BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN TRẦN PHƢƠNG GIANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG BẢNG
ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC – BALANCED SCORECARD) TRONG
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
NGUYỄN TRẦN PHƢƠNG GIANG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG BẢNG
ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC – BALANCED SCORECARD) TRONG
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.PHẠM NGỌC TOÀN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Tôi không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào đã đƣợc công bố, những
phần kế thừa, tham khảo đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc và tất cả đều đƣợc liệt kê trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
NGUYỄN TRẦN PHƢƠNG GIANG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Những đóng góp của nghiên cứu .................................................................... 4
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 6
1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài.................................................................................. 6
1.2. Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................................. 9
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu ................................................ 16
1.3.1. Nhận xét............................................................................................. 16
1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu .......................................................... 17
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 18
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 19
2.1. Tổng quan về BSC ....................................................................................... 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BSC ......................................... 19
2.1.2. Khái niệm BSC .................................................................................. 21
2.1.3. Bốn phƣơng diện của BSC ................................................................ 23
2.1.3.1. Phƣơng diện tài chính .................................................................... 23
2.1.3.2. Phƣơng diện khách hàng ................................................................ 24
2.1.3.3. Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ ..................................... 25
2.1.3.4. Phƣơng diện học hỏi và phát triển ................................................. 28
2.1.4. Liên kết những thƣớc đo trong BSC với chiến lƣợc của tổ chức ...... 29
2.1.4.1. Mối quan hệ nhân quả.................................................................... 29
2.1.4.2. Định hƣớng hoạt động ................................................................... 31
2.1.4.3. Liên kết với những mục tiêu tài chính ........................................... 32
2.2. Một số đặc điểm của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh ...................... 32
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ
2.2.1. Chí Minh 32
2.2.2. Đặc điểm của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh ....................... 34
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động ............................................................................................................... 35
2.4. Lý thuyết nền ............................................................................................... 38
2.4.1. Lý thuyết bất định (Contingency theory) .......................................... 38
2.4.1.1. Nội dung ........................................................................................ 38
2.4.1.2. Vận dụng lý thuyết bất định vào nghiên cứu ................................. 38
2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .................................................. 39
2.4.2.1. Nội dung ........................................................................................ 39
2.4.2.2. Vận dụng lý thuyết đại diện vào nghiên cứu ................................. 39
2.4.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí: ............................. 40
2.4.3.1. Nội dung ........................................................................................ 40
2.4.3.2. Vận dụng lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí vào nghiên cứu ..................................................................................................... 40
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 41
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 42
3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 42
3.1.1. Khung nghiên cứu ............................................................................. 42
3.1.2. Nguồn dữ liệu .................................................................................... 42
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 43
3.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 44
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ............................................................ 44
3.2.2. Kết quả ý kiến chuyên gia ................................................................. 44
3.2.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 45
3.3. Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................ 46
3.3.1. Xây dựng thang đo ............................................................................ 46
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lƣợng ........................................................ 48
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 49
3.3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha ............ 49
3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................. 50
3.3.3.3. Phân tích hồi quy đa biến............................................................... 50
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 52
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 53
4.1. Thực trạng vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh 53
4.2. Mô tả mẫu .................................................................................................... 54
4.3. Kiểm định và đánh giá thang đo .................................................................. 55
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha ............... 55
4.3.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến quy mô công ty ..................................................................................................... 56
4.3.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến nhận thức của nhà quản lý về BSC ........................................................................ 56
4.3.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến Chiến lƣợc kinh doanh ............................................................................................. 57
4.3.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến văn hóa công ty .................................................................................................... 58
4.3.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến chi phí tổ chức BSC ............................................................................................ 58
4.3.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến trình độ nhân viên kế toán ..................................................................................... 59
4.3.1.7. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh ........................ 59
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................... 60
4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập ....................... 60
4.3.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc Vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 63
4.4. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................ 64
4.4.1. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính ........................................................ 64
4.5. Kiểm định các giả thuyết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy.......... 67
4.5.1. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy. ................... 67
4.5.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ................................................ 68
4.5.3. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dƣ ..................................... 68
4.5.4. Kiểm định về tính độc lập của phần dƣ ............................................. 68
4.6. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội ................................................. 69
4.6.1. Kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi ....... 69
4.6.2. Kiểm tra giả định các phần dƣ có phân phối chuẩn .......................... 70
4.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 72
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................ 74
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 75
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 75
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
5.2.1. Quy mô công ty ................................................................................. 76
5.2.2. Nhận thức của nhà quản lý về BSC ................................................... 77
5.2.3. Chi phí tổ chức BSC .......................................................................... 77
5.2.4. Chiến lƣợc kinh doanh ...................................................................... 78
5.2.5. Văn hóa công ty ................................................................................. 78
5.2.6. Trình độ nhân viên kế toán ................................................................ 79
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo..................... 80
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 86
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tổng kết các nghiên cứu trƣớc đây .................................................. 13
Bảng 2.1: Quá trình phát triển của BSC. ................................................................... 19
Bảng 2.2: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện tài chính ...................... 24
Bảng 2.3: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện khách hàng .................. 25
Bảng 2.4: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ ............................................................................................................................... 27
Bảng 2.5: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện học hỏi và phát triển ... 29
Bảng 3.1: Căn cứ xác định các nhân tố ..................................................................... 46
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu............................ 46
Bảng 4.1: Thống kê theo độ tuổi của đối tƣợng đƣợc khảo sát ................................ 54
Bảng 4.2: Thống kê theo trình độ học vấn của đối tƣợng đƣợc khảo sát ................. 54
Bảng 4.3: Thống kê theo chức vụ của đối tƣợng đƣợc khảo sát ............................... 55
Bảng 4.4: Thống kê theo kinh nghiệm của đối tƣợng đƣợc khảo sát ....................... 55
Bảng 4.5: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Quy mô công ty” .............................. 56
Bảng 4.6: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Nhận thức của nhà quản lý về BSC” . 57
Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Chiến lƣợc kinh doanh” ..................... 57
Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Văn hóa công ty” ............................... 58
Bảng 4.9: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Chi phí tổ chức BSC” ........................ 58
Bảng 4.10: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Trình độ nhân viên kế toán” ............ 59
Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh” ............................. 60
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần ................................. 61
Bảng 4.13: Bảng phƣơng sai trích ............................................................................. 62
Bảng 4.14: Ma trận xoay ........................................................................................... 63
Bảng 4.15: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần ................................. 64
Bảng 4.16: Phƣơng sai trích ...................................................................................... 64
Bảng 4.17: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình .......................................................... 65
Bảng 4.18: Bảng phân tích ANOVA ........................................................................ 66
Bảng 4.19: Bảng kết quả hồi quy .............................................................................. 66
Bảng 4.20: Kết quả chạy Durbin-Watson ................................................................. 69
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bảng điểm cân bằng cung cấp một công cụ giúp biến chiến lƣợc thành hành động trên bốn phƣơng diện ............................................................................... 22
Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ nhân quả giữa các phƣơng diện trong BSC ........................ 31
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn .............................................................. 42
Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 43
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dƣ ....................................... 69
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa ............................................. 70
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa ......................................... 71
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BSC Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard)
CRM Quản trị mối quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management)
ERP Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning)
KTQT Kế toán quản trị
MTV Một thành viên
NC Nghiên cứu
PEU Sự không chắc chắn của môi trƣờng (Perceived Environmental Uncertainty)
PPNC Phƣơng pháp nghiên cứu
SCM Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management)
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thƣơng mại cổ phẩn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đặc trƣng của nền kinh tế hiện nay là quá trình toàn cầu hóa về kinh tế và
quốc tế hoá thị trƣờng, sự rủi ro, tính cạnh tranh, sự gia tăng về hàng hoá và dịch
vụ, sự phát triển và tác động của công nghệ đối với việc rút ngắn chu kỳ sống của
sản phẩm. Tất cả những điều này đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong các doanh nghiệp
(Quesado et al., 2016). Để đáp ứng với những thay đổi, các doanh nghiệp phải đảm
bảo cho tất cả các quy trình liên quan đến việc xây dựng, lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm soát chiến lƣợc trở nên linh hoạt hơn, tạo điều kiện cho việc duy trì và tăng
cƣờng lợi thế cạnh tranh.
Vì vậy, để cải thiện hơn hoạt động của doanh nghiệp cần phải có một công
cụ để kiểm soát quản lý, đo lƣờng thành quả hoạt động, kết hợp các biện pháp tài
chính và phi tài chính. Tác giả Phạm Hùng Cƣờng và Bùi Văn Minh (2014) có ghi:
“trong những năm gần đây, các mô hình và công cụ quản trị hữu hiệu nhƣ CRM
(Customer Relationship Management - Quản trị mối quan hệ khách hàng) SCM
(Supply Chain Management - Quản trị chuỗi cung ứng), ERP (Enterprise Resource
Planning - Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp), BSC (Balanced Scorecard - Bảng
điểm cân bằng),… đã đƣợc vận dụng và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp
Việt Nam”. Trong đó, BSC là một công cụ có thể kết hợp đƣợc các công cụ tài
chính và công cụ phi tài chính giúp cho các doanh nghiệp định hƣớng tầm nhìn và
chiến lƣợc kinh doanh thông qua bốn phƣơng diện: tài chính, khách hàng, kinh
doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Khái niệm BSC tại Việt Nam đã đƣợc nhiều
ngƣời biết đến, tuy nhiên, việc vận dụng BSC trong kế toán để đo lƣờng thành quả
hoạt động trong các doanh nghiệp vẫn còn thấp, và có nhiều vƣớng mắc trong việc
thực hiện dẫn đến hiệu quả vận dụng BSC chƣa cao.
Quá trình vận dụng BSC trong các doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của rất
nhiều nhân tố bao gồm cả các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp,
các nhân tố này có thể làm tăng hiệu quả của việc vận dụng BSC trong doanh
2
nghiệp hoặc ngƣợc lại. Do đó, nghiên cứu để nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc vận dụng BSC trong doanh nghiệp và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố này là rất cần thiết. Mặc dù, tại Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nghiên
cứu về BSC trong đánh giá thành quả hoạt động nhƣng chủ yếu là theo hƣớng vận
dụng vào một tổ chức cụ thể nhƣ bệnh viện, trƣờng học, công ty sản xuất, công ty
dịch vụ,… nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về việc tổng kết, nhận diện và đo lƣờng
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC.
Hơn nữa, công ty niêm yết thƣờng là các công ty lớn, có số lƣợng phòng ban,
nhân viên, doanh thu tƣơng đối lớn; quá trình quản lý và đánh giá hoạt động đòi hỏi
phải chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao. Do đó, nhu cầu sử dụng một hệ thống nhƣ
BSC trong các công ty niêm yết là khá cao so với các công ty có quy mô nhỏ và
vừa. Thế nên, nghiên cứu về việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết là cần
thiết.
Chính vì các lý do trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC – Balanced Scorecard) trong
các công ty niêm yết tại Thành Phố Hồ Chí Minh” để tìm ra các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết và đo lƣờng mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng
bảng điểm cân bằng (BSC – Balanced Scorecard) trong các công ty niêm yết
tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
o Nhận diện các nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các
công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
o Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tác động đến việc vận
dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
3
o Đƣa ra một số nhận xét và đề xuất về phía doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả của việc vận dụng BSC trong đánh giả thành quả hoạt động
của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nêu trên, luận văn phải trả lời đƣợc các câu hỏi sau
đây:
Q1: Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty
niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh?
Q2: Mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến việc vận dụng BSC trong các
công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh và mối tƣơng quan giữa chúng nhƣ thế nào?
Q3: Giải pháp nào đƣợc đề xuất để làm gia tăng hiệu quả của việc vận dụng
BSC trong các công ty niêm yết?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trong các
công ty niêm yết ở TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: những công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh đã,
đang hoặc sẽ vận dụng BSC, khảo sát trong khoảng thời gian năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa phƣơng pháp
nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Quá trình nghiên cứu
đƣợc tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là nghiên cứu sơ bộ, giai đoạn 2 là
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: phƣơng pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật xin
ý kiến chuyên gia sẽ đƣợc thực hiện trong nghiên cứu sơ bộ. Nội dung và kết
quả của quá trình xin ý kiến chuyên gia đƣợc dùng làm cơ sở cho việc điều
chỉnh và bổ sung các biến trong mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
4
hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí
Minh. Kết quả của nghiên cứu sơ bộ là bảng câu hỏi hoàn chỉnh cho nghiên
cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng. Mẫu khảo sát đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp thuận tiện phi xác
suất. Dữ liệu sơ cấp thông qua bảng khảo sát sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm
phân tích dữ liệu SPSS 22.0. Độ tin cậy của thang đo đƣợc đánh giá bằng hệ
số Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA đƣợc dùng để xác định các
nhân tố. Sau cùng, phân tích hồi quy bội đƣợc thực hiện để định lƣợng mức
độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng BSC trong các công ty
niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
6. Những đóng góp của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Luận văn đã nhận diện đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời đo
lƣờng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến việc vận dụng BSC trong các
công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất những kiến nghị để nâng cao
hiệu quả của việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
Về mặt thực tiễn: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các công ty niêm
yết khi vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động nhằm đạt đƣợc hiệu quả
cao. Ngƣời phụ trách triển khai BSC có thể tham khảo các nhân tố nào ảnh hƣởng
đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động, biết đƣợc hƣớng tác
động của các nhân tố và có hƣớng điều chỉnh phù hợp nhằm mang lại thành công
cho việc vận dụng hệ thống BSC.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 5
chƣơng:
5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU. Giới thiệu tổng quan các
nghiên cứu về BSC tại Việt Nam và trên thế giới, từ đó rút ra nhận xét về tình hình
nghiên cứu và nêu lên định hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT. Trình bày lý thuyết nền tảng về BSC,
tổng kết các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC từ đó đề xuất mô hình
nghiên cứu cho đề tài. Bên cạnh đó, tác giải cũng trình bày các lý thuyết làm nền
tảng cho mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trình bày phƣơng pháp
nghiên cứu gồm có nghiên cứu sơ bộ theo phƣơng pháp nghiên cứucđịnh tính và
nghiên cứu chính thức theo phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Trình bày kết quả khảo sát và phân
tích kết quả đạt đƣợc.
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Trình bày kết luận của luận văn,
đƣa ra một số kiến nghị để việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.
Hồ Chí Minh đƣợc tốt hơn. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra những hạn chế của luận
văn và một số định hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai.
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình hình
nghiên cứu trƣớc đây ở trong và ngoài nƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận
dụng BSC nói riêng và vận dụng KTQT trong các công ty nói chung. Từ đó xác
định lỗ hổng nghiên cứu và nêu định hƣớng nghiên cứu của tác giả.
1.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Năm 1992, Robert Kaplan và David Norton đã giới thiệu bảng điểm cân
bằng - BSC trong một bài báo đƣợc đăng trên tạp chí Harvard Business Review.
Trải qua 25 năm nghiên cứu và phát triển, đã có rất nhiều bài viết về BSC với nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích khác nhau. Có thể kể đến các nghiên
cứu sau đây:
Nghiên cứu của Zahirul Hoque và Wendy James (2000): “Linking
balanced scorecard measures to size and market factors: Impact on organiza-
tional performance”. Tác giả đã nghiên cứu ảnh hƣởng của (1) quy mô doanh
nghiệp, (2) vòng đời sản phẩm và (3) thị phần đến việc sử dụng BSC trong đo lƣờng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài viết sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả đã khảo sát 66 công ty sản xuất
ở Úc vào tháng 07 năm 1997. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có quy mô
lớn có nhiều khả năng sử dụng BSC hơn, các công ty có tỷ lệ các sản phẩm đang ở
giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm nhiều hơn có xu hƣớng sử dụng BSC liên
quan đến các sản phẩm mới hơn nhiều hơn và thị phần không liên quan đáng kể đến
việc sử dụng BSC. Ngoài những điều đạt đƣợc, bài viết này cũng có các giới hạn là
chỉ khảo sát trong các công ty sản xuất và quy mô mẫu nghiên cứu tƣơng đối nhỏ.
Đáng chú ý là công cụ để đo lƣờng việc sử dụng BSC vẫn chƣa tìm đƣợc mối liên
kết chiến lƣợc của BSC và liên kết nhân quả.
Luận văn thạc sĩ của Eric Tanyi (2011) tại trƣờng Kinh tế Hanken – Phần
Lan với tiêu đề: “Factors influencing the use of the balanced scorecards by
managers”. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua bảng
7
câu hỏi kháo sát. Mẫu nghiên cứu gồm 34 nhà quản trị đang sử dụng BSC tại Phần
Lan. Sử dụng BSC chịu ảnh hƣởng của các yếu tố là: Các hệ thống kiểm soát khác
(OCS) sử dụng trong tổ chức, cách quản lý đánh giá cấp dƣới (ESM), cách nhà quản
lý nhận thức thông tin từ các nguồn mới (MRI) và tác động của nhận thức về sự hữu
ích (PU) và dễ sử dụng (PEOU). Kết quả cho thấy cách nhà quản lý nhận thức thông
tin từ các nguồn mới (MRI) và nhận thức dễ sử dụng (PEOU) của hệ thống BSC
ảnh hƣởng đến việc sử dụng BSC.
Nghiên cứu của Islam và cộng sự (2014): “Factors affecting balanced
scorecard usage”. Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Đối tƣợng đƣợc khảo sát là các nhà quản lý trong
các công ty vừa và lớn (với doanh thu từ 1 triệu Đô la Mỹ/ năm trở lên và số lƣợng
nhân viên từ 200-300) ở Mỹ và Canada, tác giả đã nhận đƣợc 71 bảng khảo sát hợp
lệ. Dựa vào lý thuyết của mô hình chấp nhận công nghệ (TAM - Technology
Acceptance Model), tác giả đƣa ra 3 nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC là: (1)
nhận thức về khả năng của BSC, (2) nhận thức về tính dễ sử dụng và (3) nhận thức
về sự hữu ích của BSC. Kết quả cho thấy cả 3 nhân tố đều ảnh hƣởng đến việc vận
dụng BSC. Trong đó, nhận thức về khả năng của BSC tác động mạnh nhất, nhận
thức về tính dễ sử dụng của BSC có mức ảnh hƣởng cao thứ hai và nhận thức về sự
hữu ích có mức ảnh hƣởng cao thứ ba. Điều đó cho thấy, khi quyết định sử dụng
BSC thì ngƣời ta xem xét khả năng của BSC đầu tiên, sau đó xem xét xem BSC có
dễ sử dụng hay không và cuối cùng là xem xét BSC hữu ích nhƣ thế nào.
Nghiên cứu của Zahirul Hoque (2014): “20 years of studies on the
balanced scorecard: Trends, accomplishments, gaps and opportunities for future
research”. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
tính. Tác giả đã tổng kết, đánh giá các nghiên cứu về BSC trong khoảng thời gian
20 năm, từ khi đƣợc giới thiệu năm 1992 đến 2011. Tác giả đã xem xét 114 bài viết
xuất bản trong 25 tạp chí kế toán và 67 bài báo trong các tạp chí kinh doanh và quản
lý. Tất cả các bài báo này đƣợc phân loại theo từng chủ đề, thiết lập nghiên cứu, lý
thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Thêm vào đó, tác giả
8
còn thảo luận những đóng góp và bài học rút ra từ các nghiên cứu, qua đó xác định
lỗ hổng nghiên cứu và đƣa ra một vài hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai. Một số
hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai mà tác giả nêu ra nhƣ sau: (1) Phân tích và trình
bày cách thức tổ chức và vận dụng BSC thành công trong một tổ chức nhất định để
có cái nhìn cụ thể hơn; (2) Nghiên cứu và so sánh sự thành công và thất bại trong
việc vận dụng BSC; (3) Kết hợp các thƣớc đo chủ quan và khách quan về hiệu suất
khi nghiên cứu về sự hiệu quả của BSC; (4) Các nghiên cứu sau này nên sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp giữ phƣơng pháp định tính và định lƣợng vì
phƣơng pháp này có thể nâng cao tính chính xác của các đánh giá khi thu thập các
loại dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Nghiên cứu của Carol Chepng’eno Koske and Willy Muturi (2015):
“Factors affecting application of balanced score card: A case study of non
governmental organizations in Eldoret, Kenya”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
nhận diện và định lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các tổ
chức phi chính phủ tại Kenya. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng thông qua bảng khảo sát để thu thập dữ liệu. Mẫu gồm 55 ngƣời trong ban
quản lý và nhân viên trong 11 tổ chức phi chính phủ ở thị trấn Eldoret, Kenya . Tác
giả đã đƣa ra 4 nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các tổ chức phi chính
phủ là: quy mô công ty, nhận thức về lợi ích của BSC, chi phí tổ chức BSC và tính
dễ sử dụng của BSC. Kết quả cho thấy tất cả các nhân tố nêu trên đều ảnh hƣởng
đến việc vận dụng BSC.
Nghiên cứu của Patrícia Rodrigues Quesado và cộng sự (2016):
“Extrinsic and intrinsic factors in the Balanced Scorecard adoption: An
empirical study in Portuguese organizations”. Nghiên cứu đã phân tích mối quan
hệ giữ các nhân tố bên ngoài và bên trong tổ chức ảnh hƣởng đến việc vận dụng
BSC của các công ty thuộc sở hữu tƣ nhân tại Bồ Đào Nha. Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu định tính để xác định các nhân tố tác động đến việc vận
dụng BSC và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để đo lƣờng mức độ tác động của
các nhân tố. Mẫu khảo sát là 155 công ty sở hữu tƣ nhân tại Bồ Đào Nha. Tác giả đã
9
tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong mô hình nghiên cứu
là: (1) tuổi của doanh nghiệp; (2) Mức độ đa dạng của sản phẩm/ dịch vụ; (3) loại
hình kiểm soát (gia đình/ không gia đình); (4) tầm quan trọng của vốn nƣớc ngoài
trong cơ cấu quyền sở hữu; (5) mức độ quốc tế hoá và (6) quy mô tổ chức. Sau khi
nhận đƣợc các câu trả lời hợp lệ từ 155 công ty thuộc sở hữu tƣ nhân ở Bồ Đào
Nha, tác giả đã đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố và thu đƣợc kết quả
nhƣ sau: mức độ đa dạng về sản phẩm/ dịch vụ của công ty, tầm quan trọng của vốn
nƣớc ngoài trong cơ cấu quyền sở hữu và quy mô của công ty ảnh hƣởng đến việc
vận dụng BSC; trong khi đó, tuổi doanh nghiệp, loại hình kiểm soát, mức độ quốc tế
hóa của tổ chức không ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC. Nghiên cứu cũng có giới
hạn là mẫu nghiên cứu nhỏ nên chƣa mang tính khái quát cao, và việc gửi bảng câu
hỏi qua đƣờng bƣu điện không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi.
1.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu về BSC, chủ yếu về việc ứng dụng
triển khai BSC tại một tổ chức cụ thể, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: ngân
hàng, doanh nghiệp, trƣờng học,… Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến việc
vận dụng BSC còn tƣơng đối ít, vì vậy, ngoài các nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng
đến việc vận dụng BSC nói riêng, tác giả sẽ xem xét trên phƣơng diện rộng hơn về
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị nói chung.
Luận văn thạc sĩ của Ngô Bá Phong (2013): “Ứng dụng thẻ cân bằng điểm
để đánh giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH Kiểm Toán AS”. Nghiên cứu
này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ: quan sát, phỏng vấn, thống kê,
so sánh, tổng hợp,…. Tác giả đã nêu ra đƣợc những điểm cơ bản về BSC trên bốn
phƣơng diện: phƣơng diện tài chính, phƣơng diện khách hàng, phƣơng diện kinh
doanh nội bộ, phƣơng diện học hỏi và phát triển, cũng nhƣ cách thức liên kết giữa
chiến lƣợc và tầm nhìn với bốn phƣơng diện của BSC. Tiếp theo, tác giả đã đánh
giá thành quả hoạt động hiện tại của công ty và phân tích đƣợc những điểm mạnh,
điểm yếu trong việc đánh giá thành quả hoạt động của công ty TNHH Kiểm Toán
10
AS. Tác giả cũng đã thiết lập thang đo cho bốn phƣơng diện của BSC và hoàn thiện
hệ thống đánh giá thành quả hoạt động cho công ty. Luận văn đã xây dựng BSC ở
cấp độ toàn bộ công ty, chƣa đi sâu đƣợc vào từng phòng ban.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013): “Áp dụng bảng cân
bằng điểm (BSC –Balance scorecard) trong các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận
văn đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu tài liệu,
khảo sát, phỏng vấn,…. Tác giả đã tổng kết các nghiên cứu và nêu ra những điểm lý
thuyết cơ bản về BSC. Trong số 20 công ty khảo sát đƣợc chia làm 3 loại: công ty
đã vận dụng BSC, công ty dự định vận dụng BSC và công ty chƣa sử dụng BSC.
Qua đó, tác giả nêu đƣợc thực trạng sử dụng BSC ở một số doanh nghiệp từ đó nêu
ra những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng BSC. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến
việc vận dụng BSC mà tác giải đã xác định trong bài nghiên cứu là: quy mô công ty,
nhận thức BSC khó sử dụng, chiến lƣợc công ty và văn hóa công ty. Dựa vào thực
trạng vận dụng BSC trong các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả cũng đã đƣa ra các
giải pháp, kiến nghị giúp việc vận dụng BSC đƣợc hiệu quả và rộng rãi hơn.
Nghiên cứu của Phạm Hùng Cƣờng và Bùi Văn Minh (2014): “Thực
trạng áp dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard) trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu định tính để tổng hợp và trình bày các phƣơng diện của
BSC và kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để phân tích việc áp dụng
BSC tại 150 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã định
lƣợng mức độ tác động của các nhân tố sau đây đến kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp: (1) quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp, (2) BSC đƣợc thiết kế
bởi ban điều hành doanh nghiệp, (3) BSC đƣợc sử dụng bởi ban điều hành doanh
nghiệp, (4) BSC đƣợc sử dụng bởi chủ sở hữu, (5) nhận thức vai trò của chiến lƣợc
và thực thi chiến lƣợc, (6) thực hiện tốt quản lý mục tiêu, (7) phát triển của khoa
học kỹ thuật. Kết quả cho thấy quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp, thực hiện
tốt quản lý mục tiêu, phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hƣởng tích cực đến kết
quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp
11
càng mở rộng BSC ở nhiều cấp quản trị, DN thực hiện quản lý tốt mục tiêu và tận
dụng đƣợc sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật - công nghệ thông tin giúp cho việc áp
dụng BSC hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Các nhân tố còn lại nếu càng phát triển sẽ có ảnh hƣởng xấu đến kết quả
hoạt động SKXD của doanh nghiệp.
Luận văn của Phạm Thị Ngọc Yến (2015): “Vận dụng thẻ điểm cân bằng
(BSC) trong đo lường và đánh giá thành quả hoạt động tại ngân hàng TMCP An
Bình”. Luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng, sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định tính nhƣ: thu thập dữ liệu, so sánh, đánh giá,… Bài viết này đã
tổng kết các lý thuyết cơ bản về BSC cũng nhƣ quy trình vận hành và tiếp cận cộng
cụ BSC trong một tổ chức. Đồng thời tác giả đã đƣa ra đƣợc những vấn đề về thực
trạng đo lƣờng, đánh giá thành quả hoạt động tại ngân hàng TMCP An Bình. Từ
những vấn đề nhận thấy, tác giả đã phân tích, suy luận và đƣa ra một số giải pháp để
hỗ trợ việc đánh giá thành quả hoạt động thông qua BSC tại ngân hàng TMCP An
Bình.
Luận văn của Đào Khánh Trí (2015): “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí
Minh”. Luận văn này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua việc
khảo sát 200 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.
Hồ Chí Minh trong mô hình nghiên cứu của tác giả là: (1) trình độ nhân viên kế
toán, (2) sự quan tâm về kế toán quản trị của doanh nghiệp, (3) chi phí cho việc tổ
chức hệ thống kế toán quản trị tại doanh nghiệp, (4) áp lực canh tranh thị trƣờng, (5)
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp. Kế quả nghiên cứu cho
thấy có 3 biến ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh là: (1) trình độ nhân viên kế toán, (2) sự quan tâm
về kế toán quản trị của doanh nghiệp, (3) chi phí cho việc tổ chức hệ thống kế toán
quản trị tại doanh nghiệp.
12
Luận văn của Nguyễn Thị Diễm Trang (2016): “Xây dựng bảng điểm cân
bằng (balanced scorecard) để đo lường thành quả chiến lược tại trường đại học
Bạc Liêu”. Luận văn này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ phân tích,
so sánh, quan sát, phỏng vấn trực tiếp. Tác giả đã nêu đƣợc cơ sở lý thuyết về BSC
trong các tổ chức giáo dục đại học phi lợi nhuận, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác đo lƣờng thành quả chiến lƣợc tại trƣờng đại học Bạc Liêu. Từ lý thuyết và
thực tế, tác giả tiến hành xác định mục tiêu cho bản đồ chiến lƣợc và các thƣớc đo
cho BSC. Cuối cùng, dựa vào tầm nhìn, sứ mạng và chiến lƣợc của trƣờng đại học
Bạc Liêu để xây dựng bảng điểm cân bằng phù hợp. Đặc biệt, không những xây
dựng BSC ở cấp độ toàn trƣờng mà nghiên cứu còn phân tầng BSC đến một số
phòng, khoa của trƣờng đại học Bạc Liêu.
Luận án tiến sĩ của Trần Ngọc Hùng (2016): “Các nhân tố tác động đến
việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”.
Luận án đã nhận diện và đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận
dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tác giả đã
khảo sát 290 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam để thực hiện luận án. Các nhân
tố trong mô hình nghiên cứu là: quy mô của doanh nghiệp, chi phí cho việc tổ chức
KTQT, văn hóa doanh nghiệp, trình độ nhân viên kế toán, chiến lƣợc kinh doanh,
mức độ sở hữu của nhà nƣớc, mức độ cạnh tranh của thị trƣờng, nhận thức về
KTQT của ngƣời chủ doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy nhân tố trình độ
nhân viên kế toán bị loại khỏi mô hình trƣớc khi chạy phân tích hồi quy, các nhân tố
còn lại đều có tác động tích cực đến việc vận dụng BSC trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Tác giả cũng đã nêu ra một số kiến nghị nhằm nâng cao tính khả thi của
việc vận dụng KTQT, từ đó có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
phát triển tốt hơn.
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Oanh (2017): “Hoàn thiện hệ thống đo
lường thành quả hoạt động trên cơ sở vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard) tại công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh”. Luận văn này đƣợc thực
hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính: hệ thống hóa lý thuyết về BSC, nghiên
13
cứu tài liệu có sẵn, kết hợp với phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp và bảng
câu hỏi để thu thập dữ liệu về thực trạng đo lƣờng hiệu quả hoạt động tại công ty
TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh; sau đó vận dụng mô hình hệ thống BSC để đo lƣờng
thành quả hoạt động tại công ty. Luận văn đã giới thiệu BSC nhƣ một hệ thống đo
lƣờng thành quả hoạt động. Tác giả đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm
và phân tích đƣợc thực trạng đo lƣờng hiệu quả hoạt động tại công ty TNHH MTV
Cao Su Hà Tĩnh. Sau đó dựa vào BSC, xác định chiến lƣợc và xây dựng hệ thống
đo lƣờng thành quả hoạt động ở cấp độ toàn công ty. Luận văn là một nguồn tham
khảo có giá trị cho công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh để đánh giá thành quả
hoạt động. Tuy nhiên, luận văn vẫn chƣa xây dựng đƣợc BSC xuống cấp độ phòng
ban, đơn vị trực thuộc và công nhân viên.
Bảng 1.1: Bảng tổng kết các nghiên cứu trƣớc đây
PPNC
MẪU
KẾT QUẢ NC
S TT
TÊN TÁC GIẢ
NỘI DUNG NC
Nghiên cứu nƣớc ngoài
1
và
66 công ty sản xuất ở Úc
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC: - Quy mô doanh nghiệp - Vòng đời sản phẩm
Zahirul Hoque Wendy James (2000)
Định lƣợng thông qua câu bảng hỏi khảo sát
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trong việc đo lƣờng hiệu quả hoạt động
2
Eric Tanyi (2011)
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trên diện phƣơng của nhà quản lý
Định lƣợng thông qua câu bảng khảo hỏi sát
34 nhà quản lý đang sử dụng BSC tại Phần Lan
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC: - Nhận thức thông tin từ các nguồn mới (MRI) - Nhận thức dễ sử dụng (PEOU) của hệ thống BSC.
3
và sự
Islam cộng (2014)
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC
71 công ty ở và Mỹ Canada
Định lƣợng bảng qua câu hỏi khảo sát
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC: - Nhận thức về khả năng của BSC - Nhận thức về tính dễ sử dụng.
- Nhận thức về sự hữu ích của BSC
4
Zahirul Hoque (2014)
Phƣơng pháp định tính
Tổng kết các nghiên cứu về BSC từ 1992- 2011
Thảo luận những đóng góp và bài học rút ra từ các nghiên cứu, đƣa ra một vài hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
Xem xét 114 nghiên cứu trong tạp chí kế toán và tạp chí kinh doanh và quản lý
5
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trong các tổ chức phi chính phủ
Định lƣợng thông qua câu bảng hỏi khảo sát
Carol Chepng’eno Koske and Willy Muturi (2015)
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC: - Quy mô công ty - Nhận thức về lợi ích của BSC - Chi phí tổ chức BSC - Tính dễ sử dụng của BSC
ngƣời 55 ban trong lý và quản nhân viên trong 11 tổ phi chức chính phủ ở thị trấn El- doret, Kenya
6
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC
155 công ty sở hữu tƣ nhân tại Bồ Đào Nha
Patrícia Rodrigues Quesado và sự cộng (2016)
Định lƣợng thông qua câu bảng khảo hỏi sát
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC: - Mức độ đa dạng về sản phẩm/ dịch vụ. - Tầm quan trọng của vốn nƣớc ngoài trong cơ cấu quyền sở hữu - Quy mô của công ty
14
Nghiên cứu trong nƣớc
1
Bá
Xây dựng BSC ở cấp độ toàn bộ công ty
Ngô Phong (2013)
Công ty TNHH Kiểm Toán AS
tính: Định quan sát, phỏng vấn, kê, thống so sánh,…
Ứng dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động tại công ty TNHH Kiểm Toán AS
2
20 công ty tại Việ Nam
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013)
Áp dụng BSC trong các doanh nghiệp Việt Nam
tính: Định nghiên cứu liệu, tài sát, khảo phỏng vấn,…
Giải pháp giúp vận dụng BSC hiệu quả và rộng rãi hơn. Nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC là: - Quy mô công ty - Chiến lƣợc công ty - Văn hóa công ty
3
Định tính kết hợp với định lƣợng
Phạm Hùng Cƣờng và Bùi Văn Minh (2014)
150 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh
Thực trạng áp dụng BSC trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thành tại phố Hồ Chí Minh.
Nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động SXKD: - Quy mô áp dụng BSC trong doanh nghiệp. - Thực hiện tốt quản lý mục tiêu. - Phát triển của khoa học kỹ thuật
4
Phạm Thị Ngọc Yến (2015)
Ngân hàng TMCP An Bình
Định tính: thu thập dữ so liệu, sánh, đánh giá,…
Vận dụng BSC tại ngân hàng TMCP An Bình để đo lƣờng và đánh giá thành quả hoạt động.
Đƣa ra một số giải pháp để hỗ trợ việc thành quả đánh giá hoạt động thông qua BSC tại ngân hàng TMCP An Bình.
5
Đào Khánh Trí (2015)
Định tính kết hợp với định lƣợng
Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị
200 doanh nghiệp nhỏ tại và vừa TP. Hồ Chí Minh
trị
3 nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh là: - Trình độ nhân viên kế toán. - Sự quan tâm về kế toán quản trị của doanh nghiệp. - Chi phí cho việc tổ chức hệ thống kế toán quản tại doanh nghiệp
6
Nguyễn Thị Diễm Trang (2016)
Trƣờng đại học Bạc Liêu
khoa
Xây dựng BSC để đo lƣờng thành quả chiến lƣợc tại trƣờng đại học Bạc Liêu
Xây dựng BSC ở cấp độ toàn trƣờng và phân tầng BSC đến một số của phòng, trƣờng đại học Bạc Liêu
tính Định nhƣ phân tích, so sánh, quan sát, phỏng vấn trực tiếp
15
7
Trần Ngọc Hùng (2016)
Định tính kết hợp với định lƣợng
Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị
290 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
lƣợc kinh
Các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị là: - Quy mô của doanh nghiệp - Chi phí cho việc tổ chức kế toán quản trị - Văn hóa doanh nghiệp. - Chiến doanh - Mức độ sở hữu của nhà nƣớc. - Mức độ cạnh tranh về thị trƣờng - Nhận thức về kế toán quản trị của ngƣời chủ/ doanh hành điều nghiệp
8
Hoàng Thị Oanh (2017)
tính: Định sát, quan phỏng vấn trực tiếp
Công ty TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh
Xây dựng hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động ở cấp độ toàn công ty dựa vào BSC
Hoàn thiện hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động trên cơ sở vận dụng BSC ty công tại TNHH MTV Cao Su Hà Tĩnh
16
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.3. Nhận xét và xác định khe hổng nghiên cứu
1.3.1. Nhận xét
Về nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Kể từ lúc BSC xuất hiện vào năm 1992 đến nay, trên thế giới đã có rất nhiều
nghiên cứu về BSC nhƣ: các khía cạnh của BSC, sự đo lƣờng của BSC, BSC trong
đo lƣờng thành quả hoạt động hay tính ứng dụng của BSC,… Và có rất nhiều
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC ở nhiều loại hình
doanh nghiệp và lĩnh vực khác nhau. Các nghiên cứu đã tổng kết và định lƣợng
17
đƣợc mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng BSC trên nhiều góc độ
nhƣ: góc độ của kế toán, góc độ của nhà quản lý,... Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu của
tác giả thƣờng tập trung vào một khía cạnh khách nhau về các nhân tố có thể ảnh
hƣởng đến việc vận dụng BSC.
Về nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu về BSC nhƣng chủ yếu là vận dụng
BSC vào một đơn vị cụ thể, có thể là doanh nghiệp, trƣờng học, ngân hàng,… Điều
này cho ta nhận thấy đƣợc tùy vào đặc điểm cụ thể của mỗi đơn vị mà BSC đƣợc
vận dụng khác nhau, và dựa vào từng trƣờng hợp cụ thể đó mà có thể rút ra những
thuận lợi và khó khăn khi vận dụng BSC. Từ đó, rút ra đƣợc kinh nghiệm khi vận
dụng BSC trong cùng ngành nghề.
Đa số các nghiên cứu đã vận dụng BSC để đo lƣờng thành quả hoạt động cho
toàn bộ đơn vị, các nghiên cứu là một nguồn tham khảo để các đơn vị vận dụng
BSC có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chƣa thiết kế vận dụng
đƣợc BSC đến cấp độ từng bộ phận, phòng ban.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy vẫn còn rất ít các nghiên cứu
xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC (một công cụ củ kế toán quản
trị), chủ yếu là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng kế toán quản trị
nói chung.
1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng kết các nghiên cứu, chỉ có một số ít các nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC, tiêu biểu là nghiên cứu của Phạm Hùng
Cƣờng và Bùi Văn Minh (2014) đã liệt kê đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả
SXKD của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (thông qua việc vận dụng BSC). Vẫn chƣa
có nghiên cứu nào tổng kết một cách tổng quát các nhân tố cụ thể ảnh hƣởng đến
việc vận dụng BSC. Loại hình công ty niêm yết với quy mô lớn, hệ thống quản lý
chặt chẽ, và rất cần một hệ thống nhƣ BSC để hoạch định chiến lƣợc, đo lƣờng
thành quả hoạt động của công ty. Từ đó, tác giả mong muốn nghiên cứu đề tài “các
18
nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.
Hồ Chí Minh” để có thể tổng kết các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC
các công ty niêm yết và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1, tác giả đã nêu đƣợc tổng quan tình hình nghiên cứu về BSC, gồm
các nghiên cứu trong nƣớc và các nghiên cứu ở nƣớc ngoài, đặc biệt là nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC. Thông qua tổng hợp các nghiên
cứu, tác giả nêu ra nhận xét về những điểm làm đƣợc và những điểm còn thiếu sót
của các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Cuối cùng, tác giả đƣa ra khe hổng nghiên
cứu cùng với hƣớng nghiên cứu cho đề tài.
19
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về BSC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BSC
Năm 1992, sau khi nghiên cứu trong 12 công ty, Kaplan và Norton đã trình
bày những phát hiện của họ về đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
một bài báo đƣợc đăng trên tạp chí Harvard Business Review, đƣợc gọi là Balanced
Scorecard (BSC – Bảng điểm cân bằng). Phát hiện này là một ý tƣởng kết hợp quan
điểm tài chính và quan điểm phi tài chính để đánh giá thành quả hoạt động của
doanh nghiệp, ban đầu mô hình này đƣợc gọi tên là Balanced Business Scorecard
(tạm dịch là bảng điểm cân bằng của doanh nghiệp). Sau đó, trong các lần xuất bản
tiếp theo, Kaplan và Norton đã bỏ qua từ “Doanh nghiệp - Business” trong mô hình,
nên hiện nay mô hình này đƣợc biết đến với tên gọi Balanced Scorecard (BSC –
Bảng điểm cân bằng) (Hoque, 2014). Kaplan và Norton đã phát triển BSC qua các
thời kỳ, đƣợc trình bày ngắn gọn nhƣ sau:
Bảng 2.1: Quá trình phát triển của BSC.
Nội dung chính Tiêu đề xuất bản Năm/ Loại nghiên cứu
- Giới thiệu bảng điểm cân bằng, làm nền tảng cho 1992/ Bài Bảng điểm cân
sự phát triển báo bằng – đo lƣờng
điều khiển hiệu - Bảng điểm cân bằng cân bằng là một phép đo
suất lƣờng hiệu suất cao, sử dụng cả các biện pháp tài
chính và phi tài chính
- Xác định bốn phƣơng diện: tài chính, khách hàng,
kinh doanh nội bộ; đổi mới và học tập.
- Bảng điểm cân bằng thể hiện tƣơng lai (về lâu dài)
- Bảng điểm cân bằng không chỉ là một công cụ đo 1993/ Bài Đƣa bảng điểm
cân bằng vào lƣờng mà nó còn là một hệ thống quản lý để thúc
20
Nội dung chính Tiêu đề xuất bản Năm/ Loại nghiên cứu
báo công việc đẩy cải tiến đột phá
- Bảng điểm cân bằng có tác động lớn nhất khi đƣợc
sử dụng để thúc đẩy quá trình thay đổi
- Xác định rằng tính minh bạch là quan trọng đối với
sự thành công của bảng điểm cân bằng
- Đo lƣờng trên bảng điểm cân bằng phải đƣợc thiết
kế đặc biệt để phù hợp với sứ mệnh, chiến lƣợc,
công nghệ và văn hóa của công ty
- Bảng điểm cân bằng đã đƣợc phát triển từ hệ thống 1996/ Sách Bảng điểm cân
đo lƣờng đến hệ thống quản lý chiến lƣợc bằng: Chuyển
chiến lƣợc - Xác định bốn bƣớc chính trong việc thực hiện bảng
thành hành điểm cân bằng thành công
động - Phân loại lại “quy trình kinh doanh nội bộ” và “học
hỏi và phát triển”, chuyển đổi sang quy trình kinh
doanh nội bộ và bổ sung yếu tố tăng trƣởng cho việc
học tập của nhân viên
- Các biện pháp đƣợc liên kết với nhau trong mối
quan hệ nhân quả, không giống nhƣ trƣớc, liên quan
đến chiến lƣợc và tầm nhìn
- Chuyển đổi từ chiến lƣợc sang các thuật ngữ về 2001/ Sách Tổ chức tập
hoạt động: xây dựng bản đồ chiến lƣợc
- Phù hợp với tổ chức tạo ra sự hiệp lực: tạo ra sự kết trung vào chiến lƣợc: Bảng điểm cân bằng hợp giữa các đơn vị kinh doanh trong các công - Lập chiến lƣợc cho công việc hằng ngày: tạo ra
nhận thức chiến lƣợc, xác định các mục tiêu cá nhân ty phát triển ra sao trong môi
trƣờng cạnh
21
Nội dung chính Tiêu đề xuất bản Năm/ Loại nghiên cứu
tranh mới và đồng đội, lƣơng thƣởng công bằng
- Lập chiến lƣợc quy trình liên tục: lập kế hoạch và
dự toán ngân sách, phản hồi và học tập
- Động viên thay đổi thông qua lãnh đạo điều hành
- Chiến lƣợc bản đồ trực quan 2004/ Sách Bản đồ chiến
lƣợc: Chuyển - Giải thích nguyên nhân và tác động một cách trực
các tài sản vô quan về những gì đang làm việc và những gì không,
hình thành các theo cách mà mọi ngƣời trong công ty có thể hiểu
kết quả hữu đƣợc
hình - Giúp toàn bộ tổ chức tham gia vào chiến lƣợc
- Liên kết: một nguồn giá trị kinh tế 2006/ Sách Liên kết: Sử
dụng Bảng - Chiến lƣợc và cấu trúc doanh nghiệp
điểm cân bằng - Phù hợp với chiến lƣợc tài chính và khách hàng
để tạo ra sức - Phù hợp với quy trình nội bộ, chiến lƣợc học tập và
mạnh tổng hợp tăng trƣởng: các chủ đề chiến lƣợc tổng hợp
của công ty - Phân tầng trong BSC: quá trình
- Phù hợp giữa BSC và nhà đầu tƣ
- Phù hợp đối tác bên ngoài
- Quản lý quá trình liên kết
- Liên kết tổng thể chiến lƣợc
(Nguồn: Hoque, 2014)
2.1.2. Khái niệm BSC
BSC là một hệ thống nhằm chuyển hóa tầm nhìn và chiến lƣợc thành những
mục tiêu và thƣớc đo cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống đo lƣờng thành
22
quả hoạt động trên bốn phƣơng diện: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh
nội bộ, học hỏi và phát triển qua đó nâng cao năng lực của tổ chức và cả sự kết nối
giao tiếp giữa các bộ phận, nhân viên trong tổ chức (Kaplan & Norton, 1996).
TÀI CHÍNH
Mục tiêu
Thƣớc đo
Chỉ tiêu
Hành động
Để thành công về mặt tài chính, cần thể hiện trƣớc cổ đông nhƣ thế nào?
KHÁCH HÀNG
QUY TRÌNH KINH DOANH NỘI BỘ
Thƣớc đo
Chỉ tiêu
Hành động
Mục tiêu
Thƣớc đo
Chỉ tiêu
Hành động
Mục tiêu
Tầm nhìn và chiến lƣợc
Để đạt đƣợc tầm nhìn, cần thể hiện trƣớc khách hàng nhƣ thế nào?
Để thỏa mãn cổ đông và khách hàng, cần thực hiện tốt quy trình nội bộ nào?
XChỉ tiêu
Mục tiêu
Hành động
HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN Thƣớc đo
Để đạt đƣợc tầm nhìn, cần duy trì khả năng thay đổi và cải tiến nhƣ thế nào?
Sơ đồ 2.1: Bảng điểm cân bằng cung cấp một công cụ giúp biến chiến lƣợc
thành hành động trên bốn phƣơng diện
(Nguồn: Kaplan & Norton, 1996)
Một trong những vai trò của BSC đó là BSC là hệ thống đo lƣờng, đánh giá
thành quả hoạt động: Đối với các tổ chức, việc đo lƣờng thật sự rất quan trọng, tổ
chức chỉ quản lý những gì đo lƣờng đƣợc. Nếu các công ty muốn tồn tại và phát
triển trong thời đại cạnh tranh gay gắt thì phải sử dụng hệ thống đo lƣờng và quản
lý hình thành từ chiến lƣợc và khả năng của chính họ. (Kaplan & Norton, 1996).
23
Thƣớc đo tài chính là một công cụ hiệu quả, tuy nhiên thƣớc đo tài chính chỉ đo
lƣờng đƣợc những gì xảy ra trong quá khứ nhƣng lại không nhấn mạnh vào cách
thức tạo ra giá trị thực – đó là các tài sản vô hình nhƣ kiến thức, các mối quan hệ,…
BSC giúp khắc phục những yếu điểm của thƣớc đo tài chính truyền thống bằng cách
bổ sung thêm các thƣớc đo tổng quát và hợp nhất hơn nhằm kết nối khách hàng hiện
tại, quy trình nội bộ, nhân viên và hiệu quả hoạt động với thƣớc đo tài chính truyền
thống để đạt đƣợc thành công lâu dài.
2.1.3. Bốn phƣơng diện của BSC
2.1.3.1. Phƣơng diện tài chính
Phƣơng diện tài chính của BSC bao gồm các mục tiêu và thƣớc đo thể hiện
sự thành công của một tổ chức hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận (Kaplan et al.,
2012). BSC vẫn duy trì phƣơng diện tài chính vì các thƣớc đo tài chính rất có giá trị
trong việc đo lƣờng những gì đã xảy ra trong quá khứ (Kaplan & Norton, 1996).
Mục tiêu cuối cùng của phƣơng diện tài chính mà các tổ chức kinh tế muốn
đạt đƣợc là tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông. Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên thì
các công ty có thể cải thiện hiệu suất tài chính thông qua hai phƣơng pháp cơ bản
là: nâng cao năng suất và tăng trƣởng doanh thu (Kaplan et al., 2012):
Nâng cao năng suất: các công ty có thể giảm chi phí bằng cách hạ
thấp chi phí trực tiếp và gián tiếp mà vẫn giữ sản lƣợng đầu ra không
đổi. Hay các công ty sử dụng tài sản và nguồn lực hiệu quả hơn
(Kaplan et al., 2012).
Tăng trƣởng doanh thu: các công ty có thể tạo thêm lợi nhuận và
doanh thu từ khách hàng hiện tại, ví dụ nhƣ bán cho họ sản phẩm và
dịch vụ bổ sung ngoài sản phẩm mà họ mua đầu tiên. Hoặc là các
công ty có thể tạo thêm thu nhập bằng cách giới thiệu sản phẩm mới,
bán cho khách hàng mới hoặc mở rộng sang các thị trƣờng mới
(Kaplan et al., 2012).
24
Bảng 2.2: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện tài chính
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông
+ Lợi nhuận trên vốn sử dụng (ROCE) + Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) + Tỷ lệ của giá trị thị trƣờng và giá trị sổ sách
Giảm chi phí trên cơ sở tăng năng suất
+ Tốc độ (%) giảm giá thành sản phẩm + Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp trên mỗi sản phẩm đầu ra hoặc % chi phí trên doanh thu.
Tăng hiệu quả sử dụng tài sản
+ Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản + Số vòng quay hàng tồn kho + Tốc độ (%) công suất sử dụng tài sản
Nâng cao giá trị khách hàng hiện tại
+ Tốc độ (%) tăng trƣởng trong doanh thu khách hàng hiện tại + Tốc độ (%) tăng trƣởng doanh thu
Mở rộng cơ hội tăng doanh thu + Tốc độ (%) tăng doanh thu từ sản phẩm mới + Tốc độ (%) tăng doanh thu từ khách hàng mới
(Nguồn: Kaplan et al., 2012 – trang 52)
2.1.3.2. Phƣơng diện khách hàng
Phƣơng diện khách hàng thể hiện cách thức một công ty dự định thu hút, giữ
lại và tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng mục tiêu bằng cách tạo ra sự khác
biệt với đối thủ cạnh tranh. Phƣơng diện khách hàng phản ánh trung tâm của chiến
lƣợc. Trong phƣơng diện khách hàng phải bao gồm các mục tiêu và thƣớc đo cụ thể
cho phạm vi và lợi thế của chiến lƣợc. Thành công của phƣơng diện khách hàng sẽ
dẫn đến cải thiện các mục tiêu trong phƣơng diện tài chính về sự tăng trƣởng doanh
thu và lợi nhuận (Kaplan et al., 2012).
Phƣơng diện khách hàng gồm các thƣớc đo cốt lõi phản ánh sự thành công
của chiến lƣợc. Các thƣớc đo cốt lõi trong phƣơng diện khách hàng gồm có việc giữ
sự hài lòng của khách hàng, giữ chân khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới,
25
lợi nhuận từ khách hàng, thị phần ở những khách hàng mục tiêu. Việc xác định các
thƣớc đo của phƣơng diện này cũng nên bao gồm các thƣớc đo cụ thể về các giá trị
mà tổ chức mang đến cho khách hàng mục tiêu (Kaplan & Norton, 1996).
Bảng 2.3: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện khách hàng
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Đạt đƣợc sự hài lòng và sự trung thành
+ Sự hài lòng của khách hàng trong các phân khúc mục tiêu + % khách hàng cũ tiếp tục mục hàng + % tăng trƣởng doanh thu của khách hàng hiện tại + Sự sẵn sàng giới thiệu
Thu hút khách hàng mới
+ Số lƣợng (%) khách hàng mới trong thị phần khách hàng mục tiêu + Chi phí mỗi khách hàng mới thu hút đƣợc + % doanh thu từ khách hàng mới trên tổng doanh thu
Tăng thị phần + Thị phần trong phân khúc khách hàng mục tiêu
+ Số lƣợng (%) khách hàng không có lợi nhuận Nâng cao lợi nhuận từ khách hàng
(Nguồn: Kaplan et al., 2012 – trang 52)
2.1.3.3. Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ
Trong khi mục tiêu và thƣớc đo ở phƣơng diện tài chính và phƣơng diện
khách hàng phản ánh sự hài lòng của cổ đông và khách hàng thì phƣơng diện quy
trình kinh doanh nội bộ xác định việc quản lý hoạt động, quản lý khách hàng, cải
tiến, quy trình sản xuất – giao hàng, quy trình sau bán hàng. Trong đó, tổ chức phải
đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng doanh thu, khách hàng và mục tiêu lợi nhuận
(Kaplan et al., 2012).
Các mục tiêu và thƣớc đo của phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ đƣợc
thực hiện sau khi hình thành các mục tiêu và thƣớc đo của phƣơng diện khách hàng
và phƣơng diện tài chính.
26
Các nhà quản lý cần xác định một chuỗi giá trị đầy đủ cho quy trình kinh
doanh nội bộ. Mặc dù mỗi tổ chức sẽ có một quy trình nội bộ khác nhau, nhƣng vẫn
có một mô hình chung nhất cho tất cả các tổ chức gồm 3 quá trình nhƣ sau: quy
trình cải tiến, quy trình hoạt động sản xuất và giao hàng, quy trình dịch vụ sau bán
hàng (Kaplan & Norton, 1996).
Quy trình cải tiến: quy trình cải tiến nhằm mục đích phát triển sản phẩm,
quy trình và dịch vụ mới, tạo thuận lợi cho công ty thâm nhập thị trƣờng mới và
phân khúc khách hàng. Cải tiến thành công giúp thúc đẩy sự thu hút, lòng trung
thành và tăng trƣởng của khách hàng, dẫn đến tăng lợi nhuận hoạt động (Kaplan et
al., 2012). Hai hƣớng của quá trình cải tiến là: phát triển sản phẩm và dịch vụ tiên
tiến; đạt đƣợc sự thành công trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
Quy trình hoạt động sản xuất và giao hàng: bao gồm nhiều hoạt động từ
lúc tiếp nhận đơn hàng đến lúc hoàn thành việc giao hàng cho khách hàng. Quy
trình này nhấn mạnh việc giao hàng có hiệu quả, chắc chắn và kịp thời của các sản
phẩm, dịch vụ hiện có cho khách hàng hiện tại và đƣợc thể hiện thông qua các tiêu
chuẩn đánh giá nhƣ: thời gian, chất lƣợng, chi phí của quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ (Hoàng Thị Oanh, 2017).
Quy trình dịch vụ sau bán hàng, bao gồm các hoạt động (Hoàng Thị Oanh,
2017):
Bảo hành và sửa chữa sản phẩm, xử lý khuyết điểm của sản phẩm.
Hoạt động thanh toán, phát hành hóa đơn cho khách hàng, nhận tiền
thanh toán, chính sách tín dụng.
Đổi lại hàng bị lỗi, đổi hàng cũ lấy hàng mới.
Xây dựng hệ thống đo lƣờng, xử lý chất thải một cách an toàn và hợp
lý đối với các công ty mà trong dây chuyền sản xuất có những hóa
chất, nguyên vật liệu có thể gây hại đến môi trƣờng.
27
Bảng 2.4: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện quy trình kinh
doanh nội bộ
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Quy trình quản trị hoạt động
Cải thiện thời gian sản xuất, chất lƣợng và chi phí
+ Xếp hạng của nhà cung cấp về chất lƣợng, giao hàng, chi phí + Chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị đầu ra + Tỉ lệ phế phẩm + Thời gian chu kỳ sản phẩm
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
+ Thời gian từ khi nhận đơn hàng đến khi giao hàng + Công suất sử dụng (%) tài sản + Độ tin cậy của thiết bị
Quy trình quản lý khách hàng
Thu hút khách hàng mới
+ Số lƣơng (%) khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng chính thức + Chi phí thu hút cho mỗi khách hàng mới
Tăng sự hài lòng và giữ chân khách hàng hiện tại
+ Thời gian để giải quyết khiếu nại của khách hàng + Sẵn sàng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của khách hàng hiện tại cho ngƣời khác thông qua khảo sát
Tạo ra sự tăng trƣởng với khách hàng
+ Số lƣợng (%) sản phẩm, dịch vụ trên mỗi khách hàng + Doanh thu (lợi nhuận) từ dịch vụ sau bán hàng
Quy trình cải tiến
Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới + Số lƣợng (%) các ý tƣởng mới đƣợc đƣa vào phát triển sản phẩm
Đạt đƣợc sự vƣợt trội trong quá trình nghiên cứu và phát triển
+ Số lƣợng (%) bằng sáng chế đƣợc ứng dụng hoặc đƣợc đăng ký bản quyền + Tổng thời gian phát triển sản phẩm mới: từ khi có ý tƣởng đến khi đƣa sản phẩm ra thị trƣờng + Chi phí phát triển sản phẩm so với kế hoạch
28
Quy trình liên quan đến trách nhiệm pháp lý và xã hội
thiện
Cải tình hình môi trƣờng, sức khỏe và an toàn lao động + Số lƣợng sự cố về môi trƣờng và an toàn lao động + Số ngày nghỉ làm việc của ngƣời lao động
Nâng cao danh tiếng công ty + Chỉ số về sự đa dạng trong nhân viên
+ % nhân viên đến từ cộng đồng có hoàn cảnh khó khăn
(Nguồn: Kaplan et al., 2012 – trang 58)
2.1.3.4. Phƣơng diện học hỏi và phát triển
Phƣơng diện thứ tƣ trong BSC là phƣơng diện học hỏi và phát triển, phƣơng
diện này xác định các mục tiêu cho mọi ngƣời trong tổ chức và sự liên kết trong tổ
chức sẽ thúc đẩy cải thiện các mục tiêu của các phƣơng diện còn lại (Kaplan et al.,
2012).
Phƣơng diện học hỏi và phát triển giúp tổ chức cải thiện các nguồn lực liên
quan đến tài sản vô hình, đó là: nguồn nhân lực, hệ thống công nghệ thông tin, văn
hóa và sự gắn kết trong tổ chức (Kaplan et al., 2012).
Nguồn nhân lực: bao gồm các kỹ năng, tài năng và bí quyết phù hợp để thực
hiện các hoạt động theo yêu cầu của chiến lƣợc mà tổ chức đã đề ra.
Hệ thống công nghệ thông tin: là hệ thống thông tin của công ty và các ứng
dụng góp phần thực hiện chiến lƣợc hiệu quả bằng cách tạo điều kiện cải tiến quy
trình và liên kết tốt hơn với nhà cung cấp và khách hàng.
Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức:
Văn hóa: nhân viên có nhận thức và hiểu biết về tầm nhìn, chiến lƣợc
và các giá trị văn hóa để thực hiện chiến lƣợc.
Sự gắn kết trong tổ chức: là phƣơng tiện truyền thông giao tiếp nhƣ
các cuộc họp, các chƣơng trình đào tạo hay khuyến khích nhƣ phần
29
thƣởng cá nhân, giúp nhân viên hiểu đƣợc vai trò của họ trong việc
thực hiện chiến lƣợc của tổ chức.
Chia sẻ kiến thức: nhân viên và các nhóm chia sẻ những kinh nghiệm
thực tiễn hay những kiến thức liên quan đến việc thực hiện chiến lƣợc
vƣợt qua ranh giới giữa các phòng ban trong tổ chức.
Bảng 2.5: Một số mục tiêu và thƣớc đo trong phƣơng diện học hỏi và phát triển
MỤC TIÊU THƢỚC ĐO
Nguồn nhân lực
+ % nhân viên có khả năng và kỹ năng cần thiết Phát triển các năng lực chiến lƣợc
Thu hút và giữ chân các nhân viên xuất sắc
+ Mức độ hài lòng của nhân viên thông qua khảo sát + Vòng quay các nhân viên chủ chốt
Công nghệ thông tin
Cung cấp các ứng dụng để hỗ trợ chiến lƣợc + % các quy trình quan trọng đƣợc hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin
Phát triển hệ thống dữ liệu khách hàng + % mức độ sẵn có của thông tin về khách hàng (hệ thống CRM, cơ sở dữ liệu khách hàng,…)
Văn hóa và sự gắn kết trong tổ chức
Khảo sát trình độ văn hóa của nhân viên Tạo ra văn hóa đặt trọng tâm vào khách hàng
Liên kết mục tiêu của nhân viên với tổ chức Tỷ lệ % nhân viên có mục tiêu cá nhân liên kết với thành quả hoạt động của tổ chức
Số lƣợng kỹ năng mới đƣợc chia sẻ và áp dụng Chia sẻ kiến thức về những kỹ năng tốt nhất
(Nguồn: Kaplan et al., 2012 – trang 60)
2.1.4. Liên kết những thƣớc đo trong BSC với chiến lƣợc của tổ chức
2.1.4.1. Mối quan hệ nhân quả
Bảng điểm cân bằng là một hệ thống quản lý, là một công cụ hữu hiệu giúp
nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện, giám sát, liên kết những mục tiêu, chiến lƣợc
30
thành những hành động cụ thể dựa trên bốn phƣơng diện có quan hệ mật thiết với
nhau: phƣơng diện tài chính, phƣơng diện khách hàng, phƣơng diện quy trình kinh
doanh nội bộ, phƣơng diện học hỏi và phát triển. Các phƣơng diện liên kết với nhau
thông qua mối liên hệ nhân - quả (nếu – thì), giúp doanh nghiệp truyền đạt cho toàn
tổ chức về chiến lƣợc mà công ty đang hƣớng tới (Kaplan & Norton, 1996).
Ở phƣơng diện tài chính: Doanh nghiệp mong muốn giữ vững doanh thu hiện
thời và doanh thu ngày càng tăng trƣởng, để đạt đƣợc mục tiêu này doanh nghiệp
phải thực hiện hiệu quả việc làm hài lòng khách hàng về chất lƣợng sản phẩm, dịch
vụ, duy trì sự trung thành của khách hàng, hay chiếm lĩnh đƣợc thị phần và thành
công trong việc thu hút đƣợc khách hàng mới (Kaplan & Norton, 1996).
Ở phƣơng diện khách hàng: Đòi hỏi doanh nghiệp có một hệ thống quy trình
kinh doanh nội bộ hữu hiệu thể hiện qua tỷ lệ sai hỏng phải ngày càng giảm, liên tục
cải tiến trong quá trình phân phối sản phẩm dịch vụ nhƣ giao đúng hàng, đủ hàng và
đúng hẹn, tăng cƣờng những dịch vụ gia tăng mang lại tối đa sự hài lòng cho khách
hàng (Kaplan & Norton, 1996).
Ở phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ: Để đáp ứng về thời gian cũng
nhƣ chất lƣợng của quy trình linh hoạt và mang lại hiệu quả, đòi hỏi cần có một hệ
thống cơ sở dữ liệu chất lƣợng sẵn sàng, đào tạo đội ngũ nhân viên có năng lực,
không ngừng học hỏi phát triển, gắn liền lợi ích của cá nhân với lợi ích của toàn
doanh nghiệp thông qua các chính sách khuyến khích tạo sự chủ động đóng góp của
mỗi nhân viên tạo nên sự thành công của một doanh nghiệp (Kaplan & Norton,
1996).
Và khi doanh nghiệp đạt đƣợc sự thành công ở từng phƣơng diện khách
hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển có nghĩa là doanh nghiệp
đang tạo ra những đóng góp quan trọng cho sự thành công của phƣơng diện tài
chính với những bƣớc đi bền vững trong dài hạn.
31
Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ nhân quả giữa các phƣơng diện trong BSC
(Nguồn: Tr.352, Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành hành động (2011), NXB Trẻ, TP.Hồ Chí Minh )
2.1.4.2. Định hƣớng hoạt động
BSC cần không chỉ là kết hợp các thƣớc đo tài chính và phi tài chính mà nó
là một hệ thống quản lý hiệu quả nhằm chuyển hóa chiến lƣợc của một tổ chức
thành hành động và đƣợc đo lƣờng thông qua tập hợp các thƣớc đo có liên kết mật
thiết với nhau. Một hệ thống BSC tốt bao gồm một tập hợp các thƣớc đo về hiệu
quả và các nhân tố định hƣớng hoạt động. Thiếu một trong hai thì BSC không còn ý
nghĩa, nếu chỉ có thƣớc đo để đo lƣờng kết quả đạt đƣợc mà không có những nhân
tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động thì điều này chỉ đơn thuần là đo lƣờng kết quả chứ
không truyền đạt đƣợc cách thức nào để thực hiện nhằm đạt đƣợc những kết quả đó,
nó cũng không cung cấp đƣợc cơ sở nguồn lực để định hƣớng đƣợc liệu rằng chiến
lƣợc đƣa ra có đạt đƣợc thành công hay không. Ngƣợc lại, nếu chỉ có các nhân tố
thúc đẩy hoạt động mà thiếu đi các thƣớc đo để đo lƣờng kết quả thì doanh nghiệp
không thể đo lƣờng kết quả của những hành động đã thực hiện có thực sự mang lại
32
hiệu quả trong ngắn hạn hay những kết quả tài chính mong muốn trong dài hạn
(Kaplan & Norton, 1996).
2.1.4.3. Liên kết với những mục tiêu tài chính
Câu hỏi đặt ra là “Liệu rằng mục tiêu tài chính trong BSC có liên quan đến
thúc đẩy hiệu quả hoạt động trong dài hạn của tổ chức?” (Kaplan & Norton, 1996).
Mặc dù, doanh nghiệp thực hiện tốt đƣợc cả phƣơng diện khách hàng, quy trình
kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển đi chăng nữa mà lại thiếu đi những kết quả
tài chính đạt đƣợc thì nhà quản trị định kỳ không thể xác định đƣợc rằng việc cải
thiện chất lƣợng, thời gian hồi đáp, năng suất và các sản phẩm mới, tất cả những
hành động này liệu rằng có hiệu quả hơn so với ban đầu, hay mức cải thiện đó là
bao nhiêu? Nếu thiếu đi kết quả tài chính thì nhà quản trị không thể đƣợc nhắc nhở
và định hƣớng những thành quả đạt đƣợc. Điều này càng cho thấy, các báo cáo và
thƣớc đo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối đƣợc các hiệu quả tài
chính với những cải thiện trong sản phẩm, dịch vụ, hoạt động kinh doanh, chăm sóc
khách hàng. Bảng điểm cân bằng giữ lại thƣớc đo tài chính cùng với ba phƣơng
diện: khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển đã mang lại
những kết quả tài chính cuối cùng thể hiện một cách toàn diện thành quả của doanh
nghiệp, không còn sự thiển cận hay bóp méo từ những hành động chạy theo những
mục tiêu gắn liền trong ngắn hạn nhƣ thƣớc đo tài chính truyền thống.
2.2. Một số đặc điểm của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh
2.2.1. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán
Tp.Hồ Chí Minh
Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
Theo khoản 1, điều 53, nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định điều kiện
niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh nhƣ sau:
“1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
33
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm
yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
Có ít nhất 02 năm hoạt động dƣới hình thức công ty cổ phần tính đến
thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần
hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai
năm liền trƣớc năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản
nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm
đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo
cáo tài chính;
Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trƣởng, cổ đông lớn và những ngƣời
có liên quan;
Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba
trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trƣờng hợp
doanh nghiệp nhà nƣớc chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy
định của Thủ tƣớng Chính phủ;
Cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trƣởng của công ty; cổ đông lớn là
ngƣời có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và
Kế toán trƣởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu
do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50%
số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ
phiếu thuộc sở hữu Nhà nƣớc do các cá nhân trên đại điện nắm giữ;
34
Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.”
Điều kiện niêm yết trái phiếu:
Theo khoản 2, điều 53, nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định điều kiện
niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh nhƣ sau:
“2. Điều kiện niêm yết trái phiếu:
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã
góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên
tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liền trƣớc năm đăng ký niêm yết
phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm và
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc;
Có ít nhất một trăm (100) ngƣời sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát
hành;
Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.”
2.2.2. Đặc điểm của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh
Theo quy định nêu trên, để trở thành công ty niêm yết thì đòi hỏi yêu cầu khá
cao, có thể tóm lƣợt một số đặc điểm của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh nhƣ
sau:
Là loại hình công ty cổ phần, có từ 300 cổ đông trở lên.
Công ty niêm yết còn bao gồm doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần
hóa.
Công ty niêm yết thƣờng có quy mô lớn và phạm vi hoạt động rộng
nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng vốn kinh doanh thông qua việc thu
hút vốn đầu tƣ dài hạn từ nhà đầu tƣ.
35
Tình hình tài chính tƣơng đối phức tạp, bộ máy kế toán lớn.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành
quả hoạt động
Từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
vận dụng BSC nói riêng và vận dụng kế toán quản trị nói chung, có thể đƣa ra một
số các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt
động nhƣ sau:
(1) Quy mô công ty: Theo Hoque &James (2000), quy mô công ty đƣợc thể
hiện bởi: doanh thu, tổng tài sản và số lƣợng nhân viên. Khi doanh thu,
tổng tài sản hoặc số lƣợng nhân viên càng lớn thì quy mô công ty càng
lớn. Quy mô công ty là một nhân tố quan trọng có thể ảnh hƣởng đến việc
thiết kế và sử dụng các hệ thống quản lý. Khi quy mô công ty gia tăng,
các quy trình kế toán và kiểm soát có xu hƣớng trở nên chuyên biệt và
chặt chẽ hơn. Khi các công ty phát triển, các vấn đề truyền thông và kiểm
soát tăng lên, do đó các công ty này có nhiều khả năng áp dụng các hệ
thống quản lý và đánh giá thành quả hoạt động phức tạp. BSC là một hệ
thống đáp ứng đƣợc yêu cầu của các công ty lớn (Koske & Muturi, 2015).
Do đó, giả thuyết cho rằng quy mô công ty càng lớn thì khả năng ảnh
hƣởng đến việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động càng tăng
(Hoque & James, 2000), (Koske & Muturi, 2015), (Quesado et al., 2016).
(2) Nhận thức của nhà quản lý về BSC: Nhận thức của nhà quản lý về BSC
là mức độ hiểu biết về lợi ích, cách sử dụng hay cách vận hành BSC của
các nhà quản lý trong công ty. Việt Nam hiện tại là một nƣớc đang phát
triển và mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng trong thời gian gần đây
nên các công ty chủ yếu chỉ thực hiện việc hoàn thành báo cáo tài chính
truyền thống mà chƣa quan tâm đến các kỹ thuật phân tích tích hợp giữa
số liệu tài chính truyền thống và số liệu phi tài chính nhƣ BSC. Đứng trên
phƣơng diện của nhà quản lý, khi nhà quản lý có sự hiểu biết về sự hữu
36
ích của BSC trong đánh giá thành quả hoạt động thì càng có khả năng họ
sẽ áp dụng BSC vì những lợi ích mà BSC mang lại (Tanyi, 2011). Do đó,
nếu nhà quản lý biết đƣợc những lợi ích của BSC so với số liệu kế toán
tài chính truyền thống thì các nhà quản lý sẽ có thể phát sinh nhu cầu về
vận dụng BSC, giúp họ quản lý công ty và đo lƣờng thành quả hoạt động
hiệu quả hơn (Tanyi, 2011).
(3) Chi phí tổ chức BSC: Chi phí là một yếu tố quan trọng khi tiến hành áp
dụng bất kỳ một hệ thống mới nào (Koske & Muturi, 2015). Việc đầu tƣ
hệ thống BSC sẽ tốn kém rất nhiều chi phí nhƣ chi phí khảo sát lắp đặt,
chi phí huấn luyện đào tạo, chi phí máy móc, trang thiết bị,… vì để triển
khai đƣợc BSC thì phải thực hiện ở toàn bộ công ty từ cấp cao đến cấp
thấp nhất. Việc phân tích lợi ích/ chi phí và đánh giá rủi ro khi tiến hành
triển khai vận dụng BSC là khá cần thiết. Chi phí là một những nhân tố
nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt
động (Koske & Muturi, 2015).
(4) Chiến lƣợc kinh doanh: Chiến lƣợc kinh doanh giúp cho các công ty
định hƣớng hoạt động. BSC là công cụ nhằm chuyển tầm nhìn và chiến
lƣợc của tổ chức thành những mục tiêu và thƣớc đo cụ thể, vì vậy khi
triển khai BSC sẽ gắn liền với chiến lƣợc kinh doanh của công ty. Khi
doanh nghiệp thay đổi chiến lƣợc kinh doanh thì sẽ dẫn đến sự thay đổi
trong việc vận dụng BSC (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2013). Các chiến
lƣợc mà công ty có thể đã, đang và sẽ thực hiện nhƣ chiến lƣợc dẫn đầu
chi phí, chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm, chiến lƣợc tăng trƣởng doanh
thu, chiến lƣợc tập trung vào sản phẩm mới,… Ở mỗi chiến lƣợc sẽ có
yêu cầu khác nhau cách thức hoạt động, từ đó dẫn đến việc vận dụng
BSC để đánh giá thành quả hoạt động sẽ khác nhau, phù hợp với từng
chiến lƣợc kinh doanh. Vì vậy, chiến lƣợc kinh doanh là một nhân tố ảnh
hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí
Minh.
37
(5) Văn hóa công ty: Văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo nên một hƣớng chung
cho toàn doanh nghiệp thể hiện ở các tập tục, lễ nghi, thói quen,... Văn
hóa là sự hỗ trợ của nhà quản trị đối với nhân viên hay sự đồng thuận về
mục tiêu phát triển chung của công ty, sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên
trong phòng ban,… Một nền văn hóa tốt giúp doanh nghiệp thu hút nhân
tài và củng cố lòng trung thành của nhân viên. Các nhân viên sẽ nhận
thức đƣợc rõ ràng về vai trò của bản thân trong toàn bộ tổng thể, họ làm
việc vì mục tiêu chung (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2013). Một nền văn hóa
tốt sẽ giúp toàn bộ nhân viên gắn kết về dễ dàng thích ứng với việc thay
đổi của doanh nghiệp, ví dụ nhƣ vận dụng BSC. Khi triển khai một công
cụ mới thì cần có sự đồng thuận giữa các phòng ban và nhân viên trong
công ty mới tạo đƣợc hiệu quả (Trần Ngọc Hùng, 2016). Vì vậy nên văn
hóa công ty là một nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC để đánh
giá thành quả hoạt động.
(6) Trình độ nhân viên kế toán: Tại các doanh nghiệp, nhân viên kế toán có
đủ trình độ là một nhân tố tất yếu ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC.
Mặc dù BSC đã ra đời trên thế giới rất lâu, nhƣng tại Việt Nam, công cụ
này còn khá mới mẻ, không phải nhân viên kế toán nào cũng biết đến
BSC và vận dụng đƣợc BSC. Các công ty niêm yết thƣờng là các công ty
có quy mô tƣơng đối lớn và có bộ phận kế toán – tài chính riêng biệt,
nhân viên kế toán cũng thƣờng là những ngƣời có trình độ chuyên môn
nhất định để thực hiện công việc. Nhân viên kế toán có trình độ chuyên
môn cao, hiểu biết về nhiều kỹ thuật kế toán quản trị, trong đó có BSC sẽ
ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong doanh nghiệp (Ismail & King,
2007).
(7) Nhân tố vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí
Minh: khả năng vận dụng BSC thể hiện ở việc các công ty có ý định vận
dụng BSC khi hiểu đƣợc các lợi ích mà BSC mang lại từ các phƣơng
38
diện: phƣơng diện tài chính, phƣơng diện khách hàng, phƣơng diện kinh
doanh nội bộ, phƣơng diện học hỏi và phát triển (Koske & Muturi, 2015)
2.4. Lý thuyết nền
2.4.1. Lý thuyết bất định (Contingency theory)
2.4.1.1. Nội dung
Lý thuyết bất định hay còn gọi là lý thuyết ngẫu nhiên, lần đầu tiên đƣợc
phát triển trong lý thuyết tổ chức vào giữa thập niên 1960 và đến giữa thập niên
1970 thì lý thuyết kế toán mới tiếp tục phát triển lý thuyết này.
Theo Ezzamel and Hart (1987): Lý thuyết bất định giả định rằng mức độ phù
hợp của cấu trúc doanh nghiệp với các sự kiến xảy ra trƣớc đó tác động đến hoạt
động hiệu quả của doanh nghiệp.
Theo Mintzberg (1979) thì các nhân tố bất định tác động đến cấu trúc của
doanh nghiệp có thể chia làm 04 (bốn) nhóm: số năm thành lập và quy mô của
doanh nghiệp, hệ thống kỹ thuật doanh nghiệp đó sử dụng, môi trƣờng xung quanh
và sức mạnh của các mối liên hệ.
Theo Chenhall & cộng sự (1981) thì các quy trình hoạt động và việc ra quyết
định của doanh nghiệp phụ thuộc vào yếu tố môi trƣờng bên ngoài và yếu tố ngẫu
nhiên nội tại nhƣ công nghệ, quy mô, cấu trúc,…
Theo Otley (1980) thì các yếu tố bất định tác động đến thiết kế của DN cũng
đồng thời tác động đến các công cụ kỹ thuật KTQT, trong đó có BSC.
2.4.1.2. Vận dụng lý thuyết bất định vào nghiên cứu
Theo lý thuyết bất định, các quy trình hoạt động và việc ra quyết định của
doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trƣờng bên ngoài và các yếu tố bên trong
(Chenhall & cộng sự, 1981). Vì vậy, không thể có một mô hình BSC chung nhất áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp, một mô hình BSC hiệu quả phải thích hợp với
39
từng doanh nghiệp khác nhau – thích hợp với môi trƣờng bên ngoài và các yếu tố
bên trong doanh nghiệp.
Theo Chenhall (2003), các yếu tố là đặc điểm và môi trƣờng kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm: môi trƣờng kinh doanh bên ngoài, công nghệ của doanh
nghiệp, cấu trúc doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, chiến lƣợc doanh nghiệp và
văn hóa dân tộc.
Vì vậy, lý thuyết bất định diễn giải cho biến văn hóa công ty, chiến lƣợc kinh
doanh và quy mô công ty trong mô hình nghiên cứu của tác giả.
2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
2.4.2.1. Nội dung
Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, đƣợc phát triển bởi
Alchian và Demsetz năm 1972, sau đó đƣợc Jensen và Meckling phát triển thêm
vào năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên
đƣợc ủy quyền.
Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: Các giải pháp để giảm chi phí ủy quyền là
thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hƣớng khuyến khích nhà
quản lý tối đa hóa giá trị thị trƣờng và tối đa hóa lợi nhuận công ty. Phần lớn các kế
hoạch khen thƣởng này dựa trên các con số kế toán, do đó nhà quản lý sẽ tìm cách
tác động vào báo cáo tài chính thông qua vận dụng các chính sách kế toán để đạt
đƣợc mục đích đƣợc hƣởng lợi cá nhân của mình.
Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ nợ có thể đƣa
vào hợp đồng các điều khoản hạn chế nhƣ: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát
hoạt động đầu tƣ, yêu cầu thông tin để giám sát tình hình hoạt động doanh nghiệp.
Việc sử dụng các điều khoản hạn chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của
doanh nghiệp.
2.4.2.2. Vận dụng lý thuyết đại diện vào nghiên cứu
40
Lý thuyết đại diện cho rằng chủ thể và đại diện công ty sẽ phát sinh xung đột
khi có thông tin không đầy đủ và bất cân xứng do hai bên có lợi ích khác nhau. Để
hạn chế những hành vi tƣ lợi của nhà quản lý, công ty có thể tạo lập cơ chế đãi ngộ
thích hợp cho nhà quản lý và có những có chế giám sát hiệu quả.
Đối với các loại hình doanh nghiệp, lý thuyết đại diện giải thích lý do hệ
thống kế toán trách nhiệm cần phải đƣợc áp dụng trong doanh nghiệp và để đảm
bảo lợi ích cho cổ đông và các nhà đầu tƣ thì hệ thống BSC cần phải cung cấp
những thông tin gì.
Lý thuyết đại diện cũng là cơ sở để xây dựng các báo cáo quản trị nội bộ
trong doanh nghiệp và các báo cáo đánh giá trách nhiệm phù hợp với hệ thống phân
quyền trong các doanh nghiệp. Vì vậy nên cần trình độ đội ngũ kế toán phải có trình
độ để đáp ứng đƣợc nhu cầu trên.
Từ cơ sở lý thuyết đại diện, tác giả nhận thấy đƣợc nhân tố nhận thức của
nhà quản lý về BSC và trình độ nhân viên kế toán cho mô hình nghiên cứu các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động.
2.4.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí:
2.4.3.1. Nội dung
Lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí chỉ ra rằng lợi ích có đƣợc
từ việc các thông tin kế toán đƣợc phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với chi phí
để tạo ra và cung cấp thông tin đó. Ngƣời dùng nhận đƣợc lợi ích từ thông tin kế
toán có thể kể đến nhƣ: các bên liên quan, nhà đầu từ và ngay cả chính doanh
nghiệp; còn ngƣời lập báo cáo thông tin kế toán phải chịu chi phí, nhƣng xét rộng
ra thì chi phí này do xã hội gánh chịu. Thế nên, cần phải xem xét và cân bằng mối
quan hệ giữa lợi ích và chi phí nhằm đảm bảo chi phí không vƣợt quá lợi ích.
2.4.3.2. Vận dụng lý thuyết về mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí
vào nghiên cứu
41
Mỗi doanh nghiệp khác nhau có nhu cầu khác nhau về vận dụng BSC để
đánh giá thành quả hoạt động. Vì vậy khi quyết định vận dụng BSC, các doanh
nghiệp cần phân tích lợi ích và chi phí khi vận dụng hệ thống BSC.
Lý thuyết về quan hệ lợi ích – chi phí giải thích biến chi phí tổ chức BSC
trong mô hình nghiên cứu của tác giả.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2, tác giả đã trình bày lý thuyết tổng quát về BSC, các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các doanh nghiệp hiện nay và một số lý thuyết
nền liên quan. Phần lý thuyết tổng quát về BSC, tác giả đã nêu đƣợc lịch sử hình
thành và phát triển của BSC; khái niệm, vai trò của BSC; bốn phƣơng diện của BSC
là khách hàng, tài chính, kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Có 6 nhân tố ảnh
hƣởng đến vận dụng BSC là: quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý về BSC,
chiến lƣợc kinh doanh, văn hóa công ty, chi phí tổ chức BSC và trình độ nhân viên
kế toán. Một sô lý thuyết nền giải thích cho các biến gồm: lý thuyết bất định, lý
thuyết đại diện và lý thuyết về mối quan hệ về lợi ích và chi phí. Ngoài ra tác giả
cũng nêu đƣợc một số đặc điểm của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
42
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chính của chƣơng này là thiết kế thang đo của các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1. Khung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động
PPNC định tính:
PPNC định lƣợng:
+ Đánh giá sự tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s alpha và nhân tố khám phá EFA
Khám phá các nhân tố thông qua kỹ thuật hỏi ý kiến chuyên gia
+ Phân tích hồi quy
Kết luận và kiến nghị
Khung nghiên cứu của luận văn nhƣ sau:
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn
3.1.2. Nguồn dữ liệu
Luận văn sử dụng dữ liệu từ 2 nguồn:
Dữ liệu thứ cấp: các bài báo, nghiên cứu đã đƣợc công bố ở trong và ngoài
nƣớc về BSC, các nhân tố ảnh hƣởng đến BSC nói riêng và các nhân tố ảnh hƣởng
đến kế toán quản trị nói chung. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các tài liệu
hƣớng dẫn về nghiên cứu khoa học của các tác giả trong nƣớc.
43
Dữ liệu sơ cấp: thu thập bằng cách khảo sát bằng bảng câu hỏi đƣợc thiết kế
sẵn.
3.1.3. Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Thang đo nháp Cơ sở lý thuyết
Thảo luận chuyên gia n = 5
Khảo sát n = 147
Thang đo chính thức
Điều chỉnh
Đánh giá thang đo bằng Cronbach’s alpha Loại các biến có hê số tƣơng quan biến tổng nhỏ, kiểm tra hệ số alpha
Phân tích nhân tố EFA Loại các biến có trọng số nhân EFA nhỏ, kiểm tra yếu tố và phƣơng sai
Tƣơng quan hồi quy Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Bàn luận – Kết luận và kiến nghị
Sơ đồ 3.2: Quy trình nghiên cứu
44
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính
tiến hành thông qua việc hỏi ý kiến chuyên gia theo một dàn bài đƣợc chuẩn bị sẵn.
Mục đích của nghiên cứu sơ bộ là để xem các biến kế thừa từ các nghiên cứu
nƣớc ngoài và trong nƣớc trƣớc đây và các biến do tác giả tự xây dựng xem có phù
hợp bối cảnh môi trƣờng văn hóa, kinh tế xã hội của Việt Nam và phù hợp với đối
tƣợng nghiên cứu hay không. Sau đó tiến hành bổ sung, điều chỉnh, nếu phát hiện
những điểm không phù hợp. Đồng thời đánh giá thang đo của biến độc lập và biến
phụ thuộc có phù hợp, dễ hiểu khi khảo sát hay không.
Mẫu khảo sát gồm 5 chuyên gia (Phụ lục 1), là những ngƣời có kinh nghiệm
trong việc vận dụng BSC nhƣ kế toán trƣởng, giám đốc, chuyên viên tƣ vấn, những
ngƣời tham gia giảng dạy về kế toán lâu năm tại các trƣờng đại học.
Kết quả cuối cùng, tác giả xác định đƣợc thang đo chính thức và lập bảng
câu hỏi chính thức, chuyển sang nghiên cứu định lƣợng.
3.2.2. Kết quả ý kiến chuyên gia
Sau khi xin ý kiến chuyên gia về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng
BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh, tác giả thu đƣợc kết quả nhƣ
sau:
Về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm
yết tại TP. Hồ Chí Minh: tác giả nhận đƣợc sự đồng thuận là giữ lại các nhân tố
trong mô hình nghiên cứu, và không bổ sung các nhân tố khác trong mô hình nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết
tại TP. Hồ Chí Minh.
Về thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh: nhóm chuyên
45
gia đã điều chỉnh, bổ sung một số biến quan sát cho các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2.3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Chiến lƣợc kinh doanh
Văn hóa công ty
Chi phí tổ chức BSC
Nhận thức của nhà quản lý về BSC
Quy mô công ty
Mô hình nghiên cứu sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia nhƣ sau:
Vận dụng BSC
Trình độ nhân viên kế toán
H1: Quy mô công ty càng lớn thì khả năng vận dụng BSC để đánh giá thành quả
hoạt động càng cao.
H2: Nhà quản lý càng hiểu rõ về BSC thì khả năng vận dụng BSC để đánh giá
thành quả hoạt động càng cao.
H3: Công ty có chiến lược kinh doanh linh hoạt thì khả năng vận dụng BSC để
đánh giá thành quả hoạt động càng cao.
H4: Công ty có văn hóa công ty hỗ trợ mạnh thì khả năng vận dụng BSC để đánh
giá thành quả hoạt động cao hơn.
H5: Chi phí tổ chức BSC càng thấp thì khả năng vận dụng BSC để đánh giá thành
quả hoạt động càng cao.
H6: Công ty có nhân viên kế toán có trình độ càng cao thì khả năng vận dụng BSC
để đánh giá thành quả hoạt động càng cao.
46
Bảng 3.1: Căn cứ xác định các nhân tố
TÊN NHÂN TỐ CĂN CỨ
Quy mô công ty Hoque & James (2000); Koske & Muturi (2015); Quesado et al., (2016)
Nhận thức của nhà quản lý về BSC Tanyi (2011)
Chiến lƣợc kinh doanh Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013); Trần Ngọc Hùng (2016)
Văn hóa công ty Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013); Trần Ngọc Hùng (2016)
Chi phí tổ chức BSC Koske & Muturi (2015)
Trình độ nhân viên kế toán Đào Khánh Trí (2015)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.3. Nghiên cứu định lƣợng
3.3.1. Xây dựng thang đo
Tất cả các biến quan sát trong mô hình đƣợc đo bằng thang đo Likert 5 điểm:
1 là hoàn toàn không đồng ý; 5 là hoàn toàn đồng ý
Sau khi tổng hợp nghiên cứu và xin ý kiến chuyên gia, các biến quan sát
đƣợc thể hiện theo bảng 3.2:
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
BIẾN BIẾN QUAN SÁT NGUỒN KÝ HIỆU
QM1 Doanh thu càng lớn sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC. Hoque & James, 2000
QM2 Quy mô công ty Tổng tài sản của công ty càng lớn sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC.
QM3 Số lƣợng nhân viên càng lớn sẽ làm gia tăng việc vận dụng.
47
NT1 Nhà quản lý đánh giá cao về tính hữu ích của BSC làm gia tăng việc vận dụng BSC. Trần Ngọc Hùng (2012)
NT2 Nhà quản lý có sự hiểu biết về BSC làm gia tăng việc vận dụng BSC.
NT3 Nhà quản lý có nhu cầu cao về vận dụng BSC làm gia tăng việc vận dụng. Nhận thức của nhà quản lý về BSC
NT4 Nhà quản lý chấp nhận mức phí cao khi tổ chức vận dụng BSC làm gia tăng việc vận dụng BSC.
CL1 Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC. Tổng hợp từ ý kiến chuyên gia
CL2 Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC.
Chiến lƣợc kinh doanh CL3
Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc tập trung vào sản phẩm mới sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC.
CL4 Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc tăng trƣởng doanh thu sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC.
VH1 Trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ từ các nhà quản trị đối với nhân viên làm tăng việc vận dụng BSC. Trần Ngọc Hùng (2012)
VH2
Văn hóa công ty Trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên trong các phòng ban sẽ làm gia tăng mức độ vận dụng BSC.
VH3
Trong doanh nghiệp có sự đồng thuận về mục tiêu phát triển chung sẽ làm gia tăng mức độ vận dụng BSC.
CP1 Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí của việc vận dụng BSC khi quyết định áp dụng. Koske and Muturi (2015)
CP2 Chi phí đào tạo chuyển giao BSC càng thấp càng làm gia tăng việc vận dụng BSC.
CP3 Chi phí tổ chức BSC Chi phí đầu tƣ công nghệ phục vụ việc tổ chức BSC thấp sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC. Trần Ngọc Hùng (2012)
CP4 Chi phí tƣ vấn từ các tổ chức/ chuyên gia về tổ chức BSC thấp sẽ làm gia tăng việc vận dụng BSC.
48
TD1 Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn càng cao càng làm gia tăng việc vận dụng. Tổng hợp từ ý kiến chuyên gia
TD2 Nhân viên kế toán có kiến thức về KTQT nói chung và BSC nói riêng làm gia tăng việc vận dụng BSC.
TD3 Trình độ nhân viên kế toán Nhân viên kế toán tích cực tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ làm gia tăng việc vận dụng BSC.
TD4 Nhân viên kế toán có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp làm gia tăng việc vận dụng BSC.
TD5 Nhân viên kế toán có khả năng tƣ vấn cho doanh nghiệp trong các vấn đề liên quan đến kế toán làm gia tăng việc vận dụng BSC.
VD1 BSC hỗ trợ công ty hữu hiệu trong đánh giá hiệu quả tài chính Koske and Muturi, 2015
VD2 BSC hỗ trợ công ty trong việc hoàn thiện và cải tiến quy trình nội bộ
Vận dụng BSC VD3 BSC hỗ trợ công ty nâng cao trình độ nhân lực thông qua phƣơng diện học hỏi và phát triển
VD4 BSC hỗ trợ công ty hiệu quả về phƣơng diện khách hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lƣợng
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: quá trình nghiên cứu sẽ đƣợc tiến hành
bằng việc gửi bảng câu hỏi qua email, thông qua công cụ Google Forms. Email của
các công ty đƣợc tìm kiếm trên internet thông qua các trang web sau: cafef.vn,
cophieu68.vn và website của các công ty. Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy
mẫu thuận tiện, đây là phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất (Nguyễn Đình Thọ,
2013, trang 228 và 229). Phƣơng pháp chọn mẫu này khá thuận tiện và phổ biến,
nhà nghiên cứu có thể chọn các đối tƣợng mà họ tiếp cận đƣợc. Phƣơng pháp này
có ƣu điểm là dễ tiếp cận các đối tƣợng nghiên cứu và thƣờng đƣợc sử dụng khi bị
giới hạn về thời gian và kinh tế. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là không tổng quát
hóa cho đám đông (Trần Tiến Khai, 2012 trang 207 và 208)
49
Cỡ mẫu:
Để sử dụng đƣợc công cụ phân tích EFA thì kích thƣớc mẫu phải lớn. Theo
Hair và công sự (1998) cho rằng kích thƣớc mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần tổng biến
quan sát (n ≥ 5m, với m là số biến quan sát trong mô hình). Trong nghiên cứu này,
tổng biến quan sát là 27, vậy n ≥ 5 x 27 = 135.
Theo Tabachnick và Fidell (2007) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2013) thì
quy mô mẫu có thể đƣợc xác định theo công thức: n ≥ 50 + 8p, vơi p là số biến độc
lập của mô hình. Trong nghiên cứu này, số lƣợng biến độc lập là 6 biến nên kích
thƣớc mẫu nghiên cứu chính thức n ≥ 50 + 8 x 6 = 98.
Vì vậy, trong nghiên cứu này, cỡ mẫu là 147 là phù hợp khi chạy phân tích
EFA và hồi quy bội. (Trong số 180 bảng khảo sát đƣợc gửi đi thì nhận về đƣợc 159
bản khảo sát, chiếm 88,33%. Sau khi bỏ các bảng khảo sát không hợp lệ, còn lại
147 bảng khảo sát đƣợc đƣa vào phân tích định lƣợng).
Đối tƣợng khảo sát: Nhân viên kế toán, kế toán trƣởng hoặc ban giám đốc
trong các công ty niêm yết trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Phƣơng pháp thống kê trong luận văn này sử dụng mức ý nghĩa alpha là 0.05
( ). Số liệu thu thập sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Quá trình
phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
3.3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha
Một thang đo đƣợc coi là có giá trị khi nó không có sai lệch mang tính hệ
thống và sai lệch ngẫu nhiên. Điều kiện đầu tiên cần phải có thang đo áp dụng phải
đạt độ tin cậy. Nhiều nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s alpha từ 0.6 trở lên là
có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm đang đo lƣờng là mới hoặc mới đối
với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally và Burnstein, 1994 trích
trong Nguyễn Đình Thọ, 2013). Tuy nhiên, nếu hệ số Cronpach’s alpha quá lớn
( ) cho thấy nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau cũng
50
không phù hợp. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn
Cronbach’s Alpha từ 0.6 đến 0.95 và các biến quan sát hệ số tƣơng quan biến tổng
(Corrected item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau,
dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F nghĩa hơn (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nói cách khác, phân tích nhân tố EFA sẽ xem xét sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh có độ kết dính cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân tố ít hơn để xem xét không. Những biến không đảm bảo mức ý nghĩa sẽ bị loại khỏi thang đo. Các tham số thống kê trong phân tích EFA nhƣ sau: Đánh giá chỉ số Kaiser –Mayer –Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA, chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tƣơng quan trong tổng thể. Kiểm định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Các trọng số nhân tố hay hệ số tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn 0.5 trong EFA để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Phƣơng pháp trích nhân tố sử dụng là principal components và điểm dừng khi trích các nhân tố eigenvalue lớn hơn 1, tổng phƣơng sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013). 3.3.3.3. Phân tích hồi quy đa biến 51 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng (Ordinary Least Square - OLS) đƣợc thực hiện để kiểm định mô hình lý thuyết và qua đó xác định cƣờng độ tác động của từng nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình hồi quy trong nghiên cứu có dạng nhƣ sau: Trong đó: : Trọng số hồi quy QM: Biến quy mô công ty NT: Biến nhận thức của nhà quản lý về BSC CL: Biến chiến lƣợc kinh doanh VH: Biến văn hóa công ty CP: Biến chi phí tổ chức BSC TD: Biến trình độ nhân viên kế toán VD: Vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh : Hệ số nhiễu 52 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 Chƣơng 3 trình bày chi tiết phần thiết kế nghiên cứu, phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu, quá trình xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phƣơng pháp định tính thông qua kỹ thuật tổng hợp dữ liệu từ các nghiên cứu trƣớc và kỹ thuật xin ý kiến chuyên gia. Kết quả nghiên cứu định tính giúp chỉnh sửa một số biến quan sát trong mô hình để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và tình hình kinh tế của Việt Nam. Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Chƣơng tiếp theo sẽ tiếp tục phần nghiên cứu chính thức và trình bày cụ thể kết quả nghiên cứu. 53 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực trạng vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh Trên thế giới, BSC đã đƣợc biết đến và vận dụng khá lâu, kể từ khi BSC đƣợc giới thiệu lần đầu tiên năm 1992. Tuy nhiên, tại Việt Nam, BSC mới đƣợc tiếp cận trong vòng 10 năm gần đây, thậm chí BSC mới đƣợc biết đến dƣới góc độ lý thuyết mà chƣa đƣợc vận dụng vào thực tiễn. Các chuyên gia cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến các công ty e ngại trong việc vận dụng BSC nhƣ thiếu công cụ đo lƣờng và phân tích, các công ty chỉ chạy theo trào lƣu mà chƣa thật sự hiểu rõ về
BSC, điều hành theo kinh nghiệm và trực giác chứ không theo khoa học…1. Tại hội thảo quốc tế: “Hoạch định và triển khai chiến lƣợc theo Balanced Scorecard” diễn ra vào ngày 24/10/2015 tại TP. Hồ Chí Minh đƣợc tổ chức bởi Balanced Scorecard Institute Hòa Kỳ. Hội thảo này đã nêu lên rằng BSC đã đƣợc biết đến khá nhiều trong cộng đồng doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã ra sức tìm hiểu về BSC để áp dụng bởi những lợi ích mà nó mang lại, tuy nhiên mức độ thành công chƣa cao, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Đức Nam, 2015). Ông Nguyễn Trung Thẳng, Chủ tịch Tập đoàn Masso Group, cho rằng: “các DN nhỏ và vừa của Việt Nam thƣờng chỉ chú ý đến kết quả kinh doanh nên khó xây dựng DN vững mạnh đƣợc, và do đó thất bại trong việc ứng dụng BSC”. Từ hai bằng chứng trên, ta thấy đƣợc tại Việt Nam, khá nhiều các công ty biết đến BSC và những ƣu điểm của nó trong quản trị công ty và đánh giá thành quả hoạt động. Nhƣng việc vận dụng BSC còn nhiều bất cập do chƣa thật sự hiểu rõ về BSC. Khác với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các công ty niêm yết là các công ty có các quy trình tƣơng đối chặt chẽ, cách thức vận hành công ty tƣơng đối hiệu quả, chú trọng đến các quy trình nội bộ và đánh giá thành quả hoạt động, vì vậy mức độ áp dụng BSC thành công tại các công ty niêm yết cũng cao hơn các doanh nghiệp khác. 1 https://www.baomoi.com/phuong-phap-the-diem-can-bang-trong-quan-tri-doanh-nghiep/c/22708917.epi 54 4.2. Mô tả mẫu Về độ tuổi của đối tƣợng đƣợc khảo sát, trong tổng số 147 mẫu khảo sát, có 21 ngƣời trong độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi chiếm 14.28%; 58 ngƣời trong độ tuổi từ 30 đến 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 39.46%, 56 ngƣời trong độ tuổi từ 40 đến 49 chiếm 38.1%, 12 ngƣời trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 8.16%. Bảng 4.1: Thống kê theo độ tuổi của đối tƣợng đƣợc khảo sát Đo lƣờng Tần số Tỷ lệ(%) 21 Từ 20 đến 29 14.28% Từ 30 đến 39 58 39.46% Từ 40 đến 49 56 38.10% Trên 50 12 8.16% Cộng 147 100% (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Về trình độ học vấn, trong tổng số 147 mẫu khảo sát, có 14 ngƣời có trình độ học vấn là trung cấp chuyên nghiệp, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9.52%; 99 ngƣời có trình độ cao đẳng – đại học, chiếm tỷ lệ cao nhất là 67.35%; 34 ngƣời có trình độ sau đại học, chiếm 23.13%; không có ai thuộc trình độ học vấn khác. Bảng 4.2: Thống kê theo trình độ học vấn của đối tƣợng đƣợc khảo sát Đo lƣờng Tần số Tỷ lệ(%) Trung cấp chuyên nghiệp 14 9.52% Cao đẳng – Đại học 99 67.35% Sau đại học 34 23.13% Khác 0 0% Cộng 147 100% (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 55 Về chức vụ, trong tổng số 147 mẫu khảo sát, trong đó có 34 ngƣời là nhân viên trong công ty, chiếm tỷ lệ 23.13%; 52 ngƣời là trƣởng phòng, chiếm 35.37%; 37 ngƣời nằm trong ban giám đốc, chiếm 25.17%; 24 ngƣời có chức vụ khác (nhƣ cố vấn,…) chiếm 16.33%. Bảng 4.3: Thống kê theo chức vụ của đối tƣợng đƣợc khảo sát Đo lƣờng Tần số Tỷ lệ(%) Nhân viên 34 23.13% Trƣởng phòng 52 35.37% Ban giám đốc 37 25.17% Khác 24 16.33% Cộng 147 100% (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Về kinh nghiệm, trong tổng số 147 mẫu khảo sát, trong đó có 2 ngƣời có kinh nghiệm dƣới 2 năm, chiếm 4.76%; 43 ngƣời có kinh nghiệm từ 2 năm đến dƣới 5 năm, chiếm 29.25%; 68 ngƣời có kinh nghiệm từ 5 năm đến dƣới 10 năm, chiếm 46.26%; 29 ngƣời có kinh nghiệp trên 10 năm, chiếm 19.73%. Bảng 4.4: Thống kê theo kinh nghiệm của đối tƣợng đƣợc khảo sát Đo lƣờng Tần số Tỷ lệ(%) Dƣới 2 năm 7 4.76% Từ 2 năm đến dƣới 5 năm 43 29.25% Từ 5 năm đến dƣới 10 năm 68 46.26% Trên 10 năm 29 19.73% Cộng 147 100% (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 4.3. Kiểm định và đánh giá thang đo 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha 56 Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Các thang đo thể hiện bằng 27 biến quan sát bao gồm 23 quan sát biến độc lập và 4 quan sát biến phụ thuộc. Sau khi kiểm tra độ tin cậy, các thang đo đạt yêu cầu (có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6, nhỏ hơn 0.95 và có hệ số tƣơng quan tổng lớn hơn 0.3) sẽ đƣợc tiến hành phân tích EFA, các quan sát không đạt yêu cầu sẽ bị loại. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đối với các nhân tố đƣợc tóm tắt nhƣ sau: 4.3.1.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến quy mô công ty Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo biến quy mô công ty khá cao là 0.870. Hệ số tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95 (bảng 4.5). Vì vậy, các biến quan sát của thang đo này đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 3 biến quan sát cho biến quy mô công ty đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.5: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Quy mô công ty” Cronbach's Alpha
.870 Số biến
3 QM1 8.37 1.318 .751 .818 QM2 8.50 1.361 .745 .824 QM3 8.38 1.292 .760 .810 Biến quan
sát Trung bình thang
đo nếu loại biến Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến Tƣơng quan
biến tổng Cronbach’s Alpha
nếu loại biến (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.1.2. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến nhận thức của nhà quản lý về BSC Thang đo nhân tố nhận thức của nhà quản lý về BSC có hệ số Cronbach’s alpha là 0.838. Hệ số tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95 (bảng 4.6). 57 Thế nên, các biến quan sát của thang đo này đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, 4 biến quan sát cho biến nhận thức của nhà quản lý về BSC đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.6: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Nhận thức của nhà quản lý về BSC” Cronbach's Alpha
.838 Số biến
4 NT1 Biến quan
sát NT2 11.90 3.873 .669 .796 NT3 11.83 3.800 .701 .781 NT4 12.03 3.999 .665 .797 Trung bình thang
đo nếu loại biến
11.90 Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
3.873 Tƣơng quan
biến tổng
.645 Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
.806 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.1.3. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến Chiến lƣợc kinh doanh Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo biến chiến lƣợc kinh doanh khá cao là 0.839. Hệ số tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95 (bảng 4.7). Vì vậy, các biến quan sát của thang đo đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến chiến lƣợc kinh doanh đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.7: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Chiến lƣợc kinh doanh” Cronbach's Alpha
.839 Số biến
4 Biến
quan sát CL1 CL2 12.86 3.940 .587 .832 CL3 12.89 3.276 .776 .748 CL4 12.92 3.651 .644 .809 Trung bình thang
đo nếu loại biến
12.88 Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
3.519 Tƣơng quan
biến tổng
.686 Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
.790 58 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.1.4. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến văn hóa công ty Thang đo biến văn hóa công ty hệ số Cronbach’s alpha tƣơng đối cao là 0.933. Hệ số tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95 (bảng 4.8). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 3 biến quan sát cho biến văn hóa công ty đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.8: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Văn hóa công ty” Cronbach's Alpha
.933 Số biến
3 VH1 Biến quan
sát VH2 8.55 2.386 .846 .917 VH3 8.65 2.299 .832 .929 Trung bình thang
đo nếu loại biến
8.64 Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
2.232 Tƣơng quan
biến tổng
.913 Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
.863 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.1.5. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến chi phí tổ chức BSC Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo nhân tố chi chí tổ chức BSC có hệ số Cronbach’s alpha là 0.727. Hệ số tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95 (bảng 4.9). Thế nên, các biến quan sát của thang đo này đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến Chi phí tổ chức BSC đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.9: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Chi phí tổ chức BSC” Cronbach's Alpha
.727 Số biến
4 59 CP1 Biến
quan sát 1.647 CP2 13.37 .447 .723 1.137 CP3 13.68 .648 .585 1.151 CP4 13.82 .504 .681 Trung bình thang
đo nếu loại biến
13.99 Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
1.109 Tƣơng quan
biến tổng
.547 Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
.652 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.1.6. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến trình độ nhân viên kế toán Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo biến trình độ nhân viên kết toán là 0.895. Hệ số tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95 (bảng 4.10). Điều này cho thấy các biến quan sát của thang đo này đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 5 biến quan sát cho biến trình độ nhân viên kế toán đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.10: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Trình độ nhân viên kế toán” Cronbach's Alpha
.895 Số biến
5 Biến
quan sát TD1 2.977 .779 .864 TD2 16.10 2.980 .790 .861 TD3 16.12 3.059 .706 .880 TD4 16.13 2.985 .743 .871 TD5 16.12 Trung bình thang
đo nếu loại biến
16.05 Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
3.038 Tƣơng quan
biến tổng
.692 Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
.883 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.1.7. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo biến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo nhân tố vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh có hệ số Cronbach’s alpha là 0.668. Hệ số 60 tƣơng quan biến tổng của các quan sát trong nhân tố này lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6. Vì vậy, các biến quan sát của thang đo đều đảm bảo độ tin cậy. Do đó, cả 4 biến quan sát cho biến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh đều giữ lại để phân tích EFA. Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy thang đo biến “Vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh” Cronbach's Alpha
.668 Số biến
4 Biến
quan sát VD1 12.23 .357 .455 .597 VD2 12.22 .367 .465 .589 VD3 12.23 .371 .488 .575 VD4 Trung bình thang
đo nếu loại biến
12.23 Phƣơng sai thang
đo nếu loại biến
.398 Tƣơng quan
biến tổng
.389 Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
.639 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) Nhƣ vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s alpha, tất cả 27 biến quan sát đều đạt về hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng nên tất cả đều đƣợc giữ lại để tiếp tục phân tích khám phá EFA. Mục đích của việc phân tích EFA là để tìm ra thang đo có độ tin cậy tốt nhất cho các nhân tố để phân tích hồi quy. Việc phân tích EFA có thể sẽ tìm ra nhân tố mới cho mô hình, tuy nhiên sẽ loại bỏ một số biến quan sát để tìm ra thang đo có độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu và có thể việc loại bỏ biến ở bƣớc phân tích này khá nhiều, đặc biệt đối với những nghiên cứu còn khá mới và đƣợc nghiên cứu trong những trƣờng hợp nghiên cứu khác nhau. 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập Nhƣ vậy từ 23 biến quan sát của 6 nhân tố của mô hình nghiên cứu đề xuất đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố EFA với kỳ vọng sẽ sau khi phân tích nhân tố thì 61 vẫn giữ đƣợc 6 nhân tố với số lƣợng biến quan sát rút gọn nhất và phát hiện nhân tố mới (nếu có) để bổ sung cho mô hình. Các điều kiện kiểm tra nhƣ hệ số KMO đều đạt tƣơng đối lớn và Sig. của Bartlett’s Test đều nhỏ hơn 5% cho thấy các biến quan sát trong quá trình thực hiện phân tích khám phá EFA đều hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Phƣơng pháp trích trong phân tích nhân tố của nghiên cứu này là phân tích nhân tố chính (principal component analysis) với giá trị trích Eigenvalue lớn hơn 1. Nghĩa là chỉ có những nhân tố trích ra có giá trị Eigenvaluve lớn hơn mới đƣợc giữ lại trong mô hình phân tích. Các tiêu chí khi loại biến quan sát trong quá trình phân tích khám phá bao gồm: hệ số tải nhân tố không nhỏ hơn 50%, độ giá trị của hệ số tải biến quan sát thuộc cùng nhiều nhân tố khi đang phân tích phải nhỏ hơn 0.3 (max – min < 0.3) và độ ý nghĩa nội dung, nhƣng chủ yếu bị loại là do hệ số tải và độ giá trị không đảm bảo. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đúng nhƣ mong đợi, có 6 nhân tố đƣợc rút ra ở ngay lần phân tích khám phá đầu tiên đó là: Quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý về BSC, chiến lƣợc kinh doanh, văn hóa công ty, chi phí tổ chức BSC, trình độ nhân viên kế toán. Tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0.716 > 0.5; Sig. = 0,000 < 0.05 (bảng 4.12), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố. Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần Hệ số KMO Giá trị Chi-Square .716
1860.402 Bậc tự do 253 Mô hình kiểm tra
Bartlett Sig (p – value) .000 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 62 Bảng 4.13: Bảng phƣơng sai trích Initial Eigenvalues Comp
onent Total Total Total % of
Variance Cumu-
lative % Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumu-
lative % Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance Cumu-
lative % 3.909 16.994 16.994 3.909 16.994 16.994 3.554 15.452 15.452 1 3.359 14.606 31.600 3.359 14.606 31.600 2.764 12.018 27.470 2 2.658 11.554 43.154 2.658 11.554 43.154 2.761 12.002 39.472 3 2.518 10.950 54.104 2.518 10.950 54.104 2.716 11.807 51.279 4 63.295 2.114 9.191 63.295 2.427 10.552 61.831 9.191 2.114 5 71.899 1.979 8.604 71.899 2.316 10.068 71.899 8.604 1.979 6 3.688 75.587 .848 7 3.329 78.916 .766 8 2.621 81.537 .603 9 2.477 84.013 .570 10 2.306 86.319 .530 11 2.187 88.506 .503 12 1.727 90.233 .397 13 1.567 91.800 .360 14 1.423 93.222 .327 15 1.286 94.508 .296 16 1.083 95.591 .249 17 1.044 96.635 .240 18 .887 97.522 .204 19 .765 98.287 .176 20 .727 99.014 .167 21 .601 99.615 .138 22 .088 .385 100.000 23 Extraction Method: Principal Component Analysis. (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) Bảng 4.13 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues = 1.979 > 1. Phƣơng sai trích là 71.899% > 50% là đạt yêu cầu. Với phƣơng pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 6 nhân tố đƣợc rút trích ra từ biến quan sát (bảng 4.13). Điều này, cho chúng ta thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện đƣợc khả năng giải thích đƣợc 71.899% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. 63 Bảng 4.14: Ma trận xoay Component
3 4 1 2 5 6 TD3 .875 TD2 .862 TD5 .832 TD4 .813 TD1 .799 NT3 .835 NT4 .812 NT1 .808 NT2 .793 CL3 .895 CL1 .816 CL4 .805 CL2 .725 VH1 .957 VH2 .928 VH3 .920 QM2 .894 QM3 .884 QM1 .882 CP3 .822 CP1 .757 CP4 .713 CP2 .682 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.3.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc Vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh Trong mô hình nghiên cức có 1 biến phụ thuộc là vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh với 4 biến quan sát, kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0.731 > 0.5 ; Sig. = 0,000 < 0.05; hệ số tải nhân tố > 0,5; giá trị trích 64 Eigenvalue > 2.007 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phƣơng sai trích đạt khá cao 50.181%. (bảng 4.15, 4.16) Bảng 4.15: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO Mô hình kiểm tra
Bartlett Giá trị Chi-Square
Bậc tự do
Sig (p – value) .731
77.755
6
.000 Bảng 4.16: Phƣơng sai trích Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Nhân
tố Tổng Tổng Tích lũy phƣơng
sai trích Tích lũy phƣơng
sai trích 2.007 1 50.181 2.007 50.181 18.463 .739 2 68.645 16.173 .647 3 84.817 15.183 .607 4 100.000 Phƣơng
sai trích
50.181 Phƣơng
sai trích
50.181 (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.4. Phân tích hồi quy đa biến 4.4.1. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính Phát hiện từ bƣớc nghiên cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh và kết quả phân tích EFA cho thấy các nhân tố: Quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý về BSC, chiến lƣợc kinh doanh, văn hóa công ty, chi phí tổ chức BSC, trình độ nhân viên kế toán có ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động các của công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Phương trình hồi quy: Trong đó: : Trọng số hồi quy 65 QM: Biến quy mô công ty NT: Biến nhận thức của nhà quản lý về BSC CL: Biến chiến lƣợc kinh doanh VH: Biến văn hóa công ty CP: Biến chi phí tổ chức BSC TD: Biến trình độ nhân viên kế toán VD: Vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh : Hệ số nhiễu Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu (R2=0.501). Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted Square) trong mô hình là 0,480 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 48,0%. Điều này cũng có nghĩa là có 48,0% sự biến thiên vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh đƣợc giải thích chung bởi 6 biến độc lập trong mô hình. Model R R Square Adjusted R
Square 1 .708a .501 .480 Std. Error of
the Estimate
.139 Bảng 4.17: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định này cho biết biến phụ thuộc có tƣơng quan tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập hay không. Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0 Kiểm định F và giá trị Sig. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến đốc lập trong mô hình có thể giải thích đƣợc sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến. 66 Bảng 4.18: Bảng phân tích ANOVA Mô hình F Sig. Tổng bình
phƣơng Bậc tự
do Trung bình bình
phƣơng Hồi quy 2.734 6 23.468 .000b Phần dƣ 1 2.718 .456
.019 140
146 5.452 Tổng
a. Biến phụ thuộc: VD
b. Biến độc lập: TD, VH, QM, NT, CP, CL (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) Kết quả từ bảng 4.18, cho thấy giá trị Sig = .000 (< 0.05) cho thấy rằng mô hình hồi quy đã xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập đƣợc, và các biến đƣa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tƣơng quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích đƣợc sự thay đổi của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội đƣợc xây dựng phù hợp và có thể sử dụng đƣợc. Bảng 4.19: Bảng kết quả hồi quy 1 (Constant)
QM
NL
CL
VH
CP
TD .243
.021
.019
.019
.016
.033
.027 5.924
.328 5.452
.321 5.204
.238 3.840
.309 5.132
.164 2.686
.386 6.356 .000
.000
.000
.000
.000
.008
.000 .983
.939
.927
.984
.953
.965 1.017
1.065
1.078
1.016
1.050
1.037 1.442
.114
.097
.075
.080
.089
.174
a. Dependent Variable: VD (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta thấy hệ số Sig của 6 nhân tố độc lập QM, NT, CL, VH, CP, TD đều < 5% và hệ số phóng đại phƣơng sai VIF rất thấp (<2) điều này chứng tỏ hiện tƣợng đa cộng tuyến không xảy ra với các biến độc lập. 67 Phương trình hồi quy: Để so sánh mức độ ảnh hƣởng từng nhân tố độc lập đối với biến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết TP.Hồ Chí Minh ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân tố nào có trọng số Beta chuẩn hóa càng lớn có nghĩa là nhân tố đó ảnh hƣởng càng mạnh đến biến phụ thuộc. Ta thấy, ở phƣơng trình hồi quy, trong 6 nhân tố ảnh hƣởng đến Vận dụng BSC trong các công ty niêm yết TP.Hồ Chí Minh thì nhân tố trình độ nhân viên kế toán ảnh hƣởng mạnh nhất đến Vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động các công ty niêm yết TP.Hồ Chí Minh với Beta = 0,368; nhân tố Quy mô công ty ảnh hƣởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0.328; nhân tố Nhận thức của nhà quản lý về BSC ảnh hƣởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0.321; nhân tố tiếp theo Văn hóa công ty ảnh hƣởng thứ tƣ với hệ số Beta = 0.309; nhân tố Chiến lƣợc kinh doanh ảnh hƣởng thứ năm với hệ số Beta = 0,238 và ảnh hƣởng cuối cùng là nhân tố Chi phí tổ chức BSC với hệ số Beta = 0,164. 4.5. Kiểm định các giả thuyết cần thiết trong mô hình phân tích hồi quy 4.5.1. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy. Có 6 nhân tố đƣợc đề xuất trong mô hình, và có 6 nhân tố có mối quan hệ tuyến tính với biến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.Hồ Chí Minh. Vì vậy, cần thiết phải kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy này để đi đến kết luận mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố trên. Giả thuyết: H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0 H1 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 ≠ 0 Với mức ý nghĩa α = 5% Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa các hệ số hồi quy, trong Bảng 4.19, các giá trị t tƣơng ứng với sig < 0.05. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận rằng các biến độc lập quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý về BSC, chiến lƣợc kinh doanh, 68 văn hóa công ty, chi phí tổ chức BSC, trình độ nhân viên kế toán ảnh hƣởng đến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.Hồ Chí Minh. 4.5.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến Cộng tuyến và trạng thái trong đó các biến độc lập có tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tƣợng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin giống nhau rất khó tách rời ảnh hƣởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc. Nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hƣớng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến. Để xem xét hiện tƣợng đa cộng tuyến ta phải tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phƣơng sai VIF (Variance inflation factor - VIF). Kết quả đo lƣờng ta thấy độ chấp nhận của biến khá cao, tuy nhiên hệ số phóng đại phƣơng sai VIF rất thấp (<2), điều này chứng tỏ hiện tƣợng đa cộng tuyến không xảy ra với các biến độc lập (bảng 4.19) 4.5.3. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dƣ Mô hình hồi quy tuyến tính chỉ thực sự phù hợp với các dữ liệu quan sát khi phần dƣ có phân phối chuẩn với trung bình bằng 0 và phƣơng sai không đổi. Cách này thực hiện bằng cách xây dựng biểu đồ Histogram và biểu đồ P– P Plot. Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đƣờng cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,979 và Mean = 0 (phụ lục 5: kết quả nghiên cứu), ta có thể kết luận rằng: giả thuyết phân phối chuẩn có phần dƣ không bị vi phạm. Để củng cố cho kết luận này, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P Plot của phần dƣ chuẩn hóa, các điểm quan sát không phân tán xa đƣờng chéo kỳ vọng, nên ta có thể kết luận giả thuyết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm. 4.5.4. Kiểm định về tính độc lập của phần dƣ Đại lƣợng thống kê Durbin - Watson (d) có thể dùng để kiểm định tƣơng quan của các sai số liên quan. 69 Giả thuyết H0: Hệ sô tƣơng quan tổng thể của các phần dƣ bằng 0. Đại lƣợng d có giá trị từ 0 đến 4. Nếu các phần dƣ không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Kết quả cho thấy d đƣợc chọn rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất (d = 1,821 gần bằng 2) (bảng 4.20). Do vậy, giả định về tính độc lập của sai số không bị vi phạm. Bảng 4.20: Kết quả chạy Durbin-Watson Model R R Square Adjusted R
Square Durbin-
Watson 1 .708a .501 .480 Std. Error of
the Estimate
.139 1.821 a. Predictors: (Constant), TD, VH, QM, NT, CP, CL
b. Dependent Variable: VD (Nguồn: Phân tích dữ liệu qua SPSS) 4.6. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội Kiểm tra các giả định sau: - Phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi. - Các phần dƣ có phân phối chuẩn. - Không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập. Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ƣớc lƣợng không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). 4.6.1. Kiểm định giả định phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư 70 (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5) Hình 4.1 cho thấy các phần dƣ phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dƣ) trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phƣơng sai của phần dƣ không đổi. 4.6.2. Kiểm tra giả định các phần dƣ có phân phối chuẩn Phần dƣ có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do nhƣ sử dụng sai mô hình, phƣơng sai không phải là hằng số, số lƣợng các phần dƣ không đủ nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dƣ (đã đƣợc chuẩn hóa) đƣợc sử dụng để kiểm tra giả định này. Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa 71 (Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục 5) Kết quả từ biểu đồ tần số P-P Plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh đƣợc kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dƣ không bi vi phạm. Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa (Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục 5) 72 Kết quả từ biểu đồ tầng số Histogram của phần dƣ cho thấy phân phối của phần dƣ xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.979). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm. 4.7. Bàn luận kết quả nghiên cứu Theo kết quả chạy mô hình hồi quy thì trong 6 nhân tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh thì nhân tố trình độ nhân viên kế toán ảnh hƣởng mạnh nhất đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh với ; nhân tố quy mô công ty ảnh hƣởng mạnh thứ hai với ; nhân tố nhận thức của nhà quản lý về BSC ảnh hƣởng mạnh thứ ba với ; nhân tố văn hóa công ty ảnh hƣởng mạnh thứ tƣ với ; nhân tố chiến lƣợc kinh doanh ảnh hƣởng tƣơng đối thấp so với các nhân tố khác nhƣng vẫn ở mức cao với ; nhân tố chi phí tổ chức BSC ảnh hƣởng yếu nhất với . Về nhân tố quy mô công ty, có tác động thuận chiều và mạnh thứ hai đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Quy mô càng lớn thể hiện qua việc công ty có doanh thu, tổng tài sản và số lƣợng nhân viên lớn. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây ở trong và ngoài nƣớc nhƣ: Hoque & James (2000), Quesado et al. (2016), Koske & Muturi (2015), Trần Ngọc Hùng (2016). Khi một công ty có quy mô lớn nhƣ các công ty niêm yết thì thông thƣờng các công ty này có tiềm lực kinh tế mạnh, nhu cầu quản trị rất cao và phức tạp; các công ty này sẽ cần những biện pháp để tăng cƣờng hiệu quả hoạt động. Một hệ thống nhƣ BSC sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu về quản lý và đánh giá thành quả hoạt động của các công ty có quy mô lớn, thế nên quy mô công ty và vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về nhân tố nhận thức của nhà quản lý về BSC, có tác động thuận chiều đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh theo hƣớng là nhà quản lý đánh giá cao về sự hữu ích của BSC, có hiểu biết về BSC, có nhu cầu 73 về vận dụng BSC và chấp nhận một mức phí cao để tổ chức thực hiện BSC. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tanyi (2011) và Trần Ngọc Hùng (2016). Các công ty niêm yết thƣờng có cơ cấu phức tạp nên việc đánh giá thành quả hoạt động là một điều khó khăn, chính vì vậy nhu cầu sử dụng hệ thống BSC là cần thiết; khi có sự hiểu biết và đánh giá cao về BSC thì càng làm cho viện vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động càng khả thi. Về nhân tố chiến lƣợc kinh doanh, có tác động thuận chiều đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh, mức độ ảnh hƣởng tƣơng đối thấp. Nhân tố này ảnh hƣởng theo hƣớng là khi công ty áp dụng các chiến lƣợc kinh doanh nhƣ: dẫn đầu chi phí, khác biệt hóa sản phẩm, tăng trƣởng doanh thu hay tập trung vào sản phẩm mới thì ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động. Kết quả này phụ hợp với nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016) và Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013). Rõ ràng là khi chiến lƣợc công ty thay đổi thì hệ thống BSC sẽ phải linh hoạt thay đổi để đáp ứng nhu cầu đánh giá thành quả hoạt động vì mỗi chiến lƣợc sẽ có những đặc điểm khác nhau. Về nhân tố văn hóa công ty, có tác động thuận chiều đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh theo hƣớng là doanh nghiệp có sự hỗ trợ từ các nhà quản lý, hỗ trợ từ nhân viên hay có sự đồng thuận về mục tiêu chung. Kết quả này phụ hợp với nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016) và Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013). Khi vận dụng một hệ thống mới, cụ thể là BSC thì cần sự thống nhất, đồng thuận từ các nhân viên mới có thể tạo đƣợc sức mạnh, vƣợt qua các khó khăn trong giai đoạn mới áp dụng. Hơn nữa, có sự hỗ trợ từ cấp trên và nhà quản lý làm cho nhân viên có thêm tự tin để sử dụng một hệ thống mới và khó nhƣ BSC. Về nhân tố chi phí tổ chức BSC, có tác động thuận chiều đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh, mức độ ảnh hƣởng thấp nhất. Công ty cần phân tích giữa lợi ích và chi phí khi vân dụng BSC, hay chi phí đào tạo chuyển giao BSC, chi phí đầu tƣ công nghệ, chi phí tƣ vấn càng thấp thì càng làm 74 tăng mức độ khả thi của việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động. Kế quả này phù hợp với nghiên cứu của Koske & Muturi (2015), Trần Ngọc Hùng (2016), Đào Khánh Trí (2015). Việc vận dụng BSC đòi hỏi phải tốn một chi phí khá cao để tổ chức vận dụng, thế nên có thể giảm bớt chi phí thì việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động càng khả thi. Về nhân tố trình độ nhân viên kế toán, có tác động thuận chiều và mạnh nhất đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Khi nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức về BSC, thƣờng xuyên tham gia các lớp đào tạp nâng cao kỹ năng, có chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp, có khả năng tƣ vấn cho doanh nghiệp sẽ làm tăng mức độ khả thi của việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đào Khánh Trí (2015). Nhân viên kế toán có trình độ cao sẽ biết và hiểu đƣợc các mô hình đánh giá thành quả hoạt động nhƣ BSC, qua đó việc vận dụng BSC sẽ đƣợc diễn ra thuận lợi hơn. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 Chƣơng 4, tác giả tiến hành nghiên cứu chính thức bằng phƣơng pháp định lƣợng thông qua bảng khảo sát. Tác giả đã mô tả mẫu khảo sát trong nghiên cứu, đồng thời tiến hành kiểm định thang đo thông quan hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến: quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý về BSC, chiến lƣợc kinh doanh, văn hóa công ty, chi phí tổ chức BSC, trình độ nhân viên kế toán và vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả tiến hành đánh giá các nhân tố khám phá thông qua EFA. Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo đều giữ lại các biến của mô hình. Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích hồi quy đa biến để tìm ra mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Sau cùng, tác giả tiến hành kiểm tra các giả định sau: phƣơng sai của sai số (phần dƣ) không đổi, các phần dƣ có phân phối chuẩn, không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập để cho thấy độ tin cậy của các ƣớc lƣợng. 75 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Mục tiêu của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh, đồng thời đo lƣờng mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao tính khả thi của việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống đƣợc lý thuyết cơ bản về BSC. Thông qua tổng kết nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc cũng nhƣng thông qua nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả đã tổng hợp đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại Tp. Hồ Chí Minh. Mô hình lý thuyết gồm có 6 nhân tố: (1) quy mô công ty, (2) nhận thức của nhà quản lý về BSC, (3) chiến lƣợc kinh doanh, (4) văn hóa công ty, (5) chi phí tổ chức BSC, (6) trình độ nhân viên kế toán với tổng cộng 23 biến quan sát cho biến độc lập và một biến phụ thuộc là vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh có 4 biến quan sát. Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Số mẫu thu thập đƣợc là 147. Thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’sAlpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu đƣợc hiệu chỉnh. Sau đó, tác giả đƣa các nhân tố của mô hình nghiên cứu đã đƣợc điều chỉnh vào phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự phù hợp của mô hình. Kết quả nghiên cứu hồi quy: Kết quả chạy mô hình hồi quy cho thấy tất cả 6 nhân tố đều ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh, mức độ ảnh 76 hƣởng của từng nhân tố có sự khác biệt. Theo đó, nhân tố trình độ nhân viên kế toán ảnh hƣởng mạnh nhất đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh với ; nhân tố quy mô công ty ảnh hƣởng mạnh thứ hai với ; nhân tố nhận thức của nhà quản lý về BSC ảnh hƣởng mạnh thứ ba với ; nhân tố văn hóa công ty ảnh hƣởng mạnh thứ tƣ với ; nhân tố chiến lƣợc kinh doanh ảnh hƣởng tƣơng đối thấp so với các nhân tố khác nhƣng vẫn ở mức cao với ; nhân tố chi phí tổ chức BSC ảnh hƣởng yếu nhất với . 5.2. Kiến nghị 5.2.1. Quy mô công ty Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng quy mô công ty càng lớn thì mức độ vận dụng BSC để đo lƣờng thành quả hoạt động càng có tính khả thi. Các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh là các công ty có quy mô tƣơng đối lớn, cơ cấu tổ chức và hệ thống kế toán tƣơng đối phức tạp vì vậy nên cần một hệ thống nhƣ BSC mới có thể giúp đánh giá thành quả hoạt động một cách hiệu quả nhất. Quy mô lớn có nghĩa là doanh thu, tổng tài sản, số lƣợng nhân viên của công ty ngày một lớn; thế nên các công ty niêm yết cần xây dựng các phòng ban rõ ràng, hoạt động với những chức năng riêng biệt thì việc đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận sẽ rõ ràng hơn, nhận đƣợc sự đồng thuận của nhân viên và đó cũng là động lực nhằm thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. Quy mô lớn là một lợi thế giúp các công ty niêm yết có thể vận dụng thành công BSC để đánh giá thành quả hoạt động. Tuy nhiên, các công ty niêm yết cũng không nên quá chủ quan, các công ty nên kiểm soát việc tăng quy mô là do sự phát triển thực của công ty, chứ không phải là do tăng ảo. Ví dụ nhƣ số lƣợng nhân viên nhiều thì công ty cần xem xét xem các nhân viên có làm hết năng lực của mình hay chƣa, công ty có khai thác hết khả năng của họ hay không. Nếu chƣa thì công ty phải xem xét cắt giảm bớt những nhân viên làm việc không hiệu quả gây ảnh hƣởng 77 xấu đến sự phát triển của công ty, một bộ máy với số lƣợng nhân viên hợp lý sẽ giúp vận dụng BSC để đánh giá thành quả đƣợc tốt hơn. 5.2.2. Nhận thức của nhà quản lý về BSC Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức của nhà quản lý về BSC có ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động theo hƣớng là khi nhà quản lý đánh giá cao về sự hữu ích của BSC, biết về cách sử dụng cũng nhƣ vận hành BSC thì càng có nhu cầu cao để vận dụng BSC hay chấp nhận một mức phí cao trong việc đầu tƣ vận dụng BSC thì làm gia tăng mức độ khả thi của việc vận dụng BSC. Đối với công ty niêm yết, nếu không có một hệ thống hữu hiệu để quản lý và đánh giá thành quả hoạt động thì sẽ khó kiểm soát đƣợc tình hình kinh doanh cũng nhƣ khó theo dõi đƣợc sự phát triển của công ty. Khi nhà quản lý biết đƣợc sự hữu ích của BSC thì hoàn toàn có khả năng nhà quản lý sẽ chấp nhận vận dụng BSC, kể cả khi phải bỏ ra một khoản chi phí tổ chức cao. Trong các công ty niêm yết, thông thƣờng các nhà quản lý đƣợc đào tạo một cách bài bản nên họ hiểu và biết đƣợc các hệ thống quản lý và đánh giá thành quả hoạt động, mà tiêu biểu là BSC. Tuy nhiên, ngƣời chủ của các công ty niêm yết là các cổ đông (mà nhà quản lý không phải là cổ đông lớn của công ty), các cổ động này có thể thuộc mọi thành phần trong xã hội, việc họ có am hiểu về BSC hay không vẫn là một câu hỏi khó có đáp án. Chính vì vậy mà việc làm thế nào để các cổ đông hiểu về các lợi ích của BSC mà chấp nhận vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động là một câu hỏi lớn phải tìm cách giải đáp. Khi các nhà quản lý trực tiếp điều hành công ty có ý định vận dụng BSC thì phải giải thích cho các cổ đông (đặc biệt là các cổ đông lớn) hiểu đƣợc lợi ích khi vận dụng BSC mới có thể thuyết phục họ đồng ý, đồng thời có thể nêu lên các bằng chứng về vận dụng BSC thành công của các công ty khác để tăng tính thuyết phục. 5.2.3. Chi phí tổ chức BSC Các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh cần đầu tƣ chi phí hợp lý để xây dựng và vận hành hệ thống BSC cho doanh nghiệp. Các công ty cần phân tích sự 78 hợp lý giữ chi phí và lợi ích mang lại để tránh lãng phí nguồn lực. Chi phí tổ chức BSC ở đây là chi phí về nguồn lực con ngƣời, chi phí đầu tƣ trang thiết bị ban đầu và chi phí tƣ vấn. Các doanh nghiệp nên kết hợp giữa bộ phận kế toán tài chính và bộ phận lập báo cáo kế toán quản trị dựa trên BSC để góp phần giảm chi phí phát sinh khi vận dụng BSC. Kế toán tài chính cung cấp thông tin tài chính cho BSC làm cơ sở cho BSC, và BSC kết hợp thông tin tài chính và thông tin phi tài chính để có đƣợc thông tin hữu ích cho nhà quản lý. Đặc biệt, ngƣời phụ trách về BSC phải liên hệ với các phòng ban khác nên phải giữ chức vụ cao trong phòng kế toán để có thể dễ dàng trao đổi và thu thập thông tin từ các phòng ban khác. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán là yêu cầu cần thiết hiện nay đối với mọi tổ chức vì tiện ích của nó và đáp ứng nhanh nhu cầu thông tin cho quá trình ra quyết định. Tùy vào khả năng tài chính của từng doanh nghiệp mà thiết kế phần mềm kế toán khác nhau: có thể tách biệt riêng giữa phần mềm kế toán và hệ thống BSC hoặc tích hợp giữa hệ thống kế toán tài chính truyền thống và hệ thống BSC. Việc tích hợp giữa kế toán tài chính truyền thống và BSC trong cùng một phần mềm làm giảm thiểu thời gian truy cập thông tin từ đó làm giảm chi phí phát sinh; tuy nhiên hệ thống này sẽ có thể mất nhiều chi phí đầu tƣ ban đầu. 5.2.4. Chiến lƣợc kinh doanh Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chiến lƣợc kinh doanh của các công ty niêm yết ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động. BSC là một công cụ biến chiến lƣợc và tầm nhìn của công ty thành những thƣớc đo có liên hệ chặt chẽ với nhau, giúp việc đánh giá thành quả hoạt động đƣợc hiệu quả hơn. BSC mô tả rõ ràng chiến lƣợc, chính vì vậy khi chiến lƣợc thay đổi thì dẫn đến hệ thống BSC cũng sẽ phải thay đổi theo. Các công ty niêm yết có chiến lƣợc kinh doanh linh hoạt để có lợi thế cạnh tranh thì hệ thống BSC thay đổi linh hoạt theo giúp các nhà quản lý có đƣợc thông tin hữu ích để ra quyết định trong các tình huống kinh doanh đa dạng. 5.2.5. Văn hóa công ty 79 Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ nhân viên từ phía nhà quản trị hay có sự đồng thuận về mục tiêu phát triển chung và sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân viên trong phòng ban sẽ làm tăng tính khả thi của việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động. Khi vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động mà có sự hỗ trợ của nhà quản trị hay hỗ trợ từ đồng nghiệp thì sẽ làm cho mọi ngƣời trong công ty có thêm tự tin để áp dụng hệ thống mới mà không sợ sệt hay áp lực. Hơn nữa, khi vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động sẽ cần thông tin của toàn bộ công ty từ các phòng ban cũng nhƣ bộ phận nhỏ nhất, vì vậy có sự hỗ trợ của nhà quản lý cũng nhƣ đồng nghiệp từ các phòng ban sẽ giúp thu thập thông tin dễ dàng hơn; không có tình trạng che đậy, không cung cấp thông tin; điều này giúp cho việc đánh giá thành quả hoạt động đạt hiệu quả hơn. Một nền văn hóa tốt không những là một tiền đề để giúp các công ty niêm yết triển khai BSC thuận lợi mà còn là một “vị cứu tinh” cho doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng. 5.2.6. Trình độ nhân viên kế toán Các nhân viên kế toán phải không ngừng cập nhật, nâng cao trình độ vì mức độ khả thi của việc vận dụng BSC tăng khi các nhân viên có đủ trình độ, hiểu biết rõ ràng về BSC. Nhân viên kế toán có thể nâng cao trình độ bằng cách thi thêm các chứng chỉ hành nghề trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh việc trao dồi nâng cao trình độ, kiến thức thì kế toán viên phải có sự liên hệ thƣờng xuyên với các hội nghề nghiệp và đặc biệt là trao đổi chuyên môn qua các diễn đàn để học hỏi thêm kinh nghiệm về việc vận dụng BSC. Đồng thời, các nhân viên kế toán cần có thông tin phản hồi với nhà quản lý để giúp cho việc vận dụng BSC phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp. Vận dụng BSC sẽ giúp cho các doanh nghiệp đánh giá thành quả hoạt động một cách hiệu quả nhất, đặc biệt là các công ty niêm yết với cơ cấu tổ chức có nhiều bậc và hệ thống kế toán lớn. Với một đội ngũ nhân viên kế toán có am hiểu về BSC sẽ giúp cho nhà quản lý cũng nhƣ công ty vận hành tốt hệ thống cũng nhƣ nhân viên 80 kế toán sẽ cung cấp các báo cáo trên nên tảng BSC, giúp cho nhà quản lý ra quyết định tốt hơn. Chính vì vậy, các công ty niêm yết cần tạo điều kiện để nhân viên kế toán có cơ hội học tập nâng cao trình độ và tổ chức những chƣơng trình đào tạo và bồi dƣỡng năng lực cho nhân viên kế toán. 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi một số các công ty niêm yết TP. Hồ Chí Minh với số lƣợng mẫu là 147 mẫu – số lƣợng mẫu chƣa thật sự lớn nên tính đại diện của mẫu trong tổng thể chƣa cao. Mặc khác, những đánh giá chủ quan của nhóm đối tƣợng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Trong tƣơng lai, nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thƣớc mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất và có phân lớp đối tƣợng để tăng tính khái quát cho nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc khảo sát các yếu tố tác động đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Mà mỗi khu vực kinh tế và mỗi loại hình công ty sẽ có mức độ tác động của các yếu tố đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động sẽ khác nhau. Do đó, để hiểu rõ hơn về việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động thì các nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vị nghiên cứu ở các vùng kinh tế khác nhau nhƣ Hà Nội, Đà Nẵng, Tây Nam Bộ,… và các loại hình doanh nghiệp khác nhau nhƣ: sản xuất, xây dựng,… Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng nhƣ kiến thức, trong nghiên cứu này tác giả chỉ nhận diện đƣợc 6 nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong
các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả nghiên cứu thì R2 hiệu chỉnh (Adjusted Square) trong mô hình là 0,480 nghĩa là chỉ có 48% sự biến thiên vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP.Hồ Chí Minh đƣợc giải thích chung bởi 6 biến độc lập trong mô hình. Điều này cho thấy vẫn còn nhiều nhân tố khác ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu trong tƣơng lai cần tìm ra thêm các nhân tố khác ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết. 81 Nghiên cứu chỉ đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình đo lƣờng bằng hồi quy tuyến tính. Trong các nghiên cứu tiếp theo cần áp dụng các phƣơng pháp thống kê hiện đại, hiệu quả hơn. TÓM TẮT CHƢƠNG 5 Chƣơng 5, tác giả đƣa ra các kết luận để giải quyết các mục tiêu của nghiên cứu, sau đó nêu ra một số kiến nghị cho các công ty niêm yết để nâng cao tính khả thi của việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động về các khía cạnh quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý về BSC, chiến lƣợc kinh doanh, văn hóa công ty, chi phí tổ chức BSC và trình độ của nhân viên kế toán. Cuối cùng, tác giả nêu ra một số hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai. 82 KẾT LUẬN CHUNG BSC là một công cụ hiệu quả và cần thết để đo lƣờng thành quả hoạt động trong doanh nghiệp. Thông qua việc đo lƣờng thành quả hoạt đông, BSC sẽ giúp cho nhà quản lý đƣa ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn. Để thực hiện đƣợc một hệ thống BSC thành công thì sẽ bị ảnh hƣởng bởi rất nhiều các nhân tố từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhà quản trị và các cổ đông của công ty phải có những biện pháp cụ thể trƣớc khi tiến hành vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh đã đề ra các nhân tố ảnh đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động. Đồng thời đánh giá đƣợc mức độ tác động của từng nhân tố nhằm đƣa ra một số giải pháp để có thể vận dụng BSC thành công. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đƣa ra đƣợc các kiến nghị nhằm vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động đƣợc hiệu quả hơn. Tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các công ty khi tiến hành vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đào Khánh Trí, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản
trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ.
Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 2. Đức Nam, 2015. Quản trị chiến lƣợc theo Balanced Scorecard: Để không chỉ là
một trào lƣu. 3. Hoàng Thị Oanh, 2017. Hoàn hiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động trên
cơ sở vận dụng bảng điểm cân bằng (Balance Score Card) tại công ty TNHH
MTV Cao Su Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. 5. Kaplan & Norton, 1996. Thẻ điểm cân bằng biến chiến lược thành hành động.
Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch Lê Đình Chi và Trịnh Thanh Thủy, 2011. Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. 6. Kaplan & Norton, 2004. Bảng đồ chiến lược. Dịch từ tiếng Anh. Ngƣời dịch
Phan Thị Công Minh và Vũ Minh Tú, 2015. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
7. Ngô Bá Phong, 2013.Ứng dụng thẻ cân bằng điểm để đánh giá thành quả hoạt
động tại công ty TNHH Kiểm Toán AS. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Tài chính. Tái bản lần thứ 2 9. Nguyễn Thị Diễm Trang, 2016. Xây dựng bảng điểm cân bằng (balanced
scorecard) để đo lường thành quả chiến lược tại trường đại học Bạc Liêu. Luận
văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2013. Áp dụng bảng cân bằng điểm (BSC –Balance
scorecard) trong các doanh nghiệp Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh. 11. Phạm Hùng Cƣờng và Bùi Văn Minh, 2014. Thực trạng áp dụng phƣơng pháp
thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp chí khoa học Đại học An Giang, số 3, trang 85-
92. 12. Phạm Thị Ngọc Yến, 2015. Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong đo lường
và đánh giá thành quả hoạt động tại ngân hàng TMCP An Bình. Luận văn thạc
sĩ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 13. Trần Ngọc Hùng, 2016. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 14. Trần Tiến Khai, 2012. Phương pháp nghiên cứu kinh tế – Kiến thức cơ bản. NXB Lao động Xã hội. Tiếng Anh 1. Chenhall, R.H., 2003. Management control systems design within from contingency-based findings its
research and
organizational context:
directions for the future. Accounting, Organizations and Society, 28, pp.127-68. 2. Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L. & Black, W.C., 1998. Multivariate Data Analysis. Fifth Edition ed. Prentice-Hall Intenational. 3. Hoque, Z., 2014. 20 years of studies on the balanced scorecard: Trends,
accomplishments, gaps and opportunities for future research. The British
Accounting Review. 4. Hoque, Z. & James, W., 2000. Linking Balanced Scorecard Measures to Size
and Market Factors: Impact on Organizational Performance. Journal of
Management Accounting Research, 12. 5. Islam, M., Yang, Y.-F., Hu, Y.-J. & Hsu, C.-S., 2014. Factors affecting
balanced scorecard usage. International Journal of Business Information
Systems, 17(1), pp.112-28. 6. Ismail, N.A. & King, M., 2007. Factors influencing the alignment of accounting
information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing
firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1(1-2), pp.1-20. 7. Ittner, C.D., Larcker, D.F. & Meyer, M.W., 2003. Subjectivity and the
weighting of performance measures: Evidence from a balanced scorecard. The
Accounting Review, 78(3), pp.725-58. 8. Kaplan, R., Atkinson , A., Matsumura, E.M. & Young, S.M., 2012.
Management Accounting: Information for Decision-Making and Strategy
Execution, 6th Edition. 6th ed. London: Pearson Education. 9. Kaplan, R.S. & Norton, D.P., 1996. The Balanced Scorecard: Translating Strategy Into Action. Harvard Business. 10. Koske, C.C. & Muturi, W., 2015. Factors affecting application of balanced
score card: A case study of non governmental organizations in Eldoret, Kenya.
Journal of Management, 2(2), pp.1868-98. 11. Merchant, K.A., 1984. Accounting, Organizations and Society. Influences on
departmental budgeting: An empirical examination of a contingency model,
9(3/4), pp.291-307. 12. Olson, E. & Slater, F., 2002. The balanced scorecard, competitive strategy, and performance. Business Horizons, 45(3), pp.11-16. 13. Otley, D.T., 1980. The contingency theory of management accounting:
achievement and prognosis. Accounting, Organizations and Society, 5, pp.413-
28. 14. Quesado, P.R., Aibar-Guzmán, B. & Rodrigues, L.L., 2016. Extrinsic and
intrinsic factors in the Balanced Scorecard adoption: An empirical study in
Portuguese organizations. European Journal of Management and Business
Economics. 15. Tanyi, E., 2011. Factors influencing the use of the balanced scorecards by managers. PhD Thesis. Hanken School of Economics. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA STT CHỨC VỤ NƠI CÔNG TÁC HỌ VÀ TÊN
CHUYÊN GIA 1 TS Phạm Ngọc Toàn Giảng viên Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh 2 Đỗ Văn Tuấn Kế toán trƣởng Công Ty CP Nhựa Rạng Đông 3 Trƣơng Đình Anh Công Ty CP FPT Thành viên
HĐQT 4 Lê Thị Thúy Nga Giám đốc Tài
chính Công ty CP Đầu tƣ & Thƣơng
mại DIC 5 Bùi Phƣơng Thảo Kế toán trƣởng Công ty CP Chế biến Gỗ Đức
Thành PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT Công ty CP TIE 1 Công ty CP Bông Bạch Tuyết 2 Công ty CP Phân Bón Bình Điền 3 Tổng Công ty CP Bảo Minh 4 Công ty CP nhựa Bình Minh 5 Công Ty CP Cảng Cát Lái 6 Số 52 Thành Thái, P12, Q10, TP.HCM
Số 550 Âu Cơ, P14, Q.Tân Bình,
TP.HCM
Số C12/21 Quốc lộ 1A, xã Tân Kiên,
Bình Chánh, TPHCM
Số 26 Tôn Thất Đạm, P Nguyễn Thái
Bình, Q1, Tp. HCM
Số 240 Hậu Giang, P9, Q6, Tp.HCM
Nguyễn Thị Định, P Cát Lái, Q2,
TP.HCM 7 Số 146 Nguyễn Biểu, P2 Q5 - Tp HCM Công ty CP Công nghiệp Cao su
Miền Nam Công ty CP City Auto 8 9 Tổng Công Ty CP Phân Bón Và Hóa
Chất Dầu Khí 10 Công ty CP Bóng đèn Điện Quang Số 218 Quốc lộ 13, Phƣờng Hiệp Bình
Chánh, Quận Thủ Đức, TP.HCM
Số 43 Mạc Đĩnh Chi, P Đa Kao, Quận 1,
Tp.HCM
Số 121-123-125 Hàm Nghi, Q1,
TP.HCM 11 Số 3 Hòa Bình, P3, Q11, TP.HCM 12 Công ty CP Công viên nƣớc Đầm
Sen
Công Ty CP Dƣợc Phẩm Viễn Đông Số 411 Huỳnh Văn Bánh, P11, Q Phú 13 Công Ty CP DV và XD Địa Ốc Đất
Xanh
Công Ty CP Thực Phẩm Sao Ta 14 Công ty CP Nông dƣợc H.A.I 15 16 Công ty CP DV Ô Tô Hàng Xanh Nhuận, TP HCM
Số 27 Đinh Bộ Lĩnh, P24, Q Bình Thạnh,
TP.HCM
Quốc Lộ 1A, Phƣờng 2, TPHCM
Số 28 Mạc Đĩnh Chi, Phƣờng Đa Kao,
Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh
Số 333 Điện Biên Phủ, P15, Q Bình
Thạnh, TP.HCM 17 Số 9-19 Hồ Tùng Mậu, Quận 1,TP.HCM Công ty CP Xây Dựng Và Kinh
Doanh Vật Tƣ 18 Công ty CP Công nghệ Tiên Phong 19 Công ty CP Dƣợc phẩm OPC 20 21 22 Công ty CP Phát Triển Bất Động Sản
Phú Đạt
Tổng Công ty CP DV Tổng Hợp Dầu
Khí
Công ty CP Phân Phối Khí Thấp Áp
Dầu Khí Việt Nam 23 Công ty CP XNK Petrolimex 24 25 26 Công ty CP Vàng Bac Đá Quý Phú
Nhuận
Công ty CP Phát Triển Hạ Tầng Và
Bất Động Sản Thái Bình Dƣơng
Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ
khoan dầu khí 27 Tổng Công ty CP Vận tải dầu khí 28 Công ty CP Nhựa Rạng Đông 29 30 31 Tổng CTCP Bia - Rƣợu - Nƣớc giải
khát Sài Gòn
Công ty CP Hợp tác kinh tế và Xuất
nhập khẩu SAVIMEX
Công ty CP Nƣớc giải khát Chƣơng
Dƣơng 32 Công ty CP Phân Bón Miền Nam 33 Công ty CP Công Nghệ Viễn Thông
Sài Gòn 34 Công ty CP Thủy Điện Miền Nam Công ty CP Siêu Thanh 35 Công ty CP Công Nghệ Sài Gòn 36 Lầu 4, Tòa nhà ITD, số 01 Đƣờng Sáng
Tạo, P. Tân Thuận Đông, Q7, TP.HCM
Số 1017 Hồng Bàng, Phƣờng 12, Quận 6,
TP.Hồ Chí Minh
Số 422 đƣờng Đào Trí, P Phú Thuận, Q7,
TP.HCM
Lầu 6, tòa nhà PetroVietNam, số 1-5 Lê
Duẩn, P Bến Nghé, Q1, TP.HCM
Lầu 7, PVGas Tower, 673 Nguyễn Hữu
Thọ, xã Phƣớc Kiển, H Nhà Bè, TP.HCM
Số 54-56 Bùi Hữu Nghĩa, Phƣờng 5, Q5,
TP.HCM
Số 170E Phan Đăng Lƣu, Phƣờng 3,
Quận Phú Nhuận, TP. HCM
Số 31/21 Đƣờng Kha Vạn Cân, P Hiệp
Bình Chánh, Q Thủ Đức, TP.HCM
Lầu 4, Tòa nhà Sailling Tower, số 111A
Pasteur,P. Bến Nghé, Q1, Tp.HCM.
Tầng 4, Tòa nhà H3, 384 Hoàng Diệu,
P.6, Q.4, TP.HCM
190 Lạc Long Quân, Phƣờng 3, Quận 11,
Tp Hồ Chí Minh
187 Nguyễn Chí Thanh, phƣờng 12, quận
5, Tp HCM, Việt Nam
194 Nguyễn Công Trứ, phƣờng Nguyễn
Thái Bình, Quận 1, Tp. HCM
606 Võ Văn Kiệt, Phƣờng Cầu Kho,
Quận 1, TP.HCM
125B Cách Mạng Tháng Tám, Phƣờng 5,
Quận 3, TPHCM
Lô 46, Công viên PM Quang Trung,
Phƣờng Tân Chánh Hiệp, Q12, TP.HCM
Phòng 106, lầu 1, tòa nhà Citilight, số 45
Võ Thị Sáu, P Đa Kao, Q1, TP.HCM
Số A20 Nguyễn Hữu Thọ, P Tân Phong,
Q7, TP.HCM
Số 102A đƣờng Phó Cơ Điều, P4, Viễn Đông 37 Công ty CP Phát Triển Nhà Thủ Đức 38 Công ty CP Tập Đoàn Thiên Long 39 Công ty CP Nhựa Tân Đại Hƣng 40 Công ty CP Dƣợc phẩm Trung ƣơng
VIDIPHA
Công Ty CP Khử Trùng Việt Nam 41 Công ty CP Sữa Việt Nam 42 43 CTCP Thuốc Sát Trùng Việt Nam 44 Q11,TP.HCM
Số 3-5 Pasteur, P Nguyễn Thái Bình, Q1,
TP.HCM
Lô 6,8,10,12 đƣờng số 3, Khu công
nghiệp Tân Tạo, Phƣờng Tân Tạo, Quận
Bình Tân, TP.HCM
Lầu 5, số 414 đƣờng Lũy Bán Bích, P
Hòa Thạnh, Q Tân Phú, TP.HCM
184/2 Lê Văn Sỹ, P.10, Q.Phú Nhuận,
T.P Hồ Chí Minh
Số 29 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM
Số 10, đƣờng Tân Trào, P.Tân Phú, Quận
7, Tp.HCM
102 Nguyễn Đình Chiểu - Phƣờng Đa
Kao - Q.1 - TP.Hồ Chí Minh
Số 236/106/1A đƣờng Điện Biên Phủ,
P17, Q Bình Thạnh, TP.HCM 45 Số 58 Võ Văn Tần, P6, Q3, TP.HCM Công ty CP Vận Tải Xăng Dầu
VITACO
Công ty CP Nông Sản Xuất Khẩu Sài
Gòn 46 Công ty CP Đệ Tam 47 Công ty CP Xi Măng Hà Tiên 1 48 Công ty CP Tƣ Vấn – TM – DV
Hoàng Quân 49 Công ty CP Hạ Tầng Nƣớc Sài Gòn 50 Công ty CP Pin Ắc Quy Miền Nam 51 Tổng Công ty Việt Thắng - CTCP 52 Công ty CP Chế Biến Gỗ Đức Thành 53 Công ty CP Bao Bì Dầu Thực Vật 54 Công ty CP Bibica 55 Công ty CP Dây Cáp Điện Việt Nam 56 57 Công ty CP Hóa Chất Cơ Bản Miền
Nam
Công ty CP Vận Chuyển Sài Gòn
Tourist 58 Công ty CP Nƣớc giải khát Sài Gòn 59 Công ty CP Xây Dựng Hạ Tầng CII Số 2/6-2/8 đƣờng Núi Thành, P13, Q Tân
Bình TP.HCM
Số 360 Đƣờng Bến Chƣơng Dƣơng,
Phƣờng Cầu Kho, Quận 1, TP.HCM
Số 286 - 288 Huỳnh văn Bánh , P.11,
Q.Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Min
Lầu 3, số 60 Nguyễn Đình Chiểu,
Phƣờng Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Số 321 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng Cô
Giang, Quận 1, TP.HCM
127 Lê Văn Chí, P. Linh Trung, Q. Thủ
Đức, TP. HCM
Số 21/6D đƣờng Phan Huy Ích, Phƣờng
14, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Lô 6-12, Khu F, KCN Tân Thới Hiệp, P
Hiệp Thành, Q12, TP.HCM
Số 443 đƣờng Lý Thƣờng Kiệt, P8, Q
Tân Bình, TP.HCM
Số 70-72 đƣờng Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Phƣờng 8, Quận Tân Bình, TP.HCM
Số 22 đƣờng Lý Tự Trọng, P Bến Nghé,
Q1, TP.HCM
Số 25 đƣờng Pasteur, Phƣờng Nguyễn
Thái Bình, Quận 1, TP.HCM
Số 12 đƣờng Kỳ Đồng, Phƣờng 9, Quận
3, TP.HCM
Số 185 đƣờng Hoa Lan, P2, Q Phú
Nhuận, TP.HCM 60 Công ty CP Xây dựng Coteccons 61 Công ty CP Gemadept Lầu 9-12, số 236/6, đƣờng Điện Biên
Phủ, P12, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Số 2bis-4-6 đƣờng Lê Thánh Tôn, P Bến
Nghé, Q1, TP.HCM 62 Số 235 Võ Thị Sáu, P7, Q3, TP.HCM Công ty CP XD và Kinh Doanh Địa
Ốc Hòa Bình 63 Công ty CP Xây Dựng số 5 64 Công ty CP Ánh Dƣơng Việt Nam 65 Công ty CP Tập đoàn Dầu khí An
Pha 66 Công ty CP tập đoàn Kido 67 Công ty CP Tập đoàn Ma San 68 Công ty CP Tập đoàn PAN 69 Công ty CP Hữu Liên Á Châu 70 Công ty CP Thế giới Số 71 Công ty CP Kỹ Nghệ Đô Thành 72 Công ty CP Chứng Khoán TP.HCM 73 Công ty CP LICOGI 16 74 Công ty CP Bột Giạt LIX 75 Công ty CP Kỹ Nghệ Lạnh 76 Công ty CP Giống Cây Trồng Miền
Nam 77 Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn 78 Công ty CP Chứng khoán Bản Việt 79 Công ty CP Kỹ Thuận Và Ô Tô
Trƣờng Long 80 Công ty CP Văn Hóa Phƣơng Nam 81 Công ty CP Sơn Hà Sài Gòn 82 83 Công ty CP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài
Gòn
Công ty CP Cơ Điện Thủ Đức Số 137 Lê Quang Định, Phƣờng 14, Quận
Bình Thạnh, TP.HCM
648 Nguyễn Trãi, Phƣờng 11, Quận 5,
Tp. HCM
D1-14 KP Mỹ Giang 2, P Tân Phong, Q7,
TP.HCM
Số 138-142 đƣờng Hai Bà Trƣng,
Phƣờng Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Phòng 802, tòa nhà Central Plaza, số 17
Lê Duẩn, P Bến Nghé, Q1, TP.HCM
Số 236/43/2 đƣờng Điện Biên Phủ, P17,
Q Bình Thạnh, TP.HCM
A2/7 Tân Kiên – Bình Lợi, P Tân Tạo A,
Quận Bình Tân, TP.HCM
Tầng 8, tòa nhà NH Nam Á, Số 201 - 203
Cách Mạng Tháng 8, P 4, Q3, TP HCM
Số 59-65 đƣờng Huỳnh Mẫn Đạt,
Phƣờng 5, Quận 5, TP.HCM
Lầu 5-6 tòa nhà AB, số 76 Lê Lai,
Phƣờng Bến Thành, Quận 1, TP.HCM
số 24A Phan Đăng Lƣu, phƣờng 6, quận
Bình Thạnh, TP.HCM
KP4, P Linh Trung, Q Thủ Đức,
TP.HCM
Lầu 14, Centec Tower, 72-74 Nguyễn
Thị Minh Khai, P6, Q3, TP.HCM
Số 282 đƣờng Lê Văn Sỹ, P1, Quận Tân
Bình, TP.HCM
Số 72 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp Hồ Chi
Minh
Tháp Tài chính Bitexco, Tầng 15, số 2
Hải Triều, Quận 1, TP.HCM
Lô 46 đƣờng số 3, Khu công nghiệp Tân
Tạo, Quận Bình Tân, TP.HCM
940 Đƣờng 3/2, Phƣờng 15, Quận 11, Tp.
Hồ Chí Minh
292/5 Ấp Tam Đông 2, Xã Thới Tam
Thôn, Huyện Hóc Môn, TP.HCM
Số 66B-68 đƣờng Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Quận 1, TP.HCM
Km số 9 Xa lộ Hà Nội, Phƣờng Trƣờng 84 Công ty CP Ngoại thƣơng và Phát
triển Đầu tƣ TP.HCM 85 Công ty CP Cơ Điện Lạnh 86 CTCP Siam Brothers Việt Nam 87 Công ty CP Kim khí Thành phố Hồ
Chí Minh - VNSTEEL 88 Công ty CP Cát Lợi 89 Công ty CP Đại Lý Vận Tải SAFI 90 91 Công ty CP Đại Lý Giao Nhận Vận
Tải Xếp Dỡ Tân Cảng
Công ty CP Du lịch Thành Thành
Công 92 Công ty CP Lilama 18 93 Công ty CP S.P.M 94 95 Công ty CP Dệt may - Đầu tƣ -
Thƣơng mại Thành Công
Công ty CP Thƣơng mại - Dịch vụ
Bến Thành 96 Công ty CP Chƣơng Dƣơng 97 Công ty CP Cấp Nƣớc Chợ Lớn 98 Công ty CP Nhiên liệu Sài Gòn 99 Công ty CP Cấp Nƣớc Thủ Đức 100 Công ty CP TM XNK Thiên Nam 101 Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt 102 Công ty CP Bamboo Capital 103 104 CTCP Sản Xuất Kinh Doanh XNK
Dịch Vụ Và Đầu Tƣ Tân Bình
Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Thƣơng
Tín 105 Công ty CP Vạn Phát Hƣng 106 Công ty CP Cao Su Bến Thành Thọ, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Số 28 Đƣờng Phùng Khắc Khoan,
Phƣờng Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Số 364 đƣờng Cộng Hòa, P13, Quận Tân
Bình, TP.HCM
TN Anna, Số 10, Công viên PM Quang
Trung, P.Tân Chánh Hiệp, Q12, TP.HCM
193 Đinh Tiên Hoàng, Phƣờng Đa Kao,
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
KCN Cát Lái (cụm 2), Đƣờng D, Phƣờng
Thạnh Mỹ Lợi, Q2, TP.HCM
209 Nguyễn Văn Thủ, Phƣờng Đa Kao,
Quận 1, TP.HCM
Nguyễn Thị Định, P Cát Lái, Quận 2,
TP.HCM
253 Hoàng Văn Thụ, Phƣờng 2, Quận
Tân Bình, TP.HCM
Số 9-19, đƣờng Hồ Tùng Mậu, Quận 1,
Tp.HCM
Lô 51 đƣờng số 2, Khu công nghiệp Tân
Tạo, Quận Bình Tân, TP.HCM
Số 36 đƣờng Tây Thạnh, Phƣờng Tây
Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM
2-4 đƣờng Lƣu Văn Lang, Phƣờng Bến
Thành, Quận 1, TP.HCM
328 Võ Văn Kiệt, Phƣờng Cô Giang,
Quận 1, TP.HCM
Số 97 đƣờng Phạm Hữu Chí, Phƣờng 12,
Quận 5, TP.HCM
146E Nguyễn Đình Chính, P.8, Q.Phú
Nhuận, T.P Hồ Chí Minh
Số 8 đƣờng Khổng Tử, Phƣờng Bình
Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM
Số 111-121 (tầng 11-12) đƣờng Ngô Gia
Tự, P2, Q10, TP.HCM
Tầng 1-2-3-4 Tòa nhà Viet Dragon, 141
Nguyễn Du, P.Bến Thành, Q1, TP.HCM
Lầu 14, Tòa nhà Vincom Center, 72 Lê
Thánh Tôn, P Bến Nghé, Q1, TP.HCM
Số 89 Đƣờng Lý Thƣờng Kiệt, Phƣờng 9,
Quận Tân Bình, TP.HCM
253 Hoàng Văn Thụ, Phƣờng 2, Quận
Tân Bình, TP HCM
89 Hoàng Quốc Việt, phƣờng Phú
Thuận, Quận 7, Tp.HCM
Lô B3-1 Khu Công Nghiệp Tây Bắc – Củ
Chi, TP.HCM 107 Công ty CP Cao Su Hòa Bình 108 Công ty CP Transimex 109 Công ty CP Logistics Vinalink 110 111 112 113 Công ty CP Đầu Tƣ Xây Dựng Bình
Chánh
Công ty CP Đầu Tƣ Phát Triển Công
Nghiệp Thƣơng Mại Củ Chi
Công ty CP Đầu tƣ Hạ tầng Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty CP ĐT Và Phát Triển Nhà
Đất Cotec 114 Công ty CP Vật Tƣ - Xăng Dầu 115 Công ty CP Đầu Tƣ và Thƣơng mại
DIC 116 Công ty CP Đầu Tƣ Căn nhà mơ ƣớc 117 Công ty CP Đại Thiên Lộc 118 119 120 121 Tổng Công ty Khí Việt Nam -
CTCP
Công ty CP Vận Tải Sản Phẩm Quốc
Tế
Công ty CP Đầu tƣ Thƣơng mại Bất
động sản An Dƣơng Thảo Điền
Công ty CP Đầu tƣ Phát triển Hạ
tầng IDICO 122 Công ty CP Vận Tải Hà Tiên 123 Công ty CP ĐT TM Thủy Sản 124 Công ty CP Đầu Tƣ Và Công Nghiệp
Tân Tạo 125 Công ty CP Đầu tƣ - Kinh doanh nhà 126 Công ty CP Đầu Tƣ Địa Ốc Khang
An 127 Ấp 7, xã Bình Hƣng, Huyện Bình Chánh,
TP.HCM
Lầu 9 – 10 số 172 Hai Bà Trƣng, Phƣờng
Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
145-147 Nguyễn Tất Thành, quận 4,
thành phố Hồ Chí Minh
Số 550 đƣờng Kinh Dƣơng Vƣơng,
Phƣờng An Lạc, QBình Tân, TP.HCM
Ấp Bầu Tre 2, Xã Tân An Hội, huyện Củ
Chi, TP.HCM
Số 50 đƣờng Tôn Thất Đạm, P Nguyễn
Thái Bình, Q1, TP.HCM
Số 14 đƣờng Nguyễn Trƣờng Tộ, Phƣờng
12, Quận 4, TP.HCM
Số 549 đƣờng Điện Biên Phủ, Phƣờng 3,
Quận 3, TP.HCM
13 Bis Kỳ Đồng, Lầu 9, Quận 3,
TP.HCM
Tầng 9, Central Park, 117 - 119 -121
Đƣờng Nguyễn Du, P Bến Thành, Q1
Lô CN8, Đƣờng CN5, KCN Sóng Thần
3, Phƣờng Phú Tân
TN PV Gas Tower, số 673 Nguyễn Hữu
Thọ, X.Phƣớc Kiển, H.Nhà Bè, TP.HCM
Tòa Nhà Green Power, lầu 9, số 35 Tôn
Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM
81-83-85 Tòa nhà Fideco Tower, Hàm
Nghi, P.Nguyễn Thái Bình, Q1, TP.HCM
Km 1906+700 QL 1A, KP5, P.Bình
Hƣng Hòa B, Q. Bình Tân, TP. HCM
Km7, đƣờng Hà Nội, phƣờng Trƣờng
Thọ, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Số A77/I đƣờng số 7, KCN Vĩnh Lộc,
Quận Bình Tân, TP.HCM
Lô 16, Đƣờng số 2, KCN Tân Tạo, P Tân
Tạo A, Q Bình Tân, TP.HCM
18 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P.Đakao, Quận
1, Tp.HCM
Tầng trệt Tòa nhà The Manor, Số 91
Nguyễn Hữu Cảnh, phƣờng 22, Quận
Bình Thạnh, Tp HCM
Phòng 801, Lầu 8, Tòa nhà Centec, số
72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3 128 Số 360A Bến Vân Đồn, P1, Q4, TP.HCM Công ty CP Đầu tƣ và Kinh Doanh
Nhà Khang Điền
Công ty CP ĐT Và Dịch Vụ Khánh
Hội 129 Công ty CP Đầu Tƣ Cầu Đƣờng CII Số 70 đƣờng Lữ Gia, Phƣờng 15, Quận
11, TP.HCM 130 Công ty CP ĐT Năm Bảy Bảy 131 Công ty CP Đầu Tƣ Nam Long 132 133 134 135 Công ty CP Vận tải Xăng dầu Đƣờng
Thủy Petrolimex
Công ty CP ĐT Và Phát Triển
Sacom
Công ty CP Vận Tải Và Giao Nhận
Bia Sài Gòn
Công ty CP Thiết bị Phụ tùng Sài
Gòn 136 Công ty CP Đầu Tƣ TM SMC 137 Công ty CP Sợi Thế Kỷ 138 Công ty CP Dầu Thực Vật Tƣờng An 139 140 Công ty CP Đầu Tƣ Phát Triển Công
Nghiệp Và Vận Tải
Công ty CP Đầu tƣ Phát triển
Thƣơng mại Viễn Đông 141 Công ty CP Viettronics Tân Bình 142 Công ty CP Y Dƣợc Phẩm
Vimedimex 143 Công ty CP Nam Việt 144 Công ty CP Kho Vận Miền Nam 145 Công ty CP Sản Xuất Kinh Doanh
Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh 146 Công ty CP SX TM May Sài Gòn 147 Công ty CP Thủy sản số 4 Số 1 Nguyễn Văn Đậu, Phƣờng 5, Quận
Phú Nhuận, TP.HCM
Số 6 Nguyễn Khắc Viện, Phƣờng Tân
Phú, Quận 7, TP.HCM
Tầng 7, tòa nhà số 322 Điện Biên Phủ,
Phƣờng 22, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Số 152/11B đƣờng Điện Biên Phủ,
Phƣờng 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Số 78 Tôn Thất Thuyế, Phƣờng 16, Quận
4, TP.HCM
Số 404 Đƣờng Trƣờng Sa, P.2, Quận Phú
Nhuận, TP HCM
Số 396 đƣờng Ung Văn Khiêm, Phƣờng
25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
B1-1 Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi,
huyện Củ Chi, TP.HCM
Lầu 10, tòa nhà Empress Tower, số 138-
142 đƣờng Hai Bà Trƣng, phƣờng Đa
Kao, Quận 1, TP.HCM
89 Cách Mạng Tháng Tám, Phƣờng Bến
Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số 129 Âu Cơ, Phƣờng 14, Quận Tân
Bình, TP.HCM
248A Nơ Trang Long, P.12, Q. Bình
Thạnh, Tp. HCM
Số 246 đƣờng Cống Quỳnh, Phƣờng
Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM
Số 18F đƣờng Tăng Nhơn Phú, Phƣờng
Phƣớc Long B, Quận 9, TP.HCM
1B Hoàng Diệu, Quận 4, Tp.Hồ Chí
Minh
Tầng 1 Tòa nhà GILIMEX, 24C Phan
Đăng Lƣu, Phƣờng 6, Quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh
Số 252 đƣờng Nguyễn Văn Lƣợng, P17,
Quận Gò Vấp, TP.HCM
Số 320 Hƣng Phú, P.9, Q.8, TP.HCM PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA Kính chào Quý chuyên gia! Tôi là Nguyễn Trần Phƣơng Giang – học viên cao học khóa 25 Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC – Balanced Scorecard) trong đánh giá thành quả hoạt động của các công ty niêm yết tại TP. Hồ chí Minh”. Tôi rất mong Quý chuyên gia dành chút thời gian, trao đổi những suy nghĩ của mình và góp ý cho tôi về vấn đề này. Tôi cam đoan những ý kiến của Quý chuyên gia chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn những đóng góp của Quý chuyên gia. Phần I: Thông tin về chuyên gia: 1. Họ và tên: ……………………………………………………………………. 2. Học hàm, học vị: …………………………………………………………….. 3. Chức danh: ……………………………………………………....................... 4. Đơn vị công tác: ………………………………………………........................ Phần II: Nội dung phỏng vấn Xin quý chuyên gia cho biết quan điểm của mình về những vấn đề sau: 1. Theo quý chuyên gia, nhân tố nào dƣới đây ảnh hƣởng đến việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh Quy mô công ty Nhận thức của nhà quản lý về BSC Chiến lƣợc kinh doanh Văn hóa công ty Chi phí tổ chức BSC Trình độ nhân viên kế toán Theo quý chuyên gia ngoài những nhân tố trên, việc vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh còn bị tác động bởi nhân tố nào khác không? ………………………………………………………………………………… 2. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng quy mô công ty. Doanh thu Tổng tài sản Số lƣợng nhân viên Khác:…………………………………………………….. 3. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng nhận thức của nhà quản lý về BSC. Nhà quản lý đánh giá cao về tính hữu ích của BSC Nhà quản lý có sự hiểu biết về BSC Nhà quản lý có nhu cầu cao về vận dụng BSC Nhà quản lý chấp nhận mức phí cao khi tổ chức vận dụng BSC Khác: …………………………………………………….. 4. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng chiến lƣợc kinh doanh Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí. Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm. Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc tập trung vào sản phẩm mới. Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc tăng trƣởng doanh thu. Khác: …………………………………………………….. 5. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng văn hóa công ty Trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ từ nhà quản trị đối với nhân viên. Trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ từ các nhân viên trong các phòng ban. Trong doanh nghiệp có sự đồng thuận vì mục tiêu phát triển chung. Khác: …………………………………………………….. 6. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng chi phí tổ chức BSC Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng BSC. Doanh nghiệp xem xét chi phí bỏ ra không vƣợt quá lợi ích thu đƣợc Chi phí đào tạo chuyển giao. Chi phí đầu tƣ công nghệ phục vụ cho việc tổ chức BSC. Chi phí tƣ vấn từ các tổ chức, chuyên gia về tổ chức BSC. Khác: …………………………………………………….. 7. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng trình độ nhân viên kế toán Kế toán trình độ chuyên môn cao. Kế toán có kiến thức về KTQT nói chung và BSC nói riêng . Kế toán tích cực tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ. Kế toán có các chứng chỉ về kế toán chuyên nghiệp. Kế toán có các chứng chỉ về CPA, ACCA,… Kế toán có khả năng tƣ vấn cho doanh nghiệp trong các vấn đề liên quan đến kế toán. Khác: …………………………………………………….. 8. Theo chuyên gia, yếu tố nào sau đây đo lƣờng việc vận dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động. BSC hỗ trợ công ty hữu hiệu trong đánh giá hiệu quả tài chính BSC hỗ trợ công ty trong việc hoàn thiện và cải tiến quy trình nội bộ BSC hỗ trợ công ty nâng cao trình độ nhân lực thông qua phƣơng diện học hỏi và phát triển BSC hỗ trợ công ty hiệu quả về phƣơng diện khách hàng Khác: …………………………………………………….. ___________HẾT____________ PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào quý Anh/Chị! Tôi là Nguyễn Trần Phƣơng Giang – học viên cao học khóa 25 Trƣờng Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang thực hiện luận văn cao học với đề tài: “Các nhân
tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng bảng điểm cân bằng (BSC – Balanced Scorecard)
trong đánh giá thành quả hoạt động của các công ty niêm yết tại TP. Hồ chí
Minh”. Tất cả các câu trả lời của Anh/Chị đều có ý nghĩa cho sự thành công của đề
tài. Trong cuộc khảo sát này, không có quan điểm nào đúng, quan điểm nào sai, tất cả
đều là thông tin hữu ích. Những câu trả lời của Anh/Chị chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu và hoàn toàn đƣợc bảo mật. Rất mong nhận đƣợc sự hỗ trợ từ Anh/Chị. I. CÂU HỎI KHẢO SÁT 1: hoàn toàn không đồng ý-2: không đồng ý-3: trung lập-4: đồng ý-5: hoàn toàn đồng ý Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh/Chị bằng cách chọn vào số mà Anh/Chị cho là
phù hợp nhất với các nhận định dƣới đây, theo quy ƣớc: NHẬN ĐỊNH Ý KIẾN 1. Quy mô công ty Doanh thu càng lớn sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng
điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. QM1 1 2 3 4 5 Tổng tài sản của công ty càng lớn sẽ làm gia tăng việc vận
dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động. 1 2 3 4 5 QM2 Số lƣợng nhân viên càng nhiều sẽ làm gia tăng việc vận
dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động. 1 2 3 4 5 QM3 2. Nhận thức của nhà quản lý về bảng điểm cân bằng Nhà quản lý đánh giá cao về tính hữu ích của bảng điểm
cân bằng làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động. 1 2 3 4 5 NT1 Nhà quản lý có sự hiểu biết về BSC làm gia tăng việc vận
dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động. 1 2 3 4 5 NT2 Nhà quản lý có nhu cầu cao về vận dụng BSC làm gia
tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá
thành quả hoạt động. NT3 1 2 3 4 5 Nhà quản lý chấp nhận mức phí cao khi tổ chức vận dụng
BSC làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động. NT4 1 2 3 4 5 3. Chiến lƣợc kinh doanh Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc dẫn đầu về chi phí
sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong
đánh giá thành quả hoạt động. CL1 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc khác biệt hóa sản
phẩm sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động. CL2 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc tập trung vào sản
phẩm mới sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân
bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. CL3 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp có vận dụng chiến lƣợc tăng trƣởng doanh
thu sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động. CL4 1 2 3 4 5 4. Văn hóa công ty Trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ từ các nhà quản trị đối
với nhân viên sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm
cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. VH1 1 2 3 4 5 Trong doanh nghiệp có sự hỗ trợ lẫn nhau từ các nhân
viên trong các phòng ban sẽ làm gia tăng mức độ vận
dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động. VH2 1 2 3 4 5 Trong doanh nghiệp có sự đồng thuận về mục tiêu phát
triển chung sẽ làm gia tăng mức độ vận dụng bảng điểm
cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. VH3 1 2 3 4 5 5. Chi phí tổ chức BSC Doanh nghiệp phân tích giữa lợi ích và chi phí của việc
vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả
hoạt động khi quyết định áp dụng. CP1 1 2 3 4 5 Chi phí đào tạo chuyển giao bảng điểm cân bằng càng
thấp càng làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động. CP2 1 2 3 4 5 Chi phí đầu tƣ công nghệ cho việc tổ chức bảng điểm cân
bằng thấp sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân
bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. CP3 1 2 3 4 5 Chi phí tƣ vấn từ các tổ chức/ chuyên gia về tổ chức bảng
điểm cân bằng thấp sẽ làm gia tăng việc vận dụng bảng
điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. CP4 1 2 3 4 5 6. Trình độ nhân viên kế toán Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn càng cao càng
làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng trong
đánh giá thành quả hoạt động. TD1 1 2 3 4 5 Nhân viên kế toán có kiến thức về KTQT nói chung và
BSC nói riêng làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân
bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. TD2 1 2 3 4 5 Nhân viên kế toán tích cực tham gia các lớp đào tạo nâng
cao trình độ làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân
bằng trong đánh giá thành quả hoạt động. TD3 1 2 3 4 5 Nhân viên kế toán có các chứng chỉ về kế toán chuyên
nghiệp làm gia tăng việc vận dụng bảng điểm cân bằng
trong đánh giá thành quả hoạt động. TD4 1 2 3 4 5 Nhân viên kế toán có khả năng tƣ vấn cho doanh nghiệp
trong các vấn đề liên quan đến kế toán làm gia tăng việc
vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả
hoạt động. TD5 1 2 3 4 5 7. Vận dụng BSC BSC hỗ trợ công ty hữu hiệu trong đánh giá hiệu quả tài
chính VD1 1 2 3 4 5 BSC hỗ trợ công ty trong việc hoàn thiện và cải tiến quy
trình nội bộ VD2 1 2 3 4 5 BSC hỗ trợ công ty nâng cao trình độ nhân lực thông qua
phƣơng diện học hỏi và phát triển VD3 1 2 3 4 5 VD4 BSC hỗ trợ công ty hiệu quả về phƣơng diện khách hàng 1 2 3 4 5 II. THÔNG TIN NGƢỜI TRẢ LỜI KHẢO SÁT Họ và tên: ..................................................................................................................... Email: .................................................. Số điện thoại: ................................................. Đơn vị đang công tác: .................................................................................................. Địa chỉ công ty: ............................................................................................................ 1. Độ tuổi của Anh/Chị Từ 40 đến 49
Trên 50 Từ 20 đến 29
Từ 30 đến 39 2. Trình độ học vấn: Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng – Đại học Sau đại học (Thạc sĩ, tiến sĩ,…)
Khác (Ghi rõ học vấn cụ thể): ................................................................................ 3. Chức vụ đang nắm giữ Nhân viên
Trƣởng phòng Ban giám đốc (GĐ, PGĐ,…)
Khác (ghi rõ chức vụ cụ thể): ................................................................................ 4. Kinh nghiệm của Anh/Chị trong lĩnh vực đang công tác
Dƣới 2 năm
Từ 2 năm đến dƣới 5 năm Từ 5 năm đến dƣới 10 năm
Trên 10 năm Chân thành cảm ơn quý Anh/Chị đã giành thời gian quý báu để đóng góp cho nghiên
cứu của tôi. Chúc quý Anh/Chị nhiều sức khỏe và thành công trong công việc. PHỤC LỤC 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quy mô công ty N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .870 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted QM1 8.37 1.318 .751 .818 QM2 8.50 1.361 .745 .824 QM3 8.38 1.292 .760 .810 Nhận thức của nhà quản lý về BSC N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .838 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted NT1 11.90 3.873 .645 .806 NT2 11.90 3.873 .669 .796 11.83 3.800 .701 .781 NT3 12.03 3.999 .665 .797 NT4 Chiến lƣợc kinh doanh N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .839 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CL1 12.88 3.519 .686 .790 CL2 12.86 3.940 .587 .832 CL3 12.89 3.276 .776 .748 CL4 12.92 3.651 .644 .809 Văn hóa công ty N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .933 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted VH1 8.64 2.232 .913 .863 VH2 8.55 2.386 .846 .917 VH3 8.65 2.299 .832 .929 Chi phí tổ chức BSC N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .727 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CP1 13.99 1.109 .547 .652 CP2 13.37 1.647 .447 .723 CP3 13.68 1.137 .648 .585 CP4 13.82 1.151 .504 .681 Trình độ nhân viên kế toán N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .895 5 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted TD1 16.05 3.038 .692 .883 TD2 16.10 2.977 .779 .864 TD3 16.12 2.980 .790 .861 TD4 16.13 3.059 .706 .880 TD5 16.12 2.985 .743 .871 Vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động của các công ty niêm yết tại TP.
Hồ Chí Minh N % Valid 147 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 147 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. N of Items Cronbach's
Alpha .668 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 12.23 .398 .389 .639 VD1 12.23 .357 .455 .597 VD2 12.22 .367 .465 .589 VD3 12.23 .371 .488 .575 VD4 KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .716 Approx. Chi-Square 1860.402 df 253 Bartlett's Test of
Sphericity Sig. .000 Initial Eigenvalues Compon
ent Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total Total Total % of
Variance Cumulat
ive % % of
Variance Cumulativ
e % % of
Variance Cumulati
ve % 1 3.909 16.994 16.994 3.909 16.994 16.994 3.554 15.452 15.452 2 3.359 14.606 31.600 3.359 14.606 31.600 2.764 12.018 27.470 3 2.658 11.554 43.154 2.658 11.554 43.154 2.761 12.002 39.472 4 2.518 10.950 54.104 2.518 10.950 54.104 2.716 11.807 51.279 5 2.114 9.191 63.295 2.114 9.191 63.295 2.427 10.552 61.831 6 1.979 8.604 71.899 1.979 8.604 71.899 2.316 10.068 71.899 7 .848 3.688 75.587 8 .766 3.329 78.916 9 .603 2.621 81.537 10 .570 2.477 84.013 11 .530 2.306 86.319 12 .503 2.187 88.506 13 .397 1.727 90.233 14 .360 1.567 91.800 15 .327 1.423 93.222 16 .296 1.286 94.508 17 .249 1.083 95.591 18 .240 1.044 96.635 19 .204 .887 97.522 20 .176 .765 98.287 21 .167 .727 99.014 22 .138 .601 99.615 23 .088 .385 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 TD3 .875 TD2 .862 TD5 .832 TD4 .813 TD1 .799 NT3 .835 NT4 .812 NT1 .808 NT2 .793 CL3 .895 CL1 .816 CL4 .805 CL2 .725 VH1 .957 VH2 .928 VH3 .920 QM2 .894 QM3 .884 QM1 .882 CP3 .822 CP1 .757 CP4 .713 CP2 .682 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. KMO – VD Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .731 Approx. Chi-Square 77.755 Bartlett's Test of Sphericity df 6 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.007 50.181 50.181 2.007 50.181 50.181 2 .739 18.463 68.645 3 .647 16.173 84.817 4 .607 15.183 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 VD4 .745 VD3 .725 VD2 .715 VD1 .644 Extraction Method:
Principal Component
Analysis. a. 1 components
extracted. Model R R Square Durbin-Watson Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate 1 .708a .501 .480 .139 1.821 a. Predictors: (Constant), TD, VH, QM, NT, CP, CL b. Dependent Variable: VD Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 2.734 6 .456 23.468 .000b Regression 2.718 140 Residual .019 1 5.452 Total 146 a. Dependent Variable: VD b. Predictors: (Constant), TD, VH, QM, NT, CP, CL Model t Sig. Collinearity Statistics Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 1.442 5.924 .000 .243 .021 .114 QM .328 5.452 .000 .983 1.017 .019 .097 NT .321 5.204 .000 .939 1.065 1 .019 .075 CL .238 3.840 .000 .927 1.078 .016 .080 VH .309 5.132 .000 .984 1.016 .033 .089 CP .164 2.686 .008 .953 1.050 .027 .174 TD .386 6.356 .000 .965 1.037 a. Dependent Variable: VDTotal Vriance Explained
Rotated Component Matrixa
ANOVAa
Coefficientsa
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chƣa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Mô hình
Sig.
tstat
Beta
Beta
Hệ số VIF
Sai số
chuẩn
Hệ số
Tolerance
Model Summaryb
STT
TÊN CÔNG TY
ĐỊA CHỈ
BẢNG KHẢO SÁT
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa