BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HOÀNG THỊ KIỀU TRANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ VÀ MỐI QUAN
HỆ VỚI SỰ THỎA MÃN, LÒNG TRUNG
THÀNH KHÁCH HÀNG CỦA HỆ THỐNG
SIÊU THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HOÀNG THỊ KIỀU TRANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ VÀ MỐI QUAN
HỆ VỚI SỰ THỎA MÃN, LÒNG TRUNG
THÀNH KHÁCH HÀNG CỦA HỆ THỐNG
SIÊU THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
TP.HỒ CHÍ MINH, 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình
chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các anh, chị, em lớp Cao Học Quản Trị Kinh Doanh Đêm 2 - K18 đã
cung cấp một số tài liệu rất hữu ích và hỗ trợ cho tôi thực hiện các cuộc khảo sát
thực tế trong luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng con xin cảm ơn cha mẹ đã hết lòng quan tâm và
tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
HOÀNG THỊ KIỀU TRANG
LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình
bày theo kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân
tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của Tiến sĩ
Nguyễn Ngọc Dương để hoàn tất luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: HOÀNG THỊ KIỀU TRANG
Lớp: Quản trị Kinh doanh Đêm 2, K18
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 5
1.1 Dịch vụ, chất lượng dịch vụ và thang đo chất lượng dịch vụ .......................... 5
1.1.1 Sản phẩm dịch vụ là gì? .................................................................................... 5
1.1.2 Chất lượng dịch vụ ............................................................................................ 6
1.2 Khái niệm siêu thị, vai trò, tổ chức và hoạt động kinh doanh của siêu thị ...... 7
1.2.1 Khái niệm siêu thị .............................................................................................. 7
1.2.2 Vai trò của siêu thị ............................................................................................... 8
1.2.3 Tổ chức kinh doanh siêu thị ................................................................................. 8
1.2.4 Các hoạt động kinh doanh của siêu thị .............................................................. 10
1.2.4.1 Dịch vụ khách hàng .......................................................................................... 10
1.2.4.2 Các hoạt động Marketing ............................................................................... 11
1.3 Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị ...................................................... 12
1.4 Sự thỏa mãn của khách hàng .............................................................................. 14
1.5 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng .................... 16
1.6 Quan hệ giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng .................... 17
1.7 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết .............................................................. 18
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.1.1 Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 22
2.1.2 Nghiên cứu chính thức ....................................................................................... 24
2.2 Thang đo ............................................................................................................. 25
2.3 Thu thập thông tin .............................................................................................. 25
2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................... 26
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 28
3.1 Mô tả mẫu ........................................................................................................... 28
3.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha ................................... 30
3.2.1 Thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ của các siêu thị ........................... 30
3.2.2 Thang đo lòng trung thành khách hàng .............................................................. 33
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EAF (Exploratory Factor Analysis) ...................... 34
3.3.1 Thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị .................................................. 34
3.3.2 Thành phần lòng trung thành khách hàng .......................................................... 37
3.4 Phân tích tương quan ............................................................................................ 38
3.5 Phân tích hồi quy tuyến tính ................................................................................. 40
3.6 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị trên địa bàn
TP.HCM thông qua kết quả khảo sát ................................................................ 46
3.6.1 Sự tin cậy của hệ thống siêu thị trên địa bàn Tp.HCM ..................................... 47
3.6.2 Năng lực phục vụ của hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM ........................ 48
3.6.3 Tương tác nhân viên của hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM .................... 49
3.6.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị TP.HCM thông qua sự
thoả mãn và lòng trung thành khách hàng ........................................................... 50
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI
HỆ THỐNG CÁC SIÊU THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................... 53
4.1 Mục tiêu phương hướng phát triển thị trường bán lẻ siêu thị tại Tp.HCM ...... 53
4.1.1 Mục tiêu phát triển thị trường bán lẻ siêu thị trên địa bàn Tp.HCM đến năm
2015 tầm nhìn đến năm 2020 ............................................................................ 55
4.1.1.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 55
4.1.1.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 55
4.1.2 Định hướng phát triển thị trường bán lẻ bán lẻ Tp.HCM ................................ 56
4.1.2.1 Định hướng chung ........................................................................................... 56
4.1.2.2 Định hướng cụ thể ........................................................................................... 57
4.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ của hệ thống siêu thị tại
Tp.HCM thông qua cuộc khảo sát ....................................................................... 57
4.2.1 Giải pháp nâng cao sự tin cậy ............................................................................. 57
4.2.2 Giải pháp nâng cao yếu tố tương tác nhân viên ................................................. 60
4.2.3 Giải pháp phát triển năng lực phục vụ ................................................................ 61
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
RSQS : Retail Service Quality Scale, thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ
EFA : Phân tích nhân tố khám phá
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê mẫu về số lượng siêu thị khảo sát
Bảng 3.2: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính
Bảng 3.3: Thống kê mẫu về đặc điểm độ tuổi
Bảng 3.4: Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo chất lượng dịch vụ
bán lẻ của các siêu thị.
Bảng 3.5: Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của các thành
phần thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị sau khi điều chỉnh
Bảng 3.6 Độ tin cậy Cronbach Alpha – Lòng trung thành khách hàng – 3 biến
Bảng 3.7: Nhân tố thứ nhất sau EFA
Bảng 3.8: Nhân tố thứ hai sau EFA
Bảng 3.9: Nhân tố thứ ba sau EFA
Bảng 3.10: Nhân tố thứ tư sau EFA
Bảng 3.11: Nhân tố thứ năm sau EFA
Bảng 3.12: Ma trận tương quan
Bảng 3.13 : Hồi quy đa biến: Sự thỏa mãn khách hàng = f (tin cậy, năng lực phục
vụ, tương tác nhân viên và chính sách)
Bảng 3.14 : Hồi quy tuyến tính bội lần 1: Lòng trung thành khách hàng = f (Tin cậy,
Năng lực phục vụ, Tương tác nhân viên, Chính sách)
Bảng 3.15 : Hồi quy tuyến tính bội lần 2:
Lòng trung thành khách hàng = f (Tin cậy, Năng lực phục vụ, Tương
tác nhân viên)
Bảng 3.16 : Hồi quy tuyến tính:
Lòng trung thành khách hàng = f(sự thỏa mãn khách hàng)
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ (RSQS)
Hình 1.2 : Mô hình các nhân tố ản hưởng chất lượng dịch vụ bán lẻ và mối
quan hệ với sự thỏa mãn, lòng trung thành khách hàng
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau phân tích EFA :
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh sau phân tích hồi quy bội :
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 1.1 : Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ
Phụ lục 1.2 Bảng câu hỏi nghiên cứu chính thức :
Danh sách các siêu thị được lựa chọn để khảo sát : Phụ lục 2
Mô tả mẫu : Phụ lục 3
Kết quả phân tích Cronbach Alpha : Phụ lục 4
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA : Phụ lục 5
Kết quả phân tích tương quan : Phụ lục 6
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính và thống kê mô tả : Phụ lục 7
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường bán lẻ ở Việt Nam được coi là một trong những thị trường bán lẻ
có sức sinh lời hấp dẫn nhất trên thế giới. Kết quả nghiên cứu của tập đoàn tư vấn
AT Kearney vừa công bố Chỉ số phát triển bán lẻ chung năm 2007 (GRDI) đạt 74
điểm, Việt Nam xếp thứ tư sau Ấn Độ và Nga, Trung Quốc. Chỉ số phát triển bán lẻ
chung của Việt Nam năm 2004 đạt 76 điểm và đứng thứ bảy (lần lượt sau Nga, Ấn
Độ, Trung Quốc, Slovenia, Croatia và Latvia). Năm 2005, Việt Nam vươn lên đạt
79 điểm, nhưng chỉ đứng thứ tám. Năm 2006, với bước nhảy vọt đạt 84 điểm, Việt
Nam đã vượt qua năm nước đứng trên liền kề là Ucraina, Trung Quốc, Slovenia,
Latvia và Croatia để đại nhảy vọt lên vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng. Năm 2007,
Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới. Chỉ số phát triển bán lẻ chung do AT Kearney
xây dựng dựa theo thang điểm 100, thị trường nào có điểm số càng cao nghĩa là độ
hấp dẫn và triển vọng phát triển của thị trường đó càng lớn.
Trong công cuộc Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa đất nước ngày nay, việc
phát triển thị trường bán lẻ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo một
nền kinh tế vững mạnh bởi vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, thị trường bán lẻ đóng vai trò quan trọng là chức năng cầu nối
chính yếu giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua thị trường bán lẻ với
các kênh phân phối của nó (hiện đại và truyền thống) mà các nhà sản xuất tìm được
con đường giải quyết đầu ra cho các sản phẩm của mình, từng bước đưa sản phẩm
của mình tiếp cận đến tay người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ hai, doanh thu từ thị trường bán lẻ ngày càng lớn, đóng góp ngày càng
tăng trong tỷ trọng GDP của quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất
nước. Năm 2010, doanh thu từ dịch vụ bán lẻ đã đóng góp tới 14.5% GDP quốc gia.
2
Thứ ba, việc phát triển thị trường bán lẻ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các nhà phân phối trong nền kinh tế thị trường, từ đó giúp bình ổn nền kinh tế và
cải thiện chất lượng đời sống dân sinh.
Cuộc cạnh tranh liên tục giữa các kênh bán lẻ hiện đại - truyền thống, nhất là
sự tham gia của các nhà bán lẻ nước ngoài đã mang lại luồng gió mới, làm thay đổi
về chất và cả diện mạo của ngành bán lẻ nước ta, đã tạo áp lực buộc các kênh bán lẻ
truyền thống phải thay đổi toàn diện. Hầu hết các nhà sản xuất và các nhà phân phối
bán lẻ hàng đầu đã bước đầu có mặt tại Việt Nam bao gồm Metro Cash & Carry,
Big C..v.v và Wal-mart cũng đang đặt sự chú ý rất nhiều vào thị trường bán lẻ Việt
Nam. Metro Cash & Carry đang hoạt động với 6 siêu thị tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ với hình thức bán buôn và bán lẻ khoảng
10000-15000 mặt hàng các loại. Hệ thống siêu thị Big C đang hoạt động với 6 siêu
thị tại thành phố HCM, Hà Nội, và Đồng Nai. Trung tâm mua sắm sang trọng
Diamond Plaza, Parkson Plaza, Zen Plaza ...đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Để cạnh tranh với các tên tuổi lớn, lâu năm trong thị trường bán lẻ thế giới,
ngành bán lẻ Việt Nam đã đến lúc cần mạnh dạn cách tân, đầu tư đúng mức xây
dựng hệ thống thương mại bán lẻ. Và hơn bao giờ hết, vấn đề cải thiện chất lượng
dịch vụ bán lẻ của các nhà phân phối nhằm đáp ứng sự thỏa mãn ngày càng tăng của
khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh đang được đặt ra vô cùng cấp thiết.
Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ đều thực hiện tại các
nước phát triển (Herbig & Genestre, 1996). Rất ít nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
được kiểm định tại thị trường châu Á (Cui & ctg, 2003). Và việc đánh giá, đo lường
chất lượng dịch vụ của các công ty, các ngành, các lĩnh vực chỉ dừng lại ở dạng các
bài báo mô tả, các con số thống kê thuần túy, chưa được nghiên cứu một cách khoa
học và có cơ sở. Do đó, công tác đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ và sự thỏa
mãn khách hàng không mang tính hệ thống, toàn diện và khách quan, đặc biệt là đối
với dịch vụ bán lẻ. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu nhằm khám phá các thành phần
3
chất lượng dịch vụ siêu thị, xây dựng và kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn, và lòng trung thành của khách hàng tại một số siêu
thị ở TP.HCM.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ bán lẻ và mối quan hệ với sự thỏa mãn, lòng trung thành khách hàng của hệ
thống siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm giúp
các nhà phân phối trên thị trường có cái nhìn rõ hơn, cụ thể hơn về chất lượng dịch
vụ của mình. Từ đó, các nhà phân phối có biện pháp nâng cao, hoàn thiện chất
lượng dịch vụ đem lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng trên thị trường và
cũng là làm cho thị trường bán lẻ hoạt động ngày một hiệu quả và tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
Xác định các thành phần của chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị tác động đến
sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng tại khu vực TP.HCM.
Điều chỉnh và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ, sự thỏa mãn và
lòng trung thành của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bán lẻ siêu thị tại thị
trường TP.HCM.
Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị
và sự thỏa mãn, lòng trung thành khách hàng khi sử dụng dịch vụ bán lẻ trên
thị trường TP.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Sự thoả mãn và lòng trung thành của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
bán lẻ siêu thị tại TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Khách hàng trên thị trường bán lẻ siêu thị TP.HCM trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài là người tiêu dùng mua sắm tại siêu thị.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4
4.1 Nguồn dữ liệu:
–Dữ liệu thống kê: được thu thập qua các trang web và công ty cung cấp.
–Dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra các khách hàng mua sắm tại các siêu thị
trên thị trường Tp.HCM.
4.2 Phương pháp thực hiện:
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
– Phương pháp định tính: tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp các nội dung
nghiên cứu từ các sách giáo khoa, các công trình nghiên cứu khác, các bài báo khoa
học và thông tin trên các trang web.
– Phương pháp định lượng:
+ Xây dựng bảng câu hỏi điều tra.
+ Phỏng vấn thử 20 khách hàng và điều chỉnh bảng câu hỏi.
+ Điều tra chính thức
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
5. Kết cấu của đề tài: Luận văn có kết cấu như sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu của đề tài
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Các giải pháp kiến nghị.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Dịch vụ, chất lượng dịch vụ và thang đo chất lượng dịch vụ
1.1.1 Sản phẩm dịch vụ là gì?
Theo lý thuyết marketing một sản phẩm có thể là hàng hóa vật chất (physical
good) hoặc dịch vụ (service) hoặc sự kết hợp cả hai. Tuy nhiên, ta có thể phân biệt
giữa hàng hóa và dịch vụ căn cứ vào bốn điểm khác biệt sau :
(1) Mức độ hữu hình-vô hình (tangibility – intangibility):
Hàng hóa là mặt hàng hữu hình có thể thấy, đụng chạm còn được gọi là sản phẩm
vật chất, sản phẩm hữu hình. Dịch vụ là một hoạt động, một việc thực hiện bởi một
bên này cho bên kia.
Dịch vụ không vật chất nhưng vô hình và rất khó xác định chính xác đã mua cái gì.
Theo quan điểm marketing cũ: dịch vụ là một chức năng sau khi bán hàng; theo
quan điểm mới: dịch vụ bao gồm các mối quan hệ tương tác giữa khách hàng với
bất kỳ người nào trong doanh nghiệp.
(2) Tính chất sản xuất đồng thời (simultaneous production): hàng hóa thường
được sản xuất ở nhà máy, sau đó dự trữ ở kho hoặc ở cửa hàng, chờ đợi khách hàng
trước khi được bán. Dịch vụ thường được bán trước và sản xuất sau. Hơn nữa, dịch
vụ còn được sản xuất và tiêu thụ cùng một lúc. Người sản xuất hàng hóa ở xa người
tiêu dùng nhưng người tạo ra dịch vụ thường có mặt cùng với khách hàng.
(3) Tính chất không tồn kho (Perishability): dịch vụ không thể tồn kho được
nên khó cân đối giữa cung và cầu dịch vụ.
(4) Tính chất hay thay đổi (variability): chất lượng và kết quả của dịch vụ
khác nhau tùy thời điểm nơi, chỗ, người tạo ra dịch vụ.
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hoá nhưng phi vật chất [Từ điển Wikipedia]. Theo quan điểm kinh tế học, bản
chất của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang,
chăm sóc sức khoẻ...và mang lại lợi nhuận.
6
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ như sau:
“ Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và
chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có
thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất”.
1.1.2 Chất lượng dịch vụ
Từ những điểm khác biệt giữa sản phẩm và dịch vụ dẫn đến việc định nghĩa
khái niệm chất lượng dịch vụ trở nên rất phức tạp. Đặc điểm nổi bật là khách hàng
chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và
“sử dụng” chúng. Do đó, tài liệu xác định chất lượng dịch vụ dựa theo: chủ quan,
thái độ, và khả năng nhận biết.
Theo Zeithaml (2000): Chất lượng dịch vụ là một thành phần đánh giá trong
nhận thức của khách hàng về dịch vụ. Khách hàng nhận thức được dịch vụ thông
qua chất lượng và cách thức nó thỏa mãn toàn diện kinh nghiệm của khách hàng.
Và vì vậy, chất lượng dịch vụ được định nghĩa là nhận thức của khách hàng
về việc làm thế nào một dịch vụ đáp ứng tốt hoặc vượt quá mong đợi của khách
hàng (Czepiel, 1990).
Trong dịch vụ bán lẻ, nhận thức của khách hàng về dịch vụ tích lũy qua thời
gian và mối quan hệ giữa khách hàng với tổ chức là sự ảnh hưởng và tương tác
không ngừng cả trong quá khứ và hiện tại (Czepiel, 1990). Khi khách hàng đánh
giá dịch vụ bán lẻ, họ so sánh nhận thức của họ về dịch vụ với những gì họ trông
đợi. Khách hàng thõa mãn khi dịch vụ nhận được đáp ứng hoặc vượt quá trông đợi
của họ. Họ không thõa mãn khi cảm thấy dịch vụ đáp ứng thấp hơn kỳ vọng của họ.
(Levy and Weitz, 2005).
Parasuraman. V.A Zeithaml và L.L Berry ( Parasuraman và ctg.; dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ và ctg.,2003) đã định nghĩa chất lượng dịch vụ là khoảng cách
mong đợi về sản phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi
sử dụng qua sản phẩm dịch vụ đó [ 6 ]. Parasuraman (1991) giải thích rằng để biết
được sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong
7
đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong đợi của khách
hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có một chiến lược chất lượng cho dịch vụ
có hiệu quả. Đây có thể xem là một khái niệm tổng quát nhất, bao hàm đầy đủ ý
nghĩa của dịch vụ đồng thời cũng chính xác nhất khi xem xét chất lượng dịch vụ
đứng trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trung tâm.
Một số lý thuyết khác như Lehinen & Lehinen (1982) cho là chất lượng dịch
vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh: (1) quá trình cung cấp dịch vụ (2) kết quả
của dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó
là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên
quan đến những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục
vụ như thế nào ( Nguyễn Đình Thọ & ctg.,2003).
1.2 Khái niệm siêu thị, vai trò, tổ chức và hoạt động kinh doanh của siêu
thị
1.2.1 Khái niệm siêu thị
“Siêu thị" là từ được dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài - "supermarket"
(tiếng Anh) hay "supermarché" (tiếng Pháp), trong đó "super" nghĩa là "siêu" và
"market" là "thị trường" ("chợ"). Siêu thị là một loại cửa hàng riêng nằm trong hệ
thống mạng lưới bán lẻ hàng hoá và dịch vụ, với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là
các hàng hoá thuộc nhu cầu hàng ngày. Tự phục vụ là một phương thức kinh doanh
trọng yếu nhưng không phải bất cứ đâu có phương thức bán hàng tự phục vụ đều là
siêu thị.
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Thương mại Việt
Nam (nay là Bộ Công Thương Việt Nam) ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004:
Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên
doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng;
đáp ứng các tiêu chẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý,
8
tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả
mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.
1.2.2 Vai trò của siêu thị
- Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng giữa sản
xuất và tiêu dùng.
- Các siêu thị hoạt động trong mạng lưới lưu thông phân phối bán lẻ, giữ vai trò
ngày càng quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội
- Siêu thị giúp giảm thiểu các tầng, nấc trung gian trong hệ thống phân phối,
hình thành nên một hệ thống phân phối liên kết dọc vững chắc, giúp giảm
thiểu thời gian và chi phí giao dịch, hạ giá thành, đảm bảo kinh doanh hiệu
quả.
1.2.3 Tổ chức kinh doanh siêu thị
Ở Việt Nam, có nhiều mô hình tổ chức kinh doanh siêu thị khác nhau:
- Mô hình siêu thị độc lập:
Đây là các siêu thị hoạt động đơn lẻ, thuộc về các chủ sở hữu khác nhau, hầu
hết do doanh nghiệp tư nhân mở một cách tự phát, quy mô nhỏ và rất nhỏ, chỉ vài
chục m2, kinh doanh đôi ba ngàn mặt hàng, theo hình thức bán hàng tự chọn. Hàng
hóa chủ yếu lấy từ chợ bán buôn và nhập khẩu nên thiếu sự liên kết với nhà cung
cấp, nguồn hàng không ổn định, giá cả cao. Chất lượng và hiệu quả hoạt động thấp.
- Mô hình siêu thị dạng chuỗi:
Đây là mô hình mà doanh nghiệp mở hai, ba hay nhiều siêu thị ở nhiều địa
điểm khác nhau, tại một hay nhiều địa phương khác nhau, kinh doanh các mặt hàng
tương tự nhau và chịu sự thống nhất quản lý của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.
Người tiêu dùng có thể đến bất kỳ một siêu thị nào trong chuỗi siêu thị này đều có
thể mua được mặt hàng mong muốn và yên tâm với chất lượng và giá cả mình đã
chọn. Kinh doanh siêu thị theo dạng chuỗi, mọi siêu thị trong hệ thống sẽ được
9
thống nhất quản lý và các siêu thị thành viên có thể hỗ trợ nhau để huy động hàng
hóa số lượng lớn, giá cả cạnh tranh, tranh thủ được khuyến mãi và hỗ trợ từ nhà sản
xuất.
Tiêu biểu cho dạng này là hệ thống siêu thị Co.opMart. Tính đến 02/2008, hệ
thống Co.opMart có 28 siêu thị. Ngoài chuỗi Co.op Mart, TP.HCM còn có chuỗi
siêu thị Maximart thuộc Công ty Cổ Phần Đầu Tư An Phong, hiện tại Maximart có
7 siêu thị (3 Nha Trang, 1 Cần Thơ và 4 tại Tp.HCM). Hệ thống siêu thị Citimart
thuộc công ty TNHH TMDV Đông Hưng (Dong Hung Co.Ltd) được thành lập ngày
28/01/1994, là mô hình siêu thị mua sắm tự chọn đầu tiên tại Việt Nam. Từ địa
điểm kinh doanh duy nhất tại 235 Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, sau 17 năm hoạt
động, Citimart đã phát triển thành một hệ thống siêu thị với 24 siêu thị thành viên
hoạt động trên khắp các Tỉnh - Thành phố lớn trong cả nước: Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Bình Dương, Nha Trang, Kiên Giang.
Trong lĩnh vực may mặc và thời trang, chuỗi siêu thị Vinatex của Tập đoàn
dệt may Việt Nam nổi lên là một mô hình chuyên doanh hiệu quả với hệ thống hơn
18 siêu thị trải rộng khắp cả nước. Một số mô hình siêu thị chuyên doanh dạng
chuỗi phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây là hệ thống siêu thị Thế giới di
động (147 siêu thị trên cả nước) thuộc Công ty Cổ Phần Thế Giới Di Động, hệ
thống siêu thị Điện Máy Chợ Lớn, kinh doanh hàng điện máy lớn nhất Việt Nam
với 17 chi nhánh từ Hà Nội đến TP.HCM thuộc Công ty TNHH Cao Phong.
- Mô hình đại siêu thị và cửa hàng, kho hàng của các tập đoàn nước ngoài
Hệ thống siêu thị Big C hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm
thương mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được
Tập đoàn Casino (Tập đoàn mẹ của siêu thị Big C) triển khai. Hiện tại, siêu thị Big C
Việt Nam có tổng cộng 14 siêu thị Big C trên toàn quốc. Ngoài ra, có một số hệ thống
siêu thị bán lẻ nước ngoài đã thâm nhập và tương lai sẽ mở rộng quy mô phát triển tại
Việt Nam như: LotteMart (Hàn Quốc), Daiso (Nhật Bản).v.v…
10
1.2.4 Các hoạt động kinh doanh của siêu thị
1.2.4.1 Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng là yếu tố thu hút khách hàng quan trọng trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt hiện nay, vì vậy các siêu thị đã không ngừng mở rộng, bổ sung
các dịch vụ gia tăng nhằm tạo sự tiện lợi và thoải mái của các khách hàng khi mua
sắm tại siêu thị. Các dịch vụ khách hàng phổ biến có thể kể đến là:
Dịch vụ trông giữ xe cho khách hàng
Hiện nay hầu hết các siêu thị được phân loại hạng I, II, III đều có bãi giữ xe
riêng miễn phí cho khách hàng, được quy hoạch trên diện tích khá rộng, bố trí thuận
tiện, có cả bãi giữ xe dành cho ô tô như Big C, Metro…. Tuy nhiên, một số siêu thị
khác không được phân loại và một số siêu thị có mặt bằng nhỏ, hẹp, diện tích hạn
chế, nằm trong khu dân cư đông đúc, thì cũng có bãi đậu xe cho khách nhưng có thu
phí như Citimart, Siêu thị Sài Gòn v.v…
Dịch vụ tủ giữ đồ
Siêu thị nào cũng có dịch vụ giữ đồ cho khách, đề phòng mất mát hàng hóa,
giúp khách hàng yên tâm mua sắm. Tuy nhiên, một số siêu thị tủ giữ đồ rất ít, ngăn
tủ quá nhỏ trong khi lượng khách đến mua sắm siêu thị khá đông khiến khách
không thể gửi đồ, gây bất tiện và khách hàng không thể vào mua sắm được.
Dịch vụ giao hàng tận nơi
Dịch vụ giao hàng tận nơi tạo sự thuận tiện cho khách khi mua sắm tại siêu
thị. Khách hàng có thể nhờ siêu thị giao hàng trong vòng 24h miễn phí hoặc thu phí
rất ít. Tuy nhiên dịch vụ này vẫn còn nhiều hạn chế như: chỉ giao hàng cho hóa đơn
có trị giá tối đa nhất định, kích thước không quá cồng kềnh…cho nên vẫn chưa
hoàn toàn thu hút khách hàng.
Dịch vụ gói quà miễn phí
11
Dịch vụ này rất được khách hàng ưa chuộng trong các dịp lễ, tết v.v…Tuy
nhiên, phong cách phục vụ của nhân viên vẫn còn hạn chế như thao tác chậm, cách
gói chưa đẹp, khéo léo, bao bì xấu. Đây là điều mà các siêu thị cần lưu ý cải thiện.
Dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng
Cùng với sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng, thẻ tín dụng, thẻ ATM
ngày càng phổ biến, đa số các siêu thị hiện nay đều chấp nhận thanh toán qua thẻ,
tạo sự thuận tiện và an toàn cho khách do không phải luôn mang tiền mặt bên
người.
Bên cạnh đó, các siêu thị lớn còn cung cấp các dịch vụ khác rất tiện lợi cho
khách hàng như dịch vụ cho vay mua trả góp các sản phẩm điện tử, điện máy, dịch
vụ bán hàng qua điện thoại, dịch vụ thu đổi ngoại tệ….
1.2.4.2 Các hoạt động Marketing
- Hoạt động khuyến mãi:
Để thu hút một lượng lớn khách hàng vào siêu thị, hiện nay các siêu thị đều
xây dựng cho mình các chương trình khuyến mãi trong năm rất năng động phù hợp
với nhu cầu và các thị hiếu mang tính thời vụ của khách hàng. Các hình thức
khuyến mại phổ biến là: khuyến mãi giảm giá shock (giá cực rẻ), mua hai tặng một,
quay xổ số trúng thưởng, tặng phiếu mua hàng, hàng tặng kèm v.v…
Ngoài ra, các nhà sản xuất và các siêu thị còn phối hợp với nhau tổ chức các
chương trình khuyến mãi lớn theo chủ đề có nhiều sản phẩm khuyến mãi đa dạng
với giá hấp dẫn đem lại lợi ích cho khách hàng như: khuyến mãi nhân dịp 2/9,
30/4, sinh nhật siêu thị, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ mỹ phẩm
v.v…
Một số siêu thị còn phát hành thẻ thành viên dành cho các khách hàng trung
thành, được mua sắm với chiết khấu giá rẻ, được tặng quà nhân dịp cuối năm, sinh
nhật…ví dụ như hệ thống Co.opmart.
- Quảng cáo:
12
Hình thức quảng cáo của các siêu thị hiện nay chủ yếu là qua tờ rơi được
phát đến khách hàng trong phạm vi khu vực nhất định, gọi là Cẩm nang mua sắm
hay Catalogue (Big C, Co.opMart, Metro…). Hình thức này giúp khách hàng biết
được các sản phẩm sắp được khuyến mãi sang tuần hoặc trong tháng, khách hàng có
thể dự kiến được các mặt hàng và số lượng mình cần mua ngay từ nhà, tránh mất
thời gian tìm kiếm, lựa chọn khi đến siêu thị.
Các hình thức quảng cáo qua báo, tạp chí không nhiều, nội dung quảng cáo
đơn giản, không bao quát các sản phẩm khuyến mãi.
1.3 Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị
Ngành công nghiệp dịch vụ đã có những đóng góp quan trọng to lớn cho nền
kinh tế toàn cầu trong những thập niên vừa qua, chất lượng dịch vụ cũng thu hút
nhiều sự quan tâm, tìm hiểu của các nhà nghiên cứu. Đã có nhiều mô hình chất
lượng dịch vụ được đề xuất và áp dụng trong các bối cảnh khác nhau. .
Thang đo SERVQUAL được sử dụng rộng rãi trong các loại hình dịch vụ,
nhưng sử dụng thang đo này trong dịch vụ siêu thị vẫn còn là một vấn đề cho các
nhà nghiên cứu. Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholka & ctg (1996)
được xem là thang đo có thể sử dụng thích hợp trong thị trường bán lẻ siêu thị vì
hình thức kinh doanh siêu thị là dạng kinh doanh hỗn hợp, vừa sản phẩm và dịch
vụ. Sau đây là mô hình Retail Service Quality Scale của Dabholkar et al. (1996):
Mô hình Retail Service Quality Scale (RSQS): Để phù hợp với ngành công
nghiệp bán lẻ, Dabholkar et al. (1996) đã phát triển Mô hình dịch vụ bán lẻ - Retail
Service Quality Model (RSQS). Dựa trên SERVPERF, mô hình RSQS bao gồm 28
yếu tố đo lường, trong đó có 17 yếu tố từ SERVPERF và 11 yếu tố được phát triển
từ nghiên cứu về chất. Mô hình RSQS do Dabholkar đề xuất mang tính cấp bậc,
gồm 5 thành phần chính được đặt tên là: cơ sở vật chất, sự tin cậy, sự tương tác cá
[
nhân, giải quyết vấn đề và chính sách.
(1) Cơ sở vật chất: Vẻ bên ngoài của cửa hàng bán lẻ và cách bài trí.
13
(2) Sự tin cậy: Nhà bán lẻ giữ lời hứa và làm đúng.
(3) Sự tương tác cá nhân: nhân sự cửa hàng lịch sự, nhã nhặn, biết giúp đỡ và
truyền tự tin cho khách hàng.
(4) Giải quyết khiếu nại: nhân sự cửa hàng có khả năng giải quyết những vấn đề
và phàn nàn từ khách hàng.
(5) Chính sách: chính sách của cửa hàng bán lẻ trên chất lượng hàng hóa, đóng
gói, giờ mở cửa, và thẻ tín dụng.
Các thành phần này đứng vị trí thứ hai trong cấp bậc và bao gồm các đại lượng
nhỏ hơn. Mỗi một thành phần trong 3 thành phần đầu gồm hai đại lượng nhỏ cấu
thành. Sáu đại lượng này được đặt tên là: vẻ bề ngoài, sự tiện lợi, lời hứa, làm đúng,
sự tự tin truyền cảm hứng và lịch sự/sự giúp đỡ.
RSQS đã được dùng bởi những nhà nghiên cứu trong những loại hình dịch
vụ đích xác như: cửa hàng bách hóa, siêu thị và cửa hàng chiết khấu ở miền Tây và
Đông nước Mỹ. Kim et al. (2001) đã tiến hành một nghiên cứu với những khách
hàng ở Mỹ và Hàn Quốc có sử dụng cửa hàng chiết khấu. Những tìm thấy cho biết
các khách hàng đã không xem chất lượng dịch vụ theo cùng một cách thức giống
nhau. Nói cách khác, khuôn khổ của chất lượng dịch vụ không mang tính chung
cho cả ngành công nghiệp hay cả các quốc gia (Kim et al, 2001). Nghiên cứu khác
của Mehta et al (2000) về chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực bán lẻ siêu thị và hàng
điện tử ở Singapore cho thấy RSQS tốt hơn trong lĩnh vực nhiều hàng hóa và ít dịch
vụ, ví dụ: siêu thị, trong khi đó SERVPERF phù hợp hơn trong lĩnh vực bán lẻ mà
yếu tố dịch vụ trở nên quan trọng hơn, ví dụ: bán lẻ hàng điện tử (Mehta et al,
2000).
Tóm lại, thang đo chất lượng dịch vụ siêu thị của Dabholka & ctg (1996)
được xem là thang đo phù hợp hơn thang đo SERVQUAL để đo lường chất lượng
dịch vụ siêu thị - loại hình dịch vụ bao gồm hàng hóa và dịch vụ. Ở Việt Nam,
thang đo RSQS của Dabholkar et al. (1996) có thể được xem xét và điều chỉnh cho
phù hợp với bối cảnh cụ thể. Và thang đo này cũng sẽ được người viết sử dụng
trong mô hình nghiên cứu của mình.
14
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Cơ sở vật chất Sự tin cậy Sự tương tác cá nhân Giải quyết khiếu nại Chính sách
Vẻ bề ngoài
Sự tiện lợi
Lời hứa
Làm đúng
Sự tự tin
Lịch sự /Sự giúp đỡ
25
26
27
28
22
23
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
2 4
2 1
Hình 1.1 MÔ HÌNH THANG ĐO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ (RSQS) Ghi chú: các yếu tố từ 1-28 không được mô tả cụ thể trên sơ đồ này và được chú thích tại Phụ lục
1.1.
1.4 Sự thỏa mãn của khách hàng
Phương châm hoạt động của các công ty kinh doanh là phải thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận của công ty. Khi
khách hàng thỏa mãn với dịch vụ hay hàng hóa của công ty thì khả năng họ mua
tiếp tục mua hàng rất cao. Hơn nữa, khi họ thỏa mãn thì họ có xu hướng nói tốt về
dịch vụ của công ty với khách hàng khác.
15
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự thỏa mãn của khách hàng:
- Sự thỏa mãn của người tiêu dùng đối với dịch vụ là cảm xúc đối với công ty kinh
doanh dịch vụ dựa trên từng tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó (Bitner &
Hubbert, 1994).
- Sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng,
đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ (Bachelet -1995:81,
dẫn theo Nguyễn Đình Thọ &ctg.,2003)
- Sự thỏa mãn của khách hàng lại là mức độ của trạng thái cảm giác của một người
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ một sản phẩm với những kỳ vọng của
người đó (Kotler 2001).
- Sự thỏa mãn của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước
lượng sự khác nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho
sự thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi
dùng nó ( Tse và Wilton 1988, dẫn theo Bùi Thị Hoàng Phương, 2005).
Như vậy có khá nhiều định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng cũng như
khá nhiều tranh cãi về nó, chính vì vậy việc định nghĩa chính xác sự thỏa mãn trở
nên khó khăn. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu sự thỏa mãn khách hàng theo định
nghĩa sau:
“ Đây là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng những mong
muốn” (Oliver 1997,13). Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thỏa mãn chính là sự hài
lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ do nó đáp ứng
những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức mong muốn, bằng
mức mong muốn và cũng có thể là dưới mức mong muốn.
Từ các định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng nêu trên, chúng ta có thể
suy ra rằng: sự thỏa mãn của khách hàng đối với một dịch vụ là sự phản ứng của
khách hàng đối với việc được dịch vụ đó đáp ứng những mong muốn của họ. Nói
khác đi sự thỏa mãn khách hàng là phần chất lượng cảm nhận về phương thức, mức
độ sản phẩm đó thỏa mãn các ước muốn của khách hàng trong quá trình tiêu dùng
16
sản phẩm. Thực tế sự thoả mãn của khách hàng mang tính quyết định đến thành
công và thất bại của một tổ chức kinh doanh.
1.5 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988).
Thường các nhà kinh doanh dịch vụ và những tác giả trong các ấn phẩm phổ biến
có khuynh hướng dùng cụm từ “ sự thỏa mãn khách hàng “ và “chất lượng dịch vụ”
theo nghĩa có thể thay thế nhau nhưng với các nhà nghiên cứu thì hai khái niệm này
hoàn toàn có thể phân biệt và đo lường chúng ( Zeithaml & Bitner (2000), dẫn theo
Nguyễn Đình Thọ & ctg.,2003).
Sự thỏa mãn của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng
của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó chất lượng dịch vụ chỉ tập trung vào
các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000, dẫn theo Nguyễn Đình
Thọ & ctg.,2003). Chất lượng dịch vụ là khái niệm khách quan, mang tính lượng giá
và nhận thức, trong khi đó, sự hài lòng là sự kết hợp của các thành phần chủ quan,
dựa vào cảm giác và cảm xúc (Shemwell & ctg.,1998, dẫn theo Thongsamak,
2001).
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn
đến sự thỏa mãn (Vd: Cronin & Taylor, 1992). Lý do là chất lượng liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ, còn sự thỏa mãn chỉ đánh giá được sau khi đã sử dụng dịch
vụ đó. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng không dựa trên nhu cầu của khách
hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng thỏa mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng
dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao, thì họ sẽ thỏa
mãn với dịch vụ đó. Ngược lại, nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất lượng
thấp, thì việc không hài lòng sẽ xuất hiện.
Mục tiêu hàng đầu của các Công ty dịch vụ là phải thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng nếu muốn có được lợi nhuận. Họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ và sử dụng
nhiều hơn nếu được thỏa mãn nhu cầu ( Bitner & Hubbert, 1994).
17
Trong thực tế có nhiều nhà nghiên cứu đã thiết lập mối quan hệ giữa chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng như: Cronin & Tayler 1992, Spreng &
Mackoy 1996, Nguyễn Đình Thọ 2003…Tuy nhiên rất ít các nghiên cứu tập trung
vào kiểm nghiệm mức độ giải thích của các thành phần của chất lượng dịch vụ đối
với sự thỏa mãn của khách hàng.
1.6 Quan hệ giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng
Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu đóng vai trò quan trọng
cho sự thành công của thương hiệu. Nghiên cứu trong ngành tiếp thị đã cho thấy các
công ty thường có ảo tưởng là luôn tìm cách đi tìm thị trường mới nhưng lại quên
nuôi dưỡng thị trường hiện có. Trong khi đó lợi nhuận đem lại cho thương hiệu của
thị trường hiện có thường cao hơn rất nhiều so với thị trường mới. Lý do là chi phí
tiếp thị cho thương hiệu hiện có ít tốn kém hơn (Mittal & ctg, 1998).
Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nói chung hay
một thương hiệu dịch vụ như siêu thị nói riêng, nói lên xu hướng của khách hàng
tiêu dùng thương hiệu đó và lặp lại hành vi này (Chaudhuri, 1999). Do vậy, thương
hiệu nào tạo được lòng trung thành của người tiêu dùng càng cao thì lợi nhuận đem
lại cho công ty càng cao. Khi khách hàng đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ của
siêu thị, thì mối quan hệ giữa khách hàng và siêu thị trở nên gắn bó hơn. Zeithaml
& ctg (1996) lập luận rằng nếu khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ của một
công ty tốt thì họ sẽ có xu hướng đề cao công ty đó, và quan trọng hơn là họ biểu lộ
sự ưa thích của mình đối với công ty đó hơn những công ty dịch vụ khác. Vì vậy, họ
sẽ mua lại, mua nhiều hơn, và có thể chấp nhận giá cao mà không chuyển sang siêu
thị khác. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ siêu thị được xem là một trong những
yếu tố để dị biệt hóa dịch vụ và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho siêu thị để thu hút
khách hàng và gia tăng thị phần.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự thỏa mãn là yếu tố quan trọng để giải
thích về sự trung thành của người tiêu dùng (Vd, Jones & Suh, 2000). Vì một khi
khách hàng thỏa mãn thì có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều và thường xuyên hơn
18
những khách hàng không thỏa mãn. Hơn nữa, khi thỏa mãn, thì họ có xu hướng tiếp
tục mua và còn truyền miệng về dịch vụ đó cho những người quen (Zeithaml & ctg,
1996).
1.7 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết:
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả sẽ sử dụng mô hình và thang đo RSQS của
Dabholka & ctg (1996) đã phát triển và kiểm định tại Mỹ (được xem là thang đo
phù hợp cho ngành dịch vụ bán lẻ) để đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị tại
TP.HCM. Trong đó, các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ bao gồm: cơ sở vật
chất, sự tin cậy, sự tương tác cá nhân, giải quyết khiếu nại và chính sách.
Cơ sở vật chất: của nhà bán lẻ siêu thị bao gồm trang thiết bị, vật chất hữu hình,
nguyên vật liệu kết hợp với dịch vụ siêu thị, tính tiện lợi của cơ sở vật chất và
cách bài trí, sắp xếp. Khái niệm này rộng hơn ý nghĩa vật chất hữu hình trong
thang đo SERVQUAL. Ngoài sự hiện diện của cơ sở vật chất, yếu tố này còn
tính đến sự thuận tiện cho khách hàng do cách xếp đặt của siêu thị mang lại.
Sự tin cậy: của nhà bán lẻ bao gồm việc giữ lời hứa với khách hàng, cung cấp
đúng dịch vụ, hàng hóa sẵn có và không mắc lỗi trong nghiệp vụ bán hàng và
ghi nhận.
Sự tương tác cá nhân: bao gồm việc nhân viên có kiến thức để trả lời thắc mắc
khách hàng, truyền cảm hứng tự tin, cung cấp đúng dịch vụ, sẵn lòng đáp ứng
yêu cầu của khách hàng, gây sự chú ý của khách hàng, thể hiện sự nhất quán với
khách hàng và đối xử đúng mực với khách hàng trên điện thoại.
Giải quyết vấn đề: là cách thức nhà bán lẻ giải quyết các vấn đề về việc đổi trả
hàng và giải quyết khiếu nại. Nó bao gồm: sự sẵn lòng cho đổi, trả hàng của nhà
bán lẻ; quan tâm chân thành và giải quyết các khiếu nại của khách hàng trực tiếp
và ngay tức thì.
Chính sách: của nhà bán lẻ bao gồm: hàng hóa chất lượng cao, sự tiện lợi trong
đậu xe và giờ mở cửa cũng như chấp nhận thẻ tín dụng.
19
Tuy nhiên, môi trường văn hóa và điều kiện phát triển của hệ thống siêu thị tại
TP.HCM có nhiều khác biệt so với Mỹ. Cho nên, ở phần nghiên cứu định tính, tác
giả sẽ hiệu chỉnh lại một số khái niệm của thang đo này.
Thang đo sự thỏa mãn khách hàng là thang đo mức độ cảm nhận về sự thỏa mãn
tổng quát (SAT) (Zeithaml & Bitner 2000, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg.,2003,
) và được đo lường bằng một biến quan sát để khám phá về cảm nhận chung của
người tiêu dùng đối với công ty kinh doanh dịch vụ. Cụ thể như:“Nhìn chung, chị
vui lòng cho biết mức độ thỏa mãn đối với siêu thị X”.
Cuối cùng, thang đo lòng trung thành siêu thị được đo lường bằng ba biến quan
sát. Ba biến quan sát được sử dụng để đo lường khái niệm này, dựa theo thang đo
do Nguyễn & Nguyễn (2002) điều chỉnh theo thang đo của Yoo & ctg (2000) tại thị
trường Việt Nam. Khái niệm Lòng trung thành đề cập trong nghiên cứu này là
“Lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một thương hiệu nói chung hay một
thương hiệu dịch vụ như siêu thị nói riêng, nói lên xu hướng của khách hàng tiêu
dùng thương hiệu đó và lặp lại hành vi này (Chaudhuri, 1999)
Về việc xác định mối quan hệ tuyến tính giữa các thành phần chất lượng dịch
vụ bán lẻ với sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng, tác giả đã tham khảo kết
quả nghiên cứu tương tự của Nguyễn (2006) và đề xuất mô hình nghiên cứu cùng
với các giả thiết như sau:
20
H2 (+)
H1 (+)
H3 (+)
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG
LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG
- Cơ sở vật chất - Sự tin cậy - Sự tương tác cá nhân - Giải quyết vấn đề - Chính sách.
H 3
Hình 1.2: MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ BÁN LẺ VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI SỰ THỎA MÃN,
LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG.
Khách hàng càng đánh giá cao các yếu tố cơ sở vật chất, sự tin cậy, năng
lực phục vụ, giải quyết khiếu nại và chính sách thì họ càng đánh giá cao đến chất
lượng dịch vụ bán lẻ. Và chất lượng dịch vụ bán lẻ được đánh giá cao là nhân tố dẫn
đến sự thỏa mãn của khách hàng (Cronin & Taylor, 1992), khi khách hàng càng
thỏa mãn, họ sẽ trung thành với dịch vụ bán lẻ mà siêu thị cung cấp hơn (Jones &
Suh, 2000). Vì vậy, mô hình trên sẽ tập trung vào việc giải quyết và kiểm định các
giả thuyết sau:
- H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ và sự thỏa mãn của
khách hàng.
- H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ và lòng trung
thành khách hàng.
21
- H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng
đối với dịch vụ bán lẻ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến dịch
vụ bán lẻ siêu thị, chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị, sự thỏa mãn và lòng trung
thành khách hàng. Một số nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh siêu thị
cũng được tác giả đề cập nhằm giúp người đọc có cái nhìn cụ thể, thực tế về các
dịch vụ bán lẻ mà hệ thống siêu thị tại TP.HCM cung cấp.
Bên cạnh đó, tác giả đề cập đến những thang đo nào tác giả sẽ sử dụng để đo
lường chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị, sự thỏa mãn và lòng trung thành khách
hàng cùng mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả.
22
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức, được thực hiện như sau:
2.1.1 Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính là hiệu chỉnh thang đo thành phần chất
lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị, khẳng định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ bán
lẻ với sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng.
Nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung (Focus Group), bao gồm hai nhóm, mỗi nhóm mười người. Thành
phần tham dự là các cá nhân đang trông nom hoặc cùng hợp tác quản lý gia đình có
độ tuổi từ 22 tuổi trở lên và thường xuyên mua sắm siêu thị, không phân biệt giới
tính (chủ yếu là bạn bè và đồng nghiệp của tác giả). Làm nền tảng cho nghiên cứu
định tính của tác giả là mô hình RSQS của Dabholka & ctg (1996). Thang đo
Dabholka & ctg (1996) dựa vào nghiên cứu định tính, lý thuyết dịch vụ, và thang đo
SERVQUAL, đưa ra năm thành phần bản của chất lượng dịch vụ bán lẻ là: (1) cơ sở
vật chất, (2) độ tin cậy, (3) sự tương tác cá nhân (4) giải quyết khiếu nại và (5)
chính sách. Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ của Dabholka & ctg (1996) được
xem là thang đo có thể sử dụng thích hợp trong thị trường bán lẻ siêu thị vì hình
thức kinh doanh siêu thị là dạng kinh doanh hỗn hợp vừa sản phẩm và dịch vụ.
Sau khi lựa chọn một địa điểm thoải mái, thích hợp cho các bạn tham gia
khảo sát, tác giả trình bày ngắn gọn mục đích của nghiên cứu, giải thích sơ qua
bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ, hướng dẫn cách trả lời và kế đó là phát bảng câu hỏi
23
nghiên cứu sơ bộ (phụ lục 1.1) cho các bạn. Đợi 20 phút cho các bạn trả lời các câu
hỏi với nội dung thu thập ý kiến của các bạn xung quanh vấn đề chất lượng dịch vụ
bán lẻ, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ với sự thỏa mãn và lòng trung
thành khách hàng. Mỗi bạn sẽ nêu ra những ý kiến riêng biệt của cá nhân. Tiếp
theo, tác giả gom các bản trả lời lại, tổng hợp kết quả, chủ trì thảo luận toàn nhóm
để rút ra những ý kiến chung nhất.
Nhìn chung, các bạn đều cho rằng thang đo Dabholka & ctg (1996) là thích
hợp để đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ tại hệ thống siêu thị tại TP.HCM. Trong
đó, các bạn quan tâm nhiều nhất đến các yếu tố của chất lượng dịch vụ bán lẻ như
độ tin cậy, tương tác cá nhân và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, các bạn cũng đề nghị
hiệu chỉnh, bổ sung một chút thang đo Dabholka & ctg (1996). Do một số nội dung
trong bảng câu hỏi gồm 28 yếu tố của thang đo chất lượng của Dabholka & ctg
(1996) không thích hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam (ví dụ: dịch vụ bán hàng
qua điện thoại rất phổ biến ở Mỹ nhưng tại Việt Nam còn rất hiếm, chính sách thẻ
tín dụng của nhà bán lẻ dành cho khách hàng ở Việt Nam còn chưa được triển khai).
Cho nên hai biến quan sát:
“Nhân viên cửa hàng đối xử nhã nhặn với khách hàng qua điện thoại” thuộc “Sự
tương tác cá nhân” và “Cửa hàng cung cấp thẻ tín dụng của cửa hàng” thuộc
Chính sách sẽ được loại bỏ. Và đồng thời hai biến mới sẽ được tác giả thêm vào
thang đo theo gợi ý kết quả nghiên cứu chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị tại Việt
Nam của Nguyễn Đăng Duy Nhất (2007), đó là:
“Siêu thị thường xuyên có chính sách khuyến mãi hấp dẫn”
“Siêu thị có chính sách dành cho khách hàng trung thành”
Hai biến này sẽ được thêm vào trong thành phần (5) chính sách. Các câu hỏi không
rõ nghĩa sau khi kiểm tra thử cũng được điều chỉnh tương ứng.
Đối với mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ với sự thỏa mãn và lòng
trung thành khách hàng, các bạn đều thống nhất cho rằng chất lượng dịch vụ là
24
nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng. Chất lượng dịch
vụ càng tốt thì khách hàng càng thỏa mãn và trung thành với siêu thị mua sắm hơn.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia là các nhà quản lý
đứng đầu trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ siêu thị để có tầm nhìn tổng quát và sát thực
tế hơn.
Sau buổi thảo luận nhóm, bảng câu hỏi đã được thống nhất để tiến hành
nghiên cứu chính thức (Phụ lục 1.2). Đối tượng của nghiên cứu là các khách hàng
Việt Nam đi mua sắm tại các siêu thị ở TP.HCM. Để phục vụ việc lấy mẫu thuận
tiện, nghiên cứu sẽ tập trung vào khảo sát khách hàng mua sắm tại các hệ thống siêu
thị lớn tại Tp.HCM là Metro, Coop.Mart, Big C và một số siêu thị khác như
MaxiMart, CitiMart v.v….
2.1.2 Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng
câu hỏi chính thức (đóng) các khách hàng để kiểm định mô hình lý thuyết . Đầu
tiên, tác giả thực hiện điều tra thử (vào tháng 8/2011) với 20 khách hàng tham gia
mua sắm tại các siêu thị ở khu vực TP.HCM. Mục tiêu của lần điều tra này để đánh
giá xem người được hỏi có hiểu đúng và đánh giá đúng các yếu tố đo lường của mô
hình nghiên cứu hay không. Phiếu điều tra một lần nữa được điều chỉnh ( xem Phụ
lục 1.2). Tác giả đã điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp thực tế câu hỏi để
người điều tra dễ hiểu và lược bỏ một số câu hỏi không phù hợp với tình hình thực
tế tại Việt Nam. Sau đó, phiếu điều tra đã hoàn chỉnh và phát cho các khách hàng.
Các khách hàng tham gia khảo sát chủ yếu là các khách hàng thân thiết của các siêu
thị. Bảng câu hỏi được gửi về tận nhà các khách hàng này và sau đó các khách hàng
gửi lại cho tác giả. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được tác giả thu thập và xử lý với sự
hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0.
25
2. 2 Thang đo
Tất cả thang đo các khái niệm trong mô hình này đều là thang đo đa biến (trừ
biến sự thoả mãn khách hàng) và là thang đo Likert 5 bậc được sử dụng: bậc 1
tương ứng với mức độ Hoàn toàn không đồng ý và bậc 5 tương ứng với mức độ
Hoàn toàn đồng ý.
Trong đó: thang đo chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần được đo lường
bằng 28 biến quan sát. Trong đó, thành phần Cơ sở vật chất được đo lường bằng 6
biến quan sát; thành phần Sự tin cậy có 5 biến quan sát; thành phần Sự tương tác cá
nhân có 8 biến quan sát; thành phần Giải quyết vấn đề có 3 biến quan sát và thành
phần Chính sách có 6 biến quan sát. Thang đo Sự thoả mãn của khách hàng là
thang đo mức độ cảm nhận về sự thỏa mãn tổng quát (SAT) được đo lường bằng
một biến để khám phá về cảm nhận chung của người tiêu dùng đối với nhà kinh
doanh dịch vụ bán lẻ siêu thị (xem Phụ lục 1.2). Thang đo Lòng trung thành khách
hàng bao gồm 3 biến quan sát được sử dụng để đo lường khái niệm này, dựa theo
thang đo do Nguyễn & Nguyễn (2002) điều chỉnh theo thang đo của Yoo & ctg
(2000) tại thị trường Việt Nam. Thang đo Lòng trung thành siêu thị đề cập sự chọn
lựa siêu thị đầu tiên cũng như không mua hàng tại siêu thị khác.
Tổng hợp bảng câu hỏi điều tra đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các
siêu thị tại khu vực Tp.HCM gồm có 5 phần. Trong đó, phần 2 bao gồm 28 câu hỏi
đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị, các phần còn lại hỏi về thông tin cá
nhân.
2.3 Thu thập thông tin
Như nhiều nghiên cứu tiếp thị khác, nghiên cứu này sử dụng phương pháp
lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất). Theo Hair &ctg.,1998 (dẫn theo Nguyễn Đình
Thọ & ctg., 2003) trong phân tích nhân tố EFA, cần 5 quan sát cho 1 biến đo lường
và cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Nghiên cứu này dự kiến có 32 biến, vậy số mẫu
cần ít nhất là 160.
26
Sau khi nghiên cứu sơ bộ, cấu trúc bảng câu hỏi được điều chỉnh với 32 biến
và tiến hành nghiên cứu chính thức. Mẫu được lấy tại các siêu thị đóng tại các quận,
huyện Tp.HCM theo tỷ lệ dân cư hợp lý. Một số đồng nghiệp của tác giả, hiện đang
công tác tại các siêu thị được mời cộng tác trong giai đoạn thu thập dữ liệu. Bảng
câu hỏi sẽ được gửi đến các bạn đồng nghiệp, các bạn sẽ thu thập giúp tác giả các
thông tin khảo sát từ nguồn chủ yếu là các khách hàng thân thiết. Thời gian thu thập
dữ liệu chính thức trong tháng 09 năm 2011.
2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Khởi đầu, dữ liệu được mã hoá và làm sạch, sau đó qua năm bước phân tích chính
Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha: qua
sau:
đó các biến quan sát có tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ (<0.4)
bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu
Phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis): được
cầu (>0.7).
dùng để kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm của thang đo. Các biến có
trọng số (factor loading) thấp (<0.4) sẽ bị loại từng bước một, biến nào có giá
trị tuyệt đối thấp nhất sẽ bị loại trước. Phương pháp trích hệ số sử dụng là
principal axis factoring với phép quay promax, nhân tố trích được có eigenvalue
> 1.0. Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%
Phân tích hồi quy tuyến tính: được dùng để kiểm định mô hình lý thuyết với các
(Gerbing & Anderson, 1988).
giả thuyết từ H1đến H3 với mức ý nghĩa 5% theo mô hình sau:
H1: Sự thỏa mãn khách hàng = B0 + B1.Năng lực vật chất + B2.Tin cậy +
B3.Năng lực phục vụ +B4.Tương tác nhân viên + B5.Chính sách.
27
H2: Lòng trung thành khách hàng = B6 + B7.Năng lực vật chất + B8.Tin cậy +
B9.Năng lực phục vụ +B10.Tương tác nhân viên + B11.Chính sách.
H3: Lòng trung thành khách hàng = B’0 + B’1.Sự thỏa mãn khách hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung của chương 2 là phần thiết kế nghiên cứu đã vạch ra hai bước nghiên
cứu cần thực hiện. Thứ nhất là bước nghiên cứu định tính xác định rõ những yếu tố
cấu thành chất lượng dịch vụ bán lẻ và hiệu chỉnh thang đo, đồng thời khẳng định
mối quan hệ mật thiết giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ với sự thỏa mãn và lòng trung
thành khách hàng. Thứ hai, từ kết quả của nghiên cứu định tính, tác giả thiết kế
bảng câu hỏi định lượng chuẩn bị cho việc thực hiện đo lường đánh giá của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ bán lẻ tại hệ thống siêu thị TP.HCM, sự thỏa mãn
và lòng trung thành khách hàng. Tác giả cũng trình bày trình tự các bước phân tích
dữ liệu sẽ thực hiện.
28
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả mẫu
Như đã trình bày ở trên, sau khi làm sạch, tổng số bảng khảo sát hồi đáp
hợp lệ thu được từ các khách hàng là 450 từ 15 siêu thị tại địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Bảng 3.1: Thống kê mẫu về số lượng siêu thị khảo sát
Tần số xuất hiện
Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Phần trăm dồn tích
Metro
80
17.80%
17.80%
17.80%
Big C
120
26.70%
26.70%
44.40%
Co.opMart
196
43.60%
43.60%
88.00%
Khác
54
12.00%
100.00%
Tổng cộng
450
100.00%
12.00% 100.00%
(Nguồn: dữ liệu thống kê, 2011)
Về giới tính:
Bảng 3.2: Thống kê mẫu về đặc điểm giới tính
Tần số
xuất hiện Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Phần trăm dồn tích
Nam
94
20.90%
20.90%
20.90%
Nữ
356
79.10%
100.00%
Tổng cộng
450
100.00%
79.10% 100.00%
(Nguồn: dữ liệu thống kê, 2011)
Bảng 3.2 cho ta thấy có 94 người điều tra là nam (chiếm tỷ lệ 20.9%) và
356 người là nữ ( chiếm tỷ lệ 79.1%). Như vậy, ta có thể thâý tỷ lệ nữ đi mua sắm
tại siêu thị khá cao. Điều này cũng hợp lý và dễ hiểu vì đa số phụ nữ là nội trợ chính
trong gia đình.
29
Về độ tuổi:
Bảng 3.3: Thống kê mẫu về đặc điểm độ tuổi
Tần số
xuất hiện Phần trăm
Phần trăm hiệu lực
Phần trăm dồn tích
22 – 30
244
54.20%
54.20%
54.20%
31 – 45
34.7%
34.7%
156
88.90%
46 – 55
30
6.70%
6.70%
95.60%
> 55
20
4.40%
100.00%
Tổng cộng
450
100.00%
4.40% 100.00%
(Nguồn: dữ liệu thống kê, 2011)
Bảng 3.3 cho ta thấy có 20 người ở độ tuổi trên 55 tuổi (chiếm 4.4%), có
30 người trong độ tuổi 46-55 tuổi (chiếm 6.7%), có 156 người ở độ tuổi từ 31-45
tuổi ( chiếm 34.7%), tuổi từ 22-30 tuổi có 244 người (chiếm 54.2%). Tỷ lệ người
mua sắm ở độ tuổi trẻ và trung niên khá cao (<45 tuổi), cho ta thấy tỷ lệ dân số trẻ
trong cơ cấu khách hàng.
Các thống kê mẫu khác:
Về thu nhập bình quân tháng, có 28 người có thu nhập dưới 5 triệu
đồng/tháng (chiếm 6.2%), thu nhập từ 5-10 triệu đồng/tháng có 187 người (chiếm
41.6%), thu nhập từ 10-15 triệu đồng/tháng có 153 người (chiếm 34%), thu nhập
trên 15 triệu đồng/tháng có 82 người (chiếm 18.2%) .
Về thành phần khách hàng, khách hàng có nghề nghiệp là nhà quản lý, chủ
doanh nghiệp có 113 người (chiếm 25.1%), công chức – nhân viên văn phòng là
204 người (chiếm 45.3%), người nội trợ thuần túy có 20 người (chiếm 4.4%), công
nhân có tay nghề là 36 người (chiếm 8%), khách hàng đã nghỉ hưu có 20 người
(chiếm 4.4%), khách hàng còn lại là 57 người (chiếm 12.7%).
Xem chi tiết Phụ lục 3, bảng Số liệu hồi đáp và phân bố mẫu như trên là đủ
và đáp ứng được yêu cầu cho các phân tích tiếp sau.
30
3.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha:
3.2.1 Thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ của các siêu thị:
Kết quả phân tích Cronbach Alpha các thành phần của thang đo chất lượng
dịch vụ các siêu thị có những đặc điểm đáng lưu ý như sau:
(1) Thành phần Cơ sở vật chất: có Alpha khá lớn (0.895), các biến quan sát trong
thành phần này có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu (>0.4). Và, nếu như loại
bỏ bớt bất kỳ mục hỏi nào thì hệ số Cronbach Alpha đều nhỏ hơn. Vì vậy, người
viết cho rằng không nên loại bỏ bất cứ mục hỏi nào. Và tất cả các biến của thành
phần này nên được đưa vào trong phân tích EFA tiếp theo.
(2) Thành phần Sự tin cậy: có Alpha cao (0.869), các biến quan sát trong thành
phần này có hệ số tương quan biến tổng đạt yêu cầu ( >0.4). Vì vậy, tất cả các biến
của thành phần này nên được đưa vào trong phân tích EFA tiếp theo.
(3) Thành phần Sự tương tác cá nhân: có Alpha cũng khá cao (0.924), các hệ số
tương quan biến tổng của các biến đều đạt yêu cầu ( > 0.4) và sự cách biệt giữa các
hệ số không lớn. Vì vậy các biến này đều được đưa vào bước phân tiếp EAF tiếp
theo.
(4) Thành phần Giải quyết vấn đề có Alpha là 0.937 và các hệ số tương quan biến
tổng đều đạt yêu cầu (>0.4). Tuy nhiên phân tích cho ta thấy biến GQ3 mặc dù có
hệ số tương quan biến tổng >0.4 nên không bị loại trong phân tích này, nhưng khi
chạy lại Cronbach Alpha phân tích cho ta thấy nếu tiếp tục loại biến quan sát GQ3
sẽ cho giá trị Alpha cao hơn. Do đó, GQ3 cũng sẽ bị loại trong phân tích EAF tiếp
theo. Lúc này thang đo Giải quyết vấn đề chỉ còn hai biến quan sát GQ1, GQ2.
(5) Thành phần Chính sách có Alpha là 0.816 và các hệ số tương quan biến tổng
đều đạt yêu cầu ( >0.4). Tuy nhiên phân tích cho ta thấy khi loại biến CS6, hệ số
Cronbach Alpha cho giá trị cao hơn. Vì vậy, biến này sẽ bị loại trong phân tích EAF
tiếp theo. Lúc này thang đo Chính sách chỉ còn bốn biến quan sát CS1, CS2, CS3,
CS4, CS5.
31
Bảng 3.4: Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo chất lượng dịch
vụ bán lẻ của các siêu thị.
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
1. Cơ sở vật chất
19.264
16.680
0.733
0.876
CV1
19.222
14.966
0.837
0.857
CV2
19.193
15.675
0.670
0.885
CV3
19.209
14.892
0.783
0.866
CV4
19.084
16.233
0.662
0.885
CV5
19.149
16.082
0.644
0.888
CV6
Alpha: 0.895
2. Sự tin cậy
16.138
8.413
0.718
0.838
TC1
16.249
8.272
0.759
0.829
TC2
16.456
8.396
0.761
0.830
TC3
16.538
7.817
0.604
0.868
TC4
16.629
6.973
0.714
0.842
TC5 Alpha: 0.869
3. Sự tương tác cá nhân
26.769
25.403
0.831
0.909
TT1
26.869
28.346
0.860
0.905
TT2
26.371
30.007
0.784
0.913
TT3
26.369
28.287
0.770
0.912
TT4
26.358
29.495
0.722
0.916
TT5
26.476
29.929
0.699
0.917
TT6
26.976
29.752
0.648
0.921
TT7
26.691
29.466
0.690
0.918
TT8
Alpha: 0.924
32
4. Giải quyết vấn đề
7.322
6.067
0.898
0.885
GQ1
7.149
6.817
0.906
0.892
GQ2
7.231
5.889
0.827
0.951
GQ3
Alpha: 0.937
5. Chính sách
19.671
13.353
0.530
0.797
CS1
19.776
11.658
0.633
0.774
CS2
19.298
13.697
0.795
0.775
CS3
19.984
11.258
0.678
0.763
CS4
19.658
13.598
0.625
0.786
CS5
19.980
10.519
0.520
0.827
CS6
Alpha: 0.816
Kết quả sau khi phân tích hệ số Cronbach Alpha và loại bỏ một số biến rác
không đảm bảo độ tin cậy, thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị được
đo lường bằng 26 biến quan sát cho năm thành phần (so với thiết kế ban đầu là 28
biến cho năm thành phần). Số lượng biến quan sát và hệ số Alpha của các thành
phần đo lường sau khi loại biến rác được mô tả như sau:
Bảng 3.5: Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của các
thành phần thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị sau khi điều chỉnh
33
Số biến quan sát
Cronbach Alpha
Thành phần thang đo
Ban đầu
Sau điều chỉnh Ban đầu
Sau điều chỉnh
1. Cơ sở vật chất
6
6
0.895
0.895
2. Sự tin cậy
5
5
0.869
0.869
3. Sự tương tác cá nhân
8
8
0.924
0.924
4. Giải quyết vấn đề
3
2
0.937
0.951
5. Chính sách
6
5
0.816
0.827
3.2.2 Thang đo lòng trung thành khách hàng:
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo khái niệm “Lòng trung thành khách
hàng” với 3 biến có giá trị alpha khá cao (0.729). Tuy các biến của thang đo này
đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.4 , nhưng biến LT3 khi bỏ đi sẽ cho
giá trị Cronbach Alpha cao hơn. Vì vậy, biến này sẽ bị loại trong phân tích EAF tiếp
theo. Lúc này thang đo Lòng trung thành khách hàng chỉ còn hai biến quan sát LT1,
LT2 và các biến này sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 3.6 Độ tin cậy Cronbach Alpha – Lòng trung thành khách hàng – 3 biến
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tôi ưu tiên lựa chọn siêu thị này
6.429
3.591
0.591
0.630
mua sắm cho những lần sau - LT1
Nếu được đề nghị, tôi sẽ giới
thiệu bạn bè, người thân siêu thị
6.831
3.152
0.726
0.480
này để mua sắm - LT2
Tôi sẽ không lựa chọn siêu thị
7.713
2.450
0.458
0.869
khác để mua sắm - LT3
Cronbach alpha: 0.729
34
3.3 Phân tích nhân tố khám phá EAF (Exploratory Factor Analysis)
3.3.1 Thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị
Với giả thuyết Ho đặt ra trong phân tích này là: giữa 26 biến quan sát trong
tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s trong
phân tích factor cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (sig = .000). Hệ số KMO (=
0.773> 0.5) khá cao chứng tỏ phân tích nhân tố (EAF) thích hợp được sử dụng
trong phân tích này.
Kết quả phân tích EFA cho thấy tại mức giá trị eigenvalue = 1.051 cho phép
trích được năm nhân tố từ 26 biến quan sát và phương sai trích được là 80.309% (>
50%). Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu vì giải thích được 80.309% (>50%)
biến động của dữ liệu. Không có biến nào bị loại bỏ trong phân tích nhân tố khám
phá vì các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.4 (thỏa yêu cầu, vì theo Hair & Ctg
(1998), hệ số tải nhân tố >0.4 được xem là quan trọng).
Như vậy, các biến sau khi đưa vào EFA sẽ rút gọn ra được 5 nhân tố như
sau:
- Nhân tố thứ nhất bao gồm 7 biến:
Bảng 3.7: Nhân tố thứ nhất sau EFA
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố 0.876 0.723
0.7
Siêu thị có khu vực công cộng sạch sẽ, thu hút, tiện lợi - CV4 Cơ sở vật chất siêu thị nhìn lôi cuốn, thu hút – CV2 Cách bố trí, sắp đặt tại siêu thị giúp khách hàng dễ di chuyển vòng quanh siêu thị - CV6 Siêu thị cung cấp nhiều chỗ đậu xe tiện lợi cho khách hàng – CS2 Siêu thị có trang thiết bị và nội thất hiện đại - CV1 Siêu thị có giờ hoạt động thuận tiện cho tất cả khách hàng - CS3 Siêu thị chấp nhận hầu hết thẻ tín dụng - CS4
0.68 0.661 0.621 0.591
Dưới góc độ lý thuyết, các biến quan sát này thuộc thành phần Cơ sở vật chất
và Chính sách, chủ yếu là các biến liên quan đến trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, chính
35
sách liên quan đến sự phục vụ về vật chất cho khách hàng của siêu thị, cho nên
người nghiên cứu đặt tên cho thành phần này là Năng lực vật chất.
- Nhân tố thứ hai gồm 5 biến:
Bảng 3.8: Nhân tố thứ hai sau EFA
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
0.929
Khi siêu thị hứa thực hiện điều gì tại thời điểm nhất định, họ sẽ thực hiện điều đó - TC1 Siêu thị cung cấp dịch vụ tại thời điểm nó cam kết thực hiện – TC2
0.803
Nhân viên siêu thị cung cấp đúng dịch vụ cho khách hang – TT4
0.572
Siêu thị cung cấp hang hóa có chất lượng cao - CS1
0.531
Siêu thị luôn có sẵn hang hóa khi khách hang cần -TC4
0.466
Các biến quan sát của nhân tố thứ hai liên quan đến thành phần Sự tin cậy,
Tương tác cá nhân và Chính sách. Nó liên quan đến việc nhà kinh doanh dịch vụ
bán lẻ tạo ra sự tin cậy và niềm tin cho khách hàng bằng việc cung cấp dịch vụ
chính xác, giữ đúng lời hứa và đảm bảo hàng hóa được cung cấp có chất lượng cao,
sẵn có cho khách hàng. Người viết đặt tên cho nhân tố này là Sự tin cậy vì khái
niệm này bao quát được các ý nghĩa trên.
- Nhân tố thứ ba gồm 6 biến:
Bảng 3.9: Nhân tố thứ ba sau EFA
Biến quan sát
Nguyên vật liệu phụ trợ cho dịch vụ siêu thị (tờ rơi…) cuốn hút - CV3
Hệ số tải nhân tố 0.93
Siêu thị khẳng định nghiệp vụ bán hàng và ghi chép không mắc lỗi -TC5
0.752
Nhân viên siêu thị luôn nhã nhặn/lịch sự với khách hàng -TT8
0.725
0.701
0.684
Siêu thị thực hiện đúng dịch vụ ngay lần đầu tiên - TC3 Nhân viên siêu thị không bao giờ quá bận rộn để phản hồi yêu cầu của khách hàng -TT6 Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với siêu thị - TT3
0.629
36
Nhân tố thứ ba liên quan đến việc phục vụ khách hàng siêu thị từ cung cấp tờ
rơi, dịch vụ cho đến bán hàng, phản hồi khách hàng và giao dịch nên người nghiên
cứu đặt tên cho nhân tố này là Năng lực phục vụ.
- Nhân tố thứ tư gồm 5 biến:
Bảng 3.10: Nhân tố thứ tư sau EFA
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
0.959
Siêu thị luôn chăm sóc cho cá nhân khách hàng -TT7 Khi khách hàng gặp sự cố, siêu thị chân thành quan tâm giải quyết cho khách hàng -GQ2
0.683
Nhân viên siêu thị có kiến thức để trả lời câu hỏi khách hàng -TT1
0.655
0.572
Siêu thị sẵn sàng nhận hàng đổi trả -GQ1 Cách ứng xử của nhân viên trong siêu thị truyền sự tự tin cho khách hàng -TT2
0.55
Nhân tố thứ tư liên quan chủ yếu đến thành phần Tương tác cá nhân và Chính
sách, bao gồm thái độ, hành xử và cung cách phục vụ của nhân viên đối với khách
hàng nên người viết đặt tên nhân tố này là Tương tác nhân viên.
- Nhân tố thứ năm gồm 3 biến:
Bảng 3.11: Nhân tố thứ năm sau EFA
Hệ số tải nhân tố
0.908
0.49
Biến quan sát Siêu thị thường xuyên có chính sách khuyến mãi hấp dẫn – CS5 Nhân viên siêu thị cho khách hàng biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện – TT5 Cách bố trí, sắp đặt tại siêu thị giúp khách hàng dễ tìm thấy thứ họ cần - CV5
0.417
Về mặt ý nghĩa, nhân tố thứ năm liên quan chủ yếu đến thành phần Chính
sách của siêu thị, các chính sách khuyến mãi, chính sách thực hiện dịch vụ và chính
sách sắp đặt hàng hóa. Vì vậy, nhân tố này có tên là Chính sách. Như vậy, các
thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ sau khi rút gọn nhân tố và đặt tên lại sẽ bao
gồm các thành phần sau:
37
Xem kết quả phân tích EFA của các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ tại
Phụ lục 5.1.
3.3.2 Thành phần lòng trung thành khách hàng
Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy 2 biến của lòng trung thành khách
hàng cho thấy chỉ trích được 1 nhân tố ở eigenvalue 1.769, phương sai trích
76.836% (>50%) và các trọng số loading của các biến quan sát khá cao (0.877). Hệ
số kiểm định KMO (=0.5), nên phân tích nhân tố là phù hợp. Xem Phụ lục 5.2
Kết luận:
Như vậy, sau phân tích EFA, số lượng thành phần cấu thành chất lượng dịch
vụ bán lẻ siêu thị vẫn giữ nguyên không đổi (5 thành phần). Tuy nhiên, một số biến
của thành phần Sự tin cậy, Tương tác nhân viên và Chính sách được gom lại gần
nhau về mặt ý nghĩa hơn.Vì vậy, so với mô hình nghiên cứu lý thuyết đề nghị ban
đầu, người viết sẽ hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu mới cho phù hợp với thực tiễn.
Mô hình hiệu chỉnh là:
H2 (+)
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
H1 (+)
SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG
H3 (+)
LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG
- Năng lực vật chất - Sự tin cậy - Năng lực phục vụ - Tương tác nhân viên H - Chính sách. 3
Hình 3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH SAU
PHÂN TÍCH EFA
38
Các giả thiết dùng để kiểm định mô hình vẫn giữ nguyên là:
- H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ và sự thỏa mãn của
khách hàng.
- H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ và lòng trung
thành khách hàng.
- H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng
đối với dịch vụ bán lẻ.
Sau khi có được mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh, người viết sẽ tiếp tục sử
dụng mô hình này vào các phân tích hồi quy tuyến tính tiếp theo để kiểm định các
giả thiết.
3.4 Phân tích tương quan
Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson
Corelation Coefficient) để kiểm định sự tương quan giữa 5 yếu tố cấu thành nên
thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị với sự thoả mãn của khách hàng, và giữa
sự thỏa mãn của khách hàng với lòng trung thành khách hàng và cuối cùng là sự
tương quan giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ với lòng trung thành khách hàng.
Kết quả kiểm định cho thấy: có mối tương quan cao (Pearson Correlation
(r>0.6)) giữa 4 yếu tố đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị (tin cậy, năng lực
phục vụ, tương tác nhân viên và chính sách) với sự thoả mãn và lòng trung thành
khách hàng. Cụ thể là các giá trị Sig đều rất nhỏ (0.000) do vậy chúng đều có ý
nghĩa về mặt thống kê. Riêng yếu tố năng lực vật chất có mối tương quan chỉ đạt ở
mức độ trung bình (r=0.469 va r=0.584) với sự thỏa mãn và lòng trung thành khách
hàng. Điều này chứng tỏ mối tương quan giữa thành phần chất lượng này với sự
thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng không được chặt chẽ. Biến này sẽ được
người viết loại bỏ trong phân tích hồi quy tiếp theo.
39
Nhìn chung
tôi thỏa mãn
với việc mua
sắm tại siêu
Lòng trung
Năng lực
Năng lực
Tương tác
Chính
thị này
thành khách
vật chất Tin cậy
phục vụ
nhân viên
sách
hàng
Bảng 3.12: Ma trận tương quan
.584**
.469**
Năng lực
Pearson Correlation
1.000
.532**
.700**
.797**
.680**
vật chất
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
450
450.000
450
450
450
450
450
N
.810**
.768**
Tin cậy
Pearson Correlation
1.000
.561**
.621**
.772**
Sig. (2-tailed)
.532** .000
.000
.000
.000
.000
.000
450 450.000
450
450
450
450
450
N
Năng lực
Pearson Correlation
.675**
.652**
.700**
1.000
.765**
.666**
phục vụ
Sig. (2-tailed)
.561** .000
.000
.000
.000
.000
.000
450
450 450.000
450
450
450
450
N
Tương tác nhân
Pearson Correlation
.728**
.671**
.797**
.621**
1.000 .687**
viên
.765** .000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
450
450
450
450.000
450
450
450
N
Chính sách
Pearson Correlation
.714**
.785**
.680**
.772**
.666**
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.687** 1.000 .000
.000
.000
450.0
N
450
450
450
450
450
450
00
Nhìn chung tôi
Pearson Correlation
.791**
.469**
.768**
.652**
.671**
1.000
thỏa mãn với việc
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.785** .000
.000
mua sắm tại siêu
N
thị này
450
450
450
450
450
450.000
450
Lòng trung thành
Pearson Correlation
.584**
.810**
.675**
.728**
.714**
1.000
khách hàng
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.791** .000
450
450
450
450
450
450
450.000
N
40
3.5 Phân tích hồi quy tuyến tính
Mô hình lý thuyết đã trình bày cho thấy có mối quan hệ giữa khái niệm chất
lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị và sự thỏa mãn khách hàng và lòng trung thành khách
hàng. Vấn đề đặt ra là có mối quan hệ tuyến tính giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu
thị và sự thỏa mãn của khách hàng hay không? Có mối quan hệ tuyến tính giữa sự
thỏa mãn khách hàng với lòng trung thành khách hàng hay không? Và có mối quan
hệ tuyến tính giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ và lòng trung thành khách hàng hay
không? Và các mối quan hệ đó như thế nào? Với các câu hỏi đặt ra như trên, mô
hình hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để phân tích và giải thích các vấn đề trên.
Ma trận tương quan đã thể hiện Sự thỏa mãn của khách hàng và Lòng trung thành
khách có tương quan chặt với 4 thành phần của chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các
siêu thị. Lưu ý rằng bốn thành phần này cũng có mối tương quan chặt với nhau. Do
sự tương quan chặt của chính các thành phần này mà các kiểm định đa cộng tuyến
sẽ được chú ý.
- Phân tích hồi quy bội giữa 4 thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị với
sự thỏa mãn khách hàng: bốn thành phần chất lượng dịch vụ được đưa vào cùng
một lúc theo phương pháp Enter. Kết quả hồi quy cho thấy mô hình hồi quy thích
hợp để sử dụng kiểm định mô hình lý thuyết hay mô hình mà ta xây dựng phù hợp
với tập dữ liệu (sig. F =0.000). Mức độ giải thích mối quan hệ tuyến tính giữa các
thành phần bằng phương pháp hồi quy này cho kết quả khá cao (R2 hiệu chỉnh =
0.704) nghĩa là 70.4% phương sai của sự thỏa mãn khách hàng được giải thích bởi
bốn biến độc lập trên. Xem bảng 7.1, phụ lục 7.
41
Bảng 3.13 Hồi quy đa biến: Sự thỏa mãn khách hàng = f (tin cậy, năng lực
phục vụ, tương tác nhân viên và chính sách)
Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Thông số thống kê đa cộng tuyến
Độ lệch chuẩn
B
Beta
Bước
t
Độ chấp nhận của biến (tolerance)
Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
1 (Hằng số)
.620
5.582
Tin cậy
.111 .037
.389
.328
.361 8.758
Sig. .000 .000
2.572
Năng lực phục vụ
.036
.378
.124
.145 3.483
.001
2.646
Tương tác nhân viên
.028
.348
.066
.102 2.345
.019
2.875
Chính sách
.041
.302
.339 7.398
3.192
.000
.313
a. Biến phụ thuộc: Nhìn chung, tôi thỏa mãn với việc mua sắm tại siêu thị này
Kết quả phân tích hồi quy từng phần cho thấy cả bốn yếu tố: Tin cậy, Năng
lực phục vụ, Tương tác nhân viên và Chính sách có mối tương quan đủ mạnh và có
ý nghĩa thống kê khi đưa vào mô hình phân tích (sig. t = 0.000). Các kiểm tra khác
(phân phối phần dư, các biểu đồ …) cho thấy các giả thuyết cho hồi quy không bị vi
phạm. Hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đến kết quả giải thích với VIF
có giá trị từ 2.572 đến 3.192. Bảng 3.13 trình bày tóm tắt hệ số hồi quy từng phần
của các thành phần khi đưa vào mô hình hồi quy (xem chi tiết tại Phụ lục 7, bảng
7.1). Vậy phương trình hồi quy bội sau đây đặc trưng cho mô hình lý thuyết phù
hợp với dữ liệu thị trường:
Sự thỏa mãn khách hàng = 0.620+ 0.328 Tin cậy + 0.124 Năng lực phục vụ +
0.066 Tương tác nhân viên + 0.302 Chính sách.
Như vậy, giả thiết H1 đã được kiểm định và khẳng định như sau: H1: Có mối
quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ (Tin cậy, Năng lực phục vụ,
Tương tác nhân viên và Chính sách) và sự thỏa mãn của khách hàng.
42
- Phân tích hồi quy bội giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị với lòng
trung thành khách hàng:
+ Phân tích hồi qui lần 1 cho thấy, biến Chính sách có kết quả kiểm định t=0.229
và giá trị sig=.819 > 0.05 (với mức ý nghĩa 5%). Ta chấp nhận giả thiết Ho: không
có mối quan hệ tuyến tính giữa biến Chính sách với Lòng trung thành khách hàng.
Như vậy, biến chính sách sẽ bị loại và nghiên cứu sẽ được tiếp tục với việc phân
tích hồi quy bội lần 2. Xem phụ lục 7, bảng 7.2.
Bảng 3.14 Hồi quy tuyến tính bội lần 1: Lòng trung thành khách hàng = f(Tin
cậy, Năng lực phục vụ, Tương tác nhân viên, Chính sách)
Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Thông số thống kê đa cộng tuyến
Bước
B
Độ lệch chuẩn
Beta
t
Độ chấp nhận của biến (tolerance)
Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
1
(Hằng số)
.004
.034
Tin cậy
.610
.122 .041
.564 14.868
Sig. .973 .000
.389
2.572
Năng lực phục vụ
.175
.039
.173
4.487
.000
.378
2.646
Tương tác nhân viên
.194
.031
.252
6.280
.000
.348
2.875
Chính sách
-.010
.045
-.010
-.229
3.192
.819
.313
a. Biến phụ thuộc: Lòng trung thành khách hàng
+ Kết quả hồi quy bội lần hai cho thấy các biến độc lập tin cậy, năng lực phục vụ,
tương tác nhân viên có tương quan tuyến tính dương với biến phụ thuộc Lòng trung thành. Hệ số R2 điều chỉnh bằng 0.749, trị thống kê F được tính với giá trị sig rất
nhỏ (=0.000), cho thấy tất cả các hệ số hồi quy riêng phần đều khác 0, mô hình hồi
quy tuyến tính bội của ta phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Các kiểm
tra khác (phân phối phần dư, các biểu đồ …) cho thấy các giả thuyết cho hồi quy
không bị vi phạm. Hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đến kết quả giải
thích với VIF có giá trị từ 1.677 đến 2.769. Xem phụ lục 7, bảng 7.2.
43
Bảng 3.15 Hồi quy tuyến tính bội lần 2:
Lòng trung thành khách hàng = f(Tin cậy, Năng lực phục vụ,
Tương tác nhân viên)
Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Thông số thống kê đa cộng tuyến
Bước
Độ lệch chuẩn
B
Beta
t
Sig.
Độ chấp nhận của biến (tolerance)
Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
1
(Hằng số)
-.003
.000
Tin cậy
.120 .033
.559 18.265
.998 .000
.596
.604
1.677
Năng lực phục vụ
.038
.171 4.582
.000
.403
.173
2.479
.030
.250 6.361
.000
.361
.193
2.769
Tương tác nhân viên
a. Biến phụ thuộc: Lòng trung thành khách hàng
Vậy phương trình hồi quy bội sau đây đặc trưng cho mô hình lý thuyết phù
hợp với dữ liệu thị trường: Lòng trung thành khách hàng = 0.604 Tin cậy +
0.173 Năng lực phục vụ + 0.193 Tương tác nhân viên
Như vậy, giả thiết H2 đã được kiểm định và khẳng định như sau: H2: Có
mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng dịch vụ bán lẻ (Tin cậy, Năng lực phục vụ,
Tương tác nhân viên) và Lòng trung thành của khách hàng.
- Phân tích hồi quy tuyến tính giữa sự thỏa mãn khách hàng và lòng trung thành
khách hàng: Kết quả phân tích cho ta thấy có mối tương quan chặt giữa sự thỏa
mãn với lòng trung thành khách hàng với hệ số B điều chỉnh là 0.791 (hệ số kiểm
định t=27.409, sig=0.000). Khả năng giải thích mối quan hệ tuyến tính của mô hình
này cho tổng thể đạt mức khá với R2 hiệu chỉnh bằng 0.626. Vậy phương trình hồi
quy tuyến tính sau đây đặc trưng cho mô hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị
trường:
Lòng trung thành khách hàng = 0.186+.941 Sự thỏa mãn khách hàng
44
Như vậy, giả thiết H3 đã được kiểm định và khẳng định như sau: Có mối quan hệ
cùng chiều giữa lòng trung thành khách hàng và sự thỏa mãn của khách hàng.
Bảng 3.16 Hồi quy tuyến tính:
Lòng trung thành khách hàng = f (sự thỏa mãn khách hàng)
Hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi qui chuẩn hóa
Thông số thống kê đa cộng tuyến
Độ lệch chuẩn
B
Beta
t
Sig.
Độ chấp nhận của biến (tolerance)
Hệ số phóng đại phương sai (VIF)
Bước
.136
.186
1.372
.171
1 (Hằng số)
.941
.034
.791
27.409
.000
1.000
1.000
Nhìn chung, tôi thỏa mãn với việc mua sắm tại siêu thị này
a. Biến phụ thuộc: Lòng trung thành khách hàng
Thảo luận kết quả:
Kết quả kiểm định về giả thuyết H1:
Qua kết quả khảo sát khách hàng và phân tích hồi qui cho thấy rằng, bốn
thành phần: sự tin cậy, năng lực phục vụ, tương tác nhân viên và chính sách có ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn khách hàng, cụ thể là các hệ số Beta dương (B2=0.328,
B3=0.124, B4=0.066, B5=0.302). Trong đó, sự tin cậy có ảnh hưởng mạnh nhất và
tương tác nhân viên có ảnh hưởng yếu nhất. Với kết quả này tác giả có thể kết luận
rằng giả thuyết H1 đặt ra cho quá trình nghiên cứu được kiểm định là phù hợp và
đúng cho mô hình nghiên cứu.
Kết quả kiểm định về giả thuyết H2:
45
Căn cứ vào kết quả khảo sát khách hàng và phân tích hồi qui cho thấy rằng,
lòng trung thành khách hàng chỉ bị tác động bởi ba yếu tố của chất lượng dịch vụ
bán lẻ là: tin cậy, năng lực phục vụ và tương tác nhân viên với hệ số Beta dương
tương ứng là B8=0.604, B9=0.173, B10=0.193. Trong đó, biến tin cậy có ảnh
hưởng mạnh nhất, năng lực phục vụ có ảnh hưởng yếu nhất. Biến chính sách hoàn
toàn bị loại bỏ, không có ảnh hưởng ý nghĩa đến việc gia tăng lòng trung thành của
khách hàng. Điều này có thể được giải thích trên thực tế, để cạnh tranh với nhau,
các hệ thống siêu thị đều đưa ra các chính sách khuyến mãi cũng như ưu đãi khách
hàng tương tự nhau. Việc làm này có thể đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng nhất
thời trong việc mua sắm, nhưng hoàn toàn không ảnh hưởng đến việc gây dựng hay
gia tăng lòng trung thành khách hàng. Khi khách hàng đã đặt niềm tin hay lòng
trung thành vào việc mua sắm tại siêu thị nào thì điều đó xuất phát từ sự tin cậy,
năng lực phục vụ của siêu thị, ứng xử của nhân viên, chứ không phải các chính
sách khuyến mãi mà nhà bán lẻ mang lại. Với kết quả này tác giả có thể kết luận
rằng giả thuyết H2 đặt ra cho quá trình nghiên cứu được kiểm định là phù hợp và
đúng cho mô hình nghiên cứu.
Kết quả khảo sát về giả thuyết H3
Về mối quan hệ giữa sự thõa mãn và lòng trung thành khách hàng, kết quả
hồi qui cho thấy có sự ảnh hưởng mạnh mẽ của sự thỏa mãn khách hàng đến lòng
trung thành khách hàng với hệ số Beta dương (=0.941). Với kết quả này tác giả có
thể kết luận rằng giả thuyết H3 đặt ra cho quá trình nghiên cứu được kiểm định là
phù hợp và đúng cho mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu này cũng có nét tương đồng với kết quả nghiên cứu do
Nhất Nguyễn thực hiện năm 2007. Kết quả khảo sát 440 khách hàng ở các siêu thị
khác nhau ở Tp.HCM của Nguyễn cho thấy chất lượng dịch vụ ở siêu thị bao gồm 4
thành phần: Nhân viên phục vụ, Trưng bày siêu thị, Chính sách phục vụ và Độ tin
cậy. Trong các thành phần này, Chính sách phục vụ ảnh hưởng không đáng kể đến
chất lượng dịch vụ siêu thị.
46
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu.
Do đó, so với mô hình lý thuyết ban đầu, mô hình thực tế được hiệu chỉnh như hình
dưới đây:
H2 (+)
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
H1(+)
H3(+)
SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG
LÒNG TRUNG THÀNH KHÁCH HÀNG
- Sự tin cậy - Năng lực phục vụ - Tương tác nhân viên H 3
Hình 3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH
SAU PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
3.6 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị trên địa
bàn TP.HCM thông qua kết quả khảo sát
Theo kết quả của cuộc nghiên cứu, khi đánh giá các thành phần chất lượng
dịch vụ bán lẻ của hệ thống siêu thị Tp.HCM, các khách hàng có mức độ đồng ý
cao với hai thành phần: Sự tin cậy (Mean=4.1) và Năng lực phục vụ (Mean=3.9).
Đây cũng là hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, có ý nghĩa nhất đến sự thỏa mãn và
lòng trung thành khách hàng. Thành phần có ảnh hưởng tương đối đến chất lượng
dịch vụ bán lẻ là Tương tác nhân viên (Mean=3.5). Thành phần Chính sách được
khách hàng đánh giá khá cao (Mean=4) tác động đáng kể đến sự thỏa mãn khách
hàng, chứng tỏ các siêu thị thực hiện rất tốt các chương trình khuyến mãi và các
chính sách trong sắp xếp hàng hóa cũng như thời điểm cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên,
47
yếu tố này lại không có ý nghĩa gì trong việc xây dựng và duy trì lòng trung thành
của khách hàng. Thành phần Cơ sở vật chất không có tương quan đủ mạnh để xác
định ảnh hưởng trong mối quan hệ với sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng.
3.6.1 Sự tin cậy của hệ thống siêu thị trên địa bàn Tp.HCM
Sự tin cậy của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bán lẻ của hệ thống
siêu thị thể hiện qua các yếu tố như: siêu thị luôn giữ đúng lời hứa và thực hiện
đúng dịch vụ, đúng thời điểm, cung cấp hàng hóa có chất lượng cao cũng như luôn
có sẵn hàng hóa khi khách hàng cần. Sự tin cậy của khách hàng đối với hệ thống
siêu thị tại TP.HCM qua nghiên cứu là khá cao (Mean=4.1)
Có đến 84% khách hàng chọn mức trả lời “ đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý”
với yếu tố siêu thị giữ đúng lời hứa cũng như 82% khách hàng cho rằng siêu thị
luôn cung cấp dịch vụ đúng thời điểm, tuy nhiên vẫn còn đến 9.3% khách hàng cho
rằng siêu thị không cung cấp đúng dịch vụ mà họ cần. Đây là vấn đề phục vụ của
nhân viên tạo nên sự tin cậy của siêu thị. Hiện nay, lực lượng nhân viên của siêu thị
chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn không cao, thiếu đào tạo bài
bản và thường kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. Sự thiếu chuyên nghiệp trong công tác
dịch vụ khách hàng của nhân viên siêu thị đã dẫn đến sự không hài lòng từ khách
hàng, nguồn gốc của vấn đề này thường bắt đầu từ việc: nhân viên hiểu sai ý khách
hàng, tư vấn sai dịch vụ, thiếu kiến thức về sản phẩm và hàng hóa v.v…
Đối với yếu tố “siêu thị cung cấp hàng hóa chất lượng cao”, có đến 67.3%
khách hàng hoàn toàn tin tưởng vào hàng hóa do siêu thị cung cấp, không có ý kiến
“không đồng ý” và ý kiến trung lập đạt tỷ lệ 32.7%. Hiện nay, lý do chính mà đa số
người tiêu dùng đi mua sắm tại siêu thị là vì: họ tin tưởng và đánh giá cao chất
lượng hàng hóa bày bán ở siêu thị hơn so với ở chợ. Hầu hết hàng hóa trưng bày tại
siêu thị đều có nguồn gốc rõ ràng, đầy đủ nhãn mác, tem phụ tiếng Việt và được
kiểm tra chất lượng một cách chặt chẽ, thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn hiện
tượng người tiêu dùng mua phải hàng quá hạn sử dụng hay chất lượng hàng hóa
giảm sút do công tác bảo quản, vận chuyển yếu kém. Ngoài ra, tỷ lệ bày bán hàng
48
có nguồn gốc từ Trung Quốc tại các siêu thị hiện nay khá nhiều, từ các mặt hàng
điện tử cho đến thực phẩm công nghiệp, chế biến và thực phẩm tươi sống. Nguồn
gốc các mặt hàng này đôi lúc không được ghi chú nơi sản xuất rõ ràng, gây tâm lý e
ngại cho người tiêu dùng.
Về “yếu tố sẵn có hàng hóa của siêu thị”, vẫn còn đến 10.2% khách hàng
“không đồng ý” với nhận định này, cho rằng hàng hóa tại các siêu thị còn chưa đạt
được tính đa dạng và đôi lúc thiếu hụt càng mặt hàng bán chạy trên thị trường. Tính
đa dạng của hàng hóa tại siêu thị phụ thuộc vào danh mục hàng hóa mà mỗi siêu thị
đầu tư, phát triển. Chủng loại hàng hóa càng rộng lớn, càng đa dạng thì càng thu hút
khách hàng. Khách hàng có thể mua sắm nhiều hàng hóa cùng một lúc mà chỉ tốn
thời gian đi đến một nơi. Điều đó mang lại sự tiện lợi và tiết kiệm cho họ. Tuy
nhiên, do hạn chế nguồn lực cung ứng cũng như thiếu đào sâu, nghiên cứu mà các
siêu thị đã giữ vững cho mình một danh mục hàng hóa nghèo nàn, ít sản phẩm cùng
loại, ít sản phẩm cạnh tranh. Điều này sẽ làm cho siêu thị mất đi sức thu hút của
siêu thị đối với người tiêu dùng. Mặt khác, yếu tố không sẵn có hàng hóa tại siêu thị
còn có nguyên nhân bắt nguồn từ việc thiếu hụt nguồn cung ứng từ nhà cung cấp.
Đặc biệt là các mặt hàng “ hot”, các mặt hàng bán chạy, có sức mua lớn từ người
tiêu dùng. Do đó, các nhà kinh doanh bán lẻ siêu thị cần quan tâm hơn trong việc
phát triển mối quan hệ với nhà cung ứng, nhằm đảm bảo nguồn hàng của mình luôn
dồi dào, đầy đủ và kịp thời đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
3.6.2 Năng lực phục vụ của hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM
Nhìn chung, năng lực phục vụ của hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM
tương đối tốt. Bằng phân tích mô tả với tập mẫu thu về cho thấy các khách hàng
đánh giá yếu tố năng lực phục vụ với mức giá trị trung bình mean = 3.9. Theo kết
quả nghiên cứu thực tế, năng lực phục vụ của các siêu thị thể hiện qua năng lực
phục vụ của nhân viên là chủ yếu, được đo lường bằng 5 biến quan sát như: nhân
viên siêu thị phục vụ bạn lịch sự, nhã nhặn, đúng dịch vụ ngay lần đầu tiên, không
bao giờ quá bận rộn để phản hồi yêu cầu từ khách hàng, nghiệp vụ bán hàng và ghi
49
chép không mắc lỗi, cung cách phục vụ của nhân viên tạo cảm giác an toàn cho
khách hàng khi giao dịch với siêu thị. Ngoài ra năng lực phục vụ của siêu thị còn
được đo lường bởi một yếu tố khác là các nguyên vật liệu (tờ rơi, catalogue v.v…)
hỗ trợ cho dịch vụ siêu thị.
So với mô hình lý thuyết thì kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy một số
biến quan sát của thành phần tin cậy và tương tác nhân viên gộp thành năng lực
phục vụ của siêu thị. Như vậy, các yếu tố gom lại trong hai khái niệm này ở ngành
dịch vụ bán lẻ là một khái niệm, cũng có thể là về mặt lý thuyết thì phân biệt nhưng
về mặt thực tiễn thì đơn hướng, được người tiêu dùng xem như là một tiêu chí đánh
giá. Do đó, chúng được gọi chung là thành phần năng lực phục vụ.
Trong sáu yếu tố đo lường năng lực phục vụ của các siêu thị, yếu tố “nguyên
vật liệu phụ trợ cho dịch vụ siêu thị cuốn hút”, “nhân viên siêu thị luôn nhã
nhặn/lịch sự với khách hàng” và “siêu thị khẳng định nghiệp vụ bán hàng, ghi chép
không mắc lỗi” được khách hàng đánh giá thấp, lần lượt có 17.3%, 10.7%, 9.4%
khách hàng chọn mức đánh giá không đồng ý. Các yếu tố còn lại đều có từ 70% trở
lên khách hàng chọn mức đánh giá là đồng ý. Nguyên nhân là sự thiếu đầu tư vào
trang thiết bị, nguyên liệu hỗ trợ cho dịch vụ siêu thị của nhà quản lý và sự thiếu
chuyên nghiệp của nhân viên trong công tác phục vụ khách hàng. Có nhiều phản hồi
về việc thiếu tờ rơi, catalogue khuyến mãi cho khách hàng tại siêu thị, các vật liệu
trang trí trong siêu thị không cuốn hút, gây rối mắt, thiếu thông báo chỉ dẫn, niêm
yết bảng giá nhầm lẫn, nhân viên siêu thị đối xử không công bằng với khách hàng,
nhăn nhó, cáu kỉnh khi trả lời khách hàng, không xin lỗi, cảm ơn, hay tranh cãi với
khách hàng, hóa đơn tính tiền sai...
3.6.3 Tương tác nhân viên của hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM
Thành phần tương tác nhân viên được đo lường bằng các yếu tố như: chăm
sóc cá nhân khách hàng, giải quyết vấn đề cho khách hàng, nhân viên có kiến thức
trả lời câu hỏi của khách hàng, cách ứng xử của nhân viên truyền sự tự tin cho
khách hàng cũng như sẵn sàng nhận hàng hóa đổi trả. Thành phần này chủ yếu bao
50
gồm các yếu tố liên quan đến cách ứng xử và giải quyết vấn đề của nhân viên đối
với những yêu cầu và đòi hỏi từ khách hàng.
Như đã đề cập ở trên, một số thành phần chất lượng khác cũng có yếu tố con
người phục vụ, nhưng đây là thành phần mà chất lượng nguồn nhân lực siêu thị
được tựu trung nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đây cũng là thành phần mà
khách hàng đánh giá thấp nhất trong các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu
thị tại TP.HCM với Mean = 3.57. Phân tích thống kê mô tả cho rằng có 14% khách
hàng “không đồng ý” và “hoàn toàn không đồng ý” với yếu tố “siêu thị chân thành
quan tâm giải quyết cho khách hàng”,“siêu thị luôn chăm sóc cho cá nhân khách
hàng”, “cách ứng xử của nhân viên truyền sự tự tin cho khách hàng”, cũng như có
đến 20.7% khách hàng cho rằng nhân viên siêu thị không đủ kiến thức để trả lời các
câu hỏi của khách hàng.
Điều này có thể được lý giải như sau: hiện nay, có đến 70% lực lượng lao
động tại siêu thị là lao động trẻ nữ. Bên cạnh các ưu điểm: là lực lượng trẻ, năng
động, có phong cách bán hàng nhiệt tình, lịch sự, gây ấn tượng tốt với khách hàng,
luôn chịu khó học hỏi, siêng năng, còn tồn tại những hạn chế như: họ chưa được
đào tạo có hệ thống, đa số nhân viên đứng quầy chỉ có trình độ phổ thông trung học,
kiến thức hàng hóa và kiến thức xã hội trong giao tiếp còn hạn chế nên cách hướng
dẫn, mời chào còn gây tâm lý e ngại cho người tiêu dùng. Thiếu đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn lẫn yếu kém trong các kỹ năng mềm nên đôi lúc cách ứng xử và giải
quyết vấn đề của nhân viên làm cho khách hàng khó chịu, không hài lòng. Để phục
vụ khách hàng tốt hơn và gia tăng sự thỏa mãn, các nhà kinh doanh bán lẻ nên đặc
biệt quan tâm đến thành phần chất lượng này, vì yếu tố con người là yếu tố chính,
then chốt nhất trong hoạt động kinh doanh của siêu thị, có sức ảnh hưởng lan truyền
mạnh mẽ đến khách hàng và là yếu tố quyết định trong việc xây dựng hình ảnh của
siêu thị trong mắt khách hàng.
3.6.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị TP.HCM thông
qua sự thoả mãn và lòng trung thành khách hàng
51
Nhìn chung, chất lượng dịch vụ của các siêu thị trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
được khách hàng đánh giá tương đối tốt. Ba thành phần của chất lượng dịch vụ đều
đạt giá trị ở mức khá: sự tin cậy (4.1), năng lực phục vụ (3.9), tương tác nhân viên
(3.5). Tương tự, sự thoả mãn và lòng trung thành của người tiêu dùng đối với chất
lượng dịch vụ của hệ thống siêu thị cũng đạt ở mức khá (3.9 và 3.85). Qua phân tích
hiệp phương sai và hồi quy, có bốn thành phần của chất lượng dịch vụ có sự tương
quan mạnh với sự thỏa mãn và ba thành phần tương quan mạnh với lòng trung
thành của người tiêu dùng. Trong đó sự tin cậy có sự tác động mạnh nhất, tiếp theo
là chính sách, năng lực phục vụ và cuối cùng là tương tác nhân viên (lưu ý: biến
chính sách không ảnh hưởng đến lòng trung thành).
Kết quả nghiên cứu này có những điểm tương đồng cũng như điểm khác so
với nghiên cứu của Nhất Nguyễn (2007). Khi sử dụng thang đo RSQS, Nhất
Nguyễn (2007) đã rút trích được 4 nhân tố từ 18 biến của thang đo đó là: Nhân viên
phục vụ (gom lại từ thành phần tương tác cá nhân và giải quyết vấn đề), Cơ sở vật
chất, Chính sách và Độ tin cậy. Trong đó, Nhân viên phục vụ mới là nhân tố quyết
định của chất lượng dịch vụ bán lẻ, Cơ sở vật chất có ảnh hưởng yếu nhất trong khi
vai trò của Sự tin cậy không được xác định được từ dữ liệu khảo sát. Một nghiên
cứu khác của Mai Nguyễn (2006) thì kết luận rằng: tất cả 5 thành phần chất lượng
dịch vụ bán lẻ (tin cậy, năng lực phục vụ, đáp ứng, đồng cảm và phương tiện hữu
hình) đều có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng, trong đó ảnh hưởng mạnh
nhất lại là phương tiện hữu hình.
Trong phạm vi kết quả của cuộc nghiên cứu này, người viết sẽ chỉ tập trung
vào việc đánh giá và đưa ra các giải pháp nâng cao các thành phần chất lượng dịch
vụ bán lẻ có tác động đến cả hai yếu tố sự thỏa mãn và lòng trung thành khách
hàng. Đó là các thành phần: sự tin cậy, năng lực phục vụ và tương tác nhân viên.
Biến chính sách có tác động lớn đến sự thỏa mãn nhưng không ảnh hưởng đến lòng
trung thành sẽ bị loại bỏ. Vì lý do: chỉ có những yếu tố mà doanh nghiệp tác động
vào và có được sự trung thành từ khách hàng mới là những yếu tố bền vững, lâu dài
mà doanh nghiệp cần quan tâm, đầu tư và cải thiện.
52
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả trình bày các kết quả khảo sát mà nghiên cứu định
lượng đạt được. Đầu tiên là kiểm định độ tin cậy của thang đo: thang đo chất lượng
dịch vụ bán lẻ sau khi loại bỏ hai biến quan sát GQ3, CS6, độ tin cậy thang đo tăng
lên. Thang đo lòng trung thành cũng tăng độ tin cậy lên sau khi loại bỏ biến LT3.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy: các biến quan sát của thang đo
chất lượng dịch vụ bán lẻ được gom lại thành 5 thành phần: năng lực vật chất, sự tin
cậy, năng lực phục vụ, tương tác nhân viên và chính sách. Các biến quan sát đo
lường lòng trung thành cũng được gom lại thành một. Kết quả phân tích hồi qui bội
cho thấy: Chất lượng dịch vụ (bao gồm: sự tin cậy, năng lực phục vụ, tương tác
nhân viên và chính sách) có ảnh hưởng cùng chiều đến sự thỏa mãn khách hàng.
Trong khi đó, chỉ có 3 yếu tố của chất lượng dịch vụ bán lẻ (sự tin cậy, năng lực
phục vụ và tương tác nhân viên) ảnh hưởng cùng chiều đến lòng trung thành khách
hàng. Kết quả hồi qui tuyến tính đơn cũng cho thấy có sự ảnh hưởng chặt chẽ của
sự thỏa mãn đến lòng trung thành khách hàng.
53
CHƯƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ BÁN LẺ TẠI HỆ THỐNG CÁC SIÊU THỊ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1 Mục tiêu phương hướng phát triển thị trường bán lẻ siêu thị tại Tp.HCM
Hãng tư vấn danh tiếng của Mỹ A.T. Kearney vừa công bố báo cáo thường
niên về chỉ số phát triển mảng kinh doanh bán lẻ (GRDI) trên toàn cầu năm 2011.
Theo đó, Việt Nam rớt 9 bậc xuống thứ hạng 23 trong tổng số 30 nền kinh tế mới
nổi được khảo sát, sau cả Sri Lanka, Marốc, Kazakhstan và thua xa Trung Quốc hay
Ấn Độ. Đây là năm thứ 3 liên tiếp thị trường bán lẻ Việt Nam bị rớt hạng. Năm
giới, nhờ kinh tế tăng trưởng mạnh, thể chế chính sách cải tiến theo hướng thân
2008, Việt Nam tăng 3 bậc, vượt qua Ấn Độ để trở thành thị trường hấp dẫn nhất thế
thiện với nhà đầu tư nước ngoài và nhu cầu của người tiêu dùng về những mô hình
bán lẻ hiện đại. Đến 2009, thị trường bán lẻ Việt Nam chỉ đứng thứ 6 về mức độ
hấp dẫn, và rời xa Top 10 vào năm 2010. Tuy nhiên, hãng tư vấn đến từ Mỹ đánh
giá Việt Nam vẫn còn sức hút nhất định, nhờ quy mô thị trường cũng như số lượng
người tiêu dùng. Dự báo đến 2012, thị trường bán lẻ Việt Nam có thể đạt quy mô
113 tỷ USD và dân số lên tới gần 89 triệu người. Từ năm 2009, Việt Nam đã mở
cửa cho phép các hãng bán lẻ 100% vốn nước ngoài hoạt động. Các hãng danh tiếng
của Anh như Tesco hay Singapore như FairPrice đang lên kế hoạch tham gia thị
trường Việt Nam. Tuy nhiên A.T.Kearney cũng cảnh báo kinh tế thế giới chưa hoàn
toàn phục hồi sau suy thoái, nên các công ty đa quốc gia vẫn còn thận trọng khi mở
rộng mạng lưới hoạt động của mình.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng của cả nước năm 2010 đạt 1.561,6 nghìn tỷ đồng (tương đương
hơn 80 tỷ USD). Trong 5 tháng đầu năm 2011, quy mô thị trường đạt 762,7 nghìn tỷ
54
đồng (tương đương gần 40 tỷ USD), tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại
trừ yếu tố giá thì tăng 6,4%. Năm 2010 cũng là năm ghi nhận những nỗ lực to lớn
của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ trong mở rộng cơ cấu và mạng lưới, đào tạo
nhân lực, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu cao và đa dạng của người tiêu dùng
Việt Nam. Ngành công nghiệp bán lẻ Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò và vị
trí trong kinh tế đất nước, nằm trong top 15 thị trường bán lẻ hấp dẫn nhà đầu tư
nước ngoài và bán lẻ là lĩnh vực thu hút đầu tư nhất trên thị trường nội địa với việc
bước đầu hình thành thị trường bán lẻ thời hội nhập với tốc độ phát triển mạnh mẽ
của các loại hình bán lẻ hiện đại… Các doanh nghiệp phân phối – bán lẻ Việt Nam
đã nỗ lực vượt qua suy thoái, làm cầu nối hữu hiệu giữa sản xuất – tiêu dùng và
tham gia bình ổn thị trường, tích cực đóng góp vào cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”...
Về xu hướng phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian sắp tới,
chúng ta sẽ gặp nhiều thách thức lớn như chuyển dịch ngành phân phối - bán lẻ từ
quy mô, khái niệm, cấu trúc, hệ thống và tập quán kinh doanh truyền thống sang
một ngành thương mại hiệu quả, năng suất cao, công nghệ hiện đại và hướng tới
người tiêu dùng, thị trường bán lẻ hiện đại sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, được
người tiêu dùng ưa thích nhiều hơn và là kênh tiêu dùng ngày càng quan trọng. Siêu
thị lớn phát triển tới mức cao nhất trong năm 2011- 2012 và chậm dần tại các đô thị
lớn. Các hình thức siêu thị nhỏ hơn ngày càng phổ biến và kết hợp. Hệ thống siêu
thị tổng hợp và chuyên lương thực, thực phẩm. Đặc biệt, các trung tâm mua sắm,
cửa hàng bách hóa chuyên các sản phẩm trung – cao cấp với những phát triển mới
sẽ đáp ứng đa dạng nhu cầu người tiêu dùng. Kênh bán lẻ truyền thống cũng tiếp tục
được thay đổi về chất dưới áp lực cạnh tranh với các quy hoạch mạng lưới chợ; quy
hoạch bán buôn, bán lẻ… Để có thể đón bắt các xu hướng trên, các nhà bán lẻ cần
đáp ứng nhanh đòi hỏi của thị trường bán lẻ năng động và nhiều biến đổi bởi các
hình thức bán lẻ hôm nay sẽ còn không phù hợp trong tương lai. Các nhà bán lẻ
cũng cần nhận thức rõ tác động mạnh của công nghệ thông tin, thương mại điện
tử… và quan hệ gắn kết giữa bán lẻ - truyền thông đại chúng – viễn thông; Những
55
vấn đề muôn thủa như nghiên cứu và chăm sóc khách hàng…, và những vấn đề mới
nhưng hết sức hiệu quả như chính sách hải quan, khu vực miễn thuế, kho ngoại
quan…
4.1.1 Mục tiêu phát triển thị trường bán lẻ siêu thị trên địa bàn Tp.HCM
đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020:
Định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa
bàn TP HCM giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 vừa được UBND TP HCM vừa
ban hành. Theo đó, hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn
thành phố từ năm 2009 đến năm 2015 sẽ phát triển theo hướng văn minh, hiện đại,
tiện ích, kết hợp hài hòa với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các quy
hoạch khác liên quan của thành phố và của 24 quận, huyện.
4.1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Hình thành một hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ phát triển vững mạnh
và hiện đại, dựa trên một cấu trúc hợp lý các hệ thống và các kênh phân phối với sự
tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường
cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Xác lập sự liên kết giữa
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, giữa sản xuất - lưu thông - tiêu thụ và giữa
các khâu trong quá trình lưu thông, dự trữ hàng hóa, tăng cường sức mạnh để hợp
tác và cạnh tranh có hiệu quả, củng cố và phát triển mạnh thị trường nội địa trong
tiến trình hội nhập.
4.1.1.2 Mục tiêu cụ thể
Về chỉ tiêu tăng trưởng: Tăng tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ đối với hệ thống phân phối hiện đại trong tổng mức bán lẻ và doanh thu
dịch vụ trên địa bàn thành phố lên mức 25% vào năm 2010, 35% - 40% vào năm
2015 và 60% vào năm 2020.
56
Hình thành và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại (trung
tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng
tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm logistics, tổng kho bán buôn, trung tâm
hội chợ - triển lãm…) ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới.
Phát triển nhanh và đa dạng các loại hình, phương thức kinh doanh thương
mại hiện đại khác như: sàn giao dịch hàng hóa tập trung, trung tâm đấu giá, nhượng
quyền kinh doanh, thương mại điện tử (thông qua các hình thức giao dịch “doanh
nghiệp với doanh nghiệp”, “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “người tiêu
dùng với người tiêu dùng”)… Tiếp tục phát triển một số doanh nghiệp phân phối
lớn, có tiềm năng, kinh doanh hàng hóa chuyên ngành hoặc tổng hợp, đủ sức cạnh
tranh và điều kiện để hợp tác hiệu quả với các tập đoàn phân phối nước ngoài trong
bối cảnh hội nhập.
Chú trọng bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng: Xây dựng văn minh thương
mại, văn hóa kinh doanh và nâng cao trách nhiệm đối với xã hội, đối với cộng đồng
của các doanh nghiệp, thương nhân và hộ tiểu thương, hộ kinh doanh bán lẻ; góp
phần tích cực vào quá trình xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành một thành
phố xã hội chủ nghĩa, văn minh, hiện đại.
4.1.2 Định hướng phát triển thị trường bán lẻ bán lẻ Tp.HCM
4.1.2.1 Định hướng chung
Phát triển, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
phân phối, tăng nhanh số lượng, đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, phù hợp với yêu cầu phát triển và quy luật lưu thông hàng hóa.
Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa thương mại truyền
thống với thương mại hiện đại
Phát triển các mô hình tổ chức lưu thông gắn với thị trường ngành hàng, phù
hợp với trình độ và năng lực sản xuất, xu hướng tiêu dùng và đảm bảo dự trữ, đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương
57
4.1.2.2 Định hướng cụ thể
Phát triển hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại trên
địa bàn thành phố từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 theo hướng văn
minh, hiện đại, đồng bộ, tiện ích và phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống chợ
- siêu thị - trung tâm thương mại giai đoạn 2009 - 2015 đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt tại Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm
2009.
Từ năm 2009 đến năm 2015, giảm dần số lượng chợ tại khu vực trung tâm
thành phố; phát triển thêm khoảng 95 siêu thị và 140 trung tâm thương mại. Các
siêu thị tổng hợp phát triển xen kẽ, tương xứng với mạng lưới chợ hiện hữu trong
khu vực nội thành. Các siêu thị chuyên doanh, chợ bán buôn được đầu tư hiện đại,
đồng bộ, đảm bảo yêu cầu văn minh thương mại, đáp ứng nhu cầu mua sắm, giao
dịch hàng hóa và cung ứng các loại hình dịch vụ hỗ trợ.
Thiết lập và phát triển hệ thống thu mua, hệ thống phân phối phù hợp với đặc
điểm của từng thị trường ngành hàng. Tổ chức hệ thống phân phối theo kiểu liên kết
dọc hoặc liên kết ngang phù hợp với tính chất, đặc điểm hàng hóa, trình độ sản xuất,
xu hướng tiêu dùng và phân khúc thị trường; gắn kết giữa cung ứng đầu vào và tiêu
thụ đầu ra. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường liên kết, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch thương mại điện tử. Hệ thống phân phối hàng
công nghiệp tiêu dùng cần được phát triển nhanh theo mô hình chuỗi để mở rộng
địa bàn kinh doanh, trong đó các khu đô thị, trung tâm kinh tế là hạt nhân để lan tỏa
ra các vùng khác.
4.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ của hệ thống siêu
thị tại Tp.HCM thông qua cuộc khảo sát
4.2.1 Giải pháp nâng cao sự tin cậy
Như đã phân tích ở trên, sự tin cậy có tác động mạnh nhất đến sự thỏa mãn
và lòng trung thành khách hàng, thể hiện qua các yếu tố về sự chính xác và giữ lời
58
hứa trong cung cấp dịch vụ của nhà bán lẻ siêu thị cũng như sự đảm bảo trong cung
ứng hàng hóa có chất lượng tốt và đa dạng cho người tiêu dùng. Vì vậy, để nâng cao
sự tin cậy, sau đây là một vài giải pháp gợi ý:
* Giải pháp đảm bảo siêu thị luôn cung cấp hàng hóa có chất lượng cao và luôn
có sẵn khi khách hàng cần:
- Xây dựng tập hợp hàng hóa đa dạng về ngành hàng và chủng loại sản phẩm:
Tập hợp hàng hóa là một tiêu chí định lượng để xác định quy mô của siêu thị và
qua đó phản ảnh chất lượng và hoạt động của siêu thị. Vì vậy, một siêu thị có chất
lượng cao phải luôn cố gắng xây dựng cho mình một tập hợp hàng hóa mạnh, đa
dạng, đáp ứng tối đa nhu cầu và thu nhập của người tiêu dùng. Để làm được điều
này, các siêu thị cần phải:
+ Chú ý tỷ lệ hàng nội địa tối ưu trong cơ cấu hàng hóa của siêu thị: So với thời
bao cấp, hàng Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến vượt bậc về chất lượng,
hình thức mẫu mã và chủng loại. Tỷ lệ người Việt sử dụng hàng Việt đang ngày
càng tăng lên. Cho nên, nhà kinh doanh bán lẻ siêu thị, dựa trên quy mô và năng
lực của mình, cần tính toán sao cho: giữ một tỷ lệ hợp lý và tối ưu hàng Việt
Nam trong cơ cấu danh mục hàng hóa. Điều này đảm bảo cho các siêu thị luôn
có nguồn hàng ổn định, vững chắc, giảm thiểu các chi phí vận chuyển, thuế
quan, bảo quản, chi phí bán hàng, chi phí nhập khẩu và phân phối. Do vậy, các
siêu thị cần kết hợp chặt chẽ với các nhà cung cấp nội địa trong phong trào phát
động dùng hàng Việt Nam chất lượng cao, tổ chức các chương trình khuyến mãi
tôn vinh hàng Việt và đẩy mạnh hình ảnh hàng Việt đến người tiêu dùng.
+ Chủ động xây dựng danh sách nhà cung cấp ổn định, liên kết vững chắc với
nhà cung cấp và luôn tìm kiếm nhà cung cấp mới: Để đa dạng nguồn hàng và
chủng loại sản phẩm bán ra, các siêu thị nên xây dựng cho mình một danh sách
các nhà cung cấp tương đối lớn và ổn định. Bên cạnh sự chủ động trong nguồn
hàng phân phối, việc làm này còn giúp cho các siêu thị luôn có được giá mua
cạnh tranh của nhà cung cấp, từ đó đem lại giá bán tốt nhất cho người tiêu
59
dùng. Muốn làm được điều này, bộ phận thu mua của các siêu thị cần phải xây
dựng bảng tiêu chuẩn hoá để lựa chọn nhà cung cấp, đồng thời thường xuyên
kiểm tra chặt chẽ chất lượng các sản phẩm đầu vào đã đăng ký nhằm đảm bảo
đem đến cho khách hàng các sản phẩm chất lượng nhất với giá bán lẻ tốt nhất,
góp phần gia tăng sự thoả mãn và lòng trung thành của khách hàng. Bên cạnh
đó, quan hệ với nhà cung cấp của siêu thị cần được xây dựng trên cơ sở mối
quan hệ đối tác, chiến lược, bình đẳng, cùng có lợi, cùng chia sẻ rủi ro, trách
nhiệm và quyền lợi. Các siêu thị không được chèn ép, vòi vĩnh nhà cung cấp.
Tránh tình trạng cố tình gây khó khăn trong thanh toán các nhà cung cấp như nợ
đọng lâu dài, nhập hàng gối đầu lâu... Các siêu thị cần chủ động liên kết vững
chắc với nhà cung cấp bằng cách: thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh, sự phát triển và các dự án của siêu thị, phối hợp triển khai các
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hóa bày bán: Có thể nói
chương trình khuyến mãi, chương trình marketing của nhà cung cấp.
với ngày càng nhiều vụ tai tiếng liên quan đến chất lượng hàng hóa như hiện
nay đã gây ra không ít tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng khi mua và sử dụng
sản phẩm. Hiện tại, việc kiểm soát nguồn đầu vào của các siêu thị chưa được
chặt chẽ. Về nguyên tắc, để đảm bảo chất lượng hàng hoá trước khi đưa ra cung
cấp cho người tiêu dùng, mỗi siêu thị phải có quy chế cụ thể, cũng như có hợp
đồng chặt chẽ về mặt pháp luật với những nhà cung cấp. Nếu để xảy ra sai
phạm ở khâu nhập hàng, thì tổ chức hay cá nhân đó phải chịu trách nhiệm.
Thường thì các siêu thị lộ diện các điểm yếu như quy mô kinh doanh còn nhỏ
lẻ, tính chuyên nghiệp trong vấn đề tổ chức nguồn hàng, kiểm tra, kiểm soát, tổ
chức kinh doanh trong quá trình kinh doanh còn yếu kém. Vẫn còn những vấn
đề tồn tại liên quan đến chất lượng sản phẩm bày bán tại siêu thị như: bán hàng
quá hạn sử dụng, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập khẩu thiếu tem
phụ, nhãn mác…. Nhằm loại bỏ các tình trạng trên đồng thời đảm bảo đem đến
cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giảm thiểu các thiệt hại,
các siêu thị cần phải chủ động đẩy mạnh việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
60
bằng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhập vào, thường xuyên
kết hợp với các cơ quan thanh tra nhà nước và nhà cung cấp kiểm tra, rà soát
chất lượng hàng hóa bày bán, kịp thời phát hiện, ngăn chặn tình trạng sản phẩm
kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái đến tay người tiêu dùng, từ đó góp phần
Áp dụng phần mềm quản lý bán hàng và tồn kho tối ưu:
xây dựng niềm tin và giữ vững lòng trung thành của khách hàng.
Để đảm bảo hàng hóa luôn sẵn có cho khách hàng, tránh tình trạng thiếu hụt ,
các nhà quản lý siêu thị cần lưu ý trong việc xây dựng và lựa chọn việc áp dụng
một phần mềm quản lý bán hàng và tồn kho tối ưu. Phần mềm này là công cụ
giúp không những giúp cho việc dự đoán nhu cầu khách hàng được chính xác
hơn mà còn đảm bảo việc tồn trữ hàng luôn ở mức hợp lý, giảm chi phí.
* Giải pháp đảm bảo siêu thị luôn giữ lời hứa, cung cấp đúng dịch vụ cũng như
đúng thời điểm
Để thực hiện điều này, các nhà quản lý siêu thị cần xây dựng và áp dụng một
chính sách chất lượng công khai, minh bạch cho đơn vị. Sau đó, cụ thể hóa các yêu
cầu trong quy trình và quy định. Đảm bảo tất cả nhân viên đều được tiếp cận, hiểu
rõ và làm đúng. Chính sách này cũng cần được phổ biến cho khách hàng bằng việc
niêm yết công khai trước siêu thị cùng với thùng thư góp ý. Khách hàng sẽ là
người phản hồi lại những mặt còn hạn chế và giúp cho siêu thị hoàn thiện chất
lượng của mình hơn.
4.2.2 Giải pháp nâng cao yếu tố “tương tác nhân viên”
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo sự phát triển
bền vững của siêu thị. Trong các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ được rút
trích ra từ nghiên cứu, thành phần nào cũng chứa đựng yếu tố con người, đặc biệt là
yếu tố tương tác nhân viên. Vì vậy, để nâng cao chất lượng của yếu tố tương tác
nhân viên, đòi hỏi nhà quản lý phải chú trọng chính sách về nhân sự. Cụ thể các
doanh nghiệp kinh doanh siêu thị cần đầu tư xây dựng cho mình các chương trình
61
tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tinh thần làm việc cho
nhân viên. Đối với công tác tuyển dụng, siêu thị phải xây dựng các tiêu chí rõ ràng,
cụ thể, tuyển chọn người phù hợp và có năng lực. Công việc siêu thị cần nhiều
nghiệp vụ khác nhau, vì vậy nhà quản lý cần xây dựng tiêu chuẩn nghề nghiệp riêng
cho từng vị trí công tác cụ thể, từ đó có chương trình tuyển dụng và đào tạo phù
hợp. Công tác huấn luyện nhân viên phải do cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm
đảm nhiệm, nếu cần mời các chuyên gia trong ngành để đào tạo. Đặc thù kinh
doanh siêu thị rất khác biệt so với các hình thức bán hàng truyền thống, do đó, các
nhân viên cần được đào tạo từ các nội dung cơ bản của nghề đến các nghiệp vụ bán
hàng nâng cao. Bên cạnh đó, các siêu thị còn phải chú trọng đến việc xây dựng nét
văn hóa riêng của doanh nghiệp, xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác,
thoải mái, nghiêm túc, tạo tâm lý yên tâm cho người lao động, giảm áp lực và chú ý
đến chế độ cho người lao động.
4.2.3 Giải pháp phát triển năng lực phục vụ:
Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ khách hàng:
Dịch vụ khách hàng là hình ảnh trực tiếp của siêu thị được tiếp cận từ phía
khách hàng. Để nâng cao chất lượng và năng lực phục vụ của nhân viên, các nhà
quản lý cần chú ý đến việc đa dạng hóa và nâng cao các dịch vụ khách hàng như:
xây dựng bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp chuyên giải đáp các thắc mắc
và giải quyết các vấn đề khiếu nại từ khách hàng; tăng cường bộ phận an ninh: đảm
bảo an toàn cho khách hàng trong các giao dịch với siêu thị; hoàn thiện và nâng cao
hệ thống tin học, hệ thống quầy tính tiền, hệ thống quản lý giá, khắc phục và giảm
thiểu các lỗi trong nghiệp vụ bán hàng, phát hành hóa đơn bán hàng; phát triển các
dịch vụ phụ, tăng tính tiện lợi cho khách hàng như: dịch vụ ATM, dịch vụ giao hàng
tận nhà, bán hàng qua điện thoại, gói quà, sửa chữa quần áo .v.v…
62
Tăng cường các hoạt động marketing, hỗ trợ cho dịch vụ khách
hàng:
Hiện nay, các siêu thị đã triển khai nhiều hình thức xúc tiến thương mại như:
quảng cáo, khuyến mại, PR…Tuy nhiên, các hoạt động này còn chưa được thực
hiện một cách đồng bộ, liên tục và hiệu quả. Do đó, các siêu thị cần nghiên cứu,
triển khai mạnh mẽ đồng bộ, sáng tạo các chương trình xúc tiến thương mại tới
người tiêu dùng, thu hút người tiêu dùng đến, mua hàng và gắn bó lâu dài với siêu
thị. Các hoạt động xúc tiến nên tiến hành bắt đầu từ chính bên trong siêu thị, vì bản
thân siêu thị là phương tiện thông tin và quảng bá quan trọng nhất. Những băng rôn,
bảng quảng cáo điện tử, khẩu hiệu được treo trước cổng, mặt tiền siêu thị là những
giới thiệu quan trọng về siêu thị cho các khách hàng xung quanh cũng như các
khách hàng đi ngang qua. Các nguyên vật liệu phụ trợ cho dịch vụ khách hàng siêu
thị cũng được xem là những công cụ marketing đầy hiệu quả như: xe đẩy hàng siêu
thị, giỏ đựng hàng cho khách, tờ rơi, catalogue phải được trình bày bắt mắt và đặt ở
vị trí khách hàng dễ nhận biết, dễ lấy; chú trọng trang trí nổi bật, thu hút trong các
khu vực hành lang, lối đi khuyến mãi của siêu thị; các quầy, kệ hàng, khay đựng
hàng phải sạch sẽ, thu hút, góp phần tăng thêm giá trị của hàng hóa bày bán và lôi
cuốn người tiêu dùng mua sắm…Ngoài ra, mỗi siêu thị cũng cần phải xây dựng và
tạo ra dấu ấn về dịch vụ khách hàng của mình thông qua việc xây dựng phong cách
riêng. Phong cách riêng mỗi siêu thị thể hiện qua: logo riêng trên ấn phẩm quảng
cáo, bảng hiệu, túi đựng hàng, đồng phục của đội ngũ nhân viên phục vụ, cung cách
Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức bán hàng của siêu thị:
phục vụ, thái độ phục vụ được chuẩn hóa và đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.v.v…
Trước sức ép của cạnh tranh hiện nay, các siêu thị Việt Nam không còn gói gọn
phương thức bán hàng trong phạm vi cửa hàng tọa lạc mà còn phát triển đa dạng ra
các hình thức, phương thức khác như: bán hàng qua điện thoại, bán hàng trực tuyến
qua mạng, bán hàng qua truyền hình... Tuy nhiên, hiện nay mức độ và tốc độ bán
hàng của các phương thức hiện đại này vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy, trong thời gian
63
tới, các siêu thị cần tận dụng và đẩy nhanh các phương thức bán hàng tiên tiến này
phục vụ cho sự phát triển của hệ thống siêu thị mình. Siêu thị có thể bán hàng qua
thư điện tử, gửi các chương trình khuyến mãi cập nhật cho khách hàng có nhu cầu
mà siêu thị điều tra được, tận dụng kênh thương mại điện tử để bán buôn, bán lẻ qua
mạng cho các khách hàng công ty, doanh nghiệp, nhà phân phối lẻ, người tiêu dùng
.v…Thương mại điện tử là phương thức bán hàng hiện đại sẽ phát triển rất mạnh mẽ
trong tương lai, các siêu thị cần đầu tư, nghiên cứu và có chiến lược nhanh chóng
chiếm lĩnh lĩnh vực bán hàng này, bắt kịp với sự phát triển không ngừng của hoạt
động thương mại cả thời gian lẫn không gian.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả trình bày các định hướng phát triển thị trường bán lẻ tại
Tp.HCM trong tương lai đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa các
yếu tố của thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ (sự tin cậy, năng lực phục vụ,
tương tác nhân viên) giúp các nhà quản lý có cái nhìn cụ thể, toàn diện nhằm hướng
đến tối đa sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng.
64
KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá các thành phần cấu thành chất
lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị và mối quan hệ với sự thỏa mãn, lòng trung thành
khách hàng. Dựa trên lý thuyết dịch vụ bán lẻ RSQS của Dabholkar (2006), người
viết đã xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu như đã
trình bày tại chương 1.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định các giả thuyết là nghiên cứu
định lượng, kết hợp lấy ý kiến chuyên gia với điều tra khảo sát thông qua bảng câu
hỏi với tập mẫu có kích thước n=450. Thang đo được đánh giá độ tin cậy và độ giá
trị thông qua phân tích Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô
hình và các giả thiết nghiên cứu được kiểm định thông qua phân tích tương quan và
hồi quy tuyến tính bội (chương 3).
Trong phần kết luận này, tác giả sẽ trình bày kết quả chính và đóng góp của
nghiên cứu này, những hạn chế và hướng nghiên cứu phát triển tiếp theo.
Kết quả chính
Kết quả rút ra từ việc kiểm định thang đo lường trong nghiên cứu này là cần
phải đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo trước khi thực hiện các phân tích
chi tiết để giải thích tốt hơn cho thang đo. Theo nghiên cứu này, ban đầu chất lượng
dịch vụ bán lẻ của siêu thị được đo lường bằng 28 biến quan sát, sau phân tích
Cronbach Alpha, giảm xuống còn 26 biến quan sát và qua đó làm tăng giá trị của
thang đo.
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra, khảo sát mối liên hệ tuyến tính giữa
các thành phần của chất lượng dịch vụ bán lẻ với sự thỏa mãn và lòng trung thành
khách hàng tại các siêu thị tại Tp.HCM. Kết quả cho thấy, khách hàng đánh giá cao
các yếu tố: sự tin cậy, năng lực phục vụ và tương tác nhân viên. Trong đó, sự tin
cậy có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng, kế
đến là năng lực phục vụ và tương tác nhân viên. Trong khi đó các yếu tố: năng lực
65
vật chất và chính sách chưa dự đoán được tầm ảnh hưởng lên sự thỏa mãn và lòng
trung thành với dữ liệu mẫu hiện tại.
Ý nghĩa của các kết quả này là góp phần vào hệ thống thang đo chất lượng
dịch vụ trên thế giới bằng cách bổ sung vào nó một hệ thống thang đo chất lượng
dịch vụ bán lẻ cho hệ thống siêu thị tại Tp.HCM.
Các đóng góp và kiến nghị
Công trình nghiên cứu này cung cấp các bằng chứng cho thấy một số yếu tố
của chất lượng dịch vụ bán lẻ tác động tích cực đến sự thỏa mãn và lòng trung thành
khách hàng. Các yếu tố này mang tính dự đoán và có thể cải thiện sự thỏa mãn, lòng
trung thành khách hàng. Trên cơ sở đó, gợi ý cho các nhà quản lý trong việc hoạch
định các chính sách và giải pháp để cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ,
góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đồng thời giữ vững và duy trì sự thỏa
mãn, lòng trung thành của họ.
Từ các đóng góp trên của nghiên cứu, sau đây là một vài kiến nghị đề xuất
cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bán lẻ siêu thị trong việc cải thiện và nâng
cao chất lượng dịch vụ bán lẻ:
Thứ nhất: doanh nghiệp cần xem việc kiểm soát sự thỏa mãn, lòng trung
thành khách hàng thông qua các nhân tố tác động là việc làm cần thực hiện thường
xuyên, ưu tiên cải tiến các yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ (độ tin cậy,
năng lực phục vụ, tương tác nhân viên) trên cơ sở nguồn lực hiện có.
Ngày nay với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường và yêu cầu của người
tiêu dùng luôn đòi hỏi cao hơn, thì việc theo dõi thường xuyên sự thỏa mãn của
khách hàng là thực sự cần thiết vì có thể mức thỏa mãn ngày hôm nay lại là mức
không thỏa mãn trong tương lai gần do nhu cầu của khách hàng tăng lên. Kết quả
nghiên cứu này cho chúng ta biết được các nhân tố tác động vào sự thỏa mãn, lòng
trung thành khách hàng và cách thức đo lường nó. Điều này thật sự là hữu ích đối
với nhà kinh doanh bán lẻ vì họ có thể theo dõi và kiểm soát sự thỏa mãn của khách
hàng thông qua việc theo dõi và điều chỉnh các nhân tố tác động vào nó. Đồng thời,
66
nhà quản trị còn thấy được sự thể hiện của mình và so sánh với các đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, trong thực tế nhà sản xuất kinh doanh luôn bị ràng buộc về nguồn
lực nên không thể cùng một lúc cải tiến được hàng loạt các nhân tố. Chúng ta cần
ưu tiên cải tiến các nhân tố quan trọng thông qua việc xác định thứ tự ưu tiên cần
đầu tư, cải tiến sao cho đạt hiệu quả nhất. Theo quan điểm cá nhân, tác giả cho rằng
nên đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố theo hệ số Beta của hồi qui tuyến
tính bội. Do đó, để tạo để tạo sự thỏa mãn cho khách hàng, thu hút khách hàng ở
giai đoạn hiện tại thì chúng ta cần tập trung vào nhân tố có trọng số số Beta cao như
sự tin cậy, năng lực phục vụ. Điều này được thực hiện thông qua các chính sách
tập trung về chất lượng hàng hóa, sự đa dạng hàng hóa cũng như giữ lời hứa với
khách hàng và cung cấp chính xác, đúng thời điểm các dịch vụ mà khách hàng cần.
Đồng thời, chúng ta cũng cần quan tâm và có sự cải tiến hơn đối với những
nhân tố mà khách hàng cho rằng quan trọng nhưng lại có hệ số Beta thấp hoặc chưa
có ý nghĩa thống kê như trường hợp yếu tố chương trình khuyến mãi (biến chính
sách), hay biến năng lực vật chất trong nghiên cứu này.
Thứ hai: Dựa trên việc đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố tác
động vào sự thỏa mãn, lòng trung thành khách hàng, doanh nghiệp có thể hình
thành chiến lược kinh doanh tiếp thị đặc trưng cho riêng mình.
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp không thể cùng một lúc có thể cải tiến
hết tất cả các yếu tố của chất lượng dịch vụ bán lẻ do hạn chế về nguồn lực. Tuy
nhiên, dựa trên kết quả của cuộc nghiên cứu này, doanh nghiệp có thể lựa chọn và
định hướng cho mình trong việc tập trung phát triển vào một số yếu tố nhất định mà
doanh nghiệp coi là cốt yếu, phù hợp với năng lực hiện có. Từ đó, hình thành nên
cho mình một chiến lược marketing mang bản sắc riêng, có thể nhắm vào từng thị
trường mục tiêu. Ví dụ: doanh nghiệp tập trung vào yếu tố sự tin cậy, có thể có các
chiến lược marketing như: siêu thị bán hàng có chất lượng nhất, uy tín nhất hay
hàng hóa đa dạng nhất .v.v…hoặc thông qua yếu tố tương tác nhân viên để hình
67
thành phong cách phục vụ đặc thù (đồng phục, chuyên môn, kỹ năng phục vụ…)
khác biệt với các đối thủ.
Thứ ba: Doanh nghiệp cần chú trọng vào công tác đào tạo và phát triển con
người, vì đây là nhân tố cốt yếu tạo nên chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị.
Theo kết quả nghiên cứu ở trên, hầu như các yếu tố nào của chất lượng dịch
vụ bán lẻ đều có sự đóng góp của nhân tố con người. Có thể nói con người là vũ khí
chiến lược và là phương tiện lâu dài đạt đến thành công của tổ chức. Muốn nâng cao
chất lượng dịch vụ, nhà quản lý phải chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Việc này cần được thực hiện thông qua các chương trình đào tạo và phát
triển con người có hiệu quả, trang bị cho người lao động đầy đủ kiến thức chuyên
môn và kỹ năng phục vụ cần thiết như: đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng mềm, đào tạo
nhân viên mới, đào tạo nâng cao, chuyên sâu, đào tạo quản lý…. Bên cạnh đó là
việc xây dựng chính sách quản trị nhân sự công bằng, nhất quán trong chế độ phúc
lợi, lương, thưởng, đánh giá, chính sách thăng tiến, phát triển nghề nghiệp v.v….tạo
mọi điều kiện thuận lợi để người lao động phát huy tốt nhất năng lực của mình.
Thứ tư: Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào các trang thiết bị,nguyên
vật liệu hỗ trợ cho công tác phục vụ khách hàng, đặc biệt là hiện đại hóa hệ thống
tin học quản lý.
Theo kết quả của nghiên cứu, trong thành phần năng lực phục vụ của hệ
thống siêu thị tại TP.HCM còn tồn tại các yếu tố cần cải thiện là: nguyên vật liệu
phụ trợ cho siêu thị và nghiệp vụ ghi chép, bán hàng không mắc lỗi. Đây là những
hoạt động bán hàng trực tiếp ảnh hưởng đến cảm nhận đầu tiên của khách hàng về
chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp bán lẻ. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải dành
một ngân sách đúng mức cho việc đầu tư vào các nguyên vật liệu phụ trợ cho siêu
thị như: tờ rơi, catalogue khuyến mãi, bảng thông báo, biển chỉ dẫn, biển quảng cáo
phải được trang trí bắt mắt, đặt tại vị trí thu hút, dễ nhìn; logo của siêu thị được in
trên giỏ xách, giỏ đựng hàng, xe đựng hàng để tạo điểm nhấn và ấn tượng cho
khách hàng về siêu thị v.v…Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải từng bước hiện
68
đại hóa hệ thống tin học quản lý để giảm thiểu các lỗi trong nghiệp vụ ghi chép và
bán hàng chẳng hạn như: siêu thị có thể thay thế hệ thống tính tiền nhập tay thủ
công bằng quét mã vạch vừa đảm bảo chính xác lại giảm thời gian chờ đợi của
khách hàng, trang bị bảng giá điện tử để đảm bảo niêm yết giá đúng và kịp thời,
giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn v.v…
Cuối cùng là đa dạng hóa các hình thức bán hàng và phát triển mạng lưới
bán hàng thông qua các hình thức liên kết và hợp tác kinh doanh với các nhà bán lẻ
trong và ngoài nước.
Song song với hình thức kinh doanh truyền thống hiện nay (khách hàng tự
tìm đến siêu thị mua sắm), siêu thị cần phải chủ động hơn trong việc đa dạng hóa
các hình thức bán hàng của mình thông qua các kênh bán hàng như: bán hàng trực
tuyến online, bán hàng qua truyền hình, qua điện thoại, tăng cường các kênh thông
tin đến khách hàng, chủ động tiếp cận và khơi gợi nhu cầu khách hàng; tăng cường
quảng bá hình ảnh và các chương trình khuyến mãi bán hàng của siêu thị qua các
phương tiện thông tin đại chúng: báo chí, truyền hình...Tăng cường khả năng liên
kết ngang với các nhà bán lẻ trong nước để hình thành nên các tập đoàn bán lẻ có
tiềm lực vốn mạnh, tăng cường lợi thế đàm phán, chủ động mở rộng quy mô và liên
kết các mạng lưới bán hàng rộng khắp trên cả nước. Bên cạnh đó, các nhà bán lẻ
trong nước cần tận dụng các khả năng và cơ hội hợp tác với các nhà bán lẻ nước
ngoài trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay để học hỏi kinh nghiệm tổ chức, kinh
nghiệm quản lý và điều phối các hoạt động kinh doanh v.v….
Hạn chế của nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá sự ảnh hưởng của các thành phần
chất lượng dịch vụ bán lẻ đến sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng. Là một
nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu đã có, do đó, nghiên cứu này cũng không tránh
khỏi có những hạn chế nhất định.
Một là: mặc dù hiện có trên 140 siêu thị tại thị trường Tp.HCM, nhưng tác
giả chỉ có thể tiến hành khảo sát tại 15 siêu thị lớn chủ yếu kinh doanh hàng hóa
69
tổng hợp nên kết quả có thể không mang tính đại diện cho tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh bán lẻ siêu thị khác (vd: siêu thị chuyên doanh điện máy, điện thoại di
động v.v….).
Hai là: nghiên cứu chỉ thực hiện tại khu vực TP Hồ Chí Minh do đó kết quả
nghiên cứu mang tính địa phương và rất có thể có các kết quả sẽ khác nhau cho các
tỉnh, thành, khu vực khác trong cả nước.
Ba là: hạn chế của nghiên cứu này là sử dụng công cụ phân tích hồi quy đa
biến để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập: sự tin cậy, năng lực phục vụ,
tương tác nhân viên và biến phụ thuộc là sự thỏa mãn, lòng trung thành khách hàng.
Tuy nhiên, phép phân tích này không xác định được mối quan hệ giữa các biến độc
lập với nhau nên kết quả có thể không phản ảnh chính xác mối quan hệ giữa các yếu
tố này.
Bốn là: như đã giới thiệu tại phần tổng quan cơ sở lý thuyết, ngoài mô hình
đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ RSQS, còn có nhiều mô hình đo lường chất
lượng dịch vụ khác như SERVQUAL (Parasuraman et al.,1988), SERVPERF
(Cronin and Taylor, 1992)...Do hạn chế về thời gian và điều kiện thu thập dữ liệu,
nên tác giả không thể đo lường chất lượng dịch vụ bằng nhiều cách thức khác nhau
và trên cơ sở đó, có sự đánh giá, so sánh để lựa chọn mô hình tốt nhất phù hợp với
tình hình thị trường hiện nay.
Cuối cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét, đánh giá chất lượng dịch vụ thông
qua sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng. Có thể có nhiều yếu tố khác
góp phần giải thích cho sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng như các
yếu tố: tạo sự vui thích, giải trí cho khách hàng khi mua sắm.v.v…
Định hướng cho nghiên cứu tiếp theo
Nhằm khắc phục các hạn chế và thiếu sót của luận văn này, tác giả cho rằng,
trong thời gian tới, các nghiên cứu tiếp theo nên được thực hiện theo các hướng sau:
70
- Tăng kích cỡ mẫu và số lượng siêu thị khảo sát đồng thời mở rộng nghiên
cứu ra các loại hình dịch vụ bán lẻ khác nhau như: siêu thị chuyên doanh, cửa
hàng tổng hợp, cửa hàng tiện lợi …nhằm tăng độ tin cậy và tính đại diện cho
các kết quả.
- Nghiên cứu nên được lặp lại cho các khu vực khác nhau và có sự so sánh
kết quả giữa các khu vực, do từng địa phương khác nhau sẽ có những đặc điểm
tự nhiên, thói quen tiêu dùng, mức sống khác nhau… ảnh hưởng đến kết quả
nghiên cứu. Vì vậy, việc khảo sát trên quy mô rộng sẽ cho thấy rõ hơn về sự
ảnh hưởng của các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ đến sự thỏa mãn, lòng
trung thành khách hàng .
- Phép hồi quy không xác định được mối liên hệ giữa các biến độc lập nên
kết quả có thể chưa phản ánh chính xác mối liên hệ giữa các biến. Nên lập lại
nghiên cứu này với công cụ phân tích cao hơn sẽ cho kết quả xa hơn. VD:
phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình SEM.
- Nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành việc đo lường chất lượng dịch vụ
theo các mô hình khác nhau để có thể có các so sánh, đánh giá xác đáng và lựa
chọn mô hình phù hợp nhất với thị trường bán lẻ Việt Nam.
- Nghiên cứu xa hơn nên khảo sát và xác định các yếu tố khác ngoài chất
lượng dịch vụ bán lẻ, ảnh hưởng đến sự thỏa mãn, lòng trung thành khách hàng;
từ đó gợi ý cho nhà quản trị các chiến lược kinh doanh và chính sách quản trị
bao quát và chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt:
[1] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản thống kê TPHCM.
[2] Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời, CS2003-19, Trường Đại học Kinh Tế, TPHCM.
[3] Hồ Đức Hùng (2004), Quản trị Marketing, Bài giảng cho học viên cao học, Đại Học Kinh Tế TPHCM.
[4] Nguyễn Thị Mai Trang (2006), Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng siêu thị tại Tp.HCM, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy (2007), Servqual hay Servperf – Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[6] Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Bộ Thương Mại.
[7] QUY CHẾ SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại
[8] QUYẾT ĐỊNH số: 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của UBND.TPHCM ban hành Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015.
[9] Trần Văn Bích (2005), “Hệ thống siêu thị trên địa bàn TP.HCM – hiện trạng và giải pháp”,Viện nghiên cứu phát triển Hồ Chí Minh, http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/xemtin.asp?idcha=508&cap=3&id=2980
[10] Phạm Huyền (2011), “Nghịch lý lạ lùng khi bán lẻ Việt Nam rớt hạng”, Vietnam.net, http://vef.vn/2011-01-19-nghich-ly-la-lung-khi-ban-le-viet-nam-rot-hang
[11] Doãn Hiền (2011), “Thị trường bán lẻ Việt Nam 2011: Lạc quan!”, Diễn Đàn Doanh Nghiệp, http://dddn.com.vn/20110116075719196cat163/thi-truong-ban- le-viet-nam-2011-lac-quan-.htm
[12] “Định vị ngành bán lẻ Việt Nam”, Tuoitre.vn, http://tuoitre.vn/Kinh- te/226175/Dinh-vi-nganh-ban-le-Viet-Nam.html
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh:
[1] Bitner, M.J. & Hubert, A.R., Encounter satisfaction versus overall satisfaction versus quality: the customer’s voice, in Rust, R.T., Oliver, R.L. (Eds),Service [2] Cronin, J. J. & S. A. Taylor, Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension, Journal of Marketing, 56 (July): 55-68., (1992). [3] Chaudhuri, A., Does Brand Loyalty Mediate Brand Equity Outcomes? Journal of Marketing Theory and Practice, Spring 99, 136-146.,(1999). [4] Dalholkar, P. A., D. I. Thorpe, & J. O. Rentz, A Measure of Service Quality for Retail Stores: Scale Development and Validation, Journal of the Academy of Marketing Science, 24 (Winter): 3-16., (1996). [5] Kaul, Subhashini, Measuring retail service quality: Examining applicability of international research perspectives in India, IIMA Working Papers, (2005). Oliver, R.L., Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer, McGraw- Hill, New York, NY., (1997). [6] Kim, S. & Byoungho, J, Validating the retail service quality scale for US & Korean customers of discount stores: an exploratory study, Journal of Services Marketing, 7(2), 223-237, (2002). [7] Mehta, Subhash C., Ashok Lalwani and Soon Li Han (2000). Service quality in retailing: relative efficiency of alternative measurement scales for different productservice environments, International Journal of Retail & Distribution Management, 28(2), 62-72.
[8] Nguyen Dang Duy Nhat (1), Le Nguyen Hau (2) (2007), Determinants Of Retail Service Quality - A Study Of Supermarkets In Vietnam, (1) Maastricht School of Management - Vietnam Program (2) University of Technology, VNU-HCM
[9]Parasuraman, A., L. L. Berry, & V. A. Zeithaml, Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale, Journal of Retailing, 67 (4): 420-450., (1991). [10]. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, SERVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.,(1988). [11]. Jones, M.A., Suh, J., Transaction-specific satisfaction and overall satisfaction: an empirical analysis, Journal of Services Marketing, Vol. 14 (2): 147- 159,(2000).
India, in
[12] Subhashini Kaul (2005), Measuring Retail Service Quality: Examining INDIAN International Research Perspectives Applicability of INSTITUTE OF MANAGEMENTAHMEDABAD, INDIA
[13] Thongsamak, S. 2001. Service Quality: Its mesurement and relationship with customer satisfaction. ISE 5016 March 1th 2001. Available from: www.eng.vt.edu/irs/docs/Thongsamak_ServiceQuality.doc. [Access 11-04- 2005] [14]. Yoo, B., N. Donthu, & S. Lee, An Examination of Selected Marketing Mix Elements and Brand Equity, Journal of the Academy of Marketing Science, 28 (2): 195-211., (2000). [15]. Zeithaml, V.A., Berry, L.L., Parasuraman, A., The behavioral consequences of service quality, Journal of Marketing, Vol. 60 (2): 31-46, (1996).
[16] WANG Shucui (2007), A Review of the Service Quality Scales of Retail Stores, School of Medicine and Health Management, Hangzhou Normal University, P.R.China, 310036 wangsc2003@126.com
PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1.1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Xin chào các anh /chị,
Tôi là Hoàng Thị Kiều Trang, học viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh - trường Đại
Học Kinh Tế Tp.HCM. Hiện nay, tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về
chất lượng dịch vụ bán lẻ và mối quan hệ với sự thỏa mãn, lòng trung thành khách
hàng của hệ thống siêu thị tại TP.HCM. Tôi rất hân hạnh được thảo luận với anh/chị
về chủ đề này. Tất cả những thông tin, quan điểm của anh/chị sẽ giúp ích cho
chương trình nghiên cứu của tôi và phục vụ cho các đơn vị kinh doanh trong lĩnh
vực này hoàn thiện hơn nữa về chất lượng dịch vụ của mình để đạt đến sự thỏa mãn
cao nhất và lòng trung thành gắn bó của khách hàng. Các anh/chị vui lòng thảo luận
các nội dung sau đây:
1. Các anh/chị thường đi mua sắm tại các siêu thị nào trong vòng ba tháng qua?
Tại sao các anh/chị lại lựa chọn việc đi mua sắm tại các siêu thị đó? Các anh/chị
thường đi mua sắm bao nhiêu lần trong tháng?
2. Theo quan điểm của anh /chị, khi đề cập đến chất lượng dịch vụ bán lẻ của
các siêu thị thì gồm những yếu tố nào? Yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao?
3. Dưới đây là bảng gợi ý những yếu tố cấu thành (5 thành phần) trong thang đo
chất lượng dịch vụ bán lẻ RSQS của Dabholkar et al., (2006). Trong các yếu tố
này anh/chị cho biết yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba, không quan trọng
chút nào? Vì sao? Anh/chị còn thấy yếu tố nào khác mà anh/chị cho là quan
trọng nữa không? Vì sao?
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MÔ HÌNH RSQS (DABHOLKAR et l.,2006)
Các yếu tố cấu thành
Thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ
Cơ sở vật chất
Sự tin cậy
Sự tương tác cá nhân
Giải quyết vấn đề
Chính sách
Cửa hàng có trang thiết bị trông hiện đại Cơ sở vật chất tại cửa hàng nhìn cuốn hút Nguyên vật liệu cùng với dịch vụ cửa hàng (như là túi xách, tờ rơi, thông báo…) trông cuốn hút Cửa hàng có những khu vực công cộng sạch sẽ, thu hút và tiện lợi (vd: WC, phòng thử quần áo…) Cách bố trí tại cửa hàng giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy thứ họ cần Cách bố trí tại cửa hàng giúp khách hàng dễ dàng di chuyển vòng quanh cửa hàng Khi cửa hàng hứa thực hiện điều gì tại một thời điểm nhất định, cửa hàng sẽ thực hiện điều đó Cửa hàng cung cấp dịch vụ tại thời điểm cam kết Cửa hàng thực hiện đúng dịch vụ ngay lần đầu tiên Cửa hàng có sẵn hàng hóa khi khách hàng cần nó Cửa hàng khẳng định nghiệp vụ bán hàng và ghi chép không mắc lỗi Nhân viên cửa hàng có kiến thức để trả lời khách hàng Cách ứng xử của nhân viên trong cửa hàng truyền sự tự tin cho khách hàng Khách hàng cảm thấy an toàn trong giao dịch của họ với cửa hàng Nhân viên cửa hàng cung cấp đúng dịch vụ cho khách hàng Nhân viên cửa hàng cho khách hàng biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện Nhân viên cửa hàng không bao giờ quá bận rộn để phản hồi yêu cầu của khách hàng Cửa hàng mang lại cho khách hàng sự chăm sóc cá nhân Nhân viên cửa hàng luôn nhã nhặn/lịch sự với khách hàng Nhân viên cửa hàng đối xử nhã nhặn với khách hàng qua điện thoại Cửa hàng sẵn sàng nhận hàng đổi, trả Khi khách hàng gặp sự cố, cửa hàng chân thành quan tâm giải quyết vấn đề cho khách hàng Nhân viên cửa hàng có khả năng giải quyết khiếu nại của khách hàng trực tiếp và ngay tức thì Cửa hàng cung cấp hàng hóa chất lượng cao Cửa hàng cung cấp nhiều chỗ đậu xe tiện lợi cho khách hàng Cửa hàng có giờ hoat động thuận tiện cho tất cả khách hàng Cửa hàng chấp nhận hầu hết thẻ tín dụng Cửa hàng cung cấp thẻ tín dụng của cửa hàng
4. Theo anh/chị, chất lượng dịch vụ có phải là nguyên nhân dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng khi mua sắm tại siêu thị không? Và có phải khách hàng càng thỏa mãn thì họ càng trung thành với siêu thị đã lựa chọn mua sắm không?
5. Theo anh/chị, chất lượng dịch vụ có phải là nguyên nhân tạo ra lòng trung thành của khách hàng đối với việc mua sắm tại một siêu thị nhất định không? Lòng trung thành của khách hàng được thể hiện qua các yếu tố nào?
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để tham gia chương trình nghiên cứu này và cung cấp những ý kiến quý báu.
PHỤ LỤC 1.2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Tôi là Hoàng Thị Kiều Trang, học viên của trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM,
chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Vì mục tiêu đạt được sự thỏa mãn cao nhất và
lòng trung thành từ khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ bán lẻ, tôi đang thực
hiện một đề tài nghiên cứu phục vụ cho việc thiết kế và xây dựng các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ trong hệ thống các siêu thị tại Tp.HCM. Anh/chị
vui lòng dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi trong bảng dưới đây.
Mỗi câu trả lời với sự cảm nhận và suy nghĩ thực sự của anh/chị là một đóng góp rất
lớn vào sự chính xác của việc nghiên cứu. Do đó, anh/chị vui lòng trả lời khi trong
trạng thái thật thoải mái và không bị các yếu tố bên ngoài tác động, anh/chị vui lòng
gửi lại cho nhóm nghiên cứu bảng câu hỏi khảo sát đã được trả lời trong vòng 1
tuần kể từ khi nhận được bảng câu hỏi. Ý kiến của quý anh/chị được bảo mật tuyệt
đối.
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây.
Đối với mỗi phát biểu anh chị hãy đánh dấu X vào một trong số các ô từ 1 đến 5
tương ứng với:
1: Hoàn toàn không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Trung lập
4: Đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý
A. Thông tin chung về việc sử dụng dịch vụ bán lẻ siêu thị
1. Các anh/chị có thường xuyên đi mua sắm tại siêu thị không? (A1)
Không Có
2. Các anh/chị thường mua sắm tại siêu thị nào? (A2)
Big C
Metro
Coop.Mart Khác (Nêu rõ...................)
B. Đánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị
I. Cơ sở vật chất
Mã câu hỏi Các phát biểu Mức độ đồng ý
Siêu thị có trang thiết bị và nội thất hiện đại 1 2 3 4 5 CV1
Cơ sở vật chất tại siêu thị nhìn lôi cuốn, thu hút 1 2 3 4 5 CV2
Nguyên vật liệu phụ trợ cho dịch vụ siêu thị (như là 1 2 3 4 5 CV3 túi xách, tờ rơi, thông báo…) trông thu hút, lôi cuốn.
1 2 3 4 5 CV4 Siêu thị có những khu vực công cộng sạch sẽ, thu hút và tiện lợi (vd: WC, phòng thử quần áo…)
1 2 3 4 5 CV5
Cách bố trí, sắp đặt tại siêu thị giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy thứ họ cần Cách bố trí, sắp đặt tại siêu thị giúp khách hàng dễ 1 2 3 4 5 CV6 dàng di chuyển vòng quanh siêu thị
II. Sự tin cậy
1 2 3 4 5 TC1 Khi siêu thị hứa thực hiện điều gì đó tại một thời điểm nhất định, siêu thị luôn thực hiện điều đó
1 2 3 4 5 TC2 Siêu thị cung cấp dịch vụ tại thời điểm nó cam kết thực hiện
1 2 3 4 5 TC3 Siêu thị thực hiện đúng dịch vụ ngay lần đầu tiên
1 2 3 4 5 TC4 Siêu thị luôn có sẵn hàng hóa khi khách hàng cần
1 2 3 4 5 TC5 Siêu thị khẳng định nghiệp vụ bán hàng và ghi chép không mắc lỗi
III. Sự tương tác cá nhân
1 2 3 4 5 TT1 Nhân viên siêu thị có kiến thức để trả lời câu hỏi của khách hàng
1 2 3 4 5 TT2 Cách ứng xử của nhân viên trong siêu thị truyền sự tự tin cho khách hàng
1 2 3 4 5 TT3 Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với siêu thị
1 2 3 4 5 TT4 Nhân viên siêu thị cung cấp đúng dịch vụ cho khách hàng
1 2 3 4 5 TT5 Nhân viên siêu thị cho khách hàng biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện
1 2 3 4 5 TT6 Nhân viên siêu thị không bao giờ quá bận rộn để phản hồi yêu cầu của khách hàng
1 2 3 4 5 TT7 Siêu thị luôn chăm sóc cho cá nhân khách hàng
1 2 3 4 5 TT8 Nhân viên siêu thị luôn nhã nhặn/lịch sự với khách hàng
IV. Giải quyết vấn đề
GQ1 Siêu thị sẵn sàng nhận hàng đổi, trả 1 2 3 4 5
Khi khách hàng gặp sự cố, siêu thị chân thành quan 1 2 3 4 5 GQ2 tâm giải quyết vấn đề cho khách hàng
Nhân viên siêu thị có khả năng giải quyết khiếu nại 1 2 3 4 5 GQ3 của khách hàng trực tiếp và ngay tức thì
V. Chính sách
1 2 3 4 5 CS1 Siêu thị cung cấp hàng hóa có chất lượng cao
1 2 3 4 5 CS2 Siêu thị cung cấp nhiều chỗ đậu xe tiện lợi cho khách hàng
1 2 3 4 5 CS3 Siêu thị có giờ hoạt động thuận tiện cho tất cả khách hàng
1 2 3 4 5 CS4 Siêu thị chấp nhận hầu hết thẻ tín dụng
1 2 3 4 5 CS5 Siêu thị thường xuyên có chính sách khuyến mãi hấp dẫn
1 2 3 4 5 CS6 Siêu thị có chính sách dành cho khách hàng trung thành
C. Sự thoả mãn khách hàng
1 2 3 4 5 TM1 Nhìn chung, tôi thoả mãn với việc mua sắm tại siêu thị này
D.Lòng trung thành khách hàng
Tôi luôn ưu tiên lựa chọn siêu thị này để mua sắm 1 2 3 4 5 LT1 cho những lần sau
Nếu được đề nghị, tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, người LT2 1 2 3 4 5 thân siêu thị này để mua sắm
LT3 Tôi sẽ không lựa chọn siêu thị khác để mua sắm 1 2 3 4 5
E. Thông tin cá nhân
1. Họ tên :..................................................................................
2. Giới tính (E1) :
Nữ Nam
Cán bộ quản lý, chủ doanh nghiệp Công chức, nhân viên văn
3. Xin cho biết nghề nghiệp của anh/chị (E2)
phòng
Nội trợ Công nhân có tay nghề
Đã nghỉ hưu
Khác
4. Độ tuổi (E3)
22 – 30 31 – 45
46 – 55 > 55
5. Thu nhập bình quân/tháng (E4)
< 5 triệu đồng 10 triệu đồng – 15 triệu đồng
5 triệu đồng – 10 triệu đồng > 15 triệu đồng
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH VÀ ĐỊA CHỈ CÁC SIÊU THỊ ĐƯỢC
LỰA CHỌN ĐỂ KHẢO SÁT
STT
TÊN SIÊU THỊ
ĐỊA CHỈ
METRO AN PHÚ
An Phú - An Khánh, Quận 2, Tp. HCM,
1
2
METRO Bình Phú
Khu Dân Cư Bình Phú, Phường 11, Quận 6, Tp. HCM,
3
Big C An Lạc
1231 Quốc lộ 1A, Kp.5, Bình Trị Đông B, Bình Tân, TP.HCM.
4
Big C Hoàng Văn Thụ
202B Hoàng Văn Thụ, P.9, Q. Phú Nhuận, TP.HCM
5
Big C Gò Vấp
92 Nguyễn Kiệm, P.3, Q.Gò Vấp, TP.HCM.
6
Big C Miền Đông
138A Tô Hiến Thành, P.15, Q.10, TP.HCM.
7
Co.opMart Xa Lộ Hà Nội
191 Quang Trung, P.Hiệp Phú, Q.9, TPHCM
8
Co.opMart Nguyễn Kiệm
571-573 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TPHCM
9
Co.opMart Đinh Tiên Hoàng
127 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q.Bình Thạnh, TPHCM
10
168 Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3, TPHCM
Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu
11
Co.opMart Cống Quỳnh
189C Cống Quỳnh - P.Nguyễn Cư Trinh, Q1 - TPHCM
12
Co.opMart Phú Lâm
06 Bà Hom (vòng xoay Phú Lâm), P.13, Q.6, TPHCM
13
Co.opMart Lý Thường Kiệt
497 Hòa Hảo, P.7, Q.10, TPHCM
14 MaxiMark Ba Tháng Hai
Số 3-3C đường 3/2, Quận 10, Tp.HCM
15
Citi Plaza
230 Nguyễn Trãi, p.Nguyễn Cư Trinh, Q.1, TP.HCM
PHỤ LỤC 3 MÔ TẢ MẪU
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
94
20.9
20.9
20.9
Valid Nam
356
79.1
100.0
Nu
450
100.0
79.1 100.0
Total
GIỚI TÍNH
ĐỘ TUỒI
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
244
54.2
54.2
54.2
Valid
22 – 30
156
34.7
34.7
88.9
31 – 45
30
6.7
6.7
95.6
46 – 55
20
4.4
100.0
> 55
450
100.0
4.4 100.0
Total
THU NHẬP BÌNH QUÂN THÁNG
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
28
6.2
6.2
6.2
Valid
<5 tr
187
41.6
41.6
47.8
5-10 tr
153
34.0
34.0
81.8
10-15 tr
82
18.2
100.0
>15tr
450
100.0
18.2 100.0
Total
NGHỀ NGHIỆP
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Can bo quan ly, chu doanh
25.1
25.1
113
25.1
nghiep
45.3
70.4
204
45.3
Cong chuc, nhan vien van phong
Noi tro
4.4
74.9
4.4
20
Cong nhan co tay nghe
8.0
82.9
8.0
36
Da nghi huu
4.4
87.3
4.4
20
Khac
100.0
12.7
57
Total
12.7 100.0
100.0
450
CÁC SIÊU THỊ KHẢO SÁT
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Metro
80
17.8
17.8
17.8
Big C
120
26.7
44.4
26.7
Co.opMart
196
43.6
88.0
43.6
Khac
54
12.0
100.0
Total
450
100.0
12.0 100.0
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA
Bảng 4.1: Hệ số Cronbach alpha của các thành phần thang đo chất lượng dịch
vụ bán lẻ của các siêu thị.
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
1. Cơ sở vật chất
19.264
16.680
0.733
0.876
CV1
19.222
14.966
0.837
0.857
CV2
19.193
15.675
0.670
0.885
CV3
19.209
14.892
0.783
0.866
CV4
19.084
16.233
0.662
0.885
CV5
19.149
16.082
0.644
0.888
CV6
Alpha: 0.895
2. Sự tin cậy
16.138
8.413
0.718
0.838
TC1
16.249
8.272
0.759
0.829
TC2
16.456
8.396
0.761
0.830
TC3
16.538
7.817
0.604
0.868
TC4
16.629
6.973
0.714
0.842
TC5
Alpha: 0.869
3. Sự tương tác cá nhân
26.769
25.403
0.831
0.909
TT1
26.869
28.346
0.860
0.905
TT2
26.371
30.007
0.784
0.913
TT3
26.369
28.287
0.770
0.912
TT4
26.358
29.495
0.722
0.916
TT5
26.476
29.929
0.699
0.917
TT6
26.976
29.752
0.648
0.921
TT7
26.691
29.466
0.690
0.918
TT8
Alpha: 0.924
4. Giải quyết vấn đề
7.322
6.067
0.898
0.885
GQ1
7.149
6.817
0.906
0.892
GQ2
7.231
5.889
0.827
0.951
GQ3
Alpha: 0.937
5. Chính sách
19.671
13.353
0.530
0.797
CS1
19.776
11.658
0.633
0.774
CS2
19.298
13.697
0.795
0.775
CS3
19.984
11.258
0.678
0.763
CS4
19.658
13.598
0.625
0.786
CS5
19.980
10.519
0.520
0.827
CS6
Alpha: 0.816
Bảng 4.2 Thống kê số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của các
thành phần thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ siêu thị sau khi điều chỉnh
Số biến quan sát
Cronbach Alpha
Thành phần thang đo
Ban đầu
Sau điều chỉnh
Ban đầu
Sau điều chỉnh
1. Cơ sở vật chất
6
6
0.895
0.895
2. Sự tin cậy
5
5
0.869
0.869
3. Sự tương tác cá nhân
8
8
0.924
0.924
4. Giải quyết vấn đề
3
2
0.937
0.951
5. Chính sách
6
5
0.816
0.827
Bảng 4.3 Độ tin cậy Cronbach Alpha – Lòng trung thành khách hàng – 3 biến
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Toi uu tien lua chon sieu thi nay
mua sam cho nhung lan sau -
6.429
3.591
0.591
0.630
LT1
Neu duoc de nghi, toi se gioi
thieu ban be, nguoi than sieu thi
6.831
3.152
0.726
0.480
nay de mua sam - LT2
Toi se khong lua chon sieu thi
7.713
2.450
0.458
0.869
khac de mua sam - LT3
Cronbach alpha: 0.729
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Phụ lục 5.1: Phân tích EFA cho các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ
KMO and Bartlett's Test
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.773
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
21188.208
Sphericity
325.000
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Total Variance Explained
Rotation Sums of
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Squared Loadingsa
Factor
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
14.502
55.776
55.776
10.106
1
14.687
56.489
56.489
2.738
10.529
66.305
8.502
2
2.937
11.296
67.785
1.456
5.602
71.907
10.100
3
1.647
6.334
74.119
1.348
5.185
77.091
10.397
4
1.546
5.945
80.064
.837
3.218
7.350
5
4.043
84.107
80.309
1.051
6
.832
3.201
87.309
7
.719
2.764
90.073
8
.525
2.018
92.091
9
.451
1.735
93.826
10
.297
1.144
94.970
11
.247
.951
95.921
12
.219
.844
96.765
13
.194
.745
97.510
14
.155
.598
98.107
15
.113
.434
98.542
16
.083
.318
98.860
17
.078
.302
99.162
18
.052
.199
99.361
19
.041
.158
99.519
20
.031
.119
99.638
21
.030
.116
99.754
22
.025
.095
99.848
23
.018
.068
99.916
24
.012
.048
99.963
25
.007
.026
99.989
26
.003
.011
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1
3
4
5
Sieu thi co khu vuc cong cong sach se, thu hut, tien loi - CV4
Co so vat chat sieu thi nhin loi cuon, thu hut - CV2
.876 .723
Cach bo tri, sap dat tai sieu thi giup khach hang de di chuyen vong quanh sieu thi - CV6
.695
Sieu thi cung cap nhieu cho dau xe tien loi cho khach hang -CS2
2 -.429 .563 .547
Sieu thi co trang thiet bi va noi that hien dai - CV1
Sieu thi co gio hoat dong thuan tien cho tat ca khach hang -CS3
Sieu thi chap nhan hau het the tin dung - CS4
.680 .661 .621 .591
Khi sieu thi hua thuc hien dieu gi tai thoi diem nhat dinh, ho se thuc hien dieu do -TC1
Sieu thi cung cap dich vu tai thoi diem no cam ket thuc hien -TC2
Nhan vien sieu thi cung cap dung dich vu cho khach hang -TT4
.332
.506
Sieu thi cung cap hang hoa co chat luong cao -CS1
.517
Sieu thi luon co san hang hoa khi khach hang can -TC4
-.405
.343
.929 .803 .572 .531 .466
.373
Nguyen vat lieu phu tro cho dich vu sieu thi (to roi,..) cuon hut - CV3
Sieu thi khang dinh nghiep vu ban hang va ghi chep khong mac loi -TC5
.334
Nhan vien sieu thi luon nha nhan/lich su voi khach hang -TT8
.424
Sieu thi thuc hien dung dich vu ngay lan dau tien - TC3
.463
Nhan vien sieu thi khong bao gio qua ban ron de phan hoi yeu cau cua khach hang -TT6
Khach hang cam thay an toan khi giao dich voi sieu thi -TT3
.930 .752 .725 .701 .684 .629
.367
Sieu thi luon cham soc cho ca nhan khach hang -TT7
Khi khach hang gap su co, sieu thi chan thanh quan tam giai quyet cho khach hang -GQ2
Nhan vien sieu thi co kien thuc de tra loi cau hoi khach hang -TT1
Sieu thi san sang nhan hang doi tra -GQ1
Cach ung xu cua nhan vien trong sieu thi truyen su tu tin cho khach hang -TT2
.959 .683 .655 .572 .550
.309 .327
Sieu thi thuong xuyen co chinh sach khuyen mai hap dan - CS5
.908
Nhan vien sieu thi cho khach hang biet chinh xac khi nao dich vu duoc thuc hien -TT5
.490
.472
Cach bo tri, sap dat tai sieu thi giup khach hang de tim thay thu ho can - CV5
.417
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 10 iterations.
Phụ lục 5.2: Phân tích EFA cho thang đo lòng trung thành khách hàng
KMO and Bartlett's Test
.500
Approx. Chi-Square
400.569
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
1
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
% of
% of
Factor
Total
Variance Cumulative % Total
Variance Cumulative %
1
1.537
76.836
76.836
2
1.769 .231
88.453 11.547
88.453 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Factor Matrixa
Factor
1
Neu duoc de nghi, toi se gioi thieu ban be, nguoi than sieu thi nay de mua sam -LT2
.877
.877
Toi uu tien lua chon sieu thi nay mua sam cho nhung lan sau -LT1
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. 1 factors extracted. 8 iterations required.
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Bảng 6.1 Phân tích thống kê mô tả các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ
N
Minimum Maximum Mean Std. Deviation
5.00 5.00 5.00 5.00
450 450 450 450 450
2.43 2.60 2.17 1.40 1.667
3.8879 4.1253 3.9078 3.5702 5.000 4.00296
.77763 .72409 .77375 1.01451 .740854
450
2.00
5.00
3.9000
.65817
450
2.00
5.00
3.8567
.78261
Nang luc vat chat Tin cay Nang luc phuc vu Tuong tac nhan vien Chinh sach Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM Long trung thanh khach hang Valid N (listwise)
450
Descriptive Statistics
Bảng 6.2. Ma trận tương quan giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ bán
lẻ ( Năng lực vật chất, Tin cậy, Năng lực phục vụ, Tương tác nhân viên,
Chính sách) và Sự thỏa mãn khách hàng, Lòng trung thành khách hàng
Nhin chung, toi
thoa man voi
Long trung
Nang luc
Nang luc
Tuong tac
viec mua sam tai
thanh
vat chat Tin cay
phuc vu
nhan vien Chinh sach
sieu thi nay TM
khach hang
Nang luc vat chat Pearson
Correlations
.469**
.584**
1.000
.532**
.700**
.797**
.680**
Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
450.000
450
450
450
450
450
450
N
Tin cay
Pearson
.768**
.810**
.532**
1.000
.561**
.621**
.772**
Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
450 450.000
450
450
450
450
450
N
Nang luc phuc vu Pearson
.652**
.675**
.700**
.561**
1.000
.765**
.666**
Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
450
450
450.000
450
450
450
450
N
Tuong tac nhan
Pearson
.671**
.728**
.797**
.621**
.765**
1.000
.687**
vien
Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
450
450
450
450.000
450
450
450
N
Chinh sach
Pearson
.785**
.714**
.680**
.772**
.666**
.687**
1.000
Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
450
450
450
450
450.000
450
450
N
Nhin chung, toi
Pearson
.791**
.469**
.768**
.652**
.671**
.785**
1.000
thoa
Correlation
man voi viec
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
mua sam
N
tai sieu thi nay
450
450
450
450
450
450.000
450
TM
Long trung thanh
Pearson
.584**
.810**
.675**
.728**
.714**
.791**
1.000
khach hang
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
450
450
450
450
450
450
450.000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-
tailed).
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Bảng 7.1 Phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ với sự thỏa mãn khách hàng Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model
1
. Enter
Chinh sach, Nang luc phuc vu, Tin cay, Tuong tac nhan viena
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
Model Summary
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.841a
.706
.35817
.704
a. Predictors: (Constant), Chinh sach, Nang luc phuc vu, Tin cay, Tuong tac nhan vien
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
137.412
4
34.353
267.780
.000a
Residual
57.088
.128
Total
194.500
445 449
a. Predictors: (Constant), Chinh sach, Nang luc phuc vu, Tin cay, Tuong tac nhan vien
b. Dependent Variable: Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
Model
1 (Constant)
.620
5.582
Tin cay
.328
.111 .037
.361 8.758
.000 .000
.389
2.572
Nang luc phuc vu
.124
.036
.145 3.483
.001
.378
2.646
.066
.028
.102 2.345
.019
.348
2.875
Tuong tac nhan vien
Chinh sach
.302
.041
.339 7.398
3.192
.000
.313
a. Dependent Variable: Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
Bảng 7.2 Phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ với lòng trung thành khách hàng
Phân tích hồi qui lần 1:
Variables Entered/Removedb
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
. Enter
Chinh sach, Nang luc phuc vu, Tin cay, Tuong tac nhan viena
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Model Summary
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
R .866a
.751
.39255
.748
a. Predictors: (Constant), Chinh sach, Nang luc phuc vu, Tin cay, Tuong tac nhan vien
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
206.434
4
.000a
51.608 334.919
Residual
68.571
.154
Total
275.005
445 449
a. Predictors: (Constant), Chinh sach, Nang luc phuc vu, Tin cay, Tuong tac nhan vien
b. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
Model
Tolerance VIF
t
1
(Constant)
.004
.034
Tin cay
.610
.122 .041
Sig. .973 .000
.564 14.868
.389 2.572
Nang luc phuc vu
.175
.039
.173 4.487
.000
.378 2.646
.194
.031
.252 6.280
.000
.348 2.875
Tuong tac nhan vien
Chinh sach
-.010
.045
-.010
-.229
.819
.313 3.192
a. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Phân tích hồi qui lần 2
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model
1
. Enter
Tuong tac nhan vien, Tin cay, Nang luc phuc vua
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Model Summary
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
R .866a
.751
.749
.39213
a. Predictors: (Constant), Tuong tac nhan vien, Tin cay, Nang luc phuc vu
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
206.426
3
.000a
68.809 447.492
Residual
68.579
.154
Total
275.005
446 449
a. Predictors: (Constant), Tuong tac nhan vien, Tin cay, Nang luc phuc vu b. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
Model
1
(Constant)
-.003
.000
.120 .033
.559 18.265
.998 .000
.596
1.677
Tin cay
.604
.038
.171
4.582
.000
.403
2.479
Nang luc phuc vu
.173
.030
.250
6.361
.000
.361
2.769
.193
Tuong tac nhan vien
a. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Bảng 7.3 Phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa sự thỏa mãn khách hàng với lòng trung thành khách hàng
Variables Entered/Removedb
Variables Entered
Variables Removed
Method
Model
1
. Enter
Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TMa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Model Summary
Model
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
R .791a
.626
.626
.47886
a. Predictors: (Constant), Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
172.274
1
.000a
751.271
Residual
102.731
172.274 .229
Total
275.005
448 449
a. Predictors: (Constant), Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
b. Dependent Variable: Long trung thanh khach hang
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Std. Error
B
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
Model
1 (Constant)
.136
.186
.171
1.372
.941
.034
.791
.000
1.000
1.000
27.40 9
Nhin chung, toi thoa man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
a. Dependent Variable: Long trung thanh
Bảng 7.4 Bảng thống kê mô tả các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ, sự thỏa mãn và lòng trung thành khách hàng
Descriptive Statistics
N
Range Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation Variance
Statistic Statistic Statistic
Statistic Statistic Std. Error
Statistic
Statistic
Nang luc vat chat
450
2.57
2.43
5.00
.03666
.77763
.605
3.8879
Tin cay
450
2.40
2.60
5.00
.03413
.72409
.524
4.1253
Nang luc phuc vu
450
2.83
2.17
5.00
.03647
.77375
.599
3.9078
Tuong tac nhan vien
450
3.60
1.40
5.00
.04782
1.01451
1.029
3.5702
Chinh sach
450
3.333
1.667
5.000
.034924
.740854
.549
4.00296
450
3.00
2.00
5.00
.03689
.78261
.612
3.8567
Long trung thanh khach hang
450
3.00
2.00
5.00
.03103
.65817
.433
3.9000
Nhin chung, toi thoan man voi viec mua sam tai sieu thi nay TM
Valid N (listwise)
450
Frequency Table THỐNG KÊ MÔ TẢ TẦN SUẤT NHÂN TỐ SỰ TIN CẬY
Khi sieu thi hua thuc hien dieu gi tai thoi diem nhat dinh, ho se thuc hien dieu do -TC1
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Trung lap
72
16.0
16.0
16.0
Dong y
142
31.6
31.6
47.6
Hoan toan dong y
236
52.4
100.0
Total
450
100.0
52.4 100.0
Sieu thi cung cap dich vu tai thoi diem no cam ket thuc hien -TC2
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Trung lap
18.0
18.0
81
18.0
Dong y
56.7
38.7
174
38.7
Hoan toan dong y
100.0
195
43.3
Total
43.3 100.0
450
100.0
Nhan vien sieu thi cung cap dung dich vu cho khach hang -TT4
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong dong y
9.3
9.3
42
9.3
trung lap
27.1
17.8
80
17.8
Dong y
59.3
32.2
145
32.2
Hoan toan dong y
100.0
183
40.7
Total
40.7 100.0
450
100.0
Sieu thi cung cap hang hoa co chat luong cao -CS1
Cumulative Percent
Frequency
Percent Valid Percent
Valid Trung lap
32.7
32.7
147
32.7
Dong y
67.1
34.4
155
34.4
Hoan toan dong y
100.0
148
32.9
Total
32.9 100.0
450
100.0
Sieu thi luon co san hang hoa khi khach hang can -TC4
Cumulative Percent
Frequency
Percent Valid Percent
Valid Khong dong y
10.2
10.2
46
10.2
Trung lap
28.9
18.7
84
18.7
Dong y
64.4
35.6
160
35.6
Hoan toan dong y
100.0
160
35.6
Total
35.6 100.0
450
100.0
Frequency Table THỐNG KÊ MÔ TẢ TẦN SUẤT
NHÂN TỐ NĂNG LỰC PHỤC VỤ
Nguyen vat lieu phu tro cho dich vu sieu thi (to roi,..) cuon hut - CV3
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong dong y
78
17.3
17.3
17.3
Trung lap
50
11.1
28.4
11.1
Dong y
192
42.7
71.1
42.7
Hoan toan dong y
130
28.9
100.0
Total
450
100.0
28.9 100.0
Sieu thi khang dinh nghiep vu ban hang va ghi chep khong mac loi -TC5
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Hoan toan khong dong y
26
5.8
5.8
5.8
Khong dong y
16
3.6
3.6
9.3
Trung lap
78
17.3
17.3
26.7
Dong y
199
44.2
44.2
70.9
Hoan toan dong y
131
29.1
100.0
Total
450
100.0
29.1 100.0
Sieu thi thuc hien dung dich vu ngay lan dau tien - TC3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong dong y
1.8
1.8
8
1.8
18.0
19.8
Trung lap
81
18.0
54.0
73.8
Dong y
243
54.0
100.0
Hoan toan dong y
118
26.2
26.2 100.0
Total
450
100.0
Nhan vien sieu thi luon nha nhan/lich su voi khach hang -TT8
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Hoan toan khong dong y
8
1.8
1.8
1.8
Khong dong y
40
8.9
8.9
10.7
Trung lap
105
23.3
23.3
34.0
Dong y
214
47.6
47.6
81.6
Hoan toan dong y
83
18.4
100.0
Total
450
100.0
18.4 100.0
Nhan vien sieu thi khong bao gio qua ban ron de phan hoi yeu cau cua khach hang -TT6
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong dong y
6.7
6.7
30
6.7
Trung lap
27.1
20.4
92
20.4
Dong y
72.7
45.6
205
45.6
Hoan toan dong y
100.0
123
27.3
Total
27.3 100.0
450
100.0
Khach hang cam thay an toan khi giao dich voi sieu thi -TT3
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Trung lap
28.0
28.0
126
28.0
Dong y
68.0
40.0
180
40.0
Hoan toan dong y
100.0
144
32.0
Total
32.0 100.0
450
100.0
Frequency Table THỐNG KÊ MÔ TẢ TẦN SUẤT NHÂN TỐ TƯƠNG TÁC NHÂN VIÊN
Sieu thi luon cham soc cho ca nhan khach hang -TT7
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Hoan toan khong dong y
6
1.3
1.3
1.3
Khong dong y
62
13.8
13.8
15.1
Trung lap
174
38.7
38.7
53.8
Dong y
146
32.4
32.4
86.2
Hoan toan dong y
62
13.8
100.0
Total
450
100.0
13.8 100.0
Khi khach hang gap su co, sieu thi chan thanh quan tam giai quyet cho khach hang - GQ2
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Hoan toan khong dong y
26
5.8
5.8
5.8
Khong dong y
36
8.0
8.0
13.8
Trung lap
125
27.8
27.8
41.6
Dong y
122
27.1
27.1
68.7
Hoan toan dong y
141
31.3
100.0
Total
450
100.0
31.3 100.0
Nhan vien sieu thi co kien thuc de tra loi cau hoi khach hang -TT1
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
26
5.8
5.8
5.8
Valid Hoan toan khong dong y
Khong dong y
67
14.9
14.9
20.7
Trung lap
94
20.9
20.9
41.6
Dong y
118
26.2
26.2
67.8
Hoan toan dong y
145
32.2
100.0
Total
450
100.0
32.2 100.0
Cach ung xu cua nhan vien trong sieu thi truyen su tu tin cho khach hang -TT2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong dong y
66
14.7
14.7
14.7
Trung lap
129
28.7
43.3
28.7
Dong y
200
44.4
87.8
44.4
Hoan toan dong y
55
12.2
100.0
Total
450
100.0
12.2 100.0
Sieu thi san sang nhan hang doi tra -GQ1
Frequency
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Hoan toan khong dong y
37
8.2
8.2
8.2
Khong dong y
79
17.6
17.6
25.8
Trung lap
88
19.6
19.6
45.3
Dong y
101
22.4
22.4
67.8
Hoan toan dong y
145
32.2
100.0
Total
450
100.0
32.2 100.0