BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
VŨ THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------
VŨ THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TẠI TPHCM
Chuyên ngành: THƯƠNG MẠI
Mã số: 60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ HOÀNG THỊ PHƯƠNG THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng lòng trung
thành của khách hàng TTTM tại TPHCM” là công trình nghiên cứu riêng của tôi
dưới sự hướng dẫn của Tiến Sĩ. Hoàng Thị Phương Thảo.
Các số liệu sử dụng trong luận văn được sử dụng trung thực, trích dẫn từ
các tài liệu đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ các công
trình nào khác.
TPHCM, ngày 27 tháng 12 năm 2011
VŨ THỊ KIM DUNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ
từ gia đình và nhiều cá nhân.
Đầu tiên, tôi trân trọng cám ơn Tiến sĩ Hoàng Thị Phương Thảo đã nhiệt
tình hướng dẫn và động viên tôi thực hiện đề tài này. Tôi cám ơn gia đình đã
khuyến khích và động viên tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cám ơn các bạn trong công ty TNHH Parkson Việt Nam, công ty
New Idea đã tham gia làm phỏng vấn viên và đáp viên trong quá trình khảo sát điều
tra định tính và định lượng. Tôi cũng xin cám ơn các khách hàng mua sắm tại 5
TTTM mà tôi thực hiện điều tra, đã nhiệt tình trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến phòng quản lý đào tạo sau đại học đã
giúp đỡ cho tôi về mặt thời gian hoàn thành đề tài và kính mong Hội đồng nghiệm
thu đề tài nghiên cứu góp ý cho những thiếu sót không thể tránh khỏi trong đề tài
luận văn này.
TPHCM, ngày 27 tháng 12 năm 2011
VŨ THỊ KIM DUNG
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ............................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. viii
TÓM TẮT ........................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 1
1.1 Nền tảng nghiên cứu .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 5
1.4 Tính mới của đề tài ...................................................................................... 6
1.5 Kết cấu đề tài ............................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LÒNG
TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TTTM ............................................... 7
2.1 Giới thiệu .................................................................................................... 7
2.2 Cơ sở lý thuyết về lòng trung thành và các khái niệm liên quan ..................... 7
2.3 Xây dựng giả thuyết ................................................................................... 14
2.4 Tóm tắt chương 2 ...................................................................................... 19
iv
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TTTM TẠI TPHCM .......................................... 21
3.1 Giới thiệu .................................................................................................. 21
3.2 Khái niệm TTTM tại Việt Nam .................................................................. 21
3.3 Tổng quan về sự hình thành và phát triển của TTTM tại TPHCM ................ 22
3.4 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG LÒNG TRUNG THÀNH ........................................................ 29
4.1 Giới thiệu .................................................................................................. 29
4.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 29
4.3 Nghiên cứu định tính ................................................................................. 30
4.4 Nghiên cứu định lượng .............................................................................. 35
4.5 Tóm tắt chương 4 ...................................................................................... 41
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 43
5.1 Giới thiệu .................................................................................................. 43
5.2 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ........................................................... 43
5.3 Kiểm định thang đo ................................................................................... 46
5.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 53
5.5 Phân tích tương quan ................................................................................. 54
5.6 Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của lòng trung thành của khách
hàng và lòng trung thành của khách hàng ........................................................... 55
5.7 Kiểm định mối quan hệ giữa hình ảnh TTTM, chương trình khách hàng thân
thiết và sự thoả mãn của khách hàng ................................................................... 59
v
5.8 Kiểm định sự khác biệt về đánh giá lòng trung thành của khách
hàng giữa những nhóm khách hàng có các đặc điểm nghiên cứu và thói
quen mua sắm khác nhau ................................................................................... 64
5.9 Tóm tắt chương 5 ...................................................................................... 66
CHƯƠNG 6: Ý NGHĨA, KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TTTM ........................................................................................ 69
6.1 Giới thiệu .................................................................................................. 69
6.2 Ý nghĩa và Kết luận ................................................................................... 69
6.3 Gợi ý các giải pháp dành cho doanh nghiệp quản lý TTTM ......................... 71
6.4 Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu. ....................................... 81
6.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 84
TIÊU CHUẨN CHỌN ĐÁP VIÊN CHO NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ
ĐỊNH LƯỢNG ................................................................................................ 90
CHƯƠNG TRÌNH THẢO LUẬN NHÓM ...................................................... 91
DANH SÁCH ĐÁP VIÊN THAM DỰ THẢO LUẬN NHÓM ........................ 91
DÀN BÀI THẢO LUẬN .................................................................................. 92
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG MUA SẮM TẠI TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 96
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTTM Trung tâm thương mại
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
EFA Exploratory Factor Analysis - Phân tích yếu tố khám phá
WTO World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Tên Trang STT
Đồ thị 3.1 Chi tiêu và thu nhập bình quân một nhân khẩu/tháng 23
tại TPHCM
Đồ thị 3.2 Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ theo ngành kinh tế 23
tại TPHCM
Đồ thị 3.3 Doanh thu bán lẻ Việt Nam giai đoạn 2007-2010 24
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng 19
trung thành của khách hàng TTTM tại TPHCM Hình
Hình 4.1 Quy trình nghiên cứu 30
Hình 5.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh 53
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Trang STT
Bảng 4.1 Qui mô mẫu nghiên cứu 40
Bảng 5.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu 44
Bảng 5.2 Thói quen mua sắm 46
Bảng 5.3 Hệ số Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu 47
Bảng 5.4 Phân tích nhân tố thang đo hình ảnh TTTM (17 biến) 48
Bảng 5.5 Phân tích nhân tố thang đo hình ảnh TTTM (16 biến) 50
51 Bảng 5.6 Phân tích nhân tố thang đo chương trình khách hàng thân thiết
ế Bảng 5.7 Phân tích nhân tố thang đo sự thoả mãn (3 biến) 52
Bảng 5.8 Phân tích nhân tố thang đo lòng trung thành (3 biến) 52
Bảng 5.9 Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu 54
Bảng 5.10 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF – 56
Bảng 5.11 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá Eigen và chỉ số điều kiện 56
Bảng 5.12 Kết quả dự báo của mô hình hồi qui bội 5.1 57
61 Bảng 5.13 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF –
61 Bảng 5.14 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá Eigen và chỉ số điều kiện
ế Bảng 5.15 Kết quả dự báo của mô hình hồi qui bội 5.2 63
Bảng 5.16 Mô tả sự khác biệt về lòng trung thành 65
Bảng 5.17 Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu 68
ix
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định các thành phần lòng trung thành
của khách hàng TTTM tại TPHCM, xây dựng, phát triển và kiểm định các thang đo
lường sự ảnh hưởng của các nhân tố này đối với lòng trung thành. Nghiên cứu kiểm
định các giả thuyết thể hiện sự đóng góp của từng thành phần vào lòng trung thành
của khách hàng.
Trên cơ sở lý thuyết về lòng trung thành được tổng hợp từ các cuộc nghiên
cứu trước trên thế giới, khung nghiên cứu được hình thành thể hiện sự gắn kết ba
yếu tố: hình ảnh TTTM, chương trình khách hàng thân thiết và sự thoả mãn của
khách hàng đến lòng trung thành của khách hàng. Một nghiên cứu định tính gồm 8
khách hàng là để phát triển và điều chỉnh thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh ngành
bán lẻ tại TPHCM. Một nghiên cứu định lượng được thực hiện tiếp theo với mẫu
gồm 150 người tiêu dùng nhằm kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả kiểm định thang đo cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá
trị hiệu dụng cho phép. Kết quả này bổ sung vào hệ thống thang đo thế giới một hệ
thống thang đo lòng trung thành tại thị trường Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu ủng hộ các giả thuyết đã đặt ra. Cụ thể yếu tố sự thoả
mãn ảnh hưởng mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng, kế đến là các yếu
tố hình ảnh TTTM và chương trình khách hàng thân thiết.
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào lý thuyết lòng trung thành
thông qua một mô hình về lòng trung thành của khách hàng đối với TTTM tại
TPHCM. Nghiên cứu này giúp các nhà quản trị marketing dịch vụ hiểu biết rõ hơn
về các thành phần chủ yếu tạo nên lòng trung thành của khách. Điều đó tạo thêm
động lực cho các nhà quản trị xây dựng và thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm
tạo dựng khách hàng của mình.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Nền tảng nghiên cứu
Điều cốt yếu của một doanh nghiệp chính là tìm kiếm và giữ chân được
khách hàng. Nếu doanh nghiệp có những khách hàng trung thành thì gần như chắc
chắn các khách hàng đó sẽ chọn sản phẩm của doanh nghiệp thay vì sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng trung thành không chỉ sử dụng sản phẩm, chính
họ sẽ mang lại những khách hàng mới cho doanh nghiệp đó vì một lý do đơn giản là
họ muốn người thân, bạn bè của họ sử dụng cùng một loại sản phẩm như họ. Lợi ích
của việc tạo lập khách hàng trung thành là quá rõ ràng đối với một thương hiệu.
Trong xây dựng lòng trung thành của khách hàng tồn tại một nguyên tắc gọi là
nguyên tắc 80/20 rất hiệu quả. Nguyên tắc này có nghĩa là 80% doanh thu của bạn là
từ 20% khách hàng của mình. Chi phí để lôi kéo một khách hàng mới thông thường
gấp 6 lần để giữ chân một khách hàng đã có (Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần, 2007).
Họ là những khách hàng sẽ bảo vệ thương hiệu của bạn và tiếp tục ủng hộ bạn, họ
cũng sẵn lòng bỏ qua cho bạn nếu đôi lúc bạn phạm sai sót. Chỉ với những điều trên
đã đủ cho thấy vai trò quan trọng và cần thiết của việc tạo lập lòng trung thành của
khách hàng đối với thương hiệu.
Tuy nhiên, việc xây dựng khách hàng trung thành không phải là vấn đề đơn
giản, đặc biệt khi khách hàng ngày nay, có nhiều lựa chọn trong thị trường gia tăng
mang tính toàn cầu, trở nên kỹ tính hơn khi quyết định những gì họ sẽ mua. Đối với
nhà bán lẻ, việc có được lòng trung thành của khách hàng có thể còn hơn một thử thách. Theo nghiên cứu của COLLOQUY 1, công ty này cho rằng “những đề xuất về
1 Công ty chuyên cung cấp các hoạt động tiếp thị hướng đến lòng trung thành
chính sách giá hai cấp độ và những khoản chiết khấu (mô hình thống trị thế giới bán
2
lẻ) đơn giản không thu hút được khách hàng. Ngày nay, những khoản chiết khấu bán
lẻ được coi như một loại hàng hoá” (Barry Silverstein, 2009). Và việc có được lòng
trung thành của khách hàng cũng là một thử thách của thị trường bán lẻ Việt Nam.
Tuy thị trường bán lẻ Việt Nam còn “non trẻ” so với tình hình bán lẻ tại các
nước phát triển, và các dự án của nhà đầu tư nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực phân
phối, bán lẻ tại Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn sau 4 năm gia nhập WTO, song thị
trường đã khởi sắc và ngành công nghiệp bán lẻ Việt Nam ngày càng khẳng định vai
trò và vị trí trong kinh tế đất nước với vị trí nằm trong top 15 thị trường bán lẻ hấp
dẫn nhà đầu tư nước ngoài và là lĩnh vực thu hút đầu tư nhất trên thị trường nội địa
với tốc độ phát triển mạnh mẽ của các loại hình bán lẻ hiện đại, đặc biệt là các trung
tâm mua sắm, cửa hàng bách hoá chuyên các sản phẩm trung – cao cấp với những
phát triển mới sẽ đáp ứng đa dạng nhu cầu người tiêu dùng (Doãn Hiền, 2011). Theo
ông Richard Leech, giám đốc công ty CB Richard Ellis Việt Nam, mặc dù bị ảnh
hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, song năm 2010, trường bán lẻ Việt Nam
vẫn xuất hiện nhiều thương hiệu quốc tế mới như Louis Vuiton, Zara, Coach, Dior,
Naf Naf, Morgan de Toi, Mexx, Aldo, G2000, Hard Rock Café, Debenhams. Theo
số liệu của Tổng Cục Thống Kê, tuy tình hình lạm phát và nền kinh tế không ổn định,
song tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười một tháng năm
2011 ước tính đạt 1.814 nghìn tỷ đồng, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước, nếu
loại trừ yếu tố giá thì tăng 4,1%. Nhìn chung, trong bối cảnh hiện nay mức tăng này
vẫn được xem là đáng khích lệ. Dựa vào triển vọng này, công ty nghiên cứu thị
trường toàn cầu RNCOS (Mỹ) cũng dự báo thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt doanh
số 85 tỉ USD vào năm 2012 (Bình Nguyên, 2009) và tốc độ tăng trưởng bình quân
của thị trường bán lẻ Việt Nam ở mức 23% - 25%/năm trong giai đoạn 2011–2015
(Nguyễn Hiền, 2011).
Xu hướng bán lẻ chuyển dần từ hình thức truyền thống sang hiện đại hơn. Số
người mua sắm theo hình thức hiện đại đang tăng lên nhanh chóng bởi thị trường
Việt Nam đang phát triển mạnh (Richard Leech, 2009). Ngoài các siêu thị đã quen
3
thuộc với người dân Việt thì các loại hình bán lẻ hiện đại khác như các trung tâm
mua sắm, trung tâm thương mại (TTTM)... cũng đang phát triển mạnh mẽ. Trong đó,
TTTM là hình thức kinh doanh hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
dân về chất lượng sản phẩm và các dịch vụ đi kèm. Mức sống của người dân càng
cao đòi hỏi tiêu chuẩn cũng như chất lượng cao hơn. Về sản phẩm dịch vụ, hiện nay
ở Hà Nội, các chợ đang được dần dần phá vỡ để thay thế bằng trung tâm thương mại
như chợ Mơ, Ngã Tư Sở, Cửa Nam (Lê Quốc Chính, 2009). Theo dự báo của
Richard Leech thì “trong vòng 10 năm tới, chúng ta chắc chắn sẽ thấy rõ sự phát triển
này của các TTTM cao cấp. Với tiềm năng tăng trưởng trên, các doanh nghiệp bán lẻ
cần vượt qua thách thức, phát huy mọi nguồn lực sau khủng hoảng, liên kết giữa các
nhà bán lẻ và nhà sản xuất để mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và việc xây dựng
lòng trung thành của khách hàng trở thành một trong những vấn đề quan trọng quyết
định sự “sống, còn” của doanh nghiệp.
Do đó, mục đích của đề tài nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh
hưởng lòng trung thành của khách hàng tại trung tâm thương mại, một vấn đề đáng
quan tâm trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt nam. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị
cho các doanh nghiệp cũng như các cơ quan ban ngành về vấn đề xây dựng lòng
trung thành của khách hàng tại các trung tâm bán lẻ hiện đại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng trong ngành dịch vụ khác biệt
với với lòng trung thành của khách hàng với một sản phẩm hữu hình nào đó do dịch
vụ có những đặc điểm sản phẩm vô hình khác với đặc điểm sản phẩm hữu hình và vì
lòng trung thành của khách hàng còn phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ, thái độ và
hành động của nhân viên thực hiện dịch vụ đó. Sự khác nhau này được nhìn thấy dựa
vào sự tin tưởng rằng dịch vụ có một số đặc điểm độc đáo bao gồm tính vô hình, tính
không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ, tính không đồng nhất giữa chất
lượng và sự kết thúc (Mackay, 2001). Ứng dụng trong lĩnh vực dịch vụ, ngành bán lẻ
trong đó bao gồm trung tâm thương mại chia sẻ mọi đặc điểm đặc thù nói trên.
4
Trung tâm thương mại là một trong những ngành đặc thù của ngành dịch vụ,
với các mặt hàng trung đến cao cấp bao gồm sản phẩm thời trang, mỹ phẩm, các vật
dụng trong gia đình do đó đối tượng khách hàng của các TTTM khác biệt so với
khách hàng của các ngành dịch vụ bán lẻ khác như siêu thị, đại siêu thị (hyper
market), cửa hàng thời trang truyền thống. Vì vậy, việc nghiên cứu về lòng trung
thành của khách hàng với TTTM cũng sẽ có những khác biệt với lòng trung thành
của khách hàng với một loại hình dịch vụ bán lẻ khác.
TTTM xây dựng tốt lòng trung thành của khách hàng sẽ có một lượng khách
hàng ổn định, tiếp tục mua sắm và sẵn lòng chi tiêu cho sản phẩm bán tại TTTM đó.
Thực tế là các công ty có khả năng giữ được một lượng lớn khách hàng thường xuyên
là những doanh nghiệp có lợi nhuận gia tăng hàng năm. Ngoài việc mua hàng, các
khách hàng trung thành lại còn giới thiệu những khách hàng mới cho TTTM, mang
đến cho TTTM doanh thu lớn hơn. Một TTTM có một lượng khách hàng trung thành
khi có một lượng khách hàng có nhận thức tốt và thoả mãn với sản phẩm và dịch vụ
của TTTM đó. Những đặc điểm nói trên của TTTM kết hợp với sự nổi bật của
marketing dịch vụ cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng lòng trung thành nhằm
gia tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí trong việc tìm kiếm một khách hàng mới.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu này là rất cần thiết để khám phá thực tiễn ngành dịch vụ
TTTM trong việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng. Nghiên cứu này có các
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định các nhân tố nổi bật có thể ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng đối với TTTM.
2. Xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến lòng trung thành của
khách hàng đối với TTTM.
3. Xác định sự khác biệt về mức độ lòng trung thành giữa các nhóm khách
hàng đối với TTTM dựa trên các đặc điểm về nhân khẩu học, vị trí địa lý và ngay cả
thói quen mua sắm.
5
4. Gợi ý các giải pháp trong công việc quản trị khách hàng nhằm xây dựng,
duy trì và tăng cao lượng khách hàng trung thành đối với TTTM.
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, TTTM tại TPHCM được chọn để phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Các khách hàng của TTTM chủ
yếu là người tiêu dùng cá nhân. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các trung tâm
thương mại ở TPHCM, đối tượng được khảo sát là khách hàng cá nhân đang mua
sắm tại các TTTM.
Nghiên cứu định tính và định lượng được tiến hành nhằm xác định các khái
niệm dùng trong mô hình nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng TTTM dưới
góc nhìn của các khách hàng đang mua sắm tại TTTM ở TPHCM. Nghiên cứu định
tính được thực hiện dưới hình thức thảo luận nhóm với khách hàng nhằm phát triển
thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng và xác định
danh sách các TTTM cho cuộc khảo sát định lượng sau đó.
Bản câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu định
lượng. Bản câu hỏi định lượng chứa đựng phát biểu về các nhân tố ảnh hưởng đến
lòng trung thành của khách hàng. Mỗi phát biểu được đo lường dựa trên thang đo
Likert gồm 5 mục. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là phương
pháp thuận tiện. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá
EFA được sử dụng để gạn lọc các khái niệm dùng trong nghiên cứu. Phần mềm thống
kê SPSS 17.0 được sử dụng trong quá trình xử lý dữ liệu. Phép thống kê hồi quy
tuyến tính được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tức tìm ra mối quan hệ
giữa các nhân tố tác động đến sự thoả mãn và lòng trung thành của khách hàng,
Anova dùng để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng về lòng trung
thành của họ đối với TTTM.
6
1.4 Tính mới của đề tài
TTTM là khái niệm tương đối mới tại TPHCM và chỉ mới phát triển trong
vài năm gần đây. Tuy nhiên loại hình này sẽ nhanh chóng phát triển trong vòng 10
năm tới. Do đó các doanh nghiệp cần trang bị những biện pháp để duy trì khách hàng
của mình từ đó gia tăng lợi nhuận.
Hiện tại, các nghiên cứu tại Việt Nam về ngành bán lẻ chỉ xoay quanh việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng tại siêu thị
(Nguyễn Thị Mai Trang, 2006, Bích Hồng, 2011) mà chưa phát triển nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng tại TTTM cũng như các biện
pháp dành cho từng nhóm đối tượng khách hàng.
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được tiến hành nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng tại các trung
tâm thương mại điển hình ở TPHCM đồng thời tìm sự khác biệt về mức độ lòng
trung thành giữa các nhóm khách hàng nhằm giúp các trung tâm thương mại tại
TPHCM có những cái nhìn đúng đắn hơn và xây dựng những biện pháp tốt hơn trong
việc nâng cao sự thoả mãn của khách hàng và giữ chân khách hàng của mình.
1.5 Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia làm sáu chương. Chương 1 giới thiệu tổng quát
về dự án nghiên cứu. Chương 2 trình bày các lý thuyết nền tảng về lòng trung thành
và các khái niệm có liên quan, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 trình
bày tổng quan về tình hình TTTM tại TPHCM. Chương 4 mô tả phương pháp nghiên
cứu trong phát triển và kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng TTTM. Chương 5 phân tích kết quả nghiên cứu để kết luận các
giả thuyết nghiên cứu về lòng trung thành và các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng, đồng thời tìm sự khác biệt về lòng trung thành giữa các nhóm
đối tượng khách hàng của TTTM. Chương 6 tóm tắt những kết quả chính của nghiên
cứu, gợi ý các giải pháp đối với các nhà quản trị TTTM, đồng thời trình bày những
giới hạn của nghiên cứu và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG TTTM
2.1 Giới thiệu
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về dự án nghiên cứu. Chương 2 sẽ giới
thiệu các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế nghiên cứu.
Chương này bao gồm hai phần: Ðầu tiên, là tóm tắt lý thuyết về các khái
niệm chính của nghiên cứu: lòng trung thành, sự thoả mãn, hình ảnh TTTM, giá trị
cảm nhận và chương trình khách hàng thân thiết. Kế đó, tác giả sẽ xây dựng các giả
thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết và từ đó đề ra mô hình nghiên cứu.
2.2 Cơ sở lý thuyết về lòng trung thành và các khái niệm liên quan
2.2.1 Lòng trung thành
Lòng trung thành được xem là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của các
doanh nghiệp (Woodruff, 1997). Lòng trung thành của khách hàng càng tăng bao
nhiêu thì khả năng sinh lợi của công ty càng nhiều bấy nhiêu. "Khi lòng trung thành
của khách hàng được duy trì thêm 5%, thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể tăng gần 100%. " F.P. Reichheld (2)
Lòng trung thành, theo Anderson và Jacobsen (2000), là “kết quả của một
doanh nghiệp tạo ra lợi ích cho khách hàng để khách hàng sẽ tiếp tục mua hàng của
doanh nghiệp đó”. Oliver (1997) thì cho rằng “lòng trung thành của khách hàng là
một cam kết chắc chắn để lui tới hay thực hiện việc tiếp tục mua một sản phẩm hay
dịch vụ yêu thích nào đó trong tương lai mặc cho những tác động hoặc những nỗ lực
2 http://www.crmtrends.com/books.html#Reichheld
marketing mang tính chất tình thế của các đối thủ khác nhằm lôi kéo khách hàng”.
8
Theo McIlroy và Barnett, 2000: “Trong kinh doanh, lòng trung thành được
coi là một cam kết của khách hàng sẽ tiếp tục hợp tác làm ăn, hoặc tiếp tục mua sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nào đó, đồng thời còn giới thiệu sản phẩm dịch vụ đó
cho bạn bè hoặc các đối tác khác”. Còn Anton (1996) thì lại cho rằng: “Khi một
doanh nghiệp có thể làm gia tăng lòng trung thành của khách hàng thì đó sẽ là một
“bánh đà” hiệu quả nhờ vào việc:
Khách hàng sẽ tiếp tục mua sản phẩm, dịch vụ mà họ yêu thích tại
doanh nghiệp đó.
Khách hàng có thể mua các loại sản phẩm khác bán tại doanh nghiệp.
Khách hàng chấp nhận trả giá cao hơn do thích dịch vụ của doanh
nghiệp đó.
Giàm chi phí điều hành nhờ vào việc khách hàng đã quen thuộc với hệ
thống dịch vụ của doanh nghiệp đó.
Quảng bá truyền miệng tích cực đến khách hàng khác.
Tuy nhiên lòng trung thành không phải là tồn tại mãi mãi vì khách hàng chỉ
tiếp tục mua hàng khi mà họ cảm thấy giá trị mà họ nhận được từ doanh nghiệp này
tốt hơn từ các doanh nghiệp khác (McIlroy và Barnett, 2000). Để đảm bảo duy trì
lòng trung thành khách hàng, doanh nghiệp phải dự báo được nhu cầu của khách
hàng. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra mối quan hệ giữa lòng trung
thành của khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng. Song với những đặc điểm khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là dịch
vụ bán lẻ, thì câu hỏi mà nhà nghiên cứu đặt ra là “các yếu tố ảnh hưởng đến lòng
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm có giống với các yếu tố ảnh hưởng đến
lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ bán lẻ”. Nghiên cứu này là điểm bắt
đầu để trả lời các câu hỏi trên trong bối cảnh TTTM tại TPHCM. Theo một vài
nghiên cứu trước đây về lòng trung thành của khách hàng đối với TTTM của các tác
giả Nor Asiah Omar (2011), Zhang Qinghua Peng Xv (2010), Chin-Hsiung Lin
9
(2009), Jun Qiao (2009), Sung Jin Yoo và Young Jae Chang (2005), Josée Bloemer
và Ko de Ruyter (1997), các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành bao gồm:
Sự thoả mãn của khách hàng
Hình ảnh TTTM
Chương trình khách hàng thân thiết
Sau đây là khái niệm hoá ba yếu tố chính ảnh hưởng đến lòng trung thành:
2.2.2 Sự thoả mãn
Sự thoả mãn của khách hàng là một khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực
marketing, nghiên cứu về khách hàng và kinh tế học. Theo Hansemark và Albinsson
(2004), sự thoả mãn là thái độ của khách hàng đối với nhà cung ứng, hoặc một phản
ứng mang tính chất cảm xúc đối với sự khác biệt giữa cái mà khách hàng mong muốn
với cái mà khách hàng nhận được, liên quan đến việc thực hiện một nhu cầu, mục
tiêu hay sở thích nào đó. Hoyer và MacInnis (2001) liên tưởng sự thoả mãn tới sự
chấp nhận, hạnh phúc, hào hứng và niềm vui. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự
thoả mãn của khách hàng bao gồm sự thân thiện, lịch sự, kiến thức, giúp đỡ của nhân
viên, sự chính xác, rõ ràng của hoá đơn, thời gian tính tiền, mức giá cạnh tranh, “sự
đáng giá”, chất lượng và sự kịp thời của dịch vụ (Hokanson, 1995).
2.2.3 Hình ảnh TTTM
Hình ảnh TTTM đã và đang trở thành một công cụ marketing đắc lực cho các
nhà quản trị trong lĩnh vực bán lẻ vì hình ảnh trong tâm trí khách hàng càng tốt thì
lượng khách hàng đến trung tâm càng nhiều, do đó sẽ có nhiều khách hàng mua sắm
tại trung tâm (Davies and Brooks, 1989). Nói cách khác, hình ảnh TTTM là một nhân
tố quan trọng do việc khách hàng quyết định đi mua sắm ở đâu còn phụ thuộc vào
cảm nhận của họ vào các trung tâm mua sắm mà họ có thể lựa chọn (Oppewal and
Timmermans, 1997).
10
Hình ảnh TTTM được mô tả như là “ấn tượng chung” trong tâm trí của khách
hàng (Barich and Kotler, 1991), một kết quả của một quá trình đánh giá của khách
hàng về TTTM (Aydin và Ozer, 2005) và tích hợp những cảm nhận của khách hàng về
TTTM dựa trên các thuộc tính nổi bật của TTTM đó (Houston và Nevin, 1981).
Kasulis and Lusch (1986) cho rằng hình ảnh TTTM là cảm nhận của khách
hàng về các thuộc tính của TTTM bao gồm các thuộc tính chức năng (khách quan) và
thuộc tính tâm lý (chủ quan). Thuộc tính “chức năng” trong định nghĩa này chỉ các
đặc điểm hữu hình bao gồm chủng loại hàng hoá, mức giá và thiết kế của TTTM.
Thuộc tính “tâm lý” chỉ cảm nhận về cơ sở vật chất / những yếu tố thuộc TTTM
(sense of belonging), cảm giác thân thiện và sự yêu thích của khách hàng (the like).
Theo James et al (1976) cho rằng hình ảnh TTTM là thái độ dựa trên đánh
giá của khách hàng về những thuộc tính được xem là quan trọng của TTTM. Hình
ảnh TTTM được cấu thành bởi 5 yếu tố: sản phẩm, giá cả, sự đa dạng của hàng hoá,
kiểu cách, và vị trí của TTTM. Còn Bearden (1977) lại cho rằng hình ảnh TTTM bao
gồm 07 thuộc tính: giá cả, chất lượng của hàng hoá, sự đa dạng, không khí mua sắm,
vị trí, khu giữ xe, và sự thân thiện của nhân viên bán hàng.
Rosebloom (1981) nhấn mạnh có ít nhất 4 điểm chung từ các định nghĩa của
các lý thuyết nghiên cứu trước. Những điểm chung đó bao gồm:
là một hiện tượng phức tạp (complex Hình ảnh TTTM
phenomenon) vì nó bao gồm nhiều yếu tố như hàng hoá bán tại TTTM, cơ
sở vật chất, địa điểm và những yếu tố khác. Một vài yếu tố có thể quan trọng
hơn, song tất cả các yếu tố trên kể cả các yếu tố nhỏ nhất cũng đóng góp vai
trò riêng biệt trong việc xây dựng hình ảnh TTTM.
Hình ảnh TTTM là một sự kết hợp của các nhân tố hữu hình và vô
hình. Hình ảnh TTTM không chỉ bao gồm các thành phần chức năng (hữu
hình) như hàng hoá, cơ sở vật chất mà còn bao gồm các nhân tố tâm lý (vô
hình) như không khí của TTTM, thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng.
11
Cảm nhận về hình ảnh TTTM. Hình ảnh của một TTTM được quyết
định dựa vào cách mà khách hàng cảm nhận về hình ảnh mà TTTM đó xây
dựng. Việc quyết định hình ảnh TTTM phải bắt nguồn từ phân tích cảm nhận
của khách hàng chứ không phải từ cảm nhận của các nhà quản lý. Trong
nhiều trường hợp, những điều mà nhà quản lý nghĩ về hình ảnh TTTM của
mình khác với những điều mà khách hàng cảm nhận.
Bản chất thay đổi (dynamic) của hình ảnh TTTM. Hình ảnh TTTM
thay đổi theo thời gian, vì nó không phải là hiện tượng ở dạng tĩnh, mà là kết
quả của sự thay đổi xảy ra ở cả môi trường bên trong (ví dụ: thay đổi về sản
phẩm, chính sách giá cả …) lẫn môi trường bên ngoài TTTM (ví dụ: sự cải
tiến của đối thủ) và hiển nhiên những biến động hay thay đổi của ngành bán
lẻ cũng sẽ tác động đến hình ảnh TTTM. Dù vậy, các nhà quản lý vẫn không
thể nắm được tất cả các vấn đề có thể tác động đến hình ảnh TTTM. Do đó,
nhà quản lý cần đánh giá thường xuyên và định kỳ hình ảnh TTTM để có thể
thích nghi với những thay đổi xảy ra.
Một môi trường mua sắm vui vẻ, một vị trí thuận tiện, một thiết kế đẹp của
TTTM và các nhân tố khác có thể tác động đến tâm lý yêu thích của khách hàng đối
với TTTM. Davies and Brooks (1989) cho rằng marketing hình ảnh của nhà bán lẻ sẽ
đạt được tốt hơn khi sử dụng các yếu tố hữu hình trong ngành bán lẻ như thiết kế của
TTTM, hàng hoá, giá cả và dịch vụ khách hàng đặc biệt là nhân viên bán hàng.
Dựa vào các nghiên cứu trên, để phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài, tác giả
đưa ra hai thành thuộc tính chính của hình ảnh TTTM để nghiên cứu và đo lường:
thuộc tính chức năng và thuộc tính tâm lý;
Thuộc tính “chức năng”: là các thuộc tính hữu hình mà khách hàng
cảm nhận về TTTM bao gồm:
- Sự thuận tiện của địa điểm: chỉ tính dễ dàng tiếp cận TTTM do
TTTM nằm ở ngay trung tâm thành phố hay tại khu vực mà các
12
phương tiện giao thông dễ dàng qua lại hay đơn giản là gần nhà
hoặc nơi làm việc của khách hàng.
- Thiết kế của TTTM: liên quan đến kết cấu xây dựng; thiết kế bên
trong lẫn bên ngoài TTTM cùng việc trưng bày hàng hoá trong
TTTM (Marans and Speckelmeyer, 1982).
- Cơ sở vật chất của TTTM: bao gồm những trang thiết bị và
phương tiện được sử dụng trong trung tâm.
- Hàng hoá được đề cập trong thuộc tính chức năng ở đây bao gồm
sự đa dạng của hàng hoá và chất lượng hàng hoá bán tại TTTM.
- Giá: là chi phí mà khách hàng phải trả cho một sản phẩm bán tại
TTTM bằng tiền.
Thuộc tính “tâm lý”: là các thuộc tính liên quan đến cảm xúc của
khách hàng về những yếu tố bên trong TTTM:
- Không khí TTTM: là nỗ lực thiết kế một không gian mua sắm
nhằm mang lại hiệu quả cảm xúc cụ thể cho khách hàng từ đó đẩy
mạnh việc mua hàng (Kotler, 1973). Không khí TTTM nói đến
cách thiết kế không gian mua sắm thông qua việc sử dụng ánh
sáng, âm thanh… kích thích cảm xúc khách hàng.
- Nhân viên bán hàng chỉ thái độ, sự thân thiện và năng lực phục vụ
của nhân viên bán hàng.
- Dịch vụ khách hàng: bao gồm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
2.2.4 Chương trình khách hàng thân thiết
Chương trình khách hàng thân thiết được xem là một hệ thống tích hợp các
hành vi marketing nhằm làm cho khách hàng trung thành hơn thông qua việc phát
triển mối quan hệ cá nhân với khách hàng (Yi and Joen, 2003).
13
Doanh nghiệp thực hiện chương trình khách hàng thân thiết thường nhắm
đến việc thu thập thông tin khách hàng nhằm nhận diện rõ hơn chân dung khách hàng
của mình. Các thông tin thu thập được bao gồm thông tin về nhân khẩu-địa lý học
(geo-demographic), cách thức / kiểu mua hàng… Chương trình khách hàng thân thiết
nhằm nâng cao tính ràng buộc giữa khách hàng với doanh nghiệp hoặc sản phẩm và
dịch vụ thông qua những quyền lợi thưởng cho khách hàng thân thiết của mình như
chiết khấu, chương trình kích cầu, tích điểm tặng phiếu quà tặng, tặng phiếu mua sắm
để khuyến khích việc tiếp tục mua hàng (O’Malley, 1998) hoặc kích thích khách
hàng thường xuyên mua sắm và đồng ý trả giá cao.
Chương trình khách hàng thân thiết được áp dụng trong lĩnh vực thương mại
từ nhiều năm qua, bắt nguồn từ Đức khi việc cạnh tranh về giá bị chính phủ hạn chế
trong một số lĩnh vực kinh doanh. Năm 1981, hãng hàng không American Airlines
giới thiệu chương trình khách hàng thân thiết hiện đại với các ưu đãi áp dụng cho
khách hàng thân thiết, và nhanh chóng được các hãng hàng không khác, khách sạn,
công ty cho thuê xe và các tổ chức thẻ tín dụng áp dụng.
Ngày nay, các doanh nghiệp đều nhận thấy cần phải xây dựng một hệ thống
duy trì khách hàng chuyên nghiệp. Lý do chính là do chi phí của việc tìm và có được
một khách hàng mới ngày càng cao. Lý do khác là do lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
tăng khi duy trì mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng và doanh nghiệp (Strauss,
Hoffman, 2001). Theo như nghiên cứu của trung tâm quản lý bán lẻ thuộc trường đại
học Northwestern, thì chỉ 12%-15% khách hàng trung thành với một cửa hiệu nào đó.
Song lượng khách hàng nhỏ đó lại góp phần tạo nên 55%-70% doanh thu của doanh
nghiệp. Chương trình khách hàng thân thiết phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau
cho doanh nghiệp, nhưng mục đích chính là tạo ra khả năng nhận diện khách hàng và
đo lường cũng như hiểu rõ hành vi mua hàng của từng khách hàng.
14
2.3 Xây dựng giả thuyết
Với các khái niệm chính về 3 nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng, các giả thuyết chính được phát triển và khung nghiên cứu được xây dựng
trong đề tài nghiên cứu này.
2.3.1 Sự thoả mãn và lòng trung thành của khách hàng
Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự thoả mãn là yếu tố quan trọng để giải
thích về lòng trung thành của người tiêu dùng (Jones & Suh, 2000). Đánh giá sự thoả
mãn được liên tưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp và lòng trung thành của khách
hàng đối với một sản phẩm hay dịch vụ. Khách hàng sẽ lui tới mua sắm tại doanh
nghiệp khi sự thoả mãn gia tăng (Anderson & Sullivan, 1993) vì một khi khách hàng
thoả mãn thì có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều và thường xuyên hơn những khách
hàng không thoả mãn. Hơn nữa, khi thoả mãn, thì họ có xu hướng tiếp tục mua
và còn truyền miệng về dịch vụ đó cho những người quen (Zeithaml & ctg,
1996). Nhưng khách hàng chỉ thoả mãn thôi vẫn là chưa đủ, mà cần phải là rất thoả
mãn vì sự thoả mãn của khách hàng sẽ dẫn đến lòng trung thành của khách hàng
(Bowen và Chen, 2001) .
Từ cơ sở trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H1: Sự thoả mãn tác động thuận đến lòng trung thành của khách hàng đối
với TTTM tại TPHCM.
2.3.2 Hình ảnh TTTM và lòng trung thành của khách hàng
Hình ảnh TTTM được xem như có khả năng tác động đến cảm nhận của
khách hàng về hàng hoá hay dịch vụ của TTTM đó (Andressen & Lindestad, 1998),
từ đó tác động đến hành vi mua hàng hoá hay dịch vụ đó (Osman, 1993). Hình ảnh
TTTM có mối liên quan đến sự lựa chọn TTTM của khách hàng, lòng trung thành
của khách hàng với TTTM (Osman, 1993), cũng như sự quay lại mua sắm của khách
hàng. Khách hàng càng có ấn tượng tốt về hình ảnh của TTTM, thì khách hàng càng
thích lui tới mua sắm tại TTTM đó. Nếu khách hàng yêu thích hình ảnh một TTTM
15
nào đó thì họ có xu hướng đẩy mức độ yêu thích đó lên đến mức độ trung thành với
sản phẩm dịch vụ của TTTM đó (Martineau, 1958).
Hầu hết các nghiên cứu trước đây về mối liên hệ giữa hình ảnh - lòng trung
thành cho biết cả 2 đặc tính chức năng và tâm lý của hình ảnh TTTM được hình
thành trong tâm trí của khách hàng và tác động đến quyết định mua hàng hay dịch vụ
(Berman & Evans, 1995) cũng có nghĩa ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách
hàng một cách trực tiếp (Hung, 2008; Chung-Yu Wang, 2007) hay gián tiếp (Ball,
Coelho và Vilares, 2006) thông qua sự thoả mãn của khách hàng (Chi & Qu, 2008,
Josée Bloemer, 1997).
2.3.2.1 Ảnh hưởng của thuộc tính chức năng:
Có thể nói thiết kế của TTTM đóng vai trò “mời” khách hàng bước vào
TTTM mua sắm (Buttle, 1984) vì khách hàng có thể thích TTTM ngay từ kiến trúc
toà nhà và cách trưng bày hàng hoá qua cửa kính. Trang thiết bị hiện đại bên trong
TTTM giúp cho việc mua sắm trở nên thuận tiện góp phần tác động đến sự thoả mãn
của khách hàng.
Do TTTM là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại đáp ứng và
thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng nên sự đa dạng về hàng hoá
của TTTM được khách hàng đề cao khi lựa chọn TTTM mua sắm. Một TTTM cung
cấp nhiều loại hàng hoá đẹp, phù hợp với thị hiếu khách hàng sẽ dễ dàng thoả mãn
nhu cầu mua sắm cũng như tác động đến quyết định quay lại mua sắm của khách
hàng.
Thêm vào đó, chính sách giá cũng tác động đến việc lựa chọn và quay lại
TTTM của khách hàng. Oliver (1997) cho rằng khách hàng thường đánh giá tính hợp
lý của giá cả hàng hoá dựa trên chất lượng sản phẩm và dịch vụ, dựa trên sự đánh giá
đó, sẽ đem lại sự thoả mãn hay bất mãn của khách hàng (Petrick 2004). Nếu khách
hàng cảm nhận giá hợp lý, họ sẽ sẵn lòng mua và sử dụng dịch vụ đó (Peng và Wang,
2006), nhưng nếu như cảm nhận giá cao, không hợp lý, họ sẽ có xu hướng không sử
dụng dịch vụ đó.
16
Trong khi đó, đối với những khách hàng không quá chú trọng vào sự khác
biệt trên giữa các TTTM, thì sự thuận tiện của địa điểm trở thành một yếu tố quyết
định khi lựa chọn TTTM (Osman, 1993). Reynolds et al (1974-5) phát triển hình ảnh
TTTM với khách hàng trung thành dựa trên phong cách sống của khách hàng và nhấn
mạnh sự tiện lợi của việc mua sắm là điều quan trọng đối với những khách hàng chú
trọng đến thời gian.
2.3.2.2 Ảnh hưởng của thuộc tính tâm lý:
Khi mua sắm, không khí TTTM sẽ có tác dụng kích thích cảm giác thoải mái,
vui vẻ của khách hàng, ảnh hưởng đến quyết định mua hàng hay rút lui (Sung Jin
Yoo, 2005). Theo nghiên cứu của Rubel's (1996), 91% khách hàng được hỏi bị tác
động bởi âm nhạc trong TTTM khi họ mua sắm. 70% cho rằng họ cảm thấy thư giãn
và dành nhiều thời gian mua sắm hơn tại TTTM nhờ vào âm nhạc. 33% cho biết âm
nhạc ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của mình. Trong khi đó ánh sáng trong
TTTM giúp khách hàng chú ý vào hàng hoá trưng bày, và nhờ đó khách hàng có
nhiều khả năng mua sản phẩm đó. Vì vậy, không khí mua sắm trong TTTM (Bellizi
và Hite 1992) tác động đến thói quen mua sắm của khách hàng.
Trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong đó nhân viên phục vụ
đóng vai trò rất quan trọng (Baker et al, 1994), vì nó tác động trực tiếp đến tâm lý của
khách hàng. Một TTTM với dịch vụ tốt và cao cấp cộng với hình ảnh một đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, lịch sự sẽ góp phần nâng cao giá trị và uy tín của trung
tâm. Thêm vào đó, năng lực phục vụ của nhân viên giúp quá trình phục vụ diễn ra
nhanh chóng và thoải mái, cũng ảnh hưởng đến tâm lý và quyết định mua hàng của
khách hàng.
Dựa trên các phân tích lý thuyết, tác giả đưa ra giả thuyết:
H2a: Hình ảnh TTTM tác động thuận đến lòng trung thành của khách hàng.
H2b: Hình ảnh TTTM tác động thuận đến sự thoả mãn của khách hàng
17
2.3.3 Chương trình khách hàng thân thiết, sự thoả mãn và lòng trung thành
của khách hàng
Khi trọng tâm của TTTM chính là khách hàng, thì chương trình khách hàng
thân thiết có thể được coi là một phương tiện giúp tăng lòng trung thành của khách
hàng đối với TTTM, giảm đi mức nhạy về giá, làm mất sự hứng thú của khách hàng
về những sản phẩm dịch vụ của TTTM khác, giúp tăng hỗ trợ quảng bá truyền miệng,
cũng như gia tăng sức mua từ khách hàng. Theo Kerrie Bridson et al (2008), những
khách hàng trở thành thành viên của chương trình khách hàng thân thiết của TTTM
sẽ thoả mãn hơn và từ đó trung thành hơn với TTTM.
Và nếu chương trình đủ sức hấp dẫn thì chương trình còn có thể lôi kéo được
khách hàng chuyển sang mua tại TTTM, và từ đó tạo ra nhiều khách hàng hơn. Một
mục đích khác nữa chính là việc mua chéo, có nghĩa là khách hàng có thể mua sản
phẩm dịch vụ khác mà trước đây họ chưa từng mua tại cùng TTTM mà họ yêu thích
(Uncles et al, 2003).
Từ phân tích về cơ sở lý thuyết của chương trình khách hàng thân thiết ở
trên, tác giả đưa ra giả thuyết:
H3a: Chương trình khách hàng thân thiết tác động thuận đến lòng trung
thành của khách hàng TTTM.
H3b: Chương trình khách hàng thân thiết tác động thuận đến sự thoả mãn
của khách hàng TTTM.
2.3.4 Đánh giá mức độ lòng trung thành giữa các đối tượng khách hàng của
TTTM.
Các đối tượng khách hàng khác nhau về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, và
thu nhập có thể có mức độ trung thành với TTTM khác nhau. Những người trẻ tuổi
có xu hướng thích đi ngắm và lựa chọn nhiều hơn, trong khi những người lớn tuổi
hơn có thể kỹ lưỡng hơn trong việc lựa chọn một TTTM để mua sắm, nhưng nếu một
khi họ đã thích một TTTM nào đó, thì có thể sẽ trung thành với TTTM đó nhiều hơn
18
những người trẻ tuổi. Tác giả còn giả định những khách hàng có nghề nghiệp văn
phòng thường đi mua sắm tại các TTTM do gần văn phòng hoặc đi dạo, đi mua sắm
vào thời gian nghỉ trưa với đồng nghiệp hoặc bạn bè….
Ngoài ra, những khách hàng có gia đình thường có thói quen đi mua sắm với
gia đình thường xuyên hơn những người còn độc thân do TTTM là một khu liên hợp
mua sắm, giải trí.
Từ những giả định trên, tác giả đưa ra giả thuyết:
H4: Mức độ lòng trung thành với TTTM sẽ khác nhau giữa các nhóm khách
hàng có đặc điểm (nhân khẩu học) và thói quen mua sắm khác nhau.
19
Mô hình nghiên cứu giả định
Tổng hợp các giả thuyết ở trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu giả định
như sau:
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng TTTM tại TPHCM
Thuộc tính chức năng
(hữu hình)
Hình ảnh TTTM
Thuộc tính tâm lý
H2a H2b (vô hình)
H1
Sự thoả mãn Lòng trung thành của khách hàng
H3a H3b
Chương trình
khách hàng thân thiết
2.4 Tóm tắt chương 2
Chương này trình bày cơ sở lý luận về lòng trung thành của khách hàng
TTTM. Khái niệm về 3 nhân tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng đã
được trình bày như sự thoả mãn, hình ảnh TTTM và chương trình khách hàng thân
20
thiết. Trong đó, các yếu tố hình ảnh TTTM và chương trình khách hàng thân thiết còn
tác động trực tiếp đến sự thoả mãn của khách hàng.
Trên cơ sở lý luận đó, một mô hình nghiên cứu cùng 5 giả thuyết được đề
nghị nhằm thể hiện mối quan hệ giữa sự thoả mãn và lòng trung thành, hình ảnh
TTTM và lòng trung thành, hình ảnh TTTM và sự thoả mãn, chương trình khách
hàng thân thiết và lòng trung thành, và cuối cùng là chương trình khách hàng thân
thiết và sự thoả mãn.
21
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TTTM TẠI TPHCM
3.1 Giới thiệu
Chương 2 đã giới thiệu các lý thuyết có liên quan làm cơ sở cho thiết kế
nghiên cứu đồng thời đưa ra mô hình nghiên cứu. Mô hình lý thuyết được xây dựng
gồm hai mô hình: (1) mô hình 1 với biến phụ thuộc là lòng trung thành của khách
hàng, và ba biến độc lập: sự thoả mãn của khách hàng, hình ảnh TTTM (2 thành
phần) và chương trình khách hàng thân thiết; (2) mô hình 2 với biến phụ thuộc là sự
thoả mãn của khách hàng, và hai biến độc lập: hình ảnh TTTM (2 thành phần) và
chương trình khách hàng thân thiết. Chương 3 sẽ giới thiệu tổng quan về TTTM tại
TPHCM để nhận biết được tầm quan trọng của thị trường bán lẻ của khu vực này.
Chương này bao gồm hai phần: Ðầu tiên, là tóm tắt các khái niệm và quy định về tiêu
chuẩn Trung tâm thương mại tại Việt Nam. Kế đó là sẽ giới thiệu tổng quan TTTM
tại TPHCM.
3.2 Khái niệm TTTM tại Việt Nam
Theo quyết định của Bộ Trưởng Thương Mại số 1371/2004/QĐ-BTM về
việc ban hành Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại giải thích cụm từ “Trung tâm
thương mại” như sau:
Trung tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại,
đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội
trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố trí tập trung, liên hoàn trong một
hoặc một số công trình kiến thức liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức
phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh
thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng.
Theo quyết định trên, TTTM tại Việt Nam được phân ra làm 3 hạng dựa vào
khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của việc phân hạng TTTM.
22
3.3 Tổng quan về sự hình thành và phát triển của TTTM tại TPHCM
3.3.1 Tình hình kinh tế xã hội TPHCM
Theo Cục Thống Kê TPHCM năm 2010, TPHCM là thành phố lớn nhất tại Việt Nam với diện tích trên 2095 km2, bao gồm 19 quận và 5 huyện. Đây cũng là
thành phố đông dân nhất trong cả nước, với số dân gần 7,4 triệu người, chiếm 8.5%
số dân của cả nước tính đến cuối năm 2010.
TPHCM được coi là trung tâm thương mại của Việt Nam. Giai đoạn từ 2005-
2010, TPHCM chiếm trên 20% GDP của cả nước, với mức GDP trung bình hàng
năm gần 271 nghìn tỉ đồng. Tăng trưởng kinh tế ổn định với tốc độ tăng từ 8%-12%
trong giai đoạn 2005-2009 và năm 2010 đạt 11.8%. Ngành thương mại và dịch vụ
của TPHCM năm 2010 đã đạt được doanh thu GDP cao nhất gần 222 nghìn tỉ đồng, đóng góp khoảng 53,6% tổng giá trị GDP của cả thành phố 3.
Báo cáo của Cục Thống Kê TPHCM cho biết thu nhập bình quân đầu người
năm 2010 tại TPHCM là 2,581 triệu đồng/tháng (tăng 5,6% so với năm 2009). Tuy
nhiên, có sự phân hoá sâu sắc trong thu nhập bình quân đầu người giữa khu vực
thành thị và nông thôn, thu nhập bình quân đầu người tại thành thị gần 2,8 triệu
đồng/tháng trong khi mức thu nhập này chỉ đạt xấp xỉ 1,69 triệu đồng/tháng tại khu
vực nông thôn.
Theo điều tra về thu nhập được thực hiện bởi TNS VietCycle năm 2005 và
2010, tỉ lệ khách hàng có mức thu nhập thuộc nhóm E&F (mức thu nhập của hộ gia
đình/tháng dưới 150 đô la Mỹ) giảm từ 50% năm 2004 xuống 12.2% năm 2009 trong
khi tỉ lệ khách hàng có mức thu nhập thuộc nhóm A&B (mức thu nhập của hộ gia
đình/tháng trên 500 đô la Mỹ) tăng từ 14% đến 18%. Dự kiến tỉ lệ nhóm A&B sẽ
3 http://www.tinkinhte.com/tai-chinh-dau-tu/tin-tai-chinh-viet-nam/10-diem-noi-bat-trong-tinh-hinh-kinh-te-
xa-hoi-tphcm-nam-2010.nd5-dt.133517.123125.html
tăng cao hơn trong các năm tới (Xem phụ lục 3).
23
Cùng với mức gia tăng thu nhập, tiêu dùng hàng tháng của người dân thành
phố cũng tăng 2 lần từ 1.052 triệu đồng/tháng năm 2006 lên gần 2,3 triệu đồng/tháng
năm 2010. Trong năm 2010, mức tiêu dùng hàng tháng chiếm khoảng 87% mức thu
Đơn vị: Nghìn đồng
nhập trung bình hàng tháng của một người dân TPHCM.
Đồ thị 3.1: Chi tiêu và thu nhập bình quân một nhân khẩu/tháng tại TPHCM
(Nguồn: Cục Thống Kê TPHCM, năm 2010)
3.3.2 Tình hình chung về thị trường bán lẻ tại TPHCM
Theo Cục thống kê TPHCM 2010, cùng với mức tăng dân số và tình hình
kinh tế có chuyển biến tốt, doanh thu bán lẻ tại TPHCM đã tăng từ 193 nghìn tỉ đồng
trong năm 2007 lên 372 nghìn tỉ đồng trong năm 2010. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ trung bình hàng năm giai đoạn 2007-2010 tại TPHCM đạt gần 275
nghìn tỉ đồng, tốc độ tăng 27%/năm, trong đó ngành thương nghiệp chiếm trên 81%.
Đồ thị 3.2: Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ theo ngành kinh tế tại TPHCM
(Nguồn: Cục Thống Kê TPHCM, năm 2010)
24
Đồ thị 3.3: Doanh thu bán lẻ Việt Nam trong giai đoạn 2007-2010
(Nguồn: Cục Thống Kê TPHCM, năm 2010)
Mặt bằng bán lẻ tại các trung tâm thương mại khu vực trung tâm Thành phố
Hồ Chí Minh vẫn luôn có sức hấp dẫn khách hàng. Mặc dù nhiều trung tâm thương
mại mới ra đời cung cấp hàng chục ngàn mét vuông sàn nhưng mặt bằng vẫn luôn
thiếu. Trong quý 2 năm 2010, thị trường bán lẻ Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận
thêm bốn trung tâm bán lẻ mới là Vincom Center, Lotte Mart Phú Thọ, Maximark Ba
Tháng Hai và Co.opMart Phú Thọ với diện tích khoảng 112.700m2, tuy nhiên diện
tích này cũng nhanh chóng được lấp đầy. Theo số liệu từ Công ty Tư vấn và Nghiên
cứu bất động sản CBRE, tỉ lệ lấp đầy của mặt bằng bán lẻ là hơn 97%, trong đó khu
bán lẻ trong các cao ốc, khách sạn tỉ lệ lấp đầy là 100%.
Theo Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh, thói quen mua sắm của
người dân thay đổi rõ khi nhu cầu mua sắm ở các kênh bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung
tâm thương mại) trong quý 2 năm 2010 tăng 40% so với cùng kỳ năm trước. Ông
Marc Townsend, tổng giám đốc công ty CBRE, cho biết, thời gian tới sẽ có thêm các
trung tâm thương mại bổ sung một lượng lớn diện tích mặt bằng bán lẻ, nhưng dự
báo nhu cầu thuê mặt bằng vẫn còn nhiều vì các nhà phân phối nước ngoài đang có
kế hoạch tham gia vào thị trường Việt Nam.
25
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 102 siêu thị và 28 trung tâm thương mại.
Theo đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020, thì thành phố sẽ có 177 siêu thị và có 163 trung
tâm thương mại (Như Bình, 2010). Bà Nguyễn Thị Hồng - Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh cho biết chiến lược của Thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm tới là tiếp tục phát triển các khu mua sắm tập trung đạt chuẩn quốc tế, bao
gồm tổ hợp các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ tại khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị mới Nam thành phố, khu đô thị mới Thủ Thiêm 4.
3.3.3 Thông tin của các TTTM lớn tại TPHCM
Theo thống kê của Sở Công thương TPHCM, hiện thành phố có khoảng 28 trung tâm thương mại. Ước tính đến năm 2013, TPHCM sẽ có 740.000m2 sàn trung tâm thương mại, tăng hơn hai lần so với hiện nay 5. Trong đó, các trung tâm thương
mại lớn phải kể đến hệ thống TTTM Parkson, TTTM Diamond, TTTM Zen Plaza,
TTTM Now Zone, TTTM Vincom.
3.3.3.1 TTTM Diamond Plaza
TTTM Diamond Plaza thuộc công ty liên doanh IBC (Việt Nam) và Posco
(Hàn Quốc), được thành lập vào năm 1999. Toạ lạc tại trung tâm TPHCM với diện tích 8.000 m2 , Diamond Plaza là khu phức hợp mua sắm hiện đại kết hợp giữa khu
mua sắm sang trọng, siêu thị, trung tâm chăm sóc sức khoẻ và khu giải trí hoành
tráng. Khu mua sắm được đặt từ tầng 1 đến tầng 4 với chủng loại hàng hoá phong
phú từ các sản phẩm mỹ phẩm, nước hoa, nữ trang, thời trang cao cấp dành cho nam
& nữ, thời trang dành cho trẻ em cho đến các sản phẩm gia dụng. Đối tượng khách
4 http://www.bantinnhadat.vn/lan-gio-moi-tren-thi-truong-bat-dong-san-TPHCM_856.html
5 http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/bat-dong-san/2010/08/3ba1f7f2/
hàng của TTTM Diamond Plaza là các khách hàng có thu nhập khá trở lên.
26
TTTM Diamond Plaza thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi
dành cho khách hàng nhân dịp lễ, tết. Đặc biệt, chương trình thẻ hội viên với những
ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng có thẻ vàng và platinum thu hút được nhiều khách
hàng tham gia.
3.3.3.2 TTTM ZenPlaza
Được thành lập vào năm 1999 với tên TTTM Nhật Nam, sau đó chính thức
đổi thành TTTM ZenPlaza kể từ tháng 9 năm 2003. ZenPlaza bao gồm khu mua sắm rộng 6.810 m2 hội tụ các nhãn hiệu thời trang, đặc biệt các nhãn hiệu thời trang thiết
kế cùng khu siêu thị và nhà hàng rộng lớn.
ZenPlaza được xem như một trung tâm thời trang dành riêng cho các nhà
thiết kế trong và ngoài nước. ZenPlaza trở thành Trung Tâm Thời Trang đầu tiên và
duy nhất tại Việt Nam bắt tay với các nhà thiết kế thời trang, xây dựng thành công
mô hình hoạt động của khu vực Designer Boutique với hơn 20 nhà thiết kế trẻ.
Những hoạt động thời trang do ZenPlaza tổ chức hoặc phối hợp tổ chức đã làm cho
hình ảnh thương hiệu Zen gần gũi và được biết rộng rãi hơn cả ở trong và ngoài nước.
3.3.3.3 Hệ thống TTTM Parkson
Parkson là chuỗi trung tâm bán lẻ cao cấp có nguồn gốc từ Malaysia, chính
thức tham gia thị trường Việt Nam từ tháng 6 năm 2005. Đối tượng chính của
Parkson là các khách hàng có thu nhập khá trở lên.
Parkson hội tụ đầy đủ những ngành hàng mỹ phẩm, thời trang cao cấp cho
nam nữ và trẻ em, cùng với các mặt hàng trang sức, phụ kiện, đồ trang trí nội thất cho
đến các dụng cụ thể thao. Hàng loạt các nhãn hiệu tên tuổi lần đầu tiên có mặt tại
Việt Nam cũng được tìm thấy tại TTTM Parkson như: Estee Lauder, Lancome, Yves
Saint Laurent, Guerlain, Jurlique, CK perfume, DKNY, Tommy Hilfiger, Aramis,
Lancel, Timberland, Ecco và Kipling.
Chương trình Thẻ thành viên Privilege với quy định đơn giản và đem lại lợi
ích cho khách hàng mua sắm đã thu hút hơn 200.000 thành viên tham gia. Ngoài ra,
27
Parkson còn rất chú trọng vào các hoạt động khuyến mãi đa dạng suốt năm với
chương trình luôn đổi mới. Hiện Parkson đã thiết lập hệ thống với 7 TTTM trên toàn
quốc trong đó có 5 trung tâm tại TPHCM.
3.3.3.4 TTTM Now Zone
TTTM Now Zone thuộc dự án Rayal Center chính thức khai trương ngày 4
tháng 12 năm 2008 tại đường Nguyễn Văn Cừ, Quận 1, TPHCM. TTTM NOWZONE có cấu trúc 4 tầng với diện tích sàn 12.000 m2 chuyên kinh doanh các
mặt hàng mỹ phẩm, thời trang dành cho giới trẻ, thời trang trẻ em, nội thất gia đình
kết hợp khu ẩm thực lớn và hiện đại.
TTTM NOWZONE năng động với các chương trình khuyến mãi thường
xuyên dành cho giới trẻ với mức thu nhập trung bình khá cùng chương trình thẻ
khách hàng thân thiết với ưu đãi tặng phiếu quà tặng cùng chương trình giảm giá đặc
biệt cho hội viên thẻ vàng và Platinum.
3.3.3.5 TTTM Vincom
Được khai trương vào quý 2 năm 2009, Vincom Center là thành phố của tổ
hợp dự án “Trung tâm Thương mại - Dịch vụ - Khách sạn - Văn phòng - Căn hộ cao
cấp và Bãi đậu xe ngầm Vincom” tại Quận 1, do Công ty CP Vincom làm chủ đầu tư.
Đây là TTTM thứ 3 của Vincom tại Việt Nam và là TTTM đầu tiên của Vincom tại
TPHCM. Vincom là mô hình hoạt động dịch vụ khép kín từ TTTM, giải trí, ăn uống,
vui chơi tới khu văn phòng và căn hộ cao cấp cho thuê gồm 26 tầng và 6 tầng hầm trên diện tích mặt bằng là 7.371 m2. Khu TTTM Vincom được bố trí nằm từ tầng hầm B3 đến tầng L2 có tổng diện tích là 57.704m2 với nhiều chủng loại hàng hoá. Hiện
TTTM Vincom là TTTM có quy mô lớn nhất Việt Nam quy tụ các thương hiệu nổi
tiếng trên thế giới như Emporio Armani, Versace, Just Cavalli, Jimmy Choo….
TTTM Vincom thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi dành cho khách
hàng bao gồm giảm giá, rút thăm trúng thưởng. Đối tượng khách hàng của Vincom là
những khách hàng có thu nhập cao.
28
3.4 Tóm tắt chương 3
Chương này trình bày các khái niệm và quy định về tiêu chuẩn Trung tâm
thương mại tại Việt Nam, tổng quan về thị trường bán lẻ tại TPHCM cùng các thông
tin cơ bản của các TTTM lớn tại TPHCM. Dựa trên tình hình chung cho thấy quy mô
phát triển mạnh mẽ của các TTTM tại TPHCM, đồng thời cho thấy đặc điểm đặc thù
của TTTM so với các loại hình bán lẻ khác. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
29
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG LÒNG TRUNG THÀNH
4.1 Giới thiệu
Chương 3 đã giới thiệu quy mô thị trường bán lẻ nói chung và tình hình
TTTM tại TPHCM nói riêng để cho thấy quy mô và tiềm năng phát triển của TTTM.
Trong chương 4, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu mô hình trên trong việc
áp dụng vào lĩnh vực TTTM tại TPHCM. Trong đó sẽ mô tả quy trình nghiên cứu,
nhấn mạnh nội dung nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời mô tả phương
pháp chọn mẫu nghiên cứu.
4.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thể hiện chi tiết trong hình 4.1. Quy trình nghiên
cứu mở đầu bằng cách đặt vấn đề nghiên cứu và kết thúc bằng việc trình bày báo cáo
nghiên cứu. Hai phương pháp chính trong quy trình này gồm có: (1) nghiên cứu định
tính để khám phá và phát triển các thang đo lường lòng trung thành của khách hàng
đối với TTTM tại TPHCM, (2) nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo và kết
luận về các giả thuyết đã đặt ra.
30
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu
Vấn đề và mục
tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Đặt giả thuyết Nghiên cứu định
xây dựng tính n =8
thang đo
Phát triển
thang đo
Nghiên cứu định Khảo sát thử
lượng n = 150 n = 10, kiểm tra
và hiệu chỉnh
Kiểm định thang Xử lý và bản câu hỏi
đo và kết luận phân tích
giả thuyết dữ liệu
Báo cáo
nghiên cứu
4.3 Nghiên cứu định tính
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là tiến hành nghiên cứu định tính
nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát đại diện cho các nhân tố của
lòng trung thành. Nghiên cứu định tính được sử dụng như một bước mở đầu trước khi
tiến hành nghiên cứu định lượng nhằm đảm bảo nghiên cứu định lượng sẽ bao quát
các khái niệm và ngôn ngữ của người tiêu dùng như một phương tiện tạo lập giả
31
thuyết và giải thích kết quả của nghiên cứu trên quy mô lớn. Nghiên cứu định tính
được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Thảo luận nhóm tập
trung là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu định tính rất có giá trị
trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của cộng đồng, thu thập các thông
tin về một chủ đề nào đó phục vụ cho việc xây dựng bộ câu hỏi có cấu trúc, hỗ trợ
việc xác định những câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn cá nhân sau đó, dựa trên cuộc
gặp mặt trực tiếp giữa người phỏng vấn và nhóm đáp viên tập trung có chung một số
đặc điểm nhất định phù hợp với chủ đề cuộc thảo luận, ví dụ cùng một trình độ học
vấn, cùng một độ tuổi, cùng một giới tính ... Cuộc thảo luận nhóm diễn ra nhằm thăm
dò ý kiến khách hàng về các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến lòng trung thành đồng thời xác định danh sách các TTTM cần được đưa vào
nghiên cứu.
4.3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Dựa trên cơ sở lý thuyết của chương 3 về các nhân tố ảnh hưởng đến lòng
trung thành của khách hàng trong ngành bán lẻ của các nhà nghiên cứu Cheng &
Chan (2009), Hsu (2005), Priporas (2002), các biến quan sát dùng để đo các nhân tố
của lòng trung thành đối với TTTM đã được hình thành. Tuy nhiên, các biến quan sát
này được xây dựng dựa trên lý thuyết và vì vậy cần được điều chỉnh cho phù hợp với
bối cảnh mới là TTTM tại TPHCM. Do đó, thảo luận nhóm tập trung được thực hiện
với 8 người. Ðối tượng tham gia thảo luận nhóm bao gồm 8 khách hàng ở TPHCM
thường xuyên mua sắm tại TTTM, trong đó có 2 nam và 6 nữ, độ tuổi từ 25 đến 42,
sở hữu ít nhất 1 thẻ thành viên của TTTM tại TP. HCM và mua sắm tại TTTM ít nhất
1 lần trong khoảng thời gian 3 tháng gần nhất. Nghề nghiệp của họ đa phần là nhân
viên văn phòng, 1 người vị trí quản lý và 1 người làm nội trợ.
Việc xác định các biến quan sát đo lường các nhân tố của lòng trung thành
được thể hiện qua phần trọng tâm của buổi thảo luận. Trong nội dung đầu của buổi
thảo luận, đáp viên được yêu cầu liệt kê các TTTM mà họ biết tại TPHCM (nhiều
nhất là 5 TTTM), cũng như TTTM tại TPHCM mà họ thường xuyên đi mua sắm. Các
32
câu hỏi sử dụng nghiên cứu định tính bao gồm câu hỏi mở (đáp viên tự nêu lên suy
nghĩ của họ về vấn đề được hỏi, ví dụ: “những hình ảnh nào về X mà anh/chị suy
nghĩ đến đầu tiên trong tâm trí”, “Anh chị có thể nêu 3 lý do khiến anh/chị hài lòng
và/hoặc cảm thấy chưa hài lòng khi đến mua sắm tại X”), câu hỏi đóng (khách hàng
trả lời vấn đề theo yêu cầu rõ ràng, cụ thể ví dụ như “anh/chị có nghĩ vị trí X đóng
vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn TTTM khi mua sắm?”) kết hợp với 30
phát biểu (biến quan sát).
Ba mươi biến quan sát được đưa ra dựa trên cơ sở lý thuyết được tác giả
nghiên cứu xây dựng để đo lường ba nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của
khách hàng. Trong đó, 19 biến cho hình ảnh thương hiệu, 4 biến cho chương trình
khách hàng thân thiết, 4 biến cho sự thoả mãn của khách hàng, 3 biến cho lòng trung
thành TTTM của khách hàng. Các đáp viên được yêu cầu nhận xét các phát biểu để
kiểm tra các câu phát biểu có dễ hiểu, và nếu cần thiết đáp viên có thể thay đổi bổ
sung để phát biểu dễ hiểu hơn, hoặc là có thể đề nghị lược bỏ nếu phát biểu bị trùng
lắp. (Xem dàn bài thảo luận nhóm – Phụ lục 1).
4.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính
4.3.2.1 Kết quả khám phá biến quan sát thông qua thảo luận nhóm
Sau buổi thảo luận nhóm với 8 đáp viên, tác giả có được danh sách 10 TTTM
tại TPHCM mà quan sát viên nêu ra, trong đó chủ yếu là các TTTM lớn như hệ thống
TTTM Parkson, TTTM Diamond, Thương xá Tax, Saigon Center, TTTM Zen Plaza,
TTTM Vincom, TTTM Saigon Paragon, TTTM Lucky Plaza, TTTM An Đông,
Thuận Kiều Plaza. Các đáp viên đã từng đi mua sắm trên 3 năm tại ít nhất 2 TTTM
trở lên trung bình 1 lần/1 tháng.
Hầu hết đáp viên, khi được hỏi về hình ảnh đầu tiên trong tâm trí về TTTM
mà đáp viên thường xuyên mua sắm, đều cho biết các TTTM mà họ mua sắm là
TTTM cao cấp, do đó không gian mua sắm được trang trí đẹp, sang trọng. Hàng hoá
trong TTTM đa dạng và phong phú từ mỹ phẩm cho đến các sản phẩm thời trang cao
cấp dành cho cả nam, nữ và trẻ em. Tuy nhiên, giá cả tại TTTM là cao so với các
33
hàng hoá bán tại chợ, các cửa hàng, siêu thị bên ngoài, vì một phần do thương hiệu
cao cấp của sản phẩm, xuất xứ của hàng hoá từ nước ngoài và cũng có thể một phần
là do hàng hoá được bày bán tại TTTM nên giá bán cao hơn. Khoảng 70% đáp viên
đề cập đến tính chuyên nghiệp trong việc dịch vụ hỗ trợ khách hàng, và hình ảnh
nhân viên bán hàng tại TTTM (đặc biệt là nhân viên bán hàng mỹ phẩm) ăn mặc đẹp
cũng như nhiệt tình giới thiệu sản phẩm cho khách. Ngoài ra, khi được gợi ý về
những tiện ích mà khách hàng có thể sử dụng tại TTTM, đáp viên còn nhắc đến tính
toàn diện của TTTM như việc khách hàng có thể thưởng thức các dịch vụ tiện ích tại
khu vực ẩm thực, khu vui chơi giải trí khi đi mua sắm. Đa phần các khách hàng cho
rằng hàng hoá, nhân viên bán hàng, không khí mua sắm, dịch vụ khách hàng, giá cả
và địa điểm thuận tiện là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn
TTTM để mua sắm của đáp viên.
Tất cả các đáp viên đều sở hữu thẻ thành viên của ít nhất 1 TTTM, trong đó
chủ yếu là thẻ thành viên của TTTM Parkson và Diamond. Các đáp viên cho biết các
ưu đãi chính của thẻ thành viên mà TTTM áp dụng là hình thức tích điểm khi mua
hàng để được đổi phiếu quà tặng, hoặc nhận được ưu đãi giảm giá khi mua hàng.
Ngoài ra, khách hàng còn được cung cấp thông tin thường xuyên về các chương trình
của TTTM, hưởng các chế độ ưu đãi khi được mua sắm hoặc tham gia các chương
trình dành riêng cho thành viên mà TTTM tổ chức, và ngay cả hưởng chế độ giảm
giá từ các đối tác khác của TTTM (như giảm giá từ các dịch vụ du lịch, nhà hàng,
spa… có liên kết với TTTM đó). Hầu hết các khách hàng đều hài lòng với việc giảm
giá cũng như tặng phiếu quà tặng cho thành viên khi mua hàng song đều cho biết là
phải chờ khá lâu vì phải đủ điểm tích luỹ mới nhận được ưu đãi (mua ít nhất 10 triệu
đồng trở lên) hoặc chỉ được áp dụng ưu đãi từ lần mua sau, trong khi đó khách hàng
muốn sẽ được ưu đãi ngay khi mua hàng. Thêm vào đó, việc qui định giảm giá dành
cho thành viên cũng còn thấp và khá phức tạp, ví dụ thẻ vàng áp dụng giảm giá 5%
cho một số ngành hàng, chứ không phải tất cả các ngành hàng tại TTTM. Nhìn
chung, các đáp viên nhận định là việc sở hữu thẻ thành viên là tiện ích cho khách
hàng khi mua sắm thường xuyên tại TTTM vì có những ưu đãi đặc biệt, và hầu hết
34
đều sử dụng (trình thẻ thành viên) khi thực hiện giao dịch tại TTTM với mục đích
được hưởng ưu đãi, cũng như lên hạn mức thẻ (thẻ vàng, thẻ kim cương), hoặc nhận
được nhiều phiếu quà tặng.
Khi được hỏi đến cảm nhận của khách hàng về TTTM, đa phần đều cho rằng
mình hài lòng với TTTM hiện tại vì thuận tiện cho việc mua sắm khi có thể mua
được nhiều mặt hàng và an tâm về chất lượng của hàng hoá họ mua được. Mặc dù giá
cao, song họ cảm thấy an tâm vì đây là mức giá cố định của công ty, không cần phải
trả giá và lo bị mua “hớ”. Thêm vào đó, họ cảm thấy được tôn trọng, tiếp đón chu
đáo khi mua sắm tại TTTM so với việc mua hàng hoá ở bên ngoài. Tuy nhiên, một số
ý kiến vẫn cảm thấy chưa hài lòng vì một số TTTM vẫn còn chậm trong việc thanh
toán (đặc biệt là vào thời điểm có chương trình khuyến mãi), bãi giữ xe nhỏ, không
chu đáo, hoặc ưu đãi chưa nhiều cho thành viên. Nhưng nhìn chung, khách hàng đều
cảm thấy hài lòng và sẽ tiếp tục mua sắm tại TTTM mà họ thường xuyên đi. Đồng
thời, đáp viên cũng cho biết họ sẵn lòng giới thiệu với người quen của mình. Tuy
nhiên, một số đáp viên vẫn cho rằng họ vẫn mua sắm tại các TTTM khác nếu như
hàng hoá mà họ cần mua không có tại TTTM đó hoặc là do các TTTM khác có
chương trình khuyến mãi hoặc ưu đãi tốt hơn. Song các đáp viên cũng cho biết họ sẽ
quay lại tiếp tục mua sắm tại TTTM quen thuộc nếu như các TTTM khác kết thúc đợt
khuyến mãi.
4.3.2.2 Kết quả xác định thang đo
Do giới hạn về thời gian cũng như chi phí thực hiện nghiên cứu, nên đề tài đề
xuất chỉ thực hiện nghiên cứu định lượng tại 5 TTTM. Dựa trên kết quả của nghiên
cứu định tính, danh sách 5 TTTM được chọn đưa vào nghiên cứu định lượng đó là:
Parkson Saigon Tourist Plaza (Quận 1), Diamond Plaza (Quận 1), Now Zone (Quận
1), Parkson Hùng Vương Plaza (Quận 5), Parkson CT Plaza (Quận Tân Bình).
Ba mươi biến quan sát dùng đo lường ba nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung
thành của khách hàng được lược bỏ 5 biến và thêm vào 1 biến do khám phá được khi
phỏng vấn với khách hàng. Biến chương trình khuyến mãi được đưa ra cân nhắc song
35
bị loại bỏ vì theo đa số ý kiến đáp viên thì chương trình khuyến mãi chỉ có tính nhất
thời, không tác động nhiều đến việc tiếp tục mua sắm – lòng trung thành của đáp viên
tại TTTM X. Tổng cộng có 26 biến; trong đó có 17 biến cho hình ảnh thương hiệu, 3
biến cho chương trình khách hàng thân thiết, 3 biến cho sự thoả mãn của khách hàng,
3 biến cho lòng trung thành TTTM của khách hàng. Sau thảo luận, một số phát biểu
trong thang đo đã được thay từ ngữ, câu chữ cho dễ hiểu và phù hợp với suy nghĩ của
khách hàng (thang đo tại mục 3.3.1), trong đó có một biến quan sát mới được bổ sung
sau khi được 4 trong 6 khách hàng đề cập (thang đo tại mục 4.4.). Biến quan sát được
bổ sung là biến về hình ảnh thương hiệu của TTTM.
4.4 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng mở đầu bằng việc xác định các thang đo các khái
niệm chính của nghiên cứu dựa trên kết quả thảo luận tay đôi với khách hàng. Bản
câu hỏi được hình thành bao gồm các thang đo này (Xem phụ lục 1). Kế hoạch chọn
mẫu được xây dựng, quá trình thu thập thông tin được tiến hành. Kế đó việc xử lý dữ
liệu bằng phần mềm SPSS được thực hiện để kết luận các giả thuyết nghiên cứu.
Cuối cùng kết quả từ SPSS sẽ được phân tích, giải thích và trình bày thành bản báo
cáo nghiên cứu.
4.4.1 Xây dựng thang do
Các tập biến quan sát (26 phát biểu) cụ thể được đo lường trên thang đo
Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = rất không đồng ý đến 5 = rất đồng ý. Các phát biểu này
đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng lòng trung thành của khách hàng TTTM như sau:
Thang đo lòng trung thành của khách hàng (TT)
Thang đo lòng trung thành của khách hàng thể hiện dự định của khách hàng
về việc tiếp tục mua sắm tại TTTM, đồng thời tích cực giới thiệu TTTM cho người
khác. Có 3 phát biểu dùng đo lường lòng trung thành của khách hàng như sau:
TT-1: Tôi sẽ tiếp tục mua sắm tại TTTM X
TT-2: Tôi nghĩ ngay đến X khi có nhu cầu mua sắm.
36
TT-3: Tôi sẽ giới thiệu người thân / quen đi mua sắm tại TTTM X.
Thang đo sự thoả mãn của khách hàng (TM)
Thang đo sự thoả mãn của khách hàng thể hiện thái độ hài lòng của khách
hàng khi mua sắm tại TTTM. Sự thoả mãn của khách hàng gắn với sản phẩm, dịch vụ
của TTTM đó. Cụ thể có 3 phát biểu đo lường sự thoả mãn của khách hàng như sau:
TM-1: Tôi hài lòng về hàng hoá mà tôi mua được tại TTTM X.
TM-2: Tôi hài lòng với các dịch vụ của TTTM X.
TM-3: Nhìn chung, tôi hài lòng khi đến mua sắm tại TTTM X.
Thang đo hình ảnh TTTM (HA)
Thang đo hình ảnh TTTM thể hiện sự nhận thức chủ quan của khách hàng về
các thuộc tính của TTTM bao gồm các thuộc tính hữu hình cho đến thuộc tính vô
hình. Các yếu tố thuộc các thuộc tính hữu hình của TTTM nhấn mạnh đến sự thuận
tiện của địa điểm, cơ sở vật chất, thiết kế của TTTM, hàng hoá bán tại TTTM bao
gồm chủng loại, chất lượng và giá cả. Trong khi đó, thuộc tính vô hình lại nhấn mạnh
đến hình ảnh thương hiệu, con người và quá trình phục vụ. Các phát biểu cụ thể để
đo lường hình ảnh TTTM bao gồm:
HA-1: TTTM X có vị trí giao thông thuận tiện.
HA-2: TTTM X có kiến trúc xây dựng và thiết kế đẹp.
HA-3: TTTM X có trang thiết bị (hệ thống tính tiền, thang máy) hiện đại.
HA-4: TTTM X có bãi giữ xe rộng rãi, có khu vực nghỉ chân, nhà vệ sinh
sạch sẽ.
HA-5: TTTM X có khu vực ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cho khách hàng.
HA-6: Hàng hoá tại TTTM X đa dạng, phong phú.
HA-7: Hàng hoá tại TTTM X được trưng bày hợp lý và bắt mắt.
HA-8: Hàng hoá tại TTTM X có xuất xứ đáng tin cậy.
37
HA-9: Hàng hoá tại TTTM X có chất lượng cao.
HA-10: Giá bán cao, nhưng phù hợp với chất lượng và thương hiệu.
HA-11: TTTM X là TTTM cao cấp.
HA-12: Không gian mua sắm tại TTTM X rộng rãi và thoáng mát.
HA-13: TTTM X mờ nhạt hay.
HA-14: TT X sử dụng ánh sáng phù hợp, làm nổi bật vẻ đẹp của hàng hoá.
HA-15: Nhân viên TTTM X luôn có thái độ thân thiện và lịch sự
HA-16: Nhân viên TTTM X hiểu rõ về hàng hoá và nhiệt tình tư vấn cho
khách hàng.
HA-17: Dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng tốt và chu đáo.
Thang đo chương trình khách hàng thân thiết (KHTT)
Thang đo chương trình khách hàng thân thiết thể hiện sự đánh giá của khách
hàng về tính hiệu quả của chương trình trong việc đem lại lợi ích cho khách hàng là
thành viên và tác động của chương trình đến khách hàng trong việc sử dụng thẻ thành
viên nhằm hưởng ưu đãi chương trình. Cụ thể có 3 phát biểu dùng đo lường chương
trình khách hàng thân thiết như sau:
KHTT-1: Thẻ thành viên mang thêm nhiều lợi ích cho tôi khi mua sắm
KHTT-2: Chương trình ưu đãi của thẻ thành viên tại TTTM X kích thích tôi
mua sắm tại X nhiều hơn
KHTT-3: Tôi luôn dùng thẻ thành viên mỗi khi thanh toán tại TTTM X để
hưởng lợi ích từ thẻ.
4.4.2 Tính đáng tin cậy và giá trị hiệu dụng của thang đo
Ngoại trừ các dữ liệu về nhân khẩu học và thói quen mua sắm của khách
hàng được đo lường bằng thang đo định danh (bao gồm cả thang đo thứ bậc), mỗi
biến quan sát trong phân tích của nghiên cứu này đều dùng thang đo Likert với 5
38
khoảng chọn lựa để đánh giá thái độ đồng ý với các phát biểu. Ðiều kiện quan trọng
nhất của một thang đo lường thích hợp đó là giá trị hiệu dụng. Nghĩa là thang đo
được thiết kế phải đo được những gì mà nó định đo. Một điều quan trọng khác đó là
thang đo lường phải nhất quán, nghĩa là khi nó được lặp lại thì sẽ dẫn đến cùng một
kết quả. Sự nhất quán này được gọi là tính đáng tin cậy. Trước khi thực hiện một
nghiên cứu thực nghiệm, tính đáng tin cậy và giá trị hiệu dụng của thang đo cần phải
được đánh giá để đảm bảo rằng các biến quan sát sử dụng trong mô hình là thích hợp.
Phép phân tích nhân tố và tính tin cậy được sử dụng để đánh giá sự nhất quán
nội tại của mỗi khái niệm nghiên cứu. Ðầu tiên, phép phân tích nhân tố của mỗi khái
niệm nghiên cứu gồm hình ảnh TTTM, chương trình khách hàng thân thiết, sự thoả
mãn, lòng trung thành được xem xét để cung cấp bằng chứng về giá trị phân biệt và
giá trị hội tụ của thang đo. Giá trị phân biệt mô tả mức độ mà một thang đo (biến
quan sát) không giống với những thang đo (biến quan sát) khác mà về mặt lý thuyết
chúng không nên giống nhau (Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010). Giá
trị phân biệt được đánh giá bằng cách xem xét ma trận tương quan giữa các biến độc
lập và biến phụ thuộc, chọn ra những biến mà hệ số tương quan giữa chúng thấp. Một
hệ số tương quan tuyệt đối lớn (0,85) chỉ ra một hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là
các khái niệm nghiên cứu trùng lắp với nhau và có thể chúng đang đo lường cùng
một thứ (John và Benet-Martinez, 2000). Vì thế hệ số tương quan của các khái niệm
nghiên cứu trong đề tài này nên nhỏ hơn 0,85 dể đạt được yêu cầu về giá trị phân biệt.
Mức độ thích hợp của tương quan nội tại giữa các biến quan sát trong các khái niệm
nghiên cứu được thể hiện bằng hệ số Kaiser- Meyer- Olkin (KMO) đo lường sự thích
hợp của mẫu và mức ý nghĩa đáng kể của kiểm định Barlett’s. Trị số của KMO giữa
0,5 và 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết
về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định
này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể (Hoàng Trọng & Mộng Ngọc, 2008). Sự rút trích các nhân tố đại diện
bằng các biến quan sát được thực hiện bằng phân tích nhân tố chính với phép quay
Varimax. Các thành phần với giá trị Eigen lớn hơn 1 và tổng phương sai trích bằng
39
hoặc lớn hơn 0,5 được xem như những nhân tố đại diện các biến. Thứ hai, các thang
đo khoảng đại diện cho các khái niệm nghiên cứu trong dự án nghiên cứu này được
đánh giá bằng phương pháp truyền thống (nghĩa là sử dụng các trị trung bình và độ
lệch chuẩn trong thống kê mô tả). Phương pháp nhất quán nội tại sử dụng hệ số
Cronbach’s alpha để thể hiện tính đáng tin cậy của thang đo khi hệ số alpha lớn hơn
0,7 (Nunnally và Berstein, 1994). Nếu tất cả các hệ số tải nhân tố lớn hơn hệ số quy
ước 0,5, thì các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị hội tụ (Hair & ctg, 2006). Như vậy,
tất cả hệ số Cronbach’s alpha trong nghiên cứu này nếu lớn hơn 0,7 thì sẽ được chấp
nhận. Những nhân tố không đáp ứng điều kiện Cronbach’s alpha, hệ số tải nhân tố
nhỏ hơn 0,5 và các tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ đối với các phân
tích xa hơn.
4.4.3 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin
Cuộc khảo sát định lượng được tiến hành ở TP. HCM, đối tượng được khảo
sát là những khách hàng của năm TTTM tiêu biểu ở TP. HCM được nhắc đến nhiều
nhất trong phần nghiên cứu định tính. Theo Hair& ctg (1998), trong phân tích nhân tố
EFA, cần 5 quan sát cho 1 biến đo lường và số quan sát không dưới 100. Nhằm thoả
mãn yêu cầu về dữ liệu của phân tích định lượng, bản câu hỏi có 26 biến, nên qui mô
mẫu ít nhất là 130 người. Tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài với qui mô mẫu kế
hoạch là 150 khách hàng được chọn theo phương pháp định mức với tỉ lệ 20% cho
mỗi TTTM.
Sau khi đã có con số phân bổ đáp viên cho từng TTTM, đáp viên sẽ được
chọn theo phương pháp thuận tiện. khách hàng TTTM là đối tượng mua sắm tại
TTTM sẽ được chọn vào mẫu (Xem phụ lục 1). Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực
tiếp được thực hiện. Đối với những khách hàng không đồng ý trả lời bảng câu hỏi
hoặc không đáp ứng được yêu cầu gạn lọc đáp viên hoặc không đạt chất lượng trả lời
tại từng TTTM, phỏng vấn viên sẽ tiếp tục hỏi khách hàng khác tại TTTM đó để đảm
bảo đủ số lượng 150 bản câu hỏi đạt yêu cầu.
40
Thời gian tiến hành phỏng vấn diễn ra trong ba tuần lễ từ cuối tháng 3 đến
giữa tháng 4 năm 2011. Quá trình phỏng vấn đạt tỉ lệ hồi đáp là khoảng 70%, trong
đó 43 khách hàng từ chối trả lời, 22 bản câu hỏi không đạt yêu cầu gạn lọc, 2 bản câu
hỏi không đạt chất lượng trả lời. Sau khi phát hiện 2 bản câu hỏi phỏng vấn khách
hàng tại Now Zone đều được đánh 5 ở tất cả các phát biểu, 2 bản câu hỏi khác được
bổ sung thực hiện tại Now Zone vào ngày sau đó để tổng bản câu hỏi thu về đạt 150
bản. Sau khi làm sạch, 150 bản câu hỏi thoả mãn với yêu cầu trả lời được đưa vào
nghiên cứu (Bảng 4.1).
Bảng 4.1 Qui mô mẫu nghiên cứu
Số đáp viên Tổng số khách Số đáp viên hồi
TTTM được chọn hàng được đáp đạt yêu cầu
(người) hỏi* (người) (người)
1 Parkson SaigonTourist Plaza 30 49 30
2 Diamond Plaza 30 53 30
3 Now Zone 30 39 30
4 Parkson Hùng Vương Plaza 30 42 30
5 Parkson CT Plaza 30 34 30
Tổng 150 217 150
Ghi chú:* Số khách hàng được hỏi bao gồm khách hàng từ chối trả lời, đáp
viên không đạt yêu cầu gạn lọc
4.4.4 Phương pháp thống kê
Theo mô hình nghiên cứu đã được xây dựng ở chương II, có bốn khái niệm
nghiên cứu được hình thành đó là (1) hình ảnh TTTM, (2) Chương trình khách hàng
thân thiết, (3) Sự thoả mãn của khách hàng, (4) Lòng trung thành của khách hàng.
41
Bốn khái niệm đều được đo dựa trên nhận thức của khách hàng với thang do Likert-5
mục. Ðể kết luận các giả thuyết H1, H2a, H2b, H3a, H3b trong hai mô hình hồi quy.
Phần mềm SPSS 17.0 được sử dụng để xử lý dữ liệu. Các phép kiểm định thống kê
bao gồm Hồi quy tuyến tính bội dùng để kiểm định các giả thuyết H2a, H3a đối với
mô hình (1). H1, H2b, H3b trong mô hình (2).
Khi giải thích về phương trình hồi quy, tác giả lưu ý hiện tượng đa cộng
tuyến. Các biến mà có sự cộng tuyến cao có thể làm bóp méo kết quả và làm cho kết
quả không ổn định và không có tính tổng quát hoá. Nhiều vấn đề rắc rối nảy sinh nếu
hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng tồn tại, ví dụ như nó có thể làm tăng sai số
trong tính toán hệ số beta, tạo ra hệ số hồi quy có dấu ngược với những gì nhà nghiên
cứu mong đợi (Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010). Theo Hair & ctg
(2006) có hai cách đo lường để kiểm định ảnh hưởng của đa cộng tuyến: (1) tính giá
trị dung sai hoặc hệ số phóng đại phương sai (VIF) và (2) sử dụng chỉ số điều kiện.
Giá trị dung sai cao thể hiện sự đa cộng tuyến thấp; và giá trị dung sai càng tiến đến
không (zero) thể hiện rằng biến này hầu như được giải thích hoàn toàn bằng những
biến khác. Hệ số VIF là giá trị nghịch đảo của giá trị dung sai, như vậy nếu hệ số VIF
thấp thì mối quan hệ tương quan giữa các biến thấp. Nói chung nếu hệ số VIF lớn
hơn 10, hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng đang tồn tại. Chỉ số điều kiện cũng là
một cách để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến. Công cụ này so các giá trị Eigen cùng với nhau trong một ma trận chéo không trọng tâm XTX. Nếu giá trị Eigen tối đa
lớn hơn nhiều so với các giá trị Eigen khác, thì chỉ số điều kiện đang tồn tại. Theo
kinh nghiệm, chỉ số điều kiện lớn hơn 30 chỉ ra một sự cộng tuyến nghiêm trọng
(John và Benet-Martinez, 2000). Như vậy, trong nghiên cứu này, để không có hiện
tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng xảy ra trong mô hình hồi quy, các hệ số VIF phải
nhỏ hơn 10 và các chỉ số điều kiện phải nhỏ hơn 30.
4.5 Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày phương pháp và kết quả nghiên cứu định tính để phát
triển thang đo ba thành phần của lòng trung thành. Từ 30 biến quan sát được hình
42
thành trên cơ sở lý thuyết, kết quả nghiên cứu định tính đã giúp gạn lọc, điều chỉnh
còn lại 26 biến. Phương pháp nghiên cứu định lượng cũng được trình bày trong
chương này. Việc xây dựng thang đo và bản câu hỏi cùng phương pháp xử lý dữ liệu
bằng phần mềm SPSS được đề cập. Ðiều kiện về tính đáng tin cậy, giá trị hiệu lực
của thang đo, và hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình hồi quy được nêu ra. Những
lưu ý về mặt thống kê này đòi hỏi tất cả Cronbach alpha của các khái niệm nghiên
cứu phải lớn hơn 0,7, giá trị eigen lớn hơn 1, phương sai trích lớn hơn 50%, hệ số tải
nhân tố lớn hơn 0,5, hệ số VIF trong mô hình hồi quy nhỏ hơn 10 và chỉ số điều kiện
nhỏ hơn 30. Qui mô mẫu n = 150 và phương pháp chọn mẫu định mức kết hợp thuận
tiện được sử dụng cho nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu,
như mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định thang đo, và kết quả kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
43
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Giới thiệu
Chương 4 đã trình bày phương pháp nghiên cứu mô hình các nhân tố tác
động đến lòng trung thành của khách hàng TTTM thông qua việc mô tả phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời mô tả phương pháp chọn mẫu nghiên
cứu.
Chương 5 sẽ trình bày thông tin chung về mẫu nghiên cứu (n), kết quả kiểm
định thang đo qua phép phân tích nhân tố EFA và Cronbach alpha, kết quả kiểm định
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thành phần của sự
thoả mãn và sự thoả mãn của khách hàng, về mối quan hệ giữa các thành phần của
lòng trung thành và lòng trung thành của khách hàng.
5.2 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Bảng 5.1 cho thấy trong 150 khách hàng tham gia trả lời câu hỏi có 34 % là
nam và 66 % là nữ; 48% khách hàng được hỏi độc thân; 52% đã kết hôn hoặc ly hôn;
hơn 51% trong độ tuổi 18 - 30, 30% có độ tuổi 31 - 40, còn lại là những người có tuổi
từ 41 trở lên. 50% khách hàng có thu nhập dưới 10 triệu đồng /tháng, 22,7% khách
hàng được phỏng vấn có mức thu nhập cao từ 10-15 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập
của khách hàng cao (trên 15 triệu đồng /tháng) chiếm khoảng 26,7%. Tổng thu nhập
của cả hộ gia đình đáp viên cao (trên 30 triệu đồng/tháng) chiếm 38%, thấp (dưới 10
triệu đồng/tháng) chỉ khoảng 7%, trong đó tổng thu nhập của cả gia đình ở mức 10 -
30 triệu đồng chiếm 54,7%. Ða phần đáp viên đều có trình độ đại học và trên đại học
(84%), chỉ có 16% đáp viên có trình độ từ cao đẳng trở xuống. Hơn 38% đáp viên là
nhân viên văn phòng, 37% là chủ doanh nghiệp, quản lý và buôn bán, gần 9% có
nghề nghiệp chuyên môn, 15% làm nội trợ và ngành nghề khác như sinh viên, giáo
viên, và lao động tự do. Khoảng cách từ nhà của khách hàng đến TTTM mà họ mua
sắm trung bình là 6,8 km, gần nhất là 100 m và xa nhất là 100 km. Khoảng cách từ
44
nơi làm việc của khách hàng đến TTTM mà họ mua sắm trung bình là 3,4 km, gần
nhất là 10 m và xa nhất là 35 km.
Dù có nghề nghiệp, tuổi tác, trình độ học vấn và thu nhập khác nhau, các đáp
viên đều là khách hàng của 5 TTTM tiêu biểu tại TP. HCM với mức độ khá thường
xuyên (36,7%), thường xuyên và rất thường xuyên (35,4%). 42% khách hàng được
hỏi có thói quen đi mua sắm đi cùng bạn bè và người yêu, hơn 37% khách hàng đi
cùng gia đình trong khi đó 20% khách hàng đi mua sắm một mình (Bảng 5.2).
Bảng 5.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu n = 150 Các đặc điểm cá nhân Tần số Phần trăm
Giới tính
- Nam 51 34,0
- Nữ 99 66,0
Tình trạng gia đình
- Độc thân 72 48,0
- Kết hôn 74 49,3
- Khác 4 2,7
Tuổi
- Từ 18-30 tuổi 77 51,3
- Từ 31-40 tuổi 46 30,7
- Trên 40 tuổi 27 18,0
Thu nhập của khách hàng / tháng
- Dưới 5 triệu đồng 20 13,3
- Từ 5-10 triệu đồng 56 37,3
- Từ 10-15 triệu đồng 34 22,7
- Trên 15 triệu đồng 40 26,7
(còn tiếp)
45
Mẫu n = 150 Các đặc điểm cá nhân Tần số Phần trăm
Tổng thu nhập của cả gia đình / tháng
- Dưới 10 triệu đồng 11 7,3
- Từ 10-20 triệu đồng 47 31,3
- Từ 20-30 triệu đồng 35 23,3
- Trên 30 triệu đồng 57 38,0
Trình độ
- Cao đẳng 10 6,7
- Đại học 103 68,7
- Trên Đại học 23 15,3
- Khác 14 9,3
Nghề nghiệp
- Chủ doanh nghiệp 15 10,0
- Buôn bán 15 10,0
- Nghề chuyên môn (Bác sĩ, luật sư…) 13 8,7
- Quản lý 26 17,3
- Nhân viên văn phòng 58 38,7
- Nội trợ 4 2,7
- Khác 19 12,7
Khoảng cách từ nhà đến TTTM (km) Khoảng cách từ nơi làm việc đến TTTM (km)
- Trung bình ((Mean) 6.8 3.4
- Yếu vị (Mode) 5.0 3.0
- Thấp nhất (Min.) 0.1 0.01
- Cao nhất (Max.) 100.0 35.0
46
Bảng 5.2 Thói quen mua sắm
Mẫu n = 150
Tần số Phần trăm
Mức độ thường xuyên
- Không thường xuyên 42 28,0
55 36,7 - Khá thường xuyên (1-2 lần / 3 tháng)
- Thường xuyên (1-2 lần / tháng) 37 24,7
16 10,7 - Rất thường xuyên (Từ 3 lần / tháng trở lên)
Thói quen đi mua sắm
- Một mình 31 20,7
- Bạn bè 58 38,7
- Gia đình 56 37,3
- Khác 5 3,3
5.3 Kiểm định thang đo
Ðể đánh giá tính nhất quán nội tại của các khái niệm nghiên cứu, phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố EFA được thực
hiện (Xem phụ lục 2).
5.3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha
Kết quả tính toán Cronbach alpha của các thang đo 3 thành phần riêng biệt
của lòng trung thành được thể hiện trong Bảng 5.3. Các thang đo thể hiện bằng 26
biến quan sát và đều có hệ số tin cậy Cronbach alpha đạt yêu cầu. Cụ thể, Cronbach
alpha của hình ảnh TTTM là 0,911; của chương trình khách hàng thân thiết là 0,862;
của sự thoả mãn là 0,842 và của lòng trung thành là 0,841. Hơn nữa các hệ số tương
quan biến tổng đều cao, đa phần các hệ số này lớn hơn 0,408. Cho nên các biến đo
lường các khái niệm nghiên cứu đều được sử dụng trong phân tích EFA kế tiếp.
47
Bảng 5.3: Hệ số Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Biến quan sát Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến này Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến
Hình ảnh TTTM (HA), Alpha = 0,911
59.80
HA_1
68.953 65.730
60.22
HA_2
.532 .703
.908 .903
65.889
60.17
HA_3
.618
.906
66.212
60.34
HA_4
.444
.914
69.580
60.15
HA_5
.408
.911
68.943
59.94
HA_6
.523
.908
66.995
60.11
HA_7
.641
.905
67.666
60.23
HA_8
.643
.905
66.447
60.21
HA_9
.679
.904
66.974
60.29
HA_10
.560
.907
67.355
59.97
HA_11
.604
.906
66.953
60.01
HA_12
.727
.903
67.651
60.00
HA_13
.691
.904
67.182
59.86
HA_14
.649
.905
66.865
60.03
HA_15
.598
.906
66.730
60.17
HA_16
.529
.909
66.421
60.15
HA_17
.602
.906
Chương trình khách hàng thân thiết (KHTT), Alpha = 0,862
1.379
7.48
KHTT_1
.765
.780
1.482
7.81
KHTT_2
.740
.804
1.485
7.27
KHTT_3
.710
.831
Sự thoả mãn (TM), Alpha = 0,842
1.781
7.47
TM_1
.752
.736
1.995
7.54
TM_2
.605
.876
1.740
7.47
TM_3
.770
.717
Lòng trung thành (TT), Alpha =0,841
TT_1
1.948
7.23
.708
.780
1.656
7.81
.756
.727
TT_2 TT_3
1.840
7.16
.659
.824
48
5.3.2 Hình ảnh TTTM
Theo giả thuyết nghiên cứu, thang đo hình ảnh TTTM là thang đo đa hướng
2 thành phần: (1) thuộc tính hữu hình và (2) thuộc tính tâm lý. Tuy nhiên, kết quả
phân tích nhân tố EFA lại cho thấy có 3 yếu tố được trích tại giá trị Eigen là 1,041 và
phương sai trích được là 59,679 % đối với thang đo hình ảnh TTTM. Như vậy
phương sai trích đạt yêu cầu (Bảng 5.4). Hệ số Cronbach Alpha của thang đo hình
ảnh TTTM 17 biến là 0,911.
Bảng 5.4: Phân tích nhân tố thang đo hình ảnh TTTM (17 biến)
Yếu tố Ký hiệu Tên
1 2 3
HA 1 HA 2 Vị trí thuận tiện Kiến trúc & thiết kế đẹp 0,774
0,795 HA 3 Trang thiết bị hiện đại
0,746 HA 4 Khu vực phụ rộng rãi, sạch sẽ
0,546 HA 5 Khu phức hợp mua sắm, giải trí
0,706 HA 6 Sự đa dạng của hàng hoá
0,611 HA 7 Trưng bày hàng hoá đẹp
0,652 HA 8 Xuất xứ tin cậy của hàng hoá
0,771 HA 9 Chất lượng hàng hoá cao
0,660 HA 10 Giá cả của hàng hoá hợp lý
0,681 HA 11 Hình ảnh thương hiệu cao cấp
0,746 HA 12 Không gian mua sắm rộng rãi
0,562 HA 13 Nhạc mở trong TTTM hay
0,598 HA 14 Ánh sáng sử dụng phù hợp
HA 15 Thái độ thân thiện của nhân viên 0,677
0,843 HA 16 Khả năng phục vụ của nhân viên
0,641 HA 17 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
7,386 43,448 1,718 10,107 1,041 6,124 Giá trị Eigen Phương sai trích (%)
0,851 0,861 0,787 Cronbach Alpha = 0,911
49
Tuy nhiên có 1 biến quan sát thuộc khái niệm hình ảnh HA_1 có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0,50 (HA_1=0,450) nên bị loại. Sau khi loại biến trên, 16 biến quan
sát còn lại của hình ảnh TTTM được đưa vào phân tích EFA lần nữa cho ra kết quả 3
yếu tố tại giá trị Eigen = 1,037 với phương sai trích tăng lên 61,420% (Bảng 5.5).
Nhân tố 1 gồm các biến HA_2, HA_3, HA_4, HA_5, HA_12, HA_13, HA_14 thể
hiện thiết kế, cơ sở vật chất và không khí trong TTTM, tác giả đặt tên là Cơ sở vật
chất và không gian mua sắm. Nhân tố 2 bao gồm các biến HA_6, HA_7, HA_8,
HA_9, HA_10, HA_11 thể hiện hàng hoá bao gồm tính đa dạng, trưng bày hàng hoá,
chất lượng, giá cả và hình ảnh của tên (thương hiệu) TTTM, vì thế tác giả đặt tên là
Hàng hoá & thương hiệu. Nhân tố 3 bao gồm các biến HA_15, HA_16, HA_17 thể
hiện các đặc điểm liên quan đến nhân viên bán hàng bao gồm thái độ, khả năng phục
vụ và dịch vụ hỗ trợ khách hàng của TTTM, vì thế tác giả đặt tên là Nhân viên bán
hàng và dịch vụ hỗ trợ.
Thang đo có biến quan sát do phân tích EFA bị loại, hệ số Cronbach alpha
của hình ảnh TTTM được tính lại là 0,908.
50
Bảng 5.5: Phân tích nhân tố thang đo hình ảnh TTTM (16 biến)
Yếu tố Ký hiệu Tên
1 2 3
HA_CSVC Cơ sở vật chất & không gian mua sắm
Thiết kế của TTTM HA_2 0,774
Trang thiết bị sử dụng HA_3 0,798
Bãi giữ xe HA_4 0,743
Các loại hình giải trí HA_5 0,558
Không gian mua sắm HA_12 0,751
Nhạc mở trong TTTM HA_13 0,567
Ánh sáng sử dụng tại TTTM HA_14 0,600
HA_HH Hàng hoá & thương hiệu
Sự đa dạng của hàng hoá HA_6 0,656
Trưng bày hàng hoá HA_7 0,582
Xuất xứ của hàng hoá HA_8 0,683
Chất lượng hàng hoá HA_9 0,805
Giá cả của hàng hoá HA_10 0,722
Hình ảnh thương hiệu HA_11 0,681
HA_NV Nhân viên bán hàng và dịch vụ hỗ trợ
HA_15 Thái độ của nhân viên bán hàng 0,723
HA_16 Khả năng phục vụ của nhân viên 0,843
HA_17 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng 0,640
7,073 1,717 1,037 Giá trị Eigen
44,206 10,732 6,483 Phương sai trích (%)
0,859 0,851 0,787 Cronbach Alpha = 0,908
51
5.3.3 Chương trình khách hàng thân thiết
Phân tích nhân tố EFA cho thấy thang đo chương trình khách hàng thân thiết
trích được 1 yếu tố tại giá trị Eigen là 2,351 và phương sai trích được là 78,350%.
Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu (Bảng 5.6). Tính toán hệ số tin cậy của thang
đo khách hàng thân thiết cho kết quả Cronbach Alpha = 0,862.
Bảng 5.6: Phân tích nhân tố thang đo chương trình
khách hàng thân thiết (3 biến)
Biến Tên Yếu tố
KHTT_1 Lợi ích của chương trình KHTT 0,900
KHTT_2 Kích thích mua sắm 0,886
KHTT_3 Sử dụng 0,869
2,351 Giá trị Eigen
78,350 Phương sai trích (%)
0,862 Cronbach Alpha
5.3.4 Sự thoả mãn
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy thang đo chương trình khách hàng
thân thiết là thang đo đơn hướng, trích được 1 yếu tố tại giá trị Eigen là 2,285 và
phương sai trích được là 76,169%. Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu (Bảng 5.7).
Hệ số tin cậy của thang đo sự thoả mãn của khách hàng là 0,842.
52
Bảng 5.7: Phân tích nhân tố thang đo sự thoả mãn (3 biến)
Biến Tên Yếu tố
TM_1 Sự hài lòng của khách hàng về hàng hoá 0,901
TM_2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ 0,804
TM_3 Sự hài lòng của khách hàng về TTTM 0,910
2,285 Giá trị Eigen
76,169 Phương sai trích (%)
0,842 Cronbach Alpha
5.3.5 Lòng trung thành của khách hàng
Khái niệm lòng trung thành của khách hàng được giả định là một khái niệm
đơn hướng. Ba biến quan sát được dùng để đo lòng trung thành của khách hàng.
Bảng 5.8 trình bày kết quả phân tích nhân tố cho khái niệm nghiên cứu này. Hệ số tin
cậy Cronbach alpha tính được là 0,841; giá trị Eigen là 2,281; phương sai trích
76,023%. Tất cả hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,84.
Bảng 5.8: Phân tích nhân tố thang đo lòng trung thành (3 biến)
Biến Tên Yếu tố
TT_1 Ý định mua hàng trong tương lai 0,873
TT_2 Nghĩ đến khi có nhu cầu 0,901
TT_3 Giới thiệu người quen đến mua sắm 0,841
2,281 Giá trị Eigen
76,023 Phương sai trích (%)
0,841 Cronbach Alpha
Với tất cả kết quả phân tích EFA và Cronbach Alpha trên cho chúng ta kết
luận rằng các thang đo biểu thị lòng trung thành của khách hàng và các thành phần
53
của lòng trung thành đã đạt giá trị hội tụ. Hay nói cách khác, các biến quan sát đã đại
diện được cho các khái niệm nghiên cứu cần phải đo.
5.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Điểm nổi bật của quá trình kiểm định thang đo qua xác định độ tin cậy và
phân tích nhân tố là hình ảnh TTTM với hai yếu tố ban đầu được giả định đã tách ra
thành 3 yếu tố phân biệt. Từ các kết quả và nhận định trên, mô hình nghiên cứu được
xác định như Hình 5.1.
Hình 5.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Cơ sở vật chất & không
khí TTTM
Hình ảnh TTTM Hàng hóa & hình ảnh
thương hiệu
H2a H2b
Nhân viên bán hàng &
dịch vụ hỗ trợ
H1 Lòng trung thành của Sự thoả mãn
khách hàng TTTM
H3b H3a
Chương trình
khách hàng thân thiết
54
5.5 Phân tích tương quan
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính bội là xem xét các
mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến, mối quan hệ giữa từng biến độc lập
với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Các tương quan giữa các biến
độc lập sẽ được lưu ý cho kiểm định đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Kết quả hệ
số tương quan nhỏ hơn 0,85 chỉ ra giá trị phân biệt có khả năng tồn tại giữa 2 biến
(John và Benet-Martinez, 2000). Bảng 5.9 tóm tắt mối tương quan thống kê
Spearman’s Rho giữa các biến được giải thích. Tất cả hệ số tương quan tuyệt đối
giữa các biến dao động từ 0,225 đến 0,794, nghĩa là không vượt quá hệ số điều kiện
0,85. Điều đó chứng minh giá trị phân biệt đã đạt được. Hay nói cách khác, các thang
đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu khác nhau.
Bảng 5.9: Sự tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu
TM
HA_CSVC 1,000
1,000 HA_HH
HA_CSVC HA_HH HA_NV KHTT 0,225 ** 0,392** 0,427** HA_NV
KHTT
TT 0,314** 0,352** 0,525** 0,518** 0,497** 0,445** 0,789** 0,695** 0,794** TM
0,392** 0.525** 0,518** 1,000 0,427** 0.497** 0,445** 1,000 0,789** 0,695 ** 1,000 0,794** 1,000 0,225 ** 0,314** 0,352** TT
Ghi chú: Không thể hiện các hệ số tương quan có mức ý nghĩa >0,05
** Tương quan Spearman có ý nghĩa < 0,01
Ma trận tương quan trong Bảng 5.8 cho thấy ba thành phần của hình ảnh
TTTM không có mối quan hệ với nhau do p > 0,05. Trong đó, chỉ có biến KHTT có
có mối tương quan cùng chiều với các thành phần của hình ảnh TTTM (rCSVC-KHTT =
0,225, rHH-KHTT = 0,392, rNV-KHTT = 0,427; p<0,01). Nếu khách hàng có cảm nhận tốt
về hình ảnh của một TTTM thì cảm nhận của họ về chương trình khách hàng thân
thiết cũng tốt hơn. Biến sự thoả mãn của khách hàng có tương quan dương với biến
55
khách hàng thân thiết và các thành phần của biến hình ảnh TTTM (rCSVC-TM = 0,314,
rHH-TM = 0,525, rNV-TM = 0,497, rKHTT-TM = 0,789 ; p<0,01). Nếu khách hàng cảm nhận
tốt về hình ảnh TTTM, hoặc/và hài lòng về chương trình khách hàng thân thiết, thì sự
thỏa mãn của khách hàng về TTTM càng cao. Phân tích tương quan cũng cho thấy
mối tương quan dương giữa lòng trung thành của khách hàng với các biến độc lập
(rA-TT = 0,352, rB-TT = 0,518, rC-TT = 0,445, rKHTT-TT = 0,695, rTM-TT = 0,794 ; p<0,01).
Khách hàng càng liên tưởng tốt về hình ảnh của TTTM, hoặc cảm nhận tốt về
chương trình khách hàng thân thiết, hoặc sự thỏa mãn của khách hàng về TTTM càng
cao thì họ càng trung thành với TTTM hơn và ngược lại.
5.6 Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của lòng trung thành của
khách hàng và lòng trung thành của khách hàng
5.6.1 Mô hình hồi quy tuyến tính bội
Tương tự với việc kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần của sự thoả
mãn với sự thoả mãn của khách hàng, để kiểm định các giả thuyết H1, H2a, H3a, một
mô hình hồi qui bội được đề nghị như sau:
TT = β0 + β1 HA_CSVC + β2 HA_HH + β3 HA_NV + β3 KHTT + β 4 TM + ei
(Mô hình 5.1)
Trong đó, βk là hệ số của phương trình hồi qui và ei là phần dư.
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố trình bày trong phần 5.3, các biến độc lập
giải thích lòng trung thành của khách hàng bao gồm các thành phần của hình ảnh
TTTM gồm cơ sở vật chất và không gian mua sắm (HA_CSVC), hàng hóa và định vị
thương hiệu (HA_HH), nhân viên bán hàng và dịch vụ hỗ trợ (HA_NV), chương
trình khách hàng thân thiết (KHTT) và sự thoả mãn của khách hàng (TM). Các yếu tố
này là các biến độc lập, biến lòng trung thành của khách hàng (TT) là biến phụ thuộc
trong mô hình hồi quy 5.1. Lệnh hồi quy tuyến tính trong chương trình SPSS 17.0
được sử dụng để chạy phần mềm phân tích hồi quy bội.
56
5.6.2 Xem xét giả định đa cộng tuyến của các biến trong mô hình
Trong Bảng 5.10 tất cả giá trị dung sai từ 0,158 đến 0,711, các giá trị VIF từ
1,406 đến 6,312 cho thấy sự đa cộng tuyến thấp.
Bảng 5.10: Hiện tượng đa cộng tuyến:
Đánh giá giá trị dung sai và VIF – áp dụng với mô hình 5.1
Biến Dung sai VIF
Cơ sở vật chất và không gian mua sắm 0,711 1,406
Hàng hoá và thương hiệu 0,484 2,066
Nhân viên bán hàng và dịch vụ hỗ trợ 0,462 2,165
Chương trình khách hàng thân thiết 0,311 3,217
Sự thoả mãn của khách hàng 0,158 6,312
Ghi chú: Biến phụ thuộc: lòng trung thành của khách hàng
Bên cạnh đó, Bảng 5.11 cho thấy chỉ số điều kiện từ 1,000 đến 4,997 (thấp
hơn 30) cho chúng ta khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến không là vấn đề trầm
trọng đối với các biến dùng trong dự báo mô hình hồi quy 5.2 của nghiên cứu này.
Bảng 5.11: Hiện tượng đa cộng tuyến:
Đánh giá Eigen và chỉ số điều kiện của các biến trong mô hình 5.2
Kích thước Chỉ số điều kiện Eigen
1 1,000 2,569
2 1,602 1,001
3 1,603 1,000
4 1,603 1,000
5 2,804 0,327
6 4,997 0,103
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Lòng trung thành của khách hàng
57
5.6.3 Kiểm định các giả thuyết về lòng trung thành của khách hàng
Bảng 5.12 trình bày kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội 5.1
(Xem phụ lục 2). Mô hình với năm biến độc lập là cơ sở vật chất & không gian mua
sắm, hàng hoá & thương hiệu, nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ, chương trình
khách hàng thân thiết, sự thoả mãn của khách hàng và một biến phụ thuộc là lòng
trung thành của khách hàng. Mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,001. Giá trị F =
63,616 và mức ý nghĩa của F = 0,000 cho thấy mô hình 5.2 là phù hợp với dữ liệu thu
thập được. Hệ số xác định điều chỉnh cho thấy độ tương thích của mô hình là 67,8%
hay nói cách khác năm biến độc lập cơ sở vật chất & không gian mua sắm
(HA_CSVC), hàng hoá & thương hiệu(HA_HH), nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ
trợ (HA_NV), chương trình khách hàng thân thiết (KHTT), sự thoả mãn của khách
hàng (TM) giải thích 67,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc lòng trung thành của
khách hàng. Hệ số Beta chuẩn hóa từ 0,169 đến 0,359 mức thống kê có ý nghĩa
(p<0,05). Tất cả 5 biến độc lập này đều là chỉ số dự báo tốt cho lòng trung thành của
khách hàng đối với TTTM tại TPHCM.
Bảng 5.12: Kết quả dự báo của mô hình hồi qui bội 5.1
Các biến độc lập Hệ số beta chuẩn hoá R từng phần Giá trị T Mức ý nghĩa
Cơ sở vật chất & không gian mua sắm 0,185 0,269 3,357 0,001
Hàng hoá & thương hiệu 0,250 0,297 3,734 0,000
Nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ 0,169 0,202 2,469 0,015
Chương trình khách hàng thân thiết 0,183 0,180 2,192 0,030
Sự thoả mãn của khách hàng 0,359 0,248 3,068 0,003
R2 điều chỉnh = 0,678 Giá trị F = 63,616 Mức ý nghĩa của F = 0,000
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Lòng trung thành của khách hàng
58
Như vậy mô hình hồi quy bội thể hiện lòng trung thành của khách hàng dựa
trên kết quả khảo sát của nghiên cứu này là:
TT = 0,185 HA_CSVC +0,25 HA_HH + 0,169 HA_NV +0,183 KHTT + 0,359 TM
(Mô hình 5.1)
Phương trình hồi quy trên chỉ ra thành phần thoả mãn là có ý nghĩa quan trọng
nhất, tiếp theo là các thành phần hình ảnh và chương trình khách hàng thân thiết.
5.6.3.1 Giả thuyết H1: Sự thoả mãn tác động đến lòng trung thành của khách
hàng đối với TTTM tại TPHCM.
Giả thuyết H1 đề nghị “Sự thoả mãn tác động đến lòng trung thành của
khách hàng đối với TTTM tại TPHCM”. Theo kết quả hồi qui tại bảng 5.12, sự thoả
mãn là chỉ số dự báo có ý nghĩa quan trọng nhất của thành phần lòng trung thành của
khách hàng đối với TTTM (β = 0,359, partial R = 0,248, p<0,01). Khi sự thoả mãn
của khách hàng càng cao, thì khách hàng có xu hướng trung thành hơn với TTTM. Vì
vậy, giả thuyết H1 được chấp nhận.
5.6.3.2 Giả thuyết H2a: Hình ảnh TTTM tác động đến lòng trung thành của
khách hàng
Giả thuyết H2a giả định “Hình ảnh TTTM tác động đến lòng trung thành của
khách hàng”. Theo kết quả nghiên cứu trên, các thành phần của hình ảnh TTTM bao
gồm cơ sở vật chất & không gian mua sắm (β =0,185; partial R=0,269; p < 0.01),
Hàng hóa và thương hiệu (β =0,250; partial R=0,297; p<0.01), Nhân viên bán hàng
và dịch vụ hỗ trợ (β =0,169; partial R=0,202, p<0.05) là biến dự báo tốt cho lòng
trung thành của khách hàng với mức ý nghĩa thống kê đáng kể. Như vậy, nếu khách
hàng có cảm nhận tốt về hình ảnh TTTM sẽ ảnh hướng tốt đến lòng trung thành của
khách hàng. Giả thuyết H2a được ủng hộ.
59
5.6.3.3 Giả thuyết H3a: Chương trình khách hàng thân thiết tác động đến lòng
trung thành của khách hàng TTTM.
Giả thuyết H3a đặt ra vấn đề “Chương trình khách hàng thân thiết tác động
đến lòng trung thành của khách hàng TTTM”. Theo phân tích mô hình hồi qui bội,
chương trình khách hàng thân thiết là biến dự báo tốt cho lòng trung thành của khách
hàng (β =0,183; partial R=0,180, p<0.05). Từ phân tích trên, giả thuyết H3a được
chấp nhận.
5.7 Kiểm định mối quan hệ giữa hình ảnh TTTM, chương trình khách hàng
thân thiết và sự thoả mãn của khách hàng
Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý
thuyết nhân quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài chức năng là một công cụ mô tả,
hồi quy tuyến tính bội cũng được sử dụng như một công cụ kết luận để kiểm định các
giả thuyết và dự báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu (Duncan, 1996). Như vậy,
đối với nghiên cứu này hồi quy tuyến tính bội là phương pháp thích hợp để kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu.
5.7.1 Mô hình hồi quy tuyến tính bội
Ðể kiểm định giả thuyết H2b và H3b một mô hình hồi quy bội đã được phát
triển như sau:
TM = β0 + β1 HA_CSVC + β2 HA_HH + β3 HA_NV + β3 KHTT + ei
(Mô hình 5.2)
Trong đó, βk là hệ số của phương trình hồi qui và ei là phần dư.
Dựa trên kết quả phân tích nhân tố, sự thoả mãn của khách hàng bao gồm 3
thành phần của hình ảnh TTTM là cơ sở vật chất và không gian mua sắm
(HA_CSVC), hàng hóa và định vị thương hiệu (HA_HH), nhân viên bán hàng và
dịch vụ hỗ trợ (HA_NV) và chương trình khách hàng thân thiết (KHTT). Các yếu tố
này là các biến độc lập, biến sự thoả mãn của khách hàng (TM) là biến phụ thuộc
trong mô hình hồi quy đã nêu trên.
60
Lệnh hồi quy tuyến tính trong chương trình SPSS được sử dụng để chạy phần
mềm phân tích hồi quy bội. Giá trị bội R chỉ rõ độ lớn của mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Hệ số xác định (R2) đo lường tỉ lệ tổng biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập trong mô hình. Giá trị của R2 càng gần 1
thì khả năng giải thích của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ thuộc càng chính xác. Tuy nhiên R2 càng tăng khi thêm biến độc lập được đưa vào mô hình,
song không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu (Trọng & Ngọc, 2008). Do đó R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để
phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến. Phép kiểm
định phân tích phương sai (ANOVA) được tiến hành. Nếu giá trị F có ý nghĩa đáng
kể về mặt thống kê (p<0,001), giả thuyết thuần của mối quan hệ không tuyến tính bị
bác bỏ. Hệ số beta (β) là hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các
hệ số, được xem như là khả năng giải thích biến phụ thuộc. Trị tuyệt đối của một hệ
số beta chuẩn hóa càng lớn thì tầm quan trọng tương đối của nó trong dự báo biến
phụ thuộc càng cao. Hệ số tương quan từng phần (partial correlation ) đo luờng sự
tương quan giữa một biến phụ thuộc và một biến đơn độc lập khi ảnh huởng tuyến
tính của các biến độc lập khác đối với biến độc đó trong mô hình hồi quy bị loại bỏ
(Trọng & Ngọc, 2008). Tóm lại, hệ số xác định, giá trị F, hệ số beta, và hệ số tương
quan từng phần được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu.
5.7.2 Xem xét giả định đa cộng tuyến của các biến trong mô hình
Một tình huống vi phạm giả định xảy ra riêng với hồi qui tuyến tính bội đó là
hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, cần sử dụng các công cụ chẩn đoán để phát hiện sự
tồn tại của cộng tuyến trong dữ liệu. Phép thử giá trị dung sai, giá trị VIF (hệ số
phóng đại phương sai), giá trị Eigen và chỉ số điều kiện được dùng để kiểm định hiện
tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Nếu giá trị dung sai nhỏ, VIF vượt quá
10 và chỉ số điều kiện lớn hơn 30 thì hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Trong Bảng
61
5.13 tất cả giá trị dung sai từ 0,546 đến 0,915, các giá trị VIF từ 1,093 đến 1,832 cho
thấy sự đa cộng tuyến rất thấp.
Bảng 5.13: Hiện tượng đa cộng tuyến:
Đánh giá giá trị dung sai và VIF – áp dụng với mô hình 5.2
Biến Dung sai VIF
Cơ sở vật chất và không gian mua sắm 0,915 1,093
Hàng hoá và thương hiệu 0,746 1,340
Nhân viên bán hàng và dịch vụ hỗ trợ 0,715 1,399
Chương trình khách hàng thân thiết 0,546 1,832
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Sự thoả mãn của khách hàng
Bên cạnh đó, Bảng 5.14 cho thấy chỉ số điều kiện từ 1,000 đến 2,226 (thấp
hơn 30 rất nhiều) cho chúng ta khẳng dịnh rằng hiện tượng đa cộng tuyến không là
vấn đề trầm trọng đối với các biến dùng trong dự báo mô hình hồi quy của nghiên
cứu này.
Bảng 5.14: Hiện tượng đa cộng tuyến: Đánh giá Eigen và chỉ số điều kiện
Eigen Kích thước Chỉ số điều kiện
1,674 1,000 1
1,000 1,294 2
1,000 1, 294 3
1,000 1, 294 4
0,326 2,226 5
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Sự thoả mãn của khách hàng
62
5.7.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu về sự thoả mãn của khách hàng
Bảng 5.15 trình bày kết quả dự báo của mô hình hồi quy tuyến tính bội
(Xem phụ lục 2). Mô hình với bốn biến độc lập là cơ sở vật chất & không gian mua
sắm, hàng hoá & thương hiệu, nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ,chương trình
khách hàng thân thiết và một biến phụ thuộc là sự thoả mãn của khách hàng. Mô hình
có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,001. Giá trị F và mức ý nghĩa thống kê của F cho
thấy mô hình hồi quy xây dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Hệ số
xác định điều chỉnh cho thấy độ tương thích của mô hình là 83,7% hay nói cách khác
83,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc sự thoả mãn của khách hàng (TM) được giải
thích bởi bốn biến độc lập cơ sở vật chất & không gian mua sắm (HA_CSVC), hàng
hoá & thương hiệu (HA_HH), nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ (HA_NV),
chương trình khách hàng thân thiết (KHTT). Hệ số Beta chuẩn hoá từ 0,223 đến
0,468 với p<0,001. Cả bốn thành phần này đều là chỉ số dự báo tốt cho sự thoả mãn
của khách hàng. Như vậy mô hình hồi quy bội thể hiện sự thoả mãn của khách hàng
dựa trên kết quả khảo sát của nghiên cứu này là:
TM = 0,223 HA_CSVC + 0,339 HA_HH + 0,348 HA_NV + 0,468 KHTT
(Mô hình 5.2)
Phương trình hồi quy trên chỉ ra thành phần chương trình khách hàng thân
thiết có ý nghĩa quan trọng nhất, tiếp theo là các thành phần của hình ảnh - nhân viên
bán hàng & dịch vụ hỗ trợ, kế đó là thành phần hàng hoá & thương hiệu và thành
phần cơ sở vật chất & không gian mua sắm.
63
Bảng 5.15: Kết quả dự báo của mô hình hồi qui bội
Các biến độc lập Hệ số beta chuẩn hoá R từng phần Giá trị T Mức ý nghĩa
Cơ sở vật chất & không gian mua sắm 0,223 0,472 6,444 0.000
Hàng hoá & thương hiệu 0,339 0,593 8,868 0,000
Nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ 0,348 0,595 8,907 0,000
Chương trình khách hàng thân thiết 0,468 0,656 10,47 0,000
R2 điều chỉnh = 0,837 Giá trị F = 192,565 Mức ý nghĩa của F = 0,000
Ghi chú: Biến phụ thuộc: Sự thoả mãn của khách hàng
5.7.3.1 Giả thuyết H2b: Hình ảnh TTTM và sự thoả mãn của khách hàng
Giả thuyết H2b phát biểu “Hình ảnh TTTM tác động đến sự thoả mãn của
khách hàng”. Theo kết quả hồi qui, các thành phần của hình ảnh TTTM bao gồm cơ
sở vật chất & không gian mua sắm (β = 0,223, partial R = 0,472, p<0,01), Hàng hoá
và thương hiệu (β =0,339; partial R=0,593, p<0.01), Nhân viên bán hàng và dịch vụ
hỗ trợ (β =0,348; partial R=0,595, p<0.01) là chỉ số dự báo có ý nghĩa của thành phần
sự thoả mãn hay nói cách khác đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thoả
mãn của khách hàng đối với TTTM. Vì vậy, giả thuyết H2b được chấp nhận.
5.7.3.2 Giả thuyết H3b: Chương trình khách hàng thân thiết và sự thoả mãn
của khách hàng
Giả thuyết H3b đề nghị “Chương trình khách hàng thân thiết tác động đến sự
thoả mãn của khách hàng TTTM”. Như phân tích các chỉ số trong mô hình qui bội
bảng 5.11, chương trình khách hàng thân thiết là biến quan trọng nhất dự báo sự thoả
mãn của khách hàng (β =0,468; partial R=0,656, p<0.01). Như vậy, nếu TTTM có
một chương trình khách hàng thân thiết tốt, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng thì
64
sẽ tác động đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng với TTTM đó. Từ phân tích trên,
giả thuyết H3b được chấp nhận.
5.8 Kiểm định sự khác biệt về đánh giá lòng trung thành của khách hàng
giữa những nhóm khách hàng có các đặc điểm nghiên cứu và thói quen mua
sắm khác nhau
Dựa vào kết quả Anova (Xem phụ lục 2) cho thấy khách hàng nam-nữ, các
nhóm khách hàng có trình độ, nghề nghiệp khác nhau không có sự khác biệt ý nghĩa về
lòng trung thành đối với việc họ mua sắm tại TTTM. Ngoài ra, khoảng cách từ nhà
hoặc công ty đến nơi mua sắm và thói quen mua sắm cũng không ảnh hưởng đến việc
họ thường xuyên mua sắm tại TTTM. Tuy nhiên, phân tích cho thấy có sự khác biệt ý
nghĩa về lòng trung thành đối với TTTM giữa các nhóm khách hàng ở độ tuổi khác
nhau, tình trạng gia đình khác nhau và có tổng thu nhập của cả hộ gia đình khác nhau.
Từ mô tả trong bảng 5.16 cho thấy, ở mức ý nghĩa p<0,05, lòng trung thành
của khách hàng đối với TTTM tăng dần khi tuổi tăng, trong đó nhóm khách hàng có
độ tuổi dưới 30 không tỏ ra trung thành lắm với TTTM mà họ mua sắm với mức độ
lòng trung thành trung bình của nhóm này vào khoảng 3,58 trong khi nhóm khách
hàng trên 40 tuổi tỏ ra trung thành với TTTM mà họ mua sắm và thường xuyên giới
thiệu với người thân của mình TTTM mà họ quen thuộc với mean = 3,96. Điều này
có thể cho thấy những khách hàng trẻ hơn thường có xu hướng thay đổi, có thể tác
động bởi những yếu tố khác mang tính chất ngắn hạn như các chương trình khuyến
mãi được tổ chức tại TTTM, còn các khách hàng lớn tuổi hơn thì mua sắm theo thói
quen, ít thay đổi và ít bị tác động bởi những chương trình mang tính chất ngắn hạn.
Những người có gia đình cũng có xu hướng quan tâm trung thành hơn so với
những người còn độc thân, điều này có thể cho thấy việc họ có thể tìm mua được
những mặt hàng ưng ý hoặc có nơi giải trí cho cả gia đình tại một TTTM cho cả gia
đình sẽ làm cho họ ít tốn thời gian hơn và dẫn đến việc trung thành hơn.
65
Bảng 5.16. Mô tả sự khác biệt về lòng trung thành
Độ tuổi
Khác biệt 31-40 18-30 Trên 40 Mức ý nghĩa
(G2) (G1) (G3)
Lòng trung thành 3,58 3,73 3,96 G1*G3 0,009
Tình trạng gia đình
Khác biệt Mức ý nghĩa
Độc thân Kết hôn Khác
(G1) (G3) (G2)
3,82 Lòng trung thành 3,56 3,91 G1*G2 0,014
Tổng Thu nhập của cả hộ gia đình
Khác biệt Mức ý nghĩa (triệu đồmg/tháng)
Dưới 10 10-20 20-30 Trên 30
(G1 ) (G2) (G3) (G4)
Lòng trung thành 3,36 3,47 3,80 3,89 G1*G3 0,044
0,011 G1*G4
0,021 G2*G3
0,001 G2*G4
Ghi chú: Xem phụ lục 2, p<0,05
Ngoài ra, mức độ lòng trung thành của khách hàng còn khác nhau với mức
nghĩa p<0,001khi tổng thu nhập của cả hộ gia đình khác nhau. Phân tích cho thấy
khách hàng có mức thu nhập khác nhau không có sự khác nhau có ý nghĩa đến lòng
trung thành đối với TTTM vì một số khách hàng có thể có thu nhập thấp như sinh
viên, nội trợ, hoặc nhân viên văn phòng… nhưng thu nhập của cả gia đình cao giúp
họ có thể mua sắm hàng hoá tại TTTM. Khách hàng có mức thu nhập của cả hộ gia
66
đình càng cao thì việc mua sắm của khách hàng đó càng thường xuyên, đồng thời họ
cũng giới thiệu cho người thân mua sắm nhiều hơn. Những khách hàng có mức thu
nhập của cả hộ gia đình từ dưới 20 triệu đồng / tháng thì tỏ ra ít trung thành hơn với
TTTM (mean = 3,36 và 3,454) do họ sẽ tỏ ra cân nhắc hơn khi mua sắm tại TTTM
trong khi đó khách hàng có tổng thu nhập của cả hộ gia đình hàng tháng trên 20 triệu
đồng lại ít phân vân hơn trong việc quyết định trung thành khi mua sắm của mình tại
TTTM (mean = 3,8 và 3,89).
Do vậy, các TTTM cần có các giải pháp nhằm duy trì với nhóm khách hàng
có lòng trung thành cao đồng thời tăng lòng trung thành của các nhóm có lòng trung
thành thấp hơn để đem lại hiệu quả cao nhất cho TTTM.
5.9 Tóm tắt chương 5
Chương này trình bày tổng quát về đặc điểm mẫu nghiên cứu, mô tả tổng
quát kết quả trả lời của mẫu và kết quả kiểm định các thang đo lường. Mẫu nghiên
cứu đã phản ánh đặc trưng chủ yếu của đám đông nghiên cứu. Kết quả kiểm định
thang đo bằng EFA và Cronbach alpha đã loại một biến quan sát thuộc khái niệm
hình ảnh thương hiệu có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Kết quả là các thành phần của
lòng trung thành gồm 22 biến quan sát, và lòng trung thành của khách hàng gồm 3
biến quan sát được đưa vào để kiểm định 2 mô hình cùng 9 giả thuyết nghiên cứu.
Thang đo các khái niệm nghiên cứu đã đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt thông qua
việc thoả mãn các điều kiện của phân tích nhân tố EFA và phân tích tương quan
Spearman’s.
Kết quả của phép kiểm định hồi quy tuyến tính dã ủng hộ các giả thuyết
nghiên cứu trong hai mô hình 5.1 và 5.2: H1, H2a, H2b¸ H3a và H3b. Các thành phần
của biến hình ảnh TTTM gồm cơ sở vật chất & không gian mua sắm (HA_CSVC),
hàng hoá & thương hiệu(HA_HH), nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ (HA_NV);
biến chương trình khách hàng thân thiết (KHTT) là dự báo tốt cho sự thoả mãn của
khách hàng (TM) trong khi các biến độc lập hình ảnh TTTM gồm 3 thành phần cơ sở
vật chất & không gian mua sắm (HA_CSVC), hàng hoá & thương hiệu (HA_HH),
67
nhân viên bán hàng & dịch vụ hỗ trợ (HA_NV), biến chương trình khách hàng thân
thiết (KHTT), sự thoả mãn của khách hàng (TM) lại giải thích tốt cho biến phụ thuộc
lòng trung thành của khách hàng. Trong mô hình 5.2, sự thoả mãn của khách hàng có
ý nghĩa tác động mạnh nhất lên lòng trung thành của khách hàng, kế đó là hình ảnh
TTTM và chương trình khách hàng thân thiết.
Dựa vào kết quả Anova cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về lòng trung thành
đối với TTTM giữa các nhóm khách hàng ở độ tuổi khác nhau, tình trạng gia đình
khác nhau và tổng thu nhập của cả hộ gia đình khác nhau. Những khách hàng đã kết
hôn, trên 40 tuổi hoặc/và có tổng thu nhập hộ gia đình càng cao thì mức độ lòng
trung thành đối với TTTM càng cao, ngược lại với những nhóm khách hàng trẻ dưới
30 tuổi, độc thân, có tổng thu nhập của cả gia đình dưới 20 triệu đồng thì mức độ
trung thành đối với TTTM thấp hơn và bị tác động bởi các yếu tố khác, trong đó có
thể kể đến các yếu tố ngắn hạn như các chương trình khuyến mại, giảm giá…
Chương tiếp theo sẽ trình bày ý nghĩa đóng góp của đề tài cùng một số kiến
nghị rút ra được từ kết quả nghiên cứu.
68
Bảng 5.17 Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả Chi tiết
Giả thuyết Phép thống kê Mức ý nghĩa
Hồi qui p<0,01 H1 Chấp nhận
Sự thoả mãn là chỉ số dự báo có ý nghĩa của lòng trung thành của khách hàng đối với TTTM tại TPHCM
H2a Chấp nhận Hồi qui p<0,01
Hình ảnh TTTM là một thành phần dự báo có ý nghĩa của sự thoả mãn của khách hàng đối với TTTM tại TPHCM
H2b Chấp nhận Hồi qui p<0,05
Hình ảnh TTTM ảnh hưởng trực tiếp đến lòng trung thành của khách hàng đối với TTTM
H3a Chấp nhận Hồi qui p<0,01
Chương trình khách hàng thân thiết là chỉ số dự báo có ý nghĩa đối với sự thoả mãn của khách hàng
H3b Chấp nhận Hồi qui p<0,05
Chương trình khách hàng dự báo tốt đến lòng trung thành của khách hàng đối với TTTM tại TPHCM
H4 Khách hàng ở độ tuổi càng cao thì mức độ lòng trung thành càng cao. Anova p<0,05
Chấp nhận từng phần Khách hàng đã lập gia đình có mức độ trung thành cao
Khách hàng có tổng thu nhập của cả hộ gia đình càng cao thì lòng trung thành đối với TTTM càng cao.
69
CHƯƠNG 6: Ý NGHĨA, KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TTTM
6.1 Giới thiệu
Chương 5, tác giả đã trình bày kết quả kiểm định thang đo, kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thành phần của sự thoả
mãn và sự thoả mãn của khách hàng, về mối quan hệ giữa các thành phần của lòng
trung thành và lòng trung thành của khách hàng.
Trong chương 6, tác giả sẽ tóm tắt các kết quả nghiên cứu được trình bày ở
chương trước, đưa ra ý nghĩa của kết quả phân tích trên, đồng thời kiến nghị các giải
pháp nhằm nâng cao và duy trì lòng trung thành của khách hàng tại các TTTM tại
TPHCM dựa trên các kết quả phân tích, nghiên cứu.
6.2 Ý nghĩa và Kết luận
Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng đã xem xét các biến liên
quan đến sự thoả mãn của khách hàng và các biến liên quan đến lòng trung thành của
khách hàng. Dữ liệu đã được thu thập qua hai bước: thảo luận nhóm tập trung (n=8)
và phỏng vấn cá nhân trực tiếp (n = 217) tại TPHCM. Các thang đo lường về ba
thành phần của lòng trung thành được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết của các
nghiên cứu về lòng trung thành của các tác giả trước đây và được phát triển cho phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu khách hàng của các TTTM lớn tại TPHCM và phân tích
nhân tố EFA. Phương pháp hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu về lòng trung thành, kiểm định Anova để kết luận giả thuyết
nghiên cứu mối quan hệ giữa độ tuổi, tổng thu nhập của gia đình với lòng trung thành
của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu và ủng hộ năm giả
thuyết nghiên cứu đặt ra. Cụ thể, kết quả xác nhận ba thành phần của lòng trung
thành của khách hàng TTTM tại TPHCM gồm có sự thoả mãn, hình ảnh TTTM
70
(trong đó thành phần hình ảnh TTTM được tách ra thành 3 nhân tố Cơ sở vật chất và
không gian mua sắm HA_CSVC, Hàng hoá & thương hiệu HA_HH và Nhân viên
bán hàng và dịch vụ hỗ trợ HA_NV), và chương trình khách hàng thân thiết có ảnh
hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách hàng (Hình 6.1). Trong đó, sự thoả
mãn có ý nghĩa tác động mạnh nhất lên lòng trung thành của khách hàng, kế đó là
hình ảnh TTTM và chương trình khách hàng thân thiết. Ngoài ra, ba thành phần của
lòng trung thành còn có mối tương quan thuận chiều. Khi khách hàng có cảm nhận
tốt về hình ảnh của một TTTM thì cảm nhận của họ về chương trình khách hàng thân
thiết cũng tốt hơn và ngược lại. Khi khách hàng cảm nhận tốt về hình ảnh TTTM,
hoặc/và hài lòng về chương trình khách hàng thân thiết, thì sự thỏa mãn của khách
hàng về TTTM càng cao và ngược lại.
Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cho thấy khách hàng ở độ tuổi khác nhau
và khách hàng có tổng thu nhập của cả hộ gia đình khác nhau sẽ có mức độ trung
thành với TTTM khác nhau. Những khách hàng có tổng thu nhập hộ gia đình càng
cao hoặc trên 40 tuổi thì mức độ lòng trung thành đối với TTTM càng cao, ngược lại
với những nhóm khách hàng có tổng thu nhập của cả gia đình dưới 20 triệu đồng
hoặc dưới 30 tuổi thì mức độ trung thành đối với TTTM thấp hơn và bị tác động bởi
các yếu tố khác, trong đó có thể kể đến các yếu tố ngắn hạn như các chương trình
khuyến mại, giảm giá…
Nghiên cứu cho thấy, tại thị trường TPHCM, giá trị trung bình về mức độ
trung thành của khách hàng với TTTM là 3,70 điểm, lớn hơn mức giữa của thang đo
Likert 5 điểm, nhưng không cao và chưa đạt giá trị đồng ý = 4 trong bảng câu hỏi
khảo sát trong đó trên 57.6% khách hàng tỏ ra không trung thành với TTTM mà mình
mua sắm. Điều này cho thấy tuy sự cạnh tranh giữa các TTTM chưa cao do đây là thị
trường mới với số lượng doanh nghiệp tham gia chưa nhiều, song khách hàng chưa tỏ
ra hài lòng với các TTTM hiện tại (HA_TB=3,74, KHTT_TB = 3,76, TM_TB = 3,75)
nên mức độ trung thành chưa cao. Vì vậy, các doanh nghiệp quản lý TTTM tại
TPHCM cần phải có những biện pháp tích cực hơn nâng cao hình ảnh TTTM,
71
chương trình khách hàng thân thiết và sự thoả mãn của khách hàng cũng như có
những chính sách hợp lý cho các nhóm khách hàng khác nhau nhằm giành lấy sự
trung thành của khách hàng.
Hình 6.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng
TTTM tại TPHCM
Ghi chú: Hệ số Beta, có ý nghĩa thống kê p<0,05; (+): quan hệ thuận chiều.
6.3 Gợi ý các giải pháp dành cho doanh nghiệp quản lý TTTM
Chương 5, tác giả đã tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu xác định mức độ
quan trọng của các thành phần tác động trực tiếp đến lòng trung thành của khách
hàng (TT). Trong đó, nhân tố thoả mãn của khách hàng (TM) có tác động mạnh nhất
đến lòng trung thành vì hệ số Beta lớn nhất với β = 0,359; tiếp đến là nhân tố hình
ảnh TTTM với 3 thành phần Hàng hoá a & thương hiệu (HA_HH) có hệ số Beta β =
72
0,25; Cơ sở vật chất và không gian mua sắm (HA_CSVC) β = 0,185, Nhân viên bán
hàng và dịch vụ hỗ trợ (HA_NV) có hệ số β = 0,169, và sau cùng là nhân tố chương
trình khách hàng thân thiết (KHTT) với β = 0,183. Như vậy, muốn nâng cao lòng
trung thành của khách hàng đối với TTTM, các doanh nghiệp quản lý cần chú ý đến
các giải pháp sau nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng cũng như các yếu tố
liên quan đến hình ảnh TTTM và chương trình khách hàng thân thiết của TTTM:
6.3.1 Duy trì và nâng cao sự thoả mãn của khách hàng
Theo kết quả nghiên cứu, sự thoả mãn của khách hàng là nhân tố quan trọng
nhất tác động đến lòng trung thành của khách hàng. Do đó, việc mang lại sự thoả
mãn cũng như duy trì và nâng cao sự thoả mãn của khách hàng là vấn đề hàng đầu
mà doanh nghiệp cần thực hiện.
Dựa trên mô hình hồi quy bội thể hiện sự thoả mãn của khách hàng, thì sự
thoả mãn của khách hàng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ chương trình khách hàng
thân thiết (KHTT) với hệ số β = 0,468, kế đến là các nhân tố Nhân viên bán hàng và
dịch vụ hỗ trợ (HA_NV) có hệ số β = 0,348, Hàng hóa & thương hiệu (HA_HH) có
hệ số Beta β = 0,339; Cơ sở vật chất và không gian mua sắm (HA_CSVC) β = 0,223.
Vì thế để nâng cao sự thoả mãn của khách hàng cần thiết phải chú trọng đến việc xây
dựng hình ảnh TTTM, chương trình khách hàng thân thiết, ngoài ra cần có những
chính sách thích hợp dành cho những nhóm khách hàng khác nhau để tạo sự hài lòng
cho khách hàng.
6.3.2 Hình ảnh TTTM
Dựa vào kết quả nghiên cứu, hình ảnh TTTM là một nhân tố quan trọng
trong việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng do việc khách hàng quyết định
đi mua sắm ở đâu còn phụ thuộc vào cảm nhận của họ vào các trung tâm mua sắm
mà họ có thể lựa chọn. Do đó cần thiết phải xây dựng hình ảnh tốt trong tâm trí khách
hàng bao gồm: Hàng hoá & thương hiệu, Cơ sở vật chất và không gian mua sắm,
nhân viên bán hàng và dịch vụ hỗ trợ.
73
6.3.2.1 Cơ sở vật chất và không gian mua sắm
Có thể nói cơ sở vật chất và không gian mua sắm của TTTM được coi như
phần cứng của nhân tố hình ảnh TTTM. Phần này đóng vai trò “mời” khách hàng
bước vào TTTM mua sắm cũng như đem lại cảm nhận ban đầu của khách hàng về
TTTM. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến “vai trò mời khách” vì sẽ tạo điều
kiện cho TTTM có thêm khách hàng tiềm năng nhưng khách hàng lại chưa đánh giá
cao về cơ sở vật chất hiện nay tại các TTTM với mức điểm 3.74.
Hầu hết các khách hàng cho rằng các TTTM tại TPHCM đều có không gian
rộng rãi thoáng mát do mới được đầu tư cũng như do tính chất cao cấp của TTTM
cũng như đồng ý khi nhận xét về cảm giác thoải mái khi mua sắm do âm nhạc cũng
như ánh sáng sử dụng tại các TTTM với mức độ đánh giá từ 3,84 đến 3,99. Điều này
cần được phát huy vì không khí trong TTTM sẽ có tác dụng kích thích cảm giác thoải
mái, vui vẻ của khách hàng. Các cửa hàng nhỏ hoặc siêu thị thường sử dụng ánh sáng
giống nhau cho toàn bộ cửa hàng, song đối với không gian rộng lớn như TTTM, sử
dụng ánh sáng chung nhất là không được khuyến khích vì sẽ không tạo cảm giác đẹp,
nổi bật cho hàng hoá hoặc cảm giác thoải mái, sáng ở những khu vực đi lại. Cần
nghiên cứu và bố trí ánh sáng riêng cho từng khu vực như khu vực trưng bày, khu lối
đi, khu thử hàng hoá, và ngay cả các khu vực hàng hoá khác nhau như thời trang, mỹ
phẩm hay túi xách cũng cần có ánh sáng riêng. Riêng về âm nhạc sử dụng trong
TTTM cần phải nhẹ nhàng nhưng không quá chậm và nên sử dụng nhạc không lời để
tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi dạo, khi trao đổi với nhân viên bán hàng
cũng như dành nhiều thời gian mua sắm hơn trong TTTM. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp mà TTTM cần phải kích thích khách hàng quyết định nhanh khi mua sắm
(chương trình sales, sự kiện...), âm nhạc với tiết tấu nhanh (nhạc remix, DJ sử dụng)
có thể được sử dụng.
Bên cạnh không gian mua sắm của TTTM, khách hàng tỏ ra không hài lòng
thiết kế cũng như trang thiết bị của các TTTM với mức đánh giá chưa cao 3,63 và
74
3,68 điểm. Điều này được lý giải tuy các TTTM được xây dựng rộng rãi song việc
thiết kế bên trong rất quan trọng, một số nơi việc thiết kế, trang trí bên trong vẫn
chưa tạo ấn tượng tốt, các trang thiết bị sử dụng ở một số nơi vẫn chưa thật sự hiện
đại.Do vậy, doanh nghiệp cần chú ý trong khâu thiết kế TTTM, bài trí để tạo một
kiến trúc đẹp mắt, thống nhất cho cả bên ngoài lẫn bên trong trung tâm. Song song
với việc lắp đặt những trang thiết bị mới, hiện đại cũng cần để ý để bố trí lắp đặt các
trang thiết bị này một cách hợp lý để tạo thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng.
Thêm vào đó, khách hàng cũng cho rằng một số TTTM lại chú trọng vào khu
vực bán hàng mà quên đi những khu vực phụ như khu vực nghỉ chân, khu vực giữ xe,
khu vực vệ sinh...với mức đánh giá trung bình dành cho khu vực bãi giữ xe chỉ ở 3,51.
Điều này tuy nhỏ nhưng lại ảnh hưởng khá lớn đến khách hàng trong việc tạo điều
kiện thuận tiện và hài lòng cho khách khi vào TTTM. Cho nên, các doanh nghiệp cần
lưu ý: sắp xếp hợp lý các khu vực nghỉ chân (ghế sofa); lắp đặt biển hướng dẫn / bản
đồ các khu bán hàng, khu ẩm thực, giải trí, quầy dịch vụ khách hàng, hoặc các công
trình phụ nhằm tạo sự thuận tiện và tránh làm mất thời gian của khách hàng; bảo trì
và nâng cấp bãi giữ xe, khu vực vệ sinh... tránh để những phần “nhỏ” ảnh hưởng lớn
đến khách hàng.
6.3.2.2 Hàng hoá & thương hiệu
Trong chiến dịch phát triển thương hiệu đầu thập niên 90 do Dow Jones đảm
nhận, được đăng trên báo Wall Street, đã viết một thương hiệu hay hình ảnh về công
ty là một cái gì đó không thể nhìn thấy, sờ mó, nếm ngửi, xác định hay đo lường
được mà nó vô hình và trừu tượng, nó tồn tại trong ý tưởng của con người. Tuy nhiên,
nó lại là tài sản quí giá của công ty …trong thế giới bình đẳng về sản phẩm và dịch
vụ, không có gì thay đổi khi thương hiệu được ưa chuộng. Khi thương hiệu gây ấn
tượng tốt với khách hàng ở cấp độ này, nó sẽ tạo được cảm tình mạnh mẽ từ phía
khách hàng và đây là yếu tố then chốt dẫn đến lòng trung thành của khách hàng đối
với thương hiệu. Với TTTM, đây cũng là một yếu tố quan trọng đóng góp cho sự
thành công của TTTM đó. TTTM không chỉ đơn thuần là kinh doanh sản phẩm, dịch
75
vụ mà còn là thương hiệu của TTTM đó. Đa phần khách hàng cho rằng các TTTM tại
TPHCM đều là các TTTM cao cấp, có thương hiệu tốt với mức độ đánh giá là 3,88.
Tuy nhiên, khi tác giả phân tích chi tiết kết quả theo từng trung tâm, thì một số trung
tâm được đánh giá khá tốt như Diamond Plaza (mean = 4,23), Parkson Hùng Vương
Plaza (mean = 3,87) do thương hiệu được xây dựng dài hạn và bài bản, còn riêng
Now Zone thì hình ảnh thương hiệu chưa được tốt lắm (mean = 3,74) có thể do trung
tâm được định vị cho giới trẻ trung bình và cũng một phần do Now Zone mới tham
gia vào thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải định vị và xây dựng một thương
hiệu uy tín trong lòng khách hàng. Đối với phân khúc TTTM thì cần thiết phải định
vị từ trung đến cao cấp, và tạo sự khác biệt đối với các TTTM khác. Sự khác biệt
được thể hiện từ hàng hoá (chủng loại: chuyên về thời trang), đối tượng khách hàng
(khách hàng trẻ, gia đình..), giá cả (trung hoặc cao cấp), nhưng tất cả cần được thực
hiện nhất quán.
Sản phẩm cần chuyển tải cam kết thương hiệu để đạt giá trị nhất quán. Do
TTTM là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại đáp ứng và thoả mãn nhu
cầu về sản phẩm, dịch vụ của khách hàng nên sự đa dạng về sản phẩm của TTTM
được khách hàng đề cao và theo kết quả phân tích khách hàng đều đánh giá tốt sự đa
dạng của hàng hoá tại các TTTM ở TPHCM (mean = 3,91). Cũng từ kết quả phân
tích cho thấy, các khách hàng lập gia đình tỏ ra khá trung thành với TTTM do họ có
thể tìm được nhiều loại hàng hoá khi mua sắm cho gia đình tại TTTM hơn là cửa
hàng nhỏ, đồng thời có thể sử dụng các dịch vụ giải trí của các TTTM nên tiết kiệm
được nhiều thời gian, do vậy các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc nghiên cứu đối
tượng khách hàng mục tiêu của mình để lựa chọn chủng loại sản phẩm và thương
hiệu phù hợp (ví dụ cần xem xét việc đưa các thương hiệu cao cấp như D&G hoặc
Gucci vào TTTM định vị trung cấp như Now Zone, vì đây là TTTM dành cho giới trẻ,
trung lưu), tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, cung cấp nhiều loại hàng hoá đẹp, phù hợp
với thị hiếu khách hàng để thoả mãn nhu cầu mua sắm cũng như tác động đến quyết
định quay lại mua sắm của khách hàng. Ngoài ra, khách hàng mua sản phẩm hoặc
dịch vụ dựa trên lời hứa của công ty trước đó. Khi đến mua sắm tại TTTM thay vì
76
đến chợ hoặc cửa hàng khác, khách hàng đã lựa chọn hàng hoá và sự tin cậy về chất
lượng và xuất xứ hàng hoá. Vì thế, doanh nghiệp cần có một chính sách lựa chọn các
nhà phân phối chính hãng cũng như đối tác đáng tin cậy kinh doanh tại TTTM để
đảm bảo tính minh bạch về nguồn gốc, chất lượng của hàng hoá phân phối tại trung
tâm.
Hiện tại, việc trưng bày hàng hoá của các TTTM chỉ được đánh giá trung
bình với mức điểm 3,75 trong đó có 16% khách hàng cho rằng việc trưng bày không
đẹp mắt thậm chí xấu. Bên cạnh việc lựa chọn sản phẩm, doanh nghiệp nên chú trọng
vào việc trưng bày hàng hoá. Việc trưng bày không chỉ giới hạn tại quầy hàng mà
nên có những khu vực trưng bày chung như khu bán giày dép, túi xách, thời trang
nam, nữ... để thu hút sự chú ý cũng như tạo sự quan tâm, yêu thích của khách hàng.
Đồng thời, TTTM cần chú ý đến việc trưng bày theo mùa, theo xu hướng và thường
xuyên thay đổi tạo sự hấp dẫn và mới lạ... Việc phối hợp trưng bày hàng hoá đẹp mắt
cùng một không gian rộng rãi thoáng mát của TTTM sẽ giúp cho khách hàng chú ý,
dễ dàng lựa chọn và dẫn đến quyết định mua sản phẩm
Ngoài các yếu tố về chất lượng, trưng bày sự đa dạng thì một yếu tố khác
cũng đóng một vai trò quan trọng đến việc mua sắm cũng như tâm lý của khách hàng
đó chính là giá bán. Theo tâm lý của đa số khách hàng với mức độ đánh giá cho tiêu
chí giá bán phù hợp chất lượng hàng hoá chỉ vào mức 3,56, giá bán cùng một loại
hàng hoá tại TTTM sẽ cao hơn giá bán của hàng hoá đó ở cửa hàng nhỏ, hoặc cửa
hàng phân phối sản phẩm bên ngoài do chi phí kinh doanh tại TTTM cao hơn, nhưng
thực chất giá cả hàng hoá được niêm yết thống nhất. Song cũng không tránh khỏi một
số trường hợp doanh nghiệp quản lý TTTM không kiểm soát dẫn đến đối tác tự điều
chỉnh giá cao hơn, gây mất lòng tin cho khách hàng. Vì thế, doanh nghiệp cần có
những thoả thuận ràng buộc với các nhà phân phối, đối tác kinh doanh nhằm đảm bảo
giá cả tại TTTM thống nhất với mức giá trên thị trường, đồng thời có chương trình
quảng bá thông tin rõ ràng cho khách hàng. Điều này sẽ đem lại sự tin cậy cho khách
hàng khi vào mua sắm tại TTTM.
77
6.3.2.3 Nhân viên bán hàng và dịch vụ hỗ trợ
Như đã đề cập ở trên, TTTM không chỉ bán sản phẩm mà còn là dịch vụ cho
khách hàng. Cung cấp dịch vụ cao cấp và đảm bảo sự thoả mãn “lý tưởng” là một
trong những yếu tố làm khác biệt mạnh mẽ nhất trong trị trường - củng cố được lòng
trung thành với TTTM. Có hai yếu tố khiến khách hàng cảm thấy mình được tôn
trọng đó là sự nhiệt tình và tin cậy. Nếu khách hàng nhận được dịch vụ tốt hơn cả
mong đợi thì sự hài lòng của họ chính là phần thưởng lớn nhất cho công ty. Tuy
nhiên, hiện tại việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng tại các TTTM ở TPHCM
chưa được khách hàng đánh giá cao (mean = 3,71). Dịch vụ khách hàng vừa là một
văn hoá vừa là một yêu cầu không thể thiếu của một TTTM. Hiện tại các TTTM tại
TPHCM đều có quầy dịch vụ khách hàng để giải đáp các câu hỏi, khiếu nại của
khách hàng. Song, vẫn có khách hàng chưa nhận được sự quan tâm thích đáng từ
dịch vụ khách hàng: vẫn có khách hàng hàng liên tục phàn nàn là công ty không nhiệt
tình cung cấp dịch vụ, giải đáp thắc mắc cho họ, ngay cả khi họ gửi email và gọi điện
đến trung tâm, thậm chí có khi điện thoại gọi đến và không có người nhận cuộc gọi...
Để tránh tình trạng này, TTTM phải thiết lập quy trình giải quyết và trả lời thư khiếu
nại, góp ý của khách hàng, tránh tình trạng không trả lời, giải quyết chậm trễ, sự phản
hồi không thoả đáng, sự thiếu chuyên nghiệp ….
Doanh nghiệp cần xem xét quy trình cung cấp dịch vụ, trả lời các vấn đề đặt ra liên
quan đến dịch vụ của TTTM như: sản phẩm hoặc dịch vụ khách hàng yêu cầu có được dễ dàng
thực hiện không? Có vấn đề gì xảy ra không? Có dễ kiểm tra tình trạng không? Có phải chờ lâu
không? Có chắc chắn khi mỗi lần khách hàng gọi điện không? Doanh nghiệp quản lý cần đảm
bảo các câu hỏi trên được trả lời và thực hiện tốt nhằm tạo sự thuận lợi nhất cho khách hàng khi
mua sắm tại TTTM. Hãy tạo mọi điều kiện khi khách hàng đến mua sắm tại TTTM. Yêu cầu
nhân viên thực hiện theo quy trình dịch vụ và các kênh phối hợp để khách hàng có thể trải
nghiệm chính xác những gì họ có. Hãy sửa lại quy trình làm việc xét thấy cần thiết và luôn phải
hiểu khách hàng, hiểu dịch vụ của bạn được đánh giá như thế nào qua con mắt của khách hàng.
78
Trong lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong đó nhân viên phục vụ
đóng vai trò rất quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến tâm lý của khách hàng. Một
TTTM với sản phẩm đa dạng, chất lượng đảm bảo cộng với dịch vụ tốt và cao cấp và
hình ảnh một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lịch sự sẽ góp phần nâng cao giá trị
và uy tín của trung tâm. Bằng cách dành thời gian nghiên cứu và áp dụng những
chiến lược trên, doanh nghiệp sẽ tạo được một văn hoá chuẩn trong dịch vụ khách
hàng. Và bằng cách đào tạo nhân viên hiểu rõ hàng hoá cũng như phong cách phục
vụ khách hàng, TTTM không chỉ có được nhiều khách hàng trung thành mà còn tạo
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Song hiện tại khách hàng cũng đánh giá thấp về
sự hiểu biết về hàng hoá cũng như sự nhiệt tình của nhân viên khi tư vấn cho khách
hàng (mean = 3,69).
Tại các TTTM đa phần các quầy hàng đều kinh doanh theo hình thức thuê mặt bằng, trả tiền
thuê hoặc chia lợi nhuận (trực tiếp kinh doanh) nên hầu hết nhân viên bán hàng được tuyển dụng và đào
tạo bởi chính chủ của các nhãn hàng này chỉ có nhân viên phục vụ, giám sát do TTTM tuyển dụng. Vì
vậy sẽ có tình trạng TTTM không thể quản lý được hết các nhân viên bán hàng có hiểu rõ về hàng hoá
không cũng như đảm bảo được việc các nhân viên có thái độ nhiệt tình phục vụ khách hàng hay không
dẫn đến khả năng khách hàng không được phục vụ chu đáo làm ảnh hưởng đến hình ảnh của TTTM.
Do vậy, doanh nghiệp quản lý TTTM cần có những quy định cơ bản đối với nhân viên làm việc tại
TTTM bao gồm ngoại hình, khả năng giao tiếp, ngoại ngữ… và phổ biến đến cho đối tác nhằm đảm bảo
chất lượng đầu vào của nhân viên. Ngoài ra, TTTM cần phải có các quy định chung cho nhân viên khi
làm việc tại trung tâm nhằm tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp. Song song với chất lượng đầu vào, đào
tạo nhân viên bao gồm cả nhân viên bán hàng và nhân viên phục vụ là việc làm ưu tiên hàng đầu, doanh
nghiệp cần phải giúp họ hiểu được đặc điểm mỗi khách hàng, biết được họ đang muốn mua gì, nắm rõ
được lời hứa mà chính bản thân doanh nghiệp đã đặt ra. Và hơn hết, không chỉ đào tạo họ với những điều
cơ bản của dịch vụ khách hàng mà còn hơn cả như thế. Họ cần biết cách phản ứng trong tất cả các tình
huống và đáp lại những lời đề nghị, yêu cầu đó như thế nào. Họ cần biết rằng, có thể họ không có câu trả
lời cho câu hỏi của khách hàng nhưng họ sẽ tìm ra nó và sẽ có kết quả sớm nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp
cần thường xuyên tổ chức những khoá huấn luyện về sản phẩm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng,
cũng như các lớp ngoại ngữ cho nhân viên… để cải thiện và nâng cao kỹ năng phục vụ khách hàng.
79
Bên cạnh việc đào tạo, huấn luyện, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra,
giám sát nhân viên nhằm đảm bảo quy trình phục vụ đúng, diễn ra nhanh chóng và
thoải mái, cũng ảnh hưởng đến tâm lý và quyết định mua hàng của khách hàng.
Doanh nghiệp có thể tổ chức đánh giá nhân viên định kỳ để khen thưởng/tuyên
dương cá nhân hoặc nhóm có thái độ phục vụ tốt, có doanh số bán hàng cao hoặc xử
phạt cá nhân, nhóm nhân viên có thái độ phục vụ khách hàng không thoả đáng.
Tóm lại, hình ảnh của một TTTM được quyết định dựa vào cách mà khách
hàng cảm nhận về hình ảnh mà TTTM đó xây dựng. Việc quyết định hình ảnh TTTM
phải bắt nguồn từ phân tích cảm nhận của khách hàng chứ không phải từ cảm nhận
của các nhà quản lý. Trong nhiều trường hợp, những điều mà nhà quản lý nghĩ về
hình ảnh TTTM của mình khác với những điều mà khách hàng cảm nhận. Vì thế
doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu khách hàng một cách thường xuyên để ghi
nhận những ý kiến và cảm nhận của khách hàng về TTTM để có thể thực hiện việc
cải tiến hình ảnh phù hợp.
6.3.3 Xây dựng chương trình khách hàng thân thiết hiệu quả
Nghiên cứu cho thấy chương trình khách hàng thân thiết có tác động tích cực
đến lòng trung thành của khách hàng và lợi ích của việc tạo lập khách hàng trung
thành là quá rõ ràng đối với một doanh nghiệp. Chi phí để lôi kéo một khách hàng
mới thông thường gấp 6 lần chi phí giữ chân một khách hàng hiện có. Những
khách hàng trung thành này thường chỉ chiếm hơn 20% tổng số khách hàng hiện tại
của doanh nghiệp nhưng lại đóng góp đến hơn 50% doanh thu (Doanh nhân Sài Gòn
Cuối, 2007). Thêm vào đó, họ là những khách hàng sẽ bảo vệ thương hiệu và tiếp tục
ủng hộ sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu đó, cũng như sẵn lòng bỏ qua một vài sai
sót nhỏ. Do đó, việc xây dựng chương trình khách hàng thân thiết chuyên nghiệp là
một vấn đề cấp thiết nhằm nâng cao tính ràng buộc giữa khách hàng với TTTM.
Chương trình khách hàng thân thiết phải đem lại cho khách hàng nhiều ưu
đãi hơn so với thông thường, kích thích khách hàng thân thiết tích cực mua sắm tại
TTTM. Hiện nay, tại TPHCM, các TTTM thường áp dụng các hình thức tích điểm
80
tặng quà hoặc phiếu quà tặng– đây là hình thức phổ biến nhất của các TTTM vì chi
phí thấp (hiện tại Parkson, Diamond Plaza: với mỗi giá trị mua hàng 10.000 đồng,
khách hàng sẽ được tích 1 điểm; khi tích được 1000 điểm khách hàng sẽ được tặng
phiếu quà tặng trị giá 100.000 đồng chi phí chiếm 1% doanh thu) ; áp dụng mức chiết
khấu khi mua hàng (từ 2% đến 10%), chương trình khuyến mãi hoặc sự kiện dành
riêng cho khách hàng thân thiết... Tuy nhiên, theo ý kiến của khách hàng thì cho dù
các chương trình khách hàng thân thiết có đem lại những ưu đãi tốt hơn so với thông
thường nhưng chưa đủ hấp dẫn để kích thích họ mua sắm với mức độ đánh giá chỉ
đạt 3.47 (giá trị trung bình của biến quan sát “Thẻ thành viên kích thích tôi mua sắm
tại X nhiều hơn”). Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ khi áp dụng các
chương trình này cho khách hàng thân thiết vì tính kinh tế (chi phí) cũng như khả
năng hấp dẫn với khách hàng. Doanh nghiệp cần đưa ra một chương trình mang tính
phối hợp với mức độ ưu đãi tăng dần cho từng nhóm khách hàng trong chương trình:
với những khách hàng mới tham gia và doanh số chưa cao, doanh nghiệp có thể áp
dụng hình thức tích điểm tặng phiếu quà tặng, song đối với những thành viên có
doanh số cao (khách VIP) nên có những ưu đãi thật đặc biệt – giảm giá, tặng quà
hoặc nhân điểm nhân dịp sinh nhật hoặc dịp lễ, tết, chương trình mua hàng VIP – tư
vấn riêng... để khuyến khích khách hàng mua sắm nhiều hơn.
Một yếu tố quan trọng khác đóng góp sự thành công cho chương trình khách
hàng thân thiết chính là con người - nhân viên phụ trách chương trình vì đây là những
người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, truyền đạt thông điệp của chương trình và
tạo dựng sự hài lòng cho khách hàng. Vì thế, doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo,
kiểm tra nhân viên phụ trách chương trình nhằm đem lại chất lượng phục vụ tốt nhất.
Ngoài ra, một chương trình khách hàng thân thiết hiệu quả là chương trình có
khả năng nhận diện khách hàng, đo lường và hiểu rõ hành vi mua hàng của từng
khách hàng. Doanh nghiệp cần xây dựng phần mềm quản lý khách hàng chuyên
nghiệp có khả năng thu thập và phân tích được thông tin của khách hàng bao gồm về
nhân khẩu-địa lý học, cách thức / kiểu mua hàng… Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa
81
ra những chương trình riêng cho từng đối tượng khách hàng, cũng như có những kế
hoạch quảng bá đúng cho đối tượng khách hàng quan tâm. Điều này sẽ giúp giảm chi
phí quảng bá, đem lại hiệu quả cao do nhắm đúng đối tượng khách hàng... Mặt khác,
dựa vào lịch sử thông tin giao dịch của khách hàng, doanh nghiệp có thể có chương
trình “nhắc nhớ” khách hàng đã từng mua nhưng ít giao dịch trong thời gian gần,
hoặc cập nhật liên tục cho khách hàng thường xuyên mua sắm...
Thêm vào đó, chương trình khách hàng trung thành phải cam kết thực hiện
đúng, đủ và dài hạn để có thể đảm bảo mang đến giá trị cho thương hiệu, tránh gây
mất lòng tin của khách hàng dẫn đến việc mất khách hàng.
Cuối cùng, khi tạo dựng chương trình khách hàng thân thiết, doanh nghiệp
đang thiết lập mối quan hệ tạo giá trị và được đánh giá cao từ phía khách hàng. Do đó,
doanh nghiệp nên thường xuyên liên lạc với họ qua điện thoại, thư từ… để cung cấp
các thông tin về hàng hoá, dịch vụ cũng như các chương trình tại TTTM. Ngoài ra,
doanh nghiệp nên tìm hiểu, lắng nghe ý kiến đóng góp của các khách hàng trung
thành thông qua phiếu góp ý, những sự kiện họp mặt khách hàng thân thiết... để có
những chính sách điều chỉnh phù hợp để chương trình mang lại hiệu quả.
6.4 Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu.
Kết quả đầu tiên của nghiên cứu chính là việc sẽ góp phần giúp cho các
doanh nghiệp quản lý và kinh doanh TTTM hiểu biết sâu hơn về các yếu tố chính tác
động đến lòng trung thành của khách hàng bao gồm hình ảnh TTTM, chương trình
khách hàng thân thiết, sự thoả mãn của khách hàng, cũng như mức độ trung thành
của các nhóm khách hàng khác nhau. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ cần xây dựng chiến
lược kinh doanh, quản lý TTTM một cách hiệu quả nhằm tạo dựng và duy trì được
khách hàng trung thành với doanh nghiệp.
Hai là, nghiên cứu góp phần thực hiện khảo sát sơ bộ khách hàng của các
TTTM tại TPHCM, giúp cho các doanh nghiệp có được thông tin cơ bản về đánh giá
của khách hàng về doanh nghiệp, từ đó có thể sẽ tiếp tục thực hiện nghiên cứu sâu
82
hơn để tìm hiểu ý kiến của khách hàng nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh TTTM.
Ba là, nghiên cứu đã giúp cho tác giả có những hiểu biết sâu sắc hơn các cơ
sở lý luận về xây dựng lòng trung thành khách hàng, khái niệm cụ thể của các nhân
tố chính tác động lòng trung thành mà trước đây tác giả biết đến những biến này
nhưng chưa tổng quát hoá thành nhóm nhân tố chính như trong nghiên cứu, cũng như
những ý kiến quý báu của khách hàng TTTM. Điều này đóng góp rất nhiều cho công
việc thực tiễn của tác giả.
6.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Ngoài những kết quả đóng góp trên, đề tài nghiên cứu còn một số hạn chế và
cũng gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo như sau:
Thứ nhất, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên một số nghiên
cứu trước và bỏ qua một số nhân tố ảnh hưởng khác có thể tác động đến lòng trung
thành của khách hàng TTTM như nhân tố về hoạt động chiêu thị vốn khá hiệu quả
trong ngắn hạn và cũng được một số TTTM tại TPHCM hiện áp dụng hoặc sức mạnh
của chuỗi TTTM tác động đến lòng trung thành của khách hàng. Hy vọng, các nhà
nghiên cứu khác trong tương lai có thể đưa các biến này vào phạm vi nghiên cứu.
Thứ hai, nghiên cứu này chỉ điều tra các khách hàng của năm TTTM
trên địa bàn TPHCM với số lượng mẫu = 150 nên hạn chế tính tổng quát hoá của đề
tài. Các nghiên cứu tương lai có thể nâng số lượng các TTTM đồng thời với việc tăng
qui mô mẫu, mở rộng phạm vi khảo sát ở nhiều tỉnh thành trong cả nước để đạt được
tính tổng quát hoá cao.
Thứ ba, do nghiên cứu này đưa chương trình khách hàng thân thiết vào
nghiên cứu và điều tra cũng chỉ được thực hiện đối với các khách hàng có đăng ký
làm thành viên thân thiết của TTTM tại TPHCM nên đề tài sẽ hạn chế nhận định của
các khách hàng biết nhưng không quan tâm đến chương trình khách hàng thân thiết.
83
Các nghiên cứu tương lai có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ở tất cả khách hàng để
có nhận định khách quan hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu này đã dùng phần mềm SPSS với phép thống kê hồi
quy tuyến tính bội để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về lòng trung thành của
khách hàng. Một cách thay thế khác mà nghiên cứu tương lai có thể thực hiện đó là
dùng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm AMOS để vừa kiểm định giả
thuyết vừa xác định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm nghiên cứu.
Nhìn chung, đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học, nó chỉ
ra một công cụ đo lường tốt, chỉ ra các mối quan hệ và cảm nhận ban đầu mang tính
chung nhất về các thành phần tác động đến lòng trung thành của khách hàng đối với
TTTM tại TPHCM. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, các nhà quản trị doanh nghiệp
và các nhà nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục thực hiện khảo sát ở quy mô lớn hơn
nhằm đưa ra các đánh giá cụ thể và chính xác hơn về ảnh hưởng của các thành phần
tác động đến lòng trung thành của khách hàng.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Thương Mại (2004), Quyết định 1371 về việc Về việc ban hành Quy chế Siêu thị,
Trung tâm thương mại, 1371/2004/QĐ-BTM.
Bộ Thương Mại (2007), Thông tư Hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, 09/2007/TT-BTM.
Như Bình (2010), “Kinh doanh tại trung tâm thương mại: Không dễ!”,
http://tuoitre.vn/Kinh-te/405191/Kinh-doanh-tai-trung-tam-thuong-mai-Khong-
de.html.
Doanh nhân Sài Gòn Cuối Tuần (2007), “Tiếp thị trong bán lẻ: Nên tập trung vào
nhóm khách hàng nào?”, Trang Marketing (tuần số 205).
Kotler, Philip (2003), Quản trị Marketing, Nhà Xuất bản Giáo dục.
Richard Leech (2010), “Thị trường bất động sản bán lẻ cung, cầu và các dự án trọng
điểm”.
Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng (2010), “Phát triển sự đo lường tài sản
thương hiệu trong thị trường dịch vụ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã
số: B2007-09-35, Đại học Kinh tế TPHCM
Tiếng Anh
Anderson, E., & Sullivan, M. (1993). The antecedents and consequences of customer
satisfaction for firms. Marketing Science, 12 (2), pp 125-143.
Anderson, H. & Jacobsen P. Ф. (2000), Creating Loyalty: Its Strategic Importance in
Your Customer Strategy. In S. A. Brown, ed., Customer Relationship
Management, Ontario, John Wiley.
85
Andreassen, T. W. and Lindestad, B. (1998), The Effects of Corporate Image in the
Formation of Customer Loyalty, Journal of Service Marketing 1, 82-92.
Anton, J. (1996), “Customer Relationship Management: Making Hard Decisions with
Soft Numbers”, Upper Saddle River, Prentice-Hall.
Aydin, S. and Ozer, G (2005). The analysis of antecedents of customer loyalty in the
Turkish mobile telecommunication market. European Journal of Marketing (39),
pp. 910-925.
Baker, J., Parasuraman, A., Grewal, D., & Voss, G. B. (2002), “The influence of
multiple store environment cues on perceived merchandise value and
patronage intentions”, Journal of Marketing, 66(2), 120–141.
Ball, D., Coelho, P. S., and Vilares, M. J. (2006). Service personalization and loyalty.
The Journal of Services Marketing, 20, 391-403.
Barich, H. and Kotler, P. (1991). A framework for marketing image management.
Sloan Management Review, 32, pp. 94-104.
Berman, B., & Evans, J. R. (1995). Retail management: A strategic approach (6th
ed.). London: Prentice-Hall International Press.
Bowen, J. T. & Chen, S. L. (2001), The Relationship Between Customer Loyalty and
Customer Satisfaction, International Journal of Contemporary Hospitality
Management, pp. 213-217.
Chung-Yu Wang, Li-Wei Wu (2007), “Perceived value, corporate image and
customer loyalty in the context of varying levels of length of relationship”.
Hair, J., Aderson, R., Tatham, P., and Black, W. (2006), “Multivariate Data
Analysis”, 6th ed., Prentice Hall, Upper Saddle River, N.J.
Hansemark, O. C. & Albinson, M. (2004), Customer Satisfaction and Retention: The
Experiences of Individual Employees, Managing Service Quality, 14 (1), pp.
40-57
86
Harkiranpal Singh (2006), “The Importance of Customer Satisfaction in Relation to
Customer Loyalty and Retention”, UCTI Working Paper WP-06-06.
Heskett, J. L., Jones, T. O., Loveman, G. W., Sasser, E. W., and Schlesinger, L.
(1994). Putting the service-profit chain to work. Harvard Business Review, 72,
164-174.
Hokanson, S. (1995), The Deeper You Analyse, The More You Satisfy Customers,
Marketing News, p. 16.
Hoyer, W. D. & MacInnis, D. J. (2001), Consumer Behaviour. 2nd ed., Boston,
Houghton Mifflin Company.
Hung, C-H. (2008). “The effect of brand image on public relations perceptions and
customer loyalty”. International Journal of Marketing, 25 (2), pp. 237-246.
John, O.P., and Benet-Martinez, V. (2000), “Measurement: reliability, construct
validation, and scale construction”, In H.T. Reis and C. M. Judd (Eds.),
Handbook of Research Methods in Social Psychology, pp. 39-369, New York:
Cambridge University Press.
Josée Bloemer and Ko de Ruyter (1997), On the relationship between store image,
store sự thoả mãn and store loyalty, European Journal of Marketing, Vol. 32 No.
5/6, 1998, pp. 499-513, © MCB University Press, 0309-0566
Martineau, P. (1958). “The personality of the retail store”, Harvard Business Review,
336, pp. 47-55.
McIlroy, A. and Barnett, S. (2000), Building Customer Relationships: Do Discount
Cards Work?, Managing Service Quality, 10 (6), pp. 347-355.
Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thoả mãn, và lòng trung thành
của khách hàng siêu thị tại Tp.HCM, ĐH Quốc gia TP.HCM, Tập 9, Số 10,
2006, Tr.57-70
87
Nor Asiah Omar et al (2011), Understanding The Relationships of Program
Satisfaction, Program Loyalty and Store Loyalty Among Cardholders of Loyalty
Programs, Asian Academy of Management Journal, Vol. 16, No. 1, 21–41
Oliver, R. L. (1997), Satisfaction: A Behavioural Perspective on the Consumer, New
York, McGraw Hill.pp. 55-67.
Osman, M. Z. (1993), A conceptual model of retail image influences on loyalty
patronage behavior, International review of retailing. Distribution & Consumer
Research, 3 (2), pp. 133-48.
O’Malley, L. (1998), Can loyalty schemes really build loyalty, Marketing
Interlligence & Planning, 16/1, pp. 47-55.
Sung Jin Yoo and Young Jae Chang (2005), An Exploratory Research on the Store
Image Attributes Affecting Its Store Loyalty, Seoul Journal of Business Volume
11, No. 1
Strauss, B. Chojnacki, K., Decker, A., Hoffman, F. (2001), Retention effects of a
customer club, International Journal of Service, vol. 12, no. 1, pp. 7-19.
Toyin A. Clottey, David A. Collier and Michael Stodnick (2008 ), “Drivers Of
Customer Loyalty In A Retail Store Environment”, Journal of Service Science –
Third Quarter 2008 Volume 1, Number 1
Uncles, M.D., G.R., Hammond, K. (2003), Customer loyalty and customer loyalty
programs, Journal of Consumer Marketing, vol.20, no.4, pp. 294-316.
Woodruff, R. B. (1997). Customer value: The next source for competitive advantage.
Journal of the Academy of Marketing Science, 25, 139-153.
Yi, Y. and Joen , H. (2003), “The effect of loyalty programs on value perception,
program loyalty, and brand loyalty”, Journal of Marketing Science, Vol. 31,
No.3, pp.229-40
88
Ying Lu, Liping A. Cai (2009), “Analysis of Image and Loyalty for Exhibitions and
Host Destinations”, International CHRIE Conference-Refereed Track,
Hospitality & Tourism Management, University of Massachusetts - Amherst.
Zeithaml, V. A. (1988), Consumer perceptions of price, quality, and value: A
means–end model and synthesis of evidence, Journal of Marketing, 52(3), 2–22.
Zhang Qinghua Peng Xv (2010), How to Improve the Customer Loyalty: An
Empirical Study of Chinese Department Stores, E-Product E-Service and E-
Entertainment (ICEEE), 2010 International Conference
INTERNET REFERENCES
Barry Silverstein (2009), “Lòng trung thành với thương hiệu – có thể mua được?” ,
http://www.lantabrand.com/cat2news5275.html.
Bình Nguyên (2009), “Dự báo ngành bán lẻ Việt Nam đạt 85 tỉ đô la năm 2012”,
http://www.baomoi.com/Home/ThiTruong/www.thesaigontimes.vn/Du-bao-
nganh-ban-le-Viet-Nam-dat-85-ti-do-la-nam-2012/3017324.epi.
Chung-Yu Wang and Li-Wei Wu (2007), “Perceived value, Corporate image and
Customer loyalty in the context of varying levels of length of relationship”,
http://bai2009.org/file/Papers/1183.doc.
Chin-Hsiung Lin, Jung-Chuan Lu, and Kuang-Hui Chiu (2009), The Factors
Influencing the Loyalty Programs Effect in Taiwan Department Store, http://bai-
conference.org/BAI2009/Papers/05251699R.doc
Doãn Hiền (2011), “Thị trường bán lẻ Việt Nam 2011: Lạc quan”,
http://dddn.com.vn/20110116075719196cat163/thi-truong-ban-le-viet-nam-
2011-lac-quan-.htm.
Linh Đan (2011), “Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 22%”,
http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Tong-muc-ban-le-hang-hoa-va-doanh-thu-
dich-vu-tang-22/201110/100065.vgp.
89
http://dantri.com.vn/c76/s76-548766/van-con-nhieu-co-hoi-cho-thi-
truong-ban-le-viet-nam.htm.
http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=12056.
Nguyễn Hiền (2011), “Vẫn còn nhiều cơ hội cho thị trường bán lẻ Việt Nam”,
Jun Qiao and PeiPei Fu (2009), A Study of The Effect of Department Store Brand
Image On Customer Loyalty, yxwl.njue.edu.cn/qiaojun/bhsc20090529.ppt
SONG NGUYÊN (2009), TPHCM: GDP đầu người trên 2.500 đô la Mỹ,
http://www.thesaigontimes.vn/Home/thoisu/doisong/13823/.
90
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG CÂU HỎI
TIÊU CHUẨN CHỌN ĐÁP VIÊN CHO NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Nam nữ, độ tuổi 18-50, đã từng đi mua sắm trên 3 năm tại ít nhất 2 TTTM trở lên
trung bình 1 lần/1 tháng.
1. Đáp viên không tham gia vào bất kỳ cuộc nghiên cứu thị trường về TTTM nào
trong 6 tháng gần đây nhất.
2. Tất cả các đáp viên đều sở hữu thẻ thành viên của 1 TTTM, trong đó chủ yếu là
thẻ thành viên của TTTM Parkson và Diamond
3. Đáp viên không làm việc trực tiếp cho các TTTM tại TPHCM.
91
CHƯƠNG TRÌNH THẢO LUẬN NHÓM
Thời gian: 14g đến 16g ngày 19 tháng 12 năm 2010
Địa điểm: Văn phòng công ty New Idea, TPHCM
Số người tham dự: 10 người (1 phỏng vấn viên, 8 đáp viên, 1 thư ký)
DANH SÁCH ĐÁP VIÊN THAM DỰ THẢO LUẬN NHÓM
Năm Giới Họ tên Nghề nghiệp Địa chỉ sinh tính
Trần Thị Y Hương 1972 Nữ Quản lý Quận Tân Bình
Nguyễn Thị Thu Hồng 1977 Nội trợ Quận Bình Thạnh F
Vương Hồng Phương 1979 Kinh doanh Quận 3 F
Lê Phương Hạnh 1979 Kinh doanh Quận 1 F
Phạm Thị Liên 1959 Kinh doanh Quận 3 F
Phạm Thị Lệ Huyền 1984 Nhân viên văn phòng Quận Phú Nhuận F
Nguyễn T Diễm Hương 1982 Nhân viên hành chính Quận Phú Nhuận F
Nguyễn Công Minh 1976 Nam Nhân viên văn phòng Quận 1
Lê Nguyên Vĩnh Phú 1980 Nam Nhân viên văn phòng Quận Bình Thạnh
92
DÀN BÀI THẢO LUẬN
Phần giới thiệu: Xin chào anh/chị. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của truờng ÐHKT TPHCM, hôm nay tôi rất hân hạnh đuợc gặp gỡ
anh/chị để thảo luận về các vấn đề liên quan đến trung tâm thương mại tại TPHCM.
Rất mong sự thảo luận nhiệt tình của anh/chị. Mọi ý kiến thẳng thắn của anh/chị đều
đóng góp vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này.
Anh chị vui lòng cho biết tên các TTTM tại TPHCM (nhiều nhất là 5 TTTM).
Anh/chị có sở hữu thẻ thành viên của TTTM nào nói trên không? Anh/chị có
thể cho biết đó là TTTM nào?
Sau đây, chúng tôi xin gọi TTTM mà anh chị có sở hữu thẻ thành viên là TTTM X.
Phần chính 1: HÌNH ẢNH TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
1. Hình ảnh nào về TTTM X mà anh/chị nghĩ đến đầu tiên trong tâm trí? (gợi ý)
2. Anh / chị vui lòng cho biết những yếu tố nào sau đây là quan trọng ảnh hưởng
đến quyết định chọn TTTM X (anh / chị có thể chọn nhiều câu trả lời)?
Giá cả Địa điểm thuận tiện
Không khí mua sắm Thiết kế, kiến trúc xây dựng
Nhân viên bán hàng Cơ sở vật chất
Dịch vụ khách hàng Hàng hóa
3. Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết:
Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi,
bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
(1) TTTM X có vị trí đẹp và giao thông thuận tiện.
(2) TTTM X có kiến trúc xây dựng và thiết kế đẹp.
93
(3) TTTM X có trang thiết bị (hệ thống tính tiền, hệ thống thang máy) hiện
đại.
(4) TTTM X có bãi giữ xe rộng rãi, có khu vực nghỉ chân, nhà vệ sinh
sạch sẽ.
(5) TTTM X có khu vực ẩm thực, giải trí và nghỉ ngơi dành cho khách hàng.
(6) Hàng hóa bán tại TTTM X đa dạng, phong phú.
(7) TTTM X Thường xuyên có nhiều mặt hàng mới.
(8) Hàng hóa được trưng bày hợp lý và bắt mắt.
(9) Xuất xứ hàng hóa tại TTTM X đáng tin cậy.
(10) Chất lượng hàng hóa tại TTTM X cao.
(11) Giá hàng hóa cao nhưng phù hợp chất lượng và thương hiệu hàng hóa.
(12) Giá của hàng hóa tại TTTM X cũng ngang bằng với giá hàng cùng loại
bán ở bên ngoài.
(13) Không gian mua sắm rộng rãi và thoáng mát.
(14) Âm nhạc trong TTTM X hay.
(15) TTTM X sử dụng ánh sáng phù hợp, làm nổi bật vẻ đẹp của hàng hóa.
(16) Nhân viên có thái độ thân thiện, lịch sự
(17) Nhân viên TTTM X ăn mặc lịch sự và phong cách chuyên nghiệp
(18) Hiểu rõ về hàng hóa và nhiệt tình tư vấn cho khách hàng.
(19) Dịch vụ khách hàng của TTTM X rất tốt.
Phần chính 2: CHƯƠNG TRÌNH KHÁCH HÀNG THÂN THIẾT
1. Nêu 03 ưu đãi của chương trình thẻ thành viên mà Anh/Chị cảm thấy thích
hoặc hài lòng
2. Nêu 03 ưu đãi của chương trình thành viên mà Anh/Chị thấy không hài lòng
94
3. Anh/Chị có thường xuyên sử dụng thẻ thành viên của TTTM X khi
mua sắm không?
4. Anh/Chị có thấy thẻ thành viên của X là hữu dụng không?
5. Anh/Chị có tiếp tục sử dụng thẻ thành viên đó trong tương lai nữa hay không?
6. Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết:
Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi,
bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
(1) Tôi thường xuyên sử dụng thẻ thành viên của TTTM X khi mua sắm.
(2) Tôi rất thích những ưu đãi của thẻ thành viên mang lại.
(3) Những ưu đãi của thẻ thành viên của TTTM X thật là hữu dụng.
(4) Sử dụng thẻ thành viên đem lại nhiều lợi ích hơn cho tôi khi mua sắm.
Phần chính 3. SỰ THOẢ MÃN
1. Anh/Chị có cảm thấy hài lòng khi mua sắm tại X không?
2. Anh chị có thể nêu 3 lý do khiến anh/chị hài lòng và/hoặc cảm thấy chưa hài
lòng khi đến mua sắm tại TTTM X.
3. Sau dây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết:
Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi,
bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
(1) Tôi thấy hài lòng về chất lượng của sản phẩm tại TTTM X.
(2) Tôi thấy hài lòng về tính đa dạng của sản phẩm bày bán tại TTTM X.
(3) Tôi thấy hài lòng về dịch vụ của TTTM X.
(4) Nhìn chung, tôi hài lòng khi đến mua sắm tại X.
Phần chính 4: LÒNG TRUNG THÀNH
1. Anh/chị có thường xuyên mua sắm tại TTTM X không? Bao lâu một lần?
95
2. Anh/chị có tiếp tục đến TTTM X để mua sắm không? Tại sao?
3. Anh/chị có giới thiệu người quen đến TTTM X mua sắm không? Tại sao?
4. Hiện tại bạn có địa điểm mua sắm ưa thích nào khác không? Lý do bạn đến đó?
5. Sau dây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết:
Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi,
bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không?
(1) Tôi sẽ tiếp tục mua sắm tại TTTM X.
(2) Tôi nghĩ ngay đến TTTM X khi có nhu cầu mua sắm.
(3) Tôi sẽ giới thiệu TTTM X đến nguời quen của tôi.
Phần cuối: Tổng kết buổi thảo luận, cám ơn nguời tham dự.
96
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG MUA SẮM
TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
Mục tiêu của cuộc thăm dò này là tìm hiểu thái độ của khách hàng đối với Trung tâm
Thương mại (TTTM), mong anh/chị vui lòng dành thời gian trả lời bảng câu hỏi dưới
đây. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ đuợc giữ kín, chúng tôi chỉ công bố
kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của anh/chị.
Phỏng vấn viên:_______________ Phỏng vấn lúc___giờ, ngày __ /____/2011
Khách hàng: _________________ Địa chỉ: __________________________
Chúng tôi xin được gọi TTTM_________ mà anh/chị đang đi mua sắm là TTTM X
1. Anh/chị đi mua sắm tại TTTM X được bao nhiêu lần?
< 3 lần [Dừng] > 3 lần [Tiếp tục trả lời]
2. Anh/Chị có sở hữu thẻ thành viên của X hay không?
Không [Dừng] Có [Tiếp tục trả lời]
PHẦN 1: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ TTTM X:
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu theo qui ước sau:
Rất không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý
1 2 3 4 5
97
Mức độ đồng ý Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với từng (Vui lòng chọn 1 mức độ phát biểu (có đánh số) sau đây (anh/chị vui lòng trả lời /mỗi phát biểu bằng cách tất cả các phát biểu): đánh dấu X)
Cơ sở vật chất của TTTM X
3. Có vị trí giao thông thuận tiện. 1 2 3 4 5
4. Có kiến trúc xây dựng và thiết kế đẹp. 1 2 3 4 5
5. Có trang thiết bị (hệ thống tính tiền, thang máy…)
1 2 3 4 5 hiện đại.
6. Có bãi giữ xe rộng rãi. 1 2 3 4 5
7. Có khu vực ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cho khách. 1 2 3 4 5
Hàng hóa bán tại TTTM X:
8. Đa dạng, phong phú. 1 2 3 4 5
9. Được trưng bày hợp lý và bắt mắt. 1 2 3 4 5
10. Có xuất xứ đáng tin cậy. 1 2 3 4 5
11. Có chất lượng cao. 1 2 3 4 5
12. Giá cao, nhưng phù hợp với chất lượng & thương hiệu. 1 2 3 4 5
Hình ảnh của TTTM X
13. Là TTTM cao cấp. 1 2 3 4 5
98
Không gian bên trong TTTM X
14. Không gian mua sắm rộng rãi và thoáng mát. 1 2 3 4 5
15. TTTM X mở nhạc hay. 1 2 3 4 5
16. TTTM X sử dụng ánh sáng phù hợp, làm nổi bật vẻ
1 2 3 4 5 đẹp của hàng hóa.
Nhân viên của TTTM X
17. Luôn có thái độ thân thiện và lịch sự 1 2 3 4 5
18. Hiểu rõ về hàng hóa và nhiệt tình tư vấn cho khách
1 2 3 4 5 hàng.
Dich vụ khách hàng
19. Dịch vụ hỗ trợ và chăm sóc khách hàng của TTTM X 1 2 3 4 5 tốt và chu đáo.
Thẻ thành viên
20. Mang thêm nhiều lợi ích cho tôi khi mua sắm 1 2 3 4 5
21. Kích thích tôi mua sắm tại TTTM X nhiều hơn. 1 2 3 4 5
22. Tôi luôn dùng thẻ thành viên mỗi khi thanh toán để 1 2 3 4 5 hưởng lợi ích từ thẻ.
Sự hài lòng của khách hàng
23. Tôi hài lòng về hàng hóa mà mua được tại TTTM X. 1 2 3 4 5
24. Tôi hài lòng với các dịch vụ của TTTM X. 1 2 3 4 5
25. Nói chung, tôi hài lòng khi đến mua sắm tại TTTM X. 1 2 3 4 5
99
Dự định mua sắm của anh/chị
26. Tôi sẽ tiếp tục mua sắm tại TTTM X. 1 2 3 4 5
27. Tôi nghĩ ngay đến TTTM X khi có nhu cầu mua sắm. 1 2 3 4 5
28. Tôi sẽ giới thiệu người thân/quen mua sắm tại X. 1 2 3 4 5
PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
29. Anh /chị vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mua sắm tại TTTM X:
Không thường xuyên Khá thường xuyên (1-2 lần/ 3 tháng)
Thường xuyên (1-2 lần/tháng) Rất thường xuyên (> 3-4 lần/tháng)
30. Anh/chị thường đi mua sắm cùng với ai?
(cid:31) Đi một mình (cid:31) Gia đình
(cid:31) Bạn bè (cid:31) Khác (ghi rõ: _____________)
31. Khoảng cách từ nhà của anh/chị đến TTTM X là khoảng: ________km
32. Khoảng cách từ nơi làm việc/trường học của anh/chị đến TTTM X là: _____ km
33. Giới tính: (cid:31) Nam (cid:31) Nữ
34. Tình trạng gia đình: (cid:31) Độc thân (cid:31) Đã kết hôn (cid:31) Khác
35. Tuổi: (cid:31) 18 – 30 (cid:31) 31 – 40 (cid:31) 41 - 50 (cid:31) > 50
36. Thu nhập cá nhân hàng tháng của anh/chị là:
(cid:31) < 5 triệu đồng (cid:31) 5 - < 10 triệu đồng
(cid:31) 10 - < 15 triệu đồng (cid:31) >=15 triệu đồng
37. Tổng thu nhập hàng tháng của gia đình anh/chị là:
(cid:31) < 10 triệu đồng (cid:31) 10 - <20 triệu đồng
(cid:31) 20 - <30 triệu đồng (cid:31) > =30 triệu đồng
38. Trình độ học vấn của anh/chị là:
(cid:31) Cao đẳng (cid:31) Đại học
(cid:31) Trên đại học (cid:31) Khác
100
39. Nghề nghiệp của anh/chị là:
(cid:31) Chủ doanh nghiệp (cid:31) Buôn bán nhỏ, kinh doanh tự do
(cid:31) Nghề chuyên môn (bác sĩ, luật sư…) (cid:31) Vị trí quản lý
(cid:31) Nhân viên văn phòng (cid:31) Nội trợ
(cid:31) Nghề khác (ghi rõ:____________________)
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ!
101
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ
HỆ SỐ CRONBACH ALPHA - Chương Trình Khách Hàng Thân Thiết
Case Processing Summary
N
%
Cases
150
100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
150
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.80 3.47 4.01
.676 .642 .655
150 150 150
KHTT_1 KHTT_2 KHTT_3
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum
Range
Variance
N of Items
Maximum / Minimum
3.760 .432
3.467 .412
4.013 .456
.547 .045
1.158 1.109
.076 .001
3 3
Item Means Item Variances
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.48 7.81 7.27
1.379 1.482 1.485
.765 .740 .710
.587 .554 .505
.780 .804 .831
KHTT_1 KHTT_2 KHTT_3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.862
.862
3
102
HỆ SỐ CRONBACH ALPHA - Hình Ảnh Thương Hiệu
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
150
100.0
Excludeda
0
.0
Total
150
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based on
Cronbach's
Standardized
Alpha
Items
N of Items
.911
.917
17
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HA_1
4.05
.683
150
HA_2
3.63
.798
150
HA_3
3.68
.877
150
HA_4
3.51
1.110
150
HA_5
3.70
.775
150
HA_6
3.91
.695
150
HA_7
3.75
.753
150
HA_8
3.63
.691
150
HA_9
3.65
.761
150
HA_10
3.56
.847
150
HA_11
3.88
.759
150
HA_12
3.84
.676
150
HA_13
3.85
.649
150
HA_14
3.99
.728
150
HA_15
3.82
.812
150
HA_16
3.69
.913
150
HA_17
3.71
.848
150
103
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Squared Multiple
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Correlation
Deleted
HA_1
59.80
68.953
.532
.347
.908
HA_2
60.22
65.730
.703
.666
.903
HA_3
60.17
65.889
.618
.599
.906
HA_4
60.34
66.212
.444
.432
.914
HA_5
60.15
69.580
.408
.267
.911
HA_6
59.94
68.943
.523
.465
.908
HA_7
60.11
66.995
.641
.538
.905
HA_8
60.23
67.666
.643
.521
.905
HA_9
60.21
66.447
.679
.640
.904
HA_10
60.29
66.974
.560
.561
.907
HA_11
59.97
67.355
.604
.458
.906
HA_12
60.01
66.953
.727
.673
.903
HA_13
60.00
67.651
.691
.611
.904
HA_14
59.86
67.182
.649
.515
.905
HA_15
60.03
66.865
.598
.490
.906
HA_16
60.17
66.730
.529
.506
.909
HA_17
60.15
66.421
.602
.525
.906
Summary Item Statistics
Maximum /
Mean Minimum Maximum Range
Minimum
Variance N of Items
Item Means
3.756
3.513
4.053
.540
1.154
.023
17
Inter-Item Correlations
.392
.084
.714
.629
8.455
.014
17
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
63.85
75.455
8.686
17
104
HỆ SỐ CRONBACH ALPHA - Sự Thoả Mãn
Case Processing Summary
N
%
Cases
150
100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
150
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TM_1 TM_2 TM_3
3.77 3.70 3.77
.746 .749 .752
150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimum Maximum Range
Variance N of Items
Maximum / Minimum
Item Means Item Variances Inter-Item Correlations
3.747 .561 .640
3.700 .556 .559
3.773 .566 .779
.073 .010 .220
1.020 1.018 1.393
.002 .000 .012
3 3 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.47 7.54 7.47
1.781 1.995 1.740
.752 .605 .770
.623 .367 .637
.736 .876 .717
TM_1 TM_2 TM_3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.24
3.835
1.958
3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.842
.842
3
105
HỆ SỐ CRONBACH ALPHA - Lòng Trung Thành
Case Processing Summary
N
%
Cases
150
100.0
Valid Excludeda
0
.0
Total
150
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.87 3.29 3.94
.688 .780 .762
150 150 150
TT_1 TT_2 TT_3
Summary Item Statistics
Mean Minimum Maximum Range
Variance N of Items
Maximum / Minimum
3.700 .554 .640
3.287 .474 .574
3.940 .609 .706
.653 .135 .131
1.199 1.284 1.229
.129 .005 .003
3 3 3
Item Means Item Variances Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.23 7.81 7.16
1.948 1.656 1.840
.708 .756 .659
.523 .579 .439
.780 .727 .824
TT_1 TT_2 TT_3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.10
3.782
1.945
3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.841
.842
3
106
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA – Hình Ảnh Thương Hiệu
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.910
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1268.608
136
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
.366
1.000
HA_1
.716
1.000
HA_2
.680
1.000
HA_3
.571
1.000
HA_4
.462
1.000
HA_5
.526
1.000
HA_6
.535
1.000
HA_7
.556
1.000
HA_8
.689
1.000
HA_9
.587
1.000
HA_10
.547
1.000
HA_11
.710
1.000
HA_12
.579
1.000
HA_13
.556
1.000
HA_14
.623
1.000
HA_15
.782
1.000
HA_16
.659
1.000
HA_17
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
107
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compon
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
ent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
7.386
43.448
43.448 7.386
43.448
43.448 3.940
23.176
23.176
1
1.718
10.107
53.555 1.718
10.107
53.555 3.919
23.050
46.226
2
1.041
6.124
59.679 1.041
6.124
13.454
3
59.679 2.287
59.679
.999
5.876
65.555
4
.797
4.691
70.246
5
.729
4.289
74.535
6
.679
3.995
78.530
7
.556
3.271
81.801
8
.494
2.904
84.705
9
.452
2.658
87.363
10
.430
2.532
89.895
11
.376
2.212
92.107
12
.341
2.006
94.113
13
.287
1.689
95.802
14
.267
1.572
97.374
15
.235
1.383
98.757
16
.211
1.243
100.000
17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
108
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
HA_1
HA_2
HA_3
HA_4
HA_5
.774 .795 .746 .546
HA_6
HA_7
HA_8
HA_9
HA_10
HA_11
.706 .611 .652 .771 .660 .681
HA_12
HA_13
HA_14
.746 .562 .598
HA_15
.677
HA_16
.843
HA_17
.641
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.906
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1210.790
df
120
Sig.
.000
109
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon ent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
7.073
44.206
44.206
7.073
44.206
44.206
3.815
23.844
23.844
1
1.717
10.732
54.938
1.717
10.732
54.938
3.783
23.643
47.488
2
1.037
6.483
61.420
1.037
6.483
61.420
2.229
13.933
61.420
3
.971
6.066
67.486
4
.749
4.681
72.168
5
.704
4.397
76.565
6
.613
3.834
80.399
7
.495
3.095
83.494
8
.458
2.863
86.357
9
.438
2.738
89.095
10
.390
2.438
91.533
11
.342
2.136
93.669
12
.298
1.862
95.530
13
.269
1.679
97.209
14
.235
1.470
98.679
15
.211
1.321
100.000
16
Extraction Method: Principal Component Analysis.
110
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
HA_2
.774
HA_3
.798
HA_4
.743
HA_5
.558
HA_6
.656
HA_7
.582
HA_8
.683
HA_9
.805
HA_10
.722
HA_11
.681
HA_12
.751
HA_13
.567
HA_14
.600
.723
HA_15
.843
HA_16
.640
HA_17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
111
HỆ SỐ CRONBACH ALPHA - Hình Ảnh Thương Hiệu
(sau khi loại bỏ nhân tố HA_1)
HA_CSVC
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.63 3.68 3.51 3.70 3.84 3.85 3.99
.798 .877 1.110 .775 .676 .649 .728
150 150 150 150 150 150 150
HA_2 HA_3 HA_4 HA_5 HA_12 HA_13 HA_14
Summary Item Statistics
Mean Minimum Maximum Range
Variance N of Items
Maximum / Minimum
Item Means Item Variances Inter-Item Correlations
3.745 .664 .490
3.513 .421 .274
3.993 1.231 .714
.480 .810 .440
1.137 2.923 2.605
.026 .076 .016
7 7 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
22.58 22.53 22.70 22.51 22.37 22.36 22.22
12.742 12.398 12.037 14.413 13.336 14.084 13.663
.742 .718 .563 .440 .772 .636 .634
.611 .589 .397 .206 .658 .568 .450
.822 .825 .860 .863 .823 .840 .838
HA_2 HA_3 HA_4 HA_5 HA_12 HA_13 HA_14
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
26.21
17.605
4.196
7
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.859
.871
7
112
HA_HH
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.91 3.75 3.63 3.65 3.56 3.88
.695 .753 .691 .761 .847 .759
150 150 150 150 150 150
HA_6 HA_7 HA_8 HA_9 HA_10 HA_11
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum Range
Variance N of Items
Maximum / Minimum
3.729 .566 .489
3.560 .477 .311
3.913 .718 .673
.353 .241 .362
1.099 1.505 2.164
.021 .008 .010
6 6 6
Item Means Item Variances Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
18.46 18.63 18.75 18.73 18.81 18.49
8.868 8.504 8.539 7.864 7.951 8.359
.561 .593 .658 .756 .628 .624
.419 .432 .477 .615 .503 .405
.839 .834 .822 .802 .829 .828
HA_6 HA_7 HA_8 HA_9 HA_10 HA_11
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
22.37
11.672
3.416
6
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.851
.852
6
HA_NV
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HA_15 HA_16 HA_17
3.82 3.69 3.71
.812 .913 .848
150 150 150
113
Summary Item Statistics
Mean
Minimum Maximum Range
Variance N of Items
Maximum / Minimum
3.738 .737 .551
3.687 .659 .479
3.820 .834 .591
.133 .175 .113
1.036 1.266 1.235
.005 .008 .003
3 3 3
Item Means Item Variances Inter-Item Correlations
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.39 7.53 7.51
2.468 2.036 2.359
.598 .684 .605
.369 .467 .377
.742 .647 .734
HA_15 HA_16 HA_17
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
11.21
4.652
2.157
3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.787
.787
3
114
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA – Chương Trình Khách Hàng Thân Thiết
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.731
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
207.743
3
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compo
nent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.351
78.350
78.350
2.351
78.350
78.350
1
.367
12.223
90.573
2
.283
9.427
100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
KHTT_1
.900
KHTT_2
.886
KHTT_3
.869
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
115
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA – Sự Thoả Mãn
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.686
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
204.494
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
2.285
76.169
76.169
2.285
76.169
76.169
2
.494
16.477
92.646
3
.221
7.354
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.901
TM_1
.804
TM_2
.910
TM_3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
116
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA – Lòng Trung Thành
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.711
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
186.330
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Compo nent
2.281
76.023
76.023
2.281
76.023
76.023
1
.435
14.515
90.537
2
.284
9.463
100.000
3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
TT_1
.873
TT_2
.901
TT_3
.841
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
117
KIỂM ĐỊNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI – MÔ HÌNH 1
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.830a
.688
.678
.56784971
a. Predictors: (Constant), Su thoa man cua khach hang, Co so vat chat va khong gian mua sam, Hang hoa va thuong hieu, Nhan vien ban hang va dich vu ho tro, Chuong trinh khach hang than thiet b. Dependent Variable: Long trung thanh cua khach hang
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
102.567
5
20.513
63.616
.000a
Residual
46.433
144
.322
Total
149.000
149
a. Predictors: (Constant), Su thoa man cua khach hang, Co so vat chat va khong gian mua sam, Hang hoa va thuong hieu, Nhan vien ban hang va dich vu ho tro, Chuong trinh khach hang than thiet
b. Dependent Variable: Long trung thanh cua khach hang
Coefficientsa
Standardize d Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
Unstandardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Model
Beta
t
Sig.
Lower Bound
Upper Bound Tolerance
VIF
1
(Constant)
-9.493E-17
.046
.000
1.000
-.092
.092
.185
.055
.185 3.357
.001
.076
.294
.711
1.406
Co so vat chat va khong gian mua sam
.250
.067
.250 3.734
.000
.118
.382
.484
2.066
Hang hoa va thuong hieu
.169
.068
.169 2.469
.015
.034
.304
.462
2.165
Nhan vien ban hang va dich vu ho tro
.183
.083
.183 2.192
.030
.018
.348
.311
3.217
Chuong trinh khach hang than thiet
.359
.117
.359 3.068
.003
.128
.590
.158
6.312
Su thoa man cua khach hang
a. Dependent Variable: Long trung thanh cua khach hang
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Su thoa man cua khach hang
Model Dimension
Eigen value
Condition Index
(Const)
Co so vat chat va khong gian mua sam
Hang hoa va thuong hieu
Nhan vien ban hang va dich vu ho tro
Chuong trinh khach hang than thiet
1
1
2.569
1.000
.00
.01
.02
.03
.04
.02
2
1.001
1.602
.00
.57
.00
.09
.00
.00
3
1.000
1.603
.53
.02
.14
.08
.00
.00
4
1.000
1.603
.47
.02
.15
.08
.00
.00
5
.327
2.804
.00
.11
.28
.32
.51
.00
6
.103
4.997
.00
.26
.41
.41
.45
.98
118
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
102.567
5
20.513
63.616
.000a
Residual
46.433
144
.322
Total
149.000
149
a. Predictors: (Constant), Su thoa man cua khach hang, Co so vat chat va khong gian mua sam, Hang hoa va thuong hieu, Nhan vien ban hang va dich vu ho tro, Chuong trinh khach hang than thiet a. Dependent Variable: Long trung thanh cua khach hang
119
KIỂM ĐỊNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI – MÔ HÌNH 2
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.917a
.842
.837
.40347894
a. Predictors: (Constant), Chuong trinh khach hang than thiet, Co so vat chat va khong gian mua sam, Hang hoa va thuong hieu, Nhan vien ban hang va dich vu ho tro b. Dependent Variable: Su thoa man cua khach hang
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
125.395
4
31.349
192.565
.000a
Residual
23.605
145
.163
Total
149.000
149
a. Predictors: (Constant), Chuong trinh khach hang than thiet, Co so vat chat va khong gian mua sam, Hang hoa va thuong hieu, Nhan vien ban hang va dich vu ho tro b. Dependent Variable: Su thoa man cua khach hang
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
Collinearity Statistics
VIF
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Toleran ce
1
(Constant)
3.022E-18
.033
.000
1.000
-.065
.065
.223
.035
.000
.154
.291
.915 1.093
Co so vat chat va khong gian mua sam
.223 6.44 4
.339
.038
.000
.264
.415
.746 1.340
Hang hoa va thuong hieu
.339 8.86 8
.348
.039
.000
.271
.426
.715 1.399
Nhan vien ban hang va dich vu ho tro
.348 8.90 7
.468
.045
.000
.380
.557
.546 1.832
Chuong trinh khach hang than thiet
.468 10.4 70
a. Dependent Variable: Su thoa man cua khach hang
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Dimen sion
Eigen value
Condition Index
(Const)
Co so vat chat va khong gian mua sam
Hang hoa va thuong hieu
Nhan vien ban hang va dich vu ho tro
Chuong trinh khach hang than thiet
Model
1
1
1.674
1.000
.00
.03
.09
.10
.16
2
1.000
1.294
.15
.60
.14
.00
.00
3
1.000
1.294
.73
.03
.12
.05
.00
4
1.000
1.294
.12
.18
.18
.32
.00
5
.326
2.266
.00
.16
.47
.53
.84
a. Dependent Variable: Su thoa man cua khach hang
120
121
KIỂM ĐỊNH ANOVA
Giới tính
Group Statistics
GTINH
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Nam
51
3.7190
.67782
.09491
Trung binh cua long trung thanh
Nu
99
3.6902
.63577
.06390
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Differenc e
Lower Upper
.262
.609
.256
148
.798
.02872
.11208 -.19277 .25021
Equal variances assumed
Trung binh cua long trung thanh
.251 95.576
.802
.02872
.11442 -.19841 .25585
Equal variances not assumed
Tình trạng gia đình
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N
Mean
Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
3.4145 3.6708 3.2493 3.5954
3.7059 3.9778 4.5841 3.8046
2.33 2.33 3.33 2.33
5.00 5.00 4.33 5.00
.62003 .66260 .41944 .64824
72 3.5602 74 3.8243 4 3.9167 150 3.7000
.07307 .07703 .20972 .05293
Doc than Ket hon Khac Total
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.037
Between Groups Within Groups
2.739 59.872
2 147
1.370 .407
Total
62.611
149
3.362
122
Multiple Comparisons
Trung binh cua long trung thanh LSD
90% Confidence Interval
(I) TTGD
(J) TTGD
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
-.26414*
Doc than
Ket hon
.10564
.014
-.4390
-.0893
Khac
.32784
.279
-.8992
.1862
Ket hon
Doc than
.10564
.014
.0893
.4390
Khac
-.35648 .26414* -.09234
.32761
.778
-.6346
.4499
Doc than
Khac
.35648
.32784
.279
-.1862
.8992
Ket hon
.09234
.32761
.778
-.4499
.6346
*. The mean difference is significant at the 0.1 level. Độ tuổi
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Min
Max
Between- Component Variance
18-30
77 3.5844
.64698 .07373
3.4376
3.7313
2.33
5.00
31-40
46 3.7391
.62425 .09204
3.5537
3.9245
2.33
5.00
Tren 40
27 3.9630
.62929 .12111
3.7140
4.2119
2.67
5.00
Total
150 3.7000
.64824 .05293
3.5954
3.8046
2.33
5.00
Model Fixed Effects
.63698 .05201
3.5972
3.8028
Random Effects
.10903
3.2309
4.1691
.02355
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups (Combined)
2.966
2
1.483
3.655
.028
Linear Term Unweighted
2.865
1
2.865
7.060
.009
Weighted
2.931
1
2.931
7.224
.008
Deviation
.770
Within Groups
.035 59.645
1 147
.035 .406
Total
62.611
149
.086
Multiple Comparisons
Trung binh cua long trung thanh LSD
95% Confidence Interval
(I) Tuoi_chin h
(J) Tuoi_chin h
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
18-30
31-40
.11870
.194
-.3893
.0799
Tren 40
-.15471 -.37855*
.14247
.009
-.6601
-.0970
123
31-40
18-30
.15471
.11870
.194
-.0799
.3893
Tren 40
.15443
.149
-.5290
.0814
Tren 40
18-30
.14247
.009
.0970
.6601
31-40
-.22383 .37855* .22383
.15443
.149
-.0814
.5290
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. Nghề nghiệp
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
3.6471 3.4445 3.3393 3.4170 3.4142 2.2894 3.4505 3.5954
4.3085 4.2444 3.9427 3.9164 3.7467 5.2106 4.1635 3.8046
2.67 2.33 3.00 2.33 2.33 2.67 2.33 2.33
5.00 5.00 4.33 5.00 4.67 4.67 5.00 5.00
Chu DN Buon ban Chuyen mon Quan ly NVVP Noi tro Khac Total
15 15 13 26 58 4 19 150
3.9778 3.8444 3.6410 3.6667 3.5805 3.7500 3.8070 3.7000
.59717 .72228 .49929 .61824 .63233 .91793 .73967 .64824
.15419 .18649 .13848 .12125 .08303 .45896 .16969 .05293
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.406
Between Groups Within Groups
2.601 60.010
6 143
.433 .420
Total
62.611
149
1.033
Khoảng cách từ nhà đến TTTM
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
79 71 150
3.7511 3.6432 3.7000
.66339 .07464 .63076 .07486 .64824 .05293
3.6025 3.4939 3.5954
3.8996 3.7925 3.8046
2.33 2.33 2.33
5.00 4.67 5.00
Duoi 5km Tren 5km Total
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.311
.435 62.176
1 148
.435 .420
Between Groups Within Groups
62.611
149
Total
1.036
124
Khoảng cách từ nhà đến TTTM
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
128 22 150
3.7188 3.5909 3.7000
.63361 .73414 .64824
.05600 .15652 .05293
3.6079 3.2654 3.5954
3.8296 3.9164 3.8046
2.33 2.33 2.33
5.00 4.67 5.00
Duoi 5km Tren 5km Total
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.729
.395
.307 .421
Between Groups Within Groups
.307 62.304
1 148
Total
62.611
149
Thu nhập của khách hàng /tháng
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N
Mean
Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
3.2915 3.4518 3.5783 3.5602 3.5954
3.9418 3.8220 4.0296 3.9231 3.8046
2.33 2.33 2.33 2.67 2.33
4.67 4.67 5.00 5.00 5.00
Duoi 5 trieu 5-10 trieu 10-15 trieu Tren 15 Total
20 56 34 40 150
3.6167 3.6369 3.8039 3.7417 3.7000
.69480 .69129 .64676 .56733 .64824
.15536 .09238 .11092 .08970 .05293
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.629
.598
.266 .423
Between Groups Within Groups
.798 61.813
3 146
Total
62.611
149
Thu nhập của cả hộ gia đình /tháng
Descriptives
Trung binh cua long trung thanh
95% Confidence Interval for Mean
Std.
N
Mean
Deviation Std. Error
Lower Bound
Upper Bound
Minimum Maximum
Duoi 10 trieu 10-20 trieu 20-30 trieu Tren 30 trieu Total
11 3.3636 47 3.4752 35 3.8000 57 3.8889 150 3.7000
.70639 .63224 .70107 .54311 .64824
.21299 .09222 .11850 .07194 .05293
2.8891 3.2895 3.5592 3.7448 3.5954
3.8382 3.6608 4.0408 4.0330 3.8046
2.67 2.33 2.33 2.67 2.33
4.67 4.67 5.00 5.00 5.00
125
ANOVA
Trung binh cua long trung thanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.002
Between Groups Within Groups
6.004 56.607
3 146
2.001 .388
Total
62.611
149
5.162
Multiple Comparisons
Trung binh cua long trung thanh LSD
90% Confidence Interval
(I) TONGTN
(J) TONGTN
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Duoi 10 trieu
10-20 trieu
.20856
.594
-.4568
.2337
20-30 trieu
.21523
.044
-.7927
-.0801
Tren 30 trieu
.20506
.011
-.8647
-.1858
10-20 trieu
Duoi 10 trieu
.20856
.594
-.2337
.4568
20-30 trieu
.13902
.021
-.5550
-.0947
Tren 30 trieu
.12268
.001
-.6168
-.2106
20-30 trieu
Duoi 10 trieu
.21523
.044
.0801
.7927
10-20 trieu
.13902
.021
.0947
.5550
Tren 30 trieu
.13372
.507
-.3102
.1325
Tren 30 trieu
Duoi 10 trieu
.20506
.011
.1858
.8647
10-20 trieu
.12268
.001
.2106
.6168
20-30 trieu
-.11154 -.43636* -.52525* .11154 -.32482* -.41371* .43636* .32482* -.08889 .52525* .41371* .08889
.13372
.507
-.1325
.3102
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.