BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VƯƠNG THỊ MỸ AN
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI DÂN
SỬ DỤNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VƯƠNG THỊ MỸ AN
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI DÂN
SỬ DỤNG BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
: 60310105
MÃ SỐ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi có tham khảo một số tài liệu liên
quan đến chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, Kinh tế phát triển và Y tế công cộng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực.
Những thông tin tham khảo trong luận văn đều được tôi trích dẫn cụ thể
nguồn sử dụng để đảm bảo quyền tác giả.
TP.HCM, ngày tháng năm 2015
Học viên
Vương Thị Mỹ An
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ........................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
1.5 Kết cấu luận văn ..............................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ Y TẾ, BHYT VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TRONG SỬ DỤNG DỊCH VỤ .................................4
2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ y tế...............................................4
2.1.1
Định nghĩa và đặc điểm của dịch vụ ..................................................4
2.1.2
Dịch vụ y tế .........................................................................................5
2.1.3 Khái niệm Dịch vụ BHYT ..................................................................6
2.2 Lý thuyết về sự hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ..........................7
2.2.1 Khái niệm khách hàng........................................................................7
2.2.2
Sự hài lòng đối với dịch vụ KCB........................................................7
Định nghĩa sự hài lòng .....................................................................................7
Sự hài lòng của bệnh nhân ...............................................................................8
2.2.3
Định nghĩa chất lượng dịch vụ ...........................................................9
2.2.4 Mô hình 5 khoảng cách đo lường chất lượng của Parasuraman ....10
2.2.5 Mô hình nghiên cứu đề nghị.............................................................18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...............................................................20
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu....................................................................20
3.2 Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo .................................................................21
3.2.1
Nghiên cứu sơ bộ...............................................................................22
3.2.2
Nghiên cứu định lượng .....................................................................26
3.2.3
Xử lý và phân tích dữ liệu ................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................29
4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................................29
4.1.1
Phương pháp lấy mẫu.......................................................................29
4.1.2
Thống kê mô tả cho biến định tính ..................................................29
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua Cronbach’s alpha.........................31
4.2.1 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ tin cậy (TC) ............32
4.2.2 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ đáp ứng (ĐU) .........33
4.2.3 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Năng lực phục vụ (NL)........33
4.2.4 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ đồng cảm (DC) .......34
4.2.5 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Phương tiện vật chất (VC) ..34
4.2.6 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ hài lòng (HL)..........34
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................35
4.3.1
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các nhân tố độc lập ............35
4.3.2
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các nhân tố phụ thuộc .......37
4.4 Xây dựng phương trình hồi quy ...................................................................38
4.4.1
Phân tích tương quan .......................................................................38
4.4.2
Phân tích các kiểm định ...................................................................40
4.4.3 Kiểm định ANOVA...........................................................................42
4.4.3.1 Giới tính ............................................................................................42
4.4.3.2 Tuổi ...................................................................................................43
4.4.3.3 Nghề nghiệp ......................................................................................44
4.4.3.4 Thu nhập ...........................................................................................44
4.4.3.5 Học vấn .............................................................................................45
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ....................................................46
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..........................................................................46
5.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu.......................................................................49
5.3 Khuyến nghị...................................................................................................50
5.3.1 Khuyến nghị cho yếu tố Mức độ tin cậy và Năng lực phục vụ........50
5.3.2 Khuyến nghị cho yếu tố vật chất hữu hình ......................................51
5.3.3 Khuyến nghị cho yếu tố Mức độ đáp ứng và Mức độ đồng cảm ....52
5.3.4 Khuyến nghị cho yếu tố hài lòng về BHYT .....................................53
5.4 Kết luận..........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình Chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bảng 3.2: Bảng câu hỏi được mã hóa
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo tuổi
Bảng 4.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Bảng 4.4: Mô tả mẫu theo nghề nghiệp
Bảng 4.5: Mô tả mẫu theo thu nhập
Bảng 4.6: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha của các thành phần
Bảng 4.7: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha của Mức độ hài lòng
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố độc lập
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA
Bảng 4.10: Tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau phân tích nhân tố
Bảng 4.11: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha cho nhân tố mới thành lập
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố phụ thuộc
Bảng 4.13: Hệ số tải nhân tố của các biến hình thành nên nhân tố hài lòng
Bảng 4.14: Mô tả nhân số đại diện cho các nhân tố được đem ra phân tích
Bảng 4.15: Hệ số tương quan
Bảng 4.16: Kiểm định ANOVA của yếu tố giới tính
Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA của yếu tố tuổi
Bảng 4.18: Kiểm định ANOVA của yếu tố nghề nghiệp
Bảng 4.19: Kiểm định ANOVA của yếu tố thu nhập
Bảng 4.20: Kiểm định ANOVA của yếu tố học vấn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo Hiểm Xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
ĐHYD TP.HCM: Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
KCB: Khám chữa bệnh
TB: Trung bình
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
WHO: Tổ chức y tế thế giới
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam đang phát triển từng ngày một cách mạnh mẽ, chất lượng
cuộc sống không ngừng được nâng cao, theo đó nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân ngày càng cao. Để có thể đưa dịch vụ y tế đến người dân với một chi phí
hợp lý và đảm bảo sự công bằng thì không thể không nhắc đến vai trò của BHYT –
một loại hình dịch vụ y tế đã và đang được người dân lựa chọn cho việc KCB của
bản thân và gia đình.
Từ những năm 1992, chính sách BHYT ở Việt Nam đã bắt đầu được triển
khai, từ 1% dân số mua bảo hiểm trong giai đoạn đầu tính đến nay, theo kết quả
Báo cáo “Cung cấp thông tin định kỳ về BHXH – BHYT quý I - II/2015” của Bảo
Hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam ngày 10/06/2015, tính đến ngày 31/5/2015 số đối
tượng tham gia BHYT trên cả nước bao phủ được 71,4% dân số, tương đương 64,6
triệu người, tăng 2,7 triệu người so với tháng 5/2014.
Trước nhu cầu KCB của người bệnh ngày càng cao, tốc độ phát triển BHYT
của Nhà nước cũng như các công ty bảo hiểm ngày càng tăng, lượng bệnh nhân
tham gia BHYT ngày càng nhiều, Bệnh viện ĐHYD TP.HCM đã thành lập Đơn vị
BHYT trực thuộc phòng Kế hoạch tổng hợp vào năm 2010. Bệnh viện ĐHYD
TP.HCM là bệnh viện đầu tiên trong cả nước có Đơn vị BHYT phụ trách Bảo hiểm,
trong đó có BHYT của cơ quan Bảo hiểm Xã hội và các công ty Bảo hiểm khác:
Bảo hiểm Dầu khí (PVI), Bảo hiểm Bưu điện (PTI),…
Đơn vị BHYT của Bệnh viện ĐHYD TP.HCM có chức năng đảm bảo quyền
lợi cho người bệnh có thẻ Bảo hiểm trong KCB theo đúng qui định hiện hành, giải
đáp mọi thắc mắc của người bệnh có tham gia BHYT. Tuy nhiên, từ trước đến nay
bệnh viện chưa có một đề tài nào đánh giá về sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng
BHYT vì vậy nghiên cứu này là rất cần thiết, nhất là trong bối cảnh Luật BHYT
2015 vừa mới ban hành và được áp dụng để hướng tới BHYT toàn dân. Đề tài
“Nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân sử
2
dụng Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM” sẽ cung cấp cho bệnh
viện câu trả lời của những câu hỏi như: Sự hài lòng hiện nay của bệnh nhân khi sử
dụng BHYT là như thế nào? Những thành tố nào làm nên sự hài lòng của bệnh nhân
sử dụng BHYT? Có sự liên quan giữa đặc điểm dân số xã hội học của bệnh nhân
(giới, tuổi, nghề nghiệp, trình độ, thu nhập…) đến sự hài lòng khi tham gia sử dụng
BHYT? Đây là một vấn đề mang ý nghĩa nhân văn vì vốn dĩ từ trước đến nay bệnh
nhân khám chữa bệnh sử dụng BHYT thường xuyên than phiền về rất nhiều khía
cạnh của dịch vụ như là phải chờ đợi lâu, bị phân biệt đối xử... Giải quyết được các
vấn đề này, uy tín của bệnh viện sẽ ngày càng được nâng cao hơn nữa. Từ đó, bệnh
viện sẽ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nói chung trong xu hướng phát triển
ngày càng lớn mạnh của đơn vị.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Để trả lời cho những câu hỏi trên, đề tài tập trung tìm hiểu những thành
phần chất lượng dịch vụ KCB ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân sử dụng
BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM.
- Đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KCB của người dân sử dụng
BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM.
- Hình thành các hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân sử
dụng BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng
Phạm vi nghiên cứu: Bệnh nhân sử dụng BHYT để KCB tại bệnh viện ĐHYD
TP.HCM
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Tiêu chuẩn nhận vào
- Bệnh nhân KCB ngoại trú sử dụng BHYT tại Bệnh viện ĐHYD TP.HCM
đồng ý tham gia nghiên cứu
- Đối với bệnh nhân dưới 18 tuổi có bố mẹ hoặc người thân đi kèm.
Tiêu chuẩn loại trừ
3
- Bệnh nhân bỏ ngang cuộc phỏng vấn khi trả lời không quá nửa số câu hỏi
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính nhằm nhận diện các yếu tố tác động đến sự hài lòng
về chất lượng dịch vụ KCB của người dân sử dụng BHYT tại bệnh viện ĐHYD
TP.HCM.
- Phương pháp thống kê mô tả để khái quát mẫu nghiên cứu
- Phương pháp định lượng dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp để đánh giá tác động
của các yếu tố tác động đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ KCB của người dân
sử dụng BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM.
1.5 Kết cấu luận văn
- Chương 1: Tổng quan về đề tài;
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ y tế, BHYT và sự hài lòng
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu;
- Chương 5: Khuyến nghị và Kết luận.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ Y TẾ, BHYT VÀ SỰ HÀI
LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG TRONG SỬ DỤNG DỊCH VỤ
2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ y tế
2.1.1 Định nghĩa và đặc điểm của dịch vụ
Theo từ điển tiếng Việt: dịch vụ là những công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu trực tiếp của số đông, có tổ chức và được trả công. (Từ điển Tiếng
Việt, 2004, NXB Đà Nẵng, tr256)
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các hoạt động
tương tác giữa người cung cấp và khách hàng. Dịch vụ có các đặc điểm sau:
- Tính vô hình
Dịch vụ xuất hiện đa dạng nhưng không tồn tại ở một hình dạng cụ thể như
sản phẩm vật chất. A. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml and Leonard L. Berry
(1985) cũng cho rằng tính vô hình có nghĩa là hầu hết các dịch vụ không thể đo,
đếm, thống kê, thử nghiệm và chứng nhận trước khi cung cấp để đảm bảo chất
lượng dịch vụ.
- Tính không đồng nhất
Sản phẩm dịch vụ không thể giống nhau hoàn toàn như sản phẩm vật chất
thông thường. Trong quá trình cung ứng, nhân viên cung cấp dịch vụ không thể tạo
ra được những dịch vụ hoàn toàn giống nhau trong các khoản thời gian khác nhau.
Bên cạnh đó, sự cảm nhận dịch vụ như thế nào còn dựa vào cảm quan của khách
hàng, mỗi khách hàng khác nhau trong những khoản thời gian khác nhau, dựa vào
trạng thái tâm lý khác nhau cũng có thể nhận thấy sản phẩm dịch vụ có tính chất
không đồng đều.
- Tính không thể tách rời
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời và có sự tương tác giữa bên
cung cấp và bên nhận dịch vụ. Một dịch vụ phải đáp ứng lúc khách hàng có nhu
5
cầu, nếu không nó sẽ trở nên vô giá trị. Bởi vì dịch vụ là sản phẩm không thể lưu
kho, cất trữ hay di chuyển từ nơi này sang nơi khác nên có một sự gắn liền giữa
người sản xuất dịch vụ và sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ không thể tách rời
khỏi người sản xuất ra nó và chỉ khi quá trình tiêu dùng kết thúc cũng là lúc hoàn tất
quá trình tạo ra dịch vụ. Ngoài ra còn có sự gắn liền giữa người tiêu dùng và sự tồn
tại của dịch vụ, vì chỉ khi khách hàng có nhu cầu thì quá trình tạo ra dịch vụ mới
được thực hiện.
2.1.2 Dịch vụ y tế
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ về
chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc định kỳ, phục hồi sức
khỏe… bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công cộng.
Dịch vụ y tế là thành tố quan trọng nhất của bất kỳ hệ thống y tế nào đối với
người thụ hưởng và cả xã hội nói chung. Dịch vụ y tế cung cấp các đầu vào như tiền
bạc, nhân viên y tế, trang thiết bị và các loại dược phẩm để việc cung cấp các biện
pháp can thiệp y tế dễ dàng đến người bệnh.
Có thể thấy dịch vụ y tế là một quyền cơ bản của con người và nó đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cả cộng đồng. Dịch vụ y tế đáp ứng hai nhóm nhu
cầu chính là: Nhóm dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu đáp ứng nhu cầu của
từng cá nhân và nhóm dịch vụ y tế công cộng như phòng chống dịch bệnh, các
chương trình mục tiêu quốc gia…
Bên cạnh các tính chất như hàng hóa, dịch vụ y tế còn có một số đặc điểm
khác biệt khác với các loại hàng hóa khác, đó là:
- Chi phí cho chăm sóc sức khỏe có thể cao hơn thu nhập (nhất là khi người
bệnh mắc các bệnh nan y), sức khỏe kém làm giảm thu nhập…
- Là loại hàng hóa mà người sử dụng thường không tự mình lựa chọn được
mà chủ yếu do bên cung ứng quyết định và quyết định đó đôi khi không thể phục
hồi vì liên quan đến sự sống của con người.
6
- Là loại hàng hoá gắn liền với sức khỏe, tính mạng con người nên khi bị ốm,
mặc dù không có tiền nhưng người ta vẫn phải mua và không được lựa chọn mua
hay không mua.
- Dịch vụ y tế nhiều khi không bình đẳng trong mối quan hệ, đặc biệt trong
tình trạng cấp cứu.
2.1.3 Khái niệm Dịch vụ BHYT
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam I (1995): BHYT là loại bảo hiểm do Nhà
nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng
đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
Theo luật BHYT Việt Nam số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014, BHYT là hình
thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật
này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực
hiện.
Điều 58 hiến pháp Việt Nam ghi rõ: Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự
nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện BHYT toàn dân, có
chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở
miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Dịch vụ BHYT là dịch vụ y tế được các cơ sở y tế cung ứng cho người bệnh
và chi phí KCB được thanh toán một phần hay toàn bộ từ quỹ BHYT. Lúc này,
BHYT đóng vai trò công cụ thanh toán cho những cá nhân có tham gia BHYT trong
KCB.
Vai trò của BHYT với xã hội
BHYT sẽ đảm bảo chi trả từng phần hoặc toàn bộ những chi phí KCB của
người bệnh, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật để hạn chế tối đa
tổn thất về sức khỏe và tính mạng con người.
BHYT mang tính chất xã hội, không vì mục đích lợi nhuận, hướng tới mục
tiêu công bằng, hiệu quả trong KCB
BHYT giúp tạo tâm lý an tâm trong cuộc sống, kích thích nâng cao năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
7
BHYT góp phần phân phối lại thu nhập xã hội. Trên cơ sở mức đóng bảo
hiểm theo thu nhập mà BHYT xác định chức năng phân phối lại thu nhập giữa
những người may mắn, ít gặp rủi ro và những người không may gặp rủi ro trong
cuộc sống, giữa người khỏe mạnh và người ốm đau, người trẻ và người già… Đóng
góp của những người tham gia BHYT là dòng chảy liên tục phân phối lại thu nhập
giữa những người tham gia.
2.2 Lý thuyết về sự hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ
2.2.1 Khái niệm khách hàng
Theo quan điểm Marketing hiện đại, khách hàng của một tổ chức là một tập
hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp,… có nhu cầu sử dụng sản phẩm
của công ty và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó.
Khách hàng của dịch vụ BHYT ở đây có thể hiểu là các bệnh nhân đến cơ sở
KCB mua BHYT và mang theo thẻ để được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí
phát sinh.
2.2.2 Sự hài lòng đối với dịch vụ KCB
Định nghĩa sự hài lòng
Định nghĩa của từ điển về sự hài lòng tập trung vào những yếu tố như: đầy đủ,
thích hợp, dễ chấp nhận, dễ chịu và việc hoàn thành một mục tiêu nào đó. Hay còn
có thể hiểu đó là sự so sánh giữa những điều mong muốn và những điều nhận được.
Theo từ điển Macquire, sự hài lòng là hành động mãn nguyện hoặc điều kiện,
nguyên nhân để được hài lòng hoặc hoàn thành các nghĩa vụ.
Theo Kotler (2001) thì sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của một
người bắt đầu từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/dịch vụ với những
mong đợi của người đó.
Kỳ vọng của người tiêu dùng bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm
trước đó và thông tin bên ngoài như quảng cáo và giới thiệu quảng bá của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ, thông tin truyền miệng của bạn bè, gia đình...
Theo các định nghĩa nêu trên, có thể hiểu sự hài lòng là khoảng cách giữa kết
quả nhận được và kỳ vọng. Khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ
8
thỏa mãn sau: Nếu kết quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ
không hài lòng. Nếu kết quả thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ
hài lòng. Nếu kết quả thực tế vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lòng và
thích thú.
Sự hài lòng của bệnh nhân
Theo các tác giả Mohsen Asadi-Lari, Marcello Tamburini và David Gray
(2004 - Hứa Thành Liêm dẫn lại), sự hài lòng của bệnh nhân có liên quan tới nhu
cầu chăm sóc sức khỏe nói chung và những nhu cầu trong những điều kiện cụ thể
được đáp ứng. Việc lượng giá mức độ hài lòng của bệnh nhân liên quan nhiều tới
điều trị lâm sàng, vì những bệnh nhân cảm thấy hài lòng thường dễ tuân theo những
hướng dẫn điều trị cũng như có biểu hiện tích cực trong việc tự chăm sóc sức khỏe
bản thân.
Còn nhận định theo góc độ nhà quản lý, bệnh nhân đánh giá chất lượng bệnh
viện phần lớn nghiêng về đánh giá chất lượng chăm sóc. Chất lượng về kỹ thuật
mặc dù là khía cạnh cần thiết để đánh giá chất lượng chung nhưng nó thường vượt
quá nền tảng kiến thức của bệnh nhân và thường phải sử dụng thuật ngữ và phương
pháp chuyên môn. Quan điểm về chất lượng chăm sóc bị ảnh hưởng từ khi bệnh
nhân bước vào bệnh viện, bao gồm việc tiếp xúc với người cung cấp và môi trường
xung quanh.
Những đặc điểm về dân số và xã hội ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân:
Giới : theo nghiên cứu của tác giả John E.Ware (1977), nữ có xu hướng hài
lòng hơn nam. Tuy nhiên, theo Woods SE và Heidari Z (2003), nữ ít hài lòng hơn
nam khi nhận xét chung về hoạt động KCB.
Tuổi là một trong những yếu tố phổ biến ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh
nhân và cụ thể, những người lớn tuổi thường hài lòng hơn những ngưởi trẻ hoặc
những người ở độ tuổi trung niên.
Xét về trình độ học vấn, theo tác giả John E.Ware (1977), những người có
trình độ học vấn thấp thường ít hài lòng hơn những người có trình độ cao. Trong
9
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vũ Thanh Nhã thì những người có trình độ học vấn
cấp 2 trở lên thì có tỉ lệ hài lòng cao hơn những người có trình độ học vấn dưới cấp
2.
Theo tác giả John E.Ware, những người làm những nghề đòi hỏi trình độ học
vấn cao thì có xu hướng hài lòng hơn về chăm sóc y tế.
2.2.3 Định nghĩa chất lượng dịch vụ
Parasuraman, Zeithmal và Berry (1985, 1988) định nghĩa “Chất lượng dịch vụ
được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ”.
Lehtinen U. Và Lehtinen JR (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ phải được
đánh giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch
vụ.
Trong các phân tích chất lượng dịch vụ, có thể thấy đánh giá chất lượng dịch
vụ không đơn giản vì:
- Chất lượng dịch vụ không thể hiện rõ ràng như chất lượng hàng hóa hữu
hình;
- Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh nghiệm thực tế đối
với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu cầu của khách hàng,
những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra, được ý thức hoặc đơn giản
chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan của người sử dụng dịch vụ;
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào kết quả
dịch vụ mang lại mà còn phụ thuộc vào quá trình cung cấp dịch vụ, cách thức đưa
dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
Mỗi khách hàng là một thực thể khác nhau nên có những cảm nhận về chất
lượng dịch vụ cũng khác nhau, đôi khi ngay cả một cá nhân cũng có cảm nhận khác
nhau tùy theo thời điểm. Vì vậy, khách hàng đóng vai trò rất quan trọng vào quá
trình đánh giá và cải thiện chất lượng. Nghiên cứu này, tác giả sẽ bắt đầu từ định
nghĩa của Parasuraman, Zeithmal và Berry (1985, 1988) về chất lượng dịch vụ.
Nhận định này cho thấy sự liên quan giữa chất lượng dịch vụ và những mong đợi
10
của khách hàng cũng như nhận thức của họ về dịch vụ. Cụ thể, chất lượng dịch vụ
sẽ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng
Hiểu biết và đo lường được chất lượng dịch vụ mà bệnh nhân cảm nhận cũng
quan trọng như việc KCB vì thông qua đó đơn vị cung cấp dịch vụ KCB sẽ nâng
cao khả năng phục vụ, tập trung vào bệnh nhân nhiều hơn.
2.2.4 Mô hình năm khoảng cách đo lường chất lượng của Parasuraman
Để đánh giá và đo lường chất lượng dich vụ, Parasuraman đã đưa ra mô hình 5
khoảng cách chất lượng dịch vụ
Khoảng cách 1: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này của khách
hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do công ty dịch vụ không hiểu biết được
hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ cũng như cách thức chuyển
giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách 2: Xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn trong việc chuyển
đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc tính chất
lượng của dịch vụ, trong nhiều trường hợp, công ty có thể nhận thức được kỳ vọng
qua khách hàng nhưng không phải công ty luôn có thể chuyển đổi kỳ vọng này
thành những tiêu chí cụ thể về chất lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng
cho khách hàng. Nguyên nhân chính của vấn đề này là khả năng chuyên môn của
đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng như dao động quá nhiều của cầu về dịch vụ. Có
những lúc cầu về dịch vụ khá cao làm cho công ty không thể đáp ứng kịp.
Khoảng cách 3: Xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển giao dịch vụ
cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các nhân viên
liên hệ trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo ra
chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào và tất cả nhân viên đều có thể hoàn thành
nhiệm vụ theo các tiêu chí đề ra.
Khoảng cách thứ 4: Phương tiện quảng cáo và thông tin cũng tác động vào kỳ
vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ, những hứa hẹn trong các chương trình
11
quảng cáo khuyến mãi có thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng cũng sẽ
làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không thực hiện
theo đúng những gì đã hứa hẹn.
Khoảng cách 5: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng bởi
khách hàng và chất lượng mà họ cảm nhận được, chất lượng dịch vụ phụ thuộc
khoảng cách thứ 5 này. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa
chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận khi tiêu dùng một dịch vụ thì
chất lượng của dịch vụ được xem là hoàn hảo.
Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5,
khoảng cách thứ 5 này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó, nghĩa là các
khoảng cách 1-2-3 và 4. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ 5, hay làm tăng chất
lượng dịch vụ, nhà quản trị phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này
Chất lượng dịch vụ=f {kc5=f (kc1, kc2, kc3, kc4)}
Hình 2.1: Mô hình Chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách
Nguồn: Parasuraman & cộng sự (1985)
12
Thông tin truyền miệng
Nhu cầu cá nhân
Kinh nghiệm
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách 5
G N À H H C Á H K
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng cách 4
Dịch vụ chuyển giao
Thông tin đến khách hàng
1 h c á c g n ả o h K
Khoảng cách 3
Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách 2
Ị H T P Ế I T À H N
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
13
Mô hình chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách này đã được Parasuraman tiếp tục
phát triển, hiệu chỉnh và đưa ra 10 thành phần cấu thành chất lượng dịch vụ gồm có:
(1) Tin cậy (Reliability): Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay từ lần đầu tiên.
(2) Đáp ứng (Responsive -ness): Nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(3) Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng,
nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông
tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
(4) Tiếp cận (Access): Liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách
hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở của thuận lợi cho khách hàng.
(5) Lịch sự (Courtesy): Nói lên tính cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân thiện
với khách hàng.
(6) Thông tin (Communication): Liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn
đề liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc
mắc.
(7) Tín nhiệm (Credibility): Nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của
công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
(8) An toàn (Security): Liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông
tin.
14
(9) Hiểu biết khách hàng (Understanding/Knowing the customer): Thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi
hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng
thường xuyên.
(10) Phương tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình này có ưu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, tuy
nhiên rất khó khăn trong việc đánh giá và phân tích, hơn nữa, mô hình này mang
tính chất lý thuyết, có thể sẽ có nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ
không đạt giá trị phân biệt. Cho nên, Parasuraman & cộng sự (1988, 1991) đã kết
hợp các biến có tính tương quan lại với nhau và giảm xuống còn 5 thành phần đó là:
(1) Tin cậy (Reliability) thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên. Năng lực của nhân viên để thi hành các lời hứa 1
cách chính xác;
(2) Đáp ứng (Reponsiveness): thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng;
(3) Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng;
(4) Đồng cảm (Empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách
hàng;
(5) Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Thang đo SERVQUAL
Từ mô hình năm khoảng cách và năm thành phần cấu thành dịch vụ,
Parasuraman, Zeithmal và Berry (Parasuraman và cộng sự) vào năm 1988 đã đưa ra
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ. Bộ thang đo
gồm hai thành phần, mỗi phần gồm 22 phát biểu. Phần thứ nhất nhằm xác định giá
15
trị kỳ vọng của khách hàng đối với doanh nghiệp. Giá trị này được xác định dựa vào
khách hàng, không phụ thuộc vào doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Phần thứ hai
nhằm xác định giá trị cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Đây là
phần nhằm đo lường khoảng cách giữa cảm nhận của khách hàng và kỳ vọng ban
đầu của khách hàng đối với dịch vụ công ty. Khoảng cách giữa mong đợi và cảm
nhận được tính bằng hiệu số giữa cảm nhận và mong đợi. Điểm dương chỉ ra dịch
vụ được thực hiện tốt hơn những gì khách hàng mong đợi, điểm âm chỉ ra dịch vụ
có chất lượng kém.
Thang đo SERVQUAL được ứng dụng vào rất nhiều ngành dịch vụ khác nhau
để đo lường sự hài lòng của khách hàng. Và thông qua các kết quả đạt được, có thể
thấy các thành phần cấu thành chất lượng dịch vụ không đồng nhất với nhau ở các
ngành dịch vụ khác nhau. Những nhân tố của chất lượng dịch vụ có thể thay đổi tùy
thuộc vào ngành hay lĩnh vực nghiên cứu. Parasuraman và cộng sự còn cho rằng ở
mức độ tổng quát cấu trúc 5 thành phần của SERVQUAL có thể được xem như là
khung khái niệm có ý nghĩa để tóm tắt những tiêu chuẩn mà khách hàng dùng để
đánh giá chất lượng dịch vụ. Đồng thời các ông cũng đưa ra chỉ dẫn là: Nên dùng
SERVQUAL một cách toàn bộ; hoặc có thể bổ sung vào SERVQUAL những mục
hỏi chuyên biệt cho từng ngành dịch vụ nghiên cứu nhưng phải tương tự các mục
hỏi của SERVQUAL và sắp xếp vào một trong những thành phần của SERVQUAL.
SERVQUAL có thể bổ sung một cách hiệu quả bằng những nghiên cứu định tính
hoặc định lượng để vạch ra những nguyên nhân các khoảng cách được nhận ra bởi
SERVQUAL.
Các nghiên cứu sử dụng thang đo SERVQUAL điển hình tại Việt Nam có
nghiên cứu “Đo lường các thành phần của chất lượng dịch vụ khu vui chơi giải trí
ngoài trời tại Thành phố Hồ Chí Minh” do Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2003).
Đây là nghiên cứu tiên phong trong việc kiểm định mô hình lý thuyết thang đo
SERVQUAL về mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ và khả năng giải
thích của từng thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến sự thỏa mãn của khách
16
hàng đối với chất lượng dịch vụ khu vui chơi giải trí ngoài trời tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nghiên cứu “Áp dụng thang đo SERVQUAL vào dịch vụ y tế” của Emin
Babakus và W.Glynn Mangold (1992) khảo sát trên 330 bệnh nhân sử dụng thang
đo SERVQUAL thông qua bảng câu hỏi hai phần (15 câu hỏi về kỳ vọng và 15 câu
hỏi về cảm nhận của khách hàng về dịch vụ) đã chỉ ra được khoảng cách giữa kỳ
vọng ban đầu của bệnh nhân và cảm nhận sau khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở
khám bệnh. Theo hai tác giả trên, thang đo SERVQUAL là một công cụ “đáng tin
cậy và có giá trị” để áp dụng trong môi trường y tế cũng như các ngành nghề dịch
vụ khác.
Ngoài ra, trong lĩnh vực y tế, còn có các bài nghiên cứu khác sử dụng thang đo
SERVQUAL để đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân của các tác giả Fatma Pakdil &
Timothy N. Harwood (2005) – bệnh viện tại Thổ Nhĩ Kỳ, Andaleeb (1998) – bệnh
viện tại Pennsylvania, Dean (1999) – hệ thống chăm sóc sức khỏe tại Úc, Frimpong,
Nwankwo and Dason (2010) – bệnh viện tư và công tại London,…
Sau nhiều nghiên cứu kiểm định và ứng dụng, SERVQUAL được thừa nhận là
một hệ thống thang đo có giá trị về mặt lý thuyết và thực tiễn. Thế nhưng tác giả
Francis Buttle (1996) cho rằng thang đo SERVQUAL tồn tại các khuyết điểm sau:
1. Khái niệm kỳ vọng còn mơ hồ; khách hàng sử dụng tiêu chuẩn hơn là kỳ vọng
để đánh giá chất lượng dịch vụ. SERVQUAL dựa vào mô hình phi khẳng định
(là sai biệt giữa cảm nhận và kỳ vọng) chứ không dựa trên mô hình thái độ.
2. Về cách thức thu thập dữ liệu, các câu hỏi khẳng định, phủ định trong
SERVQUAL khiến người trả lời dễ gây ra lỗi. Người được hỏi phải trả lời
hai lần trên hai phiên bản kỳ vọng và cảm nhận có thể tạo sự nhàm chán và
bối rối.
Thang đo SERVPERF
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, Cronin và Taylor (1992) đã đề xuất thang
đo SERVPERF. Thang đo SERVPERF được xây dựng để khắc phục những khó
17
khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL. Do được xây dựng lại từ thang đo
SERVQUAL, thang đo SERVPERF cũng sử dụng 5 nhân tố chất lượng dịch vụ của
thang đo SERVQUAL và với 22 biến quan được sử dụng để đo lường 5 nhân tố
chất lượng dịch vụ. Cronin và Taylor (1992) kết luận rằng mức độ cảm nhận của
khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ của một doanh nghiệp nào đó sẽ phản
ánh tốt nhất về chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Theo tác giả Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy (Tạp chí phát triển
KH&CN, tập 10, số 08-2007) SERVQUAL hay SERVPERF – Một nghiên cứu so
sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam cho rằng (1) sử dụng thang đo
SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơn mô hình SERVQUAL; (2) Bảng câu hỏi theo
thang đo SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa so với SERVQUAL, không gây nhàm
chán và mất thời gian cho người trả lời. Ngoài việc bảng câu hỏi dài, khái niệm sự
kỳ vọng cũng khá mơ hồ đối với người trả lời. Do vậy, sử dụng thang đo
SERVQUAL có thể ảnh hưởng tới chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin
cậy và tính không ổn định của các biến quan sát. Ngoài ra, thang đo SERVPERF
tuy đơn giản nhưng cho kết quả tốt hơn là do khi được hỏi mức độ cảm nhận khách
hàng thường có xu hướng so sánh giữa mong muốn và cảm nhận trong đầu để trả lời
bản câu hỏi.
Dr. Wathek S Ramez (2012) trong nghiên cứu về chất lượng dịch vụ y tế tại
Bahrain đã so sánh thang đo SERVPERF và SERVQUAL dựa trên mẫu gồm 235
bệnh nhân tại các cơ sở KCB tương đương nhau. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả
cũng cho rằng sử dụng thang đo SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơn thang đo
SERVQUAL trong phân tích sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế.
Nhóm tác giả Zamil, Areiqat, Tailakh (2012) trong nghiên cứu sự hài lòng của
bệnh nhân đối với các bệnh viện công và tư tại Jordan cũng sử dụng thang đo
SERVPERF với 5 thành phần cấu thành chất lượng dịch vụ, khảo sát trên mẫu gồm
450 bệnh nhân nội trú.
18
Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF trong lĩnh
vực y tế. Phần lớn các nghiên cứu này sử dụng thang sử dụng thang đo SERVPERF
5 thành phần. Trong đó có nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
bệnh nhân ngoại trú đối với chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh đa khoa tỉnh Tây
Ninh” của tác giả Phan Thị Tuyết Nhung (2012) với 26 biến quan sát, nghiên cứu
“Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với chất lượng dịch vụ KCB của các bệnh
viện tại thành phố Long Xuyên” của tác giả Hồ Bạch Nhật (2013) với 34 biến quan
sát.
Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ
BHYT tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM”, tác giả Đỗ Thị Thanh
Thúy (2011) sử dụng thang sử dụng thang đo SERVPERF 5 thành phần đã được
điều chỉnh với 25 biến quan sát để đo lường chất lượng dịch vụ và 4 biến quan sát
thang đo mức độ hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng BHYT tại các bệnh viện công
lập trên địa bàn TP.HCM, đây cũng là đề tài có nội dung sát nhất với đề tài này. Bộ
câu hỏi của đề tài này sẽ được tham khảo từ nghiên cứu trên và có điều chỉnh cho
phù hợp với đặc thù của bệnh viện ĐHYD TP.HCM.
2.2.5 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Qua phân tích các đặc trưng của thang đo cũng như đối chiếu các nghiên cứu
điển hình áp dụng mô hình thang đo SERVPERF đã giới thiệu ở trên, tác giả nhận
thấy mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVPERF bao phủ khá
hoàn chỉnh mọi vấn đề về đặc trưng cho chất lượng của 1 dịch vụ. Dựa trên mô hình
đánh giá chất lượng dịch vụ nêu trên thì mô hình lý thuyết nghiên cứu được mô
hình hóa dưới dạng sau:
Giả thuyết rằng sự hài lòng của khách hàng có liên quan tới chất lượng dịch vụ
BHYT, và thang đo chất lượng dịch vụ BHYT gồm 5 thành phần là mức độ tin cậy,
khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ, mức độ đồng cảm và phương tiện hữu hình, từ
đó, tác giả xây dựng các giả thuyết dưới đây:
19
GT1: Có quan hệ đồng biến giữa mức độ tin cậy của bệnh nhân đối với dịch vụ
BHYT với mức độ hài lòng của bệnh nhân.
GT2: Có quan hệ đồng biến giữa khả năng đáp ứng của dịch vụ BHYT với mức độ
hài lòng của bệnh nhân.
GT3: Có quan hệ đồng biến giữa năng lực phục vụ của dịch vụ BHYT với mức độ
hài lòng của bệnh nhân.
GT4: Có quan hệ đồng biến giữa mức độ đồng cảm của dịch vụ BHYT với mức độ
hài lòng của bệnh nhân.
GT5: Có quan hệ đồng biến giữa phương tiện hữu hình của dịch vụ BHYT với mức
độ hài lòng của bệnh nhân.
H1
Đặc điểm nhân khẩu học
H2
Mức độ tin cậy
H3
Khả năng đáp ứng
Năng lực phục vụ
SỰ HÀI LÒNG
H4
H5
Phương tiện hữu hình
Mức độ đồng cảm
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề nghị
20
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Mô hình và thang đo 1
Nghiên cứu sơ bộ: - Thảo luận nhóm - Phỏng vấn thử
Thang đo SERVPERF
Nghiên cứu định lượng
Mô hình và thang đo 2
Điều chỉnh mô hỉnh và thang đo
Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi (N=200)
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha
- Loại các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach Alpha
- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm tra các nhân tố trích được
- Kiểm tra phương sai trích được
Thang đo hoàn chỉnh
Phân tích hồi quy, xác định các nhân tố ảnh hưởng của mô hình
Kiểm định sự phù hợp của mô hình, đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố
Khuyến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT
21
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính là : (1) Nghiên cứu
sơ bộ và (2) Nghiên cứu chính thức
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp Kỹ thuật sử dụng Thời gian
- Thảo luận nhóm Sơ bộ Định tính Tháng 3/2015 1 - Phỏng vấn thử
Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp Tháng 5/2015 2
Nghiên cứu sơ bộ : Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ
thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Đây là bước quan trọng để điều chỉnh từ
thang đo SERVPERF sang thang đo chất lượng BHYT tại bệnh viện ĐHYD
TP.HCM. Tác giả thực hiện hai bước nghiên cứu định tính, từ hai bước này thang
đo hoàn chỉnh sẽ được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông
qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để đo lường chất lượng dịch vụ BHYT và sự hài
lòng của khách hàng. Nghiên cứu này được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp
bệnh nhân sử dụng dịch vụ BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM. Thông tin sau khi
thu thập sẽ được làm sạch, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS.
3.2 Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo
Nghiên cứu “Phát triển BHYT ở nông thôn công bằng và bền vững nhằm nâng
cao chăm sóc sức khỏe nguời dân - Báo cáo kết quả nghiên cứu định tính” - Ðàm
Viết Cương và cộng sự (2007) cho thấy bệnh nhân thường không hài lòng về dịch
vụ KCB BHYT vì phải chờ đợi lâu, quy trình KCB phức tạp, dịch vụ kém chất
lượng, quyền lợi được hưởng hạn chế, thái độ của Nhân viên y tế thiếu tận tình,
thuốc BHYT và các dịch vụ xét nghiệm tại bệnh viện còn hạn chế. Người dân
thường mua thuốc tại nhà thuốc tư vì nhà thuốc BHYT không đủ và chờ đợi lâu.
22
Nghiên cứu của Hội khoa học Kinh tế y tế Việt Nam về “Nhận thức về BHYT
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long” (2008) cho thấy việc sử dụng BHYT được giải
thích là do bệnh nhân được cung cấp kiến thức để hiểu biết về bệnh tật, tin tưởng
vào kết quả điều trị và trình độ của Nhân viên y tế, cơ sở điều trị.
Có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng
BHYT trong các nghiên cứu nêu trên có một sự phù hợp rất cao với bộ câu hỏi được
tham khảo từ nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng
dịch vụ BHYT tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM” của tác giả Đỗ Thị
Thanh Thúy (2011), tác giả sẽ sử dụng bộ câu hỏi này và có điều chỉnh cho phù hợp
với đặc thù của bệnh viện ĐHYD TP.HCM thông qua hai bước định tính.
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu định tính lần 1
Để điều chỉnh thang đo SERVPERF cho phù hợp với tình hình bài nghiên cứu,
tác giả tiến hành lấy ý kiến của chuyên gia thông qua việc thảo luận nhóm. Phiếu
lấy ý kiến chuyên gia gồm Bảng câu hỏi dựa theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị
Thanh Thúy (2011), một số câu hỏi về 5 thành phần chất lượng dịch vụ… được gửi
đến các 5 bác sĩ, 5 nhân viên bệnh viện, Đơn vị BHYT và phòng Chăm sóc khách
hàng của Bệnh viện. Do đây là những đại diện thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với
bệnh nhân nên họ có khả năng nắm bắt được rất tốt những mong muốn và những
yếu tố nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân. Kết quả lần 1 cho thấy:
1. Về mức độ tin cậy: bệnh nhân đánh giá cao việc bệnh viện luôn đảm bảo được
chất lượng của các dịch vụ tới bệnh nhân, quyền lợi BHYT của bệnh nhân được
tính đúng, tính đủ, thông tin cá nhân và tình trạng bệnh lý được giữ kín…
2. Mức độ đáp ứng: mỗi khi người bệnh có nhu cầu chăm sóc sức khỏe bằng
BHYT thì được đáp ứng ngay lập tức, họ mong muốn được KCB và phát thuốc
nhanh chóng, quy trình khám bệnh đơn giản và tiện lợi hơn.
3. Năng lực phục vụ: các y bác sĩ của bệnh viện phải có đầy đủ chuyên môn, đưa
ra những kết quả chính xác, không đưa ra thiếu hay thừa những tư vấn cho bệnh
23
nhân, nhân viên bệnh viện phải hỗ trợ tối đa nhu cầu của bệnh nhân, làm tốt vai
trò cầu nối bệnh nhân và bác sĩ… bên cạnh đó môi trường an toàn lành mạnh
của bệnh viện cũng ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của bệnh nhân.
4. Mức độ đồng cảm: khi có bệnh trong người, lại kèm theo tâm lý khám bệnh
bằng bảo hiểm, người dân rất lo lắng về việc bị phân biệt đối xử, bị bỏ rơi và
chờ đợi lâu, nên dễ dàng thấy việc bệnh nhân đánh giá cao sự quan tâm vui vẻ
của đội ngũ chăm sóc y tế.
5. Phương tiện vật chất hữu hình: bệnh nhân quan tâm rất nhiều đến môi trường
bệnh viện, họ muốn được khám bệnh trong một khu vực sạch sẽ, sáng sủa và
chuyên nghiệp, trang thiết bị máy móc hiện đại, khu vệ sinh khang trang tiện
cho việc lấy mẫu xét nghiệm, nhân viên có đồng phục, bảng tên đầy đủ…
Theo ý kiến của các chuyên gia, mức độ tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ,
mức độ đồng cảm và phương tiện vật chất hữu hình đều có tác động cùng chiều lên
sự hài lòng của bệnh nhân sử dụng BHYT, các thành phần của thang đo
SERVPERF được giữ nguyên không đổi, bảng câu hỏi khá phù hợp với trường hợp
bệnh viện ĐHYD.
Nghiên cứu định tính lần 2
Sau khi thảo luận lần thứ nhất, bộ câu hỏi sẽ phỏng vấn thử 20 đối tượng để
tiếp tục hiệu chỉnh bộ câu hỏi, kiểm tra sự rõ ràng về từ ngữ, thông tin, bổ sung
thêm một số biến và chỉnh sửa từ ngữ cho đầy đủ và rõ ràng hơn. Ví dụ ở câu 1,
thay vì “Bệnh viện đăng ký BHYT là nơi anh chị nghĩ tới đầu tiên khi gặp vấn đề về
sức khỏe”sẽ thay bằng “Bệnh viện ĐHYD TP.HCM có phải là nơi anh chị nghĩ đến
đầu tiên khi có nhu cầu chuyển viện”, bổ sung thêm một số câu hỏi như “Thông tin
tình trạng sức khỏe của anh chị được giữ kín” (Mức độ tin cậy), “Dù bệnh viện có
quá tải, anh chị vẫn được phục vụ chu đáo” (Mức độ đáp ứng), “Thời gian làm việc
tại khoa khám bệnh phù hợp và thuận tiện cho bệnh nhân” (Mức độ đồng cảm),
“Nhà vệ sinh sạch sẽ, sáng sủa” (Phương tiện vật chất hữu hình)…Ngoài ra còn một
số câu hỏi được sửa chữa từ ngữ, cách diễn đạt cho phù hợp với yếu tố mà chúng
thể hiện.
24
Bảng câu hỏi cuối cùng được đưa ra sau khi nghiên cứu định tính 2 lần gồm 2
thành phần: Phần 1: Các thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân nhằm
phân loại như giới, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, nghề nghiệp…Phần 2: Biến
quan sát để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ BHYT
thông qua 33 câu hỏi phỏng vấn.
Bảng 3.2 : Bảng câu hỏi được mã hóa
Ghi chú Yếu tố Mã hóa Biến quan sát
TC1 Bệnh viện ĐHYD có phải là nơi anh chị nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu chuyển viện Chỉnh sửa từ ngữ
TC2 Anh chị được bác sĩ chỉ định các dịch vụ y tế và hướng dẫn đầy đủ theo chế độ BHYT
TC3 Khi cần tư vấn về bệnh tật, bệnh viện nhiệt tình giúp đỡ Mức độ tin cậy
(6 biến) TC4 Chỉnh sửa từ ngữ
Khi có thắc mắc hay phàn nàn về dịch vụ BHYT, bệnh viện ngay lập tức giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng cho anh chị
TC5 Anh chị yên tâm khi khám BHYT ở đây
TC6 Thẻ BHYT, thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe của anh chị được giữ kín Bổ sung mới
DU1 Bệnh viện có tổ chức khám thêm ngoài giờ, ngày nghỉ, ngày lễ với người bệnh BHYT
DU2 Dù bệnh viện có quá tải, anh chị vẫn được phục vụ chu đáo Bổ sung mới
DU3 Khi quá tải bệnh viện có tăng cường bác sĩ khám, mở thêm bàn khám phục vụ bệnh nhân Mức độ đáp ứng (5 biến)
DU4 Khi khám xong, thủ tục nhận thuốc rất thuận tiện Bổ sung mới
DU5 Thuốc BHYT cấp rất đầy đủ, không cần mua thêm bên ngoài
25
Ghi chú Yếu tố Mã hóa Biến quan sát
NL1 Nhân viên bệnh viện có thái độ hòa nhã, thân thiện
NL2 Nhân viên bệnh viện hướng dẫn tận tình cho anh chị Chỉnh sửa từ ngữ
NL3 Năng lực phục vụ Khi khám bệnh. bác sĩ luôn tạo cho anh chị cảm giác tin tưởng
(5 biến) NL4 Bác sĩ không lạm dụng các xét nghiệm để thu thêm tiền
NL5 Đội ngũ bảo vệ đảm bảo tình hình an ninh trật tự tại bệnh viện tốt Chỉnh sửa từ ngữ
DC1 Nhân viên bệnh viện không phân biệt đối xử với anh chị Chỉnh sửa từ ngữ
DC2 Bệnh viện hiểu sự chờ đợi nên không bao giờ dời bệnh nhân sang hôm sau với lý do quá tải Bổ sung mới
DC3 Bệnh viện quan tâm tới các đối tượng như người già và trẻ em dưới 6 tuổi
Mức độ đồng cảm (6 biến) DC4 Khi khám bệnh, Bác sĩ có dành thời gian hỏi thăm chi tiết bệnh tình của anh chị
DC5 Thời gian làm việc tại khoa khám bệnh phù hợp và thuận tiện cho phần đông bệnh nhân. Bổ sung mới
DC6 Bệnh viện lắng nghe ý kiến đóng góp của anh chị Bổ sung mới
VC1 Tại khoa khám bệnh có bảng hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân BHYT
VC2 Các bảng thông báo được đặt nơi dễ nhìn, nội dung dễ hiểu
VC3 Phòng chờ khám rộng rãi Phương tiện vật chất hữu hình
(7 biến) VC4 Nhà vệ sinh sạch sẽ, sáng sủa Bổ sung mới
VC5 Bệnh viện trang bị đầy đủ phương tiện y tế hiện đại
26
Ghi chú Yếu tố Mã hóa Biến quan sát
VC6 Nhân viên bệnh viện có đồng phục rất chuyên nghiệp, đeo bảng tên và chức danh
VC7 Trong khu vực nội trú, thủ tục nhập viện, thanh toán viện phí thuận lợi
HL1 Anh chị hài lòng với quyền lợi theo quy định người tham gia BHYT tại BV ĐHYD TP.HCM Chỉnh sửa từ ngữ
HL2 Anh chị hài lòng với cách phục vụ bệnh nhân BHYT tại BV ĐHYD TP.HCM Chỉnh sửa từ ngữ
Mức độ hài lòng của khách hàng HL3 Cho tới nay, anh chị cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ y tế do chế độ KCB BHYT mang lại. Chỉnh sửa từ ngữ
(4 biến)
HL4 Nếu có sự lựa chọn giữa nhiều bệnh viện, anh chị vẫn chọn BV ĐHYD TP.HCM Chỉnh sửa từ ngữ
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Bảng câu hỏi nghiên cứu cuối cùng được đem đi sử dụng để phỏng vấn chính
thức người tham gia nghiên cứu. Thang đo mức độ của 5 thành phần chất lượng
dịch vụ và mức độ hài lòng của khách hàng dựa trên thang đo likert:
- 1: hoàn toàn không đồng ý
- 2: không đồng ý
- 3: đồng ý 1 phần
- 4: đồng ý
- 5: hoàn toàn đồng ý
Bảng câu hỏi nghiên cứu được phát cho bệnh nhân sử dụng BHYT để thanh
toán tại Bệnh viện ĐHYD TP.HCM từ tháng 03/2015 đến tháng 05/2015. Thang đo
gồm 33 câu hỏi, cỡ mẫu tối thiểu là 33 x 5 = 165. Mẫu nghiên cứu được chọn bằng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện với 200 phiếu khảo sát được phát ra.
Phương pháp phỏng vấn người tham gia là phương pháp phỏng vấn 1:1 để
người tham gia phỏng vấn không bị lúng túng nếu như không hiểu câu hỏi hoặc
không biết cách trả lời.
27
3.2.3 Xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi dữ liệu được mã hóa và làm sạch sẽ được phân tích qua các bước sau:
1. Lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính:
Phân loại bệnh nhân theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ
học vấn…
2. Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua Cronbach’s alpha
Công cụ Cronbach’s alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến.
Những biến có hệ số tương quan biến – tổng thấp, nếu nhỏ hơn 0.3 thì phải loại ra
vì có khả năng đây sẽ là những “biến rác” nếu đưa vào phân tích ở các bước sau.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì
thang đo đo lường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể dử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally 1978;Peterson 1994; Slater 1995 Trích trong
Hoàng Trọng; Chu Nguyễn Mộng Ngọc).
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến
quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đủ nội dung của tập hợp biến ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá
được cho là phù hợp khi các tiêu chuẩn sau thỏa điều kiện
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là chỉ
số để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị trong
khoảng 0.5 - 1 thì phân tích này mới phù hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0.5 thì
phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Ngoài ra, phân tích nhân tố còn dựa vào eigenvalue để xác định số lượng nhân
tố. Eigenvalue là tổng phương sai được giải thích bởi mỗi nhân tố hay nói cách khác
đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi các nhân tố.
Chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình.
28
Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt
hơn một biến gốc.
Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated
component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho
biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp trích nhân tố principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số
lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.
4. Xây dựng phương trình hồi quy
Mô hình lý thuyết với các giả thuyết từ H1 đến H5 được kiểm chứng bằng
phương pháp hồi quy bội với mức ý nghĩa 5% mô hình sau:
Y = B0 + B1*X1 + B2*X2 + B3*X3 + …+ Bi*Xi
Trong đó:
Y: Mức độ hài lòng
Xi: Các yếu tố tác động đến sự hài lòng
B0: Hằng số
Bi: Các hệ số hồi quy
Kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor – VIF).
Nếu hệ số VIF lớn hơn 10 là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến mạnh. Nếu các
giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính được bội được xây dựng. Và
hệ số R2 đã được điều chỉnh (adjusted R square) cho biết mô hình hồi quy được xây
dựng phù hợp đến mức nào, R2 hiệu chỉnh càng lớn thì thể hiện độ phù hợp của mô
hình càng cao.
29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thông tin mẫu nghiên cứu
4.1.1 Phương pháp lấy mẫu
Mẫu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, sau khi khảo sát, số
phiếu thu lại là 200 phiếu, trong đó có 4 phiếu bị lỗi do bỏ qua không trả lời các câu
hỏi nên mẫu khảo sát chính thức còn lại là 196 phiếu.
4.1.2 Thống kê mô tả cho biến định tính
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo giới tính
Giới tính
Số lượng Phần trăm
77 39,3 Nam
119 60,7 Nữ
Số lượng bệnh nhân nữ đi khám bệnh bằng BHYT cao hơn số lượng bệnh
nhân nam đi khám bệnh bằng BHYT gấp 1,5 lần. Điều này phản ánh sự khác biệt về
tâm lý giữa nam và nữ. Thông thường nữ tiết kiệm hơn nam và quan tâm hơn đến
việc chăm lo sức khỏe, sợ bị bệnh nên họ cũng mua BHYT nhiều hơn nam giới.
Nam giới có tâm lý sợ chờ đợi, sợ bị đối xử phân biệt nên ít quan tâm đến BHYT
hơn.
Bảng 4.2: Mô tả mẫu theo tuổi
Tuổi
Số lượng Phần trăm
Dưới 30 tuổi 31 15,8
Từ 30 đến 50 tuổi 106 54,1
Từ 50 tuổi trở lên 59 30,1
Lượng bệnh nhân sử dụng BHYT ở độ tuổi dưới 30 chỉ chiếm 15,8% trên số
mẫu quan sát, còn lại là từ 30 tuổi trở lên. Điều này cho thấy người trẻ tuổi vẫn ít
30
quan tâm đến vấn đề BHYT vì tâm lý nghĩ mình còn khỏe mạnh và không cần thiết
phải bỏ tiền ra một tấm thẻ mà có khi cả năm không cần dùng đến. Còn người lớn
tuổi biết rõ nguy cơ sức khỏe và các chi phí phát sinh nếu như bệnh tật xảy ra nên
họ thường mua BHYT để được san sẻ phần nào chi phí.
Bảng 4.3: Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Học vấn
Không trường lớp Chưa học xong tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tố nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT Tốt nghiệp Cao đẳng Tốt nghiệp Đại học Sau Đại học Số lượng 8 10 12 38 29 33 45 21 Phần trăm 4,1 5,1 6,1 19,4 14,8 16,8 23 10,7
Nhóm đối tượng có trình độ học vấn cao từ “Tốt nghiệp THPT” trở lên chiếm
tỷ lệ là 65,3% trong khi nhóm học vấn thấp chiếm 34,7%. Điều này cho thấy những
người có trình độ thường quan tâm đến sức khỏe và thường có tính toán dự phòng
cho những tình huống bất trắc có thể xảy ra.
Bảng 4.4: Mô tả mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng 37 33 16 28 11 15 17 21 18 Công nhân viên Công nhân Nông dân Buôn bán Tự làm chủ Sinh viên Làm việc tại nhà Nghỉ hưu Nội trợ Phần trăm 18,9 16,8 8,2 14,3 5,6 7,7 8,7 10,7 9,2
31
Các đối tượng bao gồm: Công nhân viên, Công nhân được người sử dụng lao
động mua BHYT, người nghỉ hưu được tổ chức BHXH đóng, Học sinh sinh viên
được Nhà nước hỗ trợ mức đóng và thường được nhà trường yêu cầu mua theo từng
năm học chiếm tỷ lệ 54,1%. Đối tượng có thể tự nguyện mua BHYT hoặc được cấp
miễn phí (nhóm còn lại) chiếm tỷ lệ là 45,9%.
Bảng 4.5: Mô tả mẫu theo thu nhập
Thu nhập
Số lượng Phần trăm
Dưới 2 triệu 30 15,3
Từ 2-4 triệu 55 28,1
Từ 4-6 triệu 66 33,7
Trên 6 triệu 45 23
Đối tượng có thu nhập dưới 4 triệu chiếm 43,4%, đối tượng có thu nhập trên 4
triệu chiếm 56,6%.
4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua Cronbach’s alpha
Bảng 4.6: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha của các thành phần
Cronbach’s alpha chưa loại biến Cronbach’s alpha sau khi loại biến
Biến quan sát Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Cronbach’s alpha = 0,806 Cronbach’s alpha = 0,846
0,673 0,606 0,769 0,6 0,81 0,829 0,785 0,83
TC6 0,637 0,819 TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 0,658 0,598 0,287 0,744 0,586 0,603 0,756 TC1 0,767 TC2 0,846 TC4 0,738 TC5 0,77 0,767
32
Cronbach’s alpha chưa loại biến Cronbach’s alpha sau khi loại biến
Biến quan sát Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Cronbach’s alpha = 0,816 Cronbach’s alpha = 0,895
0,839 0,76 0,719 0,837 0,867 0,882
DU5 0,753 0,87 0,718 DU1 0,754 DU2 0,895 DU4 0,754 0,749 DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 0,799 0,697 0,234 0,696 0,711
Cronbach’s alpha = 0,824 Cronbach’s alpha = 0,824
0,752 NL1 0,773 NL2 0,819 NL3 0,796 NL4 0,801 NL5 NL1 NL2 NL3 NL4 NL5 0,738 0,674 0,508 0,598 0,579 0,738 0,674 0,508 0,598 0,579 0,752 0,773 0,819 0,796 0,801
Cronbach’s alpha = 0,879 Cronbach’s alpha = 0,879
0,845 DC1 0,863 DC2 0,873 DC3 0,874 DC4 0,845 DC5 0,845 DC6 DC1 DC2 DC3 DC4 DC5 DC6 0,766 0,657 0,591 0,594 0,763 0,764 0,766 0,657 0,591 0,594 0,763 0,764 0,845 0,863 0,873 0,874 0,845 0,845
Cronbach’s alpha = 0,848 Cronbach’s alpha = 0,878
0,723 0,649 0,616 0,711 0,758 0,85 0,862 0,869 0,852 0,844
0,809 VC1 0,823 VC2 0,827 VC3 0,811 VC4 0,805 VC5 0,825 VC1 VC2 VC3 VC4 VC5 VC6 0,717 0,635 0,607 0,708 0,743 0,627 VC6 0,656 0,862 0,878 VC7 0,264
4.2.1 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ tin cậy (TC)
Thành phần Mức độ tin cậy có Cronbach’s Alpha là 0,806. Các hệ số tương
quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn 0,3, ngoại trừ
33
biến TC3 là 0,287, biến này sẽ không sử dụng để phân tích các bước tiếp theo. Có
thể thấy biến này bị loại do sự tương quan với các biến còn lại yếu. Trong khi các
biến còn lại đều liên quan đến chính sách đối với bệnh nhân sử dụng BHYT thì biến
này chỉ hỏi về chính sách chung đối với bệnh nhân của Bệnh viện. Các biến đo
lường thành phần còn lại đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Hệ số
tương quan biến tổng cao nhất là TC4 (0,744) và nhỏ nhất là TC5 (0,586). Chạy lại
Cronbach’s alpha sau khi loại biến TC3, ta được hệ số Cronbach’s Alpha là 0,846.
4.2.2 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ đáp ứng (ĐU)
Thành phần Mức độ đáp ứng có Cronbach’s Alpha là 0,816. Các hệ số tương
quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn 0,3, ngoại trừ
biến DU3 là 0,234, biến này sẽ không sử dụng để phân tích các bước tiếp theo. Biến
này bị loại do đặc thù của bệnh viện ĐHYD TP.HCM là phòng chờ bệnh viện phải
qua hai khâu là sảnh chờ chung và phòng chờ trước từng cụm phòng khám bệnh
ngăn cách bằng cửa kính. Đôi khi hiện tượng quá tải xảy ra, bệnh viện có mở thêm
phòng để giảm tải hay không thì bệnh nhân khó biết được do ngồi ngoài sảnh chờ
không quan sát được phía trong. Việc mở thêm phòng hoặc bàn khám chỉ có nhân
viên bệnh viện rõ nhất, còn bệnh nhân thì không nắm tình hình nên cung cấp câu trả
lời phân tán. Các biến đo lường thành phần còn lại đều được sử dụng trong phân
tích EFA tiếp theo. Hệ số tương quan biến tổng cao nhất là TC1 (0,799) và nhỏ nhất
là DU4 (0,696). Chạy lại Cronbach’s alpha sau khi loại biến DU3, ta được hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,895.
4.2.3 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Năng lực phục vụ (NL)
Thành phần các yếu tố năng lực phục vụ có Cronbach’s Alpha là 0,824. Các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn 0,3.
Các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Hệ số tương quan biến tổng cao nhất là NL1 (0,738) và nhỏ nhất là NL3 (0,508).
34
4.2.4 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ đồng cảm (DC)
Thành phần các yếu tố Mức độ đồng cảm có Cronbach’s Alpha là 0,879. Các
hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn 0,3.
Các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Hệ số tương quan biến tổng cao nhất là DC1 (0,766) và nhỏ nhất là DC3 (0,591).
4.2.5 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Phương tiện vật chất (VC)
Thành phần các yếu tố Phương tiện vật chất có Cronbach’s Alpha là 0,848.
Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần này đều lớn hơn
0,3, ngoại trừ biến VC7 là 0,264, biến này sẽ không sử dụng để phân tích các bước
tiếp theo. Có thể thấy biến này bị loại do sự tương quan với các biến còn lại yếu.
Trong khi các biến còn lại đều liên quan đến cơ sở vật chất của bệnh viện thì biến
này lại liên quan đến thủ tục nhập viện. Các biến đo lường thành phần còn lại đều
được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo. Hệ số tương quan biến tổng cao nhất là
VC5 (0,743) và nhỏ nhất là VC3 (0,607). Chạy lại Cronbach’s alpha sau khi loại
biến VC7, ta được hệ số Cronbach’s Alpha là 0,878.
4.2.6 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của Mức độ hài lòng (HL)
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Cronbach’s Alpha = 0,840
HL1 0,692 0,791
HL2 0,669 0,8
HL3 0,672 0,799
HL4 0,666 0,8
Bảng 4.7: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha của Mức độ hài lòng
Từ bảng 4.7 ta thấy thành phần các yếu tố mức độ hài lòng có Cronbach’s
Alpha là 0,840. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần
này đều lớn hơn 0,3. Các biến đo lường thành phần này đều được sử dụng trong
phân tích EFA tiếp theo. Hệ số tương quan biến tổng cao nhất là HL4 (0,666) và
nhỏ nhất là HL1 (0,692).
35
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các nhân tố độc lập
KMO and Bartlett's Test
Chỉ số KMO 0,866
Approx. Chi-square 2.931
Kết quả kiểm định Bartlett df 325
Sig. 0,000
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố độc lập
Kết quả sau khi tiến hành phân tích nhân tố, các biến đều có hệ số tải nhân tố
> 0.5 nên các biến đều quan trọng trong các nhân tố. Mỗi biến có sai biệt về hệ số
tải nhân tố giữa các nhân tố đều > 0.3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các nhân
tố. (TC6 tải trên 2 nhân tố 1 và 3, DU2 tải lên 2 nhân tố 3 và 4. Tuy nhiên, do hiệu
số >0.3 nên chọn tải lên nhân tố có hệ số tải lớn nhất: TC6 thuộc nhân tố 2 (DC),
DU2 thuộc nhân tố 4 (DU).
Hệ số KMO đạt 0,866, dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố.
Phương sai trích giải thích 66,5% biến thiên của dữ liệu, do vậy thang đo rút ra chấp
nhận được. Kiểm định Barlett có Sig. = 0,000 điểm dừng khi trích các yếu tố tại
nhân tố thứ 5 với eigenvalues = 1,344.
Theo kết quả tại bảng 4.9, 26 biến quan sát đưa vào phân tích EFA được
nhóm lại thành 5 nhân tố (F1, F2, F3, F4, F5). Có một nhân tố mới thành lập là F3
bao gồm các biến thuộc “Mức độ tin cậy” và biến NL3 tạo thành.
36
Bảng 4.9 Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA
THÀNH PHẦN
BIẾN
1 2 3 4 5
0,802 VC5
0,789 VC1
0,764 VC2
0,761 VC4
0,749 VC6
0,694 VC3
0,853 DC5
0,831 DC6
0,829 DC1
0,792 DC2
0,704 DC4
0,661 DC3
TC4 0,811
0,327 TC6 0,717
TC1 0,703
NL3 0,701
TC5 0,677
TC2 0,668
DU1 0,88
DU5 0,839
DU4 0,799
DU2 0,303 0,781
NL1 0,824
NL4 0,717
NL5 0,709
NL2 0,701
37
Bảng 4.10: Tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau khi phân tích nhân tố
Nhân tố
Biến
F1. Phương tiện vật chất (VC)
VC5, VC1, VC2, VC4, VC6, VC3
F2. Mức độ đồng cảm (DC)
DC5, DC6, DC1, DC2, DC4, DC3
F3. Mức độ tin cậy (TC)
TC4, TC6, TC1, NL3, TC5, TC2
F4. Mức độ đáp ứng (DU)
DU1, DU5, DU4, DU2
F5. Năng lực phục vụ (NL)
NL1, NL4, NL5, NL2
Chạy lại Cronbach’s Alpha cho nhân tố mới thành lập, tất cả các điều kiện đều thỏa.
Bảng 4.11: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha cho nhân tố mới thành lập
Biến quan sát Tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Cronbach’s Alpha = 0,876
0,678 0,612 0,78 0,652 0,646 0,732 TC1 TC2 TC4 TC5 TC6 NL3 0,856 0,867 0,839 0,86 0,861 0,846
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các nhân tố phụ thuộc
Thực hiện EFA tương tự như thang đo chất lượng dịch vụ KCB. Thang đo độ
hài lòng gồm có 4 biến quan sát. Kết quả như sau:
KMO and Bartlett's Test
Chỉ số KMO
Approx. Chi-square .818 297,653 Kết quả kiểm định Bartlett
Df Sig. 6 .000
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố phụ thuộc
38
Biến Hệ số
HL1 HL3 HL2 HL4 0,836 0,821 0,818 0,818
Bảng 4.13: Hệ số tải nhân tố của các biến hình thành nên nhân tố hài lòng
Các điều kiện phân tích EFA đều thỏa: KMO 0,818 (>0,5), sig <0,05, tổng
phương sai trích 67,77% (>50%), các hệ số tải lên các nhân tố đều > 0,5. Từ đó rút
trích được 1 nhân tố phụ thuộc.
Từ việc phân tích nhân tố khám phá EFA, 5 nhân tố trong thang đo chất
lượng dịch vụ KCB được xác định là: Phương tiện vật chất hữu hình, Mức độ đồng
cảm, Mức độ tin cậy, Mức độ đáp ứng, Năng lực phục vụ. Có thể thấy mô hình và
các giả thiết được đưa ra ban đầu là hoàn toàn phù hợp nên không cần phải điều
chỉnh.
4.4 Xây dựng phương trình hồi quy
4.4.1 Phân tích tương quan
Trong phân tích áp dụng cho luận văn, kiểm định hệ số tương quan Pearson
dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Nếu các biến độc lập với nhau có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng
tuyến khi phân tích hồi quy. Trước hết phải tính nhân số đại diện cho các nhân tố
rút trích được để phục vụ cho việc chạy tương quan, hồi quy. Phân tích tương quan
được thực hiện giữa biến phụ thuộc là sự hài lòng của bệnh nhân (HL) và các biến
độc lập gồm Phương tiện vật chất hữu hình (VC), Mức độ đồng cảm (DC), Mức độ
tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Năng lực phục vụ (NL).
39
Bảng 4.14: Mô tả nhân số đại diện cho các nhân tố được đem ra phân tích
Nhân tố Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị TB Độ lệch chuẩn
TC DU NL DC VC HL 1 1,25 1 1,17 1,33 1 5 5 5 4,83 4,67 5 3,1939 3,4247 3,7423 3,0391 3,2942 3,0689 0,79212 0,9246 0,92712 0,9725 0,92413 0,90708
Bảng mô tả nhân số đại diện cho thấy tất cả các yếu tố đều có giá trị từ 3 trở
lên, điều này cho thấy sự hài lòng của bệnh nhân ở mức tương đối, đạt giá trị trung
bình. Trong đó, điểm về Năng lực phục vụ (NL) chiếm kết quả cao nhất (3,7423
điểm), thấp nhất là yếu tố Mức độ đồng cảm (DC) - 3,0391 điểm. Trong nhiều năm
qua, bệnh viện đã cố gắng cải cách nâng cao công tác khám chữa bệnh BHYT cho
người dân, nhưng số điểm này cho thấy chất lượng phục vụ chưa thể hoàn toàn đáp
ứng yêu cầu của người bệnh. Cho dù bệnh nhân có nhu cầu chuyển bệnh để khám
tại đây nhưng họ vẫn còn nhiều điều chưa hài lòng về chất lượng khám chữa bệnh.
Trong nhóm các yếu tố Mức độ đồng cảm (DC), có 2 biến làm yếu tố này trở
nên thấp điểm là DC1 “Nhân viên bệnh viện không phân biệt đối xử với anh chị” và
DC5 “Thời gian làm việc tại khoa khám bệnh phù hợp và thuận tiện cho phần đông
bệnh nhân”. Hai biến này đạt giá trị trung bình là 2,99 và 2,95. Có thể giải thích là
việc chi trả bằng BHYT cho người dân vẫn còn rắc rối, bắt buộc người bệnh phải
photo hồ sơ, kẹp hồ sơ và chờ đợi nộp hồ sơ khi muốn được chi trả bằng BHYT.
Còn thời gian khám bệnh thì vốn dĩ bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, để phục
vụ tất cả bệnh nhân trong ngày đã là khó, người bệnh mang tâm lý sử dụng BHYT
càng khó chịu hơn khi họ nghĩ vì sử dụng BHYT mà phải chờ đợi.
Kết quả phân tích tương quan thể hiện ở phụ lục 2 cho thấy các biến độc lập
có tương quan tuyến tính khá mạnh mẽ với biến phụ thuộc, các tương quan đều có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Cụ thể, tương quan giữa sự hài lòng của bệnh
40
nhân (HL) và Mức độ tin cậy (TC) là cao nhất, đạt giá trị 0,714. Tiếp theo, theo thứ
tự giảm dần là: Năng lực phục vụ (NL) – 0,612, Phương tiện vật chất hữu hình (VC)
– 0,591, Mức độ đáp ứng (DU) – 0,449, Mức độ đồng cảm (DC) – 0,237. Bên cạnh
đó hệ số tương quan giữa các biến độc lập không quá lớn nên khả năng xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến là không đáng kể.
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
HL = B0 + B1*TC + B2*NL + B3*VC + B4*DU + B5*DC
Trong đó:
B0: Hằng số
Bi: Các hệ số hồi quy
4.4.2 Phân tích các kiểm định
Hệ số chưa chuẩn hóa Đo lường đa cộng tuyến Hệ số chuẩn hóa Mô hình t Sig.
B Beta VIF Sai số chuẩn Độ chấp nhận
1 Hằng số -0,73 0,227 -3,217 0,002
0,068 0,05 0,052 0,042 0,048 0,377 0,121 0,226 0,093 0,286 6,373 2,378 4,245 2,04 5,821 0 0,018 0 0,043 0 0,522 0,71 0,643 0,886 0,76 1,914 1,408 1,556 1,129 1,316
TC 0,432 DU 0,118 NL 0,221 DC 0,086 0,28 VC a. Biến phụ thuộc: HL
Bảng 4.15: Hệ số tương quan
Theo bảng 4.15, cột mức ý nghĩa Sig. cho thấy tất cả các biến đều có Sig. nhỏ
hơn 0,05. Như vậy tất cả các biến độc lập tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc
với độ tin cậy 95%.
Về trọng số (hệ số) hồi quy của phương trình tuyến tính: theo Nguyển Đình
Thọ (2012), thì trọng số hồi quy thể hiện dưới hai dạng là hệ số B chưa chuẩn hóa,
41
và hệ số đã chuẩn hóa (Unstandardized Coefficients (B) và Standardized
Coefficients (Beta)). Hệ số B chưa chuẩn hóa phản ánh lượng biến thiên của Y khi
một đơn vị X thay đổi. Trong khi đó Hệ số Beta đã chuẩn hóa phản ánh lượng biến
thiên của độ lệch chuẩn của Y khi một đơn vị độ lệch chuẩn của X thay đổi. Do đó
phương trình tuyến tính của mô hình có dạng:
HL = -0,730 + 0,432*TC + 0,221*NL + 0,280*VC + 0,118*DU + 0,086*DC
Mô hình cho thấy 5 biến độc lập (Phương tiện vật chất hữu hình (VC), Mức
độ đồng cảm (DC), Mức độ tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Năng lực phục vụ
(NL) đều ảnh hưởng thuận chiều đến biến phụ thuộc sự hài lòng của bệnh nhân
(HL). Từ phương trình hồi quy ta thấy nếu giữ nguyên các biến độc lập còn lại
không đổi thì khi điểm đánh giá về Mức độ tin cậy (TC) tăng lên 1 đơn vị thì sự hài
lòng của bệnh nhân (HL) tăng trung bình lên 0,432 đơn vị. Tương tự, khi điểm đánh
giá về Năng lực phục vụ (NL) tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của bệnh nhân (HL)
tăng lên trung bình 0,221 đơn vị. Khi điểm đánh giá về Phương tiện vật chất hữu
hình (VC) tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của bệnh nhân (HL) tăng lên trung bình
0,280 đơn vị. Khi điểm đánh giá về Mức độ đáp ứng (DU) tăng lên 1 đơn vị thì sự
hài lòng của bệnh nhân (HL) tăng lên trung bình 0,118 đơn vị. Cuối cùng, khi điểm
đánh giá về Mức độ đồng cảm (DC) tăng lên 1 đơn vị thì sự hài lòng của bệnh nhân
(HL) tăng lên trung bình 0,086 đơn vị.
Kết quả giá trị hồi quy chuẩn (Standardized Coefficients Beta) cho ta biết
tầm quan trọng của 5 biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Biến nào có hệ số Beta đã
chuẩn hóa càng lớn thì càng ảnh hưởng đến mức độ hài lòng càng nhiều. Mức độ tin
cậy (TC) có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của bệnh nhân (HL) (giá trị
Beta = 0,377 lớn nhất); kế đến theo thứ tự giảm dần là: Năng lực phục vụ (NL) –
0,226, Phương tiện vật chất hữu hình (VC) – 0,286, Mức độ đáp ứng (DU) – 0,121,
Mức độ đồng cảm (DC) – 0,093.
Kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến: như đã đề cập ở phần phân tích tương quan,
giữa các biến độc lập có tương quan với nhau, điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng
42
tuyến của mô hình. Vì vậy ta sẽ kiểm tra thêm hệ số phóng đại phương sai
(Variance inflation factor – VIF). Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số phóng đại
phương sai VIF của các biến là tương đối nhỏ (tất cả đều nhỏ hơn 2). Do đó hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ, không ảnh
hưởng đáng kể đến kết quả hồi quy.
Mô hình hồi quy có R2 hiệu chỉnh là 0,644 (>0,5), điều này có nghĩa là mô
hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu (với 5 biến
độc lập) ở mức 64,4%. Hay nói cách khác là 64,4% sự thay đổi về sự hài lòng của
bệnh nhân (HL) được giải thích bởi 5 biến độc lập trên. (Xin mời xem phụ lục 2)
Để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy, ta kiểm định giả thuyết:
H0: B1 = B2 = B3 = B4 = B5 = 0 (Với Bi: Các hệ số hồi quy)
Phụ lục 2 cũng cho thấy: trị thống kê F có giá trị Sig. = 0,000 < 0,01 nên giả
thuyết H0 hoàn toàn bị bác bỏ với độ tin cậy 99%. Từ đó, có thể kết luận rằng: các
biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với độ tin cậy 99%. Điều
này cũng có nghĩa là mô hình đã xây dựng phụ hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng được.
4.4.3 Kiểm định ANOVA
4.4.3.1 Giới tính
Bảng 4.16: Kiểm định ANOVA của yếu tố giới tính
Thống kê mô tả phân tích phương sai một nhân tố
Khoảng tin cậy 95% N Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn Loại giới tính Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Cận trên
Nam Nữ Tổng 77 119 196 3,2955 2,9223 3,0689 0,91112 0,1038 0,87742 0,0804 0,90708 0,0648 Cận dưới 3,0887 2,763 2,9411 3,5023 3,0815 3,1967 1 1 1 5 4,5 5
43
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
0,161 1 194 0,689
ANOVA
Tổng bình
F Sig. phương Df TB bình phương
Khác biệt giữa các nhóm 6,511 1 6,511 8,205 ,005
Khác biệt trong từng nhóm 153,934 194 ,793
Total 160,445 195
Kết quả tại bảng 4.16 cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene =
0,689>0.05 chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về
chất lượng KCB giữa nam và nữ.
Ta sử dụng kết quả kiểm định trung bình, giá trị sig. ANOVA= 0,005<0,05, do
vậy có thể kết luận có sự khác biệt đối với sự hài lòng về chất lượng KCB giữa nam
và nữ. Dựa vào bảng kết quả giá trị trung bình của Nam cao hơn nữ ta có thể kết
luận sự hài lòng của nam về chất lượng KCB cao hơn nữ. Kết quả này tương tự với
các kết quả nghiên cứu trước đây thuộc ngành kinh tế lẫn y tế.
4.4.3.2 Tuổi
Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA của yếu tố tuổi
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.986 2 193 .140
44
ANOVA
Df F Sig. TB bình phương Tổng bình phương
Khác biệt giữa các nhóm .685 2 .414 .662 .343
Khác biệt trong từng nhóm 159.760 193 .828
Total 160.445 195
Kết quả Bảng 4.17 cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene = 0,140>0.05
chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất lượng
KCB giữa các nhóm tuổi khác nhau.
Ta sử dụng kết quả kiểm định trung bình, giá trị sig. ANOVA= 0,662>0,05, do
vậy có thể thấy chưa đủ điều kiện để kết luận có sự khác biệt đối với sự hài lòng về
chất lượng KCB giữa các nhóm tuổi khác nhau.
4.4.3.3 Nghề nghiệp
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2,190 8 187 ,030
Bảng 4.18: Kiểm định ANOVA của yếu tố nghề nghiệp
Kết quả tại Bảng 4.18 cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene =
0,030<0,05 chứng tỏ có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất
lượng KCB giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau nên phân tích ANOVA là không
phù hợp.
4.4.3.4 Thu nhập
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
3,457 3 192 ,018
Bảng 4.19: Kiểm định ANOVA của yếu tố thu nhập
45
Kết quả tại Bảng 4.19 cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene =
0,018<0,05 chứng tỏ có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về chất
lượng KCB giữa các nhóm thu nhập khác nhau nên phân tích ANOVA là không
phù hợp.
4.4.3.5 Học vấn
Kết quả tại bảng 4.20 cho thấy giá trị sig trong kiểm định Levene =
0,305>0,05 chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với sự hài lòng về
chất lượng KCB giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau.
Bảng 4.20: Kiểm định ANOVA của yếu tố học vấn
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1,199 7 188 ,305
ANOVA
df F Sig. TB bình phương Tổng bình phương
Khác biệt giữa các nhóm 33,751 7 4,822 7,155 ,000
Khác biệt trong từng nhóm 126,694 ,674 188
Total 160,445 195
Giá trị sig. ANOVA= 0,000<0,05, do vậy có thể kết luận có sự khác biệt đối
với sự hài lòng về chất lượng KCB giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau. Phân
tích Post hoc Tests cho thấy: sự khác biệt xảy ra giữa các nhóm. Kết quả cho thấy
có 3 nhóm "cao đẳng đến sau đại học", "không trường lớp đến tốt nghiệp THCS" và
nhóm “tốt nghiệp THPT”, giữa nhóm có trình độ từ cao đẳng đến sau đại học và
nhóm không trường lớp đến THCS. Theo đó nhóm có trình độ càng cao càng dễ hài
lòng hơn. (Kết quả xin xem tại Phụ lục 4). Kết quả này tương tự với các kết quả
nghiên cứu trước đây thuộc ngành kinh tế lẫn y tế.
46
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Chương 5 này tóm tắt các kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận từ nghiên cứu.
Chương này bao gồm 2 phần: (1) Tóm tắt, bàn luận kết quả nghiên cứu và đưa ra
khuyến nghị; (2) Các đóng góp, hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên
cứu tiếp theo.
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Qua việc tham khảo các mô hình nghiên cứu về mức độ hài lòng về chất lượng
dịch vụ, nghiên cứu đã đưa ra mô hình đề nghị về các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của bệnh nhân đối với chất lượng KCB bằng BHYT tại bệnh viện ĐHYD
TP.HCM là Phương tiện vật chất hữu hình (VC), Mức độ đồng cảm (DC), Mức độ
tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Năng lực phục vụ (NL). Trên cơ sở đó, có 5
giả thuyết được đặt ra gồm:
GT1: Có quan hệ đồng biến giữa mức độ tin cậy của bệnh nhân đối với dịch vụ
BHYT với mức độ hài lòng của bệnh nhân.
GT2: Có quan hệ đồng biến giữa khả năng đáp ứng của dịch vụ BHYT với mức độ
hài lòng của bệnh nhân.
GT3: Có quan hệ đồng biến giữa năng lực phục vụ của dịch vụ BHYT với mức độ
hài lòng của bệnh nhân.
GT4: Có quan hệ đồng biến giữa mức độ đồng cảm của dịch vụ BHYT với mức độ
hài lòng của bệnh nhân.
GT5: Có quan hệ đồng biến giữa phương tiện hữu hình của dịch vụ BHYT với mức
độ hài lòng của bệnh nhân.
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu định tính được thực hiện
bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu (5 bác sĩ, 5 nhân viên bệnh viện, Đơn vị BHYT và
phòng Chăm sóc khách hàng của Bệnh viện) và nghiên cứu định lượng được thực
hiện bằng bảng câu hỏi điều tra bệnh nhân sử dụng BHYT để thanh toán tiền KCB
tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM với tổng mẫu nghiên cứu là 196 mẫu.
47
Thang đo các yếu tố được xây dựng từ việc mượn và chỉnh sửa từ các nghiên
cứu trước và từ kết quả nghiên cứu định tính. Thang đo được kiểm định bằng
phương pháp độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Quá
trình phân tích kết quả trong nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phần
mềm SPSS 20. Kết quả Cronbach’s alpha kiểm tra độ tin cậy của thang đo cho thấy
hệ số Cronbach’s alpha của tất cả các yếu tố đều đạt yêu cầu, sau khi loại bỏ các
biến (TC3, DU3, VC7). Tương tự, kết quả phân tích nhân tố cho thấy các yếu tố
không bị xáo trộn, trừ biến NL3 gộp vào yếu tố Mức độ tin cậy (TC). Vì vậy mô
hình nghiên cứu vẫn giữ nguyên còn 5 yếu tố là Phương tiện vật chất hữu hình
(VC), Mức độ đồng cảm (DC), Mức độ tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Năng
lực phục vụ (NL). Các giả thuyết thì cũng không có gì thay đổi.
Kết quả hồi quy cho thấy có cả 5 yếu tố (Phương tiện vật chất hữu hình (VC),
Mức độ đồng cảm (DC), Mức độ tin cậy (TC), Mức độ đáp ứng (DU), Năng lực
phục vụ (NL)) ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ hài lòng của bệnh nhân sử dụng
BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM. Tất cả các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5
được ủng hộ.
Kết quả giá trị hồi quy chuẩn thể hiện Mức độ tin cậy (TC) có ý nghĩa quan
trọng nhất đối với sự hài lòng của bệnh nhân (HL) (giá trị Beta = 0,377 lớn nhất); kế
đến theo thứ tự giảm dần là: Năng lực phục vụ (NL) – 0,226, Phương tiện vật chất
hữu hình (VC) – 0,286, Mức độ đáp ứng (DU) – 0,121, Mức độ đồng cảm (DC) –
0,093.
Dựa trên kết quả kiểm định ANOVA so sánh mức độ hài lòng các yếu tố cá
nhân cho thấy, nam có mức độ hài lòng đối với việc sử dụng BHYT để thanh toán
tiền KCB tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM cao hơn nữ. Bên cạnh đó, xét về trình độ
học vấn, nhóm có trình độ càng cao càng dễ hài lòng hơn nhóm có trình độ học vấn
thấp. Các yếu tố cá nhân khác như tuổi, nghề nghiệp, thu nhập không có sự tác động
đến mức độ hài lòng của bệnh nhân.
48
So sánh với kết quả nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng trong
việc sử dụng dịch vụ BHYT tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM” của
tác giả Đỗ Thị Thanh Thúy (2011), đề tài có những kết quả tương đối khác biệt.
Thứ nhất, đối với trường hợp BV Đại học Y dược TP.HCM, Mức độ tin cậy (TC)
có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của bệnh nhân, trong khi đó ở nghiên
cứu của tác giả Thúy, khả năng đáp ứng là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất. Có thể
giải thích là do BV Đại học Y dược TP.HCM có được nguồn nhân lực có tay nghề
cao từ trường Đại học Y dược TP.HCM, đây là yếu tố làm nên thương hiệu của
bệnh viện, vì vậy bệnh nhân từ khắp các miền đất nước vẫn thường xuyên chuyển
bệnh về để thăm khám. Bên cạnh đó, so với đề tài của tác giả Thúy, phương tiện vật
chất hữu hình là yếu tố tác động ít mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của bệnh nhân thì
tại BV Đại học Y dược TP.HCM, yếu tố này quan trọng thứ 3. Có thể thấy sự khác
biệt này bởi vì BV Đại học Y dược TP.HCM là một trong những bệnh viện hạng A
của TP.HCM, sơ sở vật chất mới và sạch sẽ, trong khi đó những bệnh viện được đưa
vào nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thanh Thúy là những bệnh viện cũ, xây lâu đời
và đã bị xuống cấp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của bệnh nhân
khi sử dụng BHYT tại bệnh viện. Từ đó có thể thấy, tuy sự hài lòng của bệnh nhân
đối với dịch vụ BHYT bị tác động bởi 5 nhân tố, nhưng cũng tùy từng đặc thù của
các bệnh viện mà trọng số có thay đổi.
Trong phân tích khác biệt về sự hài lòng giữa các cá thể mang đặc điểm nhân
khẩu học khác nhau, tác giả Thúy cho rằng không có sự khác biệt giữa các nhóm.
Còn trong đề tài này đã chỉ rõ ra được những sự ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu
học lên sự hài lòng của bệnh nhân. Các kết quả thể hiện bên trên đã được chứng
minh và kiểm nghiệm từ các nghiên cứu khác thuộc chuyên ngành y tế công cộng
và kinh tế. Để có thể tạo nên sự khác biệt này là do cách thức phỏng vấn, đề tài này,
tác giả dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thay vì phát bảng câu hỏi. Phương
pháp phỏng vấn trực tiếp có nhiều ưu điểm. Tính linh hoạt cao do người phỏng vấn
có thể thay đổi cách hỏi hoặc giải thích thêm nếu người đc phỏng vấn chưa hiểu rõ
câu hỏi. Thu được nhiều dữ liệu hơn ngoài bảng câu hỏi mà khách hàng trả lời, bởi
49
vì người phỏng vấn có thể quan sát để thu được thêm dữ liệu về người được phỏng
vấn qua ngôn ngữ không lời. Tỉ lệ người trả lời cao, thông tin thu được khá chính
xác và nhiều hơn so với điều tra bằng phát bảng câu hỏi. Thông tin được trao đổi
một cách trực tiếp nên dễ xử lý, người phỏng vấn có thể thăm dò đối tượng khi thấy
thông tin chưa đủ tin cậy.
5.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy Mức độ tin cậy và Năng lực phục vụ là hai yếu tố
ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của bệnh nhân. Điều này phù hợp với
thực tế vì tâm lý con người thường có thói quen muốn đến những cơ sở KCB được
cho là có uy tín và có khả năng chữa khỏi bệnh trong thời gian nhanh nhất. Trong
đó, trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ thực sự là yếu tố then chốt để bệnh
nhân cảm thấy an tâm để sử dụng dịch vụ KCB. Khi khám bệnh, bệnh nhân thường
không nắm bắt được hết tình hình bệnh tật của mình về mặt chuyên môn mà chỉ dựa
vào kết luận bác sĩ. Vì vậy khi được tư vấn và hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, người
bệnh sẽ dễ có cảm tình và hài lòng với người y bác sĩ. Chuyên môn của bác sĩ còn
thể hiện ở kinh nghiệm KCB chứ không dựa vào việc lạm dụng các xét nghiệm. Tuy
người bệnh không biết về chuyên môn nhưng khi bị chỉ định quá nhiều xét nghiệm,
họ sẽ cảm thấy mất lòng tin ở người bác sĩ. Bên cạnh đó, thái độ hòa nhã của nhân
viên bệnh viện, sự tận tình trong hướng dẫn thủ tục, cách chăm sóc sức khỏe sau khi
xuất viện cũng làm cho sự hài lòng của bệnh nhân tăng lên bởi trong quá trình khám
bệnh, vốn có bệnh tật và lo lắng, người bệnh sẽ dễ cảm thấy cáu gắt và khó chịu hơn
lúc khỏe mạnh. Có thể nói đây là yếu tố lòng tin của bệnh nhân dành cho bệnh viện,
quyết định việc chọn bệnh viện ngay từ lúc ban đầu. Đối với bệnh nhân sử dụng
BHYT, các yếu tố này càng tác động mạnh lên sự hài lòng của họ do tâm lý nhạy
cảm khi sử dụng BHYT, nếu một yếu tố nào đó tốt họ sẽ có suy nghĩ "Mình sử dụng
BHYT mà vẫn được đối xử tốt như vậy" kèm theo mức độ hài lòng nâng cao, còn
bất cứ yếu tố nào xấu thì suy nghĩ "Vì sử dụng BHYT nên mới bị đối xử tệ như
vậy" sẽ xuất hiện kéo theo mức hài lòng thấp.
50
Yếu tố vật chất hữu hình cũng tác động mạnh lên sự hài lòng của bệnh nhân
KCB. Bệnh viện vốn là nơi cung cấp loại hình dịch vụ đặc biệt, môi trường bệnh
viện có thông thoáng, sạch sẽ, nhân viên bệnh viện ăn mặc chỉnh chu, gọn gàng thì
bệnh nhân mới tin tưởng. Tâm lý bệnh nhân khi nhìn thấy các máy móc trang thiết
bị mới, hiện đại sẽ yên tâm vì kết quả sẽ chính xác và nhanh chóng hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó, phần lớn người sử dụng BHYT ở bệnh viện ĐHYD TP.HCM được
chuyển viện từ tuyến dưới lên nên họ luôn mang kỳ vọng sự hiện đại, cao cấp hơn
trong dịch vụ KCB. Và cũng do từ xa đi đến nên cơ sở vật chất sạch đẹp, mát mẻ
cũng góp phần làm cho sự chờ đợi của bệnh nhân đỡ mệt mỏi hơn.
Yếu tố Mức độ đáp ứng và Mức độ đồng cảm cũng có tác động lên sự hài
lòng của bệnh nhân. Khi bệnh viện quá tải – dù đây là tình trạng chung của các bệnh
viện tuyến trên của Việt Nam nhưng khi bệnh nhân được đối xử chu đáo, tôn trọng,
ưu tiên nếu là các đối tượng người già, tàn tật, trẻ em thì cảm giác dễ chịu sẽ làm
cho người bệnh hài lòng hơn. Mang tâm lý sử dụng BHYT, nhu cầu KCB được đáp
ứng đúng lúc là một yếu tố rất quan trọng đối với bệnh nhân. Đặc biệt người bệnh
không bao giờ muốn phải đi lại nhiều lần do chuyển bệnh sang ngày hôm sau, nhất
là người bệnh ở nơi khác đến. Và sau khi khám bệnh, việc nhận thuốc và thanh toán
cũng tác động mạnh lên tâm lý của bệnh nhân. Khi được tôn trọng và cư xử đúng
mực, người bệnh sẽ không có cảm giác “xin – cho” dễ gây tâm lý tủi thân, bực dọc.
5.3 Khuyến nghị
Kiểm định cho thấy hầu hết bệnh nhân khá hài lòng với dịch vụ KCB sử dụng
BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM. Nhưng để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của
bệnh nhân, tác giả nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị như sau:
5.3.1 Khuyến nghị cho yếu tố Mức độ tin cậy và Năng lực phục vụ
Để gia tăng mức độ hài lòng đối với hai nhóm nhân tố này, điều quan trọng
nhất là phải đầu tư cho yếu tố nguồn nhân lực.
Kỹ năng nghề nghiệp: Với lợi thế nguồn nhân lực có chất lượng cao từ ĐHYD
TP.HCM, bệnh viện cần đầu tư cho các y bác sĩ, điều dưỡng liên tục cập nhật những
51
kiến thức mới, nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra, thường xuyên có những
khóa học tập, trao đổi, tu nghiệp với các bệnh viện trong và ngoài nước để tích lũy
thêm kinh nghiệm thực tiễn, phục vụ quá trình KCB. Những khóa học sử dụng trang
thiết bị, kỹ thuật cao cũng rất cần thiết để nâng cao tay nghề và sự thành thạo của
đội ngũ kỹ thuật viên.
Kỹ năng mềm : Với tôn chỉ "Lương y như từ mẫu", tất cả nhân viên làm việc
trong bệnh viện không chỉ riêng y bác sĩ mà bất cứ ai đều nên được huấn luyện kỹ
năng giao tiếp và phục vụ bệnh nhân. Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng
đối với bệnh viện. Vì chuyên môn của y bác sĩ dù có giỏi nhưng khả năng truyền
đạt chưa tốt cũng ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng tiếp thu và tỷ lệ khỏi bệnh của
người bệnh.
5.3.2 Khuyến nghị cho yếu tố vật chất hữu hình
Việc đưa vào sử dụng tòa nhà mới sạch sẽ, rộng rãi làm gia tăng điểm số hài
lòng của bệnh nhân rất nhiều nhưng bên cạnh đó khu nhà C của bệnh viện vẫn còn
nhiều chỗ cũ kỹ và bất tiện, ví dụ đường hành lang di chuyển khá chật chội do hai
bên để ghế chờ cho bệnh nhân. Điều này gây cản trở lưu thông trong những trường
hợp đẩy giường nằm, xe lăn của bệnh nhân đến thang máy. Lượng ghế chờ khu C
cũng tương đối cũ và không đồng đều, mất mỹ quan so với của khu A của bệnh
viện. Nhà vệ sinh của khu cũ cũng chưa được khang trang và bệnh nhân thường
xuyên phải đứng đợi tới lượt mình, gây khó chịu và ảnh hưởng đến việc lấy mẫu xét
nghiệm nước tiểu. Môi trường xung quanh bệnh viện cũng còn nhiều điều cần phải
cải thiện do có những người bán hàng rong gây mất vệ sinh, cống rãnh bị tắt gây
mùi hôi, nhà cửa hàng quán lụp xụp và nhếch nhác, trái ngược hẳn với sự sạch sẽ
hiện đại của khu khám mới. Bệnh viện cũng gần bến xe tự phát nên thường xuyên
gây phức tạp cho khu vực, tình trạng giành giật khách giữa các nhà xe cũng ảnh
hưởng lớn đến an ninh trật tự.
52
Vì vậy trong tương lai, để hoàn thiện và nâng cao điểm số hài lòng của bệnh
nhân về cơ sở vật chất, bệnh viện cần đầu tư xây dựng cải tạo mở rộng khu C để có
thể phục vụ bệnh nhân tốt hơn, xứng tầm với một bệnh viện hạng A của TP.HCM.
Bên cạnh đó, Ban Giám đốc bệnh viện cần phối hợp với các cơ quan chức
năng quản lý phường, quận để có thể tăng cường an ninh khu vực, tập trung quản lý
hàng quán – đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, dọn dẹp vệ sinh chung để môi
trường xung quanh được sạch sẽ và an toàn cho người đi khám bệnh.
5.3.3 Khuyến nghị cho yếu tố Mức độ đáp ứng và Mức độ đồng cảm
Là bệnh viện hạng A của TP.HCM, hằng ngày Bệnh viện ĐHYD TP.HCM
phải tiếp nhận một lượng bệnh nhân vô cùng lớn và luôn trong tình trạng quá tải, vì
vậy bệnh nhân thường phải chờ đợi thời gian tương đối dài để có thể khám bệnh
hoặc lấy thuốc mặc dù không ai phải bỏ về vì bị dời lịch khám qua hôm sau nếu đã
lấy được số. Để giải quyết tình trạng này, tác giả xin đưa ra khuyến nghị bệnh viện
cho lấy số trước một đến hai ngày, giải pháp này góp phần giúp bệnh viện ước
lượng được nhu cầu của bệnh nhân đến khám trong một ngày, từ đó lên lịch phân
công cho các bác sĩ từng khoa, nếu nhu cầu trong ngày tăng cao có thể sắp xếp thêm
bàn khám. Ngoài ra đối với những bệnh nhân già, tàn tật, trẻ em thì hiện nay bệnh
viện đã làm rất tốt khi đóng dấu ưu tiên cho những bệnh nhân này được rút ngắn
thời gian chờ. Tác giả cũng mong muốn đóng góp ý kiến là đối với những bệnh
nhân cần được ưu tiên, có thể phân công một phòng trong từng khoa khám bệnh để
ưu tiên cho những bệnh nhân này không phải chờ đợi thêm mà được vào khám
ngay.
Tình trạng quá tải cũng thường xảy ra tại khu vực chụp XQuang cho bệnh
nhân. Do số lượng bệnh nhân có nhu cầu sử dụng kỹ thuật này quá đông nên phải
đợi lâu mới tới lượt mình. Để giải quyết tình trạng này, bệnh viện cần đầu tư thêm
máy móc thiết bị bổ sung cho những máy móc hiện tại để giúp cho luồng bệnh nhân
được lưu thông tốt hơn.
53
Ngoài ra, khâu cuối cùng trong quy trình khám bệnh là nhận thuốc, bệnh nhân
cũng phải chờ đợi khá lâu đến lượt mình. Vì vậy cần mở thêm quầy phát thuốc
những lúc cao điểm để bệnh nhân được sớm ra về, đặc biệt là những bệnh nhân từ
tỉnh xa tới khám.
5.3.4 Khuyến nghị cho yếu tố hài lòng về BHYT
Bên cạnh giá trị nhân văn và những ích lợi đem đến cho người bệnh, BHYT
cũng còn rất nhiều điều bất cập làm cho người dân chưa hài lòng. Qua phỏng vấn
sâu một số bệnh nhân sử dụng BHYT tại bệnh viện ĐHYD TP.HCM, có rất nhiều
trường hợp bệnh nhân cho biết sau khi Luật BHYT sửa đổi bổ sung mới ban hành,
người bệnh không hề biết về việc khám vượt tuyến ngoại trú không được chi trả.
Điều này tương tự kết quả của nghiên cứu “Phát triển BHYT ở nông thôn công bằng
và bền vững nhằm nâng cao chăm sóc sức khỏe nguời dân - Báo cáo kết quả nghiên
cứu định tính” - Ðàm Viết Cương và cộng sự (2007) cho thấy phần lớn người dân
biết về BHYT chủ yếu thông qua cán bộ xã, phường, đài truyền thanh và cán bộ bảo
hiểm xã hội. Hầu hết người dân không biết về luật BHYT, không biết hoặc trả lời
sai về mức đóng BHYT, không biết thủ tục mua. Việc triển khai các chính sách
BHYT trên thực tế đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về phía cả cơ quan BHXH
và các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế. Về phía cơ quan BHYT, đội ngũ tuyên truyền
cung cấp thông tin về BHYT không được tập huấn/đào tạo nâng cao kỹ năng truyền
thông, kinh phí cho truyền thông còn hạn chế.
Theo kết quả Báo cáo “Cung cấp thông tin định kỳ về BHXH – BHYT quý
II/2015” của Bảo Hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam ngày 10/06/2015, ở một số xã,
người dân kể cả cán bộ xã, phường còn lúng túng khi được hỏi về tham gia BHYT
theo hộ gia đình, không biết mua thẻ BHYT ở đâu, không biết mức đóng bao nhiêu,
giảm mức đóng như thế nào... Nguyên nhân do hệ thống đại lý bán BHYT không ổn
định và thiếu chuyên nghiệp. Chủ yếu có hai hệ thống đại lý bán thẻ BHYT ở mỗi
tỉnh, thành phố là đại lý của xã và đại lý của hệ thống bưu điện, có nơi đại lý chỉ
ngồi chờ người dân đến mua mà không tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân hiểu
54
về BHYT hộ gia đình. Như vậy, theo ý kiến riêng của tác giả, để thực hiện được
mục tiêu BHYT bao phủ 75% dân số cuối năm 2015 và 80% đến cuối năm 2020 thì
cần đơn giản những thủ tục bán BHYT, tổ chức lại hệ thống đại lý theo hướng
chuyên nghiệp, hiệu quả và gắn trách nhiệm của UBND cấp xã, BHXH cấp huyện
và các đại lý thu BHYT tại xã thì sẽ tối đa hóa số người tham gia BHYT trong xã
hội.
Bên cạnh đó khi quay về nơi KCB ban đầu, bệnh nhân gặp rất nhiều khó khăn
mới xin được giấy chuyển viện. Ngoài những bệnh được quy định trong 47 bệnh xin
giấy chuyển viện một lần dùng cho cả năm thì các bệnh còn lại phải xin giấy chuyển
viện mỗi lần khám vượt tuyến. Với chủ trương giảm tải cho các bệnh viện tuyến
trung ương, Nhà nước đã ban hành luật BHYT sửa đổi bổ sung không chi trả cho
khám ngoại trú vượt tuyến. Điều này gây tâm lý bức xúc trong người dân vì theo
Luật BHYT năm 2008, khi khám ngoại trú vượt tuyến người dân vẫn được chi trả
30% và nhiều người vẫn chọn khám vượt tuyến vì các bệnh viện, phòng khám đa
khoa tuyến dưới không đáp ứng niềm tin và nhu cầu KCB của người mua BHYT.
Để giải quyết tình trạng này, theo tác giả cần tăng cường tuyên truyền hơn nữa cho
người dân biết về những ý nghĩa trong việc thay đổi chính sách, những quyền lợi
khi tham gia BHYT. Bên cạnh đó cũng không kém phần quan trọng là giải quyết
nhanh chóng những trường hợp cần chuyển viện nếu như bệnh viện tuyến dưới
không có khả năng chữa trị. Và để hạn chế tình trạng muốn chuyển viện của bệnh
nhân thì trước hết các bệnh viện tuyến phường xã phải được đầu tư nhiều hơn về
trang thiết bị, kỹ thuật và danh mục thuốc đầy đủ để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Vì theo nghiên cứu: “Những yếu tố chính ảnh huởng tới việc sử dụng dịch vụ KCB
tại 2 trạm y tế xã ở một huyện của Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh, và
cộng sự công bố tại Viện Chiến luợc và Chính sách Y tế năm 2002, hầu hết nguời
dân đều mong muốn đuợc KCB tại trạm y tế xã nếu chất luợng KCB của trạm y tế
xã được nâng cao.
55
Để thực hiện tuyên truyền cho bệnh nhân, ngoài vai trò của những cơ quan
chức năng, bệnh viện ĐHYD TP.HCM cũng có thể góp phần bằng việc treo những
băng rôn, khẩu hiệu, phát tờ rơi giáo dục truyền thông… cho bệnh nhân đọc trong
lúc chờ đợi do lượng bệnh nhân một ngày được tiếp nhận tại đây rất lớn. Và thiết
thực hơn, bệnh viện sẽ thường xuyên tổ chức những chuyến trao đổi cán bộ, phổ
biến kiến thức mới cho những nơi KCB tuyến dưới để hỗ trợ nâng cao khả năng đáp
ứng nhu cầu bệnh nhân, điều này rất có ý nghĩa nhân văn đối với xã hội.
Bên cạnh đó, khi phỏng vấn sâu một số bệnh nhân mua BHYT tự nguyện,
nhiều ý kiến cho rằng mức đóng BHYT theo hộ gia đình là cao so với thu nhập của
nông dân (gần 2 triệu cho một gia đình 4 người) và cần nhiều giấy tờ rất phiền phức
mới có thể mua được BHYT cho hộ gia đình. Cho tới thời điểm hiện tại, do quá
nhiều bất cập trong việc thực hiện mua BHYT theo hộ gia đình nên Bộ Y tế đã có
công văn tạm dừng đến tháng 01/2016 mới thực hiện tiếp và cho phép bán BHYT
cho cá nhân có nhu cầu. Kết quả phỏng vấn trên tương tự với nghiên cứu của Hội
khoa học Kinh tế y tế Việt Nam về “Nhận thức về BHYT ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long” (2008) cho thấy nguyên nhân không tham gia BHYT là: thiếu hiểu biết
và thiếu thông tin, do thủ tục phức tạp, quyền lợi hạn chế và mệnh giá thẻ BHYT
chưa thực sự phù hợp với khả năng tài chính của người dân, thẻ BHYT được cấp
phát chậm trễ, thông tin trên thẻ không chính xác, chi phí đi lại để KCB bằng
BHYT rất tốn kém, đôi khi còn đắt hơn chi phí điều trị. Qua 7 năm nhưng những
bất cập này vẫn còn tồn tại và cản trở việc tham gia BHYT của người dân.
5.4 Kết luận
Đóng góp của đề tài
Đối với chuyên ngành kinh tế, vốn dĩ những đề tài nghiên cứu về hài lòng của
bệnh nhân chưa nhiều bởi đặc thù tâm lý bệnh nhân cảm nhận không giống với các
loại hàng hóa khác, đề tài đã đóng góp thêm cơ sở để khẳng định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân sử dụng BHYT – một
56
loại hình dịch vụ KCB mang tính chính sách nhiều hơn là vì lợi nhuận. Bên cạnh đó
bổ sung thêm các bước nghiên cứu hỗ trợ việc giải thích kết quả.
Đề tài cũng đã kết hợp được phương pháp nghiên cứu kinh tế với kết quả từ
các nghiên cứu thuộc chuyên ngành y tế công cộng trong và ngoài nước để góp
phần khẳng định thêm tính đúng đắn, rõ ràng và hợp lý của mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân. Đây có thể xem là điểm mới của đề tài so với
các nghiên cứu trước đây.
Một điều may mắn của đề tài là thời điểm nghiên cứu. Khi Luật BHYT mới
được áp dụng từ năm 2015, nhiều sự thay đổi xảy ra sẽ cho đề tài cái nhìn đa chiều
khi so sánh giữa thời điểm trước và sau Luật mới. Kết quả nghiên cứu, phỏng vấn sẽ
là những tham khảo hữu ích đối với nhà quản lý của bệnh viện, giúp hiểu rõ hơn về
những giá trị cảm nhận ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân. Từ đó có thể định
hướng các giải pháp sao cho phù hợp để nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân với
dịch vụ KCB BHYT tại bệnh viện và phù hợp với sự thay đổi của chính sách, xã
hội.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận tiện các bệnh nhân sử dụng BHYT tại
bệnh viện ĐHYD TP.HCM với số mẫu là 196 trong tháng 03/2015, vì thế để nâng
cao tính tổng quát hóa của mô hình nghiên cứu tiếp theo cần lấy số mẫu lớn hơn và
nhiều thời điểm trong năm hơn. Nhất là sau khi luật BHYT sửa đổi bổ sung đã được
tuyên truyền rộng rãi hơn và áp dụng lâu hơn.
Mô hình nhiên cứu giải thích được 64,4% biến thiên của sự hài lòng của bệnh
nhân về dịch vụ KCB. Như vậy, có nghĩa là còn những yếu tố khác tác động đến sự
hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ KCB. Vì vậy trong những nghiên cứu tiếp
theo cần tìm hiểu thêm các yếu tố khác là gì.
57
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Luật BHYT sửa đổi bổ sung khi được áp dụng thêm một thời gian nữa sẽ tác
động đến đời sống xã hội rất nhiều. Vì vậy cần thêm nữa những nghiên cứu về sự
hài lòng của người dân tại các cơ sở KCB. Bên cạnh đó cũng cần có những nghiên
cứu về đơn giản hóa cách thức đăng ký BHYT tự nguyện của người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Báo cáo “Cung cấp thông tin định kỳ về BHXH – BHYT quý I - II/2015” của
Bảo Hiểm Xã hội (BHXH) Việt Nam ngày 10/06/2015
2. Đỗ Thị Thanh Thúy (2011), Đánh giá sự hài lòng của khách hàng trong việc sử
dụng dịch vụ BHYT tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM, Luận văn
cao học. Đại học Kinh tế TP.HCM.
3. Ðàm Viết Cương và cộng sự (2007), Phát triển BHYT ở nông thôn công bằng và
bền vững nhằm nâng cao chăm sóc sức khỏe nguời dân - Báo cáo kết quả
nghiên cứu định tính, Viện chính sách và chiến lược y tế
4. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê
6. Hồ Bạch Nhật (2013), Sự hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với chất lượng dịch
vụ KCB của các bệnh viện tại thành phố Long Xuyên. Luận văn cao học. Đại
học Kinh tế TP.HCM.
7. Hội khoa học Kinh tế y tế Việt Nam (2008), Nhận thức về BHYT ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
8. Hứa Thành Liêm (2011), Sự hài lòng của bệnh nhân KCB ngoại trú sử dụng
BHYT tại bệnh viện Nguyễn Trãi. Luận văn tốt nghiệp cử nhân. Đại học Y dược
TP.HCM.
9. Luật BHYT Việt Nam số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 10. Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2003), Đo lường các thành phần của chất lượng
dịch vụ khu vui chơi giải trí ngoài trời tại Thành phố Hồ Chí Minh, In lần thứ 1.
- TP.HCM : Trường Đại Học Kinh Tế, 2003. - 60 tr ; 30 cm
11. Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy (2007), SERVQUAL hay SERVPERF
– Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp chí phát
triển KH&CN, tập 10, số 08-2007
12. Nguyễn Vũ Thanh Nhã (2010), Quy trình KCB tại Khoa Khám Bệnh Bệnh viện
Bệnh nhiệt Đới TP.HCM tháng 5/2010. Luận văn tốt nghiệp cử nhân y tế công
cộng 2006. Đại học Y dược TP.HCM
13. Phan Thị Tuyết Nhung (2012), Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của bệnh
nhân ngoại trú đối với chất lượng dịch vụ KCB tại bệnh đa khoa tỉnh Tây Ninh,
Luận văn tốt nghiệp cao học. Đại học Kinh tế TP.HCM.
14. Tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2000 Quản lý chất lượng -
Các yêu cầu
15. Trung tâm biên soạn từ điển Bách Khoa Việt Nam; Từ Điển Bách Khoa Việt
Nam 1; Hà Nội; Năm xuất bản : 1995
16. Từ điển Anh-Việt. 1993, Nhà xuất bản Tp.HCM. 17. Từ điển Tiếng Việt, 2004, NXB Đà Nẵng.
Tài liệu Tiếng Anh
18. Ahmad Mahmoud Ahmad Zamil, Ahmad Yousef Areiqat, Waleed Tailakh
(2012), The Impact of Health Service Quality on Patients’ Satisfaction over
Private and Public Hospitals in Jordan: A Comparative Study, International
Journal of Marketing Studies, Vol 4, No 1
19. Cronin Jr.J.J., and Taylor, S.A., (1992), Measuring service quality: a
reexamination and extension, Journal of Marketing Research, Vol. 56, July, pp.
491-504.
20. Dr. Wathek S Ramez (2012), Patients' Perception of Health Care Quality,
Satisfaction and Behavioral Intention: An Empirical Study in Bahrain,
International Journal of Business and Social Science, September –[Special Issue
8 . 3 No. 1Vol
21. E Babakus, WG Mangold (1992), Adapting the SERVQUAL scale to hospital
services: an empirical investigation, Health services research 26 (6), 767
22. Fatma Pakdil & Timothy N. Harwood (2005), Patient Satisfaction in a
Preoperative Assessment Clinic: An Analysis Using SERVQUAL Dimensions,
Quality control and applied statistics, ISSN 0033-5207, Vol. 50, Nº. 4, 2005,
page. 459-462
23. Francis Buttle, (1996), SERVQUAL: review, critique, research agenda,
European Journal of Marketing, Vol. 30 Iss: 1, pp.8 – 32
24. Ware JE Jr, Davies-Avery A, Stewart AL. (1977), The measurement and
meaning of patient satisfaction; A review of the literature Health Med Care Serv
Rev. 1978 Jan-Feb;1(1):1, 3-15.
25. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982), Service Quality: A Study of Quality
Dimensions, Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.,. 26. Macquire Australia’s National Dictionary. 2005, Macquaire Library Ptty.Ltd. p.
704.
27. Parasuraman, A., L. L. Berry, & V. A. Zeithaml (1991), Refinement and
Reassessment of the SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420-450 28. Parasuraman, A., V.A Zeithaml, & L. L. Berry (1988), Servqual: a multiple-
item scale for measuring consumer perceptions of service quality, Journal of
Retailing, 64(1): 12 – 40
29. Parasuraman, Zeithaml and Berry, A Conceptual Model of Service Quality and
Its. Implications for Future Research, Journal of Marketing, Fall 1985, pp. 41-
50.
30. Philip Kotler (2001), Marketing Management, Millenium Edition, Custom
Edition for University of Phoenix
31. Woods E., "The influence of gender on patient satisfaction.". The Journal of
Gender-specific Medicine: JGSM: the Official Journal of the Partnership for
Women's Health at Columbia [2003, 6(4):30-35]
32. Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000), Services Marketing: Integrating
Customer Focus Across the Firm, Irwin McGraw- Hill.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO CÁC NHÂN TỐ ĐỘC LẬP
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compone
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nt
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
7,745 4,023 2,532
7,745 4,023 2,532
29,787 15,475 9,738
15,097 14,921 14,130
15,097 30,019 44,148
29,787 15,475 9,738
29,787 45,262 55,000
29,787 3,925 45,262 3,879 55,000 3,674
1 2 3
1,646 1,344
1,646 1,344
6,330 5,170
11,997 10,355
56,145 66,500
6,330 5,170
4 5 6
3,127
,813
7
2,919
,759
8
2,752
,716
9
2,357
,613
10
2,292
,596
11
2,074
,539
12
1,939
,504
13
1,844
,480
14
1,708
,444
15
1,558
,405
16
1,430
,372
17
1,367
,356
18
1,224
,318
19
1,142
,297
20
1,104
,287
21
1,019
,265
22
,943
,245
23
,800
,208
24
,785
,204
25
,562
,146
26
,552
,144
61,330 66,500 69,627 72,546 75,298 77,655 79,947 82,021 83,960 85,804 87,512 89,070 90,501 91,868 93,092 94,234 95,338 96,357 97,301 98,100 98,885 99,448 100,000
61,330 3,119 66,500 2,692
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
,866
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
2,931E3
df
325
Sig.
,000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
VC5
,802
VC1
,789
VC2
,764
VC4
,761
VC6
,749
VC3
,694
DC5
,853
DC6
,831
DC1
,829
DC2
,792
DC4
,704
DC3
,661
TC4
,811
TC6
,717
,327
TC1
,703
NL3
,701
TC5
,677
TC2
,668
DU1
,880
DU5
,839
DU4
,799
DU2
,303
,781
NL1
,824
NL4
,717
NL5
,709
NL2
,701
PHỤ LỤC 2: CHẠY TƯƠNG QUAN
Correlations
HL
TC
DU
NL
DC
VC
HL
Pearson Correlation
1 ,714**
,449**
,612**
,237**
,591**
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,001
,000
N
196
196
196
196
196
196
TC
Pearson Correlation
,714**
1 ,478**
,564**
,214**
,463**
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,003
,000
N
196
196
196
196
196
196
DU
Pearson Correlation
,449**
,478**
1 ,356**
-,102 ,270**
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,153
,000
N
196
196
196
196
196
196
NL
Pearson Correlation
,612**
,564**
,356**
1 ,195**
,391**
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,006
,000
N
196
196
196
196
196
196
DC
Pearson Correlation
,237**
,214**
-,102 ,195**
1 ,110
Sig. (2-tailed)
,001
,003
,153
,006
,123
N
196
196
196
196
196
196
VC
Pearson Correlation
,591**
,463**
,270**
,391**
,110
1
Sig. (2-tailed)
,000
,000
,000
,000
,123
N
196
196
196
196
196
196
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
VC, DC, DU, NL,
.
Enter
TCa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: HL
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
,808a
,653
,644
,54156
a. Predictors: (Constant), VC, DC, DU, NL, TC
b. Dependent Variable: HL
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
104,721
5
20,944
71,413 ,000a
Residual
55,724
Total
160,445
190 ,293 195
a. Predictors: (Constant), VC, DC, DU, NL, TC
b. Dependent Variable: HL
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
-,730 ,227
-3,217 ,002
TC
,432
,068
,377
6,373 ,000
,522
1,914
DU
,118
,050
,121
2,378 ,018
,710
1,408
NL
,221
,052
,226
4,245 ,000
,643
1,556
DC
,086
,042
,093
2,040 ,043
,886
1,129
VC
,280
1,316
,048
,286
5,821 ,000
,760
a. Dependent Variable: HL
PHỤ LỤC 3: KIỂM TRA SỰ VI PHẠM CÁC GIẢ ĐỊNH TRONG HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp OSL được thực hiện với một số
giả định và mô hình chỉ thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo. Do
vậy để đảm bảo cho độ tin cậy của mô hình, việc dò tìm sự vi phạm các giả định là
cần thiết.
Về giả định liên hệ tuyến tính, phương pháp được sử dụng là biểu đồ phân tán
Scatterplot. Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự nào
đối với giá trị dự đoán. Do đó giả thiết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram và
đồ thị Q-Q plot. Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân
phối chuẩn, giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là
0.987). Đồ thị Q-Q plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường
chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.
Kiểm tra vấn đề đa
cộng tuyến: như đã đề
cập ở phần phân tích
tương quan, giữa các
biến độc lập có tương
quan với nhau, điều
này sẽ tạo ra khả năng
đa cộng tuyến của mô
hình. Vì vậy ta sẽ kiểm
tra thêm hệ số phóng
đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Kết quả phân tích cũng cho thấy
hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến là tương đối nhỏ (tất cả đều nhỏ hơn
2). Do đó hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ,
không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hồi quy.
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH ANOVA
GIỚI TÍNH
Descriptives
HL
95% Confidence Interval
for Mean
N
Mean Std. Deviation Std. Error
Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
Nam
77 3,2955 ,91112
,10383
3,0887
3,5023
1,00
5,00
Nu
119 2,9223 ,87742
,08043
2,7630
3,0815
1,00
4,50
Total
196 3,0689 ,90708
,06479
2,9411
3,1967
1,00
5,00
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1
194 ,689
,161
ANOVA
HL
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
6,511
1
6,511
8,205 ,005
Within Groups
153,934
Total
160,445
194 ,793 195
HỌC VẤN
Descriptives
HL
95% Confidence Interval
for Mean
Std.
Std.
N Mean
Deviation
Error
Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
khong truong lop
8 2,2500 ,95431
,33740
1,4522
3,0478
1,50
4,50
chua xong tieu hoc
10 2,3250 ,42573
,13463
2,0204
2,6296
1,25
2,75
tot nghiep tieu hoc
12 2,4375 ,67525
,19493
2,0085
2,8665
1,25
3,75
tot nghiep THCS
38 2,7434 ,89194
,14469
2,4502
3,0366
1,25
4,50
tot nghiep THPT
29 3,0000 ,83452
,15497
2,6826
3,3174
1,00
4,50
tot nghiep cao dang
33 3,3561 ,85930
,14959
3,0514
3,6608
1,00
4,50
tot nghiep dai hoc
45 3,4056 ,77659
,11577
3,1722
3,6389
1,50
4,75
Sau dai hoc
21 3,6071 ,85356
,18626
3,2186
3,9957
1,50
5,00
Total
196 3,0689 ,90708
,06479
2,9411
3,1967
1,00
5,00
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1,199
7
188 ,305
ANOVA
HL
Sum of Squares
Df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
33,751
7
4,822
7,155 ,000
Within Groups
126,694
Total
160,445
188 ,674 195
Multiple
Comparisons
HL
Tukey HSD
95% Confidence Interval
Mean Difference
(I) HOCVAN
(J) HOCVAN
(I-J)
Std. Error Sig.
Lower Bound Upper Bound
khong truong lop chua xong tieu hoc
-,07500 ,38940
1,000
-1,2686
1,1186
tot nghiep tieu hoc
-,18750 ,37470
1,000
-1,3361 ,9611
tot nghiep THCS
-,49342 ,31933
,782
-1,4723 ,4855
tot nghiep THPT
-,75000 ,32784
,306
-1,7549 ,2549
tot nghiep cao dang
-1,10606* ,32351
,017
-2,0977
-,1144
tot nghiep dai hoc
-1,15556* ,31498
,008
-2,1211
-,1900
Sau dai hoc
-1,35714* ,34107
,002
-2,4027
-,3116
chua xong tieu
khong truong lop
,07500
,38940
1,000
-1,1186
1,2686
hoc
tot nghiep tieu hoc
-,11250 ,35150
1,000
-1,1900 ,9650
tot nghiep THCS
-,41842 ,29176
,840
-1,3128 ,4759
tot nghiep THPT
-,67500 ,30105
,332
-1,5978 ,2478
tot nghiep cao dang
-1,03106* ,29633
,014
-1,9394
-,1227
tot nghiep dai hoc
-1,08056* ,28699
,005
-1,9603
-,2008
Sau dai hoc
-1,28214* ,31541
,002
-2,2490
-,3153
tot nghiep tieu
khong truong lop
,18750
,37470
1,000
-,9611
1,3361
hoc
chua xong tieu hoc
,11250
,35150
1,000
-,9650
1,1900
tot nghiep THCS
-,30592 ,27183
,951
-1,1392 ,5274
tot nghiep THPT
-,56250 ,28177
,487
-1,4262 ,3012
tot nghiep cao dang
-,91856* ,27673
,024
-1,7668
-,0703
tot nghiep dai hoc
-,96806* ,26671
,009
-1,7856
-,1505
Sau dai hoc
-1,16964* ,29707
,003
-2,0803
-,2590
tot nghiep THCS khong truong lop
,49342
,31933
,782
-,4855
1,4723
chua xong tieu hoc
,41842
,29176
,840
-,4759
1,3128
tot nghiep tieu hoc
,30592
,27183
,951
-,5274
1,1392
tot nghiep THPT
-,25658 ,20242
,910
-,8771 ,3639
tot nghiep cao dang
-,61264* ,19533
,041
-1,2114
-,0139
tot nghiep dai hoc
-,66213* ,18086
,008
-1,2165
-,1077
Sau dai hoc
-,86372* ,22322
,004
-1,5480
-,1795
tot nghiep THPT khong truong lop
,75000
,32784
,306
-,2549
1,7549
chua xong tieu hoc
,67500
,30105
,332
-,2478
1,5978
tot nghiep tieu hoc
,56250
,28177
,487
-,3012
1,4262
tot nghiep THCS
,25658
,20242
,910
-,3639 ,8771
tot nghiep cao dang
-,35606 ,20895
,685
-,9966 ,2844
tot nghiep dai hoc
-,40556 ,19548
,435
-1,0048 ,1937
Sau dai hoc
-,60714 ,23522
,169
-1,3282 ,1139
tot nghiep cao
khong truong lop
1,10606* ,32351
,017
,1144
2,0977
dang
chua xong tieu hoc
1,03106* ,29633
,014
,1227
1,9394
tot nghiep tieu hoc
,91856*
,27673
,024
,0703
1,7668
tot nghiep THCS
,61264*
,19533
,041
,0139
1,2114
tot nghiep THPT
,35606
,20895
,685
-,2844 ,9966
tot nghiep dai hoc
-,04949 ,18814
1,000
-,6262 ,5272
Sau dai hoc
-,25108 ,22916
,957
-,9535 ,4514
tot nghiep dai
khong truong lop
1,15556* ,31498
,008
,1900
2,1211
hoc
chua xong tieu hoc
1,08056* ,28699
,005
,2008
1,9603
tot nghiep tieu hoc
,96806*
,26671
,009
,1505
1,7856
tot nghiep THCS
,66213*
,18086
,008
,1077
1,2165
tot nghiep THPT
,40556
,19548
,435
-,1937
1,0048
tot nghiep cao dang
,04949
,18814
1,000
-,5272 ,6262
Sau dai hoc
-,20159 ,21695
,983
-,8666 ,4634
Sau dai hoc
khong truong lop
1,35714* ,34107
,002
,3116
2,4027
chua xong tieu hoc
1,28214* ,31541
,002
,3153
2,2490
tot nghiep tieu hoc
1,16964* ,29707
,003
,2590
2,0803
tot nghiep THCS
,86372*
,22322
,004
,1795
1,5480
tot nghiep THPT
,60714
,23522
,169
-,1139
1,3282
tot nghiep cao dang
,25108
,22916
,957
-,4514 ,9535
tot nghiep dai hoc
,20159
,21695
,983
-,4634 ,8666
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
NGHỀ NGHIỆP
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2,190
8
187 ,030
THU NHẬP
Test of Homogeneity of Variances
HL
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
3,457
3
192 ,018
PHỤ LỤC 5: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1
Kính chào Anh/Chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Y dược TP.HCM. Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân sử dụng bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM” với mục đích giảng dạy và nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh.
Các câu hỏi dưới đây là sẽ góp phần định hướng quan trọng cho nghiên cứu, chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác của Anh/chị - với tư cách là người cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh – trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam đoan thông tin Anh/Chị cung cấp hoàn toàn được giữ kín.
1. Anh/Chị vui lòng chọn các yếu tố tạo thành chất lượng dịch vụ bệnh viện
dưới đây (gạch chéo vào ô để chọn)
□ Mức độ tin cậy □ Mức độ đáp ứng □ Năng lực phục vụ □ Mức độ đồng cảm □ Phương tiện vật chất hữu hình □ Khác (ghi rõ yếu tố) :……………………………………………………….
2. Đặt mình vào vị trí bệnh nhân, anh chị hãy vui lòng giải thích rõ điều gì sẽ
làm mình hài lòng với các yếu tố dưới đây (ghi rõ)
- Mức độ tin cậy:……………………………………………………………… - Mức độ đáp ứng:…………………………………………………………….. - Năng lực phục vụ:…………………………………………………………… - Mức độ đồng cảm:…………………………………………………………... - Phương tiện vật chất hữu hình:……………………………………………… - Khác (ghi rõ yếu tố) :………………………………………………………...
3. Anh chị vui lòng xem qua bảng câu hỏi dưới đây và cho ý kiến, liệu bảng câu
hỏi này có thể áp dụng để tìm hiểu về sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh của người dân sử dụng bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đại học
Y Dược Tp.HCM. (gạch chéo vào ô để chọn)
□ Có □ Không (vui lòng giải thích)…………………………………………………..
Bảng câu hỏi
Anh chị cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới đây về bệnh viện và các nhân viên, bác sĩ của bệnh viện mà Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bằng các khoanh tròn MỘT trong các số từ 1 đến 5 theo quy ước:
2 Không đồng ý
3 Trung hòa
4 Đồng ý
1 Hoàn toàn không đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
STT
Nội dung
Mức độ đồng ý
Mức độ tin cậy
1. Bệnh viện đăng ký bảo hiểm y tế là nơi anh chị nghĩ
1
2
3
4
5
tới đầu tiên khi gặp vấn đề về sức khỏe
2. Anh chị được bác sĩ chỉ định các dịch vụy tế và
1
2
3
4
5
hướng dẫn đầy đủ theo chế độ bảo hiểm y tế
3. Khi cần tư vấn về bệnh tật, BV nhiệt tình giúp đỡ
1
2
3
4
5
4. Khi có thắc mắc và phàn nàn về dịch vụ bảo hiểm y
1
2
3
4
5
tế, bệnh viện giải quyết nhanh chóng cho anh chị
5. Anh chị yên tâm khi khám bảo hiểm y tế ở đây
1
2
3
4
5
Mức độ đáp ứng
6. Bệnh viện có tổ chức khám thêm ngoài giờ, ngày
1
2
3
4
5
nghỉ, ngày lễ với ngườ bệnh bảo hiểm y tế
7. Bệnh viện ít khi bị quá tải
1
2
3
4
5
8. Khi quá tải bệnh viện có tăng cường bác sĩ khám, mở
1
2
3
4
5
thêm bàn khám phục vụ bn
9. Khi khám xong, thủ tục nhận thuốc rất thuận tiện
1
2
3
4
5
10. Thuốc bảo hiểm y tế cấp rất đầy đủ, không cần mua
1
2
3
4
5
thêm bên ngoài
STT
Nội dung
Mức độ đồng ý
Năng lực phục vụ
11. Nhân viên bệnh viện có thái độ hòa nhã, thân thiện
1
3
4
5
2
12. Nhân viên bệnh viện hướng dẫn tận tình cho anh chị
1
3
4
5
2
13. Khi khám bệnh. bác sĩ luôn tạo cho anh chị cảm giác
1
3
4
5
2
tin tưởng
14. Bác sĩ không lạm dụng các xét nghiệm để thu thêm
1
2
3
4
5
tiền
15. Tình hình an ninh trật tự tại bệnh viện là tốt
1
3
4
5
2
Mức độ đồng cảm
16. Nhân viên bệnh viện không phân biệt đối xử với anh
1
3
4
5
2
chị
17. Bệnh viện sẵn sàng khám bệnh và không dời sang
1
2
3
4
5
hôm sau với lý do quá tải
18. Bệnh viện quan tâm tới các đối tượng chính sách
1
3
4
5
2
19. Khi khám bệnh, Bác sĩ có dành thời gian hỏi thăm
1
3
4
5
2
chi tiết bệnh tình của anh chị
Phương tiện hữu hình
20. Tại khoa khám bệnh có bảng hướng dẫn cụ thể cho
1
2
3
4
5
bệnh nhân bảo hiểm y tế
21. Các bảng thông báo được đặt nơi dễ nhìn, nội dung
1
2
3
4
5
dễ hiểu
22. Phòng chờ khám rộng rãi
1
3
4
5
2
23. Bệnh viện trang bị đầy đủ phương tiện y tế hiện đại
1
3
4
5
2
24. Nv bệnh viện có mặc đồng phục, đeo bảng tên và
1
3
4
5
2
chức danh
25. Trong khu vực nội trú, thủ tục nhập viện, thanh toán
1
2
3
4
5
viện phí thuận lợi
STT
Nội dung
Mức độ đồng ý
Sự hài lòng
26. Anh chị hài lòng với quyền lợi theo quy định người
1
2
3
4
5
tham gia bảo hiểm y tế
27. Anh chị hài lòng với cách phục vụ bệnh nhân bảo
1
2
3
4
5
hiểm y tế
28. Cho tới nay, anh chị cảm thấy hài lòng với chất
1
2
3
4
5
lượng dịch vụ y tế do chế độ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế mang lại.
29. Nếu có sự lựa chọn giữa nhiều bệnh viện, anh chị
1
2
3
4
5
vẫn chọn bệnh viện ĐHYD
Xin chân thành cảm ơn!
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2
Kính chào Anh/Chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Y dược TP.HCM. Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân sử dụng bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM” với mục đích giảng dạy và nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh.
Bảng câu hỏi này là một phần quan trọng trong nghiên cứu, chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác của Anh/chị - với tư cách là khách hàng sử dụng dịch vụ này – trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam đoan thông tin Anh/Chị cung cấp hoàn toàn được giữ kín.
Trước hết, Anh/Chị vui lòng CHỌN Ô thích hợp cho các câu sau:
PHẦN HÀNH CHÁNH
I.
Sinh năm:……………
A1
A2
Giới tính
Nam
(cid:1) 1
Nữ
(cid:1) 2
A3
Trình độ học vấn của anh/chị
Không theo trường lớp
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT
Tôt nghiêp /CĐ/THCN
Tốt nghiệp ĐH
(cid:1) 1 Chưa xong tiểu học (cid:1) 3 (cid:1) 5 (cid:1) 7
Sau đại học
(cid:1) 2 (cid:1) 4 (cid:1) 6 (cid:1) 8
A4 Mô tả chính xác nhất về công việc của anh/chị trong 12 tháng qua
Công nhân viên
Nông dân
Tự làm chủ
Làm việc tại nhà
Nội trợ
(cid:1) 1 Công nhân (cid:1) 3 Buôn bán (cid:1) 5 Sinh viên (cid:1) 7 Nghỉ hưu (cid:1) 9 Khác
(cid:1) 2 (cid:1) 4 (cid:1) 6 (cid:1) 8 (cid:1) 10
A5
Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/ chị:
Từ 2 đến 4 triệu
(cid:1)1 Dưới 2 triệu Từ 4 đến 6 triệu (cid:1)3
Hơn 6 triệu
(cid:1) 2 (cid:1) 4
A6
Thẻ bảo hiểm y tế của anh chị được mua bởi:
Được phát miễn phí
Khác (ghi rõ)
(cid:1) 2 (cid:1) 4
(cid:1)1 Cơ quan công tác, học tập Tự mua ở đại lý bảo hiểm y tế (cid:1)3
……………………………….
Anh chị cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới đây về bệnh viện và các nhân viên, bác sĩ của bệnh viện mà Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bằng các khoanh tròn MỘT trong các số từ 1 đến 5 theo quy ước:
2 Không đồng ý
3 Trung hòa
4 Đồng ý
1 Hoàn toàn không đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
STT
Nội dung
Mức độ đồng ý
Mức độ tin cậy
1. Bệnh viện đăng ký bảo hiểm y tế là nơi anh chị nghĩ
2
3
4
5
1
tới đầu tiên khi gặp vấn đề về sức khỏe
2
3
4
5
1
2. Anh chị được bác sĩ chỉ định các dịch vụy tế và hướng dẫn đầy đủ theo chế độ bảo hiểm y tế
3. Khi cần tư vấn về bệnh tật, BV nhiệt tình giúp đỡ
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
4. Khi có thắc mắc và phan nàn về dịch vụ bảo hiểm y tế, bệnh viện giải quyết nhanh chóng cho anh chị
5. Anh chị yên tâm khi khám bảo hiểm y tế ở đây
2
3
4
5
1
Mức độ đáp ứng
6. Bệnh viện có tổ chức khám thêm ngoài giờ, ngày
2
3
4
5
1
nghỉ, ngày lễ với ngườ bệnh bảo hiểm y tế
7. Bệnh viện ít khi bị quá tải
2
3
4
5
1
8. Khi quá tải bệnh viện có tăng cường bác sĩ khám, mở
2
3
4
5
1
thêm bàn khám phục vụ bn
9. Khi khám xong, thủ tục nhận thuốc rất thuận tiện
2
3
4
5
1
10. Thuốc bảo hiểm y tế cấp rất đầy đủ, không cần mua
2
3
4
5
1
thêm bên ngoài
Năng lực phục vụ
11. Nhân viên bệnh viện có thái độ hòa nhã, thân thiện
2
3
4
5
1
12. Nhân viên bệnh viện hướng dẫn tận tình cho anh chị
2
3
4
5
1
13. Khi khám bệnh. bác sĩ luôn tạo cho anh chị cảm giác 1
2
3
4
5
STT
Nội dung
Mức độ đồng ý
tin tưởng
14. Bác sĩ không lạm dụng các xét nghiệm để thu thêm
2
3
4
5
1
tiền
15. Tình hình an ninh trật tự tại bệnh viện là tốt
3
4
5
1
2
Mức độ đồng cảm
16. Nhân viên bệnh viện không phân biệt đối xử với anh
1
2
3
4
5
chị
17. Bệnh viện sẵn sàng khám bệnh và không dời sang
1
2
3
4
5
hôm sau với lý do quá tải
18. Bệnh viện quan tâm tới các đối tượng chính sách
2
3
4
5
1
19. Khi khám bệnh, Bác sĩ có dành thời gian hỏi thăm
2
3
4
5
1
chi tiết bệnh tình của anh chị
Phương tiên hữu hình
20. Tại khoa khám bệnh có bảng hướng dẫn cụ thể cho
1
2
3
4
5
bệnh nhân bảo hiểm y tế
21. Các bảng thông báo được đặt nơi dễ nhìn, nội dung
1
2
3
4
5
dễ hiểu
22. Phòng chờ khám rộng rãi
1
2
3
4
5
23. Bệnh viện trang bị đầy đủ phương tiện y tế hiện đại
1
2
3
4
5
24. Nv bệnh viện có mặc đồng phục, đeo bảng tên và
1
2
3
4
5
chức danh
25. Trong khu vực nội trú, thủ tục nhập viện, thanh toán
1
2
3
4
5
viện phí thuận lợi
Sự hài lòng
26. Anh chị hài lòng với quyền lợi theo quy định người
1
2
3
4
5
tham gia bảo hiểm y tế
27. Anh chị hài lòng với cách phục vụ bệnh nhân bảo
1
2
3
4
5
hiểm y tế
STT
Nội dung
Mức độ đồng ý
Cho tới nay, anh chị cảm thấy hài lòng với chất
28.
lượng dịch vụ y tế do chế độ khám chữa bệnh bảo
1
2
3
4
5
hiểm y tế mang lại.
29. Nếu có sự lựa chọn giữa nhiều bệnh viện, anh chị
1
2
3
4
5
vẫn chọn bệnh viện ĐHYD
Xin chân thành cảm ơn!
BẢNG CÂU HỎI CHÍNH THỨC
Kính chào Anh/Chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc trường Đại học Y dược TP.HCM. Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân sử dụng bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM” với mục đích giảng dạy và nghiên cứu khoa học, không có mục đích kinh doanh.
Bảng câu hỏi này là một phần quan trọng trong nghiên cứu, chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác của Anh/chị - với tư cách là khách hàng sử dụng dịch vụ này – trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam đoan thông tin Anh/Chị cung cấp hoàn toàn được giữ kín.
Trước hết, Anh/Chị vui lòng CHỌN Ô thích hợp cho các câu sau:
PHẦN HÀNH CHÁNH
II.
Sinh năm:……………
A1
A2
Giới tính
Nam
(cid:1) 1
Nữ
(cid:1) 2
A3
Trình độ học vấn của anh/chị
Không theo trường lớp
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT
Tôt nghiêp /CĐ/THCN
Tốt nghiệp ĐH
(cid:1) 1 Chưa xong tiểu học (cid:1) 3 (cid:1) 5 (cid:1) 7
Sau đại học
(cid:1) 2 (cid:1) 4 (cid:1) 6 (cid:1) 8
A4 Mô tả chính xác nhất về công việc của anh/chị trong 12 tháng qua
Công nhân viên
Nông dân
Tự làm chủ
Làm việc tại nhà
Nội trợ
(cid:1) 1 Công nhân (cid:1) 3 Buôn bán (cid:1) 5 Sinh viên (cid:1) 7 Nghỉ hưu (cid:1) 9 Khác
(cid:1) 2 (cid:1) 4 (cid:1) 6 (cid:1) 8 (cid:1) 10
A5
Thu nhập trung bình hàng tháng của anh/ chị:
Từ 2 đến 4 triệu
(cid:1)1 Dưới 2 triệu Từ 4 đến 6 triệu (cid:1) 3
Hơn 6 triệu
(cid:1) 2 (cid:1) 4
Anh chị cho biết mức độ đồng ý của mình trong các phát biểu dưới đây về bệnh viện và các nhân viên, bác sĩ của bệnh viện mà Anh/Chị đang sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh bằng các khoanh tròn MỘT trong các số từ 1 đến 5 theo quy ước:
2 Không đồng ý
3 Trung hòa
4 Đồng ý
1 Hoàn toàn không đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
III. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
Biến quan sát
Mức độ đồng ý
Yếu tố
Mã hóa
TC1
1
2
3
4
5
TC2
1
2
4
5
3
TC3
1
2
4
5
3
Mức độ tin cậy (6 biến)
TC4
1
2
3
4
5
TC5
1
2
4
5
3
TC6
1
2
4
5
3
DU1
1
2
4
5
3
1
2
4
5
3
DU2
DU3
1
2
4
5
3
Mức độ đáp ứng (5 biến)
1
2
4
5
3
DU4
1
2
4
5
3
DU5
Bệnh viện ĐHYD có phải là nơi anh chị nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu chuyển viện Anh chị được bác sĩ chỉ định các dịch vụ y tế và hướng dẫn đầy đủ theo chế độ BHYT Khi cần tư vấn về bệnh tật, bệnh viện nhiệt tình giúp đỡ Khi có thắc mắc hay phàn nàn về dịch vụ BHYT, bệnh viện ngay lập tức giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng cho anh chị Anh chị yên tâm khi khám BHYT ở đây Thẻ BHYT, thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe của anh chị được giữ kín Bệnh viện có tổ chức khám thêm ngoài giờ, ngày nghỉ, ngày lễ với người bệnh BHYT Dù bệnh viện có quá tải, anh chị vẫn được phục vụ chu đáo Khi quá tải bệnh viện có tăng cường bác sĩ khám, mở thêm bàn khám phục vụ bệnh nhân Khi khám xong, thủ tục nhận thuốc rất thuận tiện Thuốc BHYT cấp rất đầy đủ, không cần mua thêm bên ngoài
Yếu tố
Biến quan sát
Mức độ đồng ý
Mã hóa
1
2
3
4
5
NL1
Nhân viên bệnh viện có thái độ hòa nhã, thân thiện
1
2
3
4
5
NL2
1
2
3
4
5
NL3
Năng lực phục vụ (5 biến)
1
2
3
4
5
NL4
NL5
1
2
3
4
5
DC1
1
2
3
4
5
DC2
1
2
3
4
5
DC3
1
2
3
4
5
Mức độ đồng cảm (6 biến)
DC4
1
2
3
4
5
DC5
1
2
3
4
5
DC6
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
VC1
1
2
3
4
5
VC2
Nhân viên bệnh viện hướng dẫn tận tình cho anh chị Khi khám bệnh. bác sĩ luôn tạo cho anh chị cảm giác tin tưởng Bác sĩ không lạm dụng các xét nghiệm để thu thêm tiền Đội ngũ bảo vệ đảm bảo tình hình an ninh trật tự tại bệnh viện tốt Nhân viên bệnh viện không phân biệt đối xử với anh chị Bệnh viện hiểu sự chờ đợi nên không bao giờ dời bệnh nhân sang hôm sau với lý do quá tải Bệnh viện quan tâm tới các đối tượng như người già và trẻ em dưới 6 tuổi Khi khám bệnh, Bác sĩ có dành thời gian hỏi thăm chi tiết bệnh tình của anh chị Thời gian làm việc tại khoa khám bệnh phù hợp và thuận tiện cho phần đông bệnh nhân. Bệnh viện lắng nghe ý kiến đóng góp của anh chị Tại khoa khám bệnh có bảng hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân BHYT Các bảng thông báo được đặt nơi dễ nhìn, nội dung dễ hiểu
VC3 Phòng chờ khám rộng rãi
1
2
3
4
5
Phương tiện vật chất hữu hình (7 biến)
VC4 Nhà vệ sinh sạch sẽ, sáng sủa
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
VC5
Bệnh viện trang bị đầy đủ phương tiện y tế hiện đại
Yếu tố
Biến quan sát
Mức độ đồng ý
Mã hóa
VC6
1
2
3
4
5
VC7
1
2
3
4
5
HL1
1
2
3
4
5
HL2
1
2
3
4
5
HL3
1
2
3
4
5
Mức độ hài lòng của khách hàng (4 biến)
HL4
1
2
3
4
5
Nhân viên bệnh viện có đồng phục rất chuyên nghiệp, đeo bảng tên và chức danh Trong khu vực nội trú, thủ tục nhập viện, thanh toán viện phí thuận lợi Anh chị hài lòng với quyền lợi theo quy định người tham gia BHYT tại BV ĐHYD TP.HCM Anh chị hài lòng với cách phục vụ bệnh nhân BHYT tại BV ĐHYD TP.HCM Cho tới nay, anh chị cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ y tế do chế độ KCB BHYT mang lại. Nếu có sự lựa chọn giữa nhiều bệnh viện, anh chị vẫn chọn BV ĐHYD TP.HCM
Xin chân thành cảm ơn!