BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

________________________

SIVONGSA OUDOMPHONE

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở HUYỆN MƯƠNG KHÔNG TỈNH CHĂMPASĂC NƯƠC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

________________________

SIVONGSA OUDOMPHONE

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI Ở HUYỆN MƯƠNG KHÔNG TỈNH CHĂMPASĂC NƯƠC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO. Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60310105

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS,TS. ĐINH PHI HỔ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013

LỜI CAM KẾT

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên

cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn là

trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn

chƣa từng đƣợc công bố ở bất cứ công trình trong

khoa học nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng......năm 2013

Ngƣời thực hiện luận vân

SIVONGSA Oudomphone

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Vấn đề nghiên cứu....................................................................................................... 1

2. Ý nghĩa của đề tài: ..................................................................................................... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ................................................................................ 3

4. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................... 3

5. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................. 3

6. Nội dung của luận văn: .............................................................................................. 3

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI. ................................................................................................................ 4 1. 1. Một số khái niệm nghèo đói: ................................................................................... 4

1.2.1. Lý thuyết tăng trƣởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn. ............... 6 1.2.2. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp: ...... 7 1.2.3 Phƣơng pháp xác định đối tƣợng nghèo: ................................................... 8 1.3. Nguyên nhân của nghèo đói ................................................................................... 9

1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng nghèo đói. ............................................................................. 6

1.3.1. Trình độ học vấn thấp ............................................................................... 10 1.3.2.Giới tính của chủ hộ: .................................................................................. 11 1.3.3. Gia đình đồng con số ngƣời phụ thuộc nhiều ........................................... 11 1.3.4. Sức khoẻ .................................................................................................... 12 1.3.5. Nghề nghiệp .............................................................................................. 12 1.3.6. Số năm định cƣ tại địa phƣơng của hộ gia đình. ....................................... 13 1.3.7. Vấn đề về đất. ............................................................................................ 13 1.3.8. Khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng: ........................................................ 14 1.3.9.Tình trạng không tiếp xúc với nguồn vốn chính thức ................................ 15

A. Những yếu tố có liên quan tới hộ gia đình. .............................................................. 10

1.3.10.Những hạn chế của ngƣời dân tộc Lào-Karme: ....................................... 15 1.3.11.Đời sống nhân dân ở nông thôn ............................................................... 16 1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG I ...................................................................................... 18

2.1.1. Bản đồ hành chánh và vị trí địa lý của tỉnh Chămpasăc. .......................... 19 2.1.2. Công tác phát triển nông thôn định canh, định cƣ: ................................... 26 2.1.3 Chƣơng trình phát triển sản xuất lƣơng thực 2008-2012: .......................... 26 2.1.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng: ............................................................................ 27 2.1.5. Thực hiện giảm phá rừng làm nƣơng rẩy và chấm dứt trồng cây thuốc phiện: ................................................................................................................... 29 2.1.6. Giải quyết việc làm: .................................................................................. 30 2.1.7. Địa hình, đất đai ........................................................................................ 32 2.2. Thực trạng nghèo đói ở Huyện Mƣơng Không ...................................................... 35

CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở HUYỆN MƢƠNG KHÔNG TỈNH CHĂMPASĂC. ................................................................................................. 19 2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phƣơng. ......................... 19

2.3. Quy mô và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................... 37

2.4.1. Các phƣơng pháp sự dụng nghiên cứu ...................................................... 38 2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 40 2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 42

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu phân tích sự dụng ................... 38

2.7. Kết luận chƣơng 2: ................................................................................................. 43

CHƢƠNG III: MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG ........................................................ 44 3.1. Giới thiệu các biến số và mô hình. ......................................................................... 44

3.1.1. Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc. ........................................................... 44

3.1.2. Nghèo đói và giới tính của chủ hộ. ..................................................................... 47

3.1.3. Quy mô hộ gia đình: ............................................................................................ 48

3.1.4. Tình trạng việc làm nông của chủ hộ: ................................................................. 49

3.1.5. Đi làm xa: ............................................................................................................ 50

3.1.6. Sở hữu đất đai và tình trạng của hộ. .................................................................... 53

3.1.7. Đƣờng ô tô và khoảng cách của hộ gia đình đến trung tâm chợ. ........................ 54

3.1.8. Vấn đề vốn vay và tình trạng của hộ gia đình. .................................................... 55

3.2. Kết quả phân tích hồi quy: ..................................................................................... 57

3.3. Kết luận chƣơng 3: ................................................................................................. 61

4.2.4. Vấn đề về đƣờng ô tô ................................................................................ 67 4.2.5. Vấn đề đi làm xa và giảm tỷ lệ hộ nghèo. ........................................................... 68

CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐÓI VÀ TẠI HUYỆN MƢƠNG KHÔNG. ..................................................................................................... 62 4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ......................................... 62 4.1.2. Mục tiêu..................................................................................................... 63 4.2.2. Vấn đề ngƣời dân tộc Lào-Karme: ............................................................ 65 4.2.3. Vấn đề giáo dục và học vấn ................................................................................ 66

4.2.6. Số tiền vay ........................................................................................................... 68

4.2.7. Vấn đề làm nông làm nông ................................................................................. 69

4.2.8. Hệ thống nông hộ và phát trển bền vững: ........................................................... 70

4.2.9. Những hạn chế của đề tài .................................................................................... 70

KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 72

PHỤ LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHIẾU PHỎNG VẤN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐTMSDC: Điều tra mức sống dân cƣ của Việt Nam

ĐTMSGD: Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam

LĐTBXH: Lao động Thƣơng binh Xã hội

TCTK: Tổng cục Thống kê

HTX: Hợp tác xã

NXB: Nhà xuất bản

NN: Ngƣỡng nghèo

PPA : Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Thống kê yếu tố trình độ văn hóa thấp của các hộ nghèo ...................... 11

Bảng 1.2: Cơ cấu quản lý về y tế ............................................................................ 12

Bảng 1.3: Diện tích các loại đất của tỉnh .................................................................. 14

Bảng 1.4: Tính hình nghèo của tỉnh Champassak phân thu huyện (2008-2012) ..... 17

Bảng 2.2: Tình hình giải quyết việc phá rừng và khai thác diện tích sản xuất của

tỉnh trong những năm qua ........................................................................................ 24

Bảng 2.3: Tình hình đất đai qua 3 năm của huyện Mƣơng Khống ........................ 34

Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của Huyện qua 5 năm ............................... 36

Bảng 3.1: Cột mức ý nghĩa ( Sig) của kiểm định Wald cho thấy ............................ 57

Bảng 3.2: Mô phỏng xác suất nghèo thay đổi ......................................................... 59

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Vấn đề nghiên cứu

Nghèo đói đã, đang và trong tƣơng lai vấn có thể tiếp tục hoàn hành thế

giới này. Nghèo đói tƣ nhân nó không có giới hạn, tồn tại mọi nơi và đặc biệt

nghiêm trọng hơn ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có nƣớc Công hoà dân

chủ nhân Lào. Hậu qủa của nghèo đói, tất nhiên là nghiêm trọng, nó không

ảnh hƣởng trục tiếp đến số phận của những ngƣời dân bị lâm vào tình trạng

cùng khổ mà còn làm suy yếu sự thịnh vƣợng của một quốc gia. Đó là ít, do

mà tất cả quốc gia trên Thế giới, từ giàu đến nghèo đều xem mục tiêu xoá đói

giảm nghèo là quốc sách nhằm tạo ra sự phát triển bên vững. Mục tiêu này

càng trở nên quan trọng hơn đối với các nƣớc đang theo đuổi con đƣờng Xã

hội chủ nghĩa nhƣ Lào. Chính vì thế giải quyết vấn đề nghèo đói luôn đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc Lào đặt song hành với quá trình phát triển kinh tế - xã hội

của đất nƣớc. “Cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế, Đảng đã chủ trƣơng

giải quyết tốt các vấn đề xã hội, coi đây là một hƣớng chiến lƣợc thể hiện bản

chất ƣu việt của chế độ ta”. Trong đó phải “thực hiện chƣơng trình xoá đói

giảm nghèo thông qua những biện pháp cụ thể, sát với tình hình từng địa

phƣơng, sớm đạt đƣợc mục tiêu không còn hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo

“tiến tới” cơ bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 50% vào năm

2006 và xoá bỏ đói nghèo đƣợc vào năm 2011.

Chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự cung sang nền kinh tế thị trƣờng, cùng

với những tiến bộ về mặt kinh tế, nghèo đói và sự phân hoá giàu nghèo là một

thực tế tất yếu mà Lào không thể tránh khỏi. Tuy nhiên với đƣờng lối đổi mới

của Đảng là phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ

nghĩa có sự quản lý của Nhà nƣớc, tức là phát triển kinh tế nhƣng cần phải

đảm bảo các mục tiêu xã hội, từng bƣớc nâng cao đời sống của các tầng lớp

2

dân cƣ, nhất là làm thế nào để giảm đƣợc số lƣợng nghèo đói. Thực tiễn qua

hơn 10 năm đổi mới cho thấy Lào đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong

phát triển nền kinh tế, đồng thời đã không ngừng cải thiện đời sống kinh tế

cho ngƣời dân, thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo.

Công tác xoá đói giảm nghèo trong những năm qua chƣa đƣợc đồng

đều ở các địa phƣơng, đói nghèo vẫn là thách thức lớn đối với nƣớc Lào, số

hộ nghèo đói còn khá lớn và khó giải quyết hơn vi hơn 60% tập trung ở nông

thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao và đồng bào dân tộc thiểu số, là

những nơi kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng hết sức

yếu kém, và những nơi lại thƣờng xuyên gặp thiên tai, môi trƣờng bị xuống

cấp nghiêm trọng. Vì thế việc tiến công vào đói nghèo là rất khó khăn phức

tạp, mà toàn bộ xã hội phải đặc biệt quan tâm, tập trung mọi nhân lực thực

hiện bằng đƣợc mục tiêu xoá đói giảm nghèo nhằm góp phần cải thiện đời

sống nhân dân, ổn định và phát triển bền vững đất nƣớc.

Tỉnh Champassak ở phía Nam của Lào nên cũng chịu ảnh hƣởng rất

lớn của khí hậu thời tiết khắc nghiệt, bị chiến tranh tàn phá nặng nề và thƣờng

xuyên bị thiên tai đe doạ. Thực trạng đời sống nhân dân còn thấp kém, nhất là

một số nơi vùng núi và trung dù, các điều kiện về đƣờng xá, văn hoá giáo

dục, y tế đang gặp rất nhiều khó khăn.

Việc giải quyết vấn đề nghèo đói để tiến tới xoá đói giảm nghèo không

phải là việc làm một sớm một chiều, mà đó là vấn đề lớn mang tính toàn cầu,

có tính lâu dài, một công việc gay gõ, phức tạp.

Do vậy, nghiên cứu về thực trạng nhằm tìm ra những giải pháp xoá đói

giảm nghèo có tính khả thi đối với điều kiện kinh tế xã hội ở các địa phƣơng

là vấn đề có ý nghĩa trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của tỉnh Champassak.

Xuất phát từ tình hình cấp thiết nói trên, vì vậy tôi chọn đế tài là “ Các nhân

3

tố tác động đến nghèo đói ở huyện Mƣơng Không tỉnh Chămpasăc nƣớc

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”

2. Ý nghĩa của đề tài:

Tại huyện Mƣơng Không, từ trƣớc đến giờ chƣa có công trình nào ứng dụng

phƣơng pháp phân tích thống kê và mô hình kinh tế lƣợng để đánh giá thực trạng

nghèo và định lƣợng các nhân tố tác động đến xác suất lâm vào cảnh nghèo đói của

hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc đẩy nhanh

công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình trên địa bàn

nghiên cứu, xác định những yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo đói của hộ gia đình đồng

thời đề xuất những giải pháp cho những chính sách phù hợp ở huyện Mƣơng Không

4. Câu hỏi nghiên cứu:

1. Để cải thiện tình trạng nghèo của một bộ phận dân cƣ thì chúng ta nên làm gì ?

tỉnh Chămpasăc nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ?

2. Các nhân tố nào đã ảnh hƣởng đến nghèo đói ở huyện Mƣơng Không

5. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài trục tiếp nghiên cứu thực trạng nghèo đói và các giải pháp đói nghèo

tại tỉnh Champassak nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Thu thập số liệu: Tiến hành điều tra trực tiếp 220 hộ gia đình thuộc 3 xã: xã

Don sang pai (80 hộ), xã Don sadam (60 hộ) và xã kar mao ( 80 hộ) . Tác giả đã

phối hợp với phòng xây dựng cơ sở hạ tẩng và Phát triển Nông thôn huyện Mƣơng

Không tỉnh Chămpasăc, trong viêc thu thập dự liệu.

6. Nội dung của luận văn:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết và các nghien cứu thực tiễn về nghèo đói:

Chƣơng 2: Thực trạng nghèo đói ở huyện Mƣơng Không.

Chƣơng 3: Mô hình kinh tế lƣợng

Chƣơng 4: Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo tại Huyện Mƣơng Không.

4

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

VỀ NGHÈO ĐÓI.

1. 1. Một số khái niệm nghèo đói:

Cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nghèo đói, tuỳ theo

góc độ nghiên cứu và quản lý có những khái niệm khác nhau. Thực tế cho thấy các

chỉ số xác định đói nghèo và giàu - nghèo luôn luôn di động, thay đổi theo không

gian và thời gian, ở một thời điểm, một vùng, một nƣớc nào đó thì chỉ số đo đƣợc là

đói nghèo hoặc giàu, nhƣng sang một thời điểm khác, so sánh với một vùng khác,

nƣớc khác, cộng đồng dân cƣ khác, thì chỉ số đo có thể mất nghĩa. Theo ngân hàng

Thế giới, sự dụng những phƣơng pháp đánh giá nghèo đói dựa vào mức tiêu dùng,

duy trì cuộc sống hàng ngày và để mua những sản phẩm cơ bản nhƣ lƣơng thực,

thực phẩm. Nó có giãn tuy theo điều kiện kinh tế của từng quốc gia, mà nó có

những mức quy định phù hợp.

Nghèo đói là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nếu vấn đề nghèo đói không

giải quyết đƣợc thì không mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra nhƣ

hoà bình, ổn định, công bằng xã hội có thể giải quyết đƣợc. Nghèo đói là vấn đề

kinh tế xã hội có quá trình hình thành gắn với lịch sử phát triển của ngoài ngƣời và

tuy vào từng giai đoạn phát triển cụ thể mà ngƣời ta có những định nghĩa về nghèo

đói khác nhau. Các quan điểm khác nhau về nghèo đói của con ngƣời đƣợc trình

bày dƣới đây sẽ cho thấy một bức tranh rộng lớn hơn về tình trạng thiếu thốn, trong

đó bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

Vào cuối những năm 1980 và đầu năm 1990, nhà xã hội học Wilson đã đƣa

ra thuật ngữ Underclass (tầng lớp hay giai cấp dƣới), để chỉ nhóm xã hội của những

ngƣời nghèo. Theo đó họ đƣợc gọi là những ngƣời không có trình độ và kỹ năng,

luôn chịu sự tách biệt xã hội, không có khả năng tiếp cận hoặc không có đƣợc các

mỗi quan hệ với cá nhân khác, với những thể chế có thể đem lại cho họ nguồn lợi

về kinh tế và các vị thế xã hội.

Theo một cách nhìn khác Sogages (1996) đã cho rằng nghèo khổ cùng cực là

một điều kiện sống bị hạn chế bởi suy dinh dƣỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trƣờng bị

5

ô nhiễm, tỷ lệ tủ vỏng của trẻ sơ sinh cao và tuổi thọ thấp, còn tệ hạn hơn so với bất

kỳ định nghĩa nào khả dĩ chấp nhận đƣợc về một cuộc sông bình dị nhất của một

con ngƣời.

Theo WB (1998), đã đƣa ra một khái niệm đói nghèo mang tính khái quát

tƣơng đối cao. Theo đó nghèo không chỉ là thu nhập thấp mà còn có điều kiện sống,

sức khoẻ,giáo dục, điều kiện vệ sinh ở mức thấp, không có quyền lực và nghề

nghiệp.

Đối với Lào mặc du trong nhiều năm qua, các nhà khoa học và xã hội có

những nổ lực trong việc đƣa ra một định nghĩa chính xác về nghèo, nhƣng do tính

tƣơng đối về mặt thời gian và không gian, cũng nhƣ tính nhiều mặt của nhiều vấn

đề nghèo mà những định nghĩa mới chỉ đứng lại ở mức tƣơng đối.

Nghèo là tình trạng của một số bộ phận dân cƣ có điều kiện vật chất và tình

thần để duy trì cuộc sống gia đình dƣới mức tối thiểu trong điềi kiện chung của

cộng đồng. Mức sống tối thiểu ở đây đƣợc hiểu là điều kiện ăn, ở, mặc và các nhu

cầu khác về văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp, đi lại chỉ đạt mức duy trì cuộc sống

bình thƣờng. Mức sống tối thiểu của mỗi nƣớc sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào điêu kiện

khí hậu, những đăc điểm tự nhiên và một phần lớn tuy thuộc vào mức độ văn minh

đã đạt đƣợc của từng thời đại mà của mỗi quốc gia, nhƣ Mar năm 1960 đã kết luận:

“Đối với một nƣớc và một thời đại nhất định, mức độ cần thiết về những tƣ liệu sinh

hoạt cũng nhất định” Về cơ bản ngƣời nghèo là ngƣời phải sống dƣới mức đƣợc

định nghĩa nhƣ là chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc trong một khoảng thời

gian và không gian nhất định, cốt lõi của khái niệm này là thiếu một mức độ tối

thiểu về nhân lực và vật lực để có thể đạt đƣợc một mức sống hợp lý.

Tóm lại: Tất cả những quan niệm trên về nghèo đói đều phản ảnh ba khía cạnh chủ

yếu sau đây: Những ngƣời đƣợc xem là nghèo đói khi:

 Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình.

 Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho

con ngƣời.

 Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

6

1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng nghèo đói.

1.2.1. Lý thuyết tăng trƣởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn.

Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này nhƣ sau:

Trong quá trình tăng trƣởng nông nghiệp, hai phƣơng thức chủ yếu đƣợc

thực hiện là quảng canh (tăng sản lƣợng do mở rộng diện tích) và thâm canh (tăng

năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cƣờng sử dụng các yếu tố đầu vào do

ngành công nghiệp hóa chất sản xuất).

- Phƣơng thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dƣỡng tự nhiên trong đất, mở

rộng diện tích do phá rừng thì tăng trƣởng nông nghiệp có thể đạt trong ngắn hạn,

nhƣng khi môi trƣờng tự nhiên bị suy thoái, sản lƣợng và thu nhập sẽ sụt giảm trong

khi dân số tăng và hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.

- Phƣơng thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng nhanh trong nông

nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp ngày

càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nƣớc. Khi sự suy thoái này bắt đầu gây

ảnh hƣởng thì năng suất và thu nhập giảm dần, trong khi dân số tăng, nông thôn

không thu hút đƣợc việc làm và cũng có hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất

hiện.

Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái tài

nguyên môi trƣờng bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do đặc điểm tự

nhiên khác nhau theo vùng và hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng đem lại kết

quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tƣ

về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất nên cũng gắn với rủi ro cao, và nhƣ vậy chỉ

các hộ giàu ở vùng nông thôn mới có khả năng thực hiện và hƣởng lợi ích lớn từ

việc đi tiên phong. Sau khi tiên phong mô hình này sẽ đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ để

nhân rộng cho đến khi đại bộ phận nông dân thực hiện đƣợc mô hình này, khi đó,

sản lƣợng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tƣ của nông dân

với quy mô sản xuất nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào gánh nặng nợ

nần, từ bỏ việc đầu tƣ, trong khi dân số tăng, làm tăng thất nghiệp và tình trạng

nghèo đói sẽ trầm trọng.

7

Trong bối cảnh đó, những ngƣời nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cƣ có thu nhập cao bằng cách khai thác

nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) nhƣ săn bắn, phá rừng để tăng thu nhập. Hệ quả

là môi trƣờng tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu nhập ngƣời dân giảm, và lại rơi vào

vòng lẩn quẩn của nghèo đói.

Nhƣ vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế bền vững

trên mức nghèo đói cho ngƣời dân nông thôn thì không thể nào là hệ thống nông

nghiệp bền vững đƣợc. Hay nói cách khác, mô hình nông nghiệp bền vững là mô

hình sử dụng các phƣơng thức sản xuất tiến bộ nhƣng không làm suy thoái môi

trƣờng và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo đƣợc sinh kế bền vững trên mức nghèo

đói cho nông dân.

Biểu hiện của nông nghiệp bền vững trên khía cạnh này có thể đo lƣờng

bằng các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.

1.2.2. Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông

nghiệp:

Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trƣởng kinh tế không chỉ duy

nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào sự phát triển tiến bộ

kỹ thuật tức trình độ công nghệ.

Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, Sung

Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trƣởng phụ thuộc vào kỹ năng của lực

lƣợng lao động. Kỹ năng này đƣợc tích lũy qua quá trình phát triển của con ngƣời.

Vì vậy, theo Park, vốn đầu tƣ của quốc gia cần đƣợc phân bổ cho đầu tƣ phát trển

con ngƣời (văn hóa kiến thức, kỹ năng, đời sống vật chất – tinh thần).

Ngoài yếu tố kỹ thuật và con ngƣời, Hayami và Ruttan(1971), trong mô hình

trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao tƣơng đối so với một số

nguồn lực khác. Đối với những nƣớc có nguồn lao động dồi dào nhƣng khan hiếm

của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời gian, một vài nguồn lực

về đất nông nghiệp, con đƣờng phát triển nông nghiệp là tìm kiếm những công nghệ

8

nhằm tăng năng suất trên 1 đơn vị diện tích (sử dụng công nghệ sinh học, phân bón,

giống, nƣớc).

Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất nông

nghiệp mới đƣợc tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự gia tăng năng

suất chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông nghiệp đến nông dân, với hệ

quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông dân. Trong hầu hết các nƣớc đang phát

triển hiện nay, hệ thống khuyến nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc

chuyển giao các tiến bộ khoa học đến ngƣời ứng dụng.

Qua công tác điều tra thực nghiệm tại tỉnh Bình Dƣơng năm 2007, Võ Thị

Thu Hƣơng nhận định, có đến 71.83% nông dân cho biết nguồn gốc kiến thức nông

nghiệp của mình có đƣợc thông qua hệ thống khuyến nông.

1.2.3 Phƣơng pháp xác định đối tƣợng nghèo:

Có nhiều cách phân loại giàu nghèo nhƣ phân loại theo chi tiêu, phân loại

theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu chí của địa phƣơng,

xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phƣơng pháp điều có những ƣu, khuyết điểm riêng và có

thể đƣợc áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy mục đích.

Nhìn chung, hầu hết các nƣớc phát triển thống kê về tình trạng nghèo đói

thông qua mức thu nhập. Vì ở các nƣớc này, thuế thu nhập đƣợc theo dõi rất chặt

chẽ, thu nhập của ngƣời dân đƣợc khai báo đầy đủ, thể hiện cụ thể qua các tài khoản

ngân hàng. Mọi hành vi trốn hay gian lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc.

Một trong những hạn chế của phƣơng pháp dựa vào thu nhập để đo nghèo

đói là nó đòi hỏi rất nhiều số liệu. Nhƣng phƣơng pháp về nghèo đói bằng chi tiêu

tỏ ra là một phép đo tốt (BCPTVN,2004).

Hầu hết các nƣớc phát triển thƣờng sử dụng thu nhập để đo lƣờng mức độ

nghèo đói vì các nƣớc phát triển, hệ thống thuế, kiểm soát tài chánh của họ đã đạt

đuợc sự ổn định nên thu nhập của ngƣời dân là dễ xác định. Đối với các nƣớc đang

phát triển, thu nhập của ngƣời dân khó tính toán, do đôi khi thu nhập đến từ công

việc tự làm hoặc những nguồn thu nhập từ các vụ trồng trọt kéo dài từ năm nầy sang

9

năm khác, khó xác định môt cách chính xác. Trong khi đó, chi tiêu thì dễ xác định

hơn.

1.3. Nguyên nhân của nghèo đói

Hiện rất khó để có thể chỉ ra đƣợc tất cả những nguyên nhân của nghèo. Và

cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh hƣởng đến nghèo, đâu là

nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng nhƣ sự tác động qua lại của chúng đến khả

năng thoát nghèo của ngƣời nghèo. Tuy nhiên nhìn chung thì nghèo ở Việt Nam

cũng có những nét riêng biệt đƣợc tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn

gốc từ những khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện

lịch sử.

Theo Đinh Phi Hổ - Chiv Vann Dy (2008) Các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến

nghèo đói bao gồm: Nghề nghiệp, tình trạng việc làm; trình độ học vấn; Giới tính

của chủ hộ; quy mô hộ và số ngƣời sống phụ thuộc; quy mô diện tích đất của hộ gia

đình; những hạn chế của ngƣời dân tộc thiểu số và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng.

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói nghèo ở

các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính đến tình trạng đói

nghèo bao gồm: tình trạng việc làm; tình trạng sở hữu đất đai; khả năng tiếp cận các

nguồn vốn chính thức; vấn đề dân tộc thiểu số; quy mô hộ và giới tính của chủ hộ.

Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford(2004), các yếu tố có thể tác động

mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phƣơng miền núi, vùng biên giới bao

gồm: sống ở khu vực nông thôn; ngƣời dân tộc; quy mô hộ gia đình; tỉ lệ phụ thuộc;

tình trạng giáo dục; khả năng tiếp cận đƣờng ô tô; giao thông chở khách; tiếp cận

đƣợc chƣơng trình khuyến nông và hộ sinh sống gần trung tâm chợ xã hoặc liên xã.

Theo Lilongwe và Zomba (2001): Tình trạng đói nghèo ở Malawi là do: tuổi

ngƣời đứng đầu gia đình; tỉ lệ ngƣời phụ thuộc; quy mô hộ gia đình; tình trạng giáo

dục của chủ hộ; việc làm nông nghiệp của chủ hộ; khả năng tiếp cận với các nguồn

lực và điều kiện địa lý của hộ đang sinh sống.

Theo chƣơng trình Phân tích hiện trạng nghèo đói vùng đồng bằng sông Cửu

Long do AusAID tài trợ thì tình trạng nghèo đói có thề từ những nguyên nhận sau:

10

mất đất đai hay không có đất để canh tác; tình trạng thiếu việc làm; những yếu tố có

liên quan tới thành phần dân tộc; chất lƣợng nguồn nhân lực; cơ hội tiếp cận thị

trƣờng; hạ tầng ở nông thôn.

Tóm lại, để nghiên cứu những nguyên nhân có thể ảnh hƣởng đến nghèo đói

ở huyện huyện Mƣơng Khống em tập trung vào các yếu tố sau:

A. Những yếu tố có liên quan tới hộ gia đình.

1.3.1. Trình độ học vấn thấp

Trình độ học vấn thấp là một nguyên nhân cơ bản gây nên trình trạng nghèo.

Trong khi đó các chi phí cho học hành ngƣời nhƣ: học phí, phí xây dựng trƣờng, phí

bảo hiểm, quần áo, sách vở, bút, đồ ăn càng làm cho nhiều hộ gia đình hoặc không

thể cho con cái theo học hoặc sẽ nghèo đi với chi phí học hành.

Theo Todara (1997), có mối quan hệ thuận giữa trình độ học vấn và mức

sống, những ngƣời có trình độ học vấn cao thƣờng kiếm đƣợc những công việc có

thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, vì vấn đề tài chính hay những lý do khá mà những

ngƣời nghèo ít có cơ hợi đƣợc học cao do vậy mà hộ khó kiếm đƣợc thu nhập cao

cũng nhƣ khó tìm đƣợc cơ hội thoát nghèo.

Nghiên cứu của PPA Và NPEP năm 2003 cũng đã cho thấy 43% ngƣời

nghèo ở Lào chỉ đạt trình độ tiểu học và tỷ lệ ngƣời nghèo giảm xuống khi trình độ

học vấn tăng lên.

Về giáo dục: Tỉnh đã khuyến khích nhân dân tích cực học tập, đầu tƣ xây

dựng hệ thống cơ sở trƣờng học, hiện nay tỉnh có 01 trƣờng đại học, 02 trƣờng cao

đẳng, 07 trƣờng trung học chuyên nghiệp, 13 trƣờng trung học phổ thông và mầm

non

11

Chỉ tiêu

ĐVT 2008

2012

Bảng 1.1: Thống kê yếu tố trình độ văn hóa thấp của các hộ nghèo.

Tổng hộ nghèo Hộ 21.099 16.707

Số trẻ em từ 6-14 tuổi chƣa tốt nghiệp cấp I đã nghỉ học Ngƣời 18.500 7.685

Tỷ lệ trẻ em từ 6-14 tuổi chƣa tốt nghiệp cấi I đã nghỉ học % 35,05 18,76

Số ngƣời từ 15-35 tuổi chƣa biết chữ Ngƣời 10.744 8.023

% 25,67 22,50 Tỷ lệ số ngƣời từ 15-35 tuổi chƣa biết chữ

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)

1.3.2.Giới tính của chủ hộ:

Ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của ngƣời

phụ nữ còn tƣơng đối khắc khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả năng ảnh hƣởng

đến sự nghèo đói của hộ. Những nữ chủ hộ sẽ có nhiều khả năng rơi vào cảnh

nghèo hơn so với hộ là nam giới. Phụ nữ ở đây đóng một vai trò quan trọng trong

việc lao động và cả trong việc quản lý tài chánh của gia đình nhƣng họ thƣờng phải

đối mặt với việc bị phân biệt đối xử. Ngƣời phụ nữ ở nông thôn phải gánh vác công

việc đồng áng và ngoài ra họ còn phải tham gia làm thuê hay buôn bán trong những

lúc nông nhàn, chuyện cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời gian, họ ít có

điều kiện giao lƣu ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù đã có nhiều

thay đổi để thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhƣng ở nông thôn, trong gia

đình thƣờng là ngƣời đàn ông sẽ quyết định mọi việc.

1.3.3. Gia đình đồng con số ngƣời phụ thuộc nhiều

Quy mô hộ gia đình là một trong những yếu tố, một “mẫu số” có tác động

lớn làm giảm thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình. Quy mô hộ gia đình

lớn, cùng với nhiều hộ có nhiều trẻ em, nhiều ngƣời sống phụ thuộc là những

nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo. Những hộ gia đình nghèo thƣờng có tỷ lệ

sinh rất cao. Năm 2001, trung bình mỗi ngƣời phụ nữ thuộc nhóm nghèo nhất có số

trẻ em 5,6 so với nhóm giàu nhất là 3,5. Rõ ràng với tổng thu nhập của hộ gia đình

12

không đổi, khi quy mô hộ gia đình tăng lên, sẽ dẫn đến thu nhập bình quân đầu

ngƣời giảm xuống. Tất nhiên khi quy mô hộ gia đình tăng lên, tổng thu nhập có khả

năng tăng theo.

1.3.4. Sức khoẻ

Theo nghiên cứu của LECS năm (1997-1998) đã cho rằng: những ngƣời

nghèo ở Lào thƣờng thiếu dinh dƣỡng,vệ sinh kém, thiếu nƣớc sạch, thiếu kỹ thuật

quản lý gia súc, bên cạnh đó là hút thuốc, dùng đồ uống có cồn và nghiện ma tuý đã

gây ảnh hƣởng tiêu cực tới súc khoẻ của họ. Trong khi đó họ lại gặp nhiều khó khăn

trong khám chữa bệnh, không đủ tiền để chi phí chữa bệnh phải tự chữa bệnh và tự

kê thuốc. Những hạn chế trên cho thấy, vấn đề súc khoẻ đang là một trong những

nguyên nhân cơ bản đẩy những hộ gia đình nghèo ở Lào càng lún sâu vào cảnh

nghèo hơn.

- Về y tế: Đã quan tâm, đầu tƣ đến cơ sở hạ tầng y tế, nhất là cơ sơ vùng khó

khăn, căn cứ cách mạng. Tỷ lệ tử vong do sinh đẻ của các bà mẹ, trẻ sở sinh giảm

xuống 75%, tuy nhiên mức độ chăm sóc y tế đến với dân cƣ ở nhiều mức độ khác

nhau.

Bảng 1.2: Cơ cấu quản lý về y tế

Nội dung 2007 2008 2009 2010 2011 2012

02 02 02 02 03 03 Bệnh viện tỉnh

Bệnh viện 10 10 10 10 12 12 huyện

95 95 97 97 97 97 Trạm xá

(Nguồn: Sở y tế của tỉnh Chămpasắc)

1.3.5. Nghề nghiệp

Xuất phát từ điều kiện kinh tế của Lào là một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, dân

số tập trung chủ yếu ở nông thông với 75% dân số và chỉ sản xuất thuần nông. Do

đó, những ngƣời nông dân sống ở nông thôn ở Lào vẫn gặp nhiều khó khăn. Có thể

13

nói rằng, nghèo là một hiện tƣợng mang tính đặc thù của ngành nông nghiệp và

nông thôn ở Lào.

Theo LECS I, 1992/1993 và LECS II, 1997/1998, sở dĩ ngƣời nghèo ở Lào

tập trung chủ yếu vào những ngƣời nông dân ở nông thông là do xuất phát từ nhiều

nguyên nhân: Trình độ học vấn thấp, khả năng tiếp cận đến thông tin thị trƣờng, kỹ

năng chuyên môn bị hạn chế, thiếu việc làm thêm ngoài nông nghiệp. Kết quả

nghiên cứu tình trạng nghèo theo nghề nghiệp và theo loại chủ hộ lao động, đã cho

thấy: những ngƣời sống dƣới ngƣỡng nghèo đa số là thành viên của những hộ mà

chủ hộ là thuận nông.

1.3.6. Số năm định cƣ tại địa phƣơng của hộ gia đình.

Tìm hiểu số năm định cƣ của hộ gia đình để phần nào phản ảnh đƣợc tình

hình di dân của các hộ gia đình. Theo BCPTVN (2004) thì ngƣời di cƣ thƣờng

chiếm số đáng kể trong những hộ nghèo ở huyện lỵ, tỉnh lỵ. Giống nhƣ tình trạng

nghèo ở nông thôn ngày càng tập trung ở nhóm dân tộc thiểu số thì hộ nghèo ở đô

thị có xu hƣớng tập trung ở những ngƣời di cƣ.

1.3.7. Vấn đề về đất.

Ở Lào, hậu hết ngƣời dân sống dựa vào nông nghiệp nên diện tích và chất

lƣợng đất sẽ có một tầm quan trọng quyết định đến mức thu nhập của họ, không có

đất, thiếu đất hoặc đất xấu và sử dụng đất không phù hợp với loại cấy trồng sẽ làm

cản trở các hộ phát triển các hoạt động nông nghiệp. Đó là, lý do làm cho nhiều hộ

nông dân rời vào hoàn cảnh không thể sản xuất đủ lƣơng thực hoặc tạo ra đủ thu

nhập nuôi sống gia đình họ.

Về sử dụng đất, tỉnh có ba loại đất (lâm nghiệp, nông nghiệp và xây dựng nhà

ở) với tổng diện tích 958.785 ha, bằng 79% diện tích toàn tỉnh.

14

Bảng 1.3: Diện tích các loại đất của tỉnh

Đơn vị tính: ha

Diện tích

Loại đất

%

685.300

Đất lâm nghiệp

64

287.967

Đất nông nghiệp

26

198.543

Đất để xây dựng nhà ở

10

Tổng cộng

100

(Nguồn: Sở Nông lâm nghiệp của tỉnh Champhasassak)

Do hậu quả của chiến tranh, hơn nữa kinh tế tỉnh chƣa phát huy và khai thác

tốt lợi thế, nên cơ cấu chuyển dịch chậm, chƣa tạo đƣợc bƣớc đột phá trong công

nghiệp, thủ công, sản xuất hàng hóa chƣa phát triển, tụt hậu xa so với phát triển của

các tỉnh nƣớc bạn trong khu vực.

Đời sống kinh tế chậm phát triển và xuất phát thấp đã dẫn đến trình độ học

vấn nhân dân còn thấp, khoa học công nghệ chƣa tiến bộ, y tế, giáo dục chƣa đáp

ứng yêu cầu thực tiễn xã hội đặt ra.

1.3.8. Khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng:

Theo Trƣơng Thanh Vũ (2007), có đƣờng ô tô tới xã là một trong những yếu

tố quan trọng quyết định mức chi tiêu bình quân của hộ gia đình và tác giả cũng cho

thấy ở những nơi không có họp chợ thƣờng xuyên thì thu nhập theo giờ lao động

của hộ thấp đáng kể. Khoảng cách của hộ gia đình đến nơi họp chợ để bà con có thể

trực tiếp trao đổi hàng hóa tránh qua tầng nấc trung gian cũng góp phần tăng thu

nhâp của bà con vùng huyện biên giới nầy.

Theo BCPTVN (2004), đầu tƣ vào giao thông đƣợc coi là một công cụ quan

trọng để giảm chênh lệch về mức sống giữa những vùng thành thị và nông thôn, đặt

biệt là vùng sâu, vùng xa. Nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi mà phần

lớn việc chuyên chở và đi lại của ngƣời dân đều bằng đƣờng thủy. Tuy nhiên, vào

mùa khô, khi mực nƣớc sông xuống thấp, việc giao thông bằng đƣờng thủy trở nên

15

khó khăn. Do số phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ gia tăng, kể cả của ngƣời nghèo

và chủ yếu là do những hộ kinh doanh dịch vụ vận tải, nên đƣờng nông thôn đƣợc

coi là sẽ đóng góp đáng kể vào hoạt động kinh tế ở địa phƣơng, đồng thời giúp xóa

đói giảm nghèo.

Nông thôn là nơi có địa bàn xây dựng không đồng bộ, nhỏ lẻ và manh mún. Vì

vậy, tạo sự phát triển nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo, nhà nƣớc cần hoạch

định, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ từ đƣờng, trƣờng, trạm và thậm

chí nhà ở, trụ sở sinh hoạt văn hóa cộng đồng.

Xây dựng cơ sở hạ tầng cần nguồn vốn lớn, trong điều kiện vốn nhà nƣớc có

giới hạn, nhà nƣớc cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, các thành phần

kinh tế, kể cả vốn đối ứng trong nhân dân.

1.3.9.Tình trạng không tiếp xúc với nguồn vốn chính thức

Một nguồn lực không kém phần quan trọng là vốn. không có vốn thì hầu nhƣ

không thể hoạt động sản xuất kinh doanh gì cả. Thiếu vốn đầu tƣ dẫn đến năng xuất

thấp, kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tƣ thấp, thu nhập lại tiếp tục thấp

… Nhƣ vậy hộ gia đình sẽ rơi vào vòng lẩn quẩn của sự nghèo đói. Các nghiên cứu

ở Việt Nam thƣờng cho thấy ngƣời nghèo thƣờng khó trong việc tiếp cận các nguồn

tín dụng chính thức của Chính phủ, trong khi đó những nguồn tín dụng phi chính

thức chỉ thƣờng mang giải pháp tình thế chứ ít có khả năng giúp hộ gia đình thoát

nghèo. Có nhiều nguyên nhân, nhƣng nếu loại trừ nguyên nhân do sự nhũng nhiễu

của những ngƣời có trách nhiệm thì nguyên nhân còn lại là do ngƣời nghèo thiếu

hiểu biết, không có khả năng thế chấp, không biết cách làm ăn dẫn đến không có

khả năng trả đƣợc nợ.

1.3.10.Những hạn chế của ngƣời dân tộc Lào-Karme:

Theo kết quả điều tra, ngƣời Khơmer ở huyện Mƣơng Không chiếm 25,62%

dân số trong toàn huyện nhƣng hộ nghèo ngƣời Lào-Karme lại chiếm 39,50% số hộ

nghèo trong toàn huyện.

16

Theo Chƣơng trình phân tích hiện trạng đói nghèo do AusAID thì nguyên

nhân tỷ lệ nghèo ngƣời Lào-Karme cao hơn ngƣời Lào là do: Đa số ngƣời Lào-

Karme cƣ trú tại vùng sâu, vùng xa, nơi mà chất lƣợng đất đai không tốt, cơ sở hạ

tầng yếu kém do vậy họ ít có điều kiện phát triển kinh tế gia đình và trao đổi hàng

hóa với những địa phƣơng khác. Hơn nữa, ngƣời Lào-Karme thƣờng quần cƣ theo

dòng họ, theo các phum, sóc ở xung quanh chùa Phật. Nhà cửa của ngƣời Lào-

Karme nói chung tạm bợ, tềnh toàng nhƣng ngƣợc lại, họ lại dồn hết công sức, của

cải và tài hoa cho nhà chùa. Chùa của ngƣời Lào-Karme nguy nga, thoáng mát, mái

chùa cao vút trong khuôn viên cao ráo và u tịch. Chùa chiền ngƣời Lào-Karme là

nơi thờ phƣợng mà cũng là trung tâm sinh hoạt văn hóa. chùa luôn gắn bó mật thiết

với cá nhân và cộng đồng trong từng phum, sóc nhất định, do vậy họ ít khi rời xa

quê cũ. Về thói quen canh tác: do từ xƣa, họ chỉ biết trồng lúa nƣớc và hoa màu

theo tập quán truyền thống cho nên, nói chung họ ngại ứng dụng các tiến bộ kỹ

thuật sản xuất mới.

1.3.11.Đời sống nhân dân ở nông thôn

Đời sống nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nông thôn còn rất nhiều

khó khăn, nông thôn chƣa có nhiều thay đổi đáng kể. Trên cả nƣớc còn 47 huyện

nghèo, chiếm 33,3% số huyện cả nƣớc và 5 tỉnh nghèo, chiếm 29% số tỉnh; số bản

chƣa có đƣờng giao thông chiếm 34% số bản cả nƣớc; 16 huyện chƣa có đƣờng ôtô

đi trong mùa khô chiếm tới 12%; khoảng 20% số huyện và 40% số bản chƣa đƣợc

sử dụng điện thoại; khoảng 55% số bản và 53% số hộ chƣa đƣợc sử dụng điện; 16%

trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trƣờng; 27% dân số trong độ tuổi 15 đến 16

tuổi còn mù chữ; 33% dân số chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch; dịch vụ y tế còn rất

thấp; tỷ lệ suy dinh dƣỡng còn cao. Đầu tƣ và thực hiện công tác xóa đói giảm

nghèo còn nhiều yếu kém, đánh giá, thống kê nghèo đói còn nhiều vấn đề chƣa sát

thực tế. Thực trạng nghèo đói và tốc độ giảm nghèo ở mỗi vùng có sự khác biệt

đáng kể.

17

Trong giai đoạn năm 1995, số dân sống nông thôn chiếm 83%, đến năm 2005

đã có giảm, do dân số nông thôn di cƣ vào đô thị kiếm việc làm. Năm 2012, dân số

nông thôn chiếm 73% và có trên 80% lao động nông-lâm nghiệp.

Tình hình nghèo đói Lào cho thấy, hàng năm có giảm, từ 39% năm 1998 giảm

xuống 28% năm 2005. Mức nghèo giảm chủ yếu do tỷ lệ ngƣời nghèo trong từng

nhóm nghề nghiệp giảm đi, chứ không phải do có sự chuyển dịch cơ cấu nghề

nghiệp.

Hơn hai thập kỷ qua kể từ khi đổi mới, vẫn còn 75% số ngƣời nghèo đang

sống khu vực nông thôn. Nghèo đói là một hiện tƣợng mang tính đặc thù của nông

thôn. Ngƣời dân sống dƣới ngƣỡng nghèo thƣờng là thành viên của những hộ mà

chủ hộ là nông dân tự do.

Nhà nƣớc phân biệt sự khác nhau của các vùng đất, nhƣ đồng bằng, đồi núi,

trung du, độ dốc…có liên quan chặt chẽ đến nghèo đói. Theo luật đất đai của Lào,

đất đai không thuộc quyền sở hữu các hộ nhƣng họ đƣợc quyền sử dụng đất trong

thời hạn nhất định từ 5 đến 10 năm hoặc trong thời hạn dài hơn, phụ thuộc vào sự

thay đổi của số dân trong hộ gia đình tăng hay giảm đi.

Theo số liệu thống kê của tỉnh Champassak tình hình nghèo đói từ năm

2008-2012.Điều đó đƣợc biểu hiện qua số liệu về hộ nghèo thong qua các huyện

nhƣ sau:

Bảng 1.4: Tính hình nghèo của tỉnh Champassak phân thu huyện (2008-2012)

Dơn vị tính: Hộ nghèo

Huyện

2008

2009

2010

2011

2012

3.760 3.567 3.673 3.498 3.328 Parkse

2.500 2.145 2.340 2.113 1.896 Sanasômbun

1.890 1.689 1.783 1.784 1.760 Parksong

1.356 1.345 1.312 1.294 1.276 Phônthong

1.520 1.453 1.098 1.275 Phathumphon 1.300

18

Huyện

2008

2009

2010

2011

2012

1.453 1.356 1.265 1.335 1.321 chămpasắc

2.775 2.677 2.568 2.435 2.239 Sukuma

2.816 2.509 2.421 2.187 Mônlaphamoc 2.812

Mƣơng Không 2.432

2.345 2.156 2.524 1.956

Ba chiêng cha

821 813 834 810 803

lernsuk

(Nguồn: Sở Nông lâm nghiệp của tỉnh Champhasassak)

1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG I

Trong chƣơng hai, tổng kết một số nguyên nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo

từ những nghiên cứu trƣớc đây. Tìm hiểu nguyên nhân để có những giải pháp giúp

cho địa phƣơng trong vùng nghiên cứu là một nhu cầu cấp bách hiện nay.

Tìm ra những giải pháp phát triển kinh tế nông thôn để nâng cao mức hƣởng

thụ về phúc lợi xã hội cho nông dân và cũng là thể hiện sự công bằng của xã hội đối

với nông nghiệp – nông dân – nông thôn sau một thời gian dài bị điều tiết nặng nề

cho tích lũy công nghiệp hóa. (PGS,TS.Đinh Phi Hổ, 2003)

19

CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở HUYỆN MƢƠNG KHÔNG

TỈNH CHĂMPASĂC.

2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phƣơng.

2.1.1. Bản đồ hành chánh và vị trí địa lý của tỉnh Chămpasăc.

Hình 3.1 : Bản đò tỉnh Chămpasăc

Tỉnh Chămpasăc nằm ở phía Nam Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn 700km, diện tích 15.415 km2, trong đó vùng núi chiếm 75%, dân số 642.785 ngƣời (năm 2011), mật độ dân số 40.70 ngƣời/km2, phía Đông giáp tỉnh Attapue, phía Nam giáp

Vƣơng quốc Thái Lan, phía Bắc giáp tỉnh Salavăn, Phía Nam tiếp giáp với nƣớc

CămPuChia.

20

Tỉnh có vị trí quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quân sự và an

ninh quốc phòng. Tỉnh có tài nguyên thiên nhiên phong phú và nhiều tiềm năng

phát triển kinh tế.

Giao thông vận tải, trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực,

tổng độ dài đƣờng nhựa 245 km; tỉnh có nhiều vùng du lịch tự nhiên và văn hóa cổ

xƣa.

Huyện Mƣơng Không là 1 trong 10 huyện thuộc tỉnh Champassak, nằm ở

cuối cung miền Nam của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào nói chung, nói riêng của

tỉnh Champassak. Nhân dân phần lớn xây nhà dọc theo sông Cửu Long và theo

đƣờng quốc lộ số 13. Huyện Mƣơng Không gồm 8 nhóm làng là: 3 nhóm làng nằm

ở miên Đông và 5 nhóm làng nằm ở cồn bãi. Huyện Mƣơng Không có diện tích

149.000 ha.

Huyện Mƣơng Không nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhƣng thuộc loại

khắc nghiệt. Mùa khô chịu ảnh hƣởng khí hậu nóng bức, làm cho cây cối héo khô.

Mùa mƣa vào khoảng thánh 7,8,9 mƣa nhiều thƣờng gây ra lũ lụt, ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và sinh hoạt. Nhiệt độ trung bình năm 26,5 oc, độ ẩm bình quân

28%/năm.

Tổng lƣợng mƣa bình quân hàng năm khá lớn 2260mm, nhƣng phân bổ

không đều. Từ thaág 7 đến tháng 9 lƣợng mƣa chiếm 86% lƣợng mƣa cả năm.

Huyện Mƣơng Không có sông Cửu Long nằm ở phía Tây của huyện, chạy từ Bắc

đến Nam dài 70km, và còn có nhiều dãi suối chảy từ phía Đông xuống sông Cửƣ

Long, đó là suối BằngLiêng, suối Mạk, suối Tuoi và suối SenKẹo ở phía Đông của

huyện, các suối này chảy cả năm làm thành một hệ thống cung cấp nguồn nƣớc tƣới

cho cây trồngvà phục vụ cho đời sống nhân dân.

Với thời tiết khí hậu nêu trên, huyện Mƣơng Không có điều kiện tƣơng đối

thuận lợi cho phát triển đa dạng Nôn - lâm nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là cây ăn quả

và cây công nghiệp. Tuy nhiên, do lƣợng mƣa phân bổ không đều, thƣờng gây ra lụt

lội và hạn hán, nên cần thiết phải có các giải pháp tích cực về chọn giống cây trồng,

thuỷ lợi nhằm đảm bảo chủ động tƣới tiêu và mùa vụ.

21

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Parkse

Parkse Hộ nghèo

Parkse Xã nghèo

3760

3328

97

96

2008

2012

Hình 2.1 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Parkse kết quả đã

giảm từ 3,760 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 3,328 hộ nghèo năm 2012 và từ 97

xã nghèo năm 2008 xuống còn 96 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định vùng

trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của huyện.

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Sanasombun

Sanasômbun Hộ nghèo

Sanasômbun Xã nghèo

2500

1896

58

53

2008

2012

Hình 2.2 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Sanasombun kết

quả đã giảm từ 2,500 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 1,896 hộ nghèo năm 2012 và

từ 58 xã nghèo năm 2008 xuống còn 53 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định

vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của

huyện.

22

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Ba Chiên

Chalernsuk

Ba Chiêng Chalernsuk Hộ nghèo

Ba Chiêng Chalernsuk Xã nghèo

821

803

9

8

2008

2012

Hình 2.3 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Ba Chiên

Chalernsuk kết quả đã giảm từ 821 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 803 hộ nghèo

năm 2012 và từ 9 xã nghèo năm 2008 xuống còn 8 xã nghèo năm 2012. Huyện đã

xác định vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng

điểm của huyện.

Hình 2. 4: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Parksong

Parksong Hộ nghèo

Parksong Xã nghèo

1890

1692

17

15

2008

2012

Hình 2.4 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Parksong kết quả

đã giảm từ 1,890 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 1,692 hộ nghèo năm 2012 và từ

17 xã nghèo năm 2008 xuống còn 15 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định vùng

trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của huyện.

23

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Phônthong

Phônthong Hộ nghèo

Phônthong Xã nghèo

1356

1276

14

12

2008

2012

Hình 2.5 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Phônthong kết quả

đã giảm từ 1,356 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 1,276 hộ nghèo năm 2012 và từ

14 xã nghèo năm 2008 xuống còn 12 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định vùng

trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của huyện.

Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Phathumphon

Phathumphon Hộ nghèo

Phathumphon Xã nghèo

1300

1275

19

17

2008

2012

Hình 2.6 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Phathumphon kết

quả đã giảm từ 1,300 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 1,275 hộ nghèo năm 2012 và

từ 19 xã nghèo năm 2008 xuống còn 17 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định

vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của

huyện.

24

Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Champassak

Chămpasắc Hộ nghèo

Chămpasắc Xã nghèo

1453

1321

15

15

2008

2012

Hình 2.7 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Champassak kết

quả đã giảm từ 1,453 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 1,321 hộ nghèo năm 2012 và

từ 15 xã nghèo năm 2008 vẫn còn 15 xã nghèo năm 2012.(Chỉ giảm đƣơc hộ

nghèo). Huyện đã xác định vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển

vùng kinh tế trọng điểm của huyện.

Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Sukuma

Sukuma Hộ nghèo

Sukuma Xã nghèo

2775

2239

64

62

2008

2012

Hình 2.8 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Sukuma kết quả đã

giảm từ 2,775 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 2,239 hộ nghèo năm 2012 và từ 64

xã nghèo năm 2008 xuống còn 62 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định vùng

trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của huyện.

25

Hình 2.9 : Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Monlaphamoc

Mônlaphamộc Hộ nghèo

Mônlaphamộc Xã nghèo

2812

2187

67

65

2008

2012

Hình 2.9 : cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Monlaphamoc kết

quả đã giảm từ 2,812 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 2,187 hộ nghèo năm 2012 và

từ 67 xã nghèo năm 2008 xuống còn 65 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định

vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của

huyện.

Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện giảm nghèo của huyện Không

MươngKhông Hộ nghèo

MươngKhông Xã nghèo

2432

1965

27

24

2008

2012

Hình 2.10: cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại huyện Mƣơng Không kết

quả đã giảm từ 2,432 hộ nghèo năm 2008 xuống còn 1,965 hộ nghèo năm 2012 và

từ 27 xã nghèo năm 2008 xuống còn 24 xã nghèo năm 2012. Huyện đã xác định

vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của

huyện.

26

Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện xóa đói giảm nghèo sau 5 năm của từng huyện.

35

So ho

30

25

20

15

10

Ho ngheo

5

xa ngheo Ban ngheo

2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0

0

Huyen

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)

2.1.2. Công tác phát triển nông thôn định canh, định cƣ:

Tỉnh thực hiện công tác vận động quần chúng. Cử cán bộ, công chức xuống

cơ sở để tuyên truyền các chính sách, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về định canh,

định cƣ. Tập hợp các xã nhỏ thành xã lớn, di chuyển các vùng xa xuống các vùng

gần đƣờng giao thông, xuống các vùng có điều kiện sản xuất.

Kết quả đã giảm từ 179 xã nghèo năm 2006 xuống còn 165 xã nghèo năm

2012. Tỉnh đã xác định vùng trọng điểm để xóa đói giảm nghèo và phát triển vùng

kinh tế trọng điểm của tỉnh. Tỉnh tập trung vốn vào xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ

đƣờng giao thông, thủy lợi, hỗ trợ công cụ lao động cho ngƣời dân ở vùng trọng

điểm, cải cách hệ thống quản lý các bản nhằm từng bƣớc thực hiện cải thiện đời

sống nhân dân.

2.1.3 Chƣơng trình phát triển sản xuất lƣơng thực 2008-2012:

Hàng năm tỉnh đều mở hội nghị tuyên dƣơng những ngƣời, hộ sản xuất giỏi

vào đầu năm, đồng thời tuyên dƣơng những ngƣời nghèo, hộ nghèo vƣợt khó khăn

đã góp phần động viên, khuyến khích rất lớn.

27

Tỉnh có nhiều hộ sản xuất hiệu quả, làm giàu chính đáng. Số hộ nông dân sản

xuất giỏi tăng tƣ 380 hộ năm 2006 đã tăng lên 562 hộ năm 2012. Những hộ này đã

góp phần tích cực vào góp phần phát triển kinh tế-xã hội và động viên ngƣời nghèo

phấn đấu vƣơn lên.

Một mặt từ nguồn vốn trực tiếp, tỉnh còn trợ giúp giống mới có năng suất cao,

hỗ trợ trên 15 tấn giống lúa mới có năng suất chất lƣợng cao cho hộ nông dân

không có điều kiện mua.

Tỉnh phát huy điều kiện sẵn có địa phƣơng, các cấp, các ngành phối hợp với

ngân hàng khuyến nông, đầu tƣ vật tƣ nông nghiệp cho nông dân để họ có điều kiện

và yên tâm sản xuất. Kết quả đã làm trong những năm qua năng suất cây trồng đƣợc

tăng lên, ngƣời giàu ngày càng sản xuất có hiệu quả và ngƣời nghèo cũng có điều

kiện tiếp cận điều kiện sản xuất thuận lợi.

2.1.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng:

+ Thủy lợi:

Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói

giảm nghèo, ngành thủy lợi đã thực hiện khảo sát, thiết kế, sửa chữa xây mới một số

công trình để đảm bảo nƣớc cho tƣới tiêu. Kết quả đã xây đƣợc 895 công trình,

trong đó có 57 đập bằng bê tông sắt, 158 đập bằng đá, 27 mƣơng, bể hứng nƣớc và

các loại đập khác để cung cấp nƣớc cho nhân dân sản xuất. Mùa mƣa cung cấp

nƣớc cho hơn 11.566 ha và mua khô đƣợc 4.350 ha diện tích đất sản xuất.

+ Giao thông vận tải:

Tỉnh đã tập trung xây dựng lộ giao thông, nối liền giữa huyện với nhau, giữa

các bản, bản với huyện và đến nơi sản xuất tạo điều kiện cho việc mua bán, đi lại

thuận tiện cho nhân dân. Hiện nay, có 345 xã có đƣờng đi tới tỉnh, chiếm 75% số

bản toàn tỉnh. Kết quả đạt đƣợc tuy còn nhiều bất cập nhƣng góp phần quan trọng

trong thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

28

+ Giáo dục và đào tạo:

Đây là một ngành có vị trí then chốt đến quyết định sự phát triển nguồn nhân

lực, tỉnh đã phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở rộng mạng lƣới giáo dục đến

các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện cho trẻ em có điều kiện đi

học. Đầu tƣ cơ sở hạ tầng đƣợc quan tâm, phân bố cơ sở đào tạo theo hƣớng địa bàn

dân cƣ. Đến nay, tỉnh có 425 xã có trƣờng học và chiếm 93% toàn tỉnh.

Tỉnh có chuyển biến nhận thức bƣớc đầu về tầm quan trọng của công tác

giáo dục, đào tạo nghề gắn với yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn cách mạng đặt ra. Quan

tâm và tạo điều kiện cho ngƣời có hoàn cảnh khó khăn đƣợc học tập, kết hợp với

hƣớng nghiệp, tạo nghề mới và khôi phục nghề truyền thống.

+ Y tế:

Hệ thống cơ sở y tế tuy còn nhiều hạn chế nhƣng đƣợc tỉnh quan tâm đầu tƣ,

huy động đƣợc nguồn lực xã hội bƣớc đầu vào đầu tƣ lĩnh vực này. Công tác khám,

chữa bệnh từng bƣớc đƣợc đổi mới, chăm sóc và khám chữa bệnh nhân dân đƣợc

tỉnh đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ tử vong giảm đáng kể, tuổi thọ tăng lên, tỷ lệ trẻ sơ

sinh bị bệnh đƣợc kiểm soát, tiêm chủng phòng, chống dịch bệnh và chống suy dinh

dƣỡng đƣợc quan tâm.

Đầu tƣ cơ sở hạ tầng y tế gắn liền với với đào tạo đội ngũ y bác sỹ, thầy thuốc

y học cổ truyền. Sửa chữa và nâng cấp trạm xá, bệnh viện xuống cấp và trang thiết

bị hiện đại.

+ Hoạt động tín dụng:

Tỉnh đã huy động các thành phần kinh tế, kể cả cơ quan nhà nƣớc, các tổ

chức kinh tế tƣ nhân và quốc tế để thành lập hệ thống tín dụng cấp bản huy động

tiền gửi và cho vay đối với ngƣời dân.

Chẳng hạn, thành lập hệ thống tín dụng cấp bản của Hội phụ nữ, nhóm tổ

chức tín dụng quốc tế nhƣ EU, GTZ, NCA, AC và một số dự án khác. Tỉnh chú

trọng cho nhân dân vay vốn sản xuất qua hệ thống ngân hàng khuyến nông với lãi

suất cho vay ngắn hạn không quá 2 năm là 8%/năm, vay tập trung không quá 5 năm

29

là 6%/năm và cho vay dài hạn không quá 10 năm là 2%/năm để sản xuất kinh

doanh, trồng trọt và chăn nuôi. Trừ quỹ vốn cho vay của tổ chức quốc tế có quy

định điều kiện cho vay riêng hoặc có dự án giao cho nhân dân thực hiện quyết định.

Năm 2011, tỉnh thành lập 15 quỹ phát triển cấp bản tại 15 xã nghèo thuộc 02 huyện

của tỉnh. Đó là, có 789 hộ gia đình đƣợc vay ngắn hạn và trung hạn với lãi suất

trung bình 6%/năm.

2.1.5. Thực hiện giảm phá rừng làm nƣơng rẩy và chấm dứt trồng cây

thuốc phiện:

Tỉnh đã thực hiện chính sách khuyến cáo nhân dân trồng cây cao su,

trồng mía, cây trầm hƣơng, trồng ngô, nuôi gia cầm, gia súc thay việc phá

rừng. Kết quả đạt đƣợc rất đáng khích lệ, hiện nay có 10.256 hộ làm nƣơng

rẩy với diện tích trên 15.000 ha. Điều này đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.2: Tình hình giải quyết việc phá rừng và khai thác diện tích

sản xuất của tỉnh trong những năm qua:

TT

Nội dung

Đơn vị

Kết quả thực hiện

2008

2009

2010

2011

2012

1

Gia đình làm nƣơng

Gia đình 9.679

9.987

10.190

10.328 10.256

2

Diện tích nƣơng

10.567 10.672 10.362

9.871

9.568

ha

3

Diện tích lúa năm

9.345

9.865

9.521

9.012

9.368

ha

4

Diện tích lúa chiêm

671

753

750

815

835

ha

5

Diện tích cây cao su

980

996

1.095

3.649

4.809

ha

6

Diện tích cây ngô

1.865

1.958

2.476

3.673

3.620

ha

7

Cây công nghiệp

7.570

3.186

4.642

5.225

5.890

ha

8

Các loại đỗ

890

840

1.205

1.500

1.600

ha

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)

30

Theo bảng trên, số gia đình làm nƣơng đã giảm xuống và diện tích làm

nƣơng cũng giảm theo, từ đó làm tăng số hộ làm ruộng và trồng cây công nghiệp

tăng lên. Điều đó giúp cuộc sống của hộ gia đình đƣợc cải thiện hơn, cụ thể nhƣ: có

công việc ổn định, thu nhập khá hơn, giảm nạn chặt phá rừng và di cƣ. Tạo cơ hội

cho ngƣời dân phát triển bền vững hơn vì trồng cây công nghiệp cụ thể là trồng cao

su có giá trị kinh tế, tuổi thọ cao, tận dụng gỗ khi nó hết tuổi sử dụng và cải tạo môi

trƣờng.

Tỉnh cũng đã thực hiện quy hoạch lãnh thổ, thực hiện công tác khuyến nông

gắn với tuyên truyền, phát động phong trào làm ruộng, nhất là trồng lúa chiêm,

trồng cây cao su để xuất khẩu sang Trung Quốc. Nhiều hộ sống vùng núi cao

chuyển xuống sinh sống, lập nghiệp vùng đồng bằng, nơi có điều kiện làm ăn tốt

hơn để cải thiện đời sống của mình.

Tuyên truyền chấm dứt trồng cây thuốc phiện đƣợc triển khai rộng khắp trên

phạm vi nƣớc Lao, tỉnh Chămpasắc đặc biệt quan tâm. Thành lập cơ quan chuyên

trách tham mƣu giúp việc cho tỉnh và các huyện xuống tận các bản phổ biến đến

ngƣời dân. Kết quả đã đạt đƣợc vào năm 2004, tỉnh tuyên bố chấm dứt trồng cây

thuốc phiện, mở rộng diện tích sảcn xuất theo quy hoạch và thúc đẩy sự phát triển

kinh tế-xã hội theo định hƣớng của tỉnh, Trung ƣơng.

2.1.6. Giải quyết việc làm:

+ Về nông nghiệp:

Từ năm 2008-2012, tỉnh đã khẩn trƣơng triển khai thực hiện giao đất, giao

rừng cho nhân dân quản lý và sử dụng vào sản xuất. Kết quả có 386 xã với hơn

3.630 hộ, chiếm 61% số bản trên địa bàn tỉnh.

-Khai thác diện tích ruộng có 367 hộ gia đình tham gia với diện tích 390 ha.

-Trồng cây cao su trong 95 bản, có 2.056 hộ gia đình tham gia với diện tích 8.358 ha.

-Trồng cây trầm hƣơng đƣợc 27 xã, có 78 hộ gia đình tham gia với diện tích 67 ha.

-Trồng ngô đƣợc 84 xã, có 843 hộ gia đình tham gia với diện tích 3.425 ha.

-Trồng mía đƣợc 76 xã, có 635 hộ gia đình tham gia với diện tích 1.500 ha.

31

-Chăn nuôi: Đây là thế mạnh của tỉnh, nhất là nuôi bò, tuy nhiên tỉnh triển

khai chƣa đƣợc hiệu quả cao.

-Tổng số trâu, bò đƣợc phân bố ở 109 xã, có 490 hộ gia đình nuôi đƣợc 3.570 con;

-Tổng số dê đƣợc phân bố ở 98 xã, có 270 hộ gia đình nuôi đƣợc 2.640 con;

-Tổng số lợn đƣợc phân bố ở 69 xã, có 1.308 hộ gia đình nuôi đƣợc 8.648 con;

-Tổng số gia cầm đƣợc phân bố ở 45 xã, có 965 hộ gia đình nuôi đƣợc 10.500 con;

-Ngƣ nghiệp: Tỉnh có nhiều đồi núi nên việc nuôi cá không phải là lợi thế của

tỉnh. Hiện nay, tỉnh có 15 xã với 34 hộ gia đình có 313 ao nuôi cá.

+ Về lâm nghiệp

- Hoạt động sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp:

Tuy có chuyển biến theo hƣớng tích cực nhƣng chƣa đột phá. Chủ yếu ngƣời

dân sản xuất nhỏ lẽ, manh mún và chƣa có thị trƣờng tiêu thụ, không xuất phát từ

thị trƣờng mà chủ yếu sản xuất tự cung, tự cấp. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, hình

thức sản xuất này, đem lại thu nhập, tạo việc làm rất cơ bản cho nhân dân nông

thôn, nhƣ nghề dệt, khâu, thêu, may… đã giải quyết việc làm đƣợc trên 6.095 hộ gia

đình làm nƣơng rẩy, giảm trên 3.674 ha diện tích làm nƣơng rẩy.

- Hoạt động xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ và gia đình chính sách:

Đối với phụ nữ tham gia vào Hội phụ nữ tạo điều kiện thuận lợi đƣợc tiếp

cận các nguồn vốn, dự án, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,

vì sự tiến bộ của phụ nữ, đồng thời đƣợc hƣớng dẫn, tạo điều kiện tiếp cận thông

tin, kỹ thuật, cách dạy con, chăm sóc gia đình, cách sản xuất có hiệu quả.

Mặc dù, các cấp chính quyền quan tâm nhƣng triển khai đến toàn phụ nữ còn

rất hạn chế. Nhiều phụ nữ chƣa đƣợc tiếp cận đến Hội phụ nữ, lao động trong điều

kiện nặng nhọc, khó khăn. Kết quả trên vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra,

một phần do phụ nữ không có điều kiện tiếp cận, một phần vai trò của các tổ chức

chƣa có chƣơng trình hoạt động hiệu quả. Mặt khác, ngƣời dân có thói quen sinh

sống theo tự nhiên, chƣa tự giác, không biết tiếng phổ thông, trông đợi vào sự viện

trợ của nhà nƣớc.

32

Toàn tỉnh có 1.975 hộ gia đình chính sách, trong đó có 375 hộ nghèo, chiếm

3,2% số hộ nghèo toàn tỉnh. Đây là vấn đề thách thức lớn đối với tỉnh cần sớm giải

quyết dứt điểm, sớm phấn đấu đƣa số hộ này ổn định cuộc sống là thể hiện chính

sách cơ bản của Đảng, Nhà nƣớc.

Tỉnh đã thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa trong giai đoạn 2008-2012,

đã hỗ trợ đƣợc trên 02 tỷ kíp cho gia đình chính sách, hỗ trợ vốn sản xuất và khám

chữa bệnh miễn phí cho trên 3.075 lƣợt đối tƣợng chính sách.

2.1.7. Địa hình, đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên là 149.600 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp

năm 2005 so với 2004 là tăng 0,047 % tắc là 16 ha, năm 2010 so với 2009 không

thay đổi. Qua 5 năm diện tích nông nghiệp không ổn định phần lớn là do huyện đã

chuyển sang đất chuyên dùng và đất thổ cƣ.

Diện tích cây hàng năm qua các năm đều không ổn định, năm 2005 so với năm

2004 giảm xuống 9,91% tức là 2.402,06 ha, nhƣng năm 2010 so với năm 2009 lại có xu

hƣớng tăng là 1,45% tức là 317,06 ha. Diện tích cây hàng năm của huyện diễn biến

không ổn định của huyện là do thời tiết khí hậu không đáp ứng và gây ra thiệt hại rất lớn

làm cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển chậm hoặc chết đi.

Diện tích đất vƣờn tạp qua 5 năm, năm 2005 so với năm 2004 là đã tăng lên

26,52% tức là 2.418,06 ha, năm 2010 so với năm 2009 là giảm 2,75% tức 317,06

ha. Nguyên nhân cũng là do thời tiết khí hậu không thuận lợi và việc mở rộng đất

thổ cƣ đã làm cho diện tích đất này không ổn định.

Đất chuyên dùng và đất thổ cƣ tăng lên là đời sống nhân dân ngày càng một

tăng lên, nhu cầu về xây dựng nhà cửa, đƣờng xá tăng lên làm cho đất chuyên dùng

năm 2005 so với năm 2004 tăng 2,14% tức là 78,5 ha,năm 2010 so với năm 2009 là

tăng 0,74% tức là 27,55 ha và đất thổ cƣ năm 2005 so với năm 2004 là 0,97% tức là

tăng 92,5 ha, năm 2010 so với năm 2009 là tăng 1,42% tức là 108,75 ha.

Đất chƣa sự dụng có giảm qua các năm, năm 2005 so với năm 2004 giảm

11,48% tức là 205 ha, năm 2010 so với năm 2009 là giảm 8,63% tức là 136,3 ha.

Nguyên nhân là do sử dụng đất này vào trong trồng trọt và xây dựng cơ sở hạ tầng

33

nên đất này ngày càng mở rộng diện tích, đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày cang cao

của ngƣời dân.

Nhìn chung tình hình sử dụng đất của huyện qua 5 năm 2005-2010 không có

biến động lớn nhƣng cũng có thể thấy rõ xu hƣớng chuyển đổi đất nông nghiệp sang

mục đích phi nông nghiệp, và phục vụ cho việc xây dƣng cơ sở hạ tầng để làm tiền

đề phát triển các ngành công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ của huyện, qua đó từng

bƣớc xây dựng cơ cấu kinh tế. Đây là một nguyên nhân làm sụt giảm đất nông

nghiệp ở huyện MƣơngKhống, một bộ phận đất nông nghiệp buộc phải chuyển đổi

chức năng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

34

Bảng 2.3: Tình hình đất đai qua 3 năm của huyện Mƣơng Khống

ĐVT:ha

So sánh Năm 2005-2007 2007-2009 2009-2011

2005/2004 2010/2009

Chỉ tiêu -/+ % -/+ % SL % SL % SL %

0 0 0 0 Tổng diện tích đất tự nhiên 149.600 100 149.600 100 149.600 100

0 0 33.350 22,29 33.366 22,30 33.366 22,30 +16 +0,047 I. Đất nông nhiệp

1. Đất trồng cây hàng năm 24.231 72,66 21.828,94 65,42 22.146 66,37 -2.402,06 -9,91 +317,06 1,45

- Đất trồng lúa 14.689 60,62 12.196,14 55,87 12.472 56,32 -2.492,86 -16,97 +276,36 +2,27

- Đất trồng cây hàng năm 9.542 39,38 9.632,8 44,13 9.673,5 43,68 83,8 +0,88 +40,7 0,42

2. Đất vƣờn 9.119 27,34 11.537,06 34,58 11.220 33,63 +2.418,6 +26,52 -317,06 2,75

103.246 103.246 103.246 II. Đất lâm nghiệp

7.543 5,04 7.653,5 5,12 7.762,25 5,19 +92,5 +0,97 +108,75 1,42 III. Đất thổ cƣ

3.676 2,75 3.754,5 2,51 3.782,05 2,53 +78,5 +2,14 +27,55 0,74 IV. Đất chuyên dung

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)

1.785 1,19 1.580 1,06 1.443,7 0,96 -205 +11,48 -136,3 -8,63 V. Đất chƣa sử dụng

35

2.2. Thực trạng nghèo đói ở Huyện Mƣơng Không

Dân số bao gồm lực lƣợng lao động vừa là động lực quan trọng của sự phát

triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia hay từng địa phƣơng riêng biệt. Nói nhƣ vậy

bởi vì một sử tăng trƣởng phát triển kinh tế - xã hội đều do con ngƣời tạo ra và phục

vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của con ngƣời. Trong đó lực lƣợng lao động sẽ

quyết định sự tăng trƣởng về kinh tế nhƣng sự tăng trƣởng đó chỉ tực sự ý nghĩa khi

các chỉ tiêu bình quân đầu ngƣời nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời có sự cải thiện

đáng kể, tức là phụ thuộc vào qui mô và tốc độ tăng dân số. Ngoài ra sự tăng dân số

còn gây ra hàng hoạt các vấn đề nhƣ: tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, thiếu

đất đai, nhà ở, nƣớc sạch. Do vậy lao động và dân số luôn là vấn đề đƣợc quan tâm

hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển nền kinh tế của cả cộng đồng và xã hội, để biết

đƣợc sử biến động về dân số lao động của huyện ta phân tích ở bảng nhƣ sau:

36

Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của Huyện qua 5 năm ĐVT:Ngƣời

Năm 2004-2006

Năm 2006-2008

Năm 2008-2010

Năm

SL

%

SL

%

SL

%

Chỉ tiêu

I.Tổng dân số

71.007

100

72.759

100

72.922

100

1.Phân theo giới tính

47,91

- Nam

34.016

34.854

49,91

34.975

47,96

52,09

- Nữ

36.991

37.905

52,09

37.947

52,04

2.Phân theo độ tuổi

38,44

- Dƣới độ tuổi lao động

27.295

29.466

40,49

29.939

41,06

54,63

- Trong độ tuổi lao động

38.791

38.568

53,01

39.496

54,16

6,93

- Trên độ tuổi lao động.

4.921

4.725

6,45

3.487

4,78

3.Phân theo ngành

64,26

- Làm nông nghiệp

45.627

47.823

63,73

50.214

68,86

4,86

- Cán bộ nhà nƣớc

3.451

3.629

4,99

3.810

5,22

0,069

- Cán bộ doanh nghiệp tƣ nhân

49

62

0,09

74

0,10

2,60

- Ngành khác

1.846

20.925

28,76

18.488

25,35

0,50

4.Chƣa có việc làm

353

320

0,44

336

0,46

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)

37

Qua bảng 5 ta thấy rằng hành năm dân số của huyện Mƣơng Không tăng lên.

Năm 2004-2006 toàn huyện có 71.007 ngƣời đã tăng lên 73.759 ngƣời vào năm

2006-2008 và 72.922 ngƣời vào năm 2008-2010. Dân số gia tăng kéo theo sự gia

tăng nhu cầu về nhà ở, các công trình phúc lợi xã hội nhƣ bệnh viện, trƣờng học, và

đƣờng xá đi lại, trong khi quỹ đất của huyện còn hạn hẹp dẫn đến tình trạng phải

thu hồi chuyển đổi một phần diện tích đất canh tác nông nghiệp để phục vụ các nhu

cầu đó. Do vậy có thể xem sự gia tăng dân số là một trong nhnững nhân tố thúc đẩy

quá trình đồ thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn, hay là một nguyên nhân giảm diện tích

đất canh tác nông nghiệp của huyện.

Cùng với sự gia tăng dân số thì tổng dân số lao động của huyện cũng tăng

qua các năm. Trong đó xét về cơ cấu giới tính số lao đông nam nhiều hơn trong

tổng số lao động. Còn xét về cơ cấu ngành nghề thì lao động trong lĩnh vực nông

nghiệp chiếm tỷ lệ cao và có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm 2004-2006 là 45.627

ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này, chiếm 64,26% tổng dân số lao động, năm

2006-2008 là 47.823 ngƣời chiếm 63,73% tổng dân số, năm 2008-2010 là 50.214

ngƣời, chiếm 68,86% tổng dân số. Nhìn chung, đại bổ phận ngƣời dân đều tham gia

sản xuất nông nghiệp, điều này cho chúng ta thấy nền kinh tế của huyện là nền kinh

tế nông nghiệp, còn mang đậm nét kinh tế tự cung tự cấp.

Qua 5 năm, số ngƣời dân tham gia vào các ngành nghề, dịch vụ ,tiểu thủ

công nghiệp là cũng khá cao, trong tham gia vào cơ quan nhà nƣớc là chiếm tỷ

trọng cao nhất, năm 2004-2006 là 3.451 ngƣời, chiếm 4,86% tổng dân số, năm

2006-2008 là 3.629 ngƣời, chiếm 4,99%, năm 2008-2010 là 3.810 ngƣời chiếm

5,22%. Nguyên nhân là để phát triển kinh tế - xã hội nền trƣớc hết huyện đào tạo

cho dân có việc làm, nâng cao trình độ học vấn của ngƣời dân để ngƣời dân đóng

góp vào công việc phát triển của huyện.

2.3. Quy mô và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng

Giao thông: địa bàn huyện Mƣơng Không có hai loại đƣờng giao thông chính

là đƣờng bộ và đƣờng thuỷ. Đƣờng bộ có một đƣờng lớn đi qua đó là đƣờng quốc lộ

13 (đƣờng này có độ dài từ miền Bắc đến miền Nam của Lào), và nhiều đƣờng liên

38

huyện. Đƣờng thuỷ chủ yếu là ở vùng cồn bãi và vùng ở bên bờ sông Cửu long,

nhân dân ở đây có thể đi lại thoải mãi quanh năm, đó là điều kiện rất tốt cho phát

triển nông nghiệp cũng nhƣ các dịch vụ buôn bán của ngƣời dân để tăng thu nhập.

Mặc dù vậy nhƣng so với các huyện khác, giao thông của hiện chƣa phát triển, nhất

là ở vùng núi và vùng trung du giao thông còn khó khăn, nhiều làng chƣa có đƣờng

vào và nhiều đƣờng không thể đi lại đƣợc vào trong mùa mƣa. Một phần do điều

kiện tự nhiên khắc nghiệt, một phần do thu nhập thấp, nên việc huy động nhân dân

đóng góp rất khó khăn. Phần lớn các đƣờng giao thông nông thôn của huyện do tỉnh

đầu tƣ xây dựng, không lƣờng hết đƣợc các vấn đề phức tạp về địa chất, thuỷ văn,

địa hình, dẫn tới công trình có tuổi thọ không cao và chƣa kết hợp với khả năng

thoát lũ. Trong những năm tới huyện phải có những ƣu tiên tập trung nguồn lực vào

phát triển giao thông nông thôn.

Thuỷ lợi: các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp đã đƣợc đầu

tƣ xây dựng, đang bƣớc vào kỳ phát huy tác dụng và đã tạo điều kiện cho khai

hoang tăng vụ, chuyển vụ. Trong hai năm 2005-2006, huyện đã xây dựng và dựa

vào vận hành thêm hai trạm bơ điện lớn, nâng tổng số trạm bơ của huyện lên 15

trạm, trong đó có hai trạm bơ điện. Do khí hậu khác nghiệt nên các công trình thuỷ

lợi đã bị xuống cấp, cộng với việc quản lý và tu bổ các công trình này còn nhiều vấn

đề cần phải xem xét, vì vật công trình thuỷ lợi chƣa đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Điện nƣớc: Trên địa bàn huyện chỉ có khoảng 40 làng sử dụng điện chiếm

33,61% tổng số làng, vì vậy đã cây ra rất nhiều vấn đề khó khăn cho sản xuất cũng

nhƣ sinh hoạt của ngƣời dân trong huyện. Huyện đang tập trung đầu tƣ khai thác để

tăng dân số hộ đƣợc dùng điện.

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu phân tích sự dụng

2.4.1. Các phƣơng pháp sự dụng nghiên cứu

Phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử dùng để xem

2.4.1.1. Các phƣơng pháp chung

xét quá trình vận động của sự vật trong mỗi quan hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ với

nhau, phân tích đánh giá sự phát triển của sự vật trong điều kiện lịch sử cụ thể.

39

2.4.1.2. Chọn mẫu điều tra, tổng hợp và phân tích thống kê

- Tài liệu sẵn có gồm các tài kiệu liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về

xoá đói giảm nghèo, các nghị quyết của Đại hội Đảng về chƣơng trình xoá đói giảm

nghèo ở nƣớc ta, các điều kiện về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, vay vốn tín

dụng, tình hình nghèo đói chung của huyện đƣợc thu thập từ các phòng, ban chức

năng của huyện Mƣơng Không và các tài liệu khác đã đƣợc công bố có liên quan

đến việc nghiên cứu của đề tài.

- Tài liệu chƣa có: Gồm các tài liệu về năng lực sản xuất, kết quả, quan hệ,

sản xuất của hộ, tình hình thu nhập, chi tiêu, đời sống vật chất, tình thần của hộ.

Các phƣơng pháp điều tra bao gồm:

Điều tra bằng phƣơng pháp phỏng vấn trục tiếp hộ nông dân với tập câu hỏi

đã đƣợc chuẩn bị trƣớc đảm bảo thu thập đẩy đủ các thông tin:

+ Thông tin chung về chủ hộ ( nam, nữ, trình độ văn hoá, ngành nghề )

+ Thông tin về ruộng đất, nhà cửa, tài sản.

+ Tình hình sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi.

+ Thông tin về thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ.

+ Thông tin về chi tiêu và cơ cấu chi tiêu.

+ Thông tin về vốn, vay nợ của hộ.

+ Tình hình đời sống của hộ.

+ Thông tin về việc làm.

+ Những khó khăn, trở ngại trong sản xuất kinh doanh, những dự định để

phát triển sản xuất tăng thu nhập.

+ Mẫu điều tra gồm :110 hộ nghèo, 110 hộ không nhèo.

+ Số hộ điều tra đƣợc cho theo phƣơng pháp thuận tiện.

2.4.1.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu

1 Chỉ tiêu phân tích

Căn cứ vào tình hình cụ thể và chi tiêu cuộc sống của dân cƣ, quan điểm

đánh giá về nghèo đói của các nhà nghiên cứu, chung tôi xác định một số chỉ tiêu

chủ yếu để đánh giá về nghèo đói nhƣ sau:

40

- Chỉ tiêu về thu nhập và các nguồn thu nhập.

- Chỉ tiêu về nhà ở và các tiện nghị sinh hoạt.

2. Phƣơng pháp so sánh

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá nhiều khi phân tích, các chỉ tiêu trên đƣợc so

sánh trong các nhóm hộ, trong các ngành sản xuất, so sánh trong các năm với nhau.

Tất cả chỉ tiêu tính toán đều chia cho số khẩu trong hộ để loại trừ ảnh hƣởng quy mô hộ.

2.4.1.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo

Tham gia ý kiến chuyên môn của các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý ở

cấp xóm, khu phố, phƣờng, chủ hộ có trình độ văn hoá và có nhiều kinh nghiệm.

2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

Để phân tích đánh giá thực trạng đời sống và sản xuất của các hộ nông

dân nói chung và hộ nghèo nói riêng trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp chủ

yếu nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.

Mô hình định lƣợng

Mô hình hồi quy Brnary logistic phân tích những yếu tố tác động đến

khả năng nghèo của hộ gia đình nhƣ sau:

 Y: là biến giả,có giá trị bằng 1(nếu hộ gia đình nghèo) và bằng 0(cho

tất cả các hộ gia đình khác)

 Xj: là các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo (j=1-n)

 U: là phần dƣ.

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logisitic:

41

Trong đó:

P(Y=1)=Po: Xác suất hộ nghèo

P(Y=0)=1-Po: Xác suất hộ không nghèo

3.5. Mô hình kinh tế lƣợng:

Nhƣ phân tích ở trên, tình trạng nghèo xuất phát từ những nguyên nhân khác

nhau. Điều đó có nghĩa là khả năng nghèo sẽ là một hàm phụ thuộc vào những nhân

tố ảnh hƣởng đến nó. Để định lƣợng một số biến số mà có khả năng tác động đến

xác suất nghèo của hộ, chúng tôi thiết lập mô hình hồi quy logistic mà biến phụ

thuộc có giá trị bằng 1 nếu hộ là nghèo và có giá trị bằng 0 nếu hộ không nghèo.

Mô hình có dạng nhƣ sau:

Pr = f(dantoc, sonam, gioitinhchu, hocvan, phuthuoc, lamnong, khoangcach,

duongoto, dilamxa, dientich, sotienvay)

Trong đó:

Biến phụ thuộc:

Dạng hộ: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ thuộc diện nghèo và nhận giá

trị 0 nếu hộ thuộc diện không nghèo.

Biến độc lập:

42

1. Dantoc: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ là ngƣời Khmer và nhận

giá trị 0 nếu hộ là (+)

2. Số ngƣời trong hộ (+)

3. Gioitinh: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ gia đình thuộc giới

nam và nhận giá trị 0 cho trƣờng hợp thuộc giới nữ, kỳ vọng mang dấu (-)

4. Hocvan: là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ, kỳ vọng mang dấu (-)

5. Phuthuoc: là tổng số ngƣời trên 15 tuổi mà không tạo đƣợc thu nhập

trong hộ gia đình, kỳ vọng mang dấu (+).

6. Lamnong: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ làm việc liên quan

tới nghề nông và nhận giá trị 0 nếu chủ hộ làm việc trong các ngành phi nông

nghiệp, kỳ vọng mang dấu (+)

7. Khoangcach: là số Km từ hộ gia đình đến chợ mà ngƣời dân có thể mua

bán, kỳ vọng mang dấu (+)

8. Duongoto: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ có đƣờng ô tô đến tận

nhà và nhận giá trị 0 nếu hộ không có đƣờng ô tô đến nhà, kỳ vọng mang dấu (-).

9. Dilamxa: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ có ngƣời đi làm xa và

nhận giá trị 0 nếu hộ không có ngƣời đi làm xa, kỳ vọng mang dấu (-).

10. Dientich: Là biến thể hiện diện tích đất mà hộ gia đình canh tác (1.000

m2),kỳ vọng mang dấu (-).

11.Sotienvay: là biến cho biết giá trị vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính

thức (triệu đồng), kỳ vọng mang dấu (-)

e. là sai số ngẫu nhiên.

2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phƣơng pháp này liên quan đến việc thu thập thông tin của hộ gia đình. Sau

khi thu thập số liệu xong, chúng tôi sẽ dùng phƣơng pháp thống kê mô tả để khảo

sát thực trạng nghèo.

43

Dùng mô hình kinh tế lƣợng nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu

bình quân của các hộ gia đình: Chúng tôi dùng tiêu chí chi tiêu để đánh giá mức độ

nghèo đói vì các lý do: Các số liệu về chi tiêu dễ tìm và thƣờng là chính xác hơn

các số liệu về thu nhập; cách tiếp cận nhƣ trên sẽ cho phép chúng ta khảo sát đƣợc

những nhân tố ảnh hƣởng đến chi tiêu của hộ gia đình và làm cơ sở cho việc phân

tích hiệu quả của những chính sách xóa đói giảm nghèo.

Nhƣ vậy, xác suất của hộ chuyển từ ngƣỡng nghèo đi lên thoát nghèo cũng

phụ thuộc vào một số biến số giải thích. Ở đây, chúng tôi sẽ sử dụng mô hình

logistic để dự báo và phân tích những nhân tố tác động đến khả năng nghèo của hộ

gia đình.

2.7. Kết luận chƣơng 2:

Sau khi xác định đƣợc phƣơng pháp để tìm hiểu vấn đề cần nghiên cứu,

chúng tôi cố gắng lƣợng hóa những yếu tố có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến tình trạng

đói nghèo của Huyện Mƣơng Không.

Với cách tiếp cận nhƣ thế, đề tài xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự nghèo

đói của hộ gia đình để làm rõ những vấn đề nhƣ: Các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu

của hộ gia đình cũng là nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự nghèo đói. Và khi các yếu tố

nầy biến động theo chiều hƣớng xấu thì hộ gia đình có thể lâm vào tình trạng nghèo

đói nhƣ thế nào. không thể phủ nhận những thành quả giảm nghèo đã đạt đƣợc

trong những năm qua của địa phƣơng, nhƣng nhƣ vậy vẫn còn chƣa đủ. Cần có sự

nỗ lực nhiều hơn nữa của Chính quyền Trung ƣơng, nhân dân và các cấp Chính

quyền cuả huyện Mƣơng Không để công tác xóa đói giảm nghèo trong tƣơng lai

đƣợc bền vững hơn.

44

CHƢƠNG III: MÔ HÌNH KINH TẾ LƢỢNG

3.1. Giới thiệu các biến số và mô hình.

3.1.1. Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc.

Đân tộc ở huyện Mƣơng Không chủ yếu là ngƣời dân tộc karme, sống ở các

xã:Kamao, Đon sang pai và Sadam. Nhƣ đã phân tích ở trên, do phong tục tập quán

nghìn đời nên ngƣời Lào-Karme thƣờng sống quanh quần trong phum, sóc và xa

đƣờng lộ, nghề nghiệp chủ yếu là làm nông, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ.

Do trình độ thƣờng không bằng ngƣời dân tộc Lào và phần lớn do bất đồng ngôn

ngữ nên ngƣời dân tộc thƣờng ít khi di chuyển, chỉ quanh quẩn trong phum, hoặc

trong huyện. Ngay cả ở tỉnh cách huyện Mƣơng Không không xa, nhƣng ít bao giờ

thấy ngƣời Karme ra tỉnh, ngoại trừ những ngƣời bán cũ cải muối hoặc trái thốt nốt.

Hình 3.1 :Nghèo đòi và thành phần dân tộc chủ hộ

nhan toc lao

nhan toc lao karme

74%

64%

36%

26%

khong ngheo

ngheo

Hình 3.1 : cho thấy tỷ lệ nghèo của đồng bào Lao-Karme là 74% và tỷ lệ hộ

nghèo của ngƣời Lào là 26%. Qua thực tế cho thấy, do bất đồng ngôn ngữ và ít khi

có trình độ chuyên môn nên ngƣời Lao-Karme rất khó tìm việc làm trong các nhà

máy xí nghiệp, điều này cũng khiến cho tỷ lệ hộ nghèo của họ cao hơn ngƣời dân

tộc Lào.

45

Hình 3.2 : Trình độ học vấn theo thành phần dân tộc

dan toc lao

dan toc kharme

70%

48%

28%

26%

22%

17%

11%

2%

khong hoc

tieu hoc

trung hoc co so

trung hoc pho tho

Qua hình 3.2 cho thấy có đế 28% đồng bào ngƣời Lào-Karme không biết đọc

biết viết chữ Lào (nhƣng có thể họ không mù chữ Karme, trong mẫu điều tra, có

những ngƣời không biết tiếng Lào nhƣng ký tên bằng chữ Karme) số mù chữ của

ngƣời Lào là 2%. Ngoài ra, chỉ có 48% ngƣời Lào-karme học lên đến trung học

phổ thông, con số nầy ở ngƣời Lào là 70%.

Thực tế điều tra cho thấy, hộ nghèo của bà con dân tộc còn chƣa tiếp cận

đƣợc với những tiện nghi tối thiểu: còn 85% hộ chƣa có nhà vệ sinh, 76% nhà vẫn

còn nền đất, 6% hộ dân tộc chƣa có điện và 15% hộ dân chƣa đƣợc sử dụng nƣớc

máy. Theo thống kê năm 2008 của huyện Mƣơng Không thì toàn huyện đã có mạng

lƣới điện, thế nhƣng từ đƣờng dây hạ thế vào tới nhà dân còn lắm khó khăn, nhất là

đối với ngƣời nghèo. Tiếp cận đƣợc với những tiện nghi sẽ giúp cho chất lƣợng

cuộc sống của bà con đƣợc nâng lên và từng bƣớc sẽ đẩy lùi những hủ tục vẫn còn

sót lại đâu đó trong cộng đồng.

46

Hình 3.3: Tỉ lệ làm nông và thành phần dân tộc

dan toc lao

dan toc lao karme

64%

57%

42%

36%

lam viec nong nghiep

lam viec khac nganh nong nghiep

Theo hình 3.3 cho thấy tỷ lệ làm nông của đồng bào dân tộc là 57% và đối

với ngƣời Lào Karme là 36%. Theo thực tế điều tra ta thấy, do tập quán thích định

cƣ nơi vùng đất gò ven theo chân núi nên vào mùa hạn, bà con dân tộc gặp khó

khăn trong việc tƣới tiêu. Điều nầy cũng là một bất lợi so với những ngƣời Lào-

Karme cùng làm nông.

Ở huyện Mƣơng Không, ngoài trƣờng dân tộc nội trú thì chỉ có các vị sƣ sãi

dạy tiếng dân tộc cho các vị tu sỹ trong chùa. Thế nhƣng một gia đình muốn có con

vào chùa tu cần phải làm “đám phƣớc” mà vào thời điểm hiện nay tốn kém khoảng

4 triệu đồng. Trƣờng hợp ma chay, cƣới hỏi cũng tƣơng tự, theo mẫu điều tra thì tỷ

lệ hộ ngƣời Lào-Karme nghèo là 74%; số hộ nghèo của ngƣời Lào là 26% thế

nhƣng chi tiêu bình quân đầu ngƣời của ngƣời Lào-Karme cho ma chay, cƣới hỏi,

cúng chùa bằng 75% so với ngƣời Lào. Các truyền thống xã hội luôn đặt ngƣời

47

Karme vào một tình huống “lựa chọn tự nguyện mang tính bắt buộc” bởi đó là lề lối

là tập quán của cộng đồng.

Mặt khác, sự lựa chọn của ngƣời Lào-Karme còn phản ảnh mâu thuẩn giữa

bảo tồn và phát triển: Giữ con ở nhà thì đƣợc thêm một lao động, đỡ tốn kém nhƣng

nhƣ vậy thì con cái lại không biết chữ nghĩa của tổ tiên. Đôi khi sự lựa chọn mang

tính truyền thống đã đẩy ngƣời dân tộc vào cảnh nghèo. Chúng tôi đề nghị một giải

pháp là nên dạy môn tiếng Karme ở cấp tiểu học và trung học cho các em học sinh

ngƣời dân tộc và từng bƣớc tuyên truyền nếp sống văn hóa mới cho bà con.

3.1.2. Nghèo đói và giới tính của chủ hộ.

Hình 3.4 :Tỷ lệ hộ nghèo giới tính của chủ hộ

nam nu

97%

67%

33%

3%

khong ngheo

ngheo

Bảng 3.4: cho thấy tỷ lệ hộ nghèo và không nghèo giữa chủ hộ nam và nữ

hầu nhƣ ngang bằng nhau trong mẫu điều tra. Trƣờng hợp này ta có thể lý giải là

chính sách bình đẳng giới đã phát huy tác dụng hoặc lƣợng mẫu điều tra chƣa đủ

lớn để tránh sai lệch.

48

3.1.3. Quy mô hộ gia đình:

Hình 3.5 : Nhóm cùng số con và tỷ lệ hộ nghèo

ho ngheo

58%

30%

10%

tu 1 den 2 con

tu 3 den 4 con

tren 5 con

Qua số liệu phân tích cho thấy (hình 3.5:), có đến 10% số hộ trên 5 con rơi

vào hoàn cảnh nghèo, hộ nghèo có từ 3 đến 4 con là 58% và hộ có từ 1 đến 2 con là

30%. Rõ ràng là số con càng nhiều thì khả năng hộ rơi vào tình trạng nghèo đói

càng lớn.

Hình 3.6: Số con và tình trạng của hộ gia đình nghèo

ho khong ngheo

ho ngheo

58%

49%

39%

30%

12%

10%

tu 1 den 2 con

tu 3 den 4 con

tren 5 con

49

Theo hình 3.6: Cho thấy, có đến 10% số hộ nghèo có trên 5 con, Nghiên cứu

cũng cho thấy chủ hộ có trình độ trung học phổ thông đều không có con thứ năm.

Vậy xu hƣớng là càng có trình độ học vấn cao thì ngƣời ta càng sinh ít con, hơn

nữa, những hộ đó đa phần là cán bộ, công nhân viên nên phải hƣởng ứng pháp lệnh

kế hoạch hóa gia đình.

Số liệu điều tra cũng cho thấy: có 85% số hộ làm thuê trong nông nghiệp có

từ 3 con trở lên. Hộ làm thuê trong nông nghiệp là làm cỏ, xịt thuốc, cắt lúa … các

công việc nầy thƣờng theo mùa vụ, thu nhập không thƣờng xuyên, trong khi đó,

đông con lại là gánh nặng, hộ gia đình dễ rơi vào vòng lẩn quẩn: thu nhập thấp,

đông con, thất học, nghèo. Cũng theo mẫu điều tra, chúng tôi thấy, dƣờng nhƣ

những hộ có học thức, khá giả đủ điều kiện để nuôi dạy con cái thì lại ngại sinh con,

nếu về lâu về dài liệu có ảnh hƣởng đến chất lƣợng .

3.1.4. Tình trạng việc làm nông của chủ hộ:

Hình 3.7 : tình trạng nghèo cụa hộ gia đình và làm nông

chu ho lam viec trong nong

chu ho lam viec khac nong

69%

67%

33%

31%

khong ngheo

ngheo

50

Theo mẫu điều tra tại huyện Mƣơng Không (hình 3.7), có 69% hộ gia đình

làm nông lâm vào cảnh nghèo, hộ nghèo sinh sống bằng những nghề phi nông

nghiệp là 31%.

Kết quả điều tra cũng cho thấy có 31% hộ nghèo làm thuê trong nông

nghiệp. Những hộ này chủ yếu làm theo mùa vụ nhƣ: cắt lúa mƣớn, làm cỏ mƣớn,

làm thuê cho chủ hầm cá … Với đà cơ khí hóa nông nhiệp nhƣ hiện nay, cuộc sống

của các hộ nầy càng thêm bấp bênh.

Cũng qua phiếu điều tra cho thấy có đến 50% số hộ làm nông không đƣợc

sự hổ trợ từ công tác khuyến nông của địa phƣơng. Trong thời buổi hiện nay, khi

mà sản xuất nông nghiệp không còn là của trời cho nhƣ trồng lúa mùa khi xƣa, cứ

chờ trời gần mƣa, cày sơ rồi xạ lúa giống và chờ thu hoạch. Hộ nghèo với diện tích

đất không nhiều, nếu không biết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất thì rất

dễ bị thua lỗ. Các kiến thức ứng dụng khoa học trong sản xuất hộ gia đình có thể

nhận đƣợc qua các cán bộ khuyến nông của địa phƣơng.

3.1.5. Đi làm xa:

Hình 3.8 : Tỷ lệ hộ nghèo theo tƣng địa phƣơng

xa di lam xa

38%

31%

31%

kamao

don sang phai

sadam

51

Thiếu việc làm và việc làm không ổn định đối với ngƣời nghèo thể hiện

những khía cạnh khác nhau. Về phía ngƣời nghèo do thiếu kỹ năng, trình độ tay

nghề thấp cũng là rào cản khá lớn để họ tìm một công việc ổn định. Trong những

năm gần đây, số lƣợng lao động trẻ trên địa bàn đi lao động ở ngoài tỉnh tăng lên

đáng kể, phần lớn số lao động nầy làm việc tại các công ty may mặc, giày da, chế

biến thủy sản. Đây là một dấu hiệu tốt cho của việc dịch chuyển lao động từ khu

vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công nghiệp, đồng thời góp phần xóa đói

giảm nghèo cho địa phƣơng.

Hình 3.9 : Tình trạng hộ gia đình đi làm xa

khong co di lam xa

co di lam xa

85%

79%

21%

15%

khong ngheo

ngheo

Kết quả nghiên cứu cho thấy (hình 3.9), có 85% hộ không nghèo có ngƣời đi

làm xa và hộ nghèo thì con số đó là 79%. Khi mà dân số ngày càng tăng, sự thay

đổi giá trị hợp thành của các sản phẩm nông nghiệp đang dần chuyển sang công

nghệ và vốn thì lực lƣợng lao động ở nông thôn sẽ trở nên dƣ thừa. Giải pháp dịch

chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị để tìm công ăn việc làm sẽ là một nhu

cầu tất yếu của sự phát triển. Đối với các hộ nghèo và cận nghèo thì đi làm ăn ngoài

tỉnh sẽ là một cách để thoát nghèo.

52

Hình 3.10: Số hộ đi làm xa theo địa phƣơng

khong co nguoi di lam xa

co nguoi di lam xa

69%

69%

62%

38%

31%

31%

kamao

don sang phai

sadam

Theo số liệu điều tra thì tỷ lệ phần trăm của hộ có ngƣời đi làm xa ở tại kamao là cao nhất, chiếm 38%. Đều nầy cũng dễ hiểu vì kamao là nơi thị tứ, ngƣời dân có rất nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin và các chƣơng trình giới thiệu việc làm ngoài tỉnh. Tỷ lệ hộ dân có ngƣời đi làm xa tại xã Đon sang pai và Sadam gần bằng nhau là khoảng 31%. Xã Kamao là xã thuộc khu vực đã có cơ cấu ngành nghề rất đa dạng do vậy việc đi làm xa cũng bình thƣờng, nhƣng riêng xã Đon sang pai, xã nầy hầu hết là ngƣời Lào-Karme mà với tỷ lệ hộ đi làm xa là 31% thì đây là một tín hiệu đáng mừng.

Hình 3.11: Thành phần dân tộc và vấn đề đi làm xa.

khong co di lam xa

co di lam xa

87%

85%

15%

3%

dan toc lao

dan toc karme

53

Qua mẫu điều tra (hình 4.11) ta nhận thấy: số hộ ngƣời Lào có ngƣời đi làm

xa là 87%, tỷ lệ nầy cao nếu so với ngƣời Lào-Karme là 85%. Nhƣ vậy, cơ hội đi

làm xa đƣợc chia đều cho cả hai cộng đồng dân tộc, đi làm xa không những là giải

pháp để góp phần giảm nghèo mà còn là sự đáp ứng vấn đề cầu lao động đang

ngày tăng cao tại thành thị và các khu công nghiệp.

3.1.6. Sở hữu đất đai và tình trạng của hộ.

Hình 3.12 :Tình trạng hộ gia đình và sở hữu

co dat

khong co dat

81%

32%

18%

18%

khong ngeo

ngheo

Theo hình 3.12: hộ nghèo không có đất chiếm tỷ lệ là 81%, con số đó của hộ

không nghèo là 18%. Kết quả thống kê cũng cho thấy số diện tích đất bình quân

trên đầu ngƣời của hộ nghèo là 112 m2, một diện tích quá khiêm tốn để có thể sinh

sống từ huê lợi thu đƣợc. Thêm vào đó, giá cả vật tƣ sản xuất thƣờng biến động, sâu

rầy, chuột bọ phá hại mùa màng… đối với những hộ làm nông nhƣng khá giả thì họ

có thể chịu đựng những cú “sốc” về giá cả của các yếu tố sản xuất đầu vào, nhƣng

hộ nghèo thì dễ rơi vào hoàn tình cảnh phá sản.

54

B. Những vấn đề liên quan tới việc tiếp cận với các dịch vụ của địa phƣơng.

3.1.7. Đƣờng ô tô và khoảng cách của hộ gia đình đến trung tâm chợ.

Hình 3.13 : Tình trạng hộ gia đình và đƣờng ô tô

khong co duong oto

co duong oto

83%

51%

49%

17%

ngheo

khong ngheo

Theo hình 3.13: Thì có đến 49% hộ nghèo không có đƣờng ô tô tới nhà. Thật

vậy, nhà của hộ nghèo ít khi có “mặt tiền” để có thể làm ăn, buôn bán hoặc cho thuê

mặt bằng để làm phƣơng tiện sinh sống. Cơ sở hạ tầng nói chung hay đƣờng ô tô

nói riêng là những điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân

hay làm cải thiện cuộc sống của họ thông qua việc thuận lợi trong trao đổi hàng hóa.

Hình 3.14: Đƣờng ô tô và thành phần dân tộc

dan toc lao

dan toc karme

89%

51%

49%

11%

khong co duong oto

co duong oto

55

Theo mẫu điều tra thì có đến 49% hộ gia đình ngƣời Lào-Karme không có

đƣờng ô tô đến đƣợc nhà. Đặc biệt là ngƣời dân tộc Lào-Karme, do phong tục sống

trong cộng đồng phum sóc nên đa phần đƣờng ô tô không thể đến tận nhà nhƣng do

thời gian qua, phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc,

hiện trạng đƣờng giao thông đã cải thiện đáng kể. Đƣờng nội huyện Mƣơng Không

rất tốt, đƣờng ô tô có thể về tới chợ khóm ấp.

3.1.8. Vấn đề vốn vay và tình trạng của hộ gia đình.

Hình 3.15 :Vốn vay và tình trạng của hộ gia đình

khong ngheo

ngheo

76%

51%

49%

24%

khong co vay

co vay

Muốn làm ăn, kinh doanh mua bán thì phải cần tiền. Vốn vay từ các ngân

hàng, đặc biệt là những ngân hàng chính thức là một kênh quan trọng để giúp hộ gia

đình vƣơn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, các ngân hàng, dù rằng là ngân hàng chính

sách đi nữa cũng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, cho nên họ vẫn hƣớng tới vấn đề

hiệu quả trong kinh doanh. “Có thóc mới cho mƣợn gạo”, đối với ngƣời nghèo, khi

họ không có gì đáng giá để thế chấp thì chuyện vay vốn của họ sẽ khó khăn. Trong

mẫu điều tra thì có tới 76% hộ nghèo không đƣợc vay vốn từ các tổ chức tín dụng

chính thức.

56

Hình 3.16: Thủ tuc vay vốn và tỉnh trạng hộ gia đình.

khong ngheo

ngheo

68%

40%

27%

22%

17%

15%

9%

8%

de

khong kho lam

rat kho

khong biet thong tin

Đối với các hộ nghèo, do không có gì để thế chấp và do trình độ hạn chế nên

ngƣời nghèo có tâm lý tự ti và đối với họ, tính toán các phƣơng án làm ăn, lời lỗ, thời

gian thu hồi vốn … nghĩa là dự án đầu tƣ để vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng đôi

khi quá tầm của họ. Trong mẫu điều tra cho thấy có 9% hộ nghèo cho là thủ tục để

đƣợc vay là rất khó, 8% cho là không khó lắm và 22% cho là dễ dàng.

Số liệu thống kê điều tra cũng cho thấy số tiền bình quân đƣợc vay từ các tổ

chức tín dụng chính thức trên một ngƣời của hộ không nghèo gấp nhiều lần so với

một ngƣời của hộ nghèo.

Hình 3.17: Vay ngoài và tình trạng của hộ gia đình.

khong ngheo

ngheo

61%

58%

42%

39%

khong co vay ngaoi

co vay tien ngaoi

57

Hình 3.17: Cho thấy là có 58% hộ nghèo có vay ngoài, Khi mà các tổ chức

tín dụng chính thức không thể vƣơn tới tất cả các hộ nghèo thì các tổ chức tín dụng

không chính thức sẽ làm thay họ. Thủ tục vay ở đây hầu nhƣ không có gì cả, rất phù

hợp với tâm lý của ngƣời nghèo, tất cả đều có giao kèo bất thành văn: bạc đứng, bạc

góp, chơi hụi … Tuy nhiên, vấn đề lãi suất cho vay phải bàn tính lại và Chính quyền

địa phƣơng nên có giải pháp để quản lý đƣợc các tổ chức nầy.

3.2. Kết quả phân tích hồi quy:

Qua phân tích các kết quả từ mẫu điều tra, có thể thấy rằng những vấn đề có

khả năng ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo khổ của hộ gia đình nhƣ: Diện tích đất, đi

làm xa, giáo dục, làm nông và vay từ các tổ chức tín dụng chính thức có ý nghĩa cực

kỳ quan trọng trong định hƣớng tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện

Mƣơng Không.

Trên cơ sở những yếu tốt tác động chính của mô hình, chúng tôi sẽ cung cấp

những ƣu tiên lựa chọn chiến lƣợc phát triển để giảm nghèo có hiệu quả cho những

ngƣời làm chính sách ở huyện Mƣơng Không.

Đầu tiên, chúng tôi đƣa tất cả các biến vào mô hình. Sau nhiều lần hồi quy

theo nguyên tắc loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa thống kê và các biến dự đoán

có khả năng đa cộng tuyến, kết quả ƣớc lƣợng nhƣ sau:

Hệ số hồi

kiểm định

Biển số Dạng hộ

quy B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

2.521

0.837

9.076

1.000

0.003

12.441

Step 1a Dân tộc

-1.492

1.475

1.023

1.000

0.312

0.225

Bảng 3.1: Cột mức ý nghĩa ( Sig) của kiểm định Wald cho thấy:

Giới tính

-0.246

0.094

6.838

1.000

0.009

0.782

Học vấn

0.675

0.300

5.078

1.000

0.024

1.964

Sống phụ thuộc

-4.311

1.042

17.117

1.000

0.000

0.013

Nghe nghiệp

58

0.032

0.055

0.341

1.000

0.559

1.033

Khoảng cách

-2.447

0.994

6.056

1.000

0.004

0.087

Dƣờng ô tô

-2.519

0.967

6.792

1.000

0.009

0.081

Đi làm xa

4.219

1.115

14.313

1.000

0.000

67.945

Diện tích

-3.136

0.848

13.669

1.000

0.000

0.043

Có vay

3.024

2.080

2.114

1.000

0.146

20.565

Constant

- Biến dân tộc có Sig = 0,003 < 0,01. Do đó, biến dân tộc tƣơng quan có ý

nghĩa với biến dạng hộ với độ tin cậy 99%.

- Biến giới tính có Sig = 0,312 > 0,05. Do đó, biến giới tính tƣơng quan không

có ý nghĩa với biến dạng hộ với tin cậy 95%.

- Biến học vấn có Sig = 0,009 < 0,01. Do đó, biến học vấn tƣơng quan có ý

nghĩa với biến dạng hộ với độ tin cậy 99%.

- Biến sống phụ thuộc có Sig = 0,024 > 0,05. Do đó, biến sống phụ thuộc tƣơng

quan không có ý nghĩa với biến dạng hộ với tin cậy 95%.

- Biến nghe nghiệp có Sig = 0,000 < 0,01. Do đó, biến nghe nghiệp tƣơng

quan có ý nghĩa với biến dạng hộ với độ tin cậy 99%.

- Biến khoảng cách có Sig = 0,559 > 0,05. Do đó, biến khoảng cách tƣơng

quan không có ý nghĩa với biến dạng hộ với tin cậy 95%.

- Biến đƣờng ô tô có Sig = 0,004 < 0,01. Do đó, biến đƣờng ô tô tƣơng quan

có ý nghĩa với biến dạng hộ với độ tin cậy 99%.

- Biến đi làm xa có Sig = 0,009 < 0,01. Do đó, biến Đi làm xa tƣơng quan có

ý nghĩa với biến Dạng hộ với tin cậy 99%.

- Biến Diện tích có Sig = 0,000 < 0,01. Do đó, biến Diện tích tƣơng quan có

ý nghĩa với biến dạng hộ với tin cậy 99%.

- Biến có vay có Sig = 0,000 < 0,01. Do đó, biến có vay tƣơng quan có ý

nghĩa với biến dạng hộ với tin cậy 99%.

Nhƣ vậy, kiểm định Wald cho biết mô hình có biến (Dân tộc, Học vấn, Nghe

nghiệp, Dƣờng ô tô, Đi làm xa, Diện tích, Có vay) đảm bao ý nghĩa

59

Biến Diện tích đất kỳ vọng là âm(-),nhƣng kết quả là dƣơng (+)

Ghi chú: Phân tích ý nghĩa của hồi quy

Minh họa: Giả định kết quả phân tích hồi quy có đƣợc:

X1: Diện tích đất canh tác của hộ (1.000m2)

Hệ số hồi quy: ß = -0,000 Có nghĩa là:

Nếu một hộ gia đình tăng them 1.000 m2, với điều kiện các yếu tố khác

không đổi,thì Log của tỷ lệ xác suất nghèo và xác suất không nghèo giảm đi 0,000

lần.

Đặt Po: xác suất ban đầu; P1 : xác suất thây đổi; P1 đƣợc tính theo công thức

sau:

Khi một gia đình có them 1.000m2 đất,xác suất nghèo của hộ sẽ còn lại

là 10%. Cách giải thích này rõ ràng.

Giả định, ß=-0,000 ; Po=10%

mô phỏng xác suất nghèo thay đổi và xac suất ban đầu là %

Hệ số

Hệ số tác

hồi quy

động biên

Biển số

(B)

(eB)

10%

20%

30%

40%

50%

2.52

12.44

Bảng 3.2: Mô phỏng xác suất nghèo thay đổi

Dân tộc

58.02

75.67

84.21

89.24

92.56

-0.25

0.78

Học vấn

7.99

16.35

25.10

34.27

43.88

-4.31

0.01

Nghe nghiệp

0.15

0.33

0.57

0.89

1.32

-2.519

0.081

Đi làm xa

0.89

1.97

3.34

5.09

7.45

4.219

67.945

Diện tích

88.30

94.44

96.68

97.84

98.55

-2.45

0.09

Dƣờng ô tô

0.95

2.12

3.58

5.45

7.96

-3.14

0.04

Có vay

0.48

1.07

1.83

2.82

4.16

-Biến diện tích : Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các yếu

tố khác không thay đổi, nếu một hộ có đất để canh tác thì xác suất nghèo của hộ này

sẽ giảm xuống còn 88,30%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất nghèo của hộ sẽ

60

giảm xuống còn 94,44%, tƣơng tự,lần lƣợt là 96,68%, 97,84%, 98,55% khi xác suất

ban đầu là 30%,40%,50%.

-Biến dân tộc: Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các yếu tố

khác không thay đổi, nếu một hộ có thành phần là ngƣời dân tộc Lào-Karme thì xác

suất nghèo của hộ này sẽ tăng lên 58,02%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất

nghèo của hộ sẽ tăng lên 75,67%, tƣơng tự,lần lƣợt là 84,21%, 89,24%, 92,56% khi

xác suất ban đầu là 30%,40%,50%.

-Biến học vấn: Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các yếu tố

khác không thay đổi, nếu một hộ có trình độ học vấn tăng them 1 lớp thì xác suất

nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 7,99%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất

nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 16,35%, tƣơng tự,lần lƣợt là 25,10%, 34,27%,

43,88% khi xác suất ban đầu là 30%, 40%, 50%.

-Biến đƣờng ô tô : Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các

yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ có đƣờng ô tô đến nhà thì xác suất nghèo

của hộ này sẽ giảm xuống còn 0,95%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất nghèo

của hộ sẽ giảm xuống còn 2,12%, tƣơng tự,lần lƣợt là 3,58%,5,45%,7,96% khi xác

suất ban đầu là 30%,40%,50%.

-Biến đi làm xa : Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các yếu

tố khác không thay đổi, nếu một hộ có đi làm xa thì xác suất nghèo của hộ này sẽ

giảm xuống còn 0,89%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất nghèo của hộ sẽ

giảm xuống còn 1,87%, tƣơng tự,lần lƣợt là 3,34%, 5,09%, 7,45% khi xác suất ban

đầu là 30%,40%,50%.

-Biến có vay: Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các yếu tố

khác không thay đổi, nếu một hộ đƣợc vay tiền từ các định chế tín dụng chính thức

thì xác suất nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 0,48%. Nếu xác suất ban đầu là

20%, xác suất nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 1,07%, tƣơng tự,lần lƣợt là

1,83%,2,82%,4,16% khi xác suất ban đầu là 30%,40%,50%.

-Biến nghe nghiệp: Giả sử xác suất nghèo của hộ gia đình là 10%. Khi các

yếu tố khác không thay đổi, nếu một hộ làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp thì xác

61

suất nghèo của hộ này sẽ giảm xuống còn 0,15%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác

suất nghèo của hộ sẽ giảm xuống còn 0,33%, tƣơng tự,lần lƣợt là 0,57%, 0,89%,

1,32% khi xác suất ban đầu là 30%,40%,50%.

Thông qua các kiểm định, có thể khẳng định: Các yếu tố ảnh hƣởng nghèo

theo thứ tự tầm quan trọng là; đất để canh tác, thành phần dân tôc, trình độ học vấn,

nhà gần đƣờng ô tô, đi làm xa ,vay tiền từ định chế tín dụng chính thức, làm việc ở

khu vƣc phi nông nghiệp và trình độ văn hóa của chủ hộ.

3.3. Kết luận chƣơng 3:

Những kết quả phân tích ở trên cho thấy tình trạng nghèo đói ở huyện

Mƣơng Không vẫn tồn tại ở mức cao so với các huyện, thị xã, thành phố khác trong

tỉnh. Không thể phủ nhận những thành quả giảm nghèo đã đạt đƣợc trong những

năm qua. Nhƣng nhƣ vậy vẫn còn chƣa đủ. Cần có sự nỗ lực nhiều hơn nữa của

nhân dân và các cấp chính quyền huyện Mƣơng Không.

Kinh nghiệm phát triển của nhiều nơi cho thấy khó khăn không chừa một

vùng nào nhƣng có thể phát triển vƣợt lên hay không là ở chỗ lãnh đạo địa phƣơng

ấy có nhìn ra những thiếu sót của địa phƣơng mình và nỗ lực cải thiện nó hay không

mà thôi.

Qua phân tích này, có thể thấy rằng những vấn đề then chốt nhƣ đất đai, loại

hình nghề nghiệp và giáo dục có ý nghĩa cực kì quan trọng trong định hƣớng tăng

trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện Mƣơng Không.

Trên cơ sở những yếu tốt tác động chính của mô hình, chúng tôi sẽ cung cấp

những ƣu tiên lựa chọn chiến lƣợc phát triển để giảm nghèo có hiệu quả cho những

ngƣời làm chính sách ở huyện Mƣơng không.

62

CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐÓI VÀ TẠI HUYỆN

MƢƠNG KHÔNG.

4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo

4.1.1 Phƣơng hƣớng

Trong thời gian tới, tiếp trục triển khai thực hiện chƣơng trình xoá đói giảm

nghèo theo tính chất chỉ định số 10, ngày 25/06/2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ, chỉ đạo

thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo và thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ VII của

Đảng về “chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội” trong thời kỳ 2007-2020 và thực hiện

sắc lệch số 073 ngày 31/05/2007 của Chính phủ về xây dựng chƣơng trình xoá đói giảm

nghèo. Thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo gắn liền phát triển kinh tế của huyện. Xã

hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, phát huy nội lực, đầu tƣ có trọng điểm. Xuất phát

từ tình hình đặc điểm và trên cớ sở phân tích đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội và tình

hình đói nghèo của huyện. Căn cứ nghị quyết của Đảng bộ huyện MƣơngKhống lần thứ

II ngày 25/09/2007, Uỷ ban nhân dân huyện có phƣơng hƣớng cụ thể về công tác xoá đói

giảm nghèo 2007-2011 nhƣ sau:

- Khai thác tiềm năng và lợi thế của huyện để phát triển sản xuất, gắn chƣơng

trình giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo.

- Tiếp trực thực hiện 3 nhiệm vụ chiến lƣợc trong sản xuất: Bảo đảm đáp ứng

lƣơng thực thực phẩm và tạo nguồn sản xuất hàng hoá nông nghiệp, đẩy mạnh việc sử

dụng đất trồng lúa, trồng cây cho hiệu quả và sắp xếp tòm đất cho các hộ nghèo.

- Đẩy mạnh khuyến khích và phát triển sản xuất chế biến hàng hoá công

nghiệp và thủ công cho rộng rải theo từng nhóm hộ, làng.

- Tập trung nguồn lực, ƣu tiên xây dựng cớ sở hạ tầng, phát triển đƣờng giao

thông làng với làng, vùng với vùng,chẳng hạn các đƣờng chính khác.

- Huy động các nguồn vốn của Nhà nƣớc, các tổ chức Quốc tế cho hộ nghèo

vay với lãi suất thấp, lãi suất ƣu đãi để họ phát triển sản xuất ổn định cuộc sống, cứu

trợ kịp thời cho các hộ gặp rủi ro đột xuất do thiên tai gây ra.

63

- Phát triển và mở rộng thị trƣờng ở nông thôn nhằm phân phối hàng hoá đây

đủ và đẩy mạnh sản xuất để nâng cao mức sống của ngƣời dân ở nông thôn nhất là

làng Hoa Không, xã Hạ.

- Khuyến khích và tạo cơ hội để ngƣời nghèo, hộ nghèo phát huy nội lực,

vƣơn lên tự cứu mình, chủ động tham gia hoạt động xoá đói giảm nghèo thông qua

các biện pháp thích hợp, giúp họ tổ chức sản xuất tốt để nâng cao thu nhập, cải thiện

đời sống cho gia đình.

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông giúp các hộ nghèo ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao tiếp cận với công nghệ và trang bị khiến thức

khao học kỹ thuật cho ngƣời nghèo.

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục cho chƣơng trình xoá đói giảm

nghèo thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

- Để đảm bảo súc khoẻ của ngƣời dân, phải tạo điều kiện làm vệ sinh 3 sạch

(ở sạch, ăn sạch, uống sạch), mở rộng tiên thuốc, bảo đảm chữa bệnh cho ngƣời

dân, khuyến khích cho họ biết các giữ gìn súc khoẻ, phục hồi và phát triển trạm y tế

để dịch vụ đầy đủ. Ngoài ra còn phải tiếp tục tiển khai và phát triển thêm chủng ở

tất cả các làng, tạo điều kiện để giảm sự đau ốm của bà mẹ và trẻ em, nhất là trẻ em

dƣới 5 tuổi.

4.1.2. Mục tiêu

Trong những năm qua, với kinh nghiệm và thực tế thực hiện mục tiêu xoá

đói giảm nghèo của huyện Mƣơng Không, từ nay đến năm 2011, mục tiêu xoá đói

giảm nghèo của huyện phải phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu sau:

Tiếp tục kiểm tra và phục hồi sử dụng đất, sắp xếp ngành nghề và nơi ở cho

các hộ nghèo ở vùng núi, tạo nhóm sản xuất, sản xuất để ăn và làm hàng hoá.

Đổi mới cơ chế sản xuất, từ sản xuất theo tự nhiên, phân tán sang sản xuất

theo khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại, tạo nhóm sản xuất, sản xuất để ăn và

làm hàng hoá.

64

Các vùng trong huyện (đặc biệt là vùng núi và vùng trung du) phải đƣợc ƣu

tiên đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trƣờng học, trạm y tế, đƣờng

dân sinh điện nƣớc sinh hoạt, chợ) nhằm một bƣớc cải thiện đời sống.

4.2. Một số giải pháp

4.2.1. Diện tích của hộ có đất:

Đối với những hộ nghèo có đất: Chính quyền phải có chính sách tín dụng gắn

liền với chƣơng trình khuyến nông, lâm và ngƣ nghiệp để tạo sự bổ xung cần thiết

cho phát triển của hai chƣơng trình . Ngƣời nghèo thƣờng là ít có khả năng tiếp cận

thông tin về thị trƣờng, kỹ thuật cho nên Chính quyền địa phƣơng mà cụ thể là các

cán bộ khuyến nông phải hƣờng dẫn và gắn sản xuất của họ theo nhu cầu của thị

trƣờng và ứng dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, giảm giá thành. Những nổ lực đó sẽ giúp họ có thể tăng cao giá trị thu nhập

bình quân trên một đơn vị diện tích.

Chính quyền địa phƣơng cần kiện toàn hệ thống cán bộ khuyến nông ở cấp

xã, tăng cƣờng đạo tạo và bổ xung đội ngũ cán bộ khuyến nông cấp thôn ấp để

hƣớng dẫn bà con trong phƣơng pháp sản xuất thâm canh. Ổn định giá cả vật tƣ đầu

vào cho sản xuất nông nghiệp nhƣ: giống, phân bón, thuốc nông nghiệp, xăng, dầu

… đầu tƣ và nâng cấp hệ thống thủy lợi, các hồ chứa nƣớc để tƣới tiêu vào mùa

khô.

Ở tầm cao hơn, Nhà nƣớc nên điều tra, quy hoạch những tiểu vùng phù hơp

với từng loại hình sản xuất kinh doanh trách tình trạng mạnh ai nấy làm sẽ dẫn đến

tình trạng dƣ cung, rớt giá. Hạn chế tối đa việc trƣng dụng đất trồng lúa cho các

mục đích phi nông nghiệp. Trong chuỗi giá trị lợi nhuận thu đƣợc từ hạt gạo, hãy

dành cho nông dân, nhất là những nông dân nghèo, phần xứng đáng với công việc

tạo ra hạt gạo “dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần” của họ.

Đối với những hộ nghèo không có đất, Chính quyền các cấp nên có chính

sách thu hút đầu tƣ bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hành chánh, cấp giấy phép

65

đầu tƣ kèm theo những ràng buộc đối với các nhà máy, xí nghiệp về đào tạo tay

nghề và sử dụng lao động tại địa phƣơng. Bên cạnh đó, chú trọng đến vấn đề tạo

công ăn việc làm cho lao động tại chỗ với việc hỗ trợ và thành lập những cơ sở sản

xuất tiểu thủ công nghiệp nhƣ: mỹ nghệ, sản xuất các mặt hàng từ mây tre, làm đồ

gốm, đƣờng thốt lốt, hợp tác xã cơ khí, sửa chữa máy nông nghiệp. Chính quyền

phải có những quy định và sự kiểm soát để tránh tình trạng phân biệt đối xử trên thị

trƣờng lao động giữa ngƣời nghèo và không nghèo.

Ngoài ra, Nhà nƣớc nên tăng cƣờng công tác đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng:

đƣờng giao thông, trƣờng học, bệnh viện, nƣớc sạch, điện. Hiện tại, muốn thu hút

đầu tƣ các nhà máy, xí nghiệp về vùng Biên giới nầy thì cơ sở hạ tầng phải đáp ứng

cho các cơ sở nầy hoạt động.

4.2.2. Vấn đề ngƣời dân tộc Lào-Karme:

Theo kết quả điều tra, ngƣời Lào-karme ở huyện Mƣơng Không chiếm

25,62% dân số trong toàn huyện nhƣng hộ nghèo ngƣời Lào-Karme lại chiếm

39,50% số hộ nghèo trong toàn huyện.

Theo Chƣơng trình phân tích hiện trạng đói nghèo do AusAID thì nguyên

nhân tỷ lệ nghèo ngƣời Lào-Karme cao hơn ngƣời Lào là do: Đa số ngƣời Lào-

Karme cƣ trú tại vùng sâu, vùng xa, nơi mà chất lƣợng đất đai không tốt, cơ sở hạ

tầng yếu kém do vậy họ ít có điều kiện phát triển kinh tế gia đình và trao đổi hàng

hóa với những địa phƣơng khác. Hơn nữa, ngƣời Lào-Karme thƣờng quần cƣ theo

dòng họ, theo các phum, sóc ở xung quanh chùa Phật. Nhà cửa của ngƣời Lào-

Karme nói chung tạm bợ, tềnh toàng nhƣng ngƣợc lại, họ lại dồn hết công sức, của

cải và tài hoa cho nhà chùa. Chùa của ngƣời Lào-Karme nguy nga, thoáng mát, mái

chùa cao vút trong khuôn viên cao ráo và u tịch. Chùa chiền ngƣời Lào-Karme là

nơi thờ phƣợng mà cũng là trung tâm sinh hoạt văn hóa. chùa luôn gắn bó mật thiết

với cá nhân và cộng đồng trong từng phum, sóc nhất định, do vậy họ ít khi rời xa

quê cũ. Về thói quen canh tác: do từ xƣa, họ chỉ biết trồng lúa nƣớc và hoa màu

66

theo tập quán truyền thống cho nên, nói chung họ ngại ứng dụng các tiến bộ kỹ

thuật sản xuất mới.

4.2.3. Vấn đề giáo dục và học vấn

Theo số liệu mẫu điều tra mà chúng tôi có đƣợc thì tỉ lệ mù chữ của chủ hộ là

đồng bào Lào-Karme 74% và đối với ngƣời Lào là 26%.

Do trình độ thấp nên ngƣời nghèo ở vùng nông thôn không có cơ hội tìm

việc làm trong các ngành nghề phi nông nghiệp mà họ phải đi làm thuê trong nông

nghiệp vừa đƣợc trả thù lao thấp lại vừa bấp bênh..

Xã hội hiện nay, tất cả công cuộc mƣu sinh phần lớn đều phải dựa vào trình

độ học vấn. Vấn đề giáo dục luôn luôn sẽ có ảnh hƣởng lớn đến tƣơng lai của một

con ngƣời. Trên một khẩu hiệu ở huyện Mƣơng Không ghi: “ học để có khả năng

thoát nghèo” thật vậy, qua trao đổi với cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Mƣơng

Không thì vốn kiến thức ban đầu của đƣơng sự là hết sức quan trọng để phát triển

kinh tế hộ gia đình và giảm nghèo một cách bền vững.

Muốn đào tạo ra một lớp ngƣời có đủ năng lực có ích cho xã hội sau nầy thì

trƣớc tiên ngành giáo dục phải cần những ngƣời Thầy có tâm lẫn cả năng lực về sƣ

phạm. Bên cạnh đó, các chính sách về lƣơng bổng phải thỏa đáng để những “kỹ sƣ

tâm hồn” có thể toàn tâm, toàn ý đầu tƣ vào nghề nghiệp của mình. Nhà nƣớc nên

có chính sách ƣu đãi nhƣ quỹ “ thu hút nhân tài” đối với giáo viên dạy giỏi nếu họ

chấp nhận về huyện hoặc các xã có nhiều ngƣời dân tộc. Chủ động đào tạo nguồn

giáo viên giỏi là ngƣời địa phƣơng.

Một giải pháp mà chúng tôi đề nghị là nên miễm giảm toàn bộ học phí và các

khoản đóng góp khác cho con em các hộ nghèo. Đối với ngƣời nghèo, hàng ngày họ

đã quá mệt mỏi trong việc cơm áo gạo tiền cho nên việc gánh thêm phần học phí

cho con cái đôi khi vƣợt quá sức của họ. Hơn nũa, chi phí cơ hội cho con em đến

trƣờng, đối với một số hộ nghèo thì sức lao động của trẻ có giá trị hơn nhiều so với

67

việc để chúng tới trƣờng, trẻ em trong các hộ nghèo có thể chăn thả súc vật, làm cho

các lò gạch, bán vé số …

Chính quyền nên quan tâm tới việc đầu tƣ xây dựng trƣờng lớp, kể cả việc

trang bị công cụ, dụng cụ học tập để các em có thể tiếp cận phần nào những kiến

thức hiện đại, nhất là làm quen với máy vi tính, một công cụ không thể thiếu trong

việc làm ăn sau nầy, nhà trƣờng nên có phòng vi tính đƣợc trang bị internet miễn

phí. Việc dạy ngoại ngữ cũng rất quan trọng trong thời kỳ hội nhập, tuy nhiên, phải

cho các em học khá thạo tiếng mẹ đẻ trƣớc khi học ngoại ngữ thì việc học sẽ hiệu

quả hơn. Chú ý công tác nâng cao chất lƣợng giáo dục đi đôi với tích cực vận động

cho con em những hộ nghèo phải đến trƣờng đúng tuổi nhƣ quy định của bộ Giáo

dục.

Ở tầm cao hơn, bộ Giáo dục và đào tạo nên thống nhất bộ sách giáo khoa

chuẩn để trong gia đình các em có thể chuyền tay nhau mà học đở tốn tiền mua,

ngay cả đồng phục cũng nên thống nhất trên cả nƣớc hay chí ít cũng thống nhất

trong tỉnh việc nầy vừa tạo cái đẹp thống nhất mà có thể cho các em tận dụng lại

đồng phục của anh chị sẽ ít tốn tiền mua sắm.

4.2.4. Vấn đề về đƣờng ô tô

Nông thôn là nơi có địa bàn xây dựng không đồng bộ, nhỏ lẻ và manh mún. Vì

vậy, tạo sự phát triển nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo, nhà nƣớc cần hoạch

định, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ từ đƣờng, trƣờng, trạm và thậm chí

nhà ở, trụ sở sinh hoạt văn hóa cộng đồng.

Xây dựng cơ sở hạ tầng cần nguồn lớn vốn, trong điều kiện vốn nhà nƣớc có

giới hạn, nhà nƣớc cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, các thành phần

kinh tế, kể cả vốn đối ứng trong nhân dân.

68

4.2.5. Vấn đề đi làm xa và giảm tỷ lệ hộ nghèo.

Ngƣời lao động tìm việc làm ở các khu công nghiệp tỉnh và nƣớc Thailand

nơi mà nhu cầu về lao động đang tăng nhanh trong thời gian qua, đặt biệt là ở các

ngành may mặc, giày da, chế biến nông thủy sản … Đây là một dấu hiệu tốt của

việc chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công

nghiệp để góp phần xóa đói giảm nghèo cho địa phƣơng đồng thời nâng cao nhận

thức và nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động.

Muốn vậy, Chính quyền các cấp đặc biệt là phòng Thƣơng binh và Xã hội,

các Tổ chức Công đoàn nên phối hợp với các Trung tâm dạy nghề để đào tạo theo

nhu cầu lao động của thị trƣờng. Huyện phải có mối liên kết mật thiết với các nơi có

nhu cầu để tạo điều kiện cho các em học xong là có công việc làm. Đối với các hộ

nghèo, nên có các chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí tìm việc làm.

4.2.6. Số tiền vay

Theo mẫu điều tra thì chỉ có 20% số hộ nghèo đƣợc vay từ nguồn tín dụng

chính thức, con số đó đối với hộ không nghèo là 46%. Số tiền bình quân trên mỗi

đầu ngƣời của hộ không nghèo vay gấp 11 lần cao hơn so với ngƣời nghèo. Cũng

theo mẫu điều tra thì có 29,63% hộ nghèo cho rằng các thủ tục để vay ngân hàng

đối với họ là quá khó. Thực tế vừa qua, huyện Tri tôn đã có những nổ lực trong việc

hỗ trợ cho các hộ nghèo vay vốn từ quỹ xóa đói giảm nghèo, thế nhƣng còn số đông

những hộ nghèo vẫn còn chƣa đƣợc vay vốn. vì vậy, những cải tiến của các ngân

hàng trong việc huy động tiết kiệm, phƣơng thức vay vốn, phƣơng thức trả lãi và

điều kiện vay vốn là cần thiết đối với những hộ nghèo khi tiếp cận với nguồn tín

dụng. Chúng tôi đề xuất là các cấp Chính quyền nên phổ biến kiến thức và quy trình

vay vốn một cách công khai, minh bạch đến các hộ gia đình để họ biết cách thức,

thủ tục vay vốn mà ngay cả những ngƣời ở thành thị đôi khi cũng thấy quá rối rắm.

69

Nên đa dạng hóa các nguồn vốn cho vay với nhiều điều kiện vay. Các tổ

chức tín dụng có thể cho vay theo hạn mức và bằng tín chấp cho các hộ nghèo thông

qua các tổ chức: Hội cựu chiến binh hoặc hội phụ nữ. Theo PGS,TS. Đinh Phi Hổ

(2003) Khi khu vực tín dụng chính thức ngày càng đóng vai trò chủ yếu và quyết

định trong việc cung cấp tín dụng đến nông dân thì phải nhìn nhận rằng các định

chế thuộc khu vực không chính thức vẫn tiếp tục tồn tại và góp phần quan trọng

trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của ngƣời dân ở vùng nông thôn. Do vậy để

định chế tài chánh tín dụng ở khu vực nông thôn hoạt động hiệu quả chúng ta nên

khuyến khích mở rộng nhiều hình thức tín dụng nông dân và các ngân hàng tƣ nhân

ở nông thôn hoạt động nhƣng trên cơ sở có đăng ký và hoạt động theo luật và quy

chế kiểm soát tài chính tín dụng của Nhà nƣớc. Khuyến khích các quỹ tín dụng nầy

tham gia huy động vốn tại địa phƣơng và cho vay.

4.2.7. Vấn đề làm nông làm nông

Theo nghiên cứu này, làm nông là những hộ sinh sống chủ yếu có liên quan

tới nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu hoặc làm thuê trong nông nghiệp. Trong mẫu

điều tra thì số hộ làm nông và thu nhập chính có liên quan tới nông nghiệp 31% và

số hộ nghèo làm nông là 69%.

Hiện nay, mạng lƣới cán bộ khuyến nông chỉ dừng lại ở cấp xã, Theo ý kiến

đề xuất của chúng tôi, phải hình thành tổ chức khuyến nông tận thôn ấp, nơi mà cán

bộ khuyến nông có thể “cùng ăn, cùng ở, cùng làm” với bà con nông dân. Bản chất

của ngƣời nông dân Nam bộ vốn chân chất, thiệt thà, yêu ghét rạch ròi, họ sẽ thông

cảm và dễ chấp nhận lời khuyên của những ngƣời anh em dám lăn xả với họ trong

công việc đồng án.

Đối với ngƣời nông dân, việc làm ăn của họ vốn đã nhiều bất trắc. Vì vậy ở

tầm vĩ mô, các nhà hoạch định chính sách và Bộ Nông nghiệp nên có những dự báo

cụ thể, dừng quá sai lệch để ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời nông dân.

Những khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp về việc trồng cây gì, nuôi con gì phải đủ

70

sức thuyết phục nông dân. Bài học từ sự bất chấp các khuyến cáo của Bộ Nông

nghiệp, nông dân vẫn ùn ùn trồng giống lúa chất lƣợng thấp vẫn còn đó. Phải có

cuộc tổng điều tra mang tầm quốc gia để có cơ sở quy hoạch lại những vùng, tiểu

vùng canh tác thích hợp với từng loại sản phẩm nông nghiệp, tất nhiên chúng ta

phải hƣớng đến nhu cầu của thị trƣờng, điều nầy vừa khai thác lợi thế tƣơng đối của

từng địa phƣơng vừa tránh điệp khúc.

4.2.8. Hệ thống nông hộ và phát trển bền vững:

Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại nhƣng

không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Quan điểm

nầy chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên

thiên nhiên và đảm bảo môi trƣờng sống cho con ngƣời trong quá trình phát triển.

Hiện nay, khái niệm nầy còn đƣợc đề cập hoàn chỉnh hơn, trong đó còn lƣu tâm tới

các yếu tố văn hóa - xã hội nghĩa là: phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự

kết hợp hài hòa giữa các mặt phát triển: tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và

bảo vệ môi trƣờng.

4.2.9. Những hạn chế của đề tài

Do nguồn lực có hạn, do tác động về thời gian và do hạn chế về số lƣợng

hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, nghiên cứu của chúng tôi có thể chƣa lƣờng

hết những yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói của huyện Mƣơng Không.

Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy liên quan tới mô hình nghiên cứu, chúng tôi

chƣa thể khảo sát đƣợc những khía cạnh: những áp lực của việc khai tác tài nguyên

thiên nhiên đối với nghèo đói, có hay không sự liên quan giữa năng lực của tổ chức

làm công tác xóa đói giảm nghèo đối với sự thoát nghèo của bà con, đề tài chƣa

nghiên cứu tới tình trạng tái nghèo và làm sao đo lƣờng đƣợc sự phân biệt đối xử

giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo, hay ý chí thoát nghèo của ngƣời dân.

Mục tiêu chủ yếu của chúng tôi là xây dựng đề tài nghiên cứu này trở thành

một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, căn cứ vào

71

tình hình thực tế, và tính đặc trƣng của địa phƣơng mình đang quản lý để có thể đƣa

ra một những quyết định liên quan tới tình trạng đói nghèo của địa phƣơng.

KẾT LUẬN

Mƣơng Không là một huyện có rất nhiều khó khăn khí hậu thời thiết khắc

nghiệt, địa hình đất đai phức tạp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, sản xuất kém phát

triển, đó những là can trở lớn tới chƣơng trình xóa đói giảm nghèo của huyện. Mặc

dù có nhiều sự cố gắng nhƣng kết quả của trƣờng trình xóa đói giảm nghèo trong

những năm qua còn hạn chế. Tỷ lệ nghèo đói ở Mƣơng Không năm 2011 vẫn còn

cao, tỷ lệ nghèo đói trong những năm qua có giảm nhƣng tóc độ giảm là rất chậm.

Năng lực sản xuất của tất cả các hộ còn nhiều yếu kém, nhất là hộ nghèo.

Diện tích đất nông nghiệp của hộ nghèo thấp hơn 1-2 lần so với hộ trung bình và hộ

khá.Bình quân lao động /hộ là có sự khác nhau,bình quân lao động trên hộ của hộ

nghèo là thấp hơn 1-1,5 so với hộ trung bình và hộ khá, nhƣng bình quân nhân

khẩu/lao độn của hộ nghèo lai cao hơn 1,5 lần so với hộ trung bình và hộ khá, do hộ

nghèo có đông con. Trình độ văn hóa của chủ hộ chủ yếu là cấp 1, cấp 2 và rất ít

cấp 3. Tỷ lệ số chủ hộ mù chữ cao , nhất là hộ nghèo 40%. Tƣ liệu sản xuất của hộ

rất đơn giản, chủ yếu là các công cụ đơn sơ. Rất ít hộ sở hữu các lọai tƣ liệu sản

xuất có giá trị cao và không có ở các hộ nghèo. Vốn lƣu động dành cho sản xuất là

thấp, chủ yếu trên 1 triệu kíp đối với hộ khá và 500 nghìn kíp đến 1 triệu kíp đối với

hộ nghèo. Với năng lựng sản xuất nhƣ vậy là một cản trợ lớn đối với chƣơng trình

xóa đói giảm nghèo của huyện, nhất là cho các hộ nghèo.

Do năng lực sản xuất thấp tình hình sản xuất của tất cả các hộ đều kém phát

triển . Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập từ trồng trọt của tất cả các lọai hộ

đều có tỷ trọng cao nhất, lần lƣợt là :52,52%, 49,77%, 37,98%, tƣơng ứng ở các hộ

nghèo, hộ trung bình và hộ khá. Còn thu nhập nhập từ chăn nuôi cũng có tỷ trọng

cao, lần lƣợt là 38,99%, 38,66%, 27,01%, tƣơng ứng ở hộ nghèo,trung bình và hộ

khá. Thu nhập từ các ngành khác nhƣ lâm nghiệp, dịch vụ hậu nhƣ không đáng kể

do họ không đủ vốn và năng lực khác để mở rộng sản xuất.

72

Đời sống của các hộ ở huyện Mƣơng Không nói chung khá thấp, nhất là hộ

nghèo. Thu nhập của các nhóm hộ khá là gấp 3,94 lần và nhóm hộ trung bình là gấp

2,89 lần so với nhóm hộ nghèo. Chỉ tiêu chủ yếu của hộ là chi cho ăn uống ,mức chi

cho văn hóa giáo dục là rất thấp, nhƣng lƣợc lại các khỏan chi cho cƣới hỏi, cúng lễ,

khá cao trong cơ cấu chi tiêu. Đây là một điều rất hợp lý. So sánh giữa thu nhập và

chỉ tiêu cho thấy: Ngƣời nghèo không có tích lũy (tìch lũy âm), tích lũy của nhóm

trung bình là 36,16 nghìn kíp/hộ/tháng, mức tích lũy của nhóm hộ khá là 124,29

nghìn kíp/hộ/tháng. Điều kiện về nhà ở của nhóm hộ nghèo còn rất khó khăn, tỷ lệ

số hộ có nhà tạm bợ và đợt nát khá cao so với các hộ trung bình và hộ khá. Thiết bị

trong nhà rất đơn sơ và nghèo nàn. Tỷ lệ hộ sở hữu các tài sản có giá trị rất thấp.

Một giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo là: nâng cao năng

lực và cho hộ nghèo vay vốn ƣu đãi để phát triển sản xuất. Có chính sách ƣu tiên

trong việc giải quyết đất canh tác cho hộ nghèo. Đẩy mạnh công tác khuyến nông,

khuyến lâm nhằm phổ biến khoa học kỹ thuật tới các hộ nghèo đói. Xây dựng các

mô hình sản xuất phù hợp với từng vùng, từng địa phƣơng và dùng mô hình để tổ

chức các lớp tập huấn để nhân rộng ra sản xuất. Ƣu tiên đầu tƣ cơ sở hạ tầng nhất là

giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nƣớc sạch, trƣờng học.Tăng cƣờng công tác

văn hóa xã hội nhƣ: y tế, giáo dục, kế họach hóa gia đình tạo điều kiện cho các hộ

nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo

KIẾN NGHỊ

Các yếu tố có ảnh hƣởng nhiều nhất tới tình trạng nghèo của hộ gia đình bao

gồm: Diện tích đất của hộ, gia đình có ngƣời đi làm xa hay không, trình độ học vấn

của chủ hộ, tình trạng làm nông và gia đình có vay ở ngân hàng. Việc đề ra những

chính sách đúng đắn tác động vào các yếu tố này sẽ có giúp ngƣời nghèo đƣợc

hƣởng lợi nhiều hơn từ mục tiêu tăng trƣởng trong tƣơng lai.

Công tác xóa đói giảm nghèo muốn đạt đƣợc thành quả cao đòi hỏi phải có

sự phối hợp đồng bộ của tập hợp các ban ngành mà có sự điều phối thống nhất từ

trên xuống dƣới. Có nhƣ vậy thì các chính sách mới có thể phát huy hiệu quả một

73

cách tốt nhất và hộ gia đình mới có cơ may thoát nghèo nhanh chóng và bền vững.

Chúng tôi hy vọng rằng đề tài nghiên cứu nầy sẽ góp phần bé nhỏ vào công cuộc

xóa đói giảm nghèo của địa phƣơng.

Để thực hiện đƣợc các giải pháp trên đây, cần tăng cƣờng vai trò của lãnh

đạo của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời phát huy sức mạnh của các tổ chức

toàn thể, xã hội và bản thân hộ nghèo đói cụ thể là:

- Đối với Nhà nước Lào:

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nói chung, nhất là thể chế pháp lý về công tác

xóa đói giảm nghèo. Thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nƣớc đồng thời đảm

bảo tính đặc thù của từng địa phƣơng.

- Nhà nƣớc cần tăng cƣờng huy động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, nhất

là các tổ chức phi chính phủ tham gia vào xóa đói giảm nghèo cùng với nhà nƣớc.

Nhƣng nhà nƣớc cần chú ý đến tính dự báo và lƣờng trƣớc đƣợc mặt trái của sự

tham gia chủ thể này.

- Nhà nƣớc chủ động xây dựng chiến lƣợc chung cả nƣớc trên cơ sở phát huy

tính chủ động của từng địa phƣơng về quản lý nhà nƣớc đối với công tác xóa đói

giảm nghèo. Trong chiến lƣợc cần thể hiện rõ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, giải

pháp căn bản và giải pháp cụ thể, phân công trách nhiệm và đảm bảo điều kiện thực

hiện thống nhất.

- Thực hiện tốt vai trò của nhà nƣớc trong đầu tƣ, khuyến khích chuyển giao

ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, phát triển thị trƣờng, thƣơng mại gắn

liền với đẩy mạnh hội nhập quốc tế.

- Đào tạo, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức theo hƣớng nâng cao năng lực,

chất lƣợng nguồn nhân lực gắn với đào tạo nghề cho ngƣời lao động, hƣớng dẫn lao

động gắn với cách sử dụng công cụ kỹ thuật.

- Nhà nƣớc thực hiện thống nhất chính sách phát triển kinh tế vĩ mô với chính

sách an sinh xã hội đƣợc ổn định. Thông qua thực hiện tốt các chƣơng trình, kế

hoạch phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, nhất là khâu chăm sóc sức khỏe cho đối

tƣợng yếu thế, đầu tƣ trọng điểm kinh tế vùng tạo việc làm cho cƣ dân thu nhập

74

thấp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ có điều kiện tham gia vào các hoạt

động kinh tế-xã hội, cơ hội phát triển ngang bằng với các đối tƣợng.

- Nhà nƣớc tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn cải cách hành chính nhà nƣớc,

phân định rõ ràng giữa chính quyền Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng. Kết

hợp mạnh quản lý nhà nƣớc theo ngành và theo lãnh thổ.

- Tăng cƣờng công tác minh bạch thông tin và công tác kiểm tra, giám sát

chấp hành pháp luật, nhất là chấp hành quy định của quản lý nhà nƣớc về xóa đói

giảm nghèo.

- Đối với tỉnh:

Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác xoá đói giảm nghèo từ

tỉnh đến các làng nhằm hƣớng dẫn, chỉ đạo để tăng hiệu quả của các chƣơng trình

xoá đói giảm nghèo. Tổ chức lồng ghép các chƣờng trình dự án và các chính sách

hỗ trợ cho các hộ nghèo, nhất là vùng sâu vùng xa.

- Đối với huyện :

Chính quyền và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp cần phối hợp chặt

chẽ với nhau để xây dựng các chƣơng trình hành động cụ thể, có sự giúp đỡ phù

hợp với từng thôn, từng làng ở trong huyện. Cần dựa vào các tổ chức Hội (nông

dân, phụ nữ, đoàn thành niên) để giúp đỡ cho từng hội viên, đồng thời xây dựng các

phong trào tƣơng trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Đồng thời, thông qua hoạt động của

các đoàn thể để khơi dậy ý trí quyết tâm vƣơn lên của ngƣời nghèo nhằm vƣợt qua

nghèo đói.

- Đối với các hộ nghèo:

Cần tích cực trong sản xuất, thƣờng xuyên học hỏi và quyết tâm vƣơn lên

vƣợt qua nghèo khó. Tránh mặc cảm tự ty hoặc ỷ nại vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc,

cần thấy rõ trách nhiệm của mình trong các họat động để giảm nghèo cho chính

mình và từng bƣớc vƣơn lên làm giàu./.

Bảng câu hỏi khảo sát „Các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo ở nông thôn‟

Mã số phiếu: ………………… THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO Ngày phỏng vấn: ………tháng……..năm … Ngƣời đƣợc phỏng vấn:………………………………..…………… Dân tộc: …………lào………………lào karme……… Số điện thoại của hộ gia đình (nếu có): …………………………………………… Ấp:………………………………………………Xã:……………………………… Số năm hộ sinh sống ở đây:…………………………………………… Số ngƣời trong hộ:…………………………………………………….

Phần I: Thông tin chung về hộ gia đình đƣợc phỏng vấn: 1) Xin Ông / Bà cho biết tên tuổi, giới tính, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp của từng thành viên trong gia đình hiện nay:

Tuổi Họ và tên Giới tính Trình độ học vấn (*) Số ngƣời sống phụ thuộc Trình độ chuyên môn (**)

Nghề nghiệp (***)

3: lớp 3 …

(*) 0: không đi học; 1: lớp 1; 2: lớp 2; (**) CĐ: Cao đẳng; THCN: Trung học chuyên nghiệp; ĐH: Đại học, (***) Ghi cụ thể: nông nghiệp, làm thuê, công chức, buôn bán, đang đi học 2) Nhà ở hiện tại có phải do Ông / Bà sở hữu không? Phải……. Không….…

3) Xin Ông / Bà cho biết số năm làm việc trong nghề chính của Ông / Bà là bao lâu? …………………(năm) 4) Từ nhà Ông / Bà đến trung tâm mua bán (chợ ấp, xã) gần nhất là bao xa?………………….…………...(km) 5) Nơi Ông/ Bà cƣ ngụ có đuờng ô tô về đến tận nhà không? Có……. Không……. 6) Ông / Bà có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ liên kết sản xuất, HTX

sản xuất nông nghiệp không? Có……. Không……. 7) Tình hình kinh tế, đời sống của gia đình Ông / Bà so với 2-3 năm trƣớc đây nhƣ thế nào?  Cải thiện  Không thay đổi  Xấu đi Nguyên nhân chính (ngắn gọn)

8) Theo Ông / Bà thì cần có những trợ giúp nào để phát triển kinh tế gia đình hoặc giảm nghèo (vốn, kỹ thuật, đƣờng giao thông, ổn định giá vật tƣ, đất đai, nguồn nƣớc canh tác, thị trƣờng ổn định…)? ………………………………………………………………………………

9) Gia đình Ông / Bà có nhận đƣợc sự trợ giúp của các dịch vụ từ trung tâm khuyến nông tại địa phƣơng không? (đƣợc cán bộ khuyến nông hƣớng dẫn kỹ thuật, tham gia các hội thảo đầu bờ, hội thảo khuyến nông …) Có……. Không……. 10) Gia đình Ông / Bà có ngƣời đi làm việc ở khu công nghiệp hay làm việc ở

nơi xa không? Có……. Không…….

Phần II: Thu nhập 11) Gia đình Ông / Bà có đất để canh tác hay không, kể cả đất đi thuê của ngƣời khác?

Có……. Không……. 12) Năm qua Ông / Bà có thuê đất của ngƣời khác hay không? Có……. Không……. Nếu có thì diện tích là bao nhiêu?………………………………………….(m2) Chi phí thuê đất là bao nhiêu?………………………………….…..(đồng) / năm. 13) Năm qua Ông / Bà có cho thuê đất hay không? Có……. Không……. Nếu có thì diện tích là bao nhiêu?………………………………………….(m2) Tiền thu do cho thuê đất là bao nhiêu?……………………….…..(đồng) / năm

14) Ông / Bà đã trồng những loại cây gì trong năm qua?  Cây lúa Năm vừa qua Ông / Bà đã trồng bao nhiêu vụ lúa?…………………………

Tên

Diện tích(m2) Tổng chi phí cho 1 vụ (đồng) ( *) Tổng thu cho 1 vụ (đồng)

Vụ 1 Vụ 2 ( * ): không kể chi phí thuê đất Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản xuất,

Thiếu vốn  Thiếu kiến thức về kỹ

Đất đai không thích hợp  Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ

kinh doanh cây lúa là: Giá cả không ổn định  Giá thấp  Thiếu nguồn tiêu thụ  Thiếu đất  thuật  Thiếu lao động  Thiếu nguồn nƣớc  Những khó khăn, trở ngại khác: ……………………………………………

 Các loại cây khác ngoài cây lúa (đồ rẫy, cây thuốc nam, đậu, mía …) Năm vừa qua Ông / Bà trồng bao nhiêu vụ cây khác ?………………………..

tích Tên

Diện (m2) Tổng chi phí cho 1 vụ (đồng) (*) Tổng thu cho 1 vụ (đồng)

Vụ Vụ ( * ): không kể chi phí thuê đất

Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản xuất,

kinh doanh sản phẩm của các cây này là: Giá cả không ổn định  Giá thấp  Thiếu nguồn tiêu thụ  Thiếu đất  Thiếu vốn  Thiếu kiến thức về kỹ thuật Thiếu lao động  Đất đai không thích hợp  Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ Thiếu nguồn nƣớc  Những khó khăn, trở ngại khác: ……………………………………………………

 Cây lâu năm (thốt nốt, xoài, mãng cầu, tre, tầm vông…) tích thu trong Tên Chi phí trong năm (đồng) Diện (m2)

Doanh năm (đồng)

Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại chính trong quá trình sản xuất,

Thiếu nguồn tiêu thụ  Thiếu vốn  Thiếu kiến thức về kỹ thuật  Đất đai không thích hợp  Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ kinh doanh sản phẩm của các cây này là: Giá cả không ổn định  Giá thấp  Thiếu đất  Thiếu lao động  Thiếu nguồn nƣớc Những khó khăn, trở ngại khác: …………………………

15) Năm vừa rồi Ông / Bà có chăn nuôi gì thêm hay không? Có….… Không……. Nếu có:

Số lƣợng (con) thu trong loài vật Chi phí trong năm (đồng)

Tên nuôi Doanh năm (đồng)

Theo Ông / Bà thì những khó khăn, trở ngại trong quá trình chăn nuôi là gì?

Thiếu nguồn tiêu thụ  Thiếu kiến thức chăn nuôi  Giá thuốc thú y cao  Thiếu vốn  Thiếu cỏ 

Giá cả không ổn định  Giá thấp  Thiếu đất  Thiếu lao động  Thiếu nguồn nƣớc Những khó khăn, trở ngại khác: ……………………………… 16) Gia đình Ông / Bà có thu nhập gì từ những hoạt động ngoài công việc nông nghiệp của gia đình trong năm vừa qua không?

Tên các hạng mục năm thu hàng

thuê trong nông Số kinh nghiệm Chi phí hàng tháng (đồng) Doanh tháng (đồng)

Không tìm đƣợc việc làm Làm nghiệp Làm tiểu thủ công nghiệp

trong ngành công

Làm nghiệp, xây dựng, vận tải Làm trong ngành dịch vụ (buôn bán, khách sạn, nhà hàng, công chức) Làm ở các ngành khác

Những khó khăn, trở ngại trong quá trình sản xuất, kinh doanh:

Thiếu nguồn tiêu thụ  Giá cả không ổn định  Giá thấp  Thiếu kiến thức về kỹ thuật  Thiếu vốn  Thiếu đất  Thiếu lao động  Đất đai không thích hợp  Thiên tai, sâu bệnh, chuột bọ Thiếu nguồn nƣớc Những khó khăn, trở ngại khác: …………………………… 17) Các nguồn thu nhập khác trong năm vừa qua của gia đình Ông / Bà:

Tổng thu/tháng (đồng)

Nguồn Tiền hƣu trí Tiền trợ cấp thƣơng binh, ngƣời già neo đơn Tiền lãi từ các nguồn cho vay Tiền nhận từ ngƣời thân, bạn bè (trong và ngoài nƣớc) Nguồn khác: (*) (*) Xin ghi rõ tên nguồn thu nhập khác.

Phần III: Chi tiêu 18) Chi tiêu hằng ngày của gia đình Ông / Bà.

Tên

1 Bữa ăn của gia đình (tiền ăn sáng và tiền Giá trị(đồng)

chợ) Chỉ tính cho thịt, cá và rau quả

2 Thuốc lá 3 Bia, rƣợu 4 Báo hoặc tạp chí 5 Vé số 6 Trà, cà phê 7 Tiền quà bánh cho trẻ đi học 8 Chi khác (không tính tiền trả lãi vay)

19) Chi tiêu trong tháng của gia đình Ông / Bà

THỰC PHẨM Tên: 1 Gạo 2 Dầu ăn hoặc mỡ 3 Đƣờng, bột ngọt, muối, gia vị khác 4 Sữa các loại Giá trị (đồng)

5 Các loại thức ăn khác ngoài thịt, cá, rau quả và những thứ đã kể trên

CÁC KHOẢN MỤC KHÁC

Than, củi

Tên: 1 Xăng 2 Dầu 3 Gas 4 5 Điện, nƣớc 6 Quần áo, giày dép 7 Mỹ phẩm, xà bong 8 Cắt tóc, uốn tóc 9 Các chi phí liên quan đến khám và chữa Giá trị (đồng) bệnh

10 Tập vở, bút viết, học phí, tiền trƣờng 11 Chi phí điện thoại 12 Mua sắm các vật dụng khác trong nhà 13 Sửa chữa, duy tu nhà cửa 14 Giải trí, tiêu khiển 15 Tham gia các đám tiệc / ma chay / cƣới hỏi 16 Các khoản cho, biếu hoặc tặng

Phần IV: Các tiện nghi trong hộ gia đình 20) Tiện nghi trong nhà của Ông / Bà

Tên Công – tơ điện Rađiô Truyền hình (Tivi) Tủ lạnh Xe đạp Xe gắn máy Xe ôtô Điện thoại Máy may Ghe, xuồng Máy cày Số lƣợng

21) Nguồn nƣớc sinh hoạt trong gia đình Ông / Bà

Có Thời gian đi đến đó Mục đích sử dụng Nấu ăn Cả hai

Tắm giặt

Nƣớc máy truyền vào tận nhà Nƣớc máy lấy tại cây nƣớc công cộng Giếng trong nhà Giếng công cộng Xe bồn chở đến Nƣớc đóng chai Nƣớc mƣa Nƣớc sông, hồ hay suối

22) Các tiện nghi khác trong gia đình Ông / Bà Nhà vệ sinh

Nhà vệ sinh tự hoại (của riêng hộ) Nhà vệ sinh tự hoại (dùng chung với hộ khác) Không có nhà vệ sinh Có Không

Nhà ở

Nền nhà Đƣợc lát toàn bộ bằng gạch Tráng xi măng Nền đất Nền lát bằng gỗ thô hoặc tre Nền lát bằng các chất liệu khác Mái nhà Ngói Vật liệu Vật liệu

Tôn Lá Fibro – cement Bê tong

Phần V: Thông tin về tín dụng

23) Ông / Bà có vay tiền tại các ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào không? Có……. Không……. Nếu có: Ông / Bà vay tiền nhằm mục đích gì?

Sản xuất kinh doanh  Chi tiêu  Nơi vay Số tiền đã vay Mục đích khác  lãi suất trong thàng: %

Ngân hàng nông nghiệp Quỹ xóa đói giảm nghèo Quỹ giải quyết việc làm Quỹ tín dụng hội phụ nữ Quỹ tín dụng khác Dễ……. Không khó lắm….… Rất khó.…… Không biết thông tin….…

24) Ông / Bà có hay vay ngoài (bạc góp, bạc đứng, vay nóng …) không? Có……. Không……. Nếu có: Ông / Bà vay tiền nhằm mục đích gì?

Mục đích khác  Sản xuất kinh doanh  Chi tiêu  Trung lãi suất trong thàng: % khoản vay nầy là bao nhiêu: …………đồng

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Ông / Bà.

BẢNG 4.1: Mô hình Brnary Logistic Regression (SPSS)

Case Processing Summary

Unweighted Casesa

N

Percent

Included in Analysis

220

100.0

0

Selected Cases

Missing Cases

.0

Total

220

100.0

0

.0

Unselected Cases

220

100.0

Total

a. If weight is in effect, see classification table for the total number of

cases.

Classification Tablea,b

Observed

Predicted

loai ngheo va khac ngheo

Percentage

Correct

khong ngheo

ngheo

khong ngheo

116

0

100.0

loai ngheo va khac ngheo

ngheo

104

0

.0

Step 0

52.7

Overall Percentage

a. Constant is included in the model.

b. The cut value is .500

Variables not in the Equation

Score

df

Sig.

DTOC

69.454

1

.000

GTINH

44.221

1

.000

HOCVAN

89.131

1

.000

PTHUOC

1.514

1

.218

NGHENH

89.078

1

.000

Variables

Step 0

KCACH

.134

1

.715

DUONGOTO

25.366

1

.000

LAMXA

5.858

1

.016

DTICH

84.081

1

.000

COVAY

53.409

1

.000

Overall Statistics

163.525

10

.000

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step

245.378

10

.000

Step 1

Block

245.378

10

.000

Model

245.378

10

.000

Model Summary

Step

-2 Log likelihood Cox & Snell R

Nagelkerke R

Square

Square

1

58.952a

.672

.897

a. Estimation terminated at iteration number 8 because

parameter estimates changed by less than .001.

Classification Tablea

Observed

Predicted

loai ngheo va khac ngheo

Percentage

Correct

khong ngheo

ngheo

khong ngheo

111

5

95.7

loai ngheo va khac ngheo

Step 1

ngheo

5

99

95.2

Overall Percentage

95.5

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

DTOC

2.521

.837

9.076

1

.003

12.441

GTINH

-1.492

1.475

1.023

1

.312

.225

HOCVAN

-.246

.094

6.838

1

.009

.782

PTHUOC

.675

.300

5.078

1

.024

1.964

NGHENH

-4.311

1.042

17.117

1

.000

.013

Step 1a

KCACH

.032

.055

.341

1

.559

1.033

DUONGOTO

-2.447

.994

6.056

1

.004

.087

LAMXA

-2.519

.967

6.792

1

.009

.081

DTICH

4.219

1.115

14.313

1

.000

67.945

COVAY

-3.136

.848

13.669

1

.000

.043

1

.146

20.565

Constant

3.024

2.080

2.114

a. Variable(s) entered on step 1: DTOC, GTINH, HOCVAN, PTHUOC, NGHENH, KCACH,

DUONGOTO, LAMXA, DTICH, COVAY.

Bảng 3.1: Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo trong những năm 2008-2012

Kết quả thực

Số hộ đƣợc giải quyết qua từng năm

hiện đƣợc qua 5

TT

Đơn vị

Tên huyện

2008

2009

2010

2011

2012

năm

3.760

Hộ nghèo

3.567

3.673

3.498

3.328

1.759

1

Parkse

Xã nghèo

97

95

98

98

96

27

Hộ nghèo

2.500

2.145

2.340

2.113

1.896

1.643

2

Sanasômbun

Xã nghèo

58

54

56

56

53

21

Hộ nghèo

821

813

834

810

803

234

Ba Chiêng

3

Xã nghèo

09

09

09

08

08

01

Chalernsuk

Hộ nghèo

1.890

1.689

1.783

1.784

1.692

834

4

Parksong

Xã nghèo

17

16

17

16

15

09

Hộ nghèo

1.356

1.345

1.312

1.294

1.276

890

5

Phônthong

Xã nghèo

14

14

14

13

12

06

Hộ nghèo

1.300

1.520

1.453

1.098

1.275

987

6

Phathumphon

Xã nghèo

19

20

19

18

17

12

Hộ nghèo

1.453

1.356

1.265

1.335

1.321

807

7

Chămpasắc

Xã nghèo

15

14

13

14

15

09

2.775

Hộ nghèo

2.677

2.568

2.435

2.239

1.216

8

Sukuma

Xã nghèo

64

63

63

63

62

21

Hộ nghèo

2.812

2.816

2.509

2.421

2.187

1.865

9 Mônlaphamộc

Xã nghèo

67

67

66

66

65

14

Hộ nghèo

2.432

2.345

2.156

2.524

1.965

1.487

10

Không

Xã nghèo

27

26

26

27

24

15

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh Champassak)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt Nam.

1.

Đinh Phi Hổ & Chiv Vanndy, Nghèo và môi trƣờng tự nhiên trong quá

trình phát triển bền vững ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Phát

triển Kinh tế số 220

2.

Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế Nông nghiệp lý thuyết và thực tiển, NXB

Thống kê năm 2003.

3.

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2006), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê

2006.

4.

Đinh Phi Hổ(2008), Kinh tế học Nông nghiệp Bền vững, NXB Phƣơng

Đông, TP HCM

5.

Đinh Phi Hổ, Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và những nghiên

cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển-nông nghiệp.năm 2011

6.

Hiện trạng đói nghèo 12 tỉnh ĐBSCL, AusAID funded, 2003.

7.

http://www. Champassak.gov.La

8.

Lê Văn Lòng (2008), Thực trạng và giải pháp giảm nghèo cho đồng

bào dân tộc Khơmer của huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang giai đoạn 2008

– 2010.

9.

Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển

kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Khơmer đến năm 2010

và định hƣớng đến năm 2015.

10. Nguyễn Sinh Công (2004), Các nhân tố tác động đến thu nhập và nghèo

đói tại huyện Cờ Đỏ, TP Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng

Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Kinh tế Phát triển, NXB Lao động.

12. Nguyễn Trọng Hoài (2010), Giáo trình kinh tế phát triển, Trƣờng Đại học

13. Tài liệu kinh tế học…………

14. Trần Kỳ Việt (2009) Các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú

tỉnh An Giang, luận văn Thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh tế TP

HCM,

15. Trần Ngọc Lân (1999), Phát triển bền vững vùng đệm khu bảo tồn thiên

nhiên và vƣờn quốc gia, chƣơng trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan

(VNRP)

16. Trƣơng Thanh Vũ (2007), Các nhân tố tác động đến đói nghèo ở vùng

ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng

Đại học Kinh tế TP HCM,

17. Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo

ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế

TP Hồ Chí Minh.

Kinh tế TP.HCM, Nxb Lao động.

Tiếng nƣớc ngoài:

1.

Cục Thống kê tỉnh Champassak (2008), Niên giám thống kê tỉnh

Champassak năm 2008.

2.

Cục Thống kê tỉnh Champassak (2010), Niên giám thống kê tỉnh

Champassak năm năm 20010.

3.

Địa chí Mƣơng Không, UBND tỉnh Champassak, 2010

4.

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 2009 của huyện

Mƣơng Không – tỉnh Champassak.

5.

Kết quả đánh giá nghèo có sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng PPA,

Champassak, 2008

6.

Phòng thống kê huyện Mƣơng Không – tỉnh Champassak. (2008), niên

giám thống kê huyện Mƣơng Không năm 2008.

7.

Phòng thống kê huyện Mƣơng Không – tỉnh Champassak. (2010), niên

giám thống kê huyện Mƣơng Không – tỉnh Champassak.năm 2010.

8.

The National Economic Council, Liongwe, Malawi, June 2001, The

determinants of poverty in Malawi, 1998.