BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------------

Hoàng Việt Anh

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-----------------------

Hoàng Việt Anh

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐOÀN ĐỈNH LAM

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN” là công trình nghiên cứu

của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên

cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc

trích dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS

Đoàn Đỉnh Lam.

Tác giả luận văn

HOÀNG VIỆT ANH

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN ........................ 1

1.1 Tóm lƣợc một số lý thuyết về cấu trúc vốn .................................................... 1

1.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller („M&M”) ............. 1

1.1.2 Lý thuyết đánh đổi (the trade-off theory) .......................................... 2

1.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (the pecking-oder theory) ...................... 5

1.1.4 Lý thuyết tín hiệu (The signaling theory) .......................................... 7

1.1.5 Lý thuyết về chi phí đại diện (The agency theory) ............................ 7

1.2 Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh

hƣởng đến cấu trúc vốn ............................................................................ 11

1.2.1 Tỷ suất sinh lợi (Profitability) ......................................................... 11

1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax) .................................................. 12

1.2.3 Quy mô doanh nghiệp (Size) ........................................................... 13

1.2.4 Tấm chắn thuế phi nợ (Non-debt tax shields) ................................. 13

1.2.5 Tài sản hữu hình (Tangibility) ......................................................... 14

1.2.6 Tốc độ tăng trƣởng (Growth) ........................................................... 15

1.2.7 Rủi ro kinh doanh (Volatility) ......................................................... 15

1.2.8 Đặc tính riêng của sản phẩm (Uniqueness) ..................................... 16

1.2.9 Tỷ lệ sở hữu của nhà nƣớc ............................................................... 16

Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................... 19

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC

VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN ............................................. 20

2.1 Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn

của các doanh nghiệp ngành thủy sản ..................................................... 20

2.1.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lƣợng ..................................................... 20

2.1.2 Thu thập và xử lý dữ liệu ................................................................. 22

2.1.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm...................................................... 22

2.1.3.1 Mô tả thống kê các biến độc lập và đòn bẩy tài chính .... 22

2.1.3.2 Ước lượng tham số .......................................................... 24

 Ƣớc lƣợng tham số hàm hồi quy tổng thể ............................. 24

 Ƣớc lƣợng tham số hàm hồi quy giới hạn ............................. 25

2.1.3.3 Kiểm định hệ số của mô hình hồi quy .............................. 26

 Kiểm định giới hạn của mô hình hồi quy tổng thể ................ 27

 Kiểm định sự phù hợp của các mô hình hồi quy giới hạn ..... 29

2.1.3.4 Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến............................... 30

2.1.3.5 Tổng hợp các giả thuyết ................................................... 31

2.2 Giới hạn của đề tài ..................................................................................... 32

2.2.1 Số lƣợng mẫu quan sát còn hạn chế ................................................. 32

2.2.2 Biến và phƣơng pháp đo lƣờng ........................................................ 32

Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................... 33

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN ....................................................... 34

3.1 Phân tích các bất cập từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................... 34

3.1.1 Các bất cập trong mối tƣơng quan giữa các biến ............................. 34

3.1.2 Cấu trúc vốn nghiêng nhiều về vốn cổ phần, đồng thời nợ ngắn

hạn đƣợc sử dụng nhiều hơn nợ dài hạn ........................................... 36

3.2 Định hƣớng các giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................... 36

3.2.1 Đẩy mạnh phát triền thị trƣờng vốn ................................................. 36

3.2.2 Lựa chọn nguồn tài trợ hợp lý và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm,

hiệu quả, đúng mục đích ................................................................... 37

3.2.3 Xây dựng chiến lƣợc tài chính thích hợp ......................................... 39

3.2.4 Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động quản trị tài chính .............................. 40

3.3 Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 41

Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................... 43

KẾT LUẬN CHUNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

D/E Cơ cấu nợ/vốn

ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long

EBIT Thu nhập hoạt động của doanh nghiệp

EU Liên minh châu âu

FAO Tổ chức năng lƣợng liên hiệp quốc

P/E Tỷ số giá thu nhập

ROA Giá trị tài sản của doanh nghiệp

R&D Chi phí nghiên cứu và phát triền

VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

VLĐ Vốn lƣu động

VCSH Vốn chủ sở hữu

XK Xuất khẩu

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân

tố ảnh hƣởng đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ....................... 17

Bảng 2.1 Tóm tắt mô tả thống kê các biến phụ thuộc ........................................ 22

Bảng 2.4 Tóm tắt mô tả thống kê các biến độc lập ............................................ 23

Bảng 3.1 Một số ƣu nhƣợc điểm của từng loại nguồn vốn ................................ 38

Bảng 3.2 Các thông số chiến lƣợc tài chính ....................................................... 39

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Cấu trúc vốn tối ƣu và giá trị doanh nghiệp .......................................... 3

Hình 1.2 Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ ............................................ 5

DANH MỤC CÁC PHƢƠNG TRÌNH

Phƣơng trình 1.1 Lợi thế tƣơng đối .............................................................................. 3

Phƣơng trình 1.2 Giá trị doanh nghiệp ......................................................................... 4

Phƣơng trình 2.1 Mô hình hồi quy theo biến LEV ..................................................... 21

Phuơng trình 2.2 Mô hình hồi quy theo biến LTD ..................................................... 21

Phƣơng trình 2.3 Mô hình hồi quy theo biến STD ..................................................... 21

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa đề tài

- Ngành thủy sản là một trong những ngành đứng đầu về tỷ trọng xuất khẩu, và

cũng là một trong những ngành tạo công việc (trực tiếp và gián tiếp) cho ngƣời lao

động, nên những tác động đến các công ty trong ngành sẽ ảnh hƣởng ít nhiều đến

nền kinh tế nói chung và chính sách an sinh xã hội nói riêng. Trong tình hình kinh

doanh hiện nay, các doanh nghiệp ngành thủy sản đang phải đối mặt với những

thách thức bên trong và bên ngoài, nhƣ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm

2008-2009 khiến cho những nƣớc bảo hộ các ngành hàng trong nƣớc mạnh mẽ

trong đó có ngành thủy sản. Bên cạnh đó, những tiêu chí đánh giá chất lƣợng các

mặt hàng xuất khẩu ngày càng thắt chặt, khiến các doanh nghiệp trong ngành thủy

sản đứng trƣớc thách thức lớn.

- Để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ năng lực về tài chính, đòi hỏi các

công ty phải tự xác định và xây dựng cho mình một cấu trúc vốn phù hợp nhất.

- Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn

của doanh nghiệp ngành thủy sản” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến

cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thủy sản trong giai đoạn từ năm 2007-2011.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu: Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm nghiệm

các giả thiết về mối tƣơng quan giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố đuợc cho

là có ảnh hƣởng đến nó.

Phƣơng pháp định lƣợng:

- Thu thập số liệu báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của 35 doanh nghiệp trong

ngành thủy sản.

- Nghiên cứu định lƣợng dùng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan,

phân tích hồi quy, bình phƣơng bé nhất (OLS – Ordinary Least Squares) dựa trên

kết quả xử lý số liệu thống kê EVIEW.

4. Phạm vi nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu 35 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên hai sản giao dịch

chứng khoán Hà Nội, Hồ Chí Minh, thị trƣờng Upcom và thị trƣờng OTC trong giai

đoạn từ năm 2007-2011.

5. Hạn chế của luận văn

- Nghiên cứu chỉ tập trung vào các doanh nghiệp trong ngành thủy sản.

- Nghiên cứu này không thu thập số liệu ngành để so sánh các tỷ số.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng.

Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cấu trúc vốn.

Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp

ngành thủy sản.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

ngành thủy sản.

- 1 -

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN

1.1 Tóm lƣợc một số lý thuyết về cấu trúc vốn

1.1.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (‘M&M”)

- Năm 1958, Franco Modigliani và Merton Miller (gọi tắt là lý thuyết M&M), hai

học giả đã nhận giải Nobel kinh tế bằng việc đƣa ra một mô hình doanh nghiệp

trong điều kiện phi thực tế đã đi đến những kết luận quan trọng, ảnh hƣởng đến các

quyết định về tài chính và cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

- Với các giả định hoàn hảo “giá trị thị trƣờng của bất kỳ một doanh nghiệp độc

lập với cấu trúc vốn”. Hay trong điều kiện, giá trị công ty có nợ vay và không có nợ

vay là nhƣ nhau, do đó cơ cấu nợ/vốn (D/E) không có ảnh hƣởng đến giá trị công

ty. Vì vậy, không có cơ cấu vốn nào là tối ƣu và doanh nghiệp không thể tăng giá trị

bằng cách thay đổi cơ cấu vốn.

Các giả định của M&M.

- Thị trƣờng vốn hoàn hảo:

+ Không có chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán.

+ Có đủ số ngƣời mua và ngƣời bán trong thị trƣờng, vì vậy không có một nhà

đầu tƣ riêng lẻ nào có một ảnh hƣởng lớn với giá cả chứng khoán.

+ Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tƣ và không phải mất tiền.

Giả định này và giả định thứ hai nhằm mục đích đảm bảo cho quy luật mua bán

song hành có thể diễn ra một cách nhanh chóng.

+ Tất cả các nhà đầu tƣ có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất. Giả định này

giúp cho các nhà đầu tƣ cá nhân có thể sử dụng đòn bẩy tài chính tự tạo.

- Tất cả các nhà đầu tƣ đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của một

doanh nghiệp (nợ không ảnh hƣởng đến lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp).

- Doanh nghiệp hoạt động dƣới các điều kiện tƣơng tự sẽ có cùng mức độ rủi ro

kinh doanh (rủi ro đồng nhất).

- Không có thuế.

- 2 -

Lập luận của M&M.

- Hai ông lập luận rằng, bởi vì nhà đầu tƣ hoàn toàn có thể sử dụng đòn bẩy tài

chính của riêng cá nhân họ, vậy nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh

nghiệp sẽ không làm thay đổi giá trị của doanh nghiệp đó.

- Lập luận của M&M không đề cập đến rủi ro của việc cho vay, nghĩa là doanh

nghiệp có vay nợ có thể sẽ không phải trả hết nợ vay nếu nhƣ thu nhập của doanh

nghiệp này không thể trang trải hết.

Như vậy, theo lập luận của M&M, trong một thị trƣờng vốn hoàn hảo và không có

thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp không vay nợ cũng bằng với

giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ vay.

1.1.2 Lý thuyết đánh đổi (the trade-off theory)

- Năm 1963, Modigliani và Miller tiếp tục đƣa ra một nghiên cứu tiếp theo với

việc tính đến ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là một

khoản chi phí đƣợc khấu trừ trƣớc khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi

doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết kiệm bằng tiền tăng

thêm đối với các nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy, với thuế thu nhập doanh nghiệp, hai ông cho

rằng sử dụng nợ sẽ làm gia tăng giá trị của một doanh nghiệp. Việc tồn tại thuế thu

nhập doanh nghiệp dẫn đến định đề I của MM cho rằng, giá trị của một doanh

nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một dạng rủi

ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.

- Thực tế, nhiều doanh nghiệp có mức sinh lợi cao nhƣng không có sử dụng nợ

hoặc có cũng ở mức độ thấp, mặc dù sức hấp dẫn về thuế của nợ vay rất mạnh. Để

giải thích điều này, Miller đã lập luận rằng tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của doanh

nghiệp có thể bằng không khi xem xét cả thuế thu nhập cá nhân cũng nhƣ thuế thu

nhập doanh nghiệp. Lãi từ chứng khoán nợ không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

nhƣng chịu thuế thu nhập cá nhân. Lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh

nghiệp nhƣng phần lớn có thể tránh đƣợc thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Nhƣ

vậy, thuế suất cá nhân thực tế đánh trên lợi nhuận cổ phần TpE thƣờng thấp hơn

- 3 -

thuế suất cá nhân thông thƣờng áp dụng cho lãi từ chứng khoán nợ. Điều này làm

giảm lợi thế tƣơng đối của nợ:

(1.1)

- Nếu lãi từ chứng khoán nợ và lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế suất bằng thuế

suất cá nhân thì lợi thế tƣơng đối bằng 1/(1-Tc).

- Một lý do lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là

vì, bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ

cũng phát sinh nhiều chi phí, điển hình nhất là các chi phí kiệt quệ tài chính. Kiệt

quệ tài chính xảy ra khi không thể đáp ứng các hứa hẹn với các chủ nợ hoặc đáp

ứng một cách khó khăn. Với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, dẫn đến lợi ích tấm

chắn thuế gia tăng, khi đó chi phí kiệt quệ tài chính cũng gia tăng. Và đến một lúc

nào đó, khi mà với mỗi tỷ lệ nợ tăng thêm, hiện giá lợi ích từ tấm chắn thuế không

cao hơn hiện giá chi phí kiệt quệ tài chính thì việc vay nợ không còn mang lại lợi

ích cho doanh nghiệp. Chính vì điều này, các doanh nghiệp luôn tìm cách tối ƣu hóa

tổng giá trị doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc cân bằng này để xác định nên lựa

chọn tài trợ bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc vốn của mình.

Điểm xác định cấu trúc vốn tối ƣu là tại đó với mỗi lƣợng nợ tăng thêm thì:

PV (tấm chắn thuế) = PV (chi phí kiệt quệ tài chính)

- 4 -

-

+

=

Hình 1.1 cho thấy giá trị doanh nghiệp đƣợc phân thành ba phần:

Giá trị doanh nghiệp

Giá trị nếu đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần

PV (tấm chắn thuế)

PV (chi phí kiệt quệ tài chính)

(1.2)

Chi phí kiệt quệ tài chính bao gồm:

+ Chi phí phá sản : Khi một doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, nghĩa là các

cổ đông thi hành quyền không thực hiện nghĩa vụ của họ, trách nhiệm hữu hạn cho

phép họ rời bỏ doanh nghiệp, để lại tất cả các phiền phức cho các chủ nợ (cổ đông

mới). Vì vậy, để tránh rủi ro, các chủ nợ đòi hỏi một lãi suất kỳ vọng cao hơn, và do

đó sẽ làm giảm các khoản tiền có thể chi trả cho các cổ đông, làm giảm giá trị thị

trƣờng hiện tại của cổ đông. Chi phí phá sản bao gồm:

Các chi phí trực tiếp nhƣ lệ phí tòa án.

Các chi phí gián tiếp phản ánh các khó khăn trong việc quản lý một doanh

nghiệp đang bị tái tổ chức, chi phí này hầu nhƣ không thể đo lƣờng đƣợc.

+ Chi phí kiệt quệ tài chính nhưng chưa phá sản: Không phải doanh nghiệp nào

gặp khó khăn cũng đều đi đến phá sản. Miễn là doanh nghiệp có thể tìm đƣợc đủ

tiền để trả lãi từ chứng khoán nợ, doanh nghiệp có thể hoãn việc phá sản lại nhiều

năm và cuối cùng, doanh nghiệp có thể phục hồi, trả hết nợ và thoát đƣợc phá sản.

Các chi phí kiệt quệ tài chính nhưng chưa phá sản bao gồm:

Các mâu thuẫn quyền lợi giữa trái chủ và cổ đông của doanh nghiệp trong

kiệt quệ tài chính có thể đƣa đến các quyết định tồi về hoạt động và đầu tƣ. Các cổ

đông hành động vì quyền lợi riêng hạn hẹp của mình có thể thu lợi, với thiệt hại do

các chủ nợ gánh chịu, bằng cách thi hành “các trò chơi 1” nhƣ chuyển dịch rủi ro, từ

chối đóng góp vốn cổ phần, thu tiền và bỏ chạy, kéo dài thời gian, thả mồi bắt bóng

sẽ làm giảm tổng giá trị của doanh nghiệp.

Các điều khoản trong các hợp đồng nợ đƣợc thiết kế để ngăn ngừa các trò

chơi này. Nhƣng các điều khoản này làm gia tăng chi phí soạn thảo, giám sát và

thực thi hợp đồng nợ.

- 5 -

1.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (the pecking-oder theory)

- Một lý thuyết cạnh tranh với lý thuyết đánh đổi, đó là lý thuyết trật tự phân

hạng, chủ trƣơng rằng các doanh nghiệp sử dụng tài trợ nội bộ khi có sẵn và chọn

nợ hơn là vốn cổ phần khi cần đến tài trợ từ bên ngoài. Điều này giải thích tại sao

các doanh nghiệp sinh lợi ít hơn trong một ngành lại vay nợ nhiều hơn – không phải

vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn, mà vì họ cần nhiều tài trợ từ bên ngoài hơn

và còn vì nợ đứng kế tiếp trong trật tự phân hạng khi vốn nội bộ đã cạn.

- Lý thuyết trật tự phân hạng khởi đầu từ những công trình nghiên cứu của Myers

và Majluf (1984). Trật tự phân hạng là kết quả của thông tin bất cân xứng - một

cụm từ dùng để chỉ rằng các giám đốc biết nhiều về các tiềm năng cũng nhƣ rủi ro

và các giá trị của doanh nghiệp mình hơn là các nhà đầu tƣ từ bên ngoài.

- Thông tin bất cân xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên

ngoài, và giữa phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán cổ phần. Điều này

đƣa tới một trật tự phân hạng, theo đó đầu tƣ sẽ đƣợc tài trợ trƣớc tiên bằng vốn nội

bộ, chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tƣ; rồi mới đến phát hành nợ mới; và cuối cùng

bằng phát hành vốn cổ phần mới. Phát hành vốn cổ phần mới thƣờng là phƣơng án

Đầu tƣ

Phát hành nợ mới

Vốn nội bộ chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tƣ

Phát hành cổ phần mới

Khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng vay nợ, khi có mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính

cuối cùng khi công ty đã sử dụng hết khả năng vay nợ.

Nguồn: tác giả tổng hợp

Hình 1.2: Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ

- 6 -

- Lý thuyết trật tự phân hạng nhấn mạnh đến giá trị của các thừa thãi tài chính

(Financial Slack).

+ Có thừa thãi tài, chính nghĩa là có tiền mặt, chứng khoán thị trƣờng, các bất

động sản dễ bán và có sẵn tiếp cận với các thị trƣờng nợ hay tài trợ ngân hàng. Về

dài hạn, giá trị của một doanh nghiệp nằm ở các quyết định đầu tƣ vốn và kinh

doanh hơn là ở quyết định tài trọ. Thừa thãi tài chính quý nhất cho các doanh

nghiệp có nhiều cơ hội tăng trƣởng, có NPV dƣơng.

+ Khi không có thừa thãi, doanh nghiệp có thể bị tuột xuống cuối trật tự phân

hạng và bị buộc phải lựa chọn giữa phát hành cổ phần dƣới giá và vay nợ với rủi ro

kiệt quệ tài chính, hay phải bỏ qua các cơ hội đầu tƣ có NPV dƣơng. Vì vậy cần bảo

đảm doanh nghiệp có thặng dƣ tài chính, để có sẵn tài trợ nhanh chóng cho các đầu

tƣ tốt.

Tuy nhiên, thừa thãi quá nhiều có thể khuyến khích các giám đốc chủ quan, bành

trƣớng quyền lợi của mình, đầu tƣ quá đáng hay sa vào cách điều hành khinh suất,

lãng phí. Trong trƣờng hợp này, một tái tƣ bản hóa bằng vốn vay có thể giúp lập lại

trật tự. Một tái tƣ bản hóa (leveraged restructuring) sẽ làm gia tăng nghiêm trọng lãi

từ chứng khoán nợ, buộc doanh nghiệp phải “nhả” bớt tiền mặt và thúc đẩy các

giám đốc và các tổ chức phải nỗ lực nhiều hơn để hoạt động hiệu quả hơn.

- Lý thuyết trật tự phân hạng đã giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng

sinh lời nhất thƣờng vay ít hơn – không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu thấp mà

vì họ không cần tiền bên ngoài; và giải thích mối tƣơng quan nghịch trong ngành

giữa khả năng sinh lợi và đòn bẩy tài chính.

- Bên cạnh những đóng góp tích cực, lý thuyết này cũng có mặt hạn chế của nó –

đó là kém thành công hơn trong việc giải thích các khác biệt trong tỷ lệ nợ giữa các

ngành. Myers và Majluf (1984) cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ƣu đối

với các doanh nghiệp. Lý thuyết này về sau đƣợc mở rộng bởi nhiều nhà nghiên cứu

khác nhƣ Krasker (1986), Brennan và Kraus (1987), Noe (1988).

- 7 -

1.1.4 Lý thuyết tín hiệu (The signaling theory)

- Việc lựa chọn cấu trúc vốn của một doanh nghiệp có thể truyền những dấu hiệu

cho ngƣời đầu tƣ bên ngoài về thông tin của ngƣời bên trong doanh nghiệp. Lý

thuyết này bắt đầu từ công trình của Ross (1977) và Lyland, Pyle (1977). Theo đó,

nhà quản lý biết rõ hơn nhà đầu tƣ bên ngoài về triển vọng của doanh nghiệp. Khi

doanh nghiệp đƣợc dự báo sẽ có triển vọng hoạt động tốt, nhà quản lý không muốn

chia sẻ lợi nhuận với những ngƣời chủ sở hữu mới. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp dự

báo có triển vọng không sáng sủa, nhà quản lý mong muốn chia sẻ những rủi ro này

với những ngƣời chủ mới của doanh nghiệp. Do vậy, khi một doanh nghiệp công bố

phát hành thêm chứng khoán mới, sự kiện này có thể đƣợc coi là đang cung cấp một

tín hiệu cho thị trƣờng tài chính về viễn cảnh tƣơng lai của doanh nghiệp. Các

nghiên cứu về thay đổi cấu trúc vốn đều cho rằng các cung ứng chứng khoán mới

đƣa tới các đáp ứng giá chứng khoán giảm. Việc mua lại cổ phần thƣờng sẽ đƣa tới

các lợi nhuận đƣợc công bố dƣơng lớn từ cổ phần thƣờng của doanh nghiệp. Các

hành động làm tăng đòn bẩy tài chính thƣờng gắn với thu nhập cổ phần dƣơng và

các hành động làm giảm đòn bẩy tài chính thƣờng gắn với thu nhập cổ phần âm.

- Vì vậy, khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi cấu trúc vốn, doanh

nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về viễn cảnh thu nhập tƣơng lai và hiện tại

của doanh nghiệp. Thực hiện một cấu trúc vốn tối ƣu trong từng giai đoạn ra sao,

quyết định tỷ trọng nợ nhƣ thế nào cho hợp lý, làm sao để tác động tín hiệu ra thị

trƣờng là tích cực nhƣ mong đợi vẫn luôn là một bài toán khó đối với các nhà quản

lý.

1.1.5 Lý thuyết về chi phí đại diện (The agency theory)

- Trong quản trị tài chính, vấn đề đại diện luôn chứa đựng mâu thuẫn tiềm tàng về

lợi ích giữa trái chủ, cổ đông và ngƣời quản lý doanh nghiệp. Chi phí đại diện là chi

phí phát sinh mà ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp phải gánh chịu khi có sự tách bạch

giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Trong một doanh nghiệp sự phân định giữa

quyền sở hữu và quyền quản lý là hết sức cần thiết. Các doanh nghiệp niêm yết có

thể có hàng trăm, hàng ngàn cổ đông, do đó không có cách nào thỏa mãn tất cả các

- 8 -

cổ đông cùng tham gia quản lý. Nhƣ vậy cần có sự phân định giữa quyền sở hữu và

quyền quản lý. Hơn nữa, các cổ đông sở hữu doanh nghiệp chƣa chắc đã có trình

độ, chuyên môn để tham gia quản lý. Tuy nhiên việc phân định giữa quyền sở hữu

và quyền quản lý sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến quyền lợi của các

bên. Các cổ đông thì luôn muốn tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp, giá trị của phần

vốn góp của mình. Trong khi những nhà quản lý luôn có ƣớc vọng tìm kiếm sự

nhàn nhã, hoặc một phong cách sống xa hoa, họ có thể tránh những quyết định

không hợp lòng ngƣời hay những quyết định mạo hiểm, đầy rủi ro mặc dù khi thành

công sẽ tạo nên một nguồn lợi khổng lồ cho các cổ đông. Jenshen và Meckling

(1976) cho rằng có hai dạng mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà

quản lý doanh nghiệp và mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Chính sự mâu thuẫn cơ

bản này đã tạo nên chi phí đại diện. Có hai loại chi phí đại diện từ hai mẫu thuẫn cơ

bản trên:

Thứ nhất, chi phí đại diện của vốn cổ phần phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông và

nhà quản lý doanh nghiệp do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Khi

cổ đông bị giới hạn hoặc mất kiểm soát đối với ngƣời quản lý thì phía quản lý sẽ có

động cơ tiến hành những hoạt động có lợi cho bản thân và có thể làm nguy hại đến

quyền lợi của cổ đông. Jensen (1986) gợi ý rằng: Vấn đề chi phí đại diện nghiêm

trọng hơn trong các doanh nghiệp có dòng tiền vƣợt quá mức cần thiết để thực hiện

tất cả các dự án có hiện giá ròng NPV dƣơng. Ông gọi dòng tiền dôi dƣ này là dòng

tiền tự do, và hậu quả của chi phí đại diện do dòng tiền này là chi phí đại diện của

dòng tiền tự do. Chi phí đại diện của vốn cổ phần cũng xuất hiện trong tình huống

các nhà quản lý thƣờng xuyên thực hiện những chiến lƣợc đầu tƣ khiến doanh

nghiệp phát triển vƣợt mức tối ƣu hoặc tham gia vào những lĩnh vực kinh doanh mà

doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh. Với hành động nhƣ vậy, nhà quản lý mới

có thể tăng quyền hạn của mình bằng cách thâu tóm nhiều nguồn lực hơn, tăng thu

nhập (do mức lƣơng và tiền thƣởng đƣợc gắn với doanh số) hay giảm rủi ro mất

việc. Để giảm thấp mâu thuẫn đại diện, cổ đông chấp nhận bỏ ra chi phí đại diện,

nhƣ các khoản chi để giám sát hoạt động (ví dụ nhƣ hoạt động kiểm toán), chi để

- 9 -

cấu trúc lại tổ chức nhằm hạn chế các hành vi không mong muốn, và các chi phí cơ

hội khi các cổ đông áp đặt các giới hạn cho ban quản lý.

Thứ hai, chi phí đại diện của nợ phát sinh từ mâu thuẫn giữa cổ đông và chủ nợ. Cổ

đông có thể chiếm hữu tài sản của trái chủ bằng cách gia tăng rủi ro đầu tƣ (Jensen

và Meckling 1976). Myers (1977) gợi ý xa hơn là sự hiện diện của nợ có thể khiến

những dự án có NPV dƣơng bị từ chối. Do nếu chấp nhận dự án này thì rủi ro tài

chính sẽ tăng (rủi ro phá sản) và giá trị sẽ chuyển từ cổ đông sang các chủ nợ. Do

đó, chủ nợ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn và xây dựng các điều khoản hạn chế

trong các hợp đồng vay vốn, những điều khoản này cản trở hoạt động của các doanh

nghiệp ở một vài khía cạnh nào đó. Các chủ nợ còn sử dụng các công cụ giám sát

các doanh nghiệp, đảm bảo rằng các điều khoản phải đƣợc tuân thủ. Các chi phí

trong trƣờng hợp này đƣợc chuyển sang cổ đông dƣới hình thức các khoản chi phí

nợ vay cao hơn. Khi một doanh nghiệp gặp khó khăn, cả chủ nợ và cổ đông đều

muốn doanh nghiệp phục hồi, nhƣng ở các khía cạnh khác, quyền lợi của họ có thể

mâu thuẫn nhau. Vào các thời điểm kiệt quệ tài chính, các cổ đông thƣờng từ bỏ

mục tiêu thông thƣờng là tối đa hóa giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp và thay vào

đó, theo đuổi mục tiêu hạn hẹp hơn là quyền lợi riêng của mình. Họ thƣờng có

khuynh hƣớng thực hiện các “trò chơi” riêng mà phần thiệt hại sẽ do các chủ nợ

gánh chịu nhƣ sau:

- Chuyển dịch rủi ro: cổ đông của các doanh nghiệp có nợ vay có lợi khi rủi ro

kinh doanh tăng. Các giám đốc tài chính hành động hoàn toàn vì quyền lợi của các

cổ đông (và chống lại quyền lợi của các chủ nợ) sẽ ƣu tiên chấp nhận các dự án rủi

ro hơn là các dự án an toàn. Họ có thể chấp nhận ngay cả các dự án rủi ro có NPV

âm.

- Từ chối đóng góp vốn cổ phần: nếu chúng ta giữ cho rủi ro kinh doanh không

tốt, bất kỳ gia tăng nào trong giá trị doanh nghiệp đƣợc chia sẻ giữa các chủ nợ và

cổ đông. Giá trị của bất kỳ cơ hội đầu tƣ nào đối với cổ đông của doanh nghiệp bị

giảm vì lợi ích của dự án phải đƣợc chia sẻ với các chủ nợ. Do đó, việc đóng góp cổ

- 10 -

phần mới không có lợi riêng cho các cổ đông, cho dù dự án có mang lại NPV lớn

hơn zero đi chăng nữa.

- Thu tiền và bỏ chạy : ngƣợc với trò chơi từ chối đóng góp cổ phần, các cổ đông

có thể do dự khi đổ tiền vào một doanh nghiệp đang kiệt quệ tài chính, nhƣng họ rất

vui vẻ khi rút tiền ra – dƣới hình thức cổ tức bằng tiền mặt chẳng hạn. Giá trị thị

trƣờng cổ phần của doanh nghiệp sụt giảm nhƣng giảm ít hơn số cổ tức đã chi ra, vì

sụt giảm trong giá trị doanh nghiệp đƣợc chia sẻ với các chủ nợ.

- Kéo dài thời gian: khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính, các

chủ nợ buộc doanh nghiệp phải thanh toán, do đó cổ đông phải làm cái gì đó để trì

hoãn điều này càng lâu càng tốt.

- Thả mồi bắt bóng: phát hành một lƣợng giới hạn nợ tƣơng đối an toàn. Sau đó

đột nhiên chuyển đổi và phát hành thêm rất nhiều nợ, điều này đã áp lực một khoản

lỗ vốn cho các chủ nợ “cũ”. Lỗ vốn của họ chính là lãi cổ đông. Trò chơi này nếu áp

dụng sẽ nhanh chóng sa vào kiệt quệ.

- Trong thực tế, các trò chơi này luôn bị phản đối, vì việc thực hiện các trò chơi

này mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tƣ và hoạt động. Các quyết định tồi này

là chi phí đại diện của việc vay nợ.

- Một doanh nghiệp khi vay nợ nhiều, khả năng xảy ra các quyết định tồi trong

tƣơng lai gia tăng làm hạ giá trị thị trƣờng hiện nay của doanh nghiệp, phần thiệt

này do cổ đông gánh chịu. Do đó, vì lợi ích của mình, doanh nghiệp nên tránh thực

hiện các trò chơi, mà cách dễ nhất là giới hạn việc vay nợ của doanh nghiệp ở mức

độ an toàn hay gần an toàn.

Tóm lại, Jenshen và Meckling (1976) cho rằng một cấu trúc vốn tối ƣu có thể đạt

đƣợc bằng việc cân đối giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ, chi phí đại

diện làm giảm lợi ích do sử dụng nợ để tài trợ.

- 11 -

1.2 Các giả thiết về mối tƣơng quan giữa cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh

hƣởng đến cấu trúc vốn.

Các lý thuyết về cấu trúc vốn đã chỉ ra rằng có rất nhiều các nhân tố (bao gồm cả

các nhân tố nội sinh và ngoại sinh) ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Trong giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu, tác giả chỉ đƣa ra những nhân tố chính

nhƣ sau:

1.2.1 Tỷ suất sinh lợi (Profitability)

- Các lý thuyết cấu trúc vốn có nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét mối tƣơng

quan giữa lợi nhuận và đòn bẩy tài chính.

- Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các nhà quản lý thích tài trợ cho các dự án

bằng nguồn vốn từ nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn từ bên ngoài. Ngoài ra,

các doanh nghiệp có lời không thích huy động thêm vốn chủ sở hữu nhằm tránh

việc pha loãng quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có lời sẽ có tỷ

lệ nợ vay thấp. Các kết quả nghiên cứu của Titman và Wessels (1988);

Wiwattanakantang (1999) ở Thái Lan; Booth et al (2001); Chen (2004) ở Trung

Quốc cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) giữa đòn bẩy tài chính và lợi

nhuận.

- Tuy nhiên, theo lý thuyết đánh đổi lại cho rằng các doanh nghiệp đang hoạt

động có lời nên vay mƣợn nhiều hơn, khi các yếu tố khác không đổi, vì nhƣ vậy họ

sẽ tận dụng đƣợc tấm chắn thuế nhiều hơn. Ở khía cạnh khác, lý thuyết về chi phí

đại diện cũng cho rằng, đối với các doanh nghiệp có dòng tiền tự do hay lợi nhuận

cao, nợ nhiều sẽ hạn chế tính tùy tiện của ban quản lý. Kết quả nghiên cứu của Long

và Malitz (1985) cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) giữa đòn bẩy tài chính

và lợi nhuận. Do vậy, giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau: Lợi nhuận tỷ lệ thuận (+)

hoặc tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.

- Để đánh giá tác động của nhân tố lợi nhuận lên đòn bẩy tài chính, tác giả sử

dụng tỷ suất sinh lợi trên giá trị tài sản của doanh nghiệp (ROA).

- 12 -

1.2.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp (Tax).

- Ảnh hƣởng của thuế đối với cấu trúc vốn là một phần quan trọng trong nghiên

cứu của M&M. Cũng nhƣ M&M, hầu hết các nghiên cứu khác đều cho rằng thuế

gây một tác động quan trọng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn sẽ có xu hƣớng sử dụng nhiều nợ hơn

nhằm hƣởng lợi từ tấm chắn thuế.

- Vậy giả thiết đặt ra là thuế thu nhập doanh nghiệp có tƣơng quan (+) đối với đòn

bẩy tài chính.

1.2.3 Quy mô doanh nghiệp (Size).

- Nhân tố quy mô có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh hƣởng của nó đối với

đòn bẩy tài chính. Nhiều nghiên cứu cho rằng giữa quy mô và đòn bẩy tài chính có

mối quan hệ thuận chiều. Theo lý thuyết đánh đổi thì quy mô của doanh nghiệp có

mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với nợ vay, bởi vì các doanh nghiệp lớn thƣờng có rủi ro

phá sản thấp và có chi phí phá sản thấp. Marsh (1982) cho rằng các doanh nghiệp

lớn thƣờng sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng

chủ yếu nợ ngắn hạn. Các doanh nghiệp lớn có thể tận dụng lợi thế quy mô số lớn

trong việc tăng nợ vay dài hạn, và có thể có sức đàm phán cao hơn so với các định

chế tài chính. Do vậy, chi phí để tăng nợ và vốn chủ có quan hệ nghịch chiều với

quy mô. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn thƣờng đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và

có dòng tiền ổn định hơn, khả năng phá sản cũng bé hơn so với các doanh nghiệp

nhỏ. Những đặc điểm trên dẫn dến quy mô có quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài

chính.

- Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng chi phí đại diện cũng thật sự lớn đối

với các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận rủi ro để

tăng trƣởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu hạn về vốn.

Mối quan hệ này cũng đƣợc giải thích bởi lý thuyết bất cân xứng về thông tin. Theo

đó, khi doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, sự bất cân xứng về thông tin càng lớn.

Fama và Jensen (1983), Rajan và Zingales (1995) cho rằng các doanh nghiệp lớn có

khuynh hƣớng công bố thông tin cho ngƣời bên ngoài nhiều hơn các doanh nghiệp

- 13 -

nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin ít hơn với các doanh nghiệp lớn làm các doanh

nghiệp nhỏ khó có điều kiện để tiếp cận các khoản tín dụng và có khuynh hƣớng sử

dụng vốn chủ nhiều hơn các khoản nợ. Trong khi đó, các doanh nghiệp có quy mô

lớn có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít chênh lệch thông tin hơn so

với các doanh nghiệp nhỏ hơn, dòng tiền ít biến động, dễ dàng tiếp cận thị trƣờng

tín dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế.

- Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm xem xét vai trò quy mô doanh nghiệp nhƣ

ở các nƣớc phát triển: Marsh (1982); Titman và Wessels (1988); Rajan và Zingales

(1995). Ở các nƣớc đang phát triển: Wiwattnakantang (1999); Huang và Song

(2002) và Chen (2003); và gần đây nhất là nghiên cứu của Psillaki và Daskalakis

(2009) đã nghiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hy Lạp, Ý, Bồ Đào Nha cũng

đã cho thấy quy mô của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ

thuận (+).

- Tuy nhiên, nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) ở Đức, các doanh nghiệp

có quy mô lớn dễ dàng tiếp cận với thị trƣờng cổ phiếu nên có nhiều thuận lợi hơn

và do đó ít sử dụng nợ. Sau đó đƣợc Kremp et al. (1999) đã nghiên cứu lập luận

rằng mối quan hệ nghịch mà Rajan và Zingales (1995) kết luận là do đặc trƣng

riêng của luật phá sản Đức và sự bảo vệ các chủ nợ tốt hơn các quốc gia khác của hệ

thống ngân hàng Hausbank ở Đức chứ không phải do kết quả của thông tin bất cân

xứng; kết quả nghiên cứu của Beven và Danbolt (2002) lại cho thấy quy mô doanh

nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.

- Vậy, giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau: quy mô của doanh nghiệp có quan hệ tỷ

lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.

1.2.4 Tấm chắn thuế phi nợ (Non-debt tax shields).

- Tấm chắn thuế phi nợ đƣợc hiểu là giá trị khấu hao hàng năm của doanh nghiệp;

trong khi tỷ lệ đóng góp của chi phí khấu hao trong cơ cấu chi phí sản xuất đƣợc

hiểu là tỷ lệ đòn bẩy hoạt động.

- Theo lý thuyết về chi phí phá sản, nếu nhƣ doanh nghiệp sử dụng một tỷ lệ đòn

bảy hoạt động cao hơn, rủi ro kinh doanh càng tăng, do vậy làm tăng chi phí phá

- 14 -

sản. Một khi chi phí phá sản tăng cao, các vấn đề về chi phí đại diện liên quan đến

việc sử dụng nợ vay cũng nhiều hơn. Do vậy, lý thuyết này cho rằng, nếu nhƣ

doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí cố định nhiều hơn trong cơ cấu chi phí của mình, các

Giám đốc tài chính sẽ lựa chọn một tỷ lệ đòn bẩy tài chính ít hơn. Một số nghiên

cứu thực nghiệm thực hiện tại các nƣớc đang phát triển nhƣ nghiên cứu của Huang

và Song (2002) ở Trung Quốc, nghiên cứu của Booth và các cộng sự (2001) đồng ý

theo quan điểm này.

- Vậy giả thiết đặt ra là tấm chắn thuế phi nợ có tƣơng quan (-) đối với đòn bẩy tài

chính.

1.2.5 Tài sản hữu hình (Tangibility)

- Theo các lý thuyết, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy

tài chính. Lý thuyết đánh đổi cho rằng, bởi vì các tài sản hữu hình rất hữu ích trong

việc thế chấp để vay nợ nên các doanh nghiệp có lƣợng tài sản hữu hình lớn thƣờng

có nhiều cơ hội để dùng nợ hơn. Theo Williamson (1988), giá trị tài sản hữu hình

nhiều hơn cũng đồng nghia với giá trị thanh khoản của doanh nghiệp càng cao, và

do vậy làm an lòng các chủ nợ. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng cũng giải thích

đƣợc mối tƣơng quan (+) giữa đòn bẩy tài chính và tài sản hữu hình. Việc phát hành

các chứng khoán nợ có đảm bảo có thể sẽ làm giảm bớt các chi phí liên quan đến

bất cân xứng thông tin phát sinh Jensen và Meckling (1976); Meyers (1984).

- Nhìn chung, các nghiên cứu về mối tƣơng quan giữa tài sản hữu hình và tỷ lệ

đòn bẩy tài chính đều cho những kết quả thống nhất, ở các nƣớc phát triền và các

nƣớc đang phát triền. Các nghiên cứu thực nghiệm của Friend & Lang (1988),

Rajan & Zingales (1995) và Wald (1999) cũng cho kết quả về mối tƣơng quan (+)

giữa tài sản hữu hình và tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Nghiên cứu của Wiwattanakantang

(1999) cho kết quả tƣơng tự. Tuy nhiên, nghiên cứu của Bevan và Dambolt năm

2000 và 2002 lại cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và tài sản hữu hình

còn phụ thuộc vào loại nợ. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, tỷ lệ nợ dài hạn có

tƣơng quan (+) với tỷ trọng tài sản hữu hình, trong khi nợ ngắn hạn lại có xu hƣớng

ít hơn nếu nhƣ doanh nghiệp có tài sản hữu hình nhiêu hơn.

- 15 -

- Vậy giả thiết đặt ra là tài sản hữu hình có tƣơng quan (+) đối với đòn bẩy tài

chính.

1.2.6 Tốc độ tăng trƣởng (Growth)

- Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng, các doanh nghiệp có cơ hội tăng

trƣởng cao thƣờng là các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình cũng cao. Do đặc

thù là tài sản vô hình nên các doanh nghiệp này thƣờng không có tài sản để đảm bảo

các khoản vay.

- Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng tồn tại một quan hệ nghịch chiều

giữa đòn bẩy tài chính và cơ hội tăng trƣởng, các doanh nghiệp có triển vọng tăng

trƣởng trong tƣơng lai thƣờng dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Nếu một doanh

nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thì các cổ đông của doanh nghiệp có khuynh hƣớng

không đầu tƣ nhiều vào các dự án của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận từ các khoản

đầu tƣ này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho các cổ đông. Những chi phí nhƣ vậy

rất đáng kể, và nếu nhƣ vậy các doanh nghiệp tăng trƣởng cao với nhiều dự án sinh

lời thƣờng dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ vay. Các nghiên cứu thực nghiệm

của Jensen (1986); Titman và Wessels (1988); Rajan và Zingales (1995) cho rằng

cơ hội tăng trƣởng có quan hệ nghịch chiều với đòn bẩy tài chính.

- Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, Myers (1984) cho rằng cơ hội tăng

trƣởng có mối quan hệ thuận với đòn bẩy tài chính. Khi các doanh nghiệp có cơ hội

phát triển cao thì các nguồn vốn nội bộ ƣu tiên sử dụng trƣớc, nếu vẫn chƣa đủ thì

mới sử dụng đến nợ.

- Do vậy, giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau: đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ

lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận (+) với cơ hội tăng trƣởng.

- Cơ hội tăng trƣởng thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng chỉ số Tobin‟s Q (tỷ lệ giá trị thị

trƣờng/giá trị sổ sách của tổng tài sản), tuy nhiên, do hạn chế về số liệu nên trong

nghiên cứu này tác giả sử dụng tốc độ tăng trƣởng của tổng tài sản.

1.2.7 Rủi ro kinh doanh (Volatility)

- Theo lý thuyết đánh đổi, đòn bẩy tài chính và rủi ro kinh doanh có quan hệ

ngƣợc chiều. Các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao sẽ có khả năng kiệt quệ tài

- 16 -

chính cao hơn, do dao động cao của thu nhập hoạt động, vì vậy các doanh nghiệp

phải cân nhắc giữa lợi ích về thuế với chi phí phá sản. Ngoài ra, các chủ nợ sẽ hạn

chế cho vay đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao và họ sẽ yêu cầu trả một khoản

lãi vay cao hơn.

- Theo lý thuyết trật tự phân hạng, rủi ro kinh doanh có quan hệ ngƣợc chiều với

đòn bẩy tài chính. Các doanh nghiệp có rủi ro cao thì sẽ tích lũy vốn ở những năm

hoạt động có lợi nhuận để tránh đánh mất cơ hội đầu tƣ ở những thời điểm thiếu

vốn Myers (1977). Các nhà nghiên cứu nhƣ Titman và Wessels (1988); Booth et al.

(2001); Frank và Goyal (2003); De jong et al (2008) cũng cho ra kết quả tƣơng quan

nghịch giữa đòn bẩy tài chính và rủi ro kinh doanh.

- Nhƣ vậy, giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau: rủi ro kinh doanh đƣợc xem có

quan hệ nghịch chiều (-) với đòn bẩy tài chính.

1.2.8 Đặc tính riêng của sản phẩm (Uniqueness)

- Timan (1988) đƣa ra lý giải về quyết định thanh lý của doanh nghiệp liên quan

đến tình trạng phá sản. Khi một doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, nếu nhƣ

sản phẩm tồn kho của doanh nghiệp có tính độc đáo riêng mà khó có thể tìm kiếm

trên thị trƣờng thì giá trị sản phẩm thu hồi sau thanh lý ít hay nói cách khác là thị

trƣờng thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các thiết bị sản xuất của

doanh nghiệp có thể không có dẫn đến các chủ nợ hạn chế cho vay. Do đó các

doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thƣờng có đòn bẩy tài chính thấp bởi. Điều

này cũng đƣợc khẳng định qua kết quả nghiên cứu của Titman và Wessels (1998).

- Vậy, giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau: Đặc điểm riêng của sản phẩm tỷ lệ

nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.

1.2.9 Tỷ lệ sở hữu của nhà nƣớc

- Theo tác giả, tỷ lệ vốn của nhà nƣớc trong doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận

(+) với đòn bẩy tài chính vì lý do sau:

- Thứ nhất, do mối quan hệ trƣớc khi doanh nghiệp đƣợc cổ phần hoá nên các chủ

nợ thƣờng sẵn sàng cho các doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc vay.

- 17 -

- Thứ hai, ban quản lý của các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nhà nƣớc cao thƣờng có

nhiều khả năng đƣa ra các quyết định chệch hƣớng khỏi mục tiêu tối đa hoá giá trị

doanh nghiệp nhƣ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có lợi cho họ. Do vậy,

tỷ lệ nợ cao tại các doanh nghiệp này nhƣ là một công cụ để theo dõi ban quản lý.

- Theo nghiên cứu gần đây của Jean J Chen và Yen Xue (2004), tỷ lệ vốn nhà

nƣớc có quan hệ tỷ lệ nghịch với đòn bẩy tài chính, nhƣng không có ý nghĩa về mặt

thống kê.

- Vậy, giả thuyết đƣợc xây dựng nhƣ sau: Tỷ lệ vốn sở hữu của nhà nƣớc trong

doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính.

- Tỷ lệ vốn sở hữu của nhà nƣớc là biến giả, biến này có giá trị là 1 nếu là doanh

nghiệp nhà nƣớc theo luật doanh nghiệp năm 2005 (có tỷ lệ vốn nhà nƣớc chiếm từ

51% trở lên), ngƣợc lại thì có giá trị là 0.

Tóm lại, trên đây tác giả trình bày một số nhân tố phổ biến đƣợc xem xét có ảnh

hƣởng và tác động đến cấu trúc vốn. Ngoài ra còn một số nhân tố khác nữa nhƣng

do hạn chế về nguồn sồ liệu nghiên cứu nên tác giả không đề cập đến nhƣ chu kỳ

kinh doanh, tỷ lệ lạm phát, xếp hạng tín nhiệm, khả năng tài trợ linh hoạt của thị

trƣờng vốn, năng lực quản trị điều hành, chính sách phân phối lợi nhuận…

Bảng 1.1: Các giả thiết về mối tương quan giữa đòn bẩy tài chính và các nhân tố

ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp

Các nhân tố tác động Kỳ vọng Ký đến đòn bẩy tài chính tƣơng Các nghiên cứu thực nghiệm hiệu của doanh nghiệp quan (+/-)

Tốc độ tăng trƣởng GRO +/- Jensen (1986); Titman và

Wessels (1988); Rajan và

Zingales (1995

Tính thanh khoản LIQ +/- Rajan and Zingales (1995),

Wald (1999), Ozkan (2001),

Panno (2003), Deesomsak,

Pandyal and Pescetto (2004).

- 18 -

Tỷ suất sinh lợi trên ROA +/- Titman và Wessels (1988);

tổng tài sản Friend và Lang (1988); Rajan

và Zingales (1995);

Wiwattanakantang (1999);

Booth et al (2001); Chen (2004)

Quy mô doanh nghiệp SIZE +/- Marsh (1982), Kester (1986),

Rajan and Zingales (1995),

Wald (1999), Booth et al.

(2001)

Vốn nhà nƣớc STATE Jean J Chen và Yen Xue (2004) +

Tỷ trọng tài sản hữu TANG Friend & Lang (1988); Rajan & +

hình Zingales (1995); Wald (1999);

Wiwattanakangtang (1999),

Booth et al. (2001), Bevan and

Danbolt (2002)

Tấm chắn thuế phi nợ NDTS + Huang và Song (2002); Booth

và các cộng sự (2001)

- Đặc tính riêng của sản UNI Titman và Wessels (1998)

phẩm

- Rủi ro kinh doanh VOL Titman and Wessels (1988),

Booth et al. (2001); Frank và

Goyal (2003); De jong et al

(2008)

Nguồn : Tác giả tổng hợp

- 19 -

Kết luận chương 1

Các nội dung tác giả trình bày ở chƣơng 1 chủ yếu xoay quanh các kết quả

nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các nhân tố nghiên cứu. Qua đó, tác giả cũng

tóm lƣợc một số các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn mà các nhân tố này sẽ

đƣợc đƣa vào nghiên cứu ở chƣơng tiếp theo.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tác giả đề cập đến nhƣ thuế thu

nhập doanh nghiệp, tấm chắn thuế phi nợ, rủi ro kinh doanh, cơ hội tăng trƣởng, tài

sản hữu hình, quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp, đặc điểm

riêng của sản phẩm, tính thanh khoản, đặc trƣng của từng ngành, tỷ lệ vốn sở hữu

của nhà nƣớc ảnh hƣởng đến sự lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thủy

sản.

- 20 -

CHƢƠNG 2

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN

2.1 Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của

doanh nghiệp ngành thủy sản.

2.1.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lƣợng

Để đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thủy

sản, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Keshar J. Baral

(2004) và Samuel G. H. Huang and Frank M. Song (2001).

Mô hình hổi quy nhƣ sau:

Trong đó:

Y : Biến phụ thuộc

: Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc

: Hệ số hồi quy

: Hệ số tự do

: Sai số ngẫu nhiên

- Nhƣ đã trình bày, các lý thuyết về cấu trúc vốn đã chỉ ra rằng có rất nhiều nhân

tố (bao gồm cả các nhân tố nội sinh và ngoại sinh) ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của

doanh nghiệp ngành thủy sản. Trong giới hạn về khả năng thu thập dữ liệu của tác

giả, cũng nhƣ các đặc trƣng của nền kinh tế Việt Nam, của thị trƣờng chứng khoán

và của các doanh nghiệp niêm yết, tác giả chỉ giới hạn kiểm nghiệm một số nhân tố

có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ngành thủy sản.

- Trong mô hình hồi quy cụ thể của bài nghiên cứu này, cấu trúc vốn của doanh

nghiệp ngành thủy sản đƣợc đại diện bởi tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Các nhân tố ảnh

hƣởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài chính đƣợc đƣa vào mô hình bao gồm: (1) tỷ suất sinh

lợi, (2) thuế thu nhập doanh nghiệp, (3) quy mô, (4) đòn bẩy tài chính của doanh

- 21 -

nghiệp, (5) tài sản hữu hình, (6) tốc độ tăng trƣởng, (7) mức độ rủi ro kinh doanh,

(8) đặc tính riêng của sản phẩm, (9) Sở hữu nhà nƣớc, (10) tính thanh khoản.

- Các tham số của mô hình hồi quy đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp bình

phƣơng bé nhất (OLS – Ordinary Least Squares).

Các mô hình cụ thể nhƣ sau:

LEV = c1 + c2FA + c3GRO +c4LIQ + c5ROA + c6SIZE + c7STATE + c8TANG

(2.1) +c9TAX + c10UNI + c11VOL

STD = c1 + c2FA + c3GRO +c4LIQ + c5ROA + c6SIZE + c7STATE + c8TANG

(2.2) +c9TAX + c10UNI + c11VOL

LTD = c1 + c2FA + c3GRO +c4LIQ + c5ROA + c6SIZE + c7STATE + c8TANG

(2.3) +c9TAX + c10UNI + c11VOL

Trong đó:

LEV (leverage) : Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

STD (short – term debt) : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

LTD (long – term debt) : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản

FA (fixed assests) : Tỷ trọng tài sản cố định hữu hình trong tổng tài sản

GRO (growth) : Tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp

LIQ (liquidity) : Khả năng thanh toán hiện hành

ROA (return on assets) : Tỷ suất sinh lợi doanh nghiệp

SIZE (business size) : là biến giả, biến này có giá trị là 1 nếu nhƣ Nhà nƣớc

chiếm tỷ lệ sở hữu lớn hơn 50% (>50%) vốn điều lệ của doanh nghiệp, và là 0 nếu

ngƣợc lại.

TANG (tangible assets) : Tỷ trọng tài sản hữu hình trong tổng tài sản

TAX : Thuế suất biên tế thuế thu nhập doanh nghiệp.

UNI (uniqueness) : Đặc điểm riêng của sản phẩm.

VOL (volatility) : Rủi ro kinh doanh.

- 22 -

2.1.2 Thu thập và xử lý dữ liệu

Nguồn số liệu: Nghiên cứu này tác giả sử dụng số liệu của 35 doanh nghiệp trong

ngành thủy sản, đang niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch

chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và thị trƣờng Upcom. Số liệu sử dụng trong

đề tài nghiên cứu là số liệu báo cáo tài chính (gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo

kết qủa kinh doanh) các năm từ 2007–2011 đã đƣợc kiểm toán và công bố trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu (báo cáo

tài chính) chủ yếu từ các trang website của các công ty chứng khoán, công ty có

chứng khoán niêm yết, Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc, Sở giao dịch chứng khoán

Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phƣơng pháp tìm

kiếm, trích lọc, sắp xếp dữ liệu,….tác giả xử lý dữ liệu trƣớc khi sử dụng công thức

tính toán để chạy dữ liệu thu thập đƣợc.

2.1.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

2.1.3.1 Mô tả thống kê các biến độc lập và đòn bẩy tài chính

Từ kết quả khảo sát, tính toán khảo sát và đƣa vào mô hình của 35 doanh nghiệp

ngành thủy sản đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoản Hà Nội, Sở giao dịch

chứng khoán Hồ Chí Minh, Upcom trong giai đoạn từ 2007 – 2011. Kết quả thống

kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ sau:

Bảng 2.3: Tóm tắt mô tả thống kê các biến phụ thuộc

LEV LTD STD

Mean 0.5791 0.0547 0.5244

Std. Deviation 0.2176 0.0755 0.2105

Skewness -0.253 2.416 0.063

Std. Error of Skewness 0.184 0.184 0.184

Kurtosis 0.993 7.024 1.427

Std. Error of Kurtosis 0.365 0.365 0.365

Minimum 0 0 0

Maximum 1.48 0.42 1.47

- 23 -

- Tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng tài sản bình quân (STD) là 52.44%, trong đó cao nhất là

147%, thấp nhất là 0%.

- Tỷ lệ nợ dài hạn/tổng tài sản bình quân (LTD) là 5.47%, trong đó cao nhất là

42%, thấp nhất là 0%.

- Tỷ lệ nợ/tổng tài sản bình quân (LEV) là 57.91%, trong đó cao nhất là 148%,

thấp nhất là 0%.

Bảng 2.4: Tóm tắt mô tả thống kê các biến độc lập

SIZE FA GRO LIQ ROA

175 175 175 175 175 N Valid

0.2524 1.0347 1.6334 0.0679 11.669 Mean

0.1169 2.1298 1.5512 0.1458 0.5144 Std. Deviation

0.892 12.228 4.724 3.83 2 Skewness

0.184 0.184 0.184 Std. Error of Skewness 0.184 0.184

Kurtosis 0.748 157.67 27.674 61.976 13.935

Std. Error of Kurtosis 0.365 0.365 0.365 0.365 0.365

0 0 0.04 -0.89 10.57 Minimum

0.62 28.34 12.97 1.49 15.33 Maximum

SATE TANG TAX UNI VOL

175 175 175 175 175 N Valid

0.0629 0.5451 0.8966 0.853 2.9666 Mean

0.2434 0.1599 10.394 0.1573 24.678 Std. Deviation

-0.366 13.227 -6.243 1.885 3.633 Skewness

0.184 Std. Error of Skewness 0.184 0.184 0.184 0.184

Kurtosis 11.331 -0.082 174.97 54.629 27.9

Std. Error of Kurtosis 0.365 0.365 0.365 0.365 0.365

Minimum 0 0 -0.2 -0.67 -133.2

Maximum 1 0.88 137.6 1.3 177.27

Nguồn: Tác giả tính toán từ chương trình Eviews

- 24 -

- Tỷ suất sinh lợi trên tài sản bình quân (ROA) của các doanh nghiệp là 6.79%,

trong đó cao nhất là 149%, thấp là là -89%.

- Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tài sản bình quân (TANG) của các doanh nghiệp là

54.51%, trong đó cao nhất là 88% và thấp nhất là 0%.

- Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản bình quân (TAX) của các doanh

nghiệp là 89.66%.

- Xét về quy mô doanh nghiệp bình quân (SIZE) là 11.7, lớn nhất là 15.33 và

thấp nhất là 10.57.

- Cơ hội tăng trƣởng bình quân (GROW) của các doanh nghiệp là 1.03.

- Rủi ro kinh doanh bình quân (VOL) của các doanh nghiệp 2.97.

- Về đặc trƣng riêng của sản phẩm (UNI) của các doanh nghiệp là 85.30%, cao

nhất là 130%, thấp nhât là -67%.

- Tính thanh khoản bình quân (LIQ) của các doanh nghiệp là 1.63, cao nhất là

12.97 và thấp nhất là 0.04.

- Đòn bẩy hoạt động bình quân (FA) của các doanh nghiệp là 25%, cao nhất là

62% và thấp nhất là 0%.

2.1.3.2 Ƣớc lƣợng tham số

Phƣơng pháp sử dụng phổ biến nhất là phƣơng pháp OLS – tổng bình phƣơng nhỏ

nhất để ƣớc lƣợng các tham số của hàm hồi quy.

Ƣớc lƣợng tham số hàm hồi quy tổng thể

LEV C FA GRO LIQ ROA SIZE TANG TAX UNI STATE

Estimation Equation: LEV = C(1) + C(2)*FA + C(3)*GRO + C(4)*LIQ +

C(5)*ROA + C(6)*SIZE + C(7)*STATE + C(8)*TANG + C(9)*TAX + C(10)*UNI

+ C(11)*VOL

Substituted Coefficients: LEV = 0.664 – 0.640*FA – 0.019*GRO – 0.082*LIQ –

0.453*ROA + 0.016*SIZE + 0.136*STATE + 0.328*TANG – 0.01*TAX -

2 R

0.135*UNI + 3.715E-5*VOL

= 0.620: Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 62% hay nói một

cách khác 62% sự biến thiên của LEV đƣợc giải thích bởi các biến đƣợc đƣa vào

- 25 -

mô hình.

STD C FA GRO LIQ ROA SIZE TANG TAX UNI STATE

Estimation Equation: STD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*GRO + C(4)*LIQ +

C(5)*ROA + C(6)*SIZE + C(7)*STATE + C(8)*TANG + C(9)*TAX + C(10)*UNI

+ C(11)*VOL

Substituted Coefficients: STD = 0.790 – 0.840*FA -0.18*GRO -0.079*LIQ –

0.462*ROA + 5.370E-5*SIZE + 0.144*STATE + 0.336*TANG – 0.001*TAX –

0.077*UNI – 8.319E-5*VOL

2 R

= 0.663: Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 66.3% hay nói một

cách khác 66.3% sự biến thiên của STD được giải thích bởi các biến được đưa vào

mô hình.

LTD C FA GRO LIQ ROA SIZE TANG TAX UNI STATE

Estimation Equation: LTD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*GRO + C(4)*LIQ +

C(5)*ROA + C(6)*SIZE + C(7)*STATE + C(8)*TANG + C(9)*TAX + C(10)*UNI

+ C(11)*VOL

Substituted Coefficients: LTD = -0.127 + 0.201*FA -0.002*GRO -0.003*LIQ +

0.008*ROA – 0.008*STATE – 0.008*TANG + 0.016*SIZE + 0.000*TAX –

0.057*UNI + 0.000*VOL

2 R

= 0.115: Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 11.5% hay nói một

cách khác 11.5% sự biến thiên của LTD đƣợc giải thích bởi các biến đƣợc đƣa vào

mô hình.

Ƣớc lƣợng tham số hàm hồi quy giới hạn

LEV C FA GRO LIQ ROA STATE TANG

Estimation Equation: LEV = C(1) + C(2)*FA + C(3)*GRO + C(4)*LIQ +

C(5)*ROA + C(6)* STATE + C(7)*TANG

Substituted Coefficients: LEV = 0.752 – 0.621*FA – 0.019*GRO – 0.082*LIQ –

0.499*ROA + 0.128*STATE + 0.300*TANG

- 26 -

2 R

= 0.606: Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 60.6% hay nói một

cách khác 60.6% sự biến thiên của LEV đƣợc giải thích bởi các biến đƣợc đƣa vào

mô hình.

STD C FA GRO LIQ ROA STATE

Estimation Equation: STD = C(1) + C(2)*FA + C(3)*GRO + C(4)*LIQ +

C(5)*ROA + C(6)* STATE + C(7)*TANG

Substituted Coefficients: STD = 0.726 – 0.821*FA – 0.018*GRO – 0.079*LIQ –

0.483*ROA + 0.142*STATE + 0.326*TANG

2 R

= 0.656: Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 65.6% hay nói một

cách khác 65.6% sự biến thiên của STD đƣợc giải thích bởi các biến đƣợc đƣa vào

mô hình.

LTD C FA GRO LIQ ROA STATE TANG

Estimation Equation: LTD = C(1) + C(2)*FA

Substituted Coefficients: LTD = 0.007 + 0.189*FA

2 R

= 0.085: Kết quả này cho thấy độ thích hợp của mô hình là 8.5% hay nói một

cách khác 8.5% sự biến thiên của LTD đƣợc giải thích bởi các biến đƣợc đƣa vào

mô hình.

2.1.3.3 Kiểm định hệ số của mô hình hồi quy

Mỗi thủ tục kiểm định đƣợc trình bày dƣới đây liên quan đến một giả thuyết không

(H0) nhất định. Tác giả sử dụng kiểm định các hệ số của mô hình hồi quy. Đây là

một kiểm định rất quan trọng trong phân tích hồi quy bằng cách tính một thống kê

kiểm định dựa trên hồi quy không bị ràng buộc. Kiểm định này cho biết ảnh hƣởng

của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc nhƣ thế nào. Cụ thể là cho biết chiều và

mức độ ảnh hƣởng của nó.

- 27 -

Kiểm định giới hạn của mô hình hồi quy tổng thể

Kiểm định giả thiết 1: H01:c2 =0

H02:c3=0

H03:c4=0

H04:c5=0

H05:c7=0

H06:c8=0

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy giá trị sig của các biến độc lập nhƣ

sau:

Biến độc lập Giá trị Sig

FA 0.000

GRO 0.002

LIQ 0.000

ROA 0.000

STATE 0.004

TANG 0.001

- Giá trị Sig của các biến độc lập đều < 0.05 (với mức ý nghĩa 5%) do đó ta có cơ

sở nhận định rằng các biến độc lập trên có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến LEV.

Biến độc lập Giá trị Sig

SIZE 0.546

TAX 0.169

UNI 0.061

VOL 0.931

- Giá trị Sig của các biến độc lập đều > 0.05 (với mức ý nghĩa 5%) do đó ta có cơ

sở nhận định rằng các biến độc lập trên không có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến LEV.

Như vậy, Kết luận giả thiết: FA, GRO, LIQ, ROA, STATE và TANG có ảnh hƣởng

có ý nghĩa đến LEV.

- 28 -

Kiểm định giả thiết 2: H01:c2=0

H02:c3=0

H03:c4=0

H04:c5=0

H04:c7=0

H05:c8=0

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy giá trị sig của các biến độc lập nhƣ

sau:

Biến độc lập Giá trị Sig

FA 0.000

GRO 0.002

LIQ 0.000

ROA 0.000

STATE 0.001

TANG 0.000

- Giá trị Sig của các biến độc lập FA, GRO, LIQ, ROA, STATE và TANG đều <

0.05 (với mức ý nghĩa 5%) do đó ta có cơ sở nhận định rằng các biến độc lập trên

có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến STD.

Biến độc lập Giá trị Sig

SIZE 0.998

TAX 0.197

UNI 0.865

VOL 0.832

- Giá trị Sig của các biến độc lập đều > 0.05 (với mức ý nghĩa 5%) do đó ta có cơ

sở nhận định rằng các biến độc lập trên không có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến STD.

Như vậy, Kết luận giả thiết: FA, GRO, LIQ, ROA, STATE và TANG có ảnh hƣởng

có ý nghĩa đến STD.

- 29 -

Kiểm định giả thiết 3: H0: c2 =0

- Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy giá trị sig của biến độc lập FA bằng

0.002 < 0.05 (với mức ý nghĩa 5%) do đó ta có cơ sở nhận định rằng biến độc lập

trên có tác động có ý nghĩa đến LTD.

Biến độc lập Giá trị Sig

GRO 0.563

LIQ 0.511

ROA 0.839

STATE 0.731

TANG 0.875

SIZE 0.255

TAX 0.702

UNI 0.131

VOL 0.593

- Giá trị Sig của các biến độc lập đều > 0.05 (với mức ý nghĩa 5%) do đó ta có cơ

sở nhận định rằng các biến độc lập trên không có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến LTD.

Như vậy, Kết luận giả thiết: FA có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến LTD.

Kiểm định sự phù hợp của các mô hình hồi quy giới hạn

Mô hình LEV và các biến độc lập:

Kiểm định sự phù hợp mô hình: Ho: c2=0

c3=0

c4=0

c5=0

c7=0

c8=0

hay là R2 = 0.

- 30 -

Kết quả phân tích trong bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig <0.05 nên ta bác bỏ Ho.

Có nghĩa là mô hình hồi quy này phù hợp với tập dữ liệu và phần trăm giải thích là

60.6%.

Mô hình STD và các biến độc lập:

Kiểm định sự phù hợp mô hình: Ho: c2=0

c3=0

c4=0

c5=0

c7=0

c8=0

hay là R2 = 0.

Kết quả phân tích trong bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig <0.05 nên ta bác bỏ Ho.

Có nghĩa là mô hình hồi quy này phù hợp với tập dữ liệu và phần trăm giải thích là

65.6%.

Mô hình LTD và các biến độc lập: Kiểm định sự phù hợp mô hình: Ho: c2=0 hay là R2 = 0.

Kết quả phân tích trong bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig <0.05 nên ta bác bỏ Ho.

Có nghĩa là mô hình hồi quy này phù hợp với tập dữ liệu và phần trăm giải thích là

8.5%.

2.1.3.4 Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến.

- Để khẳng định thêm sự phù hợp của mô hình, tác giả tiến hành kiểm tra thêm

hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.

- Giải pháp khắc phục hiện tƣợng đa cộng tuyến là bằng cách loại bỏ bớt một biến

trong mỗi cặp biến có tƣơng quan mạnh này.

- Theo quy đổi của Hoàng Trọng & ctg (2008) thì giá trị VIF>10 thì biến độc lập

này gây nên đa cộng tuyến. Tuy nhiên, theo Nguyễn Đình Thọ (2011) thì VIF>2 là

có nguy cơ xảy ra đa cộng tuyến.

- 31 -

- Mô hình LEV, STD VÀ LTD: Ta nhận thấy các biến độc lập đều có giá trị

VIF<2 nên các biến độc lập không gây nên đa cộng tuyến. Vì vậy mô hình đƣợc

giải thích an toàn.

Biến độc lập Giá trị VIF

FA 1.774

GRO 1.536

LIQ 1.157

ROA 1.179

SIZE 1.745

STATE 1.152

TANG 2.070

TAX 1.032

UNI 1.156

VOL 1.026

Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh

hƣởng đến cấu trúc vốn nhƣ sau:

2.1.3.5 Tổng hợp các giả thuyết

Kỳ Kết quả nghiên

vọng cứu thực nghiệm STT Nhân tố tác động Ký hiệu tƣơng LEV STD LTD quan

1 Đòn bẩy hoạt động FA - - - +

2 Tốc độ tăng trƣởng GRO +/- - -

3 Tính thanh khoản LIQ +/- - -

4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA +/- + -

5 Quy mô doanh nghiệp SIZE +/-

6 Vốn nhà nƣớc STATE + + +

- 32 -

7 Tỷ trọng tài sản hữu hình TANG + + +

8 Thuế suất biên tế TAX +

9 Đặc tính riêng của sản phẩm UNI -

10 Rủi ro kinh doanh VOL -

2.2 Giới hạn của đề tài.

2.2.1 Số lƣợng mẫu quan sát còn hạn chế.

Do số lƣợng các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, Sở

giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thị trƣờng Upcom không nhiều so với lƣợng các

doanh nghiệp thủy sản trong nền kinh tế, số lƣợng mẫu quan sát của mô hình nghiên

cứu bị giới hạn. Ngoài ra, sự giới hạn của mẫu quan sát còn là do hạn chế trong việc

thu thập dữ liệu của tác giả, và do việc công bố thông tin của các công ty niêm yết

và chƣa niêm yết chƣa đầy đủ.

2.2.2 Biến và phƣơng pháp đo lƣờng.

- Hạn chế của đề tài là không thực hiện một cuộc khảo sát nhằm tìm ra nhiều nhất

(có thể) các nhân tố tác động đến quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành

thủy sản. Tác giả ứng dụng các kết quả nghiên cứu tƣơng tự tại các nƣớc khác trên

thế giới và khảo sát các kết quả này tại Việt Nam. Điều này có thể khiến nhiều nhân

tố khác thực sự có gây tác động đến quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt

Nam bị bỏ lỡ. Ngoài ra, những giới hạn trong việc thu thập dữ liệu cũng khiến cho

kết quả nghiên cứu không đƣợc trọn vẹn.

- Một hạn chế khác của việc thu thập và xử lý dữ liệu của bài nghiên cứu là việc

tính toán các số liệu tài chính hoàn toàn xây dựng từ các báo cáo tài chính của các

công ty, nghĩa là giá trị tài sản hay nghĩa vụ nợ,….đều đƣợc tính toán theo giá trị sổ

sách mà không xét đến giá trị thị trƣờng của chúng.

- 33 -

Kết luận chƣơng 2

Từ những số liệu đƣợc tác giả thu thập qua nguồn tài liệu (báo cáo tài chính

đƣợc kiểm toán, báo cáo thƣờng niên,..), tác giả đã xây dựng nên các nhân tố có ảnh

hƣởng đến cấu trúc vốn và mô hình hóa chúng để đƣa ra bằng chứng thực nghiệm

mối tƣơng quan giữa các nhân tố đó với đòn bẩy tài chính.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy có sáu nhân tố ảnh hƣởng đến

cấu trúc vốn và bốn nhân tố không có mối tƣơng quan đến cấu trúc vốn (không có ý

nghĩa thống kê).

Kết quả nghiên

cứu thực nghiệm STT Nhân tố tác động Ký hiệu

LEV STD LTD

Đòn bẩy hoạt động FA - - + 1

Tốc độ tăng trƣởng GRO - - 2

Tính thanh khoản LIQ - - 3

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA + - 4

Quy mô doanh nghiệp SIZE 5

Vốn nhà nƣớc STATE + + 6

Tỷ trọng tài sản hữu hình TANG + + 7

Thuế suất biên tế TAX 8

Đặc tính riêng của sản phẩm UNI 9

Rủi ro kinh doanh VOL 10

Nhìn chung, các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vón của doanh nghiệp

ngành thủy sản cũng khá phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới, song vẫn có

những bất hợp lý cần khắc phục. Chƣơng 3 sẽ phân tích sâu hơn những bất cập nổi

bật trong đặc điểm cấu trúc vốn, các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của doanh

nghiệp ngành thủy sản và những gợi ý về giải pháp hoàn thiện.

- 34 -

CHƢƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN

3.1 Phân tích các bất cập từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm

3.1.1 Các bất cập trong mối tƣơng quan giữa các biến

- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định

cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thủy sản là khá giống với lý thuyết và thực

tiễn các nghiên cứu khác. Các mối tƣơng quan này dễ dàng đƣợc lý giải bởi các lý

thuyết cấu trúc vốn đã đề cập.

- Tuy nhiên, trong số các nhân tố đƣợc đƣa vào mô hình để kiểm nghiệm, có bốn

biến độc lập là quy mô doanh nghiệp (SIZE), rủi ro kinh doanh (VOL), thuế suất

biên tế (TAX) và đặc tính riêng của sản phẩm (UNI) không cho kết quả tƣơng quan

với tỷ lệ đòn bẩy tài chính (thống kê t lớn hơn 5%). Trong quá trình xử lý dữ liệu

các biến để đƣa vào mô hình hồi quy, tác giả đã cố gắng điều chỉnh các biến nhƣ

làm trễ biến, khắc phục hiện tƣợng đa cộng tuyến,…song kết quả cho thấy các biến

trên không tƣơng quan với tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

+ Kết quả hồi quy cho thấy biếnTAX không có mối tƣơng quan rõ ràng đến tỷ

lệ nợ của doanh nghiệp ngành thủy sản. Về mặt lý thuyết, điều này là không phù

hợp, bởi vì một mức thuế suất cao hơn sẽ làm cho lợi ích của tấm chắn thuế rõ ràng

hơn và do vậy sẽ làm cho việc sử dụng nợ càng trở nên hấp dẫn. Có thể lập luận này

sẽ bị phản bác vì lý do các doanh nghiệp ngành thủy sản không thích thú đối với sự

đánh đổi giữa lợi ích tấm chắn thuế và rủi ro phá sản; song tác giả cho rằng có một

động lực khác làm cho rủi ro phá sản bị giới hạn, đó là vấn đề về ý thức hay mức độ

chấp nhận của các chủ doanh nghiệp về vấn đề phá sản.

Mặt khác tác giả cho rằng, chính sách ƣu đãi thuế cũng là một phần lý do.

Trong mẫu quan sát rất nhiều doanh nghiệp ngành thủy sản đƣợc ƣu đãi về thuế thu

nhập doanh nghiệp theo luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc hay từ chính sách ƣu

đãi đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện cổ phần hóa,…Thống kê mô tả

cho thấy thuế suất biên tế của các doanh nghiệp ngành thủy sản trong mẫu quan sát

- 35 -

thấp hơn rất nhiều so với mức thuế suất 28% của thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp. Nhƣ vậy, có thể do chính sách ƣu đãi thuế này, ảnh hƣởng của tấm chắn

thuế là không có.

+ Biến VOL không có tƣơng quan với tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn, nghĩa là rủi ro

kinh doanh không gây ảnh hƣởng đến quyết định tài trợ của doanh nghiệp ngành

thủy sản. Lý thuyết cho thấy doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh càng cao càng ít sử

dụng nợ. Một kết quả khác ở Việt Nam, theo tác giả là do các nguyên nhân sau đây:

Ý thức cũng nhƣ trình độ quản trị tài chính của các doanh nghiệp ngành thủy

sản chƣa cao, các doanh nghiệp ngành thủy sản cón khá xa lạ với các chiến lƣợc

quản trị tài chính.

Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng và doanh nghiệp ngành thủy sản đƣợc xây

dựng trên những cơ sở không thật sự khách quan và khoa học. Ở Việt Nam, nhiều

ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đầu tƣ tập trung quá nhiều vào các doanh nghiệp

nhà nƣớc mà phần lớn các doanh nghiệp ngành thủy sản này có thứ bậc xếp hạng tài

chính thấp. Riêng đối với các doanh nghiệp trong mẫu quan sát, sự kế thừa các quan

hệ tín dụng từ khi các doanh nghiệp này còn là doanh nghiệp nhà nƣớc cũng là một

phần nguyên nhân lý giải yếu tố rủi ro kinh doanh không là tác nhân ảnh hƣởng đến

các khoản vay nợ của doanh nghiệp ngành thủy sản.

Sự thiếu vắng của các tổ chức xếp hạng năng lực tài chính. Nguyên nhân này

cũng khá gần gũi với thực trạng chất lƣợng tín dụng của các ngân hàng chƣa cao.

+ Biến UNI không có tƣơng quan với tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn, nghĩa là rủi ro

kinh doanh không gây ảnh hƣởng đến quyết định tài trợ của doanh nghiệp ngành

thủy sản. Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đặc tính riêng của sản phẩm tác

động (+) hoặc (-) đối với tỷ lệ nợ. Trong bài nghiên cƣu này, biến UNI đƣợc đo

lƣờng bẳng tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần, nghĩa là kết quả hồi quy

cho thấy đặc tính riêng của sản phẩm không ảnh hƣởng tới tỷ lệ nợ của doanh

nghiệp ngành thủy sản.

Sự bất nhất này khó có thể đƣợc giải thích một cách thỏa đáng. Tác giả cho rằng

lý do thuyết phục hơn cả là do việc sử dụng chỉ tiêu đo lƣờng cho biến này chƣa

- 36 -

phù hợp. Nhƣ đã trình bày, tác giả tạm sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ giá vốn hàng bán trên

doanh thu để đo lƣờng đặc tính riêng của sản phẩm, trong khi đơn vị đo lƣờng phù

hợp nhất nên là tỷ trọng chi phí nghiên cứu và phát triền trong cơ cấu chi phí của

doanh nghiệp - mà tác giả không thể thu thập đƣợc.

3.1.2 Cấu trúc vốn nghiêng nhiều về vốn cổ phần, đồng thời nợ ngắn hạn

đƣợc sử dụng nhiều hơn nợ dài hạn.

- Thống kê mô tả cho thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn bình quân

của các doanh nghiệp ngành thủy sản ở mức 23%, điều này cũng có nghĩa là vốn cổ

phần đƣợc ƣu thích sử dụng nhiều hơn.

- Việc sử dụng nhiều vốn cổ phần sẽ làm tăng áp lực chi trả cổ tức hàng năm đối

với các doanh nghiệp ngành thủy sản. Bên cạnh đó, theo lý thuyết về chi phí đại

diện, vốn cổ phần nhiều cũng làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Thông kê mô tả cũng cho thấy nợ ngắn hạn chiếm đến 14% trong tổng nguồn vốn

của các doanh nghiệp ngành thủy sản, và 9% còn lại là nợ dài hạn. Điều này cho

thấy các doanh nghiệp ngành thủy sản ƣu thích sử dụng nợ ngắn hạn hơn, và mặt

khác cho thấy các công cụ tài chính khác chƣa đƣợc các doanh nghiệp ngành thủy

sản khi thác hiệu quả.

- Nợ ngắn hạn có ƣu điểm là dễ huy động hơn, rủi o lãi suất và tỷ giá ít hơn hoặc

dễ dự đoán hơn. Tuy nhiên lại gây áp lực lên các hệ số về khả năng thanh toán của

các doanh nghiệp ngành thủy sản.

- Đối với việc ít sử dụng các nguồn tài trợ bằng nợ dài hạn của các doanh nghiệp

ngành thủy sản, tác giả cho rằng lý do quan trọng hơn hết là do những khiếm khuyết

của bản thân thị trƣờng tài chính, thói quen cũng nhƣ mức độ hiểu biết của doanh

nghiệp đối với loại hình tài trợ này.

3.2 Định hƣớng các giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3.2.1 Đẩy mạnh phát triền thị trƣờng vốn.

- Những hạn chế của thị trƣờng vốn là một trong số các tác nhân mang tính hệ

thống ảnh hƣởng đến cấu trúc của doanh nghiệp ngành thủy sản. Trên thực tế, với

- 37 -

đa số các doanh nghiệp, kênh tín dụng ngân hàng vẫn là lựa chọn hàng đầu để thu

xếp các khoản tài trợ nợ dài hạn, việc phát hành trái phiếu hay sử dụng công cụ thuê

tài chính ít đƣợc các doanh nghiệp biết đến và sử dụng.

- Thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp hiện nay còn quá nhiều hạn chế, việc chƣa có

cơ sở để xác định lãi suất phát hành, thiếu tổ chức định mức tín nhiệm chuyển

nghiệp, tâm lý e ngại về vấn đề minh bạch hóa thông tin của các doanh nghiệp là

rào cản cho sự phát triền của thị trƣờng. Bên cạnh đó, thị trƣờng thứ cấp chƣa phát

triền nhƣ thị trƣờng cổ phiếu càng làm cho các doanh nghiệp e ngại sử dụng phƣơng

án tài trợ này hơn.

- Đối với công cụ thuê tài chính, quan sát các báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp ngành thủy sản cho thấy số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng hình thức tài trợ

này là rất ít.

3.2.2 Lựa chọn nguồn tài trợ hợp lý và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu

quả, đúng mục đích.

Việc lựa chọn và quyết định sử dụng các nguồn vốn bao gồm nguồn vốn ngắn hạn

và dài hạn nhƣ thế nào để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho mang

lại giá trị doanh nghiệp cao nhất, đòi hỏi Giám đốc tài chính cần phải hiểu rõ quan

hệ giữa lựa chọn nguồn vốn và việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

Đối với nguồn vốn ngắn hạn: doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các

nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn trong quá trình

hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nguồn vốn ngắn hạn đã huy động hết

và vẫn thiếu hụt thì doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đến nguồn vốn vay ngắn hạn của

ngân hàng.

Đối với nguồn vốn dài hạn: doanh nghiệp có các nhu cầu đầu tƣ vào một dự án có

thời gian thu hồi vốn trên một năm nhƣ mở rộng sản xuất kinh doanh, thay thế tài

sản cố định, cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lƣợng sản

phẩm hoặc giảm chi phí,…thì nên dùng nguồn vốn đầu tƣ dài hạn để tài trợ cho dự

án, đó là vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần, quỹ và lợi nhuận giữ lại) và nợ vay dài hạn

của ngân hàng.

- 38 -

- Việc lựa chọn nguồn vốn dài hạn nào, việc trƣớc tiên Giám Đốc tài chính cần

phải dựa vào ƣu, nhƣợc điểm của việc huy động bằng nguồn vốn đó. Tùy từng thời

điểm và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp nên lựa chọn nguồn vốn sao cho có thể

tận dụng tối đa những ƣu điểm và hạn chế đến mức tối thiểu nhƣợc điểm của từng

loại nguồn vốn.

Bảng 3.1 Một số ƣu nhƣợc điểm của từng loại nguồn vốn

Loại nguồn vốn Ƣu điểm Nhƣợc điểm

Nợ - Hƣởng lợi từ tấm chắn thuế, - Chịu áp lực về thanh toán

- Tận dụng lợi thế đòn bẩy tài gốc + lãi,

chính để gia tăng lợi nhuận cho - Gia tăng rủi ro tài chính, hệ

cổ đông. số nợ của doanh nghiệp xấu đi,

Cổ phần ƣu đãi - Không phải trả vốn gốc - Cổ tức không đƣợc khấu

- Có thể tủy chọn trả hay trừ thuế,

không trả cổ tức - Khó huy động đƣợc với

khối lƣợng lớn

Cổ phần thƣờng - Không phải trả vốn gốc - Cổ tức không đƣợc khấu

- Không bị áp lực trả cổ tức trừ thuế

- Bị phân chia phiếu bầu và

tác động đến quyền kiểm soát

của doanh nghiệp

- Ngoài ra, việc lựa chọn nguồn vốn còn ảnh hƣởng đến rủi ro tài chính của doanh

nghiệp cho nên cần phải phân tích xem mức độ kỳ vọng của doanh nghiệp có vƣợt

qua điểm hòa vốn hay không, cân nhắc trên cơ sở so sánh giữa lợi ích và chi phí để

lựa chọn nguồn vốn sao cho mang lại thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) cao nhất cho

cổ đông.

- Sử dụng linh hoạt các công cụ tài chính, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả

và đúng mục đích góp phần cải tiến sản xuất, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro

doanh nghiệp.

- 39 -

3.2.3 Xây dựng chiến lƣợc tài chính thích hợp

- Các quyết định tài chính cần phải kết hợp một cách hợp lý trong từng giai đoạn

phát triền của doanh nghiệp. Vì vậy, việc hiểu rõ đặc điểm trong từng giai đoạn để

có những quyết định tài chính để từ đó xây dựng chiến lƣợc tài chính phù hợp là

điều rất quan trọng mà Giám đốc tài chính phải biết. Cụ thể nhƣ sau:

- Trong giai đoạn khởi sự, do rủi ro kinh doanh là rất cao, nguồn vốn thích hợp

nhất trong giai đoạn này là vốn cổ phần. Tốt nhất là nguồn vốn mạo hiểm. Chính

sách cổ tức thích hợp trong giai đoạn này là giữ lợi nhuận để tái đầu tƣ.

Bảng 3.2: Các thông số chiến lƣợc tài chính

Thông số tài chính Khởi sự Tăng trƣởng Sung mãn Suy thoái

Rủi ro kinh doanh Rất cao Cao Trung bình Thấp

Rủi ro tài chính Rất thấp Thấp Trung bình Cao

Các nhà đầu tƣ Lợi nhuận giữ Vốn mạo Nguồn tài trợ vốn cổ phần lại công nợ Nợ hiểm tăng trƣởng vay

Tỷ lệ trả cổ Tỷ lệ chi trả Tỷ lệ chi trả Tỷ lệ chi trả Chính sách cổ tức tức: 0 danh nghĩa cao toàn bộ

Triển vọng tăng Từ trung bình Rất cao Cao Âm trƣởng tƣơng lai tới thấp

Tỷ số giá thu nhập Từ trung bình Rất cao Cao Thấp (P/E) tới thấp

Thu nhập trên mỗi Danh nghĩa Thấp và Thấp Cao cổ phần (EPS) hoặc âm giảm dần

Ổn định trên Tăng nhanh Giảm và tăng Tăng nhƣng dễ thực tế với Giá cổ phần hoặc biến trong biến biến động biến động động cao động thấp

Nguồn: PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”

- 40 -

- Trong giai đoạn tăng trƣởng, rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, nguồn vốn thích hợp

trong giai đoạn này vẫn là vốn cổ phần. Trong giai đoạn này doanh nghiệp nên tính

đến chiến lƣợc phát hành cổ phần ra công chúng bằng cách phát hành đặc quyền.

Chính sách cổ tức trong giai đoạn này vẫn là chi trả danh nghĩa do triền vọng tăng

trƣởng tƣơng lai cao và do đó kéo theo tỷ số giá thu nhập P/E cũng tăng lên. Gái cổ

phiếu trong giai đoạn này tăng nhƣng rất dễ biến động.

- Trong giai đoạn sung mãn, rủi ro kinh doanh đã giảm xuống ở mức trung bình,

làm rủi ro tài chính tăng tƣơng ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Vậy doanh nghiệp

sử dụng đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức thích hợp nhất trong giai đoạn này là

chia cổ tức cao để duy trì cổ phần. Thu nhập trên mỗi cổ phần trong giai đoạn này

cao nhƣng giá cổ phần lại ổn định với biến động thấp.

- Trong giai đoạn suy thoái, các Giám Đốc tài chính nên sử dụng chính sách chi trả

cổ tức cao kết hợp với việc sử dụng tài trợ bằng nợ vay đƣợc đảm bảo bằng giá trị

cuối cùng của tài sản. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phát hành đặc

quyền với chiết khấu cao nhằm thu hút đầu tƣ. Nhƣng thị trƣờng cũng rất dễ nhận

biết chiến lƣợc này và điều này có thể làm cho giá cổ phần của doanh nghiệp suy

thoái giảm xuống. Cuối cùng, doanh nghiệp cũng có thể làm tăng giá trị của doanh

nghiệp suy thoái bằng cách giảm các tỷ lệ nợ.

- Trên đây là một số chiến lƣợc tài chính mà Giám Đốc tài chính cần phải hiểu và

vận dụng linh hoạt trong quá trình quản lý tài chính cho doanh nghiệp. Không có

một chiến lƣợc tài chính chung thích hợp cho các doanh nghiệp mà Giám Đốc tài

chính phái biết xây dựng chiến lƣợc tài chính phù hợp cho từng giai đoạn phát triền

của doanh nghiệp minh.

3.2.4 Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động quản trị tài chính

Xây dựng mục tiêu cho hoạt động quản trị tài chính

Tài chính doanh nghiệp phải luôn hƣớng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh

nghiệp. Mục tiêu này không đồng nghĩa với việc tối đa hóa lợi nhuận, mà cần phải

có sự cân đối giữa lợi nhuận trong ngắn hạn và sự phát triền bên vững trong tƣơng

lai.

- 41 -

Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ cho phù hợp với hiệu quả

Các doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng và

hiệu quả của từng hoạt động (kinh doanh, tài chính,..), trên cở sở đó mà tổ chức hoạt

động kiểm soát cho phù hợp. Kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp nhận diện kịp

thời các hạn chế hay các rủi ro tiềm ẩn.

Tổ chức hoạt động và cơ cấu nhân sự phù hợp với hoạt động quản trị tài chính

Với nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, chức năng của các bộ phận tài chính

còn bị bỏ ngỏ hay đánh đồng với bộ phận kế toán. Việc thiếu hoạch định chức năng

và tổ chức nhân sự không phù hợp làm hạn chế các hoạt động quản trị tài chính. Do

vậy, tùy vào đặc điểm của mình (nhƣ quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động,..) các

công ty nên tổ chức hoạt động quản trị tài chính cho phù hợp với mục tiêu đề ra.

Khai thác tối đa thế mạnh của các công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính

Hiện ở Việt Nam, việc sử dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài

chính còn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân giải thích điều này, nhƣng chủ yếu

là do nhận thức của các doanh nghiệp, sự thiếu am hiểu và những khó khăn về mặt

pháp lý.

Hoạt động quản trị tài chính chỉ hiệu quả khi có sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí

thực hiện. Các doanh nghiệp có những đặc thù kinh doanh khác nhau sẽ đối mặt với

các rủi ro tài chính khác nhau, và tùy theo mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này đối

với kết quả kinh doanh của mình mà doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức “bảo

hiểm” tƣơng xứng. Ngoài ra, xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội

nhập và phát triển, những cơ hội lớn chắc chắn đi kèm với các yếu tố rủi ro, các

công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính càng trở nên quan trọng đối với các doanh

nghiệp.

3.3 Những hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động

đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thủy sản. Nhƣng do hạn chế về khả năng

thu thập số liệu tác giả không thể đƣa hết tất cả các nhân tố vào mô hình khảo sát sự

tác động của chúng đến cấu trúc vốn. Vì vậy, kết quả nghiên cứu không đáp ứng

- 42 -

trọn vẹn mục tiêu nghiên cứu cũng nhƣ hạn chế khả năng nhận định và đƣa ra các

kiến nghị góp phần xây dựng cấu trúc vốn tối ƣu. Các biến xem xét vẫn chủ yếu là

các biến số thuộc nội tại của các doanh nghiệp ngành thủy sản mà chƣa xem xét đến

các biến số môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cần nghiên cứu

sâu thêm ở các nghiên cứu tiếp theo.

- 43 -

Kết luận chƣơng 3

Chƣơng 3 đƣa ra những nhận định của tác giả về những điểm bất cập trong cấu trúc

vốn của doanh nghiệp ngành thủy sản và những kiến nghị về giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn.

- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tỷ lệ nợ của doanh nghiệp ngành thủy

sản không có mối tƣơng quan với quy mô doanh nghiệp, thuế suất biên tế, rủi ro

kinh doanh và đặc tính riêng của sản phẩm. Ngoài ra cấu trúc vốn nghiêng nhiều về

vốn cổ phần và nợ ngắn hạn đƣợc ƣu thích sử dụng nhiều hơn.

- Các bất cập này không chỉ xuất phát từ bản thân doanh nghiệp, mà còn do ảnh

hƣởng của đặc điểm thị trƣờng vốn chƣa phát triền cao ở Việt Nam. Do vậy, tác giả

kiến nghị các giải pháp đẩy mạnh phát triền thị trƣờng vốn và hoàn thịên chính sách

tài chính của doanh nghiệp ngành thủy sản để góp phần xây dựng đặc điểm cấu trúc

vốn của doanh nghiệp ngành thủy sản hoàn thiện hơn và hƣớng đến cấu trúc vốn tối

ƣu.

KẾT LUẬN CHUNG

Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại và nghiên

cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn từ trƣớc tới nay tại nhiều nƣớc trên thế giới, tác

giả thực hiện kiểm định các nhân tố đƣợc cho là có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đòn bẩy tài

chính của các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành thủy sản.

Luận văn hƣớng đến mục tiêu tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn

của các doanh nghiệp trong ngành thủy sản, đánh giá các mối tƣơng quan đó và từ

đó định hƣớng những giải pháp hoàn thiện đối với các quyết định tài trợ cho doanh

nghiệp.

Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi

trƣờng kinh doanh đầy biến động, nên luận văn nghiên cứu không tránh khỏi những

thiếu sót và hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh, chị,

em đồng nghiệp. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn TS Đoàn Đỉnh Lam, ngƣời đã

tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1 Công ty chứng khoán An Bình, Báo cáo cập nhật ngành thủy sản, Phòng phân

tích tháng 01/2012.

2 Huỳnh Thế Du (2005), Mối quan hệ Nhà nƣớc – Doanh nghiệp Nhà nƣớc –

Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc ở Việt Nam, chƣơng trình giảng dạy kinh tế

Fulbright.

3 Hoàng Trọng&Ctg, 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB Thống kể, Thành

phố Hồ Chí Minh.

4 Nguyễn Đình Thọ, 2011, Phƣơng pháp nghiên cứu trong kinh doanh, NXB

LĐ-XH, Hà Nội.

5 Nguyễn Thị Cành (2008), Khả năng tiếp cận tài chính của doanh nghiệp nhỏ

và vừa Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển số 212 tháng 6/2008.

6 Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống

kê.

7 Nguyễn Thị Ngọc Trang (2008), Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro tài

chính nhƣ thế nào, Tạp chí phát triển kinh tế số 212 tháng 6/2008.

8 Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), Phân tích tài chính,

Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

9 Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,

Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân.

10 Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống

kê.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

9 Artur Raviv and Milton Harris (1991), The Theory of Capital Structure, The

Journal of Finance, Vol. 46, No. 1.

10 Booth, Aivazian, Kunt and Maksimovic (2001), Capital structures in

developing countries, The Journal of Finance – Vol LVI No 1.

11 Franco Modigliani and Merton H. Miller (1958), The Cost of Capital,

Corporation Finance and the Theory of Investment, The American Economic

Review.

12 Franco Modigliani and Merton H. Miller (1963), Corperate Income Taxes and

the Cost of Capital: A Correction, The American Economic Review, Vol. 53,

No. 3.

13 Jean J. Chen (2003), Determinants of Capital Structure of Chinese-listed

companies, Journal of Business Research 57 (2004) 1341-1351.

14 Michael C. Jensen and William H. Meckling (1976), Theory of the Firm:

Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Struture, Journal of

Financial Economics.

15 Y.Wiwattanakantang, Anempirical study on the derterminants of the capital

structure of Thai firms, Pacific-Basin Finance Journal 7 (1999) 371-403.

16 R. Deesomsak, K. Paudyal, G. Pescetto, The derterminants of capital structure:

evidence from the Asia Pacific region, Journal of Multinational Financial

Management 14(2004) 387-405.

17 Roberto Wessels and Sheridan Titman (1988), The Determinants of Capital

Structure Choice, Journal of Finance, Vol. XLIII, No. 1.

18 Samuel G. H. Huang and Frank M. Song (2001), The determinants of Capital

Structure: Eviden from China.

19 Keshar J. Baral, PhD* (2004), Determinants of Capital Structure: A Case

Study of Listed Companies of Nepal.

C. CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

http://www.cophieu68.com/snapshot.php?id=^thuysan http://www.ssc.gov.vn

http://www.vasep.com.vn/506/VASEP-Kho-Du-Lieu-Thong-Ke-Thuy-San.htm

http://www.hsx.vn

http://cafef.vn/

http://www.gso.com.vn

Và một số trang web khác

PHỤ LỤC 1

ĐỒ THỊ VÀ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

1. LEV

Series :LEV

Mean: 0.5791

Std.Deviation: 0.21764

Skewness: -0.253

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 0.993

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 1.48

2. STD

Series:LEV

Mean: 0.5244

Std.Deviation: 0.21048

Skewness: 0.063

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 1.427

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 1.47

3. LTD

Series:LEV

Mean: 0.0547

Std.Deviation: 0.07549

Skewness: 2.416

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 7.024

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 0.42

4. FA

Series:FA

Mean: 0.2524

Std.Deviation: 0.11686

Skewness: 0.892

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 0.784

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 0.62

5. GRO

Series:GRO

Mean: 1.0347

Std.Deviation: 2.12982

Skewness: 12.228

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 157.671

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 28.34

6. LIQ

Series:LIQ

Mean: 1.6334

Std.Deviation: 1.55122

Skewness: 4.724

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 27.674

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.04

Maximum: 12.97

7. ROA

Series:ROA

Mean: 0.0679

Std.Deviation: 0.14576

Skewness: 3.830

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 61.976

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: -0.89

Maximum: 1.49

8. SIZE

Series:SIZE

Mean: 11.6686

Std.Deviation: 0.51438

Skewness: 2.000

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 13.935

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 10.57

Maximum: 15.33

9. STATE

Series:STATE

Mean: 0.0629

Std.Deviation: 0.24340

Skewness: 3.633

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 11.331

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 1.00

10. TANG

Series:TANG

Mean: 0.5451

Std.Deviation: 0.15991

Skewness: -0.366

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: -0.082

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: 0.00

Maximum: 0.88

11. TAX

Series:TAX

Mean: 0.8966

Std.Deviation: 10.39379

Skewness: 13.227

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 54.629

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: -0.20

Maximum: 137.60

12. UNI

Series:UNI

Mean: 0.8530

Std.Deviation: 0.15734

Skewness: -6.243

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 54.629

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: -0.67

Maximum: 1.30

13. VOL

Series:VOL

Mean: 2.9666

Std.Deviation: 24.67800

Skewness: 1.885

Std.Error of Skeweness: 0.184

Kurtosis: 27.900

Std.Error of Kurtosis: 0.365

Minimum: -133.18

Maximum: 177.27

PHỤ LỤC 2

FA

GRO LIQ ROA SIZE STATE TANG TAX UNI VOL LEV LTD STD

FA

TỔNG HỢP HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

1.000

GRO

0.059 1.000

LIQ

0.087 0.841 1.000

ROA

0.911 0.435 0.152 1.000

SIZE

0.000 0.000 0.255 0.073 1.000

STATE 0.068 0.735 0.366 0.006 0.373

1.000

TANG

0.000 0.001 0.000 0.569 0.000

0.000

1.000

TAX

0.848 0.971 0.915 0.616 0.148

0.793

0.634 1.000

UNI

0.202 0.240 0.602 0.000 0.786

0.172

0.771 0.998 1.000

VOL

0.511 0.982 0.689 0.468 0.305

0.782

0.423 0.252 0.924 1.000

LEV

0.147 0.030 0.000 0.000 0.609

0.731

0.006 0.399 0.094 0.877 1.000

LTD

0.000 0.591 0.233 0.547 0.870

0.264

0.022 0.748 0.049 0.643 0.000 1.000

STD

0.004 0.040 0.000 0.000 0.556

0.453

0.045 0.449 0.306 0.997 0.000 0.274 1.000

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH 35 DOANH NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN

STT TÊN DOANH NGHIỆP MÃ CK

1 Công ty cổ phần Thủy sản Mekong AAM

2 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre ABT

3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang ACL

4 Công ty cổ phần Gò Đàng AGD

5 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang AGF

6 Công ty cổ phần Nam Việt ANV

7 Công ty cổ phần NTACO ATA

8 Công ty Cổ phần Việt An AVF

9 Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu BLF

10 Công ty cổ phần Chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau CMX

11 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu lâm thủy sản Bến Tre FBT

12 Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta FMC

13 Công ty cổ phần Thủy sản Gentraco GFC

14 Công ty Cổ phần Hùng Vƣơng HVG

15 Công ty cổ phần Đầu tƣ Thƣơng mại Thủy sản ICF

16 CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú MPC

17 Công ty cổ phần Chế biến thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền NGC

18 Công ty cổ phần Thủy sản số 1 SJ1

19 Công ty cổ phần Thủy sản số 4 TS4

20 Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn VHC

21 Công ty cổ phần Thủy hải sản Việt Nhật VNH

22 CTCP Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng VTF

23 Công ty cổ phần công nghiệp Thủy sản (Seameco) SCO

24 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Miền Trung SPD

25 Công ty cổ phần thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo -

26 Công ty cổ phần Hải Việt SHV

27 Công ty cổ phần Docimexco FDG

28 Công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn PSL

29 Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang ASM

30 Công ty cổ phần Cafico Việt Nam CFC

31 Công ty cổ phần thực phẩm Sao Ta -

32 Công ty cổ phần thủy sản và thƣơng mại Thuận Phƣớc -

33 Công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng -

34 Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu Minh Hải -

35 Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex CAD