BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----------------------------

LÊ HÙNG NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----------------------------

LÊ HÙNG NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của

chính tôi.

Ngoài trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tôi cam

đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố

hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận

văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.

Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các

trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. HCM, ngày …. tháng …. năm 2018

Tác giả

Lê Hùng Nguyên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1

MỤC LỤC ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 2

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ 2

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3

1.6 Ý nghĩa đề tài ........................................................................................... 3

1.7 Kết cấu luận văn ...................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ............ 5

2.1 Tổng quan hiệu quả hoạt động của NHTM ............................................. 5

2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM ....................................... 5

2.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

NHTM .......................................................................................................... 7

2.1.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM .................. 7

2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM .................. 16

2.2.1 Môi trƣờng bên ngoài ...................................................................... 16

2.2.2 Môi trƣờng bên trong ...................................................................... 19

2.3 Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới và tại Việt Nam ........................ 21

2.3.1 Một số nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 21

2.3.2 Một số nghiên cứu trong nƣớc ........................................................ 23

2.4 Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................... 30

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 31

3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 31

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 38

3.2.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 38

3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 39

3.2.3 Xử lý dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 39

3.2.4 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy ..................................................... 40

3.2.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình ............................................... 42

3.2.6 Trình tự thực hiện nghiên cứu định lƣợng ...................................... 42

3.3 Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................... 43

CHƢƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................... 45

4.1 Thực trạng về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ....... 45

4.1.1 Diễn biến lãi suất ............................................................................. 46

4.1.2 Hoạt động huy động vốn ................................................................. 48

4.1.3 Hoạt động tín dụng .......................................................................... 49

4.1.4 Hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam ........................ 55

4.2 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................................................. 57

4.2.1 Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................... 57

4.2.2 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến ......................................... 58

4.2.3 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu .............................................. 61

4.2.4 Kiểm định lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu 64

4.3 Tóm tắt chƣơng 4 ................................................................................... 72

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 74

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................... 74

5.2 Kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ................................................................... 76

5.2.1 Tăng cƣờng quản trị tín dụng .......................................................... 76

5.2.2 Quản lý tỷ lệ cho cho vay phù hợp ................................................. 78

5.2.3 Có chính sách quản lý cơ cấu nguồn vốn phù hợp ......................... 79

5.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý doanh thu chi phí của ngân hàng ......... 80

5.2.5 Cân nhắc khi quyết định mở rộng quy mô ngân hàng .................... 80

5.2.6 Đảm bảo tính an toàn thanh khoản ................................................. 81

5.2.7 Đa đang hóa thu nhập của ngân hàng ............................................. 81

5.2.8 Một số kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc .......... 82

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 83

5.3.1 Hạn chế ........................................................................................... 83

5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 84

5.4 Tóm tắt chƣơng 5: .................................................................................. 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục 1: Danh sách các NHTM Việt Nam đƣợc chọn làm mẫu nghiên cứu

trong mô hình định lƣợng

Phụ lục 2: Kết quả chạy mô hình

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.3.1 Tóm tắt các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng

mại tại Việt Nam và trên thế giới .................................................................................. 27

Bảng 3.1.1 Mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình .............................. 36

Bảng 4.1.1 Số lƣợng,vốn điều lệ trung bình và số chi nhánh, sở giao dịch của các

NHTM Việt Nam ........................................................................................................... 45

Bảng 4.1.2: So sánh nghị định 53 và nghi định 34 ........................................................ 54

Bảng 4.1.3 Lợi nhuận trƣớc thuế của NHTMCP Việt Nam .......................................... 55

Bảng 4.1.4 Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam .................................................... 56

Bảng 4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................... 57

Bảng 4.2.2: Bảng ma trận hệ số tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu ......... 59

Bảng 4.2.3: Kiểm tra đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu: ..................................... 60

Bảng 4.2.4 Kết quả hồi quy theo OLS, REM và FEM .................................................. 62

Bảng 4.2.5: Kết quả kiểm định lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu:

....................................................................................................................................... 65

Bảng 4.2.6 Kết quả hồi quy các biến độc lập Mô hình nghiên cứu: ............................... 66

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1-1: Biểu đồ lãi suất và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008-2016 . 46

Biểu đồ 4.1-2: Dƣ nợ tín dụng trong tổng tài sản của các NHTM ................................ 50

Biểu đồ 4.1-3: Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam .......................... 50

Biểu đồ 4.1-4: Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dƣ nợ của NHTM Việt Nam ................................... 54

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

 Tiếng Việt

Tên viết tắt Viết đầy đủ

HQHĐ Hiệu quả hoạt động

LNST Lợi nhuận sau thuế

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM Ngân hàng thƣơng mại

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thƣơng mại cổ phần

 Tiếng Anh

Tên viết tắt Viết đầy đủ

GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

INF Inflation - Tỷ lệ lạm phát

ROA Return On Assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE Return On Equity – Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế hiện nay, đối với các nƣớc đang phát triển nói chung và

Việt Nam nói riêng, ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc phân bổ

nguồn vốn đầu tƣ mỗi quốc gia. Vì vậy, hệ thống ngân hàng của một quốc gia hoạt

động hiệu quả sẽ đem lại động lực phát triển ổn định và bền vững đối với quốc gia

đó (Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thiên Kim, 2014).

Trong thời gian qua, đặc biệt kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính bắt

nguồn từ Hoa Kỳ, nền kinh tế Việt Nam đã đối mặt với những thách thức to lớn:

tăng trƣởng chậm lại, sản xuất đình đốn, lạm phát cao, nợ xấu tăng nhanh. Trƣớc

các ảnh hƣởng tiêu cực của các nhân tố vĩ mô này, hệ thống NHTM ở Việt Nam

thuộc một trong những những nhóm ngành chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất (Ngo,

2012). Điều này đƣợc minh chứng qua việc cắt giảm hàng loạt nhân viên, lợi nhuận

và các chỉ tiêu tài chính trọng yếu nhƣ ROE, ROA giảm nhanh chóng. Một số ngân

hàng nhỏ thì chọn giải pháp là sáp nhập với các ngân hàng lớn hơn. Tình hình khó

khăn trên cũng buộc ngân hàng nhà nƣớc đƣa ra các biện pháp khẩn cấp cũng nhƣ

tăng cƣờng giám sát và điều hành đối với hệ thống NHTM (Vu & Turnell, 2010).

Trong bối cảnh trên, việc nhận diện và đánh giá vai trò của những nhân tố

ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam là rất quan trọng

đối với đội ngũ quản trị và đặc biệt là các nhà đầu tƣ và hoạch định chính sách phát

triển kinh tế (Mishkin, 2009; Phan Thị Thu Hà, 2011). Mục tiêu của nghiên cứu này

là đƣa ra các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mô lẫn vi

mô đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Từ đó giúp cho các nhà quản

trị và chuyên gia hoạch định chính sách có thể đƣa ra những quyết định giúp cho

ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung hoạt động hiệu quả hơn.

Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài

nghiên cứu với tên gọi: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân

2

hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc

sĩ của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu

quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại để từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy

mạnh các nhân tố ảnh hƣởng tích cực và hạn chế các nhân tố ảnh hƣởng tiêu cực

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.

 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

 Nghiên cứu các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân

hàng thƣơng mại.

 Đánh giá chiều hƣớng và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố đến hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

 Khuyến nghị nhằm phát huy các nhân tố ảnh hƣởng tích cực và hạn

chế các nhân tố ảnh hƣởng tiêu cực đến HQHĐ của ngân hàng thƣơng

mại Việt Nam.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

 Những nhân tố nào có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM

Việt Nam? Những nhân tố đó ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động của

ngân hàng?

 Cần làm gì để đẩy mạnh các nhân tố ảnh hƣởng tích cực và hạn chế các

nhân tố ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam?

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu là: các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Các nhân tố ở đây sẽ đƣợc chia làm 2 loại:

nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài.

3

 Phạm vi nghiên cứu: 34 NHTM cổ phần Việt Nam ( danh sách đính kèm

tại Phụ lục 1).

 Thời gian nghiên cứu: khoảng thời gian lấy dữ liệu là từ năm 2006 đến

năm 2016.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Trong đó, bằng cách sử dụng

phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động

của các NHTM và các yếu tố ảnh hƣởng đƣợc xác định và xây dựng giả thuyết, sau

đó tiến hành thu thập dữ liệu và xây dựng mô hình để đánh giá các yếu tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.

Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp

ƣớc lƣợng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional – dữ liệu chéo) và thời gian (time

series). Sử dụng mô hình Random, Fixed Effects, sử dụng kiểm định F-test để kiểm

tra sự phù hợp của mô hình, kiểm định T-test để kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số

hồi quy trong mô hình, kiểm định Hausman đƣợc lựa chọn giữa mô hình tác động

ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định. Từ việc bác bỏ hay chấp nhận các giả

thuyết, các kết quả cũng nhƣ những kết luận chính xác đƣợc rút ra cho nghiên cứu.

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu sẽ đƣợc thống kê, phân tích

bằng phần mềm Excel, Stata12.

1.6 Ý nghĩa đề tài

Từ kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ giúp đƣa ra nhận định về các nhân tố ảnh

hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam cũng nhƣ mức độ và kết

quả ảnh hƣởng của từng nhân tố. Đồng thời, đề tài giúp nhà quản trị ngân hàng nhìn

nhận về tầm quan trọng của từng nhân tố, từ đó đƣa ra một số giải pháp giúp nâng

cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Từ đó, có thể tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho hệ thống

NHTM và tạo tiền đề phát triển ổn định cho nền kinh tế Việt Nam.

4

1.7 Kết cấu luận văn

Bố cục luận văn này đƣợc chia thành 5 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chƣơng 2: Tổng quan về các lý thuyết có liên quan

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 4: Tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng thƣơng mại việt nam

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị.

5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN

2.1 Tổng quan hiệu quả hoạt động của NHTM

2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM

Hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh

tế, kỹ thuật, xã hội. Mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau

thì ngƣời ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Xét trên bình diện

các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu nhƣ thế

nào về hiệu quả kinh doanh.

Theo Farrell (1957), hiệu quả thể hiện mối tƣơng quan giữa các biến số đầu ra

thu đƣợc (outputs) so với các biến số đầu vào đã đƣợc sử dụng để tạo ra những kết quả

đầu ra đó (inputs). Ƣu điểm của quan điểm này là phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất

của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chƣa biểu hiện đƣợc tƣơng quan về lƣợng và chất giữa

kết quả và chƣa phản ánh đƣợc hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.

Theo Ngân hàng trung ƣơng châu Âu (European Central Bank - ECB) (2010):

hiệu quả hoạt động là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu đƣợc đầu tiên

dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cƣờng vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi

nhuận thu đƣợc trong tƣơng lai thông qua đầu tƣ từ các khoản lợi nhuận giữ lại.

Theo Antonio, Ludger và Vito (2006) thì “Hiệu quả là phép so sánh giữa đầu

vào và đầu ra hay giữa lợi nhuận và chi phí. Với cùng đầu vào cho trƣớc, hoạt động

nào tạo ra đầu ra lớn hơn sẽ là hoạt động hiệu quả hơn”.

Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là

phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt

đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đƣợc đánh giá

trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác

6

định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp

nhất.

Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh: So sánh giữa đầu vào và

đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu đƣợc. Đứng

trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu

tố lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động theo một tƣơng quan cả về lƣợng

và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu

dùng...Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lƣợng các hoạt động kinh doanh, trình

độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động

không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến

động của từng nhân tố.

Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù và hoạt

động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với rủi ro thấp, bảo toàn vốn, tăng thị phần, thu

hút đầu tƣ và nâng cao uy tín thƣơng hiệu. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng thƣơng mại có thể đƣợc chia làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả

tƣơng đối:

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh

tế - chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt

động của ngân hàng thƣơng mại theo cả chiều sâu và chiều rộng.

 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tƣơng đối có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng

tĩnh (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả

đó hoặc dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc

dƣới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả

kinh tế/mức tăng chi phí)..

Trong bài nghiên cứu này tác giả đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM theo

hƣớng đánh giá hiệu quả tƣơng đối (lợi nhuận thu đƣợc/ chi phí bỏ ra) của ngân hàng

7

vì những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian nhƣ cho phép

so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác nhau.

2.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Trong nền kinh tế thị trƣờng đang cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhƣ hiện nay,

việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM có ý nghĩa rất to lớn,

đƣợc thể hiện qua các mặt sau :

 Vai trò quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng tại quốc gia nào trên thế

giới cũng là cung cấp vốn từ những nơi thừa/chƣa có nhu cầu sử dụng đến nơi đang

cần vốn để đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, một khi các

NHTM hoạt động có hiệu quả chứng tỏ nguồn vốn của nền kinh tế đƣợc phân bổ có

hiệu quả, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc.

 Khi một ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện

thuận lợi trong việc giảm chi phí cung cấp nguồn vốn và các dịch vụ khác, từ đó các

doanh nghiệp trong nền kinh tế có thể vay vốn với chi phí thấp hơn, góp phần thúc đẩy

nền kinh tế tăng trƣởng. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế phát triển ổn định sẽ có tác động

tích cực trở lại làm cho NHTM phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.

 Ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ là tiền đề quan trọng để ngân hàng tăng

trƣởng và tích lũy nguồn lực để đầu tƣ áp dụng và phát triển công nghệ hiện đại, giúp

ngân hàng có đủ tiềm lực để cạnh tranh với các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế.

2.1.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM thƣờng đƣợc đánh giá thông

qua các chỉ số tài chính của ngân hàng đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, để đảm bảo cho hiệu quả

hoạt động của các NHTM đƣợc ổn định và ngày càng phát triển thì việc đảm bảo về

các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng cũng là điều cần thiết.

8

2.1.3.1 Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

a) Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu (CAR)

Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của

các NHTM. Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào

mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng

nguồn vốn của NHTM nhƣng đƣợc coi nhƣ tài sản đảm bảo giúp tạo ra lòng tin đối với

khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trƣờng hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn

tự có cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu giúp xác định khả

năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có của ngân hàng đƣợc đánh giá bằng chỉ số

sau đây:

Nguồn: Theo thông tư Số: 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày 20 tháng 11 năm

2014

Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng

tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ (hay gọi là vốn góp) và các quỹ dự trữ. Nó có

vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho NHTM. Vốn

tự có cấp 2 là nguồn vốn bổ sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và các

khoản khác nhƣ khoản nợ đƣợc xem nhƣ vốn.

Tài sản có rủi ro là tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh nhƣ: các

khoản cho vay đối với khách hàng phá sản hoặc mất khả năng thanh toán, khách hàng

thực hiện sai hợp đồng dẫn đến ngân hàng phải trả tiền bảo lãnh, khách hàng cố tình sử

dụng sai mục đích cho vay và cố tình chiếm đoạt nguồn vốn vay... Dựa vào hình thức

quản lý tài sản, tài sản có rủi ro bao gồm: tài sản “Có” rủi ro nội bảng và tài sản “Có”

9

rủi ro ngoại bảng. Ngoại trừ các tài sản đƣợc xem nhƣ không có rủi ro nhƣ tiền mặt,

tiền gửi tại NHNN, mỗi tài sản có còn lại đều có mức độ rủi ro nhất định. Theo Thông

tƣ 36/2014/TT-NHNN, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì rủi ro đƣợc chia

thành mức 0%, 20%, 50%, 100%, 150%, 250%.

Ngày nay, các hoạt động ngoại bảng ngày càng nhiều và có rủi ro làm ảnh

hƣởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng không thua kém gì các tài sản nội

bảng, do đó phải đánh giá các rủi ro của tài sản ngoại bảng để đảm bảo an toàn về vốn.

Tất cả các cam kết ngoại bảng phải đƣợc chuyển đổi thành lƣợng tín dụng tƣơng

đƣơng bằng cách nhận lƣợng tài sản ngoại bảng với hệ số chuyển đổi tƣơng ứng. Hệ số

chuyển đổi đƣợc tính cho từng giao dịch ngoại bảng khác nhau. Sau đó nhân với hệ số

rủi ro tùy theo việc ƣớc tính rủi ro tín dụng đối với từng giao dịch ngoại bảng để có

đƣợc tổng tài sản có rủi ro ngoại bảng.

b) Giới hạn tín dụng đối với khách hàng

Để kiểm soát và hạn chế rủi ro về tín dụng, Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) đã

quy định giới hạn tín dụng đối với khách hàng. Căn cứ vào tỷ lệ dƣ nợ của từng khách

hàng hay nhóm khách hàng mà các NHTM có cách tổ chức theo dõi riêng. Quy định

cụ thể giới hạn tín dụng đối với khách hàng đƣợc thể hiện ở Thông tƣ 36/2014/TT-

NHNN, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014.

c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung dài hạn

Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng đƣợc diễn ra thông suốt, cần phải cân

đối đƣợc nguồn vốn huy động và cho vay. Mọi ngân hàng đều nhận thấy rằng dùng

tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn đều đem lại khoản lợi nhuận tối đa. Khi

thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng có một niềm tin là khách hàng sẽ gửi tiền tại ngân

hàng cho đến khi đáo hạn nhƣng chẳng may ngân hàng không giữ đƣợc sự tín nhiệm,

hoặc có một sự biến động lớn trên thị trƣờng khiến khách hàng kéo nhau đến rút tiền

hàng loạt, trong khi đó các khoản cho vay trung dài hạn không thể nào thu hồi ngay

đƣợc và kết quả là sự vỡ nợ chắn chắn không thể tránh khỏi. Do đó ngân hàng một mặt

10

tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác phải đảm bảo an toàn theo Thông tƣ 36/2014/TT-

NHNN, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn

mà các tổ chức tín dụng có thể sử dụng cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 40%,

đối với tổ chức tín dụng khác là 30%.

d) Phân loại khách hàng và mức trích lập dự phòng rủi ro

Để đảm bảo chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ theo dõi kiểm soát đƣợc nợ vay thì

các NHTM tiến hành phân chia nhóm nợ theo Thông tƣ số 02/2013/TT – NHNN ngày

21/01/2013. Hiện nay, nợ vay của các NHTM đƣợc chia làm 5 nhóm tƣơng ứng với

khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro của các khoản nợ đó. Để đảm bảo hoạt

động của ngân hàng diễn ra thông suốt khi xảy ra sự cố của các khoản nợ vay xấu, các

NHTM tiến hành trích lập dự phòng rủi ro để xử lý. Tƣơng ứng với mức độ rủi ro của

từng nhóm mà tỷ lệ trích dự phòng rủi ro khác nhau, cụ thể nhóm 5 tỷ lệ trích 100%,

nhóm 4 là 50%, nhóm 3 là 20%, nhóm 2 là 5%, nhóm 1 là 0%.

2.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Vòng quay vốn:

Đây là chỉ tiêu đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, nó phản ánh trong

một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng

vốn. Qua đó phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Tỷ số này cao cho

thấy ngân hàng đang có mức thu hồi vốn nhanh.

Tỷ lệ dƣ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ:

11

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh

khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của

ngân hàng đối với các khoản vay. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lƣợng tín dụng

càng kém và ngƣợc lại. Theo quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không đƣợc

vƣợt quá 3%.

Tỷ lệ tổng dƣ nợ trên nguồn vốn huy động:

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động đƣợc của ngân hàng vào

việc cho vay vốn đến các khách hàng có nhu cầu. Thông thƣờng khi nguồn vốn huy

động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn cho vay thì dƣ nợ thƣờng

gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ

nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc.

Chỉ số này phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng so với khả năng huy động

vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn mà ngân hàng huy động đƣợc. Tỷ

số này càng cao cho thấy ngân hàng đang sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động đƣợc

vào hoạt động cho vay. Điều này giúp ngân hàng thu về nhiều lợi nhuận hơn từ việc

hƣởng chênh lệch lãi suất huy động- cho vay, tuy nhiên chỉ số này lớn cũng bao hàm

cả rủi ro thanh khoản lớn hơn.

Tỷ lệ nợ xấu

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà

nƣớc, các khoản dƣ nợ tín dụng khách hàng của ngân hàng đƣợc phân loại từ Nhóm 1

đến Nhóm 5, gồm các nhóm sau đây:

12

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Các khoản nợ phân loại từ Nhóm (3) - (5) đƣợc xem là nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lƣợng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng,

có bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao

hơn so với trung bình ngành và có xu hƣớng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân

hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lƣợng các khoản cho vay và có rủi ro

cao. Ngƣợc lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trƣớc cho thấy chất lƣợng các khoản tín

dụng đƣợc cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu

hay thay đổi cách phân loại nợ.

Hệ số rủi ro tín dụng:

Tỷ lệ này cho ta thấy tỷ trọng của dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản có, tỷ số này

càng lớn có nghĩa là khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn. Khi tỷ số này lớn

sẽ có mặt tích cực là cho thấy ngân hàng đang cho vay đƣợc nhiều, lợi nhuận thu đƣợc

từ lãi sẽ lớn nhƣng đồng thời rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cũng cao.

2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích HQHĐ kinh doanh của ngân hàng

Chỉ tiêu phân tích doanh thu:

13

Tỷ số này giúp cho nhà quản trị xác định cơ cấu doanh thu của ngân hàng hay

nói cách khác chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng tổng doanh thu có bao nhiêu đồng

thu đƣợc từ chênh lệch lãi, bao nhiêu đồng thu đƣợc ngoài lãi,… Từ đó, giúp nhà quản

trị đề ra những biện pháp phù hợp để tăng tỷ trọng doanh thu của từng nguồn thu phù

hợp tùy tình hình thị trƣờng, VD: khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, việc phụ thuộc

phần lớn từ thu nhập từ chênh lệch từ lãi sẽ có nhiều rủi ro vì vậy cần đẩy mạnh doanh

thu từ các mảng khác nhƣ: dịch vụ, tƣ vấn tài chính...

Phân tích chi phí của ngân hàng:

Tƣơng tự nhƣ chỉ số phân tích tỷ trọng doanh thu từng khoản mục ở phía trên,

tỷ lệ này thể hiện kết cấu của từng khoản mục chi phí để giúp nhà quản trị xem xét các

khoản chi trong tổng chi phí của ngân hàng, từ đó có thể hạn chế hoặc cắt giảm các

khoản chi bất hợp lý, tăng cƣờng các khoản mục chi có lợi cho hoạt động kinh doanh.

Phân tích lợi nhuận của ngân hàng

Lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá mức độ hiệu quả trong hoạt

động kinh doanh của NHTM:

 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:

14

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) giúp cho nhà quản trị thấy đƣợc ngân

hàng kiếm đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu. Đồng thời, tỷ số

này cũng giúp đánh giá năng lực quản lý, điều hành của nhà quản trị ngân hàng, chỉ số

này cao chứng tỏ nhà quản trị đã quản lý tốt chi phí và có biện pháp tích cực nhằm

tăng doanh thu của ngân hàng.

 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset):

Suất sinh lời trên tài sản (ROA – Return on Asset) là chỉ tiêu phân tích lợi

nhuận quan trọng cho thấy khả năng sinh lời của tài sản, đƣợc tính bằng cách lấy lợi

nhuận ròng trong kỳ chia cho bình quân tổng tài sản trong kỳ. Đối với các doanh

nghiệp thông thƣờng, chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của

doanh nghiệp. Nhà đầu tƣ sẽ thấy đƣợc doanh nghiệp kiếm đƣợc bao nhiêu tiền lãi trên

1 đồng tài sản Có. Riêng đối với ngành ngân hàng, một ngân hàng lành mạnh thông

thƣờng có chỉ số ROA nằm trong ngƣỡng từ 1%-2%, và tuy nhiên tỷ lệ này còn phụ

thuộc vào các thị trƣờng, quốc gia khác nhau.

 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần:

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) giúp đo lƣờng khả

năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, đƣợc tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho

bình quân vốn chủ sở hữu trong kỳ.

Nhà quản trị cần cân đối vốn chủ sở hữu theo một tỷ lệ hợp lý vừa để đáp ứng

yêu cầu về tính an toàn theo quy định của Pháp luật và vừa đảm bảo khả năng hoạt

động hiệu quả của ngân hàng.

15

 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) = Thu nhập lãi thuần/Tài sản Có sinh lãi trung

bình

Hoặc: NIM = Tỷ suất sinh lợi của Tài sản Có sinh lãi (YOEA) - (trừ) Tỷ lệ

chi phí hình thành Tài sản Có sinh lãi (COF) .

Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để đƣa

vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân

hàng, ngƣời ta phân loại tài sản thành các dạng: Tài sản Có sinh lãi (nhƣ các khoản

cho vay, khoản đầu tƣ tài chính…), Tài sản Nợ (Huy động khách hàng, Vay từ các

ngân hàng khác…) và tài sản thông thƣờng (ví dụ nhƣ tài sản cố định là văn phòng,

máy móc thiết bị…).

Thu nhập sản sinh ra từ các khoản Tài sản Có sinh lãi đƣợc hạch toán dƣới

khoản mục Thu nhập lãi thuần (và các khoản tƣơng tự). Để đo lƣờng hiệu quả tạo lợi

nhuận của các Tài sản Có sinh lãi của ngân hàng, ngƣời ta tính tỷ lệ NIM nhƣ trên.

Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công

trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngƣợc lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó

khăn trong việc tạo lợi nhuận.

 Đòn bẩy tài chính:

DFL= (% thay đổi trong EPS) / (% thay đổi trong EBIT)

DFL cho thấy ảnh hƣởng của một khoản nợ vay xác định đối với thu nhập trên

mỗi cổ phần của công ty. Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định

để tài trợ cho công ty và bao gồm cả những chi phí tăng thêm trƣớc thuế và lãi vay.

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, một mức độ đòn bẩy tài chính cao hơn

đồng nghĩa là sự dao động trong EPS cũng tăng tƣơng ứng.

16

Tùy vào tình hình nền kinh tế mà tác động của đòn bẩy tài chính cũng khác

nhau, vì vậy nhà quản trị cần điều chỉnh tỷ lệ này phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ

thể.

2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM

Bên cạnh những chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng, để nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh thì mỗi ngân hàng cần chú ý thêm khả năng cạnh tranh

của mình thông qua việc phân tích môi trƣờng bên trong cũng nhƣ bên ngoài có ảnh

hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2.1 Môi trƣờng bên ngoài

2.2.1.1 Môi trường vĩ mô

a) Các yếu tố kinh tế

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- một lĩnh vực

rất nhạy cảm với các biến động của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới. Vì vậy, các yếu

tố kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng ổn định và

phát triển bền vững của các NHTM. Bất cứ sự biến động nào của lạm phát, tốc độ tăng

trƣởng GDP, các chính sách tiền tệ,... cũng sẽ tác động đến tình hình hoạt động kinh

doanh của các NHTM, thậm chí còn tạo ra khủng hoảng do tác động lây lan của nền

kinh tế thị trƣờng.

Có thể thấy, các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động sâu sắc đến hoạt động huy

động vốn và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trƣởng ổn định và

bền vững sẽ kích thích nhu cầu gửi tiền và vay tiền của doanh nghiệp để đầu tƣ kinh

doanh, ngƣợc lại khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát phi mã, nhu cầu

đầu tƣ bị chững lại dẫn đến nhu cầu vay tiền bị giảm theo, bên cạnh đó thu nhập của

khách hàng giảm dẫn đến khả năng trả nợ bị ảnh hƣởng.

b) Các yếu tố xã hội, văn hóa

17

Các yếu tố xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ: cấu

trúc dân số, trình độ dân trí, cấu trúc độ tuổi của dân cƣ. Ví dụ: khi dân số già đi,

ngƣời dân có xu hƣớng tiết kiệm nhiều hơn, vay mƣợn ít hơn, nhƣng nhu cầu quản lý

tài sản tăng, nhu cầu dịch vụ tƣ vấn (có trả phí) tăng, cùng với đó là sự gia tăng nhu

cầu tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng.

Bất kỳ ngân hàng nào muốn kinh doanh tại một địa phƣơng/ quốc gia đều cần

phải tìm hiểu phong tục tập quán, các yếu tố văn hóa đặc trƣng của dân tộc/ vùng miền

đó. Yếu tố này ảnh hƣởng lớn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong xu thế cạnh

tranh hiện nay, các NHTM Việt Nam sẽ phát huy đƣợc ƣu thế này vì không ai hiểu rõ

Việt Nam bằng ngƣời Việt.

c) Các yếu tố về chính trị, chính sách và pháp luật.

Nếu hệ thống pháp luật (Luật, pháp lệnh, nghị định, thông tƣ, quy định,..) minh

bạch, đồng bộ và theo kịp trình độ phát triển của kinh tế-xã hội và hệ thống ngân hàng

sẽ có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM và ngƣợc lại, một hệ

thống pháp luật lạc hậu, chậm đổi mới, không theo kịp trình độ phát triển của nền kinh

tế xã hội sẽ gây khó khăn, cản trở việc kinh doanh của NHTM. Ngày nay, cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các NHTM cũng đa dạng, biến đổi

và phát triển không ngừng, vì vậy hệ thống pháp lý định kỳ phải bổ sung, điều chỉnh

một cách kịp thời cho phù hợp với thực tiễn.

Bên cạnh đó, một nền chính trị ổn định, an ninh xã hội đƣợc đảm bảo sẽ là tiền

đề quan trọng để ngân hàng có thể hoạt động an toàn, có hiệu quả.

d) Yếu tố khoa học, công nghệ

Với sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của công nghệ thông tin, làn sóng

Fintech đang lan rộng ra toàn thế giới trong những năm gần đây. Fintech đƣợc ghép là

từ hai từ financial (tài chính) và technology (công nghệ). Hiểu một cách đơn giản,

Fintech là những công ty tham gia cung cấp dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công

18

nghệ. Theo một khảo sát phạm vi toàn cầu mới đây của PwC, 83% định chế tài chính

truyền thống lo ngại rằng một phần hoạt động kinh doanh của họ có nguy cơ rơi vào

tay công ty công nghệ tài chính. Trong vòng 5 năm tới, 24% thị phần các ngân hàng

trong mảng chuyển tiền và thanh toán sẽ rơi vào tay các Fintech, con số này sẽ là 22%

trong lĩnh vực quản lý tài sản và 21% trong lĩnh vực bảo hiểm. Các ứng dụng Fintech

trên thế giới là khá đa dạng, tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động của ngành tài

chính ngân hàng nhƣ tiền gửi, thanh toán, bảo hiểm, tín dụng tiêu dùng và doanh

nghiệp nhỏ, quản trị rủi ro, an toàn bảo mật…

Điều này buộc ngân hàng phải tự thay đổi để phù hợp với tình hình thị trƣờng

bằng việc hợp tác với các công ty Fintech để mang tới những đổi mới, sáng tạo giúp

cải thiện và thay đổi căn bản nghiệp vụ ngân hàng truyền thống nhƣ: Thanh toán, xác

thực khách hàng, mở tài khoản, cho vay hay huy động vốn…Đây cũng là xu hƣớng

chủ đạo trên thế giới, cần tận dụng để biến Fintech trở thành “cánh tay nối dài” với

ngƣời dân chƣa đƣợc tiếp cận với dịch vụ ngân hàng, hỗ trợ cho phổ cập tài chính sâu

rộng hơn.

2.2.1.2 Môi trường vi mô

a) Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Trong nền kinh tế thị trƣờng, vì lợi ích của bản thân mình nên các NHTM phải

cạnh tranh với nhau trong hoạt động tín dụng và huy động vốn, trong đó, những ngân

hàng với quy mô lớn và có thƣơng hiệu đạt đƣợc lợi thế trong việc thiết lập giá và thu

hút khách hàng. Các ngân hàng buộc phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị

trƣờng thông qua việc tăng vốn, đầu tƣ công nghệ hiện đại, các chính sách dịch vụ

nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại.

Nhƣ bất kỳ một ngành nào khác trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa

các NHTM sẽ đem lại mặt tích cực là khuyến khích các ngân hàng sử dụng và phân bổ

các nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn, chăm sóc khách hàng tốt hơn. Không những

thế, kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ giúp loại bỏ các tổ chức ngân hàng hoạt động

19

yếu kém bằng việc: ngân hàng nào có hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển,

ngƣợc lại ngân hàng nào hoat động kém hiệu quả sẽ phải thu hẹp phạm vi hoạt động

và dần dần buộc phải sáp nhập hoặc bị thâu tóm bởi các ngân hàng hoạt động có hiệu

quả hơn.

b) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Khi hội nhập diễn ra những rào cản về pháp lý nhằm hạn chế sự gia nhập thị

trƣờng của các ngân hàng nƣớc ngoài và liên doanh đƣợc gõ bỏ. Khi đó sức ép cạnh

tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên. Sự cọ sát với các ngân hàng nƣớc

ngoài vừa là thách thức cũng nhƣ vừa là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải

cách của ngân hàng nhằm đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn.

c) Khách hàng

Khách hàng luôn luôn là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ doanh

nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào. Đối với ngân hàng thƣơng mại cũng vậy, khách hàng

là một bộ phận rất quan trọng góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Chúng ta

cần điều tra tình hình dân cƣ, sở thích của từng bộ phận dân cƣ để kịp thời đáp ứng các

nhu cầu của họ bằng các sản phẩm, dịch vụ tƣơng ứng.

2.2.2 Môi trƣờng bên trong

2.2.2.1 Năng lực về vốn

Đây là yếu tố thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng, bất kỳ ngân hàng nào

có vốn tự có lớn sẽ giành đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng vì vậy có khả năng huy

động vốn và cung ứng tín dụng cao. Trong xu thế hội nhập và phát triển, các ngân

hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt với nhau thì việc tăng vốn tự có của bản thân mỗi

ngân hàng là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh, ngăn ngừa rủi ro và

đáp ứng các yêu cầu về an toàn vốn theo quy định của Pháp luật.

20

2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành

Sự yếu kém trong việc quản trị, điều hành và kiểm soát là nhân tố quan trọng

góp phần làm cho hoạt động của NHTM kém hiệu quả. Năng lực quản trị phản ánh

khả năng đề ra và lựa chọn những chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ của

thị trƣờng, mang lại hiệu quả cao nhất nhƣ các chiến lƣợc về hoạt động huy động vốn,

cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, tổ chức bộ máy... Các quy trình về quản lý nhƣ:

quản lý tài sản có, quản lý rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất

…Từ đó tạo nên một chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng thích nghi dần vớì phƣơng

thức quản trị hiện đại. (Nguyễn Việt Hùng, 2008).

2.2.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn đƣợc xem là một trong

những yếu tố quan trọng đem đến sự thành công của doanh nghiệp đó. Đối với ngành

ngân hàng, yếu tố này lại càng quan trọng do đây là ngành cần nguồn nhân lực chất

lƣợng có trình độ, chuyên môn cao, kỹ năng nghiệp vụ, phong cách ứng xử với khách

hàng chuẩn mực và phù hợp; và yếu tố quan trọng nhất là phẩm chất đạo đức của nhân

viên ngân hàng đặc biệt là nhân viên tín dụng. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt

với nhiều hoạt động đa dạng và mối quan hệ kinh tế với nhiều chủ thể kinh tế, xã hội

hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau; nhất là hiện nay hoạt động của NHTM

luôn gắn với hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng và sắp tới sẽ tiến tới hội nhập quốc

tế thì càng đòi hỏi về chất lƣợng của đội ngũ nhân sự hơn nữa. (Nguyễn Việt Hùng,

2008)

2.2.2.4 Chủ trương về đầu tư để phát triển công nghệ ngân hàng

Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt

là trong dịch vụ thanh toán và một số dịch vụ khác là một tất yếu. Bởi vì việc hoàn

thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ chỉ đem lại hiệu quả khi và

chỉ khi dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến. Do đó, việc lựa chọn đúng công

nghệ và sử dụng có hiệu quả công nghệ đó là một khâu quan trọng cần phải quan tâm,

21

xem xét để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh và gia tăng hiệu quả hoạt động của mỗi

một ngân hàng thƣơng mại. (Nguyễn Việt Hùng, 2008)

2.2.2.5 Marketing

Marketing trong hoạt động của các NHTM đƣợc mô tả là một quá trình xác

định, dự báo, thiết lập và đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm,

dịch vụ. Những nội dung cơ bản của marketing là nghiên cứu và phân tích khả năng

của thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu, định vị thƣơng hiệu, xây dựng thƣơng

hiệu và các hoạt động chăm sóc khách hàng. Quá trình này thực hiện tốt sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. (Nguyễn Việt Hùng, 2008)

2.3 Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng thƣơng mại trên thế giới và tại Việt Nam

2.3.1 Một số nghiên cứu trên thế giới

 Nghiên cứu của Pooran Lall (2014)

Nghiên cứu của Pooran Lall (2014) về “Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động

của các NH ở Mỹ: Bằng chứng từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2013” đã xác định

ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài sự kiểm soát của ngân hàng

đối với lợi nhuận của các ngân hàng tại Hoa Kỳ trong cuộc khủng hoảng tài chính

2007-2013. Mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng dựa trên 18 biến độc lập và 2 biến phụ

thuộc (ROE và ROA). Dữ liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc lấy từ Báo

cáo hàng quý , hàng năm của Cục dự trữ Chicago, tập dữ liệu gồm 726 ngân hàng

trong giai đoạn 2007-2013.

Phƣơng pháp phân tích hồi quy phƣơng sai thay đổi (Generalized Least Square)

đã đƣợc sử dụng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến thị trƣờng (

dƣ nợ/ Tổng tài sản; Dự nợ/ Tổng tiền gửi; và thu nhập ngoài lãi/ tổng thu nhập) là các

nhân tố quan trọng nhất đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (28%). Các yếu tố liên

quan đến rủi ro ngân hàng ( Thu nhập lãi ròng/ Tổng Tài sản, Tổng tiền gửi/ tổng tài

22

sản; Vốn chủ sở hữu/ Tổng Tài sản; Nợ xấu/ Tổng tiền gửi; Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ)

(23%). Các yếu tố cấu trúc ngân hàng (quy mô; thu nhập quốc gia; địa bàn hoạt động

của ngân hàng) giải thích 10% hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

 Nghiên cứu của Rasidah Mohd Said; Mohd Hanafi Tumin (2011)

Nghiên cứu của Rasidah Mohd Said; Mohd Hanafi Tumin (2011) về “ Hiệu quả

hoạt động và Tỷ số tài chính của các NHTM ở Malaysia và Trung Quôc” nhằm mục

đích điều tra tác động của các yếu tố đặc thù của ngân hàng bao gồm: tính thanh

khoản, tín dụng, vốn, chi phí hoạt động và quy mô của các NHTM đối với hoạt động

của họ, đƣợc tính bằng lợi nhuận trên tài sản trung bình (ROAA) và lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu ROAE). Kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng trong nghiên cứu này có những ảnh

hƣởng khác nhau đến hiệu suất của các ngân hàng ở cả hai nƣớc, ngoại trừ tỷ lệ tín

dụng và vốn. Tỷ lệ hoạt động ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại

Trung Quốc, nhƣng ảnh hƣởng này không đúng cho các ngân hàng tại Malaysia bất kể

đo lƣờng hiệu quả hoạt động.

 Nghiên cứu của Chris Stewarta, Roman Matousek, Thao Ngoc Nguyen (2015)

Nghiên cứu của Chris Stewarta, Roman Matousek, Thao Ngoc Nguyen (2015)

về “Hiệu quả trong hệ thống NH Việt Nam: phƣơng pháp phân tích DEA 2 giai đoạn”

nhằm kiểm tra tác động của vốn NH đối với khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của 30

NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014. Sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi

quy GMM với nguồn dữ liệu của 48 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 1999-2009.

Kết quả cho thấy các ngân hàng lớn và rất lớn có hiệu quả hơn các ngân hàng vừa và

nhỏ. Nhìn chung các NHTM ngoài quốc doanh có hiệu quả hơn các NHTM quốc

doanh. Các ngân hàng có mạng lƣới chi nhánh lớn và tồn tại lâu dài thì kém hiệu quả

hơn các ngân hàng khác.

 Nghiên cứu của Virginie Terraza (2015)

23

Nghiên cứu của Virginie Terraza (2015) về “Ảnh hƣởng của quy mô của ngân

hàng đối với tỷ lệ rủi ro: Tác động của hoạt động của ngân hàng” với mục đích là

khảo sát ảnh hƣởng của vốn ngân hàng và tỷ lệ thanh khoản lên lợi nhuận của các ngân

hàng. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS), Generalized

Methods of Moments (GMM), FEM với nguồn dữ liệu gồm 1270 ngân hàng châu Âu

trong giai đoạn 2005-2012. Kết quả cho thấy các ngân hàng có quy mô trung bình có

khả năng sinh lợi tốt nhất. Trong khi mức vốn hóa làm tăng lợi nhuận của ngân hàng,

rủi ro thanh khoản phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng.

2.3.2 Một số nghiên cứu trong nƣớc

 Nghiên cứu của Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016)

Nghiên cứu của Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016) về “Các nhân tố ảnh hƣởng

đến hiệu quả hoạt động của NHTM của Việt Nam” tập trung vào 9 NHTM, các ngân

hàng trong mẫu nghiên cứu chiếm 60% tổng số vốn hóa thị trƣờng và 72% thị phần

của toàn ngành.

Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu

của các tác giả trƣớc đây, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân

hàng có thể đƣợc chia thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các nhân tố vi mô đặc trƣng

cho ngân hàng (internal factors). Nhóm nhân tố thứ hai là các nhân tố thuộc vĩ mô,

nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng (external factors). Nhằm nghiên cứu các nhân

tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong nghiên cứu này tác giả vận

dụng các mô hình định lƣợng có điều chỉnh với điều kiện đặc thù của Việt Nam sau:

Mô hình 1: RO.Ait. = α0 + α1BSit. + α2GT.Ait. +α3CRit. + α4Rit. + α5.MEit.

+ α6Cit. + α7Iit. + α8GDPit.+ α9IRit. + εit.

Mô hình 2: RO.E.it. = β0 + β1BSit. + β2GT.Ait. +β3CRit. + β4Rit. + β5MEit. +

6Cit. + β7Iit. + β8GDPit.+ β9IRit. + εit.

24

Mô hình 3: NIMit. = λ0 + λ1BSit. + λ2GT.Ait. +λ3CRit. + λ4Rit. + λ5.MEit. +

λ6Cit. + λ7Iit. + λ8GDPit.+ λ9IRit. + εit

Trong đó ROE, ROA, và NIM lần lƣợt là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi

nhuận trên tổng tài sản, và lợi nhuận thuần từ lãi là các biến phụ thuộc và đại diện cho

kết quả hoạt động của NH.

Các dữ liệu vi mô đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và

đƣợc các ngân hàng công bố. Với các dữ liệu vĩ mô, nguồn số liệu đƣợc thu thập từ

tổng cục thống kê Việt Nam.

Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp hồi quy: mô hình tác động cố định FEM

(Fixed Effect Model), (2) mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random Effect Model),

và (3) sử dụng hồi quy hồi quy gộp (Pooled OLS). Dựa trên kết quả kiểm định

Hausman, tác giả thấy rằng REM phƣơng pháp phân tích phù hợp cho cả ba mô hình.

Kết quả thực chứng cho thấy các nhân tố vi mô có vai trò ƣu thế hơn trong việc

quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng . Kết quả kiểm định cung cấp cho cơ

sở lý thuyết về hiệu quả của các NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Hạn chế của nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở 9 ngân hàng và do

vậy có thể không đại diện cho toàn bộ các NHTM và điều này cũng ngụ ý rằng các kết

luận rút ra từ các bằng chứng thực nghiệm ở nghiên cứu này có thể không áp dụng

đƣợc cho toàn bộ hệ thống các ngân hàng. Một hạn chế khác của nghiên cứu này là

chƣa đánh giá tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô lên các tiêu chí khác đại diện

cho hiệu quả hoạt động nhƣ chỉ số Tobin Q hay chỉ số PE. Cuối cùng, mặc dù dữ liệu

đƣợc sử dụng cho phân tích là dữ liệu mảng vốn kết hợp cả các đặc tính tối ƣu giữa dữ

liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian nhƣng nghiên cứu này chƣa giải quyết vấn đề nội

sinh của các biến ở mô hình.

 Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013)

25

Theo nghiên cứu của 2 tác giả Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013) về

“Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM của Việt Nam” đã sử

dụng mô hình Tobit với 2 biến phụ thuộc là ROA và ROE. Dữ liệu nghiên cứu gồm: 5

NHTM nhà nƣớc và 34 NHTM cổ phần phi nhà nƣớc trong giai đoạn 2005-2012.

Mô hình nghiên cứu:

ROA= β0 + β1 OWNER + β2 TCTR + β3 DLR + β4 ETA + β5

MARKETSHARE + β 6 LOANTA + β7 NPL +e

ROE= β0 + β1 OWNER + β2 TCTR + β3 DLR + β4 ETA + β5

MARKETSHARE + β6 LOANTA + β7 NPL +e

Cụ thể, 2 biến phụ thuộc là ROA và ROE thể hiện cho hiệu quả hoạt động của

ngân hàng, các biến độc lập bao gồm: quy mô BANKSIZE, OWNER loại hình ngân

hàng, tỷ lệ chi phí trên doanh thu TCTR, tỷ lệ tiền gửi/cho vay DLR, tỷ lệ cho vay so

với tổng tài sản có LOANTA, NPL nợ quá hạn/tổng dƣ nợ cho vay, thị phần ngân

hàng MARKSHARE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản có ETA. Kết quả phân tích cho

thấy cả ROE và ROA đều có mối quan hệ ngƣợc chiều với biến TCTR; NPL và có

quan hệ đồng biến với ETA, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ngân hàng nhà nƣớc

hoạt động kém hiệu quả hơn so với các ngân hàng thƣơng mại khác.

Hạn chế của nghiên cứu: nghiên cứu chỉ xây dựng mô hình bằng 7 biến định

lƣợng so với mô hình của Herfernan và Fu (2008) viết về Trung Quốc với 15 biến định

lƣợng và 2 biến định tính.

 Nghiên cứu của 2 tác giả Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà (2012)

Nghiên cứu của Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà (2012) về “Hiệu quả

hoạt động của ngân hàng tại các nƣớc Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam” nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại

các nƣớc Đông Nam Á và các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

26

Dựa trên cơ sở lý thuyết, khung phân tích CAMEL và Bộ Chỉ số lành mạnh tài

chính, 2 tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 9 nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả

hoạt động của ngân hàng bao gồm: Quy mô, mức độ an toàn vốn, chất lƣợng tài sản,

mức độ đa dạng hóa thu nhập, chất lƣợng quản trị chi phí, thanh khoản, tăng trƣởng

kinh tế, lạm phát và lãi suất thị trƣờng. Mô hình toán học nhƣ sau:

Pit = β0i + β1LNTAit + β2CAR¡t + β3NPL/Tlit + β4IM/GIit + β5NIE/GIi +

β6LDRit + β7RGDPit + β8INFjt + β9SPREADit + uit

Nguồn dữ liệu: 05 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất vào thời điểm cuối năm

2011 của các quốc gia sau: Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore, Thái Lan và

Việt Nam trong giai đoạn 2007-2011.

Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy bảng theo phƣơng pháp FEM, tác giả đã tìm

ra 2 yếu tố có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng là mức độ an toàn vốn và lãi suất

thị trƣờng. Các yếu tố nhƣ: chất lƣợng tài sản, khả năng quản trị, và khả năng thanh

khoản của ngân hàng có tác động tích cực đối với hiệu quả hoạt động của nó. Ngoài ra,

kết quả nghiên cứu cũng cho không cho thấy sự hiện diện của hiệu quả theo quy mô

ngân hàng.

Nhận xét về các mô hình nghiên cứu của các tác giả trƣớc đây và điểm mới

trong bài nghiên cứu này:

Mặc dù vấn đề tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng thƣơng mại ở trong nƣớc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu trong giai đoạn gần đây.

Tuy nhiên, các bài nghiên cứu trƣớc đây, hầu hết các tác giả đều dùng một vài chỉ tiêu

nhƣ ROA, ROE hoặc NIM để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, vì vậy chƣa

thể đánh giá một cách toàn diện. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trƣớc đây có một vài

hạn chế nhƣ: một vài nghiên cứu thì lấy số liệu của quá ít ngân hàng khiến tính đại

diện không cao, số khác thì thời gian lấy dữ liệu ngắn nên kết quả phân tích có thể bị

chệch. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả 3 chỉ tiêu để làm biến phụ thuộc

và 10 biến độc lập (bao gồm: 8 biến bên trong ngân hàng và 2 biến vĩ mô bên ngoài);

27

không những thế, việc sử dụng tập dữ liệu gồm 34 ngân hàng và thời gian lấy dữ liệu

dài (11 năm) cũng sẽ giúp cho kết quả nghiên cứu mang tính chính xác và đại diện cao

hơn. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí, hiệu quả phân bổ, tính

kinh tế nhờ quy mô,... một cách tổng thể. Nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà

hoạch định chính chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tƣ trong việc

ra quyết định. Qua đó nó cũng là cơ sở để hoàn thiện đƣợc một khung chính sách hợp

lý trong quá trình quản lý hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam thời kỳ hội nhập.

Bảng 2.3.1 Tóm tắt các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thƣơng mại tại Việt Nam và trên thế giới

Tác giả Mô hình và dữ liệu Kết quả nghiên cứu và hạn chế Tên nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu:

Sử dung 2 mô hình hồi quy REM và FEM.

Các nhân tố có tác động ngƣợc chiều: tốc độ tăng trƣởng GDP Nguyễn Minh Sáng & Cộng sự

Mẫu nghiên cứu: 30 ngân hàng trong giai đoạn 2008-2013

Các nhân tố tác động cùng chiều: Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ nắm giữ vốn CSH, rủi ro tín dụng, tính thanh khoản, chi phí hoạt động…

Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập lãi trong thuần thống hệ ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

Kết quả nghiên cứu

Mô hình hồi quy: Hồi quy Tobit

Thân Thị Thu Thủy & Nguyễn Thị Hồng Chuyên Tác động cùng chiều: quy mô tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập từ lãi, quy mô vốn CSH, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

Mẫu nghiên cứu: Gồm 19 ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả động hoạt kinh doanh tại các ngân hàng TMCP Việt Nam Tác động ngƣợc chiều: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ lạm phát

Các nhân tố hƣởng ảnh Lê Đức Hoàng và Sử dụng 3 mô hình hồi quy REM, FEM và Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố vi mô ( quy mô ngân hàng,

28

Tác giả Mô hình và dữ liệu Kết quả nghiên cứu và hạn chế

cộng sự OLS.

tăng trƣởng tổng tài sản, rủi ro tín dụng, tiềm lực vốn,…) có vai trò ƣu thế hơn trong việc quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tên nghiên cứu đến hiệu quả động hoạt ngân của hàng thƣơng mại của Việt Nam (2016)

Mẫu nghiên cứu: 9 ngân hàng thƣơng mại, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu chiếm 60% tổng số vốn hóa thị trƣờng và 72% thị phần của toàn ngành đƣợc thu thập đến năm 2014

Kết quả nghiên cứu:

Sử dụng mô hình hồi quy Tobit với 2 biến phụ thuộc là ROA và ROE. Tác động cùng chiều: tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang Tác động ngƣợc chiều: tỷ lệ nợ xấu

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả động hoạt của ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam (2013)

Kết quả nghiên cứu cho thấy cũng cho thấy NHTM nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả hơn so với NHTM khác.

Dữ liệu nghiên cứu: 5 ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và 34 ngân hàng thƣơng mại cổ phần phi nhà nƣớc trong giai đoạn 2005- 2012

Kết quả nghiên cứu:

Nguyễn Công Tâm,

Tác động cùng chiều: chất lƣợng tài sản, chất lƣợng quản trị chi phí, thanh khoản Phƣơng pháp phân tích: Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy bảng và áp dụng ảnh hƣởng cố định (Fixed Effects). Nguyễn Minh Hà

Tác động ngƣợc chiều: mức độ an toàn vốn và lãi suất thị trƣờng

quả Hiệu động hoạt của ngân hàng tài các nƣớc Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (2012) Ngoài ra, sự hiện diện của hiệu quả theo quy mô đã không đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu này.

Nguồn dữ liệu: 05 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất vào thời điểm cuối năm 2011 của các quốc gia sau: Indonesia, Malaysia,

29

Tác giả Mô hình và dữ liệu Kết quả nghiên cứu và hạn chế Tên nghiên cứu

Philipines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 2007- 2011.

Pooran Lall

Phƣơng pháp phân tích: Hôi quy phƣơng sai thay đổi (Generalized Least Square)

Mẫu nghiên cứu: gồm 726 ngân hàng trong giai đoạn 2007-2013.

Các yếu tố hƣởng ảnh đến hoạt động của các ngân hàng ở Mỹ: Bằng chứng từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007- 2013 (2014)

Các yếu tố liên quan đến thị trƣờng( dƣ nợ/ Tổng tài sản; Dự nợ/ Tổng tiền gửi; và thu nhập ngoài lãi/ tổng thu nhập) là các nhân tố quan trọng nhất đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (28%). Các yếu tố liên quan đến rủi ro ngân hàng ( Thu nhập lãi ròng/ Tổng Tài sản, Tổng tiền gửi/ tổng tài sản; Vốn chủ sở hữu/ Tổng Tài sản; Nợ xấu/ Tổng tiền gửi; Nợ xấu/ Tổng dƣ nợ) (23%). Các yếu tố câu trúc ngân hàng (quy mô; thu nhập quốc gia; địa bàn hoạt động của ngân hàng) giải thích 10% hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Rasidah Mohd Said;

Nguồn dữ liệu: Gồm 4 ngân hàng Trung Quốc và 9 ngân hàng của Maylaysia trong giai đoạn 2001-2007.

Mohd Hanafi Tumin

Hiệu quả hoạt động và tài số Tỷ của chính ngân hàng thƣơng mại ở Malaysia và Trung Quốc

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: các biến sử dụng trong nghiên cứu này có những ảnh hƣởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở cả hai nƣớc, ngoại trừ tỷ lệ tín dụng và vốn. Nhìn chung, hiệu quả cuối cùng của các tỷ số tài chính đối với hoạt động của ngân hàng thay đổi giữa các quốc gia và có thể bị ảnh hƣởng đáng kể bởi các yếu tố khác của quốc gia đó.

Efficiency in the Chris Stewarta, Sử dụng phƣơng pháp phân tích DEA 2 giai Kết quả cho thấy các ngân hàng lớn và rất lớn có hiệu quả hơn các ngân

30

Tác giả Mô hình và dữ liệu Kết quả nghiên cứu và hạn chế

đoạn.

Roman Matousek, Thao Ngoc Nguyen Nguồn dữ liệu: 48 ngân tại thƣơng mại hàng Việt Nam trong giai đoạn 1999-2009

Tên nghiên cứu Vietnamese banking system: A DEA double bootstrap approach (2015) hàng vừa và nhỏ. Nhìn chung các ngân hàng thƣơng mại ngoài quốc doanh có hiệu quả hơn các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh. Các ngân hàng có mạng lƣới chi nhánh lớn và tồn tại lâu dài thì kém hiệu quả hơn các ngân hàng khác.

Virginie Terraza

Sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS), Generalized Methods of Moments

(GMM), FEM. Kết quả cho thấy các ngân hàng có quy mô trung bình có khả năng sinh lợi tốt nhất. Trong khi mức vốn hóa làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, rủi ro thanh khoản phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng.

Ảnh hƣởng của quy mô ngân hàng đối với tỷ lệ rủi ro: Tác của động động hoạt của ngân hàng (2015) Mẫu nghiên cứu: 1270 ngân hàng châu Âu trong giai đoạn 2005- 2012.

2.4 Tóm tắt chƣơng 2

Chƣơng này đã trình bày tòan bộ cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động, các yếu

tố bên trong và bên ngoài ngân hàng có khả năng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng. Bên cạnh đó, chƣơng này cũng đã trình bày một số nghiên cứu tại Việt

Nam và trên thế giới cũng nhƣ kết quả và điểm hạn chế của các nghiên cứu trƣớc.

31

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình nghiên cứu

Hiện nay, theo nhận thấy của tác giả, để đánh giá hiệu quả hoạt động của một

doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, các nhà quản lý vẫn tiếp cận theo

phƣơng pháp đánh giá truyền thống là thông qua các chỉ số tài chính. Đây là phƣơng

pháp dễ thực hiện và mang tính trực quan. Hiệu quả của ngân hàng có thể đƣợc đánh

giá qua 2 nhóm chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc hiệu quả tƣơng đối. Hiệu quả tuyệt đối

(lợi nhuận sau thuế, doanh thu, thị phần…) cho phép đánh giá một cách trực quan

nhƣng lại khó áp dụng khi so sánh với các ngân hàng không cùng quy mô. Các chỉ tiêu

hiệu quả tƣơng đối (lợi ích kinh tế/ chi phí bỏ ra). Những chỉ tiêu này rất phù hợp để

so sánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có quy mô khác nhau theo những thời

kỳ khác nhau.

Nhƣ đã đề cập trong các nghiên cứu đã thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam,

các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính nhƣ ROA, ROE là những tiêu chí phổ biến nhất

trong việc đánh giá hiệu quả của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó, ngân

hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với thu nhập chủ yếu là từ

doanh thu lãi, vì vậy chỉ số NIM (tỷ lệ thu nhập lãi cận biên) cũng sẽ là một chỉ số đặc

trƣng quan trọng phản ánh năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc

quản lý doanh thu biên của các khoản cho vay tín dụng, đầu tƣ và phí dịch vụ so với

chi phí biên. Tiêu chí này cho thấy trong 1 đồng doanh thu tăng thêm ngân hàng phải

bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Vì những lý do trên và tham khảo các bài nghiên cứu

trƣớc, tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là 3 chỉ số ROA, ROE và NIM.

Theo các nghiên cứu trƣớc đây, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng đƣợc chia làm 2 nhóm: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Tiếp

thu các nghiên cứu trên thế giới đã đƣợc kiểm định nhƣ Pooran Lall (2014); Rasidah

Mohd Said; Mohd Hanafi Tumin (2011); Chris Stewarta, Roman Matousek, Thao

32

Ngoc Nguyen (2015); Virginie Terraza (2015); và các nghiên cứu trong nƣớc của các

tác giả Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang

(2013); Nguyễn Công Tâm, Nguyễn Minh Hà (2012). Tác giả xây dựng mô hình

nghiên cứu thực nghiệm trong đề tài có dạng tổng quát nhƣ sau:

Mô hình 1 : ROEit = α0 + αiXit + α9 GGDPt + α10 INFt + uit

Mô hình 2: ROAit = β0 + βiXit + β9GGDPt + β10 INFt + uit

Mô hình 3: NIMit = µ0 + µiXit + µ9GGDPt + µ10 INFt + uit

Trong đó:

α0, β0, µ0: Hệ số tự do của từng mô hình

i: là ngân hàng quan sát thứ i (i = 1, 2, 3,...,34) t: là năm quan sát thứ t (t = 1, 2,

3, 4,... .,11)

 Biến phụ thuộc

 ROE (Tỷ lệ sinh lời trên Tổng nguồn vốn)

ROE = Lợi nhuận trƣớc thuế/ Nguồn vốn.

 ROA (Tỷ lệ sinh lời trên Tổng Tài sản)

ROA = Lợi nhuận trƣớc thuế/ Tổng Tài sản

 NIM (Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên)

NIM = Thu nhập lãi thuần/Tài sản Có sinh lãi trung bình

 Biến độc lập Xit: là một véc tơ biến của ngân hàng (i) tại năm (t) đại diện cho

các yếu tố nội tại của ngân hàng có khả năng tác động đến hiệu quả hoạt động

đƣợc xây dựng dựa trên các bài nghiên cứu trƣớc đây, gồm:

 LTA (Tỷ lệ cho vay trên Tổng Tài sản)

LTA là chỉ số đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ vốn cho vay trên tổng tài sản Có, là chỉ

tiêu đo lƣờng thanh khoản của ngân hàng, thể hiện bao nhiêu % tài sản của ngân hàng

33

đƣợc đem cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tính thanh khoản của ngân hàng càng thấp,

trong trƣờng hợp thị trƣờng có biến động lớn dẫn đến khách hàng rút vốn ồ ạt, thì các

ngân hàng có tỷ lệ LTA lớn sẽ phải chịu thiệt hại lớn do phải bán các khoản cho vay

để đảm bảo thanh khoản. Mặt khác, tỷ lệ LTA càng lớn, thì có nghĩa là ngân hàng cho

vay càng nhiều, do đó, ngân hàng sẽ thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn từ việc hƣởng

chênh lệch lãi suất. Nhƣ vậy, tác giả dự kiến LTA sẽ có tác động cùng chiều lên hiệu

quả của ngân hàng.

 LDR (Tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay)

Theo Kyriaki Kosmido và các tác giả (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ

tiền gửi trên số tiền cho vay có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng là định chế tài chính trung gian với nguồn thu nhập chủ yếu là chênh lệch

giữa thu về từ lãi và các khoản chi về lãi. Nhƣ vậy, nếu tỷ lệ LDR cao có nghĩa là ngân

hàng đã không sử dụng tốt nguồn vốn huy động, khi đó doanh thu về lãi nhỏ hơn và

ngƣợc lại, vì vậy tác giả kỳ vọng biến LDR có mối quan hệ ngƣợc chiều với hiệu quả

của ngân hàng.

 ETA (Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản)

Đây là chỉ số phản ánh mức độ tự chủ về mặt tài chính của ngân hàng, chỉ số

này càng cao cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân

hàng càng cao. Theo 2 tác giả Lê Tấn Phƣớc và Bùi Xuân Diễn (2016), chỉ số ETA lớn

cho thấy mức vốn chủ sở hữu cao, các ngân hàng một mặt có đƣợc lƣợng vốn cần thiết

để tuân thủ đúng tiêu chuẩn về vốn điều lệ của Pháp luật, mặt khác còn có một khoản

vốn để cung cấp cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều vốn chủ sở

hữu sẽ tăng tính an toàn về thanh khoản và tạo uy tín trên thị trƣờng tuy nhiên điều này

có thể làm giảm tỷ lệ ROE của ngân hàng đó.Vì vậy, yếu tố này có thể ảnh hƣởng tích

cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

 SIZE (Quy mô ngân hàng)

34

Quy mô ngân hàng (SIZE): đƣợc đo lƣờng bằng logarit tổng tài sản. Một ngân

hàng có quy mô tài sản càng lớn thì càng tạo ra đƣợc lòng tin đối với khách hàng. Mối

quan hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận là không đồng nhất trong kết luận, có

nghiên cứu cho rằng ngân hàng lớn thì việc xử lý nợ xấu tốt hơn (Zribi và Boujelbène

(2011) nhƣng cũng có nghiên cứu trái ngƣợc lại. Kết quả nghiên cứu của Kolade và

cộng sự (2012); Alshatti (2015); Boahene và cộng sự (2012) chỉ ra mối quan hệ cùng

chiều của Quy mô ngân hàng (SIZE) và lợi nhuận của nó. Theo nghiên cứu của Zribi

và Boujelbène (2011), chỉ ra rằng các ngân hàng có quy mô lớn có thể có kinh nghiệm

hơn trong việc xử lý nợ xấu do đó hiệu quả của nó sẽ lớn hơn so với các ngân hàng

nhỏ. Nhƣ vậy, đối với nghiên cứu này dự kiến chiều tác động của Quy mô ngân hàng

(SIZE) là dƣơng đối với biến phụ thuộc.

 GROW (Tăng trƣởng tổng tài sản)

Tăng trƣởng tổng tài sản (GROW) đây là một yếu tố thể hiện hiệu quả hoạt

động của ngân hàng. Mối quan hệ giữa tăng trƣởng tổng tài sản và lợi nhuận cho thấy

rằng ngân hàng có hiệu quả sẽ có mức đầu tƣ tăng trƣởng tài sản cao hơn. Kết quả

nghiên cứu của Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016) chỉ ra mối quan hệ cùng chiều của

Tăng trƣởng tổng tài sản (GROW) và lợi nhuận của NHTM. Trong bài nghiên cứu

này, tăng trƣởng tổng tài sản sẽ kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt

động của ngân hàng.

 NPL (Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ)

NPL (Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ) đây là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của tín

dụng nếu chỉ số này càng lớn thể hiện chất lƣợng tín dụng càng thấp, đo lƣờng chất

lƣợng tài sản của ngân hàng, đƣợc tính bằng tổng giá trị nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5

chia cho tổng dƣ nợ tín dụng. Biến này cũng đƣợc Nguyễn Quốc Anh (2016); Kolapo

và cộng sự (2012); Alshatti (2015); Zou và cộng sự (2014) sử dụng trong mô hình của

mình. Theo kết quả của các nghiên cứu trƣớc thì Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ

35

(NPL) có tác động làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Dự kiến mối quan hệ giữa NPL và

lợi nhuận ngân hàng là quan hệ ngƣợc chiều.

 NII (Thu nhập ngoài lãi trên Tổng thu nhập)

Thu nhập ngoài lãi trên Tổng thu nhập (NII) đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đa

dạng về thu nhập của NHTM, nếu chỉ số này càng lớn thể hiện ngân hàng đa dạng

nguồn thu nhập và đạt hiệu quả cao. Việc giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi sẽ

giúp ngân hàng phân tán đƣợc rủi ro trong trƣờng hợp thị trƣờng tài chính có sự biến

động hoặc nền kinh tế rơi vào trì trệ dẫn đến nhu cầu tín dụng giảm mạnh, ngân hàng

không thể cho vay nhiều để thu đƣợc đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch về lãi. Theo nghiên

cứu của Pooran Lall (2014) đây là nhân tố quan trọng nhất đến hiệu quả hoạt động của

ngân hàng. Dự kiến mối quan hệ giữa NII là dƣơng đối với các biến phụ thuộc.

 TC/TR (Tỷ lệ chi phí trên doanh thu)

Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: là một thƣớc đo phản ánh mối

quan hệ giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số). Chỉ số này thể hiện năng lực quản trị

của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc kiểm soát các chi phí và nguồn doanh thu. Tỷ lệ

này càng lớn cho thấy ngân hàng càng mất nhiều chi phí trong việc tạo ra doanh. Theo

nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sang (2013), yếu tố tổng chi phí /tổng

doanh thu có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. TC/TR là

biến phản ánh khả năng điều chỉnh mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu ra đầu vào để đạt đƣợc

mức hiệu quả. Tỷ số chi phí hoạt động/tổng thu càng nhỏ thì hiệu quả càng cao.

Các biến độc lập bên ngoài, gồm:

 Tốc độ tăng trƣởng (GGDP)

Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế (Gross Domestic Product Growth-GDPG)

phản ánh tốc độ tăng trƣởng kinh tế của một quốc gia. Trong thời kỳ nền kinh tế tăng

trƣởng ổn định, nhu cầu về hàng hóa tăng, sản xuất gia tăng dẫn đến nhu cầu vay vốn

để đầu tƣ tăng; khách hàng kinh doanh có hiệu quả nên khả năng trả nợ tăng, nhƣng

36

trong thời kỳ suy thoái, nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của họ giảm. Điều này sẽ

ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Dựa trên kết quả của nghiên cứu

đƣợc thực hiện bởi Bikker (2002), Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016) yếu tố này có mối

quan hệ tích cực với lợi nhuận của ngân hàng. Nhƣ vậy, đối với nghiên cứu này dự

kiến chiều tác động của Tốc độ tăng trƣởng (GDP) là dƣơng đối với biến phụ thuộc.

 Lạm phát (INF)

Lạm phát (Inflation rate-INF): Lạm phát có thể có những tác động tiêu cực đến

đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đầu tiên khi lạm phát tăng cao, buộc NHNN

và chính phủ phải thực thi các chính sách tiền tệ thắt chặt nhƣ: kiểm soát chặt chẽ cung

tiền, kiểm soát lãi vay…Bên cạnh đó khi lạm phát tăng cao nhu cầu đầu tƣ của nền

kinh tế suy giảm dẫn đến nhu cầu vốn ít đi. Tỷ lệ lạm phát cao còn giảm giá trị thực

dòng tiền thu về của ngân hàng. Vì vậy, mối quan hệ kỳ vọng giữa tỷ lệ lạm phát và

hiệu quả của ngân hàng sẽ mang dấu âm.

Bảng 3.1.1 Mô tả các biến phụ thuộc và biến độc lập của mô hình

Nhân tố Tên biến Dấu kỳ vọng Các nghiên cứu trƣớc

Biến phụ thuộc

Tỷ lệ sinh Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Pooran ROE

Lall (2014); Trịnh Quốc Trung & Nguyễn lời trên

Văn Sang (2013); Nsambu Kijjambu Tổng

Frederick (2014); Nguyễn Công Tâm & nguồn vốn

Nguyễn Minh Hà (2012); Ongore and Kusa

(2013); Trujillo-Ponce (2012).

Tỷ lệ sinh Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Pooran ROA

Lall (2014); Trịnh Quốc Trung & Nguyễn lời trên

Văn Sang (2013); Nsambu Kijjambu Tổng Tài

Frederick (2014); Virginie Terraza (2015); sản

37

Nhân tố Tên biến Dấu kỳ vọng Các nghiên cứu trƣớc

Ongore and Kusa (2013); Trujillo-Ponce

(2012); Virginie Terraza (2015).

Tỷ lệ thu Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Lê Tấn NIM

Phƣớc & Bùi Xuân Diễn (2016); Aremu nhập lãi

Mukaila Ayanda et al (2013) cận biên

Biến độc lập

Tỷ lệ tiền + Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang LDR

(2013); Kyriaki Kosmido và các tác giả gửi trên

(2008) tiền cho

vay

Tỷ lệ vốn +/- Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang ETA

(2013); Lê Tấn Phƣớc & Bùi Xuân Diễn chủ sở hữu

(2016); Nsambu Kijjambu Frederick ; Aremu trên tổng

Mukaila Ayanda et al (2013); Virginie tài sản

Terraza (2015)

Quy mô + Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang SIZE

NH (2013); Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016);

Nsambu Kijjambu Frederick

Tăng + Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016) GROW

trƣởng tổng

tài sản

Tỷ lệ nợ - Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang NPL

(2013); Pooran Lall (2014); Nguyễn Công quá hạn

Tâm & Nguyễn Minh Hà (2012); Charles B. trên tổng

38

Nhân tố Tên biến Dấu kỳ vọng Các nghiên cứu trƣớc

Murerwa (2015); Aremu Mukaila Ayanda et dƣ nợ

al (2013)

Thu nhập + Nsambu Kijjambu Frederick (2014); M. NII

Mostak Ahamed (2017); Pooran Lall (2014) ngoài lãi

trên Tổng

thu nhập

Tỷ lệ chi - Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang TC/TR

(2013); Nguyễn Việt Hùng (2008), phí trên

doanh thu

Tốc độ + Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Nsambu GGDP

Kijjambu Frederick (2014); Charles B. tăng trƣởng

Murerwa (2015); Lê Tấn Phƣớc & Bùi Xuân GDP

Diễn (2016)

Tỷ lệ lạm - Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Nsambu INF

phát Kijjambu Frederick (2014); Charles B.

Murerwa (2015); Lê Tấn Phƣớc & Bùi Xuân

Diễn (2016)

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Nguồn dữ liệu:

Đối với các chỉ số tài chính nội của ngân hàng: Sử dụng dữ liệu nội bộ ngân

hàng đƣợc lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và của 34 NHTM Việt Nam từ năm

2006 đến năm 2016. Tính đến tháng 6/2017, theo số liệu báo cáo của NHNN, số lƣợng

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam là 35 NHTM gồm 4 NHTM nhà nƣớc và 31 NHTM

39

cổ phần, tuy nhiên do khó khăn trong việc tiếp cận dữ liệu của ngân hàng TMCP Bảo

Việt nên tác giả chỉ sử dụng số liệu báo cáo tài chính của 34 NHTM còn lại theo phụ

lục 1.

Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô: Sử dụng dữ liệu đƣợc trích xuất trong Wordbank,

Dữ liệu IMF, Ngân hàng Nhà nƣớc, Vietstock từ năm 2006 đến năm 2016.

3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu:

(1) Phƣơng pháp nghiên cứu định tính bằng thống kê mô tả, phân tích tổng hợp

các thông tin, số liệu phản ánh thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam từ năm 2006-2016.

(2) Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằng phƣơng pháp hồi quy Pool OLS,

REM và REM và sau đó dùng các kiểm định để chọn ra mô hình hồi quy phù hợp nhất

nhằm xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến HQHĐ của ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam.

3.2.3 Xử lý dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu cơ bản để tính toán và

tạo ra giá trị của những biến số cần phân tích trong mô hình. Từ đó xây dựng một bảng

dữ liệu thông qua việc kết hợp các chuỗi dữ liệu theo thời gian (từ 2006 – 2016) của

các quan sát theo không gian.

Những ƣu điểm của việc sử dụng dữ liệu bảng trong ƣớc lƣợng, theo Gujarati

(2004) nhƣ sau:

Dữ liệu bảng liên kết các đối tƣợng cá thể theo thời gian, nên có sự không đồng

nhất (heterogeneity) giữa các cá thể này. Kỹ thuật ƣớc lƣợng dữ liệu bảng có thể xem

xét đến sự không đồng nhất này bằng cách đƣa vào những biến số đặc trƣng riêng của

từng cá thể (firms, year,…) nghiên cứu.

40

Bằng việc kết hợp những chuỗi quan sát theo thời gian và không gian, dữ liệu

bảng hạn chế dƣợc hiện tƣợng đa cộng tuyến giũa các biến số độc lập, bậc tự do đƣợc

tăng thêm và hiệu quả hơn.

Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lƣờng một cách tốt hơn sự tác động không

thể quan sát đƣợc theo dữ liệu chỉ theo thời gian hoặc chỉ theo không gian thuần túy,

tránh đƣợc phần nào việc bỏ sót các biến số có ý nghĩa trong mô hình.

Dữ liệu bảng có thể tối thiểu hóa độ chệch (bias) có thể phát sinh nếu chúng ta

kết hợp các cá thể thành nhóm.

Thống kê mô tả bằng phần mềm chuyên dụng STATA 12 đƣợc sử dụng để mô

tả đặc trƣng dữ liệu nghiên cứu thông qua các giá trị của các biến số trong mô hình.

Nghiên cứu sử dụng phần mềm chuyên dụng STATA 12 để tạo lập ma trận hồi

quy tƣơng quan và ƣớc lƣợng hồi quy.

3.2.4 Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy

Đối với dữ liệu bảng, có rất nhiều phƣơng pháp để ƣớc lƣợng hồi quy cho mô

hình nghiên cứu. Mỗi một phƣơng pháp đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm của nó, hầu

hết các nghiên cứu trƣớc đã sử dụng từ mô hình đơn giản, phổ biến nhất đến mô hình

phức tạp hơn, phù hợp với dữ liệu nghiên cứu đƣợc trình bày sơ lƣợc sau đây.

3.2.4.1 Phương pháp ước lượng hồi quy Pool Regression (OLS cho dữ liệu bảng).

Hồi quy Pool (OLS) là phƣơng pháp hồi quy cơ bản, đơn giản và dễ sử dụng

nhất. Tuy nhiên, nếu tác động của các biến độc lập quá cách biệt nhau giữa các ngân

hàng, thì ƣớc lƣợng sẽ bị chệch. Đối với mô hình này, hàm hồi quy chung có độ dốc

trung bình giống với độ dốc của hàm hồi quy riêng. Mô hình nghiên cứu đƣợc trình

bày tổng quát nhƣ sau:

Yit = β0 + β1Xlit + β2X2it + β3X3it + …. + β4Xkit + uit

Với i = 1, 2, …, N và t = 1, 2, …, T

41

Với phƣơng pháp hồi quy Pool nếu tác động của các biến số độc lập quá cách

biệt nhau giũa các đối tƣợng (firm) thì ƣớc lƣợng sẽ bị chệch (bias). Mô hình này đạt

tối ƣu khi hàm hồi quy chung (cho tất cả các ngân hàng). Do đó, theo Gujarati (2004),

để có đƣợc một kết quả tốt (ƣớc lƣợng vững và hiệu quả), các giả thuyết của phƣơng

pháp ƣớc lƣợng OLS phải đƣợc đảm bảo thông qua các kiểm định.

3.2.4.2 Phương pháp ước lượng hồi quy Fixed Effect Method (FEM)

Phƣơng pháp này phù hợp với dữ liệu nghiên cứu có số lƣợng đối tƣợng (firm)

nghiên cứu lớn hơn số năm (year) nghiên cứu (Gujarati, 2004).

Phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy FEM có xét đến các yếu tố thời gian (time) và

cross- section (individuals, firm, countries, etc). Với phƣơng pháp FEM, mặc dù tung

độ góc là khác nhau trên từng cá thể (individuals) nhƣng chênh lệch tung độ gốc của

hàm hồi quy chung và hàm hồi quy riêng cho từng cá thể nghiên cứu là cố định và hệ

số góc của từng hàm hồi quy riêng của từng cá thể là không đổi. Mô hình hồi quy

FEM có dạng

Yit = β0 + β1Xlit + β2X2it + β3X3it + …. + β4Xkit + ai + uit : với ai không đổi

Trong đó: i = 1, 2, …, N và t = 1, 2, …, T

3.2.4.3 Phương pháp ước lượng hồi quy Random Effect Method (REM)

Cũng nhƣ mô hình tác động cố định FEM, phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy

REM có xét đến các yếu tố về thời gian và cả các đơn vị chéo. Đối với mô hình tác

động ngẫu nhiên, những yếu tố không quan sát đƣợc sẽ đƣợc xem nhƣ là kết quả của

những biến ngẫu nhiên. Mô hình hồi quy REM có dạng:

Yit = β0 + β1Xlit + β2X2it + β3X3it + …. + β4Xkit + ai + uit : với ai thay đổi

Trong đó: i = 1, 2, …, N và t = 1, 2, …, T

42

3.2.5 Các kiểm định để lựa chọn mô hình

3.2.5.1 Kiểm định nhân tử Lagrange của Breusch-Pagan cho việc lựa chọn giữa OLS

và REM

Sử dụng kiểm định nhân tử Lagrange của Breusch-Pagan (1980) để kiểm tra

và sau đó sẽ đƣa ra quyết định nên lựa chọn mô hình OLS hay mô hình REM.

- Nếu P-value <α (mức ý nghĩa thống kê α) thì bác bỏ (uit) = 0 (chọn mô

hình OLS).

- Nếu P-value >α (mức ý nghĩa thống kê α) thì chấp nhận (uit) = 0 (chọn mô

hình Random effects).

3.2.5.2 Kiểm định Hausman Test cho việc lựa chọn giữa REM và FEM

Để cân nhắc lựa chọn giữa mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác

động cố định (FEM), nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman (1978).

Kiểm định Hausman là kiểm định với giả thuyết H0: các ƣớc lƣợng

FEM và REM không khác nhau đáng kể.

Nếu giá trị P-value <0.01 (mức ý nghĩa thống kê 1%) thì bác bỏ giả thuyết

H0, khi đó việc sử dụng mô hình FEM sẽ giải thích tốt hơn.

Và ngƣợc lại, khi giá trị P-value >0.01, lúc đó chấp nhận giả thuyết

H0, ƣớc lƣợng theo mô hình REM đƣợc sử dụng giải thích kết quả tốt hơn.

3.2.6 Trình tự thực hiện nghiên cứu định lƣợng

Nghiên cứu đƣợc tiến hành qua các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Thống kê mô tả

Thống kê mô tả một số giá trị tiêu biểu của các biến số định lƣợng nhƣ: giá trị

trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn, để sử dụng mô tả và phân tích dữ

liệu tổng quát, từ đó làm cơ sở phân tích trong nghiên cứu.

43

Bƣớc 2: Phân tích ma trận hệ số tƣơng quan

Để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập. Nghiên cứu sử dụng

ma trận hệ số tƣơng quan giữa các cập biến số.

Bƣớc 3: Sử dụng ƣớc lƣợng hồi quy đa biến để xác định mối quan hệ và mức

độ tác động của các biến độc lập lên Lợi nhuận NHTM. Các phƣơng pháp ƣớc lƣợng

đƣợc sử dụng:

o Ƣớc lƣợng mô hình OLS

o Ƣớc lƣợng mô hình Random Effects

o Ƣớc lƣợng mô hình Fixed Effects

Đồng thời, sử dụng các kiểm định của Breusch-Pagan (1980) và Hausman

(1978) để lựa chọn mô hình phù hợp giữa cặp mô hình ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp

OLS với mô hình Random Effects và giữa cặp mô hình Random Effects với

mô hình Fixed effects.

Bƣớc 4: Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi và hiện tƣợng tự tƣơng quan của

mô hình đƣợc chọn.

Bƣớc 5: Lựa chọn mô hình và phân tích, nhận xét

o Đƣa ra mô hình mới sau khi đã khắc phục các sai phạm (nếu có).

o Phân tích và nhận xét kết quả từ mô hình đã chọn.

3.3 Tóm tắt chƣơng 3

Ở chƣơng này, tác giả đã giới thiệu sơ lƣợc về mô hình nghiên cứu, cách thức

thu thập và tổng hợp dữ liệu nghiên cứu, xử lý dữ liệu và đƣa ra một vài kiểm định để

lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất. Chƣơng tiếp theo, tác giả tập trung đánh giá

thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong giai

đoạn 2006-2016 và đƣa ra kết quả chạy mô hình nghiên cứu để so sánh và đề ra các

44

biện pháp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những nhân tố

ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.

45

CHƢƠNG 4: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

4.1 Thực trạng về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (SBV) (2017) số lƣợng và

quy mô vốn của các NHTM Việt Nam đƣợc trình bày trong bảng 4.1-1. Tất cả các

ngân hàng đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về quy mô vốn điều lệ tối thiểu là trên 3.000 tỷ

đồng.

Bảng 4.1.1 Số lƣợng,vốn điều lệ trung bình và số chi nhánh, sở giao dịch của các

NHTM Việt Nam

Nhóm NH Số Vốn điều lệ trung Số chi nhánh và sở

10.069,30

248

lƣợng bình (Tỷ đồng) giao dịch

10.252,81

53,33

NHTM nhà nƣớc NH 4

NHTM cổ phần 30

Nguồn: Website NHNN www.sbv.gov.vn ( cập nhật đến 30/6/2017)

Qua bảng 4.1-1 trên ta có thể thấy vốn điều lệ trung bình của nhóm NHTM nhà

nƣớc và NHTM cổ phần là tƣơng đƣơng nhau, điều này cho thấy quy mô giữa 2 nhóm

ngân hàng này đã có sự thu hẹp về khoảng cách. Tuy nhiên, sự chênh lệch quy mô vốn

điều lệ giữa các ngân hàng trong nhóm vẫn rất lớn.

Hiện nay, mạng lƣới hoạt động của các ngân hàng đã trải rộng tới nhiều tỉnh,

thành phố trên cả nƣớc. Có thể thấy, số chi nhánh và phòng giao dịch trung của nhóm

các NHTM nhà nƣớc gấp 4 lần nhóm NHTM cổ phần, tuy nhiên điều này phần lớn là

do số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thông (Agribank) quá vƣợt trội so với phần còn lại (942 điểm giao dịch).

46

4.1.1 Diễn biến lãi suất

Năm 2005: Một vài ngân hàng đã đƣa ra mức lãi suất huy động VNĐ vƣợt

ngƣỡng 9%/năm.

Đến năm 2006: Hầu hết các ngân hàng đều đƣa ra lãi suất huy động trên

9%/năm.

Năm 2007: Các ngân hàng bắt đầu cuộc chạy đua về lãi suất, có thời điểm lãi

suất huy động đã vƣợt quá 10%/năm.

Đầu năm 2008: cuộc đua lãi suất bắt đầu bùng nổ, buộc ngân hàng nhà nƣớc

phải can thiệp, vì vậy sau tháng cuối năm 2008, lãi suất bắt đầu hạ nhiệt trở lại. Đến

cuối năm, các ngân hàng rút về phổ biến chỉ còn 9%/năm.

Biểu đồ 4.1-1: Biểu đồ lãi suất và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2008-

2016

Nguồn: Website: Research.lienvietpostbank.com.vn/dien-bien-lai-suat-tu-nam-

2009-den-nay

Năm 2009, Việt Nam chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới,

dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Đây là năm thứ hai lãi

47

suất huy động VND tƣơng đối ổn định quanh 9%/năm, cũng là năm có chính sách cấp

bù lãi suất kích cầu của Chính phủ.

Vào năm 2010, nhà nƣớc ta vẫn áp dụng những chính sách tiền tệ (CSTT) thận

trọng trong tình hình nền kinh tế cả nƣớc vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình

phục hồi. Nhờ những nỗ lực trong việc hạ mặt bằng lãi suất huy động mà đến tháng

7/2010, lãi suất huy động đã giảm từ quanh ngƣỡng 12% xuống còn 11%-11.2%/năm

và giữ ổn định đến hết tháng 10. Tuy nhiên đến cuối năm, lạm phát tăng cao gây áp lực

lên các ngân hàng, mặt bằng lãi suất hoạt động lại chạm mốc 12% và có lúc còn tăng

mạnh đến 17%- 18%. Để ngừng việc chạy đua lãi suất giữa các NHTM, ngân hàng nhà

nƣớc đã phải sử dụng biện pháp hành chính quy định mức lãi suất huy động không

đƣợc vƣợt quá 14%/năm. Kết thúc năm 2010, lãi suất huy động dao động từ 13% đến

14%.

Sang đến năm 2011, nền kinh tế Việt Nam vẫn vật lộn với những tàn dƣ của

cuộc khủng hoảng. Đầu năm, lãi suất huy động bằng VND có vẻ đã hạ nhiệt khi giữ

vững ở mức 13%- 14% trong khi thị trƣờng lãi suất USD lại nóng lên do nhu cầu vay

vốn bằng ngoại tệ tăng cao. Sang đến giữa năm, các ngân hàng lại tham gia vào một

cuộc đua lãi suất mới, đẩy mặt bằng lãi suất tăng cao, nhất là lãi suất cho vay, có lúc

lên đến 25% gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, triệt tiêu động lực sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp. Tháng 7/2011, lạm phát tăng đến 22% đã đẩy hàng loạt

mức lãi suất vƣợt mức buộc ngân hàng nhà nƣớc phải sử dụng các biện pháp cứng rắn

hơn để ổn định tình hình thị trƣờng tiền tệ. Tuy nhiên có vẻ những hành động của

NHNN không có mấy kết quả khi kết thúc năm 2011, mặt bằng lãi suất vẫn ở mức cao,

lãi suất cho vay ở ngƣỡng 17%-19%.

Những biến động mạnh trong năm 2011 đã tạo thách thức cho NHNN trong

việc điều chỉnh mặt bằng lãi suất trong năm 2012. Lạm phát giảm từ mức 20% xuống

còn dƣới 7% đã ổn định phần nào nền kinh tế. Lãi suất cho vay cũng giảm chỉ còn

48

12%- 13%. Từ đó, các quy định bó buộc của NHNN đối với các NHTM cũng đƣợc

dần cởi bỏ.

Nhờ đợt giảm lãi suất mạnh trong năm 2012 mà đến năm 2013, thị trƣờng tiền

tệ cũng không mấy biến động. Đến cuối năm, lãi suất huy động giảm nhẹ xuống còn

quanh mức 8%-9%/năm kỳ hạn 12 tháng trở lên.

Lãi suất năm 2014 vẫn nằm trong xu hƣớng giảm. Lãi suất cho vay khoảng 9,5

– 11%/năm áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn. Hệ thống ngân hàng cũng

từng bƣớc ổn định, không còn mong manh nhƣ những năm 2011 từng bƣớc tiếp cận

với tiêu chuẩn toàn cầu.

Năm 2015, lãi suất tiếp tục giảm nhƣng so với các nƣớc trong khu vực cũng

nhƣ thế giới, mặt bằng lãi suất của Việt Nam vẫn khá cao, đặc biệt là lãi suất cho vay.

Nhìn lại năm 2016, lãi suất huy động đã tăng trở lại trong khi lãi suất cho vay

lại giữ vững ổn định, nguyên nhân chủ yếu do sự chạy đua vốn huy động giữa các

NHTM. Cụ thể, đến cuối năm, lãi suất huy động ở mức 6.5%-8%/năm kỳ hạn trên 12

tháng.

4.1.2 Hoạt động huy động vốn

Thị phần của hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) đã có thay

đổi nhiều kể từ năm 2006 đến nay. Trong giai đoạn trƣớc năm 2006, các ngân hàng

thƣơng mại nhà nƣớc (NHTMNN) luôn đƣợc xem là có vị thế thống lĩnh với thị phần

huy động vốn trung bình luôn trên 70%. Đến năm 2006, đã có sự trỗi dậy mạnh mẽ

của nhóm các NHTMCP, dƣới 10% ở thị phần huy động vốn giai đoạn trƣớc năm

2006, đã vƣơn lên đạt mức 29% thị phần huy động vốn vào năm 2008.

Đến cuối 2009, thị phần huy động vốn của khối NHTM nhà nƣớc đã sụt giảm

mạnh xuống 49.7%, khối NHTM cổ phần lấn thêm tƣơng ứng 40.8%. Thị phần huy

đống vốn của nhóm các ngân hàng nƣớc ngoài trong năm 2010 là 8.9%. Xu hƣớng sụt

giảm thị phần huy động của khối NHTM nhà nƣớc tiếp tục thể hiện rõ những năm sau

49

đó, về còn 43.6% cuối năm 2011, còn khối ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiếp tục gia

tăng lên 47.1%.

Cụ thể, đến cuối 2016, ƣớc tính thị phần huy động vốn của khối NHTM cổ phần

đã tăng từ 39.7% cuối 2015 lên 42.9%, khối NHTM nhà nƣớc giảm từ 53.2% xuống

49.1% nhƣng vẫn áp đảo. Theo số liệu của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, đến

cuối 2016, khối các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nƣớc ngoài chỉ chiếm khoảng

7.7% thị phần huy động vốn.

Tóm lại có thể thấy nhóm NHTMCP đang chiếm dần thị phần của các

NHTMNN.

4.1.3 Hoạt động tín dụng

Dư nợ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng.

Qua biểu đồ bên dƣới, tỷ lệ dƣ nợ trên tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng

từ năm 2009 đế năm 2016 chiếm từ 60%- 80%, điều này cho thấy thu nhập từ chênh

lệch lãi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Từ năm

2009-2011, tỷ trọng dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản của năm sau luôn cao hơn năm

trƣớc. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng tín dụng giai đoạn 2012-2015 có chiều hƣớng sụt

giảm, điều này có thể lý giải do sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ đã

tác động đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, bên cạnh

đó trong giai đoạn này, ngân hàng nhà nƣớc cũng siết chặt quản lý các ngân hàng và

đƣa ra đề án 254 nhằm cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đến năm 2016, tỷ

trọng dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản đã tăng trở lại, cho thấy hệ thống ngân hàng đã

dần hồi phục sau khủng hoảng.

50

Biểu đồ 4.1-2: Dƣ nợ tín dụng trong tổng tài sản của các NHTM

Nguồn : Báo cáo thường niên của NHNN qua các năm

Biểu đồ 4.1-3: Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam

Nguồn : Báo cáo thường niên của NHNN qua các năm

51

Tăng trƣởng tín dụng năm 2006 tăng 21,4%. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà

nƣớc (NHNN), tính đến hết tháng 12/2007, tổng dƣ nợ cho vay và đầu tƣ vào nền kinh

tế của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng gần 37,8% so với cuối năm 2006.

Trƣớc tình hình lạm phát tăng cao từ 12.8% cuối năm 2007 lên 19.87% vào

năm 2008, NHNN đã có những biện pháp tiền tệ linh hoạt nhƣ tăng tỷ lệ dự trữ bắt

buộc, hút tiền đồng về qua nghiệp vụ thị trƣờng mở... Thêm vào đó, tháng 9/2008,

khủng hoảng tài chính bắt đầu bùng phát tại Mỹ và lan rộng trên thế giới với một loạt

định chế tài chính lớn sụp đổ khiến các ngân hàng cho doanh nghiệp vay với những

điều kiện khó khăn hơn và cũng tăng cƣờng thu hồi nợ. Tăng trƣởng tín dụng năm

2008 ở mức 22.87%.

Qua biểu đồ 3.2, có thể thấy tốc độ tăng trƣởng tín dụng của hệ thống ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam có sự biến động mạnh. Cụ thể, trong năm 2009, tỷ lệ tăng

trƣởng tín dụng toàn ngành đạt mức 23,38% thì đến năm 2010 con số này tăng vọt lên

37,53%. Tuy nhiên, các năm sau đó, cụ thể từ năm 2010 đến 2013, tỷ lệ tăng trƣởng

tín dụng toàn hệ thống liên tục sụt giảm, trong đó năm 2011-2012, tỷ lệ tăng trƣởng tín

dụng giảm mạnh do Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạn chế tỷ

lệ lạm phát đang tăng cao trong giai đoạn này, điều này dẫn đến thanh khoản của một

số NHTM gặp khó khăn.

Năm 2013, tăng trƣởng tín dụng chỉ đạt mức 8.91% ( mức thấp nhất trong giai

đoạn từ năm 2009 đến năm 2013), đây đƣợc đánh giá là một bƣớc chuyển dịch tích

cực. Do từ năm 2011, Chính phủ đã đƣa ra đề án 254 “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD

giai đoạn 2011-2015” nên các ngân hàng siết chặt chính sách cho vay, hạn chế các

khoản vay đầu tƣ vào tài chính với nhiều rủi ro, bên cạnh đó, tình hình bất động sản có

nhiều diễn biến xấu dẫn đến nhu cầu vay vốn của nền kinh tế sụt giảm.

Năm 2014, ngân hàng nhà nƣớc đã đặt mục tiêu tăng trƣởng toàn ngành là 12%,

9 tháng đầu năm mức tăng trƣởng tín dụng trong toàn hệ thống không đạt nhƣ kỳ

vọng, cụ thể đến tháng 10/2013 mức tăng trƣởng tín dụng toàn hệ thống mới chỉ đạt

52

7,18% nhƣng 3 tháng cuối năm đã có sự đột phá lớn, giúp tốc độ tăng trƣởng tín dụng

cả năm đạt 12.51%.

Năm 2015, NHNN chỉ đặt ra chỉ tiêu tăng trƣởng ở mức 12%-14% và đến cuối

năm, tốc độ tăng trƣởng tín dụng đối với nền kinh tế tăng 12.62%.

Đến năm 2016, tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng tăng trƣởng mạnh so với năm 2015

với tỷ lệ là 17,29% tuy nhiên vẫn thấp hơn mức kỳ vọng là 18% mà NHNN đặt ra từ

đầu năm.

Tỷ lệ nợ xấu và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) gia tăng

Theo nhận định của các nhà kinh tế, nợ xấu của các ngân hàng tại Việt Nam,

không phải phát sinh nhiều trong những năm gần đây mà là hậu quả của việc tăng

trƣởng tín dụng quá nóng trong những năm. Cụ thể, trong giai đoạn từ 2008-2013, việc

các ngân hàng thƣơng mại tập trung tăng trƣởng tín dụng vào các ngành có rủi ro cao

nhƣ tài chính và bất động sản đã dẫn đến chất lƣợng tín dụng không đảm bảo. Bên

cạnh đó, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã bắt đầu có ảnh hƣởng đến tình hình

kinh tế Việt Nam, hoạt động sản xuất kinh doanh và mức tăng trƣởng kinh tế thấp

cũng đã dẫn đến tỷ nợ nợ xấu trong giai đoạn này ngày càng tăng cao. Nợ xấu chỉ

đƣợc quan tâm đặc biệt từ năm 2011, khi tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt

Nam đã ở mức đáng báo động. Vì vậy, vào tháng 3/2012, thủ tƣớng chính phủ đã ban

hành Quyết định số 254 nhằm phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng

giai đoạn 2011-2015”.

Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng tăng cao. Các số liệu báo cáo về tình hình

nợ xấu của các ngân hàng và các cơ quan nhà nƣớc có sự khác nhau. Cụ thể, theo báo

cáo của các tổ chức tín dụng, đến 31/5/2012, nợ xấu của hệ thống là 117.723 tỷ đồng,

chiếm 4,47%. Còn số liệu của Cơ quan giám sát ngân hàng thì tỷ lệ nợ xấu có khi lên

đến 8,6%. Tuy nhiên, theo số liệu của Fitch Ratings, tỷ lệ nợ xấu Việt Nam là 13%

trên tổng dƣ nợ.

53

Đến năm 2013, nợ xấu đã đạt ở mức đáng báo động. Lúc này, NHNN đã đƣa ra

một số giải pháp nhằm lành mạnh hóa tài chính của hệ thống ngân hàng bằng việc: ban

hành các quy định về an toàn vốn, thành lập công ty mua bán nợ xấu VAMC và bắt

đầu áp dụng chuẩn mực Basel II.

Theo số liệu báo cáo của các TCTD, đến cuối tháng 7/2014, lƣợng nợ xấu toàn

ngành là 162,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,11% tổng dƣ nợ. Trong năm này, do nền kinh

tế vẫn chƣa có nhiều chuyển biến tích cực, nền doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn

trong việc trả nợ. Các ngân hàng tích cực bán nợ cho công ty VAMC, vì vậy tỷ lệ nợ

xấu theo số liệu báo cáo của các ngân hàng theo xu hƣớng giảm dần.

Năm 2015 là năm cuối cùng trong đề án 254, NHNH đã đƣa ra mục tiêu đƣa tỷ

lệ nợ xấu toàn ngành về mức dƣới 3% vào cuối năm 2015. Với mục tiêu này, NHNN

yêu cầu VAMC phải có kế hoạch mua 70.000 – 100.000 tỷ đồng nợ xấu của các ngân

hàng. Tuy vậy, sau gần 2 năm đƣợc thành lập, VAMC vẫn gặp nhiều khó khăn trong

việc xử lý nợ xấu đã mua lại từ các ngân hàng, một trong những nguyên nhân quan

trọng là do mức vốn hoạt động quá nhỏ so với lƣợng nợ xấu khổng lồ. Bên cạnh đó,

việc cơ chế mua bán nợ chƣa theo hƣớng thị trƣờng cũng gây nhiều khó khăn trong

việc giải quyết nợ xấu của VAMC. Chính vì vậy, ngày 31/3/2015, Nghị định

34/2015/NĐ-CP ra đời về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013.

54

Bảng 4.1.2: So sánh nghị định 53 và nghi định 34

Biểu đồ 4.1-4: Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dƣ nợ của NHTM Việt Nam

Nguồn : Báo cáo thường niên của NH Nhà nước qua các năm

55

4.1.4 Hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam

Tính từ thời điểm khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu cuối năm

2008, lợi nhuận của NHTM Việt Nam tăng không đáng kể. Đặc biệt, tốc độ tăng

trƣởng lợi nhuận có xu hƣớng giảm trong những năm gần đây nhƣ năm 2012 tỷ lệ tăng

trƣởng lợi nhuận chỉ ở mức 26.3% so với mức tăng 35.1% của năm 2011, sự giảm

mạnh này bắt nguồn từ việc gia tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định

của NHNN đối với những khoản nợ xấu phát sinh.

Năm 2013, lợi nhuận trƣớc thuế của hệ thống NHTM Việt Nam đã có sự sụt

giảm mạnh so với năm 2012, chỉ đạt 28,600 tỷ đồng giảm 48,95%). Lý giải cho sự sụt

giảm này là do tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng thấp, chênh lệch về lãi suất cho vay và huy

động giảm, phải trích lập dự phòng rủi ro cao đối với các khoản cho vay các năm

trƣớc, bên cạnh đó, NHNN cũng yêu cầu các NHTM sau khi bán nợ xấu cho VAMC

phải trích lập dự phòng 20%/năm đối với giá trị nợ xấu đã bán.

Năm 2014 và 2015, mặc dù tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng giảm nhƣng rủi ro tín

dụng vẫn ở mức cao do nền kinh tế vẫn chƣa phục hồi sau khủng hoảng. Các chi phí

trong 2 năm này cũng cao dẫn đến mức tăng trƣởng thấp (năm 2014 và năm 2015 lần

lƣợt là 3.2% và 1.5 % so với năm trƣớc liền kề).

Đến năm 2016, lợi nhuận trƣớc thuế của hệ thống NHTMCP tại Việt Nam chỉ

đạt 30,409 tỷ đồng tăng 1.56% so với năm 2015.

Bảng 4.1.3 Lợi nhuận trƣớc thuế của NHTMCP Việt Nam

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

31,894 32,853 44,353 56,022 28,600 29,500 29,942 30,409 Lợi nhuận trƣớc thuế (tỷ đồng)

3.0 35.1 26.3 -48.95 3.2 1.5 1.56 Tốc độ tăng trƣởng (%)

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN qua các năm

56

Bảng 4.1.4 Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

ROA (%) 1.29 1.01 1.29 1.09 0.62 0.49 0.51 0.4

ROE (%) 14.56 10.42 14.56 11.88 6.31 5.56 5.49 5.7

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam qua các năm

Về các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của các ngân hàng trong giai đoạn này, qua

bảng 3.3 ta có thể thấy, mức tăng trƣởng chỉ tiêu ROA, ROE của hệ thống NHTM Việt

Nam có sự biến động khá lớn trong giai đoạn 2009-2016, cụ thể từ năm 2009-2013, tỷ

lệ ROA đều đạt trên 1%, còn ROE luôn đạt trên 10%, tuy nhiên diễn biến lại theo

chiều hƣớng tăng giảm thất thƣờng (có năm tăng, có năm giảm). Bắt đầu từ năm 2013,

ROA và ROE của hệ thống ngân hàng có sự sụt giảm đáng kể ( ROA từ mức 1.09%

của năm 2012 về mức 0.62% trong năm 2013, ROE từ mức 11.88% năm 2012 giảm

còn 6.31% trong năm 2013). Trong giai đoạn 2013-2015, tỷ lệ tăng trƣởng của 2 chỉ

tiêu ROA và ROE có những xu hƣớng thay đổi khác nhau (cụ thể chỉ số ROA trong

năm 2014 đạt mức 0.49% và qua năm 2015 đạt mức 0.51%, còn chỉ số ROE có xu

hƣớng giảm dần qua từng năm đạt ở mức lần lƣợt là 5.56% và 5.49%). Điều này có thể

đƣợc lý giải là do trong năm 2015, ngân hàng đã bán nợ xấu cho công ty VAMC dẫn

đến chỉ số ROA có xu hƣớng tăng nhẹ nhƣng chỉ số ROE lại giảm. Qua việc phân tích

diễn biến thay đổi của 2 chỉ số ROA và ROE của hệ thống ngân hàng có thể thấy đây

là diễn biến phù hợp với tình hình của thị trƣờng ngân hàng trong giai đoạn này qua

các phân tích về diễn biến lãi suất, tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng mà

tác giả đã phân tích ở trên.

57

4.2 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

4.2.1 Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình

Theo kết quả thống kê tại Bảng 4.2-1 cho thấy có tất cả 374 quan sát trong giai

đoạn 2006 - 2016. Với các biến trong mô hình nghiên cứu, tác giả tập trung mô tả số

liệu giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn nhằm làm rõ

quy mô các biến số.

Bảng 4.2.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Giá trị Giá trị Số quan Độ lệch Giá trị trung nhỏ sát chuẩn lớn nhất STT Các biến bình nhất

ROE 374 .113908 .0758927 .001 .445 1

ROA 374 0.0125992 .0085154 .001 .055 2

NIM 374 .0342223 .0168088 .002 .082 3

LTA 374 .5515223 .1680880 .000 1.241 4

LDR 374 .5964655 .118967 .051 .75 5

ETA 374 .1309924 .0838118 .029 .461 6

SIZE 374 17.33744 1.692286 11.859 20.562 7

GROW 374 .1417424 .0429695 .01 .34 8

NPL 374 .0225223 .0168088 .001 .125 9

NII 374 .1606882 .2713951 -2.0036 .785564 10

TC/TR 374 9.820909 2.179207 6.5 13.46 11

GGDP 374 6.246364 .7426374 5.25 7.55 12

58

Giá trị Giá trị Số quan Độ lệch Giá trị trung nhỏ sát chuẩn lớn nhất STT Các biến bình nhất

13 INF 374 9.28 6.038796 .63 23.12

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12

4.2.2 Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến

Qua Bảng 4.2-2 có thể thấy: các hệ số tƣơng quan của các cặp biến tƣơng đối

nhỏ, không có cặp biến nào có hệ số tƣơng quan lớn hơn 0.9. Điều này có cho biết

hiện tƣợng đa cộng tuyến có thể không xảy ra giữa các biến trong mô hình.

59

ROE

ROA

NIM

LTA

LDR

ETA

SIZE

GROW

NPL

NII

TC/TR

GGDP

INF

Bảng 4.2.2: Bảng ma trận hệ số tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến

ROE

1.0000

ROA

0.4844***

1.0000

NIM

0.4196***

0.4008**

1.0000

LTA

-0.2165***

-0.2581**

-0.2641**

1.0000

LDR

0.3058***

0.3103*

0.3505**

-0.0656

1.0000

ETA

-0.1849*

0.1801*

-0.1745*

0.0886

-0.0663

1.0000

SIZE

-0.4113***

-0.363**

-0.3549**

-0.0730

0.0159

-0.0053

1.0000

GROW

0.2890**

0.2424**

0.2228**

-0.0806

0.0152

-0.0472

0.0906

1.0000

NPL

-0.2576***

-0.2360***

-0.2791**

0.0616

-0.0181

-0.0191

-0.0245

-0.0710

1.0000

NII

0.1054*

0.1598*

0.1710*

-0.0068

0.0483

-0.0160

0.0396

-0.0640

-0.0253

1.0000

TC/TR

-0.3986***

-0.3712**

-0.391**

-0.0208

0.0180

0.0312

0.0528

0.0641

-0.0930

-0.0185

1.0000

GGDP

0.1610*

0.1685*

0.1359*

0.0700

-0.0271

0.1059

-0.1430

0.1673

0.0628

0.0371

-0.0520

1.0000

INF

-0.1127*

-0.1433*

-0.1224*

-0.0673

-0.0558

-0.0124

-0.0971

-0.1455

-0.2009

0.0797

-0.0844

0.0614

1.0000

(***), (**), (*) có ý nghĩa thống kê tại mức α = 1%, 5% và 10%

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

60

Kiểm tra đa cộng tuyến theo hệ số VIF

Bảng 4.2.3: Kiểm tra đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu:

Mô hình biến phụ Mô hình biến Mô hình biến

thuộc ROE phụ thuộc ROA phụ thuộc NIM Biến

VIF VIF VIF

6.37 6.37 6.37 INF

2.68 2.68 2.68 TC/TR

2.65 2.65 2.65 SIZE

2.54 2.54 2.54 NII

2.51 2.51 2.51 GGDP

2.17 2.17 2.17 GROW

1.70 1.70 1.70 ETA

1.55 1.55 1.55 LDR

1.41 1.41 1.41 NPL

1.19 1.19 1.19 LTA

2.91 2.91 2.91 Mean VIF

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Khi hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai của biến phụ thuộc (VIF) < 10, mô

hình ít có khả năng xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến.

Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến cho thấy hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai

của các biến phụ thuộc (VIF) dao động từ 1.19 đến 6.37 đều nhỏ hơn 10 nên ít có khả

năng xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến.

61

Kết quả mô hình nghiên cứu sau khi thực hiện kiểm tra đa cộng tuyến, tác giả

đề xuất nhƣ sau:

ROEit = α0 + αiXit + α9 GGDPt + α10 INFt + uit

ROAit = β0 + βiXit + β9GGDPt + β10 INFt + uit

NIMit = µ0 + µiXit + µ9GGDPt + µ10 INFt + uit

4.2.3 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu

Tiến hành hồi quy theo phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất, mô hình hiệu ứng

ngẫu nhiên và mô hình hiệu ứng cố định ta đƣợc kết quả hồi quy nhƣ sau:

62

Bảng 4.2.4 Kết quả hồi quy theo OLS, REM và FEM

Biến số

Pool OLS

FEM

REM

ROE

ROA

NIM

ROE

NIM

ROE

NIM

ROA

ROA

Constant

-.2863015**

.0199124

.1801872**

-.2867415**

.0224823*

-.1472345**

-.7288892***

.0369004

3.137453***

-.0823607**

-.0824182**

-.0648717**

-.0793607**

-.0858505**

-.0758775**

-.0646435*

-.0646424**

-.0645472*

LTA

.0072243*

.0062206**

.0069035**

.0062243*

.0064742

.0065737*

.0058728

.0054056

.0059733

LDR

-.0295135*

.0339085*

-.0216901*

-.0121588**

.0219594*

-.0211078

-.2471174*

.0209068

-.2471474*

ETA

-.0115884**

-.0137462**

-.0101083**

.0017795**

-.0143232*

-.0124765**

-.0175991*

-.0143582*

-.0175754**

SIZE

.0027795***

.0017733***

.0027795***

-.0865434***

.0017679***

.0016545***

.0015991***

.0017436***

.0015891**

GROW

-.0835143**

-.0858421**

-.0804361**

.0100745**

-.0840222**

-.0865334**

-.272356

-.0848556

-.267546

NPL

.0065412**

.0020123**

.0038424**

-.0000181***

.0013912

.0101705***

.0019553*

.0019554

.0019753*

NII

-.0200745***

-.0223786**

-.0201092**

-.0000181

-.0283822**

-.0007112

-.0235889

-.0236266**

-.0237112***

TC/TR

.0012319

.0013219

.0012319

.0011319

.0012733

.0011119

.0589553

.0016723

.0573232

GGDP

63

Pool OLS

FEM

REM

Biến số

ROE

ROA

NIM

ROE

NIM

ROE

NIM

ROA

ROA

-.0049899

-.0005118

-.0048022

-.0046752

-.0005148

-.0014552

.0151131

.0153041

.0133232

INF

Hệ số xác

định bội

0.4422

0.4974

0.4325

0.4422

0.4141

0.4312

0.4378

0.4117

0.4355

hiệu

chỉnh (R2) Giá

trị

Wald =164.99

F =18.09

F =9.66

F =24.51 Wald =198.99 Wald =109.67

F =11.98

F =5.40

F =29.98

kiểm định

(***), (**), (*) có ý nghĩa thống kê tại mức α = 1%, 5% và 10%

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

64

Theo kết quả hồi quy mô hình POLS, với biến phụ thuộc ROE các biến LTA,

LDR, ETA, SIZE, GROW, NPL, NII, TC/TR có ý nghĩa ở mức α = 10%, trong khi

đó, biến GGDP, INF không có ý nghĩa thống kê. Tƣơng tự với với biến phụ thuộc

ROA và NIM.

Sau khi hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất, tiếp tục hồi quy theo

mô hình REM, kết quả hồi quy cho thấy với biến phụ thuộc ROE các biến LTA, LDR,

ETA, SIZE, GROW, NPL, NII có ý nghĩa ở mức α = 10%, trong khi đó, biến TC/TR,

GGDP, INF, không có ý nghĩa thống kê. Với biến phụ thuộc ROA các biến LTA,

LDR, ETA, SIZE, GROW, NPL,TC/TR có ý nghĩa ở mức α = 10%, trong khi đó, biến

NII, GGDP, INF không có ý nghĩa thống kê. Với biến phụ thuộc NIM các biến LTA,

LDR, ETA, SIZE, GROW, NPL, NII có ý nghĩa ở mức α = 10%, trong khi đó, biến

TC/TR, GGDP, INF, không có ý nghĩa thống kê.

Tiếp tục hồi quy theo mô hình FEM, kết quả hồi quy cho thấy với biến phụ

thuộc ROE các biến LTA, ETA, SIZE, GROW, NII có ý nghĩa ở mức α = 1%, trong

khi đó, biến LDR, NPL, TC/TR, GGDP, INF không có ý nghĩa thống kê. Với biến phụ

thuộc ROA các biến LTA, SIZE, GROW, TC/TR có ý nghĩa ở mức α = 10%, trong

khi đó, biến LDR, ETA, NPL, NII, GGDP, INF không có ý nghĩa thống kê. Với biến

phụ thuộc NIM các biến LTA, ETA, SIZE, GROW, NII, TC/TR có ý nghĩa ở mức α =

10%, trong khi đó, biến LDR. NPL, GGDP, INF không có ý nghĩa thống kê.

Do các phƣơng pháp khác nhau nên kết quả ƣớc lƣợng của từng mô hình cũng

khác nhau. Nếu chỉ dựa vào kết quả này rất khó để lựa chọn đƣợc mô hình phù hợp

đáp ứng đƣợc mục tiêu nghiên cứu. Vì lý do đó cần phải tiến hành các kiểm định cần

thiết.

4.2.4 Kiểm định lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình nghiên cứu

65

Bảng 4.2.5: Kết quả kiểm định lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình

nghiên cứu:

Các kiểm định Kết quả kiểm định

Breusch and

Pagan Lựa chọn REM - POLS Prob > chibar2 = 1.0000 Lagrangian

multiplier test

Hausman test Lựa chọn FEM-REM Prob>chi2> 0.05

d = 2.097079

Durbin-Watson Kiểm định tự tƣơng quan d =2. 0217998

d =2. 0624834

Prob > chi2 = 0.0000 Breusch-Pagan / Kiểm định phƣơng sai sai số

Cook-Weisberg thay đổi theo phƣơng pháp Prob > chi2 = 0.0002

test POLS Prob > chi2 = 0.0003

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Kết luận:

+ Mô hình nghiên cứu không có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi, không

có hiện tƣợng tự tƣơng quan. Do đó, chọn mô hình POLS để ƣớc lƣợng mô hình

nghiên cứu.

Giải thích các kiểm định của mô hình nghiên cứu

- Kiểm định nhân tử Largrange lựa chọn RE và Pooled OLS:

Giả thiết của kiểm định Largrange nhƣ sau:

66

Kiểm định nhân tử Largrange cho kết quả Prob > chibar2 = 1.0000 nên không

bác bỏ H0 (H0: Var (u) = 0) có sự tác động của yếu tố cố định tới biến phụ thuộc, do

đó hồi quy theo phƣơng pháp Pooled OLS hiệu quả hơn.

- Kiểm định Hausman:

Kiểm định Hausman cho kết quả p-value = 0.0000>0.05, do đó với mức ý

nghĩa 5% chấp nhận giả thuyết H0 (Có sự khác biệt có hệ thống giữa FEM & REM),

chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng REM hiệu quả hơn.

- Kiểm định phƣơng sai thay đổi theo phƣơng pháp POLS:

Với kết quả cho thấy P-value của cả hai mô hình đều < 5% . Nhƣ vậy mô hình

không xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.

-Kiểm định Durbin-Watson:

Kết quả kiểm định cho thấy giá trị d của hai mô hình lần lƣợt mang giá trị

2.07177, 2.0217998, 2. 0624834 (với mức ý nghĩa 5%, tra bảng Durbin-Watson với N

= 200 và k = 10 là số biến độc lập: dL = 1.654, dU = 1.885 ta tính đƣợc miền chấp

nhận cho giá trị d thuộc (2.115 – 2.346). Nhƣ vậy có thể kết luận mô hình không có

hiện tƣợng tự tƣơng quan. Điều này có ý nghĩa là các mô hình hồi quy không vi phạm

giả định về tính độc lập của sai số.

Kết luận: Lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng POLS là hiệu quả nhất.

Bảng 4.2.6 Kết quả hồi quy các biến độc lập Mô hình nghiên cứu:

Biến số Pool OLS

ROE ROA NIM

Constant -.2863015** .0199124 .1801872**

LTA -.0823607** -.0824182** -.0648717**

LDR .0072243* .0062206** .0069035**

67

-.0295135* .0339085* -.0216901* ETA

-.0115884** -.0137462** -.0101083** SIZE

.0027795*** .0017733*** .0027795*** GROW

-.0835143** -.0858421** -.0804361** NPL

.0065412** .0020123** .0038424** NII

-.0200745*** -.0223786** -.0201092** TC/TR

.0012319 .0013219 .0012319 GGDP

-.0049899 -.0005118 -.0048022 INF

0.4422 0.4974 0.4325 Hệ số xác định bội hiệu chỉnh (R2)

Giá trị kiểm định F =18.09 F =9.66 F =24.51

(***), (**), (*) có ý nghĩa thống kê tại mức α = 1%, 5% và 10%

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 12

Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE các biến LTA, LDR, ETA, SIZE,

GROW, NPL, NII, TC/TR có ý nghĩa ở mức α = 10%, trong khi đó, biến GGDP, INF

không có ý nghĩa thống kê. Tƣơng tự với với biến phụ thuộc ROA và NIM.

Giá trị R2 điều chỉnh ROA, ROE và NIM lần lƣợt là 49.74% và 44.22%;

43.25% chứng tỏ các nhân tố đƣa vào phân tích giải thích đƣợc lần lƣợt là 49.74% và 44.22%; 43.25% đến Lợi nhuận NHTM. Với giá trị R2 điều chỉnh hoàn toàn đủ giá trị

tin cậy và chấp nhận đƣợc trong điều kiện kinh doanh tiền tệ tại Việt Nam.

Qua phân tích hồi quy cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu thu

đƣợc và kết quả ban đầu cho thấy hiệu quả hoạt động của NHTM phụ thuộc vào các

nhân tố theo Bảng 4.3.6. Khi dò tìm sự vi phạm của các giả định cần thiết trong hồi

68

quy tuyến tính thì đều đƣợc thỏa mãn. Từ đó xác định đƣợc phƣơng trình hồi quy nhƣ

sau:

ROEit = -0.2863015 -0.0823607LTA it + 0.0072243LDR it -0.0295135ETA

it - 0.0115884SIZEit + 0.0027795GROWit - 0.0835143NPLit + 0.0065412NIIit -

0.0200745 TC/TRit + uit

ROAit = 0.0199124 -0.0824182LTAit + 0.0062206LDRit +

0.0339085ETAit -0.0137462SIZEit + 0.0017733GROWit -0.0858421NPLit +

0.0020123NIIit - 0.0223786 TC/TR it + uit

NIMit = 0.1801872 -0.0648717LTAit + 0.0069035 LDRit -0.0216901 ETAit

-0.0101083 SIZEit + 0.0022345 GROWit -0.0804361NPLit + 0.0038424NIIit -

0.0201092 TC/TRit + uit

Trong mô hình hồi quy, tỷ trọng ảnh hƣởng của NPL là cao nhất (hệ số = -

0.0835143 với biến phụ thuộc ROE và -0.0858421 đối với biến phụ thuộc ROA),

tƣơng tự với NIM tỷ trọng ảnh hƣởng của NPL là cao nhất (hệ số = -0.0804361): Điều

này cho thấy, trong các biến có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM thì yếu

tố NPL có độ nhạy cao nhất; tỷ trọng ảnh hƣởng của GROW cho mô hình biến phụ

thuộc là ROA, ROE, NIM là thấp nhất (hệ số lần lƣợt là .0017733,0.0027795,

0.0022345) cho mô hình biến phụ thuộc là ROE, NIM. Nhƣ vậy có thể thấy trong các

yếu tố mà tác giả đang xét có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thì Tỷ

lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ (NPL) có tác động lớn nhất và yếu tố tỷ lệ tăng trƣởng

tổng tài sản của ngân hàng có tác động ít nhất.

Tổng hợp kết quả ở Bảng 4.3.6 cho thấy:

 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ (NPL)

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ có tác động

tiêu cực đến các chỉ tiêu ROA và ROE, NIM, nghịch biến với hiệu quả hoạt động của

ngân hàng và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này hoàn toàn phù

69

hợp với nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang (2013); Pooran Lall

(2014); Nguyễn Công Tâm & Nguyễn Minh Hà (2012); Charles B. Murerwa (2015);

Aremu Mukaila Ayanda et al (2013). Có thể thấy, khi một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu

tăng cao buộc lòng ngân hàng phải trích lập dự phòng lớn cho các khoản nợ này dẫn

đến lợi nhuận bị ảnh hƣởng, bên cạnh đó, nợ xấu nhiều có thể dẫn đến rủi ro tín dụng

cao và khả năng không thu hồi đƣợc nợ. Kết quả cho thấy Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng

dƣ nợ quá cao xảy ra sẽ có tác động ngƣợc chiều đến lợi nhuận NHTM. Nghiên cứu

đã tìm đƣợc ý nghĩa thống kê cho mối quan hệ này.

 Tỷ lệ cho vay trên Tổng Tài sản (LTA)

Tìm thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Tỷ lệ cho vay trên Tổng Tài sản (LTA)

với ROA và ROE, NIM với mức ý nghĩa 5%. Kết quả này trái với kỳ vọng của tác giả

và kết quả nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang ; Lê Tấn Phƣớc &

Bùi Xuân Diễn (2016); Nsambu Kijjambu Frederick ; Aremu Mukaila Ayanda et al

(2013); Nguyễn Việt Hùng (2008); Virginie Terraza (2015). Tuy nhiên điều này có thể

đƣợc giải thích rằng trong giai đoạn nghiên cứu của luận văn này, hoạt động tín dụng

của ngân hàng đã tăng trƣởng ồ ạt và ít quan tâm đến chất lƣợng tín dụng ( thƣờng đầu

tƣ vào các ngành có rủi ro cao nhƣ: tài chính, bất động sản….) nên khi cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu nổ ra vào năm 2008 đã tác động xấu đến nền kinh tế Việt

Nam, khiến cho các khoản đã cho vay của ngân hàng không có khả năng trả nợ nhƣ dự

báo. Vì vậy, ngân hàng nào cho vay càng nhiều thì rủi ro tín dụng càng cao. Tỷ lệ cho

vay trên Tổng Tài sản (LTA) càng tăng hoạt động cho vay mở rộng sẽ dẫn đến rủi ro

cho NHTM càng cao. Vì vậy đối với nhà quản trị ngân hàng, tùy vào tình hình và dự

báo tƣơng lai của thị trƣờng tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung mà đƣa ra các

chiến lƣợc phù hợp nhằm tối ƣu hóa lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu đã tìm đƣợc

ý nghĩa thống kế cho mối quan hệ này.

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA)

70

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA) có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt

động của NHTM Việt Nam. Chiều hƣởng ảnh hƣởng ETA đối với ROA là dấu dƣơng

với mức ý nghĩa 10%, còn đối với ROE, NIM lại là dấu âm (với mức ý nghĩa lần lƣợt

là 10% và 1%). Điều này cho thấy, tỷ lệ vốn hóa càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài

sản càng cao, nhƣng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm. Điều này có thể lý

giải đƣợc vì khi một ngân hàng sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu trong nguồn vốn cho

vay so với ngân hàng cùng quy mô tài sản thì lợi nhuận đạt đƣợc của ngân hàng có

vốn chủ sở hữu nhiều sẽ lớn hơn vì không phải mất chi phí trả lãi huy động vốn vay

nhiều nhƣ ngân hàng có ETA thấp, tuy nhiên đó chỉ là lợi nhuận nhuận trên sổ sách kế

toán vì chƣa tính đến chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu đã bỏ ra. Vì vậy, thông qua chỉ

số ROE và NIM có thể thấy việc tăng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của

ngân hàng không thật sự đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Điều này đúng với kỳ vọng

và nghiên cứu trƣớc Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang (2013); Lê Tấn Phƣớc &

Bùi Xuân Diễn (2016); Nsambu Kijjambu Frederick ; Aremu Mukaila Ayanda et al

(2013); Virginie Terraza (2015).

 Thu nhập ngoài lãi trên Tổng thu nhập (NII)

Tìm thấy mối quan hệ đồng biến biến giữa Thu nhập ngoài lãi trên Tổng thu

nhập (NII) và lợi nhuận NHTM hồi quy với mức ý nghĩa thống kê đối với các biến

ROA, ROE và NIM lần lƣợt là 1%, 1% và 10%. Kết quả này đúng với kỳ vọng ban

đầu của tác giả. Điều này có thể đƣợc giải thích là trong giai đoạn 2006- 2016, ngân

hàng nào có thu nhập phần lớn từ chênh lệch lãi sẽ gặp khó khăn do tình hình thị

trƣờng diễn biến xấu khiến nợ xấu tăng cao kéo theo lợi nhuận của ngân hàng giảm.

Theo kết quả từ mô hình, khi ngân hàng đang dạng hóa hoạt động nhiều hơn sẽ có 2

lợi ích: thứ nhất làm tăng lợi nhuận NHTM, thứ hai giúp phân tán rủi ro tránh phụ

thuộc quá lớn vào thu nhập từ lãi. Điều này xảy ra vì các ngân hàng có thể đa dạng hóa

các dịch vụ đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Kết quả này đúng với nghiên cứu

Nsambu Kijjambu Frederick (2014); M. Mostak Ahamed (2017); Pooran Lall (2014).

71

 Quy mô (SIZE)

Tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận NHTM

với mức ý nghĩa thống kê 1%. Nhƣ vậy, có thể thấy một ngân hàng có quy mô tài sản

lớn không đem lại hiệu quả so với ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Hoạt động NHTM

theo quy mô đang tiềm ẩn nhiều rủi ro sẽ kéo theo giảm lợi nhuận nhanh chóng. Điều

này đúng với dấu kỳ vọng và kết quả nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung & Nguyễn

Văn Sang (2013); Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016); Nsambu Kijjambu Frederick

 Tỷ lệ chi phí trên doanh thu (TC/TR)

Tỷ lệ chi phí trên doanh thu (TC/TR) có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của

NHTM Viêt Nam. Hệ số hồi quy cho cả ROA va ROE, NIM đều là dấu âm. Điều này

chứng tỏ rằng, sự tác động của TCTR ngƣợc chiều với hiệu quả hoat động của NHTM

Việt Nam, nếu chi phí hoạt động càng lớn hoặc doanh thu càng thấp (hoặc cả hai) sẽ

làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTM Viêt Nam. Qua đó, giúp nhà quản trị nhìn

nhận về tầm quan trọng trong việc kiểm soát các chi phí hoạt động của ngân hàng để

tối đa hóa lợi nhuận có thể kiếm đƣợc. Điều này đúng với dấu kỳ vọng và kết quả

nghiên cứu trƣớc Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang (2013); Nguyễn Việt Hùng

(2008),

 Tăng trƣởng tổng tài sản (GROW)

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng biến tăng trƣởng tổng tài sản có quan hệ

cùng chiều với các biến phụ thuộc với mức ý nghĩa 10%. Kết quả này đúng với dự

đoán của tác giả và các bài nghiên cứu của Lê Đức Hoàng và cộng sự (2016) khi cho

rằng trong giai đoạn gia tăng đầu tƣ và mở rộng thị trƣờng thì sẽ giúp ngân hàng hoạt

động tốt hơn từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

đây là nhân tố có tác động ít nhất đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

 Tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay (LDR)

72

Tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa Tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay (LDR) và

ROA, ROE, NIM với mức ý nghĩa 10%. Điều này có nghĩa là khi một ngân hàng dùng

càng nhiều vốn huy động đƣợc để cho vay sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến lợi nhuận của

ngân hàng, có thể thấy đây chƣa hẳn là một kết luận đúng trong mọi trƣờng hợp, vì

trong trƣờng hợp nền kinh tế phát triển ổn định thì việc cho vay càng nhiều sẽ càng

mang lại lợi nhuận cho ngân hàng do hƣởng chênh lệch lãi suất;

Tuy nhiên do trong giai đoạn nghiên đã xảy ra nhiều biến động xấu ảnh hƣởng

đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nên ngân hàng nào dùng càng nhiều tiền huy

động để cho vay thì hiệu quả hoạt động sẽ càng giảm. Điều này cho thấy kỳ vọng của

tác giả về chiều hƣớng tác động của yếu tố này đã dúng và cũng giống với kết quả của

các bài nghiên cứu trƣớc khi cho rằng việc đảm bảo tính thanh khoản giúp cho ngân

hàng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh tốt hơn, từ đó hiệu quả hoạt động sẽ

tăng. Nghiên cứu đã tìm đƣợc ý nghĩa thống kế cho mối quan hệ này và tƣơng đồng

kết quả Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang (2013); Kyriaki Kosmido và các tác

giả (2008).

4.3 Tóm tắt chƣơng 4

Bằng kỹ thuật phân tích kinh tế lƣợng đã đƣợc đề cập ở chƣơng 3, chƣơng 4 đã

trình bày sơ lƣợc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, diễn biến của thị trƣờng

ngân hàng trong giai đoạn 2006-2016.

Trong chƣơng này, tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy, lựa chọn mô hình

phù hợp nhằm tìm ra các nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam. Tác giả đã lần lƣợt phân tích các kết quả của mô hình

hồi quy, nhận dạng đƣợc chiều hƣớng tác động của nhân tố đó đến hiệu quả hoạt

động của ngân hàng. Bảng kết quả hồi quy đã cho thấy các yếu tố có ảnh hƣởng đến

lợi nhuận của ngân hàng và chiều hƣớng tác động của các yếu tố đó. Kết quả nghiên

cứu là phù hợp với thực tế. Với biến phụ thuộc ROE, ROA, NIM các biến LTA,

LDR, ETA, SIZE, GROW, NPL, NII, TC/TR có ý nghĩa ở mức α = 10%. Kết quả

73

mô hồi quy cho thấy hình POLS là phù hợp nhất để giải thích các biến trong mô

hình. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã so sánh kết quả nghiên cứu trong luận văn này

với các nghiên cứu trƣớc đây và lý giải đƣợc sự tƣơng đồng hay khác biệt.

Từ các kết quả có đƣợc, trong chƣơng 5 tác giả sẽ tóm tắt lại toàn bộ quá trình

nghiên cứu và đƣa ra những khiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của của các NHTM Việt Nam.

74

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động của các

NHTM. Dựa trên những cơ sở lý thuyết này cùng các nghiên cứu trƣớc trong và ngoài

nƣớc tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đến

hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Mục tiêu trọng tâm của nghiên cứu là

tìm ra các nhân tố có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng để từ đó đề ra

các chính sách, chiến lƣợc kinh doanh phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân

hàng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng đa chỉ ra đƣợc những khía cạnh hạn chế,

những vấn đề cần giải quyết nhằm hạn chế rủi ro tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam.

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là ROA, ROE

và NIM nhằm xác định các nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam, với nguồn dữ liệu đƣợc lấy báo cáo tài chính của 34

NHTM Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016.

Các biến độc lập đƣợc tác giả nghiên cứu là: các biến bên trong ngân hàng nhƣ:

LTA, LDR, ETA, SIZE, GROW, NPL, NII, TC/TR và các biến vĩ mô bên ngoài nhƣ:

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế GGDP và tỷ lệ lạm phát INF.

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành là phân tích thống kê mô tả, phân tích

tƣơng quan, kiểm định các giả thuyết của OLS, phân tích và lựa chọn mô hình hồi quy

phù hợp với mục đích nghiên cứu thông qua các kiểm định Hausman và Kiểm định

nhân tử Largrange. Kết quả khảo sát cho thấy lợi nhuận của các NHTM đƣợc đại diện

bởi ROA, ROE, NIM chịu sự tác động của các yếu tố: LTA, LDR, ETA, SIZE,

GROW, NPL, NII, TC/TR.

Mô hình hồi quy đánh giá tác động của các yếu tố bên trong đến lợi nhuận của

các NHTM ở Việt Nam đƣợc tác giả rút ra nhƣ sau:

75

ROEit = -0.2863015 -0.0823607LTA it + 0.0072243LDR it -0.0295135ETA it -

0.0115884SIZEit + 0.0027795GROWit - 0.0835143NPLit + 0.0065412NIIit -

0.0200745 TC/TRit + uit

ROAit = 0.0199124 -0.0824182LTAit + 0.0062206LDRit + 0.0339085ETAit -

0.0137462SIZEit + 0.0017733GROWit -0.0858421NPLit + 0.0020123NIIit -

0.0223786 TC/TR it + uit

NIMit = 0.1801872 -0.0648717LTAit + 0.0069035 LDRit -0.0216901 ETAit -

0.0101083 SIZEit + 0.0022345 GROWit -0.0804361NPLit + 0.0038424NIIit -

0.0201092 TC/TRit + uit

Các kết luận có đƣợc từ các mô hình hồi quy ở trên là:

Trong mô hình biến phụ thuộc là ROA: các biến có tác động cùng chiều là:

LDR, ETA,GROW, NII. Các biến có tác động ngƣợc chiều là: LTA, NPL và TC/TR.

Trong mô hình biến phụ thuộc ROE: các biến có tác động cùng chiều là: LDR,

GROW, NII. Các biến có tác động ngƣợc chiều là: LTA, ETA, NPL và TC/TR.

Trong mô hình biến phụ thuộc NIM: các biến có tác động cùng chiều là: LDR,

GROW, NII. Các biến có tác động ngƣợc chiều là: LTA, ETA, NPL và TC/TR.

Trong cả 3 mô hình, yếu tố tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có tác động lớn nhất

đến biến phụ thuộc ROA, ROE và NIM (với hệ số lần lƣợt là: -0.0858421, - 0.0835143

và -0.0804361). Yếu tố tăng trƣởng tổng tài sản có tác động yếu nhất đến các biến phụ

thuộc ROA, ROE và NIM (với hệ số lần là 0017733,0.0027795, 0.0022345). Nhƣ vậy

có thể thấy trong các yếu tố mà tác giả đang xét có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng thì Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ (NPL) có tác động lớn nhất và yếu

tố tỷ lệ tăng trƣởng tổng tài sản của ngân hàng có tác động ít nhất.

Giá trị R2 điều chỉnh lần lƣợt là 49.74% và 44.22%; 43.25% chứng tỏ các nhân

tố đƣa vào phân tích giải thích đƣợc lần lƣợt là 49.74% và 44.22%; 43.25% đến Lợi

76

nhuận NHTM. Với giá trị R2 điều chỉnh hoàn toàn đủ giá trị tin cậy và chấp nhận trong

điều kiện kinh doanh tiền tệ tại Việt Nam.

Từ kết quả phân tích thực trạng và mô hình nghiên cứu định lƣợng các yếu tố ảnh

hƣởng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam, tác giả sẽ đƣa ra một số khuyến

nghị và giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong thời gian

tới.

5.2 Kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam

5.2.1 Tăng cƣờng quản trị tín dụng

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có ảnh hƣởng lớn

nhất và tác động ngƣợc chiều với hiệu quả của ngân hàng. Điều đó cho thấy nhà quản

trị cần quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng thật tốt nhằm hạn chế nợ xấu, bên

cạnh đó cần đánh giá một cách khách quan đƣa ra quyết định cho vay phù hợp, tránh

vì chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua chất lƣợng tín dụng. Bài học từ cuộc khủng hoảng

nợ xấu trong giai đoạn 2008-2015 đã cho ta thấy ảnh hƣởng nghiêm trọng của nợ xấu

có thể gây ra đối với ngành ngân hàng nói riêng và an ninh tiền tệ của Việt Nam nói

chung. Vì vậy, với phƣơng châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, cần kiểm soát kỹ từng

khách hàng trƣớc khi ra quyết định cho vay sẽ là giải pháp hữu hiệu nhất nhằm ngăn

chặn nợ xấu.

Cần có sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng

bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân

bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tƣ đa dạng hóa các sản

phẩm nhằm phân tán rủi ro…

Hiện nay, quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng thƣờng theo những khẩu vị

rủi ro riêng. Vấn đề này đã dẫn đến một số bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng

một đối tƣợng khách hàng nhƣng lại có kết quả khác nhau, nhiều khi xung đột (cùng 1

khách hàng, có ngân hàng phân loại vào nhóm nợ cao, có ngân hàng lại phân loại vào

77

nhóm nợ thấp). Vì vậy, mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói

chung cần củng cố, đồng bộ và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với

các khách hàng, thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho

các nhà quản trị khi đƣa ra quyết định cho vay.

Bên cạnh đó, đội ngũ nguồn nhân lực sẽ là nhân tố quan trọng giúp ngân hàng

phân loại khách hàng ngay từ ban đầu vì nhân viên tín dụng là những ngƣời làm việc

trực tiếp và nắm bắt đƣợc tình trạng kinh doanh của khách hàng. Thực tế cho thấy việc

triển khai xếp hạng khách hàng đòi hỏi đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm thực

tiễn cũng nhƣ am hiểu sau sắc mô hình xếp hạng tín dụng (modelling), trong khi thị

trƣờng nhân lực hiện tại của Việt Nam còn rất thiếu. Hiện nay, đa số cán bộ tín dụng

của các ngân hàng là sinh viên mới ra trƣờng hoặc chƣa có nhiều kinh nghiệm. Hơn

nữa, đây là một môi trƣờng làm việc đầy cám dỗ nên rất dễ dẫn đến việc cán bộ tín

dụng ngân hàng cố tình làm sai các quy định về quy trình cấp tín dụng nhằm đem lại

lợi ích cho cá nhân. Giải pháp ở đây là:

- Chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực có đủ năng lực,

trình độ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, có cơ chế

ủy quyền, quy định trách nhiệm đối cán bộ phụ trách và tác nghiệp.

- Cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và ứng dụng công

nghệ mới để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro.

Tuy nhiên, việc phòng tránh nợ xấu tốt không có nghĩa là ngân hàng sẽ tránh

đƣợc hoàn toàn. Vì vậy, ngân hàng cần nhìn nhận thực trang tình hình nợ xấu một cách

nghiêm túc vì nợ xấu chỉ đƣợc xử lý đúng khi ngân hàng dám nhìn nhận đúng bản chất

của vấn đề. Tránh trƣờng hợp ngân hàng vì muốn làm đẹp các bản báo cáo tài chính

mà che dấu các khoản nợ xấu dẫn đến không trích lập dự phòng, điều này diễn ra lâu

dài sẽ làm tỷ lệ nợ xấu vƣợt quá quy định an toàn của ngân hàng nhà nƣớc và gây mất

an ninh tiền tệ toàn hệ thống. Do đó, đối với các khoản nợ tín dụng dƣới mức 3, ngân

hàng cần trích lập dự phòng phù hợp theo quy định mặc dù phải chấp nhận giảm lợi

78

nhuận nhƣng điều này sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro rơi vào khủng hoảng dẫn

đến mất khả năng thanh khoản.

5.2.2 Quản lý tỷ lệ cho cho vay phù hợp

Yếu tố quan trọng tiếp theo ảnh hƣởng đến hiệu quả của ngân hàng là tỷ lệ cho

vay trên tổng tài sản. Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ này có tác động ngƣợc chiều lên

lợi nhuận của ngân hàng. Điều này có nghĩa là việc ngân hàng càng cho vay nhiều sẽ

khiến cho lợi nhuận càng giảm. Nhƣ đã giải thích trong phần 4 của bài nghiên cứu này,

kết quả này có thể đƣợc giải thích là do nghiên cứu đƣợc tiến hành trong khoảng thời

gian từ năm 2006-2016, đây là giai đoạn có nhiều biến động của thị trƣờng: khủng

hoảng kinh tế thế giới, thị trƣờng tài chính và bất động sản gặp nhiều khó khăn, tình

trạng nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng tăng cao đến mức đang báo động và buộc

NHNN và chính phủ phải đƣa ra các giải pháp nhằm tái cơ cấu ngành. Vì vậy, việc

tăng cƣờng cho vay càng nhiều trong giai đoạn vừa qua chỉ làm cho tình hình hoạt

động kinh doanh của ngân hàng xấu đi do khách hàng bị tác động bởi khủng hoảng

kinh tế nên suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán.

Tuy nhiên, khi nhà quản trị đánh giá tình hình hiện tại và dự báo tình hình thị

trƣờng và nền kinh tế trong tƣơng lai có nhiều triển vọng, cần đẩy mạnh hoạt động cho

vay, tín dụng để tối ƣu hóa thu nhập từ lãi. Muốn tăng cƣờng lợi nhuận thì cần đẩy

mạnh hoạt động tín dụng nhƣng vẫn phải đảm bảo đƣợc tỷ lệ thanh khoản an toàn theo

quy định. Có thể thấy tỷ lệ cho vay có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với lợi

nhuận của ngân hàng, điều này phụ thuộc vào tình hình thị trƣờng và năng lực quản lý

của nhà quản trị ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, trong giai đoạn 2005-2010, việc

các ngân hàng tập trung quá nhiều lƣợng tín dụng vào 2 lĩnh vực có rủi ro lớn là bất

động sản và chứng khoán đã gây ra những hậu quả không nhỏ về sau. Đặc biệt, khi

cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ (mà bắt nguồn từ việc bong bóng nhà đất bị vỡ) đã

gây ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, là cho những

79

khoản vay trong lĩnh vực này trở thành nợ khó đòi do khách hàng mất khả năng chi

trả.

Giải pháp đƣợc đƣa ra ở đây là: nhà quản trị phải luôn theo dõi, cập nhật, dự

đoán diễn biến thị trƣờng trong trung và dài hạn để đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh

đúng đắn. Hạn chế hoặc kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay vào những ngành lĩnh

vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của nhà

quản trị cũng là yếu tố quan trọng để có thể quản lý tỷ lệ cho vay phù hợp nhằm tối đa

hóa lợi nhuận của ngân hàng.

5.2.3 Có chính sách quản lý cơ cấu nguồn vốn phù hợp

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là nhân tố tiếp theo ảnh hƣởng đến hiệu

quả của ngân hàng. Tuy nhiên, nhân tố này là có tác động khác nhau đối với từng chỉ

tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động

cùng chiều với ROA và ngƣợc chiều với ROE, NIM. Điều này cho thấy, việc sử dụng

nhiều vốn chủ sở hữu hơn sẽ giúp cho lợi nhuận tuyệt đối của ngân hàng tăng, tuy

nhiên điều này lại làm giảm hiệu quả tƣơng đối của ngân hàng (tỷ suất lợi nhuận trên

vốn chủ sở hữu giảm). Việc sử dụng vốn chủ sở hữu có một ƣu điểm là sẽ không mất

chi phí trả lãi nhƣ sử dụng vốn huy động, tuy nhiên đó chỉ là về mặt số kế toán, còn xét

về hiệu quả kinh tế thì điều này làm giảm hiệu quả của vốn do chi phí cơ hội của vốn

chủ sở hữu thƣờng cao hơn lãi suất huy động của thị trƣờng.

Vì vậy, khi nhà quản trị ngân hàng gia tăng tiềm lực về vốn để đẩy mạnh hoạt

động cho vay tín dụng thì cách hiệu quả là nên tăng cƣờng công tác huy động hơn là

phát hành cổ phiếu nhằm tăng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, do các quy định về an toàn

vốn, trong những năm qua, NHNH luôn đề ra các kế hoạch nhằm tăng vốn pháp định

của ngân hàng, điều này buộc các ngân hàng nhỏ phải phát hành thêm cổ phiếu nhằm

nâng vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu theo quy định của Pháp luật. Gia tăng vốn chủ sở

hữu sẽ góp phần nâng cao năng lực tài chính và tạo niềm tin đối với khách hàng gửi

tiền, phòng chống rủi ro cho ngân hàng nói riêng và cả hệ thống nói chung.

80

5.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý doanh thu chi phí của ngân hàng

Việc quản lý tốt tỷ lệ chi phí trên doanh thu có ảnh hƣởng đến hiệu quả của

ngân hàng. Theo kết quả hồi quy, tỷ lệ này có tác động ngƣợc chiều đến lợi nhuận của

ngân hàng hay nói cách khác, khi tỷ lệ chi phí/doanh thu càng nhỏ thì ngân hàng càng

hoạt động hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thì nhà

quản trị cần cải cách bộ máy quản lý theo hƣớng tinh gọn và chú trọng chất lƣợng hơn

số lƣợng.

Để quản lý công tác tốt hoạt động của ngân hàng, nhà quản trị cần phân tích cơ

cấu chi phí của ngân hàng nhằm đánh giá các chi phí phù hợp và chƣa phù hợp để cắt

giảm các khoản chi phí bất hợp lý nhƣng vẫn đảm bảo doanh thu cho ngân hàng. Hơn

nữa, để kiểm soát đƣợc chi phí phát sinh một cách hiệu quả, điều quan trọng là phải

nhận diện ra các loại chi phí. Nhà quản trị ngân hàng cần đƣa tỷ lệ dùng vốn vay ngắn

hạn để cho vay trung và dài hạn hợp để tối đa hóa lợi nhuận thu đƣợc từ chênh lệch từ

lãi nhƣng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.

Bên cạnh việc tăng hiệu quả bằng cách giảm chi phí hoạt động của ngân hàng

thì nhà quản trị có thể tăng doanh thu của ngân hàng bằng cách: đẩy mạnh hoạt động

tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản và chất lƣợng tín dụng, quan tâm

đến hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm giữ chân khách hàng hiện hữu, đầu tƣ cho

phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng….

5.2.5 Cân nhắc khi quyết định mở rộng quy mô ngân hàng

Theo kết quả nghiên cứu, quy mô ngân hàng có tƣơng quan nghịch với hiệu quả

hoạt động của nó hay nói cách khác ngân hàng có quy mô càng lớn thì hiệu quả hoạt

động kém hơn ngân hàng nhỏ. Hoạt động NHTM theo quy mô đang tiềm ẩn nhiều rủi

ro sẽ kéo theo giảm lợi nhuận nhanh chóng. Vì vậy, đây là vấn đề quan trọng trong quá

trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhà quản trị cần cân nhắc trƣớc khi quyết

định đầu tƣ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, trong thời

kỳ nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững, ngân hàng nên đẩy mạnh công tác mở

81

rộng thị trƣờng và thị phần, ngƣợc lại khi nhận thấy nền kinh tế có những chuyển biến

xấu, cần nhanh chóng rút gọn quy mô hoạt động, tạm ngừng hoặc đóng của các chi

nhánh hoặc phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả.

5.2.6 Đảm bảo tính an toàn thanh khoản

Tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt

động của ngân hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng nào càng dùng tiền huy động đƣợc

để cho vay thì hiệu quả hoạt động càng giảm. Nhà quản trị phải cân đối chính sách

quản lý thanh khoản giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu an toàn. Cụ thể, nếu ngân

hàng không cho vay mà giữ nhiều tài sản có khả năng thanh khoản cao có thể hạn chế

khả năng sinh lời của tài sản vì vậy lợi nhuận giảm. Tuy nhiên nếu tỷ lệ thanh khoản

quá thấp lại đặt ngân hàng rơi vào tình trạng không đủ khả năng thanh khoản trong

một thời gian ngắn. Trong thời kỳ kinh tế phát triển ổn định, nên tối đa hóa lợi nhuận

bằng việc nâng tỷ lệ tiền cho vay trên tiền gửi, ngƣợc lại trong thời kỳ nền kinh tế suy

thoái, cần giảm tỷ lệ cho vay xuống nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng và

hạn chế rủi ro tín dụng.

Các ngân hàng nên đẩy mạnh việc quản lý thanh khoản, bằng cách áp dụng các

các chuẩn mực quốc tế thông qua việc kiểm soát và khai thác các nguồn cung cầu vốn

và đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

Nhà quản trị cần đánh giá dòng tiền dự kiến trong tƣơng lai nhằm dự đoán đƣợc

khả năng dƣ thừa hay thiếu hụt nguồn tiền để từ đó đƣa ra các quyết định phù hợp,

tránh để tình trạng có lúc tiền dƣ nhiều nhƣng lại có lúc bị thiếu hụt thanh khoản. Ban

hành các thủ tục để đánh giá, nhận xét về sự chênh lệch kỳ hạ cho vay và kỳ hạn gửi

tiền nhằm đƣa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời trong từng trƣờng hợp.

5.2.7 Đa đang hóa thu nhập của ngân hàng

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi càng cao thì hiệu quả hoạt

động của ngân hàng càng lớn. Điều đó có nghĩa khi ngân hàng đa dạng hóa các nguồn

82

thu sẽ gia tăng hiệu quả, thật vậy, ngày nay, mặc dù thu nhập từ lãi vẫn là nguồn thu

nhập chính của các ngân hàng nhƣng đang có xu hƣớng giảm tỷ lệ thu nhập từ lãi và

tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi.

Mỗi ngân hàng cần xây dựng chiến lƣợc marketing phù hợp. Phát triển khách

hàng mới và giữ chân các khách hàng cũ, tối đa hóa giá trị của khách hàng. Thực hiện

phân loại và phân khúc khách hàng hiện hữu và tiềm năng để từ đó xây dựng cách

chính sách chăm sóc, sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Ngân hàng cần đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới nhằm thu

hút khách hàng. Một trong những biện pháp tăng thu nhập ngoài lãi là đa dạng hóa các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống thì cần khai

thác các dịch vụ mới nhƣ: sản phẩm phái sinh, tƣ vấn đầu tƣ đối với các doanh nghiệp

nƣớc ngoài, mở rộng các dịch vụ thanh toán trực tuyến…Hiện nay, cùng với sự phát

triển của cách mạng công nghiệp 4.0, các công ty fintech ngày càng phát triển mạnh

mẽ, điều này buộc ngân hàng phải thay đổi để thích nghi với thị trƣờng, cụ thể ngân

hàng sẽ hợp tác với các công fintech để cho ra đời các sản phẩm có ứng dụng công

nghệ cao, dần thay thế giao dịch ngân hàng truyền thống, đây là những nguồn thu rất

tiềm năng của ngân hàng trong tƣơng lai. Muốn nhƣ vậy, các ngân hàng cần quan tâm

đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, ngày này, dịch vụ ngân

hàng đƣợc phát triển dựa trên sự phát triển của công nghẹ thông tin, vì vậy hạ tầng

cộng nghệ sẽ là yếu tố then chốt để các ngân hàng có thể cạnh tranh trong tƣơng lại.

5.2.8 Một số kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc

Đối với ngân hàng nhà nƣớc:

NHNN phải là cơ quan điều tiết tình hình hoạt động của các ngân hàng trong hệ

thống, đƣa ra các chính sách phù hợp tình hình thị trƣờng, kịp thời và có hiệu quả

nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Các

chính sách tiền tệ phải phù hợp với điều kiện của nền kinh tế, điều chỉnh trần lãi suất

83

huy động hợp lý, nhằm kích tăng trƣởng kinh tế, tránh xảy ra tình trạng các ngân hàng

chạy đua lãi suất.

Bên cạnh đó, NHNN phải chủ động nắm bắt tình hình thị trƣờng ngân hàng, nâng

cao chất lƣợng thanh tra, kiểm tra đối với các NHTM đặc biệt là trong thời kỳ thị

trƣờng có nhiều biến động, có những biện pháp để kiểm soát số liệu báo cáo của các

ngân hàng nhằm tránh tình trạng báo cáo sai.

Đối với chính phủ:

Chính phủ cần có những chính sách nhằm điều hành hợp lý để nền kinh tế vĩ mô

phát triển ổn định, bền vững.

Hệ thống pháp luật cần rõ ràng, minh bạch và theo kịp tình hình phát triển của thị

trƣờng ngân hàng và nền kinh tế, tránh việc các quy định của pháp luật là rào cản đối

với sự phát triển của ngân hàng.

5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1 Hạn chế

Dữ liệu từ báo cáo tài chính: Yếu tố quan trọng nhất của một nghiên cứu là tính

chính xác của dữ liệu. Dù mô hình và phƣơng pháp phân tích có tốt đến đâu nhƣng dữ

liệu không đảm bảo thì kết quả cũng không đáng tin cậy. Trong khi đó, tại Việt Nam

hiện chƣa có cơ quan thống kê độc lập và mang tính khách đối với các dự liệu liên

quan đến ngân hàng. Do đó, hạn chế của nghiên cứu là sử dụng dữ liệu thứ cấp nên

khó có thể tránh việc dữ liệu đã bị tác động dẫn đến tính chính xác của kết quả nghiên

cứu bị ảnh hƣởng. Bên cạnh đó, do bài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong năm 2017 nên

không tiến hành lấy đƣợc số liệu các báo cáo tài chính của năm 2017.

Do thời gian lấy dữ liệu nằm trong giai đoạn tình hình thị trƣờng có nhiều biến

động dẫn đến sự tác động của một số biến độc lập bị đổi dấu so với các nghiên cứu

trƣớc đây và ngƣợc lại so với kỳ vọng của tác giả. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu chỉ

đƣa ra cách thức và mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động của

84

ngân hàng trong quá khứ nên sự tác động trong tƣơng lai đối với ngân hàng khi các

điều kiện vi mô của ngành và vĩ mô của nền kinh tế thay đổi là không còn phù hợp.

Tác giả chỉ mới sử dụng biến ROE, ROA, NIM để đại diện cho hiệu quả kinh

doanh. Đây chỉ là các chỉ tiêu đơn mặc dù chúng phản ánh đƣợc hiệu quả lợi nhuận

của ngân hàng nhƣng cũng chỉ cho phép hai biến số với nhau. Ngoài ra, các chỉ tiêu

quá đơn điệu nên khó giúp các nhà quản trị đƣa ra các quyết định phù hợp và các chỉ

tiêu này chỉ nghiêng về mục tiêu báo cáo tài chính hơn là đi sâu phân tích hoạt động

của ngân hàng.

Các biến độc lập trong bài nghiên cứu này chƣa bao quát đƣợc các yếu tố phi tài

chính có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Loại hình sở hữu, chất lƣợng

và quy mô nguồn nhân lực….

5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Trong các nghiên cứu tiếp theo, tác giả xin đề xuất một số hƣớng nhƣ sau:

– Thời gian lấy dữ liệu cần sát với thời điểm thực tế để đảm bảo thông tin

không lỗi thời.

– Sử dụng thêm các biến phụ thuộc và độc lập khác để có sự đánh giá toàn

diện hơn các yếu tố tác động đến hiệu quả của ngân hàng

– Thực hiện thêm một số hồi quy để kiểm tra tính vững của mô hình.

– Tiến hành thu nhập dữ liệu trong khoảng thời gian dài hơn để hạn chế các

khoảng thời gian biến động của thị trƣờng.

5.4 Tóm tắt chƣơng 5:

Trong chƣơng 5, tác giả đã tóm tắt lại những kết quả quan trọng của nghiên cứu.

Từ đó đƣa ra đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, những hạn chế của đề tài cũng

85

đã đƣợc nêu ra và tác giả cũng đã đề xuất những hƣớng nghiên cứu tiếp theo nhằm

hoàn thiện hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

86

KẾT LUẬN CHUNG

Vừa trải qua một giai đoạn thăng trầm, hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam đã bƣớc vào thời kỳ hồi phục và phát triển. Sự phát triển của ngành ngân hàng sẽ

đem lại nhiều mặt tích cực cho nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Vì vậy,

việc tìm ra các nhân tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ là

những tiền đề quan trong để các nhà quản trị ngân hàng cũng nhƣng các nhà làm chính

sách đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển hệ thống ngân hàng một cách ổn định, an

toàn và bền vững.

Xuất phát từ mục tiêu trên, đề tài đã tập trung phân tích vấn đề trên cơ sở lý

thuyết, đánh giá thực tiễn và áp dụng mô hình định lƣợng để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đã đƣa ra một số giải pháp chủ yếu

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tác giả nhận thấy đề tài vẫn còn rất nhiều hạn

chế với những khó khăn trong việc thu thập dữ liệu, thời gian nghiên cứu. Hy vọng

rằng trong thời gian sắp tới, các nghiên cứu tiếp theo sẽ bổ sung và hoàn thiện đề tài

hơn nữa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tiếng Việt:

1. Hoàng Thị Anh Thơ, 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Lê Đức Hoàng & Phạm Huy Thông & Đặng Quốc Hùng & Thái Thu Thủy,

2016. Các nhân tố ảnh hƣởng đến HQHĐ của các NHTM ở việt nam. Tạp chí Kinh tế

& Phát triển, số 225, trang 1-5.

3. Lê Tấn Phƣớc & Bùi Xuân Diễn, 2016. Những yếu tố tác động tỷ suất sinh lợi

tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí khoa học- Đại học Đồng Nai, số 02, trang 28-40.

4. Nguyễn Công Tâm & Nguyễn Minh Hà, 2012. HQHĐ của các NH tại Đông

Nam Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Những vấn đề kinh tế và chính trị thế

giới, số 11, trang 17-28.14.

5. Nguyễn Minh Sáng & Cộng sự, 2014. Phân tích các nhân tố tác động đến thu

nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Tạp chí ngân hàng,

số 19, trang 21-29.

6. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các NHTM Việt Nam. Luận án tiến sỹ. Đại học kinh tế Quốc Dân.

7. Thân Thị Thu Thủy & Nguyễn Thị Hồng Chuyên, 2014. Phân tích các nhân tố

ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng TMCP Việt Nam.

Tạp chí ngân hàng, số 22, trang 18-24.

8. Trần Huy Hoàng & Nguyễn Hữu Huân, 2016. Phân tích các yếu tố tác động đến

hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong thời kỳ hội

nhập tài chính quốc tế. Tạp chí phát triển Khoa học & Công nghệ, tập 19, trang 88-

101.

9. Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang, 2016. Các yếu tố ảnh hƣởng đến

HQHĐ của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công nghệ NH, số 85, trang 11-15.

 Tài liệu tiếng Anh

1. Aremu Mukaila Ayanda & Imoh Christopher & Mustapha Adeniyi Mudashiru,

2013. Determinants Of Banks’ Profitability In A Developing Economy: Evidence From

Nigerian Banking Industry. Interdisciplinary Journal Of Contemporary Research In

Business, No 9, pp 158-191.

2. Charles B. Murerwa, 2015. Determinants of banks’ financial performance in

developing economies: evidence from kenyan commercial banks. A Research Project

Report Submitted to Chandaria School of Business in Partial Fulfillment of the

Requirement for the Degree of Masters in Business Administration- United States

International University – Africa.

3. Chris Stewart & Roman Matousek & Thao Ngoc Nguyen, 2015. Efficiency in

the Vietnamese banking system: A DEA double bootstrap approach. Research in

International Business and Finance. No 36 pp 96–111. 15 | P a g e

4. Mehmet Hasan Eken & Suleyman Kale, 2011. Measuring bank branch

performance using Data Envelopment Analysis (DEA): The case of Turkish bank

branches. African Journal of Business Management Vol. 5(3), pp 889-901.

5. M. Mostak Ahamed, 2017. Asset quality, non-interest income, and bank

profitability: Evidence from Indian banks. Economic Modelling 63, pp 1–14.

6. Nguyen Thi Hong Vinh & Le Phan Thi Dieu Thao, 2016. Effects of Bank

Capital on Profitability and Credit Risk: The Case of Vietnam’s Commercial Banks.

Journal of Economic Development, 23(4), 117-137.

7. Nsambu Kijjambu Frederick, 2014. Factors Affecting Performance of

Commercial Banks in Uganda: A Case for Domestic Commercial Banks. Proceedings

of 25th International Business Research Conference. Taj Hotel, Cape Town, South

Africa January, 2014.

8. Pooran Lall, 2014. Factors affecting U.S. Banking Performance: Evidence

From the 2007-2013 Financial Crisis. International Journal of Economics, Finance

and Management, 03: 282-292.

9. Samy Bennaceur & Mohamed Goaied, 2008. The Determinants of Commercial

Bank Interest Margin and Profitability: Evidence from Tunisia. Frontiers in Finance

and Economics. No 5. pp 106 -130.

10. Virginie Terraza, 2015. The effect of bank size on risk ratios: Implications of

banks’ Performance. Procedia Economics and Finance 30, pp 903 – 909.

 Một số thông tin từ các website:

1. Asia Development Bank, http://www.adb.org.

2. Hiệp Hội ngân hàng Việt Nam, http://vnba.org.vn.

3. Ngân hàng Nhà nƣớc, http://www.sbv.gov.vn.

4. Tổng cục Thống kê Việt Nam, http://gso.gov.vn.

PHỤ LỤC: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phụ lục 1: Danh sách các NHTM Việt Nam đƣợc chọn làm mẫu nghiên cứu

trong mô hình định lƣợng:

Số thứ tự Tên Ngân hàng

1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2 Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank)

3 Ngân hàng TNHH MTV Đại Dƣơng

4 Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng

5 Ngân hàng TMCP Á Châu

6 Ngân hàng TMCP An Bình

7 Ngân hàng TMCP Bảo Việt (Baoviet bank)

8 Ngân hàng TMCP Bản Việt (trƣớc đây là Gia Định)

9 Ngân hàng TMCP Bắc Á

10 Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt

11 Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam

12 Ngân hàng TMCP Đông Á

13 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

14 Ngân hàng TMCP Hàng Hải

15 Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng

16 Ngân hàng TMCP Nam Á

17 Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông

18 Ngân hàng TMCP Quân Đội

19 Ngân hàng TMCP Quốc Tế

20 Ngân hàng TMCP Quốc dân

21 Ngân hàng TMCP Sài Gòn

22 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thƣơng

23 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

24 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín

25 Ngân hàng TMCP Tiên Phong

26 Ngân hàng TMCP Việt Á

27 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

28 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín

29 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

30 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu

31 Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

32 Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

33 Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

34 Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam

Phụ lục 2: Kết quả chạy mô hình

. sum roe roa nim lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

roe | 374 .113908 .0758927 .001 .445

1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình

roa | 374 .0125992 .0085154 .001 .055

nim | 374 .0342223 .0168088 .002 .082

lta | 374 .5515223 .1680880 .000 1.241

ldr | 374 .5964655 .118967 .051 .75

eta | 374 .1309924 .0838118 .029 .461

-------------+--------------------------------------------------------

size | 374 17.33744 1.692286 11.859 20.562

grow | 374 .1417424 .0429695 .01 .34

npl | 374 .0225223 .0168088 .001 .125

nii | 374 .1606882 .2713951 -2.0036 .785564

tc/tr | 374 9.820909 2.179207 6.5 13.46

-------------+--------------------------------------------------------

ggdp | 374 6.246364 .7426374 5.25 7.55

inf | 374 9.28 6.038796 .63 23.12

. pwcorr roe roa nim lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, sig | roa roe nim lta ldr eta size -------------+--------------------------------------------------------------- roa | 1.0000 roe | 0.4844 1.0000 | 0.0000 nim | 0.4196 0.4008 1.0000 | 0.0003 0.0010 lta | -0.2165 -0.2581 -0.2641 1.0000 | 0.0004 0.0073 0.0095 ldr | 0.3058 0.3103 0.3505 -0.0656 1.0000 | 0.0000 0.0736 0.0124 0.1058 eta | -0.1849 -0.1801 -0.1745 0.0886 -0.0663 1.0000 | 0.0899 0.0506 0.0275 0.1021 0.1068 size | -0.4113 -0.3630 -0.3549 -0.0730 0.0159 -0.0053 1.0000 | 0.0000 0.0081 0.0051 0.2130 0.1376 0.2008 grow | 0.2890 0.2424 0.2228 -0.0806 0.0152 -0.0472 0.0906 | 0.0000 0.0023 0.0016 0.1032 0.1208 0.1750 0.5800 npl | -0.2576 -0.2360 -0.2791 0.0616 -0.0181 -0.0191 -0.0245 | 0.0000 0.0001 0.0035 0.3560 0.3214 0.7574 0.3456 nii | 0.1054 0.1598 0.1710 -0.0068 0.0483 -0.0160 0.0396 | 0.0874 0.0093 0.0501 0.1145 0.4342 0.7963 0.5228 tc/tr | -0.3986 -0.3712 -0.3912 -0.0208 0.0180 0.0312 0.0528 | 0.0000 0.0000 0.0018 0.2103 0.2650 0.0137 0.1450 ggdp | 0.1610 0.1685 0.1359 0.0700 -0.0271 0.1059 -0.1430 | 0.0500 0.0600 0.0401 0.2574 0.1002 0.9238 0.1203 inf | -0.1127 -0.1433 -0.1224 -0.0673 -0.0558 -0.0124 -0.0971 | 0.0676 0.0199 0.0672 0.1064 0.3668 0.8412 0.1161 | grow npl nii tc/tr ggdp inf -------------+------------------------------------------------------ grow | 1.0000 npl | -0.0710 1.0000 | 0.3140 nii | -0.0640 -0.0253 1.0000 | 0.3006 0.2820 tc/tr | 0.0641 -0.0930 -0.0185 1.0000 | 0.1342 0.1780 0.2545 ggdp | 0.1673 0.0628 0.0371 -0.0520 1.0000 | 0.1064 0.1080 0.1259 0.3200 inf | -0.1455 -0.2009 0.0797 -0.0844 0.0614 1.0000 | 0.0180 0.0810 0.3200 0.1245 0.3203

2: Bảng ma trận tƣơng quan

3: Kiểm định đa cộng tuyến: Hệ số phóng đại phƣơng sai VIF

. vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- inf | 6.37 0.157104 tc/tr | 2.68 0.372861 size | 2.65 0.377524 nii | 2.54 0.393202 ggdp | 2.51 0.397802 grow | 2.17 0.459971 eta | 1.70 0.589644 ldr | 1.55 0.643365 npl | 1.41 0.708494 lta | 1.19 0.843396

Biến phụ thuộc ROE

-------------+---------------------- Mean VIF | 2.91

. vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- inf | 6.37 0.157104 tc/tr | 2.68 0.372861 size | 2.65 0.377524 nii | 2.54 0.393202 ggdp | 2.51 0.397802 grow | 2.17 0.459971 eta | 1.70 0.589644 ldr | 1.55 0.643365 npl | 1.41 0.708494 lta | 1.19 0.843396 -------------+---------------------- Mean VIF | 2.91

Biến phụ thuộc ROA

. vif Variable | VIF 1/VIF -------------+---------------------- inf | 6.37 0.157104 tc/tr | 2.68 0.372861 size | 2.65 0.377524 nii | 2.54 0.393202 ggdp | 2.51 0.397802 grow | 2.17 0.459971 eta | 1.70 0.589644 ldr | 1.55 0.643365 npl | 1.41 0.708494 lta | 1.19 0.843396 -------------+---------------------- Mean VIF | 2.91

Biến phụ thuộc NIM

4. Lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng

 Hồi quy theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng pols . regress roa lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf Source | SS df MS Number of obs = 373 -------------+------------------------------ F( 10, 363) = 9.66 Model | .005671293 10 .000515572 Prob > F = 0.0000 Residual | .013399186 363 .000053383 R-squared = 0.4974 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.4666 Total | .019070479 373 .000072788 Root MSE = .00731 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0824182 .0318447 -2.59 0.010 -.1451351 -.0197013 ldr | .0062206 .0049455 1.26 0.020 -.0035194 .0159606 eta | .0339085 .0934503 1.36 0.071 -.2179551 .1501381 size | -.0137462 .0114225 -1.11 0.069 -.0351423 .0098499 grow | .0017733 .0004341 4.08 0.045 .0026283 .0109184 npl | -.0858421 .0009676 -2.53 0.026 -.0004215 -.0133898 nii | .0020123 .0005557 3.62 0.000 .0009179 .0031067 tc/tr | -.0223786 .0765723 -8,06 0.000 -.0037614 .0324572 ggdp | .0013219 .0021374 0.62 0.137 -.0028876 .0055314

inf | -.0005118 .0001882 -2.72 0.177 -.0008826 -.0001411 _cons | .0199124 .0131305 1.52 0.131 -.0059475 .0457723 ------------------------------------------------------------------------------ . regress roe lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf Source | SS df MS Number of obs = 373 -------------+------------------------------ F( 10, 363) = 18.09 Model | .6670294 10 .060639036 Prob > F = 0.0000 Residual | .841360796 363 .003352035 R-squared = 0.4422 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.4178 Total | 1.5083902 373 .005757214 Root MSE = .0579 ------------------------------------------------------------------------------ roe | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0823607 .2523418 -0.99 0.024 -.7463378 .2476164 ldr | .0072243 .0391891 1.84 0.067 -.0049569 .1494056 eta | -.0295135 .7405127 -1.75 0.082 -.7535452 .1632755 size | -.0115884 .0905132 -2.01 0.046 -.3598506 -.0033262 grow | .0027795 .0034412 7.49 0.000 .0190045 .0325544 npl | -.0835143 .0005749 -2.22 0.024 -.0656509 .0823537 nii | .0065412 .0076673 3.46 0.001 .0114396 .0416404 tc/tr | -.0200745 .0044033 -4.56 0.000 -.0114024 .0287465 ggdp | .0012319 .0019369 1.76 0.149 -.0461885 .0205247 inf | -.0049899 .0014916 -3.35 0.121 -.0079276 -.0002523 _cons | -.2863015 .1040476 -2.75 0.006 -.4912191 -.0813839 ------------------------------------------------------------------------------ . regress nim lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf Source | SS df MS Number of obs = 373 -------------+------------------------------ F( 10, 363) = 24.51 Model | .2470337 10 .374505636 Prob > F = 0.0000 Residual | .8056206 363 .115450739 R-squared = 0.4325 -------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.4174 Total | 1.5352654 373 .309892396 Root MSE = .33978 ------------------------------------------------------------------------------ nim | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0648717 .0093648 -6.93 0.000 -.0832776 -.0464658 ldr | .0069035 .0023749 2.91 0.004 .0022358 .0115712 eta | -.0216901 .0035664 -6.08 0.000 -.0287237 -.0146565 size | -.0101083 .0001332 -2.47 0.014 -.0001961 -.0000222 grow | .0022345 .0043412 4.67 0.000 .3611879 .8856857 npl | -.0804361 .1562608 -0.26 0.096 -.3472337 .2663615 nii | .0038424 .4118099 0.10 0.063 -.7672901 .8469752 tc/tr | -.0201092 .0020442 -2.47 0.044 -.0001958 -.0000225 ggdp | .0012319 .0019369 1.76 0.149 -.0461885 .0205247 inf | -.0048022 .0073325 -3.72 0.126 -.8786223 .0450125 _cons | .1801872 .1162221 1.55 0.121 -.0476042 .4079785 ------------------------------------------------------------------------------

. xtreg roa lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, re Random-effects GLS regression Number of obs = 373 Group variable: year Number of groups = 11 R-sq: within = 0.1291 Obs per group: min = 23 between = 0.8147 avg = 23.9 overall = 0.4141 max = 24 Wald chi2(11) = 109.67 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0858505 .0321458 -2.67 0.008 -.1488551 -.0228458 ldr | .0064742 .0049923 1.30 0.195 -.0033105 .0162589 eta | .0219594 .0943339 1.23 0.076 -.2068505 .1629317 size | -.0143232 .0115305 -1.24 0.054 -.0369226 .0082761 grow | .0017679 .0004382 1.03 0.000 -.0026268 .0109092 npl | -.0840222 .0539851 -1.30 0.023 -.2305239 -.0175204 nii | .0013912 .0009767 1.42 0.154 -.0005232 .0033056 tc/tr | -.0283822 .0942084 -2.21 0.026 -.483422 .0266586 ggdp | .0012733 .2018821 1.48 0.114 -.8995462 .1030003 inf | -.0005148 .0001924 -2.71 0.147 -.0008872 -.0001424 _cons | .0224823 .0132546 1.70 0.090 -.0034986 .0484586 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .00717626 rho | 0 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------

. xtreg roe lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, re

Random-effects GLS regression Number of obs = 373 Group variable: year Number of groups = 11 R-sq: within = 0.3112 Obs per group: min = 23 between = 0.8488 avg = 23.9 overall = 0.4422 max = 24 Wald chi2(11) = 198.99 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roe | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0793607 .2523418 -0.99 0.023 -.7439415 .2452201 ldr | .0062243 .0391897 1.84 0.065 -.0045848 .1490335 eta | -.0251356 .0805127 -0.75 0.080 -2.746513 .1562434 size | -.0121588 .0105132 -2.01 0.045 -.3589911 -.0041857 grow | .0017795 .0034425 7.49 0.000 .0190372 .0325217 npl | -.0865434 .0076673 -3.46 0.001 -.0415124 -.0115676 nii | .0100745 .0044033 4.56 0.000 .0114443 .0287047 tc/tr | -.0000181 2.53e-06 -7.15 0.210 -.0000231 -.0000131 ggdp | .0011319 .0009369 -2.76 0.221 -.0460277 .0203639 inf | -.0046752 .0012346 -3.15 0.111 -.0079134 -.0020664 _cons | -.2867415 .1035176 -2.65 0.006 -.4902312 -.0823724 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .05643581 rho | 0 (fraction of variance due to u_i)

 Hồi quy theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng REM

------------------------------------------------------------------------------ . xtreg nim lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, re Random-effects GLS regression Number of obs = 373 Group variable: year Number of groups = 11 R-sq: within = 0.3112 Obs per group: min = 19 between = 0.8488 avg = 19.9 overall = 0.4312 max = 21 Wald chi2(11) = 164.99 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ nim | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0758775 .0532105 -0.55 0.011 -.2401681 -.0315869 ldr | .0065737 .0566387 3.70 0.050 .0985652 .3205822 eta | -.0211078 .2333102 -2.36 0.118 -.0083872 -.0138281 size | -.0124765 .0107622 -2.01 0.045 -.3589911 -.0041857 grow | .0016545 .0033425 6.21 0.000 .0157672 .0324712 npl | -.0865334 .0076663 -3.45 0.021 -.0445124 -.0123676 nii | .0101705 .0044033 4.56 0.000 .0114443 .0287047 tc/tr | -.0007112 .0002718 -7.24 0.140 -.0853359 -.0488882 ggdp | .0011119 .0009479 -1.76 0.210 -.0475422 .0124759 inf | -.0014552 .0016213 -3.03 0.122 -.0084572 -.0011403 _cons | -.1472345 .1068726 -2.02 0.046 -.2347312 -.0347014 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .07814881 rho | 0 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------

. xtreg roa lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, fe Fixed-effects (within) regression Number of obs = 373 Group variable: year Number of groups = 11 R-sq: within = 0.1337 Obs per group: min = 23 between = 0.4532 avg = 23.9 overall = 0.4117 max = 24 F(8,377) = 5.40 corr(u_i, Xb) = 0.0320 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roa | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0646424 .0319282 -2.02 0.044 -.1275311 -.0017538 ldr | .0054056 .0052407 1.03 0.303 -.0049169 .0157281 eta | .0209068 .09257 1.12 0.906 -.1932413 .1714277 size | -.0143582 .0113977 -1.79 0.075 -.0428081 .0020918 grow | .0017436 .0004396 1.65 0.000 -.0029095 .0011778 npl | -.0848556 .0046847 -4.04 0.301 -.0043718 .0140831 nii | .0019554 .0040477 0.24 0.814 -.0070173 .0089281 .0012194 -2.97 0.003 -.0060166 -.0012366 tc/tr | -.0236266 .0144872 1.36 0.174 -.0480667 .0087222 ggdp | .0016723 .0036808 4.16 0.120 .0080899 .0225183 inf | .0153041 _cons | .0369004 .0255271 1.45 0.150 -.0133799 .0871807 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .00337811

 Hồi quy theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM

.0012378 -2.90 0.104

sigma_e | .00719008 rho | .18082492 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(10, 245) = 4.92 Prob > F = 0.0000 . xtreg roe lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, fe Fixed-effects (within) regression Number of obs = 373 Group variable: year Number of groups = 11 R-sq: within = 0.3212 Obs per group: min = 23 between = 0.0429 avg = 23.9 overall = 0.4378 max = 24 F(8,377) = 16.56 corr(u_i, Xb) = -0.4565 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ roe | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0646435 .0321475 -2.05 0.056 -.2345097 .1243177 ldr | .0058728 .0049291 1.09 0.198 -.0277451 .1334907 eta | -.2471174 .1029611 -1.73 0.086 -1.671129 .1768952 size | -.0175991 .0124331 -2.04 0.050 -.0208372 .0343613 grow | .0015991 .0034331 1.04 0.000 .020837 .0343613 npl | -.272356 .2493553 -1.09 0.276 -.7635097 .2187977 nii | .0019553 .0046122 1.86 0.063 -.0033107 .1212213 tc/tr | -.0235889 -.0060303 -.0011475 ggdp | .0589553 .031612 1.86 0.163 -.0033107 .1212213 .0037572 4.02 0.110 .0077026 .0225235 inf | .0151131 _cons | -.7288892 .1993628 -3.66 0.000 -1.121573 -.3362054 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .04993123 sigma_e | .05615369 rho | .44154563 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(10, 377) = 13.40 Prob > F = 0.0000 . xtreg nim lta ldr eta size grow npl nii tc/tr ggdp inf, fe Fixed-effects (within) regression Number of obs = 373 Group variable: year Number of groups = 11 R-sq: within = 0.3430 Obs per group: min = 17 between = 0.0419 avg = 17.9 overall = 0.4355 max = 19 F(8,377) = 29.98 corr(u_i, Xb) = -0.2442 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ nim | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0645472 .0322455 -2.07 0.066 -.2324597 .1754677 ldr | .0059733 .0048761 1.11 0.178 -.0247751 .1357407 eta | -.2471474 .1027611 -1.63 0.077 -1.541129 .1568952 size | -.0175754 .0124764 -2.22 0.049 -.0208895 .0343672 grow | .0015891 .0031221 1.09 0.004 .0207863 .0378233 npl | -.267546 .2468723 -1.11 0.179 -.7542097 .2174587 nii | .0019753 .0045722 1.47 0.072 -.0032417 .1224756 tc/tr | -.0237112 .0092718 -2.24 0.000 -.0853359 -.0488882 ggdp | .0573232 .0258733 5.31 0.100 .0864686 .1881778

inf | .0133232 .0258733 5.31 0.112 .0864686 .1881778 _cons | 3.137453 .5242782 5.98 0.000 2.106973 4.167934 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .57681743 sigma_e | 1.7994421 rho | .09317988 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(10, 377) = 11.45 Prob > F = 0.0000

. xttest0 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects roa[year,t] = Xb + u[year] + e[year,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- roa | .0000749 .0086536 e | .0000517 .0071901 u | 0 0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . xttest0 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects roe[year,t] = Xb + u[year] + e[year,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- roe | .0057572 .0758763 e | .0031532 .0561537 u | 0 0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000

. xttest0 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects roe[year,t] = Xb + u[year] + e[year,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- nim | .002122 .0424463 e | .0014262 .0596937 u | 0 0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000

 So sánh sự phù hợp giữa REM và POLS

 Kiểm định Hausman để lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM-REM:

. hausman fe1 re1 ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | fe1 re1 Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0646424 -.0858505 .0212081 . ldr | .0054056 .0064742 -.0010686 .0007996 eta | -.0209068 -.0219594 .0010526 . size | -.0143582 -.0143232 -.0000350 . grow | .0017436 .0017679 -.0000243 .0000403 npl | -.0848556 -.0840222 -.0008334 . nii | .0019554 .0013912 .0005642 .003921 tc/tr | -.0236266 -.0283822 .0047556 .0002658 ggdp | .0153041 .0012733 .0140308 .0023018 inf | .0153041 -.0005148 .0158189 .0010615 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.097 Prob>chi2 = 0.7254 (V_b-V_B is not positive definite) . hausman fe2 re2 ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | fe re Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -.0646435 -.0793607 .0147172 . ldr | .0058728 .0062243 -.0003515 .0007996 eta | -.2471174 -.0251356 -.2219818 . size | -.0175991 -.0121588 -.0054403 . grow | .0015991 .0017795 -.0001804 .0000403 npl | -.2723560 -.0865434 -.1858126 . nii | .0019553 .0100745 -.0081192 .003921 tc/tr | -.0235889 -.0000181 -.0235708 .0002658 ggdp | .0589553 .0011319 .0578234 .0023018 inf | .0151131 -.0046752 .0197883 .0010615 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.089 Prob>chi2 = 0.9655 (V_b-V_B is not positive definite) . hausman fe3 re3 ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | fe re Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- lta | -0.0645472 -0.0758775 0.0113303 .

ldr | 0.0059733 0.0065737 -0.0006004 .0263324 eta | -0.2471474 -0.0251356 -0.2220118 .3562731 size | -0.0175754 -0.0121588 -0.0054166 . grow | 0.0015891 0.0017795 -0.0001904 4.49e-06 npl | -0.267546 -0.0865434 -0.1810026 .0684293 nii | 0.0019753 0.0100745 -0.0080992 .0031921 tc/tr | -0.0237112 -0.0000181 -0.0236931 . ggdp | 0.0573232 0.0011319 0.0561913 .0971303 inf | 0.0133232 -0.0046752 0.0179984 .0020145 ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 0.099 Prob>chi2 = 0.8155 (V_b-V_B is not positive definite)

. estat dwatson

Durbin-Watson d-statistic( 12, 374) = 2.097079

. estat dwatson

Durbin-Watson d-statistic( 12, 374) = 2. 0217998

. estat dwatson

Durbin-Watson d-statistic( 12, 374) = 2. 0624834

5. Kiểm định tự tƣơng quan

. estat hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of roa

chi2(1) = 54.14

Prob > chi2 = 0.0000

. estat hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

6. Kiểm định phƣơng sai thay đổi

Variables: fitted values of roe

chi2(1) = 13.97

Prob > chi2 = 0.0002

. estat hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of roe

chi2(1) = 17.68

Prob > chi2 = 0.0003