BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TOÀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
QUẢN TRỊ LỢI NH NGHIÊN CỨU TẠI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TOÀN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN – NGHIÊN CỨU TẠI
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THU
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị
lợi nhuận – Nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và hoàn thành dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin, số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Luận văn chưa từng
được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
Nguyễn Thị Toàn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 3
3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của nghiên cứu ........................................ 4
4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
5.Đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 5
6.Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 8
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 8
1.1.1.Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận ................. 8
1.1.2.Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận ................... 9
1.1.3.Nghiên cứu về kỹ thuật quản trị lợi nhuận ............................................ 10
1.1.4.Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận ....................................................................................... 10
1.1.5.Nghiên cứu về hậu quả của hành vi quản trị lợi nhuận ......................... 11
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 12
1.2.1.Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận ............... 12
1.2.2.Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận ................. 12
1.2.3.Nghiên cứu về kỹ thuật quản trị lợi nhuận ............................................ 13
1.2.4.Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận ....................................................................................... 14
1.2.5.Nghiên cứu về hậu quả của hành vi quản trị lợi nhuận ......................... 16
1.3.Nhận xét và xác định vấn đề nghiên cứu ................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ............................................................ 19
2.1.Định nghĩa hành vi quản trị lợi nhuận ...................................................... 19
2.2.Các lý thuyết nền tảng ................................................................................. 20
2.2.1.Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ..................................................... 20
2.2.2.Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) .................................................. 22
2.3.Biến kế toán dồn tích và nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận .............. 23
2.3.1.Biến kế toán dồn tích ............................................................................ 23
2.3.2.Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận .................................................... 23
2.4.Một số công cụ quản trị lợi nhuận. ............................................................ 25
2.4.1.Thay đổi chính sách kế toán áp dụng. ................................................... 25
2.4.2.Thông qua việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng tổn thất tài sản ............................................................................................................. 25
2.4.3.Thông qua việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. ... 26
2.4.4.Thông qua các khoản trích trước và phân bổ ........................................ 26
2.4.5.Thông qua các khoản dự phòng phải trả ............................................... 27
2.4.6.Việc ước tính tỷ lệ hoàn thành và ghi nhận doanh thu, chi phí đối với hợp đồng dài hạn ...................................................................................... 28
2.5.Tổng quan về Thông tư 200/2014/TT-BTC ............................................... 29
2.5.1.Lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho..................................... 29
2.5.2.Ghi nhận doanh thu đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản .................................................................................................................. 30
2.5.3.Ghi nhận chi phí chiết khấu thương mại, khuyến mãi và giảm giá hàng bán ......................................................................................................... 30
2.5.4.Ghi nhận dự phòng hoàn nguyên môi trường ....................................... 32
2.5.5.Ghi nhận lãi phải thu từ các khoản cho vay .......................................... 32
2.5.6.Ghi nhận lãi vay đối với nhà thầu xây lắp ............................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 34
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
3.1.Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu ........................ 35
3.1.1.Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 35
3.1.2.Phát triển giả thuyết nghiên cứu ........................................................... 36
3.1.2.1.Chế độ kế toán .............................................................................. 36
3.1.2.2.Quy mô công ty ............................................................................ 37
3.1.2.3.Thời gian hoạt động của công ty .................................................. 37
3.1.2.4.Thời gian niêm yết của công ty .................................................... 38
3.1.2.5.Loại công ty kiểm toán ................................................................. 38
3.1.2.6.Tính trì hoãn của báo cáo tài chính .............................................. 40
3.2.Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .................................. 40
3.2.1.Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 40
3.2.2.Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 41
3.3.Mô hình hồi quy ........................................................................................... 43
3.3.1.Mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận – Mô hình Modified Jones – Mô hình hồi quy giai đoạn 1 ............................................................. 43
3.3.2.Mô hình nghiên cứu các nhân tố - Mô hình hồi quy giai đoạn 2 .......... 45
3.4.Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................................................................... 47
3.4.1.Chọn mẫu .............................................................................................. 47
3.4.2.Thu thập dữ liệu .................................................................................... 49
3.5.Phân tích dữ liệu .......................................................................................... 49
3.5.1.Phân tích thống kê mô tả: ...................................................................... 49
3.5.2.Phân tích tương quan và phân tích hồi quy ........................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 53
4.1.Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 53
4.1.1.Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1 ............................................................ 53
4.1.2.Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2 ............................................................ 57
4.1.2.1.Thống kê mô tả ............................................................................. 57
4.1.2.2.Phân tích tương quan .................................................................... 59
4.1.2.3.Phân tích hồi quy .......................................................................... 60
4.2.Bàn luận kết quả .......................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 69
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 70
5.1.Kết luận ........................................................................................................ 70
5.2.Kiến nghị ...................................................................................................... 71
5.2.1.Đối với cơ quan quản lý nhà nước ........................................................ 71
5.2.2.Đối với công ty niêm yết ....................................................................... 72
5.2.3.Đối với công ty kiểm toán ..................................................................... 73
5.2.4.Đối với các đối tượng sử dụng thông tin .............................................. 73
5.3.Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
Big4
Nhóm các công ty kiểm toán, gồm: Ernst & Young, Deloitte Touche, KPMG và PriceWaterhouseCoopers
Big6
Nhóm các công ty kiểm toán, gồm: Arthur Andersen, Ernst & Young, Coopers & Lybrand, Deloitte Touche, KPMG và Price Waterhouse
Bộ tài chính BTC
Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh DA
FGLS
Phương pháp ước lượng bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi
Hoạt động kinh doanh HĐKD
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HOSE
Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh NDA
Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS
Quyết định QĐ
Tổng biến kế toán dồn tích TA
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tư TT
Thị trường chứng khoán TTCK
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập
Bảng 4.1. Kết quả đo lường các hệ số hồi quy theo mô hình Modified Jones
Bảng 4.2. Mô tả thống kê biến kế toán dồn tích có điều chỉnh
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy giai đoạn 2
Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến loại công ty kiểm toán
Bảng 4.5. Ma trận tương quan mô hình hồi quy giai đoạn 2
Bảng 4.6. kết quả hồi quy giai đoạn 2 theo phương pháp OLS
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến
Bảng 4.8. Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi với hồi quy FGLS có trọng số
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định giả thuyết của bài nghiên cứu
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Mô hình ảnh hưởng vận dụng chế độ kế toán đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Hình 3.2. Mô hình các nhân tố về đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Hình 3.3. Quy trình nghiên cứu
Biểu đồ 4.1. Xu hướng quản trị công ty của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Biểu đồ 4.2. Thực trạng quản trị công ty của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Biểu đồ 4.3. Phân phối chuẩn của phần dư
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận, một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình
kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ
ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Nhà đầu tư thường dựa vào
các thông tin được công bố từ các công ty niêm yết để ra quyết định đầu tư và có
xu hướng đầu tư vào các công ty kinh doanh có hiệu quả và có triển vọng tăng
trưởng cao (Đặng Ngọc Hùng, 2015). Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp là cơ sở để các cơ quan thuế thu thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các doanh nghiệp; Và chỉ tiêu lợi nhuận là một trong các cơ sở để các trung
gian tài chính ra quyết định cho vay. Như vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng
đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp và sự
trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng
đến việc ra quyết định của người sử dụng thông tin.
Healy và Whalen (1999) cho rằng khi các nhà quản trị sử dụng những xét
đoán của mình trên báo cáo tài chính và trong cơ cấu của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh để làm thay đổi báo cáo tài chính, để gây ra sự hiểu nhầm về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp hoặc tác động đến kết quả các hợp đồng mà chúng dựa
vào số liệu báo cáo của kế toán, nhằm đạt được các lợi ích cá nhân của mình thì
đồng nghĩa với việc hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản trị đã xảy ra. Như
vậy, làm thế nào để nhận biết được hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản
trị? Các nhà quản trị dùng những kỹ thuật gì để quản trị lợi nhuận? Những nhân
tố nào tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản trị?...Đây là những
câu hỏi quan trọng đặt ra cho những người sử dụng thông tin để họ có một cái
2
nhìn bao quát về hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp, từ đó có
nguồn thông tin đáng tin cậy hỗ trợ việc ra quyết định của mình.
Ronen và Yaari (2008) cho rằng các nhà quản trị có thể thực hiện quản trị
lợi nhuận thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán hoặc thông qua các hoạt
động kinh tế phát sinh tại đơn vị. Chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và
phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình
bày báo cáo tài chính (VAS29); và việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế
toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành (VAS21). Như vậy, khi chế độ kế toán thay đổi có thể sẽ ảnh hưởng đến
việc lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán của các doanh nghiệp, từ đó có thể
ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC, áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính từ năm 2015 trở đi.
Như vậy Báo cáo tài chính năm 2014 của các doanh nghiệp được lập và trình
bày theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, và Báo cáo tài chính năm 2015 của các
doanh nghiệp được lập và trình bày theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Như vậy,
có sự khác biệt về mức độ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp trong năm
2014 và năm 2015 hay không?
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã bước đầu
quan tâm đến vần đề quản trị lợi nhuận. Phan Thị Thanh Trang (2015) đã tiến
hành nghiên cứu xem xét hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại
HOSE trước và sau khi niêm yết, đồng thời xem xét ảnh hưởng của điều kiện
kinh tế đến quản trị lợi nhuận; Đặng Ngọc Hùng (2015) đã tiến hành nghiên cứu
xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam;… Tuy nhiên,
hiện nay, chưa có nghiên cứu nào xem xét ảnh hưởng của việc lựa chọn và áp
dụng chính sách kế toán đến hành vi quản trị lợi nhuận.
3
Từ tầm quan trọng của vấn đề, và từ tính thiết thực của việc tạo ra một
công cụ đơn giản hỗ trợ việc ra quyết định cho những người sử dụng thông tin
thông qua mối liên hệ giữa những thông tin cơ bản được công bố bởi các công ty
niêm yết (đặc điểm công ty) và hành vi quản trị lợi nhuận, luận văn này nghiên
cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận – Nghiên
cứu tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích thực trạng mức độ quản trị lợi
nhuận trong giai đoạn thay đổi chế độ kế toán, đồng thời xác định và phân tích
ảnh hưởng của nhóm nhân tố đặc điểm công ty (bao gồm quy mô công ty, thời
gian hoạt động của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm
toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính) đến hành vi quản trị lợi nhuận của
các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Dựa trên kết quả
nghiên cứu đưa ra một vài kiến nghị cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan nhằm hỗ trợ họ trong việc ra các quyết định phù hợp.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đặt ra, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm 2014 và năm 2015 (giai đoạn thay đổi
chế độ kế toán) như thế nào?
Câu hỏi 2: Ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty đến mức độ
quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
trong năm 2015 như thế nào?
4
Câu hỏi 3: Cần đề xuất những kiến nghị nào đối với các đối tượng liên
quan nhằm hỗ trợ họ trong việc ra các quyết định phù hợp.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội trong năm 2014 và năm 2015, và các nhân tố liên quan đến
đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm 2015.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) đã tổng hợp khá chi tiết các nhân tố có
liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, gồm 23 nhân tố và được chia thành 5
nhóm nhân tố: nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu vốn, nhóm biến liên quan
đến quản trị công ty, nhóm biến liên quan đến cơ cấu vốn, nhóm biến liên quan
đến đặc điểm thị trường của công ty và nhóm biến liên quan đến hiệu quả công
ty. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm vận dụng
chế độ kế toán (lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán, ước tính kế toán) và
nhóm nhân tố về đặc điểm công ty (quy mô công ty, thời gian hoạt động của
công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm toán và tính trì hoãn
của báo cáo tài chính). Theo đó, phạm vi nghiên cứu của luận văn như sau:
Không gian: Luận văn tập trung xem xét hành vi quản trị lợi nhuận của
các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, bỏ qua các công ty
thuộc nhóm ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm vì các công ty này có đặc
điểm riêng biệt.
Thời gian: Tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2015 để xem xét
sự khác biệt về hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn thay đổi chế độ kế toán.
5
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã hệ thống các lý thuyết nền tảng, hệ thống và phân tích
những công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đo lường hành vi quản
trị lợi nhuận để lựa chọn mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận cho luận
văn, và hệ thống và phân tích những công trình nghiên cứu trước đây có liên
quan đến các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận
để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố. Sau đó, tác giả sử dụng phương
pháp định lượng để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này đến quản trị lợi
nhuận tại các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội với sự hỗ
trợ của Eview6.
5. Đóng góp mới của luận văn
Kết quả của luận văn có một số đóng góp như sau:
- Hầu hết các nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận tại Việt
Nam đều nghiên cứu tập trung cho các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM, hoặc nghiên cứu bao quát cho cả thị trường
chứng khoán Việt Nam. Trong khi đó, luận văn này chỉ tập trung nghiên
cứu cho các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Kết
quả cho thấy hầu hết tất cả các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội đều thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận trong giai đoạn
2014-2015.
- Luận văn tiến hành xem xét mức độ quản trị lợi nhuận của các
công niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn mới
nhất là giai đoạn 2014-2015, kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ quản
trị lợi nhuận của năm 2015 không có sự khác biết đáng kể về mặt ý
nghĩa thống kê so với mức độ quản trị lợi nhuận năm 2014.
6
- Luận văn tập trung xem xét các nhân tố đặc điểm công ty ảnh
hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận cho năm tài chính mới nhất, giúp
các đối tượng liên quan có thể cập nhật thông tin về hành vi quản trị lợi
nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,
từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định của mình. Kết quả nghiên cứu cho
thấy 4 nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty, bao gồm: quy mô công
ty, thời gian hoạt động của công ty, loại công ty kiểm toán và tính trì
hoãn của báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận
của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn cùng với các kiến nghị được
đề xuất có thể là một công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan như
cơ quan quản lý nhà nước, công ty niêm yết, công ty kiểm toán và các
đối tượng sử dụng thông tin... trong việc ra các quyết định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1 – Tổng quan tình hình nghiên cứu: Trình bày các công trình
nghiên cứu trước đây của Việt Nam và quốc tế về hành vi quản trị lợi nhuận của
các công ty.
Chương 2 – Cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị lợi nhuận và các vấn đề
liên quan: Trình bày các lý thuyết liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, các
công cụ quản trị lợi nhuận và Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Chương 3 – Thiết kế nghiên cứu: Phát triển các giả thuyết nghiên cứu,
đưa ra mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và
trình bày cách thu thập dữ liệu, chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu.
7
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Trình bày kết quả nghiên
cứu, đồng thời thảo luận mối quan hệ giữa các nhân tố với hành vi quản trị lợi
nhuận.
Chương 5 – Kết luận và các kiến nghị: Trình bày kết luận của bài nghiên
cứu, hạn chế bài nghiên cứu và đề xuất định hướng nghiên cứu trong tương lai.
Đồng thời, đưa ra một vài góp ý đối với các đối tượng có liên quan nhằm hỗ trợ
họ trong việc đưa ra các quyết định phụ hợp.
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận
Mô hình Healy (1985) là mô hình đầu tiên đo lường hành vi quản trị lợi
nhuận, mô hình chỉ so sánh chỉ số tổng dồn tích trên tài sản giữa các nhóm
doanh nghiệp chứ không đo lường trực tiếp dồn tích. Mô hình DeAngelo
(1986) tính chênh lệch giữa tổng dồn tích của hai kỳ trên tài sản để xác định
dồn tích có điều chỉnh riêng biệt cho mỗi doanh nghiệp. Mô hình Jones (1991)
tính dồn tích không điều chỉnh là một hàm số thay đổi theo doanh thu và tài
sản cố định hữu hình, tính tổng biến dồn tích bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế
trừ đi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, và dồn tích có điều chỉnh được xác
định là phần còn lại của tổng dồn tích sau khi trừ đi dồn tích không điều chỉnh.
Mô hình Friedlan (1994) là một biến thể của mô hình DeAngelo (1986), xác
định dồn tích có điều chỉnh bằng cách tính chênh lệch giữa tổng dồn tích của
hai kỳ trên tài sản được chuẩn hóa bởi doanh thu bán hàng. Mô hình của
Dechow và các cộng sự (1995) (còn gọi là mô hình Modified Jones) cải tiến
mô hình Jones (1991) bằng cách bổ sung thêm một yếu tố tạo ra dồn tích
không điều chỉnh là nợ phải thu; theo đó Dechow và các cộng sự (1995) tiến
hành so sánh các mô hình để đo lường hành vi quản trị lợi nhuận, kết quả cho
thấy mô hình Modified Jones là tốt nhất để phát hiện quản trị lợi nhuận. Mô
hình của Kothari và các cộng sự (2005) phát triển mô hình của Jones (1991) và
mô hình Modified Jones (1995) với việc đưa thêm biến lợi nhuận trên tổng tài
sản vào mô hình nhằm xem xét mối quan hệ giữa biến dồn tích và kết quả hoạt
động của công ty; tuy nhiên, nghiên cứu của Keung and Shih (2014) cho thấy
các sai số của mô hình của Kothari và các cộng sự (2005) sẽ có mối tương
quan ngược chiều với biến kế toán dồn tích có thề điều chỉnh.
9
1.1.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận
Healy (1985) tìm thấy bằng chứng về hành vi sử dụng các khoản dồn
tích để tối đa hóa các khoản thưởng. Watts and Zimmerman (1990) cho rằng
các nhà quản lý có động lực để thúc đẩy báo cáo lợi nhuận từ tương lai đến kỳ
kế toán hiện hành khi một kế hoạch giải thưởng tồn tại dựa trên lợi nhuận.
Healy and Wahlen (1999) cho rằng có ba động cơ chính dẫn đến hành vi quản
trị lợi nhuận, đó là kỳ vọng thị trường vốn, các hợp đồng bằng văn bản được
ký kết trong đó có liên quan đến số liệu kế toán, và phản ứng lại các quy định
của chính phủ. Baralexis (2004) cho thấy các công ty nhỏ đang thực sự quan
tâm nhiều hơn về tiết kiệm chi phí thuế trong cân nhắc quản trị lợi nhuận. Ball
and Shivakumare (2005) xác định thuế là một trong những mục tiêu chính của
báo cáo thường niên của các công ty tư nhân. Burgstahler and Eames (2006)
nghiên cứu vai trò của kỳ vọng thị trường vốn và phát hiện ra rằng hành vi
quản trị lợi nhuận càng tăng khi đáp ứng những kỳ vọng của các nhà phân tích
và những dự báo trong quản lý. Bergstresser and Philippon (2006) nghiên cứu
về hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý khi họ được quyền chọn mua cổ
phiếu, kết quả cho thấy để gia tăng tài sản cá nhân, nhà quản trị luôn có xu
hướng quản trị lợi nhuận theo hướng tăng lên. Chevis và các cộng sự (2007) đã
nghiên cứu về sự đồng thuận và đánh giá công ty từ thị trường vốn, kết quả
cho thấy các công ty nếu đạt hoặc vượt kế hoạch sẽ được đánh giá cao hơn các
công ty không đạt được kế hoạch. Noronha và các cộng sự (2008) cho thấy
động cơ hợp đồng bồi thường quản lý và tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là những động cơ cho hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty đại
chúng của Trung Quốc. Nghiên cứu của Ahmad–Zaluki và các cộng sự (2011)
cho thấy các công ty có hành vi quản trị lợi nhuận nhiều nhất vào những năm
niêm yết, đặc biệt là các công ty niêm yết trong giai đoạn khủng hoảng. Omar
Farooq and Meryem Benali (2012) cho thấy các công ty cổ phần có hành vi
quản trị lợi nhuận trong suốt những năm niêm yết, tuy nhiên mức độ quản trị
lợi nhuận của năm đầu niêm yết cao hơn những năm trước và sau niêm yết.
10
Như vậy, có thể nói các động cơ chủ yếu dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận
bao gồm: kỳ vọng của thị trường vốn, lợi ích từ các hợp đồng dựa trên lợi
nhuận kế toán, các quy định về pháp lý của chính phủ và các quy định của các
đối tượng có liên quan.
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật quản trị lợi nhuận
DuCharme và các cộng sự (2000) cho rằng nhà quản trị có thể thông
qua việc lựa chọn các phương pháp kế toán, sử dụng các ước tính kế toán và
ghi nhận các khoản thu và chi phí để thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận.
Verbruggen và các cộng sự (2008) cho rằng có 4 – bốn kỹ thuật quản trị lợi
nhuận: quản trị lợi nhuận thông qua dồn tích các đối tượng cụ thể (một tình
huống cụ thể, một chuẩn mực kế toán cụ thể hay một ngành công nghiệp cụ
thể), quản trị lợi nhuận thông qua phân bổ chi phí hay doanh thu, quản trị lợi
nhuận thông qua công bố thông tin, và quản trị lợi nhuận thông qua các hoạt
động thực tế.
1.1.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành
vi quản trị lợi nhuận
Becker và các cộng sự (1998) sử dụng mô hình Jones (1991) quan sát
các công ty do Big6 (hiện nay là Big4) kiểm toán và không do Big6 kiểm toán,
kết quả cho thấy các công ty không do Big 6 kiểm toán quản trị lợi nhuận cao
hơn các công ty do Big 6 kiểm toán.
Nghiên cứu của Roodposhti & Chashmin (2011) về tác động của cơ chế
quản trị công ty đến quản trị lợi nhuận với mẫu nghiên cứu gồm 196 công ty
niêm yết trên Sàn chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2004-2008. Kết quả
nghiên cứu cho thấy quy mô công ty càng tăng thì hành vi quản trị lợi nhuận
càng tăng.
Nghiên cứu của Ahmad–Zaluki và các cộng sự (2011) về hành vi quản
11
trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Malaysia với mẫu nghiên cứu gồm
250 công ty trong giai đoạn 1990-2000 và sử dụng mô hình Jones (1991) để
nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận, cho thấy chất lượng công ty kiểm toán và
thời gian hoạt động của công ty có tác động nghịch biến với hành vi quản trị
lợi nhuận.
Nghiên cứu của Soliman & Ragab (2013) sử dụng mô hình Jones
(1991) đã quan sát 40 công ty niêm yết tại Sàn chứng khoán Ai Cập trong giai
đoạn 2007-2010 để xem xét các ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận. Kết quả
nghiên cứu cho thấy quy mô công ty tác động thuận chiều đến hành vi quản trị
lợi nhuận
Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013) nghiên cứu về mối quan hệ giữa
quản trị công ty, quy mô doanh nghiệp và quản trị lợi nhuận, kết quả cho thấy
các biến về hội đồng quản trị có mối quan hệ thuận chiều với hành vi quản trị
lợi nhuận, các biến chất lượng công ty kiểm toán và quy mô công ty có mối
quan hệ nghịch chiều với hành vi quản trị lợi nhuận.
Samira Rahmani và các cộng sự (2013) nghiên cứu về tác động của quy
mô doanh nghiệp và cấu trúc vốn đến quản trị lợi nhuận sử dụng mô hình
Jones (1991) để đo lường hành vi quản trị lợi nhuận trên mẫu gồm 75 công ty
niêm yết tại Iran trong giai đoạn 2006-2010. Kết quả cho thấy cấu trúc vốn (tỷ
lệ đòn bẩy tài chính) có ảnh hưởng nghịch biến với hành vi quản trị lợi nhuận,
nhưng nghiên cứu không tìm ra ảnh hưởng của biến quy mô công ty.
1.1.5. Nghiên cứu về hậu quả của hành vi quản trị lợi nhuận
Cohen và Zarowin (2008) đã tiến hành so sánh các doanh nghiệp có
cùng quy mô, hoạt động trong cùng một ngành công nghiệp và làm sáng tỏ
mức độ ảnh hưởng tiêu cực của quản trị lợi nhuận tới hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp. Kết quả cho thấy vào thời kỳ tiến hành hành vi quản trị lợi
nhuận, các công ty đầu tư vượt quá mức tối ưu, và sau thời kỳ này, các công ty
12
lại đầu tư thấp hơn mức tối ưu, dẫn đến số tiền đầu tư của các cổ đông chưa
được sử dụng hiệu quả, từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới lợi ích của các cổ đông.
Nghiên cứu của Dechow & các cộng sự (1996) cho thấy các nhà đầu tư rất
nhạy cảm với hành vi quản trị lợi nhuận thông qua việc cung cấp bằng chứng
là có một sự sụt giảm khoảng 9% trong giá cổ phiếu của những công ty đang bị
SEC - Cơ quan liên bang thực thi luật lệ chứng khoán của Mỹ điều tra về hành
vi quản trị lợi nhuận.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận
Phạm Thị Bích Vân (2012) sử dụng mô hình nhận diện hành vi quản trị
lợi nhuận của Dechow và các cộng sự (1995) – Modified Jones với một nghiên
cứu gồm 54 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE trong năm 2010, tác giả Phạm
Thị Bích Vân dựa theo kết quả nghiên cứu và đưa ra nhận định mô hình
Modified Jones không hiệu quả trong việc nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận
của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Kết quả này, trái ngược với các kết
quả nghiên cứu của Giáp Thị Liên (2015) và Nguyễn Thị Phương Hồng
(2016). Ngoài ra, nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012) đề xuất mô hình
mới cho việc nhận diện quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên HOSE
dựa trên mô hình Modified Jones với việc đưa thêm vào mô hình biến dự
phòng và sử dụng biến khấu hao tài sản cố định để thay thế biến tài sản cố
định, kết quả cho thấy hệ số đo lường sự phù hợp của mô hình tăng lên và mô
hình có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên biến dự phòng được đưa thêm vào mô hình
lại không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là biến này không ảnh hưởng đến việc
phát hiện quản trị lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết ở HOSE.
1.2.2. Nghiên cứu về động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) về hành vi quản trị lợi nhuận ở
các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên TTCK Việt Nam, kết quả cho
13
thấy công ty cổ phần có xu hướng quản trị lợi nhuận tăng lên trong năm đầu
niêm yết, các công ty được hưởng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ quản trị lợi nhuận trong năm đó lên rất cao nhằm tiết kiệm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp. Nguyễn Thị Minh Trang (2012) sử dụng mô hình quản trị
lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) nghiên cứu với mẫu là 20
doanh nghiệp thuộc 4 loại hình doanh nghiệp khác nhau (công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp nhà
nước), kết quả nghiên cứu cho thấy ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có
các nguyên nhân quản trị lợi nhuận khác nhau: công ty cổ phần có xu hướng
quản trị tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đồng thời cũng
có xu hướng tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; các loại
hình doanh nghiệp còn lại có xu hướng quản trị giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nguyễn Thị Phương Uyên
(2014) nghiên cứu việc quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu của các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam, kết quả nghiên
cứu cho thấy các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam có xu hướng
quản trị tăng lợi nhuận trong những năm phát hành bổ sung cổ phiếu nhằm thu
hút nhà đầu tư để đợt chào bán được thành công. Phan Thị Thanh Trang
(2015) nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận các công ty niêm yết trên
HOSE, kết quả nghiên cứu cho thấy 100% các công ty có hành vi quản trị lợi
nhuận qua các năm trước, trong và sau năm niêm yết, các công ty cổ phần có
hành vi quản trị tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết cao hơn năm trước và
sau khi niêm yết.
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật quản trị lợi nhuận
Nguyễn Công Phương (2009) tổng hợp và đưa ra 4 kỹ thuật quản trị lợi
nhuận của nhà quản trị: lựa chọn phương pháp kế toán, vận dụng các phương
pháp kế toán, lựa chọn thời điểm vận dụng các phương pháp kế toán và lựa
chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định. Nguyễn Thị Minh Trang
14
(2011) nghiên cứu về kỹ thuật quản trị lợi nhuận của nhà quản trị, đưa ra một
số kỹ thuật quản trị mà nhà quản trị có thể sử dụng: lựa chọn phương pháp kế
toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí, vận dụng các
phương pháp kế toán thông qua việc lựa chọn thời điểm ghi nhận chi phí và
các ước tính kế toán, và lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản. Nghiên cứu
của Đường Nguyễn Hưng (2013) về hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông
tin lợi nhuận công bố trên báo cáo tài chính cho thấy nhà quản trị có thể sử
dụng các kỹ thuật sau để quản trị lợi nhuận: lựa chọn chính sách kế toán, thực
hiện các ước tính kế toán, quyết định về thực hiện nghiệp vụ kinh tế và hành vi
vận dụng sai các quy định kế toán. Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2016)
đã đưa ra 6 kỹ thuật quản trị lợi nhuận: thay đổi chính sách kế toán áp dụng,
thông qua việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng tổn thất tài sản,
thông qua việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, thông qua
các khoản trích trước và phân bổ, thông qua các khoản dự phòng phải trả, và
thông qua việc ước tính tỷ lệ hoàn thành hợp đồng và ghi nhận doanh thu, chi
phí đối với hợp đồng dài hạn.
1.2.4. Nghiên cứu về các nhân tố đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành
vi quản trị lợi nhuận
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) về hành vi quản trị lợi nhuận ở
các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên TTCK Việt Nam với mẫu
nghiên cứu gồm 43 công ty niêm yết, kết quả cho thấy quy mô công ty thì
không ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận.
Nguyễn Thị Phương Uyên (2014) nghiên cứu việc quản trị lợi nhuận
trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết
trên TTCK Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty có quy mô
càng lớn thì mức độ quản trị lợi nhuận càng cao và chất lượng kiểm toán
không ảnh hưởng đến quyết định quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp.
15
Trần Thị Mỹ Tú (2014) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên
HOSE, kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận
của công ty niêm yết: cao nhất là tính độc lập của hội đồng quản trị (chiếm
61.7%), tiếp theo đến quy mô công ty (15.53%), công ty kiểm toán (14.56%)
và cuối cùng là đòn bẩy tài chính (8.74%). Trong đó quy mô công ty có tác
động thuận chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận và công ty kiểm toán có tác
động nghịch chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận.
Phan Thị Thanh Trang (2015) nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận
các công ty niêm yết trên HOSE, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đóng
góp của các biến: cao nhất là biến quy mô công ty, tiếp theo là các biến điều
kiện kinh tế, công ty kiểm toán và cuối cùng là thời gian hoạt động của công
ty, biến ngành nghề kinh doanh không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, quy mô
công ty có tác động thuận chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận, thời gian hoạt
động và loại công ty kiểm toán có tác động nghịch chiều với hành vi quản trị
lợi nhuận.
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng báo cáo tài chính thông qua hành vi quản trị lợi nhuận và giá trị
thích hợp của thông tin kế toán, nghiên cứu tổng hợp và bổ sung các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận. Nghiên cứu này đưa ra mô hình
gồm 23 nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính, 23 nhân tố này
được chia thành 5 nhóm, bao gồm nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu vốn,
nhóm biến liên quan đến quản trị công ty, nhóm biến liên quan đến cơ cấu vốn,
nhóm biến liên quan đến đặc điểm thị trường và nhóm biến liên quan đến hiệu
quả công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông qua quản trị lợi nhuận có 11
nhân tố trên tổng số 23 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính.
Trong đó, quy mô công ty và tính trì hoãn của báo cáo tài chính có tác động
thuận chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận, thời gian niêm yết của công ty có
16
tác động nghịch chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận.
1.2.5. Nghiên cứu về hậu quả của hành vi quản trị lợi nhuận
Nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Hoàng Cẩm Trang (2013) về việc xem
xét mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi nhuận và nguy cơ phá sản của 85
công ty niêm yết trên HOSE niên độ kế toán 2011 thông qua việc sử dụng mô
hình của Leuz et al. (2003) để xác định hành vi quản trị lợi nhuận và sử dụng
chỉ số Z của Altman (2000) để xác định nguy cơ phá sản công ty, kết quả cho
thấy mức độ quản trị lợi nhuận tương đồng với nguy cơ phá sản.
1.3. Nhận xét và xác định vấn đề nghiên cứu
Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam hiện nay tập trung vào những
vấn đề cơ bản của hành vi quản trị lợi nhuận sau: mô hình nhận diện hành vi
quản trị lợi nhuận, động cơ dẫn đến hành vi quản trị lợi nhuận, kỹ thuật quản trị
lợi nhuận, các nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận, hậu quả của hành
vi quản trị lợi nhuận. Tính đến thời điểm thực hiện luận văn này, các nghiên cứu
tại Việt Nam về hành vi quản trị lợi nhuận đa phần tập trung nghiên cứu đối với
các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM hoặc nghiên cứu bao
quát đối với các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam, chưa có
nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Theo các nghiên cứu trước, các nhà quản trị có thể thông qua việc lựa
chọn chính sách kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để thực hiện hành vi
quản trị lợi nhuận. Như vậy, việc thay đổi chế độ kế toán dẫn đến một số thay đổi
trong chính sách kế toán và xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có ảnh hưởng đến
hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết hay không?
Từ những vấn đề trên, tác giả tiến hành nghiên cứu về hành vi quản trị lợi
nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai
17
đoạn thay đổi chế độ kế toán nhằm xem xét sự thay đổi của hành vi quản trị lợi
nhuận trước và sau khi có sự thay đổi chế độ kế toán của Bộ tài chính. Theo đó,
tác giả sẽ sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để đo lường hành vi quản trị
lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong
năm 2014 và năm 2015. Các nghiên cứu Teoh và các cộng sự (1998), Aboody và
các cộng sự (2005), Alves (2014), Gonza´lez and Meca (2014), cũng đã sử dụng
mô hình này để đo lường hành vi quản trị lợi nhuận trong các nghiên cứu của họ.
Ngoài ra, nghiên cứu còn kế thừa các nghiên cứu trước về việc xem xét
ảnh hưởng của một số nhân tố đến hành vi quản trị lợi nhuận. Nguyễn Thị
Phương Hồng (2016) đã tổng hợp khá chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
quản trị lợi nhuận và phân thành 5 nhóm nhân tố, đồng thời tiến hành xem xét
mối quan hệ này trong giai đoạn 3 năm 2012-2014. Tác giả sẽ kế thừa một phần
nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), theo đó, tác giả tiến hành xem
xét ảnh hưởng của một số nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty trong nhóm
nhân tố đặc điểm thị trường bao gồm các nhân tố quy mô công ty, thời gian hoạt
động của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm toán và tính
trì hoãn của báo cáo tài chính đến hành vi quản trị lợi nhuận trong năm đầu áp
dụng chế độ kế toán mới, từ đó cập nhật thêm thông tin về quản trị lợi nhuận cho
các đối tượng liên quan, đặc biệt là các nhà đầu tư, hỗ trợ họ trong việc ra các
quyết định.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những nghiên cứu có liên quan về
hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết và các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi đó ở trong nước và quốc tế. Từ những nghiên cứu trước cũng như
tìm hiểu của tác giả về các vấn đề có liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận,
tác giả đã xác định khoảng trống nghiên cứu và chọn làm đề tài cho luận văn
này. Theo đó, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận của các
công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn thay đổi
chế độ kế toán và xem xét ảnh hưởng của nhóm nhân tố đặc điểm công ty đến
hành vi quản trị lợi nhuận.
Chương kế tiếp, tác giả sẽ trình bày các lý thuyết nền tảng liên quan đến
hành vi quản trị lợi nhuận, tổng quan về Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ
kế toán mới.
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI
NHUẬN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
2.1. Định nghĩa hành vi quản trị lợi nhuận
Theo Schipper (1989), hành vi quản trị lợi nhuận là một sự can thiệp có
tính toán kỹ lưỡng trong quá trình cung cấp thông tin tài chính ra bên ngoài của
nhà quản trị nhằm đạt được một số lợi ích cá nhân.
Healy and Waland (1999) cho rằng “Hành vi quản trị lợi nhuận xảy ra khi
các nhà quản lý vận dụng những xét đoán trên báo cáo tài chính và trong cơ cấu
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để làm thay đổi báo cáo tài chính, từ đó gây ra
sự hiểu nhầm về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp hoặc tác động đến kết
quả các hợp đồng mà chúng dựa vào số liệu báo cáo của kế toán”.
Levitt (1998) và Parfet (2000) đều cho rằng hành vi quản trị lợi nhuận
được thực hiện nhằm che giấu hoạt động tài chính thực, làm cho báo cáo tài
chính phản ánh mong muốn của nhà quản trị chứ không phải hoạt động tài chính
cơ bản của công ty.
Trái ngược với những quan điểm trên, Beneish (2001) và Jiraporn và các
cộng sự (2008) đều cho rằng hành vi quản trị lợi nhuận hướng đến lợi ích của
các bên liên quan thông qua việc nâng cao giá trị thông tin cung cấp ra bên
ngoài.
Ronen và Yaari (2008) đã tổng hợp lại các quan điểm trên và đưa ra 3
nhóm quản trị lợi nhuận dựa trên mục tiêu công bố thông tin: nhóm quản trị lợi
nhuận trắng nhằm gia tăng chất lượng báo cáo tài chính, nhóm quản trị lợi nhuận
xám nhằm gia tăng giá trị của doanh nghiệp hoặc lợi ích của nhà quản trị, và
nhóm quản trị lợi nhuận đen nhằm làm sai lệch hoặc giảm sự minh bạch của báo
cáo tài chính. Từ đó Ronen và Yaari (2008) cho rằng hành vi quản trị lợi nhuận
20
là tập hợp các quyết định quản lý nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp thông
qua việc không phản ánh đúng lợi nhuận thực trong ngắn hạn.
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về hành vi quản trị lợi nhuận được đưa
ra bởi các nhà nghiên cứu trên thế giới. Mỗi quan điểm thể hiện một cách nhìn
khác nhau về hành vi quản trị lợi nhuận, nhưng chúng đều đưa đến một kết quả
cuối cùng là thông tin tài chính cung cấp ra bên ngoài của doanh nghiệp bị thay
đổi bởi sự can thiệp của các nhà quản trị nhằm phục vụ cho một mục đích nào
đó. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của Ronen và Yaari
(2008): “Hành vi quản trị lợi nhuận là tập hợp các quyết định quản lý, dẫn đến
không phản ánh đúng thu nhập của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Hành vi này
có thể được thực hiện bằng các hành động liên quan đến hoạt động sản xuất, đầu
tư của doanh nghiệp, hoặc liên quan đến việc lựa chọn các chính sách và các
ước tính kế toán làm ảnh hưởng đến số liệu về thu nhập của doanh nghiệp”.
2.2. Các lý thuyết nền tảng
2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, lý giải việc khi có sự
tách biệt giữa quyền sở hữu với việc quản lý sử dụng nguồn lực dẫn đến vấn đề
người quản lý có thể hành động theo lợi ích riêng của họ nhiều hơn so với lợi ích
của chủ sở hữu, và được phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố
năm 1976. Jensen và Meckling (1976) cho rằng lý thuyết đại diện hay còn gọi là
lý thuyết ủy quyền (Agency theory) tập trung vào mối quan hệ giữa bên ủy
quyền (Principals) với bên đại diện (Agents), theo đó bên đại diện sẽ có một số
quyền hạn nhất định dựa trên sự ủy quyền của bên ủy quyền. Lý thuyết đại diện
cho rằng xung đột lợi ích sẽ phát sinh khi có sự bất cân xứng thông tin (trạng
thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin - các chủ thể giao dịch có mức độ nắm
giữ thông tin không ngang nhau) giữa bên ủy quyền và bên đại diện.
21
Trong công ty cổ phần, mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên đại diện
bao gồm mối quan hệ giữa chủ sở hữu (cổ đông) và nhà quản lý thông qua việc
cổ đông ủy quyền điều hành doanh nghiệp cho nhà quản lý, và mối quan hệ giữa
chủ nợ và cổ đông công ty thông qua việc chủ nợ ủy quyền cho cổ đông sử dụng
vốn do chủ nợ cấp tín dụng.
Trong mối quan hệ giữa cổ đông và nhà quản lý, thông thường sự bất cân
xứng thông tin xảy ra theo chiều hướng nhà quản lý sẽ biết nhiều thông tin hơn
cổ đông, chẳng hạn thông tin về khả năng đạt được mục tiêu của công ty, những
rủi ro hiện có của công ty. Theo đó, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định
nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích cá nhân thay vì tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Chẳng hạn, các nhà quản lý sợ rủi ro sẽ bỏ qua các cơ hội mang lại lợi nhuận mà
trong đó các cổ đông của công ty sẽ thích họ đầu tư, hay các nhà quản lý được
trả lương thưởng dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh thì có thể tìm mọi cách
để đạt được kết quả kinh doanh tốt với mong muốn nhận được lợi ích từ đó.
Trong mối quan hệ giữa chủ nợ và cổ đông công ty, thông thường sự bất
cân xứng thông tin xảy ra theo chiều hướng cổ đông công ty sẽ biết nhiều thông
tin hơn chủ nợ, chẳng hạn thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty, thông tin về khả năng trả nợ vay. Nếu công ty sử dụng vốn vay không hiệu
quả, có thể dẫn đến rủi ro cho chủ nợ là không thể thu hồi được vốn cho vay. Vì
vậy, khi quyết định cho vay, các chủ nợ thường đánh giá rủi ro, mà chủ yếu là
dựa vào tình hình tài chính của công ty được thể hiện trên báo cáo tài chính
được kiểm toán. Một báo cáo tài chính thể hiện kết quả hoạt động tốt thường
được các chủ nợ đánh giá là ít rủi ro và ra quyết định cho vay. Và nhà quản trị
có thể thực hiện được điều này thông qua việc sử dụng các chính sách kế toán.
Như vậy, lý thuyết đại diện giải thích việc người quản lý thực hiện hành
vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính nhằm tối đa lợi ích của mình. Theo
đó, trong nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng rằng các công ty niêm yết được kiểm
22
toán bởi Big4 sẽ có mức độ quản trị lợi nhuận thấp hơn các công ty niêm yết
không được kiểm toán bởi Big4.
2.2.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory)
Lý thuyết tín hiệu được nhắc đến từ đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, đến
năm 1973, Spence tiến hành nghiên cứu thị trường lao động và đưa ra lý thuyết
tín hiệu thông qua kết quả của nghiên cứu, người lao động muốn tìm được việc
làm cần phát tín hiệu, nghĩa là cung cấp thông tin cá nhân đến thị trường lao
động để bộc lộ khả năng của mình. Sau đó, Bini và các cộng sự (2010) cho rằng
các công ty có khả năng sinh lợi cao sẽ cung cấp tín hiệu thông qua các thuyết
minh nhằm tăng sức cạnh tranh của mình. Như vậy, lý thuyết tín hiệu dựa trên
nền tảng thông tin bất cân xứng, nghĩa là khi có sự bất cân xứng thông tin thì
bên nắm giữ thông tin cần phát tín hiệu cho bên cần thông tin nhằm đạt được
một mục tiêu nào đó. Trong công ty cổ phần, thông tin bất cân xứng xuất hiện
trong quan hệ nhà quản lý với các cổ đông và trong quan hệ doanh nghiệp với
các bên liên quan.
Nhà quản lý có được nhiều thông tin của công ty do họ là người điều
hành, nếu họ cố tình che đậy thì có thể sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của cổ
đông, từ đó gây bất lợi cho cổ đông. Doanh nghiệp không phát tín hiệu hoặc
phát tín hiệu không chính xác ra bên ngoài thì có thể ảnh hưởng đến quyết định
và gây tổn thất đối với các bên liên quan. Chẳng hạn, doanh nghiệp công bố
thông tin báo cáo tài chính sai lệch, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận, dẫn đến số
thuế nộp cho nhà nước sẽ không phản ánh đúng thực tế kinh doanh của doanh
nghiệp, các chủ nợ hay nhà đầu tư có thể sẽ đưa ra quyết định sai lầm về vấn đề
giải ngân hay đầu tư.
Như vậy, theo lý thuyết tín hiệu, để giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin,
các công ty cần phát tín hiệu cho các bên liên quan, tuy nhiên, các công ty
thường có xu hướng phát tín hiệu có lợi cho bản thân công ty để che giấu những
23
yếu kém và gia tăng sức cạnh tranh của công ty, nhằm thu hút vốn đầu tư. Nói
cách khác, lý thuyết tín hiệu giải thích việc nhà quản lý có thể vận dụng các
công cụ để cung cấp thông tin có lợi nhất về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư.
Áp dụng lý thuyết tín hiệu vào nghiên cứu, tác giả kỳ vọng rằng các công
ty niêm yết có quy mô càng lớn thì mức độ quản trị lợi nhuận càng tăng, các
công ty có thời gian hoạt động càng lâu, thời gian niêm yết càng lâu, được kiểm
toán bởi các công ty Big4 và có tính trì hoãn báo cáo tài chính càng cao thì mức
độ quản trị lợi nhuận càng giảm.
2.3. Biến kế toán dồn tích và nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận
2.3.1. Biến kế toán dồn tích
Theo VAS01, “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai”.
Như vậy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo cơ sở dồn
tích, trong khi đó báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo cơ sở tiền. Do đó, lợi
nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền hoạt động kinh
doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ có một khoản chênh lệch, hay còn được
gọi là biến kế toán dồn tích. Nói cách khác, biến kế toán dồn tích là phần lợi
nhuận kế toán không bằng tiền được trình bày trong báo cáo tài chính.
2.3.2. Nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận
Như đã định nghĩa ở trên, biến kế toán dồn tích là phần chênh lệch giữa
lợi nhuận sau thuế trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh nên ta có:
24
= – Dòng tiền từ HĐKD Tổng biến kế toán dồn tích (TA) Lợi nhuận sau thuế
Nói cách khác:
= + Dòng tiền từ HĐKD Lợi nhuận sau thuế Tổng biến kế toán dồn tích (TA)
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
lập theo cơ sở tiền nên không thể điều chỉnh được, muốn quản trị lợi nhuận các
nhà quản trị phải điều chỉnh các biến kế toán dồn tích. Theo các nhà nghiên cứu,
tổng biến kế toán dồn tích (Total accruals – TA) gồm hai phần: phần biến kế
toán dồn tích không thể điều chỉnh (Nondiscretionary accruals – NDA) và phần
biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh từ nhà quản trị (Discrectionary accruals –
DA).
TA = NDA + DA
Biến NDA phản ánh điều kiện kinh doanh cụ thể của từng đơn vị do đó
không bị điều chỉnh bởi nhà quản lý, ví dụ như độ dài của chu kì kinh doanh,
chu kì sống của sản phẩm. Ngược lại, biến DA thì nhà quản lý có thể điều chỉnh
thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán hay tác động vào nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Healy (1985), DeAngelo (1986), Jones (1991), Friedlan (1994), Dechow
và các cộng sự (1995), Kothari và các cộng sự (2005) đều cho rằng biến DA đại
diện cho hành vi quản trị lợi nhuận nhưng các nhà nghiên cứu không thể quan
sát một cách trực tiếp mà phải thông qua việc xác định phần biến NDA. Tóm lại,
để nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản trị, các nhà nghiên cứu
tìm cách xác định phần biến kế toán không thể điều chỉnh (NDA).
25
2.4. Một số công cụ quản trị lợi nhuận.
Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2016) đã đưa ra các thủ thuật (công
cụ) chủ yếu được áp dụng phổ biến tại Việt Nam mà nhà quản trị có thể sử dụng
để thực hiện quản trị lợi nhuận thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán, bao
gồm: thay đổi chính sách kế toán áp dụng, thông qua việc trích lập và hoàn nhập
các khoản dự phòng tổn thất tài sản, thông qua việc lựa chọn phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang, thông qua các khoản trích trước và phân bổ, thông qua
các khoản dự phòng phải trả, và thông qua việc ước tính tỷ lệ hoàn thành hợp
đồng và ghi nhận doanh thu, chi phí đối với hợp đồng dài hạn.
2.4.1. Thay đổi chính sách kế toán áp dụng.
Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán Việt Nam đưa ra một số phương pháp kế toán, chính sách kế toán và cho
phép doanh nghiệp được lựa chọn chính sách phù hợp với doanh nghiệp mình.
Ví dụ: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho (nhập trước xuất trước, bình quân
gia quyền, thực tế đích danh); các phương pháp khấu hao tài sản cố định
(phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần và phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm),... Tuy
nhiên, khi lựa chọn chính sách kế toán nào thì phải áp dụng nhất quán, để đảm
bảo thông tin trình bày trên BCTC có khả năng so sánh được, nếu thay đổi chính
sách cần thuyết minh về sự thay đổi này. Chính việc có nhiều cơ hội lựa chọn
chính sách kế toán, nên nhà quản lý có thể đưa vào áp dụng chính sách kế toán
thích hợp nhất theo xét đoán chủ quan của nhà quản lý, để phục vụ cho các mục
tiêu định trước của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2.4.2. Thông qua việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng tổn
thất tài sản
Kế toán Việt Nam cho phép, doanh nghiệp thực hiện việc lập dự phòng
tổn thất tài sản liên quan đến bốn nhóm tài sản. Đó là, dự phòng giảm giá chứng
26
khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng phải thu
khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để thông tin tài sản được trình bày
theo giá trị thuần có thể thực hiện được, thì trước khi lập BCTC doanh nghiệp
cần xem xét lại giá trị các khoản mục tài sản này. Việc xác định mức dự phòng
tổn thất cần lập để tiến hành trích lập thêm hay hoàn nhập dự phòng phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Trong đó, có yếu tố xét đoán chủ quan của nhà quản lý và
người làm công tác kế toán tại đơn vị. Một khi điều này xảy ra, sẽ tạo cơ hội cho
nhà quản lý can thiệp, tác động đến giá trị tài sản và khoản mục chi phí trình bày
trên BCTC, từ đó chi phối đến thu nhập của doanh nghiệp.
2.4.3. Thông qua việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang.
Theo quy định, khi tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất
có thể áp dụng một trong các phương pháp xác định trị giá sản phẩm dở dang,
như: Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính, đánh giá theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, đánh giá theo phương pháp ước tính sản lượng
hoàn thành tương đương,... Thực ra đây là công việc tính toán, phân bổ chi phí
cho các sản phẩm chưa hoàn thành. Công việc này trực tiếp tác động đến giá
thành sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời gián tiếp tác động đến
khoản mục chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ, từ đó ảnh hưởng đến thu
nhập của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, tính chất
của các khoản mục chi phí, để nhà quản lý lựa chọn và sử dụng phương pháp
đánh giá thích hợp. Điều này mang đến cơ hội cho nhà quản lý, lựa chọn phương
pháp đánh giá “có lợi nhất” để tác động đến thu nhập của doanh nghiệp, nhằm
đạt được những mục đích riêng nhất định.
2.4.4. Thông qua các khoản trích trước và phân bổ
Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, chế độ kế toán cho phép
doanh nghiệp sử dụng các kỹ thuật trích trước hoặc phân bổ, để xử lý các khoản
27
mục chi phí liên quan đến nhiều kỳ kế toán. Thí dụ, để phản ánh các khoản phải
trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán trong kỳ báo cáo nhưng
thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, quy
định cho phép doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
kỳ báo cáo thông qua việc trích trước chi phí. Hay kỹ thuật này còn được sử
dụng để trích trước chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo
mùa vụ, trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động
sản đã bán,... Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải
được tính toán một cách chặt chẽ và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các
khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả này phù
hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Bên cạnh đó, quy định còn cho phép doanh
nghiệp treo lại các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán (như chi phí trả trước
về thuê cơ sở hạ tầng, Chi phí thành lập doanh nghiệp, Công cụ, dụng cụ, bao bì
luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều
kỳ kế toán,...) để kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các kỳ kế toán sau. Đồng thời, quy định cũng nêu rõ việc tính và phân
bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán, phải căn cứ
vào tính chất, mức độ từng loại chi phí, để lựa chọn phương pháp và tiêu thức
hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác định cơ sở để trích trước chi phí cũng
như việc lựa chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý thì không giống
nhau giữa các doanh nghiệp. Bởi điều này, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
có cả sự can thiệp chủ quan của nhà quản lý. Do đó, đây cũng là một trong
những con đường dẫn tới chi phối thu nhập của các doanh nghiệp.
2.4.5. Thông qua các khoản dự phòng phải trả
Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, tùy theo đặc điểm hoạt
động và cách thức tổ chức quản lý mà doanh nghiệp được ghi nhận các khoản dự
phòng phải trả như: Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải
28
trả bảo hành sản phẩm, dự phòng bảo hành công trình xây dựng. Một trong
những điều kiện để ghi nhận khoản dự phòng phải trả đó là, doanh nghiệp đưa ra
được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó. Giá trị được ghi
nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về
khoản tiền sẽ phải chi, để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại, tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp, số dự
phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ
kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Ngược lại, nếu số dự phòng phải trả lập ở kỳ
kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh của kỳ kế toán đó. Việc ước tính mức dự phòng cần lập, cho phép các nhà
quản lý sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp của mình, để ước tính mức dự
phòng phù hợp. Điều này không ngoại trừ khả năng tạo cơ hội cho các nhà quản
lý tác động đến khoản mục chi phí này, từ đó chi phối thu nhập của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục tiêu định trước.
2.4.6. Việc ước tính tỷ lệ hoàn thành và ghi nhận doanh thu, chi phí đối
với hợp đồng dài hạn
Trong một số Doanh nghiệp đặc thù như đơn vị xây lắp, việc xác định
doanh thu, chi phí có những nét đặc trưng riêng biệt. Cụ thể như trường hợp ghi
nhận doanh thu hợp đồng xây dựng, tùy theo hợp đồng quy định thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hay theo giá trị khối lượng thực hiện, để doanh nghiệp xác định
doanh thu, chi phí. Trường hợp, hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được
thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, thì khi kết quả thực hiện hợp đồng
xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận,
đơn vị sẽ ghi nhận doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận. Còn nếu hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, thì khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước
29
tính một cách đáng tin cậy, đơn vị sẽ phản ánh doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập BCTC. Bên
cạnh đó, theo hướng dẫn của Chuẩn mực hợp đồng xây dựng (VAS 15): “Phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu” có thể
được xác định bằng nhiều cách khác nhau (Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng
mà có thể có 3 phương pháp xác định). Như vậy, quy định cho phép doanh
nghiệp được sử dụng phương pháp tính toán thích hợp, để xác định phần công
việc đã hoàn thành. Điều này có thể ảnh hưởng đến giá trị của khoản mục doanh
thu, do doanh nghiệp xác định khối lượng công việc hoàn thành dựa trên các căn
cứ khác nhau và phụ thuộc một phần vào xét đoán của nhà quản lý.
2.5. Tổng quan về Thông tư 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-
BTC thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán
doanh nghiệp, áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính từ năm 2015 trở
đi.
Thông tư 200/2014/TT-BTC có một số thay đổi quan trọng có thể ảnh đến
việc sử dụng các chính sách kế toán của nhà quản trị. Cụ thể như sau:
2.5.1. Lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho
Trong việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho, Quyết định
15/2006/QĐ-BTC cho phép doanh nghiệp lựa chọn một trong bốn phương
pháp nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, bình quân gia quyền và
thực tế đích danh, trong khi đó, Thông tư 200/2014/TT-BTC chỉ cho phép
doanh nghiệp lựa chọn một trong ba phương pháp nhập trước – xuất trước,
bình quân gia quyền và thực tế đích danh, bỏ phương pháp nhập sau – xuất
trước. Theo đó, doanh nghiệp không thể sử dụng phương pháp nhập sau – xuất
trước như một công cụ quản trị lợi nhuận.
30
2.5.2. Ghi nhận doanh thu đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh
bất động sản
Thông tư 200/2014/TT-BTC đưa ra các quy định về kế toán ghi nhận
doanh thu bất động sản mà Quyết định 15/2006/QĐ-BTC trước đây chưa có
quy định cụ thể. Theo đó, doanh nghiệp là chủ đầu tư không được ghi nhận
doanh thu bán bất động sản theo tiến độ xây dựng hoặc theo số tiền thu trước
của khách hàng theo tiến độ. Nếu theo thỏa thuận, chủ đầu tư giao nhà thô và
khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản hoặc chủ đầu tư
thực hiện việc hoàn thiện nội thất của bất động sản theo đúng thiết kế, yêu cầu
của khách hàng thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi hoàn thành, bàn giao phần
xây thô cho khách hàng. Đối với bất động sản phân lô bán nền, doanh thu chỉ
được ghi nhận sau khi chuyển giao nền đất cho khách hàng.
Như vậy, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định rõ ràng về điều kiện
ghi nhận doanh thu từ bất động sản, gắn doanh thu đi kèm với dòng tiền và chi
phí thực tế, theo đó, doanh nghiệp không thể sử dụng việc ước tính tỷ lệ hoàn
thành hợp đồng xây dựng để thực hiện quản trị lợi nhuận.
Ngoài ra, Thông tư 200/2014/TT-BTC còn quy định đối với bất động
sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá (bất động sản không phải là hàng hóa kinh
doanh trong hoạt động của doanh nghiệp), doanh nghiệp không trích khấu hao
mà xác định tổn thất do suy giảm giá trị (khi giá trị thị trường xuống thấp hơn
giá trị sổ sách của bất động sản đầu tư chờ bán) và ghi nhận khoản tổn thất vào
chi phí. Theo đó, doanh nghiệp không thể sử dụng việc ước tính thời gian khấu
hao để ghi nhận chi phí mà phải tính hết vào chi phí.
2.5.3. Ghi nhận chi phí chiết khấu thương mại, khuyến mãi và
giảm giá hàng bán
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định trường hợp khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mãi, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua
31
sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua hai tặng một) thì doanh nghiệp phải phân
bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mãi và giá trị hàng
khuyến mãi được tính vào giá vốn vì bản chất giao dịch này là giảm giá hàng
bán. Ngoài ra, theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC thì chi phí chiết
khấu thương mại, khuyến mãi theo doanh số (bao gồm cả chi phí trích trước
cho các khách hàng đã đủ điều kiện hưởng chiết khấu, khuyến mãi) không còn
đưa vào chi phí bán hàng như nhiều doanh nghiệp vẫn ghi nhận trước đây mà
phải ghi giảm trực tiếp lên doanh thu gộp hoặc ghi nhận vào các khoản giảm
trừ doanh thu tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi phát sinh giao dịch bán hàng
theo chương trình khách hàng truyền thống, doanh nghiệp sẽ không ghi nhận
toàn bộ giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào doanh thu mà phải ghi nhận
doanh thu chưa thực hiện đối với phần nghĩa vụ còn phải thực hiện với khách
hàng là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá. Phần
doanh thu chưa thực hiện này chỉ được kết chuyển vào doanh thu trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh vào cuối chương trình, khi có kết luận khách
hàng không đạt điều kiện để hưởng ưu đãi hoặc khi doanh nghiệp đã thực hiện
việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ ưu đãi cho khách hàng đủ điều kiện.
Một quy định mới nữa trong Thông tư 200/2014/TT-BTC là cho trường
hợp nhà phân phối khuyến mãi hộ nhà sản xuất (nhận hàng hóa không phải trả
tiền từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mãi cho khách hàng mua hàng của
nhà sản xuất): nhà phân phối chỉ theo dõi chi tiết số lượng hàng nhận từ nhà
sản xuất trong hệ thống quản trị nội bộ mà không ghi nhận vào thu nhập hay
các khoản phải trả nhà sản xuất như nhiều doanh nghiệp vẫn ghi nhận trước
đây. Nhà phân phối chỉ ghi nhận thu nhập khác cho giá trị số hàng khuyến mãi
không phải trả lại nhà sản xuất khi hết chương trình khuyến mãi.
Các quy định trên có tác động trực tiếp lên chỉ tiêu doanh thu gộp,
doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng của các doanh nghiệp; và có
32
khả năng ảnh hưởng lớn đến chính sách bán hàng của các doanh nghiệp
thường có nhiều chương trình chiết khấu, khuyến mãi và giảm giá hàng bán
cho khách hàng. Từ đó, ảnh hưởng đến việc sử dụng chính sách bán hàng như
một công cụ để thực hiện quản trị lợi nhuận.
2.5.4. Ghi nhận dự phòng hoàn nguyên môi trường
Thông tư 200/2014/TT-BTC yêu cầu doanh nghiệp trích lập dự phòng
cho các khoản chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và
hoàn trả mặt bằng (gọi tắt là dự phòng hoàn nguyên môi trường) và ghi nhận
vào chi phí trong kỳ trích lập. Theo đó, các doanh nghiệp có văn phòng, nhà
xưởng trên đất thuê có nghĩa vụ khôi phục và hoàn trả nguyên trạng mặt bằng
cho chủ đất khi kết thúc thời hạn thuê sẽ phải xem xét trích lập dự phòng hoàn
nguyên môi trường. Giá trị khoản dự phòng này có thể rất lớn và làm gia tăng
đáng kể chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, cụ thể là chi phí của năm tài chính
2015 khi doanh nghiệp trích lập dự phòng này lần đầu trong năm 2015 theo
quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Thông tư không nêu rõ liệu doanh
nghiệp phải trích lập khoản dự phòng hoàn nguyên môi trường một lần hay có
thể trích lập đều dần qua các năm thuê đất. Theo đó, doanh nghiệp có thể sử
dụng việc trích lập dự phòng hoàn nguyên môi trường như một công cụ để
quản trị lợi nhuận.
2.5.5. Ghi nhận lãi phải thu từ các khoản cho vay
Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định đối với tiền lãi phải thu từ các
khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: doanh thu chỉ được ghi nhận khi
chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại
là quá hạn cần phải lập dự phòng. Theo đó, doanh nghiệp có thể sử dụng việc
lập dự phòng các khoản nợ như là một công cụ để quản trị lợi nhuận.
33
2.5.6. Ghi nhận lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện
vốn hóa lãi vay đối với nhà thầu xây lắp nhưng Thông tư 200/2014/TT-BTC
lại không cho phép, theo đó, doanh nghiệp không thể sử dụng việc vốn hóa lãi
vay đối với nhà thầu xây lắp như một công cụ quản trị lợi nhuận.
Như vậy, việc áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC có thể ảnh hưởng đến
hành vi quản trị lợi nhuận qua việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho,
ghi nhận doanh thu đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản, ghi nhận
chi phí chiết khấu thương mại, khuyến mãi và giảm giá hàng bán, ghi nhận dự
phòng hoàn nguyên môi trường, ghi nhận lãi phải thu từ các khoản cho vay, ghi
nhận lãi vay đối với nhà thầu xây lắp.
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã trình bày phần cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị
lợi nhuận và các vấn đề liên quan, bao gồm định nghĩa về hành vi quản trị lợi
nhuận, đặc điểm công ty, các lý thuyết nền tảng, cơ sở nhận diện hành vi quản trị lợi
nhuận và một số công cụ quản trị lợi nhuận. Theo đó, việc nghiên cứu hành vi quản
trị lợi nhuận dựa trên 2 lý thuyết cơ bản là lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu.
Hành vi quản trị lợi nhuận được nhận diện bởi sự chênh lệch của lợi nhuận sau thuế
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (được tính dựa trên cơ sở dồn tích) và
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ (được tính dựa
trên cơ sở tiền). Và hành vi quản trị lợi nhuận thực hiện thông qua các lựa chọn
chính sách kế toán và các ước tính kế toán. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số điểm
mới của Thông tư 2000/TT/2014-BTC có thể ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Từ những cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị lợi nhuận sẽ tạo tiền đề cho tác
giả nghiên cứu, phân tích và đánh giá được thực trạng về hành vi quản trị lợi nhuận
của các công ty cổ phần niêm yết. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thông tin trong Báo cáo tài chính.
35
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của vận
dụng chế độ kế toán và các nhân tố liên quan đến đặc điểm công ty đến hành
vi quản trị lợi nhuận một cách độc lập, nên tác giả xây dựng 2 mô hình nghiên
cứu độc lập, mô hình 1 đề cập đến ảnh hưởng của vận dụng chế độ kế toán
(hình 3.1) và mô hình 2 đề cập đến ảnh hưởng của nhóm nhân tố đặc điểm
công ty bao gồm 5 nhân tố (hình 3.2), cụ thể: quy mô công ty, thời gian hoạt
động của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm toán và
tính trì hoãn của báo cáo tài chính.
Vận dụng chế độ kế toán
HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
Hình 3.1. Mô hình ảnh hưởng vận dụng chế độ kế toán đến hành vi quản trị
lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
(Nguồn: tác giả xây dựng mô hình)
36
Quy mô công ty
Thời gian hoạt động của công ty
Thời gian niêm yết của công ty
HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN Loại công ty kiểm toán
Tính trì hoãn của báo cáo tài chính
Hình 3.2. Mô hình các nhân tố về đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi
quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
(Nguồn: tác giả xây dựng mô hình)
3.1.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
3.1.2.1. Vận dụng chế độ kế toán
Theo VAS 21 – Trình bày báo cáo tài chính, khi lập và trình bày báo
cáo tài chính, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán
phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành. Nghĩa là việc thay đổi chế độ kế toán có thể sẽ ảnh hưởng đến việc
lựa chọn và áp dụng các chính sách của doanh nghiệp.
Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2016) cho rằng, doanh nghiệp
có thể sử dụng việc thay đổi các chính sách kế toán áp dụng để thực hiện
quản trị lợi nhuận. Như vậy việc thay đổi chế độ kế toán có thể sẽ ảnh
hưởng đến việc lựa chọn và áp dụng các chính sách của doanh nghiệp, từ đó
có thể sẽ ảnh hưởng đến việc quản trị lợi nhuận của các nhà quản trị. Nói
cách khác, việc áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán mới
37
có thể ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản trị tại các
công ty niêm yết ở Việt Nam. Thông tư số 200/2014/TT-BTC có một số
điểm mới so với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC như bỏ phương pháp nhập
sau xuất trước khi tính giá hàng xuất kho, không cho phép vốn hoá lãi vay
đối với nhà thầu xây lắp…. Theo đó, nghiên cứu đặt ra giả thuyết:
Giả thuyết H1: Các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội có mức độ quản trị lợi nhuận trong năm 2015 ít hơn năm 2014.
3.1.2.2. Quy mô công ty
Các công ty có quy mô càng lớn thì kỳ vọng vào chỉ tiêu lợi nhuận
dự báo càng cao. Từ đó, các công ty niêm yết có thể có xu hướng quản trị
lợi nhuận nhằm đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng, để đảm bảo tâm lý của
nhà đầu tư. Thêm vào đó, các nhà quản trị của công ty lớn thường là những
người giỏi và có nhiều kinh nghiệm, nên có thể họ sẽ có nhiều cách đối phó
với các chính sách kế toán theo các quy định hiện hành. Như vậy, quy mô
công ty càng lớn thì khả năng quản trị lợi nhuận của nhà quản trị càng tăng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Uyên (2014) và nghiên cứu của Phan
Thị Thanh Trang (2015) cũng cho thấy quy mô công ty và hành vi quản trị
lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều. Theo đó, nghiên cứu đặt ra giả
thuyết:
Giả thuyết H2: Công ty có quy mô càng lớn thì mức độ quản trị lợi
nhuận càng cao.
3.1.2.3. Thời gian hoạt động của công ty
Với thời gian hoạt động càng lâu, công ty càng đi vào tình trạng ổn
định, đồng thời các nhà đầu tư đã có một cái nhìn nhất định về công ty, thì
việc thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận có thể sẽ không cần thiết. Ngược
lại, các công ty mới hoạt động với thời gian ngắn, chưa đi vào ổn định, các
38
nhà đầu tư chưa có cái nhìn bao quát về công ty, thì các nhà quản trị có thể
có xu hướng tăng lợi nhuận để thu hút nhà đầu tư. Như vậy, thời gian hoạt
động của công ty càng lâu thì hành vi quản trị lợi nhuận có xu hướng giảm.
Nghiên cứu của Ahmad–Zaluki và các cộng sự (2011) cũng cho thấy thời
gian hoạt động của công ty có tác động nghịch biến với hành vi quản trị lợi
nhuận. Theo đó, nghiên cứu đặt ra giả thuyết là:
Giả thuyết H3: Công ty có thời gian hoạt động càng dài thì mức độ
quản trị lợi nhuận càng thấp..
3.1.2.4. Thời gian niêm yết của công ty
Tương tự như thời gian hoạt động của công ty, với thời gian niêm yết
càng lâu, các nhà đầu tư đã có một cái nhìn nhất định về công ty, thì việc
thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận có thể sẽ không cần thiết. Ngược lại,
các công ty mới niêm yết, các nhà đầu tư chưa có cái nhìn bao quát về công
ty, thì các nhà quản trị có thể có xu hướng tăng lợi nhuận để thu hút nhà đầu
tư. Như vậy, thời gian niêm yết của công ty càng lâu thì hành vi quản trị lợi
nhuận có xu hướng giảm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016)
cũng cho thấy công ty có thời gian niêm yết càng dài thì hành vi quản trị lợi
nhuận càng giảm. Theo đó, nghiên cứu đặt ra giả thuyết:
Giả thuyết H4: Công ty có thời gian niêm yết càng dài thì mức độ
quản trị lợi nhuận càng thấp.
3.1.2.5. Loại công ty kiểm toán
Nếu báo cáo tài chính chỉ do công ty lập và phát hành ra bên ngoài
mà không thông qua một bên thứ ba kiểm tra tính xác thực của thông tin
được công bố thì các đối tượng sử dụng thông tin có thể sẽ không chấp nhận
sử dụng các thông tin trên báo cáo tài chính của công ty, vì họ nghĩ rằng
thông tin đó không đáng tin cậy. Như vậy, những người sử dụng thông tin
39
cần một bên thứ ba kiểm tra, xác minh tính trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính, bảo đảm việc tuân thủ các chuẩn mực và các quy định hiện hành,
nhằm gia tăng độ tin cậy của thông tin sử dụng. Và bên thứ ba đó chính là
công ty kiểm toán. Như vậy, hoạt động thuê kiểm toán độc lập sẽ góp phần
củng cố thêm niềm tin của các đối tượng sử dụng và làm cho chất lượng
thông tin trở nên có giá trị hơn, hoặc là quá trình kiểm toán có giá trị như
một phương tiện nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Nói cách khác,
kiểm toán giảm thiểu xung đột giữa cơ quan quản lý và các cổ đông bên
ngoài (Jensen & Meckling, 1976).
Tuy nhiên, không phải báo cáo tài chính kiểm toán nào cũng xác thực
và đáng tin cậy. Chẳng hạn, nếu báo cáo tài chính đuợc kiểm toán bởi một
công ty kiểm toán có chất lượng kém, các kiểm toán viên không thể phát
hiện ra các sai sót, gian lận của công ty được kiểm toán và đưa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần trong khi thật sự công ty có thực hiện hành vi quản trị
với các số liệu trên báo cáo tài chính. Có thể thấy, chất lượng của công ty
kiểm toán nói chung và chất lượng của kiểm toán viên nói riêng có thể ảnh
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính được kiểm toán. Khi được kiểm
toán bởi một công ty kiểm toán có chất lượng, kiểm toán viên có trình độ
chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thì các nhà quản trị có thể sẽ cân
nhắc và hạn chế hơn trong việc sử dụng các thủ thuật quản trị lợi nhuận bởi
vì có thể những hành vi của họ sẽ bị bên kiểm toán phát hiện và đưa ra ý
kiến ngoại trừ hoặc không chấp nhận đối với báo cáo tài chính của công ty.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố tác động đến hành vi
quản trị lợi nhuận cũng cho thấy rằng mức độ quản trị lợi nhuận của các
công ty tỷ lệ nghịch với chất lượng công ty kiểm toán như nghiên cứu của
Becker và các cộng sự (1998), nghiên cứu của Ahmad-Zaluki và các cộng
sự (2011), nghiên cứu của Dwi Lusi Tyasing Swastika (2013), nghiên cứu
của Trần Thị Mỹ Tú (2014) và nghiên cứu của Phan Thị Thanh Trang
(2015). Theo đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
40
Giả thuyết H5: Công ty được kiểm toán bởi các công ty Big4 thì mức
độ quản trị lợi nhuận thấp hơn khi không được kiểm toán bởi Big4.
3.1.2.6. Tính trì hoãn của báo cáo tài chính
Tính trì hoãn của báo cáo tài chính là khoản thời gian chênh lệch
giữa ngày ký báo cáo kiểm toán và ngày kết thúc niên độ kế toán. Khi công
ty có thời gian trì hoãn báo cáo tài chính càng dài thì thường bị các đối
tượng sử dụng thông tin lưu tâm đến tính trung thực của báo cáo tài chính
nói chung và chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng. Do đó, các công ty sẽ dè dặt hơn
trong việc quản trị lợi nhuận. Theo đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết nghiên
cứu:
Giả thuyết H6: Công ty có tính trì hoãn báo cáo tài chính càng dài
thì mức độ quản trị lợi nhuận càng thấp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn cần giải
quyết 4 vấn đề chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là (1) Tổng quan cơ sở
lý luận liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, mục đích của phần này là tập
trung tìm ra khe hổng nghiên cứu và nội dung cần nghiên cứu thông qua các
công trình nghiên cứu trước đây; (2) Đo lường hành vi quản trị lợi nhuận trong
giai đoạn 2014-2015 của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội, mục đích của phần này là nhận diện và xem xét hành vi quản trị lợi nhuận
của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trước và sau
khi áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC; (3) Các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi quản trị lợi nhuận của nhà quản trị, mục đích của phần này là tìm ra những
nhân tố nào liên quan đến đặc điểm công ty ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi
nhuận của nhà quản trị; và (4) Các kiến nghị cần đề xuất đối với các đối tượng
41
có liên quan, mục đích của phần này là đề xuất được một số kiến nghị cho các
đối tượng có liên quan dựa trên các kết quả nghiên cứu, nhằm hỗ trợ họ trong
việc ra các quyết định, góp phần giảm thiểu hành vi quản trị lợi nhuận tại các
công ty niêm yết.
Xuất phát từ các vấn đề trên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Cụ thể, tác giả đã hệ thống các lý thuyết nền tảng, hệ thống và
phân tích những công trình nghiên cứu trước đây có liên quan hành vi quản trị
lợi nhuận để xác định khe hổng nghiên cứu, lựa chọn mô hình đo lường hành
vi quản trị lợi nhuận cho luận văn, xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố.
Sau khi đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố tác động đến hành vi quản
trị lợi nhuận, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu và kiểm định các giả thuyết đặt
ra.
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
Dựa vào phương pháp nghiên cứu, tác giả đưa ra quy trình nghiên cứu
như hình 3.3.
Bước 1: Thông qua việc hệ thống và phân tích các nghiên cứu trước
đây và hệ thống các lý thuyết nền tảng liên quan đến hành vi quản lợi nhuận,
tác giả xác định khe hổng nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu qua 2 giai đoạn
để kiểm định các giả thuyết đặt ra. Cụ thể:
Bước 2.1: Tiến hành phân tích hồi quy giai đoạn 1 để đo lường
hành vi quản trị lợi nhuận thông qua mô hình Modified Jones.
Bước 2.2: Tiến hành kiểm định T-test để kiểm định giả thuyết
H1: Các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có hành
vi quản trị lợi nhuận trong năm 2015 ít hơn năm 2014.
42
Các nghiên cứu trước đây và cơ sở lý thuyết
Vấn đề nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Phân tích hồi quy giai đoạn 1
Đo lường hành vi quản trị lợi nhuận theo mô hình Modified Jones
Kiểm định T-test
kiểm định giả thuyết H1 về việc áp dụng thông tư 200/2014/TT-BTC
Phân tích thống kê
Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu nhân tố
Phân tích hồi quy giai đoạn 2
Kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố và hành vi quản trị lợi nhuận
Phân tích và bàn luận kết quả
Phân tích, bàn luận kết quả, trên cơ sở đó đưa ra một số góp ý cho các đối tượng liên quan
Hình 3.3. Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả xây dựng quy trình)
Bước 2.3: Tiến hành phân tích thống kê để mô tả các biến trong
mô hình nghiên cứu nhân tố; sau đó phân tích hồi quy giai đoạn 2 để
kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan đến
43
đặc điểm công ty và hành vi quản trị lợi nhuận.
Bước 3: Từ các kết quả nghiên cứu ở bước 2, tác giả tiến hành phân
tích, bàn luận kết quả và đề xuất một số kiến nghị cho các đối tượng sử dụng
thông tin và các cơ quan liên quan.
3.3. Mô hình hồi quy
3.3.1 Mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận – Mô hình Modified
Jones – Mô hình hồi quy giai đoạn 1
Theo mô hình Modified Jones của Dechow và các cộng sự (1995):
- Biến kế toán dồn tích điều chỉnh đại diện cho hành vi quản trị lợi
nhuận, không đo lường trực tiếp được mà phải thông qua việc đo lường biến
kế toán dồn tích không điều chỉnh, và là phần chênh lệch giữa tổng biến kế
toán dồn tích và biến kế toán dồn tích không điều chỉnh:
𝐷𝐴𝑖𝑡 = 𝑇𝐴𝑖𝑡 − 𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 (1)
Chia cả hai vế phương trình (*) cho 𝐴𝑖𝑡−1, ta có:
(1*)
=
−
𝐷𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
𝑇𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
Trong đó:
𝐷𝐴𝑖𝑡 = Biến kế toán dồn tích điều chỉnh công ty i trong năm 𝑡
𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 = Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh công ty i trong
năm 𝑡
𝑇𝐴𝑖𝑡 = Tổng biến kế toán dồn tích công ty i trong năm 𝑡
Ait−1 = Tổng tài sản công ty i cuối năm t − 1
- Biến kế toán dồn tích không điều chỉnh trong năm sự kiện được đo
44
lường với công thức sau:
(2)
= 𝛼1
+ 𝛼2
+ 𝛼3
𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
1 𝐴𝑖𝑡−1
(∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡−∆𝑅𝐸𝐶𝑖𝑡) 𝐴𝑖𝑡−1
𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
Trong đó:
∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡 = Doanh thu thuần năm 𝑡 trừ doanh thu thuần năm 𝑡 − 1,
được chuẩn hóa bởi tổng tài sản cuối năm 𝑡 − 1 của công ty i.
∆𝑅𝐸𝐶𝑖𝑡 = Nợ phải thu thuần năm 𝑡 trừ nợ phải thu thuần năm 𝑡 − 1,
được chuẩn hóa bởi tổng tài sản cuối năm 𝑡 − 1 của công ty i
𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡 = Nguyên giá tài sản cố định công ty i trong năm 𝑡 được
chuẩn hóa bởi tổng tài sản cuối năm 𝑡 − 1
𝛼1, 𝛼2, 𝛼3 = Các hệ số cho biết mức độ tác động của biến độc lập lên
biến phụ thuộc và được ước tính bằng cách sử dụng mô hình sau:
= 𝑎1
+ 𝑎2
+ 𝑎3
+ 𝜀𝑖𝑡 (3)
𝑇𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
1 𝐴𝑖𝑡−1
∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
Trong đó:
𝑎1, 𝑎2, 𝑎3 = Ước lượng của các hệ số 𝛼1, 𝛼2, 𝛼3
Như vậy, theo mô hình Modified Jones, để đo lường hành vi quản trị lợi
nhuận, tác giả thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Tính tổng biến kế toán dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận
sau thuế và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
TA = Lợi nhuận sau thuế - Dòng tiền từ HĐKD.
Hay:
=
−
𝑇𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
Lợi nhuận sau thuế 𝐴𝑖𝑡−1
Dòng tiền từ HĐKD 𝐴𝑖𝑡−1
45
Bước 2: Xác định 𝐴𝑖𝑡−1, ∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡, ∆𝑅𝐸𝐶𝑖𝑡, 𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡
Bước 3: Hồi quy phương trình (3) và tính được các hệ số 𝑎1, 𝑎, 𝑎3 là
các ước lượng của các hệ số 𝛼1, 𝛼2, 𝛼3 trong phương trình (2).
𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
Bước 4: Thay các hệ số 𝛼1, 𝛼2, 𝛼3 vào phương trình (2), tính được
𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
𝑇𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
Bước 5: Thay tính được ở bước 1và tính được ở bước 4 vào
𝐷𝐴𝑖𝑡 𝐴𝑖𝑡−1
phương trình (1*) để tính . Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh bằng 0
đồng nghĩa với việc công ty không thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận, và
khác 0 đồng nghĩa với việc công ty có thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận.
Khi đó, biến kế toán dồn tích có điều chỉnh mang giá trị âm thể hiện công ty có
thực hiện hành vi quản trị giảm lợi nhuận và mang giá trị dương thể hiện công
ty có thực hiện hành vi quản trị tăng lợi nhuận. Biến kế toán dồn tích có điều
chỉnh sẽ được lấy trị tuyệt đối để làm đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận
(Tendeloo and Vanstraelen, 2005; Lai, 2011) vì dù quản trị tăng hay quản trị
giảm lợi nhuận thì đều là hành vi quản trị lợi nhuận và nghiên cứu chỉ xét đến
độ lớn của quản trị lợi nhuận.
3.3.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố - Mô hình hồi quy giai đoạn 2
Như đã nói ở trên, với mô hình nghiên cứu các nhân tố, tác giả sẽ
nghiên cứu mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi nhuận trong năm 2015 với
các nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường, bao gồm quy mô công ty, thời
gian hoạt động của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm
toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính. Theo đó, tác giả đưa ra mô hình hồi
𝐷𝐴 = 𝑏0 + 𝑏1𝑆𝐼𝑍𝐸 + 𝑏2𝑇𝐼𝑀𝐸_𝐴 + 𝑏3𝑇𝐼𝑀𝐸_𝐿 + 𝑏4𝐴𝑈𝐷𝐼𝑇 + 𝑏5𝐷𝐸𝐿𝐴𝑌 + 𝜀
quy các nhân tố như sau:
Trong đó:
46
DA: Hành vi quản trị lợi nhuận của công ty năm 2015
SIZE: Quy mô công ty
TIME_A: Thời gian hoạt động của công ty
TIME_L: Thời gian niêm yết của công ty
AUDIT: Loại công ty kiểm toán
DELAY: Tính trì hoãn của báo cáo tài chính
ε : sai số
Thông tin về các biến độc lập được thể hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập
STT Tên biến Ký hiệu Đo lường Kỳ vọng
1 Quy mô công ty SIZE Logarit của tổng tài sản +
Thời gian hoạt Số năm tính từ ngày 2 TIME_A - động của công ty thành lập công ty
Thời gian niêm yết Số năm tính từ ngày 3 TIME_L - của công ty niêm yết
Nhận giá trị “1” nếu Loại công ty kiểm 4 AUDIT thuộc Big 4, còn lại - toán nhận giá trị “0”
Số ngày tính từ ngày Tính trì hoãn của 5 DELAY kết thúc niên độ đến - BCTC ngày ký BCKT
47
3.4. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
3.4.1 Chọn mẫu
3.4.1.1. Vài nét về Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, viết tắt là HNX được thành lập
theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (thành lập
theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg và khai trương hoạt động vào ngày
08/03/2005). Ngày 24/06/2009, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chính
thức ra mắt, hoạt động với mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước (đại diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu.
Với chức năng là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều
hành thị trường giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
đã tổ chức hoạt động đấu giá cổ phần, tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính
phủ, huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và vận hành 03 thị trường giao
dịch thứ cấp trên một nền công nghệ: thị trường cổ phiếu niêm yết, thị
trường trái phiếu Chính phủ (TPCP) chuyên biệt và thị trường giao dịch cổ
phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM).
Mục tiêu hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là tổ chức
vận hành thị trường giao dịch chứng khoán minh bạch, công bằng, hiệu quả;
phát triển hạ tầng cơ sở và các sản phẩm mới phục vụ cho thị trường, tăng
cường thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thể hiện vai trò là kênh huy
động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà đầu
tư và doanh nghiệp tham gia thị trường.
Kể từ khi thành lập và chính thức đi vào hoạt động, thị trường giao
dịch chứng khoán niêm yết tại HNX đã trải qua hơn nhiều năm hoạt động
với những thăng trầm, biến động cùng với sự phát triển không ngừng của
48
nền kinh tế nước nhà. Nếu như trong năm 2005 chỉ có 9 doanh nghiệp niêm
yết thì cho đến giữa năm 2016, HNX đã thu hút được 377 doanh nghiệp
niêm yết. Những con số trên tuy không phản ánh tất cả nhưng phần nào cho
thấy thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết tại HNX đã dần trở thành
một địa chỉ tin cậy đối với doanh nghiệp trong việc huy động vốn.
3.4.1.2. Đối tượng lấy mẫu
Vì các công ty tài chính có đặc điểm rất riêng biệt nên sẽ bị loại trong
quá trình chọn mẫu. Dữ liệu nghiên cứu là báo cáo tài chính của các công ty
niêm yết, để đo lường hành vi quản trị lợi nhuận trong 2 năm 2014, 2015
theo mô hình Modifide Jones (1995) thì phải thu thập được số liệu trên báo
cáo tài chính, báo cáo thường niên trong 2 năm 2014, 2015; vì vậy những dữ
liệu của công ty niêm yết nào mà tác giả gặp nhiều khó khăn trong việc thu
thập, chẳng hạn số liệu công bố không đầy đủ thì cũng sẽ bị loại trong quá
trình chọn mẫu. Như vậy, tác giả chỉ chọn mẫu là những công ty phi tài
chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và có thể thu thập được
số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trong 2 năm 2014, 2015.
3.4.1.3. Kích thước mẫu
Đối với phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính
theo công thức là 50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell,
2007). Trong phạm vi của nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình đo lường
Modifide Jones (1995) gồm 3 biến độc lập, nên kích thước mẫu tối thiểu
tương ứng sẽ là n = 74; trong mô hình nghiên cứu các nhân tố, tác giả đưa ra
5 nhân tố tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận, nên kích thước mẫu tối
thiểu tương ứng là n = 90. Như vậy, kích thước mẫu tối thiểu sẽ là n = 90.
Tính đến tháng 06 năm 2016, tổng công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội là là 377 công ty, trong đó có 22 công ty thuộc các
ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm. Trong 355 công ty không thuộc nhóm
49
ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, có 49 công ty tác giả gặp khó khăn
trong việc thu thập dữ liệu. Còn lại 306 công ty, tác giả chọn 153 công ty để
làm mẫu nghiên cứu, thỏa mãn kích thước mẫu tối thiểu.
3.4.2 Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sẽ được thu thập từ các thông tin trên các báo cáo của các công
ty niêm yết; Cụ thể, dựa vào báo cáo tài chính các năm 2014-2015 của các
công ty niêm yết tại Việt Nam để lấy các số liệu về lợi nhuận sau thuế, dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh, doanh thu thuần, tổng tài sản, nợ phải thu thuần,
nguyên giá tài sản cố định… nhằm tính giá trị cho các biến trong mô hình đo
lường hành vi quản trị lợi nhuận; dựa vào báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên các năm 2015 của các công ty niêm yết tại Việt Nam để lấy các thông tin,
số liệu về công ty kiểm toán, thời gian hoạt động của công ty, thời gian niêm
yết của công ty, quy mô công ty (tổng tài sản), tính trì hoãn của báo cáo tài
chính nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố này
đến hành vi quản trị lợi nhuận.
3.5. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và nhập liệu vào phần mềm xử lý
dữ liệu thống kê Eview6. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hồi quy cho
từng năm trong mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận, sau đó tác giả hồi
quy dữ liệu trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi
quản trị lợi nhuận cho năm 2015, nên tác giả thiết kế dữ liệu theo dạng dữ liệu
chéo.
3.5.1. Phân tích thống kê mô tả:
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thông qua các chỉ số như số trung bình (mean), độ lệch chuẩn (standard
deviation), giá trị lớn nhất (maximun), giá trị nhỏ nhất (minimum)... Trong
50
nghiên cứu này, tác giả chỉ sử dụng thống kê mô tả đối với các biến thuộc
mô hình nghiên cứu các nhân tố để có một cái nhìn tổng quát về thực trạng
quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết.
3.5.2. Phân tích tương quan và phân tích hồi quy
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả tiến hành phân tích
tương quan để xem xét mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập Kết quả của phần phân tích này dù không xác định được mối quan hệ
nhân quả giữa biến phụ thuộc và biến độc lập nhưng đóng vai trò làm cơ sở
cho bước phân tích hồi qui. Các biến phụ thuộc và biến độc lập có tương
quan cao với nhau báo hiệu sự tồn tại của mối quan hệ tiềm ẩn giữa hai biến.
Đồng thời, việc phân tích tương quan còn làm cơ sở để dò tìm sự vi phạm giả
định của phân tích hồi qui tuyến tính: các biến độc lập có tương quan cao với
nhau hay hiện tượng đa cộng tuyến.
Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy với phương pháp ước
lượng bình phương nhỏ nhất (OLS), theo đó sau khi hồi quy, tác giả tiến
hành kiểm định các giả định cần thiết của mô hình hồi quy, bao gồm: quan
hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập là tuyến tính, các sai số là đại
lượng ngẫu nhiên và có giá trị trung bình bằng 0, các sai số là đại lượng ngẫu
nhiên và có phương sai không đổi (không có hiện tượng phương sai thay
đổi), không có sự tương quan giữa các sai số (không có hiện tượng tự tương
quan), không có sự tương quan giữa sai số và các biến độc lập (không có
hiện tượng đa cộng tuyến), các sai số có phân phối chuẩn. Trong bài nghiên
cứu này, giả định phương sai không đổi bị vi phạm, vì vậy sau khi tiến hành
kiểm định các giả định của hàm hồi quy, tác giả tiến hành hồi quy với
phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) có
trọng số để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, sau đó tiến hành lại
kiểm định để xem xét hiện tượng phương sai thay đổi đã được khắc phục hay
chưa.
51
Cụ thể, tác giả sẽ tiến hành phân tích tương quan và phân tích hồi quy
qua các bước sau:
Bước 1: Tiến hành phân tích tương quan.
Bước 2: Tiến hành hồi quy theo mô hình OLS.
Bước 3: Xem xét giá trị trung bình của các sai số thông qua
việc thống kê mô tả phần dư.
Bước 4: Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư kiểm định
Jarque_Bera với giả thiết H0 cho rằng phần dư có phân phối chuẩn.
Bước 5: Kiểm định hiện tượng tự tương quan thông qua
kiểm định Breusch-Godfey với giả thiết H0 cho rằng không xảy ra
hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy.
Bước 6: Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi thông
qua kiểm định Breush-Pagan với giả thiết H0 cho rằng không có
hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy.
Bước 7: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua ma
trận tương quan và hệ số khếch đại phương sai (VIF). Nếu hệ số
tương quan giữa các biến lớn hơn 0.8 thì các biến có tương quan
cao, và nếu hệ số VIF lớn hơn 10 thì mô hình xảy ra hiện tượng đa
công tuyến.
Bước 8: Tiến hành hồi quy với phương pháp ước lượng bình
phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) có trọng số để khắc phục
hiện tượng phương sai thay đổi.
Bước 9: Tiến hành kiểm định hiện tượng phương sai thay
đổi cho hàm hồi quy với phương pháp FGLS để xem xét hiện tượng
phương sai thay đổi đã được khắc phục hay chưa thông qua kiểm
định Breush-Pagan với giả thiết H0 cho rằng không có hiện tượng
phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy.
52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị lợi nhuận được trình bày ở Chương 2
và phần tổng quan nghiên cứu được trình bày ở Chương 1, tác giả thiết kế phát triển
các giả thuyết từ các nghiên cứu có liên quan trước đó và trình bày phương pháp
nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra.
Trong chương 3, tác giả đã đưa ra 6 giả thuyết cần kiểm định, trong đó có 1
giả thuyết về mức độ quản trị lợi nhuận khi chế độ kế toán thay đổi, và 5 giả thuyết
về mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi nhuận với một số nhân tố bao gồm: quy mô
công ty, thời gian hoạt động của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công
ty kiểm toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính.
Đồng thời tác giả cũng nêu ra mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận,
mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đó, đưa ra phương pháp
chọn mẫu, thu thập dữ liệu nghiên cứu, xử lý và phân tích dữ liệu. Theo đó, nghiên
cứu sẽ thiết kế dữ liệu theo dạng dữ liệu chéo, sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, phân tích hồi quy để phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra kết quả nghiên cứu.
53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 1
Tác giả tiến hành đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận cho các năm
2014, 2015 với việc sử dụng mô hình Modified Jones, kết quả đo lường được
thể hiện ở bảng sau (chi tiết tại phụ lục 2, phụ lục 3):
Bảng 4.1. Kết quả đo lường các hệ số hồi quy theo mô hình Modified Jones
𝑻𝑨𝒊𝒕 𝑨𝒊𝒕−𝟏
Biến
2014 2015
0.033465 0.049521
C (0.0764)** (0.0095)*
𝟏
1544.663 -1670.168
𝑨𝒊𝒕−𝟏 (0.0923)** (0.0706)**
0.105970 0.085350
∆𝑹𝑬𝑽𝒊𝒕 𝑨𝒊𝒕−𝟏
(0.000)* (0.0012)*
𝑷𝑷𝑬𝒊𝒕 𝑨𝒊𝒕−𝟏
-0.072456 -0.078245
(0.0041)* (0.0023)*
0.2337 0.1346 Adjusted R-squared
*,** tương ứng chấp nhận với mức ý nghĩa 1%, 10%
16.45353 8.877903 F-statistic (0.0000)* (0.0000)*
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích hồi quy của Eview6)
54
Từ kết quả ở bảng trên, cho thấy các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống
kê với các mức ý nghĩa 1% và 10%; thống kê F có Prob > F=0.000, cho thấy
việc sử dụng mô hình Modified Jones để phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận
của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội là phù hợp; giá
trị của R2 điều chỉnh cho thấy việc sử dụng mô hình Modified Jones phát hiện
được 22,37% hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội trong năm 2014 và 13,46% hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm
2015.
Từ các hệ số hồi quy ước lượng được, tác giả tiến hành tính biến kế toán
dồn tích có điều chỉnh làm đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận. Thông tin về
hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội được thể hiện trong bảng sau (Chi tiết tại phụ lục 4).
Bảng 4.2. Mô tả thống kê biến kế toán dồn tích có điều chỉnh
Số Trị trung Độ lệch Giá trị tối Giá trị tối quan bình chuẩn thiểu đa sát
|𝑫𝑨_𝟏𝟒| 153 0.113767 0.096687 0.00546 0.510586
DA_14<0 60 -0.097501 0.080925 -0.468706 -0.00546
DA_14>0 93 0.124262 0.104696 0.000763 0.510586
|𝑫𝑨_𝟏𝟓| 153 0.119960 0.095268 0.003203 0.434316
DA_15<0 41 -0.123672 0.105969 -0.349881 -0.003203
DA_15>0 112 0.118601 0.091514 0.003995 0.434316
(Nguồn: Kết quả phần tích từ phần mềm Eview6)
55
Từ bảng kết quả trên, cho thấy các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội có xu hướng quản trị tăng lợi nhuận trong năm 2015, thể
hiện ở việc số lượng công ty quản trị tăng lợi nhuận trong năm 2015 là 112
công ty (chiếm 73.20%), tăng 20.43% so với năm 2014. Theo đó, số lượng
công ty quản trị giảm lợi nhuận trong năm 2015 là 41 công ty (chiếm 26.80%),
giảm 31.67% so với năm 2014. Xu hướng này được tác giả minh họa ở biểu đồ
4.1.
Biểu đồ 4.1. Xu hướng quản trị công ty của các công ty niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội
Ngoài ra, kết quả bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 còn cho thấy, hành vi quản trị
giảm lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
trong năm 2015 cao hơn năm 2014, thể hiện ở việc biến kế toán dồn tích có
điều chỉnh mang giá trị âm của năm 2015 có trị tuyệt đối của trị trung bình là
0.123672, còn năm 2014 là 0.097501. Tuy nhiên, hành vi quản trị tăng lợi
nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm
56
2015 thấp hơn năm 2014, thể hiện ở việc biến kế toán dồn tích có điều chỉnh
mang giá trị dương của năm 2015 có trị trung bình là 0.1118601, còn năm 2014
là 0.124262.
Biểu đồ 4.2. Thực trạng quản trị công ty của các công ty niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội
Như đã trình bày trong phần mô hình hồi quy, sau khi đo lường được
biến kế toán dồn tích có điều chỉnh, tác giả sẽ tiến hành lấy trị tuyệt đối để làm
đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty. Từ kết quả bảng 4.2 và
biểu đồ 4.2, có thể thấy, mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm 2015 cao hơn so với năm 2014,
thể hiện ở việc trị tuyệt đối của biến kế toán dồn tích có điều chỉnh của năm
2015 có trị trung bình là 0.119960, còn năm 2014 là 0.113767. Tuy nhiên,
chênh lệch này không lớn, và để xem xét việc tăng mức độ quản trị lợi nhuận
trong năm 2015 có ý nghĩa thống kê hay không, tác giả sẽ tiến hành kiểm định
T-test, so sánh trị trung bình của hành vi quản trị lợi nhuận trong 2014 và năm
57
2015 với giả thiết H0 cho rằng không có sự khác biệt giữa mức độ quản trị lợi
nhuận trong năm 2014 và năm 2015.
Kết quả kiểm định T-test được thể hiện chi tiết ở phần Phụ lục 5. Theo
đó, kiểm định T-test có P_value = 0.5730 > 0.05, nên giả thiết H0 trong kiểm
định T-test được chấp nhận, nghĩa là không có sự khác biệt giữa mức độ quản
trị lợi nhuận năm 2014 và năm 2015. Từ kết quả này, giả thuyết H1 của nghiên
cứu với nội dung “các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
có mức độ quản trị lợi nhuận trong năm 2015 ít hơn năm 2014” bị bác bỏ.
4.1.2. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2
Sau khi hồi quy giai đoạn 1, tác giả sẽ sử dụng giá trị tuyệt đối của biến
kế toán dồn tích có điều chỉnh để đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận của
các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và tiến hành xem xét
ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty đến hành vi này trong năm 2015.
4.1.2.1. Thống kê mô tả
Đầu tiên, tác giả sẽ tiến hành phân tích thống kê mô tả giúp người đọc
có thể nắm bắt được các đặc trưng của các biến trong mô hình. Kết quả thống
kê mô tả được thể hiện trong bảng 4.3 và bảng 4.4 (chi tiết xem tại phụ lục
6).
Kết quả thống kê trong bảng 4.3 cho thấy, hành vi quản trị lợi nhuận
của các công ty (DA) có giá trị trung bình là 0.119960, trong đó, giá trị nhỏ
nhất là 0.003203 và giá trị lớn nhất là 0.434316.
Quy mô công ty (SIZE) nhận giá trị là logarit của tổng tài sản của
công ty vào ngày kết thúc năm tài chính, có giá trị trung bình là 11.42862,
giá trị nhỏ nhất là 10.11130, và giá trị lớn nhất là 12.61820. Thời gian hoạt
động của công ty (TIME_A) nhận giá trị là số năm tính từ khi công ty thành
lập đến năm 2015, có giá trị trung bình là 24.67974 năm, thấp nhất là 5 năm
58
và cao nhất là 61 năm. Thời gian niêm yết của công ty (TIME_L) nhận giá trị
là số năm tính từ khi công ty bắt đầu niêm yết đến năm 2015, có giá trị trung
bình là 5.849673 năm, thấp nhất là 1 năm và cao nhất là 9 năm.
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy giai đoạn 2
Trị trung Độ lệch Giá trị tối Giá trị tối
bình chuẩn thiểu đa
DA 0.119960 0.095268 0.003203 0.434316
SIZE 11.42862 0.551951 10.11130 12.61820
TIME_A 24.67974 15.58113 5.000000 61.00000
TIME_L 5.849673 2.184790 1.000000 9.000000
AUDIT 0.189542 0.393226 0.000000 1.000000
DELAY 71.98693 16.24119 15.00000 100.0000
(Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm Eview6)
Bảng 4.4. Thống kê mô tả biến loại công ty kiểm toán
Không phải Big 4 Cộng Big 4
29 124 153 Số lượng
18.95% 81.05% 100% Tỷ lệ
(Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm Eview6)
Loại công ty kiểm toán (AUDIT), nhận giá trị 1 nếu công ty kiểm toán
thuộc Big4 và nhận giá trị 0 nếu công ty kiểm toán không thuộc Big4, theo
kết quả thống kê ở bảng 4.4, trong tổng số 153 công ty, có 29 công ty được
59
kiểm toán bởi Big4, chiếm 18.95%, còn lại 124 công ty được kiểm toán bởi
một công ty không thuộc Big4, chiếm 81.05%. Như vậy, số lượng công ty
niêm yết thuê Big4 kiểm toán chỉ chiếm khoảng 1/5, nghĩa là trung bình cứ
năm công ty niêm yết thì sẽ có một công ty thuê Big4 kiểm toán.
Tính trì hoãn của báo cáo tài chính (DELAY), nhận giá trị là số ngày
chênh lệch giữa ngày ký báo cáo kiểm toán và ngày kết thúc niên độ, có giá
trị trung bình là 71.98693 ngày, thấp nhất là 15 ngày và lớn nhất là 100 ngày.
Theo quy định của Thông tư 155/2015/TT-BTC về việc hướng dẫn công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán, các công ty niêm yết phải công bổ báo
cáo tài chính năm đã được kiểm toán không vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, như vậy, tồn tại việc công bố thông tin trễ của một số
công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
4.1.2.2. Phân tích tương quan
Như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu, trước khi tiến
hành phân tích hồi quy, tác giả sẽ tiến hành phân tích tương quan để xem xét
mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, và làm tiền đề
cho việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến sau khi hồi quy. Theo đó tác
giả sẽ sử dụng ma trận tương quan trong phân tích này, kết quả được thể hiện
trong bảng 4.5 (chi tiết xem tại phụ lục 7).
Kết quả bảng 4.5 cho thấy tồn tại mối quan hệ tương quan tuyến tính
giữa biến quản trị lợi nhuận và các biến quy mô công ty, thời gian hoạt động
của công ty, thời gian niêm yết của công ty, công ty kiểm toán và tính trì
hoãn của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa biến quản trị
lợi nhuận với biến quy mô công ty và biến thời gian niêm yết khá thấp, nên
tác giả sẽ lưu ý về vấn đề này trong quá trình phân tích hồi quy.
60
Bảng 4.5. Ma trận tương quan mô hình hồi quy giai đoạn 2
DA SIZE TIME_A TIME_L AUDIT DELAY
1.0000 DA
0.0068 1.0000 SIZE
-0.2026 0.1405 1.0000 TIME_A
-0.0056 -0.0198 0.2013 1.0000 TIME_L
-0.2441 0.4439 -0.0867 0.0028 1.0000 AUDIT
0.2733 0.1741 -0.0353 0.0011 0.0128 1.0000 DELAY
(Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm Eview6)
Ngoài ra, Kết quả bảng 4.5 còn cho thấy hệ số tương quan giữa các
biến độc lập trong mô hình hồi quy đều nhỏ hơn 0.8, đồng nghĩa với việc ít
có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
4.1.2.3. Phân tích hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích tương quan, tác giả tiến hành phân tích hồi
quy và kiểm định các giả định của mô hình hồi quy. Kết quả hồi quy được
thể hiện trong bảng 4.6 (chi tiết xem tại phụ lục 8).
Theo kết quả bảng 4.6, Thống kê F có giá trị 7.377477 và có prob>F =
0.000003 < 0.05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù
hợp với dữ liệu hồi quy; R2 điều chỉnh = 0.173407, cho thấy các biến đưa
vào mô hình giải thích được 17.34% sự biến thiên của biến quản trị lợi
nhuận. Ngoài ra, các hệ số hồi quy của các biến TIME_A, AUDIT và
DELAY có P_value < 0.01, và hệ số hồi quy của biến SIZE có P_value <
0.10, cho thấy các biến này có ý nghĩa thống kê với các mức ý nghĩa 1% và
61
10%. Tuy nhiên, hệ số hồi quy của biến TIME_L có P_value > 0.10, cho
thấy sự tác động của biến thời gian niêm yết đến quản trị lợi nhuận không có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 4.6. kết quả hồi quy giai đoạn 2 theo phương pháp OLS
Biến phụ thuộc DA
Hệ số Bêta P_value của kiểm định T
-0.238185 0.1500 C
0.025992 0.0818** SIZE
-0.001555 0.0013* TIME_A
0.002145 0.5156 TIME_L
-0.081455 0.0001* AUDIT
0.001422 0.0016* DELAY
7.377477 0.000003* Kiểm định F
*,** tương ứng chấp nhận với mức ý nghĩa 1%, 10%
0.173407 Adjusted R-squared
(Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm Eview6)
Như vậy, trong 5 biến đưa vào mô hình để xem xét ảnh hưởng đến
quản trị lợi nhuận, có 4 biến có tương quan tuyến tính với hành vi quản trị lợi
nhuận với các mức ý nghĩa 1% và 10%, bao gồm quy mô công ty, thời gian
hoạt động công ty, loại công ty kiêm toán và tính trì hoãn của báo cáo tài
chính. Theo đó quy mô công ty và tính trì hoãn của báo cáo tài chính tác
62
động làm tăng mức độ quản trị lợi nhuận; thời gian hoạt động của công ty và
loại công ty kiểm toán tác động làm giảm mức độ quản trị lợi nhuận.
Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi quy.
Đầu tiên, tác giả xem xét giá trị trung bình của các sai số thông qua việc
thống kê mô tả phần dư, đồng thời xem xét phân phối chuẩn của phần dư.
Kết quả được thể hiện ở biểu đồ 4.3. Theo biểu đồ 4.3, các sai số có giá trị
trung bình bằng 0, và kiểm định Jarque_Bera có P_value = 0.119530 > 0.05,
nên phần dư có phân phối chuẩn.
Biểu đồ 4.3. Phân phối chuẩn của phần dư
(Nguồn: kết quả phân tích phần dư của Eview6)
Sau khi kiểm định phân phối chuẩn của phần dư, tác giả tiến hành
kiểm định hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến.
Kết quả các kiểm định được tác giả tổng hợp trong bảng 4.7 (Chi tiết xem tại
phụ lục 9,10,11,12,13,14,15).
63
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi
và đa cộng tuyến
R2 hồi quy phụ Hệ số VIF
0.263415 1.35762 SIZE
0.095469 1.10555 TIME_A
0.045664 1.04785 TIME_L
0.227287 1.29414 AUDIT
0.041351 1.04313 DELAY
Kiểm định Breush-Godfrey (LM test)
F-statistic 1.460542 Prob.F(2,145) 0.2355
Obs*R-squared 3.021380 Prob.Chi-Square(2) 0.2208
Kiểm định Breush-Pagan-Godfrey
F-statistic 5.650238 Prob.F(5,147) 0.0001
Obs*R-squared 24.66421 Prob.Chi-Square(5) 0.0002
Scaled explained SS 18.49776 Prob.Chi-Square(5) 0.0024
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích hồi quy của Eview6)
Theo kết quả bảng 4.7, kiểm định Breush-Godfrey có P_value > 0.05,
nên chấp nhận giả thiết H0, nghĩa là không có hiện tượng tự tương quan trong
mô hình hồi quy. Kiểm định Breush-Pagan-Godfrey có P_value < 0.05, nên
không đủ cơ sở để chấp nhận H0, nghĩa là mô hình hồi quy có phương sai
thay đổi.
64
Theo kết quả ma trận tương quan ở bảng 4.5, cho thấy các biến độc
lập trong mô hình không có tương quan cao với nhau. Ngoài ra, hệ số khếch
đại phương sai (VIF) của các biến độc lập trong mô hình hồi quy đều có giá
trị nhỏ hơn 10, nên tác giả kết luận mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng
đa cộng tuyến.
Như vậy, trong các giả định của hồi quy OLS, hầu như tất giả định
đều được đáp ứng, riêng chỉ có giả định phương sai của sai số không đổi là bị
vi phạm. Để khắc phục hiện tượng này, tác giả sẽ tiến hành hồi quy bằng
phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) có
trọng số, sau đó tiến hành kiểm định Breush-Pagan-Godfrey để kiểm tra xem
hiện tượng phương sai thay đổi có được khắc phục hay chưa. Kết quả hồi
quy và kiểm định được thể hiện trong bảng 4.8 (chi tiết xem tại phụ lục 16,
phụ lục 17).
Theo kết quả trong bảng 4.8, kiểm định Breush-Pagan-Godfrey có
P_value > 0.05, nên bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là mô hình hồi quy theo
phương pháp FGLS có trọng số đã khắc phục được hiện tượng phương sai
thay đổi khi hồi quy với OLS.
Kết quả hồi quy FGLS trong bảng 4.8 cho thấy các hệ số hồi quy của
các biến SIZE, TIME_A, AUDIT và DELAY có P_value < 0.05, nên tác giả
kết luận các biến này có quan hệ tương quan tuyến tính với quản trị lợi
nhuận. Theo đó, quy mô công ty và tính trì hoãn của báo cáo tài chính có tác
động làm tăng mức độ quản trị lợi nhuận, thời gian hoạt động của công ty và
loại công ty kiểm toán có tác động làm giảm mức độ quản trị lợi nhuận. Và
thời gian niêm yết của công ty thì không tác động đến hành vi quản trị lợi
nhuận.
65
Bảng 4.8. Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi với hồi quy
FGLS có trọng số
Biến phụ thuộc DA
Hệ số Bêta P_value của kiểm định T
-0.151242 0.0009 C
0.018241 0.0000* SIZE
-0.001334 0.0001* TIME_A
-0.000483 0.8887 TIME_L
-0.070033 0.0000* AUDIT
0.001538 0.0000* DELAY
25.08470 0.000000* Kiểm định F
0.173407 Adjusted R-squared
Kiểm định Breush-Pagan-Godfrey
F-statistic 0.552807 Prob.F(5,147) 0.7360
Obs*R-squared 2.823759 Prob.Chi-Square(5) 0.7271
* tương ứng chấp nhận với mức ý nghĩa 1%
Scaled explained SS 2.348672 Prob.Chi-Square(5) 0.7991
(Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm Eview6)
Cuối cùng, tác giả tổng hợp lại các kết quả kiểm định các giả thiết do
nghiên cứu đặt ra. Kết quả được thể hiện chi tiết trong bảng 4.9. Theo kết
quả tổng hợp được thì trong 6 giả thuyết được đưa ra thì có 3 giả thuyết được
66
chấp nhận là tác động thuận chiều của quy mô công ty, tác động nghịch
chiều của thời gian hoạt động của công ty và loại công ty kiểm toán đến hành
vi quản trị lợi nhuận. Ngoài ra, tính trì hoãn của báo cáo tài chính có tác
động thuận chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận.
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định giả thuyết của bài nghiên cứu
Giả thuyết Nội dung Kỳ vọng Kết quả
Các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội có mức độ quản H1 - 0 trị lợi nhuận trong năm 2015 ít hơn
năm 2014
Công ty có quy mô càng lớn thì mức H2 + + độ quản trị lợi nhuận càng cao
Công ty có thời gian hoạt động càng
H3 dài thì mức độ quản trị lợi nhuận - -
càng thấp
Công ty có thời gian niêm yết càng
H4 dài thì mức độ quản trị lợi nhuận - 0
càng thấp
Công ty được kiểm toán bởi các công
ty Big4 thì mức độ quản trị lợi nhuận H5 - - thấp hơn khi không được kiểm toán
bởi Big4
Công ty có tính trì hoãn báo cáo tài
H6 chính càng dài thì mức độ quản trị lợi - +
nhuận càng thấp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
67
4.2. Bàn luận kết quả
Như đã trình bày ở phần trên, trong 6 giả thuyết nghiên cứu đưa ra, có 3
giả thuyết có kết quả đúng theo kỳ vọng nghiên cứu bao gồm giả thuyết H2, H3 và
H5.
Giả thuyết H2 cho rằng quy mô công ty càng lớn thì mức độ quản trị lợi
nhuận của công ty càng cao. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của
Roodposhti & Chashmin (2011), Soliman & Ragab (2013), Nguyễn Thị Phương
Uyên (2014), Trần Thị Mỹ Tú (2014), Phan Thị Thanh Trang (2015) và Nguyễn
Thị Phương Hồng (2016). Tuy nhiên, nghiên cứu của Dwi Lusi Tyasing Swastika
(2013) lại đưa ra kết quả trái ngược, cho rằng quy mô công ty càng lớn thì quản trị
lợi nhuận càng giảm. Ngoài ra, nghiên cứu của Samira Rahmani et al. (2013) và
Huỳnh Thị Vân (2012) lại không tìm ra mối quan hệ giữa quy mô công ty và quản
trị lợi nhuận.
Giả thuyết H3 cho rằng thời gian hoạt động càng dài thì mức độ quản trị lợi
nhuận càng giảm. Nghiên cứu của Ahmad–Zaluki et al. (2011) và Phan Thị Thanh
Trang cũng đưa ra kết luận tương tự. Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thị
Phương Hồng (2016) lại không tìm ra mối quan hệ giữa thời gian hoạt động công
ty với quản trị lợi nhuận.
Giả thuyết H5 cho các công ty niêm yết được kiểm toán bởi Big4 sẽ có
mức độ quản trị lợi nhuận thấp hơn các công ty được kiểm toán bởi các công ty
kiểm toán khác. Kết quả này giống với kết quả của nhiều nghiên cứu trước đây,
như nghiên cứu của Becker et al. (1998), Ahmad–Zaluki et al. (2011), Dwi Lusi
Tyasing Swastika (2013), nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Tú (2014), Phan Thị
Thanh Trang (2015). Tuy nhiên nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Uyên (2014)
và nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) lại không tìm ra mối quan hệ
giữa loại công ty kiểm toán và quản trị lợi nhuận.
68
Giả thuyết H1 và H4 không được chấp nhận vì nghiên cứu không tìm ra sự
khác biệt giữa mức độ quản trị lợi nhuận trong năm 2014 và năm 2015, đồng thời
nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa thời gian niêm yết của công ty với
hành vi quản trị lợi nhuận. Theo đó, thời gian niêm yết của công ty không ảnh
hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội trong năm 2015 và không có sự khác biệt đáng kể về mặt ý
nghĩa thống kê giữa mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm 2015 so với năm 2014.
Giả thuyết H6 không được chấp nhận vì kết quả nghiên cứu trái với kỳ
vọng, theo như kỳ vọng của nghiên cứu thì khi tính trì hoãn của báo cáo tài chính
càng cao thì mức độ quản trị lợi nhuận càng giảm vì khi đó, các công ty sẽ chịu sự
chú ý của các đối tượng sử dụng thông tin nên có thể họ sẽ dè dặt hơn trong vấn
đề quản trị lợi nhuận, nhưng kết quả nghiên cứu lại cho thấy khi tính trì hoãn của
báo cáo tài chính càng cao thì mức độ quản trị lợi nhuận lại tăng, lý giải cho điều
này, tác giả nhận định có thể khi kéo dài thời gian công bố báo cáo tài chính thì
các công ty có nhiều thời gian hơn để thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận.
69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4, dựa vào phần phương pháp nghiên cứu được trình bày ở
chương 3, tác giả đã trình bày các kết quả phân tích từ phần mềm Eviews6 về hành
vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
trong giai đoạn 2014-2015. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành thảo luận kết quả nghiên
cứu so với các nghiên cứu trước đây dựa trên kết quả của phần tổng quan nghiên
cứu.
Theo đó, hầu hết các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
đều thực hiện quản trị lợi nhuận trong giai đoạn 2014-2015, tuy nhiên nghiên cứu
không tìm ra sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê của mức độ quản trị lợi nhuận
năm 2015 so với năm 2014, nghiên cứu chỉ cho thấy các công ty niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội có xu hướng quản trị tăng lợi nhuận trong năm 2015.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô công ty và tính trì hoãn của báo cáo tài
chính tác động thuận chiều đến hành vi quản trị lợi nhuận, thời gian hoạt động của
công ty và loại công ty kiểm toán tác động nghịch chiều đến hành vi quản trị lợi
nhuận. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm ra ảnh hưởng của thời gian niêm yết của
công ty đến hành vi quản trị lợi nhuận.
Từ những kết quả của chương 4, tác giả sẽ đưa ra kết luận cho bài nghiên
cứu đồng thời đưa ra một số góp ý cho các đối tượng có liên quan.
70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp, cụ thể là
các công ty niêm yết và các đối tượng liên quan. Các công ty niêm yết thường mong
muốn lợi nhuận công ty tăng qua các năm, vì đây là điều kiện sống còn của doanh
nghiệp và lý do quan trọng nhất là thu hút vốn đầu tư bời vì các nhà đầu tư thường
có xu hướng đầu tư vào các công ty có khả năng tăng trưởng cao. Chính vì thế, các
công ty niêm yết thường có xu hướng quản trị tăng lợi nhuận thông qua việc sử
dụng các chính sách kế toán. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hầu hết các công ty
niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đều thực hiện quản trị lợi nhuận
trong giai đoạn 2014-2015 và có xu hướng quản trị tăng lợi nhuận.
Với thực trạng quản trị lợi nhuận như hiện nay thì các nhà đầu tư biết đâu là
thật và đâu là giả để đặt lòng tin. Nếu đặt lòng tin sai vị trí thì có thể dẫn đến tình
trạng như các nhà đầu tư trong sự kiện công ty Cổ phần Dược Viễn Đông. Nhằm tạo
ra một công cụ đơn giản có thể giúp các nhà đầu tư có thêm sự hỗ trợ cho việc ra
quyết định, nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty đến
quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
trong năm tài chính gần nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố liên quan
đến đặc điểm công ty có tương quan ý nghĩa với hành vi quản trị lợi nhuận như sau:
DA = – 0.151242 + 0.018241*SIZE – 0.001334*TIME_A
– 0.070033*AUDIT + 0.001538*DELAY
Theo đó, các nhà đầu tư có thể dựa vào quy mô công ty (SIZE), thời gian
hoạt động của công ty (TIME_A), loại công ty kiểm toán (AUDIT) và tính trì hoãn
của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết (DELAY) để hỗ trợ ra quyết định
đầu tư. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu, cùng với các kiến nghị được đề xuất bên
71
dưới cũng có thể là một công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan như cơ quan
quản lý nhà nước, công ty niêm yết, công ty kiểm toán,…trong việc ra các quyết
định.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa
thống kê giữa mức độ quản trị lợi nhuận trong năm 2014 và năm 2015. Vì vậy,
Bộ tài chính cần phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan, rà soát lại việc
thực hiện Thông tư 200/2014/TT-BTC của các công ty niêm yết, đồng thời cần
tiếp tục hoàn thiện các quy định hiện hành liên quan đến kế toán như các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác có liên quan.
- Theo kết quả nghiên cứu, các công ty niêm yết thuê Big4 kiểm toán
có hành vi quản trị lợi nhuận thấp hơn các công ty không thuê Big4 kiểm toán,
tuy nhiên số lượng các công ty có thuê Big4 kiểm toán chỉ chiếm gần 20%. Các
công ty kiểm toán Big4 thường được đánh giá là có chất lượng kiểm toán tốt hơn
các công ty kiểm toán khác. Theo đó, nếu chất lượng kiểm toán tăng thì hành vi
quản trị lợi nhuận sẽ giảm. Vì vậy, Bộ tài chính cần quan tâm hơn đến hoạt động
của các công ty kiểm toán độc lập giúp nâng cao chất lượng kiểm toán Báo cáo
tài chính, từ đó giảm thiểu hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết.
- Theo kết quả nghiên cứu, công ty càng kéo dài thời gian công bố báo
cáo tài chính kiểm toán thì hành vi quản trị lợi nhuận của công ty sẽ tăng. Theo
như kết quả thống kê, tồn tại việc công bố thông tin trễ của một số công ty niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Vì vậy, Ủy ban chứng khoán Nhà
nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cần lưu tâm đến vấn đề này và có
biện pháp xử phạt nghiêm khắc với những công ty công bố báo cáo tài chính
kiểm toán trễ so với thời gian quy định.
72
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các công ty niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội đều thực hiện quản trị lợi nhuận trong giai đoạn 2014-
2015, và có xu hướng quản trị tăng lợi nhuận. Đây là vấn đề cần lưu tâm dối với
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Mặc dù, hàng năm Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội đều thực hiện chương trình đánh giá công bố thông tin và minh bạch,
nhưng thực trạng lại cho thấy xu hướng quản trị tăng lợi nhuận lại gia tăng. Vì
vậy, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cần chú trọng đến vấn đề quản trị lợi
nhuận trong bộ tiêu chí đánh giá được xây dựng cho chương trình đánh giá công
bố thông tin và minh bạch.
5.2.2. Đối với công ty niêm yết
- Các công ty niêm yết cần tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ và các
cơ chế giám sát khác đối với các hoạt động của công ty nhằm giảm việc tư lợi
của các đối tượng quản lý ảnh hưởng chung đến công ty. Ngoài ra, các công ty
niêm yết cần hướng đến các lợi ích lâu dài, nâng cao chất lượng thông tin báo
cáo tài chính và minh bạch, phản ánh đúng thực tế kinh doanh, tuân thủ đúng các
quy định hiện hành, đừng vì lợi ích ngắn hạn hấp dẫn trước mắt mà cung cấp
thông tin kế toán sai lệch, làm mất lòng tin nơi nhà đầu tư.
- Như đã phân tích, công ty kiểm toán có chất lượng tốt sẽ giúp giảm
hành vi quản trị lợi nhuận, vì vậy, các công ty niêm yết cần cân nhắc trong việc
lựa chọn các công ty kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, đặt vấn
đề chất lượng thay vì phí kiểm toán lên hàng đầu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tính trì hoãn của báo cáo tài chính càng
cao thì hành vi quản trị lợi nhuận càng cao, vì vậy để giảm hành vi quản trị lợi
nhuận, các công ty cần đưa ra các biện pháp nhằm tuân thủ theo đúng các quy
định của Ủy ban chứng khoán Việt Nam về thời gian công bố báo cáo tài chính.
73
5.2.3. Đối với công ty kiểm toán
- Chất lượng công ty kiểm toán đi đôi với việc giảm hành vi quản trị lợi
nhuận, vì vậy, các công ty kiểm toán cần chủ động trong việc nâng cao chất
lượng kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và nâng cao thương
hiệu của công ty. Theo đó, các công ty kiểm toán cần nâng cao chất lượng của
đội ngũ kiểm toán viên tại các công ty kiểm toán bời vì nguồn nhân lực đóng vai
trò quan trọng nhất, tạo nên thương hiệu, uy tín và nguồn khách hàng ổn định
cho công ty kiểm toán và được coi là quyết định sự thành công bền vững của
mỗi công ty. Cụ thể, các công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình kiểm soát
việc tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng chất lượng cho đội ngũ kiểm toán viên, phối
hợp với các hãng kiểm toán lớn quốc tế, các tổ chức nghề nghiệp để có chương
trình đào tạo phù hợp, gắn với chuẩn mực quốc tế.
- Chất lượng dịch vụ kiểm toán không chỉ ảnh hưởng bởi những kiến
thức, kinh nghiệm của người làm kiểm toán, mà còn ảnh hưởng rất lớn của đạo
đức kiểm toán viên. Vì vậy, các công ty kiểm toán cần xây dựng được môi
trường và tác phong làm việc chuyên nghiệp, đề cao trách nhiệm, vai trò của
kiểm toán viên độc lập, cụ thể là thường xuyên tăng cường công tác tuyên
truyền, nhắc nhở kiểm toán viên tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành,
nâng cao tình thần trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên, đề cao việc thực
hiện các chuẩn mực đạo đức của các kiểm toán viên, tránh trường hợp kiểm toán
viên phối hợp với bộ phận quản trị của công ty cổ phần để che giấu gian lận, làm
lệch lạc thông tin…ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư và người sử dụng
báo cáo tài chính.
5.2.4. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô của công ty càng lớn thì hành vi
quản trị lợi nhuận của công ty càng tăng, đồng thời tính trì hoãn của báo cáo tài
chính càng dài thì hành vi quản trị lợi nhuận của công ty cũng tăng. Vì vậy,
74
trước khi ra các quyết định, các đối tượng sử dụng thông tin cần lưu tâm đến vấn
đề này, đặc biệt là tính trì hoãn của báo cáo tài chính.Vì một công ty hoạt động
tốt thì tất cả các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh đều được phản ánh trong sổ
sách kế toán và đến cuối kỳ chỉ có việc tổng hợp và báo cáo rất nhanh, nếu công
ty báo cáo trễ hạn thì một trong những nguyên nhân có thể là công ty cần thời
gian để quản trị các số liệu theo mong muốn dẫn đến các thông tin kế toán
không đáng tin cậy. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng công
ty kiểm toán và thời gian hoạt động của công ty giúp giảm hành vi quản trị lợi
nhuận. Vì vậy, các đối tượng sử dụng thông tin có thể căn cứ vào vấn đề này để
hỗ trợ quyết định của mình.
- Bên cạnh đó, các đối tượng sử dụng thông tin nên thường xuyên cập
nhật các tin tức trên thị trường được đánh giá bởi các đối tượng có uy tín như Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Hiệp hội kiểm
toán Việt Nam, Bộ tài chính…nhằm có thêm công cụ để hỗ trợ việc ra quyết
định của mình.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tìm hiểu hành vi quản trị lợi nhuận cho các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2014-2015. Vì vậy, kết
quả của nghiên cứu không phản ánh hết thực trạng quản trị lợi nhuận của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ
xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty bao gồm quy mô công ty,
thời gian hoạt động của công ty, thời gian niêm yết của công ty, loại công ty kiểm
toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính đến hành vi quản trị lợi nhuận của các
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm 2015. Theo đó,
nghiên cứu chưa tính đến ảnh hưởng của các nhân tố khác đến hành vi quản trị lợi
nhuận như quản trị công ty, cơ cấu sở hữu vốn,….Ngoài ra, nghiên cứu chỉ xem
xét hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các biến dồn tích mà không xem xét hành
vi quản trị lợi nhuận thông qua các giao dịch thực (thông qua các nghiệp vụ kinh
75
tế phát sinh), theo đó, nghiên cứu không tìm ra sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống
kê giữa mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội trong năm 2014 và năm 2015, đồng thời nghiên cứu không
tìm ra mối quan hệ giữa thời gian niêm yết của công ty đến hành vi quản trị lợi
nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong năm
2015. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai có thể phân tích thêm ảnh hưởng của
các nhân tố khác đến hành vi quản trị lợi nhuận, hoặc nghiên cứu hành vi quản trị
lự nhuận với việc sử dụng mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận thông qua
các giao dịch thực.
76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ các kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả đã đưa ra kết luận cho bài
nghiên cứu. Theo đó, trong các nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu thì có 4
nhân tố có ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, bao gồm quy mô công ty, thời gian hoạt động
của công ty, loại công ty kiểm toán và tính trì hoãn của báo cáo tài chính. Dựa trên
các kết quả nghiên cứu, tác giả và đề xuất một số kiến nghị cho các đối tượng liên
quan như cơ quan quản lý nhà nước, công ty kiểm toán, công ty niêm yết và các đối
tượng sử dụng báo cáo tài chính, góp phần giảm thiểu hành vi quản trị lợi nhuận của
các công ty niêm yết. Ngoài ra, tác giả còn trình bày hạn chế của nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng việt
Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán
Việt nam số 01 - Chuẩn mực chung.
Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán
Việt nam số 15 - Hợp đồng xây dựng.
Bộ Tài Chính, 2003. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 21 - Trình bày báo cáo tài chính.
Bộ Tài Chính, 2005. Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 29 - Thay đổi chính
sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Về
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 Về
hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Bùi Thị Mai Hoài & Nguyễn Thị Tuyết Hoa, 2015. Các nhân tố quyết định
hành vi quản trị thu nhập làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Việt
Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 22 (32), trang 41-49.
Đặng Ngọc Hùng (2015). Nghiên cứu xu hướng quản trị lợi nhuận do thay
đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 219, trang 46 - 54.
Đường Nguyễn Hưng, 2013. Hành vi quản trị lợi nhuận đối với thông tin lợi
nhuận công bố trên báo cáo tài chính. Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 1+2 và số 3.
Giáp Thị Liên, 2014. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành
vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Hội nghị Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính kiểm toán trong Hồ sơ đăng
ký niêm yết 09/6/2016, /asset_publisher/KD2o/content/hoi-nghi-nang-cao-chat-luong-bao-cao-tai-chinh- kiem-toan-trong-ho-so-%C4%91ang-ky-niem-yet-09-6-2016>. [Truy cập ngày 15/10/2016]. Huỳnh Thị Vân, 2012. Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng. Nghiêm Xuân Dũng và Đoàn Thị Dung, 2015. Bàn về những bất cập của Thông tư 200 và những kiến nghị. Tạp chí kế toán và kiểm toán. < http://vaa.net.vn/Tin-tuc/Tin-chi-tiet/newsid/3704 >. [Truy cập ngày 13/10/2016]. Nguyễn Công Phương, 2009. Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Tạp chí kế toán, số 77. Nguyễn Thị Minh Trang, 2011. Kỹ thuật quản trị lợi nhuận của nhà quản trị. Đại học Đông Á, số 05, trang 46-50. Nguyễn Thị Minh Trang, 2012. Vận dụng mô hình của DeAngelo và Friedland để nhận dạng hành động quản trị lợi nhuận của nhà quản trị. Đại học Đông Á, số 06, trang 39-47. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014. Nghiên cứu việc quản trị lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258, trang 35-42. Phan Thị Thanh Trang, 2015. Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Thị Mỹ Tú, 2014. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang, 2013. Hành vi quản trị lợi nhuận và nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 276, trang 48-57. Võ Văn Nhị & Trần Thị Thanh Hải, 2016. Một số thủ thuật kế toán để thực hiện hành vi chi phối thu nhập được áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí kế toán & kiểm toán, số 154, trang 8-10. tiet/newsid/4059>. [Truy cập ngày 13/10/2016]. Danh mục tài liệu tiếng anh Aboody, D, Hughes, J & Liu, J., 2005. Earnings Quality, Insider Trading, and Cost of Capital. Journal of Accounting Research, 43(5): 651-673. Ahmad-Zaluki NA, Campbell K & Goodacre, 2011. Earnings management in Malaysian IPOs: the East Asian crisis, ownership control and post-IPO performance. The International Journal of Accounting, 46: 111–137. Alves Sandra, 2014. The effect of board independence on the earnings quality: Evidence from Portuguese listed companies. Australasian Accounting Business & Finance Journal , 8(3): 23-43 Ball, R. and L. Shivakumar, 2005. Earnings quality in U.K private firms: comparative loss recognition timeliness. Journal of Accounting and Economics, 39: 83-128. Baralexis, S., 2004. Creative accounting in small advancing countries. The Greek case. Managerial Auditing Journal, 19(3): 440-461. Becker, C., M. DeFond, J. Jiambalvo, and K. R. Subramanyam., 1998. The Effect of Audit Quality on Earnings Management. Contemporary Accounting Research, 15(1): 1-24. Beneish, M.D. (2001). Earnings management: A perspective. Managerial Finance. Bergstresser D, Philippon T, 2006. CEO Incentives And Earnings Management, Journal of Financial Economics, 80(3): 511-529. Bini, L., Giunta, F., & Dainelli, F. (2010). Signalling Theory and Voluntary Disclosure to the Financial Market – Evidence from the Profitability Indicators Published in the Annual Report, SSRN Electronic Journal, 1-28. doi: 10.2139/ssrn.1930177. Burgstahler, D., & Eames, M., 2006. Management of Earnings and Analysts’ Forecasts to Achieve Zero and Small Positive Earnings Surprises. Journal of Business, Finance and Accounting, 33(5-6): 633-652. Chevis, G. , Das, S. & Sivaramakrishnan, S., 2007. Does it pay to consistently meet analysts’ earnings expectations. Accounting and Auditing, Working paper, BaylorUniversity. DeAngelo, L.E., 1986. Accounting Numbers as Market Valuation Substitutes: A Study of Management Buyouts of Public Stockholders. The Accounting Review, 61(3): 400-420. Dechow, P., Sloan, R., and Sweeney, A., 1995. Detecting Earnings Management. The Accounting Review, 70(2): 193-225. DuCharme, L.L, Malatesta, P.H., and Sefcik, S.E., 2001. Earnings Management: IPO Valuation and Subsequent Performance. Journal of Accounting, Auditing & Finance, 16(4): 369-396. Dwi Lusi Tyasing Swastika, 2013. Corporate governance, firm size, and Earning management: Evidence in Indonesia Stock Exchange. IOSR Journal of Business and Management (IOSR-JBM), 10(4): 77-82. Farooq, O. & Benali, M., 2012. Earnings management behavior of the initial public offering (IPO) firms during pre-IPO, IPO and post-IPO years: Evidence from the Casablanca Stock Exchange. African Journal of Business Management, 6(31): 9005-9014. Friedlan, J., 1994. Accounting choices by issuers of initial public offerings. Contemporary Accounting Research, 11: 1–31. Gonza´lez, J. S., and Meca, E. G., 2014. Does corporate governance influence earnings management in Latin American markets?. Journal of Business Ethics, 121: 419 - 440. Healy, P. , 1985. The effect of bonus schemes on accounting-based dividend covenants. Journal of Accounting and Economics, 7: 85-107. Healy, P., and Wahlen, J. M., 1999. A Review of the Earnings Management Literature and its Implication for Standard Setting. Accounting Horizons, 13: 365- 383. Jiraporn, Pornsit, et al, 2008. Is earnings management opportunistic or beneficial? An agency theory perspective, International Review of Financial Analysis, 17(3): 622-634. Jones, J., 1991. Earnings management during import relief investigations. Journal of accounting research, 29(2): 193-228. Keung, E. & Shih, M. S. H., 2014. Measuring discretionary accrual: are ROA-matched models better than the original Jones-type models?. Review of Accounting Studies, 19 (2): 736-768. Kothari, S., Leone, A. and Wasley, C., 2005. Performance matched discretionary accruals Measures. Journal of Accounting and Economics, 39 (1): 163-197 Lai, L., 2011. Monitoring of earnings management byindependent directors and the impact of regulation: Evidence from the People's Republic of China, Int. J. Accounting, Auditing and Performance Evaluation, 7 (1/2): 6-31. Levitt, A. L., 1998. The Numbers Game: Remarks by Chairman Arthur Levitt to the NYU Centre for Law and Business. New York. Noronha, C., Zeng Y. & Vinten, G., 2008. Earning management in China: an exploratory study. Managerial Auditing Journal, 23(4): 367-385. Parfet, W.2000. Accounting Subjectivity and Earnings Management: A Preparer Perspective. Accounting Horizons. Rahmani, S. & Akbari, M. A., 2013. Impact Of Firm Size And Capital Structure On Earnings Management: Evidence From Iran. World of Sciences Journal, 1(17): 59-71. Ronen, J., & Yaari, V. (2008). Earnings management. Springer US. Roodposthi, F. R & Chashmi, S. A. N., 2011. The impact of corporate governance mechanisms on earnings management. African Journal of Business Management, 5(11): 4143-4151. Schipper, K., 1989. Commentary on Earnings Management. Accounting Horizons, 3: 91-102. Soliman, M. M., Ragab, A. A., 2013. Board of director’s attributes and earning management: Evidence from Egypt, Proceedings of 6th International Business and Social Sciences Research Conference,3-4 January, Dubai, UAE. Spence, Michael (1973). Job Market signalling. The Quarterly Journal of Economics, 50: 69-99. S.Verbruggen, J.Christaens, and K.Milis, 2008. Earnings management: a literature review. HUB RESEARCH PAPER 2008/14.FEBRUARI 2008. Tabachnick, B. G., & Fidell, L.S., 2007. Using multivariate statistics. 5th ed. Harper Collins, New York. Tendeloo, B.V., & Vanstraelen,A., 2005. Earnings Management under German GAAP versus IFRS. European Accounting Review, Vol. 14, No. 1, 155 – 180, 2005. Teoh, S. H., Welch, I., & Wong T. J., 1998. Earnings management the long- run maket performance of initial public offerings. Journal of Finance, 53(6): 1935- 1974. Watts, R. L. & Zimmerman, J. L., 1990. Positive Accounting Theory: A ten year perspective. The Accounting Review, 65(1): 131-156. AAA CTCP Nhựa và Môi trường xanh An Phát 1 ADC CTCP Mĩ thuật và Truyền thông 2 AMC CTCP Khoáng sản Á Châu 3 AME CTCP Alphanam E&C 4 AMV CTCP Sản xuất kinh doanh Dược và Trang thiết bị y tế Việt Mỹ 5 APP CTCP Phát triển phụ gia và sản phầm dầu mỏ 6 ASA CTCP Liên doanh SANA WMT 7 B82 CTCP 482 8 BDB CTCP Sách và thiết bị Bình Định 9 BED CTCP Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng 10 BHT CTCP Đầu tư Xây dựng Bạch Đằng TMC 11 BII CTCP Đầu tư và Phát triển Công nghiệp Bảo Thư 12 BLF CTCP Thủy sản Bạc Liêu 13 BPC CTCP VICEM Bao bì Bỉm Sơn 14 BSC CTCP Dịch vụ Bến Thành 15 BST CTCP Sách và Thiết bị Bình Thuận 16 C92 CTCP Xây dựng và Đầu tư 492 17 CAN CTCP Đồ hộp Hạ Long 18 CAP CTCP Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái 19 CEO CTCP Tập đoàn C.E.O 20 CJC CTCP Cơ điện Miền Trung 21 CMS CTCP Xây dựng và Nhân lực Việt Nam 22 CSC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thành Nam 23 CT6 CTCP Công trình 6 24 DBT CTCP Dược phẩm Bến Tre 25 CTB CTCP Chế tạo bơm Hải Dương 26 CTC CTCP Gia Lai CTC 27 CTX Tổng CTCP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Việt Nam 28 CVT CTCP CMC 29 DAE CTCP Sách giáo dục tại Tp. Đà Nẵng 30 DCS CTCP Tập đoàn Đại Châu 31 DGC CTCP Bột giặt và Hóa chất Đức Giang 32 DHT CTCP Dược phẩm Hà Tây 33 DLR CTCP Địa Ốc Đà Lạt 34 DNC CTCP Điện nước lắp máy Hải Phòng 35 DNM Tổng CTCP Y tế DANAMECO 36 DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 37 DST CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định 38 DZM CTCP Chế tạo máy Dzĩ An 39 EBS CTCP Sách giáo dục tại Thành phố Hà Nội 40 ECI CTCP Bản đồ và tranh ảnh giáo dục 41 FDT CTCP Fiditour 42 GLT CTCP Kỹ thuật Điện Toàn Cầu 43 HCT CTCP Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hải Phòng 44 HAT CTCP Thương mại Bia Hà Nội 45 GMX CTCP Gạch Ngói Gốm Xây dựng Mỹ Xuân 46 HCC CTCP Bê tông Hòa Cầm - Intimex 47 HEV CTCP Sách Đại học - Dạy nghề 48 HLD CTCP Đầu tư và phát triển Bất động sản HUDLAND 49 HNM CTCP Sữa Hà Nội 50 HOM CTCP Xi măng VICEM Hoàng Mai 51 HST CTCP Phát hành sách và Thiết bị trường học Hưng Yên 52 KMT CTCP Kim khí Miền Trung 53 KST CTCP KASATI 54 L43 CTCP Lilama 45.3 55 L61 CTCP Lilama 69-1 56 L62 CTCP Lilama 69-2 57 LAS CTCP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao 58 LHC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi Lâm Đồng 59 LIG CTCP Licogi 13 60 LM7 CTCP Lilama 7 61 LO5 CTCP Lilama 5 62 MAS CTCP Dịch vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 63 MCF CTCP Xây lắp Cơ khí Lương thực Thực phẩm 64 NST CTCP Ngân Sơn 65 NTP CTCP Nhựa Thiếu niên - Tiền Phong 66 OCH CTCP Khách sạn và dịch vụ Đại Dương 67 PCG CTCP Đầu tư Phát triển Gas đô thị 68 CTCP PIV PIV 69 PJC CTCP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội 70 PLC Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex- CTCP 71 PMC CTCP Dược phẩm dược liệu Pharmedic 72 PMS CTCP Cơ khí Xăng dầu 73 PPE CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam 74 PPP CTCP Dược phẩm Phong Phú 75 PPS CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam 76 PRC CTCP Logistics Portserco 77 PSC CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn 78 PSD CTCP Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí 79 PTS CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng 80 PV2 CTCP Đầu tư PV2 81 PVB CTCP Bọc Ống Dầu khí Việt Nam 82 PVE Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí - CTCP 83 PVG CTCP Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Bắc 84 QHD CTCP Que hàn điện Việt Đức 85 QTC CTCP Công trình Giao thông vận tải Quảng Nam 86 S74 CTCP Sông Đà 7.04 87 SAF CTCP Lương thực Thực phẩm SAFOCO 88 SAP CTCP In Sách Giáo khoa tại Tp. HCM 89 SDA CTCP SIMCO Sông Đà 90 SFN CTCP Dệt lưới Sài Gòn 91 SGC CTCP XNK Sa Giang 92 SGD CTCP Sách giáo dục tại Tp. HCM 93 SGH CTCP Khách sạn Sài Gòn 94 SHA CTCP Sơn Hà Sài Gòn 95 TBX CTCP Xi măng Thái Bình 96 TC6 CTCP Than Cọc Sáu - Vinacomin 97 TET CTCP Vải sợi may mặc miền Bắc 98 TH1 CTCP Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam 99 THB CTCP Bia Thanh Hoá 100 THT CTCP Than Hà Tu - Vinacomin 101 TIG CTCP Tập đoàn Đầu tư Thăng Long 102 TJC CTCP Dịch vụ Vận tải và Thương mại 103 TKC CTCP Xây Dựng và Kinh doanh Địa Ốc Tân Kỷ 104 TKU CTCP Công nghiệp Tungkuang 105 TMC CTCP Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức 106 TMX CTCP VICEM Thương mại Xi măng 107 TNG CTCP Đầu tư và Thương mại TNG 108 TSB CTCP Ắc quy Tia Sáng 109 TST CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông 110 TTZ CTCP Đầu tư Xây dưng và Công nghệ Tiến Trung 111 TV2 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 2 112 TXM CTCP VICEM Thạch cao Xi măng 113 V12 CTCP Xây dựng số 12 114 VAT CTCP VT Vạn Xuân 115 VBC CTCP Nhựa Bao bì Vinh 116 VBH CTCP Điện tử Bình Hòa 117 VC2 CTCP Xây dựng số 2 118 VC3 CTCP Xây dựng số 3 119 VC9 CTCP Xây dựng số 9 120 VCC CTCP Vinaconex 25 121 VDL CTCP Thực phẩm Lâm Đồng 122 VE2 CTCP Xây dựng điện VNECO 2 123 VE9 CTCP Đầu tư và Xây dựng VNECO 9 124 VGP CTCP Cảng Rau Quả 125 VGS CTCP Ống thép Việt Đức VGPIPE 126 VIT CTCP Viglacera Tiên Sơn 127 VMC CTCP Vimeco 128 VMI CTCP Khoáng sản và Đầu tư VISACO 129 VNC CTCP Tập đoàn Vinacontrol 130 VTS CTCP Viglacera Từ Sơn 131 132 NDF CTCP Chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu Nam Định NBP CTCP Nhiệt điện Ninh Bình 133 MNC CTCP Mai Linh miền Trung 134 PDC CTCP Du lịch Dầu khí Phương Đông 135 PEN CTCP Xây lắp III Petrolimex 136 PGS CTCP Kinh doanh Khí miền Nam 137 PGT CTCP PGT Holdings 138 BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn 139 CHP CTCP Thủy điện miền Trung 140 PBP CTCP Bao bì Dầu khí Việt Nam 141 PCT CTCP Dịch vụ - Vận tải Dầu khí Cửu Long 142 DIH CTCP Đầu tư phát triển Xây dựng - Hội An 143 VHL CTCP Viglacera Hạ Long 144 VFR CTCP Vận tải và Thuê tàu 145 VE8 CTCP Xây dựng Điện Vneco 8 146 POT CTCP Thiết bị Bưu điện 147 PSE CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Đông Nam Bộ 148 D11 Công ty cổ phần Địa ốc 11 149 HHG CTCP Hoàng Hà 150 PVC Tổng công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí - CTCP 151 LCD CTCP Lắp máy - Thí nghiệm Cơ điện 152 TPP CTCP Nhựa Tân Phú 153 Trong đó: 𝑿𝟑_𝟏𝟒 = 𝒀_𝟏𝟒 = 𝑿𝟏_𝟏𝟒 = 𝑿𝟐_𝟏𝟒 = 𝑷𝑷𝑬𝒊𝟏𝟒
𝑨𝒊𝟏𝟑 𝑻𝑨𝒊𝟏𝟒
𝑨𝒊𝟏𝟑 𝟏
𝑨𝒊𝟏𝟑 ∆𝑹𝑬𝑽𝒊𝟏𝟒
𝑨𝒊𝟏𝟑 Trong đó: 𝑿𝟑_𝟏𝟓 = 𝒀_𝟏𝟓 = 𝑿𝟏_𝟏𝟓 = 𝑿𝟐_𝟏𝟓 = 𝑷𝑷𝑬𝒊𝟏𝟓
𝑨𝒊𝟏𝟒 𝟏
𝑨𝒊𝟏𝟒 ∆𝑹𝑬𝑽𝒊𝟏𝟓
𝑨𝒊𝟏𝟒 𝑻𝑨𝒊𝟏𝟓
𝑨𝒊𝟏𝟒 Trong đó: DA_14_ABS: Trị tuyệt đối của biến kế toán dồn tích có điều chỉnh năm 2014 DA_14_NV: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh năm 2014 mang giá trị âm DA_14_NV: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh năm 2014 mang giá trị dương DA_15_ABS: Trị tuyệt đối của biến kế toán dồn tích có điều chỉnh năm 2015 DA_15_NV: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh năm 2015 mang giá trị âm DA_15_NV: Biến kế toán dồn tích có điều chỉnh năm 2015 mang giá trị âmPHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÔNG TY ĐƯỢC SỬ DỤNG LÀM MẪU NGHIÊN CỨU
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
STT MÃ CK
TÊN CÔNG TY
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ HỒI QUY THEO MÔ HÌNH MODIFIED JONES NĂM 2014
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ HỒI QUY THEO MÔ HÌNH MODIFIED JONES NĂM 2015
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ VỀ BIẾN KẾ TOÁN DỒN TÍCH
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T-TEST
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ MÔ TẢ THỐNG KÊ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH HỒI
QUY GIAI ĐOẠN 2
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN MÔ HÌNH HỒI QUY GIAI
ĐOẠN 2
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY OLS VỚI MÔ HÌNH HỒI QUY
GIAI ĐOẠN 2
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Breusch-Godfrey
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Breusch-Pagan-Godfrey (HỒI QUY OLS)
PHỤ LỤC 11
KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ VỚI “SIZE” LÀ BIẾN PHỤ THUỘC
PHỤ LỤC 12
KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ VỚI “TIME_A” LÀ BIẾN PHỤ THUỘC
PHỤ LỤC 13
KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ VỚI “TIME_L” LÀ BIẾN PHỤ THUỘC
PHỤ LỤC 14
KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ VỚI “AUDIT” LÀ BIẾN PHỤ THUỘC
PHỤ LỤC 15
KẾT QUẢ HỒI QUY PHỤ VỚI “DEYLAY” LÀ BIẾN PHỤ THUỘC
PHỤ LỤC 16
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY FGLS VỚI MÔ HÌNH HỒI QUY
GIAI ĐOẠN 2
PHỤ LỤC 17
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH Breusch-Pagan-Godfrey (HỒI QUY FGLS)