BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ PHONG DINH NHẬN THỨC TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HCM năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ PHONG DINH NHẬN THỨC TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TÊ MÃ SỐ: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP HCM năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn

trong luận văn đều được dẫn nguồn theo hướng dẫn của UEH và số liệu sử dụng từ

phỏng vấn các đối tượng tại địa bàn điều tra là trung thực.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả Luận văn

Lê Phong Dinh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC PHỤ LỤC

TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5

1.5 Cấu trúc của Luận văn ........................................................................................... 5

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 7

2.1 Lý thuyết liên quan ................................................................................................ 7

2.1.1 Lý thuyết hành vi vấn đề ................................................................................. 7

2.1.2 Lý thuyết về hành vi dự định ........................................................................... 7

2.2 Một số khái niệm, quy định và thông tin liên quan ............................................... 8

2.2.1 Khái niệm nhận thức, thái độ và hành vi ......................................................... 8

2.2.2 Hút thuốc lá ..................................................................................................... 9

2.2.3 Tác hại của thuốc lá ......................................................................................... 9

2.3 Các nghiên cứu liên quan..................................................................................... 11

2.4 Các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam và của chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu ................................................. 12

2.4.1 Chính sách của Chính phủ Việt Nam ............................................................ 12

2.4.2 Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phương tỉnh Sóc Trăng ........ 13

2.5 Tóm tắt chương II ................................................................................................ 14

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 15

3.1 Các bước nghiên cứu ........................................................................................... 15

3.1.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 15

3.1.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 15

3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16

3.3 Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................................... 16

3.4 Tóm tắt chương III ............................................................................................... 17

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 18

4.1 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 18

4.2 Mô tả mẫu khảo sát và hiện trạng sơ bộ về bộ mẫu khảo sát .............................. 18

4.2.1 Thông tin của người được khảo sát ............................................................... 19

4.2.2 Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên TP Sóc Trăng hiện nay ................ 21

4.2.3 Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá ...................................................... 25

4.2.4 Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng .................................... 29

4.2.5 Kết quả khảo sát đối với các biến định lượng ............................................... 32

4.2.6 Biện pháp giảm tiêu thụ và tác hại của thuốc lá ............................................ 33

4.3. Kết luận về mô hình ........................................................................................ 39

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 43

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................. 43

5.2 Kiến nghị chính sách ......................................................................................... 466

5.2.1 Giải pháp chung………………………………………………………….....46

5.2.1.1 Giải pháp tăng cường nhận thức – thái độ đối với người hút thuốc lá ....... 47

5.2.1.2 Giải pháp hình thành tiêu chuẩn có liên quan đến hành vi hút thuốc lá .. 488

5.2.1.3 Giải pháp hình thành nên xu hướng ứng với hành vi hút thuốc lá ........... 499

5.2.1.4 Giải pháp hình thành nên hành vi hút thuốc lá ......................................... 499

5.2.1.5 Giải pháp về chính sách giá cả thuốc lá ................................................... 499

5.2.2 Giải pháp cụ thể nhằm hạn chế hút, lạm dụng thuốc lá và tác hại của thuốc

lá…………………………………………………………………………………...49

5.2.2.1 Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá…49

5.2.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống tác hại của thuốc lá………………………………………………………………… 49 5.2.2.3 Giải pháp về tổ chức và nhân lực………………………………………...49

5.2.2.4 Giải pháp về tài chính…………………………………………………….50

5.3 Một số nhận định cần được quan tâm và triển khai rộng rãi……………………50

5.4 Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 4.1: Nơi sinh sống của người được khảo sát

Hình 4.2: Nghề nghiệp của người được khảo sát

Hình 4.3: Dân tộc

Hình 4.4: Trình độ học vấn của người được khảo sát

Hình 4.5: Tình trạng tham gia các đoàn thể

Hình 4.6: Tình trạng hút thuốc của người được khảo sát

Hình 4.7: Mức độ thường xuyên hút thuốc của người được khảo sát

Hình 4.8: Khả năng hút khi được bạn thân mời thuốc lá của người được khảo

sát

Hình 4.9: Dự định về khả năng hút thuốc của người được khảo sát

Hình 4.10: Ý định về bỏ thuốc lá của người được khảo sát

Hình 4.11: Suy nghĩ về việc bỏ hút thuốc lá thì sức khỏe sẽ được cải thiện

của người được khảo sát

Hình 4.12: Suy nghĩ về mức độ quan trọng của việc giải quyết vấn đề hút

thuốc lá của người được khảo sát

Hình 4.13: Cảm nhận của người được khảo sát về tác hại của việc hít phải

khói thuốc lá do người khác thải ra

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Thống kê về ý định bỏ hút thuốc.

Bảng 4.2: các biện pháp giảm hút thuốc lá.

Bảng 4.3: Mô tả mẫu dữ liệu đối với các biến định lượng.

Bảng 4.4: Thống kê lượng tiêu thụ thuốc lá khi giá thuốc tăng.

Bảng 4.5 Mô tả các hiện hiện trạng hút thuốc của thanh niên.

Bảng 4.6: Đề xuất đối tượng chịu trách nhiệm đối với xã hội có liên quan đến

tác hại của thuốc lá.

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn

Phụ lục 2: Thông tin của người được khảo sát

Phụ lục 3: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Thành phố Sóc Trăng

hiện nay

Phụ lục 4: Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng

1

TÓM TẮT

Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có chứa hàm lượng

Nicotin cao( Nicotin là tên gọi được đặt theo tên của một nhà ngoại giao người Pháp

Nicot( 1530 – 1600), người đầu tiên nhập thuốc lá vào Pháp. Nicotin được sử dụng

ở liều thấp tạo ra sự sản khoái, nhẹ nhàng, làm diệu cơn đói và giảm bớt mệt mỏi.

Tuy nhiên, nếu dùng liều cao( người lớn khoảng 15 – 20gam thuốc lá dưới dạng sắc

lấy nước uống hoặc trẻ em chỉ cần uống một vài gam) sẽ gây tử vong. Do đó, Thuốc

lá là một trong những loại sản phẩm có độc, gây hại cho sức khỏe của con người mà

trực tiếp là những người hút thuốc lá.

Nhưng tại sao có nhiều người hút thuốc lá? Qua nghiên cứu cho thấy: "chỉ

cần vài giây sau khi rít một hơi thuốc lá vào phổi, người hút sẽ cảm nhận được

những kích thích của chất Nicotin lên hệ thần kinh trung ương và lên toàn cơ thể

nhất là ở não, cho nên khi hút thuốc lá, người hút có thể thấy trí óc sáng suốt và làm

việc có hiệu quả trong những lúc căng thẳng, lo âu, thuốc lá có thể làm cho người

hút cảm thấy thư giản và bình tỉnh hơn, tự tin hơn, bớt lo âu và có sức để làm việc

nhiều hơn. Tuy nhiên, trên thực tế nếu hút càng nhiều, cơ thể bị kích thích tiết chất

nội tiết tố liên tục cho đến khi các chất này cạn kiệt, lúc ấy thay vì có cảm giác sản

khoái, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung tư tưởng, cáo gắt và suy sụp

tinh thần mau chóng. Tiếc rằng phần lớn những người nghiện thuốc lá không ý thức

được vấn đề này, khi họ hút mà không thấy sản khoái thì tăng liều và trở nên nghiện

nặng hơn và phải gánh chịu hậu quả càng lớn". Hút thuốc ngày càng có sự lan tỏa

trong cộng đồng, Thanh niên mới lớn hút thuốc lá do bắt chước người lớn, muốn thể

hiện trước mọi người là mình không còn trẻ con nữa; trong gia đình nếu cha mẹ

nghiện hút thì con cũng dể bị nghiện theo; sống học tập và làm việc trong môi

trường nhiều người nghiện thuốc lá thì cũng rất dễ bị nghiện theo. Cuối cùng vấn đề

quảng cáo của các hãng sản xuất thuốc lá cũng góp phần tác động đến việc nghiện

hút thuốc lá của nhiều thế hệ.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng tiêu dùng thuốc lá,

kiến thức, thái độ và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe của thanh niên tại thành phố

2

Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Kết quả khảo sát cho thấy một tỷ lệ lớn nam thanh niên đang hút thuốc lá

(trên 47% so mẫu khảo sát) và bằng phương pháp thống kê mô tả cho thấy rằng: về

nhận thức, thái độ của người tiêu dùng có ảnh hưởng nhiều đến xu hướng hút thuốc

của người hút thuốc; tiêu chuẩn chủ quan của thanh niên về việc hút thuốc có sự ảnh

hưởng khá rõ đến xu hướng, giá cả, hành vi của người hút thuốc, ảnh hưởng đến

kinh tế, môi trường và tác hại đến sức khoẻ con người. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp

góp phần phòng chống tác hại của thuốc lá mang lại hiệu quả.

3

CHƯƠNG I: PHẦN GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Hút thuốc là sự thiêu đốt không hoàn toàn các sợi thuốc lá trải qua hai hình

thức: hình thức hút thuốc lá chủ động, xảy ra khi người nghiện hít khói thuốc lá vào

cơ thể mình; hình thức hút thuốc lá thụ động là những người có mặt xung quanh phải

hít lượng khói thừa mà người hút thải ra. Khói thuốc và ảnh hưởng của nó là một vấn

đề lớn đối với sức khỏe cộng đồng, là nguyên nhân của một số lượng lớn các loại

bệnh có thể được ngăn ngừa trước. Hiện nay, hành vi hút thuốc của thanh niên vẫn

diễn ra khá phổ biến trong xã hội, kể cả những người đang hành nghề y và tầng lớp trí

thức, mặc dù đã có nhiều chính sách kiểm soát, ngăn ngừa, chiến dịch chống hút

thuốc lá tại các nơi công cộng, cơ quan làm việc.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2012 chỉ ra rằng thuốc lá là loại

thuốc hợp pháp duy nhất có thể giết nhiều người sử dụng nó nhất; trực tiếp hút thuốc

lá là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khoảng 5 triệu ca tử vong trên toàn thế giới mỗi

năm (một ca tử vong/ 6 giây) và thêm 6.000 người được ước tính chết vì những ảnh

hưởng của khói thuốc lá. Hút thuốc lá là nguy cơ sức khỏe lớn nhất có thể tránh được

ở châu Âu, gây ra nhiều vấn đề hơn rượu, ma túy, và huyết áp cao. Ủy ban châu Âu

cho biết mỗi năm, 695.000 người châu Âu chết sớm với các nguyên nhân liên quan

đến thuốc lá. Báo cáo năm 2012 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh (CDCP)

cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong hàng tuần do sử dụng thuốc lá ở Hoa Kỳ là cao

nhất, với gần 443.000 trường hợp tử vong xảy ra do hút thuốc lá và hít phải khói

thuốc. Kết quả ước lượng cho thấy rằng vào năm 2020, có bảy trên mười người sẽ bị

chết bởi các bệnh liên quan đến thuốc lá ở nước đang phát triển.

Các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy rằng, về độ tuổi hút thuốc lá, gần 90%

người hút thuốc trưởng thành bắt đầu hút thuốc ở tuổi 18.

Ở Việt Nam hiện nay, thuốc lá được sử dụng chủ yếu dưới dạng thuốc điếu với

hàng chục nhãn hiệu khác nhau. Rất nhiều báo cáo và khuyến cáo của y học cho thấy

bên cạnh chất nicotine (là một chất có tác dụng kích thích như café, cocain), khói

thuốc còn thải ra nhiều chất độc khác làm tăng khả năng gây ra nhiều loại bệnh, đặc

4

biệt là các bệnh đường hô hấp, răng miệng, ung thư phổi, tim mạch.

Theo số liệu thống kê, Việt Nam nằm trong nhóm 15 nước có số lượng người

sử dụng thuốc lá cao nhất trên thế giới, hiện người hút thuốc lá chiếm khoảng 23%

dân số, tương đương với hơn 15 triệu người. Tính theo tỷ lệ dân số, có 50% nam giới

và 3,4% nữ giới hút thuốc lá. Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, 10% dân số

Việt Nam chết sớm do hút thuốc lá. Cũng theo WHO, đến năm 2020 số người Việt

Nam chết do sử dụng thuốc lá sẽ nhiều hơn chết do HIV/AIDS, lao, tai nạn giao

thông và tự tử cộng lại. Riêng tỉnh Sóc Trăng, thực trạng về hút thuốc lá: Nam 38%,

Nữ 0,5% và hút thuốc thụ động 61,5% (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc

Trăng).

Nhằm tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách an sinh xã hội,

cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế cần đưa ra những can thiệp đúng đối với hành

vi hút thuốc, giúp ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro mắc

phải các loại bệnh do khói thuốc gây ra đối với người dân. Để làm được điều này,

những thông tin cập nhật về hiện trạng, những yếu tố có thể làm gia tăng hoặc giảm

bớt hành vi hút thuốc và những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự khởi đầu hành vi

hút thuốc của thanh niên cũng rất hữu ích cho việc đề xuất những chính sách và giải

pháp nhằm hạn chế hành vi hút thuốc lá.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu hiện trạng hút thuốc, kiến thức, thái

độ và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe của đối tượng thanh niên. Từ đó, đề tài đưa

ra một số khuyến nghị giúp cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế ban hành các

chính sách can thiệp phù hợp, nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm

giảm những rủi ro mắc phải các loại bệnh do khói thuốc gây ra. Qua đó, góp phần

tác động giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để từng bước giảm cung cấp các sản

phẩm thuốc lá tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng và tại thị trường Việt Nam

nói chung, giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do thuốc lá gây ra.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Thông qua việc tìm hiểu hiện trạng hút thuốc của thanh niên, mức độ hiểu

5

biết, thái độ và nhận thức về ảnh hưởng của thuốc lá đối với sức khỏe, câu hỏi

nghiên cứu cụ thể của đề tài là:

Thanh niên trên địa bàn thành phố Sóc Trăng có thái độ và nhận thức về tác

hại của thuốc lá như thế nào?

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của thanh niên trên địa

bàn thành phố Sóc Trăng?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiện trạng tiêu dùng thuốc lá, kiến

thức, thái độ, hành vi và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe của thanh niên tại thành

phố Sóc Trăng.

Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về năng lực tài chính, phạm vi nghiên cứu

của đề tài chỉ thực hiện khảo sát đối với nam thanh niên trên địa bàn gồm 5 đơn vị

hành chính: 3 phường trung tâm thành phố( phường 1, phường 2, phường 6) và 2

phường khu vực vùng ven nông thôn có đông đồng bào Khơme( phường 5 và

phường 10), thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

Thời gian thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 04 năm 2016.

1.5 Cấu trúc của Luận văn

Đề tài nghiên cứu được thực hiện và báo cáo trong bản luận văn này với cấu

trúc như sau:

Chương I. Giới thiệu đề tài

Trong chương này bao gồm giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình bày câu

hỏi nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

đồng thời nêu cấu trúc nghiên cứu của luận văn.

Chương II. Cơ sở lý thuyết

Nội dung trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu. Cụ

thể là Lý thuyết hành vi vấn đề; Lý thuyết về hành vi dự định. Đồng thời nêu lên

một số khái niệm, quy định liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi và nhận thức

về rủi ro đến sức khỏe của việc tiêu dùng thuốc lá. Khảo lược một số nghiên cứu có

liên quan và chính sách, biện pháp của Nhà nước và chính quyền địa phương tại địa

6

bàn nghiên cứu trong việc thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại

của thuốc lá.

Chương III. Phương pháp thực hiện nghiên cứu

Nêu rõ phương pháp, mô hình nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu; việc

xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức thực hiện phỏng vấn thu thập xử lý

thông tin và nguồn thông tin.

Chương IV. Kết quả nghiên cứu

Nội dung trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến hiện trạng tiêu dùng

thuốc lá, kiến thức, thái độ, hành vi và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe. Thông qua

những kết quả nghiên cứu này sẽ trả lời câu hỏi “những yếu tố nào ảnh hưởng đến

hành vi hút thuốc của thanh niên trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”.

Chương V. Kết luận và kiến nghị

Với kết quả phân tích ở chương IV sẽ đưa ra kết luận và gợi ý chính sách

giúp cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế ban hành các chính sách can thiệp phù

hợp, nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro mắc phải

các loại bệnh do khói thuốc gây ra. Đồng thời nêu lên những hạn chế trong nghiên

cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

7

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương I đã khái quát mục tiêu nghiên cứu, đó là những yếu tố nào ảnh

hưởng đến hành vi hút thuốc và nếu như có nhận thức đầy đủ những rủi ro có thể

xảy khi tiêu dùng thuốc lá thì thái độ, nhận thức, hành vi và mức độ hút thuốc lá của

nam thanh niên sẽ như thế nào?

Nội dung Chương II trình bày các lý thuyết liên quan đến nhận thức, thái độ,

hành vi làm cơ sở đánh giá, giải thích việc hình thành nên nhận thức, thái độ, hành

vi của người tiêu dùng. Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến việc hút

thuốc lá, các nghiên cứu trước đây có liên quan và các chính sách, biện pháp của

Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Chính sách quốc gia về

phòng, chống tác hại của thuốc lá.

2.1 Lý thuyết liên quan

2.1.1 Lý thuyết hành vi vấn đề

Các lý thuyết về hành động lý luận cho rằng ý định (động lực) để thực hiện

một hành vi nhất định phụ thuộc vào việc cá nhân đánh giá các hành vi như tích cực

(thái độ) và nếu họ phán xét người khác như họ muốn thực hiện hành vi (tiêu chuẩn

chủ quan). Lý thuyết hành vi vấn đề, xây dựng dựa trên lý thuyết này và cho rằng

tất cả các hành vi không được thực hiện dưới sự kiểm soát có mục đích và hành vi

có thể được thực hiện trên một sự liên tục từ tổng kiểm soát để hoàn thành thiếu

kiểm soát. Cả hai yếu tố nội bộ (kỹ năng nhận thức, kiến thức, cảm xúc) và các yếu

tố bên ngoài (tình huống hoặc môi trường) xác định mức độ kiểm soát.

Lý thuyết này phân tích những vấn đề liên quan đến hành vi và từng hành vi

có vấn đề. Hành vi hút thuốc lá khi đã có kiến thức, thái độ và nhận thức về rủi ro

đến sức khỏe của bản thân và của cộng đồng xã hội đều coi như hành vi có vấn đề.

2.1.2 Lý thuyết về hành vi dự định

Lý thuyết về hành vi dự định, xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận

thức kiểm soát hành vi vào mô hình của lý thuyết hành động hợp lý bị giới hạn khi

dự đoán việc thực hiện các hành vi của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát

8

được; yếu tố về thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan không đủ để giải

thích cho hành động của người tiêu dùng.

Lý thuyết về hành vi dự định nhấn mạnh rằng, hành vi của con người bị chi

phối không chỉ bởi thái độ cá nhân, mà còn bởi các áp lực xã hội và nhận thức kiểm

soát hành vi. Mô hình này, khi kết hợp với một vài thay đổi, có thể tạo ra một số dự

đoán đáng chú ý. Ví dụ, cá nhân có nhiều khả năng để thực hiện chứ không phải bỏ

ý định của họ.

Bên cạnh đó, lý thuyết này cho rằng tất cả các hành vi không được thực hiện

bởi quyền kiểm soát có mục đích và rằng mọi hành vi có thể thực hiện liên tục theo

kiểm soát dễ trở thành sự thiếu kiểm soát. Cả những yếu tố bên trong (kỹ năng nhận

thức, kiến thức, cảm xúc) và những yếu tố bên ngoài (xử lý tình huống hoặc môi

trường) sẽ được áp dụng nhằm xác định mức độ kiểm soát. Thành phần nhận thức

kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều

này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.

2.2 Một số khái niệm, quy định và thông tin liên quan

2.2.1 Khái niệm nhận thức, thái độ và hành vi

2.2.1.1 Nhận thức

Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về nhận thức, như:

- Nhận thức: (1) danh từ: nhận thức là quá trình và kết quả phản ánh, tái hiện

hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách

quan hoặc kết quả của quá trình đó. (2) động từ: nhận ra và biết được (Theo từ điển

Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB Phương Đông).

- Nhận thức: nhờ hoạt động nhận thức mà con người phản ánh hiện thực

xung quanh ta và các hiện thực của bản thân ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ

tình cảm và hành động. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức

độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp (Giáo trình Tâm

lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm).

2.2.1.2 Thái độ

Thái độ (danh từ): (1) là tổng thể chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng

9

nét mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của con người đối với

người hoặc việc. (2) là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào

đó trước một vấn đề, một tình hình (Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn

ngữ học, NXB Phương Đông).

2.2.1.3 Hành vi

Hành vi (danh từ) là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu

hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định.

2.2.2 Hút thuốc lá

2.2.2.1 Thuốc lá

Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có hàm lượng Nicotin

cao. Theo quy định tại Điểm 1 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của

Quốc hội về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá, thuốc lá là sản phẩm được sản xuất

từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá

điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác.

2.2.2.2 Sử dụng thuốc lá

Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá

(Theo quy định tại Điểm 2 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc

hội về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá).

2.2.2.3 Hút thuốc lá

Hút (động từ): trong cụm từ hút thuốc lá, có nghĩa là dùng miệng hít vào

(Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB Phương Đông).

Hút thuốc lá là hành vi hút sản phẩm thuốc lá. Trong phạm vi của nghiên cứu

này, tác giả giới hạn sản phẩm thuốc lá ở đây là thuốc lá điếu.

2.2.3 Tác hại của thuốc lá

Trên toàn thế giới, mỗi năm thuốc lá gây thiệt hại khoảng 500 tỷ USD. Hút

thuốc lá không chỉ gây tổn hại sức khỏe mà còn tổn thất kinh tế đối với các cá nhân,

gia đình, xã hội và làm tăng gánh nặng kinh tế quốc gia. Thuốc lá độc hại còn gây ra

chi phí khổng lồ chăm sóc y tế cùng với tổn thất do giảm hoặc mất khả năng lao

động sản xuất, còn gây nên hỏa hoạn và tổn hại, gây ô nhiểm môi trường.

10

2.2.3.1 Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người:

Từ những tài liệu nghiên cứu về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con

người cho thấy: " khi hút thuốc lá, hoặc sống chung với người hút thuốc lá, khói

thuốc hít qua phổi ngấm vào máu, tích lũy lâu ngày trở thành điều kiện và nguyên

nhân gây ra các bệnh tim mạch, viêm nhiểm đường hô hấp, gây tổn thương trong

lòng mạch máu. Vì vậy người hút thuốc lá dể bị các bệnh như: rụng tóc, đục thủy

tinh thể, da nhăn, giảm thính lực, sâu răng, ung thư da, bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính, loãng xương, bệnh tim mạch vàng móng tay, ung thư cổ tử cung, tinh trùng

biến dạng, bệnh vảy nến, viêm tắc mạch máu, ung thư phổi và các cơ quan khác:

mũi, miệng, lưỡi, tuyến nước bọt, họng, thanh quản, thực quản, thận, dương

vật...Ngoài ra hút thuốc lá còn làm giảm số lượng tinh trùng, dể dẫn đến vô sinh ở

nam giới; tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt, ung thư vú ở phụ

nữ; dễ bị còi xương, trí tuệ chậm phát triển, suy dinh dưỡng ở trẻ em".

Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, tỷ lệ người hút thuốc lá đang có

xu hướng tăng dần, đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở

nước ta, "mỗi năm có khoảng 40.000 người tử vong vì các bệnh có liên quan đến

thuốc lá và khoảng 33 triệu người không hút thuốc bị ảnh hưởng do hít khói thuốc

thụ động".

2.2.3.2 Tác hại của thuốc lá đối với môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội:

Sự phát triển kinh tế - xã hội: "Việc hút thuốc cũng ảnh hưởng đến kinh tế

quốc gia, môi trường. Đất canh tác dùng cho sản xuất các loại cây lương thực bị thu

hẹp lại, nhường chổ để trồng cây thuốc lá vì có lợi nhuận cao hơn. Một lượng giấy

khổng lồ phục vụ cho việc vấn các điếu thuốc lá và các loại bao bì. Rác do thuốc lá

cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. Chi phí chăm sóc y tế cho những người

dân hút thuốc lá và việc giảm ngày công lao động của họ là những tổn thất rất lớn

cho một quốc gia có nhiều người nghiện thuốc lá". Theo báo cáo của ngân hàng thế

giới, tại các nước phát triển, chi phí chăm sóc sức khỏe do thuốc lá ước tính chiếm 6

– 15% tổng chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm; mức tổn thất kinh tế do thuốc lá

được tính mỗi năm tại Mỹ là 184,5 tỷ USD, Đức 24,4 tỷ USD, Pháp 16,4 tỷ USD,

11

Autralia 14,2 tỷ USD. Ngoài ra thuốc lá còn có nguy cơ gây ra những vụ hoả hoạn

dữ dội và những vụ cháy rừng tàn phá tài nguyên quốc gia(Lê Hùng, 2000). Mỗi

năm trên thế giới có khoảng 1,1 triệu vụ cháy do thuốc lá gây ra, trong đó có

khoảng 17.300 ca tử vong, khoảng 60.000 ca thương tích và tổn thất về tài sản

khoảng 27 tỷ USD (Như Loan).

Ảnh hưởng kinh tế gia đình: " Người hút thuốc lá sẽ tiêu phí một khoảng tiền

khá lớn để mua thuốc lá, làm ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình, đặc biệt ở

những gia đình kinh tế khó khăn. Hút thuốc lá chắc chắn sẽ gây ra những bệnh tật

nguy hiểm như đã trình bày phần trên, chi phí để chăm sóc y tế cho chính bản thân

người hút và người bị hút thuốc lá thụ động trong gia đình là rất lớn, có gia đình

không thể chịu đựng nổi (chưa nói đến những bệnh nan y như ung thư, bệnh phổi

tắc nghẽn mạn tính…)".

2.3 Các nghiên cứu liên quan

Theo Von Ah và cộng sự (2005), các yếu tố cá nhân, nhận thức và các nguồn

lực đối phó có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc sinh viên đại

học có xu hướng bắt đầu sử dụng thuốc lá và sau đó tiếp tục sử dụng nữa.

Nghiên cứu của Nichter và cộng sự (2010) chỉ ra rằng những năm học đại

học là khoảng thời gian mà nguy cơ bắt đầu hút thuốc gia tăng và việc hút thuốc trở

nên thường xuyên hơn, mặc dù họ không phải là những người hút hàng ngày. Hầu

hết là họ hút thuốc trong giao tiếp xã hội.

Theo kết quả nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến việc hút thuốc lá giữa

phụ nữ mang thai ở nông thôn và thành thị của Whitney (2011), người không hút

thuốc lá có kiến thức về các tác hại của việc hút thuốc tốt hơn so với người hút

thuốc lá, người hút thuốc cảm thấy rằng có ít lợi ích để bỏ hút thuốc hơn người

không hút thuốc, nhiều người hút thuốc lá đánh giá thấp hoặc phủ nhận các nguy cơ

sức khỏe nghiêm trọng liên quan hút thuốc, hỗ trợ xã hội hoặc các mối quan hệ thân

mật trong gia đình sẽ giúp hỗ trợ phụ nữ mang thai bỏ hút thuốc trong thời gian thai

kỳ hiệu quả hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Út - Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe

12

Thành phố Đà Nẵng (2011) về thực trạng hút thuốc lá và việc thực hiện chính sách

phòng chống tác hại thuốc lá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho rằng, trình độ học

vấn càng cao thì tỷ lệ hút càng thấp, chính sách về quy định việc in lời cảnh báo tác

hại thuốc lá trên bao bì sản phẩm được cho là sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá,

chính sách chống buôn lậu thuốc lá và cấm nhập khẩu thuốc lá có tác động làm

giảm việc cung cấp thuốc lá.

Nghiên cứu về các yếu tố nhân khẩu học liên quan đến việc hút thuốc trong

cộng đồng sinh viên tại một trường đại học ở Thổ Nhĩ Kỳ của Erkan và cộng sự

(2013) cho thấy những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể là giới tính, khu vực địa lý, nơi

cư trú của cha mẹ, nghề nghiệp của cha, các thành viên gia đình, tình trạng nghề

nghiệp và sự hài lòng nói chung về nơi cư trú hiện tại.

Thực trạng hút thuốc lá của thanh thiếu niên Việt Nam và các yếu tố tác động,

được Trần Thị Hồng thực hiện năm 2011. Theo nghiên cứu, " hút thuốc lá có khả

năng gây nguy hại đến tình trạng sức khỏe và gây tổn hại về kinh tế – xã hội, nhất là

khi đối tượng hút là thanh thiếu niên – lực lượng dân số trẻ của đất nước. Dựa trên

số liệu hai cuộc điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm

2003 và 2009. Bài viết nhận diện thực trạng hành vi hút thuốc lá của thanh thiếu

niên Việt Nam ở độ tuổi 14 – 25 trong khoảng thời gian từ 2003 đến 2009. Kết quả

cho thấy, mặc dù hiện tượng thanh thiếu niên hút thuốc lá đã giảm, song ở một số

nhóm như thanh thiếu niên độ tuổi 14 – 17, nhóm nữ và dân tộc thiểu số lại có xu

hướng gia tăng. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố làm tăng nguy cơ hút thuốc ở

nam thanh thiếu niên bao gồm: Sinh sống ở khu vực thành thị, có bạn rủ rê ép buộc

hút thuốc và có bạn thân hút thuốc. Các yếu tố có ý nghĩa bảo vệ, làm giảm nguy cơ

hút thuốc của nam thanh thiếu niên là việc đi học, gia đình có mức sống khá giả".

2.4 Các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam

và của chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu

2.4.1 Chính sách của Chính phủ Việt Nam

Theo Điều 4 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng,

Chống tác hại của thuốc lá, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của

13

thuốc lá được khái quát như sau:

- Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của

thuốc lá.

- Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá.

- Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội và từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu

sử dụng thuốc lá.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và

nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác

hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc

cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử

dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá,

sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề.

- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống

tác hại của thuốc lá.

2.4.2 Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phương tỉnh Sóc Trăng

Theo Điều 6 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng,

Chống tác hại của thuốc lá, trong phòng, chống tác hại của thuốc lá, chính quyền địa

phương có trách nhiệm như sau:

- Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động

hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ.

- Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới,

đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước.

- Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện

các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng, Chống tác

hại của thuốc lá có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013. Đến ngày 02/10/2013,

UBND tỉnh Sóc Trăng đã tổ chức hội nghị triển khai Luật Phòng chống tác hại của

14

thuốc lá, với sự tham gia của các đại biểu là lãnh đạo ngành Y tế, Tư pháp, lãnh đạo

các huyện, thị, thành trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Trong đó quy định các biện pháp

giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát người cung cấp thuốc lá và

điều kiện bảo đảm để phòng chống tác hại của thuốc lá.

UBND tỉnh Sóc Trăng đã có văn bản chỉ đạo thủ trưởng các sở, ban, ngành,

đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tăng cường

các hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá; thực hiện tốt công tác giáo dục sức

khỏe, vận động cán bộ, công chức, viên chức, hội viên các tổ chức đoàn thể - nhất là

cán bộ lãnh đạo - phải là người gương mẫu không hút thuốc lá.

Bên cạnh đó, Tỉnh còn chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các ngành thường xuyên

tổ chức các hoạt động như: Hội nghị, hội thảo, diễu hành, treo băng rôn, khẩu hiệu

hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá; vận động nhân dân trong tổ chức đám

cưới, đám tang và lễ hội không thuốc lá (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc

Trăng).

2.5 Tóm tắt chương II

Có nhiều lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã giải thích những yếu tố hình

thành nên kiến thức, thái độ, nhận thức về rủi ro đến sức khỏe và hành vi hút thuốc

lá. Tuy nhiên, tùy theo từng đặc điểm môi trường, nội dung và mục tiêu nghiên cứu

mà xây dựng các thang đo và sử dụng các công cụ khác nhau để phân tích, giải

thích nhận thức, thái độ, hành vi hút thuốc lá.

Chương này cũng đã trình bày một số khái niệm có liên quan đến hút thuốc

lá và tác hại của hút thuốc lá, đồng thời trình bày thực trạng về chính sách và biện

pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam và chính quyền địa phương.

15

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương II đã trình bày cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây.

Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến hút thuốc lá, tác hại của hút

thuốc lá và các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt

Nam và chính quyền địa phương. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu,

bảng câu hỏi phỏng vấn và cách thức xử lý các nguồn dữ liệu thu thập được trong

quá trình nghiên cứu.

3.1 Các bước nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước

3.1.1 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính áp dụng trong đề tài này là nghiên cứu tại bàn, đó là

thực hiện khai thác các thông tin, nguồn dữ liệu thứ cấp trên các báo cáo nghiên cứu

trước đây, các bài đăng trên báo, website, cổng thông tin điện tử, các văn bản quy

định pháp luật, báo cáo của các cơ quan chuyên môn nhằm khái quát về hiện trạng

tiêu dùng thuốc lá và các chính sách của chính quyền trong thực hiện chính sách

quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Đồng thời làm cơ sở hiệu chỉnh,

hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa theo các thông tin có sẵn từ

những nghiên cứu trước đây và có điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm văn hoá

của người Việt Nam và địa phương thành phố Sóc trăng, tỉnh Sóc Trăng.

3.1.2 Nghiên cứu định lượng

Bảng câu hỏi sau được xây dựng trích lọc từ các bảng phỏng vấn tiêu chuẩn

của WHO và thực hiện phỏng vấn thử trên 13 người đã được tác giả hiệu chỉnh,

hoàn thiện nhằm thể hiện rõ những nội dung cần phỏng vấn, tránh hiểu nhầm, đa

nghĩa. Bảng câu hỏi sau khi hoàn chỉnh sẽ được dùng cho việc phỏng vấn chính

thức của đề tài (xem Phụ lục 1).

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng,

thu thập thông tin qua thực hiện phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã phát triển.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên được

16

quan tâm liên quan đến kiến thức, thái độ, nhận thức là:

- Đặc điểm nhân chủng học, kinh tế xã hội của nam thanh niên: Tìm hiểu nơi

cư trú, dân tộc, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ, tôn giáo có sự khác biệt về

tần suất hút và số lượng hút.

- Kiến thức và nhận thức về tác hại của thuốc lá là điều kiện để đối tượng

nam thanh niên có hành vi hút, hạn chế hút hoặc không hút thuốc lá, do đã nhận

thức được những ảnh hưởng từ tác hại của thuốc lá.

- Hành vi hút thuốc của người thân trong gia đình và bạn bè tác động đến

hành vi hút thuốc lá của cá nhân ra sao.

- Các chính sách về truyền thông cảnh báo tác hại của thuốc lá (trên truyền

hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, tờ rơi,… ) nhằm vận động người dân hạn chế, bỏ

và tiến tới không hút thuốc lá.

- Môi trường sống, làm việc hình thành nên thói quen hút thuốc lá, từ đó ảnh

hưởng đến lượng hút của từng cá nhân.

- Cuối cùng là các biện pháp, chính sách của nhà nước sẽ thúc đẩy việc hạn

chế hút thuốc lá như: Chính sách hạn chế quảng cáo thuốc lá; không hút thuốc lá

nơi công cộng, công sở;…

3.2 Phương pháp nghiên cứu

Phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả.

3.3 Xác định mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu

không thuận tiện). Đó là nam thanh niên (từ16 tuổi đến 30 tuổi) đang sinh sống, học

tập và làm việc tại 3 phường trung tâm và 2 phường vùng ven trên địa bàn thành

phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Nếu người phỏng vấn không đồng ý tham gia cung

cấp thông tin nghiên cứu thì chuyển sang đối tượng khác. Dự kiến số mẫu phỏng

vấn ban đầu là 200 mẫu bao gồm: tại 3 phường trung tâm thành phố Sóc Trăng và 2

phường vùng ven có đông đồng bào dân tộc Khơme, mỗi cấp đơn vị hành chính thu

thập 40 mẫu. Thực tế mẫu nghiên cứu được thu thập ở khu vực thành thị và nông

thôn của thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng với số lượng 207 người, cụ thể:

17

- Có 47 mẫu tại phường 10 Thành phố Sóc Trăng là đơn vị tác giả đang công

tác nên trực tiếp phỏng vấn cùng nhân viên thống kê phường đội. Còn lại 160 mẫu

tại 4 đơn vị hành chính, mỗi đơn vị hành chính thu thập 40 mẫu, gồm: phường 1,

phường 2, phường 5 và phường 6 Thành phố Sóc Trăng; phỏng vấn trực tiếp của

nhân viên thống kê các phường đội cùng sự hỗ trợ của nhân viên thuộc Chi Cục

Thống kê thành phố thực hiện song song với cuộc khảo sát phúc tra thanh niên

trong độ tuổi, phục vụ công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ 2016 và phúc tra

lực lượng dân quân trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng.

- Thời gian thực hiện khảo sát và tổng hợp từ 15/10/2015 đến 30/12/2015.

3.4 Tóm tắt chương III

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mỗi

phương pháp thu thập và phân tích số liệu đều có ưu nhược điểm của nó và thích

hợp cho những trường hợp cụ thể, không có phương pháp nào chính xác hoàn toàn.

Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo chất lượng và độ tin

cậy của nghiên cứu (sig ≤ 0,05).

Đề tài áp dụng phương pháp lấy mẫu không thuận tiện trên cả hai khu vực

thành thị, nông thôn và trên nhiều đối tượng nam thanh niên khác nhau. Bảng câu

hỏi được xây dựng dựa theo các bảng câu hỏi của tổ chức WHO có thông qua khảo

sát định tính, thu thập ý kiến để chỉnh sửa và tiến hành phỏng vấn thử trước khi

phỏng vấn chính thức.

18

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nội dung các chương I, II, III đã tập trung mô tả tổng quan về báo cáo, cụ

thể về mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài và hệ thống các cách thức tiếp

cận dữ liệu đảm bảo phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

Trọng tâm của chương này nhằm phân tích hiện trạng hút thuốc của thanh

niên trong mẫu nghiên cứu hiện nay trên địa bàn nghiên cứu, tập trung phân tích

theo phương pháp thống kê mô tả. Qua đó, đưa ra kết luận và hướng đến một số đề

xuất các giải pháp cho tình trạng hút thuốc hiện nay.

4.1 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu

Đặc điểm tình hình, điều kiện tự nhiên:

Sóc Trăng là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở cuối lưu

vực sông Mê Kông, giáp các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu và

biển Đông… Sóc Trăng có bờ biển tự nhiên dài 72 km, 30.000ha bãi bồi với 02 cửa

sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh; bao gồm 11 đơn vị hành chính: có 8

huyện, 2 thị xã và 1 thành phố.

Thành phố Sóc Trăng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và là

đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Sóc Trăng. Thành phố Sóc Trăng bao

gồm 10 phường với 60 khóm, Diện tích tự nhiên là 7.649ha, dân số 136.348 người,

trong đó có trên 60% người kinh, người khmer chiếm 23,4% và người Hoa chiếm

16,4% cùng sinh sống; mật độ dân số 1.790 người/km2; về cơ cấu lao động: lao

động nông nghiệp chiếm 11,73%; phi nông nghiệp chiếm 88,27%. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 – 2015 là 15,8%, cơ cấu kinh tế cuối năm

2015 là: thương mại dịch vụ 63,24%, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp 33,32%,

nông nghiệp 3,44%. Kết cấu hạ tầng trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư

từng bước phục vụ cho phát triển kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiện, quốc

phòng và an ninh được giữ vững ổn định.

4.2 Mô tả mẫu khảo sát và hiện trạng sơ bộ về bộ mẫu khảo sát

Từ phương pháp nghiên cứu, phục vụ cho việc viết báo cáo, tác giả đã tiến

hành khảo sát đối tượng thanh niên trên địa bàn, với số liệu sau cùng của 207

19

trường hợp trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng được sử dụng để phân

tích và kết quả khảo sát như sau:

4.2.1 Thông tin của người được khảo sát

Địa bàn khảo sát: khu vực trung tâm thành phố (thành thị): phường 1,

phường 2, phường 6 có 120 người, chiếm tỷ lệ 58%; khu vực vùng ven ( nông thôn):

phường 5, phường 10 có 87 người chiếm tỷ lệ 42% (xem hình 4.1).

Hình 4.1: Nơi sinh sống của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Nghề nghiệp của thanh niên: các nghề nghiệp của thanh niên trong mẫu điều

tra khá phong phú, đa dạng các đối tượng, hướng đến phân tích đầy đủ nam thanh

niên đã và đang hút thuốc trên địa bàn thành phố hiện nay. Tuy nhiên, trong khuôn

khổ của báo cáo, với quy mô khảo sát tập trung cho việc hút thuốc của giới trẻ,

nghiên cứu thực trạng khởi đầu hút thuốc, tác giả tập trung cao cho tỷ lệ hút thuốc là

đối tượng trẻ, trí thức, là đối tượng sinh viên, học viên hiện nay. Tỷ lệ khảo sát đối

tượng là sinh viên, học viên 57 người chiếm 27,5% trong mẫu khảo sát, chiếm vị trí

cao thứ hai là nông dân 42 người chiếm 20,3%, thứ ba là đối tượng công nhân 33

người chiếm 15,9% và thứ tư là đang làm việc trong khu vực nhà nước 28 người

chiếm 13,5%; số còn lại thuộc các nghề nghiệp khác như: giáo viên, buôn bán kinh

doanh, làm thuê, các đối tượng hoạt động tự do khác (xem hình 4.2).

20

Hình 4.2: Nghề nghiệp của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Dân tộc: phần lớn các trường hợp được khảo sát là người Kinh, phù hợp với

tỷ lệ dân tộc Kinh chiếm đa số trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. Tổng số người

Kinh được khảo sát trong báo cáo 94 người chiếm 45,4%; dân tộc Khơme 79 người

chiếm 38,2%; dân tộc Hoa 34 người chiếm 16,4% . Xem hình 4.3

Hình 4.3 Dân tộc được khảo sát

Trình độ học vấn: tỷ lệ lớn người được khảo sát có trình độ cao đẳng đại học

74 người chiếm 35,7%; trung học phổ thông 53 người chiếm 25,6%; trung học cơ

sở 37 người chiếm 17,87%; trung cấp 43 người 20,77% (xem hình 4.4).

21

Hình 4.4: Trình độ học vấn của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Tình trạng tham gia các đoàn thể: theo mẫu khảo sát, có 57% đối tượng hiện

đang tham gia vào tổ chức đoàn thanh niên, tham gia vào tổ chức công đoàn 29% và

còn lại các đối tượng tham gia vào các tổ chức hội nông dân và các tổ chức khác.

Xem hình 4.5

Hình 4.5: tình trạng tham gia các đoàn thể

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

(chi tiết kết quả xem Phụ lục 2: Thông tin của người được khảo sát).

4.2.2 Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên TP Sóc Trăng hiện nay

Tình trạng hút thuốc: tình trạng hút thuốc được phân theo từng nhóm nam

thanh niên có các hiện trạng hút thuốc khác nhau. Trong đó, theo mẫu khảo sát, đa

phần những người được khảo sát hiện đang hút thuốc, tỷ lệ này chiếm 41,5%, chiếm

tỷ lệ cao thứ 2 là những người không thường xuyên hút thuốc, nhưng có sử dụng

22

thuốc lá vài lần 24,6%. Các hiện trạng hút thuốc khác chiếm tỷ lệ không cao trong

mẫu khảo sát (xem hình 4.6).

Hình 4.6: Tình trạng hút thuốc của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Nghiên cứu về mức độ thường xuyên hút thuốc của nam thanh niên, báo cáo

phân chia tần suất thành nhiều mức độ khác nhau: Từ khá nhiều lần trong ngày, nam

thanh niên có sử dụng thuốc lá, cho đến các trường hợp khác là có tham gia nhưng

mức độ, tần suất không cao. Theo kết quả nghiên cứu, 12,5% (26 người) nam thanh

niên có sử dụng thuốc lá ở mức độ cao, khá nhiều lần trong ngày, các đối tượng có

tham gia và sử dụng thuốc lá, 6,7% (14 người) là các đối tượng có tham gia hút

thuốc nhưng mức độ thấp hơn, tần suất tham gia ít nhất một lần/tuần. Chiếm tỷ lệ

cao là các nam thanh niên tham gia ở mức cường độ khá thưa trong việc hút thuốc

với tần suất ít nhất một lần/ tháng chiếm tỷ lệ 54,5% (113 người). Đối với các đối

tượng chỉ hút vài tháng 1 lần cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 15,4% (32 người). Kết

quả trên cho thấy, phần đông nam thanh niên tại Thành phố Sóc Trăng có mật độ hút

thuốc không cao. Tuy nhiên, đối với những đối tượng hút thuốc hàng ngày, mỗi

ngày hút nhiều lần hiện nay với tỷ lệ trên 12% cũng có thể khẳng định, tại thành

phố Sóc Trăng đang tồn tại hiện trạng hút thuốc trong thanh niên với mức độ cao

(xem hình 4.7).

23

Hình 4.7: Mức độ thường xuyên hút thuốc của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Trong một hoàn cảnh khá phổ biến hiện nay, môi trường giao tiếp, làm việc

với môi trường sống khá thân thiện tại khu vực Nam bộ, đặc biệt là vùng đồng bằng

sông Cửu Long, trong đó có tỉnh Sóc Trăng, trong nguyên tắt giao tiếp, một văn hóa

đã hình thành từ lâu đời đối với người dân nơi đây là tình trạng mời thuốc lá. Tác

giả đã đưa các nam thanh niên đến trường hợp có bạn thân mời thuốc lá, các xử trí

của người khảo sát trong trường hợp này sẽ như thế nào? Kết quả nghiên cứu cho

thấy, tình trạng khó nói lời chối từ, chắc chắn chấp nhận chiếm 41,5% ( 86 người),

một tỷ lệ khá cao. Kết quả này kết hợp với tần suất hút thuốc trên cho thấy, khả

năng chấp nhận hút thuốc của nam thanh niên tại nơi đây là khá cao, nghĩa là các

đối tượng này vẫn có khả năng hút thuốc, hút thuốc được, kết hợp với môi trường

văn hóa địa phương, khó từ chối khi người khác có nhã ý mời thuốc. Vì vậy, có khả

năng, bản thân đối tượng không hút thuốc, nhưng trong hoàn cảnh có người mời,

nam thanh niên vẫn có thể hút được, nhưng trong số đó, các đối tượng có mật độ hút

thường xuyên là không cao. Mặt khác, một tỷ lệ lớn các nam thanh niên khẳng định

ở mức độ dè dặt hơn “có lẽ sẽ hút” cũng chiếm tỷ lệ khá cao với tỷ lệ 36,2% ( 75

người). Phần còn lại, từ chối và nhất định không chạm đến thuốc lá lần lượt chiếm

8,7% ( 18 người) và 13,6% ( 28 người) (xem hình 4.8).

24

Hình 4.8: Khả năng hút khi được bạn thân mời thuốc lá của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Những dự định về hút thuốc của nam thanh niên trong tương lai, cụ thể là

trong khoảng thời gian 12 tháng tới. Kết quả khảo sát chỉ ra, có 40,2% khẳng định

là chắc chắn sẽ hút, 34,5% cho rằng có lẽ sẽ hút,… Kết quả trên trong thực tế, phối

hợp với các thông tin trên cho thấy, trong thực tế, chủ định của đối tượng thực tế là

không hướng đến việc hút thuốc, nhưng vẫn khẳng định sẽ có tham gia hút thuốc

trong 12 tháng tới là xét trong môi trường hiện nay, các yếu tố tác động đến hút

thuốc đôi khi không phải xuất phát từ chính nhu cầu của chính họ, việc hút thuốc có

khả năng xuất phát từ một nhân tố bên ngoài, do môi trường giao tiếp trong công

việc, hoặc trong một hoàn cảnh mà họ khó từ chối cho việc hút thuốc hiện nay (xem

hình 4.9).

Hình 4.9: Dự định về khả năng hút thuốc của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

25

Để nghiên cứu sâu hơn quá trình, hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên,

bảng câu hỏi có nêu tình huống đặt người được phỏng vấn trong bối cảnh có thể sẽ

không có trong môi trường giao tiếp, không có trong môi trường bị các yếu tố khác

tác động đến việc hút thuốc. Ngay từ buổi sáng sau khi thức dậy, thời gian từ lúc

thức dậy đến lúc hút điếu thuốc đầu tiên là sau bao lâu, với mức thời gian này càng

ngắn, rõ ràng, đối tượng có ý định, dự định hút thuốc ngay từ chính nội bộ bản thân,

không do các yếu tố tác động khác từ bên ngoài. Kết quả khảo sát cho thấy, 9,2%

nam thanh niên sẽ hút thuốc trước 30 phút, 6,7% sẽ hút trước 60 phút. Kết quả khá

phù hợp với những đối tượng có mật độ, tần suất sử dụng thuốc cao được đề cập ở

phần trên. Đồng thời, gần 58,6% các đối tượng khẳng định, có thể sẽ hút sau 60

phút kể từ lúc thức dậy, trong khoảng thời gian này, sự xuất hiện của các yếu tố

khác ảnh hưởng đến việc hút thuốc của thanh niên đã xuất hiện. Vì vậy, phân tích

việc hút thuốc trong bối cảnh này, cần phân tích đan xen, phối hợp với các điều kiện

thông tin khác. (chi tiết kết quả xem Phụ lục 3: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh

niên thành phố Sóc Trăng hiện nay).

4.2.3 Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá

Nghiên cứu ghi nhận các ý định về việc bỏ thuốc, báo cáo hướng đến mật độ,

tần suất định hướng bỏ thuốc của nam thanh niên. Mật độ bỏ thuốc càng cao, ghi

nhận những trạng thái về suy nghĩ, nhìn nhận của chính đối tượng về tác hại của

việc hút thuốc. Tuy nhiên, mật độ bỏ thuốc càng cao, cũng mô tả khả năng bỏ thuốc

của chính đối tượng là không thành công trong việc bỏ thuốc. Kết quả khảo sát đã

cho thấy, 13,3% nam thanh niên đã rất nhiều lần có ý định bỏ thuốc, kết quả trên

cũng khá thống nhất với những đối tượng hút thuốc với tần xuất nhiều lần trong

ngày, 26,1% những đối tượng đã khá nhiều lần có ý định bỏ thuốc, 41,9% đã một

vài lần có ý định bỏ thuốc và 18,7% là không có ý định bỏ thuốc. Với kết quả trên,

kết quả khảo sát đã cho thấy, phần lớn nam thanh niên đều có những ý định bỏ

thuốc. Riêng trường hợp 18,7% không có ý định bỏ thuốc, cho thấy có một bộ phận

nam thanh niên tham gia hút và chưa bao giờ có ý định từ bỏ thuốc (xem hình 4.10).

26

Hình 4.10: Ý định về bỏ thuốc lá của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Đặt trong hoàn cảnh có sự quyết tâm bỏ thuốc, nghiên cứu xem xét khả năng

thành công của nam thanh niên nếu như họ có quyết định mạnh trong việc bỏ thuốc

và tỏ rõ sự quyết tâm trong việc bỏ thuốc. Theo kết quả khảo sát, 3,4% nam thanh

niên cho rằng, vô cùng khó khăn trong việc bỏ thuốc, rất bi quan trong việc bỏ thuốc

và khả năng sẽ không thành công, 16,7% cho rằng sẽ khó thành công, 49,3% cho

rằng có khả năng sẽ thành công, 28,6% cho rằng nhiều khả năng sẽ thành công và

2,0% cho rằng chắc chắn sẽ thành công. Kết quả trên khi phối hợp với các ý định bỏ

thuốc của người được khảo sát, đối với các trường hợp rất nhiều lần có ý định bỏ

thuốc, hơn 25% cho rằng sẽ rất khó khăn và vô cùng khó khăn nếu như bỏ thuốc, hơn

48% có cái nhìn khả quan hơn và cho rằng bỏ thuốc có khả năng thành công nếu như

có sự quyết tâm. Một điểm đặc biệt, đối với các trường hợp không có ý định từ bỏ

thuốc, trên 30% trong số này cho rằng, bỏ thuốc là vô cùng khó khăn. Trong thực tế,

những đối tượng này thuộc vào những người hút thuốc với cường độ cao, nhiều

lần/ngày, không có ý định bỏ thuốc và cho rằng bỏ thuốc là vô cùng khó khăn.

Nghiên cứu sâu hơn về hành vi của nam thanh niên từ suy nghĩ, nhận thức đến

những hành động trong hành vi thực tế của đối tượng là những người hút thuốc. Tác

giả đặt ra bối cảnh rằng, trong 12 tháng qua, đã bao nhiêu lần đối tượng có ý định

nhưng không hút thuốc. Thực tế, 34,5% trong số những nam thanh niên được khảo

sát chưa thành công trong suy nghĩ và hành động không hút thuốc trong 12 tháng qua,

27

46,3% là những nam thanh niên có khả năng từ chối 1 lần và lũy kế, có trên 95,1%

nam thanh niên chỉ có khả năng không hút thuốc khi có suy nghĩ, ý định về hút thuốc

chỉ 5 lần trong 12 tháng qua.

Bảng 4.1: Thống kê về ý định bỏ hút thuốc.

Số Tỷ lệ Tỷ lệ Đặc điểm người cộng dồn

Không có ý định từ bỏ 18,7 39 18,7

Một vài lần có ý định bỏ 60,6 86 41,9 Đã bao nhiêu lần

anh có ý định bỏ Khá nhiều lần có ý định bỏ 86,7 54 26,1

thuốc lá Rất nhiều lần có ý định bỏ 100,0 28 13,3

Tổng cộng 207 100,0

Nhất định sẽ thành công 2,0 5 2,0 Nếu quyết định Nhiều khả năng sẽ thành công 54 28,6 30,5 bỏ thuốc trong Có khả năng thành công 79,8 102 49,3 12 tháng tới, anh Rất khó thành công 96,6 34 16,7 nghĩ sẽ thành Vô cùng khó thành công 100,0 7 3,4 công Tổng cộng 207 100,0

72 34,5 34,5 .0

24 11,8 46,3 1.0

35 16,7 63,1 2.0 Trong 12 tháng 19 9,4 72,4 3.0 qua, có bao 18 8,9 81,3 4.0 nhiêu lần anh 29 13,8 95,1 5.0 không hút thuốc 1 ,5 95,6 6.0 trong ngày 3 1,5 97,0 7.0

5 2,5 99,5 10.0

1 ,5 100,0 15.0

Tổng cộng 207 100,0

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

28

Khảo sát về những nhận thức của nam thanh nên về tác hại của việc hút thuốc:

Tác giả muốn ghi nhận về những nhận thức của đa số bộ phận, kể cả những đối tượng

đã, đang và chưa hút thuốc về những tác hại của việc hút thuốc đến với chính bản

thân họ trong việc hút thuốc. Theo kết quả, khi đề cập đến tác hại của việc hút thuốc

và việc giảm hút thuốc thì sức khỏe của chính họ sẽ được cải thiện thì 21,7% nam

thanh niên cho rằng, họ không bao giờ nghĩ tới việc sẽ cải thiện sức khỏe nếu như bỏ

thuốc, 35,5% cho rằng chỉ vài lần trước đây họ đã nghĩ việc bỏ thuốc sẽ giúp cải thiện

được sức khỏe, 27,6% cho rằng đã nhiều lần nghĩ tới và 15,3% cho rằng đã rất nhiều

lần nghĩ tới. Kết quả trên phản ánh, hiện tượng khá phổ biến trong đại đa số nam

thanh niên là họ đều nhìn nhận ra những tác hại của việc hút thuốc và sẽ cải thiện

được sức khỏe nếu như bỏ thuốc. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ

nam thanh niên cực đoan không nghĩ đến việc bỏ thuốc và không cho rằng, việc bỏ

thuốc sẽ có lợi cho sức khỏe của chính họ (xem hình 4.11).

Hình 4.11: Suy nghĩ về việc bỏ hút thuốc lá thì sức khỏe sẽ được cải thiện

của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Đánh giá về thái độ của những người quan trọng, có liên quan đến nam thanh

niên có hút thuốc, ghi nhận thông tin từ chính họ về thái độ của những người thân.

Kết quả ghi nhận rằng, phần lớn những người thân, người quan trọng trong gia đình

tỏ ra rất ủng hộ việc bỏ thuốc lá của nam thanh niên. Chỉ 10,8% trường hợp tỏ thái

độ bàng quan trước hành vi hút thuốc của người thân.

29

4.2.4 Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng

Khảo sát những suy nghĩ về việc hút thuốc đối với cộng đồng: Gần 90% nam

thanh niên có hút thuốc đều cho rằng, việc giải quyết vấn đề hút thuốc lá đối với

cộng đồng là quan trọng, trong số đó, trên 30% cho rằng việc giải quyết vấn đề hút

thuốc trong cộng đồng là rất quan trọng. Chỉ 10,8% cho rằng, việc giải quyết là ít

quan trọng, thậm chí là không quan trọng đối với cộng đồng (xem hình 4.12).

Hình 4.12: Suy nghĩ về mức độ quan trọng của việc giải quyết vấn đề hút thuốc lá

của người được khảo sát

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Đánh giá về thái độ hút thuốc của nam thanh niên đối với cộng đồng, đặc

biệt là trong môi trường có trẻ em, đa phần người hút thuốc đều cho rằng chỉ hút

thuốc trong trường hợp hiếm khi có, hoặc không bao giờ có trẻ em, tỷ lệ này (cộng

dồn cho hai trường hợp hiếm khi và không bao giờ) chiếm 79,3%. Ngoài ra, 19,7%

cho rằng đôi khi, trong trường hợp hút thuốc có trẻ em và chỉ 1% những khách hàng

hút thuốc cho rằng, phần lớn những trường hợp hút thuốc của họ đều có trẻ em và

không quan tâm đến việc có trẻ em hay không khi chính bản thân mình hút thuốc.

Về hành vi hút thuốc của thanh niên trong phòng kín tại nhà - nơi mà những

ảnh hưởng của thuốc lá đến người thân trong gia đình là khá cao, chỉ 34% người hút

cho rằng, mình không bao giờ hút thuốc trong phòng kín tại nhà. Khoảng 64% nam

thanh niên có hành vi hút thuốc trong phòng kín hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng

ngay trong nhà.

30

Đánh giá tương tự trong cơ quan, nơi làm việc: gần 50% người hút thuốc cho

rằng, sẽ không bao giờ hút thuốc trong phòng kín tại cơ quan, nơi làm việc. Phần

còn lại cho rằng, thỉnh thoảng, trong phòng kín tại nơi làm việc, họ có hút thuốc

theo tần xuất hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng (chi tiết kết quả xem Phụ lục 4:

Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng).

Đánh giá về cảm nhận của nam thanh niên, khi hít phải khói thuốc lá có

những ảnh hưởng, nguy hại đến đế sức khỏe hay không? Kết quả khảo sát cho thấy,

cảm nhận của người được khảo sát đều công nhận rằng, việc hít phải khói thuốc của

chính người hút thuốc thải ra sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người hít, tỷ lệ này

chiếm 76,4%, lũy kế chung, có trên 96% những người được khảo sát đều có cảm

nhận chung về điều này. Chỉ 3,4% số người được khảo sát cho rằng, không hề có

những ảnh hưởng, nguy hại đến sức khỏe đối với những người hít phải khói thuốc

do người hút thuốc thải ra (xem hình 4.13).

Hình 4.13: Cảm nhận của người được khảo sát về tác hại

của việc hít phải khói thuốc lá do người khác thải ra

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Xét về yếu tố cộng đồng, nơi nam thanh niên đang sinh sống và hoạt động có

các cảnh báo phù hợp về tác hại của việc hút thuốc. Trong tần suất 30 ngày qua,

những cảnh báo về tác hại của việc hút thuốc có đến được với cộng đồng địa

phương, nơi người hút thuốc đang sinh sống và và làm việc. Kết quả cho thấy, chỉ

11,8% số người được khảo sát không quan tâm đến những cảnh báo về sự nguy hại

31

của thuốc lá. Phần lớn số người được khảo sát đều cảm nhận và thấy được những

cánh báo về tác hại, những nguy hại của việc hút thuốc. Trong đó, chiếm đại đa số

là cảm nhận những cảnh báo này một cách thường xuyên.

Những cảnh báo nguy hại trên bao thuốc: gần 70% những người được khảo

sát cảm nhận và thấy rõ những cảnh báo nguy hại, những căn bệnh cụ thể, ảnh

hưởng đến sức khỏe của bao thuốc đến người hút thuốc. Tuy nhiên, bên cạnh đó,

một số thành phần là người hút thuốc tỏ ra không quan tâm, không để ý, không biết

đến những cảnh báo những nguy hại này trong việc hút thuốc của chính mình.

Bảng 4.2: Các biện pháp giảm hút thuốc lá.

Số Tỷ lệ Đặc điểm ngườ Tỷ lệ cộng dồn i

24 11,8 Không bao giờ 11,8

14 6,9 Hiếm khi 18,7

57 27,6 46,3 Đôi khi Trong 30 ngày qua, anh có thấy

96 46,3 92,6 Thường xuyên cảnh báo nguy hại về thuốc lá

16 7,4 Luôn luôn 100,0

Tổng cộng 207 100,0

179 86,7 Có 86,7 Trong 30 ngày qua, anh có thấy 13 6,4 Không 93,1 những cảnh báo nguy hại đến sức 15 6,9 Không biết 100,0 khỏe trên bao thuốc lá Tổng cộng 207 100,0

142 69,5 Có 69,5 Thấy những cảnh báo nguy hại 51 24,1 Không 93,6 trên bao thuốc lá, anh có nghĩ đến 14 6,4 Không biết 100,0 việc bỏ thuốc lá Tổng cộng 207 100,0

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Như vậy, mô tả chung về mẫu khảo sát cho thấy, khi phân ra các loại hình

đối tượng khác nhau theo địa bàn, dân tộc, tôn giáo, ngành nghề…., loại đối tượng

32

nào cũng có tham gia vào hút thuốc.

Ghi nhận về những cảm nhận và thái độ của những người hút thuốc đối với

hiện trạng hút thuốc hiện nay, hiện trạng hút thuốc vẫn còn khá phổ biến, tần suất

hút thuốc có khả năng tiếp tục xuất hiện, không chỉ ở những người đang hút, những

người có tiềm năng hút vẫn sẽ tiếp tục xuất hiện. Nguyên nhân không chỉ do sở

thích, mà còn do những hoàn cảnh nhất định có thể sẽ làm cho một số người không

có sở thích cao về hút thuốc vẫn có thể tham gia vào vấn đề hút thuốc.

Về những nhận thức về tác hại, những ảnh hưởng đến sức khỏe của không

chỉ người hút thuốc, mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh, đến với cộng

đồng đều được đa số người hút thuốc nhận thức được, nhưng những yếu tố khắc

phục, những quyết tâm loại bỏ, từ bỏ việc hút thuốc còn khá nhạc đối với những

người hút thuốc.

Về những hành vi nhằm ngăn chặng hút thuốc và giảm thiểu những ảnh

hưởng của thuốc đối với người thân (trong nhà, cơ quan) và cộng đồng, một bộ

phận lớn những người hút thuốc vẫn chưa đánh giá cao và có những hành động

hoặc thường xuyên, hoặc thỉnh thoảng hoặc hiếm khi vẫn hút thuốc nơi phòng kín,

nơi công cộng,….

4.2.5 Kết quả khảo sát đối với các biến định lượng

Về mức thu nhập chung của những người đã khảo sát về tình trạng hút thuốc,

mức thu nhập bình quân chung của những người khảo sát đạt ở mức 2,9 triệu

đồng/tháng, thu nhập cao nhất 15 triệu đồng. Gia đình của những người khảo sát có

mức bình quân chung 4 thành viên, trong đó số nam bình quân chung là 2 thành

viên, những người tham gia hút thuốc bình quân là 0,9 thành viên (gần 1 thành viên).

Nghĩa là bình quân, mỗi gia đình có 1 người hút thuốc. Số trẻ em bình quân mỗi gia

đình 0,43, phổ biến là những gia đình đều có trẻ em. Độ tuổi bình quân khi bắt đầu

hút thuốc là 17,5 tuổi, độ tuổi bắt đầu hút thuốc thấp nhất là 12 tuổi.

Giá cả bình quân của những loại thuốc được mọi người dùng bình quân 17

ngàn đồng, giá loại thuốc thấp nhất là 7 ngàn đồng, cao nhất 25 ngàn đồng, đây là

các loại thuốc phổ biến được những người hút thuốc chọn hiện nay như Caraven, Jet,

33

Bastos, 555, Hero, Vinataba, Mallboro, Seven, Capri, Esse,...

Số điếu thuốc hút bình quân mỗi ngày gần 11 điếu, người hút cao nhất bình

quân hút 2 gói/ngày (tương đương 40 điếu thuốc/ ngày).

Như vậy, mô tả chung về những người hút thuốc hiện nay, tập trung và khá

phổ biến, cỡ mẫu đã mô tả khá chân thực bức tranh về những người hút thuốc hiện

nay trên địa bàn thành phố Sóc Trăng trong môi trường hiện nay.

Bảng 4.3: Mô tả mẫu dữ liệu đối với các biến định lượng.

Trung Độ lệch Đặc điểm Tối thiểu Tối đa bình chuẩn

Mức thu nhập (Triệu đồng/tháng) 0 15.000 2.974,91 2.006,211

Tỷ lệ thu nhập (%) 100 31,66 23,486 0

Tổng số thành viên trong gia đình 1 7 4,01 1,217

Số nam trong gia đình 1 4 2,14 ,790

Trong đó: + Số trẻ em dưới 12 tuổi 0 3 ,43 ,644

+ Số người đang hút thuốc 0 4 ,91 ,888

Số điếu hút/ngày 2 40 10,76 4,443

Tuổi lần đầu tiên hút thuốc 12 25 17,53 2,550

Giá loại thuốc đang sử dụng 7 25 17,55 2,968

Trong 12 tháng qua, có bao nhiêu lần 0 15.0 2,232 2,4536 anh không hút thuốc trong ngày

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

4.2.6 Biện pháp giảm tiêu thụ và tác hại của thuốc lá

Đánh giá kết quả những giả định trong trường hợp giá thuốc tăng, cho thấy:

- Nếu giá thuốc lá tăng 100% thì 62,4% cho rằng lượng tiêu thụ của người

hút thuốc sẽ giảm nhiều, 26,9% cho rằng sẽ giảm và chỉ 10,8% cho rằng lượng

thuốc lá hút của mình sẽ không thay đổi.

- Trong trường hợp giá thuốc lá tăng 50%, mức nhận định có phần thay đổi

mạnh, trong đó: 11,7% cho rằng lượng tiêu thụ của người hút thuốc sẽ giảm nhiều,

62,8% cho rằng sẽ giảm và 25,5% cho rằng lượng tiêu dùng thuốc lá sẽ không đổi.

34

- Tỷ lệ trên tiếp tục thay đổi khi giá thuốc tăng 25%, chỉ 7,4% cho rằng

lượng tiêu thụ của người hút thuốc sẽ giảm nhiều, 35,8% cho rằng sẽ giảm và

56,8% cho rằng lượng tiêu dùng thuốc lá sẽ không đổi.

Như vậy, tùy theo mức giá thuốc lá thay đổi, lượng tiêu thụ của người hút

thuốc sẽ biến động khác nhau. Trong đó, biến động theo xu hướng giảm nhiều nhất

khi giá thuốc tăng 100%, và giảm dần khi giá thuốc lá tăng ở mức độ thấp hơn.

Bảng 4.4: Thống kê lượng tiêu thụ thuốc lá khi giá thuốc tăng.

Số Tỷ lệ Tỷ lệ

Đặc điểm ngườ Tỷ lệ hợp lệ cộng

i dồn

Lượng tiêu dùng sẽ giảm 59 28,6 62,4 62,4 nhiều Mức độ ảnh

26 12,3 26,9 89,2 Lượng tiêu dùng sẽ giảm hưởng nếu

10 4,9 10,8 100,0 Lượng tiêu dùng không đổi giá thuốc lá

tăng 100% 95 45,8 100,0 Cộng

Không ý kiến 112 54,2

Lượng tiêu dùng sẽ giảm 11 5,4 11,7 11,7 nhiều Mức độ ảnh

Lượng tiêu dùng sẽ giảm 61 29,1 62,8 74,5 hưởng nếu

Lượng tiêu dùng không đổi 24 11,8 25,5 100,0 giá thuốc lá

tăng 50% Tổng cộng 96 46,3 100,0

Không ý kiến 111 53,7

Lượng tiêu dùng sẽ giảm 7 3,4 7,4 7,4 nhiều Mức độ ảnh

Lượng tiêu dùng sẽ giảm 35 16,7 35,8 43,2 hưởng nếu

Lượng tiêu dùng không đổi 55 26,6 56,8 100,0 giá thuốc lá

tăng 25% Tổng cộng 97 46,8 100,0

Không ý kiến 110 53,2

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

35

Đánh giá về một số cảm nhận của nam thanh niên về hiện tượng hút thuốc lá

hiện nay:

- Về lượng người hút thuốc hiện nay: cảm nhận chung của những người được

khảo sát, nhìn chung không giảm và có xu hướng tăng. Lượng người hút thuốc hiện

nay theo kết quả khảo sát, chỉ 21,7% cho rằng có giảm và có giảm nhiều, 12,8% cho

rằng có tăng và 45,8% cho rằng có tăng rất nhiều.

- Về sự gia tăng của các điểm bán thuốc lá: đáp ứng nhu cầu thuốc lá cho

người hút thuốc, đánh giá của những những người được khảo sát hiện nay cho rằng,

số điểm bán thuốc lá không giảm, và cũng như số người hút thuốc lá, trên 55% số

người được khảo sát cho rằng, số điểm bán thuốc lá có tăng và tăng nhiều.

- Tương tự hai vấn đề trên, trong thời gian qua, những hình thức khác như

khuyến mãi thuốc lá, giá cả của các loại thuốc có xu hướng không giảm và tăng nhẹ.

Đặc biệt, tình trạng tiêu thụ thuốc lá không dán tem, thuốc lá lậu cũng diễn ra khá

phổ biến hiện nay trên địa bàn nghiên cứu. Những nhận định về giảm đối với các

hiện tượng trên chỉ chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong mẫu khảo sát hiện nay.

- Bên cạnh các vấn đề trên những cảnh báo về tác hại của thuốc lá đến người

hút thuốc, các biện pháp kiểm soát hành chính và các cuộc vận động bỏ thuốc lá

hiện nay trước tình trạng người hút thuốc ngày càng gia tăng cũng có xu hướng tăng

nhẹ trong cộng đồng.

Tóm lại, nhận xét chung của những người được khảo sát hiện nay về hiện

trạng hút thuốc lá: các xu hướng về lượng người hút thuốc, các điểm bán thuốc, các

chương trình khuyến mại, cũng như những cảnh báo, các biện pháp kiểm tra hành

chính và các cuộc vận động đều được cảm nhận tăng dần theo sự gia tăng của lượng

người hút thuốc hiện nay.

36

Bảng 4.5: Mô tả các hiện trạng hút thuốc của thanh niên

Tỷ lệ Đặc điểm Số người Tỷ lệ cộng dồn

Giảm rất nhiều 8,9 19 8,9

Có giảm 12,8 26 21,7 Số lượng người Không biết 19,7 41 41,4 hút thuốc trong Có tăng 12,8 26 54,2 độ tuổi của mình Tăng rất nhiều 45,8 95 100,0

Tổng cộng 207 100,0

Giảm rất nhiều 4,9 10 4,9

Có giảm 6,4 13 11,3 Sự gia tăng các Không biết 31,5 65 42,9 địa điểm bán Có tăng 15,3 32 58,1 thuốc lá Tăng rất nhiều 41,9 87 100,0

Tổng cộng 207 100,0

Giảm rất nhiều 12,3 25 12,3 Gia tăng các Có giảm 10,8 22 23,2 hình thức Không biết 42,9 89 66,0 khuyến mãi Có tăng 20,7 43 86,7 thuốc lá của các Tăng rất nhiều 13,3 28 100,0 công ty Tổng cộng 207 100,0

Giảm rất nhiều 7,4 15 7,4

Có giảm 3,4 7 10,8 Mức độ gia tăng Không biết 33,5 69 44,3 về giá cả của Có tăng 18,2 38 62,6 thuốc lá Tăng rất nhiều 37,4 78 100,0

Tổng cộng 207 100,0

3,9 8 3,9 Tình hình thuốc Giảm rất nhiều

37

Có giảm 17 8,4 12,3 lá không dán

tem tiêu thụ Không biết 79 37,9 50,2

Có tăng 37 17,7 68,0

Tăng rất nhiều 66 32,0 100,0

Tổng cộng 207 100,0

Giảm rất nhiều 4 2,0 2,0

Có giảm 5 2,5 4,4 Gia tăng cảnh

Không biết 54 26,1 30,5 báo nguy hại đến

Có tăng 33 16,3 46,8 sức khỏe trên

bao thuốc lá Tăng rất nhiều 111 53,2 100,0

Tổng cộng 207 100,0

Giảm rất nhiều 10 4,9 4,9

Có giảm 6 3,0 7,9 Biện pháp kiểm

Không biết 67 32,5 40,4 soát hành chính

Có tăng 38 18,2 58,6 (cấm hút thuốc

nơi công cộng) Tăng rất nhiều 86 41,4 100,0

Tổng cộng 207 100,0

6 3,0 3,0 Giảm rất nhiều

Có giảm 11 5,4 8,4 Các cuộc vận

Không biết 39 18,7 27,1 động bỏ thuốc và

Có tăng 44 21,2 48,3 phòng chống tác

hại thuốc lá Tăng rất nhiều 51,7 107 100,0

Tổng cộng 207 100,0

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Đánh giá về mức trách nhiệm đối với xã hội trong vấn đề gây ảnh hưởng của

việc hút thuốc:

- Hầu hết những người được khảo sát đều cho rằng, nhà sản xuất phải có

trách nhiệm trang trải chi phí bù đắp lại những ảnh hưởng của việc hút thuốc gây

nên, 40,4% những người được khảo sát cho rằng, nhà sản xuất phải là nhân tố quan

38

trọng nhất, 35% cho rằng là quan trọng thứ hai và 24,6% cho rằng là quan trọng thứ

ba cho vấn đề trách nhiệm chịu chi phí giảm thiếu ảnh hưởng đối với xã hội.

- Với người tiêu dùng, gần 49% cho rằng phải là đối tượng chịu trách nhiệm

chính, vì chính là người gây ảnh hưởng trực tiếp, vì vậy phải là người chịu trách

nhiệm chính, 25,1% và 26,1% được người khảo sát cho rằng, người hút thuốc phải

là người chịu trách nhiệm quan trọng thứ hai và thứ ba.

- Đối với nhà nước, là cơ quan điều tiết vấn đề chịu trách nhiệm thông qua

chính sách thuế, nhà nước đóng vai trò lớn trong vấn đề chịu trách nhiệm. Tuy

nhiên, chỉ 34% người được khảo sát cho rằng, nhà nước là đơn vị chịu trách nhiệm

chính, gần 38% là đơn vị chịu trách nhiệm thứ hai và 28,1% là đơn vị chịu trách

nhiệm quan trọng thứ ba.

Như vậy, nhà sản xuất, người hút thuốc và nhà nước đều được đánh giá cao

là những đơn vị tham gia chịu trách nhiệm đối với xã hội trong việc giảm thiểu

những ảnh hưởng từ tác hại của việc hút thuốc gây ra. Những nhìn nhận trên được

xem như khá phù hợp trong điều kiện hiện nay trong việc phân phối trách nhiệm

này, tuy nhiên, quan trọng nhất là chính sách nhà nước cần có những phương pháp

điều tiết cụ thể, hướng đến vấn đề giảm dần những người hút thuốc trong xã hội

hiện nay.

39

Bảng 4.6: Đề xuất đối tượng chịu trách nhiệm đối với xã hội

có liên quan đến tác hại của thuốc lá

Số Tỷ lệ Đặc điểm Tỷ lệ người cộng dồn

Quan trọng thứ 84 40,5 40,4 nhất Nhà sản xuất, nhà phân phối chịu 72 35,0 75,4 Quan trọng thứ hai trách nhiệm trang trải chi phí 51 24,5 100,0 Quan trọng thứ ba

207 100,0 Cộng

Quan trọng thứ 101 48,8 48,8 nhất Người tiêu dùng chịu trách nhiệm 52 25,1 73,9 Quan trọng thứ hai trang trải chi phí 54 26,1 100,0 Quan trọng thứ ba

207 100,0 Cộng

Quan trọng thứ 71 34,0 34,0 nhất Nhà nước (thông qua chính sách

72 37,9 71,9 Quan trọng thứ hai thuế) chịu trách nhiệm trang trải

chi phí 58 28,1 100,0 Quan trọng thứ ba

207 100,0 Cộng

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

4.3. Kết luận về mô hình

- Nhận thức và thái độ của nam thanh niên: có ảnh hưởng đến xu hướng

của họ trong quá trình hút thuốc. Theo kết quả khảo sát, các thông tin như hút thuốc

có thể làm nguy hại đến sức khỏe; hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng

sống; người lớn hút thuốc lá là việc bình thường; người lớn hút thuốc lá khi có mặt

trẻ em là việc bình thường; hút thuốc lá không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến

những người không hút thuốc; các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên không

được phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng); và vợ, bạn gái

40

không vui (thất vọng) khi thấy họ hút thuốc; đồng nghiệp không vui (thất vọng)

hoặc người hút thuốc được xem là người chậm phát triển; có khả năng làm giảm

chất lượng sống của người khác; và hút thuốc là gánh nặng cho chi phí chăm sóc

sức khỏe của xã hội. Tất cả những thái độ và nhận thức trên đều có khả năng ảnh

hưởng đến hành vi hút thuốc của thanh niên.

Bên cạnh đó, nhận thức việc hút thuốc có ảnh hưởng, nguy hại đến sức khỏe,

làm giảm chất lượng cuộc sống. Có những nhận thức cho rằng, việc hút thuốc lá là

việc bình thường trong môi trường sống hiện nay, dẫn đến, người hút thuốc hút ở

những nơi công cộng, trong gia đình, bạn bè, người thân, ngay cả ở nhà, cơ quan,…

Những nội dung trên, khi đề cập đến với những người hút thuốc đều cho những

nhận thức tiêu cực của việc hút thuốc. Những kết quả trên, qua phân tích mô hình

nghiên cứu cho thấy, có mức độ ảnh hưởng ở mức nhẹ đến xu hướng hút thuốc của

con người hiện nay.

- Tiêu chuẩn chủ quan: có ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc. Những tiêu

chuẩn chủ quan được ghi nhận từ các nam thanh niên cho rằng, hút thuốc nhằm mục

đích giảm bớt sự căng thẳng, tập trung vào công việc, giúp cho suy nghĩ tốt hơn và

hiện nay, người hút thuốc đang tồn tại việc hút thuốc trong chính môi trường của

những người xung quanh, của gia đình, bạn bè và người thân. Một khía cạnh tiêu

cực khác, một bộ phận lớn hút thuốc chỉ để tạo niềm vui, hút thuốc trong môi

trường sống của gia đình, bạn bè, người thân và đồng nghiệp (tuy nhiên, biến này

kém ý nghĩa trong báo cáo này) và một nhận định tiêu cực khác, người hút thuốc

vẫn còn thái độ cho rằng, hiện nay chưa ghi nhận được những tác hại của thuốc lá,

của việc hút thuốc đến sức khỏe của chính mình và người thân, người xung quanh.

Như vậy, việc hút thuốc của người hút thuốc trong trường hợp này xuất phát

từ tiêu chuẩn chủ quan của người hút thuốc, và sự cố gắng nhìn nhận, giảm nhẹ

những tác hại của việc hút thuốc tạo nên. Xem nhẹ những cảnh báo của nhà nước,

chính quyền (thông qua yêu cầu hãng sản xuất) in hình các loại bệnh có liên quan

đến thuốc lá đến người tiêu dùng.

Kết quả từ phân tích mô tả tại phần tổng quan cũng cho thấy, việc hút thuốc

41

hiện nay tồn tại khắp nơi, đến mọi đối tượng trong xã hội, không phân biệt ngành

nghề, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, mọi người đều có khả năng hút thuốc khi chưa có

thái độ đúng đối với việc hút thuốc hiện nay.

Một số trường hợp, người hút thuốc chưa có những thái độ đúng đắn đối với

việc bỏ thuốc (thông qua phần mô tả tổng quan), những gợi ý về việc bỏ thuốc,

những lần suy nghĩ về việc bỏ thuốc đối với người hút thuốc. Tuy nhiên, những suy

nghĩ đó chưa gắng với những quyết tâm cụ thể và dẫn đến nhận định cho rằng, việc

bỏ thuốc là rất khó trong điều kiện hiện nay.

- Tiêu chuẩn giá: có ảnh hưởng không rõ đến xu hướng hút thuốc. Kết quả

phân tích cho thấy, những người hút thuốc, không có phản ứng rõ khi giá cả các loại

thuốc tăng hay giảm. Vì vậy, chính sách giá cả đối với các loại thuốc không tác

động lên nhiều đối với xu hướng hút thuốc của người hút thuốc.

- Xu hướng: hút thuốc có ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc: Những nhận

định trên cho thấy, Thái độ nhận thức, hệ tiêu chuẩn chủ quan và tiêu chuẩn về giá

thuốc lá theo đánh giá của cộng đồng xung quanh của những người hút thuốc có

những mức ảnh hưởng khá rõ đến xu hướng hút thuốc hiện nay. Từ đó, những xu

hướng này tiếp tục có ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của con người. Những xu

hướng hút thuốc này có khả năng được hình thành từ khá đa dạng các đối tượng

khác nhau, đối với những người hút thuốc, họ sẽ có xu hướng hút thuốc và hình

thành chắc chắn ở hành vi của chính mình trong việc hút thuốc. Đối với những

người không có thói quen hút thuốc, tính xu hướng của việc hút thuốc từ ngoại cảnh

vẫn có khả năng hình thành nên hành vi của người hút thuốc, tuy nhiên, mức độ, tần

suất hút thuốc của các đối tượng khác nhau có những điểm không giống nhau về

bản chất, giữa những người hút thuốc thực sự với người có xu hướng tạo nên những

hành vi hút thuốc do ngoại cảnh, không phải là thói quen hút thuốc của chính những

người này.

Tính xu hướng của việc hút thuốc thể hiện rõ qua những tiêu chí như: người

hút thuốc nghĩ như thế nào về sự gia tăng trong vấn đề liên quan đến thuốc lá tại

khu vực hiện nay số lượng người hút thuốc trong độ tuổi của họ; sự gia tăng số

42

lượng các địa điểm bán thuốc lá; gia tăng các hình thức khuyến mãi thuốc lá của các

công ty; mức độ gia tăng về giá cả của các thuốc lá; tình hình thuốc lá không có dán

tem tiêu thụ; gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá; những

biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng, bán cho trẻ em,…);

và các cuộc vận động bỏ thuốc và phòng chống tác hại của thuốc lá. Trong đó, chỉ

những thông tin về gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá;

những biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng, bán cho trẻ

em,…); và các cuộc vận động bỏ thuốc và phòng chống tác hại của thuốc lá có quá

trình hình thành rõ nét về hành vi hút thuốc. Những thông tin còn lại chưa có sự

hình thành rõ về tính xu hướng theo kết quả khảo sát hiện nay.

43

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Mục đích của chương này là tóm tắt kết quả nghiên cứu và thảo luận ý nghĩa

của các kết quả này. Ba nội dung được trình bày là (1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu

và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, (2) Thảo luận kết quả và gợi ý chính sách, (3)

Các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Mục tiêu đề tài hướng đến nghiên cứu thực trạng, nhận thức, thái độ và hành

vi hút thuốc của thanh niên trên địa bàn thành phố Sóc Trăng trong thời điểm hiện

nay. Báo cáo đã tiến hành khảo sát 207 nam thanh niên trên địa bàn thành phố Sóc

Trăng.

Kết quả khảo sát phân ra khá đa dạng các nhóm đối tượng, từ địa bàn, dân

tộc, tôn giáo, ngành nghề, ứng với những người có tần suất hút thuốc khác nhau.

Theo đó, báo cáo tập trung hướng về thái độ, nhận định, tiêu chuẩn, xu hướng đến

hành vi của người hút thuốc và những ảnh hưởng của việc hút thuốc đến đời sống

cộng đồng, xã hội,…

Kết quả khảo sát đã mô tả khá thực tế thực trạng hút thuốc của thanh niên

hiện nay trong bối cảnh của thành phố Sóc Trăng nói riêng và giới trẻ nói chung.

Mô tả được những diễn biến trong thái độ, nhận thức đến hành vi hút thuốc đặt

trong bối cảnh hiện nay, cụ thể:

- Theo các đối tượng: kết quả nghiên cứu cho thấy hiện trạng nam thanh niên

hút thuốc hiện nay trên địa bàn thành phố Sóc Trăng khá đa dạng, không phân biệt

địa bàn, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,… Trong số đó, những người trẻ tuổi có xu

hướng hút thuốc nhiều hơn, đa phần trong số này là các sinh viên, những người đi

học. Mức độ hút của những người đang hút có khác nhau, trong đó những người hút

nhiều lần trong ngày chiếm tỷ lệ 12,3%, hoặc có nhóm người hút thuốc hút tối thiểu

1 lần trong tuần chiếm 6,4%. Phần còn lại, những người hút thuốc do môi trường

khách quan, không do chủ ý bản thân của chính những người hút thuốc.

- Về những dự định bỏ thuốc của người hút thuốc: kết quả khảo sát những

44

người đang hút thuốc hiện nay đã từng nghĩ đến việc bỏ thuốc cho thấy, chỉ 18,7%

số người được khảo sát cho rằng không có ý định bỏ thuốc, phần còn lại đều đã nghĩ

đến việc bỏ thuốc. Tuy nhiên, thái độ đối với việc bỏ thuốc của người hút thuốc là

khá khác nhau, khoảng 20% cho rằng (3,4% + 16,7%) cho rằng, rất khó khăn hoặc

vô cùng khó khăn nếu như thực hiện việc bỏ thuốc, chỉ 2% người hút thuốc cho

rằng, nếu cố gắng, chắc chắn sẽ thành công. Một thực tế cho thấy, đôi khi những

người hút thuốc đã có nhu cầu, ý nghĩ bỏ thuốc, nhưng khi nghĩ đến thuốc hoặc gặp

những môi trường thuận lợi, họ vẫn dùng đến thuốc. Như vậy, tồn tại việc chưa

thống nhất giữa suy nghĩ và hành động liên quan đến việc hút thuốc của chính

những người này.

- Theo những cảm nhận chung của cộng đồng: đối với những người thân, về

thái độ cụ thể, có những bàng quan, không quan tâm đến việc hút thuốc của người

hút thuốc. Nhưng trong thực tế, những người xung quanh đã có những cảnh báo tác

hại và nêu ra những ảnh hưởng đối với sức khỏe của người hút và những người

xung quanh. Trong một số trường hợp, người hút vẫn sử dụng thuốc ở những môi

trường có tồn tại trẻ em, tuy nhiên tỷ lệ này không cao trong đợt khảo sát.

- Về nhận thức – thái độ đối với những ảnh hưởng, những tác động tiêu cực

đối với người hút và cộng đồng: phần đông những người được khảo sát cho rằng,

nếu hít phải khói thuốc thải ra từ người hút thuốc thì sẽ có sự ảnh hưởng, nguy hại

đến đến sức khỏe của người hít phải khói thuốc. Cảm nhận riêng của người hút

thuốc đều có thể công nhận rằng, việc hít phải khỏi thuốc của chính người hút thuốc

thải ra sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người hít.

- Về xu hướng sử dụng và hạn chế hút thuốc đối với người hút và cộng đồng

hiện nay: những cảnh báo về việc hút thuốc hiện nay diễn ra khá phổ biến, tại các

cơ quan, nơi công cộng. Và đặc biệt, đối với những người hút thuốc, việc cảnh báo

còn tồn tại trên chính những bao thuốc lá. Đối với việc hạn chế sử dụng thuốc lá

hiện nay, theo quy định của Chính phủ, những quy định về cấm hút thuốc tại nơi

công cộng, cơ quan, trường học, một số cơ sở dịch vụ ăn uống, tổ chức liên hoan,

sinh nhật cũng có những cảnh báo, hạn chế và quy định riêng nơi dành cho những

45

người hút thuốc. Như vậy, vấn đề hút thuốc, những cảnh báo và vấn đề hạn chế đối

với việc hút thuốc hiện nay là khá phổ biến. Tuy nhiên, mức độ cảm nhận, hành xử

của người hút thuốc đối với những cảnh báo còn nhiều hạn chế. Thậm chí, 11,8%

những người được khảo sát không quan tâm đến những cảnh báo trên.

- Về mối quan hệ có khả năng điều tiết hành vi hút thuốc của người hút thuốc

và cộng đồng: nhà sản xuất, Chính phủ và chính những người hút thuốc là những

đối tượng phải chịu trách nhiệm bù đắp cho những tác hại của hành vi hút thuốc đối

với xã hội. Thông qua chính sách thuế, người tiêu dùng cần trả mức thuế vào doanh

nghiệp và nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ cần có các chính sách điều tiết

nhằm giảm những tác hại của việc hút thuốc đến sức khỏe cộng đồng và trẻ em.

- Từ đó nhận thấy rằng:

+ Hiện nay, nhận thức - thái độ của người khảo sát đối với việc hút thuốc có

khả năng đã có những chuyển biến, chính người hút đã tự có thái độ tiêu cực với

việc hút thuốc và xuất hiện ý nghĩ bỏ hút thuốc, và những người xung quanh đã có

những suy nghĩ về tác hại của việc hút thuốc gây nên.

+ Đối với nhân tố tiêu chuẩn chủ quan: những tiêu chuẩn của chính những

người hút là nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng hút thuốc của người hút cao nhất.

Mỗi người có những tiêu chuẩn khác nhau, phù hợp với bản thân, bản chất công

việc và hoàn cảnh, môi trường sống.

+ Nhân tố tiêu chuẩn về giá: biến động giá cả các loại thuốc theo kết quả

không ảnh hưởng cao lên kết quả nghiên cứu.

+ Xu hướng hút thuốc: một cộng đồng có xu hướng hút thuốc cao, có khả

năng dẫn đến hành vi của cộng đồng hút thuốc cao. Như vậy, kết hợp với các yếu tố

về thái độ, nhận thức, tiêu chuẩn, để hình thành nên hành vi hút thuốc theo hướng

giảm dần, giảm tác hại của hút thuốc đối với cộng đồng, việc nghiên cứu tiến hành

điều chỉnh về hệ tiêu chuẩn cộng đồng, tăng cường định hình nhận thức của cộng

đồng về việc hút thuốc, tiếp tục tăng cường các hoạt động công khai mạnh hơn nữa

thái độ của cộng đồng đối với việc hút thuốc là cần thiết, nhằm tạo điều kiện để

người dân có những điều kiện mạnh hơn nữa để điều chỉnh việc hút thuốc hiện nay.

46

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Có nhiều yếu tố tác động đến xu hướng hành vi và hành vi thực sự của

người tiêu dùng.

- Có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân, gia đình và xã hội do lạm dụng

thuốc lá gây ra.

- Người tiêu dùng nhận thức được tác hại tiêu cực nhưng vì nhiều lý do khác

nhau vẫn sử dụng và lạm dụng thuốc lá.

- Sử dụng và lạm dụng thuốc lá gia tăng kéo theo việc sản xuất, kinh doanh

và buôn lậu các sản phẩm thuốc lá tăng theo.

- Chi phí thiệt hại do sử dụng và lạm dụng thuốc lá do người tiêu dùng và

nhà nước chịu trách nhiệm.

Từ kết quả nghiên cứu trên có thể kết luận rằng:

- Hút thuốc lá có ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, đến sự phát triển kinh tế xã

hội và môi trường của quốc gia:

+ Người hút thuốc lá sẽ phải tiêu phí một khoản tiền khá lớn để mua thuốc lá.

+ Chi phí chăm sóc y tế cho bản thân và người trong gia đình.

+ Khi mắc bệnh không thể lao động sản xuất, không có thu nhập.

+ Tiêu hao lượng giấy khá lớn cho sản xuất thuốc điếu và bao bì.

+ Đất sản xuất lương thực thực phẩm bị thu nhỏ nhường đất cho sản xuất cây

thuốc lá vì lợi nhuận cao hơn.

+ Chi phí chăm sóc ytees cho cộng đồng, phòng chống buôn lậu, sử lý rác

thải...

+ Thuốc lá còn gây ra các vụ hỏa hoạn, cháy rừng...

- Hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân, sức khỏe cộng đồng, ảnh

hưởng đến chất lượng cuộc sống con người.

5.2 Kiến nghị chính sách

Căn cứ từ những kết luận trên, một số gợi ý giải pháp của đề tài tập trung vào

các hướng giải pháp cụ thể sau đây:

47

5.2.1 Giải pháp chung:

5.2.1.1 Giải pháp tăng cường nhận thức – thái độ đối với người hút thuốc lá

Những nhận thức có liên quan đến việc hút thuốc (như hút thuốc có làm

nguy hại đến sức khỏe hay không; hút thuốc có làm giảm nghiêm trọng chất lượng

sống hay không; người lớn hút thuốc lá là việc bình thường; người lớn hút thuốc lá

khi có mặt trẻ em là việc bình thường; hút thuốc lá có ảnh hưởng nghiêm trọng đến

những người không hút thuốc; các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên được

phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng) hay không;…), cần

được người hút thuốc và người không hút thuốc hiểu đúng, rõ ràng và đầy đủ. Từ đó,

hình thành nên thái độ đúng đắn của xã hội đối với việc hút thuốc lá (như vợ, bạn

gái sẽ không vui (thất vọng) khi thấy chồng, bạn trai hút thuốc; đồng nghiệp không

vui (thất vọng) hoặc người hút thuốc được xem là người chậm phát triển; có khả

năng làm giảm chất lượng sống của người khác; và hút thuốc là gánh nặng cho chi

phí chăm sóc sức khỏe của xã hội;…).

Hướng đến giải pháp này, nhà nước và chính quyền địa phương cần:

- Xem việc cảnh báo về các tác hại của thuốc lá đến sức khỏe của người hút

và cộng đồng là công việc thường xuyên, cần được đẩy mạnh và duy trì: Bên cạnh

việc quy định các hãng thuốc lá in hình cảnh báo tác hại của thuốc lá, các chương

trình cảnh báo khác cũng cần được triển khai nhằm tăng tần suất tác động đến

không chỉ người hút thuốc, việc cảnh báo cũng cần hướng đến người thân của

những người hút thuốc lá nhằm hướng đến việc tăng cường tần suất cảnh báo không

chỉ từ bao thuốc lá, các phương tiện công cộng mà còn đến từ chính cộng đồng,

người thân, gia đình và bạn bè của những người hút thuốc. Để làm được điều này,

cần phát huy tốt vai trò gương mẫu của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính

trị, xã hội, nghề nghiệp, vai trò của người không hút thuốc lá trong việc chấp hành

và tuyên truyền, vận động những người xung quanh chấp hành nghiêm Luật phòng

chống tác hại thuốc lá. Đặc biệt là vai trò của nữ giới (lực lượng có nhiều lợi thế

trong việc tiếp xúc, tuyên truyền, vận động và có sự ảnh hưởng đáng kể đến những

đối tượng có khả năng hút thuốc và đang hút thuốc trong gia đình, họ hàng, nơi làm

48

việc,…) và vai trò của lượng lực trẻ - thế hệ tương lai của xã hội.

- Lên án hành vi hút thuốc là thói quen xấu, không những gây ảnh hưởng đến

sức khỏe của bản thân người hút, mà còn gây ảnh hưởng đến sức khỏe những người

xung quanh, tác động xấu đến môi trường sống, chất lượng cuộc sống của cộng

đồng.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động người dân, làm cho

người không hút thuốc sẽ không bao giờ hút, người hút thuốc sẽ hạn chế hút, không

hút thuốc ở những nơi có thể ảnh hưởng trực tiếp đến người khác, dần dần tiến tới

hành vi cai thuốc và bỏ thuốc vĩnh viễn.

5.2.1.2 Giải pháp hình thành tiêu chuẩn có liên quan đến hành vi hút thuốc lá

Hút thuốc như một liệu pháp làm giảm bớt sự căng thẳng của chính người

hút: trong thực tế, một bộ phận lớn những người làm việc với cường độ cao, trong

những giờ rỗi thường có thói quen sử dụng thuốc để làm giảm bớt áp lực, căng

thẳng. Thói quen này hình thành khá lâu đời, tuy nhiên trong thời đại hiện nay, đang

dần hình thành một lớp người tri thức, làm việc tích cực, suy nghĩ tích cực và không

lạm dụng chất kích thích trong văn hóa làm việc. Giải pháp đưa ra trong trường hợp

này, cần phát động phong trào và nêu ra những tấm gương điển hình, kêu gọi sự nỗ

lực của cộng đồng trong việc hạn chế sử dụng thuốc như một liệu pháp giảm bớt sự

căng thẳng.

Hút thuốc như một giải pháp nhằm tăng tính tập trung vào công việc và giúp

có những suy nghĩ tốt hơn: như liệu pháp nhằm giảm bớt sự căng thẳng, một bộ

phận lớn cũng cho rằng, thuốc lá giúp tập trung công việc tốt hơn. Tuy nhiên, có

nhiều phương pháp tốt hơn giúp cho người làm việc có khả năng tăng tính tập trung

mà không sử dụng thuốc. Các phương pháp tư duy tích cực, làm việc tích cực luôn

tạo nên sự tập trung tốt cho công việc. Như vậy, giải pháp cho vấn đề này, các

chương trình, kỹ năng làm việc cần được triển khai cho thanh niên tại địa phương.

Tăng cường thái độ cảnh báo đối với người hút thuốc, xem thuốc lá có tác

dụng kích thích như các chất bia, rượu. Bia, rượu và thuốc lá thường có liên quan

với nhau, đều là những chất kích thích thần kinh của người tiêu dùng. Hiện nay, các

49

chính sách của nhà nước đã được ban hành hướng đến việc hạn chế sử dụng bia

rượu. Gắn với các chương trình này, chính sách hạn chế thuốc lá cũng được cụ thể

hóa trong các văn bản quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, việc thực thi đôi khi vẫn

chưa triệt để, đồng bộ, cần tiến hành một cách triệt để nhất và đồng bộ nhằm tạo

dần thói quen của người tiêu dùng. Giải pháp cần được xem xét là: xây dựng và duy

trì lực lượng kiểm tra, giám sát thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá,

đảm bảo Luật được thi hành nghiêm minh; sử dụng có hiệu quả quỹ phòng chống

tác hại thuốc lá, phục vụ thiết thực cho việc thực hiện chính sách quốc gia về phòng,

chống tác hại của thuốc lá; quản lý chặt chẽ các địa điểm bán thuốc lá, thực hiện tốt

công tác chống buôn lậu thuốc lá.

5.2.1.3 Giải pháp hình thành nên xu hướng ứng với hành vi hút thuốc lá

Kết quả phân tích cho thấy, xu hướng hút thuốc được tác động nhiều bởi

những tiêu chuẩn chủ quan, tiếp đến là nhận thức - thái độ. Việc loại bỏ những tiêu

chuẩn dẫn đến việc hút thuốc, tạo nên những nhận thức đúng và tác động tích cực

lên thái độ của người hút thuốc cần được triển khai. Kết quả trên sẽ dần hình thành

xu hướng giảm dần việc hút thuốc của người dân.

5.2.1.4 Giải pháp hình thành nên hành vi hút thuốc lá

Hành vi hút thuốc, theo kết quả nghiên cứu, được tác động bởi xu hướng hút

thuốc của cá nhân, môi trường, cộng đồng,… Hành vi hút thuốc là cụ thể hóa những

suy nghĩ, thái độ, nhận định và tiêu chuẩn của người hút. Vì vậy, cần tăng cường

những giải pháp gắn với các vấn đề trên khi muốn ảnh hưởng và thay đổi hành vi

hút thuốc của người tiêu dùng.

5.2.1.5 Giải pháp về chính sách giá cả thuốc lá

Theo kết quả nghiên cứu, giá cả thuốc lá hiện tại có ảnh hưởng không nhỏ

đến xu hướng hút thuốc. Điều này có thể nhận định rằng, mức giá thuốc lá hiện tại

còn khá thấp, chưa đủ sức tác động lên xu hướng hút thuốc. Vì vậy, cần có những

nghiên cứu thêm để đề xuất chính sách giá phù hợp hơn, nhằm tăng sự ảnh hưởng

của giá cả thuốc lá đối với xu hướng hút thuốc của thanh niên, từ đó tác động lên

hành vi hút thuốc.

50

5.2.2 Giải pháp cụ thể nhằm hạn chế hút, lạm dụng thuốc lá và tác hại của thuốc lá

5.2.2.1 Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản qui phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện môi trường không khói thuốc theo qui định. Xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế và qui định giá bán, kiểm soát việc kinh doanh đối với các sản phẩm thuốc lá. Từng bước chuyển đổi nghề cho người lao động trong ngành thuốc lá. 5.2.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống tác hại của thuốc lá để triển khai nhằm nâng cao nhận thức tăng cường sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý thanh thiếu niên, nhân viên làm công tác xã hội, cán bộ truyền thông và cộng đồng về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Bổ sung tiêu chí không sử dụng thuốc lá vào cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa tại cộng đồng. 5.2.2.3 Giải pháp về tổ chức và nhân lực: Xây dựng kế hoạch hoạt động hang năm, phân công trách nhiệm cụ thể của các tổ chức thành viên thực hiện nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các ngành các cấp đảm bảo triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa phương. 5.2.2.4 Giải pháp về tài chính cần đa dạng hóa nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động từ nhiều nguồn khác nhau như ngân sách nhà nước, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân. Huy động các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế cho hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam. 5.3 Một số nhận định cần được quan tâm và triển khai rộng rãi

- Hút thuốc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

- Hút thuốc ảnh hưởng đến bà mẹ và trẻ em.

- Hút thuốc ảnh hưởng đến cộng đồng.

- Hút thuốc lá là tự hại mình và đầu độc người xung quanh.

- Khói thuốc lá gây bệnh tật và tử vong.

- Khói thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư, nhồi máu cơ tim, bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính...

Những nhận định trên đã hình thành, theo kết quả nghiên cứu trong thời điểm

hiện tại, việc nhận định trên đã bắt đầu phát huy tác dụng và có ảnh hưởng tích cực

đến xu hướng, hành vi của người hút thuốc. Vì vậy, cần tăng cường các nhận định

trên, nâng cao tần suất xuất hiện các nhận định nhằm tăng sự tác động của những

nhận định này lên xu hướng và hành vi hút thuốc của người tiêu dùng.

51

5.4 Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Đây là một cuộc khảo sát phục vụ cho nghiên cứu trong phạm vi luận văn

thạc sĩ. Bảng câu hỏi hàm chứa nhiều thông tin về kiến thức, nhận thức, thái độ và

hành vi đối với một vấn đề mà hiện nay xã hội đang rất quan tâm, người tiêu dùng

đang chịu nhiều tác động theo tâm lý đám đông. Bảng câu hỏi có thể làm cho người

tham gia phản ứng do phải trả lời cùng một lúc quá nhiều câu hỏi liên quan đến

nhiều nội dung, dẫn đến đưa ra các phản ứng thiếu hoặc không chính xác những vấn

đề cần xem xét, khác nhau. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu do khả năng

còn hạn chế ít đọc tài liệu nước ngoài.

Việc thực hiện các chính sách tăng cường chống buôn lậu thuốc lá có tác

động như thế nào đến giá cả thuốc lá? Việc tiếp tục duy trì các nhà máy sản xuất

thuốc lá có thực sự mang lại lợi ích cho đất nước, cho xã hội trong giai đoạn trước

mắt và về lâu dài? Những vấn đề này sẽ còn tác động đáng kể đến tính hiệu quả và

hiệu lực việc thực hiện các chính sách phòng, chống tác hại của thuốc lá của Nhà

nước nói chung và chính quyền địa phương thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng

nói riêng.

Khắc phục những hạn chế và đi tìm lời giải đáp cho những vấn đề nêu trên

cũng chính là hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá Quốc gia, 2015. Tác hại của

thuốc lá và hút thuốc thụ động.

2013/08/81E2108B/tac-hai-cua-thuoc-la-va-hut-thuoc-thu-dong/>.

Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng, 2015. < http://soctrang.gov.vn> .

Cổng thông tin Sở y tế Sóc trăng, 2015. < http://soyte@soctrang.gov.vn >.

Internet:http://tailieu.tv/tai-lieu/bai-tap-suc-ben-vat-lieu-9902/.

Internet:https://lhu.edu.vn/494/22597/Tac-hai-cua-thuoc-la-doi-voi-suc-khoe

-con-nguoi.html

Lê Hùng, 2000. Những tác hại do hút thuốc lá và cách bỏ thuốc.

.

Nguyễn Quang Uẩn, 2007. Giáo trình Tâm lý học đại cương. Thành phố Hồ

Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

Nguyễn Út, 2011. Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá và việc thực hiện chính

sách phòng chống tác hại thuốc lá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa

học và phát triển, trang 33 - 39.

Nguyễn Khôi, tác hại của thuốc lá đến sức khỏe con người

guoi.html.>.

Như loan, thuốc lá gây tổn hại kinh tế, nguồn Internet.

Quốc hội, 2012. Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 về Phòng, Chống

tác hại của thuốc lá.

Trần Thanh Thảo, 2014. Hãy hành động vì một thế giới không thuốc lá.

ekeyword=Detail&catid=1093&id=32948&catname=Thong-tin-can-biet&title=Hay

-hanh-dong-vi-mot-the-gioi-khong-thuoc-la>.

Từ điển Wikipedia Tiếng Việt. < http://vi.wikipedia.org/wiki/>.

Từ điển Wiktionary Tiếng việt. < http://vi.wiktionary.org/wiki/>.

Viện ngôn ngữ học, 2011. Từ điển Tiếng Việt phổ thông. Thành phố Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.

Trần Thị Hồng, 2011. Thực trạng hút thuốc lá của thanh thiếu niên Việt Nam

và các yếu tố tác động. Nghiên cứu Gia đình và giới, quyển 21, số 6, trang 44 - 57.

Tài liệu bằng tiếng nước ngoài

Ajzen Icek. The theory of Planned Behavior. Organizational behavior and

human decision processes 50, 179-211. 1991.

Erkan Oktay, Ali Kemal Celik & Ahmet Ilker Akbaba. Examining

demographic factors related to cigarette smoking among undergraduate students at a

Turkish University. Turkey. 2013.

Nichter, M., Nichter, M., Carkoglu, A., Lloyd-Richardson, E., & the Tobacco

Etiology Research Network. (2010). Smoking and drinking among college students:

“It’s a Package Deal.”. Drug and Alcohol Dependence, 106(1), 16-20.

http://dx.doi.org/10.1016/j.drugalcdep.2009.07.025.

Von Ah, D., Ebert, S., Ngamvitroj, A., Park, N., & Kang, D. (2005). Factors

related to cigarette smoking initiation and use among college students. Tobacco

Induced Diseases, 3(1), 27-40. http://dx.doi.org/10.1186/1617-9625-3-5.

Whitney Jeanne Katirai. Factors associated with tobacco use among rural and

urban pregnant women. University of Kentucky Doctoral Dissertations. 2011.

WHO; Tobacco oral snuff:

(Retrieved

on May 13, 2010).

PHỤ LỤC 1

PHIẾU PHỎNG VẤN

VỀ THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG THUỐC LÁ CỦA NAM THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

***

I. THÔNG TIN CƠ BẢN: Xin Anh cho biết một số thông tin cá nhân:

Khóm........... Phường …… TPST   Kinh  Hoa  Khơme Khác……

Nơi cư trú Dân tộc Độ tuổi (từ 16 đến 30) Sinh năm 19……… (từ 1985 đến 1999)

 Nhà nước

Nghề nghiệp

 Kinh doanh, buôn bán  Nội trợ  Công nhân  Thất nghiệp  Nông dân  Kỹ sư, y/bác sĩ, thầy giáo  Sinh viên, học viên  Làm thuê  Khác…………………..…. Mức thu nhập bình quân ........................... triệu đồng/tháng/người được phỏng vấn Chiếm ……… % thu nhập hộ (....................... triệu đồng/tháng/hộ)

Số thành viên trong hộ (đang sinh sống cùng nhau)

Trình độ học vấn cao nhất đạt được

Tôn giáo Tổng số…….… người; Nam:…… Số trẻ em dưới 12 tuổi: ………người Số người đang hút thuốc:……...người  Tiểu học;  Cấp 2;  Cấp 3;  Trung cấp;  Cao đẳng;  Đại học;  Trên đại học;  Khác…………..  Phật giáo; Thiên chúa giáo,  Khác ……………………

Thành viên của Đoàn thể/tổ chức xã hội ……………………………………………………………………

II. THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ ĐIẾU

Câu 1. Xin cho biết lịch sử và hiện trạng hút thuốc của Anh?

a. Đang hút b. Không hút (nhưng có thử vài lần)

c. Đã từng hút, nhưng đã bỏ d. Đã từng bỏ, nhưng hiện nay đang hút lại

e. Khác (chưa bao giờ hút hoặc ……………………………………………)

Câu 2. Nếu có một trong những bạn thân mời Anh hút một điếu thuốc, Anh sẽ :

1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút;

4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút.

Câu 3. Hiện nay, Anh thường hút thuốc ở mức độ nào? Số điếu........./ngày

a. Một lần /ngày b. Ít nhất 1 lần/ngày

c. Ít nhất 1 lần/tuần d. Ít nhất 1 lần/tháng e. Vài tháng một lần

Câu 4. Anh có nghĩ là Anh sẽ hút thuốc vào một lúc nào đó trong 12 tháng sắp đến?

1: Chắc chắn không; 2: Có lẽ không; 3: Thỉnh thoảng hút;

4: Có lẽ sẽ hút; 5: Chắc chắn là sẽ hút.

Câu 5. Khi bắt đầu hút điếu thuốc lần đầu tiên Anh được bao nhiêu tuổi? (năm ... .)

Câu 6. Vào mỗi sáng khi thức dậy, khoảng bao nhiêu lâu Anh bắt đầu hút điếu thuốc đầu tiên trong ngày?

1: Dưới 5 phút; 2: Từ 6 phút-đến 30 phút ; 3: Từ 31phút-đến 60 phút

4: Sau 60 phút; 5: Không chắc chắn (không chú ý).

Câu 7. Xin cho biết loại thuốc mà Anh thường xuyên sử dụng nhất hiện nay: Giá....…..đồng/gói

Jet Hero Seven (777) Bastos Vinataba Thuốc điếu nhỏ (Capri, esse)

Caraven (Mèo) 555 Mallboro Khác:

III. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÚT THUỐC

Câu 8. Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc hút thuốc lá của thanh niên và người trưởng thành tại địa phương, nơi mình làm việc. Xin cho biết mức độ đồng ý của Anh về các yếu tố này (đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết):

Mức độ đồng ý

Yếu tố ảnh hưởng đến việc hút thuốc Hút thuốc cảm thấy rất thú vị, tăng niềm vui

Hút thuốc làm giảm bớt sự căng thẳng

Hút thuốc giúp tập trung vào công việc và suy nghĩ tốt hơn 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

Sống trong môi trường hút thuốc của bạn bè/hàng xóm

Sống trong môi trường hút thuốc của người trong gia đình

Tác dụng kích thích như các chất khác như bia rượu

Hiện tại chưa thấy tác hại của thuốc lá đến sức khỏe 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

Câu 9. Xin cho biết ý kiến của Anh về những vấn đề sau đây liên quan đến việc hút thuốc lá của mình (đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/ không biết):

Mức độ đồng ý

Nhận thức việc hút thuốc của bản thân Anh biết hút thuốc có thể làm nguy hại đến sức khỏe của Anh 1 2 3 4 5 0

Hút thuốc sẽ làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống của Anh 1 2 3 4

Người lớn hút thuốc lá là việc bình thường

Người lớn hút thuốc lá khi có mặt trẻ em là việc bình thường

Hút thuốc lá không có ảnh hưởng nghiêm trọng đến những người không hút thuốc Các bậc cha mẹ sống với con cái vị thành niên không được phép hút thuốc khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng) Người lớn không nên hút thuốc xung quanh những người khác khi đang ở trong nhà (phòng không thoáng) 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

Câu 10. Thái độ của người trong xã hội đối với việc hút thuốc lá. Có nhiều ý kiến không đồng tình, phản đối việc hút thuốc lá hiện nay. Xin cho biết ý kiến của Anh về những ý kiến sau đây liên quan đến việc hút thuốc lá (đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến):

Mức độ đồng ý

Xu hướng không đồng tình trong xã hội Vợ, bạn gái Anh rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút Đồng nghiệp rất không vui (thất vọng) khi thấy Anh vẫn hút 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

Hiện nay, người hút thuốc được xem là người chậm phát triển 1 2 3 4 5 0

Là người làm giảm chất lượng sống của người khác

Là thói quen xấu cần phải bỏ

Là gánh nặng cho chi phí chăm sóc sức khỏe của xã hội 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

IV.THÁI ĐỘ VÀ NIỀM TIN VỀ VIỆC NGỪNG HÚT THUỐC

Câu 11. Từ ngày hút thuốc đến nay, đã bao nhiêu lần Anh có ý định muốn bỏ thuốc lá?

a. Không có ý định bỏ hút b. Một vài lần có ý định bỏ hút

c. Khá nhiều lần có ý định bỏ hút d. Rất nhiều lần có ý định bỏ hút

Câu 12. Nếu Anh quyết định bỏ thuốc lá hoàn toàn trong vòng 12 tháng tới, Anh nghĩ rằng Anh sẽ thành công?

a. Nhất định sẽ thành công b. Nhiều khả năng sẽ thành công

c. Có khả năng thành công d. Rất khó thành công e. Vô cùng khó thành công

Câu 13. Trong tháng vừa qua, có bao nhiêu lần Anh không hút thuốc trong một ngày hoặc lâu hơn bởi vì Anh đang cố gắng bỏ hút thuốc để tốt cho sức khỏe? Số lần: ___

Câu 14. Anh có từng nghĩ rằng, sức khỏe Anh sẽ được cải thiện, nếu Anh đã bỏ hút thuốc?

a. Không nghĩ tới b. Vài lần nghĩ tới

c. Nhiều lần nghĩ tới d. Rất nhiều lần nghĩ tới

Câu 15. Anh nghĩ là hầu hết những người thân trong gia đình Anh sẽ cảm nhận như thế nào về việc Anh sẽ bỏ thuốc lá trong vòng 12 tháng tới? Họ sẽ ...

a. Phản đối mạnh mẽ b. Không tán thành c. Không phản đối, không tán

thành

d. Chấp thuận, và bằng lòng e. Rất chấp thuận và rất bằng lòng

V. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE VÀ CỘNG ĐỒNG

Câu 16. Theo Anh, để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, việc giải quyết vấn đề hút thuốc lá là vấn đề…

a. Quan trọng nhất b. Quan trọng như các vấn đề sức khỏe khác

c. Ít quan trọng như các vấn đề sức khỏe khác Ý kiến khác

Câu 17. Khi Anh hút, trẻ em thường có mặt ở đó hay không? (trong bán kính <5 m)

a. Luôn có b. Đôi khi có c. Hiếm khi có d. Không bao giờ

Câu 18. Xin cho biết mức độ thường xuyên hút thuốc của Anh ở trong các phòng (không thoáng) tại nhà:

a. Hàng ngày b. Hàng tuần c. Hàng tháng d. Không bao giờ e. Không để ý

Câu 19. Xin cho biết mức độ thường xuyên hút thuốc của Anh ở trong các phòng (không thoáng) tại nơi làm việc:

a. Hàng ngày b. Hàng tuần c. Hàng tháng d. Không bao giờ e. Không biết

Câu 20. Anh có nghĩ rằng, nếu người hít phải khói thuốc lá của người khác thải ra

thì... a. Không hề có hại cho sức khỏe của người đó b. Hơi có hại cho sức khỏe của người đó c. Rất có hại cho sức khỏe của người đó d. Không biết, không ý kiến

Câu 21. Trong 30 ngày qua, Anh có nhìn thấy hoặc nghe về bất kỳ những cảnh báo nguy hại của thuốc lá (nhằm giúp mọi người bỏ hút thuốc) trên các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, tờ rơi,

a. Không bao giờ b. Hiếm khi c. Đôi khi d. Thường xuyên e. Luôn luôn

Câu 22. Anh có thấy được những cảnh báo nguy hại sức khỏe trên bao thuốc lá không?

a. Có b. Không c. Không biết

Câu 23. Trong 30 ngày qua, những cảnh báo về nguy hại trên bao thuốc lá có làm Anh nghĩ tới việc bỏ thuốc lá không?

a. Có b. Không c. Không biết

Câu 24. Trong 12 tháng qua, Anh có đi khám sức khỏe không? a. Có b. Không

Trong lần khám đó Anh có được các nhân viên y tế khuyên nên bỏ thuốc không?

a. Có b. Không

Câu 25. Anh có tin rằng hút thuốc lá có thể dẫn đến các bệnh lý:

a. Không

b. Có (như: b1) Ung thư phổi; b2) Ung thư miệng hoặc cổ họng; b3) Bệnh tim; b4) Bệnh tiểu đường; b5) Khí phế quản thũng; b6) Đột qụy; b7) Lỡ trong cổ họng (lỗ thở hoặc khí quản); b8) Bệnh Buerger – tắc nghẽn

mạch máu ở tay, chân; b9) Phẫu thuật cắt bỏ (loại bỏ các chi); b10) Hen, Suyễn; b11) Sỏi mật).

VI. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM TIÊU THỤ VÀ TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ

Câu 26. Trong năm qua, Anh nghĩ như thế nào về sự gia tăng trong vấn đề liên quan đến thuốc lá tại khu vực hiện nay Anh đang sinh sống/làm việc.

Mức độ gia tăng từ mức 1 là giảm rất nhiều, mức 3 là không thay đổi, đến mức 5 là gia tăng rất nhiều; 0 là không biết/không có ý kiến.

Mức độ gia tăng

Đánh giá cảm nhận về tình hình tiêu dùng Số lượng người hút thuốc trong độ tuổi của mình

Sự gia tăng số lượng các địa điểm bán thuốc lá

Gia tăng các hình thức khuyến mãi thuốc lá của các công ty

Mức độ gia tăng về giá cả của các thuốc lá

Tình hình thuốc lá không có dán tem tiêu thụ

Gia tăng về cảnh báo nguy hại đến sức khỏe trên bao thuốc lá

1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

Biện pháp kiểm soát hành chính (cấm hút thuốc nơi công cộng, bán cho trẻ em,…) Các cuộc vận động bỏ thuốc, và phòng chống tác hại của thuốc lá 1 2 3 4 5 0

Câu 27. Trong xã hội, có ba thành phần liên quan đến sản xuất, và tiêu dùng thuốc lá: Nhà sản xuất và phân phối, người tiêu dùng, và nhà nước cấp giấy phép mua bán hoặc ban hành các quy định điều hành thị trường. Việc hút thuốc đã mang lại nhiều chi phí xã hội, theo Anh ai là người sẽ chịu trách nhiệm để trang trải chi phí đó (Đánh dấu mức độ trách nhiệm cho 3 thành phần quan trọng thứ 1 > thứ 2 > thứ 3):

Mức trách nhiệm

Thành phần a. Nhà sản xuất, phân phối 1 2 3

b. Người tiêu dùng thuốc lá 1 2 3

c. Nhà nước (thông qua chính sách thuế) 1 2 3

d. Không biết/không có ý kiến

Câu 28. Xin cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý của Anh về các vấn đề sau đây:

(Đánh số mức độ đồng ý vào những câu trả lời, tăng dần từ mức 1 là rất không đồng ý, đến mức 5 là rất đồng ý; 0 là không có ý kiến/không biết).

Các vấn đề đánh giá cảm nhận Nếu giá thuốc lá giảm Anh sẽ hút nhiều hơn

Anh sẽ hút ít hơn nếu thuốc lá tăng

Giá thuốc lá trên thị trường hoặc nơi tiêu thụ không ảnh hưởng đến mức độ hút thuốc hiện nay của Anh Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0

Câu 29. Xin cho biết mức độ ảnh hưởng của giá cả thuốc lá đến tiêu dùng của Anh như thế nào trong những trường hợp giá cả thay đổi sau đây:

Thay đổi về giá Lượng tiêu dùng của Anh sẽ giảm một ít Không biết/ không có ý kiến Lượng tiêu dùng của Anh sẽ giảm rất nhiều Lượng tiêu dùng của Anh sẽ không thay đổi

Giá tăng 100% Giá tăng 50% Giá tăng 25% 1 1 1 3 3 3 0 0 0 2 2 2

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

Phụ lục 2: Thông tin của người được khảo sát

Chỉ tiêu Frequency Percent Valid Percent

IIC1 Noi cu tru

IIC2 Dan toc

IIC4 Nghe nghiep

Cumulativ e Percent 58,0 100,0 45,4 61,8 100 13,5 29,4 49,7 58,0 42,0 100,0 45,4 16,4 38,2 100 13,5 15,9 20,3 58,0 42,0 100,0 45,4 16,4 38,2 100 13,5 15,9 20,3 120 87 207 94 34 79 207 28 33 42

77,2 27,5 27,5 57

Thành thị Nông thôn Total Kinh Hoa Khơme Total Nha nuoc Cong nhan Nong dan Sinh vien, hoc vien Khac

IIC7 Trinh do hoc van

100,0 17,8 43,4 64,2 22,8 100,0 17,8 25,6 20,8 22,8 100,0 17,8 25,6 20,8 47 207 37 53 43

100,0 35,7 35,7 74

100,0 100,0 207

57,0 57,0 57,0 117

IIC9 Tinh trang tham gia doan the

84,0 100,0 29,0 14,0 100,0 29,0 14,0 100,0 60 30 207 Total THCS THTP Trung cap Cao dang- Dai hoc Total Doan thanh nien Cong doan Khac Total

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Phụ lục 3: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Thành phố Sóc Trăng

hiện nay

Chỉ tiêu Percent Frequenc y Valid Percent Dang hut Cumulativ e Percent 41,5 86 41,5 41,5

51 24,6 24,6 66,1

IIIC1 Lich su va hien trang hut thuoc 46 22,2 22,2 88,3

11 5,2 5,2 93,5

Khong hut, nhung thu vai lan Da tung hut, nhung da bo Da tung bo, nay lai hut Khac It nhat 1 lan/ngay 13 26 6,5 12,5 6,5 12,5 100,0 12,5

IIIC2 Muc do thuong xuyen

6,7 54,5 15,4 10,6

It nhat 1 lan/tuan It nhat 1 lan/thang Vai thang / lan Chi hut khi co dip Chac chan khong 14 113 32 22 28 19,2 73,8 89,2 100,0 13,6 6,7 54,5 15,4 10,6 13,6 13,6 Co le khong 18 22,3 8,7 8,7 IIIC3 Neu co ban than moi, anh se hut

Co le se hut 75 58,5 36,2 36,2 Chac chan hut 86 100,0

IIIC4 Du kien hut thuoc trong 12 thang toi

Chac chan khong Co le khong Thinh thoang hut Co le hut Chac chan hut 6-30 phut 31-60 phut Sau 60 phut Khong chac chan 21 18 14 71 83 19 14 121 53 41,5 10,1 8,7 6,7 34,5 40,4 9,2 6,7 58,6 25,5 41,5 10,1 8,7 6,7 34,5 40,4 9,2 6,7 58,6 25,5 10,1 18,8 25,5 59,5 100,0 9,2 15,9 74,5 100,0

IIIC6 Thoi gian hut dieu dau tien, ke tu luc thuc day

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207

Phụ lục 4: Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng

Chỉ tiêu Frequenc y Perc ent Cumulativ e Percent

Quan trong nhat 63 30,5 Valid Percen t 30,5 30,5

121 58,6 58,6 89,2 Quan trong nhu cac van de suc khoe khac

23 10,8 10,8 100,0 It quan trong nhu cac van de suc khoe khac

1,0 2 41 19,7 71 34,0 93 45,3 43 20,7 50 24,1 39 19,2 71 34,0 2,0 4 1,0 19,7 34,0 45,3 20,7 24,1 19,2 34,0 2,0 1,0 20,7 54,7 100,0 20,7 44,8 64,0 98,0 100,0 Luon co Doi khi co Hiem khi co Khong bao gio Hang ngay Hang tuan Hang thang Khong bao gio Khong biet

23 10,8 44 21,2 41 19,7 87 42,4 5,9 12 10,8 21,2 19,7 42,4 5,9 10,8 32,0 51,7 94,1 100,0 Hang ngay Hang tuan Hang thang Khong bao gio Khong biet

7 3,4 3,4 3,4

19,7 34 16,3 16,3

IVC16 Theo anh, de dam bao suc khoe cong dong, cam nhan cua anh ve viec giai quyet van de hut thuoc lá IVC17 Khi anh hut, tre em thuong co mat hay khong IVC18 Muc do thuong xuyen hut thuoc la cua anh trong phong (khong thoang) tai nha IVC19 Muc do thuong xuyen hut thuoc la cua anh trong phong (khong thoang) tai noi lam viec IVC20 Neu hit phai khoi thuoc cua nguoi khac thai ra thi... 96,1 158 76,4 76,4

8 3,9 3,9 100,0 Khong he co hai suc khoe cua nguoi do Hoi co hai suc khoe cua nguoi do Rat co hai cho suc khoe cua nguoi do Khong biet, khong y kien

Nguồn: Kết quả phân tích 2015, n=207