BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------

ĐOÀN THỊ THANH THỦY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU

TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ

Cô hướng dẫn là TS. Mai Thanh Loan. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề

tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá

được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu

phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội

đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2012

Tác giả

Đoàn Thị Thanh Thủy

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................ 1

2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

2.1 Các khái niệm ................................................................................................................. 3

2.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn ................................................................................................ 3

2.1.2 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu ..................................................................................... 3

2.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ....................................................................................... 3

2.2.1 Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller ................................................... 3

2.2.2 Lý thuyết đánh đổi ....................................................................................................... 4

2.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng: ......................................................................................... 6

2.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện ............................................................................................ 7

2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn: ................................................................ 8

2.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm của nước ngoài:............................................................. 8

2.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành xây dựng ở

Malaysia” của Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor và Hussian (2011). ............................ 10

2.3.3. Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp xây dựng của tác

giả Rohani Md - Rus và Maslina Samiran (2012). ................................................................ 12

NGHIỆM CẤU TRÚC VỐN ........................................................................................ 3

3.1. Mô hình nghiên cứu: ..................................................................................................... 14

3.3. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 17

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 14

CHƯƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ

4.1. Tổng quan các công ty xây dựng: .................................................................................. 18

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................... 18

4.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng Việt Nam: ......................................................................... 18

4.1.2 Vai trò và đôi nét hoạt động của ngành xây dựng Việt Nam ....................................... 18

4.1.3. Đặc điểm CTV của các công ty xây dựng niêm yết giai đoạn 2008-2011: ................. 20

4.1.3.1 Cấu trúc tài sản, nguồn vốn: ..................................................................................... 20

4.1.3.2 Cơ cấu thành phần nợ: .............................................................................................. 22

4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp xây dựng .......................... 22

4.2.1 Mối tương quan giữa các biến độc lập và đòn bẩy tài chính ....................................... 23

4.2.1.1 Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy tài chính: ...................................... 23

4.2.1.2 Tương quan giữa quy mô của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính ........................... 23

4.2.1.3 Tương quan giữa tài sản cố định hữu hình và đòn bẩy tài chính: ............................. 24

4.2.1.4 Tương quan giữa thuế suất thuế TNDN và đòn bẩy tài chính: ................................. 25

4.2.1.5 Tương quan giữa khả năng thanh toán hiện hành và đòn bẩy tài chính: .................. 25

4.2.1.6 Tương quan giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính: ................ 26

4.2.2. Mô hình hồi quy thực tế về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh

nghiệp xây dựng niêm yết: ..................................................................................................... 27

4.2.2.1 Ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến: ............................... 27

4.2.2.2 Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ............ 30

4.2.2.3 Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ NNH trên tổng tài sản ............... 33

4.2.2.4. Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ NDH trên tổng tài sản .............. 35

4.3. Kết luận từ các mô hình hồi quy ................................................................................... 37

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Kết quả tương quan giữa các biến với ĐBTC đối với DN nhỏ, vừa và lớn....9

Bảng 2.2. Kết quả tương quan giữa các biến với ĐBTC đối với DN niêm yết và DN

không niêm yết………………………………………………………………………….9

Bảng 3.1. Công thức đo lường các biến ......................................................................... 16

Bảng 4.1. Cấu trúc NV, TS các công ty xây dựng niêm yết (ĐVT: tỷ đồng) ................ 21

Bảng 4.2. Cơ cấu thành phần nợ các công ty xây dựng niêm yết (ĐVT: tỷ đồng) ........ 22

Bảng 4.3. Tóm tắt mối tương quan giữa ĐBTC và các nhân tố tác động ...................... 27

Bảng 4.4. Hệ số tương quan giữa các biến..................................................................... 27

Bảng 4.5. Hệ số kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến .................................................. 30

Bảng 4.6. Các tham số của mô hình hồi quy LEV ......................................................... 30

Bảng 4.7. Đánh giá độ phù hợp của hàm hồi quy LEV ................................................. 32

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy TD ................................... 32

Bảng 4.9. Các tham số của mô hình hồi quy STD ........................................................ 33

Bảng 4.10. Đánh giá độ phù hợp của hàm hồi quy STD ............................................... 34

Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy STD ................................ 34

Bảng 4.12. Các tham số mô hình hồi quy LTD ............................................................. 35

Bảng 4. 13. Đánh giá độ phù hợp của hàm hồi quy LTD .............................................. 36

Bảng 4. 14. Kết quả kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy LTD ............................... 37

Bảng 4. 15. Tổng hợp các yếu tố tác động đến CTV của DN xây dựng Việt Nam. ...... 38

Bảng 4.16. So sánh giả thiết và kết quả nghiên cứu…………………………………...39

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1 Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp ......................................... 5

Hình 3.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN ............................................ 15

Hình 4.1.Đóng góp GDP ngành xây dựng vào nền kinh tế (ĐVT: %) ......................... 19

Hình 4.2.Vốn FDI đăng ký mới vào ngành xây dựng (ĐVT: triệu USD) .................... 20

Hình 4.3.Cấu trúc NV, TS các công ty XD niêm yết (ĐVT: tỷ đồng) .......................... 21

Hình 4.4.Cơ cấu thành phần nợ (ĐVT: tỷ đồng) ................................................................ 22

DANH MỤC VIẾT TẮT

Đòn bẩy tài chính sổ sách của công ty i tại thời điểm t. LEV1it:

Đòn bẩy tài chính thị trường của công ty i tại thời điểm t LEV2it:

Tỷ suất sinh lợi của công ty tại thời điểm t. PR1it:

Tài sản cố định hữu hình của công ty tại thời điểm t. Tanit:

Quy mô của công ty i tại thời điểm t. Sit:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp công ty i tại thời điểm t. ETRit:

Khả năng thanh toán hiện hành công ty i tại thời điểm t. LIQit:

Rủi ro kinh doanh công ty i tại thời điểm t. Brit:

Cơ hội tăng trưởng công ty i tại thời điểm t. GOit:

Tổng thu nhập quốc gia trên nguồn vốn quốc gia tại thời điểm t GDP/Capt:

PFT: Khả năng sinh lợi

TDR: Tỷ lệ nợ

SIZE: Quy mô doanh nghiệp

GTH: Tốc độ tăng trưởng

TGB: Tài sản cố định hữu hình

PROF: Khả năng sinh lợi

GROW: Tốc độ tăng trưởng

LEV: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính

STD: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản

LTD: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản

LIQ: Khả năng thanh toán hiện hành

STATE: Quyền sở hữu nhà nước

TAX: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

TANG: Tài sản cố định hữu hình

ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

CTV: Cấu trúc vốn

ĐBTC: Đòn bẩy tài chính

DN: Doanh nghiệp

Thu nhập doanh nghiệp TNDN:

Thu nhập cá nhân TNCN:

Tài sản cố định TSCĐ:

Tài sản TS:

Hiện giá thuần NPV:

GDP:

PV: Net present value (Giá trị hiện tại thuần)

Đơn vị tính

ĐVT:

Gross Domestic Product (Tổng thu nhập quốc gia)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI:

Nguồn vốn NV:

Xây dựng XD:

Nợ ngắn hạn NNH:

Nợ dài hạn NDH:

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh

nghiệp ngành xây dựng Việt Nam. Nguồn dữ liệu được lấy từ các báo cáo tài chính của

88 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí

Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2008-2011. Cấu

trúc vốn được đại diện bởi tỷ lệ đòn bẫy tài chính, do vậy, các biến (ba biến) phụ thuộc

là: tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản; tỷ lệ nợ dài hạn

trên tổng tài sản và các biến (sáu biến) độc lập là: tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp

(GRO), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tài sản cố định hữu hình (TANG); thuế suất thuế

thu nhập doanh nghiệp (TAX), khả năng thanh toán hiện hành (LIQ) và tỷ suất sinh lợi

trên tổng tài sản (ROA).

Đề tài sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả, t-test, hồi quy

bội với phần mềm SPSS for Windows v.16 để kiểm tra mối tương quan giữa các nhân

tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: quy mô

doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có mối tương quan dương với tỷ

lệ đòn bẩy tài chính. Trong khi đó, tài sản cố định hữu hình và khả năng thanh toán

hiện hành, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có chiều tương quan khác nhau đối với từng

thành phần nợ. Tốc độ tăng trưởng không ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính với mức ý

nghĩa 5%.

1

CHƯƠNG 1

1 GIỚI THIỆU CHUNG

1. Lý do chọn đề tài:

Mặc dù đề tài cấu trúc vốn không phải là lĩnh vực nghiên cứu mới nhưng nó

vẫn là một trong những chủ đề nghiên cứu thú vị không những đối với các học viên

trong nước mà còn đối với các học giả nước ngoài.

Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị tài

chính. Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã giải thích khác nhau trong việc

lựa chọn cấu trúc vốn để đạt đến cấu trúc vốn tối ưu. Và các nghiên cứu thực nghiệm

cho thấy không có cấu trúc vốn tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh

nghiệp muốn đạt được cấu trúc vốn tối ưu phải căn cứ vào tình hình thực tế doanh

nghiệp và biết kết hợp giữa các lý thuyết với nhau.

Ngành xây dựng là ngành kinh tế trọng điểm, có vai trò đặc biệt quan trọng đối

với nền kinh tế. Đặc biệt, Việt Nam là nước đang phát triển nên ngành xây dựng là cơ

sở nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, để đẩy

nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc xác định cấu trúc vốn tối ưu cho

ngành xây dựng là hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành nói

riêng và nền kinh tế nói chung.

Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đang đối mặt với những khó khăn

và thách thức, một mặt là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, mặt khác do

các chính sách, thể chế của nhà nước chưa hoàn thiện đã ảnh hưởng lớn đến việc lựa

chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp.

Vì vậy, tác giả tập trung phân tích các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của các

công ty xây dựng nhằm xác định nguồn tài trợ vốn tối ưu. Tác giả hy vọng với nghiên

cứu này sẽ giúp các nhà quản trị tài chính có sự lựa chọn cấu trúc vốn tốt hơn sau này.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm các nhân tố tác động

đến cấu trúc vốn.

Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc

vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc vốn của các

doanh nghiệp ngành xây dựng.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Là cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Dữ liệu nghiên cứu là các báo cáo tài chính các doanh nghiệp xây dựng niêm

yết trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2008 – 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu dựa trên sự tổng hợp các tài liệu trong nước và nước

ngoài. Tác giả sử dụng phương pháp thông kê mô tả, hồi quy bội với phần mềm

SPSS để xây dựng hàm hồi quy tuyến tính phân tích, đánh giá các nhân tố tác động

lên cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam.

5. Kết cấu của luận văn:

Chương 1: Giới thiệu chung.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực nghiệm nghiên cứu cấu trúc vốn.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh

nghiệp ngành xây dựng Việt Nam.

Chương 5: Kết luận.

3

2 CHƯƠNG 2

3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM CẤU TRÚC VỐN

2.1 Các khái niệm

2.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn

Cấu trúc vốn được định nghĩa là một sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn thường

xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho

quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Hầu hết các doanh nghiệp đều theo đuổi một cấu trúc vốn mục tiêu dài hạn của

mình, hay cũng chính là cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp đó. Đôi khi các doanh

nghiệp cũng muốn thay đổi cấu trúc vốn hiện tại của họ sang một cấu trúc vốn mục tiêu

mới, nhưng nhìn chung thì cấu trúc vốn hiện tại và cấu trúc vốn mục tiêu thường giống

nhau.

2.1.2 Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu

Cấu trúc vốn tối ưu là hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, và vốn cổ phần

thường cho phép tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Với

cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị của các

chứng khoán của doanh nghiệp được tối đa hóa. Do đó, cấu trúc vốn có chi phí sử dụng

vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.

2.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn

2.2.1 Lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller

Modigliani và Miller (MM) là tên hai nhà kinh tế nổi tiếng người Mỹ. Hai ông

đã được giải Nobel kinh tế năm 1958. Nội dung nghiên cứu của MM chủ yếu xem xét

mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và giá trị của doanh nghiệp.

Định đề I của Modigliani và Miller (MM) cho rằng: giá trị của doanh nghiệp

độc lập với cấu trúc tài chính tức là việc sử dụng nợ hay vốn cổ phần không làm ảnh

4

hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng sinh

lời của các tài sản của công ty hơn là tài sản được tài trợ bởi nợ hay vốn cổ phần.

Thị trường vốn mà MM giả định là thị trường hoàn hảo tức là: không có chi phí

giao dịch, không có bất cân xứng thông tin, không có thuế thu nhập doanh nghiệp,

không có chi phí phá sản, nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất, các

doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh

doanh, các tài sản được định giá bằng nhau.

Năm 1963, MM tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình trong thị trường vốn bất

hoàn hảo, thị trường mà chi phí lãi vay giúp doanh nghiệp được khấu trừ thuế thì giá trị

doanh nghiệp sẽ tăng với đòn bẩy tài chính cao hơn. Mô hình này dựa trên tác động của

thuế thu nhập doanh nghiệp thì các doanh nghiệp hoạt động có lời nên sử dụng nợ

nhiều hơn. Tuy nhiên, việc gia tăng nợ sẽ dẫn đến khả năng phá sản cao hơn. Do đó,

cấu trúc vốn tối ưu nghĩa là mức đòn bẩy có thể cân bằng được chi phí phá sản và lợi

ích của việc tài trợ nợ.

2.2.2 Lý thuyết đánh đổi

Trong thị trường vốn bất hoàn hảo, việc lựa chọn cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến

giá trị của doanh nghiệp (Kraus và Litzenberger, 1973). Một mặt, tài trợ bằng nợ làm

gia tăng giá trị của doanh nghiệp bởi vì sử dụng nợ tạo nên một khoản lợi ích là hiện

giá của tấm chắn thuế. Mặt khác, tài trợ bằng nợ làm giảm giá trị của doanh nghiệp bởi

chi phí kiệt quệ tài chính.

Theo lý thuyết đánh đổi, cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tại đó cân bằng

giữa lợi ích tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính (Modigliani và Miller, 1963).

Hiện giá (PV) tấm chắn thuế ban đầu tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Ở mức nợ

trung bình, xác suất kiệt quệ tài chính không đáng kể, và PV chi phí kiệt quệ tài chính

cũng nhỏ và lợi thế thuế vượt trội. Nhưng tại một điểm nào đó, xác suất kiệt quệ tài

chính tăng nhanh với việc vay nợ thêm, chi phí kiệt quệ bắt đầu chiếm một lượng lớn

giá trị của doanh nghiệp. Cũng vậy, nếu doanh nghiệp không thể chắc chắn hưởng lợi

từ tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi thế thuế của nợ sẽ giảm đi và cuối cùng

5

biến mất. Điểm tối ưu lý thuyết đạt được khi hiện giá của khoản tiết kiệm thuế do vay

Giá trị DN có nợ theo thuyết lý M&M

Giá trị doanh nghiệp (V)

Hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính

nợ thêm vừa đủ bù trừ cho gia tăng trong hiện giá của chi phí kiệt quệ.

Giá trị doanh nghiệp tối đa

Hiện giá của tấm chắn thuế

GTDN không sử dụng nợ

Nợ (D) Nợ mục tiêu

Hình 2. 1 Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp Nguồn: Sách TCDN hiện đại – chủ biên Trần Ngọc Thơ

Chi phí kiệt quệ tài chính bắt nguồn từ rủi ro phá sản (Kraus và Litzenberger,

1973), chi phí đại diện (Jensen và Meckling, 1976) và chi phí phát tín hiệu (Ross,

1977).

Lý thuyết đánh đổi cân đối các lợi thế thuế của nợ vay với các chi phí kiệt quệ

tài chính. Lý thuyết đánh đổi thừa nhận rằng các tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau

giữa các doanh nghiệp. Các công ty có tài sản hữu hình an toàn và nhiều thu nhập chịu

thuế để được khấu trừ nên có tỷ lệ nợ mục tiêu cao. Các công ty không sinh lợi có các

tài sản vô hình nhiều rủi ro nên dựa chủ yếu vào tài trợ vốn cổ phần.

Lý thuyết đánh đổi đã thành công trong việc giải thích các khác biệt trong cấu

trúc vốn giữa nhiều ngành. Thí dụ, công ty tăng trưởng công nghệ cao, có tài sản rủi ro

và hầu hết là vô hình, thường sử dụng nợ tương đối ít. Các hãng hàng không có thể vay

và thường vay nhiều vì tài sản của họ là hữu hình và tương đối an toàn. Tuy nhiên, lý

6

thuyết này lại không giải thích được tại sao các doanh nghiệp sinh lợi nhất trong cùng

ngành thường có cấu trúc vốn bảo thủ nhất.

Theo lý thuyết đánh đổi, lợi nhuận cao có nghĩa là có nhiều khả năng vay nợ và

có nhiều lợi nhuận chịu thuế để được khấu trừ và sẽ cho một tỷ lệ nợ mục tiêu cao hơn.

2.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng:

Lý thuyết trật tự phân hạng được thực hiện bởi Myers và Majluf (1984). Theo lý

thuyết này, không có một cấu trúc vốn tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp. Do bất cân

xứng thông tin giữa các nhà quản lý và các nhà đầu tư nên các nhà quản lý thích sử

dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn, chủ yếu là lợi nhuận để tái đầu tư, sau đó mới đến nợ và

cuối cùng phát hành vốn cổ phần mới (Myers và Majluf, 1984; Rajan và Zingales,

1995).

Theo Pettit và Singer 1985, các doanh nghiệp nhỏ thường có mức độ bất cân

xứng thông tin hơn các doanh nghiệp lớn bởi vì các báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp lớn thường đã được kiểm toán, trong khi các doanh nghiệp nhỏ thì không. Vì

vậy, khi các doanh nghiệp nhỏ phát hành cổ phiếu mới, chi phí phát hành này rất cao,

trong khi sử dụng nguồn tài trợ nội bộ thì sẽ không phải mất khoản phí này.

Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tại sao các doanh nghiệp có khả năng sinh

lợi nhất thường vay ít hơn - không phải vì họ có các tỷ lệ nợ mục tiêu thấp hơn, mà vì

họ không cần tiền bên ngoài. Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi ít hơn thường phát

hành nợ vì các nguồn vốn nội bộ không đủ cho đầu tư và vì tài trợ nợ đứng đầu trong

trật tự phân hạng của tài trợ từ bên ngoài.

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao với

cơ hội đầu tư hạn chế sẽ cố gắng đạt tỷ lệ nợ thấp. Các doanh nghiệp với cơ hội đầu tư

lớn hơn các nguồn vốn phát sinh nội bộ thường buộc phải vay nợ ngày càng nhiều.

Lý thuyết này giải thích mối tương quan nghịch trong ngành giữa khả năng sinh

lợi và đòn bẩy tài chính. Lẽ thường các doanh nghiệp thường đầu tư theo mức tăng

trưởng của ngành. Như vậy các tỷ lệ đầu tư sẽ tương tự nhau trong cùng một ngành.

7

Với các tỷ lệ chi trả cổ tức cho sẵn và không thể linh hoạt được thì các doanh nghiệp

sinh lợi ít nhất sẽ có ít nguồn vốn nội bộ hơn và sẽ phải vay mượn thêm.

Hầu hết các nghiên cứu đều đưa đến kết luận rằng, lý thuyết trật tự phân hạng

hay lý thuyết đánh đổi đều không thể giải thích một cách chính xác và đầy đủ về quyết

định cấu trúc vốn của doanh nghiệp mà phải có sự kết hợp của cả hai lý thuyết này mới

có cơ sở đầy đủ cho việc lựa chọn cấu trúc vốn doanh nghiệp.

2.2.4 Lý thuyết chi phí đại diện

Nghiên cứu này được khởi xướng bởi ensen và Meckling (1976) và Jensen

(1986). Lý thuyết này nhìn nhận sự tồn tại cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp bởi sự

có mặt của chi phí đại diện. Chi phí đại diện phát sinh từ 2 loại mâu thuẫn. Thứ nhất,

mâu thuẫn giữa các cổ đông và người quản lý – còn gọi là chi phí đại diện vốn cổ phần.

Thứ hai, mâu thuẫn giữa trái chủ và các cổ đông.

Mâu thuẫn giữa các cổ đông và các nhà quản lý: Jensen (1986) thừa nhận rằng,

chi phí đại diện tăng cùng với dòng tiền tự do. Các cổ đông thích sử dụng dòng tiền tự

do để đầu tư vào các dự án có NPV dương hay dùng để chi trả cổ tức. Ngược lại, các

nhà quản lý lại có khuynh hướng sử dụng dòng tiền tự do để đầu tư vào những dự án

đem lại thu nhập thấp hơn chi phí sử dụng vốn nhưng những dự án đầu tư này làm tăng

quyền lợi của họ.

Mâu thuẫn giữa các cổ đông và các trái chủ: khi doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ

phát sinh những mâu thuẫn về quyền lợi giữa các cổ đông và trái chủ. Khi đó, nợ làm

giảm chi phí đại diện giữa các cổ đông và các nhà quản lý, đồng thời làm tăng chi phí

đại diện giữa các cổ đông và trái chủ. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, cả trái chủ lẫn

các cổ đông đều mong muốn doanh nghiệp phục hồi nhưng ở các khía cạnh khác nhau.

Các cổ đông thường từ bỏ mục tiêu thông thường là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp,

mà theo đuổi mục tiêu hạn hẹp vì quyền lợi riêng bằng việc thực hiện các trò chơi.

Việc thực hiện các trò chơi nay mang ý nghĩa các quyết định tồi về đầu tư và

hoạt động. Các quyết định tồi này là chi phí đại diện của việc vay nợ. Doanh nghiệp

càng vay nợ nhiều, sự hấp dẫn của các trò chơi càng lớn. Vì vậy, cuối cùng vì lợi ích

8

của các cổ đông, nên tránh thực hiện các trò chơi này. Cách dễ dàng nhất là giới hạn

việc vay nợ của doanh nghiệp ở mức độ an toàn hay gần an toàn.

Như vậy, việc sử dụng nợ và vốn cổ phần phải gánh chịu chi phí đại diện, lý

thuyết chi phí đại diện ngụ ý rằng cấu trúc vốn tối ưu được xác định bằng việc tối thiểu

hóa những khoản chi phí phát sinh từ mâu thuẫn giữa các bên liên quan.

Lý thuyết chi phí đại diện giải thích tại sao các công ty có quy mô lớn, có dòng

tiền tự do càng nhiều thường có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ hơn. Điều này là do

các điều khoản trong hợp đồng vay nợ sẽ kiểm soát được phần nào các hành vi của các

nhà quản lý không hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn:

2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm của nước ngoài:

Tugbabas, Gulnur Muradoglu và Kate PhylaKtis (2009) thực hiện nghiên cứu *

các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 11.125 công ty (trong đó bao gồm: 48.1%

công ty nhỏ, 41% công ty vừa và 10.9% công ty lớn) ở 25 quốc gia đang phát triển trên

các khu vực như: Châu Phi, Đông Á Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latin và Caribbean,

khu vực Trung Đông, Bắc Phi và Nam Á ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Mục

đích của các tác giả nghiên cứu sự khác nhau của các nhân tố quyết định cấu trúc vốn

của các doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp không niêm yết, giữa các doanh

nghiệp nhỏ, vừa và lớn.

Trong bài nghiên cứu, các tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết

định cấu trúc vốn bao gồm: tài sản cố định (Tangibility) , khả năng sinh lợi

(Profitability), quy mô doanh nghiệp (Small, Large), thu nhập quốc gia/nguồn vốn

quốc gia (GDP/Cap), tốc độ tăng trưởng (Growth), lạm phát (Inflation), lãi suất

(Interest), thuế (tax). Kết quả nghiên cứu cho thấy:

* Tương quan giữa các biến với đòn bẩy tài chính đối với loại hình

doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn như sau:

9

Bảng 2.1. Kết quả tương quan giữa các biến với ĐBTC đối với DN nhỏ, vừa, lớn.

DN nhỏ

DN vừa

DN lớn

Biến

LEV LTD

STD

LEV LTD

STD

LEV LTD

STD

-

+

-

-

+

-

-

+

-

Tangibility

-

-

-

0

-

Profitability

0

-

+

0

+

GDP/Cap

+

0

+

-

+

Growth

-

0

-

0

+

-

-

Inflation

+

-

+

+

0

+

-

0

+

Interest

0

-

+

+

0

+

-

+

+

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bài nghiên cứu

Tax

Tương quan giữa các biến với đòn bẩy tài chính đối với các doanh *

nghiệp niêm yết và doanh nghiệp không niêm yết:

Bảng 2.2. Tương quan giữa các biến với ĐBTC đối với DN niêm yết và DN không niêm yết.

DN không niêm yết DN niêm yết Biến LEV STD LTD LEV STD LTD

Tangibility - + - 0

Profitability - 0

Small - -

Large + 0

GDP/Cap + 0 + +

Growth + 0 + +

Inflation + 0 - + 0 -

Interest + - 0

Tax - 0 - 0 +

Nguồn: tác giả tổng hợp từ bài nghiên cứu

10

Ghi chú: (-): Tương quan âm (+): Tương quan dương

( 0): Không tương quan

Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa các kết luận sau:

- Do bất cân xứng thông tin, các doanh nghiệp nhỏ thường bị giới hạn khả năng

tiếp cận nguồn tài trợ hơn so với các doanh nghiệp lớn nên các doanh nghiệp nhỏ

thường phải đối mặt với mức lãi suất cao, làm ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn và niêm yết dễ dàng tiếp cận thị trường tài chính

trong nước và quốc tế, quyết định tài chính của các doanh nghiệp này không bị ảnh

hưởng bởi các điều kiện kinh tế của quốc gia nhiều như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

* Nghiên cứu của Ali Saeedi (trường đại học Taylor’s, Selangor, Malaysia) và

Iman Mahmoodi (khoa kế toán trường đại học Isfahan, Iran) (2011). Hai ông nghiên

cứu các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Tehran ở Iran với nguồn dữ liệu là các báo cáo tài chính của 146 công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran trong thời kỳ 2003 -2008. Tác giả dùng 2

biến phụ thuộc là đòn bẩy tài chính sổ sách và đòn bẩy tài chính thị trường cùng với

bảy nhân tố quyết định cấu trúc vốn gồm: khả năng sinh lợi, cơ hội tăng trưởng, khả

năng thanh toán hiện hành, rủi ro kinh doanh, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp,

quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định. Kết quả nghiên cứu cho thấy: khả năng sinh

lợi (Profitability), khả năng thanh toán hiện hành (Liquidity), tài sản cố định hữu hình

(tangibility) có mối tương quan âm với đòn bẩy tài chính. Cơ hội tăng trưởng (Growth

opportunity), quy mô doanh nghiệp (Size) có mối tương quan dương với đòn bẩy tài

chính thị trường, và tương quan âm với đòn bẩy tài chính sổ sách. Rủi ro kinh doanh

(Business risk) có quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính và không có mối tương

quan đáng kể giữa thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với đòn bẩy tài chính.

2.3.2. Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành xây dựng

ở Malaysia” của Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor và Hussian (2011).

Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor và Hussian đều là các nhà nghiên cứu

khoa quản trị doanh nghiệp trường đại học Teknologi Mara Terengganu. Các ông

11

nghiên cứu cấu trúc vốn của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng

khoán Bursa ở Malaysia trong suốt thời kỳ từ 2001 - 2007. Nguồn dữ liệu nghiên cứu

gồm báo cáo tài chính của 42 công ty với tổng số 294 quan sát. Biến phụ thuộc là đòn

bẩy tài chính được tính bằng tổng nợ trên tổng tài sản, và các biến độc lập là khả năng

sinh lợi (Profitability), quy mô doanh nghiệp (Size), tốc độ tăng trưởng (Growth) và

tài sản cố định hữu hình (assets tangibility).

Kết quả nghiên cứu cho ra mô hình như sau:

TDRi,t = -131,5081 + 13,2468SIZEi,t – 2,9388PFTi,t + 0,7208GTHi,t +

26,8888TGBi,t + εi,t

Với hệ số xác định hiệu chỉnh R2 = 0,3872, điều này có nghĩa là 38,72% sự thay

đổi của đòn bẩy tài chính được giải thích bởi các biến quy mô doanh nghiệp, khả năng

sinh lợi, tốc độ tăng trưởng, tài sản cố định hữu hình.

Nhìn vào phương trình cho thấy: nếu các biến khác giữ cố định không đổi, khi

khả năng sinh lợi (PFT) tăng lên 1% thì tỷ lệ nợ (TDR) giảm 2,9388 điểm. Điều này

có nghĩa là khả năng sinh lợi có mối tương quan ngược chiều với tỷ lệ nợ. Trong khi

đó, nếu quy mô doanh nghiệp (SIZE), tốc độ tăng trưởng (GTH) và tài sản cố định hữu

hình (TGB) tăng lên 1% thì tỷ lệ nợ tăng lên tương ứng là 13,2468; 0,7208 và 26,8888

điểm. Điều này có nghĩa là quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng và tài sản cố định

hữu hình có mối tương quan cùng chiều với tỷ lệ nợ.

Với kết quả nghiên cứu, các tác giả đưa ra các nhận định sau:

- Các công ty lớn phụ thuộc nhiều vào tài trợ bằng nợ. Tài sản cố định hữu

hình có tác động mạnh nhất đến nợ. Vì vậy, khi doanh nghiệp mua thêm tài sản

-

cố định hữu hình, nhu cầu vay nợ để tài trợ mua thêm tài sản cũng tăng lên.

Khi các công ty xây dựng trở nên lớn hơn về quy mô và tổng tài sản, các

công ty phụ thuộc nhiều vào nợ hơn là vốn cổ phần.

12

2.3.3. Nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp xây dựng của tác giả Rohani Md - Rus và Maslina Samiran (2012).

Rohani Md - Rus và Maslina Samiran (2012) thực hiện nghiên cứu các nhân tố

quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng

khoán Bursa ở Malaysia. Với dữ liệu 50 doanh nghiệp xây dựng niêm yết, qua quá

trình chọn lọc để loại các dữ liệu không phù hợp còn lại 37 doanh nghiệp trong giai

đoạn 2003 -2008. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phương pháp OLS để

kiểm định 8 nhân tố bao gồm: quy mô doanh nghiệp (Size), khả năng sinh lợi

(Profitability), tài sản cố định hữu hình (Tangibility), tấm chắn thuế phi nợ (Non –

Debt Tax Shields), khả năng thanh khoản (Liquidity), cơ hội tăng trưởng (Growth

Opportunities) và chi phí thuế (Tax Charge) tác động đến đòn bẩy tài chính sổ sách

(Book Leverage – BLVG) và đòn bẩy tài chính thị trường (Market Leverage –

MLVG).

* Kết quả phương trình hồi quy đòn bẩy tài chính sổ sách như sau:

BLVG = -0.147 + 0.082 Size – 0.493 Prof – 0.030 Tang + 5.597 NDTS –

0.186 Liq + 0.653Grow + 0.003Tax.

Với mức ý nghĩa: Size (0.203), Prof (0.051), Tang (0.870), NDTS (0.056), Liqd

(0.000***), Grow (0.000***), Tax (0.826).

Và hệ số xác định hiệu chỉnh R* = 0.394 điều này có nghĩa là các biến độc lập

này chỉ giải thích 39,4% sự thay đổi của đòn bẩy tài chính sổ sách.

* Kết quả phương trình hồi quy đòn bẩy tài chính thị trường như sau:

MLVG = 0.351 + 0.207 Size – 0.374 Prof – 0.170 Tang + 3.697 NDTS –

0.166 Liq - 0.174Grow + 0.001Tax.

Với mức ý nghĩa: Size (0.000***), Prof (0.003***), Tang (0.063*), NDTS

(0.010**), Liqd (0.000***), Grow (0.000***), Tax (0.875).

Và hệ số xác định hiệu chỉnh R* = 0.485 điều này có nghĩa là các biến độc lập

này chỉ giải thích 48,5% sự thay đổi của đòn bẩy tài chính thị trường.

13

Bảng 2.3 Tổng hợp các kết quả các nhân tố tác động CTV ngành xây dựng ở Malaysia

Các Kỳ vọng Đo lường Kết quả mô hình nhân tố giả thiết

Tổng nợ/(tổng nợ + giá sổ sách vốn cổ BLVG phần +giá trị sổ sách cổ phần ưu đãi) BLVG MLVG Tổng nợ/(tổng nợ + giá thị trường vốn MLVG cổ phần +giá trị sổ sách cổ phần ưu đãi)

SIZE Logarit của tổng tài sản + 0 +

Lợi nhuận trước lãi vay và khấu PROF - - - hao/tổng tài sản.

TANG Tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản +/- 0 -

NDTS Khấu hao/tổng tài sản - + +

LIQ Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản - + -

(Tổng tài sản – giá trị sổ sách vốn cổ GROW +/- + - phần + giá thị trường VCP)/tổng tài sản

(Lợi nhuận trước thuế - lợi nhuận sau TAX +/- 0 0 thuế)/lợi nhuận trước thuế

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bài nghiên cứu

14

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình nghiên cứu:

Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước cũng như trên thế giới trước đây về các

nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp hầu hết đều sử dụng mô hình hồi

quy tuyến tính để kiểm nghiệm các giả thiết về mối tương quan giữa tỷ lệ đòn bẩy tài

chính và các nhân tố được cho là có tác động đến nó.

Mô hình cụ thể như sau:

Y = α + βiXi + ε (i =1,n)

Trong đó

: Y Biến phụ thuộc

: Hệ số hồi quy βi

: Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc Xi

: Hệ số chặn

: Sai số ngẫu nhiên

α ε

Trong mô hình hồi quy cụ thể của bài nghiên cứu này, cấu trúc vốn của doanh

nghiệp được đại diện bởi tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Tác giả dựa vào bài nghiên cứu

CTV các doanh nghiệp xây dựng của Nurul, Zaleha, Wan và Hussian (2011) và bài

nghiên cứu các nhân tố quyết định cấu trúc vốn các doanh nghiệp xây dựng niêm yết

trên thị trường chứng khoán Bursa ở Malaysia của Rohani và Maslina (2012) để đưa

các biến độc lập vào mô hình bao gồm: (1) tốc độ tăng trưởng - Growth, (2) quy mô

doanh nghiệp - Size, (3) tài sản hữu hình - Tang, (4) thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp - Tax, (5) Khả năng thanh toán hiện hành - Liquidity, (6) Tỷ suất sinh suất sinh

lợi trên tổng tài sản – ROA.

15

Hình 3. 1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN

Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: các thống kê mô tả, t-test, hồi

quy bội với phần mềm SPSS for Windows 16.0

Hồi quy tuyến tính bội thường được dùng để kiểm định và giải thích lý thuyết

nhân quả và được sử dụng như một công cụ kết luận để kiểm định các giả thuyết và dự

báo các giá trị của tổng thể nghiên cứu. Như vậy, đối với nghiên cứu này, hồi quy

tuyến tính bội là phương pháp thích hợp để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Các

LEV = α + β1GRO + β2SIZE + β3TANG + β4TAX + β5LIQ + β6ROA + ε (2.1)

STD = α + β1GRO + β2SIZE + β3TANG + β4TAX + β5LIQ + β6ROA + ε (2.2)

LTD = α + β1GRO + β2SIZE + β3TANG + β4TAX + β5LIQ + β6ROA + ε (2.3)

mô hình cụ thể như sau:

16

Bảng 3. 1.Công thức đo lường các biến

Biến Công thức đo lường

Tổng nợ/tổng tài sản LEV : đòn bẩy tài chính

STD: tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng Nợ NH/ tổng tài sản Biến phụ tài sản. thuộc LTD: tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng Nợ dài hạn/ tổng tài sản

tài sản.

GRO: tốc độ tăng trưởng của (tổng TS nămt – tổng TS nămt-1)/tổng

doanh nghiệp. TS nămt-1

SIZE : quy mô doanh nghiệp Logarit tài sản.

TANG: Tài sản cố định hữu TSCĐ hữu hình/tổng tài sản

hình. Biến độc TAX : thuế suất thuế thu nhập Số thuế phải nộp/Lợi nhuận trước lập doanh nghiệp. thuế.

LIQ: khả năng thanh toán hiện Tổng tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn.

hành.

ROA: tỷ suất sinh lợi trên tổng Lợi nhuận sau thuế/tổng TS

tài sản.

Lệnh hồi quy tuyến tính trong chương trình SPSS được sử dụng để chạy phần

mềm phân tích hồi quy bội. Giá trị tương quan bội R chỉ rõ độ lớn của mối quan hệ

giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Hệ số xác định (R2) đo lường tỉ lệ tổng biến thiên

của biến phụ thuộc được giải thích bằng các biến độc lập trong mô hình. Giá trị của R2

càng cao thì mức độ phù hợp của mô hình hồi quy càng lớn và việc dự đoán biến phụ

thuộc càng chính xác. Hệ số beta ( ) là hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực

tiếp giữa các hệ số, được xem như là khả năng giải thích biến phụ thuộc. Trị tuyệt đối

của một hệ số beta chuẩn hóa càng lớn thì tầm quan trọng tương đối của nó trong dự

báo biến phụ thuộc càng cao.

17

3.2. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu:

Hình 3.1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu:

Xác định tổng thể mẫu

Chạy mô hình hồi quy tuyến tính bội

Mã hóa các biến

Đọc kết quả

Tổng hợp và đánh giá kết quả

Làm sạch dữ liệu

18

CHƯƠNG 4

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM

YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

4.1. Tổng quan các công ty xây dựng:

4.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng Việt Nam:

Hoạt động của ngành xây dựng khá đa dạng bao gồm: hoạt động xây dựng, sữa

chữa các công trình xây dựng, lắp đặt các thiết bị trong các công trình xây dựng.

Ngành xây dựng là ngành thâm dụng vốn bởi vì chu kỳ sản xuất khá dài, vì vậy

vốn thường bị ứ đọng lâu do đó hay gặp phải rủi ro do biến động giá vật liệu, lạm phát,

chính sách… Do đó, khi ký hợp động xây dựng, các nhà thầu phải tính toán hợp lý

phương thức thanh toán và thời gian hoàn thành công trình, phải có sự kiểm tra và

giám sát chặt chẽ.

Ngành chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên, thời tiết nắng mưa thất thường

nên thường hay làm gián đoạn quá trình xây dựng. Do là tiền đề cho phát triển công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nên ngành có chu kỳ kinh doanh sớm hơn các ngành kinh tế

khác.

Là ngành có tài sản cố định hữu hình lớn nên thường có tỷ lệ nợ trong cấu trúc

vốn khá cao.

4.1.2 Vai trò và đôi nét hoạt động của ngành xây dựng Việt Nam

Ngành xây dựng ngày càng khẳng định là ngành kinh tế quan trọng của đất nước,

ngành tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả cho các hoạt động dân sinh, xã hội,

quốc phòng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người dân trong

xã hội. Ngành còn có vai trò quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật làm nền tảng phục

vụ cho đời sống và phát triển sản xuất cho các ngành kinh tế khác, có mức độ đóng góp

trong cơ cấu GDP ngày càng tăng.

19

Hình 4. 1. Đóng góp GDP ngành xây dựng vào nền kinh tế (ĐVT: %)

Nguồn: tác giả tổng hợp từ các trang web

Nhìn chung, ngành đóng góp vào GDP ngày càng tăng, ngoại trừ năm 2008 do

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, ngành xây dựng đã trải

qua những thăng trầm và biến động lớn, đồng thời do “bong bóng” bất động sản, lãi

suất leo thang cùng với giá xi măng, sắt thép tăng vọt… đã làm cho GDP của ngành

xây dựng sụt giảm mạnh. Năm 2009, ngành xây dựng đã có chuyển biến tích cực, và

tăng trưởng trở lại, tăng 11,36% so với 2008, đóng góp vào GDP gần 6,7%. Năm 2010,

lĩnh vực xây dựng tăng trưởng 11,06% so với 2009, đóng góp 139.162 tỷ đồng chiếm

7,03% GDP cả nước và sang năm 2011, mức đóng góp GDP của ngành đạt khoảng

7,41%.

Tình trạng trầm lắng của ngành trong năm 2008 cũng được thể hiện rõ nét qua

nguồn vốn FDI đăng ký mới vào ngành. Từ năm 2004 trở đi nguồn vốn đăng ký mới

vào ngành tăng liên tục đến năm 2007, nhưng sang năm 2008, giảm đi đáng kể mặc dù

số dự án cấp mới vào ngành tăng lên so với 2007. Từ giữa năm 2009 trở đi, nguồn vốn

FDI tăng lên đáng kể, vào năm 2010, ngành nhận mức đỉnh về thu hút vốn đầu tư nước

ngoài (FDI), với số vốn đăng ký lên đến 1,7 tỷ USD, gấp 4,4 lần so với năm 2009.

20

Hình 4. 2.Vốn FDI đăng ký mới vào ngành xây dựng (ĐVT: triệu USD)

Hiện nay, ngành xây dựng đang đối mặt với nhiều khó khăn, tình trạng khát vốn

trầm trọng đã dẫn đến các dự án, công trình xây dựng bị trì trệ, tình trạng giải thể, phá

sản của ngành ngày càng tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của Bộ xây dựng, số

doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể năm 2012 là 2.876, tăng 16% so với năm 2011,

số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 8.900 tăng so với năm 2011 là 8.600, trên tổng số

44.900 doanh nghiệp.

4.1.3. Đặc điểm CTV của các công ty xây dựng niêm yết giai đoạn 2008-2011:

4.1.3.1 Cấu trúc tài sản, nguồn vốn:

Từ các báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên thị trường chứng khoán

cho thấy tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản chiếm tỷ trọng khá cao, từ 67,74% đến 78,37%,

điều này chứng tỏ các doanh nghiệp xây dựng sử dụng chủ yếu là nguồn tài trợ nợ.

Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ tương đối thấp, đặc biệt năm 2009 chỉ chiếm

18,55% trên tổng tài sản, cao nhất là năm 2008 cũng chỉ chiếm có 30,93%.

21

Bảng 4. 1.Cấu trúc NV, TS các công ty xây dựng niêm yết (ĐVT: tỷ đồng)

Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011

Tổng nợ 12.123 Năm 2009 38.689 58.305 91.999

Tổng tài sản 17.896 49.366 79.335 126.191

Vốn chủ sở hữu 5.536 9.157 18.946 27.684

Tổng nợ/tổng TS 67,74% 78,37% 73,49% 72,90%

VCHS/tổng TS 30,93% 18,55% 23,88% 30,09%

Nguồn: www.cophieu68.com

Hình 4. 3. Cấu trúc NV, TS các công ty XD niêm yết (ĐVT: tỷ đồng)

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tổng tài sản các doanh nghiệp ngày càng tăng,

năm 2008 tổng tài sản chỉ có 17.896 tỷ đồng, đến năm 2011 đã tăng lên 126.191 tỷ

đồng, tăng gần 7 lần so với năm 2008. Khi tài sản tăng nhu cầu vốn tài trợ cho tài sản

cũng tăng theo nhưng nguồn tài trợ nợ tăng lên nhiều hơn vốn chủ sở hữu, khoảng

cách giữa nợ và vốn chủ sở hữu ngày càng xa hơn. Tổng nợ tăng từ 12.123 tỷ đồng

năm 2008 đến năm 2011 tăng lên 7,6 lần, tương đương 91.999 tỷ đồng. Vốn chủ sở

hữu tăng dần từ 5.536 tỷ đồng năm 2008 lên 27.684 tỷ đồng năm 2011.

22

4.1.3.2 Cơ cấu thành phần nợ:

Tình hình kinh tế khó khăn nhưng các công ty xây dựng niêm yết ngày càng mở

rộng hoạt động, nhu cầu vốn ngày càng tăng do đó nợ cũng tăng theo. Nhìn chung, các

công ty xây dựng niêm yết sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn nợ dài hạn, tỷ lệ nợ ngắn

hạn trên tổng nợ chiếm tỷ trọng trên 60% trở lên. Năm 2008, nợ ngắn hạn chỉ 8.803 tỷ

đồng, nợ dài hạn 3.320 tỷ đồng, đến năm 2011, nợ ngắn hạn lên đến 62.177 tỷ đồng

(chiếm 67.58% trên tổng nợ), nợ dài hạn 29.822 tỷ đồng.

Bảng 4. 2. Cơ cấu thành phần nợ của các công ty XD niêm yết (ĐVT: tỷ đồng)

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nợ ngắn hạn 8.803 24.709 38.231 62.177

Nợ dài hạn 3.320 13.980 20.074 29.822

Tổng nợ 12.123 38.689 58.305 91.999

NNH/Tổng nợ 72,61% 63,87% 65,57% 67.58%

Nguồn: www.cophieu68.com

Hình 4. 4 Cơ cấu thành phần nợ (ĐVT: tỷ đồng)

4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp xây dựng

23

4.2.1 Mối tương quan giữa các biến độc lập và đòn bẩy tài chính

Các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn đã chỉ ra rằng có

rất nhiều các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp với chiều hướng và

tốc độ ảnh hưởng không hoàn toàn giống nhau do chịu ảnh hưởng của các chính sách

kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, cơ chế pháp lý… Trong bài viết

này tác giả kiểm nghiệm một số các nhân tố có tác động đến cấu trúc vốn của doanh

nghiệp: tốc độ tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành và tỷ suất sinh lợi trên tổng

tài sản.

4.2.1.1 Tương quan giữa tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy tài chính:

Lý thuyết chi phí đại diện cho rằng, các cổ đông thường có xu hướng tranh

giành lợi ích với các chủ nợ. Tốc độ tăng trưởng cao gợi ý kết quả kinh doanh khả quan,

chính vì thế các cổ đông sẽ không muốn chia sẽ ưu thế này đối với các chủ nợ. Mặt

khác, đối với doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, các cổ đông thường có nhiều lựa

chọn hơn đối với các quyết định đầu tư, chi phí đại diện ở các doanh nghiệp này

thường cao hơn các doanh nghiệp khác ( ensen và Meckling, 1976). Điều này giải

thích mối tương quan âm (-) giữa tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy tài chính.

Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, tốc độ tăng trưởng có mối tương

quan dương với đòn bẩy tài chính bởi vì các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao

thường có nhu cầu vốn nhiều hơn, và khi nguồn lợi nhuận giữ lại không đủ, họ sẽ sử

dụng vốn vay. Nghiên cứu của Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor và Hussian (2011)

cũng cho kết quả mối tương quan dương giữa đòn bẩy tài chính và tốc độ tăng trưởng.

Vậy giả thiết đặt ra là tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (H1) có tương quan

dương (+) hay âm (-) với đòn bẩy tài chính.

4.2.1.2 Tương quan giữa quy mô của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính

Theo lý thuyết đánh đổi, quy mô của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận

(+) với nợ vay bởi vì các doanh nghiệp lớn thường có rủi ro phá sản và có chi phí phá

24

sản thấp. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn có chi phí vấn đề đại diện của nợ vay thấp,

chi phí kiểm soát thấp, ít có bất cân xứng thông tin hơn so với các doanh nghiệp nhỏ,

dòng tiền ít biến động nên dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng.

Theo lý thuyết chi phí đại diện (Jensen, 1986) lý giải rằng, các công ty có quy

mô lớn thường sẽ phát hành nợ dài hạn nhiều hơn do việc sử dụng nợ sẽ giúp cho các

cổ đông kiểm soát hành vi của các nhà quản lý tốt hơn.

Theo nghiên cứu của Dzung Nguyen, Ivan Diaz – Rainey và Andros Gregoriou

(2012) thì quy mô doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với nợ ngắn hạn nhưng lại có

quan hệ cùng chiều với nợ dài hạn.

Nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) cho thấy các doanh nghiệp lớn thường

có mức độ công bố thông tin cao nên các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận nguồn vốn

vay hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.

Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor và Hussian (2011) thực hiện nghiên cứu

các công ty ở Malaysia cũng cho kết quả quy mô doanh nghiệp có tương quan dương

với đòn bẩy tài chính.

Vậy giả thiết đặt ra là quy mô của doanh nghiệp (H2) có tương quan dương (+)

với đòn bẩy tài chính

4.2.1.3 Tương quan giữa tài sản cố định hữu hình và đòn bẩy tài chính:

Theo lý thuyết đánh đổi, các công ty có tỷ lệ tài sản hữu hình cao thường có tỷ lệ

nợ mục tiêu cao vì các công ty này dễ dàng vay nợ hơn so với các công ty có tỷ lệ tài

sản hữu hình thấp, bởi các chủ nợ thường đòi hỏi phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho

các khoản vay. Hơn nữa, các tài sản hữu hình khá an toàn, có chi phí kiệt quệ tài chính

thấp hơn, giá trị thanh lý của công ty cũng tăng lên khi doanh nghiệp có tài sản cố định

hữu hình cao và làm giảm thiệt hại trong trường hợp công ty phá sản. Điều này cho

thấy mối tương quan dương (+) giữa tài sản cố định hữu hình và đòn bẩy tài chính.

Gulnur, Kate Phylaktis và Tugba, (2009) thực hiện nghiên cứu cấu trúc vốn của

các công ty ở các nước đang phát triển; Ali Saeedi và Iman Mahmoodi (2011) nghiên

25

cứu các công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Tehran ở Iran cho thấy tài sản cố

định hữu hình có mối quan hệ ngược chiều (-) với đòn bẩy tài chính.

Trong khi Dzung Nguyen, Ivan Diaz và Andros (2012) thực hiện mẫu nghiên

cứu là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà

Nội cho thấy: tài sản cố định hữu hình có mối tương quan âm với nợ ngắn hạn nhưng

lại tương quan dương với nợ dài hạn.

Vậy giả thiết đặt ra là tài sản cố định hữu hình (H3) có mối tương quan dương

(+) hay âm (-) với đòn bẩy tài chính.

4.2.1.4 Tương quan giữa thuế suất thuế TNDN và đòn bẩy tài chính:

Thuế có ảnh hưởng quan trọng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Theo nghiên

cứu của MM trong thị trường vốn bất hoàn hảo, thuế thu nhập doanh nghiệp có mối

quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính bởi vì khi sử dụng nợ, thuế có tác dụng giúp

doanh nghiệp được khấu trừ thuế.

Theo nghiên cứu tác động lợi ích thuế lên đòn bẩy tài chính các công ty ở Đức

trong thời kỳ 1998-2001 của Dwenger và Steiner (2009) cho thấy: thuế có tác động

tương đối lớn và cùng chiều với đòn bẩy tài chính. Tương tự, theo kết quả nghiên cứu

của Graham (1999) với dữ liệu nghiên cứu các công ty Mỹ từ 1980-1994 cho kết quả:

thuế thu nhập doanh nghiệp có tác động cùng chiều với nợ.

Vậy giả thiết đặt ra là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (H4) có mối tương

quan dương (+) với đòn bẩy tài chính.

4.2.1.5 Tương quan giữa khả năng thanh toán hiện hành và đòn bẩy tài chính:

Theo lý thuyết trật phân hạng, các công ty có dòng tiền tự do cao thích sử dụng

nguồn vốn nội bộ hơn là sử dụng nợ vay. Nghiên cứu của Ali Saeedi và Iman

Mahmoodi (2011) và nghiên cứu của Dzung Nguyên, Ivan Diaz, Andros (2012) cũng

26

cho thấy mối tương quan âm (-) giữa khả năng thanh toán hiện hành với đòn bẩy tài

chính.

Thông thường một doanh nghiệp có tính thanh khoản cao là doanh nghiệp có dự

trữ tiền hoặc khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền tốt. Do đó, tính thanh khoản

cao có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ cao.

Như vậy, giả thiết đặt ra là khả năng thanh toán hiện hành (H5) có tương quan

âm (-) với đòn bẩy tài chính.

4.2.1.6 Tương quan giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính:

Lý thuyết đánh đổi thừa nhận có mối tương quan cùng chiều giữa lợi nhuận và

đòn bẩy tài chính bởi vì các doanh nghiệp có lợi nhiều sẽ hưởng lợi từ tấm chắn thuế

nhiều hơn và khả năng vay nợ dễ dàng hơn. Thật vậy, theo mô hình lý thuyết MM

trong môi trường có thuế cũng cho thấy mối tương quan dương (+) giữa tỷ suất sinh

lợi và đòn bẩy tài chính.

Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng (Myers và Majluf ,1984), các doanh

nghiệp hoạt động có lợi nhuận nhiều hơn sẽ ít sử dụng nợ hơn bởi vì lợi nhuận tăng,

thu nhập giữ lại để tài trợ cho hoạt động đầu tư nhiều hơn. Mặt khác, do bất cân xứng

thông tin các doanh nghiệp hoạt động có lời thích sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn

nguồn vốn bên ngoài. Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi có mối tương quan ngược

chiều (-) với đòn bẩy tài chính. Nghiên cứu thực nghiệm của Rajan và Zingales,1995

cũng cho thấy mối tương quan ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi.

Nghiên cứu của Ali Saeedi và Iman mahmoodi (2011) cũng cho kết quả tương tự.

Vậy giả thiết đặt ra là tỷ suất sinh lợi (H6) có mối tương quan dương (+) hoặc

âm (-) với đòn bẩy tài chính.

27

Bảng 4. 3.Tóm tắt mối tương quan giữa ĐBTC và các nhân tố tác động

Giả thiết

Các nhân tố tác động đến ĐBTC

Ký hiệu

Kỳ vọng tương quan (+/-)

GRO

+/-

H1

SIZE

+

Tốc độ tăng trưởng

H2

TANG

+/-

Quy mô DN

H3

TAX

+

H4

Tài sản cố định hữu hình

LIQ

-

H5

Thuế suất thuế thu nhập DN

ROA

+/-

H6

Khả năng thanh toán hiện hành

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

4.2.2. Mô hình hồi quy thực tế về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các

doanh nghiệp xây dựng niêm yết:

4.2.2.1 Ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến:

* Ma trận tương quan giữa các biến:

1

2

3

4

5

6

Tốc độ tăng trưởng 1

1

0.305*

1

Quy mô DN

2

0.349*

0.169*

1

TSCĐ hữu hình

3

0.309*

0.173*

-0.238*

1

4

-0.160*

0.282*

1

5

-0.206*

-0.290*

Thuế suất thuế TNDN Khả năng thanh toán hiện hành

1

Tỷ suất sinh lợi DN 0.272*

6

-0.215*

-0.170*

0.148*

0.205*

Tỷ lệ TN/ TTS

7

0.358*

0.309*

-0.020

0.026

-0.618*

-0.214*

Tỷ lệ NDH/TTS

8

-0.228*

-0.337*

-0.466*

0.057

-0.515*

-0.101

Tỷ lệ NNH/ TTS

9

0.189

0.422**

0.587*

-0.402*

-0.113

-0.132

Bảng 4. 4.Hệ số tương quan giữa các biến

Ghi chú: * Tương quan Spearman's có ý nghĩa thống kê ở mức 0.05 (5%); n=88

28

 Mối tương quan giữa các biến phụ thuộc với các biến độc lập

+ Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có mối tương quan cùng chiều với tốc độ tăng

trưởng (r = 0.358, p < 0,05), quy mô doanh nghiệp (r = 0.309, p < 0,05) có nghĩa là khi

tốc độ tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp tăng lên thì tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

cũng tăng theo. Và có mối tương quan ngược chiều đáng kể với khả năng thanh toán

hiện hành (r = -0.618; p<0,05) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (r = -0.214, p <

0,05) nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thanh toán hiện hành và ROA càng cao thì tỷ

lệ tổng nợ trên tổng tài sản càng thấp.

+ Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có mối tương quan nghịch chiều với tốc độ

tăng trưởng (r = -0.228, p < 0,05), quy mô doanh nghiệp (r = -0.337, p < 0,05), tài sản

cố định hữu hình (r= -0.466, p < 0,05) và khả năng thanh toán hiện hành ( r = -0.515, p

< 0,05) tức là khi tốc độ tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình và

khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tăng lên thì tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng

tài sản giảm xuống.

+ Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tương quan cùng chiều với quy mô

doanh nghiệp (r = 0.422, p < 0,05) và tài sản cố định hữu hình (r = 0.587, p < 0,05) có

nghĩa khi quy mô doanh nghiệp và tài sản cố định hữu hình tăng lên thì tỷ lệ nợ ngắn

hạn trên tổng tài sản cũng tăng lên. Nhưng STD lại tương quan nghịch thuế suất thuế

thu nhập doanh nghiệp.

 Mối tương quan giữa các biến độc lập :

Nhìn vào bảng trên, 6 yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp có

mối tương quan lẫn nhau, với mức ý nghĩa thống kê 5%. Cụ thể như sau :

+ Nhân tố quy mô doanh nghiệp có tương quan cùng chiều với nhân tố tăng

trưởng của doanh nghiệp (r = 0.305), vì vậy nếu mức tăng trưởng của doanh nghiệp

càng cao thì quy mô doanh nghiệp càng tăng.

+ Nhân tố TSCĐ hữu hình có mối tương quan cùng chiều với tốc độ tăng trưởng

của doanh nghiệp (r = 0.349) và quy mô doanh nghiệp (r = 0.169). Điều này có nghĩa

là khi quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tăng lên thì tài sản cố định hữu

hình của doanh nghiệp tăng lên.

29

+ Nhân tố thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có mối tương quan cùng chiều

với tốc độ tăng trưởng (r = 0.309) và quy mô doanh nghiệp (r =0.173), đồng thời có

mối tương quan ngược chiều với tài sản cố định hữu hình (r = -0.238).

+ Nhân tố khả năng thanh toán hiện hành có mối tương quan ngược chiều với:

Tốc độ tăng trưởng (r = -0.160) nghĩa là khi tốc độ tăng trưởng của doanh

nghiệp tăng lên thì khả năng thanh toán hiện hành của DN giảm xuống

Quy mô doanh nghiệp (r = -0.206), nghĩa là khi quy mô của doanh

nghiệp càng cao thì khả năng thanh toán hiện hành càng thấp.

TSCĐ hữu hình (r = -0.290), nghĩa là khi TSCĐ hữu hình tăng lên thì

khả năng thanh toán hiện hành giảm xuống.

Mặt khác, khả năng thanh toán hiện hành lại có mối tương quan cùng

chiều với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (r = 0.282), tức là khi khả năng thanh

toán hiện hành tăng lên thì mức thuế TNDN cũng tăng.

+ Tương tự, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có mối tương quan cùng

chiều với : tốc độ tăng trưởng (r = 0.272) ; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (r =

0.148) ; khả năng thanh toán hiện hành (r = 0.205). Mặt khác, ROA có mối tương quan

ngược chiều với quy mô doanh nghiệp (r = -0.215) và tài sản cố định hữu hình (r = -

0.17).

* Kiểm tra giả định đa cộng tuyến của các biến trong mô hình

Ở phần phân tích mối tương quan trên cho ta thấy giữa các biến có mối tương

quan khá chặt chẽ với nhau, do đó dễ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình. Vì

vậy ta phải kiểm tra xem mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến hay không bằng cách

kiểm tra độ chấp nhận của giá trị dung sai (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai

VIF. Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra nếu Tolerance gần bằng 0, và VIF >= 10.

30

Bảng 4. 5 Hệ số kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến

Coefficientsa

Collinearity Statistics Model Tolerance VIF

(Constant)

.931 GRO 1.074

.893 SIZE 1.120

.912 TANG 1.097

.975 TAX 1.026

.882 LIQ 1.134

.943 ROA 1.060

Nhìn vào kết quả bảng 4.5, ta thấy tất cả giá trị dung sai khá lớn, gần bằng 1 và

giá trị phương sai VIF từ 1.060 đến 1.134 (rất nhỏ) cho thấy mô hình không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến.

4.2.2.2 Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tổng nợ/tổng TS (LEV)

* Mô hình hồi quy:

Bảng 4. 6 Các tham số của mô hình hồi quy LEV

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

t

Sig.

B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

1

(Constant) GRO SIZE TANG TAX LIQ ROA

.603 .002 .071 -.199 .102 -.195 -.534

.156 .047 .025 .067 .005 .023 .047

.004 .224 -.232 .138 -.672 -.501

3.877 .051 2.843 -2.969 2.501 -8.459 -15.310

.000 .960 .006 .004 .018 .000 .000

a. Dependent Variable: LEV

31

Kết quả bảng 4.6 trên cho ta thấy các nhân tố quy mô doanh nghiệp và thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp có quan hệ cùng chiều với LEV, còn các nhân tố tài sản cố

định hữu hình, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có quan

hệ ngược chiều với LEV, và nhân tố tốc độ tăng trưởng có (Sig = 0.960 > 0,05; β1 =

0.002: quá nhỏ). Do đó, có thể nói tốc độ tăng trưởng không tác động đến tỷ lệ tổng nợ

trên tổng tài sản với mức ý nghĩa 5%, do đó ta có phương trình hồi quy các nhân tố ảnh

hưởng đến LEV như sau:

LEV = 0.603 + 0.071 SIZE - 0.199 TANG + 0.102TAX - 0.195LIQ - 0.534 ROA

Giải thích:

- Quy mô doanh nghiệp (β2 = 0.071) nghĩa là trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi khi quy mô doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài

sản tăng lên 0.071 đơn vị.

- Tài sản cố định hữu hình (β3 = -0.199) nghĩa là trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi khi tài sản cố định tăng lên 1 đơn vị thì tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản

giảm đi 0.199 đơn vị.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (β4 = 0.102) nghĩa là trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên 1 đơn

thì tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản tăng lên 0.102 đơn vị.

- Khả năng thanh toán hiện hành (β5 = -0.195) nghĩa là trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi khi khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tăng lên

1 đơn vị thì tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản giảm đi 0.195 đơn vị.

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (β6 = -0.534) nghĩa là trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi khi tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của doanh nghiệp tăng

lên 1 đơn vị thì tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản giảm đi 0.534 đơn vị.

Giá trị sig trên bảng 4.6 rất nhỏ cho thấy với độ tin cậy 95% (với mức ý nghĩa

0.05) thì hoàn toàn có thể tin tưởng vào mức độ tác động của các biến SIZE, TANG,

TAX, LIQ, ROA lên tổng nợ.

* Kiểm định độ phù hợp của mô hình:

32

Bảng 4. 7 Đánh giá độ phù hợp của hàm hồi quy LEV

Model Summaryb

Adjusted R

SLEV. Error of

Model

R

R Square

Square

the Estimate

a. Predictors: (Constant), ROA, GRO, TANG, TAX, SIZE, LIQ

b. Dependent Variable: LEV

1 .741a .550 .516 .1152439

Bảng 4. 8 Kết quả kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy LEV

ANOVAa

Model

F

Sig.

df

Sum of Squares

Mean Square

6

.219

16.472

.000b

Regression

1.313

81

.013

Residual

1.076

1

Total

2.388

87

a. Dependent Variable: LEV

b. Predictors: (Constant), ROA, GRO, TANG, TAX, SIZE, LIQ

Hệ số xác định hiệu chỉnh (Adjusted R Square) trên bảng 4.7 cho ta thấy độ

tương thích của mô hình là khá tốt, khoảng 51.6%. Nói cách khác, hệ số Adjusted R

Square phản ánh 51.6% sự thay đổi của LEV là do các nhân tố: tỷ suất sinh lợi trên

tổng tài sản, tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô

doanh nghiệp và khả năng thanh toán hiện hành. Hệ số này cũng phản ánh mức độ phù

hợp của mô hình.

Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (bảng 4.8) được giải thích bởi giá trị

sig, ở đây giá trị Sig =0.000 cho thấy độ phù hợp của mô hình có độ tin cậy rất cao trên

99%, tức là có thể tin tưởng vào mức độ giải thích của mô hình với độ tin cậy 99%. Mô

hình hồi quy hoàn toàn phù hợp với dữ liệu của tổng thể.

33

4.2.2.3 Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài

sản (STD)

* Mô hình hồi quy:

Bảng 4. 9 Các tham số của mô hình hồi quy STD

Coefficientsa

Model

t

Sig.

Standardized Coefficients Beta

1

(Constant) GRO SIZE TANG TAX LIQ ROA

Unstandardized Coefficients B 1.193 -0.014 0.188 -0.745 0.103 -0.258 -0.404

Std. Error .114 .035 .018 .049 .003 .017 .299

-.019 .179 -.740 .147 -.759 -.065

10.455 -.397 16.998 -15.144 2.995 -15.282 -1.353

.000 .693 .000 .000 .023 .000 .180

a. Dependent Variable: STD

Nhìn bảng 4.9 cho thấy các nhân tố: tài sản cố định hữu hình và tính thanh

khỏan có tương quan âm với STD, còn các nhân tố quy mô doanh nghiệp và thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp có tương quan dương với STD. Với độ tin cậy 95% cho

thấy tốc độ tăng trưởng và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản không ảnh hưởng lên nợ

ngắn hạn (do giá trị sig khá lớn, lớn hơn 0.05). Vì vậy, mô hình sẽ là:

STD = 1.193 +0.188SIZE - 0.745TANG + 0.103TAX - 0.258LIQ.

Giải thích:

- Quy mô doanh nghiệp (β2 = 0.188) nghĩa là trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi quy mô doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng

tài sản tăng lên 0.188 đơn vị.

- Tài sản cố định hữu hình (β3 = -0.745) nghĩa là trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi khi tài sản cố định tăng lên 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ ngắn trên tổng tài sản

giảm đi 0.745 đơn vị.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (β4 = 0.103) nghĩa là trong điều

34

kiện các yếu tố khác không đổi khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên 1 đơn

thì tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tăng lên 0.103 đơn vị.

- Khả năng thanh toán hiện hành (β5 = -0.258) nghĩa là trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi khi khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tăng lên

1 đơn vị thì tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản giảm đi 0.258 đơn vị.

Giá trị sig trên bảng 4.9 cho thấy với độ tin cậy 95% (với mức ý nghĩa 0.05) thì

hoàn toàn có thể tin tưởng vào mức độ tác động của các nhân tố quy mô doanh nghiệp,

tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng thanh toán

hiện hành lên nợ ngắn hạn.

* Kiểm định độ phù hợp của mô hình:

Bảng 4. 10 Đánh giá độ phù hợp của hàm hồi quy STD

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

a. Predictors: (Constant), ROA, GRO, TANG, TAX, SIZE, LIQ

b. Dependent Variable: STD

1 .908a .824 .811 .0845374

Bảng 4. 11 Kết quả kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy STD

ANOVAa

df

F

Sig.

Model

Mean Square

Sum of Squares

Regression

2.706

6

.451

63.113

.000b

Residual

1

.579

81

.007

Total

3.285

87

a. Dependent Variable: STD

b. Predictors: (Constant), ROA, GRO, TANG, TAX, SIZE, LIQ

Nhìn vào hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R Square) trên bảng 4.10 cho ta

35

thấy độ tương thích của mô hình là rất tốt, đến 81.1%. Nói cách khác, hệ số Adfjusted

R Square phản ánh 81.1% sự thay đổi của STD là do các nhân tố TANG, TAX, SIZE,

LIQ thay đổi. Hệ số này cũng phản ánh mức độ phù hợp của mô hình.

Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình trên bảng 4.11 được giải thích bởi

giá trị sig. Ở đây giá trị Sig =0.000 cho thấy độ phù hợp của mô hình có độ tin cậy rất

cao trên 99%, tức là có thể tin tưởng vào mức độ giải thích của mô hình với độ tin cậy

99%. Mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp với dữ liệu của tổng thể.

4.2.2.4. Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài

sản (LTD)

* Mô hình hồi quy:

Bảng 4.12. Các tham số mô hình hồi quy LTD

Coefficientsa

Model

t

Sig.

Standardized Coefficients Beta

1

(Constant) GRO SIZE TANG TAX LIQ ROA

Unstandardized Coefficients B -.590 .016 .089 .546 .101 .063 -.129

Std. Error .138 .042 .022 .060 .004 .021 .062

.029 .306 .689 .119 .237 -.126

-4.264 .384 4.020 9.151 2.257 3.092 -3.356

.000 .702 .000 .000 .024 .003 .003

a. Dependent Variable: STD

Nhìn bảng 4.12 cho thấy, các nhân tố: quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu

hình, khả năng thanh toán hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có mối

tương quan dương với LTD. Nhân tố tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có mối tương

quan âm với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản. Riêng đối với tốc độ tăng trưởng do giá

trị sig = 0.702 (lớn hơn 0.05), β1 = 0.016 (nhỏ) nên với mức ý nghĩa 5% thì GRO

không tác động đến LTD. Do đó mô hình hồi quy LTD như sau:

36

LTD = -0.59 + 0.089SIZE + 0.546TANG + 0.101TAX + 0.063LIQ -

0.129ROA

Giải thích tương tự như trên, với các yếu tố khác không đổi: khi quy mô doanh

nghiệp tăng lên lên 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tăng lên 0.089. Khi

tài sản cố định hữu hình tăng lên 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài tăng lên

0,546 đơn vị. Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì LTD tăng

lên 0,101 đơn vị. Khi khả năng thanh toán hiện hành tăng lên 1 đơn vị thì LTD tăng

lên 0,063 đơn vị. Khi tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tăng lên 1 đơn vị thì tỷ lệ nợ dài

hạn trên tổng tài sản giảm 0,129 đơn vị.

Giá trị sig trên bảng 4.12 cho thấy với độ tin cậy 95% (với mức ý nghĩa 0.05)

thì hoàn toàn có thể tin tưởng vào mức độ tác động của các biến quy mô doanh nghiệp,

tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng thanh toán

hiện hành và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản lên LTD.

Đánh giá độ phù hợp của mô hình: *

Bảng 4. 13 Đánh giá độ phù hợp của hàm hồi quy LTD

Model Summaryb

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

.763a

.582

.551

.1025113

a. Predictors: (Constant), ROA, GRO, TANG, TAX, SIZE, LIQ

b. Dependent Variable: LTD

1

37

Bảng 4. 14 Kết quả kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy LTD

ANOVAa

Model

df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

Regression

1.184

6

.197

18.771

.000b

Residual

1

.851

81

.011

Total

2.035

87

a. Dependent Variable: LTD

b. Predictors: (Constant), ROA, GRO, TANG, TAX, SIZE, LIQ

Nhìn vào hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R Square) trên bảng 4.13 cho ta

thấy độ tương thích của mô hình là rất tốt, đến 55.1%. Nói cách khác, hệ số Adjusted R

Square phản ánh 55.1% sự thay đổi của LTD là do các nhân tố ROA, TANG, TAX,

SIZE, LIQ thay đổi. Hệ số này cũng phản ánh mức độ phù hợp của mô hình.

Kết quả Sig bảng 4.14 kiểm định mức độ phù hợp của mô hình có sig =0.000 là

rất thấp, do đó độ tin cậy vào tác động của các biến lên LTD là rất cao.

4.3. Kết luận từ các mô hình hồi quy

Tóm lại, 3 phương trình hồi quy giới hạn:

LEV = 0.603 + 0.071SIZE - 0.199TANG + 0.102TAX - 0.195LIQ - 0.534ROA (4.4.1)

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến LEV:

STD = 1.193 +0.188SIZE - 0.745TANG + 0.103TAX - 0.258LIQ

(4.4.2)

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến STD:

LTD = -0.59 + 0.089SIZE + 0.546TANG + 0.101TAX + 0.063LIQ - 0.129ROA (4.4.3)

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến LTD:

Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp

(với mức ý nghĩa thống kê 5%) là quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, thuế

suất thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành và tỷ suất sinh lợi trên

38

tổng tài sản. Nhân tố tốc độ tăng trưởng không gây tác động đến tỷ lệ đòn bẩy tài

chính (Sig > 5%)

SIZE

TANG

TAX

LIQ

ROA

LEV

+

-

+

-

-

STD

+

-

+

-

LTD

+

+

+

+

-

Bảng 4. 15. Tổng hợp các yếu tố tác động đến CTV của DN xây dựng Việt Nam

Qua bảng 4.15, nhân tố quy mô doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp tác động cùng chiều đến các thành phần nợ của các công ty xây dựng. Trong

khi đó, tài sản cố định hữu hình và khả năng thanh toán hiện hành có tương quan

dương đến nợ dài hạn nhưng tương quan âm với nợ ngắn hạn và tổng nợ; tỷ suất sinh

lợi trên tổng tài sản tương quan âm với tổng nợ và nợ dài hạn nhưng không ảnh hưởng

đến nợ ngắn hạn với mức ý nghĩa 5%.

Phương trình 4.4.1 biểu hiện: tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng bởi

5 nhân tố: quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.

Trong đó, tỷ suất sinh lợi tác động nghịch chiều mạnh nhất đến LEV (β6 = -0.534), tức

là các doanh nghiệp hoạt động có lợi nhiều sẽ ít sử dụng nợ hơn. Mối quan hệ này có

thể được lý giải bởi lý thuyết trật tự phân hạng: các công ty ưu tiên sử dụng tài trợ nội

bộ (lợi nhuận giữ lại) hơn so với nguồn tài trợ bên ngoài. Tiếp đến là mức độ ảnh hưởng

nghịch chiều của tài sản cố định hữu hình (β3 = -0.199), khả năng thanh toán hiện hành

(β5 = -0.195). Hai nhân tố còn lại tác động đến LEV với mức độ yếu hơn.

Phương trình 4.4.2 cho thấy STD chịu tác động bởi 4 nhân tố: quy mô doanh

nghiệp, tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng thanh

toán hiện hành. Trong đó, tài sản cố định hữu hình có tác động nghịch chiều mạnh nhất

đến STD (β3 = - 0.745) kế đến là mức độ tác động nghịch chiều của khả năng thanh

39

toán hiện hành (β5 = -0.258) và các nhân tố khác tác động đến STD với mức độ nhẹ hơn.

Phương trình 4.4.3 cho thấy LTD cũng chịu ảnh hưởng bởi 5 nhân tố giống như

LEV. Trong đó, mức độ tác động cùng chiều mạnh nhất là tài sản cố định hữu hình (β3

= 0.546), tỷ suất sinh lợi tác động mạnh thứ hai và mức độ tác động yếu dần từ thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành.

Như vậy, mức độ tác động của các nhân tố đến từng loại nợ cũng khác nhau.

Nhân tố này tác động mạnh đến thành phần nợ này nhưng tác động yếu đi đối với

thành phần nợ kia.

* So sánh giả thiết và kết quả nghiên cứu:

Bảng 4.16: So sánh giả thiết và kết quả nghiên cứu:

Các nhân tố Giả thiết

LEV 0 + - + - - Kết luận STD 0 + - + - 0 LTD 0 + + + + - +/- + +/- + - +/- GRO SIZE TANG TAX LIQ ROA

Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu và giả thiết kỳ vọng tương quan giữa các

biến độc lập và biến phụ thuộc khá giống nhau. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa giả

thiết và kết quả là: tác giả kỳ vọng tương quan dương hoặc âm giữa tốc độ tăng trưởng

và đòn bẩy tài chính nhưng kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng không có ảnh hưởng

đến tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết. Điều

này có thể giải thích: do các doanh nghiệp xây dựng niêm yết là những doanh nghiệp

lớn, có uy tín, kết quả kinh doanh thường tốt nên dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay. Do

đó, doanh nghiệp có tăng trưởng cao hay thấp cũng không không ảnh hưởng đến nguồn

vốn vay.

40

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

Trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính trong 4 năm (2008 - 2011) của 88 doanh

nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán, nghiên cứu này đã xác

định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ngành xây dựng

thông qua phương pháp hồi quy bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa

các biến trong mô hình khá phù hợp với lý thuyết và giả thiết đặt ra.

* Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã thu được kết quả sau:

- Tổng kết các kết quả nghiên cứu trên thế giới về sự ảnh hưởng của các nhân tố

đến cấu trúc vốn.

- Nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh

nghiệp ngành xây dựng Việt Nam bao gồm: quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định

hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ

suất sinh lợi trên tổng tài sản.

- Xây dựng được mô hình hồi quy giới hạn các nhân tố ảnh hưởng đến cấu

trúc vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam.

- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc vốn của các

doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam.

* Tuy nhiên, luận văn còn có một số hạn chế nhất định:

- Do số lượng các công ty niêm yết không nhiều nên số lượng mẫu quan sát còn

bị giới hạn. Ngoài ra, số liệu lấy từ các báo cáo các công ty niêm yết có thể chưa chính

xác do việc công bố thông tin.

- Chưa nghiên cứu được hết các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các

doanh nghiệp ngành xây dựng.

41

* Hướng nghiên cứu tiếp theo:

- Sau này số lượng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ ngày càng

nhiều, do đó có thể mở rộng mẫu quan sát.

- Nghiên cứu thêm các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp

xây dựng.

Một số đề xuất đối với các DN ngành xây dựng: *

Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc

vốn ngành xây dựng. Do vậy, các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp khi quyết

định lựa chọn cấu trúc vốn cần chú ý đến các yếu tố sau:

Khi quyết định sử dụng nợ: phải xem xét việc sử dụng nợ này để tài trợ cho

hoạt động đầu tư nào, thời gian khấu hao cho tài sản cố định là bao lâu để có quyết định

lựa chọn nợ dài hạn hay nợ ngắn hạn. Ở đây, TANG có tương quan dương với nợ dài

hạn và tương quan âm đối với nợ ngắn hạn, điều này có thể thấy tài sản cố định của các

công ty xây dựng thường là tài sản dài hạn nên khuyến khích công ty sử dụng nợ dài

hạn hơn là nợ ngắn hạn. Ngoài yếu tố là tài sản cố định các doanh nghiệp phải chú ý

phân tích và kết hợp các nhân tố như thuế suất thuế TNDN, khả năng thanh toán hiện

hành, quy mô doanh nghiệp... để sử dụng nợ một cách có hiệu quả hơn.

Sử dụng nguồn vốn hợp lý: Các doanh nghiệp xây dựng sử dụng nợ khá cao, tỷ

lệ tổng nợ/tổng tài sản chiếm tỷ trọng khá lớn từ 67,74% lên đến 78,37%. Mặc dù khi sử

dụng nợ DN sẽ tận dụng được lợi ích tấm chắn thuế nhưng mức lợi ích này chỉ đạt được

khi nợ ở mức hợp lý. Khi nợ tăng lên quá cao thì chi phí kiệt quệ tài chính sẽ tăng

nhanh hơn mức lợi ích tấm chắn thuế, khi đó các doanh nghiệp dễ dang lâm vào tình sản

phá sản. Do đó, các doanh nghiệp phải xem xét, cân đối giữa nợ và vốn chủ sở hữu để

giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Hoàng Trọng – Nhà xuất bản Hồng Đức, 2008 -

Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, tập 2.

2. Lê Ngọc Trâm (2010), Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của

doanh nghiệp Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ

Chí Minh.

3. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang – Nghiên cứu thị trường, Nhà xuất

bản đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2007

4. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản

thống kê.

5. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản

thống kê.

Tài liệu tiếng Anh

1. Ali Saeedi & Iman Mahmoodi., 2011, The Determinants of Capital Structure -

Evidence from an Emerging Market. Journal of Finance

2. Dr. Ong Tze San, The Boon Heng., 2010: Capital Structure and Corporate

Performance of Malaysian Construction Sector. Journal of Finance

3. Dzung Nguyen, Ivan Diaz – Rainey and Andros Gregoriou., 2012, Financial

Development and the Determinants of Capital Structure in Vietnam. Journal of

Financial Economics.

4. Nurul Syuhada, Zaleha, Wan Mansor and Hussian, 2011., Determinants of

Capital Structure for Listed Construction Companies in Malaysia.

5. Prashant Gupta, Aman Srivastav and Dinesh Sharma., 2011, Capital Structure

and Financial Performance: Evidence from India. Journal of Finance

6. Rohani Md – Rus, Maslina Samiran, 2013., The determinants of capital

structure for Malaysian construction firms.

43

7. Thanh Van Nguyen., 2012, Market timing, Taxes and capital structure:

evidence from Viet Nam, master thesis Business Administration, track:

Financial management.

8. Tugba Bas, Gulnur Muradoglu and Kate Phylaktis., 2009, Determinants of

Capital Structure in Developing Countries. Journal of Finance

Các trang thông tin điện tử

1. www.cophieu68.com

2. www.xaydung.vn.com

3. www.gso.gov.vn

44

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Thống kê mô tả các biến

Phụ lục 2 Đồ thị mô tả các biến

1

PHỤ LỤC 1 THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

TSCDHH

Tốc độ tăng trưởng

Tỷ suất sinh lợi

Tỷ lệ tổng nợ trên TTS

Quy mô doanh nghiệp

Thuế suất thuế thu nhập DN

Khả năng thanh toán hiện hành

Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên TTS

Tỷ lệ nợ dài hạn trên TTS

N

Valid

88

88

88

88

88

88

88

88

Mean

0.149076

5.848191

0.215014

-0.127615

1.370031

0.031394

0.691497

0.55641

0.135086

Median

0.09165

5.86395

0.14455

0.23845

1.20155

0.0239

0.72335

0.5713

0.08105

Mode

-.3871

4.3805

.0000

0

.2326

.0013

.1471

.0211

.0024

0.2714452

0.5235886

0.1929303

2.7777369

0.570668

0.0312307

0.1656874

0.1943189

0.1529302

Std. Deviation

Skewness

2.459

-0.137

1.761

-9.126

2.307

0.952

-0.902

-0.382

1.506

0.257

0.257

0.257

0.257

0.257

0.257

0.257

0.257

0.257

Std. Error of Skewness

Kurtosis

12.115

1.338

3.339

84.661

8.846

1.797

0.411

-0.455

1.895

0.508

0.508

0.508

0.508

0.508

0.508

0.508

0.508

0.508

Std. Error of Kurtosis

Minimum

-0.3871

4.3805

0

-25.6492

0.2326

-0.0574

0.1471

0.0211

0

Maximum

1.7246

7.4789

0.8976

0.8963

4.3256

0.1424

0.9618

0.9163

0.6524

1

PHỤ LỤC 2

ĐỒ THỊ MÔ TẢ CÁC BIẾN

1. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG (GRO)

2. QUY MÔ DOANH NGHIỆP (SIZE)

2

3. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH (TSCDHH)

4. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TAX)

3

5. KHẢ NĂNG THANH TOÁN HIỆN HÀNH (LIQ)

6. TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA DOANH NGHIỆP (ROA)

4

7. TỶ LỆ TỔNG NỢ TRÊN TỔNG TÀI SẢN

8. TỶ LỆ NỢ NGẮN HẠN TRÊN TỔNG TÀI SẢN

5

9. TỶ LỆ NỢ DÀI HẠN TRÊN TỔNG TÀI SẢN