BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
MỐI QUAN HỆ GIỮA KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ KHU VỰC NGÂN HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
MỐI QUAN HỆ GIỮA KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ KHU VỰC NGÂN HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC TOÀN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán và chất lượng quyết định cho vay – Bằng chứng thực nghiệm từ khu vực
ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi
với. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả các
nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.
TP. HCM, ngày 28 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Kiều Oanh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 5
6.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 7
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 7
1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 13
1.3. Khe trống nghiên cứu .................................................................................. 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 19
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 20
2.1. Tổng quan về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ........................................... 20
2.1.1. Khái niệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.......................................... 20
2.1.2. Nguyên nhân hình thành khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ................... 21
2.1.3. Thành phần và cấu trúc của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán .............. 24
2.1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên ........................................................... 26
2.1.4.1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200 ................................... 26
2.1.4.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 ................................... 27
2.1.5. Đo lường khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ........................................... 29
2.1.6. Các nhân tố cá nhân liên quan đến nhân viên tín dụng và khoảng cách kỳ vọng kiểm toán .............................................................................................. 30
2.2. Khung lý thuyết giải thích tồn tại AEG ....................................................... 32
2.2.1. Lý thuyết vai trò .................................................................................... 32
2.2.2. Lý thuyết ủy nhiệm ............................................................................... 32
2.2.3. Lý thuyết hồi ứng của người đọc .......................................................... 33
2.2.4. Lý thuyết niềm tin tín thác (Theory of Inspired Confidence) ............... 33
2.3. Chất lượng quyết định cho vay .................................................................... 34
2.3.1. Tổng quan về chất lượng quyết định cho vay ....................................... 34
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quyết định cho vay ........................... 35
2.4. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lượng quyết định cho vay ........... 38
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ............................................ 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 41
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 42
3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 42
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 42
3.1.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................ 43
3.1.3. Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 43
3.1.3.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ........................................................ 43
3.1.3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu ........................................................... 44
3.1.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................... 44
3.2. Xây dựng thang đo lường ............................................................................ 45
3.2.1. Thang đo khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ........................................... 45
3.2.2. Thang đo chất lượng quyết định cho vay ............................................. 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 47
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 48
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................. 48
4.1.1. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 48
4.1.2. Thông tin mẫu nghiên cứu .................................................................... 48
4.2. Đánh giá thang đo ........................................................................................ 50
4.2.1. Độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) ............................................................. 50
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 52
4.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 55
4.3.1. Phân tích mô hình hồi quy 1 ................................................................. 57
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy 2 ................................................................. 60
4.3.3. Tính hệ số phù hợp tổng hợp ................................................................ 62
4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu................................................................... 62
4.4.1. Giả thuyết H1 ........................................................................................ 62
4.4.2. Giả thuyết H2 ........................................................................................ 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 66
5.1. Kết luận chung ............................................................................................. 66
5.2. Một số kiến nghị đề xuất ............................................................................. 67
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ........................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt Ý nghĩa
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Audit Expectation Gap) AEG
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BTC Bộ Tài Chính
BGĐ Ban giám đốc
BQT Ban quản trị
CMKT Chuẩn mực kiểm toán
DN Doanh nghiệp
NVTD Nhân viên tín dụng
NQL Nhà quản lý
KTV Kiểm toán viên
VACPA Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam
Association of Certified Public Accountants)
VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (Vietnamese Standards
on Auditing)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan đến AEG
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.3: Kiểm tra KMO và Bartlett’s
Bảng 4.4: Kết quả EFA
Bảng 4.5: Mã dummy cho các biến định tính
Bảng 4.6: Ma trên hệ số tương quan giữa AQ, AE, OW và AEG
Bảng 4.7: Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình hồi quy 1
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan giữa AEG và LDQ
Bảng 4.9: Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình hồi quy 2
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1: Mô hình về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Porter, 1993)
Hình 2.2: Tác động của báo cáo của kiểm toán viên đến việc thực hiện quyết định
(Libby, 1979)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với xã hội, có
thể ví von nghề nghiệp kiểm toán như là nghề “bán lòng tin” cho công chúng. Tầm
quan trọng của nghề nghiệp sẽ càng gia tăng khi các đối tượng sử dụng tin cậy vào
dữ liệu BCTC và BCKT cho việc ra quyết định.
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ tài chính kế
toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp của đơn vị. Tuy
nhiên, những người sử dụng BCTC chưa thể tin cậy vào chất lượng BCTC mà đơn
vị lập do còn mang tính chủ quan. Vì thế cần thiết cần có một bên thứ ba, kiểm tra
và đưa ra ý kiến khách quan, đó chính là ý kiến từ KTV và công ty kiểm toán. Mặt
khác, đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán rất đa dạng, họ có thể là các nhà quản lý
DN, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, … và cũng không phải tất cả những người sử
dụng này đều có thể hiểu rõ về bản chất của BCTC cũng như hoạt động kiểm toán
mà KTV thực hiện. Vì vậy một câu hỏi được đặt ra, liệu những người sử dụng hay
những người có lợi ích liên quan có thể tin cậy vào các thông tin tài chính trên báo
cáo đã được kiểm toán để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hay không?
Kết quả của một số vụ bê bối trên phạm vi quốc gia và quốc tế đã làm cho độ
tin cậy của kết quả kiểm toán trở nên bị hoài nghi như qua các vụ bê bối kiểm toán
liên quan đến sự phá sản của World Com, sự sụp đổ của Enron, bông Bạch Tuyết…
Theo đó, sự hoài nghi và không tin tưởng vào hoạt động kiểm toán đã xuất hiện
trong nhận thức của những người sử dụng BCTC.
Đối tượng sử dụng khác nhau sẽ nhận thức khác nhau cho việc ra quyết định
kinh tế. Nhiều người sử dụng BCTC hiểu sai về bản chất cuộc kiểm toán cũng như
ý kiến mà KTV đưa ra. Sự khác biệt trong cách nhìn nhận và hiểu biết giữa những
người sử dụng BCTC và KTV đã nảy sinh sự khác biệt. Sự khác biệt này được cho
là có khoảng cách kỳ vọng giữa những người sử dụng BCTC và KTV và công ty
kiểm toán.
2
Bộ phận tín dụng ngân hàng, cụ thể là NVTD cũng là một trong những đối
tượng có sử dụng BCTC đã được kiểm toán để xem xét, phân tích tình hình tài
chính trong việc ra quyết định cho vay (đối với khách hàng là DN), BCTC đã được
kiểm toán là một trong những yêu cầu cần có trong hồ sơ vay vốn của DN, và một
phần rủi ro sẽ bị ảnh hưởng khi NVTD có sự kỳ vọng vào BCTC do DN cung cấp.
Liệu quyết định này có bị tác động bởi khoảng cách kỳ vọng, và các yếu tố cá nhân
liên quan đến kiến thức/kinh nghiệm của NVTD có giảm thiểu khoảng cách kỳ
vọng. Điều này thực sự cần thiết trong nghiên cứu thực nghiệm từ khu vực ngân
hàng.
Kiểm toán có chức năng xã hội, người sử dụng BCKT kỳ vọng KTV thực
hiện các trách nhiệm kiểm toán nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Trái lại, KTV
thường chỉ kỳ vọng thực hiện những trách nhiệm kiểm toán có thể và có khả năng
thực hiện tương thích với chức năng kiểm toán. Một khi kiểm toán ngày càng giữ
vai trò quan trọng thì những người sử dụng BCTC ngày càng kỳ vọng KTV sẽ bảo
vệ lợi ích cho họ và BCTC được kiểm toán sẽ giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế
đúng đắn.
Các nghiên cứu trên thế giới đã nghiên cứu khá nhiều vấn đề liên quan đến
khoảng cách kỳ vọng chẳng hạn như: bằng chứng về sự tồn tại AEG ở các quốc gia
khác nhau cả những nước phát triển và đang phát triển như Mỹ (Schelluch, 1996),
Singapore (Best và cộng sự, 2001), Malaysia (Fadzly và Ahmed, 2004), Egypt
(Dixon và cộng sự, 2006), … ; AEG tác động đến quyết định cho vay, quyết định
của nhà đầu tư (Noghondari, A.T và Foong, S.Y, 2009), Rien Agustin F (2014), …;
các giải pháp thu hẹp AEG thông qua giáo dục (Monroe và Woodliff, 1993), …
nhưng tại Việt Nam, các nghiên cứu về AEG cũng như tác động của AEG đến việc
ra quyết định chưa nhiều. Vấn đề về khoảng cách kỳ vọng trên các trang các tạp chí,
báo, web điện tử cũng rất ít ỏi. Gần như chưa có nghiên cứu cụ thể nào về khoảng
cách kỳ vọng trong khu vực ngân hàng, đối tượng có sử dụng BCTC và BCKT, cụ
thể là bộ phận tín dụng - những người sử dụng thông tin tài chính trên BCTC đã
được kiểm toán cho việc ra quyết định cho vay (khách hàng là DN), khe trống trong
3
các nghiên cứu tại Việt Nam, tác giả nhận thấy sự cần thiết của nghiên cứu vấn đề
này đóng góp vào việc giảm thiểu AEG và hữu ích trong tình hình kinh tế Việt Nam
hiện nay qua đề tài “Mối quan hệ giữa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất
lượng quyết định cho vay – Bằng chứng thực nghiệm từ khu vực ngân hàng tại
thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa lý thuyết về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán trong kiểm toán
BCTC.
+ Kiểm tra các yếu tố cá nhân liên quan đến kiến thức/kinh nghiệm của
NVTD có tác động đến việc thu hẹp khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
+ Đánh giá thực trạng khoảng cách kỳ vọng kiểm toán của NVTD ngân hàng
trong việc tác động đến chất lượng quyết định cho vay.
+ Kiến nghị những giải pháp để thu hẹp khoảng cách kỳ vọng trong khu vực
ngân hàng nói riêng và những người sử dụng BCTC nói chung nhằm nâng cao chất
lượng trong việc ra quyết định.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các yếu tố cá nhân nào của NVTD liên quan đến kiến thức/kinh nghiệm có tác
động thu hẹp khoảng cách kỳ vọng kiểm toán của NVTD ngân hàng?
(2) Mức độ tác động của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đến chất lượng quyết định
cho vay của NVTD ngân hàng?
(3) Các giải pháp nào nhằm thu hẹp khoảng cách kỳ vọng kiểm toán trong khu vực
ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng quyết định cho vay?
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cá nhân liên quan đến NVTD, khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán và chất lượng quyết định cho vay.
Đối tượng khảo sát: Nhân viên tín dụng tại một số ngân hàng ở khu vực
thành phố Hồ Chí Minh
4
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại một số ngân hàng trên địa
bàn TP.HCM. Và để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
khoảng cách kỳ vọng hợp lý của nhân viên tín dụng tại một số ngân hàng mà không
đi vào tìm hiểu tất cả những người sử dụng BCTC. Ngoài ra đề tài cũng không đi
vào nghiên cứu cụ thể từng thành phần của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Thời gian: từ tháng 08/2016 đến tháng 10/2016
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Cơ sở dữ liệu
Đề tài sử dụng tổng hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan
Dữ liệu sơ cấp:
Nghiên cứu định tính để kiểm tra sơ bộ thang đo và ngữ nghĩa của các câu
hỏi trong bảng khảo sát.
Nguồn dữ liệu chính thức được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp nhân viên tín
dụng tại một số ngân hàng tại TP.HCM dựa trên bảng câu hỏi thiết kế sẵn. Phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5
mức độ, trong đó bao gồm những câu hỏi về quan điểm của đối tượng khảo sát về
nhân tố trách nhiệm, độ tin cậy, chất lượng quyết định cho vay và một số câu hỏi
liên quan đến nhân khẩu học.
Dữ liệu thứ cấp:
Các bài báo, tạp chí, luận văn, nghiên cứu cả trong và ngoài nước về khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán.
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
5
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau khi được sàng lọc và làm
sạch, dữ liệu được sử dụng để thực hiện các phân tích sau: thống kê mô tả, phân tích
độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Bằng việc tập trung vào nhân viên tín dụng ngân hàng thay vì công chúng
hay người sử dụng BCTC nói chung, nghiên cứu cũng hy vọng có thể đóng góp vào
kho tài liệu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, hệ thống hóa cơ sở lý luận về
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Vận dụng được cơ sở lý thuyết về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất
lượng quyết định cho vay.
Vận dụng được phương pháp kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến khoảng cách kỳ vọng, tác động
của khoảng cách kỳ vọng đến việc ra quyết định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực ngân hàng, xem xét tác động của
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đến chất lượng quyết định cho vay, để từ đó đề ra
phương hướng, giải pháp nhằm thu hẹp khoảng cách kỳ vọng, giảm thiểu rủi ro
trong việc ra quyết định.
Ngoài ra nghiên cứu cũng xem xét tác động của các yếu tố cá nhân góp phần
thu hẹp khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đối với trường hợp nhân viên tín dụng ngân
hàng, từ đó góp phần đưa nghề nghiệp kiểm toán về đúng vị trí dưới góc nhìn của
xã hội.
7. Kết cấu của đề tài
6
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thuật ngữ “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán” đã xuất hiện khá lâu và là chủ
đề nghiên cứu được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới, các nghiên cứu về AEG có
thể kể đến như các nghiên cứu thực nghiệm về bản chất của AEG ở các nước khác
nhau {Porter (1993) tại New Zealand; Best và cộng sự (2001) tại Singapore; Fadzly
và cộng sự (2004) Malaysia; Dixon và cộng sự (2006) tại Egypt; …} hay các nghiên
cứu về việc giảm thiểu AEG {Gary S. Monroe và David Woodliff (1993); Javed
Siddiqui và công sự (2009); …}; hay các nghiên cứu về tác động của AEG đến việc
ra quyết định {Noghondari và Foong (2009), (2013); Rien Agustin F (2014), …}.
Trong chương này tác giả sẽ trình bày tổng quan các nghiên cứu nổi bật trong và
ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Nổi bật trong các nghiên cứu về tác động của AEG đến việc quyết định của
các đối tượng sử dụng BCTC hoặc đối tượng có lợi ích liên quan, bao gồm một số
nghiên cứu nổi bật sau:
Amirhossein Taebi Noghondari & Soon Yau Foong (2009) kiểm tra tác động
của kiến thức kế toán và kinh nghiệm liên quan của những nhân viên ngân hàng ở
Iran về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, và điều tra xem liệu có khoảng cách trung
gian trong mối quan hệ giữa các nhân tố cá nhân – thực hiện quyết định cho vay.
Bảng câu hỏi được phân phát cho 113 nhân viên tín dụng từ 5 ngân hàng thương
mại lớn ở Iran và có 111 bảng hỏi thu về được dùng để phân tích. Với phương pháp
nghiên cứu định lượng thông qua thống kê mô tả, phân tích hồi quy theo hình thức
hồi quy nhiều lần để kiểm tra giả thuyết. Kết quả chỉ ra rằng tồn tại khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán khá lớn giữa các nhân viên tín dụng ở các ngân hàng Iran, và kiến
thức kế toán được tìm thấy giảm thiểu đáng kể mức độ của khoảng cách này. Vì thế
cần nâng cao kiến thức về kế toán cho nhân viên tín dụng qua các chương trình đào
tạo tại ngân hàng. Quan trọng hơn nữa, nghiên cứu này đã tìm ra mối quan hệ
nghịch biến giữa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lượng quyết định cho vay
8
của nhân viên tín dụng ở Iran. Phân tích cũng đã chỉ ra rằng khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán là trung gian giữa mối quan hệ kiến thức cá nhân – chất lượng quyết
định.
Amirhossein Taebi Noghondari & Soon Yau Foong (2013) nghiên cứu điều
tra ảnh hưởng của kiến thức/kinh nghiệm cá nhân liên quan đến khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán của nhân viên tín dụng ở 4 ngân hàng thương mại lớn tại Malaysia,
và ảnh hưởng của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đến chất lượng quyết định cho
vay. Hơn nữa, vai trò trung gian của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán cũng được
kiểm tra. Với phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM bằng phần mềm AMOS, kết quả chỉ ra rằng nhân tố kiến
thức/kinh nghiệm cá nhân liên quan cụ thể là trình độ chuyên môn kế toán, kinh
nghiệm liên quan đến kế toán, kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp có thể thu
hẹp đáng kể khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. Quan trọng hơn, khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán tác động nghịch biến đến chất lượng quyết định cho vay. Vai trò trung
gian của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán cũng được kiểm tra.
Rien Agustin F (2014) dựa trên tranh luận rằng có khoảng cách giữa những
người sử dụng BCTC và KTV, liên quan đến trách nhiệm của KTV trong việc phát
hiện gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC. Trách nhiệm của KTV trong việc phát
hiện gian lận và sai sót trọng yếu trên BCTC là một trong những nhân tố chủ yếu có
thể ảnh hưởng đến nhân viên ngân hàng, là người sử dụng BCTC khi thực hiện
quyết định tín dụng. Tác giả đã sử dụng tranh luận này để điều tra sự tồn tại khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán giữa nhân viên ngân hàng và KTV ở Indonesia. Với
phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua kiểm định sự khác biệt qua kiểm
định Independent T-test giữa các nhóm khảo sát, kết quả cho thấy bằng chứng về
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Indonesia. Dựa trên kết quả nghiên cứu này đề
nghị giáo dục kế toán nên đóng một vai trò lớn trong việc giảm thiểu khoảng cách
kỳ vọng kiểm toán ở Indonesia.
9
Fazel Tamoradi, Jaber Mohamad Mosaee (2015) mục đích nhằm nghiên cứu
khoảng cách kỳ vọng giữa KTV và những người sử dụng thông tin tài chính liên
quan đến sự đảm bảo của BCTC, lợi ích của việc ra quyết định dựa trên thông tin tài
chính đã được kiểm toán, và độ tin cậy của thông tin. Với phương pháp nghiên cứu
định lượng thông qua kiểm định t-test với hai mẫu độc lập. Kết quả cho thấy có sự
mơ hồ giữa vai trò của KTV và nhận thức của những người sử dụng. Tồn tại sự
khác biệt đáng kể giữa kỳ vọng của những người sử dụng và KTV về trách nhiệm
kiểm toán, sự bảo đảm và lợi ích của việc ra quyết định.
Bên cạnh các nghiên cứu nổi bật liên quan đến vấn đề nghiên cứu, trong
phần tổng quan các nghiên cứu nước ngoài tác giả cũng hệ thống hóa các nghiên
cứu nổi bật liên quan về sự tồn tại của AEG ở những nước phát triển và đang phát
triển, cụ thể như sau:
Cơ sở cho các nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán phải kể đến
công trình nghiên cứu có thể nói là tiên phong đầu tiên của Lee TA (1970) được tiến
hành ở Anh. Các đối tượng khảo sát gồm KTV, công ty được kiểm toán và các đối
tượng có lợi ích từ kiểm toán. Kết quả cho thấy rằng KTV dường như đã nhầm lẫn
và không xác định rõ mục tiêu kiểm toán.
Tiếp theo đó là nghiên cứu của Beck GW (1974) được tiến hành ở Úc. Kết
quả cho thấy cổ đông có mâu thuẫn về tính độc lập của KTV, cổ đông tin rằng nếu
KTV sở hữu cổ phần trong công ty được kiểm toán thì lợi ích của KTV sẽ được kết
hợp chặt chẽ hơn với những lợi ích của cổ đông. Beck cho rằng những bên liên quan
có kỳ vọng cao hơn về hoạt động kiểm toán hơn là những gì mà KTV đang thực
hiện.
Low AM (1980) đã kiểm tra khoảng cách kỳ vọng tại Úc nhằm kiểm tra mức
độ phát hiện và trách nhiệm công bố sai sót, gian lận và các hành vi bất hợp pháp
theo nhận thức của KTV và những người sử dụng BCTC. Kết quả là cả hai nhóm có
10
nhận thức hoàn toàn khác nhau. Nghiên cứu này cũng nhất quán với nghiên cứu của
Beck (1974).
Low và các cộng sự (1988) đã kiểm tra mức độ của khoảng cách kỳ vọng
giữa KTV và các nhà phân tích tài chính về mục tiêu kiểm toán trong môi trường
công ty khách hàng tại Singapore. Kết quả chỉ ra rằng mục tiêu cơ bản của cuộc
kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng cuộc
kiểm toán như là sự bảo đảm về tính chính xác về BCTC của một đơn vị. Hơn nữa,
nhận thức của các nhà phân tích trong việc ngăn chặn và phát hiện sai phạm trọng
yếu từ phía KTV khắt khe hơn là những gì mà KTV phải thực hiện.
Porter, B. (1993) đã tiến hành một cuộc khảo sát thực nghiệm ở New
Zealand để xác định ý kiến trách nhiệm của KTV hiện có theo quy định của pháp
luật, các tiêu chuẩn trách nhiệm. Bà tiến hành cuộc khảo sát qua mail gửi đến hai
nhóm đối tượng: nhóm cộng đồng tài chính và nhóm công chúng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy người sử dụng BCTC vẫn có sự hiểu lầm về kiểm toán và trách nhiệm
của KTV. Nghiên cứu này cung cấp hiểu biết mới về cấu trúc, thành phần, mức độ
của khoảng cách kiểm toán giữa kỳ vọng-thực hiện, nhưng quan trọng hơn, nó báo
hiệu một cách tiếp cận toàn diện hợp lý theo hướng thu hẹp khoảng cách này.
Epstein MJ, Hill J (1995) nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
giữa các nhà đầu tư và KTV. Kết quả cho thấy rằng các nhà đầu tư kỳ vọng nhiều
hơn về mức độ bảo đảm liên quan đến gian lận và sai sót; các nhà đầu tư thiếu sự
hiểu biết liên quan đến sự khác biệt về khả năng của KTV trong phát hiện sai phạm
do gian lận và sai sót gây ra; các nhà đầu tư không hiểu được sự khó khăn trong
việc phát hiện các sai phạm trọng yếu do gian lận và sai sót trong kiểm toán BCTC.
Nghiên cứu của Hia Chye Koh và E-Sah Woo (1998) cho rằng có một sự lo
ngại khi KTV và công chúng có niềm tin khác nhau về trách nhiệm của KTV và các
thông điệp được truyền đạt qua các BCKT. Trong những năm gần đây, nhiều công
ty lớn sụp đổ đã làm cho khoảng cách kỳ vọng kiểm toán càng lớn. Rõ ràng, nhận
thức không hợp lý của công chúng là một nguyên nhân chính của khoảng cách này.
11
Và điều phù hợp với các nghiên cứu trước về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. Mục
tiêu của nghiên cứu này là tổng quan lý thuyết về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
theo cách: định nghĩa khoảng cách kỳ vọng, bản chất và cấu trúc của khoảng cách
kỳ vọng, và những cách để làm giảm khoảng cách kỳ vọng. Tác giả hi vọng rằng đó
là một nỗ lực có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Best, P.J, Buckby, S & Tan, C (2001) thu thập bằng chứng về khoảng cách
kỳ vọng kiểm toán ở Singapore. Động lực để thực hiện do ở Singapore thiếu hụt
nghiên cứu về vấn đề này trong những năm gần đây. Nghiên cứu cung cấp chi tiết
hơn về bản chất và phạm vi của AEG. Kết quả của nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng
về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán khá lớn ở Singapore về trách nhiệm của KTV.
Có sự khác biệt đáng kể về trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện tất cả các
gian lận và sai sót; trong khi đó KTV lại cho rằng không có trách nhiệm trong việc
phát hiện và ngăn chặn gian lận và sai sót. Ngoài ra, các nhà đầu tư còn cho rằng
KTV có trách nhiệm về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công
ty khách hàng.
Koh, Hian Chye; E-Sah, Woo (2001) nghiên cứu thực nghiệm về sự tồn tại
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và NQL tại Singapore, xác định các
nhân tố tạo nên sự kỳ vọng kiểm toán của NQL. Mẫu gồm 302 KTV và 264 NQL
được khảo sát. Kết quả phân tích cho thấy tồn tại khoảng cách kỳ vọng khá lớn giữa
KTV và NQL về mục tiêu công ty kiểm toán. Giáo dục được cho rằng có thể giảm
thiểu khoảng cách này.
Fadzly, Mohamed Nazri & Zauwiyah Ahmad (2004), nghiên cứu với mục
đích điều tra sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Malaysia. Động lực
chính đến từ việc thiếu hụt nghiên cứu về vấn đề này. Bên cạnh đó, môi trường kế
toán ở Malaysia đã được cải thiện đáng kể từ những năm 1998, với việc thông qua
đạo luật BCTC và thành lập Hội đồng chuẩn mực kế toán Malaysia. Kết quả chỉ ra
rằng tồn tại khoảng cách kỳ vọng khá lớn và sự hiểu lầm về kiểm toán ở Malaysia.
Một sự kiểm tra được tiến hành giữa các nhà đầu tư tiết lộ hiệu quả của việc sử
12
dụng các tài liệu để giáo dục những người sử dụng và điều chỉnh một số quan niệm
sai lầm.
Dixon, R; Woodhead, A D & Sohliman, M (2006) cho rằng những nhà đầu
tư và những người sử dụng BCTC có lẽ có những niềm tin khác nhau về trách
nhiệm của công ty kiểm toán trong việc thực hiện kiểm toán với BCTC cho khách
hàng. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra xem có sự tồn tại khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán giữa KTV và những người sử dụng BCTC ở Egypt. Kết quả tìm
thấy bằng chứng về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán khá lớn ở Egypt.
Omid Pourheydari, Mina Abousaiedi (2011) nghiên cứu điều tra liệu có tồn
tại AEG giữa KTV độc lập và những người sử dụng BCTC tại Iran, sử dụng phương
pháp tương tự như các nghiên cứu của Schelluch, Best và cộng sự, Fadzly &
Ahmad, Dixon và cộng sự, kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể liên quan đến
độ tin cậy và sự hữu ích của BCTC đã được kiểm toán.
Anila Devi và Shila Devi (2014) mục đích của nghiên cứu này nhằm xác
định các biến là cơ sở của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và những
người sử dụng BCTC như cán bộ ngân hàng (quản lý quỹ kho bạc) và các nhà đầu
tư (cá nhân cũng như doanh nghiệp). Các biến được sử dụng là trách nhiệm kiểm
toán, độ tin cậy kiểm toán, sự hữu ích của BCTC đã được kiểm toán. Dữ liệu được
thu thập thông qua bảng câu hỏi với kích thước mẫu là 300, gồm 100 mẫu cho mỗi
nhóm, kết quả thu về được 259. Công cụ thống kê “mẫu độc lập t-test” được thực
hiện. Nghiên cứu này tìm thấy rằng có khoảng cách tồn tại giữa KTV và nhà đầu tư
qua hai biến độ tin cậy và sự hữu ích của BCTC đã được kiểm toán. Lý do đằng sau
của khoảng cách này là thiếu hụt giáo dục thích hợp và hiểu biết về chuẩn mực
kiểm toán và thực hành kiểm toán, như vậy khoảng cách này sẽ được giảm thiểu
bằng cách đưa ra đầy đủ kiến thức và nhận thức về kiểm toán cho những người sử
dụng BCTC.
13
Ngoài các nghiên cứu nổi bật về sự tồn tại AEG, một số nghiên cứu khác lại
nghiên cứu về việc giảm thiểu khoảng cách này thông qua giáo dục, đào tạo, gồm
một số nghiên cứu nổi bật sau:
Nghiên cứu của Monroe & Woodliff (1993) nhằm kiểm tra tác động của giáo
dục đến nhận thức của sinh viên về trách nhiệm của KTV và độ tin cậy của BCKT
trước và sau giáo dục. Kết quả có sự khác biệt, ông đề nghị rằng giáo dục có thể ảnh
hưởng đến nhận thức của người sử dụng về vai trò của chức năng kiểm toán, có thể
là phương pháp hiệu quả để thu hẹp hoặc giảm thiểu khoảng cách hợp lý.
Javed Siddiqui và cộng sự (2009) cũng tìm ra bằng chứng giáo dục kiểm toán
giúp giảm thiểu đáng kể AEG trong nền kinh tế sáp nhập ở Bangladesh thông qua
việc điều tra thực tế KTV, nhân viên ngân hàng và sinh viên.
Giáo dục có thể giảm thiểu AEG cũng là kết quả của John Uzoma
Ihendimihu & Silvia Nwakaego Robert (2014) tại Nigeria, nghiên cứu xác định liệu
việc cung cấp các khóa học kiểm toán, thực nghiệm về kiểm toán có thể làm tăng
kiến thức cho sinh viên, được so sánh thông qua nhóm kiểm chứng.
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Các nghiên cứu trong nước, theo cơ sở dữ liệu mà tác giả tìm kiếm có rất ít
nghiên cứu về AEG, tác động của AEG đến việc ra quyết định, tác giả đưa ra một số
nghiên cứu có liên quan sau:
Vũ Hữu Đức & Võ Thị Như Nguyệt (2012) “Khoảng cách thông tin trên báo
cáo kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam” nghiên cứu AEG liên quan
đến (i) nhận thức về mục đích và hạn chế của kiểm toán, (ii) nhận thức về các thuật
ngữ kỹ thuật sử dụng trên BCKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại khoảng cách
thông tin giữa các nhóm KTV, nhân viên tín dụng và nhà đầu tư.
14
Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2012 của nhóm
sinh viên trường ĐH Ngoại Thương “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại các doanh
nghiệp niêm yết” nhằm đánh giá khoảng cách chuẩn mực thông qua đánh giá nhận
thức của KTV về CMKT VSA 240 có đáp ứng được yêu cầu thực tế hay không,
đánh giá khoảng cách hợp lý thông qua việc đánh giá nhận thức của người sử dụng
BCTC đối với trách nhiệm của KTV về gian lận và sai sót, đánh giá khoảng cách
năng lực thông qua phân tích hoạt động của các công ty kiểm toán tại Việt Nam có
phù hợp với những quy định của chuẩn mực và Luật kiểm toán hay không. Kết quả
cung cấp bằng chứng tồn tại khoảng cách năng lực, khoảng cách chuẩn mực và
khoảng cách hợp lý.
Một số luận văn thạc sĩ kinh tế cũng nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến
như:
Phan Thanh Trúc (2013) “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm
toán tại Việt Nam” mục tiêu đề tài nhằm phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động
kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sự tồn tại khoảng cách mong đợi của xã hội về
chất lượng kiểm toán tại Việt Nam, đề xuất các giải pháp. Kết quả cho thấy tồn tại
khoảng cách đáng kể giữa KTV và người sử dụng BCTC liên quan đến những kỳ
vọng về chất lượng hoạt động kiểm toán.
Ngô Thị Thúy Quỳnh (2015) “Giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng giữa
kiểm toán viên và nhà quản lý trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam”
mục tiêu của đề tài chứng minh sự tồn tại của AEG giữa KTV và NQL tại môi
trường kiểm toán Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỳ vọng của NQL
theo các đặc tính cá nhân, từ đó đề xuất các giải pháp. Kết quả cho thấy có tồn tại
khoảng cách kỳ vọng giữa KTV và NQL tại Việt Nam, NQL có những kỳ vọng quá
mức vào cuộc kiểm toán hơn những gì KTV nhận thức được.
15
Nguyễn Quốc Kịp (2015) “Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm
toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt
Nam” mục tiêu của đề tài xem xét liệu có tồn tại khoảng cách mong đợi về trách
nhiệm của KTV trong kiểm toán BCTC tại VN, xác định nguyên nhân tạo ra
khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của KTV và đề xuất các giải pháp, tiến hành
khảo sát nhóm KTV, nhóm người làm việc tại đơn vị kiểm toán, nhóm người sử
dụng BCTC xử lý thông qua công cụ excel 2010. Kết quả cho thấy vẫn còn những
mong đợi chưa hợp lý về những trách nhiệm của KTV.
Bên cạnh những nghiên cứu trong các luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề
khoảng cách kỳ vọng mà tác giả tổng hợp được, còn có một số công trình nghiên
cứu trên các báo, tạp chí như của tác giả Trần Mạnh Dũng và Lại Thị Thu Thủy
(2013) tạp chí Kế toán & Kiểm toán số 5-2013 theo hướng tóm tắt và đề xuất giải
pháp dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây.
Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2015) tạp chí ĐH Công Nghiệp số 1. Nghiên
cứu này tập trung vào việc xác định tồn tại ba thành phần khoảng cách quan trọng
cấu thành nên khoảng cách kỳ vọng - hiện thực kiểm toán (theo cách sử dụng của
Porter năm 1993 là (i) khoảng cách kỳ vọng hợp lý, (ii) khoảng cách hoàn thiện
chuẩn mực và (iii) khoảng cách tăng cường trách nhiệm kiểm toán viên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tồn tại một số trách nhiệm kiểm toán cấu thành nên mỗi thành
phần khoảng cách này ở Việt Nam.
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu liên quan đến AEG
Tác giả nghiên cứu Nhân tố đo Đối tƣợng khảo sát Kết quả
lƣờng
Trên thế giới
Best và cộng sự Trách nhiệm Độ KTV, nhân viên Khoảng cách kỳ
16
(2001) tin cậy; Sự hữu ngân hàng, nhà đầu vọng kiểm toán khá
ích quyết định tư lớn ở Singapore về
trách nhiệm của
KTV
Fadzly, Mohamed Trách nhiệm của Nhà môi giới, KTV, Nhất quán với phát
Nazri & Zauwiyah KTV, Độ tin cậy ngân hàng , nhà đầu hiện của Best và
Ahmad (2004) của kiểm toán & tư cộng sự (2001), có
khoảng cách kỳ BCTC đã được
vọng ở Malaysia về kiểm toán, Tính
trách nhiệm của hữu ích của
KTV BCTC đã được
kiểm toán
Dixon, R; Trách nhiệm của KTV, nhân viên Nhất quán với phát
Woodhead, A D & KTV, Độ tin cậy ngân hàng, Nhà đầu hiện của Best và
Sohliman, M (2006) của kiểm toán & tư cộng sự (2001),
Fadzly và Ahmed BCTC đã được
(2004), có bằng kiểm toán, Tính
chứng về khoảng hữu ích của
cách kỳ vọng ở BCTC đã được
Egypt về trách kiểm toán
nhiệm của KTV
Omid Pourheydari, Trách nhiệm của KTV, nhà môi giới, Kết quả cho thấy
Mina Abousaiedi KTV, Độ tin cậy chủ nợ, nhà đầu tư có sự khác biệt
đáng kể liên quan của kiểm toán & (2011)
đến độ tin cậy và BCTC đã được
sự hữu ích của kiểm toán, Tính
BCTC đã được hữu ích của
17
BCTC đã được kiểm toán.
kiểm toán
Noghondari & Trách nhiệm; Độ Nhân viên tín dụng AEG tồn tại về kỳ
Foong (2013) tin cậy ngân hàng vọng của NVTD
ngân hàng về chức
năng kiểm toán và
trách nhiệm của
KTV
Anila Devi và Shila Trách nhiệm; Độ KTV, nhân viên Có khoảng cách
Devi (2014) tin cậy; Sự hữu ngân hàng, Nhà đầu tồn tại giữa kiểm
ích của BCTC tư toán viên và nhà
đầu tư qua hai biến
độ tin cậy và sự
hữu ích của BCTC
đã được kiểm toán
Tồn tại sự khác biệt Fazel Tamoradi, Trách nhiệm; Sự KTV và những
đáng kể giữa kỳ Jaber Mohamad bảo đảm, lợi ích người sử dụng nói
vọng của những Mosaee (2015) của việc ra quyết chung
người sử dụng và định
KTV về trách
nhiệm kiểm toán,
sự bảo đảm và lợi
ích của việc ra
quyết định.
Tại Việt Nam
tại khoảng Phan Thanh Trúc Các yếu tố đánh Công chúng và KTV Tồn
cách đáng kể giữa (2013) giá chất lượng
18
kiểm toán; KTV và người sử
Khoảng cách dụng BCTC liên
mong đợi về chất quan đến những kỳ
lượng kiểm toán vọng về chất lượng
hoạt động kiểm
toán.
Ngô Thị Thúy Trách nhiệm của Kiểm toán viên và
Quỳnh (2015) KTV nhà quản lý
Tồn tại mong đợi Nguyễn Quốc Kịp Trách nhiệm của Nhóm KTV, Nhóm
chưa hợp lý về (2015) KTV người làm việc tại
những trách nhiệm đợn vị được kiểm
của KTV. toán, Nhóm người
sử dụng BCTC
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3. Khe trống nghiên cứu
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán, tác động của khoảng cách kỳ vọng và một số giải pháp thu
hẹp khoảng cách này qua giáo dục, đào tạo, … cho thấy rằng chủ đề về “khoảng
cách kỳ vọng” đã được nghiên cứu khá lâu và khá nhiều trên thế giới. Nhưng tại
Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá ít nghiên cứu, qua một số đề tài luận văn thạc sĩ
và một số nghiên cứu công bố trên tạp chí, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc
chứng minh có khoảng cách kỳ vọng tồn tại trong nhận thức giữa KTV và những
người sử dụng BCTC nói chung, giữa KTV và NQL nói riêng. Gần như chưa có
nghiên cứu nào nghiên cứu về tác động của khoảng cách này đến quyết định của
người sử dụng BCTC, các yếu tố cá nhân liên quan nào có thể giảm thiểu khoảng
cách kỳ vọng hợp lý này, cụ thể là trong khu vực ngân hàng, một trong những đối
19
tượng có sử dụng kết quả kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán trong việc ra
quyết định cho vay. Nhận thấy đây chính là khe trống trong các nghiên cứu trước tại
Việt Nam, tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu này trong nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Thông qua việc trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, một lần nữa cho thấy rằng trên thế giới vấn đề này đã
được nghiên cứu từ khá lâu và được nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia khác
nhau, đa số ở những nước có nền kinh tế phát triển và đang phát triển như Anh, Úc,
Malaysia, Iran…. Và các kết quả đều phát hiện có sự khác biệt đáng kể về khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và những người sử dụng BCTC. Trong khi đó
tại Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá ít ỏi các nghiên cứu hay các công trình trên
các báo, tạp chí. Gần như chưa có nghiên cứu trong nước nào về việc đo lường mức
độ tác động của AEG đến mức độ tin tưởng của công chúng trong việc ra các quyết
định, phạm vi hẹp hơn là liên quan đến khu vực ngân hàng, cụ thể là các yếu tố cá
nhân liên quan có làm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng của NVTD; sự tác động của
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đến chất lượng quyết định cho vay của NVTD ngân
hàng, một trong những đối tượng sử dụng BCTC đã được kiểm toán để xem xét
trong việc ra quyết định, liệu có sự kỳ vọng của NVTD về trách nhiệm của KTV và
độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán hay không, và sự kỳ vọng này có tác động
đến chất lượng quyết định cho vay của họ, vì có một khoảng trống trong các nghiên
cứu trước tại Việt Nam nên tác giả đã chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn của mình, sự cần thiết của nghiên cứu vấn đề này đóng góp vào việc giảm
thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và hữu ích trong tình hình kinh tế Việt Nam
hiện nay.
20
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
2.1.1. Khái niệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và đưa ra các
khái niệm dựa trên nghiên cứu của mình.
Khái niệm “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán – Audit expectation gap” được
Liggio (1974) sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán và được định nghĩa là
sự khác trong nhận thức về kết quả công việc KTV nên thực hiện.
Ủy ban về Trách nhiệm KTV (Commission on Auditors’ Responsibility – gọi
tắt theo tên người đứng đầu Ủy ban Cohen) của Hội Kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ (AICPA) năm 1978 đã mở rộng khái niệm này và định nghĩa là “khoảng cách
giữa một bên là những gì mà công chúng đòi hỏi và mong muốn KTV phải thực
hiện và một bên là những gì KTV có thể thực hiện một cách hợp lý”
Tương tự, Guy và Sullivan (1988) đề cập cụ thể hơn phương pháp đánh giá
kết quả thực hiện trách nhiệm của KTV qua khảo sát quan điểm riêng của hai nhóm
(i) công chúng; (ii) các KTV và định nghĩa “Khoảng cách kỳ vọng là những gì công
chúng tin là thuộc trách nhiệm của KTV và những gì KTV tin là thuộc trách nhiệm
của mình”
Không chỉ dừng lại dưới góc độ trách nhiệm KTV, AEG xuất hiện do những
khác biệt trong nhận thức về các thông điệp truyền tải trên BCKT (còn được gọi là
khoảng cách thông tin trong BCKT). Cũng trong thời gian này, một số nghiên cứu
được công bố cũng cố gắng khái quát hóa định nghĩa này chẳng hạn như Jennings &
cộng sự (1993) xác định khoảng cách kỳ vọng kiểm toán là “sự khác biệt giữa
những gì công chúng kỳ vọng từ nghề nghiệp kiểm toán và những gì mà nghề
nghiệp kiểm toán thực sự có thể cung cấp”.
Porter (1993) trong bài báo công bố kết quả nghiên cứu được tiến hành năm
1988 tại New Zealand, bà cho rằng không khả thi trong thực tiễn kiểm toán khi
21
công chúng không đề cập đến khả năng KTV không thể đáp ứng được kỳ vọng bất
hợp lý (Liggo 1974) và kỳ vọng hợp lý (AICPA 1978) của công chúng. Theo đó
Porter cho rằng cần bổ sung thêm thành phần khoảng cách hiện thực và nên gọi
AEG là “khoảng cách kỳ vọng – hiện thực”.
Monroe và Woodliff (1994) cho rằng khoảng cách kỳ vọng kiểm toán là sự
khác biệt về niềm tin giữa KTV và công chúng về nhiệm vụ và trách nhiệm của
KTV đối với những gian lận, sai sót và những thông tin trong BCKT.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng mặc dù các khái niệm với các từ ngữ khác
nhau nhưng các khái niệm trên bản chất nội dung đều đề cập đến khoảng cách về sự
nhận thức hoạt động thực tế của KTV và kỳ vọng mà KTV phải thực hiện; và tồn
tại sự khác biệt về nhận thức giữa KTV, những người sử dụng BCTC và xã hội.
Định nghĩa của Porter (1993) được coi là khá chính xác và toàn diện, đo
lường được mức độ cụ thể của từng khoảng cách cấu thành nên AEG tổng thể, có
tính đến khả năng thực hiện không tốt của các KTV và kỳ vọng hợp lý và không
hợp lý của người sử dụng. Một cách tóm tắt, có thể hiểu đơn giản AEG là khoảng
cách giữa những gì công chúng kỳ vọng KTV nên thực hiện và kết quả thực hiện
công việc của KTV dưới góc nhìn của xã hội.
2.1.2. Nguyên nhân hình thành khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Mặc dù có sự đồng thuận về sự tồn tại của AEG nhưng cũng có nhiều quan
điểm về nguyên nhân hình thành nên khoảng cách này. Nguyên nhân do các nhà
nghiên cứu có quan điểm khác nhau về vai trò kiểm toán.
Theo Shaikh và Talha (2003), AEG do những nguyên nhân như: sự thiếu
hiểu biết và những mong đợi bất hợp lý từ những người không phải là KTV; những
cuộc khủng hoảng tài chính của các công ty dẫn đến những kỳ vọng mới; hay như
bản chất không rõ ràng từ cuộc kiểm toán.
22
Trong nghiên cứu của Haniffa và Hudaid (2007) khẳng định rằng nguyên
nhân của AEG liên quan đến vai trò và trách nhiệm của KTV là do thiếu chuẩn
mực.
Mahadevaswany và Sahehi (2008) cho rằng đó là do sự khác biệt nhận thức
về vai trò và trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận kế toán.
Klaus và Martin (2014) đã phát hiện ra rằng công chúng có những kỳ vọng
quá mức về trách nhiệm của KTV theo những tiêu chuẩn hiện hành, công chúng khó
khăn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của KTV, KTV chưa nhận thức đầy đủ
trách nhiệm của mình.
Có thể thấy rằng mặc dù những kỳ vọng này dường như là khá tự nhiên, tuy
nhiên, do sự đa dạng của các quan điểm nhận thức khác nhau về chức năng kiểm
toán, khoảng cách kỳ vọng đã tồn tại, đó chính là những gì công chúng kỳ vọng
KTV phải làm và những gì KTV có thể và nên làm, nguyên nhân hình thành nên
AEG có thể tóm tắt lại như sau:
Kỳ vọng chƣa hợp lý của xã hội về trách nhiệm của KTV:
Vẫn còn nhiều quan niệm cho rằng trách nhiệm của KTV là bảo đảm BCTC
được kiểm toán là chính xác tuyệt đối và không có bất cứ sai sót nào tồn tại; KTV
cần phải kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế và phát hiện tất cả các nhầm lẫn và
gian lận qua đó cảnh báo tất cả các rủi ro có thể xảy ra đến DN; và BCTC phải trình
bày tất cả các thông tin có liên quan đến mọi hoạt động của DN.
Nhiều người sử dụng BCTC cho rằng BCTC đã được kiểm toán là sự bảo
đảm tuyệt đối các thông tin phản ánh trên BCTC của DN. Những thông tin đã được
kiểm toán là tin cậy, là hữu ích cho việc ra quyết định. Nhiều người sử dụng BCTC
đã được kiểm toán cũng kỳ vọng rằng số liệu mà KTV xác nhận trên BCTC phải
giống như số liệu mà các cơ quan khác quyết toán BCTC của đơn vị như số liệu về
thuế phải nộp, chi phí hợp lý hợp lệ … Cũng còn nhiều người sử dụng BCTC chưa
phân biệt được sự khác biệt giữa loại ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không
chấp nhận toàn phần (ý kiến ngoại trừ, ý kiến từ chối và ý kiến trái ngược). Do vậy,
23
họ không quan tâm nhiều đến ý kiến KTV và khi quyết định kinh tế của họ có sai
lầm thì dẫn đến mâu thuẫn và tranh chấp kiện tụng với KTV và công ty kiểm toán.
Để thỏa mãn kỳ vọng của những người sử dụng BCTC theo quan điểm trên dường
như là không thể thực hiện được đối với KTV và công ty kiểm toán. Sở dĩ, BCTC
được lập dựa trên rất nhiều giả định mang tính chủ quan như giả định về tính liên
tục hoạt động, lập BCTC trong nền kinh tế ổn định … và tồn tại nhiều ước tính kế
toán có liên quan như dự phòng, chi phí phải trả … Do vậy, KTV không thể khẳng
định tính chính xác tuyệt đối của BCTC. Hơn nữa, BCTC không thể trình bày được
tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, KTV
không có trách nhiệm phát hiện tất cả các sai sót tồn tại trong BCTC của doanh
nghiệp. Điều này là điều không thể đối với các KTV. KTV chỉ thực hiện cuộc kiểm
toán dựa trên mức trọng yếu đã được xây dựng trong lập kế hoạch kiểm toán.
Nguyên nhân do sự hạn chế về năng lực KTV và công ty kiểm toán
Các dịch vụ kiểm toán do KTV và công ty kiểm toán cung cấp chưa thực sự
hoàn hảo và chưa thỏa mãn nhu cầu và kỳ vọng của những người sử dụng BCTC.
Dịch vụ kiểm toán chưa hoàn hảo có thể do:
- Năng lực nghề nghiệp của KTV thực hiện cuộc kiểm toán chưa cao do vậy
chưa phát hiện được các sai phạm trọng yếu vẫn còn tồn tại trong BCTC đã
được kiểm toán;
- Tính độc lập của KTV bị vi phạm như KTV chưa độc lập đầy đủ về quan hệ
xã hội và quan hệ kinh tế với đơn vị được kiểm toán và chưa độc lập trong
việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán;
- Không phải lúc nào KTV cũng kiểm tra 100% các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh cho nên hoạt động kiểm toán lúc nào cũng tồn tại rủi ro;
- Môi trường luật pháp về kiểm toán chưa thực sự đồng bộ và đầy đủ.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán bao gồm cả cuộc
kiểm toán BCTC, các KTV và Công ty kiểm toán chưa thông báo và giải thích hoặc
24
có thông báo và giải thích không đầy đủ cho những người sử dụng BCTC như Ban
Giám đốc công ty khách hàng và các bộ phận có liên quan trong đơn vị được kiểm
toán như phòng Kế toán, Kho, … về bản chất của cuộc kiểm toán. Cụ thể, người sử
dụng BCTC vẫn chưa hiểu thấu đáo cơ sở tiến hành kiểm toán; đối tượng kiểm
toán; phạm vi kiểm toán; ý kiến kiểm toán, mức trọng yếu, các loại rủi ro có liên
quan …
2.1.3. Thành phần và cấu trúc của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Có nhiều mô hình về AEG nhưng hầu hết các nghiên cứu đều dựa trên mô
hình cấu trúc về AEG của Porter (1993) nên luận văn chỉ tập trung trình bày mô
hình của Porter (1993) về thành phần của AEG, vì mô hình được xem là mô hình
khá toàn diện và đầy đủ nhất.
Theo Porter, có hai thành phần chính và được định nghĩa như sau:
(1) Khoảng cách hợp lý được định nghĩa là sự khác biệt giữa “kỳ vọng của công
chúng đối với trách nhiệm kiểm toán KTV nên thực hiện và kỳ vọng hợp lý
của công chúng đối với trách nhiệm kiểm toán KTV có thể và có khả năng
thực hiện”. Trong đó, kỳ vọng của công chúng được xem là hợp lý nếu đáp
ứng tiêu chuẩn chi phí – lợi ích;
(2) Khoảng cách thực hiện được định nghĩa là sự khác biệt giữa “kỳ vọng hợp lý
của công chúng đối với trách nhiệm kiểm toán KTV có thể và có khả năng
thực hiện và nhận thức của công chúng về kết quả thực hiện của KTV”.
Trong đó, khoảng cách thực hiện gồm hai thành phần:
- Khoảng cách hoàn thiện chuẩn mực (chuẩn mực hạn chế): khoảng cách
giữa “kỳ vọng hợp lý của công chúng đối với TNKT KTV có thể và có
khả năng thực hiện và trách nhiệm hiện tại của KTV theo chuẩn mực
nghề nghiệp và quy định liên quan”. Theo đó, khoảng cách này tồn tại
khi thiếu các chuẩn mực nghề nghiệp và quy định liên quan đối với
25
những trách nhiệm mà KTV có thể và có khả năng thực hiện (KTV có
thể thực hiện một cách hợp lý theo chuẩn mực hợp lý).
- Khoảng cách tăng cường kết quả (kết quả hạn chế): khoảng cách giữa
nhiệm vụ hiện tại của KTV theo quy định và kết quả thực hiện của KTV
được công chúng nhận thức và đánh giá. Theo đó, khoảng cách này tồn
tại khi KTV không tuân thủ đầy đủ các quy định và chuẩn mực nghề
nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình dưới góc nhìn của
công chúng.
Trong hình 2.1, cụ thể được phân tích như sau:
+ Điểm A đến D: chính là AEG, biểu hiện sự khác biệt giữa nhận thức của công
chúng (xã hội) đối với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của KTV và kỳ vọng của xã
hội đối với trách nhiệm nên thực hiện của KTV.
+ Điểm A đến C: đại diện cho kỳ vọng hợp lý của xã hội đối với kết quả thực hiện
của KTV
+ Điểm B: trách nhiệm hiện tại của KTV
+ Điểm C: trách nhiệm KTV được công chúng kỳ vọng một cách hợp lý.
+ Điểm C đến D: kỳ vọng của công chúng vượt quá các tiêu chuẩn quy định .
Khoảng cách này được gọi là khoảng cách hợp lý.
26
Khoảng cách kỳ vọng – hiện thực
Kỳ vọng công chúng đối với KTV
Nhận thức của công chúng về kết quả kiểm toán
Khoảng cách hợp lý
Khoảng cách thực hiện
Kết quả hạn chế
Kỳ vọng quá mức
Chuẩn mực hạn chế
A
D
C
B
Quy định trách nhiệm của KTV (1)
Kỳ vọng hợp lý về trách nhiệm của KTV (2)
Hình 2.1: Mô hình về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Porter, 1993)
2.1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên
Trong mô hình về AEG của Porter (1993) có đề cập đến kỳ vọng về Trách
nhiệm của KTV cũng như các định nghĩa đã đề cập ở phần trên, tác giả tiếp tục làm
rõ thêm về Trách nhiệm của KTV theo CMKT Việt Nam, cụ thể là VSA 200 và
VSA 240.
2.1.4.1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT khi
thực hiện kiểm toán BCTC theo CMKT Việt Nam. Theo đoạn 11 của chuẩn mực
này, mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT khi thực hiện kiểm toán BCTC là: “Đạt
được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến
về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC
được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Sự đảm bảo hợp lý là sự
đảm bảo ở mức độ cao và chỉ đạt được khi KTV đã thu thập đầy đủ bằng chứng
27
kiểm toán thích hợp nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán tới một mức độ có thể chấp
nhận được. Tuy nhiên sự đảm bảo hợp lý không phải là đảm bảo tuyệt đối, do luôn
tồn tại những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán.
Đoạn 09 của chuẩn mực có nêu: “KTV cũng có thể có trách nhiệm trao đổi
thông tin và báo cáo về một số vấn đề phát sinh từ cuộc kiểm toán với người sử
dụng BCTC, BGĐ, BQT hoặc các đối tượng khác ngoài đơn vị được kiểm toán”
“KTV và DNKT phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm cả tính độc lập, liên
quan đến kiểm toán BCTC trong quá trình thực hiện kiểm toán và cung cấp dịch vụ
liên quan khác” (Đoạn 10, 14).
2.1.4.2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240
Chuẩn mực này đề cập đến trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian
lận trong quá trình kiểm toán BCTC. KTV chỉ chịu trách nhiệm đạt được sự đảm
bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu
do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên
có những rủi ro không thể tránh khỏi là KTV không phát hiện được một số sai sót
làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế
hoạch và thực hiện (đoạn 05).
Trách nhiệm của KTV theo đoạn 10 của chuẩn mực này là:
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC do gian lận.
Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận đã được đánh giá, thông qua việc thiết kế và thực hiện
những biện pháp xử lý thích hợp.
Có biện pháp xử lý thích hợp đối với gian lận đã được xác định hoặc có nghi
vấn trong quá trình kiểm toán.
28
Khi kết quả của một số sai sót do gian lận hoặc nghi ngờ có gian lận, nếu gặp
phải tình huống dẫn đến yêu cầu xem xét lại khả năng tiếp tục thực hiện công việc
kiểm toán thì KTV phải:
Thu thập giải trình bằng văn bản của BGĐ và BQT đơn vị được kiểm toán về
việc thừa nhận trách nhiệm thiết lập, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ
nhằm ngăn ngừa và phát hiện gian lận; đã cung cấp cho KTV các thông tin
mà họ biết về bất kỳ cáo buộc gian lận, hoặc nghi ngờ gian lận nào có ảnh
hưởng đến BCTC.
Trao đổi với BGĐ: khi đã thu thập được bằng chứng về sự tồn tại hoặc có thể
tồn tại gian lận do các nhân viên thực hiện, KTV cần trao đổi ngay với BGĐ,
kể cả khi vấn đề phát hiện được có thể được coi là không có ảnh hưởng đáng
kể.
Trao đổi với BQT: nếu KTV xác định được hoặc nghi ngờ rằng hành vi gian
lận có liên quan đến BGĐ, các nhân viên giữa vai trò quan trọng trong kiểm
soát nội bộ; những người khác trong trường hợp hành vi gian lận dẫn đến sai
sót trọng yếu trong BCTC thì KTV phải trao đổi vấn đề này với BQT và thảo
luận với BQT về nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cần thiết để hoàn tất cuộc kiểm toán.
Rút hỏi hợp đồng kiểm toán: Xác định trách nhiệm nghề nghiệp và trách
nhiệm pháp lý áp dụng trong tình huống đó, bao gồm trách nhiệm phải báo
cáo với đối tượng đã chỉ định thực hiện cuộc kiểm toán hoặc báo cáo với các
cơ quan quản lý có thẩm quyền (nếu có) về việc KTV rút khỏi hợp đồng
kiểm toán và lý do rút khỏi.
Trao đổi với các cơ quan quản lý và cơ quan pháp luật có liên quan: nếu xác
định được hành vi gian lận hoặc nghi ngờ có hành vi gian lận thì KTV phải
xác định trách nhiệm báo cáo về hành vi gian lận hoặc nghi ngờ có hành vi
gian lận đó với bên thứ ba (nếu có). Mặc dù trách nhiệm bảo mật thông tin
của khách hàng có thể không cho phép KTV thực hiện việc báo cáo đó
29
nhưng trong một số trường hợp trách nhiệm pháp lý của KTV có thể cao hơn
trách nhiệm bảo mật đó, tùy theo từng trường hợp cụ thể, KTV có thể phải
xin ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật để xác định sự cần thiết phải báo
cáo về các gian lận với cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật có liên quan để
đảm bảo các bước công việc cần thiết đối với lợi ích công chúng trước ảnh
hưởng của các gian lận đã phát hiện.
2.1.5. Đo lường khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Nghiên cứu thực nghiệm đo lường sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng kiểm
toán được nghiên cứu ở cả những nước phát triển và đang phát triển, nhìn chung ba
nhân tố đã được sử dụng để đo lường khoảng cách này là nhân tố trách nhiệm của
KTV; nhân tố độ tin cậy của kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán; nhân tố tính
hữu ích của BCTC đã được kiểm toán. Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy
rằng có sự khác biệt đáng kể trong nhận thức giữa KTV và những người sử dụng
BCTC. Cụ thể như sau:
Best & cộng sự (2001), Fadzly & Ahmad (2004), Dixon & cộng sự (2006) sử
dụng 3 nhân tố Trách nhiệm, Độ tin cậy, Tính hữu ích của BCTC đã được kiểm toán
để đo lường AEG ở Singapore, Malaysia và Egypt. Đối tượng khảo sát gồm KTV,
nhân viên ngân hàng, nhà đầu tư, nhà môi giới. Kết quả đều nhất quán với nghiên
cứu của Best & cộng sự (2001), tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán khá lớn về
trách nhiệm của KTV.
Noghondari & Foong (2013) kế thừa thang đo từ các nghiên cứu của Best &
cộng sự (2001), Fadzly & Ahmad (2004), Dixon & cộng sự (2006) nhưng chỉ sử
dụng 2 nhân tố là Trách nhiệm và Độ tin cậy. Đối tượng khảo sát là NVTD ngân
hàng. Kết quả AEG tồn tại về kỳ vọng của NVTD ngân hàng về chức năng kiểm
toán và trách nhiệm của KTV.
Fazel Tamoradi, Jaber Mohamad Mosaee (2015) đo lường AEG qua 3 nhân
tố Trách nhiệm, Sự bảo đảm, Lợi ích của việc ra quyết định. Đối tượng khảo sát là
30
KTV và những người sử dụng nói chung. Kết quả chó thấy tồn tại sự khác biệt đáng
kể giữa kỳ vọng của những người sử dụng và KTV về trách nhiệm kiểm toán, sự
bảo đảm và lợi ích của việc ra quyết định.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả kế thừa các thang đo đã được sử dụng từ
các nghiên cứu trước, cụ thể là thang đo đã được sử dụng trong nghiên cứu của Best
& cộng sự (2001) để đo lường khoảng cách kỳ vọng hợp lý của NVTD ngân hàng
bao gồm 2 nhân tố: nhân tố trách nhiệm của KTV; nhân tố độ tin cậy của kiểm toán
và BCTC đã được kiểm toán.
2.1.6. Các nhân tố cá nhân liên quan đến nhân viên tín dụng và khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán
Kiến thức và kinh nghiệm là những yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng đáng kể
đến nhận thức, phán đoán và thái độ. Theo Collan và Lianem (2005) quy trình ra
quyết định gồm 2 phần: thứ nhất, hiểu được vùng quyết định cơ bản (lý thuyết); thứ
hai, xác định và vận dụng thông tin cho việc ra quyết định (kinh nghiệm). Lý thuyết
có thể được dạy và học hỏi qua giáo dục và kinh nghiệm có thể được tích lũy qua
công việc. Kiến thức từ lý thuyết và kinh nghiệm thực tế phù hợp có thể tác động
đến việc ra quyết định.
Maheswaran và Pinder (2010) kết luận rằng kinh nghiệm và giáo dục là hai
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng quyết định của những nhà
quản lý tài chính.
Bằng chứng thực nghiệm từ những nghiên cứu trước cho rằng kiến thức và
kinh nghiệm của những người sử dụng BCTC có thể giảm thiểu mức độ của AEG.
Chẳng hạn như, Bailey và cộng sự (1983) kết luận rằng nhận thức về thông điệp
trên BCKT có sự khác nhau giữa mức độ hiểu biết về BCKT, với những người sử
dụng nhiều sự hiểu biết hơn nhận thức KTV ít chịu trách nhiệm với những thông tin
trên BCTC.
31
Epstein và Geiger (1994) cũng kết luận rằng việc thiếu hụt kiến thức và kinh
nghiệm liên quan có thể dẫn đến việc hiểu sai về chức năng kiểm toán và góp phần
tạo ra AEG. Vì vậy, những người sử dụng có kiến thức kế toán thích hợp và kinh
nghiệm thì dường như có thể xem chức năng kiểm toán phù hợp hơn với quy định
trong tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Monroe và Woodliff (1993) đã chỉ ra rằng giáo dục đã cải thiện đáng kể việc
nhận thức của sinh viên về những thông điệp trên BCKT, liên quan đến trách nhiệm
của KTV và độ tin cậy của BCKT, giáo dục cũng là giải pháp thu hẹp khoảng cách
hợp lý.
Fadzly và Ahmad (2004) cũng cho rằng kiến thức kế toán và kinh nghiệm
công việc tác động đến nhận thức của người sử dụng và giảm thiểu mức độ của
khoảng cách.
Nghiên cứu của Noghondari và Foong (2013) kết quả đã chỉ ra rằng trình độ
chuyên môn kế toán, kinh nghiệm công việc liên quan đến kế toán và kinh nghiệm
công việc liên quan đến nghề nghiệp của các NVTD ở Malaysia có thể giảm thiểu
đáng kể mức độ của AEG.
NVTD ngân hàng một phần cũng dựa vào các BCTC đã được kiểm toán để
đánh giá các rủi ro liên quan của mỗi đơn xin vay, và BCKT kèm theo đóng vai trò
quan trọng trong trong việc ảnh hưởng đến nhận thức độ tin cậy của thông tin đã
được công bố trên BCTC.
Trên cơ sở các lý thuyết về ra quyết định ảnh hưởng bởi kiến thức và kinh
nghiệm trong việc ra quyết định của con người và những phát hiện thực nghiệm các
nghiên cứu trước, công nhận rằng kiến thức kế toán, kinh nghiệm công việc liên
quan đến kế toán và kinh nghiệm công việc liên quan đến nghề nghiệp có thể làm
giảm bớt mức độ AEG của NVTD ngân hàng. Ba nhân tố cá nhân được kỳ vọng tác
động đến nhận thức của người sử dụng về trách nhiệm của KTV và độ tin cậy của
thông tin tài chính đã được kiểm toán, những nhân tố cá nhân này là kiến thức về kế
32
toán (accounting qualification), kinh nghiệm kế toán (accounting experience), kinh
nghiệm nghề nghiệp (occupational experience).
2.2. Khung lý thuyết giải thích tồn tại AEG
2.2.1. Lý thuyết vai trò
Áp dụng lý thuyết này nhằm giải thích sự tồn tại của nghề nghiệm kiểm toán
và sự xuất hiện của AEG: Kiểm toán là một nghề nghiệp có vị thế nhất định trong
cấu trúc xã hội. Vị thế này được gán cho mỗi KTV khi thực hiện nhiệm vụ nhằm
đáp ứng vai trò là thỏa mãn một số yêu cầu nhất định từ phía công chúng, chẳng
hạn: tăng cường mức độ tin cậy, hữu ích của thông tin trình bày trên BCKT. Trái
lại, nếu KTV không hoàn thành vai trò được xã hội kỳ vọng dẫn tới vị thế của họ
trong cấu trúc xã hội sẽ sụt giảm. Vai trò của KTV phụ thuộc vào mối tương quan
về kỳ vọng hợp lý giữa những nhóm có lợi ích khác nhau trong xã hội. Mặt khác, kỳ
vọng hợp lý thường thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào nhu cầu xã hội. Do vậy,
KTV thường được xếp đặt cùng một lúc với nhiều vai trò và đáp ứng một cách hợp
lý nhiều kỳ vọng khác nhau giúp giải thích sự tồn tại của nghề nghiệp kiểm toán
nhưng cũng chính những khác biệt về nhu cầu và lợi ích giữa những đối tượng sử
dụng BCKT và khả năng đáp ứng của KTV đã cấu thành AEG liên quan đến vai trò
kiểm toán và trách nhiệm của KTV.
2.2.2. Lý thuyết ủy nhiệm
Lý thuyết ủy nhiệm có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế được phát triển bởi
Alchial & Demsetz năm 1972 và được Jensen & Meckling phát triển thêm vào năm
1976. Lý thuyết ủy nhiệm được sử dụng để tìm hiểu mối quan hệ giữa hai bên (i)
bên ủy nhiệm (cổ đông, nhà đầu tư, người cho vay, …), (ii) bên thừa hành (NQL,
KTV) và giải thích tại sao, các bên lại có nhận thức, đánh giá và kỳ vọng khác nhau
liên quan đến trách nhiệm kiểm toán của KTV. Trong đó, khái niệm chi phí ủy
nhiệm được sử dụng để biện minh cho những luận điểm bảo vệ hoặc chống đối việc
bổ sung thêm các trách nhiệm kiểm toán cho KTV.
33
2.2.3. Lý thuyết hồi ứng của người đọc
Theo lý thuyết hồi ứng của người đọc, các đọc giả của một tin nhắn hay
thông tin nào đó sẽ không hoàn toàn thụ động tiếp nhận mà sẽ chủ động giải thích
chúng dựa trên kiến thức và động cơ riêng của mình. Vì vậy, không có cùng một
cách hiểu giữa những người đọc khác nhau cho cùng một văn bản (Elliot & Elliot,
2005). Lý thuyết này được sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu sự khác biệc về
nhận thức của các nhóm khác nhau về vai trò, trách nhiệm của KTV cũng như mức
độ tin cậy và hữu ích của BCKT. Thứ nhất, BCKT sử dụng các thuật ngữ mơ hồ nên
dễ dẫn đến sự hiểu nhầm, bỏ sót hay bị lái theo cách hiểu của người viết báo cáo.
Thứ hai, bản thân người đọc thông qua hiểu biết của mình về những trường hợp
BCKT không đúng qua những vụ tai tiếng như Enron, Word Com sẽ tự mình có
cách giải thích riêng. Như vậy, mức độ hiểu biết cùng với những vụ tai tiếng có tác
động đến ý kiến đánh giá về kết quả công việc của các KTV, đóng góp sự tồn tại
AEG.
2.2.4. Lý thuyết niềm tin tín thác (Theory of Inspired Confidence)
Lý thuyết niềm tin tín thác lập luận rằng chức năng chính của KTV trong xã
hội xuất phát từ nhu cầu của chuyên gia và ý kiến độc lập dựa trên công việc của
KTV. Chức năng này bắt nguồn từ niềm tin mà xã hội đặt vào tính hiệu quả của
cuộc kiểm toán. Do đó, niềm tin này là điều kiện cho sự tồn tại của chức năng kiểm
toán. Lý thuyết cũng đưa ra hai trường hợp niềm tin không đạt được, có thể là do xã
hội kỳ vọng quá mức, hoặc do KTV thiếu thực hiện. Lý thuyết này được sử dụng để
giải thích cơ sở cho việc nghiên cứu các quan điểm của các nhóm đối tượng có lợi
ích liên quan trong việc lựa chọn đâu là trách nhiệm kiểm toán mà KTV có thể thực
hiện một cách hợp lý.
Tất cả những lý thuyết trình bày trên mô tả sự mong đợi của các bên liên
quan đến KTV. Mặc dù những kỳ vọng này dường như là khá tự nhiên, tuy nhiên, do
sự đa dạng của các quan điểm nhận thức khác nhau về chức năng kiểm toán,
34
khoảng cách kỳ vọng đã tồn tại, đó chính là những gì công chúng kỳ vọng KTV phải
làm gì và những gì mà KTV có thể và nên làm.
2.3. Chất lƣợng quyết định cho vay
2.3.1. Tổng quan về chất lượng quyết định cho vay
Nhân viên tín dụng ngân hàng khi xem xét các đơn xin vay của khách hàng
doanh nghiệp, BCTC đã được kiểm toán cũng là một trong những thành phần không
thể thiếu, đảm bảo tính khách quan từ ý kiến của KTV, ngoài ra NVTD cũng sẽ căn
cứ vào BCTC để tính toán các chỉ tiêu tài chính cần thiết xem xét về khả năng thanh
toán của khách hàng. Do đó khi thực hiện quyết định cho vay (hay còn gọi là quyết
định tín dụng) sự kỳ vọng của NVTD vào ý kiến của KTV và BCTC đã được kiểm
toán cũng sẽ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của mình. Trong luận văn của mình
tác giả đồng nhất quan điểm rằng chất lượng quyết định cho vay (tín dụng) cũng
gần với khái niệm chất lượng cho vay (tín dụng).
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người
vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng
tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người
đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc không kèm theo một khoản lãi.
Có thể diễn giải khái niệm này một cách đơn giản hơn như sau: Dựa vào
nghĩa của hai từ “tín” và “dụng” trong cụm từ ta thấy rằng tín là chữ tín, dụng hiểu
nôm na là sử dụng, ghép hai từ lại ta có một khái niệm dễ hiểu tín dụng là việc sử
dụng vốn, tài sản của người khác bằng uy tín, tín nhiệm của người sử dụng.
Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là “Sự phù
hợp với mục đích và sự sử dụng”, hay chất lượng là “năng lực của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Trong nền kinh tế cạnh tranh, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối
với mỗi một DN. Chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện
35
ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, chất lượng tín
dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được đánh giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế.
Đối với ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi.
Đối với khách hàng: phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác
các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng
kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Trong phạm trù đơn giản Chất lượng tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro
trong bảng tổng hợp cho vay của một Tổ chức tín dụng (hay còn gọi là Chất lượng
cho vay)
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quyết định cho vay
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của ngân
hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng, thông thường chỉ tiêu định lượng thường dùng là:
Chỉ tiêu sử dụng vốn:
36
Huy động Hệ số sử dụng vốn = x 100% Huy động vốn
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu
quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu dƣ nợ:
Dƣ nợ ngắn, trung, dài hạn Chỉ tiêu dƣ nợ = x 100% Tổng dƣ nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ
được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời
kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng
cao của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này
đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên
cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu
trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp
thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định,…
Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
37
Doanh số thu nợ trong năm Vòng quay vốn tín = dụng trong năm Dƣ nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất lần
trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và
như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng cũng đã
sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân thủ các
quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, …
Noghondari và Foong (2013) đã đo lường chất lượng quyết định tín dụng
của bốn ngân hàng thương mại lớn ở Malaysia thông qua phần trăm (%) nợ quá hạn
trong danh mục khách hàng cho vay của NVTD, nợ quá hạn này được phân loại
thành 4 nhóm: nợ xấu (bad loan), nợ nghi ngờ (doubtful loan), nợ dưới tiêu chuẩn
(substandard loan), nợ đề cập đặc biệt (special mentioned loan).
Tác giả kế thừa thang đo này nhưng có một số điều chỉnh cho phù hợp với
bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước quy định việc
phân loại nợ theo Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 02/2013/TT- NHNN thành 5
nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày
38
Ngoài ra cũng căn cứ vào Thông tư 09/2014/TT-NHNN về bổ sung, sửa đổi một số
điều Thông tư 02 nhưng về cơ bản vẫn phân thành 5 nhóm trên.
2.4. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lƣợng quyết định cho vay
BCTC thường được sử dụng bởi NVTD ngân hàng để xác định điều khoản
và điều kiện cho những khoản vay (Bamber và Stratton, 1997; Blackwell và cộng
sự, 1998). Theo quan điểm này, tồn tại AEG có thể tác động đến chất lượng trong
đánh giá các khoản vay.
Dựa trên lý thuyết xử lý thông tin của con người, Libby (1979) đã thiết lập
khung lý thuyết, giải thích cách mà BCKT có thể tác động đến việc ra quyết định.
Theo Libby, tác động của BCKT đến quyết định của người sử dụng được thực hiện
thông qua ba liên kết: liên kết 1 cảm nhận của người sử dụng về độ chính xác qua ý
định thông điệp của KTV; liên kết 2 tác động của việc nhận thức thông điệp đến
quyết định của người sử dụng; liên kết 3 ảnh hưởng đến kết quả quyết định.
Liên kết 1
Thông điệp dự định của kiểm toán viên (Auditor Intended Message) Nhận thức của người sử dụng về thông điệp dự định của KTV (User’s perception of auditor’s intended message)
Liên kết 2
Liên kết 3
Kết quả của quyết định (Decision outcome payoff) Phản ứng của người sử dụng với thông điệp (User’s reaction to the message)
Nguồn: Libby (1979, p.100)
Hình 2.2: Tác động của BCKT đến việc thực hiện quyết định
KTV trình bày ý kiến của mình về sự "trung thực và công bằng" của các
BCTC trong BCKT. Người sử dụng BCTC đã được kiểm toán chẳng hạn như các
39
NVTD sẽ hiểu thông điệp trong BCKT dựa trên nhận thức của họ về vai trò của
chức năng kiểm toán và theo đó, sẽ quyết định mức độ mà thông tin tài chính đã
được kiểm toán có thể dựa vào đó để ra quyết định. Nếu KTV và người sử dụng có
nhận thức khác nhau về vai trò của chức năng kiểm toán, thông điệp trình bày trong
báo cáo của KTV sẽ bị hiểu sai. Bất kỳ sự phụ thuộc quá mức vào các thông tin báo
cáo tài chính để ra quyết định do quá kỳ vọng về vai trò của chức năng kiểm toán có
thể dẫn người sử dụng thực hiện một quyết định hoàn toàn trái ngược với thông điệp
dự định của KTV.
NVTD ngân hàng dựa vào BCTC đã được kiểm toán để đánh giá rủi ro liên
quan của mỗi đơn cho vay, và BCKT kèm theo đóng một vai trò quan trọng ảnh
hưởng đến độ tin cậy của thông tin được công bố trên BCTC, NVTD dựa vào mức
độ tin cậy này để quyết định đánh giá khoản vay. Mức độ NVTD ngân hàng tin cậy
vào BCTC đã được kiểm toán trong việc ra quyết định, lần lượt, dự kiến sẽ tác động
đến kết quả quyết định.
Kiến thức và kinh nghiệm ảnh hưởng đến nhận thức về vai trò của chức năng
kiểm toán và cách hiểu thông điệp trên BCKT, lần lượt, ảnh hưởng đến phán xét về
độ tin cậy của thông tin tài chính đã được kiểm toán cho việc ra quyết định. Nếu
việc nhận thức trách nhiệm của KTV là cao hơn so với quy định trong tiêu chuẩn
nghề nghiệp, chẳng hạn như NVTD ngân hàng nhận thức KTV chịu trách nhiệm
tuyệt đối, đảm bảo về độ chính xác của thông tin BCTC, NVTD sẽ kỳ vọng quá
mức vào các thông tin tài chính đã được kiểm toán trong việc đưa ra quyết định
đánh giá khoản vay. Sự khác biệt giữa nhận thức của NVTD về trách nhiệm của
KTV và độ tin cậy của các thông tin được kiểm toán được sử dụng để đo lường
khoảng cách kỳ vọng hợp lý. Sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng này sẽ ảnh hưởng
xấu đến chất lượng của các quyết định cho vay nhân viên ngân hàng.
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
40
Từ kết quả tổng kết lý thuyết các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu cho luận văn của mình như sau:
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
H1a
Bằng cấp về kế toán/kiểm toán
H2
H1b
H1c
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán Chất lượng quyết định cho vay Kinh nghiệm liên quan đến kế toán
Kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp
Giả thuyết H1: Các nhân tố cá nhân liên quan đến nhân viên tín dụng có mối
quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng kiểm toán:
Giả thuyết H1a: Bằng cấp về kế toán/kiểm toán của nhân viên tín dụng có
mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Giả thuyết H1b: Kinh nghiệm liên quan đến kế toán của nhân viên tín dụng
có mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Giả thuyết H1c: Kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp của nhân viên tín
dụng có mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Giả thuyết H2: Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán có mối quan hệ âm với chất
lƣợng quyết định cho vay
41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã trình bày tổng quan về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và những
vấn đề liên quan: kiến thức cá nhân/kinh nghiệm liên quan có thể làm giảm mức độ
khoảng cách kỳ vọng; sự kỳ vọng có thể ảnh hưởng đến nhận thức về thông điệp
của KTV trên BCKT, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng quyết định cho vay. Ngoài ra
chương này cũng đã trình bày khái quát hóa về chất lượng quyết định cho vay, các
tiêu chí đánh giá. Từ những cơ sở lý thuyết trình bày sẽ làm cơ sở cho mô hình
nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết liên quan. Chương tiếp theo sẽ trình bày
phương pháp nghiên cứu được thực hiện để kiểm định các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu.
42
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu đã được đưa ra ở
chương 2
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bảng khảo sát, và (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập,
phân tích dữ liệu khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất.
3.1.1. Quy trình nghiên cứu
Định tính
Cơ sở lý thuyết
Thiết kế mô hình và bảng câu hỏi định tính
Phỏng vấn chuyên gia
Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu định tính
Thang đo chính thức
Định lượng
(Bảng câu hỏi khảo sát định lượng)
Conbach’s Alpha: Kiểm tra tương quan biến – tổng; Kiểm tra Cronbach’s Alpha
EFA: Kiểm định KMO, kiểm định Bartlett, phương sai trích, ma trận nhân tố
Phân tích tương quan và phân tích hồi quy kiểm định giả thuyết
Quy trình nghiên cứu được tác giả tổng hợp, thể hiện qua sơ đồ chi tiết sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
43
3.1.2. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính nhằm làm
rõ các thang đo trong mô hình và thiết kế bảng câu hỏi sao cho phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, thông qua phỏng vấn hỏi ý kiến chuyên gia là nhân
viên, cán bộ tín dụng có kinh nghiệm trong khu vực ngân hàng tại TP.HCM, giảng
viên có kinh nghiệm và người làm kiểm toán.
Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy đa số các thang đo lường đều
được giữ nguyên, có điều chỉnh về mặt ngữ nghĩa cho phù hợp, dễ hiểu. Về thang
đo chất lượng cho vay phỏng vấn phát hiện ra còn nhiều yếu tố đánh giá như chỉ
tiêu dư nợ, chỉ tiêu sử dụng vốn, … không hẳn dựa vào việc đánh giá các khoản nợ
vay quá hạn, tuy nhiên các chuyên gia đồng ý với việc đo lường trong nghiên cứu vì
đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá trong nhiều chỉ tiêu khách quan khác. Đính
kèm dàn bài phỏng vấn định tính và danh sách các chuyên gia phỏng vấn tại phụ lục
(Phụ lục 1). Kết quả của bước nghiên cứu định tính này sẽ là bảng câu hỏi chính
thức được dùng để khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
3.1.3. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng trên cơ sở thang đo được xây dựng từ nghiên cứu sơ bộ. Mục đích của nghiên
cứu định lượng này là nhằm kiểm định lại các thang đo lường, các giả thuyết và mô
hình nghiên cứu.
3.1.3.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Dữ liệu khảo sát được thu thập theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện từ các
NVTD tại một số ngân hàng trên địa bàn TP.HCM. Phương pháp chọn mẫu này tuy
có nhược điểm là khó đại diện để ước lượng cho toàn bộ tổng thể, nhưng có thể
chấp nhận trong kiểm định giả thuyết, hơn nữa do những giới hạn về thời gian và
chi phí, nên phương pháp này được lựa chọn trong bài nghiên cứu. Các bảng khảo
sát được gửi trực tiếp cho đối tượng khảo sát.
44
3.1.3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu
Về kích thước mẫu, nhìn chung các quy tắc lấy mẫu còn chưa thống nhất
giữa các nghiên cứu khác nhau. Vấn đề nghiên cứu càng đa dạng và phức tạp thì
mẫu nghiên cứu càng lớn. Đối với phân tích nhân tố kích thước mẫu được xác định
bằng (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến được đưa ra trong phân tích
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tỷ lệ quan sát/biến quan sát thường được chọn là là 5:1 ,
tức là 1 biến cần tối thiểu 5 quan sát (Hair và cộng sự, 2010). Đối với đề tài này, do
giới hạn về thời gian nghiên cứu, kích thước mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu
cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu. Với số câu hỏi là 15 thì số
mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 15 x 5 = 75. Tuy nhiên, để tăng tính đại
diện cho tổng thể và đảm bảo cho việc phân tích, tác giả thu thập mẫu là 120 bảng
khảo sát.
3.1.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi điều tra khảo sát, các phiếu trả lời sẽ được kiểm tra mức độ hoàn
chỉnh về thông tin. Các phiếu không hợp lệ và thiếu thông tin sẽ được loại bỏ. Sau
đó tiến hành mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu trước khi tiến hành phân tích
thông qua phần mềm SPSS 20.0.
Sau khi có bảng dữ liệu hoàn chỉnh, tác giả thực hiện phân tích dữ liệu trước
hết là với công cụ như thống kê mô tả, bảng tần số để mô tả đặc điểm của mẫu
nghiên cứu về giới tính, độ tuổi, bằng cấp, kinh nghiệm liên quan. Tiếp đến là kiểm
định độ tin cậy của các thang đo thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha. Các thang
đo sau khi đã được kiểm định độ tin cậy, các biến và thang đo phù hợp sẽ tiếp tục
được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để
đánh giá giá trị thang đo. Cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích tương quan và hồi
quy để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Ngoài ra do có biến quan
sát định tính, trước khi hồi quy tác giả tiến hành mã hóa dummy cho các biến này
để đưa về các biến định lượng.
45
3.2. Xây dựng thang đo lƣờng
Như đã trình bày ở các phần trước, thang đo trong nghiên cứu này kế thừa
trên cơ sở dựa vào lý thuyết và các thang đo đã được kiểm định ở các nghiên cứu
trước, thông qua nghiên cứu sơ bộ có một số điều chỉnh về mặt từ ngữ, thang đo
Likert 5 mức độ được sử dụng cho toàn bộ nội dung chính của bảng câu hỏi: 1 -
hoàn toàn không đồng ý, 2 - không đồng ý, 3 – bình thường, 4 - đồng ý, 5 - hoàn
toàn đồng ý. Cụ thể như sau:
3.2.1. Thang đo khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Kế thừa thang đo đo lường AEG trong nghiên cứu của Best và cộng sự
(2001) – đây là thang đo đa hướng, được đo lường qua nhân tố Trách nhiệm của
KTV, nhân tố Độ tin cậy của kiểm toán & BCTC đã được kiểm toán:
Trách nhiệm của KTV được đo lường bằng 6 biến quan sát, Độ tin cậy của
kiểm toán & BCTC đã được kiểm toán được đo lường bằng 5 biến quan sát, được
mã hóa như sau:
STT Mã hóa Tên biến quan sát
Khoảng cách Trách nhiệm của kiểm toán viên
1 RES1 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hiện tất cả các gian lận
trong công ty khách hàng
2 RES2 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong công ty khách hàng
3 RES3 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm soát việc ghi chép sổ
sách kế toán
4 RES4 Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm ngăn chặn các gian lận
5 RES5 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hiện tất cả những nhầm
lẫn của công ty khách hàng
6 RES6 Kiểm toán viên phải trung lập và khách quan
Khoảng cách Độ tin cậy kiểm toán & BCTC đã đƣợc kiểm toán
46
7 REL1 Những người sử dụng có thể có sự đảm bảo tuyệt đối rằng báo
cáo tài chính đã được kiểm toán chứa đựng những sai sót không
trọng yếu
8 REL2 Mức độ đảm bảo đưa ra bởi kiểm toán viên được thể hiện rõ
ràng trong báo cáo kiểm toán
9 REL3 Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cung cấp sự trung thực và
hợp lý về tình hình công ty
10 REL4 Kiểm toán viên đảm bảo rằng công ty khách hàng không có
gian lận
11 REL5 Kiểm toán viên thể hiện rõ ràng mức độ thực hiện công việc
kiểm toán trong báo cáo kiểm toán
3.2.2. Thang đo chất lượng quyết định cho vay
Kế thừa thang đo đo lường Chất lượng quyết định cho vay trong nghiên cứu
Noghondari, A.T. & Foong, S.Y. (2013) tại Malaysia nhưng có điều chỉnh cho phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, đo lường qua 4 biến quan sát, được mã
hóa như sau:
STT Mã hóa Tên biến quan sát
12 LDQ1 % các khoản vay thuộc phân loại Nhóm 2 – Nợ cần chú ý
13 LDQ2 % các khoản vay thuộc phân loại Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn
14 LDQ3 % các khoản vay thuộc phân loại Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ
15 LDQ4 % các khoản vay thuộc phân loại Nhóm 5 - Nợ có khả năng
mất vốn
47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương này tác giả đã trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu,
quy trình nghiên cứu của luận văn. Mở đầu bằng việc xây dựng khung nghiên cứu
chung thông qua việc sơ đồ hóa toàn bộ quy trình nghiên cứu. Tiếp đến trình bày
cách thức chọn mẫu, kích thước mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp
phân tích và xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu
được sử dụng qua nghiên cứu định tính (phỏng vấn ý kiến chuyên gia) và định
lượng (qua phần mềm SPSS 20.0). Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra ở
những chương trước, chương tiếp theo sẽ tiếp tục phần nghiên cứu chính thức và
trình bài kết quả nghiên cứu cụ thể.
48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày thiết kế nghiên cứu phục vụ cho việc phân tích dữ liệu
của đề tài. Chương 4 tác giả tiếp tục trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm (1)
thống kê mô tả, (2) đánh giá thang đo, (3) hồi quy để kiểm định các giả thuyết.
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Tổng số bảng khảo sát được phân phát cho 120 NVTD, có 108 bảng phản hồi thu về
đạt yêu cầu (chiếm tỷ lệ 90%), kích thước mẫu đáp ứng quy định của kích thước
mẫu tối thiểu.
4.1.1. Phương pháp chọn mẫu
Do giới hạn về thời gian và chi phí thực hiện nghiên cứu nên mẫu khảo sát
trong luận văn được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối tượng khảo sát
là những NVTD đang làm việc tại một số ngân hàng trên địa bàn TP.HCM.
4.1.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Trong 108 mẫu hợp lệ có các đặc điểm về nhân khẩu học như sau:
- Về giới tính, có 70 người trả lời là nam (chiếm 64,8%), có 38 người trả lời là
nữ (chiếm 35,2%).
- Về độ tuổi, 28 người dưới 25 tuổi (chiếm 25,9%), chiếm đa số là độ tuổi từ
25 đến 30 (42,6%), 22 người từ 31 đến 35 (chiếm 20,4%) và 12 trên 35 tuổi
(chiếm 11,1%).
- Về bằng cấp, trình độ đại học chiếm đa số với 90 người (chiếm 83,3%).
- Về chuyên ngành, chuyên ngành kế toán – kiểm toán có 21 người (chiếm
19,4%), còn lại là chuyên ngành khác, trong đó chuyên ngành tài chính –
ngân hàng lại chiếm đa số với 56 người trả lời.
- Về kinh nghiệm liên quan đến kế toán, chưa có kinh nghiệm (18,5%), 1 đến
2 năm (14,8%), 3 đến 4 năm (14,8%), trên 4 năm (51,9%).
49
- Về kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp, 1 đến 3 năm (5,6%), 4 đến 6
năm (41,7%), 7 đến 9 năm (21,3%), trên 9 năm (31,5%).
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ (%) N = 108
Giới tính
Nam 70 64,8
Nữ 38 35,2
Độ tuổi
Dưới 25 28 25,9
25 đến 30 46 42,6
31 đến 35 22 20,4
Trên 35 12 11,1
Bằng cấp
Cao đẳng 12 11,1
Đại học 90 83,3
Sau đại học 6 5,6
Chuyên ngành
Kế toán – Kiểm toán 21 19,4
Chuyên ngành khác 87 80,6
Chuyên ngành khác
Quản trị kinh doanh 22 25,3
Tài chính – Ngân hàng 56 64,4
Khác 9 10,3
Kinh nghiệm liên quan
đến kế toán
Chưa có kinh nghiệm 20 18,5
1 - 2 năm 16 14,8
3 - 4 năm 16 14,8
50
Trên 4 năm 56 51,9
Kinh nghiệm liên quan
đến nghề nghiệp
1 – 3 năm 6 5,6
4 – 6 năm 45 41,7
7 – 9 năm 23 21,3
Trên 9 năm 34 31,5
Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
Nhìn chung mẫu nghiên cứu định lượng đạt yêu cầu về mẫu tối thiểu trong
phân tích, do đặc trưng nghề nghiệp nên đa số người trả lời khảo sát là nam, độ tuổi
nằm ở mức trung bình trong đó độ tuổi từ 25 đến 30 chiếm đa số. Về bằng cấp cũng
đảm bảo yêu cầu, đa số có trình độ đại học trở lên. Trình độ chuyên môn về lĩnh
vực tài chính ngân hàng chiếm đa số, điều này cho thấy khá ít NVTD có bằng cấp
chuyên môn về kế toán nhưng lại có kinh nghiệm thực tế liên quan đến kế toán khá
nhiều (trên 4 năm chiếm đa số) và kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp cũng khá
cao.
4.2. Đánh giá thang đo
4.2.1. Độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)
Độ tin cậy của các thang đo đánh giá bằng công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha. Hệ số này là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Theo Nunnally và Bernstein (1994) dẫn
trong Nguyễn Đình Thọ (2013), thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy
nếu Cronbach’s Alpha ≥ 0.60. Ngoài ra, để đảm bảo các biến dùng để đo lường
cùng một khái niệm nghiên cứu có tương quan chặt chẽ với nhau, phải xét đến hệ số
tương quan biến tổng. Cũng theo Nunnally và Bernstein (1994) dẫn trong Nguyễn
Đình Thọ (2013), nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.30 thì
biến đó đạt yêu cầu. Do đó, những thang đo, biến quan sát nào có Cronbach’s Alpha
51
< 0.60 và hệ số tương quan biến tổng < 0.30 sẽ bị loại. Tất cả những biến quan sát,
thang đo đạt yêu cầu sẽ được tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.2: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến Hệ số tƣơng quan biến – tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach’s alpha = .892 Trách nhiệm của KTV (RES)
RES1 19.83 15.206 .774 .863
RES2 19.94 15.912 .681 .877
RES3 19.92 15.124 .619 .892
RES4 19.90 15.625 .704 .874
RES5 19.81 15.635 .827 .857
RES6 19.92 15.871 .706 .874
Cronbach’s alpha = .805
Độ tin cậy của kiểm toán & BCTC đã đƣợc kiểm toán (REL)
REL1 15.26 6.474 .583 .770
REL2 15.22 7.202 .472 .801
REL3 15.22 6.343 .538 .788
REL4 14.94 6.109 .820 .700
REL5 14.80 6.706 .575 .772
Cronbach’s alpha = .769
Chất lƣợng quyết định tín dụng (LDQ)
LDQ1 4.82 2.670 .457 .786
LDQ2 5.34 2.657 .667 .666
LDQ3 5.44 2.829 .491 .755
LDQ4 5.58 2.638 .713 .645
Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
52
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo cho thất nhân tố Trách nhiệm của
KTV có hệ số Cronbach’s alpha 0.892; Độ tin cậy của kiểm toán và BCTC đã được
kiểm toán có hệ số Cronbach’s alpha 0.805; Chất lượng quyết định cho vay có hệ số
Cronbach’s alpha 0.769. Hệ số tương quan biến tổng của các quan sát đều lớn hơn
0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Điều này cho thấy các biến quan sát
của thang đo đảm bảo độ tin cậy. Dựa trên kết quả này ta tiếp tục phân tích EFA.
Kết quả Cronbach’s Alpha chi tiết được trình bày trong Phụ lục 2.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá thang đo, rút gọn
và tóm tắt dữ liệu sau khi đã qua kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Phương
pháp này hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên
cứu, tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau. Một số tiêu chuẩn cần thiết cần phải
đảm bảo như sau:
Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) > 0.5 (Nguyễn Đình Thọ,
2013); mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett p ≤ 0.05. KMO là một chỉ số dùng để
xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều
kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008).
Thứ hai, trọng số nhân tố (factor loading) ≥ 0.5 là giá trị chấp nhận được
(Nguyễn Đình Thọ, 2013), nghĩa là những biến quan sát nào có trọng số nhân tố <
0.5 sẽ bị loại. Ngoài ra, theo Hair và cộng sự (1998), trọng số nhân tố là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Trọng số nhân tố > 0.3 được xem là đạt
mức tối thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa trong
Thứ ba, khi đánh giá kết quả EFA, cần xem tổng phương sai trích (TVE –
thực tiễn.
Total Variance Explained). Tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu
53
phần trăm của các biến đo lường. EFA phù hợp khi TVE ≥ 50% (Nguyễn Đình Thọ,
2013).
Thứ tư, xem xét hệ số eigenvalue, đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi mỗi nhân tố. Hệ số này phải có giá trị ≥ 1 (Gerbing và Anderson, 1998) thì
nhân tố đó mới được giữ lại.
Thứ năm, chênh lệch trọng số nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
phải ≥ 0.3 để đảm bảo biến đo lường chỉ đo lường khái niệm mà nó muốn đo lường
(Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Tiến hành phân tích EFA, luận văn sử dụng phương pháp trích Principal
Component Analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue ≥ 1.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, toàn bộ 15 biến quan sát
được đưa vào phân tích EFA. Kết quả chi tiết được trình bày trong Phụ lục 4. Từ kết
quả kiểm định EFA cho thấy có 3 nhân tố được trích tại eigenvalue là 1.249, với
tổng phương sai trích là 63.680% (3 nhân tố trích ra giải thích được khoảng 63.7%
biến thiên của dữ liệu), đạt yêu cầu. Các biến quan sát của các nhân tố đều có trọng
số tải nhân tố (factor loading) > 0.50, cho thấy các biến quan sát đều quan trọng
trong các nhân tố. Mỗi biến quan sát có sai lệch về hệ số tải nhân tố giữa các nhân
tố đều lớn hơn 0.3 nên đảm bảo sự phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO = 0.839
nên EFA phù hợp với dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa sig. = 0.000,
đạt yêu cầu. Kết quả EFA được tóm tắt trong bảng 4.2, Bảng 4.3
Bảng 4.3: Kiểm tra KMO và Bartlett’s
KMO and Bartlett's Test
.839 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 906.801 105 .000
54
Bảng 4.4: Kết quả EFA
Biến quan sát Tên nhân tố
Trách nhiệm của KTV (RES)
Độ tin cậy của kiểm toán & BCTC đã được kiểm toán (REL)
Chất lượng quyết định cho vay (LDQ)
1 .843 .785 .741 .715 .710 .697 .310 -.401 Nhân tố 2 .786 .731 .698 .654 .633 -.315
RES5 RES4 RES6 RES1 RES3 RES2 REL4 REL2 REL1 REL3 REL5 LDQ2 LDQ4 LDQ3 LDQ1 Tổng phƣơng sai trích 3 -.413 -.341 .800 .696 .691 .601 63.680%
(1) Nhân tố Trách nhiệm của KTV (RES): bao gồm 6 biến quan sát
Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
RES1 KTV chịu trách nhiệm phát hiện tất cả các gian lận trong công ty
khách hàng
RES2 KTV chịu trách nhiệm về hệ thống KSNB trong công ty khách hàng
RES3 KTV chịu trách nhiệm kiểm soát việc ghi chep sổ sách kế toán
RES4 KTV không chịu trách nhiệm ngăn chặn các gian lận
RES5 KTV chịu trách nhiệm phát hiện tất cả những nhầm lẫn của công ty
khách hàng
RES6 KTV phải trung lập và khách quan
55
(2) Nhân tố Độ tin cậy của kiểm toán & BCTC đã được kiểm toán (REL): bao gồm
5 biến quan sát
REL1 Những người sử dụng có thể có sự đảm bảo tuyệt đối rằng BCTC đã
được kiểm toán chứa đựng những sai sót không trọng yếu
REL2 Mức độ đảm bảo đưa ra bởi KTV được thể hiện rõ ràng trong báo cáo
kiểm toán
REL3 BCTC đã được kiểm toán cung cấp sự trung thực và hợp lý về tình
hình công ty
REL4 KTV đảm bảo rằng công ty khách hàng không có gian lận
REL5 KTV thể hiện rõ ràng mức độ thực hiện công việc kiểm toán trong báo
cáo kiểm toán
(3) Nhân tố Chất lượng quyết định cho vay (LDQ): bao gồm 4 biến quan sát
LDQ1 % các khoản cho vay trong năm vừa qua thuộc phân loại Nhóm 2 –
Nợ cần chú ý
LDQ2 % các khoản cho vay trong năm vừa qua thuộc phân loại Nhóm 3 –
Nợ dưới tiêu chuẩn
LDQ3 % các khoản cho vay trong năm vừa qua thuộc phân loại Nhóm 4 –
Nợ nghi ngờ
LDQ4 % các khoản cho vay trong năm vừa qua thuộc phân loại Nhóm 5 –
Nợ có khả năng mất vốn
4.3. Phân tích hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố khám phá, tiếp tục đến bước đặt tên nhân tố, các
biến mới được mã hóa như sau:
+ Trách nhiệm của KTV (RES) = (RES1 + RES2 + RES3 + RES4 + RES5 +
RES6)/6
+ Độ tin cậy của kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán (REL) = (REL1 + REL2 +
REL3 + REL4 + REL5)/5
56
+ Với thang đo Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán là một thang đo đa hướng, được đo
lường qua 2 nhân tố RES và REL, tác giả tiếp tục tạo thang đo AEG = (RES +
REL)/2
+ Chất lượng quyết định cho vay (LDQ) = (LDQ1 + LDQ2 + LDQ3 + LDQ4)/4
Hồi quy là một trong những mô hình thống kê được sử dụng phổ biến trong
kiểm định lý thuyết khoa học. Cụ thể là kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ
giữa hai hay nhiều biến, trong đó có một biến phụ thuộc và một hay nhiều biến độc
lập (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Một biến phụ thuộc phải là định lượng, nhiều biến
độc lập có thể là định lượng hay định tính. Chúng ta cần kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến, kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập. Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chúng ta xem xét hệ số phóng đại
phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Thông thường nếu VIF của một biến
độc lập nào đó lớn hơn 10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên
của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy (Hair và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, theo
Nguyễn Đình Thọ (2013), nếu VIF > 2, cần cẩn thận trong diễn giải các trọng số hồi
quy. Khi đó, chúng ta nên xem xét các hệ số tương quan (Pearson, từng phần) của
biến đó với biến phụ thuộc để có thể so sánh chúng với trọng số hồi quy.
Bên cạnh đó, để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, tác giả
M (Generalized squared multiple correlation)
dùng hệ số phù hợp tổng hợp R2
M trong nghiên cứu này như sau:
(Pedhazur, 1982) được trích trong Nguyễn Đình Thọ (2013). Công thức tính hệ số R2
R2
2)
(4.1)
M = 1 – (1 - R1
2)( 1 – R2
2 là hệ số xác định của hai mô hình hồi quy thành phần.
2, R2
Trong đó R1
Đối với mô hình nghiên cứu đề xuất trong luận văn, tác giả sẽ phân tích hồi
quy 2 lần để kiểm định cho từng giả thuyết. Đối với giả thuyết thứ nhất (gồm 3 giả
thuyết H1a, H1b, H1c), do các biến liên quan đến cá nhân của NVTD là biến định
57
tính, có hai cách để mã là mã dummy hoặc mã đối ứng (Nguyễn Đình Thọ, 2013),
để phân tích hồi quy tác giả chuyển chúng sang biến định lượng bằng cách dùng mã
dummy, với giá trị 1 và 0. Các ký hiệu và cách mã hóa của các biến giả dummy của
3 biến định tính trên được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Mã dummy cho các biến định tính
Biến quan sát Ký hiệu Định tính Mã dummy
Bằng cấp về kế toán/kiểm toán
Kế toán – Kiểm toán AQ 1 1
Chuyên ngành khác 2 0
AE1 AE2 AE3 Kinh nghiệm liên quan đến kế
toán 0 1 0 1 Chưa có kinh nghiệm 1 0 0 2 AE 1 – 2 năm 0 0 1 3 3 – 4 năm 4 0 0 0 Trên 4 năm
OE1 OE2 OE3 Kinh nghiệm liên quan đến
nghề nghiệp 0 1 0 1 1 – 3 năm 1 0 0 2 OE 4 – 6 năm 0 0 1 3 7 – 9 năm 4 0 0 0 Trên 9 năm
Nguồn: tổng hợp xử lý dữ liệu trên SPSS
4.3.1. Phân tích mô hình hồi quy 1
Trước hết, tác giả xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến thông
qua ma trận hệ số tương quan (xem Bảng 4.6)
58
AEG AQ1
AE1
AE2
AE3
OE1
OE2
OE3
-.227* -.320**
-.214*
-.240*
-.190*
-.208*
Bảng 4.6: Ma trên hệ số tƣơng quan giữa AQ, AE, OE và AEG
1 -.525**
AEG
.000
.018
.001
.026
.013
.049
.031
108
108
108
108
108
108
108
108
-.525**
.007
.322**
-.007
.085
.202*
.087
1
AQ1
.000
.945
.001
.940
.381
.036
.369
108
108
108
108
108
108
108
108
-.227*
.007
-.199*
-.199*
-.012
.032
-.073
1
AE1
.018
.945
.039
.039
.905
.741
.451
108
108
108
108
108
108
108
108
-.320**
.322**
-.199*
-.174
.240*
-.141
.356**
1
AE2
.001
.001
.039
.072
.012
.146
.000
108
108
108
108
108
108
108
108
-.214*
-.007
-.199*
-.174
.013
.123
.165
1
AE3
.026
.940
.039
.072
.897
.203
.088
108
108
108
108
108
108
108
108
-.240*
.085
-.012
.240*
-.205*
-.126
.013
1
OE1
.013
.381
.905
.012
.033
.193
.897
108
108
108
108
108
108
108
108
-.190*
.202*
.032
-.141
.123
-.205*
1 -.440**
OE2
.049
.036
.741
.146
.203
.000
.033
108
108
108
108
108
108
108
108
OE3
-.208*
.087
-.073
.356**
-.126 -.440**
.165
1
Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson
.031
.369
.451
.000
.088
.193
.000
Sig. (2 chiều) N
108
108
108
108
108
108
108 108 Ghi chú: ** Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2 chiều) * Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (2 chiều) Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
59
Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến cho thấy tương quan giữa
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (AEG) với các biến độc lập lần lượt là với AQ1 -
0.525; với AE1 là -0.227; với AE2 là -0.320; với AE3 là -0.214; với OE1 là -0.240;
với OE2 là -0.190 và với OE3 là -0.208. Nghĩa là biến AEG có mối quan hệ tuyến
tính với các biến độc lập AQ, AE và OE. Vì vậy các biến độc lập này có thể đưa
vào mô hình để giải thích cho biến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (AEG).
Tác giả tiếp tục phân tích hồi quy bằng SPSS với phương pháp ENTER
(đồng thời). Giá trị của các nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình
M), kiểm định F trong ANOVA cho thấy
đã hiệu chỉnh bằng 0.505 (R2
của các biến đo lường đã được kiểm định Cronbach alpha và EFA. Kết quả hồi quy được trình bày chi tiết trong Phụ lục. Từ kết quả cho thấy, hệ số xác định R2 = 0.538 (≠ 0) và R2
mức ý nghĩa p (trong SPSS ký hiệu là sig.) = 0.000 < 0.05. Như vậy, mô hình hồi
quy phù hợp. Hay nói cách khác, các biến độc lập định tính giải thích được 50,5%
phương sai của biến phụ thuộc là Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Bảng 4.7: Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình hồi quy 1
Model R
Adjusted R Square
R Square .538 .733a .505 Std. Error of the Estimate .43280 1
Đa cộng tuyến Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa t Sig. Biến quan sát
Hằng số AQ1 B 4.435 -.566 SE .078 .117 Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa β -.366 56.968 -4.858 .000 .000 T .815 VIF 1.227
60
Ghi chú: Biến phụ thuộc AEG Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
-.325 -.207 -.245 -.240 -.254 -.228 -4.497 -2.364 -3.148 -3.068 -2.919 -2.444 .000 .020 .002 .003 .004 .016 .883 .605 .762 .754 .609 .532 1.132 1.654 1.312 1.327 1.642 1.881 AE1 AE2 AE3 OE1 OE2 OE3 -.513 -.356 -.423 -.643 -.316 -.341 .114 .151 .134 .209 .108 .140
Xem xét bảng trọng số hồi quy (bảng 4.7), chúng ta thấy tất cả các biến độc
lập định tính đều ảnh hưởng đến Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (AEG) vì trọng số
hồi quy đều có ý nghĩa thống kê (đều có p < 0.05). Trong đó các biến độc lập đều có
tác động âm đến biến phụ thuộc (vì có hệ số Beta âm). Tiếp theo, để so sánh tác
động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc (AEG), chúng ta xem xét hệ số Beta
(β) đã chuẩn hóa. Nếu giá trị tuyệt đối β của nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó tác
động càng mạnh lên AEG. Cụ thể ta thấy Bằng cấp kế toán/kiểm toán tác động lên
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán mạnh nhất (│βAQ1│= 0.366), thứ hai là Kinh
nghiệm liên quan đến kế toán (│βAE1│= 0.325, │βAE2│= 0.207, │βAE3│= 0.245),
thứ ba là Kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp (│βOE1│= 0.240 │βOE2│= 0.254,
│βOE3│= 0.228).
Ngoài ra, xem xét kiểm định đa cộng tuyến, chúng ta nhận thấy các hệ số
phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 2. Do đó, không có hiện tượng đa cộng
tuyến. Vì vậy, một cách tổng quát, mô hình hồi quy 1 là phù hợp.
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy 2
Để tiến hành phân tích hồi quy, tác giả xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các
biến thông qua ma trận hệ số tương quan (xem Bảng 4.8).
61
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa AEG và LDQ
AEG
1
AEG
LDQ -.639** .000 108 1
LDQ
Ghi chú: ** Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (2 chiều) Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tương quan Pearson Sig. (2 chiều) N 108 -.639** .000 108 108
Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến cho thấy tương quan giữa
Chất lượng quyết định cho vay (LDQ) với biến độc lập AEG là -0.639. Nghĩa là
biến LDQ có mối quan hệ tuyến tính với biến độc lập AEG. Vì vậy biến độc lập này
có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến chất lượng quyết định cho vay
(LDQ).
Tác giả tiếp tục phân tích hồi quy bằng SPSS với phương pháp ENTER
(đồng thời). Giá trị của các nhân tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình
M), kiểm định F trong ANOVA cho thấy
đã hiệu chỉnh bằng 0.403 (R2
của các biến đo lường đã được kiểm định Cronbach alpha và EFA. Kết quả hồi quy được trình bày chi tiết trong Phụ lục. Từ kết quả cho thấy, hệ số xác định R2 = 0.408 (≠ 0) và R2
mức ý nghĩa p (trong SPSS ký hiệu là sig.) = 0.000 < 0.05. Như vậy, mô hình hồi
quy phù hợp. Hay nói cách khác, các biến độc lập định tính giải thích được 40,3%
phương sai của biến phụ thuộc là Chất lượng quyết định cho vay.
Bảng 4.9: Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình hồi quy 2
Model R
Adjusted R Square
R Square .408 .639a .403 Std. Error of the Estimate .40775 1
62
Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa Biến quan sát t Sig.
B 3.889 -.548 SE .251 .064 β -.639 15.476 -8.553 .000 .000
Hằng số AEG Nguồn: xử lý dữ liệu trên SPSS
Xem xét bảng trọng số hồi quy (bảng 4.8), chúng ta thấy biến độc lập
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (AEG) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Chất lượng
quyết định cho vay (LDQ) vì trọng số hồi quy có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Trong
đó biến độc lập đều có tác động âm đến biến phụ thuộc (vì có hệ số Beta âm), trọng
số beta chưa chuẩn hóa │B│= 0,548, trọng số beta đã chuẩn hóa là │β│= 0,639. Vì
vậy một cách tổng quát, mô hình hồi quy 2 là phù hợp.
4.3.3. Tính hệ số phù hợp tổng hợp
Sau khi phân tích hai mô hình hồi quy thành phần, tác giả áp dụng công thức
M như sau:
tính hệ số phù hợp tổng hợp (4.1) và tính được hệ số phù hợp tổng hợp R2
M = 1 – (1 – 0,505)(1 – 0,403) = 0,704
R2
Điều này nghĩa là các biến độc lập định tính (gồm: bằng cấp chuyên môn về kế
toán/kiểm toán, kinh nghiệm liên quan đến kế toán, kinh nghiệm liên quan đến nghề
nghiệp) và biến độc lập định lượng (khoảng cách kỳ vọng kiểm toán) giải thích
được khoảng 70,4% sự thay đổi của biến chất lượng quyết định cho vay, chứng tỏ
rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được.
4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu
4.4.1. Giả thuyết H1
Giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố cá nhân liên quan đến NVTD và
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, trong đó các nhân tố cá nhân (các biến định tính)
bao gồm bằng cấp kế toán/kiểm toán, kinh nghiệm liên quan đến kế toán, kinh
63
nghiệm liên quan đến nghề nghiệp, từ kết quả phân tích hồi quy ta thấy trọng số hồi
quy β = -0.366, p = 0.000 < 0.05. Vì vậy giả thuyết H1a được chấp nhận. Điều này
có nghĩa là đối với những NVTD có trình độ chuyên môn hay bằng cấp về kế
toán/kiểm toán sẽ có kỳ vọng khác so với những người không có trình độ chuyên
môn về kế toán/kiểm toán hay nói cách khác bằng cấp về kế toán/kiểm toán có thể
góp phần làm thu hẹp khoảng cách này. Đối với giả thuyết H1b, từ kết quả phân
tích hồi quy ta thấy trọng số hồi quy lần lượt là β = -0.325, β = -0.207, β = -0.245 và
p < 0.05. Vì vậy giả thuyết H1b được chấp nhận. Điều này có nghĩa là NVTD với
kinh nghiệm liên quan đến kế toán cũng sẽ có thể góp phần làm thu hẹp khoảng
cách kỳ vọng này. Đối với giả thuyết H1c, từ kết quả phân tích hồi quy ta thấy trọng
số hồi quy lần lượt là β = -0.240, β = -0.254, β = -0.228 và p < 0.05. Vì vậy gải
thuyết H1c được chấp nhận. Điều này có nghĩa là NVTD với kinh nghiệm liên quan
đến nghề nghiệp tích lũy sẽ có nhận thức về kỳ vọng kiểm toán và cũng có thể góp
phần thu hẹp khoảng cách này.
Kết quả kiểm định giả thuyết trên tương đối đồng nhất với kết quả từ nghiên
cứu của Noghondari & Foong (2013) cho rằng kiến thức về kế toán, kinh nghiệm
công việc liên quan đến kế toán và kinh nghiệm công việc liên quan đến nghề
nghiệp có thể giảm thiểu đáng kể mức độ AEG của NVTD ngân hàng tại Malaysia.
Trái với nghiên cứu của Noghondari & Foong (2009) tại Iran, chỉ có kiến thức về kế
toán có mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng. Điều này có thể khác biệt do
mẫu nghiên cứu hoặc do khác nhau về trình độ văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia.
4.4.2. Giả thuyết H2
Giả thuyết H2 là mối quan hệ giữa Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và Chất
lượng quyết định cho vay, từ kết quả phân tích hồi quy ta thấy trọng số hồi quy β =
-0.639, p = 0.000 < 0.05. Vì vậy giả thuyết H2 được chấp nhận. Kết quả này nhất
quán với nghiên cứu của Noghondari & Foong (2009) tại Iran và Noghondari &
Foong (2013) tại Malaysia. Điều này có nghĩa là chất lượng quyết định cho vay
không phụ thuộc vào sự kỳ vọng của NVTD về trách nhiệm KTV, độ tin cậy của
64
kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán, ngoài ra sự kỳ vọng quá mức về kiểm toán
có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng quyết định. Với kiến thức/kinh nghiệm liên
quan đến kế toán và nghề nghiệp sẽ tác động đến kỳ vọng của NVTD về những
thông điệp trên BCTC đã được kiểm toán, từ đó giúp họ có những phán xét thích
hợp trong việc ra quyết định.
Từ các kết quả phân tích trên, tác giả đưa ra bảng tổng hợp kết quả kiểm định như
sau:
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Kết quả kiểm định
Bằng cấp về kế toán/kiểm toán của nhân viên tín Chấp nhận H1a dụng có mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán
Chấp nhận H1b Kinh nghiệm liên quan đến kế toán của nhân viên
tín dụng có mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán
Kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp của nhân Chấp nhận H1c viên tín dụng có mối quan hệ âm với khoảng cách
kỳ vọng kiểm toán
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán có mối quan hệ Chấp nhận H2 âm với chất lượng quyết định cho vay
65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Chương này đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo lường, mô hình
nghiên cứu. Kết quả kiểm định độ tin cậy và giá trị thang đo bằng Cronbach’s
Alpha và EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu.
Kết quả mô hình hồi quy thứ nhất cho thấy kiến thức về kế toán qua bằng
cấp chuyên môn kế toán, kinh nghiệm công việc liên quan đến kế toán và nghề
nghiệp của nhân viên tín dụng có mối quan hệ âm với khoảng cách kỳ vọng kiểm
toán, từ kết quả này có ý nghĩa là các nhân tố cá nhân liên quan sẽ làm giảm thiểu
đáng kể khoảng cách kỳ vọng này, điều này nhất quán với các nghiên cứu trước
Epstein và Geiger (1994), Fadzly và Ahmad (2004), Noghondari & Foong (2013)
Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành phân tích mô hình hồi quy thứ hai, cho thấy
mối quan hệ âm giữa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lượng quyết định cho
vay, kết quả này cũng nhất quán với nghiên cứu trước của Noghondari & Foong
(2013).
Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả chính, ý nghĩa cũng như hạn
chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
66
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Các chương trước đã trình bày về mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu cũng như các kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha, EFA; kết quả
kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy.
Chương này trình bày tóm tắt những kết quả chính, cũng như một số kiến nghị đề
xuất, các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận chung
Mục đích của nghiên cứu nhằm kiểm tra sự tác động của các biến định tính
liên quan đến cá nhân NVTD như trình độ chuyên môn kế toán thông qua bằng cấp
kế toán/kiểm toán, kinh nghiệm liên quan đến kế toán, kinh nghiệm liên quan đến
nghề nghiệp có tác động đến việc thu hẹp AEG. Bên cạnh đó kiểm tra sự tác động
của AEG đến chất lượng quyết định cho vay của NVTD tại một số ngân hàng trên
địa bàn TP.HCM.
Kết quả thống kê mô tả cho thấy NVTD kỳ vọng về trách nhiệm của KTV,
kỳ vọng về độ tin cậy kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán khá cao (trung bình
thang đo Trách nhiệm của KTV ở mức 3,977; trung bình thang đo độ tin cậy kiểm
toán và BCTC đã được kiểm toán ở mức 3,772 trong thang đo Likert 5 điểm), cho
thấy AEG tồn tại trong khu vực ngân hàng, điều này thống nhất với các nghiên cứu
trước.
Qua phân tích hồi quy, kiểm định giả thuyết H1a, H1b, H1c, tác giả đã dùng
biến dummy đưa các biến định tính về biến lượng để thực hiện hồi quy mô hình thứ
nhất, cho thấy 3 biến độc lập định tính này có mối quan hệ âm với biến phụ thuộc
AEG, thông qua hệ số beta đã chuẩn hóa là âm lần lượt là Bằng cấp kế toán/kiểm
toán (βAQ1 = -0.366), Kinh nghiệm liên quan đến kế toán (βAE1 = -0.325, βAE2 = -
0.207, βAE3 = -0.245), Kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp (βOE1 = -0.240 , βOE2
= -0.254, βOE3 = -0.228). Giả thuyết H1a, H1b, H1c được chấp nhận. Kết quả này
nhất quán với những nghiên cứu trước (Fadzly và Ahmad, 2004; Monroe và
67
Woodliff, 1993; Noghondari và Foong, 2013) liên quan đến tác động của giáo dục,
kiến thức và kinh nghiệm đến AEG. Đối với trường hợp NVTD, những người có
trình độ chuyên môn kế toán, kinh nghiệm công việc liên quan đến kế toán và kinh
nghiệm công việc liên quan đến nghề nghiệp, sẽ có những kỳ vọng phù hợp về trách
nhiệm KTV, mức độ đảm bảo cung cấp bởi chức năng kiểm toán.
Qua lý thuyết xử lý thông tin của con người Libby (1979) đã thiết lập khung
lý thuyết, giải thích cách mà BCKT có thể tác động đến việc ra quyết định. Cũng
qua phân tích hồi quy kiểm định giả thuyết H2, nhằm kiểm tra tác động của AEG
đến chất lượng quyết định cho vay của nhân viên tín dụng. Kết quả cho thấy AEG
có mối quan hệ nghịch biến với chất lượng quyết định cho vay qua hệ số beta đã
chuẩn hóa là β = -0.639, chấp nhận giả thuyết H2, kết quả này nhất quán với nghiên
cứu của Noghondari và Foong (2013) cho thấy sự kỳ vọng cao hoặc kỳ vọng quá
mức của NVTD về trách nhiệm KTV và mức độ đảm bảo tin cậy của BCTC trong
việc xem xét tình hình tài chính của DN sẽ tác động xấu đến chất lượng quyết định.
Tính toán hệ số phù hợp tổng hợp của mô hình chung qua hệ số R2 hiệu
M = 0,704. Điều này cho thấy
chỉnh của hai mô hình phân tích hồi quy cho thấy R2
các biến độc lập định tính (gồm: bằng cấp chuyên môn về kế toán/kiểm toán, kinh
nghiệm liên quan đến kế toán, kinh nghiệm liên quan đến nghề nghiệp) và biến độc
lập định lượng (khoảng cách kỳ vọng kiểm toán) giải thích được khoảng 70,4% sự
thay đổi của biến phụ thuộc (chất lượng quyết định cho vay), chứng tỏ rằng mô hình
hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được.
5.2. Một số kiến nghị đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu trên bộ dữ liệu thu thập được, tác giả đề xuất một số
giải pháp mang tính hàm ý từ kết quả của nghiên cứu như sau:
Về phía ngân hàng:
68
Chính sách tuyển dụng ngân hàng có thể tuyển dụng nhân viên có kiến thức
về kế toán và kinh nghiệm liên quan phù hợp, đáp ứng nhu cầu công việc liên quan
đến tín dụng DN.
Tăng cường các chương trình đào tạo nhằm nâng cao hiểu biết về trách
nhiệm của KTV và mức độ đảm bảo được cung cấp bởi chức năng kiểm toán, tránh
việc kỳ vọng quá mức về độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán khi đánh giá,
xem xét hồ sơ vay của DN.
Giám sát, phê duyệt chặt chẽ quy trình thẩm định cho vay đối với khách hàng
là DN, không chỉ dựa vào ý kiến của KTV trên BCKT và BCTC do DN cung cấp,
mà còn dựa vào nhiều chỉ tiêu đánh giá, xem xét khác có liên quan khác cần thiết
theo yêu cầu của từng ngân hàng.
Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vẫn còn tồn tại khoảng cách kỳ vọng
khá lớn của NVTD ngân hàng, qua kết quả này tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị
mang tính hàm ý để thu hẹp khoảng cách này từ phía KTV, công ty kiểm toán, cơ
quan quản lý và những người sử dụng BCTC nói chung, cụ thể như sau:
Về phía cơ quan quản lý, nhà nước, tổ chức nghề nghiệp:
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, tổ chức, chuẩn mực kiểm
toán để công chúng hiểu rõ hơn về chuẩn mực kiểm toán về trách nhiệm của KTV.
Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán bằng cách gia tăng
các cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên các công ty kiểm toán, kể cả các công ty
vừa và nhỏ, nhằm đánh giá tính đúng đắn, nghiêm túc hoạt động kiểm toán. Đây là
hoạt động kiểm soát chất lượng từ bên ngoài của Bộ Tài Chính và VACPA. Hoạt
động này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho KTV và công ty kiểm toán tự
ý thức thực hiện trách nhiệm theo yêu cầu của chuẩn mực, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng kiểm toán, gây dựng lại niềm tin cho công chúng, thu hẹp khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán do năng lực.
69
Nâng cao tiêu chuẩn trong việc cho phép các công ty kiểm toán và KTV đủ
năng lực, phẩm chất để kiểm toán cho các DN. Nếu làm được điều này BCTC và
thông tin công bố cho công chúng sẽ tốt hơn trong việc đánh giá và ra quyết định
Mở rộng hoạt động huấn luyện, đào tạo, tuyên truyền nhằm nâng cao, cập
nhật kiến thức cho các KTV hành nghề thông qua thiết kế các chương trình hội
thảo, đồng thời hướng dẫn, phát triển chương trình đào tạo về kế toán, kiểm toán tại
các trường đại học để đội ngũ sinh viên khi ra trường nắm bắt nhanh, kịp thời
những quy định hiện hành.
Về phía KTV và công ty kiểm toán:
Cần có những giải pháp để thực sự mang đến cho xã hội một nghề nghiệp
đúng mực như tăng cường hoạt động kiểm soát chất lượng trong nội bộ công ty
kiểm toán, nâng cao trình độ đội ngũ KTV hành nghề, đảm bảo tính độc lập và thận
trọng khi thực hiện kiểm toán, luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp, …
Hơn nữa KTV và công ty kiểm toán cũng cần nâng cao trình độ kiến thức
chuyên môn của KTV, duy trì tính độc lập và tuân thủ chuẩn mực kiểm toán trong
quá trình thực hiện chức năng kiểm toán.
Tăng cường các chương trình đào tạo nội bộ tại các công ty kiểm toán để
những người làm kiểm toán kịp thời nắm bắt, cập nhật những thay đổi trong chuẩn
mực, thông tư, …
Tăng cường giám sát hoạt động kiểm soát chất lượng trong nội bộ công ty
kiểm toán, soát xét chéo hồ sơ, đảm bảo tất cả KTV hành nghề thực hiện công việc
theo đúng chuẩn mực trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC.
Về phía những người sử dụng BCTC nói chung:
Đối với các đối tượng sử dụng BCTC nói chung thì biện pháp thu hẹp AEG
hiệu quả có thể là tăng cường tuyên truyền, giáo dục cộng đồng hiểu rõ về mục tiêu
kiểm toán và những giới hạn tiềm tàng của hoạt động kiểm toán. Bằng cách giáo
dục, tuyên truyền đúng để người sử dụng BCTC hiểu rõ về từ ngữ trong BCKT và
70
các thông tin khác đi kèm BCKT, từ đó sẽ có cái nhìn hợp lý hơn về trách nhiệm
của KTV và sự đảm bảo của chức năng kiểm toán cung cấp.
NVTD phần lớn là những đối tượng có bằng cấp chuyên môn về tài
chính/ngân hàng hoặc các ngành khác, kết quả này cũng góp phần thêm vào việc
cung cấp thêm kiến thức cho sinh viên khối ngành kế toán nói riêng và sinh viên
khối kinh tế nói chung về vai trò của chức năng kiểm toán và trách nhiệm của KTV,
những người sử dụng BCTC đã được kiểm toán trong công việc tương lai sau này.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Cũng như nhiều nghiên cứu khảo sát khác, nghiên cứu này cũng không tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Tuy vậy, xét trên khía cạnh tích cực, một số hạn chế
của nghiên cứu này cũng mở ra những hướng nghiên cứu cho các đề tài tương tự
được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Dưới đây là một số hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo của đề tài này.
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại TP.HCM với phương pháp
chọn mẫu thuận tiện vì thời gian nghiên cứu giới hạn. Do đó, khả năng khái quát
hóa kết quả nghiên cứu sẽ tốt hơn nếu nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn, có thể là
nghiên cứu trên phạm vi các tỉnh thành lân cận.
Thứ hai, kích thước mẫu khảo sát của nghiên cứu còn hạn chế, chỉ giới hạn ở
108 NVTD, nghiên cứu sẽ mang tính đại diện và thuyết phục hơn nếu cỡ mẫu lớn
hơn.
Thứ ba, nghiên cứu này chưa khảo sát, phân biệt từng loại hình ngân hàng
quốc doanh, thương mại, … chỉ khảo sát NVTD của khu vực ngân hàng nói chung,
có thể nhận định quan điểm của NVTD từng loại hình ngân hàng sẽ khác nhau. Hơn
nữa luận văn chỉ xem xét chất lượng quyết định cho vay dựa trên việc đo lường
phần trăm các nhóm nợ quá hạn trong năm vừa qua, điều này có thể chưa mang tính
khái quát, do trên thực tế còn nhiều yếu tố cấu thành trên phạm vi vĩ mô.
71
Thứ tư, nghiên cứu nước ngoài kiểm tra sự tác động của biến trung gian
AEG, ngoài ra đối với mô hình hồi quy bội có thể sử dụng mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM qua phần mềm AMOS để kiểm định sâu hơn các mối quan hệ, điều này
gợi mở các hướng nghiên cứu trong tương lai.
Thứ năm, là nghiên cứu này chỉ mới chỉ xem xét tác động của ba yếu tố cá
nhân liên quan đến NVTD. Có thể còn các yếu tố môi trường khác có thể góp phần
giảm thiểu AEG trong khu vực ngân hàng nói riêng và xã hội nói chung.
Cuối cùng, đối tượng khảo sát của nghiên cứu là NVTD ở một số ngân hàng
trên địa bàn TP.HCM, một trong những đối tượng có sử dụng BCTC đã được kiểm
toán trong việc thực hiện quyết định, ngoài ra còn rất nhiều đối tượng khác mà
những nghiên cứu tiếp theo có thể hướng đến như nhà đầu tư, cổ đông, chuyên gia
phân tích, … Điều này đưa ra những hướng nghiên cứu cho đề tài sau này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Một BCTC đã được kiểm toán đáng tin cậy và đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng luôn là một kỳ vọng của xã hội. Để làm được điều này cần có sự
đóng góp từ hai phía “cung – cầu”, một bên là đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm
toán, một bên là đối tượng sử dụng kết quả từ dịch vụ này, và tất cả vì mục đích sau
cùng là nhằm đưa vai trò của nghề nghiệp kiểm toán về đúng vị trí của nó, gia tăng
niềm tin và sự hiểu biết của công chúng về nghề nghiệp kiểm toán.
Qua nghiên cứu thực nghiệm từ khu vực ngân hàng về khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán, và sâu hơn nữa là nghiên cứu tác động của khoảng cách này đến chất
lượng quyết định của NVTD, một trong những đối tượng có sử dụng BCTC đã được
kiểm toán, cho thấy rằng NVTD có sự kỳ vọng (tin tưởng) vào trách nhiệm KTV và
sự đảm bảo từ chức năng kiểm toán, sự kỳ vọng quá mức có thể ảnh hưởng xấu đến
chất lượng quyết định. Trên thực tế còn nhiều yếu tố khách quan khác tác động, và
mỗi ngân hàng đều có bộ phận thẩm định tín dụng hỗ trợ, nhưng đứng trên góc nhìn
chỉ xem xét tác động của khoảng cách kỳ vọng này đến chất lượng quyết định, và
72
trên cơ sở bộ dữ liệu thu thập được, nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch
biến giữa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lượng quyết định cho vay.
Ngoài ra nghiên cứu còn xem xét ba yếu tố cá nhân liên quan đến kiến
thức/kinh nghiệm trong mối quan hệ với khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, kết quả
cho thấy chúng có mối quan hệ âm, điều này có thể lý giải rằng, kiến thức về kế
toán, kiểm toán cũng như kinh nghiệm liên quan đến kế toán và nghề nghiệp có thể
giúp giảm thiểu mức độ của khoảng cách kỳ vọng này.
Từ kết quả nghiên cứu định lượng chính thức, tác giả đã đề xuất một số kiến
nghị hàm ý trong phạm vi nghiên cứu nói riêng và phạm vi xã hội nói chung. Bất kỳ
một nghiên cứu khảo sát nào cũng tồn tại hạn chế nhất định do thời gian và điều
kiện nghiên cứu giới hạn, nhưng từ những hạn chế này sẽ mở ra những hướng
nghiên cứu trong tương lai chẳng hạn như: mở rộng phạm vi nghiên cứu, tăng kích
cỡ mẫu nghiên cứu, nghiên cứu tác động của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đến
các đối tượng khác có sử dụng BCTC đã được kiểm toán, …
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính. Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
2. Đề tài Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại các doanh nghiệp niêm yết. Đề tài
tham dự cuộc thi SVNCKH 2012 Đại học Ngoại Thương YRC FTU.
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 02/2013/TT-NHNN.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt độngcủa tổ
chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài
6. Ngô Thị Thúy Quỳnh, 2015. Giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng giữa kiểm
toán viên và nhà quản lý trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam, Luận
văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
8. Nguyễn Ngọc Khánh Dung, 2015. Xác định khoảng cách kỳ vọng – hiện thực
kiểm toán: nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam, Tạp chí Đại học Công Nghiệp, số
1, trang 3.
9. Nguyễn Quốc Kịp, 2015. Khoảng cách mong đợi về trách nhiệm của kiểm toán
viên trong kiểm toán báo cáo tài chính – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phan Thanh Trúc, 2013. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán tại
Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Trần Mạnh Dũng và Lại Thị Thu Thủy, 2013. Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm
toán. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 5, trang 116.
12. Vũ Hữu Đức và Võ Thị Như Nguyệt, 2012. Khoảng cách thông tin trên báo cáo
kiểm toán – Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam. Tạp chí khoa học, Đại học Mở
TP.HCM.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Amirhossein Taebi Noghondari and Soon Yau Foong, 2009. Audit expectation
gap and loan decision performance of bank officers in Iran. International Journal
of Accounting Auditing and Performance Evaluation, 5(3):310-328.
2. Amirhossein Taebi Noghondari and Soon‐Yau Foong, 2013. Antecedents and
consequences of audit expectation gap: Evidence from the banking sector in
Malaysia. Managerial Auditing Journal, 28(5):384 – 406.
3. Anila Devi and Shila Devi, 2014. Audit Expectation Gap between Auditors and
Users of Financial Statements. European Journal of Business and Management.
Vol.6, No.14, ISSN 2222-1905 (Paper) ISSN 2222-2839 (Online).
4. Bailey, K.E., Bylinski, J.H. and Shields, M.D., 1983. Effect of audit report
wording changes on the perceived message. Journal of Accounting Research, pp.
355-370.
5. Bamber, E.M. and Stratton, R.A., 1997. The information content of the
uncertainty-modified audit report: evidence from bank loan officers. Accounting
Horizons, 11:1-11.
6. Beck GW, 1974. Public Accountants in Australia-Their Social Role. Melbourne:
Australian Accounting Research Foundation.
7. Best, Peter J and Buckby, Sherrena and Tan, Clarice, 2001. Evidence of the audit
expectation gap in Singapore. Managerial Auditing Journal, 16(3):134 – 144.
8. Blackwell, D., Noland, T.R. and Winters, D., 1998. The value of auditor
assurance: evidence from loan pricing. Journal of Accounting Research, 36:57-70.
9. Collan, M. and Lainema, T., 2005. On teaching business decision-making in
complex domains. Fifth IEEE International Conference on Advanced Learning
Technologies (ICALT05), pp. 633-635.
10. Dixon and Wood head, A.D., 2006. An investigation of the expectation gap in
Egypt. Managerial Auditing Journal, 21(3):293 – 302.
11. Elliot, R., and C. Elliot, 2005. Idealized images of the male body in advertising:
a reader – response exploration. Journal of marketing Communication, 11(1):3-19.
12. Epstein MJ, Hill J, 1995. The Expectation Gap between Investors and Auditors.
Greenwich, Connecticut, JAI Press Inc.
13. Epstein, M.J. and Geiger, M.A., 1994 Investor views of audit assurance recent
evidence of the expectation gap. Journal of Accountancy, 177(1):60-66.
14. Fadzly, Mohamed Nazri and Ahmad, Zauwiyah, 2004. Audit expectation gap:
The case of Malaysia. Managerial Auditing Journal, 19(7):897 – 915.
15. Fazel Tamoradi, Jaber Mohamad Mosaee, 2015. Causes a Gap Between the
Expectation of Auditors and Users of Audit Reports. Journal of Research in
Business, Economics and Management (JRBEM), Volume 3, Issue 1, ISSN: 2395-
2210.
16. Guy, D.M and Sullivan, D, 1988. The Expectation Gap Auditing Standards.
Journal of Accountancy, April, pp.36-46.
17. Haniffa and Hudaib, 2007. Locating audit expectations gap within a cultural
context: The case of Saudi Arabia, pp.180-206.
18. Hia Chye Koh, E-Sah Woo, 1998. The expectation gap in auditing. Managerial
Auditing Journal, 13(3):147 – 154.
19. Jennings, M., Kneer D.C., and Reckers P.M, 1993. The Significance of Audit
Decision Aids and Pre-case Jurist’s Attitude on Perceptions of Audit Firm
Culpability and Liability. Contemporary Accounting Research, 9(2):489-507.
20. John Uzoma Ihendimihu & Silvia Nwakaego Robert, 2014. Role of Audit
Education in Minimizing Audit Expectation Gap in Nigeria. International Journal
of Business and Management, Vol.9, No.2, ISSN: 1833-3850, E-ISSN: 1833-8119
21. Javed Siddiqui, Taslima Nasreen, Aklema Choudhury‐Lema, 2009. The audit
expectations gap and the role of audit education: the case of an emerging
economy. Managerial Auditing Journal, 24(6):564 – 583.
22. Klaus Ruhnke and Martin Schmidt, 2014. The audit expectation gap: existence,
causes, and the impact og changes. Accounting and Business Research, 44(5): 572-
601.
23. Koh, Hian Chye; E-Sah, Woo, 2001. The auditor-manager expectation gap in
auditing. Managerial Auditing Journal, 16(3):176-188.
24. Lee TA, 1970. The Nature of Auditing and Its Objectives. Accountancy, 81:32-
34.
25. Libby R., 1979. Bankers’ and Auditors’ Perceptions of Message Communicated
by the Audit Report. Journal of Accounting Research, 17:99 – 122.
26. Liggio, C.D., 1974. The expectation gap: the accountant’s waterloo. Journal of
Contemporary Business, 3(3):27-44.
27. Low AM, 1980. The Auditor’s Detection Responsibility: Is There An
Expectation Gap?. Journal Account, 150: 65-70.
28. Low, A.M., Foo, S.L. and Koh, H.C., 1988. The expectation gap between
financial analysts and auditors – Some empirical evidence. Singapore Accountant,
4:10-13.
29. Mahadevaswany, G.H. and Saleh, M., 2008. Audit Expectation Gap in Auditor
Responsibilities: Comparison between India and Iran. International Journal of
Business and Management, pp. 134-142.
30. Maheswaran, K. and Pinder, S., 2010. Narratives in managers’ corporate finance
decisions. Accounting and Finance, 50(3):605-633.
31. Monroe, G.S, Woodliff D., 1993. The Effect of Education on the Audit
Expectation Gap. Accounting and Finance, 33(1):61-78.
32. Monroe, G.S. and Woodliff, D.R., 1994. An empirical investigation of the audit
expectation gap: Australian evidence. Accounting and Finance, 34(1):47-74.
33. Omid Pourheydari, Mina Abousaiedi, 2011. An empirical investigation of the
audit expectations gap in Iran. Journal of Islamic Accounting and Business
Research, 2(1):63 – 76.
34. Porter, B. A., 1993. An empirical study of the audit expectation-performance
gap. Accounting and Business Reasearch, 24(93):49-68.
35. Rien Agustin F, 2014. Audit expectation gap and its implication on credit
decision making. International Journal of Scientific & Technology Research,
Volume 3, Issue 2, ISSN 2277-8616.
36. Schelluch P., 1996. Longform Audit Report Messages: Further Implications for
the Audit Expectation Gap. Accounting Research Journal, 9(1):48-55.
37. Shaikh, J & Talha, M., 2003. Credibility and Expectations Gap in Reporting on
Uncertainties. Managerial Auditing Journal, pp.517-529.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận và danh sách chuyên gia thảo luận định tính
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các chị đã đến tham dự buổi thảo luận
này. Những ý kiến đóng góp của các chị sẽ giúp cho tôi rất nhiều trong việc hoàn
thành đề tài “Mối quan hệ giữa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lƣợng
quyết định cho vay – Bằng chứng thực nghiệm từ khu vực ngân hàng tại
TP.HCM” để phục vụ cho luận văn tốt nghiệp cao học ngành Kế toán.
Xin các chị lưu ý là không có ý kiến đúng/sai, mọi ý kiến đều giúp cho đề tài
của tôi hoàn thiện hơn.
Thành phần tham dự gồm có:
- Nguyễn Thị Kiều Oanh – người thực hiện đề tài, chủ trì buổi thảo luận
- Và 07 chuyên gia, bao gồm:
1. Phạm Hà Trung Giảng viên trường ĐH Ngân hàng TP.HCM
2. Bùi Văn Huy Trưởng phòng tín dụng ngân hàng OCB
3. Nguyễn Thị Thanh Hà Trưởng phòng tín dụng ngân hàng Techcombank
4. Nguyễn Phú Cường Chuyên viên tín dụng ngân hàng Techcombank
5. Trần Thành Nam Nhân viên tín dụng ngân hàng VP
6. Trương Tất Thiện Nhân viên tín dụng ngân hàng BIDV
7. Trần Thị Thùy Trang Trợ lý kiểm toán công ty kiểm toán AISC
Thời gian và địa điểm
Buổi thảo luận diễn ra vào lúc 9giờ ngày 14/08/2016 tại Quán Tròn Café,
đường Nguyễn Trọng Tuyển, Q. Tân Bình, TP.HCM.
Mục đích
Thông qua buổi thảo luận với những chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán, ngân hàng để tìm ra thêm các ý kiến mới hoặc bổ sung, điều
chỉnh thang đo nhằm đưa vào bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Nội dung
Anh/chị có từng biết đến BCTC và BCKT? Anh/chị đã từng dựa vào vào BCTC và
BCKT để ra quyết định?
Anh/chị có tin tưởng hoàn toàn vào ý kiến của KTV trong việc ra quyết định?
Theo anh/chị KTV cần có trách nhiệm gì trong kiểm toán BCTC?
Theo anh/chị độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán cần có những yếu tố nào?
Trong quyết định cho vay đối với khách hàng DN, BCTC đã được kiểm toán có là
yêu cầu cần phải có không?
Đối với việc đánh giá chất lượng quyết định cho vay, có những tiêu chí nào để đánh
giá?
Đó là một số câu hỏi gợi mở về vấn đề nghiên cứu, sau đây xin anh/chị vui lòng cho
biết mức độ đồng ý hay không đồng ý với những câu phát biểu sau hoặc có những
điều chỉnh thích hợp. Phát cho mỗi chuyên gia bảng câu hỏi gồm các biến quan sát
cho mỗi thang đo, kế thừa từ thang đo của Best và cộng sự (2001), Noghondari &
Foong (2013). Và kết quả của buổi thảo luận định tính như sau:
STT Biến quan sát Kết quả Ghi chú
Thang đo Trách nhiệm của KTV
Đồng ý 1 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hiện tất cả các gian lận trong công ty khách hàng
Đồng ý 2 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty khách hàng Có điều chỉnh ngữ nghĩa
Đồng ý 3 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm soát việc ghi chép sổ sách kế toán Có điều chỉnh ngữ nghĩa
Đồng ý 4 Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm ngăn chặn các gian lận
Đồng ý 5 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hiện tất cả những nhầm lẫn của công ty khách hàng
Đồng ý 6 Kiểm toán viên phải trung lập và khách quan Có điều chỉnh ngữ nghĩa
Thang đo Độ tin cậy của kiểm toán & BCTC đã đƣợc kiểm toán
Đồng ý 1
Những người sử dụng có thể có sự đảm bảo tuyệt đối rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán chứa đựng những sai sót không trọng yếu
Đồng ý 2 Mức độ đảm bảo đưa ra bởi kiểm toán viên được thể hiện rõ ràng trong báo cáo kiểm toán Có điều chỉnh ngữ nghĩa
Đồng ý 3 Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cung cấp sự trung thực và hợp lý về tình hình công ty
Đồng ý 4 Kiểm toán viên đảm bảo rằng công ty khách hàng không có gian lận
Đồng ý 5 Kiểm toán viên thể hiện rõ ràng mức độ thực hiện công việc kiểm toán trong báo cáo kiểm toán Có điều chỉnh ngữ nghĩa
Thang đo Chất lƣợng quyết định cho vay
1 Đồng ý (%) khoản vay thuộc phân loại Nhóm 2 – Nợ cần chú ý trong năm vừa qua
2 Đồng ý
(%) khoản vay thuộc phân loại Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn trong năm vừa qua
3 Đồng ý
(%) khoản vay thuộc phân loại Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ trong năm vừa qua
4 Đồng ý
(%) khoản vay thuộc phân loại Nhóm 5– Nợ có khả năng mất vốn trong năm vừa qua
Xin chân thành cảm ơn các anh/chị. Chúc các anh/chị sức khỏe và thành công!
Phụ lục 2: Bảng khảo sát định lƣợng
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
A. PHẦN GIỚI THIỆU
Xin kính chào Quý Anh/Chị, tôi là Nguyễn Thị Kiều Oanh, học viên cao học
khóa K24 trường ĐH Kinh Tế TP.HCM, hiện tôi đang thực hiện đề tài “Mối quan
hệ giữa khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và chất lƣợng quyết định cho vay –
Bằng chứng thực nghiệm từ khu vực ngân hàng tại TP.HCM”
Mục tiêu của đề tài nhằm điều tra xem liệu kiến thức/kinh nghiệm của nhân
viên tín dụng có tác động đến nhận thức của nhân viên tín dụng về trách nhiệm của
kiểm toán viên và độ tin cậy của báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Khoảng cách
kỳ vọng này có tác động đến chất lượng thực hiện quyết định cho vay.
Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị bằng việc trả lời những
câu hỏi của phiếu khảo sát này. Kết quả khảo sát chỉ nhằm phục vụ cho đề tài luận
văn. Tôi xin cam đoan rằng những thông tin của anh/chị sẽ được bảo mật tuyệt đối.
B. PHẦN NỘI DUNG
Anh/chị vui lòng đọc và trả lời những nội dung trong bảng câu hỏi bằng cách
khoanh tròn câu trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của anh/chị theo những mức
độ sau đây:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Không ý kiến
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
STT Nội dung Mức độ đồng ý
a. Với kiến thức/kinh nghiệm của bản thân, anh/chị nhận thức nhƣ thế nào về trách nhiệm của kiểm toán viên qua các phát biểu sau (khoanh tròn theo mức độ đồng ý):
RES1 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hiện tất cả các gian lận trong công ty khách hàng
RES2 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty khách hàng
RES3 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm soát việc ghi chép sổ sách kế toán
RES4 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm ngăn chặn các gian lận
RES5 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm phát hiện tất cả những nhầm lẫn của công ty khách hàng
RES6 Kiểm toán viên phải trung lập và khách quan 1 2 3 4 5
b. Với kiến thức/kinh nghiệm của bản thân, anh/chị nhận thức nhƣ thế nào về độ tin cậy của báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán qua các phát biểu sau (khoanh tròn theo mức độ đồng ý):
REL1 1 2 3 4 5
Những người sử dụng có thể có sự đảm bảo tuyệt đối rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán chứa đựng những sai sót không trọng yếu
REL2 1 2 3 4 5 Mức độ đảm bảo đưa ra bởi kiểm toán viên được thể hiện rõ ràng trong báo cáo kiểm toán
REL3 1 2 3 4 5 Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cung cấp sự trung thực và hợp lý về tình hình công ty
REL4 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên đảm bảo rằng công ty khách hàng không có gian lận
REL5 1 2 3 4 5 Kiểm toán viên thể hiện rõ ràng mức độ thực hiện công việc kiểm toán trong báo cáo kiểm toán
c. Đánh giá chất lƣợng quyết định khoản vay
1. Trong năm vừa qua, dựa trên các khoản cho vay đã được anh/chị thông qua, xin
vui lòng cho biết có bao nhiêu phần trăm (%) những người vay mà khoản vay của
họ thuộc phân loại Nhóm 2 – Nợ cần chú ý:
1 đến < 2% 2 đến < 4% 4 đến < 6% >= 6% 0%
2 3 4 5 1
2. Trong năm vừa qua, dựa trên các khoản cho vay đã được anh/chị thông qua, xin
vui lòng cho biết có bao nhiêu phần trăm (%) những người vay mà khoản vay của
họ thuộc phân loại Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn:
1 đến < 2% 2 đến < 4% 4 đến < 6% >= 6% 0%
2 3 4 5 1
3. Trong năm vừa qua, dựa trên các khoản cho vay đã được anh/chị thông qua, xin
vui lòng cho biết có bao nhiêu phần trăm (%) những người vay mà khoản vay của
họ thuộc phân loại Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ:
1 đến < 2% 2 đến < 4% 4 đến < 6% >= 6% 0%
2 3 4 5 1
4. Trong năm vừa qua, dựa trên các khoản cho vay đã được anh/chị thông qua, xin
vui lòng cho biết có bao nhiêu phần trăm (%) những người vay mà khoản vay của
họ thuộc phân loại Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn:
0% 1 đến < 2% 2 đến < 4% 4 đến < 6% >= 6%
1 2 4 5 3
C. PHẦN THÔNG TIN CHUNG:
Xin vui lòng cho biết một số thông tin chung về Anh/Chị:
1. Giới tính:
1. Nam
2. Nữ
2. Độ tuổi:
1. Dưới 25
2. 25 đến 30
3. 31 đến 35
4. Trên 35
3. Bằng cấp chuyên môn:
1. Cao đẳng
2. Đại học
3. Sau đại học
4. Chuyên ngành:
1. Kế toán – Kiểm toán
2. Chuyên ngành khác
5. Chuyên ngành khác là:
1. Quản trị
2. Tài chính – Ngân hàng
3. Khác
6. Kinh nghiệm về kế toán:
1. Chưa có k inh nghiệm
2. 1 - 2 năm
3. 3 - 4 năm
4. Trên 4 năm
7. Kinh nghiệm về nghề nghiệp:
1. 1 – 3 năm
2. 4 – 6 năm
3. 7 – 9 năm
4. Trên 9 năm
8. Ngân hàng anh/chị đang công tác: ………………………….
9. Số điện thoại/ Email: …………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự tham gia của Quý Anh/Chị!
Phụ lục 3: Kết quả nghiên cứu định lƣợng
1. Thống kê mô tả mẫu
Giớitính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
64.8
1
70
64.8
64.8
100.0
2
Valid
38
35.2
Total
108
100.0
35.2 100.0
Age
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
25.9
25.9
25.9
28
2
42.6
68.5
42.6
46
3
Valid
20.4
88.9
20.4
22
4
100.0
11.1
12
11.1 100.0
Total
108
100.0
Bằngcấp
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
11.1
11.1
12
11.1
2
83.3
94.4
90
83.3
Valid
3
100.0
6
5.6
5.6 100.0
Total
108
100.0
AQ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
21
19.4
19.4
19.4
Valid
2
87
80.6
80.6
100.0
Total
108
100.0
100.0
Chuyênngànhkhác
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
22
25.3
25.3
25.3
2
Valid
56
64.4
89.7
64.4
3
9
100.0
10.3
Total
108
10.3 100.0
AE
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
18.5
20
18.5
18.5
2
14.8
16
33.3
14.8
3
Valid
14.8
16
48.1
14.8
4
51.9
56
100.0
Total
108
100.0
51.9 100.0
OE
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
5.6
6
5.6
5.6
2
41.7
45
47.2
41.7
3
Valid
21.3
23
68.5
21.3
4
31.5
34
100.0
31.5 100.0
Total
108
100.0
2. Kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha
2.1. Thang đo Trách nhiệm của KTV
Case Processing Summary
N
%
Valid
108
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
108
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of Items
Alpha
Alpha Based on
Standardized
Items
.892
.897
6
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Variance N of Items
Minimum
Item Means
3.977
3.926
4.056
.130
1.033
.003
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
RES1
19.83
15.206
.774
.712
.863
RES2
19.94
15.912
.681
.500
.877
RES3
19.92
15.124
.619
.398
.892
RES4
19.90
15.625
.704
.516
.874
RES5
19.81
15.635
.827
.754
.857
RES6
19.92
15.871
.706
.540
.874
2.2. Thang đo Độ tin cậy của kiểm toán & BCTC đã đƣợc kiểm toán
Case Processing Summary
N
%
Valid
108
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
108
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of Items
Alpha
Alpha Based on
Standardized
Items
.805
.810
5
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Variance N of Items
Minimum
Item Means
3.772
3.602
4.065
.463
1.129
.043
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
REL1
15.26
6.474
.583
.425
.770
REL2
15.22
7.202
.472
.242
.801
REL3
15.22
6.343
.538
.390
.788
REL4
14.94
6.109
.820
.683
.700
REL5
14.80
6.706
.575
.398
.772
2.3. Thang đo Chất lƣợng quyết định cho vay
Case Processing Summary
N
%
Valid
108
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
108
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Cronbach's
N of Items
Alpha
Alpha Based on
Standardized
Items
.769
.781
4
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Variance N of Items
Minimum
Item Means
1.766
1.481
2.241
.759
1.513
.110
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Squared
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Multiple
Alpha if Item
Correlation
Correlation
Deleted
LDQ1
4.82
2.670
.457
.341
.786
LDQ2
5.34
2.657
.667
.449
.666
LDQ3
5.44
2.829
.491
.431
.755
LDQ4
5.58
2.638
.713
.541
.645
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.839
Approx. Chi-Square
906.801
Bartlett's Test of Sphericity
df
105
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
1.000
.768
RES1
1.000
.600
RES2
1.000
.593
RES3
1.000
.684
RES4
1.000
.801
RES5
1.000
.644
RES6
1.000
.556
REL1
1.000
.577
REL3
1.000
.545
REL4
1.000
.795
REL5
1.000
.529
REL6
1.000
.464
LDQ1
1.000
.724
LDQ2
1.000
.565
LDQ3
1.000
.707
LDQ4
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
6.662
44.410
44.410
6.662
44.410
44.410
3.933
26.218
26.218
2
1.641
10.942
55.353
1.641
10.942
55.353
2.959
19.727
45.945
3
1.249
8.328
1.249
8.328
63.680
2.660
17.735
63.680
4
.967
6.447
5
.758
5.053
6
.629
4.190
63.680 70.127 75.180 79.370
.612
4.077
7
.532
3.544
8
.474
3.161
9
.376
2.509
10
.327
2.178
11
.275
1.832
12
.217
1.449
13
.184
1.230
14
.097
.649
83.447 86.991 90.153 92.662 94.840 96.672 98.121 99.351 100.000
15
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
RES1
.855
RES5
.785
-.364
REL5
.763
.461
LDQ4
-.759
.344
RES6
.723
.309
RES2
.721
RES4
.711
.376
RES3
.643
-.406
LDQ2
-.634
.516
REL6
.627
.369
LDQ3
-.590
.423
REL1
.583
.456
REL4
.525
.482
LDQ1
-.506
.437
REL3
.423
.563
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 3 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
RES5
.843
RES4
.785
RES6
.741
RES1
.715
-.413
RES3
.710
RES2
.697
REL5
.310
.786
REL3
.731
REL1
.698
REL4
.654
-.341
REL6
.633
LDQ2
.800
LDQ4
-.401
.696
LDQ3
.691
LDQ1
-.315
.601
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
1
.691
.514
-.508
2
-.497
.848
.181
3
.524
.128
.842
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
4. Phân tích tƣơng quan và hồi quy
4.1. Phân tích tƣơng quan và hồi quy mô hình 1
Correlations
AEG
AQ1
AE1
AE2
AE3
OE1
OE2
OE3
Pearson
1
-.525**
-.227*
-.320**
-.214*
-.240*
-.190*
-.208*
Correlation
AEG
Sig. (2-tailed)
.000
.018
.001
.026
.013
.049
.031
N
108
108
108
108
108
108
108
108
Pearson
-.525**
1
.007
.322**
-.007
.085
.202*
.087
Correlation
AQ1
Sig. (2-tailed)
.945
.001
.940
.381
.036
.369
N
.000 108
108
108
108
108
108
108
108
Pearson
-.227*
.007
1
-.199*
-.199*
-.012
.032
-.073
Correlation
AE1
Sig. (2-tailed)
.018
.039
.039
.905
.741
.451
N
108
.945 108
108
108
108
108
108
108
Pearson
-.320**
.322**
-.199*
1
-.174
.240*
-.141
.356**
Correlation
AE2
Sig. (2-tailed)
.001
.001
.072
.012
.146
.000
N
108
108
.039 108
108
108
108
108
108
Pearson
-.214*
-.007
-.199*
-.174
1
.013
.123
.165
Correlation
AE3
Sig. (2-tailed)
.026
.940
.039
.897
.203
.088
N
108
108
108
.072 108
108
108
108
108
Pearson
-.240*
.085
-.012
.240*
1
-.205*
-.126
.013
Correlation
OE1
Sig. (2-tailed)
.013
.381
.905
.012
.033
.193
N
108
108
108
108
108
108
108
.897 108
Pearson
-.190*
.202*
.032
-.141
.123
-.205*
1
-.440**
Correlation
OE2
Sig. (2-tailed)
.049
.036
.741
.146
.203
.000
N
108
108
108
108
108
.033 108
108
108
Pearson
-.208*
.087
-.073
.356**
.165
-.126
-.440**
1
Correlation
OE3
Sig. (2-tailed)
.031
.369
.451
.000
.088
.193
.000
N
108
108
108
108
108
108
108
108
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
OE3, AE1, AQ1,
1
. Enter
OE1, AE3, OE2, AE2b
a. Dependent Variable: AEG
b. All requested variables entered.
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.733a
.538
.505
.43280
a. Predictors: (Constant), OE3, AE1, AQ1, OE1, AE3, OE2, AE2
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
21.784
7
16.614
.000b
1
Residual
18.731
3.112 .187
Total
40.516
100 107
a. Dependent Variable: AEG
b. Predictors: (Constant), OE3, AE1, AQ1, OE1, AE3, OE2, AE2
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
4.435
56.968
.000
.078
AQ1
-.566
.117
-.366
-4.858
.000
.815
1.227
AE1
-.513
.114
-.325
-4.497
.000
.883
1.132
AE2
-.356
.151
-.207
-2.364
.020
.605
1.654
1
AE3
-.423
.134
-.245
-3.148
.002
.762
1.312
OE1
-.643
.209
-.240
-3.068
.003
.754
1.327
OE2
-.316
.108
-.254
-2.919
.004
.609
1.642
OE3
-.341
.140
-.228
-2.444
.016
.532
1.881
a. Dependent Variable: AEG
4.2. Phân tích tƣơng quan và hồi quy mô hình 2
Variables Entered/Removeda
Model
Variables
Variables
Method
Entered
Removed
1
AEGb
. Enter
a. Dependent Variable: LDQ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
1
.639a
.408
.403
.40775
a. Predictors: (Constant), AEG
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
12.161
1
73.146
.000b
1
Residual
17.623
12.161 .166
Total
29.784
106 107
a. Dependent Variable: LDQ
b. Predictors: (Constant), AEG
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Coefficients
B
Std. Error
Beta
(Constant)
3.889
.251
15.476
.000
1
AEG
-.548
.064
-.639
-8.553
.000
a. Dependent Variable: LDQ