BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------
ĐÀO ĐỨC CẨM
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH LÀM VIỆC CHO
DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------
Đào Đức Cẩm
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH LÀM VIỆC CHO
DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.ĐẶNG NGỌC ĐẠI
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích
dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và nghiêm túc trên tinh thần tôn trọng
tác quyền. Các kết quả nghiên cứu đều là kết quả của việc phân tích, đánh giá, nhận
định do cá nhân tôi đưa ra và những nội dung này chưa từng được công bố ở bất kỳ
đâu.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
Học viên: Đào Đức Cẩm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1TỔNGQUAN ....................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 4
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.5 Bố cục luận văn .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2CƠSỞLÝTHUYẾT .............................................................................. 7
2.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 7
2.1.1 Các lý thuyết hành vi trong nghiên cứu nhân sự .................................... 7
2.1.2 Các nghiên cứu về lựa chọn công việc .................................................12
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định chọn tổ chức làm việc ...........................15
2.2.1 Thương hiệu và uy tín tổ chức .............................................................15
2.2.2
Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức ....................................................15
2.2.3 Chính sách và môi trường của tổ chức .................................................16
2.2.4 Trả công ..............................................................................................17
2.2.5 Cơ hội đào tạo và thăng tiến ................................................................17
2.2.6 Thông tin tuyển dụng ...........................................................................18
2.2.7 Gia đình và bạn bè ...............................................................................18
2.2.8 Các yếu tố nhân khẩu học ....................................................................19
2.3 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................19
CHƯƠNG 3PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU ...........................................................22
3.1 Quy trình nghiên cứu .....................................................................................22
3.2 Nghiên cứu sơ bộ ..........................................................................................23
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính ..................................................................24
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ định lượng ...............................................................25
3.3 Nghiên cứu chính thức ..................................................................................25
3.3.1 Mẫu nghiên cứu ...................................................................................25
3.3.2
Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................26
3.3.2.1 Phân tích mô tả .................................................................................26
3.3.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................26
3.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...................................................26
3.3.2.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thiết ...........................................27
3.4 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi điều tra .....................................................29
3.4.1 Thang đo Uy tín và thương hiệu tổ chức ..............................................29
3.4.2 Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức.............................................29
3.4.3 Thang đo chính sách và môi trường .....................................................30
3.4.4 Thang đo trả công ................................................................................30
3.4.5 Thang đo cơ hội đào tạo và thăng tiến .................................................30
3.4.6 Thang đo thông tin tuyển dụng ............................................................31
3.4.7 Thang đo gia đình và bạn bè ................................................................31
3.4.8 Thang đo dự định làm việc ..................................................................31
3.4.9 Xây dựng bảng câu hỏi điều tra sơ bộ ..................................................32
CHƯƠNG 4KẾTQUẢNGHIÊNCỨU .....................................................................34
4.1 Phân tích mô tả ..............................................................................................34
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo ................................................................................36
4.3 Kiểm định thang đo trong nghiên cứu chính thức ..........................................36
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo ...............................................................37
4.3.2
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......................................................38
4.4 Mô hình điều chỉnh .......................................................................................42
4.5 Phân tích hồi quy ...........................................................................................44
4.6 Kiểm định giả thuyết .....................................................................................47
4.7 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính ...............................................48
CHƯƠNG 5KẾTLUẬN ..........................................................................................53
5.1 Tóm tắt kết quả, ý nghĩa và kiến nghị ............................................................53
5.1.1 Tóm tắt kêt quả nghiên cứu .................................................................53
5.1.2 Ý nghĩa đề tài ......................................................................................55
5.2 Một số kiến nghị ...........................................................................................56
5.3 Hạn chế và một số hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ..............................58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) ..................................... 8
Hình 2.2: Mô hình áp dụng TRA của Highhouse và cộng sự (2003) ........................10
Hình 2.3: Mô hình áp dụng thuyết hành vi dự định. .................................................11
Hình 2.4: Mô hình thấu kính đơn (Athanasou, 2003) ...............................................12
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu .................................................................................20
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................23
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ...............................................................43
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo Uy tín và thương hiệu tổ chức ..................................................29 Bảng 3.2: Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức ................................................30 Bảng 3.3: Thang đo Chính sách và môi trường ........................................................30 Bảng 3.4: Thang đo Trả công ..................................................................................30 Bảng 3.5: Thang đo Cơ hội đào tạo và thăng tiến ....................................................31 Bảng 3.6: Thang đo Thông tin tuyển dụng...............................................................31 Bảng 3.7: Thang đo Gia đình và bạn bè ...................................................................31 Bảng 3.8: Thang đo Dự định làm việc .....................................................................32 Bảng 4.1: Thống kế giới tính ...................................................................................34 Bảng 4.2: Thống kê trình độ học vấn .......................................................................34 Bảng 4.3: Thống kê độ tuổi .....................................................................................35 Bảng 4.4: Thống kê kinh nghiệm làm việc ..............................................................35 Bảng 4.5: Tổng hợp hệ số Cronbach Alpha các thang đo sơ bộ ...............................36 Bảng 4.6: Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo (Chính thức) .............................37 Bảng 4.7: Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức (đã điều chỉnh) ........................38 Bảng 4.8 : Phân tích nhân tố các yếu tố tác động đến dự định làm việc (Lần 1) .......39 Bảng 4.9: Phân tích nhân tố các yếu tố tác động đến dự định làm việc (Lần 3) ........40 Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố dự định làm việc ...........................................42 Bảng 4.11: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin-Watson .......44 Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ANOVA ..................................................................45 Bảng 4.13 Thông số mô hình hồi quy theo phương pháp Enter ................................45 Bảng 4.14: Tầm quan trọng các biến độc lập ...........................................................46 Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................47 Bảng 4.16: Kết quả trung bình T-Test Giới tính ......................................................48 Bảng 4.17: Kiểm định T-Test giới tính ....................................................................49 Bảng 4.18: Kết quả Homogeneity test .....................................................................49 Bảng 4.19: Anova kinh nghiệm làm việc .................................................................50 Bảng 4.20: Phân tích sâu Anova kinh nghiệm làm việc ...........................................50 Bảng 4.21: Kết quả kiểm định Homogeneity trình độ học vấn .................................51 Bảng 4.22: Phân tích sâu Anova trình độ học vấn ....................................................52
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay Nhật Bản là một trong những nước có nguồn vốn đầu tư lớn nhất
vào Việt Nam, cùng với đó là nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng lớn. Tuy nhiên
có ít các nghiên cứu về hành vi lựa chọn công ty khi làm việc của người lao động.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định làm việc chodoanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam, (2) Đo lường mức độ tác
động của các nhân tố này tới dự định lựa chọn công việc của người lao động, (3)
Kiểm tra liệu có sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định làm việc cho
doanh nghiệp Nhật Bản của người lao động theo các đặc trưng cá nhân (tuổi tác, giới
tính, trình độ học vấn, thâm niên làm việc) không?
Trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động lên hành vi theo đuổi công việc,
nghiên cứu đề xuất bảy yếu tố tác động lên dự định lựa chọn tổ chức làm việc bao
gồm: uy tín và thương hiệu của tổ chức, sự phù hợp cá nhân-tổ chức, chính sách và
môi trường tổ chức, trả công, cơ hội đào tạo và thăng tiến, thông tin tuyển dụng, gia
đình và bạn bè và 34 biến quan sát. Nghiên cứu đã khảo sát gần 250 nhân viên đang
làm việc trên địa bàn Tp.HCM và Bình Dương, trong đó có 198 người có dự định
làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản. Qua các bước kiểm định độ tin cậy và phân
tích nhân tố có ba biến quan sát được loại bỏ đồng thời hình thành sáu nhóm nhân
tố.Kết quả phân tích hồi quy khẳng định sự tác động của sáu yếu tố lên dự định làm
việc, trong đó mạnh nhất làSự phù hợp cá nhân-tổ chức, tiếp theo là Chính sách và
môi trường của tổ chức,Uy tín và thương hiệu tổ chức,Gia đình và bạn bè, Trả công-
Cơ hội đào tạo, thăng tiếnvà nhân tố thông tin tuyển dụng tác động nhỏ nhất tới dự
định chọn tổ chức làm việc.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho doanh nghiệp Nhật Bản và các công ty
nhân sự có thêm nguồn tài liệu tham khảo và có những căn cứ trong việc thực hiện
các chiến lược tuyển dụng thích hợp. Đồng thời các doanh nghiệp này có thể xây
dựng các chiến lược về nhân sự dựa trên các yếu tố đã được khám phá nhằm mục
tiêu ổn định, củng cố và phát triển hơn nữa nguồn nhân lực, phục vụ vào yêu cầu duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại thị trường Việt Nam
1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Nhật Bản luôn là nhà đầu tư hàng đầu tại thị trường
Việt Nam. Trong năm 2013, đã có nhiều doanh nghiệp Nhật Bản vào thị trường Việt
Nam thăm dò cũng như mở văn phòng mới. Theo Cục đầu tư nước ngoài-Bộ Kế
hoạch và đầu tư, trong 11 tháng đầu năm 2013 đã có 54 quốc gia và vùng lãnh thổ có
dự án đầu tư tại Việt Nam trong đó Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 5,682 tỷ USD, chiếm 27,3% tổng vốn đầu tư. So sánh theo
lãnh thổ, Nhật Bản đứng thứ 4/94 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào Việt Nam với 1.664 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư là 23,6
tỷ USD. Ngoài ra Nhật Bản còn là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam
trong giai đoạn 1993-2012 với khoảng 19,81 tỷ USD, bỏ xa Pháp đứng thứ hai với
3,91 tỷ USD. (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013). Vì vậy Nhật Bản là quốc gia có
ảnh hưởng lớn đến kinh tế cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam.
Đầu tư từ Nhật Bản tăng lên tạo thêm nhiều cơ hội lựa chọn công việc cho
người lao động. Bên cạnh đó doanh nghiệp Nhật Bản cũng có nhiều điểm đặc biệt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và văn hóa doanh nghiệp vốn đưa Nhật
Bản từ một nước nghèo tài nguyên, nhiều thiên tai trở thành một trong những cường
quốc công nghiệp hàng đầu thế giới. Thành công của Nhật Bản gắn liền với yếu tố
con người và đó là điểm thu hút người lao động đối với công việc tại doanh nghiệp
Nhật Bản. Các doanh nghiệp Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quí giá nhất,
nguồn động lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Chính vì vậy họ luôn có những chính sách thích đáng để duy trì và phát
triển nguồn lực quan trọng này.
Trong các chính sách về con người,doanh nghiệp Nhật Bản rất quan tâm tới
việc huấn luyện và đào tạo nội bộ.Người Nhật không quá coi trọng bằng cấp hay
thành tích trong học tập, mà đó là khả năng thích ứng và học hỏi trong suốt quá trình
làm việc. Tại doanh nghiệp Nhật Bản, đào tạo nhân viên là một phần tất yếu giúp cho
2
hiệu suất công việc của nhân viên đạt được sự tối ưu nhất. Các hình thức đào tạo đa
dạng trong đó chú trọng các hình thức đào tạo nội bộ mang tính thực tiễn cao. Đào tạo
cơ bản sẽ theo tiến trình người trước chỉ dạy cho người sau và các khóa học thực tế
trong quá trình làm việc. Các doanh nghiệp Nhật Bảncũng chủ động có kế hoạch ngay
từ đầu tuyển dụng và thường kì nâng cấp trình độ chuyên môn cho nhân viên.
Điểm thứ hai trong chính sách quan tâm tới con người là chế độ và sự ổn định
trong công việc của người lao động. Các nhân viên làm việc tại doanh nghiệp Nhật
Bản, nhất là những nhân viên có tay nghề, thường được doanh nghiệp khuyến khích
làm công việc suốt đời cho công ty nênnhân viên trong các doanh nghiệp Nhật Bản ít
thay đổi công việc hơn lao độngở các nước khác. Doanh nghiệp Nhật Bảncũng nổi
tiếng khi ít cắt giảm cũng như sa thải nhân viên, nhất là các nhân viên đã có cam kết
làm việc lâu dài. Khi hoạt động kinh doanh sa sút, hay khi sử dụng các kỹ thuật cao
để tiết kiệm lao động, các doanh nghiệpluôn cố gắng giữ lại số công nhân viên làm
việc dài hạn bằng các biện pháp như giảm bớt tiền lương thưởng hoặc bố trí thuyên
chuyển nhân viên sang các bộ phận khác.Ngoài ra các chế độ và quyền lợi của người
lao động luôn được xem trọng và thực hiện nghiêm túc tại các nước sở tại mà doanh
nghiệp đầu tư. Những chính sách như vậy giúp người lao động có thể yên tâm công
tác và phát huy hết năng lực cá nhân.
Doanh nghiệp Nhật Bản luôn khuyến khích, tạo điều kiện phát huy tính tích
cực trong nhân viên,coi việc tích cực đề xuất sáng kiến quan trọng không kém tính
hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều cốt yếu khiến mọi người luôn suy nghĩ cải tiến công
việc của mình và của người khác. Một doanh nghiệp sẽ thất bại khi mọi người không
có động lực và không tìm thấy chỗ nào họ có thể đóng góp. Chính vì vậy doanh
nghiệp Nhật Bản luôn quan tâm tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy
bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi người tham gia vào việc ra quyết định theo nhóm
hoặc từ dưới lên.
Ngoài các yếu tố về con người, các doanh nghiệp Nhật Bản còn thu hút một
lực lượng lao động yêu thích công việc có tác phong làm việc chuyên nghiệp và áp
dụng nhiều thành tựu công nghệ cao trong sản xuất. Người Nhật làm việc theo quy
trình chặt chẽ giữa cấp trên và nhân viên, luôn tuân thủ nguyên tắc, giờ giấc, hiệu quả
3
trong làm việc nhóm và kỷ luật rất cao. Trong quan hệ, người Nhật Bản chấp nhận
người khác có thể mắc sai lầm, nhưng luôn cho đối tác hiểu rằng điều đó không được
phép lặp lại và tinh thần sửa chữa luôn thể hiện ở kết quả cuối cùng.
Với những đặc điểm đã phân tích, doanh nghiệp Nhật Bản đã thu hút một
lượng không nhỏ người lao động quan tâm và tìm kiếm cơ hội công việc, nhất là
người Việt yêu chuộng và từ lâu đã dùng khá nhiều hàng hoá Nhật như đồ điện gia
dụng, xe gắn máy, xe hơi…
Tuy nhiênđầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng tạo nên áp lực
trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.Việc tuyển dụng nhân sự trở nên khó khăn hơn
trong tình hình hiện nay không chỉ riêng đối với doanh nghiệp Nhật Bản. Đối mặt với
tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, cácdoanh
nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam đã thực thi những chính sách trả công,
phúc lợi, môi trường làm việc và áp dụng nhiều biện pháp tích cực khác để thu hút và
duy trì lực lượng lao động cho doanh nghiệp. Tuy vậy tình trạng chuyển dịch công
việc, chất lượng tuyển dụng, số lượng tuyển dụng luôn là một vấn đề mà các doanh
nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam phải giải quyết.
Làm thế nào để xây dựng được một hệ thống nhân sự hiệu quả, có trình độ cao
và ổn định? Làm thế nào để có thể tạo ra được các chương trình tuyển dụng thu hút
được nhân tài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp?
Để có thể xây dựng được những chương trình tuyển dụng và quản trị nhân sự
hiệu quả, nhà lãnh đạo cần biết rõ những yếu tố nào tác động đến sự lựa chọn công
việc của người lao độngđối với doanh nghiệp của mình. Từ các yếu tố được khám phá,
các doanh nghiệp Nhật Bản có thể làm căn cứ trong việc thực hiện các chiến lược
tuyển dụng thích hợp. Đồng thời doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược về
nhân sự dựa trên các yếu tố đã được khám phá nhằm mục tiêu ổn định, củng cố và
phát triển hơn nữa nguồn nhân lực nội bộ, phục vụ vào yêu cầu duy trì và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh tại thị trường Việt Nam.Do đó việc xây dựng một mô
hình xác định các nhân tố ảnh hưởng tới dự định làm việc cho các doanh nghiệp Nhật
Bản tại Việt Nam qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và duy trì nguồn
4
nhân lực là việc làm cần thiết và thiết thực đối với các doanh nghiệp Nhật Bản đang
đầu tư tại Việt Nam. Đó là lý do của việc lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng
đến dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết được mục tiêu sau đây:
1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dự địnhlàm việccho doanh nghiệp Nhật
Bản tại Việt Nam của lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học.
2) Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tới dự định lựa chọn công việc của
người lao động.
3) Có sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng lên dự định làm việc tại doanh nghiệp
Nhật Bản theo các đặc trưng cá nhân (tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thâm
niên làm việc) không?
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến dự định làm việc tại
các doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam của lao động có trình độ cao đẳng, đại học và
sau đại học, bao gồm cả lao động trực tiếp, gián tiếp, từ nhân viên đến các vị trí cấp
cao như trưởng phó phòng ban và ban giám đốc. Các doanh nghiệp Nhật Bản được đề
cập trong nghiên cứu là các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư của Nhật Bản, hoặc
các doanh nghiệp cổ phần, liên doanh trong đó doanh nghiệp Nhật Bản chiếm cổ phần
chi phối.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông
qua phương pháp định tính nhằm kiểm tra bảng câu hỏi, độ tin cậy của thang đo trước
khi tiến hành nghiên cứu chính thức.Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng, tiến hành bằng cách gởi bảng câu hỏi điều tra
đến người lao động có ý định làm việc cho các doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam,
hướng dẫn để họ điền vàobảng câu hỏi, sau đó sẽ thu lại bảng câu hỏi để tiến hành
phân tích. Mẫu điều tra trong nghiên cứu chính thức là tất cả người lao độngchưa
từnglàm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản vàcó ý định hoặc suy nghĩ sẽ xin việc tại
5
doanh nghiệp Nhật Bản trong tương lai.
Bảng câu hỏi điều tra được hình thành theo cách: Bảng câu hỏi nguyên gốc
→Điều chỉnh→Điều tra thử→ Điều chỉnh →Bảng câu hỏi điều tra.
Việc kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết cùng với các giả thuyết đề ra
bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, hồi
quydựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê SPSS. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra
khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng lên dự định lựa chọn công việc tại doanh nghiệp
Nhật Bản theo các đặc trưng cá nhân (tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên
làm việc, bộ phận).
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
Những kết quả cụ thể rút ra từ nghiên cứu có thể được sử dụng cho các mục
đích sau:
Kết quả nghiên cứu hỗ trợ các công ty dịch vụ nhân sự và các doanh nghiệp
Nhật Bản đang hoạt động ở Việt Nam có thêm cơ sở, tài liệu tham khảo về
các yếu tố ảnh hưởng tới dự định lựa chọn tổ chức để làm việc của người lao
động Việt Nam.
Các công ty và doanh nghiệp Nhật Bản có thể dựa vào kết quả nghiên cứu để
xây dựng các chương trình tuyển dụng phù hợp, hiệu quả cũng như xây dựng
các chính sách đáp ứng nhu cầu của người lao động nhằm đảm bảo nguồn
nhân lực dựa theo các yếu tố mà người lao động quan tâm khi tìm việc.
Kết quả về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến dự định lựa chọn công việc
giúp các doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ quan trọng của từng yếu
tố, qua đó xây dựng được các chiến lược về thu hút, duy trì nguồn nhân lực
trong điều kiện nguồn lực hạn chế, không thể thỏa mãn tất cả các yếu tố.
1.5 Bố cục luận văn
Đề tài nghiên cứu có bố cục như sau:
6
Chương 1: Tổng quan.
Trình bày một vài số liệu về tình hình về đầu tư và nguồn nhân lựctrong các
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa củanghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu. Chương này
nhằm mục đích giới thiệu các lý thuyết về lựa chọn công việc, các nghiên cứu về dự
định lựa chọn công việc và các yếu tố tác động đến dự định đó. Từ đó đưa ra mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây
dựng,hiệu chỉnh đánh giá các thang đo của các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
giả thuyết đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này sẽ trình bày các kết quả phân tích gồm: mô tả mẫu, kiểm
định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, kiểm định độ giá trị của thang đo,
phân tích hồi quy đa biến, kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận
Tóm tắt các kết quả nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu để định hướng
cho những nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các lý thuyết hành vi trong nghiên cứu nhân sự
Nhiều nghiên cứu trên thế giới trong thời gian qua đã nghiên cứu về chủ đề
lựa chọn công ty, tổ chức của người lao động, cũng như nhiều các nghiên cứu đo
lường về sự hấp dẫn của tổ chức (Highhouse et al., 2003). Cùng với đó nhiều mô
hình nghiên cứu lựa chọn tổ chức làm việc đã được xây dựng và kiểm định trong các
môi trường khác nhau,trong đó có các mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết về
hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định (Kulkarni và Nithyanand,2013).
Lý thuyết vềhành động hợp lý (TRA: Theory of reasoned action) và lý
thuyết hành vi dự định (TPB: Theory of PlannedBehavior)
Lý thuyết hành vi dự định TPB (Ajzen, 1991) là một trong những học thuyết
nghiên cứu tâm lý xã hộiđược phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA: Theory
of Reasoned Action) củaAjzen và Fishbein, xây dựng từ những năm 1975. Cả hai lý
thuyết này giả định rằng mộthành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các ý
định (động cơ) thực hiệnhành vi đó.Các ý định được giả sử bao gồm các nhân tố,
động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ lực mà mọi
người cố gắng để thựchiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Thuyết hành động hợp lý TRAdự đoán các dự định mang tính hành vi
(behavioral intention) dựa trên thái độ về hành vi vàcác chuẩn chủ quan (subjective
norms).Thái độ làtập hợp lòng tin vào một hành vi cụ thể dựa trên sự đánh giá về các
hành vi đó, các chuẩn chủ quan là những nhận xét đánh giá từ xã hội đối với hành vi,
trong khi dự định mang tính hành vi phụ thuộc vào thái độ và các tiêu chí chủ quan
để dẫn đến hành động thực sự (Highhouse et al., 2003). Phát triển từ thuyết hành
động hợp lý TRA, Ajzen (1991) đã bổ sung nhân tố kiểm soát hành vi để hình thành
nên thuyết hành vi dự định TPB. Thuyết hành vi dự định TPB phát biểu rằng ý định
dẫn đến hành vi của con người được dự báo bởi: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ
8
quan và cảm nhận về kiểm soát hành vi. Các ý định đó cùng với nhận thức về kiểm
soát hành vi giải thích cho các hành vi khác nhau đáng kể trong thực tế. Thái độ,
chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soáthành vi được cho là có liên quan chủ yếu
với tập hợp các niềm tin về hành vi,chuẩn mực và sự kiểm soát đến hành vi mà theo
Ajzen (1991) tập hợpnày lại bị tác động bởi nhiều yếu tố nhân khẩu-xã hội học như
là xã hội, văn hoá, cá tính và các nhân tố ngoại cảnh.
Thái độ đối với hành vi (A)
Hành vi (B)
Chuẩn chủ quan (SN)
Ý định hành vi (I)
Kiểm soát hành vi (PBC)
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991)
Nguồn: Ajzen (1991), Theory of planned Behavior, trang 182
Thái độ đối với hành vi (Attitude toward the behavior): Thái độ đối với
hành vi là mức độ mà biểuhiện của hành vi đó được chính bản thân cá nhân đánh giá
là tích cực hoặc tiêu cực. Như vậy thái độ dẫn đến hành vi được định nghĩa là toàn
bộ niềm tin có thể dẫn đến hành vi liên hệ hành vi đó với những hậu quả và cácthuộc
tính khác nhau.
Chuẩn chủ quan (Subject Norm): Chuẩn chủ quan là sức ép xã hội về mặt
nhận thức để tiến hành hoặc không tiến hành hành vi nào đó. Như vậy chuẩn chủ
quan được định nghĩa là toàn bộ những niềm tin được chuẩn hóa liên quan đến mong
đợi về những ám chỉ quan trọng.
Nhận thức về kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control): Nhận
thức về kiểm soát hành vi nói đến nhận thức của con người về khả năng của họ để
thực hiện một hành vi đã quiđịnh. Nhận thức về kiểm soát hành vi được định nghĩa
9
là toàn bộ niềm tin về sự kiểm soát, ví dụ như, những niềm tin về sự hiện diện của
các yếu tố xúc tiến hoặc cản trở sự thực hiện hành vi.
Ý định (Intention): Ý định biểu thị về sự sẵn sàng của mỗi người khi thực
hiện một hành vi đã qui định, và nó được xem là tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi. Ý
định dựa trên các ước lượng bao gồm thái độ dẫn đến hành vi, chuẩn chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi và các trọng số được gán cho mỗi ước lượng này tùy
vào tầm quan trọng của chúng.
Hành vi (Behavior): Hành vi là sự phản ứng hiển nhiên có thể nhận thấy
được thực hiện trong tình huống đã qui định cùng với mục tiêu đã qui định trước đó.
Những quan sát hành vi đơn lẻ có thể được tổng hợp nhiều lần trong các phạm vi để
tạo ra một phép đo tiêu biểu về hành vi mang tính bao quát. Theo thuyết hành vi dự
định, hành vi là một hàm bao gồm các ý định thích hợp và nhận thức kiểm soát hành
vi. Về mặt khái niệm, nhận thức về kiểm soát hành vi được dùng để làm giảm bớt
ảnh hưởng của ý định lên hành vi, do đó, một ý định được tán thành chỉ dẫn đến
hành vi chỉ khi mà nhận thức về kiểm soát hành vi đủ mạnh. Thực tế, các ý định và
nhận thức về kiểm soát hành vi đều được cho rằng là những yếu tố chính dẫn đến
hành vi khi mà chúng không có sự tác động qua lại.
Tóm lại, nếu thái độ đối với hành vi là tốt (cá nhân nhìn nhận hành vi đó là
tốt), và xã hội cũng nhìn nhận hành vi đó là đúng đắn; bản thân cá nhân có sự kiểm
soát cao đối với hành vi (hay nói một cách khác là cá nhân chắc chắn có những điều
kiện thuận lợi để thực hiện hành vi) thì cá nhân đó càng có động cơ mạnh mẽ để thực
hiện hành vi. Hơn nữa, nếu một cá nhân thấy rằng khả năng kiểm soát hành vi thực
tế của mình cao thì họ sẽ có khuynh hướng thực hiện các ý định của mình ngay khi
có cơ hội.
Trong nghiên cứu về đo lường sự hấp dẫn của tổ chức, Highhouse và các
cộng sự (2003) đã tìm ra mối liên hệ giữa sự hấp dẫn của tổ chức, uy tín của tổ chức
tác động vào ý định theo đuổi công việc trong tổ chức, nghiên cứu sử dụng lý thuyết
về hành vi suy luận (TRA: theory of reasoned action) của Ajzen và Fishbein để mô
tả mối quan hệ giữa các yếu tố này. Nghiên cứu đã chỉ ra mối tương đồng giữa sự
hấp dẫn của tổ chức với thành phần thái độ trong mô hình TRA. Sự hấp dẫn của tổ
10
chức được phản ánh vào sự ảnh hưởng với cá nhân và thái độ về một tổ chức, doanh
nghiệp nào đó như là một địa điểm tiềm năng để trở thành nhân viên.Các chuẩn chủ
quan được phản ánh vào uy tín của tổ chức. Một doanh nghiệp danh tiếng là khi nó
khơi gợi được hình ảnh cũng như nhận biết của những người đã nghe về doanh
nghiệp. Uy tín của tổ chức phản ánh sự đồng nhất xã hội về mức độ các đặc tính của
công ty bao gồm cả 2 mặt tích cực và tiêu cực. Uy tín của doanh nghiệp là khách
quan, khác với sự hấp dẫn của tổ chức cũng như ý định đối vớidoanh nghiệpmang
tính cá nhân (Highhouse et al., 2003).
Sự hấp dẫn của tổ chức
Hành vi theo đuổi công việc
Uy tín của tổ chức
Hình 2.2: Mô hình áp dụng TRA của Highhouse và cộng sự (2003)
Nguồn: Highhouse và cộng sự (2003), Measuring attraction to organizations, Educational and Psychological
Measurement
Trong khi đó nhiều nghiên cứuvề lựa chọn tổ chức làm việc lại sử dụng thuyết
hành vi dự định của Ajzen. Lý thuyết là sự phát triển của thuyết hành động hợp lý
TRA trong đó bổ sung thêm nhân tố thứ ba là nhận thức kiểm soát hành vi (Kulkarni
và Nithyanand,2013). Trong nghiên cứu của mình về ảnh hưởng xã hội tới sự lựa
chọn công việc, Kulkarni và Nithyanand (2013) sử dụng lý thuyết hành vi dự định
TPB để củng cố cho lý luận sự ảnh hưởng của xã hội bao gồm người thân, bạn bè và
những người có kinh nghiệm là những tác động chínhlên quyết định lựa chọn tổ chức
để làm việc bên cạnh yếu tố kỳ vọng cá nhân. Nhận thức kiểm soát hành vi là bối
cảnh xã hội, đối với mỗi xã hội khác nhau người tìm việc có khuynh hướng dựa trên
các quan hệ xã hội trong việc đưa ra quyết định.
11
Kỳ vọng của ứng viên
Ảnh hưởng của xã hội
Dự định theo đuổi công việc
Bối cảnh xã hội
Hình 2.3: Mô hình áp dụng thuyết hành vi dự định.
Nguồn: Kulkarni và Nithyanand (2013), Socical influence and job choice decisions
Nghiên cứu của Jaidi và cộng sự (2011) về mối quan hệ của nguồn thông tin,
lý thuyết hành vi dự định và quyết định theo đuổi công việc thật sự đã sử dụng
thuyết hành vi dự định TPB kiểm định tác động của nhiều nguồn thông tin khác nhau
lên sự theo đuổi công việc của những người lao động trình độ cao. Nghiên cứu khám
phá sự tác động của quảng cáo tuyển dụng và thông tin truyền miệng có ảnh hưởng
đến dự định theo đuổi công việc và cuối cùng là hành vi theo đuổi công việc.Ngoài
ra có nhiều nghiên cứu khác đã sử dụng mô hình hành vi dự định TPB trong việc
nghiên cứu hành vi theo đuổi công việc cũng như kiểm định lại mô hình trong các
bối cảnh nghiên cứu khác nhau (Kulkarni và Nithyanand, 2013)
Mô hình thấu kính đơn (Single Lens Model)
Athanasou (2003) trong nghiên cứu về tác động của các yếu tố tới sự lựa chọn
tổ chức đã sử dụng mô hình thấu kính đơn (single lens model) để đánh giá sự lựa
chọn công việc ở các tổ chức khác nhau với các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định bao
gồm độ lớn của tổ chức, thu nhập, viễn cảnh của công việc, phần trăm nhân viên
toàn thời gian, độ tuổi chính, ưu thế nữ giới và khối lượng công việc. Nghiên cứu
trên được nghiên cứu trong ngữ cảnh của nhiều loại tổ chức và ngành nghề khác
nhau.
12
X1- Độ lớn tổ chức
X2-% toàn thời gian
Công việc
Sự lựa chọn Công việc
X3- Độ tuổi
X4- Thu nhập
X5- Viễn cảnh
X6- Ưu thế nữ giới
Hình 2.4: Mô hình thấu kính đơn (Athanasou, 2003)
Nguồn: Athanasou (2003), Factors Influencing Job Choice
Trong đó Xi (i=1 tới 7) là các đặc điểm của tổ chức, có tác động đến sựlựa
chọn công việc của người tìm việc.Athanasou (2003) cho rằng các tổ chức với các
đặc tính khác nhau sẽ tác động lên sự lựa chọn công việc của người tìm việc. Mô
hình thấu kính là cách mô tả mối quan hệ giữa môi trường và hành vi của đối tượng
trong môi trường đó. Các lý thuyết cơ bản được phát triển bởi Egon Brunswik và
được phổ biến bởi Kenneth Hammond trong các nghiên cứu về đánh giá xã hội.
X7- Khối lượng công việc
2.1.2 Các nghiên cứuvề lựa chọn công việc
Có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công
việc. Highhouse (2003) khi nghiên cứu về sự hấp dẫn của tổ chức đã cho biết sự hấp
dẫn của tổ chức, uy tín của tổ chức có tác động lên quyết định theo đuổi công việc
trong tổ chức.Ngoài ra theo Collins (2006), sự hiểu biết về tổ chức, danh tiếng và
hình ảnh tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến dự định và hành vi xin việc của người
tìm việc.
Timothy và các cộng sự (Timothy et al., 1994) nghiên cứu ảnh hưởng của hệ
thống lựa chọn lên quyết định tìm việc đã khám phá rằng sự lựa chọn công việc phụ
thuộc vào mức độ công bằng của quy trình lựa chọn, mức độ thăng tiến , mức trả
13
công và sự luân chuyển trong công việc. Ngoài ra một số yếu tố như trình độ học vấn,
kinh nghiệm làm việc, giới tính của người tìm việc cũng ảnh hưởng tới dự định tìm
việc của ứng viên.
Các kết quả nghiên cứu của Boswell và cộng sự (2003) cho thấy các thuộc
tính công việc và việc tuyển dụng có khả năng “kéo” hoặc “đẩy”các ứng viên trong
việc chấp nhận công việc. Những người tìm việc thường quan tâm tới văn hóa công
ty, nội dung công việc, phúc lợi, lợi ích, đào tạo và các cơ hội thăng tiến trong quá
trình tuyển dụng. Một số thuộc tính công việc khác cũng quan trọng khi nó tác động
đến lựa chọn cuối cùng bao gồm địa điểm làm việc và danh tiếng công ty. Xét về
mức độ tác động thì tính chất công việc, văn hóa công ty và cơ hội thăng tiến là
những yếu tố tác động mạnh nhất tới quyết định lựa chọn công việc, tiếp đến là danh
tiếng của công ty, chế độ phúc lợi.
Cable và Judge (1996) trong nghiên cứu về tầm quan trọng trả công và quyết
định tìm việc thấy rằng trả công cao, phúc lợi linh hoạt , trả công theo cá nhân và chế
độ trả công ổn định thu hút được nhiều người tìm việc hơn.Mức trả công, cơ hội
thăng tiến, chính sách công việc, gia đình, hệ thống phúc lợi và hệ thống các quy tắc
hoạt động linh hoạt ảnh hưởng đến quyết định nhận công việc của người tìm việc
(Judge và Bretz, 1992).
Các nghiên cứu trước đây đã miêu tả việc lựa chọn công việc là các hành vi
liên quan đến lý trí hay hành vi hướng mục tiêu mà người tìm việc đưa quyết định
dựa trên các hoạt động tuyển dụng, các đánh giá về thuộc tính công việc trong tổ
chức. Tuy nhiên nghiên cứu của Kulkarni và Nithyanand (2013) đã chỉ ra rằng sự so
sánh trong xã hội và ảnh hưởng của xã hội cũng tác động tới quyết định của người
tìm việc. Lý do có sự ảnh hưởng từ xã hội lên quyết định tìm việc là do các quan hệ
trong xã hội như bạn bè, những người có kinh nghiệm là những mối quan hệ dễ tiếp
cận và dễ tin tưởng hơn các thông tin từ công ty đang tuyển dụng, đồng thời các
công ty này cũngthường không chia sẽ các thông tin một cách khách quan. Trong sự
tác động của cộng đồng, xã hội thì sự ảnh hưởng lớn nhất tới sự lựa chọn công việc
là từ bố mẹ, tiếp đến là từ bạn bè.Phát hiện tương tự của Esters và Bowen (2005) khi
gia đình và bạn bè là các cá nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định chọn công
14
việc của sinh viên tốt nghiệp ngành nông nghiệp. Cơ hội nghề nghiệp, trình độ học
vấn, kinh nghiệm làm việc, sở thích nghề nghiệp, các lợi tức trong ngành là các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định chọn hay không chọn việc làm trong ngành nông
nghiệp.
Jaidi và các cộng sự (2011) trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn
thông tin tuyển dụng, lý thuyết hành vi dự định và hành vi theo đuổi công việc thật
sự của ứng viên trình độ cao khẳng định tác dụng tích cực của quảng cáo tuyển dụng
cũng như những lời truyền miệng tốt lên dự định lựa chọn công việc cũng như tác
động tới quyết định cuối cùng. Nghiên cứu cũng khuyến nghị nếu có phản ứng tiêu
cực từ quảng cáo cũng như những lời đồn không tốt, doanh nghiệp nên hạn chế việc
quảng cáo đồng thời tăng cường các thông tin thực tế về công việc.Đối với dự định
ứng tuyển của người xin việc vào tổ chức, Allen và cộng sự (2007) cho rằng các yếu
tố hình ảnh, thông tin về công ty và thông tin về công việc sẽ ảnh hưởng tới dự định
này.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu trong nước của tác giả Cao Hào Thi, Trần
Thị Ngọc Duyên (2010) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc cho
doanh nghiệp nhà nước bao gồm: cơ hội đào tạo và thăng tiến, thương hiệu và uy tín
của tổ chức, phù hợp giữa cá nhân- tổ chức,trả công, hình thức trả công, chính sách
và môi trường tổ chức, chính sách và thông tin tuyển dụng, gia đình và bạn bè.
Nghiên cứu của Đỗ Phú Trần Tình và cộng sự (Đỗ Phú Trần Tình& ctg,
2012) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài của nhân viên trẻ với
doanh nghiệp đã khám phá 5 nhân tố chính ảnh hưởng tới quyết định gắn bó lâu dài
của nhân viên bao gồm: cơ hội thăng tiến, chính sách khen thưởng và phúc lợi, quan
hệ với lãnh đạo, điều kiện làm việc và mức độ phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp,
trong đó thăng tiến là yếu tố tác động mạnh nhất.
Tóm lại kết quả các nghiên cứu được trình bày ở phần trên đề cập đến các yếu
tố ảnh hưởng đến dự định lựa chọn tổ chức của người tìm việc. Có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến dự định của người tìm việc có thể kể đến như hình ảnh uy tín của tổ
chức, chính sách và môi trường làm việc, sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức, mức
trả công, cơ hội đào tạo và thăng tiến, thông tin tuyển dụng hay tác động từ gia đình,
15
bạn bè, trào lưu hoặc nhóm yếu tố mang tính nhân khẩu học như độ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc…Tổng hợp các nhóm yếu tố trên cùng với
tình hình thực tế các doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại Việt Nam, nghiên cứu
đã đề xuất 7 giả thuyết với 29 biến đại diện ảnh hưởng đến dự định làm việc cho các
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam của người lao động có trình độ
cao đẳng, đại học và trên đại học.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định chọn tổ chứclàm việc
2.2.1 Thương hiệu và uy tín tổ chức
Có hai thành phần của thương hiệu tổ chức: sự phổ biến bao gồm sự thừa
nhận và ghi nhớ tổ chức; hình ảnh bao gồm sự nhận thức và đánh giá về tổ chức. Sự
phổ biến là khả năng người tìm việc có thể nhớ tên của tổ chức. Hình ảnh liên quan
đến nhận thức, thuộc tính và sự liên tưởng vè thương hiệu tổ chức trong trí nhớ của
người tìm việc (Keller, 1993; trích từ Allen et al., 2007).Công ty được xem là có uy
tín nếu nó khơi gợi được ý nghĩ về sự nổi tiếng và đọng lại trong tâm trí của những
người đã từng nghe về nó. Đây là sự phản ánh của xã hội vào các đặc tính của tổ
chức bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Uy tín tổ chức biểu hiện qua danh
tiếng tổ chức tạo dựng trong lòng những người đã từng nghe về tổ chức, có ảnh
hưởng đến sự thu hút của tổ chức đối với từng thành viên (Highhouseet al., 2003).
Boswell và cộng sự (2003) cũng cho rằng danh tiếng của doanh nghiệp là yếu tố
quan trọng tác động đến dự định lựa chọn công việc. Như vậy các cá nhân thường
thích và mong muốn làm việc tại các tổ chức có hình ảnh và uy tín tốt.
Do đó ta có giả thuyết sau:
H1: Cảm nhận về uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp càng cao thì dự
định làm việc trong tổ chức càng cao
2.2.2 Sự phù hợp giữacá nhân và tổ chức
Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức là định nghĩa chung về khả năng tương
thích giữa con người và tổ chức, diễn ra khi ít nhất một bên cung cấp các nhu cầu
phù hợp với bên còn lại (Roberson et al.,2005). Cable và Judge (1996) trong nghiên
cứu về sự phù hợp cá nhân-Tổ chức với quyết định lựa chọn công việc cũng cho rằng
16
nhận thức về sự phù hợp cá nhân-tổ chức là dự báo quan trọng cho dự định lựa chọn
công việc của người tìm việc. Người tìm việc có xu hướng bị thu hút, lựa chọn và ở
lại tổ chức nơi môi trường làm việc phù hợp nhất với các đặc điểm riêng của bản
thân họ. Ngoài ra Cable và Judge (1996) thấy rằng nhận thức về sự phù hợp giữa con
người - tổ chức của người tìm việc được dự báo bởi sự phù hợp giữa giá trị cá nhân
với nhận thức của họ về giá trị của tổ chức. Người tìm việc thích lựa chọn tổ chức
nơi các đặc điểm cá nhân của họ tương đồng với đặc điểm của tổ chức.
Do đó, giả thuyết H2 được phát biểu như sau:
H2: Nhận thức về sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức càng cao thì dự định
làm việc trong tổ chức càng cao
2.2.3 Chính sách và môi trường của tổ chức
Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ và
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Judge và Bretz (1992) cho rằng có mối liên hệ tích cực giữa chính sách của tổ chức
và quyết định nhận công việc.
Môi trường làm việc là những vấn đề liên quan đến nhận thức của nhân viên
về an toàn vệ sinh nơi làm việc như văn phòng làm việc, bàn ghế làm việc, phòng
họp, phòng y tế đảm bảo vệ sinh, máy móc trang thiết bị hỗ trợ công việc có đảm
bảo an toàn (Trần Kim Dung, 2005). Khi người tìm việc cảm nhận môi trường làm
việc có vệ sinh, an toàn, trang thiết bị máy móc đầy đủ thì họ có xu hướng mong
muốn làm việc trong môi trường đó hơn.
Greenberg (1989, trích từ Judge và Bretz, 1992) cho rằng các chính sách về
đãi ngộ, phúc lợi và bảo hiểm và các lợi tức trong ngành là yếu tố quan trọng giúp
gắn kết người lao động với tổ chức và cũng là một trong những yếu tố thu hút người
tìm việc nộp đơn vào tổ chức.
Do đó ta có giả thuyết sau:
H3: Chính sách và môi trường làm việc càng tốt thì dự định làm việc cho tổ
chức càng cao
17
2.2.4 Trả công
Trả công là những gì liên quan đến nhận thức của người kiếm việc về khoản
thu nhập mà họ nhận được từ tổ chức bao gồm: lương, thưởng, phụ cấp. Người kiếm
việc luôn mong muốn được biết rõ những thành phần liên quan đến mức trả công
trong tổ chức.
Mức trả công và hình thức trả công có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
công việc. Những tổ chức công ty cung cấp mức trả công cao, phúc lợi linh hoạt, trả
lương theo cá nhân và chính sách trả công cố định sẽ thu hút được nhiều người tìm
việc hơn. Các cá nhân thường thích chọn công việc có mức trả công cao và mức trả
công cao sẽ thu hút số lượng các ứng viên nhiều hơn (Cable & Judge, 1994).
Theo Stanton và Croddley (2000), sự thỏa mãn về tiền lương liên quan đến
cảm nhận của nhân viên về tính công bằng trong trả lương. Sự thỏa mãn về tiền
lương được đo lường dựa trên các tiêu thức: người lao động được trả lương cao,
người lao động có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ công ty, tiền lương tương
xứng với kết quả làm việc, tiền lương, thu nhập được trả công bằng.
Tương tự, Gerhart và Melkovich (1990, trích từ Cable & Judge, 1994) cho
rằng mức trả công là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến sự thu hút đối với người
tìm việc. Theo nhận thức của người tìm việc thì họ mong muốn nhận được sự chi trả
công bằng, tương xứng với những gì họ đáng được nhận.
Do đó ta có giả thuyết sau:
H4: Mức trả công càng cao, hình thức trả công càng hấp dẫn thì càng thu hút
được người lao động làm việc cho tổ chức
2.2.5 Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Cơ hội đào tạo và thăng tiến là những gì liên quan đến nhận thức của người
tìm việc về cơ hội phát triển, thăng tiến trong tổ chức. Theo nghiên cứu của Rynes
(1992; trích từ Judge et al., 1994) thì mức trả công và cơ hội thăng tiến ảnh hưởng
đến sự lựa chọn công việc. Judge và Bretz (1992) cũng cho thấy nhận thức về mức
trả công và cơ hội thăng tiến ảnh hưởng đến sự thu hút của tổ chức đối với người tìm
việc. Cơ hội thăng tiến, đào tạo và phát triển càng có nhiều theo nhận thức của người
tìm việc thì khả năng mong muốn làm việc cho tổ chức của họ càng tăng cao.
18
Theo Stanton và Croddley (2000), cơ hội đào tạo và thăng tiến là những gì
liên quan đến nhận thức của nhân viên về cơ hội đào tạo, phát triển các năng lực cá
nhân và cơ hội được thăng tiến trong tổ chức. Nhân viên mong muốn được biết
những thông tin về điều kiện, cơ hội, chính sách thăng tiến của công ty, cơ hội được
đào tạo và phát triển những kỹ năng cần thiết, định hướng nghề nghiệp cho họ. Các
yếu tố về cơ hội đào tạo và thăng tiến được xem xét bao gồm: cơ hội thăng tiến
người lao động, chính sách thăng tiến của công ty công bằng, công ty tạo cho người
lao động nhiều cơ hội phát triển cá nhân và người lao động được đào tạo cho công
việc và phát triển nghề nghiệp.
Do đó ta có giả thuyết sau:
H5: Cơ hội đào tạo, phát triển và thăng tiến trong công việc càng cao thì dự
định chọn công việc của người tìm việc càng cao.
2.2.6 Thông tin tuyển dụng
Quyết định nộp đơn vào tổ chức của người tìm việc thường dựa trên ấn tượng
về sự thu hút của tổ chức. Đặc biệt với một lượng nhỏ thông tin ban đầu, các ứng
viên thường có xu hướng dựa trên cảm nhận và thái độ đối với tổ chức để nộp đơn.
Mức độ chi tiết của thông tin tuyển dụng cung cấp và ảnh hưởng đến dự định ứng
tuyển của người lao động vào tổ chức (Roberson et al., 2006).
Những thông tin tuyển dụng rõ ràng, ngắn gọn nhưng truyền tải đầy đủ nội
dung về công việc cũng như khái quát được đặc điểm của công ty sẽ làm cho người
tìm việc dễ dàng hơn trong việc đánh giá và cảm nhận được vị trí và môi trường làm
việc mình sắp nộp hồ sơ ứng tuyển. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Allen và các cộng sự (2007), dự định ứng tuyển của người xin việc chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố hình ảnh, thông tin về công ty và thông tin về công việc. Giả thuyết
H6 ở trường hợp này được phát biểu như sau:
H6: Thông tin tuyển dụng càng làm nổi bật đặc tính của tổ chức và công việc
thì càng thu hút nhiều người tìm việc
2.2.7 Gia đình và bạn bè
Kulkarni và Nithyanand (2013) trong nghiên cứu về ảnh hưởng xã hội tới
19
quyết định lựa chọn công việc đã cho rằng cha mẹ có ảnh hưởng nổi bật lên quyết
định lựa chọn công việc, tiếp đến là bạn bè. Cha mẹ ảnh hưởng tới quyết định này
bởi kỳ vọng về thu nhập để trả các loại phí vay trong quá trình học của ứng viên
trong khi bạn bè ảnh hưởng bởi sự so sánh với xã hội xung quanh.Nguồn thông tin
không chính thức truyền miệng từ bạn bè, những người có kinh nghiệm và gia đình
được cho có ảnh hưởng tới nhận thức về sự hấp dẫn với tổ chức và quyết định lựa
chọn công việc của người tìm việc (Kulkarni và Nithyanand, 2013). Theo nghiên cứu
của Esters và Bowen (2005) thì bố mẹ và bạn bè là những cá nhân ảnh hưởng nhiều
nhất đến quyết định chọn công việc. Ngoài ra bạn bè và người có kinh nghiệm là
những nguồn thông tin dễ có được và đáng tin cậy hơn thông tin từ doanh nghiệp, và
người tìm việc phải tìm tới các nguồn thông tin khác vì các thông tin từ doanh
nghiệpkhông được xem là thông tin khách quan (Kulkarni& Nithyanand, 2013).
Do đó ta có giả thuyết sau:
H7: Đánh giá của gia đình và bạn bè với tổ chức càng tốt thì mong muốn làm
việc cho tổ chức của người tìm việc càng cao
2.2.8 Các yếu tố nhân khẩu học
Esters và Bowen (2005) cho rằng trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc là
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn hay không chọn việc làm trong ngành
nông nghiệp. Judge và cộng sự (1994) nhận thấy các yếu tố nhân khẩu học như trình
độ học vấn, kinh nghiệm làm việc và giới tính có ảnh hưởng đến dự định chọn công
việc của người tìm việc. Tương tự Cable và Judge (1994) cũng kết luận tuổi tác,
chủng tộc và giới tính là các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đáng kể đến quyết
định lựa chọn công việc.Dựa vào nhóm yếu tố nhân khẩu học đã phân tích, nghiên
cứu đưa các yếu tố về nhân khẩu học bao gồm: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, kinh
nghiệm làm việc để kiểm định sự khác biệt đối với dự định làm việc.
2.3 Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở mô hình hành vi dự định TPB, hành động hợp lýTRA của các
nghiên cứu trước về sự lựa chọn công việc kết hợp mô hình thấu kính đơn, nghiên
cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới dự định của người lao động đang có ý định tìm
20
việc trong các doanh nghiệp Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.Kết hợp với 7 nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến dự định chọn công việc và 4 yếu tố nhân khẩu học đã phân
tích ở phần cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu được đề xuất và trình bày ởhình 2.5.
Uy tín và thương hiệu
H1 (+)
Sự phù hợp cá nhân – Tổ chức
H2 (+)
Yếu tố về nhân khẩu học
Chính sách và môi trường
H3 (+)
H4 (+)
Trả công
Dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản
H5 (+)
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
H6 (+)
Thông tin tuyển dụng
H7 (+)
Gia đình và bạn bè
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu
Luận văn sẽ có các giả thuyết sau đây: H1: Cảm nhận về uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp càng cao thì dự định làm việc trong tổ chức càng cao H2: Nhận thức về sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức càng cao thì dự định làm việc trong tổ chức càng cao H3: Chính sách và môi trường làm việc càng tốt thì dự định làm việc cho tổ chức càng cao H4: Mức trả công càng cao, hình thức trả công càng hấp dẫn thì càng thu hút được người lao động làm việc cho tổ chức H5: Cơ hội đào tạo, phát triển và thăng tiến trong công việc càng cao thì dự định chọn công việc của người tìm việc càng cao.
21
H6: Thông tin tuyển dụng càng làm nổi bật đặc tính của tổ chức và công việc thì càng thu hút nhiều người tìm việc H7: Đánh giá của gia đình và bạn bè với tổ chức càng tốt thì mong muốn làm việc cho tổ chức của người tìm việc càng cao Tóm tắt chương 2 Chương này trình bày cơ sở lý thuyết, trên cơ sở lý thuyết được phân tích để xây dựng mô hình cùng các giả thuyết nghiên cứu. Các lý thuyết nền tảng được nghiên cứu bao gồm lý thuyết hành vi dự định, lý thuyết hành động hợp lý cũng như mô hình thấu kinh đơn. Các yếu tố tác động đến dự định lựa chọn tổ chức làm việc được nghiên cứu kết hợp với mô hình lý thuyết nền tảng là cơ sở đưa ra mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu cũng như thiết kế thang đo, phiếu khảo sát.
22
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương hai đã trình bày cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu. Chương ba sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây
dựng và đánh giá thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình
lý thuyết đã đề ra. Chương này bao gồm các nội dung chính: (1) Qui trình nghiên
cứu,(2) Nghiên cứu chính thức: Phương pháp và phân tích dữ liệu, (3) Thang đo các
khái niệm nghiên cứu.
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ được tiến hành thông quahaibướcchính: nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.Nghiên cứu sơ bộ nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo
ảnh hưởng tới dự định lựa chọn công việc. Nghiên cứu chính thức nhằm thu thập và
phân tích dữ liệu khảo sát để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đã
được đề xuất.Quy trình nghiên cứu được trình bày ở hình 3.1 (trang 23).
Bước 1: Dựa trên những cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan để
đưara một mô hình thang đo với những biến quan sát mà người nghiên cứu cho rằng
sẽ có thể là các yếu tố ảnh hưởng đến dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản
tại Việt Nam.
Bước 2: Tiến hành nghiên cứu sơ bộ, thông qua tham khảo ý kiến của một số
đồng nghiệp và bạn bè đang công tác tại các doanh nghiệp ở Việt Nam(trừ doanh
nghiệp Nhật Bản). Kết quả sau nghiên cứu sơ bộ nhằm bổ sung, chỉnh sửa thang đo
và hiệu chỉnh các câu hỏi khảo sát.Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để
đánh giá sơ bộ về độ tin cậy các thang đo và điều chỉnh cho phù hợp với các điều
kiện thực tế khi khảo sát.
Bước 3: Tiến hành nghiên cứu chính thức, phương pháp phỏng vấn trực
tiếpmẫu thuận tiện bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp cho các nhân viên có dự
định tìm kiếm công việc tại các doanh nghiệp Nhật Bản.
23
Vấn đề & Mục tiêu NC
Thang đo sơ bộ
Cơ sở lý thuyết & Mô hình NC
Nghiên cứu định tính (Sơ bộ)
NC sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ (n=80)
Thang đo chính thức & Bảng câu hỏi
NC chính thức
Nghiên cứu định lượng (Chính thức)
Kiểm định độ tin cậy
Phân tích nhân tố EFA
Kiểm định mô hình (Hồi quy đa biến )
Báo cáo kết quả
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.2 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ nhằm điều chỉnh và bổ sung các thang đo ảnh hưởng đến
dự định lựa chọn công việc dựa trên các thang đo tham khảo từ các nghiên cứu
trước.Nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai bước nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu
sơ bộ định lượng.
24
3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ định tính
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá, trong đó thông tin
được thu thập ở dạng định tính thông qua kỹ thuật thảo luận và diễn dịch (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Kết quả của nghiên cứu định tính là cơ sở để xây dựng bảng câu
hỏi cho nghiên cứu định lượng. Thông tin trong quá trình thảo luận với đối tượng
nghiên cứu sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung các biến trong
thang đo. Các thang đo được thừa kế từ các nghiên cứu trước, tuy nhiên, các sản
phẩm, dịch vụ khác nhau cũng như thị trường ở các quốc gia khác nhau sẽ có những
đặc điểm khác nhau. Vì vậy thông tin trong quá trình thảo luận với đối tượng nghiên
cứu sẽ được tổng hợp và là cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung các biến trong thang
đo.
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương
pháp thảo luận tay đôi. Đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là bạn bè đang làm việc
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, không bao gồm doanh nghiệp Nhật Bản.
Các thông tin cần thu thập:
Xác định sự hợp lý của các yếu tố ảnh hưởng đến dự định làm việc cho doanh
nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam trong tổng hợp lý thuyết.
Khảo sát thêm các yếu tố có tác động tới dự định lựa chọn công việc này.
Xác định những thuật ngữ và câu hỏi trong bảng câu hỏi được thực hiện dựa trên
các thang đo có sẵn mang tính tường minh, từ ngữ rõ ràng và được đối tượng
phỏng vấn hiểu rõ chưa.
Kỹ thuật phỏng vấn: Thảo luận tay đôi nhằm tập trung tìm hiểu tính hợp lý và
tường minh của các khái niệm được sử dụng trong mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh
thang đo, các khái niệm và thuật ngữ liên quan.
Đối tượng phỏng vấn:Trong nghiên cứu này, nghiên cứu định tính được thực hiện
bằng kỹ thuật thảo luận tay đôi, đối tượng là nhân viên của các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài,không bao gồm doanh nghiệp Nhật Bảnnhằm điều chỉnh, bổ
sung các thang đo và hiệu chỉnh thuật ngữ của thang đo sơ bộ.
Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho việc hoàn thiện bảng câu hỏi đưa vào
nghiên cứu chính thức.Thời gian thực hiện khảo sát: 08/2013
25
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ định lượng
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện để đánh giá sơ bộ về độ tin
cậycác thang đo và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nghiêncứu này
được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chi
tiết với thang đo Liker 5 mức độ để đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố đã
rút ra từ nghiên cứu định tính. Mẫu nghiên cứu sơ bộ định lượng có kích thước 80
mẫu và được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập từ nghiên
cứu này sẽ được kiểm tra bằng phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha
nhằm loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,3 và điều
chỉnh các biến trong bảng câu hỏi cho phù hợp hơn trong lần nghiên cứu tiếp theo.
Thời gian thực hiện khảo sát: 08/2013
3.3 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức cũng đượcthựchiệnbằngphươngphápnghiêncứuđịnh
lượng. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp gởi bảng câu hỏi
phỏng vấn trựctiếp tới đối tượng khảo sát. Dữ liệu sau khi thu thập được sử dụng để
kiểm định lại mô hìnhnghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã được đề xuất.
3.3.1 Mẫu nghiên cứu
Tổng thể mẫu: là các nhân viên trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chưa
từng làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản trước đây và có ý định làm việc cho các
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại thị trường Việt Nam trong tương lai.
Kích thước mẫu: Nghiên cứu sử dụng quy định về số lượng mẫu theo Hair và
cộng sự (2006, trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011), đối với phân tích nhân tố tỷ lệ mẫu
trên biến quan sát là 5:1 và kích thước tối thiểu 50, tốt là 100.Nghiên cứu sử dụng 34
biến quan sát, vì vậy tương ứng với kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 170
mẫu.
Phương pháp lấy mẫu: phương pháp lấy mẫu thuận tiện được sử dụng trong
nghiên cứu này. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức gởi bảng câu hỏi phỏng
vấn trực tiếp.Việc phát bảng câu hỏi trực tiếp được thực hiện tại các doanh nghiệp
đang hoạt động tại địa bàn TpHCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng Nai.
26
3.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành mã hóa và xử lýthông qua phần
mềm SPSS 16.0. Các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài nghiên cứu:Phân
tích mô tả, đánh giáđộ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định sự khác biệt trung bình.
3.3.2.1 Phân tích mô tả
Sử dụng phân tíchmô tả để phân tích các thuộctính của mẫu nghiên cứu (các
thông tin các nhân của người được phỏng vấn) như: độtuổi, giới tính, trình độ, kinh
nghiệm làm việc.
3.3.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Một đo lường được gọi là có giá trị nếu nó đo lường đúng cái cần đo
(Campbell & Fiske, 1959; trích theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong đó độ tin cậy
là điều kiện cần để cho một đo lường có giá trị.Độ tin cậy của thang đo được đánh
giá qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến
thiên trong khoảng [0,7-0,8], nếu Cronbach Alpha ≥ 0,6 là thang đo có thể chấp nhận
được về mặt độ tin cậy (Nunnally& Bernstein, 1994; trích từ Nguyễn Đình Thọ,
2011).
Ngoài ra các biến đo lường dùng để đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu
nên chúng phải có tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi kiểm tra từng biến đo
lường chúng ta sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation). Spss sử
dụng hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected item-total correlation), hệ số
này lấy tương quan của biến đo lường so sánh với tổng các biến còn lại của thang đo
(không tín biến xem xét). Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu
chỉnh ≥ 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu. Tuy nhiên chú ý khi loại các biến có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ cần cân nhắc giá trị nội dung của khái niệm. Nếu không vi phạm
thì có thể loại bỏ còn ngược lại thì không nên nếu hệ số Cronbach Alpha vẫn đảm
bảo(Nunnally& Bernstein, 1994; trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, phương pháp phân tích
27
nhân tố EFA được sử dụng để xác định độ giá trị hội tụ (convergent validity), độ giá
trị phân biệt (discriminant validity),đồng
thời
thu gọn các
tham số ước
lượngtheotừng nhóm biến. Như vậy ta cần xem xét ba thuộc tính quan trọng trong
kết quả phân tích EFA: (1) Số lượng nhân tố trích được, (2) Trọng số nhân tố và (3)
Tổng phương sai trích.
Phân tích EFA dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các biến đo lường, vì vậy
trước khi quyết định sử dụng EFA chúng ta cần xem xét mối quan hệ các biến. Sử
dụng ma trận hệ số tương quan (correlation matrix) chúng ta có thể nhân biết mức độ
quan hệ giữa các biến, nếu hệ số tương quan <0,3 thì không phù hợp để sử dụng
EFA (Hair & ctg 2006, trích theo Nguyễn Đình Thọ, 2011)
Sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal components với phép xoay
Varimax
vàđiểmdừngkhitríchcácyếutốcóEigenvalueslớnhơn1vớicácbiếnquansátđolường khái
niệm ý định lựa chọn công việc.
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và
cácnhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố. Để đạt độ
giá trị phân biệt, khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,3 (Nguyễn
Đình Thọ, 2011).
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue - đại điện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân
tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại ra khỏi mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai
trích phải lớn hơn 50%.
Xem xét giá trị KMO: 0,5< KMO < 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp với dữ
liệu.Ngược lại nếu KMO<0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với
các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.3.2.4 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thiết
Sau khi hoàn tất đánh giá độ tin cậy thang đo sử dụng hệ số tincậyCronbach
Alpha và kiểm định giá trị khái niệm của thang đo (phân tích nhân tố khám phá
28
EFA), các biến không đảm bảo độ giá trị hội tụ tiếp tục bị loại khỏi mô hình cho đến
khi các tham số được trích theo các nhóm biến. Để phân tích mô hình nghiên cứu
của đề tài bước tiếp theo sẽ tiến hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức
ý nghĩa 5% theo mô hình hồi quy sau :
Y = β0 + β 1*X1 + β 2*X2+ … + β i*Xi
Trong đó :
Y: Dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam.
Xi: các yếu tố tác động đến dự định làm việc tại doanh nghiệp
Nhật Bản
β 0: hằng số; β i: các hệ số hồi quy (i > 0)
Kết quả của mô hình sẽ giúp ta xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố tác động đến dự định lựa chọn công việc tại doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam
của người lao động.
Phân tích tương quan
Kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình: giữa
biếntrung gian với các biến độc lập, giữa biến trung gian và biến phụ thuộc, giữa các
biếnđộc lập và biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Sử dụng hệ số
tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính giữa hai
biến định lượng.
Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến nàymối tương
quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008).Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ
giữabiến trung gian và các biến độc lập, đồng thời có mối tương quan chặt chẽ giữa
biếntrung gian và phụ thuộc.
Kiểm định các giả thuyết
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến: R2, R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình với phân tích phương sai
ANOVA và giá trị F
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy riêng phần Beta
29
Xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến trung gian: nhân tố
có hệ số Betavà hệ số Partial, hệ số Partial lớn hơn thì có thể nhận xét rằngnhân tố
đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các nhân tố khác.Đồng thời xem tác động của biến
trung giannếu hệ số tương quan là âm điều đó có nghĩa là chúngcó quan hệ trái chiều
còn nếu là dương điều đó có nghĩa là chúng có quan hệcùng chiềuvà nếu hệ số hồi
quy có giá trị lớn (trị tuyệt đối) nghĩa là với một sự thay đổi về nhân tố này sẽ dẫn
đến một sự thay đổi lớn về quyết định lựa chọn công việc của nhânviên.
Bước cuối cùng là thực hiện kiểm địnhT-testvàphân tích ANOVA(AnalysisOf
Variance) giữa các nhóm đối tượng khác nhau với các thành phần của mô hình cấu
trúc đã được kiểm định nhằm tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa của một vài nhóm biến
nhân khẩu học cụ thể.
3.4 Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi điều tra
Các thang đo khái niệm trong mô hình nghiên cứu được kế thừa và hiệu chỉnh
cho phù hợp với đề tài từ các nghiên cứu trước bao gồm các thang đo: Uy tín và
thương hiệu tổ chức, Sự phù hợp cá nhân-Tổ chức, Chính sách và môi trường, Trả
công, Cơ hội đào tạo-thăng tiến, Thông tin tuyển dụng, Gia đình và bạn bè,Dự định
làm việc.
3.4.1 Thang đo Uy tín và thương hiệu tổ chức
Đề tài sử dụng lại thang đo về uy tín và thương hiệu tổ chức theo nghiên cứu
của Highhouse và các cộng sự (Highhouse et al., 2003).Điều chỉnh và bổ sung thêm
biến : “Trách nhiệm xã hội của công ty là tốt” theo nghiên cứu của Trần Thị Ngọc
Duyên và Cao Hào Thi (2010) khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới quyết
định làm việc tại doanh nghiệp nhà nước.
Thang đo: Uy tín và thương hiệu tổ chức
UT1
Nhân viên sẽ tự hào nếu làm việc cho công ty
UT2 Đây là công ty danh tiếng để làm việc
UT3
Công ty có tiềm năng phát triển tốt
UT4
Có nhiều người muốn làm việc cho công ty
UT5
Trách nhiệm xã hội của công ty là tốt
Bảng 3.1: Thang đo Uy tín và thương hiệu tổ chức
30
3.4.2 Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
Sự phù hợp cá nhân-tổ chức được đo lường bằng 5 biến theo nghiên cứu của
Cable và Judge (1996) về sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức, cá nhân và công việc.
Thang đo: Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
PH1
Công ty phù hợp với giá trị và tính cách cá nhân
PH2
Tính cách cá nhân phù hợp với nhân viên hiện tại của công ty
PH3 Giá trị của công ty phản ánh giá trị và tính cách của nhân viên hiện tại
PH4
Tin tưởng vào kỹ năng và khả năng phù hợp với công việc
PH5
Công việc cần nhiều kinh nghiệm
Bảng 3.2: Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
3.4.3 Thang đo chính sách và môi trường
Chính sách và môi trường tổ chức được đo lường bởi 3 biến đo lường theo
nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi (2010)
Thang đo: Chính sách và môi trường
MT1 Môi trường làm việc thân thiện
MT2 Môi trường làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn lao động
MT3 Các chính sách phúc lợi: bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiêp và trợ cấp xã hội tốt
Bảng 3.3: Thang đo Chính sách và môi trường
Trả công và hình thức trả công được đo lường bằng 5 biến theo nghiên cứu
3.4.4 Thang đo trả công
của Cable và Judge (1994)
Thang đo: Trả công
TC1
Thu nhập của công ty ở mức cao
TC2
Phụ cấp, trợ cấp đa dạng
TC3 Mức trả công dựa trên đánh giá hiệu quả công việc cá nhân
TC4 Mức trả công phản ánh giá trị của vị trí trong công ty
TC5 Mức trả công gia tăng theo kỹ năng và bằng cấp
Bảng 3.4: Thang đo Trả công
31
3.4.5 Thang đo cơ hội đào tạo và thăng tiến
Thang đo được sử dụng theo nghiên cứu của Esters và Bowen (2005) bao
gồm 4 biến đo lường
Thang đo:Cơ hội đào tạo và thăng tiến
DT1
Cung cấp cơ hội làm việc ở vị trí mong muốn
DT2
Chính sách thăng tiến của công ty công bằng
DT3
Công ty tạo cho người lao động nhiều cơ hội thăng tiến
DT4
Người lao động được đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp
Bảng 3.5: Thang đo Cơ hội đào tạo và thăng tiến
3.4.6 Thang đo thông tin tuyển dụng
Thang đo thông tin và tuyển dụng sử dụng 3 biến đo lường theo thang đo
trong nghiên cứu củaTrần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi (2010).
Thang đo: Thông tin tuyển dụng
TT1
Thông tin tuyển dụng cung cấp đầy đủ thông tin về công việc
TT2
Thông tin tuyển dụng cung cấp đầy đủ thông tin về tổ chức
TT3
Quy trình tuyển chọn công bằng
Bảng 3.6: Thang đo Thông tin tuyển dụng
3.4.7 Thang đo gia đình và bạn bè
Nghiên cứu sử dụng thang đo trong nghiên cứu của Kulkarni và Nithyanand
(2013)
Thang đo: Gia đình và bạn bè
GD1 Người trong gia đình đánh giá cao công ty
GD2
Bạn bè đánh giá cao công ty
GD3 Người thân khuyến khích làm việc tại công ty
GD4
Bạn bè khuyến khích làm việc tại công ty
Bảng 3.7: Thang đo Gia đình và bạn bè
3.4.8 Thang đodự định làm việc
Thang đo dựa trên các nghiên cứu của Sabrina Volponevà cộng sự (Sabrina et
al., 2013), Highhouse và công sự (Highhouse et al., 2003)
32
Thang đo:Dự định làm việc
DD1 Nếu được đề nghị công việc tại công ty, bạn sẽ chấp nhận đề nghị đó
DD2 Công việc tại công ty là rất lôi cuốn và bạn nỗ lực để nộp hồ sơ ứng tuyển
DD3 Nếu đang tìm việc, bạn sẽ sử dụng hết khả năng của mình để vào làm cho công ty
DD4 Công ty là lựa chọn công việc đầu tiên khi tìm việc
DD5 Giới thiệu công ty với bạn bè đang tìm việc
Bảng 3.8: Thang đo Dự định làm việc
3.4.9 Xây dựng bảng câu hỏi điều tra sơ bộ
Sau khi hoàn tất việc hiệu chỉnh và xây dựng các thang đo phù hợp với nghiên
cứu,bước tiếp theo tiến hành thiết kế bảng câu hỏi chính thức nhằm phục vụ cho việc
thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi chính thức được sử dụng trong nghiên cứu định lượng
gồm 2 phần:
Thông tin các phát biểu của đối tượng được khảo sát:
Ghi nhận mức độ đồng ý về các biến quan sát đo lường cho các khái niệm
trongmô hình. Đây cũng là thành phần chính của bảng câu hỏi giúp khảo sát mức độ
cảm nhận của khách hàng đối với các yếu tố như: Uy tín và thương hiệu tổ chức, Sự
phù hợp cá nhân-Tổ chức, Chính sách và môi trường, Trả công, Cơ hội đào tạo-
thăng tiến, Thông tin tuyển dụng, Gia đình và bạn bè.Để đo lường các biến này, tác
giả đã sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ “1 – Hoàn toàn không đồng ý” đến “5 –
Hoàn toàn đồng ý.
Thông tin khác
Ghi nhận các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu, bao gồm: giới
tính, độ tuổi, trình độ học vấn, …Đây là phần câu hỏi phục vụ cho việc mô tả các
nhóm đối tượng nhân viên. Các thông tin này nhằm ghi nhận thông tin về các nhóm
nhân viên khác nhau nên các câu hỏi được đưa và dưới dạng câu hỏi đóng để tăng
khả năng hồi đáp của người trả lời.
33
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và thiết kế thang đo phục vụ cho
việc thu thập dữ liệu khảo sát. Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước chính là
nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh thang đo và nghiên cứu định lượng chính thức
để kiểm định mô hình và các giả thuyết. Nghiên cứu định lượng sử dụng công cụ
SPSS 16.0 để phân tích như: thống kê mô tả, kiểm định thang đo, EFA, hồi quy
tuyến tính, T-Test và Anova. Thang đo phục vụ thu thập dữ liệu điều tra được hình
thành trên cơ sở tham khảo các thang đo của các nghiên cứu trước đây. Chương tiếp
theo sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm kiểm định mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu.
34
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu và thang đo sơ bộ để phục vụ
cho việc thu thập dữ liệu khảo sát. Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu bao
gồm các nội dung sau: Thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá thang đo sơ bộ, đánh giá
độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA,kiểm định mô
hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy.
4.1 Phân tích mô tả
Nghiên cứu được thực hiện với đối tượng có ý định vào làm việc cho các
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động ở thị trường Việt Nam. Tổng cộng có 250
phiếu điều tra được phát tới đối tượng khảo sát, kết quả thu về 198 bảng câu hỏi có
trả lời phù hợp với đối tượng đang khảo sát, đạt tỉ lệ hồi đáp 79,2%. Loại bỏ các
bảng khảo sát không đạt yêu cầu còn lại 180 bảng khảo sát để đưa vào phân tích.
Kết quả khảo sát về giới tính: Theo kết quả khảo sát có 116 người tham gia là
nữ chiếm 64,4%, và 64 người tham gia là nam chiếm tỷ lệ 35,6%.
Giới tính
Tần số
Tỷ lệ (%)
Nữ
116
64.4
Nam
64
35.6
Bảng 4.1: Thống kế giới tính
Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn: 24 người tham gia trả lời bảng câu hỏi
có trình độ cao đẳng, chiếm 13,3%, 138 người có trình độ đại học chiếmtỷ lệ 76,7%,
và 18 người có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ 10%.
Trình độ
Tỷ lệ (%)
Tần số
Cao đẳng
13.3
24
Đại học
76.7
138
Sau đại học
10.0
18
Bảng 4.2: Thống kê trình độ học vấn
35
Kết quả khảo sát về tuổi: Có 42 người tham gia điều tra có tuổi dưới 25 chiếm
tỉ lệ 23,3%, 72 người trong độ tuổi từ 25 đến 30 chiếm 40%, 62 người tham gia ở độ
tuổi từ 30 đến 40 chiếm 34,4%. Còn lại tỉ lệ rất nhỏ người tham gia có độ tuổi trên
40, chiếm 2,2%.
Tần số
Tỷ lệ (%)
Độ tuổi
23.3
Dưới 25 tuổi
42
40.0
Từ 25 đến 30 tuổi
72
34.4
Từ 30 đến 40 tuổi
62
2.2
Trên 40 tuổi
4
Bảng 4.3: Thống kê độ tuổi
Kết quả khảo sát kinh nghiệm làm việc: 84 người tham gia có kinh nghiệm
làm việc dưới 5 năm chiếm 46,7%, 70 người có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm chiếm
38,9% và 26 người có kinh nghiệm trên 10 năm chiếm tỷ lệ 14,4%
Kinh nghiệm (năm)
Tần số
Tỷ lệ (%)
46.7
Dưới 5 năm
84
38.9
Từ 5 đến 10 năm
70
14.4
Trên 10 năm
26
Bảng 4.4: Thống kê kinh nghiệm làm việc
Kết quả khảo sát lĩnh vực hoạt động của công ty: Có 114 người tham gia đang
làm cho công ty sản xuất chiếm 63.3%, 34 người đang làm cho công ty thương mại
chiếm tỉ lệ 18.9%, 32 người tham gia đang làm cho các công ty khác (dịch vụ…)
chiếm 17.8%.
Kết quả khảo sát theo loại hình công ty: có 141 người tham gia đang làm
trong các doanh nghiệp nước ngoài chiếm 78,3%, 20 người đang làm cho doanh
nghiệp trong nước chiếm tỉ lệ 11,1% và 19 người ở các doanh nghiệp liên doanh
chiếm 10,6%.
Kết quả khảo sát qui mô công ty: 27 người tham gia đang làm cho các công ty
dưới 50 nhân viên chiếm tỉ lệ 15%, 14 người đang làm cho công ty có số nhân viên
trong khoảng từ 50 đến 100 nhân viên chiếm tỉ lệ 7,8% và 139 người tham gia đang
làm cho các công ty có trên 100 nhân viên chiếm tỉ lệ 77,2% .
36
4.2 Đánh giá sơ bộ thang đo
Các thang đo được kiểm định sơ bộ bằng phương pháp định lượng trước khi
thực hiện nghiên cứu chính thức. Việc kiểm định này được thực hiện thông qua
nghiên cứu sơ bộ với mẫu thuận tiện có kích thước 80 mẫu. Công cụ sử dụng để
kiểm định sơ bộ các thang đo là hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
stt
Nhóm yếu tố
Biến quan sát(n) Cronbach's Alpha
1 Uy tín và thương hiệu tổ chức
5
0.853
2 Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
5
0,625
3 Chính sách và môi trường
3
0,677
4 Trả công
5
0,810
5 Cơ hội đào tạo và thăng tiến
4
0,828
6 Thông tin tuyển dụng
3
0,875
7 Gia đình và bạn bè
4
0,888
8 Dự định làm việc
5
0,809
Bảng 4.5: Tổng hợp hệ số Cronbach Alpha các thang đo sơ bộ
Kết quả phân tích Cronbach Alpha của các yếu tố: Uy tín và thương hiệu tổ
chức (5 biến quan sát), Sự phù hợp cá nhân và tổ chức (5 biến quan sát), Chính sách
và môi trường (3 biến quan sát), trả công (5 biến quan sát), Cơ hội đào tạo và thăng
tiến (4 biến quan sát), Thông tin tuyển dụng (3 biến quan sát), Gia đình và bạn bè (4
biến quan sát) và thang đo dự định làm việc (5 biến quan sát) cho thấy tất cả các
thang đo có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6, hệ số tương quan biến tổng hiệu
chỉnh đáp ứng tiêu chuẩn >0,3. Như vậy các thang đo này đáp ứng được yêu cầu và
sẽ được sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
4.3 Kiểm định thang đo trong nghiên cứu chính thức
Thang đo được kiểm định độ tin cậy trong nghiên cứu chính thức thông qua
hai công cụ là hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA với số lượng
mẫu là 180.
37
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy thang đo. Hệ số
Cronbach Alpha dùng để đo lường mức độ chặt chẽ các biến quan sát trong thang đo
có sự tương quan với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 2,
tr.18). Từng yếu tố tác động đến dự định làm việc được kiểm định trước khi phân
tích nhân tố bao gồm: (1) Uy tín và thương hiệu tổ chức , (2) Sự phù hợp cá nhân-Tổ
chức, (3) Chính sách và môi trường, (4) Trả công, (5) Cơ hội đào tạo-thăng tiến, (6)
Thông tin tuyển dụng, (7) Gia đình và bạn bè, (8) Dự định làm việc.
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo(Chính thức)
stt
Nhóm yếu tố
Biến quan sát (n) Cronbach's Alpha
1 Uy tín và thương hiệu tổ chức
5
0,856
2 Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
5
0,608
3 Chính sách và môi trường
3
0,625
4 Trả công
5
0,753
5 Cơ hội đào tạo và thăng tiến
4
0,833
6 Thông tin tuyển dụng
3
0,857
7 Gia đình và bạn bè
4
0,903
8 Dự định làm việc
5
0,776
Kết quả đánh giá độ tin cậy cho thấy tất cả các nhóm yếu tố đều có hệ số
Cronbach Alpha lớn hơn 0,6, tương quan biến tổng hiệu chỉnh của các biến quan sát
cũng lớn hơn 0,3 trừ biến quan sát PH5 (Công việc cần nhiều kinh nghiệm) có tương
quan biến tổng hiệu chỉnh 0,270. Biến quan sát PH5 có câu hỏi tường minh, vì vậy
điều này giải thích rằng yếu tố kinh nghiệm nhiều không đo lường cho biếnphụ thuộc
sự phù hợp của cá nhân và tổ chức. Ngoài ra loại bỏ biến PH5 cũng không ảnh
hưởng tới tính giá trị của khái niệm nghiên cứu (Sự phù hợp cá nhân và tổ chức).
Loại bỏ biến PH5, hệ số Cronbach Alpha là 0,619và hệ số tương quan biến tổng hiệu
chỉnh của các biến còn lại đều thõa mãn điều kiện>0,3. Ta được thang đo Sự phù
hợp cá nhân và tổ chức mới với 4 biến quan sát dùng cho các bước phân tích tiếp
theo.
38
Bảng 4.7: Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức (đã điều chỉnh)
Thang đo: Sự phù hợp cá nhân và tổ chức (Cronbach Alpha:0,619; n=4)
PH1 Công ty phù hợp với giá trị và nhân cách cá nhân
PH2 Giá trị cá nhân phù hợp với nhân viên hiện tại của công ty
PH3 Giá trị và nhân cách của công ty phản ánh giá trị và nhân cách của cá nhân
PH4
Tin tưởng vào kỹ năng và khả năng phù hợp với công việc
Trong các thang đo đã được kiểm định, thang đo Gia đình và bạn bè có hệ số
Cronbach Alpha lớn nhất 0,905. Thang đo có hệ số thấp nhất là thang đo Sự phù hợp
cá nhân và tổ chức 0,619 (sau khi loại biến quan sát PH5).
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá đối với 28 biến quan sát
các yếu tố ảnh hưởng tới dự định chọn tổ chức để làm việc và đánh giá theo các tiêu
chí đã phân tích ở chương 3.
Phân tích nhân tố lần đầu: Sau khi phân tích nhân tố lần thứ nhất với 28 biến
quan sát, ta được kết quả trình bày ởbảng 4.8 (trang 39). Từ kết quả thu được từ lần
phân tích nhân tố đầu tiên, KMO=0,826 (thõa điều kiện > 0,5), kiểm định Bartlett đạt
ý nghĩa thống kê (sig< 0.05) nên phân tích nhân tố là thích hợp. Có tất cả 6 nhóm
nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích 63,866%, eigenvalue đảm bảo >1. Như
vậy sáu nhân tố này giải thích được 63,866% biến thiên của các biến quan sát và đáp
ứng được tiêu chuẩn lớn hơn 50% đối với phương sai trích. Các hệ số tải nhân tố
(factor loading) lớn nhất của mỗi biến quan sát trên 0,5 được giữ lại. Tuy nhiên biến
PH3 (Giá trị của công ty phản ánh giá trị và tính cách của cá nhân) và biến
MT1(Môi trường làm việc thân thiện)có hệ số tải nhân tố thấp hơn 0,5. Ta sẽ loại bỏ
biến PH3 trước và thực hiện phân tích nhân tố ở bước tiếp theo.
Phân tích nhân tố lần hai: Loại bỏ biến quan sát PH3, còn lại 27 biến quan sát
được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố phù hợp với KMO=0,826
và sig rất nhỏ. Có 6 nhóm nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích đạt 65%.
Các hệ số nhân tải lớn nhất ở mỗi biến quan sát đều đạt mức lớn hơn 0,5 ngoại
39
trừbiến quan sát MT1 có hệ số nhân tải <0,5. Bước thứ 3 sẽ loại bỏ biến TM1và thực
hiện phân tích nhân tố bước tiếp theo.
Ma trận xoay nhân tố
Thành phần
1 2 3 4 5 6
Bảng 4.8 :Phân tích nhân tố các yếu tố tác động đến dự định làm việc(Lần 1)
UT1 -.011 .705 -.012 .028 .306 .037 UT2 .246 .827 .035 .017 .016 .202 UT3 .308 .764 .076 .186 .094 .038 UT4 .079 .812 .069 .229 -.085 .197 UT5 .169 .682 .343 .155 .115 .219 PH1 .110 .225 .204 .664 -.097 .180 PH2 -.140 .237 .310 .533 -.139 .326 PH3 .267 .056 -.061 .452 .157 .375 PH4 .136 .091 -.134 .734 .185 -.005 MT1 .239 .301 .367 -.054 .345 .045 MT2 .296 .057 .109 .055 .696 .167 MT3 .000 .167 .193 -.091 .680 .322 TC1 .625 .160 .028 -.070 .132 .219 TC2 .329 .098 .037 .268 .530 -.050 TC3 .751 .154 .180 .022 .153 .088 TC4 .582 .253 .017 .035 .095 .229 TC5 .648 .154 .134 -.035 -.073 .205 DT1 .584 .078 .247 .243 .178 .051 DT2 .780 .096 .260 .182 .123 -.025 DT3 .716 .024 .102 .137 .112 .230 DT4 .584 -.031 .397 .217 .308 .074 TT1 .272 .066 .829 .026 .045 .185 TT2 .282 .049 .816 -.087 .072 .143 TT3 .121 .129 .758 .160 .162 .071 GD1 .079 .116 .115 .157 .062 .856 GD2 .169 .159 .133 .139 .051 .820 GD3 .267 .173 .173 .045 .183 .771 GD4 .396 .154 .080 .069 .169 .736
40
Ma trận xoay nhân tố
Thành phần
1 2 3 4 5 6
Bảng 4.9: Phân tích nhân tố các yếu tố tác động đến dự định làm việc(Lần 3)
Phân tích nhân tố lần ba: Loại biến quan sát MT1, còn lại 26 biến quan sát
được đưa vào phân tích nhân tố lần thứ ba. Kết quả phân tích (bảng 4.9) cho thấy
phân tích nhân tố là phù hợp (KMO=0,832; sig=0.000), có 6 nhóm nhân tố được
trích ra với hệ số tải nhân tố ở mỗi biến quan sát đều >0,5. Tổng phương sai trích
64,464% tức sáu nhân tố giải thích được 66,281%biến thiên của biến quan sát.Các
nhóm nhân tố mới trích được tính lại hệ số Cronbach Alpha và kết quả cả 6 nhóm
UT1 -.018 .717 .005 .314 .004 .031 UT2 .241 .832 .039 -.003 .009 .199 UT3 .309 .765 .067 .081 .182 .039 UT4 .080 .800 .044 -.072 .268 .207 UT5 .171 .676 .330 .118 .182 .223 PH1 .127 .226 .175 -.075 .657 .184 PH2 -.118 .212 .255 -.123 .594 .349 PH4 .152 .095 -.163 .235 .702 -.003 MT2 .302 .064 .108 .710 .028 .169 MT3 .004 .176 .208 .670 -.116 .318 TC1 .637 .160 .016 .075 -.086 .227 TC2 .342 .109 .030 .532 .224 -.048 TC3 .740 .185 .210 .177 -.039 .069 TC4 .561 .278 .041 .160 -.006 .212 TC5 .638 .186 .166 -.088 -.108 .185 DT1 .602 .056 .198 .180 .292 .073 DT2 .794 .078 .215 .116 .218 -.004 DT3 .729 .014 .069 .094 .146 .243 DT4 .599 -.033 .375 .310 .222 .082 TT1 .274 .077 .843 .052 .039 .180 TT2 .288 .045 .813 .057 -.047 .149 TT3 .121 .150 .782 .179 .142 .056 GD1 .081 .117 .104 .072 .147 .856 GD2 .176 .154 .112 .044 .140 .827 GD3 .270 .174 .163 .197 .046 .776 GD4 .402 .153 .064 .167 .064 .743
41
đều có hệ số lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng thỏa điều kiện >0,3 (Phụ
lục).Như vậy kết quả phân tích nhân tố là phù hợp và dừng ở lần phân tích thứ ba.
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có sự thay đổi về biến quan sát thành phần
của mỗi nhóm nhân tố cũng như sự thay đổi từ 7 yếu tố xuống còn 6 yếu tố ảnh
hưởng tới dự định làm việc.
Nhân tố thứ nhất: Bao gồm các biến quan sát TC1, TC3, TC4, TC5, DT1,
DT2, DT3, DT4. Như vậy 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới quyết định làm việc như
trong mô hình đề xuất là Trả công (TC1, TC3, TC4, TC5) và Cơ hội đào tạo, thăng
tiến (DT1, DT2, DT3, DT4) được trích thành một yếu tố. Điều này cho thấy người
lao động có ý định làm việc tại các doanh nghiệp Nhật Bản cho rằng các yếu tố về
trả công, đào tạo và thăng tiến là những giá trị, lợi ích hay quyền lợi mà người lao
động có thể nhận được từ công ty và có ý nghĩa giống nhau. Nhóm nhân tố này được
gọi là “Trả công, đào tạo, cơ hội thăng tiến”.
Nhân tố thứ hai: Gồm 5 biến UT1, UT2, UT3, UT4, UT5 diễn đạt về uy tín
của công ty, nhóm yếu tố này được giữ nguyên tên gọi “Uy tín và thương hiệu của tổ
chức”.
Nhân tố thứ ba: Bao gồm các biến quan sát GD1, GD2, GD3, GD4 diễn đạt
nội dung về tác động của gia đình và bạn bè. Nhóm yếu tố này được giữ nguyên tên
gọi “Gia đình và bạn bè”.
Nhân tố thứ tư: Gồm 3 biến TT1, TT2, TT3 diễn đạt nội dung về thông tin
tuyển dụng. Vì thế nhóm nhân tố này được giữ nguyên tên gọi “Thông tin tuyển
dụng”.
Nhân tố thứ 5: Gồm 3 biến quan sát PH1, PH2, PH4 diễn đạt nội dung về sự
phù hợp giữa cá nhân và tổ chức, vì vậy nhân tố này giữ nguyên tên gọi là “Sự phù
hợp cá nhân và tổ chức”.
Nhân tố thứ 6: Gồm 3 biến qua sát MT2, MT3, TC2. Biến TC2 (Phụ cấp, trợ
cấp đa dạng) cùng với hai biến MT2 (Môi trường làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn
an toàn lao động) và MT3 (Các chính sách phúc lợi) phản ánh các chính sách và môi
trường trong công ty. Nhân tố này vẫn được gọi là “Chính sách, môi trường”
42
Phân tích nhân tố dự định làm việc
Nhân tố dự định làm việc bao gồm 5 biến quan sát được đưa vào phân tích
nhân tố. Kết quả cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp với hệ số KMO= 0,812 và
kiểm định Bartlett đạt ý nghĩa thống kê sig.=0,000 (sig<0,5). Một nhóm nhân tố
được trích ra với hệ số nhân tải đều lớn hơn 0,5.Tổng phương sai trích 53,153% tức
nhân tố giải thích được 53.153% biến thiên của biến quan sát.
Ma trận nhân tố
Thành phần
1
.755 DD1
.780 DD2
.798 DD3
.602 DD4
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố dự định làm việc
Như vậy nhóm nhân tố được trích ở trênthể hiện dự định làm việc nênđược
giữ nguyên tên gọi ban đầu: dự định làm việc
.693 DD5
4.4 Mô hình điều chỉnh
Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh sau quá trình kiểm định thang đo bằng
Cronbach Alpha và trích nhân tố được trình bày ở hình 4.1 (trang 43).
43
Uy tín và thương hiệu
H1 (+)
Sự phù hợp cá nhân – Tổ chức
H2 (+)
H3 (+)
Chính sách và môi trường
Dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản
H4 (+)
Trả công, đào tạo và cơ hội thăng tiến
H5 (+)
Thông tin tuyển dụng
H6 (+)
Gia đình và bạn bè
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu:
H1: Cảm nhận về uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp càng cao thì dự định
làm việc trong tổ chức càng cao
H2: Nhận thức về sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức càng cao thì dự định làm
việc trong tổ chức càng cao
H3: Chính sách và môi trường làm việc càng tốt thì dự định làm việc cho tổ chức
càng cao
H4: Mức trả công càng cao, cơ hội đào tạo và thăng tiến càng nhiều thì mong
muốn chọn công việc của người tìm việc càng cao.
H5: Thông tin tuyển dụng càng làm nổi bật đặc tính của tổ chức và công việc thì
càng thu hút nhiều người tìm việc
H6: Đánh giá của gia đình và bạn bè với tổ chức càng tốt thì mong muốn làm
việc cho tổ chức của người tìm việc càng cao
44
4.5 Phân tích hồi quy
Hồi quy tuyến tính bội được sử dụng trong việc kiểm định và giải thích mô
hình. Mô hình đề xuất được điều chỉnh trong phần trước bao gồm một khái niệm phụ
thuộc là dự định làm việc và 6 khái niệm là những biến độc lập: Uy tín và thương
hiệu, sự phù hợp cá nhân-tổ chức, Chính sách và môi trường, Trả công-Cơ hội đào
tạo và thăng tiến, thông tin tuyển dụng, Gia đình và bạn bè.
Giả sử các yếu tố tác động đến dự định làm việc theo mô hình 4.1(trang 43)
có quan hệ tuyến tính với dự định làm việc, phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp tìm
ra cường độ ảnh hưởng của các yếu tố lên dự định làm việc. Mô hình tuyến tính bội
được phát triển như sau:
Dự định làm việc = β0 + β1 * Uy tín và thương hiệu + β2 * Sự phù hợp cá nhân, tổ
chức + β3 * Chính sách và môi trường + β4 * Trả công, đào tạo và thăng tiến + β5 *
(1)
Thông tin tuyển dụng + β5 * Gia đình và bạn bè
Trong đó βk là hệ số phương trình hồi quy.
Kiểm định Pearson giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc(Phụ lục) cho
thấy gần như tất cả các yếu tố được đề xuất nghiên cứu đều có tương quan chặt với
dự định chọn tổ chức làm việc ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Đây là cơ sở để tiến hành
phân tích các bước tiếp theo.
Lệnh hồi quy tuyến tính trong chương trình SPSS 16.0 được sử dụng để phân
tích hồi quy. Một số thông số chính sẽ được kiểm tra để xác định tính hợp lý của mô
hình.
Tổng kết mô hình
Hệ số Durbin-
R2
R2Hiệu chỉnh
Model R Watson
Bảng 4.11: Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin-Watson
Bảng 4.11 cho thấy hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình là 0,484 có nghĩa 48,4%
sự biến thiên của dự định làm việc được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các
.708a .501 .484 2.154 1
45
biến độc lập. Mức độ phù hợp của mô hình trong trường hợp này chỉ đúng với dữ
liệu mẫu. Để kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta
phải kiểm định độ phù hợp của mô hình. Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi
quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị F ở bảng phân tích phương sai ANOVA (Bảng
4.12) với giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 =0.
ANOVAb
Tổng bình Trung bình bình
Mô hình phương df phương F Sig.
1 Hồi quy 28.993 .000a 31.199 6
Phần dư 31.027
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ANOVA
Giá trị sig. của trị F của mô hình rất nhỏ (< mức ý nghĩa) nên bác bỏ giả
thuyết H0.Mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho toàn tổng thể.
Tiếp theo xét các thông số cho mô hình hồi quy theo bảng hệ số hồi quy riêng phần
thực hiện theo phương pháp Enter, kết quả trình bày ở bảng 4.13.
5.200 .179 Tổng 62.226 173 179
Hệ số hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Mô hình B Std. Error Beta t Sig.
1 (Hằng số) -.127 -.407 .685 .312
UT .179 2.732 .007 .166 .061
PH .309 5.076 .000 .379 .075
MT .228 3.556 .000 .244 .069
TC.DT .165 2.296 .023 .165 .072
GD .175 2.638 .009 .156 .059
Bảng 4.13 Thông số mô hình hồi quy theo phương pháp Enter
TT .100 1.616 .008 .083 .051
46
Kết quả phân tích hồi quy (phụ lục)cho thấy không có hiện tượng đa cộng
tuyến, các hệ số phóng đại phương sai VIF có giá trị nhỏ hơn 10, nếu VIF vượt quá
10 là dấu hiệu đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 1,
tr.252)
Hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình dùng để kiểm định vai trò quan trọng
của các biến độc lập tác động như thế nào đối với biến phụ thuộc. Thông qua hệ số
Beta trong bảng kết quả hồi quy 4.13 (trang 45), mô hình hồi quy bội của nghiên cứu
này được viết lại:
Dự định làm việc = 0,179 * Uy tín và thương hiệu + 0,309 * Sự phù hợp cá nhân, tổ
chức + 0,228 * Chính sách và môi trường + 0,165 * Trả công, đào tạo và thăng tiến
+ 0,100 * Thông tin tuyển dụng + 0,175 * Gia đình và bạn bè
(2)
Hệ số
Tương quan
Mô hình Zero-order Riêng phần Bộ phận
.500 .147 .203 1 UT
.520 .273 .360 PH
.470 .191 .261 MT
.484 .123 .172 TC.DT
.502 .142 .197 GD
.238 .087 .122 TT
Bảng 4.14: Tầm quan trọng các biến độc lập
Giải thích mô hình: Phương trình hồi quy bội cho thấy các yếu tố đều có tác động
tới dự định làm việc trong doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam. Trong đó sự phù
hợp cá nhân và tổ chức có tác động mạnh nhất (tương quan riêng phần0,36), tiếp đến
là Chính sách và môi trường,Uy tín và thương hiệu tổ chức, Gia đình, bạn bè,Trả
công-Cơ hội đào tạo, thăng tiếncó tầm ảnh hưởng tiếp theovà cuối cùng là yếu
tốThông tin tuyển dụng tác động với cường độ thấp nhất dự định làm việc.
47
4.6 Kiểm định giả thuyết
Nghiên cứu đề xuất 6 giả thuyết nghiên cứu, qua kết quả kiểm định ta có kết
quả tổng kết các giả thuyết với mức ý nghĩa 5% được trình bày ở bảng 4.15.
Giả
Trị thống kê
Phát biểu
Kết quả
thuyết
(P-Value)
Cảm nhận về uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
H1
càng cao thì mong muốn làm việc trong tổ chức càng
0,007<0.05 Chấp nhận
cao
Nhận thức về sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức càng
H2
0,000<0.05 Chấp nhận
cao thì mong muốn làm việc trong tổ chức càng cao
Chính sách và môi trường làm việc càng tốt thì mong
H3
0,000<0.05 Chấp nhận
muốn làm việc cho tổ chức càng cao
Mức trả công càng cao, cơ hội đào tạo và thăng tiến
H4
càng nhiều thì mong muốn chọn công việc của người
0,023<0.05 Chấp nhận
tìm việc càng cao
Thông tin tuyển dụng càng làm nổi bật đặc tính của tổ
H5
0,008<0.05 Chấp nhận
chức và công việc thì càng thu hút nhiều người tìm việc
Đánh giá của gia đình và bạn bè với tổ chức càng tốt thì
H6
mong muốn làm việc cho tổ chức của người tìm việc
0,009<0.05 Chấp nhận
càng cao
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Như vậyqua kiểm định tất cả các giả thuyết được đưa ra được chấp nhận
(sig.<05). Kết quả hồi quy cho thấy sự phù hợp với các nghiên cứu trước đây khi
khẳng định sự ảnh hưởng của tất cả các yếu tố về Uy tín và thương hiệu tổ chức, Sự
phù hợp cá nhân-Tổ chức, Chính sách và môi trường, Trả công-Cơ hội đào tạo,
thăng tiến và Gia đình,bạn bè cũng như thông tin tuyển dụng cótác động có ý nghĩa
lên dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản của người lao động ở Việt Nam.
Trong đó yếu tố về thông tin tuyển dụng ở giả thuyết H5 có cường độ thấp nhất cho
thấy người lao động ít tin tưởng vào các thông tin về tình hình doanh nghiệpvàcông
việc được doanh nghiệp cung cấp trong các thông tin tuyển dụng. Vấn đề này đã
được Kulkarni và Nithyanand (2013) khẳng định trong nghiên cứu về tác động xã
48
hội lên quyết định lựa chọn công việc khi cho rằng bạn bè và người thân tác động
chính lên quyết định lựa chọn công ty vì người tìm việc tin tưởng các thông tin này
hơn các thông tin công ty cung cấp.
4.7 Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính
Mục đích của việc kiểm định là nhằm tìm sự khác biệt về dự định làm việc
cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam giữa các nhóm, phân biệt dựa trên các yếu
tố về nhân khẩu học bao gồm giới tính, độ tuổi, học vấn và kinh nghiệm làm việc.
Đối với kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính, nghiên cứu sử dụng
phép kiểm định giả thuyết về trị trung bình của 2 tổng thể. Còn các yếu tố về tuổi,
học vấn và kinh nghiệm làm việc sử dụng phương pháp phân tích One-way ANOVA.
Kiểm định dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản giữa nam và nữ
Kiểm định Levene test được tiến hành với giả thuyết H0: phương sai của hai
tổng thể bằng nhau. Kết quả kiểm định trình bày ở bảng 4.17 (trang 49) có giá trị
sig.= 0,021<0,05 cho thấy không chấp nhận giả thuyết phương sai của hai tổng thể là
bằng nhau nên sử dụng kết quả ở dòng Equal variances not assumed. Ta có sig.=
0,011< 0,05 nên có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình 2 tổng thể. Từ kết quả
trung bình ở bảng 4.16, ta thấy nữ (mean=3,7172) có xu hướng lựa chọn doanh
nghiệp Nhật Bản hơn nam giới (mean=3,475)
Thống kê
GTINH N Trung bình Độ lêch Sai số
DD Nam 64 3.4750 .62691 .07836
Bảng 4.16: Kết quả trung bình T-Test Giới tính
Nu 116 3.7172 .55204 .05126
49
Kiểm định T-Test độc lập
Kiểm định Levene t-test trung bình
95% Confidence
Interval of the Sai lệch Difference Sig. (2- trung Std. Error
F Sig. t df tailed) bình Difference Lower Upper
DD Equal variances 5.463 .021 -2.684 178 .008 -.24224 .09026 -.42035 -.06413 assumed
Bảng 4.17: Kiểm định T-Test giới tính
Kiểm định dự định làm việc với độ tuổi khác nhau
Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, mức ý nghĩa là
sig.=0,014<0,05 nên phương sai giữa các độ tuổi khác nhau vì vậy không có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa các nhóm tuổi với nhau
Equal variances -2.587 116.730 .011 -.24224 .09364 -.42769 -.05679 not assumed
Kiểm định Homogeneitycủa biến định tính
DD
Levene
df1
df2
Sig.
3.611
3
176
.014
Bảng 4.18: Kết quả Homogeneity test
Kiểm định dự định làm việc với kinh nghiệm làm việc
Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, mức ý nghĩa là
sig.=0,109>0,05 nên phương sai giữa các nhóm kinh nghiệm không khác nhau.Do đó
phân tích ANOVA có thể sử dụng được.
Theo kết quả phân tích ANOVA thì sig.=0,000< 0,05 nên có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam giữa
các nhóm kinh nghiệm khác nhau bao gồm nhóm với số năm làm việc nhỏ hơn 5
năm, kinh nghiệm từ 5 năm tới 10 năm và cuối cùng là nhóm có trên 10 năm kinh
nghiệm. Tiếp tục phân tích sâu để tìm sự khác biệt giữa các nhóm kinh nghiệm làm
việc khác nhau.
50
ANOVA
DD
Tổng bình Trung bình bình
phương df phương F Sig.
9.359 .000 Giữa các nhóm 5.951 2
Trong nhóm 56.275
Bảng 4.19: Anova kinh nghiệm làm việc
Phân tích sẽ sử dụng Post-Hoc test với phương pháp kiểm định thống kê LSD
để thực hiện kiểm định sâu ANOVA nhằm tìm ra chỗ khác biệt giữa các nhóm kinh
nghiệm làm việc.
2.975 .318 Total 62.226 177 179
So sánh cặp
DD
LSD
95% Confidence Interval (I) (J) Khác biệt trung
KNGHIEM KNGHIEM bình (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
<5 5-10 .29667* .09125 .001 .1166 .4767
>10 -.20641 .12654 .105 -.4561 .0433
5-10 <5 -.29667* .09125 .001 -.4767 -.1166
>10 -.50308* .12950 .000 -.7586 -.2475
>10 <5 .20641 .12654 .105 -.0433 .4561
Bảng 4.20: Phân tích sâu Anova kinh nghiệm làm việc
Từ kết quả cho thấy giữa nhóm kinh nghiệm nhỏ hơn 5 và từ 5 năm đến 10
năm làm việc, và giữa nhóm 5-10 năm với nhóm kinh nghiệm trên 10 nămcó sự khác
biệt có ý nghĩa về dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản (sig. < .05). Nhóm
có kinh nghiệm nhiều, trên 10 năm và nhóm có kinh nghiệm dưới 5 năm có xu
hướng làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản nhiều hơn là nhóm có kinh nghiệm từ 5
5-10 .50308* .12950 .000 .2475 .7586
51
năm tới 10 năm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm ít kinh nghiệm nhất và
nhóm nhiều kinh nghiệm nhất.
Kiểm định dự định làm việc với trình độ học vấn
Theo kết quả Test of Homogeneity of Variances, mức ý nghĩa là sig.=0,264>
0,05 nên phương sai giữa các nhóm trình độ học vấn không khác nhau vì vậy phân
tích ANOVA có thể sử dụng được.
Kiểm định Homogeneity của biến định tính
DD
Thống kê
Levene df1 df2 Sig.
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định Homogeneity trình độ học vấn
Theo kết quả phân tích ANOVA thì sig.=0,001< 0,05 nên có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam giữa
các nhóm nhân viên có trình độ học vấn khác nhau bao gồm trình độ cao đẳng, đại
học và sau đại học. Phân tích sẽ sử dụng Post-Hoc test với phương pháp kiểm định
thống kê LSD để thực hiện kiểm định sâu ANOVA nhằm tìm ra chỗ khác biệt giữa
các nhóm kinh nghiệm làm việc.
Theo kết quả phân tích sâu trình bày ở bảng 4.22 (trang 52) ta thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có trình độ cao đẳng và đại học (sig.=.003) và
nhóm có trình độ đại học và sau đại học (sig.=.007). Như vậy ta có thể kết luận dự
định làm việc của người có trình độ cao đẳng khác với dự định làm việc của người
có trình độ đại học, và dự định của người có trình độ đại học khác với dự định của
người có trình độ sau đại học.
1.341 177 .264 2
52
So sánh cặp
DD
LSD
95% Confidence Interval (I) (J) Khác biệt trung bình
HOCVAN HOCVAN (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
CD DH .37464* .12609 .003 .1258 .6235
SDH -.01667 .17776 .925 -.3675 .3341
DH CD -.37464* .12609 .003 -.6235 -.1258
SDH -.39130* .14287 .007 -.6733 -.1094
SDH CD .01667 .17776 .925 -.3341 .3675
Bảng 4.22: Phân tích sâu Anova trình độ học vấn
Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày kết quả phân tích dữ liệu khảo sát bằng SPSS để kiểm
định mô hình cùng các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy mô hình sau nghiên
cứu được điều chỉnh từ 7 yếu tố tác động lên dự định làm việc thành 6 yếu tố. Kết
quả hồi quy tuyến tính bội khẳng định 6 giả thuyết đã đề ra là hợp lý.Kiểm định sự
khác biệt giữa các biến định tính cho thấy có sự khác biệt về dự định chọn tổ chức
làm việc giữa nam và nữ, giữa các nhóm trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc.
Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các kết luận cũng như kiến
nghị về dự định lựa chọn làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam.
DH .39130* .14287 .007 .1094 .6733
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN
Chương 4 đã trình bày kết quả nghiên cứu từ dữ liệu thu thập được. Trong
chương này sẽ trình bày tóm tắt các kết luận chính, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cùng
với các kiến nghị cũng như một số hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1 Tóm tắt kết quả, ý nghĩa và kiến nghị
5.1.1 Tóm tắt kêt quả nghiên cứu
Nghiên cứu ban đầu đề xuất bảy yếu tố tác động đến dự định làm việc cho
doanh nghiệp Nhật Bản tại thị trường Việt Nam bao gồm (1) Uy tín và thương hiệu
tổ chức, (2) Sự phù hợp cá nhân-Tổ chức, (3) Chính sách và môi trường tổ chức, (4)
Trả công, (5) Cơ hội đào tạo-thăng tiến, (6) Thông tin tuyển dụng, (7) Gia đình và
bạn bè. Nghiên cứu tổng tổng hợp cơ sở lý thuyết để xây dựng thang đo hoàn chỉnh
bao gồm 34 biến quan sát phục vụ cho quá trình khảo sát dữ liệu định lượng.
Kết quả kiểm định thang đo sau khi điều chỉnh cho thấy ngoại trừ biến PH5
(Công việc cần nhiều kinh nghiệm), tất cả các thang đo đều đạt độ tin cậy và đảm
bảo giá trị các khái niệm. Quá trình điều chỉnh trong bước kiểm định thang đo đã
loại biến quan sát PH5 (Công việc cần nhiều kinh nghiệm) trong yếu tố Sự phù hợp
cá nhân - Tổ chức cho thấy yếu tố nhiều kinh nghiệm không đo lường cho khái niệm
này. Ngoài ra trong quá trình phân tích nhân tố khám phá, có sự điều chỉnh biến
quan sát giữa các yếu tố khi loại bỏ biến MT1 (Môi trường làm việc thân thiện), PH3
(Giá trị của công ty phản ánh giá trị và tính cách của cá nhân) và điều chỉnh biến
TC2 (Phụ cấp, trợ cấp đa dạng) từ thang đo trả công sang thang đo Chính sách và
môi trường tổ chức. Biến MT1, PH3 bị loại do hệ số nhân tải lớn nhất nhỏ hơn 0,5
trong quá trình phân tích nhân tố. Việc loại bỏ MT1 thể hiện đánh giá môi trường
làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản không phải là yếu đo lường cho biến phụ
thuộcdự định làm việc,tương tự với biến PH3.Sự dịch chuyển biến TC2 thể hiện
nhận thức của đối tượng khảo sát rằng các giá trị về phụ cấp, trợ cấp thể hiện chính
sách của doanh nghiệp.
Kết quả hồi quy đa biến cho thấy sáu yếu tố tác động vào dự định làm việc
cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam so với bảy yếu tố như giả thuyết ban đầu
bao gồm: (1) Uy tín và thương hiệu tổ chức, (2) Sự phù hợp cá nhân-Tổ chức, (3)
Chính sách và môi trường, (4) Trả công -Cơ hội đào tạo,thăng tiến, (5) Gia đình và
bạn bè và (6) Thông tin tuyển dụng. Trong đó yếu tố Trả công- Cơ hội đào tạo,thăng
tiến được trích thành một yếu tố sau khi phân tích nhân tố khám phá từ hai nhân tố
riêng biệt ở phần phân tích lý thuyết là Trả công và Cơ hội đào tạo-Thăng tiến. Yếu
tố Thông tin tuyển dụng ảnh hưởng nhỏ nhất đến dự định làm việc. Điều này cho
thấy người lao động hầu ít quan tâm tới các thông tin tuyển dụngtrong quá trình tìm
việc. Nguyên nhân do người tìm việc không có niềm tin vào nguồn thông tin từ
doanh nghiệp, điều này đã được Kulkarni và Nithyanand (2013) kiểm định trong
nghiên cứu về tác động xã hội lên sự lựa chọn công việc. Người tìm việc cho rằng họ
tin tưởng thông tin về công việc và doanh nghiệp từ lời khuyên của gia đình, bạn bè
và người có kinh nghiệm hơn là thông tin chủ quan nhận được từ doanh nghiệp. Kết
quả hồi quy thể hiện điều này cũng đúng khi kiểm định ở thị trường Việt Nam.Thực
tế hiện nay các ứng viên ở Việt Nam do không quan tâm tới thông tin tuyển dụng
nên thiếu sự chuẩn bị khi tham gia phỏng vấn, nhiều ứng viên không hiểu rõ mô tả
công việc cũng như thông tin chung về công ty trước khi được hỏi. Mặt khác công
tác tuyển dụng cũng không cho thấy đủ hấp dẫn nhằm lôi kéo sự quan tâm của ứng
viên đối với nội dung được cung cấp.
Về cường độ tác động lên dự định làm việc,Sự phù hợp cá nhân và tổ chức có
tác động mạnh nhất, tiếp đến là Chính sách và môi trường,Uy tín và thương hiệu,
Gia đình, bạn bè,Trả công- Cơ hội đào tạo, thăng tiếnvà cuối cùng là thông tin tuyển
dụng.
Ngoài ra các kiểm tra về nhân khẩu học cho thấy ngoại trừ độ tuổi, các biến
nhân khẩu học khác như giới tính, kinh nghiệm làm việc, học vấn có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê tới dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam. Sự
khác biệt ở giới tính qua kiểm tra cho thấy nữ giới có xu hướng dự định làm việc cho
doanh nghiệp Nhật Bản hơn nam giới. Nếu xét theo trình độ học vấn thì người có
trình độ cao đẳng có xu hướng làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản hơn người có
trình độ đại học, tương tự người có trình độ sau đại học cũng có xu hướng dự định
làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản hơn người có trình độ đại học. Xét theo kinh
nghiệm làm việc thì các nhóm kinh nghiệm khác nhau đều có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê trong đó những người có kinh nghiệm trên 10 năm và dưới 5 năm có xu
hướng làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản nhiều hơn nhóm có kinh nghiệm từ 5
đến 10 năm. Điều này cho thấy với đặc điểm của các doanh nghiệp Nhật Bản là ổn
định, cần những người chịu khó và chuyên cần, ít sa thải nhân viên cũng như chấp
nhận đào tạo từ đầu cho nhân viên đã thu hút một lượng lớn nữ giới và những người
có nhiều kinh nghiệm, những người cần sự ổn định trong công việc, nhất là chế độ
làm việc trọn đời ở các doanh nghiệp Nhật Bản. Đặc điểm tiếp theo là về tình hình
nhân sự, các doanh nghiệp Nhật Bản thường có xu hướng tuyển nhân viên phù hợp
với tính cách và đặc điểm của doanh nghiệp, chấp nhận đào tạo lại từ đầu để phục vụ
cho công việc nên thu hút các ứng viên có trình độ cao đẳng cũng như những ứng
viên có ít kinh nghiệm.
5.1.2 Ý nghĩa đề tài
Đề tài sử dụng lý thuyết từ các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam
để xây dựng mô hình và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng lên dự định làm việc tại
doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam. Thông qua các bước kiểm
định và phân tích đã được trình bày ở những phần trước, nghiên cứu đã hình thành
được sáu nhóm nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới dự định làm việc cho
doanh nghiệp Nhật Bản tại thị trường Việt Nam bao gồm: (1) Uy tín và thương hiệu
tổ chức, (2) Sự phù hợp cá nhân-Tổ chức,(3) Chính sách và môi trường,(4) Trả công
- cơ hội đào tạo-thăng tiến, (5) Thông tin tuyển dụng, (6) Gia đình và bạn bè.
Việc xác định được các yếu tố tác động đến dự định làm việc của những
người tìm việc là cơ sở để cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo cho các doanh
nghiệp Nhật Bản và các công ty nhân sự trong việc thu hút, tuyển dụng vàhoạch định
chính sách nhân sự. Với trọng số ảnh hưởng đến dự định khác nhau, các nhà quản trị
sẽ có cơ sở để thu hút và giữ chân nhân tài cho doanhnghiệp trong điều kiện nguồn
lực hạn chế không thể thõa mãn tất cả các yếu tố đã phân tích.
Dựa vào kết quả của nghiên cứu, có một số kiến nghị nhằm nâng cao sự thu
5.2 Một số kiến nghị
hút người lao động đối với các doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động tại thị trường
Việt Nam như sau.
Thứ nhất: Trên cơ sở yếu tố phù hợp cá nhân – tổ chức là yếu tố quan trọng
hàng đầu tác động vào dự định xin việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, doanh nghiệp
muốn tuyển dụng được nhân viên tốt phải tạo sự hòa hợp giữa doanh nghiệp và
người lao động. Doanh nghiệp Nhật Bản có điểm đặc biệt là văn hóa Nhật Bản thể
hiện rõ nét trong phong cách làm việc và điều hành doanh nghiệp. Ví dụ tiêu biểu
như phong cách làm việc chuyên nghiệp thể hiện ở việc tôn trọng những người đi
trước, những người lớn tuổi hay tác phong làm việc nghiêm túc, đúng giờ và giữ chứ
tín, tôn trọng tập thể, làm việc theo nhóm…Người lao động Việt Nam làm việc trong
môi trường công ty Nhật Bản cần hiểu biết cũng như tôn trọng và tuân thủ các
nguyên tắc của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp Nhật Bản cũng cần hiểu
biết những đặc điểm riêng của thị trường lao động Việt Nam để làm hài hòa giá trị
văn hóa của bản thân doanh nghiệp và giá trị nhân cách của người lao động Việt
Nam. Lao động Việt Nam có trình độ cũng như khả năng thích ứng tốt tuy nhiên khả
năng làm việc tập thể, ứng xử, văn hóa giao tiếp, ngôn ngữ...khác với Nhật Bản nên
cần có quá trình đào tạo cũng như những chính sách ban đầu thích hợp nhằm cân
bằng giá trị của cá nhân người lao động và bản thân doanh nghiệp. Ngoài ra, các
doanh nghiệp Nhật Bản cũng nên bổ nhiệm các vị trí quản trị người địa phương.
Điều này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng cho các hoạt động tại địa phương cũng như
quản trị trong nội bộ nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài. Những quản lý người địa
phương được đào tạo tốt sẽ dung hòa văn hóa công ty với văn hóa của lao động địa
phương tốt hơn là những nhà quản lý người Nhật Bản. Điều này tạo nên sự hòa hợp
giữa doanh nghiệp và người lao động, tạo môi trường thu hút được những người tìm
việc.
Thứ hai: Nâng cao uy tín và thương hiệu của các doanh nghiệp Nhật Bản.Uy
tín và thương hiệu của tổ chức được xem như nhân tố ảnh hưởng đến dự định làm
việc cho doanh nghiệp của người lao động. Vì vậy để thu hút được nhiều nguồn lao
động có trình độ cao, các công ty Nhật Bản nhất thiết phải nâng cao hình ảnh cũng
như danh tiếng của mình trên thị trường bản địa. Xây dựng niềm tin và uy tín phải
xuất phát từ tinh thần văn hóa, thể hiện ở nỗ lực bảo vệ uy tín, thương hiệu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, cố gắng đem cái tốt nhất của mình cống hiến cho
khách hàng cũng như nâng cao quyền lợi của nhân viên trong doanh nghiệp.Người
Việt Nam yêu chuộng và dùng khá nhiều hàng hoá Nhật, nhất là đồ điện gia dụng, xe
gắn máy, xe hơi…Tuy nhiên với sự hội nhập và đa phương hóa trong các quan hệ
kinh tế hiện nay, hàng hóa từ những quốc gia phát triển khác đã tạo được chỗ đứng
và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam với chất lượng và mẫu mã tốt trong khi giá cả
cạnh tranh. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp NhậtBản ở Việt Nam hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực gia công, lắp ráp phục vụ chủ yếu cho việc xuất khẩu nên tại thị trường
Việt Nam độ nhận biết thương hiệu không cao dẫn đến khó thu hút nguồn nhân lực
trên thị trường. Với xu hướng đầu tư mới vào Việt Nam trong thời gian gần đây, để
có thể tuyển dụng được người lao động có trình độ, các công ty Nhật Bản cần phải
nâng cao hình ảnh của mình, nhất là thông qua các hoạt động trong các sự kiện ở địa
phương, từ thiện và các sự kiện có sự tham gia của giới truyền thông. Ngoài ra các
hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản cũng nên thường xuyên xúc tiến các hội thảo, hội
nghị, hội chợ giới thiệu về văn hóa, công việc tại doanh nghiệp Nhật Bản nhằm
quảng bá sâu rộng hình ảnh con người,văn hóa Nhật Bản tới người lao động địa
phương. Những biện pháp trên nhằm gia tăng uy tín cũng như nhận diện hình ảnh
các công ty Nhật Bản tới lực lượng lao động, đặc biệt là những lao động trình độ cao.
Thứ ba: Quan tâm tới quyền lợi của người lao động. Người lao động quan tâm
tới thu nhập, cơ hội đào tạo và thăng tiến. Có cơ hội làm việc chodoanh nghiệp uy tín
cũng như phù hợp với bản thân là những tiêu chí mà người lao động quan tâm trong
dự định chọn tổ chức làm việc, nhưng mức thu nhập cũng như các lợi ích mà người
lao động nhận được từ doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng quan trọng. Một mức thu
nhập hấp dẫn cùng với những cơ hội và tiềm năng phát triển có thể sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới quyết định làm việc thật sự của người lao động cũng như gia tăng cam
kết của người lao động sau khi được tuyển dụng. Những ứng viên xin việc hiện nay
luôn muốn có cơ hội để phát triển bản thân và tiếp tục trau dồi kỹ năng, khả năng và
kinh nghiệm. Vì vậy các doanh nghiệp Nhật Bản nên có kế hoạch đầu tư vào việc
đào tạo, phát triển nhân viên và khích lệ nhân viên ngay từ bước tuyển dụng. Cho
mọi người được tham gia vào chương trìnnh đào tạo sẽ giúp họ cải thiện kỹ năng,
tăng giá trị bản thân. Như vậy các doanh nghiệp Nhật Bản phải chú trọng, quan tâm
hơn nữa tới thu nhập và đào tạo cũng như tạo môi trường tốt giúp người lao động
thăng tiến, phát triển khả năng thì sẽ thu hút nhiều hơn các nguồn nhân lực phục vụ
cho hoạt động của doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam.
Thứ tư: Tăng cường tính minh bạch và rõ ràng trong các thông tin về công
ty.Thông tin chung và thông tin tuyển dụng là những dữ liệu cần thiết để người lao
động có thể hình dung và nắm bắt được yêu cầu công việc, chức năng cũng như hình
dung tổng thể về môi trường công ty. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ ra thông tin tuyển
dụng có tác động nhỏ lên dự định làm việc của người lao động. Thay vào đó họ tin
tưởng vào những ý kiến của người thân, bạn bè và những người có kinh nghiệm đi
trước hơn vào các nguồn tin từ doanh nghiệp thông qua các chương trình quảng cáo
tuyển dụng. Điều này thể hiện người lao động có thể không tin tưởng vào các thông
tin được doanh nghiệp đưa ra vì lo ngại tính không khách quan của thông tin từ các
doanh nghiệp (Kulkarni và Nithyanand, 2013). Chính vì vậy, để thu hút hơn nữa sự
quan tâm cũng như tin tưởng từ người lao động, các doanh nghiệp cần tổ chức các
đợt tuyển dụng với thông tin cụ thể hơn, minh bạch hơn nhằm tăng niềm tin vào các
thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đồng thời tham gia nhiều hơn vào các sự kiện
việc làm cũng như sử dụng kênh tuyển dụng chuyên nghiệp. Những biện pháp như
vậy sẽ tăng sự thu hút đối với nguồn nhân lực và giúp doanh nghiệp có thêm nhiều
lựa chọn phù hợp với những vị trí đang cần nhân lực.
5.3 Hạn chế và một số hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu sử dụng 180 mẫu, tương đối ít so với nghiên cứu định
lượng. Đối vớiphạm vi khảo sát cũng có mặt hạn chế khi chỉ khảo sát ở một số doanh
nghiệp đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương. Nghiên cứu sử
dụng lấy mẫu thuận tiện, đối tượng khảo sát dựa trên quan hệ cá nhân sẵn cónên
chưa đa dạng và hạn chế khả năng khái quát hóa.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ đề xuất bảy yếu tố ảnh hưởng tới dự định làm việc,
sau khi phân tíchthì số yếu tố còn lại là sáu và giải thích được 48,4% biến thiên của
dự định làm việctại doanh nghiệp Nhật Bản khi nhân rộng ra tổng thể. Như vậy có
một số yếu tố khác có tác động đến dự định lựa chọn làm việc tại doanh nghiệp Nhật
Bản mà trong phạm vi nghiên cứu này chưa đưa vào mô hình nghiên cứu.
Thứ 3, nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới dự
định theo đuổi, lựa chọn tổ chức làm việc, chưa nghiên cứu được quyết định làm
việc thật sự của đối tượng khảo sát từ dự định chọn tổ chức.
Từ những hạn chế trên, hướng tiếp theo của đề tài có thể nghiên cứu khám
phá thêm các yếu tố ảnh hưởng tới dự định làm việc, hoặc nghiên cứu phát triển mô
hìnhgiữa các yếu tố tác động tới dự định chọn tổ chức làm việc, và tác động của dự
định lên quyết định thật sự. Ngoài ra mô hình nghiên cứu này không chỉ áp dụng cho
doanh nghiệp Nhật Bản mà có thể nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới dự định làm
việc trong các doanh nghiệp của các quốc gia khác hoặc nghiên cứu đối với một đối
tượng doanh nghiệp cụ thể.
Tóm tắt chương 5
Chương 5 trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu đạt được, ý nghĩa và các
kiến nghị giải pháp đối với thực trạng nhân lực tại doanh nghiệp Nhật Bản. Nghiên
cứu đề xuất 4 kiến nghị nhằm tăng khả năng tuyển dụng cũng như duy trì nguồn
nhân lực bao gồm: Gia tăng hình ảnh, uy tín doanh nghiệp, giải quyết sự phù hợp
văn hóa, quan tâm tới phúc lợi, thu nhập của người lao động và cuối cùng tăng
cường tính minh bạch và thực tế trong quá trình tuyển dụng nhằm gia tăng khả năng
thu hút các ứng viên có trình độ cao.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
Đỗ Phú Trần Tình, Nguyễn Văn Nên,Nguyễn Thị Diệu Hiền (2012),Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài của nhân viên trẻ với doanh nghiệp,Phát
triển&Hội nhập, số 7.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 1, Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2008),Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 2, Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ (2011),Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Hà
Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội.
Trần Thị Ngọc Dung, Cao Hào Thi (2010),Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định
làm việc
tại doanh nghiệp nhà nước, Science&Technology Development,
Vol.13,Q.1.
Trần Kim Dung(2005),Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện
của Việt Nam,Tạp chí Phát triển KH&CN, Tập 8, Số 12-2005.
Võ Quang Hưng, Cao Hào Thi (2010),Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
của công chức-viên chức nhà nước,Tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ/Journal of Science and Technology DevelopmentISSN: 1859-0128
Tài liệu Internet
Bộ Kế hoạch và đầu tư(2013),Nhìn lại 20 năm thu hút vốn ODA,tại
http://oda.mpi.gov.vn/odavn/Tint%E1%BB%A9c/tabid/126/articleType/ArticleView
/articleId/1367/Nhn-li-20-nm-thu-ht-vn-ODA.aspx (Truy cập 11/2013).
Bộ Kế hoạch và đầu tư(2013),Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 tháng
năm 2013, tạihttp://fia.mpi.gov.vn/News.aspx?ctl=newsdetail&aID=1535 (truy cập
11/2013)
Tài liệu tiếng Anh
Allen, David G., Mahto, Raj V., Otondo, Robert F.(2007),Web-based Recruitment:
Effects of Information, Organizational Brand, and Attitudes toward a Web Site on
Applicant Attraction, Journal of Applied Psychology, Vol.92, No.6.
Boswell, W. R., Roehling, M. V., LePine, M. A., & Moynihan, L. M.
(2003)Individual
job-choice decisions and
theimpact of
job attributes and
recruitment practices: A longitudinal field study, Human Resource Management, 42,
23–37.
Christopher J.Collin(2006),The Interactive Effects of Recruitment Practices and
product Awareness on Job Seeker’s Employer Knowledge and Application
Behaviors, In Press at the Journal of Applied Psychology.
Daniel M.Cable & Timothy A.Judge(1996),Person-Organization Fit, Job Choice
Decision, and Organizational Entry, Organizational Behavior and Human Decision
Processes Vol.67, No.3,pp 294-311.
Daniel M.Cable and Timothy A.Judge(1994),Pay Preferences and Job Search
Decisions: A person-Organization Fit Perspective, Center for Advanced Human
Resource Studies, Cornell University, Personnel Psychologu Inc.
Jaidi, Yasmina, Van Hooft, Edwin A.J. & Arends, Lidia R.(2011),Recruiting Highly
EducatedGraduates: A Study on the Relationship Between Recruitment Information
Sources, the Theory of Planned Behavior, andActual Job Pursuit, Human
Performance, 24: 2, 135 — 157
James A. Athanasou (2003),Factors Influencing Job Choice,International Journal for
Educational and Vocational Guidance 10-2003, Volume 3, Issue 3, pp 205-221
Levon T.Esters and Blannie E.Bowen(2005),Factors influencing Career Choices of
Urban Agricultural Education Students, Journal of Agricultural Education, Vol 46,
Number 2.
Mukta Kulkarni, Siddharth Nithyanand(2013), Social influence and job choice
decisions, Employee Relations, Vol. 35 Iss: 2, pp.139 – 156.
Roberson,Q.M., Collins, C.J., & Oreg, S. (2005),The Effects of recruitment Message
Specificity on Applicant Attraction to Organization,Journal of Business and
Psychology, 19, 319-339.
Rynes, S.L.
and Barber,A.E.(1990), Applicant
attraction
strategies:An
organizational perspective, Acedamy of Management Review, 15,pp 286-310.
Sabrina D. Volpone, Deker R.Avery, Robert W. Stewart, Aleksandra Luksyte,
Morela Hernandez, Patrick F. Mckay & Mikki R. Hebl (2013),Examming the draw
of diversity_how diversity climate perceptions affect job-pursuit intentions,Human
Resource Management, March–April 2013, Vol. 52, No. 2. Pp. 175–194
S Highhouse, F Lievens, EF Sinar(2003),Measuring attraction to organizations,
Educational and Psychological Measurement, Vol.63,No.6, pp 986-1001.
TA Judge, D Blancero, DM Cable, DE Johnson(1994),Effect of Selection Systems on
Job Search Decisions, Center for Advanced Human Resource Studies, USA.
CAHRS Working Paper Series, pp 94-15.
Timothy A.Judge and Robert D.Bretz(1992),The Role of Human Resource Systems
in Job Choice Decision, CAHRS Working Paper Series, pp 92-30.
Phụ lục A: Đặc điểm của doanh nghiệp Nhật Bản
Những năm gần đây, việc làm tại doanh nghiệp NhậtBản ngày càng được chú ý
bởi ngày càng nhiều các công ty Nhật đầu tư vào Việt Nam.Con số các công ty được
ước tính ngày càng tăng trong vài năm tới tạo thêm nhiều cơ hội làm việc cholao
động Việt Nam.Những đặc điểm nàocủadoanh nghiệp Nhậtthu hút sự quan tâm của
người lao động? Cũng như những đặc điểm nào của doanh nghiệp Nhật Bản để họ có
thể thành công khi đầu tư tại các nước sở tại. Có nhiều lý do được nêu ra trong đó
quan trọng nhất là văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản. Các doanh nghiệp Nhật Bản khi
đầu tư ra nước ngoài đã điều chỉnh cáchthức hoạt động và quản lý nhằm phù hợp với
các địa phương ở nước ngoài về văn hóa, chính trị…nhưng vẫn giữ được những đặc
trưng rất cơ bản của các doanh nghiệp Nhật Bản. Những đặc trưng này góp phần
quan trọng biến Nhật Bản từ một nước nghèo tài nguyên, nhiều thiên tai trở thành
nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. Các đặc điểm tiêu biểu về doanh
nghiệp Nhật Bản được thể hiện ở các mặt:
Công việc làm trọn đời
Công việc làm trọn đời luôn là phương pháp nâng cao năng suất thường được
các doanh nghiệp ứng dụng, giúp tạo ra hiệu quả trong công việc. Các nhân viên làm
việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, nhất là những nhân viên có tay nghề, thường được
doanh nghiệp khuyến khích làm công việc suốt đời cho công ty nênnhân viên trong
các doanh nghiệp Nhật Bản ít tình nguyện đổi công ty hơn so với các doanh nghiệp
nước khác. Các doanh nghiệp Nhật Bảncũng nổi tiếng khi ít cắt giảm cũng như sa
thải nhân viên, nhất là các nhân viên đã có cam kết làm việc lâu dài. Khi hoạt động
kinh doanh sa sút, hay khi sử dụng các kỹ thuật cao để tiết kiệm lao động, các doanh
nghiệp giữ lại số công nhân viên làm việc dài hạn, chỉ sa thải số công nhân tạm thời,
giảm bớt tiền lương thưởng và thuyên chuyển nhân viên sang các bộ phận
khác.Những chính sách như vậy giúp người lao động có thể yên tâm công tác và phát
huy hết năng lực cá nhân.
Huấn luyện, đào tạo và cơ hội thăng tiến
Thực tế và hoàn cảnh của Nhật Bản khiến nguồn lực con người trở thành yếu
tố quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên người Nhật không
quá coi trọng bằng cấp hay thành quả học tập, mà đó là khả năng thích ứng và học
hỏi trong suốt quá trình làm việc. Tại công ty Nhật, đào tạo nhân viên là một phần tất
yếu giúp cho hiệu suất công việc của nhân viên được đạt tối ưu nhất. Người Nhật
làm việc theo quy trình chặt chẽ giữa cấp trên và nhân viên. Đào tạo cơ bản sẽ theo
tiến trình người trước chỉ dạy cho người sau và các khóa học thực tế trong quá trình
làm việc.Các doanh nghiệp Nhật Bản chủ động có kế hoạch ngay từ đầu tuyển dụng
và thường kì nâng cấp trình độ chuyên môn cho nhân viên.Các hình thức đào tạo rất
đa dạng, nhưng chú trọng các hình thức đào tạo nội bộ mang tính thực tiễn cao. Việc
sử dụng người luân chuyển và đề bạt từ dưới lên cũng là một hình thức giúp cho
nhân viên hiểu rõ yêu cầu và đặc thù của từng vị trí để họ xác định cách hợp tác tốt
với nhau, hiểu được qui trình chung và trách nhiệm về kết quả cuối cùng, cũng như
thuận lợi trong điều hành sau khi được đề bạt. Cách thức ấy cũng làm cho các tầng
lớp, thế hệ hiểu nhau, giúp đỡ nhau và cho mọi người cơ hội gắn mình vào một lộ
trình thăng tiến rõ ràng trong doanh nghiệp. Nét độc đáo trong đào tạo này là một
trong những nguyên nhân chính làm nên sự thành công trong kinh doanh của các
doanh nghiệp Nhật Bản
Chế độ cho nhân viên
Các doanh nghiệp Nhật Bản ngoài mức lương cơ bản, các quyền lợi của người
lao động luôn được xem trọng và thực hiện nghiêm túc tại các nước sở tại. Ví dụ như
thang bảng lương nhân viên luôn được thực hiện đúng luật định, các loại bảo hiểm
được thanh toán đầy đủ….thêm vào đó, chế độ xét khen thưởng, tăng lương đối với
nhân viên mới tại công ty Nhật cũng được xem xét dựa trên thực lực, thành tích và
năng lực đối tượng có thể đóng góp cho công ty trong tương lai. Đây cũng được xem
là điểm tốt của doanh nghiệp Nhật Bản.
Quan hệ xã hội trong doanh nghiệp Nhật Bản
Doanh nghiệp Nhật Bản luôn xem trọng mối quan hệ thân tín giữa công ty và
người lao động, xem trọng sự nhận xét đánh giá từ xã hội nên họ luôn luôn tuân thủ
pháp luật, tạo điều kiện và môi trường lao động an toàn nên người lao động làm việc
tại công ty Nhật thường an tâm làm việc lâu dài với công ty. Trong quan hệ, người
Nhật Bản chấp nhận người khác có thể mắc sai lầm, nhưng luôn cho đối tác hiểu
rằng điều đó không được phép lặp lại và tinh thần sửa chữa luôn thể hiện ở kết quả
cuối cùng.
Phát huy tính tích cực của nhân viên
Người Nhật Bản quan niệm trong bất cứ ai cũng đồng thời tồn tại cả mặt tốt
lẫn mặt xấu, tài năng dù ít nhưng đều ở đâu đó trong mỗi cái đầu, khả năng dù nhỏ
nhưng đều nằm trong mỗi bàn tay, cái tâm có thể còn hạn hẹp nhưng đều ẩn trong
mỗi trái tim. Nhiều khi còn ở dạng tiềm ẩn, hoặc do những cản trở khách quan hay
chủ quan. Vấn đề là gọi thành tên, định vị nó bằng các chuẩn mực của tổ chức, tạo
điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi, thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi
người tham gia vào việc ra quyết định theo nhóm hoặc từ dưới lên. Các doanh
nghiệp Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quí giá nhất, nguồn động lực quan
trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của doanh nghiệp.Doanh
nghiệp Nhật Bản coi việc tích cực đề xuất sáng kiến quan trọng không kém gì tính
hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều cốt yếu khiến mọi người luôn suy nghĩ cải tiến
công việc của mình và của người khác. Một doanh nghiệp sẽ thất bại khi mọi người
không có động lực và không tìm thấy chỗ nào họ có thể đóng góp.
Phụ lục B: Kết quả nghiên cứu định tính
DÀN BÀI THẢO LUẬN VÀ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
B1. Dàn bài thảo luận Xin chào các anh/chị! Tôi là Đào Đức Cẩm, học viên lớp MBA khóa 21 tại trường ĐH Kinh Tế TpHCM. Hiện nay tôi đang làm luận văn tốt nghiệpvới đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam”. Tôi rất hân hạnh cùng các anh/ chị thảo luận về chủ đề này và mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của anh/chị. 1. Theo các anh/chị, các yếu tố được liệt kê trong bảng phía dưới có tác động đến dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản của lao động tại Việt Nam hay không? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)
Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp Sự phù hợp giữa cá nhân và tổ chức Chính sách và môi trường của doanh nghiệp Chính sách trả công (lương, thưởng và phụ cấp) Cơ hội đào tạo và thăng tiến Thông tin tuyển dụng Gia đình và bạn bè Yếu tố khác:___________________________________________________
2. Sau đây là một số phát biểu trong trường hợp dự định làm việc, anh/chị cần bổ
sung thêm bớt hay chỉnh sửa gì nữa không?
Các phát biểu
Ký hiệu DD1
DD2
DD3 DD4 DD5
Công ty Nhật Bản là lựa chọn đầu tiên của anh/chị khi đi tìm việc Anh/ chị sẽ nỗ lực nộp hồ sơ ứng tuyển và tham gia phỏng vấn nếu được công ty mời Anh/chị sẽ hết sức nỗ lực để vào làm cho công ty Nếu được đề nghị công việc tại công ty, anh/chị sẽ chấp nhận lời đề nghị đó Giới thiệu công ty với bạn bè, người thân đang tìm việc
3. Để tìm hiểu yếu tố Uy tín và thương hiệu tác động tới dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không?
Các phát biểu
Ký hiệu UT1 UT2 UT3 UT4 UT5
Anh/chị sẽ tự hào khi làm việc cho công ty Đây là công ty danh tiếng để làm việc Công ty có tiềm năng phát triển tốt Có nhiều người muốn làm việc cho công ty Trách nhiệm xã hội của công ty tốt
4. Để tìm hiểu yếu tố Sự phù hợp cá nhân-Tổ chức tác động tới dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không?
Các phát biểu
Ký hiệu PH1
PH2
PH3
PH4
Công ty phù hợp với giá trị và nhân cách của anh/chị Giá trị hoặc tính cách cá nhân của anh/chị phù hợp với nhân viên hiện tại của công ty Giá trị và văn hóa công ty phản ánh lại giá trị và nhân cách của cá nhân Tính cách và kỹ năng của anh chị phù hợp với các nhiệm vụ của công việc tại công ty Công việc tại công ty cần người lao động có nhiều kinh nghiệm
PH5
5. Để tìm hiểu yếu tố Chính sách và môi trường doanh nghiệp tác động tới dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không? Các phát biểu
Ký hiệu
MT1 Môi trường làm việc thân thiện MT2 Môi trường làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn lao động
MT3
Các chính sách phúc lợi (Bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trợ cấp xã hội) của công ty là tốt
6. Để tìm hiểu yếu tố Chính sách trả công của doanh nghiệp tác động tới dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không? Các phát biểu
Công việc có mức thu nhập cao Công việc có phụ cấp đa dạng
Ký hiệu TC1 TC2 TC3 Mức trả công dựa trên đánh giá hiệu quả công việc cá nhân TC4 Mức trả công thể hiện giá trị vị trí công việc trong tổ chức TC5 Mức trả công gia tăng theo kỹ năng và bằng cấp yêu cầu
7. Để tìm hiểu yếu tố Cơ hội đào tạo và thăng tiến tác động tới dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không?
Các phát biểu
Ký hiệu DT1 DT2
DT3
Công ty cung cấp cơ hội làm việc ở vị trí mong muốn Chính sách thăng tiến của công ty công bằng Công ty tạo cho người lao động nhiều cơ hội phát triển cá nhân, phát triển nghề nghiệp Người lao động được đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp
DT4
8. Để tìm hiểu yếu tố Thông tin tuyển dụng tác động tới dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không?
Các phát biểu
Ký hiệu
TT1
Thông tin tuyển dụng của công ty cung cấp đầy đủ thông tin về nội dung công việc Thông tin tuyển dụng của công ty cung cấp đầy đủ thông tin về tổ chức Quy trình tuyển chọn nhân viên của công ty là công bằng
TT2 TT3
9. Để tìm hiểu yếu tố Gia đình và bạn bè tác động tới dự định làm việc tại doanh
nghiệp Nhật Bản, theo ý kiến anh/chị cần bổ sung thêm bớt hay chỉnh sửa những phát biểu dưới đây nữa không?
Các phát biểu
Người trong gia đình đánh giá cao công ty Bạn bè, người quen đánh giá cao công ty Người trong gia đình khuyến khích làm việc tại công ty Bạn bè, người quen khuyến khích làm việc tại công ty
Ký hiệu GD1 GD2 GD3 GD4
* Nội dung đóng góp đối với các nhóm yếu tố:
Nhìn chung các đối tượng được phỏng vấn đồng ý với các yếu tố cũng như các phát
biểu được đưa ra. Tuy nhiên có một số góp ý về từ ngữ trong các phát biểu được ghi
nhận như sau:
Đối với phát biểu PH1 và PH3, một số ý kiến góp ý đổi từ nhân cáchthành tính cách
sẽ hợp lý hơn vì nhân cách bao gồm rất nhiều mặt không chỉ trong công việc.Câu hỏi
TC3 thêm vào trợ cấp để rõ nghĩa hơn.Câu hỏi DT3 nên thay cơ hội phát triển cá
nhân, phát triển nghề nghiệpbằng cơ hội phát triển và thăng tiếnđể câu hỏi ngắn gọn
xúc tích mà vẫn đảm bảo giữ nguyên nội dung.
B2. Bảng câu hỏi điều tra
Có Không
Có Không
Xin chào các anh/chị! Tôi là Đào Đức Cẩm, học viên lớp MBA khóa 21 tại trường ĐH Kinh Tế TpHCM. Hiện nay tôi đang làm luận văn tốt nghiệpvới đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định làm việc cho doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam”. Cuộc phỏng vấn này rất quan trọng cho bài nghiên cứu. Do đó, rất mong anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi và vui lòng chú ý là không có ý kiến đúng hay sai; mọi ý kiến của anh/chị đều có giá trị cho chúng tôi. Rất mong nhận được ý kiến của anh/chị. Chú ý: Các công ty, doanh nghiệp đề cập trong các câu hỏi khảo sát dưới đây là các công ty Nhật Bản. ** Anh/ chị đã từng hoặc đang làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản không? ** Anh/ chị có dự định làm việc tại doanh nghiệp Nhật Bản trong tương lai không? PHẦN I: Đánh giá mức độ đồng ý – Các yếu tố Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị cho các phát biểu dưới đây khi anh/chị làm việc tại công ty theo thang điểmtừ 1 đến 5, với qui ước sau: 1. Hoàn toàn phản đối;2. Phản đối;3. Trung lập (không đúng/không sai);4. Đồng ý;5. Hoàn toàn đồng ý .
(Xin chỉ khoanh tròn một số thích hợp cho từng phát biểu)
Các phát biểu
Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Ký hiệu UT1 Anh/chị sẽ cảm thấy tự hào khi làm việc cho công ty UT2 Đây là công ty danh tiếng để làm việc UT3 Công ty có tiềm năng phát triển tốt UT4 Có nhiều người muốn làm việc cho công ty UT5 Trách nhiệm xã hội của công ty tốt
PH1 Công ty phù hợp với giá trị và tính cách của anh/chị
1 2 3 4 5
PH2
1 2 3 4 5
PH3
1 2 3 4 5
PH4
1 2 3 4 5
Giá trị và tính cách cá nhân của anh/chị phù hợp với nhân viên hiện tại của công ty Giá trị và văn hóa công ty phản ánh lại giá trị và tính cách của cá nhân Tính cách và kỹ năng của anh chị phù hợp với các nhiệm vụ của công việc tại công ty
PH5 Công việc tại công ty cần người lao động có nhiều kinh nghiệm 1 2 3 4 5
MT1 Môi trường làm việc thân thiện MT2 Môi trường làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn lao động MT3 Các chính sách phúc lợi (Bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, trợ
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
cấp xã hội) của công ty là tốt
TC1 Công việc có mức thu nhập cao TC2 Công việc có phụ cấp, trợ cấp đa dạng TC3 Mức trả công dựa trên đánh giá hiệu quả công việc cá nhân TC4 Mức trả công thể hiện giá trị vị trí công việc trong tổ chức TC5 Mức trả công gia tăng theo kỹ năng và bằng cấp yêu cầu
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
DT1 Công ty cung cấp cơ hội làm việc ở vị trí mong muốn DT2 Chính sách thăng tiến của công ty công bằng
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
DT3
1 2 3 4 5
DT4
1 2 3 4 5
Công ty tạo cho người lao động nhiều cơ hội phát triển và thăng tiến Người lao động được đào tạo cho công việc và phát triển nghề nghiệp
TT1
1 2 3 4 5
TT2
1 2 3 4 5
Thông tin tuyển dụng của công ty cung cấp đầy đủ thông tin về nội dung công việc Thông tin tuyển dụng của công ty cung cấp đầy đủ thông tin về tổ chức
TT3 Quy trình tuyển chọn nhân viên của công ty là công bằng
1 2 3 4 5
GD1 Người trong gia đình đánh giá cao công ty GD2 Bạn bè, người quen đánh giá cao công ty GD3 Người trong gia đình khuyến khích làm việc tại công ty GD4 Bạn bè, người quen khuyến khích làm việc tại công ty
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
PHẦN II: Đánh giá mức độ đồng ý –Quyết định làm việc Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị cho các phát biểu dưới đây khi anh/chị làm việc tại công ty theo thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1. Hoàn toàn phản đối;2. Phản đối;3. Trung lập (không đúng/không sai);4. Đồng ý;5. Hoàn toàn đồng ý .
(Xin chỉ khoanh tròn một số thích hợp cho từng phát biểu)
Các phát biểu
Ký hiệu
Mức độ đồng ý
DD1
1 2 3 4 5
DD2
1 2 3 4 5
Công ty Nhật Bản là lựa chọn đầu tiên của anh/chị khi đi tìm việc Anh/ chị sẽ nỗ lực nộp hồ sơ ứng tuyển và tham gia phỏng vấn nếu được công ty mời
DD3 Anh/chị sẽ hết sức nỗ lực để vào làm cho công ty
1 2 3 4 5
DD4
1 2 3 4 5
Nếu được đề nghị công việc tại công ty, anh/chị sẽ chấp nhận lời đề nghị đó
DD5 Giới thiệu công ty với bạn bè, người thân đang tìm việc
1 2 3 4 5
PHẦN III: Thông tin cá nhân
Nữ
1. Giới tính: Nam 2. Trình độ chuyên môn:
Cao đẳng Đại học Sau đại học
3. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm tuổi nào:.....
Dưới 25 Từ 25~30 Từ 30~40
Trên 40
4. Kinh nghiệm làm việc của anh /chị:
Dưới 5 năm
Từ 5~10 năm Trên 10 năm
5. Loại hình kinh doanh/lĩnh vực hoạt động của công ty anh/chị:
Sản xuất
Thương mại Khác (dịch vụ, IT,…)
6. Hình thức sở hữu công ty:
DN Liên doanh DN trong nước DN nước ngoài
7. Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty:
>50-100 người >100 người
50 người
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo sơ bộ
Thang đo: Uy tín và thương hiệu tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.853 .871 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Thang đo Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
UT1 15.10 6.648 .520 .297 .885 UT2 14.74 6.956 .776 .675 .795 UT3 14.68 7.159 .734 .642 .806 UT4 14.88 7.225 .767 .614 .801 UT5 14.91 7.524 .642 .459 .829
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.625 .627 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
PH1 13.89 3.696 .504 .334 .508 PH2 14.06 3.831 .402 .235 .559 PH3 14.16 3.834 .404 .191 .558 PH4 13.86 4.449 .302 .194 .606 PH5 14.37 4.009 .297 .141 .617
Thang đo Chính sách và môi trường
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.677 .686 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
1.594 .409 .186 .695 MT1 8.34 1.597 .592 .362 .468 MT2 7.85 1.528 .488 .297 .586 7.94
MT3 Thang đo Trả công
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.810 .811 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC1 13.60 6.041 .548 .384 .791 TC2 13.27 6.683 .507 .283 .799 TC3 13.38 5.908 .705 .500 .740 TC4 13.25 6.519 .573 .430 .781 TC5 13.30 5.858 .666 .493 .751
Thang đo Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.828 .829 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DT1 10.28 3.923 .602 .376 .806 DT2 10.20 3.554 .732 .545 .747 DT3 10.16 3.733 .601 .367 .809 9.94 3.604 .688 .493 .767
Thang đo Thông tin tuyển dụng
DT4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.875 .876 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TT1 6.99 1.987 .812 .690 .776 TT2 7.14 2.069 .788 .667 .799 TT3 6.82 2.146 .684 .470 .893
Thang đo Gia đình và bạn bè
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.888 .889 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Thang đo Dự định làm việc
GD1 9.41 3.688 .777 .796 .850 GD2 9.40 4.015 .748 .736 .859 GD3 9.34 3.872 .790 .798 .843 GD4 9.39 4.316 .716 .736 .872
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items
.809 .810 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
DD1 14.30 7.504 .594 .398 .775 DD2 14.44 6.705 .639 .480 .758 DD3 14.41 6.372 .717 .535 .733 DD4 14.69 7.509 .472 .257 .809 DD5 14.31 7.002 .572 .338 .780
Phụ lục C: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu chính thức
1. Thống kê mô tả mẫu Kết cấu của mẫu theo giới tính
GTINH
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid Nam 64 35.6 35.6 35.6
Nu 116 64.4 100.0
Kết quả khảo sát về tuổi
Total 180 100.0 64.4 100.0
TUOI
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid <25 42 23.3 23.3 23.3
25-30 72 40.0 63.3 40.0
30-40 62 34.4 97.8 34.4
>40 4 2.2 100.0
Trình độhọc vấn
Total 180 100.0 2.2 100.0
HOCVAN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid CD 24 13.3 13.3 13.3
DH 138 76.7 90.0 76.7
SDH 18 10.0 100.0
Total 180 100.0 10.0 100.0
Kinh nghiệm làm việc
KNGHIEM
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
84 46.7 46.7 46.7 Valid <5
70 38.9 38.9 85.6 5-10
26 14.4 100.0 >10
Lĩnh vực hoạt động của công ty
180 100.0 14.4 100.0 Total
CTY
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
114 63.3 63.3 63.3 Valid SX
34 18.9 18.9 82.2 TM
32 17.8 100.0 Khac
Loại hình công ty
180 100.0 17.8 100.0 Total
SOHUU
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
19 10.6 10.6 10.6 Valid LD
20 11.1 11.1 21.7 VN
141 78.3 100.0 NN
180 100.0 78.3 100.0 Total
Quy mô công ty
NVIEN
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid <50 27 15.0 15.0 15.0
50-100 14 7.8 7.8 22.8
>100 139 77.2 100.0
Total 180 100.0 77.2 100.0
2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Thang đo: Uy tín và thương hiệu tổ chức
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.856 5
Item-Total Statistics
Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
UT1 15.27 6.498 .551 .878
UT2 14.88 7.058 .764 .805
UT3 14.84 7.197 .721 .815
UT4 15.05 7.165 .732 .813
Thang đo: Sự phù hợp cá nhân và tổ chức
UT5 15.10 7.208 .681 .824
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.608 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
PH1 14.21 3.732 .511 .485
PH2 14.22 3.258 .512 .437
PH3 14.35 3.581 .572 .330
PH4 13.87 3.844 .557 .363
PH5 14.59 3.439 .619 .270
Thang đo: Chính sách và môi trường
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.625 3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
MT1 8.41 1.484 .335 .664
MT2 7.93 1.419 .509 .435
Thang đo: Trả công
MT3 8.05 1.221 .475 .465
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.753 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
TC1 13.69 5.833 .504 .715
TC2 13.41 6.690 .358 .763
TC3 13.42 5.608 .679 .650
TC4 13.29 6.265 .515 .710
Thang đo: Cơ hội đào tạo và thăng tiến
TC5 13.38 5.802 .555 .695
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.833 4
Item-Total Statistics
Cronbach's Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
DT1 10.38 4.159 .608 .813
DT2 10.32 3.726 .743 .752
DT3 10.25 3.865 .634 .803
Thang đo: Thông tin tuyển dụng
DT4 10.02 3.916 .668 .787
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.857 3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
TT1 7.11 2.017 .806 .730
TT2 7.27 2.018 .737 .793
TT3 6.97 2.172 .654 .871
Thang đo: Gia đình và bạn bè
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.903 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
GD1 9.61 3.972 .774 .879
GD2 9.57 4.123 .778 .877
GD3 9.54 3.970 .816 .863
Thang đo: Dự định làm việc
GD4 9.63 4.291 .768 .881
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.776 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
DD1 14.39 6.127 .729 .577
DD2 14.58 5.463 .715 .606
DD3 14.50 5.469 .706 .631
DD4 14.78 6.495 .772 .430
DD5 14.37 5.810 .748 .516
3. Kết quả phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố lần thứ nhất
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .826
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.811E3
df 378
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
.705 -.011 .028 .306 .037 -.012 UT1 .827 .246 .017 .016 .202 .035 UT2 .764 .308 .186 .094 .038 .076 UT3 .812 .079 .229 -.085 .197 .069 UT4 .682 .169 .155 .115 .219 .343 UT5 .225 .110 .664 -.097 .180 .204 PH1 .237 -.140 .533 -.139 .326 .310 PH2 .056 .267 .452 .157 .375 -.061 PH3 .091 .136 .734 .185 -.005 -.134 PH4 .301 .239 -.054 .345 .045 .367 MT1 .057 .296 .055 .696 .167 .109 MT2 .167 .000 -.091 .680 .322 .193 MT3 .160 .625 -.070 .132 .219 .028 TC1 .098 .329 .268 .530 -.050 .037 TC2 .154 .751 .022 .153 .088 .180 TC3 .253 .582 .035 .095 .229 .017 TC4 .154 .648 -.035 -.073 .205 .134 TC5 .078 .584 .243 .178 .051 .247 DT1 .096 .780 .182 .123 -.025 .260 DT2 .024 .716 .137 .112 .230 .102 DT3 -.031 .584 .217 .308 .074 .397 DT4 .066 .272 .026 .045 .185 .829 TT1 .049 .282 -.087 .072 .143 .816 TT2 .129 .121 .160 .162 .071 .758 TT3 .116 .079 .157 .062 .856 .115 GD1 .159 .169 .139 .051 .820 .133 GD2 .173 .267 .045 .183 .771 .173 GD3 .154 .396 .069 .169 .736 .080 GD4
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Phân tích nhân tố lần hai
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .826
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.719E3
df 351
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
UT1 .709 .040 -.014 .296 .018 -.005 UT2 .832 .199 .241 .004 .006 .048 UT3 .768 .036 .306 .092 .176 .081 UT4 .798 .209 .082 -.074 .268 .049 UT5 .674 .225 .167 .119 .181 .336 PH1 .223 .185 .126 -.077 .657 .178 PH2 .217 .345 -.123 -.112 .582 .267 PH4 .089 .003 .158 .217 .714 -.169 MT1 .312 .038 .231 .330 -.078 .388 MT2 .059 .173 .298 .702 .037 .104 MT3 .173 .321 -.005 .672 -.115 .203 TC1 .173 .212 .623 .119 -.111 .046 TC2 .108 -.047 .337 .533 .228 .034 TC3 .165 .081 .749 .145 -.012 .195 TC4 .249 .233 .582 .101 .037 .011 TC5 .177 .187 .643 -.096 -.100 .168 DT1 .061 .067 .592 .202 .281 .216 DT2 .085 -.014 .786 .140 .205 .240 DT3 .021 .233 .720 .121 .131 .092 DT4 -.035 .080 .588 .320 .219 .385 TT1 .062 .188 .267 .039 .050 .833 TT2 .042 .147 .276 .066 -.052 .819 TT3 .133 .068 .118 .156 .159 .766 GD1 .114 .857 .085 .067 .147 .104 GD2 .158 .823 .175 .054 .130 .123 GD3 .166 .779 .272 .188 .052 .159 GD4 .151 .742 .401 .172 .062 .069
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 8 iterations.
Phân tích nhân tố lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .832
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2.616E3
325 df
.000 Sig.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
UT1 .004 .314 .717 .031 -.018 .005 UT2 .009 -.003 .832 .199 .241 .039 UT3 .182 .081 .765 .039 .309 .067 UT4 .268 -.072 .800 .207 .080 .044 UT5 .182 .118 .676 .223 .171 .330 PH1 .657 -.075 .226 .184 .127 .175 PH2 .594 -.123 .212 .349 -.118 .255 PH4 .702 .235 -.003 -.163 .095 .152 MT2 .028 .710 .064 .169 .302 .108 MT3 -.116 .670 .176 .318 .004 .208 TC1 -.086 .075 .160 .227 .637 .016 TC2 .224 .532 .109 -.048 .342 .030 TC3 -.039 .177 .185 .069 .740 .210 TC4 -.006 .160 .278 .212 .561 .041 TC5 -.108 -.088 .186 .185 .638 .166 DT1 .292 .180 .056 .073 .602 .198 DT2 .218 .116 .078 -.004 .794 .215 DT3 .146 .094 .014 .243 .729 .069 DT4 .222 .310 -.033 .082 .599 .375 TT1 .039 .052 .077 .180 .274 .843 TT2 -.047 .057 .045 .149 .288 .813 TT3 .142 .179 .150 .056 .121 .782 GD1 .147 .072 .117 .856 .081 .104 GD2 .140 .044 .154 .827 .176 .112 GD3 .046 .197 .174 .776 .270 .163 GD4 .064 .167 .153 .743 .402 .064
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Phân tích nhân tố dự định làm việc:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .812
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 222.518
df 10
Sig. .000
Component Matrixa
Component
1
DD1 .755
DD2 .780
DD3 .798
DD4 .602
DD5 .693
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
4. Kết quả phân tích hồi quy Phân tích tương quan (kiểm định Pearson)
Correlations
UT PH MT TC.DT TT GD DD
UT Pearson Correlation 1 .421** .315** .444** .312** .437** .500**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000
180 180 180 180 180 180 180 N
PH Pearson Correlation 1 .215** .269** .225** .368** .520**
Sig. (2-tailed) .004 .000 .002 .000 .000 .421** .000
180 180 180 180 180 180 180 N
MT Pearson Correlation 1 .511** .333** .388** .470** .315**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .215** .004
180 180 180 180 180 180 180 N
TC.DT Pearson Correlation .444** .269** 1 .463** .487** .484**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .511** .000
180 180 180 180 180 180 180 N
TT Pearson Correlation .312** .225** .333** 1 .341** .238**
Sig. (2-tailed) .000 .002 .000 .000 .001 .463** .000
180 180 180 180 180 180 180 N
GD Pearson Correlation .437** .368** .388** .487** 1 .502**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .341** .000 .000
180 180 180 180 180 180 180 N
DD Pearson Correlation .500** .520** .470** .484** .238** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .001 .502** .000
N 180 180 180 180 180 180 180
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Model Summaryb
Adjusted R Std. Error of the
Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson
1 .708a .501 .484 .42349 2.154
a. Predictors: (Constant), TT, PH, MT, UT, GD, TC.DT b. Dependent Variable: DD
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 31.199 6 28.993 .000a
Residual 31.027
5.200 .179 Total 62.226 173 179
a. Predictors: (Constant), TT, PH, MT, UT, GD, TC.DT
b. Dependent Variable: DD
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
1 (Constant) -.127 -.407 .685 .312
UT .166 .179 2.732 .007 .061
PH .379 .309 5.076 .000 .075
MT .244 .228 3.556 .000 .069
TC.DT .165 .165 2.296 .023 .072
GD .156 .175 2.638 .009 .059
TT .083 .100 1.616 .008 .051
a. Dependent Variable: DD
Coefficientsa
Standardized Unstandardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) -.127 -.407 .685 .312
UT .061 .166 .179 2.732 .007 .670 1.493
PH .075 .379 .309 5.076 .000 .778 1.285
MT .069 .244 .228 3.556 .000 .703 1.422
TC.DT .072 .165 .165 2.296 .023 .555 1.801
GD .059 .156 .175 2.638 .009 .652 1.533
TT .051 .083 .100 1.616 .008 .752 1.330
a. Dependent Variable: DD 2 Kiểm định T-test và Anova giữa các nhóm khảo sát T-Test Giới tính
Group Statistics
GTINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
DD Nam 64 3.4750 .62691 .07836
Nu 116 3.7172 .55204 .05126
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the
Difference Sig. (2- Mean Std. Error
F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper
DD Equal variances - 5.463 .021 178 .008 -.24224 .09026 -.42035 -.06413 assumed 2.684
Equal variances - 116.730 .011 -.24224 .09364 -.42769 -.05679 not assumed 2.587
One-way ANOVA – Độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
DD
Levene Statistic df1 df2 Sig.
3.611 3 176 .014
ANOVA
DD
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
.624 .601 Between Groups .655 3
Within Groups 61.571
.218 .350 62.226 176 179
Total One-way ANOVA – Học vấn
Test of Homogeneity of Variances
DD
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.341 2 177 .264
ANOVA
DD
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 4.696 2 7.224 .001
Within Groups 57.530
2.348 .325 Total 62.226 177 179
Multiple Comparisons DD
LSD
(I) (J) 95% Confidence Interval
HOCVA HOCVA Mean Difference
N (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound N
1 2 .37464* .12609 .003 .1258 .6235
3 -.01667 .17776 .925 -.3675 .3341
2 1 -.37464* .12609 .003 -.6235 -.1258
3 -.39130* .14287 .007 -.6733 -.1094
3 1 .01667 .17776 .925 -.3341 .3675
2 .39130* .14287 .007 .1094 .6733
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
One-way ANOVA – Kinh nghiệm
Test of Homogeneity of Variances
DD
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.245 2 177 .109
ANOVA
DD
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
9.359 .000 Between Groups 5.951 2
Within Groups 56.275
2.975 .318 Total 62.226 177 179
Multiple Comparisons DD LSD
(I) (J) 95% Confidence Interval KNGHI KNGHI Mean Difference
EM EM (I-J) Std. Error Sig. Lower Bound Upper Bound
1 2 .29667* .09125 .001 .1166 .4767
3 -.20641 .12654 .105 -.4561 .0433
2 1 -.29667* .09125 .001 -.4767 -.1166
3 -.50308* .12950 .000 -.7586 -.2475
3 1 .20641 .12654 .105 -.0433 .4561
2 .50308* .12950 .000 .2475 .7586
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.