1

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi,

nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế , Khoa Đào tạo Sau Đại học đã giúp đỡ

và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân

trọng cảm ơn thày giáo hướng dẫn TS Nguyễn Thế Hòa đã hết lòng ủng hộ và

hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thày Cô trong Hội đồng khoa học đã đóng

góp những góp ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.

Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình,

Thư viện trường Đại học Thủy Lợi đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ

trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện

luận văn.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và

động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn

này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2010

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Lê Thị Hải Tuyến

2

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................1

MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... 8

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................. 8

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 9

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế………………………………...............................12

1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp........... 12

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh .................................................................................. 12

1.1.2 Phân loại cạnh tranh. ........................................................................................ 14

1.1.3 Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế. .................................................. 15

1.1.4 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................................... 15

1.1.4.1 Khả năng và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................ 15

1.1.4.2 Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. .......................................... 19

1.1.4.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. .............. 25

1.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ...... 31

1.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô ................................................................................. 31

1.2.2. Môi trường chính trị, luật pháp ....................................................................... 32

1.2.3. Môi trường công nghệ ..................................................................................... 33

1.2.4. Môi trường văn hoá xã hội. ............................................................................. 33

1.2.5. Môi trường tự nhiên ........................................................................................ 33

1.3. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ...... 34

1.3.1. Môi trường vi mô ............................................................................................ 34

1.3.1.1. Khách hàng. .................................................................................................. 34

1.3.1.2. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành .. 35

1.3.1.3. Sự thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn .................................... 35

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

1.3.1.4. Tác động của các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp ........................ 35

3

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.3.1.5. Cạnh tranh của sản phẩm thay thế ............................................................... 36

1.3.2. Môi trường nội bộ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp .............. 36

1.3.2.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 36

1.3.2.2. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công ......................................... 38

1.3.2.3. Năng lực tài chính ....................................................................................... 39

1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................. 40

1.3.2.5. Văn hoá doanh nghiệp. ................................................................................ 41

1.4 Những vấn đề chung và kinh nghiệm cạnh tranh trong thị trường tư vấn về xây

dựng tại Việt Nam và trên thế giới. ........................................................................... 41

1.4.1 Khái niệm về tư vấn, thị trường tư vấn xây dựng. ........................................... 41

1.4.2 Chức năng, đặc điểm của thị trường tư vấn xây dựng. .................................... 42

1.4.3 Phân loại thị trường tư vấn xây dựng. .............................................................. 45

1.4.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng. ............... 46

1.4.5. Một số tiêu chí và phương pháp đánh giá khả năng khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp tư vấn xây dựng .................................................................................. 47

1.4.6. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ........... 48

1.4.6.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...................................... 48

1.4.6.2. Các nhân tố làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh

kinh tế quốc tế hiện nay. ........................................................................................... 50

1.4.6.3. Các nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối

cảnh kinh tế quốc tế hiện nay. ................................................................................... 52

Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng

Ninh Bình…………………………………………………………………..............54

2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây

dựng Ninh Bình ......................................................................................................... 54

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . ................................................................ 54

2.1.2. Tổ chức, quản lý và điều hành. ....................................................................... 55

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động hiện hành. ......................................................... 55

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

2.1.2.2. Chức năng và quyền hạn của Lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng....... 56

4

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh

Bình. .......................................................................................................................... 58

2.1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. ........................................................ 58

2.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.............. 61

2.1.3.3. Công tác đấu thầu. ........................................................................................ 62

2.2. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ

phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ............................................................................. 63

2.2.1. Môi trường kinh tế quốc dân. .......................................................................... 63

2.2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế Quôc dân đối với năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................... 63

2.2.1.2. Kinh tế Việt Nam một vài năm gần đây. ...................................................... 63

2.2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến năng lực cạnh tranh của

Công ty. ..................................................................................................................... 64

2.2.2. Chính sách của nhà nước. ............................................................................... 64

2.2.2.1. Ảnh hưởng của chính sách của nhà nước đối với năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................................ 64

2.2.2.2. Chính sách của nhà nước đối với ngành xây dựng trong thời gian qua. ...... 64

2.2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách nhà nước đến năng lực cạnh tranh

của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. .................................................... 65

2.2.3. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật. ................................................................ 65

2.2.3.1. Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp. ............................................................................................................ 65

2.2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực cạnh tranh

của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình ..................................................... 66

2.3. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vi mô tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ

phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ............................................................................. 66

2.3.1. Khách hàng. ..................................................................................................... 66

2.3.1.2. Đặc điểm khách hàng của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ... 67

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

2.3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty. ....................... 67

5

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.3.2. Các đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 67

2.3.2.1. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đối với năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp xây dựng. ............................................................................................ 67

2.3.2.2. Một vài đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng

Ninh Bình. ................................................................................................................. 68

2.3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các đối thủ đối với năng lực cạnh tranh của công

ty. ............................................................................................................................... 68

2.3.3. Nhà cung cấp ................................................................................................... 69

2.3.4. Nguyên vật liệu. .............................................................................................. 69

2.3.4.1. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến năng lực cạnh tranh của các Công ty

xây dựng. ................................................................................................................... 69

2.3.4.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. 69

2.3.4.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty. ........................ 70

2.4 Đánh giá các yếu tố nội bộ tác động tới khả năng cạnh tranh của công ty cổ

phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ............................................................................. 70

2.4.1. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ............................................................... 70

2.4.2. Trang thiết bị công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin. .............................. 75

2.4.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp. ............................................................ 77

2.4.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu. .................................................................. 77

2.4.3.2. Một số chỉ tiêu khác. .................................................................................... 78

2.4.4. Sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích khả năng cạnh tranh của

công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình. .......................................................... 80

2.4.4.1. Phát hiện đối thủ cạnh tranh. ........................................................................ 80

2.4.4.2. Lựa chọn tiêu thức đánh giá. ........................................................................ 81

2.4.4.3. Phân tích đánh giá các tiêu thức. .................................................................. 83

2.4.4.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh. ....................................................................... 94

2.4.4.5. Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để phân tích khả năng cạnh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Binh. .......................................... 95

6

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.4.5. Lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh

Bình. .......................................................................................................................... 97

2.4.5.1. Lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. ......... 97

2.4.5.2. Bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình. . 98

2.4.5.3. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ

phầnTư vấn xây dựng Ninh Bình: ........................................................................... 100

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư

vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế………………...101

3.1. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam. ... 101

3.1.1. Một số vấn đề còn bất cập về hoạt động tư vấn xây dựng Việt Nam trong thời

kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. .................................................................................... 101

3.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam. 104

3.1.3.Xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường xây dựng nói chung và tư vấn xây

dựng Việt Nam nói riêng trong thời gian tới : ........................................................ 108

3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp. ........................................................................... 111

3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phẩn Tư vấn

xây dựng Ninh Bình. ............................................................................................... 113

3.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược. ...................................................................... 113

3.3.2. Nghiên cứu xác định thị trường mục tiêu ..................................................... 115

3.3.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh. .................................................................. 116

3.3.3.1. Thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá ngành nghề sp. ....... 116

3.3.3.2. Chiến lược cạnh tranh dựa trên các chính sách về sản phẩm ..................... 118

3.3.3.3. Thực hiện liên doanh, liên kết để tăng sức mạnh. ...................................... 119

3.3.3.4. Chiến lược marketing, thông tin quảng cáo và phát triển vị thế thương hiệu

của doanh nghiệp ..................................................................................................... 120

3.4. Đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp tư vấn xây dựng nâng

cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế. .................................... 123

3.4.1. Hoàn thiện tổ chức sản xuất. ......................................................................... 123

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

3.4.2. Nâng cao năng lực con người. ...................................................................... 128

7

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

3.4.3. Hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu để nâng cao năng lực trúng thầu. ..... 137

3.4.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường và tham gia xây dựng tổ chức

hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam. ....................................................................... 140

KẾT LUẬN………………………………………………………………………143

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Tên sơ đồ Trang

Hình 1.1 Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter 22

Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình 44

Hình 2.1 56

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình hiện nay

8

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp………………................... ……20

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007- 2009……………………………...60

Bảng 2.2: Công tác đấu thầu trong năm 2008…………………………………….... ……62

Bảng 2.3: Công tác đấu thầu trong năm 2009………………………………………. ……62

Bảng 2.4: Trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất hiện tại của công ty………………..76

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình phát triển của Công ty Cổ phần Tư

vấn xây dựng Ninh Bình năm 2007-2009………………………………………….. …….77

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu………………………………………...........78

Bảng 2.7: Tình hình thu hồi công nợ……………………………………………………. 79

Bảng 2.8. Thông tin chung về các đối thủ cạnh tranh…………………………………… 81

Bảng 2.9. Tiêu thức đánh giá…………………………………………………………….. 82

Bảng 2.10. Thị phần của các doanh nghiệp……………………………………….... ……83

Bảng 2.11. Tốc độ tăng thị phần………………………………………………………….83

Bảng 2.12. Tính toán các hệ số sinh lợi (số liệu năm 2009)…………………………….. 84

Bảng 2.13. Giá trị trúng thầu và số lượng các công trình thắng thầu …………………….84

Bảng 2.14. Hệ thống quản lý chất lượng………………………………………………… 87

Bảng 2.15. Điểm xếp hạng khả năng đổi mới sản phẩm …………………………........... 87

Bảng 2.16. Phạm vi danh mục sản phẩm tư vấn xây dựng………………………………..88

Bảng 2.17. Điểm xếp hạng thời gian đáp ứng khách hàng………………………………..89

Bảng 2.18. Trình độ nguồn nhân lực năm 2009…………………………………………...89

Bảng 2.19. Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin…………………………….90

Bảng 2.20.. Năng lực tài chính (số liệu năm 2009)…………………………………. ……91

Bảng 2.21. Liên danh, liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế……………………………….92

Bảng 2.22. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng…………………............92

Bảng 2.23. Điểm xếp hạng công tác tuyên truyền, quảng cáo…………………………….93

Bảng 2.24. Điểm xếp hạng thương hiệu của doanh nghiệp………………………………..93

Bảng 2.25. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty CP TV XD Ninh Bình……………..94

Bảng 2.26. Ma trận phân tích lợi thế và bất lợi…………………………………………... 96

Bảng 2.27. Tóm tắt kết quả phân tích lợi thế và bất lợi:…………………………………. 97

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

9

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Mở đầu

1. Sự cấp thiết của đề tài.

Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, hơn lúc nào hết, toàn cầu hoá và hội

nhập kinh tế quốc tế đã thực sự trở thành vấn đề thời sự cho mỗi quốc gia, mỗi tổ

chức, doanh nghiệp và có tác động không nhỏ tới từng cá nhân trong xã hội. Hoà

mình vào tiến trình hội nhập này, nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành xây

dựng nói riêng đã, đang và sẽ tiếp tục đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh khốc

liệt trên thị trường. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và sức

cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố sống còn, quyết định sự phát triển hay suy

yếu không chỉ của riêng doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế quốc dân.

Trong quá trình hội nhập, trên những khía cạnh và góc độ khác nhau, đã có

rất nhiều tài liệu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thể hiện

ở các nội dung sau:

- Đã hệ thống hoá được các khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh

của các doanh nghiệp trên thị trường.

- Phân tích tình hình cạnh tranh của một số doanh nghiệp xây lắp.

- Nghiên cứu thành công một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của

các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, khác với các

ngành khác, lợi thế cạnh tranh không thể dựa vào lao động rẻ, tài nguyên thiên

nhiên, cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là cạnh tranh về

trình độ, kinh nghiệm, kỹ thuật,... Về điều này, các doanh nghiệp tư vấn nước ngoài,

có lợi thế hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều. Mặt khác, các doanh nghiệp

tư vấn đầu tư trong nước còn yếu do trình độ công nghệ lạc hậu, quy mô, tiềm lực

còn nhỏ bé, kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trường còn hạn chế, khả năng

liên doanh, liên kết của doanh nghiệp còn kém. Vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thiện các vấn đề cạnh tranh, khả năng cạnh tranh là yêu cầu bức thiết đối với với

10

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

các doanh nghiệp kinh doanh bằng chất xám như các doanh nghiệp tư vấn đầu tư

xây dựng.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn

xây dựng nói chung và Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

Phạm vi nghiên cứu là khả năng cạnh tranh trong hoạt động tư vấn đầu tư

xây dựng của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình, trong đó chú trọng

nghiên cứu hoạt động tư vấn lập dự án và tư vấn thiết kế xây dựng công trình.

3. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường tư vấn

xây dựng, cạnh tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng.

- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ

phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời gian qua. Chỉ ra được mặt mạnh, mặt

yếu, những thành quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến khả

năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

- Phân tích một số vấn đề còn bất cập về hoạt động tư vấn xây dựng Việt

Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế..

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương

pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế,

thống kê, phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống, lựa chọn tối ưu, phương pháp chuyên

gia.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

chương:

11

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng

Ninh Bình.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

12

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm

mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị

trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi

nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế là tối đa hoá lợi ích, đối với người

sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với khách hàng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện

lợi.

Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế có những đặc trưng cơ bản sau:

- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.

Nói đến cạnh tranh là nói đến một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể. Nếu

chỉ có một chủ thể (độc quyền) thì không có cạnh tranh, nhưng nếu có nhiều chủ thể

mà không cùng một mục tiêu thì cạnh tranh, sức ép cạnh tranh cũng giảm xuống.

Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra cạnh tranh. Các doanh

nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp thông qua duy trì và gia tăng thị phần, phát triển thị trường. Còn khách hàng

thì có mục tiêu chung là tối đa hoá mức độ thoả mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng

sản phẩm.

- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung được quy

định thành văn hoặc bất thành văn. Những ràng buộc này có thể là hệ thống pháp

luật quốc gia và quốc tế; các thông lệ và tập quán kinh doanh trên các thị trường

hoặc trên một thị trường cụ thể; đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng...

Những ràng buộc này thường do Nhà nước quy định nhằm hướng tới sự cạnh tranh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

mang tính lành mạnh.

13

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc bán giá thấp

hay nâng cao chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp có thể cạnh tranh bằng sự đa

dạng về chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách

hàng, cạnh tranh bằng các công cụ xúc tiến bán hàng, bằng các dịch vụ khách hàng

hoàn hảo hơn...

- Cạnh tranh thường diễn ra trong khoảng thời gian và không gian cố định.

Không nên quan niệm cứng nhắc rằng cạnh tranh chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp

trên cùng một thị trường. Trong môi trường kinh doanh sôi động và biến đổi nhanh

chóng, cạnh tranh không chỉ với mục đích gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại

mà quan trọng hơn là phát triển các thị trường mới. Thị trường ở đây dùng với nghĩa

một phân đoạn thị trường hoặc một khu vực thị trường xét về mặt địa lý. Như vậy,

việc tìm kiếm và phát triển thị trường mới cũng là một cách cạnh tranh, nó được áp

dụng ngày càng phổ biến trong kinh doanh hiện đại dưới tác động của sự phát triển

công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá kinh tế.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp

với hàng hoá cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của

doanh nghiệp trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và

đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp không chỉ là nói đến chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra,

mà còn nói đến các biện pháp tiếp thị, quảng cáo. dịch vụ sau bán hàng, ..., nhằm

ngày càng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp bao gồm cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó lẫn khả năng cạnh

tranh của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp trên thị trường.

Canh tranh của doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị

trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự tranh

giành về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường. Cạnh tranh là cuộc chạy đua

khốc liệt mà doanh nghiệp muốn tồn tại thì không được lẩn tránh, phải trực tiếp đối

đầu với thử thách, tìm ra những giải pháp để giành thắng lợi trong cuộc chiến đó.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Nói cách khác là các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

14

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.1.2 Phân loại cạnh tranh.

- Căn cứ vào các loại thị trường mà trong đó cạnh tranh diễn ra, có:

+ Cạnh tranh trên các thị trường đầu vào nhằm giành được các nguồn

lực sản xuất có chất lượng tốt và chi phí thấp nhất.

+ Cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường,

tăng thị phần, giành khách hàng.

- Căn cứ theo phương thức cạnh tranh, có:

+ Cạnh tranh bằng giá cả.

+ Cạnh tranh phi giá (cạnh tranh bằng chất lượng hàng hoá, thời gian

giao hàng, dịch vụ khách hàng, cạnh tranh bằng các thủ đoạn kinh tế và phi kinh

tế,...).

- Căn cứ vào các loại chủ thể tham gia cạnh tranh, có:

+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán.

+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.

+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.

- Theo phạm vi cạnh tranh, có:

+ Cạnh tranh nội bộ ngành.

+ Cạnh tranh giữa các ngành.

+ Cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

+ Cạnh tranh quốc tế.

- Theo cấp độ cạnh tranh, có:

+ Cạnh tranh giữa các quốc gia.

+ Cạnh tranh giữa các ngành.

+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

+ Cạnh tranh sản phẩm.

Giữa các cấp độ cạnh tranh có mối quan hệ tương hỗ và suy cho cùng vẫn là

cạnh tranh sản phẩm. Thông qua cung cấp sản phẩm mà các chủ thể doanh nghiệp,

ngành, Nhà nước mong giành thắng lợi trong cạnh tranh, đạt được mục tiêu của

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

mình.

15

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.1.3 Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế.

- Tác động tích cực:

Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá

và là đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự

phát triển của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải

thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao

động và chất lượng sản phẩm, nhạy bén, năng động, tổ chức quản lý hiệu quả,... để

giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh và đạt được mục đích kinh doanh. Thực tế

cho thấy, ở đâu và khi nào thiếu cạnh tranh hoặc biểu hiện độc quyền thì ở đó có sự

trì trệ, bảo thủ, kém hiệu quả vì không có sự đào thải các lạc hậu, khuyến khích tiến

bộ phát triển.

- Tác động tiêu cực:

Cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, làm gia tăng các

thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng giả, trốn lậu thuế, ăn cắp bản

quyền, mua chuộc, hối lộ, lừa đảo, tung tin thất thiệt phá hoại uy tín đối thủ, vi

phạm pháp luật, làm xấu đi các quan hệ xã hội,... Cạnh tranh chạy theo lợi nhuận và

lợi ích riêng sẽ làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, gây bất ổn định về

kinh tế, gia tăng sự phân hoá giàu nghèo và những bất công trong xã hội,...

Vấn đề đặt ra không phải là thủ tiêu cạnh tranh mà phải để cạnh tranh diễn ra

trong điều kiện bình đẳng và minh bạch của các chủ thể cạnh tranh, phát huy những

mặt tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực của cạnh tranh.

Đó là trách nhiệm của Nhà nước (thông qua luật pháp và các công cụ điều tiết vĩ

mô) và của tất cả các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường.

1.1.4 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.4.1 Khả năng và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường những sản

phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đó chính là

những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm có khả năng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cạnh tranh chỉ có thể được sản xuất và cung ứng bởi doanh nghiệp có khả năng cạnh

16

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

tranh. Do vậy, doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tại và phát triển thì cần có khả

năng cạnh tranh mạnh và bền vững. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt bao

nhiêu, doanh nghiệp càng cần tạo dựng khả năng cạnh tranh mạnh và bền vững bấy

nhiêu.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì,

sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt

hơn nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu

của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.

Quan niệm này cho thấy nếu doanh nghiệp có khả năng duy trì và sáng tạo

liên tục các lợi thế cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp sẽ luôn đi trước các đối

thủ và giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh để đạt mục đích duy trì và mở rộng

thị trường, gia tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh là doanh

nghiệp có khả năng tạo dựng, duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh bền vững.

Nếu lợi thế của doanh nghiệp dựa trên những yếu tố dễ sao chép và không được đổi

mới, sáng tạo thì lợi thế đó sẽ nhanh chóng bị biến mất trước các áp lực cạnh tranh

ngày càng gay gắt. Khi mất lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ không thể thu được

tỷ suất lợi nhuận trên mức trung bình, mức mà các nhà đầu tư kỳ vọng thu được từ

những khoản mục đầu tư với mức rủi ro tương đương.

Quan niệm trên không mâu thuẫn với các cách tiếp cận khác và đồng thời

làm rõ được nguyên nhân dẫn đến thành công của doanh nghiệp là do nó có khả

năng duy trì và phát triển liên tục các lợi thế cạnh trạnh của mình. Để xác định các

chỉ tiêu đo lường khả năng cạnh tranh của doạnh nghiệp cần làm rõ những vấn đề về

lợi thế cạnh tranh, cơ sở của lợi thế cạnh tranh và các phương thức duy trì và phát

triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của nó

so với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh. Ưu thế này

có thể dẫn tới chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp so với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và được thể hiện thành tỷ

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Sự khác biệt trong sản phẩm của doanh

17

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

và do đó họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn.

Một thế mạnh của doanh nghiệp chưa chắc đã trở thành một lợi thế cạnh

tranh. Điểm mạnh của doanh nghiệp có thể được tìm ra trên cơ sở phân tích, so sánh

các yếu tố, chức năng nội tại của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp

phải có điểm mạnh không chỉ được so với các yếu tố nội tại khác của chính nó mà

còn phải so với các yếu tố, chức năng tương ứng của đối thủ cạnh tranh trực tiếp của

doanh nghiệp. Các điểm mạnh có thể giúp các chức năng của doanh nghiệp (sản

xuất, marketing, tài chính,...) hoạt động với hiệu quả cao hơn, nhưng những điều đó

không thể bảo đảm cho doanh nghiệp giành ưu thế trong cạnh tranh với các đối thủ

và thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình. Chỉ có các lợi thế cạnh tranh, trên

cơ sở so sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh mới giúp doanh nghiệp vượt

trội hơn đối thủ và đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình.

Mức trung bình của tỷ suất lợi nhuận chính là mức mà các nhà đầu tư kỳ

vọng thu được từ những khoản đầu tư khác có cùng mức độ rủi ro với khoản đầu tư

vào doanh nghiệp. Các nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp luôn mong đợi sẽ thu

được lợi nhuận cao. Trong dài hạn, nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn

mức trung bình kỳ vọng của nhà đầu tư thì họ sẽ rút vốn để đầu tư sang doanh

nghiệp khác có tỷ suất lợi nhuận ít nhất ngang bằng với mức trung bình và do đó

doanh nghiệp sẽ thất bại trong cạnh tranh.

Phân tích lợi thế cạnh tranh mang tính so sánh, đặt doanh nghiệp trong sự

tương quan với đối thủ cạnh tranh trong cùng phạm vi kinh doanh. Giá trị tuyệt đối

của lượng lợi nhuận thu được sẽ không bảo đảm “tính so sánh được” vì doanh

nghiệp có thể có quy mô khác nhau. Do vậy, người ta phải dùng một đại lượng

tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận có thể được tính toán theo nhiều

chỉ tiêu nhưng thông thường nhất là qua hệ số sinh lợi doanh thu, hệ số sinh lợi của

tài sản và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu ấy được tính toán theo công

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thức dưới đây:

18

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

(1.1)

100%

x

=

Hệ số sinh lợi doanh thu

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

(1.2)

=

100%

x

Hệ số sinh lợi tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

(1.3)

100%

=

x

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu

Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường

tại một thời điểm nhất định. Ngoài các chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh, lượng hàng

tiêu thụ, doanh thu..., vị thế của doanh nghiệp thường được thể hiện rõ nhất thông

Lượng hàng (doanh thu) tiêu thụ của doanh

nghiệp

Thị phần tuyệt đối

=

x

100%

(1.4)

Tổng lượng hàng (doanh thu) tiêu thụ trên thị

trường

Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp

1

(

Thị phần tương đối

x 100%

(1.5)

= Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn

nhất (hoặc trực tiếp nhất)

qua chỉ tiêu thị phần tuyệt đối và tương đối tính theo công thức dưới đây:

Vị thế cạnh tranh giống như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi

trường cạnh tranh ở một thời điểm cụ thể. Do đó vị thế cạnh tranh mang bản chất

“tĩnh”.

Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vị thế cạnh

tranh thể hiện như sau: Lợi thế cạnh tranh là xuất phát điểm, là điều kiện cần, khả

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

năng cạnh tranh là điều kiện đủ để doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh trên

19

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

thương trường. Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh thì nhất thiết phải có lợi thế

cạnh tranh nhưng điều ngược lại thì chưa chắc đúng. Nếu doanh nghiệp có lợi thế

cạnh tranh nhưng không có khả năng tận dụng tốt lợi thế đó để cung cấp các sản

phẩm đem lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng, không phát triển các lợi thế mới để

duy trì ưu thế của mình so với đối thủ thì doanh nghiệp đó không thể được coi là có

khả năng cạnh tranh mạnh và lợi thế sớm muộn cũng sẽ mất đi.

1.1.4.2 Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Có hai cách tiếp cận giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp.

a. Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:

Những người theo quan điểm này cho rằng, lợi thế cạnh tranh xuất phát từ

việc doanh nghiệp sở hữu những nguồn lực (hữu hình hoặc vô hình) mang tính độc

đáo, khó bị sao chép và có giá trị, đồng thời doanh nghiệp có khả năng để khai thác

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Doanh nghiệp chỉ có thể có nguồn lực thông

thường nhưng lại có khả năng đặc biệt mà các đối thủ không có để kết hợp, sử dụng

các nguồn lực này theo một cách thức độc đáo nào đó và thu được lợi nhuận cao.

Mặt khác, doanh nghiệp có thể có những nguồn lực độc đáo nhưng nếu chỉ có khả

năng thông thường thì lợi thế cạnh tranh cũng mờ nhạt và kém bền vững. Tất nhiên,

lợi thế cạnh tranh sẽ mạnh nhất nếu doanh nghiệp vừa có các nguồn lực độc đáo,

khó sao chép và có giá trị, vừa có khả năng đặc biệt để khai thác nhằm tạo ra các

sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các loại nguồn lực và khả

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

năng của doanh nghiệp được tổng hợp theo bảng sau đây:

20

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Bảng 1.1: Các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp

- Khả năng vay vốn

Nguồn lực tài chính

- Khả năng tạo ra và huy động các nguồn

vốn nội bộ

- Cấu trúc các hệ thống thông tin nội bộ, kế

Các nguồn

Nguồn lực mang tính tổ chức

hoạch hoá, kiểm soát, phối hợp

lực hữu

- Mức độ hiện đại của trang thiết bị

hình

Nguồn lực vật chất

- Địa điểm doanh nghiệp

- Khả năng tiếp cận các nguồn lực đầu vào

- Bản quyền công nghệ, thương hiệu, bí

Nguồn lực công nghệ

quyết thương mại

- Kiến thức

- Sự tin cậy

Nguồn nhân lực

- Khả năng quản lý

- Các thông lệ của tổ choc

- Các ý tưởng

Nguồn lực đổi mới

- Khả năng nghiên cứu khoa học

Các nguồn

- Khả năng đổi mới

lực vô hình

- Uy tín đối với khách hàng

+ Thương hiệu mạnh

+ Sự cảm nhận của khách hàng về chất

Nguồn lực danh tiếng, uy tín

lượng, độ bền và đáng tin cậy của sản phẩm

- Uy tín đối với người cung ứng

+ Các môi quan hệ có hiệu quả và kết quả

cao, mamh tính hỗ trợ và cùng có lợi

Khả năng

Khả năng phối hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được các

của doanh

mục tiêu của tổ choc

nghiệp

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

21

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Cách tiếp cận này có thể giải thích rõ lý do lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp nhiều khi bị mai một và mất đi rất nhanh, nhưng trong một số trường hợp

khác thì tồn tại tương đối lâu dài. Nếu lợi thế của doanh nghiệp xuất phát từ việc sở

hữu các nguồn lực hữu hình, dễ sao chép (như có dây chuyền công nghệ hiện đại...),

thì lợi thế đó có thể chỉ tồn tại nhất thời, vì các đối thủ sẽ dễ dàng tìm cách sở hữu

nguồn lực giống như mình, làm doanh nghiệp mất lợi thế. Nếu doanh nghiệp xây

dựng lợi thế cạnh tranh dựa vào những nguồn lực vô hình (như uy tín, thương hiệu,

nghệ thuật marketing,...) và dựa vào yếu tố độc đáo, lợi thế có xu hương lâu bền

hơn do đối thủ khó sao chép hơn.

b. Cách tiếp cận của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:

Michael Porter là giáo sư quản trị kinh doanh tại trường Kinh doanh thuộc

Đại học Harvard (Hoa Kỳ). Năm 1985, Michael Porter xuất bản cuốn sách “Lợi thế

cạnh tranh – tạo dựng và duy trì hoạt động ưu thế của doanh nghiệp”. Trong cuốn

sách này, ông đã đề xuất mô hình chuỗi giá trị (value chain) nổi tiếng dùng để phân

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

tích và giải thích rõ nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:

22

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

E

H

A

Biên lợi nhuận

Nền tảng chung (quản trị, tài chính, kế toán, kế hoạch hoá chiến lược)

Quản trị nguồn nhân lực (tuyển dụng, đào tạo, phát triển)

Các hoạt động hỗ trợ

Phát triển công nghệ

G

Mua sắm (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, đầu vào khác)

D

Dich vụ (lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế)

Hậu cần đầu ra (lưu kho và phân phối sản phẩm)

Hậu cần đầu vào (tiếp nhận NVL và lưu kho)

Marketin g và bán hàng (quảng cáo, xúc tiến bán, đặt giá, kênh phân phối)

Sản xuất (gia công, chế biến, lắp ráp, kiểm tra CL)

F

B

C

Các hoạt động chính

Hình 1.2. Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter

Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể được xem như một chuỗi các hoạt động

chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Các sản phẩm (đầu ra) của doanh

nghiệp sẽ được khách hàng nhìn nhận, đánh giá giá trị theo quan điểm của họ. Nếu

khách hàng đánh giá cao, họ sẽ sẵn sàng trả mức giá cao hơn cho sản phẩm của

doanh nghiệp; ngược lại, nếu họ đánh giá thấp thì doanh nghiệp cần định các mức

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

giá thấp hơn. Các hoạt động chuyển hoá đó làm tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng

23

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

của doanh nghiệp. M.Porter gọi đó là các hoạt động tạo ra giá trị và khái quát thành

chín nhóm hoạt động được phân thành hai loại:

- Các hoạt động chính là những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tạo ra

hình thái vật chất của sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Các hoạt động này bao gồm

hoạt động hậu cần đầu vào, chế tạo sản phẩm, hậu cần đầu ra, marketing và thực

hiện các dịch vụ sau bán hàng.

- Các hoạt động hỗ trợ là những hoạt động tạo các cơ sở và điều kiện cần

thiết để tiến hành các hoạt động chính. Các hoạt động này bao gồm những yếu tố,

quá trình thuộc nền tảng chung của doanh nghiệp, phát triển công nghệ, quản trị

nguồn nhân lực và hoạt động thu mua đầu vào.

Theo M.Porter, thực hiện mỗi hoạt động trong chuỗi giá trị đều làm phát sinh

chi phí. Diện tích ABCDE thể hiện tổng chi phí thực hiện các hoạt động tạo ra giá

trị. Còn diện tích ABFGH thể hiện giá trị do các hoạt động đó tạo ra. Giá trị ở đây

được hiểu là mức giá tối đa mà khách hàng sẵn sàng trả cho sản phẩm của doanh

nghiệp. Theo quan điểm kinh tế học, mức giá này được xác định trên đường cầu về

hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.

Muốn có lợi thế cạnh tranh và thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình,

doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị với chi phí thấp hơn so với

đối thủ hoặc tạo ra sự khác biệt để có thể đặt giá bán cao hơn cho hàng hoá, dịch vụ

của mình. Từ đây có thể thấy rõ hai phương cách cơ bản tạo ra lợi thế cạnh tranh

của doanh nghiệp và thu lợi nhuận cao:

- Thứ nhất, giảm chi phí: (đẩy đường CDE sang trái, làm giảm diện tích

ABCDE).

- Thứ hai, tạo sự khác biệt trong sản phẩm để tăng giá trị cho khách hàng và

do đó họ sẵn sàng trả giá cao hơn (kéo đường viền FGH sang phải, làm tăng diện

tích ABFGH).

Chênh lệch giữa giá trị mà doanh nghiệp tạo ra cho khách hàng với chi phí

để tạo ra giá trị đó (diện tích CFGHED) được gọi là biên lợi nhuận. Biên lợi nhuận

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

càng lớn, doanh nghiệp càng có khả năng cạnh tranh cao vì nếu doanh nghiệp doanh

24

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

nghiệp đặt giá sản phẩm ngang với giá của đối thủ cạnh tranh, họ sẽ thu được nhiều

lợi nhuận hơn. Ngay cả khi doanh nghiệp đặt giá thấp hơn thì vẫn có thể thu được tỷ

suất lợi nhuận ngang bằng và khi đó sản phẩm của doanh nghiệp còn có lợi thế về

giá thấp nên thu hút được nhiều khách hàng gia tăng thị phần.

M.Porter cho rằng nếu doanh nghiệp chỉ tập trung cải thiện hiệu quả hoạt

động nội bộ, tức là thực hiện các hoạt động tạo ra giá trị với chi phí thấp hơn thì

chưa đủ để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Các đối thủ có thể bắt chước cách

thức hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp và khi đó doanh nghiệp sẽ mất lợi thế về

chi phí thấp. Vấn đề quan trọng hơn là phải có những hành động mang tính chiến

lược mà ông gọi là “định vị chiến lược”. Định vị chiến lược có nghĩa là thực hiện

các hoạt động trong chuỗi giá trị theo một cách khác hoặc thực hiện những hành

động khác so với các đối thủ cạnh tranh. Chính sự khác biệt đó sẽ tạo cho khách

hàng nhiều giá trị hơn, họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm của doanh nghiệp;

nói cách khác, doanh nghiệp có thể đặt giá bán cao hơn cho hàng hoá, dịch vụ của

mình và thu tỷ suất lợi nhuận cao hơn trung bình. Ông cũng cho rằng, lợi thế cạnh

tranh không xuất phát từ một vài hoạt động đơn lẻ mà là kết quả của sự tương tác,

phối hợp các hoạt động trong chuỗi giá trị.

Như vậy, M.Porter coi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có nguồn gốc từ

chính các hoạt động và các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp. Lợi thế đó có thể

xuất phát từ việc doanh nghiệp thực hiện các hoạt động và quá trình một cách hiệu

quả hơn, hoặc thực hiện khác biệt so với đối thủ và thu được mức giá bán sản phẩm

cao hơn. Cả hai điều này đều dẫn đến một kết quả chung là làm tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

Hai cách tiếp cận giải thích nguồn gốc lợi thế cạnh tranh trên không mâu

thuẫn nhau mà có thể bổ sung, hỗ trợ nhau trong quá trình, phân tích, tìm hiểu

nguồn gốc và cơ chế phát sinh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Muốn đánh giá

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải biết nguồn gốc, các yếu tố, cách

thức duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghĩa là, cần phải sử dụng kết hợp

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cả hai cách tiếp cận nói trên.

25

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.1.4.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức

mạnh và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Doanh

nghiệp có thể có lợi thế về mặt này nhưng lại có bất lợi ở mặt khác. Do đó, phân

tích khả năng cạnh tranh đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, đánh giá dựa trên

nhiều tiêu chí khác nhau.

a. Khả năng duy trì và mở rộng thị phần.

Nếu chỉ xem xét thị phần (được tính toán theo các công thức thị phần tuyệt

đối 1.4, thị phần tương đối 1.5 ở mục 1.1.4.1) của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định thì chưa thấy hết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong một thời

kỳ cụ thể, thị phần chủ yếu thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Cần nghiên cứu sự biến đổi (tăng, giảm) của

thị phần trong các thời kỳ khác nhau để hiểu rõ khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.

b. Tính hiệu quả trong hoạt động.

Khi phân tích hiệu qủa trong hoạt động của doanh nghiệp, cần so sánh với

các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu

quả, năng suất càng cao thì cần càng ít đầu vào để sản xuất một mức đầu ra cho

trước, do đó chi phí càng thấp. Nói cách khác, khi đó doanh nghiệp có lợi thế về chi

phí thấp, sử dụng đồng vốn hiệu quả so với đối thủ cạnh tranh.

c. Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất.

Nâng cao chất lượng sản phẩm một mặt làm tăng uy tín, danh tiếng của sản

phẩm đó, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và do đó, doanh nghiệp có thể

định giá bán cao hơn (lợi thế về sự khác biệt). Mặt khác, chất lượng của các quá

trình trong nội bộ doanh nghiệp (thu mua đầu vào, sản xuất, marketing,...) được

nâng cao sẽ làm tăng hiệu quả, hạ thấp chi phí đơn vị sản phẩm. Nâng cao chất

lượng quá trình sản xuất sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, giảm thời gian và chi

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

phí cho việc sửa chữa, phục hồi các sản phẩm hỏng, giảm lãng phí sản xuất ra

26

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

những sản phẩm sai hỏng không thể phục hồi,... từ đó, năng suất lao động và năng

suất của các yếu tố khác đều tăng dẫn đến chi phí giảm.

Các thước đo phản ánh độ tin cậy kỹ thuật của sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm sai

hỏng, chi phí tài chính và thời gian sửa chữa sản phẩm hỏng; việc triển khai áp dụng

các hệ thống quản trị chất lượng như ISO, TQM,… có thể được phân tích để làm rõ

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

d. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp.

Đổi mới được hiểu là bất kỳ cái gì mới trong cách thức mà doanh gnhiệp

hoạt động cũng như trong sản phẩm, dịch vụ mà nó sản xuất và cung ứng. Đổi mới

bao gồm sự cải tiến hoặc sáng tạo mới các sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ cấu tổ

chức quản lý và sản xuất – kinh doanh, các chiến lược mà doanh nghiệp xây dựng

và thực hiện. Do vậy, đổi mới thể hiện tính linh hoạt và năng động của doanh

nghiệp thích ứng với các điều kiện môi trường kinh doanh.

Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh

và do đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu đổi mới thành công,

doanh nghiệp sẽ tạo ra những điểm độc đáo mà các đối thủ không có. Chính tính

độc đáo đó tạo sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể

đặt giá bán cao hơn, hoặc doanh nghiệp có thể hạ chi phí đơn vị sản phẩm xuống

thấp hơn đối thủ cạnh tranh để tăng khả năng cạnh tranh về giá cả.

Các chỉ tiêu như tốc độ đổi mới sản phẩm (số sản phẩm mới đưa ra thị

trường trong một khoảng thời gian nhất định); thời gian nghiên cứu, phát triển sản

phẩm mới; danh tiếng về tính ưu việt của sản phẩm thu được nhờ quá trình đổi mới

liên tục; khả năng lựa chọn và áp dụng các công nghệ mới, phù hợp; số lượng các

sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến quy trình, thủ tục và khả năng áp dụng chúng

trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp,... có thể được phân tích nhằm làm rõ khả

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

27

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

e. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Muốn có khả năng cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp cần phải xác định và

thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng đáp ứng

nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh:

- Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần, vào

đúng thời điểm mà họ muốn. Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng

cao hơn, tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có trên thị trường với mức

giá chấp nhận được có thể được coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Do đó,

có thể nói nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tọc độ đổi mới là yếu tố không thể

thiếu để phục vụ khách hàng tốt hơn.

- Phạm vi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp: tức là doanh nghiệp cung

ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa

dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu danh

mục sản phẩm của doanh nghiệp quá rộng và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng

loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải và sử

dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ tính kinh tế của

quy mô. Có những doanh nghiệp chỉ cung ứng một vài loại sản phẩm phục vụ nhu

cầu đặc thù của khách hàng cũng vẫn có thể được coi là có khả năng cạnh tranh rất

cao. Vấn đề mấu chốt cần xem xét là doanh nghiệp kinh doanh nhằm phục vụ đối

tượng khách hàng nào, nhu cầu của họ là gì và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đó

bằng cách (công nghệ) nào. Những vấn đề đó cấu thành phạm vi kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng: Điều này tuỳ thuộc hoạt động đặc

thù của doanh nghiệp, thời gian đáp ứng nhu cầu được tính toán khác nhau. Đối với

hoạt động sản xuất, thời gian đáp ứng nhu cầu được tính từ khi doanh nghiệp nhận

được đơn đặt hàng đến khi hoàn thành sản xuất sản phẩm và giao hàng cho khách

hàng. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thì đó là thơi fgian thực hiện dịch vụ cho

khách hàng... Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng càng được rút ngắn, khả năng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.

28

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Sự hoàn hảo của các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng đang ngày càng

trở thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín cho

doanh nghiệp, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của

doanh nghiệp và doanh nghiệp.

f. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá

trình kinh doanh.

- Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin hữu ích phục vụ quá trình

ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin này bao gồm: thông tin

về khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ cùng loại (về chất lượng, giá cả, tốc

độ cung ứng,...); thông tin về cung cầu và giá cả thị trường; thông tin về các công

nghệ mới, thích hợp; thông tin về hoạt động và cả thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh;

thông tin về hệ thống luật lệ, chính sách trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam và của

các nước mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh...

Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, các doanh nghiệp còn cần phải

có khả năng ứng dụng tốt các công nghệ thông tin hiện đại như hệ thống cơ sở dữ

liệu, mạng internet, phát triển các ứng dụng thương mại điện tử phục vụ cho hoạt

động sản xuất - kinh doanh có hiệu quả cao hơn và tiếp cận với nhiều thị trường

rộng lớn.

- Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu

vào từng hoạt động được giao. Phân tích lợi thế vị trí gần các trường đại học, trung

tâm nghiên cứu - đào tạo lớn; tình hình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển

đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao; nhất là phân tích năng suất lao động

có thể giúp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Khả năng tiếp cận và sử dụng với hiệu suất cao các nguồn lực vật chất cũng

là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ưu thế của

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào có

chất lượng với mức giá cả hợp lý. Hiệu suất sử dụng các yếu tố này trong quá trình

sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp so sánh một cách tương đối với đối thủ

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cạnh tranh (ví dụ, mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất một sản phẩm). Doanh

29

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

nghiệp càng có khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào có chất lượng và sử dụng

chúng càng hiệu quả, thì không những làm giảm giá thành sản phẩm mà còn tăng

chất lượng, khả năng cạnh tranh sẽ mạnh hơn.

- Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài

sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động các nguồn tài chính bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp phục vụ các mục tiêu kinh doanh, khả năng sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất - kinh doanh của

doanh nghiệp.

Các phân tích tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh

nghiệp; các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn; lợi nhuận giữ lại và chính sách

cổ tức,... của doanh nghiệp đều có thể được sử dụng để nghiên cứu khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp.

g. Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác và hội nhập kinh

tế quốc tế.

Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng

hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu

liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh.

Không phải ngẫu nhiên mà có “làn sóng” sáp nhập và hợp tác giữa các doanh

nghiệp (thông qua các liên minh chiến lược) diễn ra rầm rộ vào nửa cuối những năm

1990 ở các nước phát triển và đến nay làn sóng đó vẫn đang tiếp diễn. Khả năng

liên kết và hợp tác của các doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh

doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh đó một

cách có kết quả và hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Khả năng liên kết

và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt

các cơ hội kinh doanh trên thương trường.

Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên minh và hợp tác với

các đối tác khác, họ sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh, và nếu như cơ hội đó được

các đối thủ cạnh tranh nắm lấy thì sẽ trở thành một nguy cơ lớn đối với doanh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nghiệp, đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tất nhiên, khi xem xét tiêu

30

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

chí này cần chú ý phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và quan điểm

của chủ doanh nghiệp về các vấn đề liên kết kinh tế. Nếu doanh nghiệp xác định

cách thức tăng trưởng và tìm kiếm lợi nhuận không dựa vào sự liên minh với các

đối tác khác thì cũng không vì thế mà bị đánh giá là có khả năng cạnh tranh thấp.

Vấn đề là chiến lược đó có phù hợp không, trong điều kiện môi trường kinh doanh

đang xem xét và các xu hướng tương lai đang hình thành. Nếu chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp không phù hợp với điều kiện thực tế của môi trường,

doanh nghiệp không tận dụng được cơ hội có thể có từ việc liên minh và hợp tác,

chắc chắn là doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh kém.

h. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm.

Uy tín của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh (người cung ứng, khách

hàng, đối tác liên minh,...) cũng là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế và góp phần

nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chữ “tín” trong kinh doanh ngày

nay càng có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, nuôi

dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp với các đối tác. Nhờ có sự tín

nhiệm với doanh nghiệp và với các sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp, khách

hàng sẽ quay trở lại mua hàng. Khi sự trung thành của khách hàng được quan tâm

bồi đắp, sẽ càng khó khăn hơn cho đối thủ cạnh tranh có thể lôi cuốn khách hàng

của doanh nghiệp về phía họ.

Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là

khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm

của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến

quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá

thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh hiện

doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển thương

hiệu của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự thành công tiềm tàng của doanh

nghiệp trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có khả năng phát triển thương hiệu thành

công thì các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có khả năng thành công lớn hơn trên

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thương trường. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số

31

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

lượng thương hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưu chuộng của thương

hiệu,... so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể được sử

dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.

1.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định đối với việc hình

thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời các yếu tố này cũng có vai

trò ảnh hưởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các nhân tố

kinh tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có:

- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ

cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng, khi thu nhập tăng

người dân sẽ nghĩ đến việc chi tiêu nhiều hơn và nhu cầu của khách hàng về chất

lượng và mẫu mã sản phẩm cũng đòi hỏi cao hơn, cầu về sản phẩm hàng hoá trên

thị trường ngày càng tăng, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội nhiều hơn khi tham gia

vào thị trường. Nếu nền kinh tế ở trong tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh

tế thấp làm cho đời sống của người dân khó khăn khi đó mức tiêu dùng trong dân sẽ

giảm và công việc kinh doanh sẽ khó khăn hơn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh

với nhau mãnh liệt hơn.

- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng trực tiếp tới

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là đối với những doanh nghiệp có hoạt

động kinh doanh trên thị trường quốc tế hay những doanh nghiệp phải nhập nguyên

vật liệu từ nước ngoài. Nếu tỷ giá thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí trong sản xuất

ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Lãi suất cho vay của các ngân hàng: là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy

động vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao, vốn vay của doanh

nghiệp giảm, chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng làm cho năng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

lực cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.

32

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Các chính sách kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp. Khi Nhà nước có một chính sách kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện

lớn cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, ngược lại nó sẽ kìm

hãm sự phát triển của các ngành kinh doanh.

1.2.2. Môi trường chính trị, luật pháp

Yếu tố chính trị - pháp luật là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành

kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả

năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị

hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật

pháp tại khu vực đó.

+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột

chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể

tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn

định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,

thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật

chống độc quyền, chống bán phá giá …

+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh

nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính

sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính

sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng.

Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn

định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia

cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. Trong hệ thống pháp luật thì luật

kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đến tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nghiệp.

33

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.2.3. Môi trường công nghệ

Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ. Nắm bắt được khoa

học công nghệ là một đảm bảo cho thành công. Khoa học công nghệ là nhân tố tạo

nên sự khác biệt giữa các sản phẩm về chất lượng và chi phí (giá thành) của sản

phẩm qua đó tạo nên năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá nói riêng và năng

lực của doanh nghiệp nói chung. Đối với các nước đang phát triển, giá cả và chất

lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay,

công cụ cạnh tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng,

cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao.

Khoa học công nghệ cũng tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt

thông tin trong nền kinh tế. Thiếu khoa học công nghệ thì hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp sẽ trở nên chậm chạp và khó có thể kiểm soát được.

Khoa học công nghệ sẽ tạo ra các công nghệ kỹ thuật mới vừa nâng cao hiệu

quả của sản xuất kinh doanh và vừa bảo vệ được môi trường sinh thái từng bước

thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế phát triển bền vững.

1.2.4. Môi trường văn hoá xã hội.

Nhân tố về văn hoá xã hội ở đây là phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu,

thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng tôn giáo, đó là cơ sở hình thành những đặc điểm

của thị trường mà theo đó doanh nghiệp phải thoả mãn. Những khu vực khác nhau

mà ở đó thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải

có chính sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Khi doanh nghiệp có

chính sách hợp lý phù hợp với điều kiện văn hoá xã hội của thị trường thì năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tăng.

1.2.5. Môi trường tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa

lý về việc phân bố vị trí địa lý của các tổ chức kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi sẽ

tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm các chi phí

thương mại phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tài nguyên thiên nhiên phong phú

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng các

34

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

yếu tố đầu vào, sản xuất hàng hoá vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường,

giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi

nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu hơn.

1.3. Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.3.1. Môi trường vi mô

1.3.1.1. Khách hàng.

Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm

của khách hàng đôi khi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó

đạt được do biết thoả mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng

so với đối thủ cạnh tranh.

Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người

mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận cuả doanh nghiệp giảm do họ ép giá hoặc

đòi hỏi chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó là do các điều kiện

sau tạo nên:

- Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá bán

ra.

- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.

- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến sản phẩm của người mua.

Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại khách hàng hịên tại cũng như khách

hàng tương lai. Các thông tin thu được từ bảng này là cơ sở định hướng cho việc

hoạch định kế hoạch. Những thông số cơ bản cần có trong bảng phân loại là:

- Về địa lý: Vùng, khí hậu, dân số...

- Về nhân khẩu học: Tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn

hoá...

- Tâm lý: Tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính...

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

- Thái độ: Mức độ tín nhiệm, mức độ thiện ý...

35

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.3.1.2. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của

ngành

Khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một

ngành nào đó thì số lượng các doanh nghiệp trong ngành tác động rất lớn đến năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những ngành chỉ có một vài doanh nghiệp

thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh yếu bởi các doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò

là người chỉ đạo giá. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp không phải là người

thống lĩnh giá thì năng lực cạnh tranh sẽ kém hơn. Nhưng nếu ngành mà chỉ bao

gồm một số doanh nghiệp có quy mô mà thế lực tương đương nhau thì cường độ

cạnh tranh sẽ cao vì các doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả,

chất lượng, sản phẩm... Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có

một số lượng lớn doanh nghiệp, vì rất khó có thể nắm bắt hết được các đối thủ cạnh

tranh của mình.

Ngoài ra, tình hình cạnh tranh của ngành cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp. Khi ngành đó ổn định, tốc độ tăng trưởng của ngành cao sẽ

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành phát triển, mức độ cạnh tranh sẽ

bớt căng thẳng hơn.

1.3.1.3. Sự thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn

Khi xuất hiện thêm các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh trong

ngành. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành sẽ tăng lên, nếu quy mô thị trường

không thay đổi khi đó các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh với nhau gay gắt hơn.

Khi đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ yếu đi nếu nhiều doanh nghiệp

không áp dụng vào các biện pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách hữu hiệu

nhất các công cụ cạnh tranh.

1.3.1.4. Tác động của các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp

Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của doanh

nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến chi phí sản xuất từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

phẩm. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu trong sản xuất gặp khó khăn, giá nguyên

36

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

vật liệu cao sẽ đẩy giá thành trong sản xuất lên cao và làm giảm năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp. ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với năng lực kinh doanh của

doanh nghiệp có được trong những điều kiện sau :

- Nguồn đầu vào cho quá trình sản xuất là những nguyên vật liệu quý hiếm,

chỉ có một vài doanh nghiệp độc quyền cung cấp.

- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng, có

nghĩa là nếu nhà cung ứng đó không bán được hàng hoá của họ cho doanh nghiệp

thì tổn thất của họ là không đáng kể.

- Loại vật tư mà nhà cung ứng bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng

nhất của doanh nghiệp, đặc biệt là khi loại vật tư đó có tính quyết định đến quá trình

sản xuất hoặc quyết định đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đó nhà

cung cấp có thế lực đáng kể đối với doanh nghiệp.

1.3.1.5. Cạnh tranh của sản phẩm thay thế

Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đỏp ứng sự biến

động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng phong phỳ và

cao cấp hơn. Sản phẩm thay thế làm giảm đi tớnh cần thiết, mức độ quan trọng của

cỏc sản phẩm bị thay thế.

Sản phẩm thay thế hầu hết được sản xuất trờn những dõy chuyền mỏy múc

tiờn tiến hơn, do đú nú cú sức cạnh tranh cao hơn. Mặc dự cỏc sản phẩm thay thế

chịu sự chống trả của cỏc sản phẩm bị thay thế nhưng cỏc sản phẩm này cú nhiều

ưu thế hơn và chỳng sẽ dần dần thu hẹp thị trường của cỏc sản phẩm bị thay thế, đặc

biệt là đối với những loại sản phẩm và dịch vụ mà cỏc nhu cầu thị trường xó hội bị

chặn. Sản phẩm thay thế sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cú sản

phẩm bị thay thế

1.3.2. Môi trường nội bộ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.2.1. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công hay thất

bị của doah nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu,

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của

37

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống chiến lược tổng quát có đúng

đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không

có những con người làm việc có hiệu quả.

Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ của bộ máy quản lý từ Giám đốc doanh nghiệp đến cán bộ kỹ thuật, trình

độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công dân.

* Cán bộ lãnh đạo

- Phải là người có trình độ, có khả năng nhận thức, nắm bắt được các quy

luật khách quan và vận dụng các quy luật đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Phải có khả năngdẫn dắt tập thể lao động trong doanh nghiệp theo đúng

pháp luật, tạo đủ công ăn việc làm và cuộc sống ổn định cho tập thể người lao động.

- Có thể chọn và tạo một êkíp chỉ đạo, vận hàng doanh nghiệp theo đúng dự

kiến của mình.

Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo của một doanh nghiệp xây dựng, chủ đầu tư

thường quan tâm đến các tiêu thức: Kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý, các

hoạt động của doanh nghiệp và các mối quan hệ. Sâu xa hơn nữa là tinh thần đoàn

kết, đồng lòng của cán bộ công nhân viên cũng như êkíp lãnh đạo. Điều này sẽ làm

tăng sức mạnh của chính doanh nghiệp và tạo ra uy tín đối với chủ đầu tư.

* Cán bộ điều hành và quản lý kỹ thuật:

Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi cán bộ điều hành và cán bộ

quản lý kỹ thuật phải có những phẩm chất sau:

-Hiểu rõ ý đồ của cấp trên để tự giác thực hiện nghiêm túc nhằm đạt được

mục tiêu chung đã đề ra.

- Năng động, sáng tạo trong điều hành thiết kế tổ chức thi công đã vạch ra.

- Có kinh nghiệm quản lý, điều hành thi công, nắm vững kỹ thuật.

Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng

chuyên môn hoá cũng như đa dạng hoá của doanh nghiệp. Thông thường cơ cấu cán

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có chuyên môn về lĩnh vực chính

38

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

mà doanh nghiệp đang kinh doanh phải chiếm ít nhất 60%, bởi điều này liên quan

đến kỹ thuật và chất lượng công trình.

* Cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân

Đây là đội ngũ lao động trực tiếp tạo nên sức cạnh tranh tổng hợp của doanh

nghiệp trên các khía cạnh: chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình.

Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản lý (tổ chức điều phối lao động và thiết

bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải đảm

bảo chất lượng), am hiểu sâu rộng về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết

chăm lo đến quyền lợi cho người lao động... Có như vậy mới tạo ra được sự ủng hộ,

lòng nhiệt thành từ phía người lao động.

Tuy nhiên, lãnh đạo đơn vị giỏi cũng chưa đủ, còn cần đội ngũ lao động với

trình độ tay nghề chuyên sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Bởi

đây chính là những người trực tiếp thực hiện những ý tưởng , chiến lược và chiến

thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng

công trình và sức cạn tranh của doanh nghiệp.

1.3.2.2. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công

Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định ủa doanh

nghiệp xây dựng, nó đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hiện có của

doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Mức độ cơ giới hoá trong xây dựng được doanh nghiệp đánh giá cao bởi nó

liên quan rất nhiều đến chất lượng và tiến độ thi công. Khả năng cạnh tranh về máy

móc thiết bị và công nghệ thể hiện thông qua các đặc tính sau:

- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như: Hãng

sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại... của máy móc, thiết bị.

- Tính đồng bộ: Thiết bị hoạt động tốt phải đảm bảo dự phù hợp giữa thiết bị

công nghệ với các điều kiện địa lý, khí hậu, thuỷ văn, phương pháp sản xuất và sự

phù hợp giữa chất lượng, độ phức tạp của sản phẩm với giá cả của sản phẩm do

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

công nghệ đó sản xuất ra.

39

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Tính hiệu quả: Thể hiện về trình độ sử dụng máy móc, thiết bị của doanh

nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động tối

đa nguồn lực vật chất sẵn có, phục vụ cho mục đích cạnh tranh.

- Tính đổi mới: Là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp.

Năng lực máy móc, thiết bị ảnh hưởng rất nhiều đến các mặt hoạt động của

doanh nghiệp. Yếu tố kỹ thuật này quyết định việc lựa chọn, tính toán các giải pháp

hợp lý trong tổ chức thi công, bố trí con người và thiết bị một cách hài hoà nhằm

đạt được tiêu chuẩn về chất lượng rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí xây

dựng, hạ giá thành công trình và tăng lợi thế cạnh tranh.

Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở trình độ trang bị công nghệ mà còn

thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người lao động trong doanh

nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ trang bị công nghệ cao nhưng không có đội

ngũ lao động sử dụng có hiệu quả công nghệ ấy thì cũng không thể có khả năng

cạnh tranh mạnh được. Công nghệ thích hợp, hiện đại là điều kiện cần thiết để sản

xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, có nhiều tính năng ưu việt hơn

các sản phẩm cùng loại trên thị trường, và do đó giúp doanh nghiệp nâng cao khả

năng cạnh tranh.

1.3.2.3. Năng lực tài chính

Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở quy mô vốn kinh

doanh. Có những doanh nghiệp quy mô vốn lớn nhưng không mạnh, đó là do cơ cấu

tài sản, nguồn vốn không hợp lý, doanh nghiệp chưa biết cách khai thác và sử dụng

có hiệu quả nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại, có những doanh nghiệp quy

mô nhỏ nhưng vẫn được coi là mạnh vì doanh nghiệp đã duy trì tình trạng tài chính

tốt, biết cách huy động những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất – kinh doanh

những sản phẩm có sức cạnh tranh phục vụ tốt thị trường mục tiêu.

Một lần nữa, chúng ta thấy vai trò của lựa chọn đúng phạm vi kinh doanh

của doanh nghiệp. Vấn đề không nằm ở chỗ quy mô vốn của doanh nghiệp là bao

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nhiêu mà là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả thế nào để phục vụ tốt đến đâu nhu

40

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu trong phạm vi kinh doanh của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp có số vốn càng nhỏ thì càng chú trọng đáp ứng nhu cầu đặc

thù của đối tượng khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh

sẽ là điều kiện cần thiết rất quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Thực tế cho thấy trong đấu thầu quốc tế, nếu xem xét trên phương diện tài

chính thì các doanh nghiệp trong nước thường mất ưu thế so với các doanh nghiệp

nước ngoài. Nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp trong nước có qiy mô

không lớn, công tác tổ chức quản lý kinh tế không hiệu quả, tình trạng nợ chồng

chéo phổ biến, tạo ra sự mất cân đối về vốn cho doanh nghiệp.

Với khả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể tham gia đấu thầu

nhiều công trình khác nhau, có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị thu công nhằm

đáp ứng kịp thời quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời sẽ tạo được niềm tin

đốivới các tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp vật tư hàng hoá.

Năng lực về tài chính mạnh tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu:

- Trước hết, nó giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện nhiệm vụ kinh doanh

trong điều kiện giới hạn về vốn.

- Thứ hai, nó tạo niềm tin nơi chủ đầu tư về khả năng quản lý hiệu quả đồng

vốn được giao.

- Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố quyết định đến khả năng

huy động các nguồn vốn từ bên ngàoi cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.2.4. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến việc tạo dựng và nâng cao khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp. Một mặt, chiến lược được xây dựng dựa trên các lọi

thế cạnh tranh, phát huy yếu tố sở trường của doanh nghiệp nhằm cạnh tranh với

yếu tố sở đoản của các đối thủ mà qua đó giành thắng lợi cho cạnh tranh. Mặt khác,

thông qua các chiến lược, doanh nghiệp có thể tạo dựng, duy trì và phát triển các lợi

thế cạnh tranh mới, và do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Vấn đề mấu chốt ở đây là doanh nghiệp phải xây dựng, lựa chọn, và thực hiện có

41

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

hiệu quả các chiến lược thích hợp để có thể khai thác tốt nhất các điều kiện môi

trường kinh doanh bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp.

1.3.2.5. Văn hoá doanh nghiệp.

Văn hoá doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp vì yếu tố này tác động đến cách thức các cá nhân, nhóm, bộ

phận tương tác với nhau và khả năng sáng tạo của họ. Nếu doanh nghiệp xây dựng

được truyền thống văn hoá thích hợp sẽ là nhân tố thuận lợi khai thông mọi ý tưởng

sáng tạo, tìm ra những cách thực hiện tốt hơn những nhiệm vụ thông thường, nhạy

cảm hơn với những thay đổi của môi trường, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách

hàng,v..v...Ngược lại, nếu văn hóa doanh nghiệp đề cao cách làm việc mang tính

rập khuôn, máy móc, thụ động, không khuyến khích những ý tưởng mới sẽ làm hạn

chế khả năng đổi mới của doanh nghiệp.

1.4 Những vấn đề chung và kinh nghiệm cạnh tranh trong thị trường tư

vấn về xây dựng tại Việt Nam và trên thế giới.

1.4.1 Khái niệm về tư vấn, thị trường tư vấn xây dựng.

- Tư vấn (Consulting) là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung

ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp

hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả

tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt

hiệu quả yêu cầu.

- Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong lĩnh vực đầu tư xây

dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dung,…

Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng – chủ đầu tư và các cơ quan có liên

quan trong các công việc chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng (như lập các báo cáo đầu

tư, dự án đầu tư xây dung, báo cáo kinh tế kỹ thuật), thực hiện dự án đầu tư xây

dựng (như khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm

thiết bị thi công xây dựng công trình, kiểm soát chi phí, quản lý hợp đồng xây

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

dựng,…).

42

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Thị trường theo nghĩa chung là nơi mua bán, trao đổi những sản phẩm hàng

hoá và dịch vụ.

Trong một hệ thống thị trường mở các yếu tố cấu thành chủ yếu là:

- Những người mua (Các chủ đầu tư xây dựng, các cá nhân và tổ chức có nhu

cầu).

- Vật mua bán (Các sản phẩm dịch vụ tư vấn).

- Những người bán (Các doanh nghiệp tư vấn, các nhà tư vấn).

- Môi trường hoạt động (như kinh tế, pháp luật, dịch vụ xã hội, công

nghệ,...).

Thị trường tư vấn xây dựng là nơi gặp gỡ giữa nhu cầu cần tư vấn xây dựng

của người mua và khả năng, kết quả tư vấn xây dựng của các doanh nghiệp tư vấn

xây dựng (người bán) nhằm ký kết được hợp đồng tư vấn xây dựng. Hay nói cách

khác thị trường tư vấn xây dựng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi sản

phẩm dịch vụ liên quan đến xây dựng.

Một doanh nghiệp tư vấn xây dựng không thể khép kín, nó phải có môi

trường tồn tại nhất định và thông qua đó nó trao đổi thường xuyên với các tổ chức,

cá nhân có liên quan với sự tồn tại và phát triển của nó, đó là các nhà đầu tư, các

nhà thầu và Nhà nước,...

Mối quan hệ giữa khách hàng và nhà tư vấn xây dựng diễn ra trên thị trường

chủ yếu thông qua đấu thầu lựa chọn tư vấn, chỉ định thầu và đàm phán, ký kết hợp

đồng, bàn giao, thanh toán khi sản phẩm, dịch vụ tư vấn hoàn thành.

1.4.2 Chức năng, đặc điểm của thị trường tư vấn xây dựng.

Cũng như các thị trường khác, thị trường tư vấn xây dựng có các chức năng

sau:

- Chức năng thừa nhận: Đối với nhà tư vấn xây dựng (bên bán) thì việc sản

xuất sản phẩm (dịch vụ tư vấn) của họ được chấp nhận hay không là tuỳ thuộc vào

bên mua (chủ đầu tư xây dựng). Như vậy, việc mua bán sản phẩm tư vấn được diễn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

ra trên thị trường qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.

43

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Chức năng thực hiện: Việc trao đổi mua bán có được tiến hành hay không

lại tuỳ thuộc vào giá cả, kinh nghiệm, uy tín của nhà thầu.

Nếu sản phẩm (dự kiến sản xuất ra) mà bán được có nghĩa là những yêu cầu

đã được thừa nhận là thực hiện được và người bán có thể thu hồi chi phí sản xuất từ

người mua và có lãi.

- Chức năng thông tin: ở thị trường tư vấn xây dựng cũng phản ánh thông tin

về cung cầu sản phẩm, về các đối thủ cạnh tranh, về giá cả và giá trị sản phẩm và

còn phản ánh bộ mặt kinh tế – xã hội của khu vực, của đất nước,...

- Chức năng điều tiết: Thông qua giá cả và nhu cầu của thị trường về sản

phẩm tư vấn xây dựng mà cơ chế thị trường sẽ tác động để điều tiết qaun hệ cung

cầu. Sự điều tiết này dẫn đến điểm cân bằng giữa cung và cầu cũng như hình thành

giá cả bình quân của từng loại sản phẩm.

Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có khác với quá trình sản xuất sản

phẩm hàng hoá khác nên đặc điểm của thị trường tư vấn xây dựng cũng có một số

khác biệt như:

- Việc mua bán sản phẩm dịch vụ tư vấn có thể diễn ra trên thị trường trước

khi sản phẩm hàng hoá đó được tạo ra trên thực tế (tư vấn đầu tư, tư vấn khảo sát

thiết kế, tư vấn dấu thầu) hoặc trong suốt quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng (tư

vấn giám sát,...), tồn tại là các dự án trên các bản vẽ kỹ thuật, kèm theo dự toán

công trình... Việc mua bán đó được thực hiện bằng đấu thầu hoặc chỉ định thầu với

những ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế giữa các bên có liên quan: người

mua (chủ đầu tư), người bán (nhà tư vấn).

- Yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật – công nghệ xây dựng từng dự án, công trình

cũng khác nhau, việc tư vấn xây dựng công trình có thể do nhiều nhà tư vấn hoặc

một nhà tư vấn tham gia, mỗi nhà tư vấn có thể thực hiện toàn bộ hoặc một số công

việc tư vấn xây dựng.

Thông thường, một dự án đầu tư xây dựng bao gồm các công việc tư vấn sau:

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

- Tư vấn khảo sát xây dựng (1).

44

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Tư vấn lập báo cáo đầu tư (nếu có), lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật

(2).

- Tư vấn lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng

công trình (3).

- Tư vấn lập định mức, đơn giá xây dựng công trình (4).

- Tư vấn tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu (5).

- Tư vấn kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình (nếu

cần) (6).

- Tư vấn giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị (7).

- Tư vấn quản lý dự án (8).

- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng (9).

- Tư vấn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (10).

- Tư vấn kiểm toán, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có

thời gian thực hiện trên 3 năm (11).

- Tư vấn thực hiện các công việc khác (12).

Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, các công việc

Thực hiện dự án

Kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác, sử dụng

Chuẩn bị dự án

(3) (4) (5) (6) (7) (10)

tư vấn xây dựng được tổng hợp theo sơ đồ sau:

(11)

(8) (9)

(12)

(1) (2)

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Hình 2.1. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình

45

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.4.3 Phân loại thị trường tư vấn xây dựng.

Theo tính chất của thị trường tư vấn

- Thị trường cung (thị trường bán): là thị trường mà ở đó doanh nghiệp tư vấn xây

dựng đem tiêu thụ sản phẩm của mình.

- Thị trường cầu (thị trường mua): là thị trường mà ở đó doanh nghiệp tư vấn

xây dựng mua các loại công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn,... để tiến hành sản xuất ra

những sản phẩm tư vấn xây dựng.

Theo phạm vi vùng lãnh thổ hoạt động.

- Thị trường tư vấn xây dựng địa phương.

- Thị trường tư vấn xây dựng quốc gia.

- Thị trường tư vấn xây dựng quốc tế.

Theo mức độ chiếm lĩnh thị trường.

- Thị trường tư vấn xây dựng hiện tại.

- Thị trường tư vấn xây dựng tiềm năng.

Theo mức độ cạnh tranh.

- Thị trường tư vấn xây dựng cạnh tranh hoàn hảo.

- Thị trường tư vấn xây dựng cạnh tranh không hoàn hảo.

Theo nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình.

- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử

dụng vốn ngân sách Nhà nước (cả trung ương và địa phương).

- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử

dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử

dụng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.

- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử

dụng vốn phát triển của doanh nghiệp.

- Thị trường tư vấn xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

dụng nguồn vốn khác (tư nhân, hỗn hợp).

46

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Theo đặc điểm, tính chất của loại dự án.

- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng.

- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp.

- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi.

- Thị trường tư vấn các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

1.4.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị tư vấn xây dựng là hoạt động của

trí tuệ, không chỉ dựa vào Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ mà còn là hoạt động

tổng hợp Chính trị – Kinh tế - Xã hội đa dạng mang tính cộng đồng và xã hội sâu

sắc.

Tư vấn xây dựng là đơn vị giúp chủ đầu tư về mặt chuyên môn, sản phẩm

của tư vấn là ý đồ của chủ đầu tư được diễn giải ra giấy, phần mềm; là “phiên dịch”

ngôn ngữ chuyên môn giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp.

Tư vấn xây dựng tham gia đầy đủ các khâu trong dự án từ lập dự án đến khảo

sát, thiết kế các công trình cho đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua

sắm thiết bị, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.

Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn xây dựng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng công trình và hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trong thiết kế quy hoạch và

lập dự án nếu đơn vị tư vấn lựa chọn vị trí, đề xuất quy mô xây dựng và đưa ra mức

vốn đầu tư không hợp lý sẽ dẫn đến lãng phí vốn đầu tư. Quá trình khảo sát xây

dựng để thiết kế, nếu số liệu không chính xác, không phản ánh đúng hiện trạng mặt

bằng, bỏ sót các vật kiến trúc trong phạm vi xây dựng thì khi thi công sẽ phải bổ

sung thay đổi thiết kế, gây tốn kém về kinh phí và kéo dài thời gian thực hiện dự

án… Vì vậy, hoạt động tư vấn xây dựng là hoạt động có điều kiện, đối với ổ chức tư

vấn phải có điều kiện năng lực hoạt động, đối với cá nhân tư vấn phải có chứng chỉ

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

hành nghề.

47

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

1.4.5. Một số tiêu chí và phương pháp đánh giá khả năng khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng

Việc đánh giá khả năng cạnh tranh nếu chỉ căn cứ vào các yếu tố định tính

thì không tránh khỏi cảm tính, bởi vậy phải cố gắng lượng hoá. Tuy nhiên khó có

được một chỉ tiêu tổng hợp đo lường khả năng cạnh tranh, do đó phải có một hệ

thống chỉ tiêu.

Ngoài các chỉ tiêu đã được trình bày ở mục 1.1.4.1 và mục 1.1.4.3 như các

doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nói chung, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư

vấn xây dựng có thể sử dụng thêm chỉ tiêu sau:

- Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thấu:

Chỉ tiêu này cho biết tình hình kết quả thực hiện công tác đấu thầu của doanh

nghiệp. Qua đó có thể đánh giá được chất lượng, hiệu quả của công tác dự thầu

trong năm và quy mô của các công trình đã trúng thầu.

- Xác suất trúng thầu:

Tính theo số hợp đồng

 Htt (1.6 P1 = x 100% )  Hdt

Tính theo giá trị hợp đồng

 Gtt (1.7 x 100% P2 = )  Gdt

Trong đó:

P1 : Xác suất trúng thầu theo số hợp đồng

Htt : Số hợp đồng trúng thầu

Hdt : Số hợp đồng dự thầu

P2 : Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng

Gtt : Giá trị hợp đồng trúng thầu

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Gdt : Giá trị tham gia dự thầu

48

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Việc lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh còn tuỳ

thuộc từng doanh nghiệp tư vấn xây dựng cụ thể, mục đích, yêu cầu về mức độ khi

phân tích.

Vậy, việc làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh

và cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, thị trường tư vấn xây dựng,

doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các tiêu chí và phương pháp đánh giá khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng, từ đó, tạo cơ sở khoa học luận để phân

tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn xây dung Ninh

Binh.

1.4.6. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

1.4.6.1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giành được nhiều lợi ích và

giảm thiểu tối đa những tác hại rủi ro được quyết định ở chỗ mỗi nước phải có một

chiến lược xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và cơ cấu lại nền kinh tế để tranh

thủ được các nguồn lực quốc tế, phát huy có hiệu quả nguồn nội lực và kiểm soát

được nền kinh tế – xã hội của mình. Với nhận định như vậy, Đảng và Nhà nước ta

đã có chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp trong tình hình mới.

Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đặt ra từ Đại hội VI

(1986) trên cơ sở đổi mới, “mở cửa” nền kinh tế và trên cơ sở chính sách, quan hệ

đối ngoại của Việt Nam với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ

quốc tế.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 3 (khoá VI) chỉ rõ: Việt Nam sẵn sàng

mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, các công ty nước ngoài trên cơ sở

cùng có lợi và không có điều kiện chính trị ràng buộc, hạn chế đến mức thấp nhất

cái giá phải trả.

Đại hội VII (1991) đã thông qua Cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát

triển kinh tế – xã hội 10 năm, đồng thời cũng nêu ra tư tưởng hội nhập kinh tế quốc

tế là: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Cụ thể hoá đường lối Đại hội VII, Hội nghị

49

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Ban chấp hành Trung ương 3 (khoá VII) đã ra chuyên đề Chủ trương đa phương

hoá, đa dạng hoá mà Đại hội VII nêu ra, đánh dấu bước khởi đầu của tiến trình hội

nhập của Việt Nam.

Đại hội VIII (1996) đã khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đó là

xây dựng một nền kinh tế “mở” và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và

quốc tế. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 4 (khoá VIII) đã nêu nhiệm vụ cụ thể

cho quá trình này là: tích cực chủ động xâm nhập và mở rộng vào thị trường quốc tế

vững chắc, khẩn trương đàm phán với Mỹ, gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu

á Thái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Có kế hoạch

cụ thể để chủ động cam kết gia nhập Khu vực dịch vụ tự do ASEAN (AFTA). Như

vậy, Đại hội VIII và các Nghị quyết Trung ương khoá này đã chỉ đạo tiến trình hội

nhập khẩn trương hơn.

Đại hội IX (năm 2001), tiếp tục khẳng định chủ trương Đại hội VIII nêu ra

và đã đưa ra một khẩu hiệu: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các

nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Đồng

thời, Đại hội IX nhấn mạnh: Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu

vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo

đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh

quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường.

Đại hội Đảng X đề ra quan điểm về hội nhập: năng động và sáng tạo, nắm

bắt thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn

diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.

Như vậy, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từng bước được

hình thành cùng với sự phát triển của đất nước.

Về các bước đi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, chúng ta

cần xem xét hai mặt:

Đối với bên ngoài, chúng ta đã thực hiện lần lượt các bước đi cụ thể. Đó là,

Năm 1993 đã khai thông quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

(WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB); tháng 1/1995 gửi đơn xin gia nhập

50

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

WTO ; ngày 25/7/1995 đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam á

(ASEAN), đồng thời tham gia vào AFTA và chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu

lực chung (CEPT); tháng 3/1996 tham gia diễn đàn á - Âu (ASEM) với tư cách là

thành viên sáng lập; 15/6/1996 gửi đơn gia nhập APEC, tháng 11/1998 được công

nhận là thành viên APEC; năm 2000, ký Hiệp định thương mại song phương Việt –

Mỹ; tháng 11/2006, ký kết toàn bộ các văn kiện thoả thuận tham gia WTO, ngày

11/1/2007, Việt Nam chính thức là thành viên WTO.

Đối với trong nước, chúng ta đã làm được ba việc cơ bản: Quốc hội đã thông

qua nhiều đạo luật, văn bản dưới luật tạo hành lang pháp lý phù hợp cho hội nhập

(như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài,...); thực hiện sự chuyển đổi thể

chế kinh tế, đổi mới chính sách và hệ thống kinh tế vĩ mô và cố gắng cải cách kinh

tế, xây dựng cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với luật pháp

và tập quán quốc tế; để thống nhất việc chỉ đạo quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế

quốc tế, ngày 10/2/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 31/1998-TTg thành

lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Uỷ ban này có nhiệm vụ giúp Thủ

tướng chỉ đạo và điều hành các bộ, ban, ngành trong việc tham gia hội nhập kinh tế

quốc tế.

1.4.6.2. Các nhân tố làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay.

- Tiếp cận nhanh chóng công nghệ tiên tiến hiện đại:

Thông qua con đường chuyển giao công nghệ, rút ngắn những bước đi dò

dẫm, giảm chi phí trong công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, con

đường phát triển này được ví như cách của những anh chàng tí hon tận dụng đôi vai

của các chàng khổng lồ để có thể ngắm nhìn thế giới, tạo bước nhảy lớn, đột phá

trong phát triển kinh tế cùng với nỗ lực theo kịp các nước công nghiệp phát triển.

Thông qua nhiều con đường như liên doanh, liên kết, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,

chuyển giao công nghệ, thầu phụ, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận nhanh

chóng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

lượng sản phẩm, bảo vệ thị trường nội địa và chủ động tham gia thị trường quốc tế.

51

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Có cơ hội lớn hơn về thị trường để mở rộng sản xuất – kinh doanh, phát

triển kinh tế. Cả trong lý thuyết lẫn thực tế, vai trò của thị trường đã được khẳng

định rõ nét trong việc điều tiết mọi đầu mối sản xuất, kích thích tăng cường sức

mua, làm đa dạng hoá và khác biệt hoá nhu cầu, tạo ra sức hút cao đối với khả năng

cung ứng của các công ty. Toàn cầu hoá, mở rộng tự do thương mại có khả năng tạo

ra cơ hội thị trường cho mọi loại hình doanh nghiệp, cả doanh nghiệp lớn và doanh

nghiệp vừa và nhỏ, cho mọi thành phần kinh tế.

- Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế, các quốc gia và doanh nghiệp có

thêm nhiều điều kiện để tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với nhiều hình thức đa dạng.

Hiện nay nguồn tài chính vẫn còn là điểm nóng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt

là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước đang phát triển. Vì vậy, tận dụng được

các nguồn vốn vay ưu đãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ nước

ngoài hoặc qua con đường hợp tác liên doanh liên kết, đầu tư trực tiếp của nước

ngoài,... là con đường lựa chọn thích hợp, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế,

tăng cường năng lực sản xuất – kinh doanh và tham gia vào quá trình thương mại

hoá toàn cầu một cách thuận lợi. Tuy nhiên, để khai thác được lợi thế từ nguồn vốn

nước ngoài cần có sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong việc cải cách hành chính, tạo

hành lang pháp lý cho đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo sự

thông thoáng cho các thành phân kinh tế cùng tham gia khia thác thị trường.

- Có điều kiện tham gia nhanh vào phân công lao động quốc tế theo các dây

chuyền sản xuất hoặc các công đoạn kinh doanh của các công ty lớn. Với việc mở

rộng quan hệ thương mại quốc tế, sự vận động của các yếu tố nguồn lực cũng bắt

đầu mang tính chuyên môn hoá trên cấp độ quốc tế, lao động cũng là một yếu tố

quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực, học tập tác phong lao động công

nghiệp, có kỷ luật, tự giác, chủ động, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

- Một trong những điều kiện tiền đề thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá là sự

phát triển của công nghệ thông tin – viễn thông. Kết quả của hệ thống thông tin toàn

cầu còn là điều kiện để nâng cao trình độ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp xúc

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

với một thế giới mở, nâng cao năng lực đổi mới và hiện đại hoá công tác quản lý,

52

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

trao đổi những tri thức và kinh nghiệm đã được tìm tòi, đúc kết từ bao đời. Đồng

thời, xu thế cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên trí tuệ, cũng là cơ hội tiềm tàng có

nhiều hứa hẹn đối với những nền kinh tế non trẻ.

- Một hệ quả tất yếu của quá trình toàn cầu hoá là mở rộng các mối quan hệ

quốc tế, mở rộng thị trường. Các mối quan hệ song phương, đa phương được thực

hiện đan xen cùng các quan hệ thương mại của các doanh nghiệp càng củng cố thêm

sự bền vững và tính hiệu quả trên cơ sở tông trọng lợi ích chính đáng của các thành

viên. Ngoài ra tăng cường mối quan hệ quốc tế cũng đặt ra những yêu cầu và ràng

buộc ngày càng cao trong việc tuân thủ luật pháp quốc tế, tạo điều kiện duy trì thế

ổn định chính trị toàn cầu, cũng như trong từng khu vực và từng quốc gia.

1.4.6.3. Các nhân tố làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong

bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay.

Tham gia tiến trình hội nhập kinh tế các doanh nghiệp Việt Nam cùng lúc

phải đối mặt với những thách thức trong và ngoài nước. Cụ thể:

- Các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, có

quy mô nhỏ bé, tiềm lực vật chất nghèo nàn. Với năng lực tài chính hạn chế doanh

nghiệp Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại, tạo ra sản

phẩm có chất lượng cao. Tiềm lực vật chất nghèo nàn cũng dễ dẫn đến tâm lý “ăn

xổi, ở thì” hạn chế tầm nhìn cho các chương trình phát triển chiến lược.

- Trình độ công nghệ lạc hậu trong khi sức cạnh tranh còn quá thấp. Giải

quyết vướng mắc này không phải là chuyện giản đơn. Tiềm lực mỏng, nguồn nhân

lực có trình độ kỹ thuật hạn chế, đã gây khó khăn cho quá trình chuyển giao và tiếp

nhận quy trình kỹ thuật đồng bộ hiện đại, lợi thế của người đi sau dường như chỉ là

điều được nói trên lý thuyết. Thêm vào đó, cạnh tranh trong môi trường cùng lúc có

nhiều đối thủ cũng trở nên khó khăn hơn.

- Điều kiện hạ tầng cơ sơ cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn

nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn (bao gồm cả giá đầu vào và chi phí

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

trung gian).

53

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, đang

tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện của nền kinh tế quá độ,

có sự chênh lệch lớn về năng lực tổ chức, sự thiếu đồng bộ về hệ thống pháp luật.

- Nguy cơ bị lép vế trong việc tìm kiếm các cơ hội, hợp đồng hợp tác với các

doanh nghiệp của các nước công nghiệp phát triển.

- Bề dày văn hoá kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh

tế thị trường chưa hình thành một cách rõ nét, nguyên nhân của vấn đề có thể xuất

phát từ hoàn cảnh lịch sử, văn hoá và thói quen trong thời gian dài của cơ chế kế

hoạch hoá tập trung; điều này không đủ cơ sở để tạo lập sức mạnh hợp tác nâng cao

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

năng lực cạnh tranh.

54

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ

phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình

2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư

vấn xây dựng Ninh Bình

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .

Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình:

Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bỡnh.

Tên giao dịch : Ninh Binh Construction Consultant Jointstock Company.

Trụ sở chính : Km2, đường Trần Hưng Đạo, Phường Tân thành, Thành

phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.

Quá trình thành lập:

+ Được thành lập năm 1996 trên cơ sở hợp nhất từ 4 đơn vị tư vấn khảo sát

tại quyết định số 1352/QĐ-UB ngày 23 tháng 9 năm 1996 gồm:

- Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi Ninh Bình.

- Công ty khảo sát và thiết kế giao thông Ninh Bình.

- Viện thiết kế xây dựng Ninh Bình.

- Ban thiết kế công nghiệp Sở công nghiệp Ninh Bình.

+ Ngày 01 thàng 7 năm 2004 chuyển từ doanh nghiệp nhà nước: Công ty

tư vấn xây dựng Ninh Bình thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình, tại

Quyết định số :1538/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 2004.

Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kiến trúc sư, kỹ sư dày dạn kinh nghiệm,

máy móc trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

- Lập dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản ( dự án khả thi, tiền khả

thi, tổng mức đầu tư).

- Khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán chi tiết, thí nghiệm các chỉ tiêu

cơ lý và các chỉ tiêu khác phục vụ cho thiết kế, thi công các công trình thủy lợi, giao

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thông, xây dựng dân dụng công nghiệp.

55

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Tư vấn thẩm kế kỹ thuật, mỹ thuật, tư vấn giám sát thi công, tư vấn lập hồ

sơ mời thầu, hố sơ đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu các công trình giao

thông, thủy lợi, xây dựng dân dụng công nghiệp.

- Tư vấn quy hoạch tổng thể và chi tiết ( khu công nghiệp, đô thị, nông

nghiệp, du lịch-nghỉ dưỡng, bảo vệ thiên nhiên, lâm nghiệp ).

- Xử lý nền móng công trình bằng phương pháp kỹ thuật tiên tiến.

- Tư vấn kiểm định chất lượng và nguyên nhân sự cố công trình.

- Tư vấn thiết kế xây dựng mạng lưới điện từ 35 KV trở xuống.

Các công trình đã và đang triển khai trong thời gian từ năm 2005 đến hết quý I năm

2010 (xem phụ lục 01).

2.1.2. Tổ chức, quản lý và điều hành.

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động hiện hành.

Công ty cổ phần Tư vấn tư vấn xây dựng Ninh Bình là công ty có 51% vốn Nhà

nước. Công ty hoạt động theo hệ thống pháp luật Việt Nam. Đại diện công ty theo

pháp luật là người được Nhà nước uỷ quyền nắm giữ phần vốn cổ phần của Nhà

nước, được tổ chức bộ máy hoạt động theo sơ đồ sau:

a. Lãnh đạo công ty:

* Hội đồng quản tri:07 người.

* Ban giám đốc : 05 người (01 giám đốc, 04 phó giám đốc)

* Ban kiểm soát: 03 người.

* Kế toán trưởng: 01 người.

b. Cơ cấu tổ chức:

* Các phòng quản lý bao gồm : Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật; Phòng Kế toán tài vụ;

Phòng Tổ chức; Phòng Thủy công; Phòng Hành chính tổng hợp; Phòng thiết kế Phòng

kiến truc- dân dụng- công nghiệp; Phòng Dự toán; Phòng dự án; Trung tâm thí nghiệm

và kiểm định công trình

* Các Xí nghiệp gồm có: Xí nghiệp tư vấn xây dựng thủy lợi; Xí nghiệp tư vấn xây

dựng giao thông; Xí nghiệp tư vấn xây dựng dân dụng, công nghiệp; Xí nghiệp tư vấn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

địa kỹ thuật

56

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH HĐQT - GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH – NỘI CHÍNH

PHÒNG THIẾT KẾ

PHÒNG DỰ TOÁN

PHÒN G KẾ TOÁN

PHÒG DỰ ÁN

PHÒNG MÁY XÂY DỰNG

PHÒN G TỔ CHỨC

PHÒN G HÀNH CHÍNH

PHÒNG KIẾN TRÚC – DÂN DỤNG - CN

PHÒN G KẾ HOẠCH – KỸ THUẬT

TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cổ phần Tư vấn

xây dựng Ninh Bình

2.1.2.2. Chức năng và quyền hạn của Lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng

* Tổng giám đốc:

- Tổng giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ, miễn nhiệm là người điều

hành quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty theo

thẩm quyền.

- Tống giám đốc có quyền hạn và nghĩa vụ:

+ Điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo thẩm quyền quy định

+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ

đông.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư công ty theo

thẩm quyền.

+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền.

57

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ Tuyển dụng lao động, quyết định mức lương và phụ cấp của người lao

động trong Công ty.

+ Kiến nghị phương án trả cổ tức, xử lý lãi lỗ trong kinh doanh và các quyền

hạn khác được ủy quyền.

* Các Phó Tổng giám đốc:

- Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của

Tổng giám đốc, có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng

giám đốc về lĩnh vực được phân công.

- Các Phó Tổng giám đốc có các quyền hạn và nghĩa vụ:

+ Thay mặt Tổng Giám đốc thực hiện các công việc được ủy quyền trong

phạm vi quyền hạn của Tổng Giám đốc tuân theo điều lệ và quy chế của công ty.

+ Điều hành, chỉ đạo hoạt động theo lĩnh vực và các đơn vị ssản xuất được

phân công phụ trách.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về

những công việc được giao.

+ Có nghĩa vụ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất hàng năm. Khai

thác và bảo quản các trang thiết bị được cấp và bàn giao khi có yêu cầu của Hội

đồng quản trị hay Tổng Giám đốc.

Chi tiết lĩnh vực phụ trách của từng thành viên trong Ban Giám đốc Công ty theo

Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của Tổng giám đốc và các Phó tổng giám

đốc.

* Trưởng các phòng quản lý

- Trưởng các phòng Quản lý do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm

- Quyền hạn và nghĩa vụ của các Trưởng phòng quản lý:

+ Điều hành họat động của phòng theo đúng chức năng do Tổng Giám đốc

quy định. Thực hiện các công việc khác khi được Tổng Giám đốc giao hay ủy

quyền bằng văn bản.

+ Có nghĩa vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

tổng .

58

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

* Giám đốc các đơn vị sản xuất:

- Giám đốc các đơn vị sản xuất do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm

- Quyền hạn và nghĩa vụ của Giám đốc các đơn vị sản xuất:

+ Điều hành họat động của đơn vị theo Điều lệ và các Quy chế ban hành của

Công ty. Thực hiện các công việc khác khi được Tổng Giám đốc hay các Phó Tổng

Giám đốc giao hay ủy quyền.

+ Có nghĩa vụ xây dựng phát triển đơn vị, hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất

hàng năm được giao; Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc

phụ trách đối với các nhiệm vụ được giao.

2.1.3. Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây

dựng Ninh Bình.

2.1.3.1. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh.

Công ty đã có bề dầy kinh nghiệm tư vấn lâu năm, đội ngũ cán bộ quản lý có

năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng trong công tác quản lý và điều hành sản

xuất kinh doanh. Đối với cán bộ công nhân viên đều có trình độ chuyên môn tay

nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Trong sản xuất kinh doanh bảo đảm được sự ổn định và phát triển doanh thu

năm sau cao hơn năm trước. Việc làm và đời sống người lao động được đảm bảo, có

bước cải tiến rõ rệt tạo được niềm tin vào sự lãnh đạo của công ty từ đó người lao

động thật sự yên tâm công tác góp phần vào sự phát triển của Công ty.

Với mục tiêu việc làm và đời sống cho người lao động, sự tồn tại và phát

triển của Công ty với nhiệm vụ chính trị được giao trong nhiệm kỳ qua dưới sự lãnh

đạo của hội đồng quản trị, ban chấp hành Đảng ủy đã chủ động phối hợp với chuyên

môn và các tổ chức đoàn thể động viên cán bộ công nhân viên thực hiện tốt Điều lệ

tổ chức hoạt động của công ty và phương hướng nhiệm vụ qua các lần Đại hội đồng

cổ đông thường niên đề ra có hiệu quả. Phong trào thi đua lao động sản xuất thật sự

đã thấm sâu vào tiềm thức của mỗi người thể hiện ở tính tự chủ, tinh thần tự giác

cao, tận tụy với công việc, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thức tiết kiệm và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh góp phần từng bước tháo gỡ

59

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

khó khăn góp phần quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đề

ra. Vấn đề uy tín, chất lượng và mẫu mã sản phẩm hiện nay là yếu tố quan trọng

không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh nay chúng ta đã làm tương đối tốt.

Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế thị trường Hội đồng quản trị, Ban giám đốc

đã mạnh dạn đàu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm

đem lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng như: Máy khoan, máy

kiểm tra cường độ bê tong, máy kiểm tra chất lượng thép… và các phần mềm tính

toán thiết kế, dự toán, khảo sát… Việc áp dụng công nghệ khoa học mới đã nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất, đọ chính xác cao và mẫu

mã sản phẩm đẹp đáp ứng đước yêu cầu của khách hàng.

Những công trình lớn, có công trình giá trị sản lượng hàng tỷ đồng về dịch

vụ tư vấn Công ty đã đảm nhiệm hoàn thành và đưa vào sử dụng an toàn có hiệu

quả như:

Dự án chuyển đổi mục tiêu lấn biển Bình Minh 3

Hò chứa nước Cửa Đạt

Dự án xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng phân lũ, chậm lũ huyện Gia

Viễn

Sửa chữa nâng cấp hệ thống hồ Yên Thắng

Dự án hồ Đá Lải

Hệ thống thoát nước chính thành phố Ninh Bình

Dự án khu du lịch Tràng An

Dự án khu công nghiệp Gián Khẩu

Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp đường ĐT79

Hệ thống giao thông nôi thị thi trấn Thiên Tôn

Đường nội thị thành phố Ninh Bình

Trường chinh trị tinh Ninh Bình

Nhà máy nước thi trấn Thiên Tôn Hoa Lư

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Dự án khu du lịch Tam Cốc Bích Động

60

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2007

2008

2009

TT Các chỉ tiêu

1

2

3

Tổng doanh thu

1

11.643

17.040

20.387

Lợi nhuận trước thuế

2

750

1300

1690

Tổng nguồn vốn

3

9.501

14.346

17.151

4

Thu nhập bình quân (đ)

2.938.000

3.205.000

3.500.000

Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007- 2009

Thực trạng của sản xuất – kinh doanh

- Hiện nay công ty bố trí sản xuất với mô hình phân chia quyền lực của Giám

đốc và các Phó giám đốc. Giám đốc phụ trách các Phòng quản lý, mỗi Phó GĐ phụ

trách một vài đơn vị sản xuất. Với cách quản lý này công ty hầu như không can thiệp

nhiều vào cơ chế sản xuất của các đơn vị mà chỉ quản lý một phần về chất lượng sản

phẩm và thu phí quản lý của công ty. Điều đó dẫn đến các đơn vị có sự chênh lệch lớn

về quy mô, trình độ, chất lượng, doanh thu và thu nhập bình quân đầu người.

- Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công ty vẫn du trì quản lý 2 cấp:

Đơn vị và công ty. Tuy nhiên tại đơn vị thì quản lý chất lượng hoạt động kém hiệu quả

với những lý do chính sau: Năng lực, trình độ của người quản lý chất lượng chưa đạt

yêu cầu; Cá nhân thực hiện quy trình có trình độ chưa đạt yêu cầu, chưa được đào tạo

đầy đủ về quy trình Iso; Lãnh đạo các đơn vị không coi trọng chất lượng mà chỉ chú

trọng về số lượng và tiến độ theo yêu cầu của Chủ đầu tư; Chế độ thu nhập của người

quản lý chất lượng chưa tương xứng. Đối với các công tác hiện trường, cấp quản lý

chất lượng của công ty chưa có đủ cán bộ để đi thực tế kiểm tra hiện trường nên công

ty vẫn chưa kiểm soát được chất lượng loại hình tư vấn này.

* Tổ chức sản xuất chủ đạo:

- Các phòng ban quản lý trong công ty quá nhiều, lượng cán bộ gián tiếp sản

xuất quá lớn là áp lực không nhỏ cho công tác trả lương của công ty. Mặt khác gây sự

chồng chéo về công việc giữa các phòng trong khi hiệu quả thực sự cho công tác quản

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

lý thì chưa được phát huy hết.

61

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục

tiêu.

Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh

nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết

tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu

không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.

Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng

Ninh Bình do Phòng Kế hoạch của Công ty phụ trách.

Hiện nay, công ty có 29 dự án đang triển khai có Tổng mức đầu tư 5.495 tỷ

đồng và dự kiến từ nay đến năm 2015, triển khai hơn 30 dự án có tổng mức đầu tư

67.239 tỷ đồng. Đây là nguồn cầu công việc đáng kể cho Công ty tập trung nghiên

cứu, đầu tư và chiếm lĩnh thị trường tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế các dự án do

công ty làm chủ đầu tư.

Với kinh nghiệm và nguồn lực hiện có, công ty đã đặt mục tiêu và đã thực

hiện tư vấn xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi.

Tuy vậy, việc mở rộng hoạy động tư vấn đối với các dự án đầu tư xây dựng các

công trình cao tầng, các công trình ngầm,... chưa được quan tâm đúng mức.

Quá trình nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu là quá trình

thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu đó và

rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với các doanh nghiệp. Tuy

nhiên, hoạt động này hiện nay chỉ mang tình định tính, chưa có sự nghiên cứu một

cách cụ thể, sâu rộng, định hướng chiến lược cho công ty. Hoạt động nghiên cứu thị

trường mới chỉ dừng lại ở mức “tìm việc cho công ty” để có nguồn thu cơ bản nhằm

đáp ứng một số hoạt động của đơn vị.

Thực trạng về nghiên cứu, phát triển thị trường

- Có thị trường truyền thống và các đối tác chiến lược lâu năm.

- Hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường chưa được đầu tư đúng đắn, vẫn

còn ở dạng manh mún, nhỏ lẻ của các đơn vị. Đôi khi còn có sự chồng chéo giữa các

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

đơn vị mà không có sự thông qua của công ty.

62

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Hoạt động nghiên cứu thị trường mới chỉ dừng lại ở mức “tìm việc cho Công

ty” để có nguồn thu cơ bản nhằm đáp ứng một số hoạt động của đơn vị.

2.1.3.3. Công tác đấu thầu.

Sau khi Luật đấu thầu được ban hành, thị trường xây dựng trở nên hết sức sôi

động, trong đó có cả sự tham gia của các nhà thầu tư vấn nước ngoài tại Việt Nam.

Đấu thầu đang dần trở thành phương tiện chính để nhận hợp đồng tư vấn. Trong

tình hình đó Công ty đã cố gắng đổi mới trang thiết bị, tăng cường và đổi mới công

tác quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn…Chính vì

vậy công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn.

Dự thầu

Trúng thầu

Tỷ lệ trúng thầu

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

15 (gói)

45,77 tỷ

9 (gói)

21,92 (tỷ)

60%

47,89%

Bảng 2.2: Công tác đấu thầu trong năm 2008 :

Dự thầu

Trúng thầu

Tỷ lệ trúng thầu

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

15(gói)

44,89 tỷ

10 (gói)

21,46 (tỷ)

66%

47,81%

Bảng 2.3: Công tác đấu thầu trong năm 2009:

Qua số liệu trên có thể rút ra những nhận định khái quát như sau:

- Số lượng tham gia đấu thầu các gói thầu tư vấn khá nhiều.

- Tuy tỷ lệ trúng thầu là 60-66% là tương đối cao nhưng không phản ánh

đúng thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty.

* Phân tích nguyên nhân thua thầu:

- Do công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu vẫn còn nhiều sai sót.

- Do kinh nghiệm dự thầu của một số đơn vị còn yếu nên hồ sơ dự thầu chưa

đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Do một số lĩnh vực tư vấn công ty chưa đủ kinh nghiệm về các công trình

tương tự đã tham gia, chưa đủ kinh nghiệm về năng lực con người, năng lực lực

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thiết bị, năng lực tài chính.

63

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Công tác đấu thầu chưa được chú trọng đầu tư nhiều về nhân lực, thời gian,

kinh phí … nên chất lượng hồ đấu thầu chưa cao.

Để hội nhập một cách chủ động, Công ty cần nhìn rõ thực lực, khả năng của

mình để tiến tới đổi mới và ngày càng hoàn thiện hơn.

2.2. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vĩ mô tới khả năng cạnh tranh của

công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

Công ty tư vấn xây dựng Ninh Bình là một đơn vị kinh tế thực hiện các hoạt

động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là

tổng hợp tất cả các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp phải biết tận dụng các nhân tố tích cực, hạn chế hoặc loại bỏ

các nhân tố tiêu cực để nâng cao nội lực và nắm bắt cơ hội kinh doanh.

2.2.1. Môi trường kinh tế quốc dân.

2.2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế Quôc dân đối với năng lực cạnh

tranh của các doanh nghiệp xây dựng.

Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng và ảnh hưởng có tính chất quyết

định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế

ở đây có ảnh hưởng mạnh nhất thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng

trưởng, ổn định hay suy thoái.

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ là

một cơ hội thuận lợi vì trong nền kinh tế đó đầu tư cho xây dựng cơ bản và dân

dụng tăng. Các ngành kinh tế đó đầu tư cho xây dựng cơ bản và dân dụng tăng. Các

ngành kinh tế khác hoạt động. Ngược lại với một nền kinh tế suy thoái, doanh

nghiệp cũng sẽ bị quấn chung vào sự suy giảm.

Mặt khác, trong một nền kinh tế tăng trưởng, mở cửa và hội nhập cũng sẽ là

một điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng cường hợp tác, liên doanh liên kết,

chuyển giao công nghệ... để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực của mình.

2.2.1.2. Kinh tế Việt Nam một vài năm gần đây.

Hiện nay kinh tế Việt Nam đang hoà chung và xu thế hội nhập Quốc tế kinh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

tế trong nước luôn đạt mức tăng trưởng khá. Vốn đầu tư cho phát triển luôn chiếm

64

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

tỷ trọng cao trong GDP. Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện. Đô

thị hoá đang diễn ra với tốc độ chóng mặt. Đầu tư cho xây dựng cơ bản của nhà

nước, Bộ, ngành, địa phương và người dân vẫn đang ở mức cao.

2.2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến năng lực cạnh tranh

của Công ty.

Có thể nói rằng các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty cổ phần tư

vấn xây dựng Ninh Bình nói riêng đang được hoạt động trong một môi trường kinh

tế hết sức thuận lợi. Nó đã tạo điều kiện để Công ty tăng cường đầu tư, mở rông quy

mô, tăng cường liên doanh, liên kết, đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh

tranh của mình.

2.2.2. Chính sách của nhà nước.

2.2.2.1. Ảnh hưởng của chính sách của nhà nước đối với năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp xây dựng.

Nhà nước thông qua các chính sách, của mình có tác động rất lớn đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách của nhà nước có thể tạo ra môi

trường kinh doanh bình đẳng tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh

tranh lành mạnh, thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa các nhà sản xuất,

nhà sản xuất với người tiêu dùng...Điều này tạo điều kiện thúc đẩy các doanh

nghiệp làm ăn chân chính, phát triển.

Nhà nước còn thông qua các chính sách của mình để thực hiện công tác sự

báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu từ, hạn chế độc quyền, kiểm soạt độc

quyền tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng không phân biệt đối sử giữa các loại

hình doanh nghiệp... do đó sẽ tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp.

2.2.2.2. Chính sách của nhà nước đối với ngành xây dựng trong thời gian

qua.

Cũng như các thành ngành kinh tế khác, ngành xây dựng hoạt động trong

nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và thời gian qua đã có hàng trăm

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

các văn bản luật, dưới luật của chính phủ, Bộ...để điều tiết hoạt động của các ngành

65

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

kinh tế nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Có thể liệt kê ra đây một số các văn

bản luật như :

 Luật Công ty (21 – 12 – 1990) quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn

và Công ty cổ phần.

 Thông tư số 01/BXD – VKT(27/01/1994) Của Bộ xây dựng hướng dẫn

xếp hạng doanh nghiệp trong xây dựng.

 Nghị định số 44/1998/NĐCP (29/06/1998) Của chính phủ về chuyển

doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần .

 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (25/09/1989) Quy định chế độ hợp đồng kinh

tế.

 Quyết định số 56- BXD/VKT ngày 30/03/1994 Của Bộ trưởng Bộ xây

dựng về việc ban hanh “ Định mức dự toán xây dựng cơ bản”.

 Luật xây dựng có hiệu lực từ 01/07/2004.

2.2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách nhà nước đến năng lực

cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

Nhìn chung các chính sách của nhà nước trong thời gian qua đã tạo sự thông

thoáng và bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó

đã tạo điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và các doanh

nghiệp nói riêng. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình cũng đã biết tận dụng

các chính sách này để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Tuy nhiên vẫn còn có những kẽ hở trong các chính sách pháp luật của nhà nước đặc

biệt là trong công tác đấu thầu vẫn chưa được thực sự bình đẳng công bằng đã làm

ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty.

2.2.3. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật.

2.2.3.1. Ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp.

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng

mọi lĩnh vực kỹ thuật – công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Một doanh nghiệp muốn nhanh

66

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

chóng vươn lên và củng cố được vị thế của mình thì không thể không chú ý nâng

cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ là chuyển giao, làm

chủ công nghệ mà còn phải biết sáng tạo được kỹ thuật – công nghệ tiên tiến.

Sản phẩm của ngành xây dựng ngày càng được đòi hỏi cao hơn về kỹ thuật,

mỹ thuật do đó việc áp dụng khoa học – kỹ thuật vào thiết kế, thi công là đòi hỏi

mang tính tất yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của khoa học – công nghệ đối với năng lực

cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học –

kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh thời gian qua công ty đã tích cực đổi

mới trang thiết bị máy móc, phương pháp làm việc . Hiện nay hầu hết các công việc

như thiết kế, lập dự toán, lập báo cáo...đều được thực hiện trên máy tính, mức độ cơ

giới hoá trong sản xuất cũng đã được nâng cao. Điều này thực sự đã góp phần quan

trong vào việc nâng cao chất lượng công trình, tốc độ thi công được đảm bảo, giảm

hết áp lực và gánh nặng công việc cho cán bộ công nhân viên.

2.3. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường vi mô tới khả năng cạnh tranh

của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

2.3.1. Khách hàng.

2.3.1.1. Ảnh hưởng của khách hàng đến năng lực cạnh tranh của các Công

ty xây dựng.

Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm (dịch vụ)

do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi

của mỗi doanh nghiệp.

Cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng có tính chất

quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị hiếu của khách

hàng cũng như các yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng sản phẩm, tốc độ

cung ứng, phương thức thanh toán....đều có tác động đến việc thiết kế sản phẩm và

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

các quyết định marketing của doanh nghiệp..

67

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Doanh nghiệp có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh nếu nắm bắt nhanh nhạy

hơn và thoả mãn tốt hơn những yêu cầu, và thị hiếu của khách hàng và ngược lại,

doanh nghiệp nào không chú ý hoặc chú ý không đúng mức tới nhu cầu của khách

hàng ắt sẽ thất bại.

2.3.1.2. Đặc điểm khách hàng của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh

Bình.

Với sản phẩm chủ yếu của mình là các Công trình xây dựng lớn nên khách

hàng chính của Công ty thường là các tổ chức, cơ quan, đơn vị nhà nước, Những

khách hàng này thường có yêu cầu lựa chọn cao về uy tín của Công ty và thường có

thuê các chuyên gia tư vấn về kỹ thuật, thiết kế để giám sát, kiểm tra cả trong khâu

đấu thầu lớn thực hiện dự án. Việc “mua hàng” cùng diễn ra chậm và do tập thể

quyết định.

2.3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình là một đơn vị thành viên thuộc

tổng Công ty tư vấn Việt Nam lại có truyền thống phát triển trong nhiều năm qua.

Nên cũng có uy tín trong ngành Xây dựng do đó cũng là một địa chỉ hấp dẫn các

nhà đầu tư. Tuy nhiên trước những yêu cầu ngày càng cao và những đòi hỏi ngày

càng khắt khe của khách hàng Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong chuyển biến

nhận thức nắm bắt xu hướng thị hiệu của khách hàng mới có thể củng cố được vị

thế và nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.

2.3.2. Các đối thủ cạnh tranh .

2.3.2.1. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đối với năng lực cạnh tranh của

các doanh nghiệp xây dựng.

Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp

đang hoạt động trong ngành xây dựng trên những địa bàn mà doanh nghiệp hoạt

động chủ yếu.

Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh là những yếu tố

hàng đầu ảnh hưởng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Nếu xét theo một

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

khía cạnh thông thường thì cùng với một năng lực nhưng nếu doanh nghiệp hoạt

68

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

động trong ngành không có nhiều đối thủ cạnh tranh, quy mô đối thủ không lớn

năng lực không cao thì doanh nghiệp sẽ có năng lực cạnh tranh hơn là hoạt động

trong ngành có nhiều đối thủ với quy mô và năng lực lớn. Tuy nhiên xét theo một

khía cạnh tích cực hơn thì một doanh nghiệp hoạt động trong một ngành có mức độ

cạnh tranh gay gắt sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó vươn lên, nâng cao

năng lực của mình.

2.3.2.2. Một vài đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty cổ phần tư vấn xây

dựng Ninh Bình.

Trên thị trường xây dựng hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp hoạt động

phần lớn đều trực thuộc trong các tổng công ty lớn. Trong đó có một số công ty

mạnh như :

* Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân.

* Công ty cổ phân tư van xây dựng Công trình Việt.

2.3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các đối thủ đối với năng lực cạnh tranh

của công ty.

Như đã thấy Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình đang hoạt động

trong một môi trường có tính chất cạnh tranh gay gắt với hàng loạt các đối thủ mạnh

có khả năng và tiềm lực lớn hơn Công ty. Điều này thực sự gây khó khăn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần phải tiếp tục

có những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa.

Là đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành, có thể là yếu tố làm giảm

lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới.

Hiện nay, các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam theo

các cách: Mở văn phòng đại diện ở Việt Nam hoặc hợp tác với các doanh nghiệp ở

Việt Nam, tiến tới hình thành các liên doanh.

Bên cạnh đó là sự lớn mạnh của các Công ty địa phương. Các công ty này

tuy chưa thể chiếm lĩnh thị trường so với các Công ty lớn, nhưng có lại có lợi thế

khu vực cần được khai thác như: Nguồn vật liệu địa phương, nhân công lao động

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

phổ thông, sự ủng hộ của chính quyền địa phương...

69

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.3.3. Nhà cung cấp

Nhà cung cấp của Công ty chủ yếu là các hãng, các công ty cung cấp trong

lĩnh vực mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nhiên liệu và cung cấp tài chính.

Các nhà cung cấp là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ, chất

lượng thi công của công trình, năng suất, tăng trưởng kinh tế. Vì vậy để luôn được

thuận lợi, Công ty phải thiết lập các mối quan hệ tin cậy với các nhà cung cấp, đôi

khi tổ chức giao lưu văn hoá - nghệ thuật để càng thiết chặt mối quan hệ và để giúp

đỡ nhau khi gặp khó khăn.

2.3.4. Nguyên vật liệu.

2.3.4.1. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến năng lực cạnh tranh của các

Công ty xây dựng.

Nguyên vật liệu là các yếu tố có đầu vào để tạo ra sản phẩm do đó nó góp vai

trò rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của ngành xây dựng chính là

sự kết hợp các yếu tố đầu vào là các vật liệu xây dựng do đó để đảm bảo chất lượng

sản phẩm bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải bảo đảm được chất lượng nguyên vật

liệu của mình. Bên cạnh đó tốc độ cung ứng nguyên vật liệu là một yếu tố quan

trọng góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vì chỉ có cung ứng

nguyên vật liệu kịp thời doanh nghiệp mới có thể hoàn thành công trình đúng tiến

độ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

Như vậy để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mỗi doanh

nghiệp cần phải thiết lập một hệ thống các nhà cung ứng tin cậy để đảm bảo được

chất lượng nguyên vật liệu và thời gian cung ứng.

2.3.4.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh

Bình.

Nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình là

các vật liệu xây dựng như gạch, ngói, xi măng, sắt thép, gỗ...Nhìn chung các loại

vật liệu này có khối lượng lớn, ít bị thiệt hại do vận chuyển, có thể để được lâu... do

đó có những yêu cầu riêng trong vận chuyển, kho tàng phải lớn song không cần quá

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

hiện đại...

70

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Nhìn chung giá các loại vật liệu xây dựng ít thay đổi (từ sắt thép, xi măng)

tuy nhiên do khối lượng lớn nên chi phí vận chuyển thường khá cao.

2.3.4.3. Đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.

Như đã phân tích ở trên nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng các

công trình từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty, song đây là việc

mà công ty hoàn toàn có thể chủ động được trong khâu kiểm tra chất lượng và thời

gian qua Công ty đã thực hiện khá tốt vấn đề này. Tuy nhiên do giá cả một số loại

vật liệu (Sắt thép, xi măng) biến động mạnh, nguồn vốn của Công ty lại còn hạn chế

nên có lúc hoạt động cung ứng còn bị đình trị gây khó khăn cho hoạt động thi công.

2.4 Đánh giá các yếu tố nội bộ tác động tới khả năng cạnh tranh của

công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

2.4.1. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng đến khả năng

cạnh tranh của công ty. Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ ảnh hưởng trực tiếp tới

chất lượng và tiến độ của sản phẩm tư vấn.

Trong tình hình vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt với các

đối tác tư vấn xây dựng khác vừa phải hội nhập để tồn tại, vấn đề cốt lõi là phải có

chiến lược đầu tư xây dựng nguồn nhân lực.

Theo số liệu thống kê về cán bộ kỹ thuật và quản lý tính đến ngày

31/12/2009 (không kể cộng tác viên) như sau:

Tổng số lao động : 103 người.

- Trên đại học : 2 người (chiếm 1,94%).

- Đại học : 56 người (chiếm 54.37%).

- Cao đẳng : 8 người

- Trung cấp : 19 người

- Công nhân kỹ thuật : 22 người

Theo ngành nghề:

- Kiến trúc sư : 2 người.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

- Kỹ sư giao thông : 10 người.

71

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Kỹ sư thuỷ lợi : 13 người.

- Kỹ sư xây dựng : 11 người.

- Kỹ sư địa hình : 5 người.

- Kỹ sư địa chất : 5 người.

- Kỹ sư điện : 1 người.

- Cử nhân kinh tế, luật : 9 người.

* Về trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ:

- Về bằng cấp: Tỷ lệ những người có bằng đại học, trên đại học đạt 56,31%.

Còn tính riêng cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác chuyên môn kỹ thuật thì tỷ lệ

này đạt 100%. Đây là một trong những nhân tố giúp tăng trưởng và tạo uy tín cao

cho doanh nghiệp trên thị trường.

Độ tuổi

- Về kinh nghiệm:

Xét toàn công ty

Chỉ tính cán bộ tư vấn

22 đến 30

52,8%

47,25%

30 đến 50

40,7%

45,05%

> 50

6,5%

7,69%

Qua thống kê trên cho thấy, độ tuổi trung bình của lực lượng cán bộ trong

công ty tương đối trẻ.

* Các cán bộ từ 50 tuổi trở lên:

- Ưu điểm: Đây là đội ngũ được rèn luyện trong thực tiễn, đúc rút được nhiều

kinh nghiệm trong các thời kỳ nền kinh tế tập trung, bao cấp và nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó dần thích nghi và đạt được

những thành công về tổ chức quản lý kinh doanh, tạo được uy tín trong ngành nghề,

có mối quan hệ tin cậy, bền vững với khách hàng, có bản lĩnh chính trị vững vàng,

có trình độ lý luận chính trị và hiểu biết xã hội, có tinh thần đoàn kết thống nhất gắn

bó với tập thể.

- Nhược điểm: Một số cán bộ còn nặng về ý thức kinh nghiệm chủ nghĩa,

ngại học tập nâng cao trình độ chuyên môn và và nghiệp vụ công tác, khả năng sử

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

dụng các phần mềm ứng dụng công nghệ cao hạn chế, trình độ tiếng Anh sẵn sàng

72

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

cho hội nhập yếu, kiến thức pháp luật không cập nhật thường xuyên, tư tưởng một

số còn bảo thủ trì trệ, tác phong chậm chạp, thiếu linh hoạt. Một số cán bộ tuy có

bằng cấp đã qua đào tạo nhưng đào tạo chắp vá và không có hệ thống nên hiểu biết

vận dụng vào quản lý điều hành, xử lý tình huống kém hiệu quả.

* Các cán bộ từ 30 đến dưới 50 tuổi:

- Ưu điểm: Đây là đội ngũ cán bộ đã đạt đến độ chín trong sự nghiệp cả về

kinh nghiệm và năng lực quản lý, xác định gắn bó lâu dài và trung thành với công

ty, là lực lượng nòng cốt góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cả về khoa học, công

nghệ, tổ chức quản lý và điều hành của Công ty.

- Nhược điểm: Tâm lý đòi hưởng thụ dần hình thành. Một số người không

thoả mãn với nhu cầu đáp ứng của Công ty, cho rằng mình chưa được trả công xứng

đáng dần dẫn đến sức ỳ trong công việc.

* Các cán bộ có tuổi dưới 30:

- ưu điểm: Đây là đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên

môn tương đối sâu, tiếp thu khoa học công nghệ nhanh, hăng hái, nhiệt tình, ham

học hỏi, cầu tiến, có ý chí phấn đấu, có sức khoẻ tốt.

- Nhược điểm: Thiếu kinh nghiệm hoạt động thực tiễn trong công tác chuyên

môn nghiệp vụ, kiến thức hiểu biết xã hội ít, bản lĩnh chính trị chưa thật vững vàng

vì chưa qua thử thách, rèn luyện nhiều, dễ nản chí khi gặp khó khăn gian khổ, dễ

mắc phải sai lầm trong tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Đây cũng là

nhóm tuổi khó ổn định công việc. Tỷ lệ người chuyển công tác ở nhóm tuổi này là

cao nhất.

* Về công tác tổ chức, quản lý nhân lực:

+ Trong thời gian qua Công ty đã nghiên cứu cách sắp xếp, tổ chức, thành

lập mới các đơn vị sản xuất sao cho việc điều hành có hiệu lực, phối hợp được nhịp

nhàng, phù hợp với quy mô dịch vụ được giao. Đã chú ý xây dựng các văn bản quản

lý trong đơn vị, quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, mối quan hệ giữa trên và

dưới, cách quản lý sao cho phát huy được tính sáng tạo của cán bộ, nhân viên nhưng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

lại kiểm soát được công việc của các đơn vị, cá nhân (như các hợp đồng nội bộ,

73

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

phiếu giao việc, bảng theo dõi tiến độ cho nhóm công tác, cho cá nhân ở trong và

ngoài đơn vị).

+ Trong quản lý nhân lực đã chú ý đến việc tuyển dụng một cách xác đáng,

công bằng để tìm chọn được người có năng lực cho doanh nghiệp, thu hút các sinh

viên giỏi sau khi tốt nghiệp đến tìm việc, thu hút cán bộ có năng lực, kinh nghiệm

bằng cách công bố tuyển chọn công khai, điều tra ở các trường, tổ chức thi kiểm tra

đầu vào, phỏng vấn, trắc nghiệm. Ngoài ra đã chú ý lưu trữ dữ liệu về cán bộ, nhân

viên, quy định đánh giá năng lực của họ một cách xác thực để có kế hoạch sử dụng,

bồi dưỡng, cất nhắc. Cải thiện chế độ trả lương, đãi ngộ để kích thích cán bộ công

nhân viên (bằng nhiều cách như trả lương khoán theo sản phẩm, trích thưởng khi

vượt tiến độ hoặc làm tốt công việc…) cũng được các đơn vị quan tâm.

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vấn tồn tại vấn đề sau:

+ Việc nắm tình hình cán bộ, nhân viên còn chưa chắc chắn dẫn đến việc

giao việc nhiều khi không đúng người, đúng việc gây chậm trễ, thiệt hại.

+ Vấn đề tính toán lương và chế độ đãi ngộ tuy đã được quan tâm nhưng

chưa thoả đáng nhất là tầng lớp cán bộ trẻ. Mặt khác chưa chú ý đúng mực đến công

tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức nghề nghiệp nên khá nhiều cán bộ, nhân

viên còn quá chú ý đến lợi ích trước mắt, chạy theo đồng tiền, bỏ chạy đơn vị này

sang đơn vị khác gây ra việc chảy máu chất xám (ở Công ty tỷ lệ này khá cao, trung

bình 4 -5 người 1 năm tương ứng khoảng 3 - 4%).

+ Hiện tượng lấy người vào vì các quan hệ cá nhân vẫn còn tồn tại làm cho

bộ máy cồng kềnh (nhất là khối gián tiếp sản xuất), có nơi người không làm được

việc được hưởng đãi ngộ nhiều hơn người làm việc gây so bì về lợi ích.

* Về đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên:

Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, ranh giới giữa làm và học không

tồn tại nữa, học để mà làm, làm cũng chính là học mang những điều đã học ra áp

dụng để nhận thức sâu sắc, thực hiện nhuần nhuyễn hơn. Đây là khâu then chốt để

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

của công tác này, Công ty đã thực hiện một số việc sau đây:

74

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ áp dụng các hình thức đào tạo đa dạng, cử đi học nghiệp vụ, ngoại ngữ, lý

luận chính trị, văn bản pháp quy, tiêu chuẩn kỹ thuật, đào tạo trên Đại học ở các

trường trong và ngoài nước…

+ Mở các lớp chuyên đề do các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài

đơn vị tham gia đào tạo tại chỗ.

+ Cập nhật các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường, chế độ,

chính sách.

+ Mua và chuyển giao một số phần mềm phục vụ cho công tác chuyên môn

và quản lý. Đặt mua tài liệu tạp chí trong và ngoài nước (một số ít), xây dựng cơ sở

dữ liệu thư viện điện tử.

+ Có kế hoạch kèm cặp đào tạo bồi dưỡng tại chỗ cho cán bộ, nhân viên trẻ.

+ Cử đi tham quan học tập trong và ngoài nước, nghiên cứu cách áp dụng

trong điều kiện thực tế tại Việt Nam.

+ Tổ chức các Hội thi như thi về đồ án xuất sắc, tin học…

Các mặt còn tồn tại, yếu kém sau:

+ Việc lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại tuy có nhưng chưa được thực hiện

đầy đủ, thường bị công tác lấn át. Mặt khác kinh phí cho công tác này ở đại bộ phận

còn quá ít so với yêu cầu.

+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo (diện tích, máy móc, cơ

sở dữ liệu…) rất thiếu thốn.

+ Vấn đề đào tạo lại được xem là một tiêu chuẩn để cán bộ, nhân viên nhưng

ở Công ty còn làm một cách tự phát theo nhu cầu phát triển kinh doanh, thiếu một

sự chỉ đạo thống nhất từ trên về phương hướng, mục tiêu, nội dung, phương pháp.

+ Việc đào tạo nguồn cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý cũng chưa bài bản.

Phần lớn trưởng thành từ thực tế lên, chưa qua đào tạo về quản lý nhất là đặc thù

của ngành tư vấn.

+ Nắm bắt thông lệ quốc tế

Các cán bộ tư vấn chưa được đào tạo, tiếp xúc với các loại hình công việc

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

theo thông lệ quốc tế (cách triển khai một dự án, cách làm việc theo nhóm, cách

75

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

trình bày hồ sơ, báo cáo, cách tính toán so sánh kinh tế, sử dụng các quy chuẩn, quy

phạm đối với các lĩnh vực mới, hiện đại, phức tạp, việc quan tâm đến các vấn đề

bảo vệ môi trường sinh thái, vấn đề tái định cư..). Các cán bộ của công ty nặng về

chuyên môn kỹ thuật, say mê tính toán hơn.

+ Trình độ ngoại ngữ:

Phần lớn các cán bộ kỹ thuật không có khả năng sử dụng ngoại ngữ, các nhân

viên có khả năng về ngoại ngữ lại hạn chế về kỹ thuật. Đây là một trở ngại lớn trong quá

trình hội nhập và phát triển của Công ty.

2.4.2. Trang thiết bị công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin.

a. Về trang thiết bị công nghệ.

Nhằm đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, từng bước hiện trang thiết bị

công nghệ phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị, tăng năng suất lao động, sản

phẩm tư vấn có chất lượng tốt hơn, Công ty luôn có kế hoạch nghiên cứu đầu tư vào

các trang thiết bị công nghệ hiện có phục vụ sản xuất, để tăng khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp như kết quả tổng hợp trong bảng 2.4:

Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình có đa dạng chủng loại trang thiết bị,

đủ về số lượng đáp ứng được yêu cầu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng.

b. Về ứng dụng công nghệ thông tin:

- Đã có những tiến bộ vượt bậc đem lại hiệu quả to lớn trong công tác nghiên

cứu, tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế: Nhờ có máy tính việc tính tự động hoá được

cao hơn, tính toán chuẩn xác hơn, trình bày, thể hiện cũng đẹp hơn. trừ một số công

việc ở bộ phận hành chính, còn lại tất cả các công việc đã sử dụng tin học.

- Công ty đã có mạng nội bộ, mạng internet ở tất cả các máy tính. Việc trao

đổi công việc qua mạng, thu thập thông tin trên mạng internet đã được thực hiện và

góp phần mạng lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

- Trong lĩnh vực tư vấn thiết kế sử dụng rất nhiêu phần mềm hỗ trợ nhưng

hầu hết các phần mềm đang được công ty sử dụng hiện nay là không có bản quyền.

Chỉ có phần mềm dự toán với chi phí thấp được trang bị là có bản quyền. Đây là

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

vấn đề rất cần được giải quyết khi chúng ta đã chính thức là thành viên của WTO.

76

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Bảng 2.4: Trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất hiện tại của công ty.

TT

Nhãn hiệu trang thiết bị

Số lượng

Thông số kỹ thuật chủ yếu

Ghi chú

Phục vụ thiết kế + dự toán

I

Máy tính loại để bàn (P.IV)

Dùng để thiết kế, tính toán và

nối mạng

1

60

triển khai hồ sơ

2

Máy tính xách tay

8

3

Máy chiếu(Projector)

Thuyết trình đồ án

1

4

Máy in phun màu Epson

In khổ Ao với màu sắc tuỳ chọn

1

5

Máy in phun màu Nhật

In khổ A4 – A3

1

6

Máy in Laze

In khổ A3

4

7

Máy in Laze

In khổ A4

12

8

Máy Scanner

2

9

Máy photocopy

Khổ A3 – A4

2

10 Máy photocopy

Khổ A0

1

11 Máy đóng sách

1

12 Máy Fax

2

13 Máy ảnh kỹ thuật số

2

14 Camera kỹ thuật số

1

15

Phần mềm Autocad, Photoshop,

Dùng thiết kế, chỉnh ảnh

Không bản

3D Max, Corel Draw

quyền

16

Phần mềm Sharp, Etabs, Safe

Dùng tính toán kết cấu, nội lực

Không bản

công trình

quyền

17

Phần mềm Plaxis

Dùng tính nền, cừ thép, đê vây thi

Không bản

công

quyền

18

Phần mềm Slowp

Dùng tính ổn định công trình

Không bản

quyền

19

Phần mềm Mapsite

Dùng tính toán khối lượng san lấp Không bản

quyền

20

Phần mềm Dự toán

Dùng tính dự toán

Có bản quyền

II

Phục vụ trắc địa, bản đồ

1

Máy kinh vĩ Sokia C41 Nhật

Đo đạc bản đồ

2

2

Máy thuỷ chuẩn

2

3

Máy toàn đạc

Lập bản đồ phục vụ thiết kế

2

III Phục vụ khảo sát địa chất công

trình, địa chất thuỷ văn

1

Máy khoan XY – 1

Khoan KS địa chất

4

2

Máy khoan Zip 150

Khoan KS địa chất

2

3

Máy khoan Zip 600

Khoan KS địa chất

3

4

Máy đo địa vật lý

Thăm dò nướcngầm và điện trở

1

suất của đất

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

77

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Mặt khác việc sử dụng các phần mềm không bản quyền sẽ gây khó khăn cho

người sử dụng vì rất hay gặp lỗi, các tính năng không được khai thác hết.

2.4.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Trong những năm qua Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình luôn

hoàn thành kế hoạch, tạo nên sự phát triển bền vững về tài chính. uy tín của Công ty

ngày càng được khẳng định với việc được rất nhiều chủ đầu tư trên cả nước giao

cho tư vấn lập dự án và tư vấn thiết kế các công trình có quy mô lớn và phức tạp.

2.4.3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu.

Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt Công ty đã thực hiện khá tốt kế

hoạch sản xuất kinh doanh của mình được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây.

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình phát triển của

Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình năm 2007-2009.

2007

2008

2009

TT Các chỉ tiêu

1

2

3

Tổng doanh thu

1

11.643

17.040

20.387

Lợi nhuận trước thuế

2

750

1.387

1.690

Tổng nguồn vốn

3

9.501

14.346

17.151

4

Thu nhập bình quân (đ)

2.938.000

3.205.000

3.500.000

Tỷ suất LN/DT

5

0,0644

0,0813

0,0828

Tỷ suất LN/vốn SX

6

0,0789

0,0967

0,0985

Đơn vị tính: Triệu đồng

Qua tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007-2009 của Công ty

Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là phát triển tốt, vượt

mức kế hoạch do công ty đề ra.

- Tổng doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng, điều đó chứng tỏ khả

năng tìm kiếm công việc tốt. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc cạnh tranh trên

thị trường ngày càng gay gắt.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

- Thu nhập cán bộ công nhân viên đều tăng theo từng năm.

78

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Giá trị tổng sản lượng thực hiện ngày càng tăng

- Về chỉ tiêu nộp ngân sách: Đây là chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của doanh

nghiệp với nhà nước. Đối với công ty việc thực hiện chỉ tiêu này luôn đạt và vượt

mức đề ra.

- Khả năng sinh lợi của Công ty qua các năm thay đổi rất nhiều nhiều.

- Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sản suất kinh doanh thể hiện:

+ Năm 2007: 1 đồng vốn đem lại 0,0789 đồng lợi nhuận

+ Năm 2008: 1 đồng vốn đem lại 0,0967đồng lợi nhuận

+ Năm 2009: 1 đồng vốn đem lại 0,0985 đồng lợi nhuận

Như vậy khả năng sinh lợi của Công ty khá ổn định qua các năm.

Với các số liệu nêu trên có thể cho thấy tính năng động trong tìm kiếm công

việc và tạo công ăn việc làm cho người lao động để đạt được doanh số cao, vượt chỉ

tiêu kế hoạch đề ra, góp phần ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường.

2.4.3.2. Một số chỉ tiêu khác.

a. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

Theo tổng hợp trong bảng dưới đây:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

1

Tr.đồng 11.643

17.040

20.387

Tổng doanh thu thuần

2

Tr.đồng 749

1.357

1.632

Tổng lợi nhuận thuần

Tr.đồng 3.459

3.982

4.094

3 Vốn chủ sở hữu

4 Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu

Lần

3,37

4.28

4.98

5

Tỷ suất lợi nhuận thuần/doanh thu thuần %

6,43%

7.96%

8.08%

6

Tỷ suất lợi nhuận thuần/ Vốn chủ sở hữu %

21.6%

34.0%

39.86%

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

Trong thời gian qua hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty không

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

ngừng nâng cao.

79

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

b. Tình hình thu hồi công nợ.

Bảng 2.7: Tình hình thu hồi công nợ.

(kể cả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn) Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1 Tổng số nợ phải trả 7.996 16.307 13.229

2 Tổng số nợ phải thu 5.583 7.817 8.756

Công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng và thu hồi công nợ tuy đi sau một

bước nhưng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Khuyết điểm chung là công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng trong thời gian qua

còn chậm chễ, chưa dứt điểm, để nợ đọng khó đòi kéo dài.

Trong công tác thanh toán, quyết toán hợp đồng với chủ đầu tư còn tồn tại

như đã nói ở trên do một số nguyên nhân chủ yếu:

- Đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến mục tiêu của thanh toán, quyết toán

hợp đồng đã ký kết.

- Một số công trình sử dụng vốn ngân sách, việc bố trí vốn chậm, thậm chí

không có vốn hoặc do nhiều cơ quan cùng quản lý nguồn vốn này nên công ty còn

bị động, lúng túng khi giải quyết các khó khăn này với chủ đầu tư.

c. Cơ cấu nguồn vốn và khả năng thanh toán.

Theo bảng 2.20, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 20.08% trong tổng nguồn vốn,

cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty không cao. Hệ số khả năng

thanh toán nhanh là 0,618, hệ số khả năng thanh toán hiện thời là 0,825 đều nhỏ

hơn 1. Công ty không có khả năng thanh toán nhanh và thanh toán hiện thời.

Tóm lại, thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cho thấy khả năng về tài chính của

Công ty đứng ở vị trí trung bình, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng tự chủ

về mặt tài chính không cao. Hiện nay về cơ cấu, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty

đang bộc lộ những điểm yếu kém đòi hỏi cần sớm được khắc phục nếu như Công ty

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

không có những giải pháp thực sự hữu hiệu và kịp thời.

80

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Các nội dung khác

Ngoài các khía cạnh đã phân tích ở trên, Công ty luôn chú trọng chăm lo đến

đời sống vật chất, tinh thân cho cán bộ công nhân viên, cả những người đương chức

lẫn những người đã nghỉ hưu, chú ý các mối quan hệ giữa các tổ chức Đảng, chính

quyền, công đoàn, thành viên, chú ý đến các mối quan hệ với chủ đầu tư, các cơ

quan có liên quan, với địa phương.

Công ty luôn tham gia tích cực đến các mặt hoạt động văn nghệ, thể dục thể

thao như tổ chức các buổi văn nghệ tự biên tự diễn chào mừng các ngày kỷ niệm lớn

của đất nước, của Công ty, tổ chức các trận đấu bóng giao hữu với các đơn vị bạn,...;

tích cực ủng hộ các phong trào xã hội, làm việc nghĩa như giúp đỡ người nghèo, nuôi

dưỡng các bà mẹ anh hùng, các nạn nhân chất độc da cam, đồng bào lũ lụt,... Tất cả

những việc đó là để xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp, tạo một không khí hồ hởi,

phấn khởi, phấn đấu tin cậy lẫn nhau trong nội bộ, giữa trên và dưới, thắt chặt sự đoàn

kết trong công ty, cùng nhau tạo một thương hiệu cho đơn vị.

Cùng với sự đoàn kết của toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty, Công ty

cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình đã vượt qua và đứng vững trước những khó

khăn của nền kinh tế thị trường, đã sẵn sàng đón nhận những cơ hội và cả những

thách thức khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Trong những

năm qua, thị phần của Công ty không ngừng được nâng cao, duy trì và ngày càng

phát triển.

2.4.4. Sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để phân tích khả năng cạnh

tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

2.4.4.1. Phát hiện đối thủ cạnh tranh.

Trên toàn quốc có rất nhiều các doanh nghiệp trung ương, địa phương, nước

ngoài và các các tổ chức tư vấn khác tham gia tư vấn xây dựng các công trình xây dựng.

Tuy nhiên trong lĩnh vực tư vấn xây dựng công trình dân dụng, công trính công nghiệp,

các công trình thuỷ lợi, thì phải kể đến Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình

Việt, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân. Đây là hai đối thủ cạnh tranh khá

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

mạnh, trực tiếp của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình

81

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

STT

Nội dung

CT CP TV XD CT Việt

CT CP TVXD VạnXuân

Năm thành lập

1999

2001

1

Chuyển đổi cổ phần

2004

2006

2

Trụ sở

3

Bảng 2.8. Thông tin chung về các đối thủ cạnh tranh.

Ninh Bình Ninh Bình

2.4.4.2. Lựa chọn tiêu thức đánh giá.

Lựa chọn các nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp và của đối thủ làm tiêu thức đánh giá, cho điểm quan trọng các nhân tố. Căn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cứ theo 8 nhóm tiêu thức đã lựa chọn một số tiêu thức sau:

82

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Mức độ

TT

Tiêu thức đánh giá (Các yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh)

quan

trọng

A Tăng trưởng thị phần

1 - Thị phần

0,06

2 - Tốc độ tăng trưởng thị phần

0,04

B Hiệu quả trong hoạt động

3 - Các hệ số sinh lợi (doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu)

0,06

4 - Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thầu

0,07

C Chất lượng sản phẩm

5 - Xem xét quy trình quản lý chất lượng của từng công ty.

0,1

D Khả năng đổi mới

6 - Nghiên cứu sản phẩm mới

0,08

E Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng

7 - Phạm vi danh mục sản phẩm

0,07

8 - Tiến độ (thời gian đáp ứng khách hàng)

0,06

F Khả năng khai thác hiệu quả các nguồn lực

9 - Nguồn nhân lực

0,1

- Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin 1

0,09

0

- Năng lực tài chính (xem xét quy mô vốn, khả năng thanh toán). 1

0,1

1

G Khả năng liên kết, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế

- Khả năng liên kết, hợp tác 1

0,05

2

H Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm

- Kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn 1

0,1

3

- Tuyên truyền, quảng cáo 1

0,05

4

- Thương hiệu của doanh nghiệp 1

0,07

5

Bảng 2.9. Tiêu thức đánh giá.

Tổng

=1,0

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

83

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.4.4.3. Phân tích đánh giá các tiêu thức.

a. Tăng trưởng thị phần.

Xem xét doanh thu từ hoạt động tư vấn xây dựng của các công ty:

Sản

Thị

TT

Tên doanh nghiệp

lượng

phần(%) Điểm

Công ty CP Tư vấn xây dung Ninh Bình

20.387

28,34

3,00

1

Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt

25.665 35,67

4,00

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân

25.889 35,97

4,00

3

Bảng 2.10. Thị phần của các doanh nghiệp.

71941

Nhận xét: Thị phần của các doanh nghiệp tương đương nhau, không có

chênh lệch lớn.

Phát

Phát

TT

Tên doanh nghiệp

2007

2008

2009

triển

triển Điểm

1

2

3

2/1

3/2

Công ty CP Tư vấn xây

dựng Ninh Bình

11.643

17.040

20.387 1,464 1,196 3,00

1

Công ty CP Tư vấn xây

dựng công trình Việt

20.911

20.972

25.665 1,003 1,224 4,00

2

Công ty CP Tư vấn xây

dựng Vạn Xuân

21.465

23.661

25.889 1,102 1,094 2,00

3

Bảng 2.11. Tốc độ tăng thị phần.

Tốc độ tăng thị phần của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình so với

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

các đối thủ cạnh tranh ở mức khá cao.

84

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

b. Tính hiệu quả trong hoạt động.

Vạn

Ninh Bình CT Việt

TT

Nội dung

Xuân

Doanh thu

1

20.387

25.665

25.889

Tổng tài sản

2

17.151

35.253

22.785

Vốn chủ sở hữu

3

4.094

10.215

6.984

Lợi nhuận sau thuế

4

1.445

590

374

5

Hệ số sinh lợi trên doanh thu (%)

7.087

2,299

1,445

6

Hệ số sinh lợi trên tổng tài sản (%)

8.425

1,674

1,641

7

Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (%)

35.29

5,776

5,355

Điểm xếp hạng

3,00

1,00

1,00

Bảng 2.12. Tính toán các hệ số sinh lợi (số liệu năm 2009).

Hệ số sinh lợi trên doanh thu, hệ số sinh lợi trên tổng tài sản, hệ số sinh lợi

trên vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả thực sự của sản xuất kinh doanh. Hệ số sinh

lợi của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình đều cao hơn hai đối thủ cạnh

tranh.

Bảng 2.13. Giá trị trúng thầu và số lượng các công trình thắng thầu (số

CTCPTVXD

CT CP TV

CT CP TV XD

TT

Nội dung

Ninh Bình

XDCT Việt

Vạn Xuân

I

Dự thầu

1

Số lượng (gói)

15

13

9

Giá trị (tỷ đồng)

44,89

54,26

32,36

2

II

Trúng thầu

1

Số lượng (gói)

10

6

4

2

Giá trị (tỷ đồng)

21,46

22,34

18,45

III

Tỷ lệ trúng thầu

1

Số lượng (%)

66,67

46,15

44,44

2

Giá trị (%)

47,81

41,17

57,01

Điểm xếp hạng

3,00

2,00

2,00

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

liệu năm 2009)

85

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Tuy tỷ lệ trúng thầu (về số lượng và giá trị) của cả ba công ty đều khá cao

nhưng không phản ánh đúng thực chất công tác đấu thầu ở doanh nghiệp. Các công

trình trúng thầu của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình và Công ty cổ

phần tư vấn xây dựng công trình Việt phần lớn là các công trình đặc thù, thế mạnh

của công ty và do đơn vị chủ quản là chủ đầu tư.

c. Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất.

Xác định rõ vấn đề chất lượng sản phẩm tư vấn là một trong những tiêu chí

cực kỳ quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh nên Công ty Cổ phần

Tư vấn xây dựng Ninh Bình luôn tăng cường công tác quản lý chất lượng.

* Các kết quả đã đạt được:

+ Quy định yêu cầu đối với hồ sơ tư vấn đuợc áp dụng trong toàn công ty, chất

lượng hồ sơ đã có bước chuyển biến tích cực. Nhìn chung, các sản phẩm tư vấn của

đơn vị đã có một bước tiến đáng kể về hình thức cũng như về nội dung: Hình thức Hồ

sơ được cải thiện theo hướng chuẩn hoá, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và

mỹ thuật ngày càng phù hợp với nhu cầu sử dụng.

+ Nhiều sản phẩm tư vấn của Công ty đã được Chủ đầu tư và các đơn vị sử

dụng đánh giá cao như các công trình thuộc dự án 8 trạm bơm tiêu cục bộ nam Ninh

Bình 7 máy* 4000m3/h vốn vay ADB:Nạo vét song trục tả hữu Vạc:Dự án lân biển

Binh Minh 3:Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch Tam Cốc:Dự án xây dựng khu du

lịch Tràng An:Thiết kế quy hoach xây dựng thi trấn Yên Thịnh huyện Yên Mô:Nhà

làm việc Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình:Đường gạt lũ Tam

Điệp:Cầu hệ thống Cần Chông- Trà Vinh- Vinh Long:Hệ thống giao thông huyện

Chiêng Mai- Sơn La:Đường nội bộ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang,… và nhiều

công trình khác.

+ Thông qua công tác nắm bắt thị trường, xây dựng quan hệ đối tác đặc biệt

là công tác thi tuyển kiến trúc bước đầu đã đạt được các kết quả đáng khích lệ bằng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

việc trúng thầu các công trình lớn, các dự án có trị giá hàng nghìn tỷ đồng.

86

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

 Các mặt còn tồn tại, yếu kém:

Sau khi đi khảo sát một số hoạt động tư vấn xây dựng của các đơn vị khác,

theo một số chuyên gia, trình độ tư vấn lập dự án, thiết kế của công ty tuy đã đạt

được vị thế nhưng so với trình độ các đơn vị khác và trên thế giới còn non kém về

nhiều mặt.

Ngoài ra còn có một số tồn tại như sau:

+ Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn nhiều hồ sơ có chất lượng

chuyên môn yếu, cả trên phương diện kiến trúc, kết cấu, điện, nước, dự toán và

khảo sát địa chất công trình. Hồ sơ tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được

đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí dập khuôn, máy

móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí.

+ Vẫn còn nhiều hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy

chế quản lý kỹ thuật và quy định yêu cầu thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty.

+ Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu

tính khoa học và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp tốt

giữa các bộ môn.

+ Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy

theo yêu cầu đơn thuần, không hợp lý của phía chủ đầu tư. Ngược lại, một số trường

hợp, ngay tại các công trình lớn lại thiếu linh hoạt, cứng nhắc làm ảnh hưởng đến

chất lượng sử dụng.

+ Đối với một số công trình lớn, có yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sử

dụng và áp dụng các kỹ thuật mới, vật liệu mới còn nhiều lúng túng, bất cập, thậm

chí lạ lẫm đối với đa số kỹ sư, kiến trúc sư.

+ Công tác thiết kế cơ sở chưa được chú trọng đúng mức, nhiều trường hợp

thiết kế cơ sở được sao chép từ các dự án gần giống nhau, tình trạng thiết kế bản vẽ

thi công thay đổi hoàn toàn phương án thiết kế cơ sở do chính công ty lập ra còn tồn

tại.

Trong các năm qua, toàn công ty đã từng bước áp dụng một cách thực chất

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng của Nhà nước (Nghị định 209/2004/NĐ-CP

87

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

ngày 16/12/2004), của công ty. Tuy nhiên để có đủ khả năng cạnh tranh trong thời

kỳ mới, Công ty cần nhanh chóng áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001-2000. Đây là bước quan trọng trong quá trình đưa công tác quản lý

chất lượng đi vào nề nếp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ tư vấn.

Đánh giá chất lượng sản phẩm tư vấn xây dựng của công ty và của đối thủ

cạnh tranh được thể hiện qua bảng 2.14 sau:

CTCP TV XD

CTCPTV

CTCPTVXD

TT

Nội dung

Ninh Bình

XD CT Việt

VạnXuân

Hệ thống quản lý chất lượng

nội bộ doanh nghiệp

1

Hệ thống quản lý chất lượng

ISO

Không

không

2

Điểm xếp hạng

2,00

3,00

2,00

Bảng 2.14. Hệ thống quản lý chất lượng.

d. Khả năng đổi mới của doanh nghiệp.

* Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình là công ty luôn chú trọng

công tác nghiên cứu sản phẩm mới.

* Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công trình Việt cũng chú trọng công tác nghiên

cứu khoa học, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong ngành xây dựng để phục vụ

cho hoạt động tư vấn của công ty … nhưng chưa cao

* Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân chưa chú trọng đúng mức đến

công tác nghiên cứu, đổi mới sản phẩm. Chi phí cho công tác này chưa cao.

TT

Tên doanh nghiệp

Điểm xếp hạng

Công ty CP Tư vấn xây dựng NB

4

1

Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt

3

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân

1

3

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Bảng 2.15. Điểm xếp hạng khả năng đổi mới sản phẩm

88

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

e. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Xem xét hai tiêu chí là phạm vi danh mục sản phẩm và thời gian đáp ứng

khách hàng.

 Phạm vi danh mục sản phẩm.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình là một trong những đơn vị hoạt

động tư vấn xây dựng được đánh giá cao. Với thế mạnh là tư vấn giám sát, tư

vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, tư vấn kiểm định chất lượng công trình, thí

nghiệm vật liệu...., trong thời gian qua Công ty đã đạt được nhiều thành

công.

CTCPTVXD

Bảng 2.16. Phạm vi danh mục sản phẩm tư vấn xây dựng.

CTCPTVXD

TT Nội dung

Vạn xuân

Ninh Bình

CT Việt

Giám sát thi công

1

có, thế mạnh

Tư vấn thiết kế

2

Có, thế mạnh

có, thế mạnh

có,thế mạnh

Tư vấn thẩm tra

3

có, thế mạnh

có, thế mạnh

có,thế mạnh

4

Kiểm định chất lượng công trình

5

Thí nghiệm vật liệu, TN nền móng

Điểm xếp hạng

3,00

2,00

2,00

Trên đây mới chỉ kể đến các sản phẩm thế mạnh, nhiều kinh nghiệm của ba đơn vị.

Tuy nhiên Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cần mở rộng phạm

vi kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hơn nữa.

* Thời gian đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Tiến độ hồ sơ ở đây là khả năng đáp ứng về mặt thời gian đối với yêu cầu của

chủ đầu tư về mặt hồ sơ và đưa ra các giải pháp tư vấn. Từ khi được thành lập đến

nay, Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình đã thực hiện tư vấn cho nhiều

chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình lớn, nhỏ về dân dụng, công

nghiệp, hạ tầng kỹ thuật,... Tiến độ thực hiện được các chủ đầu tư đánh giá cao, giữ

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

được uy tín, đảm bảo đúng thời gian trong hợp đồng, chưa có trường hợp chậm phạt

89

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

tiến độ. Để thực hiện được tiến độ này, Công ty đã phối hợp nhiều biện pháp tích

cực nhằm đôn đốc, khen thưởng về vật chất, đồng thời khuyến khích, động viên tinh

thần cán bộ, công nhân viên.

Tiến độ cung ứng sản phẩm tư vấn xây dựng của các công ty đối thủ cũng

đều đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Chưa công ty nào bị phạt chậm hợp đồng.

Tên doanh nghiệp

Điểm xếp hạng

TT

Công ty Tư vấn xây dựng Ninh Binh

4

1

Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt

4

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân

4

3

Bảng 2.17. Điểm xếp hạng thời gian đáp ứng khách hàng.

f. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá

trình sản xuất.

Xem xét các chỉ tiêu:

Nguồn nhân lực. -

Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin. -

Năng lực tài chính. -

* Nguồn nhân lực.

TT

Tên doanh nghiệp

Tổng

Đại học, trên đại học

Điểm

số

Số lượng Tỷtrọng(%) Xếp hạng

Công ty CP Tư vấn xây dựng

Ninh Binh

103

58

56.31

2

1

Công ty CP Tư vấn xây dựng

công trình Việt

142

72

50.70

2

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng

Vạn Xuân

166

85

51.20

2

3

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Bảng 2.18. Trình độ nguồn nhân lực năm 2009.

90

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Trình độ của cán bộ trong ba công ty là khá cao, đáp ứng yêu cầu của công

tác tư vấn, là ngành kinh doanh “chất xám”.

*Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin.

Bảng 2.19. Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin.

Máymóc,thiếtbị,

Tổng

Tỷ

TT

Tên doanh nghiệp

Điểm

phần mềm

Tài sản

trọng(%)

Công ty CP Tư vấn xây

dựng Ninh Bình

1.727

17.151

10.096

3

1

Công ty CP Tư vấn xây

dựng công trình Việt

3.087

35.253

8,757

2

2

Công ty CP Tư vấn xây

dựng Vạn Xuân

2.756

22.785

12,10

3

3

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tỷ lệ máy móc, thiết bị, phần mềm máy vi tính trong tổng tài sản của Công

ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình >10%, ở mức kha.

 Năng lực tài chính.

Xem xét các số liệu trong bảng 2.20:

Cả ba công ty đều có hệ số nợ cao và hệ số tự tài trợ thấp chứng tỏ khả năng tự

chủ trong kinh doanh không cao. Hệ số thanh toán nhanh đều <1, các công ty đều

không có khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng

công trình Việt có hệ số khả năng thanh toán hiện thời >1, công ty có khả năng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thanh toán hiện thời.

91

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Bảng 2.20.. Năng lực tài chính (số liệu năm 2009)

CTCPTVXD

CTCPTV

CTCPTXD

Ninh Bình

XDCT Việt

VạnXuân

TT

Nội dung

Nguồn vốn

17151

35.253

22.785

1

Vốn chủ sở hữu

4.094

10.215

6.984

2

Nợ phải trả

13.229

25.038

15.801

3

Nợ ngắn hạn

13.222

25.038

15.801

4

Tiền + các khoản tương đương

tiền + Đầu tư tài chính ngắn

hạn

8.168

23.268

4.977

5

Tài sản lưu động + Đầu tư tài

chính ngắn hạn

10.903

29.537

11.265

6

Hệ số nợ (%)

77.09

71,02

69,35

7

Hệ số tự tài trợ (%)

20,87

28,98

30,65

8

Hệ số khả năng thanh toán

nhanh

0,618

0,929

0,315

9

Hệ số khả năng thanh toán hiện

thời

0,825

1,180

0,713

10

Điểm xếp hạng

1,00

2,00

1,00

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Đơn vị tính: Triệu đồng

92

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

g. Khả năng liên kết với các doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế quốc tế.

CTCPTVD

CTCPTV

CTCPTVXD

TT

Nội dung

Ninh Bình

XD CT Việt

Vạn Xuân

Có chiến lược liên danh, liên

kết

1

Đã từng hợp tác lien danh, liên

kết với các công ty trong nước

2

Đã từng liên danh, liên kết với

các doanh nghiệp nước ngoài

Một lần

Một lần

không

3

Điểm xếp hạng

3,00

3,00

2,00

Bảng 2.21. Liên danh, liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.

h. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm.

Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm được đánh giá qua các

chỉ tiêu như: số năm kinh nghiệm, công tác tuyên truyền, quảng cáo, thương hiệu

của doanh nghiệp và sản phẩm.

TT

Tên doanh nghiệp

Tổng số

Điểm xếp hạng

Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình

14

2

1

Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt

11

2

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân

8

1

3

Bảng 2.22. Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình có số năm kinh nghiệm là 14

năm. Đối với một công ty tư vấn xây dựng thì số năm tích luỹ kinh nghiệm chưa

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nhiều.

93

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

TT

Tên doanh nghiệp

Điểm

Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình

1

1

Công ty CP T vấn xây dựng công trình Việt

1

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân

1

3

Bảng 2.23. Điểm xếp hạng công tác tuyên truyền, quảng cáo

Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa được chú trọng ở cả ba doanh nghiệp.

Đây cũng là tình trạng chung của đa số các công ty trong ngành xây dựng.

TT

Tên doanh nghiệp

Điểm

Công ty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình

2

1

Công ty CP Tư vấn xây dựng công trình Việt

3

2

Công ty CP Tư vấn xây dựng Vạn Xuân

1

3

Bảng 2.24. Điểm xếp hạng thương hiệu của doanh nghiệp

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình tuy có số năm kinh nghiệm

không cao nhưng công ty đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình,

được đánh giá là một trong công ty mạnh và đang từng bước khẳng định mình trên

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thị trường tư vấn xây dựng.

94

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

2.4.4.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh.

Bảng 2.25. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây

CTCPTV XD

TT

Tiêu thức đánh giá

Mức độ

Ninh Bình

(Các yếu tố quyết định khả năng cạnh

Điểm xếp

Điểm

quan trọng

hạng

đánh giá

tranh)

1

- Thị phần

0,06

3

0,18

2

- Tốc độ tăng trưởng thị phần

0,04

3

0,12

3

- Các hệ số sinh lợi (doanh thu, tổng tài

0,06

3

0,18

sản, vốn chủ sở hữu)

4

- Giá trị trúng thầu và số lượng công trình

0,07

3

0,21

thắng thầu

5

- Xem xét quy trình quản lý chất lượng

0,1

2

0,2

của từng công ty.

6

- Nghiên cứu sản phẩm mới

0,08

4

0,32

7

- Phạm vi danh mục sản phẩm

0,07

3

0,21

8

- Tiến độ (thời gian đáp ứng khách hàng)

0,06

4

0,24

9

- Nguồn nhân lực

0,1

2

0,2

10

- Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ

0,09

3

0,27

thông tin

11

- Năng lực tài chính (xem xét quy mô vốn,

0,1

1

0,1

khả năng thanh toán).

12

- Khả năng liên kết, hợp tác

0,05

3

0,15

13

- Kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn

0,1

2

0,2

14

- Tuyên truyền, quảng cáo

0,05

1

0,05

15

- Thương hiệu của doanh nghiệp

0,07

2

0,14

1

2,77

dựng Ninh Bình.

Tổng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

95

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình có tổng điểm đánh giá là 2,77.

Công ty có khả năng cạnh tranh tương đối mạnh.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình Việt có tổng điểm đánh giá lớn

nhất là 2,98. Doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh mạnh.

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vạn Xuân có tổng điểm đánh giá thấp nhất

là 2,1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp này không cao.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp có điểm số cao sẽ có khả

năng cạnh tranh mạnh tuyệt đối so với doanh nghiệp có điểm số thấp hơn vì số tổng

cộng đã xoá nhoà ý nghĩa của từng số hạng điểm đánh giá. Nghiên cứu khả năng

cạnh tranh đòi hỏi phải chú ý từng nhân tố đơn lẻ và ý nghĩa của chúng đối với việc

tạo dựng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

2.4.4.5. Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để phân tích khả

năng cạnh tranh của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Binh.

Sử dụng ma trận phân tích lợi thế và bất lợi để có hình ảnh trực quan hơn về

khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng công trình Việt.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Vạn Xuân.

96

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Bảng 2.26. Ma trận phân tích lợi thế và bất lợi.

t ấ u x n ả S

g n i t t e k r a

M

n ê i h g N

(

) n ể i r t

t á h p à v u ứ c

D & R

Tiêu chí Yếu Mạnh Rất yếu Trung bình Rất mạnh

ị r t n ả u Q

Chất lượng sản phẩm Tiến độ (thời gian đáp ứng khách hàng) Nguồn nhân lực Máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin Thị phần Tốc độ tăng trưởng thị phần Phạm vi của danh mục sản phẩm Tuyên truyền quảng cáo Danh tiếng của thương hiệu Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thầu Trang thiết bị cho nghiên cứu và phát triển Nguồn nhân lực Khả năng phát triển sản phẩm mới Nguồn tài chính đầu tư cho R&D

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Năng lực tài chính Khả năng liên kết, hợp tác Kinh nghiệm Hiệu quả trong hoạt động

97

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Từ ma trận 2.26, có thể tổng hợp thành kết quả sau:

Công ty CP tư vấn

Công ty CP tư vấn

Công ty CP tư vấn

XDCT Việt

xây dung Vạn Xuân

XD Ninh Binh

Các hoạt

động tạo ra

Yếu

Trung

Mạnh

Yếu Trung Trung bỡnh

Mạnh

Yếu Trung

Mạnh

Mạnh

giá trị

bình

bình

bình

Sản xuất

x

x

x

Marketing

x

x

x

Nghiên cứu

x

x

x

và phát triển

x

Quản trị

x

x

Đánh giá

x

x

x

chung

Bảng 2.27. Tóm tắt kết quả phân tích lợi thế và bất lợi:

Qua bảng 2.27 đánh giá được từng điểm mạnh yếu trong khả năng cạnh tranh

của công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

Việc áp dụng, phối hợp các phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh sẽ

cho ta một cách nhìn cụ thể và rõ hơn về tổng thể cũng như chi tiết các yếu tố cạnh

tranh của doanh nghiệp.Từ đó thấy được, yếu tố, tiêu chí nào là then chốt, có ảnh

hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, cũng cần lưu ý,

mối quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí này có ảnh hưởng với nhau.

2.4.5. Lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng

Ninh Bình.

2.4.5.1. Lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh Bình.

Qua phân tích thực trạng khả năng sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng

cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động tư vấn của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng

Ninh Bình so với các đối thủ cạnh tranh, từ đó thấy được mặt mạnh và những thành

quả đạt được, tồn tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tư vấn của

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Công ty như sau:

98

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ Tốc độ tăng thị phần cao.

+ Có sản phẩm thế mạnh là Tư vấn giám sát thi công và Kiểm định chất lượng

công trình.

+ Có thương hiệu tương đối mạnh trong lĩnh vực tư vấn nói chung.

+ Số lượng cán bộ tư vấn tương đối đông.

- Những thành quả đạt được:

+ Mở rộng, phát triển được thương hiệu, và triển khai kinh doanh khá thành

công.

+ Ngày càng khẳng định thế mạnh về cạnh tranh của sản phẩm Tư vấn giám sát

thi công và Kiểm định chất lượng công trình. Công ty đã trúng thầu tư vấn nhiều

công trình lớn và quan trọng tầm cỡ quốc gia.

+ Doanh thu tăng hàng năm, lợi nhuận tăng và hệ số sinh lợi trên tổng tài sản

cũng tăng theo.

+ Quy định yêu cầu đối với hồ sơ tư vấn đuợc áp dụng trong toàn công ty, chất

lượng hồ sơ đã có bước chuyển biến tích cực. Nhìn chung, các sản phẩm tư vấn của

đơn vị đã có một bước tiến đáng kể về hình thức cũng như về nội dung: Hình thức Hồ

sơ được cải thiện theo hướng chuẩn hoá, thống nhất đa dạng, chất lượng kỹ thuật và

mỹ thuật ngày càng phù hợp với nhu cầu sử dụng.

+ Nhiều sản phẩm tư vấn của Công ty đã được Chủ đầu tư và các đơn vị sử

dụng đánh giá cao

+ Thông qua công tác nắm bắt thị trường, xây dựng quan hệ đối tác đặc biệt

là công tác thi tuyển kiến trúc bước đầu đã đạt được các kết quả đáng khích lệ bằng

việc trúng thầu các công trình lớn, các dự án có trị giá hàng nghìn tỷ đồng.

2.4.5.2. Bất lợi trong cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Ninh

Bình.

+ Trình độ đội ngũ làm công tác đấu thầu chưa cao.

+ Khả năng thu hồi công nợ thấp.

+ Trình độ cán bộ tư vấn chưa đồng đều.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

+ Trình độ trang thiết bị, công nghệ thông tin chưa cao.

99

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ Công tác tuyên truyền quảng cáo sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức.

Xác định rõ vấn đề chất lượng sản phẩm tư vấn là một trong những tiêu chí cực kỳ

quan trọng mà các doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh nên Công ty Cổ phần Tư

vấn xây dựng Ninh Bình luôn tăng cường công tác quản lý chất lượng.

+ Chất lượng hồ sơ không đồng đều, vẫn còn nhiều hồ sơ có chất lượng

chuyên môn yếu, cả trên phương diện kiến trúc, kết cấu, điện, nước, dự toán và

khảo sát địa chất công trình. Hồ sơ tư vấn của nhiều hạng mục công trình chưa được

đầu tư đúng mức, còn đơn điệu, thiếu tư duy sáng tạo, thậm chí dập khuôn, máy

móc, đối phó, tắc trách dẫn đến chất lượng thấp, lãng phí.

+ Vẫn còn nhiều hồ sơ vi phạm quy chuẩn, quy trình quản lý chất lượng, quy

chế quản lý kỹ thuật và quy định yêu cầu thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty.

+ Việc thể hiện hồ sơ trong nhiều trường hợp còn thiếu tính hệ thống, thiếu

tính khoa học và thiếu tính chuyên nghiệp. Nhiều hồ sơ còn thiếu sự phối hợp tốt

giữa các bộ môn.

+ Một số trường hợp vai trò của người làm tư vấn còn bị hạn chế, còn chạy

theo yêu cầu đơn thuần, không hợp lý của phía chủ đầu tư. Ngược lại, một số trường

hợp, ngay tại các công trình lớn lại thiếu linh hoạt, cứng nhắc làm ảnh hưởng đến

chất lượng sử dụng.

+ Đối với một số công trình lớn, có yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi phải sử

dụng và áp dụng các kỹ thuật mới, vật liệu mới còn nhiều lúng túng, bất cập, thậm

chí lạ lẫm đối với đa số kỹ sư, kiến trúc sư.

+ Công tác thiết kế cơ sở chưa được chú trọng đúng mức, nhiều trường hợp

thiết kế cơ sở được sao chép từ các dự án gần giống nhau, tình trạng thiết kế bản vẽ

thi công thay đổi hoàn toàn phương án thiết kế cơ sở do chính công ty lập ra còn tồn

tại.

Trong các năm qua, toàn công ty đã từng bước áp dụng một cách thực chất

các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng của Nhà nước (Nghị định 209/2004/NĐ-CP

ngày 16/12/2004), của công ty. Tuy nhiên để có đủ khả năng cạnh tranh trong thời

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

kỳ mới, Công ty cần nhanh chóng áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu

100

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

chuẩn ISO 9001-2000. Đây là bước quan trọng trong quá trình đưa công tác quản lý

chất lượng đi vào nề nếp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ tư vấn.

- Những tồn tại:

+ Mô hình tổ chức cồng kềnh, số lượng cán bộ làm việc gián tiếp quá nhiều dẫn

đến gánh nặng về quỹ lương trả cho đội ngũ này là rất lớn.

+ Chất lượng sản phẩm tư vấn còn chưa đồng đều.

+ Một số cán bộ tư vấn có ý thức trách nhiệm về công việc chưa cao ảnh hưởng

đến chất lượng của công việc tư vấn.

+ Đội ngũ cán bộ tư vấn của công ty rất đông nhưng chưa đồng đều. Khi triển

khai thực hiện các dự án có quy mô lớn thì năng lực cán bộ chưa đáp ứng hết

được các yêu cầu, còn thiếu nhiều cán bộ có năng lực kinh nghiệm điều hành,

quản lý nên khi triển khai công việc gặp rất nhiều khó khăn.

+ Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ tư vấn tuy có tăng hàng năm nhưng

vẫn còn tương đối thấp so với mặt bằng thu nhập chung.

+ Về máy móc và công nghệ thiết bị: Tuy công ty đã có đầu tư một lượng máy móc

khá lớn phục vụ công tác tư vấn nhưng với thời đại công nghệ hiện nay thì số máy móc

này đã quá lạc hậu, chỉ dùng để duy trì sản xuất chứ chưa đủ để mang ra cạnh tranh với

các nước trong khu vực và quốc tế.

2.4.5.3. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công

ty cổ phầnTư vấn xây dựng Ninh Bình:

+ Trình độ tiếp thu và cập nhật thiết bị, công nghệ mới

+ Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất

+ Năng lực cán bộ tư vấn

+ Kỹ thuật dự thầu để nâng cao khả năng trúng thầu

+ Chất lượng sản phẩm tư vấn

+ Cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin trên thị trường và trong tổ chức hội

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nghề nghiệp .

101

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh

của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ

hội nhập kinh tế quốc tế.

3.1. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam.

3.1.1. Một số vấn đề còn bất cập về hoạt động tư vấn xây dựng Việt Nam

trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Trước đây, ở nước ta chỉ tồn tại các tổ chức, đơn vị khảo sát, thiết kế làm theo

kế hoạch, đơn đặt hàng của các bộ, ngành có liên quan của Nhà nước. Sau khi

chuyển sang nền kinh tế thị trường thỡ hàng loạt cỏc đơn vị tư vấn ra đời tạo ra một

ngành kinh doanh mới được Nhà nước và cộng đồng xó hội chớnh thức thừa

nhận: đó là ngành dịch vụ tư vấn Xây dựng. Trong thời kỳ hiện nay, hoạt động tư

vấn xây dựng cũn nhiều vấn đề bất cập:

Thứ nhất, Bộ Xây dựng và Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam đang cùng các

cơ quan chức năng khẩn trương tiến hành công việc xây dựng được chiến lược, lộ

trình hội nhập cho lĩnh vực tư vấn xây dựng. Lộ trình sẽ là "kim chỉ nam" để các

đơn vị tư vấn trong Hiệp hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị

mình”. Nếu biết nắm bắt những cơ hội, các đơn vị tư vấn sẽ không ngừng nâng cao

trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên thách thức đặt ra

cũng không nhỏ. Cần phải vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm.

Đặc biệt qua các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao do tư vấn nước

ngoài đảm nhận, đội ngũ tư vấn trong nước có cơ hội và điều kiện tiếp cận và học

hỏi tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới. Đó cũng là ưu điểm nổi trội của đội ngũ

tư vấn Việt Nam. Có thể khẳng định, đội ngũ tư vấn Việt Nam đã trưởng thành lên

rất nhiều.

Thứ 2, hầu hết các công ty tư vấn xây dựng ở Việt Nam đều chuyển đổi tên

gọi từ các Viện khảo sát thiết kế (thuộc các Bộ) hoặc các xí nghiệp khảo sát thiết kế

ở cấp tỉnh thành… Tại thời điểm đầu tiên mang tên công ty tư vấn, phần lớn cán bộ,

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nhân viên công ty cũng chưa hiểu tư vấn là thế nào và trong thời gian dài công ty

102

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

vẫn làm việc như là một công ty khảo sát và thiết kế. Lẽ tất nhiên công tác thiết kế

cũng là một dịch vụ tư vấn nhưng bản thân tư duy của kỹ sư và các nhà quản lý vẫn

cũn bị giới hạn phạm vi, nội dung công tác tư vấn. Đây là đặc điểm rất quan trọng

của các công ty tư vấn Việt Nam, nó cũng là một trong những nguyên nhân của

chậm phát triển, chậm hội nhập. Khi thị trường tư vấn mở cửa cho các công ty tư

vấn nước ngoài, các dự án ODA với các nguyên tắc của nhà cho vay quốc tế, sự tụt

hậu về tư duy của tư vấn trong nước cũng bộc lộ từ hơn. Trong khi kỹ năng (tính

toán hay thiết kế) của kỹ sư tư vấn Việt Nam đủ đáp ứng yêu cầu của công việc thỡ

khả năng tư duy tổng quát, khả năng làm việc độc lập, đặc biệt là khả năng làm việc

theo tổ, nhóm của họ có nhiều bất cập. Tư vấn Việt Nam thường khá giỏi trong khi

giải các bài tóan cụ thể nhưng khi giải quyết một vấn đề có tính phức tạp thỡ lỳng

tỳng, đặc biệt là từ phương pháp luận, phương pháp tiếp cận.

Thứ ba, một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung là sự kém hiểu

biết về luật lệ, thông lệ quốc tế chưa nắm vững, thiếu mối quan hệ... Thậm chí sự

hiểu biết, nhận thức và pháp luật, chủ trương chính sách trong nước còn chưa rõ

ràng. Đó còn chưa kể đến những điểm yếu về năng lực trình bày, thuyết phục; trình

độ kinh tế, văn hóa xã hội - những yêu cầu căn bản của những người làm tư vấn.

Đây cũng là điểm yếu của đội ngũ tư vấn thiết kế Việt Nam.

Thứ tư, trong điều kiện nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp tư vấn phát

huy hết năng lực và thể hiện được vai trò thực sự trong mỗi công trình, cần có cái

nhìn mới về lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng. Vì việc định giá tư vấn – giá chất xám

là vấn đề nhạy cảm tác động trực tiếp, toàn diện và sâu sắc đến chất lượng, tiến độ,

giá thành của bất kỳ dự án đầu tư xây dựng công trình nào. Hiện nay giá tư vấn

trong nhiều trường hợp còn bất hợp lý, điều này không những ảnh hưởng bất lợi cho

bản thân doanh nghiệp tư vấn, mà rộng hơn là hiệu quả đầu tư, chất lượng kỹ thuật,

mỹ thuật của công trình.

Hiện nay, chi phí thiết kế và một số chi phí tư vấn khác được xác định bằng

tỉ lệ % của giá trị dự toán xây lắp. Cách tính này đã làm cho chi phí tư vấn giảm so

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

với trước đây, chưa kể đến tỉ lệ % cho tư vấn còn quá thấp so với thực tế đang áp

103

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

dụng ở các nước trong khu vực và trên thế giới, một số trường hợp chi phí tư vấn có

thể lên đến 10% tổng giá trị công trình.

Thứ năm, theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 1.000 công ty tư

vấn lớn nhỏ. Trong số này doanh nghiệp hạng I và hạng II (hoặc tương đương)

chiếm gần 50%, số còn lại là doanh nghiệp hạng III và IV của các địa phương, hoạt

động trong tất cả các lĩnh vực bao gồm: Đầu tư, công nghiệp, giao thông, xây dựng

(chỉ tính tư vấn liên quan đến lĩnh vực kinh tế). Số lượng các doanh nghiệp tư vấn

xây dựng đã tăng lên gấp 2 lần so với số đã có tính năm 1995 và chất lượng được

nâng cao rõ rệt, số lượng các công ty tư vấn ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể.

Theo số liệu sơ bộ điều tra: Lập dự án chiếm 10-15% doanh thu; Khảo sát 10-15%

doanh thu; Thiết kế 50-60%; Thẩm định 5%. Theo thời gian, số lượng và cơ cấu

giữa các loại doanh nghiệp có nhiều biến đổi, tính cạnh tranh trong thị trường này

ngày càng mạnh.

Thứ sáu, trên cơ sở sự so sánh với các công ty tư vấn nước ngoài đang hoạt

động tại Việt Nam, thì bản thân tư vấn đầu tư xây dựng của Việt Nam vẫn còn thua

kém và chưa tương xứng với vai trò là “nghề cung cấp tri thức để đảm bảo sự sinh

tồn và phát triển của xã hội” như định nghĩa của Hiệp hội Tư vấn quốc tế. Bằng

chứng là, rất nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia thuộc những ngành, lĩnh vực

trọng yếu trong nền kinh tế (công nghiệp khai thác dầu khí, điện, hoá chất, xi

măng)…đều phải thuê tư vấn nước ngoài. Cho dù, thời gian gần đây đã có một vài

công ty (trực thuộc chủ đầu tư) đã “dám” đứng ra nhận tổng thầu (từ ý tưởng đến

lập báo cáo đầu tư, lập dự án, thiết kế và giám sát thi công…), nhưng thực ra, sau đó

lại đi thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài vào làm việc.

Thứ bảy, thực tế hiện nay, trong những dự án có sử dụng vốn vay hoặc viện

trợ của các tổ chức tài chính quốc tế, người ta thường đưa ra yêu cầu chỉ được phép

dùng các công ty tư vấn độc lập (không phải của Nhà nước). Trong khi đó, cũng

giống như Trung Quốc, ở Việt Nam hiện có đến 85% công ty tư vấn thuộc các

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

doanh nghiệp nhà nước (nghĩa là bị ràng buộc hành chính bởi các cơ quan chủ quản

104

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

cả về mặt nhân sự lẫn tài chính), làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của

những công ty này.

Để công tác tư vấn mang lại hiệu quả cao, trong những năm tới một trong

những biện pháp khắc phục được các nhà chuyên môn đưa ra là phải tách tư vấn

thành một hệ thống hoạt động độc lập (dưới dạng công ty cổ phần hoặc trách nhiệm

hữu hạn) theo quy luật của kinh tế thị trường, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao

Thứ tám, các cấp ngành, địa phương cũng phải độc lập trong vai trò quản lý nhà

nước của mình (không can thiệp bằng bàn tay vô hình vào công tác tư vấn). Vì, chỉ

mình tư vấn độc lập, mà lãnh đạo các cấp ngành không độc lập thì cũng chưa giải

quyết được tận gốc mọi vấn đề.

Thứ chín, trong tương lai, để “những dự án và công trình của Việt Nam sử

dụng tư vấn Việt Nam”, phải gấp rút tiến hành đào tạo những chuyên gia có tính

chuyên nghiệp cao, giỏi về chuyên môn, phải hiểu biết xã hội và am tường pháp

luật. Ngoài ra, phải tiến hành đầu tư đổi mới, thiết bị công nghệ cũng như phương

thức quản lý…sao cho ngoài những chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng và

môi trường (ISO 9000 và ISO14.000), các công ty tư vấn Việt Nam cũng phải có

chứng chỉ “trong sạch” như một vài nước tiên tiến trên thế giới đang áp dụng.

Cương quyết không cấp phép và thu hồi giấy phép đối với những công ty tư vấn

không đạt chất lượng.

3.1.2. Xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt

Nam.

Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 1.000 công ty tư vấn lớn

nhỏ. Trong số này doanh nghiệp hạng I và hạng II (hoặc tương đương) chiếm gần

50%, số còn lại là doanh nghiệp hạng III và IV của các địa phương, hoạt động trong

tất cả các lĩnh vực bao gồm: Đầu tư, công nghiệp, giao thông, xây dựng (chỉ tính tư

vấn liên quan đến lĩnh vực kinh tế). Số lượng các doanh nghiệp tư vấn xây dựng đã

tăng lên gấp 2 lần so với số đã có tính năm 1995 và chất lượng được nâng cao rõ rệt,

số lượng các công ty tư vấn ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu sơ

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

bộ điều tra: Lập dự án chiếm 10-15% doanh thu; Khảo sát 10-15% doanh thu; Thiết

105

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

kế 50-60%; Thẩm định 5%. Theo thời gian, số lượng và cơ cấu giữa các loại doanh

nghiệp có nhiều biến đổi. Có thể tóm tắt như sau:

Sau khi có quyết định 158/BXD – QLXD ngày 22/6/1993: Có khoảng 20

công ty tư vấn xây dựng ra đời từ Viện (hoặc bộ phận thiết kế) chuyển đổi.

Năm 1995 có 250 doanh nghiệp tư vấn xây dựng đại bộ phận là doanh

nghiệp Nhà nước.

1996-1997: có 419 doanh nghiệp. Trong đó:

Quốc doanh chiếm 89% (101). Trong đó Trung ương chiếm 48%

Thuộc các Tổng công ty, Công ty: 27% (38)

Thuộc các cơ quan sự nghiệp 14% (29)

Ở địa phương 30% (doanh nghiệp hạng III,IV) là ngoài quốc doanh

1998: Có khoảng 600 doanh nghiệp

2006 có hơn 1000 doanh nghiệp (chưa kể cá doanh nghiệp thuộc Quân đội,

công an).

Qua số liệu thống kê có thể thấy:

+ Trong quãng thời gian trên 10 năm, các doanh nghiệp tư vấn đã phát triển

nhanh chóng từ con số 20 ban đầu lên hơn 1000 doanh nghiệp bao gồm đủ các loại

hình.

+ Thành phần các doanh nghiệp Nhà nước chiếm đại bộ phận trong thời gian

ban đầu, nay chỉ còn khoảng 24%, loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã

chiếm trên 50% và có xu hướng ngày càng phát triển do chủ trương đẩy mạnh cổ

phần hoá.

+ Các Tổng công ty 90, 91, Công ty loại 1 đều thành lập các doanh nghiệp tư

vấn trực thuộc, các trường Đại học, Cao đẳng (có nơi cả Trung học chuyên nghiệp),

các Viện nghiên cứu, các Hội đều thành lập các doanh nghiệp tư vấn sự nghiệp có

thu, có nơi ở dạng công ty ngoài quốc doanh, có nơi thuộc công ty trách nhiệm hữu

hạn.

+ Trừ khoảng 20 công ty thuộc loại lớn ra tổng làm trụ cột trong các Bộ như

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ

106

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Công nghiệp, Bộ Bưu chính Viễn thông, đại bộ phận các doanh nghiệp thuộc loại

vừa và nhỏ.

+ Một loại hình doanh nghiệp mới: Công ty cổ phần được chuyển đổi từ

công ty nhà nước, số doanh nghiệp này ngày càng tăng theo chủ trương đẩy mạnh

việc chuyển đổi tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ.

Về chất luợng thì ngoài một số công ty hoạt động tương đối chất lượng và uy

tín như các công ty: Tư vấn thiết kế Điện trong lĩnh vực năng lượng, thuỷ lợi, hoá

chất, xây dựng, môi trường đô thị… còn lại, vẫn trong tình trạng yếu kém về nhiều

mặt.

Nếu đánh giá chung, dựa trên sự so sánh với các công ty tư vấn nước ngoài

cũng như sự phát triển của nền kinh tế, thì bản thân tư vấn Việt Nam vẫn còn thua

kém và chưa tương xứng với vai trò là “nghề cung cấp tri thức để đảm bảo sự sinh

tồn và phát triển của xã hội” như định nghĩa của Hiệp hội Tư vấn quốc tế. Bằng

chứng là, rất nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia thuộc những ngành, lĩnh vực

trọng yếu trong nền kinh tế (công nghiệp khai thác dầu khí, điện, hoá chất, xi

măng)…đều phải thuê tư vấn nước ngoài. Cho dù, thời gian gần đây đã có một vài

công ty (trực thuộc chủ đầu tư) đã “dám” đứng ra nhận tổng thầu (từ ý tưởng đến dự

án tiền khả thi, khả thi và sau đó là lập dự án, thiết kế và giám sát thi công…),

nhưng thực ra, sau đó lại đi thuê tư vấn nước ngoài vào làm việc.

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do trình độ chuyên môn của các công

ty tư vấn nói chung và đội ngũ các nhà tư vấn Việt Nam nói riêng còn yếu, chưa đáp

ứng được những đòi hỏi của thực tiễn. Bên cạnh đó, không ít chủ đầu tư còn e ngại

và hay có thói quen “sính” ngoại, mà đáng ra, có những công trình nằm trong tầm

tay (xét về trình độ chuyên môn) của tư vấn Việt Nam, thì lại đi thuê tư vấn nước

ngoài.

Bên cạnh các công ty tư vấn góp phần đem lại những công trình mang tầm

vóc quốc gia, đem lại niềm tự hào của Việt Nam trước con mắt của bạn bè thế giới,

vẫn còn có những công ty tư vấn thiếu năng lực, chưa hoàn thành đầy đủ trách

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nhiệm và nghĩa vụ của mình, để lại những hậu quả nặng nề không thể tính bằng

107

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

tiền. Nguyên nhân của thực trạng trên, trước hết phải kể đến việc các tổ chức tư vấn

thiếu nguồn tài chính để đầu tư chiều sâu về trang thiết bị, về tài liệu, về đào tạo,

làm ảnh hưởng đến chất lượng đồ án thiết kế; Tài liệu khảo sát điều tra cơ bản có

trường hợp không đảm bảo chất lượng, đã gây nhiều sai sót trong thiết kế xây dựng;

Trình độ và năng lực chuyên môn của một số cán bộ tư vấn chưa cao, thiếu kinh

nghiệm thực tế. Cũng như trách nhiệm tư vấn chưa cao...

Đặc biệt, trong thời gian qua, khi một số công trình xây dựng có vấn đề về

chất lượng hay một số dự án thuộc các lĩnh vực như mía đường, xi măng… không

mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngoài trách nhiệm chính thuộc về chủ đầu tư, các cơ

quan chuyên môn còn có trách nhiệm của cơ quan tư vấn.

Chắc chắn một điều không thể phủ nhận được, trong công cuộc đổi mới và

hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự đi lên của đất nước, lĩnh vực tư vấn đóng góp

một phần quan trọng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau như trình độ

chuyên môn thấp, thì thực tế đã xuất hiện “tiêu cực” xung quanh công tác này. Lĩnh

vực giao thông- xây dựng là một ví dụ điển hình. Đáng lẽ có nhiều công trình, ngay

từ khi thi công, nếu khâu “Tư vấn giám sát” không móc ngoặc với chủ đầu tư, làm

đúng bổn phận, thì chắc chắn sẽ không để xảy ra những đường Liên Cảng A5 hay

Thuỷ điện Trị An… Và, để biện minh cho những thiếu sót trên, các công ty tư vấn

thường đổ lỗi cho việc “họ” không được độc lập về mặt hành chính, mà phải phụ

thuộc vào chủ đầu tư, nên đã để xảy ra tình trạng này. Nói như vậy cũng có phần

đúng, nhưng cần trả lời câu hỏi tại sao có những công trình cho dù chủ đầu tư bị lỗ

hoặc hòa vốn, song nhờ giám sát chặt chẽ của tư vấn, nên chất lượng vẫn tốt và thời

gian thi công vẫn đảm bảo? Chẳng hạn, như Dự án xây dựng cầu Bãi Cháy ở Quảng

Ninh là minh chứng điển hình. Rõ ràng, trong những trường hợp trên, khâu tư vấn

đóng vai trò hết sức quan trọng và nếu những người làm công tác tư vấn không có

cái “tâm “ trong sáng, thì chắc chắc sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường.

“Không riêng gì chương trình mía đường, hiện nay ở một số địa phương

đang xảy ra tình trạng chạy đua để đầu tư xây dựng các dự án, bất chấp dự án đó có

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

mang lại hiệu quả kinh tế hay không? điển hình là các dự án về bia, nước giải khát,

108

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

lắp ráp và sản xuất ô tô -xe máy… Tất nhiên, dưới góc độ tư vấn, nhiều khi người ta

thừa hiểu rằng, có những dự án chắc chắn khi đi vào hoạt động sẽ không mang hiệu

quả kinh tế cao hoặc thậm chí là không thể hoạt động) song vẫn phải “nhắm mắt”

lập dự án và thiết kế “bừa”, cốt sao vừa lòng lãnh đạo tỉnh nhà. Vì nếu không làm

theo cái gọi là luật bất thành văn của lãnh đạo, thì sau này đừng có hy vọng trở lại

địa phương tham gia tư vấn. Rõ ràng, để xảy ra hiện tượng hiệu quả dự án thấp,

chưa hẳn trách nhiệm đã thuộc về công tác tư vấn, mà phần chính thuộc về chủ đầu

tư.

Thực tế hiện nay, trong những dự án có sử dụng vốn vay hoặc viện trợ của

các tổ chức tài chính quốc tế, người ta thường đưa ra yêu cầu chỉ được phép dùng

các công ty tư vấn độc lập (không phải của Nhà nước). Trong khi đó, cũng giống

như Trung Quốc, ở Việt Nam hiện có đến 85% công ty tư vấn thuộc các doanh

nghiệp nhà nước (nghĩa là bị ràng buộc hành chính bởi các cơ quan chủ quản cả về

mặt nhân sự lẫn tài chính), làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của những

công ty này.

Nhìn tổng thể các dịch vụ tư vấn ngày càng đa dạng và có xu hướng tiệm cận

đối với bối cảnh quốc tế. Tuy nhiên, đó là chỉ xét trên khía cạnh hình thức, danh

mục công việc, về nội dung và chất lượng của các dịch vụ này còn có nhiều điều

đáng quan tâm.

Các dịch vụ tư vấn khác nhau sẽ có những yêu cầu chuyên môn tương đối

khác. Trong khi công tác tư vấn thiết kế, thẩm tra rất cần đến kiến thức chuyên môn

sâu thì các công việc khác như giám sát, quản lý dự án, v.v… lại đòi hỏi rất nhiều

đến kiến thức về quản lý, khả năng nhanh nhạy và nắm bắt các văn bản pháp quy.

Hiện tại ở Việt Nam, các chuyên gia tư vấn ít được đào tạo về kỹ năng quản lý

nhưng thường không được chú trọng và chưa thực hiện tốt.

3.1.3.Xu hướng hội nhập quốc tế của thị trường xây dựng nói chung và tư vấn

xây dựng Việt Nam nói riêng trong thời gian tới :

“Bộ Xây dựng và Hiệp hội tư vấn đang cùng các cơ quan chức năng khẩn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

trương tiến hành công việc xây dựng được chiến lược, lộ trình hội nhập cho lĩnh

109

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

vực tư vấn xây dựng. Lộ trình sẽ là "kim chỉ nam" để các đơn vị tư vấn trong Hiệp

hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị mình”. Nếu biết nắm bắt

những cơ hội, các đơn vị tư vấn sẽ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn,

kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên thách thức đặt ra cũng không nhỏ. Cần

phải vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm.

Đặc biệt qua các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao do tư vấn

nước ngoài đảm nhận, đội ngũ tư vấn trong nước có cơ hội và điều kiện tiếp cận và

học hỏi tiến bộ khoa học tiên tiến trên thế giới. Đó cũng là ưu điểm nổi trội của đội

ngũ tư vấn Việt Nam. Có thể khẳng định, đội ngũ tư vấn Việt Nam đã trưởng thành

lên rất nhiều.

Một điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung là sự kém hiểu biết về

luật lệ, thông lệ quốc tế chưa nắm vững, thiếu mối quan hệ... Thậm chí sự hiểu biết,

nhận thức và pháp luật, chủ trương chính sách trong nước còn chưa rõ ràng.

Chính vì vậy phải thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn các chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động tư vấn.

Đó còn chưa kể đến những điểm yếu về năng lực trình bày, thuyết phục; trình độ

kinh tế, văn hóa xã hội - những yêu cầu căn bản của những người làm tư vấn. Đây

cũng là điểm yếu của đội ngũ tư vấn thiết kế Việt Nam.

Hiện nay ta vẫn chưa xây dựng được chiến lược, lộ trình hội nhập cho lĩnh

vực tư vấn xây dựng. Bộ xây dựng và Hiệp hội đang cùng các cơ quan chức năng

khẩn trương tiến hành công việc này. Lộ trình hội nhập sẽ là "kim chỉ nam" để các

đơn vị tư vấn trong Hiệp hội xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đơn vị

mình, tránh để rơi vào tình trạng bị động.

Trong điều kiện nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp tư vấn phát huy hết

năng lực và thể hiện được vai trò thực sự trong mỗi công trình, chúng ta cần có cái

nhìn mới về lĩnh vực tư vấn thiết kế. Vì việc định giá tư vấn – giá chất xám là vấn

đề nhạy cảm tác động trực tiếp, toàn diện và sâu sắc đến chất lượng, tiến độ, giá

thành của bất kỳ công trình xây dựng cơ bản nào. Hiện nay giá tư vấn trong nhiều

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

trường hợp còn bất hợp lý, điều này không những ảnh hưởng bất lợi cho bản thân

110

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

doanh nghiệp tư vấn, mà rộng hơn là hiệu quả đầu tư, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật

của công trình.

Trong khi đó, chi phí để thực hiện hoạt động tư vấn tăng lên do các quy định

quản lý thắt chặt hơn và đòi hỏi với người tư vấn ngày càng cao. Nếu xét tổng thể,

hiệu quả hay sức hấp dẫn của nghề tư vấn cũng bị giảm sút. Chính vì vậy, các doanh

nghiệp tư vấn khó có khả năng đầu tư những trang bị hỗ trợ cho công việc hoặc mua

những tài liệu tham khảo, cập nhật phần mềm của nước ngoài. Bên cạnh đó, không

phải cơ sở sản xuất, tổ chức kinh tế nào cũng có đủ thủ tục hoá đơn, nên khi các

doanh nghiệp tư vấn giao dịch với tổ chức này sẽ không có hoá đơn để nhập vào chi

phí. Để hợp pháp hoá chứng từ theo quy định tài chính, doanh nghiệp phải mua hoá

đơn ở trên thị trường và phải mất từ 5-10% giá trị hóa đơn.

Hiện nay, định mức chi phí thiết kế, chi phí tư vấn được xác định bằng tỉ lệ

% của giá trị dự toán xây lắp. Cách tính này đã làm chi giá tư vấn giảm so với trước

đây, chưa kể đến tỉ lệ % cho tư vấn còn quá thấp so với thực tế đang áp dụng ở các

nước trong khu vực và trên thế giới, một số trường hợp chi phí tư vấn có thể lên đến

10% tổng giá trị công trình.

Điều bất hợp lý của cách định giá này là không khuyến khích sáng tạo, giá

chất xám phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp, chứ không phụ thuộc vào

hàm lượng chất xám đã đầu tư cho sản phẩm tư vấn. Do đó, cùng một loại công

trình, công trình nào càng đầu tư nhiều công sức để có được sản phẩm tư vấn tốt thì

hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp hay thu nhập cho nhà tư vấn càng thấp.

Mặt khác, phí tư vấn nói chung đã thấp nhưng phí tư vấn giám sát cũng là

vấn đề đáng bàn, bởi phí này đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp so với trọng

trách của người làm công tác tư vấn giám sát. Họ phải tham gia từ đầu đến cuối

công trình thậm chí ngay cả khi công trình do những nguyên nhân về thiếu vốn, mặt

bằng... thời gian bị kéo dài nhưng mức phí vẫn không thay đổi. Hoặc đối với công

trình nhỏ, ở những địa bàn xa xôi thì chi phí này không đủ tiền lưu trú cho người đi

làm. Đây chính là thiệt thòi rất lớn cho lực lượng làm công tác tư vấn giám sát và

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cho chính doanh nghiệp tư vấn.

111

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Vì thế, theo các chuyên gia tư vấn, cần đẩy mạnh vai trò của công tác tư vấn

trong các công trình xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị tư vấn phát huy

được hết năng lực, chất xám góp phần nâng cao hiệu chất lượng của công trình.

3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp.

Sản phẩm của ngành Tư vấn xây dựng là sản phẩm “chất xám” được thể hiện

trên các bản báo cáo, các bản vẽ thiết kế, quy hoạch của các dự án, do đố việc phát

triển nguồn nhân lực trong ngành Tư vấn xây dựng cũng mang một nét đặc thù

riêng. Trước đây, ở nước ta chỉ tồn tại các tổ chức, đơn vị khảo sát, thiết kế làm

theo kế hoạch, đơn đặt hàng của các bộ, ngành có liên quan của Nhà nước. Sau khi

chuyển sang nền kinh tế thị trường thì hàng loạt các đơn vị tư vấn ra đời tạo ra một

ngành kinh doanh mới được Nhà nước và cộng đồng xã hội chính thức thừa nhận:

đó là ngành Dịch vụ Tư vấn Xây dựng.

Hiện nay các doanh nghiệp Tư vấn đã lớn mạnh cả về chất lẫn về lượng bao

gồm: hàng ngàn doanh nghiệp tư vấn lớn nhỏ phân bổ từ Trung ương đến địa

phương và cung cấp dịch vụ trong mọi lĩnh vực có hoạt động xây dựng.Trong thời

gian qua để phát triển nguồn nhân lực hầu hết các doanh nghiệp đã tập trung vào

việc nâng cao năng lực thông qua tuyển chọn cán bộ mới một cách xác đáng, công

bằng để thay thế các cán bộ lớn tuổi, không còn đủ tuổi làm việc. Các cán bộ mới

trưởng thành dần theo thời gian để có thể độc lập làm việc trong các dự án có sự

phức tạp cao. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ thông qua

công tác đào tạo, các chương trình hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm do các tổ chức

trong và ngoài nước tổ chức. Tạo điều kiện về trang thiết bị, công nghệ cho các cán

bộ hoạt động và học hỏi, hợp tác với các tổ chức quốc tế để được sự hỗ trợ về khoa

học công nghệ trong ngành Tư vấn. Tuy nhiên việc phát triển nguồn nhân lực của

nước ta vẫn còn thiếu tính đồng bộ, hiện đại của nền kinh tế do vậy các doanh

nghiệp Tư vấn Việt Nam vẫn đang lúng túng trong định hướng phát triển nguồn

nhân lực của mình.

Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO, các tổ chức

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Tư vấn nước ngoài sẽ đến tham gia thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Cùng với

112

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

những thỏa thuận khu vực và quốc tế trong cung cấp dịch vụ kỹ thuật thì chiến lược

phát triển nguồn nhân lực sẽ là nhân tố quan trọng mang tính sống còn của các

doanh nghiệp Việt Nam khi cạnh tranh. Sức mạnh của doanh nghiệp Tư vấn chính

là con người, do vậy nếu không phát triển nguồn nhân lực, với sự đòi hỏi khắt khe

của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp Tư vấn Việt Nam sẽ thua ngay tại “sân

nhà” chứ đừng nói đến việc thâm nhập thị trường nước ngoài như mong mỏi của

các doanh nghiệp.

Để phát triển nguồn nhân lực Tư vấn xây dựng: Các doanh nghiệp Việt Nam

cần làm tốt các vấn đề sau: Tiếp tục cải tiến phương thức hoạt động của tổ chức phù

hợp và đáp ứng theo chuẩn mực của cơ chế thị trường. Đối với các tổ chức Tư vấn

hiện do Nhà nước quản lý, trừ các đơn vị đặc biệt chưa thể chuyển đổi ngay về mô

hình tổ chức, nên chuyển đổi cơ chế tổ chức để tránh sự phụ thuộc với cơ quan quản

lý Nhà nước về tổ chức dẫn đến ảnh hưởng về hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế hoạt động

của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn Quốc tế thông qua hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9000. Xây dựng “văn hóa doanh nghiệp” với việc nâng cao ý

thức về đạo đức hành nghề cho cán bộ, làm sao gắn bó quyền lợi của cán bộ với

quyền lợi của doanh nghiệp để doanh nghiệp luôn giữ được người có tài. Mặt khác

phải tích cực tham gia các tổ nghiệp để thông qua đó có điều kiện kinh doanh dịch

vụ theo phương thức hiện đại. Xây dựng cơ chế tuyển dụng hợp lý để lựa chọn được

người có năng lực phục vụ cho doanh nghiệp.

Về phía cán bộ Tư vấn: nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn của cá nhân mình

bằng việc tham gia các khóa đào tạo do các tổ chức cung cấp. Làm quen với phương

thức làm việc theo nhóm, tận dụng phương pháp đào tạo tại chỗ với sự tham gia

tích cực của các chuyên gia có kinh nghiệm. Trong điều kiện có thể, tích cực tham

gia các dự án có yếu tố nước ngoài, đây là môi trường tốt để các cán bộ nâng cao

trình độ của mình một cách toàn diện. Ngoài ra phải tích cực nâng cao trình độ

ngoại ngữ …

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

Về phía cơ quan quản lý: Xây dựng hệ quản lý, đăng ký kỹ sư hành nghề trong

113

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

toàn quốc để hướng việc hành nghề của các kỹ sư theo xu hướng thế chuẩn hóa về

tính chuyên nghiệp. Tạo lập hành lang pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng một

cách chặt chẽ, công bằng minh bạch tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham

gia và nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ một cách độc lập và hiệu quả của cán bộ

tư vấn nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Thời gian tới cơ quan quản lý cần

có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp và cán bộ tư vấn trong việc nâng cao trình

độ. Cụ thể: xem xét lại mức chi phí của các dịch vụ tư vấn như hiện nay là quá thấp

cần chỉnh sửa để bảo đảm các doanh nghiệp tư vấn có điều kiện tích lũy cho công

tác đào tạo, tham quan học hỏi và ứng dụng công nghệ mới trong cung cấp dịch vụ.

Về các tổ chức nghề nghiệp: Cần tích cực tuyên truyền các cán bộ, tổ chức tư vấn

hoạt động theo đạo đức hành nghề, nâng cao tính độc lập trong cung cấp dịch vụ

của các nhà tư vấn. Thông qua kênh của Chính phủ, phi Chính phủ nhằm xây dựng,

tìm kiếm các chương trình đào tạo có liên quan đến nghiệp vụ tư vấn theo phương

thức hiện đại cho các tổ chức, cá nhân tư vấn. Phối hợp với các cơ quan quản lý

Nhà nước để quản lý các kỹ sư, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các kỹ sư,

thông qua đó khuyến khích các k ỹ sư không ngừng tự nâng cao trình độ để cạnh

tranh lành mạnh./.

3.3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phẩn Tư

vấn xây dựng Ninh Bình.

3.3.1. Xác định mục tiêu chiến lược.

Để có thể xây dựng một chiến lược hợp lý với thực tế của Công ty, với

những đòi hỏi khắt khe của thị trường, phát huy những mặt mạnh, tận dụng được

các cơ hội, khắc phục và giải quyết những điểm còn yếu kém, những thách thức chủ

quan cũng như khách quan, có thể lập sơ đồ theo kiểu ma trận SWOT để có một sự

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nhìn nhận tổng quát về mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ của công ty:

114

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Ma trận SWOT

O: Cơ hội

T: Nguy cơ

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

1. Môi trường kinh doanh thuận lợi. 2. Cơ hội việc làm cao. 3. Có điều kiện tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại. 4. Kinh tế Việt Nam phat triển khá ổn định; xu hướng hợp tác mở rộng.

1. Các đối thủ tiềm ẩn trong và ngoài nước. 2. Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư. 3. Đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều kinh nghiệm và có uy tín lớn.

5. Chính sách nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp

4. Còn nhiều bất cập trong quy chế đấu thầu, cạnh tranh không lành mạnh trong đấu thầu. 5. Giá cả nguyên vật liệu biến động theo hướng bất lợi.

S/T - S/T1:Đổi mới mô hình sản xuất - S/T: Nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu cải tiến các công trình thế mạnh.

S/O - S/O1: Xác định thị trường mục tiêu - S/O2: Tiếp cận khoa học công nghệ - S/O3: Hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp . - S/O4: Đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.

S: Mặt mạnh 1.Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng cao 2. Nguồn nhân lực có trình độ, năng động. 3. Chú trọng phát triển sản phẩm mới, đầu tư nghiên cứu khoa học. 4. Sản phẩm tư vấn công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi có uy tín. 5. Có uy tín trong lĩnh vực tư vấn, giám sát , thi công.

W/T - S/T: Đa dạng hoá sản phẩm - S/T: Thực hiện liên doanh, liên kết

W/O - W/O1: Tham gia tổ chức Hiệp hội tư vấn - W/O2: Phát triển vị thế thương hiệu, chú trọng công tác marketing, quảng cáo. - W/O3: Tập trung phát triển các thị trường có trọng điểm.

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

W: Mặt yếu 1. Năng lực tài chính yếu. 2. Trình độ lập hồ sơ dự thầu chưa cao. 3. Lực lượng lao động biến đổi. 4. Chưa có chiến lược lâu dài, chưa quan tâm đến phát triển thương hiệu.

115

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Từ những định hướng cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty

cổ phần Tư vấn đầu tư xây dựng, xác định mục tiêu chiến lược của công ty như sau:

- Công ty phải trở thành doanh nghiệp tư vấn mạnh nhất về uy tín, chất

lượng, hiệu quả trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng các công trình của Tỉnh

- Là một công ty mạnh trong ngành tư vấn xây dựng Việt Nam, từng bước

hội nhập thị trường khu vực và thế giới, tập trung chuyên sâu các lĩnh vực truyền

thống và mở rộng sang một số lĩnh vực tư vấn đầu tư khác.

- Công ty phải là nơi tập trung trí tuệ, cơ sở dữ liệu và là trung tâm nghiên

cứu, phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tư vấn xây dựng chuyên

ngành.

- Có khả năng cạnh tranh với các nhà thầu trong nước và dần nâng cao khả

năng để có thể cạnh tranh với các công ty tư vấn nước ngoài.

- Hợp tác với các công ty xây dựng để có thể có đủ năng lực nhận thầu các

công trình theo phương thức hợp tác EPC. Từ làm thuê sang làm chủ.

Với quỹ thời gian có hạn, nên chỉ một số lượng hạn chế mục tiêu có thể được

theo đuổi. Các nhà lãnh đạo cần chú ý đến việc lựa chọn những mục tiêu quan trọng

nhất. Hoạt động với quá nhiều mục tiêu dàn trải, không tập trung nguồn lực cũng

được coi là như không có mục tiêu.

3.3.2. Nghiên cứu xác định thị trường mục tiêu

Thông qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm được những

thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đang

kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp

cụ thể được thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là

quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số

liệu đó và rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với doanh nghiệp.

+ Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, công ty cần kết hợp cả

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

hai phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường.

116

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự các bước như

sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường.

Bước 2: Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường.

Bước 3: Xác định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu.

Bước 4: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch và

viết báo cáo.

+ Bên cạnh việc khai thác tận dụng công nghệ hiện có, tạo và giải quyết việc

làm thì công ty nên tập trung nguồn lực để đầu tư công nghệ hiện đại để nhanh chóng

có sản phẩm mới và sản phẩm có chất lượng cao. Phát triển cho tương lai để tạo ra

sức cạnh tranh mạnh và bền vững của doanh nghiệp. Để thực hiện được định hướng

nêu trên trong từng năm, công ty cũng cần xác định trọng điểm mũi nhọn cần phải ưu

tiên đầu tư và tập trung các nguồn lực để thực hiện đầu tư dứt điểm. Hạn chế và chấm

dứt tình trạng lựa chọn các lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả, gây lãng phí thất thoát vốn

doanh nghiệp.

+ Kiến nghị xác định thị trường mục tiêu của công ty trong giai đoạn từ nay

đến năm 2015 là các dự án do công ty làm chủ đầu tư. Từ đó, tích luỹ kinh nghiệm,

xây dựng thương hiệu mở rộng thị trường trên phạm vi cả nước, tiến tới trong tương

lai xa là các dự án quốc tế.

3.3.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh.

3.3.3.1. Thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá ngành nghề sản

phẩm.

Tập trung hoạt động vào một hoặc vài thị trường chủ yếu đang có sự tăng

trưởng cao và duy trì một số ngành nghề để phân tán rủi ro và hỗ trợ sự phát triển

chung.

Việc đa doanh, đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm là một chiến lược tất yếu

trên con đường trở thành một công ty mạnh, có khả năng cạnh tranh trên mọi lĩnh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

vực thị trường.

117

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cần tiếp tục thực hiện phương

châm đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu hoạt

động sản xuất kinh doanh, tiến tới đầu tư, nâng cao giá trị sản xuất, áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Thúc đẩy hội nhập, tăng cường tiếp cận nền

kinh tế tri thức nâng hàm lượng chất xám trong cơ cấu sản phẩm.

Để thực hiện chiến lược chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa sản phầm,

Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng đã thành lập các đơn vị sản xuất mà trong đó mỗi

đơn vị có một thế mạnh về một loại hình tư vấn, cụ thể như sau:

+ Phòng thiết kế, Phòng kiến trúc để phục vụ công tác thiết kế, thẩm tra cho

từng bộ môn.

+ Phòng Máy xây dựng: Chủ yếu thực hiện công tác tư vấn các công trình

công nghiệp như: Nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà máy thép …

+ Trung tâm thiết bị thí nghiệm: Chủ yếu thực hiện các công tác thí nghiệm,

kiểm định chất lượng công trình.

+ Phòng nghiên cứu và phát triển R&D: Chủ yếu thực hiện công tác nghiên

cứu và phát triển công nghệ mới.

+ Phòng Dự án trọng điểm: Chủ yếu thực hiện công tác tư vấn của các công

trình trọng điểm của Công ty.

+ Và còn nhiều các đơn vị khác.

Tuy nhiên, do nguồn cung các công việc tư vấn là không đồng đều nên các

đơn vị được phân công nhiệm vụ như trên ngoài thực hiện các công việc chủ yếu

của đơn vị còn tham gia thực hiện các công tác tư vấn khác. Do đó, có những đơn vị

không thực hiện đúng chuyên môn chính đã được phân công mà chủ yếu thực hiện

các công việc tư vấn khác nên chất lượng sản phẩm tư vấn không được cao.

Để khắc phục tình trạng trên và để thực hiện được chiến lược chuyên môn

hóa kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm, Công ty cần chú trọng và quan tâm đến

nguồn việc tư vấn đặc thù của mỗi đơn vị nhằm đảm bảo thu nhập của cán bộ tư vấn

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

và chất lượng sản phẩm tư vấn.

118

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Những công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao hiện đại là mục tiêu

đặt ra cho việc phát triển ngành xây dựng của nước ta hiện nay. Một doanh nghiệp

tư vấn xây dựng năng động có nhiều nghề sẽ tạo nên lợi thế về năng lực kỹ thuật và

cũng bởi nhiều nghề sẽ giảm thiểu được những chi phí.

Song song với việc củng cố và nâng cao năng lực sản xuất ở các sản phẩm

truyền thống, mũi nhọn như: tư vấn xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,

giao thông trong những năm tới công ty sẽ đầu tư đúng mức để mở rộng sản xuất,

tạo nên cơ cấu sản xuất đa ngành, đa sản phẩm như:

- Tư vấn xây dựng các công trình nhà cao tầng, cầu đường, cảng, thuỷ điện,

khu công nghiệp...

- Thi công xây lắp.

- Nghiên cứu các giải pháp thiết kế cho các công trình đặc biệt.

Cùng với những nghề truyền thống, việc mở rộng đầu tư đa dạng hoá ngành

nghề, sản phẩm sẽ tạo ra sự tăng trưởng nhảy vọt về giá trị sản lượng cũng như hiệu

quả sản xuất kinh doanh, làm cho quá trình tích tụ tập trung nhanh chóng, để tái đầu

tư mở rộng sản xuất kinh doanh cho những năm tới.

3.3.3.2. Chiến lược cạnh tranh dựa trên các chính sách về sản phẩm

Chiến lược về sản phẩm là tổng thể các định hướng, các nguyên tắc và các biện

pháp thực hiện trong việc xác lập một tập hợp sản phẩm bao gồm các dòng sản phẩm

và các sản phẩm sao cho phù hợp với từng thị trường và phù hợp với từng giai đoạn

khác nhau trong chu kỳ sống của sản phẩm đó.

Đối với sản phẩm tư vấn xây dựng, do hoạt động tư vấn vẫn đáp ứng theo nhu

cầu của thị trường và theo các quy định của Nhà nước, do đặc thù sản phẩm là chất

xám nên chiến lược sản phẩm của Công ty được chú trọng ở một số nội dung sau:

- Chiến lược thích ứng sản phẩm: Để thực hiện chiến lược này cần nâng cao chất

lượng sản phẩm cụ thể như sau:

Cải tiến công nghệ: Xây dựng các quy trình thực hiện công tác tư vấn như: Quy

trình giám sát, quy trình kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, quy trình thẩm

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

tra, …, thường xuyên cập nhật và tổ chức đào tạo các công nghệ mới trong nước và

119

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

quốc tế.

Nâng cao trình độ cán bộ tư vấn: Đối với công tác tư vấn thì yếu tố con người là rất

quan trọng. Vì thế cần đưa ra các mục tiêu nhằm nâng cao trình độ và chất lượng kỹ sư

tư vấn như: Nâng cao tiêu chí đầu vào của công ty; tổ chức các lớp đào tạo nội bộ về

chuyên môn nhằm trao đổi, cập nhật được những thông tin mới trên thị trường xây

dựng; tổ chức các buổi hội thảo về phươg pháp xử lý các sự cố; đẩy mạnh công tác đào

tạo nâng cao chuyên môn; đẩy mạnh công tác hợp tác đào tạo quốc tế, đưa các các cán

bộ có năng lực tham gia các khóa học ở nước ngoài nhằm cập nhật những tiến bộ khoa

học tiên tiến trên thế giới.

Kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm: Do khối lượng công việc quá lớn, đội ngũ

kiểm soát chất lượng sản phẩm chưa đủ để đáp ứng nên việc kiểm tra sản phẩm đôi khi

chỉ là hình thức, soát xét theo quy trình và biểu mẫu, chưa kiểm soát sâu và chặt chẽ

được đến phần kỹ thuật của sản phẩm. Để khắc phục tình trạng này, cần phải bổ sung

thêm lực lượng cán bộ quản lý chất lượng, quan tâm đến mức thu nhập của người làm

quản lý để họ có thể yên tâm thực hiện công việc của mình với trách nhiệm cao nhất.

- Chiến lược định vị sản phẩm:

Tạo cho sản phẩm một vị trí đặc biệt trong tâm trí người mua và khách hàng

tương lai

Làm cho nó được phân biệt rõ ràng với các sản phẩm cạnh tranh: Công ty Cổ

phần tư vấn xây dựng Ninh Bình hiện có sản phẩm tư vấn giám sát thi công và kiểm

định chất lượng công trình. Vì thế trong tương lai cần phát huy thế mạnh của các loại

hình sản phẩm này để tạo được uy tín và chỗ đứng trên thị trường tư vấn xây dựng.

3.3.3.3. Thực hiện liên doanh, liên kết để tăng sức mạnh.

Trong hoạt động tư vấn, việc liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp để

khai thác các mặt mạnh của nhau là rất cần thiết, có hiệu quả cao. Tuy nhiên cần

hiểu rằng mối quan hệ liên kết chỉ bền vững và hiệu quả khi hai bên cùng có lợi.

Tăng cường liên doanh, liên kết theo nguyên tắc ưu tiên liên doanh giữa các

công ty tư vấn, giữa công ty tư vấn với các công ty thi công xây lắp, với các doanh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nghiệp nước ngoài.

120

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Thực tế trong những năm qua, việc liên doanh giữa các doanh nghiệp tư vấn

đã diễn ra nhưng vẫn còn rất ít, chủ yếu vẫn là sự liên doanh giữa một công ty tư

vấn xây dựng của Việt Nam với một hoặc hai doanh nghiệp tư vấn nước ngoài là

phổ biến. Thông thường trong những liên doanh này, do lợi thế về mặt tài chính và ở

một chừng mực nào đó nên các doanh nghiệp nước ngoài đều là những đơn vị nắm thế

chủ động. Việc thiết lập các liên doanh giữa các công ty tư vấn xây dựng công trình

Việt Nam là việc cần thiết và cấp bách để nâng cao khả năng cạnh tranh, nó không

những mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước mà còn mang lại lợi ích to

lớn cho nền kinh tế nước nhà.

Giải pháp được thực hiện như sau:

+ Xây dựng hệ thống thông tin, tăng cường mọi khả năng nghiên cứu và nắm bắt

thông tin nhanh nhậy về thị trường trong mọi lĩnh vực để đầu tư nhằm có thông tin

chính xác để đưa ra quyết định kịp thời.

+ Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, tạo thêm sức

mạnh cạnh tranh bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cả hai cùng có lợi.

3.3.3.4. Chiến lược marketing, thông tin quảng cáo và phát triển vị thế thương

hiệu của doanh nghiệp

Chiến lược Marketing là một trong những chiến lược có tầm quan trọng đối

với doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hội nhập, trong đó vấn đề nghiên cứu thị

trường quốc tế, lựa chọn thị trường nước ngoài để tiếp cận và khai thác, vấn đề xây

dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp, vấn đề tham gia các hiệp hội xây

dựng quốc tế được xem là những vấn đề trọng tâm ảnh hưởng không nhỏ tới sự

thành công của các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

hiện nay.

Để xây dựng chiến lược Marketting và thông tin quảng cáo thì Công ty Cổ

phần tư vấn xây dựng NB cần tiến hành một số hoạt động sau đây:

 Hội thảo quốc tế về xây dựng:

Công ty cần có kế hoạch chủ động tổ chức hoặc tham gia các hội thảo quốc tế

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

về xây dựng. Hiệu ích của hoạt động này là ở chỗ, hội thảo quốc tế là diễn đàn để

121

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

các doanh nghiệp xây dựng quốc tế và các nhà quản lý về xây dựng quốc tế cùng

nhau trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau, cũng như để chào hàng về công nghệ

và năng lực tư vấn xây dựng, giới thiệu thương hiệu.

 Tham gia các hội chợ, triển lãm các thành tựu quốc tế trong lĩnh vực xây dựng:

Hình thức này là một loại hoạt động Marketing trong xây dựng để chào hành

và trao đổi thông tin về xây dựng quốc tế rất hữu hiệu. Nhiều hợp đồng xây dựng,

cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng… được ký kết tạo các hội chợ quốc tế về xây

dựng.

 Tham gia các hiệp hội xây dựng trong nước và quốc tế

Đây là một hoạt động quan trọng để yểm trợ các hoạt động kinh doanh xây

dựng của Công ty trên thị trường xây dựng khu vực và quốc tế vì mục đích của các

hiệp hội này thường đặt ra là:

- Các thành viên hỗ trợ và giúp đỡ nhau nâng cao trình độ nghề nghiệp.

- Trao đổi thông tin về xây dựng giữa các nước.

- Cùng nhau bảo vệ quyền lợi nghề nghiệp chung.

- Quy định các tiêu chuẩn đạo đức hành nghề.

- Đề xướng các quy chế theo các lĩnh vực chuyên môn xây dựng (như quy chế

đấu thầu xây dựng quốc tế, các quy định về tiêu chuẩn và chất lượng xây

dựng). Đó là hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn FIDIC, Hiệp hội kinh tế xây

dựng Châu Âu FIEC.....

 Thường xuyên tăng cường quảng cáo, giới thiệu các thành tựu tư vấn đầu tư xây

dựng mà Công ty đã và đang thực hiện ở các dự án đầu tư xây dựng công trình

nhằm làm nổi bật thành tích và bề dầy kinh nghiệm của công ty với ưu thế về chiến

lược ấn tượng sản phẩm tốt.

 Xây dựng hồ sơ tài liệu, hình ảnh giới thiệu quảng cáo về năng lực của Công ty.

 Hoàn thiện bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường tiếp thị kinh doanh. Có kế

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

hoạch và những hình thức đào tạo thích hợp đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên

122

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

cứu thị trường.

 Có chương trình và kế hoạch đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác quảng cáo tiếp

thị.

 Phát triển vị thế thương hiệu của doanh nghiệp:

+ Cần phải phát triển sáng tạo thương hiệu: Công ty cần trao việc hoạch định

chiến lược và sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình

thành người thẩm định, sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư vấn sáng tạo phát triển

nhãn hiệu, tư vấn về pháp lý, tư vấn kinh doanh và hoạch định chiến lược, tư vấn về

quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn. Việc sử dụng

dịch vụ này sẽ đưa lại những điều tốt hơn cho Công ty.

+ Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng: Để xây

dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ

người hách hàng của mình hơn ai hết, và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm

trọng tâm cho mọi hoạt động.

+ Cần coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình: Để làm được điều

này, trước tiên phải mở rộng thương hiệu bằng cách sử dụng thương hiệu đã thành

danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác có chung kỹ năng, hoặc tạo ra

một sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng sự hài lòng và mức độ

cảm nhận của khách hàng mục tiêu với sản phẩm đó.

+ Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa: Công ty cũng cần nhận

thức rằng mình là chủ thể trong các quan hệ về sở hữu trí tuệ. Các nhãn hiệu, kiểu

đáng hàng hóa xuất khẩu là tài sản của Công ty. Do vậy, việc đăng ký sở hữu công

nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của thương hiệu tại các thị trường mà doanh nghiệp có chiến lược đầu tư kinh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

doanh là rất cần thiết.

123

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

3.4. Đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp tư vấn xây

dựng nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.

3.4.1. Hoàn thiện tổ chức sản xuất.

Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty cổ phần Tư vấn xây

dựng Ninh Bình cần thực hiện các giải pháp sau:

a. Đẩy mạnh việc tổ chức sắp xếp lại sản xuất.

Hoàn thiện bộ máy, xây dựng quy chế quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tăng

cường kỷ luật lao động, đẩy mạnh phong trào thi đua tăng năng suất, chất lượng và

hiệu quả cao ở từng bộ phận đến toàn bộ doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải

pháp trên sẽ khai thác được "nội lực" nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo

khả năng để doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với sự biến động của thị trường

và có sự cạnh tranh gay gắt.

Hiện nay công ty đang áp dụng theo hình thức tổng hợp các phòng ban

chuyên môn. Một dự án, tuỳ theo đặc thù từng công trình trong dự án mà giao cho

các phòng thiết kế chuyên môn đảm nhiệm, sau đó tập hợp chuyển cho phòng dự

toán tính giá.

Ưu điểm:

+ Lực lượng thiết kế chuyên ngành được tập trung ở một bộ phận, rất thuận

lợi cho việc trao đổi công việc trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng chuyên

môn cho từng cá nhân.

+ Hồ sơ thiết kế được kiểm soát tốt ở từng bộ phận.

+ Tiết kiệm chi phí hành chính nhờ giảm bớt đầu mối.

+ Việc thanh toán lương sản phẩm được quy về từng phòng ban.

Nhược điểm:

+ Chủ trì thiết kế rất khó kiểm soát tiến độ, chất lượng công việc vì phải

thông qua phụ trách các phòng ban.

+ Tiến độ thực hiện dự án bị ảnh hưởng do phụ thuộc tiến độ từng phòng

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

ban.

124

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ Tuy kiểm soát được chất lượng từng bộ phận nhưng chất lượng tổng thể rất

khó kiểm soát, không thuận lợi trong quá trình chỉnh sửa.

Với phương thức thực hiện nói trên, vấn đề bảo đảm chất lượng toàn bộ và

tiến độ thực hiện công việc khó có thể khắc phục được khi thực hiện mục tiêu lấy

chất lượng và tiến độ làm công cụ cạnh tranh trên thị trường, tạo dựng uy tín của

doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư. Vì vậy, xin đề xuất thực hiện theo

mô hình: tổ chức thực hiện và kiểm soát sản phẩm làm việc theo nhóm.

Khi có dự án, chủ trì thiết kế sẽ phối hợp với các phòng ban chuyên môn để

lấy người, tập hợp thành nhóm. Mô hình này khắc phục được nhược điểm của mô

hình trên đồng thời phát huy hiệu quả làm việc theo nhóm, giúp chủ trì thiết kế kiểm

soát được tiến độ, chất lượng từng bộ phận và toàn dự án.

b. Nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn, doanh nghiệp cần có chiến lược

đầu tư đổi mới trang thiết bị hợp lý. Đồng thời doanh nghiệp phải đưa công cụ quản

lý chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO thật sự góp phần nâng cao chất lượng sản

phẩm. Xây dựng thương hiệu, bản quyền sản phẩm để khẳng định vị thế của doanh

nghiệp với khách hàng trong nước và quốc tế.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng một số khiếm khuyết về chất lượng

sản phẩm tư vấn của doanh nghiệp thời gian vừa qua trong chương 2 của luận văn,

để từng bước giảm thiểu các khiếm khuyết và nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn,

xin kiến nghị một số giải pháp sau:

*Các giải pháp trước mắt:

+ Kiên quyết chấn chỉnh ngay việc không chấp hành đúng các quy chuẩn,

quy trình quản lý chất lượng, quy định thể hiện hồ sơ tư vấn của công ty. Phòng kỹ

thuật có trách nhiệm từ chối và chịu trách nhiệm về bất cứ biểu hiện sai phạm nào

liên quan đến các khiếm khuyết này.

+ Tăng cường trách nhiệm của đơn vị thực hiện công tác tư vấn trên tất cả

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

các khâu, đặc biệt trách nhiệm của chủ nhiệm đồ án từ khâu lấy yếu tố đầu vào đến

125

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

việc bao quát, phối hợp giữa các bộ môn. Mạnh dạn đề xuất trong trường hợp cần

thiết, từ chối các đòi hỏi không chính đáng từ phía một số đơn vị chủ đầu tư.

+ Tăng cường tính khoa học và chuyên nghiệp trong việc sắp xếp nội dung

hồ sơ.

+ Khuyến khích tư duy sáng tạo, đề cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho các

kiến trúc sư, kỹ sư trẻ có năng lực phát huy vai trò bình đẳng trong mọi công việc.

+ Chấm dứt tình trạng sao chép hồ sơ, thiếu động não ở tất cả các bộ môn (có

quy định xử phạt nghiêm minh).

+ Khuyến khích sử dụng các kỹ thuật và vật liệu mới. Đồng thời chấm dứt

tình trạng đối phó, tắc trách dẫn đến lãng phí, làm tăng vốn đầu tư.

+Tăng cường trao đổi, đối thoại trong phạm vi toàn công ty thông qua Hội

đồng khoa học với các công trình, dự án có quy mô lớn, phức tạp.

+ Tăng cường trao đổi giữa các đơn vị trực tiếp làm tư vấn với Phòng kỹ

thuật trên phạm vi tất cả các bộ môn để có giải pháp ngay từ đầu.

+ Đẩy mạnh và khuyến khích tìm tòi sáng tác thông qua công tác thi tuyển và

thi đấu cả trong và ngoài đơn vị.

+Tăng cường tham quan, tập huấn kỹ thuật, thông tin khoa học theo tất cả

các chuyên ngành.

Các biện pháp trên cần phải có chế tài cụ thể, có chế độ thưởng phạt phân minh và

nghiêm khắc thì mới có thể thực hiện được.

*Các giải pháp lâu dài:

+ Về nhận thức: Trước hết cần nâng cao nhận thức của toàn bộ các thành

viên trong đơn vị về nhu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng Hồ sơ tư vấn. Mỗi

thành viên cần hiểu rõ đây là nhu cầu khách quan, mang tính sống còn đối với sự

tồn tại và phát triển của đơn vị. Cần thấy rằng, đây là yêu cầu vừa cấp bách, vừa

thường xuyên, mang tính lâu dài và chỉ trên cơ sở nâng cao chất lượng chúng ta mới

có thể tạo điều kiện để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.

+ Về hành động: Trên cơ sở nhận thức đầy đủ về nhu cầu nâng cao chất

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

lượng, mỗi thành viên, trên mỗi cương vị, từ lãnh đạo các cấp, chủ nhiệm đồ án, chủ

126

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

trì bộ môn đến người thiết kế cùng tất cả các Phòng chức năng cần hoàn thành tốt

trách nhiệm của mình nhằm tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, tạo dựng một

thương hiệu uy tín là Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình.

+ Về tổ chức: Bằng nhiều biện pháp, một mặt nâng cao trình độ, năng lực

đội ngũ cán bộ hiện có bằng công tác tập huấn kỹ thuật, đào tạo nâng cao, khuyến

học, sàng lọc kiện toàn, tuyển dụng thu hút nhân tài cả bề rộng lẫn chiều sâu…nhằm

tạo dựng một đội ngũ chuyên sâu có tâm huyết, gắn bó với đơn vị. Mặt khác, cần có

định hướng nhằm từng bước xây dựng các mũi nhọn có tính chuyên môn hoá và

tính chuyên nghiệp cao.

Bằng cơ chế và chính sách, động viên, tạo điều kiện cho các đơn vị thành

viên mạnh dạn đầu tư vào công tác tìm kiếm, mở rộng thị trường, thi tuyển kiến

trúc, từng bước tham gia tích cực vào các dự án lớn của nhà nước.

Vấn đề đầu tiên trong thời gian tới, công ty phải thực hiện đúng, đủ các quy

trình kỹ thuật ngành, quy trình quản lý chất lượng và tiến tới đạt chuẩn ISO 9001-

2000.

c. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, khoa học công nghệ, ứng dụng các

thành tựu của công nghệ thông tin.

Để có thể tham gia và hoàn thành nhiệm vụ, hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi

Công ty cổ phần Tư vấn xay dung ninh binh phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ,

hiện đại, đặc chủng, các phần mềm có bản quyền và tiên tiến thì mới có thể tham

gia váo các dự án lớn. Vì vậy, việc đầu tư để tăng năng lực thiết bị và ứng dụng

khoa học kỹ thuật, thông tin là rất bức bách.

Máy móc thiết bị, các ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến và công nghệ

hiện đại là cơ sở của chất lượng tư vấn, tạo ra phong cách tư vấn xây dựng cho công

ty, hơn thế nữa còn tạo ra sự tin cậy từ phía chủ đầu tư và các khách hành tiềm

năng.

Các thiết bị và phần mềm mua sắm mới phải là thiết bị và phần mềm có tính

chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên việc đầu tư

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

mua sắm mới các thiết bị, phần mềm này rất tốn kém. Do đó, công ty cần phải xây

127

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

dựng lộ trình và kế hoạch cụ thể để mua sắm từng loại thiết bị và phần mềm này

cho thích hợp. Với phí tư vấn xây dựng như hiện nay việc bỏ tiền ra đầu tư một lúc

và trong thời gian ngắn là không thể với khả năng tài chính của mình. Trong điều

kiện chưa thể mua sắm cùng một lúc, nhưng cần phải có để đáp ứng các yêu cầu của

công trình, công ty có thể tính và tìm các giải pháp sau:

- Hợp tác liên doanh: Đối với các doanh nghiệp tư vấn ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay, việc liên doanh để tăng năng lực thiết bị là một trong những giải

pháp quan trọng, có hai hình thức liên doanh trong lĩnh vực này đó là:

Liên doanh giữa công ty với một doanh nghiệp tư vấn xây dựng nước ngoài hoặc

một doanh nghiệp tư vấn trong nước.

- Với số máy móc thiết bị còn có thể cải tiến để có thể nâng cao chất lượng,

công ty mua sắm các linh kiện về lắp ráp, thay thế nhằm kéo dài thời gian hoạt

động, tăng công suất. Phương án này không cần tập trung quá nhiều vốn, không

thay đổi máy móc hiện tại một cách đột ngột, thích hợp với những giai đoạn khó

khăn về vốn.

- Thuê thiết bị trực tiếp của các doanh nghiệp bạn. Phương pháp này được áp

dụng trong trường hợp ngắn hạn, đột xuất có tính thời điểm. Hình thức này phụ

thuộc vào công suất thiết bị dư thừa của doanh nghiệp bạn cũng như các nguồn lực

khác về tài chính, kinh tế, kỹ thuật...(Thường áp dụng cho các thiết bị khoan khảo

sát và khoan thăm dò).

Với các phần mềm có thể tranh thủ tận dụng sự giúp đỡ, ủng hộ của các cơ quan

nhà nước bằng các chính sách như: Các đợt nhà nước phối hợp cùng các công ty

phần mềm bán hạ giá.

d. Hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình là doanh nghiệp ý thức được ngay

từ ngày mới thành lập cần thiết phải hình thành văn hoá doanh nghiệp của bản thân

mình, làm nền tảng tinh thần cho sự trưởng thành về mọi mặt của đơn vị. Công ty

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

xây dựng văn hoá doanh nghiệp trên một triết lý rất rõ ràng và có được những thành

128

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

công nhất định, hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp đối với công ty là điều rất cần

thiết để nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình:

- Kiên trì mục tiêu phát triển liên tục và bền vững.

- Đoàn kết nội bộ, đối ngoại hài hoà, thông thoáng.

- Đề cao tinh thần cộng đồng, coi trọng giá trị nhân văn.

- Mạnh dạn và năng động trong quản lý.

- Coi trọng chữ tín trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Có thể khẳng định rằng giá trị văn hoá doanh nghiệp của công ty đã, đang và sẽ

tiếp tục đóng góp vào thành tựu của công ty, tạo nên thượng tầng kiến trúc của công

ty mạnh có uy tín, có lòng tin của Nhà nước và khách hàng, chiếm ưu thế cạnh tranh

trên mọi lĩnh vực.

3.4.2. Nâng cao năng lực con người.

a. Đối với hệ thống cán bộ quản lý.

Bối cảnh mới của sự phát triển đất nước, nền kinh tế thị trường đã đặt ra những

yêu cầu mới đối với các doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh. Bên cạnh

việc thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo cần phải có những tư duy mới trong

công tác lãnh đạo - quản lý. Điều đó có nghĩa là người lãnh đạo - quản lý phải là

người hoàn toàn khác với những ông chủ tư bản trước kia điều khiển xí nghiệp bằng

roi vọt, ra những quyết định từ chiếc ghế phô tơi, hay những vị giám đốc không

dám nghĩ, dám làm chỉ thụ động làm theo những quy định cứng nhắc của cơ chế cũ

dưới thời bao cấp. Dưới đây là một số giải pháp cụ thể đối với các cán bộ quản lý:

Một là, tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của cán bộ quản lý.

Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân là tố chất

nghiệp chủ và năng lực quản lý nhưng ở nước ta, trong nhiều trường hợp, một

doanh nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai; hoặc phát triển các yếu

tố đó không hài hoà, không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc

nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao.

Để phát triển các năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hữu quan; nhưng sự chủ động, tích cực phấn đấu

129

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh phải là nhân tố quyết định. Doanh

nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến

thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức. Một số kiến thức và kỹ năng

có thể đã có nhưng cần được hệ thống hoá và cập nhật, trong đó, cần đặc biệt chú ý

những kỹ năng hữu ích như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh;

kỹ năng lãnh đạo của nghiệp chủ và giám đốc doanh nghiệp; kỹ năng quản lý sự

thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng

quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả

sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nghiệp chủ và các nhà quản

lý doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Hai là, phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý.

Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong

những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn. Có doanh nghiệp hoạt

động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở

rộng quy mô. Các doanh nghiệp đều phải xây dựng khả năng phát triển một cách

bền vững, nếu không sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh. Những trường hợp

doanh nghiệp phát triển rầm rộ trong một vài năm, sau đó suy yếu nhanh, thậm chí

tan vỡ là các minh chứng đáng xem xét để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm hữu

ích.

Để bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho

đội ngũ cán bộ quản lý, cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng: Phân tích kinh

doanh, dự đoán và định hướng chiến lược, lý thuyết và quản trị chiến lược, quản trị

rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.

Về mặt chiến lược cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam còn rất yếu về liên kết

nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia. Vừa cạnh tranh vừa hợp tác, hợp tác để

tăng cường khả năng cạnh tranh; nếu các doanh nghiệp chỉ thuần tuý chú ý đến mặt

cạnh tranh mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm. Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

tranh để giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

130

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Ba là, bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh

quốc tế của doanh nghiệp.

Hiện nay, mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng nếu so với trình độ quốc tế

thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể. Muốn

nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế thì

chính bản thân giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp trước hết cần tăng cường

khả năng đó. Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Đối

với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm việc và giao

dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát

triển những kiến thức, kỹ năng chủ yếu như:

- Năng lực về ngoại ngữ (mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng cần có

ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch). Đây có lẽ

là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với công ty .

- Kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế.

- Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh.

- Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực /ngành kinh doanh.

b. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực công ty.

- Cần nhận thức vai trò của công tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực

đối với doanh nghiệp.

Bước sang thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tiếp tục

phát triển với nhịp độ ngày càng tăng, tạo những thành tựu mạng tính đột phá, làm

thay đổi nhanh chóng, mạnh mẽ toàn bộ các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đời

sống xã hội. Đó là sự chuyển tiếp từ xã hội công nghiệp sang xã hội tri thức mang

tính toàn cầu, một xã hội thực sự tự do, dân chủ, công bằng và văn minh.

Trên con đường hội nhập và phát triển, Việt Nam hiện đang bước vào công cuộc

xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với bước đi thích hợp, chúng ta đang xây

dựng một nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự

lãnh đạo của Đảng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế ấy, doanh

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

nghiệp muốn giữ vững ổn định và phát triển với tốc độ cao trong sản xuất kinh

131

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

doanh, vấn đề phát huy nội lực là giải pháp cơ bản, quyết định thành công và là giải

pháp chủ yếu nhằm đảm bảo tính hiệu quả, sự phát triển bền vững của doanh

nghiệp, xứng đáng với vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.

Trong điều kiện vừa phải đối mặt với sự cạch tranh hết sức gay gắt với các thành

phần kinh tế khác, vừa phải hội nhập để cùng tồn tại, vấn đề cốt lõi là phải có chiến

lược đầu tư xây dựng nguồn nhân lực. Vì có xây dựng được nguồn nhân lực mới

xác định được quy mô phát triển, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng

sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và quyết định đến

sự thành bại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.

Trong định hướng xây dựng và phát triển, công ty đã xác định: “Cùng với việc

đầu tư cho công nghệ sản xuất, phải bằng mọi cách tạo ra nguồn nhân lực có chất

lượng cao, phù hợp với từng lĩnh vực sản xuất và quản lý. Đây là công việc có ý

nghĩa quyết định cho sự ổn định, tăng trưởng và phát triển vững chắc của công ty

những năm trước mắt và trong tương lai”.

Để có nguồn nhân lực có chất lượng cao, công ty phải có chiến lược phát triển

toàn diện, đáp ứng cả cho nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài, kế hoạch phải cụ thể

và phải có các giải pháp thực hiện mang tính khả thi.

+ Kế hoạch đào tạo.

Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của Công ty theo số lượng dự báo trên

đối với công ty là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển ấy, công ty không chỉ

trông chờ vào Nhà nước và xã hội mặc dù hiện nay sức ép giải quyết công ăn việc

làm đang rất lớn. Lực lượng lao động chưa có việc làm còn nhiều kể cả những

người được đào tạo. Song ngay từ bây giờ muốn có nguồn nhân lực có chất lượng

cao, thường xuyên bổ sung cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra sự đột

biến về năng suất lao động thì công ty phải có quyết sách đầu tư đào tạo theo hướng

chủ động tích cực. Trước hết phải xem xét đánh giá sơ bộ công tác đào tạo của công

ty trong thời gian qua.

- Về đào tạo trình độ trên đại học: công ty chưa có đầu tư nhiều, chưa có kế

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

hoạch đào tạo chủ động, hiện tại có một số cán bộ có trình độ đại học có nhu cầu

132

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

phát triển tự giác đi học thêm ngoài giờ làm việc, tự nâng cao trình độ cho bản thân

và tự chịu các chi phí trong quá trình đào tạo. Các chính sách đãi ngộ với các cán

bộ sau khi tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc sỹ cũng chưa có gì (cùng một thang lương với

kỹ sư, chuyên viên).

- Về đào tạo đại học, cao đẳng: Công ty chưa đầu tư, chỉ mới dừng ở mức độ hợp

tác, tạo điều kiện cho các sinh viên đến thực tập làm đồ án tốt nghiệp. Các cá nhân

có nhu cầu đi học thì tự túc kinh phí. Công ty đã có mối quan hệ với một số trường

đại học nhưng chưa thật sự có chương trình đầu tư, hợp tác mang tính chiến lược,

chiều sâu. Việc tuyển dụng kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp ra trường, công ty mới chỉ

xem xét tiếp nhận những người có nguyện vọng xin vào làm việc cho nên thiếu tính

chủ động và chất lượng nguồn tuyển lao động thuộc đối tượng này không cao.

Phải bố trí một tỷ lệ hợp lý kinh phí hàng năm được đưa vào giá thành sản xuất kinh

doanh để phục vụ cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

Trong đào tạo, cần tập trung đầu tư một tỷ lệ cho đại học, trên đại học để có

nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời cũng phải đầu tư cho công tác đào tạo lại,

bồi dưỡng nâng cao cho những đối tượng là người lao động tích cực, yêu nghề, gắn

bó với công ty, có trình độ văn hoá, có khả năng học tập, phát triển trình độ đại học,

cao đẳng, trung cấp để có đội ngũ cán bộ đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản xuất

kinh doanh.

- Kế hoạch cụ thể:

+ Đào tạo trên đại học (Tiến sỹ, Thạc sỹ): Mục tiêu là tạo nguồn cán bộ có

trình độ chuyên môn giỏi, có kiến thức quản lý kinh tế vững vàng, có bản lĩnh chính

trị và đạo đức lối sống tốt, có kiến thức hiểu biết xã hội rộng, thông thạo các thông

lệ quốc tế, hiểu biết pháp luật, có trình độ giao tiếp với các đối tác trong và ngoài

nước.

Kinh phí đầu tư: 4.000.000 đồng/người/năm theo mặt bằng chung hiện nay.

+ Hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn tuyển dụng là kiến trúc sư, kỹ sư, cử nhân

chất lượng cao: Mục tiêu tuyển chọn trước các kỹ sư tương lai đang học trong

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

trường đại học đạt trình độ khá, giỏi để sau khi tốt nghiệp về làm tại công ty. Đây là

133

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

đối tượng tuyển chọn chủ động, thu hút nhân tài từ xa và sẽ là đối tượng được đưa

vào quy hoạch bồi dưỡng phát triển nguồn cán bộ kế cận.

+ Dự kiến đơn vị và số lượng sinh viên được đầu tư hỗ trợ một phần nguồn

kinh phí: Đại học Xây dựng, Đại học Bách Khoa, Đại học Giao thông vận tải, Học

viện Tài chính kế toán, Đại học kiến trúc Hà Nội.

+ Đào tạo đại học chuyên ngành kiến trúc, xây dựng công trình, kinh tế xây

dựng hệ tại chức. Với mục tiêu là tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học được

trưởng thành từ thực tiễn sản xuất, sau khi tốt nghiệp trở về đơn vị trực tiếp tham

gia làm công tác kỹ thuật. Hợp tác với các trường Đại học và đối tượng đào tạo là

các nhân viên của công ty có trình độ cao đẳng, trung cấp có khả năng học tập, có

xu hướng phát triển.

+ Thực hiện việc trao tặng học bổng cho sinh viên có thành tích học tập xuất

sắc của một số trường để tạo nguồn cán bộ sau này.

Mặt khác với doanh nghiệp, việc xây dựng nguồn nhân lực luôn gặp nhiều

khó khăn do nhân viên liên tục “nhảy việc” làm tổn hao nhiều chi phí, thời gian và

tâm sức của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề trên như thế nào?

Trước hết cần phải trả lời câu hỏi “Vì sao nhân viên nghỉ việc?”

Có thể nêu một vài lý do chủ yếu khiến cho doanh nghiệp bị "chảy máu”

nhân viên. Trước tiên là vì doanh nghiệp không có một chính sách nhân sự bài bản

và đúng đắn, nhân viên không thấy được cơ hội phát triển nghề nghiệp. Không có

chiến lược dài hạn mà chỉ quản lý theo cảm tính và mang nặng tính tình thế, ngắn

hạn. Do đó, nhân viên không làm chủ được công việc của mình, không thấy được

tương lai mình sẽ là ai, làm gì. Mặt khác, nếu coi nhân viên là người làm công ăn

lương, quan niệm "làm chủ - làm công" khá rõ ràng và quản lý doanh nghiệp theo

kiểu gia trưởng, khiến nhân viên dễ cảm thấy bất mãn.

Một nhân viên khi thôi việc luôn luôn phải có một lộ trình dài, bị "ức chế"

hoặc bị "lực đẩy" từ nhiều nguyên nhân mới dẫn đến hành động đó. Và một khi

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

người nhân viên đã nộp đơn xin thôi việc thì có nghĩa là họ đã suy nghĩ và quyết

134

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

định xong. Những biện pháp giải quyết tình thế ngay khi nhận được đơn xin thôi

việc, do đó, hầu hết đều không có kết quả.

Xu hướng ngày nay, việc nhân viên trung thành, gắn bó với Công ty suốt đời

ngày càng hiếm. Thậm chí, gắn bó trong khoảng 8 - 10 năm cũng đã được coi là

“hiện tượng lạ". Do đó, doanh nghiệp phải chấp nhận một thực trạng là có sự

chuyển dịch nhân sự, hơn thế nữa, phải xem đó là một xu hướng tốt, thay vì quan

niệm "nhân viên phải gắn bó suốt đời với Công ty". Nếu xem sự chuyển dịch nhân

sự là một xu hướng tốt và tất yếu doanh nghiệp phải có kế hoạch để chủ động hoạch

định vòng thời gian chuyển dịch đó sao cho hiệu quả nhất. Chiến lược "vòng thời

gian chuyển dịch nhân sự" giúp cho Công ty không rơi vào thế bị động nếu nhân

viên giỏi ra đi. Việc nhân viên ra đi phải nằm trong sự hoạch định của Công ty và

có sự dự đoán trước.

Doanh nghiệp phải luôn luôn xây dựng đội ngũ kế thừa. Trong trường hợp

doanh nghiệp không có điều kiện xây dựng đội ngũ kế thừa, thì phải thay thế bằng cách

xây dựng các chuẩn mực, tiêu chuẩn, quy trình rõ ràng trong công việc, làm tăng khả

năng thay thế người và không phụ thuộc quá sâu vào một nhân viên nào, cũng như làm

giảm thiểu thời gian thích nghi của người mới.

Một yếu tố nhỏ nhưng không kém phần quan trọng là những cuộc phỏng vấn

nhân viên. Phỏng vấn khi tuyển dụng, phỏng vấn trong quá trình làm việc khi kết

thúc mỗi đợt kế hoạch và đặc biệt là phỏng vấn khi thôi việc giúp ích rất nhiều vào

việc cải tiến chính sách nhận sự nói riêng và chính sách phát triển của Công ty nói

chung.

+ Giữ gìn và phát triển nguồn nhân lực.

Một chiến lược gìn giữ và phát triển nguồn nhân lực phải đi từ gốc, theo một

chuỗi liên tục từ khâu tuyển dụng đến đào tạo gìn giữ và phát huy nguồn nhân lực.

Trước tiên, doanh nghiệp phải xây dựng một chính sách nhân sự phù hợp với

hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Trong đó, chỉ rõ cơ cấu tổ chức của Công ty và

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

các vị trí tương ứng với cơ cấu đó.

135

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Có bảng mô tả công việc rõ ràng ứng với từng vị trí. Trong bảng mô tả công

việc, cần quy định rõ theo thứ tự ưu tiên các yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên

có đối với ứng viên. Những yêu cầu này không chỉ bao gồm năng lực chuyên môn

mà quan trọng hơn còn là hành vi, thái độ sống, quan niệm, động lực... của ứng

viên. Làm được bước này, doanh nghiệp sẽ chọn lọc được nhân viên phù hợp ngay

từ khâu tuyển dụng, thu hút đúng người, tránh tình trạng nhân viên vào thử việc sau

vài tháng lại thấy không phù hợp phải nhảy việc.

Khi đã tuyển được đúng người, bước tiếp theo, cần phải có sự hỗ trợ để nhân

viên mới hòa nhập được vào môi trường làm việc và văn hóa riêng của Công ty. Có

thể có hẳn một quy định đón chào nhân viên mới như thế nào. Nếu không, tối thiểu

thì Công ty phải thông tin cho nhân viên mới hiểu và biết rõ Công ty muốn gì ở họ,

Công ty có trách nhiệm gì đối với họ, và như thế nào thì gọi là làm tốt công việc.

Một bảng mô tả cơ cấu Công ty rõ ràng, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn,

sự thăng tiến của từng vị trí sẽ giúp rất nhiều cho người nhân viên mới.

Lương bổng đóng vai trò thế nào đối với sự trung thành, gắn bó, nỗ lực của

nhân viên? Thông thường, người nhân viên đi làm luôn muốn được trả công tương

xứng với công sức họ bỏ ra. Lưu ý ở đây là mức lương "tương xứng" chứ không

phải là mức lương cao. Vậy, làm thế nào để người nhân viên cảm thấy “tương

xứng" là một nghệ thuật của người quản lý nhân sự. Đôi lúc "tương xứng" được

hiểu là giá trị lao động của họ được tôn trọng, được đánh giá cao, là họ cảm thấy đã

đóng góp được rất nhiều vào sự phát triển của Công ty. Quan trọng hơn là người

nhân viên thấy chính mình đã đóng vai trò quyết định đối với việc tăng lương cho

chính họ nếu chính sách của Công ty tạo được sự gắn kết giữa quyền lợi nhân viên

và quyền lợi của Công ty.

Tuy nhiên cũng cần phải xem mức lương tương xứng như thế nào là tối

thiểu. Nếu mức lương không đủ sống thì mọi thứ trên cũng trở nên vô nghĩa. Việc

nghiên cứu mức sống của nhân viên cũng là điều rất quan trọng. Có thể tổ chức các

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cuộc thăm dò, điều tra ở các trung tâm để có quyết định thích hợp. Có mức thu

136

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

nhập, phúc lợi thỏa đáng cho những người có công lớn vì sự phát triển của doanh

nghiệp, có thưởng phạt, suy tôn người có cống hiến.

Tạo động lực cho nhân viên, hướng nhân viên vào những yếu tố khác ngoài

lương cũng rất quan trọng. Ví dụ, gia tăng tính thử thách trong công việc, giúp nhân

viên vượt qua bản thân họ, giúp nhân viên tự tin hơn, yêu bản thân hơn, yêu công

việc hơn.

Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp cũng rất quan trọng trong việc gìn giữ và

phát huy nguồn nhân lực. Một môi trường làm việc minh bạch, rõ ràng cho hiệu quả

làm việc cao. Nhưng để giữ người, cần phải xây dựng mối liên hệ đoàn kết, thân ái,

vui vẻ phấn khởi trong Công ty, làm sao để mỗi người đều cảm thấy mình có liên hệ

rất mật thiết, có vai trò không thể thiếu trong tập thể. Hơn nữa, các hoạt động ngoại

khóa, sinh hoạt tập thể còn giúp nhân viên rèn luyện kỹ năng sống, và giúp phát

hiện những yếu tố tài năng còn tiềm ẩn trong bản thân, giúp nhân viên tự tin hơn,

yêu công việc hơn, có thái độ sống tốt hơn.

Như vậy, một chiến lược dài hạn không chỉ giúp gìn giữ và phát triển người giỏi

cho Công ty, mà còn tăng thêm người giỏi khác. Một khi nhân viên cảm thấy hài lòng,

họ sẽ thường xuyên nói điều đó cho gia đình, bạn bè, khách hàng... tức là nói cho cả thị

trường lao động tiềm năng về Công ty.

Không như các ngành khác, ngành tư vấn xây dựng không phải mới ra

trường đã làm thành thạo được ngay mà cần phải đào tạo từ 3-4 năm hoặc nhiều

hơn nữa. Vì vậy, trước hết phải làm cho các kỹ sư tư vấn nhận thức được và có kế

hoạch cụ thể để hoàn thiện, nâng cao năng lực của chính mình . Điều này rất quan

trọng vì mỗi cá nhân, mỗi lĩnh vực có những “ vấn đề” riêng cần phải giải quyết để

có thể hội nhập.

Hiện nay các chương trình giảng dạy ở các trường đại học có nhiều môn học giúp

sinh viên ra trường có kỹ năng tính toán tốt nhưng còn thiếu các môn dạy về “kỹ

năng tư duy”, phương pháp làm việc, cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề. Công

tác đào tạo sau tốt nghiệp tại nước ta còn bị xem nhẹ (ở đây không nói đến đào tạo

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

cao học hoặc tiến sĩ). Nhiều thông tin, tiến bộ công nghệ không được thường xuyên

137

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

cập nhật dẫn đến các chính các kỹ sư đã tụt hậu rồi còn nói gì tới nâng cao và hội

nhập. Công ty và cá nhân phải thừa nhận trong thời gian ngắn tới vấn đề này sẽ

chưa thể thay đổi.

“Tự đào tạo” là một đòi hỏi có tính quyết định với nhà tư vấn. Ngoài ra doanh

nghiệp cũng cần đẩy mạnh việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý

doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu tiếp thu công nghệ mới. Công ty cần tạo điều

kiện cho các cán bộ của mình cọ xát, học hỏi phương pháp và giải quyết vấn đề

trong từng công việc cụ thể, đặc biệt khi tham gia các dự án có chủ trì bởi tư vấn

nước ngoài.

3.4.3. Hoàn thiện kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu để nâng cao năng lực trúng

thầu.

Khi các yếu tố khác như kinh nghiệm nhà thầu, năng lực tài chính... đã được đảm

bảo thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu phụ thuộc

trực tiếp vào trình độ xây dựng hồ sơ dự thầu.

Việc lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ sơ mời quan

tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, công việc này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ

lưỡng tất cả các nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Điều tra môi trường đấu

thầu, điều tra dự án đấu thầu, lập giải pháp tư vấn thiết kế, dự án cho công trình ,

xây dựng bản báo giá đấu thầu... Kỹ năng lập hồ sơ thầu được thực hiện ở phương

pháp, chất lượng, tiến độ thực hiện ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng hồ sơ

dự thầu.

Khi xác định môi trường đấu thầu, các doanh nghiệp phải tổ chức được công việc

điều tra các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án, những điều kiện này ảnh

hưởng trực tiếp đến các giả pháp tư vấn, giá thành tư vấn và giá thành công trình.

Các nội dung điều tra như: đặc điểm, vị trí địa lý của từng công trình, cung cấp điện

nước, thông tin liên lạc, điều kiện tự nhiên, điều kiện cung ứng vật tư, năng lực điều

phối các loại vật liệu, giá cả, vận chuyển, khả năng khai thác nguyên vật liệu tại

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

chỗ.

138

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

Phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu, mức độ phức tạp về kỹ thuật

công trình, yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành và tổng thể công trình, nguồn vốn,

phương thức thanh toán, uy tín, năng lực công tác của tổ chức xét thầu và chủ đầu

tư.

Lập giải pháp thiết kế là khâu có ảnh hưởng quyết định đến bản báo giá dự thầu

và việc trúng thầu. Muốn thế trước hết phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, chuyên

gia đánh giá chuyên nghiệp có đủ khả năng đảm đương công tác đấu thầu. Đào tạo

và bồi dưỡng kinh tế - tài chính, luật pháp đấu thầu trong nước và quốc tế cho cán

bộ làm thầu. Việc có thêm kiến thức này sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn

cho cán bộ để từ đó có thể xây dựng được chiến lược đầu tư thích hợp, giá dự thầu

hợp lý và tuân thủ pháp luật hiện hành.

Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình cần có chiến lược đào tạo cán bộ

trẻ, có trình độ năng lực để tận dụng được sự năng động, sáng tạo của tuổi trẻ, làm

tiền đề cho lớp kế cận sau này. Qua đó sẽ nâng cao được chất lượng công tác chuẩn

bị trong đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu cũng như đảm bảo nguồn nhân lực để đáp ứng

theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo lợi thế cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng

cạnh tranh.

Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện

trong một thời gian hạn chế. Chất lượng hồ sơ là một trong những tiêu chí cơ bản

quyết định cho việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không, do vậy trình độ tổ chức

lập hồ sơ dự thầu là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp.

Qua thực tế có thể chứng minh rằng quá trình đấu thầu bao giờ cũng phải trải qua

bước sơ tuyển, kiểm tra đánh giá và loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đảm bảo tiêu

chuẩn, các yêu cầu mà chủ đầu tư đã đề ra trong hồ sơ mời thầu. Vì vậy, chất lượng

hồ sơ dự thầu đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh

trong đấu thầu xây lắp. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng, nâng cao tính thuyết

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

phục của hồ sơ dự thầu là điều kiện cần thiết mà các doanh nghiệp nên làm:

139

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Tính thuyết phục của hồ sơ dự thầu là rất quan trọng vì nó không phải đơn

thuần chỉ là một tập hồ sơ bao gồm các thông tin, số liệu, khô khan về giải pháp và

phương pháp luận hợp lý đối với yêu cầu của gói thầu, của từng công trình mà nên

xem nó như một tác phẩm thể hiện “bộ mặt” của nhà thầu cần được gọt dũa, chắt

lọc và lựa chọn cẩn thận. trong hồ sơ dự thầu không nên sử dụng lối viết khá rườm

ra, hoa mỹ mà nên sử dụng lối viết ngắn gọn, rõ ràng để sao cho người đọc hiểu

đúng nội dung và đủ ý.

- Các con số, các thông tin trong hồ sơ dự thầu phải thật tương đối chuẩn xác, dễ

kiểm tra.

- Kiểm tra, khắc phục các sai sót về lỗi chính tả, lỗi câu, lỗi số học trong hồ sơ dự

thầu. Việc này phải tiến hành kỹ lưỡng từ khâu soạn thảo văn bản, dàn trang, in ấn,

xét duyệt, đóng gói và niêm phong hồ sơ dự thầu. Việc kiểm tra liên tục qua các

khâu sẽ giảm thiểu được các sai sót không đáng có. Kiểm tra là một công việc

không khó nhưng nhiều khi nếu nhà thầu chủ quan sẽ dẫn đến làm giảm chất lượng

hồ sơ dự thầu, gây nên sự khó khăn trong quá trình chấm thầu, đôi khi chỉ vì một lỗi

nhỏ như lỗi số học, lỗi chính tả hoặc thiếu bảo lãnh dự thầu... lại gây nên những “cái

chết bất ngờ”. Vì vậy, việc kiểm tra đầy đủ và khắc phục các lỗi trong hồ sơ dự thầu

trước khi hồ sơ dự thầu được đóng gói niêm phong phải được quan tâm đúng mức.

- Bên cạnh sự chú ý về nội dung, cũng cần quan tâm đến hình thức của hồ sơ dự

thầu, đây chính là một thủ thuật để gây thiện cảm của người chấm thầu trong quá trình

xét thầu. Một hồ sơ thầu có tính thẩm mỹ cao, được trình bầy đẹp và dễ hiểu chắc chắn

sẽ gây được thiện cảm, đồng thời giúp người chấm nắm bắt nội dung đúng, đủ, nhanh

sẽ là một thuận lợi đáng kể của nhà thầu.

- Vấn đề tiết kiệm thời gian hoàn thành hồ sơ một cách sớm nhất cũng là một

trong những kỹ năng làm hồ sơ dự thầu. Thường thì các bài thầu có thời gian làm

bài không quá dài, đối với các công trình thông thường khoảng từ 15 – 30 ngày, đối

với các công trình đặc biệt thì có thể kéo dài hơn, khối lượng công việc lại rất nhiều,

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

xin đề cử một số biện pháp để rút ngắn thời gian làm bài như sau:

140

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

+ Hồ sơ thầu được lập trực tiếp trên máy vi tính để thuận lợi cho việc soạn thảo,

kiểm tra sửa đổi, ứng dụng các bài thầu trước và xuất bản được nhanh gọn và đặc

biệt có thể nâng cao tốc độ và độ chính xác tính toán bằng cách áp dụng các phần

mềm tin học.

+ Thiết lập mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa các bộ phận: kế hoạch, kỹ thuật,

hội đồng khoa học và tài chính để thống nhất giữa các biện pháp kinh tế, kỹ thuật,

tài chính tránh tính trạng việc ai người ấy làm, thì khi phối hợp ghép bài sẽ dẫn đến

tình trạng sai lệch số liệu, sai lệch giải pháp, tốn rất nhiều thời gian để sửa chữa.

+ Tận dụng các tài liệu, kinh nghiệm từ các hồ sơ thầu cũ, các tài liệu này có thể

giúp chúng ta rút ra những kinh nghiệm quý báu, mặt khác còn giúp tiết kiệm thời

gian làm bài thầu mọt cách đáng kể. Tận dụng một cách triệt để có hệ thống các tài

liệu từ các hồ sơ dự thầu cũ nên lập thành các ngân hàng dữ liệu: nhân hàng giá cả,

ngân hàng cataloge vật liệu, thiết bị, ngân hàng các giải pháp và phương pháp luận,

các hồ sơ về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, kinh nghiệm... để áp dụng cho

hồ sơ dự thầu mới.

Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực hiện

trong một thời gian hết sức hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những

tiêu chí cơ bản quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Do vậy, trình

độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp.

3.4.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường và tham gia xây dựng tổ

chức hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam.

a. Hoàn thiện hệ thống thông tin trên thị trường.

Muốn thúc đẩy hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được

hệ thống thông tin như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống

giá cả hiện hành, thông tin về tình hình và viễn cảnh của thị trường,....

Muốn có được hệ thống thông tin trên, đòi hỏi hệ thống thông tin của doanh

nghiệp ngày càng được hoàn thiện và có chất lượng cao. Các biện pháp sau đây có

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

thể phần nào đóng góp cho việc xây dựng hệ thống thông tin này:

141

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả,

chất lượng, nhu cầu xây dựng…

- Liên kết với các bạn làm ăn truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề thông tin.

Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ, cung cấp

thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động của thị trường.

- Áp dụng biện pháp tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua việc hòa

mạng với hệ thống thông tin đã có trên thế giới. Các doanh nghiệp cần phải xây

dựng một mạng tin học có thể nối mạng với Intemet nhằm thu thập thông tin ở thị

trường thế giới.

Dưới tác động của khoa học và công nghệ, mà đặc 'biệt là công nghệ thông tin đã

làm xuất hiện hình thức thương mại tiên tiến - thương mại điện tử. Công ty tuy quy

mô còn nhỏ bé và hoạt động trên một thị trường hạn chế, nhưng cũng phải chủ động

áp dụng và phát triển thương mại điện tử, nếu không sẽ bị cô lập với thế giới bên

ngoài. Việc triển khai áp dụng thương mại điện tử có thể được tiến hành từng bước,

từ thấp tới cao. Giai đoạn đầu tư có thể triển khai chủ yếu ở khâu xúc tiến hoạt động

kinh doanh, dưới hình thức mở trang web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin

về thị trường và bán hàng trên mạng, tiến hành các giao dịch trước khi ký kết hợp

đồng và sử dụng cho các mục đích quản - trị bên trong doanh nghiệp. Khi điều kiện

cơ sở hạ tầng và cơ sở pháp lý cho phép thì có thể tiến tới ký kết hợp đồng và thực

hiện thanh toán trên mạng.

b. Tham gia xây dựng tổ chức hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam.

Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ được công

nhận, tập hợp rộng rãi các doanh nghiệp tư vấn trong cả nước để có tiếng nói chung.

Tham gia Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam, công ty có những lợi ích sau:

- Góp phần thúc đẩy kinh doanh một cách lành mạnh

- Nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật của các thành viên.

- Cầu nối giữa các doanh nghiệp với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

quan.

142

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

- Mở rộng quan hệ với các Hiệp hội trong và ngoài nước tranh thủ được sự ủng

hộ và giúp đỡ.

- Đấu tranh với các hiện tượng kinh doanh không lành mạnh để thực hiện quy tắc

đạo đức ngành nghề.

Qua các vụ kiện tụng tranh chấp trên thị trường, vai trò của Hiệp hội rất quan trọng.

Muốn phát huy hơn nữa chức năng của mình, hiệp hội cần quan tâm cả ba phía:

doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ quan nhà nước. Doanh nghiệp cần tích cực tham

gia hiệp hội vì lợi ích thiết thân của doanh nghiệp; Hiệp hội cần hướng mạnh hơn

nữa về doanh nghiệp, mở ra nhiều hoạt động thiết thực hơn nữa, khắc phục cách

làm việc hành chính hóa, công chức hóa, xa thực tế, xa doanh nghiệp. Trước mắt,

cần cùng cơ quan nhà nước có liên quan tổ chức giải thích thật cụ thể những cam

kết với WTO trong lĩnh vực xây dựng nói riêng và các lĩnh vực, ngành nghề khác có

liên quan, lộ trình thực hiện các cam kết, cắt giảm thuế,... và giúp doanh nghiệp kịp

thời đề ra các biện pháp ứng phó. Đối với các cơ quan nhà nước, điều quan trọng là

nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của các hội, hiệp hội, tôn trọng và lắng nghe ý kiến

xây dựng của họ. Luật về Hội cần sớm được ban hành. Các cơ quan chức năng cần tạo

thói quen nghe ý kiến của hội, hiệp hội - có thể có những ý kiến “trái tai”, nhưng đó là

những ý kiến xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, đầy tinh thần xây dựng vì lợi ích chung

của nền kinh tế. Các cuộc hội thảo lấy ý kiến đóng góp vào các dự thảo văn bản quy

phạm pháp luật cần được thực hiện có thực chất hơn; những ý kiến chưa nhất trí cần

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

được đối thoại thẳng thắn; những ý kiến đúng đắn cần được tiếp thu nghiêm túc.

143

Luận văn thạc sĩ kinh tế Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hòa

KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu thực tế hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng,

cụ thể của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình và nghiên cứu khả năng

cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường tư vấn xây dựng công trình, đề tài

“Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư

vấn xây dựng Ninh Bình” đã đạt được những kết quả sau:

1. Đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh

tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay.

2. Đề tài khái quát và phân tích những vấn đề chung về thị trường tư vấn xây

dựng Việt Nam hiện nay.

3. Đề tài đã phân tích được khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn

xây dựng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

tư vấn xây dựng.

4. Trên cơ sở lý luận chung đề tài tập trung phân tích, đánh giá khả năng

cạnh tranh về thực tiễn trong lĩnh vực tư vấn xây dựng của CT CP TV xây dựng

Ninh Bình, nêu ra những vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp từ đó xây dựng các

chiến lược cạnh tranh và những giải pháp cụ thể cần khắc phục những tồn tại đó.

5. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động

tư vấn của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình về các mặt: phát huy và

tăng cường thực lực, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.

6. Kiến nghị các nhóm giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời

kỳ hiện nay của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình và là cơ sở để tham

khảo đối với các doanh nghiệp tư vấn xây dựng khác.

Với những vấn đề được cập nhật trong thời gian này, tác giả hy vọng góp một

phần nào đó trong việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

của các Doanh nghiệp tư vấn xây dựng. Tác giả đã cố gắng thực hiện đáp ứng mục

tiêu đặt ra tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin chân

thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo cùng bạn bè và

Lớp Cao học 16KT Lê Thị Hải Tuyến

đồng nghiệp để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện luận văn