1
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế , Khoa Đào tạo Sau Đại học đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân
trọng cảm ơn thày giáo hướng dẫn TS Nguyễn Thế Hòa đã hết lòng ủng hộ và
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thày Cô trong Hội đồng khoa học đã đóng
góp những góp ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình,
Thư viện trường Đại học Thủy Lợi đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ
trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện
luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Lê Thị Hải Tuyến
2
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................. 8
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 9
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế………………………………...............................12
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp........... 12
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 12
1.1.2 Phân loại cạnh tranh. ........................................................................................ 14
1.1.3 Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế. .................................................. 15
1.1.4 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................................... 15
1.1.4.1 Khả năng và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................ 15
1.1.4.2 Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. .......................................... 19
1.1.4.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. .............. 25
1.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ...... 31
1.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................................. 31
1.2.2. Môi trường chính trị, luật pháp ....................................................................... 32
1.2.3. Môi trường công nghệ ..................................................................................... 33
1.2.4. Môi trường văn hoá xã hội. ............................................................................. 33
1.2.5. Môi trường tự nhiên ........................................................................................ 33
1.3. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ...... 34
1.3.1. Môi trường vi mô ............................................................................................ 34
1.3.1.1. Khách hàng. .................................................................................................. 34
1.3.1.2. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành .. 35
1.3.1.3. Sự thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn .................................... 35
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
1.3.1.4. Tác động của các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp ........................ 35
3
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.3.1.5. Cạnh tranh của sản phẩm thay thế ............................................................... 36
1.3.2. Môi trường nội bộ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp .............. 36
1.3.2.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 36
1.3.2.2. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công ......................................... 38
1.3.2.3. Năng lực tài chính ....................................................................................... 39
1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................. 40
1.3.2.5. Văn hoá doanh nghiệp. ................................................................................ 41
1.4 Những vấn đề chung và kinh nghiệm cạnh tranh trong thị trường tư vấn về xây
dựng tại Việt Nam và trên thế giới. ........................................................................... 41
1.4.1 Khái niệm về tư vấn, thị trường tư vấn xây dựng. ........................................... 41
1.4.2 Chức năng, đặc điểm của thị trường tư vấn xây dựng. .................................... 42
1.4.3 Phân loại thị trường tư vấn xây dựng. .............................................................. 45
1.4.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng. ............... 46
1.4.5. Một số tiêu chí và phương pháp đánh giá khả năng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp tư vấn xây dựng .................................................................................. 47
1.4.6. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ........... 48
1.4.6.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...................................... 48
1.4.6.2. Các nhân tố làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh
kinh tế quốc tế hiện nay. ........................................................................................... 50
1.4.6.3. Các nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối
cảnh kinh tế quốc tế hiện nay. ................................................................................... 52
Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng
Ninh Bình…………………………………………………………………..............54
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ninh Bình ......................................................................................................... 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . ................................................................ 54
2.1.2. Tổ chức, quản lý và điều hành. ....................................................................... 55
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động hiện hành. ......................................................... 55
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
2.1.2.2. Chức năng và quyền hạn của Lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng....... 56
4
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh
Bình. .......................................................................................................................... 58
2.1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. ........................................................ 58
2.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.............. 61
2.1.3.3. Công tác đấu thầu. ........................................................................................ 62
2.2. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ............................................................................. 63
2.2.1. Môi trường kinh tế quốc dân. .......................................................................... 63
2.2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế Quôc dân đối với năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................... 63
2.2.1.2. Kinh tế Việt Nam một vài năm gần đây. ...................................................... 63
2.2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến năng lực cạnh tranh của
Công ty. ..................................................................................................................... 64
2.2.2. Chính sách của nhà nước. ............................................................................... 64
2.2.2.1. Ảnh hưởng của chính sách của nhà nước đối với năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................................ 64
2.2.2.2. Chính sách của nhà nước đối với ngành xây dựng trong thời gian qua. ...... 64
2.2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách nhà nước đến năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. .................................................... 65
2.2.3. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật. ................................................................ 65
2.2.3.1. Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp. ............................................................................................................ 65
2.2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ..................................................... 66
2.3. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vi mô tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ............................................................................. 66
2.3.1. Khách hàng. ..................................................................................................... 66
2.3.1.2. Đặc điểm khách hàng của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ... 67
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
2.3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty. ....................... 67
5
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.3.2. Các đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 67
2.3.2.1. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đối với năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................................ 67
2.3.2.2. Một vài đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Ninh Bình. ................................................................................................................. 68
2.3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các đối thủ đối với năng lực cạnh tranh của công
ty. ............................................................................................................................... 68
2.3.3. Nhà cung cấp ................................................................................................... 69
2.3.4. Nguyên vật liệu. .............................................................................................. 69
2.3.4.1. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến năng lực cạnh tranh của các Công ty
xây dựng. ................................................................................................................... 69
2.3.4.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. 69
2.3.4.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty. ........................ 70
2.4 Đánh giá các yếu tố nội bộ tác động tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ............................................................................. 70
2.4.1. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ............................................................... 70
2.4.2. Trang thiết bị công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin. .............................. 75
2.4.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp. ............................................................ 77
2.4.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu. .................................................................. 77
2.4.3.2. Một số chỉ tiêu khác. .................................................................................... 78
2.4.4. Sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình. .......................................................... 80
2.4.4.1. Phát hiện đối thủ cạnh tranh. ........................................................................ 80
2.4.4.2. Lựa chọn tiêu thức đánh giá. ........................................................................ 81
2.4.4.3. Phân tích đánh giá các tiêu thức. .................................................................. 83
2.4.4.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh. ....................................................................... 94
2.4.4.5. Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để phân tích khả năng cạnh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Binh. .......................................... 95
6
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.4.5. Lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh
Bình. .......................................................................................................................... 97
2.4.5.1. Lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ......... 97
2.4.5.2. Bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. . 98
2.4.5.3. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ
phầnTư vấn xây dựng Ninh Bình: ........................................................................... 100
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư
vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế………………...101
3.1. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam. ... 101
3.1.1. Một số vấn đề còn bất cập về hoạt động tư vấn xây dựng Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. .................................................................................... 101
3.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam. 104
3.1.3.Xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường xây dựng nói chung và tư vấn xây
dựng Việt Nam nói riêng trong thời gian tới : ........................................................ 108
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp. ........................................................................... 111
3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phẩn Tư vấn
xây dựng Ninh Bình. ............................................................................................... 113
3.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược. ...................................................................... 113
3.3.2. Nghiên cứu xác định thị trường mục tiêu ..................................................... 115
3.3.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh. .................................................................. 116
3.3.3.1. Thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá ngành nghề sp. ....... 116
3.3.3.2. Chiến lược cạnh tranh dựa trên các chính sách về sản phẩm ..................... 118
3.3.3.3. Thực hiện liên doanh, liên kết để tăng sức mạnh. ...................................... 119
3.3.3.4. Chiến lược marketing, thông tin quảng cáo và phát triển vị thế thương hiệu
của doanh nghiệp ..................................................................................................... 120
3.4. Đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp tư vấn xây dựng nâng
cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế. .................................... 123
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức sản xuất. ......................................................................... 123
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
3.4.2. Nâng cao năng lực con người. ...................................................................... 128
7
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
3.4.3. Hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu để nâng cao năng lực trúng thầu. ..... 137
3.4.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường và tham gia xây dựng tổ chức
hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam. ....................................................................... 140
KẾT LUẬN………………………………………………………………………143
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên sơ đồ Trang
Hình 1.1 Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter 22
Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình 44
Hình 2.1 56
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình hiện nay
8
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp………………................... ……20
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007- 2009……………………………...60
Bảng 2.2: Công tác đấu thầu trong năm 2008…………………………………….... ……62
Bảng 2.3: Công tác đấu thầu trong năm 2009………………………………………. ……62
Bảng 2.4: Trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất hiện tại của công ty………………..76
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình phát triển của Công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng Ninh Bình năm 2007-2009………………………………………….. …….77
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu………………………………………...........78
Bảng 2.7: Tình hình thu hồi công nợ……………………………………………………. 79
Bảng 2.8. Thông tin chung về các đối thủ cạnh tranh…………………………………… 81
Bảng 2.9. Tiêu thức đánh giá…………………………………………………………….. 82
Bảng 2.10. Thị phần của các doanh nghiệp……………………………………….... ……83
Bảng 2.11. Tốc độ tăng thị phần………………………………………………………….83
Bảng 2.12. Tính toán các hệ số sinh lợi (số liệu năm 2009)…………………………….. 84
Bảng 2.13. Giá trị trúng thầu và số lượng các công trình thắng thầu …………………….84
Bảng 2.14. Hệ thống quản lý chất lượng………………………………………………… 87
Bảng 2.15. Điểm xếp hạng khả năng đổi mới sản phẩm …………………………........... 87
Bảng 2.16. Phạm vi danh mục sản phẩm tư vấn xây dựng………………………………..88
Bảng 2.17. Điểm xếp hạng thời gian đáp ứng khách hàng………………………………..89
Bảng 2.18. Trình độ nguồn nhân lực năm 2009…………………………………………...89
Bảng 2.19. Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin…………………………….90
Bảng 2.20.. Năng lực tài chính (số liệu năm 2009)…………………………………. ……91
Bảng 2.21. Liên danh, liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế……………………………….92
Bảng 2.22. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng…………………............92
Bảng 2.23. Điểm xếp hạng công tác tuyên truyền, quảng cáo…………………………….93
Bảng 2.24. Điểm xếp hạng thương hiệu của doanh nghiệp………………………………..93
Bảng 2.25. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty CP TV XD Ninh Bình……………..94
Bảng 2.26. Ma trận phân tích lợi thế và bất lợi…………………………………………... 96
Bảng 2.27. Tóm tắt kết quả phân tích lợi thế và bất lợi:…………………………………. 97
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
9
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Mở đầu
1. Sự cấp thiết của đề tài.
Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, hơn lúc nào hết, toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế đã thực sự trở thành vấn đề thời sự cho mỗi quốc gia, mỗi tổ
chức, doanh nghiệp và có tác động không nhỏ tới từng cá nhân trong xã hội. Hoà
mình vào tiến trình hội nhập này, nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành xây
dựng nói riêng đã, đang và sẽ tiếp tục đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố sống còn, quyết định sự phát triển hay suy
yếu không chỉ của riêng doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hội nhập, trên những khía cạnh và góc độ khác nhau, đã có
rất nhiều tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thể hiện
ở các nội dung sau:
- Đã hệ thống hoá được các khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường.
- Phân tích tình hình cạnh tranh của một số doanh nghiệp xây lắp.
- Nghiên cứu thành công một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, khác với các
ngành khác, lợi thế cạnh tranh không thể dựa vào lao động rẻ, tài nguyên thiên
nhiên, cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là cạnh tranh về
trình độ, kinh nghiệm, kỹ thuật,... Về điều này, các doanh nghiệp tư vấn nước ngoài,
có lợi thế hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều. Mặt khác, các doanh nghiệp
tư vấn đầu tư trong nước còn yếu do trình độ công nghệ lạc hậu, quy mô, tiềm lực
còn nhỏ bé, kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường còn hạn chế, khả năng
liên doanh, liên kết của doanh nghiệp còn kém. Vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thiện các vấn đề cạnh tranh, khả năng cạnh tranh là yêu cầu bức thiết đối với với
10
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
các doanh nghiệp kinh doanh bằng chất xám như các doanh nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn
xây dựng nói chung và Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu là khả năng cạnh tranh trong hoạt động tư vấn đầu tư
xây dựng của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình, trong đó chú trọng
nghiên cứu hoạt động tư vấn lập dự án và tư vấn thiết kế xây dựng công trình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường tư vấn
xây dựng, cạnh tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời gian qua. Chỉ ra được mặt mạnh, mặt
yếu, những thành quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
- Phân tích một số vấn đề còn bất cập về hoạt động tư vấn xây dựng Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế..
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế,
thống kê, phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống, lựa chọn tối ưu, phương pháp chuyên
gia.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
chương:
11
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng
Ninh Bình.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
12
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế là tối đa hoá lợi ích, đối với người
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với khách hàng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện
lợi.
Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế có những đặc trưng cơ bản sau:
- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Nói đến cạnh tranh là nói đến một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể. Nếu
chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì không có cạnh tranh, nhưng nếu có nhiều chủ thể
mà không cùng một mục tiêu thì cạnh tranh, sức ép cạnh tranh cũng giảm xuống.
Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh. Các doanh
nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp thông qua duy trì và gia tăng thị phần, phát triển thị trường. Còn khách hàng
thì có mục tiêu chung là tối đa hoá mức độ thoả mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng
sản phẩm.
- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung được quy
định thành văn hoặc bất thành văn. Những ràng buộc này có thể là hệ thống pháp
luật quốc gia và quốc tế; các thông lệ và tập quán kinh doanh trên các thị trường
hoặc trên một thị trường cụ thể; đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng...
Những ràng buộc này thường do Nhà nước quy định nhằm hướng tới sự cạnh tranh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
mang tính lành mạnh.
13
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán giá thấp
hay nâng cao chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp có thể cạnh tranh bằng sự đa
dạng về chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách
hàng, cạnh tranh bằng các công cụ xúc tiến bán hàng, bằng các dịch vụ khách hàng
hoàn hảo hơn...
- Cạnh tranh thường diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cố định.
Không nên quan niệm cứng nhắc rằng cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp
trên cùng một thị trường. Trong môi trường kinh doanh sôi động và biến đổi nhanh
chóng, cạnh tranh không chỉ với mục đích gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại
mà quan trọng hơn là phát triển các thị trường mới. Thị trường ở đây dùng với nghĩa
một phân đoạn thị trường hoặc một khu vực thị trường xét về mặt địa lý. Như vậy,
việc tìm kiếm và phát triển thị trường mới cũng là một cách cạnh tranh, nó được áp
dụng ngày càng phổ biến trong kinh doanh hiện đại dưới tác động của sự phát triển
công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá kinh tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp
với hàng hoá cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của
doanh nghiệp trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và
đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ là nói đến chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra,
mà còn nói đến các biện pháp tiếp thị, quảng cáo. dịch vụ sau bán hàng, ..., nhằm
ngày càng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó lẫn khả năng cạnh
tranh của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp trên thị trường.
Canh tranh của doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị
trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự tranh
giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường. Cạnh tranh là cuộc chạy đua
khốc liệt mà doanh nghiệp muốn tồn tại thì không được lẩn tránh, phải trực tiếp đối
đầu với thử thách, tìm ra những giải pháp để giành thắng lợi trong cuộc chiến đó.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Nói cách khác là các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
14
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.1.2 Phân loại cạnh tranh.
- Căn cứ vào các loại thị trường mà trong đó cạnh tranh diễn ra, có:
+ Cạnh tranh trên các thị trường đầu vào nhằm giành được các nguồn
lực sản xuất có chất lượng tốt và chi phí thấp nhất.
+ Cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường,
tăng thị phần, giành khách hàng.
- Căn cứ theo phương thức cạnh tranh, có:
+ Cạnh tranh bằng giá cả.
+ Cạnh tranh phi giá (cạnh tranh bằng chất lượng hàng hoá, thời gian
giao hàng, dịch vụ khách hàng, cạnh tranh bằng các thủ đoạn kinh tế và phi kinh
tế,...).
- Căn cứ vào các loại chủ thể tham gia cạnh tranh, có:
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
- Theo phạm vi cạnh tranh, có:
+ Cạnh tranh nội bộ ngành.
+ Cạnh tranh giữa các ngành.
+ Cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Cạnh tranh quốc tế.
- Theo cấp độ cạnh tranh, có:
+ Cạnh tranh giữa các quốc gia.
+ Cạnh tranh giữa các ngành.
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
+ Cạnh tranh sản phẩm.
Giữa các cấp độ cạnh tranh có mối quan hệ tương hỗ và suy cho cùng vẫn là
cạnh tranh sản phẩm. Thông qua cung cấp sản phẩm mà các chủ thể doanh nghiệp,
ngành, Nhà nước mong giành thắng lợi trong cạnh tranh, đạt được mục tiêu của
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
mình.
15
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.1.3 Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế.
- Tác động tích cực:
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá
và là đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm, nhạy bén, năng động, tổ chức quản lý hiệu quả,... để
giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạt được mục đích kinh doanh. Thực tế
cho thấy, ở đâu và khi nào thiếu cạnh tranh hoặc biểu hiện độc quyền thì ở đó có sự
trì trệ, bảo thủ, kém hiệu quả vì không có sự đào thải các lạc hậu, khuyến khích tiến
bộ phát triển.
- Tác động tiêu cực:
Cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, làm gia tăng các
thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng giả, trốn lậu thuế, ăn cắp bản
quyền, mua chuộc, hối lộ, lừa đảo, tung tin thất thiệt phá hoại uy tín đối thủ, vi
phạm pháp luật, làm xấu đi các quan hệ xã hội,... Cạnh tranh chạy theo lợi nhuận và
lợi ích riêng sẽ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, gây bất ổn định về
kinh tế, gia tăng sự phân hoá giàu nghèo và những bất công trong xã hội,...
Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh mà phải để cạnh tranh diễn ra
trong điều kiện bình đẳng và minh bạch của các chủ thể cạnh tranh, phát huy những
mặt tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của cạnh tranh.
Đó là trách nhiệm của Nhà nước (thông qua luật pháp và các công cụ điều tiết vĩ
mô) và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.4 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.4.1 Khả năng và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường những sản
phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đó chính là
những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm có khả năng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cạnh tranh chỉ có thể được sản xuất và cung ứng bởi doanh nghiệp có khả năng cạnh
16
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
tranh. Do vậy, doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tại và phát triển thì cần có khả
năng cạnh tranh mạnh và bền vững. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt bao
nhiêu, doanh nghiệp càng cần tạo dựng khả năng cạnh tranh mạnh và bền vững bấy
nhiêu.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì,
sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Quan niệm này cho thấy nếu doanh nghiệp có khả năng duy trì và sáng tạo
liên tục các lợi thế cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp sẽ luôn đi trước các đối
thủ và giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh để đạt mục đích duy trì và mở rộng
thị trường, gia tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh là doanh
nghiệp có khả năng tạo dựng, duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh bền vững.
Nếu lợi thế của doanh nghiệp dựa trên những yếu tố dễ sao chép và không được đổi
mới, sáng tạo thì lợi thế đó sẽ nhanh chóng bị biến mất trước các áp lực cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Khi mất lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ không thể thu được
tỷ suất lợi nhuận trên mức trung bình, mức mà các nhà đầu tư kỳ vọng thu được từ
những khoản mục đầu tư với mức rủi ro tương đương.
Quan niệm trên không mâu thuẫn với các cách tiếp cận khác và đồng thời
làm rõ được nguyên nhân dẫn đến thành công của doanh nghiệp là do nó có khả
năng duy trì và phát triển liên tục các lợi thế cạnh trạnh của mình. Để xác định các
chỉ tiêu đo lường khả năng cạnh tranh của doạnh nghiệp cần làm rõ những vấn đề về
lợi thế cạnh tranh, cơ sở của lợi thế cạnh tranh và các phương thức duy trì và phát
triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của nó
so với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh. Ưu thế này
có thể dẫn tới chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp so với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và được thể hiện thành tỷ
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Sự khác biệt trong sản phẩm của doanh
17
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
và do đó họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn.
Một thế mạnh của doanh nghiệp chưa chắc đã trở thành một lợi thế cạnh
tranh. Điểm mạnh của doanh nghiệp có thể được tìm ra trên cơ sở phân tích, so sánh
các yếu tố, chức năng nội tại của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp
phải có điểm mạnh không chỉ được so với các yếu tố nội tại khác của chính nó mà
còn phải so với các yếu tố, chức năng tương ứng của đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
doanh nghiệp. Các điểm mạnh có thể giúp các chức năng của doanh nghiệp (sản
xuất, marketing, tài chính,...) hoạt động với hiệu quả cao hơn, nhưng những điều đó
không thể bảo đảm cho doanh nghiệp giành ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ
và thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình. Chỉ có các lợi thế cạnh tranh, trên
cơ sở so sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh mới giúp doanh nghiệp vượt
trội hơn đối thủ và đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình.
Mức trung bình của tỷ suất lợi nhuận chính là mức mà các nhà đầu tư kỳ
vọng thu được từ những khoản đầu tư khác có cùng mức độ rủi ro với khoản đầu tư
vào doanh nghiệp. Các nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp luôn mong đợi sẽ thu
được lợi nhuận cao. Trong dài hạn, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn
mức trung bình kỳ vọng của nhà đầu tư thì họ sẽ rút vốn để đầu tư sang doanh
nghiệp khác có tỷ suất lợi nhuận ít nhất ngang bằng với mức trung bình và do đó
doanh nghiệp sẽ thất bại trong cạnh tranh.
Phân tích lợi thế cạnh tranh mang tính so sánh, đặt doanh nghiệp trong sự
tương quan với đối thủ cạnh tranh trong cùng phạm vi kinh doanh. Giá trị tuyệt đối
của lượng lợi nhuận thu được sẽ không bảo đảm “tính so sánh được” vì doanh
nghiệp có thể có quy mô khác nhau. Do vậy, người ta phải dùng một đại lượng
tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận có thể được tính toán theo nhiều
chỉ tiêu nhưng thông thường nhất là qua hệ số sinh lợi doanh thu, hệ số sinh lợi của
tài sản và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu ấy được tính toán theo công
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thức dưới đây:
18
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
(1.1)
100%
x
=
Hệ số sinh lợi doanh thu
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
(1.2)
=
100%
x
Hệ số sinh lợi tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
(1.3)
100%
=
x
Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường
tại một thời điểm nhất định. Ngoài các chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh, lượng hàng
tiêu thụ, doanh thu..., vị thế của doanh nghiệp thường được thể hiện rõ nhất thông
Lượng hàng (doanh thu) tiêu thụ của doanh
nghiệp
Thị phần tuyệt đối
=
x
100%
(1.4)
Tổng lượng hàng (doanh thu) tiêu thụ trên thị
trường
Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp
1
(
Thị phần tương đối
x 100%
(1.5)
= Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn
nhất (hoặc trực tiếp nhất)
qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và tương đối tính theo công thức dưới đây:
Vị thế cạnh tranh giống như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh ở một thời điểm cụ thể. Do đó vị thế cạnh tranh mang bản chất
“tĩnh”.
Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vị thế cạnh
tranh thể hiện như sau: Lợi thế cạnh tranh là xuất phát điểm, là điều kiện cần, khả
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
năng cạnh tranh là điều kiện đủ để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh trên
19
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
thương trường. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh thì nhất thiết phải có lợi thế
cạnh tranh nhưng điều ngược lại thì chưa chắc đúng. Nếu doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh nhưng không có khả năng tận dụng tốt lợi thế đó để cung cấp các sản
phẩm đem lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng, không phát triển các lợi thế mới để
duy trì ưu thế của mình so với đối thủ thì doanh nghiệp đó không thể được coi là có
khả năng cạnh tranh mạnh và lợi thế sớm muộn cũng sẽ mất đi.
1.1.4.2 Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có hai cách tiếp cận giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp.
a. Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Những người theo quan điểm này cho rằng, lợi thế cạnh tranh xuất phát từ
việc doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực (hữu hình hoặc vô hình) mang tính độc
đáo, khó bị sao chép và có giá trị, đồng thời doanh nghiệp có khả năng để khai thác
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Doanh nghiệp chỉ có thể có nguồn lực thông
thường nhưng lại có khả năng đặc biệt mà các đối thủ không có để kết hợp, sử dụng
các nguồn lực này theo một cách thức độc đáo nào đó và thu được lợi nhuận cao.
Mặt khác, doanh nghiệp có thể có những nguồn lực độc đáo nhưng nếu chỉ có khả
năng thông thường thì lợi thế cạnh tranh cũng mờ nhạt và kém bền vững. Tất nhiên,
lợi thế cạnh tranh sẽ mạnh nhất nếu doanh nghiệp vừa có các nguồn lực độc đáo,
khó sao chép và có giá trị, vừa có khả năng đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra các
sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các loại nguồn lực và khả
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
năng của doanh nghiệp được tổng hợp theo bảng sau đây:
20
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Bảng 1.1: Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp
- Khả năng vay vốn
Nguồn lực tài chính
- Khả năng tạo ra và huy động các nguồn
vốn nội bộ
- Cấu trúc các hệ thống thông tin nội bộ, kế
Các nguồn
Nguồn lực mang tính tổ chức
hoạch hoá, kiểm soát, phối hợp
lực hữu
- Mức độ hiện đại của trang thiết bị
hình
Nguồn lực vật chất
- Địa điểm doanh nghiệp
- Khả năng tiếp cận các nguồn lực đầu vào
- Bản quyền công nghệ, thương hiệu, bí
Nguồn lực công nghệ
quyết thương mại
- Kiến thức
- Sự tin cậy
Nguồn nhân lực
- Khả năng quản lý
- Các thông lệ của tổ choc
- Các ý tưởng
Nguồn lực đổi mới
- Khả năng nghiên cứu khoa học
Các nguồn
- Khả năng đổi mới
lực vô hình
- Uy tín đối với khách hàng
+ Thương hiệu mạnh
+ Sự cảm nhận của khách hàng về chất
Nguồn lực danh tiếng, uy tín
lượng, độ bền và đáng tin cậy của sản phẩm
- Uy tín đối với người cung ứng
+ Các môi quan hệ có hiệu quả và kết quả
cao, mamh tính hỗ trợ và cùng có lợi
Khả năng
Khả năng phối hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được các
của doanh
mục tiêu của tổ choc
nghiệp
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
21
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Cách tiếp cận này có thể giải thích rõ lý do lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nhiều khi bị mai một và mất đi rất nhanh, nhưng trong một số trường hợp
khác thì tồn tại tương đối lâu dài. Nếu lợi thế của doanh nghiệp xuất phát từ việc sở
hữu các nguồn lực hữu hình, dễ sao chép (như có dây chuyền công nghệ hiện đại...),
thì lợi thế đó có thể chỉ tồn tại nhất thời, vì các đối thủ sẽ dễ dàng tìm cách sở hữu
nguồn lực giống như mình, làm doanh nghiệp mất lợi thế. Nếu doanh nghiệp xây
dựng lợi thế cạnh tranh dựa vào những nguồn lực vô hình (như uy tín, thương hiệu,
nghệ thuật marketing,...) và dựa vào yếu tố độc đáo, lợi thế có xu hương lâu bền
hơn do đối thủ khó sao chép hơn.
b. Cách tiếp cận của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
Michael Porter là giáo sư quản trị kinh doanh tại trường Kinh doanh thuộc
Đại học Harvard (Hoa Kỳ). Năm 1985, Michael Porter xuất bản cuốn sách “Lợi thế
cạnh tranh – tạo dựng và duy trì hoạt động ưu thế của doanh nghiệp”. Trong cuốn
sách này, ông đã đề xuất mô hình chuỗi giá trị (value chain) nổi tiếng dùng để phân
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
tích và giải thích rõ nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:
22
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
E
H
A
Biên lợi nhuận
Nền tảng chung (quản trị, tài chính, kế toán, kế hoạch hoá chiến lược)
Quản trị nguồn nhân lực (tuyển dụng, đào tạo, phát triển)
Các hoạt động hỗ trợ
Phát triển công nghệ
G
Mua sắm (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, đầu vào khác)
D
Dich vụ (lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế)
Hậu cần đầu ra (lưu kho và phân phối sản phẩm)
Hậu cần đầu vào (tiếp nhận NVL và lưu kho)
Marketin g và bán hàng (quảng cáo, xúc tiến bán, đặt giá, kênh phân phối)
Sản xuất (gia công, chế biến, lắp ráp, kiểm tra CL)
F
B
C
Các hoạt động chính
Hình 1.2. Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter
Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể được xem như một chuỗi các hoạt động
chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Các sản phẩm (đầu ra) của doanh
nghiệp sẽ được khách hàng nhìn nhận, đánh giá giá trị theo quan điểm của họ. Nếu
khách hàng đánh giá cao, họ sẽ sẵn sàng trả mức giá cao hơn cho sản phẩm của
doanh nghiệp; ngược lại, nếu họ đánh giá thấp thì doanh nghiệp cần định các mức
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
giá thấp hơn. Các hoạt động chuyển hoá đó làm tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng
23
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
của doanh nghiệp. M.Porter gọi đó là các hoạt động tạo ra giá trị và khái quát thành
chín nhóm hoạt động được phân thành hai loại:
- Các hoạt động chính là những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Các hoạt động này bao gồm
hoạt động hậu cần đầu vào, chế tạo sản phẩm, hậu cần đầu ra, marketing và thực
hiện các dịch vụ sau bán hàng.
- Các hoạt động hỗ trợ là những hoạt động tạo các cơ sở và điều kiện cần
thiết để tiến hành các hoạt động chính. Các hoạt động này bao gồm những yếu tố,
quá trình thuộc nền tảng chung của doanh nghiệp, phát triển công nghệ, quản trị
nguồn nhân lực và hoạt động thu mua đầu vào.
Theo M.Porter, thực hiện mỗi hoạt động trong chuỗi giá trị đều làm phát sinh
chi phí. Diện tích ABCDE thể hiện tổng chi phí thực hiện các hoạt động tạo ra giá
trị. Còn diện tích ABFGH thể hiện giá trị do các hoạt động đó tạo ra. Giá trị ở đây
được hiểu là mức giá tối đa mà khách hàng sẵn sàng trả cho sản phẩm của doanh
nghiệp. Theo quan điểm kinh tế học, mức giá này được xác định trên đường cầu về
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Muốn có lợi thế cạnh tranh và thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình,
doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị với chi phí thấp hơn so với
đối thủ hoặc tạo ra sự khác biệt để có thể đặt giá bán cao hơn cho hàng hoá, dịch vụ
của mình. Từ đây có thể thấy rõ hai phương cách cơ bản tạo ra lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp và thu lợi nhuận cao:
- Thứ nhất, giảm chi phí: (đẩy đường CDE sang trái, làm giảm diện tích
ABCDE).
- Thứ hai, tạo sự khác biệt trong sản phẩm để tăng giá trị cho khách hàng và
do đó họ sẵn sàng trả giá cao hơn (kéo đường viền FGH sang phải, làm tăng diện
tích ABFGH).
Chênh lệch giữa giá trị mà doanh nghiệp tạo ra cho khách hàng với chi phí
để tạo ra giá trị đó (diện tích CFGHED) được gọi là biên lợi nhuận. Biên lợi nhuận
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
càng lớn, doanh nghiệp càng có khả năng cạnh tranh cao vì nếu doanh nghiệp doanh
24
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
nghiệp đặt giá sản phẩm ngang với giá của đối thủ cạnh tranh, họ sẽ thu được nhiều
lợi nhuận hơn. Ngay cả khi doanh nghiệp đặt giá thấp hơn thì vẫn có thể thu được tỷ
suất lợi nhuận ngang bằng và khi đó sản phẩm của doanh nghiệp còn có lợi thế về
giá thấp nên thu hút được nhiều khách hàng gia tăng thị phần.
M.Porter cho rằng nếu doanh nghiệp chỉ tập trung cải thiện hiệu quả hoạt
động nội bộ, tức là thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị với chi phí thấp hơn thì
chưa đủ để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Các đối thủ có thể bắt chước cách
thức hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp và khi đó doanh nghiệp sẽ mất lợi thế về
chi phí thấp. Vấn đề quan trọng hơn là phải có những hành động mang tính chiến
lược mà ông gọi là “định vị chiến lược”. Định vị chiến lược có nghĩa là thực hiện
các hoạt động trong chuỗi giá trị theo một cách khác hoặc thực hiện những hành
động khác so với các đối thủ cạnh tranh. Chính sự khác biệt đó sẽ tạo cho khách
hàng nhiều giá trị hơn, họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm của doanh nghiệp;
nói cách khác, doanh nghiệp có thể đặt giá bán cao hơn cho hàng hoá, dịch vụ của
mình và thu tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình. Ông cũng cho rằng, lợi thế cạnh
tranh không xuất phát từ một vài hoạt động đơn lẻ mà là kết quả của sự tương tác,
phối hợp các hoạt động trong chuỗi giá trị.
Như vậy, M.Porter coi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có nguồn gốc từ
chính các hoạt động và các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế đó có thể
xuất phát từ việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động và quá trình một cách hiệu
quả hơn, hoặc thực hiện khác biệt so với đối thủ và thu được mức giá bán sản phẩm
cao hơn. Cả hai điều này đều dẫn đến một kết quả chung là làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Hai cách tiếp cận giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh trên không mâu
thuẫn nhau mà có thể bổ sung, hỗ trợ nhau trong quá trình, phân tích, tìm hiểu
nguồn gốc và cơ chế phát sinh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Muốn đánh giá
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải biết nguồn gốc, các yếu tố, cách
thức duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghĩa là, cần phải sử dụng kết hợp
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cả hai cách tiếp cận nói trên.
25
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.1.4.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức
mạnh và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Doanh
nghiệp có thể có lợi thế về mặt này nhưng lại có bất lợi ở mặt khác. Do đó, phân
tích khả năng cạnh tranh đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, đánh giá dựa trên
nhiều tiêu chí khác nhau.
a. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần.
Nếu chỉ xem xét thị phần (được tính toán theo các công thức thị phần tuyệt
đối 1.4, thị phần tương đối 1.5 ở mục 1.1.4.1) của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định thì chưa thấy hết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong một thời
kỳ cụ thể, thị phần chủ yếu thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Cần nghiên cứu sự biến đổi (tăng, giảm) của
thị phần trong các thời kỳ khác nhau để hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
b. Tính hiệu quả trong hoạt động.
Khi phân tích hiệu qủa trong hoạt động của doanh nghiệp, cần so sánh với
các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu
quả, năng suất càng cao thì cần càng ít đầu vào để sản xuất một mức đầu ra cho
trước, do đó chi phí càng thấp. Nói cách khác, khi đó doanh nghiệp có lợi thế về chi
phí thấp, sử dụng đồng vốn hiệu quả so với đối thủ cạnh tranh.
c. Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất.
Nâng cao chất lượng sản phẩm một mặt làm tăng uy tín, danh tiếng của sản
phẩm đó, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và do đó, doanh nghiệp có thể
định giá bán cao hơn (lợi thế về sự khác biệt). Mặt khác, chất lượng của các quá
trình trong nội bộ doanh nghiệp (thu mua đầu vào, sản xuất, marketing,...) được
nâng cao sẽ làm tăng hiệu quả, hạ thấp chi phí đơn vị sản phẩm. Nâng cao chất
lượng quá trình sản xuất sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, giảm thời gian và chi
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
phí cho việc sửa chữa, phục hồi các sản phẩm hỏng, giảm lãng phí sản xuất ra
26
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
những sản phẩm sai hỏng không thể phục hồi,... từ đó, năng suất lao động và năng
suất của các yếu tố khác đều tăng dẫn đến chi phí giảm.
Các thước đo phản ánh độ tin cậy kỹ thuật của sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm sai
hỏng, chi phí tài chính và thời gian sửa chữa sản phẩm hỏng; việc triển khai áp dụng
các hệ thống quản trị chất lượng như ISO, TQM,… có thể được phân tích để làm rõ
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
d. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp.
Đổi mới được hiểu là bất kỳ cái gì mới trong cách thức mà doanh gnhiệp
hoạt động cũng như trong sản phẩm, dịch vụ mà nó sản xuất và cung ứng. Đổi mới
bao gồm sự cải tiến hoặc sáng tạo mới các sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ cấu tổ
chức quản lý và sản xuất – kinh doanh, các chiến lược mà doanh nghiệp xây dựng
và thực hiện. Do vậy, đổi mới thể hiện tính linh hoạt và năng động của doanh
nghiệp thích ứng với các điều kiện môi trường kinh doanh.
Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh
và do đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu đổi mới thành công,
doanh nghiệp sẽ tạo ra những điểm độc đáo mà các đối thủ không có. Chính tính
độc đáo đó tạo sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể
đặt giá bán cao hơn, hoặc doanh nghiệp có thể hạ chi phí đơn vị sản phẩm xuống
thấp hơn đối thủ cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh về giá cả.
Các chỉ tiêu như tốc độ đổi mới sản phẩm (số sản phẩm mới đưa ra thị
trường trong một khoảng thời gian nhất định); thời gian nghiên cứu, phát triển sản
phẩm mới; danh tiếng về tính ưu việt của sản phẩm thu được nhờ quá trình đổi mới
liên tục; khả năng lựa chọn và áp dụng các công nghệ mới, phù hợp; số lượng các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến quy trình, thủ tục và khả năng áp dụng chúng
trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp,... có thể được phân tích nhằm làm rõ khả
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
27
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
e. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp cần phải xác định và
thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
- Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần, vào
đúng thời điểm mà họ muốn. Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng
cao hơn, tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có trên thị trường với mức
giá chấp nhận được có thể được coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Do đó,
có thể nói nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tọc độ đổi mới là yếu tố không thể
thiếu để phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Phạm vi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp: tức là doanh nghiệp cung
ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu danh
mục sản phẩm của doanh nghiệp quá rộng và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng
loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải và sử
dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ tính kinh tế của
quy mô. Có những doanh nghiệp chỉ cung ứng một vài loại sản phẩm phục vụ nhu
cầu đặc thù của khách hàng cũng vẫn có thể được coi là có khả năng cạnh tranh rất
cao. Vấn đề mấu chốt cần xem xét là doanh nghiệp kinh doanh nhằm phục vụ đối
tượng khách hàng nào, nhu cầu của họ là gì và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đó
bằng cách (công nghệ) nào. Những vấn đề đó cấu thành phạm vi kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng: Điều này tuỳ thuộc hoạt động đặc
thù của doanh nghiệp, thời gian đáp ứng nhu cầu được tính toán khác nhau. Đối với
hoạt động sản xuất, thời gian đáp ứng nhu cầu được tính từ khi doanh nghiệp nhận
được đơn đặt hàng đến khi hoàn thành sản xuất sản phẩm và giao hàng cho khách
hàng. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thì đó là thơi fgian thực hiện dịch vụ cho
khách hàng... Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng càng được rút ngắn, khả năng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
28
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Sự hoàn hảo của các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng đang ngày càng
trở thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín cho
doanh nghiệp, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp và doanh nghiệp.
f. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá
trình kinh doanh.
- Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin hữu ích phục vụ quá trình
ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin này bao gồm: thông tin
về khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ cùng loại (về chất lượng, giá cả, tốc
độ cung ứng,...); thông tin về cung cầu và giá cả thị trường; thông tin về các công
nghệ mới, thích hợp; thông tin về hoạt động và cả thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh;
thông tin về hệ thống luật lệ, chính sách trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam và của
các nước mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh...
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, các doanh nghiệp còn cần phải
có khả năng ứng dụng tốt các công nghệ thông tin hiện đại như hệ thống cơ sở dữ
liệu, mạng internet, phát triển các ứng dụng thương mại điện tử phục vụ cho hoạt
động sản xuất - kinh doanh có hiệu quả cao hơn và tiếp cận với nhiều thị trường
rộng lớn.
- Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu
vào từng hoạt động được giao. Phân tích lợi thế vị trí gần các trường đại học, trung
tâm nghiên cứu - đào tạo lớn; tình hình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao; nhất là phân tích năng suất lao động
có thể giúp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng với hiệu suất cao các nguồn lực vật chất cũng
là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ưu thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào có
chất lượng với mức giá cả hợp lý. Hiệu suất sử dụng các yếu tố này trong quá trình
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp so sánh một cách tương đối với đối thủ
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cạnh tranh (ví dụ, mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất một sản phẩm). Doanh
29
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
nghiệp càng có khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào có chất lượng và sử dụng
chúng càng hiệu quả, thì không những làm giảm giá thành sản phẩm mà còn tăng
chất lượng, khả năng cạnh tranh sẽ mạnh hơn.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động các nguồn tài chính bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp phục vụ các mục tiêu kinh doanh, khả năng sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các phân tích tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp; các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn; lợi nhuận giữ lại và chính sách
cổ tức,... của doanh nghiệp đều có thể được sử dụng để nghiên cứu khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
g. Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng
hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu
liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh.
Không phải ngẫu nhiên mà có “làn sóng” sáp nhập và hợp tác giữa các doanh
nghiệp (thông qua các liên minh chiến lược) diễn ra rầm rộ vào nửa cuối những năm
1990 ở các nước phát triển và đến nay làn sóng đó vẫn đang tiếp diễn. Khả năng
liên kết và hợp tác của các doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh
doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh đó một
cách có kết quả và hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Khả năng liên kết
và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt
các cơ hội kinh doanh trên thương trường.
Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh và hợp tác với
các đối tác khác, họ sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh, và nếu như cơ hội đó được
các đối thủ cạnh tranh nắm lấy thì sẽ trở thành một nguy cơ lớn đối với doanh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nghiệp, đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tất nhiên, khi xem xét tiêu
30
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
chí này cần chú ý phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm
của chủ doanh nghiệp về các vấn đề liên kết kinh tế. Nếu doanh nghiệp xác định
cách thức tăng trưởng và tìm kiếm lợi nhuận không dựa vào sự liên minh với các
đối tác khác thì cũng không vì thế mà bị đánh giá là có khả năng cạnh tranh thấp.
Vấn đề là chiến lược đó có phù hợp không, trong điều kiện môi trường kinh doanh
đang xem xét và các xu hướng tương lai đang hình thành. Nếu chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp không phù hợp với điều kiện thực tế của môi trường,
doanh nghiệp không tận dụng được cơ hội có thể có từ việc liên minh và hợp tác,
chắc chắn là doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh kém.
h. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm.
Uy tín của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh (người cung ứng, khách
hàng, đối tác liên minh,...) cũng là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế và góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chữ “tín” trong kinh doanh ngày
nay càng có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, nuôi
dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp với các đối tác. Nhờ có sự tín
nhiệm với doanh nghiệp và với các sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp, khách
hàng sẽ quay trở lại mua hàng. Khi sự trung thành của khách hàng được quan tâm
bồi đắp, sẽ càng khó khăn hơn cho đối thủ cạnh tranh có thể lôi cuốn khách hàng
của doanh nghiệp về phía họ.
Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm
của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến
quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá
thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh hiện
doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự thành công tiềm tàng của doanh
nghiệp trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có khả năng phát triển thương hiệu thành
công thì các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có khả năng thành công lớn hơn trên
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thương trường. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số
31
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
lượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưu chuộng của thương
hiệu,... so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể được sử
dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định đối với việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời các yếu tố này cũng có vai
trò ảnh hưởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các nhân tố
kinh tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ
cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng, khi thu nhập tăng
người dân sẽ nghĩ đến việc chi tiêu nhiều hơn và nhu cầu của khách hàng về chất
lượng và mẫu mã sản phẩm cũng đòi hỏi cao hơn, cầu về sản phẩm hàng hoá trên
thị trường ngày càng tăng, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội nhiều hơn khi tham gia
vào thị trường. Nếu nền kinh tế ở trong tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh
tế thấp làm cho đời sống của người dân khó khăn khi đó mức tiêu dùng trong dân sẽ
giảm và công việc kinh doanh sẽ khó khăn hơn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh
với nhau mãnh liệt hơn.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là đối với những doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh trên thị trường quốc tế hay những doanh nghiệp phải nhập nguyên
vật liệu từ nước ngoài. Nếu tỷ giá thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí trong sản xuất
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng: là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy
động vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao, vốn vay của doanh
nghiệp giảm, chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng làm cho năng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
lực cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
32
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khi Nhà nước có một chính sách kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện
lớn cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, ngược lại nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của các ngành kinh doanh.
1.2.2. Môi trường chính trị, luật pháp
Yếu tố chính trị - pháp luật là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành
kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả
năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị
hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật
pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột
chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể
tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn
định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá …
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh
nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính
sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính
sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. Trong hệ thống pháp luật thì luật
kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đến tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nghiệp.
33
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.2.3. Môi trường công nghệ
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ. Nắm bắt được khoa
học công nghệ là một đảm bảo cho thành công. Khoa học công nghệ là nhân tố tạo
nên sự khác biệt giữa các sản phẩm về chất lượng và chi phí (giá thành) của sản
phẩm qua đó tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá nói riêng và năng
lực của doanh nghiệp nói chung. Đối với các nước đang phát triển, giá cả và chất
lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay,
công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng,
cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao.
Khoa học công nghệ cũng tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt
thông tin trong nền kinh tế. Thiếu khoa học công nghệ thì hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp sẽ trở nên chậm chạp và khó có thể kiểm soát được.
Khoa học công nghệ sẽ tạo ra các công nghệ kỹ thuật mới vừa nâng cao hiệu
quả của sản xuất kinh doanh và vừa bảo vệ được môi trường sinh thái từng bước
thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2.4. Môi trường văn hoá xã hội.
Nhân tố về văn hoá xã hội ở đây là phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu,
thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng tôn giáo, đó là cơ sở hình thành những đặc điểm
của thị trường mà theo đó doanh nghiệp phải thoả mãn. Những khu vực khác nhau
mà ở đó thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải
có chính sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Khi doanh nghiệp có
chính sách hợp lý phù hợp với điều kiện văn hoá xã hội của thị trường thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tăng.
1.2.5. Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa
lý về việc phân bố vị trí địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ
tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm các chi phí
thương mại phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tài nguyên thiên nhiên phong phú
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng các
34
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
yếu tố đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường,
giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi
nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu hơn.
1.3. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1. Môi trường vi mô
1.3.1.1. Khách hàng.
Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm
của khách hàng đôi khi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó
đạt được do biết thoả mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
so với đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người
mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận cuả doanh nghiệp giảm do họ ép giá hoặc
đòi hỏi chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là do các điều kiện
sau tạo nên:
- Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá bán
ra.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến sản phẩm của người mua.
Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại khách hàng hịên tại cũng như khách
hàng tương lai. Các thông tin thu được từ bảng này là cơ sở định hướng cho việc
hoạch định kế hoạch. Những thông số cơ bản cần có trong bảng phân loại là:
- Về địa lý: Vùng, khí hậu, dân số...
- Về nhân khẩu học: Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn
hoá...
- Tâm lý: Tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính...
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
- Thái độ: Mức độ tín nhiệm, mức độ thiện ý...
35
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.3.1.2. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của
ngành
Khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
ngành nào đó thì số lượng các doanh nghiệp trong ngành tác động rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những ngành chỉ có một vài doanh nghiệp
thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh yếu bởi các doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò
là người chỉ đạo giá. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp không phải là người
thống lĩnh giá thì năng lực cạnh tranh sẽ kém hơn. Nhưng nếu ngành mà chỉ bao
gồm một số doanh nghiệp có quy mô mà thế lực tương đương nhau thì cường độ
cạnh tranh sẽ cao vì các doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả,
chất lượng, sản phẩm... Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có
một số lượng lớn doanh nghiệp, vì rất khó có thể nắm bắt hết được các đối thủ cạnh
tranh của mình.
Ngoài ra, tình hình cạnh tranh của ngành cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Khi ngành đó ổn định, tốc độ tăng trưởng của ngành cao sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển, mức độ cạnh tranh sẽ
bớt căng thẳng hơn.
1.3.1.3. Sự thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn
Khi xuất hiện thêm các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh trong
ngành. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành sẽ tăng lên, nếu quy mô thị trường
không thay đổi khi đó các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhau gay gắt hơn.
Khi đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi nếu nhiều doanh nghiệp
không áp dụng vào các biện pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách hữu hiệu
nhất các công cụ cạnh tranh.
1.3.1.4. Tác động của các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến chi phí sản xuất từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
phẩm. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu trong sản xuất gặp khó khăn, giá nguyên
36
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
vật liệu cao sẽ đẩy giá thành trong sản xuất lên cao và làm giảm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp có được trong những điều kiện sau :
- Nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất là những nguyên vật liệu quý hiếm,
chỉ có một vài doanh nghiệp độc quyền cung cấp.
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng, có
nghĩa là nếu nhà cung ứng đó không bán được hàng hoá của họ cho doanh nghiệp
thì tổn thất của họ là không đáng kể.
- Loại vật tư mà nhà cung ứng bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là khi loại vật tư đó có tính quyết định đến quá trình
sản xuất hoặc quyết định đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đó nhà
cung cấp có thế lực đáng kể đối với doanh nghiệp.
1.3.1.5. Cạnh tranh của sản phẩm thay thế
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đỏp ứng sự biến
động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng phong phỳ và
cao cấp hơn. Sản phẩm thay thế làm giảm đi tớnh cần thiết, mức độ quan trọng của
cỏc sản phẩm bị thay thế.
Sản phẩm thay thế hầu hết được sản xuất trờn những dõy chuyền mỏy múc
tiờn tiến hơn, do đú nú cú sức cạnh tranh cao hơn. Mặc dự cỏc sản phẩm thay thế
chịu sự chống trả của cỏc sản phẩm bị thay thế nhưng cỏc sản phẩm này cú nhiều
ưu thế hơn và chỳng sẽ dần dần thu hẹp thị trường của cỏc sản phẩm bị thay thế, đặc
biệt là đối với những loại sản phẩm và dịch vụ mà cỏc nhu cầu thị trường xó hội bị
chặn. Sản phẩm thay thế sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cú sản
phẩm bị thay thế
1.3.2. Môi trường nội bộ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất
bị của doah nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu,
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của
37
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống chiến lược tổng quát có đúng
đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không
có những con người làm việc có hiệu quả.
Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của bộ máy quản lý từ Giám đốc doanh nghiệp đến cán bộ kỹ thuật, trình
độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công dân.
* Cán bộ lãnh đạo
- Phải là người có trình độ, có khả năng nhận thức, nắm bắt được các quy
luật khách quan và vận dụng các quy luật đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phải có khả năngdẫn dắt tập thể lao động trong doanh nghiệp theo đúng
pháp luật, tạo đủ công ăn việc làm và cuộc sống ổn định cho tập thể người lao động.
- Có thể chọn và tạo một êkíp chỉ đạo, vận hàng doanh nghiệp theo đúng dự
kiến của mình.
Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo của một doanh nghiệp xây dựng, chủ đầu tư
thường quan tâm đến các tiêu thức: Kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý, các
hoạt động của doanh nghiệp và các mối quan hệ. Sâu xa hơn nữa là tinh thần đoàn
kết, đồng lòng của cán bộ công nhân viên cũng như êkíp lãnh đạo. Điều này sẽ làm
tăng sức mạnh của chính doanh nghiệp và tạo ra uy tín đối với chủ đầu tư.
* Cán bộ điều hành và quản lý kỹ thuật:
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi cán bộ điều hành và cán bộ
quản lý kỹ thuật phải có những phẩm chất sau:
-Hiểu rõ ý đồ của cấp trên để tự giác thực hiện nghiêm túc nhằm đạt được
mục tiêu chung đã đề ra.
- Năng động, sáng tạo trong điều hành thiết kế tổ chức thi công đã vạch ra.
- Có kinh nghiệm quản lý, điều hành thi công, nắm vững kỹ thuật.
Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng
chuyên môn hoá cũng như đa dạng hoá của doanh nghiệp. Thông thường cơ cấu cán
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có chuyên môn về lĩnh vực chính
38
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải chiếm ít nhất 60%, bởi điều này liên quan
đến kỹ thuật và chất lượng công trình.
* Cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân
Đây là đội ngũ lao động trực tiếp tạo nên sức cạnh tranh tổng hợp của doanh
nghiệp trên các khía cạnh: chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình.
Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản lý (tổ chức điều phối lao động và thiết
bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải đảm
bảo chất lượng), am hiểu sâu rộng về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết
chăm lo đến quyền lợi cho người lao động... Có như vậy mới tạo ra được sự ủng hộ,
lòng nhiệt thành từ phía người lao động.
Tuy nhiên, lãnh đạo đơn vị giỏi cũng chưa đủ, còn cần đội ngũ lao động với
trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Bởi
đây chính là những người trực tiếp thực hiện những ý tưởng , chiến lược và chiến
thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng
công trình và sức cạn tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định ủa doanh
nghiệp xây dựng, nó đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hiện có của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Mức độ cơ giới hoá trong xây dựng được doanh nghiệp đánh giá cao bởi nó
liên quan rất nhiều đến chất lượng và tiến độ thi công. Khả năng cạnh tranh về máy
móc thiết bị và công nghệ thể hiện thông qua các đặc tính sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như: Hãng
sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại... của máy móc, thiết bị.
- Tính đồng bộ: Thiết bị hoạt động tốt phải đảm bảo dự phù hợp giữa thiết bị
công nghệ với các điều kiện địa lý, khí hậu, thuỷ văn, phương pháp sản xuất và sự
phù hợp giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm với giá cả của sản phẩm do
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
công nghệ đó sản xuất ra.
39
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Tính hiệu quả: Thể hiện về trình độ sử dụng máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối
đa nguồn lực vật chất sẵn có, phục vụ cho mục đích cạnh tranh.
- Tính đổi mới: Là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Năng lực máy móc, thiết bị ảnh hưởng rất nhiều đến các mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật này quyết định việc lựa chọn, tính toán các giải pháp
hợp lý trong tổ chức thi công, bố trí con người và thiết bị một cách hài hoà nhằm
đạt được tiêu chuẩn về chất lượng rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí xây
dựng, hạ giá thành công trình và tăng lợi thế cạnh tranh.
Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở trình độ trang bị công nghệ mà còn
thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động trong doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ trang bị công nghệ cao nhưng không có đội
ngũ lao động sử dụng có hiệu quả công nghệ ấy thì cũng không thể có khả năng
cạnh tranh mạnh được. Công nghệ thích hợp, hiện đại là điều kiện cần thiết để sản
xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, có nhiều tính năng ưu việt hơn
các sản phẩm cùng loại trên thị trường, và do đó giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh.
1.3.2.3. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở quy mô vốn kinh
doanh. Có những doanh nghiệp quy mô vốn lớn nhưng không mạnh, đó là do cơ cấu
tài sản, nguồn vốn không hợp lý, doanh nghiệp chưa biết cách khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại, có những doanh nghiệp quy
mô nhỏ nhưng vẫn được coi là mạnh vì doanh nghiệp đã duy trì tình trạng tài chính
tốt, biết cách huy động những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất – kinh doanh
những sản phẩm có sức cạnh tranh phục vụ tốt thị trường mục tiêu.
Một lần nữa, chúng ta thấy vai trò của lựa chọn đúng phạm vi kinh doanh
của doanh nghiệp. Vấn đề không nằm ở chỗ quy mô vốn của doanh nghiệp là bao
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nhiêu mà là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả thế nào để phục vụ tốt đến đâu nhu
40
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu trong phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có số vốn càng nhỏ thì càng chú trọng đáp ứng nhu cầu đặc
thù của đối tượng khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh
sẽ là điều kiện cần thiết rất quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thực tế cho thấy trong đấu thầu quốc tế, nếu xem xét trên phương diện tài
chính thì các doanh nghiệp trong nước thường mất ưu thế so với các doanh nghiệp
nước ngoài. Nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp trong nước có qiy mô
không lớn, công tác tổ chức quản lý kinh tế không hiệu quả, tình trạng nợ chồng
chéo phổ biến, tạo ra sự mất cân đối về vốn cho doanh nghiệp.
Với khả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu
nhiều công trình khác nhau, có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị thu công nhằm
đáp ứng kịp thời quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời sẽ tạo được niềm tin
đốivới các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp vật tư hàng hoá.
Năng lực về tài chính mạnh tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu:
- Trước hết, nó giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
trong điều kiện giới hạn về vốn.
- Thứ hai, nó tạo niềm tin nơi chủ đầu tư về khả năng quản lý hiệu quả đồng
vốn được giao.
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố quyết định đến khả năng
huy động các nguồn vốn từ bên ngàoi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến việc tạo dựng và nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một mặt, chiến lược được xây dựng dựa trên các lọi
thế cạnh tranh, phát huy yếu tố sở trường của doanh nghiệp nhằm cạnh tranh với
yếu tố sở đoản của các đối thủ mà qua đó giành thắng lợi cho cạnh tranh. Mặt khác,
thông qua các chiến lược, doanh nghiệp có thể tạo dựng, duy trì và phát triển các lợi
thế cạnh tranh mới, và do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Vấn đề mấu chốt ở đây là doanh nghiệp phải xây dựng, lựa chọn, và thực hiện có
41
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
hiệu quả các chiến lược thích hợp để có thể khai thác tốt nhất các điều kiện môi
trường kinh doanh bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp.
1.3.2.5. Văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp vì yếu tố này tác động đến cách thức các cá nhân, nhóm, bộ
phận tương tác với nhau và khả năng sáng tạo của họ. Nếu doanh nghiệp xây dựng
được truyền thống văn hoá thích hợp sẽ là nhân tố thuận lợi khai thông mọi ý tưởng
sáng tạo, tìm ra những cách thực hiện tốt hơn những nhiệm vụ thông thường, nhạy
cảm hơn với những thay đổi của môi trường, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng,v..v...Ngược lại, nếu văn hóa doanh nghiệp đề cao cách làm việc mang tính
rập khuôn, máy móc, thụ động, không khuyến khích những ý tưởng mới sẽ làm hạn
chế khả năng đổi mới của doanh nghiệp.
1.4 Những vấn đề chung và kinh nghiệm cạnh tranh trong thị trường tư
vấn về xây dựng tại Việt Nam và trên thế giới.
1.4.1 Khái niệm về tư vấn, thị trường tư vấn xây dựng.
- Tư vấn (Consulting) là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung
ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp
hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả
tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt
hiệu quả yêu cầu.
- Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dung,…
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư và các cơ quan có liên
quan trong các công việc chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng (như lập các báo cáo đầu
tư, dự án đầu tư xây dung, báo cáo kinh tế kỹ thuật), thực hiện dự án đầu tư xây
dựng (như khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm
thiết bị thi công xây dựng công trình, kiểm soát chi phí, quản lý hợp đồng xây
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
dựng,…).
42
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Thị trường theo nghĩa chung là nơi mua bán, trao đổi những sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ.
Trong một hệ thống thị trường mở các yếu tố cấu thành chủ yếu là:
- Những người mua (Các chủ đầu tư xây dựng, các cá nhân và tổ chức có nhu
cầu).
- Vật mua bán (Các sản phẩm dịch vụ tư vấn).
- Những người bán (Các doanh nghiệp tư vấn, các nhà tư vấn).
- Môi trường hoạt động (như kinh tế, pháp luật, dịch vụ xã hội, công
nghệ,...).
Thị trường tư vấn xây dựng là nơi gặp gỡ giữa nhu cầu cần tư vấn xây dựng
của người mua và khả năng, kết quả tư vấn xây dựng của các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng (người bán) nhằm ký kết được hợp đồng tư vấn xây dựng. Hay nói cách
khác thị trường tư vấn xây dựng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi sản
phẩm dịch vụ liên quan đến xây dựng.
Một doanh nghiệp tư vấn xây dựng không thể khép kín, nó phải có môi
trường tồn tại nhất định và thông qua đó nó trao đổi thường xuyên với các tổ chức,
cá nhân có liên quan với sự tồn tại và phát triển của nó, đó là các nhà đầu tư, các
nhà thầu và Nhà nước,...
Mối quan hệ giữa khách hàng và nhà tư vấn xây dựng diễn ra trên thị trường
chủ yếu thông qua đấu thầu lựa chọn tư vấn, chỉ định thầu và đàm phán, ký kết hợp
đồng, bàn giao, thanh toán khi sản phẩm, dịch vụ tư vấn hoàn thành.
1.4.2 Chức năng, đặc điểm của thị trường tư vấn xây dựng.
Cũng như các thị trường khác, thị trường tư vấn xây dựng có các chức năng
sau:
- Chức năng thừa nhận: Đối với nhà tư vấn xây dựng (bên bán) thì việc sản
xuất sản phẩm (dịch vụ tư vấn) của họ được chấp nhận hay không là tuỳ thuộc vào
bên mua (chủ đầu tư xây dựng). Như vậy, việc mua bán sản phẩm tư vấn được diễn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
ra trên thị trường qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
43
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Chức năng thực hiện: Việc trao đổi mua bán có được tiến hành hay không
lại tuỳ thuộc vào giá cả, kinh nghiệm, uy tín của nhà thầu.
Nếu sản phẩm (dự kiến sản xuất ra) mà bán được có nghĩa là những yêu cầu
đã được thừa nhận là thực hiện được và người bán có thể thu hồi chi phí sản xuất từ
người mua và có lãi.
- Chức năng thông tin: ở thị trường tư vấn xây dựng cũng phản ánh thông tin
về cung cầu sản phẩm, về các đối thủ cạnh tranh, về giá cả và giá trị sản phẩm và
còn phản ánh bộ mặt kinh tế – xã hội của khu vực, của đất nước,...
- Chức năng điều tiết: Thông qua giá cả và nhu cầu của thị trường về sản
phẩm tư vấn xây dựng mà cơ chế thị trường sẽ tác động để điều tiết qaun hệ cung
cầu. Sự điều tiết này dẫn đến điểm cân bằng giữa cung và cầu cũng như hình thành
giá cả bình quân của từng loại sản phẩm.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có khác với quá trình sản xuất sản
phẩm hàng hoá khác nên đặc điểm của thị trường tư vấn xây dựng cũng có một số
khác biệt như:
- Việc mua bán sản phẩm dịch vụ tư vấn có thể diễn ra trên thị trường trước
khi sản phẩm hàng hoá đó được tạo ra trên thực tế (tư vấn đầu tư, tư vấn khảo sát
thiết kế, tư vấn dấu thầu) hoặc trong suốt quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng (tư
vấn giám sát,...), tồn tại là các dự án trên các bản vẽ kỹ thuật, kèm theo dự toán
công trình... Việc mua bán đó được thực hiện bằng đấu thầu hoặc chỉ định thầu với
những ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế giữa các bên có liên quan: người
mua (chủ đầu tư), người bán (nhà tư vấn).
- Yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật – công nghệ xây dựng từng dự án, công trình
cũng khác nhau, việc tư vấn xây dựng công trình có thể do nhiều nhà tư vấn hoặc
một nhà tư vấn tham gia, mỗi nhà tư vấn có thể thực hiện toàn bộ hoặc một số công
việc tư vấn xây dựng.
Thông thường, một dự án đầu tư xây dựng bao gồm các công việc tư vấn sau:
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
- Tư vấn khảo sát xây dựng (1).
44
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Tư vấn lập báo cáo đầu tư (nếu có), lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
(2).
- Tư vấn lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
công trình (3).
- Tư vấn lập định mức, đơn giá xây dựng công trình (4).
- Tư vấn tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu (5).
- Tư vấn kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình (nếu
cần) (6).
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị (7).
- Tư vấn quản lý dự án (8).
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng (9).
- Tư vấn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (10).
- Tư vấn kiểm toán, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có
thời gian thực hiện trên 3 năm (11).
- Tư vấn thực hiện các công việc khác (12).
Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, các công việc
Thực hiện dự án
Kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác, sử dụng
Chuẩn bị dự án
(3) (4) (5) (6) (7) (10)
tư vấn xây dựng được tổng hợp theo sơ đồ sau:
(11)
(8) (9)
(12)
(1) (2)
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Hình 2.1. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình
45
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.4.3 Phân loại thị trường tư vấn xây dựng.
Theo tính chất của thị trường tư vấn
- Thị trường cung (thị trường bán): là thị trường mà ở đó doanh nghiệp tư vấn xây
dựng đem tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Thị trường cầu (thị trường mua): là thị trường mà ở đó doanh nghiệp tư vấn
xây dựng mua các loại công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn,... để tiến hành sản xuất ra
những sản phẩm tư vấn xây dựng.
Theo phạm vi vùng lãnh thổ hoạt động.
- Thị trường tư vấn xây dựng địa phương.
- Thị trường tư vấn xây dựng quốc gia.
- Thị trường tư vấn xây dựng quốc tế.
Theo mức độ chiếm lĩnh thị trường.
- Thị trường tư vấn xây dựng hiện tại.
- Thị trường tư vấn xây dựng tiềm năng.
Theo mức độ cạnh tranh.
- Thị trường tư vấn xây dựng cạnh tranh hoàn hảo.
- Thị trường tư vấn xây dựng cạnh tranh không hoàn hảo.
Theo nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước (cả trung ương và địa phương).
- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn phát triển của doanh nghiệp.
- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
dụng nguồn vốn khác (tư nhân, hỗn hợp).
46
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Theo đặc điểm, tính chất của loại dự án.
- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng.
- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp.
- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi.
- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
1.4.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị tư vấn xây dựng là hoạt động của
trí tuệ, không chỉ dựa vào Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ mà còn là hoạt động
tổng hợp Chính trị – Kinh tế - Xã hội đa dạng mang tính cộng đồng và xã hội sâu
sắc.
Tư vấn xây dựng là đơn vị giúp chủ đầu tư về mặt chuyên môn, sản phẩm
của tư vấn là ý đồ của chủ đầu tư được diễn giải ra giấy, phần mềm; là “phiên dịch”
ngôn ngữ chuyên môn giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp.
Tư vấn xây dựng tham gia đầy đủ các khâu trong dự án từ lập dự án đến khảo
sát, thiết kế các công trình cho đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua
sắm thiết bị, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn xây dựng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng công trình và hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trong thiết kế quy hoạch và
lập dự án nếu đơn vị tư vấn lựa chọn vị trí, đề xuất quy mô xây dựng và đưa ra mức
vốn đầu tư không hợp lý sẽ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư. Quá trình khảo sát xây
dựng để thiết kế, nếu số liệu không chính xác, không phản ánh đúng hiện trạng mặt
bằng, bỏ sót các vật kiến trúc trong phạm vi xây dựng thì khi thi công sẽ phải bổ
sung thay đổi thiết kế, gây tốn kém về kinh phí và kéo dài thời gian thực hiện dự
án… Vì vậy, hoạt động tư vấn xây dựng là hoạt động có điều kiện, đối với ổ chức tư
vấn phải có điều kiện năng lực hoạt động, đối với cá nhân tư vấn phải có chứng chỉ
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
hành nghề.
47
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
1.4.5. Một số tiêu chí và phương pháp đánh giá khả năng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng
Việc đánh giá khả năng cạnh tranh nếu chỉ căn cứ vào các yếu tố định tính
thì không tránh khỏi cảm tính, bởi vậy phải cố gắng lượng hoá. Tuy nhiên khó có
được một chỉ tiêu tổng hợp đo lường khả năng cạnh tranh, do đó phải có một hệ
thống chỉ tiêu.
Ngoài các chỉ tiêu đã được trình bày ở mục 1.1.4.1 và mục 1.1.4.3 như các
doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nói chung, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn xây dựng có thể sử dụng thêm chỉ tiêu sau:
- Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thấu:
Chỉ tiêu này cho biết tình hình kết quả thực hiện công tác đấu thầu của doanh
nghiệp. Qua đó có thể đánh giá được chất lượng, hiệu quả của công tác dự thầu
trong năm và quy mô của các công trình đã trúng thầu.
- Xác suất trúng thầu:
Tính theo số hợp đồng
Htt (1.6 P1 = x 100% ) Hdt
Tính theo giá trị hợp đồng
Gtt (1.7 x 100% P2 = ) Gdt
Trong đó:
P1 : Xác suất trúng thầu theo số hợp đồng
Htt : Số hợp đồng trúng thầu
Hdt : Số hợp đồng dự thầu
P2 : Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng
Gtt : Giá trị hợp đồng trúng thầu
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Gdt : Giá trị tham gia dự thầu
48
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Việc lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh còn tuỳ
thuộc từng doanh nghiệp tư vấn xây dựng cụ thể, mục đích, yêu cầu về mức độ khi
phân tích.
Vậy, việc làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh
và cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, thị trường tư vấn xây dựng,
doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các tiêu chí và phương pháp đánh giá khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng, từ đó, tạo cơ sở khoa học luận để phân
tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dung Ninh
Binh.
1.4.6. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
1.4.6.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giành được nhiều lợi ích và
giảm thiểu tối đa những tác hại rủi ro được quyết định ở chỗ mỗi nước phải có một
chiến lược xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và cơ cấu lại nền kinh tế để tranh
thủ được các nguồn lực quốc tế, phát huy có hiệu quả nguồn nội lực và kiểm soát
được nền kinh tế – xã hội của mình. Với nhận định như vậy, Đảng và Nhà nước ta
đã có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp trong tình hình mới.
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đặt ra từ Đại hội VI
(1986) trên cơ sở đổi mới, “mở cửa” nền kinh tế và trên cơ sở chính sách, quan hệ
đối ngoại của Việt Nam với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
quốc tế.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 3 (khoá VI) chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng
mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, các công ty nước ngoài trên cơ sở
cùng có lợi và không có điều kiện chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất
cái giá phải trả.
Đại hội VII (1991) đã thông qua Cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội 10 năm, đồng thời cũng nêu ra tư tưởng hội nhập kinh tế quốc
tế là: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Cụ thể hoá đường lối Đại hội VII, Hội nghị
49
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Ban chấp hành Trung ương 3 (khoá VII) đã ra chuyên đề Chủ trương đa phương
hoá, đa dạng hoá mà Đại hội VII nêu ra, đánh dấu bước khởi đầu của tiến trình hội
nhập của Việt Nam.
Đại hội VIII (1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đó là
xây dựng một nền kinh tế “mở” và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 4 (khoá VIII) đã nêu nhiệm vụ cụ thể
cho quá trình này là: tích cực chủ động xâm nhập và mở rộng vào thị trường quốc tế
vững chắc, khẩn trương đàm phán với Mỹ, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
á Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Có kế hoạch
cụ thể để chủ động cam kết gia nhập Khu vực dịch vụ tự do ASEAN (AFTA). Như
vậy, Đại hội VIII và các Nghị quyết Trung ương khoá này đã chỉ đạo tiến trình hội
nhập khẩn trương hơn.
Đại hội IX (năm 2001), tiếp tục khẳng định chủ trương Đại hội VIII nêu ra
và đã đưa ra một khẩu hiệu: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Đồng
thời, Đại hội IX nhấn mạnh: Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo
đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường.
Đại hội Đảng X đề ra quan điểm về hội nhập: năng động và sáng tạo, nắm
bắt thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Như vậy, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từng bước được
hình thành cùng với sự phát triển của đất nước.
Về các bước đi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, chúng ta
cần xem xét hai mặt:
Đối với bên ngoài, chúng ta đã thực hiện lần lượt các bước đi cụ thể. Đó là,
Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
(WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB); tháng 1/1995 gửi đơn xin gia nhập
50
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
WTO ; ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam á
(ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu
lực chung (CEPT); tháng 3/1996 tham gia diễn đàn á - Âu (ASEM) với tư cách là
thành viên sáng lập; 15/6/1996 gửi đơn gia nhập APEC, tháng 11/1998 được công
nhận là thành viên APEC; năm 2000, ký Hiệp định thương mại song phương Việt –
Mỹ; tháng 11/2006, ký kết toàn bộ các văn kiện thoả thuận tham gia WTO, ngày
11/1/2007, Việt Nam chính thức là thành viên WTO.
Đối với trong nước, chúng ta đã làm được ba việc cơ bản: Quốc hội đã thông
qua nhiều đạo luật, văn bản dưới luật tạo hành lang pháp lý phù hợp cho hội nhập
(như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài,...); thực hiện sự chuyển đổi thể
chế kinh tế, đổi mới chính sách và hệ thống kinh tế vĩ mô và cố gắng cải cách kinh
tế, xây dựng cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với luật pháp
và tập quán quốc tế; để thống nhất việc chỉ đạo quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế
quốc tế, ngày 10/2/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 31/1998-TTg thành
lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Uỷ ban này có nhiệm vụ giúp Thủ
tướng chỉ đạo và điều hành các bộ, ban, ngành trong việc tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.4.6.2. Các nhân tố làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay.
- Tiếp cận nhanh chóng công nghệ tiên tiến hiện đại:
Thông qua con đường chuyển giao công nghệ, rút ngắn những bước đi dò
dẫm, giảm chi phí trong công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, con
đường phát triển này được ví như cách của những anh chàng tí hon tận dụng đôi vai
của các chàng khổng lồ để có thể ngắm nhìn thế giới, tạo bước nhảy lớn, đột phá
trong phát triển kinh tế cùng với nỗ lực theo kịp các nước công nghiệp phát triển.
Thông qua nhiều con đường như liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
chuyển giao công nghệ, thầu phụ, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận nhanh
chóng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
lượng sản phẩm, bảo vệ thị trường nội địa và chủ động tham gia thị trường quốc tế.
51
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Có cơ hội lớn hơn về thị trường để mở rộng sản xuất – kinh doanh, phát
triển kinh tế. Cả trong lý thuyết lẫn thực tế, vai trò của thị trường đã được khẳng
định rõ nét trong việc điều tiết mọi đầu mối sản xuất, kích thích tăng cường sức
mua, làm đa dạng hoá và khác biệt hoá nhu cầu, tạo ra sức hút cao đối với khả năng
cung ứng của các công ty. Toàn cầu hoá, mở rộng tự do thương mại có khả năng tạo
ra cơ hội thị trường cho mọi loại hình doanh nghiệp, cả doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho mọi thành phần kinh tế.
- Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế, các quốc gia và doanh nghiệp có
thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với nhiều hình thức đa dạng.
Hiện nay nguồn tài chính vẫn còn là điểm nóng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước đang phát triển. Vì vậy, tận dụng được
các nguồn vốn vay ưu đãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ nước
ngoài hoặc qua con đường hợp tác liên doanh liên kết, đầu tư trực tiếp của nước
ngoài,... là con đường lựa chọn thích hợp, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,
tăng cường năng lực sản xuất – kinh doanh và tham gia vào quá trình thương mại
hoá toàn cầu một cách thuận lợi. Tuy nhiên, để khai thác được lợi thế từ nguồn vốn
nước ngoài cần có sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong việc cải cách hành chính, tạo
hành lang pháp lý cho đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo sự
thông thoáng cho các thành phân kinh tế cùng tham gia khia thác thị trường.
- Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các dây
chuyền sản xuất hoặc các công đoạn kinh doanh của các công ty lớn. Với việc mở
rộng quan hệ thương mại quốc tế, sự vận động của các yếu tố nguồn lực cũng bắt
đầu mang tính chuyên môn hoá trên cấp độ quốc tế, lao động cũng là một yếu tố
quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực, học tập tác phong lao động công
nghiệp, có kỷ luật, tự giác, chủ động, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Một trong những điều kiện tiền đề thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá là sự
phát triển của công nghệ thông tin – viễn thông. Kết quả của hệ thống thông tin toàn
cầu còn là điều kiện để nâng cao trình độ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp xúc
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
với một thế giới mở, nâng cao năng lực đổi mới và hiện đại hoá công tác quản lý,
52
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
trao đổi những tri thức và kinh nghiệm đã được tìm tòi, đúc kết từ bao đời. Đồng
thời, xu thế cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên trí tuệ, cũng là cơ hội tiềm tàng có
nhiều hứa hẹn đối với những nền kinh tế non trẻ.
- Một hệ quả tất yếu của quá trình toàn cầu hoá là mở rộng các mối quan hệ
quốc tế, mở rộng thị trường. Các mối quan hệ song phương, đa phương được thực
hiện đan xen cùng các quan hệ thương mại của các doanh nghiệp càng củng cố thêm
sự bền vững và tính hiệu quả trên cơ sở tông trọng lợi ích chính đáng của các thành
viên. Ngoài ra tăng cường mối quan hệ quốc tế cũng đặt ra những yêu cầu và ràng
buộc ngày càng cao trong việc tuân thủ luật pháp quốc tế, tạo điều kiện duy trì thế
ổn định chính trị toàn cầu, cũng như trong từng khu vực và từng quốc gia.
1.4.6.3. Các nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay.
Tham gia tiến trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp Việt Nam cùng lúc
phải đối mặt với những thách thức trong và ngoài nước. Cụ thể:
- Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, có
quy mô nhỏ bé, tiềm lực vật chất nghèo nàn. Với năng lực tài chính hạn chế doanh
nghiệp Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại, tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao. Tiềm lực vật chất nghèo nàn cũng dễ dẫn đến tâm lý “ăn
xổi, ở thì” hạn chế tầm nhìn cho các chương trình phát triển chiến lược.
- Trình độ công nghệ lạc hậu trong khi sức cạnh tranh còn quá thấp. Giải
quyết vướng mắc này không phải là chuyện giản đơn. Tiềm lực mỏng, nguồn nhân
lực có trình độ kỹ thuật hạn chế, đã gây khó khăn cho quá trình chuyển giao và tiếp
nhận quy trình kỹ thuật đồng bộ hiện đại, lợi thế của người đi sau dường như chỉ là
điều được nói trên lý thuyết. Thêm vào đó, cạnh tranh trong môi trường cùng lúc có
nhiều đối thủ cũng trở nên khó khăn hơn.
- Điều kiện hạ tầng cơ sơ cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn (bao gồm cả giá đầu vào và chi phí
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
trung gian).
53
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đang
tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện của nền kinh tế quá độ,
có sự chênh lệch lớn về năng lực tổ chức, sự thiếu đồng bộ về hệ thống pháp luật.
- Nguy cơ bị lép vế trong việc tìm kiếm các cơ hội, hợp đồng hợp tác với các
doanh nghiệp của các nước công nghiệp phát triển.
- Bề dày văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh
tế thị trường chưa hình thành một cách rõ nét, nguyên nhân của vấn đề có thể xuất
phát từ hoàn cảnh lịch sử, văn hoá và thói quen trong thời gian dài của cơ chế kế
hoạch hoá tập trung; điều này không đủ cơ sở để tạo lập sức mạnh hợp tác nâng cao
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
năng lực cạnh tranh.
54
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ninh Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình:
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bỡnh.
Tên giao dịch : Ninh Binh Construction Consultant Jointstock Company.
Trụ sở chính : Km2, đường Trần Hưng Đạo, Phường Tân thành, Thành
phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
Quá trình thành lập:
+ Được thành lập năm 1996 trên cơ sở hợp nhất từ 4 đơn vị tư vấn khảo sát
tại quyết định số 1352/QĐ-UB ngày 23 tháng 9 năm 1996 gồm:
- Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi Ninh Bình.
- Công ty khảo sát và thiết kế giao thông Ninh Bình.
- Viện thiết kế xây dựng Ninh Bình.
- Ban thiết kế công nghiệp Sở công nghiệp Ninh Bình.
+ Ngày 01 thàng 7 năm 2004 chuyển từ doanh nghiệp nhà nước: Công ty
tư vấn xây dựng Ninh Bình thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình, tại
Quyết định số :1538/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 2004.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kiến trúc sư, kỹ sư dày dạn kinh nghiệm,
máy móc trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Lập dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản ( dự án khả thi, tiền khả
thi, tổng mức đầu tư).
- Khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán chi tiết, thí nghiệm các chỉ tiêu
cơ lý và các chỉ tiêu khác phục vụ cho thiết kế, thi công các công trình thủy lợi, giao
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thông, xây dựng dân dụng công nghiệp.
55
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Tư vấn thẩm kế kỹ thuật, mỹ thuật, tư vấn giám sát thi công, tư vấn lập hồ
sơ mời thầu, hố sơ đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu các công trình giao
thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng công nghiệp.
- Tư vấn quy hoạch tổng thể và chi tiết ( khu công nghiệp, đô thị, nông
nghiệp, du lịch-nghỉ dưỡng, bảo vệ thiên nhiên, lâm nghiệp ).
- Xử lý nền móng công trình bằng phương pháp kỹ thuật tiên tiến.
- Tư vấn kiểm định chất lượng và nguyên nhân sự cố công trình.
- Tư vấn thiết kế xây dựng mạng lưới điện từ 35 KV trở xuống.
Các công trình đã và đang triển khai trong thời gian từ năm 2005 đến hết quý I năm
2010 (xem phụ lục 01).
2.1.2. Tổ chức, quản lý và điều hành.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động hiện hành.
Công ty cổ phần Tư vấn tư vấn xây dựng Ninh Bình là công ty có 51% vốn Nhà
nước. Công ty hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam. Đại diện công ty theo
pháp luật là người được Nhà nước uỷ quyền nắm giữ phần vốn cổ phần của Nhà
nước, được tổ chức bộ máy hoạt động theo sơ đồ sau:
a. Lãnh đạo công ty:
* Hội đồng quản tri:07 người.
* Ban giám đốc : 05 người (01 giám đốc, 04 phó giám đốc)
* Ban kiểm soát: 03 người.
* Kế toán trưởng: 01 người.
b. Cơ cấu tổ chức:
* Các phòng quản lý bao gồm : Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật; Phòng Kế toán tài vụ;
Phòng Tổ chức; Phòng Thủy công; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng thiết kế Phòng
kiến truc- dân dụng- công nghiệp; Phòng Dự toán; Phòng dự án; Trung tâm thí nghiệm
và kiểm định công trình
* Các Xí nghiệp gồm có: Xí nghiệp tư vấn xây dựng thủy lợi; Xí nghiệp tư vấn xây
dựng giao thông; Xí nghiệp tư vấn xây dựng dân dụng, công nghiệp; Xí nghiệp tư vấn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
địa kỹ thuật
56
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HĐQT - GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH – NỘI CHÍNH
PHÒNG THIẾT KẾ
PHÒNG DỰ TOÁN
PHÒN G KẾ TOÁN
PHÒG DỰ ÁN
PHÒNG MÁY XÂY DỰNG
PHÒN G TỔ CHỨC
PHÒN G HÀNH CHÍNH
PHÒNG KIẾN TRÚC – DÂN DỤNG - CN
PHÒN G KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT
TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cổ phần Tư vấn
xây dựng Ninh Bình
2.1.2.2. Chức năng và quyền hạn của Lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng
* Tổng giám đốc:
- Tổng giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ, miễn nhiệm là người điều
hành quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty theo
thẩm quyền.
- Tống giám đốc có quyền hạn và nghĩa vụ:
+ Điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo thẩm quyền quy định
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư công ty theo
thẩm quyền.
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền.
57
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ Tuyển dụng lao động, quyết định mức lương và phụ cấp của người lao
động trong Công ty.
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức, xử lý lãi lỗ trong kinh doanh và các quyền
hạn khác được ủy quyền.
* Các Phó Tổng giám đốc:
- Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Tổng giám đốc, có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về lĩnh vực được phân công.
- Các Phó Tổng giám đốc có các quyền hạn và nghĩa vụ:
+ Thay mặt Tổng Giám đốc thực hiện các công việc được ủy quyền trong
phạm vi quyền hạn của Tổng Giám đốc tuân theo điều lệ và quy chế của công ty.
+ Điều hành, chỉ đạo hoạt động theo lĩnh vực và các đơn vị ssản xuất được
phân công phụ trách.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về
những công việc được giao.
+ Có nghĩa vụ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất hàng năm. Khai
thác và bảo quản các trang thiết bị được cấp và bàn giao khi có yêu cầu của Hội
đồng quản trị hay Tổng Giám đốc.
Chi tiết lĩnh vực phụ trách của từng thành viên trong Ban Giám đốc Công ty theo
Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của Tổng giám đốc và các Phó tổng giám
đốc.
* Trưởng các phòng quản lý
- Trưởng các phòng Quản lý do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm
- Quyền hạn và nghĩa vụ của các Trưởng phòng quản lý:
+ Điều hành họat động của phòng theo đúng chức năng do Tổng Giám đốc
quy định. Thực hiện các công việc khác khi được Tổng Giám đốc giao hay ủy
quyền bằng văn bản.
+ Có nghĩa vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
tổng .
58
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
* Giám đốc các đơn vị sản xuất:
- Giám đốc các đơn vị sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm
- Quyền hạn và nghĩa vụ của Giám đốc các đơn vị sản xuất:
+ Điều hành họat động của đơn vị theo Điều lệ và các Quy chế ban hành của
Công ty. Thực hiện các công việc khác khi được Tổng Giám đốc hay các Phó Tổng
Giám đốc giao hay ủy quyền.
+ Có nghĩa vụ xây dựng phát triển đơn vị, hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất
hàng năm được giao; Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
phụ trách đối với các nhiệm vụ được giao.
2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ninh Bình.
2.1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty đã có bề dầy kinh nghiệm tư vấn lâu năm, đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng trong công tác quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh. Đối với cán bộ công nhân viên đều có trình độ chuyên môn tay
nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh bảo đảm được sự ổn định và phát triển doanh thu
năm sau cao hơn năm trước. Việc làm và đời sống người lao động được đảm bảo, có
bước cải tiến rõ rệt tạo được niềm tin vào sự lãnh đạo của công ty từ đó người lao
động thật sự yên tâm công tác góp phần vào sự phát triển của Công ty.
Với mục tiêu việc làm và đời sống cho người lao động, sự tồn tại và phát
triển của Công ty với nhiệm vụ chính trị được giao trong nhiệm kỳ qua dưới sự lãnh
đạo của hội đồng quản trị, ban chấp hành Đảng ủy đã chủ động phối hợp với chuyên
môn và các tổ chức đoàn thể động viên cán bộ công nhân viên thực hiện tốt Điều lệ
tổ chức hoạt động của công ty và phương hướng nhiệm vụ qua các lần Đại hội đồng
cổ đông thường niên đề ra có hiệu quả. Phong trào thi đua lao động sản xuất thật sự
đã thấm sâu vào tiềm thức của mỗi người thể hiện ở tính tự chủ, tinh thần tự giác
cao, tận tụy với công việc, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thức tiết kiệm và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh góp phần từng bước tháo gỡ
59
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
khó khăn góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đề
ra. Vấn đề uy tín, chất lượng và mẫu mã sản phẩm hiện nay là yếu tố quan trọng
không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh nay chúng ta đã làm tương đối tốt.
Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế thị trường Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
đã mạnh dạn đàu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng như: Máy khoan, máy
kiểm tra cường độ bê tong, máy kiểm tra chất lượng thép… và các phần mềm tính
toán thiết kế, dự toán, khảo sát… Việc áp dụng công nghệ khoa học mới đã nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất, đọ chính xác cao và mẫu
mã sản phẩm đẹp đáp ứng đước yêu cầu của khách hàng.
Những công trình lớn, có công trình giá trị sản lượng hàng tỷ đồng về dịch
vụ tư vấn Công ty đã đảm nhiệm hoàn thành và đưa vào sử dụng an toàn có hiệu
quả như:
Dự án chuyển đổi mục tiêu lấn biển Bình Minh 3
Hò chứa nước Cửa Đạt
Dự án xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng phân lũ, chậm lũ huyện Gia
Viễn
Sửa chữa nâng cấp hệ thống hồ Yên Thắng
Dự án hồ Đá Lải
Hệ thống thoát nước chính thành phố Ninh Bình
Dự án khu du lịch Tràng An
Dự án khu công nghiệp Gián Khẩu
Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp đường ĐT79
Hệ thống giao thông nôi thị thi trấn Thiên Tôn
Đường nội thị thành phố Ninh Bình
Trường chinh trị tinh Ninh Bình
Nhà máy nước thi trấn Thiên Tôn Hoa Lư
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Dự án khu du lịch Tam Cốc Bích Động
60
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2007
2008
2009
TT Các chỉ tiêu
1
2
3
Tổng doanh thu
1
11.643
17.040
20.387
Lợi nhuận trước thuế
2
750
1300
1690
Tổng nguồn vốn
3
9.501
14.346
17.151
4
Thu nhập bình quân (đ)
2.938.000
3.205.000
3.500.000
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007- 2009
Thực trạng của sản xuất – kinh doanh
- Hiện nay công ty bố trí sản xuất với mô hình phân chia quyền lực của Giám
đốc và các Phó giám đốc. Giám đốc phụ trách các Phòng quản lý, mỗi Phó GĐ phụ
trách một vài đơn vị sản xuất. Với cách quản lý này công ty hầu như không can thiệp
nhiều vào cơ chế sản xuất của các đơn vị mà chỉ quản lý một phần về chất lượng sản
phẩm và thu phí quản lý của công ty. Điều đó dẫn đến các đơn vị có sự chênh lệch lớn
về quy mô, trình độ, chất lượng, doanh thu và thu nhập bình quân đầu người.
- Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công ty vẫn du trì quản lý 2 cấp:
Đơn vị và công ty. Tuy nhiên tại đơn vị thì quản lý chất lượng hoạt động kém hiệu quả
với những lý do chính sau: Năng lực, trình độ của người quản lý chất lượng chưa đạt
yêu cầu; Cá nhân thực hiện quy trình có trình độ chưa đạt yêu cầu, chưa được đào tạo
đầy đủ về quy trình Iso; Lãnh đạo các đơn vị không coi trọng chất lượng mà chỉ chú
trọng về số lượng và tiến độ theo yêu cầu của Chủ đầu tư; Chế độ thu nhập của người
quản lý chất lượng chưa tương xứng. Đối với các công tác hiện trường, cấp quản lý
chất lượng của công ty chưa có đủ cán bộ để đi thực tế kiểm tra hiện trường nên công
ty vẫn chưa kiểm soát được chất lượng loại hình tư vấn này.
* Tổ chức sản xuất chủ đạo:
- Các phòng ban quản lý trong công ty quá nhiều, lượng cán bộ gián tiếp sản
xuất quá lớn là áp lực không nhỏ cho công tác trả lương của công ty. Mặt khác gây sự
chồng chéo về công việc giữa các phòng trong khi hiệu quả thực sự cho công tác quản
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
lý thì chưa được phát huy hết.
61
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục
tiêu.
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh
nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết
tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu
không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng
Ninh Bình do Phòng Kế hoạch của Công ty phụ trách.
Hiện nay, công ty có 29 dự án đang triển khai có Tổng mức đầu tư 5.495 tỷ
đồng và dự kiến từ nay đến năm 2015, triển khai hơn 30 dự án có tổng mức đầu tư
67.239 tỷ đồng. Đây là nguồn cầu công việc đáng kể cho Công ty tập trung nghiên
cứu, đầu tư và chiếm lĩnh thị trường tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế các dự án do
công ty làm chủ đầu tư.
Với kinh nghiệm và nguồn lực hiện có, công ty đã đặt mục tiêu và đã thực
hiện tư vấn xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi.
Tuy vậy, việc mở rộng hoạy động tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng các
công trình cao tầng, các công trình ngầm,... chưa được quan tâm đúng mức.
Quá trình nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu là quá trình
thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu đó và
rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, hoạt động này hiện nay chỉ mang tình định tính, chưa có sự nghiên cứu một
cách cụ thể, sâu rộng, định hướng chiến lược cho công ty. Hoạt động nghiên cứu thị
trường mới chỉ dừng lại ở mức “tìm việc cho công ty” để có nguồn thu cơ bản nhằm
đáp ứng một số hoạt động của đơn vị.
Thực trạng về nghiên cứu, phát triển thị trường
- Có thị trường truyền thống và các đối tác chiến lược lâu năm.
- Hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường chưa được đầu tư đúng đắn, vẫn
còn ở dạng manh mún, nhỏ lẻ của các đơn vị. Đôi khi còn có sự chồng chéo giữa các
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
đơn vị mà không có sự thông qua của công ty.
62
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Hoạt động nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở mức “tìm việc cho Công
ty” để có nguồn thu cơ bản nhằm đáp ứng một số hoạt động của đơn vị.
2.1.3.3. Công tác đấu thầu.
Sau khi Luật đấu thầu được ban hành, thị trường xây dựng trở nên hết sức sôi
động, trong đó có cả sự tham gia của các nhà thầu tư vấn nước ngoài tại Việt Nam.
Đấu thầu đang dần trở thành phương tiện chính để nhận hợp đồng tư vấn. Trong
tình hình đó Công ty đã cố gắng đổi mới trang thiết bị, tăng cường và đổi mới công
tác quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn…Chính vì
vậy công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn.
Dự thầu
Trúng thầu
Tỷ lệ trúng thầu
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
15 (gói)
45,77 tỷ
9 (gói)
21,92 (tỷ)
60%
47,89%
Bảng 2.2: Công tác đấu thầu trong năm 2008 :
Dự thầu
Trúng thầu
Tỷ lệ trúng thầu
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
15(gói)
44,89 tỷ
10 (gói)
21,46 (tỷ)
66%
47,81%
Bảng 2.3: Công tác đấu thầu trong năm 2009:
Qua số liệu trên có thể rút ra những nhận định khái quát như sau:
- Số lượng tham gia đấu thầu các gói thầu tư vấn khá nhiều.
- Tuy tỷ lệ trúng thầu là 60-66% là tương đối cao nhưng không phản ánh
đúng thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty.
* Phân tích nguyên nhân thua thầu:
- Do công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu vẫn còn nhiều sai sót.
- Do kinh nghiệm dự thầu của một số đơn vị còn yếu nên hồ sơ dự thầu chưa
đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Do một số lĩnh vực tư vấn công ty chưa đủ kinh nghiệm về các công trình
tương tự đã tham gia, chưa đủ kinh nghiệm về năng lực con người, năng lực lực
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thiết bị, năng lực tài chính.
63
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Công tác đấu thầu chưa được chú trọng đầu tư nhiều về nhân lực, thời gian,
kinh phí … nên chất lượng hồ đấu thầu chưa cao.
Để hội nhập một cách chủ động, Công ty cần nhìn rõ thực lực, khả năng của
mình để tiến tới đổi mới và ngày càng hoàn thiện hơn.
2.2. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô tới khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.
Công ty tư vấn xây dựng Ninh Bình là một đơn vị kinh tế thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là
tổng hợp tất cả các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải biết tận dụng các nhân tố tích cực, hạn chế hoặc loại bỏ
các nhân tố tiêu cực để nâng cao nội lực và nắm bắt cơ hội kinh doanh.
2.2.1. Môi trường kinh tế quốc dân.
2.2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế Quôc dân đối với năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng và ảnh hưởng có tính chất quyết
định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế
ở đây có ảnh hưởng mạnh nhất thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng
trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ là
một cơ hội thuận lợi vì trong nền kinh tế đó đầu tư cho xây dựng cơ bản và dân
dụng tăng. Các ngành kinh tế đó đầu tư cho xây dựng cơ bản và dân dụng tăng. Các
ngành kinh tế khác hoạt động. Ngược lại với một nền kinh tế suy thoái, doanh
nghiệp cũng sẽ bị quấn chung vào sự suy giảm.
Mặt khác, trong một nền kinh tế tăng trưởng, mở cửa và hội nhập cũng sẽ là
một điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng cường hợp tác, liên doanh liên kết,
chuyển giao công nghệ... để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực của mình.
2.2.1.2. Kinh tế Việt Nam một vài năm gần đây.
Hiện nay kinh tế Việt Nam đang hoà chung và xu thế hội nhập Quốc tế kinh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
tế trong nước luôn đạt mức tăng trưởng khá. Vốn đầu tư cho phát triển luôn chiếm
64
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
tỷ trọng cao trong GDP. Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện. Đô
thị hoá đang diễn ra với tốc độ chóng mặt. Đầu tư cho xây dựng cơ bản của nhà
nước, Bộ, ngành, địa phương và người dân vẫn đang ở mức cao.
2.2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến năng lực cạnh tranh
của Công ty.
Có thể nói rằng các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng Ninh Bình nói riêng đang được hoạt động trong một môi trường kinh
tế hết sức thuận lợi. Nó đã tạo điều kiện để Công ty tăng cường đầu tư, mở rông quy
mô, tăng cường liên doanh, liên kết, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
2.2.2. Chính sách của nhà nước.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của chính sách của nhà nước đối với năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Nhà nước thông qua các chính sách, của mình có tác động rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách của nhà nước có thể tạo ra môi
trường kinh doanh bình đẳng tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh
tranh lành mạnh, thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa các nhà sản xuất,
nhà sản xuất với người tiêu dùng...Điều này tạo điều kiện thúc đẩy các doanh
nghiệp làm ăn chân chính, phát triển.
Nhà nước còn thông qua các chính sách của mình để thực hiện công tác sự
báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu từ, hạn chế độc quyền, kiểm soạt độc
quyền tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng không phân biệt đối sử giữa các loại
hình doanh nghiệp... do đó sẽ tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp.
2.2.2.2. Chính sách của nhà nước đối với ngành xây dựng trong thời gian
qua.
Cũng như các thành ngành kinh tế khác, ngành xây dựng hoạt động trong
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và thời gian qua đã có hàng trăm
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
các văn bản luật, dưới luật của chính phủ, Bộ...để điều tiết hoạt động của các ngành
65
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Có thể liệt kê ra đây một số các văn
bản luật như :
Luật Công ty (21 – 12 – 1990) quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn
và Công ty cổ phần.
Thông tư số 01/BXD – VKT(27/01/1994) Của Bộ xây dựng hướng dẫn
xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng.
Nghị định số 44/1998/NĐCP (29/06/1998) Của chính phủ về chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần .
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (25/09/1989) Quy định chế độ hợp đồng kinh
tế.
Quyết định số 56- BXD/VKT ngày 30/03/1994 Của Bộ trưởng Bộ xây
dựng về việc ban hanh “ Định mức dự toán xây dựng cơ bản”.
Luật xây dựng có hiệu lực từ 01/07/2004.
2.2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách nhà nước đến năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.
Nhìn chung các chính sách của nhà nước trong thời gian qua đã tạo sự thông
thoáng và bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó
đã tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình cũng đã biết tận dụng
các chính sách này để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên vẫn còn có những kẽ hở trong các chính sách pháp luật của nhà nước đặc
biệt là trong công tác đấu thầu vẫn chưa được thực sự bình đẳng công bằng đã làm
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty.
2.2.3. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật.
2.2.3.1. Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng
mọi lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Một doanh nghiệp muốn nhanh
66
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
chóng vươn lên và củng cố được vị thế của mình thì không thể không chú ý nâng
cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển giao, làm
chủ công nghệ mà còn phải biết sáng tạo được kỹ thuật – công nghệ tiên tiến.
Sản phẩm của ngành xây dựng ngày càng được đòi hỏi cao hơn về kỹ thuật,
mỹ thuật do đó việc áp dụng khoa học – kỹ thuật vào thiết kế, thi công là đòi hỏi
mang tính tất yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học –
kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua công ty đã tích cực đổi
mới trang thiết bị máy móc, phương pháp làm việc . Hiện nay hầu hết các công việc
như thiết kế, lập dự toán, lập báo cáo...đều được thực hiện trên máy tính, mức độ cơ
giới hoá trong sản xuất cũng đã được nâng cao. Điều này thực sự đã góp phần quan
trong vào việc nâng cao chất lượng công trình, tốc độ thi công được đảm bảo, giảm
hết áp lực và gánh nặng công việc cho cán bộ công nhân viên.
2.3. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vi mô tới khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.
2.3.1. Khách hàng.
2.3.1.1. Ảnh hưởng của khách hàng đến năng lực cạnh tranh của các Công
ty xây dựng.
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm (dịch vụ)
do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi
của mỗi doanh nghiệp.
Cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị hiếu của khách
hàng cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng sản phẩm, tốc độ
cung ứng, phương thức thanh toán....đều có tác động đến việc thiết kế sản phẩm và
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
các quyết định marketing của doanh nghiệp..
67
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Doanh nghiệp có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh nếu nắm bắt nhanh nhạy
hơn và thoả mãn tốt hơn những yêu cầu, và thị hiếu của khách hàng và ngược lại,
doanh nghiệp nào không chú ý hoặc chú ý không đúng mức tới nhu cầu của khách
hàng ắt sẽ thất bại.
2.3.1.2. Đặc điểm khách hàng của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh
Bình.
Với sản phẩm chủ yếu của mình là các Công trình xây dựng lớn nên khách
hàng chính của Công ty thường là các tổ chức, cơ quan, đơn vị nhà nước, Những
khách hàng này thường có yêu cầu lựa chọn cao về uy tín của Công ty và thường có
thuê các chuyên gia tư vấn về kỹ thuật, thiết kế để giám sát, kiểm tra cả trong khâu
đấu thầu lớn thực hiện dự án. Việc “mua hàng” cùng diễn ra chậm và do tập thể
quyết định.
2.3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình là một đơn vị thành viên thuộc
tổng Công ty tư vấn Việt Nam lại có truyền thống phát triển trong nhiều năm qua.
Nên cũng có uy tín trong ngành Xây dựng do đó cũng là một địa chỉ hấp dẫn các
nhà đầu tư. Tuy nhiên trước những yêu cầu ngày càng cao và những đòi hỏi ngày
càng khắt khe của khách hàng Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong chuyển biến
nhận thức nắm bắt xu hướng thị hiệu của khách hàng mới có thể củng cố được vị
thế và nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
2.3.2. Các đối thủ cạnh tranh .
2.3.2.1. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đối với năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp xây dựng.
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp
đang hoạt động trong ngành xây dựng trên những địa bàn mà doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu.
Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh là những yếu tố
hàng đầu ảnh hưởng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Nếu xét theo một
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
khía cạnh thông thường thì cùng với một năng lực nhưng nếu doanh nghiệp hoạt
68
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
động trong ngành không có nhiều đối thủ cạnh tranh, quy mô đối thủ không lớn
năng lực không cao thì doanh nghiệp sẽ có năng lực cạnh tranh hơn là hoạt động
trong ngành có nhiều đối thủ với quy mô và năng lực lớn. Tuy nhiên xét theo một
khía cạnh tích cực hơn thì một doanh nghiệp hoạt động trong một ngành có mức độ
cạnh tranh gay gắt sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó vươn lên, nâng cao
năng lực của mình.
2.3.2.2. Một vài đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Ninh Bình.
Trên thị trường xây dựng hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp hoạt động
phần lớn đều trực thuộc trong các tổng công ty lớn. Trong đó có một số công ty
mạnh như :
* Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân.
* Công ty cổ phân tư van xây dựng Công trình Việt.
2.3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các đối thủ đối với năng lực cạnh tranh
của công ty.
Như đã thấy Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình đang hoạt động
trong một môi trường có tính chất cạnh tranh gay gắt với hàng loạt các đối thủ mạnh
có khả năng và tiềm lực lớn hơn Công ty. Điều này thực sự gây khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần phải tiếp tục
có những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa.
Là đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành, có thể là yếu tố làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới.
Hiện nay, các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam theo
các cách: Mở văn phòng đại diện ở Việt Nam hoặc hợp tác với các doanh nghiệp ở
Việt Nam, tiến tới hình thành các liên doanh.
Bên cạnh đó là sự lớn mạnh của các Công ty địa phương. Các công ty này
tuy chưa thể chiếm lĩnh thị trường so với các Công ty lớn, nhưng có lại có lợi thế
khu vực cần được khai thác như: Nguồn vật liệu địa phương, nhân công lao động
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
phổ thông, sự ủng hộ của chính quyền địa phương...
69
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.3.3. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp của Công ty chủ yếu là các hãng, các công ty cung cấp trong
lĩnh vực mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nhiên liệu và cung cấp tài chính.
Các nhà cung cấp là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ, chất
lượng thi công của công trình, năng suất, tăng trưởng kinh tế. Vì vậy để luôn được
thuận lợi, Công ty phải thiết lập các mối quan hệ tin cậy với các nhà cung cấp, đôi
khi tổ chức giao lưu văn hoá - nghệ thuật để càng thiết chặt mối quan hệ và để giúp
đỡ nhau khi gặp khó khăn.
2.3.4. Nguyên vật liệu.
2.3.4.1. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến năng lực cạnh tranh của các
Công ty xây dựng.
Nguyên vật liệu là các yếu tố có đầu vào để tạo ra sản phẩm do đó nó góp vai
trò rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của ngành xây dựng chính là
sự kết hợp các yếu tố đầu vào là các vật liệu xây dựng do đó để đảm bảo chất lượng
sản phẩm bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải bảo đảm được chất lượng nguyên vật
liệu của mình. Bên cạnh đó tốc độ cung ứng nguyên vật liệu là một yếu tố quan
trọng góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vì chỉ có cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời doanh nghiệp mới có thể hoàn thành công trình đúng tiến
độ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Như vậy để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mỗi doanh
nghiệp cần phải thiết lập một hệ thống các nhà cung ứng tin cậy để đảm bảo được
chất lượng nguyên vật liệu và thời gian cung ứng.
2.3.4.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh
Bình.
Nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình là
các vật liệu xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt thép, gỗ...Nhìn chung các loại
vật liệu này có khối lượng lớn, ít bị thiệt hại do vận chuyển, có thể để được lâu... do
đó có những yêu cầu riêng trong vận chuyển, kho tàng phải lớn song không cần quá
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
hiện đại...
70
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Nhìn chung giá các loại vật liệu xây dựng ít thay đổi (từ sắt thép, xi măng)
tuy nhiên do khối lượng lớn nên chi phí vận chuyển thường khá cao.
2.3.4.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
Như đã phân tích ở trên nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng các
công trình từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty, song đây là việc
mà công ty hoàn toàn có thể chủ động được trong khâu kiểm tra chất lượng và thời
gian qua Công ty đã thực hiện khá tốt vấn đề này. Tuy nhiên do giá cả một số loại
vật liệu (Sắt thép, xi măng) biến động mạnh, nguồn vốn của Công ty lại còn hạn chế
nên có lúc hoạt động cung ứng còn bị đình trị gây khó khăn cho hoạt động thi công.
2.4 Đánh giá các yếu tố nội bộ tác động tới khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.
2.4.1. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của công ty. Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng và tiến độ của sản phẩm tư vấn.
Trong tình hình vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt với các
đối tác tư vấn xây dựng khác vừa phải hội nhập để tồn tại, vấn đề cốt lõi là phải có
chiến lược đầu tư xây dựng nguồn nhân lực.
Theo số liệu thống kê về cán bộ kỹ thuật và quản lý tính đến ngày
31/12/2009 (không kể cộng tác viên) như sau:
Tổng số lao động : 103 người.
- Trên đại học : 2 người (chiếm 1,94%).
- Đại học : 56 người (chiếm 54.37%).
- Cao đẳng : 8 người
- Trung cấp : 19 người
- Công nhân kỹ thuật : 22 người
Theo ngành nghề:
- Kiến trúc sư : 2 người.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
- Kỹ sư giao thông : 10 người.
71
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Kỹ sư thuỷ lợi : 13 người.
- Kỹ sư xây dựng : 11 người.
- Kỹ sư địa hình : 5 người.
- Kỹ sư địa chất : 5 người.
- Kỹ sư điện : 1 người.
- Cử nhân kinh tế, luật : 9 người.
* Về trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ:
- Về bằng cấp: Tỷ lệ những người có bằng đại học, trên đại học đạt 56,31%.
Còn tính riêng cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác chuyên môn kỹ thuật thì tỷ lệ
này đạt 100%. Đây là một trong những nhân tố giúp tăng trưởng và tạo uy tín cao
cho doanh nghiệp trên thị trường.
Độ tuổi
- Về kinh nghiệm:
Xét toàn công ty
Chỉ tính cán bộ tư vấn
22 đến 30
52,8%
47,25%
30 đến 50
40,7%
45,05%
> 50
6,5%
7,69%
Qua thống kê trên cho thấy, độ tuổi trung bình của lực lượng cán bộ trong
công ty tương đối trẻ.
* Các cán bộ từ 50 tuổi trở lên:
- Ưu điểm: Đây là đội ngũ được rèn luyện trong thực tiễn, đúc rút được nhiều
kinh nghiệm trong các thời kỳ nền kinh tế tập trung, bao cấp và nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó dần thích nghi và đạt được
những thành công về tổ chức quản lý kinh doanh, tạo được uy tín trong ngành nghề,
có mối quan hệ tin cậy, bền vững với khách hàng, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ lý luận chính trị và hiểu biết xã hội, có tinh thần đoàn kết thống nhất gắn
bó với tập thể.
- Nhược điểm: Một số cán bộ còn nặng về ý thức kinh nghiệm chủ nghĩa,
ngại học tập nâng cao trình độ chuyên môn và và nghiệp vụ công tác, khả năng sử
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ cao hạn chế, trình độ tiếng Anh sẵn sàng
72
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
cho hội nhập yếu, kiến thức pháp luật không cập nhật thường xuyên, tư tưởng một
số còn bảo thủ trì trệ, tác phong chậm chạp, thiếu linh hoạt. Một số cán bộ tuy có
bằng cấp đã qua đào tạo nhưng đào tạo chắp vá và không có hệ thống nên hiểu biết
vận dụng vào quản lý điều hành, xử lý tình huống kém hiệu quả.
* Các cán bộ từ 30 đến dưới 50 tuổi:
- Ưu điểm: Đây là đội ngũ cán bộ đã đạt đến độ chín trong sự nghiệp cả về
kinh nghiệm và năng lực quản lý, xác định gắn bó lâu dài và trung thành với công
ty, là lực lượng nòng cốt góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cả về khoa học, công
nghệ, tổ chức quản lý và điều hành của Công ty.
- Nhược điểm: Tâm lý đòi hưởng thụ dần hình thành. Một số người không
thoả mãn với nhu cầu đáp ứng của Công ty, cho rằng mình chưa được trả công xứng
đáng dần dẫn đến sức ỳ trong công việc.
* Các cán bộ có tuổi dưới 30:
- ưu điểm: Đây là đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên
môn tương đối sâu, tiếp thu khoa học công nghệ nhanh, hăng hái, nhiệt tình, ham
học hỏi, cầu tiến, có ý chí phấn đấu, có sức khoẻ tốt.
- Nhược điểm: Thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn trong công tác chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức hiểu biết xã hội ít, bản lĩnh chính trị chưa thật vững vàng
vì chưa qua thử thách, rèn luyện nhiều, dễ nản chí khi gặp khó khăn gian khổ, dễ
mắc phải sai lầm trong tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Đây cũng là
nhóm tuổi khó ổn định công việc. Tỷ lệ người chuyển công tác ở nhóm tuổi này là
cao nhất.
* Về công tác tổ chức, quản lý nhân lực:
+ Trong thời gian qua Công ty đã nghiên cứu cách sắp xếp, tổ chức, thành
lập mới các đơn vị sản xuất sao cho việc điều hành có hiệu lực, phối hợp được nhịp
nhàng, phù hợp với quy mô dịch vụ được giao. Đã chú ý xây dựng các văn bản quản
lý trong đơn vị, quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, mối quan hệ giữa trên và
dưới, cách quản lý sao cho phát huy được tính sáng tạo của cán bộ, nhân viên nhưng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
lại kiểm soát được công việc của các đơn vị, cá nhân (như các hợp đồng nội bộ,
73
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
phiếu giao việc, bảng theo dõi tiến độ cho nhóm công tác, cho cá nhân ở trong và
ngoài đơn vị).
+ Trong quản lý nhân lực đã chú ý đến việc tuyển dụng một cách xác đáng,
công bằng để tìm chọn được người có năng lực cho doanh nghiệp, thu hút các sinh
viên giỏi sau khi tốt nghiệp đến tìm việc, thu hút cán bộ có năng lực, kinh nghiệm
bằng cách công bố tuyển chọn công khai, điều tra ở các trường, tổ chức thi kiểm tra
đầu vào, phỏng vấn, trắc nghiệm. Ngoài ra đã chú ý lưu trữ dữ liệu về cán bộ, nhân
viên, quy định đánh giá năng lực của họ một cách xác thực để có kế hoạch sử dụng,
bồi dưỡng, cất nhắc. Cải thiện chế độ trả lương, đãi ngộ để kích thích cán bộ công
nhân viên (bằng nhiều cách như trả lương khoán theo sản phẩm, trích thưởng khi
vượt tiến độ hoặc làm tốt công việc…) cũng được các đơn vị quan tâm.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vấn tồn tại vấn đề sau:
+ Việc nắm tình hình cán bộ, nhân viên còn chưa chắc chắn dẫn đến việc
giao việc nhiều khi không đúng người, đúng việc gây chậm trễ, thiệt hại.
+ Vấn đề tính toán lương và chế độ đãi ngộ tuy đã được quan tâm nhưng
chưa thoả đáng nhất là tầng lớp cán bộ trẻ. Mặt khác chưa chú ý đúng mực đến công
tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức nghề nghiệp nên khá nhiều cán bộ, nhân
viên còn quá chú ý đến lợi ích trước mắt, chạy theo đồng tiền, bỏ chạy đơn vị này
sang đơn vị khác gây ra việc chảy máu chất xám (ở Công ty tỷ lệ này khá cao, trung
bình 4 -5 người 1 năm tương ứng khoảng 3 - 4%).
+ Hiện tượng lấy người vào vì các quan hệ cá nhân vẫn còn tồn tại làm cho
bộ máy cồng kềnh (nhất là khối gián tiếp sản xuất), có nơi người không làm được
việc được hưởng đãi ngộ nhiều hơn người làm việc gây so bì về lợi ích.
* Về đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, ranh giới giữa làm và học không
tồn tại nữa, học để mà làm, làm cũng chính là học mang những điều đã học ra áp
dụng để nhận thức sâu sắc, thực hiện nhuần nhuyễn hơn. Đây là khâu then chốt để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
của công tác này, Công ty đã thực hiện một số việc sau đây:
74
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ áp dụng các hình thức đào tạo đa dạng, cử đi học nghiệp vụ, ngoại ngữ, lý
luận chính trị, văn bản pháp quy, tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo trên Đại học ở các
trường trong và ngoài nước…
+ Mở các lớp chuyên đề do các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài
đơn vị tham gia đào tạo tại chỗ.
+ Cập nhật các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường, chế độ,
chính sách.
+ Mua và chuyển giao một số phần mềm phục vụ cho công tác chuyên môn
và quản lý. Đặt mua tài liệu tạp chí trong và ngoài nước (một số ít), xây dựng cơ sở
dữ liệu thư viện điện tử.
+ Có kế hoạch kèm cặp đào tạo bồi dưỡng tại chỗ cho cán bộ, nhân viên trẻ.
+ Cử đi tham quan học tập trong và ngoài nước, nghiên cứu cách áp dụng
trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.
+ Tổ chức các Hội thi như thi về đồ án xuất sắc, tin học…
Các mặt còn tồn tại, yếu kém sau:
+ Việc lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại tuy có nhưng chưa được thực hiện
đầy đủ, thường bị công tác lấn át. Mặt khác kinh phí cho công tác này ở đại bộ phận
còn quá ít so với yêu cầu.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo (diện tích, máy móc, cơ
sở dữ liệu…) rất thiếu thốn.
+ Vấn đề đào tạo lại được xem là một tiêu chuẩn để cán bộ, nhân viên nhưng
ở Công ty còn làm một cách tự phát theo nhu cầu phát triển kinh doanh, thiếu một
sự chỉ đạo thống nhất từ trên về phương hướng, mục tiêu, nội dung, phương pháp.
+ Việc đào tạo nguồn cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý cũng chưa bài bản.
Phần lớn trưởng thành từ thực tế lên, chưa qua đào tạo về quản lý nhất là đặc thù
của ngành tư vấn.
+ Nắm bắt thông lệ quốc tế
Các cán bộ tư vấn chưa được đào tạo, tiếp xúc với các loại hình công việc
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
theo thông lệ quốc tế (cách triển khai một dự án, cách làm việc theo nhóm, cách
75
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
trình bày hồ sơ, báo cáo, cách tính toán so sánh kinh tế, sử dụng các quy chuẩn, quy
phạm đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp, việc quan tâm đến các vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái, vấn đề tái định cư..). Các cán bộ của công ty nặng về
chuyên môn kỹ thuật, say mê tính toán hơn.
+ Trình độ ngoại ngữ:
Phần lớn các cán bộ kỹ thuật không có khả năng sử dụng ngoại ngữ, các nhân
viên có khả năng về ngoại ngữ lại hạn chế về kỹ thuật. Đây là một trở ngại lớn trong quá
trình hội nhập và phát triển của Công ty.
2.4.2. Trang thiết bị công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin.
a. Về trang thiết bị công nghệ.
Nhằm đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, từng bước hiện trang thiết bị
công nghệ phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị, tăng năng suất lao động, sản
phẩm tư vấn có chất lượng tốt hơn, Công ty luôn có kế hoạch nghiên cứu đầu tư vào
các trang thiết bị công nghệ hiện có phục vụ sản xuất, để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp như kết quả tổng hợp trong bảng 2.4:
Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình có đa dạng chủng loại trang thiết bị,
đủ về số lượng đáp ứng được yêu cầu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng.
b. Về ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đã có những tiến bộ vượt bậc đem lại hiệu quả to lớn trong công tác nghiên
cứu, tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế: Nhờ có máy tính việc tính tự động hoá được
cao hơn, tính toán chuẩn xác hơn, trình bày, thể hiện cũng đẹp hơn. trừ một số công
việc ở bộ phận hành chính, còn lại tất cả các công việc đã sử dụng tin học.
- Công ty đã có mạng nội bộ, mạng internet ở tất cả các máy tính. Việc trao
đổi công việc qua mạng, thu thập thông tin trên mạng internet đã được thực hiện và
góp phần mạng lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Trong lĩnh vực tư vấn thiết kế sử dụng rất nhiêu phần mềm hỗ trợ nhưng
hầu hết các phần mềm đang được công ty sử dụng hiện nay là không có bản quyền.
Chỉ có phần mềm dự toán với chi phí thấp được trang bị là có bản quyền. Đây là
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
vấn đề rất cần được giải quyết khi chúng ta đã chính thức là thành viên của WTO.
76
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Bảng 2.4: Trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất hiện tại của công ty.
TT
Nhãn hiệu trang thiết bị
Số lượng
Thông số kỹ thuật chủ yếu
Ghi chú
Phục vụ thiết kế + dự toán
I
Máy tính loại để bàn (P.IV)
Dùng để thiết kế, tính toán và
nối mạng
1
60
triển khai hồ sơ
2
Máy tính xách tay
8
3
Máy chiếu(Projector)
Thuyết trình đồ án
1
4
Máy in phun màu Epson
In khổ Ao với màu sắc tuỳ chọn
1
5
Máy in phun màu Nhật
In khổ A4 – A3
1
6
Máy in Laze
In khổ A3
4
7
Máy in Laze
In khổ A4
12
8
Máy Scanner
2
9
Máy photocopy
Khổ A3 – A4
2
10 Máy photocopy
Khổ A0
1
11 Máy đóng sách
1
12 Máy Fax
2
13 Máy ảnh kỹ thuật số
2
14 Camera kỹ thuật số
1
15
Phần mềm Autocad, Photoshop,
Dùng thiết kế, chỉnh ảnh
Không bản
3D Max, Corel Draw
quyền
16
Phần mềm Sharp, Etabs, Safe
Dùng tính toán kết cấu, nội lực
Không bản
công trình
quyền
17
Phần mềm Plaxis
Dùng tính nền, cừ thép, đê vây thi
Không bản
công
quyền
18
Phần mềm Slowp
Dùng tính ổn định công trình
Không bản
quyền
19
Phần mềm Mapsite
Dùng tính toán khối lượng san lấp Không bản
quyền
20
Phần mềm Dự toán
Dùng tính dự toán
Có bản quyền
II
Phục vụ trắc địa, bản đồ
1
Máy kinh vĩ Sokia C41 Nhật
Đo đạc bản đồ
2
2
Máy thuỷ chuẩn
2
3
Máy toàn đạc
Lập bản đồ phục vụ thiết kế
2
III Phục vụ khảo sát địa chất công
trình, địa chất thuỷ văn
1
Máy khoan XY – 1
Khoan KS địa chất
4
2
Máy khoan Zip 150
Khoan KS địa chất
2
3
Máy khoan Zip 600
Khoan KS địa chất
3
4
Máy đo địa vật lý
Thăm dò nướcngầm và điện trở
1
suất của đất
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
77
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Mặt khác việc sử dụng các phần mềm không bản quyền sẽ gây khó khăn cho
người sử dụng vì rất hay gặp lỗi, các tính năng không được khai thác hết.
2.4.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình luôn
hoàn thành kế hoạch, tạo nên sự phát triển bền vững về tài chính. uy tín của Công ty
ngày càng được khẳng định với việc được rất nhiều chủ đầu tư trên cả nước giao
cho tư vấn lập dự án và tư vấn thiết kế các công trình có quy mô lớn và phức tạp.
2.4.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt Công ty đã thực hiện khá tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây.
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình phát triển của
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình năm 2007-2009.
2007
2008
2009
TT Các chỉ tiêu
1
2
3
Tổng doanh thu
1
11.643
17.040
20.387
Lợi nhuận trước thuế
2
750
1.387
1.690
Tổng nguồn vốn
3
9.501
14.346
17.151
4
Thu nhập bình quân (đ)
2.938.000
3.205.000
3.500.000
Tỷ suất LN/DT
5
0,0644
0,0813
0,0828
Tỷ suất LN/vốn SX
6
0,0789
0,0967
0,0985
Đơn vị tính: Triệu đồng
Qua tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007-2009 của Công ty
Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là phát triển tốt, vượt
mức kế hoạch do công ty đề ra.
- Tổng doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng, điều đó chứng tỏ khả
năng tìm kiếm công việc tốt. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc cạnh tranh trên
thị trường ngày càng gay gắt.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
- Thu nhập cán bộ công nhân viên đều tăng theo từng năm.
78
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Giá trị tổng sản lượng thực hiện ngày càng tăng
- Về chỉ tiêu nộp ngân sách: Đây là chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của doanh
nghiệp với nhà nước. Đối với công ty việc thực hiện chỉ tiêu này luôn đạt và vượt
mức đề ra.
- Khả năng sinh lợi của Công ty qua các năm thay đổi rất nhiều nhiều.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sản suất kinh doanh thể hiện:
+ Năm 2007: 1 đồng vốn đem lại 0,0789 đồng lợi nhuận
+ Năm 2008: 1 đồng vốn đem lại 0,0967đồng lợi nhuận
+ Năm 2009: 1 đồng vốn đem lại 0,0985 đồng lợi nhuận
Như vậy khả năng sinh lợi của Công ty khá ổn định qua các năm.
Với các số liệu nêu trên có thể cho thấy tính năng động trong tìm kiếm công
việc và tạo công ăn việc làm cho người lao động để đạt được doanh số cao, vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, góp phần ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
2.4.3.2. Một số chỉ tiêu khác.
a. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Theo tổng hợp trong bảng dưới đây:
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm
Năm
Năm
2007
2008
2009
1
Tr.đồng 11.643
17.040
20.387
Tổng doanh thu thuần
2
Tr.đồng 749
1.357
1.632
Tổng lợi nhuận thuần
Tr.đồng 3.459
3.982
4.094
3 Vốn chủ sở hữu
4 Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu
Lần
3,37
4.28
4.98
5
Tỷ suất lợi nhuận thuần/doanh thu thuần %
6,43%
7.96%
8.08%
6
Tỷ suất lợi nhuận thuần/ Vốn chủ sở hữu %
21.6%
34.0%
39.86%
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Trong thời gian qua hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty không
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
ngừng nâng cao.
79
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
b. Tình hình thu hồi công nợ.
Bảng 2.7: Tình hình thu hồi công nợ.
(kể cả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn) Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng số nợ phải trả 7.996 16.307 13.229
2 Tổng số nợ phải thu 5.583 7.817 8.756
Công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng và thu hồi công nợ tuy đi sau một
bước nhưng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Khuyết điểm chung là công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng trong thời gian qua
còn chậm chễ, chưa dứt điểm, để nợ đọng khó đòi kéo dài.
Trong công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng với chủ đầu tư còn tồn tại
như đã nói ở trên do một số nguyên nhân chủ yếu:
- Đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến mục tiêu của thanh toán, quyết toán
hợp đồng đã ký kết.
- Một số công trình sử dụng vốn ngân sách, việc bố trí vốn chậm, thậm chí
không có vốn hoặc do nhiều cơ quan cùng quản lý nguồn vốn này nên công ty còn
bị động, lúng túng khi giải quyết các khó khăn này với chủ đầu tư.
c. Cơ cấu nguồn vốn và khả năng thanh toán.
Theo bảng 2.20, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 20.08% trong tổng nguồn vốn,
cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty không cao. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh là 0,618, hệ số khả năng thanh toán hiện thời là 0,825 đều nhỏ
hơn 1. Công ty không có khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời.
Tóm lại, thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cho thấy khả năng về tài chính của
Công ty đứng ở vị trí trung bình, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng tự chủ
về mặt tài chính không cao. Hiện nay về cơ cấu, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty
đang bộc lộ những điểm yếu kém đòi hỏi cần sớm được khắc phục nếu như Công ty
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
không có những giải pháp thực sự hữu hiệu và kịp thời.
80
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Các nội dung khác
Ngoài các khía cạnh đã phân tích ở trên, Công ty luôn chú trọng chăm lo đến
đời sống vật chất, tinh thân cho cán bộ công nhân viên, cả những người đương chức
lẫn những người đã nghỉ hưu, chú ý các mối quan hệ giữa các tổ chức Đảng, chính
quyền, công đoàn, thành viên, chú ý đến các mối quan hệ với chủ đầu tư, các cơ
quan có liên quan, với địa phương.
Công ty luôn tham gia tích cực đến các mặt hoạt động văn nghệ, thể dục thể
thao như tổ chức các buổi văn nghệ tự biên tự diễn chào mừng các ngày kỷ niệm lớn
của đất nước, của Công ty, tổ chức các trận đấu bóng giao hữu với các đơn vị bạn,...;
tích cực ủng hộ các phong trào xã hội, làm việc nghĩa như giúp đỡ người nghèo, nuôi
dưỡng các bà mẹ anh hùng, các nạn nhân chất độc da cam, đồng bào lũ lụt,... Tất cả
những việc đó là để xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp, tạo một không khí hồ hởi,
phấn khởi, phấn đấu tin cậy lẫn nhau trong nội bộ, giữa trên và dưới, thắt chặt sự đoàn
kết trong công ty, cùng nhau tạo một thương hiệu cho đơn vị.
Cùng với sự đoàn kết của toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty, Công ty
cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình đã vượt qua và đứng vững trước những khó
khăn của nền kinh tế thị trường, đã sẵn sàng đón nhận những cơ hội và cả những
thách thức khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Trong những
năm qua, thị phần của Công ty không ngừng được nâng cao, duy trì và ngày càng
phát triển.
2.4.4. Sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích khả năng cạnh
tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
2.4.4.1. Phát hiện đối thủ cạnh tranh.
Trên toàn quốc có rất nhiều các doanh nghiệp trung ương, địa phương, nước
ngoài và các các tổ chức tư vấn khác tham gia tư vấn xây dựng các công trình xây dựng.
Tuy nhiên trong lĩnh vực tư vấn xây dựng công trình dân dụng, công trính công nghiệp,
các công trình thuỷ lợi, thì phải kể đến Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình
Việt, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân. Đây là hai đối thủ cạnh tranh khá
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
mạnh, trực tiếp của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình
81
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
STT
Nội dung
CT CP TV XD CT Việt
CT CP TVXD VạnXuân
Năm thành lập
1999
2001
1
Chuyển đổi cổ phần
2004
2006
2
Trụ sở
3
Bảng 2.8. Thông tin chung về các đối thủ cạnh tranh.
Ninh Bình Ninh Bình
2.4.4.2. Lựa chọn tiêu thức đánh giá.
Lựa chọn các nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp và của đối thủ làm tiêu thức đánh giá, cho điểm quan trọng các nhân tố. Căn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cứ theo 8 nhóm tiêu thức đã lựa chọn một số tiêu thức sau:
82
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Mức độ
TT
Tiêu thức đánh giá (Các yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh)
quan
trọng
A Tăng trưởng thị phần
1 - Thị phần
0,06
2 - Tốc độ tăng trưởng thị phần
0,04
B Hiệu quả trong hoạt động
3 - Các hệ số sinh lợi (doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu)
0,06
4 - Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thầu
0,07
C Chất lượng sản phẩm
5 - Xem xét quy trình quản lý chất lượng của từng công ty.
0,1
D Khả năng đổi mới
6 - Nghiên cứu sản phẩm mới
0,08
E Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
7 - Phạm vi danh mục sản phẩm
0,07
8 - Tiến độ (thời gian đáp ứng khách hàng)
0,06
F Khả năng khai thác hiệu quả các nguồn lực
9 - Nguồn nhân lực
0,1
- Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin 1
0,09
0
- Năng lực tài chính (xem xét quy mô vốn, khả năng thanh toán). 1
0,1
1
G Khả năng liên kết, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế
- Khả năng liên kết, hợp tác 1
0,05
2
H Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm
- Kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn 1
0,1
3
- Tuyên truyền, quảng cáo 1
0,05
4
- Thương hiệu của doanh nghiệp 1
0,07
5
Bảng 2.9. Tiêu thức đánh giá.
Tổng
=1,0
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
83
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.4.4.3. Phân tích đánh giá các tiêu thức.
a. Tăng trưởng thị phần.
Xem xét doanh thu từ hoạt động tư vấn xây dựng của các công ty:
Sản
Thị
TT
Tên doanh nghiệp
lượng
phần(%) Điểm
Công ty CP Tư vấn xây dung Ninh Bình
20.387
28,34
3,00
1
Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt
25.665 35,67
4,00
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân
25.889 35,97
4,00
3
Bảng 2.10. Thị phần của các doanh nghiệp.
71941
Nhận xét: Thị phần của các doanh nghiệp tương đương nhau, không có
chênh lệch lớn.
Phát
Phát
TT
Tên doanh nghiệp
2007
2008
2009
triển
triển Điểm
1
2
3
2/1
3/2
Công ty CP Tư vấn xây
dựng Ninh Bình
11.643
17.040
20.387 1,464 1,196 3,00
1
Công ty CP Tư vấn xây
dựng công trình Việt
20.911
20.972
25.665 1,003 1,224 4,00
2
Công ty CP Tư vấn xây
dựng Vạn Xuân
21.465
23.661
25.889 1,102 1,094 2,00
3
Bảng 2.11. Tốc độ tăng thị phần.
Tốc độ tăng thị phần của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình so với
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
các đối thủ cạnh tranh ở mức khá cao.
84
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
b. Tính hiệu quả trong hoạt động.
Vạn
Ninh Bình CT Việt
TT
Nội dung
Xuân
Doanh thu
1
20.387
25.665
25.889
Tổng tài sản
2
17.151
35.253
22.785
Vốn chủ sở hữu
3
4.094
10.215
6.984
Lợi nhuận sau thuế
4
1.445
590
374
5
Hệ số sinh lợi trên doanh thu (%)
7.087
2,299
1,445
6
Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản (%)
8.425
1,674
1,641
7
Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (%)
35.29
5,776
5,355
Điểm xếp hạng
3,00
1,00
1,00
Bảng 2.12. Tính toán các hệ số sinh lợi (số liệu năm 2009).
Hệ số sinh lợi trên doanh thu, hệ số sinh lợi trên tổng tài sản, hệ số sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả thực sự của sản xuất kinh doanh. Hệ số sinh
lợi của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình đều cao hơn hai đối thủ cạnh
tranh.
Bảng 2.13. Giá trị trúng thầu và số lượng các công trình thắng thầu (số
CTCPTVXD
CT CP TV
CT CP TV XD
TT
Nội dung
Ninh Bình
XDCT Việt
Vạn Xuân
I
Dự thầu
1
Số lượng (gói)
15
13
9
Giá trị (tỷ đồng)
44,89
54,26
32,36
2
II
Trúng thầu
1
Số lượng (gói)
10
6
4
2
Giá trị (tỷ đồng)
21,46
22,34
18,45
III
Tỷ lệ trúng thầu
1
Số lượng (%)
66,67
46,15
44,44
2
Giá trị (%)
47,81
41,17
57,01
Điểm xếp hạng
3,00
2,00
2,00
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
liệu năm 2009)
85
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Tuy tỷ lệ trúng thầu (về số lượng và giá trị) của cả ba công ty đều khá cao
nhưng không phản ánh đúng thực chất công tác đấu thầu ở doanh nghiệp. Các công
trình trúng thầu của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình và Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng công trình Việt phần lớn là các công trình đặc thù, thế mạnh
của công ty và do đơn vị chủ quản là chủ đầu tư.
c. Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất.
Xác định rõ vấn đề chất lượng sản phẩm tư vấn là một trong những tiêu chí
cực kỳ quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh nên Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng Ninh Bình luôn tăng cường công tác quản lý chất lượng.
* Các kết quả đã đạt được:
+ Quy định yêu cầu đối với hồ sơ tư vấn đuợc áp dụng trong toàn công ty, chất
lượng hồ sơ đã có bước chuyển biến tích cực. Nhìn chung, các sản phẩm tư vấn của
đơn vị đã có một bước tiến đáng kể về hình thức cũng như về nội dung: Hình thức Hồ
sơ được cải thiện theo hướng chuẩn hoá, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và
mỹ thuật ngày càng phù hợp với nhu cầu sử dụng.
+ Nhiều sản phẩm tư vấn của Công ty đã được Chủ đầu tư và các đơn vị sử
dụng đánh giá cao như các công trình thuộc dự án 8 trạm bơm tiêu cục bộ nam Ninh
Bình 7 máy* 4000m3/h vốn vay ADB:Nạo vét song trục tả hữu Vạc:Dự án lân biển
Binh Minh 3:Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch Tam Cốc:Dự án xây dựng khu du
lịch Tràng An:Thiết kế quy hoach xây dựng thi trấn Yên Thịnh huyện Yên Mô:Nhà
làm việc Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình:Đường gạt lũ Tam
Điệp:Cầu hệ thống Cần Chông- Trà Vinh- Vinh Long:Hệ thống giao thông huyện
Chiêng Mai- Sơn La:Đường nội bộ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang,… và nhiều
công trình khác.
+ Thông qua công tác nắm bắt thị trường, xây dựng quan hệ đối tác đặc biệt
là công tác thi tuyển kiến trúc bước đầu đã đạt được các kết quả đáng khích lệ bằng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
việc trúng thầu các công trình lớn, các dự án có trị giá hàng nghìn tỷ đồng.
86
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Các mặt còn tồn tại, yếu kém:
Sau khi đi khảo sát một số hoạt động tư vấn xây dựng của các đơn vị khác,
theo một số chuyên gia, trình độ tư vấn lập dự án, thiết kế của công ty tuy đã đạt
được vị thế nhưng so với trình độ các đơn vị khác và trên thế giới còn non kém về
nhiều mặt.
Ngoài ra còn có một số tồn tại như sau:
+ Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn nhiều hồ sơ có chất lượng
chuyên môn yếu, cả trên phương diện kiến trúc, kết cấu, điện, nước, dự toán và
khảo sát địa chất công trình. Hồ sơ tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được
đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí dập khuôn, máy
móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí.
+ Vẫn còn nhiều hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy
chế quản lý kỹ thuật và quy định yêu cầu thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty.
+ Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu
tính khoa học và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp tốt
giữa các bộ môn.
+ Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy
theo yêu cầu đơn thuần, không hợp lý của phía chủ đầu tư. Ngược lại, một số trường
hợp, ngay tại các công trình lớn lại thiếu linh hoạt, cứng nhắc làm ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng.
+ Đối với một số công trình lớn, có yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sử
dụng và áp dụng các kỹ thuật mới, vật liệu mới còn nhiều lúng túng, bất cập, thậm
chí lạ lẫm đối với đa số kỹ sư, kiến trúc sư.
+ Công tác thiết kế cơ sở chưa được chú trọng đúng mức, nhiều trường hợp
thiết kế cơ sở được sao chép từ các dự án gần giống nhau, tình trạng thiết kế bản vẽ
thi công thay đổi hoàn toàn phương án thiết kế cơ sở do chính công ty lập ra còn tồn
tại.
Trong các năm qua, toàn công ty đã từng bước áp dụng một cách thực chất
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng của Nhà nước (Nghị định 209/2004/NĐ-CP
87
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
ngày 16/12/2004), của công ty. Tuy nhiên để có đủ khả năng cạnh tranh trong thời
kỳ mới, Công ty cần nhanh chóng áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000. Đây là bước quan trọng trong quá trình đưa công tác quản lý
chất lượng đi vào nề nếp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ tư vấn.
Đánh giá chất lượng sản phẩm tư vấn xây dựng của công ty và của đối thủ
cạnh tranh được thể hiện qua bảng 2.14 sau:
CTCP TV XD
CTCPTV
CTCPTVXD
TT
Nội dung
Ninh Bình
XD CT Việt
VạnXuân
Hệ thống quản lý chất lượng
nội bộ doanh nghiệp
Có
có
có
1
Hệ thống quản lý chất lượng
ISO
Không
có
không
2
Điểm xếp hạng
2,00
3,00
2,00
Bảng 2.14. Hệ thống quản lý chất lượng.
d. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp.
* Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình là công ty luôn chú trọng
công tác nghiên cứu sản phẩm mới.
* Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công trình Việt cũng chú trọng công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong ngành xây dựng để phục vụ
cho hoạt động tư vấn của công ty … nhưng chưa cao
* Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân chưa chú trọng đúng mức đến
công tác nghiên cứu, đổi mới sản phẩm. Chi phí cho công tác này chưa cao.
TT
Tên doanh nghiệp
Điểm xếp hạng
Công ty CP Tư vấn xây dựng NB
4
1
Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt
3
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân
1
3
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Bảng 2.15. Điểm xếp hạng khả năng đổi mới sản phẩm
88
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
e. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Xem xét hai tiêu chí là phạm vi danh mục sản phẩm và thời gian đáp ứng
khách hàng.
Phạm vi danh mục sản phẩm.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình là một trong những đơn vị hoạt
động tư vấn xây dựng được đánh giá cao. Với thế mạnh là tư vấn giám sát, tư
vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, tư vấn kiểm định chất lượng công trình, thí
nghiệm vật liệu...., trong thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành
công.
CTCPTVXD
Bảng 2.16. Phạm vi danh mục sản phẩm tư vấn xây dựng.
CTCPTVXD
TT Nội dung
Vạn xuân
Ninh Bình
CT Việt
Giám sát thi công
1
có, thế mạnh
có
Có
Tư vấn thiết kế
2
Có, thế mạnh
có, thế mạnh
có,thế mạnh
Tư vấn thẩm tra
3
có, thế mạnh
có, thế mạnh
có,thế mạnh
4
Kiểm định chất lượng công trình
Có
Có
Có
5
Thí nghiệm vật liệu, TN nền móng
Có
Có
Có
Điểm xếp hạng
3,00
2,00
2,00
Trên đây mới chỉ kể đến các sản phẩm thế mạnh, nhiều kinh nghiệm của ba đơn vị.
Tuy nhiên Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cần mở rộng phạm
vi kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hơn nữa.
* Thời gian đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Tiến độ hồ sơ ở đây là khả năng đáp ứng về mặt thời gian đối với yêu cầu của
chủ đầu tư về mặt hồ sơ và đưa ra các giải pháp tư vấn. Từ khi được thành lập đến
nay, Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình đã thực hiện tư vấn cho nhiều
chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình lớn, nhỏ về dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng kỹ thuật,... Tiến độ thực hiện được các chủ đầu tư đánh giá cao, giữ
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
được uy tín, đảm bảo đúng thời gian trong hợp đồng, chưa có trường hợp chậm phạt
89
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
tiến độ. Để thực hiện được tiến độ này, Công ty đã phối hợp nhiều biện pháp tích
cực nhằm đôn đốc, khen thưởng về vật chất, đồng thời khuyến khích, động viên tinh
thần cán bộ, công nhân viên.
Tiến độ cung ứng sản phẩm tư vấn xây dựng của các công ty đối thủ cũng
đều đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Chưa công ty nào bị phạt chậm hợp đồng.
Tên doanh nghiệp
Điểm xếp hạng
TT
Công ty Tư vấn xây dựng Ninh Binh
4
1
Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt
4
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân
4
3
Bảng 2.17. Điểm xếp hạng thời gian đáp ứng khách hàng.
f. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá
trình sản xuất.
Xem xét các chỉ tiêu:
Nguồn nhân lực. -
Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin. -
Năng lực tài chính. -
* Nguồn nhân lực.
TT
Tên doanh nghiệp
Tổng
Đại học, trên đại học
Điểm
số
Số lượng Tỷtrọng(%) Xếp hạng
Công ty CP Tư vấn xây dựng
Ninh Binh
103
58
56.31
2
1
Công ty CP Tư vấn xây dựng
công trình Việt
142
72
50.70
2
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng
Vạn Xuân
166
85
51.20
2
3
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Bảng 2.18. Trình độ nguồn nhân lực năm 2009.
90
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Trình độ của cán bộ trong ba công ty là khá cao, đáp ứng yêu cầu của công
tác tư vấn, là ngành kinh doanh “chất xám”.
*Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin.
Bảng 2.19. Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin.
Máymóc,thiếtbị,
Tổng
Tỷ
TT
Tên doanh nghiệp
Điểm
phần mềm
Tài sản
trọng(%)
Công ty CP Tư vấn xây
dựng Ninh Bình
1.727
17.151
10.096
3
1
Công ty CP Tư vấn xây
dựng công trình Việt
3.087
35.253
8,757
2
2
Công ty CP Tư vấn xây
dựng Vạn Xuân
2.756
22.785
12,10
3
3
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tỷ lệ máy móc, thiết bị, phần mềm máy vi tính trong tổng tài sản của Công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình >10%, ở mức kha.
Năng lực tài chính.
Xem xét các số liệu trong bảng 2.20:
Cả ba công ty đều có hệ số nợ cao và hệ số tự tài trợ thấp chứng tỏ khả năng tự
chủ trong kinh doanh không cao. Hệ số thanh toán nhanh đều <1, các công ty đều
không có khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
công trình Việt có hệ số khả năng thanh toán hiện thời >1, công ty có khả năng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thanh toán hiện thời.
91
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Bảng 2.20.. Năng lực tài chính (số liệu năm 2009)
CTCPTVXD
CTCPTV
CTCPTXD
Ninh Bình
XDCT Việt
VạnXuân
TT
Nội dung
Nguồn vốn
17151
35.253
22.785
1
Vốn chủ sở hữu
4.094
10.215
6.984
2
Nợ phải trả
13.229
25.038
15.801
3
Nợ ngắn hạn
13.222
25.038
15.801
4
Tiền + các khoản tương đương
tiền + Đầu tư tài chính ngắn
hạn
8.168
23.268
4.977
5
Tài sản lưu động + Đầu tư tài
chính ngắn hạn
10.903
29.537
11.265
6
Hệ số nợ (%)
77.09
71,02
69,35
7
Hệ số tự tài trợ (%)
20,87
28,98
30,65
8
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
0,618
0,929
0,315
9
Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời
0,825
1,180
0,713
10
Điểm xếp hạng
1,00
2,00
1,00
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Đơn vị tính: Triệu đồng
92
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
g. Khả năng liên kết với các doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế quốc tế.
CTCPTVD
CTCPTV
CTCPTVXD
TT
Nội dung
Ninh Bình
XD CT Việt
Vạn Xuân
Có chiến lược liên danh, liên
kết
Có
Có
1
có
Đã từng hợp tác lien danh, liên
kết với các công ty trong nước
Có
Có
2
có
Đã từng liên danh, liên kết với
các doanh nghiệp nước ngoài
Một lần
Một lần
không
3
Điểm xếp hạng
3,00
3,00
2,00
Bảng 2.21. Liên danh, liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.
h. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm.
Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm được đánh giá qua các
chỉ tiêu như: số năm kinh nghiệm, công tác tuyên truyền, quảng cáo, thương hiệu
của doanh nghiệp và sản phẩm.
TT
Tên doanh nghiệp
Tổng số
Điểm xếp hạng
Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình
14
2
1
Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt
11
2
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân
8
1
3
Bảng 2.22. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình có số năm kinh nghiệm là 14
năm. Đối với một công ty tư vấn xây dựng thì số năm tích luỹ kinh nghiệm chưa
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nhiều.
93
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
TT
Tên doanh nghiệp
Điểm
Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình
1
1
Công ty CP T vấn xây dựng công trình Việt
1
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân
1
3
Bảng 2.23. Điểm xếp hạng công tác tuyên truyền, quảng cáo
Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng ở cả ba doanh nghiệp.
Đây cũng là tình trạng chung của đa số các công ty trong ngành xây dựng.
TT
Tên doanh nghiệp
Điểm
Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình
2
1
Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt
3
2
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân
1
3
Bảng 2.24. Điểm xếp hạng thương hiệu của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình tuy có số năm kinh nghiệm
không cao nhưng công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình,
được đánh giá là một trong công ty mạnh và đang từng bước khẳng định mình trên
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thị trường tư vấn xây dựng.
94
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
2.4.4.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Bảng 2.25. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây
CTCPTV XD
TT
Tiêu thức đánh giá
Mức độ
Ninh Bình
(Các yếu tố quyết định khả năng cạnh
Điểm xếp
Điểm
quan trọng
hạng
đánh giá
tranh)
1
- Thị phần
0,06
3
0,18
2
- Tốc độ tăng trưởng thị phần
0,04
3
0,12
3
- Các hệ số sinh lợi (doanh thu, tổng tài
0,06
3
0,18
sản, vốn chủ sở hữu)
4
- Giá trị trúng thầu và số lượng công trình
0,07
3
0,21
thắng thầu
5
- Xem xét quy trình quản lý chất lượng
0,1
2
0,2
của từng công ty.
6
- Nghiên cứu sản phẩm mới
0,08
4
0,32
7
- Phạm vi danh mục sản phẩm
0,07
3
0,21
8
- Tiến độ (thời gian đáp ứng khách hàng)
0,06
4
0,24
9
- Nguồn nhân lực
0,1
2
0,2
10
- Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ
0,09
3
0,27
thông tin
11
- Năng lực tài chính (xem xét quy mô vốn,
0,1
1
0,1
khả năng thanh toán).
12
- Khả năng liên kết, hợp tác
0,05
3
0,15
13
- Kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn
0,1
2
0,2
14
- Tuyên truyền, quảng cáo
0,05
1
0,05
15
- Thương hiệu của doanh nghiệp
0,07
2
0,14
1
2,77
dựng Ninh Bình.
Tổng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
95
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình có tổng điểm đánh giá là 2,77.
Công ty có khả năng cạnh tranh tương đối mạnh.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình Việt có tổng điểm đánh giá lớn
nhất là 2,98. Doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh mạnh.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân có tổng điểm đánh giá thấp nhất
là 2,1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp này không cao.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp có điểm số cao sẽ có khả
năng cạnh tranh mạnh tuyệt đối so với doanh nghiệp có điểm số thấp hơn vì số tổng
cộng đã xoá nhoà ý nghĩa của từng số hạng điểm đánh giá. Nghiên cứu khả năng
cạnh tranh đòi hỏi phải chú ý từng nhân tố đơn lẻ và ý nghĩa của chúng đối với việc
tạo dựng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.4.4.5. Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để phân tích khả
năng cạnh tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Binh.
Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để có hình ảnh trực quan hơn về
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công trình Việt.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Vạn Xuân.
96
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Bảng 2.26. Ma trận phân tích lợi thế và bất lợi.
t ấ u x n ả S
g n i t t e k r a
M
n ê i h g N
(
) n ể i r t
t á h p à v u ứ c
D & R
Tiêu chí Yếu Mạnh Rất yếu Trung bình Rất mạnh
ị r t n ả u Q
Chất lượng sản phẩm Tiến độ (thời gian đáp ứng khách hàng) Nguồn nhân lực Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin Thị phần Tốc độ tăng trưởng thị phần Phạm vi của danh mục sản phẩm Tuyên truyền quảng cáo Danh tiếng của thương hiệu Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thầu Trang thiết bị cho nghiên cứu và phát triển Nguồn nhân lực Khả năng phát triển sản phẩm mới Nguồn tài chính đầu tư cho R&D
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Năng lực tài chính Khả năng liên kết, hợp tác Kinh nghiệm Hiệu quả trong hoạt động
97
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Từ ma trận 2.26, có thể tổng hợp thành kết quả sau:
Công ty CP tư vấn
Công ty CP tư vấn
Công ty CP tư vấn
XDCT Việt
xây dung Vạn Xuân
XD Ninh Binh
Các hoạt
động tạo ra
Yếu
Trung
Mạnh
Yếu Trung Trung bỡnh
Mạnh
Yếu Trung
Mạnh
Mạnh
giá trị
bình
bình
bình
Sản xuất
x
x
x
Marketing
x
x
x
Nghiên cứu
x
x
x
và phát triển
x
Quản trị
x
x
Đánh giá
x
x
x
chung
Bảng 2.27. Tóm tắt kết quả phân tích lợi thế và bất lợi:
Qua bảng 2.27 đánh giá được từng điểm mạnh yếu trong khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
Việc áp dụng, phối hợp các phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh sẽ
cho ta một cách nhìn cụ thể và rõ hơn về tổng thể cũng như chi tiết các yếu tố cạnh
tranh của doanh nghiệp.Từ đó thấy được, yếu tố, tiêu chí nào là then chốt, có ảnh
hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, cũng cần lưu ý,
mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí này có ảnh hưởng với nhau.
2.4.5. Lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Ninh Bình.
2.4.5.1. Lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.
Qua phân tích thực trạng khả năng sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng
cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động tư vấn của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng
Ninh Bình so với các đối thủ cạnh tranh, từ đó thấy được mặt mạnh và những thành
quả đạt được, tồn tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn của
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Công ty như sau:
98
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ Tốc độ tăng thị phần cao.
+ Có sản phẩm thế mạnh là Tư vấn giám sát thi công và Kiểm định chất lượng
công trình.
+ Có thương hiệu tương đối mạnh trong lĩnh vực tư vấn nói chung.
+ Số lượng cán bộ tư vấn tương đối đông.
- Những thành quả đạt được:
+ Mở rộng, phát triển được thương hiệu, và triển khai kinh doanh khá thành
công.
+ Ngày càng khẳng định thế mạnh về cạnh tranh của sản phẩm Tư vấn giám sát
thi công và Kiểm định chất lượng công trình. Công ty đã trúng thầu tư vấn nhiều
công trình lớn và quan trọng tầm cỡ quốc gia.
+ Doanh thu tăng hàng năm, lợi nhuận tăng và hệ số sinh lợi trên tổng tài sản
cũng tăng theo.
+ Quy định yêu cầu đối với hồ sơ tư vấn đuợc áp dụng trong toàn công ty, chất
lượng hồ sơ đã có bước chuyển biến tích cực. Nhìn chung, các sản phẩm tư vấn của
đơn vị đã có một bước tiến đáng kể về hình thức cũng như về nội dung: Hình thức Hồ
sơ được cải thiện theo hướng chuẩn hoá, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và
mỹ thuật ngày càng phù hợp với nhu cầu sử dụng.
+ Nhiều sản phẩm tư vấn của Công ty đã được Chủ đầu tư và các đơn vị sử
dụng đánh giá cao
+ Thông qua công tác nắm bắt thị trường, xây dựng quan hệ đối tác đặc biệt
là công tác thi tuyển kiến trúc bước đầu đã đạt được các kết quả đáng khích lệ bằng
việc trúng thầu các công trình lớn, các dự án có trị giá hàng nghìn tỷ đồng.
2.4.5.2. Bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh
Bình.
+ Trình độ đội ngũ làm công tác đấu thầu chưa cao.
+ Khả năng thu hồi công nợ thấp.
+ Trình độ cán bộ tư vấn chưa đồng đều.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
+ Trình độ trang thiết bị, công nghệ thông tin chưa cao.
99
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ Công tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức.
Xác định rõ vấn đề chất lượng sản phẩm tư vấn là một trong những tiêu chí cực kỳ
quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh nên Công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng Ninh Bình luôn tăng cường công tác quản lý chất lượng.
+ Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn nhiều hồ sơ có chất lượng
chuyên môn yếu, cả trên phương diện kiến trúc, kết cấu, điện, nước, dự toán và
khảo sát địa chất công trình. Hồ sơ tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được
đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí dập khuôn, máy
móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí.
+ Vẫn còn nhiều hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy
chế quản lý kỹ thuật và quy định yêu cầu thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty.
+ Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu
tính khoa học và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp tốt
giữa các bộ môn.
+ Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy
theo yêu cầu đơn thuần, không hợp lý của phía chủ đầu tư. Ngược lại, một số trường
hợp, ngay tại các công trình lớn lại thiếu linh hoạt, cứng nhắc làm ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng.
+ Đối với một số công trình lớn, có yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sử
dụng và áp dụng các kỹ thuật mới, vật liệu mới còn nhiều lúng túng, bất cập, thậm
chí lạ lẫm đối với đa số kỹ sư, kiến trúc sư.
+ Công tác thiết kế cơ sở chưa được chú trọng đúng mức, nhiều trường hợp
thiết kế cơ sở được sao chép từ các dự án gần giống nhau, tình trạng thiết kế bản vẽ
thi công thay đổi hoàn toàn phương án thiết kế cơ sở do chính công ty lập ra còn tồn
tại.
Trong các năm qua, toàn công ty đã từng bước áp dụng một cách thực chất
các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng của Nhà nước (Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004), của công ty. Tuy nhiên để có đủ khả năng cạnh tranh trong thời
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
kỳ mới, Công ty cần nhanh chóng áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu
100
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
chuẩn ISO 9001-2000. Đây là bước quan trọng trong quá trình đưa công tác quản lý
chất lượng đi vào nề nếp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ tư vấn.
- Những tồn tại:
+ Mô hình tổ chức cồng kềnh, số lượng cán bộ làm việc gián tiếp quá nhiều dẫn
đến gánh nặng về quỹ lương trả cho đội ngũ này là rất lớn.
+ Chất lượng sản phẩm tư vấn còn chưa đồng đều.
+ Một số cán bộ tư vấn có ý thức trách nhiệm về công việc chưa cao ảnh hưởng
đến chất lượng của công việc tư vấn.
+ Đội ngũ cán bộ tư vấn của công ty rất đông nhưng chưa đồng đều. Khi triển
khai thực hiện các dự án có quy mô lớn thì năng lực cán bộ chưa đáp ứng hết
được các yêu cầu, còn thiếu nhiều cán bộ có năng lực kinh nghiệm điều hành,
quản lý nên khi triển khai công việc gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ tư vấn tuy có tăng hàng năm nhưng
vẫn còn tương đối thấp so với mặt bằng thu nhập chung.
+ Về máy móc và công nghệ thiết bị: Tuy công ty đã có đầu tư một lượng máy móc
khá lớn phục vụ công tác tư vấn nhưng với thời đại công nghệ hiện nay thì số máy móc
này đã quá lạc hậu, chỉ dùng để duy trì sản xuất chứ chưa đủ để mang ra cạnh tranh với
các nước trong khu vực và quốc tế.
2.4.5.3. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công
ty cổ phầnTư vấn xây dựng Ninh Bình:
+ Trình độ tiếp thu và cập nhật thiết bị, công nghệ mới
+ Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất
+ Năng lực cán bộ tư vấn
+ Kỹ thuật dự thầu để nâng cao khả năng trúng thầu
+ Chất lượng sản phẩm tư vấn
+ Cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin trên thị trường và trong tổ chức hội
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nghề nghiệp .
101
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam.
3.1.1. Một số vấn đề còn bất cập về hoạt động tư vấn xây dựng Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước đây, ở nước ta chỉ tồn tại các tổ chức, đơn vị khảo sát, thiết kế làm theo
kế hoạch, đơn đặt hàng của các bộ, ngành có liên quan của Nhà nước. Sau khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường thỡ hàng loạt cỏc đơn vị tư vấn ra đời tạo ra một
ngành kinh doanh mới được Nhà nước và cộng đồng xó hội chớnh thức thừa
nhận: đó là ngành dịch vụ tư vấn Xây dựng. Trong thời kỳ hiện nay, hoạt động tư
vấn xây dựng cũn nhiều vấn đề bất cập:
Thứ nhất, Bộ Xây dựng và Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam đang cùng các
cơ quan chức năng khẩn trương tiến hành công việc xây dựng được chiến lược, lộ
trình hội nhập cho lĩnh vực tư vấn xây dựng. Lộ trình sẽ là "kim chỉ nam" để các
đơn vị tư vấn trong Hiệp hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị
mình”. Nếu biết nắm bắt những cơ hội, các đơn vị tư vấn sẽ không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên thách thức đặt ra
cũng không nhỏ. Cần phải vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm.
Đặc biệt qua các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao do tư vấn nước
ngoài đảm nhận, đội ngũ tư vấn trong nước có cơ hội và điều kiện tiếp cận và học
hỏi tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới. Đó cũng là ưu điểm nổi trội của đội ngũ
tư vấn Việt Nam. Có thể khẳng định, đội ngũ tư vấn Việt Nam đã trưởng thành lên
rất nhiều.
Thứ 2, hầu hết các công ty tư vấn xây dựng ở Việt Nam đều chuyển đổi tên
gọi từ các Viện khảo sát thiết kế (thuộc các Bộ) hoặc các xí nghiệp khảo sát thiết kế
ở cấp tỉnh thành… Tại thời điểm đầu tiên mang tên công ty tư vấn, phần lớn cán bộ,
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nhân viên công ty cũng chưa hiểu tư vấn là thế nào và trong thời gian dài công ty
102
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
vẫn làm việc như là một công ty khảo sát và thiết kế. Lẽ tất nhiên công tác thiết kế
cũng là một dịch vụ tư vấn nhưng bản thân tư duy của kỹ sư và các nhà quản lý vẫn
cũn bị giới hạn phạm vi, nội dung công tác tư vấn. Đây là đặc điểm rất quan trọng
của các công ty tư vấn Việt Nam, nó cũng là một trong những nguyên nhân của
chậm phát triển, chậm hội nhập. Khi thị trường tư vấn mở cửa cho các công ty tư
vấn nước ngoài, các dự án ODA với các nguyên tắc của nhà cho vay quốc tế, sự tụt
hậu về tư duy của tư vấn trong nước cũng bộc lộ từ hơn. Trong khi kỹ năng (tính
toán hay thiết kế) của kỹ sư tư vấn Việt Nam đủ đáp ứng yêu cầu của công việc thỡ
khả năng tư duy tổng quát, khả năng làm việc độc lập, đặc biệt là khả năng làm việc
theo tổ, nhóm của họ có nhiều bất cập. Tư vấn Việt Nam thường khá giỏi trong khi
giải các bài tóan cụ thể nhưng khi giải quyết một vấn đề có tính phức tạp thỡ lỳng
tỳng, đặc biệt là từ phương pháp luận, phương pháp tiếp cận.
Thứ ba, một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung là sự kém hiểu
biết về luật lệ, thông lệ quốc tế chưa nắm vững, thiếu mối quan hệ... Thậm chí sự
hiểu biết, nhận thức và pháp luật, chủ trương chính sách trong nước còn chưa rõ
ràng. Đó còn chưa kể đến những điểm yếu về năng lực trình bày, thuyết phục; trình
độ kinh tế, văn hóa xã hội - những yêu cầu căn bản của những người làm tư vấn.
Đây cũng là điểm yếu của đội ngũ tư vấn thiết kế Việt Nam.
Thứ tư, trong điều kiện nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp tư vấn phát
huy hết năng lực và thể hiện được vai trò thực sự trong mỗi công trình, cần có cái
nhìn mới về lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng. Vì việc định giá tư vấn – giá chất xám
là vấn đề nhạy cảm tác động trực tiếp, toàn diện và sâu sắc đến chất lượng, tiến độ,
giá thành của bất kỳ dự án đầu tư xây dựng công trình nào. Hiện nay giá tư vấn
trong nhiều trường hợp còn bất hợp lý, điều này không những ảnh hưởng bất lợi cho
bản thân doanh nghiệp tư vấn, mà rộng hơn là hiệu quả đầu tư, chất lượng kỹ thuật,
mỹ thuật của công trình.
Hiện nay, chi phí thiết kế và một số chi phí tư vấn khác được xác định bằng
tỉ lệ % của giá trị dự toán xây lắp. Cách tính này đã làm cho chi phí tư vấn giảm so
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
với trước đây, chưa kể đến tỉ lệ % cho tư vấn còn quá thấp so với thực tế đang áp
103
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
dụng ở các nước trong khu vực và trên thế giới, một số trường hợp chi phí tư vấn có
thể lên đến 10% tổng giá trị công trình.
Thứ năm, theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 1.000 công ty tư
vấn lớn nhỏ. Trong số này doanh nghiệp hạng I và hạng II (hoặc tương đương)
chiếm gần 50%, số còn lại là doanh nghiệp hạng III và IV của các địa phương, hoạt
động trong tất cả các lĩnh vực bao gồm: Đầu tư, công nghiệp, giao thông, xây dựng
(chỉ tính tư vấn liên quan đến lĩnh vực kinh tế). Số lượng các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng đã tăng lên gấp 2 lần so với số đã có tính năm 1995 và chất lượng được
nâng cao rõ rệt, số lượng các công ty tư vấn ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể.
Theo số liệu sơ bộ điều tra: Lập dự án chiếm 10-15% doanh thu; Khảo sát 10-15%
doanh thu; Thiết kế 50-60%; Thẩm định 5%. Theo thời gian, số lượng và cơ cấu
giữa các loại doanh nghiệp có nhiều biến đổi, tính cạnh tranh trong thị trường này
ngày càng mạnh.
Thứ sáu, trên cơ sở sự so sánh với các công ty tư vấn nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam, thì bản thân tư vấn đầu tư xây dựng của Việt Nam vẫn còn thua
kém và chưa tương xứng với vai trò là “nghề cung cấp tri thức để đảm bảo sự sinh
tồn và phát triển của xã hội” như định nghĩa của Hiệp hội Tư vấn quốc tế. Bằng
chứng là, rất nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia thuộc những ngành, lĩnh vực
trọng yếu trong nền kinh tế (công nghiệp khai thác dầu khí, điện, hoá chất, xi
măng)…đều phải thuê tư vấn nước ngoài. Cho dù, thời gian gần đây đã có một vài
công ty (trực thuộc chủ đầu tư) đã “dám” đứng ra nhận tổng thầu (từ ý tưởng đến
lập báo cáo đầu tư, lập dự án, thiết kế và giám sát thi công…), nhưng thực ra, sau đó
lại đi thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài vào làm việc.
Thứ bảy, thực tế hiện nay, trong những dự án có sử dụng vốn vay hoặc viện
trợ của các tổ chức tài chính quốc tế, người ta thường đưa ra yêu cầu chỉ được phép
dùng các công ty tư vấn độc lập (không phải của Nhà nước). Trong khi đó, cũng
giống như Trung Quốc, ở Việt Nam hiện có đến 85% công ty tư vấn thuộc các
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
doanh nghiệp nhà nước (nghĩa là bị ràng buộc hành chính bởi các cơ quan chủ quản
104
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
cả về mặt nhân sự lẫn tài chính), làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của
những công ty này.
Để công tác tư vấn mang lại hiệu quả cao, trong những năm tới một trong
những biện pháp khắc phục được các nhà chuyên môn đưa ra là phải tách tư vấn
thành một hệ thống hoạt động độc lập (dưới dạng công ty cổ phần hoặc trách nhiệm
hữu hạn) theo quy luật của kinh tế thị trường, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
Thứ tám, các cấp ngành, địa phương cũng phải độc lập trong vai trò quản lý nhà
nước của mình (không can thiệp bằng bàn tay vô hình vào công tác tư vấn). Vì, chỉ
mình tư vấn độc lập, mà lãnh đạo các cấp ngành không độc lập thì cũng chưa giải
quyết được tận gốc mọi vấn đề.
Thứ chín, trong tương lai, để “những dự án và công trình của Việt Nam sử
dụng tư vấn Việt Nam”, phải gấp rút tiến hành đào tạo những chuyên gia có tính
chuyên nghiệp cao, giỏi về chuyên môn, phải hiểu biết xã hội và am tường pháp
luật. Ngoài ra, phải tiến hành đầu tư đổi mới, thiết bị công nghệ cũng như phương
thức quản lý…sao cho ngoài những chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng và
môi trường (ISO 9000 và ISO14.000), các công ty tư vấn Việt Nam cũng phải có
chứng chỉ “trong sạch” như một vài nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng.
Cương quyết không cấp phép và thu hồi giấy phép đối với những công ty tư vấn
không đạt chất lượng.
3.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt
Nam.
Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 1.000 công ty tư vấn lớn
nhỏ. Trong số này doanh nghiệp hạng I và hạng II (hoặc tương đương) chiếm gần
50%, số còn lại là doanh nghiệp hạng III và IV của các địa phương, hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực bao gồm: Đầu tư, công nghiệp, giao thông, xây dựng (chỉ tính tư
vấn liên quan đến lĩnh vực kinh tế). Số lượng các doanh nghiệp tư vấn xây dựng đã
tăng lên gấp 2 lần so với số đã có tính năm 1995 và chất lượng được nâng cao rõ rệt,
số lượng các công ty tư vấn ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu sơ
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
bộ điều tra: Lập dự án chiếm 10-15% doanh thu; Khảo sát 10-15% doanh thu; Thiết
105
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
kế 50-60%; Thẩm định 5%. Theo thời gian, số lượng và cơ cấu giữa các loại doanh
nghiệp có nhiều biến đổi. Có thể tóm tắt như sau:
Sau khi có quyết định 158/BXD – QLXD ngày 22/6/1993: Có khoảng 20
công ty tư vấn xây dựng ra đời từ Viện (hoặc bộ phận thiết kế) chuyển đổi.
Năm 1995 có 250 doanh nghiệp tư vấn xây dựng đại bộ phận là doanh
nghiệp Nhà nước.
1996-1997: có 419 doanh nghiệp. Trong đó:
Quốc doanh chiếm 89% (101). Trong đó Trung ương chiếm 48%
Thuộc các Tổng công ty, Công ty: 27% (38)
Thuộc các cơ quan sự nghiệp 14% (29)
Ở địa phương 30% (doanh nghiệp hạng III,IV) là ngoài quốc doanh
1998: Có khoảng 600 doanh nghiệp
2006 có hơn 1000 doanh nghiệp (chưa kể cá doanh nghiệp thuộc Quân đội,
công an).
Qua số liệu thống kê có thể thấy:
+ Trong quãng thời gian trên 10 năm, các doanh nghiệp tư vấn đã phát triển
nhanh chóng từ con số 20 ban đầu lên hơn 1000 doanh nghiệp bao gồm đủ các loại
hình.
+ Thành phần các doanh nghiệp Nhà nước chiếm đại bộ phận trong thời gian
ban đầu, nay chỉ còn khoảng 24%, loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
chiếm trên 50% và có xu hướng ngày càng phát triển do chủ trương đẩy mạnh cổ
phần hoá.
+ Các Tổng công ty 90, 91, Công ty loại 1 đều thành lập các doanh nghiệp tư
vấn trực thuộc, các trường Đại học, Cao đẳng (có nơi cả Trung học chuyên nghiệp),
các Viện nghiên cứu, các Hội đều thành lập các doanh nghiệp tư vấn sự nghiệp có
thu, có nơi ở dạng công ty ngoài quốc doanh, có nơi thuộc công ty trách nhiệm hữu
hạn.
+ Trừ khoảng 20 công ty thuộc loại lớn ra tổng làm trụ cột trong các Bộ như
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
106
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Công nghiệp, Bộ Bưu chính Viễn thông, đại bộ phận các doanh nghiệp thuộc loại
vừa và nhỏ.
+ Một loại hình doanh nghiệp mới: Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
công ty nhà nước, số doanh nghiệp này ngày càng tăng theo chủ trương đẩy mạnh
việc chuyển đổi tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ.
Về chất luợng thì ngoài một số công ty hoạt động tương đối chất lượng và uy
tín như các công ty: Tư vấn thiết kế Điện trong lĩnh vực năng lượng, thuỷ lợi, hoá
chất, xây dựng, môi trường đô thị… còn lại, vẫn trong tình trạng yếu kém về nhiều
mặt.
Nếu đánh giá chung, dựa trên sự so sánh với các công ty tư vấn nước ngoài
cũng như sự phát triển của nền kinh tế, thì bản thân tư vấn Việt Nam vẫn còn thua
kém và chưa tương xứng với vai trò là “nghề cung cấp tri thức để đảm bảo sự sinh
tồn và phát triển của xã hội” như định nghĩa của Hiệp hội Tư vấn quốc tế. Bằng
chứng là, rất nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia thuộc những ngành, lĩnh vực
trọng yếu trong nền kinh tế (công nghiệp khai thác dầu khí, điện, hoá chất, xi
măng)…đều phải thuê tư vấn nước ngoài. Cho dù, thời gian gần đây đã có một vài
công ty (trực thuộc chủ đầu tư) đã “dám” đứng ra nhận tổng thầu (từ ý tưởng đến dự
án tiền khả thi, khả thi và sau đó là lập dự án, thiết kế và giám sát thi công…),
nhưng thực ra, sau đó lại đi thuê tư vấn nước ngoài vào làm việc.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trình độ chuyên môn của các công
ty tư vấn nói chung và đội ngũ các nhà tư vấn Việt Nam nói riêng còn yếu, chưa đáp
ứng được những đòi hỏi của thực tiễn. Bên cạnh đó, không ít chủ đầu tư còn e ngại
và hay có thói quen “sính” ngoại, mà đáng ra, có những công trình nằm trong tầm
tay (xét về trình độ chuyên môn) của tư vấn Việt Nam, thì lại đi thuê tư vấn nước
ngoài.
Bên cạnh các công ty tư vấn góp phần đem lại những công trình mang tầm
vóc quốc gia, đem lại niềm tự hào của Việt Nam trước con mắt của bạn bè thế giới,
vẫn còn có những công ty tư vấn thiếu năng lực, chưa hoàn thành đầy đủ trách
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nhiệm và nghĩa vụ của mình, để lại những hậu quả nặng nề không thể tính bằng
107
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
tiền. Nguyên nhân của thực trạng trên, trước hết phải kể đến việc các tổ chức tư vấn
thiếu nguồn tài chính để đầu tư chiều sâu về trang thiết bị, về tài liệu, về đào tạo,
làm ảnh hưởng đến chất lượng đồ án thiết kế; Tài liệu khảo sát điều tra cơ bản có
trường hợp không đảm bảo chất lượng, đã gây nhiều sai sót trong thiết kế xây dựng;
Trình độ và năng lực chuyên môn của một số cán bộ tư vấn chưa cao, thiếu kinh
nghiệm thực tế. Cũng như trách nhiệm tư vấn chưa cao...
Đặc biệt, trong thời gian qua, khi một số công trình xây dựng có vấn đề về
chất lượng hay một số dự án thuộc các lĩnh vực như mía đường, xi măng… không
mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngoài trách nhiệm chính thuộc về chủ đầu tư, các cơ
quan chuyên môn còn có trách nhiệm của cơ quan tư vấn.
Chắc chắn một điều không thể phủ nhận được, trong công cuộc đổi mới và
hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự đi lên của đất nước, lĩnh vực tư vấn đóng góp
một phần quan trọng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau như trình độ
chuyên môn thấp, thì thực tế đã xuất hiện “tiêu cực” xung quanh công tác này. Lĩnh
vực giao thông- xây dựng là một ví dụ điển hình. Đáng lẽ có nhiều công trình, ngay
từ khi thi công, nếu khâu “Tư vấn giám sát” không móc ngoặc với chủ đầu tư, làm
đúng bổn phận, thì chắc chắn sẽ không để xảy ra những đường Liên Cảng A5 hay
Thuỷ điện Trị An… Và, để biện minh cho những thiếu sót trên, các công ty tư vấn
thường đổ lỗi cho việc “họ” không được độc lập về mặt hành chính, mà phải phụ
thuộc vào chủ đầu tư, nên đã để xảy ra tình trạng này. Nói như vậy cũng có phần
đúng, nhưng cần trả lời câu hỏi tại sao có những công trình cho dù chủ đầu tư bị lỗ
hoặc hòa vốn, song nhờ giám sát chặt chẽ của tư vấn, nên chất lượng vẫn tốt và thời
gian thi công vẫn đảm bảo? Chẳng hạn, như Dự án xây dựng cầu Bãi Cháy ở Quảng
Ninh là minh chứng điển hình. Rõ ràng, trong những trường hợp trên, khâu tư vấn
đóng vai trò hết sức quan trọng và nếu những người làm công tác tư vấn không có
cái “tâm “ trong sáng, thì chắc chắc sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường.
“Không riêng gì chương trình mía đường, hiện nay ở một số địa phương
đang xảy ra tình trạng chạy đua để đầu tư xây dựng các dự án, bất chấp dự án đó có
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
mang lại hiệu quả kinh tế hay không? điển hình là các dự án về bia, nước giải khát,
108
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
lắp ráp và sản xuất ô tô -xe máy… Tất nhiên, dưới góc độ tư vấn, nhiều khi người ta
thừa hiểu rằng, có những dự án chắc chắn khi đi vào hoạt động sẽ không mang hiệu
quả kinh tế cao hoặc thậm chí là không thể hoạt động) song vẫn phải “nhắm mắt”
lập dự án và thiết kế “bừa”, cốt sao vừa lòng lãnh đạo tỉnh nhà. Vì nếu không làm
theo cái gọi là luật bất thành văn của lãnh đạo, thì sau này đừng có hy vọng trở lại
địa phương tham gia tư vấn. Rõ ràng, để xảy ra hiện tượng hiệu quả dự án thấp,
chưa hẳn trách nhiệm đã thuộc về công tác tư vấn, mà phần chính thuộc về chủ đầu
tư.
Thực tế hiện nay, trong những dự án có sử dụng vốn vay hoặc viện trợ của
các tổ chức tài chính quốc tế, người ta thường đưa ra yêu cầu chỉ được phép dùng
các công ty tư vấn độc lập (không phải của Nhà nước). Trong khi đó, cũng giống
như Trung Quốc, ở Việt Nam hiện có đến 85% công ty tư vấn thuộc các doanh
nghiệp nhà nước (nghĩa là bị ràng buộc hành chính bởi các cơ quan chủ quản cả về
mặt nhân sự lẫn tài chính), làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của những
công ty này.
Nhìn tổng thể các dịch vụ tư vấn ngày càng đa dạng và có xu hướng tiệm cận
đối với bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, đó là chỉ xét trên khía cạnh hình thức, danh
mục công việc, về nội dung và chất lượng của các dịch vụ này còn có nhiều điều
đáng quan tâm.
Các dịch vụ tư vấn khác nhau sẽ có những yêu cầu chuyên môn tương đối
khác. Trong khi công tác tư vấn thiết kế, thẩm tra rất cần đến kiến thức chuyên môn
sâu thì các công việc khác như giám sát, quản lý dự án, v.v… lại đòi hỏi rất nhiều
đến kiến thức về quản lý, khả năng nhanh nhạy và nắm bắt các văn bản pháp quy.
Hiện tại ở Việt Nam, các chuyên gia tư vấn ít được đào tạo về kỹ năng quản lý
nhưng thường không được chú trọng và chưa thực hiện tốt.
3.1.3.Xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường xây dựng nói chung và tư vấn
xây dựng Việt Nam nói riêng trong thời gian tới :
“Bộ Xây dựng và Hiệp hội tư vấn đang cùng các cơ quan chức năng khẩn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
trương tiến hành công việc xây dựng được chiến lược, lộ trình hội nhập cho lĩnh
109
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
vực tư vấn xây dựng. Lộ trình sẽ là "kim chỉ nam" để các đơn vị tư vấn trong Hiệp
hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị mình”. Nếu biết nắm bắt
những cơ hội, các đơn vị tư vấn sẽ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên thách thức đặt ra cũng không nhỏ. Cần
phải vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm.
Đặc biệt qua các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao do tư vấn
nước ngoài đảm nhận, đội ngũ tư vấn trong nước có cơ hội và điều kiện tiếp cận và
học hỏi tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới. Đó cũng là ưu điểm nổi trội của đội
ngũ tư vấn Việt Nam. Có thể khẳng định, đội ngũ tư vấn Việt Nam đã trưởng thành
lên rất nhiều.
Một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung là sự kém hiểu biết về
luật lệ, thông lệ quốc tế chưa nắm vững, thiếu mối quan hệ... Thậm chí sự hiểu biết,
nhận thức và pháp luật, chủ trương chính sách trong nước còn chưa rõ ràng.
Chính vì vậy phải thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tư vấn.
Đó còn chưa kể đến những điểm yếu về năng lực trình bày, thuyết phục; trình độ
kinh tế, văn hóa xã hội - những yêu cầu căn bản của những người làm tư vấn. Đây
cũng là điểm yếu của đội ngũ tư vấn thiết kế Việt Nam.
Hiện nay ta vẫn chưa xây dựng được chiến lược, lộ trình hội nhập cho lĩnh
vực tư vấn xây dựng. Bộ xây dựng và Hiệp hội đang cùng các cơ quan chức năng
khẩn trương tiến hành công việc này. Lộ trình hội nhập sẽ là "kim chỉ nam" để các
đơn vị tư vấn trong Hiệp hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị
mình, tránh để rơi vào tình trạng bị động.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp tư vấn phát huy hết
năng lực và thể hiện được vai trò thực sự trong mỗi công trình, chúng ta cần có cái
nhìn mới về lĩnh vực tư vấn thiết kế. Vì việc định giá tư vấn – giá chất xám là vấn
đề nhạy cảm tác động trực tiếp, toàn diện và sâu sắc đến chất lượng, tiến độ, giá
thành của bất kỳ công trình xây dựng cơ bản nào. Hiện nay giá tư vấn trong nhiều
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
trường hợp còn bất hợp lý, điều này không những ảnh hưởng bất lợi cho bản thân
110
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
doanh nghiệp tư vấn, mà rộng hơn là hiệu quả đầu tư, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật
của công trình.
Trong khi đó, chi phí để thực hiện hoạt động tư vấn tăng lên do các quy định
quản lý thắt chặt hơn và đòi hỏi với người tư vấn ngày càng cao. Nếu xét tổng thể,
hiệu quả hay sức hấp dẫn của nghề tư vấn cũng bị giảm sút. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp tư vấn khó có khả năng đầu tư những trang bị hỗ trợ cho công việc hoặc mua
những tài liệu tham khảo, cập nhật phần mềm của nước ngoài. Bên cạnh đó, không
phải cơ sở sản xuất, tổ chức kinh tế nào cũng có đủ thủ tục hoá đơn, nên khi các
doanh nghiệp tư vấn giao dịch với tổ chức này sẽ không có hoá đơn để nhập vào chi
phí. Để hợp pháp hoá chứng từ theo quy định tài chính, doanh nghiệp phải mua hoá
đơn ở trên thị trường và phải mất từ 5-10% giá trị hóa đơn.
Hiện nay, định mức chi phí thiết kế, chi phí tư vấn được xác định bằng tỉ lệ
% của giá trị dự toán xây lắp. Cách tính này đã làm chi giá tư vấn giảm so với trước
đây, chưa kể đến tỉ lệ % cho tư vấn còn quá thấp so với thực tế đang áp dụng ở các
nước trong khu vực và trên thế giới, một số trường hợp chi phí tư vấn có thể lên đến
10% tổng giá trị công trình.
Điều bất hợp lý của cách định giá này là không khuyến khích sáng tạo, giá
chất xám phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp, chứ không phụ thuộc vào
hàm lượng chất xám đã đầu tư cho sản phẩm tư vấn. Do đó, cùng một loại công
trình, công trình nào càng đầu tư nhiều công sức để có được sản phẩm tư vấn tốt thì
hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp hay thu nhập cho nhà tư vấn càng thấp.
Mặt khác, phí tư vấn nói chung đã thấp nhưng phí tư vấn giám sát cũng là
vấn đề đáng bàn, bởi phí này đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp so với trọng
trách của người làm công tác tư vấn giám sát. Họ phải tham gia từ đầu đến cuối
công trình thậm chí ngay cả khi công trình do những nguyên nhân về thiếu vốn, mặt
bằng... thời gian bị kéo dài nhưng mức phí vẫn không thay đổi. Hoặc đối với công
trình nhỏ, ở những địa bàn xa xôi thì chi phí này không đủ tiền lưu trú cho người đi
làm. Đây chính là thiệt thòi rất lớn cho lực lượng làm công tác tư vấn giám sát và
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cho chính doanh nghiệp tư vấn.
111
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Vì thế, theo các chuyên gia tư vấn, cần đẩy mạnh vai trò của công tác tư vấn
trong các công trình xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị tư vấn phát huy
được hết năng lực, chất xám góp phần nâng cao hiệu chất lượng của công trình.
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp.
Sản phẩm của ngành Tư vấn xây dựng là sản phẩm “chất xám” được thể hiện
trên các bản báo cáo, các bản vẽ thiết kế, quy hoạch của các dự án, do đố việc phát
triển nguồn nhân lực trong ngành Tư vấn xây dựng cũng mang một nét đặc thù
riêng. Trước đây, ở nước ta chỉ tồn tại các tổ chức, đơn vị khảo sát, thiết kế làm
theo kế hoạch, đơn đặt hàng của các bộ, ngành có liên quan của Nhà nước. Sau khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì hàng loạt các đơn vị tư vấn ra đời tạo ra một
ngành kinh doanh mới được Nhà nước và cộng đồng xã hội chính thức thừa nhận:
đó là ngành Dịch vụ Tư vấn Xây dựng.
Hiện nay các doanh nghiệp Tư vấn đã lớn mạnh cả về chất lẫn về lượng bao
gồm: hàng ngàn doanh nghiệp tư vấn lớn nhỏ phân bổ từ Trung ương đến địa
phương và cung cấp dịch vụ trong mọi lĩnh vực có hoạt động xây dựng.Trong thời
gian qua để phát triển nguồn nhân lực hầu hết các doanh nghiệp đã tập trung vào
việc nâng cao năng lực thông qua tuyển chọn cán bộ mới một cách xác đáng, công
bằng để thay thế các cán bộ lớn tuổi, không còn đủ tuổi làm việc. Các cán bộ mới
trưởng thành dần theo thời gian để có thể độc lập làm việc trong các dự án có sự
phức tạp cao. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ thông qua
công tác đào tạo, các chương trình hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm do các tổ chức
trong và ngoài nước tổ chức. Tạo điều kiện về trang thiết bị, công nghệ cho các cán
bộ hoạt động và học hỏi, hợp tác với các tổ chức quốc tế để được sự hỗ trợ về khoa
học công nghệ trong ngành Tư vấn. Tuy nhiên việc phát triển nguồn nhân lực của
nước ta vẫn còn thiếu tính đồng bộ, hiện đại của nền kinh tế do vậy các doanh
nghiệp Tư vấn Việt Nam vẫn đang lúng túng trong định hướng phát triển nguồn
nhân lực của mình.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO, các tổ chức
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Tư vấn nước ngoài sẽ đến tham gia thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Cùng với
112
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
những thỏa thuận khu vực và quốc tế trong cung cấp dịch vụ kỹ thuật thì chiến lược
phát triển nguồn nhân lực sẽ là nhân tố quan trọng mang tính sống còn của các
doanh nghiệp Việt Nam khi cạnh tranh. Sức mạnh của doanh nghiệp Tư vấn chính
là con người, do vậy nếu không phát triển nguồn nhân lực, với sự đòi hỏi khắt khe
của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Tư vấn Việt Nam sẽ thua ngay tại “sân
nhà” chứ đừng nói đến việc thâm nhập thị trường nước ngoài như mong mỏi của
các doanh nghiệp.
Để phát triển nguồn nhân lực Tư vấn xây dựng: Các doanh nghiệp Việt Nam
cần làm tốt các vấn đề sau: Tiếp tục cải tiến phương thức hoạt động của tổ chức phù
hợp và đáp ứng theo chuẩn mực của cơ chế thị trường. Đối với các tổ chức Tư vấn
hiện do Nhà nước quản lý, trừ các đơn vị đặc biệt chưa thể chuyển đổi ngay về mô
hình tổ chức, nên chuyển đổi cơ chế tổ chức để tránh sự phụ thuộc với cơ quan quản
lý Nhà nước về tổ chức dẫn đến ảnh hưởng về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế hoạt động
của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn Quốc tế thông qua hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000. Xây dựng “văn hóa doanh nghiệp” với việc nâng cao ý
thức về đạo đức hành nghề cho cán bộ, làm sao gắn bó quyền lợi của cán bộ với
quyền lợi của doanh nghiệp để doanh nghiệp luôn giữ được người có tài. Mặt khác
phải tích cực tham gia các tổ nghiệp để thông qua đó có điều kiện kinh doanh dịch
vụ theo phương thức hiện đại. Xây dựng cơ chế tuyển dụng hợp lý để lựa chọn được
người có năng lực phục vụ cho doanh nghiệp.
Về phía cán bộ Tư vấn: nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn của cá nhân mình
bằng việc tham gia các khóa đào tạo do các tổ chức cung cấp. Làm quen với phương
thức làm việc theo nhóm, tận dụng phương pháp đào tạo tại chỗ với sự tham gia
tích cực của các chuyên gia có kinh nghiệm. Trong điều kiện có thể, tích cực tham
gia các dự án có yếu tố nước ngoài, đây là môi trường tốt để các cán bộ nâng cao
trình độ của mình một cách toàn diện. Ngoài ra phải tích cực nâng cao trình độ
ngoại ngữ …
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
Về phía cơ quan quản lý: Xây dựng hệ quản lý, đăng ký kỹ sư hành nghề trong
113
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
toàn quốc để hướng việc hành nghề của các kỹ sư theo xu hướng thế chuẩn hóa về
tính chuyên nghiệp. Tạo lập hành lang pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng một
cách chặt chẽ, công bằng minh bạch tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham
gia và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ một cách độc lập và hiệu quả của cán bộ
tư vấn nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Thời gian tới cơ quan quản lý cần
có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp và cán bộ tư vấn trong việc nâng cao trình
độ. Cụ thể: xem xét lại mức chi phí của các dịch vụ tư vấn như hiện nay là quá thấp
cần chỉnh sửa để bảo đảm các doanh nghiệp tư vấn có điều kiện tích lũy cho công
tác đào tạo, tham quan học hỏi và ứng dụng công nghệ mới trong cung cấp dịch vụ.
Về các tổ chức nghề nghiệp: Cần tích cực tuyên truyền các cán bộ, tổ chức tư vấn
hoạt động theo đạo đức hành nghề, nâng cao tính độc lập trong cung cấp dịch vụ
của các nhà tư vấn. Thông qua kênh của Chính phủ, phi Chính phủ nhằm xây dựng,
tìm kiếm các chương trình đào tạo có liên quan đến nghiệp vụ tư vấn theo phương
thức hiện đại cho các tổ chức, cá nhân tư vấn. Phối hợp với các cơ quan quản lý
Nhà nước để quản lý các kỹ sư, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các kỹ sư,
thông qua đó khuyến khích các k ỹ sư không ngừng tự nâng cao trình độ để cạnh
tranh lành mạnh./.
3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phẩn Tư
vấn xây dựng Ninh Bình.
3.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược.
Để có thể xây dựng một chiến lược hợp lý với thực tế của Công ty, với
những đòi hỏi khắt khe của thị trường, phát huy những mặt mạnh, tận dụng được
các cơ hội, khắc phục và giải quyết những điểm còn yếu kém, những thách thức chủ
quan cũng như khách quan, có thể lập sơ đồ theo kiểu ma trận SWOT để có một sự
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nhìn nhận tổng quát về mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ của công ty:
114
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Ma trận SWOT
O: Cơ hội
T: Nguy cơ
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
1. Môi trường kinh doanh thuận lợi. 2. Cơ hội việc làm cao. 3. Có điều kiện tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại. 4. Kinh tế Việt Nam phat triển khá ổn định; xu hướng hợp tác mở rộng.
1. Các đối thủ tiềm ẩn trong và ngoài nước. 2. Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư. 3. Đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều kinh nghiệm và có uy tín lớn.
5. Chính sách nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp
4. Còn nhiều bất cập trong quy chế đấu thầu, cạnh tranh không lành mạnh trong đấu thầu. 5. Giá cả nguyên vật liệu biến động theo hướng bất lợi.
S/T - S/T1:Đổi mới mô hình sản xuất - S/T: Nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu cải tiến các công trình thế mạnh.
S/O - S/O1: Xác định thị trường mục tiêu - S/O2: Tiếp cận khoa học công nghệ - S/O3: Hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp . - S/O4: Đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
S: Mặt mạnh 1.Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng cao 2. Nguồn nhân lực có trình độ, năng động. 3. Chú trọng phát triển sản phẩm mới, đầu tư nghiên cứu khoa học. 4. Sản phẩm tư vấn công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi có uy tín. 5. Có uy tín trong lĩnh vực tư vấn, giám sát , thi công.
W/T - S/T: Đa dạng hoá sản phẩm - S/T: Thực hiện liên doanh, liên kết
W/O - W/O1: Tham gia tổ chức Hiệp hội tư vấn - W/O2: Phát triển vị thế thương hiệu, chú trọng công tác marketing, quảng cáo. - W/O3: Tập trung phát triển các thị trường có trọng điểm.
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
W: Mặt yếu 1. Năng lực tài chính yếu. 2. Trình độ lập hồ sơ dự thầu chưa cao. 3. Lực lượng lao động biến đổi. 4. Chưa có chiến lược lâu dài, chưa quan tâm đến phát triển thương hiệu.
115
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Từ những định hướng cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng, xác định mục tiêu chiến lược của công ty như sau:
- Công ty phải trở thành doanh nghiệp tư vấn mạnh nhất về uy tín, chất
lượng, hiệu quả trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng các công trình của Tỉnh
- Là một công ty mạnh trong ngành tư vấn xây dựng Việt Nam, từng bước
hội nhập thị trường khu vực và thế giới, tập trung chuyên sâu các lĩnh vực truyền
thống và mở rộng sang một số lĩnh vực tư vấn đầu tư khác.
- Công ty phải là nơi tập trung trí tuệ, cơ sở dữ liệu và là trung tâm nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tư vấn xây dựng chuyên
ngành.
- Có khả năng cạnh tranh với các nhà thầu trong nước và dần nâng cao khả
năng để có thể cạnh tranh với các công ty tư vấn nước ngoài.
- Hợp tác với các công ty xây dựng để có thể có đủ năng lực nhận thầu các
công trình theo phương thức hợp tác EPC. Từ làm thuê sang làm chủ.
Với quỹ thời gian có hạn, nên chỉ một số lượng hạn chế mục tiêu có thể được
theo đuổi. Các nhà lãnh đạo cần chú ý đến việc lựa chọn những mục tiêu quan trọng
nhất. Hoạt động với quá nhiều mục tiêu dàn trải, không tập trung nguồn lực cũng
được coi là như không có mục tiêu.
3.3.2. Nghiên cứu xác định thị trường mục tiêu
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm được những
thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đang
kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp
cụ thể được thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là
quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số
liệu đó và rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với doanh nghiệp.
+ Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, công ty cần kết hợp cả
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.
116
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự các bước như
sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường.
Bước 2: Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường.
Bước 3: Xác định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch và
viết báo cáo.
+ Bên cạnh việc khai thác tận dụng công nghệ hiện có, tạo và giải quyết việc
làm thì công ty nên tập trung nguồn lực để đầu tư công nghệ hiện đại để nhanh chóng
có sản phẩm mới và sản phẩm có chất lượng cao. Phát triển cho tương lai để tạo ra
sức cạnh tranh mạnh và bền vững của doanh nghiệp. Để thực hiện được định hướng
nêu trên trong từng năm, công ty cũng cần xác định trọng điểm mũi nhọn cần phải ưu
tiên đầu tư và tập trung các nguồn lực để thực hiện đầu tư dứt điểm. Hạn chế và chấm
dứt tình trạng lựa chọn các lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả, gây lãng phí thất thoát vốn
doanh nghiệp.
+ Kiến nghị xác định thị trường mục tiêu của công ty trong giai đoạn từ nay
đến năm 2015 là các dự án do công ty làm chủ đầu tư. Từ đó, tích luỹ kinh nghiệm,
xây dựng thương hiệu mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước, tiến tới trong tương
lai xa là các dự án quốc tế.
3.3.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh.
3.3.3.1. Thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá ngành nghề sản
phẩm.
Tập trung hoạt động vào một hoặc vài thị trường chủ yếu đang có sự tăng
trưởng cao và duy trì một số ngành nghề để phân tán rủi ro và hỗ trợ sự phát triển
chung.
Việc đa doanh, đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm là một chiến lược tất yếu
trên con đường trở thành một công ty mạnh, có khả năng cạnh tranh trên mọi lĩnh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
vực thị trường.
117
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cần tiếp tục thực hiện phương
châm đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu hoạt
động sản xuất kinh doanh, tiến tới đầu tư, nâng cao giá trị sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Thúc đẩy hội nhập, tăng cường tiếp cận nền
kinh tế tri thức nâng hàm lượng chất xám trong cơ cấu sản phẩm.
Để thực hiện chiến lược chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa sản phầm,
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng đã thành lập các đơn vị sản xuất mà trong đó mỗi
đơn vị có một thế mạnh về một loại hình tư vấn, cụ thể như sau:
+ Phòng thiết kế, Phòng kiến trúc để phục vụ công tác thiết kế, thẩm tra cho
từng bộ môn.
+ Phòng Máy xây dựng: Chủ yếu thực hiện công tác tư vấn các công trình
công nghiệp như: Nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà máy thép …
+ Trung tâm thiết bị thí nghiệm: Chủ yếu thực hiện các công tác thí nghiệm,
kiểm định chất lượng công trình.
+ Phòng nghiên cứu và phát triển R&D: Chủ yếu thực hiện công tác nghiên
cứu và phát triển công nghệ mới.
+ Phòng Dự án trọng điểm: Chủ yếu thực hiện công tác tư vấn của các công
trình trọng điểm của Công ty.
+ Và còn nhiều các đơn vị khác.
Tuy nhiên, do nguồn cung các công việc tư vấn là không đồng đều nên các
đơn vị được phân công nhiệm vụ như trên ngoài thực hiện các công việc chủ yếu
của đơn vị còn tham gia thực hiện các công tác tư vấn khác. Do đó, có những đơn vị
không thực hiện đúng chuyên môn chính đã được phân công mà chủ yếu thực hiện
các công việc tư vấn khác nên chất lượng sản phẩm tư vấn không được cao.
Để khắc phục tình trạng trên và để thực hiện được chiến lược chuyên môn
hóa kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm, Công ty cần chú trọng và quan tâm đến
nguồn việc tư vấn đặc thù của mỗi đơn vị nhằm đảm bảo thu nhập của cán bộ tư vấn
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
và chất lượng sản phẩm tư vấn.
118
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Những công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao hiện đại là mục tiêu
đặt ra cho việc phát triển ngành xây dựng của nước ta hiện nay. Một doanh nghiệp
tư vấn xây dựng năng động có nhiều nghề sẽ tạo nên lợi thế về năng lực kỹ thuật và
cũng bởi nhiều nghề sẽ giảm thiểu được những chi phí.
Song song với việc củng cố và nâng cao năng lực sản xuất ở các sản phẩm
truyền thống, mũi nhọn như: tư vấn xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông trong những năm tới công ty sẽ đầu tư đúng mức để mở rộng sản xuất,
tạo nên cơ cấu sản xuất đa ngành, đa sản phẩm như:
- Tư vấn xây dựng các công trình nhà cao tầng, cầu đường, cảng, thuỷ điện,
khu công nghiệp...
- Thi công xây lắp.
- Nghiên cứu các giải pháp thiết kế cho các công trình đặc biệt.
Cùng với những nghề truyền thống, việc mở rộng đầu tư đa dạng hoá ngành
nghề, sản phẩm sẽ tạo ra sự tăng trưởng nhảy vọt về giá trị sản lượng cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình tích tụ tập trung nhanh chóng, để tái đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh cho những năm tới.
3.3.3.2. Chiến lược cạnh tranh dựa trên các chính sách về sản phẩm
Chiến lược về sản phẩm là tổng thể các định hướng, các nguyên tắc và các biện
pháp thực hiện trong việc xác lập một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng sản phẩm
và các sản phẩm sao cho phù hợp với từng thị trường và phù hợp với từng giai đoạn
khác nhau trong chu kỳ sống của sản phẩm đó.
Đối với sản phẩm tư vấn xây dựng, do hoạt động tư vấn vẫn đáp ứng theo nhu
cầu của thị trường và theo các quy định của Nhà nước, do đặc thù sản phẩm là chất
xám nên chiến lược sản phẩm của Công ty được chú trọng ở một số nội dung sau:
- Chiến lược thích ứng sản phẩm: Để thực hiện chiến lược này cần nâng cao chất
lượng sản phẩm cụ thể như sau:
Cải tiến công nghệ: Xây dựng các quy trình thực hiện công tác tư vấn như: Quy
trình giám sát, quy trình kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, quy trình thẩm
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
tra, …, thường xuyên cập nhật và tổ chức đào tạo các công nghệ mới trong nước và
119
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
quốc tế.
Nâng cao trình độ cán bộ tư vấn: Đối với công tác tư vấn thì yếu tố con người là rất
quan trọng. Vì thế cần đưa ra các mục tiêu nhằm nâng cao trình độ và chất lượng kỹ sư
tư vấn như: Nâng cao tiêu chí đầu vào của công ty; tổ chức các lớp đào tạo nội bộ về
chuyên môn nhằm trao đổi, cập nhật được những thông tin mới trên thị trường xây
dựng; tổ chức các buổi hội thảo về phươg pháp xử lý các sự cố; đẩy mạnh công tác đào
tạo nâng cao chuyên môn; đẩy mạnh công tác hợp tác đào tạo quốc tế, đưa các các cán
bộ có năng lực tham gia các khóa học ở nước ngoài nhằm cập nhật những tiến bộ khoa
học tiên tiến trên thế giới.
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm: Do khối lượng công việc quá lớn, đội ngũ
kiểm soát chất lượng sản phẩm chưa đủ để đáp ứng nên việc kiểm tra sản phẩm đôi khi
chỉ là hình thức, soát xét theo quy trình và biểu mẫu, chưa kiểm soát sâu và chặt chẽ
được đến phần kỹ thuật của sản phẩm. Để khắc phục tình trạng này, cần phải bổ sung
thêm lực lượng cán bộ quản lý chất lượng, quan tâm đến mức thu nhập của người làm
quản lý để họ có thể yên tâm thực hiện công việc của mình với trách nhiệm cao nhất.
- Chiến lược định vị sản phẩm:
Tạo cho sản phẩm một vị trí đặc biệt trong tâm trí người mua và khách hàng
tương lai
Làm cho nó được phân biệt rõ ràng với các sản phẩm cạnh tranh: Công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng Ninh Bình hiện có sản phẩm tư vấn giám sát thi công và kiểm
định chất lượng công trình. Vì thế trong tương lai cần phát huy thế mạnh của các loại
hình sản phẩm này để tạo được uy tín và chỗ đứng trên thị trường tư vấn xây dựng.
3.3.3.3. Thực hiện liên doanh, liên kết để tăng sức mạnh.
Trong hoạt động tư vấn, việc liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp để
khai thác các mặt mạnh của nhau là rất cần thiết, có hiệu quả cao. Tuy nhiên cần
hiểu rằng mối quan hệ liên kết chỉ bền vững và hiệu quả khi hai bên cùng có lợi.
Tăng cường liên doanh, liên kết theo nguyên tắc ưu tiên liên doanh giữa các
công ty tư vấn, giữa công ty tư vấn với các công ty thi công xây lắp, với các doanh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nghiệp nước ngoài.
120
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Thực tế trong những năm qua, việc liên doanh giữa các doanh nghiệp tư vấn
đã diễn ra nhưng vẫn còn rất ít, chủ yếu vẫn là sự liên doanh giữa một công ty tư
vấn xây dựng của Việt Nam với một hoặc hai doanh nghiệp tư vấn nước ngoài là
phổ biến. Thông thường trong những liên doanh này, do lợi thế về mặt tài chính và ở
một chừng mực nào đó nên các doanh nghiệp nước ngoài đều là những đơn vị nắm thế
chủ động. Việc thiết lập các liên doanh giữa các công ty tư vấn xây dựng công trình
Việt Nam là việc cần thiết và cấp bách để nâng cao khả năng cạnh tranh, nó không
những mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước mà còn mang lại lợi ích to
lớn cho nền kinh tế nước nhà.
Giải pháp được thực hiện như sau:
+ Xây dựng hệ thống thông tin, tăng cường mọi khả năng nghiên cứu và nắm bắt
thông tin nhanh nhậy về thị trường trong mọi lĩnh vực để đầu tư nhằm có thông tin
chính xác để đưa ra quyết định kịp thời.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, tạo thêm sức
mạnh cạnh tranh bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cả hai cùng có lợi.
3.3.3.4. Chiến lược marketing, thông tin quảng cáo và phát triển vị thế thương
hiệu của doanh nghiệp
Chiến lược Marketing là một trong những chiến lược có tầm quan trọng đối
với doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hội nhập, trong đó vấn đề nghiên cứu thị
trường quốc tế, lựa chọn thị trường nước ngoài để tiếp cận và khai thác, vấn đề xây
dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp, vấn đề tham gia các hiệp hội xây
dựng quốc tế được xem là những vấn đề trọng tâm ảnh hưởng không nhỏ tới sự
thành công của các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
Để xây dựng chiến lược Marketting và thông tin quảng cáo thì Công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng NB cần tiến hành một số hoạt động sau đây:
Hội thảo quốc tế về xây dựng:
Công ty cần có kế hoạch chủ động tổ chức hoặc tham gia các hội thảo quốc tế
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
về xây dựng. Hiệu ích của hoạt động này là ở chỗ, hội thảo quốc tế là diễn đàn để
121
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
các doanh nghiệp xây dựng quốc tế và các nhà quản lý về xây dựng quốc tế cùng
nhau trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau, cũng như để chào hàng về công nghệ
và năng lực tư vấn xây dựng, giới thiệu thương hiệu.
Tham gia các hội chợ, triển lãm các thành tựu quốc tế trong lĩnh vực xây dựng:
Hình thức này là một loại hoạt động Marketing trong xây dựng để chào hành
và trao đổi thông tin về xây dựng quốc tế rất hữu hiệu. Nhiều hợp đồng xây dựng,
cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng… được ký kết tạo các hội chợ quốc tế về xây
dựng.
Tham gia các hiệp hội xây dựng trong nước và quốc tế
Đây là một hoạt động quan trọng để yểm trợ các hoạt động kinh doanh xây
dựng của Công ty trên thị trường xây dựng khu vực và quốc tế vì mục đích của các
hiệp hội này thường đặt ra là:
- Các thành viên hỗ trợ và giúp đỡ nhau nâng cao trình độ nghề nghiệp.
- Trao đổi thông tin về xây dựng giữa các nước.
- Cùng nhau bảo vệ quyền lợi nghề nghiệp chung.
- Quy định các tiêu chuẩn đạo đức hành nghề.
- Đề xướng các quy chế theo các lĩnh vực chuyên môn xây dựng (như quy chế
đấu thầu xây dựng quốc tế, các quy định về tiêu chuẩn và chất lượng xây
dựng). Đó là hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn FIDIC, Hiệp hội kinh tế xây
dựng Châu Âu FIEC.....
Thường xuyên tăng cường quảng cáo, giới thiệu các thành tựu tư vấn đầu tư xây
dựng mà Công ty đã và đang thực hiện ở các dự án đầu tư xây dựng công trình
nhằm làm nổi bật thành tích và bề dầy kinh nghiệm của công ty với ưu thế về chiến
lược ấn tượng sản phẩm tốt.
Xây dựng hồ sơ tài liệu, hình ảnh giới thiệu quảng cáo về năng lực của Công ty.
Hoàn thiện bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường tiếp thị kinh doanh. Có kế
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
hoạch và những hình thức đào tạo thích hợp đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên
122
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
cứu thị trường.
Có chương trình và kế hoạch đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác quảng cáo tiếp
thị.
Phát triển vị thế thương hiệu của doanh nghiệp:
+ Cần phải phát triển sáng tạo thương hiệu: Công ty cần trao việc hoạch định
chiến lược và sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình
thành người thẩm định, sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư vấn sáng tạo phát triển
nhãn hiệu, tư vấn về pháp lý, tư vấn kinh doanh và hoạch định chiến lược, tư vấn về
quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn. Việc sử dụng
dịch vụ này sẽ đưa lại những điều tốt hơn cho Công ty.
+ Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng: Để xây
dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ
người hách hàng của mình hơn ai hết, và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm
trọng tâm cho mọi hoạt động.
+ Cần coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình: Để làm được điều
này, trước tiên phải mở rộng thương hiệu bằng cách sử dụng thương hiệu đã thành
danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác có chung kỹ năng, hoặc tạo ra
một sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng sự hài lòng và mức độ
cảm nhận của khách hàng mục tiêu với sản phẩm đó.
+ Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa: Công ty cũng cần nhận
thức rằng mình là chủ thể trong các quan hệ về sở hữu trí tuệ. Các nhãn hiệu, kiểu
đáng hàng hóa xuất khẩu là tài sản của Công ty. Do vậy, việc đăng ký sở hữu công
nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của thương hiệu tại các thị trường mà doanh nghiệp có chiến lược đầu tư kinh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
doanh là rất cần thiết.
123
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
3.4. Đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp tư vấn xây
dựng nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức sản xuất.
Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty cổ phần Tư vấn xây
dựng Ninh Bình cần thực hiện các giải pháp sau:
a. Đẩy mạnh việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất.
Hoàn thiện bộ máy, xây dựng quy chế quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tăng
cường kỷ luật lao động, đẩy mạnh phong trào thi đua tăng năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao ở từng bộ phận đến toàn bộ doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên sẽ khai thác được "nội lực" nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo
khả năng để doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với sự biến động của thị trường
và có sự cạnh tranh gay gắt.
Hiện nay công ty đang áp dụng theo hình thức tổng hợp các phòng ban
chuyên môn. Một dự án, tuỳ theo đặc thù từng công trình trong dự án mà giao cho
các phòng thiết kế chuyên môn đảm nhiệm, sau đó tập hợp chuyển cho phòng dự
toán tính giá.
Ưu điểm:
+ Lực lượng thiết kế chuyên ngành được tập trung ở một bộ phận, rất thuận
lợi cho việc trao đổi công việc trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng chuyên
môn cho từng cá nhân.
+ Hồ sơ thiết kế được kiểm soát tốt ở từng bộ phận.
+ Tiết kiệm chi phí hành chính nhờ giảm bớt đầu mối.
+ Việc thanh toán lương sản phẩm được quy về từng phòng ban.
Nhược điểm:
+ Chủ trì thiết kế rất khó kiểm soát tiến độ, chất lượng công việc vì phải
thông qua phụ trách các phòng ban.
+ Tiến độ thực hiện dự án bị ảnh hưởng do phụ thuộc tiến độ từng phòng
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
ban.
124
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ Tuy kiểm soát được chất lượng từng bộ phận nhưng chất lượng tổng thể rất
khó kiểm soát, không thuận lợi trong quá trình chỉnh sửa.
Với phương thức thực hiện nói trên, vấn đề bảo đảm chất lượng toàn bộ và
tiến độ thực hiện công việc khó có thể khắc phục được khi thực hiện mục tiêu lấy
chất lượng và tiến độ làm công cụ cạnh tranh trên thị trường, tạo dựng uy tín của
doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư. Vì vậy, xin đề xuất thực hiện theo
mô hình: tổ chức thực hiện và kiểm soát sản phẩm làm việc theo nhóm.
Khi có dự án, chủ trì thiết kế sẽ phối hợp với các phòng ban chuyên môn để
lấy người, tập hợp thành nhóm. Mô hình này khắc phục được nhược điểm của mô
hình trên đồng thời phát huy hiệu quả làm việc theo nhóm, giúp chủ trì thiết kế kiểm
soát được tiến độ, chất lượng từng bộ phận và toàn dự án.
b. Nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn, doanh nghiệp cần có chiến lược
đầu tư đổi mới trang thiết bị hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp phải đưa công cụ quản
lý chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO thật sự góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm. Xây dựng thương hiệu, bản quyền sản phẩm để khẳng định vị thế của doanh
nghiệp với khách hàng trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng một số khiếm khuyết về chất lượng
sản phẩm tư vấn của doanh nghiệp thời gian vừa qua trong chương 2 của luận văn,
để từng bước giảm thiểu các khiếm khuyết và nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn,
xin kiến nghị một số giải pháp sau:
*Các giải pháp trước mắt:
+ Kiên quyết chấn chỉnh ngay việc không chấp hành đúng các quy chuẩn,
quy trình quản lý chất lượng, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty. Phòng kỹ
thuật có trách nhiệm từ chối và chịu trách nhiệm về bất cứ biểu hiện sai phạm nào
liên quan đến các khiếm khuyết này.
+ Tăng cường trách nhiệm của đơn vị thực hiện công tác tư vấn trên tất cả
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
các khâu, đặc biệt trách nhiệm của chủ nhiệm đồ án từ khâu lấy yếu tố đầu vào đến
125
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
việc bao quát, phối hợp giữa các bộ môn. Mạnh dạn đề xuất trong trường hợp cần
thiết, từ chối các đòi hỏi không chính đáng từ phía một số đơn vị chủ đầu tư.
+ Tăng cường tính khoa học và chuyên nghiệp trong việc sắp xếp nội dung
hồ sơ.
+ Khuyến khích tư duy sáng tạo, đề cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho các
kiến trúc sư, kỹ sư trẻ có năng lực phát huy vai trò bình đẳng trong mọi công việc.
+ Chấm dứt tình trạng sao chép hồ sơ, thiếu động não ở tất cả các bộ môn (có
quy định xử phạt nghiêm minh).
+ Khuyến khích sử dụng các kỹ thuật và vật liệu mới. Đồng thời chấm dứt
tình trạng đối phó, tắc trách dẫn đến lãng phí, làm tăng vốn đầu tư.
+Tăng cường trao đổi, đối thoại trong phạm vi toàn công ty thông qua Hội
đồng khoa học với các công trình, dự án có quy mô lớn, phức tạp.
+ Tăng cường trao đổi giữa các đơn vị trực tiếp làm tư vấn với Phòng kỹ
thuật trên phạm vi tất cả các bộ môn để có giải pháp ngay từ đầu.
+ Đẩy mạnh và khuyến khích tìm tòi sáng tác thông qua công tác thi tuyển và
thi đấu cả trong và ngoài đơn vị.
+Tăng cường tham quan, tập huấn kỹ thuật, thông tin khoa học theo tất cả
các chuyên ngành.
Các biện pháp trên cần phải có chế tài cụ thể, có chế độ thưởng phạt phân minh và
nghiêm khắc thì mới có thể thực hiện được.
*Các giải pháp lâu dài:
+ Về nhận thức: Trước hết cần nâng cao nhận thức của toàn bộ các thành
viên trong đơn vị về nhu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng Hồ sơ tư vấn. Mỗi
thành viên cần hiểu rõ đây là nhu cầu khách quan, mang tính sống còn đối với sự
tồn tại và phát triển của đơn vị. Cần thấy rằng, đây là yêu cầu vừa cấp bách, vừa
thường xuyên, mang tính lâu dài và chỉ trên cơ sở nâng cao chất lượng chúng ta mới
có thể tạo điều kiện để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
+ Về hành động: Trên cơ sở nhận thức đầy đủ về nhu cầu nâng cao chất
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
lượng, mỗi thành viên, trên mỗi cương vị, từ lãnh đạo các cấp, chủ nhiệm đồ án, chủ
126
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
trì bộ môn đến người thiết kế cùng tất cả các Phòng chức năng cần hoàn thành tốt
trách nhiệm của mình nhằm tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, tạo dựng một
thương hiệu uy tín là Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.
+ Về tổ chức: Bằng nhiều biện pháp, một mặt nâng cao trình độ, năng lực
đội ngũ cán bộ hiện có bằng công tác tập huấn kỹ thuật, đào tạo nâng cao, khuyến
học, sàng lọc kiện toàn, tuyển dụng thu hút nhân tài cả bề rộng lẫn chiều sâu…nhằm
tạo dựng một đội ngũ chuyên sâu có tâm huyết, gắn bó với đơn vị. Mặt khác, cần có
định hướng nhằm từng bước xây dựng các mũi nhọn có tính chuyên môn hoá và
tính chuyên nghiệp cao.
Bằng cơ chế và chính sách, động viên, tạo điều kiện cho các đơn vị thành
viên mạnh dạn đầu tư vào công tác tìm kiếm, mở rộng thị trường, thi tuyển kiến
trúc, từng bước tham gia tích cực vào các dự án lớn của nhà nước.
Vấn đề đầu tiên trong thời gian tới, công ty phải thực hiện đúng, đủ các quy
trình kỹ thuật ngành, quy trình quản lý chất lượng và tiến tới đạt chuẩn ISO 9001-
2000.
c. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, khoa học công nghệ, ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin.
Để có thể tham gia và hoàn thành nhiệm vụ, hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi
Công ty cổ phần Tư vấn xay dung ninh binh phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ,
hiện đại, đặc chủng, các phần mềm có bản quyền và tiên tiến thì mới có thể tham
gia váo các dự án lớn. Vì vậy, việc đầu tư để tăng năng lực thiết bị và ứng dụng
khoa học kỹ thuật, thông tin là rất bức bách.
Máy móc thiết bị, các ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến và công nghệ
hiện đại là cơ sở của chất lượng tư vấn, tạo ra phong cách tư vấn xây dựng cho công
ty, hơn thế nữa còn tạo ra sự tin cậy từ phía chủ đầu tư và các khách hành tiềm
năng.
Các thiết bị và phần mềm mua sắm mới phải là thiết bị và phần mềm có tính
chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên việc đầu tư
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
mua sắm mới các thiết bị, phần mềm này rất tốn kém. Do đó, công ty cần phải xây
127
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để mua sắm từng loại thiết bị và phần mềm này
cho thích hợp. Với phí tư vấn xây dựng như hiện nay việc bỏ tiền ra đầu tư một lúc
và trong thời gian ngắn là không thể với khả năng tài chính của mình. Trong điều
kiện chưa thể mua sắm cùng một lúc, nhưng cần phải có để đáp ứng các yêu cầu của
công trình, công ty có thể tính và tìm các giải pháp sau:
- Hợp tác liên doanh: Đối với các doanh nghiệp tư vấn ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, việc liên doanh để tăng năng lực thiết bị là một trong những giải
pháp quan trọng, có hai hình thức liên doanh trong lĩnh vực này đó là:
Liên doanh giữa công ty với một doanh nghiệp tư vấn xây dựng nước ngoài hoặc
một doanh nghiệp tư vấn trong nước.
- Với số máy móc thiết bị còn có thể cải tiến để có thể nâng cao chất lượng,
công ty mua sắm các linh kiện về lắp ráp, thay thế nhằm kéo dài thời gian hoạt
động, tăng công suất. Phương án này không cần tập trung quá nhiều vốn, không
thay đổi máy móc hiện tại một cách đột ngột, thích hợp với những giai đoạn khó
khăn về vốn.
- Thuê thiết bị trực tiếp của các doanh nghiệp bạn. Phương pháp này được áp
dụng trong trường hợp ngắn hạn, đột xuất có tính thời điểm. Hình thức này phụ
thuộc vào công suất thiết bị dư thừa của doanh nghiệp bạn cũng như các nguồn lực
khác về tài chính, kinh tế, kỹ thuật...(Thường áp dụng cho các thiết bị khoan khảo
sát và khoan thăm dò).
Với các phần mềm có thể tranh thủ tận dụng sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan
nhà nước bằng các chính sách như: Các đợt nhà nước phối hợp cùng các công ty
phần mềm bán hạ giá.
d. Hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình là doanh nghiệp ý thức được ngay
từ ngày mới thành lập cần thiết phải hình thành văn hoá doanh nghiệp của bản thân
mình, làm nền tảng tinh thần cho sự trưởng thành về mọi mặt của đơn vị. Công ty
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên một triết lý rất rõ ràng và có được những thành
128
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
công nhất định, hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp đối với công ty là điều rất cần
thiết để nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình:
- Kiên trì mục tiêu phát triển liên tục và bền vững.
- Đoàn kết nội bộ, đối ngoại hài hoà, thông thoáng.
- Đề cao tinh thần cộng đồng, coi trọng giá trị nhân văn.
- Mạnh dạn và năng động trong quản lý.
- Coi trọng chữ tín trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có thể khẳng định rằng giá trị văn hoá doanh nghiệp của công ty đã, đang và sẽ
tiếp tục đóng góp vào thành tựu của công ty, tạo nên thượng tầng kiến trúc của công
ty mạnh có uy tín, có lòng tin của Nhà nước và khách hàng, chiếm ưu thế cạnh tranh
trên mọi lĩnh vực.
3.4.2. Nâng cao năng lực con người.
a. Đối với hệ thống cán bộ quản lý.
Bối cảnh mới của sự phát triển đất nước, nền kinh tế thị trường đã đặt ra những
yêu cầu mới đối với các doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh. Bên cạnh
việc thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo cần phải có những tư duy mới trong
công tác lãnh đạo - quản lý. Điều đó có nghĩa là người lãnh đạo - quản lý phải là
người hoàn toàn khác với những ông chủ tư bản trước kia điều khiển xí nghiệp bằng
roi vọt, ra những quyết định từ chiếc ghế phô tơi, hay những vị giám đốc không
dám nghĩ, dám làm chỉ thụ động làm theo những quy định cứng nhắc của cơ chế cũ
dưới thời bao cấp. Dưới đây là một số giải pháp cụ thể đối với các cán bộ quản lý:
Một là, tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của cán bộ quản lý.
Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân là tố chất
nghiệp chủ và năng lực quản lý nhưng ở nước ta, trong nhiều trường hợp, một
doanh nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai; hoặc phát triển các yếu
tố đó không hài hoà, không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc
nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao.
Để phát triển các năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hữu quan; nhưng sự chủ động, tích cực phấn đấu
129
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh phải là nhân tố quyết định. Doanh
nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến
thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức. Một số kiến thức và kỹ năng
có thể đã có nhưng cần được hệ thống hoá và cập nhật, trong đó, cần đặc biệt chú ý
những kỹ năng hữu ích như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh;
kỹ năng lãnh đạo của nghiệp chủ và giám đốc doanh nghiệp; kỹ năng quản lý sự
thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng
quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả
sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nghiệp chủ và các nhà quản
lý doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Hai là, phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý.
Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong
những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn. Có doanh nghiệp hoạt
động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở
rộng quy mô. Các doanh nghiệp đều phải xây dựng khả năng phát triển một cách
bền vững, nếu không sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh. Những trường hợp
doanh nghiệp phát triển rầm rộ trong một vài năm, sau đó suy yếu nhanh, thậm chí
tan vỡ là các minh chứng đáng xem xét để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm hữu
ích.
Để bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho
đội ngũ cán bộ quản lý, cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng: Phân tích kinh
doanh, dự đoán và định hướng chiến lược, lý thuyết và quản trị chiến lược, quản trị
rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.
Về mặt chiến lược cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu về liên kết
nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia. Vừa cạnh tranh vừa hợp tác, hợp tác để
tăng cường khả năng cạnh tranh; nếu các doanh nghiệp chỉ thuần tuý chú ý đến mặt
cạnh tranh mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm. Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
tranh để giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
130
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Ba là, bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc tế của doanh nghiệp.
Hiện nay, mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng nếu so với trình độ quốc tế
thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể. Muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế thì
chính bản thân giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp trước hết cần tăng cường
khả năng đó. Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Đối
với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm việc và giao
dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát
triển những kiến thức, kỹ năng chủ yếu như:
- Năng lực về ngoại ngữ (mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng cần có
ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch). Đây có lẽ
là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với công ty .
- Kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế.
- Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh.
- Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực /ngành kinh doanh.
b. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực công ty.
- Cần nhận thức vai trò của công tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
đối với doanh nghiệp.
Bước sang thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tiếp tục
phát triển với nhịp độ ngày càng tăng, tạo những thành tựu mạng tính đột phá, làm
thay đổi nhanh chóng, mạnh mẽ toàn bộ các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đời
sống xã hội. Đó là sự chuyển tiếp từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức mang
tính toàn cầu, một xã hội thực sự tự do, dân chủ, công bằng và văn minh.
Trên con đường hội nhập và phát triển, Việt Nam hiện đang bước vào công cuộc
xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với bước đi thích hợp, chúng ta đang xây
dựng một nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự
lãnh đạo của Đảng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế ấy, doanh
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
nghiệp muốn giữ vững ổn định và phát triển với tốc độ cao trong sản xuất kinh
131
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
doanh, vấn đề phát huy nội lực là giải pháp cơ bản, quyết định thành công và là giải
pháp chủ yếu nhằm đảm bảo tính hiệu quả, sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp, xứng đáng với vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện vừa phải đối mặt với sự cạch tranh hết sức gay gắt với các thành
phần kinh tế khác, vừa phải hội nhập để cùng tồn tại, vấn đề cốt lõi là phải có chiến
lược đầu tư xây dựng nguồn nhân lực. Vì có xây dựng được nguồn nhân lực mới
xác định được quy mô phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Trong định hướng xây dựng và phát triển, công ty đã xác định: “Cùng với việc
đầu tư cho công nghệ sản xuất, phải bằng mọi cách tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao, phù hợp với từng lĩnh vực sản xuất và quản lý. Đây là công việc có ý
nghĩa quyết định cho sự ổn định, tăng trưởng và phát triển vững chắc của công ty
những năm trước mắt và trong tương lai”.
Để có nguồn nhân lực có chất lượng cao, công ty phải có chiến lược phát triển
toàn diện, đáp ứng cả cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài, kế hoạch phải cụ thể
và phải có các giải pháp thực hiện mang tính khả thi.
+ Kế hoạch đào tạo.
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của Công ty theo số lượng dự báo trên
đối với công ty là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển ấy, công ty không chỉ
trông chờ vào Nhà nước và xã hội mặc dù hiện nay sức ép giải quyết công ăn việc
làm đang rất lớn. Lực lượng lao động chưa có việc làm còn nhiều kể cả những
người được đào tạo. Song ngay từ bây giờ muốn có nguồn nhân lực có chất lượng
cao, thường xuyên bổ sung cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra sự đột
biến về năng suất lao động thì công ty phải có quyết sách đầu tư đào tạo theo hướng
chủ động tích cực. Trước hết phải xem xét đánh giá sơ bộ công tác đào tạo của công
ty trong thời gian qua.
- Về đào tạo trình độ trên đại học: công ty chưa có đầu tư nhiều, chưa có kế
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
hoạch đào tạo chủ động, hiện tại có một số cán bộ có trình độ đại học có nhu cầu
132
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
phát triển tự giác đi học thêm ngoài giờ làm việc, tự nâng cao trình độ cho bản thân
và tự chịu các chi phí trong quá trình đào tạo. Các chính sách đãi ngộ với các cán
bộ sau khi tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc sỹ cũng chưa có gì (cùng một thang lương với
kỹ sư, chuyên viên).
- Về đào tạo đại học, cao đẳng: Công ty chưa đầu tư, chỉ mới dừng ở mức độ hợp
tác, tạo điều kiện cho các sinh viên đến thực tập làm đồ án tốt nghiệp. Các cá nhân
có nhu cầu đi học thì tự túc kinh phí. Công ty đã có mối quan hệ với một số trường
đại học nhưng chưa thật sự có chương trình đầu tư, hợp tác mang tính chiến lược,
chiều sâu. Việc tuyển dụng kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp ra trường, công ty mới chỉ
xem xét tiếp nhận những người có nguyện vọng xin vào làm việc cho nên thiếu tính
chủ động và chất lượng nguồn tuyển lao động thuộc đối tượng này không cao.
Phải bố trí một tỷ lệ hợp lý kinh phí hàng năm được đưa vào giá thành sản xuất kinh
doanh để phục vụ cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Trong đào tạo, cần tập trung đầu tư một tỷ lệ cho đại học, trên đại học để có
nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời cũng phải đầu tư cho công tác đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao cho những đối tượng là người lao động tích cực, yêu nghề, gắn
bó với công ty, có trình độ văn hoá, có khả năng học tập, phát triển trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp để có đội ngũ cán bộ đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Kế hoạch cụ thể:
+ Đào tạo trên đại học (Tiến sỹ, Thạc sỹ): Mục tiêu là tạo nguồn cán bộ có
trình độ chuyên môn giỏi, có kiến thức quản lý kinh tế vững vàng, có bản lĩnh chính
trị và đạo đức lối sống tốt, có kiến thức hiểu biết xã hội rộng, thông thạo các thông
lệ quốc tế, hiểu biết pháp luật, có trình độ giao tiếp với các đối tác trong và ngoài
nước.
Kinh phí đầu tư: 4.000.000 đồng/người/năm theo mặt bằng chung hiện nay.
+ Hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn tuyển dụng là kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân
chất lượng cao: Mục tiêu tuyển chọn trước các kỹ sư tương lai đang học trong
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
trường đại học đạt trình độ khá, giỏi để sau khi tốt nghiệp về làm tại công ty. Đây là
133
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
đối tượng tuyển chọn chủ động, thu hút nhân tài từ xa và sẽ là đối tượng được đưa
vào quy hoạch bồi dưỡng phát triển nguồn cán bộ kế cận.
+ Dự kiến đơn vị và số lượng sinh viên được đầu tư hỗ trợ một phần nguồn
kinh phí: Đại học Xây dựng, Đại học Bách Khoa, Đại học Giao thông vận tải, Học
viện Tài chính kế toán, Đại học kiến trúc Hà Nội.
+ Đào tạo đại học chuyên ngành kiến trúc, xây dựng công trình, kinh tế xây
dựng hệ tại chức. Với mục tiêu là tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học được
trưởng thành từ thực tiễn sản xuất, sau khi tốt nghiệp trở về đơn vị trực tiếp tham
gia làm công tác kỹ thuật. Hợp tác với các trường Đại học và đối tượng đào tạo là
các nhân viên của công ty có trình độ cao đẳng, trung cấp có khả năng học tập, có
xu hướng phát triển.
+ Thực hiện việc trao tặng học bổng cho sinh viên có thành tích học tập xuất
sắc của một số trường để tạo nguồn cán bộ sau này.
Mặt khác với doanh nghiệp, việc xây dựng nguồn nhân lực luôn gặp nhiều
khó khăn do nhân viên liên tục “nhảy việc” làm tổn hao nhiều chi phí, thời gian và
tâm sức của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề trên như thế nào?
Trước hết cần phải trả lời câu hỏi “Vì sao nhân viên nghỉ việc?”
Có thể nêu một vài lý do chủ yếu khiến cho doanh nghiệp bị "chảy máu”
nhân viên. Trước tiên là vì doanh nghiệp không có một chính sách nhân sự bài bản
và đúng đắn, nhân viên không thấy được cơ hội phát triển nghề nghiệp. Không có
chiến lược dài hạn mà chỉ quản lý theo cảm tính và mang nặng tính tình thế, ngắn
hạn. Do đó, nhân viên không làm chủ được công việc của mình, không thấy được
tương lai mình sẽ là ai, làm gì. Mặt khác, nếu coi nhân viên là người làm công ăn
lương, quan niệm "làm chủ - làm công" khá rõ ràng và quản lý doanh nghiệp theo
kiểu gia trưởng, khiến nhân viên dễ cảm thấy bất mãn.
Một nhân viên khi thôi việc luôn luôn phải có một lộ trình dài, bị "ức chế"
hoặc bị "lực đẩy" từ nhiều nguyên nhân mới dẫn đến hành động đó. Và một khi
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
người nhân viên đã nộp đơn xin thôi việc thì có nghĩa là họ đã suy nghĩ và quyết
134
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
định xong. Những biện pháp giải quyết tình thế ngay khi nhận được đơn xin thôi
việc, do đó, hầu hết đều không có kết quả.
Xu hướng ngày nay, việc nhân viên trung thành, gắn bó với Công ty suốt đời
ngày càng hiếm. Thậm chí, gắn bó trong khoảng 8 - 10 năm cũng đã được coi là
“hiện tượng lạ". Do đó, doanh nghiệp phải chấp nhận một thực trạng là có sự
chuyển dịch nhân sự, hơn thế nữa, phải xem đó là một xu hướng tốt, thay vì quan
niệm "nhân viên phải gắn bó suốt đời với Công ty". Nếu xem sự chuyển dịch nhân
sự là một xu hướng tốt và tất yếu doanh nghiệp phải có kế hoạch để chủ động hoạch
định vòng thời gian chuyển dịch đó sao cho hiệu quả nhất. Chiến lược "vòng thời
gian chuyển dịch nhân sự" giúp cho Công ty không rơi vào thế bị động nếu nhân
viên giỏi ra đi. Việc nhân viên ra đi phải nằm trong sự hoạch định của Công ty và
có sự dự đoán trước.
Doanh nghiệp phải luôn luôn xây dựng đội ngũ kế thừa. Trong trường hợp
doanh nghiệp không có điều kiện xây dựng đội ngũ kế thừa, thì phải thay thế bằng cách
xây dựng các chuẩn mực, tiêu chuẩn, quy trình rõ ràng trong công việc, làm tăng khả
năng thay thế người và không phụ thuộc quá sâu vào một nhân viên nào, cũng như làm
giảm thiểu thời gian thích nghi của người mới.
Một yếu tố nhỏ nhưng không kém phần quan trọng là những cuộc phỏng vấn
nhân viên. Phỏng vấn khi tuyển dụng, phỏng vấn trong quá trình làm việc khi kết
thúc mỗi đợt kế hoạch và đặc biệt là phỏng vấn khi thôi việc giúp ích rất nhiều vào
việc cải tiến chính sách nhận sự nói riêng và chính sách phát triển của Công ty nói
chung.
+ Giữ gìn và phát triển nguồn nhân lực.
Một chiến lược gìn giữ và phát triển nguồn nhân lực phải đi từ gốc, theo một
chuỗi liên tục từ khâu tuyển dụng đến đào tạo gìn giữ và phát huy nguồn nhân lực.
Trước tiên, doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách nhân sự phù hợp với
hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Trong đó, chỉ rõ cơ cấu tổ chức của Công ty và
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
các vị trí tương ứng với cơ cấu đó.
135
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Có bảng mô tả công việc rõ ràng ứng với từng vị trí. Trong bảng mô tả công
việc, cần quy định rõ theo thứ tự ưu tiên các yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên
có đối với ứng viên. Những yêu cầu này không chỉ bao gồm năng lực chuyên môn
mà quan trọng hơn còn là hành vi, thái độ sống, quan niệm, động lực... của ứng
viên. Làm được bước này, doanh nghiệp sẽ chọn lọc được nhân viên phù hợp ngay
từ khâu tuyển dụng, thu hút đúng người, tránh tình trạng nhân viên vào thử việc sau
vài tháng lại thấy không phù hợp phải nhảy việc.
Khi đã tuyển được đúng người, bước tiếp theo, cần phải có sự hỗ trợ để nhân
viên mới hòa nhập được vào môi trường làm việc và văn hóa riêng của Công ty. Có
thể có hẳn một quy định đón chào nhân viên mới như thế nào. Nếu không, tối thiểu
thì Công ty phải thông tin cho nhân viên mới hiểu và biết rõ Công ty muốn gì ở họ,
Công ty có trách nhiệm gì đối với họ, và như thế nào thì gọi là làm tốt công việc.
Một bảng mô tả cơ cấu Công ty rõ ràng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn,
sự thăng tiến của từng vị trí sẽ giúp rất nhiều cho người nhân viên mới.
Lương bổng đóng vai trò thế nào đối với sự trung thành, gắn bó, nỗ lực của
nhân viên? Thông thường, người nhân viên đi làm luôn muốn được trả công tương
xứng với công sức họ bỏ ra. Lưu ý ở đây là mức lương "tương xứng" chứ không
phải là mức lương cao. Vậy, làm thế nào để người nhân viên cảm thấy “tương
xứng" là một nghệ thuật của người quản lý nhân sự. Đôi lúc "tương xứng" được
hiểu là giá trị lao động của họ được tôn trọng, được đánh giá cao, là họ cảm thấy đã
đóng góp được rất nhiều vào sự phát triển của Công ty. Quan trọng hơn là người
nhân viên thấy chính mình đã đóng vai trò quyết định đối với việc tăng lương cho
chính họ nếu chính sách của Công ty tạo được sự gắn kết giữa quyền lợi nhân viên
và quyền lợi của Công ty.
Tuy nhiên cũng cần phải xem mức lương tương xứng như thế nào là tối
thiểu. Nếu mức lương không đủ sống thì mọi thứ trên cũng trở nên vô nghĩa. Việc
nghiên cứu mức sống của nhân viên cũng là điều rất quan trọng. Có thể tổ chức các
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cuộc thăm dò, điều tra ở các trung tâm để có quyết định thích hợp. Có mức thu
136
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
nhập, phúc lợi thỏa đáng cho những người có công lớn vì sự phát triển của doanh
nghiệp, có thưởng phạt, suy tôn người có cống hiến.
Tạo động lực cho nhân viên, hướng nhân viên vào những yếu tố khác ngoài
lương cũng rất quan trọng. Ví dụ, gia tăng tính thử thách trong công việc, giúp nhân
viên vượt qua bản thân họ, giúp nhân viên tự tin hơn, yêu bản thân hơn, yêu công
việc hơn.
Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp cũng rất quan trọng trong việc gìn giữ và
phát huy nguồn nhân lực. Một môi trường làm việc minh bạch, rõ ràng cho hiệu quả
làm việc cao. Nhưng để giữ người, cần phải xây dựng mối liên hệ đoàn kết, thân ái,
vui vẻ phấn khởi trong Công ty, làm sao để mỗi người đều cảm thấy mình có liên hệ
rất mật thiết, có vai trò không thể thiếu trong tập thể. Hơn nữa, các hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt tập thể còn giúp nhân viên rèn luyện kỹ năng sống, và giúp phát
hiện những yếu tố tài năng còn tiềm ẩn trong bản thân, giúp nhân viên tự tin hơn,
yêu công việc hơn, có thái độ sống tốt hơn.
Như vậy, một chiến lược dài hạn không chỉ giúp gìn giữ và phát triển người giỏi
cho Công ty, mà còn tăng thêm người giỏi khác. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng,
họ sẽ thường xuyên nói điều đó cho gia đình, bạn bè, khách hàng... tức là nói cho cả thị
trường lao động tiềm năng về Công ty.
Không như các ngành khác, ngành tư vấn xây dựng không phải mới ra
trường đã làm thành thạo được ngay mà cần phải đào tạo từ 3-4 năm hoặc nhiều
hơn nữa. Vì vậy, trước hết phải làm cho các kỹ sư tư vấn nhận thức được và có kế
hoạch cụ thể để hoàn thiện, nâng cao năng lực của chính mình . Điều này rất quan
trọng vì mỗi cá nhân, mỗi lĩnh vực có những “ vấn đề” riêng cần phải giải quyết để
có thể hội nhập.
Hiện nay các chương trình giảng dạy ở các trường đại học có nhiều môn học giúp
sinh viên ra trường có kỹ năng tính toán tốt nhưng còn thiếu các môn dạy về “kỹ
năng tư duy”, phương pháp làm việc, cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề. Công
tác đào tạo sau tốt nghiệp tại nước ta còn bị xem nhẹ (ở đây không nói đến đào tạo
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
cao học hoặc tiến sĩ). Nhiều thông tin, tiến bộ công nghệ không được thường xuyên
137
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
cập nhật dẫn đến các chính các kỹ sư đã tụt hậu rồi còn nói gì tới nâng cao và hội
nhập. Công ty và cá nhân phải thừa nhận trong thời gian ngắn tới vấn đề này sẽ
chưa thể thay đổi.
“Tự đào tạo” là một đòi hỏi có tính quyết định với nhà tư vấn. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng cần đẩy mạnh việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý
doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu tiếp thu công nghệ mới. Công ty cần tạo điều
kiện cho các cán bộ của mình cọ xát, học hỏi phương pháp và giải quyết vấn đề
trong từng công việc cụ thể, đặc biệt khi tham gia các dự án có chủ trì bởi tư vấn
nước ngoài.
3.4.3. Hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu để nâng cao năng lực trúng
thầu.
Khi các yếu tố khác như kinh nghiệm nhà thầu, năng lực tài chính... đã được đảm
bảo thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu phụ thuộc
trực tiếp vào trình độ xây dựng hồ sơ dự thầu.
Việc lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, công việc này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
lưỡng tất cả các nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Điều tra môi trường đấu
thầu, điều tra dự án đấu thầu, lập giải pháp tư vấn thiết kế, dự án cho công trình ,
xây dựng bản báo giá đấu thầu... Kỹ năng lập hồ sơ thầu được thực hiện ở phương
pháp, chất lượng, tiến độ thực hiện ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng hồ sơ
dự thầu.
Khi xác định môi trường đấu thầu, các doanh nghiệp phải tổ chức được công việc
điều tra các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án, những điều kiện này ảnh
hưởng trực tiếp đến các giả pháp tư vấn, giá thành tư vấn và giá thành công trình.
Các nội dung điều tra như: đặc điểm, vị trí địa lý của từng công trình, cung cấp điện
nước, thông tin liên lạc, điều kiện tự nhiên, điều kiện cung ứng vật tư, năng lực điều
phối các loại vật liệu, giá cả, vận chuyển, khả năng khai thác nguyên vật liệu tại
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
chỗ.
138
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
Phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu, mức độ phức tạp về kỹ thuật
công trình, yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành và tổng thể công trình, nguồn vốn,
phương thức thanh toán, uy tín, năng lực công tác của tổ chức xét thầu và chủ đầu
tư.
Lập giải pháp thiết kế là khâu có ảnh hưởng quyết định đến bản báo giá dự thầu
và việc trúng thầu. Muốn thế trước hết phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, chuyên
gia đánh giá chuyên nghiệp có đủ khả năng đảm đương công tác đấu thầu. Đào tạo
và bồi dưỡng kinh tế - tài chính, luật pháp đấu thầu trong nước và quốc tế cho cán
bộ làm thầu. Việc có thêm kiến thức này sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ để từ đó có thể xây dựng được chiến lược đầu tư thích hợp, giá dự thầu
hợp lý và tuân thủ pháp luật hiện hành.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cần có chiến lược đào tạo cán bộ
trẻ, có trình độ năng lực để tận dụng được sự năng động, sáng tạo của tuổi trẻ, làm
tiền đề cho lớp kế cận sau này. Qua đó sẽ nâng cao được chất lượng công tác chuẩn
bị trong đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu cũng như đảm bảo nguồn nhân lực để đáp ứng
theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo lợi thế cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng
cạnh tranh.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện
trong một thời gian hạn chế. Chất lượng hồ sơ là một trong những tiêu chí cơ bản
quyết định cho việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không, do vậy trình độ tổ chức
lập hồ sơ dự thầu là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Qua thực tế có thể chứng minh rằng quá trình đấu thầu bao giờ cũng phải trải qua
bước sơ tuyển, kiểm tra đánh giá và loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đảm bảo tiêu
chuẩn, các yêu cầu mà chủ đầu tư đã đề ra trong hồ sơ mời thầu. Vì vậy, chất lượng
hồ sơ dự thầu đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng, nâng cao tính thuyết
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
phục của hồ sơ dự thầu là điều kiện cần thiết mà các doanh nghiệp nên làm:
139
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Tính thuyết phục của hồ sơ dự thầu là rất quan trọng vì nó không phải đơn
thuần chỉ là một tập hồ sơ bao gồm các thông tin, số liệu, khô khan về giải pháp và
phương pháp luận hợp lý đối với yêu cầu của gói thầu, của từng công trình mà nên
xem nó như một tác phẩm thể hiện “bộ mặt” của nhà thầu cần được gọt dũa, chắt
lọc và lựa chọn cẩn thận. trong hồ sơ dự thầu không nên sử dụng lối viết khá rườm
ra, hoa mỹ mà nên sử dụng lối viết ngắn gọn, rõ ràng để sao cho người đọc hiểu
đúng nội dung và đủ ý.
- Các con số, các thông tin trong hồ sơ dự thầu phải thật tương đối chuẩn xác, dễ
kiểm tra.
- Kiểm tra, khắc phục các sai sót về lỗi chính tả, lỗi câu, lỗi số học trong hồ sơ dự
thầu. Việc này phải tiến hành kỹ lưỡng từ khâu soạn thảo văn bản, dàn trang, in ấn,
xét duyệt, đóng gói và niêm phong hồ sơ dự thầu. Việc kiểm tra liên tục qua các
khâu sẽ giảm thiểu được các sai sót không đáng có. Kiểm tra là một công việc
không khó nhưng nhiều khi nếu nhà thầu chủ quan sẽ dẫn đến làm giảm chất lượng
hồ sơ dự thầu, gây nên sự khó khăn trong quá trình chấm thầu, đôi khi chỉ vì một lỗi
nhỏ như lỗi số học, lỗi chính tả hoặc thiếu bảo lãnh dự thầu... lại gây nên những “cái
chết bất ngờ”. Vì vậy, việc kiểm tra đầy đủ và khắc phục các lỗi trong hồ sơ dự thầu
trước khi hồ sơ dự thầu được đóng gói niêm phong phải được quan tâm đúng mức.
- Bên cạnh sự chú ý về nội dung, cũng cần quan tâm đến hình thức của hồ sơ dự
thầu, đây chính là một thủ thuật để gây thiện cảm của người chấm thầu trong quá trình
xét thầu. Một hồ sơ thầu có tính thẩm mỹ cao, được trình bầy đẹp và dễ hiểu chắc chắn
sẽ gây được thiện cảm, đồng thời giúp người chấm nắm bắt nội dung đúng, đủ, nhanh
sẽ là một thuận lợi đáng kể của nhà thầu.
- Vấn đề tiết kiệm thời gian hoàn thành hồ sơ một cách sớm nhất cũng là một
trong những kỹ năng làm hồ sơ dự thầu. Thường thì các bài thầu có thời gian làm
bài không quá dài, đối với các công trình thông thường khoảng từ 15 – 30 ngày, đối
với các công trình đặc biệt thì có thể kéo dài hơn, khối lượng công việc lại rất nhiều,
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
xin đề cử một số biện pháp để rút ngắn thời gian làm bài như sau:
140
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
+ Hồ sơ thầu được lập trực tiếp trên máy vi tính để thuận lợi cho việc soạn thảo,
kiểm tra sửa đổi, ứng dụng các bài thầu trước và xuất bản được nhanh gọn và đặc
biệt có thể nâng cao tốc độ và độ chính xác tính toán bằng cách áp dụng các phần
mềm tin học.
+ Thiết lập mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các bộ phận: kế hoạch, kỹ thuật,
hội đồng khoa học và tài chính để thống nhất giữa các biện pháp kinh tế, kỹ thuật,
tài chính tránh tính trạng việc ai người ấy làm, thì khi phối hợp ghép bài sẽ dẫn đến
tình trạng sai lệch số liệu, sai lệch giải pháp, tốn rất nhiều thời gian để sửa chữa.
+ Tận dụng các tài liệu, kinh nghiệm từ các hồ sơ thầu cũ, các tài liệu này có thể
giúp chúng ta rút ra những kinh nghiệm quý báu, mặt khác còn giúp tiết kiệm thời
gian làm bài thầu mọt cách đáng kể. Tận dụng một cách triệt để có hệ thống các tài
liệu từ các hồ sơ dự thầu cũ nên lập thành các ngân hàng dữ liệu: nhân hàng giá cả,
ngân hàng cataloge vật liệu, thiết bị, ngân hàng các giải pháp và phương pháp luận,
các hồ sơ về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, kinh nghiệm... để áp dụng cho
hồ sơ dự thầu mới.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện
trong một thời gian hết sức hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những
tiêu chí cơ bản quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Do vậy, trình
độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.4.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường và tham gia xây dựng tổ
chức hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam.
a. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường.
Muốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được
hệ thống thông tin như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống
giá cả hiện hành, thông tin về tình hình và viễn cảnh của thị trường,....
Muốn có được hệ thống thông tin trên, đòi hỏi hệ thống thông tin của doanh
nghiệp ngày càng được hoàn thiện và có chất lượng cao. Các biện pháp sau đây có
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
thể phần nào đóng góp cho việc xây dựng hệ thống thông tin này:
141
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả,
chất lượng, nhu cầu xây dựng…
- Liên kết với các bạn làm ăn truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề thông tin.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ, cung cấp
thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động của thị trường.
- Áp dụng biện pháp tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua việc hòa
mạng với hệ thống thông tin đã có trên thế giới. Các doanh nghiệp cần phải xây
dựng một mạng tin học có thể nối mạng với Intemet nhằm thu thập thông tin ở thị
trường thế giới.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, mà đặc 'biệt là công nghệ thông tin đã
làm xuất hiện hình thức thương mại tiên tiến - thương mại điện tử. Công ty tuy quy
mô còn nhỏ bé và hoạt động trên một thị trường hạn chế, nhưng cũng phải chủ động
áp dụng và phát triển thương mại điện tử, nếu không sẽ bị cô lập với thế giới bên
ngoài. Việc triển khai áp dụng thương mại điện tử có thể được tiến hành từng bước,
từ thấp tới cao. Giai đoạn đầu tư có thể triển khai chủ yếu ở khâu xúc tiến hoạt động
kinh doanh, dưới hình thức mở trang web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin
về thị trường và bán hàng trên mạng, tiến hành các giao dịch trước khi ký kết hợp
đồng và sử dụng cho các mục đích quản - trị bên trong doanh nghiệp. Khi điều kiện
cơ sở hạ tầng và cơ sở pháp lý cho phép thì có thể tiến tới ký kết hợp đồng và thực
hiện thanh toán trên mạng.
b. Tham gia xây dựng tổ chức hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam.
Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ được công
nhận, tập hợp rộng rãi các doanh nghiệp tư vấn trong cả nước để có tiếng nói chung.
Tham gia Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam, công ty có những lợi ích sau:
- Góp phần thúc đẩy kinh doanh một cách lành mạnh
- Nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật của các thành viên.
- Cầu nối giữa các doanh nghiệp với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
quan.
142
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
- Mở rộng quan hệ với các Hiệp hội trong và ngoài nước tranh thủ được sự ủng
hộ và giúp đỡ.
- Đấu tranh với các hiện tượng kinh doanh không lành mạnh để thực hiện quy tắc
đạo đức ngành nghề.
Qua các vụ kiện tụng tranh chấp trên thị trường, vai trò của Hiệp hội rất quan trọng.
Muốn phát huy hơn nữa chức năng của mình, hiệp hội cần quan tâm cả ba phía:
doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ quan nhà nước. Doanh nghiệp cần tích cực tham
gia hiệp hội vì lợi ích thiết thân của doanh nghiệp; Hiệp hội cần hướng mạnh hơn
nữa về doanh nghiệp, mở ra nhiều hoạt động thiết thực hơn nữa, khắc phục cách
làm việc hành chính hóa, công chức hóa, xa thực tế, xa doanh nghiệp. Trước mắt,
cần cùng cơ quan nhà nước có liên quan tổ chức giải thích thật cụ thể những cam
kết với WTO trong lĩnh vực xây dựng nói riêng và các lĩnh vực, ngành nghề khác có
liên quan, lộ trình thực hiện các cam kết, cắt giảm thuế,... và giúp doanh nghiệp kịp
thời đề ra các biện pháp ứng phó. Đối với các cơ quan nhà nước, điều quan trọng là
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của các hội, hiệp hội, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
xây dựng của họ. Luật về Hội cần sớm được ban hành. Các cơ quan chức năng cần tạo
thói quen nghe ý kiến của hội, hiệp hội - có thể có những ý kiến “trái tai”, nhưng đó là
những ý kiến xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, đầy tinh thần xây dựng vì lợi ích chung
của nền kinh tế. Các cuộc hội thảo lấy ý kiến đóng góp vào các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật cần được thực hiện có thực chất hơn; những ý kiến chưa nhất trí cần
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
được đối thoại thẳng thắn; những ý kiến đúng đắn cần được tiếp thu nghiêm túc.
143
Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng,
cụ thể của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình và nghiên cứu khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường tư vấn xây dựng công trình, đề tài
“Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng Ninh Bình” đã đạt được những kết quả sau:
1. Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh
tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay.
2. Đề tài khái quát và phân tích những vấn đề chung về thị trường tư vấn xây
dựng Việt Nam hiện nay.
3. Đề tài đã phân tích được khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
tư vấn xây dựng.
4. Trên cơ sở lý luận chung đề tài tập trung phân tích, đánh giá khả năng
cạnh tranh về thực tiễn trong lĩnh vực tư vấn xây dựng của CT CP TV xây dựng
Ninh Bình, nêu ra những vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp từ đó xây dựng các
chiến lược cạnh tranh và những giải pháp cụ thể cần khắc phục những tồn tại đó.
5. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động
tư vấn của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình về các mặt: phát huy và
tăng cường thực lực, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
6. Kiến nghị các nhóm giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời
kỳ hiện nay của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình và là cơ sở để tham
khảo đối với các doanh nghiệp tư vấn xây dựng khác.
Với những vấn đề được cập nhật trong thời gian này, tác giả hy vọng góp một
phần nào đó trong việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của các Doanh nghiệp tư vấn xây dựng. Tác giả đã cố gắng thực hiện đáp ứng mục
tiêu đặt ra tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin chân
thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cùng bạn bè và
Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến
đồng nghiệp để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện luận văn