BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế
NGUYỄN ÁNH PHƢỚC
Hà Nội, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh Tế Học
Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế
Mã số: 1506040033
Họ và tên học viên: Nguyễn Ánh Phƣớc
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ánh
Hà Nội, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách
nhiệm
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô giáo
khoa Kinh tế quốc tế, các thầy cô giáo khoa Sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo
Đại học Ngoại Thương, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm học tập,
nghiên cứu cũng như kỹ năng sống trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hoàng
Ánh, người đã tận tình định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận
văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, trong quá trình
viết Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các bạn.
Tác giả xin kính chúc các thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
công tác tốt.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Ánh Phƣớc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................................ v
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ x
CHƢƠNG 1: H I QU T CHUNG VỀ M I TRƢỜNG I ..................................... 1
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 1 Khái niệm đầu tư ............................................................................................ 1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................................ 1 Khái niệm môi trường đầu tư ......................................................................... 2 Khái niệm môi trường FDI ............................................................................ 4
1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. 1.1.4.
1.2. Đặc điểm của môi trƣờng FDI ............................................................................ 4 Đặc điểm của môi trường đầu tư ................................................................... 4 Đặc điểm của môi trường FDI ....................................................................... 6
1.2.1. 1.2.2.
1.3. C c ếu tố của môi trƣờng FDI .......................................................................... 6 1.3.1. Môi trường tự nhiên ....................................................................................... 6 1.3.2. Môi trường chính trị - pháp luật..................................................................... 8 1.3.3. Môi trường kinh tế ....................................................................................... 11 1.3.4. Môi trường văn hoá ..................................................................................... 15
1.4. Vai trò của môi trƣờng đầu tƣ trong việc thu hút FDI .................................. 19 Lợi thế sở hữu (Ownership) ......................................................................... 20 Lợi thế địa điểm (Location) ......................................................................... 20 Lợi thế về nội hóa (internalization) ............................................................. 21
1.4.1. 1.4.2. 1.4.3.
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU M I TRƢỜNG I CỦA MA A SIA TỪ NĂM 2012 22 - 2015
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về đất nƣớc Malaysia ......................................................... 22 Các thông tin cơ bản .................................................................................... 22 Điều kiện tự nhiên, con người ..................................................................... 22 Lịch sử ......................................................................................................... 24 Tổng quan kinh tế ........................................................................................ 24
2.1.1. 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4.
2.2. Tổng quan Môi trƣờng I của Mala sia giai đo n 2012 – 2015 ................. 25 2.2.1. Môi trường tự nhiên của Malaysia ............................................................... 25 2.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật của Malaysia ............................................ 26 2.2.3. Môi trường kinh tế của Malaysia ................................................................. 33 2.2.4. Môi trường văn hóa của Malaysia ............................................................... 39
iv
2.3. Vai trò của MTĐT của Malaysia trong việc thu hút FDI .............................. 44 Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế O ...................................... 44 Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế L ...................................... 50 Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế I ....................................... 53
2.3.1. 2.3.2. 2.3.3.
CHƢƠNG 3: I H C INH NGHIỆM CỦA MA A SIA CHO VIỆT NAM ....... 55
3.1. Đ nh gi môi trƣờng FDI của Malaysia .......................................................... 55 Phân tích điểm mạnh .................................................................................... 55 Phân tích điểm yếu ....................................................................................... 60
3.1.1. 3.1.2.
3.2. Vai trò của MTĐT Việt Nam trong thu hút I giai đo n 2012 đến 2015 – so sánh với Malaysia ...................................................................................................... 61 Đối với lợi thế O .......................................................................................... 61 Đối với lợi thế L ........................................................................................... 64 Đối với lợi thế I ............................................................................................ 66
3.2.1. 3.2.2. 3.2.3.
3.3. i học rút ra cho Việt Nam từ inh nghiệm của Mala sia .......................... 70 Ổn định chính trị và an ninh kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu ......................... 70 Xây dựng chính sách FDI ổn định và nhất quán, pháp luật công khai minh
Đưa ra chiến lược phát triển kinh tế với mục tiêu cụ thể thông qua các
3.3.1. 3.3.2. bạch, tôn trọng các cam kết quốc tế ............................................................................. 70 3.3.3. chương trình hành động toàn diện, có sức ảnh hưởng lan tỏa ..................................... 71 Cải cách thủ tục hành chính ......................................................................... 71 3.3.4. Tăng cường phòng chống và giảm tham nhũng tại Việt Nam ..................... 71 3.3.5. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý tranh chấp kịp thời ............................ 72 3.3.6. Tăng cường tự do hóa tài chính ................................................................... 74 3.3.7. Tăng chất lượng thị trường lao động Việt Nam ........................................... 76 3.3.8.
T I IỆU THAM HẢO ................................................................................................... 79 Tài liệu tham khảo tiếng Anh ...................................................................................... 79 Tài liệu tham khảo tiếng Trung Quốc .......................................................................... 82 Tài liệu tham khảo tiếng Việt ...................................................................................... 83
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Xếp hạng thể chế của Malaysia và một số nước trong khu vực ........................... 27 Bảng 2.2 Bảng xếp hạng mức độ rủi ro chính trị của các nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương .................................................................................................................................. 28 Bảng 2.3 Dữ liệu kinh tế Malaysia từ năm 2012 - 2015 ...................................................... 37 Bảng 2.4 Xếp hạng ổn định kinh tế vĩ mô của một số nước Đông Nam Á ........................... 38 Bảng 2.5 Tỉ lệ tăng trưởng GDP của một số nước Đông Nam Á từ 2012 – 2015 ............... 38 Bảng 2.6 Xếp hạng chỉ số giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế của một số nước Đông Nam Á từ 2012 - 2015 ...................................................................................................................... 43 Bảng 2.7 Xếp hạng chỉ số giáo dục bậc cao và đào tạo của một số nước Đông Nam Á từ 2012 - 2015 .......................................................................................................................... 43 Bảng 2.8 Bảng so sánh Chỉ số thông thạo Anh ngữ năm 2015 một số nước Đông Nam Á 43 Bảng 2.9 So sánh xếp hạng môi trường chính trị pháp luật của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm) .................................................................. 45 Bảng 2.10 Xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia năm 2016 (đơn vị: điểm) ............ 47 Bảng 2.11 So sánh xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm) ................................................................................ 47 Bảng 2.12 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam Á (đơn vị: điểm) ........................................................................................................... 48 Bảng 2.13 Thu hút FDI của Malaysia theo đối tác từ năm 2012 – 2015 ............................ 49 Bảng 2.14 Xếp hạng chỉ số tính hiệu quả của thị trường lao động của Malaysia và một số nước khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015 ......................................................................... 51 Bảng 2.15 Xếp hạng môi trường cơ sở hạ tầng của Malaysia và một số nước khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015 ......................................................................................................... 52 Bảng 2.16 Thu hút FDI của Malaysia theo lĩnh vực từ năm 2012 - 2015 ........................... 52 Bảng 3.1 Xếp hạng quy mô thị trường của Malaysia và một số nước giai đoạn 2012 - 2015 ............................................................................................................................................. 60 Bảng 3.2 Xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam năm 2016 ...................................... 62 Bảng 3.3 Xếp hạng quyền sở hữu vật chất của Việt Nam năm 2016 ................................... 62 Bảng 3.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác ........................................ 64 Bảng 3.5 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành ......................................... 66
vi
Biểu đồ 2.1 Tóm lược xếp hạng rủi ro chính trị của Malaysia năm 2016 ........................... 29 Biểu đồ 2.2 Hệ thống luật pháp của Malaysia .................................................................... 30 Biểu đồ 2.3 Xếp hạng chỉ số tự do kinh tế một số nước Đông Nam Á ................................. 34 Biểu đồ 2.4 GNI của Malaysia từ 2010-2015 (đơn vị USD) ............................................... 36 Biểu đồ 2.5 So sánh sự ổn định của môi trường chính trị pháp luật của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm).................................... 45 Biểu đồ 2.6 So sánh quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm) ................................................................................. 46 Biểu đồ 2.7 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015 (đơn vị: điểm) ................................................................................ 48 Biểu đồ 2.8 So sánh luồng FDI ròng giữa Malaysia và một số nước khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (đơn vị: Tỷ USD) ................................................................................ 49 Biểu đồ 3.1 So sánh luồng FDI ròng giữa Việt Nam, Malaysia và một số nước khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 ....................................................................................... 63
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
BLS Bureau of Labor Statistics Ủy ban thống kê lao động Mỹ
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
EPU Phòng Kế hoạch kinh tế, Văn phòng Chính phủ Malaysia Economic Planning Unit, Prime Minister's Department of Malaysia
ETP Chương trình chuyển đổi kinh tế Economic Transformation Programme
FIA-MPI Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kết hoạch và Đầu tư Foreign Investment Agency - Ministry of Planning and Investment
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
IPRI Chỉ số quyền sở hữu quốc tế The International Property Right Index
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc gia
GNP Gross National Product Tổng sản phẩm quốc gia
GTP Malaysia Government Transformation Programme Chương trình chuyển đổi Chính phủ Malaysia
HDI Human Development Indes Chỉ số phát triển con người
viii
MIDA Malaysian Investment Development Authority Cơ quan phát triển đầu tư Malaysia
MNCs Multinational Corporation Các công ty đa quốc gia
MTĐT Môi trường đầu tư
NEM New Economic Model Mô hình kinh tế mới
NTP Malaysia National Transformation Program Chương trình chuyển đổi quốc gia Malaysia
ODA Official Development Assitance Viện trợ phát triển chính thức
OECD The Organization for Economic Co-operation and Develop Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PRA Property Rights Alliance Liên đoàn quyền sở hữu Hoa Kỳ
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
RM Ringgit Malaysia Đồng ringgit của Malaysia hay đồng Đôla Malaysia
US PRA Property Rights Alliance Liên đoàn quyền sở hữu
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WEF World Economic Forum Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu đề tài “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Trước tiên
bài viết đã làm rõ được cơ sở lý luận về môi trường đầu tư FDI qua phương pháp đi
từ xa tới gần, tức là trước tiên tìm hiểu từ khái quát chung về môi trường đầu tư nói
chung, từ đó rút ra những khái niệm, đặc điểm và yếu tố cấu thành của môi trường
FDI. Bài viết cũng tiến hành nghiên cứu về vai trò của môi trường đầu tư đối với
thu hút FDI qua mô hình OLI của Dunning.
Từ khung lý thuyết xây dựng được, bài viết tiến hành nghiên cứu các yếu tố
cấu thành của một môi trường vụ thể đó là Malaysia, tìm hiểu vai trò của MTĐT
của Malaysia trong việc thu hút FDI qua đó đánh giá những điểm mạnh đã đạt được
và những điểm yếu cần khắc phục. Thông qua việc so sánh với môi trường đầu tư
của Việt Nam trong việc thu hút FDI tác giả đã rút ra được một số bài học Việt Nam
có thể áp dụng để cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút FDI.
x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trên phạm vi toàn cầu hay trong phạm vi khu vực, cuộc cạnh tranh
thu hút FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hướng theo
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tư với thế giới.
Đối với các nước đang phát triển, FDI có vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn
cho nền kinh tế, cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển, giúp phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm, mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu đồng thời thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, để một nước thu hút FDI trong bối
cảnh như vậy cần rất nhiều yếu tố, trong đó môi trường đầu tư của mỗi quốc gia
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát huy lợi thế lợi thế cạnh tranh để thu
hút FDI.
Trong thời gian qua, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng đã
đạt được rất nhiều thành tích, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Những
hạn chế này có nguyên nhân thuộc về môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam vì vậy việc cải thiện môi trường nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài đang là vấn đề được nhiều cấp ngành quan tâm.
Malaysia là một nước công nghiệp mới ở châu Á cùng với Ấn Độ, Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia và Philippines và luôn đứng ở vị trí thứ 3 trong khu vực
Đông Nam Á về phát triển kinh tế sau Singapore và Brunei trong những năm gần
đây. Bên cạnh đó, Malaysia đất nước đa sắc tộc, đa văn hóa thường xuyên có những
xung đột xảy ra tuy nhiên Malaysia vẫn có nhiều thành tựu đáng nể trong thu hút
FDI, đáng là một quốc gia để Việt Nam học tập kinh nghiệm trong cải thiện môi
trường đầu tư thu hút FDI.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác giả chọn nội dung “Nghiên cứu môi trường đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn. Và tác giả cũng tin rằng, quá
trình nghiên cứ về môi trường FDI của Malaysia và những kết quả đạt được sẽ giúp
ích cho công việc của mình trong việc hỗ trợ xúc tiến thương mại đầu tư giữa các
xi
doanh nghiệp Việt Nam và Malaysia.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu của các học giả quốc tế
Liên quan đến những vấn đề lý luận chung về môi trường đầu tư và ảnh hưởng
của môi trường đầu tư đến FDI đã có một số công trình như:
- Báo cáo của World Bank “A Better Investment Climate for Everyone” được
công bố năm 2005 đã đưa ra định nghĩa về môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư của một nước. Tuy nhiên, báo cáo chỉ tập trung
nghiên cứu sự ảnh hưởng của MTĐT đến sự tăng trưởng và phát triển của một quốc
gia chứ không nghiên cứu sâu đến những ảnh hưởng của MTĐT đến thu hút FDI.
- Nghiên cứu của R.Vernon và Louis T.Well trong cuốn “Economic
Environment of International Business” năm 1990 và Czinkota, Ronkainen, Mofett
trong cuốn “International Business” năm 2011 phân tích một số yếu tố của môi
trường đầu tư như môi trường văn hóa, môi trường luật pháp chính trị, tuy nhiên
những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích lý thuyết chung về các yếu
tố của môi trường đầu tư chứ không phân tích sâu, cụ thể về môi trường đầu tư của
một quốc gia nào.
- Các tác giả Li Erhua trong cuốn “Quản lý và kinh doanh công ty đa quốc
gia” xuất bản năm 2005, Qi Jianhong trong cuốn “Giáo trình đầu tư quốc tế” xuất
bản năm 2005, Han Furong trong cuốn “Quản lý doanh nghiệp quốc tế” xuất bản
năm 2006 đã nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của môi trường đầu tư tuy nhiên
những công trình này lại tập trung nghiên cứu chuyên sâu tới đối tượng là các doanh
nghiệp chứ không mở ra đối tượng là một quốc gia.
- Nghiên cứu vai trò của MTĐT trong việc thu hút FDI không thể không kể
đến một tác giả rất nổi tiếng là Dunning. Trong bài nghiên cứu của mình đăng trên
tạp trí kinh doanh quốc tế có tự đề “Location and the Multination Enterprise: A
neglected factor?” năm 1998, Dunning đã khẳng định rằng môi trường đầu tư có các
cơ sở kinh tế và thể chế tốt hơn có xu hướng được ưa chuộng so với các môi trường
truyền thống như tiếp cận với nguyên vật liệu và chi phí lao động, tuy nhiên nghiên
xii
cứu này cũng chưa đề cập đến một quốc gia cụ thể nào cả.
Liên quan đến các yếu tố thu hút FDI của Malaysia tác giả đã tham khảo một
số công trình như:
- Nghiên cứu của Bala Ramasamy công bố năm 1998 có tựa đề “Foreign
Direct Investment Under Uncertainty: Lesson for Malaysia”. Bài viết phân tích tại
sao Malaysia lại thu hút đầu tư theo mô hình OLI của Dunning và những kịch khác
bản có thể xảy ra mà mô hình OLI chưa nhắc tới trong trường hợp doanh nghiệp rơi
vào tình trạng ít có lòng tin vào thị trường. Bài viết chỉ tập trung giải thích cách mô
hình OLI vận hành như thế nào qua ví dụ về Malaysia chứ chưa mở rộng nghiên
cứu về môi trường FDI của Malaysia một cách toàn diện.
- Trong nghiên cứu của mình có tựa đề “Attracting Foreign Direct
Investment: the case of Malaysia” được đăng trên Tạp chí Kinh doanh Quốc tế của
các tác giả Charis Solomon, Md. Aminul Islam và Rosni Bakar đã phân tích mối
quan hệ của một số yếu tố kinh tế với luồng vào FDI của Malaysia từ đó rút ra sự
cần thiết của các yếu tố đó. Tuy nhiên cách tiếp cận vấn đề của bài nghiên cứu này
không giống như hướng tiếp cận của luận văn này.
2.2. Tình hình nghiên cứu của các học giả trong nước
Có một số bài nghiên cứu của các học giả trong nước về môi trường đầu tư và môi
trường đầu tư FDI như:
- Đề tài nghiên cứu luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên năm
2014 với tựa đề “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam”. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu lý luận chung về môi trường
đầu tư và phân tích tác động của môi trường đầu tư trong việc thu hút FDI vào Việt
Nam chứ không liên hệ so sánh để rút ra bài học kinh nghiệm từ Malaysia.
- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại của tác giả Tô Hoàng
Anh năm 2012 với tựa đề “Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia và gợi ý chính sách cho Việt Nam”. Trong luận văn này tác giả đã đưa ra
các yếu tố cấu thành cũng như vai trò của MTĐT Malaysia đến việc thu hút đầu tư
tuy nhiên quá trình phân tích không dựa vào mô hình lý thuyết cụ thể và bài viết
phân tích môi trường FDI của Malaysia trong giai đoạn 1998 – 2011.
xiii
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu của đề t i
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia để rút ra những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể học tập trong việc
cải thiện môi trường đầu tư FDI của mình.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ đặc điểm và những nhân tố cấu thành môi trường đầu tư
nói chung và môi trường đầu FDI nói riêng.
- Nghiên cứu vai trò của môi trường FDI của Malaysia và Việt Nam, chỉ ra
điểm tương đồng và khác biệt, đánh giá những ưu nhược điểm trong việc thu hút
FDI của Malaysia từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
4. Đối tƣợng v ph m vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia và Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu môi trường FDI của
Malaysia và Việt Nam trong những năm gần đây, cụ thể là giai đoạn 2012 – 2015
nhằm tiếp nối và cập nhật cho những công trình đã được nghiên cứu trước đó. Bên
cạnh đó, luận văn cũng tiến hành mở rộng nghiên cứu so sánh môi trường FDI của
Malaysia với Việt Nam từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh
nghiệm của Malaysia; Luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu môi trường đầu
tư của Malaysia và Việt Nam chứ không giải quyết vấn đề thực trạng của đầu tư.
5. Phƣơng ph p nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu là phương pháp tổng hợp từ
nguồn dữ liệu thứ cấp, phân tích định tính, tổng hợp đánh giá các số liệu để rút ra
kết luận.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa được những nội dung lý luận cơ bản về môi trường đầu tư trực
xiv
tiếp nước ngoài (FDI), đây là những cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu
chương 2 như: Khái niệm, đặc điểm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài, các yếu
tố cấu thành môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của môi trường đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong thu hút FDI.
- Tìm hiểu chuyên sâu về những yếu tố của môi trường đầu tư FDI của
Malaysia từ đó nghiên cứu vai trò của môi trường của Malaysia và Việt Nam trong
việc thu hút FDI thông qua việc vận dụng Lý thuyết Chiết trung (hay mô hình OLI)
của Dunning. Phân tích đánh giá những ưu thế và nhược điểm của môi trường đầu
tư của Malaysia, so sánh với Việt Nam.
- Dựa trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015, luận văn đã đưa ra một số bài học kinh
nghiệm mà Việt nam có khả năng áp dụng để cải thiện môi trường đầu tư của Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường FDI
Chương 2: Nghiên cứu môi trường FDI của Malaysia giai đoạn năm 2012 - 2015
Chương 3: Bài học kinh nghiệm của Malaysia cho Việt Nam
1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG FDI
1.1. Một số h i niệm
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư b vốn
b ng các loại tài sản hữu hình ho c vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.”
Trong phạm vi một quốc gia, đầu tư có thể chia ra: Đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước. Phân loại theo dòng chảy của vốn đầu tư, một quốc gia có thể là nước nhận
đầu tư hoặc là nước đầu tư. Xét về phương thức quản lý vốn đầu tư, đầu tư quốc tế bao
gồm các hình thức như: Đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài, tín
dụng thương mại quốc tế…Ngày nay, Đầu tư nước ngoài là một trong những hình thức
cơ bản của hoạt động kinh tế quốc tế và ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng đầu tư
do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
1.1.2. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp phản ánh
mục tiêu đạt được một lợi ích lâu dài của một thực thể thường trú của một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp lưu trú trong một nền kinh tế khác (doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp). "Lợi ích lâu dài" ngụ ý sự tồn tại của một mối quan hệ lâu dài
giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và sự ảnh hưởng đánh kể đến
việc quản lý sau này. (OEDC 2008, tr 48-49)
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi
là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
2
Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF): Đầu tư trực tiếp là một loại hình đầu tư xuyên
biên giới gắn với một đối tượng cư trú trong một nền kinh tế có quyền kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý của một doanh nghiệp đang cư trú tại một nền
kinh tế khác (IMF 2010, tr 100).
Còn ở Việt Nam, Luật Đầu tư 2005 có những định nghĩa như sau:
Điều 3.2: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
Điều 3.6: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Điều 3.12: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư 2014 của Việt Nam lại không có định nghĩa “đầu tư trực tiếp” hay
“đầu tư nước ngoài” mà chỉ có khái niệm Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch
nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam.
Như vậy, FDI xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam là hoạt động bỏ vốn đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó.
Chúng ta có thể thấy mỗi định nghĩa có thể có các cách diễn đạt khác nhau tuy
nhiên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của FDI bao gồm: (1) FDI chủ yếu là đầu tư
tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận; (2) Các chủ đầu tư nước ngoài
phải đóng góp một t lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy
định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh
nghiệp nhận đầu tư; (3) Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về việc lỗ lãi; (4) FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp
nhận đầu tư thông qua máy móc thiết bị, phát minh, sáng chế…
1.1.3. Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ
Khi đứng trước một quyết định đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận từ đồng vốn mình bỏ
3
ra, bất cứ nhà đầu tư nào cũng sẽ đứng trước câu hỏi đầu tiên đó là “đầu tư ở đâu?” cho
dù đó là vốn ODA, FDI hay là các nguồn vốn nước ngoài mang tính thương mại khác.
Kinh nghiệm thu hút các nguồn tài chính nước ngoài lẫn trong nước chỉ ra rằng việc
quyết định điểm đến của các nhà đầu tư lại phụ thuộc rất nhiều vào môi trường đầu tư.
Tại Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới
mở cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề hoàn thiện môi trường đầu tư là việc làm tất yếu
để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nó đã thực sự đem lại hiệu quả. Môi trường đầu tư
là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất nhiều tranh luận về khái
niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác
nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm về
môi trường đầu tư:
- Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đ c thù địa phương hình thành nên
các cơ hội và động cơ để doanh nghiệp có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc làm
và mở rộng sản xuất. (World bank 2005, trang 1)
- Môi trường đầu tư là một danh mục chính sách, quy định và các yếu tố thể chế
cung cấp những biện pháp khuyến khích đầy đủ và đủ mạnh để thúc đẩy khu vực tư
nhân đầu tư vào các dự án xã hội mong muốn ... (Weingast, 1992, tr1)
- Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của nước tiếp
nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài. (Nguyễn Văn Tuấn 2005)
- Môi trường đầu tư là một tổng thể, gồm các yếu tố vật chất, luật pháp, kinh tế
và chính trị giúp một quốc gia trở thành điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là địa
điểm mà các doanh nghiệp trong nước dù có quy mô khác nhau, hoạt động trong nhiều
ngành nghề khác nhau, đều mong muốn được đầu tư. (NCIF, 2006, tr1)
Trong các khái niệm trên có khái niệm chỉ giới hạn tới hoạt động đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài, có khái niệm lại đề cập tới hoạt động đầu tư trong phạm vi một quốc
gia, cả trong nước và nước ngoài. Trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung nghiên
cứu môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư và ảnh hưởng của nó tới thu hút vốn
FDI vì vậy tác giả xin đưa ra khái niệm môi trường đầu tư như sau:
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng tới
hoạt động đầu tư tại quốc gia đó.
4
1.1.4. Khái niệm môi trƣờng FDI
Từ khái niệm môi trường đầu tư ở phần trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm môi
trường FDI như sau:
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hòa các yếu tố của nước nhận đầu
tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và bảo đảm khả năng sinh lợi của vốn đầu tư
nước ngoài.
Vốn đầu tư nước ngoài ở đây được hiểu là tiền và tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào nước nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành trên cơ sở của việc hình
thành môi trường đầu tư quốc tế, môi trường kinh doanh của nước nhận đầu tư. Môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia không thể tách rời khỏi môi trường
đầu tư quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay. Môi trường đầu
tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh của nhà
đầu tư trên phạm vi toàn cầu. (Phùng Xuân Nhạ, 2001) Nó bao gồm các nhóm yếu tố về
tình hình chính trị, chính sách-pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát
triển kinh tế, các đặc điểm văn hóa - xã hội ở nước nhận đầu tư; các yếu tố về thay đổi
chính sách vĩ mô, các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của Chính phủ và tiềm
lực kinh tế - khoa học công nghệ ở nước đầu tư và các yếu tố thuộc về môi trường quốc
tế như xu hướng đối thoại chính trị giữa các nước, liên kết khu vực, tăng trưởng của các
nhà đầu tư và tốc độ của toàn cầu hóa.
1.2. Đặc điểm của môi trƣờng I
1.2.1. Đặc điểm của môi trƣờng đầu tƣ
1.2.1.1 MTĐT có tính tổng hợp
MTĐT là một tổng thể do nhiều yếu tố như tự nhiên, chính trị pháp luật; kinh tế;
văn hóa cùng ảnh hưởng đan xen đến lưu lượng cũng như xu hướng đầu tư. Trong rất
nhiều yếu tố này, mặc dù tác động của mỗi yếu tố đến lưu lượng, xu hướng và lợi nhuận
đầu tư là khác nhau nhưng chúng đều là những yếu tố bắt buộc để tạo nên một môi
trường đầu tư tốt và hoàn chỉnh.
Vì vậy, các nhà đầu tư khi đưa ra quyết sách đầu tư cần xem xét các yếu tố một
5
cách toàn diện chứ không chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Đối với nước chủ nhà, khi
cải thiện MTĐT cũng cần xem xét ảnh hưởng của quá trình cải thiện này tới các đối
tượng khác nhau và trong tổng thể của nền kinh tế. (李尔华-Lý Nhĩ Hoa 2005, tr.87)
1.2.1.2 MTĐT có tính tương hỗ
Môi trường đầu tư là một tổng thể hữu cơ, hầu hết các bộ phận đều hỗ trợ và ảnh
hưởng lẫn nhau, là điều kiện của nhau để tạo thành một hệ thống môi trường đầu tư
hoàn chỉnh, trong đó nếu bất kì một yếu tố nào biến đổi đều có thể khiến các yếu tố còn
lại của môi trường đầu tư phát sinh những phản ứng liên hoàn, dẫn tới sự thay đổi trong
toàn bộ môi trường đầu tư. Một khi môi trường đầu tư thay đổi tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
nhận định của các nhà đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến quy mô và xu hướng đầu tư. (李尔
华-Lý Nhĩ Hoa 2005,tr.87)
1.2.1.3 MTĐT có tính vùng miền
MTĐT có tính vùng miền là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của môi
trường đầu tư quốc gia. Tính vùng miền của môi trường đầu tư tồn tại khiến cho một dự
án đầu tư hoặc một hình thức đầu tư có thể áp dụng được ở địa điểm này nhưng lại
không thể áp dụng được ở một địa điểm khác. Chính vì vậy, khi nhà đầu tư đưa ra quyết
định đầu tư vừa phải tính đến yếu tố quốc gia vừa phải tìm đúng vùng đầu tư cụ thể
nhằm đạt được mục đích đầu tư của mình. (李尔华-Lý Nhĩ Hoa 2005,tr.87)
1.2.1.4 MTĐT có tính động
Do các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư có tính động, vì vậy môi trường
đầu tư cũng biến đổi không ngừng. Sự biến động của các yếu tố hoăc cải thiện môi
trường đầu tư hoặc sẽ làm môi trường đầu tư xấu đi. Do đó, khi tiến hành đầu tư các nhà
đầu tư cần tìm kiếm và phát hiện ra tính quy luật cũng như xu hướng vận động của các
yếu tố từ đó lựa chọn phương thức, xu hướng và quy mô đầu tư cho phù hợp.(李尔华-
Li Erhua 2005, tr.87)
1.2.1.5 MTĐT có tính đương đối
Đối với cùng một môi trường đầu tư nhưng với những hoạt động đầu tư khác nhau
sẽ cho ra những tác dụng khác nhau, có thể với dự án nào đó là môi trường đầu tư tốt
nhưng với những dự án khác lại không phải. Đây chính là tính tương đối của môi trường
6
đầu tư. Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm này là do hoạt động đầu tư vốn dĩ đã là một hoạt
động mang tính tương đối, mỗi hoạt động đầu tư khác nhau thì yêu cầu môi trường đầu
tư khác nhau và chịu mức độ tác động của cùng một yếu tố môi trường cũng khác nhau.
Ví dụ, nếu đầu tư dự án thâm dụng lao động thì nhạy cảm với yếu tố chi phí lao động;
đầu tư dự án thâm dụng kỹ thuật thì nhạy cảm với yếu tố kỹ thuật; còn nếu đầu tư dự án
thâm dụng tài nguyên thì nhạy cảm đối với điều kiện tài nguyên. Tính tương đối của
môi trường đầu tư gợi ý cho mọi người khi đánh giá và cải thiện môi trường đầu tư,
không chỉ có thể xuất phát từ sự cộng sinh đánh giá và cải thiện tổng thể mà còn nên
đánh giá và cải thiện môi trường đầu tư xuất phát từ tính đặc thù của từng hoạt động đầu
tư cụ thể. (綦建红- Qi Jianhong 2005, tr. 91)
1.2.2. Đặc điểm của môi trƣờng FDI
Môi trường FDI ngoài việc có đầy đủ các đặc điểm của môi trường đầu tư như ở
phần trên, do có yếu tố “đầu tư nước ngoài” nên sẽ có thêm một số đặc điểm như:
- Môi trường FDI có phạm vi liên quan rộng và phức tạp hơn MTĐT. Khi hoạt
động FDI diễn ra, tại nước đầu tư sẽ xuất hiện thêm một loạt những vấn đề mới như: thu
nhập từ thuế của doanh nghiệp FDI, quản lý ngoại hối, thu chi quốc tế, thanh toán quốc
tế, thương mại xuất nhập khẩu…
- Môi trường FDI có tính ổn định kém, rủi ro cao. Do hoạt động FDI liên quan
đến nhiều nước nên sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường luật pháp chính trị của nhiều
nước khác nhau vì vậy rất khó kiểm soát, không ổn định và luôn tiềm tàng rủi ro.
1.3. C c ếu tố của môi trƣờng I
Những yếu tố thuộc môi trường đầu tư có ảnh hưởng quyết định đến thu hút FDI
mà FDI lại ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Vai trò của các yếu
tố của môi trường đầu tư đối với việc thu hút FDI cũng thay đổi theo thời gian. Các yếu
tố của môi trường FDI như môi trường tự nhiên, chính trị - pháp luật, môi trường kinh
tế, môi trường văn hóa ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của môi trường FDI, từ đó có tác
động tới quyết định và hành vi đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.1. Môi trƣờng tự nhiên
Môi trường tự nhiên thường đề cập đến các điều kiện môi trường được hình thành
không phải do yếu tố con người, chủ yếu bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
7
địa hình, khí hậu. Môi trường địa lý tự nhiên của mỗi nước cũng như việc sử dụng và
mức độ hiệu quả của môi trường địa lý tự nhiên ở mỗi quốc gia có sự khác biệt rất lớn,
và nó có những ảnh hưởng khác nhau đến việc sản xuất, kinh doanh của các công ty đa
quốc gia. Ví dụ như chi phí khai thác, mức độ khai thác dễ hay khó, trữ lượng, chủng
loại của các mỏ tài nguyên nhiên; khoảng cách giữa địa điểm khai thác và thị trường
tiêu thụ trong tương lai, điều kiện giao thông cũng như khí hậu ảnh hưởng tới các dự án
đầu tư. Ngày nay, mục tiêu theo đuổi của các công ty đa quốc gia khi đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài chính là chiến lược toàn cầu, trong đó mặt quan trọng là đạt được tối ưu hóa
trong việc bố trí sản xuất và tận dụng tài nguyên trong phạm vi toàn cầu.
1.3.1.1 Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên
Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu chỉ sự phân bố, chất lượng và khả năng
sử dụng của tài nguyên, ví dụ như dầu, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên đất và
tài nguyên thủy điện. Tài nguyên thiên nhiên là các loại của cải khác nhau do thế giới tự
nhiên mang lại cho một quốc gia nào đó. Đối với những nước có thiếu hụt tài nguyên
thiên nhiên hoặc có nguy cơ thiết hụt tài nguyên doanh nghiệp có thể tiến hành xuất
khẩu sang những nước đó; đối với những nước tài nguyên phong phú, doanh nghiệp lại
có thể lợi dụng nguồn tài nguyên này đầu tư xây dựng nhà xưởng và tiêu thụ các sản
phẩm do mình sản xuất ra.
Sự biến đổi và phát triển của môi trường tự nhiên cũng có thể gây ra một số mối
đe dọa hoặc cơ hội thị trường cho doanh nghiệp, vì vậy bộ phận quản lý của doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích xu hướng vận động của môi trường tự nhiên. Xu
hướng vận động chính trong lĩnh vực này hiện là: một số tài nguyên thiên nhiên thiết
hụt hoặc sắp thiếu hụt; giá dầu trên thị trường quốc tế biến động lớn; mức độ ô nhiễm
môi trường EI ngày càng tăng; tại rất nhiều quốc gia Chính phủ dần gia tăng quản lý đối
với tài nguyên thiên nhiên vì vậy các dự án đầu tư trong lĩnh vực này cũng được quy
định rất chặt chẽ.
1.3.1.2 Vị trí địa lý, khí hậu
Môi trường địa lý là yếu tố đầu tư trực tiếp quốc tế không tể kiểm soát được. Việc
hiểu rõ ảnh hưởng của sự khác biệt về địa lý giữa các quốc gia đối với tình hình kinh tế
là một trong những tiêu chuẩn đánh giá quan trọng đối của môi trường FDI. Đặc điểm
8
của khí hậu, điều kiện địa lý rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thích nghi của sản
phẩm và hiệu quả của đầu tư trực tiếp quốc tế.
1.3.2. Môi trƣờng chính trị - pháp luật
Theo nghiên cứu của Czinkota, Ronkainen, Moffett (2011), môi trường chính trị
và pháp luật của nước sở tại ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước ngoài theo nhiều
cách khác nhau. Một nhà đầu tư giỏi sẽ biết quy mô của các quốc gia mà công ty định
tiến hành hoạt động đầu tư để họ có thể làm việc trong các thông số hiện có và từ đó lên
kế hoạch lường trước những thay đổi có thể xảy ra. Các công ty đa quốc gia thường
thích đầu tư vào một đất nước có Chính phủ ổn định và thân thiện, nhưng những quốc
gia như vậy không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm được. Các nhà đầu tư phải liên tục
theo dõi chính sách và sự ổn định của Chính phủ để xác định khả năng thay đổi chính trị
có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động đầu tư của mình.
1.3.2.1 Môi trường chính trị
- Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới nhưng phạm vi rủi ro lại rất
khác nhau giữa các quốc gia, rủi ro chính trị thấp nhất ở các nước có lịch sử ổn định,
nhất quán và ngược lại rủi ro chính trị có xu hướng cao ở các quốc gia không có lịch sử
như vậy. Thông thường, các nhà đầu tư có thể gặp phải 3 loại rủi ro chính đó là: rủi ro
về quyền sở hữu (owner risk); rủi ro trong hoạt động (operate risk) và rủi ro di chuyển
(transfer risk).
+ Rủi ro về quyền sở hữu: xảy ra khi các hoạt động bị đe dọa bởi sự tiếp quản
hoặc tước đoạt của Chính phủ, chủ sở hữu có thể mất đi tài sản ở nước ngoài của mình.
Đây được gọi là chủ nghĩa bảo hộ hay quốc hữu hóa kinh doanh.
+ Rủi ro trong hoạt động: xảy ra khi các chính sách của Chính phủ nước nhận đầu
tư có thể cản trở công việc kinh doanh như tài chính, tiếp thị hoặc quyền sở hữu.
+ Rủi ro di chuyển: sự nguy hiểm trong việc chuyển lợi nhuận ra và vào một quốc
gia bị ngăn cản bởi các quy tắc và quy định của Chính phủ.
Hiện nay, mối nguy cơ lớn ở nhiều quốc gia đang gặp phải đó là xung đột và bạo
lực. Rõ ràng nhà đầu tư sẽ cân nhắc rất kỹ trước khi tiến hành đầu tư ở một quốc gia có
9
những rủi ro cao như vậy.
Bị chiếm hữu tài sản cũng là một rủi ro thường gặp khi một quốc gia có Chính phủ
mới hoặc xuất hiện một lập trường mới là chủ nghĩa dân tộc và phản đối đầu tư nước
ngoài. Khi chiếm hữu tài sản, Chính phủ có bồi thường cho chủ sở hữu nhưng thường
thấp hơn giá trị đầu tư.
Rủi ro bị tịch thu tài sản tương tự như việc chiếm đoạt vì nó dẫn đến việc chuyển
giao quyền sở hữu từ công ty sang nước tiếp nhận nhưng khác ở chỗ nó không liên quan
đến việc bồi thường cho công ty. Một số ngành công nghiệp dễ bị tổn thương hơn so với
các doanh nghiệp khác trong việc tịch thu và tước đoạt vì tầm quan trọng đối với nền
kinh tế nước chủ nhà như các lĩnh vực khai khoáng, năng lượng, tiện ích công cộng và
ngân hàng.
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia cũng đã chuyển từ tịch thu và tước quyền sở hữu sang
các hình thức kiểm soát tinh vi hơn, chẳng hạn như sự nhập tịch. Mục tiêu của nhập
tịch cũng vẫn là để giành quyền kiểm soát đối với đầu tư nước ngoài tuy nhiên phương
pháp này có khác biệt một chút. Thông qua việc nhập tịch, Chính phủ yêu cầu giao
quyền sở hữu và trách nhiệm quản lý. Chính phủ cũng có thể áp đặt các quy định để
đảm bảo rằng một phần lớn sản phẩm được sản xuất tại địa phương hoặc phần lớn lợi
nhuận được giữ lại trong nước. Những thay đổi trong luật lao động, bảo vệ bằng sáng
chế và các quy định về thuế cũng được sử dụng cho mục đích nhập tịch.
- Rủi ro kinh tế
Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài đều phải đối mặt với một số rủi
ro khác ít nguy hiểm hơn rủi ro chính trị nhưng có lẽ lại phổ biến hơn. Chính những
tham vọng của Chính phủ cũng như tình hình chính trị của nước nhận đầu tư dẫn tới
việc Chính phủ áp đặt các quy định kinh tế hoặc luật để hạn chế hoặc kiểm soát các hoạt
động quốc tế của doanh nghiệp như:
+ Thu phí kiểm soát ngoại hối;
+ Áp dụng chính sách thuế để kiểm soát các tập đoàn và vốn của họ;
+ Quy định giá cả hàng hóa và dịch vụ kiểm soát giá cả của các sản phẩm hoặc
dịch vụ nhập khẩu.
- Quản lí rủi ro
10
Để đối mặt với các rủi ro trên, rõ ràng các nhà đầu tư cần tìm hiểu rất rõ môi
trường chính trị của nước nhận đầu tư để đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế sự can
thiệp của Chính phủ tới hoạt động đầu tư của mình như:
+ Thể hiện mối quan tâm đến xã hội của nước nhận đầu tư. Có thể tuyển dụng và
đào tạo lao động chuyên sâu, trả lương cao hơn, lập quỹ từ thiện, tham gia các dự án
đầu tư công ích hay liên doanh với các đơn vị địa phương thể hiện nguyện vọng sẵn
sàng chia sẻ lợi ích với nước nhận đầu tư;
+ Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng có thể mua bảo hiểm để trang trải các tổn thất do
rủi ro về chính trị và kinh tế gây ra.
1.3.2.2 Môi trường pháp luật
Mỗi quốc gia đều có hệ thống luật pháp khác nhau cũng như việc sử dụng luật
cũng không giống nhau. Trên thế giới hiện nay hiện có hai hệ thống pháp luật lớn đó là:
Luật phổ thông (Common law) và Luật dân sự (Code law)
- Luật phổ thông hay hệ thống pháp luật Anh - Mỹ: là bộ luật dựa trên truyền
thống và phụ thuộc vào tiền lệ, phong tục tập quán, ít phụ thuộc vào các đạo luật và các
quy tắc bằng văn bản hơn so với tiền lệ và tùy chỉnh. Luật có nguồn gốc ở Anh và là hệ
thống luật pháp ở Hoa Kỳ.
- Luật dân sự hay hệ thống pháp luật Pháp – Đức: dựa trên luật La mã và được
áp dụng ở phần lớn các quốc gia trên thế giới với những đặc điểm như: (1) nhấn mạnh
vào các điều luật chứ không dựa vào thông lệ; (2) Việc thi hành luật pháp mặc dù căn
cứ vào các điều luật tuy nhiên do quan tòa tiến hành giải thích và dẫn chứng (quan tòa
có quyền hạn rất lớn đối với việc giải thích các điều luật). (Czinkota, Ronkainen,
Moffett, 2011, tr. 183-196)
Nói chung, các nước có hệ thống Luật dân sự có hệ thống luật cứng nhắc hơn
nhiều so với Luật phổ thông. Tuy nhiên trên thực tế thì khoảng cách khác biệt giữa hai
hệ thống luật này sẽ không nhiều như trên lý thuyết bởi có rất nhiều quốc gia áp dụng
luật phổ thông sử dụng thêm những bộ luật riêng lẻ khác để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh.
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy việc hiểu về môi trường chính trị - pháp luật
của nước nhận đầu tư là bước cực kỳ quan trọng trước khi ra quyết định đầt tư. Tuy
11
nhiên, để tiến hành một dự án đầu tư thành công nhà đầu tư cần phải quan tâm đến
nhiều yếu tố hơn như: quan điểm của nước đầu tư (home country); mối quan hệ giữa
nước đầu tư và nước nhận đầu tư cũng như mối quan hệ của hai nước này với các
nước/tổ chức khác trong khu vực và trên toàn thế giới; những hiệp định song phương và
đa phương mà hai nước đã ký kết cũng như tuân thủ quy tắc và luật pháp quốc tế để tận
dụng những lợi ích chúng mang lại cũng như tránh những rủi ro không đáng có khi
thiếu hiểu biết về luật pháp quốc tế.
1.3.3. Môi trƣờng kinh tế
Hai tác giả R.Vernon và Louis T. Wells trong cuốn “Môi trường kinh tế trong kinh
doanh quốc tế - Economic Environment of International Business” xuất bản lần đầu
năm 1990 đã đánh giá môi trường kinh tế của một quốc gia qua bốn phương diện đó là:
hệ thống kinh tế, chỉ số tự do kinh tế, sự chuyển dịch kinh tế và các chỉ số kinh tế.
1.3.3.1 Hệ thống kinh tế (economic system)
- Định nghĩa: Hệ thống kinh tế là tập hợp các cấu trúc và quy trình hướng dẫn phân
bổ các nguồn lực khan hiếm cũng như định hướng các hoạt động kinh doanh ở một
quốc gia.
- Phân loại: hệ thống kinh tế: Hệ thống kinh tế thường được chia làm 3 loại đó là hệ
thống kinh tế thị trường, hệ thống kinh tế chỉ huy và hệ thống kinh tế hỗn hợp.
Trong khi nền kinh tế thị trường có thị trường tự do (tư bản) và được xây dựng dựa
trên quyền sở hữu tư nhân và kiểm soát các yếu tố sản xuất thì ngược lại hệ thống
kinh tế chỉ huy là một nền kinh tế tập trung được xây dựng dựa trên quyền sở hữu
của Chính phủ và kiểm soát các yếu tố sản xuất. Hệ thống kinh tế hỗn hợp là nền
kinh tế trong đó các quyết định kinh tế chủ yếu dựa vào thị trường và sở hữu phần
lớn là tư nhân, tuy nhiên sự can thiệp của Chính phủ có ý nghĩa vẫn còn rõ ràng.
1.3.3.2 Chỉ số tự do kinh tế (Economic freedom Index)
- Định nghĩa: Một bảng xếp hạng các nước hoặc các quốc gia dựa trên số lượng
và cường độ của các quy định của Chính phủ về hoạt động tạo ra của cải.
- Các yếu tố xác định chỉ số tự do kinh tế bao gồm: Chính sách thương mại;
Gánh nặng tài chính của Chính phủ; Mức độ và bản chất của sự can thiệp của Chính
phủ; Chính sách tiền tệ; Luồng vốn và đầu tư; Hoạt động ngân hàng và tài chinh; Mức
12
lương và giá cả; Quyền sở hữu; Các quy định khác của Chính phủ; Hoạt động thị trường
không chính thức. (INVESTOPEDIA 2017)
1.3.3.3 Sự chuyển dịch kinh tế (Economic Transition)
- Sự chuyển đổi từ một nền kinh tế hỗn hợp sang một nền kinh tế thị trường tự do
phần lớn phụ thuộc vào khả năng của Chính phủ trong việc từ bỏ các loại hình kế hoạch
hóa tập trung thay vào đó tăng thêm quyền hạn cho người tiêu dùng. Sự thành công của
quá trình chuyển đổi phụ thuộc vào khả năng tự do hoá các hoạt động kinh tế của Chính
phủ, các hoạt động cải cách kinh doanh và thiết lập khung thể chế, pháp lý.
- Các chính sách định hình quá trình chuyển đổi kinh tế:
+ Tư nhân hóa: việc bán và/hoặc chuyển giao pháp lý các nguồn lực của Chính
phủ cho các cá nhân và/hoặc các thực thể tư nhân;
+ Bãi bỏ quy định: nới lỏng hoặc loại bỏ các hạn chế đối với hoạt động tự do kinh
doanh trên thị trường;
+ Quyền sở hữu: bảo vệ tài sản thực (hữu hình) và tài sản trí tuệ (vô hình)
+ Cải cách tài chính và tiền tệ: dựa vào các công cụ định hướng thị trường để đạt
được sự ổn định kinh tế vĩ mô, thiết lập giới hạn ngân sách nghiêm ngặt và sử dụng các
chính sách dựa trên nền tảng thị trường để quản lý cung tiền.
+ Luật chống độc quyền: các luật được thiết kế để duy trì và thúc đẩy cạnh tranh
thị trường, nghĩa là để cấm hành vi chống cạnh tranh của độc quyền.
1.3.3.4 Các chỉ số kinh tế
- Tổng thu nhập quốc gia (GNI): là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được tạo bởi các công ty trong nước thuộc sở hữu của một quốc gia
trong một thời gian nhất định thường là năm nhất định. (R.Vernon, Louis T. Wells
1990)
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP): là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất tại một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất
định thường là một năm. (Mankiv 2009, tr 203)
- GDP bình quân đầu người: là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản
ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm. Tổng sản phẩm trong
nước bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế
13
theo thời gian và so sánh quốc tế. Nó cũng thường được xem là một chỉ số về mức sống
của một quốc giá. (Tổng cục thống kê)
- Sức mua tương đương (PPP): Số đơn vị tiền tệ một quốc gia phải trả để mua
cùng một lượng hàng hóa và dịch vụ trong thị trường nội địa mà một đơn vị thu nhập sẽ
bán tại một nước khác. Sức mua tương đương được ước tính bằng cách tính toán giá trị
của một giỏ hàng hóa duy nhất có thể mua bằng một đơn vị tiền tệ của 1 nước. Tính
GDP bình quân đầu người theo phương pháp sức mua tương đương là một trong những
thước đo quan trọng để đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia
trong so sánh quốc tế, đồng thời là một căn cứ quan trọng phục vụ cho việc tính chỉ số
phát triển con người (HDI). Chỉ số này ở mỗi quốc gia được cơ quan thống kê Liên Hợp
Quốc (Comtrade) thường tính toán và công bố hằng năm. Chênh lệch giữa GDP bình
quân đầu người tính theo t giá hối đoái và sức mua tương đương có thể là rất
lớn. (Investopedia 2017)
- Chỉ số phát triển con người (HDI): là chỉ số tổng hợp (bình quân giản đơn) của
ba chỉ số thành phần: chỉ số Tuổi thọ, chỉ số Giáo dục và chỉ số GDP bình quân đầu
người. Chỉ số này được sử dụng như là một thước đo để đánh giá trình độ phát triển
kinh tế và xã hội một quốc gia. (Investopedia 2017)
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): là thước đo sự thay đổi trung bình theo thời gian
trong mức giá mà người tiêu dùng thành thị chi trả cho một rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu
dùng. (BLS 2017)
- Lạm phát (Inflation): Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung
của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm
sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là việc phải
dùng số lượng nội tệ nhiều hơn để đổi lấy một đơn vị ngoại tệ. (SAGA 2017)
- Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment): T lệ thất nghiệp là phần của lực lượng lao
động không có việc làm nhưng có sẵn và tìm kiếm việc làm. (World Bank 2017)
- Nợ nước ngoài: Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các khoản nợ nước ngoài
của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được
vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam. (Quốc hội
Việt Nam 2009)
14
- Cán cân thanh toán (Balance of Payment): Việc hạch toán các giao dịch kinh tế
của một quốc gia với các quốc gia khác trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Cán cân thanh toán của bất kỳ quốc gia nào cũng được chia thành hai loại tài chính: tài
khoản vãng lai (current account), tượng trưng cho thương mại xuất nhập khẩu, cộng với
thu nhập từ du lịch, lợi nhuận thu từ hải ngoại, thanh toán tiền lãi, và tài khoản vốn
(capital account), tượng trưng cho tổng số tiền gửi ngân hàng, đầu tư bởi các nhà đầu tư
tư nhân, và các chứng khoán nợ được bán bởi ngân hàng trung ương hay các cơ quan
Chính phủ.
Trong thuật ngữ kinh tế, thặng dư cán cân thanh toán nghĩa là một quốc gia thu
tiền từ thương mại và đầu tư, nhiều hơn số tiền nó trả cho các quốc gia khác, dẫn đến sự
tăng giá trị đồng tiền quốc gia đối với tiền tệ của các quốc gia khác. Thâm hụt ngân sách
trong cán cân thanh toán có tác động ngược lại: nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, sự phụ
thuộc vào các nhà đầu tư nước ngoài và nội tệ bị định giá quá cao. Các quốc gia trải qua
việc thâm hụt cán cân thanh toán phải bù khoản chênh lệch bằng cách xuất khẩu vàng
hay dự trữ ngoại tệ mạnh, như đồng dollar Mỹ, là đơn vị tiền tệ được chấp nhận thanh
toán nợ quốc tế (Saga 2017). Các xu hướng trong dữ liệu về cán cân thanh toán có thể
cho thấy ý nghĩa chiến lược quan trọng liên quan đến môi trường kinh tế của một quốc
gia và các chính sách kinh tế tiềm năng. (Saga 2017)
Như vậy, qua những phân tích ở trên chúng ta có thể thấy lợi ích khi việc kinh
doanh tại một quốc gia nhất định bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy mô thị trường, sự giàu
có của người tiêu dùng, sự cởi mở, ổn định và tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Việc phân tích kinh tế có sức mạnh trong việc xác định các chỉ số tốt nhất có thể và sau
đó hiểu rõ cách thức nó hoạt động khi đứng riêng lẻ hay khi có sự tương tác với các yếu
tố khác. Cuối cùng, loại hệ thống kinh tế là nhân tố giúp nhà đầu tư tiên đoán về hiệu
quả kinh tế hiện tại của một quốc gia và triển trọng tương lai của nó.
Tất cả quốc gia trên thế giới đều khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, hiệu
suất kinh tế và tiềm năng kinh tế do vậy các nhà đầu tư cần phải hiểu được môi trường
kinh tế của quốc gia mình định đầu tư cũng như môi trường kinh tế của các quốc gia
khác để dự đoán xu hướng và những biến động trên thế sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động đầu tư của công ty mình.
15
1.3.4. Môi trƣờng văn hoá
Theo định nghĩa của Oded Shenkar, Yadong Luo và Tailan Chi (2015) thì văn hóa
là “kiến thức, niềm tin, nghệ thuật, quy tắc, đạo đức, phong tục tập quán và những khả
năng của một nhóm mà khác biệt so với một nhóm khác”. Văn hoá có một số đặc điểm
chính như tính chia sẻ, tính vô hình và được công nhận bởi những người khác. Chính vì
vậy các yếu tố của môi trường văn hóa thường không có tính bắt buộc như các yếu tố
của môi trường chính trị pháp luật mà mang tính thói quen. Các yếu tố này sẽ dần dần
hình thành trong quá trình phát triển lâu dài của xã hội, mặc dù không được quy định
thành văn bản rõ ràng nhưng lại vô hình khống chế thói quen của mỗi người. Những
yếu tố này có thể có ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc lựa chọn
nước đầu tư, dự án đầu tư hay mức độ khó dễ khi thực hiện đầu tư, vì vậy môi trường
văn hóa trở thành một nội dung không thể thiếu trong việc đánh giá môi trường đầu tư.
Các yếu tố chính của văn hóa bao gồm: ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị và thái độ, hành
vi và tập quán, thẩm mỹ, giáo dục.
1.3.4.1 Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ b ng lời: Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 7000 ngôn ngữ, trong
đó 2/3 số ngôn ngữ là từ Châu Phi và Châu Á, tuy nhiên có tới 86% số người sử dụng
ngôn ngữ Châu Á và Châu Âu. (Ethnologue 2017). Ngoài hơn 7000 loại ngôn ngữ được
thể hiện qua lời nói (verbal language), ngôn ngữ không lời (nonverbal language) cũng là
một yếu tố các nhà đầu tư cần quan tâm khi quyết định đầu tư tại một thị trường mới và
có nhiều sự khác biệt về văn hóa.
Có khả năng về ngôn ngữ của nước đầu tư sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thu thập và đánh
giá thông tin chính xác hơn, tạo sự kết nối với xã hội địa phương (mặc dù có những
trường hợp vẫn có thể dung tiếng Anh), tạo thuận lợi trong giao tiếp giữa nội bộ công ty
hay các thành viên trong hệ thống...Ngày nay, tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ kinh doanh
phổ biến nhất trên toàn thế giới và trở thành môn ngoại ngữ được giảng dạy ở rất nhiều
quốc gia.
- Ngôn ngữ cử chỉ: Sự truyền tin qua ám hiệu không âm thanh, bao gồm điệu bộ
tay chân, thể hiện nét mặt, ánh mắt trong phạm vi cá nhân được coi là ngôn ngữ cử chỉ.
Giống như ngôn ngữ thông thường, truyền tin theo ngôn ngữ cử chỉ sẽ bao gồm cả
16
thông tin lẫn tình cảm và nhiều điều khác của một nền văn hóa này với một nền văn hóa
khác.
Phần lớn ngôn ngữ cử chỉ là rất tinh tế và thường phải mất thời gian để hiểu ý
nghĩa của nó. Những điệu bộ cơ thể thường truyền tải nhiều nghĩa khác nhau trong
những nền văn hóa khác nhau. Ví dụ, ám hiệu ngón cái là thô bỉ ở Italia và Hy Lạp
nhưng có nghĩa “mọi thứ được đấy” hoặc thậm chí là “tuyệt vời” ở Mỹ.
1.3.4.2 Tôn giáo
Tôn giáo có những giá trị và tiêu chuẩn quan trọng được phản ánh trong hành vi,
lối sống của các thành viên trong một nền văn hóa và là thách thức cho các nhà đầu tư
trong việc thích nghi với thị trường. Những giá trị nhân phẩm và những điều cấm kỵ
thường xuất phát từ tín ngưỡng tôn giáo. Các tôn giáo khác nhau có quan điểm khác
nhau về việc làm, tiết kiệm và hàng hóa. Thường thì các nhà đầu tư sẽ cố gắng chấp
nhận thực tiễn kinh doanh làm hài lòng các giáo lý tôn giáo mà không phải hy sinh
những thực tiễn hiện đại trong kinh doanh.
Hiện trên thế giới có 5 tôn giáo chính là: Kitô giáo, Hindu giá, Hồi giáo, Phật giáo
và Khổng giáo.
1.3.4.3 Giá trị và thái độ
- Giá trị: Là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn với tình cảm
của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực, chung thủy, tự do và
trách nhiệm.
Các giá trị là quan trọng đối với đầu tư kinh doanh vì nó ảnh hưởng đến ước muốn
vật chất và đạo đức nghề nghiệp của con người. Chẳng hạn như ở Singapore giá trị là
làm việc tích cực và thành đạt về vật chất, ở Hy Lạp giá trị là nghỉ ngơi và lối sống văn
minh. Ở Mỹ giá trị là tự do cá nhân, người Mỹ có thể làm theo sở thích hoặc thay đổi lối
sống của mình cho dù có phải từ bỏ mọi cam kết với gia đình, với cộng đồng. Ở Nhật
Bản, giá trị là sự đồng lòng trong nhóm, mọi người đều tin cậy lẫn nhau. Ở nhiều nền
văn hóa trên thế giới hầu như các giao dịch kinh doanh giữa các cá nhân đều phải được
thanh toán bằng tiền mặt, họ không nhận séc hoặc giấy bảo đảm vì những thứ đó họ
không tin tưởng rằng có thể kiểm soát được.
- Thái độ: Là những đánh giá, tình cảm và khuynh hướng tích cực hay tiêu cực
của con người đối với một khái niệm hay một đối tượng nào đó.
17
Ví dụ, một người Mỹ nói:“Tác giả không thích làm việc cho công ty Nhật vì tại đó
tác giả không được ra quyết định một cách độc lập”. Thái độ phản ánh các giá trị tiềm
ẩn. Trong trường hợp này, thái độ của người Mỹ xuất phát từ sự coi trọng tự do cá nhân.
Trong các khía cạnh quan trọng của cuộc sống có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động kinh doanh, con người thường có những thái độ khác nhau đối với các vấn đề như
thời gian, công việc, sự thành công và sự thay đổi văn hóa.
+ Thái độ đối với thời gian
Người dân ở nhiều nước Mỹ-Latinh và khu vực Địa Trung Hải thường không coi
trọng vấn đề thời gian. Các kế hoạch của họ đều khá linh hoạt, họ thích hưởng thụ thời
gian hơn là tiêu tốn nó cho những kế hoạch cứng nhắc.
Ngược lại, đối với người Mỹ, thời gian chính là nguồn của cải quý giá “Thời gian
là tiền bạc”, Chính vì thế người Mỹ luôn luôn coi trọng sự đúng giờ và biết quý trọng
thời gian của người khác. Tương tự như vậy, người Nhật Bản cũng rất quý trọng thời
gian, họ luôn theo sát các kế hoạch đã đề ra và làm việc liên tục trong một khoảng thời
gian dài.
Tuy nhiên, người Nhật và người Mỹ cũng có sự khác nhau trong cách sử dụng thời
gian cho công việc. Ví dụ, người Mỹ gắng sức làm việc theo hướng lấy hiệu quả công
việc là tiêu chí hàng đầu, thỉnh thoảng họ có thể ra về sớm nếu ngày hôm đó đã hoàn
thành nhiệm vụ. Thái độ này chịu ảnh hưởng bởi giá trị của người Mỹ, họ coi trọng
năng suất và thành quả cá nhân.
Ở Nhật, điều quan trọng là luôn bận rộn trong con mắt của người khác ngay cả khi
công việc đó chẳng có gì đáng phải bận rộn cả. Người Nhật có thái độ như vậy là do họ
muốn biểu lộ sự cống hiến của mình trước cấp trên và các đồng nghiệp. Trong trường
hợp này, thái độ truyền thụ những giá trị như sự nhất quán, lòng trung thực, sự hòa
thuận trong nhóm.
+ Thái độ đối với công việc và sự thành công
Người dân ở phía Nam nước Pháp hay nói: “chúng ta làm việc để sống”, trong khi
người Mỹ lại nói:“sống để làm việc”. Họ cho rằng công việc là phương tiện để đạt được
mục đích. Trong khi đó, người Mỹ lại nói rằng công việc, bản thân nó đã là mục đích
rồi. Không gì ngạc nhiên khi lối sống của dân miền Nam nước Pháp có nhịp độ chậm.
Mục đích của họ là kiếm tiền để hưởng thụ. Trong thực tế các doanh nghiệp ở đây đã
18
phải đóng cửa trong suốt tháng 8 khi công nhân của họ đi nghỉ dài ngày trong khoảng
thời gian này (thường đi ra nước ngoài).
Một số người không mong ước tới sự thành công trong công việc mà chỉ mong
muốn có một công việc nào đó để làm để tránh nhàm chán. Ngược lại, có những người
mong muốn, hăm hở làm việc là để nhằm đạt được một sự thành công nào đó. Những
người này thường ít nổ lực nếu như họ biết rằng khả năng thất bại là chắc chắn.
Cuối cùng, thái độ đối với công việc cũng chịu sự tác động của quá trình chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường tự do. VD: Công nhân không còn thỏa mãn với cách sản
xuất sản phẩm theo cơ chế cũ và muốn hoàn thiện bằng công việc của chính họ. Họ
muốn các nhà quản lý phải có kỹ năng trong công việc của họ, có kinh nghiệm đáng tin
cậy và có quyết định hợp lý.
1.3.4.4 Tập quán và Phong tục
- Tập quán: Các cách cư xử, nói năng và ăn mặc thích hợp trong một nền văn hóa
được gọi là tập quán. Trong nền văn hóa Arập từ Trung Đông đến Tây Bắc Phi, bạn
không được chìa tay ra khi chào mời một người nhiều tuổi hơn ngoại trừ người này đưa
tay ra trước. Nếu người trẻ hơn đưa tay ra trước, đó là một cách cư xử không thích hợp.
Thêm vào đó, vì văn hóa Arập xem tay trái là “bàn tay không trong sạch” nên nếu dùng
bàn tay này để rót trà và phục vụ cơm nước thì bị coi là cách cư xử không lịch sự.
Kết hợp bàn bạc công việc kinh doanh trong bữa ăn là thông lệ bình thường ở
Mỹ. Tuy nhiên, ở Mexico thì đó lại là điều không tốt ngoại trừ người sở tại nêu vấn đề
trước, và cuộc thương thảo kinh doanh sẽ bắt đầu lại khi uống cà phê hoặc rượu.
- Phong tục: Khi thói quen hoặc cách cư xử trong những trường hợp cụ thể được
truyền bá qua nhiều thế hệ, nó trở thành phong tục. Phong tục khác tập quán ở chỗ nó
xác định những thói quen và hành vi hợp lý trong những trường hợp cụ thể. Có hai loại
phong tục khác nhau đó là phong tục phổ thông và phong tục dân gian.
Phong tục dân gian thường là cách cư xử bắt đầu từ nhiều thế hệ trước, đã tạo
thành thông lệ trong một nhóm người đồng nhất. Việc đội khăn xếp ở người đạo Hồi ở
Nam Á và nghệ thuật múa bụng ở Thổ Nhĩ Kỳ là phong tục dân gian, lễ ăn hỏi cô dâu
Việt Nam mặc áo dài đỏ.
Phong tục phổ thông là cách cư xử chung của nhóm không đồng nhất hoặc nhiều
nhóm. Phong tục phổ thông có thể tồn tại trong một nền văn hóa hoặc hai hay nhiều nền
19
văn hóa cùng một lúc. Tặng hoa trong ngày sinh nhật, mặc quần Jean blue hay chơi Gôn
là phong tục phổ thông. Nhiều phong tục dân gian được mở rộng do sự truyền bá văn
hóa từ vùng này đến các vùng khác đã phát triển thành những phong tục phổ thông, VD:
ngày Valetine tặng hoa và quà.
1.3.4.5 Thẩm mỹ
Mỗi nền văn hóa có quan niệm thẩm mỹ riêng, được thể hiện qua quan điểm về
nghệ thuật hay trong những biểu tượng đặc biệt về màu sắc, hình thức hay âm nhạc...Ví
dụ đối với các nước Phương Tây màu đen thể hiện sự chết chóc, nhưng ở Nhật bản thì
lại là màu trắng hay màu xanh lá cây ở Singapore, vì vậy nghiên cứu văn hóa thẩm mỹ
của đất nước mình có định hướng đầu tư cũng là một trong những công việc quan trọng
của các nhà đầu tư. (Czinkota, Ronkainen, Moffett b, 2011, tr. 139-157)
1.3.4.6 Giáo dục
Giáo dục, dù chính thức hay không chính thức đều đóng một vai trò quan trọng
trong việc truyền bá và chia sẻ văn hoá. Trình độ giáo dục của một nền văn hóa có thể
được đánh giá qua t lệ biết chữ, t lệ học trung học hay trình độ giáo dục cao hơn nữa
từ các nguồn dữ liệu thứ cấp. Các nhà đầu tư quốc tế cũng cần phải biết về khía cạnh
định tính của giáo dục như sự tập trung giáo giục các kỹ năng đặc biệt hay mức độ toàn
diện mà giáo dục cung cấp. Trình độ giáo dục cao hay thấp phản ánh nhận thức văn hóa
của người dân, ảnh hưởng đến mức độ, cơ cấu cũng như các dự án mà nhà đầu tư lựa
chọn. Tại những nước có trình độ giáo dục cao, tố chất của người dân cũng sẽ cao, có
lợi cho việc thu hút các hoạt động đầu tư trình độ cao. Nếu trình độ giáo dục và tố chất
của nhân sự thấp sẽ dẫn đến kỹ thuật và sản xuất lạc hậu, thiếu hụt nhân công chất
lượng, năng suất lao động kém, ảnh hưởng tới lợi ích đầu tư và ảnh hưởng đến cơ cấu
tiêu dùng, hành vi mua sắm và quan niệm thẩm mỹ của nước sở tại từ đó ảnh hưởng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Vai trò của môi trƣờng đầu tƣ trong việc thu hút I
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều lý thuyết đánh giá về vai trò của môi trường
đầu tư trong việc thu hút FDI trong đó lý thuyết chiết trung của John Dunning là một
trong những lý thuyết được nhiều người biết đến nhất. Lý thuyết này được Dunning
phát triển dựa trên lý thuyết nội bộ hóa (internalization) trước đó và lần đầu tiên đưa ra
20
năm 1979, sau đó tiếp tục phát triển lý thuyết này vào năm 1988 và năm 1993 (Miguel,
António, José 2007, tr 3). Trong lý thuyết của mình, Dunning đã đưa ra mô hình OLI và
phát hiện ra rằng môi trường đầu tư ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư qua ba yếu tố đó
là: yếu tố về lợi thế O (ownership), yếu tố về lợi thế địa điểm - lợi thế L (location) và
yếu tố về lợi thế nội hóa - lợi thế I (internalization). Vì vậy, để thu hút FDI môi trường
đầu tư cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy ba lợi thế trên và tiến tới
ra quyết định sử dụng hình thức FDI thay vì lựa chọn xuất khẩu (export) hay sử dụng
hình thức cấp giấy phép (licensing).
1.4.1. Lợi thế sở hữu (Ownership)
Đối với một công ty để thực hiện các hoạt động xuyên biên giới, nó phải sở hữu
một số lợi thế so với các công ty khác như thương hiệu, kỹ thuật sản xuất, kỹ năng kinh
doanh... Những lợi thế sở hữu này sẽ là tiền đề cho hoạt động FDI.
Trước khi đưa ra quyết định đầu tư, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn môi trường đầu
tư dựa trên lợi thế thực tế của công ty, ví dụ một công ty có lợi thế về thương hiệu sẽ có
xu hướng lựa chọn những thị trường có luật bảo vệ sở hữu trí tuệ phát huy tác dụng tốt
để giảm thiểu các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình đầu tư kinh doanh; một công ty
có lợi thế về kỹ thuật sản xuất sẽ lựa chọn một nước có nền ngành công nghệ chưa phát
triển bằng và đang cần sử dụng lợi thế kỹ thuật sản xuất của mình; những công ty có lợi
thế về kỹ năng kinh doanh sẽ quan tâm tới những nước hay khu vực có môi trường kinh
doanh minh bạch, thủ tục hành chính nhanh chóng, dễ dàng, quyền lợi của nhà kinh
doanh đầu tư được đảm bảo.
1.4.2. Lợi thế địa điểm (Location)
Mức độ hoạt động của các công ty nước ngoài ở nước sở tại cũng phụ thuộc vào
lợi thế địa điểm mà nước chủ nhà cung cấp (lợi thế L). Lợi thế L có thể dưới hình thức
nguồn lực tài nguyên, thị trường cũng như chi phí sản xuất thấp hơn. Trong số các nước
đang phát triển, thuế nhập khẩu cao và hàng rào phi quan thuế quan cũng có thể được
xem là những lý do quan trọng cho hoạt động FDI.
Các nghiên cứu cho thấy các môi trường đầu tư có các cơ sở kinh tế và thể chế tốt
hơn có xu hướng được ưa chuộng, so với các môi trường truyền thống như tiếp cận với
nguyên vật liệu và chi phí lao động (Dunning 1998, tr 45-66). Những yếu tố này là yếu
tố bên ngoài của các doanh nghiệp nhưng là yếu tố bên trong đối với Chính phủ của
21
nước tiếp nhận đầu tư. Nói cách khác, Chính phủ có thể làm cho lãnh thổ của mình hấp
dẫn đối với nhà đầu tư bằng cách xây dựng các chính sách thuận lợi cho nhà đầu tư.
Hơn nữa, khi xây dựng được một môi trường đầu tư tốt, các nước còn có cơ hội chủ
động lựa chọn nguồn vốn FDI phù hợp với điều kiện phát triển của quốc gia mình. Khả
năng chọn lọc và hấp thụ FDI của môi trường đầu tư của một quốc gia rất quan trọng vì
nó góp phần đảm bảo chiến lược phát triển của quốc gia đó. Chúng ta có thể nhận thấy
sự chủ động trong việc tiếp nhận nguồn vốn FDI của các nước phát triển, họ có môi
trường đầu tư có lợi thế địa điểm cao vì thế có thể chủ động điều chỉnh dòng vốn FDI để
có khả năng hấp thu tốt nhất và do vậy họ cũng chiếm tới 55% FDI toàn cầu.
(UNCTAD 2016, tr 4)
Đây cũng chính là một trong những lý do quan trọng giải thích tại sao một số
quốc gia lại hấp dẫn hơn các nước khác hay công ty chọn địa điểm này thay vì địa điểm
khác.
1.4.3. Lợi thế về nội hóa (internalization)
Lợi thế về nội hóa ảnh hưởng đến cách hoạt động của FDI. Trong thuật ngữ kinh
tế vi mô, FDI làm giảm chi phí giao dịch của các công ty đa quốc gia do sự không hoàn
hảo của thị trường. Thông qua việc nội hóa, các công ty đa quốc gia (MNC) có thể tăng
lợi tức đầu tư bằng cách thực hiện các giao dịch, bao gồm các tài sản độc quyền của
nó, thông qua hoạt động nội bộ (Bala 1998, tr. 2). Nhờ đó giảm chi phí ký kết, kiểm
soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các
công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế.
Tuy nhiên trên thực tế lợi thế này có phát huy tác dụng hay không, tùy thuộc rất
nhiều vào rất nhiều yếu tố của môi trường đầu tư ví dụ như thủ tục xuất nhập khẩu,
chính sách quản lý ngoại hối, những điều chỉnh trong luật đầu tư, luật doanh nghiệp
của nước tiếp nhận đầu tư...
22
CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG I CỦA MA AYSIA TỪ NĂM
2012 - 2015
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về đất nƣớc Mala sia
Từ dữ liệu có trong The World factbook 2016 của Cơ quan tình báo Trung uơng
Hoa Kỳ (CIA) về đất nước Malaysia và Hồ sơ thị trường Malaysia của Cục xúc tiến
thương mại – Bộ Công thương, chúng ta có thông tin cơ bản về đất nước Malaysia.
2.1.1. Các thông tin cơ bản
Tên đầy đủ: Ma-lai-xi-a (Malaysia)
Thể chế chính trị: Quân chủ lập hiến
Thủ đô : Kuala Lumpur
Ngày quốc khánh : 31 tháng 8 năm 1957
Quốc vương – MUHAMMAD V (từ Đứng đầu nhà nước: 13/12/2016)
Thủ tướng Mohamed NAJIB bin Abdul Razak Đứng đầu Chính phủ: (3/4/2009)
Các đảng phái chính trị: Đa đảng
Thành viên của các tổ chức ADB, APEC, ASEAN, WTO… quốc tế:
Ngôn ngữ : Bahasa Malay, Tiếng Anh, Tiếng Trung v…v
T giá: USD/ringgits (MYR): 4,3 (2017)
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, con ngƣời
2.1.2.1 Vị trí địa lý
Liên Bang Malaysia nằm trong khu vực Đông Nam Á, có diện tích 329.847 km2
bao gồm 13 bang chia thành 2 vùng địa lý:
Bán đảo Malaysia (Tây Malaysia) phía bắc giáp Thái Lan, phía đông giáp Biển
Đông, phía nam giáp eo biển Singapore, phía tây giáp eo biển Malacca. Gồm chín lãnh
thổ quốc vương hồi giáo (Johor, Kedah, Kelantan, Negeri Sembilan, Pahang, Perak,
Perlis, Selangor và Terengganu), hai bang dưới sự lãnh đạo của Thống đốc (Malacca và
Penang), và hai lãnh thổ liên bang (Putrajaya và Kuala Lumpur)
23
Hải đảo Malaysia (Đông Malaysia) gồm hai bang Sabah và Sarawak ở phía Bắc
đảo Borneo, giáp Brunei và Indonesia.
Thủ đô của Malaysia là Kuala Lumpur, được thành lập vào năm 1857 tại nơi hợp
lưu của hai dòng sông Klang và Gombak, Kuala Lumpur là một trong những thành phố
năng động nhất Châu Á.
2.1.2.2 Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới, mưa nhiều, ở miền Tây có lượng mưa tới 2.500mm. Lượng mưa
thay đổi theo mùa hơn là thay đổi theo nhiệt độ. Gió mùa Đông Bắc từ tháng mười đến
tháng hai và gió mùa Tây Nam từ tháng năm đến tháng chín đem theo nhiều mưa đến
Malaysia.
2.1.2.3 Tài nguyên thiên nhiên
Malaysia rất giàu tài nguyên khoán sản. Các loại quặng kim loại chính là thiếc,
nhôm, đồng và sắt. Rất nhiều các kim loại thứ yếu khác được tìm thấy như mangan,
antimon, thủy ngân, bôxit và vàng. Việc sản xuất thiếc tạo nên một trong những trụ cột
cho kinh tế phát triển. Thiếc thường được tìm thấy ở những bãi bồi phù sa dọc triền dốc
phía tây của nhánh chính vùng Tây Malaysia và những bãi bồi nhỏ hơn ở bãi biển phía
tây của bán đảo. Tuy nhiên, khoáng sản giá trị nhất của Malaysia là dầu khí và khí ga tự
nhiên. Các dàn khoan đều được đặt ngoài khơi, cách xa các bãi biển của vùng bán đảo
và Sarawak. Ngoài ra, Malaysia có trữ lượng lớn than, than bùn, gỗ, đất sét, cao lanh,
silica, đá vôi, barite, phốt phát, đá granite, đá mable và tiềm năng thủy điện rất lớn.
2.1.2.4 Dân số
Theo số liệu của CIA, tính tới tháng 7/2016 tổng dân số của Malaysia là gần 31
triệu người, đứng thứ 42 trên thế giới. Tốc độ tăng dân số năm 2016 là 1,4%. Dân số
trong độ tuổi từ 25-54 chiếm tỉ lệ cao nhất là 41,06%, độ tuổi 15-24 chiếm 16,86%, độ
tuổi 0 – 14 chiếm 28,16%, độ tuổi 55-64 chiếm 8,06%, độ tuổi trên 65 chiếm 5,86%.
Ngôn ngữ chính thức của Malaysia là tiếng Bahasa Malay, bên cạnh đó người dân còn
sử dụng tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Tamil, tiếng Telugu, Malayalam, Panjabi, Thái
Lan…
24
2.1.2.5 Tôn giáo
Hồi giáo là tôn giáo chính thức của Malaysia, chiếm 61,3%; tiếp theo đó là Phật
giáo chiếm 18,9%, Thiên chúa giáo 9,2%; Hinđu 6,3%; Khổng giáo, Đạo giáo và các
tôn giáo truyền thống khác của Trung Quốc 1,3%. (CIA Factbook 2017)
2.1.3. Lịch sử
Từ thế k 16 trở về trước các tiểu vương quốc trên bán đảo Malaysia thường bị các
vương quốc ở Nam Thái Lan và Indonesia đô hộ. Sau này các nước phương Tây như Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh đã tới vùng này chiếm Malaca, Sabah,
Singapore... Năm 1896, Anh lập Liên hiệp các quốc gia Mã lai gồm các tiểu bang Perak,
Selagor, Negri Sembilan và Pahang. Một số tiểu bang khác (Johor, Keda, Perlis,
Kelantan) cũng nhận sự bảo hộ của Anh mặc dù không tham gia Liên hiệp.
Năm 1941, Nhật chiếm bán đảo Malaysia, năm 1946, Nhật đầu hàng. Anh định lập
lại chế độ thuộc địa nhưng gặp phải sự chống đối mạnh mẽ của nhân dân Malaysia.
Năm 1948, Anh buộc phải ký với các tiểu vương hiệp ước thành lập Liên bang
Malaysia, công nhận chủ quyền của các tiểu vương, trừ Penang và Malaca trước là lãnh
thổ của Anh, các bang này có thống đốc bang. Hội nghị Luân đôn (London) 1956 quyết
định trao trả độc lập cho Malaysia. Ngày 31/8/1957 Liên bang Malaysia trở thành quốc
gia độc lập, theo chế độ quân chủ lập hiến. Ngày 16/9/1963, bang tự trị Singapore gia
nhập Liên bang Mã lai. Đến năm 1965, quan hệ giữa Chính phủ Liên bang với Bang tự
trị Singapore trở nên căng thẳng và ngày 9/8/1965, bang tự trị Singapore tách khỏi liên
bang Mã Lai trở thành nước Cộng hòa Singapore. (Cục xúc tiến thương mại 2013, tr 7)
2.1.4. Tổng quan kinh tế
Theo số liệu của World Bank năm 2016, Malaysia là nước có thu nhập trung bình
cao với GNI đầu người năm 2015 đạt 10570 USD, GDP (2015) là 298 t USD, tăng
trưởng kinh tế năm 2015 là 5%. Nền kinh tế Malaysia đã được chuyển đổi từ những
năm 70 từ sản xuất các nguyên vật liệu thô thành nền kinh tế đa ngành nghề. Sau khi
nhậm chức, cựu Thủ tướng ABDULLAH cố gắng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
bằng cách hướng nguồn đầu tư vào khu vực công nghệ cao, công nghệ y tế. Những nỗ
lực này của ông đã được Tân thủ tướng Najip tiếp tục thực hiện. Thủ tướng Najib cũng
tiếp tục đẩy mạnh nhu cầu tiêu thụ nội địa và giảm bớt việc nền kinh tế phải dựa quá
nhiều vào xuất khẩu. Tuy nhiên, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như điện tử, dầu khí,
25
dầu cọ, cao su vẫn là đầu tầu của nền kinh tế. Ngành dầu khí vẫn đóng góp phần lớn vào
ngân sách Chính phủ. Malaysia tiếp tục thu được nhiều lợi nhuận từ việc xuất khẩu dầu,
khí đốt do giá năng lượng trên thế giới đang tăng cao. Tuy nhiên do giá gas và khí đốt
trong nước cũng tăng, kết hợp với tài chính thắt chặt, đã buộc Kuala Lumpur phải giảm
thiểu sự hỗ trợ từ Chính phủ. Chính phủ cũng bớt phụ thuộc vào nhà cung cấp khí đốt là
Petronas, công ty đóng góp hơn 40% trong tổng thu nhập quốc dân. Ngân hàng Trung
ương vẫn duy trì được t giá ngoại tệ và cơ chế điều hành cũng được thực hiện tốt đã
hạn chế những rủi ro tài chính của Malaysia trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Là Quốc gia xuất khẩu dầu khí, Malaysia được hưởng lợi từ việc giá năng lượng
thế giới tăng cao. Việc giảm giá dầu toàn cầu trong nửa cuối 2014 đã làm Malaysia thất
thu và giảm giá trị đồng Ringit. Chính phủ đang cố giảm bớt sự phụ thuộc vào tập đoàn
nhà nước Petronas. Ngân hàng Negara Malaysia (Ngân hàng nhà nước) duy trì dự trữ
ngoại hối lớn, được quản lý tốt giúp Malaysia ít bị ảnh hưởng hơn bởi khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Ngành dầu khí đóng góp lớn vào doanh thu của Chính phủ, việc giá dầu
giảm làm Chính phủ bị ảnh hưởng nặng nề về tài chính. Malaysia là quốc gia xuất khẩu
lớn, do vậy cũng có thể bị ảnh hưởng nặng nề khi giá cả hàng hóa bị giảm sút trên toàn
cầu. (CIA Factbook 2017)
2.2. Tổng quan Môi trƣờng I của Mala sia giai đo n 2012 – 2015
2.2.1. Môi trƣờng tự nhiên của Malaysia
2.2.1.1 Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên của Malaysia
Như đã giới thiệu ở trên, Malaysia là đất nước đặc biệt giàu về tài nguyên khoáng
sản. Thiếc và dầu mỏ là hai nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị của kinh tế Malaysia.
Malaysia từng là nước sản xuất thiếc hàng đầu thế giới cho tới khi thị trường này sụp đổ
đầu thập niên 1980. Chỉ tới năm 1972 dầu mỏ và khí tự nhiên mới thay thế thiếc trở
thành mặt hàng chính trong lĩnh vực khai mỏ. Dầu mỏ và khí tự nhiên được tìm thấy tại
các mỏ dầu ngoài khơi Sabah, Sarawak và Terengganu đã có đóng góp đặc biệt lớn vào
nền kinh tế Malaysia tại các địa phương đó. Các sản phẩm khoáng sản khác cũng khá
quan trọng gồm nhôm, đồng, vàng, bô xít, quặng sắt và than cùng với các khoáng sản
công nghiệp như đất sét, cao lanh, silica, đá vôi, barite, phốt phát và các sản phẩm đá
cắt như đá granite và đá mable khối hoặc tấm.
Theo số liệu của CIA năm 2015, trữ lượng dầu khí Malaysia ở mức 3,6 t thùng
26
(đứng thứ 30 thế giới) còn trữ lượng khí thiên nhiên 1,183 nghìn tỉ m3 (đứng thứ 23
trên thế giới). Trong những năm gần đây, do khủng hoảng dầu thô thế giới nên giá dầu thô của Malaysia cũng bị ảnh hưởng tuy nhiên theo chỉ số các nhà đầu tư TOGY1 của
Malaysia 2015 dựa trên phản hồi của 65 giám đốc điều hành dầu khí đầu tư tại nước này
được khảo sát từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015 thì vẫn có tới 89,2% người
được hỏi cho biết điều kiện kinh doanh trên thị trường dầu khí hiện tại là tích cực chỉ
giảm nhẹ một chút so với con số 95,8% năm 2014 (TOGY Malaysia 2015, tr.10). Do
có ưu thế về sản lượng dầu mỏ và khoáng sản nên đây chắc chắn sẽ là hai ngành kinh tế
mũi nhọn để thu hút FDI của Malaysia.
2.2.1.2 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu của Malaysia
- Vị trí địa lý: Malaysia nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, là cửa ngõ
để tiếp cận các nước khác trong khu vực với tổng dân số hơn 622 triệu người (ASEAN
2017).
- Khí hậu: Malaysia là một trong những quốc gia có khí hậu nóng ẩm đặc trưng.
Bản thân Malaysia trung bình chịu sức tàn phá từ 6 đến 8 cơn bão là một t lệ khá thấp
nếu so với Philippin và Việt Nam, không núi lửa, động đất ít xảy ra. Khí hậu nóng ẩm
cùng với năng lượng về gió nhiều tạo cho Malaysia có khí hậu tương đối dễ chịu. Do đó
việc thích nghi với môi trường tự nhiên tại đây dễ dàng cho rất nhiều người. Chính
những đặc điểm này đã tạo ra lợi thế cho Malaysia trong việc thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
2.2.2. Môi trƣờng chính trị - pháp luật của Malaysia
2.2.2.1 Môi trường chính trị của Malaysia
Malaysia là nước theo thể chế quân chủ lập hiến. Quân vương là nguyên thủ quốc
gia được hội nghị 9 tiểu vương bầu 5 năm 1 lần. Tuy nhiên, quyền lực của nhà vua bị
hạn chế, chỉ mang tính nghi lễ. Quốc vương phải chấp nhận ý kiến của Thủ tướng,
không có quyền bãi bỏ dự thảo luật do nghị viện đưa ra và không có đặc quyền không
chịu trách nhiệm về dân sự và hình sự. Bộ máy nhà nước Malaysia cũng được chia
1 Chỉ số các nhà đầu tư TOGY là chỉ số đo lường sự tự tin của các nhà đầu tư dầu khí thể hiện qua mức đầu tư của họ tại một thị trường nhất định. Người tham gia sẽ được yêu cầu đưa ra phản hồi tích cực hoặc tiêu cực trong một bộ câu hỏi về thị trường.
thành 3 ngành: Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp. Lập pháp do Quốc hội đảm nhiệm.
27
Hành pháp do Chính phủ thực hiện. Tư pháp do toà án thực hiện. Về hình thức cấu trúc:
Malaysia theo hình thức liên bang với 13 bang và 2 lãnh thổ thuộc liên bang. Mỗi bang
đều có chính quyền riêng của mình. Tuy nhiên, các bang này không được xem là các
thực thể có chủ quyền. Các bang đều có cơ quan lập pháp, hành pháp nhưng không có
cơ quan tư pháp. Một số điểm nổi bật trong thể chế chính trị của Malaysia có thể kể đến
như: Là nước duy nhất trong ASEAN theo thể chế Liên bang; Trong bộ máy Nhà Nước
có U ban chống tham nhũng; Hoạt động của Nội các không được quy định trong Hiến
pháp mà do phong tục, tập quán quy định.
- Thể chế chính trị: là một yếu tố tối quan trọng của mỗi quốc gia, không dễ dàng
thay đổi và không chỉ phục vụ cho mục đích kinh tế mà cả chính trị, xã hội, an toàn, an
ninh quốc gia; vì vậy chúng ta tạm không luận bàn hình thức thể chế nào là phù hợp để
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, chúng ta có thể xem xét hiệu quả hoạt động của thể chế
chính trị thông qua một chỉ số đang được sử dụng trên toàn thế giới do Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) đưa ra. WEF sử dụng chỉ số đánh giá môi trường thể chế như 1 trong
12 chỉ số thành phần để đánh giá năng lực cạnh tranh của các nước trên thế giới. Các
chỉ số này được đánh giá dựa trên 70% dữ liệu khảo sát từ các doanh nghiệp tư nhân
trên thế giới và 30% dữ liệu từ thống kê. Từ số điểm tổng hợp được, WEF đã thực hiện
xếp hạng các quốc gia theo thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ tham khảo cho các nhà
đầu tư khi muốn tìm hiểu về môi trường thể chế tại nước ngoài.
Bảng 2.1 Xếp h ng thể chế của Malaysia và một số nƣớc trong khu vực Đông Nam Á giai đo n 2012 – 20152
Xếp h ng (từ cao xuống thấp)
Quốc gia 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016
(144 nƣớc) (148 nƣớc) (144 nƣớc) (140 nƣớc)
Singapore 1 3 3 2
Malaysia 29 29 20 23
Indonesia 72 67 53 55
Thái Lan 77 78 84 82
Việt Nam 89 98 92 85
Philippines 94 79 67 77
Myanmar N/A 141 136 133
2 Số liệu được tác giả tổng hợp từ báo cáo cạnh tranh toàn cầu của WEF các năm 2012- 2015
(Nguồn: WEF 2012 - 2015)
28
Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng Malaysia luôn nằm trong nhóm 30 nước
xếp hạng cao của thế giới và vị trí xếp hạng đang dần được cải thiện qua các năm. Xét
trong trong khu vực Đông Nam Á vị trí xếp hạng của Malaysia chỉ đứng sau
Singapore, điều đó cho thấy môi trường thể chế của Malaysia là tương đối ổn định cho
các nhà đầu tư nước ngoài.
- Rủi ro chính trị: Tập đoàn PRS3 đã tiến hành xếp hạng mức độ rủi ro chính trị của các nước từ thấp đến cao tương ứng mới mức độ rủi ro chính trị từ cao đến thấp.
Theo bảng số liệu bên dưới chúng ta thấy mức độ rủi ro của Malaysia đứng ở vị trí số
78 thấp hơn so với Singapore 23 bậc (là nước có thứ hạng cao nhất trong các nước
Đông Nam Á).
Nƣớc/ hu vực 10/2016 Bảng 2.2 Bảng xếp h ng mức độ rủi ro chính trị của c c nƣớc khu vực Châu Á – Thái ình ƣơng (TBD) Năm 2015 Năm 2014 Năm 2012 Năm 2011
78 79 79 79 78 Trung bình c c nƣớc Châu Á – TBD
Hong Kong 92 92 92 92 92
Singapore 91 91 92 92 89
Taiwan 89 90 90 90 90
New Zealand 87 86 84 82 83
Australia 85 87 88 88 88
Japan 85 85 86 86 84
South Korea 81 83 82 80 78
Malaysia 78 78 78 80 80
Thailand 76 76 76 76 76
China 69 70 70 70 70
Indonesia 69 68 71 72 73
Papua New Guinea 69 72 72 72 71
Philippines 68 73 73 73 73
Vietnam 68 69 68 64 64
64 62 63 65 64
Myanmar (Nguồn: The PRS GROUP 2017) 3 PRS là tập đoàn chuyên xếp hạng và dự báo rủi ro chính trị rủi ro quốc gia của các nước/ khu vực trên thế giới từ năm 1979. Để biết thêm thông tin về Tập đoàn PRS và các sản phẩm rủi ro, hãy truy cập: www.prsgroup.com hoặc liên hệ theo số (315) 431-0511 và sales@prsgroup.com
29
Một tổ chức xếp hạng khác là A.M. Best cũng xếp hạng mức độ rủi ro của
Malaysia năm 2016 ở mức độ vừa phải. Các căn cứ đưa ra là do (1) tổ chức dân tộc Mã
Lai thống nhất đã mất 2/3 phiếu bầu ưu thế trong các cuộc tranh cử năm 2008 và 2013.
(2) Chính phủ đưa ra kế hoạch hành động lần thứ 11 với hi vọng tăng năng suất và khả
năng cạnh tranh qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng và nguồn lực. Malaysia được đánh giá
là một quốc gia đầu tư thân thiện khi được xếp đứng thứ 18/189 quốc gia trong cuộc
khảo sát mức độ kinh doanh dễ dàng của Ngân hàng thế giới năm 2016. (3) Thủ tướng
Najib đã phải chịu sự trợ giúp của Chính phủ sau vụ bê bối tham nhũng liên quan đến
quỹ đầu tư nhà nước 1MDB. Najib phải đối mặt với các cáo buộc bao gồm việc chiếm
đoạt và phân bổ sai quỹ mặc dù không có khả năng ông ta bị bãi chức. (4) Các mối quan
tâm khác của Chính phủ bao gồm mức độ tham nhũng cao, chủ nghĩa gia đình, nguy cơ
khủng bố gia tăng và sự quan liêu thiếu hiệu quả.
Biểu đồ 2.1 Tóm lƣợc xếp h ng rủi ro chính trị của Mala sia năm 2016
Nguồn: A.M. Best 2016
- Rủi ro kinh tế: A.M.Best cũng đánh giá mức độ rủi ro kinh tế của Malaysia năm
2016 ở mức thấp căn cứ vào những đặc điểm sau: (1) mặc dù nền kinh tế khá đã dạng
nhưng Malaysia vẫn là một nhà xuất khẩu khí hydrocarbon quan trọng với khoảng 15%
GDP và chiếm 30% doanh thu của Chính phủ và 15% giá trị xuất khẩu là từ ngành
30
hydrocarbon. (2) Ngành xây dựng, dịch vụ, sản xuất phát triển sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Mức tiêu dùng trong nước cũng được kỳ vọng có khả năng phục hồi. (3)
Malaysia là một nước tích cực tham gia vào Cộng đồng kinh tế ASEAN.
2.2.2.2 Môi trường pháp luật của Malaysia
Hệ thống pháp lý của Malaysia là một hệ thống hỗn hợp giữa luật phổ thông Anh
Mỹ, luật Hồi giáo và luật theo phong tục. Trong hệ thống pháp luật Malaysia hệ thống
thường có hai loại là dân sự và hình sự. Thẩm quyền của toà án trong các vấn đề dân sự
hoặc hình sự có trong Đạo luật Tòa án cấp dưới năm 1948 và Toà án Tư pháp 1964. Hệ
thống tòa án của Malaysia được giải thích như hình dưới đây:
Biểu đồ 2.2 Hệ thống luật pháp của Malaysia
(Nguồn: Hierarchy structure 2017)
Toà Thượng thẩm: bao gồm Toà án tối cao Malaysia, Toà án cấp phúc thẩm, Toà
án Liên bang và Toà án Sarawak và Sabah trong đó Tóa án tối cao Malaysia và Tòa án
Sarawak và Sabah là có thẩm quyền ngang nhau. Toà án Tối cao có thẩm quyền xét
duyệt chung và giám sát chung đối với tất cả các Toà án cấp dưới và xét xử các vụ
kháng cáo liên quan đến các vụ án hình sự và dân sự từ Toà án cấp dưới. Toà án cấp cao
có quyền xử các vụ án liên quan đến tất cả các vấn đề hình sự. Tòa án Sabah và
Sarawak chỉ nghe về các khiếu nại về các vấn đề của tập quán và luật lệ bản xứ của họ.
Toà án cấp phúc thẩm lắng nghe tất cả các vụ án dân sự và hình sự kháng án của Tòa án
Tối cao. Tất cả các vụ án dân sự của Toà án cấp phúc thẩm đều chỉ đến Tòa án Liên
bang chỉ sau khi Tòa án Liên bang cho phép, còn các vụ án hình sự cũng được xét xử
31
khi những vụ án này nằm trong phạm vi quyền hạn mà Tòa án tối cao đã xét xử.
(Hierarchy structure 2017)
2.2.2.3 Chính sách pháp luật nh m thu hút FDI của Malaysia
Năm 2014, Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam đã xây
dựng báo cáo “Một số vấn đề về thu hút đầu tư nước ngoài tại Malaysia” về quá trình
xây dựng chính sách pháp luật của Malaysia nhằm thu hút FDI.
- Trước những năm 1970, kinh tế Malaysia phụ thuộc khá nhiều vào việc xuất
khẩu cao su và thiếc, t lệ thất nghiệp cao, các ngành công nghiệp trong nước phát triển
rất yếu kém do thiếu vốn, thị trường hạn hẹp, công nghệ và kỹ năng quản lý kém. Thời
kỳ này, Chính phủ Malaysia chủ trương khuyến khích các ngành công nghiệp hướng tới
xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Luật ưu đãi đầu tư năm 1968 đã đưa ra các ưu đãi
đối với đầu tư nước ngoài dựa trên các tiêu chí về tổng vốn đầu tư lớn và tạo nhiều việc
làm. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Malaysia trong lĩnh vực lắp ráp điện tử, dệt may
đã tăng lên và một số lượng việc làm đã được giải quyết.
- Sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 1985 – 1987, Chính phủ Malaysia đã
có chính sách thông thoáng hơn đối với việc thu hút ĐTNN, đặc biệt trong ngành công
nghiệp chế biến. Từ năm 1986, Chính phủ Malaysia bắt đầu thay đổi chính sách thu hút
FDI, mặc dù những chính sách này chỉ mang tính tạm thời. Năm 1986, Luật Khuyến
khích đầu tư đã được ban hành thay cho Luật ưu đãi đầu tư năm 1968. Chính phủ
Malaysia chấp nhận các dự án 100% vốn nước ngoài nếu xuất khẩu 50% hoặc hơn sản
phẩm, bán 50% hoặc hơn hàng hóa cho các Khu công nghiệp. Tuy nhiên, chính sách
này chỉ được áp dụng đối với các dự án FDI được cấp phép từ 1/10/1986 đến cuối năm
1990. Chính sách này sau đó được áp dụng mở rộng tới ngày 31/10/1991. Vào đầu
những năm 1990, chính sách này được thay đổi và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
sẽ được chấp nhận nếu dự án xuất khẩu 80% hoặc hơn sản phẩm của mình.
- Một số ưu đãi được đưa ra như miễn thuế, trợ cấp thuế cho các sản phẩm chế
biến xuất khẩu, các địa bàn thuộc khu vực khuyến khích đầu tư công nghiệp. Đồng thời,
trong giai đoạn này, Malaysia đã tiến hành thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp lần thứ nhất (1985 – 1995).
32
- Thời kỳ này mục tiêu xây dựng chính sách của Malaysia là hướng về xuất khẩu.
Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép thành lập nếu xuất khẩu trên 50%
sản phẩm hoặc sử dụng từ 350 lao động trở lên. Cùng với chiến lược hướng vào xuất
khẩu, Malaysia cũng khuyến khích các dự án tạo việc làm, đầu tư mở rộng, cải thiện cơ
cấu ngành công nghiệp và phát triển tại các khu vực nông thôn (Một doanh nghiệp sẽ
được xếp vào diện ưu tiên nếu có lao động thường xuyên từ 500 người trở lên hoặc vốn
giải ngân từ 25 triệu RM trở lên hoặc doanh nghiệp sản xuất sẽ được cấp thời hạn ưu đãi
10 năm, doanh nghiệp thực hiện đầu tư mở rộng sẽ được giảm 40% thuế)
Trong giai đoạn này, Malaysia trở thành quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới về
sản phẩm mủ cao su và hóa chất cọ. Ngoài ra, ngành công nghiệp sản xuất ô tô, các nhà
máy sản xuất thép, xi măng, nguyên liệu từ cao su, dầu cọ khá phát triển.
- Trong những năm 1990, khi Malaysia không còn là nước có giá trị nhân công
thấp và phải đối mặt với thực trạng thiếu lao động có tay nghề, trình độ R&D thấp, thiếu
sự liên kết giữa các công ty đa quốc gia (MNCs) và doanh nghiệp địa phương, Chính
phủ Malaysia đã rà soát lại toàn bộ các ưu đãi của Luật Khuyến khích đầu tư năm 1986
theo hướng khuyến khích đầu tư có lựa chọn, ưu đãi đầu tư dành cho các dự án có công
nghệ, giá trị gia tăng và t lệ nội địa hóa cao, có liên kết công nghiệp. Ngoài ra,
Malaysia khởi động kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp lần thứ 2 (1996 -2005)
hướng tới các ngành công nghiệp chế biến, phát triển cụm công nghiệp, xây dựng tập
đoàn phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, thành lập công viên công nghệ và tập trung vào
phát triển nguồn nhân lực.
- Chương trình Liên kết công nghiệp (ILP) được giới thiệu vào năm 1995-1996
như một công cụ chính sách mới để thực hiện Kế hoạch Tổng thể Phát triển Công
nghiệp lần hai 1996-2005 cùng với sự ra đời của Tổng công ty Phát triển công nghiệp
vừa và nhỏ (SMIDEC) vào năm 1996. ILP có ba nội dung: (i) Các công cụ khuyến
khích tài chính, (ii) Liên kết kinh doanh và (iii) Gói hỗ trợ cung cấp nơi đặt nhà máy sản
xuất, R&D, nâng cấp công nghệ, phát triển thị trường xuất khẩu. Việc kết nối kinh
doanh được thực hiện bởi SMIDEC và các nhà cung cấp và các doanh nghiệp sẽ được
hưởng chính sách miễn thế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm hoặc trợ cấp thuế
đầu tư 60%, các doanh nghiệp chủ đạo cũng có thể áp dụng cho các khoản phụ cấp đào
tạo và hỗ trợ kỹ thuật.
33
Tuy nhiên, hiện nay, chính sách của Malaysia không nhấn mạnh đặc biệt vào các
lĩnh vực như ô tô, điện tử hoặc liên kết kinh doanh giữa MNCs và doanh nghiệp trong
nước. Định hướng chính sách hiện nay của Chính phủ Malaysia là phát triển công
nghiệp công nghệ cao, tạo ra giá trị hay một số lĩnh vực mới (công nghệ sinh học, quang
điện tử, công nghệ không dây và vật liệu tiên tiến). Chính sách của Malaysia đã chuyển
sang định hướng thu hút ĐTNN có chất lượng. Mô hình kinh tế mới (NEM) được công
bố vào tháng 3 năm 2010 với mục tiêu tăng gấp đôi thu nhập bình quân đầu người vào
năm 2020. Chính phủ hy vọng sẽ tạo ra nhiều doanh nghiệp trong nước cạnh tranh độc
lập, không liên kết với công ty đa quốc hoặc doanh nghiệp nhà nước.
Nhìn chung, chính sách thu hút FDI nói chung và chính sách thuế trong thu hút
FDI của Malaysia nói riêng về cơ bản là tương đối đồng bộ và nhất quán đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. (FIA Vietnam 2014)
2.2.3. Môi trƣờng kinh tế của Malaysia
2.2.3.1 Hệ thống kinh tế của Malaysia
Cũng giống như một số nước ở Châu Á như Indonesia, Singapore, Thái Lan, Ấn
Độ, Malaysia có hệ thống kinh tế hỗn hợp. Tác giả Iloka (2014) trong bài nghiên cứu về
hệ thống kinh tế hỗn hợp của Malaysia đã xem xét hệ thống kinh tế của Malaysia đưới
ba góc độc đó là:
- Mức độ kiểm soát: Tại Malaysia, các nguồn lực được kiểm soát bởi Chính phủ,
các doanh nghiệp và cá nhân. Chính phủ kiểm soát những khu vực về an ninh quốc gia
(ví dụ quân đội) và cung cấp các tiện nghi cơ bản. Mức độ kiểm soát cũng được cân
nhắc bởi luật kinh doanh mô tả cách hoạt động trong một ngành cụ thể có thể được thực
hiện.
Các doanh nghiệp muốn thiết lập hoạt động tại Malaysia có thể kiểm soát tất cả
các hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải luôn phù hợp với yêu cầu và chính sách
của Chính phủ có liên quan đến quá trình kinh doanh của họ. Ngoài ra, các cá nhân
cũng có thể kiểm soát các nguồn lực và bán chúng cho lợi ích riêng của họ.
- Mức độ ra quyết định: mức độ quyết định cơ bản phụ thuộc vào những người
điều hành kinh doanh. Trong trường hợp Chính phủ kiểm soát doanh nghiệp thì Chính
phủ ra quyết định cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp
34
được kiểm soát bởi các cá nhân, những người này điều hành doanh nghiệp với quyết
định riêng của mình. Và trong trường hợp mức độ kiểm soát của cả Chính phủ và cá
nhân thì quyết định đó được thực hiện bằng nhau hoặc bởi người được chỉ định trong
quy trình kinh doanh.
- Phân phối và mục đích: việc phân phối hàng hoá và mục đích phân phối như
vậy phụ thuộc vào mức độ kiểm soát và quá trình ra quyết định kinh doanh. Về cơ bản,
mục đích kinh doanh của cá nhân hay Chính phủ đều liên quan đến lợi nhuận tuy nhiên
ở Malaysia Chính phủ cũng giống như mọi Chính phủ khác cũng có trách nhiệm cung
cấp những tiện nghi cơ bản cho xã hội như điện, nước, giao thông…Với nhiệm vụ này
mục đích chính của Chính phủ không phải là lợi nhuận nhưng những người sử dụng
những tiện nghi này vẫn phải trả một số phí nhất định cho việc sử dụng nó.
2.2.3.2 Chỉ số tự do kinh tế của Malaysia
Theo đánh giá xếp hạng của Quỹ di sản thế giới (Heritage) thì chỉ số tự do kinh tế
của Malaysia từ năm 2015 đạt 70,8%, ở mức “gần như tự do – mostly freedom). Chỉ số
này là cao nhất từ năm 2012 và đưa Malaysia từ nhóm nước có chỉ số “tự do trung bình
– moderaetly fee” lên nhóm nước gần như tự do. Chỉ số tự do kinh tế của Malaysia năm
2017 là 73,8% tăng 3% so với năm 2015 và 2,3% so với năm 2016 trước đó. Trong
nhóm các nước ASEAN, chỉ có Singapore là nước luôn dẫn đầu về sự tự do hóa, được
xếp hạng vào nhóm “tự do – free” với chỉ số tự do kinh tế là 89,4% năm 2015 và 88,6%
năm 2017.
Biểu đồ 2.3 Xếp h ng chỉ số tự do kinh tế một số nƣớc Đông Nam Á
từ 2012-2015 (đơn vị %)
(Nguồn: Heritage 2017)
35
2.2.3.3 Sự chuyển dịch kinh tế
Trước áp lực của nền kinh tế toàn cầu và mối đe dọa bị mắc bẫy nhu nhập trung bình4, năm 2010 Chính phủ Malaysia đã công bố mô hình kinh tế mới (NEM) cần thiết
để biến Malaysia trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2020. Việc tìm kiếm một mô
hình kinh tế mới cũng là đáp ứng với sự tăng trưởng chậm chạp mà Malaysia đã trải qua
kể từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998. Điều này càng làm tăng thêm sự
cạnh tranh về xuất khẩu và đầu tư nước ngoài từ các nước trong khu vực.
Năm 2010, Chương trình chuyển đổi quốc gia (NTP) đã được công bố để thực
hiện NEM. Chương trình Mục tiêu Quốc gia bao gồm hai thành phần: Chương trình
Chuyển đổi Kinh tế (ETP) và Chương trình Chuyển đổi Chính phủ (GTP). Việc thực
hiện và giám sát ETP và GTP được quản lí bởi Đơn vị điều phối và quản lý thực hiện
(PEMANDU) được thành lập vào tháng 9 năm 2009 dưới hình thức một đơn vị trong
Văn phòng Thủ tướng.
NTP của Malaysia đã gần đi hết chặng đường, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng
cũng đã mang lại những kết quả khả quan nhằm nâng cao cuộc sống của người
Malaysia và tiến hành cải cách mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Những cải cách này bao gồm các nỗ lực để đẩy lùi nạn tham nhũng theo Hiệp ước
chống tham nhũng của GTP, trong đó xếp hạng của Malaysia về chỉ số Cảm nhận tham
nhũng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) đã được cải thiện đáng kể trong khoảng vị
trí 53-54, đặc biệt trong năm 2014 đã giảm xuống chỉ còn 50.
Trong khi đó, ETP đã giúp khôi phục nền kinh tế Malaysia, tăng năng suất và khả
năng cạnh tranh toàn cầu. Điều này cho phép Malaysia duy trì mức tăng trưởng GDP ổn
định từ 5%-6% từ năm 2012 trở lại đây. Sự tập trung của ETP vào tăng trưởng do khu
vực tư nhân mang lại đã thúc đẩy đầu tư tư nhân ở nước này. GNI của Malaysia cũng
liên tục tăng lên từ năm 2010 từ mức 8.230 USD lên 11.120 USD năm 2014 và giảm
xuống 10.570 USD năm 2015. Sự sụt giảm này là tất yếu do năm 2015 Malaysia chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng dầu mỏ toàn thế giới. Nước này cũng xếp thứ 45
trong số 132 quốc gia về Chỉ số Tiến bộ Xã hội (SPI) năm 2014 của Deloitte, đạt 70
điểm (2014) và 70,08 (2016) về chỉ số trước các cường quốc kinh tế đang nổi lên như 4 Theo Indermit Gill, cố vấn và Homi Kharas, chuyên gia kinh tế trưởng của Ngân hàng thế giới “Bẫy thu nhập trung bình” là tình trạng không đáp ứng nổi những đòi hỏi cao và rất cao khi nền kinh tế đã đạt đến mức thu nhập trung bình. Theo WB các nước có thu nhập trung bình thấp là các nước có GNI đầu người là 1026 USDtới 4035 USD và các nước có thu nhập trung bình cao có GNI trên đầu người từ 4036 USD đến 12475 USD
36
Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ. Chỉ số đo các yếu tố như nhu cầu cơ
bản của con người và nền tảng của phúc lợi để bổ sung cho các chỉ số kinh tế truyền
thống để hiểu rõ hơn về hiệu quả chung của các quốc gia. (Economic Transformation
Programe 2013)
Biểu đồ 2.4 GNI của Malaysia từ 2010-2015 (đơn vị USD)
(Nguồn: WorldBank 2017)
Bảng 2.3 là một số chỉ tiêu kinh tế của Malaysia từ năm 2012 – 2015 do
2.2.3.4 Các chỉ số kinh tế của Malaysia
FOCUSECONOMICS – một công ty chuyên phân tích dự báo kinh tế thành lập từ năm
1999 tổng hợp. Do cuộc khủng hoảng dầu khí toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2014, đạt
đỉnh điểm vào năm 2015 kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ tới những chỉ tiêu kinh
tế của Malaysia như GDP giảm từ 340 t USD năm 2014 xuống 298 t USD năm 2015,
mức thu nhập bình quân đầu người năm 2015 theo đó cũng tương ứng giảm 586 USD
xuống còn 10150 USD, tăng trưởng kinh tế từ 6% giảm xuống 5%, t lệ thất nghiệp
tăng từ 2,9% lên 3,2%, giữ trữ quốc tế giảm 20,7 t USD, nợ nước ngoài tăng 2,5%.
37
Bảng 2.3 Dữ liệu kinh tế Malaysia từ năm 2012 - 2015
Năm Năm Năm Năm C c chỉ số 2012 2013 2014 2015
Dân số (triệu) 29,5 30,2 30,7 31,2
GDP bình quân đầu người (USD) 10.883 10.782 10.736 10.150
GDP (t USD) 316 324 340 298
Tăng trưởng kinh tế (GDP, % biến thiên hàng 5,5 4.7 6 5.0 năm)
T lệ thất nghiệp (%) 3 2,9 3.1 3.1
Nợ công (% của GDP) 51,7 52,7 54,5 53
2,1 T lệ lạm phát (CPI, biến động hàng năm%) 1,7 3.1 2,1
3 Chính sách Lãi suất (%) 3 3,25 3,25
T giá (USD) 3,06 3,28 3,5 4,29
Tài khoản vãng lai (% của GDP) 5.2 3,5 4.4 3
Cán cân Thương mại (t USD) 31,1 22.4 25,1 23,2
Dự trữ quốc tế ( t USD) 140 135 116 95,3
Nợ nước ngoài (% trên GDP) 62,3 65,6 63 65,1
(nguồn: FOCUSECONOMICS 2017)
Chúng ta có thể thấy các chỉ số kinh tế của Malaysia năm 2015 đều có xu hướng sụt
giảm tuy nhiên xếp hạng về ổn định kinh tế vĩ mô của Malaysia năm 2015 vẫn tăng 9
bậc so với năm 2014 theo xếp hạng của Diễn đàn kinh tế thế giới trong báo cáo năng lực
canh tranh toàn cầu hàng năm.
38
Bảng 2.4 Xếp h ng ổn định kinh tế vĩ mô của một số nƣớc Đông Nam Á
giai đo n 2012 - 2015
Xếp h ng
Quốc gia 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016
(144 nƣớc) (148 nƣớc) (144 nƣớc) (140 nƣớc)
Việt Nam 87 106 75 69
Singapore 18 17 15 12
Malaysia 38 35 44 35
Indonesia 26 25 34 33
Philippines 40 36 26 24
Thái Lan 31 27 19 27
Myanmar 93 124 70
N/A (Nguồn: WEF 2012-2015)5
Nhìn vào Bảng 2.4 chúng ta có thể thấy lợi thế trong yếu tố ổn định môi trường vĩ
mô của Malaysia trong tiêu chí này không nổi trội hơn Philippins, Thái Lan và
Indonesia. Bên cạnh đó, nếu đặt t lệ tăng trưởng GDP của nước này so với một số quốc
gia trong khu vực thì có thể thấy đây không phải là lợi thế để thu hút FDI của Malaysia
so với các nước trong khu vực.
Bảng 2.5 Tỉ lệ tăng trƣởng GDP của một số nƣớc Đông Nam Á từ 2012 – 2015
Tăng trƣởng GDP (%) Quốc gia 2012 2013 2014 2015
6,0 6,7 Việt Nam 5,2 5,4
3,3 2,0 Singapore 3,7 4,7
6,0 5,0 5,0 4,8 Malaysia Indonesia 5,5 6,0 4,7 5,6
6,2 5,9 Philippines 6,7 7,1
0,8 2,8 Thái Lan 7,2 2,7
8,0 7,3 Myanmar 7,3 8,4
5 Số liệu trong bảng do tác giả tổng hợp từ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF từ các năm 2012 đến 2015
(nguồn: World Bank, 2015)
39
2.2.4. Môi trƣờng văn hóa của Malaysia
2.2.4.1 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Malaysia là tiếng Bahasa Malaysia, ngoài ra người
Malaysia còn sử dụng tiếng Anh, tiếng Trung Quốc (tiếng Quảng Đông, tiếng Quan
Thoại, tiếng Hokkien, Hakka, Hải Nam, Foochow), Tamil, Tiếng Telugu, Tiếng
Malayalam, Tiếng Panjabi, Tiếng Thái; ở Đông Malaysia có một số ngôn ngữ bản địa,
được nói nhiều nhất là tiếng Iban và Kadazan.
Người Malaysia khi tiến hành các hoạt động hợp tác kinh doanh đầu tư thường
trao đổi với nhau bằng tiếng Anh, tuy nhiên ngôn ngữ chính thức của họ lại la tiếng
Bahasa Malaysia, đặc biệt các quan chức Chính phủ của Malaysia thường dùng loại
tiếng này. Vì vậy các nhà đầu tư khi hợp tác với người Malaysia cần thận trọng để tránh
hiểu lầm ý khi đối thoại với họ bằng ngôn ngữ này. Khi đàm phán với người Malaysia
gốc Trung nói tiếng Anh, cần thận trọng tránh hiểu sai ý nghĩa câu nói của nhau…Ngoài
ra, việc nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng tiếng Malaysia sẽ có lợi trong việc thu
thập thông tin nhanh chóng và chính xác không cần qua khâu trung gian, việc trao đổi
tiếp cận với chính quyền địa phương hay việc giao tiếp với các quản lý người địa
phương và công nhân tại của công ty cũng thuận lợi hơn rất nhiều.
Bên cạnh ngôn ngữ bằng lời, thì các nhà đầu tư khi kinh doanh tại Malaysia cũng
cần chú ý đến một số “ngôn ngữ” không lời ẩn sau những cử chỉ của đối tác. Cũng
giống như người Nhật Bản, người Malaysia quan niệm rằng giữ mối quan hệ hòa hợp là
rất quan trọng nên họ rất khi nói “không”, nên khi họ giữ im lặng rất có thể đó là biểu
hiện của sự từ chối. Các nhà đầu tư cần hết sức lưu ý tới những dấu hiệu này để giành
được thành công trong đàm phán.
2.2.4.2 Tôn giáo
Malaysia một quốc gia đa sắc tộc và văn hóa đa dạng tuy nhiên lại dựa trên nền
tảng là văn hóa hồi giáo đặc trưng. Cùng trong tiến trình phát triển của quốc gia, văn
hóa của Malaysia đã cố gắng dung nạp và hòa đồng với văn hóa thế giới. Tuy nhiên ta
vẫn nhận thấy những đặc điểm văn hóa hồi giáo cố hữu: phụ nữ đeo khăn che mặt, mặc
trang phục kín đáo, nghỉ trong giờ làm việc để làm lễ, không ăn thịt lợn và uống
40
rượu…Nếu một nhà đầu tư kinh doanh rượu và thịt lợn tại Malaysia chắc chắn sẽ chịu
thua lỗ.
Người Malaysia khá mê tín, họ thường chọn “ngày đẹp” để ký hợp đồng, tuy
nhiên ngay cả khi hợp đồng đã được ký kết cũng không có nghĩa đã được sự đồng ý
hoàn toàn, người Malaysia có thể sẽ tiếp tục thương lượng sau khi hợp đồng đã ký…
Đối với người theo đạo Hồi, ngày thứ 6 thường là ngày dành cho việc cầu nguyện
vì vậy không nên hẹn đối tác đầu tư hoặc tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong ngày này.
Tất cả những điều cấm kỵ như vậy đôi khi khi trở thành hạn chế của Malaysia
khiến các nhà đầu tư e ngại trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
2.2.4.3 Giá thị và thái độ
- Giá trị: Malaysia là một cộng đồng đa ngôn ngữ và đa văn hóa và được ví như
là một “Châu Á thu nhỏ” vì vậy mỗi nhóm dân tộc của Malaysia đều có những bản sắc
riêng. Chính đều này cũng sẽ ảnh hưởng tới giá trị và thái độ trong thói quen tiêu dùng
của người Malaysia ví dụ như người Mã Lai sẽ có xu hướng tiêu dùng theo chủ nghĩa
thực dụng và ý thức về chất lượng, họ sẽ tìm hiểu rất kỹ về những sản phẩm định mua
trước khi quyết định.
Còn nhóm người Trung Quốc ở Malaysia lại chịu ảnh hưởng của một giá trị khác
đó là tiêu chuẩn xã hội. Tiêu chuẩn xã hội là hành vi của một cộng đồng hay một nhóm
người đối với người khác. Người dân Trung Quốc dễ bị ảnh hưởng bởi bạn bè hoặc
đồng nghiệp của họ về hành vi mua hàng của họ. Ví dụ, khi A mua một sản phẩm mới
như iPhone, và A sẽ tiếp tục ca ngợi lợi thế của sản phẩm, cuối cùng B, C sẽ có ảnh
hưởng để mua cùng một sản phẩm hoặc có thể mua một cái tốt hơn.
Còn nhóm người Ấn Độ lại nổi tiếng với định hướng giá trị cao và định hướng gia
đình. Hầu hết các thương hiệu độc quyền tạo ra một chiến lược tiếp thị đặc biệt để có
được một chỗ đứng trong thị trường người Ấn Độ. Những thương hiệu có giá trị gia
đình phù hợp có xu hướng trở nên nổi tiếng và được áp dụng dễ dàng hơn trên thị
trường người Ấn Độ.
- Thái độ: Người Malaysia rất coi trọng giờ giấc làm việc vì vậy để hợp tác thành
công bước đầu tiên mà các nhà đầu tư phải làm đó là luôn đúng hẹn và chuẩn bị kĩ tài
liệu trước khi đàm phán.
41
2.2.4.4 Tập quán và phong tục
Như đã viết ở trên Malaysia là một đất nước có sự hòa trộn của những nền văn hóa
Mã Lai, Trung Quốc, Ấn Độ vì vậy hành vi và tập quán của họ cũng rất đa dạng và
phong phú. Việc nắm được những đặc điểm về hành vi và tập quán của các đối tác sẽ
giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội thành công cao hơn khi đầu tư vào thị
trường Malaysia. Một số thói quen tập quán tiêu biểu của người Malaysia có thể kể đến
như:
- Người Malaysia thường coi trọng mũ áo chỉnh tề và thường ăn mặc kín đáo, lịch
sự. Tuy nhiên văn hoá kinh doanh Malaysia phần lớn lại là sự tổng hợp của văn hoá
kinh doanh Trung Quốc và Ấn Độ, vì vậy người Malaysia thích kinh doanh cùng với
những người mà họ biết và họ quý mến do vậy nên phát triển mối quan hệ cá nhân với
các đối tác Malaysia là điều nên làm. Các cuộc đàm phán thương lượng với doanh nhân
Malaysia thường diễn ra rất chậm, họ coi trọng thái độ giao tiếp và ưa sự điềm tĩnh, ghét
sự đối đầu.
- Khi gặp gỡ đối tác, người Malaysia có thói quen sờ vào lòng bàn tay của nhau,
sau đó chắp tay lại. Tuy nhiên, họ rất kiêng kỵ việc xoa đầu và lưng người khác, người
Malaysia không bắt tay người khác giới đồng thời tránh những đụng chạm kể cả ngẫu
nhiên giữa những người không cùng giới. Đây là nét khác biệt văn hóa đặc trưng của
người Malaysia vì vậy các nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải tìm hiểu vấn đề này
trước khi kinh doanh tại Malaysia.
- Trong những cuộc gặp gỡ xây dựng mối quan hệ hợp tác với người Malaysia,
chủ đề tốt nhất để bàn luận là công việc, thành tựu xã hội, lịch sử nền văn minh
Malaysia, cách nấu nướng món ăn ở các vùng của Malaysia, bóng đá. Không nên bàn
luận về chính trị, chủng tộc hay mức sống với người Malaysia.
- Trong đầu tư kinh doanh người Malaysia thích tặng quà để tạo dựng mối quan
hệ tốt đẹp sau này, tuy nhiên khi tặng quà cho người Malaysia nên tặng những đồ có
tính chất lưu niệm, tránh tặng rượu vì đa số người Malaysia theo đạo Hồi và không
uống rượu.
2.2.4.5 Thẩm mỹ
Mỗi nền văn hóa đều có quan điểm về thẩm mỹ riêng nhất là ở Malaysia là nơi hội
42
tụ của nhiều văn hóa sắc tộc nên quan điểm thẩm mỹ của người Malaysia cũng hết sức
đa dạng.
- Đa số người dân Malaysia theo đạo Hồi vì vậy người dân Malaysia thích sự kín
đáo trong trang phục và nên tránh màu vàng vì màu vàng được coi là màu của Hoàng
gia.
- Các doanh nhân nữ Malaysia thường rườm rà và có nhiều trang sức đi kèm.
- Người Mã Lai thường thích nghệ thuật chạm khắc bằng gỗ và thường trang trí
trang trí dụng cụ, nhạc cụ, vũ trụ, vũ khí theo hệ thực vật và tính năng vũ trụ. Còn người
gốc Trung Quốc lại thích những đồ vật màu đỏ bằng vàng hoặc đá quý. Biết được sở
thích của từng đối tác cụ thể sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong lĩnh vực chọn quà để
thiếp lập mối quan hệ với đối tác người Malaysia.
2.2.4.6 Giáo dục
- Giáo dục tiểu học và chăm sóc y tế: Ở Malaysia, học sinh tiểu học và trung học
còn được miễn toàn bộ học phí, được phát sách giao khoa và đồng phục. Còn số lượng
các chuyên gia y tế có chuyên môn và tay nghề cao thậm chí hơn nhiều nước phương
Tây. Bất kể trung tâm chăm sóc sức khỏe nào của Malaysia dù là cao cấp hay bình dân
thì các chuyên gia y tế vẫn luôn làm tốt trách nhiệm của mình và đem đến những dịch
vụ chất lượng cao. Chúng ta có thể đánh giá chỉ số này qua xếp hạng chỉ số giáo giục cơ
bản và chăm sóc y tế của Malaysia trong bảng Bảng 2.6.
Từ số liệu Bảng 2.6 cho thấy, vị trí xếp hạng về chỉ số giáo dục cơ bản và chăm
sóc ý tế của Malaysia luôn rất ổn định qua các năm 2012, 2013, 2014 và có xu hướng
ngày càng được cải thiện vào năm 2015.
- Giáo dục và đào tạo bậc cao: Giáo dục bậc cao và đào tạo của Malaysia tuy
không thể nào so sánh được với Singapore tuy nhiên chỉ số này của Malaysia cũng ở
mức khá cao và ngày càng được cải thiện. Điều này chứng tỏ, Chính phủ Malaysia
đặc biệt coi trọng đến hai vấn đề đó là giáo dục và y tế.
Đặc biệt, Malaysia luôn là một trong những quốc gia có trình độ tiếng Anh đứng
đầu Châu Á. Vào năm 2011, Malaysia đã phát động Chương trình bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho giáo viên tiếng Anh nhằm nâng cao trình độ tiếng Anh của giáo viên lên
trình độ cao cấp và phát triển các kỹ năng sư phạm để họ có thể giúp học sinh đạt được
mục tiêu thông thạo cả hai thứ tiếng Malaysia và tiếng Anh.
43
Điều này thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư khi họ đang tìm kiếm lực lượng công
nhân có trình độ tiếng Anh giỏi, tay nghề cao và được đào tạo chuyên nghiệp.
Bảng 2.6 Xếp h ng chỉ số giáo dục cơ bản v chăm sóc tế của một số nƣớc Đông Nam Á từ 2012 - 2015
Xếp h ng
2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016
(144 nƣớc) (148 nƣớc) (144 nƣớc) (140 nƣớc) Việt Nam 64 67 61 61 Singapore 3 2 3 2
Malaysia 33 33 33 24 Indonesia 72 74 80 Philippine 70 98 96 92 86 78 Thái Lan s 81 66 67 - 11 11 111 Myanmar (Nguồn: WEF 2012- 2015)6 7 3
Bảng 2.7 Xếp h ng chỉ số giáo dục bậc cao v đ o t o của một số nƣớc Đông Nam Á từ 2012 - 2015 2012-2013 2014-2015 2013-2014 2015-2016
Việt Nam (144 nƣớc) 96 (148 nƣớc) 95 (144 nƣớc) 96 (140 nƣớc) 95
Malaysia 39 46 46 36
Singapore 2 2 2 1
(Nguồn: WEF 2012 - 2015)7
Bảng 2.8 Bảng so sánh Chỉ số thông th o Anh ngữ năm 2015 một số nƣớc Đông Nam Á
Chỉ số thông th o anh ngữ Mức độ thông th o
Việt Nam 29 Trung bình
Malaysia 14 Cao
Singapore 12 Cao
(Nguồn: Education First, 2015)
Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động. Việc đào
tạo lao động không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí đào lại của 6 Số liệu trong bảng do tác giả tổng hợp từ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF từ các năm 2012 đến 2015 7 Số liệu trong bảng do tác giả tổng hợp từ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF từ các năm 2012 đến 2015
44
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhất định. Yếu
tố văn hóa của người lao động gồm cách thức suy nghĩ, phong tục tập quán, giá trị nhân
sinh quan, k luật lao động… cũng phản ánh chất lượng lao động.
2.3. Vai trò của MTĐT của Malaysia trong việc thu hút FDI
2.3.1. Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế O
Để đánh giá vai trò của môi trường đầu tư tại Malaysia trong việc thu hút FDI
thông qua các chính sách nhằm phát huy lợi thế chủ sở hữu của các nhà đầu tư nước
ngoài về thương hiệu, kỹ thuật sản xuất, kỹ năng kinh doanh …chúng ta sẽ xem xét trên
một số khía cạnh đó là: sự ổn định của môi trường chính trị pháp luật của Malaysia
trong các chỉ tiêu sự độc lập về tư pháp, mức độ tôn trọng luật pháp, sự ổn định chính trị
và mức độ kiểm soát tham nhũng. Chỉ tiêu này sẽ có tác động rất lớn đến hai chỉ tiêu
tiếp theo là quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu vật chất; Mức bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ trong đó có bảo vệ quyền trí tuệ, bằng sang chế và bản quyền; Mức độ bảo vệ quyền
sở hữu vật chất bao gồm bảo về quyền sở hữu vật chất, thủ tục đăng ký tài sản hay mức
độ tiếp cận các khoản vay. Tất cả những tiêu chí này sẽ được phân tích thông qua Chỉ
số quyền sở hữu quốc tế (IPRI) do Liên đoàn quyền sở hữu Hoa Kỳ (Property Rights
Alliance - PRA) công bố hàng năm đối với 128 quốc gia/ khu vực với thang điểm 10
xếp từ cao xuống thấp. Tiếp đó chúng ta sẽ xem xét những con số cụ thể về tình hình
thu hút FDI của Malaysia từ phía các nước đối tác để đánh giá những đối tác có những
lợi thế nào đã đến đầu tư tại Malaysia.
2.3.1.1 Sự ổn định của môi trường chính trị pháp luật
Môi trường chính trị và pháp luật đưa ra cái nhìn sâu sắc về sức mạnh thể chế của
một quốc gia và quyết định khả năng một quốc gia thực thi các chỉ tiêu về quyền sở hữu.
Số liệu trong Biểu đồ 2.5 cùng với những phân tích trong phần môi trường chính trị
của Malaysia (Mục 2.2.2) cho chúng ta thấy môi trường chính trị pháp luật của
Malaysia trong khu vực trong những năm 2012 đến 2015 là tương đối ổn định, đạt mức
5,7 – 5,8 điểm và chỉ đứng sau Singapore trong khu vực Đông Nam Á. Trong đó chỉ
tiêu độc lập tư pháp của nước này năm 2016 đạt số điểm cao nhất trong số 4 chỉ tiêu đạt
6,6 điểm hơn Thái Lan 1,6 điểm tuy nhiên lại kém Singapore 2,5 điểm. Chỉ tiêu này
đánh giá mức độ tự do của hoạt động tư pháp dưới sự ảnh hưởng của hệ thống chính trị
45
và các tập đoàn kinh doanh. Sự độc lập của cơ quan tư pháp là cơ sở đảm bảo sự hỗ trợ
của hệ thống tòa án đối với những tài sản cá nhân của các nhà đầu tư. Chỉ tiêu tuân thủ
pháp luật (đo lường chất lượng thực thi hợp đồng, quyền sở hữu, cảnh sát, tòa án, khả
năng xảy ra tội phạm, bạo lực) và chỉ tiêu kiểm soát tham nhũng (đo lường mức độ sử
dụng điện công cộng vào mục đích cá nhân, các chi phí không chính thức trong nền
kinh tế) cũng ở mức khá tuy nhiên tiêu chí ổn định chính trị lại được PRA đánh giá thấp
hơn cả. Tuy nhiên nếu xét về tổng quan chung thì môi trường chính trị pháp luật của
Malaysia vẫn tương đối khả quan cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Biểu đồ 2.5 So sánh sự ổn định của môi trƣờng chính trị pháp luật của Malaysia với một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm)
(Nguồn: PRA 2016)
Bảng 2.9 So sánh xếp h ng môi trƣờng chính trị pháp luật của Malaysia với một số nƣớc khu vực Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm)
Malaysia Singapore Thái Lan Việt Nam Indonesia
Tổng điểm 6.1 8,3 4.3 4.4 4.4
Độc lập tư pháp 6,6 7,6 5.1 4.1 5.1
Tuân thủ pháp luật 6.3 8,8 4.7 4.4 4.3
Ổn định chính trị 5,7 7,5 3.2 5.0 4.3
Kiểm soát tham 6,0 9,2 4.2 4,0 3.8 nhũng
(Nguồn: PRA 2016)
46
2.3.1.2 Quyền sở hữu trí tuệ
PRA đánh giá quyền sở hữu trí tuệ thông qua ba chỉ tiêu là mức độ bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ; bảo vệ bằng sáng chế và bảo vệ bản quyền.
Giai đoạn từ năm 2012, chỉ số quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia khá ổn định và
có chiều hướng tăng nhẹ từ 6,1 điểm năm 2013 lên 6,3 điểm năm 2015 và vẫn luôn đạt
mức cao hơn rõ rệt so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia trừ
Singapore. Điều này chứng tỏ nỗ lực của Chính phủ Malaysia trong việc cải thiện bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài
vì bảo vệ tài sản độc quyền vốn là một trong những lí do quan trọng khiến các nhà đầu
tư sử dụng hình thức FDI thay vì xuất khẩu hay cấp giấy phép ở nước ngoài.
Biểu đồ 2.6 So sánh quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm)
(Nguồn: PRA 2016)
Năm 2016, chỉ số xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia đạt 6,4 điểm đứng
thứ 32 trên tổng số 128 nước được xếp hạng, đứng thứ 8 trên tổng số 20 nước châu Á-
châu Đại Dương được xếp hạng. Trong ba chỉ tiêu được đánh giá thì mức độ bảo về
quyền sở hữu trí tuệ và bằng sáng chế của Malaysia tương đối tốt, đạt 7,4 điểm, chỉ kém
Sigapore lần lượt la 1,3 và 1 điểm và đều cao hơn các nước trong khu vực Đông Nam Á
như Thái Lan, Indonesia.
47
Bảng 2.10 Xếp h ng quyền sở hữu trí tuệ của Mala sia năm 2016 (đơn vị: điểm)
Điểm số Xếp h ng to n cầu Xếp h ng hu vực
Tổng điểm 6.4 32/128 8/20
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 7,4 23/128 6/20
Bảo vệ bằng sáng chế 7,4 46/108 10/19
4,6 46/104 8/18
Bảo vệ bản quyền (Nguồn: PRA 2016)
Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ bản quyền của Malaysia vẫn cần được chú trọng hơn
nữa vì trong ba chỉ tiêu đánh giá đây là chỉ tiêu thấp nhất và có điểm số thấp hơn rất
nhiều so với hai chỉ tiêu còn lại (2,8 điểm) kéo tổng điểm của Malaysia ở tiêu chí này
xuống chỉ còn 6,4 điểm. Để đuổi kịp Singapore trong chỉ tiêu này Malaysia vẫn còn
khoảng cách khá xa tới 2,2 điểm.
Bảng 2.11 So sánh xếp h ng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nƣớc khu vực Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm)
Malaysia Singapore Thái Lan Việt Nam Indonesia
Tổng điểm 6.4 8,0 4.3 4.4 4.2
7,4 8,7 3,7 4.4 5.4
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Bảo vệ bằng sáng chế 7,4 8.4 6,5 6,9 5,5
4,6 6,8 2,9 1,9 1,6
Bảo vệ bản quyền (Nguồn: PRA 2016)
2.3.1.3 Quyền sở hữu vật chất
Một chế độ quyền sở hữu mạnh mẽ đòi hỏi sự tự tin của người dân về hiệu quả của
nó trong việc bảo vệ quyền sở hữu tư nhân. Nó cũng cung cấp cho các giao dịch thống
nhất liên quan đến việc đăng ký tài sản và cho phép truy cập vào tín dụng cần thiết để
chuyển đổi tài sản thành vốn. Vì những lý do này, các mục sau đây được sử dụng để đo
tính bảo vệ quyền sở hữu bản quyền tư nhân: bảo về quyền sở hữu vật chất, thủ tục đăng
ký tài sản hay mức độ tiếp cận các khoản vay.
Biểu đồ 2.7 so sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia so với một số nước trong
khu vực từ năm 2012 – 2015 trong đó ở tiêu chí này Malaysia có điểm số khá cao và có
xu hướng tăng từ 7,5 điểm năm 2012 lên 7,7 điểm năm 2015, chỉ kém Singapore 0,4
điểm hơn nữa tiêu chí này của Singapore lại đang có xu hướng giảm nhẹ.
48
Biểu đồ 2.7 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015 (đơn vị: điểm)
(Nguồn: PRA 2016)
Bảng 2.12 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nƣớc khu vực Đông Nam Á (đơn vị: điểm)
Malaysia Singapore Thái Lan Việt Nam Indonesia
Nhìn chung 7,7 8.2 6,5 5.2 6,5
7.3 8,8 5.2 4,8 5,5 Bảo vệ tài sản vật chất
Đăng ký tài 9,5 9,8 9,9 8,1 9,1 sản
Tiếp cận 6.3 5,9 4.3 2,7 4,9 khoản vay
(Nguồn: PRA 2016)
Xem xét từng thành phần trong tiêu chí, chúng ta thấy điểm đăng ký tài sản của
Malaysia năm 2016 rất cao đạt 9,5 điểm, điều này cho chúng ta biết thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản của Malaysia diễn ra khá dễ dàng. Qua đó thể hiện sự nỗ lực của
Chính phủ Malaysia trong việc cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các nhà đầu tư. Tiếp đến là chỉ tiêu tiếp cận vốn vay, việc tiếp cận các
khoản vay ngân hàng mà không có tài sản thế chấp là một sự ủy thác cho mức độ phát
trển của các định chế tài chính của một quốc gia. Đây cũng là một trong những tiêu chí
đặc biệt quan trọng được các nhà đầu tư quan tâm bởi nó liên quan đến quá trình chu
chuyển, huy động vốn trong quá trình kinh doanh. Ở chỉ số này Malaysia thậm chí còn
cao hơn Singapore và nhiều nước khác trong khu vực.
49
2.3.1.4 Đánh giá lợi thế O của Malaysia qua số liệu thu hút FDI theo đối tác đầu tư
Trước khi xem xét những đối tác nào đã đầu tư vào Malaysia chúng ta sẽ tìm hiểu
tình hình thu hút FDI ròng của Malaysia từ 2012 – 2015 và so sánh với một số nước
trong khu vực.
Biểu đồ 2.8 So sánh luồng FDI ròng giữa Malaysia và một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (đơn vị: Tỷ USD)
(Nguồn: World Bank data 2016)
- Luồng FDI ròng vào Malaysia từ 2012 – 2015: Nhìn vào Biểu đồ 2.8 ta thấy
luồn thu hút FDI của Malaysia nhỏ hơn so với Indonesia và nhỏ hơn rất nhiều so với
Singapore, tuy nhiên luồng vốn chảy vào có xu hướng tăng ở mức 8,09 t USD năm
2012 lên 10,96 t USD năm 2015 tăng 35% sau 4 năm, điều này cho thấy Malaysia vẫn
đang là một trong những thị được các nhà đầu tư quan tâm trong khu vực Đông Nam Á.
Bảng 2.13 Thu hút FDI của Mala sia theo đối tác từ năm 2012 – 2015
Nƣớc Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Australia % tổng số 0.7 0.5 0.5 1.2
Pháp % tổng số 6.9 0.0 0.3 0.1
Đức % tổng số 3.3 5.6 11.2 5.3
Nhật Bản % tổng số 13.4 11.8 27.5 18.3
Singapore % tổng số 10.6 Đài Loan % tổng số 0.8 14.8 0.4 19.8 1.7 6.4 5.8
Anh % tổng số 2.9 1.6 1.0 0.7
% tổng số 1.4 20.7 3.4 18.9
Mỹ Các nước % tổng số 60.0 44.5 34.7 43.4 khác
Nguồn: EPU 2016
50
- Thu hút FDI của Malaysia từ 2012 – 2015 theo đối tác đầu tư: Theo số liệu từ
báo cáo của phòng kế hoạch kinh tế - văn phòng Chính phủ Malaysia (EPU) năm 2016 ,
đối tác đầu tư vào Malaysia nhiều nhất trong giai đoạn 2012 - 2015 là Mỹ, Nhật Bản và
Singapore. Như chúng ta đã biết những quốc gia này đều là những nước có lợi thế về kỹ
thuật sản xuất phát triển nhưng lại thiếu tài nguyên thiên nhiên, hơn nữa các công ty đa
quốc gia đầu tư vào Malaysia đều là những công ty có thương hiệu hàng đầu thế giới
như Honeywell của Mỹ và Nippon, Fuji của Nhật Bản (MIDA 2016).
Như vậy việc môi trường chính trị, pháp luật ổn định, quyền sở hữu trí tuệ và sở
hữu vật chất được đảm bảo sẽ làm tăng lợi thế của Malaysia trong mắt nhà đầu tư nước
ngoài, nhờ vậy sẽ thu hút được những nguồn FDI có chất lượng cao từ những tập đoàn
đa quốc gia có thương hiệu trên thế giới.
2.3.2. Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế L
2.3.2.1 Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên
Như đã phân tích ở phần môi trường tự nhiên của Malaysia (phần 2.1.1) thì
Malaysia có trữ lượng dầu khí lớn và giàu tài nguyên khoang sản. Đây chính là lợi thế
địa điểm khá nổi bật thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với Malaysia.
2.3.2.2 Lợi thế về lao động
Thị trường lao động của Malaysia luôn được đánh giá cao khi đứng trong top 25
những nước có hiệu quả thị trường lao động cao nhất. Theo báo cáo năng lực cạnh tranh
toàn cầu của WEF các tiêu chí quan hệ hợp tác giữa người lao động và sử dụng lao
động, tính linh hoạt trong việc trả lương, sự tin cậy về tính chuyên nghiệp trong quản lí
và không gian thu hút nhân tài của Malaysia năm 2015 cũng đạt được số điểm khá lần
lượt là 5,3; 5,4; 5,5 và 5,1 điểm trên thang điểm 10.
51
Bảng 2.14 Xếp h ng chỉ số tính hiệu quả của thị trƣờng lao động của Malaysia và một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015
Quốc gia Xếp h ng (từ cao xuống thấp)
Năm 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016
(148 nƣớc) (144 nƣớc) 51 (144 nƣớc) 49 (140 nƣớc) 52 Việt Nam 56
24 25 19 19 Malaysia
Singapore 2 1 2 2
(Nguồn: WEF 2012 – 2015)8
2.3.2.3 Lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF cũng đưa ra đánh giá về cơ sở hạ
tầng của các quốc gia. Theo WEF cơ sở hạ tầng bao gồm bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: gồm các tiêu chí về chất lượng cơ sở hạ tầng
tổng thể; chất lượng đường giao thông; chất lượng cơ sở hạ tầng đường sắt; chất lượng
cơ sở hạ tầng cảng; chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải hàng không; số lượng ghế máy bay
luôn có sẵn;
- Điện và cơ sở hạ tầng điện: gồm các tiêu chí về chất lượng cung cấp điện; thuê
Bảng 2.15 cho ta thấy trong so với các nước trong khu vực thì cơ sở hạ tầng của
bao điện thoại di động; đường dây điện thoại cố định.
Malaysia nhìn chung là tốt (chỉ sau Singapore) và đang ngày một cải thiện. Đây cũng là
một trong những lợi thế hấp dẫn trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài của
Malaysia.
2.3.2.4 Lợi thế về vị trí địa lý
Một trong số các lợi thế địa điểm khác mà Malaysia sở hữu là có vị trí gần
Singapore – một trong những trung tâm thương mại tài chính hàng đầu thế giới. Hàng
năm có hàng trăm tập đoàn đa quốc gia chọn Singapore để thành lập trụ sở khu vực
chính vì vậy các công ty đa quốc gia tại Malaysia sẽ dễ dàng kết nối mạng lưới của
8 Số liệu trong bảng do tác giả tổng hợp từ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF từ các năm 2012 đến 2015
mình trên toàn cầu thông qua điểm trung tâm là Singapore.
52
Bảng 2.15 Xếp h ng môi trƣờng cơ sở h tầng của Malaysia và một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015
Xếp h ng (từ cao xuống thấp)
2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Quốc gia
(144 nƣớc) (148 nƣớc) (144 nƣớc) (140 nƣớc)
Việt Nam 95 82 81 76
Singapore 2 2 2 2
Malaysia Indonesia 32 78 39 61 25 56 24 62
Thái Lan 46 47 48 44
(Nguồn: WEF 2012-2015)9
2.3.2.5 Đánh giá lợi thế L của Malaysia qua số liệu thu hút FDI theo lĩnh vực
Bảng 2.16 Thu hút FDI của Mala sia theo lĩnh vực từ năm 2012 - 2015
(đơn vị: t RM)
ĩnh vực Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Stt
Nông nghiệp, lâm 0,318 1,000 0,416 0,389 1 nghiệp và đánh bắt cá
Khai thác mỏ và khai
2 thác đá (bao gồm dầu 9,628 11,200 12,737 13,194
khí)
3 Sản xuất 13,104 14,400 4,969 17,111
4 Xây dựng 1,053 1,113 0,800 0,208
5 Dịch vụ 10,700 16,425 12,017 7,858
Tổng 31,116 38,100 35,600 43,046
Nguồn: MIDA 2013-201610
Những lợi thế địa điểm được nhắc đến ở trên được thể hiện khá rõ ràng trong cơ
cấu thu hút FDI của Malaysia. Với lợi thế giàu tài nguyên khoáng sản và dầu mỏ, đội
ngũ lao động được đào tạo tốt, cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, Malaysia chủ yếu
9 Số liệu do tác giả tổng hợp từ Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF từ năm 2012 đến 2015 10 Số liệu do tác giả tổng hợp từ Báo cáo tình hình đầu tư của Malaysia từ năm 2013-2016 của MIDA
thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, khai thác mỏ và khai thác đá (bao gồm
53
dầu khí) và lĩnh vực dịch vụ. Bên cạnh đó cũng phải kể đến những ưu đãi mà Chính phủ
Malaysia đưa ra để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài như ưu đã về vị trí, ưu đãi về sử
dụng lao động, ưu đãi về thuế…
2.3.3. Vai trò của MTĐT của Malaysia đối với lợi thế I
2.3.3.1 Chi phí hành chính thấp, thủ tục đơn giản
Với nỗ lực của Chính phủ Malaysia trong việc cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư, hiện nay thủ tục thành lập công ty ở Malaysia đã được quy định rất rõ
ràng và ngày càng theo hướng đơn giản hóa.
Theo thông tin công bố trên trang điện tử của MIDA thì thời gian đăng ký thành
lập công ty trong nước của Malaysia hiện nay chỉ còn 1 ngày và thủ tục thành lập công
ty nước ngoài tối đa là ba tháng chỉ với 2 bước đó là: (1) Đăng ký tên công ty; (2) Nộp
hồ sơ đăng ký. Chi phí để thành lập một công ty nước ngoài từ 1000 RM (tương đương
5,2 triệu VNĐ cho tới 70000 RM (tương đương 366 triệu VNĐ) tùy theo quy mô công
ty đăng ký. Bên cạnh đó theo đánh giá về mức độ bảo vệ sở hữu vật chất đã được phân
tích ở trên (Mục 2.3.1.2) thì thủ tục chuyển nhượng tài sản ở Malaysia cũng rất đơn
giản.
Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được khá nhiều
chi phí khi đầu tư tại Malaysia.
2.3.3.2 Chính sách vốn chủ sở hữu thay đổi để thu hút đầu tư
Trước năm 2003, Chính phủ có quy định doanh nghiệp nước ngoài được phép sở
hữu 100% vốn cổ phần của công ty nếu t lệ xuất khẩu đạt 80% sản lượng. Tuy nhiên
với mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất từ tháng 6/2003, Chính
phủ Malaysia đã nới lỏng quy định cho phép các doanh nghiệp nước ngoài sở hữu 100%
vốn cổ phần không kể mức xuất khẩu là bao nhiêu (MIDA 2016). Quy định này cho
phép các doanh nghiệp bảo vệ được lợi thế O của họ và tăng cường nội bộ hóa hoạt
động của mình.
2.3.3.3 Quy chế ngoại hối thuận lợi
Malaysia có chính sách quản lý ngoại hối tự do (FEA) chủ yếu nhằm duy trì ổn
định tài chính tiền tệ và đảm bảo vị trí cán cân thanh toán. Việc ngày càng tự do hóa
54
FEA sẽ tạo tuận lợi cho các hoạt động thương mại và đầu tư từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Malaysia, dòng vốn đầu tư chảy vào
cũng như chảy ra là hoàn toàn tự do. Chính phủ cũng không hạn chế việc chuyển đổi
giữa đồng RM và đồng ngoại tệ và các nhà đầu tư hoàn toàn được phép thực hiện các
khoản đầu tư từ các ngân hàng nước ngoài được chỉ định trong cùng hệ thống với các
ngân hàng đang có mặt tại Malaysia.
Chính phủ không hạn chế nguồn vay bằng ngoại tệ của các nhà đầu tư nước ngoài
từ một ngân hàng được cấp phép tại nước ngoài. Vốn vay có thể sử dụng trong nước và
ngoài nước.
Các nhà đầu tư nước ngoài cũng được tự do vay bất kỳ khoản tiền nào từ ngân
hàng được cấp phép ở nước ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh tại Malaysia
đồng thời cũng có quyền huy động tài chính bằng đồng RM thông qua việc phát hành
trái phiếu tại Malaysia. Số tiền thu được có thể sử dụng trong nước và ngoài nước.
Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện việc thanh toán thương mại hàng hóa, dịch
vụ bằng ngoại tệ hoặc RM với các đối tác trong nước.
Không bị giới hạn trong việc mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc đồng RM.
Được phép mua bảo hiểm phòng ngừa rủi ro với các ngân hàng trong nước hoặc
ngân hàng Hồi giao quốc tế cho tài khoản vốn và các giao dịch tài khoản vãng lai của
họ. Tuy nhiên bảo hiểm rủi ro liên quan đến đồng RM chỉ được thực hiện với các ngân
hàng trong nước.
Qua những phân tích ở trên, chúng ta thấy môi trường đầu tư của Malaysia khá
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, hơn nữa các chính sách của Chính phủ vẫn
ngày càng được cải thiện nhằm tạo một môi trường đầu tư mang tinh cạnh tranh với các
quốc gia trong khu vực.
55
CHƢƠNG 3: ÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MA AYSIA CHO VIỆT NAM
3.1. Đ nh gi môi trƣờng FDI của Malaysia
Qua những phân tích về môi trường đầu tư FDI của Malaysia cũng như vai trò của
nó trong việc thu hút FDI của Malaysia, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét, đánh
giá về môi trường đầu tư FDI của Malaysia như sau:
3.1.1. Phân tích điểm mạnh
3.1.1.1 Chính sách FDI đồng bộ, thông thoáng, nhất quán và minh bạch
Từ năm 1970 trở lại đây, Malaysia đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ
thống chính sách thu hút FDI tương đối đồng bộ, thông thoáng, nhất quán và minh bạch
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những cam kết bảo đảm sở hữu; tạo lập
môi trường chính trị - xã hội ổn định; nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; chú
trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ… Malaysia còn có những chính sách khuyến khích ưu đãi về thuế. Qua đó,
đã tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Chính sách thuế thu hút FDI của Malaysia ngoài tính ổn định, minh bạch, chính
sách thuế thu hút FDI của Malaysia cũng thể hiện tính linh hoạt, kịp thời bổ sung, điều
chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và quốc tế. Chính sách thuế thu hút
FDI đã hướng vào một số lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Malaysia, từ đó góp phần tạo lập cơ cấu ngành kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
3.1.1.2 Chi phí ra nhập thị trường cạnh tranh, thủ tục nhanh chóng, quyền lợi của nhà
đầu tư được đảm bảo
Đối với những nhà đầu tư nước ngoài, chi phí và thủ tục ra nhập thị trường là
những yếu tố đầu tiên đảm bảo cho sự kinh doanh thuận lợi của họ tại thị trường đó.
Trong bối cảnh việc cạnh tranh để thu hút nguồn FDI chất lượng cao trong khu vực diễn
ra ngày càng khốc liệt như hiện nay, mọi Chính phủ đều cần phải tăng cường cải cách
thủ tục hành chính, giảm giấy phép con và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư thâm nhập thị
trường. Những năm gần đây, Malaysia đã làm rất tốt việc này và đang dần tiến tới rút
ngắn khoảng cách với Singapore trong vấn đề thu hút FDI.
Khi kinh doanh tại thị trường Malaysia, nhà đầu tư nhận thấy mức độ rủi ro về
chính trị ở mức độ vừa phải, mức độ rủi ro về kinh tế ít, mức bảo vệ quyền sở hữu trí
56
tuệ và quyền sở hữu vật chất tương đối cao khiến các nhà đầu tư an tâm khi ra quyết
định kinh doanh tại thị trường này. Một khi doanh nghiệp không có niềm tin đối với thị
trường thì dù có sở hữu lợi thế O hay L thì mô hình OLI cũng sẽ không thể thiết lập do
độ trễ trong quyết định đầu tư.
3.1.1.3 Malaysia đang có sự chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ
Malaysia đã tiến triển từ một nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp và các mặt
hàng chủ yếu sang nền kinh tế dựa vào sản xuất, xuất khẩu thúc đẩy các ngành công
nghệ cao, các ngành công nghiệp có tri thức và sử dụng nhiều vốn. Để phát triển đất
nước, Chính phủ đã tạo ra một khuôn khổ bao gồm Bốn trụ cột để thúc đẩy sự thay đổi
của đất nước.
Bốn trụ cột đó là: (1) Chính sách 1 Malaysia; (2) Chương trình chuyển đổi kinh tế
(ETP); (3) Chương trình chuyển đổi Chính phủ; (4) Kế hoạch Malaysia lần thứ 10 năm
2010 – 2015 và kế hoạch Malaysia lần thứ 11 (2016 – 2020)
Chương trình chuyển đổi quốc gia (NTP) để thực hiện Mô hình kinh tế mới
(NEM) của Malaysia gồm hai thành phần đó là Chương trình chuyển đổi kinh tế (ETP)
và Chương trình chuyển đổi Chính phủ (GTP). Trong khi GTP có những cải cách mạnh
mẽ trong việc đẩy lùi nạn tham nhũng, giảm tội phạm, nâng cao đời sống của những gia
đình có thu nhập nhấp, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện giao thông công
cộng đô thị và nâng cao chất lượng học tập của học sinh; thì ETP tập trung vào các lĩnh
vực trọng tâm như: dầu lửa, khí đốt và năng lượng; dầu cọ và cao su; dịch vụ tài chính;
du lịch; dịch vụ thương mại; điện tử và điện dân dụng; bán buôn và bán lẻ; giáo dục;
chăm sóc sức khỏe; hạ tầng, dịch vụ viễn thông; nông nghiệp và phát triển thủ đô Kuala
Lumpur thành một thành phố mang tầm quốc tế vào năm 2020. Với việc thực hiện
chương trình ETP, nền kinh tế Malaysia tiếp tục chuyển sang một mô hình kinh tế dựa
chính vào dịch vụ, với đóng góp của khu vực này vào khoảng 58-65% nền kinh tế; phấn
đấu đến năm 2020 sẽ tạo ra khoảng 3,3 triệu việc làm mới, trải khắp từ thành thị tới
nông thôn; phát triển kinh tế theo hướng bền vững, thông qua các chương trình như xây
dựng nguồn năng lượng thay thế, bảo vệ môi trường nhằm thúc đẩy du lịch sinh thái.
Mục tiêu của các chương trình này là nhằm đưa Malaysia trở thành nền kinh tế phát
triển có thu nhập cao vào năm 2020 (HCCI – WTO 2013).
57
Trong giai đoạn cuối của NTP, Malaysia chú trọng hơn đến “nền kinh tế xanh”.
Phát biểu tại Hội nghị hướng tới tăng trưởng xanh ở Malaysia diễn ra ngày 21/4/2015,
Tổng Giám đốc Cơ quan Kế hoạch kinh tế Malaysia, Rahamat Bivi Yusoff cho biết
Chính phủ nước này sẽ dành 3 t ringgit/năm trong 5 năm tới để đưa các sáng kiến công
nghệ xanh vào phát triển kinh tế, hướng tới phát triển kinh tế bền vững và thân thiện
môi trường. Theo bà Yusoff, trọng tâm chính của phát triển nền kinh tế xanh là tiêu thụ
và sản xuất bền vững, với năng suất và chất lượng cao, trong khi sử dụng ít tài nguyên
và gây ô nhiễm ở mức tối thiểu.
Chiến lược phát triển kinh tế rõ ràng, trên quy mô toàn diện đã khiến WEF đánh
giá Malaysia xếp hạng số 18 trên 144 nước chỉ số về cạnh tranh toàn cầu. GNI đầu
người của Malaysia năm 2014 cũng đã tăng lên 11120 USD, gần đạt tới mức thu nhập
cao là 12.475 USD và được coi là đã thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình.
3.1.1.4 Malaysia có cơ sở hạ tầng phát triển hoàn thiện
Malaysia là một nước có sơ sở hạ tầng phát triển đầy đủ từ cơ sở hạ tầng tổng thể
đến đường giao thông, đường sắt, đường thủy, đường hàng không cũng như cơ sở hạ
tầng điện. Năm 2015, nước này xếp thứ 24 trên 140 quốc gia về cơ sở hạ tầng theo đánh
giá của WEF với hệ thống giao thông liên hoàn giữa đường tàu hỏa, tàu điện trên không,
tàu điện ngầm tốc độ cao; hệ thống 7 cảng biển quốc tế sầm uất là trung tâm trung
chuyển hàng đi toàn thế giới (phát triển nhất là cảng Port Klang và cảng Tanjung
Pelepas); với vị trí trung tâm khu vực châu Á - Thái Bình Dương của Malaysia, hệ
thống sân bay quốc của Malaysia cũng trở thành một cửa ngõ lý tưởng của châu Á.
Phương tiện vận chuyển hàng hóa được phát triển tốt trong sáu sân bay quốc tế - Sân
bay Quốc tế Kuala Lumpur (KLIA) , Sân bay Quốc tế Penang, Sân bay Quốc tế
Langkawi và Senai sân bay quốc tế tại bán đảo Malaysia, Kota Kinabalu sân bay quốc
tế ở Sabah, và Kuching - sân bay quốc tế ở Sarawak.
Các ngành ở Malaysia chủ yếu nằm ở hơn 500 khu công nghiệp và Khu tự do
được phát triển trên toàn quốc. Các khu này được phân loại là các khu chế xuất, đáp ứng
yêu cầu của các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu. Ngoài ra còn có các khu
công viên chuyên biệt đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu của các ngành công
nghiệp cụ thể. (MIDA 2015-2016)
58
Theo kết quả theo bảng xếp hạng chỉ số đầu tư cơ sở hạ tầng toàn cầu của hãng
thiết kế và tư vấn toàn cầu Arcadis công bố tháng 3/2016 thì Malaysia đứng thứ 2 châu
Á và đứng thứ 5 toàn cầu về thu hút đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Hãng Arcadis
cho biết, nền kinh tế mạnh và việc duy trì chính sách đầu tư dài hạn vào cơ sở hạ tầng
đã giúp Malaysia trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất châu Á đối với các
nhà đầu tư. Theo Kế hoạch phát triển Malaysia lần thứ 11 mà Chính phủ nước này đưa
ra năm 2015, phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt mục tiêu
đưa quốc gia trở thành nước phát triển vào năm 2020. Do đó, Malaysia đang tập trung
tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao sức sản xuất và hỗ trợ kinh tế phát triển.
Các dự án lớn dự kiến được hoàn thành ở quốc gia Đông Nam Á này vào năm 2020 bao
gồm dự án hệ thống vận chuyển nhanh Klang Valley, dự án đường cao tốc liên bán đảo
Borneo dài 2.000 km và dự án đường cao tốc bờ Tây. Khi các dự án này xong xuôi, sẽ
có thêm 93.000 km đường mới, tăng 68% mạng lưới đường bộ ở Malaysia trong khi đầu
tư vào mạng lưới đường sắt đô thị cũng tăng 32%.
3.1.1.5 Quy chế ngoại hối tự do, thuận lợi cho nhà đâu tư nước ngoài
Như đã phân tích ở phần 2.3.3.3, Malaysia có chính sách quản lý ngoại hối tự do
với nhiều quy định thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài như tự do chu chuyển dòng
vốn, tự do mở tài khoản ngân hàng, vay vốn ngoại tệ, mua bảo hiểm tài sản, thậm chí là
phát hành trái phiếu để huy động nguồn vốn từ đồng RM.
Ở Malaysia có hệ thống dịch vụ tài chính hùng hậu gồm các ngân hàng trong nước
và nước ngoài với mạng lưới chi nhánh phủ đều toàn quốc. Các tổ chức tài chính phi
ngân hàng cũng phát triển nhằm bổ sung cho các ngân hàng trong việc huy động tiết
kiệm và đáp ứng nhu cầu tài chính của nền kinh tế.
Malaysia cũng nổi lên là người tiên phong trong việc phát triển tài chính Hồi giáo
và có hệ thống tài chính Hồi giáo toàn diện bao gồm Ngân hàng Hồi giáo, Thị trường
vốn Hồi giáo, Takaful và Retakaful, và Thị trường Tiền tệ Liên ngân hàng Hồi giáo.
Các nhà xuất khẩu tại Malaysia cũng có thể tận dụng các cơ sở tín dụng, bảo hiểm
xuất khẩu và bảo lãnh do Ngân hàng Xuất nhập khẩu Malaysia Berhad (EXIM Bank)
cung cấp. Để bổ sung cho hệ thống tài chính của Malaysia, Chính phủ đã thành lập
Trung tâm Tài chính và Kinh doanh Quốc tế Labuan (Labuan IBFC) trên đảo Labuan
nằm ngoài bờ biển phía bắc Borneo. Các công ty ở Labuan được hưởng thuế tối thiểu.
59
Cơ quan Dịch vụ Tài chính Labuan (Labuan FSA) là cơ quan một cửa dẫn đầu và
điều phối việc phát triển Labuan IBFC. (MIDA 2015-2016)
3.1.1.6 Malaysia có lực lượng lao động có trình độ
Cũng thông tin của MIDA tại trang thông tin trực tuyến của cơ quan này, Malaysia
cung cấp cho các nhà đầu tư một lực lượng lao động trẻ, có trình độ và có năng suất với
chi phí cạnh tranh với các nước khác ở châu Á.
Được hỗ trợ liên tục của Chính phủ về phát triển nguồn nhân lực trong tất cả các
lĩnh vực, chất lượng của lực lượng lao động của Malaysia được đánh giá là một trong
những nước tốt nhất trong khu vực. Trình độ học vấn tương đối cao và lao động bước ra
từ trường trung học có ít nhất 11 năm giáo dục cơ bản.
Để tăng cường lao động cho đào tạo nghề Chính phủ đã ra mắt Quỹ phát triển
nguồn nhân lực (HRDF) để khuyến khích đào tạo, đào tạo lại và nâng cao kỹ năng trong
khu vực tư nhân. Người sử dụng lao động trong các ngành sản xuất và dịch vụ đóng góp
cho quỹ này có đủ điều kiện để xin trợ cấp để bù đắp hoặc trợ cấp các chi phí phát sinh
trong việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động của họ.
Bộ Phát triển Kỹ năng (DSD) trước đây gọi là Hội đồng Dạy nghề Quốc gia thuộc
Bộ Nhân sự phối hợp việc thành lập tất cả các cơ sở đào tạo công lập và tư nhân, đánh
giá nhu cầu về kỹ năng hiện tại và tương lai, xác định nhu cầu đào tạo nghề và nghề
nghiệp trong tương lai và sẽ tiếp tục phát triển tiêu chuẩn theo Các tiêu chuẩn Kỹ năng
Nghề nghiệp Quốc gia (NOSS).
Malaysia có lực lượng lao động ngôn ngữ (nói hai hoặc ba ngôn ngữ), trong đó
trình độ tiếng Anh của lao động Malaysia đứng đầu Châu Á. Đây là lợi thế lớn để
Malaysia thu hút nhà đầu tư tìm kiếm lực lượng nhân công có trình độ tiếng anh giỏi,
tay nghề cao và được đào tạo chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, quan hệ lao động trong nước rất hài hòa với những tranh chấp
thương mại tối thiểu dẫn đến đình công. Luật lao động của Malaysia bảo vệ lợi ích và
nêu rõ quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động, do đó tạo
ra khuôn khổ pháp lý cho việc tiến hành có trật tự các quan hệ lao động trong nước
60
3.1.2. Phân tích điểm yếu
3.1.2.1 Các chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia chưa ổn định
Theo đánh giá của WEF xếp hạng ổn định kinh tế vĩ mô của Malaysia năm 2015
xếp thứ 35 trên tổng số 140 nước được xếp hạng, đứng sau cả Indonesia, Philipin và
Thái Lan, t lệ tăng trưởng GDP năm 2015 cũng giảm từ 6% năm 2014 xuống 5% năm
2015.
Do nền kinh tế của Malaysia phụ thuộc rất nhiều vào việc khai thác, chế biến và
xuất khẩu dầu khí nên khi khủng hoảng dầu mỏ thế giới xảy ra vào năm 2015 đã lập tức
tác động tới các chỉ số kinh tế của nước này. Mặc dù Chính phủ Malaysia nói chung và
tập đoàn Petronas nói riêng đã sử cũng nhiều biện pháp để giảm tác động của khủng
hoảng tuy nhiên việc bị ảnh hưởng là khó tránh khỏi.
3.1.2.2 GDP (PPP) còn chưa cao so với khu vực
Bảng 3.1 Xếp h ng quy mô thị trƣờng của Malaysia và một số nƣớc giai đo n 2012 - 2015
2013-2014 2014-2015 2015-2016 Xếp h ng 2012-2013 Quốc gia
(144 nƣớc) 32 (148 nƣớc) 36 (144 nƣớc) 34 (140 nƣớc) 33 Việt Nam
Singapore 37 34 31 35
Malaysia 28 26 26 26
Indonesia 16 15 15 10
Philippines 35 33 35 30
Thái Lan 22 22 22 18
Myanmar N/A 79 70 60
(Nguồn: WEF 2012-2015
Theo xếp hạng của WEF thì từ năm 2013-2015 quy mô thị trường của Malaysia
luôn xếp thứ 26 trên tổng số 140 nước được xếp hạng và đứng sau Indonesia và Thái
Lan trong khu vực (Hình 3.1). Nguyên nhân chính là do GDP (PPP) của Malaysia thấp
hơn so với Thái Lan và Indonesia. Năm 2015 GDP (PPP) của Malaysia chỉ đạt 817,4 t
USD trong khi GDP (PPP) của Thái Lan là 1111 t USD và của Indonesia là 2848 t
USD. Sở dĩ vậy là do quy mô dân số của Malaysia (31,2 triệu người/2015) nhỏ hơn rất
nhiều so với Thái Lan (67,9 triệu người/2015) và Inonesia (237 triệu người/ 2015). Đối
61
với các nước đang phát triển, quy mô thị trường nhỏ hơn đồng nghĩa với việc thị trường
lao động phổ thông cũng sẽ thiếu tính cạnh tranh hơn.
3.1.2.3 Malaysia có xã hội tương đối phức tạp với nhiều tôn giáo và sắc tộc
Như chúng ta đã biết Malaysia có một xã hội đa tôn giáo, đa sắc tộc. Đa số người
dân theo đạo Hồi nên có rất nhiều điều cấm kỵ trong cuộc sống cũng như trong kinh
doanh. Hơn nữa mâu thuẫn tôn giáo diễn ra thường xuyên trong những năm qua giữa
Hồi giáo và Thiên chúa giáo, việc phân biệt đối xử giữa người Mã lai và các sắc tộc
khác đang gây ra những trở ngại trong thu hút FDI của Malaysia.
3.1.2.4 Mức độ bảo vệ bản quyền của Malaysia chưa cao
Như trong phân tích ở mục 2.3.1.2 về quyền bảo sở hữu trì tuệ thì trong ba yếu tố
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ bằng sáng chế, bảo vệ bản quyền thì mức độ bảo vệ
bản quyền của Malaysia ở mức thấp. Tuy nhiên đối với các công ty đa quốc gia khi đầu
tư ra nước ngoài họ trường rất quan tâm tới chỉ tiêu này, nhất là những công ty có
thương hiệu lớn vì lợi thế về những tài sản độc quyền chính là tiền đề đầu tiên đưa các
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
3.2. Vai trò của MTĐT Việt Nam trong thu hút FDI giai đo n 2012 đến 2015 – so
sánh với Malaysia
3.2.1. Đối với lợi thế O
Để có căn cứ so sánh vai trò của MTĐT Việt Nam và Malaysia trong việc thu hút
FDI thông qua các chính sách nhằm phát huy lợi thế chủ sở hữu của các nhà đầu tư
nước ngoài, chúng ta cũng xem xét Chỉ số quyền sở hữu quốc tế (IPRI) tương tự như
trường hợp của Malaysia.
3.2.1.1 Sự ổn định của môi trường chính trị - pháp luật
Cùng sử dụng Biểu đồ 2.5 và Bảng 2.9 so sánh mức độ ổn định của môi trường
chính trị Việt Nam và Malaysia chúng ta thấy điểm số của Việt Nam qua các năm cũng
giống như Malaysia hầu như không thay đổi qua các năm tuy nhiên điểm số của Việt
Nam thấp hơn của Malaysia 1,2 – 1,4 điểm trong đó các điểm thành phần như tính độc
lập tư pháp, tuân thủ pháp luật, ổn định chính trị hay việc kiểm soát tham nhũng Việt
Nam đều kém với Malaysia rất nhiều. Điều này chứng tỏ hệ thống pháp luật của Việt
Nam còn chưa nghiêm minh và cần phải cải thiện rất nhiều.
62
3.2.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ
Cũng như chỉ số về pháp luật chính trị, điểm số về mức độ quyền sở hữu trí tuệ
của Việt Nam từ năm 2012 – 2015 tăng nhẹ từ 3,8 lên 4,1 điểm. (Biểu đồ 2.6)
Điểm số bảo vệ bằng sáng chế cao hơn hẳn do các doanh nghiệp đã chủ động đi
đăng ký bằng sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ hoặc thông qua các công ty về sở hữu trí
tuệ để bảo vệ tài sản độc quyền của mình. Tuy nhiên luật bản quyền của Việt Nam hiện
nay còn khá yếu ớt vì vậy mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ bản quyền của
Việt Nam không được đánh giá cao đặc biệt là việc tôn trọng bản quyền tác giả. Mặc dù
điểm bảo vệ bản quyền của Malaysia không cao nhưng Việt Nam thấp hơn Malaysia 2,3
điểm. (xem Bảng 2.11)
Bảng 3.2 Xếp h ng quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam năm 2016
Xếp h ng to n cầu Điểm số/ 10 điểm
Tổng điểm 4.4 88/128
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ 4.4 82 /128
Bảo vệ bằng sáng chế 6.9 53 /108
Bảo vệ bản quyền 1.9 87 /104
(Nguồn: PRA 2016)
3.2.1.3. Quyền sở hữu vật chất
Từ Biểu đồ 2.7 chúng ta thấy quyền sở hữu vật chất của Việt Nam từ năm 2012 –
2015 luôn ở mức thấp nhất trong nhóm nước Đông Nam Á gồm Malaysia, Singapore,
Thái Lan và Indonesia. Số điểm qua các năm cao nhất là 5,8 điểm năm 2012 nhưng vẫn
thấp hơn nước cao nhất là Singapore 2,4 điểm và thấp hơn Malaysia 1,7 điểm.
Bảng 3.3 Xếp h ng quyền sở hữu vật chất của Việt Nam năm 2016
Xếp h ng to n cầu Điểm số/ 10 điểm
Tổng điểm 5.2 93 trên 128
Bảo vệ tài sản vật chất 4,8 89 trong số 128
Đăng ký tài sản 8,1 106 trong số 127
Tiếp cận khoản vay 2,7 82 trong 128
(Nguồn: PRA 2016)
63
Tuy nhiên, trong năm 2016, chỉ tiêu đăng ký tài sản của Việt Nam đạt 8,1 điểm,
tuy vẫn thấp hơn các nước trong khu vực nhưng cũng ở mức khá cao thể hiện nỗ lực của
Chính phủ trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí giấy phép con của Chính phủ.
3.2.1.4. Đánh giá lợi thế O của Việt Nam qua số liệu thu hút FDI theo đối tác đầu tư –
so sánh với Malaysia
Trước khi xem xét những đối tác nào đã đầu tư vào Việt Nam chúng ta sẽ so sánh luồng FDI ròng vào Việt Nam và Malaysia từ 2012 – 2015 và so sánh với một số nước
trong khu vực.
Biểu đồ 3.1 So sánh luồng FDI ròng giữa Việt Nam, Malaysia và một số nƣớc khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015
(Nguồn: World Bank data 2016)
- Luồng FDI ròng vào Việt Nam từ 2012 – 2015: Nhìn vào Biểu đồ 3.1 ta thấy
dòng FDI vào Việt Nam liên tục tăng qua các năm từ 8,37 t USD năm 2012 lên 11,08
t USD năm 2015, tăng 32,4% và tăng hơn 28% so với năm trước đó là năm 2014.
Trong khi đó đường FDI của Malaysia từ năm 2012 – 2015 là một đường gấp khúc,
luồng FDI vào Malaysia đang trong đà tăng mạnh năm 2013 nhưng tới năm 2014, 2015
lại bị sụt giảm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này ở Malaysia là do do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới. Trong khi đó do Việt Nam không phải nước xuất
khẩu dầu mỏ là chủ đạo nên mức ảnh hưởng không nhiều như Malaysia, hơn nữa trong
năm 2015 Việt Nam đã đàm phán thành công nhiều hiệp định thương mại thế hệ mới
nên uy tín trên thị trường quốc tế nhờ đó cũng được nâng cao và luồng vốn FDI vào
Việt Nam cũng theo chiều hướng tăng lên.
64
Bảng 3.4 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài t i Việt Nam theo đối tác (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015)
Tổng vốn đầu tƣ đăng ý STT Đối t c Số dự n (Triệu US )
4.970 1 Hàn Quốc 45.191,10
2.914 2 Nhật Bản 38.973,63
1.544 3 Singapore 35.148,51
2.478 4 Đài Loan 30.997,43
623 5 Anh 19.275,31
(Nguồn: FIA – MPI 2016)
- Thu hút FDI của Việt Nam theo đối tác đầu tư: Theo số liệu lũy kế của Cục đầu
tư nước ngoài – Tổng cục thống kê Việt Nam, tính tới ngày 31/12/2015, Hàn Quốc vẫn
là quốc gia có tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất với 4.970 dự án, tổng số
vốn đăng ký là 45.191 triệu USD; sau đó là Nhật Bản với 2.914 sự án, tổng số vốn đăng
ký là 38.973 triệu USD, tiếp đến là Singapore và Đài Loan và Anh. Cũng như với
trường hợp của Malaysia, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đều là những tập
đoàn lớn có lợi thế về thương hiệu và đầu tư vào Việt Nam để tận dụng lợi thế L và lợi
thế I ví dụ như Sam Sung của Hàn Quốc; Canon, Nikon của Nhật Bản, VSIP của
Singapore, Vedan của Đài Loan…
3.2.2. Đối với lợi thế L
3.2.2.1 Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên
Nếu như Malaysia là nước giàu tài nguyên về thiếc và khoáng sản thì Việt Nam
cũng là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm: tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng
sản,…Các nhà đầu tư đến với Việt Nam quan tâm trước hết là đất đai, sau đó là rừng tự
nhiên và khoáng sản (bao gồm cả dầu khí).
Bên cạnh đó Việt Nam còn có nguồn nguyên liệu thô dồi dào như bông, sợi, cao
su cũng là một trong những tài nguyên thu hút các doanh nghiệp FDI thâm dụng tài
nguyên đầu tư vào Việt Nam.
3.2.2.2 Lợi thế về lao động
Với dân số hơn 95 triệu người trong đó có gần 55 triệu người trong độ tuổi lao
65
động, Việt Nam được coi là nước có lực lượng lao động dồi dào đứng thứ 12 trên thế
giới (CIA 2016). Nhiều doanh nghiệp nước ngoài hiện này đầu tư vào Việt Nam nhằm
tận dụng lợi thế lao động dồi dào, chi phí thấp của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện Việt Nam
chỉ có lợi thế về phân khúc lực lượng lao động tay nghề thấp. Đa số các công ty đa quốc
gia đầu tư tại thị trường Việt Nam đề sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí để đào tạo lao
động trước khi sử dụng. Trong khi đó, đối với những lao động cần có kỹ năng và tay
nghề cao thì Malaysia vẫn được đánh giá cao hơn Việt Nam rất nhiều. Malaysia luôn
đứng trong top 25/144 nước (vị trí 19/140 năm 2015) có thị trường lao động hiệu quả
còn Việt Nam chỉ đứng ở vị trí 52 năm 2015.
3.2.2.3 Lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông
Trong báo cáo đánh giá của WEF về cơ sở hạ tầng quốc gia, Việt Nam chỉ đứng
thứ 95 trên 144 nước được xếp hạng về cơ sở hạ tầng trong năm 2012. Qua các năm, tuy
xếp hạng của Việt Nam đang dần cải thiện từ vị trí 95 của năm 2012 lên vị trí 76 năm
2015, tuy nhiên Việt Nam vẫn bị đánh giá là một nước có cơ sở hạ tầng yếu kém lạc hậu
và có khoảng cách khá xa so với Malaysia và Singapore (xem Bảng 2.15). Qua đây,
chúng ta có thể thấy rõ ràng cơ sở hạ tầng không phải là lợi của Việt Nam để thu hút
FDI.
3.2.2.4 Lợi thế về vị trí địa lý
Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi nằm ở vị trí đắc địa của khu vực Đông Nam
Á. Các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều rất gần Việt Nam tạo điều
kiện cho Việt Nam giao thương với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh
đó Việt Nam cũng là cửa ngõ để các nước trên thế giới thâm nhập vào các nước trong
khu vực Đông Nam Á với hơn 600 triệu dân. Như vậy, cả Việt Nam và Malaysia đều có
điểm tương đồng trong lợi thế về vị trí địa lý.
3.2.2.5 Đánh giá lợi thế L của Việt Nam qua số liệu thu hút FDI theo lĩnh vực
Từ cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành (Bảng 3.5) ta thấy các dự án đầu tư vào
Việt Nam từ nước ngoài chủ yếu trong lĩnh vực chế biến chế tạo với 10.764 dự án, có số
vốn đầu tư hơn 162 t USD, sau đó đầu tư bất động sản với 500 dự án, tổng vốn đầu tư
hơn 50 t USD, tiếp đến là các ngành dịch vụ như sản xuất và phân phối điện, khí,
nước, điều hòa hay dịch vụ lưu trú và ăn uống và đứng thứ 5 là ngành xây dựng. Trong
66
khi đó, Malaysia chủ yếu thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, khai thác mỏ
và khai thác đá (bao gồm dầu khí) và lĩnh vực dịch vụ.
Bảng 3.5 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngo i t i Việt Nam theo ng nh
( ũ ế c c dự n còn hiệu lực đến ng 31/12/2015)
Tổng vốn đầu tƣ đăng ý Stt Chuyên ngành Số dự n (Triệu US )
1 Công nghiệp chế biến, chế tạo 10.764 162.772,71
Hoạt động kinh doanh bất 2 500 50.896,40
động sản Sản xuất, phân phối điện, khí, 3 109 12.567,54 nước, điều hòa
4 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 445 11.950,27
5 Xây dựng 1.264 10.893,78
Nguồn: FIA – MPI 2016
Sở dĩ các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo là để tận dụng
nguồn lao động phổ thông hùng hậu với chi phí giá rẻ, cũng như nguồn nguyên liệu thô
dồi dào là đầu vào cho quá trình sản xuất. Các công ty kinh doanh bất động sản thì quan
tâm đến lợi thế về tài nguyên đất dồi dào, cũng như những ưu đãi của Chính phủ về
quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư nước ngoài. Những dự án sản xuất, phân phối
điện, khí, nước được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhằm đưa công nghệ vào cải thiện
cơ sở vật chất lạc hậu, kém phát triển của Việt Nam.
3.2.3. Đối với lợi thế I
3.2.3.1 Thủ tục thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam
Theo Luật Đầu tư 2014 của Việt Nam bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 quy
trình thành lập công ty 100% vốn nước ngoài gồm có 6 bước: (1) Đăng ký chủ trương
đầu tư với Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; (2) Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; (3) Thành lập doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (4)
Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp; (5) Khắc dấu của doanh nghiệp; (6) Công bố mẫu
dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Để hoàn
67
thành 6 bước này, doanh nghiệp sẽ mất tối thiểu 48 ngày hoặc lâu hơn nữa. Hiện nay
thủ tục thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam đã được công bố rất rõ ràng, tuy
nhiên vẫn còn khá nhiều bước và tốn nhiều thời gian của doanh nghiệp trong khi đó thủ
tục thành lập doanh nghiệp của Malaysia chỉ mất 2 bước và có thể hoàn thành trong vài
ngày. Như vậy Chính phủ Việt Nam vẫn cần tích cực hơn nữa trong việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí nội địa hóa, như vậy sẽ
tăng tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3.2.3.2 Chi phí đào tạo công nhân có tay nghề
Như đã đề cập tại mục 3.2.2.2, đa số các công ty đa quốc gia đầu tư tại thị trường
Việt Nam đề sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí để đào tạo lao động trước khi sử dụng do
lao động của Việt Nam đa số là lao động chân tay có trình độ thấp. Khoản chi phí đào
tạo này tất nhiên sẽ được tính vào chi phí nội hóa của doanh nghiệp.
3.2.3.3 Chính sách vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Luật đầu tư mới của Việt Nam năm 2014 cũng đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài
sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế (tức là có thể sở hữu vốn 100%),
tuy nhiên vẫn còn có một số ngoại lệ như:
- Lĩnh vực kinh doanh đó có chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên về vấn đề t lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hay không. Nếu có
tồn tại một điều ước quốc tế như vậy thì phải tuân thủ quy định tại đó.
- Quy định pháp luật chuyên ngành: Nếu ngành nghề đó, pháp luật có quy định t
lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài thì phải tuân theo quy định đó.
- Ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Danh mục ngành nghề kinh doanh có
điều kiện được cập nhật thường xuyên trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài. Trường hợp này phải tuân theo quy định của từng ngành nghề về giới hạn t lệ sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
- Nếu pháp luật liên quan không quy định cũng như ngành nghề kinh doanh
không thuộc danh mục có điều kiện thì phải căn cứ vào điều lệ công ty có quy định về
giới hạn t lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hay không. Nếu không, thì giới hạn cho
nhà đầu tư ngoại là không hạn chế, có thể lên đến 100%. Ví dụ như Công ty cổ phần sữa
68
Việt Nam, vào ngày 21 tháng 05 năm 2016, Hội đồng quản trị công ty đã quyết định
cho phép t lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài lên đến 100%.
Như vậy, chính sách về vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
cũng đã có thay đổi theo hướng tự do hóa cao hơn cho các nhà đầu tư trong luật đầu tư
2014, tuy nhiên thì mức tự do hóa vẫn chưa được như Malaysia vì vẫn còn một số điều
kiện ngoại lệ đi kèm.
3.2.3.4 Pháp lệnh ngoại hối của Việt Nam
Nếu như chính sách quản lý ngoại hối của Malaysia rất tự do thì ngược lại Việt
Nam lại có chính sách quản lý ngoại hối khá chặt chẽ. Pháp lệnh ngoại hối của Việt
Nam quy định hạn chế sử dụng ngoại hối như sau:
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người
cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với
tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, u thác,
đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Các quy định đối với giao dịch vốn FDI cụ thể như sau:
- Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ
tại một tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
+ Thu tiền góp vốn điều lệ, vốn thực hiện đầu tư trực tiếp và vốn vay nước ngoài
trung và dài hạn;
+ Thu ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người cư trú là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Chi ngoại tệ chuyển vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người cư trú là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh;
+ Chi trả tiền gốc, lãi, chi phí của các khoản vay nước ngoài trung và dài hạn ra
khỏi Việt Nam;
+ Chi chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp của nhà đầu tư nước
ngoài ra khỏi Việt Nam;
+ Các giao dịch thu, chi khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp.
- Chuyển vốn để đầu tư trực tiếp
69
Các khoản chuyển vốn để đầu tư trực tiếp vào Việt Nam phải thực hiện thông qua
tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được
phép.
- Chuyển vốn ra nước ngoài
+ Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài vốn điều lệ, vốn thực hiện
đầu tư trực tiếp, vốn vay, lãi, chi phí vay nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp có liên
quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
bằng ngoại tệ.
+ Người cư trú là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được sử dụng các nguồn thu bằng đồng Việt Nam từ
hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép
và chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày mua được ngoại tệ.
Qua những phân tích ở trên chúng ta có thể thấy MTĐT của Việt Nam có lợi thế L
là tương đối lớn, tuy nhiên lợi thế O và lợi thế I lại bị hạn chế. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp sẽ phải tính toán, nếu trong trường hợp những lợi ích mà lợi thế L mang
lại lớn hơn chi phí phải bỏ ra để thực hiện nội hóa thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư
và ngược lại nếu chi phí để nội hóa quá lớn, doanh nghiệp sẽ sử dụng hình thức đầu tư
khác thay vì FDI. Như vậy, để thu hút nguồn FDI từ bên ngoài, Chính phủ Việt Nam
một mặt cần áp dụng những chính sách làm tăng lợi thế L, một mặt tiến hành cải cách
nhằm giảm thiểu chi phí I của doanh nghiệp như giảm chi phí và đơn giản hóa thủ tục
hành chính, đào tạo nguồn lao động có kỹ năng tốt hay nới lỏng quy định về quản lý
ngoại hối…
70
3.3. i học rút ra cho Việt Nam từ inh nghiệm của Mala sia
3.3.1. Ổn định chính trị và an ninh kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu
Trên phạm vi quốc tế cũng như trong khu vực, cuộc cạnh tranh thu hút FDI đang
diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hướng theo kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tư với thế giới. Do vậy, Chính phủ các
nước thường xuyên điều chỉnh các chính sách trực tiếp tác động và chính sách có liên
quan đến FDI nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng quốc gia.
Trong thế giới hiện đại, lợi thế so sánh của một nước đã thay đổi. Tài nguyên thiên
nhiên vẫn là một lợi thế, nhưng không còn giữ vị trí trọng yếu như trong thời kỳ công
nghiệp thâm dụng tài nguyên là phổ biến. Yếu tố địa điểm cũng là một yếu tố có vai trò
quan trọng nhưng cũng có thể thay đổi ít nhiều do tiến bộ trong công nghệ thông tin,
giao thông, vận tải và viễn thông. Ngày nay, ổn định chính trị và an ninh kinh tế, an
toàn xã hội trở thành lợi thế nổi trội trong một thế giới đầy biến động cùng với sự xuất
hiện ngày càng nhiều của các tổ chức khủng bố quốc tế. Chính vì vậy, trước khi tiến
hành thu hút FDI Việt Nam cần tạo dựng cho mình một hệ thống chính trị ổn định, ít
biến động và an toàn cho nhà đầu tư.
3.3.2. Xây dựng chính sách FDI ổn định và nhất quán, pháp luật công khai minh
bạch, tôn trọng các cam kết quốc tế
Kinh nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, yếu tố quan trọng hấp dẫn nhà đầu tư
nước ngoài chính là tính ổn định trong chính sách thu hút FDI. Khi Chính phủ thay đổi
chính sách thì cần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, tránh làm thiệt hại lợi ích của nhà
đầu tư. Trong trường hợp bất khả kháng, Chính phủ áp dụng chính sách không có lợi
cho nhà đầu tư thì cần thực hiện nguyên tắc không truy cứu những sự việc đã diễn ra
hoặc bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do chính sách mới gây ra.
Bên cạnh đó, xây dựng một chế độ pháp luật công khai, minh bạch; cam kêt thực
hiện đúng những quy định trong các cam kết quốc tế đã ký kết như các quy định của
WTO hay ASEAN…là điều cần thiết để tạo dựng niềm tin đối với doanh nghiệp quốc
tế. Các doanh nghiệp sẽ an tâm đầu tư khi biết mình được hưởng lợi từ các cam kết
quốc tế và được pháp luật quốc tế bảo vệ.
71
3.3.3. Đƣa ra chiến lƣợc phát triển kinh tế với mục tiêu cụ thể thông qua các
chƣơng trình hành động toàn diện, có sức ảnh hƣởng lan tỏa
Rõ ràng Chương trình chuyển đổi quốc gia của Malaysia nhằm thực hiện mô hình
kinh tế mới với những mục tiêu cụ thể vào vào năm 2020 và được triển khai một cách
quyết liệt trên toàn đất nước Malaysia đã mang lại cho nước này những kết quả đáng
khích lệ. Tương tự như vậy, Việt Nam cần xây dựng những Chương trình hành động
toàn diện và có sức lan tỏa để xây dựng một thể chế kinh tế đồng bộ, có sự gắn kết cao.
Tránh những chính sách rời rạc, mang chính chất cục bộ và đôi khi chồng cheo, đối
kháng lẫn nhau.
3.3.4. Cải cách thủ tục hành chính
Tại hội thảo“ Giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư”
do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức ngày 20/8/2016
đánh giá thủ tục đầu tư và các thủ tục đầu tư có liên quan đang là rào cản trong môi
trường kinh doanh ở Việt Nam và cần thiết phải sửa đổi Luật Đầu tư và các văn bản,
thủ tục khác liên quan đến Luật Đầu tư.
Trong thời gian sắp tới, để nâng cao hiệu quả sửa dụng vốn FDI và thu hút thêm
nguồn vốn mới, cần thiết phải đơn giản hoá các quy định pháp luật về quy trình, thực
hiện đầu tư phức tạp, chồng chéo và không thống nhất; đưa ra những quy định, hướng
dẫn cụ thể về điều kiện đầu tư; quy định ưu đãi đầu tư chưa nhất quán và phù hợp thực
tiễn…, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư yên tâm hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam đồng thời vẫn kiểm soát được chất lượng đầu tư, kiên quyết xử lý các nhà đầu tư
cố tình làm ăn gian dối, không trung thực.
3.3.5. Tăng cƣờng phòng chống và giảm tham nhũng tại Việt Nam
Cần thiết phải đẩy mạnh giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong
toàn xã hội về phòng chống và giảm tham nhũng ở Việt Nam. Trước mắt là một số biện
pháp như sau: Điều chỉnh, xác định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành pháp từ
Trung ương tới địa phương phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước vừa có hiệu lực, vừa
có hiệu quả hơn theo hướng tinh gọn, chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân cấp hợp lý,
công khai, minh bạch; chú trọng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, ở
tất cả các ngành, các cấp bảo đảm tính thống nhất theo cơ chế một cửa; công khai hóa
72
các thủ tục hành chính, đặc biệt là những thủ tục hành chính đối với những công việc
phát sinh tham nhũng như: Cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất
đai, nhà ở, thủ tục thu phí, lệ phí, đăng ký kinh doanh, cấp quota, hàng hóa xuất nhập
khẩu, thủ tục hải quan, xét duyệt cấp phát vốn ngân sách, thủ tục vay vốn ngân hàng,
xét duyệt phân bổ các dự án lớn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ…
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác
tổ chức, cán bộ để phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện dân chủ, công khai,
minh bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, k luật…
- Bảo vệ người tố cáo và đấu tranh chống tham nhũng cùng gia đình họ bằng sức
mạnh luật pháp và an ninh, đồng thời cũng nghiêm trị những sự lợi dụng chống tham
nhũng để tố cáo sai, vu khống, làm nhục, làm hại người khác vì những động cơ xấu.
- Từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công
chức, viên chức có nguồn thu nhập chủ yếu bằng lương, sống bằng lương và có mức
sống khá trong xã hội.
- Đẩy nhanh tiến độ xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, phức
tạp mà dư luận xã hội quan tâm. Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với một số
lĩnh vực trọng điểm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm,
gây lãng phí.
3.3.6. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và xử lý tranh chấp kịp thời
Việc tạo dựng và củng cố giá trị của mọi đối tượng Sở hữu trí tuệ là một quá trình
đầu tư tốn kém về vật chất và trí tuệ. Do vậy, việc sao chép, mô phỏng, thậm chí đánh
cắp nguyên vẹn các thành quả sáng tạo kỹ thuật – kinh doanh của đối thủ cạnh tranh là
biện pháp hấp dẫn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận và chiến thắng. Nguy cơ chiếm đoạt
các sản phẩm trí tuệ là nguy cơ thường xuyên và ngày càng nghiêm trọng trong các nền
kinh tế công nghiệp hoá. Bởi vậy, việc ngăn chặn nguy cơ này là vấn đề ám ảnh đối với
các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ chỉ chấp nhận chuyển giao công nghệ và thực hiện các
biện pháp đầu tư, nếu họ nhận thấy đủ cơ hội khai thác an toàn, hiệu quả công nghệ đó
73
ở quốc gia dự định đầu tư.
Hiện nay, với mỗi quốc gia, doanh nghiệp, năng lực Sở hữu trí tuệ là một trong
những năng lực nội sinh quan trọng hàng đầu để phát triển bền vững. Quốc gia, doanh
nghiệp nào có được càng nhiều quyền Sở hữu trí tuệ thì năng lực cạnh tranh của quốc
gia, doanh nghiệp đó càng cao. Với các nước đang phát triển, năng lực cạnh tranh
thường thấp, khả năng tiếp cận thị trường hạn chế, cho nên để có thể phát triển bền
vững và hội nhập hiệu quả, cần thiết phải đánh giá đúng vị trí quan trọng của Sở hữu trí
tuệ. Cách tốt nhất là phải tiếp cận các chuẩn mực quốc tế về Sở hữu trí tuệ nhằm xây
dựng hệ thống Sở hữu trí tuệ có hiệu quả. Điều đó làm cho hoạt động Sở hữu trí tuệ
xét trên phạm vi quốc gia ngày càng có khuynh hướng tiến gần hơn tới chuẩn mực
chung của thế giới.
Việt Nam đã ký kết nhiều điều ước quốc tế (song phương và đa phương) về bảo vệ
quyền Sở hữu trí tuệ . Hiện nay, chúng ta đã là thành viên của các Điều ước quan trọng
như Công ước Paris, Thoả ước Madrid, Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc tế nhãn
hiệu hàng hoá, Hiệp ước hợp tác Patent, Công ước Benre về bản quyền… và đặc biệt là
Hiệp định TRIPS. Ngoài ra, các Điều ước quốc tế đa phương và song phương liên quan
đến việc khiếu nại, xét xử, trọng tài, thi hành bản án, quyết định, tương trợ tư pháp…
giữa Việt Nam và các nước là những cơ sở quan trọng trong công tác thực thi quyền Sở
hữu trí tuệ ở Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thực thi quyền Sở hữu trí tuệ còn nhiều hạn chế, hiệu
lực của hệ thống các quy định về bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ còn thấp, tính minh bạch
và sự nghiêm minh trong thực thi luật còn nhiều vấn đề cần xem xét… dẫn đến trình
trạng vi phạm, xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ đang diễn ra khá phổ biến. Hầu như mọi
chủng loại sản phẩm hàng hoá đều có hàng nhái, hàng có chứa yếu tố vi phạm quyền sở
hữu.. .Do vậy, vấn đề đặt ra là cần có một định hướng rõ ràng, hiệu quả nhằm nâng hiệu
lực của việc thực thi quyền Sở hữu trí tuệ trong thực tế. Trong phạm vi bài viết này, tác
giả có một số kiến nghị sau nhằm tăng hiệu lực của việc thực thi quyền Sở hữu trí tuệ
tại Việt Nam:
- Cần có mức xử phạt đủ nặng về mặt kinh tế và pháp lý đối với các hành vi vi
phạm, xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ để tăng tính nghiêm minh và thực thi có hiệu quả
các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
74
- Các cơ quan chức năng phải chi tiết, cụ thể từng quy định đã được ban hành và
hình thành khung mức phạt cụ thể cho từng hành vi vi phạm, xâm phạm.
- Phải xây dựng được hệ thống cơ chế giám sát mang tính liên ngành nhằm
phòng, chống một cách hiệu quả các hành vi vi phạm, xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ.
Trong đó lưu ý đến việc chuẩn bị đủ lực lượng thực hiện và phải thực hiện một cách
nghiêm túc, thường xuyên, tránh tình trạng phát động theo phong trào.
- Thúc đẩy thương mại hoá các hoạt động Sở hữu trí tuệ, tuyên truyền và nâng
cao nhận thức về giá trị kinh tế và những lợi ích hợp pháp của việc thương mại hoá các
sản phẩm trí tuệ cũng như việc tuân thủ nghiêm túc Luật Sở hữu trí tuệ.
- Ngoài việc tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về Sở hữu trí tuệ, cần quy
định rõ cơ quan đầu mối quan lý và có chế tài xử lý thích hợp đối với các vi phạm của
cả người thực thi cũng như người quản lý việc thực thi.
- Để phát triển bền vững trong hội nhập và hội nhập hiệu quả trên phương diện
bảo vệ hợp pháp quyền Sở hữu trí tuệ, cần đẩy mạnh đào tạo và đào tạo theo quy chuẩn
quốc tế nguồn nhân lực về Sở hữu trí tuệ.
Sự tồn tại của hệ thống bảo hộ công nghệ đóng vai trò quan trọng trong các quyết
định chuyển giao công nghệ trong hoạt động đầu tư trực tiếp. Một hệ thống bảo hộ có
hiệu quả ở một nước đang phát triển sẽ tạo được niềm tin đối với nhà đầu tư, đặc biệt là
trong các quyết định chuyển giao công nghệ, đồng thời sẽ góp phần cải thiện vị thế của
quốc gia đó trong cuộc cạnh tranh khu vực cũng như quốc tế về vốn đầu tư và chuyển
giao công nghệ.
3.3.7. Tăng cƣờng tự do hóa tài chính
Cho tới nay, Việt Nam đã đi được hơn nửa chặng đường tự do hóa tài chính và tự
do hóa tài chính là lựa chọn hợp lý trong điều kiện thực hiện các cam kết hội nhập
trong khuôn khổ WTO, gắn tự do hóa tài chính và cải cách khu vực tài chính trong
một lộ trình thống nhất. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có kế hoạch tổng thể về cải cách và
phát triển khu vực tài chính. Vì vậy, khi Việt Nam thực hiện tự do hóa tài chính mức
độ sâu rộng hơn, cần lưu ý những vấn đề sau:
- Phải bảo đảm an ninh tài chính. Cần có sự phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ
75
với chính sách tài khóa, chính sách thương mại, chính sách tỉ giá và các chính sách kinh
tế vĩ mô khác. Vấn đề đầu tiên cần phải xử lý là giảm thiểu nợ xấu, nợ khó đòi của
doanh nghiệp nhà nước và nâng cao khả năng cạnh tranh cho khu vực này. Biện pháp
hiệu quả trong dài hạn là xóa bỏ dần bao cấp cho các doanh nghiệp nhà nước; phải quản
lý tốt, chặt chẽ t lệ, loại hình nợ một cách tương thích.
- Phải củng cố và nâng cấp đồng bộ cả hệ thống pháp luật ngân hàng để gi ảm áp
lực bất lợi khi mở cửa thị trường tài chính. Trước hết, cần rà soát lại các điều khoản của
các bộ luật có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để sửa đổi những quy định bất hợp lý;
đồng thời phải chủ động lường trước sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng nước
ngoài với các ngân hàng thương mại trong nước khi thực hiện các cam kết mở cửa thị
trường tài chính.
- Phải chủ động phòng chống những nguy cơ khi tự do hoá tài chính. Biện pháp
đối phó với nguy cơ mất giá đồng nội tệ do các nhà đầu tư dễ dàng chuyển vốn ra ngoài
là phải có đủ lượng ngoại tệ dự trữ như trường hợp của Trung Quốc, Hồng Kông và
Singapore trong đợt khủng hoảng tài chính vừa qua. Ngoài ra, việc hạn chế đổi ngoại tệ
cũng góp phần ngăn chặn nguy cơ tiền tháo chạy. Ngoài ra, để “hóa giải” nguy cơ vỡ nợ
do sử dụ ng tiền vay ngắn hạn, Chính phủ phải có hệ thống giám sát tài chính hiệu quả,
nhằm ngăn chặn những khoản đầu tư quá nhiều rủi ro...
- Phải khơi thông thật tốt các kênh đầu tư. Nếu dòng vốn chảy vào môi trường
đầu tư hiệu quả, các kênh dẫn đầu tư “tiêu hoá” tốt nguồn vốn thì sẽ không xảy ra hiện
tượng đánh tháo tiền. Nếu không có kênh đầu tư hiệu quả để giải thoát sự ứ đọng của
vốn thì nguồn cung vốn sẽ giảm và hệ thống tài chính sẽ vô cùng nguy hiểm nếu gặp
phải những cú sốc tài chính bên ngoài... Chính vì vậy cần quan tâm phát triển hệ thống
thanh toán và dịch vụ hỗ trợ thị trường tài chính theo hướng hiện đại hóa, đồng thời
tăng cường quản lý, giám sát nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động tài chính
diễn ra thông suốt và an toàn;
- Đẩy nhanh tiến độ cải cách doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp Nhà
nước theo hướng cổ phần hóa, góp phần giảm gánh nặng đối với Ngân sách Nhà nước.
Đồng thời, nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các Luật thuế nhằm củng cố nguồn thu
ngân sách trong khi nguồn thu thuế bị giảm mạnh trong quá trình thực hiện các cam kết
76
về mở cửa thị trường dịch vụ;
- Thúc đẩy hình thành các điều kiện tiền đề để tự do hóa thị trường vốn. Giải
pháp cho vấn đề này có lẽ không gì thích hợp hơn việc nghiên cứu mô hình tự do hóa
của các nước trên thế giới, đặc biệt Trung Quốc, tập trung vào những l ợi thế, thách thức
và những khó xử trong chính sách liên quan đến quá trình tự do hóa của họ để làm bài
học cho Việt Nam. Đồng thời Việt Nam cần tham gia tích cực và hiệu quả các chương
trình hợp tác khu vực và quốc tế đối với lĩnh vực tự do hoá thị trường vốn để đẩy nhanh
quá trình hội nhập nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Có thể thấy trước rằng việc tự
do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam cũng đồng nghĩa với một cuộc cải cách sâu rộng và
đồng bộ trên nhiều mặt của nền kinh tế vĩ mô mà một trục trặc trong quá trình này cũng
sẽ làm cái giá phải trả cho việc tự do hóa trở nên đắt hơn nhiều.
3.3.8. Tăng chất lƣợng thị trƣờng lao động Việt Nam
Nhân lực được đào tạo và có tay nghề cao ở Việt Nam có khả năng đảm nhận
công việc, vị trí chủ chốt trong các dây chuyền sản xuất, trong các doanh nghiệp có
đầu tư vốn nước ngoài. Trước đây, chúng ta phải đi thuê chuyên gia của nước ngoài
vào làm việc. Hiện nay, Việt Nam đang xuất khẩu lao động sang rất nhiều thị trường
như Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…
Đặc biệt, nhiều ngân hàng, doanh nghiệp, tập đoàn Việt Nam như Viettel, Hoàng
Anh Gia Lai, Vietcombank đã đầu tư sang các nước Lào, Campuchia. Chúng ta đã đưa
lao động chất lượng cao của chúng ta sang đó để làm việc. Đây là điểm mạnh của
chúng ta trong việc di chuyển nguồn vốn cũng như nguồn lao động sang các nước
ASEAN. Những dấu hiệu đó cho thấy tiềm năng đáng kể của lao động Việt Nam đã
sẵn sàng tham gia hội nhập, đáp ứng được yêu cầu hội nhập trong những năm tới.
Để lao động chất lượng cao ở Việt Nam có khả năng hội nhập với thị trường lao
động các nước trong khu vực, chúng ta phải quy hoạch lại mạng lưới chúng ta, chuẩn
bị các điều kiện để chúng ta phát triển nguồn nhân lực, chiến lược phát triển dạy nghề,
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo. Đặc biệt là lĩnh vực dạy nghề chúng ta cũng đã
trình Chính phủ ban hành Quyết định 761 để hình thành các trường nghề chất lượng
cao; quyết định 371 về chuyển giao chương trình đào tạo giáo viên tiếp cận trình độ
của các nước trong khu vực và đào tạo thí điểm chất lượng cao, đạt chuẩn chất lượng
77
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên năng suất lao động Việt Nam thấp, trong đó có hai nhân tố cơ bản làm
năng suất lao động ở Việt nam thấp, đó là về cơ cấu lao động và kỹ năng lao động.
Giải pháp nâng cao năng suất lao động là chuyên nghiệp hoá người lao động về các
phương diện sau:
- Tính k luật lao động: Tuân thủ những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của
lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo
đức xã hội. Bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, cá nhân trong tổ chức mà không tuân thủ k
luật, sẽ bị đào thải;
- Tinh thần trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc được giao, chịu trách
nhiệm cho mọi vấn đề với công việc đó, chỉ khi người lao động có trách nhiệm với công
việc thì mới có thể hoàn thành tốt công việc từ đó nâng cao năng suất lao động;
- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để
kiếm sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần.
Doanh nghiệp cần nhân viên để phát triển, nhân viên cần doanh nghiệp để thể hiện bản
thân. Nếu mục tiêu phát triển của doanh nghiệp tạo cho nhân viên một môi trường để
phát triển bản thân, một nơi là chỗ dựa vững chắc cho tinh thần cũng như vật chất, nhân
viên sẽ gắn bó với Doanh nghiệp từ đó gắn bó và cống hiến cho doanh nghiệp cũng như
cho chính bản thân mình, như vậy sẽ phát huy được tối đa sức mạnh của cá nhân, thúc
đẩy năng suất doanh nghiệp đi lên.
- Kỹ năng: Các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao
phí của lao động càng được rút ngắn bấy nhiêu, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao
động.
- Kiến thức: Một kiến thức chuyên sâu trong công việc chuyên môn của người
lao động sẽ bổ trợ đắc lực cho một kỹ năng tốt nhằm nâng cao kiến thức.
78
KẾT UẬN
Malaysia là một nước trong khối Asean, có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt
Nam và quốc gia này cũng đã sớm xác định rất rõ vai trò quan trọng của vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và cũng đã đưa ra rất nhiều chính sách hiệu quả nhằm thu hút FDI
đặc biệt là thu hút nguồn vốn FDI có chọn lọc trong những năm trở lại đây.
Việt Nam hiện vẫn là nước đi sau Malaysia về công nghiệp hóa vì vậy việc học
tập những kinh nghiệm thành công đồng thời tiếp thu những bài học chưa thành công
của đất nước này là thực sự cần thiết. Việc nghiên cứu môi trường FDI của Malaysia
trong giai đoạn này để đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là hoàn toàn phù hợp
với nhu cầu thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài của luận văn tác giả đã có
những đóng góp chủ yếu như sau:
Thứ nhất, đã hệ thống hóa được những nội dung lý luận cơ bản về môi trường
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm cũng như các yếu tố cấu thành
của môi trường FDI và vai trò của môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thu hút
FDI.
Thứ hai, luận văn đã phân tích được các điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế,
chính trị xã hội cũng như văn hóa có ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Malaysia, đồng thời vận dụng lý thuyết Chiết trung của Dunning vào phân tích vai
trò của môi trường đầu tư của Malaysia cũng như Việt Nam trong thu hút trực tiếp
nước ngoài.
Thứ ba, dựa trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng của môi trường đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015, so sánh với Việt Nam, luận văn
đã đưa ra một số bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm của Malaysia.
Một môi trường đầu tư hoàn thiện không chỉ giúp Việt Nam nâng cao năng lực
cạnh tranh với các nước trong khu vực về khả năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,
mà còn tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư trong nước, thúc đẩy họ đầu tư nhiều hơn
vì có lợi thế sân nhà.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn tác giả đã có nhiều nỗ lực tuy nhiên
do nhiều nguyên nhân phần chương 3 của luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Hy vọng
đề tài này sẽ được các tác giả khác nghiên cứu phát triển hoàn thiện hơn.
79
TÀI IỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. A.M. Best Company, IncAMB country risk report – Malaysia, Oldwick US,
2016 2. ASEAN (2017), ASEAN Economic Community, http://asean.org/asean- economic-community/ truy cập 30/3/2017
3. Arcadis (2016), Which countries are the most attractive for infrastructure Index 2016, website: Infrastructure Investment
investment? Global https://www.arcadis.com/en/middle-east/our-perspectives/2016/05/which- countries-are-the-most-attractive-for-infrastructure-investment/ truy cập ngày 4/4/2017 4. Bureau of Labor Statistics, US Department of Labor (2017), Consumer Price
Index, website https://www.bls.gov/cpi/home.htm truy cập ngày 30/3/2017
5. Bala Ramasamy, “Foreign Direct Investment Under Uncertainty: Lessons for
Malaysia”, Department of Economics and Quantitative Methods College of
Business Management, Universiti Tenaga Nasional ,1998, page 2
6. Czinkota, Ronkainen, Moffett, International Business, John Wiley & Sons,
Inc., eight edition, UK, 2011, page 139-157/ page 183- 196
7. J.Dunning, Location and the Multinational Enterprise: A Neglected factor?,
Journal of International Business Studies, Vol. 29 No. 1 (1998), pp. 45 – 66.
8. Ethnologue, How many language are there in the world?, 2017, website
https://www.ethnologue.com/guides/how-many-languages, access 30/3/2017
9. Economic Transformation Programe (2013), Malaysia's Transformation,
website: http://etp.pemandu.gov.my/Invest_In_Malaysia-@-
Malaysia%27s_Transformation.aspx, truy cập ngày 4/4/2017
10. Education First (2015), Chỉ số thông thạo Anh ngữ 2015 (EF EPI), tại
website http://www.ef.com.vn/epi/regions/asia/, truy cập ngày 30/3/2017
11. Economic Planning Unit, Prime Minister's Department of Malaysia, The
Malaysian Economy in Figures 2016, Malaysia, 2016
12. Focuseconomics (2017), Malaysia economic outlook, website:
80
http://www.focus-economics.com/countries/malaysia, truy cập ngày
26/4/2017
13. Iloka Benneth Chiemelie (2014) , Economic System of mixed economy: a
case of Malaysia, website
http://ilokabenneth.blogspot.com/2014/04/economic-system-of-mixed-
economy-case.html, truy cập 4/4/2017
14. International Monetary Fund (IMF) - Multimedia Services Division, Balance
of Payments and International Investment Position Manual, Sixth Edition
(BPM6) 2009, page 100.
15. INVESTOPEDIA (2017), The Human Development Index (HDI), tại website
http://www.investopedia.com/terms/h/human-development-index-hdi.asp,
ngày 30/3/2017
16. Heritage (2017), 2017 Index of economic freedom, website
http://www.heritage.org/index/ranking, truy cập ngày 4/4/2017
17. Hierarchy structure (2017), Malaysian legal system hierarchy, website
http://www.hierarchystructure.com/malaysian-legal-system-hierarchy/, truy
cập 4/4/2017
18. Miguel Fonsecal, António Mendonça, José Passos, The Investment
Development Path Hypothesis: Evidence from the Portuguese Case – A panel
Data Analysis, Departament of Economics, School of Economics and
Management , Technical University of Lisbon, 2007, page 3
19. N Gregory Mankiw, Principles of Macroeconomics, south-western gengate
learning, 5 edition, 2009, page 203
20. OECD, OECD Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, OECD
publishing, Fourth Edition 2008, page 48-49
21. Property Rights Alliance (2016), International Property rights index,
website: http://internationalpropertyrightsindex.org/about, truy cập ngày
4/4/2017
81
22. Oded Shenkar, Yadong Luo và Tailan Chi, International Business,
Routledge, NewYork, 2015, the third edition, page 187-218
23. The oil and gas year: Malaysia 2015, The Who’s Who of the Global Energy
Industry, tại
websitehttp://www.theoilandgasyear.com/content/uploads/2015/04/TOGY_MAL
AYSIA_2015.pdf, truy cập 30/03/ 2017
24. The Central Intelligence Agency (2017) , The world Factbook :Malaysia cập
nhật 12/1/2017, tại địa chỉ
https://www.cia.gov/library/publications/resources/the-world-
factbook/geos/my.html, truy cập ngày 4/4/2017
25. World Economic Forum, Global Competitiveness Report 2012-2015, tại
website
http://www3.weforum.org/docs/WEF_GlobalCompetitivenessReport_2012-
13.pdf
;http://www3.weforum.org/docs/WEF_GlobalCompetitivenessReport_2013-
14.pdf
;http://www3.weforum.org/docs/WEF_GlobalCompetitivenessReport_2014-
15.pdf;
http://www3.weforum.org/docs/gcr/20152016/Global_Competitiveness_Report_
2015-2016.pdf, truy cập ngày 30/03/2017
26. The World Bank data, The World Bank data, Foreign direct investment, net
inflows (BoP, current US$),
http://data.worldbank.org/indicator/BX.KLT.DINV.CD.WD?contextual=default
&end=2015&locations=MY-VN-SG-TH-ID&start=2015&view=bar, truy cập
ngày 4/4/2017
27. The PRS Group (2017), Regional Political Risk Index, tại website
https://www.prsgroup.com/category/risk-index, truy cập ngày 4/4/2017
82
28. The World Bank, World Development Indicators – GDP growth (annual %),
tại website
http://databank.worldbank.org/data/reports.aspx?Code=NY.GDP.MKTP.KD.ZG
&id=1ff4a498&report_name=Popular-
Indicators&populartype=series&ispopular=y, truy cập ngày 30/3/2017
29. R.Vernon và Louis T. Wells, Economic Environment of International
Business, Shanghai San-Lian Bookstore, 1990, 5th ed.Englewood Cliffs
30. The International Bank for Reconstruction and Development of World Bank
, A Better Investment Climate for Everyone, World development report 2005,
A copublication of the World Bank and Oxford University Press, New York,
page 2
31. The World Bank data, The World Bank data, Foreign direct investment, net
inflows (BoP, current US$),
http://data.worldbank.org/indicator/BX.KLT.DINV.CD.WD?contextual=default
&end=2015&locations=MY-VN-SG-TH-ID&start=2015&view=bar, truy cập
ngày 4/4/2017
32. UNCTAD, World Investment Report 2016: Investor Nationality: Policy
Challenges, united nations publication, United Nations, Geneva, 2016, page 4
33. Weingast B.R., "The Economic Role of Political Institutions." , Institute for
Policy Reform Working Paper., 1992 , page 46
34. World Trade Organization (WTO), “Trade and foreign direct investment”,
WTO News: 1996, Press Realease/57
Tài liệu tham khảo tiếng Trung Quốc
35. 李尔华-Li Erhua, 跨国公司经营与管理 – Quản lý và kinh doanh công ty đa
quốc gia, 清华大学出版社/交通大学出版社 – Nhà xuất bản đại học Thanh
Hoa, Nhà xuất bản đại học Giao thông,Bắc Kinh,2005,87 页 – trang 87
83
36. 韩福荣- Han Furong, 国际企业管理-Quản lý doanh nghiệp quốc tế, 北京工
业 大 学 出 版 社 -NXB đại học Công nghiệp Bắc Kinh, 北 京 -Bắc Kinh,
2006/11
37. 綦建红- Qi Jianhong, 国际投资学教程- Giáo trình đầu tư quốc tế, 清华大学
出版社- NXB đại học Thanh Hoa, 北京-Bắc Kinh,2005,91 页-trang 91
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
38. Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2016) Tình hình đầu tư
nước ngoài 12 tháng năm 2015, http://fia.mpi.gov.vn/tinbai/4220/Tinh-hinh-
dau-tu-nuoc-ngoai-12-thang-nam-2015, truy cập ngày 4/4/2017
39. Cục xúc tiến thương mại, Hồ sơ thị trường Malaysia năm 2013,
http://www.vietrade.gov.vn/images/stories/ho%20so%20thi%20truong/malay
sia/HSTT_Malaysia_2013.pdf, truy cập 4.4.2016
40. Cục đầu tư nước ngoài – Bộ KH&ĐT, Một số vấn đề về thu hút đầu tư nước
ngoài tại Malaysia, năm 2014 xem tại http://fia.mpi.gov.vn/detail/1514/Mot-
so-van-de-ve-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-Malaysia ngày 30/03/2017
41. Malaysian Investment Development Authority (MIDA), Malaysia Investment
Performance 2015, Malaysia, 2015
42. MIDA (2015/2016), Why Malaysia, website
http://www.mida.gov.my/home/why-malaysia/posts/, truy cập 4/4/2017
43. Nguyễn Văn Tuấn, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt
Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005.
44. Phùng Xuân Nhạ, Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội, 2001
45. Quốc hội Việt Nam, Luật Đầu tư, Hà Nội, năm 2005, điều 3.1
46. Trung tâm hỗ trợ hội nhập WTO – TP. Hồ Chí Mình (2013), Nền kinh tế
Malaysia ngày càng phát triển thịnh vượng, website:
84
http://www.hoinhap.org.vn/tin-tuc/tin-quoc-te/4470-nen-kinh-te-malaysia-
ngay-cang-phat-trien-thinh-vuong.html truy cập ngày 4/4/2017
47. Tổng cục thống kê – hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Tổng sản phẩm
trong nước bình quân đầu người, website
http://www.gso.gov.vn/danhmuc/HTCT_QG.aspx?ma_nhom=060506, truy
cập ngày 30/3/2017
48. The World Bank (2017), Data Bank, tại địa chỉ
https://data.worldbank.org/indicator, ngày 30/3/2017
49. Vietnam plus (2015), Chính phủ Malaysia tăng hơn 4 tỷ USD phát triển kinh
tế xanh, website: http://www.vietnamplus.vn/chinh-phu-malaysia-danh-hon-
4-ty-usd-phat-trien-kinh-te-xanh/318981.vnp, truy cập 14/4/2017