Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ ĐĂNG KHOA NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ VỀ THUẾ TẠI VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ ĐĂNG KHOA NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢVỀ THUẾ TẠI VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨTHEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG THÁI NGUYÊN- 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam và của đơn vị. Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Vũ Đăng Khoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Đình Long, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bộ phận Quản lý đào tạo sau đại
học - Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Vũ Đăng Khoa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HỖ TRỢ VỀ THUẾ VÀ SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP
THUẾ ............................................................................................................ 4
1.1. Dịch vụ hành chính thuế và chất lƣợng dịch vụ hành chính thuế ............. 4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính thuế ................................................... 4
1.1.2. Phân loại dịch vụ hành chính thuế .................................................... 4
1.1.3. Chất lƣợng dịch vụ hành chính thuế ................................................. 4
1.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế ......................................... 6
1.2.1. Khái niệm, vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ...... 6
1.2.2. Đơn vị cung cấp và đối tƣợng cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ
trợ về thuế .................................................................................................... 13
1.2.3. Nội dung của công tác tuyên truyền, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế ........... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
1.2.4. Sự hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ .... 15
iv
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ nhằm tăng
cƣờng sự hài lòng của NNT ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam ....... 18
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp
thuế ở một số nƣớc trên thế giới ................................................................... 18
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời
nhằm tăng cƣờng sự hài lòng của NNT ở Việt Nam ..................................... 21
1.3.3. Bài học rút ra cho Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ................ 24
Chƣơng 2:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 28
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 28
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ 28
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 29
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................... 29
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ..................................................... 32
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................... 32
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 33
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng công tác tuyên truyền, hỗ trợ
Ngƣời nộp thuế qua một số năm ................................................................... 33
2.4.2. Các chỉ tiêu để đo lƣờng sự hài lòng của Ngƣời nộp thuế ............... 34
Chƣơng 3:ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ ĐỐI
VỚICÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ VỀ THUẾ TẠI VĂN
PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG .............................................. 37
3.1. Giới thiệu về văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng ................................ 37
3.1.1. Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................... 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................... 41
v
3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại Cục thuế và văn
phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng .................................................................... 43
3.2.1. Khái quát về công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại văn phòng
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................ 43
3.2.2. Công tác tuyên truyền trên Báo Hải Dƣơng .................................... 45
3.2.3. Công tác tuyên truyền qua các hội nghị .......................................... 52
3.2.4. Qua việc tuyên truyền CSPL thuế trực tiếp và gián tiếp .................. 54
3.2.5. Tuyên truyền bằng tờ rơi, panô, áp phích ........................................ 56
3.3. Đo lƣờng mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công tác
tuyên truyền, hỗ trợ tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng......................... 57
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế..................................... 62
3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập ............................ 62
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc ........................ 65
3.4.3. Phân tích hồi quy ............................................................................ 66
3.4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ....................................................... 67
3.5. Đánh giá chung về công tác truyên truyền, hỗ trợ về thuế tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng và sự hài lòng của ngƣời nộp thuế ............. 68
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 68
3.5.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân ............................... 69
Chƣơng 4:GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP
THUẾ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ VỀ THUẾ
TẠI VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ............................. 72
4.1. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ về
thuế tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .............................................. 72
4.1.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................ 72
vi
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng ................................................................... 72
4.2. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công
tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .......... 75
4.2.1. Tăng cƣờng trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thuế .................... 75
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức (CBCC) làm công tác
tuyên truyền CSPL thuế ............................................................................... 77
4.2.3. Trang bị, bố trí phƣơng tiện vật chất ............................................... 79
4.2.4. Sử dụng panô, áp phích điện tử (bảng điện tử) ................................ 80
4.2.5. Cải tiến công tác tổ chức tuyên truyền hỗ trợ; hƣờng xuyên cập
nhật thông tin, cách thức tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ...................... 81
4.2.6. Bổ sung các hoạt động, dịch vụ truyên truyền mới ......................... 81
4.2.7. Một số các giải pháp khác ............................................................... 81
4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 83
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính............................................................. 83
4.3.2. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế ........................................................ 83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC.................................................................................................... 89
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : Cơ quan thuế
CSPL : Chính sách pháp luật
DN : Doanh nghiệp
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
NNT : Ngƣời nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
TNCN Thu nhập cá nhân :
TNDN Thu nhập doanh nghiệp :
TTHT Thủ tục hoàn thuế :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân :
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ NNTgiai
đoạn2012 - 2015 ........................................................................... 44
Bảng 3.2. Báo cáo số liệu tổng hợp số liệu công tác TTHT NNTnăm
2012-2015 qua điện thoại và trả lời văn bản ................................. 55
Bảng 3.3. Cơ cấu mẫu theo loại hình doanh nghiệp ...................................... 31
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng đối của ngƣời nộp thuế đối với công tác tuyên
truyền hỗ trợ về thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng .......... 57
Bảng 3.5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................. 59
Bảng 3.6. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến độc lập ......................... 63
Bảng 3.7. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập ............. 63
Bảng 3.8. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc ..................... 65
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc ......... 65
Bảng 3.10. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính ............................................ 66
Bảng 3.11. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................................................ 67
Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình vi phạm thủ tục hành chính thuếgiai
đoạn2012-2015 ............................................................................. 68
Bảng 4.1. Mục tiêu công tác tuyên truyền CSPL thuế của Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng đến năm 2020 ............................................................. 73
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................... 28
Hình 3.1. Tình hình thực hiện thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ....... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .......... 42
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế có vai trò vô cùng quan
trọng, là một trong những yếu tố hàng đầu, tác động nhanh nhất đến ý thức,
trách nhiệm và quyền lợi của ngƣời nộp thuế. Đây là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lƣợc cải cách và hiện đại hóa Ngành thuế, phù
hợp với tiến trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế. Công tác tuyên
truyền hỗ trợ chính sách thuế giữ vai trò cầu nối, làm nhiệm vụ thông tin hai
chiều giữa chính sách thuế với ngƣời nộp thuế.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế còn đóng vai trò quan
trọng trong việc gìn giữ bốn giá trị cốt lõi: Minh bạch - Chuyên nghiệp - Liêm
chính - Đổi mới trongTuyên ngôn Ngành Thuế Việt Nam (theo Quyết định số
1766/QĐ-TCT ngày 01/11/2012) Tổng Cục Thuế đã ban hành. Đây là tôn chỉ
hành động mà cơ quan thuế các cấp cam kết trƣớc Đảng, Nhà nƣớc các tổ
chức cá nhân và cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, do ngƣời nộp thuế thiếu hiểu
biết, chƣa cập nhật về chế độ, chính sách thuế, đồng thời do công tác tuyên
truyền hỗ trợ và các dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ về thuế chƣa đáp ứng đƣợc
những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của ngƣời nộp thuế dẫn đến phát sinh
ngày càng nhiều sai phạm trong lĩnh vực thuế.
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng có số lƣợng doanh nghiệp, hộ kinh doanh
với quy mô lớn, loại hình hoạt động đa dạng, đóng góp số thu lớn cho ngân
sách nhà nƣớc. Do vậy, công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã đƣợc
quan tâm sâu sát và thu đƣợc một số kết quả khả quan và có tác dụng tích cực
đối với cơ chế quản lý thuế hiện đại. Bên cạnh những thành công đó thì vẫn
còn nhiều vấn đề bất cập nhƣ: số lƣợng cán bộ còn thiếu, trình độ không đồng
đều; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ngƣời nộp thuế còn hạn chế;... Điều
đó ảnh hƣởng không ít đến sự hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuyên truyền, hỗ trợ.
2
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: "Nghiên
cứu sự hài lòng của người nộp thuế đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ về
thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương"làm chủ đề cho luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu sự hài lòng của Ngƣời nộp thuế đối với công tác tuyên
truyền, hỗ trợ về thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao mức
độ hài lòng của ngƣời nộp thuế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vềcông tác tuyên
truyền, hỗ trợvà sự hài lòng ngƣời nộp thuế.
- Đánh giáthực trạng và chỉ ra những hạn chế (các điểm chƣa làm đƣợc
hoặc làm chƣa tốt) trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế tạiVăn
phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở Văn phòng CụcThuế
tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiệncông tác truyên truyền,hỗ trợ
ngƣời nộp thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợvà các vấn đề có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu sự hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
3
- Phạm vi về không gian:Nghiên cứu đƣợc tiến hành Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
- Phạm vi về thời gian:Số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu trong
luận văn chủ yếu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2015. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn đƣợc kỳ vọng là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo góp phần giúp văn phòng Cục thuế
tỉnh Hải Dƣơng lập kế hoạch hoạt động tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
trong công tác quản lý thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnhdựa trên căn cứ khoa
học vững chắc.
- Những giải pháp đề xuất của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích cho Ban lãnh đạo văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng và những
nghiên cứu tiếp theo liên quan đến chủ đề này.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục
tham khảo, phụ lục, bảng biểu, luận văn đƣợc bố cục theo 4 chƣơng sau:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế và sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
- Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3. Đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế đối vớicông tác
tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
- Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của Ngƣời nộp thuế đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀCÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HỖ TRỢ VỀ THUẾ VÀ SỰ HÀI LÕNGCỦA NGƢỜI NỘP THUẾ
1.1. Dịch vụ hành chính thuếvà chất lƣợng dịch vụ hành chính thuế
1.1.1. Khái niệm dịch vụ hành chính thuế
- Khái niệm:Dịch vụ hành chính thuế là một trong những dịch vụ hành
chính công và dịch vụ này đƣợc thực hiện bởi cơ quan thuế, gắn liền với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế nhằm nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật về thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế (NNT) thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Nhƣ vậy, có thể hiểu dịch vụ hành chính thuế là dịch vụ tƣ vấn và cung
cấp các dịch vụ tiện ích cho NNT tiếp cận đƣợc đầy đủ các chế độ, chính
sách, pháp luật về thuế để thực hiện tốt nhất nghĩa vụ của mình. Hay nói cách
khác, dịch vụ hành chính thuế chính là việc NNT thụ hƣởng các quyền lợi của
mình thông qua hoạt động dịch vụ hành chính thuế cung cấp để chấp hành tốt
nhất các nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nƣớc (NSNN) và đảm bảo
sử dụng các dịch vụ thuận lợi nhất, tránh lãng phí về mặt thời gian.
1.1.2. Phân loại dịch vụ hành chính thuế
Dịch vụ hành chính thuế bao gồm: Hỗ trợ NNT; tuyên truyền chính
sách, pháp luật về thuế, Giải đáp các vƣớng mắc chung về chính sách thuế,
giải đáp vƣớng mắc về các trƣờng hợp cụ thể của NNT; đăng ký cấp mã số
thuế; nhận các loại tờ khai và báo cáo thuế; nhận hồ sơ miễn, giảm thuế, hoàn
thuế; bán hóa đơn, biên lai, ấn chỉ; đăng ký sử dụng hóa đơn; gia hạn nộp tờ
khai, tờ khai điều chỉnh, gia hạn nộp thuế; xác nhận nghĩa vụ thuế; giải quyết
khiếu nại và nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về thuế…
1.1.3. Chất lượng dịch vụ hành chính thuế
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Theo ISO 8402, chất lƣợng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra
5
hoặc tiềm ẩn”, hoặc “chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng được
đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được”. Nếu chất
lƣợng mong đợi thấp hơn chất lƣợng đạt đƣợc thì chất lƣợng dịch vụ là tuyệt
hảo, nếu chất lƣợng mong đợi cao hơn chất lƣợng đạt đƣợc thì chất lƣợng
dịch vụ không đảm bảo, nếu chất lƣợng mong đợi bằng chất lƣợng dịch vụ thì
chất lƣợng dịch vụ đảm bảo.
Theo Feigenbaum “Chất lượng dịch vụ là quyết định của khách hàng
dựa trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường
dựa trên những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc
không được nêu ra, được ý thực hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn
chủ quan hoặc mang tính chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động
trong môi trường cạnh tranh”. Chất lƣợng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ
đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990;
Asubonteng & ctg, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson,
Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng chất lƣợng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng
đƣợc sự mong đợi của khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.1.3.2. Chất lượng dịch vụ hành chính
* Theo Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa - Học viện hành chính quốc
gia, tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ hành chính gồm:
- Mục tiêu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc
- Tiêu chí phản ánh các yếu tố đầu vào của cơ quan hành chính: Hạ
tầng cơ sở, nhân sự và yêu cầu của ngƣời dân
- Tiêu chí về giải quyết công việc cho ngƣời dân: Dân chủ, sẵn sàng
tiếp nhận phản hồi; công khai, minh bạch và công bằng, đảm bảo độ tin cậy
trong việc thực hiện những thỏa thuận, cảm kết; sự cƣ xử thân thiện, quan hệ
gần gũi với ngƣời dân và sự đồng cảm.
- Tiêu chí phản ánh đầu ra của dịch vụ hành chính: Kịp thời, chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
và đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
6
* Theo Lê Dân (2004) - Đại học Đà Nẵng, mức độ hài lòng của dân cƣ
và tổ chức về dịch vụ hành chính công cấp quận phụ thuộc vào các nhân tố:
- Cơ sở vật chất: Phòng làm việc, sơ đồ bố trí phòng, bàn ghế…
- Cán bộ công chức: Thái độ, tác phong, năng lực…
- Công khai phục vụ: Đeo thẻ công chức và đặt bảng tên; nội dung công
vụ đƣợc niêm yết công khai tại nơi làm việc.
- Thời gian làm việc: Lịch làm việc hợp lý, thời gian chờ đợi tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ. Quy trình giải quyết thủ tục, hồ sơ…
- Phí, lệ phí: Mức phí phù hợp, không thu ngoài quy định. Cơ chế giám
sát và góp ý, tiếp nhận và phản hồi các kiến nghị, góp ý.
1.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế
1.2.1. Khái niệm, vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
1.2.1.1. Khái niệm về thuế và công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
* Khái niệm về thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chƣa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đƣa ra
một định nghĩa tƣơng đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng
góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của Nhà Nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ ngƣời nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định
7
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng KT - XH của nhà nước”
Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc
phải nộp cho nhà nước theo mức quy định”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra đƣợc một số đặc trƣng chung
của thuế là:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh dƣới nhà nƣớc và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nƣớc.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nƣớc đƣợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trƣng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về
thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân
cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.”
* Khái niệm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (NNT)
Mục tiêu của quản lý thuế trong xã hội hiện đại là tăng tính tuân thủ tự
nguyện của NNT chứ không phải đƣa ra những hình thức xử phạt các đối
tƣợng trốn và tránh thuế. Để thực hiện mục tiêu này, cơ quan thuế không chỉ
có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ
thuế, mà còn có trách nhiệm tạo ra những điều kiện tốt nhất để NNT tự giác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
8
Xét trên góc độ là một trong những biện pháp mà Chính phủ sử dụng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong quản lý, có thể hiểu dịch vụ hỗ trợ NNT và
tuyên truyền pháp luật thuế là toàn bộ các hoạt động trợ giúp của cơ quan thuế
cho các tổ chức, cá nhân để họ hiểu về chính sách, pháp luật thuế và tự
nguyện tuân thủ pháp luật thuế. Vì vậy, hoạt động tuyên truyền pháp luật về
thuế đƣợc xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ đƣợc bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế. Trong khi đó, dịch vụ hỗ trợ NNT là
loại dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ ngƣời nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm các dịch vụ giải thích pháp luật, tƣ vấn và hỗ
trợ việc chuẩn bị kê khai, tính thuế và xác định nghĩa vụ thuế.
Với khái niệm nêu trên, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về
thuế đƣợc xem là việc cơ quan thuế sử dụng các hình thức, phƣơng tiện để
cung cấp, truyền bá thông tin về pháp luật thuế đến với mọi ngƣời dân nhằm
giúp cho họ hiểu rõ đƣợc bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế; quyền và
nghĩa vụ của mình trong việc nộp thuế.
1.2.1.2.Ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền h ỗ trợ người
nộp thuế
*Ý nghĩa của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT có ý nghĩa quan trọng đối
với NNT, cơ quan thuế và xã hội. Cụ thể:
- Tuyên truyền làm cho NNT và mọi ngƣời dân hiểu đƣợc bản chất của
thuế, mục đích sử dụng tiền thuế, lợi ích từ tiền thuế mà mỗi ngƣời dân đƣợc
hƣởng, lợi ích chung của toàn xã hội, từ đó NNT và mỗi ngƣời dân nhận thức
đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ trong việc đóng thuế cho Nhà nƣớc, tự nguyện
chấp hành pháp luật thuế đồng thời phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
trong việc tuyên truyền, phổ biến về thuế.
9
- Cung cấp, hƣớng dẫn cho NNT các thông tin, hiểu biết về nội dung
các chính sách thuế, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục về thuế... làm cho
NNT hiểu rõ và có cơ sở chấp hành các nghĩa vụ về thuế một cách chính xác,
đầy đủ.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho cả NNT và cơ quan thuế. Một trong những
tiêu thức để đánh giá một hệ thống thuế tốt là tính hiệu quả của hệ thống đó mà
thể hiện rõ nét là tính tự giác tuân thủ tự nguyện cao trong việc chấp hành
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc của NNT. Trên cơ sở các thông tin và dịch vụ
hỗ trợ do cơ quan thuế cung cấp, NNT tiết kiệm đƣợc chi phí, thời gian, công
sức dành cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành luật thuế, giảm dần những
sai phạm không cố ý trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Từ
đó, sẽ làm giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế nhƣ chi phí cho công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, truy thu, cƣỡng chế, tiết kiệm chi phí cho Nhà
nƣớc đồng thời giảm tỉ lệ thất thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN).
- Tạo lập mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý
thuế và NNT theo hƣớng NNT là ngƣời đƣợc phục vụ, là khách hàng của cơ
quan thuế và cơ quan thuế là ngƣời phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT. Cơ
quan Thuế và NNT là ngƣời bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nƣớc.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là nhằm đáp ứng yêu
cầu thực hiện cải cách hành chính của Đảng và Nhà nƣớc ta trong quá trình
chuyển từ nền hành chính mang nặng tính cai trị sang nền hành chính phục vụ
ngƣời dân. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng khi
mà tính cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế đang trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.
*Tầm quan trọng trong thực hiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Đứng trƣớc những yêu cầu trên, ngành thuế cần phải đẩy mạnh công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho toàn dân, triển khai mạnh mẽ
10
công tác hỗ trợ, phục vụ các tổ chức cá nhân nộp thuế, đƣa công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT thành một trong những khâu trọng tâm của ngành trong
công tác quản lý thu thuế.
Thứ nhất, tuyên truyền về thuế là một nhiệm vụ của cơ quan thuế.
Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà
nƣớc đòi hỏi mọi cơ quan Nhà nƣớc, mọi tổ chức của Nhà nƣớc, mọi công
dân phải theo đúng qui định của pháp luật. Muốn vậy, phải đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục, giám sát kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Đây cũng là một chức năng quan
trọng của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Pháp luật về thuế là một bộ phận của hệ thống pháp luật Nhà nƣớc mà
mọi ngƣời dân nói chung và ngƣời nộp thuế nói riêng phải chấp hành. Đồng
thời, trong hệ thống bộ máy quản lý Nhà nƣớc, cơ quan thuế đại diện cho Nhà
nƣớc trong việc quản lý và thực thi pháp luật về thuế. Vì vậy, cơ quan thuế
phải tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật thuế cho NNT và toàn dân để
họ hiểu biết về thuế, pháp luật thuế, về nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời nộp
thuế, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nƣớc.
Xét về khía cạnh khác, trƣớc kia NNT đƣợc coi là “đối tƣợng bị quản
lý” do đó cơ quan thuế sử dụng phƣơng pháp quản lý thắt chặt bằng thanh tra,
kiểm tra. Nhƣng thực tế cho thấy, do khó khăn về nhân lực, thời gian và
nguồn tài chính nên công tác thanh tra, kiểm tra không thể thực hiện đƣợc với
tất cả NNT. Hơn nữa, khi cơ quan thuế tăng cƣờng các biện pháp thắt chặt
quản lý sẽ gây ra tâm lý chây ỳ, đối phó từ phía NNT. Chính vì vậy, ngành
thuế đã áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ chế này đòi hỏi NNT phải am hiểu
và nắm rõ luật thuế để có thể thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình. Từ
khi cơ chế tự khai, tự nộp đƣợc áp dụng rộng rãi thì công tác tuyên truyền và
hỗ trợ NNT càng phải quyết liệt và tích cực hơn nữa, tránh tình trạng NNT vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
phạm do không nắm rõ thủ tục và luật thuế.
11
Thứ hai, cần nâng cao nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế.
Hiện nay, tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai phạm về thuế còn
khá phổ biến. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do hiểu biết
của ngƣời dân nói chung và NNT nói riêng về thuế còn hạn chế. Một mặt, họ
chƣa thấy đƣợc vai trò, ý nghĩa của tiền thuế, quyền lợi của ngƣời nộp thuế.
Mặt khác, quan trọng hơn, họ chƣa nhận thức đƣợc tính pháp lý của nghĩa vụ
thuế. Nghĩa vụ thuế đƣợc quy định trong pháp luật, không thực hiện hoặc thực
hiện sai nghĩa vụ thuế tức là vi phạm pháp luật.
Đặc biệt hiện này, cơ chế tự khai, tự nộp là một cơ chế mà cơ quan thuế
có nhiệm vụ hỗ trợ, hƣớng dẫn để NNT hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục
về thuế, từ đó thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Cơ quan thuế không can
thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT nếu NNT tự giác tuân thủ
nghĩa vụ thuế. Điều đó cho thấy, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về nghĩa
vụ thuế là cần thiết và cấp bách.
Thứ ba, tính chất phức tạp của các quy định về nghiệp vụ thuế vì các
Luật, nghị định, thông tƣ về thuế có nhiều từ chuyên môn. Các văn bản pháp
quy sử dụng từ chuyên môn là tất yếu. Nhƣng với các thuật ngữ nhƣ: đối
tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế, căn cứ tính thuế, giá tính thuế, chi phí
hợp lý… thì không phải bất cứ ngƣời nào cũng hiểu đƣợc chính xác. Mặt
khác, trong một số thông tƣ, nghị định vẫn còn có những quy định không rõ
ràng, nhất quán gây khó hiểu cho cả những ngƣời trong ngành. Vì vậy, nhiều
NNT không nắm rõ phạm vi, đối tƣợng… của các sắc thuế cũng là điều dễ
hiểu. Do đó, không phải cứ cầm luật thuế trong tay là NNT có thể làm đúng
luật thuế.
Việc thực hiện luật thuế mang nặng yếu tố kỹ thuật. Có thể dẫn chứng
việc thực hiện hai sắc thuế thƣờng gặp nhất là Thuế giá trị gia tăng và Thuế
thu nhập doanh nghiệp: Tờ Quyết toán thuế giá trị gia tăng có 45 chỉ tiêu, Tờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp có 83 chỉ tiêu kèm theo 11 phụ
12
lục… Để điền đúng, đủ tất cả các chỉ tiêu này không phải là việc đơn giản. Đó
là chƣa kể đến việc xác định thu nhập nào phải chịu thuế, chi phí nào đƣợc coi
là hợp lý. Đối với sắc thuế khác nhƣ Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu thì việc xác định giá tính thuế, thuế suất còn phức tạp hơn
nhiều. Vì vậy, rất khó khăn cho NNT khi kê khai, tính thuế, trong cơ chế
NNT tự khai, tự nộp thuế.
Hiện nay, Ngành Thuế đã áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên toàn
quốc. Tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó NNT tự thực hiện
các nghĩa vụ mà Luật qui định; cơ quan thuế đƣợc tổ chức và thực hiện các
biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc NNT tự thực hiện các nghĩa
vụ thuế. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp của các quy định về nghiệp vụ thuế
nhƣ phân tích ở trên thì khi áp dụng cơ chế này, NNT sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của cơ chế hiện hành thu mới này thì NNT
cần nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, tƣ vấn một cách chu đáo từ phía cơ quan thuế.
Trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế sẽ phải chuyển đổi
từ việc chủ yếu dùng quyền lực để quản lý sang hỗ trợ, phục vụ NNT. Đây là
chức năng chính của cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tốt việc tuyên
truyền, hƣớng dẫn cho NNT hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng
thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT, thông qua công
tác kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi gian lận, trốn
thuế của NNT. Về phía NNT, nhờ có sự hƣớng dẫn, tƣ vấn mà họ sẽ hiểu
chính sách thuế, xác định mình được nộp thuế thay vì phải nộp thuế nhƣ trƣớc
đây. Từ đó, họ sẽ chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế tốt hơn.
Thứ tư, Kiến thức, trình độ của các cán bộ quản lý ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh còn hạn chế
Hiện nay, trên phạm vi cả nƣớc có một khối lƣợng lớn NNT do cơ
quan thuế quản lý. Hơn nữa, do điều kiện thành lập doanh nghiệp rất đơn giản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nên hằng ngày có rất nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tƣ nhân… ra
13
đời. Tuy nhiên, kiến thức, trình độ của các cán bộ quản lý các doanh nghiệp
này còn hạn chế, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ. Họ chƣa nhận thức đƣợc
ý nghĩa của tiền thuế, chƣa hiểu đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà
nƣớc. Đồng thời, họ cũng chƣa thực sự hiểu và làm đúng luật thuế. Do hạn
chế về kiến thức và ít kinh nghiệm thực tế kéo theo hạn chế về trình độ. Rất
nhiều cán bộ quản lý chƣa thành thạo hoặc thậm chí không biết cách kê khai
thuế, tính thuế, xử lý hoá đơn chứng từ… Từ đó, có thể dẫn tới trốn thuế một
cách vô ý. Vì vậy, để góp phần giảm tình trạng trốn thuế, tăng nguồn thu từ
thuế, ngành thuế cần phải nâng cao kiến thức, trình độ về thuế cho những
ngƣời quản lý doanh nghiệp bằng cách đẩy mạnh tuyên truyền, hƣớng dẫn
chính sách thuế.
1.2.2. Đơn vị cung cấp và đối tượng cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ
về thuế
- Đơn vị cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ về thuế: Bộ phận tuyên
truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế các cấp
- Đối tƣợng cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ về thuế: Bộ phận
tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế của cơ quan thuế các cấp; các cơ quan
thông tấn báo chí, đài phát thanh truyền hình, cơ quan tuyên giáo… phối hợp
với cơ quan thuế trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
1.2.3. Nội dung của công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế
1.2.3.1. Nội dung hoạt động tuyên truyền về thuế
Hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế là nhiệm vụ của cán
bộ thuế, bằng nhiều hình thức và phƣơng pháp phù hợp để tuyên truyền về
chính sách thuế một cách hiệu quả đến NNT và các tầng lớp dân cƣ trong xã
hội. Hoạt động tuyên truyền về thuế bao gồm các nội dung tuyên truyền từ
bản chất của thuế, lợi ích xã hội từ việc nộp thuế cho đến các biện pháp xử lý
đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế …nhằm tạo điều kiện cho ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
dân hiểu và có ý thức chấp hành pháp luật thuế. Các biện pháp tuyên truyền
14
kịp thời còn giúp ngƣời nộp thuế có thể cập nhật thƣờng xuyên thông tin về
thuế khi có những sửa đổi, bổ sung về chính sách để có những điều chỉnh cho
phù hợp trong sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngôn ngữ
tuyên truyền cần đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với nhiều NNT khác nhau
trong các tầng lớp dân cƣ khác nhau. Giải thích về bản chất, vai trò của thuế,
các lợi ích xã hội có đƣợc từ việc sử dụng tiền thuế cụ thể:
- Tuyên truyền phổ biến nội dung các chính sách, pháp luật về thuế.
- Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan thuế, của ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội,
trong việc cung cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế.
- Phổ biến các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp
luật thuế
- Tuyên dƣơng khen thƣởng NNT chấp hành tốt pháp luật về thuế.
1.2.3.2. Nội dung hoạt động hỗ trợ NNT
Hỗ trợ NNT tức là việc hƣớng dẫn, giải thích, tƣ vấn cho NNT hiểu rõ
các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ thuế đã đƣợc quy định. Nếu nhƣ
hoạt động tuyên truyền thuế thƣờng đƣợc thực hiện theo ý muốn chủ quan
của cơ quan thuế thì các dịch vụ hỗ trợ NNT thƣờng đƣợc thực hiện theo
nguyện vọng và yêu cầu từ phía NNT. Khi NNT có vƣớng mắc trong quá
trình kê khai, tính thuế, quyết toán thuế hoặc các vấn đề khác liên quan tới
quyền và nghĩa vụ của mình, họ có thể đề nghị cán bộ thuế tƣ vấn.
Hoạt động hỗ trợ NNT có thể bao gồm các nội dung sau đây:
- Thứ nhất: Hƣớng dẫn, tƣ vấn các nội dung về chính sách thuế để NNT
hiểu và nắm bắt đƣợc những nội dung quan trọng trong chính sách của Nhà
nƣớc để tránh vi phạm, làm đúng các thủ tục nhƣ trong quy định về thuế mà
Nhà nƣớc ban hành.
- Thứ hai: Hƣớng dẫn, tƣ vấn các thủ tục, quy trình chấp hành nghĩa vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thuế nhƣ thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, xin miễn giảm thuế…
15
- Thứ ba: Hƣớng dẫn tƣ vấn cách lập các mẫu biểu báo cáo về thuế,
quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.
- Thứ tƣ: Tƣ vấn các vấn đề liên quan đến thuế nhƣ kế toán, cách quản
lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ…làm sao cho đúng để tránh kê khai những hóa
đơn không hợp lệ điều này giúp cho cơ quan thuế giảm thiểu đƣợc thời gian
kiểm tra, rà soát lại hóa đơn, chứng từ của NNT.
- Thứ năm: Hƣớng dẫn và cung cấp các thông tin cảnh báo về các
trƣờng hợp trốn thuế, gian lận thuế, các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế để NNT nắm bắt đƣợc các mức độ nghiêm trọng của
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế để tránh vi phạm.
- Thứ sáu: Giải đáp các vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
nghĩa vụ thuế của NNT.
1.2.4. Sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ
1.2.4.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng cũng nhƣ
có khá nhiều tranh luận về định nghĩa này. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự
hài lòng là sự khác biệt giữa kì vọng của khách hàng và cảm nhận thực tế
nhận đƣợc. Theo Fornell (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu
dùng, đƣợc định nghĩa nhƣ là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng
cảm nhận sự khác nhau giữa kỳ vọng trƣớc khi tiêu dùng với cảm nhận thực
tế về sản phẩm sau khi tiêu dùng nó.
Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm
giác chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sƣớng.
Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là
một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc
một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán
trƣớc và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
hay mong muốn”.
16
Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh
giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng đƣợc nhu
cầu và mong đợi của họ.
Kotler (2000), định nghĩa “Sự hài lòng nhƣ là một cảm giác hài lòng hoặc
thất vọng của một ngƣời bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận đƣợc của
sản phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ”.
Sự hài lòng của khách hàng là việc khác hàng căn cứ vào những hiểu
biết của mình đối với một sản phẩm hay dịch vụ mà hình thành nên những
đánh giá hoặc phán đoán chủ quan. Đó là một dạng cảm giác về tâm lý sau
khi nhu cầu của khách hàng đƣợc thỏa mãn. Sự hài lòng của khách hàng đƣợc
hình thành trên cơ sở những kinh nghiệm, đặc biệt đƣợc tích lũy khi mua sắm
và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Sau khi mua và sử dụng sản phẩm khách
hàng sẽ có sự so sánh giữa hiện thực và kỳ vọng, từ đó đánh giá đƣợc hài lòng
hay không hài lòng.
Nhƣ vậy, có thể hiểu đƣợc là cảm giác dễ chịu hoặc có thể thất vọng
phát sinh từ việc ngƣời mua so sánh giữa những lợi ích thực tế của sản phẩm và
những kỳ vọng của họ. Việc khách hàng hài lòng hay không sau khi mua hàng
phụ thuộc vào việc họ so sánh giữa những lợi ích thực tế của sản phẩm và
những kỳ vọng của họ trƣớc khi mua. Khái niệm sản phẩm ở đây đƣợc hiểu
không chỉ là một vật thể vật chất thông thƣờng mà nó bao gồm cả dịch vụ.
Định nghĩa này đã chỉ rõ rằng, sự hài lòng là sự so sánh giữa lợi ích thực
tế cảm nhận đƣợc và những kỳ vọng. Nếu lợi ích thực tế không nhƣ kỳ vọng thì
khách hàng sẽ thất vọng. Nếu lợi ích thực tế đáp ứng với kỳ vọng đã đặt ra thì
khách hàng sẽ hài lòng và lợi ích thực tế cao hơn kỳ vọng của khách hàng thì sẽ
tạo ra hiện tƣợng hài lòng cao hơn hoặc là hài lòng vƣợt quá mong đợi.
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ tuyên truyền về thuế và sự hài
lòng của người nộp thuế
Nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
vụ đã đƣợc thực hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lƣợng dịch vụ và
17
sự hài lòng là hai khái niệm đƣợc phân biệt. Sự hài lòng của khách hàng là
một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ,
còn nói đến chất lƣợng dịch vụ là quan tâm đến các thành phần cụ thể của
dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
Theo quan điểm của Oliver (1997) chất lƣợng dịch vụ ảnh hƣởng đến
mức độ thỏa mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lƣợng dịch vụ đƣợc xác định
bởi nhiều nhân tố khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng
(Parasuraman, 1985), (Parasuraman, 1988). Còn theo Cronen và Taylor (1992)
đã kiểm định mối quan hệ này và kết luận rằng cảm nhận chất lƣợng dịch vụ dẫn
đến sự thỏa mãn của khách hàng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất lƣợng dịch
vụ là tiền đề của sự thỏa mãn và là nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến sự thỏa mãn.
Do vậy, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lƣợng dịch vụ hay nói cách khác, chất lƣợng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng có mối quan hệ tƣơng đối chặt chẽ với nhau, trong đó chất
lƣợng dịch vụ là cái đƣợc tạo ra trƣớc và sau đó quyết định đến sự hài lòng của
khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong
hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế đối với
công tác hỗ trợ tuyên truyền về thuế
Cơ sở vật chất: Là điều kiện, phƣơng tiện phục vụ ngƣời nộp thuế
tại phòng tuyên truyền hỗ trợ nhƣ phòng làm việc, nơi tiếp xúc ngăn nắp,
sạch sẽ, các công cụ hỗ trợ tuyên truyền đầy đủ... Đối với dịch vụ tuyên
truyền này thì các công cụ sử dụng để tuyên truyền là rất quan trọng nên
chủ yếu ở đây là hệ thống trang web, email, máy projector, đèn chiếu. Cơ
sở vật chất ở đây bao gồm nhà cửa, trang thiết bị, công cụ thông tin và các
phƣơng tiện kỹ thuật khác.
Độ tin cậy: là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
những gì đã cam kết và hứa hẹn với NNT nhƣ: giải quyết công việc kịp thời,
18
đầy đủ, chính xác và đúng pháp luật; tạo đƣợc sự an tâm cho NNT với các
hoạt động giải quyết vƣớng mắc, tƣ vấn thuế, dịch vụ cung cấp thông tin cảnh
báo cho NNT.
Tính đáp ứng: Là mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ của cán bộ
thuế nhƣ: tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đúng hạn, đáp ứng các nhu cầu của
NNT nhanh chóng, tiếp đón tận tình, sẵn lòng hỗ trợ NNT, kịp thời tuyên
truyền chính sách thuế mới và công khai các thông tin cảnh báo mới cho NNT.
Năng lực phục vụ: Thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ thuế nhƣ:
kỹ năng giải quyết công việc, thái độ phục vụ, sự tôn trọng, ý thức phục vụ là
nhiệm vụ của cán bộ nhân viên phòng tuyên truyền đối với ngƣời nộp thuế.
Sự cảm thông và công bằng: Thể hiện mức độ thấu hiểu, tìm hiểu
quan tâm đến nhu cầu phát sinh của ngƣời nộp thuế, đƣa ra những lời khuyên
thiết thực cho ngƣời nộp thuế. Sự công bằng, dân chủ là việc NNT đƣợc bày
tỏ ý kiến, quan điểm, đƣợc đối xử công bằng trong quá trình giải quyết công
việc, mọi nhu cầu của NNT đƣợc xử lý đúng trình tự thủ tục hay không.
Tính minh bạch: Các thủ tục hành chính phải theo hƣớng đơn giản,
công khai và thuận tiện cho ngƣời nộp thuế. NTT có đƣợc những thông tin
quy định về bộ thủ tục hành chính, tiến trình giải quyết công việc của cơ quan
thuế (CQT), khi có những chậm chễ trong giải quyết công việc.
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ nhằm tăng
cƣờng sự hài lòng của NNT ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ở
một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm ở Đài Loan
Các biện pháp mà cơ quan thuế (CQT) Đài Loan áp dụng để tăng
cƣờng tính tuân thủ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về thuế và cung cấp dịch vụ:
19
+ Giáo dục dƣới nhiều hình thức: Tổ chức các khoá học về thuế ở các
cấp học khác nhau, bao gồm các kiến thức cơ bản về thuế và các kiến thức về
hệ thống thuế quốc gia. Trong một số kỳ khai thuế, CQT mời các sinh viên
thuế tham gia nhóm hỗ trợ NNT kê khai thuế. Việc này giúp sinh viênhiểu
biết về thuế, vừa giúp NNT thuận lợi trong việc kê khai thuế, tạo đƣợc ý thức
chấp hành luật thuế tốt.
+ Tổ chức các cuộc hội thảo về thuế với NNT: Đặc biệt trong các kỳ
kê khai thuế, các hội thảo giúp NNT tháo gỡ đƣợc rất nhiều vƣớng mắc khi
kê khai.
+ Tuyên truyền để nâng cao nhận thức về thuế: Tuyên truyền thông
tin qua các phƣơng tiện: phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, Internet,
quảng cáo trên tàu điện ngầm,... phân phát các tờ rơi, các áp phích, các mô
hình minh họa...
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu về các câu hỏi và các tình huống thƣờng gặp
đƣợc cập nhật một cách đầy đủ nhất lên Website, NNT cũng có thể truy cập
vào hệ thống bằng điện thoại công cộng miễn phí.
+ Hàng năm tổ chức các cuộc hội nghị tuyên dƣơng các NTT có số thuế
thu nhập cá nhân hàng năm lớn hơn 30 triệu đô la Đài Loan hoặc số thuế thu
nhập doanh nghiệp hàng năm lớn hơn 80 triệu đô la Đài Loan, đồng thời
tuyên dƣơng các doanh nghiệp sử dụng mẫu hóa đơn thống nhất, trung thực.
+ Tại tất cả các CQT trong cả nƣớc đều có quầy dịch vụ một cửa để
giải đáp tất cả các vƣớng mắc và đáp ứng các yêu cầu về thuế của NNT.
- Đơn giản hoá, chuẩn hoá và tự động hoá công tác quản lý thuế:
+ Tất cả các thủ tục về thuế và các khâu xử lý đều chuẩn hoá thành các
qui trình bắt buộc thực hiện đúng, nghiêm ngặt để các vấn đề về thuế đƣợc xử
lý thống nhất, minh bạch, công bằng.
+ Đơn giản hoá các thủ tục thực hiện ở tất cả các khâu dịch vụ và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
khâu quản lý thuế để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
20
- Tự động hoá công tác quản lý thuế và dịch vụ NNT:
+ Công tác quản lý thuế: toàn bộ các khâu trong công tác quản lý thuế
đã đƣợc máy tính hoá và tự động hoá hết để xử lý khối lƣợng thông tin và dữ
liệu khổng lồ, phức tạp một cách hệ thống.
+ Đối với NNT: tờ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, và rất nhiều loại thuế thu nhập khấu trừ tại nguồn có thể nộp qua
Internet. Việc nộp thuế có thể đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng thức: thẻ tín
dụng, ATM, chuyển tiền điện tử...
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, Nhật Bản cũng phân nhóm
NNT (cá nhân, công ty, công ty đa quốc gia...) để có các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ phù hợp. Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ phổ biến ở Nhật
Bản là: TV, báo, Internet, tờ rơi, tập huấn, bên cạnh đó rất nhiều thông tin hữu
ích cho NTT, chƣơng trình phần mềm kê khai thuế... đều có sẵn trên Website
của CQT. Ngoài ra, CQT cũng lắp đặt nhiều máy tính có màn hình Touch
Screen (màn hình cảm ứng, tra cứu bằng cách chạm ngón tay vào màn hình)
để các NTT có thể tra cứu thông tin, tự tính toán, kê khai nghĩa vụ thuế và
chuyển thông tin kê khai của mình ngay tại CQT.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Điểm nổi bật trong dịch vụ NNT của Thái Lan là đã ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong lĩnh vực này:
- Website ngành thuế: đƣợc xây dựng từ năm 1996 và đƣợc nâng cấp,
cập nhật thông tin thƣờng xuyên, bao gồm rất nhiều dịch vụ điện tử:
+ Tờ rơi điện tử: hƣớng dẫn cách thức khai thác sửdụng hệ thống dịch
vụ của CQT.
+ Kê khai và nộp thuế điện tử: áp dụng cho rất nhiều loại thuế và rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nhiều hình thức thanh toán: thanh toán điện tử, ATM, trả tiền qua bƣu điện...
21
+ Thông tin thuế điện tử: NTT có đăng ký trở thành hội viên sẽ nhận
đƣợc thông tin về thuế(luật, chính sách thuế mới và các thông tin hữu ích
khác...) miễn phí do CQT cung cấp qua email.
+ Đấu thầu điện tử: thông báo mời thầu, thông báo ngƣời đạt yêu cầu
dự thầu, kết quả xét thầu đều đƣợc thông báo trên Website.
+ Báo cáo điện tử: các báo cáo về thu thuế thu nhập cá nhân đƣợc công
bố rộng rãi trên các website.
+ Các mẫu tờ khai trên mạng: trên website đăng tải tất cả các mẫu tờ
khai, NNT có thể in ra từWebsite.
+ Tra cứu thông tin về các đối tƣợng đăng ký thuế giá trị gia tăng
(GTGT): có thể tra cứu đƣợc tên, mã số thuế, địa chỉ kinh doanh, tình trạng
hoạt động...
- Internet: trang thông tin nội bộ đƣợc xây dựng để cung cấp cho cán bộ
thuế các thông tin đầy đủ, nhanh chóng, chính xác nhất về thuế, về NNT, về
công tác quản trị nội bộ để hỗ trợ cho các cán bộ thuế và đáp ứng các yêu cầu
công việc của họ.
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nhằm
tăng cường sự hài lòng của NNT ở Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Cục thuế tỉnh Bình Phước
Năm 2014, mặc dù tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, ngành thuế
tỉnh Bình Phƣớc thu ngân sách vẫn đạt đƣợc nhiều thành công. Tổng thu ngân
sách của ngành đạt 3.709,018 tỷ đồng, bằng 102% dự toán điều chỉnh của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, tăng 12% so với cùng kỳ năm
2013; số thu cân đối ngân sách là 3.152,837 tỷ đồng, đạt 115% dự toán pháp
lệnh Bộ Tài chính giao. Để đảm bảo thu ngân sách nhà nƣớc đạt đƣợc hiệu
quả tốt, ngoài việc quyết liệt triển khai các kế hoạch thu ngân sách từ đầu
năm. Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc rất chú trọng đến công tác tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
22
Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc
đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ. Ngay từ đầu năm Cục đã yêu cầu bộ
phận tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế phải lập kế hoạch cụ thể để xác định
rõ thời gian triển khai, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành và của địa
phƣơng, cụ thể hoá chƣơng trình công tác tuyên truyền hỗ trợ trình lãnh đạo.
Trên cơ sở đó lãnh đạo nắm bắt đƣợc tình hình thực hiện việc triển khai của
bộ phận hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Bên cạnh đó ngoài việc thực hiện tốt Quy chế
phối hợp với các ngành chức năng và các cơ quan, khi các luật thuế đƣợc sửa
đổi bổ sung thì công tác phối hợp thông tin tuyên truyền chính sách thuế mới
đƣợc Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc phối hợp với Đài phát thanh tỉnh thực hiện
cao điểm tuyên truyền vào buổi sáng và buổi chiều trong vòng 2,3 tháng liên
tục tạo sự hiểu biết sâu rộng chính sách thuế trên địa bàn.
Ngoài ra, Cục Thuế Tỉnh cũng đã đẩy mạnh công tác đối thoại với
doanh nghiệp theo định kỳ và triển khai việc hƣớng dẫn kê khai thuế qua
mạng đƣợc 4 đợt với tổng số tham dự 155 doanh nghiệp. Đối với nội bộ
ngành đã tổ chức đƣợc một lớp với tổng số cán bộ thuế tham gia là 30 ngƣời.
Việc giải đáp trực tiếp các câu hỏi, ý kiến phản ánh, vƣớng mắc của ngƣời
nộp thuế về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tiếp thu các ý kiến đóng
góp của ngƣời nộp thuế luôn đƣợc lãnh đạo Cục Thuế quan tâm, Doanh
nghiệp có thắc mắc gì thậm chí lãnh đạo Cục Thuế trực tiếp tiếp xúc nắm bắt
những tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời nộp thuế, trên cơ sở đó chấn chỉnh công
tác quản lý thuế, thái độ, ứng xử của công chức thuế cho phù hợp. Cục Thuế
triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ phong phú, đa dạng, tăng cƣờng chất lƣợng
công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế thông qua các hình thức hỗ trợ: Hƣớng dẫn, trả
lời ngƣời nộp thuế bằng văn bản; qua điện thoại; hỗ trợ trực tiếp thông qua bộ
phận “một cửa” tại Cơ quan Cục thuế…Tôn vinh thành tích các tổ chức, cá
nhân chấp hành tốt chính sách, pháp luật thuế nhằm ghi nhận những nỗ lực,
cố gắng đóng góp về thuế vào sự nghiệp phát triển của đất nƣớc nói chung và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cho địa phƣơng nói riêng.
23
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế Thị xã Phúc Yên
Xác định công tác tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế cho
ngƣời nộp thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với việc thu và
quản lý thuế, trong những năm qua, chi cục thuế Phúc Yên luôn quan tâm đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
nhằm từng bƣớc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế hƣớng
tới mục tiêu nâng cao ý thức tự giác của NNT trong việc thực hiện pháp luật
về thuế, góp phần đƣa chính sách pháp luật thuế vào cuộc sống để tất cả mọi
ngƣời có thể hiểu và nắm bắt rõ các quy định của pháp luật về thuế.
Mặc dù tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, để đảm bảo thu ngân
sách nhà nƣớc đạt đƣợc hiệu quả tốt, ngoài việc quyết liệt triển khai các kế
hoạch thu ngân sách từ đầu năm. Lãnh đạo Chi cục thuế Thị xã Phúc Yên đã
luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cao Chi cục Thuế Thị xã Phúc
Yên đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ. Ngay từ đầu năm Chi cục đã yêu
cầu bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế phải lập kế hoạch cụ thể để
xác định rõ thời gian triển khai, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành và của
địa phƣơng, cụ thể hoá chƣơng trình công tác tuyên truyền hỗ trợ trình lãnh
đạo. Trên cơ sở đó lãnh đạo nắm bắt đƣợc tình hình thực hiện việc triển khai
của bộ phận hỗ trợ ngƣời nộp thuế. Bên cạnh đó ngoài việc thực hiện tốt Quy
chế phối hợp với các ngành chức năng và các cơ quan, khi các luật thuế đƣợc
sửa đổi bổ sung thì công tác phối hợp thông tin tuyên truyền chính sách thuế
mới đƣợc chi cục thuế phối hợp với Đài phát thanh huyện thực hiện cao điểm
tuyên truyền vào buổi sáng và buổi chiều trong vòng 2,3 tháng liên tục tạo sự
hiểu biết sâu rộng chính sách thuế trên địa bàn.
Ngoài ra, Chi cục Thuế Thị xã Phúc Yên cũng đã đẩy mạnh công tác
đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ và triển khai việc hƣớng dẫn kê khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thuế qua mạng đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện. Đối với nội
24
bộ ngành đã tổ chức đƣợc một lớp với tổng số cán bộ thuế tham gia là 25
ngƣời. Việc giải đáp trực tiếp các câu hỏi, ý kiến phản ánh, vƣớng mắc của
NNT về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tiếp thu các ý kiến đóng
góp của ngƣời nộp thuế luôn đƣợc lãnh đạo chi cục thuế quan tâm, Doanh
nghiệp có thắc mắc gì thậm chí lãnh đạo chi cục thuế trực tiếp tiếp xúc nắm
bắt những tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời nộp thuế, trên cơ sở đó chấn chỉnh
công tác quản lý thuế, thái độ, ứng xử của công chức thuế cho phù hợp.
Chi cục Thuế Thị xã Phúc Yên đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ
phong phú, đa dạng, tăng cƣờng chất lƣợng công tác hỗ trợ ngƣời nộp thuế
thông qua các hình thức hỗ trợ: Hƣớng dẫn, trả lời ngƣời nộp thuế bằng văn
bản; qua điện thoại; hỗ trợ trực tiếp thông qua bộ phận “một cửa” tại Cơ quan
Chi cục Thuế…Tôn vinh thành tích các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính
sách, pháp luật thuế nhằm ghi nhận những nỗ lực, cố gắng đóng góp về thuế
vào sự nghiệp phát triển của đất nƣớc nói chung và cho địa phƣơng nói riêng.
1.3.3. Bài học rút ra cho Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương
1.3.3.1. Bài học về tổ chức hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Hầu hết các CQT ở nƣớc ta trong thời gian gần đây đều thực hiện cải
cách trong quản lý hành chính thuế để xây dựng một hệ thống quản lý thuế
hiện đại, dựa trên kỹ thuật quản lý theo rủi ro trên cơ sở tìm hiểu và phân tích
nhu cầu, hành vi tuân thủ của NNT để có chiến lƣợc hợp lý nhằm đảm bảo sự
tuân thủ cao nhất. Tùy theo điều kiện cụ thể mà mỗi CQT có những mô hình
tổ chức khác nhau song nhìn chung đều hƣớng đến việc cân đối giữa chức
năng giáo dục,tuyên truyền, hỗ trợ và cƣỡng chế, trong đó tập trung phát triển
các dịch vụ về công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho NNT là mục tiêu chính của
Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng. Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của
hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơngcần
xem xét học hỏi và đúc rút ra một số kinh nghiệm từ các cơ quan thuế trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
bàn Hải Dƣơng nói riêng và trong cả nƣớc nói chung để áp dụng về tổ chức
25
hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT cho phù hợp với quy mô và điều kiện của
đơn vị mình, cụ thể:
- Nên áp dụng hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý thuế hiện đại: phƣơng
pháp tiếp cận dựa trên sự công nhận rằng NNT thuộc các nhóm hoặc bộ phận
dân cƣ khác nhau có nhu cầu khác nhau (có cơ hội và lý do khác nhau, có nhu
cầu và mong muốn khác nhau)trong việc tuân thủ luật thuế. Vì vậy, NNT phải
đƣợc “phân đoạn thị trƣờng” thành các bộ phận hoặc khu vực khác nhau.
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Cục cũng phải đƣợc sắp xếp thành
những bộ phận theo nhóm NNT và tăng cƣờng bộ phận dịch vụ để có điều
kiện cung cấp các dịch vụ theo từng nhóm đối tƣợng.
- Công tác cán bộ: Coi trọng việc đào tạo các kỹ năng ứng xử, giao tiếp
văn hoá, lịch sự, tạo ra đội ngũ nhân viên có năng lực để cung cấp các dịch vụ
có chất lƣợng cho ngƣời dân, nhằm đổi mới mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính nhà nƣớc với dân theo hƣớng phục vụ, tạo mọi thuận lợi cho NNT. Các
hành vi ứng xử của cán bộ thuế đối với ngƣời dân đƣợc coi nhƣ chuẩn mực và
đạo đức của công chức thuế và việc ứng xử giao tiếp lịch thiệp, niềm nở, nhã
nhặn, tận tình của nhân viên thuế thể hiện mức độ chuyên nghiệp trong cung
cấp dịch vụ của chi cục. Bên cạnh đó, việc tạo môi trƣờng làm việc tốt cho
cán bộ thuế cũng đƣợc quan tâm. Cần có chế độ đãi ngộ phù hợp cho công
chức thuế thông qua chế độ tiền lƣơng hợp lý.Định kỳ tổ chức điều tra, khảo
sát nhu cầu, lấy ý kiến của cán bộ, nhân viên thuế để cải thiện các điều kiện
làm việc của cán bộ, cải tiến các quy trình nghiệp vụ để dễ dàng thực hiện
hơn cho cán bộ thuế giúp cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ đạt kết quả cao.
- Tiếp theo việc chuyển đổi về cơ cấu tổ chức: Cần tiến hành ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ cho
NNT: ứng dụng CNTT để thực hiện nhiều hoạt động tuân thủ, từ rà soát tờ
khai, xác minh thông tin của NNT, tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
mạng … hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên thứ ba, tòa án...) để có
26
những hành động thích hợp trong trƣờng hợp NNT có các hành vi cốý không
tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho các NNT.
Nhìn chung, công tác quản lý thuế muốn đạt hiệu quả cao thì cần
phải trải qua một quá trình thay đổi để hoàn thiện hệ thống quản lý thuế
theo hƣớng tăng cƣờng cung cấp dịch vụ cho NNT mà vấn đề tập trung ở
đây là cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT phải đặt ra đƣợc những
mục tiêu sau:
- Các dịch vụ hỗ trợ NNT đƣợc cung cấp nhanh chóng, kịp thời, thuận
tiện nhất cho NNT: NNT giao tiếp với CQT qua “một cửa”, tiếp xúc với CQT
dễ dàng, không phải chờ đợi, NNT có thể đƣợc phục vụ qua Internet 24/24...,
tiết kiệm chi phí tuân thủ cho NNT.
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm.
- Áp dụng CNTT để thực hiện kê khai, nộp thuế, khai thác thông tin,
hỏi đáp các vƣớng mắc qua mạng điện tử bao gồm: đăng ký thuế; kê khai
thuế; nhận thông báo thuế bằng mail hoặc mạng điện thoại di động; nộp
thuế(e-payment). Bên cạnh đó còn hỗ trợ thông tin, cung cấp các thông tin về
chính sách, thủ tục về thuế cho NNT, cổng hỗ trợ cho đại lý thuế trên mạng.
Thông qua việc phát triển dịch vụ cho ĐTNT ở các nƣớc đã thúc đẩy tính tuân
thủ tự nguyện của NNT và tăng hiệu quả quản lý thuế của CQT: giảm chi phí
tiếp xúc với NNT, các giao dịch đƣợc thực hiện tự động, giảm khối lƣợng
công việc xử lý giấy tờ, độ chính xác khi xử lý cao, tính tuân thủ tự nguyện
của NNT cao, nợ giảm...
1.3.3.2. Bài học về tạo các điều kiện thực hiện hoạt động tuyên truyền,
hỗ trợ NNT
Với mục tiêu là cung cấp dịch vụ tốt cho NNT, sự hài lòng của khách
hàng phải là mối quan tâm hàng đầu của CQT. Quản lý mối quan hệ với NNT
cũng rất quan trọng để CQT nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
truyền, hỗ trợ của mình. Đây cũng là vấn đề trao đổi thông tin 2 chiều mà
27
CQT các cấp ở nƣớc ta hiện nay đang bắt đầu chú tâm thực hiện và Văn
phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơngcũng cần coi trọng.
- Về liên lạc với khách hàng: CQT tạo ra nhiều kênh liên lạc với NNT,
với các đại lý thuế để lắng nghe đƣợc ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của CQT thông qua tổ chức các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc
với NNT, tổ chức các cuộc đối thoại để lấy ý kiến của các nhóm NNT trọng
điểm hay các chuyên gia, đại lý thuế..., theo dõi phản ứng của dân chúng từ
các phƣơng tiện truyền thông, tạo ra các kênh khác nhau để có đƣợc thông tin
của NNT nhƣ các phiếu góp ý, các sốđiện thoại/hòm thƣ để nhận ý kiến góp
ý... Thƣờng xuyên tìm hiểu nhu cầu của ĐTNT, đánh giá độ tin cậy của NNT
và xã hội với CQT thông qua các cuộc điều tra, khảo sát hàng năm.
- Về hệ thống quản lý sự phàn nàn của khách hàng: Để đảm bảo mọi ý
kiến góp ý và sự phàn nàn của NNT đều đƣợc CQT ghi nhận và xử lý.
- Về qui trình thiết kế sản phẩm dịch vụ: Thông qua các thông tin phản
hồi và sự phàn nàn của khách hàng, cũng nhƣ kết quả điều tra, khảo sát nhu
cầu của ĐTNT, CQT đánh giá và cải tiến các sản phẩm dịch vụ để cung cấp
các dịch vụ hoàn hảo hơn cho khách hàng. Trƣớc khi đƣa ra các qui định, các
điều luật hay các sản phẩm dịch vụ mới, CQT thông qua sự đại diện của các
nhóm NNT để lấy ý kiến đánh giá, góp ý, hoàn chỉnh, sau đó mới phát hành
chính thức cho công chúng. Sử dụng các chỉ số đo hiệu suất từ kết quả khảo
sát NNT, CQT đánh giá sự hài lòng của khách hàng với những dịch vụ đó.
Sau đó, các qui trình làm việc và các sản phẩm dịch vụ sẽ đƣợc xem xét lại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cải tiến cho phù hợp với nhu cầu và mong muốn của NNT.
28
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời một số câu hỏi chính nhƣ sau:
- Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Văn phòng
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng nhƣ thế nào? Trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế còn có những hạn chế gì?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của Ngƣời nộp thuế đối với
công tác tuyên truyền, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế?
- Giải pháp nào hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng nhằm gia tăng mức độ hài lòng của
ngƣời nộp thuế?
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Những kiến thức thu đƣợc từ các cơ sở lý thuyết và các công trình
nghiên cứu liên quan nêu trên với sự hiểu biết về lĩnh vực nghiên cứu, tác giả
đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố cơ bản sau:
Loại hình doanh nghiệp
H1
Độ tin cậy
H2
Tính đáp ứng
H3
Năng lực phục vụ
H4
Sự cảm thông và công bằng
H5
H6
Y: Sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
Tính minh bạch Cơ sở vật chất
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tác giả)
29
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng dựa trên việc
đánh giá các yếu tố tác động đến sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên
truyền hỗ trợ về thuế. Trong mô hình nghiên cứu này, có 6 yếu tố tác động
đến sự hài lòng của NNT, gồm: Độ tin cậy, tính đáp ứng, năng lực phục vụ,
sự cảm thông và công bằng, tính minh bạch, cơ sở vật chất.
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “độ tin cậy” với sự hài
lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn phòng Cục thuế
tỉnh Hải Dƣơng
Giả thuyết H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “tính đáp ứng” với sự
hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn phòng Cục thuế
tỉnh Hải Dƣơng
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “năng lực phục vụ”
với sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.
Giả thuyết H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “sự cảm thông và công
bằng” với sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.
Giả thuyết H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “tính minh bạch” với
sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn phòng Cục
thuế tỉnh Hải Dƣơng.
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ cùng chiều giữa “cơ sở vật chất” với sự
hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ tại văn phòng Cục thuế
tỉnh Hải Dƣơng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn sau:
30
- Các tài liệu giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng và văn phòng Cục
thuế tỉnh Hải Dƣơng, các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
- Báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm giai đoạn 2012-2015, Báo cáo
tổng kết, đánh giá hoạt động thông tin tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế của
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng và văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.
- Các tài liệu, giáo trình có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lƣợng dịch vụ
- Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến
sự hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ
ngƣời nộp thuế.
- Các báo cáo tổng kết năm giai đoạn 2012-2015, các tài liệu liên quan
đến công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ở một số Cục Thuế khác.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
a. Đối tượng điều tra, khảo sát
Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn, điều tra theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Dựa trên tiêu chí loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần; Công ty
trách nhiệm hữu hạn; Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, Doanh nghiệp
nhà nƣớc. Các doanh nghiệp trên lấy ở các địa bàn khác nhau do văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng quản lý để thể hiện tính đại diện và suy rộng cho
phạm vi toàn tỉnh.
b. Quy mô mẫu
Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng nếu dùng trong các
nghiên cứu thực hành thì kích thƣớc mẫu tối thiểu phải từ 100 - 150 (Roger
2006). Ngoài ra theo Bollen (1989) thì kích thƣớc mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho
một tham số cần ƣớc lƣợng. Tuy nhiên, kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phƣơng
pháp phân tích. Nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis). Để xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA thông thƣờng thì số quan sát (kích thƣớc mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lần số biến trong phân tích nhân tố. Với số biến là 34, mẫu điều tra cần thiết là
31
170. Trong luận văn này tác giả chọn mẫu điều tra là 200. Mẫu phiếu điều tra
đƣợc trình bày trong phần phụ lục.
Văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng hiện đang quản lý khoảng 2600
doanh nghiệp trong đó có khoảng 800 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
(chiếm 30.76%), khoảng 120 doanh nghiệp nhà nƣớc (chiếm 4.65%), 1680
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có 900 công ty trách nhiệm hữu hạn
(chiếm 34.61%), 700 công ty cổ phần (26.92%) và 80 thuộc loại hình khác
(chi nhánh, doanh nghiệp tƣ nhân…- chiếm 3.07%). Do vậy, số lƣợng doanh
nghiệp dự kiến điều tra ở từng loại hình nhƣ sau: Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài: 62; Doanh nghiệp nhà nƣớc: 9; Công ty trách nhiệm hữu hạn: 69;
Công ty cổ phần: 54; Khác: 6.
Tác giả đã sử dụng 200 phiếu điều tra các doanh nghiệp do Văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng quản lý bao gồm doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn, loại hình doanh nghiệp khác (chi nhánh, doanh nghiệp tƣ nhân…). Số
phiếu thu về là 195 phiếu trong đó có 02 phiếu không hợp lệ. Tổng số phiếu
thu đƣợc là 193 phiếu đảm bảo độ tin cậy của kết quả điều tra, giảm 7 phiếu
so với dự kiến dung lƣợng mẫu trình bày ở tre. Cơ cấu mẫu đƣợc trình bày
trong bảng 3.3.
Bảng 2.1. Cơ cấu mẫu theo loại hình doanh nghiệp
Tổng số Tỷ lệ (%) Loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nƣớc 8 4.15
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 57 29.54
54 27.97 Công ty cổ phần
69 35.75 Công ty TNHH
5 2.59 Khác
193 100 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
32
Do điều kiện khó khăn trong thu thập thông tin của các doanh nghiệp,
cơ cấu mẫu nhƣ trên là tƣơng đối phù hợp với cơ cấu các loại hình doanh
nghiệp do Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng quản lý.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Trên cơ sở các tài liệu đã đƣợc xử lý, tổng hợp và vận dụng các phƣơng
pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT; tìm ra những tồn tại, yếu kém trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT,
chỉ ra những nguyên nhân để có các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT để thỏa mãn tối đa yêu cầu của họ.
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.3.3.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đơn giản, đƣợc sử dụng rất rộng
rãi dùng để xem xét xu hƣớng biến động, mức độ biến động của một chỉ tiêu
nào đó. Đối với số liệu thứ cấp đƣợc thu thập theo chuỗi thời gian thì sử dụng
phƣơng pháp so sánh khá phù hợp để xem xét sự biến động của chúng theo
thời gian. Chúng ta có thể so sánh bằng số tƣơng đối hoặc số tuyệt đối theo
từng chỉ tiêu nhằm đánh giá đƣợc chất lƣợng của công tác tuyên truyền, hỗ trợ
về thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2012-2015.
2.3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để thống kê số tuyệt đối, số tƣơng đối, số
bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ đƣợc tính toán để mô tả thực trạng công tác
tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế và những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình công tác.
2.3.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
a. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Một thang đo đƣợc coi là có giá trị khi nó đo lƣờng đúng cái cần đo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hay nói cách khác đo lƣờng đó vắng mặt cả hai loại sai lệch: sai lệch hệ thống
33
và sai lệch ngẫu nhiên. Điều kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đo
đó phải đạt độ tin cậy, nghĩa là cho cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại. Độ
tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp nhất quán nội tại thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng.
b. Phân tích nhân tố khám phá
Các thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy sẽ đƣợc sử dụng phân tích nhân
tố, để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một tập biến (gọi là nhân
tố) ít hơn, các nhân tố đƣợc rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa
đựng hầu hết các nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu (Hair,
Anderson, Tatham và Black, 1998). Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA đƣợc dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo. Các kiểm định
chính bao gồm:
(1) Kiểm định tính thích hợp của EFA
(2) Kiểm định tƣơng quan của các biến quan sát trong thƣớc đo đại diện
(3) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
c. Phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc thiết lập và ƣớc lƣợng với biến phụ
thuộc là sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ, các biến
độc lập bao gồm: Sự cảm thông và công bằng, tính minh bạch, tính đáp ứng,
độ tin cậy, năng lực phục vụ, cơ sở vật chất.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ
Người nộp thuế qua một số năm
-Tình hình số lƣợng đơn vị kê khai, đăng ký thuế các năm; tổng số
đơn vị bị xử phạt hành chính về thuế các năm; Tổng số đơn vị bị xử lý phạt
chậm nộp.
- Các hình thức tuyên tuyên truyền: Số lƣợng các buổi phát thanh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
truyền hình; Số lƣợng tin, bài, số lƣợng tờ rơi quảng cáo;...
34
- Số lần cung cấp dịch vụ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế
- Số lần hỗ trợ, giải đáp chính sách, thủ tục hành chính thuế; khai thuế;
nộp thuế; xử lý nợ thuế; hoàn thuế; thanh tra, kiểm tra thuế.
2.4.2. Các chỉ tiêu để đo lường sự hài lòng của Người nộp thuế
Thang đo Likert 5 mức độ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này. Do đó,
để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (Mean) đánh giá
mức độ hài lòng đối với từng nhân tố và sự thỏa mãn chung đƣợc quy ƣớc:
- Giá trị trung bình từ 1- 1,79: Rất không hài lòng
- Giá trị trung bình từ 1,8- 2,59: Không hài lòng
- Giá trị trung bình từ 2,6 - 3,39: Bình thƣờng
- Giá trị trung bình từ 3,4 - 4,19: Hài lòng
- Giá trị trung bình từ 4.2 – 5,0: Rất hài lòng
Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá sự hài lòng của cán bộ, nhân
viên văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng sử dụng điểm trung bình của 30 câu
hỏi nhóm gộp thành 6 nhân tố/chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu về sự hài lòng đối với độ tin cậy phản ánh qua một số câu
hỏi: Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng luôn lƣu ý không để xảy ra sai sót;
Ngƣời nộp thuế luôn tin tƣởng vào công tác tƣ vấn cảnh báo; Ngƣời nộp thuế
luôn nhận đƣợc kết quả giải quyết chính xác; Ngƣời nộp thuế luôn nhận đƣợc
kết quả trả lời, giải đáp vƣớng mắc kịp thời; Văn phòng cục thuế luôn bảo mật
tốt thông tin của ngƣời nộp thuế; Thời gian xử lý công việc của cán bộ thuế
đối với yêu cầu của ngƣời nộp thuế là phù hợp;
- Chỉ tiêu về sự hài lòng đối với tính đáp ứng phản ánh qua một số câu
hỏi: Cán bộ thuế hiểu rõ những nhu cầu của ngƣời nộp thuế; Nơi để xe cho
ngƣời nộp thuế an toàn; Hình thức hỗ trợ và cung cấp thông tin cho ngƣời nộp
thuế rất đa dạng; Hình thức hỗ trợ và cung cấp thông tin hiện nay là phù hợp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hình thức hỗ trợ và tuyên truyền luôn đƣợc đổi mới.
35
- Chỉ tiêu về sự hài lòng đối với tính minh bạch phản ánh qua một số
câu hỏi: Các quy trình về tiếp nhận, trả kết quả, giải đáp, giải quyết các vƣớng
mắc về thuế đều đƣợc công khai ngày cửa ra vào phòng tuyên truyền hỗ trợ;
Bộ thủ tục hành chính thuế liên quan đến xác nhận thuế, hoàn thuế và miễn
giảm thuế đều đƣợc công khai ngày cửa ra vào phòng tuyên truyền hỗ trợ;
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đƣợc công khai ngay cửa ra vào
Phòng tuyên truyền hỗ trợ; Cán bộ Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn đeo thẻ
công chức và có bản tên tại nơi làm việc; Công chức Phòng tuyên truyền hỗ
trợ luôn thông báo kịp thờ i cho NNT khi nhu cầu của họ chƣa đƣợc giải
quyết đúng quy định.
- Chỉ tiêu về sự hài lòng đối với năng lực phục vụ phản ánh qua một số
câu hỏi: Công chức của cục thuế Hải Dƣơng linh hoạt trong giải quyết các
tình huống khó; Công chức của cục thuế Hải Dƣơng có đủ kiến thức để giải
đáp các vƣớng mắc của ngƣời nộp thuế; Công chức của cục thuế Hải Dƣơng
luôn hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế một cách chuyên nghiệp; Công chức của cục
thuế Hải Dƣơng luôn sẵn hƣớng dẫn NNT hoàn thành các thủ tục hành chính
thuế một cách chuyên nghiệp.
- Chỉ tiêu về sự hài lòng đối với cơ sở vật chất đƣợc phản ánh qua một
số câu hỏi: Phòng tuyên truyền, hỗ trợ thoáng mát; Phòng tuyên truyền, hỗ trợ
đƣợc bố trí tại vị trí dễ nhìn thấy; Phòng tuyên truyền, hỗ trợ có đủ chỗ ngồi
cho ngƣời nộp thuế trong thời gian chờ đợi; Thiết bị công nghệ thông tin hiện
đại phục vụ cho việc tập huấn và triển khai chính sách cho NNT.
- Chỉ tiêu về sự hài lòng đối với sự cảm thông và công bằng phản ánh
qua một số câu hỏi: Ngƣời nộp thuế đƣợc đối xử công bằng trong việc tuyên
truyền các thay đổi về chính sách, quy trình và quy định nộp thuế; Ngƣời nộp
thuế đƣợc đối xử công bằng trong việc tƣ vấn nộp thuế; Phòng tuyên truyền
hỗ trợ tuyên dƣơng và tôn vinh ngƣời nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thuế một cách công bằng; Cán bộ Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn quan tâm
36
đến ngƣời nộp thuế; Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo điều kiện tốt nhất có
thể cho ngƣời nộp thuế; Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn có những lời khuyên
tốt khi ngƣời nộp thuế cần tƣ vấn; Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn lắng nghe,
tìm hiểu nguyện vọng của ngƣời nộp thuế.
- Chỉ tiêu về sự hài lòng chung phản ánh qua một số câu hỏi: Ngƣời
nộp thuế hài lòng với công tác tƣ vấn của Phòng tuyên truyền hỗ trợ; Ngƣời
nộp thuế hài lòng với việc giải quyết vƣớng mắc về chính sách thuế; Ngƣời
nộp thuế hài lòng với hoạt động dịch vụ cung cấp thông tin cảnh báo; Ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nộp thuế hài lòng hoạt động tuyên truyền của phòng tuyên truyền hỗ trợ.
37
Chƣơng 3
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,HỖ TRỢ VỀ THUẾ TẠI VĂN PHÕNG
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1. Giới thiệu về văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
3.1.1. Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đƣợc thành lập ngày 01/01/1997 trên cơ sở
tái lập tỉnh Hải Dƣơng.Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng là tổ chức trực thuộc Tổng
cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Từ ngày ra đời đến nay, dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND-UBND
tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Tài chính, sự phối hợp của các ngành, các
cấp, Cục Thuế Hải Dƣơng luôn nỗ lực phấn đấu, đồng hành cùng cộng đồng
các doanh nghiệp, doanh nhân và toàn dân quyết tâm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ thu ngân sách. Nhờ triển khai kịp thời các giải pháp công tác thuế,
nâng cao chất lƣợng quản lý, chỉ đạo nên cục thuế Hải Dƣơng luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế, số thu tăng nhanh, bình quân giai đoạn
2006-2010 tăng 17%, giai đoạn 2011-2015 tăng trên 12%. Đến năm 2015
tổng số thu đạt 7.640 tỷ đồng, gấp trên 18 lần so với năm 1997 mới tách tỉnh
đã góp phần hết sức quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội của địa phƣơng.
Kết quả thu ngân sách Nhà nƣớc các năm trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
các năm từ 2011-2015 nhƣ hình 3.1:
38
Dự toán
Thực hiện
8000000 7000000 6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000 0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Hình 3.1. Tình hình thực hiện thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương
(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Hải Dương)
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trƣởng Bộ
tài chính, Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định
của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan
khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo hƣớng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mƣu với
cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng về lập dự toán thu ngân sách Nhà nƣớc, về
công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ
thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu
khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc ngƣời nộp thuế thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc.
39
4. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu
thông tin về ngƣời nộp thuế.
5. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao
chất lƣợng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản
lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho ngƣời nộp thuế
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nƣớc; hỗ trợ ngƣời nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao, các biện
pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với
ngƣời nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp
luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế.
8. Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức
triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.
9. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế,
miễn, giảm thuế nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật
về thuế đối với ngƣời nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức
đƣợc uỷ nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trƣởng Cục Thuế.
10. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của
cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trƣởng
Cục Thuế.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến
việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc
quyền quản lý của Cục trƣởng cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi
phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.
40
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế quản lý biên lai, ấn chỉ
thuế lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khắc phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp
và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác
của Cục Thuế.
13. Kiến nghị với Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế những vấn đề vƣớng
mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy
định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời
báo cáo với Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế về những vƣớng mắc phát sinh,
những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.
14. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn,
giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế,
truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định
của pháp luật.
15. Đƣợc yêu cầu ngƣời nộp thuế, các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý
thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào
ngân sách Nhà nƣớc.
16. Đƣợc ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng đối với ngƣời nộp thuế vi phạm pháp
luật thuế.
17. Bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời nộp thuế; giữ bí mật thông tin của
ngƣời nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế khi
có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.
18. Giám định để xác định số thuế phải nộp của ngƣời nộp thuế theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
41
19. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của
Cục Thuế.
20. Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ
chức đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy
định của Nhà nƣớc và của ngành thuế.
21. Quản lý, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản đƣợc
giao theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trƣởng Tổng cục
Thuế giao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng hiện nay đƣợc cơ cấu thành 13 đơn vị trực
thuộc gồm: Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng, Chi cục Thuế
thị xã Chí Linh, Chi cục Thuế huyện Nam Sách, Chi cục Thuế huyện Thanh
Hà, Chi cục Thuế huyện Kim Thành, Chi cục Thuế huyện Kinh Môn, Chi cục
Thuế huyện Tứ Kỳ, Chi cục Thuế huyện Gia Lộc, Chi cục Thuế huyện Ninh
Giang, Chi cục Thuế huyện Thanh Miện, Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng,
Chi cục Thuế huyện Bình Giang
Để thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng, ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
xem hình 3.2.
42
Văn phòng Cục Thuế
Chi cục Thuế TP Hải Dƣơng
Chi cục Thuế thị xã Chí Linh
Chi cục Thuế huyện Nam Sách
3 G N Ở Ƣ R T C Ụ C Ó H P
Chi cục Thuế huyện Thanh Hà
Chi cục Thuế huyện Kim Thành
Chi cục Thuế huyện Kinh Môn
Chi cục Thuế huyện Tứ Kỳ
G N Ở Ƣ R T C Ụ C
2 G N Ở Ƣ R T C Ụ C Ó H P
Chi cục Thuế huyện Gia Lộc
Chi cục Thuế huyện Thanh Miện
Chi cục Thuế huyện Cẩm Giàng
Chi cục Thuế huyện Bình Giang
1 G N Ở Ƣ R T C Ụ C Ó H P
Chi cục Thuế huyện Ninh Giang
Hình3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Hải Dương)
43
3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại Cục thuế và văn
phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
3.2.1. Khái quát về công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại văn phòng Cục
Thuế tỉnh Hải Dương
Theo số liệu tổng hợp công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế
tới NNT từ năm 2012-2015 của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng đã thực
hiện phối kết hợp với các cơ quan: Báo Hải Dƣơng; Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ;
Đài phát thanh các cấp; Truyền hình tỉnh, Truyền hình cáp Hải Dƣơng và các
phƣơng tiện thông tin đại chúng; cùng với các hình thức tuyên truyền khác
nhƣ: Tờ rơi, Tài liệu; Họp báo; Hội nghị đối thoại, Hội nghị tập huấn (chƣơng
trình lồng ghép); Panô, áp phích; … đã thƣờng xuyên tuyên truyền các chính
sách pháp luật (CSPL) về thuế (đặc biệt là Luật thuế TNCN, Luật thuế Tài
nguyên, Luật thuế phi nông nghiệp, các chính sách về gia hạn/miễn giảm, …)
và những điểm mới về in, phát hành và quản lý, sử dụng hoá đơn theo quy
định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Thông
tƣ số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính; Quyết định số
732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Chính Phủ (V/v phê duyệt Chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020); Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính Phủ (về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ về thuế TNDN); Thông tƣ số
05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của BTC (Hƣớng dẫn thi hành nghị định
số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 và nghị đinh số 113/2011/NĐ-CP ngày
08/12/2011 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thuế TTĐB); Thông tƣ số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của BTC
(Hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, Hƣớng dẫn thi hành
nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và nghị định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ); Thông tƣ số 80/2012/TT-
44
BTC ngày 22/05/2012 (thay thế thông tƣ số 85/2007/TT-BTC Hƣớng dẫn
Luật Quản lý thuế về công tác đăng ký thuế); …
Bảng 3.1. Số liệu tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
giai đoạn2012-2015
Năm
TT
NỘI DUNG
ĐVT
2012 2013 2014 2015
So sánh (%) 2015/ 2014 2014 /2013
2013 /2012
Bình quân
I. Công tác tuyên truyền
Tin, bài đăng trên
lƣợt 87 133 188 219 152.87 141.35 141.35 145.19
báo và tạp chí
Tuyên
Phóng sự trên đài
lƣợt 81 102 125 144 125.93 122.55 122.55 123.67
truyền
trên
truyền hình
1
các phƣơng
Phát
thanh
xã,
tiện
thông
lƣợt 673 810 1128 1532 120.36 139.26 139.26 132.96
phƣờng
tin đại chúng
Tin, bài đã đăng
năm 2012 có 11.664 lượt
bài
0
0
0
522
trên website
truy cập
Tập huấn tuyên truyền chính
2
buổi 45
66
71
85 146.67 107.58 107.58 120.61
sách mới (lồng ghép)
3 Tài liệu về thuế cấp miễn phí
cuốn 2400 3600 2800 3300 150.00 77.78 77.78 101.85
4 Tờ rơi cấp miễn phí
tờ 3800 6000 4100 3700 157.89 68.33 68.33 98.19
5 Tuyên truyền lƣu động
lƣợt 1106 1351 1263 1299 122.15 93.49 93.49 103.04
Họp báo, Tổ chức hội nghị đối
6
buổi
5
7
13
16 140.00 185.71 185.71 170.48
thoại
Các hình thức tuyên truyền khác
7
cái
45 104 115 96 231.11 110.58 110.58 150.75
(pano, áp phích, …)
II. Công tác hỗ trợ
1 Giải đáp qua điện thoại
lƣợt 3125 3563 2885 3119 114.02 80.97 80.97 91.99
2 Giải đáp tại cơ quan thuế
lƣợt 2235 2887 1998 2672 129.17 69.21 69.21 89.20
3 Trả lời văn bản
lƣợt 624 642 344 551 102.88 53.58 53.58 70.02
4 Tổ chức tập huấn
buổi 45
66
71
85 146.67 107.58 107.58 120.61
Họp báo, Tổ chức hội nghị đối
5
buổi
5
7
13
16 140.00 185.71 185.71 170.48
thoại
(Nguồn: Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT Cục thuế tỉnh Hải Dương)
Với sự tích cực trong công tác tuyên truyền CSPL thuế của toàn ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thuế tỉnh Hải Dƣơng đã ghi nhận một số kết quả nhƣ sau:
45
3.2.2. Công tác tuyên truyền trên Báo Hải Dương
Năm 2012, ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với BáoHải Dƣơng
đăng tải đƣợc 87 bài báo trong đó có 22 bài viết tuyên truyền trực tiếp về
chính sách thuế đƣợc đăng trên mục Hỏi/đáp pháp luật nhƣ các bài "Luật thuế
thu nhập cá nhân" đăng trên số báo 1809(4410) ngày 09/01/2012, số báo
1811(4412) đăng ngày 12/01/2012, số báo 1824(4425) đăng ngày 04/02/2012,
"Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung" đăng số báo 1844(4445) ngày
11/3/2012, "Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới" đăng số báo 1849(4450)
ngày 20/03/2012, … và những bài liên quan đến công tác thu thuế, hiện đại
hoá ngành thuế, tuyên dƣơng những NNT chấp hành tốt chính sách thuế, các
Chi cục thuế thực hiện thu đạt kết quả cao so với kế hoạch giao, hoặc các bài
"Nhà nƣớc chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp qua chính sách giảm, giãn
thuế", "Ngành thuế tỉnh trƣớc những khó khăn, thách thức khi thực hiện các
chính sách thuế mới", "Các giải pháp ở Chi cục thuế thành phố Hải Dƣơng
"đăng số 1841(4442) ngày 06/03/2012, "Thực hiện Luật Ngân sách ở huyện
Cẩm Giàng" đăng số 1848(4449) ngày 18/03/2012, "Chi cục thuế thị xã Chí
Linh quản lý tốt nguồn thu ngoài quốc doanh" đăng số 1867(44687) ngày
20/04/2012, "Hiện đại hoá ngành thuế trong quá trình hội nhập" đăng số
1867(4468) ngày 20/04/2012, “Công tác triển khai luật thuế Thu nhập cá nhân
tại Chi cục thuế huyện Gia Lộc” ngày 07/05/2012, … và trong đó có 14 tin
bài do các Chi cục thuế trực thuộc đăng.
Năm 2013, ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với Báo Hải Dƣơng
viết 133 tin bài tuyên truyền các quy định về CSPL thuế với các tiêu đề nhƣ:
"Trong chiến dịch thu thuế Môn bài năm 2013", "Tập huấn cho các tổ chức chi
trả quyết thuế TNCN, TNDN năm 2012", "Một số quy định mới về thuế
TNDN và hƣớng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2012"; số báo 2051(4652)
ngày 08/03/2013, "Ngành thuế và các biện pháp cải cách thủ tục hành chính"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
số báo 2075(4676) ngày 19/04/2013, "Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
46
nghiệp năm 2009" và "Thuế tài nguyên và Phí bảo vệ môi trƣờng đối với ngành
sản xuất vật liệu xây dựng"; số báo 2086(4687) ngày 15/05/2013; … Các hoạt
động của ngành thuế Hải Dƣơng, các bài viết Hỏi/đáp về chính sách thuế trong
chuyên mục Hỏi/đáp pháp luật với các tiêu đề "Thuế Môn bài năm 2013" với
những nội dung, câu hỏi nhƣ Thuế môn bài là gì? Đối tƣợng nào thì phải nộp
thuế môn bài? Đề nghị Toà soạn cho biết mức thuế Môn bài đƣợc xác định nhƣ
thế nào? … và trong đó có 26 tin bài do các Chi cục thuế trực thuộc đăng.
Lƣợng đăng tin, bài chiếm tỷ lệ 152,87% so với năm 2012 là do đây là năm
ngành Thuế triển khai việc quyết toán thuế TNCN theo hình thức mới.
Năm 2014, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với Báo Hải
Dƣơng viết 188 tin bài tuyên truyền các quy định về chính sách pháp luật
(CSPL) thuế với các tiêu đề nhƣ: "Trong chiến dịch thu thuế Môn bài năm
2014", "Tập huấn cho các tổ chức chi trả quyết thuế TNCN, TNDN năm
2013", "Một số quy định mới về thuế TNDN và hƣớng dẫn quyết toán thuế
TNDN năm 2013"; số báo 2051(4652) ngày 01/03/2014, "Chống chuyển giá,
một số giải pháp chống chuyển giá của ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng "số báo
2075(4676) ngày 11/04/2014, "Một số nội dung cơ bản trong chiến lƣợc cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020"; số báo 2086(4687) ngày
12/06/2014; … Các hoạt động của ngành thuế Hải Dƣơng, các bài viết
Hỏi/đáp về chính sách thuế trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật với các tiêu
đề “Thuế Môn bài năm 2014”, “Thuế GTGT, TNDN”, … và trong đó có 29
tin bài do các Chi cục thuế trực thuộc đăng. Lƣợng đăng tin, bài chiếm tỷ lệ
141.35% so với năm 2013 là do đây là năm ngành Thuế triển khai việc nhiều
chủ trƣơng chính sách mới, nhất là tuyên truyền V/v phê duyệt Chiến lƣợc cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của Thủ tƣớng chính phủ.
Năm 2015, ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với Báo Hải Dƣơng
viết 219 tin bài tuyên truyền các quy định về CSPL thuế với các tiêu đề nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
"Trong chiến dịch thu thuế Môn bài năm 2015", "Tập huấn cho các tổ chức
47
chi trả quyết thuế TNCN, TNDN năm 2014", "Một số quy định mới về thuế
TNDN và hƣớng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2014"; số báo 2051(4652)
ngày 27/02/2015, "Ngành thuế và các biện pháp cải cách thủ tục hành chính";
số báo 2075(4676) ngày 19/04/2015, "Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp" và "Thuế tài nguyên và Phí bảo vệ môi trƣờng đối với ngành sản xuất
vật liệu xây dựng"; số báo 2086(4687) ngày 15/05/2015; … Các hoạt động
của ngành thuế Hải Dƣơng, các bài viết Hỏi/đáp về chính sách thuế trong
chuyên mục Hỏi đáp pháp luật với các tiêu đề "Thuế Môn bài năm 2015" với
những nội dung, câu hỏi nhƣ Thuế môn bài là gì? Đối tƣợng nào thì phải nộp
thuế môn bài? Đề nghị Toà soạn cho biết mức thuế Môn bài đƣợc xác định
nhƣ thế nào? … và trong đó có 38 tin bài do các Chi cục thuế trực thuộc đăng.
Lƣợng đăng tin, bài chiếm tỷ lệ 116.49% so với năm 2014 là do đây là năm
ngành Thuế tập trung tuyên truyền để triển khai Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp, Một số sửa đổi quan trọng trong Luật thuế TNCN, GTGT,
TNDN, … nhất là chuẩn bị cho việc sửa đổi Luật thuế năm 2006 phù hợp với
tình hình quản lý thuế thực tế hiện nay.
Qua việc phân tích kết quả đạt được, có thể thấy rằng việc tuyên truyền
CSPL thuế thông qua Báo Hải Dương đã có kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên
cũng phải nhìn nhận rõ thêm một số yếu tố sau:
- Do chƣa có kế hoạch cụ thể về hoạt động tuyên truyền trên Báo Hải
Dƣơng đƣợc đinh hƣớng từ đầu hàng năm, nên hoạt động tuyên truyền CSPL
thuế của CQT phụ thuộc rất nhiều vào kế hoạch của Báo Hải Dƣơng trong
quá trình tuyên truyền.
- Việc đăng bài phụ thuộc vào chƣơng trình của Báo Hải Dƣơng, do
vậy việc Cục thuế gửi công văn đề nghị phối hợp tuyên truyền CSPL thuế đôi
khi không đƣợc thực hiện theo đề nghị của Cục thuế.
Trƣờng hợp Cục thuế gửi công văn đề nghị Báo Hải Dƣơng phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuyên truyền về CSPL thuế mới, sửa đổi, bổ sung trên 7 số báo liên tiếp (từ
48
ngày 15-21/8/2015) tuy nhiên thực tế Báo Hải Dƣơng chỉ đăng trên 1 số báo
nhƣng cũng không phải trong thời gian theo nhƣ đề nghị của bên Cục thuế mà
số báo này thuộc thời gian của tháng sau đó. Chính những yếu tố này cũng đã
làm giảm tính chất thông tin tuyên truyền. Nhƣ tính chất kịp thời của thông
tin, tính thời sự của thông tin, …
Qua số liệu phiếu khảo sát nhận thấy số lƣợng NNT tìm hiểu thông tin
CSPL thuế qua Báo Hải Dƣơng là thấp chỉ có 5.0% ngƣời tìm hiểu CSPL thuế
qua Báo Hải Dƣơng .
3.2.3. Công tác tuyên truyền trên đài Phát thanh, Truyền hình
3.2.3.1. Tuyên truyền CSPL thuế qua hệ thống đài Phát thanh
Năm 2012, Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng chỉ đạo các đài truyền thanh cấp cơ sở
phƣờng/xã/thị trấn tuyên truyền CSPL thuế trên hệ thống phƣơng tiện thông
tin đại chúng. Tổng số lần tuyên truyền CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh là
673 lƣợt, trong đó văn phòng Cục thuế gửi công văn trực tiếp phối hợp là 45
lƣợt; CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp tuyên truyền đƣợc 102 lƣợt; CCT
thị xã Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc 78 lƣợt; CCT huyện Bình Giang
phối hợp tuyên truyền đƣợc 61 lƣợt; CCT huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên
truyền đƣợc 83 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp tuyên truyền đƣợc 62
lƣợt; CCT huyện Kinh Môn phối hợp tuyên truyền đƣợc 71 lƣợt; CCT huyện
Nam Sách phối hợp tuyên truyền đƣợc 46 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp
tuyên truyền đƣợc 58 lƣợt; CCT huyện Ninh Giang phối hợp tuyên truyền
đƣợc 67 lƣợt.
Năm 2013, Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng chỉ đạo các đài truyền thanh cấp cơ sở
phƣờng/xã/thị trấn tuyên truyền trên hệ thống phƣơng tiện thông tin đại
chúng. Tổng số lần tuyên truyền CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh là 810 lƣợt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(bằng 120.36% so với năm 2012), trong đó văn phòng Cục thuế gửi công văn
49
trực tiếp phối hợp là 49 lƣợt; Chi cục thuế (CCT) thành phố Hải Dƣơng phối
hợp tuyên truyền đƣợc 115 lƣợt; CCT thị xã Chí Linh phối hợp tuyên truyền
đƣợc 92 lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 68 lƣợt;
CCT huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền đƣợc 106 lƣợt; CCT huyện Gia
Lộc phối hợp tuyên truyền đƣợc 65 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn phối hợp
tuyên truyền đƣợc 86 lƣợt; CCT huyện Nam Sách phối hợp tuyên truyền đƣợc
67 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền đƣợc 69 lƣợt; CCT huyện
Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 93 lƣợt.
Năm 2014, Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng chỉ đạo các đài truyền thanh cấp cơ sở
phƣờng/xã/thị trấn tuyên truyền CSPL thuế trên hệ thống phƣơng tiện thông
tin đại chúng. Tổng số lần tuyên truyền CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh là
1128 lƣợt (bằng 139.26% so với năm 2013), trong đó văn phòng Cục thuế gửi
công văn trực tiếp phối hợp là 81 lƣợt; CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp
tuyên truyền đƣợc 174 lƣợt; CCT thị xã Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc
144 lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 91 lƣợt; CCT
huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền đƣợc 152 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc
phối hợp tuyên truyền đƣợc 105 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn phối hợp tuyên
truyền đƣợc 121 lƣợt; CCT huyện Nam Sách phối hợp tuyên truyền đƣợc 81
lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền đƣợc 82 lƣợt; CCT huyện
Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 97 lƣợt.
Năm 2015, Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối hợp với đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng chỉ đạo các đài truyền thanh cấp cơ sở
phƣờng/xã/thị trấn tuyên truyền CSPL thuế trên hệ thống phƣơng tiện thông
tin đại chúng. Tổng số lần tuyên truyền CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh là
1532 lƣợt (bằng 135.82% so với năm 2014), trong đó văn phòng Cục thuế gửi
công văn trực tiếp phối hợp là 109 lƣợt; CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuyên truyền đƣợc 212 lƣợt; CCT thị xã Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc
50
177 lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 142 lƣợt; CCT
huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền đƣợc 190 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc
phối hợp tuyên truyền đƣợc 159 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn phối hợp tuyên
truyền đƣợc 182 lƣợt; CCT huyện Nam Sách phối hợp tuyên truyền đƣợc 107
lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền đƣợc 98 lƣợt; CCT huyện
Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 156 lƣợt.
Về thuận lợi: Do đây là hoạt động mang tính chất chính trị của toàn xã
hội, vì vậy, việc đề nghị phát thanh của cơ quan thuế (CQT) là miễn phí hoặc
hỗ trợ một phần nhỏ kinh phí.
Về nhược điểm: Việc thực hiện sẽ không hoàn toàn theo đề nghị của
CQT do chƣa có kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm, nên cũng bị thụ động theo
kế hoạch tuyên truyền CSPL thuế của hệ thống đài phát thanh của các
huyện/thành phố/thị xã. Thực tế hiện nay chỉ khi nào ban hành Luật thuế mới
hoặc có sửa đổi, bổ sung; Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế có hƣớng dẫn triển
khai chính sách thuế mới thì CQT mới làm công văn đề nghị Đài Phát thanh
Tỉnh chỉ đạo các Đài Phát thanh trực thuộc thực hiện kế hoạch cho tuyên
truyền CSPL thuế, … Do vậy, đôi khi kết quả thực hiện không đạt đƣợc nhƣ
theo đề nghị của CQT các cấp.
3.2.2.2. Tuyên truyền trên truyền hình
Năm 2012, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối kết hợp với đài
Phát thanh-Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng, truyền hình cáp Hải Dƣơng tuyên
truyền CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh đƣợc 81 lƣợt, trong đó văn phòng
Cục thuế trực tiếp phối hợp là 47 lƣợt; CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp
tuyên truyền đƣợc 13 lƣợt; CCT thị xã Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc 7
lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 2 lƣợt; CCT huyện
Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp
tuyên truyền đƣợc 2 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn phối hợp tuyên truyền đƣợc
3 lƣợt;CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền đƣợc 2 lƣợt; CCT huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 1 lƣợt.
51
Năm 2013, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối kết hợp với đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng, truyền hình cáp Hải Dƣơng tuyên truyền
CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh đƣợc 102 lƣợt truyền hình (bằng 155.93% so
với năm 2012), trong đó văn phòng Cục thuế trực tiếp phối hợp là 58 lƣợt;
CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp tuyên truyền đƣợc 15 lƣợt; CCT thị xã
Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc 6 lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối hợp
tuyên truyền đƣợc 3 lƣợt; CCT huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền đƣợc
6 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp tuyên truyền đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện
Kinh Môn phối hợp tuyên truyền đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện Nam Sách phối hợp
tuyên truyền đƣợc 1 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền đƣợc 3
lƣợt; CCT huyện Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 2 lƣợt.
Năm 2014, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối kết hợp với đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng, truyền hình cáp Hải Dƣơng tuyên truyền
CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh đƣợc 125 lƣợt truyền hình (bằng 122.55% so
với năm 2010), trong đó văn phòng Cục thuế trực tiếp phối hợp là 63 lƣợt;
CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp tuyên truyền đƣợc 16 lƣợt; CCT thị xã
Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc 11 lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối
hợp tuyên truyền đƣợc 5 lƣợt; CCT huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền
đƣợc 7 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp tuyên truyền đƣợc 6 lƣợt; CCT
huyện Kinh Môn phối hợp tuyên truyền đƣợc 7 lƣợt; CCT huyện Nam Sách
phối hợp tuyên truyền đƣợc 3 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền
đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 3 lƣợt.
Năm 2015, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã phối kết hợp với đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh Hải Dƣơng, truyền hình cáp Hải Dƣơng tuyên truyền
CSPL thuế trên địa bàn toàn tỉnh đƣợc 144 lƣợt truyền hình (bằng 115.20% so
với năm 2014), trong đó văn phòng Cục thuế trực tiếp phối hợp là 57 lƣợt;
CCT thành phố Hải Dƣơng phối hợp tuyên truyền đƣợc 19 lƣợt; CCT thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Chí Linh phối hợp tuyên truyền đƣợc 12 lƣợt; CCT huyện Bình Giang phối
52
hợp tuyên truyền đƣợc 7 lƣợt; CCT huyện Cẩm Giàng phối hợp tuyên truyền
đƣợc 14 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp tuyên truyền đƣợc 9 lƣợt; CCT
huyện Kinh Môn phối hợp tuyên truyền đƣợc 9 lƣợt; CCT huyện Nam Sách
phối hợp tuyên truyền đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ phối hợp tuyên truyền
đƣợc 8 lƣợt; CCT huyện Ninh Giang phối hợp tuyên truyền đƣợc 5 lƣợt.
Qua việc phân tích kết quả đạt được, có thể thấy rằng việc tuyên truyền
CSPL thuế thông qua truyền hình Hải Dương đã có kết quả đáng ghi nhận,
tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rõ thêm một số yếu tố sau:
+ Chƣa có kế hoạch cụ thể về hoạt động tuyên truyền CSPL thuế giữa
CQT và Truyền hình với điều kiện 2 bên phải ký kết nhằm tuân thủ kế hoạch
đã đặt ra;
+ Kinh phí chi cho hoạt động tuyên truyền quá ít dẫn đến việc phát
sóng tuyền truyền thƣờng chỉ đƣợc thông báo trên đài vào các giờ trƣớc và
sau chƣơng trình thời sự không và thời lƣợng thời gian phát ít hơn nhiều so
với đề nghị. Từ đó có thể dẫn đến số ngƣời biết đƣợc thông tin về CSPL thuế
thông qua hình thức xem truyền hình là rất ít, theo số liệu khảo sát chỉ có
5.8% NNT biết thông tin qua hệ thống truyền thông của tỉnh.
3.2.3. Công tác tuyên truyền qua các hội nghị
Năm 2012, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã tổ chức đƣợc 45 hội nghị
tập huấn giới thiệu chính sách, chế độ mới, sửa đổi bổ sung, trong đó văn
phòng Cục thuế tổ chức đƣợc 11 buổi, CCT thành phố Hải Dƣơng tổ chức
đƣợc 6 buổi; CCT thị xã Chí Linh phối hợp tổ chức đƣợc 5 buổi; CCT huyện
Bình Giang tổ chức đƣợc 5 buổi; CCT huyện Cẩm Giàng tổ chức đƣợc 3 lƣợt;
CCT huyện Gia Lộc phối hợp tuyên truyền đƣợc 2 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn
tổ chức đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện Nam Sách tổ chức đƣợc 3 lƣợt; CCT huyện
Tứ Kỳ tổ chức đƣợc 3 lƣợt; CCT huyện Ninh Giang tổ chức đƣợc 3 lƣợt.
Năm 2013, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã tổ chức đƣợc 66 hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nghị tập huấn giới thiệu chính sách, chế độ mới, sửa đổi bổ sung (bằng
53
146.67% so với năm 2012), trong đó văn phòng Cục thuế tổ chức đƣợc 15
buổi, CCT thành phố Hải Dƣơng tổ chức đƣợc 8 buổi; CCT thị xã Chí Linh
phối hợp tổ chức đƣợc 6 buổi; CCT huyện Bình Giang tổ chức đƣợc 5 buổi;
CCT huyện Cẩm Giàng tổ chức đƣợc 5 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp
tuyên truyền đƣợc 4 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn tổ chức đƣợc 6 lƣợt; CCT
huyện Nam Sách tổ chức đƣợc 6 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ tổ chức đƣợc 6 lƣợt;
CCT huyện Ninh Giang tổ chức đƣợc 5 lƣợt.
Năm 2014, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã tổ chức đƣợc 71 hội
nghị tập huấn giới thiệu chính sách, chế độ mới, sửa đổi bổ sung (bằng
107.58% so với năm 2013), trong đó văn phòng Cục thuế tổ chức đƣợc 13
buổi, CCT thành phố Hải Dƣơng tổ chức đƣợc 9 buổi; CCT thị xã Chí Linh
phối hợp tổ chức đƣợc 7 buổi; CCT huyện Bình Giang tổ chức đƣợc 5 buổi;
CCT huyện Cẩm Giàng tổ chức đƣợc 6 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp
tuyên truyền đƣợc 6 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn tổ chức đƣợc 6 lƣợt; CCT
huyện Nam Sách tổ chức đƣợc 7 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ tổ chức đƣợc 6 lƣợt;
CCT huyện Ninh Giang tổ chức đƣợc 6 lƣợt.
Năm 2015, toàn ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng đã tổ chức đƣợc 85 hội
nghị tập huấn giới thiệu chính sách, chế độ mới, sửa đổi bổ sung (bằng
119.72% so với năm 2014), trong đó văn phòng Cục thuế tổ chức đƣợc 16
buổi, CCT thành phố Hải Dƣơng tổ chức đƣợc 11 buổi; CCT thị xã Chí Linh
phối hợp tổ chức đƣợc 8 buổi; CCT huyện Bình Giang tổ chức đƣợc 6 buổi;
CCT huyện Cẩm Giàng tổ chức đƣợc 6 lƣợt; CCT huyện Gia Lộc phối hợp
tuyên truyền đƣợc 8 lƣợt; CCT huyện Kinh Môn tổ chức đƣợc 7 lƣợt; CCT
huyện Nam Sách tổ chức đƣợc 7 lƣợt; CCT huyện Tứ Kỳ tổ chức đƣợc 8 lƣợt;
CCT huyện Ninh Giang tổ chức đƣợc 8 lƣợt.
Qua việc phân tích kết quả đạt được, có thể thấy rằng việc tuyên truyền
CSPL thuế thông qua các hội nghị tập huấn đã có kết quả đáng ghi nhận, tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nhiên cũng phải nhìn nhận rõ thêm một số yếu tố sau:
54
+ Theo quy trình tuyên truyền và hỗ trợ của Tổng Cục Thuế thì mỗi
một quý ít nhất CQT quản lý trực tiếp phải tổ chức hội nghị tập huấn tuyên
truyền CSPL thuế mới, sửa đổi bổ sung đối với với NNT hai lần (tùy tình hình
cơ chế chính sách thay đổi), nhƣ vậy toàn Cục thuế có 09 CCT và văn phòng
Cục thuế (đƣợc tính là 10 đơn vị quản lý) và nhƣ vậy tính trong một năm là
toàn Cục thuế phải có ít nhất là: 10x4x2=88 tập huấn, tuyên truyền CSPL
thuế; Riêng hội nghị đối thoại với NNT thì hai quý tổ chức ít nhất một lần và
nhƣ vậy Hội nghị đối thoại hàng năm phải đạt ít nhất là: 10x2x1=20 hội nghị
đối thoại.
Nhƣng theo số liệu khảo sát thì NNT chủ yếu là tìm hiểu thông tin
chính sách thuế thông qua CQT (số NNT tìm hiểu chính sách thuế thông qua
CQT là 51,22 %).
3.2.4. Qua việc tuyên truyền CSPL thuế trực tiếp và gián tiếp
Hoạt động tuyên truyền, hƣớng dẫn hỗ trợ NNT tại CQT năm 2012 trên
toàn tỉnh là 5984 lƣợt hƣớng dẫn trong đó: hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ trực
tiếp tại CQT là 2235 lƣợt, hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ qua điện thoại và
qua trả lời bằng văn bản là 3749 lƣợt (chi tiết hỏi và tỷ lệ hỏi theo từng sắc
thuế tại bảng 3.2).
Năm 2013, hoạt động tuyên truyền, hƣớng dẫn hỗ trợ NNT tại CQT
trên toàn tỉnh là 7092 lƣợt hƣớng dẫn trong đó: hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ
trực tiếp tại CQT là 2887 lƣợt, hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ qua điện thoại
và qua trả lời bằng văn bản là 4205 lƣợt (chi tiết hỏi và tỷ lệ hỏi theo từng sắc
thuế tại bảng 3.2).
Năm 2014, tuyên truyền, hƣớng dẫn hỗ trợ NNT tại CQT trên toàn tỉnh
là 5227 lƣợt hƣớng dẫn trong đó: hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp tại
CQT đƣợc 1998 lƣợt, hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ qua điện thoại và qua trả
lời bằng văn bản là 3229 lƣợt (chi tiết hỏi và tỷ lệ hỏi theo từng sắc thuế tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
bảng 3.2).
55
Năm 2015, tuyên truyền, hƣớng dẫn hỗ trợ NNT tại CQT trên toàn tỉnh
là 6342 lƣợt hƣớng dẫn trong đó: hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp tại
CQT đƣợc 2672 lƣợt, hƣớng dẫn tuyên truyền hỗ trợ qua điện thoại và qua trả
lời bằng văn bản là 3670 lƣợt (chi tiết hỏi và tỷ lệ hỏi theo từng sắc thuế tại
bảng 3.2).
Bảng 3.2. Báo cáo số liệu tổng hợp số liệu công tác TTHT NNT
năm 2012-2015 qua điện thoại và trả lời văn bản
Lƣợt hỏi
Tỷ lệ (%)
TT Nội dung
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2012
2013
2014
2015
2012
2013
2014
2015
Câu hỏi liên
1
quan sắc thuế
1673 1735 1335 1862 27.96 24.46 25.54 29.36
GTGT
Câu hỏi liên
2
quan sắc thuế
672
855
485
691
11.23 12.06
9.28
10.90
TNDN
Câu hỏi liên
3
quan sắc thuế
1355 2263 1056
902
22.64 31.91 20.20 14.22
TNCN
Câu hỏi liên
4
quan sắc thuế
603
318
394
894
10.08
4.48
7.54
14.10
khác
Câu hỏi liên
435
369
413
322
7.27
5.20
7.90
5.08
5
quan Mã số thuế
Câu hỏi liên
1246 1552 1544 1671 20.82 21.88 29.54 26.35
6
quan Kê khai thuế
(Nguồn: Phòng tuyên truyền NNT Cục thuế tỉnh Hải Dương)
Qua việc phân tích kết quả đạt đƣợc, có thể thấy rằng việc tuyên truyền
CSPL thuế thông qua trực tiếp và gián tiếp có những kết quả đáng ghi nhận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rõ thêm một số yếu tố sau:
56
+ Đây là hình thức tuyên truyền có điều kiện để cảm nhận đƣợc các
phản hồi của NNT trong quá trình thực hiện đƣa CSPL thuế vào cuộc sống, là
cơ hội để thực hiện việc tuyên truyền chính sách thuế tới NNT một cách trực
diện, giải quyết tốt các vƣớng mắc mà NNT chƣa hiểu; Thông qua phân tích
số lƣợng các vấn đề của NNT hỏi về từng sắc thuế CQT các cấp sẽ chủ động
tập trung tuyên truyền những sắc thuế còn nhiều vƣớng mắc;
+ Phƣơng pháp tuyên truyền hỗ trợ này yêu cầu cán bộ, công chức phải
là ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong ngành, hiểu sâu về CSPL thuế và các
Luật khác có liên quan.
3.2.5. Tuyên truyền bằng tờ rơi, panô, áp phích
- Theo số liệu lũy kế, đến hết năm 2015 Cục thuế đã cung cấp 17.600 tờ
rơi và 12.100 ấn phẩm, tài liệu phát miễn phí tuyên truyền về các cơ chế, CSPL
thuế đến tay ngƣời NNT nói riêng và ngƣời dân trên toàn địa bàn nói chung.
- Từ năm 2012-2015 ngành thuế tỉnh Hải Dƣơng sử dụng những nhiều
panô, áp phích thể hiện các quan điểm, chủ trƣơng, khẩu hiệu, … nhằm tuyên
truyền đến ngƣời dân nói chung và NNT nói riêng một cách trực quan và duy
trì hình ảnh cố định tƣơng đối lâu để có thể gây hiệu ứng ảnh hƣởng thói quen
của ngƣời Việt. (Xem Phụ lục 2)
Theo kế hoạch của Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT Cục thuế tỉnh
Hải Dƣơng đã thực hiện lập kế hoạch trình lãnh đạo Cục duyệt kinh phí xây
dựng lại và thay đổi nội dung các panô, áp phích vào cuối năm 2013 với tổng
kinh phí 1,2 tỷ đồng tuy nhiêu đến nay việc thay đổi nội dung và tu bổ lại các
panô, áp phích của toàn Cục thuế vẫn chƣa đƣợc thay đổi nội dung cũng nhƣ
việc tu bổ. Những panô, áp phích nêu trên đƣợc xây dựng khi có chiến dịch
tuyên truyền Luật quản lý thuế và thuế thu nhập cá nhân năm.
Qua đây, có thể nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm của việc sử
dụng panô, áp phích là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
+ Ƣu điểm: Giá thành rẻ tính trên một lần làm nội dung, dễ làm.
57
+ Nhƣợc điểm: Khó thay đổi nội dung (4-5 năm chƣa thay đƣợc nội
dung tuyên truyền); Nội dung ngắn ngọn không diễn tả hết đƣợc ý nghĩa của
thông điệp, mất nhiều thời gian để thay đổi một nội dung làm giảm tính chất
kịp thời của thông tin; Các panô, áp phích ở trạng thái tĩnh (chữ không chuyển
động) do đó mức độ tác động đến cộng đồng dân cƣ, NNT là ít có hiệu quả;
Mỗi khi thay đổi nội dung là phải làm lại biển do vậy tính ra về lợi ích kinh tế
thì việc thay đổi nội dung là phải lại biển.
3.3. Đo lƣờng mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công tác tuyên
truyền, hỗ trợ tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
3.3.1. Mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với công tác tuyên truyền hỗ
trợ tại Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dương
Mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ
về thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng trình bày ở bảng 3.3 dƣới đây:
Bảng 3.3. Mức độ hài lòng đối của ngƣời nộp thuế đối với công tác tuyên
truyền hỗ trợ về thuế tại văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng
Minimum Maximum Trung bình Độ lệch chuẩn
N
RE1
193
1
5
3.07
.963
RE2
193
1
5
3.62
.967
RE3
193
1
5
3.28
.904
RE4
193
1
5
3.25
1.051
RE5
193
1
5
3.63
.949
RE6
193
1
5
3.66
1.103
RP1
193
1
5
3.57
1.244
RP2
193
1
5
3.63
1.297
RP3
193
1
5
3.24
1.188
RP4
193
1
5
3.34
1.201
RP5
193
1
5
3.34
1.219
CC1
193
1
5
3.37
1.175
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
58
Minimum Maximum Trung bình Độ lệch chuẩn
N
5
1
3.58
1.252
193
CC2
5
1
3.24
1.112
193
CC3
5
1
3.38
1.223
193
CC4
5
1
3.53
1.186
193
CC5
5
1
3.36
1.204
193
CC6
5
1
2.91
.988
193
CC7
5
1
3.05
1.138
193
TR1
5
1
3.16
1.090
193
TR2
5
1
2.84
.928
193
TR3
5
1
3.15
1.077
193
TR4
5
1
3.18
1.113
193
TR5
5
1
3.54
1.208
193
SC4
5
1
2.74
1.043
193
SC1
5
1
2.84
1.010
193
SC2
5
1
2.49
1.142
193
SC3
5
1
2.99
1.431
193
FA1
5
1
3.02
1.254
193
FA2
5
1
3.17
1.091
193
FA3
5
1
3.03
.997
193
FA4
5
1
3.24
1.117
193
SHL1
5
1
3.00
1.021
193
SHL2
5
1
3.15
1.152
193
SHL3
5
1
3.14
1.166
193
SHL4
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
Điểm trung bình của các câu hỏi phần lớn nằm ở mức “bình thƣờng”
(từ 2.6 đến 3.4). Một số ít các câu hỏi ở mức “hài lòng” (từ 3.4 đến 4.0) cho
thấy NNT chƣa thực sự hài lòng với công tác hỗ trợ, tuyên truyền về thuế tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng. NTT đánh giá thấp nhất đối với yếu tố
59
“Công chức của cục thuế Hải Dƣơng luôn hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế một
cách chuyên nghiệp” với điểm số 2.49, đánh giá cao nhất đối với yếu tố “Thời
gian xử lý công việc của cán bộ thuế đối với yêu cầu của ngƣời nộp thuế là
phù hợp” với điểm số 3.66. Độ lệch chuẩn ở mức chấp nhận đƣợc nhƣng khá
lớn cho thấy có sự phân tán trong kết quả đánh giá của NNT.
3.3.2. Đánh giá các thang đo
Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá qua hệ số Cronbach’s alpha
trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Biến Tƣơng quan thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu quan sát biến - tổng loại bỏ biến loại bỏ biến loại biến
Tin cậy: Cronbach’s alpha = 0.878
16.654 RE1 17.44 .564 .877
15.977 RE2 16.89 .660 .861
16.292 RE3 17.23 .672 .860
14.860 RE4 17.26 .746 .847
15.297 RE5 16.88 .783 .841
Tính đáp ứng: Cronbach’s alpha = 0.811 (lần 1)
13.250 RP1 13.54 .744 .727
12.855 RP2 13.48 .752 .723
14.718 RP3 13.87 .593 .775
17.427 RP4 13.77 .266 .864
13.927 RP5 13.77 .673 .751
Tính đáp ứng: Cronbach’s alpha = 0.864 (lần 2)
9.693 RP1 10.20 .798 .791
9.698 RP2 10.15 .748 .812
11.021 RP3 10.53 .633 .858
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
10.570 RP5 10.44 .678 .841
60
Trung bình Phƣơng sai Cronbach’s Biến Tƣơng quan thang đo nếu thang đo nếu alpha nếu quan sát biến - tổng loại bỏ biến loại bỏ biến loại biến
TR1 TR2 TR3 TR4 TR5 Tính minh bạch: Cronbach’s alpha = 0.817 12.33 12.22 12.53 12.23 12.20 .585 .566 .576 .686 .636 .789 .794 .792 .758 .773
10.900 11.265 12.021 10.614 10.714 Cơ sở vật chất: Cronbach’s alpha = 0.789 7.231 8.319 9.134 9.555 FA1 FA2 FA3 FA4 9.21 9.19 9.04 9.18 .642 .598 .590 .595 .720 .737 .742 .745
Năng lực phục vụ: Cronbach’s alpha = 0.700 (lần 1)
SC4 SC1 SC2 SC3 8.07 8.87 8.77 9.12 7.505 6.113 6.156 5.616 .196 .593 .615 .617 .818 .572 .562 .547
Năng lực phục vụ: Cronbach’s alpha = 0.818 (lần 2)
SC1 SC2 SC3 5.33 5.23 5.58 .719 .798 .724 3.629 3.982 3.307
CC1 CC2 CC3 CC4 CC5 CC6 CC7 .701 .621 .697 Sự cảm thông và công bằng: Cronbach’s alpha = 0.857 .600 .642 .563 .597 .619 .680 .662 20.00 19.79 20.12 19.99 19.83 20.01 20.46 .840 .834 .845 .840 .837 .828 .833
SHL1 SHL2 SHL3 SHL4 .811 .839 .803 .785
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
27.104 26.040 27.953 26.760 26.806 26.010 27.926 Sự hài lòng với công tác tuyên truyền hỗ trợ: Cronbach’s alpha = 0.851 .690 8.113 9.29 .620 8.927 9.53 .708 7.852 9.38 9.39 .748 7.584 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
61
Thang đo “tin cậy” có hệ số Cronbach’s Alphalà 0,878 (>0.6). Hệ số này
có ý nghĩa. Các hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)
của biến đo lƣờng nhân tố này đều >0,3. Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if
Item Deleted) của các biến còn lại đều nhỏ hơn hệ sốCronbach’s Alpha nên các
biến này sẽ đƣợc sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Tính đáp ứng” có hệ số Cronbach’s Alphalà 0,811 (>0.6).
Hệ số này có ý nghĩa. Tuy nhiên hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-
Total Correlation) của biến RP4 =0.266 <0.3, nên biến RP4 sẽ đƣợc loại bỏ
để thang đo có độ tin cậy cao hơn. Sau khi loại bỏ biến RP4, thang đo “tính
đáp ứng” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.864 (>0.6). Hệ số này có ý nghĩa.
Các hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của biến
đo lƣờng nhân tố này đều >0,3. Các biến còn lại sẽ đƣợc sử dụng trong các
phân tích tiếp theo.
Thang đo “Tính minh bạch” có hệ số Cronbach’s Alphalà 0,817 (>0.6).
Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của biến đo lƣờng nhân tố này đều >0,3. Hệ số Alpha nếu loại bỏ
biến (Alpha if Item Deleted) của các biến còn lại đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha nên các biến này sẽ đƣợc sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Cơ sở vật chất” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.789 (>0.6).
Hệ số này có ý nghĩa. Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tƣơng quan biến tổng
(Corrected Item-Total Correlation) của biến đo lƣờng nhân tố này đều >0,3.
Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của các biến còn lại đều
nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến còn lại sẽ đƣợc sử dụng trong
các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Năng lực phục vụ” có hệ số Cronbach’s Alphalà 0,700
(>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Tuy nhiên hệ số tƣơng quan biến tổng
(Corrected Item-Total Correlation) của biến SC4 =0.196 <0.3, nên biến SC4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
sẽ đƣợc loại bỏ để thang đo có độ tin cậy cao hơn. Sau khi loại bỏ biến SC4,
62
thang đo “Năng lực phục vụ” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.818 (>0.6). Hệ
số này có ý nghĩa. Các hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của biến đo lƣờng nhân tố này đều >0,3. Các biến còn lại sẽ đƣợc
sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Sự cảm thông và công bằng” có hệ số Cronbach’s Alpha là
0.857 (>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Các hệ số tƣơng quan biến tổng
(Corrected Item-Total Correlation) của biến đo lƣờng nhân tố này đều >0,3.
Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if Item Deleted) của các biến còn lại đều
nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên các biến còn lại sẽ đƣợc sử dụng trong
các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Sự hài lòng với công tác tuyên truyền hỗ trợ” có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.851 (>0.6). Hệ số này có ý nghĩa. Hệ số này có ý
nghĩa. Các hệ số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của
biến đo lƣờng nhân tố này đều >0,3. Hệ số Alpha nếu loại bỏ biến (Alpha if
Item Deleted) của các biến còn lại đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha nên
các biến còn lại sẽ đƣợc sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Kết quả đánh giá độ tin cậy cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của các
thang đo khá cao. Tuy nhiên, các biến quan sátRP4 và biến SC4 bị loại do hệ
số tƣơng quan biến tổng thấp. Do đó, 28 biến quan sát thuộc đƣợc đƣa vào
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5
sẽ bị loại. Phƣơng pháp tính hệ số sử dụng là Principal Component với phép
xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố Eigenvalue lớn hơn 1. Thang
đo đƣợc chấp nhận khi tổng phƣơng sai trích phải bằng hoặc lớn hơn 50%.
3.4.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập
Bảng 3.5 trình bày kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
độc lập.
63
Bảng 3.5. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .834
Approx. Chi-Square 2533.164
Bartlett's Test of Sphericity df 378
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này đƣợc
thực hiện nhƣ sau: 28 biến quan sát đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố tạo ra 6
nhân tố. Kiểm định KMO = 0.834 (>0.5) cho thấy phân tích nhân tố áp dụng
là phù hợp. Tổng phƣơng sai trích = 64.159% cho biết 6 nhân tố này giải thích
đƣợc 64.159% biến thiên của dữ liệu (xem thêm phụ lục 3).
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến độc lập
Component
2 3 4 5 6 1
CC7 .774
CC6 .731
CC2 .719
CC4 .709
CC5 .686
CC3 .677
CC1 .662
RE4 .811
RE5 .794
RE3 .790
RE6 .741
RE2 .733
RE1 .554
RP1 .872
RP2 .833
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
RP5 .790
64
Component
1 2 5 6 3 4
.748 RP3
.807 TR4
.756 TR3
.703 TR1
.643 TR2
.628 TR5
.785 FA1
.778 FA4
.760 FA2
.724 FA3
.855 SC1
.838 SC3
.773 SC2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy 6 nhân tố hình thành với
tên gọi nhƣ sau:
Nhân tố 1: gồm các biến quan sát CC1, CC2, CC3, CC4, CC5, CC6,
CC7 đặt tên là nhân tố “Sự cảm thông và công bằng”.
Nhân tố 2: gồm các biến quan sát RE1, RE2, RE3, RE4, RE5, RE6 đặt
tên là nhân tố “Độ tin cậy”.
Nhân tố 3: gồm các biến quan sát RP1, RP2, RP3, và RP5 đặt tên là
nhân tố “Tính đáp ứng”.
Nhân tố 4: gồm các biến quan sát TR1, TR2, TR3, TR4 và TR5 đặt tên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
là nhân tố “Tính minh bạch”.
65
Nhân tố 5: gồm các biến quan sát FA1, FA2, FA3, và FA4 đặt tên là
nhân tố “Cơ sở vật chất”.
Nhân tố 6: gồm các biến quan sát SC1, SC2, SC3 đặt tên là nhân tố
“Năng lực phục vụ”.
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
Bảng 3.7. Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .764
Approx. Chi-Square 341.023
Bartlett's Test of Sphericity df 6
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Quá trình phân tích nhân tố để loại các biến trong nghiên cứu này đƣợc
thực hiện nhƣ sau: 4 biến quan sát đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố tạo ra 1
nhân tố. Kiểm định KMO = 0.764 (>0.5) cho thấy phân tích nhân tố áp dụng
là phù hợp. Tổng phƣơng sai trích = 69.091% cho biết 6 nhân tố này giải thích
đƣợc 69.091% biến thiên của dữ liệu.(xem thêm phụ lục 3).
Bảng 3.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc
Component
1
SHL4 .870
SHL3 .844
SHL1 .830
SHL2 .778
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Biến phụ thuộc sau phân tích nhân tố khám phá chính là sự hài lòng của
NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hải Dƣơng
66
3.4.3. Phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là sự hài lòng, biến độc
lập bao gồm: Sự cảm thông và công bằng -CC, Độ tin cậy -RE, tính đáp ứng -
RP, tính minh bạch - TR, cơ sở vật chất - FA, và năng lực phục vụ - SC. Hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh bằng 0.683 và 0.683. Thống kê F = 70,027 với hệ số
sig. = 0.00 cho thấy sự phù hợp của hàm hồi quy tuyến tính với dữ liệu.
Kết quả hồi qui cho thấy các biến độc lập: Sự cảm thông và công bằng -
CC, Độ tin cậy -RE, tính đáp ứng - RP, tính minh bạch - TR, cơ sở vật chất -
FA, và năng lực phục vụ - SC đều có Sig nhỏ hơn 0.05 nên các biến đều có ý
nghĩa ở độ tin cậy 95%. Vì vậy ở độ tin cậy 95% các biến độc lập đều ảnh
hƣởng đến biến phụ thuộc là sự hài lòng của NNT đối với công tác hỗ trợ
tuyên truyền về thuế và các hệ số dốc (Beta) lần lƣợt là: 0.360, 0.311, 0.195,
0.506, 0.223, 0.351 đều mang dấu dƣơng, nên các biến ảnh hƣởng cùng chiều
với đến sự hài lòng của NNT.
Bảng 3.9. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
(Constant) 5.734E-18
.041
.000
1.000
CC
.360
.041
.360
8.856
.000
RE
.311
.041
.311
7.647
.000
1
RP
.195
.041
.195
4.795
.000
TR
.506
.041
.506
12.456
.000
FA
.223
.041
.223
5.498
.000
SC
.351
.041
.351
8.654
.000
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
67
Tầm quan trọng của các biến độc lập: Sự cảm thông và công bằng -
CC, Độ tin cậy -RE, tính đáp ứng - RP, tính minh bạch - TR, cơ sở vật chất -
FA, và năng lực phục vụ - SCcó thể căn cứ và hệ số beta. Nếu giá trị Beta
nào càng lớn thì tầm quan trọng của biến đó càng lớn đối với biến sự hài
lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng. Ta thấy hệ số beta của biến tính minh bạchlà
0.506 có giá trị lớn nhất so với các biến còn lại nên biến này có ảnh hƣởng
nhiều nhất tới sự hài lòng của NNT. Tiếp theo là biến sự cảm thông và công
bằng có hệ số beta là 0.360. Biến năng lực phục vụ có hệ số beta là 0.351,
biến tin cậy có hệ số beta là 0.311, biến cơ sở vật chất có hệ số beta là 0.223
và cuối cùng là biến tính đáp ứng.
3.4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích hồi qui, ta tiến hành kiểm định các giải
thuyết của mô hình đã đƣợc đƣa ra:
Bảng 3.10. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Kết quả
H1 Chấp nhận
H2 Chấp nhận
H3 Chấp nhận
H4 Chấp nhận
H5 Chấp nhận
H6 Chấp nhận
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Tóm lại, các nhân tố Sự cảm thông và công bằng -CC, Độ tin cậy -RE,
tính đáp ứng - RP, tính minh bạch - TR, cơ sở vật chất - FA, và năng lực phục
vụ - SC đều có tác động đến yếu tố sự hài lòng của NNT đối với công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuyên truyền hỗ trợ NNT tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.
68
3.5. Đánh giá chung về công tác truyên truyền, hỗ trợ về thuế tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng và sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
3.5.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua hoạt động tuyên truyền thuế CSPL thuế tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng và các Chi cục thuế trực thuộc đã góp phần
không nhỏ vào công tác quản lý thuế và vào kết quả thu ngân sách chung của
tỉnh Hải Dƣơng. Công tác tuyên truyền CSPL thuế tới NNT đƣợc xác định là
một khâu quan trọng của ngành Thuế nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ
chế tự tính, tự khai và tự nộp thuế; Giúp NNT chủ động và tự chịu trách
nhiệm về việc xác định số thuế phải nộp và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nƣớc; Hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp luật về thuế do thiếu hiểu
biết của NNT, đồng thời hƣớng dẫn NNT thực hiện đúng CSPL thuế.
Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình vi phạm thủ tục hành chính thuế
giai đoạn2012-2015
Năm
So sánh (%)
STT
Đơn vị
2013/
2014/
2015/
2012 2013 2014 2015
BQ
2012
2013
2014
1 Phòng Kiểm tra 1 (số lần) 209 167 135 103 79.90 80.84 76.30 77.16
2 Phòng Kiểm tra 2 (số lần) 312 235 183 141 75.32 77.87 77.05 75.32
(Nguồn: Phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT Cục thuế tỉnh Hải Dương)
Theo số liệu báo cáo của các phòng Kiểm tra thuế cung cấp:
- Năm 2012: Tổng số lƣợt vi phạm hành thủ tục hành chính thuế là 521
vụ của các doanh nghiệp do phòng Kiểm tra thuế số 1 và số 2 quản lý;
- Năm 2013: Còn 402 lựợt vi phạm về thủ tục hành chính thuế (số lƣợt
vi phạm về TTHC thuế giảm tƣơng đƣơng với 22,84% so với năm 2012);
- Năm 2014: Số lƣợt vi phạm về thủ tục hành chính thuế của các doanh
nghiệp đã giảm xuống đáng kể còn 318 vụ (số lƣợt vi phạm TTHC thuế giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tƣơng đƣơng 20.90%);
69
- Năm 2015: Số lƣợt vi phạm về thủ tục hành chính thuế của các doanh
nghiệp đã giảm xuống đáng kể còn 244 vụ (số lƣợt vi phạm TTHC thuế giảm
tƣơng đƣơng 23.27%).
Điều này chứng tỏ việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục các CSPL về
thuế là có hiệu quả. Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo thống kê của các Phòng
kiểm tra thuế thì số vụ vi phạm CSPL thuế bị xử phạt về sử dụng hoá đơn,
chứng từ, trốn thuế, gian lận thuế, … không phải là thủ tục hành chính thì
chƣa thực sự giảm.
3.5.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân
Công tác tuyên truyền CSPL thuế của văn phòng Cục thuế tỉnh Hải
Dƣơng đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên qua thực trạng và khảo sát hoạt động
tuyên truyền CSPL thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng còn tồn tại
những vấn đề nhƣ sau:
- Ban hành các văn bản dƣới luật chƣa đảm bảo tính kịp thời, có nhiều
văn bản vẫn mang tính chồng chéo, hoặc không phủ hết nội dung cần giải
quyết; xử lý tình huống chậm; …
- Tuyên truyền chƣa đi vào chiều sâu, chƣa nắm bắt và chƣa phân loại
đƣợc các vƣớng mắc, các sai sót thƣờng xẩy ra của các nhóm đối tƣợng;
- Mối quan hệ “đồng hành” giữa CQT với NNT trên địa bàn cũng chƣa
đƣợc nhƣ mong muốn;
- Việc chỉ đạo và hƣớng dẫn các Chi cục thuế thực hiện công tác tuyên
truyền thuế còn chƣa sát sao, chƣa đi kiểm tra đánh giá công tác tuyên truyền
của các Chi cục thuế. Tại nhiều Chi cục thuế, công tác tuyên truyền chƣa
đƣợc quan tâm chỉ đạo tốt từ xây dựng chƣơng trình tuyên truyền tới các biện
pháp cụ thể trong tổ chức thực hiện, thậm chí một số Chi cục thuế không quan
tâm thích đáng tới công tác này;
- Số lƣợng cán bộ thuế nói chung và số lƣợng cán bộ làm công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuyên truyền hỗ trợ nói riêng còn ít so với số lƣợng NNT ngày càng gia tăng
70
nhƣ hiện hiện nay. Hơn thế nữa, đây là công việc khá mới nên các cán bộ làm
công tác tuyên truyền hỗ trợ chƣa có nhiều kinh nghiệm;
- Trình độ cán bộ làm công tác tuyên truyền thuế còn hạn chế cả về số
lƣợng và chất lƣợng, đặc biệt ở các Chi cục thuế, nên việc phát huy năng lực
tổng hợp và chuyên môn lẫn khả năng tuyên truyền còn hạn chế; công tác bố
trí và đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho cán bộ tuyên truyền thuế chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức;
- Việc đƣa công tác tuyên truyền CSPL thuế đến các trƣờng THPT,
Trung cấp, Cao đẳng và Đại học trong tỉnh mới chỉ mang tính hình thức, lý
thuyết chƣa đƣợc triển khai thí điểm vì chƣa có cơ chế phối kết hợp;
- Phƣơng pháp tuyên truyền chƣa đa dạng về hình thức tuyên truyền;
- Việc nghiên cứu mở rộng các hình thức tuyên truyền khác với chất
lƣợng cao hơn còn chƣa đƣợc thực hiện; các hình thức sử dụng phƣơng tiện
hiện đại cho công tác tuyên truyền nhƣ hệ thống điện thoại tự động, hệ thống
thƣ tín điện tử để NNT có thể tìm hiểu về thuế một cách nhanh nhất và thuận
tiện nhất đến nay chƣa có điều kiện triển khai;
- Chƣa chủ động trong trong quá trình tuyên truyền trên các hệ thống
thông tin truyền thông của tỉnh;
- Mặt khác, các hình thức cung cấp thông tin qua các phƣơng tiện báo,
đài vẫn tƣơng đối khô khan và dập khuôn, hoặc cung cấp trực tiếp nội dung
hỏi đáp lên các chuyên mục về thuế, hoặc cung cấp thông tin qua các phóng
sự, đối thoại, … chƣa có nhiều sự đổi mới, sáng tạo để thu hút sự quan tâm
của NNT và xã hội. Qua cuộc khảo sát, đánh giá nhu cầu NNT đã đƣợc cục
Thuế thực hiện, rất nhiều đối tƣợng cho thấy sự thiếu quan tâm của họ đối với
các thông tin đƣợc CQT tuyên truyền trên báo, đài. Ngay cả đối với Internet -
một trong những phƣơng tiện truyền thông phổ biến nhất hiện nay, các trang
Web của CQT cũng chƣa phát huy đƣợc thế mạnh của mình. Một trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
nguyên nhân của thực trạng này đó là tốc độ truy cập các trang Web của CQT
71
khá chậm, nội dung và hình thức tuy đã có sự đổi mới, bổ sung nhƣng vẫn
chƣa chuyên sâu, chƣa thực sự hấp dẫn và phù hợp với từng NNT. Bên cạnh
đó, tính cập nhật của trang thông tin này vẫn còn chậm nên chƣa chiếm đƣợc
sự hài lòng của nhiều đối tƣợng;
- Việc bố trí nơi làm việc, kinh phí sử dụng cho công tác tuyên truyền
thuế còn hạn chế, chƣa đƣợc lãnh đạo quan tâm đúng mức, không đủ để mua
sắm trang thiết bị và tổ chức các chiến dịch tuyên truyền về thuế;
- Một nguyên nhân nữa khiến cho công tác TTHT chƣa đạt đƣợc kết
quả nhƣ mong muốn, đó là chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm tại bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
TTHT chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, …
72
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ VỀ THUẾ TẠI
VĂN PHÕNG CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
4.1.Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ về
thuế tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
4.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân
dân(UBND) các cấp của Tỉnh Hải Dƣơng luôn giành sự quan tâm sát sao đến
tiến trình phát triển của CQT, bởi đây là xƣơng sống cho sự phát triển của nền
kinh tế, là nguồn huy động chủ yếu phục vụ cho các hoạt động chi tiêu chiến
lƣợc của Tỉnh.
Trong chiến lƣợc cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế đến năm 2020
đã đƣa ra những phƣơng hƣớng cụ thể với các khâu: Thể chế, chính sách; Cơ
chế quản lý thuế; Tổ chức bộ máy CQT; Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu NNT và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong CQT các cấp;
… - Đây chính là cơ sở cho việc định hƣớng phát triển công tác tuyên truyền
CSPL thuế đáp ứng nhu cầu xã hội và thỏa mãn nhu cầu thu nhận thông tin
của NNT.
Tuyên truyền CSPL thuế là hoạt động nhằm phổ biến, truyền bá những
tƣ tƣởng, quan điểm, nội dung cơ bản của chính sách thuế, quản lý thuế đến
NNT và cộng đồng dân cƣ nhằm nâng cao nhận thức chung của xã hội về
CSPL thuế và nâng cao ý thức tự giác tuân thủ CSPL thuế cũng nhƣ hiệu quả
trong công tác quản lý thuế.
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại văn phòng
Cục thuế tỉnh Hải Dương
- Mục tiêu của công tác tuyên truyền CSPL thuế là để nâng cao tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tuân thủ, tự giác chấp hành tôt nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc theo quy định của
73
các luật thuế trên cơ sở hiểu sâu sắc bản chất tôt đẹp của việc nộp thuế, nội
dung quy định cụ thể của các CSPL thuế, các thủ tục hành chính về thuế;
- Thông qua công tác tuyên truyền CSPL thuế làm cho mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội hiểu rõ tiền thuế là của dân, do dân đóng góp và đƣợc sử
dụng vì mục đích của nhân dân. Nộp thuế là lợi ích Nhà nƣớc và chính là lợi
ích của cộng đồng. Mọi tổ chức, cá nhân hiểu rõ đƣợc nội dung cơ bản của
các CSPL thuế. Trên cơ sở đó, tạo dựng đƣợc sự đồng tình cao với các chính
sách thuế của Nhà nƣớc, sẵn sàng và tự nguyện cung cấp thông tin và phối
hợp với CQT để thu thuế, lên án mạnh mẽ các hành vi về thuế. Vận động mọi
ngƣời thực hiện tốt các CSPL thuế của Nhà nƣớc;
4.1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Bảng 4.1.Mục tiêu công tác tuyên truyền CSPL thuế của văn phòng Cục
Thuế tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2020
Đến năm Đến năm Chỉ tiêu 2015* 2015** 2020* 2020**
Đào tạo cho 100% các CBCC thuế kiến thức
và kỹ năng thực hiện công tác tuyên truyền 100%
CSPL thuế.
Rà soát lại 100% nội dung các tài liệu tuyên
truyền hỗ trợ NNT và cán bộ thuế hiện tại
nhằm xoá bỏ hoặc cập nhật tất cả các tài liệu. 100%
Rà soát chất lƣợng và số lƣợng các thông tin
sẵn có.
Cập nhật, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
các tài liệu tuyên truyền CSPL thuế mới và Thực hiện hàng năm các tài liệu hỗ trợ để NNT và CBCC thuế có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
thể tiếp cận dễ dàng hơn.
74
Đến năm Đến năm Chỉ tiêu 2015* 2015** 2020* 2020**
Thực hiện mở rộng trang website Cục thuế
tỉnh Hải Dƣơng trên internet và nội bộ để
cung cấp thông tin và tuyên truyền về CSPL 75% 100% và các thủ tục về thuế; Đồng thời sẽ thực hiện
phổ biến và hƣớng dẫn khai thác website này
tới 100% NNT trên toàn địa bàn.
Xây dựng kế hoạch cung cấp các dịch vụ trực
tuyến cho NNT thực hiện kê khai và nộp thuế 100% 75% 100%
qua Internet.
Thực hiện chƣơng trình phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng và đồng thời mở
rộng các phƣơng thức thông tin tới cộng đồng 100%
nhằm cung cấp thông tin kịp thời và giáo dục
NNT về trách nhiệm và nghĩa vụ với NSNN.
Thực hiện hoàn thiện và thƣờng xuyên đƣa
các chƣơng trình giáo dục và thông tin về
thuế tới học sinh và sinh viên tại các trƣờng 100% 50% 100%
PTTH và các trƣờng ĐH, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp
Thực hiện rà soát hiện trạng công tác tuyên
truyền trên các panô, áp phích, … để xây
dựng mới, thay đổi, sửa chữa cho phù hợp; 100% 50% 100% Tính đến hết năm 2015 sẽ triển khai tuyên
truyền thuế trên các bảng quảng cáo điện tử
led với tỷ lệ đạt >50%.
(*) Nguồn Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
(**) Nguồn theo tính toán của tác giả
75
4.2. Giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với công
tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
Trong những năm qua văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng đã luôn
đoàn kết, nhất trí cao để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công tác thu thuế luôn
đƣợc thực hiện tốt, vƣợt chỉ tiêu đặt ra. Để đạt đƣợc kế hoạch và vƣợt mức kế
hoạch giao liên tiếp kể từ khi tái lập tỉnh năm 2007 đến nay là có phần đóng
góp quan trọng, không nhỏ của hoạt động tuyên truyền CSPL thuế.
Hoạt động tuyên truyền CSPL thuế đƣợc xác định là một khâu quan
trọng của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế tự tính, tự khai và
tự nộp thuế; Giúp NNT chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc xác định số
thuế phải nộp và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; Hạn chế và loại bỏ những vi
phạm CSPL thuế do thiếu hiểu biết của NNT, đồng thời hƣớng dẫn NNT thực
hiện đúng các CSPL thuế. Tuy nhiên, qua khảo sát điều tra nghiên cứu thực tế
thì hoạt động tuyên truyền CSPL thuế cần phải hoàn thiện nhiều hơn nữa để
đạt đƣợc mục tiêu chính trị mà đƣợc Đảng và Chính quyền giao phó.
Thông qua kết quả thống kê điều tra, phân tích tình hình thực tế hoạt
động tuyên truyền CSPL thuế tại văn phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng và
các Chi cục thuế trực thuộc và đồng thời với nhiệm vụ Chiến lƣợc cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 mà Chính phủ đã giao cho ngành thuế
cả nƣớc, ngành thuế Hải Dƣơng cần có những giải pháp cụ thể hơn nữa để
hoàn thiện hoạt động tuyên truyền CSPL thuế để góp phần thực hoàn thành
và hoàn thành vƣợt mức dự toán thu ngân sách mà Bộ tài chính, HĐND và
UBND tỉnh giao, đồng thời nâng cao sự hài lòng của NNT đối với công tác
tuyên truyền hỗ trợ về thuế.
4.2.1. Tăng cường trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thuế
Hiện nay, bộ máy cung cấp dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ NNT trong
CQT đã đƣợc tổ chức tại tất cả các cấp theo ngành dọc. Từ khi bắt đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2004, hệ thống tuyên truyền
76
và hỗ trợ NNT đã cải thiện đáng kể về chất lƣợng và tạo đƣợc một diện
mạo mới cho văn phòng cục Thuế - hƣớng về phục vụ NNT. Tuy nhiên, bộ
máy hệ thống này cũng có những vấn đề nhất định cần hoàn thiện nhƣ việc
cung cấp dịch vụ sẽ bị phân tán, khó khăn trong việc trang bị các phƣơng
tiện hiện đại phục vụ hoạt động và khó khăn trong việc kiểm soát chất
lƣợng công tác tuyên truyền hỗ trợ, đặc biệt là chất lƣợng các câu trả lời, tƣ
vấn, giải đáp cho những vƣớng mắc của NNT.
Để có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội và NNT không ngừng tăng lên cả
về yêu cầu khối lƣợng và chất lƣợng, văn phòng cục thuế cần xây dựng mô
hình tổ chức hiện đại, chuyên nghiệp theo định hƣớng sau:
Thứ nhất, xây dựng Trung tâm hỗ trợ NNT để tập trung chuyên giải
quyết các nhu cầu hỗ trợ của NNT. Việc ra đời của Trung tâm hỗ trợ sẽ
giúp giảm gánh nặng trong việc quản lý quá nhiều hoạt động của CQT các
cấp đồng thời tạo điều kiện cho văn phòng cục Thuế có thể tập trung trang
bị các phƣơng tiện công tác hiện đại, chuyên dụng nhƣ hệ thống dữ liệu, hệ
thống phần mềm quản lý, điện thoại có tai nghe, thiết bị ghi âm cuộc gọi,
… Với chức năng chuyên sâu về hỗ trợ, giải đáp các vƣớng mắc cho NNT,
Trung tâm hỗ trợ NNT sẽ giải đáp các vƣớng mắc một cách nhanh chóng
và chuyên nghiệp. Đồng thời, các bộ phận quản lý trong Trung tâm cũng dễ
dàng hơn trong việc giám sát, kiểm tra chất lƣợng tƣ vấn của các cán bộ hỗ
trợ đã thực hiện.
Đặc điểm của Trung tâm này là:
+ Trƣớc mắt, xây dựng Trung tâm này thuộc phòng TTHT, sau sẽ tách
ra Trung tâm độc lập khi đủ mạnh;
+ Hoạt động hỗ trợ của Trung tâm này chủ yếu qua điện thoại;
+ Trung tâm hỗ trợ cho NNT không thu phí (trừ trƣờng hợp Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cung cấp cho NNT những yêu cầu chuyên biệt);
77
Với phạm vi hoạt động này, Trung tâm sẽ giúp cho CQT giảm tải công
việc, tập trung vào các hình thức hỗ trợ khác nhằm đem lại hiệu quả hỗ trợ
NNT cao hơn. Và lúc này phòng tuyên truyền hỗ trợ của Cục thuế sẽ là phòng
Tuyên truyền CSPL thuế, do đó việc tuyên truyền sẽ sâu sát và có nhiều điều
kiện để cung cấp đa dạng các hình thức tuyên truyền CSPL thuế đến cho NNT.
Thứ hai, tổ chức các bộ phận chuyên gia tại văn phòng cục Thuế để
thực hiện công tác tuyên truyền CSPL thuế theo chuyên đề chuyên sâu. Các
hƣớng dẫn của bộ phận này sẽ đảm bảo cho việc thực hiện CSPL thuế tại
CQT, đảm bảo tính thống nhất với tất cả các vấn đề mới phát sinh. Đồng thời
cũng là bộ phận thu nhận các phản hồi về CSPL thuế để có thể đề xuất các
sửa đổi cho phù hợp.
Thứ ba, thành lập bộ phận Bảo vệ quyền lợi của NNT tại CQT các cấp
nhằm để đảm bảo quyền lợi cho NNT. Việc tổ chức bộ phận Bảo vệ quyền lợi
NNT sẽ góp phần giúp cho NNT đƣợc đảm bảo về mặt quyền lợi khi tuân thủ
pháp luật, đồng thời giúp cho CQT có thể ra các quyết định xử lý kịp thời,
giảm thiểu các trƣờng hợp phải tranh tụng và giải quyết tại toà án.
Thứ tư, tiếp tục duy trì và tăng cƣờng hoạt động cho bộ phận thực hiện
tuyên truyền CSPL về thuế tại tất cả CQT các cấp. Bộ phận tuyên truyền
CSPL thuế tại CQT các cấp sẽ đóng vai trò là cầu nối, là kênh thông tin CSPL
thuế cho cộng đồng và cho NNT.
Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng cần xem đây là giải pháp then chốt
vì qua đó tăng cƣờng tính minh bạch trong công tác tuyên truyền hỗ trợ về
thuế - yếu tố có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của NNT. Hơn nữa, giải
pháp này cũng tác động đến yếu tố sự cảm thông và công bằng - yếu tố có tác
động lớn thứ hai đến sự hài lòng của NNT.
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức (CBCC) làm công tác tuyên
truyền CSPL thuế
Với vai trò làm đại diện cho CQT, làm cầu nối giữa CQT với NNT,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
mối quan hệ giữa cán bộ thuế và NNT là mối quan hệ diễn ra trong lĩnh vực
78
thuế, giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế theo pháp luật. Trong hoạt động
tuyên truyền CSPL thuế thì yếu tố con ngƣời luôn giữ vai trò then chốt và có
ý nghĩa quyết định. Để công tác tuyên truyền về thuế đạt hiệu quả cao xứng
tầm là “ngƣời phát ngôn” thì cán bộ làm công tác làm công tác TTHT NNT
nói chung và công tác tuyên truyền CSPL thuế nói riêng phải là những ngƣời
có năng lực thật sự, đƣợc đào tạo bài bản và đáp ứng đủ các yêu cầu: Về tiêu
chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; Về việc sử dụng các phƣơng tiện làm việc hiện
đại; Có trình độ ngoại ngữ; Có kinh nghiệm thực tế; Có phẩm chất đạo đức;
Có tác phong làm việc chuyên nghiệp; Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt, …
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, cán bộ thuế phải tiếp
xúc với rất nhiều loại đối tƣợng liên quan đến nhiều khía cạnh trong lĩnh vực
thuế. Trong khi đó chính sách thuế ở nƣớc ta lại thƣờng xuyên thay đổi, bổ
sung vì vậy trong khi thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, tƣ vấn cán bộ thuế phải:
(1) Thƣờng xuyên củng cố và bổ sung các kiến thức cần thiết và những
kỹ năng giao tiếp cơ bản để làm tốt công việc đƣợc giao;
(2) Cần nhận thức rõ ràng NNT không còn là đối tƣợng bị quản lý mà
đã trở thành khách hàng quan trọng, là ngƣời kết hợp cùng cán bộ thuế và
CQT hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Chính vì vậy, khi tiếp xúc với NNT,
cán bộ thuế cần có thái độ nhiệt tình, công tâm trên tinh thần hợp tác vì quyền
lợi của hai bên và lợi ích chung của toàn xã hội;
(3) Cần có thái độ chống những hành vi tiêu cực trong khi phục vụ
NNT, ví nhƣ các hành vi sách nhiễu, đòi hỏi, có phong cách bề trên, tỏ ra là
ngƣời ban ơn đối với NNT. Những hành vi tiêu cực này chính là nguyên nhân
gây khoảng cách giữa cán bộ thuế và NNT, dẫn đến NNT ngại tiếp xúc, ngại
hỏi thông tin; thu hẹp phạm vi hoạt động và làm giảm hiệu quả công tác tuyên
truyền thuế.
Cung cấp những thông tin chất lƣợng cho NNT là yêu cầu cơ bản của
công tác tuyên truyền CSPL thuế. Kiểm tra chất lƣợng thông tin trƣớc khi
cung cấp cho khách hàng là nhiệm vụ quan trọng, bên cạnh đó cán bộ thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
79
làm công tác này cũng cần nắm bắt thái độ tiếp nhận của khách hàng đối với
các thông tin đƣợc đƣa ra, khách hàng có thoả mãn với những thông tin đã
nhận đƣợc hay không, mức độ thoả mãn nhƣ thế nào, … Trên cơ sở các thông
tin phản hồi này, cán bộ thuế nói riêng và Phòng TTHT nói chung phải điều
chỉnh, bổ sung và cập nhất các thông tin cần thiết để thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của NNT.
Việc chọn cán bộ làm ở bộ phận tuyên truyền, tƣ vấn CSPL thuế phải
thông qua các cuộc tuyển chọn, phỏng vấn kỹ càng do văn phòng Cục thuế tổ
chức. Các nội dung yêu cầu bao gồm: Chính sách thuế, Nghiệp vụ kế toán, Kỹ
năng thuyết trình, …. Cũng có thể tuyển chọn những cán bộ thuế có kinh
nghiệm, công tác trong cục Thuế từ 10 năm trở lên và có tâm huyết với nghề
để vào vị trí tuyên truyền viên thuế.
Đây là một trong những giải pháp có liên quan đến yếu tố về năng lực
phục vụ và tính tin cậy trong công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế tại văn
phòng Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng.
4.2.3. Trang bị, bố trí phương tiện vật chất
Hiện nay các trang, thiết bị công tác phục vụ công tác TTHT trong
CQT còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn. Điều này ảnh hƣởng nhiều không chỉ
đến chất lƣợng cung cấp dịch vụ mà còn ảnh hƣởng tới hình ảnh của CQT bởi
bộ phận TTHT là bộ phận đầu tiên và thƣờng xuyên tiếp xúc với NNT.
Các trang thiết bị phục vụ cho công tác TTHT rất đa dạng, gồm cả các
thiết bị làm việc văn phòng nhƣ bàn, ghế, máy vi tính, văn phòng phẩm, …
cho đến các trang thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuyên truyền nhƣ máy
quay, chụp ảnh, ghi âm, … và các yêu cầu phục vụ cho hoạt động tƣ vấn, hỗ
trợ nhƣ phòng tiếp đón NNT, bàn, ghế ngồi chờ, các quầy tiếp đón, …
Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị này cho CQT các cấp đòi hỏi một
lƣợng kinh phí rất lớn và nhiều khi vƣợt quá khả năng của CQT, đặc biệt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
yêu cầu về địa điểm tiếp đón NNT.
80
Vì vậy, để giải quyết yêu cầu về trang thiết bị trong điều kiện kinh phí
hiện nay của văn phòng Cục thuế cần phải xác định chiến lƣợc đầu tƣ cho
hiệu quả.
Văn phòng Cục thuế, các Chi cục thuế trực thuộc cũng cần đặc biệt lƣu
ý đến vấn đề bố trí phòng tiếp đón NNT. Phòng tiếp đón NNT có thể đặt ngay
tại CQT nhƣng cần đƣợc bố trí tại nơi thuận tiện đi lại, có diện tích đủ rộng để
NNT có nơi trao đổi, làm việc, có nơi để ngồi chờ đến lƣợt. Tại đây có trang
bị các thiết bị tra cứu thông tin nhƣ máy tính nối mạng, KIOSK thông tin, các
tủ tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền thuế tại nơi tiếp đón NNT để NNT có thể tự
tìm kiếm, nghiên cứu các vấn đề mình quan tâm trong khi chờ đến lƣợt đƣợc
tuyên truyền, tƣ vấn. Đây là một biện pháp hữu hiệu trong việc giảm tải trong
việc giải đáp các vƣớng mắc mang tính đơn giản cho CQT trong điều kiện
trang thiết bị thiếu thốn nhƣ hiện nay.
4.2.4. Sử dụng panô, áp phích điện tử (bảng điện tử)
Để thúc đẩy nhanh tiến trình cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế (ban
hành mới, sửa đổi, bổ sung Luật thuế, chính sách thuế, quy trình nghiệp vụ
của ngành thuế; loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho NNT).
Vì vậy việc ứng dụng công nghệ điện tử vào công tác tuyên truyền là
rất cần thiết. Do đó, trƣớc hết tại mỗi trụ sở của CQT cần thiết lắp đặt một
tấm Bảng điện tử để truyền tải các thông tin cần tuyên truyền tạo ra sự ấn
tƣợng để NNT quan tâm hơn, có thể đƣa đƣợc nhiều nội dung cần tuyên
truyền hơn, cập nhật nhanh hơn, … và sau đó là thay đổi dần dần các biển
hiệu truyền thống tại các điểm trên toàn tỉnh bằng bảng Led nhằm tạo bộ mặt
mới cho công tác tuyên truyền CSPL thuế đến cộng đồng dân cƣ trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
một cách hiệu quả nhất.
81
4.2.5. Cải tiến công tác tổ chức tuyên truyền hỗ trợ; hường xuyên cập nhật
thông tin, cách thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
- Tăng cƣờng cập nhật thông tin nhất là thông báo về thời gian tổ chức
tập huấn, lấy ý kiến về nội dung cần tập huấn cho NNT.
- Lập trang Web riêng hoặc lập hòm thƣ phản hồi ý kiến từ NNT về
công tác TTHT NNT.
- Khuyến khích NNT sử dụng hòm thƣ điện tử để CQT gửi văn bản, tài
liệu về những thay đổi, những chính sách thuế mới từ đó nhằm tiết kiệm chi
phí in ấn tờ rơi và tiết kiệm thời gian đi lại của NNT.
4.2.6. Bổ sung các hoạt động, dịch vụ truyên truyền mới
Trong số giải pháp để thực hiện chƣơng trình cải cách và hiện đại hoá
ngành Thuế đến 2020 có "Hệ thống giáo dục quốc gia có trách nhiệm đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về các chính sách thuế để mọi tổ chức,
cá nhân hiểu rõ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế". Để có
thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hỗ trợ thông qua phối hợp hệ
thống giáo dục, tác giả có kiến nghị với Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng nhƣ
sau:Liên kết với một số trƣờng, các khoa đào tạo khối chuyên ngành kinh tế
để mở lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ kê khai thuế và kiến thức pháp luật
về thuế miễn phí nhằm giúp các sinh viên khối kinh tế sau khi ra trƣờng sẽ
có khối lƣợng kiến thức thực tế về khai thuế, tính thuế, tránh đƣợc những sai
sót đáng kể trong công tác kế toán thuế và đặc biệt là tránh đƣợc việc vi
phạm pháp luật về thuế.
4.2.7. Một số các giải pháp khác
Ngoài các giải pháp đã nêu trên, để nâng cao tính hiệu quả trong công
tác tuyên truyền CSPL thuế thì việc áp dụng một số biện pháp mang tính điều
kiện nhƣ:
Thứ nhất, Tổ chức thƣờng xuyên các buổi tiếp NNT, nhằm giúp NNT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
hiểu đầy đủ nội dung CSPL thuế. Chú trọng khâu tổ chức tiếp các doanh
82
nghiệp mới ra kinh doanh. Đối với loại đối tƣợng này cần thông tin các loại
thuế mà cơ sở phải nộp; hƣớng dẫn các thủ tục kê khai thuế, phƣơng pháp
tính thuế, kê khai thu nộp, … Trong các buổi tiếp NNT không chỉ có cán bộ
tuyên truyền thuế mà cần phải có cả Bộ phận cƣỡng chế nợ cũng tham gia
trong các buổi tiếp xúc (Trong trƣờng hợp này, họ trình bày những trƣờng
hợp có thể xảy ra nếu doanh nghiệp thực hiện không nghiêm chỉnh buộc CQT
phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế, …). Việc giới thiệu này giúp cho NNT
tránh mắc phải những sai phạm, hoàn toàn không có tính đe dọa.
Thứ hai, Tăng cƣờng khối lƣợng in các tờ rơi, văn bản pháp luật mới về
thuế, bao gồm cả những công văn trả lời chính sách thuế. Các ấn phẩm này
đƣợc cung cấp trực tiếp cho NNT hoặc tại trụ sở tiếp NNT.
Thứ ba, định kỳ tổng hợp các vấn đề mà NNT có nhu cầu giải thích,
các sai phạm mà NNT thƣờng mắc phải qua công tác kiểm tra, thanh tra
thuế phát hiện để bổ sung các chƣơng trình hỗ trợ NNT, kết quả của việc
xử lý các sai phạm, nếu là hiện tƣợng phổ biến thì sử dụng làm thông tin
cảnh báo cho NNT.
Thứ tư, tăng cƣờng sự chỉ đạo một cách đồng bộ, xuyên suốt trong toàn
cục Thuế để có sự thống nhất trong việc giải quyết vƣớng mắc về chính sách
cho NNT, tránh sự mâu thuẫn trong việc tuyên truyền giữa các đơn vị về cùng
một vấn đề.
Thứ năm, có chế độ lƣơng và chế độ thƣởng thích hợp để khuyến khích
các cán bộ thuế làm công tác TTHT NNT nói chung và công tác tuyên truyền
CSPL thuế nói riêng.
Thứ sáu, nhằm không ngừng cải tiến các hình thức tuyên truyền mới,
thể hiện tính đa dạng, sáng tạo, có sức thuyết phục cao, phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện thực tế tại địa phƣơng, văn phòng Cục thuế nên chủ động
tuyên truyền thông qua các hình thức thể hiện mới - đó là: Sáng tác, biên tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
và dàn dựng một số tiểu phẩm Dân ca gắn với việc tuyên truyền triển khai các
83
luật thuế (nhƣ: thuế Thu nhập cá nhân, thuế Sử dụng đất Phi nông nghiệp...);
Sáng tác những câu ca dao tuyên truyền liên quan tới các sắc thuế, và phổ
biến đến các điểm sinh hoạt văn hóa thôn, khối phố của các địa phƣơng trong
toàn tỉnh với nội dung và hình thức thể hiện sinh động, gần gũi, dễ nhớ, dễ
thuộc và dễ đi vào lòng ngƣời. Các hình thức tuyên truyền này sẽ có sức lan
tỏa mạnh mẽ tạo sự đồng thuận cao của các tầng lớp dân cƣ trong việc phối
hợp, tham gia quản lý thuế và lên án các hành vi vi phạm CSPL thuế. Từ đó,
đã giúp cho NNT và nhân dân hiểu rõ để chấp hành tốt hơn về CSPL thuế,
từng bƣớc tăng cƣờng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
kết quả kê khai thuế, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh trên toàn địa bàn của tỉnh Hải Dƣơng.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Trƣớc khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nên
trƣng cầu ý kiến đóng góp của nhiều tầng lớp nhân dân và cán bộ thực thi
nhiệm vụ, rà soát kỹ để tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung nhiều lần hoặc phải
ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn dƣới luật gây khó khăn cho cả NNT và
cán bộ thuế trong việc cập nhật thông tin.
- Ban hành văn bản quy định rõ ràng về tính pháp lý của thông tin tƣ
vấn, hƣớng dẫn mà cán bộ làm công tác hỗ trợ về thuế cung cấp, tracchs
nhiệm của cán bộ thuế về thông tin đã tƣ vấn, nhất là qua hình thức tƣ vấn tại
bàn và tƣ vấn qua điện thoại.
4.3.2. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế
- Cập nhật và đăng tải đầy đủ các văn bản hƣớng dẫn, giải đáp vƣớng
mắc về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để trang Web của
ngành thuế trở thành trang tìm kiếm mọi thông tin hỗ trợ các vấn đề về thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
cho NNT.
84
- Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế cho NNT cần nâng cấp kịp thời với
những thay đổi của chính sách thuế và cấn đƣợc ban hành song song với thời
gian có hiệu lực của văn bản chính sách mới.
- Nâng cấp đƣờng truyền mạng và công cụ tìm kiếm trên trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế để cùng lúc nhiều ngƣời có thể tra cứu, tránh
để tình trạng nghẽn mạng.
- Nghiên cứu và ban hành quy trình cho phép cơ quan thuế đƣợc hƣớng
dẫn NNT qua mạng phù hợp với thời kỳ chính phủ điện tử trong chiến lƣợc
hiện đại hóa công tác TTHT NNT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
- Xây dựng cơ chế ƣu đãi cho cán bộ làm công tác TTHT NNT.
85
KẾT LUẬN
Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, đến nay, bộ máy tổ
chức và công tác quản lý thuế đang tập trung vào bốn chức năng cơ bản, đó
là: (1) Tuyên truyền và hỗ trợ NNT; (2) Kê khai và kế toán thuế; (3) Quản lý
nợ và cƣỡng chế nợ thuế; (4) Kiểm tra và Thanh tra thuế. Trong đó công tác
tuyên truyền và hỗ trợ NNT là khâu đầu tiên và quan trọng trong công tác
quản lý thuế. Bộ phận chuyên trách làm công tác tuyên truyền CSPL thuế và
hỗ trợ NNT tại CQT các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm thực hiện
nhiệm vụ hƣớng dẫn, tuyên truyền giải đáp các vƣớng mắc về CSPL thuế,
giúp NNT đề cao trách nhiệm trong việc tuân thủ CSPL thuế và tự giác chấp
hành tốt nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nƣớc.
Xác định công tác tuyên truyền CSPL thuế cho NNT là một trong
những nhiệm vụ quan trọng đối với việc thu và quản lý thuế, trong những
năm qua, ngành Thuế Hải Dƣơng luôn quan tâm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhằm từng bƣớc nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật của NNT, góp phần đƣa CSPL thuế vào cuộc sống. Luận văn
“Nghiên cứu sự hài lòng của người nộp thuế đối với công tác tuyên truyền
hỗ trợ về thuế tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương” đã góp phần
nghiên cứu những lý thuyết về hoạt động tuyên truyền và thực trạng hoạt
động tuyên truyền tại Cục thuế tỉnh Hải Dƣơng trên cơ sở phân tích thực trạng
hoạt động tuyên truyền, luận văn tập trung vào các nhân tố ảnh hƣởng đến kết
quả hoạt động tuyên truyền cả về chất lƣợng và số lƣợng. Kết quả cho thấy
yếu tố “tính minh bạch” có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của NNT; tiếp
theo là các yếu tố “sự cảm thông và công bằng”, “năng lực phục vụ”, “độ tin
cậy”, “cơ sở vật chất” và cuối cùng là yếu tố “tính đáp ứng”.
Luận văn cũng đã đƣa ra một số giải pháp cần triển khai đồng bộ nhằm
góp phần hoàn thiện công tác tuyên truyền CSPL thuế tại Văn phòng Cục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Thuế tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2020, đó là:
86
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách thuế và cải cách hành
chính thuế tại Cục thuế và các đơn vị trực thuộc;
- Phân loại NNT để cung cấp dịch vụ tuyên truyền CSPL thuế một cách
hiệu quả;
- Tích cực cải thiện mối quan hệ với NNT;
- Kiện toàn bộ máy làm việc của bộ phận Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT
tại CQT các cấp đồng thời Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác
tuyên truyền CSPL thuế;
- Tăng cƣờng tuyên truyền CSPL thuế tại các buổi tập huấn; Tuyên
truyền thông qua môi trƣờng internet, website, …;
- Đƣa CSPL thuế vào các trƣờng THPT, các trƣờng Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp trong tỉnh;
- Trang bị các máy, thiết bị và ứng dụng các hình thức tuyên truyền
hiện đại để phục vụ công tác tuyên truyền và Sử dụng panô, áp phích điện tử
(bảng điện tử), …
Tác giả tin rằng với cách thức phù hợp, có sáng tạo với phƣơng pháp
đánh giá thực thi hiệu quả thì công tác tuyên truyền CSPL thuế của Cục thuế
tỉnh Hải Dƣơng sẽ là tiền đề vững chắc để thực hiện thành công cơ chế quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
lý thuế mới trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới./.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arturo J. Fernández-González và J. Carlos Prado Prado (2007),
“Measurementand analysis of customer satisfaction: company practices in
Spain and Portugal”,trong International journal of productivity and
performance management - Performance measurement and management
systems: public nad private sectorscủa Veronica Martinez và Zoe Radnor,
Vol. 56 No. 5/6, pp. 500-517;
2. James L.Chan (2005), “Changing roles of public financial managemanet”,
trongPublic management and governance, , USA and Canada: Routledge,
pp. 101-112;
3. Gaston Jeze (1934), “Finances Public”
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu
nghiên cứuvới SPSS-Tập 1”, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất
bản Hồng Đức;
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu
nghiên cứuvới SPSS-Tập 2”, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất
bản Hồng Đức;
6. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), “Nghiên cứu số 2:
Chấtlƣợng dịch vụ siêu thị”, trong Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng
dụng môhình cấu trúc tuyến tính SEM, TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Đại học Quốcgia, pp. 83-160;
7. Paul R.Niven (2003), “Performance measures, Targets, and Initiatives”,
trongBalanced scorecard step - by - step for Government and Nonprofit
agencies,the United States of America: John Wiley & Sons, pp. 185-224;
8. Tony Bovaird và Elke LÖffler (2005), “Quality management in public
sectororganizations”, trong Public management and governance, USA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
and Canada:Routledge, pp. 137-148;
88
9. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
10. Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trƣởng Tổng
cụcThuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi
cục Thuế.
11. Tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ thuế cho công chức mới (2009), Quyển 1:
Kiếnthức chung về thuế, ngành thuế, Hà Nội: Trƣờng Nghiệp vụ thuế -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Tổng cụcThuế.
89
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC1. PHIẾU ĐIỀU TRA
Tôi tên là Vũ Đăng Khoa, học viên cao chuyên ngành Quản trị kinh
doanh tại Đại học Thái Nguyên. Tôi đang nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự
hài lòng của người nộp thuế đối với công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế
tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hải Dương”
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi mong muốn nhận đƣợc sự giúp đỡ
của Ông/Bà trả lời các câu hỏi sau đây. Ý kiến của Ông/Bà sẽ rất có giá trị với
nghiên cứu của tôi, các ý kiến này không có ý nghĩa đúng hay sai. Nhân đây
tôi cũng xin nhấn mạnh rằng tất cả thông tin của Ông/Bà liên quan đến kết
quả trả lời câu hỏi sẽ đƣợc giữ kín. Nếu Ông/Bà quan tâm đến kết quả nghiên
cứu, có thể liên lạc với tôi bằng thƣ điện tử.
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên:…….………….…………………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Tuổi: Từ 18 đến 30 Từ 31 đến 40
Từ 41 đến 55 Trên 55
4. Trình độ học vấn
Phổ thông Trung cấp và cao đẳng
Đại học Sau đại học
5. Loại hình doanh nghiệp ông/bà đang công tác
Công ty TNHH
Doanh nghiệp tƣ nhân
Công ty cổ phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Khác
90
PHẦN II . ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ
Xin Ông/Bà trả lời các câu hỏi bằng cách khoan tròn vào chữ số mà
Ông/Bà đồng ý nhất đối với mỗi phát biểu sau. Trong đó: 1 = Rất không đồng
ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Trung dung; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý;
Câu hỏi Mức độ đồng ý No. Mã
Tin cậy
Văn phòng cục thuế tỉnh Hải Dƣơng luôn 1 RE1 1 2 3 4 5 lƣu ý không để xảy ra sai sót
Ngƣời nộp thuế luôn tin tƣởng vào công tác 2 RE2 1 2 3 4 5 tƣ vấn cảnh báo
Ngƣời nộp thuế luôn nhận đƣợc kết quả giải 3 RE3 1 2 3 4 5 quyết chính xác
Ngƣời nộp thuế luôn nhận đƣợc kết quả trả 4 RE4 1 2 3 4 5 lời, giải đáp vƣớng mắc kịp thời
Văn phòng cục thuế luôn bảo mật tốt thông 5 RE5 1 2 3 4 5 tin của ngƣời nộp thuế
Thời gian xử lý công việc của cán bộ thuế
6 RE6 đối với yêu cầu của ngƣời nộp thuế là phù 1 2 3 4 5
hợp
Tính đáp ứng
Cán bộ thuế hiểu rõ những nhu cầu của 7 RP1 1 2 3 4 5 ngƣời nộp thuế
8 RP2 Nơi để xe cho ngƣời nộp thuế an toàn 1 2 3 4 5
Hình thức hỗ trợ và cung cấp thông tin cho 9 RP3 1 2 3 4 5 ngƣời nộp thuế rất đa dạng
Hình thức hỗ trợ và cung cấp thông tin hiện 10 RP4 1 2 3 4 5 nay là phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Hình thức hỗ trợ và tuyên truyền luôn đƣợc 11 RP5 1 2 3 4 5 đổi mới
91
No. Mã Câu hỏi Mức độ đồng ý
Tính minh bạch
Các quy trình về tiếp nhận, trả kết quả, giải
đáp, giải quyết các vƣớng mắc về thuế đều 12 TR1 1 2 3 4 5 đƣợc công khai ngày cửa ra vào phòng tuyên
truyền hỗ trợ
Bộ thủ tục hành chính thuế liên quan đến xác
nhận thuế, hoàn thuế và miễn giảm thuế đều 13 TR2 1 2 3 4 5 đƣợc công khai ngày cửa ra vào phòng tuyên
truyền hỗ trợ
Thời gian tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
14 TR3 đƣợc công khai ngay cửa ra vào Phòng tuyên 1 2 3 4 5
truyền hỗ trợ
Cán bộ Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn đeo 15 TR4 1 2 3 4 5 thẻ công chức và có bản tên tại nơi làm việc
Công chức Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn
16 TR5 thông báo kịp thờ i cho NNT khi nhu cầu 1 2 3 4 5
của họ chƣa đƣợc giải quyết đúng quy định
Năng lực phục vụ
Công chức của cục thuế Hải Dƣơng linh hoạt 16 SC1 1 2 3 4 5 trong giải quyết các tình huống khó
Công chức của cục thuế Hải Dƣơng có đủ
17 SC2 kiến thức để giải đáp các vƣớng mắc của 1 2 3 4 5
ngƣời nộp thuế
Công chức của cục thuế Hải Dƣơng luôn
18 SC3 hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế một cách chuyên 1 2 3 4 5
nghiệp
Công chức của cục thuế Hải Dƣơng luôn sẵn
19 SC4 hƣớng dẫn NNT hoàn thành các thủ tục hành 1 2 3 4 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
chính thuế một cách chuyên nghiệp
92
No. Mã Câu hỏi Mức độ đồng ý
Cơ sở vật chất
20 FA1 Phòng tuyên truyền, hỗ trợ thoáng mát 1 2 3 4 5
Phòng tuyên truyền, hỗ trợ đƣợc bố trí tại vị 1 2 3 4 5 21 FA2 trí dễ nhìn thấy
Phòng tuyên truyền, hỗ trợ có đủ chỗ ngồi 22 FA3 1 2 3 4 5 cho ngƣời nộp thuế trong thời gian chờ đợi
Thiết bị công nghệ thông tin hiện đại phục
23 FA4 vụ cho việc tập huấn và triển khai chính sách 1 2 3 4 5
cho NNT
Cảm thông và công bằng
Ngƣời nộp thuế đƣợc đối xử công bằng trong
24 CC1 việc tuyên truyền các thay đổi về chính sách, 1 2 3 4 5
quy trình và quy định nộp thuế.
Ngƣời nộp thuế đƣợc đối xử công bằng trong 25 CC2 1 2 3 4 5 việc tƣ vấn nộp thuế.
Phòng tuyên truyền hỗ trợ tuyên dƣơng và
26 CC3 tôn vinh ngƣời nộp thuế thực hiện tốt nghĩa 1 2 3 4 5
vụ nộp thuế một cách công bằng.
Cán bộ Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn quan 1 2 3 4 5 27 CC4 tâm đến ngƣời nộp thuế.
Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn tạo điều kiện 1 2 3 4 5 28 CC5 tốt nhất có thể cho ngƣời nộp thuế.
Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn có những lời 1 2 3 4 5 29 CC6 khuyên tốt khi ngƣời nộp thuế cần tƣ vấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Phòng tuyên truyền hỗ trợ luôn lắng nghe, 1 2 3 4 5 30 CC7 tìm hiểu nguyện vọng của ngƣời nộp thuế.
93
No. Mã Câu hỏi Mức độ đồng ý
Sự hài lòng của ngƣời nộp thuế
Ngƣời nộp thuế hài lòng với công tác tƣ vấn 31 SHL1 1 2 3 4 5 của Phòng tuyên truyền hỗ trợ
Ngƣời nộp thuế hài lòng với việc giải quyết 32 SHL2 1 2 3 4 5 vƣớng mắc về chính sách thuế.
Ngƣời nộp thuế hài lòng với hoạt động dịch 33 SHL3 1 2 3 4 5 vụ cung cấp thông tin cảnh báo
Ngƣời nộp thuế hài lòng hoạt động tuyên 34 SHL4 1 2 3 4 5 truyền của phòng tuyên truyền hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn!
94
PHỤ LỤC 2. ẢNH PANO VÀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
Hình 1. Panô, áp phích treo góc đƣờng Quang Trung TP. Hải Dƣơng
Nguồn: Ảnh chụp của tác giả
Hình 2. Panô, áp phích treo trên đƣờng Sao Đỏ TX. Chí Linh
Nguồn: Ảnh chụp của tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
95
Hình 3. Panô, áp phích treo trên đƣờng liên huyện của huyện Gia Lộc
Nguồn: Ảnh chụp của tác giả
Hình 4. Panô, áp phích treo trên đƣờng thuộc huyện Nam Sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Nguồn: Ảnh chụp của tác giả
96
Hình 5. Panô, áp phích treo trên đƣờng thuộc huyện Cẩm Giàng
Nguồn: Ảnh chụp của tác giả
Hình 6. Panô, áp phích treo trên trƣớc nhà văn hóa huyện Bình Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Nguồn: Ảnh chụp của tác giả
97
Hình 7. Xe và khẩu hiệu tuyên truyền CSPL thuế tại TP. Hải Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Nguồn: Ảnh chụp của phòng TTHT NNT
98
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
193
1
5
3.07
.963
RE1
193
1
5
3.62
.967
RE2
193
1
5
3.28
.904
RE3
193
1
5
3.25
1.051
RE4
193
1
5
3.63
.949
RE5
193
1
5
3.66
1.103
RE6
193
1
5
3.57
1.244
RP1
193
1
5
3.63
1.297
RP2
193
1
5
3.24
1.188
RP3
193
1
5
3.34
1.201
RP4
193
1
5
3.34
1.219
RP5
193
1
5
3.37
1.175
CC1
193
1
5
3.58
1.252
CC2
193
1
5
3.24
1.112
CC3
193
1
5
3.38
1.223
CC4
193
1
5
3.53
1.186
CC5
193
1
5
3.36
1.204
CC6
193
1
5
2.91
.988
CC7
193
1
5
3.05
1.138
TR1
193
1
5
3.16
1.090
TR2
193
1
5
2.84
.928
TR3
193
1
5
3.15
1.077
TR4
193
1
5
3.18
1.113
TR5
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
193
1
5
2.74
1.043
SC1
193
1
5
2.84
1.010
SC2
193
1
5
2.49
1.142
SC3
193
1
5
2.99
1.431
FA1
193
1
5
3.02
1.254
FA2
193
1
5
3.17
1.091
FA3
193
1
5
3.03
.997
FA4
193
1
5
3.24
1.117
SHL1
193
1
5
3.00
1.021
SHL2
193
1
5
3.15
1.152
SHL3
1
5
3.14
1.166
193
SHL4
Valid N (listwise)
193
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
99
Case Processing Summary
N
%
Valid
193
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
193
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.878
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.07
.963
193
RE1
3.62
.967
193
RE2
3.28
.904
193
RE3
3.25
1.051
193
RE4
3.63
.949
193
RE5
3.66
1.103
193
RE6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
RE1
17.44
16.654
.564
.877
RE2
16.89
15.977
.660
.861
RE3
17.23
16.292
.672
.860
RE4
17.26
14.860
.746
.847
RE5
16.88
15.297
.783
.841
RE6
16.85
14.868
.697
.856
Case Processing Summary
N
%
Valid
193
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
193
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
100
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.811
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.57
1.244
193
RP1
3.63
1.297
193
RP2
3.24
1.188
193
RP3
3.34
1.201
193
RP4
3.34
1.219
193
RP5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
13.54
13.250
.744
.727
RP1
13.48
12.855
.752
.723
RP2
13.87
14.718
.593
.775
RP3
13.77
17.427
.266
.864
RP4
13.77
13.927
.673
.751
RP5
Case Processing Summary
N
%
Valid
193
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
193
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.864
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
101
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
1.244
193
3.57
RP1
1.297
193
3.63
RP2
1.188
193
3.24
RP3
1.219
193
3.34
RP5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
10.20
9.693
.798
.791
RP1
10.15
9.698
.748
.812
RP2
10.53
11.021
.633
.858
RP3
10.44
10.570
.678
.841
RP5
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.857
7
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.37
1.175
193
CC1
3.58
1.252
193
CC2
3.24
1.112
193
CC3
3.38
1.223
193
CC4
3.53
1.186
193
CC5
3.36
1.204
193
CC6
2.91
.988
193
CC7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
20.00
27.104
.600
.840
CC1
19.79
26.040
.642
.834
CC2
20.12
27.953
.563
.845
CC3
19.99
26.760
.597
.840
CC4
19.83
26.806
.619
.837
CC5
20.01
26.010
.680
.828
CC6
20.46
27.926
.662
.833
CC7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
102
Case Processing Summary
N
%
Valid
193
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
193
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.817
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.05
1.138
193
TR1
3.16
1.090
193
TR2
2.84
.928
193
TR3
3.15
1.077
193
TR4
3.18
1.113
193
TR5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
TR1
12.33
10.900
.585
.789
TR2
12.22
11.265
.566
.794
TR3
12.53
12.021
.576
.792
TR4
12.23
10.614
.686
.758
TR5
12.20
10.714
.636
.773
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.789
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
103
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.99
1.431
193
FA1
3.02
1.254
193
FA2
3.17
1.091
193
FA3
3.03
.997
193
FA4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
9.21
7.231
.642
.720
FA1
9.19
8.319
.598
.737
FA2
9.04
9.134
.590
.742
FA3
9.18
9.555
.595
.745
FA4
Case Processing Summary
N
%
Valid
193
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
193
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.700
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.54
1.208
193
STL9
2.74
1.043
193
SC1
2.84
1.010
193
SC2
2.49
1.142
193
SC3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
104
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
SC4
8.07
7.505
.196
.818
SC1
8.87
6.113
.593
.572
SC2
8.77
6.156
.615
.562
SC3
9.12
5.616
.617
.547
Case Processing Summary
N
%
Valid
193
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
193
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.818
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.74
1.043
193
SC1
2.84
1.010
193
SC2
2.49
1.142
193
SC3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
5.33
3.629
.701
.719
SC1
5.23
3.982
.621
.798
SC2
5.58
3.307
.697
.724
SC3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
105
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
.839
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
2756.090
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
406
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
RE1
.517
1.000
RE2
.631
1.000
RE3
.655
1.000
RE4
.732
1.000
RE5
.749
1.000
RE6
.681
1.000
RP1
.809
1.000
RP2
.781
1.000
RP3
.615
1.000
RP5
.659
1.000
CC1
.519
1.000
CC2
.598
1.000
CC3
.500
1.000
CC4
.533
1.000
CC5
.556
1.000
CC6
.628
1.000
CC7
.621
1.000
TR1
.596
1.000
TR2
.537
1.000
TR3
.595
1.000
TR4
.720
1.000
TR5
.617
1.000
SC1
.788
1.000
SC2
.666
1.000
SC3
.765
1.000
FA1
.675
1.000
FA2
.697
1.000
FA3
.626
1.000
FA4
.632
1.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
106
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
7.554
26.048
26.048
7.554
26.048
26.048
3.963
13.667
13.667
1
3.152
10.870
36.918
3.152
10.870
36.918
3.731
12.864
26.531
2
8.740
45.658
2.535
8.740
45.658
3.155
10.879
37.409
2.535
3
7.308
52.966
2.119
52.966
2.943
10.150
47.559
7.308
2.119
4
6.589
59.555
1.911
59.555
2.623
9.046
56.606
6.589
1.911
5
1.427
4.920
64.475
2.282
7.869
64.475
1.427
4.920
6
.860
2.966
7
.823
2.838
8
.773
2.665
9
.719
2.480
10
.613
2.114
11
.586
2.020
12
.543
1.874
13
.519
1.790
14
.508
1.751
15
.494
1.702
16
.454
1.567
17
.419
1.444
18
.399
1.375
19
.374
1.291
20
.351
1.209
21
.328
1.132
22
.296
1.022
23
.251
.867
24
.227
.783
25
.207
.712
26
.203
.701
27
.180
.621
28
.174
.602
64.475 67.441 70.280 72.945 75.424 77.538 79.558 81.431 83.221 84.972 86.674 88.241 89.685 91.060 92.351 93.560 94.692 95.715 96.581 97.364 98.076 98.777 99.398 100.000
29
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
107
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
RE5
RE6
TR5
CC6
RE4
RE1
CC2
RE2
CC5
CC1
TR2
TR1
RE3
CC3
RP3
FA3
TR3
.706 .680 .673 .638 .634 .632 .581 .580 .578 .571 .544 .534 .532
FA1
RP2
FA2
RP5
SC3
SC1
-.646 .624 -.593 .571 .562
RP1
CC7
-.551 -.512
CC4
TR4
FA4
.511
SC2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
108
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
CC7
CC6
CC2
CC4
CC5
CC3
.774 .731 .719 .709 .686 .677 .662
CC1
RE4
RE5
RE3
RE6
RE2
.811 .794 .790 .741 .733 .554
RE1
RP1
RP2
RP5
.872 .833 .790 .748
RP3
TR4
TR3
TR1
TR2
.807 .756 .703 .643 .628
TR5
FA1
FA4
FA2
.785 .778 .760 .724
FA3
.855
SC1
.838
SC3
.773
SC2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
109
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
.546
.544
.344
.430
.255
.197
1
.117
-.282
-.633
.220
.430
.522
2
-.756
.202
.322
.051
.457
.271
3
-.122
-.442
.314
.607
-.478
.307
4
.304
-.598
.518
-.304
.434
.007
5
.099
.173
.105
-.551
-.353
.722
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.764
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
341.023
df
6
Sig.
.000
Communalities
Initial
Extraction
.689
1.000
SHL1
.605
1.000
SHL2
.712
1.000
SHL3
.757
1.000
SHL4
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
2.764
69.091
2.764
69.091
69.091
1
.581
14.520
2
.392
9.793
3
.264
6.596
69.091 83.611 93.404 100.000
4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
110
Component Matrixa
Component
1
SHL4
.870
SHL3
.844
SHL1
.830
SHL2
.778
Extraction Method: Principal
Component Analysis.a
a. 1 components extracted.
Regression
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
REGR factor score
6 for analysis 2,
REGR factor score
5 for analysis 2,
REGR factor score
4 for analysis 2,
. Enter
REGR factor score
3 for analysis 2,
REGR factor score
2 for analysis 2,
REGR factor score
1 for analysis 2b
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
b. All requested variables entered.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
111
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
R Square Change
F Change
df1
.835a
.697
.687
.55905939
.697
71.384
6
1
Model Summaryb
Change Statistics
df2
Sig. F Change
Model
.000
186
1.856
1
a. Predictors: (Constant), REGR factor score 6 for analysis 2, REGR factor score 5 for analysis 2, REGR factor score 4 for analysis 2,
REGR factor score 3 for analysis 2, REGR factor score 2 for analysis 2, REGR factor score 1 for analysis 2
b. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
133.866
6
71.384
.000b
Residual
58.134
22.311 .313
Total
192.000
186 192
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
b. Predictors: (Constant), REGR factor score 6 for analysis 2, REGR factor score 5 for analysis 2, REGR factor score 4 for
analysis 2, REGR factor score 3 for analysis 2, REGR factor score 2 for analysis 2, REGR factor score 1 for analysis 2
oefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
1
(Constant)
3.339E-17
.040
.000
REGR factor score 1 for analysis 2
.040
.355
.355
8.804
REGR factor score 2 for analysis 2
.040
.315
.315
7.802
REGR factor score 3 for analysis 2
.040
.504
.504
12.483
REGR factor score 4 for analysis 2
.040
.226
.226
5.607
REGR factor score 5 for analysis 2
.040
.196
.196
4.862
REGR factor score 6 for analysis 2
.040
.359
.359
8.889
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
112
Coefficientsa
Model
Sig.
1
(Constant)
1.000
REGR factor score 1 for analysis 2
.000
REGR factor score 2 for analysis 2
.000
REGR factor score 3 for analysis 2
.000
REGR factor score 4 for analysis 2
.000
REGR factor score 5 for analysis 2
.000
REGR factor score 6 for analysis 2
.000
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
-2.3819308
1.7130039
.0000000
.83499683
193
Residual
-1.44901276
1.51333320
.00000000
.55025476
193
Std. Predicted Value
-2.853
2.052
.000
1.000
193
Std. Residual
-2.592
2.707
.000
.984
193
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn