.03438) [-3.95011] -0.008893 (0.00272) [-3.26471] D(LNFIR) -0.148368 (0.09085) [-1.63317] -0.527519 (0.20058) [-2.62991] -0.468195 (0.18538) [-2.52566] -0.011098 (0.01218) [-0.91087] 0.013877 (0.01116) [ 1.24400] -0.015028 (0.00959) [-1.56714]

D(LNTO) 2.817028 (1.70051) [ 1.65657] -9.063484 (3.75465) [-2.41393] -1.379851 (3.46996) [-0.39766] 0.067505 (0.22807) [ 0.29598] -0.545178 (0.20881) [-2.61088] -0.124605 (0.17951) [-0.69416]

D(LNFO) 9.389672 (1.67717) [ 5.59851] -1.509563 (3.70312) [-0.40765] 5.796795 (3.42234) [ 1.69381] 0.050027 (0.22494) [ 0.22240] -0.989745 (0.20594) [-4.80589] 0.527560 (0.17704) [ 2.97987]

D(LNFOLNT O) -15.62154 (30.9027) [-0.50551] 47.96051 (68.2317) [ 0.70291] 28.82456 (63.0581) [ 0.45711] 1.494125 (4.14467) [ 0.36049] 7.946919 (3.79461) [ 2.09426] -4.924118 (3.26207) [-1.50951]

D(LNFO(-2)) D(LNFOLNTO(-1)) D(LNFOLNTO(-2)) LNGDP LNENROLL LNSTATE LNGOV

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

-0.006536 (0.01175) [-0.55636] -0.000139 (0.00107) [-0.12971] 0.001732 (0.00097) [ 1.78868] -0.012320 (0.00450) [-2.74079] -0.619651 (0.15963) [-3.88192] -0.211550 (0.05765) [-3.66968] 0.060252 (0.01696) [ 3.55258] 0.766833 0.487032 0.000196 0.004422 2.740641 101.6272 -7.706711 -7.064910 -0.001379 0.006175

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

0.362284 (0.21990) [ 1.64751] 0.026859 (0.02010) [ 1.33598] 0.042347 (0.01812) [ 2.33697] -0.147260 (0.08414) [-1.75017] -1.655510 (2.98795) [-0.55406] -1.451675 (1.07909) [-1.34528] -0.138653 (0.31747) [-0.43675] 0.676496 0.288290 0.068529 0.082782 1.742623 34.24832 -1.847680 -1.205879 0.006719 0.098126 1.48E-09 5.30E-11 141.5556 -7.439614 -4.674932

0.450800 (0.21688) [ 2.07858] 0.074497 (0.01983) [ 3.75713] 0.036771 (0.01787) [ 2.05753] 0.002502 (0.08299) [ 0.03015] 7.022480 (2.94694) [ 2.38297] 1.022319 (1.06428) [ 0.96058] -0.520154 (0.31311) [-1.66123] 0.850571 0.671257 0.066661 0.081646 4.743466 34.56618 -1.875320 -1.233519 0.030713 0.142399

0.425486 (3.99610) [ 0.10648] -0.698940 (0.36534) [-1.91310] -0.190988 (0.32929) [-0.57999] 0.963962 (1.52905) [ 0.63043] 27.43344 (54.2987) [ 0.50523] 14.54634 (19.6098) [ 0.74179] -3.521389 (5.76924) [-0.61037] 0.597287 0.114031 22.63117 1.504366 1.235964 -32.44968 3.952146 4.593947 -0.218740 1.598248

Phụ lục 6: Kiểm định Portmanteau Tests for Autocorrelations VEC Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 08/16/18 Time: 00:08 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Adj Q-Stat 24.26377 45.01610 63.71713 80.22946 98.67637 104.7274 126.4843 147.3003 167.9449 186.9109 201.4248 213.4590

Q-Stat 23.20882 42.15660 58.41837 72.05899 86.49570 90.96816 106.1035 119.6791 132.2454 142.9653 150.5378 156.2933

Prob. NA* NA* 0.0001 0.0007 0.0012 0.0162 0.0100 0.0072 0.0053 0.0050 0.0083 0.0173

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob. df NA* NA* NA* NA* 0.0006 28 0.0048 44 0.0142 60 0.1159 76 0.1493 92 0.2082 108 0.2896 124 0.4146 140 0.6084 156 0.7989 172 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution *df and Prob. may not be valid for models with exogenous variables

VEC Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 08/16/18 Time: 00:09 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Adj Q-Stat 14.25192 28.68296 47.07985 65.68271 84.98284 102.7198 120.4664 129.6864 142.1239 157.2909 174.2705 197.7436

Prob. NA* NA* 0.0134 0.0187 0.0186 0.0223 0.0249 0.0761 0.1269 0.1508 0.1506 0.0870

df NA* NA* 28 44 60 76 92 108 124 140 156 172

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Q-Stat 13.63227 26.80844 42.80574 58.17331 73.27776 86.38767 98.73314 104.7462 112.3169 120.8895 129.7484 140.9747

Prob. NA* NA* 0.0363 0.0745 0.1165 0.1948 0.2968 0.5707 0.7654 0.8766 0.9383 0.9599

*The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution *df and Prob. may not be valid for models with exogenous variables VEC Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 08/16/18 Time: 00:11 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Adj Q-Stat 6.152329 21.90504 43.09963 61.37553 78.14154 82.29680 109.2936 128.3373 145.0206 162.4308 173.4892 197.9442

Q-Stat 5.884836 20.26774 38.69783 53.79530 66.91653 69.98781 88.76821 101.1880 111.3431 121.1836 126.9532 138.6491

Prob. NA* NA* 0.0340 0.0426 0.0579 0.2908 0.1054 0.0885 0.0955 0.0944 0.1604 0.0854

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob. df NA* NA* NA* NA* 0.0859 28 0.1479 44 0.2518 60 0.6724 76 0.5760 92 0.6657 108 0.7853 124 0.8726 140 0.9574 156 0.9708 172 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution *df and Prob. may not be valid for models with exogenous variables

VEC Residual Portmanteau Tests for Autocorrelations Null Hypothesis: no residual autocorrelations up to lag h Date: 08/16/18 Time: 00:13 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Adj Q-Stat 23.95983 40.10896 58.90901 77.33662 99.33152 107.7455 124.8615 140.1477 157.8594 175.0542 187.9701 206.1499

Q-Stat 22.91810 37.66296 54.01082 69.23364 86.44703 92.66603 104.5729 114.5421 125.3231 135.0419 141.7807 150.4754

Prob. NA* NA* 0.0006 0.0014 0.0011 0.0097 0.0129 0.0204 0.0216 0.0238 0.0412 0.0386

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob. df NA* NA* NA* NA* 0.0022 28 0.0089 44 0.0143 60 0.0939 76 0.1745 92 0.3150 108 0.4499 124 0.6025 140 0.7861 156 0.8803 172 *The test is valid only for lags larger than the VAR lag order. df is degrees of freedom for (approximate) chi-square distribution *df and Prob. may not be valid for models with exogenous variables

Phụ lục 7: Kiểm định LM Test VEC Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 08/16/18 Time: 00:20 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob 0.3468 0.2958 0.0202 0.2968 0.1865 0.9133 0.3503 0.3841 0.8102 0.0043 0.6643 0.2440

LM-Stat 17.61722 18.49350 29.59994 18.47627 20.79585 9.002978 17.55965 17.02261 10.98783 34.72513 13.11537 19.49119 Probs from chi-square with 16 df.

VEC Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 08/16/18 Time: 00:23 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob 0.0164 0.1325 0.2236 0.2829 0.1936 0.0721 0.0746 0.3253 0.7632 0.7178 0.5590 0.0512

LM-Stat 30.31446 22.34134 19.92527 18.73001 20.61886 24.87278 24.73514 17.97546 11.71761 12.37539 14.53399 26.20236 Probs from chi-square with 16 df.

VEC Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 08/16/18 Time: 00:25 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob 0.9842 0.4796 0.1642 0.1976 0.1544 0.9759 0.1050 0.3428 0.3153 0.5410 0.7896 0.0422

LM-Stat 6.324227 15.62310 21.38477 20.52195 21.66247 6.856480 23.33584 17.68221 18.14751 14.77718 11.31496 26.93714 Probs from chi-square with 16 df.

VEC Residual Serial Correlation LM Tests Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h Date: 08/16/18 Time: 00:26 Sample: 1990 2017 Included observations: 28

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Prob 0.4681 0.2608 0.0019 0.0262 0.0235 0.9603 0.5848 0.4807 0.4249 0.2656 0.1164 0.0377

LM-Stat 15.78443 19.15350 37.27532 28.68449 29.07167 7.585013 14.18736 15.60729 16.40712 19.05882 22.90125 27.35187 Probs from chi-square with 16 df.