BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------
HỒ CHÍ LUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ
HOÀN THÀNH DỰ ÁN XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------
HỒ CHÍ LUẬN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN“TIẾN ĐỘ
HOÀN THÀNH DỰ ÁN XÂY DỰNG”SỬ DỤNG VỐN
NGÂNNSÁCH NHÀ NƯỚC TẠITTỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành : Quản lýccông
Mãssố
: 8340403
“LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ”
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:”
TS. NGUYỄN VĂN DƯ
TP. Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau”
là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy TS. Nguyễn Văn Dư.
“Tất cả tài liệu được tham khảo trong luận văn được trích dẫn”đầy đủ, rõ
ràng tên tác giả, tên công trình nghiên cứu. Đồng thời, các kết quả và số liệu được
nghiên cứu trong luận văn là tôi tự khảo sát, thực hiện, trong quá trình làm luận văn
nếu có sao chép không hợp lệ và vi phạm quy chế đào tạo thì tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Học viên cam đoan
Hồ Chí Luận
MỤCiLỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜIiCAMiĐOAN
MỤCiLỤC
DANHtMỤCiCÁC KÝ HIỆU, CHỮtVIẾTtTẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓMtTẮTtLUẬNiVĂN
ABSTRACT
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 5
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 6
1.4. Giới hạn đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu ............................. 6
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................... 7
1.6. Cấu trúc đề tài .......................................................................................... 7
Chương 2.tCƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUANi 10
2.1. Một số kháinniệm ................................................................................... 10
2.1.1. Dự án ................................................................................................... 10
2.1.2. Đầu tư .................................................................................................. 11
2.1.3. Dựján đầuttư ........................................................................................ 13
2.1.4. Dựján xây dựng ................................................................................... 15
2.1.5.“Dự án đầu tư xây dựng”cơ bản ........................................................... 16
2.1.6. Tiến độ dựján ...................................................................................... 16
2.1.7. Ngân sách nhà nước ............................................................................ 18
2.2. Quản trị thời gian của dự án ................................................................... 19
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển dự án ............................................. 19
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng về thời gian, chi phí và chất lượng dự án ........ 22
2.2.3. Các công cụ theo dõi dự án ................................................................. 29
2.3. Lược khảo tài liệu nghiên cứu ................................................................ 34
2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................. 41
2.5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 42
2.5.1. Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn -X1 ...................................... 42
2.5.2. Nhóm nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư -X2 ...................................... 43
2.5.3. Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà thầu -X3 ......................................... 44
2.5.4. Nhóm nhân tố liên quan đến Nguồn vốn -X4 ...................................... 44
2.5.5. Nhóm nhân tố liên quan đến Ngoại vi -X5 .......................................... 45
2.5.6. Nhóm nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi -X6 .................................... 45
Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU” .................................................... 47
3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính” ................................................................ 47
3.1.1. Quy trình nghiên cứu” .......................................................................... 47
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu” .................................................................... 48
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................. 53
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin ............................................. 53
3.2.2. Kịch bản, thời gian, địa điểm và kết quả thảo luận nghiên cứu .......... 53
3.2.3. Mô hình và thang đo gốc và thang đo được điều chỉnh ...................... 54
3.2.4. Thang đo điều chỉnh ............................................................................ 56
3.2.5. Kích thước mẫu nghiên cứu ................................................................ 59
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 60
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................ 60
4.1.1. Vị trí của cá nhân khi tham gia dự án ................................................. 60
4.1.2. Thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ..................................... 61
4.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .................................................. 61
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành ...................... 63
4.2.1. Kết quả phân tích ................................................................................. 63
4.2.2.“Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ĐL đến tiến độ HT ..... 70
4.2.3.“Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)” ...................................... 75
4.2.4. Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha sau khi phân tích EFA .... 79
4.2.5. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến ........................................ 80
4.2.6. Kiểm định sự khác biệt giữa tiến độ hoàn thanh dự án theo đặc điểm
đối tượng khảo sát và đặc điểm dự án ............................................................ 87
4.2.7. Kiểm định vi phạm hồi qui nội sinh các biến độc lập trong mô hình tác
động đến phần dư biến phụ thuộc Tiến độ hoàn thành dự án .................................. 88
4.2.8. Biện luận kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu ............. 89
Chương 5. KẾT LUẬN ............................................................................... 90
5.1. Mô hình lý thuyết và các hàm ý cho các bên tham gia dự án ................ 90
5.1.1. Đối với nhân tố Sự thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án ............ 90
5.1.2. Đối với nhân tố Ngoại vi trong tiến trình thực hiện dự án .................. 92
5.1.3. Đối với nhân tố Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự án .............. 93
5.2. Đề xuất giải pháp và hạn chế đề tài ............................................................ 95
5.2.1. Đề xuất giải pháp ..................................................................................... 95
5.2.2. Hạn chế đề tài .......................................................................................... 96
5.2.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................... 97
5.1.4. Đối với nhân tố Năng lực nhà thầu chính trong tiến trình thực hiện DA 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT”
BQLDA: Ban Quản lý dự án
CĐT: Chủ đầu tư
NSNN: Ngân sách nhà nước
XDCB: Xây dựng cơ bản
ĐTDAXD: Đầu tư dự án xây dựng
DA: Dự án
Bảng 2.1.“Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ”DA .. 39
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mô hình và thang đo gốc và thang đo được điều chỉnh ................ 54
Bảng 3.2. Thang đo biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình ....... 57
Bảng 4.1. Vị trí của cá nhân khi tham gia vào dự án .................................... 60
Bảng 4.2. Thời gian làm việc trong lĩnh vực xây dựng ................................ 61
Bảng 4.3. Loại công trình dự án xây dựng .................................................... 62
Bảng 4.4. Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn ................................. 63
Bảng 4.5. Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư ................................. 64
Bảng 4.6. Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu .................................... 66
Bảng 4.7. Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn ................................. 67
Bảng 4.8. Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi ..................................... 68
Bảng 4.9. Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi ............................... 69
Bảng 4.10. Thang đo nhân tố liên quan đến tiến độ hoàn thành dự án ......... 70
Bảng 4.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thanh đo nhân tố liên quan đến
Nhà tư vấn ..................................................................................................... 71
Bảng 4.12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thanh đo nhân tố liên quan đến
Chủ đầu tư ..................................................................................................... 72
Bảng 4.13. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thanh đo nhân tố liên quan đến
Nhà thầu ........................................................................................................ 73
Bảng 4.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thanh đo nhân tố liên quan đến
Nguồn vốn ..................................................................................................... 73
Bảng 4.15. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thanh đo nhân tố liên quan đến
Ngoại vi ......................................................................................................... 74
Bảng 4.16. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thanh đo nhân tố liên quan đến
Ngoại vi ......................................................................................................... 75
Bảng 4.17. Kiểm định KMO and Bartlett's Test các nhân tố độc lập ........... 76
Bảng 4.18. Kiểm định KMO and Bartlett's Test nhân tố phụ thuộc ............. 76
Bảng 4.19. Ma trận xoay nhân tố .................................................................. 78
Bảng 4.20. Hệ số Cronbach's Alpha sau khi phân tích nhân tố (EFA) ......... 80
Bảng 4.21. Ma trận tương qua giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ...... 82
Bảng 4.22. Các thông số trong phương trình hồi quy ................................... 84
Bảng 4.23. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ................... 85
Bảng 4.24. Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt của các
tiến độ hoàn thành DA theo đặt điểm đối tượng khảo sát và đặt điểm DA .. 88
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư ......................................... 19
Hình 2.2. Bảng tiến độ dự án theo mốc thời gian ......................................... 29
Hình 2.3. Lập tiến độ dự án theo sơ đồ Gant ................................................ 30
Hình 2.4. Lập tiến độ dự án theo sơ đồ Mạng ............................................... 31
Hình 2.5. Lập công việc nối tiếp nhau .......................................................... 31
Hình 2.6. Lập tiến độ công việc hội tụ .......................................................... 32
Hình 2.7. Lập tiến độ công việc thực hiện đồng thời .................................... 32
Hình 2.8. Lập tiến độ công việc giả .............................................................. 32
Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 41
Hình 3.1.“Quy trình nghiên cứu” ................................................................... 47
Hình 4.1.“Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa” ........................................ 86
Hình 4.2.“Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa” ............................................. 87
TÓM TẮT
“Mục tiêu của đề tài là xác định”và đoolường“các nhân tố ảnh hưởng đến
tiến độ hoàn thành dự án xây dựng”sử dụng vốn ngânnsáchhNhà nước tạiitỉnh Cà
Mau, đề xuất một số hàm ý chính sách cho“các bên tham gia dự án”nhằm nâng“cao
tiến độ hoàn thành”của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
tại tỉnh Cà Mau.
Tác giả tiến hành và thu thập ý kiến bằng việc khảo sát 210 cá nhân“đã tham
gia vào các dự án xây dựng”trên địa bànntỉnh Cà Mau. Tác giả sử dụng“phương
pháp kiểm định hệ số Cronbach's Alpha”; phương pháp“phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và phân tích”hồi quy tuyến tính bội để phân tích“các nhân tố ảnh hưởng đến
tiến độ hoàn thành dự án xây dựng”sử dụng vốn“ngân sách Nhà”nước tạiitỉnh Cà
Mau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 04 yếu“tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng”sử dụng vốn“ngân sách Nhà”nước tạiitỉnh Cà Mau. Xét theo thứ tự
tầm quan trọng mức ảnh hưởng từ cao đến thấp“các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
hoàn thành dự án xây dựng”lần lượt là: Ngoại vi; Sự thuận lợi; Nguồn vốn; và
Năng lực nhà thầu chính. Còn lại hai nhân tố là: Nhà tư vấn và Chủ đầu tư không
có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
Từ các kết quả nghiên cứu“tác giả đề xuất một số hàm ý”cho cáccbên tham
gia dự án nhằm làm tăng“tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn ngân
sách”Nhà nước, các hàm ý được đề xuất xoay quanh các vấn đề mà các bên tham
gia dự án cần quan tâm như: các vấn đề bên ngoài dự án; sự thuận lợi trong tiến
trình dự án; nguồn vốn thực hiện dự án và năng lực nhà thầu chính. Những phát
hiện từ kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho những cá nhân và tổ chức
quan tâm đến lĩnh vực dự án xây dựng.
ABSTRACT
The objective of the topic is to identify and measure the factors affecting the
progress of the construction project using State budget capital in Ca Mau province,
suggesting some policy implications for projecter. This topic aims to improve the
completion schedule of construction investment projects using State budget capital
in Ca Mau province.
The author of the topic conducted and collected comments by surveying 210
individuals who participated in construction projects in Ca Mau province. The
author of the topic used the method of testing Cronbach's Alpha coefficient; method
of exploratory factor analysis (EFA) and multiples linear regression analysis to
analyze the factors affecting the progress completion of construction projects using
State budget capital in Ca Mau province.
Research results showed that there were 04 factors affecting the progress
completion of construction projects using State budget in Ca Mau province. In
terms of importance, the influence from high to low factors influences the progress
completion of construction projects in turn such as Peripheral; Convenience;
Capital; and Main contractor capacity. The remaining two factors are the consultant
and the Investor are not statistically significant in the research model.
From the research results, the author of the topic proposes some implications
for the project participants to increase the progress of completing construction
projects using State budget capital, the proposed implications around the issues
need to be addressed by project participants such as issues outside the project;
advantages in the project processes; capital sources for project implementation and
main contractor capacity. Findings from research results can be the references for
individuals and organizations interested in construction projects.
1
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
“Chương này tác giả trình bày tổng quát về đề tài nghiên cứu bao gồm: Lý
do chọn đề tài; Mục tiêu nghiên cứu; Câu hỏi nghiên cứu; Phạm vi nghiên cứu; Ý
nghĩa thực tiễn của đề tài và Cấu trúc của đề tài nghiên cứu.”
1.1. Lý do chọn đề tài
Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ rất đa dạng, tại các nước khác
nhau thì nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất cũng khác nhau. Có những nhân tố chỉ
tác động đến các dự án khu vực công mà không có sự ảnh hưởng đến các dự án khu
vực tư. Chậm tiến độ của các dự án đầu tư tại Việt Nam là vấn đề được các nhà
hoạch định chính sách, nhà quản lý và giới nghiên cứu thừa nhận.
Theo Aibinu, Jagora (2002), chậm tiến độ được mô tả như khoảng thời gian
khi nhà thầu và chủ đầu tư dự án không thực hiện đúng như quy định hoặc đúng
như thỏa thuận trong hợp đồng. Dự án đầu tư xây dựng khi hoàn thành đúng theo
thời gian hoạch định trước sẽ mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội. Dự án đầu tư
xây dựng theo quy trình phải qua nhiều giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến thực hiện
đầu tư, kết thúc đầu tư đưa công trình vào khai thác vận hành sử dụng. Việt kéo dài
thời gian thi công so với hợp đồng ban đầu ảnh hưởng đến nhiều bên tham gia như:
Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thẩm tra, đơn vị thẩm
định, nhà thầu thi công ...
Theo Al Barak AA (1993), chậm tiến độ thể hiện nhà thầu thiếu kinh
nghiệm, đánh giá chi phí thực tế không đầy đủ, quản lý xây dựng lỏng lẻo do cơ
chế, ảnh hưởng của thị trường kinh tế và thiếu tài chính trong thời gian trước đó,
chậm trễ trong chi trả, khả năng sản xuất và cải tiến công việc.
Theo Chan DW, Kumaraswamy MM (1997), các nhóm nguyên nhân chính
gồm quản lý và giám sát công trình kém, địa chất phức tạp, chậm trễ trong việc ra
quyết định, sự thay đổi từ phía chủ đầu tư, sự thay đổi trong quá trình thực hiện các
hoạt động của dự án.
2
“Đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội. Hiện nay, đầu tư xây dựng những năm qua đã thu hút được rất nhiều nhà
đầu tư từ nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam. Các dự án xây dựng ở Việt Nam
phần lớn được xác định thường gặp năm vấn đề là: Dự án bị trì hoãn, vượt chi phí,
tai nạn lao động, chất lượng kém và tranh chấp giữa các bên (Nguyễn Duy Long
and etal, 2004). Để ngành xây dựng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong nền kinh
tế, việc cải thiện được các vấn đề xảy ra nêu trên trong quá trình triển khai thực hiện
dự án có vai trò rất quan trọng.”
“Vai trò của tiến độ hoàn thành dự án xây dựng (gọi tắt là dự án) cùng với
chi phí dự án và chất lượng là ba nhân tố hàng đầu đo lường sự thành công của dự
án (Chan, 2001). Hoàn thành dự án xây dựng đúng tiến độ là một trong những nhân
tố hàng đầu để đánh giá một dự án thành công. Để dự án hoàn thành tiến độ là một
quá trình phức tạp, bao gồm công tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả các
khía cạnh của một dự án; kích thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm
đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả
năng hiện có. Tuy nhiên, ngành xây dựng là một trong những ngành có tính chất đặc
thù nên trong quá trình thi công luôn gặp nhiều khó khăn, như vướng mắc về thủ tục
hành chính, năng lực nhà thầu (bên thi công), các nhà tư vấn và một số yêu cầu
trong quá trình thi công từ chủ đầu tư. Bên cạnh đó, ngành xây dựng còn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như môi trường, thời tiết, nhân
công, thiết bị, vật tư,…”
“Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Cà Mau phát triển cao kéo theo nhu
cầu đầu tư xây dựng tăng cả về quy mô và số lượng. Trong đó, nhu cầu đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ngày càng cao với mục tiêu tạo ra môi
trường sống lành mạnh, môi trường kinh doanh thuận lợi nhằm phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội ổn định của tỉnh nhà. Cụ thể, năm 2015 khu vực công nghiệp,
1 Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015.
xây dựng đạt 10.346 tỷ đồng, tăng 6,49%1; năm 2016 khu vực công nghiệp, xây
3
dựng đạt 10.685 tỷ đồng, tăng 5,7%2 ; năm 2017 khu vực công nghiệp, xây dựng đạt
10.400 tỷ đồng, tăng 4%3.”
“Tại Cà Mau, phần lớn các công trình xây dựng có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước đưa vào sử dụng còn chưa đáp ứng được yêu cầu về thời gian, chi phí và
chất lượng công trình, nên dẫn đến các dự án xây dựng có sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước chưa hoàn thành tiến độ như mong đợi của các bên tham gia (chậm hoàn
thành tiến độ). Nguyên nhân là do chủ đầu tư chậm bàn giao mặt bằng, điều chỉnh
hồ sơ thiết kế thi công - dự toán, tư vấn giám sát thiếu chặc chẽ, không đảm bảo
nguồn vốn thanh toán, giải ngân vốn thiếu kịp thời, phát sinh điều chỉnh giá vật tư,
nhà thầu chính không đảm bảo năng lực thi công,... Cụ thể là Tuyến đường Hành
lang ven biển phía Nam; tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi; cầu
Hòa Trung; và các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV
như Đường Phan Ngọc Hiển nối dài; Cống Bàu Chấu thuộc dự án hệ thống thủy lợi
Tiểu vùng X - Nam Cà Mau; Trường THPT Quách Phẩm huyện Đầm Dơi; Bệnh
viện điều dưỡng và phục hồi chức năng; Nâng cấp hạ tầng đô thị thành phố Cà Mau;
Tuyến đường bờ Nam Sông Đốc ... Tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư 1.886 tỷ đồng,
bằng 66% kế hoạch vốn4. Ngoài ra, tại Ban Quản lý dự án công trình xây dựng tỉnh
còn có các dự án chưa hoàn thành tiến độ (tổng cộng 148 gói thầu) như Bệnh viện
sản nhi tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trụ sở Sở Giáo dục và Đào tạo, Đền thờ 10 anh hùng
liệt sĩ khởi nghĩa Hòn Khoai, Chi cục quản lý thị trường tỉnh, Trụ sở Ban Quản lý
dự án công trình xây dựng tỉnh, v.v.5. Năm 2016, tại Ban Quản lý dự án xây dựng
công trình giao thông tỉnh Cà Mau có 29 dự án chưa hoàn thành tiến độ như Dự án
2 Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cà Mau năm 2016.
3 Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cà Mau năm 2017.
4 Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015
5 Báo cáo tổng kết năm 2018 của Ban Quản lý dự án công trình xây dựng tỉnh Cà Mau.
xây dựng 05 cầu trên tuyến đường ô tô đến trung tâm xã Quách Phẩm huyện Đầm
4
Dơi, Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu du lịch Đất Mũi huyện Năm Căn, Dự án
xây dựng cầu bắc qua sông Cái Tàu huyện U Minh, Dự án xây dựng cầu Cái Đôi
Vàm huyện Phú Tân, Dự án xây dựng cầu Lương Thực huyện Cái Nước, Dự án xây
dựng Cảng Cà Mau thành phố Cà Mau,.v.v.6. Năm 2017 tại Ban Quản lý dự án khu
kinh tế tỉnh Cà Mau có 27 dự án chưa hoàn thành tiến độ theo kế hoạch, có thể điển
hình như Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường trục chính Khu kinh tế Năm Căn, Dự
án đường giao thông D6 khu công nghiệp Khánh An, Dự án hàng rào khu công
nghiệp Khánh An, Xây dựng khu công nghiệp Hòa Trung, Khu công nghiệp Sông
Đốc - phía Nam, Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Tiểu vùng II - Bắc Cà
Mau, Dự án đầu tư xây dựng Kè cấp bách xã Tân Thuận huyện Đầm Dơi,.v.v..7
Đồng thời, công tác kiểm tra, giám sát quản lý đầu tư xây dựng được tăng cường,
tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công dự án, công
trình; tích cực giải ngân vốn còn chậm, tổng giải ngân vốn đạt 1.963 tỷ đồng, bằng
66,4% kế hoạch vốn. Vì vậy, tại Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau (2017 –
2018) đã xác định một số nhiệm vụ chủ yếu công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực quy hoạch - kiến trúc, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật, phát triển nhà, thị
trường bất động sản được tổ chức thực hiện, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
được tập trung thực hiện với các dự án quy mô lớn đang được triển khai đầu tư,
công tác quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn được cơ quan chức
năng thường xuyên phối hợp thực hiện, đã khắc phục sụp lún và công tác duy tu,
sửa chữa các tuyến đường hư hỏng, xuống cấp, đáp ứng nhu cầu lưu thông, vận
chuyển hàng hóa của người dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Năm
Căn và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng để thu
hút đầu tư. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, trật
6 Báo cáo tổng kết năm 2016 của Ban Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông tỉnh Cà Mau.
7 Báo cáo tổng kết năm 2017 của Ban Quản lý các khu kinh tế tỉnh Cà Mau.
tự xây dựng và trật tự đô thị, tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây
5
dựng trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.”
“Tình trạng chậm hoàn thành tiến độ của các dự án xây dựng có sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay đã gây ra một số tiêu cực đối với cá nhân
và xã hội. Có thể điển hình như làm lãng phí nguồn nhân lực, vật lực, giảm hiệu
quả sử dụng vốn, chưa đạt được mục tiêu tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, ổn
định nền kinh tế - xã hội, cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và,tạo lợiithế cạnh,tranh cho địa phương. Có rất nhiều nhân tố dẫn đến
dự án bị chậm trễ, mức độ dự án chưa hoàn thành so với kế hoạch ban đầu đề ra. Từ
đó, làm giảm hiệu quả khi đưa dự án vào hoạt động hoặc thậm chí còn làm cho dự
án bị thất bại. Vì vậy, xáciđịnh được các nhânitố ảnhhhưởng đến tiếnt độ
hoàntthànhtdự ánttừ“lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc dựján”là rất quan trọng. Hiện
nay, tại Cà Mau chưa có nghiên cứu đánh giá các nhân,tố ảnh hưởng đến tiến,độ
hoàn,thành các dự án xây dựng để có thể giúp các bên tham gia dự án nhận định
được những nguyên nhântảnh hưởng tiến,độ hoàn thành dự ántxây dựng. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây
dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà Mau” là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn cao.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
‘Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là phân tích các nhân,tố ảnh
hưởng đến tiến,độ hoàn thành dự,án xây dựng sử dụng vốn ngânisách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Cụ thể hơn, đề tài sẽ xác định và phân tích hiệu các
nhânttố ảnh,hưởng đến tiếniđộ hoàn thành dựián xây dựng sử dụng vốn ngân,sách
Nhà nước ở địa phương.”
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài, đề tài đề ra các mục tiêu
cụ thể sau:
6
1.’Xác định các nhân tố tác động đến tiến,độ hoàn thành dự án xâyidựng sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà Mau.”
2.’Đo lường mức độ tác động đến tiến độ hoànithành dự án xây dựng sử
dụng,vốn ngântsách Nhà nước tại tỉnh Cà Mau.”
3.’Trên cơ sở tác giả phân tích mục tiêu cụ thể 1 và mục tiêu cụ thể 2. Tác
giả đưa ra các hàm ý cho các bên thamtgia dự án có các,giảiipháp nhằm nâng cao
tiến,độ hoànithành của các dự,án đầu tư xây,dựng sử dụng vốningân sách Nhà nước
tại,tỉnh Cà Mau.”
1.3. Câu hỏi nghiêntcứu
1.’Những,nhânitố nào ảnhthưởng đến tiến,độ hoàn thành của các dự án xây
dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau?”
2.’Đánhigiá“mức độ tác,động các”nhânttố,ảnh hưởng đếnttiếntđộ hoàn,thành
của các dựtán“xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại”ở địa phương
hiệnnnay như thế nào?”
3.’Các nhà quản trị dự án có những giải pháp nào để cải thiện tiếniđộ
hoàntthành của các dựtán đầuitư xâytdựng sử dụng vốningân,sách Nhàinước tại tỉnh
Cà Mau?”
1.4. Giới hạn đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.4.1.’Giới hạn“đối tượng nghiên cứu””
1.“Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến tiến”độ
hoàntthành của các dựián đầuttư xâytdựng sửidụng vốntNSNN tại tỉnhtCà Mau.”
2.’Đối tượng khảo sát của mẫu đề tài nghiên cứu là các cá nhân đã trực tiếp
tham gia các dựtán đầuttư xâyidựng sửtdụng vốnnNSNN tạittỉnh Cà Mau bao gồm:
nhà thầu, chủ,đầuttư, các đơntvị tưivấn thiết,kế, tư,vấn giámtsát,…”
1.4.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến tiến độ hoàn
thành của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Cà Mau. Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn trong phạm vi ngân
sách tỉnh quản lý và nhóm dự án thuộc nhóm C.”
7
1.4.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1. Thời gian thực hiện đề tài từ ngày Trường có quyết định đồng ý thực hiện
theo đề cương nghiên cứu và giảng viên hướng dẫn chấp nhận.
2. Thời gian thực hiện khảo sát: Năm 2015 đến 2017 và một phần 2018.
3. Phạm vi nghiên cứu: Ban Quản lý dự án công trình xây dựng tỉnh; Ban
Quản lý dự án xây dựng công trình giao thông tỉnh; Ban Quản lý dự án công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh; Ban Quản lý dự án khu kinh tế tỉnh; Các
Ban Quản lý dự án công trình xây dựng huyện và thành phố Cà Mau; Các chuyên
gia, các nhà tư vấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.’Đề tài này được áp dụng sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực xây dựng cơ bản tại tỉnh Cà Mau nhận biết rõ các nhânitố ảnhihưởng đến
tiếntđộ hoànithành của các dự,án đầuitư xâytdựng sử dụng vốntNSNN tại tỉnh Cà
Mau; tìm ra những nguyên nhân tồn tại“ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành”của dựj
án bằng cách đo lường mức độ tin cậy của các biến được nghiên cứu trong đề tài.”
2.’Kết quả nghiên cứu có thể giúptcho các cơiquan quảntlý nhà,nước, cá bên
thamtgia thực hiện dự án của tỉnh xây dựng các cơ chế chính sách, khung pháp lý,
giải pháp quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây
dựng sử dụng vốn NSNN trong thời gian tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu giúp các
bên tham gia có thể tập trung vào các nhânitố đẩy nhanh tiếntđộ hoànithành dựtán,
hạn chế những nhân tố kiềm hãm, là chậm tiến độ hoàn thành dự án.”
1.6. Cấu trúc đề tài
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu như lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giới hạn đối tượng, nội dung và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, cấu trúc đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan.
‘Chương này trình bày chi tiết về một số khái niệm, dự án,“dự án đầu”tư, dự
án“xây dựng, dự án đầu tư xây dựng cơ”bản, tiến độ dựján, ngân sách nhà nước;
8
quản trị thời gian của dự án, quá trình hình thành và phát triển dự án, các yếu tố ảnh
hưởng về thời gian và chi phí và chất lượng dự án, các công cụ theo dõi dự án; lược
khảo tài liệu nghiên cứu; đề xuất mô hình nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu, các
nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn, Chủ đầu tư, Nhà thầu, Nguồn vốn, Ngoại
vi, Sự thuận lợi.”
Chương 3.’Thiết kế nghiêntcứu.”
‘Chương này trìnhtbày chi tiết thiết kế nghiên cứu định tính, quyitrình
nghiêntcứu, phương pháp nghiêntcứu; kết quả nghiên cứu định tính, phương pháp
thu thập dữ liệu và thông tin, kịch bản, thời gian, địa điểm và kết quả thảo luận
nghiên cứu, mô hình và thang đo gốc và thang đo được điều chỉnh, thang đo điều
chỉnh, kích thước mẫu nghiên cứu.”
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
‘Chươngnnàyttrình bày cụ thể kếtiquả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, vị trí
của các cá nhân khi tham gia dự án, thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Tiến độ
hoàn thành dự án, kết quả phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
độc lập đến Tiến độ hoàn thành dự án, kết quả phânntích nhânitố khámtphá (EFA),
kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sau khi phân tích nhân tố khám phá, kết
quả phân tích mô hình hồi qui đa biến, kiểm định sự khác biệt giữa Tiến độ hoàn
thành dự án theo đặc điểm đối tượng khảo sát và đặc điểm dự án, kiểm định vi
phạm hồi qui nội sinh các biến độc lập trong mô hình tác động đến phần dư biến
phụ thuộc Tiến độ hoàn thành dự án, biện luận kết quả nghiên cứu và so sánh với
các nghiên cứu trước.
Chương 5. Kết luận.
‘Chương này tác giả đưa ra kết luận sau khi có kết quả phân tích từ chương
4. Kế đến là mô hình lý thuyết và các hàm ý cho các bên tham gia dự án, đối với
nhân tố Sự thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án, đối với nhân tố Ngoại vi trong
tiến trình thực hiện dự án, đối với nhân tố Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự
9
án, đối với nhân tố Năng lực nhà thầu chính trong tiến trình thực hiện dự án; đề xuất
giải pháp và hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.”
10
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
‘Chương này trình bày chi tiết về một số khái niệm, dự án,“dự án đầu”tư, dự
án“xây dựng, dự án đầu tư xây dựng cơ”bản, tiến độ dựján, ngân sách nhà nước;
quản trị thời gian của dự án, quá trình hình thành và phát triển dự án, các yếu tố
ảnh hưởng về thời gian và chi phí và chất lượng dự án, các công cụ theo dõi dự án;
lược khảo tài liệu nghiên cứu; đề xuất mô hình nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu,
các nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn, Chủ đầu tư, Nhà thầu, Nguồn vốn,
Ngoại vi, Sự thuận lợi.””
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Dự án
Hiện nay, trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về dư án, có thể điển
hình một số khái niệm dưới đây:
Theo từ điển Anh Oxford, dự án là một phần của công việc hoặc là bất kỳ
hoạt động đã được lên kế hoạch một cách cẩn thận, được thiết kế và tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu xác định.
Hay theo tiêu chuẩn Australia (AS 1379 - 1991), dự án là một dự kiến công
việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt động có
liên hệ mật thiết với nhau.
‘Theo Tunner (1996), dự“án là nỗ lực của con người, nguồn lực tài chính và
vật chất được tổ chức theo một cách mới để tiến hành một công việc”đặt thùvvới
đặt“điểm kỹ thuật cho trước, trong điều kiện ràng buộc về thời gian và chi phí để
đưa ra một thay đổi có ích được xác định bởi mục tiêu định tính và định
lượng”."Dựtán là tậpthợpccác hoạtiđộngccó liêniquan đến nhau được thựcihiện
trong một khoảng thờiigian có hạn, với những nguồntlực đã được giới,hạn; nhất là
nguồn tàitchính có giới hạn để đạt được những mụcitiêu cụ thể, rõ ràng, làm
thỏatmãn nhuicầu của đối,tượng mà dựján hướng đến.”
‘Ngoài ra, theo Tổ chức quốc tế tiêu chuẩn (ISO 9000:2005), dự án là một
quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát,
11
có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp
với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn
lực.”
‘Theo Luật Đấu thầu (2005), dựján là tậpihợp các đềtxuất để thựcihiện một
phần hay toànibộ côngiviệc nhằm đạt được mụcitiêu hay yêutcầu nào đó trong
thờitgian nhất định dựa trên nguồntvốn xáciđịnh.”
‘Hay nói một cách khác,"Dự án là một tập hợp các hoạt động có liêntquan
đến nhau được thựcihiện trong một khoảng thờitgian có hạn,"với những nguồn
lực đã được giới hạn;"nhất là nguồn tàitchính có giớiihạn để đạt được những mục
tiêu cụ thể,"rõ ràng, làm thỏatmãn nhuicầu của đốijtượng mà dựián hướng
đến."Thực chất, dựián là tổng thể những chínhtsách, hoạt động và chiiphí liêntquan
với nhau được thiếttkế nhằm đạt được những mụcjtiêu nhất định trong một thờitgian
nhất,định.”
2.1.2. Đầu tư
‘Theo Điều 3,iLuật Đầuttư (2005),"đầuttư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tàitsản tiến hành các hoạtiđộng đầu
tư theo quyiđịnh của Luật này và các quytđịnh khác của pháptluật có liên
quan."Đầuitư trựcttiếp là hình thức đầuitư do nhà đầuitư bỏ vốn đầuitư và thamtgia
quản lý hoạtiđộng đầuitư, còn đầuttư giánitiếp là hìnhtthức đầuitư thông qua việc
mua cổtphần, cổtphiếu, tráitphiếu, các giấyttờ có giá khác, quỹ đầuitư chứng khoán
và thông qua các định chế tàitchính trung gian khác mà nhà đầuitư không trực tiếp
thamtgia quảnilý hoạtiđộng đầuitư.”
‘Hoạtiđộng đầuitư (gọi tắt là đầu tư) là quájtrình sửtdụng các nguồntlực về
tàitchính, lao động, tàitnguyên thiêninhiên và các tàitsản vậtichất khác nhằm
trựcitiếp hoặc giánitiếp tái sảntxuất giảniđơn và tái sảntxuất mởjrộng các cơhsở vật
chất kỹithuật của nền kinhitế. Xuất phát từ phạmtvi phátihuy táctdụng của các
kếtiquả đầuitư,“có thể có những cách hiểu khác nhau về”đầuitư.”
‘Đầuttư“theo nghĩa rộng là sự”hytsinh cácc nguồntlực“ở hiện tại để”
tiếnihànhccác hoạttđộng“nào đó nhằm thu về cho người”đầuitư cácckếtyquả
12
nhấttđịnh trong tươngtlai lớnihơn cácinguồntlực“đã bỏ ra để”đạtiđược cácckếtjquả
iđó. Nguồntlực có thể là tiền, là tàitnguyên thiêntnhiên, là sức laotđộng“và trí tuệ.
Các”kếtiquả“đạt được có thể là sự tăng thêm các”tàitsản tàitchính, tàitsản vậtichất,
tàitsản trí tuệ và nguồntlực.”
‘Đầuitư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạtiđộng sửtdụng“các nguồn,lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền”kinhitế - xãthội những kếtiquả trong tươngylai lớn
hơn các nguồntlực đã sửtdụng“để đạt được các”kếtiquảađó.”
‘Từdđâyccó kháitniệm vềtđầuitư nhưssau: Đầuitư làvhoạttđộng sửtdụng các
nguồntlực tàitchính, nguồntlực vậtichất, nguồntlực laotđộng và trí tuệ để sảntxuất
kinhtdoanh trong một thờitgian tương đối dài nhằm thu về lợitnhuận và lợiiích
kinhttế - xãjhội.”
‘Hoạtiđộng đầuttư có những đặctđiểm chính sau đây:”
-’Trướcihết phải cójvốn. Vốn cójthể bằng tiền,"bằng các loại tàitsản khác
như máytmóc thiếtibị,"nhà xưởng, côngitrình xâytdựng khác, giáttrị quyền sởjhữu
côngtnghiệp, bí quyết kỹithuật, quyitrình côngtnghệ, dịchtvụ kỹ,thuật, giáttrị quyền
sửydụng“đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn”tàitnguyên“khác. Vốn có thể là”
nguồntvốn Nhàonước,“vốn tư nhân,"vốn góp,"vốn cổ phần,"vốn vay dài hạn,"trung
hạn,"ngắn hạn”.”
-’Mộttđặctđiểm khácccủa đầuitư là thờitgian“tương đối dài,"thường từ 2 năm
trở”lên,"cójthể“đến 50 năm, nhưng”tốitđa“cũng không quá 70 năm. Những”
hoạtiđộng ngắn,hạn“trong vòng một năm”tàitchính khônggđượctgọi ilà
đầuitư."Thờiihạn đầuitư được ghi rõ trong quyếttđịnh đầuitư hoặc Giấytphép đầuitư
và còn được coi là đờitsống của dựján.”
-’Lợijích do đầuitư mang lại được biểuihiện trên hai mặt:"Lợiuích tàitchính
(biểuhhiện qua lợinnhuận) và lợihích kinhttế - xã,hội (biểulhiện qua chỉitiêu kinhttế
xãlhội)."Lợiqích kinhttế xãlhội thường được gọi tắt là lợi,ích kinhitế."Lợiiích
tàitchính ảnh hưởng trựcttiếp đến quyềntlợi của chủtđầuttư, còn gọi lợihích kinhttế
ảnhahưởng đến quyềntlợi của xãhhội, của cộngtđồng.”
‘
13
2.1.3. Dự án đầuitư”
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định
(Điều 3, Luật Đầu tư, 2014), hay nói một cách khác dự án đầu tư là tổng thể các
hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời
gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999: Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy
trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau như:
-’Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồosơ tàilliệu trìnhtbày một cách
chi,tiết và có hệethống các hoạttđộng và chipphí theo một kếhhoạch để đạtdđược
những kếtqquả và thựcchiện được những mụcctiêu nhấttđịnh trong tươngtlai.”
-’Trên góctđộ quảnilý,"dựián đầuttư là một côngicụ quảntlý sửtdụng vốn,
vậtttư, laotđộng để tạoira các kếttquả tàiichính, kinhttế - xãhhội trong một thờitgian
dài.”
-’Trên góctđộ kếhhoạch,"dựián đầuttư là một côngtcụ thểhhiện kếhhoạch
chiitiết của một côngtcuộc đầuutư sảnnxuất kinhhdoanh, phátttriển kinhttế - xãhhội,
làm tiềnnđề cho các quyếtdđịnh đầuttư và tàiitrợ.”
-’Vềemặt nộiddung, dựsán đầuutư là tổng thể các hoạtdđộng và chipphí
cầntthiết,"được bốotrí theo một kếhhoạch chặtcchẽ với lịch thờiggian và địaađiểm
xácdđịnh để tạommới,"mởorộng hoặc cảittạo những cơssở vậtcchất nhấtdđịnh nhằm
thựcchiện những mụcctiêu nhấtdđịnh trong tươngllai.”
‘Vaittrò của dựaán đầuutư:"Đốivvới nền kinhhtế hiện nay, dựuán đầuutư có
một số vaiitrò nhấtdđịnh như sau:”
14
-’Đốivvới các cơoquan quảnllý nhànnước:"Dựaán đầuutư là cơosở để
thẩmdđịnh và ra quyếttđịnh đầuutư.”
-’Trênngóc độ cáccđịnh chếetài chính:"Dựaán đầuttư là cơosở để ra
quyếtdđịnh tàittrợ vốnncho dựuán.”
-’Trênggóc độ Chủuđầuutư:"Dựaán đầuutư là cănccứ để xinpphép đầuutư và
giấypphép hoạtdđộng,"xinnphép nhậpkkhẩu máymmóc vậtttư kỹothuật,"xinnhưởng
cácckhoản ưuuđãi đầuotư,"xin giahnhập các khuuchếexuất,"khuccônggnghiệp,"xin
vayvvốn của các địnhcchế tàitchínhhtrong và ngoàinnước,"là cănccứ để kêuogọi
gópvvốn hoặc phát,hành các cổophiếu,"tráiophiếu…”
‘Thêm vào đó, dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả
kinh tế - xã hội to lớn:”
-’Kếtqquả trựcctiếp:"Cônggtrình cơssở hạatầng được xâyddựng tạo
điềukkiện giaoothông thuậnnlợi, phátotriển kinh,tế,"kéo theo hànggloạt những
dựuán đầuutư khác khiến bộomặt kinhntế quanh khuvvực có cônggtrình thayyđổi.”
-’Kếtqquả giánntiếp:"Tạo côngaăn việcclàm,"nhiều ngànhnnghề mới
phátssinh trong khuvvực có côngttrình xâyydựng được tạo nên,"tạo cảnhqquan
đôothị.”
“Đặc điểm của dự án đầu tư thường có những đặt điểm cụ thể như sau:”
-’Dựuán có mụccđích,"kếtqquả xáccđịnh."Điều này có thểehiện tấtccả các
dựuán đềuuphải có kếtqquả được xácdđịnh rõ. Kếtqquả này cóothể là một
toànnhà,"một con đường,"một dây chuyền sảnnxuất…"Mỗi dựuán lại baoggồm một
tậphhợp nhiệmmvụ cần thựchhiện."Mỗi nhiệmvvụ lại có kếtoquả
riêng,"độcllập."Tậphhợp các kếttquả cụuthể của các nhiệmmvụ hìnhhthành nên
kếtqquả chung của dựuán.”
-’Dựuán có chuukỳ phátotriển riêng và thờiggian tồnntại hữu hạn."Dựuán là
một sự sánggtạo,"dựuán không kéoodài mãimmãi."Khi dựuán kết thúc,"kếtqquả
dựuánnđượccchuyển giao cho bộpphận quảnnlý vận hành,"nhóm quảnnlý dựuán
giải tán.”
15
-’Dựuán có sự thamngia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước."Dựuán“nào cũng có sự”
thammgia“của nhiều bên”hữuuquan như chủdđầu tư,"người hưởng từ dựuán,"các
nhà Tưvvấn."Nhàathầu,"các cơoquan“quản lý Nhà nước."Tuỳ theo”tínhcchấttcủa
dựuán vàayêuccầu của chủdđầuttư mà sựutham gia của các thànhpphần trên cũng
khácnnhau.”
-’Sảnnphẩm dựoán mang tínhochất đơncchiếc,"độcdđáo."Kếtqquả của dựuán
có tính khácbbiệt cao,"sảnnphẩm và dịchvvụ do dựoán đem lại là duynnhất.”
-’Môiotrường hoạtdđộng “va chạm” quannhệ giữa các dựoán“là quan hệ chia
nhau cùng một”nguồnnlực“khan hiếm của”tổochức."Dựoán “cạnh tranh” lẫnnnhau
và với các hoạtdđộng tổcchức sảnxxuất khác về tiềnnvốn, nhân lựcc,"thiếtt
bị…"Trong quảnnlý,"nhiều“trường hợp,"các thành viên ban”quảnnlý dựoán lạiicó
“hai thủ trưởng”“nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào
nếu hai lệnh”lại“mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan
hệ phức tạp nhưng năng”động.”
-’Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển.“Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và
lao động rất lớn để thục hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro”cao.”
2.1.4.“Dự án xây dựng”
‘Dự án xâyydựng theo địnhhnghĩa tại khoản 2, Điều 3, Luật Xâyddựng
(2003) (là“sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con”người),”vậtlliệu
xâyddựng,”thiếtbbị lắp đặt vào cônggtrình,”được liênnkết địnhvvị“với đất,”có
thể”baoogồm phầnndưới mặtdđất,”phầnntrên mặtdđất,”phầnndưới mặtnnước,”phần
trên mặtnnước,”được xâyddựng theo thiếtkkế.”Cônggtrình xâyddựng bao gồm
côngctrình công cộng,”nhàjở,”cônggtrình công nghiệp,”thủy lợi,”nôngnnghiệp và
các cônggtrình khác.”
16
2.1.5.”Dự án đầu tư xây dựng cơ bản”
Theo Bùi Mạnh Cường (2008), đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là
hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người
đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế.
Theo khoản 2, Điều 7, Luật Xây dựng (2003), dự án đầu tư xây dựng công
trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
“2.1.6. Tiến độ dự án”
‘Tiếnnđộ dựaán là một lịchhtrình bao gồm một danh sách các mục đầu
việcccủa một dựján với dự địnhnngày bắtdđầu và ngàykkếtothúc.”Thànhccông của
dựján phụuthuộc vào mứcdđộ mà dụkán đáp ứng các yêuucầu về thờihhạn
hoànnthành,”trong ngânnsách choophép và các tiêucchuẩn chấttlượng đã đề ra.”
‘”Quản lý tiến độ dự án là các quá trình tiến hành để đảm bảo hoàn thành dự
án đúng thời hạn bao gồm lập kế hoạch tiến độ dự án theo dõi tiến độ thực hiện dự
án, so sánh tiến độ thực tế với tiến độ kế hoạch và tiến hành các hoạt động điều
chỉnh cần thiết để đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch ban đầu hoặc theo
kế hoạch đã điều chỉnh”.”
“Tiến độ hoàn thành dự án xây dựng được đo lường bằng thời gian thực tế
hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình tính từ khi có chủ trương đầu tư
đến khi nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng”.”
Theo Othman et al. (2006), trong nghiên cứu của mình đã đề xuất sử dụng
chỉ số Time Performance Index (TPI), đây là chỉ số để đánh giá hiệu suất thời gian
xây dựng, nó là tỉ lệ phụ thuộc giữa thời gian dự kiến và thời gian thực tế. TPI được
tính toán theo công thứcssau:
“TPI = ” Thời gian thực tế Thời gian dự kiến
“Dự án đầu tư xây dựng”thường cóocác trường hợp có thể xảy ra như sau:
- TPI > 0: Dự án trễ tiến độ.
17
- TPI < 0: Dự án vượt tiến độ.
- TP1 = 0: Dự án đúng tiến độ.
‘Theo O'Brien (1976), chậm tiến độ trong xây dựng là vượt quá thời gian
so với hợp đồng hoặc so với thời hạn mà các bên đã thỏa thuận. Trong cả hai
trường hợp thì việc chậm trễ đều là tốn kém (trích dẫn bởi Marzouk and El-Rasas,
2014). Hay theo như Zack (2003), tiến độ được định nghĩa là một hành động hoặc
một sự kiện kéo dài”thời gian cần thiết để thực hiện”hay hoàn thành”công
việc”(trích dẫn bởi Marzouk and El-Rasas, 2014)8.”
‘Hay theo Nguyễn Quốc Duy (2012), tiến độ“là các quá trình tiến hành để
đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời hạn bao gồm lập kế hoạch tiến độ dự án theo
dõi tiến độ thực hiện dự án”,“so “sánh tiến độ thực tế với tiến độ kế hoạch và tiến
hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết để đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng kế
hoạch ban đầu hoặc theo kế hoạch đã điều”chỉnh”.”
‘Vai tròccủa tiếnnđộ dựuán:“Tiếntđộ dựján là”một sản phẩm của quáatrình
hoạch định dự án và là căn cứ để nhà quản trị kiểm soát hoạt động của dự án. Thông
qua bảng tiến độ nhà quản trị sẽ xác định được các nội dung và yêu cầu để“thực
hiện dự án”bao gồm:“Thời gian cần”thiết để“hoàn thành”mỗi hoạt động;“thờiigian
“bắt đầu và kết thúc cho”mỗi hoạttđộng”kiểm tra liệuccác nguồn lực có đủ để kết
thúc công việc như đã đạt theo kế hoạch chưa và xác định các mốc quan trọng cho
dự án; trình tự cần thiết cho hoạt động; các hoạt động quan trọng và dự kiến các rủi
ro; sự“cân đối giữa thời gian và chi phí”. Từ đó,“dự án”sẽ được thực hiện đạt hiệu
quả cao, bảo đảm mục tiêu với thời gian và chi phí đã định.”
‘Các yêu cầu khi lập tiến độ dự án: Trước khi“lập tiến độ”cho một dựuán,
người“quản lý dự án”thường phải“có một cấu trúc phân chia công”việc, ước tính
được hoạt động của từng công việc để đáp ứng nguồn lực sẵn có của dự án. Bên
cạnh đó, người lập tiến độ cần phải thực hiện các công việc như: làm rõ danh mục
các đầu việc một cách đầy đủ và không trùng lập; thời gian thực hiện từng đầu công
việc phải bảo đảm độ chính xác“đến thời gian chờ đợi kỹ thuật thời gian thực hiện 8 Nguyễn Duy Cường, 2014 “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án XDCB ở các tỉnh phía Nam”, Luận văn thạc sỹ.
18
các nghiệp vụ quản lý hay thời gian dự phòng cho sự chậm trễ của công việc”;“quan
hệ trước sau của công việc được xác lập theo nguyên lý về thứ tự kỹ thuật sử dụng
mặt bằng hoặc điều kiện sử dụng nguồn lực”;“trên tiến độ cần làm rõ các tuyến
công tác then chốt”, đườngggăng, côngvviệc găng, các cônggviệc còn thờiigian dự
trữ và các mốc thời gian trọng yếu; thời gian của tổng tiến độ được xác lập tối ưu,
đảm bảo sử dụng các nguồn lực hợp lý, bảo đảm chất lượng và an toàn trong thi
công; tổng tiến độ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho quản lý và giám sát
dự án.”
2.1.7.’Ngân sách nhà nước”
‘Theo Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước (2015), Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
‘Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là“Ngân sách địa phương và Ngân sách
trung ương”.”
-’Ngânnsách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa
phương.”
-’Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp trung ương hưởng và các khoảng chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của cấp trung ương.”
‘Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (2017), quy định dự án sử dụng
vốn nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do chính phủ bảo
lãnh.”
19
2.2. Quản trị thời gian của dự án
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển dự án
Theo Nguyễn Bạch Nguyệt,“chu kỳ của”một“dự án đầu tư là các bước hoặc
các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ”cho
“đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt”hợppđồng (xemhhình 2.1).”
Thực hiện đầu tư Chuẩn bị đầu tư Ý đồ về dự án mới Ý đồ về dự án đầu tư
Vận hành các kết quả đầu tư Hình 2.1:“Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư”
Giai đoạn chu kỳ dự án đầu tư gồm: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
vận hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác của dự án).
Tuy nhiên, trong“mỗi giai đoạn”chu kỳ dựján đầu tư“không giống nhau, tùy thuộc
vào lĩnh vực đầu”tư, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, đầu tư chiều rộng hay chiều sâu.”
“Trình tự đầu tư xây dựng được hiểu như là một cơ chế để tiến hành các hoạt
động đầu tư và xây dựng”. Tronggđó,“định“rõ thứ tự nội dung các công việc cũng
như trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bên hữu quan trong việc thực hiện các
công việc”đó”.”
“Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:”Đểeđồng“vốn đầu tư đạt được hiệu quả cao
nhất thì chủ đầu tư biết nên đầu tư vào”những lĩnhivực”nào, với“số“vốn đầu tư là
bao”nhiêu, vào nơi nào, đầu“tư“vào thời gian nào là có lợi nhất trong mỗi giai đoạn
đầu”tư. Trong“đó“quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn này là
cơ sở của việc quyết định đầu tư một cách có căn”cứ.“Trong“giai đoạn này cần giải
quyết các công việc”sau”đây:”
-“Nghiên“cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu”tư.”
-“Tiếnnhành tiếp”xúc,“thăm dò thịttrườngttrong”nước,“ngoài“nước để tìm
nguồn cung ứng vật”tư, thiết bị,“tiêuuthụ sản”phẩm.”
-“Xem“xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức
đầu”tư.”
20
-’Tiến“hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa”điểm.”
-’Lập“dự án đầu”tư.”
-’Thẩm“định dự án đầu tư và quyết định đầu”tư.”
-’Tùy theo quy mô dự án mà thực hiện lập dự án đầu tư dưới dạng báo cáo
tiền khả thi hay báo cáo khả thi hoặc đơn thuần là báo cáo ý tưởng đầu tư. Ngoài ra,
tổng“chi phí thực hiện các công việc trong giai đoạn này”của chủ“đầu tư chỉ chiếm
từ 0,5% đến 15% tổng vốn đầu tư của dự án”nhưng đây là giai đoạn có vai trò quan
trọng,“tạo“tiền đề cho việc sử dụng”vốn còn lạii85% được tốt”hơn.”
-’Bên cạnh đó, giai đoạn này gồm bốn giai đoạn nhỏ, là một quá trình tuần tự
nhưng trùng lập dẫn đến quay trở lại các trước kia, phân tích“những vấn đề về
kỹ”thuật, kinh tế, tàicchính, xã hội, thể chế ở những mức độ chi tiết khác nhau với
độ chính xác khác nhau,“tính“toán và dự đoán”đặc biệt“quanttrọng. Tronggquáj
trình nghiên cứu”lập“dựján chủ đầu tư phảiigiành“đủ thời gian và chi phí theo”yêu
cầu“của các nghiên”cứu”trước.”
“Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản quyết định đầu tư nếu đây là
đầu tư của nhà nước hoặc văn bản giấy phép đầu tư nếu đây là đầu tư của các thành
phần kinh”tếekhác.”
“Giai đoạn thực hiện đầu”tư:“Giaiiđoạn“thực hiện đầu tư giữ vai trò quan
trọng quyết định việc thực hiện quá trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư thành
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc”dân,“ở“giai đoạn này trước hết phải làm tốt
công tác chuẩn”bị, gồm các côngvviệc sau:”
-“Xin cấppgiấy“chứng nhận về quyền sử”dụng”đất,“baoogồm cảamặt”nước,
mặtbbiển,“thềmtlục”địa.”
-“Chuẩn bị mặt bằng xâyddựng.
-“Tổ“chức tuyển chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế giám sát kỹ thuật và chất
lượng”công”trình.”
- Thẩm định thiết kế công trình.
- Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
- Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
21
- Ký các hợp đồng với nhà thầu xây lắp để thực hiện dự án.
- Thi công công trình.
- Theo dõi kiểm tra thực hiện hợp đồng.
-“Lắp đặt thiết”bị.
-“Tổng nghiệm thu công”trình.
“Trong giai đoạn này vấn đề thời gian là quan trọng, bởi chủ đầu tư đã đầu tư
vào dự án với mức vốn 85% đến 98% vốn đầu tư của dự án“trong suốt những năm
thực hiện đầu tư”dự án mà khônggsinh”lời.(Thời gian thực hiện đầu tư càng
kéo)dài,“vốn ứuđọnggcàng”nhiều,“tổnnthấtccàng”lớn.“Hiệu quả của việc triển khai
“thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu”tư.”
“Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác
sử”dụng:(Giai“đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai
đoạn) trước,“đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn
kỹ”thuật.“Những“thiếu sót ở khâu lập dự án xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong
việc vận hành kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt
mức”khả“năng của chủ đầu tư làm cho dự án hoạt động kém”hiệu”quả. Do đó,“phải
nnghiênncứu kĩ“ở khâu lập dự án xây dựng để dự án đưa vào vận hành khai thác
vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu hồi vốn và thu
hồi”lợi”nhuận,“gồmccác cônggviệc”sau:”
-“Bàn giao công”trình.
-“Kết thúc xây”dựng.
-“Bảo hành công”trình.
-“Vận hành đưa công trình vào sử”dụng.
“Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho tổ chức hoặc doanh nghiệp sử
“dụng khi đã được xây lắp xong hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm
thu”chất”lượng.“Hồ“sơ bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải nộp lưu trữ theo
pháp luật”Nhà”nước.“Nghĩa“vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt
hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình”(12 tháng).“Sau“khi nhận bàn giao
công trình chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác sử dụng đầy đủ năng lực của
22
công”trình,“hoàn“thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy các chỉ
tiêu”kinh”tế,“kỹ“thuật đã đề ra trong”dự”án.”
’2.2.2.“Các yếu tố ảnh hưởng về thời gian, chi phí và chất lượng dự”án”
“Yếu tố ảnh hưởng về thời”gian: Theo Nguyễn Quốc Huy (2012),“là“quá
trình xem xét tất cả các đề xuất”thay”đổi,“phê“duyệt thay đổi và thực hiện thay đổi
về sản phẩm dự án, về các nguồn lực”dự”án,“về“tài liệu dự án và kế hoạch quản lý
dự”án.“Sự“thay đổi dự án được thực hiện từ giai đoạn đề xuất ý tưởng dự án cho
đến khi dự án”hoàn”thành.“Đề“xuất thay đổi có thể bắt nguồn từ bất kỳ chủ thể nào
có liên quan đến dự án như từ”khách”hàng, chủdđầu tư, nhà quảnnlý
dựján,“thành“viên đội quản lý dự án và các sự kiện”rũi”ro.“Hệ“thống quản lý sự
thay đổi dự án liên quan đến việc”báo”cáo,“giámssát vàaghi chéo“những thay đổi
trong kế hoạch quản lý dự”án”như:”
-“Xác định các yêu cầu thaydđổi.
- “Liệt kê tác động của các thay đổi dự kiến đến chi phí, tiến độ, chất lượng
và nhân”sựi.”
-“Xem xét, đánh giá, phê chuẩn hoặc từ chối đề xuất thay đổi một cách
chính”xác nhất.
-“Đàm“phán và giải quyết các bất đồng của thay đổi về”chi”phí,“tiếndđộ và
cchất”lượng.
-“Thông tin về sự thay đổi đến tất cả các bên liên”quan.
-“Phân công trách nhiệm trong quá trình thực hiện thay”đổi.
-“Tiến hành điều chỉnh phù hợp trong kế hoạch quản lý dự án và các kếe
hoạchnbộ”phận.
-“Ghi“chép và theo dõi kết quả thực hiện của các thay đổi”tiến”hành.
‘Lập kế hoạch theo dõi“dự“án là quá trình văn bản hóa các hoạt động cần
thiết để xác định, chuẩn bị, tích hợp và phối hợp một cách thống nhất tất cả các kế
hoạch”bộ”phận.”
“Bản kế hoạch quản lý dự án sẽ cho chúng ta biết dự án sẽ được triển khai và
quản lý như thế”nàoi,“xác“định dự án sẽ được”thực”hiện,“theo“dõi giám sát và kết
23
thúc như”thế”nào.“Để“phát triển kế hoạch quản lý tổng thể dự án cần dựa trên văn
kiện”dự”án,“các“kế hoạch bộ phận đã phát”triển”nên,“căn“cứ vào bối cảnh thực
hiện dự án và các nguồn lực của”tổ”chức.“Tiếp“theo các chuyên gia sẽ tiến hành
phân tích và đánh giá nhằm cụ thể hóa quá trình thực hiện để đáp ứng nhu cầu
của”dự”án,“chi“tiết hóa các vấn đề kỹ thuật và quản lý trong bản kế hoạch quản lý”
dự”án,“xáccđịnh”nguồn”lực,“xác“định cơ cấu tổ chức dự án và xây dựng quy chế
hoạt động của”dự”án. Nộiidung cụ thể:”
-“Các giai đoạn thực hiện của chu kỳ sống áp dụng cho dự”áni.
-“Nội dung công việc và các hoạt động cụ thể trong từng giai đoạn thực hiện
dự”áni.
-“Cách thức thực hiện các hoạt động dự án để đạt được mục tiêu của dự”án.
-“Quản lý những thay đổi và điều chỉnh dự án trong quá trình thực”hiện.
-“Cơ chế quản lý dự”án.
-“Cách thức duy trì sự thống nhất của các kế hoạch bộ”phận.
-“Cách thức báo cáo và cung cấp thông tin cho các chủ thể dự án (các bên
liênnquan)”.
-“Những“cuộc họp quan trọng giữa các bên thảo luận về”nội”dung,“phạm“vi
và tiến độ để hỗ trợ cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh và các vấn đề cần
ra”quyết”định.
Ngoài ra, còn một số nội dung lập kế hoạch theo dõi dự án gồm:
-“Kế hoạch tiến độ dự”án.
-“Kế hoạch chi phí dự”án.
-“Kế hoạch hoạt động/phạm vi công việc dự”án.
-“Kế hoạch quản lý các yêu cầu dự án là tài liệu trình bày các yêu cầu sẽ
“được phân tích, lưu trữ và quản lý như thế nào xuyên xuốt chu kỳ”dự”án.
-“Kế“hoạch quản lý phạm vi là tài liệu mô tả”phạm”vi,“sản“phẩm và các
hoạt động của dự án được xác”định, liệtkkê, xáccnhận, quảnnlý và kiểmssoát như
thếenào.
- Kế hoạch quản lý tiến độ dự án là tài liệu.
24
- Kế hoạch quản lý chi phí dự án.
- Kế hoạch quản lý chất lượng dự án.
- Kế hoạch quản lý nhân sự dự án.
-“Kế hoạch quản lý truyền thông dự”án.
-“Kế hoạch quản lý rũi ro dự”án.
‘Quảnntrị thông tin: Là một giải pháp tích hợp cho việc quản lý chuỗi cung
ứng vật liệu, quản lý hợp đồng, giúp giảm chi phí dự án, giảm thời gian biểu, cải
tiến quản lý rũi ro, xử lý các tiêu chuẩn vật liệu, hóa đơn và vật tư, chức năng mua
sắm hàng hóa thiết bị. Thu thập thiết kế kỹ thuật cơ sở, cung cấp quy trình công
việc quan trọng trong suốt vòng đời dự án.”
-“Bao“gồm các quá trình cần thiết để đảm bảo tính kịp thời từ việc phát”
thông”tin,“phổo biến thôngi”tin,“thu thậpi thông”tini,“lưu“trữ thông tin và”việc“sẵn
sàng cung cấp thông tin của”dự”án.”
-“Kế“hoạch liên quan của dự”án”gồm:“đầuuvào là“nhu cầu thị trường
đòi”hỏi,“côngnnghệ thôngttin và cáccràng”buộc, các giảađịnh;“côngccụ và kỹy
thuật là“phân tích các bên”liên”quan;“đầuura là kếehoạchiquản”lý.”
-“Tổ“chức phân phối thông tin”gồm: đầuura là kếttquả công”việc,“kế“hoạch
quản lý”thông”tin;“cônggcụ và kỹythuật là kỹtnăng thông”tin,“hệethốnggthu thập
thông”tin,“hệ“thống phân phối”thông”tin;“đầuura là hồosơ củaadự”án.”
-“Báo cáo đánh giá gồm: đầu vào là kế hoạch dự án và kết quả
công”việc,“các biên bản khác của dự”án;“công cụ và kỹ thuật là tổng quan toàn bộ
việc tổ chức dự”án, phânntích độolệch, phânntích xuuthế,“phân“tích giá trị
tăng”thêm,“công“cụ và kỹ thuật phân phối thông”tin;“đầu ra là các“báo cáo
đánh”giá, đềenghị thayyđổi.”
-“Kết thúc dự án về mặt hành chính gồm: đầu vào là các tài liệu đánh giá
dự”án,“tài liệu về sản phẩm dự”án;“công cụ và kỹ thuật là công cụ và kỹ thuật báo
cáo đánh giá thực hiện dự”án;“đầu ra là biên bản nghiệm thu thực”hiện,“bài học
kinh”nghiệm.”
25
“Quản trị rủi”ro: Là“bao gồm các quy trình liên quan đến việc xây”dựngi,
“phân tích đối phó lại rũi ro của dự”án.“Nó“bao gồm việc làm tăng lên đến tột độ
các kết quả của những sự kiện có tác động tốt đến dự án và làm giảm tối thiểu hậu
quả của những sự kiện có ảnh hưởng”không tốt đếnndự”án.”
-’Nhận diện gồm:“các“đầu ra kế hoạch khác, thông tin của dự án”
tương”tự;“kỹythuậttnảy”sinh“ý“nghĩ, phân tích nhân quả, phỏng vấn; các nguồn rũi
ro, các sự kiện sinh ra rũi ro, đầu vào của các quy”trình”khác.”
- “Định lượng rũi ro”gồm:“sự“chấp nhận rũi ro của các bên, các nguồn”rũi
ro”và“các“sự kiện sinh ra rũi ro, ước tính chi”phí”và“ướcctínhtthời”gian;“giá“trị
tiền tệ mong đợi, tổng kết thống kê, cây quyết định, đánh giá của chuyên gia; các cơ
hội đe dọa”để“chống“lại rũi ro, các cơ hội chấp”nhận”để“bỏoquaarũi”ro.”
-“Biện“pháp đối phó rũi”ro”gồm:“cácccơohộiirũi ro”để“chống“lại rũi ro, các
cơ hội chấp nhận”để“bỏoquarrũi”ro;“mua hàng hóa dịch ivụ, kế”hoạch“hạn“mức,
phòng ngừa, mua bảo hiểm; kế hoạch quản lý rũi ro, đầu vào các quyết định, kế
hoạch hạn chế rũi ro, hợp đồng”cam”kết.”
-“Kiểm“soát việc đối phó rũi”ro”gồm:“kế“hoạch quản lý rũi ro, các sự kiện
rũi ro đã có, các sự kiện rũi ro đã”xác”định;“phát“triển thêm các biện pháp chống
rũi ro; hoạt động hiệu chỉnh, cập nhật bổ sung kế hoạch”quản”lý.”
‘Yếu tố ảnh hưởng về chi phí: Theo Tạp trí Tài chính (2017),“Quá“trình
giải ngân vốn đầu tư công cho thấy một số điểm còn tồn tại”như”sau:”
-“Vướng mắc trong việc thực hiện Luật Đầu tư công, như việc quy định về
thời”gian“thanh“toán vốn (tại Điều 76, Luật Đầu tư công), thời gian giải ngân vốn
kế hoạch đầu tư công hằng năm được kéo dài sang năm sau. Trường hợp đặc biệt,
được cấp có thẩm quyền cho phép thì được kéo dài thời gian giải ngân không quá
kế hoạch đầu tư công”trung”hạn. Vấn đề này,“đã“tạo ra tâm lý của các bộ, ngành và
địa phương ỷ lại, không tích cực thanh toán hết kế hoạch vốn đầu tư được giao ngay
trong năm, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là nguồn vốn”trái
phiếu Chính phủ“là“nguồn phải đi vay. Đặc biệt là đối với dự án chương trình mục
tiêu quốc gia. Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, có số lượng
26
danh mục dự án lớn, mức vốn mỗi dự án nhỏ lại đã được phân cấp về tới huyện, xã
khó khăn trong công tác tổng hợp báo cáo và không mang lại hiệu quả xã”hội”. Mặc
“khác, việc cho phép kế hoạch vốn kéo dài sang năm sau năm kế hoạch, cơ quan tài
chính không chủ động kế hoạch nguồn vốn, gây khó khăn trong cân đối và đảm bảo
chủ động đủ vốn thanh toán theo kế hoạch. Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng
năm vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn”trái phiếu Chính phủ
“trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ ngành và địa phương
được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc điều chỉnh trong nội bộ ngành, lĩnh
vực, chương trình khi phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã gây khó khăn cho các
bộ, ngành và địa phương trong việc chủ động điều hành kế hoạch vốn được giao,
tăng thủ tục hành chính và làm giảm tiến độ giải ngân của các dự”án.”
-“Vướng mức trong việc thực hiện Luật Xây dựng”(2014), Nghịdđịnh 59
“(2015), của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định cơ quan chuyên
môn về xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Tuy nhiên, do số
dự án đầu tư xây dựng hằng năm tại các địa phương lớn, trong khi lực lượng”các
“bộ thẩm định tại các Sở Xây dựng và các sở chuyên ngành tại một số địa phương
còn mỏng đã làm chậm tiến độ thẩm định thiết kế, dự toán. Bên cạnh đó, khó khăn
về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng làm ảnh hưởng lớn”đến“việc thanh
toán kế hoạch”vốn. Ngoài ra, có“một“số bộ, ngành và cơ quan thanh toán, tính chất
của mô hình tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án hiện nay còn chưa phù hợp
với các quy định hiện hành nên các đơn vị còn lúng túng trong việc tổ chức quản lý
dự án, dẫn đến việc thanh” tóan“vốn cho các dự án bị chậm, tỷ lệ giải”ngân”thấp.”
-“Việc“giao kế hoạch vốn đầu tư cho các bộ, ngành Trung ương còn chậm và
giao theo”nhiều”đợt,“dẫn“đến các bộ, ngành không chủ động được trong việc thực
hiện và thanh toán kế”hoạch”vốn.”
-“Các quy định về cơ chế đặc thù, hướng dẫn cụ thể tại các Nghị định”và
“Thông tư mới đươc ban hành nên nhiều địa phương còn lúng túng trong việc cập
nhật chế độ mới và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án theo quy”định.”
27
-“Vấn“đề đôn đốc, chỉ đạo của người đứng đầu chịu trách nhiệm trong hoạt
động đầu tư công còn chưa quyết liệt. Công tác triển khai thực hiện của các chủ đầu
tư vẫn tồn tại một số vấn đề như việc hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án còn
chậm so với quy định, công tác đấu thầu, thi công công trình, nghiệm thu khối
lượng thanh toán chưa thực hiện ngay từ đầu năm nên việc giải ngân cho dự án còn
chậm; chưa giải quyết dứt điểm vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt
bằng. Đây là công việc hiện đang là khó khăn phổ biến nhằm bàn giao mặt bằng cho
dự án triển khai đúng”tiến”độ.”
-’Qua đó, đề xuất giải pháp trong thời gian tới là:“Sửa“đổi kịp thời các quy
định bất hợp lý trong Luật Đầu tư”công”và“LuậttXây”dựng,“sớm“sửa đổi bổ sung
quy định về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ thẩm quyền của các ban quản lý”
dự án;“tập“trung triển khai giao sớm kế hoạch vốn cho các bộ, ngành và
địa”phương”, đối với số“vốn còn lại chưa phân bổ và bố trí không đúng quy định
thì kiên quyết cắt giảm để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản
vốn đã ứng” trước;“thúc“đẩy việc thu hồi vốn tạm ứng còn dư tại kho bạc nhà nước,
chỉ đạo quản lý chặt chẽ việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, yêu cầu các chủ đầu
tư có trách nhiệm sử dụng vốn”đúng mục đích,“đúng“đối tượng có hiệu quả, thu hồi
đủ số vốn tạm ứng theo chế độ quy định, trường”hợp”sử dụng“tạmiứng khôngihết
hoặc sửudụng không đúngnmụccđích đề nghị“chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi
hoàn trả”tạm ứng theooquy”định;“tăng“cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, giám sát đầu tư đối với hoạt động đầu”tư”công,“cần“xây dựng và ban hành
một số”quy“chế phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán giữa các”sở,
ban, ngành địa phương“để“cùng trao đổi, nâng cao mức độ phối hợp, tránh việc
chồng chéo gây phiền hà cho đơn vị; tăng cường vai trò và trách nhiệm của người
quyết định đầu”tư, trong chế độ phải“cóochế tài mạnhhmẽ quy định tráchnnhiệm
đối“với người đúng đầu có quyền quyết định trong các giai đoạn hoạt động đầu
tư”như:“quy“hoạch đầu tư công, chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt thiết
kế, phê duyệt kế hoạch đầu tư dự án, quản lý cấp phát thanh toán vốn”đầu”tư.”
Yếu tố ảnh hưởng về chất lượng: còn một số vấn đề sau:
28
-“Quản lý chất lượng công trình ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế là bước
rất quan trọng để tạo ra sản phẩm có chất”lượng, do“thời gian thực hiện công tác
lập dự án, công tác khảo sát thiết kế”quá nhanh“không“đủ để nghiên cứu đề ra các
giải pháp”tốt”nhất,“còn“xảy ra tình trạng sao chép bản vẽ từ công trình này sang
công trình khác không chỉnh sửa cho phù hợp với công trình”hiện”tại,“công“tác
khảo sát điều tra đánh giá”còn sơ”sài,“nhiều“dự án còn chưa phù hợp với thực tế
dẫn đến các sai sót ảnh hưởng đến quá trình”thi”công. Một số giải pháp“công“tác
quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế trước khi lập đề cương khảo sát”nghiên“cứu kỹ
địa hình khu vực dự án để lập đề cương chi tiết, đầy đủ các yếu tố cần thiết để phục
vụ cho công tác thiết kế, tránh bổ sung, điều chỉnh ảnh hưởng đến tiến độ, chất
lượng dự án; tăng cường công tác giám sát khảo”sát,“nghiệm“thu khảo sát phải rà
soát kỹ hồ sơ khảo sát và thực tế”tại“hiện trường. Trong“trường hợp cần thiết yêu
cầu tư vấn khảo sát kiểm tra lại”để”bảo“đảm“chất lượng hồ sơ”khảo”sát;“có các
“chế tài cụ thể để xử phạt những hồ sơ thiết kế không đảm bảo chất lượng. Nâng
cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm tra đồng thời lựa chọn các đơn vị thẩm tra có
đủ năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực tư” vấn”khảo sát thiết kế dự án.”
-“Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong quá trình thi công”chậm tiến
độ là“năng“lực tài chính một số nhà thầu yếu””kém,“kéo“dài thời hạn hợp đồng.
Nhiều nhà thầu cùng một lúc đấu thầu và nhận nhiều công trình dẫn đến công việc
thi công”dàn”trải, phục“thuộc“nhiều vào việc tạm ứng và thành toán của chủ đầu
tư; khi triển khai thi công nhà thầu”thiếu“nhân lực, máy móc, thiết bị không đúng”
trong“hồ sơ dự thầu, một số nhà thầu không đủ năng lực đã phải điều chuyển khối
lượng, bổ sung nhà thầu phụ thi công, trình độ năng lực cán bộ kỹ thuật nhà thầu
yếu”kém. Đồng thời, những“tồn tại của tư vấn giám sát”là trình“độ“chuyên môn
một số”tư vấn giámssát yếu,“chưa“nắm bắt đầy đủ quy”trình”vi“phạm“hiện hành
và các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án, nhiều”tư vấn giám sát chưa thật“sự“sâu sát
công việc, mức độ”tâm”quyết“cũng như tráchhnhiệm chưa cao. Một”số đề xuất gải
pháp là“đối“với nhà thầu thi công phải sử dụng”thiết”bị, máy mócdđúng theo hồosơ
dự tthầu,“khi“phát hiện nhà thầu có biểu hiện thi công chậm”không”bảo“đảmcchất
29
lượngithì”tư vấn giám sát lập biên bản ngay hiện trường dự án thi công để báo cáo
chủ đầu tư xử lý theo quy định trong hợp đồng thi công.”
2.2.3. Các công cụ theo dõi dự án
-’Lập tiến độ dự án theo mốc thời gian: là nêu các giai đoạn hoặc các hoạt
động chính của dự án với mốc thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc. Phương pháp
này có ưu điểm là biểu đồ mốc thời gian được trình bày sơ lược, đơn giản giúp nhà
quản lý nắm được tiến độ chung công việc thực hiện các hoạt động chính.”
Thời gian Năm 1 Năm 2
Công việc T1 T2 T3 ... ... T10 T11 T12 T1 T2 T3 ... ... T10 T11 T12
A B K
B B K
C B K
D B K
E B K
Hình 2.2:“Bảng tiến độ dự án theo mốc thời gian”
-’Lập tiến độ dự án theo sơ đồ thanh ngang (Gantt): theo Henry Gantt
(1915), phương pháp lập kế hoạch theo sơ đồ thanh ngang, theo đó các công việc
của dự án và thời gian thực hiện công việc được biểu diễn bằng thanh ngang. Mục
đích“là xác định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của
dự án. Tiến độ này tùy thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ
hạn phải tuân”thủ.”
Công
việc
A
30
B
C
D
E
F
G
Thời H
gian
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Hình 2.3: Lập tiến độ dự án theo sơ đồ Gant
“Cột dọc trình bày công việc, thời gian thực hiện từng công việc được trình
bày trên trục”ngang;“mỗi đoạn thẳng biểu”diễn“một công việc, độ dài đoạn thẳng là
độ dài công việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các
công”việc.”
‘Cách xâyddựng là xác định hệ trục tọa độ, trục tung thể hiện công việc, trục
hoành thể hiện thời gian,“mỗi công việc được”thể hiện“bằng một đoạn”thẳng, độ
dài đoạn thẳng thể hiện thời gian thực hiện“công việc, vị trí đoạn thẳng thể hiện”
trìnhttự thực hiện công việc.”
‘Tác dụng của biểu đồ là xác định được khối lượng các công việc cần thực
hiện trong dự án, xác định được thời gian thực hiện từng công việc và thời gian
hoàn thành toàn bộ dự án. Đây là cơ sở để“phân phối nguồn lực cho”từng dự án.”
-’Lập tiến độ dựján theo sơ đồ mạng: là kỹythuật trình“bày kế hoạch tiến độ,
mô tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã được xác định cả
về thời gian và thứ tự trước sau. Mạng công việc là sự nối kết các công việc các sự”
kiện.”
4 5 6 2
D
Start A 5 B C 1 4 End
F
31
H 4 E
G
Hình 2.4: Lập tiến độ dự án theo sơ đồ Mạng
‘Phương pháp đường găng CPM là phương pháp sử dụng mô hình xác định
theo thời gian hoàn thành công việc là hằng số; phương pháp tổng quan và đánh giá
dự án PERT là sử dụng mô hình xác suất theo thời gian hoàn thành công việc được
cho dưới dạng hàm phân phối xác suất.”
‘Tác dụng của sơ đồ mạng là“phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các
nhiệm vụ, các công việc của dự án. Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời”gian
hoànnthành dựján. Ngoài ra, sơođồ còn“cho phép xác định những công việc nào
phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, công việc nào
có thể thực hiện đồng thời”để đạtdđược về mụcctiêu thời hạn hoàn thành dự án.”
‘Xây dựng sơ đồ PERT/CPM: Có hai phương pháp xây dựng sơ đồ“mạng
công việc đó là đặt công việc trên mũi”tên và đặt công việc trên nút.“Cả hai phương
pháp này đều có điểm chung là có thể bắt đầu một công việc mới thì các công việc
sắp xếp trước nó phải hoàn”thành,“các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái qua”phải,
“phản ánh quan hệ logic trước sau giữa các công việc, nhưng độ dài mũi tên lại
không có ý nghĩa phản ánh độ dài thời”gian.”
a (5 ngày) b (3 ngày)
1
2
Hình 2.5: Lập tiến độ công việc nối tiếp nhau
‘Công việc b chỉ có thể bắt đầu khi công việc a đã hoàn thành.”
a (5 ngày) 1
3 b (2 ngày) 2
32
Hình 2.6: Lập tiến độ công việc hội tụ
‘Hai công việc a và b có thể bắt đầu không cùng thời điểm nhưng lại cùng
hoàn thành tại một thời điểm 3.”
Công việc a và b cùng bắt đầu thực hiện cùng một thời điểm.
a (4 ngày)
2 b (3 ngày)
Hình 2.7: Lập tiến độ“công việc thực hiện đồng thời”
“Công việc giả là một công việc không có thực, không đòi hỏi thời gian và
chi phí để thực hiện nhưng có tác dụng chỉ rõ mối quan hệ”trước sau“giữa các công
việc và sự kiện trong sơ đồ”PERT.”
a (4 tuần) c (2 tuần) 2
4 1
3 b (3 tuần) d (6 tuần)
Hình 2.8: Lập tiến độ công việc giả
- Lập phương pháp kiểm soát tiến độ: bao gồm 02 phương pháp
+’Phương pháp theo dõi đơn giản là“chỉ theo dõi hoàn thành các công việc”
chi tiết.“Đối với phương pháp này chỉ có hai mức độ hoàn thành công việc là 0%
đến”100%.“Phương pháp này thường được sử dụng cho những công việc có thời
gian thực hiện”ngắn, giá trị thấp và khó đánh“giá. Việc đánh giá công việc đã hoàn
thành hay chưa có thể dễ dàng đo đếm bằng mắt và không cần đến các tính toán”
khác.”
+“Phương pháp theo dõi chi tiết”là đánh giá các tình trạng trung giang trong
quá trình thực hiện công việc. Phương pháp này đòi hỏi“phải đánh giá được tỷ lệ %
33
hoàn thành của các công việc đang nằm trong quá trình thực”hiện. Phương pháp
theo dõi chi tiết cho thấy được bức tranh chính xác về tình trạng của các công việc
dự án đang được thực hiện.”
-’Lập hệ thống thông tin kiểm soát tiến độ:“Hệ thống thông tin quản lý tiến
độ là hệ thống”cung cấp thông tin cho công tác tổ chức, bao gồm, con người, thiết
bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết,
kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Kiểm
soát tiến độ đòi hỏi phải có“hệ thống thông tin quản lý”chặt chẽ, baoggồm thông tin
đi và thông tin đến. Từ các thông tin này người kiểm soát mới có cơ sở thiết lập báo
cáo và tổ chức họp để các bên có cơ sở đưa ra các giải pháp“nhằm đạt được mục
tiêu dự án đã đề”ra.”
‘Báo cáo tiến độ dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để các nhà quản
lý dự án, cán bộ, các ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin về dự án. Báo cáo tiến
độ có thể được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất. Một dự án tiêu biểu, quy mô
từ trung bình đến quy mô đến cần được báo cáo tiến độ thường xuyên, bởi các
chuyên gia, nhà quản lý và nhóm dự án, nội dung báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu,
phải dựa trên những“sự kiện hoạt động của dự”án.”
‘Như vậy,“thời gian, chi phí và chất lượng”dự án xây dựng có mối quan hệ
chặt chẽ với, có sự ảnh hưởng trực tiếp và qua lại lẫn nhau, bởi nếu thời gian dự án
chậm kéo dài thì sẽ phát sinh chi phí và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
dựján đó. Đồngtthời, thờiggian, chipphí và chấttlượng dự án là quanntrọng trong
giai đoạn thi công hoàn thành dự án.”
2.3. Lược khảo tài liệu nghiên cứu
Trên những kiến thức khoa học, tham khảo và kế thừa một số tài liệu nghiên
cứu, tác giả tổng hợp và trình bày tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài
như sau:
34
1. Nguyễn Duy Cường (2014).”Tác giả sử dụng một số phương pháp phân
tích như phân tích thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá
EFAvà phân tích hồi quy. Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với bảng câu hỏi
được khảo sát từ 155 cá nhân trực tiếp tham gia vào các dự án XDCB trên địa bàn
các tỉnh thành phía Nam. Kết quả phân tích nhân tố phản ánh có 07 nhân tố“tác
động đến biến động tiến độ hoàn thành dự”án.“Qua kiểm định mô hình hồi quy đa
biến khẳng định 5/7 nhân tố có mối quan hệ nghịch biến đến biến động tiến độ hoàn
thành dự án, xếp theo mức độ tác động từ mạnh đến yếu là nhân tố sự thuận”lợi;
nhân tố“năng lực nhà thầu chính; nhân tố năng lực chủ đầu”tư; nhân tố điều kiện tự
nhiên; nhân tố sự cam kết. Tuy nhiên, nghiên cứu có một số hạn chế như nghiên cứu
này chỉ thực hiện cho các dự án xây dựng cơ bản tại các tỉnh thành phía Nam nên
khả năng tổng quát hóa của nghiên cứu chưa cao; kết quả nghiên cứu ngoài các
nhân tố được xác định trong nghiên cứu có thể còn nhiều nhân tố nữa có thể tác
động đến tiến độ của dự án mà đề tài chưa nghiên cứu; và mục tiêu chính của
nghiên cứu là xác định và đo lường các nhân tố tác động đến tiếndđộ của các dựján
xâyddựng cơ bản. Doođó, có thể lặp lại nghiên cứu cho các loại dự án khác chuyên
sâu hơn như nghiên cứu riêng cho các dự án ODA, PPP, BOT,…”
2. Vũ Quang Lãm (2015).”Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định“đâu là
nguyên nhân chính yếu dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự
án đầu tư công tại”Việt Nam.“Sau khi thảo luận với các chuyên gia hàng đầu trong
lĩnh vực đầu tư công của”Việt Nam và“nhận thấy rằng các nhân tố tác động đến dự
án có thể gồm 05 nhóm từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành dự”án,“bao gồm nhóm từ
lúc bắt đầu lên kế hoạch (nhóm liên quan đến tư vấn)”,“quản lý dự án (nhóm nhân
tố liên quan đến chủ đầu tư) và thực hiện dự án (nhóm liên quan đến nhà thầu) cộng
với các tác động nhóm ngoại vi và nhóm pháp”lý.“Với 214 phiếu khảo sát và 05
nhóm nhân tố nêu trên, tác giả sử dụng phương pháp định lượng được sử dụng để
kiểm định mô hình như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA) và phân tích hồi tuyến tính bằng phép ước lượng bình phương nhỏ
nhất”(OLS - the method of Ordinary Least Squares).“Kết quả nghiên cứu cho thấy
35
04 nguyên nhân quan trọng nhất của tình trạng chậm trễ và vượt dự toán của các dự
án đầu tư công tại Việt Nam”là “Yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư”,
“Yếu kém của nhà thầu hoặc tư vấn”, “Nhân tố ngoại vi và nhân tố khó khăn về tài
chính” đã“được tác giả nhận diện và đánh giá mức độ ảnh”hưởng. Nguyên cứu vẫn
còn một số hạn chế nhất định như nghiên cứu chỉ thực hiện với những dự án đầu tư
công; dữ liệu được thu thập theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện;“các nhân tố gây
chậm tiến độ và vượt dự toán còn chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau mà đề
tài chưa nghiên”cứu. Vì vậy, có thể“là hướng mở cho các đề tài nghiên cứu tiếp”
theo.”
3. Châu Ngô Anh Nhân (2011).”Từ kết quả khảo sát 165 cá nhân có liên
quan,“kỹ thuật phân tích nhân tố đã rút gọn tập hợp 30”nhân tốothành 08 “nhómn
nhân tố đại diện. Qua kiểm”tra“mô hình hồi quy đa biến khẳng định 7/8 nhóm”
nhân“tố trên (trừ nguồn vốn) có quan hệ nghịch biến với biến động tiến độ hoàn
thành dự án, xếp theo mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu là nhóm”nhân“tố Môi
trường bên ngoài, Chính sách, Hệ thống thông tin quản lý, Năng lực nhà thầu chính,
Năng lực chủ đầu tư, Phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư và năng lực nhà tư vấn,
các giả thuyết được ủng hộ với mức ý nghĩa 1%. Độ mạnh tác động của”07 nhóm
nhân“tố trên đến biến động tiến độ hoàn thành dự án sẽ chịu ảnh hưởng bởi”nhân“tố
đặc trưng dự án là cấp ngân sách, giả thuyết được ủng hộ với mức ý nghĩa”là 5% và
10%. Nguyên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định như mô hình“chỉ giải thích
được 26,7% cho tổng thể, nguyên nhân có thể do cỡ mẫu còn nhỏ so với quy mô
nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu”chưa“xét đến các nhân tố kỳ vọng có thể gây ảnh
hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án như tổng mức đầu”tư,“vấn đề bồi thường giải
phóng mặt”bằng,“mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng nhà nước và chủ đầu tư
cũng như bên thực hiện dự”án,“trình độ khoa học công”nghệ. Bên cạnh đó,“các
chính sách được kiến nghị trong nghiên cứu còn mang nặng tính định tính và thiếu
ước lượng về mặt chi phí và lợi ích của các bên liên quan khi chính sách được áp”
dụng.”
36
4. Trần Hoàng Tuấn (2014).“Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí và thời gian của dự án nhằm giúp cho người làm công tác quản lý
chủ động hơn trong công việc điều hành dự”án.“Với mẫu nghiên cứu là 138
khảo”sát,“thông qua phương pháp phân tích nhân tố cùng với các phép kiểm nghị trị
số thống”kê,“nghiên cứu đã chỉ ra 04 nhân tố ảnh hưởng đến chi phí gồm (1) Tổ
chức lao động trong thi”công:“số lượng công”nhân,“năng suất làm việc của công”
nhân,“đơn giá nhân”công,“mức độ cơ giới hóa trong thi”công,“năng suất máy thi”
công;“(2) Khối lượng công việc thực hiện và vật tư tiêu”hao:“quy mô công việc,
khối lượng công việc phát sinh, hiệu quả trong sử dụng vật tư, đơn giá vật tư sử”
dụng;“(3) Kế hoạch và phương án thi công: tiến độ thi công chi tiết và hợp lý, mức
độ phức tạp của công trình, tổ chức công”trường;“(4) Sai sót trong thiết kế và thi
công: Thi công sai dẫn đến phải thi công”lại;“điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi
công và 03 nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án trong giai đoạn thi
công như (1) Năng lực của nhà thầu thi”công:“Tiến độ thi công chi tiết và hợp lý,
Trình độ đội ngũ kỹ thuật thi công trực tiếp, Tai nạn lao động, Tổ chức công trường,
Thi công sai thiết kế phải thi công lại, Tầm soát khối lượng đạt được theo đường”
Găng;”(2) Năng lực của chủ đâu tư (Ban quản lý dự”án):”Khả năng kiểm soát
dự”án,”Khả năng tài”chính,”Điều chỉnh thiết kế trong thời gian thi”công;”(3) Đặc
điểm dự án và điều kiện thi”công:”Khối lượng công tác trên đường”Găng,”Mức độ
phức tạp của công”trình,“Khan hiếm nguồn lực (vật tư, nhân công, máy thi công)”.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế như phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên
tính đại diện còn thấp khả năng tổng quát hóa cho đám đông chưa cao; nghiên cứu
chỉ tập trung vào đối tượng là các công trình xây dựng dân dụng mà chưa có sự
phân biệt các công trình dự án khác; và đối tượng chỉ là các công trình xây dựng
dân dụng trên địa bàn thành phố Cần Thơ nên khả năng tổng quát hóa chưa cao.”
5. Mai xuân Việt, Đỗ Đức Long (2013).“Phương pháp lấy mẫu thuận tiện
được sử dụng để thu thập dữ liệu. Thang đo Likert với dãy giá trị”từ 1 đến“5 được
sử dụng để đo lường sự cảm nhận của đối tượng khảo”sát. Kết quả khảo sát 200 dự
án xây dựng trong khoảng thời gian từ năm 2005 - 2010 phản ánh mức độ tác động
37
của 04 nhóm nhân“tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ là nhân tố về
thanh toán trễ”hạn, nhân tố về“quản lý dòng ngân lưu dự án”kém, nhân tố về“tính
không ổn định của thị trường tài”chính, nhân tố về thiếu nguồn tài chính và tổng
mức đầu tư có ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ.“Kết quả phân tích hồi quy đa biến
đã khẳng định mối quan hệ giữa”04 nhânntố trên với chậm trễ tiến độ“với các giả
thuyết được ủng hộ ở mức ý nghĩa”5%. Đồng thời,“kết quả nghiên cứu”cũng chỉ ra
nhóm nhân tố thanh toán trễ hạn“có ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm trễ tiến”độ,
tiếp theo là nhóm nhân tố về“quản lý dòng ngân lưu dự án”kém, nhóm nhân tố về
“tính không ổn định của thị trường tài”chính, nhóm nhân tố về thiếu nguồn tài
chính. Ngoài những kết quả thu được,“hạn chế của nghiên cứu”là“nghiên cứu chỉ
dừng lại ở phân tích hồi quy đa biến, chưa tiến hành”phân tích“tác động giữa các
nhóm biến độc lập với”nhau. Ngoài ra, mô hình cũng chỉ giải thích được
36,90%“khi nhân rộng ra tổng thể. Nguyên nhân có thể do kích thước mẫu còn nhỏ
so với quy mô nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu”của đề tài. Bên cạnh đó, một hạn
chế của nghiên cứu nữa là chỉ đưa một biến định tính là biến tổng mức đầu tư vào
phân tích.”
6.“Phạm Quốc Việt, Cao Sơn Đặng”(2016).“Nghiên cứu này được tiến hành
theo tiếp cận của trường phái các”nhân“tố thành công chính yếu của dự án theo
khung phân tích của Belassi và Tukel (1996). Phương pháp tiếp cận hỗn hợp (định
tính trước, định lượng sau) được sử dụng để khám phá và khẳng định các”nhân“tố
thành công chính yếu của dự án đầu”tư, mẫu dữ liệu có 181 phiếu khảo sát.“Kết quả
kiểm định độ tin cậy cho thấy, các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7
đạt yêu cầu. Sau khi thực hiện phân tích EFA, đã có”05“nhân tố được khám phá”
như“F1: Đại diện cho năng lực của chủ đầu tư; F2: Đại diện cho năng lực của tư
vấn; F3: Đại diện cho đặc điểm của dự án; F4: Đại diện năng lực của nhà thầu; F5:
Đại diện cho môi trường tác động đến dự”án.“Kết quả hồi quy cho thấy, tất cả các”
nhân“tố thành công chính yếu của dự án như năng lực của chủ đầu tư, năng lực của
tư vấn, năng lực nhà thầu, đặc điểm của dự án và môi trường của dự án đều có
tương quan dương có ý nghĩa thống kê với thành công của dự án. Trong”đó,
38
nhân“tố có hệ số hồi quy cao nhất là năng lực của nhà thầu (0,244) và thấp nhất là
năng lực của chủ đầu tư (0,164)”. Hạn chế của đề tài chỉ giới hạn trên Thành phố
Hồ Chí Minh; hạn chế khác của đề tài chỉ mới xem một số nhân tố ảnh hưởng đến
nhân“tố thành công của dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước”mà có thể có những
nhân tố khác mà đề tài chưa khảo sát. Thêm vào đó, mẫu nghiên cứu của đề tài nhỏ
181 phiếu khảo sát nên mang“tính đại diện cho tổng thể chưa”cao.”
7. Abdul - Rahman et al. (2009).”Trong nghiên cứu chuyên sâu về nguyên
nhân gây nên việc chậm trễ tiến độ do các vấn đề về tài chính bằng cách gửi 110
bảng câu hỏi đến khách hàng, nhà thầu, nhà tư vấn và ngân hàng. Kết quả thu được
của nghiên cứu cho thấy rằng quản lý dòng tiền kém là nhân tố quan trọng nhất dẫn
đến sự chậm trễ của dự án tiếp theo đó là thanh toán chậm, không đủ nguồn lực tài
chính và bất ổn thị trường tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khách
hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giảm tác động của các vấn đề tài chính
đối với mức độ chậm trễ của dự án (khách hàng trong nghiên cứu này được hiểu là
chủ đầu tư của dự án). Hạn chế của nghiên cứu này chỉ thực hiện bảng câu hỏi cho
110 đối tượng (số lượng mẫu tương đối nhỏ); chỉ có một biến độc lập có ý nghĩa
trong mô hình nghiên cứu (Chủ đầu tư).”
8.”Toor and Ogunlana (2007), nhóm“các nhân tố tác động đến thành công dự
án”thành 4 nhóm nhân tố COMs: hiểu biết (COMprehension), cam kết
(COMmitment), năng lực (COMpetence), hệ thống liên lạc (COMmunication).
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng“các bên liên quan”khác nhau“trong một dự án”xây
dựng quy mô lớn sẽ có nhận thức khác nhau về các nhân tố thành công nhưng để
đạt được thành công thì họ cần phải có một sự thỏa thuận về“mục tiêu dự án”và“kế
hoạch thực hiện dự”án.”
9. Doloi et al. (2012),”là nghiên cứu đầu tiên lại Ấn Độ về vấn đề“xác định
các nhân tố quan trọng tác động đến”việc chậmmtiến độ tronggngành xây dựng Ấn
Độ và sau đó thành lập“mối quan hệ giữa các”thuộc tính quanntrọng cho việccphát
triển mô hình dự đoán“để đánh giá tác động của các”nhân tố đốivvới việc chậm tiến
độ. Các nhóm nhânntố gây“ảnh hưởng đến việc chậm tiến độ”trong dựján được chỉ
39
ra trong nghiên cứu là: (1) thiếu sự cam kết; (2) quản lý công trường kém hiệu quả;
(3) phối hợp tại công trường không hiệu quả; (4) lập kế hoạch không chính xác; (5)
quy mô dự án không rõ ràng; (6) thiếu trao đổi thông tin; (7) hợp đồng dưới chuẩn.
“Hạn chế của nghiên cứu”là“nghiên cứu chỉ dừng lại ở phân tích hồi quy đa biến,
chưa tiến hành”phân tích“tác động giữa các nhóm biến độc lập với”nhau;“kích
thước mẫu còn nhỏ so với quy mô nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu”của đề tài.
Bên cạnh đó, một hạn chế của nghiên cứu nữa là chỉ đưa một biến định tính là biến
tổng mức đầu tư vào phân tích. Vì vậy, có thể“là hướng mở cho các”đề tài“nghiên
cứu tiếp”theo.”
Bảng 2. 1:“Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh”hưởng đếnntiến độ DA
Nguồn
Cỡ mẫu Phương pháp phân tích
Các nhân tố ảnh hưởng
155
Nguyễn Duy Cường (2014)
Phân tích hồi quy đa biến
214
Vũ Quang Lãm (2015)
Phân tích hồi quy tuyến tính (OLS)
165
Châu Ngô Anh Nhân (2011)
Phân tích hồi quy đa biến
200
Phân tích hồi quy đa biến
Mai xuân Việt, Đỗ Đức Long (2013)
(1)”Nhân tố sự thuận lợi; (2) Nhân tố năng lực nhà thầu chính; (3) Nhân tố năng lực chủ đầu tư; (4) Nhân tố điều kiện tự nhiên; (5) Nhân tố sự cam kết.” (1)”Yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư; (2) Yếu kém của nhà thầu hoặc tư vấn; (3) Nhân tố ngoại vi; và (4) Nhân tố khó khăn về tài chính.” (1)”Môi trường bên ngoài; (2) Chính sách; (3) Hệ thống thông tin quản lý; (4) Năng lực nhà thầu chính; (5) Năng lực chủ đầu tư; (1) (6) Phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư; (7) và năng lực nhà tư vấn.” (1)”Nhân tố về thanh toán trễ hạn; (2) Nhân tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém; (3) Nhân tố về tính không ổn định của thị trường tài
40
Nguồn
Cỡ mẫu Phương pháp phân tích
Các nhân tố ảnh hưởng
181
Phân tích hồi quy đa biến
Phạm Quốc Việt, Cao Sơn Đặng (2016)
110
Phân tích hồi quy đa biến
Abdul - Rahman et al. (2009)
cam năng
Phân tích hồi quy đa biến
Toor and Ogunlana (2007)
Doloi et al. (2012)
Phân tích hồi quy đa biến
chính; (4) Nhân tố về thiếu nguồn tài chính và tổng mức đầu tư.” “F1:”Đại diện cho năng lực của chủ đầu tư; F2: Đại diện cho năng lực của tư vấn; F3: Đại diện cho đặc điểm của dự án; F4: Đại diện năng lực của nhà thầu; F5: Đại diện cho môi trường tác động đến dự án”.” (1)”Quản lý dòng tiền; (2) Thanh toán chậm; (3) Không đủ nguồn lực tài chính; (4) và Bất ổn thị trường tài chính.” 4”nhóm nhân tố COMs: hiểu biết kết (COMprehension), (COMmitment), lực (COMpetence), hệ thống liên lạc (COMmunication).” (1)”thiếu sự cam kết; (2) quản lý công trường kém hiệu quả; (3) phối hợp tại công trường không hiệu quả; (4) lập kế hoạch không chính xác; (5) quy mô dự án không rõ ràng; (6) thiếu trao đổi thông tin; (7) hợp đồng dưới chuẩn.”
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kế thừa từ các nghiên cứu của các tác giả
khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Tác giả đã trao đổi, thảo
41
luận với giảng viên hướng dẫn và tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong ngành
xây dựng cùng với nghiên cứu định tính. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu bao
gồm biến phụ thuộc và 06 biến độc lập. Trong đó, biến phụ thuộc là biến động tiến
độ hoàn thành dự án; biến độc lập là các nhân tố gồm (1) Nhà tư vấn; (2) Chủ đầu
tư; (3) Nhà thầu; (4) Nguồn vốn; (5) Ngoại vi và (6) Sự thuận lợi trong tiến trình
thực hiện dự án. Theo đó, biến phụ thuộc (biến động tiến độ hoàn thành dự án) và
_
các biến độc lập được xác định:”
x 100 1) TPI = ( Thời gian thực tế Thời gian dự kiến
Các trường hợp có thể xảy ra như sau:
- TPI > 0: Dự án chậm tiến độ; - TPI < 0: Dự án vượt tiến độ.
- TPI = 0: Dự án đúng tiến độ.
H1-
“BIẾN
H2-
Nhómnnhânntố liênn quan đến Nhà tưvấn (X1) Nhómnhân tố liênquan đến Chủ đầuttư (X2)
ĐỘNG
TIẾN
H3-
“Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà thầu”(X3)
ĐỘ
Dự án đầu tư HOÀN
công tại Cà Mau
H4-
“Nhóm nhân tố liên quan đến Nguồn vốn”(X4)
THÀNH
DỰ
ÁN
H5-
“Nhóm nhân tố liên quan đến Ngoại vi”(X5)
XÂY
DỰNG”
H6-
Nhóm’nhân tố liên quan đến’Sự thuận lợi (X6)
“Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu đề xuất”
Trên cơ sở đó, mô hình hồi quy đa biến được tác giả xây dựng như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + ...+ βkXk + ei
Với Y:“Biến phụ thuộc - Biến động tiến độ hoàn thành dự án”xây dựng.”
42
β0: Hằng số.
β1, β2, …, βk: Các hệ số hồi quy.
X1: Nhóm“nhân tố liên quan”đến Nhà tưvvấn.
X2: Nhóm nhânntố“liên quan đến Chủ đầu”tư.
X3: Nhómnnhân tố“liên quan đến”Nhà thầu.
X4: Nhómnnhân tố“liên quan đến”Nguồn vốn.
X5: Nhóm nhân tố liên quan đến Ngoại vi.
X6: Nhóm nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi.
2.5. Giả thuyết nghiên cứu”
“Căn cứ vào các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây, kết hợp với các
nhân tố tác động đến sự thành công của dự án. Tác giả đề xuất 06 giả thuyết với các
biến quan sát trong 06 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN. Các biến quan sát cũng là tiền đề để thành lập
bảng câu hỏi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự
án xây dựng sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.”
“Bảng câu hỏi sẽ được gửi đến tất cả các bên liên quan trong một số dự án
đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ
trong bảng câu hỏi khảo sát, thang đo Likert là hình thức đo lường sử dụng phổ biến
nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã hội và được đánh giá theo 5 mức độ cụ thể như:”
- Mức độ 1 = Không ảnh hưởng;
- Mức độ 2 = Ảnh hưởng ít;
- Mức độ 3 = Ảnh hưởng trung bình;
- Mức độ 4 = Ảnh hưởng nhiều;
- Mức độ 5 = Ảnh hưởng rất nhiều.
2.5.1. Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn - X1: Nhóm nhân tố này thể
hiện Năng lực của đội ngũ các nhà tư vấn trong hoạt động xây dựng như tư vấn thiết
kế, tư vấn giám sát, tư vấn quản lý dự án, tư vấn quản lý chi phí,…, tác giả kỳ vọng
năng lực của các Nhà tư vấn càng cao thì biến động tiến độ hoàn thành dự án xây
dựng càng giảm, nghĩa là dự án không xây dựng có thể vượt hay hoàn thành đúng
43
tiến độ, thời gian quy định. Do đó, tác giả đề xuất nhóm nhân tố liên quan đến năng
lực của các Nhà tư vấn bao gồm:”
-”Năng lực cá nhân của Tư vấn Thiết kế.”
-”Năng lực cá nhân của Tư vấn Giám sát.”
-”Năng lực cá nhân của Tư vấn QLDA.”
-”Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà tư vấn và Chủ đầu tư.”
- Năng lực phối hợp giữa Nhà tư vấn và Nhà thầu.
- Năng lực hỗ trợ của Nhà tư vấn và Chủ đầu tư.
Giả thuyết H1:”Nhóm nhân“tố liên quan đến”Nhà tưvvấn có mối tươngq
quan âm đến tiến độ dự án. Hay là năng lực của các Nhà“tư vấn càng cao thì tiến
độ dự án càng”được rút ngắn.”
2.5.2. Nhóm nhân“tố liên quan đến Chủ đầu tư”- X2:nNhóm nhânntố này
thể hiện năng lực của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư cần có một số khả năng như cung cấp
thông tin về dự án kịp thời cho các bên tham gia dự án; am hiểu pháp luật về xây
dựng; phối hợp thực hiện hợp đồng với các bên tham gia dự án; giải quyết những
khó khăn, rắc rối của dự án,…; tác giả kỳ vọng năng lực của Chủ đầu tư có mối
tương quan âm đến tiến độ dự án, hay năng lực Chủ đầu tư“càng cao thì tiến độ dự
án càng”được rút ngắn. Cho nên, tác giả đề xuất nhóm nhân tố liên quan đến năng
lực Chủ đầu tư bao gồm:”
- Năng lực ủy quyền cho cấp dưới.
- Năng lực đàm phán.
- Năng lực phối hợp với các bên tham gia dự án.
- Năng lực đưa ra quyết định.
- Năng lực giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh của dự án.
- Nhận thức về vai trò và trách nhiệm của Chủ đầu tư.
- Giả thuyết H2:”Nhóm nhân“tố liên quan đến Chủ đầu tư”có mối tươngq
quan âm đến tiến độ dự án. Hay là năng lực của Chủ đầu tư“càng cao thì tiến độ
dự án càng”được rút ngắn.”
44
2.5.3. Nhóm nhân“tố liên quan đến Nhà thầu”- X3:”Nhómnnhân tố này thể
hiện năng lực của các Nhà thầu, năng lực này thể hiện ở một số điểm như khả năng
quản lý tài chính dự án; thể hiện đầy đủ trách nhiệm trong tiến trình thi công dự án;
phối hợp chắt chẽ với các bên tham gia dự án; có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
có ý thức trách nhiệm, kỹ thuật cao; có trang thiết bị, máy móc thi công hiện đại,
đầy đủ,…; tác giả kỳ vọng năng lực của Nhà thầu có mối tương quan âm đến tiến độ
dự án, hay năng lực Chủ đầu tư“càng cao thì tiến độ dự án càng”được rút ngắn. Vì
vậy, tác giả đề xuất“nhóm nhân tố liên quan đến”năng lực của Nhàhthầu bao gồm:”
-”Năng lực nhân sự của Nhà thầu chính.”
-”Năng lực tài chính của Nhà thầu chính.”
-”Năng lực máy móc, thiết bị của Nhà thầu chính.”
-”Năng lực quản lý tài chính của Nhà thầu chính.”
-”Năng lực phối hợp giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư.”
- Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà thầu với Nhà tư vấn và Chủ đầu tư.
Giả thuyết H3:”Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà thầu có mối tương quan
âm đến tiến độ dự án. Hay là năng lực của Nhà thầu“càng cao thì tiến độ dự án
càng”được rút ngắn.”
2.5.4. Nhóm nhân tố liên quan đến Nguồn vốn - X4:”Nhóm nhân tố này thể
hiện “độ sẵn sàng về nguồn vốn cung cấp cho dự án”như cung cấp kịp thời vốn cho
các bên tham gia, quản lý nguồn lực tài chính hiệu quả, tác giả kỳ vọng“độ sẵn sàng
về nguồn vốn cung cấp cho dự án”có mối tương quan âm đến tiến độ dự án, hay“độ
sẵn sàng về nguồn vốn cung cấp cho dự án càng cao thì tiến độ dự án càng”được rút
ngắn. Vì vậy, tác giả đề xuất nhóm nhân tố liên quan đến Nguồn vốn bao gồm:”
- Nguồn vốn dự án cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bên tham gia.
- Quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước.
- Cân đối và phân bổ nguồn vốn phù hợp với kế hoạch được duyệt.
- Giải quyết thanh toán vốn đúng quy định, kịp thời.
45
Giả thuyết H4: Nhóm nhân tố liên quan đến nguồn vốn trong tiến trình dự
án có mối tương quan âm đến tiến độ dự án. Hay là Nguồn vốn trong tiến trình dự
án càng đầy đủ, kịp thời thì tiến độ dự án càng được rút ngắn.
2.5.5. Nhóm nhân tố liên quan đến Ngoại vi - X5: Nhóm nhân tố này thể
hiện các tác nhân bên ngoài có thể ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự
án, nhóm nhân tố này liên quan đến các nhân tố khách quan và chủ quan như điều
kiện tự nhiên, nhân tố kinh tế, thủ tục hành chính, chính sách pháp luật,..., tác giả kỳ
vọng các nhân tố ngoại vi có mối tương quan âm đến tiến độ dự án, mức độ ổn định
của các nhân tố này càng cao thì tiến độ dự án càng được rút ngắn. Như vậy, tác giả
đề xuất nhóm nhân tố liên quan đến nhân tố Ngoại vi bao gồm:”
- Tài chính bị lạm phát.
-’Giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát.”
-’Điều kiện địa chất, thời tiết không lường trước.”
-’Lỗi và không nhất quán trong hợp đồng thi công.”
-’Cơ quan quản lý chậm ra quyết định.”
- Thủ tục pháp lý phức tạp.
Giả thuyết H5:”Nhóm nhân tố liên quan đến các nhân tố Ngoại vi có mối
tương quan âm đến tiến độ dự án. Hay là mức độ ổn định của các nhân tố ngoại vi
“càng cao thì tiến độ dự án càng”được rút ngắn.”
2.5.6. Nhóm nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi - X6: Nhóm nhân tố này
thể hiện các nhân tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành của dự án,
nhóm nhân tố này liên quan đến nguồn vốn, hợp đồng, nguồn nhân lực các bên
tham gia, thủ tục pháp lý, ...,”tác giả kỳ vọng các nhân tố về sự thuận lợi trong tiến
trình dự án có mối tương quan âm đến tiến độ dự án, mức độ ổn định của các nhân
tố này“càng cao thì tiến độ dự án càng”được rút ngắn.”Do đó, tác giả đề xuất nhóm
nhân tố liên quan đến nhân tố Sự thuận lợi trong tiến trình dự án bao gồm:
- Kinh phí đầy đủ trong suốt dự án.
- Hợp đồng đầy đủ và toàn diện.
- Sự sẵn có của các nguồn lực.
46
-“Sự tham gia”liên tục“của các bên”tham gia dựján.
- Thủ tục thanh toán được hướng dẫn rõ ràng, nhanh chóng, kịp thời.
- Ý thức tráchnnhiệm cao“của các bên tham gia dự”án.
Giả thuyết H6:”Nhóm nhân tố liên quan đến Sự tuận lợi trong tiến trình dự
án có mối tương quan âm đến tiến độ dự án. Hay là Sự thuận lợi của các nhân tố
thuận lợi trong tiến trình dựyánccàng nhiều“thì tiến độ dự án càng”được rút
ngắn.”
47
Chương 3:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
“Chương này trìnhtbày chi tiết thiết kế nghiên cứu định tính, quyitrình
nghiêntcứu, phương pháp nghiêntcứu; kết quả nghiên cứu định tính, phương pháp
thu thập dữ liệu và thông tin, kịch bản, thời gian, địa điểm và kết quả thảo luận
nghiên cứu, mô hình và thang đo gốc và thang đo được điều chỉnh, thang đo điều
chỉnh, kích thước mẫu nghiên cứu.””
3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
3.1.1. Quy trình nghiên cứu
‘Quy trình nghiên cứu của luận văn sử dụng nghiên cứu hỗn hợp được tiến
hành 02 giai đoạn gồm: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.”
“Cơ sở lý thuyết” “Bảng câu hỏi”nháp” Thảo luận, phỏng vấn
Nghiênccứu địnhhlượng
Hiệu chỉnh đã phỏng vấn chuyên
gia và thảo luận nhóm” “Bảng câu hỏi”, thang đo hoàn chỉnh
Đánh giá sơ bộ dữ liệu Cronbach's Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Loại biến có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 - Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's Alpha, loại các biến làm Cronbach's Alpha < 0,6 - Loại biến có trọng số EFA < 0,5 và chênh lệch factor loading của biến bất kỳ phải > 0,3 - Kiểm tra các nhân tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Hồi quy tuyến tính - Kiểm định mô hình - Kiểm định giả thuyết
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Kết luận
48
Nghiên cứu sơ bộ được xây dựng và hiệu chỉnh thông qua phương pháp định
tính, phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm, những người đang hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng. Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu này nhằm hiệu chỉnh các
thang đo của các thành phần trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu sơ bộ
được thực hiện thông qua các buổi thảo luận, phỏng vấn trực tiếp với các cá nhân.
Trong buổi thảo luận, tác giả ghi nhận các ý kiến của các chuyên gia cũng như các
ứng viên với câu hỏi “Theo các anh/chị những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến
chậm tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh
Cà Mau”. Tiếp theo, tác giả hệ thống lại các thông tin và gợi ý kết quả để cùng
những người tham gia thảo luận lại lần nữa để đi đến thống nhất các thông tin được
trao đổi trong buổi phỏng vấn. Những ý kiến ghi nhận được chủ yếu được triển khai
cụ thể trên các thông tin, các biến quan sát được các nghiên cứu trước đây đã đề
xuất với câu hỏi đặt ra “Các anh/chị có đồng ý quan điểm với các nghiên cứu trước
đây về nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước gồm: Nhà tư vấn, Chủ đầu tư, Nhà thầu, Nguồn vốn,
Ngoại vi, Sự thuận lợi, Tiến độ hoàn thành dự án”.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích
Mục tiêu cụ thể 1:”Trên cơ sở tổng hợp cơosở lýithuyết, dựa trên“mô hình
lý thuyết”tổng hợp các biến đo lường kết hợp với những nghiên cứu khám phá trong
một số lĩnh vực đã được trình bày ở lược khảo tài liệu. Tác giả sử dụng nghiên cứu
định tính nhằm xác định các nhân tố tác động đến tiến độ hoàn thành của các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Từ đó, tiến hành xây dựng thang
đo. Sau đó, tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, sự hướng
dẫn của giảng viên hướng dẫn và điều chỉnh thang đo,“bổ sung các biến”quan
sátttrong các“nhóm nhân tố”ảnh hưởng để hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.”
Mục tiêu cụ thể 2:”Nghiên cứu định lượng nhằm đo lường“mức độ ảnh”
hưởng“của các nhân tố”tác động“đến tiến độ hoàn thành”của các dựján đầu tư xây
dựng sử dụng vốn NSNN, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Đồng thời, kiểm định
49
mô hình nghiên cứu. Sử dụng thang đo Likert 5 thứ bậc (từ 1: hoàn toàn không
đồng ý đến 5: hoàn toàn đồng ý) để lượng hóa. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để
phân tích số liệu và một số phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài như:
Phương pháp thống kê mô tả; Đánh giá độ tin cậy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha;
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) (Exploratory Factor Analysis);
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến và cuối cùng là kiểm“định sự phù hợp”các
giả thuyết“của mô hình nghiên cứu”.”
-”Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là việc mô tả dữ liệu bằng
các phép tính và các chỉ số thống kê thông thường như chỉ số trung bình (Mean); số
trung vị (Median); phương sai (Variance); độ lệch chuẩn (Standar deviation), v.v.,
cho các biến số liên tục và các tỷ số (proportion) cho các biến số không liên tục.
Trong phương pháp thống kê mô tả, các đại lượng thống kê chỉ được tính đối với
các biến định lượng.”
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo:”Tác giả sử dụng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) để kiểm định độ tin cậy của thang đo.”
“Hệ số Cronbach’s Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của các nhóm nhân tố
và từng biến quan sát nhỏ trong nhóm nhân tố đó. Các biến quan sát phải có hệ số
tương quan giữa các biến và tổng (item - total crroelation) lớn hơn 0,3. Nếu biến
nào có hệ số tương quan biến và tổng nhỏ hơn 0,3 trong phân tích Cronbach’s
Alpha thì sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy Cronbach’s
Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Sau khi phân tích hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA).”
-”Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA): Tiếp theo là phân tích
nhân tố khám phá EFA theo phương pháp trích Principal Component Analysis với
phép xoay Varimax. Các biến có trọng số (Factor Loading) nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục
bị loại. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%
(Gerbing & Anderson, 1988).”
50
‘Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số
nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:”
“* Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu.”
“* Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng.”
“* Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.”
“Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:”
“+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5.”
“+ 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích
nhân tố là thích hợp.”
“Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng
thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối
tương quan với nhau trong tổng thể.”
“Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện
phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá
trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.”
-”Phân tích hồi quy đa biến: Quá trình phân tích hồi quy tuyến tính được
thực hiện qua các bước:”
‘Bước 1: Kiểm tra tương quan giữa biến các biến độc lập với nhau và với
biến phụ thuộc thông qua ma trận hệ số tương quan.”
“Điều kiện để phân tích hồi quy là phải có tương quan giữa các biến độc lập
với nhau và với biến phụ thuộc. Tuy nhiên, ta thấy khi hệ số tương quan < 0,85 thì
có khả năng đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương quan
> 0,85 thì cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến (một biến độc lập này có được giải thích bằng một biến khác).”
“Bước 2: Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy.”
“Y”= β0 +“β1X1 + β2X2 + β3X3 + ...+ βkXk” + ei
Trong đó: Y: Biến phụ thuộc
51
β0: Hằng số
β1, β2, …, βk: Các hệ số hồi quy
X1, X2,…., Xk: Các biến độc lập
ei: Sai số của mô hình
Được thực hiện thông qua các thủ tục:
- Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi quy (tác giả sử dụng phương pháp
Enter - SPSS xử lý tất cả các biến đưa vào cùng một lượt).
-”Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy
nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc
dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu.
Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số
lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ
phù hợp của mô hình hồi quy bội.”
-”Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách
sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: (không có
mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập β1 = β2 =
β3 = ..= βk = 0).”
-”Nếu trị thống kê F có Sig. rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi
đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích
cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.”
-”Xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy riêng
phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk
thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên,
độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so
sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so sánh các hệ
số hồi quy với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến
độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập
bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.”
52
“Bước 3: Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy.”
“Mô hình hồi quy được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi
phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi quy, cần phải
kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:”
-”Có liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.”
-”Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn.”
-”Phương sai của sai số không đổi.”
-”Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số).”
-”Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng tuyến).’
-”Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư
“chuẩn hóa (Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted
Value)”.”
-”Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số
Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.”
-”Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai
không đổi là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán hoặc kiểm định
Spearman’s Rho.”
-”Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các
phần dư là đại lượng thống kê (Durbin - Watson), hoặc đồ thị phân tán phần dư
chuẩn hóa (Scatter).”
-”Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ
chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance
inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), quy
tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo Nguyễn Đình
Thọ (2013), khi VIF > 2 cần phải cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.”
“Mục tiêu cụ thể 3: Từ phân tích kết quả của 2 mục tiêu trên, đề tài đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện tiến độ hoàn thành của các dự án đầu tư xây dựng vốn
NSNN tại tỉnh Cà Mau.”
53
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.1.”Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin”
-”Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017. Đây là
nguồn thông tin được thu thập và tham khảo qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Xây dựng tỉnh, Kho bạc Nhà nước Cà Mau, các BQLDA công trình xây
dựng tỉnh, BQLDA công trình giao thông tỉnh, BQLDA công trình nông nghiệp
phát triển nông thôn tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, và một số cơ quan, đơn vị
có liên quan khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.”
- Số liệu sơ cấp của đề tài: Số liệu sơ cấp được thu thập từ khảo sát bằng
bảng câu hỏi đối với các cáhnhân có thamggia các“dự án đầu tư”xâyydựng hay các
bên tham gia vào dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn từ nguồn ngân sách do tỉnh Cà
Mau quản lý.
- Bảng câu hỏi khảo sát gồm 02 phần như sau: Phần 1: bao gồm các câu hỏi
định lượng, sử dụng thang đo Likert 5 điểm cho tất cả các biến. Đo lường sự ảnh
hưởng của 06 nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước; Phần 2: thông tin cá nhân, để phân nhóm đối tượng
khảo sát, giới tính, độ tuổi, học vấn, tình trạng công việc, thâm niên công tác.
3.2.2. Kịch bản, thời gian, địa điểm và kết quả thảo luận nghiên cứu
- Phương pháp thảo luận là các thành viên bày tỏ quan điểm của mình theo
các nội dung của dàn bài thảo luận do người tác giả soạn thảo; các thành viên khác
đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến của các thành viên trước đó, cho đến khi
thống nhất các quan điểm, ngoài ra, có thể các thành viên cho ý kiến bằng văn bản,
tác giả tổng hợp và giữ lại những ý kiến được đa số 2/3 số thành viên tán thành.
- Phương pháp thảo luận tập trung là cơ sở để tác giả hiệu chỉnh mô hình lý
thuyết được tác giả đề xuất trong chương 2 và thang đo nháp được tác giả phát triển
khảo sát trên mô hình sơ bộ.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu là kỹ thuật nghiên cứu mang tính định
tính, theo đó, số ít vấn đáp viên được mời tham dự để phát biểu cảm nhận của họ về
một ý tưởng, một chương trình hoặc một tình huống cụ thể. Ưu điểm lớn nhất của
54
phỏng vấn chuyên sâu là đáp ứng viên có thời gian suy nghĩ và đưa ra những câu trả
lời khách quan nhất mà không bị ảnh hưởng bởi những suy nghĩ của những người
khác.
3.2.3. Mô hình và thang đo gốc và thang đo được điều chỉnh
Mô hình và thang đo gốc từ các nghiên cứu trước để điều chỉnh thành thang
đo phụ thuộc các nhân tố tác động đến tiến độ các dự án xây dựng đầu tư công tại
Cà Mau.
Bảng 3.1:”Mô hình và thang đo gốc và thang đo được điều chỉnh”
Nguồn Stt Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh (tác giả)
1 Nhân tố Sự thuận lợi (TL)
(1) Kinh phí đầy đủ trong suốt dự
án; (2) Hợp đồng đầy đủ và toàn
(1) Sự thuận lợi; (2) Năng diện; (3) Sự sẵn có của các nguồn Nguyễn lực nhà thầu chính; (3) lực; (4) Sự tham gia liên tục của Duy Năng lực chủ đầu tư; (4) các bên tham gia dự án; (5) Thủ Cường Điều kiện tự nhiên; (5) Sự tục thanh toán được hướng dẫn rõ (2014) cam kết ràng, nhanh chóng, kịp thời; (6) Ý
thức trách nhiệm của các bên tham
gia dự án
2 Nhân tố Ngoại vi (BN)
(1) Tài chính bị lạm phát; (2) Giá
cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm (1) Yếu kém trong quản lý soát; (3) Điều kiện địa chất, thời Vũ Quang dự án của chủ đầu tư; (2) tiết không lường trước; (4) Lỗi và Lãm Yếu kém của nhà thầu hoặc không nhất quán trong hợp đồng (2015) tư vấn; (3) Ngoại vi; (4) thi công; (5) Cơ quan quản lý Khó khăn về tài chính chậm ra quyết định; (6) Thủ tục
pháp lý phức tạp
55
3 Nhân tố Nhà thầu (NT)
(1) Năng lực nhân sự của nhà thầu
(1) Môi trường bên ngoài; chính; (2) Năng lực tài chính của
(2) Chính sách; (3) Hệ nhà thầu chính; (3) Năng lực máy
thống thông tin quản lý; (4) móc, thiết bị của nhà thầu chính; Châu Ngô Năng lực nhà thầu chính; (4) Năng lực quản lý tài chính của Anh Nhân (5) Năng lực chủ đầu tư; (6) nhà thầu chính; (5) Năng lực phối (2011) Phân cấp thẩm quyền cho hợp giữa nhà thầu chính và chủ
chủ đầu tư; (7) Năng lực đầu tư; (6) Năng lực trao đổi
nhà tư vấn thông tin giữa nhà thầu chính với
nhà tư vấn và chủ đầu tư
4
(1) Nguồn vốn dự án cung cấp đầy (1) Về thanh toán trễ hạn; đủ, kịp thời cho các bên tham gia; (2) Về quản lý dòng ngân (2) Quản lý hiệu quả nguồn lực tài Mai Xuân lưu dự án kém; (3) Về tính chính của nhà nước; (3) Cân đối Việt, Đỗ không ổn định của thị và phân bổ nguồn vốn phù hợp với Đức Long trường tài chính; (4) Về kế hoạch được duyệt; (4) Giải (2013) thiếu nguồn tài chính và quyết hồ sơ thanh toán vốn đúng tổng mức đầu tư quy định, kịp thời
5 Nhân tố Chủ đầu tư (DT)
(1) Năng lực ủy quyền cho cấp
(1) Đại diện cho năng lực
dưới; (2) Năng lực đàm phán; (3)
Năng lực phối hợp với các bên
tham gia dự án; (4) Năng lực đưa ra
quyết định; (5) Năng lực giải quyết
khó khăn, vướng mắc phát sinh của
dự án; (6) Nhận thức về vai trò và
trách nhiệm của chủ đầu tư
của chủ đầu tư; (2) Đại diện Phạm cho năng lực của tư vấn; (3) Quốc Đại diện cho đặc điểm của Việt, Cao dự án; (4) Đại diện năng Sơn Đặng lực của nhà thầu; (5) Đại (2016) diện cho môi trường tác
động đến dự án
56
6 Nhân tố Chậm thanh toán
(1) Quản lý dòng tiền; (2) Abdul - Thanh toán chậm; (3) Rahman Không đủ nguồn lực tài et al chính; (4) Bất ổn thị trường (2009) tài chính
Nhân tố Tác động đến 7 thành công dự án
Toor and (1) Hiểu biết; (2) Cam kết;
Ogunlana (3) Năng lực; (4) Hệ thống
(2007) liên lạc
8 Nhân tố Nhà tư vấn (TV)
(1) Thiếu sự cam kết; (2) (1) Năng lực cá nhân của tư vấn
Quản lý công trường kém thiết kế; (2) Năng lực cá nhân của
hiệu quả; (3) Phối hợp tại tư vấn giám sát; (3) Năng lực cá
công trường không hiệu nhân của tư vấn quản lý dự án; (4) Doloi et quả; (4) Lập kế hoạch Năng lực trao đổi thông tin giữa al (2012) không chính xác; (5) Quy nhà tư vấn và chủ đầu tư; (5) Năng
mô dự án không rõ ràng; lực phối hợp giữa nhà tư vấn và
(6) Thiếu trao đổi thông tin; nhà thầu; (6) Năng lực hỗ trợ của
(7) Hợp đồng dưới chuẩn nhà tư vấn và chủ đầu tư
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.4. Thang đo điều chỉnh
“Thang đo những nhân tố tác động đến tiến độ các dự án xây dựng đầu tư
công tại Cà Mau, được tác giả xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu với 06 thành
phần và 34 biến quan sát (xem bảng 3.2).”
57
Bảng 3.2:”Thang đo biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình”
Tham khảo
Stt Ký hiệu
Diễn giải
1. Thang đo nhân tố liên quan đến”Nhà tư vấn”
1
“Năng lực cá nhân”của Tưvvấn Thiết kế”
TV1
2
Năng lực cá nhân của Tư vấn Giám sát
Nguyễn Duy
TV2
3
Năng lực cá nhân của Tư vấn QLDA
Cường (2014); Vũ
TV3
Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà tư vấn và Chủ
4
Quang Lãm (2015)
TV4
đầu tư
5
Năng lực phối hợp giữa Nhà tư vấn và Nhà thầu
và nghiên cứu định
TV5
6
Năng lực hỗ trợ của Nhà tư vấn và Chủ đầu tư
tính của tác giả.
TV6
2. Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư
1
Năng lực ủy quyền cho cấp dưới
DT1
2
Năng lực đàm phán
Nguyễn Duy
DT2
3
Năng lực phối hợp’với các bên tham gia dự án”
Cường (2014);
DT3
4
Năng lực đưa ra quyết định
Phạm Quốc Việt,
DT4
Năng lực giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh
Cao Sơn Đặng
5
(2016) và nghiên
DT5
của dự án
“Nhận thức về vai trò và trách nhiệm của”Chủ đầu tư
6
cứu định tính của
DT6
tác giả.
3. Thang đo’nhân tố liên quan đến Nhà thầu”
1
“Năng lực nhân sự của Nhà thầu chính”” Vũ Quang Lãm
NT1
2
(2015); Nguyễn “Năng lực tài chính của Nhà thầu chính””
NT2
3
Duy Cường “Năng lực máy móc, thiết bị của Nhà thầu chính”
NT3
4
Năng lực quản lý tài chính của Nhà thầu chính
(2014); Phạm Quốc
NT4
5
Năng lực phối hợp giữa Nhà thầu và Chủ đầu tư
NT5
Việt, Cao Sơn
Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà thầu với Nhà
6
Đặng (2016) và
NT6
tư vấn và CĐT
nghiên cứu định
tính của tác giả.
4. Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn
1
Nguồn vốn dự án cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các
NV1
Nguyễn Duy
58
Tham khảo
Stt Ký hiệu
Diễn giải
bên tham gia
2
Quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước
Cường (2014);
NV2
3
Cân đối và phân bổ nguồn vốn phù hợp với kế
Phạm Quốc Việt,
NV3
hoạch được duyệt
Cao Sơn Đặng
4
Giải quyết thanh toán vốn đúng quy định, kịp thời
(2016) và nghiên
NV4
cứu định tính của
tác giả.
5. Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi
1
Tài chính bị lạm phát
BN1
2
Nguyễn Duy “Giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát”
BN2
3
Điều kiện địa chất, thời tiết không lường trước
Cường (2014); Vũ
BN3
4
Lỗi và không nhất quán trong hợp đồng thi công
Quang Lãm (2015)
BN4
5
‘Cơ quan quản lý chậm ra quyết định”
và nghiên cứu định
BN5
6
Thủ tục pháp lý phức tạp
tính của tác giả.
BN6
6. Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi
1
Kinh phí đầy đủ trong suốt dự án
TL1
2
Hợp đồng đầy đủ và toàn diện
Nguyễn Duy
TL2
3
Sự sẵn có của các nguồn lực
Cường (2014); Vũ
TL3
4
Quang Lãm (2015)
“Sự tham gia liên tục của các bên tham gia dự án”
TL4
Thủ tục thanh toán được hướng dẫn rõ ràng, nhanh
và nghiên cứu định
5
tính của tác giả.
TL5
chóng, kịp thời
6
Ý thức trách nhiệm cao của các bên tham gia dự án
TL6
7. Thang đo nhân tố liên quan đến tiến độ hoàn thành dự án
1
Chi phí dự toán hay giá gói thầu
BD1
Nguyễn Duy Cường
Thời gian thực hiện của dự án theo kế hoạch hay
(2014); Trần Hoàng
2
BD2
tiến độ thi công hợp lý
Tuấn (2014) nghiên
3
Quy mô công việc và khối lượng phát sinh lớn
BD3
cứu định tính của
4
BD4 Mức độ phức tạp của dự án
tác giả.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
59
3.2.5. Kích thước mẫu nghiên cứu
- Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, theo Harris RJ. Aprimer
(1985) thì kích thước mẫu phải bảo đảm theo công thức: n ≥ 104 + m (với m là số
lượng biến độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m , nếu m < 5.
- Trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA, Theo Bollen
(1989) thì tỷ lệ thực nghiệm phải là ít nhất năm quan sát cho một tham số (trích dẫn
bởi Cao Hào Thi and Swierczek, 2010).
- Đề tài với 34 biến quan sát nên kích thước mẫu yêu cầu là khoảng 170
(34x5). Trong nghiên cứu này, đề tài dự kiến lấy 236 phiếu khảo sát. Lý do, tác giả
dự trù loại bỏ cho các phiếu khảo sát không hợp lệ và mang tính đại diện cao.
- Tác giả thiết kế chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện.
60
Chương 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chươngnnàyttrình bày cụ thể kếtiquả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, vị trí
của các cá nhân khi tham gia dự án, thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,
đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Tiến độ
hoàn thành dự án, kết quả phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
độc lập đến Tiến độ hoàn thành dự án, kết quả phânntích nhânitố khámtphá (EFA),
kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sau khi phân tích nhân tố khám phá, kết
quả phân tích mô hình hồi qui đa biến, kiểm định sự khác biệt giữa Tiến độ hoàn
thành dự án theo đặc điểm đối tượng khảo sát và đặc điểm dự án, kiểm định vi
phạm hồi qui nội sinh các biến độc lập trong mô hình tác động đến phần dư biến
phụ thuộc Tiến độ hoàn thành dự án, biện luận kết quả nghiên cứu và so sánh với
các nghiên cứu trước.
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Trên cơ sở xác định cỡ mẫu ban đầu (mục 3.2.6); 236 bảng câu hỏi khảo sát
được gửi đi cho các cá nhân hiện đang công tác, tham gia các dự án tại Cà Mau. Kết
quả thu được 231 phản hồi, trong đó có 21 bảng khảo sát không hợp lệ. Do đó, bộ
dữ liệu sơ cấp được sử dụng là 210 bảng khảo sát.
4.1.1. Vị trí của cá nhân khi tham gia dự án
Bảng 4.1 thể hiện đối tượng chiếm vị trí cao nhất khi tham gia vào dự án là ở
vị trí Chủ đầu tư với 66 cá nhân, chiếm tỷ lệ 31%; 2 vị trí Giám đốc/Phó Giám đốc
QLDA và Tư vấn giám sát có sự chênh lệch không nhiều, tương đương với tỷ lệ
21% lần lượt với số lượng là 43 cá nhân và 44 cá nhân; tiếp theo là vị trí chỉ huy
trưởng với 36 cá nhân, chiếm tỷ lệ 17%; vị trí Tư vấn QLDA là thấp nhất, chỉ có
10% trên tổng số, với 21 cá nhân tham gia.
Bảng 4.1: Vị trí của cá nhân khi tham gia vào dự án
Vị trí Tần số Phần trăm (%)
Chủ đầu tư 31 66
Giám đốc/Phó Giám đốc QLDA 21 43
61
17 Chỉ huy trưởng 36
21 Tư vấn giám sát 44
10 Tư vấn QLDA 21
100 Tổng số phiếu khảo sát 210
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
4.1.2. Thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
Có 77 đối tượng tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 1 đến dưới 5 năm,
chiếm vị trí cao nhất 37%; kế đến là 53 đối tượng có trên 10 năm kinh nghiệm, với
tỷ lệ 28%; tỷ lệ 25% cho đối tượng có kinh nghiệm từ 5 đến dưới 10 năm với 53 cá
nhân; và cuối cùng là đối tượng có kinh nghiệm dưới 1 năm, đây là đối tượng chiếm
tỷ lệ thấp nhất trong khảo sát, chiếm tỷ lệ 10% với 21 cá nhân (bảng 4.2).
Bảng 4.2: Thời gian làm việc trong lĩnh vực xây dựng
Thời gian Tần số Phần trăm (%)
10 Dưới 1 năm 21
37 Từ 1 đến dưới 5 năm 77
25 Từ 5 đến dưới 10 năm 53
28 Trên 10 năm 59
100 Tổng số phiếu khảo sát 210
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
4.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử
dụng vốn NSNN nên bảng 4.3 thể hiện một số đặc trưng của dự án xây dựng mà đề
tài nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Loại hình công trình khảo sát được thu thập nhiều nhất là các công trình
giao thông, có 78 công trình, chiếm vị trí cao nhất 37%; kế đến là công trình xây
dựng dân dụng, với 55 công trình, tương ứng với tỷ lệ 26%; tỷ lệ 19% cho công
trình công nghiệp 40 công trình; và cuối cùng là công trình thủy lợi chiếm tỷ lệ thấp
nhất trong khảo sát, chiếm tỷ lệ 18% với 37 công trình.
62
- Với hình thức QLDA là CĐT trực tiếp QLDA và thuê tư vấn QLDA, 2 hình
thức tương đối đồng đều, có sự chênh lệch không lớn. Trong 210 dự án được khảo
sát có 104 dự án sử dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp QLDA chiếm tỷ lệ 49,5%;
106 dự án sử dụng hình thức thuê tư vấn QLDA và có tỷ lệ 50,5%.
- Có 67 dự án có vị trí cách trung tâm thành phố Cà Mau trên 20km, với tỷ lệ
33%; dự án có vị trí tại trung tâm thành phố Cà Mau và cách trung tâm thành phố
Cà Mau dưới 10km có tỷ lệ như nhau là 27%, tương ứng với 58 dự án; cuối cùng là
27 dự án có vị trí cách trung tâm thành phố Cà Mau từ 10km đến 20km (13%).
- Khảo sát trong 210 dự án, có 182 dự án hoàn thành chậm hơn so với kế
hoạch ban đầu, chiếm tỷ lệ 87%; còn lại 13 dự án hoàn thành sớm hơn kế hoạch đề
ra với tỷ lệ tương ứng là 13%.
Bảng 4.3: Loại công trình dự án xây dựng
Loại công trình
Tần số
Phần trăm (%)
Xây dựng dân dụng
26
55
Thủy lợi
18
37
Công trình giao thông
37
78
Công nghiệp
19
40
Hình thức QLDA
Tần số
Phần trăm (%)
Chủ đầu tư tự QLDA
104
49,5
Thuê tư vấn QLDA
106
50,5
Vị trí của dự án so với trung tâm thành phố
Tần số
Phần trăm (%)
Tại Thành phố
27
58
Cách thành phố dưới 10km
27
58
Cách thành phố 10km - 20km
13
27
Cách thành phố trên 20km
33
67
Biến động tiến độ hoàn thành dự án
Tần số
Phần trăm (%)
Dự án chậm tiến độ
87
182
Dự án vượt tiến độ
13
28
Tổng số phiếu khảo sát
210
100
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
63
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây
dựng sử dụng vốn NSNN tại tỉnh Cà Mau
4.2.1. Kết quả phân tích
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn:
Kết quả bảng 4.4 thể hiện, sau khi loại biến TV6 (Năng lực hỗ trợ của Nhà tư vấn
và Chủ đầu tư) thang đo nhân tố liên quan đến Nhà Tư vấn có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,914 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy; các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát trong thành phần này là phù hợp, và đều đạt tiêu chuẩn cho phép
vì > 0,3. Biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất là TV5 (0,759) và biến có
hệ số cao nhất là biến TV3 (0,805). Như vậy, các biến đo lường của nhân tố này
đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
Bảng 4.4: Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn
1. Năng lực cá nhân của Tư
TV1
15.46
9.589
.790
.893
vấn Thiết kế
2. Năng lực cá nhân của Tư
TV2
15.33
10.174
.765
.899
vấn Giám sát
3. Năng lực cá nhân của Tư
TV3
15.33
9.860
.805
.891
vấn QLDA
4. Năng lực trao đổi thông
TV4
15.38
9.671
.793
.893
tin giữa Nhà tư vấn và Chủ
đầu tư
5. Năng lực phối hợp giữa
TV5
15.34
9.574
.759
.900
Nhà tư vấn và Nhà thầu
Cronbach's Alpha = 0,914
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
64
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư:
Khi loại 02 biến quan sát DT5 (Năng lực giải quyết khó khăn, vướng mắc phát
sinh của dự án) và DT6 (Nhận thức về vai trò và trách nhiệm của Chủ đầu tư). Kết
quả bảng 4.5 cho thấy thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,913 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thành phần này phù hợp, đều đạt tiêu chuẩn
cho phép và đều đạt > 0,7 trở lên. Biến có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là
DT3 VÀ DT4 (0,809). Do đó, các biến đo lường của nhân tố này đều được sử
dụng để phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
Bảng 4.5: Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư
1. Năng lực ủy quyền cho
DT1
10.72
7.043
.808
.885
cấp dưới
2. Năng lực đàm phán với
DT2
10.58
7.394
.780
.894
các bên tham gia dự án
3. Năng lực phối hợp với
DT3
10.55
7.282
.809
.884
các bên tham gia dự án
4. Năng lực đưa ra quyết
DT4
10.52
7.294
.809
.884
định
Cronbach's Alpha = 0,913
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu:
Kết quả bảng 4.6 cho thấy thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,710 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy; các hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát trong thành phần này là phù hợp, đều đạt tiêu
chuẩn cho phép vì > 0,3. Biến có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là biến NT4
65
(Năng lực quản lý tài chính của Nhà thầu chính - 0,535), biến có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ nhất là biến NT1 (Năng lực nhân sự của Nhà thầu chính - 0,306). Vì
vậy, các biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích nhân tố
khám phá (EFA) tiếp theo.
66
Bảng 4.6: Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu
1. Năng lực nhân sự của
NT1
20.55
6.784
.306
.714
Nhà thầu chính
2. Năng lực tài chính của
NT2
20.45
6.125
.529
.642
Nhà thầu chính
3. Năng lực máy móc, thiết
NT3
20.40
6.221
.514
.648
bị của Nhà thầu chính
4. Năng lực quản lý tài
NT4
20.38
6.151
.535
.641
chính của Nhà thầu chính
5. Năng lực phối hợp giữa
NT5
20.41
6.445
.438
.671
Nhà thầu và Chủ đầu tư
6. Năng lực trao đổi thông
NT6
20.40
6.844
.341
.700
tin giữa Nhà thầu với Nhà
tư vấn và CĐT
Cronbach's Alpha = 0,710
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn:
Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn có hệ số Cronbach’s Alpha 0,747 > 0,6
đạt yêu cầu về độ tin cậy; các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát
trong thành phần này là phù hợp (sau khi loại biến NV4), đều đạt tiêu chuẩn cho
phép vì > 0,3. Biến có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất là biến NV3 (Cân đối
và phân bổ nguồn vốn phù hợp với kế hoạch được duyệt - 0,599). Như vậy, các
biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích nhân tố tiếp theo
(xem bảng 4.7).
67
Bảng 4.7: Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn
1. Nguồn vốn dự án cung
NV1
7.70
1.991
.565
.674
cấp đầy đủ, kịp thời cho các
bên tham gia
2. Quản lý hiệu quả nguồn
NV2
7.70
1.897
.566
.676
lực tài chính của Nhà nước
3. Cân đối và phân bổ
NV3
7.57
2.122
.599
.642
nguồn vốn phù hợp với kế
hoạch được duyệt
Cronbach's Alpha = 0,747
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi:
Thang đo nhân tố liên quan đến các nhân tố bên ngoài có liên quan đến tiến trình dự
án có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,803 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy; các hệ số
tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thành phần này phù hợp. Sau khi
loại biến BN6 (Thủ tục pháp lý phức tạp), hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát trong thành phần đều đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,3. Như vậy, các
biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá
(EFA) tiếp theo (xem bảng 4.8).
68
Bảng 4.8: Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi
1. Tài chính bị lạm phát
BN1
15.21
5.538
.557
.775
2. Giá cả vật liệu tăng ngoài
BN2
15.10
5.742
.543
.779
tầm kiểm soát
3. Điều kiện địa chất, thời
BN3
15.09
5.700
.601
.762
tiết không lường trước
4. Lỗi và không nhất quán
BN4
15.37
5.201
.624
.754
trong hợp đồng thi công
5. Cơ quan quản lý chậm ra
BN5
15.50
5.371
.615
.756
quyết định
Cronbach's Alpha = 0,803
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi
trong tiến trình dự án: Bảng 4.9 trình bày sau khi loại bỏ 02 biến quan sát TL1
(Kinh phí đầy đủ trong suốt dự án) và TL6 (Ý thức trách nhiệm của các bên tham
gia dự án) vì có hệ số tương quan biến tổng < 0,3. Thang đo nhân tố liên quan đến
Sự thuận lợi trong tiến trình dự án có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,710 > 0,6 đạt
yêu cầu về độ tin cậy; các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong
thành phần này là phù hợp. Đều đạt tiêu chuẩn cho phép vì > 0,3. Như vậy, các
biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám phá
(EFA) tiếp theo.
69
Bảng 4.9: Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi
1. Hợp đồng đầy đủ và toàn
TL2
12.23
3.031
.500
.646
diện
2. Sự sẵn có của các nguồn
TL3
12.30
2.844
.593
.585
lực
3. Sự tham gia liên tục của
TL4
12.26
3.264
.511
.641
các bên tham gia dự án
4. Thủ tục thanh toán được
TL5
12.32
3.386
.392
.709
hướng dẫn rõ ràng, nhanh
chóng, kịp thời
Cronbach's Alpha = 0,710
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
- Hệ số Cronbach’s Alpha - Thang đo nhân tố liên quan đến Tiến độ hoàn
thành dự án: Bảng 4.10 trình bày thang đo nhân tố liên quan đến Tiến độ hoàn
thành dự án có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,734 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy;
các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thành phần này là phù
hợp. Đều đạt tiêu chuẩn cho phép vì > 0,3. Trong đó, biến quan sát BD4 (Mức độ
phức tạp của dự án) là có hệ số tương quan biến tổng lớn nhất (0,595). Như vậy,
các biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích nhân tố khám
phá (EFA) tiếp theo.
70
Bảng 4.10: Thang đo nhân tố liên quan đến Tiến độ hoàn thành dự án
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố liên quan đến Tiến độ hoàn thành dự án
1. Chi phí dự toán hay giá
BD1
10.90
3.809
.541
.668
gói thầu
2. Thời gian thực hiện của
BD2
11.18
3.536
.539
.666
dự án theo kế hoạch hay
tiến độ thi công hợp lý
3. Quy mô công việc và
BD3
10.92
3.640
.441
.728
khối lượng phát sinh lớn
4. Mức độ phức tạp của dự
BD4
10.89
3.486
.595
.633
án
Cronbach's Alpha = 0,734
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
4.2.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố độc lập đến tiến độ
hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau
Để đánh giá chi tiết về kết quả theo từng nhóm nhân tố tác động đến tiến độ
hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau, đề tài thực hiện
thống kê mô tả đánh giá mức độ ảnh hưởng theo từng biến quan sát (giá trị trung
bình) của các thang đo nhân tố. Từ đó có thể phát hiện những hạn chế trong từng
nhóm nhân tố để có thể khắc phục và nâng cao hiệu quả tiến độ hoàn thành dự án
xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng cách (Interval
Scale): Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0.8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1.00 - 1.80 Không ảnh hưởng
1.81 - 2.60 Ảnh hưởng ít
71
Giá trị trung bình Ý nghĩa
2.61 - 3.40 Ảnh hưởng trung bình
3.41 - 4.20 Ảnh hưởng nhiều
4.21 - 5.00 Ảnh hưởng rất nhiều
Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn: Bảng 4.11 thể hiện, đối với nhân
tố liên quan đến Nhà tư vấn, nhân tố này ảnh hưởng nhiều đến tiến độ hoàn thành
dự án. Tất cả các biến quan sát đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều; và biến
quan sát Năng lực hỗ trợ của Nhà tư vấn và Chủ đầu tư có giá trị trung bình là cao
nhất (4,15); Năng lực cá nhân của Tư vấn Thiết kế có giá trị trung bình là thấp
nhất (3,75). Đòi hỏi cá nhân thực hiện công việc Tư vấn Thiết kế cần cập nhật
kiến thức, kỹ năng về công việc nhiều hơn nữa nhằm đạt được hiệu quả cao trong
nhiệm vụ được giao.
Bảng 4.11: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thang đo nhân tố liên quan đến
Nhà tư vấn
Biến quan sát
Mức độ ảnh hưởng
Ký hiệu biến TV1
Số quan sát 210
Giá trị trung bình 3.75
Độ lệch chuẩn .922 Ảnh hưởng
Năng lực cá nhân của Tư vấn Thiết kế
nhiều
TV2
210
3.88
.836 Ảnh hưởng
Năng lực cá nhân của Tư vấn Giám sát
nhiều
TV3
210
3.88
.861 Ảnh hưởng
Năng lực cá nhân của Tư vấn QLDA
nhiều
TV4
210
3.83
.905 Ảnh hưởng
nhiều
TV5
210
3.87
.952 Ảnh hưởng
nhiều
TV6
210
4.15
.828 Ảnh hưởng
Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà tư vấn và Chủ đầu tư Năng lực phối hợp giữa Nhà tư vấn và Nhà thầu Năng lực hỗ trợ của Nhà tư vấn và Chủ đầu tư
nhiều
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Nhóm nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư: Bảng 4.12 cho thấy, đối với
nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư, nhân tố này ảnh hưởng nhiều đến tiến độ hoàn
thành dự án. Phần lớn các biến quan sát đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng
nhiều; và biến quan sát Năng lực giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh của dự
án có giá trị trung bình là cao nhất (4,27) được đánh giá ở mức ảnh hưởng rất
72
nhiều; ảnh hưởng ở mức trung bình là Năng lực ủy quyền cho cấp dưới. Điều này
đúng với thực tế, vì chủ đầu tư hầu hết là người ký tất cả các chứng từ, hồ sơ liên
quan đến dự án, rất ít trường hợp ủy quyền cho cá nhân khác; và nếu có vướng
mắc khó khăn về hồ sơ, nguồn vốn dự án thì chủ yếu chủ đầu tư là người chủ trì
chính các vấn đề này.
Bảng 4.12: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thang đo nhân tố liên quan
đến Chủ đầu tư
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
Mức độ ảnh hưởng
Ký hiệu biến DT1
Số quan sát 210
Giá trị trung bình 3.40
1.032 Ảnh hưởng
Năng lực ủy quyền cho cấp dưới
TB
DT2
210
3.55
.983 Ảnh hưởng
Năng lực đàm phán
nhiều
DT3
210
3.58
.981 Ảnh hưởng
Năng lực phối hợp với các bên tham gia dự án
nhiều
DT4
210
3.60
.979 Ảnh hưởng
Năng lực đưa ra quyết định
nhiều
DT5
210
4.27
DT6
210
3.60
.711 Ảnh hưởng rất nhiều 1.150 Ảnh hưởng
Năng lực giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh của dự án Nhận thức về vai trò và trách nhiệm của Chủ đầu tư
nhiều
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà thầu: Bảng 4.13 cho thấy, đối với nhân
tố liên quan đến Nhà thầu, nhân tố này ảnh hưởng nhiều đến tiến độ hoàn thành dự
án. Phần lớn các biến quan sát đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều; ảnh
hưởng nhiều nhất là biến Năng lực quản lý tài chính của Nhà thầu chính (4,14).
Nhà thầu quản lý tài chính một cách hiệu quả thì tiến trình dự án rất ít bị gián đoạn
do có đầy đủ nguồn lực, chế độ và phúc lợi nhân viên được đảm bảo, nhân viên sẽ
an tâm công tác và cống hiến hết mình vì công việc, điều đó có thể góp phần hoàn
thành đúng tiến độ dự án theo kế hoạch.
73
Bảng 4.13: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thang đo nhân tố liên quan
đến Nhà thầu
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
Mức độ ảnh hưởng
Ký hiệu biến NT1
Số quan sát 210
Giá trị trung bình 3.97
.815 Ảnh hưởng
nhiều
NT2
210
4.07
.774 Ảnh hưởng
nhiều
NT3
210
4.12
.760 Ảnh hưởng
nhiều
NT4
210
4.14
.761 Ảnh hưởng
nhiều
NT5
210
4.10
.769 Ảnh hưởng
nhiều
NT6
210
4.12
.751 Ảnh hưởng
Năng lực nhân sự của Nhà thầu chính Năng lực tài chính của Nhà thầu chính Năng lực máy móc, thiết bị của Nhà thầu chính Năng lực quản lý tài chính của Nhà thầu chính Năng lực phối hợp giữa Nhà thầu chính và Chủ đầu tư Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà thầu với Nhà tư vấn và CĐT
nhiều
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Nhóm nhân tố liên quan đến Nguồn vốn: Bảng 4.14 cho thấy, nhân tố này
ảnh hưởng nhiều đến tiến độ hoàn thành dự án. Phần lớn các biến quan sát đều
được đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều; ảnh hưởng ở mức trung bình là biến Giải
quyết hồ sơ thanh toán vốn đúng quy định, kịp thời (3,30). Đúng với thực tế vì hầu
hết hồ sơ thanh toán vốn thường chậm hơn thời gian quy định, có rất nhiều lý do
cho vấn đề này, mặc dù có cải cách thủ tục hành chính nhưng do phần lớn là do hồ
sơ có nhiều vấn đề phát sinh ngoài tầm kiểm soát nên thường thanh toán là trễ hạn.
Bảng 4.14: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thang đo nhân tố liên quan
đến Nguồn vốn
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
Mức độ ảnh hưởng
Ký hiệu biến NV1
Số quan sát 210
Giá trị trung bình 3.78
.830 Ảnh hưởng
nhiều
NV2
210
3.79
.868 Ảnh hưởng
nhiều
NV3
210
3.91
.753 Ảnh hưởng
nhiều
NV4
210
3.30
1.103 Ảnh hưởng
Nguồn vốn dự án cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bên tham gia Quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước Cân đối và phân bổ nguồn vốn phù hợp với kế hoạch được duyệt Giải quyết hồ sơ thanh toán vốn đúng quy định, kịp thời
TB
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
74
Nhóm nhân tố liên quan đến Ngoại vi: Bảng 4.15 cho thấy, nhân tố này
ảnh được đánh giá là hưởng nhiều đến tiến độ hoàn thành dự án. Phần lớn các biến
quan sát đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều; ảnh hưởng ở mức nhiều là
biến Điều kiện địa chất, thời tiết không lường trước (3,98). Thật đúng vì trong xây
dựng đây là yếu tố không kiểm soát được đối với các bên tham gia dự án. Nếu
điều kiện thời tiết không thuận lợi và kéo dài trong tiến trình thực hiện dự án thì
chắc rằng tiến độ dự án sẽ không hoàn thành đúng thời hạn cam kết.
Bảng 4.15: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thang đo nhân tố liên quan đến
Ngoại vi
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
Mức độ ảnh hưởng
Ký hiệu biến BN1
Số quan sát 210
Giá trị trung bình 3.85
.784 Ảnh hưởng
Tài chính bị lạm phát
nhiều
BN2
210
3.97
.738 Ảnh hưởng
nhiều
BN3
210
3.98
.702 Ảnh hưởng
nhiều
BN4
210
3.70
.820 Ảnh hưởng
Giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát Điều kiện địa chất, thời tiết không lường trước Lỗi và không nhất quán trong hợp đồng thi công
nhiều
BN5
3.57
.781 Ảnh hưởng
210
Cơ quan quản lý chậm ra quyết định
nhiều
BN6
3.39
1.210 Ảnh hưởng
210
Thủ tục pháp lý phức tạp
TB
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Nhóm nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi: Bảng 4.16 cho thấy, nhân tố
này ảnh được đánh giá là hưởng nhiều đến tiến độ hoàn thành dự án. Tất cả các
biến quan sát đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng nhiều; ảnh hưởng nhiều nhất là
biến Hợp đồng đầy đủ và toàn diện (4,14); thật đúng vì yếu tố này đầy đủ và toàn
diện thì tốn rất ít thời gian dành cho đàm phán và thống nhất hợp đồng, chỉnh sửa,
bổ sung phụ lục hợp đồng giữa các bên tham gia dự án. Ảnh hưởng ở mức thấp
nhất là biến Ý thức trách nhiệm của các bên tham gia dự án. Thật đúng vì ý thức
trách nhiệm trong xây dựng là yếu tố rất cần đối với các bên tham gia dự án. Nếu
các bên tham gia dự án đều thể hiện hết trách nhiệm thì chắc rằng tiến độ dự án sẽ
hoàn thành đúng thời hạn cam kết, thậm chí có thể sớm hơn.
75
Bảng 4.16: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thang đo nhân tố liên quan
đến Sự thuận lợi
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
Mức độ ảnh hưởng
Ký hiệu biến TL1
Số quan sát 210
Giá trị trung bình 4.08
.788 Ảnh hưởng
Kinh phí đầy đủ trong suốt dự án
nhiều
TL2
210
4.14
.804 Ảnh hưởng
Hợp đồng đầy đủ và toàn diện
nhiều
TL3
210
4.07
.798 Ảnh hưởng
Sự sẵn có của các nguồn lực
nhiều
TL4
210
4.11
.710 Ảnh hưởng
nhiều
TL5
210
4.05
.765 Ảnh hưởng
nhiều
TL6
210
4.03
.988 Ảnh hưởng
Sự tham gia liên tục của các bên tham gia dự án Thủ tục thanh toán được hướng dẫn rõ ràng, nhanh chóng, kịp thời Ý thức trách nhiệm của các bên tham gia dự án
nhiều
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
4.2.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy hệ số Cronbach’s Alpha, nghiên cứu
còn lại 27 biến độc lập với kỳ vọng gây ảnh hưởng trực tiếp đến biến động tiến độ
hoàn thành dự án. Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành để rút gọn 27
biến độc lập thành một tập hợp nhỏ hơn là các biến đại diện cho mỗi nhóm nhân tố
mà không làm mất đi ý nghĩa giải thích và thông tin nhóm nhân tố đó.
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
một số tiêu chuẩn như:
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân
tố là thích hợp; và mức ý nghĩa của kiểm định Barlett ≤ 0,05.
- Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải
nhân tố ≤ 0,5 sẽ bị loại.
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
- Phương pháp trích nhân tố Principal Component Analysis với phép xoay
9 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 2, trang 27- 41.
Varimax và hệ số Eigenvalue có giá trị ≥ 19.
76
Bảng 4.17: Kiểm định KMO and Bartlett's Test các nhân tố độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .813 2531.508
df 351
Sig. .000
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Phân tích nhân tố EFA các nhân tố độc lập: Bảng 4.17 thể hiện kết quả
phân tích nhân tố có hệ số KMO = 0,813 cho thấy dữ liệu trong nghiên cứu là phù
hợp cho phân tích nhân tố.
Kiểm định Bartlett’s (Bartlett's Test of Sphericity) trong bảng kiểm định
KMO và Bartlett's xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng
không trong tổng thể với giả thuyết:
- H0: Không có tương quan giữa các biến quan sát.
- Với mức ý nghĩa α = 5%.
- Sig. = 0,000 (0%) < α = 5%.
→ Bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là có sự tương quan giữa các biến quan sát
hay phân tích nhân tố có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
Kết quả EFA cho thấy tại mức giá trị Eigenvalue = 1,155 >1, với phương
pháp rút trích Principal Component Analysis và phép xoay Varimax có 07 nhân tố
được rút trích tại Eigenvalue 1,155 và tổng phương sai trích là 66,393% (xem chi
tiết tại phụ lục 3).
Bảng 4.18: Kiểm định KMO and Bartlett's Test nhân tố phụ thuộc
.745 177.093
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity df 6
Sig. .000
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Phân tích nhân tố EFA nhân tố phụ thuộc: Bảng 4.18 thể hiện kết quả
phân tích nhân tố có hệ số KMO = 0,745 cho thấy dữ liệu trong nghiên cứu là phù
hợp cho phân tích nhân tố.
77
Kết quả EFA cho thấy tại mức giá trị Eigenvalue = 2,249 >1, với phương
pháp rút trích Principal Component Analysis và phép xoay Varimax chỉ có 01
nhân tố được rút trích tại Eigenvalue 2,249 và tổng phương sai trích là 56,215%
(xem chi tiết tại phụ lục 3).
78
Bảng 4.19: Ma trận xoay nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
TV3
.863
TV4
.837
TV5
.823
TV1
.810
TV2
.800
DT3
.856
DT1
.816
DT2
.811
DT4
.808
BN1
.772
BN5
.739
BN4
.718
BN2
.690
BN3
.651
TL3
.778
TL4
.725
TL2
.725
TL5
.643
NV1
.776
NV2
.747
NV3
.695
NT2
.788
NT3
.673
NT1
.664
NT4
.558
NT6
.792
NT5
.698
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
79
Bảng 4.19 thể hiện sau khi tách nhóm nhân tố, ta thấy nhóm nhân tố (1) liên
quan đến Nhà tư vấn (TV3, TV4, TV5, TV1, TV2); nhóm nhân tố (2) liên quan
đến Chủ đầu tư (DT3, DT1, DT2, DT4); nhóm nhân tố (3) liên quan đến các nhân
tố Ngoại vi (BN1, BN5, BN4, BN2, BN3); nhóm nhân tố (4) liên quan đến Sự
thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án (TL3, TL4, TL2, TL5); nhóm nhân tố (5)
liên quan đến Nguồn vốn thực hiện dự án (NV1, NV2, NV3). Như vậy, tên nhóm
nhân tố (1) đến nhóm nhân tố (5) được giữ như ban đầu. Tiếp đến, thang đo nhân
tố liên quan đến Nhà thầu lại tách ra thành 02 nhóm nhân tố. Các biến quan sát
bao gồm NT2, NT3, NT1, NT4 được tập hợp thành một nhóm nhân tố (6) được
đặt tên mới là Năng lực nhà thầu chính (NT); các biến quan sát còn lại là NT6,
NT5 được tập hợp thành nhân tố mới (7), được đặt tên là Sự phối hợp của nhà
thầu chính (PH).
4.2.4. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha sau khi phân tích nhân
tố khám phá (EFA)
Tác giả tiến hành kiểm định lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến
quan sát trong các thành phần thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn
thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Tác giả chỉ tiến hành kiểm định lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
nhóm nhân tố (6) Năng lực nhà thầu chính (NT) và nhóm nhân tố (7) Sự phối
hợp của nhà thầu chính (PH). Vì nhóm nhân tố từ (1) đến nhóm nhân tố (5) cơ
bản không thay đổi. Cho nên, nhóm nhân tố này phù hợp để phân tích mô hình hồi
quy tiếp theo.
Kết quả bảng 4.20 thể hiện thang đo nhân tố (6) liên quan đến Năng lực nhà
thầu chính có hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,682 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin
cậy; các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong các thành phần
này rất phù hợp, đều > 0,3. Vì vậy, nhóm nhân tố này phù hợp để phân tích mô
hình hồi quy tiếp theo.
Kết quả bảng 4.20 thể hiện thang đo nhân tố (7) liên quan đến Sự phối hợp
của nhà thầu chính có hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong các
80
thành phần này phù hợp và đều > 0,3 nhưng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
nhóm nhân tố này chỉ đạt 0,528 < 0,6 nên chưa phù hợp yêu cầu về độ tin cậy. Do
đó, tác giả loại bỏ nhóm nhân tố này trong phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.
Bảng 4.20: Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Ký Trung bình Phương sai Hệ số tương Cronbach’s
hiệu thang đo nếu thang đo nếu quan biến Alpha nếu loại
biến loại biến loại biến tổng biến
6/ Thang đo nhân tố liên quan đến Năng lực nhà thầu chính (NT)
2.828 NT2 12.23 .588 .534
3.109 NT3 12.17 .473 .612
3.255 NT1 12.33 .352 .691
3.138 NT4 12.16 .460 .620
Cronbach's Alpha = 0,682
7/ Thang đo nhân tố liên quan đến Sự phối hợp của nhà thầu chính (PH)
.592 NT6 4.10 .359 .a
.565 NT5 4.12 .359 .a
Cronbach's Alpha = 0,528
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
4.2.5. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến
Căn cứ mô hình nghiên cứu được điều chỉnh tương ứng với sự thay đổi
trong 06 nhóm nhân tố ban đầu, ta có phương trình hồi quy đa biến như sau:
Y = β0 + β1*TV+ β2*DT + β3*BN + β4*TL + β5*NV + β6*NT + ei
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc là Biến động tiến độ hoàn thành dự án xây dựng.
β0: Hằng số.
β1, β2, …, βk: Các hệ số hồi quy.
Các biến độc lập:
- TV: Nhà tư vấn.
- DT: Nhà đầu tư.
81
- BN: Ngoại vi.
- TL: Sự thuận lợi.
- NV: Nguồn vốn.
- NT: Năng lực nhà thầu chính.
ei : Sai số của phương trình.
Kiểm tra ma trận hệ số tương quan: Ma trận tương quan giữa biến phụ
thuộc BD và 06 biến độc lập: TV, DT, BN, TL, NV, NT. Căn cứ hệ số tương quan
đạt mức ý nghĩa 5% để xây dựng mô hình hồi quy. Kết quả phân tích hệ số tương
quan với hệ số Peason và kiểm định hai phí thể hiện qua bảng 4.21
82
Bảng 4.21: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Correlations
TV DT NV NT
TV Pearson 1 -.046 BN -.161* TL -.169* .023 -.044 BD -.172*
Correlation
Sig. (2-tailed) .503 .019 .014 .741 .530 .013
N DT Pearson 210 1 210 .163* 210 .086 210 .089 210 .124 210 -.046 210 .207**
Correlation Sig. (2-tailed) N BN Pearson 210 .163* .018 210 1 .214 210 .312** .199 210 .052 .074 210 .116 .503 210 -.161* .003 210 .458**
Correlation Sig. (2-tailed) N TL Pearson .018 210 .086 210 .312** .000 210 1 .450 210 .113 .093 210 .151* .019 210 -.169* .000 210 .544**
Correlation Sig. (2-tailed) N NV Pearson .214 210 .089 .000 210 .052 210 .113 .104 210 1 .029 210 .008 .014 210 .023 .000 210 .254**
Correlation Sig. (2-tailed) N NT Pearson .199 210 .124 .450 210 .116 .104 210 .151* 210 .008 .911 210 1 .741 210 -.044 .000 210 .251**
.029 210
Correlation Sig. (2-tailed) N BD Pearson .530 210 -.172* .074 210 .207** .093 210 .458** .911 210 .544** .254** 210 .251** .000 210 1
Correlation
Sig. (2-tailed) .013 .003 .000 .000 .000 .000
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
N 210 210 210 210 210 210 210
83
Bảng 4.21 cho thấy, kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc
và 06 biến độc lập bằng phương pháp Pearson, hệ số tương quan ở mức dao động từ
-0,172 đến 0,544 và có giá trị Sig. cao nhất là 0,003. Như vậy, có thể kết luận các
biến độc lập có mối quan hệ chặt chẽ với biến phụ thuộc. Đồng thời, hệ số tương
quan giữa các biến độc lập với nhau dưới mức trung bình (< 0,544), cho nên ít có
khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Điều này có nghĩa là, các biến độc lập có
nhiều khả năng giải thích cho biến phụ thuộc, đồng thời các biến độc lập đạt giá trị
phân biệt.
Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh
(Adjusted R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Vì R2 sẽ tăng
khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi
đánh giá độ phù hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh càng lớn thể hiện độ phù hợp của
mô hình càng cao.
- R2 hiệu chỉnh nó phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến
phụ thuộc. Cụ thể, trong trường hợp này 06 biến độc lập đưa vào ảnh hưởng 44,1%
sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 55,9% là do các biến ngoài mô hình và sai số
ngẫu nhiên (xem bảng 4.22).
- Durbin - Watson dùng để kiểm định sự tương quan của các sai số kề nhau
(hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0
đến 4; nếu phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ
gần bằng 2; nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các sai số có tương quan thuận; nếu
càng lớn, gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. Kết quả bảng
4.14 cho thấy Durbin - Watson = 1,971 < 2. Như vậy, có thể kết luận không có sự
tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Để kiểm định độ phù hợp của mô hình
hồi quy tuyến tính đa biến ta dùng giá trị F ở bảng phân tích ANOVA. Mục đích
của kiểm định giá trị F trong bảng ANOVA chính là để kiểm tra xem mô hình hồi
quy tuyến tính này có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không.
84
Bảng 4.22: Các thông số trong phương trình hồi qui
Model Hệ số hồi quy Hệ số hồi
chưa chuẩn quy chuẩn Thống kê
hóa hóa đa cộng tuyến t Sig.
Std. Độ chấp
B Error Beta nhận VIF
1 (Constant) -.860 .460 -1.867 .063
TV -.035 .035 -.053 -.999 .319 .956 1.046
DT -.090 .053 -.090 -1.696 .091 .955 1.047
BN -.282 .055 -.285 -5.141 .000 .870 1.149
TL -.419 .059 -.395 -7.112 .000 .866 1.155
NV -.216 .061 -.187 -3.569 .000 .978 1.022
NT -.184 .067 -.144 -2.724 .007 .961 1.040
R2 hiệu chỉnh 0,541
Sig. F 0,000
Durbin - Watson 1,971
a. Dependent Variable: BD Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
N 210
Kết quả bảng 4.22 cho thấy, giá trị sig. F của mô hình là 0,000 < 0,05. Như
vậy, mô hình hồi quy đa biến xây dựng được phù hợp với tổng thể (giá trị F trong
bảng ANOVA xem chi tiết tại phụ lục 5).
Kết quả bảng 4.22 bằng lệnh Enter cho thấy, 04 biến độc lập của mô hình là
các nhân tố Ngoại vi (BN); Sự thuận lợi (TL); Nguồn vốn (NV); Năng lực của Nhà
thầu chính (NT) đều có giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. < 0,05). Còn lại 02 biến độc lập là
Nhà tư vấn (TV) và Nhà đầu tư (DT) có giá trị Sig. khá cao (Sig. > 0,05). Do đó, chỉ
có 05 hệ số hồi quy phần riêng có ý nghĩa trong mô hình hồi quy đa biến.
Ngoài ra, kết quả trên bảng 4.22 cho thấy giá trị hệ số nhân tử phóng đại
phương sai (VIF) lớn nhất là 1,155 < 2. Vì thế, cho phép kết luận không có hiện
85
tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy được xây dựng
(Nguyễn Đình Thọ, 2013).
Vì vậy, dựa vào kết quả tóm tắt mô hình hồi quy tại bảng 4.14 cho phép kết
luận như sau:
Thứ nhất, mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về các nhân tố ảnh hưởng đến tiến
độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng NSNN tỉnh Cà Mau được xác định như sau:
BD = - 0,285*BN - 0,395*TL - 0,187*NV - 0,144*NT
Thứ hai, giả thuyết H1 (Năng lực của Nhà tư vấn càng cao thì tiến độ dự án
càng được rút ngắn); và giả thuyết H2 (Năng lực của Nhà đầu tư càng cao thì tiến độ
dự án càng được rút ngắn) bị bác bỏ; các giả thuyết: H3, H4, H5, H6 đều được chấp
nhận và đã được thể hiện qua phương trình hồi quy dạng chuẩn hóa (bảng 4.23).
Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Nội dung Giả thuyết Kết quả kiểm định
Bác bỏ H1
Bác bỏ H2
Chấp nhận H3
Chấp nhận H4
Chấp nhận H5
Chấp nhận H6 Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn (TV) có mối tương quan âm đến tiến độ dự án Nhóm nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư (DT) có mối tương quan âm đến tiến độ dự án Nhóm nhân tố liên quan đến Nhà thầu (NT) có mối tương quan âm đến tiến độ dự án Nhóm nhân tố liên quan đến Nguồn vốn (NV) có mối tương quan âm đến tiến độ dự án Nhóm nhân tố liên quan đếncác nhân tố Ngoại vi (BN) có mối tương quan âm đến tiến độ dự án Nhóm nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi (TL) trong tiến trình dự án có mối tương quan âm đến tiến độ dự án
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi) đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau
được xác định như sau:
- Các nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án là
nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng
86
vốn NSNN tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, Sự thuận lợi được đánh giá tăng lên 1%, thì tiến
độ hoàn thành dự án sẽ tăng 0,395%.
- Các nhân tố Ngoại vi trong tiến trình thực hiện dự án là nhân tố có ảnh
hưởng mạnh thứ hai đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN
tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, mức độ ổn định của các nhân tố Ngoại vi được đánh giá
tăng lên 1%, thì tiến độ hoàn thành dự án sẽ tăng 0,285%.
- Các nhân tố liên quan đến Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự án là
nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng
vốn NSNN tỉnh Cà Mau. Cụ thể là, Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự án được
đánh giá tăng lên 1%, thì tiến độ hoàn thành dự án sẽ tăng 0,187%.
- Các nhân tố liên quan đến Năng lực nhà thầu chính là nhân tố có ảnh hưởng
yếu nhất đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau.
Cụ thể là, Năng lực nhà thầu chính trong tiến trình thực hiện dự án được đánh giá
tăng lên 1%, thì tiến độ hoàn thành dự án sẽ tăng 0,144%.
Kiểm định giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Quan sát biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram cho thấy, giá trị trung
bình của các quan sát Mean = -9,82-16 (~0) và độ lệch chuẩn Std.Dev = 0,986 (~1).
87
Vì thế, có thể kết luận giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm (xem
hình 4.1).
Kiểm định giả định liên hệ tuyến tính
Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa (Hình 4.2) cho thấy các phần dư được
phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0 mà không tuân theo
một quy luật (hoặc hình dạng) nào. Vì thế, cho phép kết luận giả định liên hệ tuyến
tính không vi phạm.
Hình 4.2: Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
4.2.6. Kiểm định sự khác biệt giữa tiến độ hoàn thành dự án theo đặc điểm
đối tượng khảo sát và đặc điểm dự án
Phân tích phương sai ANOVA được sử dụng trong trường hợp các đặc điểm
cá nhân có ba thuộc tính trở lên. Một số giả định để thực hiện phân tích ANOVA
như: một là các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên; hai
là các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem
88
như tiệm cận phân phối chuẩn; và ba là phương sai của các nhóm so sánh phải đồng
nhất. Kiểm định có giá trị Sig. có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%.
Bảng 4.24: Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt giữa tiến độ
hoàn thành dự án theo đặc điểm đối tượng khảo sát và đặc điểm dự án
Bậc tự do
Tổng các bình phương
Trung bình các bình phương
Kiểm định F
Mức ý nghĩa Sig.
Biến kiểm định
Giữa các nhóm
.890
4
.223
.598
.664
Trong nhóm
76.283
205
.372
Vị trí tham gia DA
Total
77.173
209
Giữa các nhóm
2.296
3
.765
2.105
.101
Trong nhóm
74.877
206
.363
Thời gian công tác
Total
77.173
209
Giữa các nhóm
.235
3
.078
.210
.890
Trong nhóm
76.938
206
.373
Loại hình DA
Total
77.173
209
Giữa các nhóm
.041
1
.041
.111
.740
Trong nhóm
77.132
208
.371
Hình thức QLDA
Total
77.173
209
Giữa các nhóm
.654
3
.218
.587
.624
Trong nhóm
76.519
206
.371
Vị trí của DA
Total
77.173
209 Nguồn: Kết quả điều tra trực tiếp, 2018
Kết quả ANOVA bảng 4.24 cho thấy các giá trị kiểm định F giữa các nhóm
đều có mức ý nghĩa Sig. > 0,05 (nhỏ nhất là giữa các nhóm của biến thu nhập có giá
trị Sig. = 0,101). Điều này chứng tỏ chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau theo đặc
điểm của đối tượng khảo sát và đặc điểm dự án.
4.2.7. Kiểm định vi phạm hồi qui nội sinh các biến độc lập trong mô hình
tác động đến phần dư biến phụ thuộc tiến độ hoàn thành dự án
Biến số mà giá trị của nó được xác định trong khuôn khổ một mô hình kinh
tế. Do đó, nếu một biến số là biến phụ thuộc trong một phương trình thì đó là biến
89
nội sinh. Vấn đề trong mô hình nội sinh được coi là một trong những nghiêm trọng
các giả định của mô hình hồi qui. Nội sinh trong mô hình thường xuất hiện dưới 3
dạng: Thiếu vắng biến độc lập trong mô hình và do đó phần giải thích biến này sẽ
nằm ở sai số phần dư. Khi đó có mối tương quan chặt giữa biến độc lập và phần dư;
sai số trong đo lường hay sai lệch do lựa chọn; vấn đề đồng thời và hệ phương trình
đồng thời.
Hồi quy tuyến tính đa biến là dạng mở rộng của hồi qui tuyến tính giản đơn
cho 2 hay nhiều biến độc lập. Nó được sử dụng khi chúng ta muốn dự báo kết quả
của biến phụ thuộc theo giá trị của 2 hay nhiều biến giải thích của biến độc lập.
Chặng hạn chúng ta muốn dự báo theo giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của các
cán bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành...
Theo Hurlin, Venet (2001), kiểm định nhân quả với dữ liệu bảng sẽ hiệu quả
hơn so với nhân quả Granger trong dữ liệu chuỗi thời gian bởi: có thể kiểm soát tính
không đồng nhất giữa các đối tượng bảng; gia tăng độ chính xác của các ước lượng
hồi qui; giảm các vấn đề xác định mô hình; giảm khả năng thiên lệch tổng hợp như
trong dữ liệu chuỗi thời gian.
Một vấn đề thường gặp phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm là hiện
tượng phương sai thay đổi. Mặc dù, tính tin cậy nhất quán của hệ số ước lượng
không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của các sai số chuẩn dự báo của hệ số ước
lượng sẽ không phù hợp, cản trở việc suy diễn thống kê. Ngoài ra, các kiểm định
thống kê liên quan đến biến nội sinh, cũng như tính hợp lý của các biến công cụ như
kiểm định sẽ không có hiệu lực nếu tồn tại không loại bỏ phần dư của biến độc lập.
4.2.8. Biện luận kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước
Các kết quả đánh giá cho thấy chi số trung bình đều đạt tính ổn định cao,
điều này có nghĩa tác động hoàn thành dự án xây dựng ở mức khá. Nhìn chung, các
nhân tố độc lập được thể hiện có vai trò rất lớn trong thực các dự án đầu tư tại tỉnh
Cà Mau. Đồng thời, sau quá trình phân tích các nhân tố chứng tỏ rằng kết quả
nghiên cứu phù hợp với kết quả các nghiên cứu trước.
90
Chương 5: KẾT LUẬN
Chương này tác giả đưa ra kết luận sau khi có kết quả phân tích từ chương
4. Kế đến là mô hình lý thuyết và các hàm ý cho các bên tham gia dự án, đối với
nhân tố Sự thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án, đối với nhân tố Ngoại vi trong
tiến trình thực hiện dự án, đối với nhân tố Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự
án, đối với nhân tố Năng lực nhà thầu chính trong tiến trình thực hiện dự án; đề
xuất giải pháp và hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.”
5.1. Mô hình lý thuyết và các hàm ý cho các bên tham gia dự án
Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết ở thời điểm
hiện tại. Kết quả đạt được sau khi xây dựng mô hình hồi quy cho thấy có 04 nhân tố
ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau
lần lượt theo thứ tự từ của các nhóm nhân tố là Sự thuận lợi trong tiến trình thực
hiện dự án (TL); Điều kiện tự nhiên, các yếu tố Ngoại vi (BN); Nguồn vốn trong
tiến trình thực hiện dự án (NV); và Năng lực của nhà thầu chính (NT).
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy để củng cố và tăng tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau trong những năm tới, các bên
tham gia dự án cần tập trung vào một số đề xuất và cách khắc phục như sau:
5.1.1. Đối với nhân tố Sự thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, Sự thuận lợi trong tiến trình thực
hiện dự án là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây
dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau (Beta = 0,395). Tuy nhiên, giá trị trung bình
thang đo của yếu tố này chỉ được đánh giá ở mức trên trung bình và thấp nhất trong
các yếu tố (bảng 4.16). Chứng tỏ, các bên tham gia dự án đánh giá Sự thuận lợi
trong tiến trình thực hiện dự án ở thời điểm hiện tại là chưa cao, trong đó thấp nhất
là ở khía cạnh TL5 (Thủ tục thanh toán được hướng dẫn rõ ràng, nhanh chóng, kịp
thời). Điều này hoàn toàn có cơ sở, vì hiện tại các đơn vị, cơ quan hành chính nhà
nước, thủ tục hành chính còn rườm rà, khó khăn cục bộ tại một số khâu khi thanh
toán. Bởi thế, để củng cố và tăng tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn
91
NSNN tỉnh Cà Mau, Chính quyền tỉnh Cà Mau, các cơ quan hành chính nhà nước
cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Cần thực hiện nhanh chóng và hướng dẫn kịp thời các thủ tục thanh toán
trong từng giai đoạn của dự án; tập trung nâng cao việc cải cách thủ tục hành chính
tránh sự phiền hà trong giao dịch khi thanh toán; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
bên tham gia dự án trong vấn đề thực hiện và hoàn tất các thủ tục liên quan như hồ
sơ, hợp đồng, chủ trương, chính sách.
- Trong các dự án xây dựng cơ bản thì vấn đề tài chính có thể xem là một
trong những vấn đề quan trọng nhất. Khi quá trình giải ngân vốn được thuận lợi sẽ
giúp cho Chủ đầu tư có thể thanh toán cho các nhà thầu, tránh tình trạng không
được thanh toán cho các hạng mục đã thi công xong, bởi nếu quá trình giải ngân
chậm chạp sẽ gây nên tình trạng thi công ỳ ạch, thậm chí có những dự án không
những chậm tiến độ mà còn phải bỏ dỡ giữa chừng. Do đó, trong tình trạng hiện nay
cần đảm bảo sự đầy đủ về vốn trong xây dựng là quan trọng.
- Các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng nhận định, sau khi đấu thầu, hợp
đồng là văn bản pháp lý quan trọng gắn kết, ràng buộc trách nhiệm giữa nhà thầu và
chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực hiện hợp đồng lẫn trách nhiệm thanh toán. Do
đó, việc giám sát, quản lý thực hiện hợp đồng là một trong những kênh khách quan
nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả của toàn bộ dự án xây dựng.
- Trong tiến trình thực hiện dự án, các bên tham gia dự án thường được lựa
chọn theo loại, cấp công trình hoặc đơn vị trực tiếp sử dụng, đưa vào khai thác công
trình mà lại gần như ít coi trọng đến vấn đề đánh giá năng lực các bên tham gia. Đặc
biệt trong tình hình hiện nay vẫn còn nhiều tình trạng xác định sai dẫn đến lựa chọn
Chủ đầu tư, Nhà thầu hay Nhà tư vấn không có kinh nghiệm, năng lực, ý thức trách
nhiệm chưa cao dẫn đến tình trạng phê duyệt thiết kế tùy tiện, thiếu sự tham gia
quản lý trong tiến trình dự án. Hệ lụy từ tình trạng này đó là tiến độ dự án trì trệ,
thậm chí không hoàn thành, thất thoát lãng phí nghiêm trọng. Do đó, cần có những
qui định chặt chẽ trong công tác lựa chọn Chủ đầu tư, Nhà thầu hay Nhà tư vấn cần
92
quy định cụ thể điều kiện rõ ràng để nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên tham
gia vào dự án là quan trọng.
5.1.2. Đối với nhân tố Ngoại vi trong tiến trình thực hiện dự án
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, các yếu tố ngoại vi là nhân tố có
mức độ quan trọng thứ hai (sau nhân tố Sự thuận lợi) ảnh hưởng đến tiến độ hoàn
thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau (Beta = 0,285). Tuy nhiên,
giá trị trung bình thang đo của yếu tố này chỉ được đánh giá ở mức trên trung bình
và thấp nhất trong các yếu tố (bảng 4.17). Chứng tỏ, các bên tham gia dự án đánh
giá Sự thuận lợi trong tiến trình thực hiện dự án ở thời điểm hiện tại là chưa cao,
trong đó thấp nhất là ở khía cạnh BN5 (Cơ quan quản lý chậm ra quyết định). Điều
này hoàn toàn có cơ sở, một phần là tại các đơn vị, cơ quan hành chính nhà nước,
thủ tục hành chính còn rườm rà, đôi khi cũng có một số cá nhân cố tình “làm khó”
các bên tham gia dự án. Trong nhân tố này thì vấn đề thời tiết, điều kiện tự nhiên,
giá cả, lạm phát,…gần như là yếu tố khách quan bên ngoài ảnh hưởng đến tiến độ
dự án, các bên tham gia chỉ có thể khắc phục được một phần vấn đề này trong quá
trình thi công. Bởi thế, để củng cố và tăng tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử
dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau, Chính quyền tỉnh Cà Mau cùng các cơ quan hành
chính nhà nước cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
- Yếu tố thời tiết một phần nếu khắc phục không tốt có thể gây nên những sự
cố trong thi công, đây là vấn đề mà các bên tham gia dự án cần hết sức lưu tâm, bởi
những sự cố công trường không chỉ gây chậm trễ tiến độ mà còn liên quan đến công
tác an toàn lao động.
- Ngược lại với vấn đề thời tiết sẽ ảnh hưởng đến dự án trong quá trình thi
công thì vấn đề địa chất lại ảnh hưởng đến tiến độ dự án ở giai đoạn thiết kế. Đây là
vấn đề cần được các đơn vị tư vấn thiết kế chú ý trong công tác khảo sát, quan trắc
để có báo cáo số liệu đầy đủ và toàn diện tình hình địa chất nhằm đưa ra các phương
án thiết kế hợp lý để đảm bảo chất lượng công trình, tránh những sự cố có thể xảy ra
trong quá trình thi công và quá trình khai thác đưa vào sử dụng.
93
- Tài chính bị lạm phát và giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát, vấn đề
này cần sự can thiệp của bộ máy nhà nước, có những chính sách vĩ mô kiểm soát
hiệu quả hơn hay những chính sách đặc thù hỗ trợ cho lĩnh vực xây dựng. Bên cạnh
đó, đòi hỏi các nhà thầu chính phải có sự linh động, chủ động nắm bắt thông tin thị
trường tài chính, giá cả nguyên vật liệu để có sự linh hoạt trong việc dự toán tổng
vốn đầu tư của dự án. Ngoài ra, nhà thầu chính phải có những chính sách về tuyển
dụng nhằm thu hút người có năng lực, xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có
kinh nghiệm, có uy tín trong ngành xây dựng, hạn chế thấp nhất các sai sót trong dự
toán, hợp đồng thi công.
5.1.3. Đối với nhân tố Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự án
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, các yếu tố Nguồn vốn là nhân tố có
mức độ quan trọng thứ ba ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử
dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau (Beta = 0,187). Tuy nhiên, giá trị trung bình thang đo
của yếu tố này được đánh giá cao và cao nhất trong các yếu tố (bảng 4.18). Chứng
tỏ, các bên tham gia dự án đánh giá nhân tố Nguồn vốn trong tiến trình thực hiện dự
án ở thời điểm hiện tại là quan trọng, trong đó thấp nhất là ở khía cạnh NV1 (Nguồn
vốn cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bên tham gia dự án). Điều này hoàn toàn có
cơ sở, vì thực tế khi giải ngân nguồn vốn đến nhà thầu, nhà tư vấn hay các bên tham
gia dự án phần lớn đều chậm so với kế hoạch. Lý do là thủ tục phải trình ký qua
nhiều khâu, nhiều bộ phận. Vì thế:
- Địa phương có những chính sách điều chỉnh cơ chế phân bổ vốn đầu tư xây
dựng như đưa chỉ tiêu số công trình hoàn thành và tiến độ thực hiện vào tiêu chí
đánh giá để phân bổ kế hoạch vốn xây dựng hàng năm.
- Cần tập trung nguồn vốn cho các dự án mang lại hiệu quả cao, ưu tiên cho
các dự án mang lại hiệu quả cao, ưu tiên cho các dự án thực hiện nhanh, ưu tiên cho
các dự án quản lý hiệu quả nguồn vốn được phân bổ, hạn chế tình trạng phân bổ vốn
tràn lan, đầu tư dàn trải, quản lý tài chính không hiệu quả. Đó là một trong những lý
do hàng đầu để củng cố và tăng tiến độ hoàn thành dự án xây dựng.
94
5.1.4. Đối với nhân tố Năng lực nhà thầu chính trong tiến trình thực hiện
dự án
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, các yếu tố Năng lực nhà thầu chính
là nhân tố có mức độ ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng
vốn NSNN tỉnh Cà Mau là thấp nhất (Beta = 0,144). Tuy nhiên, giá trị trung bình
thang đo của yếu tố này chỉ được đánh giá cao ở mức thứ tư, chỉ đứng sau nhân tố
Nguồn vốn (bảng 4.19). Chứng tỏ, các bên tham gia dự án đánh giá và quan tâm đến
năng lực chính của nhà thầu, trong đó thấp nhất là ở khía cạnh NT1 (Năng lực nhân
sự của nhà thầu chính). Điều này hoàn toàn có cơ sở, vì là nhân tố có thể kiểm soát
ngay từ ban đầu khi chưa thực hiện dự án. Ngay từ các công tác ban đầu khi lựa
chọn nhà thầu cần có công tác thẩm định chặt chẽ trong việc lựa chọn nhà thầu, đặc
biệt trong quá trình đấu thầu cần tránh tình trạng lựa chọn nhà thầu bỏ thầu giá rẻ
nhưng năng lực thi công còn nhiều hạn chế khiến nhiều công trình bị chậm tiến độ,
không đảm bảo chất lượng. Cho nên:
- Luật Đấu thầu (2013) với những sửa đổi cải thiện hơn, hạn chế tình trạng
bỏ thầu giá thấp, ưu tiên việc lựa chọn nhà thầu theo năng lực kỹ thuật, kinh
nghiệm, năng lực tài chính sẽ giúp cho Chủ đầu tư có thể có nhiều phương án lựa
chọn nhà thầu ưu việt hơn là việc chỉ quan tâm đến giá trị bỏ thầu.
- Thông qua thực hiện nghiêm túc, công khai công tác đấu thầu. Các tiêu chí
lựa chọn nhà thầu chính phải tương thích với quy mô, công suất và độ phức tạp của
dự án, đòi hỏi nhà thầu chính phải có đầy đủ năng lực về nhân sự, tài chính, trang
thiết bị,.. đầy đủ trong tiến trình dự án.
- Yếu tố năng lực cần phải được giữ xuyên suốt trong quá trình thực hiện dự
án, nghĩa là phải được thực hiện nghiêm túc theo hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, việc
giám sát thực hiện hợp đồng cần được đề cao kèm theo các biện pháp chế tài, xử
phạt khi vi phạm hợp đồng. Đó là một trong những lý do để củng cố và tăng tiến độ
hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau.
95
5.2. Đề xuất giải pháp và hạn chế đề tài
5.2.1. Đề xuất giải pháp
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự
án xây dựng sử dụng vốn NSNN, kiểm định cho trường hợp dự án xây dựng sử
dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao tiến độ hoàn thành các dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau. Quá
trình nghiên cứu gồm đã đạt được những kết quả như sau:
Tổng kết lý thuyết về dự án xây dựng, dự án đầu tư và ngân sách nhà nước,
các nghiên cứu đến tiến độ hoàn thành dự án, vượt và chậm tiến độ dự án; đồng thời
liên hệ với các đặc điểm của các dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau, tác giả
đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử
dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau.
Quá trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong đó:
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm, tham khảo các ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, và sự góp ý, chỉnh sửa, bổ sung của giảng viên
hướng dẫn nhằm thẩm định (vừa khám phá, vừa khẳng định) mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN
tỉnh Cà Mau và thang đo các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định thang đo; kiểm định mô hình nghiên
cứu lý thuyết và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ
hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau. Trong đó, mẫu nghiên
cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện các đối tượng đang thực hiện
các dự án xây dựng có sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nghiên cứu đã xây dựng 06 nhóm nhân tố ảnh đến tiến độ hoàn thành dự án
xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau bao gồm: (1) Nhà tư vấn; (2)Nhà đầu tư;
(3) Nhà thầu; (4) Nguồn vốn; (5) Ngoại vi; và (6) Sự thuận lợi.
Dữ liệu nghiên cứu được phân tích bằng: Cronbach's Alpha, phân tích nhân
tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính bội.
96
Kết quả kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá (EFA). Với 06 thành phần và thang đo các nhân tố ảnh hưởng
đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau đều đạt độ
tin cậy cho phép.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy, ở thời điểm hiện tại có 04 nhân
tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà
Mau được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp bao gồm: TL (Sự thuận lợi); BN
(Ngoại vi); NV (Nguồn vốn); NT (Năng lực của nhà thầu chính). Kết quả này cũng
phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Duy Cường (2014); Châu Ngô
Anh Nhân (2011); Vũ Quang Lãm (2015); Phạm Quốc Việt, Cao Sơn Đặng (2016).
Mô hình nghiên cứu cho thấy, 04 nhân tố này giải thích được 54,1% sự biến thiên
của của biến động tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà
Mau và chấp nhận các giả thuyết trừ giả thuyết về ảnh hưởng của nhóm nhân tố liên
quan đến Chủ đầu tư và nhóm nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn.
Nhóm nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư và nhóm nhân tố liên quan đến Nhà
tư vấn không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Kết quả này chưa phù
hợp so với một số nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Phạm Quốc Việt, Cao
Sơn Đặng (2016), nghiên cứu này cho thấy, yếu tố năng lực Nhà tư vấn có ảnh
hưởng mạnh thứ ba; yếu tố năng lực Chủ đầu tư có ảnh hưởng thấp nhất trong mô
hình về sự thành công của dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Thành
phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu của Châu Ngô Anh Nhân (2011), kết quả nghiên cứu
này thể hiện yếu tố năng lực Chủ đầu tư ảnh hưởng ở mức thứ 5; yếu tố năng lực
Nhà tư vấn có ảnh hưởng mạnh thứ bảy (mức thấp nhất) trong mô hình về biến
động tiến độ hoàn thành dự án xây dựng thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Khánh
Hòa.
5.2.2. Hạn chế đề tài
Kết quả của nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án
xây dựng sử dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau cho thấy các mục tiêu nghiên cứu đã đạt
97
được. Tuy nhiên, cũng như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này còn một số hạn
chế sau đây:
Một là, nghiên cứu chỉ được kiểm định cho đối tượng dự án xây dựng sử dụng
vốn NSNN; mẫu nghiên cứu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, nên
tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu chưa cao.
Hai là, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội để
kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Vì thế, chưa kiểm định
sự tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử
dụng vốn NSNN tỉnh Cà Mau.
Ba là, kết quả nghiên cứu cho thấy, ở thời điểm hiện tại có 04 nhân tố ảnh
hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án xây dựng sử dụng NSNN tỉnh Cà Mau được
sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp bao gồm: TL (Sự thuận lợi); BN (Ngoại vi);
NV (Nguồn vốn); NT (Năng lực của nhà thầu chính). Tuy nhiên, 04 nhân tố này chỉ
giải thích được 54,1% biến thiên của tiến độ hoàn thành đối với các dự án xây dựng
sử dụng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân, có thể còn có những
nhân tố khác, các biến quan sát khác cũng tham gia giải thích tiến độ hoàn thành đối
với các dự án xây dựng nhưng chưa được cô đọng trong mô hình của nghiên cứu
này; hoặc là do cỡ mẫu nhỏ so với quy mô của tổng thể.
Vì những hạn chế nêu trên, những nghiên cứu tiếp theo lặp lại cần được kiểm
định cho cả đối tượng dự án BOT, dự án sử dụng vốn ODA; dự án sử dụng vốn
FDI;… cho nhiều khoảng thời gian khác nhau trong năm, đồng thời sử dụng các kỹ
thuật xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích khác nhằm có thể đánh giá một cách
toàn diện hơn.
5.2.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn này được nghiên cứu chỉ tập trung trong phạm vi hẹp, đối tượng
được thực hiện khảo sát các chuyên gia, tư vấn, giám sát, nhà thầu, cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động các ban quản lý dự án huyện, thành phố, tỉnh Cà
Mau.
98
Tác giả thực hiện việc chọn mẫu khảo sát theo phương pháp thuận tiện, phi
xác suất nên khả năng đại diện còn thấp, tính khái quát chưa cao. Các biến quan sát
được khảo sát thông qua bảng câu hỏi, phần lớn thông qua nhận thức của các đối
tượng được khảo sát. Chính vì vậy có khả năng có khoảng cách giữa việc quan sát
và nhận thức của người được khảo sát.
Do hệ số R2 hiệu chỉnh 54,1% cho thấy bên cạnh các yếu tố đưa vào nghiên
cứu, có thể còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến Tiến độ hoàn thành dự án tại tỉnh
Cà Mau, vì vậy cần có những đề tài nghiên cứu chuyên sâu hơn để từ đó khẳng định
được tính phù hợp với những kết quả nghiên cứu ban đầu của đề tài.
Vì nghiên cứu này có nội dung rất rộng và tương đối phức tạp cho nên có thể
mở rộng nghiên cứu về Nhà tư vấn, Nhà đầu tư, chính sách giải phóng mặt bằng,
sinh kế tái định cư, hiệu quả đầu tư dự án.
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
Báo cáo (2015, 2016, 2017), về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hồi đồng
nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Báo cáo (2016, 2017,2018), về tổng kết năm. Ban Quản lý dự án công trình
xây dựng tỉnh Cà Mau.
Báo cáo (2016, 2017, 2018), về tổng kết năm. Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
Cà Mau.
Báo cáo (2016, 2017, 2018), về tổng kết năm. Ban Quản lý dự án công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau.
Báo cáo (2016, 2017, 2018), về tổng kết năm. Ban Quản lý dự án công trình
giao thông tỉnh Cà Mau.
Báo cáo (2016), về kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước. Kiểm toán
Nhà nước.
Bài giảng môn học, Lập và phân tích dự án đầu tư. Link bài giảng
https://vohuunha.weebly.com/uploads/2/1/2/9/21295488/ptda-giaotrinh.pdf.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Jump to navigationJump to search.
Châu Ngô Anh Nhân (2011), Cải thiện tiến độ hoàn thành dự án xây dựng
thuộc ngân sách Nhà nước tỉnh Khánh Hòa. Luận văn Thạc sỹ.
Chương trình hành động (2015, 2016, 2017), thực hiện Nghị quyết của Chính
phủ về về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, 2016, 2017.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống kê. Tập 1 & 2.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng. Thành
phố Hà Nội. NXB Thống kê.
2
Luật Xây dựng (2003), luật xây dựng. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Luật Đấu thầu (2013), luật đấu thầu. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Luật Đất đai (2013), luật đất đai. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Luật Xây dựng (2014), luật xây dựng. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Luật Đầu tư công (2014), luật đầu tư công. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Đầu tư (2014), luật đầu tư. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Luật Ngân sách nhà nước (2015), luật ngân sách nhà nước. Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lê Công Hoa (2012), Giáo trình quản trị xây dựng. Thành phố Hà Nội. NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Lê Công Hoa (2013), Giáo trình quản trị dự án xây dựng. Thành phố Hà
Nội. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Mai Xuân Việt, Lương Đức Long (2011), Nghiên cứu các mức độ tác động
của các nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở
Việt Nam. Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TPHCM.
Nghị quyết (2016), về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020. Chính phủ Việt Nam.
Nghị quyết (2017), về yêu cầu tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư
công. Chính phủ Việt Nam.
Nghị quyết (2015, 2016, 2017), về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2015. Chính phủ Việt Nam.
3
Nguyễn Bạch Nguyệt (2013), Giáo trình lập dự án đầu tư. Thành phố Hà
Nội. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Tấn Bình (2011), Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Thành phố Hà
Nội. NXB Thống kê.
Nguyễn Tấn Bình (2011) Phân tích tài chính doanh nghiệp. Thành phố Hà
Nội. NXB Thống kê.
Nguyễn Năng Phúc (2010), Phân tích kinh tế doanh nghiệp. Thành phố Hà
Nội. NXB Tài Chính.
Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động - Xã hội.
Nghị quyết (2014, 2015, 2016), về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2015. Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau.
Nguyễn Duy Cường (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành
dự án XDCB ở các tỉnh phía Nam. Luận văn Thạc sỹ.
Phạm Quốc Việt, Cao Sơn Đặng (2016), Nhân tố thành công của dự án đầu
tư sử dụng vốn Nhà nước tại TP.Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu - Trao đổi, Pg
50 - 52. Tài Chính tháng 12/2016.
Phạm Lê Thông, Mai Văn Nam, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn Văn Ngân (2006),
Giáo trình kinh tế lượng. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống kê.
Quyết định (2018), về xúc tiến thương mại đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau.
Từ Quang Phương (2012), Giáo trình quản lý dự án. Thành phố Hà Nội.
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trần Hoàng Tuấn (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và thời gian
hoàn thành dự án trong giai đoạn thi công trường hợp nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D: Khoa hoc
Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 30 (2014): 26 - 33.
Vũ Công Tuấn (2012), Quản trị dự án đầu tư. Thành phố Hà Nội. NXB
Thống kê.
4
Vũ Quang Lãm (2015), Các nhân tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các
dự án đầu tư công tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập Số 23, Pg 23 - 33
Tháng 07 - 08/2015.
2. Tài liệu tiếng Anh
Abdul - Rahman H, Takim R, Min WS (2009) "Financial-related causes
contributing to project delays". Journal of Retail & Leisure Property, 8 (3), 225-
238.
Chan DWM, Kumaraswamy MM (2002) "Cpmpressing construction
duration: lessions learned from Hong Kong building projects". International journal
of project management, 23-35.
Doloi H, Sawhney A, Iyer KC, Rentala S (2012) "Analysing factors affecting
delays in Indian construction projects". International Journal of Project
Management, 30 (4), 479-489.
Marzouk MM, El-Rasas TI (2014) "Analyzing delay causes in Egyptian
construction projects". Journal of Advanced Research, 5 (1), 49-55.
Othman AA, Torrance JV, Ab Hamid Munshi (2006) "Factors influencing
the construction time of civil engineering projects in Malaysia". Engineering,
Construction and Architectural Management, 13 (5), 481-501.
O'Brien JJ (1976) Construction delay: responsibilities, risk and litigation,
US: Cahners Books International, Inc.
Toor SR, Ogunlana SO (2007) "Critical COMs of success in large-scale
construction projects: Evidence from Thailand construction industry".
International journal of project management, 420-430.
5
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ HOÀN THÀNH DỰ ÁN
XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH CÀ MAU
Xin chào anh/chị!
Tôi là học viên cao học Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự
án xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Cà Mau”.
Rất mong quý anh/chị vui lòng dành thời gian giúp tôi trả lời bảng câu hỏi
này. Tất cả thông tin sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ sử dụng trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
PHẦN I: THÔNG TIN ĐÁP VIÊN VÀ DỰ ÁN
Q1/ Vị trí của anh/chị khi tham gia vào dự án đó là:
ủ đầu tư 2- Giám đốc/Phó Giám đốc 1-
ỉ huy trưởng 4- ấn giám sát 3-
ấn QLDA 6- 5-
Q2/ Thời gian trong hoạt động lĩnh vực xây dựng:
2- ới 1 năm ừ 1 đến dưới 5 năm 1-
4- ừ 5 đến dưới 10 năm 3-
Q3/ Loại hình công trình của dự án:
2- ựng dân dụng ủy lợi 1-
Công trình giao thông 4- ệp 3-
5-
Q4/ Hình thức quản lý dự án:
ủ đầu tư tự QLDA 2- ấn QLDA 1-
Q5/ Vị trí của dự án so với trung tâm Thành phố:
1- ại Thành phố 2- ố dưới 10km
6
3- ố 10km - 20km 4- ố trên 20km
Q6/ Tiến độ dự kiến và tiến độ thực tế hoàn thành của dự án:
1- Thời gian dự kiến hoàn thành là……………………………………………ngày
x 100 là………….% 2- Thời gian thực tế hoàn thành là…………………………………………….ngày Biến động tiến độ của dự án =( Thời gian thực tế Thời gian dự kiến ) _ 1
Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ NHỮNG NHÂN TỐ GÂY RA BIẾN ĐỘNG TIẾN ĐỘ
Anh/chị vui lòng đánh giá với mỗi phát biểu dưới đây bằng cách đánh dấu X
một trong các số từ 1 đến 5 mà anh/chị cho là phù hợp nhất ở cột “Mức độ đồng ý”.
Mức độ đồng ý
(1) (2) (3) (4) (5)
MÃ PHÁT BIỂU Không Ảnh Ảnh Ảnh Ảnh
ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
hưởng ít trung nhiều rất
bình nhiều
1/ Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn
TV1 Năng lực cá nhân của Tư vấn Thiết kế
TV2 Năng lực cá nhân của Tư vấn Giám sát
TV3 Năng lực cá nhân của Tư vấn QLDA
Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà TV4 tư vấn và Chủ đầu tư
Năng lực phối hợp giữa Nhà tư vấn và TV5 Nhà thầu
Năng lực hỗ trợ của Nhà tư vấn và TV6 Chủ đầu tư
2/ Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư
DT1 Năng lực ủy quyền cho cấp dưới
7
Mức độ đồng ý
(1) (2) (3) (4) (5)
MÃ PHÁT BIỂU Không Ảnh Ảnh Ảnh Ảnh
ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
hưởng ít trung nhiều rất
bình nhiều
DT2 Năng lực đàm phán
Năng lực phối hợp với các bên tham DT3 gia dự án
DT4 Năng lực đưa ra quyết định
Năng lực giải quyết khó khăn, vướng DT5 mắc phát sinh của dự án
Nhận thức về vai trò và trách nhiệm DT6 của Chủ đầu tư
3/ Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu
NT1 Năng lực nhân sự của Nhà thầu chính
NT2 Năng lực tài chính của Nhà thầu chính
Năng lực máy móc, thiết bị của Nhà NT3 thầu chính
Năng lực quản lý tài chính của Nhà NT4 thầu chính
Năng lực phối hợp giữa Nhà thầu NT5 chính và Chủ đầu tư
Năng lực trao đổi thông tin giữa Nhà NT6 thầu chính với Nhà tư vấn và CĐT
4/ Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn
NV1 Nguồn vốn dự án cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các bên tham gia
8
Mức độ đồng ý
(1) (2) (3) (4) (5)
MÃ PHÁT BIỂU Không Ảnh Ảnh Ảnh Ảnh
ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
hưởng ít trung nhiều rất
bình nhiều
NV2 Quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước
NV3 Cân đối và phân bổ nguồn vốn phù hợp với kế hoạch được duyệt
NV4 Giải quyết hồ sơ thanh toán vốn đúng quy định, kịp thời
5/ Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi
BN1 Tài chính bị lạm phát
Giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm BN2 soát
Điều kiện địa chất, thời tiết không BN3 lường trước
Lỗi và không nhất quán trong hợp BN4 đồng thi công
BN5 Cơ quan quản lý chậm ra quyết định
BN6 Thủ tục pháp lý phức tạp
6/ Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi
TL1 Kinh phí đầy đủ trong suốt dự án
TL2 Hợp đồng đầy đủ và toàn diện
TL3 Sự sẵn có của các nguồn lực
Sự tham gia liên tục của các bên tham TL4 gia dự án
9
Mức độ đồng ý
(1) (2) (3) (4) (5)
MÃ PHÁT BIỂU Không Ảnh Ảnh Ảnh Ảnh
ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
hưởng ít trung nhiều rất
bình nhiều
Thủ tục thanh toán được hướng dẫn rõ TL5 ràng, nhanh chóng, kịp thời
Ý thức trách nhiệm của các bên tham TL6 gia dự án
7/ Thang đo nhân tố liên quan đến Tiến độ hoàn thành dự án
Thời gian thực hiện của dự án theo kế
BD1 Chi phí dự toán hay giá gói thầu
hoạch hay tiến độ thi công hợp lý
Quy mô công việc và khối lượng phát
BD2
sinh lớn
BD3
BD4 Mức độ phức tạp của dự án
Q7/ Anh/chị có đề xuất gì đối với các bên tham gia dự án để nâng cao hiệu quả
các dự án xây dựng đầu tư công trong thời gian tới?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Bảng câu hỏi kết thúc, xin cám ơn rất nhiều sự hợp tác của Anh/chị!
10
PHỤ LỤC 2
KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
(Trước khi phân tích EFA)
1. Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà tư vấn
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.840 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .767 .725 .755 .748 .783 .002 10.267 10.940 10.662 10.451 10.021 14.951 .781 .793 .786 .786 .777 .914 19.61 19.48 19.49 19.53 19.49 19.21
TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 TV6
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.914 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TV1 TV2 TV3 TV4 TV5 15.46 15.33 15.33 15.38 15.34 9.589 10.174 9.860 9.671 9.574 Corrected Item-Total Correlation .790 .765 .805 .793 .759 .893 .899 .891 .893 .900
11
2. Thang đo nhân tố liên quan đến Chủ đầu tư
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.774 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .726 .734 .700 .752 .095 .196 10.387 10.612 10.799 10.536 15.246 13.312 .682 .683 .692 .678 .817 .831 DT1 DT2 DT3 DT4 DT5 DT6 18.59 18.44 18.41 18.39 17.72 18.40
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.913 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .808 .780 .809 .809 7.043 7.394 7.282 7.294 .885 .894 .884 .884 10.72 10.58 10.55 10.52 DT1 DT2 DT3 DT4
12
3. Thang đo nhân tố liên quan đến Nhà thầu
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.710 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .306 .529 .514 .535 .438 .341 6.784 6.125 6.221 6.151 6.445 6.844 .714 .642 .648 .641 .671 .700 20.55 20.45 20.40 20.38 20.41 20.40
NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
4. Thang đo nhân tố liên quan đến Nguồn vốn
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.606 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .470 .485 .543 .157 3.718 3.569 3.759 4.002 .476 .461 .439 .747 NV1 NV2 NV3 NV4 11.00 11.00 10.87 11.48
13
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.747 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.70 7.70 7.57 1.991 1.897 2.122 Corrected Item-Total Correlation .565 .566 .599 .674 .676 .642
NV1 NV2 NV3
5. Thang đo nhân tố liên quan đến Ngoại vi
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.632 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .526 .487 .524 .481 .558 -.054 6.566 6.863 6.873 6.594 6.465 8.206 .530 .548 .540 .544 .518 .803 18.60 18.49 18.48 18.76 18.89 19.07
BN1 BN2 BN3 BN4 BN5 BN6
14
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.803 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .557 .543 .601 .624 .615 5.538 5.742 5.700 5.201 5.371 .775 .779 .762 .754 .756 15.21 15.10 15.09 15.37 15.50
BN1 BN2 BN3 BN4 BN5
6. Thang đo nhân tố liên quan đến Sự thuận lợi
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.657 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 TL6 20.40 20.34 20.41 20.37 20.43 20.45 Corrected Item-Total Correlation .299 .554 .570 .451 .354 .178 6.911 5.949 5.918 6.616 6.772 6.871 .645 .552 .547 .596 .626 .706
15
Reliability Statistics ronbach's Alpha N of Items
.710 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .500 .593 .511 .392 3.031 2.844 3.264 3.386 .646 .585 .641 .709 TL2 TL3 TL4 TL5 12.23 12.30 12.26 12.32
7. Thang đo nhân tố liên quan đến Tiến độ hoàn thành dự án
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.734 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
BD1 10.90 3.809 .541 .668
BD2 11.18 3.536 .539 .666
BD3 10.92 3.640 .441 .728
BD4 10.89 3.486 .595 .633
16
PHỤ LỤC 3
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
1/ Phân tích nhân tố EFA - các nhân tố độc lập
.813
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 2531.508 351 .000
17
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
5.574
20.643
20.643
5.574
20.643
20.643
3.925
14.535
14.535
1
3.940
14.594
35.237
3.940
14.594
35.237
3.117
11.544
26.080
2
2.783
10.307
45.545
2.783
10.307
45.545
2.887
10.692
36.772
3
1.872
6.935
52.480
1.872
6.935
52.480
2.204
8.162
44.934
4
1.490
5.519
57.998
1.490
5.519
57.998
2.062
7.636
52.569
5
1.211
4.487
62.485
1.211
4.487
62.485
2.024
7.496
60.066
6
1.155
3.908
7
66.393
1.155
3.908
66.393
1.708
6.328
66.393
8
.903
3.345
69.738
9
.744
2.756
72.495
10
.691
2.560
75.054
11
.649
2.405
77.460
12
.616
2.281
79.740
13
.593
2.195
81.935
14
.586
2.171
84.106
dimension0
15
.551
2.042
86.148
16
.453
1.679
87.827
17
.437
1.617
89.444
18
.417
1.544
90.988
19
.384
1.423
92.411
20
.348
1.288
93.699
21
.340
1.260
94.959
22
.324
1.200
96.159
23
.291
1.076
97.235
24
.234
.868
98.103
25
.201
.746
98.849
26
.183
.679
99.528
27
.127
.472
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
18
Component Matrixa Component
1
2
3
4
5
6
7
.799 .798 .795 .788 .788 .782 .751 .747 .746
.719 .706 .692 .665 .654 .634 .628 .592
.666 .623 .581 .513
DT4 TV1 TV4 DT1 TV2 TV3 TV5 DT2 DT3 BN4 BN3 NV3 BN5 NV1 BN2 NV2 BN1 NT2 NT4 NT3 NT5 NT1 TL2 TL3 TL4 TL5 NT6
.625 .594 .549
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 7 components extracted.
19
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
.863 .837 .823 .810 .800
.856 .816 .811 .808
.772 .739 .718 .690 .651
.778 .725 .725 .643
.776 .747 .695
.788 .673 .664 .558
.792 .698
TV3 TV4 TV5 TV1 TV2 DT3 DT1 DT2 DT4 BN1 BN5 BN4 BN2 BN3 TL3 TL4 TL2 TL5 NV1 NV2 NV3 NT2 NT3 NT1 NT4 NT6 NT5
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
20
2/ Phân tích nhân tố EFA - nhân tố phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
.745
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. 177.093 6 .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 56.215
dimension0
Cumulative % 56.215 Total 1 2.249 .742 2 .516 3 .493 4 % of Variance 56.215 18.550 12.908 12.327 Cumulative Total % 56.215 2.249 74.765 87.673 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component 1
.799 .766 .763 .664
BD4 BD2 BD1 BD3 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
21
PHỤ LỤC 4
KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA
(Sau khi phân tích EFA)
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.682 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .588 .473 .352 .460 2.828 3.109 3.255 3.138 .534 .612 .691 .620 12.23 12.17 12.33 12.16
NT2 NT3 NT1 NT4
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.528 2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation .359 .359 4.10 4.12
.a .592 NT6 .a NT5 .565 a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.
22
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN
Correlations
TV
DT
BN
TL
NV
NT
BD
TV
Pearson Correlation
1
-.046
-.161*
-.169*
-.044
-.172*
.023
.503
.019
.741
.014
.530
.013
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
DT
Pearson Correlation
-.046
1
.163*
.089
.086
.124
.207**
.018
.503
.199
.214
.074
.003
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
BN
Pearson Correlation
-.161*
.163*
1
.312**
.052
.116
.458**
.018
.019
.450
.000
.093
.000
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
TL
Pearson Correlation
-.169*
.151*
.544**
.086
.312**
.113
1
.214
.000
.014
.104
.029
.000
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
.089
.052
.023
1
.113
.008
.254**
NV
Pearson Correlation
.199
.450
.741
.104
.911
.000
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
.124
.116
.008
.151*
NT
Pearson Correlation
-.044
1
.251**
.074
.093
.530
.911
.029
.000
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
1
BD
Pearson Correlation
-.172*
.207**
.458**
.544**
.254**
.251**
.003
.000
.013
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
210
210
210
210
210
210
210
N
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
23
Model Summaryb
Mode Adjusted R Std. Error of Durbin-
l R R Square Square the Estimate Watson
1 d .676a .457 .441 11.65445 1.971
i a. Predictors: (Constant), NT, NV, TV, DT, BN, TL m b. Dependent Variable: BD e ANOVAb
Sum of Mean n Model s Squares df Square F Sig.
Regression 35.249 6 5.875 28.447 .000a i 1 o Residual 41.924 203 .207 n
Total 77.173 209
0 a. Predictors: (Constant), NT, NV, TV, DT, BN, TL
b. Dependent Variable: BD
24
Coefficientsa
Standardiz Model
Unstandardiz ed
ed Coefficien Collinearity
Coefficients ts Statistics
Std. Toleranc
e VIF B Error Beta t Sig.
1 (Constan -.860 .460 -1.867 .063
t)
TV -.035 .035 -.053 -.999 .319 .956 1.046
DT -.090 .053 -.090 -1.696 .091 .955 1.047
BN -.282 .055 -.285 -5.141 .000 .870 1.149
TL -.419 .059 -.395 -7.112 .000 .866 1.155
NV -.216 .061 -.187 -3.569 .000 .978 1.022
NT -.184 .067 -.144 -2.724 .007 .961 1.040
a. Dependent Variable: BD