BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------
LÊ PHƯỢNG VÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------
LÊ PHƯỢNG VÂN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐOÀN THANH HÀ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền vào Ngân hàng Thương mại của khách hàng cá nhân” là đề tài nghiên cứu
độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đoàn Thanh Hà.
Các nguồn tài liệu trích dẫn, các số liệu sử dụng và nội dung trong luận văn
này là trung thực. Đồng thời, tôi cam kết rằng kết quả nghiên cứu này chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2018
LÊ PHƯỢNG VÂN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
1.6. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 3
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ....................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tại ngân hàng thương mại ........................................ 5
2.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 5
2.1.2. Phân loại tiền gửi ........................................................................................... 5
2.1.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn ................................................................................... 5
2.1.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn ......................................................................................... 6
2.1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm ........................................................................................... 7
2.1.2.4. Tiền gửi thanh toán khác ............................................................................... 8
2.1.2.5. Phát hành chứng từ có giá ............................................................................ 8
2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng của khách hàng ................................................. 8
2.2.1. Định nghĩa về hành vi tiêu dùng ................................................................... 8
2.2.2. Mô hình sự lựa chọn của khách hàng ............................................................ 9
2.2.3. Mô hình hành vi sử dụng dịch vụ tài chính ................................................. 11
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự lựa chọn ngân hàng của khách
hàng ........................................................................................................................... 14
2.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................... 14
2.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ................................................................... 20
3.1. Mô hình và các giả thiết nghiên cứu ................................................................. 20
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân .. 20
3.1.1.1. Lợi ích tài chính .......................................................................................... 23
3.1.1.2. Sản phẩm dịch vụ ........................................................................................ 24
3.1.1.3. Năng lực phục vụ ......................................................................................... 24
3.1.1.4. Cảm giác an toàn ........................................................................................ 25
3.1.1.5. Sự thuận tiện ................................................................................................ 26
3.1.1.6. Sự giới thiệu ................................................................................................ 26
3.1.1.7. Nhận biết thương hiệu ................................................................................. 27
3.1.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 28
3.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 29
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ ........................................................................................ 30
3.3.2. Nghiên cứu chính thức ................................................................................ 31
3.4. Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................ 32
3.5. Xây dựng thang đo ............................................................................................ 32
3.6. Quy trình khảo sát ............................................................................................. 34
3.7. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ........................................................... 35
3.7.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................. 35
3.7.2. Phân tích Cronbach’s Alpha ........................................................................ 36
3.7.3. Phân tích nhân tố EFA ................................................................................. 36
3.7.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 39
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN ....................................................................................................................... 40
4.1. Thực trạng gửi tiền của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ................. 40
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách
hàng cá nhân .............................................................................................................. 46
4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 46
4.2.2. Phân tích Cronbach’s Alpha ........................................................................ 50
4.2.3. Phân tích nhân tố EFA ................................................................................. 52
4.2.4. Phân tích tương quan ................................................................................... 54
4.2.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội .................................................................. 56
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.......................................................................................... 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................ 65
5.1. Tóm lược nghiên cứu ........................................................................................ 65
5.2. Một số gợi ý chính sách .................................................................................... 66
5.2.1. Gợi ý chính sách làm gia tăng sự tác động của các nhân tố ........................ 66
5.2.1.1. Tác động vào năng lực phục vụ của ngân hàng .......................................... 66
5.2.1.2. Tác động vào cảm giác an toàn .................................................................. 68
5.2.1.3. Tác động vào lãi suất, phí dịch vụ .............................................................. 69
5.2.1.4. Tác động vào sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ......................................... 70
5.2.1.5. Tác động vào sự thuận tiện ......................................................................... 71
5.2.1.6. Tác động vào thương hiệu ........................................................................... 73
5.2.2. Gợi ý chính sách hỗ trợ ............................................................................... 74
5.2.2.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................... 74
5.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................... 75
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.......................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các nhân tố được kỳ vọng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của
khách hàng cá nhân ................................................................................................... 20
Bảng 3.2. Các biến quan sát chính thức được mã hóa .............................................. 33
Bảng 4.1. Cơ cấu huy động theo loại tiền và kỳ hạn ................................................ 41
Bảng 4.2. Danh sách một số NHTM có số dư tiền gửi khách hàng cao nhất trong hệ
thống NHTM Việt Nam............................................................................................. 44
Bảng 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu khảo sát về giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình
độ học vấn và nghề nghiệp ........................................................................................ 46
Bảng 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu khảo sát về mục đích sử dụng tiền nhàn rỗi
và mục đích gửi tiền vào ngân hàng.......................................................................... 48
Bảng 4.5. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ........................................................ 50
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Bartlett và KMO lần 1 ............................................... 52
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập lần 2 ...................... 53
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc.................................. 54
Bảng 4.9. Kết quả phân tích tương quan ................................................................... 55
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá mô hình hồi quy .......................................................... 56
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy ....................................................... 57
Bảng 4.12. Mô hình hồi quy tuyến tính .................................................................... 57
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Hành vi của người mua hàng ...................................................................... 9
Hình 2.2. Mô hình tiến trình mua hàng ....................................................................... 9
Hình 2.3. Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng .................... 12
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất...................................................................... 28
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 29
Biểu đồ 4.1. Tiền gửi khách hàng tại các TCTD giai đoạn 2015 - 2017 .................. 40
Biểu đồ 4.2. Thị phần huy động vốn giai đoạn 2015 - 2017 ..................................... 43
Biểu đồ 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu khảo sát về ngân hàng gửi tiền ............... 50
Hình 4.4. Biểu đồ phân tán Scatter Plot .................................................................... 60
Hình 4.5. Biểu đồ Histogram .................................................................................... 60
Hình 4.6. Đồ thị P-P plot ........................................................................................... 61
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động của NHTM, nguồn vốn huy động đóng vai trò là nguồn đầu
vào quan trọng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển, chúng quyết định cho các
nguồn đầu ra khác của ngân hàng. Để phát triển bền vững, bản thân mỗi ngân hàng
phải xây dựng cho mình nguồn khách hàng tiền gửi ổn định, lâu dài, từ đó phát triển
tín dụng, đầu tư, dịch vụ kinh doanh khác… đẩy mạnh quá trình chu chuyển vốn
trong nền kinh tế. Huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ khách hàng cá nhân được xem
như là mục tiêu cơ bản của các NHTM, bởi đây là nguồn vốn giá rẻ và đáng tin cậy.
Trước đây, lãi suất là yếu tố hàng đầu chi phối quyết định gửi tiền của khách
hàng, nhưng trong tình hình hiện nay, khi mà thực trạng tái cơ cấu, sáp nhập, hợp
nhất các ngân hàng, các vụ bê bối trong lĩnh vực ngân hàng làm thất thoát tiền đã
ảnh hưởng lớn đến tâm lý gửi tiền của người dân.
Thêm vào đó, sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và việc
loại bỏ dần các hạn chế đối với hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã
khiến việc cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt.
Trước tình hình đó, các NHTM đã không ngừng xây dựng hình ảnh, đa dạng
hoá danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp, nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cấp
trang thiết bị máy móc, đầu tư công nghệ hiện đại… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng. Nhưng liệu những điều đó có thu hút được khách hàng đến gửi tiền
tại ngân hàng của mình?
Từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu, phân tích “ Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân” để tìm hiểu
xem đâu là nhân tố tác động chủ yếu đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá
nhân, qua đó đóng góp một số gợi ý giúp các NHTM có những chính sách hợp lý,
khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân, đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng
2
của các nhân tố này. Trên cơ sở đó đưa ra một số gợi ý chính sách giúp cải thiện và
nâng cao hoạt động huy động vốn tiền gửi của các NHTM.
Nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi là “Khách hàng cá nhân quan tâm đến
những tiêu chí nào khi quyết định gửi tiền vào NHTM và đâu là tiêu chí được khách
hàng ưu tiên lựa chọn hàng đầu?”, giải đáp cho câu hỏi này sẽ phần nào hiểu được
tâm lý của khách hàng và qua đó làm cơ sở để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào
NHTM của khách hàng cá nhân.
Đối tượng khảo sát: khách hàng cá nhân đã và đang gửi tiền tại các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát các ngân hàng thương mại trên địa bàn
TP.HCM.
Thời gian khảo sát: từ tháng 03/2017 đến 05/2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ
thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp
định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ: xây dựng thang đo sơ bộ trên cơ sở tổng hợp các nghiên
cứu có liên quan đã được thực hiện, thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi, phỏng vấn
thử nhằm bổ sung và điều chỉnh thang đo trở thành thang đo chính trong nghiên cứu
định lượng.
+ Đối tượng đầu tiên được chọn để thảo luận tay đôi, phỏng vấn thử là một
số nhân viên ngân hàng như giao dịch viên, chuyên viên khách hàng cá nhân… vì
đây là những người trực tiếp giao dịch với khách hàng nên có thể hiểu được nhu cầu
của khách hàng khi tìm đến ngân hàng, qua đó thu thập các nhân tố mà đối tượng
này cho là quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân.
+ Tiếp đến phỏng vấn thử một số khách hàng cá nhân đang giao dịch tại một
số ngân hàng, lấy ý kiến của họ để tìm hiểu xem đâu là yếu tố khiến cho đối tượng
3
này muốn gửi tiền vào ngân hàng.
+ Căn cứ vào nghiên cứu sơ bộ sẽ điều chỉnh, thiết kế bảng câu hỏi cho
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu chính thức:
+ Gửi trực tiếp cho khách hàng đã và đang gửi tiền tại các NHTM bằng bảng
câu hỏi để thu thập thông tin với số lượng là 250 bảng khảo sát.
+ Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.
+ Dùng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo; phân
tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy… để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng
cá nhân là hết sức cần thiết, kết quả của nghiên cứu sẽ là bằng chứng thực nghiệm
cho thấy mức độ quan tâm của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng gửi tiền, qua đó,
phần nào làm cơ sở tham khảo để các NHTM hiểu rõ hơn về người tiêu dùng của
mình nhằm kích thích hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá
nhân.
1.6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến việc
lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của khách hàng cá nhân.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến
quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân.
Chương 4: Thực trạng gửi tiền của khách hàng tại các NHTM và kết quả
nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của khách
hàng cá nhân.
Chương 5: Kết luận và một số gợi ý chính sách.
4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả đã trình bày sơ lược về đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân”, nêu ra được lý
do chọn đề tài, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, cho thấy mục tiêu
và ý nghĩa của nghiên cứu này.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1. Cơ sở lý thuyết về tiền gửi tại ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm
Nhận tiền gửi là một trong những loại hình dịch vụ tài chính ở ngân hàng,
ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau.
Theo Khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động
nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận”.
2.1.2. Phân loại tiền gửi
2.1.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, đây là tiền của
doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán
hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho
khách hàng khi họ có yêu cầu. Thông thường lãi suất của loại tiền gửi này thấp
nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với
mức phí thấp. Tiền gửi này có đặc điểm:
Khách hàng được phép rút ra bất cứ lúc nào, hoặc có thể yêu cầu ngân hàng
thực hiện thanh toán mà không hạn chế số lần giao dịch.
Chủ tài khoản được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt trong thanh
toán, đối tượng sử dụng tài khoản này là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng đề chi trả về mua bán hàng hoá, dịch
vụ, chuyển tiền từ tài khoản, rút tiền mặt từ ATM…
Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền
ra và thanh toán chuyển khoản bất kỳ lúc nào mà không cần báo trước nên số dư
6
tiền gửi này thường xuyên biến động. Do đó, để đảm bảo an toàn ngân hàng phải
thực hiện dự trữ bắt buộc cao hơn so với các loại tiền gửi khác. Tuy số dư biến động
thường xuyên nhưng tại một thời điểm nhất định một phần lượng tiền gửi không kỳ
hạn sẽ có số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy,
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng trong ngắn hạn và mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi tại NHTM,
do đó, mục đích của người gửi không phải là đề được hưởng lãi mà để được ngân
hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính vì vậy, lãi suất
không phải là công cụ đề thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh
chóng và chính xác.
Để quản lý tình hình biến động của tiền gửi thanh toán, NHTM mở và cung
cấp số tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Khách hàng phải duy trì số dư
tối thiểu trên tài khoản, mỗi lần phát sinh giao dịch tăng hay giảm số dư trên tài
khoản, NHTM sẽ ghi có hoặc ghi nợ, đồng thời gửi báo có hoặc báo nợ cho khách
hàng.
2.1.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền để dành, tạm thời chưa sử
dụng, mà khi gửi vào khách hàng chỉ có thể rút ra sau một khoảng thời gian nhất
định. Loại tiền gửi này có đặc điểm:
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi
này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải làm thủ tục để rút tiền. Tuy không thuận
lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được
hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì
lãi suất càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn có sự ổn định tương đối cao, xác định kỳ hạn cụ thể nên
các NHTM thường sử dụng để cho vay ngắn hạn và trung dài hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
7
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất cao, hấp dẫn sẽ là đòn bẩy, là công cụ chủ
yếu để thu hút nguồn vốn này.
Với loại tiền gửi này, NHTM mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và đồng thời
ký hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn. Đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế… gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời từ khoản tiền
tạm thời chưa sử dụng.
2.1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng với một
kỳ hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi. Tiền gửi này có đặc
điểm:
Đối tượng khách hàng là các cá nhân có các khoản tiền nhàn rỗi, tích luỹ để
dành gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản. Đây là nguồn
vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn tại các NHTM.
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi
này, song có thể cầm cố để vay vốn nếu được ngân hàng chấp thuận. Khi rút tiền,
người gửi phải đến ngân hàng xuất trình sổ tiết kiệm để rút tiền.
Khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được
phép rút trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền ngân
hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng chỉ
được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này là
lợi tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối
tượng khách hàng này.
Tiền gửi tiết kiệm thường là tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian nhất
định, do đó tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn huy động
của NHTM và mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho
vay ngắn, trung và dài hạn.
Có 2 loại tiền gửi tiết kiệm là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
8
2.1.2.4. Tiền gửi thanh toán khác
Hiện nay, NHTM còn có các loại tiền gửi như: tiền gửi ký quỹ đảm bảo
thanh toán thư tín dụng, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi… Đây là các hình thức
tiền gửi theo yêu cầu của khách hàng gắn liền với các nghiệp vụ khác của ngân
hàng.
2.1.2.5. Phát hành chứng từ có giá
Chứng từ có giá là giấy chứng nhận do NHTM phát hành để huy động vốn,
xác nhận nghĩa vụ trả một số tiền trong một khoảng thời hạn nhất định với điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM với người mua chứng từ có giá.
Chứng từ có giá thường là: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi… Đối tượng mua chứng từ có giá là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Người
mua giấy tờ có giá với mục đích sinh lời và đảm bảo an toàn tài sản.
2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng của khách hàng
2.2.1. Định nghĩa về hành vi tiêu dùng
Nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng đã có rất nhiều quan điểm khác
nhau đưa ra định nghĩa về nó.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ nhận định, hành vi khách hàng chính là sự
tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi
của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay
nói cách khác, hành vi khách hàng bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và những hành
động mà họ thực hiện trong tiêu dùng.
Theo Kolter và Levy, hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá
nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch
vụ.
Theo Bennett D.B. (1989), hành vi tiêu dùng là sự tương tác năng động của
các yếu tố ảnh hưởng, nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con
người thay đổi cuộc sống của họ.
Theo Nguyễn Xuân Lãn và cộng sự (2011) “Hành vi người tiêu dùng phản
ánh tổng thể các quyết định người tiêu dùng đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại
9
bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và ý tưởng, bởi các đơn vị ra
quyết định (con người) theo thời gian”.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu những phản ứng của
khách hàng dưới tác động của những kích thích bên ngoài và quá trình tâm lý bên
trong diễn ra thông qua quá trình quyết định lựa chọn hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể là
xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ
mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua ra
sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm,
Kích thích khác
Kích thích marketing
Đặc điểm của người mua
Quá trình ra quyết định
Quyết định của người mua
• Sản phẩm • Giá • Địa điểm • Khuyến mãi
• Kinh tế • Công nghệ • Chính trị • Văn hóa
• Văn hóa • Xã hội • Tâm lý • Cá tính
• Sản phẩm • Nhãn hiệu • Đại lý • Định thời gian • Định số lượng
• Nhận thức vấn đề • Tìm kiếm thông tin • Đánh giá • Quyết định mua • Hành vi sau khi mua
dịch vụ của mình.
Hình 2.1. Hành vi của người mua hàng
(Nguồn: Phillip Kolter, 1997)
2.2.2. Mô hình sự lựa chọn của khách hàng
Theo mô hình của Engel, Kollat và Blacwell (1978) và mô hình của Phillip
Kolter (1997), quá trình ra quyết định của người tiêu dùng trải qua 5 giai đoạn (xem
Nhận biết nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Quyết định mua
Đánh giá các phương án
Đánh giá sau khi mua
hình 2.2):
Hình 2.2. Mô hình tiến trình mua hàng
(Nguồn: Trương Quang Thông, 2012)
- Nhận biết nhu cầu: quá trình mua sắm bắt đầu khi người mua nhận biết được
nhu cầu, nghĩa là người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế và tình
10
trạng mong muốn. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích nội tại
hay bên ngoài, nó gợi lên sự quan tâm của người tiêu dùng và kích hoạt quá trình
mua sắm của họ.
- Tìm kiếm thông tin: sau giai đoạn nhận biết nhu cầu, người tiêu dùng sẽ tìm
hiểu các thông tin liên quan để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của mình. Các
nguồn thông tin cơ bản mà người tiêu dùng có thể tìm kiếm:
+ Nguồn thông tin cá nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp…
+ Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, hội chợ, triển lãm, bao bì, người
bán hàng…
+ Nguồn thông tin công cộng: báo chí, truyền hình, tổ chức nghiên cứu thị
trường…
+ Nguồn thông tin thực ngiệm: thông qua tiếp xúc trực tiếp, khảo sát, sử
dụng sản phẩm…
Mức độ ảnh hưởng của những nguồn thông tin này thay đổi tùy theo loại sản
phẩm và đặc điểm của người mua, mỗi nguồn thông tin thực hiện một chức năng
khác nhau trong một mức độ nào đó về tác động đến quyết định mua sắm.
- Đánh giá các phương án: từ những thông tin tìm kiếm được, khách hàng bắt
đầu đánh giá để chọn ra giải pháp phù hợp với nhu cầu của mình. Việc đánh giá của
khách hàng sẽ xem xét các yếu tố như: các thuộc tính của sản phẩm, mức độ quan
trọng của các thuộc tính, niềm tin vào nhãn hiệu, độ hữu dụng của các thuộc tính…
- Quyết định mua: sau khi đánh giá các giải pháp, khách hàng bắt đầu hình
thành ý định mua, tuy nhiên từ ý định mua hàng đi đến quyết định mua hàng còn
chịu sự chi phối của 2 yếu tố là thái độ của người khác và những yếu tố bất ngờ
như: hoàn cảnh, thu nhập, mức giá, sản phẩm thay thế…
- Đánh giá sau khi mua: sau khi mua, trong quá trình tiêu dùng khách hàng sẽ
cảm nhận được mức độ hài lòng hay không hài lòng về sản phẩm. Mức độ hài lòng
của người tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến các quyết định mua lần sau và việc lan
truyền thông tin sản phẩm cho người khác.
11
2.2.3. Mô hình hành vi sử dụng dịch vụ tài chính
Theo Trịnh Quốc Trung và cộng sự (2008), việc phát triển một mô hình để
giải thích hành vi tiêu dùng dịch vụ ngân hàng phải có những nội dung sau:
- Dịch vụ ngân hàng không giống như nhiều hàng hóa vật chất hữu hình khác
- không phải chỉ mua một lần rồi kết thúc mà bao gồm hàng loạt sự tương tác trong
bối cảnh của một mối quan hệ lâu dài.
- Sự tương tác giữa người tiêu dùng và định chế tài chính sẽ ảnh hưởng quan
trọng đến hành vi ứng xử.
- Có sự khác nhau về bản chất của thông tin được sử dụng trước khi ra quyết
định mua, sau khi mua và trong khi tiêu thụ để đánh giá đầu ra của quyết định.
- Do đó, nguồn thông tin bên trong, các nguồn thông tin do trải nghiệm và các
nguồn thông tin cá nhân khác có thể do truyền miệng/ tin đồn sẽ có tầm quan trọng
ngày càng tăng.
- Giai đoạn sau khi quyết định mua được xem là giai đoạn quan trọng nhất
trong toàn bộ quá trình.
- Các biện pháp giảm bớt sự không tương thích sẽ rất quan trọng nhằm tăng
cường sự khăng khít giữa người tiêu dùng và các định chế tài chính cũng như kéo
dài thời gian của mối quan hệ giữa đôi bên.
- Việc đánh giá giá cả dịch vụ ngân hàng và nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng
ngày càng quan trọng và mãnh liệt hơn trong quá trình mua sắm (ví dụ như được
tích lũy dần). Vai trò của việc đánh giá sau khi có quyết định mua sắm là đặc biệt
quan trọng trong việc cho phép người tiêu dùng quyết định có tiếp tục hoặc chấm
dứt mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Khi khách hàng quyết định mua một dịch vụ để thỏa mãn một nhu cầu nào
đó của mình thì họ sẽ trải qua một quá trình mua sắm phức tạp. Quá trình này
thường bao gồm 3 giai đoạn khác nhau: giai đoạn trước khi mua, giai đoạn thực
hiện dịch vụ và giai đoạn sau khi mua (xem hình 2.3.).
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Giai đoạn trước khi mua
Đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ
Yêu cầu dịch vụ từ nhà cung cấp đã chọn
Giai đoạn thực hiện dịch vụ
Chuyển giao dịch vụ
Đánh giá kết quả của dịch vụ
Giai đoạn sau khi mua
Dự định trong tương lai
12
Hình 2.3. Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng
(Nguồn: Trịnh Quốc Trung và cộng sự, 2008)
Giai đoạn trước khi mua
Quyết định mua và sử dụng dịch vụ được thực hiện trong giai đoạn trước khi
mua. Tại thời điểm này, nhu cầu và kỳ vọng của các cá nhân và tổ chức rất quan
trọng vì chúng ảnh hưởng đến những gì mà các khách hàng tiềm năng sẽ xem xét
khi lựa chọn dịch vụ cũng như nhà cung cấp.
Nếu việc mua sắm có tính thường xuyên và rủi ro khá thấp thì khách hàng có
thể nhanh chóng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của một nhà cung cấp cụ thể nào đó.
Nhưng trong trường hợp khách hàng đang xem xét sử dụng một dịch vụ nào đó lần
đầu tiên hoặc có tác động lớn đến cuộc sống của mình thì khách hàng có thể tiến
hành việc tìm kiếm thông tin chuyên sâu. Bước tiếp theo là xác định những nhà
cung cấp tiềm năng và rồi so sánh giữa lợi ích và rủi ro của từng phương án trước
khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Yếu tố rủi ro mà khách hàng có thể nhận biết được trong lĩnh vực dịch vụ
phụ thuộc khá nhiều vào kinh nghiệm và lòng tin nên để giảm thiểu rủi ro khách
hàng có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau như: tìm nguồn thông tin đáng tin
cậy (gia đình, bạn bè…), tìm kiếm bảo hành và đảm bảo, dùng thử dịch vụ trước khi
13
mua, sử dụng website để so sánh…
Giai đoạn thực hiện dịch vụ
Sau khi quyết định mua một dịch vụ cụ thể nào đó, khách hàng sẽ liên hệ với
nhà cung cấp dịch vụ đã chọn. Trong quá trình thực hiện dịch vụ, khách hàng sẽ trải
nghiệm qua nhiều yếu tố trong quá trình chuyển giao dịch vụ và chúng có thể cung
cấp cho họ các dấu hiệu về chất lượng dịch vụ như: môi trường phục vụ, nhân viên
phục vụ, các dịch vụ hỗ trợ, khách hàng khác.
Giai đoạn sau khi mua
Trong giai đoạn sau khi mua, khách hàng tiếp tục một quá trình họ đã bắt đầu
trong giai đoạn thực hiện dịch vụ - đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng/ thất
vọng với trải nghiệm dịch vụ của họ. Kết quả của quá trình này sẽ ảnh hưởng đến
dự tính tương lai của khách hàng như họ sẽ trung thành với nhà cung cấp dịch vụ
hoặc chuyển sang nhà cung cấp dịch vụ khác; họ sẽ có những bình luận tích cực/
tiêu cực cho gia đình, người thân, đồng nghiệp… về nhà cung cấp dịch vụ. Khách
hàng đánh giá chất lượng dịch vụ bằng cách so sánh những gì họ kỳ vọng với những
gì họ trải nghiệm. Nếu kỳ vọng của họ được đáp ứng hoặc được đáp ứng cao hơn
thì họ sẽ tin rằng họ đã nhận được một dịch vụ có chất lượng cao. Nếu mối quan hệ
giữa giá và chất lượng dịch vụ ở mức có thể chấp nhận và các yếu tố cá nhân và
tình thế khác cũng mang tính tích cực thì những khách hàng này chắc chắn sẽ cảm
thấy hài lòng. Trong trường hợp trên, chắc chắn những khách hàng này sẽ tiếp tục
mua sắm dịch vụ từ những nhà cung cấp dịch vụ này và sẽ trở thành khách hàng
trung thành. Ngược lại, nếu sự trải nghiệm dịch vụ của khách hàng không đáp ứng
được kỳ vọng của khách hàng thì khách hàng có thể than phiền về chất lượng dịch
vụ kém, im lặng hoặc chuyển sang nhà cung cấp dịch vụ khác trong tương lai.
Dưới góc độ lý thuyết, khách hàng sẽ chọn ngân hàng nào mang lại giá trị
nhiều nhất cho mình. Giá trị mà khách hàng nhận được chính là độ lệch giữa tổng
giá trị mà khách hàng nhận được từ sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp so
với tổng chi phí mà khách hàng phải thanh toán, chi trả cho ngân hàng để nhận
được những lợi ích mà khách hàng kỳ vọng từ một sản phẩm hoặc dịch vụ do ngân
14
hàng cung cấp.
Tổng giá trị mà khách hàng nhận được bao gồm: giá trị của sản phẩm, dịch
vụ; giá trị của sự phục vụ; giá trị về con người và giá trị về hình ảnh.
Tổng chi phí mà khách hàng bỏ ra bao gồm: giá phải trả, chi phí thời gian,
phí tổn công sức và phí tổn tinh thần.
2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự lựa chọn ngân hàng của
khách hàng
Có rất nhiều nghiên cứu về các tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách hàng
đã được tiến hành tại các quốc gia khác nhau trên thế giới. Một vài nghiên cứu tiêu
biểu như:
2.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Châu Âu
Nghiên cứu của Lewis (1982) về đánh giá hành vi của sinh viên đại học về
lựa chọn ngân hàng được khảo sát 716 sinh viên từ 11 trường cao đẳng và đại học ở
Anh. Kết quả phát hiện ra “vị trí thuận lợi gần trường học” và “lời khuyên và ảnh
hưởng của gia đình” là những yếu tố quan trọng trong vấn đề này.
Holstius và Kaynak (1995) đã khảo sát về các tiêu chí lựa chọn ngân hàng
với 258 khách hàng ngân hàng tại Phần Lan, kết quả cho thấy khách hàng lựa chọn
trên cơ sở các tiêu chí quan trọng và được xếp hạng như sau: “dịch vụ nhanh và
hiệu quả”, “tiếp nhận tại ngân hàng”, “sự thân thiện của nhân viên”, “phí dịch vụ
thấp hơn” và “nhận thức bảo mật”.
Kennington, Hill và Rakowska (1996) đã nghiên cứu lựa chọn của người tiêu
dùng về ngân hàng tại Ba Lan. Họ thu thập dữ liệu từ 204 người trả lời và phát hiện
rằng “danh tiếng” và “giá cả” là những biến số quan trọng nhất để lựa chọn ngân
hàng tại Ba Lan.
Mylonakis, Malliaris và Siomkos (1998) đã tiến hành nghiên cứu về khách
hàng ngân hàng để tìm ra thói quen và tiêu chí lựa chọn ngân hàng ở Hy Lạp, kết
quả thấy rằng “vị trí thuận tiện” và “chất lượng dịch vụ” là các nhân tố quan trọng.
15
Châu Phi
Omar (2007) đã điều tra các tiêu chí lựa chọn ngân hàng tại Nigeria. Kết quả
cho thấy rằng các khách hàng Nigeria đã cân nhắc các yếu tố quan trọng để lựa
chọn ngân hàng là “độ an toàn vốn”, “hiệu quả của dịch vụ” và “tốc độ giao dịch”.
Hinson, Owusu-Frimpong và Dasah (2009) đã điều tra lựa chọn ngân hàng ở
Ghana. Họ đã khảo sát 2000 khách hàng của 22 ngân hàng bán lẻ ở Ghana. Yếu tố
“khoảng cách gần” được các khách hàng đánh giá cao và “truyền miệng quảng cáo”
là yếu tố được xếp hạng thấp nhất.
Bắc và Nam Mỹ
Mason và Mayer (1974) đã tiến hành nghiên cứu sự lựa chọn ngân hàng với
hai nhóm khách hàng có thu nhập thấp và thu nhập cao ở một phần khu vực của
Mỹ. Kết quả thấy rằng yếu tố “sự thuận tiện” được xếp hạng cao nhất và các yếu tố
khác xếp theo thứ tự ưu tiên là: “nhân viên thân thiện”, “kinh nghiệm cho vay”, “lời
khuyên của bạn bè” và “ảnh hưởng của người thân”.
Laroche, Rosenblatt và Manaing (1986) đã điều tra 140 hộ gia đình ở Canada
để phân tích khách hàng lựa chọn ngân hàng như thế nào trong môi trường cạnh
tranh ngân hàng. Kết quả cho thấy “sự thân thiện của nhân viên” đã đóng vai trò
quan trọng trong quá trình lựa chọn ngân hàng, một số yếu tố xếp theo sau đó là
“giờ giao dịch”, “sự chờ đợi”, “sự thuận tiện của vị trí” và “hiệu quả của nhân
viên”.
Nghiên cứu được tiến hành tại Mỹ bởi Javalgi, et al. (1989) đã điều tra quyết
định lựa chọn ngân hàng dưới tác động của các yếu tố tiền tệ. Phát hiện cho thấy
các yếu tố như “lãi suất trên tài khoản tiết kiệm”, “độ an toàn vốn” và “tính khả
dụng của khoản cho vay” được cho điểm cao, một số yếu tố cũng quan trọng khác
như là “vị trí thuận lợi” và “danh tiếng của ngân hàng”.
Khazeh và Decker (1993) khảo sát quan điểm của 209 sinh viên của các
trường đại học về việc lựa chọn ngân hàng tại Maryland, Mỹ. Kết quả cho thấy các
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh viên lựa chọn ngân hàng là “chính sách phí
dịch vụ”, “danh tiếng”, “lãi suất cho vay”, “phê duyệt khoản vay nhanh” và “nhân
16
viên thân thiện”.
Yue và Tom (1995) đã xác định các tiêu chí lựa chọn ngân hàng của khách
hàng tại các ngân hàng Trung - Mỹ ở khu vực Sacramento, California, Mỹ. Các yếu
tố quan trọng được khách hàng xếp hạng để lựa chọn là: “hiệu quả của các dịch vụ
cung cấp”, “danh tiếng ngân hàng”, “phí ngân hàng”, “vị trí thuận lợi” và “lãi suất
trên tài khoản tiết kiệm và cho vay”.
Pass (2006) đã nghiên cứu các tiêu chí lựa chọn ngân hàng của một số sinh
viên đại học. Ông đã sử dụng một mẫu 373 sinh viên từ 4 trường cao đẳng và đại
học ở Tây Hoa Kỳ để điều tra. Phát hiện cho thấy rằng “giá cả” và “sự tiện lợi” là
các yếu tố phù hợp trong việc lựa chọn một ngân hàng mới.
Châu Á
Theo Kaynak và Kucukemiroglu (1992), nghiên cứu khách hàng tại các ngân
hàng nội địa và nước ngoài tại Hồng Kông về việc chọn ngân hàng cho thấy các yếu
tố như: “vị trí thuận tiện”, “tư vấn tài chính”, “chỗ đậu xe sẵn có gần ngân hàng”,
“khoản vay và thế chấp” rất được khách hàng ưu tiên xem xét.
Tan và Chua (1986) đã điều tra hành vi của khách hàng đối với việc lựa chọn
ngân hàng tại Singapore thông qua việc chọn mẫu ngẫu nhiên và tuyên bố rằng “ảnh
hưởng của bên thứ ba” (ngân hàng được giới thiệu bởi gia đình và bạn bè…) có vị
trí hàng đầu trong việc chọn ngân hàng và “vị trí thuận tiện” được xếp hạng trung
bình, còn “tốc độ cung cấp dịch vụ” xếp hạng thấp nhất.
Haron, Ahmed và Planisek (1994) khảo sát 301 khách hàng của các ngân
hàng thương mại Malaysia với hai nhóm người Hồi giáo và người không phải Hồi
giáo để xác định tiêu chí lựa chọn ngân hàng. Kết quả tiết lộ rằng các yếu tố xếp
hạng cao nhất là: “tốc độ giao dịch”, “dịch vụ nhanh và hiệu quả”, “sự thân thiện
của nhân viên ngân hàng” và “bảo mật của ngân hàng”.
Almossawi (2001) đã điều tra sự lựa chọn ngân hàng của sinh viên đại học
tại Bahrain. Tác giả khảo sát 1000 sinh viên của trường đại học Bahrain có độ tuổi
từ 19 đến 24 và kết quả cho thấy một số yếu tố được đánh giá ưu tiên quan trọng là:
“danh tiếng của ngân hàng”, “sự thân thiện của nhân viên ngân hàng”, “chỗ đậu xe
17
sẵn có gần ngân hàng”, “tính sẵn có của máy ATM” và “vị trí của máy ATM”.
Mokhlis, Mat and Salleh (2008) khảo sát các sinh viên đại học để điều tra sự
lựa chọn ngân hàng của sinh viên đại học tại Malaysia. Những yếu tố như “cảm giác
an toàn”, “dịch vụ ATM” và “lợi ích tài chính" được tìm thấy là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh viên đại học.
Rehman và Ahmed (2008) đã tiến hành nghiên cứu về tiêu chí lựa chọn ngân
hàng tại Lahore, Pakistan. Họ thu thập dữ liệu từ 358 khách hàng của các ngân hàng
nhà nước và tư nhân tại Lahore. Các phát hiện cho thấy các yếu tố như “dịch vụ
khách hàng”, “sự thuận tiện”, “các phương tiện ngân hàng trực tuyến” và “môi
trường ngân hàng tổng thể” được chứng minh là quan trọng nhất cho việc lựa chọn
ngân hàng.
Nghiên cứu sự lựa chọn của khách hàng được Siddique (2012) khảo sát 600
khách hàng, 300 phiếu khảo sát cho 3 ngân hàng thương mại tư nhân và 300 phiếu
khảo sát cho 3 ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn thành phố Rajshahi
tại Bangladesh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại các ngân hàng thương mại tư nhân
thì các nhân tố như: dịch vụ khách hàng, chất lượng và tốc độ dịch vụ, hình ảnh
ngân hàng, ngân hàng trực tuyến, hệ thống quản trị là các nhân tố quan trọng tác
động lên sự lựa chọn của khách hàng. Đối với các ngân hàng thương mại quốc
doanh thì các nhân tố chính tác động lên khách hàng là: lãi suất cho vay thấp, chi
nhánh thuận tiện, đầu tư an toàn, dịch vụ cung cấp đa dạng, phí dịch vụ thấp.
2.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010) nhằm tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá nhân.
Kết quả cho thấy, yếu tố nhận biết thương hiệu có tác động mạnh nhất đến xu
hướng chọn lựa ngân hàng, kế đến là các yếu tố như thuận tiện về vị trí, xử lý sự cố,
ảnh hưởng của người thân, vẻ bên ngoài và cuối cùng là thái độ đối với chiêu thị.
Nghiên cứu một nhóm đối tượng khách hàng cá nhân là người cao tuổi về
lựa chọn ngân hàng của Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) cho thấy yếu
tố chất lượng nhân viên được đánh giá là quan trọng nhất, kế đến là giá và uy tín
18
của ngân hàng, các yếu tố như kinh nghiệm, cơ sở vật chất, ưu đãi và sự tham khảo
có mức độ quan tâm giảm dần.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) về
“Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại
TP.HCM” đưa ra các nhân tố như: lợi ích sản phẩm dịch vụ, tính hữu hình, nhân
viên, quảng bá, danh tiếng, ảnh hưởng của người xung quanh. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy có 3 nhân tố quan trọng tác động đến sự lựa chọn của khách hàng là:
lợi ích từ sản phẩm dịch vụ, ứng xử của nhân viên ngân hàng và danh tiếng của
ngân hàng. Trong đó yếu tố lợi ích từ sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng mạnh nhất
đến quyết định của khách hàng. Nghiên cứu được khảo sát qua 265 khách hàng cá
nhân trên các địa bàn có mật độ dân số đông của TP.HCM, trong đó nữ chiếm
47,5% và nam chiếm 52,5%.
Tóm lại, qua các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện, có thể thấy, giữa các
quốc gia khác nhau, tại những thời điểm khác nhau có sự khác biệt trong việc xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng do có sự khác biệt
về kinh tế, văn hóa, phong tục, thói quen… của mẫu mà các tác giả đã khảo sát. Một
vài nhân tố về lãi suất, chất lượng nhân viên, uy tín ngân hàng, sự thuận tiện về vị
trí, sự ảnh hưởng của người xung quanh… là các nhân tố về cơ bản mà khách hàng
khi đến giao dịch tại ngân hàng đều quan tâm, bất kể ở quốc gia nào. Tuy nhiên, có
thể thấy ở các nước phát triển khách hàng còn chú trọng thêm các yếu tố an toàn
vốn, phí giao dịch, ngân hàng điện tử, tốc độ giao dịch…
Tại Việt Nam, những năm gần đây, công nghệ ngân hàng phát triển mạnh
mẽ, cho phép các ngân hàng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh và phát triển
thêm những sản phẩm dịch vụ mới tạo điều kiện cho người gửi tiền có nhiều cơ hội
sử dụng và trải nghiệm hơn. Do đó, khách hàng đã dần quan tâm đến các tiêu chí về
phí giao dịch, ngân hàng điện tử, tốc độ giao dịch… khi lựa chọn ngân hàng.
Thêm vào đó, hiện nay, nhiều ngân hàng hoạt động yếu kém dẫn đến tình
trạng tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý gửi tiền của người
dân và họ đã bắt đầu quan tâm hơn đến tình hình tài chính của các ngân hàng trước
19
khi lựa chọn gửi tiền vào đây, ngân hàng nào hoạt động tốt, ổn định trên thị trường
sẽ được khách hàng ưu tiên lựa chọn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tiền gửi tại ngân hàng thương mại
và lý thuyết về hành vi tiêu dùng của khách hàng, đồng thời tác giả cũng trình bày
kết quả của các nghiên cứu về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng đã được thực
hiện tại một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó tạo tiền đề để tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào
NHTM của khách hàng cá nhân tại chương 3.
20
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN VÀO NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
3.1. Mô hình và các giả thiết nghiên cứu
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân
Dựa vào kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn ngân hàng của khách hàng đã được tiến hành ở nhiều nước khác nhau với
nhiều loại đối tượng, tác giả xem xét lựa chọn 7 nhân tố được kỳ vọng có ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân như sau: lợi ích
tài chính, sản phẩm dịch vụ, năng lực phục vụ, cảm giác an toàn, sự thuận tiện, sự
giới thiệu và nhận biết thương hiệu. (xem bảng 3.1)
Bảng 3.1. Các nhân tố được kỳ vọng có ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền của khách hàng cá nhân
STT Nhân tố Tiêu chí
1 Lãi suất cao. Lợi ích tài chính
- Holstius và Kaynak (1995) Phí dịch vụ thấp.
- Javalgi, et al. (1989)
- Khazeh và Decker (1993)
- Yue và Tom (1995)
- Kennington, Hill và Rakowska
(1996)
- Mokhlis, Mat and Salleh (2008)
- Siddique (2012)
2 Sản phẩm đa dạng, phong phú. Sản phẩm dịch vụ
- Holstius và Kaynak (1995) Thông tin sản phẩm đầy đủ, rõ
- Omar (2007) ràng.
- Yue và Tom (1995) Cung cấp sản phẩm với thủ tục đơn
- Siddique (2012) giản, nhanh gọn.
- Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Cung cấp sản phẩm với nhiều
21
STT Nhân tố Tiêu chí
Đạt (2014) chương trình khuyến mãi, ưu đãi
- Nguyễn Kim Nam và Trần Thị khách hàng.
Tuyết Vân (2015)
3 Thái độ nhân viên thân thiện, nhiệt Năng lực phục vụ
- Holstius và Kaynak (1995) tình.
- Mason và Mayer (1974) Nhân viên có kỹ năng tư vấn tốt, rõ
- Laroche, Rosenblatt và Manaing ràng, dễ hiểu.
(1986) Nhân viên có phong cách làm việc
- Khazeh và Decker (1993) chuyên nghiệp.
- Haron, Ahmed và Planisek (1994) Có đội ngũ xử lý sự cố kịp thời.
- Almossawi (2001) Thời gian giải quyết sự cố nhanh
- Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc chóng, chính xác.
Thúy (2010) Có đường dây nóng phục vụ khách
hàng 24/24.
4 Bảo mật thông tin khách hàng. Cảm giác an toàn
- Holstius và Kaynak (1995) Điểm giao dịch an ninh, có bảo vệ.
- Javalgi, et al. (1989) Tình hình kinh doanh của ngân
- Omar (2007) hàng ổn định.
- Haron, Ahmed và Planisek (1994) Luôn sẵn sàng chi trả theo yêu cầu
- Mokhlis, Mat and Salleh (2008) khách hàng.
5 Có mạng lưới điểm giao dịch rộng Sự thuận tiện
- Lewis (1982) lớn.
- Mylonakis, Malliaris và Siomkos Điểm giao dịch gần nhà/ trường
(1998) học/ nơi làm việc.
- Mason và Mayer (1974) Cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử
- Javalgi, et al. (1989) tốt, dễ sử dụng.
- Laroche, Rosenblatt và Manaing Có bãi đậu xe rộng rãi, gần ngân
22
STT Nhân tố Tiêu chí
hàng. (1986)
- Tan và Chua (1986)
- Yue và Tom (1995)
- Kaynak và Kucukemiroglu (1992)
- Almossawi (2001)
- Rehman và Ahmed (2008)
- Siddique (2012)
6 Người thân trong gia đình giới Sự giới thiệu
- Lewis (1982) thiệu.
- Mason và Mayer (1974) Bạn bè, đồng nghiệp… giới thiệu.
- Tan và Chua (1986) Chính nhân viên ngân hàng giới
- Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc thiệu.
Thúy (2010)
- Nguyễn Kim Nam và Trần Thị
Tuyết Vân (2015)
7 Thương hiệu ngân hàng được biết Nhận biết thương hiệu
- Kennington, Hill và Rakowska thông qua tên gọi, logo, hình ảnh,
(1996) nhạc hiệu đặc trưng của ngân hàng.
- Javalgi, et al. (1989) Thương hiệu ngân hàng được biết
- Khazeh và Decker (1993) thông qua các chương trình cộng
- Almossawi (2001) đồng, hoạt động tài trợ mà ngân
- Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc hàng tham gia.
Thúy (2010) Thương hiệu ngân hàng được biết
- Nguyễn Kim Nam và Trần Thị thông qua tần suất xuất hiện trên
Tuyết Vân (2015) các phương tiện truyền thông, báo
chí, tivi, internet, áp phích, tờ rơi…
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
23
3.1.1.1. Lợi ích tài chính
Lợi ích tài chính là những lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng các
dịch vụ từ ngân hàng bao gồm: lãi suất, chi phí giao dịch, phí dịch vụ… Đây được
xem là yếu tố đầu tiên tác động đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá
nhân.
Lãi suất là tỷ lệ tiền lãi mà khách hàng nhận được ngoài phần tiền gốc, sau
một thời gian nhất định gửi tại ngân hàng, tiền lãi có thể được trả đầu kỳ, trả lãi
định kỳ, hoặc trả lãi cuối kỳ hạn gửi. Lãi suất tiền gửi ngân hàng cũng là căn cứ để
khách hàng so sánh với lãi suất nhận được ở ngân hàng khác và tỷ lệ sinh lời khi
đầu tư vào các kênh khác như vàng, chứng khoán, bất động sản… Tại Việt Nam, lãi
suất là công cụ giúp các ngân hàng cạnh tranh thu hút tiền gửi hết sức hiệu quả, với
mục đích an toàn và sinh lời, thì gửi tiền vào ngân hàng vẫn là kênh hấp dẫn với
nhiều khách hàng cá nhân và họ thường có xu hướng chọn những ngân hàng có lãi
suất tiền gửi cao, điều này dẫn đến luôn có sự cạnh tranh lãi suất tiền gửi giữa các
NHTM nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Bên cạnh lãi suất, phí dịch vụ cũng là điều khách hàng quan tâm khi chọn
ngân hàng. Phí dịch vụ là chi phí khách hàng phải trả để sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng. Khách hàng cá nhân không chỉ đến ngân hàng để gửi tiền mà còn
thực hiện các giao dịch khác, tùy theo loại tiền và mục đích giao dịch mà có các loại
phí như: phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí quản lý tài khoản, phí xác nhận số dư,
phí rút sớm, phí chứng minh tài chính, phí (lãi suất) cầm cố sổ tiết kiệm…
Ở nước ta, khách hàng cá nhân thường hay sử dụng nhất là các dịch vụ rút
tiền mặt tại ATM, chuyển tiền cùng và khác ngân hàng. Với các giao dịch diễn ra
hàng ngày này, dù mức phí chênh lệch giữa các ngân hàng không nhiều nhưng cũng
làm cho khách hàng có sự so sánh. Hiện nay, việc cạnh tranh phí dịch vụ giữa các
ngân hàng cũng đang diễn ra gay gắt, thêm vào đó nhiều loại phí mà các ngân hàng
nước ngoài không có thu như phí duy trì tài khoản, phí truy vấn thông tin hay in sao
kê… Và từ đó khi phí dịch vụ tăng cao thì ngân hàng nào chất lượng tốt, uy tín, phí
dịch vụ thấp sẽ được lựa chọn. Do đó, phí dịch vụ cũng là điểm quan trọng để khách
24
hàng lựa chọn ngân hàng và quyết định gửi tiền.
3.1.1.2. Sản phẩm dịch vụ
Trong nền kinh tế hiện đại, sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang
là xu hướng tất yếu, giúp các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điểm
khác biệt cho sản phẩm của mình và mở rộng thị phần.
Hiện nay, để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, các NHTM đưa ra rất
nhiều sản phẩm tiền gửi đa dạng phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng với mức
lãi suất cạnh tranh. Chính sách sản phẩm cũng rất linh hoạt, khách hàng có thể rút
tiết kiệm một phần trước hạn với mức lãi suất không kỳ hạn và hưởng nguyên lãi
suất có kỳ hạn cho phần tiền còn lại, hay có thể rút tiết kiệm tại bất kì điểm giao
dịch nào của ngân hàng… khách hàng còn được hưởng các tiện ích đi kèm do ngân
hàng cung cấp như tra cứu các thông tin của tài khoản tiền gửi, các giao dịch phát
sinh hàng ngày qua ứng dụng Internet Banking, Mobile Banking…Thêm vào đó,
cùng với sự phát triển của công nghệ số, các ngân hàng còn phát triển thêm dịch vụ
gửi tiền trực tuyến với các tính năng đơn giản, nhanh gọn, an toàn cho người gửi,
giúp giảm thiểu những rủi ro cho khách hàng khi giao dịch bằng tiền mặt.
Ngoài ra, chương trình khuyến mãi, quà tặng hấp dẫn cũng là một trong
những yếu tố thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. Các ngân hàng đưa ra
nhiều hình thức tặng quà như tặng phiếu mua hàng, bao lì xì, đồ vật sử dụng tương
ứng với số tiền gửi… hoặc các chương trình bốc thăm, quay số trúng thưởng với
phần quà giá trị lên đến hàng tỷ đồng.
Do đó, việc cung cấp sản phẩm đa dạng, thông tin sản phẩm rõ ràng và
chương trình khuyến mãi hấp dẫn chính là những yếu tố thu hút khách hàng khi lựa
chọn ngân hàng gửi tiền.
3.1.1.3. Năng lực phục vụ
Năng lực phục vụ của ngân hàng thể hiện qua chất lượng nhân viên và khả
năng khắc phục sự cố.
Khi đến giao dịch tại ngân hàng, nhân viên là đối tượng đầu tiên khách hàng
tiếp xúc, do đó, nhân viên chính là người mang hình ảnh ngân hàng đến với khách
25
hàng thông qua thái độ thân thiện, nhiệt tình, tác phong chuyên nghiệp, năng lực
chuyên môn, khả năng giải quyết vấn đề… Điều này làm cho khách hàng cảm thấy
gần gũi, được tôn trọng, muốn gắn bó và tạo dựng mối quan hệ lâu dài với ngân
hàng thông qua việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng đội ngũ nhân
viên chính là nhân tố quan trọng có thể làm gia tăng hoặc giảm đi chất lượng phục
vụ của ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng. Hiện nay, tuy không xảy ra quá
phổ biến nhưng vẫn còn có hiện tượng khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ, tác
phong, tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng, nhất là một số chi nhánh giao
tiếp nhỏ lẻ hoặc một số chi nhánh ngân hàng quốc doanh. Điều này cũng phần nào
khiến cho khách hàng không còn muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó nữa và
lựa chọn ngân hàng khác để giao dịch.
Một tiêu chí khác cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi
tiền của khách hàng đó là khả năng khắc phục sự cố. Sự cố trong giao dịch ngân
hàng có thể phát sinh từ phía ngân hàng hay khách hàng, làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của ngân hàng và khách hàng. Khi phát sinh sự cố, nếu ngân hàng có một hệ
thống giải quyết sự cố nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ tạo được sự an tâm, tin
tưởng của khách hàng, điều này cũng cho thấy tính chuyên nghiệp của ngân hàng.
3.1.1.4. Cảm giác an toàn
Các giao dịch tại ngân hàng thường mang tính nhạy cảm vì liên quan trực
tiếp đến nguồn tài chính của khách hàng, do đó, cảm giác an toàn là một một yếu
đáng xem xét khi lựa chọn ngân hàng. Cảm giác an toàn phản ánh mong muốn của
người sử dụng dịch vụ ngân hàng về việc ổn định và đảm bảo tính bảo mật khi thực
hiện giao dịch tài chính. Điều này có nghĩa cảm giác an toàn bao gồm cả an ninh tại
các ngân hàng và sự ổn định tài chính của ngân hàng. Các tiêu chí để đánh giá cảm
giác an toàn của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng gửi tiền bao gồm: bảo mật
thông tin khách hàng, tài chính ngân hàng vững chắc và điều kiện an ninh của điểm
giao dịch.
Hiện nay, các thông tin về hoạt động, tình hình tài chính của các ngân hàng
26
đều khá dễ dàng tìm hiểu trên mạng internet và các phương tiện truyền thông, từ đó
khách hàng có thể hiểu rõ hơn về ngân hàng mình muốn gửi tiền và có quyết định
lựa chọn phù hợp.
3.1.1.5. Sự thuận tiện
Sự thuận tiện luôn là điều thiết yếu đầu tiên mà khách hàng nghĩ đến khi lựa
chọn ngân hàng giao dịch, họ thường lựa chọn những dịch vụ được cung cấp một
cách nhanh chóng, có thể thực hiện ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Sự thuận tiện
được đo lường qua các tiêu chí: mạng lưới giao dịch, vị trí các điểm giao dịch, thời
gian giao dịch của ngân hàng và giao dịch qua ngân hàng điện tử.
Tổ chức mạng lưới và vị trí các điểm giao dịch rộng khắp trên địa bàn dân cư
giúp cho ngân hàng có nhiều cơ hội thu hút vốn tiền gửi, giúp khách hàng tiết kiệm
thời gian và chi phí đi lại. Thông thường các điểm giao dịch gần nhà, nơi làm việc
luôn được khách hàng ưu tiên lựa chọn.
Bên cạnh đó, yếu tố thời gian giao dịch của ngân hàng cũng rất đáng xem
xét. Những khách hàng có thời gian tự do, linh động thường không đánh giá cao
tiêu chí này, nhưng với khách hàng cá nhân là nhân viên văn phòng, công
chức…làm việc theo giờ hành chính thì việc ngân hàng phục vụ ngoài giờ sẽ giúp
ích họ rất nhiều trong giao dịch.
Hiện nay, các tiện ích ngân hàng điện tử được các ngân hàng cung cấp rất đa
dạng như: thẻ ngân hàng, Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking, Home
Banking, Ví điện tử… nhờ các tiện ích này mà khách hàng không nhất thiết phải
đến ngân hàng giao dịch, vừa nhanh chóng tiện lợi lại có thể thực hiện bất cứ lúc
nào chỉ với vài thao tác đơn giản. Chính vì vậy mà giao dịch ngân hàng điện tử
được kỳ vọng là một trong những yếu tố thu hút khách hàng gửi tiền vì sự thuận
tiện.
3.1.1.6. Sự giới thiệu
Quyết định lựa chọn của khách hàng cũng chịu sự tác động của các yếu tố
chủ quan. Người có quan hệ càng gần gũi và thái độ của những người có liên quan
càng mạnh mẽ thì mức độ ảnh hưởng lên xu hướng lựa chọn ngân hàng của người
27
đó càng cao.
Khi khách hàng cá nhân có tiền nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền vào ngân
hàng, họ sẽ bắt đầu tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Khách hàng có
thể đã từng hoặc chưa từng thực hiện gửi tiền tại ngân hàng, lúc này sự giới thiệu từ
người có liên quan có sự chi phối lớn đến quyết định của khách hàng.
Thông thường, gia đình, bạn bè, người đã sử dụng dịch vụ gửi tiền hoặc có
thông tin về dịch vụ gửi tiền tại ngân hàng sẽ có thể tư vấn cho khách hàng về cách
lựa chọn kênh gửi tiền, hình thức gửi tiền, gửi tại ngân hàng nào… việc tư vấn này
dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết và trải nghiệm của họ nhưng lại mang đến cho
khách hàng sự tin tưởng để đưa ra quyết định.
Ngoài ra, với những khách hàng đang giao dịch với ngân hàng qua các dịch
vụ khác không phải tiền gửi thì bản thân họ cũng đã có những hiểu biết và cảm
nhận sơ bộ về ngân hàng. Khi đó, sự tư vấn của nhân viên ngân hàng chính là cầu
nối đưa khách hàng đến với dịch vụ gửi tiền của ngân hàng mình.
3.1.1.7. Nhận biết thương hiệu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002) chỉ
ra rằng yếu tố Nhận biết thương hiệu có tương quan dương với lòng Ham muốn
thương hiệu của khách hàng. Trong đó:
- Nhận biết thương hiệu là thành phần đầu tiên của thái độ, cảm xúc. Người
tiêu dùng có cảm xúc về một thương hiệu nào đó thì trước tiên họ phải nhận biết
được thương hiệu đó trong số các thương hiệu cạnh tranh.
- Ham muốn thương hiệu bao gồm 2 thành phần: sự ưa thích và xu hướng
chọn lựa. Sự thích thú của người tiêu dùng đối với một thương hiệu thể hiện qua
cảm xúc ưa thích. Và khi cần phải lựa chọn giữa các thương hiệu cạnh tranh thì
người tiêu dùng có xu hướng chọn thương hiệu nào gây ra cảm xúc ưa thích nhiều
nhất.
Một tên thương hiệu hiệu quả luôn đưa ra ấn tượng ban đầu tốt và gợi lên
những liên tưởng tốt. Khách hàng thường có xu hướng nhận biết thương hiệu thông
qua: tên, logo, hình ảnh, nhạc hiệu của ngân hàng, chương trình cộng đồng, hoạt
28
động tài trợ mà ngân hàng tham gia, quảng cáo chiêu thị... Sau khi khách hàng nhận
biết thương hiệu và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đó, họ có được những
liên tưởng, cảm nhận tốt về ngân hàng và tất nhiên điều này sẽ làm gia tăng lòng
trung thành của họ với ngân hàng.
3.1.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu gồm một biến phụ thuộc là quyết định gửi tiền (QDGT)
và 7 biến độc lập bao gồm: Lợi ích tài chính (LU), Sản phẩm dịch vụ (SP), Năng
lực phục vụ (PV), Cảm giác an toàn (AT), Sự thuận tiện (TT), Sự giới thiệu (GT) và
Nhận biết thương hiệu (TH). Các biến này được đưa vào mô hình nghiên cứu để
xem xét mức độ tác động của từng biến độc lập này đến biến phụ thuộc như thế nào.
Nghiên cứu đề xuất các giả thiết như sau:
H1: Lợi ích tài chính tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
H2: Sản phẩm dịch vụ tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
H3: Năng lực phục vụ tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
H4: Cảm giác an toàn tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
H5: Sự thuận tiện tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
H6: Sự giới thiệu tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
Lợi ích tài chính
Sản phẩm dịch vụ
Năng lực phục vụ
Quyết định gửi tiền
Cảm giác an toàn
Sự thuận tiện
Sự giới thiệu
Nhận biết thương hiệu
H7: Nhận biết thương hiệu tác động cùng chiều với quyết định gửi tiền.
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
29
3.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình của nghiên cứu này được thực hiện thông qua các bước được nêu
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết (các nhân tố, mô hình đề xuất)
Nghiên cứu định tính (n=10)
Nghiên cứu định lượng (n=250)
Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha
Phân tích nhân tố EFA
Kết luận và giải pháp
Phân tích hồi quy tuyến tính
trong hình 3.2.
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn:
- Nghiên cứu sơ bộ thực hiện bằng phương pháp định tính nhằm khám phá các
nhân tố được kỳ vọng sẽ tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền
của khách hàng cá nhân, và hiệu chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện tại
TP.HCM.
- Nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định lượng nhằm xác định
30
các yếu tố thực sự tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của
khách hàng cá nhân.
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ chủ yếu tập trung phỏng vấn, thảo luận tay đôi với 10
người là nhân viên bộ phận khách hàng cá nhân, nhân viên tư vấn, trưởng phòng kế
toán và các khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM thông qua bảng phỏng vấn sơ bộ đã được chuẩn bị trước (xem phụ lục 1).
Nghiên cứu sơ bộ nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, đánh giá độ
chính xác về ý nghĩa của từng phát biểu, đồng thời tìm kiếm phát biểu mới. Nội
dung phỏng vấn sẽ được ghi chép để làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh, bổ sung các
biến quan sát trong thang đo. Kết quả của cuộc nghiên cứu sơ bộ này làm định
hướng cho việc xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng.
Trong số 10 người tham gia thảo luận tay đôi có 4 nam và 6 nữ trong độ tuổi
từ 24 đến 58. Tất cả đều có trình độ học vấn trên phổ thông trung học. Kết quả
nghiên cứu sơ bộ như sau:
- Về ngân hàng để gửi tiền: các đối tượng phỏng vấn đều đã và đang sử dụng
dịch vụ gửi tiền tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM, tập trung vào các ngân hàng
như Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank).
- Về thời gian sử dụng dịch vụ tiền gửi: tất cả các đối tượng tham gia khảo sát
sơ bộ đều đã hoặc đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng trên một năm nên có
ít nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn, đánh giá các ngân hàng.
- Về phát biểu của các thang đo: một số câu hỏi chưa rõ ý được các đáp viên
tham gia khảo sát sơ bộ bổ sung và điều chỉnh cho dễ hiểu.
+ Qua thảo luận, tác giả bổ sung thêm biến quan sát “Ngân hàng cung cấp
sản phẩm tiền gửi với thủ tục đơn giản, nhanh gọn” vào nhân tố Sản phẩm dịch vụ.
Nhận thấy khi đến giao dịch tại ngân hàng thì việc các thủ tục đơn giản, giải quyết
nhanh chóng sẽ giúp khách hàng không mất nhiều thời gian chờ đợi, cho thấy
31
phong cách chuyên nghiệp của ngân hàng và tạo được thiện cảm với khách hàng
hơn. Vì vậy, bổ sung thêm biến này vào nhân tố Sản phẩm dịch vụ là phù hợp.
+ Bổ sung thêm biến “Ngân hàng luôn sẵn sàng chi trả theo yêu cầu khách
hàng” vào nhân tố Cảm giác an toàn. Biến này thể hiện khả năng thanh khoản của
ngân hàng, khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mà ngân hàng không chi trả được thì
sẽ đánh mất lòng tin nơi khách hàng, đặc biệt nếu như khách hàng rút vốn hàng loạt
thì có thể dẫn đến nguy cơ sụp đổ và phá sản ngân hàng. Do đó, khách hàng sẽ cảm
thấy an toàn hơn với ngân hàng có khả năng chi trả tốt, việc bổ sung thêm biến này
sẽ càng làm rõ hơn nhân tố Cảm giác an toàn.
+ Điều chỉnh biến “Thời gian làm việc của ngân hàng thuận tiện để giao
dịch” thành “Ngân hàng có giao dịch ngoài giờ hành chính” để làm rõ hơn nội dung
của nhân tố Sự thuận tiện.
Cuối cùng, tổng kết của nghiên cứu sơ bộ tác giả đưa ra bảng câu hỏi gồm 30
biến quan sát được đưa vào nghiên cứu chính thức. Trong đó, 2 biến quan sát đo
lường Lợi ích tài chính, 4 biến quan sát đo lường Sản phẩm dịch vụ, 6 biến quan sát
đo lường Năng lực phục vụ, 4 biến quan sát đo lường Cảm giác an toàn, 5 biến quan
sát đo lường Sự thuận tiện, 3 biến quan sát đo lường Sự giới thiệu, 3 biến quan sát
đo lường Nhận biết thương hiệu và 3 biến quan sát đo lường Quyết định gửi tiền
của khách hàng.
3.3.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện tại TP.HCM từ khoảng đầu tháng
03/2017 đến cuối tháng 05/2017. Mẫu khảo sát được thu thập thông qua việc lấy
mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi và gửi mail bảng câu hỏi để điều tra.
Sau khi tổng hợp dữ liệu khảo sát, chắt lọc và loại bỏ các mẫu không đạt yêu
cầu, số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 để tiến hành đánh giá
độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá để đánh giá giá trị thang đo các
nhân tố. Sau khi sàng lọc thang đo các khái niệm nghiên cứu, các thang đo được
chấp nhận và đảm bảo độ tin cậy tiếp tục đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội
để đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố.
32
3.4. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi là một phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả khi nhà nghiên
cứu biết chính xác điều cần hỏi và cách đo lường các biến nhằm đạt được kết quả
phù hợp và sự chính xác. Bảng câu hỏi phỏng vấn tay đôi (xem phụ lục 1) được
thiết lập để phỏng vấn tay đôi 10 đối tượng có liên quan đến dịch vụ tiền gửi tại các
NHTM. Thông qua đó, bảng câu hỏi chính thức cũng được gạn lọc, hiệu chỉnh và
bổ sung cho phù hợp với việc nghiên cứu đề tài (xem phụ lục 2).
Bảng câu hỏi chính thức dùng để phỏng vấn các đối tượng khảo sát được
thiết kế bao gồm 3 phần chính:
- Phần đầu là các câu hỏi có mục đích thống kê mục đích sử dụng tiền, thống
kê các ngân hàng thường được đối tượng khảo sát lựa chọn để sử dụng dịch vụ gửi
tiền cũng như mục đích gửi tiền.
- Phần thứ hai các đối tượng khảo sát sẽ được hỏi về mức độ đồng ý của mình
về các ý kiến lựa chọn NHTM để gửi tiền thông qua thang đo gồm 30 biến quan sát.
Khách hàng đã hoặc đang sử dụng dịch vụ gửi tiền tại các NHTM sẽ đưa ra mức độ
đồng ý của mình qua 30 ý kiến bằng thang đo Likert 5 mức độ từ “hoàn toàn không
đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.
- Phần thứ ba một số câu hỏi về thông tin cá nhân của người đọc như độ tuổi,
giới tính, thu nhập hàng tháng, nghề nghiệp, trình độ học vấn nhằm mục đích cho
thống kê phân loại.
3.5. Xây dựng thang đo
Trong nghiên cứu này, thang đo được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm từ
mức độ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Thang đo 5 điểm là
thang đo phổ biến nhất để đo lường thái độ, hành vi và có độ tin cậy tương đương
thang đo 7 hay 9 điểm.
Kết quả thảo luận đã đưa ra 30 biến quan sát được sử dụng để đo lường các
khái niệm về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn ngân hàng gửi tiền của khách
hàng cá nhân trong bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng (xem bảng 3.2.).
33
Bảng 3.2. Các biến quan sát chính thức được mã hóa
Các biến quan sát STT Mã biến
Lợi ích tài chính (LU)
LU1 Ngân hàng cung cấp mức lãi suất tiền gửi cao 1
Ngân hàng thu phí dịch vụ thấp (phí quản lý tài khoản, phí LU2 2 chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí rút sớm…)
Sản phẩm dịch vụ (SP)
Sản phẩm tiền gửi đa dạng, phong phú SP1 3
Thông tin sản phẩm tiền gửi đầy đủ, rõ ràng SP2 4
Ngân hàng cung cấp sản phẩm tiền gửi với thủ tục đơn giản, SP3 5 nhanh gọn
Sản phẩm tiền gửi có nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi SP4 6 đi kèm
Năng lực phục vụ (PV)
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng lịch sự, thân thiện, PV1 7 nhiệt tình
Nhân viên ngân hàng có kỹ năng tư vấn tốt, rõ ràng, dễ hiểu PV2 8
Nhân viên ngân hàng có phong cách làm việc chuyên nghiệp PV3 9
Ngân hàng có đội ngũ xử lý sự cố kịp thời PV4 10
Thời gian giải quyết sự cố nhanh chóng, chính xác PV5 11
Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ khách hàng 24/24 PV6 12
Cảm giác an toàn (AT)
Ngân hàng bảo mật thông tin của khách hàng AT1 13
Điểm giao dịch của ngân hàng an ninh, có bảo vệ AT2 14
Tình hình kinh doanh của ngân hàng ổn định trên thị trường AT3 15 tài chính
AT4 Ngân hàng luôn sẵn sàng chi trả theo yêu cầu khách hàng 16
Sự thuận tiện (TT)
34
STT Mã biến Các biến quan sát
17 TT1 Ngân hàng có mạng lưới điểm giao dịch rộng lớn
Điểm giao dịch của ngân hàng gần nhà/ trường học/ nơi làm 18 TT2 việc
19 TT3 Ngân hàng có giao dịch ngoài giờ hành chính
Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử tốt, dễ thao tác 20 TT4 sử dụng (internet banking, mobile banking…)
21 TT5 Có bãi đậu xe rộng rãi, gần ngân hàng
Sự giới thiệu (GT)
22 GT1 Được sự giới thiệu của người thân trong gia đình
23 GT2 Được sự giới thiệu của bạn bè và các mối quan hệ
24 GT3 Được sự giới thiệu từ chính nhân viên ngân hàng
Nhận biết thương hiệu (TH)
25 TH1 Tên gọi, logo, hình ảnh, nhạc hiệu đặc trưng của ngân hàng
Các chương trình cộng đồng, hoạt động tài trợ mà ngân hàng 26 TH2 tham gia
Tần suất xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, báo chí, 27 TH3 tivi, internet, áp phích, tờ rơi…
Quyết định gửi tiền (QDGT)
Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ của ngân hàng đang gửi 28 QDGT1 tiền
Tôi sẽ tiếp tục gửi tiền tại ngân hàng đang gửi tiền trong thời 29 QDGT2 gian tới
Tôi sẽ giới thiệu ngân hàng đang gửi tiền cho những người 30 QDGT3 khác
3.6. Quy trình khảo sát
- Đối tượng khảo sát: khách hàng cá nhân đã và đang gửi tiền tại các NHTM.
- Phạm vi khảo sát: khảo sát các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
35
Bước 1: xây dựng bảng câu hỏi: được nêu ở phần thiết kế bảng câu hỏi.
Bước 2: xác định kích thước mẫu.
Mẫu được xác định theo phương pháp thuận tiện. Số lượng mẫu sẽ khác
nhau tùy thuộc vào cách chọn mẫu, Hair và cộng sự (1998) cho rằng kích thước
mẫu phải từ 100 đến 150, theo Hoelter (1983) đề nghị kích thước mẫu tới hạn nên là
200.
Theo Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là 5 cho một tham số cần ước
lượng, số biến của mô hình được đề xuất nghiên cứu là 30 biến quan sát nên cỡ mẫu
đạt yêu cầu để phân tích nhân tố và hồi quy dự kiến khoảng 150 mẫu, nghiên cứu
này mẫu được chọn là 250.
Bước 3: gửi phiếu điều tra và thu thập dữ liệu từ phản hồi của khách hàng.
Với số phiếu gửi đi khảo sát là 250 phiếu, số phiếu thu về là 243 phiếu, sau
khi loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, kích thước mẫu cuối cùng thu dược là n =
231, đạt tỷ lệ hồi đáp khoảng 92%.
3.7. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
3.7.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bước 1: Thống kê số lượng mẫu thu về.
Trước tiên, mẫu thu thập về được xem xét các vấn đề: Số lượng phát ra và số
lượng thu về, tỷ lệ phần trăm thu hồi. Đặc điểm các Bảng câu hỏi thu về, số đạt tiêu
chuẩn và không đạt.
Bước 2: Làm sạch dữ liệu.
Dữ liệu sẽ được làm sạch (nhằm phát hiện ra giá trị dị biệt cần loại bỏ) phục
vụ cho các bước phân tích tiếp theo.
Bước 3: Mô tả dữ liệu.
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được, bao gồm: mục đích sử dụng tiền nhàn rỗi, mục đích gửi tiền vào
ngân hàng, ngân hàng nào được ưa thích gửi tiền và cuối cùng là các thống kê về
giới tính, độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập của đối tượng khảo sát.
36
3.7.2. Phân tích Cronbach’s Alpha
Đánh giá thang đo các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền vào NHTM
của khách hàng cá nhân được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng từ 0 đến 1, về lý thuyết hệ
số càng cao thì thang đo càng có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.95, thì có thể do nhiều biến quan sát trong thang đo
không có sự khác biệt. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng 0.7 đến 0.8.
Theo Nunnally và Burnstein (1994), khi đánh giá độ tin cậy thang đo bằng
hệ số Cronbach’s Alpha, để thang đo có thể chấp nhận được độ tin cậy, thường xem
xét 2 tiêu chí sau: hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (≥0.6) và biến đo lường có
hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 (≥0.3).
Sau bước đánh giá độ tin cậy, nếu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu, ta tiến hành phân tích nhân tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
3.7.3. Phân tích nhân tố EFA
Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại
các biến rác, bước tiếp theo là kiểm định giá trị thang đo thông qua phân tích EFA.
Khi phân tích EFA ta có thể sử dụng nhiều phép trích nhân tố khác nhau, thông
thường sử dụng hai phép trích sau:
- Phép trích nhân tố Principal Component Analysis (PCA) với phép quay
vuông góc là Varimax: sử dụng phép trích nhân tố PCA thì phần chung ban đầu
(initial) luôn luôn là 1, và phần trích cuối cùng (extraction) nhỏ hơn 1.
- Phép trích nhân tố Principal Axis Factoring (PAF) với phép quay không
vuông góc là Promax: sử dụng phép trích nhân tố PAF thì phần chung ban đầu
(initial) nhỏ hơn 1, và phần trích cuối cùng (extraction) nhỏ hơn 1.
Để phân tích EFA có ý nghĩa ta cần phải xem xét mức độ tương quan giữa
các biến đo lường và các tiêu chí đánh giá giá trị thang đo:
37
- Ma trận tương quan
Thông qua ma trận hệ số tương quan ta xem xét quan hệ giữa các biến đo
lường, nếu các hệ số tương quan nhỏ hơn 0.3 thì phân tích EFA không phù hợp
(Hair và cộng sự, 2006). Ta đánh giá mối quan hệ giữa các biến theo các tiêu chí
sau:
+ Kiểm định Bartlett: Là một kiểm định thống kê nhằm kiểm định giả thiết
các biến không tương quan với nhau trong tổng thể. Điều kiện cần để áp dụng phân
tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau, do đó, nếu kiểm định cho thấy
không có ý nghĩa thống kê thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các biến
đang xem xét. Nếu kiểm định này có mức ý nghĩa thống kê dưới 0.05 thì các biến
có quan hệ với nhau.
+ Phép đo sự phù hợp của mẫu KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): là một chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Hệ số KMO phải thỏa điều
kiện nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 (Kaiser, 1974). KMO càng lớn thì càng tốt, nếu
trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ
liệu.
- Tiêu chí đánh giá giá trị thang đo: dựa theo ba tiêu chí: số lượng nhân tố
trích, hệ số tải nhân tố và tổng phương sai trích.
+ Số lượng nhân tố trích: cần xem xét số lượng nhân tố trích có phù hợp với
giả thiết ban đầu về số lượng thành phần của thang đo không. Tiêu chí để xác định
số lượng nhân tố trích trong phân tích EFA là Eigenvalue, đại lượng Eigenvalue đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, chỉ có những nhân tố nào
có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
+ Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Hệ số này càng lớn cho biết các biến
và nhân tố càng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo Hair và cộng sự (1998), Factor
loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích EFA, Factor
loading lớn hơn 0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu, Factor loading lớn hơn 0.4
được xem là quan trọng, lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, đảm bảo sự
hội tụ giữa các biến trong một nhân tố.
38
+ Tổng phương sai trích: thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần
trăm của các biến đo lường. Theo Gerbing và Adessen (1998) thang đo được chấp
nhận với tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
Sau khi sàng lọc các thang đo các khái niệm nghiên cứu, các thang đo được
chấp nhận và đảm bảo độ tin cậy tiếp tục đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội.
3.7.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội là cần phải xem
xét mối quan hệ giữa các biến bằng hệ số tương quan Pearson. Hệ số này nhằm
lượng hóa mức độ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biến định lượng. Đối với mô
hình hồi quy tuyến tính bội ta phải xem xét tổng quát mối quan hệ giữa từng biến
độc lập với biến phụ thuộc và mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau.
Hệ số tương quan Pearson (r) sẽ nhận giá trị từ -1 đến +1. r > 0 cho biết một
sự tương quan thuận giữa hai biến, nghĩa là nếu giá trị của biến này tăng thì sẽ làm
tăng giá trị của biến kia và ngược lại. r < 0 cho biết một sự tương quan nghịch giữa
hai biến, nghĩa là nếu giá trị của biến này tăng thì sẽ làm giảm giá trị của biến kia và
ngược lại.
Giá trị tuyệt đối của r càng cao thì mức độ tương quan giữa 2 biến càng lớn
hoặc dữ liệu càng phù hợp với quan hệ tuyến tính giữa hai biến. Giá trị r bằng +1
hoặc bằng -1 cho thấy dữ liệu hoàn toàn phù hợp với mô hình tuyến tính.
Tiếp theo ta đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội thông
qua hệ số xác định R2, hệ số này càng tăng khi ta càng đưa thêm biến độc lập vào
mô hình, điều này chứng minh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ
càng phù hợp hơn với dữ liệu. Đối với mô hình hồi quy tuyến tính bội, vì có nhiều
biến độc lập nên ta sử dụng R2 điều chỉnh để thay cho R2 khi so sánh các mô hình
với nhau. R2 điều chỉnh có giá trị nhỏ hơn R2 nên sử dụng để đánh giá độ phù hợp
của mô hình sẽ an toàn hơn. Hệ số R2 điều chỉnh phản ánh chính xác mức độ phù
hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy ta xem xét kiểm định F trong
phân tích ANOVA. Trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy đủ, giá trị
39
Sig. rất nhỏ sẽ an toàn khi bác bỏ giả thiết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng
0 (ngoại trừ hằng số), khi đó mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu
và có thể sử dụng được.
Sau khi chạy mô hình hồi quy, kết quả cho ra hệ số hồi quy thể hiện dưới hai
dạng: chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa. Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B), giá trị của
nó phụ thuộc vào thang đo nên không thể sử dụng để so sánh mức độ tác động của
các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong mô hình. Ngược lại, hệ số hồi quy chuẩn
hóa (β) được sử dụng để so sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ
thuộc.
Trong mô hình hồi quy tuyến tính bội cần xem xét giả thuyết là các biến độc
lập không có tương quan hoàn toàn với nhau bằng cách kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến thông qua hai tiêu chí:
+ Độ chấp nhận của biến (Tolerance): khi giá trị Tolerance của một biến
càng nhỏ thì biến này càng bị cộng tuyến với các biến độc lập khác.
+ Hệ số phóng đại phương sai (VIF): là nghịch đảo của độ chấp nhận. Nếu
độ chấp nhận của một biến nhỏ thì VIF lớn, khi VIF lớn hơn 10 thì đó là đấu hiệu
đa cộng tuyến (Hair và cộng sự, 2006).
Thực hiện dò tìm các vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
như các phần dư được vẽ đồ thị cùng với giá trị dự đoán cũng như với từng biến độc
lập, phân phối của phần dư cũng cần được kiểm tra xem có phân phối chuẩn
không…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, dựa vào kết quả của các nghiên cứu đã nêu ở chương 2, tác
giả đưa ra 7 nhân tố được kỳ vọng có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào
NHTM của khách hàng cá nhân gồm: Lợi ích tài chính, Sản phẩm dịch vụ, Năng
lực phục vụ, Cảm giác an toàn, Sự thuận tiện, Sự giới thiệu và Nhận biết thương
hiệu. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu với các giả thuyết là 7 nhân tố này tác
động cùng chiều với quyết định gửi tiền của khách hàng, chương 3 cũng nêu ra quy
trình nghiên cứu, phương pháp và các bước thực hiện cho nghiên cứu này.
40
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC
NHTM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
4.1. Thực trạng gửi tiền của khách hàng tại các ngân hàng thương mại
Từ xưa đến nay, người dân Việt Nam vẫn thường lựa chọn ngân hàng là kênh
gửi tiền nhàn rỗi, cũng xem là kênh đầu tư vừa an toàn vừa hiệu quả. Theo số liệu
của Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi của nền kinh tế tại thời điểm cuối năm 2016 đạt
5.998 nghìn tỷ đồng, trong đó tiền gửi của dân cư là 3.489 nghìn tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 58,17% và tăng 17,4% so với thời điểm cuối năm 2015. Cuối năm 2017, tiền
gửi của dân cư đạt 3.961 nghìn tỷ đồng chiếm 57,91% tổng tiền gửi tại các TCTD,
tăng 13,54% so với cuối năm 2016. (xem biểu đồ 4.1)
Tiền gửi khách hàng tại các TCTD
4,500
20%
18%
4,000
16%
3,500
14%
3,000
12%
g n ồ đ
2,500
ỷ t
10%
2,000
8%
n ì h g N
1,500
6%
1,000
4%
500
2%
0
0%
31/12/2015
31/12/2016
31/12/2017
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Tiền gửi của dân cư
Tăng trưởng tiền gửi của TCKT
Tăng trưởng tiền gửi của dân cư
Biểu đồ 4.1. Tiền gửi khách hàng tại các TCTD giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Theo Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, huy động bằng VND năm 2017
ước tăng 18,4% và chiếm tỷ trọng 90,5% tổng vốn huy động. Tỷ trọng huy động
ngoại tệ giảm qua các năm do trần lãi suất huy động USD ở mức 0%, tỷ giá
USD/VND ổn định, tâm lý găm giữ ngoại tệ giảm. (xem bảng 4.1)
41
Bảng 4.1. Cơ cấu huy động theo loại tiền và kỳ hạn
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 (ước tính)
Theo loại tiền
VND 87,1% 89,1% 90,5%
Ngoại tệ 12,9% 10,9% 9,5%
Theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 21,1% 20,3% 19,1%
Có kỳ hạn 78,9% 79,7% 80,9%
(Nguồn: Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia)
Số liệu cho thấy tiền gửi khách hàng tại các TCTD không ngừng tăng lên qua
các năm, thực tế là, phần lớn dân cư có tâm lý e ngại khi tham gia các hoạt động
đầu tư có mức độ rủi ro lớn như bất động sản, vàng, chứng khoán… hơn nữa với
nhu cầu bảo toàn và sinh lời thì gửi tiền vào ngân hàng là kênh đầu tư được ưu tiên
lựa chọn nhất. Người gửi vừa có nguồn thu nhập ổn định từ lãi suất tiền gửi, vừa
được giữ tiền an toàn tuyệt đối trong ngân hàng, và có rất ít rủi ro do các ngân hàng
đều có bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng. Cho dù lãi suất tiền gửi có giảm đi thì
ngân hàng vẫn luôn là kênh đầu tư an toàn và đảm bảo mức độ lợi nhuận, thu nhập
dương nhất định đối với người dân, đặc biệt là với thành phần hưu trí có tiền nhàn
rỗi.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam có hơn 30 ngân hàng lớn nhỏ, bên
cạnh đó còn có hệ thống hàng chục ngân hàng và chi nhánh của ngân hàng nước
ngoài, có nhiều lựa chọn như thế nhưng không ít khách hàng vẫn rất băn khoăn
không biết nên gửi tiền vào đâu là tốt nhất.
Với những khách hàng có số tiền gửi lớn, trước khi gửi tiền họ có thói quen
so sánh mức lãi suất huy động tại các ngân hàng rồi quyết định gửi vào nơi nào có
lãi suất hấp dẫn.
Đứng trước sự cạnh tranh của các kênh đầu tư khác, mỗi NHTM đều có cách
thu hút người gửi tiền khác nhau, phần lớn các ngân hàng tập trung tăng lãi suất,
chủ yếu ở các ngân hàng nhỏ.
42
Tại các ngân hàng lớn như Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) lãi suất các kỳ hạn không quá
7%/năm, trong khi một số ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ, lãi suất có thể lên
đến 8,5%, thậm chí 8,8%/năm với chứng chỉ tiền gửi.
Cụ thể với kỳ hạn dưới 6 tháng, Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital
Bank) trả lãi tới 7,4%/năm đối với khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Ngân hàng TMCP
Bắc Á áp dụng lãi suất 7,2%/năm. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng
(VPBank) cũng áp dụng lãi suất lên tới 7,1%/năm. Tại một số ngân hàng khác như
Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank)…
lãi suất dao động từ 6,8 - 7%/năm.
Với kỳ hạn 9 tháng - 1 năm, mức lãi suất trong khoảng 7,5 - 8%/năm tại các
ngân hàng như Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVComBank), Ngân hàng
TMCP Quốc tế (VIB bank), Ngân hàng TMCP Việt Á, Ngân hàng TMCP Quốc dân
(NCB)… Với kỳ hạn dài hơn từ 24 - 60 tháng, một số ngân hàng cổ phần nhỏ đang
giữ mức lãi suất cao nhất lên tới 8%/năm. Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital
Bank) thậm chí còn trả lãi suất lên tới 8,5%/năm với kỳ hạn 18 tháng, 8,3%/năm
với kỳ hạn 15 tháng.
Một số NHTM tuy không quảng bá rầm rộ việc tăng lãi suất huy động nhưng
lại công bố quà tặng có giá trị cao trực tiếp vào tài khoản cũng như có thỏa thuận lãi
suất tùy theo số tiền gửi của từng khách hàng. Chẳng hạn, tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông tuỳ từng chương trình mà ngoài lãi suất ưu đãi, người gửi tiết kiệm từ
1 triệu đồng có thể tham gia tích điểm và nhận quà. Tổng giá trị quà tặng cho mỗi
chương trình lên tới vài tỷ đồng.
Trong khi đó, với những khách hàng có số tiền gửi nhỏ, vài chục triệu đồng
thì lãi suất cao thấp không phải là điều bận tâm, thay vào đó là mối thân quen có
người nhà làm ngân hàng, là khách hàng quen thuộc ngân hàng nào thì đến ngân
hàng đó gửi tiền hoặc được cảm thấy dịch vụ ở đâu chăm sóc tốt thì đến gửi ở đó.
Còn với những người cao tuổi, người nội trợ thì thường gửi tiền vào ngân hàng nào
43
có phòng giao dịch hay chi nhánh gần nơi họ sinh sống, nhóm khách hàng này cũng
có thói quen đem gửi các ngân hàng lớn có tiếng tăm quy mô lớn, uy tín, phát triển
ổn định, có bề dày lịch sử, có độ an toàn cao chẳng hạn như nhóm ngân hàng quốc
doanh.
Trong nhiều năm trở lại đây, nhóm ngân hàng có tốc độ gia tăng tiền gửi lớn
nhất thường tập trung vào nhóm các NHTM cổ phần lớn và NHTM Nhà nước. Năm
2016, thị phần huy động của nhóm NHTM cổ phần tăng từ 39,7% lên 42,9%, trong
khi nhóm NHTM Nhà nước giảm từ 53,2% xuống 49,1%.Thị phần huy động năm
2017 của nhóm NHTM Nhà nước là 49%, nhóm NHTM cổ phần ở mức 42,4%.
Thị phần huy động vốn
NHTM Nhà nước
NHTM Cổ phần
2015
Ngân hàng liên doanh & Ngân hàng Nước ngoài
2016
2017
Công ty tài chính và cho thuê tài chính, Ngân hàng hợp tác xã
Biểu đồ 4.2. Thị phần huy động vốn giai đoạn 2015 - 2017
(Nguồn: Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia)
Một câu hỏi được đặt ra là tại sao lãi suất của các ngân hàng quốc doanh
luôn thấp hơn các ngân hàng cổ phần nhưng lượng tiền gửi tại các ngân hàng này
luôn rất lớn, gấp nhiều lần ngân hàng khác.
Thời gian qua, một số NHTM cổ phần đã để xảy ra những trường hợp tiêu
cực, ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý chung của khách hàng khi quyết định lựa
44
chọn ngân hàng gửi tiền. Trước kia, người dân gửi tiền vào ngân hàng nào có lãi
suất cao và phục vụ tốt, quan hệ tốt. Nhưng giờ đây, khi có tiền mang đi gửi ngân
hàng, điều đầu tiên khách hàng thường nghĩ tới là gửi tiền vào nơi nào an toàn nhất,
phục vụ tốt sau đó mới so sánh đến lãi suất ở đâu cao hơn. Những ngân hàng lớn
ngoài việc đã xây dựng được uy tín, thương hiệu tốt thì còn có lợi thế là quy mô chi
nhánh, phòng giao dịch rộng lớn.
Thêm vào đó, mới đây Quốc Hội Việt Nam đã thông qua Luật các TCTD sửa
đổi và chính thức có hiệu lực từ ngày 15/01/2018, trong đó các tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt nhưng không thực hiện được các phương án phục hồi, sáp
nhập, hợp nhất, bán toàn bộ vốn điều lệ, cũng không đủ điều kiện giải thể theo quy
định của pháp luật thì phải thực hiện phương án phá sản. Điều này khiến cho người
dân lo sợ mất tiền nếu chẳng may gửi vào nhóm ngân hàng nhỏ, yếu kém dẫn đến
phá sản, vì vậy, tâm lý chung của người dân cho rằng gửi tiền tại các ngân hàng lớn,
ngân hàng do Nhà nước nắm giữ vốn sẽ an toàn hơn. Đó là nguyên nhân lý giải vì
sao số liệu thống kê trong các báo cáo tài chính, lượng tiền gửi của khách hàng tại
các ngân hàng lớn vẫn bỏ xa các ngân hàng nhỏ. (xem bảng 4.2)
Bảng 4.2. Danh sách một số NHTM có số dư tiền gửi khách hàng cao
nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Tên Ngân hàng 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
Ngân hàng TMCP Đầu tư và 1 564.692 726.021 859.985 Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng TMCP Công thương 2 492.960 655.060 752.935 Việt Nam (Vietinbank)
Ngân hàng TMCP Ngoại
3 thương Việt Nam 501.162 590.451 708.519
(Vietcombank)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn 4 255.977 295.152 346.402 (SCB)
45
STT Tên Ngân hàng 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017
Ngân hàng TMCP Sài Gòn 260.994 291.653 319.859 5 Thương Tín (Sacombank)
Ngân hàng TMCP Á Châu 174.918 207.051 241.392 6 (ACB)
Ngân hàng TMCP Quân Đội 181.565 194.812 220.176 7 (MB bank)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà 148.828 166.576 194.889 8 Nội (SHB)
Ngân hàng TMCP Kỹ thương 142.239 173.448 170.970 9 Việt Nam (Techcombank)
Ngân hàng TMCP Việt Nam 130.270 123.787 133.550 10 Thịnh Vượng (VPBank)
Ngân hàng TMCP Bưu điện 77.628 110.984 128.275 11 Liên Việt (Lienviet Post Bank)
Ngân hàng TMCP Phát triển
12 Thành phố Hồ Chí Minh 74.542 103.299 120.537
(HDBank)
Ngân hàng TMCP Xuất nhập 98.430 102.351 117.539 13 khẩu Việt Nam (Eximbank)
Ngân hàng TMCP Tiên Phong 39.505 55.082 70.298 14 (TPBank)
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt 53.303 59.260 68.377 15 Nam (VIB)
16 Ngân hàng TMCP Bắc Á 52.895 59.156 63.415
Ngân hàng TMCP An Bình 17 47.529 51.524 57.897 (ABBank)
(Nguồn: Báo cáo tài chính các NHTM)
46
Như vậy, thực trạng đã cho thấy khách hàng cá nhân hiện nay đang đặt sự
quan tâm hàng đầu cho yếu tố an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng. Bởi lẽ, người gửi
tiền đã quan tâm nhiều hơn đến các thông tin, năng lực tài chính cũng như các rủi ro
từ ngân hàng đối với tiền gửi của họ.
Đối với người có tiền gửi ít chỉ khoảng vài chục triệu đồng, họ thường không
quan tâm mấy đến lãi suất ngân hàng, chỉ cần ngân hàng đó gần nhà, có nhiều chi
nhánh để tiện việc rút tiền. Còn đối với những người dân có nhu cầu gửi số tiền lớn,
lãi suất cao thật sự là một điểm cộng ảnh hưởng đến quyết định của họ. Tuy nhiên,
uy tín và độ lớn của ngân hàng vẫn được cân nhắc thận trọng.
4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của
khách hàng cá nhân
4.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng câu hỏi được gửi đến đối tượng lấy mẫu qua 2 hình thức: khảo sát trực
tiếp đến từng khách hàng và khảo sát trực tuyến qua email.
Trong số 150 bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho các khách hàng đang giao
dịch tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM, kết quả thu được là 147 bảng trả lời, có 8
bảng bị loại do có nhiều ô bỏ trống hoặc câu trả lời không hợp lệ, còn lại 139 bảng
đạt yêu cầu.
Bên cạnh đó, trong số 100 bảng câu hỏi gửi trực tuyến nhận được hồi đáp
của 96 cá nhân. Trong số đó có 4 cá nhân bị loại, còn lại 92 phiếu khảo sát hợp lệ.
Như vậy, tổng số mẫu hợp lệ thu thập được là 231 mẫu, thỏa điều kiện kích
thước mẫu phải từ 150 trở lên.
Bảng 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu khảo sát về giới tính, độ tuổi, thu
nhập, trình độ học vấn và nghề nghiệp
Phân bổ theo mẫu (n = 231) Số lượng Tỷ lệ %
Nam 102 44,2 % Giới tính
Nữ 129 55,8 %
Tổng 231 100 %
Dưới 25 5 2,2 % Độ tuổi
47
Phân bổ theo mẫu (n = 231) Số lượng Tỷ lệ %
Từ 25-35 tuổi 92 39,8 %
Từ 35-45 tuổi 104 45,0 %
Trên 45 tuổi 30 13,0 %
Tổng 231 100 %
Dưới 5 triệu đồng 18 7,8 % Mức thu nhập
Từ 5 - 10 triệu đồng 51 22,1 %
Trên 10 triệu đồng 162 70,1 %
Tổng 231 100 %
2 0,9 % Trình độ học vấn THPT
Trung cấp 2 0,9 %
Cao đẳng 4 1,7 %
Đại học 190 82,3 %
Sau đại học 33 14,3 %
Tổng 231 100 %
Công chức nhà nước 26 11,3 % Nghề nghiệp
Nhân viên văn phòng 78 33,8 %
Kinh doanh tự do 84 36,4 %
Hưu trí 28 12,1 %
Sinh viên 9 3,9 %
Nội trợ 6 2,6 %
Tổng 231 100 %
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Từ kết quả thống kê của bảng 4.3. tác giả nhận thấy rằng:
- Về giới tính: tỷ lệ giữa nam và nữ được khảo sát không có sự chênh lệch
nhiều, số lượng nam chiếm 44,2%, và nữ chiếm 55,8%.
- Về độ tuổi: chiếm tỷ lệ lớn nhất 45% là độ tuổi từ 35 đến 45, kế đến là độ
tuổi 25 đến 35 chiếm 39,8%. Nhóm độ tuổi lớn trên 45 chiếm 13% và độ tuổi dưới
25 chỉ chiếm 2,2%.
48
- Về thu nhập: số người được khảo sát phần lớn có thu nhập trên 5 triệu đồng,
trong đó thu nhập trên 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất 70,1%, thu nhập từ 5 đến
10 triệu đồng chiếm 22,1%. Số lượng có thu nhập dưới 5 triệu đồng chỉ chiếm
7,8%.
- Về trình độ học vấn: có sự chênh lệch trong trình độ học vấn, đa số người
được khảo sát đều có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 82,3%, sau đại học chiếm 14,3%.
Nhóm Cao đẳng, trung cấp, THPT chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 2%.
- Về nghề nghiệp: trong tổng số người khảo sát, thành phần chiếm tỷ lệ lớn
36,4% là kinh doanh tự do, kế đến là nhân viên văn phòng chiếm 33,8%. Thành
phần hưu trí và công chức nhà nước chiếm tỷ lệ lần lượt là 12,1% và 11,3%. Số ít
còn lại là những người làm nội trợ (chiếm tỷ lệ 2,6%) và sinh viên (chiếm tỷ lệ
3,9%).
Thống kê theo việc sử dụng tiền nhàn rỗi cho thấy tỷ lệ chọn các kênh đầu tư
tiền là như nhau không có nhiều sự chênh lệch, đứng đầu là kênh bảo hiểm với tỷ lệ
16%, chủ yếu rơi vào nhóm hưu trí và có độ tuổi trên 35. Kênh gửi tiền vào ngân
hàng không phải là lựa chọn duy nhất khi người ta có tiền nhàn rỗi, các kênh như
chứng khoán, bất động sản, vàng hay tự do kinh doanh vẫn thu hút nhiều đối tượng,
ngoài ra còn có các lựa chọn khác như du học, du lịch, chữa bệnh… (chiếm tỷ lệ từ
13,5 đến 14,7%) (xem bảng 4.4.).
Thống kê theo mục đích gửi tiền vào ngân hàng cho thấy chiếm tỷ lệ cao
nhất 17,6% là vì lý do tạm thời chưa sử dụng tiền, kế đến là vì tiết kiệm cho tương
lai (chiếm tỷ lệ 17,3%). Các lý do như hưởng lãi suất, tránh rủi ro giữ tiền, sử dụng
tiện ích ngân hàng và khác có tỷ lệ ngang nhau, dao động từ 15,9 đến 16,7% (xem
bảng 4.4.).
Bảng 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu khảo sát về mục đích sử dụng tiền nhàn
rỗi và mục đích gửi tiền vào ngân hàng
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %
Gửi ngân hàng 119 14,7 % Sử dụng tiền
nhàn rỗi
49
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %
Đầu tư chứng khoán 110 13,5 %
Đầu tư bất động sản 112 13,8 %
Mua vàng 111 13,7 %
Mua bảo hiểm 130 16,0 %
Tự kinh doanh 111 13,7 %
Khác 119 14,7 %
Tổng 812 100 %
113 16,7 % Mục đích gửi tiền Hưởng lãi suất
An toàn, tránh rủi ro khi giữ tiền 110 16,2 %
Tiết kiệm cho tương lai 117 17,3 %
Sử dụng tiện ích của ngân hàng 108 15,9 %
Tạm thời không sử dụng/ Chờ cơ 119 17,6 %
hội làm ăn
Khác 111 16,4 %
Tổng 678 100 %
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Thống kê về ngân hàng đang gửi tiền cho thấy, với mẫu khảo sát này thì các
ngân hàng được lựa chọn gửi tiền là như nhau, không có sự chênh lệch lớn, tuy
nhiên nhóm các NHTM nhà nước vẫn được ưa chuộng hơn các NHTM cổ phần
(xem biểu đồ 4.3.).
50
Thống kê ngân hàng đang gửi tiền
Khác
SCB
Techcombank
MB bank
Eximbank
Sacombank
ACB
BIDV
Agribank
Vietinbank
Vietcombank
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
Biểu đồ 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu mẫu khảo sát về ngân hàng gửi tiền
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
4.2.2. Phân tích Cronbach’s Alpha
Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha cho phép loại bỏ những biến
không phù hợp và các biến rác trong mô hình. Theo đó, những biến có hệ số alpha
lớn hơn 0.6 mới được xem là chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân tích những
bước tiếp theo, đồng thời hệ số tương quan với biến tổng hiệu chỉnh có giá trị lớn
hơn 0.3 thì mới đạt yêu cầu.
Bảng 4.5. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Item-Total Statistics
Scale Mean
if
Scale Variance if
Corrected
Item-Total
Cronbach's Alpha if
Item Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
Lợi ích tài chính: Cronbach’s Alpha = 0.777
LU1
3.94
.774
.636
.
LU2
3.84
.836
.636
.
Sản phẩm dịch vụ: Cronbach’s Alpha = 0.828
SP1
11.37
4.687
.606
.804
SP2
11.41
4.452
.665
.777
SP3
11.38
4.462
.689
.766
SP4
11.37
4.417
.655
.782
Năng lực phục vụ: Cronbach’s Alpha = 0.807
PV1
18.16
9.010
.604
.768
PV2
18.22
9.216
.542
.782
PV3
18.15
8.370
.673
.750
PV4
18.10
9.330
.531
.784
PV5
18.08
9.298
.601
.769
PV6
18.09
10.179
.441
.802
Cảm giác an toàn: Cronbach’s Alpha = 0.874
AT1
10.53
5.450
.750
.831
AT2
10.61
5.648
.693
.852
AT3
10.86
5.410
.706
.848
AT4
10.90
4.965
.773
.821
Sự thuận tiện: Cronbach’s Alpha = 0.892
TT1
13.71
9.372
.753
.866
TT2
13.85
10.025
.710
.876
TT3
14.20
9.780
.701
.877
TT4
14.12
8.834
.818
.850
TT5
14.06
9.075
.714
.876
Sự giới thiệu: Cronbach’s Alpha = 0.838
GT1
7.19
2.364
.681
.796
GT2
7.15
2.491
.708
.769
GT3
7.13
2.395
.715
.761
Nhận biết thương hiệu: Cronbach’s Alpha = 0.765
TH1
6.76
3.306
.547
.740
TH2
6.61
2.969
.640
.636
TH3
6.43
3.134
.608
.674
Quyết định gửi tiền: Cronbach’s Alpha = 0.726
QDGT1
7.75
1.458
.552
.642
QDGT2
8.02
1.521
.621
.545
QDGT3
7.08
1.980
.491
.707
51
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Các thang đo của các nhân tố trong nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậy
alpha > 0.6 cho thấy đây là một thang đo lường tốt, trong đó thang đo “Sự thuận
52
tiện” có độ tin cậy cao nhất với α = 0.892, kế đến là thang đo “Cảm giác an toàn”,
“Sự giới thiệu”, “Sản phẩm dịch vụ”, “Năng lực phục vụ”, các thang đo còn lại đều
có hệ số alpha đạt giá trị phù hợp.
Hệ số tương quan biến tổng của các thang đo đều thỏa điều kiện > 0.3 nên
không có biến quan sát nào bị loại. Và như vậy có tất cả 27 biến quan sát độc lập và
3 biến quan sát phụ thuộc được sử dụng để phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
4.2.3. Phân tích nhân tố EFA
Trước khi phân tích nhân tố EFA ta cần kiểm tra xem việc sử dụng phương
pháp này có phù hợp không. Giá trị KMO trong khoảng 0.5 đến 1 và giá trị Sig. của
kiểm định Bartlett bé hơn 0.05 là phù hợp.
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Bartlett và KMO lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.841
Approx. Chi-Square
2995.723
Bartlett's Test of Sphericity
df
351
Sig.
.000
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Thực hiện phân tích EFA cho 7 biến độc lập, kết quả hệ số KMO = 0.841 và
kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig.=0.000 < 0.05) chứng tỏ phân tích nhân tố thích
hợp với các dữ liệu và các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tiếp theo thực hiện phương pháp trích trong phân tích nhân tố (Principal
Component) với giá trị trích Eigenvalue lớn hơn 1. Kết quả phân tích cho thấy 7
nhân tố có Eigenvalue > 1 và giải thích được 68.691% biến thiên của dữ liệu.
Thực hiện xoay các nhân tố theo phép xoay vuông góc Varimax, sau khi
xoay ta loại bỏ các biến có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 hoặc hiệu số giữa các hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0.3 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA.
Kết quả khi thực hiện phân tích EFA lần đầu tiên cho thấy biến PV6 tải lên 2
nhân tố, do có hiệu số giữa hai hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.3 nên ta loại biến PV6
(xem phụ lục 5). Như vậy từ 27 biến độc lập đưa vào phân tích lần 1, chỉ còn 26
biến được đưa vào phân tích lần 2 với kết quả như bảng 4.7.
53
Biến quan sát
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
TT4
.859
TT5
.804
TT1
.801
TT2
.780
TT3
.767
AT4
.830
AT1
.807
AT2
.783
AT3
.757
.800
PV3
.745
PV1
.722
PV5
.710
PV2
.683
PV4
.817
SP3
.771
SP1
.763
SP2
.753
SP4
.847
GT3
.792
GT2
.781
GT1
.849
TH2
.799
TH3
.749
TH1
.856
LU2
.821
LU1
Initial
6.997
3.023
2.091
1.842
1.716
1.269
1.186
Eigenvalues
KMO
KMO = 0.840
Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập lần 2
Biến quan sát
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
7
Kiểm
định
Sig. = 0.000
Bartlett
Tổng phương
69.707 %
sai trích
54
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 cho thấy các điều kiện của phân tích EFA đều
thỏa, giá trị KMO = 0.840 > 0.5, hệ số Sig. của kiểm định Bartlett là 0.000 < 0.05,
hệ số tải nhân tố của 26 biến đều lớn hơn 0.5, các giá trị Eigenvalue đều lớn hơn 1
và tổng phương sai trích đạt 69.707%, nên được sử dụng cho phân tích tiếp theo.
Thực hiện phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc Quyết định gửi tiền của
khách hàng, kết quả cho thấy hệ số KMO và kiểm định Bartlett là thích hợp với các
dữ liệu (KMO = 0.661) và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể (Sig. =
0.000 < 0.05). Hệ số tải nhân tố của các biến trong thang đo Quyết định gửi tiền của
khách hàng đều lớn hơn 0.5, giá trị Eigenvalue là 1.984 và phương sai trích là
64.933%. Như vậy, các thang đo các khái niệm được chấp nhận và đảm bảo độ tin
cậy và được sử dụng cho phân tích hồi quy tuyến tính bội.
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố EFA của biến phụ thuộc
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố KMO Eigenvalues Phương sai trích
QDGT1 0.804 0.661 1.984 64.933
QDGT2 0.851
QDGT3 0.760
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
4.2.4. Phân tích tương quan
Để xem xét mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng
biến độc lập, cũng như mối tương quan giữa từng biến độc lập với nhau, nghiên cứu
đã tiến hành phân tích hệ số tương quan (Pearson Correlation).
Hệ số tương quan Pearson (r) dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối
liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Hệ số này tiến đến gần 1 thể hiện mối
55
quan hệ tuyến tính chặt chẽ.
Giá trị Sig. cho biết mối quan hệ giữa các biến có ý nghĩa thống kê hay
không, nếu Sig. bé hơn mức ý nghĩa (thường là 0.05) thì giữa 2 nhân tố có mối
tương quan với nhau và ngược lại.
Bảng 4.9. Kết quả phân tích tương quan
Correlations
QDGT
LU
SP
PV
AT
TT
GT
TH
QDGT Pearson
1
.512**
.502**
.434**
.580**
.465**
.499**
.404**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
LU
Pearson
.512**
1
.322**
.190**
.384**
.317**
.309**
.176**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.004
.000
.000
.000
.007
N
231
231
231
231
231
231
231
231
SP
Pearson
.502**
.322**
1
.249**
.326**
.344**
.244**
.184**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.005
N
231
231
231
231
231
231
231
231
PV
Pearson
.434**
.190**
.249**
1
.189**
.007
.284**
.180**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.004
.000
.004
.918
.000
.006
N
231
231
231
231
231
231
231
231
AT
Pearson
.580**
.384**
.326**
.189**
1
.382**
.465**
.293**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.004
.000
.000
.000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
TT
Pearson
.465**
.317**
.344**
.007
.382**
1
.351**
.262**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.918
.000
.000
.000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
GT
Pearson
.499**
.309**
.244**
.284**
.465**
.351**
1
.199**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
N
231
231
231
231
231
231
231
231
TH
Pearson
.404**
.176**
.184**
.180**
.293**
.262**
.199**
1
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.007
.005
.006
.000
.000
.002
N
231
231
231
231
231
231
231
231
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
56
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Kết quả ma trận hệ số tương quan cho thấy 7 biến độc lập có mối quan hệ
tuyến tính tương đối chặt chẽ với biến phụ thuộc là Quyết định gửi tiền, các giá trị
Sig. đều nhỏ hơn 0.05 và các hệ số tương quan giữa các biến dao động trong khoảng
từ 0.404 đến 0.580.
Như vậy, tất cả các biến đầu đạt yêu cầu để đưa vào phân tích hồi quy tuyến
tính bội và các thang đo trong kết quả khảo sát đã đo lường được các khái niệm
nghiên cứu khác nhau. Kết quả của ma trận tương quan cho thấy biến độc lập “Cảm
giác an toàn” có tác động cao nhất đối với biến phụ thuộc và biến độc lập có tác
động ít nhất đến quyết định gửi tiền của khách hàng là “Nhận biết thương hiệu”.
4.2.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy nhằm đánh giá độ phù hợp của mô hình mà tác giả đưa ra
trong phần lý thuyết. Kết quả hồi quy với mục tiêu cuối cùng là kiểm định các giả
thiết đặt ra và đồng thời đánh giá chiều tác động của nó cũng như mức độ tác động
của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá mô hình hồi quy
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.798a
.636
.625
.36931
1.910
a. Predictors: (Constant), TH, LU, PV, SP, GTx, TT, AT
b. Dependent Variable: QDGT
57
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Kết quả cho thấy mô hình có R2 = 0.636 và R2 hiệu chỉnh = 0.625. Điều này
nói lên độ thích hợp của mô hình là 62.5%, hay nói cách khác là 62.5% quyết định
gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng được giải thích là có sự tác động của 7 nhân
tố nêu trên, còn lại 37.5% là do các nhân tố khác ảnh hưởng.
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
7.598
55.711
.000b
53.188
7
Residual
.136
30.415
223
Total
83.603
230
a. Dependent Variable: QDGT
b. Predictors: (Constant), TH, LU, PV, SP, GT, TT, AT
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả thiết về
độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kết quả phân tích phương sai
chỉ ra giá trị kiểm định F = 55.711, với Sig.= 0.000 < 0.05, nghĩa là các biến độc lập
có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Vậy mô hình hồi quy được xây dựng là
phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được.
Bảng 4.12. Mô hình hồi quy tuyến tính
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
1
(Constant)
-.059
.204
-.289
.773
LU
.148
.034
.199
4.337
.000
.774
1.291
SP
.164
.040
.187
4.075
.000
.774
1.293
PV
.227
.042
.240
5.434
.000
.836
1.196
AT
.183
.040
.230
4.605
.000
.655
1.527
TT
.128
.038
.161
3.371
.001
.713
1.402
GT
.104
.039
.129
2.674
.008
.697
1.434
TH
.113
.031
.156
3.608
.000
.868
1.152
a. Dependent Variable: QDGT
58
(Nguồn: Theo phân tích của tác giả)
Hệ số độ chấp nhận (Tolerance) thấp và hệ số VIF đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và không có mối tương quan chặt chẽ giữa
các biến độc lập.
Phân tích hồi quy tương quan các nhân tố cho thấy 7 thành phần nêu trên thể
hiện chỉ số dự báo tốt cho quyết định gửi tiền của khách hàng, kết luận về kiểm định
giả thiết của mô hình nghiên cứu như sau:
- Lợi ích tài chính có Sig. = 0.000 (<0.05), |t| = 4.337 (>1.96), và hệ số beta
dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của khách
hàng. Vậy giả thiết H1 được chấp nhận.
- Sản phẩm dịch vụ có Sig. = 0.000 (<0.05), |t| = 4.075 (>1.96), và hệ số beta
dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của khách
hàng. Vậy giả thiết H2 được chấp nhận.
- Năng lực phục vụ có Sig. = 0.000 (<0.05), |t| = 5.434 (>1.96), và hệ số beta
dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của khách
hàng. Vậy giả thiết H3 được chấp nhận.
- Cảm giác an toàn có Sig. = 0.000 (<0.05), |t| = 4.605 (>1.96), và hệ số beta
dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của khách
hàng. Vậy giả thiết H4 được chấp nhận.
- Sự thuận tiện có Sig. = 0.001 (<0.05), |t| = 3.371 (>1.96), và hệ số beta
dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của khách
hàng. Vậy giả thiết H5 được chấp nhận.
- Sự giới thiệu có Sig. = 0.008 (<0.05), |t| = 2.674 (>1.96), và hệ số beta
dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của khách
hàng. Vậy giả thiết H6 được chấp nhận.
59
- Nhận biết thương hiệu có Sig. = 0.000 (<0.05), |t| = 3.608 (>1.96), và hệ số
beta dương nên nhân tố này có tác động cùng chiều đến Quyết định gửi tiền của
khách hàng. Vậy giả thiết H7 được chấp nhận.
Như vậy, mô hình hồi quy phù hợp với các dữ liệu và các biến đều có ý
nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính chỉ ra nhân tố Năng lực phục vụ có
tác động lớn nhất đến Quyết định gửi tiền của khách hàng (β = 0.240), thứ nhì là
Cảm giác an toàn (β = 0.230), kế đến là Lợi ích tài chính (β = 0.199), Sản phẩm
dịch vụ (β = 0.187), Sự thuận tiện (β = 0.161), Nhận biết thương hiệu (β = 0.156) và
thấp nhất là Sự giới thiệu (β = 0.129).
Mô hình mối tương quan hồi quy tuyến tính bội các nhân tố được biểu thị
như sau:
QDGT = 0.199*LU + 0.187*SP + 0.240*PV + 0.230*AT + 0.161*TT +
0.129*GT + 0.156*TH
Trong đó:
QDGT: Quyết định gửi tiền của khách hàng
LU: Lợi ích tài chính
SP: Sản phẩm dịch vụ
PV: Năng lực phục vụ
AT: Cảm giác an toàn
TT: Sự thuận tiện
GT: Sự giới thiệu
TH: Nhận biết thương hiệu
Kiểm tra sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính
Mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp OLS được thực hiện với một
số giả định và mô hình chỉ thực sự có ý nghĩa khi các giả định này được đảm bảo.
Do vậy để đảm bảo cho độ tin cậy cho mô hình, việc dò tìm sự vi phạm các
giả định là cần thiết.
Về giả định liên hệ tuyến tính, biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa các phần dư
60
chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò
tìm xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Kết quả
đồ thị xuất ra cho thấy phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh đường
hoành độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.4. Biểu đồ phân tán Scatter Plot
Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram
và đồ thị P-P plot.
Hình 4.5. Biểu đồ Histogram
61
Từ biểu đồ ta thấy được, một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng
lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị
của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.985
gần bằng 1, như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết
luận rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Ngoài cách kiểm tra bằng biểu đồ Histogram, thì P-P Plot cũng là một dạng
biểu đồ được sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn
hóa.
Hình 4.6. Đồ thị P-P plot
Qua biểu đồ ta thấy các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung
thành một đường chéo, như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra 7 nhân tố: Lợi ích tài chính, Sản phẩm dịch vụ,
Năng lực phục vụ, Cảm giác an toàn, Sự thuận tiện, Sự giới thiệu và Nhận biết
thương hiệu có tác động đến Quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá
62
nhân, trong đó mức độ tác động của từng nhân tố khác nhau, cụ thể:
- Nhân tố Năng lực phục vụ có hệ số hồi quy cao nhất là 0.240, đây là nhân tố
có tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của khách hàng. Điều
này cho thấy, một khi ngân hàng cung cấp sự phục vụ tốt thì khách hàng sẽ hài lòng
và chắc chắn quay lại giao dịch trong những lần tiếp theo. Do đó, mỗi nhân viên cần
được đào tạo kỹ về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết
vướng mắc, tạo được quan hệ tốt với khách hàng. Bên cạnh đó, việc khắc phục sự
cố, xử lý lỗi giao dịch cần được thực hiện nhanh chóng, triệt để, hỗ trợ tối đa cho
khách hàng nhằm mang đến chất lượng dịch vụ ngân hàng tốt nhất.
- Nhân tố xếp thứ hai có tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng là
Cảm giác an toàn, nhân tố này có hệ số hồi quy là 0.230. Khách hàng giao dịch gửi
tiền tại ngân hàng thường có xu hướng lựa chọn những ngân hàng uy tín, đáng tin
cậy trên thị trường, nên việc ngân hàng kinh doanh hiệu quả, đảm bảo tài chính tốt
sẽ tạo dựng niềm tin nơi khách hàng. Có thể nói, việc nâng cao năng lực tài chính
của ngân hàng là vô cùng cần thiết trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, có như
vậy mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro, có điều kiện thu hút thêm
vốn, mở rộng mạng lưới, tăng cường cơ sở vật chất. Ngoài ra, cùng với sự bùng nổ
công nghệ thì các ngân hàng cũng cần chú trọng đầu tư công nghệ ngân hàng hiện
đại mang tính bảo mật cao, tạo sự yên tâm và tin tưởng cho khách hàng.
- Nhân tố xếp thứ ba có tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng là
Lợi ích tài chính, nhân tố này có hệ số hồi quy là 0.199. Điều này cho thấy khách
hàng vẫn quan tâm đến lãi suất tiền gửi nhưng nó không còn là sự quan tâm hàng
đầu khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Ngân hàng cần chú trọng xây dựng mức lãi
suất cạnh tranh và chính sách phí dịch vụ hợp lý để thu hút khách hàng, nhưng vẫn
cân đối đảm bảo hoạt động ngân hàng hiệu quả.
- Nhân tố kế tiếp là Sản phẩm dịch vụ có hệ số hồi là 0.187. Với nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng thì việc đa dạng hóa sản phẩm là điều hết sức cần
thiết, các ngân hàng cần thường xuyên khảo sát nhu cầu khách hàng để tung ra các
sản phẩm tiền gửi phù hợp thị hiếu, việc xây dựng nhóm khách hàng mục tiêu cũng
63
có thể là một hướng đi tạo sự khác biệt trong sản phẩm giữa các ngân hàng. Ngoài
ra, khách hàng cũng rất quan tâm đến các hình thức khuyến mãi và mong đợi nhận
được nhiều ưu đãi từ ngân hàng, do đó, đa dạng các chương trình khuyến mãi kèm
theo sản phẩm tiền gửi cũng là cách để thu hút khách hàng.
- Nhân tố Sự thuận tiện có hệ số hồi quy là 0.161. Khách hàng ngày nay có
yêu cầu ngày càng cao trong giao dịch với ngân hàng. Với mạng lưới phân phối
truyền thống thì bên cạnh vị trí thuận tiện, đi lại dễ dàng thì ngân hàng cũng cần
nâng cao cơ sở vật chất, thoáng mát, sạch sẽ cùng trang thiết bị hiện đại để gia tăng
thêm sự hài lòng cho khách hàng. Có thể mở thêm các điểm giao dịch tại các trung
tâm thương mại lớn, siêu thị, sân bay… tạo điều kiện thuận tiện nhất cho khách
hàng giao dịch mọi lúc mọi nơi. Với kênh phân phối hiện đại như ngân hàng điện tử
thì cần được nâng cấp, bảo trì bảo mật thường xuyên để việc giao dịch được thuận
lợi trôi chảy, tiết kiệm thời gian và chi phí của khách hàng.
- Nhân tố Nhận biết thương hiệu có hệ số hồi quy là 0.156. Điều này cho thấy
khách hàng cũng có quan tâm đến việc lựa chọn thương hiệu ngân hàng để gửi tiền.
Thời gian qua, nhiều vụ tai tiếng trong lĩnh vực ngân hàng đã có tác động bất lợi
đến thương hiệu của ngành ngân hàng, chưa một ngân hàng nào tạo được sự tin cậy
cao cho khách hàng. Do đó, các ngân hàng cần xây dựng cho mình chiến lược phát
triển thương hiệu có quan hệ mật thiết với chiến lược kinh doanh của ngân hàng để
đạt được mục tiêu lâu dài và bền vững.
- Nhân tố cuối cùng là Sự giới thiệu, nhân tố này có hệ số hồi quy thấp nhất là
0.129. Điều này cho thấy khách hàng ngày nay có khả năng tiếp cận với nguồn
thông tin tài chính dễ dàng nên họ có thể tự tin đưa ra quyết định của mình, trong
khi những lời giới thiệu chỉ mang tính chất tham khảo chứ không mang tính chất
quyết định.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 đã trình bày thực trạng gửi tiền của khách hàng tại các ngân hàng
thương mại, tiếp đến phân tích và đánh giá số liệu của nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân mà tác giả đã
64
thực hiện. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính bội cho thấy nhân tố năng lực phục
vụ có tác động lớn nhất đến quyết định gửi tiền của khách hàng, xếp thứ tự giảm
dần là các nhân tố cảm giác an toàn, lợi ích tài chính, sản phẩm dịch vụ, sự thuận
tiện, nhận biết thương hiệu và thấp nhất là sự giới thiệu.
65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Tóm lược nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá nhân, đồng thời đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền, từ đó gợi ý một số chính
sách nhằm duy trì khách hàng gửi tiền cũ, thu hút khách hàng gửi tiền mới, góp
phần gia tăng thị phần và lợi nhuận ngân hàng.
Nghiên cứu bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên cứu
trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng, qua đó tác giả đề xuất mô hình
lý thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của
khách hàng cá nhân gồm 07 nhân tố: Lợi ích tài chính, Sản phẩm dịch vụ, Năng lực
phục vụ, Cảm giác an toàn, Sự thuận tiện, Sự giới thiệu, Nhận biết thương hiệu với
30 biến quan sát. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn,
thảo luận tay đôi nhằm khám phá, bổ sung, điều chỉnh các biến quan sát trong thang
đo. Nghiên cứu chính thức được thực hiện tại TP.HCM từ khoảng đầu tháng
03/2017 đến cuối tháng 05/2017, mẫu khảo sát được thu thập thông qua việc lấy
mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi, số mẫu thu về và sử dụng cho nghiên cứu này là
231 mẫu. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mêm thống kê SPSS 22.0.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và được kiểm
định thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA. Qua đó, loại đi 01 biến quan sát,
rút trích được 07 nhân tố độc lập và 01 nhân tố phụ thuộc tham gia phân tích hồi
quy. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình đề xuất ban đầu là phù hợp với R2
hiệu chỉnh = 62.5%, có bảy nhân tố tác động đến quyết định định gửi tiền vào
NHTM của khách hàng cá nhân.
Kết quả nghiên cứu đã giải đáp cho câu hỏi “Khách hàng cá nhân quan tâm
đến những tiêu chí nào khi quyết định gửi tiền vào NHTM và đâu là tiêu chí được
khách hàng ưu tiên lựa chọn hàng đầu?”, câu trả lời cho thấy các nhân tố được
khách hàng cá nhân ưu tiên quan tâm từ cao đến thấp lần lượt là Năng lực phục vụ,
Cảm giác an toàn, Lợi ích tài chính, Sản phẩm dịch vụ, Sự thuận tiện, Nhận biết
66
thương hiệu và cuối cùng là Sự giới thiệu.
5.2. Một số gợi ý chính sách
5.2.1. Gợi ý chính sách làm gia tăng sự tác động của các nhân tố
5.2.1.1. Tác động vào năng lực phục vụ của ngân hàng
Năng lực phục vụ là nhân tố được khách hàng đánh giá là có mức độ quan
trọng hàng đầu khi lựa chọn ngân hàng gửi tiền. Nhân tố này được đánh giá qua hai
tiêu chí là nhân viên và khả năng khắc phục, xử lý sự cố của ngân hàng.
Trước hết là đội ngũ nhân viên ngân hàng, đây là nhân tố có tầm quan trọng
lớn trong việc phát triển mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Nhân viên là
những người trực tiếp giới thiệu hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng thông
qua cách giao tiếp và tư vấn về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Với khách hàng cá nhân, sự thể hiện của nhân viên ngân hàng chính là sự
phản ánh của chất lượng dịch vụ, hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng. Do vậy,
khi các ngân hàng không có nhiều sự khác biệt về năng lực tài chính, sản phẩm dịch
vụ, lãi suất và các lợi ích kèm theo thì thái độ phục vụ, giao tiếp của nhân viên có
thể là yếu tố quyết định giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng các công tác sau để xây dựng cho đơn
vị mình một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ:
Trước tiên, trong công tác tuyển dụng nhân viên cần tổ chức một cách công
khai, minh bạch với các thông tin, yêu cầu cụ thể nhằm lựa chọn được những ứng
cử viên tốt và phù hợp. Việc sắp xếp và bố trí công việc cần được thực hiện hợp lý,
tạo môi trường cho cá nhân phát huy năng lực, gắn bó lâu dài với ngân hàng. Đồng
thời, tăng cường tuyển dụng mới những lao động trẻ, năng động để góp phần trẻ
hoá đội ngũ lao động.
Cải thiện đổi mới chính sách duy trì nguồn nhân lực như về chế độ tiền
lương, chế độ phúc lợi… nhằm động viên nhân viên tận tâm, nhiệt thành với công
việc, nâng cao năng suất làm việc. Có chính sách thu hút các chuyên gia, nhân viên
giỏi và giữ chân được những đối tượng này thông qua các chế độ đãi ngộ tốt như
lương, thưởng hấp dẫn, cơ hội thăng tiến.
67
Trong công tác đào tạo, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn, các khóa học về sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm giúp
nhân viên am hiểu chính xác sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Việc nắm
vững nghiệp vụ chuyên môn là nền tảng cơ bản giúp nhân viên tự tin làm việc một
cách hiệu quả, đồng thời thông tin sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng một cách
rõ ràng, cụ thể và chính xác nhất.
Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng mềm của nhân viên cũng cần được
chú trọng đào tạo. Kỹ năng giao tiếp của nhân viên tốt chính là một trong những
điểm mạnh tạo ấn tượng đẹp, sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Việc
xây dựng lối giao tiếp, ứng xử chuẩn mực cho nhân viên sẽ góp phần hình thành
nên văn hóa kinh doanh của ngân hàng, tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt
khách hàng.
Thêm nữa, cần tạo môi trường, điều kiện cho nhân viên được trau dồi nghiệp
vụ, chia sẻ kinh nghiệm, giao lưu học hỏi thông qua các cuộc thi về chuyên môn
nghiệp vụ, văn hóa, thể dục thể thao… có chính sách khen thưởng, khích lệ các
nhân viên có thành tích tốt. Điều này tạo nên sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và
ngân hàng.
Tiêu chí thứ hai mà ngân hàng cần chú trọng nâng cao đó là khả năng khắc
phục, xử lý sự cố, trong đó khách hàng đặc biệt quan tâm đến hiệu quả và thời gian
khắc phục lỗi, sự cố trong giao dịch. Với khách hàng cá nhân, các giao dịch tại ngân
hàng phần lớn liên quan đến hoạt động chi tiêu cá nhân nên khi xảy ra rủi ro trong
giao dịch có thể gây hậu quả nghiêm trọng với khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín
ngân hàng. Do đó, yêu cầu xử lý các sự cố nhanh chóng, hiệu quả là một trong
những yêu cầu cấp thiết, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, vừa củng cố
duy trì niềm tin của khách hàng. Để làm được điều này các ngân hàng cần:
- Đầu tư phát triển công nghệ và tăng cường sự bảo mật trong hệ thống ngân
hàng.
- Liên kết, phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng khác, tạo điều kiện hỗ trợ lẫn
nhau để giải quyết các sự cố phát sinh trong giao dịch liên ngân hàng một cách hiệu
68
quả và ít tốn kém thời gian, chi phí.
- Đầu tư, xây dựng hệ thống dịch vụ khách hàng trực tuyến 24/7 với trang bị
hệ thống tổng đài hiện đại, đội ngũ nhân viên tư vấn năng động, nhiệt tình, được
đào tạo chuyên nghiệp về dịch vụ khách hàng, nhằm mang đến cho khách hàng
những tiện ích vượt trội cũng như hỗ trợ tối đa những sự cố trong giao dịch.
5.2.1.2. Tác động vào cảm giác an toàn
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong số các nhân tố khi khách hàng quyết
định lựa chọn ngân hàng gửi tiền thì Cảm giác an toàn là nhân tố quan trọng thứ hai
sau Năng lực phục vụ.
Trước hết có thể nói, khách hàng gửi tiền đánh giá cao năng lực tài chính của
ngân hàng. Do đó, nâng cao năng lực tài chính là một trong những điều kiện tiên
quyết để ngân hàng tăng cường lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó cần phải tăng cường hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng,
từng bước đáp ứng các yêu cầu, nguyên tắc, và thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro.
Để làm được điều đó, các ngân hàng cần:
- Tuân thủ các văn bản pháp luật, quy định của NHNN về việc xây dựng và
tăng cường hệ thống quản trị rủi ro trong ngân hàng, tập trung theo dõi sát sao tiến
trình xây dựng và tham gia góp ý đối với dự thảo, Thông tư, Quy định về hệ thống
quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Chủ động xây dựng hệ thống quản trị rủi ro trong ngân hàng, trong đó cần
chủ động áp dụng các quy định của NHNN liên quan tới quản trị rủi ro, cũng như
chủ động nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực, nguyên tắc quản trị rủi ro theo thông
lệ quốc tế Basel II.
- Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thông qua việc thực hiện tăng
vốn điều lệ để đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN và
thông lệ quốc tế và cũng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của chính bản thân ngân
hàng. Vốn tăng sẽ cho phép ngân hàng đầu tư phát triển công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực và mở rộng được kênh phân phối. Đây cũng là yếu tố không thể thiếu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
69
Trong nhân tố Cảm giác an toàn, biến quan sát Ngân hàng bảo mật thông tin
của khách hàng nhận được sự đồng thuận cao nhất của khách hàng. Trong bối cảnh
bùng nổ công nghệ như hiện nay, ngành ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
và hiểm họa về mất an toàn thông tin như: hệ thống xuất hiện nhiều lỗ hỏng dễ khai
thác, rủi ro từ thiết bị di động và thiếu hiểu biết về thao tác bảo mật cơ bản từ nội bộ
gây thất thoát dữ liệu… Bằng chứng là trong thời gian qua, liên tục xảy ra hiện
tượng nhiều chủ thẻ ngân hàng bị đánh cắp tiền trong tài khoản.
Để hạn chế vấn đề này, trước hết các ngân hàng cần nâng cao nhận thức của
nhân viên về bảo mật thông tin, quán triệt đến tất cả nhân viên các quy định của
pháp luật về bảo mật thông tin, có cơ chế xử lý đối với việc tiết lộ thông tin làm
thiệt hại lợi ích khách hàng. Đào tạo về công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng
cho nhân viên nhằm nâng cao trình độ tác nghiệp để hạn chế rủi ro và đáp ứng
những thay đổi nhanh chóng của công nghệ.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần liên tục cập nhật, đầu tư công nghệ mới,
hiện đại bắt kịp với trình độ công nghệ của các nước trong khu vực và trên thế giới;
thường xuyên nâng cấp hệ thống bảo mật, an ninh ngân hàng nhằm tránh bị tin tặc
tấn công, đánh cắp dữ liệu.
Ngoài ra, rủi ro bảo mật thông tin còn có thể đến từ phía khách hàng, do đó
các ngân hàng cũng cần tăng cường phổ biến thông tin, tuyên truyền đến khách
hàng để họ hiểu biết những nguy cơ và có những biện pháp phòng tránh phù hợp để
bảo mật thông tin cá nhân của bản thân.
5.2.1.3. Tác động vào lãi suất, phí dịch vụ
Nhân tố quan trọng tiếp theo được xác định trong kết quả nghiên cứu là Lợi
ích tài chính. Nhân tố này đề cập đến các lợi ích về tiền mà khách hàng cá nhân có
được khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm lãi suất tiền gửi và các
khoản phí áp dụng.
Khách hàng lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng đặc biệt coi trọng yếu tố lãi suất
cao, nhưng nếu ngân hàng trả lãi suất cao để thu hút và duy trì sự ổn định tiền gửi
thì sẽ làm gia tăng chi phí, giảm thu nhập. Nhưng thực tế với áp lực cạnh tranh buộc
70
các ngân hàng phải duy trì mức lãi suất cạnh tranh để thu hút các khoản tiền gửi
mới và duy trì lượng tiền gửi hiện tại.
Tuy nhiên, tại Việt Nam các vấn đề liên quan đến lãi suất được quản lý chặt
chẽ bởi Ngân hàng Nhà nước thông qua mức trần lãi suất huy động áp dụng chung
đối với các NHTM. Do đó, các ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi tình hình
biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán
lãi suất đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có
tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, chính sách mức phí dịch vụ được áp dụng cho các sản phẩm
dịch vụ khác nhau cần được thiết lập một cách phù hợp với tình hình hoạt động và
đặc điểm của ngân hàng nhằm vừa đảm bảo lợi ích cho khách hàng vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân hàng, đồng thời vẫn duy trì được khả năng cạnh tranh và thu
hút khách hàng.
5.2.1.4. Tác động vào sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ là nhân tố quan trọng thứ tư tác động đến sự lựa chọn
ngân hàng để gửi tiền của khách hàng cá nhân.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng thương mại ngoài nỗ
lực phải nâng cao chất lượng dịch vụ cũng cần phải chú trọng ứng dụng công nghệ
hiện đại, gia tăng tiện ích cho sản phẩm để đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc tạo ra một sự khác biệt rõ nét về sản
phẩm dịch vụ là điểm mạnh giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới và giữ
chân khách hàng cũ. Các thủ tục cung ứng sản phẩm cũng cần được điều chỉnh tinh
gọn, đơn giản hóa để phục vụ tốt cho công tác quản lý của ngân hàng và tiết kiệm
thời gian của khách hàng.
Ngoài sự đa dạng và phân hóa về dòng sản phẩm dịch vụ, các ngân hàng
cũng cần phân loại và đặt ra nhóm khách hàng mục tiêu để từ đó đưa ra những sản
phẩm dịch vụ và chính sách ưu đãi hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng. Bên
cạnh những sản phẩm thông thường như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, thanh
toán, bậc thang… các ngân hàng có thể đề ra những sản phẩm chuyên phục vụ cho
71
một số đối tượng nhất định như trẻ em, người lớn tuổi… hay nhu cầu lập nghiệp,
đầu tư kinh doanh… hoặc bán kèm sản phẩm bảo hiểm. Điều này giúp ngân hàng
đẩy mạnh thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư, gia tăng thế mạnh về các sản phẩm
tiền gửi của ngân hàng mình.
Hiện mặt bằng lãi suất tiền gửi ở hầu hết các ngân hàng thương mại đều
không có nhiều sự chênh lệch, để có thể cạnh tranh thu hút vốn, các ngân hàng
thương mại liên tục triển khai các chương trình khuyến mãi. Tuy nhiên, phương
thức cạnh tranh này chỉ phát huy tác dụng trong ngắn hạn, khách hàng vẫn có thể
rút tiền gửi sang các ngân hàng có chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn. Do đó,
việc tìm hiểu và nắm bắt đúng thị hiếu khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng xây dựng
được những chương trình ưu đãi hấp dẫn, thu hút khách hàng về ngân hàng mình.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng cần nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng để
duy trì mối quan hệ khách hàng thân thiết lâu dài với ngân hàng. Ngân hàng có thể
tạo ra một số chương trình ưu đãi nhỏ để giúp tăng trải nghiệm thú vị của khách
hàng như: miễn/giảm phí giao dịch, bốc thăm trúng thưởng theo giờ/ngày, tặng quà
bất ngờ cho vợ chồng khách hàng cùng giao dịch, cho nhóm đồng nghiệp cùng cơ
quan vv… hoặc vào những giờ cao điểm lãnh đạo ngân hàng có thể xuống quầy
thăm hỏi, mời nước hoặc khuyến khích khách hàng góp ý kiến về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Việc quan tâm đến trải nghiệm của khách hàng cũng là yếu tố quan
trọng giúp các ngân hàng giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
5.2.1.5. Tác động vào sự thuận tiện
Sự thuận tiện là một yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách
hàng. Sự thuận tiện ở đây chủ yếu thể hiện qua việc khách hàng dễ dàng tiếp cận
với các kênh phân phối của ngân hàng để sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Tại khu vực đô thị lớn như TP.HCM, việc mở rộng mạng lưới truyền thống
sẽ không mang lại hiệu quả cao, đầu tư nâng cao chất lượng sẽ thu hút khách hàng
hơn là đầu tư về số lượng. Các ngân hàng cần quan tâm đến việc bố trí không gian
giao dịch hiện đại hơn theo chuẩn quốc tế, dành không gian nhiều nhất cho khách
hàng thay vì dành cho nhân viên giao dịch vốn rất phổ biến tại Việt Nam. Quầy giao
72
dịch nên có thiết kế thấp ngang người ngồi tạo cảm giác gần gũi. Bàn và ghế chờ
lớn bọc nệm thoải mái kèm với dịch vụ wifi miễn phí là những thứ được khách
hàng ưa thích.
Việc mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch cần ưu tiên lựa chọn những vị trí
đẹp. Khách hàng thích những chi nhánh ở vị trí thuận lợi, đường hai chiều và bãi
đậu xe rộng rãi. Ngược lại, nếu phải đậu xe ở tầng hầm hoặc thiếu chỗ dừng, đỗ ô tô
sẽ khá bất tiện. Do đó, đầu tư cơ sở vật chất khang trang, tiện ích sẽ tạo ấn tượng tốt
cho khách hàng đối với ngân hàng, nhất là những khách hàng lần đầu đến giao dịch.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể xem xét mở các điểm giao dịch tại các trung
tâm thương mại lớn, siêu thị, sân bay… quy mô điểm giao dịch không cần lớn
nhưng phải xây dựng thiết kế không gian, cơ sở vật chất hiện đại, phương thức giao
dịch tiện lợi phù hợp với môi trường tại đây. Mặt khác, thời gian hoạt động sẽ được
kéo dài bao gồm cả ngày lễ và cuối tuần, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng dịch
vụ một cách thuận tiện hơn.
Trong thời đại công nghệ hiện nay, việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử là xu thế tất yếu trong cạnh tranh giữa các ngân hàng. Với xu hướng sử
dụng mọi giao dịch thanh toán qua điện thoại thông minh thì ứng dụng ngân hàng
điện tử không những đáp ứng được nhu cầu của nhóm khách hàng ưa thích công
nghệ, mà còn giúp ngân hàng có cơ hội ứng dụng dữ liệu lớn để phân tích hành vi,
thói quen tiêu dùng và xu hướng tìm kiếm của khách hàng, từ đó có thể chủ động
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng qua các sản phẩm phù hợp.
Ngoài ra, nhờ ứng dụng các công nghệ mới và hiện đại các ngân hàng có thể
xây dựng mô hình ngân hàng giao dịch tự động 24/7, nhằm đáp ứng khung giờ làm
việc linh động cho khách hàng cũng như gia tăng chất lượng dịch vụ và mạng lưới
phục vụ khách hàng, nhất là với khu vực đông dân cư, các vùng xa trung tâm, nơi
ngân hàng chưa có khả năng mở điểm giao dịch truyền thống. Qua mô hình này,
khách hàng sẽ được phục vụ kịp thời các nhu cầu giao dịch với ngân hàng một cách
tiện lợi vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, trong tuần mà không phụ thuộc vào
giờ làm việc hành chính như các điểm giao dịch ngân hàng thông thường.
73
Để làm được điều này, các ngân hàng cần đầu tư hệ thống công nghệ có hiệu
năng và độ mở cao, dễ dàng giao dịch nhưng an toàn về bảo mật. Thường xuyên
nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng, chất lượng đường truyền và phần mềm quản lý dữ
liệu để tránh tình trạng nghẽn mạng, treo mạng gây bất tiện cho khách hàng.
Tóm lại, phân bổ hợp lý mạng lưới kênh phân phối truyền thống bên cạnh
việc triển khai các kênh giao dịch điện tử hiện đại không chỉ mang lại lợi ích cho
khách hàng mà còn tăng cường hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
5.2.1.6. Tác động vào thương hiệu
Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng gửi tiền của khách
hàng cá nhân đó là Nhận biết thương hiệu. Một thương hiệu ngân hàng tốt là một
thương hiệu có uy tín, được sự tin cậy của khách hàng. Việc định vị một thương
hiệu ngân hàng có uy tín trong lòng khách hàng lại không đơn giản chỉ là dịch vụ
mà còn là yếu tố con người, hệ thống mạng lưới, chiến lược dài hạn trong hoạt
động...
Ngày nay, dịch vụ ngân hàng đã được chuyên môn hóa ở mức cao, sản phẩm
dịch vụ khá giống nhau ở các ngân hàng, vì vậy, điểm khác biệt của mỗi ngân hàng
là yếu tố tác động mạnh mẽ đến thương hiệu. Mỗi ngân hàng cần phải có chiến lược
thương hiệu một cách nhất quán, dài hạn và tập trung vào điểm khác biệt, lợi thế
cạnh tranh của ngân hàng mình.
Có thể nói, thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng, do đó, định hướng cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu các
ngân hàng cần:
- Nâng cao nguồn lực tài chính để xây dựng thương hiệu dài hạn, việc xây
dựng phải dựa vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng, tìm điểm khác biệt để tạo
thế mạnh cạnh tranh so với các đối thủ. Trong thị trường có nhiều nhà cung cấp dịch
vụ ngân hàng, khách hàng chỉ chọn thương hiệu có thể đem lại các giá trị khác với
các ngân hàng khác và phù hợp với nhu cầu của mình.
- Trước khi triển khai chiến lược phát triển thương hiệu cần tiến hành khảo sát
nội bộ và khảo sát khách hàng để định vị thương hiệu hiện tại trên thị trường. So
74
sánh nhóm khách hàng của ngân hàng với thị trường của ngân hàng và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng để lựa chọn và phát triển thương hiệu một cách thích hợp
nhất với mong đợi của khách hàng, đáp ứng được những kỳ vọng của khách hàng
thì mới có cơ hội tồn tại.
- Xem xét đến nhu cầu của nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu, các nhu cầu
thiết yếu đối với khách hàng để có các chương trình quảng bá hình ảnh thương hiệu
lồng ghép trong việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
- Chiến lược thương hiệu phải gắn liền với nâng cao chất lượng dịch vụ, cung
cách phục vụ thích hợp với từng đối tượng khách hàng, từng khu vực… phải đảm
bảo khách hàng có những trải nghiệm như nhau (được phục vụ tận tình, chuyên
nghiệp) ở tất cả các kênh tương tác với ngân hàng (tại chi nhánh, điểm giao dịch,
qua điện thoại, trực tuyến, di động…).
- Một ngân hàng có hình ảnh tốt và thương hiệu mạnh sẽ góp phần quan trọng
trong việc thu hút khách hàng đến gửi tiền, các ngân hàng nên thường xuyên tổ
chức và tham gia các sự kiện cộng đồng nhằm quảng bá rộng rãi thương hiệu ngân
hàng. Đặc biệt các sự kiện từ thiện, công tác xã hội, bảo vệ môi trường, đoàn - đội,
câu lạc bộ hưu trí, phụ nữ… với mục đích thể hiện sự quan tâm đến cộng đồng,
khách hàng và doanh nghiệp. Các chương trình cộng đồng thường sẽ tạo ấn tượng,
gây thiện cảm và mang lại cảm xúc thương hiệu rất tích cực với khách hàng.
- Các ngân hàng cũng cần sử dụng hiệu quả kênh thông tin, truyền thông khác
nhau bằng hình ảnh, bài viết, phóng sự, in thông tin quảng cáo để giới thiệu và
khẳng định vị thế cũng như khả năng phát triển bền vững của mình, việc đạt các
giải thưởng uy tín cũng góp phần củng cố thương hiệu và thu hút sự quan tâm của
khách hàng. Xây dựng một chiến dịch nhận biết thương hiệu riêng biệt thông qua
logo, hình ảnh, nhạc hiệu đặc trưng, màu sắc chủ đạo, đồng phục nhân viên của
ngân hàng cũng là một cách tạo ra dấu ấn trong tâm trí khách hàng.
5.2.2. Gợi ý chính sách hỗ trợ
5.2.2.1. Đối với Chính phủ
Để tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động và phát triển bền vững, Chính
75
phủ cần tiếp tục duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, đạt được mục tiêu kiềm chế và
kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng, tổ chức và triển khai công tác
rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp lý hiện hành để tiến hành sửa đổi, bổ sung, xây
dựng các văn bản mới cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Các văn bản luật hoặc dưới
luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn nhằm đảm bảo mọi hoạt động tài
chính, tiền tệ, tín dụng đều được pháp luật hóa, tạo nên môi trường ổn định về pháp
lý và chế độ chính sách cho các ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy cần có sự
định hướng chung của nhà nước và sự chỉ đạo sát sao, kịp thời nhằm đảm bảo ổn
định thị trường tiền tệ, góp phần đem lại hiệu quả hoạt động chung cho các ngành
khác.
5.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và
hiệu quả trên nền tảng các công cụ chính sách tiền tệ hiện đại và công nghệ tiên
tiến.
NHNN cần xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời
kỳ, phù hợp để các NHTM thiết lập mức lãi suất huy động cạnh tranh, từ đó thu hút
khách hàng gửi tiền.
NHNN tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM
nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hình thức cố ý sai phạm như gây thất thoát
tài sản của ngân hàng và khách hàng gửi tiền, vượt trần lãi suất để lôi kéo khách
hàng, cạnh tranh không lành mạnh… nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động
an toàn, hiệu quả.
NHNN xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng theo hướng công
nghệ hiện đại, làm đầu mối giúp đỡ về công nghệ ngân hàng cho các NHTM để
nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống. NHNN tạo dựng môi trường pháp
lý đầy đủ cho sự phát triển công nghệ một cách an toàn, bao hàm đầy đủ các dịch vụ
công nghệ mới và các nhà cung ứng dịch vụ mới. Khi NHNN ban hành các tiêu
76
chuẩn về an toàn thông tin thì tiêu chuẩn này phải hài hoà với nhau để giúp các
ngân hàng khi đã tuân thủ tiêu chuẩn về an toàn thông tin ở một quốc gia thì cũng
tuân thủ tương tự như vậy ở các quốc gia khác.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này đem lại kết quả nhất định trong việc xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào ngân hàng thương mại của khách hàng cá
nhân. Qua đó phần nào giúp các ngân hàng hiểu được mức độ đánh giá và mong
muốn của người tiêu dùng trong quá trình xem xét lựa chọn ngân hàng gửi tiền.
Tuy nhiên, cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có một vài
hạn chế:
- Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn tại một số NHTM trên địa bàn TP.HCM, do
đó, khả năng tổng quát hóa của nghiên cứu chưa cao. Kết quả nghiên cứu sẽ mang
tính khái quát hơn nếu có điều kiện khảo sát trên diện rộng với phạm vi toàn quốc.
- Nghiên cứu này mang tính tổng quát chung về sự lựa chọn NHTM mà chưa
chú ý đến một ngân hàng cụ thể. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân
hàng, cũng như mức độ quan trọng của các nhân tố trong nghiên cứu này là những
điểm mang tính chất tổng quát, cơ bản nhất mà hầu như ngân hàng nào cũng cần
quan tâm. Tuy nhiên, có thể mỗi ngân hàng riêng biệt sẽ có hướng phát triển riêng
về tình hình hoạt động, chính sách, mục tiêu chiến lược… nên các nhân tố ảnh
hưởng cũng như mức độ quan trọng của các nhân tố trong nghiên cứu này sẽ có ý
nghĩa khác nhau đối với từng ngân hàng.
- Khảo sát được thực hiện đối với nhóm đối tượng là khách hàng cá nhân đã
và đang sử dụng dịch vụ gửi tiền tại các NHTM, do đó các câu trả lời của khách
hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm tích lũy và đánh giá về ngân hàng sau khi sử
dụng dịch vụ. Vì vậy, kết quả nghiên cứu bỏ qua nhóm đối tượng tiềm năng là
những khách hàng chưa từng sử dụng hoặc đã và đang có ý định gửi tiền vào ngân
hàng.
Trên cơ sở các hạn chế nêu trên, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện
theo hướng thu hẹp nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tại một
77
ngân hàng cụ thể để giúp ngân hàng có cơ sở tham khảo vững chắc hơn. Hoặc có
thể mở rộng phạm vi nghiên cứu trên diện rộng. Ngoài ra, nghiên cứu có thể thực
hiện song song hai đối tượng khách hàng đã từng gửi tiền và có ý định gửi tiền, từ
đó có sự so sánh đánh giá đối với từng nhóm khách hàng. Dựa vào kết quả nghiên
cứu đó, ngân hàng sẽ có chiến lược cụ thể để thu hút từng nhóm khách hàng tùy
theo mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình trong từng thời kỳ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ kết quả đạt được ở chương 4, tác giả đưa ra một số gợi ý chính sách làm
gia tăng sự tác động của các nhân tố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn
tiền gửi tại các ngân hàng thương mại, gợi ý thêm một số chính sách hỗ trợ từ phía
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, chương 5 cũng nêu ra những hạn
chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tiếng Việt
1. Bùi Thanh Tráng, 2014. Nghiên cứu thị trường dịch vụ Ứng dụng mô hình hồi
quy. TP.HCM: Nhà xuất bản Kinh tế.
2. Đường Thị Thanh Hải, 2014. Nâng cao hiệu quả huy động vốn. Tạp chí Tài
chính, số 05/2014. [Online]. Nguồn:
3. Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt, 2014. Đánh giá các yếu tố lựa chọn
ngân hàng thương mại tại TP.HCM của người cao tuổi. Tạp chí Phát triển Kinh tế,
số 280, trang 97-115.
4. Hoàng Hải Yến, Nguyễn Thị Hồng Nhung và Cao Ngọc Thủy, 2016. Hình ảnh
ngân hàng, cảm nhận thương hiệu ngân hàng và ý định lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
của khách hàng. Tạp chí Ngân hàng, số 2, trang 31-36.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS (Tập 1 & 2). TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.
6. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Báo cáo thường niên năm 2016. TP.HCM: Nhà
xuất bản thông tin và truyền thông.
7. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
– Thiết kế và thực hiện. TP.HCM: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
8. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành
phần giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng tại Việt
Nam. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
9. Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí
Ngân hàng, số 14, trang 23-28.
10. Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương và Đường Thị Liên Hà, 2011. Hành
vi người tiêu dùng. TP.HCM: Nhà xuất bản Tài chính.
11. Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy, 2010. Các nhân tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn ngân hàng. Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng, số 103, tháng
12/2010.
12. Phillip Kolter, 2007. Marketing cơ bản. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Phan
Thăng. TP.HCM: Nhà xuất bản Lao động xã hội.
13. Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2017. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế. Tạp chí Ngân hàng, số 06/2017. [Online]. Nguồn:
14. Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2016. Các yếu tố tác động đến
định vị thương hiệu của ngân hàng bán lẻ Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số
12/2016. [Online]. Nguồn: < http://tapchinganhang.com.vn/>
15. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng
Thương mại. TP.HCM: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.
16. Trịnh Quốc Trung, 2009. Marketing ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống
kê.
17. Trương Quang Thông, 2012. Marketing ngân hàng. TP.HCM: Nhà xuất bản
Kinh tế TP.HCM.
18. Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia, 2016 & 2017. Báo cáo tổng quan thị
trường tài chính 2016 & Báo cáo tổng quan thị trường tài chính 2017.
Danh mục tiếng Anh
1. Almossawi, M. ,2001. Bank selection criteria employed by college students in
Bahrain: an empirical analysis. International Journal of Bank Marketing, 19(3):
115-125.
2. Bennett D. B., 1989. Dictionary of Marketing Terms. American Marketing
Association, p.40.
3. Dabone, Junior, A., Osei, B. A. and Petershie, B., 2013. Factors affecting
customers choice of retail banking in Ghana. International Journal of Research in
Social Sciences, Vol. 3, No. 1; September 2013.
4. Hinson, R., Owusu-Frimpong, N. and Dasah, J. (2009). Key motivations for
bank patronage in Ghana. International Journal of Bank Marketing, 27(5), 381-399.
5. Holstius, K. and Kaynak, E. (1995). Retail banking in Nordic countries: the
case of Finland. International Journal of Bank Marketing, 13(20), 10-20.
6. Kaynak, E. and Kucukemiroglu, O. (1992). Bank and product selection: Hong
Kong. International Journal of Bank Marketing, 10(1), 3-16.
7. Kennington, C., Hill, J. and Rakowska, A. (1996). Consumer selection criteria
for banks in Poland. International Journal of Bank Marketing, 14(4), 12-21.
8. Khazeh, K. and Decker, W. (1993). How customers choose banks. Journal of
Retail Banking, 14(4), 92-93.
9. Lewis, B. R. (1982). Student accounts ± a profitable segment? European
Journal of Marketing, 16(3), 63-72.
10. Md. Nur-E-Alam Siddique, 2012. Bank selection influencing factors: A Study
on Customer Preferences with Reference to Rajshahi City. Asian Bussiness Review,
Volume 1, Issue 1, September 2012.
11. Mokhlis, S., Mat, N. H. and Salleh, H. S. (2008). Commercial Bank Selection:
The Case of Undergraduate Students in Malaysia. International Review of Business
Research Papers, 4(5), 258-270.
12. Omar, O.E. (2007), “Gender-Based Retail Bank Choice Decisions in Nigeria”
Journal of Retail Marketing Management Research, Vol. 1 No.1, pp. 20- 31
13. Omo Aregbeyen, Ph.D, 2011. The determinants of Bank Selection Choices by
Customers: Recent and Extensive Evidence from Nigeria. International Journal of
Bussiness and Social Science, Vol.2 No.22; December 2011.
14. Rehman, H. U. and Ahmed, S. (2008). An empirical analysis of the
determinants of bank selection in pakistan a customer view. Pakistan Economic and
Social Review, 46(2), 147-160.
15. Zulfiqar, B., Arshad, H. M., Fareed, Z., Shahzad, F. and Hussain, S., 2014.
Criteria of selecting bank in Pakistani banking sector: Study of banking customers
in Sahiwal, Pakistan. International Journal of Managing Value and Supply Chains,
Vol. 5, No. 4, December 2014.
PHỤ LỤC 1
BẢNG THẢO LUẬN
Kính chào quý anh (chị)!
Tôi là Lê Phượng Vân, học viên cao học ngành Ngân hàng – Khóa 25 của Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào NHTM của khách hàng cá
nhân”, mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi này. Mọi thông
tin Anh/Chị cung cấp dưới đây chỉ đơn thuần nhằm mục đích nghiên cứu, không
nhằm mục đích nào khác.
Xin lưu ý là không có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả quan điểm của Anh/Chị
thể hiện qua việc trả lời các câu hỏi đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi.
Phần 1: Thông tin cá nhân
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
Họ và tên: Giới tính:
Tuổi: Nghề nghiệp:
Phần 2: Tổng quát về quá trình sử dụng và đánh giá dịch vụ gửi tiền tại các
NHTM:
1. Anh/Chị đã và đang sử dụng dịch vụ gửi tiền tại những ngân hàng nào?
2. Anh/Chị sử dụng dịch vụ gửi tiền tại ngân hàng được bao lâu?
Bây giờ tôi xin đưa ra những phát biểu đối với một ngân hàng X (NH X) – là một
trong số các ngân hành Anh/Chị lựa chọn gửi tiền. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết
đánh giá của Anh/Chị về các phát biểu theo 02 câu hỏi sau:
1. Anh/Chị có hiểu rõ những phát biểu được nêu ra dưới đây không? Nếu không,
xin cho biết thắc mắc của Anh/Chị?
2. Anh/Chị có muốn sửa đổi phát biểu cho dễ hiểu hơn? Hoặc có thể bổ sung những
phát biểu mới?
Phát biểu về nhân tố Lợi ích tài chính
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X cung cấp mức lãi suất tiền gửi cao.
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X thu phí dịch vụ thấp (phí quản lý tài khoản,
phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí rút sớm…).
Phát biểu về nhân tố Sản phẩm dịch vụ
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X cung cấp sản phẩm tiền gửi đa dạng, phong
phú
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X cung cấp thông tin sản phẩm tiền gửi đầy đủ,
rõ ràng.
3. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì sản phẩm tiền gửi có nhiều chương trình khuyến
mãi, ưu đãi đi kèm.
Phát biểu về nhân tố Năng lực phục vụ
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng lịch sự,
thân thiện, nhiệt tình.
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì nhân viên ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của
khách hàng, có kỹ năng tư vấn tốt, rõ ràng, dễ hiểu.
3. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì nhân viên ngân hàng có phong cách làm việc
chuyên nghiệp.
4. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X có đội ngũ xử lý sự cố kịp thời.
5. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X có thời gian giải quyết sự cố nhanh chóng,
chính xác.
6. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X có đường dây nóng phục vụ khách hàng
24/24.
Phát biểu về nhân tố Cảm giác an toàn
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì ngân hàng bảo mật thông tin của khách hàng.
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì điểm giao dịch của ngân hàng an ninh, có bảo vệ.
3. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì tình hình kinh doanh của ngân hàng ổn định trên
thị trường tài chính.
Phát biểu về nhân tố Sự thuận tiện
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì NH X có mạng lưới điểm giao dịch rộng lớn.
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì điểm giao dịch của ngân hàng gần nhà/ trường học/
nơi làm việc.
3. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì thời gian làm việc của ngân hàng thuận tiện để giao
dịch.
4. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử tốt,
dễ thao tác sử dụng (internet banking, mobile banking…).
5. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi, gần ngân hàng.
Phát biểu về nhân tố Sự giới thiệu
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì người thân trong gia đình giới thiệu.
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì bạn bè, đồng nghiệp… giới thiệu.
3. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì chính nhân viên ngân hàng giới thiệu.
Phát biểu về nhân tố Nhận biết thương hiệu
1. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì tôi biết thương hiệu ngân hàng thông qua tên gọi,
logo, hình ảnh, nhạc hiệu đặc trưng của ngân hàng.
2. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì tôi biết thương hiệu ngân hàng thông qua các
chương trình cộng đồng, hoạt động tài trợ mà ngân hàng tham gia.
3. Tôi chọn gửi tiền tại NH X vì tôi biết thương hiệu ngân hàng thông qua tần suất
xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, báo chí, tivi, internet, áp phích, tờ
rơi…
Phát biểu về nhân tố Quyết định gửi tiền
1. Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ gửi tiền của NH X.
2. Tôi sẽ tiếp tục gửi tiền tại NH X trong thời gian tới.
3. Tôi sẽ giới thiệu NH X cho những người khác.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.
Kính chúc Anh/Chị và gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ TIỀN GỬI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI TP.HCM
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là Lê Phượng Vân, học viên cao học ngành Ngân hàng – Khóa 25 của Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về sự lựa chọn
ngân hàng để gửi tiền (tiết kiệm, thanh toán…) của khách hàng cá nhân, vì vậy rất
mong Anh/Chị dành chút thời gian tham gia trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Mỗi ý
kiến trả lời của quý Anh/Chị thật sự có giá trị và ý nghĩa đối với đề tài tôi đang
nghiên cứu, không nhằm mục đích nào khác.
Tôi xin cam đoan sẽ giữ bí mật mọi thông tin do Anh/Chị cung cấp. Rất mong nhận
được sự hợp tác của Anh/Chị để tôi hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
Anh/Chị vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng với lựa chọn của mình.
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Khi có tiền nhàn rỗi Anh/Chị làm gì? (Anh/Chị có thể chọn nhiều phương
án)
Gửi ngân hàng
Đầu tư chứng khoán
Đầu tư bất động sản
Mua vàng
Mua bảo hiểm
Tự kinh doanh
Khác:………………………………………….
2. Mục đích Anh/Chị gửi tiền vào ngân hàng là gì?
Hưởng lãi suất
An toàn, tránh rủi ro khi giữ tiền
Tiết kiệm cho tương lai
Sử dụng tiện ích của ngân hàng
Tạm thời không sử dụng/ Chờ cơ hội làm ăn
Khác:………………………………………….
3. Anh/Chị đã từng gửi tiền ở ngân hàng nào? (Anh/Chị có thể chọn nhiều
ngân hàng)
Vietcombank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương)
Vietinbank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT )
BIDV (Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển)
ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu)
Sacombank (Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín)
Eximbank (Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam)
MB bank (Ngân hàng TMCP Quân đội)
Techcombank (Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam)
SCB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn)
Ngân hàng khác:………………………………………
B. PHẦN ĐÁNH GIÁ
Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây về
việc lựa chọn ngân hàng. Với quy ước thang điểm từ 1 đến 5 như sau:
2 3 4 5 1
Hoàn toàn Hoàn toàn Không đồng ý Bình thường Đồng ý đồng ý không đồng ý
Anh/Chị vui lòng đánh dấu “X” vào ô tương ứng với lựa chọn của mình, lưu ý
chỉ chọn một ý kiến duy nhất cho từng phát biểu:
Tôi gửi tiền tại ngân hàng trên vì: 1 2 3 4 5
Nhân tố Lợi ích tài chính
Ngân hàng cung cấp mức lãi suất tiền gửi cao
Ngân hàng thu phí dịch vụ thấp (phí quản lý tài
khoản, phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí rút
Tôi gửi tiền tại ngân hàng trên vì: 1 2 3 4 5
sớm…)
Nhân tố Sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng cung cấp sản phẩm tiên gửi đa dạng,
phong phú
Ngân hàng cung cấp thông tin sản phẩm tiền gửi
đầy đủ, rõ ràng
Ngân hàng cung cấp sản phẩm tiền gửi với thủ
tục đơn giản, nhanh gọn
Ngân hàng cung cấp sản phẩm tiền gửi với nhiều
chương trình khuyến mãi, ưu đãi khách hàng
Nhân tố Năng lực phục vụ
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng lịch sự,
thân thiện, nhiệt tình
Nhân viên ngân hàng có kỹ năng tư vấn tốt, rõ
ràng, dễ hiểu
Nhân viên ngân hàng có phong cách làm việc
chuyên nghiệp
Ngân hàng có đội ngũ xử lý sự cố kịp thời
Thời gian giải quyết sự cố nhanh chóng, chính
xác
Ngân hàng có đường dây nóng phục vụ khách
hàng 24/24
Nhân tố Cảm giác an toàn
Ngân hàng bảo mật thông tin của khách hàng
Điểm giao dịch của ngân hàng an ninh, có bảo vệ
Tình hình kinh doanh của ngân hàng ổn định trên
thị trường tài chính
Tôi gửi tiền tại ngân hàng trên vì: 1 2 3 4 5
Ngân hàng luôn sẵn sàng chi trả theo yêu cầu
khách hàng
Nhân tố Sự thuận tiện
Ngân hàng có mạng lưới điểm giao dịch rộng lớn
Điểm giao dịch của ngân hàng gần nhà/ trường
học/ nơi làm việc
Ngân hàng có giao dịch ngoài giờ hành chính
Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử
tốt, dễ thao tác sử dụng (internet banking, mobile
banking…)
Ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi, gần ngân hàng
Nhân tố Sự giới thiệu
Được sự giới thiệu từ người thân trong gia đình
Được sự giới thiệu từ bạn bè, đồng nghiệp…
Được sự giới thiệu từ chính nhân viên ngân hàng
Nhân tố Nhận biết thương hiệu
Tôi biết được thương hiệu ngân hàng thông qua
tên gọi, logo, hình ảnh, nhạc hiệu đặc trưng của
ngân hàng
Tôi biết được thương hiệu ngân hàng thông qua
các chương trình cộng đồng, hoạt động tài trợ mà
ngân hàng tham gia
Tôi biết được thương hiệu ngân hàng thông qua
tần suất xuất hiện trên các phương tiện truyền
thông, báo chí, tivi, internet, áp phích, tờ rơi…
Nhân tố Quyết định gửi tiền
Tôi hài lòng với chất lượng dịch vụ của ngân
Tôi gửi tiền tại ngân hàng trên vì: 1 2 3 4 5
hàng đang gửi tiền
Tôi sẽ tiếp tục gửi tiền tại ngân hàng này trong
thời gian tới
Tôi sẽ giới thiệu ngân hàng này cho những người
khác
C. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:………………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Anh/Chị thuộc độ tuổi nào?
Dưới 25 tuổi Từ 25 đến 35 tuổi
Từ 35 đến 45 tuổi Khác
4. Trình độ học vấn của Anh/Chị?
THPT Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học Khác:…………………
5. Nghề nghiệp hiện tại của Anh/Chị?
Công chức nhà nước
Nhân viên văn phòng
Kinh doanh tự do
Hưu trí
Sinh viên
Nội trợ
Khác:………………………………………….
6. Mức thu nhập hàng tháng của Anh/Chị?
Dưới 5 triệu đồng
Từ 5 – 10 triệu đồng
Trên 10 triệu đồng
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.
Kính chúc Anh/Chị và gia đình sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam
102
44.2
44.2
44.2
Valid
Nữ
129
55.8
100.0
Total
231
100.0
55.8 100.0
Độ tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
5
2.2
2.2
2.2
Dưới 25
92
39.8
42.0
39.8
Từ 25-35 tuổi
104
45.0
87.0
45.0
Valid
Từ 35-45 tuổi
30
13.0
100.0
Trên 45 tuổi
231
100.0
13.0 100.0
Total
Mức thu nhập
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Dưới 5 triệu đồng
18
7.8
7.8
7.8
Từ 5 - 10 triệu đồng
51
22.1
22.1
29.9
Valid
Trên 10 triệu đồng
162
70.1
100.0
Total
231
100.0
70.1 100.0
Trình độ học vấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
THPT
2
.9
.9
.9
Trung cấp
2
.9
1.7
.9
Cao đẳng
4
1.7
3.5
1.7
Valid
Đại học
190
82.3
85.7
82.3
Sau đại học
33
14.3
100.0
Total
231
100.0
14.3 100.0
Nghề nghiệp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Công chức nhà nước
26
11.3
11.3
11.3
Nhân viên văn phòng
78
33.8
45.0
33.8
Kinh doanh tự do
84
36.4
81.4
36.4
Valid
Hưu trí
28
12.1
93.5
12.1
Sinh viên
9
3.9
97.4
3.9
Nội trợ
6
2.6
100.0
Total
231
100.0
2.6 100.0
$SDT Frequencies
Responses
N
Percent
Percent of Cases
SDTa Gửi ngân hàng
119
14.7%
52.4%
Đầu tư chứng khoán
110
13.5%
48.5%
Đầu tư bất động sản
112
13.8%
49.3%
Mua vàng
111
13.7%
48.9%
Mua bảo hiểm
130
16.0%
57.3%
Tự kinh doanh
111
13.7%
48.9%
Khác
119 812
14.7% 100.0%
52.4% 357.7%
Total
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
$MD Frequencies
Responses
N
Percent
Percent of Cases
MDa Hưởng lãi suất
113
16.7%
50.0%
An toàn, tránh rủi ro khi giữ tiền
110
16.2%
48.7%
Tiết kiệm cho tương lai
117
17.3%
51.8%
Sử dụng tiện ích của ngân hàng
108
15.9%
47.8%
119
17.6%
52.7%
Tạm thời không sử dụng/ Chờ cơ hội làm ăn
Khác
Total
111 678
16.4% 100.0%
49.1% 300.0%
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
$NHGT Frequencies
Responses
N
Percent
Percent of Cases
NHGTa Vietcombank (Ngân hàng TMCP
118
9.3%
51.1%
Ngoại thương)
126
9.9%
54.5%
Vietinbank (Ngân hàng TMCP Ngoại thương
116
9.1%
50.2%
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT )
122
9.6%
52.8%
BIDV (Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển)
ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu)
120
9.5%
51.9%
113
8.9%
48.9%
Sacombank (Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín)
102
8.0%
44.2%
Eximbank (Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam)
104
8.2%
45.0%
MB bank (Ngân hàng TMCP Quân đội)
106
8.4%
45.9%
Techcombank (Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam)
127
10.0%
55.0%
SCB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn)
Khác
114 1268
9.0% 100.0%
49.4% 548.9%
Total
a. Dichotomy group tabulated at value 1.
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo Lợi ích tài chính
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.777
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance Item if Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
3.94 3.84
.774 .836
.636 .636
. .
LU1 LU2
2. Thang đo Sản phẩm dịch vụ
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.828
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
11.37 11.41 11.38 11.37
4.687 4.452 4.462 4.417
.606 .665 .689 .655
.804 .777 .766 .782
SP1 SP2 SP3 SP4
3. Thang đo Năng lực phục vụ
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.807
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
18.16 18.22 18.15 18.10 18.08 18.09
9.010 9.216 8.370 9.330 9.298 10.179
.604 .542 .673 .531 .601 .441
.768 .782 .750 .784 .769 .802
PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 PV6
4. Thang đo Cảm giác an toàn
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.874
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
10.53 10.61 10.86 10.90
5.450 5.648 5.410 4.965
.750 .693 .706 .773
.831 .852 .848 .821
AT1 AT2 AT3 AT4
5. Thang đo Sự thuận tiện
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.892
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance Item if Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
13.71 13.85 14.20 14.12 14.06
9.372 10.025 9.780 8.834 9.075
.753 .710 .701 .818 .714
.866 .876 .877 .850 .876
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5
6. Thang đo Sự giới thiệu
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.838
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.19 7.15 7.13
2.364 2.491 2.395
.681 .708 .715
.796 .769 .761
GT1 GT2 GT3
7. Thang đo Nhận biết thương hiệu
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.765
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.76 6.61 6.43
3.306 2.969 3.134
.547 .640 .608
.740 .636 .674
TH1 TH2 TH3
8. Thang đo Quyết định gửi tiền
Reliability Statistics
N of Items
Cronbach's Alpha
.726
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.75 8.02 7.08
1.458 1.521 1.980
.552 .621 .491
.642 .545 .707
QDGT1 QDGT2 QDGT3
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
1. Phân tích EFA biến độc lập lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity
.841 2995.723
df
351
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compo
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
13.719 11.597 10.952 10.080 8.298 7.927 6.117
13.719 25.317 36.269 46.349 54.647 62.574 68.691
26.650 11.367 7.746 7.087 6.556 4.758 4.527
26.650 3.704 38.017 3.131 45.763 2.957 52.850 2.722 59.406 2.240 64.164 2.140 68.691 1.652
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
7.195 3.069 2.091 1.914 1.770 1.285 1.222 .825 .717 .688 .603 .576 .550 .502 .452 .429 .392 .372 .361 .329 .305 .268 .247 .235
26.650 11.367 7.746 7.087 6.556 4.758 4.527 3.054 2.656 2.549 2.234 2.135 2.037 1.859 1.673 1.588 1.451 1.376 1.337 1.218 1.130 .991 .914 .870
26.650 7.195 38.017 3.069 45.763 2.091 52.850 1.914 59.406 1.770 64.164 1.285 68.691 1.222 71.745 74.401 76.951 79.185 81.320 83.357 85.216 86.889 88.477 89.928 91.305 92.641 93.859 94.989 95.980 96.895 97.765
25 26 27
.215 .203 .186
.795 .751 .690
98.559 99.310 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
7
1 .853 .809 .791 .777 .747
.423
.797 .728 .694 .690 .678 .587
.831 .806 .779 .759
.810 .777 .760 .750
.843 .791 .777
.847 .798 .751
TT4 TT5 TT2 TT1 TT3 PV3 PV1 PV4 PV5 PV2 PV6 AT4 AT1 AT2 AT3 SP3 SP1 SP2 SP4 GT3 GT2 GT1 TH2 TH3 TH1 LU2 LU1
.850 .819
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
2. Phân tích EFA biến độc lập lần 2
KMO and Bartlett's Test
Approx. Chi-Square
.840 2873.937
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
325
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Compo
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
nent
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
13.752 11.328 11.023 10.424 8.623 8.223 6.334
13.752 25.080 36.103 46.527 55.150 63.373 69.707
26.911 11.627 8.041 7.084 6.598 4.882 4.563
26.911 3.575 38.538 2.945 46.580 2.866 53.663 2.710 60.262 2.242 65.144 2.138 69.707 1.647
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
6.997 3.023 2.091 1.842 1.716 1.269 1.186 .814 .688 .616 .595 .557 .518 .461 .433 .406 .385 .362 .330 .306 .304 .249 .236 .215 .212 .189
26.911 11.627 8.041 7.084 6.598 4.882 4.563 3.131 2.647 2.369 2.288 2.144 1.994 1.773 1.664 1.563 1.481 1.392 1.271 1.176 1.168 .957 .908 .826 .814 .728
26.911 6.997 38.538 3.023 46.580 2.091 53.663 1.842 60.262 1.716 65.144 1.269 69.707 1.186 72.838 75.485 77.854 80.141 82.285 84.279 86.052 87.716 89.279 90.760 92.152 93.423 94.599 95.767 96.724 97.633 98.459 99.272 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
7
1 .859 .804 .801 .780 .767
.830 .807 .783 .757
.800 .745 .722 .710 .683
.817 .771 .763 .753
.847 .792 .781
.849 .799 .749
TT4 TT5 TT1 TT2 TT3 AT4 AT1 AT2 AT3 PV3 PV1 PV5 PV2 PV4 SP3 SP1 SP2 SP4 GT3 GT2 GT1 TH2 TH3 TH1 LU2 LU1
.856 .821
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations.
3. Phân tích EFA biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Approx. Chi-Square
.661 148.416
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1.948
64.933
64.933
1.948 .620 .432
64.933 20.663 14.404
64.933 85.596 100.000
1 2 3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
QDGT2 QDGT1 QDGT3
.851 .804 .760
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 6: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Correlations
QDGT
LU
SP
PV
AT
TT
GT
TH
QDGT Pearson
1
.512**
.502**
.434**
.580**
.465**
.499**
.404**
Correlation Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
LU
Pearson
.512**
1
.322**
.190**
.384**
.317**
.309**
.176**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.004
.000
.000
.000
.007
N
231
231
231
231
231
231
231
231
SP
Pearson
.502**
.322**
1
.249**
.326**
.344**
.244**
.184**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.005
N
231
231
231
231
231
231
231
231
PV
Pearson
.434**
.190**
.249**
1
.189**
.007
.284**
.180**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.004
.000
.004
.918
.000
.006
N
231
231
231
231
231
231
231
231
AT
Pearson
.580**
.384**
.326**
.189**
1
.382**
.465**
.293**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.004
.000
.000
.000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
TT
Pearson
.465**
.317**
.344**
.007
.382**
1
.351**
.262**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.918
.000
.000
.000
N
231
231
231
231
231
231
231
231
GT
Pearson
.499**
.309**
.244**
.284**
.465**
.351**
1
.199**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.002
N
231
231
231
231
231
231
231
231
TH
Pearson
.404**
.176**
.184**
.180**
.293**
.262**
.199**
1
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.007
.005
.006
.000
.000
.002
N
231
231
231
231
231
231
231
231
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 7: PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
QDGT LU SP PV AT TT GT TH
3.8081 3.8896 3.7944 3.6182 3.5747 3.4970 3.5786 3.3001
.60290 .81143 .68796 .63808 .75656 .75708 .74759 .83773
231 231 231 231 231 231 231 231
Variables Entered/Removeda
Variables Removed Method
Model Variables Entered
1
. Enter
TH, LU, PV, SP, GT, TT, ATb
a. Dependent Variable: QDGT b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
1
.798a
.636
.625
.36931
1.910
a. Predictors: (Constant), TH, LU, PV, SP, GT, TT, AT b. Dependent Variable: QDGT
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
53.188
7
55.711
.000b
Residual
30.415
7.598 .136
Total
83.603
223 230
a. Dependent Variable: QDGT b. Predictors: (Constant), TH, LU, PV, SP, GT, TT, AT
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
t
1
(Constant)
-.059
.204
-.289
Sig. .773
LU
.148
.034
4.337
.000
.199
.774
1.291
SP
.164
.040
4.075
.000
.187
.774
1.293
PV
.227
.042
5.434
.000
.240
.836
1.196
AT
.183
.040
4.605
.000
.230
.655
1.527
TT
.128
.038
3.371
.001
.161
.713
1.402
GT
.104
.039
2.674
.008
.129
.697
1.434
TH
.113
.031
3.608
.000
.156
.868
1.152
a. Dependent Variable: QDGT
PHỤ LỤC 8: KIỂM TRA SỰ VI PHẠM CÁC GIẢ ĐỊNH TRONG HỒI QUY
TUYẾN TÍNH