BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ LỆ TRINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỖ LỆ TRINH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán ước tính kế toán của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập trên địa bàn TP.
HCM” là công trình nghiên cứu do chính bản thân tác giả thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các số liệu và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Các nội dung được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển đều được trích dẫn
và ghi nguồn đầy đủ, chính xác trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả
Đỗ Lệ Trinh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 3
a. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
b. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
a. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
b. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT .................................................... 4
b. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT ...................................... 5
5. Đóng góp mới của nghiên cứu ................................................................................ 6
a. Về mặt lý thuyết ................................................................................................. 6
b. Về mặt thực tiễn ................................................................................................. 6
6. Kết cấu của nghiên cứu ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 7
1.1. Nghiên cứu nước ngoài....................................................................................... 7
1.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 10
1.3. Khe hổng nghiên cứu ........................................................................................ 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 16
2.1. Khái niệm ước tính kế toán .............................................................................. 16
2.2. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường đối với các ước tính kế toán ....................... 17
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận .................................................................................. 17
2.2.2. Phương pháp đo lường ............................................................................... 18
2.2.3. Bản chất của các ước tính kế toán ............................................................. 20
2.3. Thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán ............................................................ 21
2.4. Khái niệm chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán ..................................... 24
2.4.1. Khái niệm chất lượng ................................................................................. 24
2.4.2. Khái niệm chất lượng kiểm toán ................................................................ 25
2.5. Khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán theo Ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế và dịch vụ đảm bảo (IAASB) ......................................................................... 26
2.5.1. Tìm hiểu chung về IAASB ........................................................................ 26
2.5.2. Nội dung chính của khuôn mẫu về CLKT do IAASB ban hành ............... 27
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán ................ 27
2.6.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên ............ 28
2.6.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp được kiểm toán ................................. 29
2.6.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài .............................................. 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 33
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 34
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 34
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 36
3.3. Thiết kế thang đo nháp ..................................................................................... 41
3.4. Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 43
3.4.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 43
3.4.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia ........................................................................ 44
3.4.3. Phỏng vấn bán cấu trúc chuyên gia ........................................................... 45
3.5. Thiết kế thang đo chính thức ............................................................................ 46
3.5.1. Chuyên gia thứ 1 ........................................................................................ 46
3.5.2. Chuyên gia thứ 2 ........................................................................................ 46
3.5.3. Chuyên gia thứ 3 ........................................................................................ 47
3.5.4. Chuyên gia thứ 4 ........................................................................................ 47
3.6. Xây dựng bảng câu hỏi ..................................................................................... 48
3.7. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 48
3.8. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................... 49
3.8.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 49
3.8.2. Quy trình nghiên cứu định lượng ............................................................... 49
3.9. Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu ................................................... 49
3.9.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo .............................................................. 49
3.9.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .............................................................. 50
3.9.3. Phân tích tương quan ................................................................................. 51
3.9.4. Phân tích hồi quy đa biến ........................................................................... 51
3.9.5. Kiểm định sự khác biệt .............................................................................. 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 53
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................. 54
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................... 54
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ........................................................................ 54
4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu ................................................................... 54
4.2.2. Thống kê mô tả thang đo ........................................................................... 57
4.2.3. Phân tích và đánh giá thang đo ......................................................................... 57
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 61
4.3.1. Phân tích tương quan Pearson.................................................................... 61
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................ 61
4.3.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 64
4.3.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ............ 65
4.4. Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận ..................................................... 67
4.5. Phân tích sự ảnh hưởng của đối tượng khảo sát đến CLKT ƯTKT ................. 70
4.5.1. Phân tích ảnh hưởng thông qua Giới tính .................................................. 70
4.5.2. Phân tích ảnh hưởng thông qua Chức vụ ................................................... 70
4.5.3. Phân tích ảnh hưởng thông qua Kinh nghiệm làm việc ............................. 70
4.5.4. Phân tích ảnh hưởng thông qua Trình độ học vấn ..................................... 71
4.5.5. Phân tích ảnh hưởng thông qua Chứng chỉ nghề nghiệp ........................... 71
4.5.6. Phân tích ảnh hưởng thông qua Số lượng KTV đăng ý hành nghề ........... 71
4.5.7. Phân tích ảnh hưởng qua thành viên hãng kiểm toán ................................ 71
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 72
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 74
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 74
5.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ước tính kế toán ............. 75
5.2.1. Năng lực chuyên môn của KTV ................................................................ 75
5.2.2. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV ................................................... 76
5.2.3. Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT ............................................... 77
5.3. Giới hạn đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai .............................. 79
5.3.1. Giới hạn ..................................................................................................... 79
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai............................................................. 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 79
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 89
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt
Từ viết tắt BCTC BĐSĐT BGĐ CLKT CMKiT CMKT DNKT GTHL KSCL KSNB KTV SXKD
TCVN ISO
TP. HCM TSCĐ ƯTKT
IAASB
IAS ISA Báo cáo tài chính Bất động sản đầu tư Ban Giám đốc Chất lượng kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán Chuẩn mực kế toán Doanh nghiệp kiểm toán Giá trị hợp lý Kiểm soát chất lượng Kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên Sản xuất kinh doanh Tiêu chuẩn quốc gia về Hệ thống quản lý chất lượng Thành phố Hồ Chí Minh Tài sản cố định Ước tính kế toán Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế Chuẩn mực Kế toán Quốc tế Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
ISQC1 Tiêu chuẩn Quốc tế về kiểm soát chất lượng International Auditing and Assurance Standards Board International Accounting Standards International Standards on Auditing International Organization for Standardization International Standard on Quality Control
Japan Industrial Standard Z8101:1981 Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản JIS Z8101:1981
VACPA
VAS VSA Vietnam Association of Certified Public Accountants Vietnamese Accounting Standards Vietnamese Standards on Auditing Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Chuẩn mực Kế toán Việt Nam Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 39
Bảng 3.2: Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát chính thức ........................................ 48
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................... 57
Bảng 4.2: Thống kê kết quả lần kiểm định cuối cùng............................................... 60
Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Bartlett's của nhóm biến độc lập ............................. 61
Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Bartlett's của biến phụ thuộc ................................... 62
Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ............................................... 64
Bảng 4.6: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................................. 65
Bảng 4.7: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ....................................................... 65
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định giả thuyết .................................................................... 67
Bảng 4.9: Mức độ tác động của các nhân tố đến CLKT ƯTKT ............................... 70
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 37
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 38
Hình 4.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT của các DNKT
độc lập trên địa bàn TP. HCM ................................................................................. 71
Hình 4.2: Biểu đồ phần dư Histogram ...................................................................... 68
Hình 4.3: Biểu đồ Normal P-P Plot ........................................................................... 69
Hình 4.4: Biểu đồ Scatter Plot................................................................................... 69
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đã
tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào
để nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Cùng với
đó, áp lực về lợi nhuận đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải thực hiện những
thủ thuật nhằm làm đẹp Báo cáo tài chính (BCTC), tối đa hóa lợi nhuận. Để thông tin
tài chính đẹp hơn, các nhà quản lý thường sử dụng nhiều công cụ để phù phép BCTC,
một trong các công cụ khá hữu dụng đó là ước tính kế toán (ƯTKT). Theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 540 (VSA 540), ƯTKT là một giá trị tiền tệ gần đúng
trong trường hợp không có phương pháp đo lường chính xác. Chính bản chất không
chắc chắn của các ước tính dẫn đến khả năng xảy ra sự thiếu chính xác vốn có trong
giá trị đo lường của ƯTKT, ảnh hưởng rất lớn đến BCTC. Bên cạnh những mặt tích
cực như nâng cao tính trung thực và hợp lý của BCTC, chỉ tiêu này cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro vì sự phức tạp, không chắc chắn, tính chủ quan cao trong việc xét đoán,
chịu nhiều các yếu tố chi phối như dữ liệu đầu vào, phương pháp và giả định được áp
dụng. Bên cạnh đó, số liệu thực tế về các sai sót liên quan đến ƯTKT trong kiểm
toán BCTC do các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) độc lập ở Việt Nam thực hiện
trong giai đoạn 2011-2015 cũng khẳng định ý nghĩa quan trọng của khoản mục này.
Các ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần thường được thể hiện ở
hai dạng: ý kiến ngoại trừ do phạm vi kiểm toán bị giới hạn, trong đó liên quan đến
ƯTKT chiếm tỷ lệ 31%, ý kiến ngoại trừ do sai sót trọng yếu (đã được KTV phát
hiện nhưng đơn vị được kiểm toán không điều chỉnh), trong đó liên quan đến ƯTKT
chiếm tỷ lệ 24% (Nguyễn Thị Lê Thanh, 2017).
Thông tin trên BCTC phản ánh tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
với các đối tượng có liên quan khác trong nền kinh tế như: các cơ quan nhà nước, tổ
chức tín dụng, nhà đầu tư, đối tác tiềm năng,... Do đó, tính trung thực và hợp lý của
BCTC là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Trong điều kiện đó, trải qua hơn 25
2
năm phát triển, kiểm toán độc lập đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo tính trung thực và hợp lý, nâng cao tính minh bạch cho BCTC và tạo niềm tin
cho nhà đầu tư. Điều này tạo ra cơ hội cho nghề kiểm toán phát triển nhưng cũng
mang lại không ít khó khăn và thách thức đối với kiểm toán viên (KTV) khi thực
hiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các ƯTKT nói riêng để đảm bảo chất
lượng kiểm toán (CLKT) BCTC.
Hiện nay, trên thế giới đã có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này,
tuy nhiên mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được làm sáng tỏ và quan tâm đúng
mức. Các nghiên cứu đa số theo phương pháp định tính nhằm tìm ra các khó khăn đối
với KTV khi tiến hành kiểm toán các ƯTKT như nghiên cứu của Johnstone và cộng
sự (2001), Kadous và cộng sự (2003), Earley (2002), Jenkins và Haynes (2013),
Griffith và cộng sự (2011); nghiên cứu về phương pháp tiếp cận cũng như mức độ
nhận thức và tuân thủ quy trình trong kiểm toán khoản mục này, tìm ra những thiếu
sót mà KTV cần phải nhận thức và khắc phục để nâng cao CLKT ƯTKT như nghiên
cứu của Griffith và cộng sự (2010), Griffith và cộng sự (2011), Bratten và cộng sự
(2013), Brian và cộng sự (2015), Griffith và cộng sự (2015) . Tại Việt Nam, các đề
tài nghiên cứu về ƯTKT còn khá hạn chế, đa số tập trung nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến CLKT BCTC nói chung như Luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga
(2011), Nguyễn Thị Minh Hiếu (2017) hoặc hoàn thiện thủ tục kiểm toán các ƯTKT
như Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Mai Khánh (2013), Phan Cao Huyền (2013).
Nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến CLKT các ƯTKT chỉ có một đề tài của Nguyễn Văn Quý (2015).
Qua những tổng hợp và phân tích trên, tác giả nhận thấy “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán của các công ty kiểm toán
độc lập trên địa bàn TP. HCM” là một đề tài cần thiết nghiên cứu hiện nay với mục
đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó đến CLKT ƯTKT, từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp các
DNKT nâng cao CLKT ƯTKT nói riêng cũng như CLKT BCTC nói chung, đồng
thời giúp nhà quản lý doanh nghiệp nâng cao tính chính xác tương đối của các
3
ƯTKT, nâng tầm giá trị BCTC.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu với mục tiêu chung là nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao CLKT khoản mục này với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Nhận diện các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên
địa bàn TP. HCM.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động này đến CLKT ƯTKT
của các DNKT trên địa bàn TP. HCM dưới góc nhìn của KTV và DNKT.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là:
- Những nhân tố nào đang ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập
trên địa bàn TP. HCM?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc
lập trên địa bàn TP. HCM như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là CLKT ƯTKT và các nhân tố tác động
đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động kiểm toán độc lập mà không nghiên
cứu các hoạt động kiểm toán khác (kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ).
- Nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát ý kiến liên quan đến kiểm toán ƯTKT trong
hoạt động kiểm toán BCTC của KTV và trợ lý kiểm toán tại các DNKT độc
lập trên địa bàn TP. HCM mà không nghiên cứu các đối tượng khác như Ban
Giám đốc (BGĐ) các doanh nghiệp, kế toán viên, nhà đầu tư.
4
- Nghiên cứu không đề cập đến kiểm toán giá trị hợp lý (GTHL) trên BCTC.
Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 đã có quy định về GTHL.
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài Chính cũng quy định về việc ghi nhận giá trị tài sản và
nợ phải trả sau ghi nhận ban đầu liên quan đến GTHL. Tuy nhiên, đến thời
điểm hiện tại, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể, chính thức, thống nhất về
phương pháp và nguồn dữ liệu đầu vào áp dụng để xác định GTHL một cách
đáng tin cậy.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 06/2018 đến tháng 09/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp, tức là kết hợp giữa định tính và định
lượng. Dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để có được nền tảng lý
thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu, đề xuất thang đo dự kiến ban đầu cho các
biến.
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT
Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục đích bổ sung
các biến quan sát và hiệu chỉnh thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu cho
phù hợp với bản chất của ƯTKT và tình hình thực tế ở Việt Nam. Từ đó, xây dựng
thang đo chính thức sử dụng trong bước nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Khảo sát ý kiến chuyên gia bằng công cụ khảo
sát trực tuyến Google docs và phỏng vấn trực tiếp chuyên gia.
Đối tượng khảo sát và phỏng vấn được tác giả lựa chọn có chủ ý gồm:
- Chuyên gia thuộc DNKT, có kinh nghiệm lâu năm trong kiểm toán.
- Chuyên gia thuộc Hiệp hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam (VACPA) có
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn về kiểm toán.
- Giảng viên các trường Đại học có kiến thức hoặc đang giảng dạy kiểm
toán.
Quy trình nghiên cứu định tính: Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài, tác giả xác định các nhân tố tác động đến CLKT
5
ƯTKT và xây dựng thang đo nháp cho các biến. Sau đó, khảo sát chuyên gia về sự
đồng ý, không đồng ý hoặc ý kiến khác đối với các biến quan sát. Tác giả tổng hợp,
phân tích các câu trả lời của chuyên gia. Sau đó chỉnh sửa thang đo nháp và thiết kế
Bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết để phỏng vấn chuyên gia về việc: Có hiểu được ý
nghĩa của các phát biểu không và tại sao? Câu hỏi muốn nói lên điều gì? Khi nói đến
điều đó, có cần thêm hoặc bớt những phát biểu nào không? Vì sao? Sau mỗi lần
phỏng vấn tác giả sẽ hiệu chỉnh lại thang đo theo ý kiến góp ý của các chuyên gia đến
khi nhận được các ý kiến bão hòa.
Kết quả: Sau khi khảo sát và phỏng vấn chuyên gia, tác giả xây dựng và hiệu
chỉnh thang đo cho mỗi nhân tố tác động phù hợp với ƯTKT và tình hình thực tế của
Việt Nam, hình thành bảng câu hỏi chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng.
b. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT
Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên
địa bàn TP. HCM.
Phương pháp thu thập dữ liệu: khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh.
Đối tượng khảo sát: KTV và trợ lý kiểm toán đã hoặc đang công tác tại các
DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
Quy trình nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành khảo sát KTV và trợ lý
kiểm toán qua bảng câu hỏi chính thức bằng cách gửi trực tiếp hoặc sử dụng công cụ
trực tuyến Google docs. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng với kích cỡ
mẫu tối thiểu là 50, theo tỷ lệ biến quan sát/biến đo lường là 5:1 (Nguyễn Đình Thọ,
2013). Sau khi thu về các câu trả lời, tác giả loại bỏ các câu trả lời không sử dụng
được và tiến hành phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS 20.0 để đưa ra kết quả nghiên cứu như: thống kê mô tả,
đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA. Sau đó, tiến hành phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy
tuyến tính bội để kiểm định sự tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập
6
và giữa các biến độc lập với nhau. Từ đó, đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy.
5. Đóng góp mới của nghiên cứu
a. Về mặt lý thuyết
- Hiệu chỉnh lại thang đo cho phù hợp với bản chất của ƯTKT và tình hình thực
tế của Việt Nam thông qua phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc khảo
sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
- Các nghiên cứu về CLKT ƯTKT tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại còn khá
ít. Do đó, thông qua nghiên cứu này, tác giả đưa ra phát hiện mới về các nhân
tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT tại các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM,
từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
b. Về mặt thực tiễn
- Kiểm định lại các lý thuyết đã có về CLKT ƯTKT trong môi trường Việt Nam
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý doanh nghiệp và KTV nhận diện
cũng như kiểm soát các yếu tố tác động đến CLKT ƯTKT. Từ đó góp phần
nâng cao CLKT khoản mục này nói riêng và CLKT BCTC nói chung, củng cố
niềm tin của xã hội về nghề nghiệp kiểm toán.
6. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu có kết cấu gồm 05 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Hiện nay, các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT nhìn chung đã được nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ
thể vẫn chưa được làm sáng tỏ và quan tâm đúng mức. Các nghiên cứu đa số là theo
phương pháp định tính nhằm tìm ra các khó khăn đối với KTV khi tiến hành kiểm
toán các ƯTKT, phương pháp tiếp cận cũng như mức độ nhận thức và tuân thủ quy
trình trong kiểm toán khoản mục này, tìm ra những thiếu sót mà KTV cần phải nhận
thức và khắc phục để nâng cao CLKT các ƯTKT. Tại Việt Nam, các đề tài nghiên
cứu về ƯTKT còn khá hạn chế, đa số tập trung nghiên cứu hoàn thiện thủ tục kiểm
toán các ƯTKT hoặc nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT BCTC. Số
lượng các nghiên cứu áp dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức độ
tác động của các nhân tố đến CLKT ƯTKT còn rất ít.
1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, có khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề kiểm toán các
ƯTKT, thể hiện qua các công trình nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành,
các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các trường đại học. Các nghiên cứu sẽ được
tác giả trình bày theo thời gian thông qua tóm tắt nội dung, giới hạn của nghiên cứu
và hướng nghiên cứu gợi ý trong tương lai.
Một số nghiên cứu sử dụng ƯTKT để thể hiện sự ảnh hưởng của việc KTV tin
tưởng vào quyết định của mình hơn là tập trung vào quá trình kiểm toán các ƯTKT,
từ đó làm tăng cơ hội gian lận của các nhà quản lý đối với các ƯTKT, cùng với ảnh
hưởng của sự không chắc chắn của các ƯTKT làm ảnh hưởng đến xét đoán của KTV
bởi các động cơ của họ (Johnstone và cộng sự, 2001). Đồng thời, dưới áp lực của các
nhà quản lý, khả năng KTV chấp nhận phương pháp xác định và ghi nhận doanh thu
không phù hợp sẽ tăng (Kadous và cộng sự, 2003) làm sai lệch xét đoán của KTV
theo hướng của các nhà quản lý. Sự tin tưởng ban đầu của KTV về ƯTKT cũng ảnh
hưởng đến đánh giá sau này của KTV về ƯTKT đó. KTV sẽ có chiều hướng đánh giá
cao hơn các bằng chứng giống với suy nghĩ ban đầu của mình về ƯTKT mà không
quan tâm đến các bằng chứng trái ngược hoặc mâu thuẫn. Do đó, KTV sẽ tốn nhiều
8
thời gian để đánh giá các vấn đề đã được chỉ ra bởi bằng chứng kiểm toán (Earley,
2002). Những hiểu biết ban đầu của KTV về việc xây dựng ƯTKT của nhà quản lý
và đánh giá các bằng chứng sẽ có ảnh hưởng thiên lệch với những ước tính đó
(Jenkins và Haynes, 2013). Có thể thấy, các nghiên cứu trên chỉ ra rằng KTV thường
chịu ảnh hưởng của các thông tin ban đầu từ phía nhà quản lý hoặc thông tin do các
KTV tự thu thập được. Hạn chế của các nghiên cứu này là chưa tập trung vào quy
trình kiểm toán cũng như các thủ tục và phương pháp mà KTV thực hiện kiểm toán
các ƯTKT.
Trong nghiên cứu gần đây, Griffith và cộng sự (2011) chỉ ra rằng khi kiểm
toán các ƯTKT, KTV thường có xu hướng tin tưởng quá mức vào phương pháp ước
tính của BGĐ cũng như vào những thông tin ban đầu về ƯTKT mà KTV thu thập
được. Do bản chất không chắc chắn của dữ liệu khuyến khích việc kiểm toán dựa trên
xét đoán và kinh nghiệm, dẫn đến những lựa chọn phù hợp với thông tin ban đầu
thường được ưu tiên và ngược lại, những lựa chọn không phù hợp thường không
được chú ý để đánh giá và xử lý. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn còn tồn tại giới
hạn như các nghiên cứu trước, đó là chưa tập trung vào quá trình kiểm toán và các
thủ tục kiểm toán ƯTKT.
Một số nghiên cứu sau đó đã đề cập đến thủ tục kiểm toán các ƯTKT. Trong
nghiên cứu của mình, Griffith và cộng sự (2010) đã phân tích cách thức KTV đánh
giá tính hợp lý của các ƯTKT, từ đó xác định những khó khăn mà KTV gặp phải
trong quá trình kiểm toán khoản mục này và đưa ra giải pháp cải thiện. Các tác giả
phỏng vấn 15 KTV có kinh nghiệm thuộc các công ty kiểm toán đã thực hiện hơn
100 cuộc kiểm toán công ty đại chúng và so sánh kết quả với CMKiT. Sau đó, nghiên
cứu được chính nhóm tác giả (Griffith và cộng sự, 2011) phát triển trong một nghiên
cứu khác bằng cách phân tích CMKiT liên quan đến ƯTKT. Nhóm tác giả phỏng vấn
24 chủ nhiệm kiểm toán và chủ phần hùn của 6 hãng kiểm toán lớn ở Mỹ, từ đó đánh
giá thực tế công việc kiểm toán và mức độ phù hợp với yêu cầu của CMKiT, đồng
thời phân tích các báo cáo của PCAOB để đánh giá những khó khăn mà KTV gặp
phải khi kiểm toán các ƯTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy KTV thường quá tin
9
tưởng vào quá trình lập ước tính của BGĐ mà không xây dựng ước tính độc lập.
Trong một số trường hợp, KTV không hiểu cách thức và quá trình lập ƯTKT của
BGĐ, không đánh giá đầy đủ các dữ liệu và giả định cũng như không chú ý đến sự
không nhất quán giữa các ước tính với dữ liệu nội bộ và bên ngoài. Từ đó, nghiên
cứu đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện thủ tục kiểm toán các ƯTKT.
Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả Brian và cộng sự (2015) đã xem xét
cách thức KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các ƯTKT như thế nào để có
thể giảm thiểu ảnh hưởng của sự thiên lệch từ BGĐ khi lập các ƯTKT. Các tác giả đã
khảo sát các KTV dày dặn kinh nghiệm trong các công ty kiểm toán thuộc Big-4 ở
Mỹ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy nếu KTV xây dựng một ước tính độc lập hoặc
thực hiện đánh giá các bằng chứng kiểm toán ước tính thích hợp trước khi xem xét
cách thức BGĐ lập ƯTKT thì sẽ giảm được ảnh hưởng từ sự chủ quan của BGĐ đến
kết quả kiểm toán ƯTKT. Đồng thời, nếu KTV xem xét cách thức BGĐ lập ƯTKT
trước khi đánh giá các bằng chứng kiểm toán ƯTKT thích hợp thì có gần 90% KTV
cho rằng cách thức BGĐ lập ƯTKT là không hợp lý. Tuy nhiên, mâu thuẫn ở chỗ là
một nửa trong số các KTV đánh giá cách thức BGĐ lập ƯTKT là không hợp lý
nhưng lại chấp nhận và sử dụng cách thức này để đánh giá lại các ƯTKT. Từ đó,
nhóm tác giả đưa ra lời khuyên cho các KTV là nên chủ động xây dựng một ước tính
độc lập hoặc kiểm tra sự hợp lý của các bằng chứng kiểm toán liên quan ƯTKT trước
khi đánh giá cách thức BGĐ lập ƯTKT để tránh sự ảnh hưởng của quan điểm chủ
quan của BGĐ đến kết quả kiểm toán ƯTKT.
Nghiên cứu của Bratten và cộng sự (2013), chỉ ra rằng thái độ hoài nghi nghề
nghiệp và kiến thức định giá là những nhân tố chính thuộc về bản thân KTV và có
ảnh hưởng đến kiểm toán các ƯTKT. Kiến thức định giá yêu cầu càng cao khi công
việc kiểm toán phức tạp và tính không chắc chắn của ước tính tăng lên.
Trong nghiên cứu của Griffith và cộng sự (2015) nghiên cứu về cách thức
KTV thực hiện kiểm toán các ƯTKT, bao gồm các ước tính phức tạp. Tác giả phỏng
vấn các KTV giàu kinh nghiệm, so sánh kết quả với CMKiT và các báo cáo của
PCAOB, từ đó chỉ ra hai nguyên nhân chính gây khó khăn cho KTV khi kiểm toán
10
các ƯTKT là: Chuẩn mực và các công ty kiểm toán ưu tiên việc xác minh và kiểm tra
lại phương pháp ước tính của BGĐ hơn so với các phương pháp kiểm toán ƯTKT;
Các công ty kiểm toán phân chia kiến thức giữa KTV và các chuyên gia, dẫn đến
việc KTV thiếu thông tin có thể kiểm toán các ƯTKT một cách hiệu quả. Hạn chế
của nghiên cứu là chỉ phân tích và khảo sát các thủ tục kiểm toán đối với ƯTKT và
chưa khảo sát đầy đủ toàn bộ các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Griffith và cộng sự (2015) cho rằng BCTC chứa đựng nhiều rủi ro do các
ƯTKT. Bằng cách phân tích từng sai sót mà KTV gặp phải, tác giả đề nghị các KTV
cần suy nghĩ nhiều hơn, kết hợp bằng chứng từ các nguồn khác nhau để đánh giá
thông tin. Bên cạnh đó, tư duy phản biện sẽ giúp các KTV xác định và kết nối tạo
thành hệ thống thông tin liền mạch để phát hiện các ước tính không hợp lý, từ đó xây
dựng được hướng kiểm toán phù hợp. KTV cần xem xét nên đánh giá bằng chứng
như thế nào, chứ không phải làm thế nào để thu thập được nhiều bằng chứng nhất. Để
việc phân tích dựa trên tư duy phản biện hiệu quả thì đòi hỏi KTV phải có nhiều kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn.
1.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT còn khá
hạn chế. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và chỉ dừng lại ở
mục đích tìm hiểu và hoàn thiện quy trình kiểm toán các ƯTKT tại các DNKT cụ thể
và trên một địa bàn nhất định. Các nghiên cứu định lượng hầu hết tập trung vào mục
đích xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến CLKT nói
chung. Trong thời gian thực hiện đề tài có nhiều hạn chế, tác giả đã tổng hợp được
một số nghiên cứu sau:
Luận án tiến sĩ của Đoàn Thanh Nga (2011) đã đưa ra khái niệm mới về
CLKT, đó là CLKT không chỉ được đo lường qua mức độ thỏa mãn của người sử
dụng kết quả kiểm toán mà còn là quá trình tuân thủ các quy định và CMKiT hiện
hành. Nghiên cứu đã xây dựng mô hình cụ thể hóa mối quan hệ tương tác giữa các
nhân tố tác động đến CLKT và nhấn mạnh đến các nhân tố thuộc về kỹ thuật đánh
giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tác giả chỉ ra rằng phương pháp tiếp cận dựa
11
trên đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán theo rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
khách hàng sẽ hiệu quả hơn phương pháp tiếp cận truyền thống dựa vào đánh giá các
khoản mục cụ thể trên BCTC.
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Lệ Thanh (2017) với mục tiêu làm rõ được
thực trạng kiểm toán ƯTKT, sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kiểm
toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC của doanh nghiệp do các DNKT độc lập ở Việt
Nam thực hiện và đưa ra một sso giải pháp có liên quan. Để đánh giá thực trạng kiểm
toán ƯTKT, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê
mô tả, sử dụng thu thập dữ liệu khảo sát từ thực tế các KTV trong các DNKT độc
lập, phỏng vấn sâu các chuyên gia, kết hợp sử dụng các tài liệu họp thường niên
Giám đốc DNKT và báo cáo kiểm tra kết quả hoạt động củaa các DNKT. Từ đó,
đánh giá được thực trạng kiểm toán ƯTKT trong kiểm toán BCTC do các DNKT độc
lập ở Việt Nam một cách toàn diện từ đối tượng, nội dung, mục tiêu, căn cứ và
phương pháp kiểm toán ƯTKT. Trên cơ sở đó, phân tích, chỉ ra những hạn chế cũng
như nguyên nhân của các hạn chế đó và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kiểm
toán ƯTKT như: hoàn thiện việc xác định đối tượng và nội dung kiểm toán ƯTKT,
hoàn thiện việc xác định mục tiêu kiểm toán ƯTKT, hoàn thiện việc xác định căn cứ
kiểm toán ƯTKT, hoàn thiện phương pháp kiểm toán ƯTKT.
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Mai Khánh (2013) được tác giả thực hiện
bằng phương pháp định tính. Tác giả phỏng vấn các KTV tại DNKT vừa và nhỏ tại
TP. HCM nhằm tìm hiểu thực trạng thủ tục kiểm toán về ƯTKT trong kiểm toán
BCTC tại các công ty vừa và nhỏ; đánh giá các ưu điểm và tồn tại của các thủ tục
kiểm toán ƯTKT tại nhóm công ty này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cái nhìn tổng
quan về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT. Tại các DNKT vừa và nhỏ tại
Việt Nam, các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhìn chung còn chưa đạt được những yêu
cầu của CMKiT quốc tế ISA 540 do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Trong đó, hạn chế chủ yếu là từ bản thân các DNKT. Từ đó, tác giả đưa ra các nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT khoản
mục này.
12
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Cao Huyền (2013) sử dụng phương pháp
định tính để tìm hiểu thực trạng sai phạm đối với ƯTKT và thông tin các bên liên
quan. Tác giả tiến hành khảo sát BCTC năm 2012 của các công ty niêm yết trước và
sau kiểm toán được đăng tải trên trang Cafef.vn. Sau khi sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, tác giả đưa ra kết quả cho thấy rằng ƯTKT là sai lệch phổ biến nhất trong
kiểm toán BCTC và hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát đều trình bày thông tin
các bên liên quan. Tuy nhiên số liệu trình bày thông tin các bên liên quan trước và
sau kiểm toán có sự khác nhau nhiều, đồng thời mức độ chi tiết và cụ thể về giao dịch
phát sinh giữa các bên liên quan sau kiểm toán được trình bày khá chi tiết. Về thực
trạng thủ tục kiểm toán khoản mục ƯTKT và thông tin các bên liên quan, tác giả
khảo sát các KTV từ 2 năm kinh nghiệm trở lên tại các DNKT độc lập vừa và nhỏ tại
Việt Nam bằng bảng câu hỏi, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng kết kết
quả khảo sát. Từ đó, đánh giá mức độ tuân thủ CMKiT của KTV và DNKT, làm cơ
sở để đề xuất các kiến nghị và giải pháp.
Nguyễn Thị Minh Hiếu (2017), trong Luận văn thạc sĩ của mình đã sử dụng
các phương pháp định lượng bao gồm: (1) Phân tích tổng hợp thông tin thứ cấp từ
các nguồn tài liệu sẵn có như thu thập, phân tích, so sánh và đánh giá một số nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC nói chung để hình thành khung lý
thuyết cơ bản của luận văn. Từ đó, xác định được các nhân tố/tiêu chí đo lường các
nhân tố có ảnh hưởng; dựa vào kết quả báo cáo tổng kết kết quả hoạt động hàng năm
của DNKT trong giai đoạn 2013 – 2015, tác giả tổng hợp và so sánh một số tiêu chí
như doanh thu, số lượng khách hàng, số lượng KTV hành nghề… từ đó rút ra thực
trạng về CLKT của DNKT nhỏ và vừa. (2) Phương pháp điều tra: dựa trên các nhân
tố đã được xác định, tác giả thiết kế bảng câu hỏi khảo sát nhận thức và đánh giá từ
các KTV, nhân viên chuyên nghiệp của các DNKT vừa và nhỏ. (3) Phương pháp xử
lý dữ liệu: công cụ khảo sát là bảng câu hỏi gửi trực tiếp, gửi trực tuyến qua Google
docs. Các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đưa ra kết
quả cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến DNKT vừa và nhỏ bao gồm: danh tiếng
DNKT, giá phí kiểm toán, kiểm soát chất lượng (KSCL) từ bên trong, KSCL từ bên
13
ngoài, nhiệm kỳ của KTV, mức độ chuyên sâu của KTV, kinh nghiệm của KTV,
năng lực KTV và tính độc lập của KTV. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được đề
xuất gồm 9 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Nghiên cứu thu được 202 bảng câu hỏi
đạt yêu cầu tại 45 DNKT vừa và nhỏ. Luận văn sử dụng các kiểm định cơ bản như
phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi
quy tuyến tính bội đã đưa ra mô hình với 5 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến CLKT
của DNKT vừa và nhỏ bao gồm: (1) Năng lực và mức độ chuyên sâu, (2) Giá phí
kiểm toán, (3) KSCL kiểm toán, (4) Kinh nghiệm KTV và (5) Tính độc lập của KTV.
Cuối cùng, tác giả đưa ra những kiến nghị mang ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao
CLKT BCTC tại các DNKT vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Quý (2015) đánh giá thực trạng chênh lệch
các ƯTKT và những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT. Để nghiên cứu các sai
lệch ƯTKT, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, dựa trên số liệu thu thập
được từ BCTC trước và sau kiểm toán cũng như các giải trình chênh lệch của 100
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam. Để nghiên đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT tác giả sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng.
Sau khi tổng hợp kết quả nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, từ đó xác
định các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT. Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn ý
kiến của 5 chuyên gia là các KTV về các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT cũng
như các thang đo. Sau đó khảo sát ý kiến của KTV bằng bảng câu hỏi được thiết kế
theo thang đo, kết quả thu thập được 137 bảng câu hỏi. Tác giả tiến hành kỹ thuật
phân tích thống kê và đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm tác động đến các nhân tố có
ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT: (1) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV và (2)
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến ƯTKT. Ngoài ra, tác giả còn nêu bật được
thực trạng sai lệch còn khá phổ biến trong ƯTKT của các doanh nghiệp trước và sau
kiểm toán.
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Qua quá trình nghiêm túc tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan
trong nước cũng như nước ngoài, tác giả nhận thấy còn tồn tại khe hổng nghiên cứu:
14
Đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu nước ngoài về nhân tố tác động đến
ƯTKT là khá nhiều. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu cụ thể vẫn chưa được làm sáng
tỏ. Các nghiên cứu đa số là theo phương pháp định tính nhằm tìm ra các khó khăn đối
với KTV khi kiểm toán ƯTKT, phương pháp tiếp cận cũng như mức độ nhận thức và
tuân thủ quy trình trong kiểm toán khoản mục này, tìm ra những thiếu sót mà KTV
cần phải nhận thức và khắc phục để nâng cao CLKT ƯTKT. Hơn nữa, những nghiên
cứu trên đề cập đến vấn đề với sự khác biệt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
trình độ, nhận thức so với bối cảnh Việt Nam, cụ thể hơn là tại các DNKT độc lập
trên địa bàn TP. HCM. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu này của tác giả là có giá trị.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về ƯTKT còn khá hạn chế, đa số là tập trung
hoàn thiện thủ tục kiểm toán ƯTKT hoặc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT BCTC nói chung. Số nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và
xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLKT ƯTKT còn khá ít. Mẫu
nghiên cứu gồm tất cả các DNKT độc lập trên cả nước Việt Nam. Luận văn này chỉ
tập trung nghiên cứu các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM nhằm nhận diện và
xác định chính xác mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, nhận
diện khe hổng nghiên cứu còn tồn tại, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Các nhân tố
tác động đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán của các doanh nghiệp kiểm
toán độc lập trên địa bàn TP. HCM” và tiến hành nghiên cứu bằng phương pháp
hỗn hợp, tức là kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT các ƯTKT, từ đó đưa ra một số kiến nghị với
mục đích nâng cao CLKT khoản mục này nói riêng và CLKT BCTC nói chung.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài. Từ đó, xác định khe hổng nghiên cứu và nêu bật được tính cấp thiết cũng
như những đóng góp của đề tài. Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm nâng cao CLKT
ƯTKT nói riêng và nâng cao CLKT nói chung của hoạt động kiểm toán độc lập trên
địa bàn TP. HCM. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, tức là phương pháp
15
định tính kết hợp định lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến CLKT ƯTKT, từ đó, đưa ra
một số giải pháp thích hợp.
16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cùng với sự phát triển và hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế thị trường,
trước các áp lực về lợi nhuận, nhà quản lý của các doanh nghiệp đã thực hiện những
thủ thuật nhằm làm đẹp BCTC, tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh những mặt tích cực
như nâng cao tính trung thực và hợp lý của BCTC, chỉ tiêu này cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro vì bản chất phức tạp, không chắc chắn và chủ quan trong việc xét đoán, chịu
nhiều các yếu tố chi phối như cơ sở dữ liệu, phương pháp và giả định được áp dụng,
tính chủ quan của người lập ước tính,…Vì vậy, đây là một trong những chỉ tiêu
thường xảy ra sai lệch và bị lợi dụng nhằm làm đẹp BCTC, phục vụ cho lợi ích riêng
của người lập BCTC, làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư về tính minh bạch của
BCTC.
2.1. Khái niệm ước tính kế toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và Chuẩn mực kiểm toán Quốc
tế (ISA) số 540, ƯTKT là một giá trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không có
phương pháp đo lường chính xác.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 29 và Chuẩn mực kế toán Quốc
tế (IAS) số 08, nhiều khoản mục trên BCTC của doanh nghiệp không thể xác định
được một cách đáng tin cậy mà chỉ có thể ước tính. ƯTKT là quá trình xét đoán dựa
trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó. Việc sử dụng ƯTKT
với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể thiếu trong việc lập BCTC và không vì là
ƯTKT mà bị xem là kém tin cậy. Như vậy, theo quan điểm của Chuẩn mực kiểm
toán, ƯTKT là một khoản mục cụ thể, có giá trị gần đúng trên BCTC do không có
phương pháp đo lường chính xác. Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán thì ƯTKT
là một quá trình xét đoán giá trị của một số khoản mục trên BCTC.
Sau khi tổng kết các quan điểm, tác giả nhận thấy ƯTKT là một giá trị gần
đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã
phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp đo lường chính
xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập
17
BCTC. Giá trị của các ƯTKT phụ thuộc phần lớn vào sự xét đoán chủ quan của
người lập ước tính.
2.2. Nguyên tắc ghi nhận và đo lường đối với các ước tính kế toán
ƯTKT được chia thành hai loại là ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh và ước
tính các chỉ tiêu chưa phát sinh:
Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên
quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh
nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính
xác hơn như: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(HTK), dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, khấu hao tài sản cố
định, chi phí trả trước, giá trị sản phẩm dở dang.
Ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh là giá trị gần đúng của một chỉ tiêu
thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC, bao gồm: dự
phòng chi phí bảo hành, chi phí trích trước.
Theo đó, mỗi loại ước tính kế toán có nguyên tắc ghi nhận và đo lường riêng.
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận
Đối với các chỉ tiêu đã phát sinh:
Các khoản dự phòng tổn thất tài sản chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
đáng tin cậy như: nợ phải thu quá hạn thanh toán nghi trong hợp đồng kinh tế, khế
ước vay nợ, cam kết nợ mà doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng chưa thu được,
khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích,
bỏ trốn; sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được của HKT so với giá
gốc; bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán
mà doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị đã
ghi sổ; hoặc tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị thua lỗ.
Đối với các chỉ tiêu chưa phát sinh:
- Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: chỉ
được ghi nhận khi thỏa mãn những điều kiện: doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ
hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra; sự giảm sút về những lợi ích kinh
18
tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và đưa ra
một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
- Dự phòng chi phí phát sinh từ việc giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp:
là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại của
nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra
của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp
không kiểm soát được; hoặc nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã
xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích
kinh tế do việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó
không được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chi phí trích trước: phải có bằng chứng đáng tin cậy và hợp lý về các khoản
chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả được ghi nhận
phù hợp với chi phí thực tế phát sinh.
2.2.2. Phương pháp đo lường
Đối với các chỉ tiêu đã phát sinh:
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có
thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh. Mức
trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện
hành.
- Dự phòng giảm giá HTK: dựa trên số chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được của HTK. Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK
là giá bán ước tính của HTK trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện theo quy định của VAS 02
“Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: thực hiện đúng theo từng loại
đầu tư, cụ thể: Đối với các khoản đầu tư chứng khoán: mức dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán được xác định dựa vào chênh lệch giữa giá chứng
19
khoán hạch toán trên sổ kế toán và giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại
thời điểm lập BCTC cho từng loại chứng khoán theo quy định hiện hành. Đối
với các khoản đầu tư tài chính dài hạn: mức dự phòng tổn thất được xác định
dựa vào chênh lệch giữa vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế với
vốn chủ sở hữu thực có, nhân với tỷ lệ giữa số vốn đầu tư của doanh nghiệp
với tổng số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế.
- Chi phí trả trước: việc tính và phân bổ chi phí trả trước phải căn cứ vào tính
chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn tiêu thức và phương pháp hợp lý.
Bên cạnh đó, phải theo dõi riêng từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn
chi phí trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của
từng kỳ và số còn lại chưa phân bổ.
- Khấu hao tài sản cố định: mọi TSCĐ, bất động sản đầu tư (BĐSĐT) dùng để
cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến SXKD đều phải trích khấu hao
theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp căn cứ vào quy định của pháp luật và
yêu cầu quản lý để lựa chọn một trong các phương pháp trích khấu hao phù
hợp.
- Giá trị sản phẩm dở dang: tùy thuộc vào quy trình SXKD của doanh nghiệp
để lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị sản phẩm sở dang cuối kỳ cho phù
hợp.
Đối với các chỉ tiêu chưa phát sinh
- Dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp: doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập
dự phòng bảo hành theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa
không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm, hàng hóa và
không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp.
- Dự phòng chi phí phát sinh từ việc giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp:
phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút lợi ích
20
kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút kinh tế trong tương lai có thể
xảy ra liên quan đến một khoản mục trước đây là một khoản nợ tiềm tàng, thì
phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào BCTC của kỳ kế toán có khả năng thay
đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra được cách ước tính đáng tin cậy.
- Chi phí trích trước: việc trích trước vào chi phí SXKD trong kỳ phải được
tính toán chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
2.2.3. Bản chất của các ước tính kế toán
Theo VSA 540, nội dung và độ tin cậy của các thông tin có thể có để hỗ trợ
cho BGĐ lập ƯTKT có thể khác nhau đáng kể, làm ảnh hưởng đến mức độ không
chắc chắn của các ƯTKT. Mức độ không chắc chắn đó lại ảnh hưởng đến rủi ro có
sai sót trọng yếu của các ƯTKT, kể cả việc ƯTKT dễ bị ảnh hưởng bởi sự thiên lệch
cố ý hay vô ý của BGĐ. Qua đó, có thể nhận thấy bản chất cơ bản của các ƯTKT là:
- Tính không chắc chắn trong các ước tính: là khả năng dễ xảy ra sự thiếu chính
xác vốn có trong giá trị đo lường của ƯTKT và các thuyết minh liên quan.
Các ƯTKT không được xác định và đo lường một cách chính xác, do đó phải
dựa vào các dữ liệu, mô hình và phương pháp lập ước tính khác nhau. Những
yếu tố này thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm của từng khoản mục, ngành nghề
kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp cũng như tính sẵn có của thông tin tại
thời điểm lập ước tính làm ảnh hưởng đến độ tin cậy của ƯTKT.
- Tính chủ quan trong các ước tính: hay sự thiên lệch của BGĐ, là sự thiếu
khách quan trong quá trình lập và trình bày BCTC. Khuôn khổ lập và trình
bày BCTC yêu cầu phải khách quan, nghĩa là không thiên lệch (VSA 540).
Tuy nhiên, ƯTKT là không tính xác và có thể chịu ảnh hưởng bởi kinh
nghiệm, xét đoán chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người lập. BGĐ có
thể dựa vào sự chủ động trong việc lựa chọn và sử dụng các dữ liệu, mô hình
ước tính nhằm mục đích riêng, dẫn đến sự sai lệch đáng kể về thông tin tài
chính của doanh nghiệp.
ƯTKT là khoản mục có tính không chắc chắn cao và chứa đựng sự chủ quan
của BGĐ. Tuy nhiên, đây lại là khoản mục hết sức quan trọng và cần thiết, giúp nâng
21
cao tính trung thực và hợp lý của thông tin trình bày trên BCTC, đảm bảo phản ánh
đúng giá trị của doanh nghiệp và cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người sử
dụng BCTC.
2.3. Thủ tục kiểm toán các ước tính kế toán
Các quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và DNKT liên quan đến
ƯTKT và các thuyết minh liên quan trong quá trình kiểm toán BCTC được nêu cụ
thể trong VAS 540, phù hợp với IAS 540, cụ thể:
Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
Khi thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan theo quy định
của CMKiT giúp KTV tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị,
trong đó có KSNB của đơn vị, KTV phải tìm hiểu các vấn đề sau để có cơ sở xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT (gồm rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện, bao gồm:
- Các quy định của khuôn khổ về lập và tình bày BCTC được áp dụng đối với
ƯTKT, bao gồm cả thuyết minh liên quan.
- Cách thức BGĐ xác định các giao dịch, sự kiện và điều kiện có thể dẫn đến sự
cần thiết phải ghi nhận hoặc thuyết minh ƯTKT trong BCTC, thông qua
phỏng vấn BGĐ về những thay đổi của hoàn cảnh có thể dẫn đến sự cần thiết
phải đưa ra ƯTKT mới hoặc phải sửa đổi ƯTKT đã có.
- Cách thức BGĐ lập ƯTKT và hiểu biết về các dữ liệu làm cơ sở lập các ước
tính đó, gồm có: phương pháp, mô hình được sử dụng để lập ƯTKT; các kiểm
soát liên quan; BGĐ có sử dụng chuyên gia không; các giả định được sử dụng
để lập ƯTKT; liệu đã có hoặc đáng lẽ phải có sự thay đổi trong phương pháp
lập ƯTKT so với kỳ trước hay không; BGĐ có đánh giá ảnh hưởng của sự
không chắc chắn trong ƯTKT hay không và nếu có thì đánh giá như thế nào.
KTV phải soát xét kết quả thực tế của ƯTKT trong BCTC kỳ trước và soát xét
việc thực hiện lại các ước tính đó cho mục đích lập và trình bày BCTC kỳ hiện tại.
Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Bản chất của ƯTKT là mức độ không chắc chắn cao trong việc ghi nhận và do đó
22
dễ dẫn đển rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến khoản mục này, kể cả việc bị ảnh
hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của BGĐ. Để đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu, KTV phải đánh giá mức độ không chắc chắn trong ƯTKT. KTV phải dựa vào
xét đoán của mình để xác định xem có ƯTKT nào được đánh giá là có mức độ không
chắc chắn cao làm phát sinh rủi ro đáng kể hay không.
Biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá
Căn cứ vào rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, KTV phải xác định liệu BGĐ
đã áp dụng một cách thích hợp các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng liên quan đến ƯTKT và liệu các phương pháp lập ƯTKT có
thích hợp và đã được áp dụng nhất quán chưa, các thay đổi nếu có trong ƯTKT hoặc
trong phương pháp lập có phù hợp giữa kỳ trước và hoàn cảnh thực tế không.
Để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, KTV phải thực hiện các biện
pháp sau, trong đó có tính đến nội dung của các ƯTKT như:
- Kiểm tra các sự kiện phát sinh đến ngày lập báo cáo kiểm toán.
- Kiểm tra cách thức BGĐ lập ƯTKT và các dữ liệu làm cơ sở cho việc lập
ƯTKT gồm: phương pháp đo lường, các giả định có phù hợp với hoàn cảnh
thực tế và hợp lý theo mục tiêu đo lường của khuôn khổ lập và trình bày
BCTC được áp dụng không.
- Kiểm tra tính hữu hiệu của KSNB đối với cách thức BGĐ lập ƯTKT với các
thử nghiệm cơ bản thích hợp.
- Xây dựng giá trị ước tính để đánh giá ước tính của BGĐ.
KTV phải xem xét có cần phải có kỹ năng hoặc kiến thức chuyên sâu về một hay
nhiều khía cạnh của ƯTKT để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
không.
Thử nghiệm cơ bản tiếp theo để xử lý rủi ro đáng kể
Đối với các ƯTKT làm phát sinh rủi ro đáng kể, ngoài việc thực hiện các thử
nghiệm cơ bản theo quy định, KTV phải đánh giá xem BGĐ đã xem xét các giả định
khác như thế nào, lý do không chọn các giả định hoặc kết quả đó hoặc xử lý sự không
chắc chắn trong ước tính như thế nào khi lập ƯTKT; các giả định quan trọng được
23
BGĐ sử dụng có hợp lý không; dự định và khả năng thực hiện các hành động cụ thể
của BGĐ.
Nếu KTV xét đoán thấy BGĐ đã không xem xét đầy đủ các ảnh hưởng của sự
không chắc chắn trong các ƯTKT làm phát sinh rủi ro đáng kể, KTV phải xây dựng
một khoảng giá trị ước tính để đánh giá tính hợp lý của ƯTKT.
Ngoài ra, đối với các ƯTKT làm phát sinh rủi ro đáng kể, KTV phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về: Quyết định của BGĐ trong việc ghi nhận hay
không các ƯTKT trong BCTC và cơ sở đo lường các ước tính có tuân theo quy định
của khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng không.
Đánh giá tính hợp lý của ƯTKT xác định sai sót
Dựa vào các bằng chứng thu thập được, KTV phải đánh giá các ƯTKT trong
BCTC là hợp lý hay sai sót theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Các thuyết minh liên quan đến ƯTKT
KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liệu các thuyết minh
liên quan ƯTKT trong BCTC có tuân theo các quy định của khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng không. Đối với các ước tính dẫn đến việc phát sinh rủi
ro đáng kể, KTV phải đánh giá tính đầy đủ của thuyết minh về sự không chắc chắn
đó theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Các dấu hiệu về sự thiên lệch của BGĐ
KTV phải xem xét các xét đoán và quyết định của BGĐ khi lập ƯTKT nhằm xác
định liệu có dấu hiệu về sự thiên lệch không.
Giải trình bằng văn bản, tài liệu, hồ sơ kiểm toán
KTV phải thu thập giải trình bằng văn bản của BGĐ trong phạm vi phù hợp về
việc liệu họ có tin tưởng rằng các giả định quan trọng được sử dụng khi lập ƯTKT là
hợp lý hay không.
KTV phải lưu tài liệu, hồ sơ kiểm toán về cơ sở kết luận của KTV về tính hợp lý
của ƯTKT và các thuyết minh liên quan làm phát sinh rủi ro đáng kể cũng như các
dấu hiệu về sự thiên lệch của BGĐ nếu có.
24
2.4. Khái niệm chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán
2.4.1. Khái niệm chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt (2003), chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc. Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật, sự việc; làm cho sự vật, sự việc này phân biệt với sự vật, sự
việc khác. Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, chất lượng là tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã nêu ra và
nhu cầu tiềm ẩn (ISO 8402:1994). Theo ISO 9000:2015 của tổ chức này và Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2007 thì chất lượng là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Theo Tổ chức Kiểm tra chất lượng Châu Âu
(EOQC), chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của nhà tiêu
dùng.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều định nghĩa về chất lượng của các tổ chức khác
nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các định nghĩa này đều nêu khái quát về đặc điểm của
chất lượng như nhau, đó là: chất lượng là tập họp các đặc tính của thực thể thể hiện
khả năng thỏa mãn nhu cầu, chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu và chất lượng được
đánh giá trên cả phương diện chủ quan và khách quan lần lượt thông qua chất lượng
thiết kế và các thuộc tính vốn có trong sản phẩm. Do đó, có thể thấy đặc điểm của
chất lượng được khái quát dưới ba góc nhìn vụ thể như sau:
- Dưới góc nhìn của bản thân sản phẩm, dịch vụ: Chất lượng là tập hợp các tính
chất, thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ đó, thể hiện đặc tính kỹ thuật và tính
hữu dụng, có thể phân biệt giữa sản phẩm dịch vụ này với sản phẩm, dịch vụ
khác.
- Dưới góc nhìn của nhà sản xuất: Chất lượng là việc đạt được và tuân thủ các
tieu chuẩn và yêu cầu kinh tế, kỹ thuật được đặt ra từ trước trong các quy định
từ khâu thiết kế, sản xuất, tiêu thụ và bảo hành.
- Dưới góc nhìn của người sử dụng: Chất lượng là mức độ một tập hợp các đặc
tính vốn có, đáp ứng các yêu cầu và khả năng thỏa mãn nhu cầu cảu thị trường
với mức giá hợp lý.
25
2.4.2. Khái niệm chất lượng kiểm toán
Theo Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (IAASB), CLKT là một vấn đề
phức tạp, và cho đến nay không có một định nghĩa nào được công nhận phổ biến.
Thuật ngữ CLKT bao gồm các yếu tố chính để tạo ra một môi trường nhằm tối đa
hóa khả năng để cuộc kiểm toán có chất lượng được thực hiện dựa trên cơ sở phù hợp
(IAASB, 2011).
Theo DeAngelo (1981), CLKT là sự đánh giá của thị trường về khả năng KTV
phát hiện và báo cáo sai sót trong hệ thống kế toán của khách hàng. Trong đó, khả
năng KTV phát hiện sai phạm phụ thuộc vào năng lực, còn khả năng báo cáo sai
phạm phụ thuộc vào tính độc lập của KTV. Đây được coi là quan điểm truyền thống
của nhiều nhà nghiên cứu. Trong nghiên cứu của mình, Palmrose (1988) cũng cho
rằng CLKT là khả năng KTV phát hiện và báo cáo các sai sót trọng yếu trong việc
trình bày và công bố BCTC của khách hàng, tính chính xác của thông tin được cung
cấp bởi các KTV (Davidson và Neu, 1993).
Qua kết quả các nghiên cứu trước, có thể thấy CLKT chịu sự tác động khả
năng KTV phát hiện và đưa ra ý kiến về những sai sót trọng yếu trong BCTC. CLKT
còn phụ thuộc vào mức độ tuân thủ CMKiT. Việc tuân thủ các CMKiT sẽ giúp cho
việc thu thập các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực (Beckmerhagen và cộng sự,
2004). Theo (IAASB, 2014), CLKT được đảm bảo khi ý kiến của KTV về BCTC của
khách hàng được kiểm toán dựa trên các bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ
và thích hợp, đảm bảo những điều kiện: đạo đức và thái độ, kiến thức và kinh nghiệm
để thực hiện cuộc kiểm toán, áp dụng và tuân thủ quy trình kiểm toán và các thủ tục
KSCL, cung cấp báo cáo kiểm toán có giá trị và kịp thời trong sự tương tác phù hợp
với các bên liên quan.
Theo VSA 200, mục đích của kiểm toán BCTC là nhằm làm tăng độ tin cậy
của người sử dụng đối với BCTC thông qua việc KTV đưa ra ý kiến về việc liệu
BCTC có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng không. Qua đó, có
thể hiểu CLKT được đo lường bằng mức độ thỏa mãn và tin cậy của người sử dụng
26
đối với BCTC đã được kiểm toán bởi các DNKT độc lập để sử dụng thông tin và đưa
ra quyết định.
Bên cạnh đó, theo VSA 220, chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa
mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy
vào ý kiến kiểm toán của KTV, đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về nhưng ý kiến đóng góp của KTV, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể nào cho CLKT
ƯTKT mà chỉ có CLKT BCTC nói chung như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, tác giả
cho rằng, vì ƯTKT là khoản mục quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp, do đó
kiểm toán ƯTKT cũng nằm trong quy trình kiểm toán BCTC của doanh nghiệp và
các yếu tố phản ánh CLKT BCTC nói chung cũng phản ánh CLKT các ƯTKT. Các
yếu tố này đã được đồng ý thông qua khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia được
trình bày ở Chương 3:
Khả năng KTV và DNKT phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến
ƯTKT trên BCTC.
KTV và DNKT đã tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan
đến kiểm toán các ƯTKT.
Sự thoả mãn của người sử dụng thông tin về tính khách quan và độ tin cậy của
kết quả kiểm toán các ƯTKT.
Sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ
nhận được thông qua kết quả kiểm toán các ƯTKT.
Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
2.5. Khuôn mẫu về chất lượng kiểm toán theo Ủy ban chuẩn mực kiểm toán
quốc tế và dịch vụ đảm bảo (IAASB)
2.5.1. Tìm hiểu chung về IAASB
Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (IAASB), tiền thân là Ủy ban thực
hành Kiểm toán Quốc tế (IAPC), ra đời vào năm 2002, với mục đích là soạn thảo,
27
hiệu đính và ban hành lại các Chuẩn mực Kiếm toán Quốc tế (ISA) để nâng cao sự
hiểu biết về các CMKiT quốc tế và làm cho chúng trở nên phù hợp hơn với luật lệ
hiện hành.
2.5.2. Nội dung chính của khuôn mẫu về CLKT do IAASB ban hành
Năm 2011, Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (IAASB) đã phát triển một
khuôn mẫu CLKT mô tả các yếu tố đầu vào, yếu tố quá trình và yếu tố đầu ra nhằm
góp phần thực hiện kiểm toán có chất lượng cho các cuộc kiểm toán BCTC với sự
cam kết trong ngành kiểm toán nói chung và tại các quốc gia nói riêng.
Mục đích của IAASB là phục vụ lợi ích công chúng bằng cách thiết lập những
tiêu chuẩn chung cho kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho sự đồng nhất giữa Chuẩn
mực kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán của các quốc gia, từ đó nâng cao
chất lượng, thống nhất trong việc thực hiện kiểm toán và củng cố niềm tin của công
chúng. Trong quá trình áp dụng, khuôn khổ không ngừng được điều chỉnh. Theo
khuôn khổ IAASB 2014, các nhân tố của CLKT bao gồm: đầu vào, quá trình, đầu ra,
tương tác và ngữ cảnh. Với sự ban hành khuôn khổ CLKT, IAASB tin tưởng sẽ
khuyến khích các DNKT có mạng lưới quốc tế và các DNKT trong nước cải thiện
CLKT với 3 mục tiêu:
- Nâng cao mức độ nhận thức và sự hiểu biết giữa các bên liên quan đối với các
yếu tố chính của CLKT.
- Cho phép các bên liên quan nhận diện được vai trò, mức độ tác động của các
yếu tố để có biện pháp thích hợp nâng cao CLKT.
- Hỗ trợ việc thiết lập, điều chỉnh các CMKiT, Chuẩn mực Đạo đức nghề
nghiệp, Chuẩn mực Quốc tế về Kiểm soát chất lượng (ISQC1), các chương
trình đào tạo.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
Việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT sẽ giúp xác định và đưa ra
các biện pháp tác động nhằm nâng cao CLKT. Các nghiên cứu trên thế giới về CLKT
khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến CLKT các ƯTKT cũng như
xác định các nhân tố tác động đến CLKT các ƯTKT còn khá hạn chế (Bratten và
28
cộng sự, 2013). Bên cạnh đó, các nghiên cứu về ƯTKT chỉ tập trung xoay quanh các
vấn đề về tuân thủ quy trình, chuẩn mực liên quan đến kiểm toán ƯTKT và những
thách thức, khó khăn đặt ra đối với KTV khi thực hiện kiểm toán khoản mục này.
Thông qua quá trình tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy
những thách thức và khó khăn mà KTV gặp phải khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT
chính là những nhân tố tác động đến CLKT các ƯTKT. Trên cơ sở đó, có thể xác
định được nhóm các nhân tố tác động đến CLKT các ƯTKT như sau:
2.6.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên
a. Năng lực chuyên môn của KTV
Theo VSA 200, KTV sẽ không thể thực hiện kiểm toán theo đúng CMKiT và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp, không đưa ra được các quyết định cần thiết
trong suốt cuộc kiểm toán nếu không sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm một cách
phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ thể.
Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán năm 2015, năng lực
chuyên môn được hiểu là sự thể hiện, duy trì hiểu biết và những kỹ năng chuyên môn
cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp được cung cấp dịch
vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất về chuyên môn,
pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận trọng và phù hợp với các
chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng. Theo đó, KTV được yêu cầu phải
duy trì kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở mức cần thiết để đảm bảo cung cấp dịch vụ
chuyên môn đạt chất lượng cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp.
Năng lực chuyên môn của KTV được hình thành qua 2 giai đoạn là đạt được
năng lực chuyên môn và duy trì năng lực chuyên môn. Để duy trì năng lực chuyên
môn, các KTV cần phải tìm hiểu và nắm được những kiến thức mới nhất về kỹ thuật,
chuyên môn và ngành nghề kinh doanh có liên quan. Trên cơ sở đó, phát triển và duy
trì khả năng cung cấp dịch vụ đạt chất lượng trong môi trường làm việc chuyên
nghiệp.
b. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Theo VSA 200, “Thái độ hoài nghi nghề nghiệp là thái độ luôn nghi vấn, cảnh
29
giác đối với những tình huống cụ thể, có thể là dấu hiệu của sai sót, do nhầm lẫn hay
do gian lận và đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm toán”. Một trong
những yếu tố góp phần quan trọng tạo nên CLKT là thái độ hoài nghi nghề nghiệp
của KTV. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu KTV phải thực hiện xét đoán
chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình lập kế
hoạch cũng như thực hiện kiểm toán. Từ đó, KTV có thể nhận biết được các trường
hợp có khả năng cao dẫn đến việc BCTC chưa đựng sai sót trọng yếu. KTV cần phải
cảnh giác với các vấn đề cụ thể như: (1) Các bằng chứng kiểm toán mâu thuẫn với
nhau, (2) Thông tin dẫn đến sự nghi ngờ về độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán
là tài liệu và kết quả phỏng vấn, (3) Các sự kiện có thể là dấu hiện của gian lận; và
(4) Các tình huống đặt ra yêu cầu phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung ngoài
những thủ tục được yêu cầu.
Để duy trì được thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp, KTV xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, dựa trên sự hiểu biết
về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, kể cả KSNB của đơn vị. Bên
cạnh đó, KTV còn cần phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về
việc liệu các sai sót trọng yếu có tồn tại hay không, thông qua việc thiết kế và thực
hiện các biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá. Trên cơ sở các bằng chứng đã thu
thập được, hình thành nên ý kiến kiểm toán thích hợp, góp phần nâng cao CLKT.
Nếu thái độ hoài nghi nghề nghiệp được duy trì trong suốt cuộc kiểm toán, sẽ giảm
được các rủi ro bỏ qua các sự kiện và tình huống bất thường cũng như sử dụng các
giả định không phù hợp khi xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của thủ tục kiểm
toán và đánh giá kết quả các thủ tục đó.
2.6.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp được kiểm toán
a. Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập
ƯTKT
Dữ liệu và mô hình được BGĐ sử dụng trong các ƯTKT là một mối quan tâm
hàng đầu trong các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này và thường được xem như là
thách thức đối với KTV. Khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT tăng lên khi chúng chứa
30
đựng các dữ liệu đầu vào mang tính chủ quan cao của người lập và đặc thù ngành
nghề của DN. Hơn nữa, dữ liệu đầu vào của ƯTKT không phải lúc nào cũng có sẵn
để KTV có thể thực hiện các ƯTKT độc lập của mình, dẫn đến việc KTV không thể
kiểm tra được tính chính xác của dữ liệu và sự hợp lý của ƯTKT.
b. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến ƯTKT
Khi thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan nhằm tìm
hiểu về đơn vị được kiểm toán cũng như môi trường của đơn vị, trong đó có KSNB,
KTV phải tìm hiểu các vấn đề liên quan đến phương pháp, mô hình, giả định, và cách
thức BGĐ sử dụng để lập ƯTKT để có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu đối với khoản mục này. Kiểm tra hệ thống KSNB liên quan đến việc kiểm
tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát để xem xét doanh nghiệp có thực hiện các
thủ tục kiểm soát nhằm xác định, ngăn ngừa và điều chỉnh các sai sót trong ƯTKT
hay không. Kiểm soát này bao gồm việc xem xét và phê duyệt các ƯTKT hoặc việc
phân quyền liên quan đến ƯTKT (VSA 540)
Trong quá trình kiểm toán, KTV có thể phát hiện các giao dịch, sự kiện và
điều kiện dẫn đến sự cần thiết phải lập ƯTKT mà BGĐ đã không phát hiện được. Khi
tìm hiểu về cách thức BGĐ lập ƯTKT, các vấn đề KTV có thể xem xét bao gồm: loại
tài khoản hoặc giao dịch liên quan đến ƯTKT, việc BGĐ có sử dụng các kỹ thuật đo
lường được thừa nhận để lập các ƯTKT cụ thể không và sử dụng như thế nào. ƯTKT
có được lập dựa trên dữ liệu có tại thời điểm giữa kỳ kế toán không; nếu có, BGĐ đã
xem xét ảnh hưởng của các sự kiện, giao dịch và thay đổi về hoàn cảnh xảy ra sau
thời điểm giữa kỳ chưa.
2.6.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
a. Sự hỗ trợ của chuyên gia
Bản chất không chắc chắn của các dữ liệu đầu vào và các mô hình, giả định,
việc hạn chế kinh nghiệm và kiến thức đòi hỏi các DN và KTV cần phải nhờ tới sự
hỗ trợ của chuyên gia trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nhất là trong các
ước tính phức tạp. KTV có thể sử dụng chuyên gia của DN được kiểm toán hoặc
chuyên gia của đơn vị mình, hoặc một chuyên gia độc lập có kinh nghiệm chuyên sâu
31
về lĩnh vực, ngành nghề mà mình đang kiểm toán.
Chuyên gia của đơn vị được kiểm toán được hiểu là một cá nhân hoặc tổ chức
có kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, mà công việc của họ có thể được đơn vị sử dụng trong quá trình lập và
trình bày BCTC. Chuyên gia của DNKT hỗ trợ KTV thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp về tài liệu và thông tin do chuyên gia của đơn vị được kiểm toán
tạo ra. Tuy nhiên, KTV không nên phụ thuộc quá nhiều vào công việc của chuyên gia
mà phải lưu ý tính phù hợp và hợp ý của các thông tin và kết quả mà chuyên gia đưa
ra, tính nhất quán của các thông tin cũng như kết quả của các thông tin này so với các
bằng chứng kiểm toán khác. Bên cạnh đó, KTV cần phải xem xét tính phù hợp và
hợp lý cỉa các giả định và phương pháp lập ƯTKT cũng như tính đầy đủ, phù hợp và
chính xác của các dữ liệu đầu vào mà chuyên gia sử dụng.
b. Môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT
Những hướng dẫn về kiểm toán ƯTKT cung cấp cho KTV các tình huống
cũng như các biện pháp xử lý thích hợp để có thể thực hiện công việc kiểm toán. Tuy
nhiên, hướng dẫn cụ thể về việc lựa chọn các biện pháp xử lý chưa được rõ ràng. Do
đó, KTV và DNKT còn gặp khó khăn trong việc vận dụng các hướng dẫn kiểm toán.
CMKiT cũng đòi hỏi KTV phải có xét đoán chuyên môn trong việc quyết định thực
hiện các biện pháp xử lý mà không có những chỉ dẫn rõ ràng trong việc lựa chọn các
phương pháp thích hợp, đặc biệt đối với rủi ro có sai sót trọng yếu trong ƯTKT.
Ngoài ra, các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT còn khá mơ hồ, cần
được quy định rõ ràng và cụ thể, cần cập nhật với các quy định của quốc tế và được
sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam. Bên cạnh đó, các văn
bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán cũng chưa có sự thống nhất trong quy
định, dễ gây ra sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã cung cấp cơ sở lý luận cơ bản và nền tảng về ƯTKT, các quy
định và chuẩn mực có liên quan đến kiểm toán ƯTKT và CLKT ƯTKT nhằm hệ
32
thống hóa lý luận về kiểm toán ƯTKT. Sau đó, thông qua việc tổng quan các nghiên
cứu trong và ngoài nước tác giả đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT
bao gồm: (1) Năng lực chuyên môn của KTV, (2) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của
KTV, (3) Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập
ƯTKT, (4) Tính hữu hiệu của kiếm soát nội bộ liên quan ƯTKT, (5) Sự hỗ trợ của
chuyên gia, (6) Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT. Trên sơ sở đó, tác giả tiến hành
khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia để đưa ra được mô hình nghiên cứu gồm 6
biến độc lập và 1 biến phụ thuộc được trình bày trong Chương 3.
33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 của nghiên cứu đã tổng kết cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết liên quan. Trong Chương 3, tác giả sẽ tiếp tục trình bày quy
trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được các mục tiêu
đã đề ra gồm phương pháp định tính và định lượng cùng với phương pháp lấy mẫu
khảo sát của từng phương pháp. Đồng thời, tác giả thiết kế thang đo nháp cuối, xây
dựng thang đo chính thức cho từng khái niệm nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tác giả thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 06/2018
đến tháng 09/2018 tại TP. HCM nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
Để giải quyết các mục tiêu đã đề ra, sau khi tổng kết lý thuyết, tác giả sẽ tiến
hành thực hiện 2 giai đoạn, gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:
Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, tác giả kết hợp phương pháp khảo sát
chuyên gia qua công cụ Google docs và phỏng vấn trực tiếp chuyên gia nhằm điều
chỉnh và bổ sung các biến quan sát cho thang đo nháp của từng biến trong mô hình,
từ đó xây dựng nên thang đo chính thức.
Sau đó, tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức bằng kỹ thuật
khảo sát qua bảng câu hỏi giấy và qua công cụ khảo sát trực tuyến Google docs nhằm
đánh giá độ tin cậy của thang đo, giá trị của thang đo, kiểm định sự phù hợp của
thang đo và mô hình.
34
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Xác định vấn đề, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
TỔNG KẾT LÝ THUYẾT Cơ sở lý thuyết, khái niệm nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Thang đo nháp
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia
Thang đo chính thức
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC Kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết luận và giải pháp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2018)
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước và khuôn mẫu lý thuyết về CLKT đã trình bày
ở Chương 2, tác giả lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT để đưa vào
mô hình gồm:
Nhân tố liên quan đến KTV: Năng lực chuyên môn của KTV; Thái độ hoài nghi
nghề nghiệp của KTV.
Nhân tố liên quan đến doanh nghiệp được kiểm toán: Sự không chắc chắn của dữ
liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT; Tính hữu hiệu của KSNB liên
35
quan ƯTKT.
Nhân tố bên ngoài: Sự hỗ trợ của chuyên gia; Môi trường pháp lý liên quan
ƯTKT.
Từ đó, đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT như sau:
Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán ước tính kế toán.
Biến độc lập:
Năng lực chuyên môn của KTV
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
Sự hỗ trợ của chuyên gia
Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
Năng lực chuyên môn của KTV
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình và phương pháp lập ƯTKT
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB liên quan ƯTKT
Sự hỗ trợ của chuyên gia
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
Môi trường pháp lý liên quan đến ƯTKT
36
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước và nội dung chuẩn mực, tác giả
đưa ra các giả thuyết nhằm kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT sau:
Đối với kiểm toán các ƯTKT, do tính phức tạp của ƯTKT đòi hỏi KTV phải
có những xét đoán chuyên môn và các kỹ năng khác ngoài kiến thức chung về kế
toán và kiểm toán như: phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê (Martin và
cộng sự, 2006)
Việc thiếu kinh nghiệm về định giá là một trong những thách thức lớn đối với
KTV (Griffith và cộng sự, 2015) và theo nghiên cứu này, để tuân thủ quy trình kiểm
toán theo đúng chuẩn mực kiểm toán hiện hành và thực hiện xét đoán chuyên môn
trong kiểm toán ƯTKT, KTV phải cần có kinh nghiệm định giá cơ bản, đòi hỏi KTV
phải có các kiến thức nền tảng về lập các mô hình kinh tế và tài chính. Các ƯTKT
liên quan đến công cụ tài chính ngày càng phức tạp và phổ biến đòi hỏi phải áp dụng
các kỹ thuật và mô hình định giá phức tạp. Việc thiếu kinh nghiệm về định giá cũng
gây không ít khó khăn cho các KTV khi kiểm toán ƯTKT và làm cho các KTV
thường dựa vào công việc của các chuyên gia định giá (Bratten và cộng sự, 2013,
Griffith và cộng sự, 2015). Tác giả cho rằng KTV vẫn còn khó khăn trong việc hiểu
rõ các nhân tố rủi ro chính của mô hình và giả định do thiếu kiến thức về các mô hình
và giả định được sử dụng. Kết quả nghiên cứu của Glover và cộng sự (2017) cũng
cho rằng thiếu kinh nghiệm trong ƯTKT là một trong những khó khăn thách thức đối
với KTV và ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Nghiên cứu tại Việt Nam của Hoàng Thị Mai Khánh (2013) ủng hộ các ý kiến
trên và đưa ra kết quả tới 60% KTV đồng ý rằng tồn tại các hạn chế trong kinh
nghiệm và xét đoán chuyên môn khi kiểm toán các ƯTKT.
Giả thuyết H1: Năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Một trong những yếu tố góp phần quan trọng tạo nên CLKT là thái độ hoài
nghi nghề nghiệp của KTV. Khi kiểm toán các ƯTKT, KTV có thể đảm bảo được
tính hợp lý của các ước tính chứ không đảm bảo tính chính xác hay khẳng định ước
37
tính là đúng hay sai nên KTV phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp khi đánh giá tính
hợp lý các ước tính của BGĐ và thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp
(Christoffer và cộng sự, 2014).
Các ƯTKT thường dựa trên các dữ liệu và mô hình mang tính chủ quan và
thiên vị của người lập, các bằng chứng liên quan có tính không chắc chắn nên đòi hỏi
KTV phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp cao (Trần Mạnh Dũng và Nguyễn Thúy
Hồng, 2016). Thái độ hoài nghi nghề nghiệp giúp KTV có cái nhìn tổng thể về đặc
điểm doanh nghiệp, nguồn dữ liệu đầu vào, các giả định, các bằng chứng liên quan
(Cannon và cộng sự, 2017; Christoffer và cộng sự, 2014; Griffith và cộng sự, 2015).
Các báo cáo điều tra của PCAOB về những sai lệch liên quan đến kiểm toán
giá trị hợp lý và các ƯTKT đã chỉ ra các nhân tố thuộc về tính cách KTV, trong đó
thái độ hoài nghi nghề nghiệp kém là một trong những mối quan tâm hàng đầu ảnh
hưởng đến CLKT (Bratten và cộng sự, 2013). Griffith và cộng sự (2015) cũng cho
rằng KTV thường không có thái độ hoài nghi nghề nghiệp một cách thích hợp và đầy
đủ khi kiểm toán các ước tính của BGĐ. Trong một số trường hợp, KTV không thực
hiện các thủ tục cần thiết mà dựa hoàn toàn vào các dữ liệu và các giả định mà BGĐ
cung cấp. Cannon và cộng sự (2017) cũng cho rằng cần thiết phải có sự hoài nghi
nghề nghiệp khi kiểm toán các ước tính giá trị hợp lý hoặc một phạm vi rộng và linh
hoạt hơn của các ước tính không chắc chắn, làm giảm khả năng sai sót. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, tác giả này cho rằng việc thiếu thái độ hoài nghi nghề nghiệp không
phải là thách thức lớn nhất đối với KTV mà do sự tồn tại của các tình huống mà KTV
được đòi hỏi phải cung cấp một đảm bảo khẳng định, trong khi bản chất của nó chỉ
cho phép đưa ra một sự đảm bảo phủ định.
Trong các nghiên cứu tại Việt Nam về kiểm toán ƯTKT, Nguyễn Văn Quý
(2015); Hoàng Thị Mai Khánh (2013) và Phan Cao Huyền (2013) cũng cho rằng
KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp khi kiểm toán các ƯTKT nhằm
góp phần nâng cao CLKT.
Giả thuyết H2: Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV có ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT.
38
Dữ liệu và mô hình được BGĐ sử dụng trong các ƯTKT là một trong những
mối quan tâm hàng đầu được nghiên cứu liên quan đến chủ đề này và thường được
xem như là thách thức đối với KTV (Nguyễn Văn Quý, 2015).
ƯTKT thường được mô tả cùng với tính chủ quan của đầu vào và tính không
chính xác của đầu ra. Khó khăn khi thực hiện kiểm toán ƯTKT được nhấn mạnh khi
các ước tính chứa đựng dữ liệu đầu vào mang tính chủ quan và đặc thù ngành nghề
của đơn vị, do đó khách hàng đặt KTV trong tình thế phải đánh giá xét đoán của
khách hàng (Christoffer và cộng sự, 2014).
Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT không phải lúc nào cũng sẵn có để KTV thực hiện
các ước tính một cách độc lập cũng là một thách thức lớn cho các KTV và do đó
KTV không thể kiểm tra tính chính xác của các dữ liệu lập ƯTKT (Hoàng Thị Mai
Khánh, 2013). Theo nghiên cứu của (Cannon và cộng sự, 2017), bên thứ ba không
sẵn sàng cung cấp các dữ liệu cần thiết cho việc định giá của KTV. Có 42,4% KTV
cho rằng mức độ không chắc chắn của các sự kiện trong tương lai trong các giả định
ảnh hưởng đến kiểm toán ƯTKT. Nghiên cứu của Glover và cộng sự (2017) cũng
đưa ra kết quả tương tự và cho thấy rằng 90,6% các KTV gặp khó khăn trong việc
kiểm tra tính thích hợp của các giả định cung cấp bởi các nhà quản lý. Ngoài ra, các
dữ liệu đầu vào không thể quan sát được cũng là một thách thức và ảnh hưởng tới độ
tin cậy của thông tin được sử dụng và do đó ảnh hưởng đến CLKT các ƯTKT.
Giả thuyết H3: Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp
lập ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Kiểm tra hệ thống KSNB liên quan đến việc kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát để xem xét doanh nghiệp có thực hiện các thủ tục kiểm soát để xác định,
ngăn ngừa và điều chỉnh các sai sót trong ƯTKT hay không. Kiểm soát này bao gồm
việc xem xét và phê duyệt các ƯTKT hoặc việc phân quyền liên quan đến ƯTKT
(Christoffer và cộng sự, 2014). Theo kết quả nghiên cứu của tác giả, các KTV thường
ít kiểm tra KSNB trong kiểm toán các ƯTKT, tuy nhiên những người trả lời cũng
khẳng định tính quan trọng trong kiểm tra KSNB phụ thuộc vào từng khách hàng và
39
từng khoản mục cụ thể. Nghiên cứu của Glover và cộng sự (2017) cũng cho kết quả
tương tự khi cho rằng KTV không dựa vào KSNB của doanh nghiệp khi thực hiện
kiểm toán ƯTKT. Câu trả lời phổ biến là do tính chủ quan và tính không chắc chắn
tiềm tàng trong các giả định làm cho KSNB không hữu hiệu để ngăn chặn rủi ro và
thiếu các bằng chứng tin cậy từ bên thứ ba. Nhưng nhiều người tham gia phỏng vấn
cũng trả lời rằng KTV nên dựa vào tính hiệu quả của KSNB để đánh giá độ tin cậy
của các ƯTKT vì độ tin cậy của ƯTKT thường cao hơn trong các doanh nghiệp có
KSNB tốt hơn.
Giả thuyết H4: Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT có ảnh hưởng đến
CLKT ƯTKT.
Bản chất không chắc chắn của các dữ liệu đầu vào và các mô hình, giả định, việc
hạn chế kinh nghiệm và kiến thức đòi hỏi các doanh nghiệp và KTV cần phải nhờ tới
sự hỗ trợ của chuyên gia trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nhất là trong
các ước tính phức tạp như ước tính giá trị hợp lý và các công cụ tài chính (Bratten và
cộng sự, 2013; Griffith và cộng sự, 2015; Martin và cộng sự, 2006). Với kiến thức
chuyên môn và nguồn cơ sở dữ liệu sẵn có, các chuyên gia có thể giúp tư vấn cho các
doanh nghiệp thực hiện các ƯTKT cũng như hỗ trợ cho các KTV xem xét và đánh
giá tính hợp lý của các ƯTKT (Griffith và cộng sự, 2015), từ đó nâng cao tính khách
quan và tin cậy của bằng chứng kiểm toán (Cannon và cộng sự, 2017).
Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm toán ƯTKT có sự hỗ trợ của chuyên gia, KTV
thường không kiểm tra và đánh giá lại tính hợp lý của các kết quả một cách độc lập
mà thường chấp nhận và tin tưởng hoàn toàn (Griffith và cộng sự, 2015). Nghiên cứu
của Glover và cộng sự (2017) cũng chỉ ra khó khăn cho KTV khi sử dụng dịch vụ từ
bên thứ ba đó là việc thu thập đủ các dữ liệu và bằng chứng hỗ trợ cho các giả định
và mô hình.
Giả thuyết H5: Sự hỗ trợ của chuyên gia có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Những hướng dẫn trong kiểm toán ƯTKT cung cấp các tình huống, các biện pháp
xử lý có thể thích hợp để thực hiện. Tuy nhiên, hướng dẫn về việc lựa chọn các biện
40
pháp xử lý còn khá mơ hồ (Griffith và cộng sự, 2015). CMKiT đòi hỏi KTV phải có
xét đoán chuyên môn trong việc quyết định thực hiện các biện pháp xử lý mà không
có những chỉ dẫn rõ ràng trong việc lựa chọn các phương pháp thích hợp, đặc biệt đối
với rủi ro có sai sót trọng yếu trong ƯTKT (Griffith và cộng sự, 2015).
Tác giả Hoàng Thị Mai Khánh (2013), Phan Cao Huyền (2014) trong nghiên cứu
về việc hoàn thiện thủ tục kiểm toán ƯTKT đề nghị rằng các văn bản pháp luật liên
quan đến ƯTKT cần được quy định rõ ràng và cụ thể, cần cập nhật với các quy định
của quốc tế nhưng cũng cần được sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội
Việt Nam. Các tác giả kết luận rằng các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế
toán cũng chưa có sự thống nhất trong quy định, dễ gây ra sự nhầm lẫn và khó khăn
cho người áp dụng.
Giả thuyết H6: Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT.
Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu
Nội dung
Giả thuyết H1 Tác động (+)
H2 (+) Năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT
H3 (-) Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT
H4 (+)
H5 (+)
H6 (+) Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT Sự hỗ trợ của chuyên gia có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT
Các giả thuyết nghiên cứu trên sẽ được kiểm định bằng phương pháp thống kê
định lượng nhằm loại bỏ hay chấp nhận các nhân tố, từ đó xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT ƯTKT và mức độ ảnh hưởng của chúng.
41
3.3. Thiết kế thang đo nháp
Dựa vào cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 2, tác giả xác định các nhân tố
phản ánh CLKT ƯTKT và các nhân tố tác động. Đồng thời, thông qua các kết quả và
nhận định trong các nghiên cứu trước để xây dựng thang đo nháp cho mỗi nhân tố, cụ
thể như sau:
Biến phụ thuộc:
Chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán
CLKT là một chỉ tiêu phức tạp, khó đo lường do thiếu tiêu chuẩn cụ thể để
đánh giá. Hiện nay, các nghiên cứu về CLKT khá nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về
CLKT ƯTKT còn rất hạn chế (Bratten và cộng sự, 2013). Các nghiên cứu chủ yếu
xoay quanh những khó khăn, thách thức KTV gặp phải và việc tuân thủ quy định,
chuẩn mực nghề nghiệp khi kiểm toán khoản mục này. Sau quá trình nghiêm túc tổng
kết các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy các nghiên cứu trước đã không nêu cụ thể
những nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT nhưng có thể thấy những vấn đề và khó
khăn mà KTV gặp phải trong lúc kiểm toán ƯTKT chính là các nhân tố tác động đến
CLKT khoản mục này.
Để đánh giá CLKT các ƯTKT, tác giả sử dụng thang đo dựa trên cơ sở lý
thuyết đã nêu ở Chương 2. CLKT ƯTKT được xây dựng dựa trên định nghĩa CLKT
của (DeAngelo, 1981; Beatty, 1989; Duff, 2004) và các góc nhìn khác nhau của
nhiều đối tượng như khách hàng, người sử dụng Báo cáo kiểm toán và DNKT (VSA
220).
Phụ lục 3.1: Thang đo nháp của biến Chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán.
Biến độc lập
Năng lực chuyên môn của KTV
Theo VSA 200, KTV phải tuân thủ các chuẩn mực có liên quan đến cuộc kiểm
toán và phải hiểu toàn bộ quy định chung, nội dung và hướng dẫn áp dụng của từng
chuẩn mực kiểm toán để hiểu được mục tiêu và vận dụng một cách phù hợp các yêu
cầu của chuẩn mực. KTV phải có những xét đoán chuyên môn và các kỹ năng bao
gồm phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê, thị trường…ngoài các kiến thức
42
chuyên môn về kế toán kiểm toán (Martin và cộng sự, 2006). KTV cần phải có các
kiến thức và kinh nghiệm về định giá cơ bản để đánh giá tính hợp lý của các bằng
chứng cung cấp bởi BGĐ (Martin và cộng sự, 2006; Griffith và cộng sự, 2015).
Francis và cộng sự (2015) cho rằng KTV có chuyên môn sâu về một lĩnh vực đặc thù
sẽ có những phân tích chính xác hơn, từ đó nâng cao CLKT các ƯTKT.
Phụ lục 3.2: Thang đo nháp của biến Năng lực chuyên môn của KTV.
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp giúp KTV có cái nhìn tổng thể về đặc điểm
doanh nghiệp, dữ liệu đầu vào, giả định, bằng chứng liên quan (Cannon và Bedard,
2017; Christoffer và Zetterqvist, 2014; Griffith và cộng sự, 2010). KTV cần có thái
độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để xem xét sự thiên lệch của BGĐ (Sanaz và
Jennifer, 2015).
Phụ lục 3.3: Thang đo nháp của biến Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT
Hầu hết các nghiên cứu trước đều chỉ ra sự không chắc chắn của dữ liệu, giả
định, mô hình và phương pháp sử dụng trong ƯTKT đều là các thách thức với KTV
và ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT. Các ƯTKT thường có dữ liệu đầu vào mang tính
chủ quan và đặc thù riêng về ngành nghề của đơn vị được kiểm toán (Christoffer và
Zetterqvist, 2014; VSA 540), các dữ liệu đầu vào của các ƯTKT không phải lúc nào
cũng sẵn có để KTV thực hiện các ước tính một cách độc lập (Hoàng Thị Mai Khánh,
2013). Các dữ liệu đầu vào không thể quan sát được là thách thức lớn và ảnh hưởng
đến độ tin cậy của thông tin được sử dụng, do đó ảnh hưởng đến CLKT (VSA 540).
Mức độ không chắc chắn của các sự kiện tương lai trong các giả định ảnh hưởng đến
kiểm toán ƯTKT (Cannon và Bedard, 2017). KTV gặp khó khăn trong việc kiểm tra
tính thích hợp của các giả định cung cấp bởi BGĐ (Glover và cộng sự, 2017).
Phụ lục 3.4: Thang đo nháp của biến Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô
hình, phương pháp lập ƯTKT.
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
43
KSNB liên quan đến ƯTKT gồm việc BGĐ soát xét; phê duyệt các ƯTKT và
việc phân quyền liên quan đến ƯTKT nhằm làm giảm sai lệch (Christoffer và
Zetterqvist, 2014; VSA 540). Tính hữu hiệu của KSNB sẽ làm giảm thiểu sự ảnh
hưởng của việc dựa vào các bằng chứng ít thuyết phục hơn và đảm bảo cho KTV thu
thập được các bằng chứng và cung cấp được đầy đủ cơ sở dẫn liệu.
Phụ lục 3.5: Thang đo nháp của biến Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
Sự hỗ trợ của chuyên gia
KTV có thể bị giới hạn về kiến thức chuyên sâu hoặc kỹ năng cần thiết khi các
vấn đề kiểm toán liên quan không thuộc lĩnh vực kế toán, KTV có thể phải cần đến
sự hỗ trợ của chuyên gia (VSA 540). Kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn có
của các chuyên gia có thể giúp doanh nghiệp thực hiện ƯTKT và giúp KTV xem xét,
đánh giá mức độ hợp lý của ƯTKT (Griffith, 2014), từ đó nâng cao tính khách quan
và tăng độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán (Cannon and Bedard, 2017).
Phụ lục 3.6: Thang đo nháp của biến Sự hỗ trợ của chuyên gia.
Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
Hướng dẫn về việc lựa chọn các biện pháp xử lý cho các ƯTKT còn khá mơ
hồ và đòi hỏi KTV phải vận dụng các xét đoán chuyên môn (Griffith và cộng sự,
2013; Christoffer và Zetterqvist, 2014). Do đó, các văn bản pháp luật liên quan đến
ƯTKT như CMKT, CMKiT, văn bản thuế cần phải được cập nhật phù hợp với các
quy định của Quốc tế và sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán cũng phải
có sự thống nhất với nhau (Hoàng Thị Mai Khánh, 2013; Phan Cao Huyền, 2014).
Phụ lục 3.7: Thang đo nháp của biến Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT.
3.4. Nghiên cứu định tính
3.4.1. Mục tiêu
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua khảo sát và phỏng vấn ý kiến
chuyên gia nhằm mục đích khám phá, bổ sung các biến quan sát và hiệu chỉnh thang
đo cho các biến trong mô hình nghiên cứu cho phù hợp với bản chất của các ƯTKT
và tình hình thực tế ở Việt Nam, từ đó, xây dựng thang đo chính thức sử dụng trong
44
bước nghiên cứu định lượng.
3.4.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia
a. Quy trình khảo sát chuyên gia
Bước 1: Đầu tiên, tác giả lựa chọn có chủ đích các chuyên gia đáp ứng các tiêu chí:
- Chuyên gia thuộc Ban Giám đốc, Chủ phần hùn, Trưởng nhóm kiểm toán
hoặc KTV cao cấp có kinh nghiệm lâu năm tại các DNKT.
- Những chuyên gia thuộc Hiệp hội Kế toán - Kiểm toán Việt Nam (VACPA)
có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn về kiểm toán.
- Giảng viên của các trường Đại học có kiến thức về kiểm toán, đang giảng
dạy môn kiểm toán.
Cơ cấu chuyên gia tham gia trả lời khảo sát như sau:
- Chuyên gia thuộc BGĐ công ty kiểm toán: 1 Tổng Giám đốc
- Chuyên gia thuộc Trưởng nhóm kiểm toán: 1 KTV
- Chuyên gia thuộc Hội Kế toán Kiểm toán TP. HCM: 1 Tổng thư ký
- Chuyên gia thuộc trường Đại học: 3 Giảng viên
Phụ lục 3.8: Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát.
Bước 2: Xây dựng Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia với nội dung là các nhân tố tác
động đến CLKT ƯTKT được xác định từ các nghiên cứu trước đã công bố và cơ sở
lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Phụ lục 3.9: Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia.
Bước 3: Gửi Bảng câu hỏi khảo sát đến các chuyên gia thông qua công cụ khảo sát
trực tuyến Google docs và Bảng khảo sát trực tiếp.
Bước 4: Tổng hợp, thống kê câu trả lời của chuyên gia để xác định mức độ đồng ý
hoặc không đồng ý đối với mỗi biến quan sát và lưu ý các ý kiến đóng góp khác.
Phụ lục 3.10: Bảng tổng hợp ý kiến chuyên gia tham gia khảo sát.
Bước 5: Xây dựng Bảng phỏng vấn chi tiết dựa trên thang đo nháp và ý kiến đóng
góp của chuyên gia.
Phụ lục 3.11: Biên bản phỏng vấn ý kiến chuyên gia.
45
b. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia
Sau khi khảo sát ý kiến chuyên gia và tổng hợp các câu trả lời cũng như các góp ý
của chuyên gia, tác giả nhận thấy một số biến quan sát có tỷ lệ đồng ý không cao
(<75%) trên tổng số chuyên gia tham gia khảo sát. Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng
đưa ra góp ý đối với một số biến quan sát. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy các biến quan
sát này có thể đo lường được cho khái niệm. Do đó, để hiểu rõ hơn về lý do không
đồng ý và các ý kiến góp ý khác của chuyên gia, tác giả tiến hành phỏng vấn bán cấu
trúc chuyên gia.
3.4.3. Phỏng vấn bán cấu trúc chuyên gia
a. Quy trình phỏng vấn ý kiến chuyên gia
Bước 1: Đầu tiên tác giả lựa chọn có chủ đích một số đối tượng đáp ứng tiêu chí lựa
chọn chuyên gia phỏng vấn như sau:
- Chuyên gia thuộc trường Đại học có kiến thức về kiểm toán hoặc đang giảng
dạy bộ môn kiểm toán và chuyên về nghiên cứu định tính: 2 Giảng viên.
- Chuyên gia thuộc BGĐ công ty kiểm toán: 1 Tổng Giám đốc.
- Chuyên gia thuộc Trưởng nhóm kiểm toán: 1 KTV
Phụ lục 3.12: Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn đối với chuyên gia tùy thuộc vào bối cảnh,
thời gian công tác của từng chuyên gia. Thông tin phỏng vấn được tác giả ghi âm
hoặc ghi chép lại theo số thứ tự của mỗi chuyên gia được phỏng vấn.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn lần lượt các chuyên gia dưới hình thức trao đổi chuyên
môn, tác giả giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu cùng với những nhân tố tác động
đến CLKT ƯTKT, các chuyên gia đưa ra quan điểm, bình luận, đánh giá về các vấn
đề được phỏng vấn và góp ý thêm về sự hợp lý của các biến quan sát.
Bước 4: Tổng hợp, thống kê, phân tích kết quả phỏng vấn chuyên gia. Trên cơ sở đó,
điều chỉnh lại thang đo thích hợp, hình thành thang đo chính thức sử dụng trong
nghiên cứu định lượng chính thức.
Phụ lục 3.13: Bảng khảo sát KTV và trợ lý kiểm toán.
46
b. Kết quả phỏng vấn ý kiến chuyên gia
Kết quả phỏng vấn bán cấu trúc chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng đến
CLKT ƯTKT như sau: cả 4 chuyên gia được phỏng vấn đều đồng ý với 6 nhân tố
trong mô hình đề xuất là: (1) Năng lực chuyên môn của KTV; (2) Thái độ hoài nghi
nghề nghiệp của KTV; (3) Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình,
phương pháp lập ƯTKT; (4) Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT; (5) Sự hỗ
trợ của chuyên gia; (6) Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT.
Trong quá trình phỏng vấn, các chuyên gia đưa ra góp ý về cách diễn đạt các
biến quan sát cũng như sự phù hợp của bảng câu hỏi. Tác giả nhận thấy khi phỏng
vấn đến chuyên gia thứ 4, ý kiến góp ý về bảng câu hỏi khảo sát đã bão hòa, nên
quyết định dừng việc phỏng vấn chuyên gia tại đây. Trên cơ sở đó, hình thành thang
đo chính thức cho các biến trong mô hình nghiên cứu.
3.5. Thiết kế thang đo chính thức
Thang đo được tác giả sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm với
các mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Không có ý kiến, (4)
Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồng ý. Sau khi khảo sát ý kiến chuyên gia dựa trên thang đo
nháp, tác giả tiến hành tổng hợp và điều chỉnh các biến quan sát thông qua từng lần
phỏng vấn chuyên gia, cụ thể:
3.5.1. Chuyên gia thứ 1
Tác giả phỏng vấn chuyên gia thứ nhất là Giảng viên bộ môn Kiểm toán của
trường Đại học Kinh tế TP. HCM; học vị: Thạc sĩ. Cuộc phỏng vấn được tiến hành
tại Phòng Giảng viên của Trường Đại học Kinh tế TP. HCM trong 52 phút và được
ghi âm lại. Sau khi phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của chuyên gia thứ 1, tác giả tiến
hành điều chỉnh các biến quan sát NL1, HN1, KC1, KC2, KC3, KC4, KS1, KS2,
CL2 theo góp ý của chuyên gia.
Phụ lục 3.14: Thang đo sau khi phỏng vấn chuyên gia thứ 1
3.5.2. Chuyên gia thứ 2
Tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia thứ 2 là Giảng viên của khoa Kế toán
47
của trường Đại học Kinh tế TP. HCM; Học vị: Tiến sĩ; đã có kinh nghiệm làm kiểm
toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Cuộc phỏng vấn được tiến hành
tại Starbuck Coffee trong 80 phút và được ghi âm lại. Sau khi trao đổi và ghi nhận
các ý kiến góp ý của chuyên gia thứ 2, tác giả tiến hành điều chỉnh các biến quan sát
CL3, CL4, MT1, MT4 và bỏ biến quan sát MT4 theo góp ý của chuyên gia.
Phụ lục 3.15: Thang đo sau khi phỏng vấn chuyên gia thứ 2
3.5.3. Chuyên gia thứ 3
Tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên gia thứ 3 là Tổng Giám đốc của Công ty
kiểm toán và có kinh nghiệm trên 25 năm trong lĩnh vực kiểm toán. Cuộc phỏng vấn
được thực hiện tại phòng họp Công ty kiểm toán trong 40 phút và được ghi chép lại.
Chuyên gia được giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu và các biến quan sát trong
thang đo nháp. Sau đó tiến hành phỏng vấn ý kiến của chuyên gia về thang đo như:
Có hiểu được ý nghĩa của các phát biểu không và tại sao? Câu hỏi muốn nói lên điều
gì? Khi nói đến điều đó, có cần thêm hoặc bớt những phát biểu nào không? Vì sao?
Nhìn chung, ý kiến của chuyên gia thứ 3 tương đối đồng nhất với thang đo đã điều
chỉnh trước đó.
3.5.4. Chuyên gia thứ 4
Chuyên gia thứ 4 được phỏng vấn là Trưởng nhóm Kiểm toán có kinh nghiệm
17 năm trong lĩnh vực kiểm toán. Cuộc phỏng vấn được tác giả tiến hành tại phòng
họp của công ty kiểm toán trong 35 phút và được ghi chép lại. Tác giả tiến hành
phỏng vấn chuyên gia thứ 4 tương tự như chuyên gia thứ 3 và nhận thấy các câu trả
lời đã bão hòa, không có ý kiến góp ý nào khác. Do đó, quá trình phỏng vấn bán cấu
trúc chuyên gia được dừng tại đây với thang đo chính thức là thang đo sau khi phỏng
vấn chuyên gia thứ 2.
Như vậy, thông qua tổng hợp các nghiên cứu liên quan đã được công bố trong và
ngoài nước, cơ sở lý thuyết có liên quan và qua khảo sát cũng như phỏng vấn bán cấu
trúc chuyên gia, tác giả xác định 6 nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT và các biến
quan sát đại diện cho các nhân tố đó để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
chính thức sử dụng trong bước nghiên cứu định lượng sơ bộ.
48
3.6. Xây dựng bảng câu hỏi
Trên cơ sở thang đo được thiết kế theo từng nhân tố tác động, tác giả tiến hành
xây dựng bảng câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu định lượng. Bảng câu hỏi sau khi
khảo sát và phỏng vấn ý kiến chuyên gia được điều chỉnh lại cho phù hợp với ƯTKT
và tình hình thực tế của Việt Nam gồm 4 phần như sau:
STT Chỉ tiêu Bảng 3.2: Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát chính thức Số biến quan sát Thang đo Likert
Phần 1: Thông tin chung và thông tin thống kê
Phần 2: Các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT
Năng lực chuyên môn của KTV 1 4 5 điểm
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV 2 3 5 điểm
3 5 5 điểm Sự không chắc chắn của dữ liệu, mô hình, giả định, phương pháp lập ƯTKT
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT 4 3 5 điểm
5 Sự hỗ trợ của chuyên gia 3 5 điểm
6 Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT 3 5 điểm
5 5 điểm Phần 3: Chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
Tổng cộng biến quan sát 26
3.7. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu định lượng
chính thức là phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kích cỡ mẫu cần cho nghiên cứu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám
phá EFA), độ tin cậy cần thiết,... Hiện nay, các nhà nghiên cứu thường xác định kích
cỡ mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý
(Nguyễn Đình Thọ, 2013). Khi phân tích EFA, cỡ mẫu thường được xác định dựa
vào kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair và cộng
sự (2006) trích từ Nguyễn Đình Thọ (2013) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước
mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là
1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Nguyễn Đình Thọ,
49
2013). Tổng số biến quan sát trong nghiên cứu là 26 biến, vậy số mẫu cần phải thu
thập là 26 x 5 = 130. Tuy nhiên, tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến 180 đối tượng khảo
sát, thu về được 153 phiếu trả lời hợp lệ để đảm bảo về số lượng mẫu thực hiện đánh
giá EFA và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính.
3.8. Nghiên cứu định lượng
3.8.1. Mục tiêu
Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành để đánh giá độ tin cậy, giá
trị của thang đo, kiểm định sự phù hợp của thang đo và mô hình.
3.8.2. Quy trình nghiên cứu định lượng
Bước 1: Dựa trên bảng câu hỏi khảo sát chính thức đã xây dựng, tác giả tiến hành gửi
bảng câu hỏi khảo sát đến gửi đến các đối tượng khảo sát bằng công cụ trực tuyến
Google Docs và bảng câu hỏi trực tiếp.
Bước 2: Thu thập bảng khảo sát và tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0.
Bước 3: Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT tại
các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
Bước 4: Bàn luận về kết quả nghiên cứu thông qua mô hình trên và đưa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
3.9. Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu
3.9.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha trên phần
mềm SPSS nhằm kiểm định thống kê mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan
sát để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong khoảng [0,1]. Theo lý
thuyết, hệ số này càng cao thì càng có độ tin cậy, tuy nhiên không nên quá lớn
(>0,95), vì khi đó sẽ xảy ra hiện tượng trùng lắp trong đo lường, cho thấy có nhiều
biến trong thang đo không khác biệt nhau (cùng đo lường một nội dung nào đó của
khái niệm). Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0,7-0,8]
50
và nếu Cronbach’s Alpha ≥ 0,60 tức là thang đo có thể chấp nhận được về độ tin cậy.
Trong đó, hệ số tương quan biến tổng, tức là lấy tương quan của biến đo lường xem
xét với tổng các biến còn lại của thang đo (không tính biến đang xem xét) ≥ 0,30 thì
biến đó đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994 trích của Nguyễn Đình Thọ, 2013).
3.9.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) nhằm đánh
giá hai loại giá trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt (Nguyễn Đình
Thọ, 2013). Ngoài ra, còn giúp rút gọn nhiều biến quan sát có thể có liên hệ tương
quan với nhau lại thành từng nhóm nhân tố để chúng có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn chứa
đựng hầu hết nội dung thông tin của biến lúc đầu.
Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Đây là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
của KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích
nhân tố phù hợp (Hair và cộng sự, 1998). Nếu trị số KMO < 0,5 thì phân tích
nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity)
Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân
tố có tương quan với nhau hay không. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig
Bartlett’s test of sphericity < 0,05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với
nhau trong nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Trị số Eigenvalue
Đây là tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân tố trong phân tích
EFA. Với tiêu chí này, chỉ những nhân tố nào có Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại
trong mô hình phân tích (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
Trị số này ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Nếu xem biến thiên là
100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được bao nhiêu % và
51
bị thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (Factor Loading)
Giá trị này thể hiện mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố.
Hệ số tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố
càng lớn và ngược lại. Theo (Hair và cộng sự, 1998), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu
để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA.
- Factor Loading > 0,3: đạt mức tối thiểu (được khuyên dùng nếu cỡ mẫu ít
nhất là 350).
- Factor Loading > 0,4: quan trọng.
- Factor Loading > 0,5: có ý nghĩa thực tiễn (được khuyên dùng nếu cỡ mẫu
ít nhất là 100).
Tuy nhiên, giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải Factor Loading cần phải phụ thuộc
vào kích cỡ mẫu. Với từng khoảng kích thước mẫu khác nhau, mức trọng số nhân
tố để biến quan sát có ý nghĩa thống kê là khác nhau.
3.9.3. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được sử dụng để kiểm định mối tương quan tuyến tính
giữa các biến trong mô hình (giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các
biến độc lập với nhau). Nghiên cứu sử dụng một số thống kê có tên là hệ số tương
quan Pearson (ký hiệu là r) để lượng hóa mức độ chặt chẽ có mối liên hệ tuyến tính
giữa 2 biến định lượng. Tương quan Pearson có giá trị dao động từ -1 đến 1, nếu giá
trị tuyệt đối của hệ số này càng gần 1 thì hai biến này có tương quan tuyến tính càng
chặt chẽ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.9.4. Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi kết luận các biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa mối
quan hệ nhân quả của các biến này bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Tác giả thực
hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter, tức đưa tất cả các biến vào một lượt.
52
Giá trị R2 (R-Square), R2 hiệu chỉnh (Adjusted R-Square) phản ánh mức độ giải
thích biến phụ thuộc của các biến độc lập trong mô hình hồi quy. Mức dao động
của 2 giá trị này là từ 0 đến 1 và càng tiến về 1 thì mô hình càng có ý nghĩa.
Giá trị Sig của kiểm định F được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của mô
hình hồi quy. Nếu Sig nhỏ hơn 0,05, mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với
tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Trị số Durbin – Watson (DW) dùng để kiểm tra hiện tượng tương quan chuỗi bậc
nhất (kiểm định tương quan của các sai số kề nhau). DW có giá trị biến thiên
trong khoảng từ 0 đến 4. Theo Field (2009), nếu DW nhỏ hơn 1 và lớn hơn 3 thì
khả năng rất cao xảy ra hiện tượng tương quan chuỗi bậc nhất. Theo Yahua Quiao
(2011), giá trị DW thường nằm trong khoảng 1,5 – 2,5 sẽ không xảy ra hiện tượng
tự tương quan, đây cũng là mức giá trị tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến trong
nghiên cứu hiện nay.
3.9.5. Kiểm định sự khác biệt
Tác giả sử dụng kiểm định Independent Sample T-Test để kiểm định giả
thuyết về giá trị trung bình của 2 mẫu độc lập khi muốn so sánh giá trị trung bình của
1 biến phụ thuộc có phân phối chuẩn theo hai nhóm giá trị của 1 biến độc lập không.
Kiểm định này cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng
thể. Phương sai diễn tả mức độ đồng đều hoặc phân tán của dữ liệu quan sát.
- Nếu Sig. trong kiểm định Levene’s Test < 0,05 thì phương sai của 2 tổng thể
là khác nhau, sử dụng giá trị Sig T-Test ở Equal variances not assumed. Nếu
giá trị Sig. T-Test < 0,05 thì sẽ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và nếu Sig.
T-Test ≥ 0,05 thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Trong trườg hợp Sig. Levene’s Test ≥ 0,05 thì phương sai giữa 2 tổng thể là
không khác nhau, sử dụng giá trị Sig T-Test ở hàng Equal variances
assumed. Khi giá trị Sig T-Test < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
nếu Sig. T-Test ≥ 0,05 thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
53
Trong trường hợp cần so sánh giá trị trung bình mà biến định tính có từ nhiều
nhóm giá trị để so sánh, tác giả sử dụng kiểm định sự khác biệt trung bình bằng
phương pháp One-way Anova.
- Nếu hệ số Sig. của Levene Statistic ≥ 0,05 thì phương sai giữa các lựa chọn
của biến định tính không khác nhau, xem tiếp kết quả ở bảng Anova. Nếu Sig.
ở bảng Anova < 0,05 thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Còn nếu Sig. ở
bảng Anova ≥ 0,05 thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Trường hợp Sig. của Levene Statistic < 0,05 giả thuyết phương sai đồng nhất
giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm, không thể sử dụng bảng
Anova mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định
phương sai đồng nhất. Khi đó, nếu Sig. kiểm định Welch ở bảng Robust Tests
< 0.05, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và nếu sig kiểm định Welch ở
bảng Robust Tests ≥ 0.05, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, thiết kế
thang đo, xây dựng bảng câu hỏi và cách thức chọn mẫu, thu thập dữ liệu. Nghiên
cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng. Trong nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát
và phỏng vấn ý kiến chuyên gia để xây dựng và điều chỉnh thang đo. Trong nghiên
cứu định lượng, tác giả sử dụng lần lượt các kỹ thuật phân tích và xử lý số liệu như
phân tích Cronbach’s Alpha, EFA,… để kiểm định thang đo và sự phù hợp của mô
hình thông qua phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày chi tiết ở
Chương 4.
54
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong Chương 4, tác giả sẽ trình bày kết quả của các phương pháp nghiên
cứu: định tính và định lượng; các phương pháp phân tích dữ liệu đã được đề cập ở
Chương 3 như: thống kê mô tả, kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson, phân tích hồi
quy tuyến tính bội và phân tích đặc điểm của đối tượng khảo sát.
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu định tính đã trình bày ở Chương 3, tác giả
thực hiện các bước nghiên cứu và đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đã đặt ra.
Cụ thể, sau khi tiến hành khảo sát 6 chuyên gia bằng công cụ Google docs và điều
chỉnh lại thang đo nháp ban đầu theo góp ý của các chuyên gia, tác giả tiến hành
phỏng vấn trực tiếp lần lượt 4 chuyên gia và điều chỉnh lại thang đo sau từng lần
phỏng vấn cho mỗi nhân tố tác động để phù hợp với bản chất của các ƯTKT và tình
hình thực tế của Việt Nam. Tác giả rút ra được 6 nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT
của các DNKT độc lập cùng với các biến quan sát cho mỗi nhân tố và nhận được sự
đồng ý của các chuyên gia. Trên cơ sở đó, hình thành bảng câu hỏi chính thức sử
dụng trong nghiên cứu định lượng.
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng
4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu
Sau khi tiến hành khảo sát bằng cách gửi bảng câu hỏi trực tiếp và gửi qua
công cụ trực tuyến Google docs, tác giả thu được 182 câu trả lời từ các KTV và trợ lý
kiểm toán đang làm việc tại các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Sau đó, tác
giả tiến hành kiểm tra để loại bỏ những phiếu trả lời không phù hợp (không đúng đối
tượng khảo sát, không trả lời đủ các câu hỏi trên bảng khảo sát), số phiếu trả lời đạt
yêu cầu là 153 (tỷ lệ 84%) được đưa vào xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS
20.0. Số lượng phiếu trả lời đưa vào phân tích phù hợp với yêu cầu về số lượng mẫu
khảo sát dùng trong nghiên cứu định lượng như đã xác định ở Chương 3.
Cơ cấu mẫu khảo sát theo các đặc điểm của đối tượng như sau:
55
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Cỡ mẫu (N=153) Đặc điểm Tần số
Giới tính
Chức vụ
Kinh nghiệm
Học vấn
Chứng chỉ 78 75 6 5 63 20 59 5 88 30 20 10 144 9 93 1 46 3 Tỷ lệ (%) 51,0 49,0 3,9 3,3 41,2 13,1 38,6 3,3 57,5 19,6 13,1 6,5 94,1 5,9 60,8 0,7 30,1 2,0
2 1,3
Số KTV
Thành viên hãng kiểm toán Nam Nữ Chủ phần hùn/ Giám đốc Chủ nhiệm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Kiểm toán viên Trợ lý kiểm toán Dưới 01 năm Từ 01 năm đến dưới 05 năm Từ 05 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Trên 15 năm Đại học Sau đại học Chưa có chứng chỉ CPA, ACCA CPA ACCA Chứng chỉ kiểm toán thực hành do VACPA chứng nhận Khác 5 KTV Trên 5 KTV đến dưới 10 KTV Từ 10 KTV đến dưới 30 KTV Từ trên 30 KTV Không Có 8 20 36 75 22 90 63 5,2 13,1 23,5 49,0 14,4 58,8 41,2
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp - Phụ lục 4.1.A: Thống kê mô tả đối tượng khảo sát)
Bảng 4.1 thể hiện đặc điểm của mẫu khảo sát, cụ thể như sau:
Về giới tính: Các đối tượng tham gia khảo sát có tỷ lệ giới tính khá đồng đều, cụ
thể tỷ lệ nam chiếm 51% và tỷ lệ nữ chiếm 49% trong tổng số.
Về chức vụ (vị trí làm việc): Các đối tượng khảo sát hiện đang làm việc tại nhiều
56
vị trí khác nhau, nhiều nhất là Trưởng nhóm kiểm toán với số lượng 63 người,
chiếm tỷ lệ 41,2%; tiếp đến là trợ lý kiểm toán với số lượng 59 người, chiếm tỷ lệ
38,6%; chiếm tỷ lệ ít hơn là các đối tượng khảo sát giữ các chức vụ cao hơn như:
KTV với số lượng 20 người, chiếm tỷ lệ 13,1%; Chủ phần hùn/Giám đốc với số
lượng 6 người, chiếm tỷ lệ 3,9% và cuối cùng là Chủ nhiệm kiểm toán với số
lượng 5 người, chiếm tỷ lệ 3,3%.
Về kinh nghiệm (thời gian làm việc): Trong số các đối tượng được khảo sát, có
5 người với thười gian làm việc dưới 1 năm, chiếm tỷ lệ 3,3%; 88 người có thời
gian làm việc từ 1 năm đến dưới 5 năm, chiếm tỷ lệ 57,5%; 30 người có kinh
nghiệm làm việc từ 5 năm đến dưới 10 năm, chiếm tỷ lệ 19,6%; 20 người có thời
gian làm việc từ 10 năm đến dưới 15 năm, chiếm tỷ lệ 13,1% và có 10 người có
kinh nghiệm làm việc trên 15 năm, chiếm tỷ lệ 6,5%.
Về trình độ học vấn: 144 người tham gia khảo sát có trình độ Đại học, chiếm tỷ
lệ 94,1% và 9 người có trình độ sau đại học, chiếm tỷ lệ 5,9%.
Về chứng chỉ nghề nghiệp có liên quan của đối tượng khảo sát: trong tổng số
đối tượng được khảo sát, số người chưa có chứng chỉ là 93 người, chiếm tỷ lệ
60,8%; 46 người có chứng chỉ KTV, chiếm tỷ lệ 30,1%; 3 người có chứng chỉ
ACCA, chiếm tỷ lệ 2%, 1 người có cả chứng chỉ CPA và ACCA, chiếm tỷ lệ
0,7%, 2 người có chứng chỉ kiểm toán thực hành do VACPA chứng nhận, chiếm
tỷ lệ 1,3% và 8 người có chứng chỉ nghề nghiệp khác, chiếm tỷ lệ 5,2%.
Các đặc điểm của DNKT
- Số lượng KTV đăng ký hành nghề kiểm toán: 153 đối tượng khảo sát trên
thuộc 61 DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Trong đó,14 công ty có 5
KTV, chiếm tỷ lệ 23%; 19 công ty có trên 5 KTV đến dưới 10 KTV, chiếm tỷ
lệ 31%; 24 công ty có từ 10 đến dưới 30 KTV, chiếm tỷ lệ 39% và 4 công ty
có từ 30 KTV trở lên. Bên cạnh đó, số lượng đối tượng khảo sát làm việc
trong các công ty có 5 KTV là 27 người, chiếm tỷ lệ 18%; 37 đối tượng làm
việc trong các công ty có từ 5 đến dưới 10 KTV, chiếm tỷ lệ 24%; 74 đối
57
tượng làm việc trong các công ty có từ 10 đến dưới 30 KTV, chiếm tỷ lệ 48%
và 15 đối tượng làm việc trong các công ty có từ trên 30 KTV, chiếm tỷ lệ
10%.
- Thành viên của hãng kiểm toán: có 17 công ty trong số 61 công ty tham gia
khảo sát là thành viên của các hãng kiểm toán, chiếm tỷ lệ 27,9%, còn lại 44
công ty không là thành viên của hãng kiểm toán nào, chiếm tỷ lệ 82,1%.
4.2.2. Thống kê mô tả thang đo
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Tác giả thực
hiện thống kê mô tả cho từng biến độc lập và biến phụ thuộc, sau đó phân tích tỷ lệ
phần trăm ý kiến của các đối tượng khảo sát.
Nhìn chung, tất cả các biến quan sát đều có giá trị trung bình cao hơn giá trị
trung bình kỳ vọng (3,0) và không có sự khác biệt lớn giữa các biến quan sát trong
cùng một biến. Từ đó, cho thấy các đối tượng khảo sát có ý kiến khá tương đồng.
Phụ lục 4.1.B: Thống kê mô tả thang đo
4.2.3. Phân tích và đánh giá thang đo
4.2.3.1. Kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Như Chương 3 đã trình bày, thang đo được đánh giá tốt khi hệ số Cronbach’s
Alpha tổng thể > 0,6 và Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát > 0,3. Qua
kiểm định, kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha của 6 biến độc lập là các nhân
tố tác động đến CLKT ƯTKT và 1 biến phụ thuộc là CLKT ƯTKT như sau:
Các biến độc lập Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV, Tính hữu hiệu của
KSNB liên quan ƯTKT, Sự hỗ trợ của chuyên gia, Môi trường pháp lý liên
quan ƯTKT đều thỏa mãn điều kiện hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể > 0,6. Hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3.
Biến độc lập Năng lực chuyên môn của KTV có hệ số Cronbach’s Alpha tổng
thể = 0,631; tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát NL4 = 0,046
< 0,3 nên bị loại khỏi mô hình. Tác giả tiến hành kiểm định lại hệ số Cronbach’s
58
Alpha của biến độc lập này và nhận được kết quả hệ số Cronbach’s Alpha tăng
lên 0,735 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát còn lại đều > 0,3.
Biến độc lập Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình và phương
pháp lập ƯTKT có hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể = 0,653 và hệ số tương
quan biến tổng của biến quan sát KC5 = 0,126 < 0,3. Vì vậy, sau khi loại bỏ biến
quan sát KC5 ra khỏi mô hình, tác giả tiến hành kiểm định lại hệ số Cronbach’s
Alpha và nhận được kết quả hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể lúc này đã tăng lên
0,804; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát còn lại đều lớn hơn 0,3.
Bảng thống kê kết quả tổng hợp lần kiểm định cuối cùng của từng nhóm biến
và các biến quan sát còn lại đạt yêu cầu đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA
như sau:
Bảng 4.2: Thống kê kết quả lần kiểm định cuối cùng
STT Nhân tố Biến quan sát ban đầu Biến quan sát còn lại Cronbach’s Alpha Biến quan sát bị loại
0,735 NL4 1 4 3
2 3 3 0,672
3 5 4 0,804 KC5
4 3 3 0,743
5 3 3 0,753
6 3 3 0,680
7 5 5 0,750
2 Năng lực chuyên môn của KTV Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV Sự không chắc chắn của dữ liệu, mô hình, phương pháp lập ƯTKT Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT Sự hỗ trợ của chuyên gia Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT Chất lượng kiểm toán ước tính kế toán Tổng cộng 26 24
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp - Phụ lục 4.2: Kiếm định độ tin cậy của thang đo bằng
hệ số Cronbach’s Alpha)
Kết quả: Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, mô hình chọn được 6 biến độc lập
và 1 biến phụ thuộc, với 24 biến quan sát tốt.
59
4.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, tác
giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA riêng cho nhóm biến độc lập và phụ
thuộc. Để nâng cao tính thiết thực và độ tin cậy của nghiên cứu, tác giả chỉ lựa chọn
những nhân tố có hệ số tải nhân tố (0,5 ≤ KMO ≤ 1) và mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Bên
cạnh đó, hệ số Eigenvalues của các nhóm nhân tố tối thiểu là 1 mới được giữ lại
trong phân tích và tổng phương sai trích ≥ 50% thể hiện mô hình EFA là phù hợp.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (Phụ lục 4.3: Phân tích nhân tố
khám phá EFA), được khái quát như sau:
Biến độc lập:
Bảng 4.3: Kiểm định KMO và Bartlett's của nhóm biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .715 1039.294 190 .000
Kiểm định tính thích hợp của EFA: Hệ số KMO = 0,715 > 0,5 cho thấy phân
tích nhân tố là phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định sự tương quan giữa các biến quan sát: Hệ số Sig.= 0,000 nên kiểm
định có ý nghĩa thống kê, các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân
tố.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với nhân tố: Tổng phương
sai trích = 66,61% > 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp, 6 nhóm nhân tố
đã giải thích được 66,61% sự biến thiên của các biến quan sát.
Giá trị Eigenvalues của 6 nhóm nhân tố đều > 1.
Sau khi chạy mô hình 1 lần với phương pháp ma trận xoay Varimax, các biến
quan sát đã được nhóm lại thành 6 nhóm biến độc lập với hệ số tải nhân tố đều lớn
hơn 0,5. Do đó giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo đạt yêu cầu. 6 nhóm
nhân tố đại diện cho CLKT ƯTKT với các biến quan sát được sắp xếp lại không quá
khác biệt so mới mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, cụ thể như sau:
60
Nhóm 1 gồm các biến quan sát: KC1, KC2, KC3, KC4; được đặt tên là Sự
không chắc chắn của dữ liệu, mô hình, giả định và phương pháp lập
ƯTKT (Ký kiệu KHONGCHAC)
Nhóm 2 gồm các biến quan sát: NL1, NL2, NL3 được đặt tên là Năng lực
chuyên môn của KTV (Ký hiệu: NANGLUC)
Nhóm 3 gồm các biến quan sát: KS1, KS2, KS3 được đặt tên là Tính hữu
hiẹu của KSNB liên quan ƯTKT (Ký hiệu: KIEMSOAT)
Nhóm 4 gồm các biến quan sát: HT1, HT2, HT3 được đặt tên là Sự hỗ trợ
của chuyên gia (Ký hiệu: HOTRO)
Nhóm 5 gồm các biến quan sát: MT1, MT2, MT3 được đặt tên là Môi trường
pháp lý liên quan ƯTKT (Ký hiệu: MOITRUONG)
Nhóm 6 gồm các biến quan sát: HN1, HN2, HN3 được đặt tên là Thái độ hoài
nghi nghề nghiệp của KTV (Ký hiệu: HOAINGHI)
Biến phụ thuộc
Bảng 4.4: Kiểm định KMO và Bartlett's của biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .755 143.937 10 .000
Kiểm định tính thích hợp của EFA: Hệ số KMO = 0,725 > 0,5 cho thấy phân
tích nhân tố là phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định sự tương quan giữa các biến quan sát: Hệ số Sig.= 0,000 nên kiểm
định có ý nghĩa thống kê và biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với nhân tố: Tổng phương
sai trích = 51,107% > 50%, giá trị Eigenvalues = 2,555 > 1 nên mô hình đủ
điều kiện phân tích EFA.
Qua phân tích, các biến quan sát của biến phụ thuộc được nhóm thành 1 nhóm
như ban đầu và đều có hệ số tải nhân tố > 0,5. Vì vậy các biến quan sát đều được đưa
61
vào mô hình.
4.3. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Sau khi kiểm định và phân tích thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
và nhân tố khám phá EFA, tác giả thực hiện phân tích độ tương quan Pearson và
phân tích hồi quy tuyến tính bội cho mô hình gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
4.3.1. Phân tích tương quan Pearson
Hệ số tương quan tuyến tính r dùng để kiểm định sự tương quan giữa 6 biến
độc lập tới biến phụ thuộc CLKT ƯTKT (Phụ lục 4.4: Phân tích tương quan):
Hệ số Sig. tương quan Pearson giữa các biến độc lập NANGLUC,
HOAINGHI, KIEMSOAT, HOTRO với biến phụ thuộc CHATLUONG đều <
0,05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này với biến
phụ thuộc. Trong đó, biến NANGLUC có tương quan với biến CHATLUONG
mạnh nhất (r = 0,685).
Hệ số Sig. tương quan Pearson giữa biến độc lập KHONG CHAC và
MOITRUONG với biến phụ thuộc CHATLUONG lần lượt là 0,067 và 0,654
đều > 0,05; do đó, không có mối tương quan tuyến tính giữa 2 biến này. Biến
MOITRUONG và NANGLUC sẽ bị loại bỏ khi thực hiện phân tích hồi quy
tuyến tính bội.
Các cặp biến độc lập đều có mức tương quan khá yếu với nhau, như vậy khả
năng cao sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Hàm hồi quy tuyến tính bội của 4 nhân tố liên quan đến CLKT ƯTKT được
𝑪𝑯𝑨𝑻𝑳𝑼𝑶𝑵𝑮 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏𝑵𝑨𝑵𝑮𝑳𝑼𝑪 + 𝜷𝟐𝑲𝑰𝑬𝑴𝑺𝑶𝑨𝑻 + 𝜷𝟑𝑯𝑶𝑻𝑹𝑶 + 𝜷𝟒𝑯𝑶𝑨𝑰𝑵𝑮𝑯𝑰 + 𝜺
đưa vào phân tích hồi quy có dạng:
Trong đó:
CHATLUONG: Chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
NANGLUC: Năng lực chuyên môn của KTV
62
KIEMSOAT: Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
HOTRO: Sự hỗ trợ của chuyên gia
HOAINGHI: Thái độ hoài nghi của KTV
1, 2, 3, 4, 5 là hệ số hồi quy riêng của từng nhân tố
𝜀: sai số
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:
Áp dụng phân tích hồi quy đa biến cho mô hình với phương pháp đưa vào một
lượt Enter, tác giả nhận được các kết quả sau: (Phụ lục 4.5: Phân tích hồi quy đa
biến)
Kiểm định mức độ giải thích:
Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Model R R Square Adjusted R
Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 .734a .57229 .539 .526 1.803
a. Predictors: (Constant), HOAINGHI, NANGLUC, KIEMSOAT, HOTRO b. Dependent Variable: CHATLUONG
Tác giả sử dụng hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Kết quả kiểm đinh hồi quy có hệ số R2 = 53,9% cho thấy mô hình nghiên cứu đã được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 53,9%. Bên cạnh đó, hệ số R2
hiệu chỉnh = 52,6% cho thấy 4 biến độc lập giải thích được 52,6% thay đổi của biến
phụ thuộc, còn lại là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Kiểm định mức độ phù hợp:
Bảng 4.6: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Model
F 43.179 Sig. .000b
1
df Mean Square 14.142 .328 Regression Residual Total Sum of Squares 56.567 48.472 105.039 4 148 152
a. Dependent Variable: CHATLUONG b. Predictors: (Constant), HOAINGHI, NANGLUC, KIEMSOAT, HOTRO
Kiểm định F được tác giả sử dụng trong bảng phân tích phương sai để kiểm
63
định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình tuyến tính tổng thể. Kết quả kiểm định
cho thấy hê số F có giá trị 43,179 với Sig. = 0,000 < 0,05. Như vậy, có thể kết luận
mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Hiện tượng tự tương quan
Hệ số Durbin – Watson = 1,803; nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không
có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra. (Xem Bảng 4.3)
Hiện tượng đa cộng tuyến
Model Sig. t
Bảng 4.7: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Unstandardize d Coefficients
Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF B
Std. Error
1
.960 .793 .871 .874 .146 .610 .143 .060 .133 .366 .053 .056 .089 .056 (Constant) NANGLUC KIEMSOAT HOTRO HOAI NGHI .399 .659 11.569 2.554 .142 .672 .040 2.384 .160 .691 .000 .018 .503 .012 1.041 1.261 1.149 1.144
a. Dependent Variable: CHATLUONG Tác giả sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF để kiểm định sự đa cộng
tuyến. Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 cho thấy không có hiện tượng
đa cộng tuyến xảy ra.
Kết quả phân tích hồi quy
Sig. kiểm định t hệ số hồi quy của biến độc lập NANGLUC, KIEMSOAT,
HOAINGHI đều < 0,05 do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến
phụ thuộc CHATLUONG. Sig. kiểm định t hệ số hồi quy của biến độc lập HOTRO =
0,503 > 0,05 bị loại khỏi mô hình. (Xem Bảng 4.7)
Tác giả sử dụng hệ số để đánh giá mức độ quan trọng của các biến độc lập
tác động đến biến phụ thuộc. Hệ số của biến độc lập nào càng cao thì mức độ ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc càng lớn. Thứ tự mức độ tác động từ mạnh tới yếu của các
biến độc lập tới biến phụ thuộc CHATLUONG như sau: NANGLUC (0,659) >
HOAINGHI (0,160) > KIEMSOAT (0,142).
64
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy các biến độc lập sau khi loại bỏ
biến HOTRO ra khỏi mô hình đều có hệ số dương, nên các nhân tố này ảnh hưởng
thuận đến biến CHATLUONG. Ngoài ra, 3 biến độc lập này đều có Sig. < 0,05 có ý
nghĩa thống kê. Như vậy, trong 6 giả thuyết đã đặt ra ở Chương 3, giả thuyết H1, H2,
H4 được chấp nhận.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT được
𝑪𝑯𝑨𝑻𝑳𝑼𝑶𝑵𝑮 = 𝟎, 𝟔𝟓𝟗 ∗ 𝑵𝑨𝑵𝑮𝑳𝑼𝑪 + 𝟎, 𝟏𝟔𝟎 ∗ 𝑯𝑶𝑨𝑰𝑵𝑮𝑯𝑰 + 𝟎, 𝟏𝟒𝟐 ∗ 𝑲𝑰𝑬𝑴𝑺𝑶𝑨𝑻
thể hiện như sau:
Như vậy, hệ số của biến NANGLUC là cao nhất (0,659). Vậy CLKT ƯTKT
bị tác động mạnh mẽ nhất bởi Năng lực chuyên môn của KTV. Tiếp theo, hệ số của
biến HOAINGHI = 0,160 cho thấy CLKT ƯTKT chịu sự tác động của Thái độ hoài
nghi nghề nghiệp của KTV. Hệ số của biến KIEMSOAT là thấp nhất (0,142), cho
thấy Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT tác động yếu nhất đến CLKT ƯTKT.
4.3.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Từ kết quả phân tích hồi quy trên, tác giả tiến hành kiểm định các giả thuyết
đã đặt ra ban đầu ở Chương 3 như sau:
Giả thuyết H1: Năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT
Biến NANGLUC có = 0,659; t = 11,569; Sig. = 0,000 < 0,05 nên giả thuyết
H1 được chấp nhận. Như vậy, Năng lực chuyên môn của KTV là một trong
các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT.
Giả thuyết H2: Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV có ảnh hưởng đến
CLKT ƯTKT.
Biến HOAINGHI có = 0,160; t = 2,554; Sig. = 0,012 < 0,05 nên giả thuyết
H2 được chấp nhận. Vậy Thái độ hoài nghi nghề nghiệp cũng là một trong các
nhân tố có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Giả thuyết H4: Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT có ảnh hưởng đến
CLKT ƯTKT.
65
Biến KIEMSOAT có = 0,142; t = 2,384; Sig. = 0,018 < 0,05 nên giả thuyết
H4 được chấp nhận. Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT là một trong
các nhân tố có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Giả thuyết H5: Sự hỗ trợ của chuyên gia có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
Biến HOTRO có = 0,040; t = 0,672; Sig. = 0,503 > 0,05 nên giả thuyết H5
bị bác bỏ. Do đó, sự hỗ trợ của chuyên gia không có ảnh hưởng đến CLKT
ƯTKT.
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định giả thuyết
Nhân tố t Sig. Kết luận Giả thuyết
H1 Năng lực chuyên môn của KTV 0,659 11,569 0,000 Chấp nhận
H2 0,160 2,554 0,012 Chấp nhận
H3 - - Loại -
H4 0,040 0,672 0,503 Chấp nhận
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV Dữ liệu, mô hình, giả định và phương pháp lập ƯTKT Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT Sự hỗ trợ của chuyên gia 2,384 0,018
H5 H6 Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT 0,142 - Bác bỏ Loại - -
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.3.4. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy đa biến giả định rằng biến phụ thuộc có phân phối chuẩn với
bất kỳ kết hợp nào với các biến độc lập trong mô hình, tức là các kết hợp có cùng
phương sai và không có biến giải thích này có thể biểu thị dưới dạng tổ hợp tuyến
tính với các biến giải thích còn lại. Để đảm bảo độ tin cậy của mô hình, việc dò tìm
sự vi phạm các giả định là cần thiết.
Giả định phân phối chuẩn của phần dư:
Phần dư có thể không phân phối chuẩn do sử dụng sai mô hình, phương sai không
phải là hằng số,… Cách khảo sát đơn giản nhất là sử dụng biểu đồ phần dư
Histogram và biểu đồ P-P Plot.
66
Hình 4.2: Biểu đồ phần dư Histogram
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên
biểu đồ tần số, có dạng hình chuông phù hợp với dạng đồ thị của phân phối chuẩn.
Giá trị Mean gần bằng 0, đồ lệch chuẩn Std. Dev = 0,987 gần bằng 1. Như vậy, phân
phối phần dư xấp xỉ chuẩn, giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Hình 4.3: Biểu đồ Normal P-P Plot
Đối với biểu đồ P-P Plot, các điểm phân vị trong phân phối chuẩn của phần dư sẽ
tập trung thành một đường chéo nếu phần dư có phân phối chuẩn. Từ biểu đồ, có thể
thấy các chấm tròn tập trung thành một đường chéo, do đó không vi phạm giả định
67
hồi quy về phân phối chuẩn của phần dư.
Giả định liên hệ tuyến tính
Hình 4.4: Biểu đồ Scatter Plot
Kết quả đồ thị xuất ra, phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh
đường hoành độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
4.4. Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận
Dựa vào kết quả hồi quy đa biến, nghiên cứu đã trả lời được câu hỏi thứ nhất
đã đặt ra ở Chương mở đầu: Có 3 nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các DNKT
độc lập trên địa bàn TP. HCM, đó là: (1) Năng lực chuyên môn của KTV, (2) Thái độ
hoài nghi nghề nghiệp của KTV, (3) Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT.
Tiếp theo, nghiên cứu trả lời câu hỏi thứ 2, mức độ tác động của các nhân tố
tới CLKT ƯTKT qua hệ số hồi quy chuẩn hóa như sau:
Bảng 4.9: Mức độ tác động của các nhân tố đến CLKT ƯTKT
Nhân tố Tỷ trọng Giá trị tuyệt đối
Mức độ tác động 1 2 3
Năng lực chuyên môn của KTV Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT Tổng 0,659 0,160 0,142 69% 17% 15% 100%
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
68
Sự tác động của từng biến theo thứ tự giảm dần là: biến Năng lực chuyên môn
của KTV đóng góp 69%, biến Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV đóng góp
17% và cuối cùng là biến Sự hỗ trợ của chuyên gia đóng góp 15%. Cả 3 biến này đều
có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập tại TP. HCM:
Năng lực chuyên môn của KTV có hệ số hồi quy = 0,659 nên tương quan
thuận với biến CLKT ƯTKT. Do đó, trong điều kiện các biến khác không đổi,
khi Năng lực chuyên môn của KTV tăng thêm 1 đơn vị thì kết quả là CLKT
ƯTKT tăng lên 0,659 đơn vị.
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV có hệ số hồi quy = 0,160; tương
quan thuận với biến CLKT ƯTKT. Với giả định các biến khác không thay đổi,
khi Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV tăng thêm 1 đơn vị thì biến
CLKT ƯTKT tăng lên 0,160 đơn vị.
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT có hệ số hồi quy = 0,142; tương
quan thuận với biến CLKT ƯTKT. Trong điều kiện các biến khác không thay
đổi, khi Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT tăng thêm 1 đơn vị thì biến
CLKT ƯTKT tăng lên 0,142 đơn vị.
Như vậy, sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha, kiểm định nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson và mô hình
hồi quy đa biến, tác giả đưa ra mô hình các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của
các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM gồm 3 nhân tố tác động theo thứ tự giảm
dần theo mức độ: Năng lực chuyên môn của KTV, Thái độ hoài nghi nghề nghiệp
của KTV, Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT. Mô hình hồi quy như sau:
Năng lực chuyên môn của KTV
Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT Hình 4.1: Mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM
69
Kết quả nghiên cứu này góp phần nhấn mạnh tầm quan trọng của Năng lực
chuyên môn của KTV trong việc kiểm toán BCTC và đặc biệt là kiểm toán các
ƯTKT. Kết quả thống kê thang đo (Phụ lục 4.1-B. Thống kê mô tả thang đo) cho
thấy 66% đối tượng được khảo sát đồng ý rằng biến NL1: “Hiểu biết của KTV về các
quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn”,
có giá trị trung bình là 3,78 và 66,7% đối tượng được khảo sát đồng ý với biến NL2:
“KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như
phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám đốc sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT”, giá trị trung bình 3,75. Biến NL3
cũng được các đối tượng khảo sát đánh giá là có tác động đến CLKT ƯTKT với
57,5% sự đồng ý của các đối tượng khảo sát, giá trị trung bình đạt 3,65. Kết quả này
phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước như Martin và cộng sự (2006), Griffith
và cộng sự (2015) và nghiên cứu tại Việt Nam của Hoàng Thị Mai Khánh (2013).
Nhân tố thứ hai có tác động đến CLKT ƯTKT đó là Thái độ hoài nghi nghề
nghiệp của KTV. Theo kết quả thống kê mô tả thang đo (Phụ lục 4.1-B), biến HN2
được các đối tượng khảo sát cho là có tác động mạnh nhất đến CLKT ƯTKT, với giá
trị trung bình 3,89. Tiếp đến là biến HN3 với giá trị trung bình 3,58 và sau cùng là
biến HN2 với giá trị trung bình 3,29. Nghiên cứu đưa ra kết quả phù hợp với nghiên
cứu của Cannon và Bedard (2017), Christoffer Andersson và Zetterqvist (2014),
Griffith và cộng sự (2010), Sanaz và Jennifer (2015). KTV cần phải có thái độ hoài
nghi nghề nghiệp thích hợp để đánh giá các dữ liệu, mô hình, phương pháp lập
ƯTKT để có thể trao đổi với BGĐ đơn vị về tính hợp lý của các ƯTKT, thực hiện
các thủ tục kiểm toán phù hợp và nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý
của BGĐ trong các ƯTKT. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả trong nghiên cứu
của Nguyễn Văn Quý (2015).
Nhân tố cuối cùng trong mô hình có tác động đến CLKT ƯTKT là Tính hữu
hiệu của KSNB liên quan ƯTKT. Kết quả này phù hợp với nội dung CMKiT và
nghiên cứu đi trước của Christoffer và Zetterqvist (2014), Glover và cộng sự (2017).
Theo thống kê trung bình (Phụ lục 4.1-B. Thống kê mô tả thang đo) cả 3 biến quan
70
sát KS1, KS2, KS3 đều được đánh giá là có tác động mạnh đến CLKT ƯTKT bởi các
đối tượng tham gia khảo sát, giá trị trung bình lần lượt là 3,82; 3,63 và 3,47. Kết quả
nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của hệ thống KSNB đối với các
ƯTKT. Trong đó, 74,5% đối tượng được khảo sát cho rằng KSNB hữu hiệu đối với
cách thức BGĐ soát xét, phê duyệt và phân quyền trong ƯTKT rõ ràng sẽ làm giảm
sự sai lệch và gian lận trong các ƯTKT.
Biến Sự hỗ trợ của các chuyên gia bị loại khỏi mô hình do không đáp ứng
được tiêu chuẩn hệ số Sig. trong phân tích hồi quy.
4.5. Phân tích sự ảnh hưởng của đối tượng khảo sát đến CLKT ƯTKT
4.5.1. Phân tích ảnh hưởng thông qua Giới tính
Tác giả thực hiện kiểm định đối với 2 mẫu độc lập của Giới tính là Nam và
Nữ (Phụ lục 4.6: Kiểm định sự khác biệt). Với độ tin cậy 95%, hệ số Sig. Levene =
0,714 > 0,05 cho thấy phương sai giữa giới tính Nam và giới tính Nữ là không khác
nhau. Do đó, tiếp tục sử dụng giá trị T-Test ở hàng Equal variances assumed. Giá
trị Sig. T-Test = 0,816 > 0,05; do đó không có sự khác biệt giữa Giới tính của đối
tượng được khảo sát và CLKT ƯTKT.
4.5.2. Phân tích ảnh hưởng thông qua Chức vụ
Đặc điểm tiếp theo được phân tích là Chức vụ (vị trí làm việc) của đối tượng
được khảo sát. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích One-way Anova. Giá trị Sig.
của kiểm định Levene Statistic = 0,153 > 0,05 nên phương sai của các vị trí làm việc
của biến Chức vụ không khác nhau, tác giả xem tiếp kết quả ở bảng Anova. Giá trị
Sig, ở bảng Anova = 0,923 > 0,05. Do đó không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về CLKT ƯTKT của các đối tượng khảo sát đang công tác ở các vị trí khác nhau.
4.5.3. Phân tích ảnh hưởng thông qua Kinh nghiệm làm việc
Bằng phương pháp One-way Anova, Giá trị Sig. của kiểm định Levene
Statistic = 0,618 > 0,05 thì phương sai của kinh nghiệm làm việc của biến Kinh
nghiệm không khác nhau, tác giả xem tiếp kết quả ở bảng Anova. Giá trị Sig. ở bảng
Anova = 0,099 > 0,05; do đó không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về CLKT
71
ƯTKT của các đối tượng khảo sát đang công tác ở các vị trí khác nhau.
4.5.4. Phân tích ảnh hưởng thông qua Trình độ học vấn
Tác giả sử dụng phương pháp One-way Anova để phân tích sự khác biệt, Giá
trị Sig. của kiểm định Levene Statistic = 0,737 > 0,05 nên phương sai của Trình độ
học vấn của biến Học vấn không khác nhau, tác giả xem tiếp kết quả ở bảng Anova.
Giá trị Sig, ở bảng Anova = 0,798 > 0,05; do đó không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về CLKT ƯTKT của các đối tượng khảo sát có trình độ học vấn khác nhau.
4.5.5. Phân tích ảnh hưởng thông qua Chứng chỉ nghề nghiệp
Đặc điểm tiếp theo được phân tích là Chứng chỉ nghề nghiệp của đối tượng
được khảo sát. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích One-way Anova. Giá trị Sig.
của kiểm định Levene Statistic = 0,099 > 0,05 nên phương sai của các vị trí làm việc
của biến Chức vụ không khác nhau, tác giả xem tiếp kết quả ở bảng Anova. Giá trị
Sig. ở bảng Anova = 0,967 > 0,05. Do đó không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về CLKT ƯTKT của các đối tượng khảo sát có các chứng chỉ nghề nghiệp khác
nhau.
4.5.6. Phân tích ảnh hưởng thông qua Số lượng KTV đăng ý hành nghề
Bằng phương pháp One-way Anova, Giá trị Sig. của kiểm định Levene
Statistic = 0,744 > 0,05 thì phương sai của Số lượng KTV đăng ký hành nghề của
DNKT độc lập của biến Số lượng KTV không khác nhau, tác giả xem tiếp kết quả ở
bảng Anova. Giá trị Sig. ở bảng Anova = 0,670 > 0,05; do đó không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về CLKT ƯTKT của các đối tượng khảo sát đang công tác ở các
DNKT độc lập có số lượng KTV đăng ký hành nghề khác nhau.
4.5.7. Phân tích ảnh hưởng qua thành viên hãng kiểm toán
Tác giả thực hiện kiểm định đối với 2 mẫu độc lập của Thành viên hãng kiểm
toán là Không và Có. Với độ tin cậy 95%, hệ số Sig. Levene = 0,524 > 0,05 cho thấy
phương sai giữa việc không là thành viên hãng kiểm toán và có là thành viên hãng
kiểm toán là không khác nhau. Do đó, tiếp tục sử dụng giá trị T-Test ở hàng Equal
variances assumed. Giá trị Sig. T-Test = 0,642 > 0,05; do đó không có sự khác biệt
72
giữa việc có là thành viên hãng kiểm toán của các DNKT tham gia khảo sát và CLKT
ƯTKT.
Thông qua phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm về đối tượng được khảo sát
đến CLKT ƯTKT, tác giả nhận thấy số lượng mẫu phân tán tương đối đồng đều giữa
các đối tượng khảo sát nên không có sự khác biệt về giới tính, chức vụ, kinh nghiệm
làm việc, chứng chỉ nghề nghiệp, số lượng KTV đăng ký hành nghề và thành viên
của hãng kiểm toán. Điều này cho thấy các đặc điểm của đối tượng khảo sát thu thập
được thỏa mãn yêu cầu cơ bản là không ảnh hưởng đáng kể đến CLKT ƯTKT.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu theo phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng.
Trong phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành khảo sát qua
công cụ trực tuyến Google docs 6 chuyên gia và sau đó phỏng vấn 4 chuyên gia về
các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT cũng như tiến hành điều chỉnh thang đo cho
các biến trong mô hình để xây dựng bảng câu hỏi hoàn chỉnh sử dụng trong bước
nghiên cứu định lượng.
Tiếp theo, dựa trên bảng câu hỏi hoàn chỉnh, tác giả tiến hành nghiên cứu định
lượng với cỡ mẫu 153. Đối tượng khảo sát là các KTV và trợ lý kiểm toán từ các
DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM. Sau đó, dựa trên câu trả lời đạt yêu cầu tiến
hành phân tích thống kê mô tả đối tượng khảo sát, thống kê mô tả thang đo, kiểm
định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA. Kiểm định mô hình bằng phân tích tương quan Pearson, phân tích hồi quy
đa biến. Ngoài ra tác giả còn phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm của đối tượng
được khảo sát đối với biến phụ thuộc trong mô hình.
Kết quả nghiên cứu đưa ra mô hình gồm 3 nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT
của các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM theo mức độ từ mạnh đến yếu như sau:
(1) Năng lực chuyên môn của KTV, (2) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV, (3)
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu này, tác
giả có cái nhìn toàn diện hơn về các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT của các
73
DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
CLKT ƯTKT cho các DNKT này nói riêng và CLKT BCTC nói chung cho lĩnh vực
kiểm toán.
74
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết ở Chương 4, tác giả sẽ đưa ra
kết luận của nghiên cứu và một số kiến nghị để nâng cao CLKT ƯTKT của các
DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM ở Chương 5. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên
những hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai của đề tài.
5.1. Kết luận
ƯTKT là một khoản mục quan trọng và nhạy cảm trên BCTC do bản chất
không chắc chắn, dễ bị ảnh hưởng bởi các dữ liệu đầu vào, mô hình, giả định,
phương pháp và sự chủ quan của người lập ước tính. Cũng chính vì bản chất không
chắc chắn này mà ƯTKT dễ bị lợi dụng để đạt được các lợi ích riêng cho bản thân
người lập ước tính, ảnh hưởng tới tính trung thực và hợp lý của tổng thể BCTC. Từ
đó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đối tượng sử dụng BCTC như các cơ quan
Nhà nước có liên quan, nhà đầu tư, chủ sở hữu doanh nghiệp, chủ nợ. Trong điều
kiện đó, kiểm toán độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra ý kiến về BCTC
dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ
tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên
BCTC, bao gồm đánh giá tính hợp lý về các ƯTKT của BGĐ. Tuy nhiên, ngày càng
nhiều các vụ gian lận nghiêm trọng bị phát hiện, trong đó không thể bỏ qua trách
nhiệm của KTV và DNKT. Vì vậy, để nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của
thông tin trên BCTC, cần nâng cao CLKT nói chung và đặc biệt là CLKT các ƯTKT.
Dựa trên tính cấp thiết của vấn đề đặt ra, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố có ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT bao gồm: (1)
Năng lực chuyên môn của KTV, (2) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV, (3)
Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT. Cả 3 nhân tố này đều có tác động cùng
chiều đến CLKT ƯTKT. Cụ thể, khi năng lực chuyên môn của KTV càng cao và có
thái độ hoài nghi nghề nghiệp càng thích hợp thì CLKT ƯTKT càng tốt, ben cạnh đó
KSNB của đơn vị kiểm toán càng hữu hiệu thì CLKT ƯTKT cũng sẽ càng được cải
thiện hơn.
75
5.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày ở Chương 4, tác giả sẽ đưa ra một
số kiến nghị trong việc nâng cao CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập trên địa bàn
TP. HCM tương ứng với các nhân tố đã được xác định.
5.2.1. Năng lực chuyên môn của KTV
Kết quả nghiên cứu ở Chương 4 đã chỉ ra rằng Năng lực chuyên môn của
KTV là nhân tố tác động mạnh nhất đến CLKT ƯTKT. Dựa trên kết quả đó, tác giả
đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực chuyên môn của KTV như sau:
Quy trình tuyển dụng đầu vào:
DNKT phải đưa ra các yêu cầu cụ thể phù hợp với từng vị trí tuyển dụng,
không lợi dụng các mối quan hệ quen biết trong công tác tuyển dụng.
Quy trình tuyển dụng phải được thiết kế và áp dụng chặt chẽ, bao gồm nhiều
khía cạnh để sàng lọc ứng viên, tìm ra những người có tố chất nghề nghiệp cả
về kiến thức lẫn đạo đức.
Chú trọng đến trình độ chuyên môn bằng cách tuyển dụng những nhân viên tốt
nghiệp chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính với kết quả học tập và xếp
loại đạo đức ở mức mà DNKT cho là phù hợp với yêu cầu công việc.
Quá trình đào tạo:
DNKT cần phải thường xuyên có kế hoạch đào tạo nhân viên về chuyên môn
để phù hợp với yêu cầu công việc, cụ thể mỗi khi luật, thông tư, quy định mới
được ban hành và áp dụng, DNKT nên tạo điều kiện để nhân viên tham gia
các lớp cập nhật kiến thức do các tổ chức nghề nghiệp tổ chức hoặc mời
những chuyên gia có kiến thức, kinh nghiệm phổ biến về những nội dung mới.
DNKT cần phải xác định rõ từng vị trí, nhiệm vụ công việc của từng cấp bậc
nhân viên gắn liền với yêu cầu công việc của họ, từ đó tổ chức đào tạo, cập
nhật kiến thức chuyên môn phù hợp và định kỳ để đáp ứng được yêu cầu công
việc, kết hợp với các biện pháp đánh giá kết quả mà nhân viên đạt được: phiếu
đánh giá, kiểm tra, giám sát trong quá trình đào tạo và cập nhật kiến thức.
76
Theo dõi, thống kê các chương trình đào tạo, số giờ cập nhật kiến thức mà
KTV đã tham gia, cũng như tổ chức kiểm tra định kỳ kiến thức của nhân viên;
thu thập thông tin đánh giá của nhân viên về chương trình đào tạo, từ đó xây
dựng, sửa đổi chương trình đào tạo hiện có để phù hợp với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp; đề ra các kế hoạch đào tạo cho năm sau.
DNKT cần phải có chính sách giữ chân nhân viên, đặc biệt là đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, đã có chứng chỉ KTV hành nghề bằng cách hỗ trợ và tạo
điều kiện cho nhân viên đã có chứng chỉ KTV tham dự đầy đủ các lớp cập
nhật kiến thức do VACPA tổ chức, khuyến khích, hỗ trợ nhân viên đủ điều
kiện được tham gia ôn tập và thi lấy chứng chỉ KTV.
Bên cạnh các hành động của DNKT, bản thân KTV cần phải không ngừng học
tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng cần thiết, không chỉ là các kiến thức chuyên
môn về kế toán, kiểm toán mà còn về kinh tế, tài chính, phân tích, thống kê,…
5.2.2. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Nhân tố thứ hai tác động đến CLKT ƯTKT là Thái độ hoài nghi nghề nghiệp
của KTV. Theo CMKiT Việt Nam, KTV phải luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề
nghiệp trong suốt quá trình lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm toán. Để duy trì và
nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV, cần phải có sự tác động từ nhiều
phía:
Đối với DNKT:
- Tương tự như trên, DNKT cần phải có quy trình tuyển dụng chặt chẽ để lựa
chọn được nguồn nhân lực có các tố chất phù hợp với đặc điểm công việc
kiểm toán.
- Tổ chức các buổi đào tạo với các tình huống cụ thể về thái độ hoài nghi nghề
nghiệp để nâng cao nhận thức của nhân viên.
- Phổ biến về Chuẩn mực nghề nghiệp và Chuẩn mực đạo đức kế toán, kiểm
toán để nhân viên có nhận thức toàn diện về vai trò và trách nhiệm của mình
nhằm nâng cao thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
77
- Xây dựng các quy định cụ thể, các biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo thái độ
hoài nghi nghề nghiệp thích hợp của đội ngũ nhân viên.
Đối với KTV và trợ lý kiểm toán:
- Đáp ứng các yêu cầu về tính độc lập, tư chất đạo đức để tránh nguy cơ tư lợi
làm ảnh hưởng đến tính độc lập cũng như thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
- Chủ động tìm hiểu và thu thập các thông tin liên quan đến doanh nghiệp khách
hàng cũng như tình hình hoạt động kinh doanh để đánh giá mức độ hợp lý và
tin cậy của thông tin mà BGĐ cung cấp, tránh tình trạng bị động, phụ thuộc
nhiều vào dữ liệu mà BGĐ cung cấp.
- Trao đổi nội bộ trong nhóm kiểm toán để học hỏi và nâng cao thái độ hoài
nghi nghề nghiệp của KTV.
- Sắp xếp thời gian và chương trình kiểm toán phù hợp, khoa học, hạn chế sự
ảnh hưởng của áp lực thời gian và công việc dẫn đến việc bỏ qua các dấu hiệu
về sự thiên lệch do cố ý hay vô ý của BGĐ.
- Đối với những doanh nghiệp được kiểm toán có quy trình lập ƯTKT phức tạp,
phải ưu tiên những KTV có kinh nghiệm chuyên sâu, am hiểu về lĩnh vực đặc
thù cũng như quy trình kiểm toán đặc thù cho các doanh nghiệp này, tránh
việc phụ thuộc quá nhiều vào các ước tính do BGĐ cung cấp.
5.2.3. Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
Như kết quả nghiên cứu đã trình bày ở Chương 4, nhân tố thứ ba có ảnh
hưởng đến CLKT ƯTKT là Tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến các ƯTKT. Tuy
nhiên, trên thực tế, vấn đề về KSNB liên quan ƯTKT vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. KTV vẫn thường ít tập trung thực hiện các thủ tục kiểm soát mà chỉ chú trọng
vào các thủ tục thử nghiệm cơ bản đối với các ƯTKT. Do đó, khoản mục này thường
phát sinh các sai phạm và gian lận. Để nâng cao KSNB đối với các ƯTKT, từ đó
nâng cao CLKT khoản mục này, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
Đối với doanh nghiệp được kiểm toán
- Trao đổi giữa BGĐ doanh nghiệp về những ƯTKT cần lập trong kỳ và phân
tích các rủi ro trong hoạt động SXKD để xem xét ƯTKT nào cần thực hiện.
78
- Lựa chọn chính sách kế toán phù hợp và quy định quy trình ước tính cho từng
loại ƯTKT để có thể thiết kế mô hình ƯTKT hợp lý nhất.
- Phân công rõ ràng giữa việc xét duyệt, thực hiện và kiểm tra các ƯTKT.
ƯTKT phải được xét duyệt bởi BGĐ hoặc những người đứng đầu đơn vị, sau
đó được thực hiện bởi những người có kinh nghiệm và kiến thức tốt về ƯTKT
cũng như hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Người thực
hiện soát xét ƯTKT phải là những người có chuyên môn cao để có thể phát
hiện ra sai sót hoặc gian lận nếu có, và quan trọng là phải độc lập với những
người lập ước tính.
- Đối với từng ước tính cụ thể, cần xây dựng các thủ tục kiểm soát chặt chẽ cho
từng chu trình kinh doanh có chứa ƯTKT đó.
- Trong trường hợp ƯTKT phức tạp, doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của chuyên gia
bên ngoài về nguồn dữ liệu đầu vào, mô hình, phương pháp lập ước tính,… thì
cần phải kiểm tra lại về độ tin cậy, mức độ hợp lý, của các dữ liệu đầu vào, mô
hình, phương pháp mà các chuyên gia sử dụng để lập ước tính nhằm đảm bảo
sự hợp lý tương đối của ƯTKT.
Đối với DNKT và KTV:
- Tìm hiểu ban đầu về KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát sơ bộ đối với từng
chu trình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch.
Các ƯTKT là khoản mục phức tạp và trọng yếu trên BCTC, đồng thời mô
hình ước tính phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm SXKD cũng như KSNB và
thường gắn với các chu trình kinh doanh. Do đó, thông qua quy trình tìm hiểu
và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng quy trình, KTV có thể đánh giá được
KSNB liên quan đến từng ước tính và rủi ro kiểm soát của chúng.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến tính hữu hiệu của KSNB.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng phần mềm ghi sổ, lập ƯTKT và BCTC tự
động trên phần mềm thì KTV cần thực hiện thêm thủ tục đánh giá mức độ áp
dụng phần mềm cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng các phần
mềm đó.
79
5.3. Giới hạn đề tài và định hướng nghiên cứu trong tương lai
5.3.1. Giới hạn
Tỷ lệ khảo sát được sử dụng là 5:1 nên mẫu khảo sát chỉ bao gồm 153 đối
tượng, tập trung chủ yếu là các trưởng nhóm kiểm toán và trợ lý kiểm toán tại
các DNKT độc lập trên địa bàn TP. HCM.
Nghiên cứu chưa đề cập đến việc kiểm toán ƯTKT là GTHL và bỏ qua nhiều
nhân tố tác động khác.
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai
Nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện theo hướng đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến CLKT ƯTKT và mở rộng bằng cách xem xét
CLKT ƯTKT dưới các góc nhìn của doanh nghiệp được kiểm toán cũng như
các nhà đầu tư để có thể đánh giá toàn diện hơn về các nhân tố tác động này.
Nghiên cứu có thể mở rộng theo hướng kiểm toán ƯTKT là GTHL, với chủ
thể thực hiện kiểm toán là Kiểm toán nhà nước hoặc Kiểm toán nội bộ.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Tác giả đã trình bày sơ lược kết quả nghiên cứu đạt được ở Chương 4, trên cơ
sở đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao CLKT ƯTKT của các DNKT độc lập
trên địa bàn TP. HCM. Các kiến nghị tập trung chủ yếu vào 3 nhân tố có ảnh hưởng
đến CLKT ƯTKT đã được xác định ở phần trước, đó là: (1) Năng lực chuyên môn
của KTV, (2) Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV; (3) Tính hữu hiệu của KSNB
liên quan ƯTKT. Sau cùng, tác giả nêu lên những hạn chế trong nghiên cứu và các
hướng nghiên cứu trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU VIỆT NAM
1. Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9000:2015 (ISO
9000:2015) về Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng. Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
2. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán kiểm toán. Ban hành kèm
theo Thông tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015.
3. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho. Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001.
4. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng. Ban hành và công bố theo Quyết định số 100/QĐ-BTC ngày
28/12/2005.
5. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 29: Thay đổi chính sách kế toán,
ước tính kế toán và các sai sót. Ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005.
6. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam. Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2012.
7. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220: Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán báo cáo tài chính. Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-
BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính.
8. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 540: Kiểm toán các ước tính kế
toán (Bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan. Ban
hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012.
9. Bộ Tài Chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp, ngày 22 tháng 12 năm 2014.
10. Bộ Tài Chính, Thông tư 228/2009/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp, ngày 07 tháng 12 năm 2009.
11. Bộ Tài Chính, Thông tư 45/2013/TT-BTC: Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định, ngày 25 tháng 4 năm 2013.
12. Chính Phủ, 2009. Nghị định Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 30
tháng 6 năm 2009. Hà Nội.
13. Chúc Anh Tú, 2008. Hiểu và vận dụng CMKT số 29 – Thay đổi chính sách kế toán,
ước tính kế toán và các sai sót. Tạp chí kế toán.
14. Đoàn Thanh Nga, 2011. Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam. Luận
án tiến sĩ Linh tế. Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
15. Hoàng Phê, 2003. Từ điển Tiếng Việt. Viện Ngôn Ngữ Học. Nhà xuất bản Đà Nẵng.
16. Hoàng Thị Mai Khánh, 2013. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán ước tính kế toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ ở Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Tập 1, 2, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. NXB Hồng Đức
18. Mai Ngọc Anh, 2013. Xử lý ước tính kế toán trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện
nay. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.
19. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản Tài chính.
20. Nguyễn Thị Lê Thanh, 2017. Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam Thực hiện. Luận
án Tiến sĩ kinh tế. Học Viện Tài Chính.
21. Nguyễn Thị Minh Hiếu, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Thị Phước, 2018. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV. Tạp chí Kế toán
và Kiểm toán, số T3/2018.
23. Nguyễn Thị Thu Hà, 2016. Ước tính kế toán sử dụng trong báo cáo tài chính. Tạp chí
Công thương.
24. Nguyễn Văn Quý, 2015. Những nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các ước
tính kế toán tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh tế TP. HCM.
25. Phan Cao Huyền, 2013. Hoàn thiện thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán và
thông tin các bên liên quan trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
kiểm toán độc lập nhỏ và vừa tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Phan Văn Dũng, 2016, Các nhân tố tác động đến Chất lượng kiểm oán của các doanh
nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập Quốc tế, Đại học Kinh tế Tp. HCM.Quốc Hội, 2011. Luật kiểm
toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29 tháng 03 năm 2011.
27. Trần Mạnh Dũng và Nguyễn Thúy Hồng, 2016. Tính phức tạp trong kiểm toán ước
tính kế toán và giá trị hợp lý. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.
28. VACPA, 2018. Tài liệu họp thường niên Giám đốc các công ty kiểm toán năm 2017
- 2018. Thành phố Hồ Chí Minh.
B. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
27. Beatty, R.P., 1989. Auditor Reputation and the Pricing of Initial Public Offerings.
The Accounting Review, [online] 64, pp.693–709. Available at:
28. Beckmerhagen, I.A., Berg, H.P., Karapetrovic, S.V. and Willborn, W.O., 2004. On
the effectiveness of quality management system audits. The TQM Magazine, 16(1),
p.pp.14-25.
29. Bratten, B., Gaynor, L.M., McDaniel, L., Montague, N.R. and Sierra, G.E., 2013.
The audit of fair values and other estimates: The effects of underlying environmental,
task, and auditor-specific factors. Auditing: A Journal of Practice & Theory, .
30. Cannon, N.H. and Bedard, J.C., 2017. Auditing challenging fair value measurements:
Evidence from the field. Accounting Review, [online] 92(4), pp.81–114. Available at:
31. Christoffer Andersson and Zetterqvist, R., 2014. Audit of Highly Uncertain
Accounting Estimates A Field-based Study of Auditors’ Attitudes Towards Proposed
Audit Responses in ISA 540. Stockholm School of Economics.
32. Davidson, R. and Neu, D., 1993. A Note on the Association between Audit Firm Size
and Audit Quality. Contemporary Accounting Research, 9, pp.479–488.
33. Duff, A., 2004. Auditqual report. The Institute of Chartered Accountants of Scotland.
34. Earley, C.E., 2002. The differential use of information by experienced and novice
auditors in the performance of ill-structured audit tasks. Contemporary Accounting
Research, 19, pp.595–614.
35. Elizabeth DeAngelo, L., 1981. Auditor independence,’low balling’, and disclosure
regulation. Journal of accounting and economics,.
36. Fitzgerald, B.C., Wolfe, C.J. and Smith, K.W., 2015. Management’s Preference: Can
auditors stop it from biasing accounting estimates? Texas A&M University,
p.September.
37. Glover, S.M., Taylor, M.H. and Wu, Y.J., 2017. Current practices and challenges in
auditing fair value measurements and complex estimates: Implications for auditing
standards and the academy. Auditing: A Journal of Practice & Theory, [online]
36(1), pp.63–84. Available at:
38. Griffith, E., Hammersley, J. and Kadous, K., 2013. Auditing Complex Estimates
Understanding the Process Used and Problems Encountered. University of Georgia.
39. Griffith, E.E., 2014. The Role Of Valuation Specialists In Auditing Complex
Estimates. The University of Georgia, p.196.
40. Griffith, E.E., Hammersley, J. and Kadous, K., 2010. Auditing Estimates A Task
Analysis and Propositions for Improving Auditor Performance.pdf. University of
Georgia.
41. Griffith, E.E., Hammersley, J.S. and Kadous, K., 2011. Auditing Complex Estimates:
Process, Problems, and Preliminary Recommendations for Improving Auditor
Performance. University of Georgia will.
42. Griffith, E.E., Hammersley, J.S. and Kadous, K., 2015a. Audits of Complex
Estimates as Verification of Management Numbers: How Institutional Pressures
Shape Practice. Contemporary Accounting Research, .
43. Griffith, E.E., Hammersley, J.S. and Kadous, K., 2015b. Audits of Complex
Estimates as Verification of Management Numbers: How Institutional Pressures
Shape Practice. Contemporary Accounting Research, [online] 32(3), pp.833–863.
Available at:
44. Griffith, E.E., Hammersley, J.S., Kadous, K. and Young, D., 2015. Auditor mindsets
and audits of complex estimates. Journal of Accounting Research, .
45. Griffith, E.E., Kadous, K. and Hammersley, J.S., 2010. Auditing Estimates A Task
Analysis and Propositions for Improving Auditor Performance. The Accounting
Review.
46. Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. and Black, W., 1998. Multivariate data analysis.
Upper Saddle River.
47. IAASB, 2009. Auditing Accounting estimates, including fair value accounting
estimates, and related disclosures. International Standards on Auditing 540.
48. IAASB, 2011. Audit quality: An IAASB Perspective.
49. IAASB, 2014. A Framework for Audit Quality.
50. IASB, 2011. IAS 8. Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and
Errors. Technical Summary. Changes, .
51. Jenkins, J.G. and Haynes, C.M., 2013. The persuasiveness of client preferences An
investigation of the impact of preference timing and client credibility. Auditing: A
Journal of Practice & Theory.
52. Johnstone, K.M., Sutton, M.H. and Warfield, T.D., 2001. Antecedents and
consequences of independence risk: Framework for analysis. Accounting Horizons, .
53. Kadous, K., Jane Kennedy, S. and Peecher, M.E., 2003. The effect of quality
assessment and directional goal commitment on auditors’ acceptance of client-
preferred accounting methods. Accounting Review, .
54. Martin, R.D., Rich, J.S. and Wilks, T.J., 2006. Auditing Fair Value Measurements: A
Synthesis of Relevant Research. Accounting Horizons, [online] 20(3), pp.287–303.
Available at:
55. Palmrose, Z.-V., 1988. Competitive Manuscript Co-Winner: An analysis of auditor
litigation and audit service quality. The Accounting Review, [online] 63, pp.55–73.
Available at:
56. Sanaz Aghazadeh and Jennifer R.Joe, 2015. How Management’s Expressions of
Confidence Influence Auditors’ Skeptical Response to Management’s Explanations.
Lehigh University. Research Gate.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 3.1: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN CLKT ƯTKT
Mã
CL1
CL2
CL3 Biến quan sát Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến ƯTKT trên BCTC. DNKT và KTV tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan đến các ƯTKT. Người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán các ƯTKT.
CL4 Đơn vị được kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả kiểm toán các ƯTKT.
CL5
Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
PHỤ LỤC 3.2: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA KTV
Mã
NL1 Biến quan sát Kiến thức của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT các ƯTKT.
NL2
KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như phương pháp lập ƯTKT mà BGĐ sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
NL3 KTV có trình độ chuyên môn hóa về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng giúp nâng cao CLKT các ƯTKT.
NL4 Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT.
PHỤ LỤC 3.3: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN THÁI ĐỘ HOÀI NGHI NGHỀ NGHIỆP CỦA KTV
Mã
HN1 Biến quan sát KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để đánh giá các dữ liệu, mô hình, phương pháp để có thể trao đổi với BGĐ về tính hợp lý của các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
HN2 KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
HN3
KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của BGĐ trong các ƯTKT.
PHỤ LỤC 3.4: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN CỦA DỮ LIỆU, GIẢ ĐỊNH, PHƯƠNG PHÁP LẬP ƯTKT
Mã
KC1
KC2
KC3
KC4
KC5 Biến quan sát Dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để KTV xây dựng ước tính độc lập để đánh giá ước tính của BGĐ. Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT có thể không đo lường được và gắn với các sự kiện trong tương lai nên có tính không chắc cao, gây khó khăn cho KTV khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT. Dữ liệu đầu vào của ƯTKT gắn liền với các phương pháp và giả định phức tạp, đòi hỏi KTV phải có xét đoán chuyên môn cao khi kiểm toán ƯTKT. Dữ liệu và mô hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp mà KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết. Dữ liệu đầu vào và mô hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của BGĐ.
Mã
KS1 PHỤ LỤC 3.5: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB LIÊN QUAN ƯTKT Biến quan sát KSNB hữu hiệu đối với cách thức BGĐ soát xét, phê duyệt và phân quyền trong ƯTKT rõ ràng làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các ƯTKT.
KS2 KSNB hữu hiệu giúp KTV thu thập được bằng chứng và cung cấp được đầy đủ các cơ sở dẫn liệu.
KS3 KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng trong ƯTKT.
PHỤ LỤC 3.6: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN SỰ HỖ TRỢ CỦA CHUYÊN GIA
Biến quan sát Mã
Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn
HT1 có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi
hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình,
HT2 giả định và phương pháp được BGĐ sử dụng, từ đó đánh giá được tính hợp
lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin HT3 cậy của các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
PHỤ LỤC 3.7: THANG ĐO NHÁP CỦA BIẾN MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
Mã Biến quan sát
MT1 Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán, nâng cao CLKT các ƯTKT.
MT2 Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng.
MT3 Các quy định về thực hiện và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với các quy định của quốc tế.
MT4 Các quy định về thực hiện và kiểm toán ƯTKT được sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.
PHỤ LỤC 3.8: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT
STT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ
Trần Khánh Lâm
VACPA ĐH Kinh Tế TP. HCM ĐH Tôn Đức Thắng
Phùng Ngọc Toàn
1 2 Nguyễn Trí Tri 3 Tăng Trí Hùng 4 Nguyễn Quỳnh Hoa ĐH Ngân Hàng 5 6 Chu Thế Bình Tổng Thư Ký Giảng viên Trưởng bộ môn Trưởng bộ môn Công ty Kiểm toán Phía Nam Tổng Giám Đốc Công ty Kiểm toán Phía Nam Kiểm toán viên Số năm kinh nghiệm 20 10 20 18 26 17
PHỤ LỤC 3.9: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHUYÊN GIA
Kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi là Đỗ Lệ Trinh, hiện là học viên Cao học, chuyên ngành Kế toán, Khoa Kế
Toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tôi rất cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị vào cuộc khảo sát này. Mục đích của cuộc khảo sát là để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán tại các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị vào cuộc khảo sát này!
PHẦN I – THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: ............................................................................................................... 2. Số điện thoại:................................... Email:…………………………………….. 3. Đơn vị công tác: ..................................................................................................... 4. Số năm kinh nghiệm: ............................................................................................. 5. Chức vụ:..................................................................................................................
PHẦN II – NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Anh/Chị có đồng ý với các ý kiến dưới đây không? Nếu đồng ý, không đồng ý
hoặc có ý kiến khác, vui lòng chọn và ghi rõ ý kiến của Anh/Chị.
1.1. Chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán (CLKT ƯTKT) 1.1.1. CLKT ƯTKT thể hiện qua khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
quan đến ƯTKT trên BCTC. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.1.2. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Doanh nghiệp kiểm toán và Kiểm toán viên tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan đến kiểm toán các ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
1.1.3. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính
□ Không đồng ý
khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán các ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.1.4. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Đơn vị được kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
góp và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả kiểm toán ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.1.5. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
1.2. Năng lực chuyên môn của Kiểm toán viên (KTV) 1.2.1. Hiểu biết của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT các ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.2.2. KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như các phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám Đốc sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT, giúp nâng cao CLKT các ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.2.3. KTV có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng
giúp nâng cao CLKT các ƯTKT. □ Đồng ý
□ Không đồng ý
□ Ý kiến khác (Nếu có)
□ Không đồng ý
................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.2.4. Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài những kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
1.3. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp 1.3.1. KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp khi thực hiện kiểm toán
□ Không đồng ý
các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.3.2. KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các thủ
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.3.3. KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.4. Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập
ƯTKT.
1.4.1. KTV nên xây dựng ước tính độc lập khi dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn
có để đánh giá ước tính của Ban Giám đốc. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Không đồng ý □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
1.4.2. KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào không đo lường
được hoặc gắn với các sự kiện trong tương lai. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Không đồng ý □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.4.3. KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào gắn liền với các
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
phương pháp và giả định phức tạp. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.4.4. KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết đối với các dữ liệu và mô hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.4.5. KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT mà dữ liệu đầu vào và mô hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
1.5. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan ƯTKT 1.5.1. KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các
□ Không đồng ý
ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT-. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.5.2. KSNB hữu hiệu giúp KTV thu thập được bằng chứng và cung cấp được đầy đủ
các cơ sở dẫn liệu. □ Đồng ý
□ Không đồng ý
□ Ý kiến khác (Nếu có)
................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.5.3. KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng trong
□ Không đồng ý
ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
□ Không đồng ý
□ Không đồng ý
1.6. Sự hỗ trợ của chuyên gia 1.6.1. Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.6.2. Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình, giả định và phương pháp được Ban Giám đốc sử dụng, từ đó đánh giá được tính hợp lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.6.3. Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin cậy của
□ Không đồng ý
các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
□ Không đồng ý
1.7. Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT 1.7.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán, nâng cao CLKT các ƯTKT. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
1.7.2. Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất
□ Không đồng ý
trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.7.3. Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với các
□ Không đồng ý
quy định của quốc tế. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 1.7.4. Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được sửa đổi để phù hợp
□ Không đồng ý
với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam. □ Ý kiến khác (Nếu có) □ Đồng ý ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý Anh/Chị. Kính chúc quý Anh/Chị thành công, sức khỏe và hạnh phúc!
PHỤ LỤC 3.10: BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT
Ý kiến khác Đồng ý
Ý kiến Ý kiến góp ý Số lượng Phần trăm Không đồng ý Phần Số trăm lượng Số lượng Phần trăm
1. CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN
6 100 - - - - 1.1. CLKT ƯTKT thể hiện qua khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến ƯTKT trên BCTC.
6 100 - - - - 1.2. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Doanh nghiệp kiểm toán và Kiểm toán viên tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan đến các ƯTKT.
6 100 - - - -
1.3. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán các ƯTKT.
4 66,67 1 16,67 1 16,67 1.4. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Đơn vị được kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả kiểm toán ƯTKT.
3 50 1 16,67 2 33,33
- Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành đúng thời gian
Không rõ muốn hỏi điều gì: “ý kiến đóng góp” và “lợi ích” - Chung chung. Nội dung đúng cho cả vấn đề chung về CLKiT. Chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý là gì? 1.5. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
tố,
tùy thuộc vào nhiều yếu trong đó CLKT ƯTKT chỉ là một nhân tố.
2. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA KTV
5 83,33 - - 1 16,67 2.1. Kiến thức của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT các ƯTKT.
chung. Nội Chung dung đúng cho cả vấn đề chung về CLKiT. KHÔNG CÓ GÌ LÀ ĐẶC TRƯNG CỦA ƯTKT.
6 100 - - - -
2.2. KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như các phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám Đốc sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT, giúp nâng cao CLKT các ƯTKT.
6 100 - - - - 2.3. KTV có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng giúp nâng cao CLKT các ƯTKT.
5 83,33 1 16,67 - -
2.4. Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài những kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT.
3. THÁI ĐỘ HOÀI NGHI NGHỀ NGHIỆP
5 83,33 - 1 16,67 -
3.1. KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để đánh giá các dữ liệu, mô hình, phương pháp để có thể trao đổi với Ban giám đốc về tính hợp lý của các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
5 83,33 - 1 16,67 - 3.2. KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT. Chung chung. Nội dung đúng cho cả vấn đề chung về CLKiT. Không có gì là đặc trưng của ƯTKT.
5 83,33 - 1 16,67 - 3.3. KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc trong các ƯTKT.
- Mỗi nhóm ngành nghề sẽ có đặc trưng riêng, có dữ liệu riêng.
4. SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN CỦA DỮ LIỆU, GIẢ ĐỊNH, MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP LẬP ƯTKT
- Tùy vào từng trường hợp, dữ liệu đầu vào có thể có sẵn hoặc không.
2 33,33 1 16,67 2 33,33 4.1. Dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để KTV xây dựng ước tính độc lập để đánh giá ước tính của Ban Giám đốc.
- Mỗi nhóm ngành nghề sẽ có đặc trưng riêng, có dữ liệu riêng.
4 66,67 - - 2 16,67
- Gắn với quá khứ
4.2. Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT có thể không đo lường được và gắn với các sự kiện trong tương lai nên có tính không chắc chắn cao, gây khó khăn cho KTV khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT.
5 83,83 - - 1 16,67
4.3. Dữ liệu đầu vào của các ƯTKT gắn liền với các phương pháp và giả định phức tạp, đòi hỏi KTV phải có xét đoán chuyên môn cao khi kiểm toán ƯTKT.
Trong nhiều trường hợp, dữ liệu đầu vào được xây dựng dựa trên dữ liệu có sẵn trong quá khứ, không nhất thiết lúc nào cũng đòi hỏi xét đoán chuyên môn cao.
6 100 - - - -
4.4. Dữ liệu và mô hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp mà KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết.
5 83,33 - - 1 16,67 4.5. Dữ liệu đầu vào và mô hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch do cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc.
Nhiều ƯTKT có dữ liệu đầu vào được lấy từ dữ liệu quá khứ của DN. Thí dụ, khi ước tính dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, dữ liệu đầu vào có thể là tỷ lệ sản phẩm cần bảo hành trong một số năm gần đây (thí dụ 3, 5 năm) và chi phí bảo hành mỗi sản phẩm. Đây là dữ liệu quá khứ (historical data) có sẵn tại DN. Do đó, nếu nói dữ liệu đầu vào có tính không chắc chắn và chủ quan thì không
đúng trong mọi trường hợp.
5. TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB LIÊN QUAN ƯTKT
6 100 - - - -
5.1. KSNB hữu hiệu đối với cách thức Ban Giám đốc, người đứng đầu đơn vị soát xét, phê duyệt các ƯTKT quan trọng và phân quyền trong ƯTKT rõ ràng làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các ƯTKT.
5.2. KSNB hữu hiệu giúp KTV thu thập được bằng 16,67 5 83,33 - - 1 chứng và cung cấp được đầy đủ các cơ sở dẫn liệu.
5.3. KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ 16,67 5 83,33 - - 1 tin cậy của bằng chứng trong ƯTKT. Chung chung. Nội dung đúng cho cả vấn đề chung về CLKiT. Không có gì là đặc trưng của ƯTKT.
6. SỰ HỖ TRỢ CỦA CHUYÊN GIA
6 100 - - - -
6.1. Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
6 100 - - - -
6.2. Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình, giả định và phương pháp được Ban Giám đốc sử dụng, từ đó đánh giá được tính hợp lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
6 100 - - - - 6.3. Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin cậy của các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
7. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ƯTKT
6 100 - - - -
7.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán, nâng cao CLKT các ƯTKT.
5 83,33 - 1 16,67 - 7.2. Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng. Mục đích và kế toán và thuế khác nhau, do đó không nhất thiết phải giống nhau cho mọi trường hợp.
7.3. Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán 5 83,33 - - 1 16,67 ƯTKT được cập nhật với các quy định của quốc tế. Không rõ muốn đề cập cụ thể việc gì.
3 50 1 16,67 2 33,33 Mâu thuẫn câu 7.3 Nên kết hợp câu 7.3 7.4. Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.
PHỤ LỤC 3.11: BIÊN BẢN PHỎNG VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018.
Thời gian:
Địa điểm:
Chuyên gia:
Người phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn chính:
Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán tại các công ty kiểm
toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP. HCM.
Nội dung trao đổi:
1. Thầy/Cô có đồng ý với các ý kiến dưới đây không? Nếu đồng ý, không đồng ý
hoặc có ý kiến khác, vui lòng chọn và nêu rõ lý do.
1.1. Chất lượng kiểm toán các ước tính kế toán (CLKT ƯTKT)
ƯTKT là một yếu tố quan trọng của BCTC, do đó, CLKT ƯTKT cũng được thể
hiện thông qua các tiêu chí đánh giá CLKT BCTC nói chung.
1.1.1. CLKT ƯTKT thể hiện qua khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu
liên quan đến ƯTKT trên BCTC (DeAngelo, 1981; Duff, 2004; Phan Văn
Dũng, 2016)
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.1.2. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Doanh nghiệp kiểm toán và Kiểm toán viên
tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan đến kiểm toán các ƯTKT (VSA 220; ISA 220; Copley & Doucet, 1993;
Phan Văn Dũng, 2016)
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.1.3. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Các đối tượng sử dụng thông tin thoả mãn
đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán liên quan đến
các ƯTKT.
Để đạt được chất lượng, sản phẩm kiểm toán trước hết phải thỏa mãn các đối
tượng sử dụng. Đối tượng sử dụng thông tin được chia làm 2 nhóm chính: nhóm
người quản lý; nhóm cổ đông và bên thứ ba có liên quan trong xã hội (đối với
các công ty đại chúng). Do BCTC của các công ty đại chúng (đặc biệt là công ty
niêm yết) có ảnh hưởng đến nhóm người rộng rãi trong xã hội nên phần lớn các
quốc gia trên thế giới đều yêu cầu các công ty đại chúng cần kiểm toán, trong
khi các công ty khác có thể là tự nguyện (Trần Khánh Lâm)
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.1.4. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Đơn vị được kiểm toán thoả mãn về những
ý kiến đóng góp của KTV và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả
kiểm toán ƯTKT.
- Ý kiến đóng góp: Nếu các ƯTKT có sai sót thì KTV sẽ chỉ ra để đơn vị sửa
chữa, có thể qua trao đổi trực tiếp với khách hàng hoặc qua Thư quản lý.
- Lợi ích mà đơn vị nhận được: nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoàn
thiện hệ thống kiểm soát.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.1.5. CLKT ƯTKT thể hiện qua việc Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành
theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ
kiểm toán ở mức hợp lý.
- Để phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng, đòi hỏi
phải hoàn thành công việc kiểm toán ở tất cả các khoản mục và đưa ra ý kiến
kiểm toán thích hợp, trong đó có các ƯTKT.
- Chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý: nếu chi phí kiểm toán bị hạ thấp có thể
dẫn đến quỹ thời gian và chi phí dự trù cho cuộc kiểm toán bị hạ thấp, tạo nên
áp lực cho KTV trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu do sợ mất khách
hàng (Trần Khánh Lâm). DeAngelo (1981) đã thiết lập mô hình phí kiểm toán
năm đầu tiên và chỉ ra mối liên hệ giữa chi phí kiểm toán và mối quan hệ kinh tế
với khách hàng. Mối quan hệ kinh tế này có thể làm giảm tính độc lập của KTV
và sẽ làm suy giảm CLKT.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.2. Năng lực chuyên môn của Kiểm toán viên (KTV)
Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán thì Năng lực chuyên
môn là 1 trong 7 nguyên tắc đạo đức cơ bản. KTV cần thể hiện, duy trì sự hiểu
biết và kỹ năng chuyên môn cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ
DN được cung cấp dịch vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức
mới nhất về chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật.
1.2.1. Hiểu biết của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT
giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT các ƯTKT.
- Theo VSA 200, KTV phải tuân thủ các chuẩn mực có liên quan đến cuộc kiểm
toán và phải hiểu toàn bộ quy định chung, nội dung và hướng dẫn áp dụng của
từng chuẩn mực kiểm toán để hiểu được mục tiêu và vận dụng một cách phù
hợp các yêu cầu của chuẩn mực.
- VSA 220 hướng dẫn khi xem xét năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm
kiểm toán, cần lưu ý các vấn đề quan trọng, trong đó có sự am hiểu các chuẩn
mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan.
- Ví dụ:
Đối với trích khấu hao TSCĐ, KTV cần nắm rõ các quy định, chuẩn mực liên
quan đến TSCĐ như VSA 3 – TSCĐ hữu hình, VAS 4 – TSCĐ vô hình, Thông
tư 45/2013/TT-BTC về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ;
Thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45; nắm rõ được tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ, phân loại, khung thời gian trích khấu hao, phương pháp trích khấu
hao, các trường hợp quy định đặc biệt về TSCĐ…
Đối với Dự phòng nợ phải thu khó đòi, Dự phòng giảm giá HTK, tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, bảo hành SP HH, KTV phải nắm rõ các quy định có liên
quan: Thông tư 228/2009/TT-BTC Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá HTK, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu
khó đòi và bảo hành SP HH, Thông tư 89/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư 228.
Ngoài ra, KTV còn cần phải nắm rõ các quy định về thuế có liên quan các
khoản ƯTKT như Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN,
Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định 218, Nghị định
12/2015/NĐ-CP, Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN Hướng dẫn thi
hành Nghị định 12, sửa đổi bổ sung TT 78, TT 119, TT 151,…
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.2.2. KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định
cũng như các phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám Đốc sử dụng, từ đó có
cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT,
giúp nâng cao CLKT các ƯTKT. (Martin và cộng sự, 2006; Griffith và cộng
sự, 2014)
Cụ thể, khi KTV không có các kiến thức về định giá, sẽ không phát hiện ra các
trường hợp định giá sai tài sản của DN. Việc định giá sai tài sản được thực hiện
thông qua việc không ghi giảm giá trị HTK khi hàng đã hư hỏng, không còn sử
dụng được hay không lập đầy đủ dự phòng giảm giá HTK; nợ phải thu khó đòi,
các khoản đầu tư ngắn, dài hạn. Các tài sản bị định giá sai như là các tài sản
mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định, không vốn hóa đầy đủ các chi phí
vô hình, phân loại không đúng tài sản.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.2.3. KTV có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách
hàng giúp nâng cao CLKT các ƯTKT.
- Francis và cộng sự (2015) cho rằng KTV có chuyên môn sâu về một lĩnh vực
đặc thù sẽ có những phân tích chính xác hơn, từ đó nâng cao CLKT các ƯTKT.
- Theo VSA 220, khi xem xét năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm
toán, cần lưu ý các vấn đề liên quan đến kiến thức của nhóm kiểm toán về
ngành nghề hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Ví dụ: Việc trích lập dự phòng của của các Tổ chức tín dụng thực hiện theo quy
định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
- Đối với DN cung cấp dịch vụ viễn thông, tỷ lệ trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi sẽ theo một tỷ lệ khác với các DN ở lĩnh vực SX-KD.
- Dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập Dự phòng giảm giá HTK tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Theo Thông tư 228/2009/TT-BTC, đối với các tổ chức đăng ký hoạt động kinh
doanh chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật chứng khoán, việc trích lập dự
phòng giảm giá chứng khoán được thực hiện theo quy định riêng, cụ thể là
Thông tư 146/2014/TT-BTC.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.2.4. Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến
thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài
những kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT
(Martin và cộng sự, 2006)
- Theo VSA 220, khi xem xét năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm
toán, cần lưu ý kinh nghiệm chuyên sâu của nhóm kiểm toán, gồm hiểu biết về
công nghệ thông tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đế kế toán, kiểm toán.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.3. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp
- Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 yêu cầu KTV phải thực hiện xét đoán
chuyên môn và luôn duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình
lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm toán (VSA 200; ISA 200)
- Thái độ hoài nghi nghề nghiệp là thái độ luôn nghi vấn, cảnh giác đối với những
tình huống cụ thể có thể là dấu hiệu của sai sót do nhầm lần hay do gian lận, và
đánh giá cẩn trọng đôi với các bằng chứng kiểm toán (VSA 200; ISA 200)
- Theo VSA220, hoài nghi nghề nghiệp là thái độ cảnh giác đối với các vấn đề:
Các bằng chứng kiểm toán mâu thuẫn với nhau;
Thông tin dẫn đên việc nghi ngờ về độ tin cậy của các tài liệu và kết quả phỏng
vấn đã được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán;
Các sự kiện có thể là dấu hiệu của gian lận;
Các tình huống đặt ra yêu cầu phải thực hiện thủ tục kiểm soát bổ sung ngoài
những thủ tục mà chuẩn mực kiểm toán yêu cầu.
1.3.1. KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp khi thực hiện kiểm
toán các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
- Thái độ hoài nghi nghề nghiệp giúp KTV có cái nhìn tổng thể về đặc điểm DN,
nguồn dữ liệu đầu vào, các giả định, bằng chứng liên quan (Cannon và cộng sự,
2014; Christoffer và cộng sự, 2014; Griffith và cộng sự, 2010).
- Ví dụ: ngành kinh doanh BĐS đang gặp khó khăn, có nguy cơ đóng băng cao,
do đó các DN có xu hướng trích khấu hao và dự phòng nhiều hơn để tăng chí
phí trong kỳ, từ đó giảm nghĩa vụ thuế, hoặc DN muốn làm đẹp BCTC dưới góc
nhìn của nhà đầu tư sẽ trích khấu hao và dự phòng thấp hơn. KTV phải có thái
độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để có cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh
doanh trong kỳ của DN, xác định các khoản mục dễ xảy ra gian lận do cố ý
hoặc vô ý của Ban giám đốc, có rủi ro cao, từ đó xây dựng các thủ tục kiểm
toán thích hợp.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.3.2. KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các
thủ tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.3.3. KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các
dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc trong các ƯTKT
(Sanza và cộng sự; 2015).
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................
1.4. Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập
ƯTKT.
Hầu hết các nghiên cứu trước đều chỉ ra tính không chắc chắn của dữ liệu, giả
định, mô hình và phương pháp sử dụng trong ƯTKT đều là các thách thức với
KTV và ảnh hưởng đến CLKT ƯTKT.
1.4.1. KTV nên xây dựng ước tính độc lập khi dữ liệu đầu vào của ƯTKT không
sẵn có để đánh giá ước tính của Ban Giám đốc.
- Các ƯTKT thường có các dữ liệu đầu vào mang tính chủ quan và đặc thù
riêng về ngành nghề của đơn vị được kiểm toán (Christoffer và cộng sự,
2014; VSA 540), các dữ liệu đầu vào của các ƯTKT không phải lúc nào
cũng sẵn có để KTV thực hiện các ước tính một cách độc lập (Hoàng Thị
Mai Khánh, 2013).
- Các dữ liệu đầu vào không thể quan sát được là thách thức lớn và ảnh hưởng
đến độ tin cậy của thông tin được sử dụng, do đó ảnh hưởng đến CLKT
(IAASB, 2008; VSA 540).
- Ví dụ: các công ty kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí, khoáng sản, dữ liệu
đầu vào liên quan đến việc xác định số lượng và chất lượng hiện có của tài
sản (trữ lượng quặng, khoáng sản, nhiên liệu trong lòng đất,…) mang tính
đặc thù riêng về ngành nghề, rất khó để KTV có thể quan sát cũng như xác
định chắc chắn về sự chính xác của các dữ liệu đó.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.4.2. KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào không đo
lường được hoặc gắn với các sự kiện trong tương lai.
Mức độ không chắc chắn của các sự kiện tương lai trong các giả định ảnh hưởng
đến kiểm toán ƯTKT (Cannon và cộng sự, 2014).
Ví dụ: dự phòng phải trả liên quan đến bảo hành sản phẩm, dịch vụ hoặc các
ước tính kế toán liên quan đến các vụ kiện tụng, tranh chấp.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.4.3. KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào gắn liền
với các phương pháp và giả định phức tạp.
KTV gặp khó khăn trong việc kiểm tra tính thích hợp của các giả định cung cấp
bởi Ban Giám đốc (Glover và cộng sự, 2014).
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.4.4. KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết đối với các dữ liệu và mô
hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc
thù của doanh nghiệp.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.4.5. KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT mà dữ liệu đầu vào và mô
hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên
lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.5. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan ƯTKT
1.5.1. KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các
ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KSNB liên quan đến ƯTKT bao gồm việc Ban Giám đốc soát xét; phê duyệt
các ƯTKT và việc phân quyền liên quan đến ƯTKT nhằm làm giảm sai lệch
(Christoffer và cộng sự, 2014; VSA 540).
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.5.2. KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu giúp KTV lập và phát hành báo cáo kiểm
toán đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán, từ đó nâng cao
CLKT ƯTKT.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.5.3. KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng
trong ƯTKT.
Tính hữu hiệu của KSNB sẽ làm giảm thiểu sự ảnh hưởng của việc dựa vào các
bằng chứng có tính thuyết phục ít hơn (Daniel Jarvin, 2008) và đảm bảo cho
KTV thu thập được các bằng chứng và cung cấp được đầy đủ các cơ sở dẫn liệu.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.6. Sự hỗ trợ của chuyên gia
Kiểm toán viên có thể không có kiến thức hoặc kỹ năng chuyên sâu cần thiết khi
vấn đề liên quan không thuộc lĩnh vực kế toán, kiểm toán và có thể phải cần đến
chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán (VSA 540).
Ví dụ: ngành dầu khí theo quy định phải đánh giá chất lượng dầu khí bởi
chuyên gia.
1.6.1. Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn
có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi
hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.6.2. Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình,
giả định và phương pháp được Ban Giám đốc sử dụng, từ đó đánh giá được
tính hợp lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.6.3. Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin
cậy của các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.7. Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
Hướng dẫn về việc lựa chọn các biện pháp xử lý cho các ƯTKT còn khá mơ hồ
và đòi hỏi KTV phải vận dụng các xét đoán chuyên môn (Griffith và cộng sự,
2013; Christoffer và cộng sự, 2014). Do đó, các văn bản pháp luật liên quan đến
ƯTKT như Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán, văn bản thuế cần phải
được cập nhật phù hợp với các quy định của quốc tế và sửa đổi cho phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam.
1.7.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ
ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán,
nâng cao CLKT các ƯTKT. (Hoàng Thị Mai Khánh, 2013; Phan Cao Huyền;
2014)
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.7.2. Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống
nhất trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.7.3. Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với
các quy định của quốc tế.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1.7.4. Các quy định về thực hiện ƯTKT và kiểm toán ƯTKT được sửa đổi để phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.
□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Ý kiến khác (Nếu có)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý Thầy/Cô.
Kính chúc quý Thầy/Cô thành công, sức khỏe và hạnh phúc!
PHỤ LỤC 3.12: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
STT Họ và tên
Đơn vị công tác ĐH KinhTế TP. HCM Th.S Phạm Thị Ngọc Bích T.S Nguyễn Hoàng Tố Loan ĐH KinhTế TP. HCM Phùng Ngọc Toàn Chu Thế Bình Công ty Kiểm toán Phía Nam Công ty Kiểm toán Phía Nam Chức vụ Giảng viên Giảng viên Tổng Giám Đốc Kiểm toán viên
1 2 3 4
PHỤ LỤC 3.13: BẢNG KHẢO SÁT KTV VÀ TRỢ LÝ KIỂM TOÁN
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào Quý Anh/chị,
Tôi là Đỗ Lệ Trinh, hiện là học viên Cao học chuyên ngành Kế toán, Khoa Kế toán
– Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục đích của cuộc khảo sát này là để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chất lượng kiểm toán ước tính kế toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả các câu trả lời và thông tin cá nhân của
Anh/Chị chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và sẽ được bảo mật.
Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của Anh/Chị vào cuộc khảo sát này!
PHẦN I – THÔNG TIN CÁ NHÂN
(Chỉ phục vụ cho mục đích phân loại đối tượng khảo sát và được bảo mật)
Anh/ Chị xin vui lòng cho biết:
1. Họ và tên: ...................................................................................................................
2. Giới tính: □ Nam
□ Nữ
3. Anh/Chị đã, đang công tác tại Doanh nghiệp kiểm toán:
.....................................................................................................................................
4. Chức vụ cao nhất mà Anh/Chị đã từng đảm nhiệm:
□ Chủ phần hùn/ Giám đốc
□ Chủ nhiệm kiểm toán
□ Trưởng nhóm kiểm toán
□ Kiểm toán viên
□ Trợ lý kiểm toán
□ Khác
5. Số năm kinh nghiệm của Anh/Chị trong lĩnh vực kiểm toán:
□ Dưới 01 năm
□ Từ 01 năm đến dưới 05 năm
□ Từ 05 năm đến dưới 10 năm
□ Từ 10 năm đến dưới 15 năm
□ Trên 15 năm
6. Trình độ học vấn của Anh/Chị:
□ Cao đẳng
□ Đại học
□ Sau đại học
7. Chứng chỉ nghề nghiệp mà Anh/Chị có:
□ Chưa có chứng chỉ
□ CPA (Certified Public Accountants)
□ ACCA (Association of Chartered Certified Accountants)
□ CFA (Chartered Financial Analyst)
□ CIA (Certified Internal Auditor)
□ Chứng chỉ kiểm toán thực hành do VACPA chứng nhận
□ Khác: ……………………………………………………
8. Số lượng KTV đăng ký hành nghề của Công ty Anh/Chị là bao nhiêu?
□ Dưới 5 KTV
□ 5 KTV
□ Trên 5 KTV đến dưới 10 KTV
□ Từ 10 KTV đến dưới 30 KTV
□ Trên 30 KTV
9. Công ty anh chị hiện có là thành viên của Hãng kiểm toán nào không?
□ Không
□ Có Tên hãng kiểm toán:……………………………………………
PHẦN II – NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Anh/Chị vui lòng sắp xếp mức độ quan trọng từ 1 đến 6 (Số càng lớn càng
quan trọng) các nhân tố liên quan tới chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
(CLKT ƯTKT) dưới đây:
□ Năng lực chuyên môn của KTV.
□ Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV.
□ Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT.
□ Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ liên quan ƯTKT.
□ Sự hỗ trợ của chuyên gia.
□ Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT.
2. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình cho các ý kiến dưới đây về
các nhân tố tác động đến CLKT ƯTKT tại các công ty kiểm toán độc lập vừa
và nhỏ trên địa bàn TP. HCM bằng cách khoanh tròn vào các con số.
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Không có ý kiến
(4) Đồng ý (5) Hoàn toàn đồng ý
STT Chỉ tiêu Mức độ đồng ý
1 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CLKT ƯTKT
NL Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên
NL1 1 2 3 4 5 Hiểu biết của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
NL2 1 2 3 4 5
KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám đốc sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 NL3 KTV có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 NL4
Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT.
HN Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
1 2 3 4 5 HN1 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 HN2 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 HN3
KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KC Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT
1 2 3 4 5 KC1 KTV nên xây dựng ước tính độc lập khi dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để đánh giá ước tính của Ban Giám đốc.
1 2 3 4 5 KC2 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào không đo lường được hoặc gắn với các sự kiện trong tương lai.
1 2 3 4 5 KC3 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào gắn liền với các phương pháp và giả định phức tạp.
1 2 3 4 5 KC4
KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết đối với các dữ liệu và mô hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
1 2 3 4 5 KC5
KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT mà dữ liệu đầu vào và mô hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc.
KS Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan ƯTKT
1 2 3 4 5 KS1 KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 KS2
KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu giúp KTV lập và phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 KS3
KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng trong ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
HT Sự hỗ trợ của chuyên gia
1 2 3 4 5 HT1
Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 HT2
Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình, giả định và phương pháp được Ban Giám đốc sử dụng, từ đó đánh giá được tính hợp lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
1 2 3 4 5 HT3 Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin cậy của các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
MT Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
1 2 3 4 5 MT1
1 2 3 4 5 MT2
1 2 3 4 5 MT3
Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán, nâng cao CLKT các ƯTKT. Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng. Các văn bản pháp luật về thực hiện và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với các quy định của quốc tế và sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.
2 CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN thể hiện qua:
1 2 3 4 5 CL1 Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến ƯTKT trên BCTC.
1 2 3 4 5 CL2 Tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan đến kiểm toán các ƯTKT.
1 2 3 4 5 CL3 Sự thoả mãn của người sử dụng thông tin về tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán các ƯTKT.
1 2 3 4 5 CL4 Sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả kiểm toán các ƯTKT.
1 2 3 4 5 CL5 Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã tham gia khảo sát.
Kính chúc Anh/Chị thành công, sức khỏe và hạnh phúc!
PHỤ LỤC 3.14: THANG ĐO SAU KHI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA THỨ 1
Mã Biến quan sát
1 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CLKT ƯTKT
NL Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên
NL1 Hiểu biết của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
NL2
KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám đốc sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
NL3 KTV có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
NL4 Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT.
HN Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
HN1 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
HN2 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
HN3 KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KC Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT
KC1 KTV nên xây dựng ước tính độc lập khi dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để đánh giá ước tính của Ban Giám đốc.
KC2 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào không đo lường được hoặc gắn với các sự kiện trong tương lai.
KC3 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào gắn liền với các phương pháp và giả định phức tạp.
KC4 KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết đối với các dữ liệu và mô hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
KC5 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT mà dữ liệu đầu vào và mô hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc.
KS Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan ƯTKT
KS1 KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KS2 KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu giúp KTV lập và phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KS3 KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng trong ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
HT Sự hỗ trợ của chuyên gia
HT1 Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
HT2 Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình, giả định và phương pháp được Ban Giám đốc sử dụng, từ đó đánh giá được tính hợp lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
HT3 Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin cậy của các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
MT Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
MT1 Các văn bản pháp luật liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán, nâng cao CLKT các ƯTKT.
MT2 Các văn bản pháp luật về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng.
MT3 Các quy định về thực hiện và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với các quy định của quốc tế.
MT4 Các quy định về thực hiện và kiểm toán ƯTKT được sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.
2 CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN thể hiện qua:
CL1
CL2
CL3 Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến ƯTKT trên BCTC. Tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan đến kiểm toán các ƯTKT. Người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán các ƯTKT.
CL4 Đơn vị được kiểm toán thoả mãn về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả kiểm toán các ƯTKT.
CL5 Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
PHỤ LỤC 3.15: THANG ĐO SAU KHI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA THỨ 2
Mã Biến quan sát
1 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CLKT ƯTKT
NL Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên
NL1 Hiểu biết của KTV về các quy định và chuẩn mực liên quan đến ƯTKT giúp KTV thực hiện công việc tốt hơn, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
NL2
KTV cần có các kiến thức về định giá để hiểu được các mô hình, giả định cũng như phương pháp lập ƯTKT mà Ban Giám đốc sử dụng, từ đó có cơ sở xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các ƯTKT, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
NL3 KTV có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh đặc thù của khách hàng, giúp nâng cao CLKT ƯTKT.
NL4 Sự phức tạp của ƯTKT yêu cầu KTV phải được đào tạo thêm những kiến thức và kỹ năng về phân tích tài chính, kinh tế, quản trị, thống kê…ngoài kiến thức chung về kế toán, kiểm toán để nâng cao CLKT ƯTKT.
HN Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
HN1 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp khi thực hiện kiểm toán các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
HN2 KTV cần có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để thực hiện các thủ tục kiểm toán ƯTKT nhằm nâng cao CLKT ƯTKT.
HN3 KTV cần phải có thái độ hoài nghi nghề nghiệp thích hợp để nhận ra các dấu hiệu về sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KC Sự không chắc chắn của dữ liệu, giả định, mô hình, phương pháp lập ƯTKT
KC1 KTV nên xây dựng ước tính độc lập khi dữ liệu đầu vào của ƯTKT không sẵn có để đánh giá ước tính của Ban Giám đốc.
KC2 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào không đo lường được hoặc gắn với các sự kiện trong tương lai.
KC3 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT có dữ liệu đầu vào gắn liền với các phương pháp và giả định phức tạp.
KC4 KTV có thể chưa có kinh nghiệm và hiểu biết đối với các dữ liệu và mô hình của ƯTKT phụ thuộc vào ngành nghề và môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
KC5 KTV gặp khó khăn khi kiểm toán các ƯTKT mà dữ liệu đầu vào và mô hình có tính không chắc chắn và chủ quan cao do ảnh hưởng bởi sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc.
KS Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan ƯTKT
KS1 KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu làm giảm sự sai lệch và gian lận trong các ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KS2 KSNB liên quan ƯTKT hữu hiệu giúp KTV lập và phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
KS3 KSNB hữu hiệu làm tăng tính thuyết phục, tăng độ tin cậy của bằng chứng trong ƯTKT, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
HT Sự hỗ trợ của chuyên gia
HT1 Sự hỗ trợ của chuyên gia với kiến thức chuyên môn và nguồn dữ liệu sẵn có, có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán và KTV dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc thực hiện và kiểm toán các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
HT2 Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp KTV hiểu rõ và xem xét các mô hình, giả định và phương pháp được Ban Giám đốc sử dụng, từ đó đánh giá được tính hợp lý của các ƯTKT, nâng cao CLKT ƯTKT.
HT3 Sự hỗ trợ của chuyên gia có thể giúp nâng cao tính khách quan và độ tin cậy của các bằng chứng thu được, từ đó nâng cao CLKT ƯTKT.
MT Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
MT1
MT2
MT3 Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến ƯTKT được quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể giúp KTV có thể dễ dàng áp dụng trong quá trình kiểm toán, nâng cao CLKT các ƯTKT. Các văn bản pháp luật hiện hành về ƯTKT giữa thuế và kế toán phải có tính thống nhất trong quy định, tránh sự nhầm lẫn và khó khăn cho người áp dụng. Các văn bản pháp luật về thực hiện và kiểm toán ƯTKT được cập nhật với các quy định của quốc tế và sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.
2 CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN thể hiện qua:
CL1
CL2
CL3 Khả năng phát hiện và báo cáo sai sót trọng yếu liên quan đến ƯTKT trên BCTC. Tuân thủ các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp liên quan đến kiểm toán các ƯTKT. Sự thoả mãn của người sử dụng thông tin về tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán các ƯTKT.
CL4 Sự thỏa mãn của đơn vị được kiểm toán về ý kiến đóng góp và lợi ích mà họ nhận được thông qua kết quả kiểm toán các ƯTKT.
CL5 Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
PHỤ LỤC 3.16: DANH SÁCH DNKT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Nguồn: Tài liệu họp thường niên Giám đốc các công ty kiểm toán năm 2017-2018 của VACPA ngày 31/05/2018.
Tên công ty STT Số hiệu
Tổng doanh thu (triệu đồng) Số lượng KTV hành nghề (người) Số lượng khách hàng (khách hàng)
Số lượng nhân viên chuyên nghiệp (người) 1.076 004 Công ty TNHH Ernst & 69 2.541 960.700 Young Việt Nam
1 2 005 Công ty TNHH Kiểm toán và 113 26 661 49.058 Dịch vụ Tin học TP. HCM
3 006 Công ty TNHH PWC (Việt 63 2.015 926.681 718 Nam)
4 008 Công ty TNHH Kiểm toán và 71 1.288 133.653 385 Tư vấn A&C
5 009 Công ty TNHH Kiểm toán 423 29.038 64 24 AFC Việt Nam
6 010 Công ty TNHH Kiểm toán và 130 819 47.049 41 Kế toán AAC
7 013 Công ty TNHH Kiểm toán 89 3.652 12 5 Thủy Chung
8 19 6 254 5.305 014 Công
ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP
9 76 20 294 23.487 016 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội
47 13 376 19.356 10 018 Công ty TNHH Kiểm toán AS
16 7 78 5.725 11 021 Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H
43 7 290 10.917 12 023 Công
ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu
233 30 775 100.089 13 026 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn RSM Việt Nam
14 033 Công ty TNHH Kiểm toán 6 209 10.139 35 Tư vấn Độc Lập
15 037 Công ty TNHH Kiểm toán - 87 474 24.055 22 Tư vấn Đất Việt
16 038 Công ty TNHH Kiểm toán 129 484 60.093 22 BDO
17 042 Công ty TNHH Kiểm toán 115 759 39.548 22 DFK Việt Nam
18 043 Công ty TNHH Kiểm toán 36 156 18.888 6 Đông Á
19 046 Công ty TNHH Kiểm toán 43 216 12.849 9 KSI Việt Nam
20 45 11 412 26.051
21 29 6 154 11.586
22 047 Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC 048 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Tài chính DNP 058 Công ty TNHH tư vấn - kiểm 107 18 471 36.879 toán S&S
23 065 Công ty TNHH Tư vấn và 91 784 21.468 5 Kiểm toán Gia Cát
24 066 Công ty TNHH Kiểm toán 30 49 13.017 6
Cimeico
21 25 068 Công ty TNHH Grant 212 721 135.884
26 82 185 22.909 10
Thornton (Việt Nam) 069 Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT 070 Công ty TNHH Kiểm toán 27 45 7 102 14.701 Mỹ
95 25 28 071 Công ty TNHH Kiểm toán và 479 35.096 Tư vấn Chuẩn Việt
27 29 072 Công ty TNHH Kiểm toán và 105 377 40.758 Tư vấn Tài chính Quốc tế
30 085 Công ty TNHH Kiểm toán 12 66 6.535 5 Phương Đông
31 086 TNHH Kiểm toán độc lập 15 61 2.536 5 quốc gia Việt Nam
39 9 32 088 Công ty TNHH Kiểm toán 456 21.594 Việt Nhất
33 099 Công ty TNHH Kiểm toán 102 17 808 60.155 FAC
34 102 Công ty TNHH Kiểm toán 6 252 11.158 45 Tư vấn Thủ Đô
35 107 Công ty TNHH Kiểm toán 15 345 14.389 49 Sao Việt
36 110 Công ty TNHH Kiểm toán và 8 382 23.326 42 Định giá Vạn An
37 112 Công ty TNHH Kiểm toán 135 25 658 74.951 và Tư vấn UHY
38 118 Công ty TNHH Kiểm toán và 12 5 88 3.465 tư vấn Phan Dũng
39 119 Công ty TNHH Kiểm toán 28 5 145 11.338 KTC SCS
40 124 Công ty TNHH Kiểm toán 20 429 31.827 91 Nhân Tâm Việt
41 131 Công ty TNHH Kiểm toán 31 8 99 8.941 I.T.O
42 133 Công ty TNHH Kiểm toán 46 23 301 20.441 TTP
43 136 Công ty TNHH Kiểm toán 67 13 213 32.902 Quốc tế PNT
30 44 137 Công ty TNHH Kiểm toán 124 571 50.622 CPA VIETNAM
45 63 24 559 39.901
142 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam 149 Công ty TNHH Kiểm toán 46 143 22 796 41.406 ASCO
47 67 24 545 41.543
152 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam Việt 156 Công ty TNHH Kiểm toán 48 130 24 500 54.936 VACO
49 160 Công ty TNHH Kiểm toán 45 12 253 34.889 Việt Úc
50 50 166 Công ty TNHH Kiểm toán 9 315 17.678 Immanuel
51 19 7 90 4.008
169 Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam
52 172 Công ty TNHH Kiểm toán 74 362 37.517 16 Crowe Horwath Việt Nam
53 177 Công ty TNHH Mazars Việt 151 372 94.451 10 Nam
54 181 Công ty TNHH Kiểm toán tư 28 7 199 13.544 vấn Khang Việt
55 184 Công ty TNHH Kiểm toán 20 8 113 6.243 Việt Mỹ
56 185 Công ty TNHH Kiểm toán 7 5 37 1.180 Việt Đức
57 25 5 189 11.520 187 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tín Việt – AICA
58 190 Công ty TNHH Kiểm toán E- 113 14 539 43.245 Jung
59 191 Công ty TNHH Kiểm toán 16 5 52 2.975 Chuẩn Vàng
60 195 Công ty TNHH Tư vấn và 5 5 38 9.367 Kiểm toán VIHA
61 196 Công ty TNHH Kiểm toán 8 8 113 7.756 Thái Bình Dương
62 201 Công ty TNHH Kiểm toán 45 5 379 10.720 Tư vấn Rồng Việt
63 205 Công ty TNHH Kiểm toán và 37 5 310 12.649 Tư vấn Tài chính Toàn Cầu
64 12 5 215 6.791
207 Công ty TNHH Kiểm toán - Thuế - Tư vấn Sài Gòn 209 Công ty TNHH Kiểm toán 65 56 9 182 26.128 HSK Việt Nam
66 25 5 73 4.813
211 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu 214 Công ty TNHH Kiểm toán 67 12 5 46 3.338 Quy Chuẩn
68 216 Công ty TNHH Kiểm toán 10 5 90 3.920 Đông Nam
69 220 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm 16 7 95 2.782 toán Hoàng Gia Việt Nam
70 221 Công ty TNHH Kiểm toán 10 270 9.792 27 Đại Tín
71 223 Công ty TNHH Kiểm toán và 39 6 111 33.219 Kế toán TND
72 227 Công ty TNHH Kiểm toán 28 5 108 5.756 Tư vấn Sáng Lập Á Châu
73 39 9 189 10.178
74 228 Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam 229 Công ty TNHH Kiểm toán 37 7 199 5.599 CPA
75 232 Công ty TNHH Tư vấn và 9 5 37 2.569 Kiểm toán ICMA
76 234 Công ty TNHH Kiểm toán 7 6 74 9.714 SGVN
77 236 Công ty TNHH Kiểm toán 13 5 80 3.850 Đông Nam Á
20 7 78 238 Công ty TNHH Parker 104 11.227 Randall Việt Nam
79 242 Công ty TNHH PKF Việt 130 29 471 41.807 Nam
80 243 Công ty TNHH Kiểm toán và 13 5 37 1.808 Tư vấn KMF
81 246 Công ty TNHH Kiểm toán 12 6 85 4.503 AGS
82 247 Công ty TNHH kiểm toán 11 5 66 1.994 ACPA
83 252 Công ty TNHH Kiểm toán 25 6 96 5.770 Việt và Co
84 253 Công ty TNHH Kiểm toán 13 8 122 3.564 KMF
85 18 5 270 6.379 254 Công ty TNHH Kiểm toán và giá ASIA định Thẩm DRAGON
86 255 Công ty TNHH Kiểm toán & 26 6 86 6.164 Tư vấn Jung IL
87 256 Công ty TNHH Kiểm toán 7 5 12 792 Việt Tín
88 260 Công ty TNHH Kiểm toán và 9 5 34 767 Tư vấn THT
89 262 Công ty TNHH Kiểm toán Số 8 5 60 1.713 1
90 265 Công ty TNHH Kiểm toán 5 5 13 1.797 Quốc tế AFP
91 271 Công ty TNHH Kiểm toán 12 6 3 269 Tư vấn Mục Tiêu
92 274 Công ty TNHH Kiểm toán 10 5 4 172 SCIC Việt Nam
93 7 5 2 255
94 278 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế Việt Nam (AT) 279 Công ty TNHH CAF Việt 5 5 8 664 Nam
6.763 1.221 29.812 3.916.433 Tổng
PHỤ LỤC 3.17: DANH SÁCH DNKT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM THAM GIA KHẢO SÁT
Nguồn: Tài liệu họp thường niên Giám đốc các công ty kiểm toán năm 2017-2018 của VACPA ngày 31/05/2018
STT Tên công ty
1 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY 2 Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 3 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Số lượng khảo sát 4 2 2 Kiểm toán Nam Việt
4 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và 8 Kiểm toán phía Nam
5 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam 6 Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) 7 Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam 8 Công ty TNHH Kiểm toán - Thuế - Tư vấn Sài Gòn 9 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt 10 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn Jung IL 11 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn RSM Việt Nam 12 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam 13 Công ty TNHH Kiểm toán AGS 14 Công ty TNHH Kiểm toán AS 15 Công ty TNHH Kiểm toán ASCO 16 Công ty TNHH Kiểm toán BDO 17 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn Vàng 18 Công ty TNHH Kiểm toán Cimeico 19 Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM 20 Công ty TNHH Kiểm toán Crowe Horwath Việt Nam 21 Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín 22 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á 23 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam Á 24 Công ty TNHH Kiểm toán E-Jung 25 Công ty TNHH Kiểm toán FAC 26 Công ty TNHH Kiểm toán HSK Việt Nam 27 Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O 28 Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 4 2 1 2 3 3 7 5 1 5 1 1 1 2 1 1 4 1 1 2 1 1 1 2
29 Công ty TNHH Kiểm toán KMF 30 Công ty TNHH Kiểm toán KSI Việt Nam 31 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ 32 Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt 33 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông 34 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế AFP 35 Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế PNT 36 Công ty TNHH Kiểm toán Quy Chuẩn 37 Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 38 Công ty TNHH Kiểm toán SGVN 39 Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương 40 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung 41 Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn Khang Việt 42 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Sáng Lập Á Châu 43 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.HCM 44 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Vạn An 45 Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công nghệ 2 2 2 2 1 3 5 2 4 1 5 1 1 3 2 2 1 thông tin Đại Nam
46 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 47 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND 48 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C 49 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt 50 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn CPA Á Châu 51 Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Phan Dũng 52 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế 53 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế Việt Nam 54 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tín Việt – AICA 55 Công ty TNHH Kiểm toán VACO 56 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Đức 57 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Mỹ 58 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nhất 59 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Tín 60 Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc 61 Công ty TNHH KPMG 62 Công ty TNHH Mazars Việt Nam 1 5 6 2 1 1 2 1 1 2 1 3 3 3 2 3 2
63 Công ty TNHH tư vấn - kiểm toán S&S 64 Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, 2 1
Thuế - Kiểm toán COM.PT Tổng cộng 150
PHỤ LỤC 3.18: DANH SÁCH DNKT LÀ THÀNH VIÊN HÃNG KIỂM TOÁN
Nguồn: Tài liệu họp thường niên Giám đốc các công ty kiểm toán năm 2017-2018 của VACPA ngày 31/05/2018
Tên công ty Hãng kiểm toán quốc tế STT Số hiệu
I. HÃNG THÀNH VIÊN (NETWORKS FIRM)
1 2 001 Công ty TNHH Deloitte Việt Nam ty TNHH Hãng Kiểm 002 Công toán Deloitte Touche Tohmatsu HLB International AASC
3 004 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Ernst &Young Nam
4 5 6 006 Công ty TNHH PWC (Việt Nam) 007 Công ty TNHH KPMG 008 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Price Waterhouse Coopers KPMG International Baker Tilly International A&C
7 009 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt PKF International Nam
8 010 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Prime Global AAC
9 026 Công ty TNHH Kiểm toán & Tư vấn RSM RSM Việt Nam
10 11 12 038 Công ty TNHH Kiểm toán BDO 055 Công ty TNHH Kiểm toán An Việt 068 Công ty TNHH Grant Thornton BDO International GMN International Grant Thornton International (Việt Nam)
13 071 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Reanda International Chuẩn Việt
14 098 Công ty TNHH Kiểm toán Hùng EURA Audit International Vương
15 112 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY International
UHY
16 17 119 Công ty TNHH Kiểm toán KTC SCS 126 Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm Russell Bedford International MGI định giá Việt Nam
18 172 Công ty TNHH Kiểm toán Crowe Crowe Horwath International Horwath Việt Nam
19 20 21 22 177 Công ty TNHH Mazars Việt Nam 225 Công ty TNHH Nexia STT 242 Công ty TNHH PKF Việt Nam 244 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn MARZA SA, FRACE Nexia International PKF International Kreston International Kreston (VN)
23 252 Công ty TNHH Kiểm toán Việt và Co Morison KSI II. HÃNG HỘI VIÊN HIỆP HỘI (ASSOCIATION MEMBERS) 24 005 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ INPACT Asia Pacific Tin học TP. HCM
25 26 013 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung TIAG Group 034 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá BKR International Việt Nam
27 042 Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt DFK International Nam
28 046 Công ty TNHH Kiểm toán KSI Việt KS International Nam
29 072 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn AGN International Ltd Tài chính Quốc tế
30 086 TNHH Kiểm toán độc lập quốc gia EURA Audit International Việt Nam
31 098 Công ty TNHH Kiểm toán Hùng EURA Audit International
Vương
32 137 Công ty TNHH Kiểm toán CPA Moore Stephens International VIETNAM
33 142 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài MSI Global Alliance chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam
34 35 193 Công ty TNHH Tri Thức Việt 223 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán IAPA International AICA TND
36 238 Công ty TNHH Parker Randall Việt Paker Randall International Nam
III. HÃNG ĐẠI DIỆN LIÊN LẠC (CORRESPONDENT FIRMS) 37 016 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội Alliance of Inter-Continental Acountants
PHỤ LỤC 4.1: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ
A. THỐNG KÊ MÔ TẢ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Statistics
Giới
Chức
Kinh
Học vấn Chứng
Số KTV
Thành viên
tính
vụ
nghiệm
chỉ
hãng
Valid
153
153
153
153
153
153
153
N
Missing
0
0
0
0
0
0
1.49
3.79
2.62
3.64
Mean
1.41
1.00
4.00
2.00
4.00
Median
1.00
Std. Deviation
.502
1.116
.980
.886
.494
1
1
1
2
Minimum
1
2
5
5
5
Maximum
2
228
580
401
557
Sum
216
1.00
3.00
2.00
3.00
25
1.00
1.00
4.00
2.00
4.00
Percentiles
50
1.00
2.00
5.00
3.00
0 2.06 2.00 .236 2 3 315 2.00 2.00 2.00
4.00
75
2.00
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nam
78
51.0
51.0
51.0
Valid
Nữ
75
49.0
100.0
Tổng
153
100.0
49.0 100.0
Chức vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
6
3.9
3.9
Chủ phần hùn/ Giám đốc
3.9
5
3.3
3.3
Chủ nhiệm kiểm toán
7.2
63
41.2
41.2
Trưởng nhóm kiểm toán
48.4
Valid
20
13.1
13.1
Kiểm toán viên
61.4
59
38.6
Trợ lý kiểm toán
100.0
153
100.0
38.6 100.0
Tổng
Kinh nghiệm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Dưới 01 năm
5
3.3
3.3
3.3
Từ 01 năm đến dưới 05 năm
88
57.5
57.5
60.8
Từ 05 năm đến dưới 10 năm
30
19.6
19.6
80.4
Valid
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
20
13.1
13.1
93.5
Trên 15 năm
10
6.5
100.0
Tổng
153
100.0
6.5 100.0
Học vấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Đại học
144
94.1
94.1
94.1
Valid
Sau đại học
9
5.9
100.0
Tổng
153
100.0
5.9 100.0
Chứng chỉ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Chưa có chứng chỉ
93
60.8
60.8
60.8
CPA
46
30.1
30.1
90.8
CPA và ACCA
1
.7
.7
91.5
ACCA
3
2.0
2.0
93.5
Valid
Chứng chỉ kiểm toán thực
2
1.3
1.3
94.8
hành do VACPA chứng nhận
Khác
8
5.2
100.0
Tổng
153
100.0
5.2 100.0
Số KTV
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
5 KTV
20
13.1
13.1
13.1
Trên 5 KTV đến dưới 10 KTV
37
24.2
24.2
37.3
Valid
Từ 10 KTV đến dưới 30 KTV
74
48.4
48.4
85.6
Từ trên 30 KTV
22
14.4
100.0
Tổng
153
100.0
14.4 100.0
Thành viên hãng kiểm toán
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Không
90
58.8
58.8
58.8
Valid
Có
63
41.2
100.0
Tổng
153
100.0
41.2 100.0
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
1
2
1.49
.502
Giới tính
153
1
5
3.79
1.116
Chức vụ
153
1
5
2.62
.980
Kinh nghiệm
153
2
3
2.06
.236
Học vấn
153
2
5
3.64
.886
Số KTV
153
1
2
1.41
.494
Thành viên hãng
Valid N (listwise)
153 153
B. THỐNG KÊ MÔ TẢ THANG ĐO
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
NL1
5
3.78
1.106
1
153
NL2
5
3.75
1.059
1
153
NL3
5
3.65
1.167
1
153
NL4
5
3.67
.659
2
153
HN1
5
3.29
1.276
1
153
HN2
5
3.89
1.139
1
153
HN3
5
3.58
1.179
1
153
KC1
5
3.87
.695
1
153
KC2
5
3.82
.650
2
153
KC3
5
3.83
.626
2
153
KC4
5
3.82
.692
2
153
KC5
5
3.50
1.107
1
153
KS1
5
3.82
.643
1
153
KS2
5
3.63
.656
1
153
KS3
5
3.47
.761
1
153
HT1
5
3.37
1.075
1
153
HT2
5
3.46
1.106
1
153
HT3
5
3.42
1.080
1
153
MT1
5
4.04
.785
1
153
MT2
5
3.99
.782
2
153
MT3
5
3.81
.887
1
153
CL1
5
3.11
1.249
1
153
CL2
5
3.76
1.087
1
153
CL3
5
3.68
1.157
1
153
CL4
5
3.76
1.134
1
153
CL5
5
3.69
1.242
1
153 153
Valid N (listwise)
Biến độc lập - Năng lực chuyên môn của KTV
NL1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
3
2.0
2.0
2.0
2 Không đồng ý
23
15.0
15.0
17.0
3 Không có ý kiến
26
17.0
17.0
34.0
Valid
4 Đồng ý
53
34.6
34.6
68.6
5 Hoàn toàn đồng ý
48
31.4
100.0
Total
153
100.0
31.4 100.0
NL2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
6
3.9
3.9
3.9
2 Không đồng ý
14
9.2
9.2
13.1
3 Không có ý kiến
31
20.3
20.3
33.3
Valid
4 Đồng ý
63
41.2
41.2
74.5
5 Hoàn toàn đồng ý
39
25.5
100.0
Total
153
100.0
25.5 100.0
NL3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
10
6.5
6.5
6.5
2 Không đồng ý
14
9.2
9.2
15.7
3 Không có ý kiến
38
24.8
24.8
40.5
Valid
4 Đồng ý
49
32.0
32.0
72.5
5 Hoàn toàn đồng ý
42
27.5
100.0
Total
153
100.0
27.5 100.0
NL4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 Không đồng ý
4
2.6
2.6
2.6
3 Không có ý kiến
55
35.9
35.9
38.6
Valid
4 Đồng ý
82
53.6
53.6
92.2
5 Hoàn toàn đồng ý
12
7.8
100.0
Total
153
100.0
7.8 100.0
Biến độc lập - Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
HN1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
13.7
21
13.7
13.7
2 Không đồng ý
11.8
18
11.8
25.5
3 Không có ý kiến
24.2
37
24.2
49.7
Valid
4 Đồng ý
32.7
50
32.7
82.4
5 Hoàn toàn đồng ý
17.6
27
100.0
Total
153
100.0
17.6 100.0
HN2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
5.9
9
5.9
5.9
2 Không đồng ý
6.5
10
6.5
12.4
3 Không có ý kiến
15.7
24
15.7
28.1
Valid
4 Đồng ý
36.6
56
36.6
64.7
5 Hoàn toàn đồng ý
35.3
54
100.0
Total
153
100.0
35.3 100.0
HN3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
5.9
9
5.9
5.9
2 Không đồng ý
13.7
21
13.7
19.6
3 Không có ý kiến
22.2
34
22.2
41.8
Valid
4 Đồng ý
32.7
50
32.7
74.5
5 Hoàn toàn đồng ý
25.5
39
100.0
Total
25.5 100.0
153
100.0
Biến độc lập – Sự không chắc chắn của dữ liệu, mô hình, giả định và phương
pháp lập ƯTKT
KC1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
2
1.3
1.3
1.3
2 Không đồng ý
1
.7
.7
2.0
3 Không có ý kiến
33
21.6
21.6
23.5
Valid
4 Đồng ý
96
62.7
62.7
86.3
5 Hoàn toàn đồng ý
21
13.7
100.0
Total
153
100.0
13.7 100.0
KC2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 Không đồng ý
3
2.0
2.0
2.0
3 Không có ý kiến
39
25.5
25.5
27.5
Valid
4 Đồng ý
93
60.8
60.8
88.2
5 Hoàn toàn đồng ý
18
11.8
100.0
Total
153 100.0
11.8 100.0
KC3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 Không đồng ý
1
.7
.7
.7
3 Không có ý kiến
42
27.5
27.5
28.1
Valid
4 Đồng ý
92
60.1
60.1
88.2
5 Hoàn toàn đồng ý
18
11.8
100.0
Total
153
100.0
11.8 100.0
KC4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 Không đồng ý
4
2.6
2.6
2.6
3 Không có ý kiến
41
26.8
26.8
29.4
Valid
4 Đồng ý
87
56.9
56.9
86.3
5 Hoàn toàn đồng ý
21
13.7
100.0
Total
153
100.0
13.7 100.0
KC5
Frequenc
Percent Valid Percent
Cumulative Percent
y
1 Hoàn toàn không đồng ý
9
5.9
5.9
5.9
2 Không đồng ý
20
13.1
13.1
19.0
3 Không có ý kiến
36
23.5
23.5
42.5
Valid
4 Đồng ý
61
39.9
39.9
82.4
5 Hoàn toàn đồng ý
27
17.6
100.0
Total
153
100.0
17.6 100.0
Biến độc lập – Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
KS1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
1
.7
.7
.7
2 Không đồng ý
2
1.3
1.3
2.0
3 Không có ý kiến
36
23.5
23.5
25.5
Valid
4 Đồng ý
99
64.7
64.7
90.2
5 Hoàn toàn đồng ý
15
9.8
100.0
Total
153
100.0
9.8 100.0
KS2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
1
.7
.7
.7
2 Không đồng ý
1
.7
.7
1.3
3 Không có ý kiến
62
40.5
40.5
41.8
Valid
4 Đồng ý
78
51.0
51.0
92.8
5 Hoàn toàn đồng ý
11
7.2
100.0
Total
153
100.0
7.2 100.0
KS3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
2
1.3
1.3
1.3
2 Không đồng ý
8
5.2
5.2
6.5
3 Không có ý kiến
70
45.8
45.8
52.3
Valid
4 Đồng ý
62
40.5
40.5
92.8
5 Hoàn toàn đồng ý
11
7.2
100.0
Total
153
100.0
7.2 100.0
Biến độc lập – Sự hỗ trợ của chuyên gia
HT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
8
5.2
5.2
5.2
1 Hoàn toàn không đồng ý
26
17.0
17.0
22.2
2 Không đồng ý
40
26.1
26.1
48.4
3 Không có ý kiến
Valid
59
38.6
38.6
86.9
4 Đồng ý
20
13.1
100.0
5 Hoàn toàn đồng ý
13.1 100.0
153
100.0
Total
HT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
9
5.9
5.9
5.9
1 Hoàn toàn không đồng ý
21
13.7
13.7
19.6
2 Không đồng ý
40
26.1
26.1
45.8
3 Không có ý kiến
Valid
57
37.3
37.3
83.0
4 Đồng ý
26
17.0
100.0
5 Hoàn toàn đồng ý
17.0 100.0
153
100.0
Total
HT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
9
5.9
5.9
5.9
2 Không đồng ý
22
14.4
14.4
20.3
3 Không có ý kiến
39
25.5
25.5
45.8
Valid
4 Đồng ý
62
40.5
40.5
86.3
5 Hoàn toàn đồng ý
21
13.7
100.0
Total
153
100.0
13.7 100.0
Biến độc lập – Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
MT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
1
.7
.7
.7
2 Không đồng ý
5
3.3
3.3
3.9
3 Không có ý kiến
23
15.0
15.0
19.0
Valid
4 Đồng ý
82
53.6
53.6
72.5
5 Hoàn toàn đồng ý
42
27.5
100.0
Total
153
100.0
27.5 100.0
MT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 Không đồng ý
7
4.6
4.6
4.6
3 Không có ý kiến
26
17.0
17.0
21.6
Valid
4 Đồng ý
81
52.9
52.9
74.5
5 Hoàn toàn đồng ý
39
25.5
100.0
Total
153
100.0
25.5 100.0
MT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
2
1.3
1.3
1.3
2 Không đồng ý
8
5.2
5.2
6.5
3 Không có ý kiến
41
26.8
26.8
33.3
Valid
4 Đồng ý
68
44.4
44.4
77.8
5 Hoàn toàn đồng ý
34
22.2
100.0
Total
153
100.0
22.2 100.0
Biến phụ thuộc – Chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
CL1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
16.3
25
16.3
16.3
2 Không đồng ý
11.1
17
11.1
27.5
3 Không có ý kiến
30.1
46
30.1
57.5
Valid
4 Đồng ý
30.1
46
30.1
87.6
5 Hoàn toàn đồng ý
12.4
19
100.0
Total
153
100.0
12.4 100.0
CL2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
5.2
8
5.2
5.2
2 Không đồng ý
7.2
11
7.2
12.4
3 Không có ý kiến
20.3
31
20.3
32.7
Valid
4 Đồng ý
40.5
62
40.5
73.2
5 Hoàn toàn đồng ý
26.8
41
100.0
Total
153
100.0
26.8 100.0
CL3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
6.5
10
6.5
6.5
2 Không đồng ý
8.5
13
8.5
15.0
3 Không có ý kiến
22.9
35
22.9
37.9
Valid
4 Đồng ý
34.6
53
34.6
72.5
5 Hoàn toàn đồng ý
27.5
42
100.0
Total
27.5 100.0
153
100.0
CL4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
5
3.3
3.3
3.3
2 Không đồng ý
19
12.4
12.4
15.7
3 Không có ý kiến
33
21.6
21.6
37.3
Valid
4 Đồng ý
46
30.1
30.1
67.3
5 Hoàn toàn đồng ý
50
32.7
100.0
Total
153
100.0
32.7 100.0
CL5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
1 Hoàn toàn không đồng ý
14
9.2
9.2
9.2
2 Không đồng ý
11
7.2
7.2
16.3
3 Không có ý kiến
31
20.3
20.3
36.6
Valid
4 Đồng ý
49
32.0
32.0
68.6
5 Hoàn toàn đồng ý
48
31.4
100.0
Total
153
100.0
31.4 100.0
PHỤ LỤC 4.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA
Biến độc lập
1. Năng lực chuyên môn của KTV
Lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.631
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
NL1
11.07
4.548
.444
.538
NL2
11.10
4.392
.530
.469
NL3
11.20
3.663
.636
.362
NL4
11.18
7.269
.046
.735
Lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.735
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
NL1
4.044
.450
.772
7.40
NL2
3.773
.577
.630
7.43
3.158
.663
.515
7.54
NL3
2. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.672
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
HN1
7.47
3.685
.511
.542
HN2
6.87
4.062
.535
.514
HN3
7.18
4.383
.414
.666
3. Sự không chắc chắn của dữ liệu, mô hình, phương pháp lập ƯTKT
Lần 1
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.653
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
KC1
14.97
4.512
.439
.589
KC2
15.02
4.348
.561
.542
KC3
15.01
4.447
.550
.551
KC4
15.03
4.091
.614
.511
KC5
15.34
4.476
.126
.804
Lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.804
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
KC1
11.47
2.751
.539
.794
KC2
11.52
2.725
.619
.755
KC3
11.51
2.778
.626
.752
KC4
11.52
2.475
.698
.714
4. Tính hữu hiệu của KSNB liên quan ƯTKT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.753
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
KS1
6.88
3.636
.568
.686
KS2
6.79
3.456
.594
.656
KS3
6.83
3.576
.583
.669
5. Sự hỗ trợ của chuyên gia
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.743
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
HT1
7.10
1.344
.714
.496
HT2
7.29
1.588
.486
.749
HT3
7.45
1.315
.531
.715
6. Môi trường pháp lý liên quan ƯTKT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.680
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
MT1
7.80
1.856
.567
.494
MT2
7.85
1.879
.558
.506
MT3
8.03
1.966
.375
.750
Biến phụ thuộc: Chất lượng kiểm toán ước tính kế toán
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.750
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
CL1
11.721
.467
.725
14.90
CL2
11.819
.572
.687
14.25
CL3
13.171
.330
.769
14.33
CL4
11.096
.648
.658
14.25
CL5
10.930
.585
.679
14.32
PHỤ LỤC 4.3
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.692
Approx. Chi-Square
937.902
Bartlett's Test of Sphericity
df
171
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
4.103
21.594
21.594 4.103
21.594
21.594 2.651
13.954
13.954
2
2.304
12.128
33.722 2.304
12.128
33.722 2.097
11.035
24.990
3
1.934
10.180
43.902 1.934
10.180
43.902 2.037
10.720
35.710
4
9.407
53.309 2.028
10.672
46.382
1.787
9.407
53.309 1.787
5
7.501
60.810 1.929
10.152
56.534
1.425
7.501
60.810 1.425
6
5.798
10.075
66.608
1.102
5.798
66.608 1.914
7
.856
4.503
8
.763
4.014
9
.688
3.620
10
.615
3.237
11
.581
3.058
12
.515
2.712
13
.460
2.420
14
.408
2.147
15
.373
1.962
16
.332
1.745
17
.285
1.498
18
.252
1.328
19
.218
1.149
66.608 1.102 71.111 75.124 78.744 81.982 85.040 87.752 90.172 92.319 94.280 96.025 97.523 98.851 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.817
KC3
.792
KC4
.777
KC2
.680
KC1
.863
NL3
.810
NL2
.692
NL1
KS2
.834
KS1
.797
KS3
.758
HT1
.837
HT3
.756
HT2
.663
HN2
.790
HN1
.738
HN3
.662
MT2
.860
MT1
.843
MT3
.606
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.725
Approx. Chi-Square
190.967
Bartlett's Test of Sphericity
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
2.555
51.107
51.107
51.107
1
.844
16.877
2
.716
14.318
3
.566
11.313
4
.319
6.385
51.107 2.555 67.984 82.302 93.615 100.000
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
CL4
.819
CL5
.784
CL2
.754
CL1
.671
CL3
.501
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 4.4
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
CHAT
KHONG
NANG
KIEM
HOTRO
HOAI
MOI
LUONG
CHAC
LUC
SOAT
NGHI
TRUONG
Pearson Correlation
1
.148
.685**
.208**
.235**
.297**
.037
CHAT
Sig. (2-tailed)
.067
.000
.010
.003
.000
.654
LUONG
N
153
153
153
153
Pearson Correlation
1
153 .228**
.145
153 .437**
153 .193*
.109
KHONGC
Sig. (2-tailed)
.005
.075
.000
.017
.181
HAC
N
153
153
153
153
Pearson Correlation
.148 .067 153 .685**
1
.006
153 .188*
.112
.065
NANG
Sig. (2-tailed)
.000
.937
.020
.170
.422
LUC
N
153 .228** .005 153
153
153
153
153
Pearson Correlation
.145
153 .208**
1
.132
153 .353**
.019
KIEM
Sig. (2-tailed)
.075
.010
.104
.000
.814
SOAT
N
153
153
153
Pearson Correlation
153 .437**
153 .235**
.006 .937 153 .188*
1
153 .325**
.031
HOTRO
Sig. (2-tailed)
.000
.003
.020
.000
.705
N
153
153
Pearson Correlation
153 .193*
153 .297**
.112
.132 .104 153 .353**
1
153 .172*
HOAI
Sig. (2-tailed)
.017
.000
.170
.000
.034
NGHI
N
153
153
153
153
153 .325** .000 153
153
Pearson Correlation
.109
.037
.065
.019
.031
1
MOI
Sig. (2-tailed)
.181
.654
.422
.814
.705
153 .172* .034
TRUONG
N
153
153
153
153
153
153
153
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 4.5
HỒI QUY ĐA BIẾN
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of
Durbin-Watson
Square
the Estimate
1
.734a
.539
.526
.57229
1.803
a. Predictors: (Constant), HOAINGHI, NANGLUC, KIEMSOAT, HOTRO
b. Dependent Variable: CHATLUONG
ANOVAa
Sum of
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Regression
56.567
4
43.179
.000b
1
Residual
48.472
14.142 .328
Total
105.039
148 152
a. Dependent Variable: CHATLUONG
b. Predictors: (Constant), HOAINGHI, NANGLUC, KIEMSOAT, HOTRO
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
Std. Error .366
.399
.691
.146
NANGLUC
.053
.659
11.569
.000
.960
1.041
.610
1
KIEMSOAT
.056
.142
2.384
.018
.874
1.144
.133
HOTRO
.089
.040
.672
.503
.871
1.149
.060
HOAINGHI
.056
.160
2.554
.012
.793
1.261
.143
a. Dependent Variable: CHATLUONG
PHỤ LỤC 4.6
KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
Kiểm định sự khác biệt theo Giới tính
Group Statistics
Giới tính
N
Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Nam
78 3.5872
.86450
.09789
CHATLUONG
Nữ
75 3.6187
.80079
.09247
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig.
Mean
Std. Error
95% Confidence
(2-
Difference
Difference
Interval of the
tailed)
Difference
Lower
Upper
Equal
variances
.135 .714
-.233
151
.816
-.03149
.13486
-.29794
.23496
assumed
CHAT
LUONG
Equal
-.234 150.793
.815
-.03149
.13465
-.29754
.23457
variances not
assumed
Kiểm định sự khác biệt theo Chức vụ
Descriptives
CHATLUONG
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Chủ phần hùn/Giám đốc
6 3.5333
.60222
.24585
2.9013
4.1653
3.00
4.40
Chủ nhiệm kiểm toán
5 3.3200
.94446
.42237
2.1473
4.4927
2.00
4.60
Trưởng nhóm kiểm toán
63 3.6508
.74311
.09362
3.4636
3.8379
1.40
5.00
Kiểm toán viên
20 3.6300
1.02654
.22954
3.1496
4.1104
1.40
5.00
Trợ lý kiểm toán
59 3.5729
.87845
.11436
3.3440
3.8018
1.40
5.00
Tổng
153 3.6026
.83129
.06721
3.4698
3.7354
1.40
5.00
Test of Homogeneity of Variances
CHATLUONG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.702
4
148
.153
ANOVA
CHATLUONG
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of
Squares
Between Groups
.642
4
.227
.923
Within Groups
104.397
.160 .705
Total
105.039
148 152
Kiểm định sự khác biệt theo Kinh nghiệm
Descriptives
CHATLUONG
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Dưới 01 năm
5 4.1200
.64187
.28705
3.3230
4.9170
3.20
4.80
Từ 01 năm đến dưới 05 năm
88 3.5614
.82259
.08769
3.3871
3.7357
1.40
5.00
Từ 05 năm đến dưới 10 năm
30 3.6133
.67248
.12278
3.3622
3.8644
2.20
4.60
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
20 3.8800
1.00399
.22450
3.4101
4.3499
1.40
5.00
Trên 15 năm
10 3.1200
.87534
.27681
2.4938
3.7462
1.40
4.40
153 3.6026
.83129
.06721
3.4698
3.7354
1.40
5.00
Tổng
Test of Homogeneity of Variances
CHATLUONG
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
.664
4
148
.618
ANOVA
CHATLUONG
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Between Groups
5.360
4
1.989
.099
Within Groups
99.679
1.340 .674
Total
105.039
148 152
Kiểm định sự khác biệt theo Trình độ học vấn
Descriptives
CHATLUONG
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence Interval for
Minimum Maximum
Deviation
Error
Mean
Lower Bound Upper Bound
Đại học
144 3.6069
.83370
.06948
3.4696
3.7443
1.40
5.00
Sau đại học
9 3.5333
.83666
.27889
2.8902
4.1764
1.80
4.60
153 3.6026
.83129
.06721
3.4698
3.7354
1.40
5.00
Tổng
Test of Homogeneity of Variances
CHATLUONG
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
.113
1
151
.737
ANOVA
CHATLUONG
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of
Squares
Between Groups
.046
1
.066
.798
Within Groups
104.993
.046 .695
Total
105.039
151 152
Kiểm định sự khác biệt theo Số lượng KTV
Descriptives
CHATLUONG
N
Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
5 KTV
20 3.5000
.79339
.17741 3.1287
3.8713
2.00
4.80
Trên 5 KTV đến dưới 10 KTV
37 3.7459
.85589
.14071 3.4606
4.0313
1.40
5.00
Từ 10 KTV đến dưới 30 KTV
74 3.5730
.80975
.09413 3.3854
3.7606
1.40
5.00
Từ trên 30 KTV
22 3.5545
.91949
.19604 3.1469
3.9622
1.80
5.00
153 3.6026
.83129
.06721 3.4698
3.7354
1.40
5.00
Tổng
Test of Homogeneity of Variances
CHATLUONG
df1
df2
Sig.
Levene
Statistic
.413
3
149
.744
ANOVA
CHATLUONG
df
Mean Square
F
Sig.
Sum of
Squares
Between Groups
1.087
3
.519
.670
Within Groups
103.952
.362 .698
Total
105.039
149 152
Kiểm định sự khác biệt theo Chứng chỉ nghề nghiệp
Descriptives
CHATLUONG
N Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum Maximum
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
Chưa có chứng chỉ
93 3.5849
.82316
.08536
3.4154
3.7545
1.40
5.00
CPA (Certified Public
47 3.6681
.89080
.12994
3.4065
3.9296
1.40
5.00
Accountants)
ACCA (Association of
Chartered Certified
3 3.5333
1.41892
.81921
.0085
7.0581
2.00
4.80
Accountants)
Chứng chỉ kiểm toán thực
hành do VACPA chứng
2 3.5000
.14142
.10000
2.2294
4.7706
3.40
3.60
nhận
8 3.4750
.50071
.17703
3.0564
3.8936
2.40
4.00
Khác
153 3.6026
.83129
.06721
3.4698
3.7354
1.40
5.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
CHATLUONG
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
1.992
4
148
.099
ANOVA
CHATLUONG
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
Between Groups
.396
4
.140
.967
Within Groups
104.643
.099 .707
Total
105.039
148 152
Kiểm định sự khác biệt theo Thành viên hãng kiểm toán
Group Statistics
Thành viên
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Không
90
3.6289
.81644
.08606
CHATLUONG
Có
63
3.5651
.85726
.10800
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Differenc
Difference
Interval of the
e
Difference
Lower
Upper
Equal
variances
.408
.524
.466
151
.642
.06381
.13691
-.20669
.33431
assumed
CHAT
Equal
LUONG
variances
.462 129.388
.645
.06381
.13810
-.20941
.33703
not
assumed