BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------------

PHẠM THỊ MỸ HOÀNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------------

PHẠM THỊ MỸ HOÀNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán (Hướng nghiên cứu)

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Trần Anh Hoa

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM” là công trình do tôi nghiên cứu. Các số

liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ nghiên cứu

nào. Tất cả các thông tin tham khảo và kế thừa đều được tôi trích dẫn, tham chiếu đầy

đủ và ghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu được tham khảo.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 03 năm 2020

Tác giả

Phạm Thị Mỹ Hoàng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC PHỤ LỤC

TÓM TẮT

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Vấn đề nghiên cứu: ......................................... Error! Bookmark not defined.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................... 3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 4 3.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4 4.

Đóng góp của nghiên cứu: ................................................................................ 4 5.

Kết cấu của nghiên cứu: .................................................................................... 5 6.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ..... 7

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 7

1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất: ........................................................ 7

1.1.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên cứu trước đây ............................................................................................... 8

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ........................................... 9

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 12

1.2.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất: ...................................................... 12

1.2.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên cứu trước đây ............................................................................................. 13

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ......................................... 13

1.3. Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 17

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT NỀN ................................. 19

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất .............................................................. 19

2.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất ............................................................... 19

2.1.2 Các khái niệm về các thước đo phản ánh hiệu quả sản xuất .................... 20

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ......................................... 23

Lý thuyết nền tảng .......................................................................................... 26

2.2.1. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực ................................................................... 26

2.2.2. Lý thuyết dự phòng ..................................................................................... 27

Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 29

Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 29

Phát triển giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 30

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………..31

3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ......................................... 31

3.1.1. Phương pháp chung .................................................................................. 31

3.1.2. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 32

3.2. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................... 32

3.3. Mô hình hồi quy và đo lường biến .................................................................. 37

3.3.1. Mô hình hồi quy ....................................................................................... 37

3.3.2. Đo lường biến ........................................................................................... 38

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 42

4.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................................... 42

4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .......................................................................... 45

4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ........................... 49

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 53

4.4.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM ............................................................................................. 53

4.4.1.1. Phân tích khám phá nhân tố cấu trúc doanh nghiệp .............................. 53

4.4.1.2. Phân tích khám phá nhân tố công nghệ kỹ thuật ................................... 56

4.4.1.3. Phân tích khám phá nhân tố nguồn nhân lực ........................................ 59

4.4.1.4. Phân tích khám phá nhân tố chuỗi cung ứng ........................................ 61

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM .......................................................................................................... 65

4.5. Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................ 66

4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan ........................................................................ 66

4.5.2. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình ....................................... 68

4.5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................ 69

4.6. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy. ................................................... 70

4.6.1. Giả định liên hệ tuyến tính ........................................................................... 71

4.6.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ................................................... 72

4.6.3. Giả định về tính độc lập của sai số .............................................................. 73

4.6.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến .............. 73

4.6.5. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết .................................................. 74

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ......................................... 77

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 77

5.2. Đề xuất một số kiến nghị về hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................ 78

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ....................... 80

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 80

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ

CCU Chuỗi cung ứng 1

CNKT Công nghệ kỹ thuật 2

CTDN Cấu trúc doanh nghiệp 3

DN Doanh nghiệp 4

HĐQT Hội đồng quản trị 5

HQSX Hiệu quả sản xuất 6

KTQT Kế toán quản trị 7

NNL Nguồn nhân lực 8

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 9

UBND Ủy ban nhân dân 10

VN Việt Nam 11

TIẾNG ANH

STT Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

ABC Activity – Based Costing Chi phí dựa trên cơ sở hoạt 1

động

DEA Data Envelopment Analysis Phân tích bao dữ liệu 2

ECPD Engineering Council for Hội đồng phát triển kỹ 3

Professional Development thuật chuyên nghiệp

ERP Enterprise Resource Planning Kế hoạch nguồn nhân lực 4

KMO Kaiser-Mayer-Olkin Hệ số KMO 5

R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển 6

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX từ các nghiên cứu trước .......... 15 Bảng 2.1. Kết quả kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu .................................................... 30 Bảng 3.1. Tổng hợp phương pháp đo lường biến phụ thuộc ........................................... 39 Bảng 3.2. Tổng hợp phương pháp đo lường biến độc lập ............................................... 39 Bảng 4.1. Bảng thống kê chỉ số sản xuất ......................................................................... 43 Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả theo chức vụ .............................................................. 45 Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên công tác ............................................ 46 Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả theo tuổi doanh nghiệp ............................................. 46 Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả theo trình độ học vấn ................................................ 46 Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả theo qui mô DN ........................................................ 47 Bảng 4.7. Thống kê mô tả nhân tố HQSX ....................................................................... 48 Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến HQSX .... 49 Bảng 4.9. Kết quả các biến quan sát không đưa vào phân tích EFA .............................. 52 Bảng 4.10. Kiểm định KMO & Barlett’s của biến cấu trúc DN ..................................... 53 Bảng 4.11. Bảng tổng phương sai trích nhân tố cấu trúc DN ......................................... 53 Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố cấu trúc DN ................................................................ 55 Bảng 4.13. Kiểm định KMO & Bartleet của nhân tố CNKT .......................................... 56 Bảng 4.14. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CNKT .................................................. 57 Bảng 4.15. Ma trận xoay nhân tố CNKT......................................................................... 58 Bảng 4.16. Kiểm định KMO & Bartlett của nhân tố NNL ............................................. 59 Bảng 4.17. Bảng tổng phương sai trích nhân tố NNL ..................................................... 59 Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố NNL ........................................................................... 61 Bảng 4.19. Kiểm định KMO & Bartlett’s của nhân tố CCU........................................... 62 Bảng 4.20. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CCU ..................................................... 62 Bảng 4.21. Ma trận xoay nhân tố CCU ........................................................................... 63 Bảng 4.22. Kiểm định KMO & Bartlett’s của biến phụ thuộc ........................................ 65 Bảng 4.23. Bảng tổng phương sai trích biến phụ thuộc .................................................. 65 Bảng 4.24. Kết quả phân tích ma trận biến phụ thuộc .................................................... 66 Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................. 67 Bảng 4.26. Bảng tóm tắt mô hình .................................................................................... 68 Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................. 69 Bảng 4.28. Phân tích phương sai Anova ......................................................................... 74 Bảng 4.29. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................... 75

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận văn ................................................................... 29 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 32 Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán ................................................... 71 Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ............................................................ 72 Hình 4.3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot................................................................................... 73

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT Tên phụ lục

Phụ lục 01 Danh sách đối tượng khảo sát thử

Phụ lục 02 Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn

Phụ lục 03 Phiếu phỏng vấn chuyên gia

Phụ lục 04 Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát

Phụ lục 05 Phiếu khảo sát

Phụ lục 06 Kết quả phân tích thống kê mô tả

Phụ lục 07 Kiểm định độ tin cậy thang đo

Phụ lục 08 Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Phụ lục 09 Kết quả phân tích tương quan

Phụ lục 10 Kết quả phân tích hồi quy

TÓM TẮT

Hiện nay, trong nền kinh tế suy thoái và cạnh tranh khốc liệt, DN ngoài việc trang

bị cho mình một nguồn lực vững mạnh còn phải phát huy nguồn lực bên trong một cách

hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực.Việc nâng cao hiệu suất sản

xuất của DN cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy cho nền

kinh tế đạt hiệu quả cao hơn. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài.

Tác giả nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa

bàn TP.HCM thông qua 4 nhân tố: cấu trúc doanh nghiệp, môi trường công nghệ kỹ

thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng. Hiệu quả sản xuất trong bài nghiên cứu được

đo lường thông qua 4 chỉ tiêu: thời gian sản xuất, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất

và tính linh hoat. Nghiên cứu vẫn còn những hạn chế như chưa đo lường được hết tất cả

các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất cũng như phạm vi không gian nghiên cứu

mới chỉ tập trung ở TP.HCM.

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để tiếp cận và giải quyết vấn đề

ngiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các nhân tố cấu trúc doanh nghiệp, môi

trường công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng đều có tác động thuận

chiều đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM

Thông qua việc xác định được các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất và đề ra

các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM, các nhà

quản trị có thể cân nhắc để sắp xếp tổ chức, đưa ra quyết định, chiến lược kinh doanh

đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của

DN.

Từ khóa: Hiệu quả sản xuất, TP. Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực, môi trường công

nghệ, chuỗi cung ứng, cấu trúc doanh nghiệp.

ABSTRACT

Currently, in the economy of recession and fierce competition, enterprises must not

only equip themselves with a strong resource but also promote internal resources

effectively to enhance competitiveness in the region. Enhancing the production

efficiency of enterprises is also one of the important factors contributing to the

promotion of the economy to be more efficient. This is also the reason why the author

chose the topic.

The author studies factors affecting production efficiency in enterprises in Ho Chi

Minh City through 4 factors: business structure, technology environment, human

resources and supply chain. Production efficiency in the paper is measured through four

indicators: production time, product quality, production costs and flexibility. Research

still has limitations such as not being able to measure all factors affecting production

efficiency as well as the scope of research space that is concentrated in Ho Chi Minh

City.

The author uses a mixed research approach to approach and solve research

problems. The results of the study show that the factors of business structure, technical

technology environment, human resources and supply chain all have a positive impact

on production efficiency in enterprises in Ho Chi Minh City.

By identifying factors affecting production efficiency and proposing solutions to

improve production efficiency in enterprises in Ho Chi Minh City, business managers

can consider to streamline the organization, make proper business decisions and

strategies to improve production efficiency and enhance the competitive position of the

business.

Keywords: manufacturing performance, Ho Chi Minh City, human resources, technology environment, supply chain, business structure.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, với tư thế là Thành phố công nghiệp lớn, các

DN tại TP. Hồ Chí Minh đã và đang đối mặt với nhiều cơ hội cũng như khó khăn thách

thức nhất định. DN ngoài việc trang bị cho mình một nguồn lực vững mạnh còn phải

phát huy nguồn lực bên trong một cách hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh trong

khu vực. Bất kỳ một DN nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà chủ

DN cần quan tâm chính là HQSX. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quá trình sản

xuất kinh doanh và là yếu tố sống còn của DN. DN chỉ tồn tại khi sản xuất có hiệu quả,

đây là điều kiện để DN có đủ điều kiện tái sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa giúp

DN củng cố vị thế của mình trên thị trường.

Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị nhằm kiểm

soát tốt hiệu quả sản xuất thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, các DN phải luôn phấn đấu cải

tiến các hoạt động sản xuất, quản lý tốt chi phí làm cho giá thành sản phẩm giảm, giảm

giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu

thụ, tăng lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu không kiểm soát tốt chi phí sản

xuất làm giá thành sản phẩm tăng dẫn đến việc DN kinh doanh không hiệu quả và thua

lỗ.

Việc nâng cao HQSX còn góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế đất nước thông

qua việc nâng cao lợi nhuận. DN kinh doanh đạt hiệu quả cao sẽ góp phần nâng cao số

thuế nộp vào Ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho Nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ

tầng, đào tạo nhân lực, nâng cao mức sống của người dân và ổn định tâm lý người lao

động. Từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Theo số liệu thống kê của

TP.Hồ Chí Minh, từ năm 2017 đến năm 2020 số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn

Thành phố tăng từ 171.655 DN lên gần 260.000 DN với mức độ bình quân tăng mỗi

năm khoảng 12,86%. Mặc dù số lượng DN trên địa bàn thành phố tăng nhanh nhưng xét

2

về hiệu quả sản xuất thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thì còn khá hạn chế. Theo kết quả tổng

điều tra kinh tế năm 2017, đây là một trong 3 cuộc tổng điều tra thuộc chương trình điều

tra quốc gia do Thủ tướng chính phủ quy định được tiến hành định kỳ 5 năm một lần.

Kết quả cho biết, trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ có khoảng

37.81% doanh nghiệp hoạt động có lãi, 56,49% doanh nghiệp bị thua lỗ, số còn lại kinh

doanh hòa vốn.

Thông qua số liệu thống kê trên, có thể thấy các DN trên địa bàn TP.HCM hoạt động

sản xuất chưa thật sự đạt hiệu quả, do đó tỷ lệ các DN thua lỗ và hòa vốn đang chiếm tỷ

trọng lớn so với các DN kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt, các DN

cần phải nâng cao HQSX của DN, muốn vậy DN cần phải nắm bắt được các nhân tố

ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến HQSX.

Theo một số nhà nghiên cứu trên thế giới đã nhận định, các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất như: quản lý kiểm soát và văn hóa quốc gia (Chow và cộng sự 1991);

hệ thống nguồn nhân lực (Arthur và cộng sự 1994); môi trường công nghệ (Klassen và

cộng sự 1999); chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) (Ittner và cộng sự 2001); cấu

trúc tổ chức (Nahm, và cộng sự 2003); quản lý chuỗi cung ứng (Vachon, và cộng sự

2008); sản xuất tinh gọn và môi trường quản lý (Yang, và cộng sự 2011); quản lý chuỗi

cung ứng (Fynes và cộng sự 2005); công nghệ, đầu tư tổ chức nguồn nhân lực (Challis

và cộng sự 2005); hoạt động tinh gọn (Taj và cộng sự 2011); chuỗi cung ứng phức tạp

(Bozarth và cộng sự 2009); thực hành và tích hợp mua hàng (Narasimhan và cộng sự

2001);

Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất như: trình độ khoa học kỹ thuật (Huỳnh Tường Huy, 2007), học vấn

của chủ doanh nghiệp, việc tiếp cận chính sách hỗ trợ của nhà nước, tốc độ tăng trưởng

doanh thu, … (Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi, 2011) thời gian hoạt động và quy

mô (Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long, 2014).

3

Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất tại các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là cần thiết. Đây là vấn đề mang

tính thời sự, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của

các doanh nghiệp góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề

xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của các DN trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Mục tiêu cụ thể:

- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả sản xuất tại các

doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu của luận văn, nội dung chính của luận văn phải trả lời được

các câu hỏi sau:

1. Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh?

2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản suất tại các doanh

nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ra sao?

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Trong đó, đối tượng khảo sát là các nhân viên kế toán hoặc các nhân viên làm việc

trong các DN sản xuất; các nhà quản lý như phó phòng, trưởng phòng; ban giám đốc

hoặc thành viên HĐQT của các DN sản xuất trên địa bàn TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về không gian: Các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện luận văn từ tháng 05/2019 – 12/2019.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao

gồm phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Bên cạnh phương pháp định tính

với các công cụ kỹ thuật: nghiên cứu tài liệu, thảo luận và phỏng vấn với các chuyên gia

làm cơ sở để lựa chọn các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất phù hợp với thực

trạng DN tại TP. Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là

phương pháp chính cùng với các lý thuyết nền như lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý

thuyết dự phòng,…để xây dựng và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

5. Đóng góp của nghiên cứu:

Về mặt lý luận:

Thông qua bài nghiên cứu, xác định, đo lường và đánh giá các nhân tố tác động

và đến hiệu quả sản xuất của các DN VN nói chung và DN trên địa bàn TP. HCM nói

riêng. Từ đó, có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.

Về mặt thực tiễn:

5

Dựa vào kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các

doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, những kết quả này có thể làm dữ liệu tham

khảo cho các nhà quản trị để đưa ra các giải pháp nâng cao HQSX tại doanh nghiệp và

sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.

6. Kết cấu của nghiên cứu:

Phần mở đầu:

Nội dung phần này bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm

vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của

nghiên cứu.

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

Chương này sẽ tổng hợp các tóm tắt về các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt

Nam về tách tiếp cận hiệu quả sản xuất, thước đo HQSX và các nhân tố ảnh hưởng đến

HQSX. Trên cơ sở đó, đưa ra những kết quả đã đạt được và nêu ra khe hổng nghiên cứu

cho luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lý thuyết nền

Chương này trình bày các khái niệm, thuật ngữ và lý thuyết nền tảng có liên quan

đến nghiên cứu. Trên cơ sở các lý thuyết đặt ra và tổng quan nghiên cứu trước ở chương

I, tác giả tiến hành đề xuất mô hình và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày các nội dung về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên

cứu, mô hình nghiên cứu và thiết kế mẫu nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

6

Chương này tập trung vào việc phân tích và bàn luận về kết quả của nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và đề xuất kiến nghị

Chương này đưa ra nhận xét chung và trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị đối

với các đối tượng sử dụng thông tin kết quả nghiên cứu có liên quan để đưa ra các chính

sách nâng cao hiệu quả sản xuất.

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất:

Các vấn đề về hiệu quả sản xuất luôn là đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm.

Theo Kaplan (1983), hiệu quả sản xuất của một tổ chức đòi hỏi sự đóng góp từ nhiều bộ

phận, trong đó kế toán đóng một vai trò quan trọng. Các nhà nghiên cứu kế toán có thể

cố gắng phát triển nghiên cứu về hiệu quả sản xuất thông qua các yếu tố năng suất, chất

lượng, hàng tồn kho và chi phí. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất được mở

rộng cho các thủ tục ngân sách vốn và giám sát sản xuất bằng cách sử dụng công nghệ

mới của các hệ thống sản xuất linh hoạt. Một thách thức trọng tâm hiện tại của các nhà

quản lý cấp cao là về các biện pháp tài chính đơn giản, tổng hợp, ngắn hạn và để phát

triển các chỉ số phù hợp hơn với khả năng cạnh tranh và lợi nhuận dài hạn.

Năm 1997, Lowe và cộng sự nghiên cứu về hiệu quả sản xuất và thực hành quản lý

của 71 nhà cung cấp linh kiện ô tô tại Châu Âu, Nhật Bản và Bắc Mỹ. Sau đó 1 năm,

Ettlie (1998) đã tiến hành nghiên cứu về R&D và hiệu quả sản xuất của 600 công ty

hàng hóa trên 20 quốc gia. Oliver và cộng sự (2002) nghiên cứu dài hạn về hiệu quả sản

xuất, nguyên tắc sản xuất tinh gọn và mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp

trong các ngành công nghiệp ô tô tại Mỹ, Nhật Bản và Anh.

Cũng trong thời gian này, Lillis và cộng sự (2002) nghiên cứu về nhiều khía cạnh

của hiệu quả sản xuất, dựa trên dữ liệu định tính được thu thập trong các cuộc phỏng

vấn bán cấu trúc với 36 nhà quản lý trong các công ty sản xuất ở Victoria, Úc. Nghiên

cứu này tìm cách khám phá các cơ chế được sử dụng để quản lý các yếu tố hiệu quả sản

xuất phát sinh từ việc theo đuổi chiến lược lợi nhuận.

Cùng nghiên cứu về đề tài hiệu quả sản xuất, năm 2012 Ghosh và cộng sự nghiên

cứu về hiệu quả sản xuất tinh gọn tại các công ty sản xuất ở Ấn Độ. Efthymiou và cộng

8

sự (2014) cùng nhau thực hiện nghiên cứu về độ phức tạp của hệ thống sản xuất thông

qua việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất.

Thông qua các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy, có nhiều cách thức để tiếp

cận với đề tài hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, nhìn chung các kết quả nghiên cứu trên đều

cho thấy hiệu quả sản xuất bị tác động bởi nhiều nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh

nghiệp và hiệu quả sản xuất là một yếu tố quan trọng được các nhà quản trị doanh

nghiệp chú trọng.

1.1.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên

cứu trước đây

Đo lường hiệu quả sản xuất đây là một chủ đề gây tranh luận qua nhiều năm. Năm

1974, Skinner cho rằng HQSX được đo lường thông qua 7 yếu tố: chu kỳ giao hàng,

chất lượng sản phẩm, độ tin cậy, thời gian giao hàng, sản phẩm mới, tính linh hoạt và

chi phí sản xuất. Wheelwright (1978), tập trung vào hiệu quả sản xuất, độ tin cậy, chất

lượng sản phẩm, tính linh hoạt và chi phí sản xuất. Bảy năm sau, Krajewski và cộng sự

(1987) xác định 5 nhân tố đo lường hiệu quả sản xuất: chi phí sản xuất, thiết kế hiệu

suất cao, phù hợp chất lượng, giao hàng đúng hạn, tính linh hoạt sản phẩm.

Trong một đánh giá toàn diện, Leong và cộng sự (1990) cho rằng 5 yếu tố quan

trọng nhất để đo lường hiệu quả sản xuất là: chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, thời

gian giao hàng, tính linh hoạt và đổi mới. Cũng trong khoảng thời gian này, Ferdows và

Demeyer (1990) tập trung vào 4 khía cạnh: chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, độ tin

cậy và tính linh hoạt.

Trong nghiên cứu của Ward và cộng sự (1995 và 1998) cũng phân tích hiệu quả sản

xuất thông qua 4 yếu tố: chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, thời gian sản xuất và

tính linh hoạt. Cũng trong năm đó, Vokurka và cộng sự (1998) cũng đã nghiên cứu thực

nghiệm tác động của kỹ thuật sản xuất trên khả năng cạnh tranh của 4 khía cạnh: chi phí

sản xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt và thời gian sản xuất.

9

Cùng cách tiếp cận đo lường HQSX thông qua chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm,

tính linh hoạt và thời gian sản xuất như trên, Jayram (1999) tiến hành nghiên cứu tác

động của thực hành quản lý nguồn nhân lực đến HQSX. Naor (2006) nghiên cứu về mối

quan hệ giữa văn hóa, thực hành quản lý và HQSX. Tundys (2014) nghiên cứu mô hình

đo lường hiệu quả của chuỗi cung ứng thông minh và bền vững.

Bên cạnh việc đo lường hiệu quả sản xuất bằng các nhân tố trên, hiệu quản sản xuất

có thể được đo lường bằng mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA. Mô hình này đầu

tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes năm 1978. Phương pháp này là một

phương pháp tiếp cận ước lượng biên. Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biên

ngẫu nhiên (Stochastic Frontier) sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA dựa theo

phương pháp chương trình phi toán học (the non- mathematical programming method)

để ước lượng biên sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này có những nhược điểm như bỏ

qua các sai số đo lường và không thể kiểm định giả thuyết đặt ra.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

Có khá nhiều các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất của doanh nghiệp như Chow và cộng sự (1991) nghiên cứu về tác động của

quản lý kiểm soát và văn hóa quốc gia đến HQSX. Nghiên cứu cung cấp một bài kiểm

tra của hệ thống kiểm soát quản lý và văn hóa quốc gia trên HQSX. Văn hóa quốc gia

được nghiên cứu theo chủ nghĩa cá nhân bởi vì thuộc tính liên quan đến công việc này.

Đổi lại, việc tập trung nghiên cứu chủ nghĩa văn hóa cá nhân đã thúc đẩy nghiên cứu về

các khía cạnh của kiểm soát quản lý. Kết quả là sự kiểm soát quản lý và văn hóa quốc

gia không tương tác đến hiệu quả sản xuất.

Jayjaram và cộng sự (1999), thực hiện nghiên cứu về tác động của việc quản trị

nguồn nhân lực đến hiệu quả sản xuất bằng cách đo lường thông qua bốn khía cạnh của

hiệu quả sản xuất: Giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, tính linh hoạt và việc

giảm thiểu thời gian sản xuất. Kết quả cho thấy việc triển khai các gói thực hành quản lý

10

nguồn nhân lực dành riêng cho chiến lược có một ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản

xuất cụ thể, kích thước tương ứng của hiệu quả. Điều này có ý nghĩa chính cho việc xây

dựng các chiến lược quản lý nguồn nhân lực tổng thể, phối hợp và liên kết các chiến

lược này chiến lược cho mục tiêu cạnh tranh của sản xuất.

Palaniswamy và cộng sự (2000), đã chỉ ra rằng các hệ thống hoạch định nguồn nhân

lực (ERP) làm tăng hiệu quả của các tổ chức sản xuất. Hệ thống ERP được nghiên cứu

trong bài bao gồm: SAP, Baan và Oracle. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ERP

chính là cơ hội để tái cấu trúc doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh

trong tương lai và khẳng định đây chính là công cụ sống còn để các doanh nghiệp tồn

tại và phát triển trong tương lai.

Một năm sau đó, Narasimhan và cộng sự (2001), đã nghiên cứu về tác động của tính

tích hợp và thực hành mua hàng đến hiệu quả sản xuất. Nghiên cứu này giải thích khái

niệm tích hợp mua hàng và xem xét mối quan hệ của nó với thực hành mua hàng và

hiệu quả sản xuất. Tích hợp mua hàng đề cập đến việc tích hợp mục tiêu mua hàng

chiến lược với mục tiêu vững chắc. Các mô hình thay thế liên kết tích hợp mua hàng với

thực hành mua hàng và hiệu quả sản xuất được đưa ra giả thuyết và thử nghiệm bằng

cách sử dụng dữ liệu thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra việc tích hợp mua hàng

được sử dụng để kiểm duyệt mối quan hệ giữa thực hành mua hàng và hiệu quả sản

xuất, và yếu tố này tác động cùng chiều với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.

Cũng cùng hướng nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất, Ittner

và cộng sự (2002), thực hiện nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa chi phí dựa trên hoạt

động và hiệu quả sản xuất. Kết quả nghiên cứu các nhà máy sản xuất cho thấy việc sử

dụng ABC rộng rãi có liên quan đến việc nâng cao chất lượng và cải thiện lớn hơn về

thời gian và thời gian chu kỳ sản xuất. Bên cạnh đó, gián tiếp tác động đến việc giảm

chi phí sản xuất thông qua cải tiến chất lượng và thời gian chu kỳ. Tuy nhiên, nhìn

chung việc sử dụng ABC rộng rãi không có ý nghĩa liên kết với lợi nhuận trên tài sản.

11

Thay vào đó, chúng tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy mối liên hệ giữa ABC và lợi

nhuận kế toán phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của nhà máy.

Nahm và cộng sự (2003), đã nghiên cứu về tác động cấu trúc tổ chức đến hiệu quả

sản xuất thông qua kích thước cấu trúc. Dựa trên 224 phản hồi từ các công ty sản xuất,

nghiên cứu này phát triển các công cụ để đo lường các kích thước phụ của tổ chức sử

dụng một phần phản hồi của mẫu này (N = 104) và nó kiểm tra các mối quan hệ cấu

trúc với các phản hồi còn lại (N = 120). Kết quả chỉ ra rằng số lượng các lớp trong hệ

thống phân cấp và mức độ tích hợp ngang có ảnh hưởng quan trọng, trực tiếp và tích

cực đến nơi ra quyết định và mức độ truyền thông. Nơi ra quyết định và mức độ truyền

thông lần lượt có tác động đáng kể, trực tiếp và tích cực đến hiệu quả sản xuất.

Yang và cộng sự (2011), nghiên cứu về mối quan hệ giữa sản xuất tinh gọn và môi

trường quản lý trong hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả cho thấy những kinh

nghiệm sản xuất tinh gọn trước đây có liên quan tích cực đến môi trường quản lý. Chỉ

riêng môi trường quản lý có liên quan tiêu cực đến hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, cải

thiện môi trường quản lý làm giảm đáng kể tác động tiêu cực của môi trường quản lý

đến hiệu quả tài chính, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm với quy mô mẫu

lớn trong đó môi trường quản lý trở thành một biến trung gian quan trọng để giải quyết

các xung đột giữa sản xuất tinh gọn và hiệu quả sản xuất. Các phân tích theo ngữ cảnh

bổ sung cho thấy sự khác biệt tồn tại về mặt sức mạnh và ý nghĩa thống kê của một số

mối quan hệ được đề xuất. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả môi trường quản lý, các

công ty cần đo lường hiệu quả môi trường thông qua đó xác định tác động của môi

trường quản lý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Năm 2018, Adebanjo và cộng sự đã nghiên cứu về mối quan hệ và tác động của tích

hợp chuỗi cung ứng đến khả năng đổi mới và hiệu quả sản xuất của các nước đang phát

triển nhanh. Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ trong 171 tổ chức trong 3 quốc gia đang

phát triển nhanh chóng là : Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc. Dữ liệu được thu thập bằng

khảo sát chiến lược sản xuất quốc tế và được phân tích bằng mô hình phương trình cấu

12

trúc. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ của tích hợp chuỗi cung ứng có liên quan tích

cực đến hiệu quả sản xuất của các tổ chức. Những phát hiện này cung cấp thông tin cho

các nhà sản xuất ở ba quốc gia trên rằng các mối quan hệ mà họ xây dựng với khách

hàng đã khuyến khích họ phát triển các khả năng sáng tạo mới và góp phần nâng cao

hiệu quả sản xuất.

Năm 2019, Partanen và cộng sự điều tra các mối quan hệ của chuỗi cung ứng, luồng

thông tin chiến lược và hiệu quả sản xuất của công ty. Bằng cách kiểm tra các giả thuyết

của chúng tôi trong một mẫu gồm 200 doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, chúng tôi cho

thấy rằng tác động của chuỗi cung ứng làm giảm hiệu quả sản xuất của công ty; tuy

nhiên, luồng thông tin chiến lược với các đối tác trong chuỗi cung ứng của họ giúp giảm

thiểu mối quan hệ tiêu cực này.

Ngoài ra, còn khá nhiều các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả sản xuất, các nhân tố này bao gồm cả nhân tố bên trong và bên ngoài doanh

nghiệp như: Arthur và cộng sự (1994), Klassen và cộng sự (1999), Vachon, và cộng sự

(2008), Jain và cộng sự (2011).

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu về HQSX tại Việt Nam

Tại Việt Nam, liên quan đến đề tài HQSX cũng có một số tác giả đã nghiên cứu

trước đây như: Phạm Xuân Hậu (2006) nghiên cứu về hiện trạng và một số giải pháp

nâng cao HQSX các khu công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Sau đó 3 năm, tác giả Lưu Thanh Đức Hải (2009) cũng đã nghiên cứu về giải pháp

nâng cao HQSX mía đường ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Năm 2012, tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu

quả sản xuất lúa ở An Giang. Hai năm sau đó, tác giả Phùng Thị Hồng Gấm cũng đã

nghiên cứu về hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh

ở tỉnh Ninh Thuận.

13

Đến năm 2019, có các nghiên cứu về đề tài HQSX như Trần Tiến Khai với nghiên

cứu đánh giá hiệu quả sản xuất dừa ở nông hộ tỉnh Bến Tre; Võ Nam Sơn và cộng sự

phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm sú (Penaeus

monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến

ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trong thời gian này, tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi và

cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất

lúa -Trường hợp cánh đồng mẫu lớn ở An Giang.

1.2.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên

cứu trước đây

Đo lường hiệu quả sản xuất tại Việt Nam cũng đang là vấn đề được rất nhiều nhà

nghiên cứu quan tâm. Trong các bài nghiên cứu trước đây, có khá nhiều nghiên cứu tiếp

cận đo lường HQSX thông qua phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) như:

Thái Thanh Hà (2009) vận dụng để đo lường hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của

các hộ gia đình tại Kon Tum; Quan Minh Nhựt (2009) nghiên cứu về các nhân tố tác

động đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp chế biến thủy sản khu vực Đồng bằng

sông Cửu Long.

Đến năm 2011, tác giả Quan Minh Nhựt tiếp tực phát triển nghiên cứu về việc sử

dụng công cụ Metafrontier và Metatechnology Ratio để mở rộng ứng dụng mô hình

Phân tích màng bao dữ liệu trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Năm 2016,

tác giả Trần Tự Lực cũng sử dụng phương pháp phân tích màn bao dữ liệu để thực hiện

nghiên cứu phân tích rủi ro và đánh giá hiê ̣u quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cao su tiểu điền ở tỉnh Quảng Bình.

1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất

Bên cạnh các nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sản xuất, năm 2007 tại Việt Nam

tác giả Huỳnh Trường Huy đã và cho rằng khoa học kỹ thuật có tác động đến hiệu quả

sản xuất. Kết quả nghiên cứu nhận định việc áp dụng khoa học kỹ thuật được xem là

14

yếu tố quan trọng nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị đất canh tác, bình quân từ 11 –

16% và HQSX của các mô hình áp dụng kỹ thuật cho thấy cao hơn so với mô hình

truyền thống dẫn đến thu nhập của các thành viên tham gia sản xuất lúa đạt trên 30.000

đồng/người/ngày. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu trên lĩnh vực sản xuất lúa

tại địa bàn tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.

Năm 2010, tác giả Quan Minh Nhựt chỉ ra rằng hiệu quả sản xuất tại các DN trong

lĩnh vực chế biến thủy sản bị tác động bởi nhiều nhân tố như độ tuổi của lãnh đạo DN,

loại hình DN, trình độ văn hóa , khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, và tổng nguồn vốn

hoạt động của DN. Bên cạnh đó, ước lượng mức độ ảnh hưởng của các biến đến các bộ

phận cấu thành hiệu quả sản xuất của DN như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sử dụng chi

phí sản xuất và hiệu quả phân phối nguồn lực. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới nghiên

cứu trên lĩnh vực chế biến thủy sản khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Đến năm 2011, Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi đã chỉ ra rằng hiệu quả sản

xuất còn bị tác động bởi các nhân tố như số năm hoạt động của doanh nghiệp, trình độ

học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng doanh thu, mức độ

tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà nước và mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp đều có

ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Kết quả nghiên cứu nhận định rằng sáu biến độc lập

được nghiên cứu đều tác động thuận chiều lên hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu trong địa bàn TP. Cần Thơ.

Sau đó, năm 2014 tác giả Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long cho rằng các nhân tố

quy mô và thời gian hoạt động đều có quan hê ̣ tớ i hiê ̣u quả sản xuất củ a DN, trong khi quy mô tác đô ̣ng thuâ ̣n chiều lên hiê ̣u quả sản xuất thì thời gian hoạt động la ̣i có tác đô ̣ng ngươ ̣c chiều lên hiê ̣u quả sản xuất; và tâ ̣n du ̣ng đò n bẩy tài chính có thể thú c đẩy hiê ̣u quả sản xuất củ a doanh nghiê ̣p. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ nghiên cứu trong

trường hợp ngành chế biến thức ăn và đồ uống và ngành sản xuất kim loại.

15

Năm 2016, Nguyễn Trường Sơn & Nguyễn Thị Hạnh thực hiện nghiên cứu “Đánh

giá hiệu quả của các DN sản xuất thuốc tại Việt Nam”. Nghiên cứu này trình bày kết

quả về hiệu quả kỹ thuật của các DN sản xuất thuốc tại Việt Nam. Kết quả cho thấy

trong DN sản xuất thuốc, hiệu quả kỹ thuật của đa số DN là thấp so với các DN hoạt

động trong lĩnh vực khác và nguyên nhân chủ yếu là do các DN này đã có quyết định

quy mô kinh doanh không hợp lý. Nghiên cứu này cũng cho rằng nhân tố quan trọng

nhất có tác động tích cực đến hiệu quả của các DN sản xuất thuốc là trình độ lao động.

Đến năm 2018, Mai Thanh Giang & Trần Văn Quyết thực hiện nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN ngành nhựa niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa

biến dựa vào phương pháp bình phương bé nhất để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh doanh của 17 doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết tại Việt Nam trong

giai đoạn 2012-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tài sản, cấu trúc vốn và chi

phí kinh doanh có tác động ngược chiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN

ngành nhựa. Từ những kết quả trên, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX từ các nghiên cứu trước

Nhân tố Nghiên cứu Kết quả

nghiên

cứu

Cấu trúc tổ chức Vonderembse và cộng sự (1998), (+)

Nahm và cộng sự (2003)

Chuỗi cung ứng Vachon và cộng sự (2008), Brozarth (+)

và cộng sự (2009), Fynes và cộng sự

(2005), Adebanjo (2018)

Partanen và cộng sự (2019) (-)

16

Khoa học kỹ thuật Klassen và cộng sự (1999), Chalis và (+)

cộng sự (2005), Huỳnh Tường Huy

(2007)

Tích hợp mua hàng Narashimhan và cộng sự (2001) (+)

Quản lý nguồn nhân lực Authur và cộng sự (1994), Jayram và (+)

cộng sự (1999), Chalis và cộng sự

(2005)

Quản lý kiểm soát và văn hóa Chow và cộng sự (1991) 0

quốc gia

Hệ thống hoạch định nguồn nhân Palaniswamy và cộng sự (2000) (+)

lực ERP

Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động Ittner và cộng sự (2002) (+)

(ABC)

Sản xuất tinh gọn Taj và cộng sự (2011) (+)

Chiến lược sản xuất Schroeder và cộng sự (2002) (+)

Quy mô DN Mai Văn Mai & Nguyễn Quốc Nghi (+)

(2011); Võ Hồng Đức & Lê Hoàng

Long (2014); Nguyễn Trường Sơn &

Nguyễn Thị Hạnh (2016)

Độ tuổi của lãnh đạo DN, loại Quan Minh Nhựt (2010) (+)

hình DN, trình độ văn hóa , khả

năng tiếp cận nguồn tín dụng,

nguồn vốn hoạt động của DN

Thời gian hoạt động của DN Võ Hồng Đức & Lê Hoàng Long (-)

(2014)

Học vấn của chủ DN, việc tiếp Mai Văn Nam & Nguyễn Quốc Nghi (+)

cận chính sách hỗ trợ của nhà (2011)

17

nước, tốc độ tăng trưởng doanh

thu.

Qui mô tài sản, cấu trúc vốn, chi Mai Thanh Giang & Trần Văn Quyết (-)

phí kinh doanh (2018)

Ký hiệu: (+) Tác động cùng chiều; (-) Tác động ngược chiều; (0) Không tác động

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

1.3. Khe hổng nghiên cứu

Qua việc tổng quan các nghiên cứu được thực hiện trong và ngoài nước có liên quan,

có thể nói rằng hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng là một trong những chủ đề

được quan tâm.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, đa số nghiên cứu

được thực hiện tại các nước có nền công nghiệp sản xuất phát triển. Vì vậy, các nhân tố

và mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất sẽ không hoàn toàn phù hợp

tại một quốc gia có nền kinh tế công nghiệp sản xuất đang phát triển như Việt Nam. Do

đó, Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng cần có một nghiên cứu cụ thể và có hệ

thống về các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất để đưa ra các giải pháp và đề xuất

nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh phù hợp với nền kinh tế Việt Nam,

không áp dụng một cách máy móc kết quả của các mô hình nghiên cứu trên thế giới.

Tại Việt Nam, cũng có một số các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả

sản xuất, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa mang tính chất tổng quát và có hệ thống

các nhân tố tác động, thường mang tính chất riêng lẻ của từng nhân tố tác động hoặc chỉ

phân tích trên một lĩnh vực sản xuất như nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi thủy

sản,.... Và các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất tại Việt Nam mới chỉ tập trung nghiên

cứu trên các địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long, chưa nghiên cứu trên địa bàn một

thành phố công nghiệp lớn như TP. Hồ Chí Minh.

18

Từ việc xác định khe hổng nghiên cứu trên, trên quan điểm kế thừa và tiếp tục

nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất, tác giả tiếp tục nghiên cứu

một cách trực tiếp và có hệ thống các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các

DN trên địa TP.HCM.

19

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT NỀN

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất

2.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất

Theo P. Samerelson và W. Nordhaus (Giáo trình kinh tế học, trích từ bản dịch

Tiếng Việt, 1991 [64]) thì: “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản

lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hóa khác. Một nền

kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm

này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.

Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao.

Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả sản xuất được xác định bởi tỷ số giữa kết

quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này do tác giả Manfred

Kuhn (Giáo trình kinh tế học công cộng, bản dịch của Nguyễn Thị Hiên và cộng sự),

theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị

chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh

doanh áp dụng vào tính hiệu quả sản suất của các quy trình sản suất.

Còn hai tác giả Whohe và Doring lại cho rằng: “HQSX tính bằng đơn vị hiện vật và

hiệu quả sản xuất tính bằng đơn vị giá trị “. Khái niệm HQSX tính bằng đơn vị hiện vật

của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư,

còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.

Theo GS.TS. Ngô Đình Giao, hiệu quả sản xuất của một hiện tượng (hoặc quá

trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân

lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan hệ

tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh

được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.

20

Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu

quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt

được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những

chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì

hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh

nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị

trường.

2.1.2 Các khái niệm về các thước đo phản ánh hiệu quả sản xuất

Trong quá trình thực hiện hoạt động quản trị và xây dựng chiến lược kinh doanh lâu

dài, các DN luôn muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất của DN thông qua hiệu

quả sản xuất. Có nhiều cách để đo lường hiệu quả sản xuất, theo cách tiếp cận các

phương pháp đo lường HQSX tác giả đã trình bày ở chương 1 thông qua: chi phí sản

xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt và thời gian sản xuất, hoặc đo lường HQSX

thông qua phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA. Để có thể đo lường được sai số và

kiểm định được giả thuyết nghiên cứu đặt ra, tác giả chọn phương pháp đo lường HQSX

thông qua bốn yếu tố chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, thời gian sản xuất và tính

linh hoạt đồng thời vì tính chất gần gũi và dễ tiếp cận số liệu với thực trạng các doanh

nghiệp sản xuất trên địa bàn TP.HCM .

- Tính linh hoạt:

Theo Mandelbaum định nghĩa là "khả năng phản ứng hiệu quả với các hoàn cảnh

thay đổi" và nhận thấy rằng nó có thể được mô tả thành hai dạng khác nhau: linh hoạt

hành động là "khả năng thực hiện hành động mới để đáp ứng hoàn cảnh mới" và linh

hoạt trạng thái là "khả năng tiếp tục hoạt động hiệu quả bất chấp những thay đổi trong

môi trường."

Wheelwright và cộng sự (1978) nhận định rằng tính linh hoạt đề cập đến khả năng

thực hiện thay đổi đáng kể trong khối lượng sản xuất hoặc sản phẩm. Nó đòi hỏi khả

21

năng đáp ứng cao để tăng hoặc giảm nhu cầu của khách hàng trong ngắn hạn (thường

ngắn hơn một năm). Tính linh hoạt cũng có thể xem là những thay đổi trong thiết kế sản

phẩm mới hoặc sửa đổi đáng kể các dòng sản phẩm hiên có.

Vokurka cùng cộng sự (2000) cho rằng tính linh hoạt trong sản xuất là phản ánh

khả năng của các công ty đáp ứng với những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng của

họ, cũng như những thay đổi không lường trước được xuất phát từ áp lực cạnh tranh.

Các công ty đang giải quyết các loại áp lực cạnh tranh này thông qua nhiều chương

trình cải tiến liên quan đến linh hoạt sản xuất.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả ủng hộ quan điểm của tác giả Vokurka cùng cộng

sự (2000) cho rằng: “tính linh hoạt là phản ánh khả năng của các công ty đáp ứng với

những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng của họ, cũng như những thay đổi không

lường trước được xuất phát từ áp lực cạnh tranh”

- Chất lượng sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm là tổng số các đặc tính sản phẩm và dịch vụ tổng hợp của kỹ

thuật, sản xuất và bảo trì,.. thông qua đó sử dụng sản phẩm và dịch vụ sẽ đáp ứng sự

mong đợi của khách hàng theo Feigenbaum (1983)

Một định nghĩa khác về chất lượng sản phẩm của nhà quản lý W.A.Shemart cho

rằng “chất lượng sản phẩm trong sản xuất là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm

phản ánh giá trị sử dụng của nó”.

Chất lượng sản phẩm theo định nghĩa của các nhà sản xuất cho rằng chất lượng sản

phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng tiêu chuẩn và quy định, yêu cầu về kinh tế kỹ

thuật đã được đặt ra từ trước. Tức là chất lượng sản phẩm là một trình độ cao nhất mà

một sản phẩm có được sau quá trình sản xuất.

22

Theo tiêu chuẩn ISO 9000/2000 cho rằng chất lượng sản phẩm là mức độ tập hợp

các đặc tính vốn có của sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đã đặt ra.

Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế cho rằng chất lượng sản phẩm là tổng thể các

tiêu chí, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện sự thỏa mãn yêu cầu của người tiêu

dùng, phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và

thời gian nhanh nhất.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả ủng hộ quan điểm của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc

tế rằng chất lượng sản phẩm là tổng thể các tiêu chí và đặc trưng sản phẩm thể hiện sự

thỏa mãn của người tiêu dùng. Những tiêu chí này phù hợp với mục đích của người sử

dụng với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất.

- Chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất chính là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa

được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Hay có thể hiểu, chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp hay một nhà sản xuất

phải bỏ ra để chi mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm

mục tiêu thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Thời gian sản xuất:

Thời gian sản xuất là tổng thời gian cần thiết để sử dụng các yếu tố đầu vào tạo ra

sản phẩm đầu ra. Thông thường, thời gian sản xuất bao gồm thời gian lao động và thời

gian dự trữ sản xuất.

Thời gian lao động là thời gian mà người lao động tác động vào đối tượng lao động

để tạo ra sản phẩm. Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian mà các yếu tố sản xuất đã sẵn

sàng nhưng chưa được đưa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mà tồn ở dạng lưu

23

trữ hay còn gọi là hàng tồn kho. Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian vô ích vì không

tạo ra thêm giá trị sản phẩm, tuy nhiên thực tế không thể tránh khỏi trường hợp này. Do

đó, DN nên rút ngắn thời gian này để nâng cao hiệu quả sản xuất.

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

Tác giả đã tiếp cận khá nhiều các nghiên cứu trên Thế giới cũng như trong nước về

các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX với nhiều cách đo lường khác nhau, trên nhiều quốc

giá khác nhau. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có liên quan, tác giả tổng

hợp các nhân tố tác động đến HQSX (Bảng 1.1), để đưa ra quyết định đưa biến nào vào

mô hình tác giả sử dụng phương pháp thảo luận với các chuyên gia bao gồm 5 chuyên

gia (phụ lục 03) xem xét nên đưa những biến nào vào mô hình và ngoài những biến

được tác giả tổng hợp bên trên, chuyên gia có đề xuất nhân tố nào khác hay không. Kết

quả thảo luận của 5 chuyên gia về việc đánh giá các nhân tố tác động đến HQSX phù

hợp với điều kiện của TP.HCM và cho rằng có 4 nhân tố tác động đến HQSX là: cấu

trúc tổ chức doanh nghiệp, môi trường công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực của doanh

nghiệp, chuỗi cung ứng. Ngoài ra, chuyên gia cũng cho biết, còn một số nhân tố khác có

tác động đến HQSX nhưng việc thu thập số liệu các nhân tố này trong điều kiện tại TP.

Hồ Chí Minh còn nhiều khó khăn, và khó thực hiện việc đo lường các nhân tố này.

Thông qua kết quả trao đổi với các chuyên gia, tạo cơ sở để tác giả lựa chọn 4 nhân tố

đưa vào nghiên cứu, đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến HQSX tại các DN trên

địa bàn TP. HCM.

- Cấu trúc doanh nghiệp:

Là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và quyền lực nhằm duy trì sự hoạt

động của DN. Cấu trúc DN xác định cách thức phân chia, tập hợp và phối hợp các

nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của DN.

24

Theo Dewar và Werbel, 1979; Gerwin và Kolodny, 1992; Ruekert và cộng sự, 1985;

cấu trúc DN là cách phân bổ trách nhiệm và quyền lực, và các thủ tục làm việc được

thực hiện, giữa các thành viên trong DN.

- Chuỗi cung ứng:

Theo Lambert và Cooper (2000), chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm

đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường . Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn trực

tiếp hay gián tiếp tác động đến việc đáp ứng nhu cầu cảu khách hàng. Chuỗi cung ứng là

một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu

mua nguyên liệu, sản xuất nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm sau đó

phân phối chúng đến người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất

hay nhà cung cấp mà còn bao gồm cả nhà vận chuyển, dịch vụ kho bãi, người bán lẻ và

khách hàng.

Theo hội đồng các chuỗi cung ứng (SCC) cho rằng chuỗi cung ứng là một hệ thống

các tổ chức, con người, thông tin và các nguồn lực liên quan đến chu trình thu mua

nguyên vật liệu từ nhà cung cấp đầu tiên đến lúc giao sản phẩm đến khách hàng cuối

cùng (người tiêu dùng). Chuỗi cung ứng còn được dùng để liên kết các chuỗi giá trị với

nhau thông qua việc quản trị chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả

các hoạt động như lên kế hoạch và phối hợp với các bên liên quan như nhà cung cấp,

công ty dịch vụ và khách hàng.

- Công nghệ kỹ thuật:

Công nghệ kỹ thuật là việc sử dụng các kiến thức về máy móc, kỹ thuật, hệ thống,

phưng pháp tổ chức và con người nhằm giải quyết một vấn đề đặt ra, cải tiến một giải

pháp đã tồn tại để tạo ra kết quả tốt hơn.

Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (ESCAP) cũng

cho rằng công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến

25

vật liệu và thông tin. Công nghệ kỹ thuật bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị , phương

pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

- Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.

Đầu tiên là với tư cách cung cấp nguồn lao động cho xã hội (TS. Bùi Xuân Đính, 2000).

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), nếu coi nguồn nhân lực là nguồn lao động

hoặc toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế thì lực lượng lao động là dân số trong

độ tuổi lao động. Theo quan điểm của kinh tế học phát triển thì nguồn nhân lực là nguồn

tài nguyên nhân của quốc gia, tổ chức bao gồm tập hợp nhiều các nhân, tính cách với

nhu cầu và mục tiêu khác nhau.Từ góc độ này, cho thấy nguồn nhân lực là khả năng

phát huy tiềm năng của người lao động, điều này mang lại ý nghĩa to lớn và nhiều lợi

ích hơn trong tương lai.

Theo Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) cho rằng nguồn nhân lực là

trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ con người hiện có hoặc là tiềm

năng để phát triển kinh tế – xã hội trong một cộng đồng.

Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động con người đã được

chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế

- xã hội của các tổ chức nói riêng và đất nước nói chung. Tiềm năng đó bao hàm tổng

hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người, đáp ứng với yêu cầu nhất định

của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Tiềm năng về thể lực thể hiện qua tình trạng sức

khỏe, đây là nền tảng và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân cách phát triển. Tiềm

năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên môn hiện có, cũng như khả năng

tiếp thu tri thức, khả năng phát triển tri thức của nguồn nhân lực. Năng lực về nhân cách

liên quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hóa của từng quốc gia. Nó được kết tinh

trong mỗi con người và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trưng của con

người lao động trong quốc gia đó.

26

Lý thuyết nền tảng

Như nội dung tác giả đã trình bày ở trên, có khá nhiều công trình trên thế giới và

Việt Nam nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và kết quả nghiên

cứu tìm thấy nhiều nhân tố ảnh hưởng đến HQSX. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu

không giống nhau về mức độ tác động. Vì vậy, tác giả sử dụng các lý thuyết nền tảng

như lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và lý thuyết dự phòng để làm cơ sở phát triển giả

thuyết nghiên cứu.

2.2.1. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực

Nguồn lực của một tổ chức được hiểu là tất cả tài sản, năng lực, quy trình hoạt động,

thông tin và tri thức được kiểm soát bởi tổ chức và giúp tổ chức nhận thức, thực hiện

các lược nhầm năng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động. Nếu một tổ chức nhận diện và

hiểu được tình trạng của các nguồn lực, dựa vào đó tổ chức có thể nâng cao sức mạnh

và lợi thế cạnh tranh với các tổ chức khác. Bên cạnh các nguồn lực có sẵn bên trong

DN, các DN có thể sử dụng các nguồn lực từ bên ngoài.

Theo Jeffrey Pfeffer và Gerald Salancik (1978) đưa ra quan điểm về nguồn lực cho

rằng “Chìa khóa cho sự sống của một DN là khả năng đạt được và duy trì các nguồn

lực. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực nghiên cứu cách mà các nguồn lực được các nguồn

bên ngoài của tổ chức có ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động của DN đó. Lý thuyết này

cho rằng các DN bị ảnh hưởng đáng kể bởi các áp lực bên ngoài của môi trường hoạt

động. Từ quan điểm phụ thuộc, Pfeffer đưa ra năm luận điểm như sau:

Thứ nhất, các đơn vị cơ bản của các mối quan hệ tương tác và xã hội là các DN.

Thứ hai, các DN này không có quyền tự trị mà bị kiểm soát và ảnh hưởng bởi một

mạng lưới phụ thuộc lẫn nhau với các DN khác.

27

Thứ ba, sự phụ thuộc lẫn nhau diễn ra trong môi trường hoạt động không ổn định

dẫn đến những rủi ro trong việc duy trì sự tồn tại hay đạt được thành công liên tục của

DN.

Thứ tư, các DN hoạt động để quản lý sự phụ thuộc lẫn nhau, những hoạt động đó

không phải lúc nào cũng giúp gặt hái được thành công, nhưng có thể sẽ giúp tạo ra

những hình thức hợp tác và sự phụ thuộc mới.

Cuối cùng, các hình thức phụ thuộc lẫn nhau giúp hình thành quyền lực liên DN

hoặc trong nội bộ DN, quyền lực này ảnh hưởng đến các hoạt động của DN.

Mục tiêu của DN là quản lý sự phụ thuộc của mình vào các nguồn lực được cung

cấp bằng cách gia tăng sức mạnh của các DN, tạo ra các nguồn lực sẵn có để giảm thiểu

sự phụ thuộc của mình vào các nguồn lực khan hiếm. Hai chiến lược cơ bản mà các DN

và nhà quản lý cần thực hiện là:

Thứ nhất, sử dụng khả năng và ảnh hưởng của mình để giành lấy các nguồn lực cần

thiết.

Thứ hai, đáp ứng các nhu cầu của DN khác trong cùng một môi trường hoạt động để

đạt được và mở rộng khả năng tích lũy và sử dụng nguồn lực.

Từ khi ra đời, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực

của quản lý tổ chức trong các tổ chức phi lợi nhuận, các DN kinh doanh thương mại

hoặc sản xuất, bao gồm việc tối ưu hóa cơ cấu tổ chức, tuyển dụng nhân sự, phát triển

chiến lược sản xuất xây dựng các hợp đồng, phát triển hợp tác và liên kết.

Khi áp dụng lý thuyết này vào nghiên cứu, thông qua các lý giải về lý thuyết này tác

giả kỳ vọng rằng nguồn nhân lực, công nghệ kỹ thuật, cấu trúc tổ chức và chuỗi cung

ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất.

2.2.2. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)

28

Theo nghiên cứu trao đổi về việc vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán

quản trị chi phí của Nguyễn Thị Đức Loan (2017), các nhà nghiên cứu lý thuyết trước

đây cho rằng trong tất cả các tổ chức, chúng ta đều có thể xác định một cấu trúc tối ưu.

Tuy nhiên, trong thực tế, cơ cấu tổ chức có sự thay đổi đáng kể. Theo các nhà nghiên

cứu lý thuyết đương đại cho rằng không chỉ có duy nhất một cơ cấu tổ chức tốt nhất cho

các tổ chức, hiệu quả của một tổ chức sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi của các biến trong tổ

chức như môi trường, công nghệ, chiến lược, quy mô, văn hóa (Chenhall, 2007). Lý

thuyết dự phòng đề cập đến sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức của DN và các biến thay đổi

trong một tổ chức.

Thông qua việc vận dụng lý thuyết dự phòng để nghiên cứu KTQT là quá trình điều

chỉnh sự phù hợp giữa KTQT với các biến thay đổi trong một tổ chức. Các biến trong tổ

chức như môi trường bên ngoài, cấu trúc tổ chức, công nghệ, và quy mô đã được nghiên

cứu bởi các nhà nghiên cứu kế toán quản trị Otley 1980, Waterhouse và Tiessen 1978.

Những năm sau đó, Harrison và McKinnon (1999) thay đổi tập trung nghiên cứu vào

văn hóa và Langfield và Smith (2006) nghiên cứu chiến lược. Trong đó, công nghệ là

một trong những biến có ảnh hưởng lớn đến KTQT, những thay đổi về công nghệ

thường dẫn đến thay đổi trong các yêu cầu của tổ chức về KTQT.

Lý thuyết dự phòng còn nghiên cứu KTQT DN thông qua mối quan hệ tương tác với

môi trường hoạt động của DN. Hay nói cách khác, một hệ thống KTQT phù hợp với DN

phụ thuộc vào đặc điểm DN và môi trường hoạt động của DN. Qua đó, cho thấy không

thể xây dựng mô hình KTQT khuôn mẫu để áp dụng cho tất cả các DN Việt Nam mà

việc vận dụng KTQT vào DN phải tùy thuộc vào đặc thù từng lĩnh vực sản xuất kinh

doanh , từng ngành đồng thời phải phù hợp với cơ cấu tổ chức, trình độ công nghệ sản

xuất, quy mô doanh nghiệp, và chiến lược tổ chức từng giai đoạn.

Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu này, theo lý giải của giả thuyết này, tác giả

kỳ vọng các nhân tố công nghệ kỹ thuật, cấu trúc tổ chức của DN có tác động đến hiệu

quả sản xuất.

29

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến HQSX ở trên, tác giả đã đưa tổng cộng

4 nhân tố (biến độc lập) vào mô hình nghiên cứu: (1) cấu trúc tổ chức doanh nghiệp, (2)

môi trường công nghệ kỹ thuật, (3) nguồn nhân lực của doanh nghiệp, (4) chuỗi cung

ứng.

Mô hình nghiên cứu chính thức của luận văn được khái quát như hình 2.1

Cấu trúc tổ chức

Công nghệ - kỹ thuật

Hiệu quả sản xuất

Nguồn nhân lực

Chuỗi cung ứng

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận văn

Giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, kết quả của các nghiên cứu có liên quan và nội dung phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố đến hiệu quả sản xuất của các lý thuyết nền tảng ở trên, tác giả xây dựng giả thuyết như sau:

H1: Cấu trúc tổ chức có tác động đến hiệu quả sản xuất.

H2: Công nghệ - kỹ thuật có tác động hiệu quả sản xuất.

H3: Nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất.

30

H4: Chuỗi cung ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất.

Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Thông qua các lý thuyết liên quan, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

đã đề ra, tác giả tổng hợp kết quả kỳ vọng của các giả thuyết nghiên cứu (bảng 2.1) như

sau:

Bảng 2.1. Kết quả kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu

Giả Nội dung giả thuyết Lý thuyết có liên quan Kỳ

thuyết vọng

H1 +

H2 +

Cấu trúc tổ chức có tác động đến hiệu quả sản xuất. Công nghệ - kỹ thuật có tác động hiệu quả sản xuất.

H3 +

H4 +

Nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất. Chuỗi cung ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết dự phòng Lý thuyết dự phòng, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực

Ký hiệu: (+) Tác động cùng chiều; (-) Tác động ngược chiều; (0) Không tác động

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

31

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp chung

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp

hỗn hợp bởi phát sinh từ vấn đề nghiên cứu, tác giả phân tích và xem xét các nghiên cứu

trước có liên quan về các phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất, các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả sản xuất, để trên cơ sở đó xây dựng và kiểm định mô hình các nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tuy

nhiên, để có cơ sở giúp tác giả quyết định có đưa ra các nhân tố tác động đến hiệu quả

sản xuất phù hợp với thực trạng các DN tại TP. Hồ Chí Minh, tác giả sử dụng phương

pháp định tính bằng kỹ thuật thu thập dữ liệu là thảo luận xin ý kiến của các chuyên gia

(5 chuyên gia) trong lĩnh vực.

Sau khi có kết quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu

chính thức và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Kế tiếp tác giả sử dụng phương pháp

định lượng xây dựng thang đo cho các biến, thu thập dữ liệu và kiểm định các giả thuyết

đặt ra. Khác với các nghiên cứu trước đây có liên quan đều sử dụng phương pháp định

lượng, trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử

dụng phương pháp chính là phương pháp định lượng nhưng có thêm phương pháp định

tính để xác định các nhân tố tác động vì tác giả muốn nghiên cứu nhiều nhân tố tác động

đến hiệu quả sản xuất phù hợp với thực trạng các DN tại TP. Hồ Chí Minh. Do đó, theo

tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp cho nghiên cứu này là phù hợp.

Sau khi xây mô hình nghiên cứu chính thức và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.

Kế tiếp, tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhằm mục đích kiểm định xem nhân

tố nào trong số các nhân tố đưa ra tác động đến hiệu quả sản xuất thông qua việc (1) xây

dựng phiếu câu hỏi khảo sát (thang đo); (2) kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo;

(3) đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất và sử dụng hồi quy bội

để xác định mô hình phù hợp nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.

32

3.1.2. Quy trình nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Mô hình nghiên cứu và đề xuất thang đo nháp

Thảo luận và xin ý kiến cac chuyên gia (n=5)

Hoàn chỉnh thang đo chính thức

Phương pháp nghiên cứu định lượng (n=150)

Kiểm định thang đo EFA và Cronbach’s Alpha

Phân tích tương quan

Kết luận và giải pháp

Phân tích hồi quy

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài

3.2. Thiết kế nghiên cứu

Bước 1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.

33

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế gồm hai phần:

Phần I bao gồm các câu hỏi nhằm thu thập thông tin chung của đối tượng khảo sát

(email, tên công ty, chức vụ, số năm kinh nghiệm,…)

Phần II, các câu hỏi đặt ra nhằm đánh giá mức độ tác động của các biến quan sát (chi

phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt, thời gian sản xuất) đến biến phụ thuộc

và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phiếu khảo sát sau khi thiết

kế xong, được dùng để phỏng vấn thử 3 cá nhân để kiểm tra hình thức và mức độ chính

xác, rõ ràng của các câu hỏi cũng như việc sử dụng các thuật ngữ (danh sách đối tượng

được phỏng vấn thử trình bày trong Phụ lục 01).

Bước 2. Đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu.

Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng trong luận văn là phương pháp khảo

sát ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát thông qua phiếu khảo sát. Trong bài luận

văn này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát và các nhân viên, nhà quản lý, ban giám

đốc, H ĐQT trong các DN sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.

Có nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau, nhưng có thể được chia thành hai nhóm

chính (1) chọn mẫu theo xác suất hay còn gọi là chọn mẫu ngẫu nhiên và (2) chọn mẫu

phi xác suất hay không ngẫu nhiên. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), chọn mẫu xác suất

thì tham số của nó có thể ước lượng hoặc kiểm định tham số của đám đông nghiên cứu,

trong khi đó, chọn mẫu phi xác suất thì ngược lại. Vì vậy, để có thể ước lượng được mô

hình hồi quy, luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất. Để kết quả khảo sát

được đảm bảo độ tin cậy, đầu tiên cần xác định kích thước mẫu phù hợp với mô hình

nghiên cứu. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu cũng phụ thuộc vào các

phương pháp phân tích thống kê trong nghiên cứu (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá

EFA, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM…) được đánh giá qua công thức mang tính kinh

nghiệm n= 50+ 8*m (m là số nhân tố độc lập). Mô hình nghiên cứu trong Luận văn bao

34

gồm 4 biến độc lập. Do đó, số lượng mẫu tối thiểu là 50+ 8*4 =82 mẫu. Nghiên cứu này

sử dụng kích thước mẫu là 150 đơn vị mẫu được chọn từ toàn bộ tổng thể là phù hợp.

Phiếu khảo sát được xây dựng chủ yếu dựa trên thang đo Likert 5 điểm, từ mức độ

“hoàn toàn không đồng ý” đến mức độ “hoàn toàn đồng ý” để đánh giá tác động của các

nhân tố đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM

Bước 3. Tiến hành gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời

Sauk hi xây dựng phiếu khảo sát xong, tác giả lựa chọn cách gửi phiếu khảo sát

thông qua hai hình thức: gửi bảng khảo sát online thông qua ứng dụng Google Docs và

phát bảng khảo sát trực tiếp cho các cá nhân đại diện các doanh nghiệp sản xuất trên địa

bàn TP.HCM. Số lượng phiếu khảo sát trực tiếp thu được là 31 phiếu, 119 phiếu thu

được từ khảo sát online. Phiếu khảo sát thu về nếu không hợp lệ sẽ được loại ngay. Có

35/150 phiếu khảo sát không hợp lệ bị loại do không điền đầy đủ các câu hỏi, ghi sai

thông tin, để trống quá 10% câu hỏi. Phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng cho nghiên

cứu là 115 mẫu.

Bước 4. Tiến hành xử lý dữ liệu.

Nhập dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát và sử dụng phần mềm Microsoft

Exel xử lý dữ liệu thô như nhập liệu, xử lý dữ liệu và kiểm tra dữ liệu trống, kiểm tra

tính hợp lý của dữ liệu. Từ các dữ liệu thu thập được từ khảo sát, tác giả sử dụng phần

mềm SPSS 20.0 để phân tích.

Bước 5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha và phân

tích nhân tố khám phá EFA

Phần mềm SPSS 20.0 được tác giả sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo

thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, và các biến quan sát có giá trị hệ số tương quan

biến tổng < 0.3 là những biến không đạt yêu cầu. Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha

35

≥ 0,6 thì khi đó thang đo đạt được độ tin cậy có thể chấp nhận, thang đo có độ tin cậy

tốt hơn khi hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng từ 0,7 - 0,8 (Nunnally và

Bertein 1994). Theo Nguyễn Đình Thọ (2013) nếu hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,95 thì

chứng tỏ nhiều biến trong thang đo cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu dẫn đến

hiện tượng trùng lắp. Do đó, thang đo được xem là chấp nhận và thích hợp đưa vào

bước phân tích tiếp theo khi có hệ số tương quan có biến tổng lớn hơn 0,3 và có hệ số

Cronbach’Alpha trong khoản từ 0,6-0,95.

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, bước phân tích EFA sẽ giúp tác đánh giá

các nhân tố hội tụ hay phân biệt. Khi đánh giá thang đo thông qua bước phân tích này,

tác giả cần lưu ý các thuộc tính sau: số lượng nhân tố rút trích được, hệ số tải nhân tố,

phương sai trích, .. (Nguyễn Đình Thọ 2013).

Khi phân tích EFA, các thông số đo lường cần bảo đảm bảo thỏa mãn các điều kiện

sau:

- Đại lượng Bartlett: là tham số thống kê dùng để xem xét giả thuyết về sự tương

quan của các biến tổng thể. Theo Hoàng Trọng và Chu Thị Mộng Ngọc (2008) ta

có thể kết luận có sự tương quan nếu mức ý nghĩa của kiểm định Bralett (Sig) ≤

0,05.

- Eigenvalue: tham số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi

nhân tố. Theo Gerbing và Anderson (1988), nếu các nhân tố có chỉ số Eigenvalue

<1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc. Vì thế, các nhân tố có

ý nghĩa thống kê nếu có chỉ số Eigenvalue >1

- Hệ số tải nhân tố (Factor loadings): Theo Hair & cộng sự (1998) các hệ số

chuyển tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số

này lớn hơn 0,3 được xem là mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng,

lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực, tạo ra giá trị hội tụ. Vì vậy, sau

khi phân tích EFA những nhân tố có hệ số chuyển tải lớn hơn 0,5 sẽ được chọn.

36

- Chỉ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin): Phân tích nhân tố được sử dụng khi hệ số

Kaiser-Mayer-Olkin (KMO) có giá trị lớn 0,5 ≤ KMO ≤ 1

- Phương sai trích: thể hiện % biến thiên của các nhân tố đại diện được giải thích

bởi các nhân tố. Theo Hoàng Trọng và Chu Thị Mộng Ngọc (2008) thang đo

được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% .

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và phương pháp

Principal Component và phép quay Varimax để phân tích nhân tố.

Bước 6. Đề xuất mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích hồi quy bội được

sử dụng để ước lượng mô hình nghiên cứu.

Sau khi kiểm định độ tin cậy và giá trị của các thang đo (biến quan sát), các nhân tố

được rút trích thành các nhóm nhân tố chính. Các nhóm nhân tố trên được mã hóa theo

các biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc là nhân tố thể hiện quan

điểm đánh giá của đối tượng khảo sát liên quan đến hiệu quả sản xuất. Có nhiều

phương pháp để tiếp cận hiệu quả sản xuất, tuy nhiên, chúng ta cũng đã biết hiệu quả

sản xuất luôn nằm trong giá trị từ 0 đến 1. Trong trường hợp này, biến phụ thuộc của

hàm số có thể xem là một biến bị chặn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Vì thế, Tobit

được xem là hàm phù hợp nhất để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

hiệu quả sản xuất (McCarty và Yaisawarng, 1993, Tim Coelli và cộng sự 2005). Một số

nghiên cứu trước về hiệu quả sản xuất cũng áp dụng hồi quy Tobit, có thể kể đến như:

Rios và Shively (2005), Binam và cộng sự (2003).

Để sử dụng mô hình hồi quy bội, cần thỏa mãn điều kiện là các biến độc lập không

có tương quan hoàn toàn với nhau. Vì vậy, khi ước lượng mô hình hồi quy bội cần phải

kiểm tra giả thuyết này thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo Nguyễn

Đình Thọ (2011), hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) là chỉ số

được sử dụng để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF < 2 không có hiện tượng

đa cộng tuyến.

37

Bên cạnh đó, tác giả sử dụng kiểm định hệ số tương quan Pearson để xem xét mối

liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong nghiên cứu. Theo Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng nếu các biến độc lập và biến phụ

thuộc có liên hệ tuyến tính với nhau thì chúng có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả

của chúng bằng mô hình tuyến tính, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc và biến còn

lại là biến độc lập.

Sau khi kiểm định độ phù hợp của mô hình và kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi

quy, tác giả tiến hành đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính thông qua hệ

số 𝑅2 và 𝑅2 hiệu chỉnh. Viết phương trình hồi quy tuyến tính, trong đó, hệ số hồi quy

tuyến tính của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất càng

lớn.

3.3. Mô hình hồi quy và đo lường biến

3.3.1. Mô hình hồi quy

Để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố độc lập đến hiệu quả sản xuất, tác

giả sử dụng mô hình Tobit bao gồm các biến: cấu trúc doanh nghiệp (CTDN), công

nghệ- kỹ thuật (CNKT), nguồn nhân lực (NNL), chuỗi cung ứng (CCU). Mô hình ước

lượng được xác định như sau:

HQSX= β0+β1(CTDN) + β2(CNKT) + β3(NNL) + β4(CCU) + u

Trong đó:

HQSX = Giá trị của hiệu quả sản xuất được đo lường bằng phần trăm (%) hoặc giá trị

tuyệt đối từ 0 đến 1, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất khi có giá trị hiệu quả bằng 1.

(CTDN= Cấu trúc doanh nghiệp; CNKT= Công nghệ kỹ thuật; NNL= Nguồn nhân lực;

CCU= Chuỗi cung ứng)

38

β0: là hằng số hồi quy ; βi: là trọng số hồi quy của mỗi nhân tố ; u: sai số ước lượng

3.3.2. Đo lường biến

Đo lường hiệu quả sản xuất

Hiệu quả sản xuất được đo lường thông qua 4 biến quan sát: giảm chi phí sản xuất,

nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính linh hoạt, giảm thiểu thời gian sản xuất.

Tên biến, ký hiệu biến và phương pháp đo lường biến phụ thuộc được thể hiện chi tiết

trong bảng 3.1 bên dưới như sau:

Bảng 3.1. Tổng hợp phương pháp đo lường biến phụ thuộc

STT Tên biến Ký hiệu Đo lường Nguồn

1 Hiệu quả HQSX

sản xuất

(1995 và 1998),

Jayram (1999), Naor,

1.1 HQSX1 Giảm chi phí sản xuất Ward và cộng sự

M., (2006), Tudys

và cộng sự (2014)

(1995 và 1998),

Jayram (1999), Naor,

1.2 HQSX2 Nâng cao chất lượng sản phẩm Ward và cộng sự

M., (2006), Tudys

và cộng sự (2014)

(1995 và 1998),

1.3 HQSX3 Nâng cao tính linh hoạt trong Ward và cộng sự

Jayram (1999), Naor,

hoạt động sản xuất

M., (2006), Tudys

và cộng sự (2014)

39

(1995 và 1998),

Jayram (1999), Naor,

1.4 HQSX4 Giảm thiểu thời gian sản xuất Ward và cộng sự

M., (2006), Tudys

và cộng sự (2014)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Đo lường các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất

Mô hình hồi quy của luận văn bao gồm 4 biến độc lập. Tên biến, ký hiệu biến và

phương pháp đo lường các biến độc lập này được thể hiện chi tiết trong bảng 3.2 bên

dưới như sau:

Bảng 3.1. Tổng hợp phương pháp đo lường biến độc lập

STT Tên biến Ký hiệu Đo lường Nguồn

1 CTDN Cấu trúc

doanh nghiệp

1.1 CTDN1 Mức độ người lao động được Ettlie et al.

cung cấp các quy tắc và thủ (1984); Koufteros

tục làm việc nhiều hơn so với and Vonderembse

việc khuyến khích sáng tạo (1998); Nahm

trong công việc. (2003)

1.2 CTDN2 Số lượng cấp bậc quản lý Doll and

Vonderembse

(1991); Nahm

(2003)

1.3 CTDN 3 Các bộ phận và nhân viên Gerwin and

được chuyên môn hóa chức Kolodny (1992);

Nahm (2003) năng

1.4 CTDN4 Trong hệ thống phân cấp tổ Doll and

40

chức; các quyết định, mệnh Vonderembse

lệnh được đưa ra từ cấp trên (1991); Nahm

trực tiếp (2003)

1.5 CTDN5 Các nhân viên trong tổ chức Doll and

liên kết chặt chẽ theo chiều Vonderembse

dọc lẫn chiều ngang (1991); Nahm

(2003)

2 CNKT Công nghệ kỹ

thuật

CNKT1 Mức độ áp dụng các dự án Klassen, 1999 2.1

tiên tiến

CNKT2 Mức độ đầu tư vốn vào công Dean & Snell, 2.2

nghệ kỹ thuật 1995

CNKT3 Tuổi thiết bị trong năm Dunne, 1994 2.3

CNKT4 Số lượng nhân viên trực tiếp Lawrence & 2.4

sản xuất Hottenstein, 1995

3 NNL Nguồn nhân

lực

NNL1 Cam kết quản lý cấp cao Jayram 1999 3.1

NNL2 Truyền thông về các mục tiêu Authur 1994, 3.2

liên quan Jayram 1999

NNL3 Tỷ lệ nhân viên chính thức Authur 1994, 3.3

được đào tạo Jayram 1999

NNL4 Nhóm chức năng chéo Jayram 1999 3.4

CCU 4 Chuỗi cung

ứng

CCU1 Mức độ hài lòng của khách Voss and 4.1

hàng về chất lượng hàng hóa, Blackmon, 1994;

41

nguyên vật liệu Fynes and Voss,

2005

4.2 CCU2 Thời gian giao hàng đúng Choi and Eboch,

hẹn 1998; Fynes and

Voss, 2005

4.3 CCU3 Đơn giá hàng hóa, nguyên Fynes and Voss,

vật liệu 2005

4.4 CCU4 Mức độ đa dạng sản phẩm Dixon, 1992;

Fynes and Voss,

2005

4.5 CCU5 Mức độ tin cậy giữa doanh Larzelere and

nghiệp và nhà cung cấp hoặc Huston, 1980;

khách hàng. Fynes and Voss,

2005

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

42

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng sản xuất của các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Từ sau giai đoạn đổi mới đất nước, nền công nghiệp sản xuất tại TP. HCM đã và

đang đạt được những thành tựu nhất định. Theo đó, mức tăng trưởng kinh tế đạt xấp xỉ

10%/năm gấp 1.66 lần so với mức bình quân của cả nước, tỷ lệ GRDP (tổng sản lượng

trên địa bàn) đạt đến 1.3 triệu tỷ đồng (57 tỷ USD). Tính đến năm 2018, quy mô kinh tế

của Thành phố chiếm 23.97% tăng so với năm 2017 chiếm 23.41% và năm 2016 chiếm

23.45%. Bên cạnh đó, năng suất lao động của Thành phố cũng không ngừng tăng nhanh

gấp 2.95 lần so với cả nước và đạt mức 293 triệu đồng/người/năm.

Cùng với sự phát triển về kinh tế, các DN sản xuất tại TP.HCM cũng đã có những

đóng góp to lớn trong đó giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 1/3, kim ngạch xuất khẩu

chiếm 1/5 và tổng nguồn thu ngân sách quốc giá chiếm 27.8% so với cả nước, vì vậy có

thể xem TP.HCM chính là đầu tàu kinh tế của đất nước.

Trong 10 tháng đầu năm 2019, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành sản xuất

trên tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn thành phố khá tốt với mức tăng trưởng 7,8%

cao hơn so với cùng kỳ năm trước là 7,14% . Chính sách mở cửa thị trường tạo cơ hội

cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường công nghiệp tại TP.HCM ngày

càng tăng, điều này dẫn đến tính cạnh tranh cao giữa các DN trong và ngoài nước. Việc

này thúc đẩy doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận công nghệ cao, khoa học kỹ thuật để

nâng cao vị thế cạnh tranh, vươn lên chiếm lĩnh thị trường.

Nguồn nhân lực của các DN tại TP.HCM đang hướng đến các ngành công nghệ cao

nhưng trình độ lao động còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển

dụng. Bên cạnh đó, các DN trong địa bàn Thành phố đang gặp khó khăn trong việc mở

rộng quy mô, tăng công suất sản xuất vì TP.HCM hiện tại đang thiếu quỹ đất cho việc

sản xuất, giá thuê mặt bằng ở Thành phố cao hơn nhiều so với các khu chế xuất, khu

công nghiệp ở các tỉnh lân cận. Do đó, hiện nay các DN sản xuất trên địa bàn Thành có

43

xu hướng dịch chuyển dần sang các tỉnh lân cận như công ty phân bón Bình Điền

chuyển đầu tư về Bình Dương, Công ty sơn Kova chuyển về Đồng Nai.

Theo Chủ tịch UBND TP.HCM, trong thời gian qua, dù quy mô sản xuất trên địa

bàn ngày càng mở rộng, nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong

nước và xuất khẩu, nhưng năng lực cạnh tranh của DN trong nước trên địa bàn thành

phố vẫn còn nhiều hạn chế. Chỉ số sản xuất tính đến tháng 10 năm 2019 được thống kê

như bảng 4.1:

(Đơn vị tính: %)

Bảng 4.1. Bảng thống kê chỉ số sản xuất

Tháng 10/2019 so 10 tháng so với cùng

với tháng 09/2019 kỳ năm trước

Tổng số 106.6 107.3

1. Sản xuất và phân phối điện 101.0 108.2

2. Sản xuất và phân phối nước, xử lý 104.3 102.2

chất thải

3. Sản xuất, chế biến thực phẩm 108.5 97.1

4. Sản xuất đồ uống 101.4 107.4

5. Sản xuất trang phục 101.6 104.0

6. Sản xuất da 119.7 98.7

7. Sản xuất hóa chất 112.9 98.8

8. Sản xuất sản phẩm từ cao su và 105.4 98.6

plastic

44

9. Sản xuất khoáng và phi kim loại 103.1 96.2

10. Sản xuất điện 107.2 115.3

11. Sản xuất điện tử 105.0 121.6

12. Sản xuất động cơ 123.4 95.3

(Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)

Trong 10 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất của một số ngành có xu hướng tăng

như: sản xuất động cơ tăng 28.1%, và các ngành sản xuất khoáng và phi kim loại; sản

xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất hóa chất; sản xuất da, sản xuất chế biến

thực phẩm; sản xuất, phân phối nước và xử lý nước thải có chỉ số sản xuất tăng nhẹ.

Bên cạnh đó, cũng có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như sản xuất điện, điện tử;

chế biến đồ uống; sản xuất và phân phối điện.

Theo kết quả thống kê của Cục thống kê TP.HCM, trong 10 tháng đầu năm 2019, có

một số ngành sản xuất có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản phẩm điện tử tăng 16.6%; sản

xuất động cơ tăng 14%; sản xuất kim loại tăng 13.5%. Bên cạnh đó, cũng có một số

ngành công nghiệp có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh: sản phẩm chế biến từ gỗ và tre nứa

giảm 20.9%; sản phẩm chế biến, chế tạo giảm 20.4%.

Chỉ số tồn kho trong 10 tháng đầu năm ước tính tăng 47.3% so với thời điểm năm

trước. Trong đó, chỉ số tồn kho các ngành tăng mạnh như: sản xuất kim loại tăng

337.8%; chế biến, chế tạo tăng 195.9%, sản phẩm từ kim loại tăng 130.7%, sản xuất hóa

chất tăng 96.1%,…

Nhìn chung, thực trạng sản xuất của các DN trên địa bàn TP. HCM thông qua chỉ số

sản xuất, chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn kho vẫn ổn định, tuy nhiên sự tăng trưởng của các

DN sản xuất cần được xem xét và đánh giá lại các nhân tố tác động để đưa ra các giải

45

pháp tạo điều kiện và nâng cao gia tăng khả năng cạnh tranh cũng như HQSX của các

DN trên địa bàn TP.HCM.

4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Sau quá trình thu thập số liệu khảo sát, số bảng khảo sát hợp lệ thu về được đưa

vào phân tích là 115 mẫu. Sau đó dữ liệu này được tập hợp trên excel, mã hóa và nhập

liệu vào phần mềm SPSS 20.0.

Bảng khảo sát có 5 biến định tính là: chức vụ, trình độ thâm niên, tuổi của doanh

nghiệp, trình độ học vấn và quy mô doanh nghiệp. Sau đây là kết quả phân tích thống kê

mô tả của 4 biến trên.

Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả theo chức vụ

CHỨC VỤ

Tần số Tỷ lệ %

Giá trị Nhân viên kế toán/sản 54 47.0

xuất

Quản lý 42 36.5

Ban giám đốc 17 14.8

HĐQT 2 1.7

Tổng 115 100.0

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

46

Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên công tác

THÂM NIÊN CÔNG TÁC

Tần số Tỷ lệ %

Giá trị Dưới 1 năm 8 7.0

Từ 1-5 năm 25 21.7

Từ 5-10 năm 42 36.5

Trên 10 năm 40 34.8

Tổng 115 100.0

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả theo tuổi doanh nghiệp

TUỔI DOANH NGHIỆP

Tần số Tỷ lệ %

Giá trị Dưới 1 năm 8 7.0

Từ 1- 5 năm 16 13.9

Từ 5- 10 năm 41 35.7

Trên 10 năm 50 43.5

Tổng 115 100.0

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả theo trình độ học vấn

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

Tần số Tỷ lệ %

89.6 Giá trị Cao Đẳng- Đại Học 103

10.4 Sau đại học 12

100.0 Tổng 115

47

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả theo qui mô DN

QUI MÔ DOANH NGHIỆP

Tần số Tỷ lệ %

Giá trị Siêu nhỏ 2 1.7

Nhỏ 25 21.7

Vừa 68 59.1

Lớn 20 17.4

Tổng 115 100.0

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Như vậy, dữ liệu khảo sát của 115 mẫu cho thấy đối tượng khảo sát phần lớn là nhân

viên (chiếm 54%), các nhân viên tham gia khảo sát là kế toán và nhân viên bộ phận sản

xuất tại các DN, đây là 2 đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của các DN

và có kinh nghiệm lâu năm (phần là trên 5 năm), do vậy họ có kiến thức về lĩnh vực sản

xuất nhất định và trả lời kết quả mang độ tin cậy tương đối. Tỷ lệ ý kiến cấp quản lý

(chiếm 42%), đây là những người trưởng phòng, phó phòng của các bộ phận trực tiếp

quản lý quá trình sản xuất, kết quả này mang lại độ tin cậy khá cao cho kết quả nghiên

cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thu thập ý kiến của ban giám đốc (chiếm 17%) và

có 2% ý kiến là của thành viên HĐQT.

Về thâm niên công tác, số người có kinh nghiệm dưới 1 năm chiếm tỷ lệ 7%. Đây là

những người mới có ít kinh nghiệm trong chuyên môn công tác. Những người có kinh

nghiệm từ 1 đến 5 năm chiếm 21.7% đây là những nhân viên có kiến thức chuyên môn

nhất định nhưng chưa mang lại độ tin cậy cao. Số lượng người tham gia khảo sát có

thâm niên trên 5 năm chiếm hơn 70%, kết quả này mang lại độ tin cậy cao cho kết quả

khảo sát.

48

Trong các DN tham gia khảo sát, có 7% doanh nghiệp hoạt động dưới 1 năm và

13.9% doanh nghiệp hoạt động từ 1 đến 5 năm. Còn lại phần lớn là những doanh nghiệp

đã hoạt động lâu năm (trên 5 năm) chiếm gần 80% .

Có 89.6% người tham gia khảo sát có trình độ cao đẳng- đại học, chỉ có 10.4% là

người có trình độ sau đại học tham gia khảo sát.

Về qui mô doanh nghiệp, phần lớn các doanh nghiệp tham gia khảo sát có qui mô

vừa chiếm 59.1%, tiếp đó là doanh nghiệp có qui mô nhỏ chiếm 21.7% , doanh nghiệp

có qui mô lớn chiếm 17.4% và thấp nhất là doanh nghiệp có qui mô siêu nhỏ chỉ chiếm

1.7%.

Bốn khía cạnh đo lường HQSX trong nghiên cứu này: giảm chi phí sản xuất, nâng

cao chất lượng, tăng tính linh hoạt, và giảm thời gian sản xuất. Thống kê mô tả của các

nhân tố hiệu quả sản xuất được cung cấp trong bảng 4.7.

Bảng 4.7. Thống kê mô tả nhân tố HQSX

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị

Mẫu nhất nhất trung bình Độ lệch chuẩn

115 HQSX_Chiphi 1.00 5.00 4.1130 .92123

HQSX_Chatluong 115 1.00 5.00 4.1043 1.18907

HQSX_Linhhoat 115 1.00 5.00 3.8087 .83661

HQSX_Thoigian 115 1.00 5.00 3.8435 .89605

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Tác giả đã thu thập dữ liệu để đánh giá độ tin cậy giữa các nhân tố của bốn nhân tố

tổng thể trong HQSX. Theo dõi 115 phiếu trả lời của các đối tượng khảo sát. Kết quả

thật đáng khích lệ, xét trên tổng thể về chất lượng, tính linh hoạt, chi phí và thời gian

đều có các động đến hiệu quả sản xuất với điểm số trung bình của các nhân tố lần lượt

49

như sau: 4.1043, 3.8087, 4.1130 và 3.8435. Những người được hỏi cũng được yêu cầu

đánh giá mức độ tác động của một trong bốn nhân tố của hiệu quả sản xuất thực hiện

bằng cách sử dụng thang đo năm điểm với 1 đại diện cho '' Hoàn toàn không đồng ý '' và

5 đại diện cho “Hoàn toàn đồng ý''. Kết quả chỉ ra rằng các đối tượng khảo sát đánh giá

chất lượng và chi phí là hai nhân tố tác động nhiều nhất đến hiệu quả sản xuất với tổng

điểm đánh giá thông qua khảo sát cho nhân tố chất lượng là 472 điểm và nhân tố chi phí

là 473 điểm trên thang điểm 575.

4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để đo lường độ tin cậy của thang đo (Nguyễn

Đình Thọ, 2013) của những thang đo có từ 3 biến quan sát trở lên. Số lượng biến quan

sát của các thang đo mà tác giả đưa vào trong luận văn phù hợp với điều kiện dùng hệ

số Cronbach’s Alpha và đưa vào kiểm định thang đo bằng phần mềm SPSS 20.0.

Các thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và có hệ số tương quan

biến tổng lớn hơn 0.3 thì mới đạt yêu cầu để đưa vào thực hiện các bước tiếp theo

(Nunnally và Burnstein 1994).

Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến HQSX

Biến quan sát Trung bình thang Phương sai Tương quan Cronbach’s

đo nếu loại biến thang đo nếu biến tổng Alpha nếu oại

biến loại biến

Thang đo cấu trúc doanh nghiệp , Cronbach’s Alpha =0.838

Cautruc_1 69.9565 .834 .336 76.095

Cautruc_2 70.4783 .852 -.031 81.673

Cautruc_3 69.6348 .823 .635 73.497

Cautruc_4 70.5130 .826 .514 72.392

Cautruc_5 70.0696 .824 .551 71.837

Cautruc_6 70.6000 .823 .589 72.049

50

Cautruc_7 69.6609 73.612 .614 .824

Cautruc_8 70.0000 73.842 .438 .830

Cautruc_9 70.4000 71.593 .654 .820

Cautruc_10 70.1478 74.636 .386 .832

Cautruc_11 70.1304 77.044 .231 .840

Cautruc_12 70.7043 81.789 -.044 .855

Cautruc_13 70.1739 72.513 .516 .826

Cautruc_14 70.4087 74.419 .490 .828

Cautruc_15 70.1304 68.588 .694 .816

Cautruc_16 69.9826 74.772 .456 .829

Cautruc_17 69.7565 79.221 .162 .841

Cautruc_18 69.8348 74.437 .522 .827

Cautruc_19 70.2696 75.181 .448 .830

Cautruc_20 70.0087 75.412 .387 .832

Thang đo công nghệ kỹ thuật, Cronbach’s Alpha = 0.823

Congnghe_1 54.1913 59.209 .336 .819

Congnghe_2 54.6783 63.624 .003 .840

Congnghe_3 53.8087 57.823 .563 .808

Congnghe_4 54.6870 56.199 .498 .809

Congnghe_5 54.2609 56.458 .472 .811

Congnghe_6 54.8435 55.449 .586 .804

Congnghe_7 53.9217 57.371 .541 .808

Congnghe_8 54.2609 58.089 .373 .817

Congnghe_9 54.6174 54.414 .679 .798

Congnghe_10 54.3478 58.527 .304 .823

Congnghe_11 54.3391 58.033 .391 .816

Congnghe_12 54.8870 62.715 .045 .840

Congnghe_13 54.3304 56.486 .517 .808

51

Congnghe_14 54.6348 56.760 .573 .806

Congnghe_15 54.3652 52.094 .691 .794

Congnghe_16 54.2174 56.698 .497 .810

Thang đo nguồn nhân lực, Cronbach’s Alpha = 0.849

Nhanluc_1 57.8087 63.875 -.166 .873

Nhanluc_2 57.2000 55.512 .512 .838

Nhanluc_3 57.0609 55.566 .488 .839

Nhanluc_4 57.0609 53.812 .573 .834

Nhanluc_5 57.3739 52.868 .648 .830

Nhanluc_6 57.2957 54.894 .489 .839

Nhanluc_7 57.4609 54.216 .462 .841

Nhanluc_8 57.2348 53.778 .581 .834

Nhanluc_9 57.4696 58.918 .180 .855

Nhanluc_10 57.2870 53.277 .728 .828

Nhanluc_11 57.2174 55.891 .443 .841

Nhanluc_12 57.2348 52.234 .758 .825

Nhanluc_13 57.6957 57.249 .246 .854

Nhanluc_14 57.0957 55.087 .555 .836

Nhanluc_15 57.1652 53.543 .580 .834

Nhanluc_16 57.0348 53.630 .654 .831

Thang đo chuỗi cung ứng, Cronbach’s Alpha = 0.870

Cungung_1 68.6435 93.670 .728 .854

Cungung_2 68.8435 96.063 .635 .858

Cungung_3 68.6957 99.722 .510 .863

Cungung_4 69.1391 97.454 .466 .864

Cungung_5 69.0174 97.351 .584 .860

Cungung_6 68.5739 95.773 .624 .858

Cungung_7 68.8783 94.775 .649 .857

52

Cungung_8 69.0783 104.757 .221 .872

Cungung_9 69.0174 101.912 .457 .865

Cungung_10 68.8870 95.575 .661 .857

Cungung_11 69.1739 105.777 .150 .875

Cungung_12 68.8783 95.441 .669 .856

Cungung_13 68.6609 108.980 .011 .877

Cungung_14 69.1217 100.757 .507 .863

Cungung_15 69.0261 100.464 .526 .862

Cungung_16 69.1217 100.441 .393 .867

Cungung_17 68.8609 96.945 .630 .858

Cungung_18 69.1739 107.741 .050 .879

Cungung_19 69.0696 101.890 .373 .867

Cungung_20 69.2087 99.447 .460 .864

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Qua kết quả thu thập từ Bảng 4.7, tác giả tiến hành loại bỏ các biến quan sát có hệ số

Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 để tiến hành

đưa vào bước phân tích tiếp theo. Kết quả sau khi loại bỏ các biến quan sát không đủ

điều kiện thể hiện ở Bảng 4.8, các thang đo còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn

hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do vậy, các thang đo này đều có độ

tin cậy phù hợp để đưa vào tiến hành phân tích EFA.

Bảng 4.9. Kết quả các biến quan sát không đưa vào phân tích EFA

Thang đo Biến quan sát Biến quan sát bị loại

Cấu trúc doanh nghiệp Cautruc_1 đến cautruc_20 Cautruc_2, cautruc_11,

cautruc_12, cautruc_17

Công nghệ kỹ thuật Congnghe_1 đến Cautruc_2, cautruc_10,

congnghe_16 cautruc_12

53

Nguồn nhân lực Nhanluc_1 đến nhanluc_16 Nhanluc_1, nhanluc_9,

nhanluc_13

Chuỗi cung ứng Cungung_1 đến cungung_20 Cungung_8, cungung_11,

cungung_13, cungung_18

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.4.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX các doanh nghiệp

trên địa bàn TP.HCM

Sau khi kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả tổng hợp còn lại 4 nhân tố

độc lập và 58 biến quan sát ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên

địa bàn TP.HCM đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.4.1.1. Phân tích khám phá nhân tố cấu trúc doanh nghiệp

Bảng 4.10. Kiểm định KMO & Barlett’s của biến cấu trúc DN

Kiểm tra KMO & Bartlett's

Hệ số KMO .772

Mô hình kiểm định Giá trị chi- bình phương 979.940

của Bartlett's Bậc tự do 120

.000 Giá trị p-value

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.11. Bảng tổng phương sai trích nhân tố cấu trúc DN

Bảng tổng phương sai trích

Thành Extraction Sums of Rotation Sums of

phần Eigenvalues ban đầu Squared Loadings Squared Loadings

54

% % %

phương Tích lũy phương Tích phương Tích

Tổng sai % Tổng sai lũy % Tổng sai lũy %

5.902 36.890 36.890 5.902 36.890 36.890 3.306 20.664 20.664 1

2.221 13.884 50.774 2.221 13.884 50.774 3.054 19.085 39.748 2

1.160 7.253 58.027 1.160 7.253 58.027 2.503 15.646 55.395 3

1.079 6.746 64.773 1.079 6.746 64.773 1.501 9.379 64.773 4

.959 5.995 70.768 5

.833 5.203 75.971 6

.739 4.621 80.592 7

.656 4.099 84.691 8

.602 3.762 88.453 9

.487 3.042 91.495 10

.453 2.828 94.323 11

.268 1.673 95.996 12

.241 1.508 97.504 13

.188 1.172 98.676 14

.118 .736 99.412 15

.094 .588 100.000 16

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm

định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa

nhân tố cấu trúc doanh nghiệp và các biến quan sát.

Hệ số KMO = 0.772 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, chứng tỏ kết quả phân

tích nhân tố khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với giá trị Eigenvalues >1, kết quả

55

phân tích được 4 nhân tố với 16 quan sát. Phương sai trích là 64.773% có nghĩa là các

biến quan sát giải thích được 64.773% sự thay đổi của nhân tố.

Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.10. Ta thấy, hệ

số tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có một số

biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 như cautruc_4, cautruc_5 và cautruc_8.

Tuy nhiên, các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5 và hiệu số giữa hệ số tải

lớn nhất và hệ số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn 0.3. Do vậy, tác giả vẫn

đưa các biến này vào phân tích hồi quy.

Từ kết quả thu thập từ bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned),

16 biến quan sát khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính

linh hoạt và thời gian.

Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố cấu trúc DN

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố

Biến quan sát 1 2 3 4

Cautruc_1 .901

Cautruc_3 .826

Cautruc_4 .678 .317

Cautruc_5 .666 .332

Cautruc_6 .583

Cautruc_7 .777

Cautruc_8 .685 .368

Cautruc_9 .624

Cautruc_10 .593

Cautruc_13 .570

Cautruc_14 .687

56

Cautruc_15 .750

Cautruc_16 .881

Cautruc_18 .864

Cautruc_19 .527 .795

Cautruc_20 .616

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố cấu trúc doanh nghiệp được nhóm lại bằng

lệnh trung bình như sau:

COMPUTE CNKT= MEAN (cautruc_1, cautruc_3, cautruc_4, cautruc_5, cautruc_6,

cautruc_7, cautruc_8, cautruc_9, cautruc_10, cautruc_13, cautruc_14, cautruc_15,

cautruc_16, cautruc_18, cautruc_19, cautruc_20) và được đặt tên là cấu trúc doanh

nghiệp.

4.4.1.2. Phân tích khám phá nhân tố công nghệ kỹ thuật

Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm

định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa

nhân tố công nghệ kỹ thuật và các biến quan sát.

Hệ số KMO = 0.763 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, chứng tỏ phân tích nhân

tố khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues >1, kết quả

phân tích được 4 nhân tố với 13 quan sát. Phương sai trích là 69.041% có nghĩa là các

biến quan sát giải thích được 69.041% sự thay đổi của các nhân tố.

Bảng 4.13. Kiểm định KMO & Bartleet của nhân tố CNKT

Kiểm tra KMO & Bartlett's

Hệ số KMO .763

Mô hình kiểm định Giá trị chi – bình phương 720.136

57

Bartlett's Bậc tự do 78

Giá trị p-value .000

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.14. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CNKT

Bảng tổng phương sai trích

Extraction Sums of Rotation Sums of Squared

Eigenvalues ban đầu Squared Loadings Loadings

% % %

Thành phương Tích phương Tích phương Tích

phần Tổng sai lũy % Tổng sai lũy % Tổng sai lũy %

5.057 38.900 38.900 5.057 38.900 38.900 3.096 23.814 23.814 1

1.838 14.135 53.036 1.838 14.135 53.036 2.355 18.117 41.931 2

1.063 8.178 61.213 1.063 8.178 61.213 1.925 14.807 56.738 3

1.018 7.828 69.041 1.018 7.828 69.041 1.599 12.303 69.041 4

.849 6.527 75.568 5

.723 5.565 81.133 6

.673 5.179 86.312 7

.522 4.013 90.325 8

.464 3.566 93.891 9

.290 2.231 96.122 10

.201 1.546 97.667 11

.164 1.258 98.926 12

.140 1.074 100.000 13

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.14. Ta thấy, hệ

số tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có duy

58

nhất biến congnghe_13 xảy ra trường hợp có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5. Tuy nhiên,

các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5 và hiệu số giữa hệ số tải lớn nhất và hệ

số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn 0.3. Do vậy, tác giả vẫn đưa các biến này

vào phân tích hồi quy.

Từ kết quả trong bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned), 13 biến

quan sát còn lại khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính

linh hoạt và thời gian.

Bảng 4.15. Ma trận xoay nhân tố CNKT

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố

Nhân tố 1 2 3 4

Congnghe_1 .855

Congnghe_3 .784

Congnghe_4 .735

Congnghe_5 .610

Congnghe_6 .612

Congnghe_7 .825

Congnghe_8 .817

Congnghe_9 .582

Congnghe_11 .907

Congnghe_13 .408 .894

Congnghe_14 .736

Congnghe_15 .629

Congnghe_16 .546

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

59

Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố công nghệ kỹ thuật được nhóm lại bằng lệnh

trung bình như sau:

COMPUTE CNKT= MEAN (congnghe_1, congnghe _3, congnghe _4, congnghe _5,

congnghe _6, congnghe _7, congnghe _8, congnghe _9, congnghe _11, congnghe _13,

congnghe _14, congnghe _15, congnghe _16) và được đặt tên là công nghệ kỹ thuật.

4.4.1.3. Phân tích khám phá nhân tố nguồn nhân lực

Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm

định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa

nhân tố nguồn nhân lực và các biến quan sát.

Hệ số KMO = 0.839 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, chứng tỏ phân tích nhân

tố khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues > 1, kết quả

phân tích được 4 nhân tố với 13 quan sát. Phương sai trích là 72.256% có nghĩa là các

biến quan sát giải thích được 72.256% sự thay đổi của các nhân tố.

Bảng 4.16. Kiểm định KMO & Bartlett của nhân tố NNL

Kiểm tra KMO & Bartlett's

Hệ số KMO .839

Mô hình kiểm định của Giá trị chi – bình phương 827.902

Bartlett's Bậc tự do 78

Giá trị p- value .000

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.17. Bảng tổng phương sai trích nhân tố NNL

Bảng tổng phương sai trích

Thàn Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

h Eigenvalues ban đầu Loadings Loadings

60

phần % % %

phương Tích lũy phương Tích lũy phương Tích lũy

Tổng sai % Tổng sai % Tổng sai %

5.958 45.828 45.828 5.958 45.828 45.828 3.229 24.838 24.838 1

1.587 12.208 58.036 1.587 12.208 58.036 2.746 21.125 45.963 2

1.053 8.101 66.137 1.053 8.101 66.137 2.623 20.174 66.137 3

1.005 6.119 72.256 1.005 6.119 72.256 2.543 18.135 72.256 4

.710 5.463 77.718 5

.628 4.829 82.547 6

.574 4.419 86.966 7

.492 3.782 90.748 8

.435 3.344 94.092 9

.289 2.221 96.313 10

.189 1.451 97.764 11

.154 1.185 98.949 12

.137 1.051 100.000 13

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.17. Ta thấy, hệ

số tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có một số

biến xảy ra trường hợp có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 như nhanluc_6, nhanluc_8,

nhanluc_14 và nhanluc_15. Tuy nhiên, các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5

và hiệu số giữa hệ số tải lớn nhất và hệ số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn

0.3. Do vậy, tác giả vẫn đưa các biến này vào phân tích hồi quy.

Từ kết quả trong bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned), 13 biến

quan sát còn lại khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính

linh hoạt và thời gian.

61

Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố NNL

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố

Biến quan sát 1 2 3 4

.872 Nhanluc_2

.818 Nhanluc_3

.791 Nhanluc_4 .324

Nhanluc_5 .745

Nhanluc_6 .822 .336

Nhanluc_7 .796

Nhanluc_8 .631 .318

Nhanluc_10 .556

Nhanluc_11 .533

Nhanluc_12 .831

.331 Nhanluc_14 .749

.322 Nhanluc_15 .714

Nhanluc_16 .600

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố nguồn nhân lực được nhóm lại bằng lệnh

trung bình như sau:

COMPUTE NNL= MEAN(nhanluc_2, nhanluc _3, nhanluc _4, nhanluc _5, nhanluc _7,

nhanluc _8, nhanluc _10, nhanluc _11, nhanluc _12, nhanluc _14, nhanluc _15, nhanluc

_16) và được đặt tên là nguồn nhân lực.

4.4.1.4. Phân tích khám phá nhân tố chuỗi cung ứng

62

Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm

định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa

nhân tố nguồn nhân lực và các biến quan sát.

Hệ số KMO = 0.807 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 -1, chứng tỏ phân tích nhân tố

khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues > 1, kết quả phân

tích được 4 nhân tố với 16 quan sát. Phương sai trích là 68.266% có nghĩa là các biến

quan sát giải thích được 68.266% sự thay đổi của các nhân tố.

Bảng 4.19. Kiểm định KMO & Bartlett’s của nhân tố CCU

Kiểm tra KMO & Bartlett's

Hệ số KMO .807

Mô hình kiểm định Giá trị chi- bình phương 1095.477

Bartlett's Bậc tự do 120

Giá trị p-value .000

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.20. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CCU

Bảng tổng phương sai trích

Extraction Sums of Rotation Sums of Squared

Eigenvalues ban đầu Squared Loadings Loadings

Thàn % % %

phương Tích phương Tích phương Tích lũy h

phần Tổng sai lũy % Tổng sai lũy % Tổng sai %

6.576 41.102 41.102 6.576 41.102 41.102 3.242 20.263 20.263 1

2.016 12.599 53.701 2.016 12.599 53.701 2.847 17.791 38.054 2

1.285 8.032 61.733 1.285 8.032 61.733 2.777 17.359 55.413 3

1.045 6.532 68.266 1.045 6.532 68.266 2.056 12.852 68.266 4

63

5 .966 6.040 74.306

6 .766 4.787 79.093

7 .666 4.160 83.253

8 .594 3.714 86.967

9 .500 3.122 90.089

10 .417 2.606 92.695

11 .317 1.978 94.674

12 .251 1.569 96.243

13 .186 1.162 97.405

14 .176 1.099 98.504

15 .144 .901 99.405

16 .095 .595 100.000

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.20. Ta thấy, hệ số

tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có một số

biến xảy ra trường hợp có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 như cungung_3, cungung_5,

cungung_10 và. Tuy nhiên, các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5 và hiệu số

giữa hệ số tải lớn nhất và hệ số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn 0.3. Do vậy,

tác giả vẫn đưa các biến này vào phân tích hồi quy.

Từ kết quả trong bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned), 16 biến

quan sát còn lại khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính

linh hoạt và thời gian.

Bảng 4.21. Ma trận xoay nhân tố CCU

Ma trận xoay

Biến quan sát Nhân tố

64

1 3 4 2

.839 Cungung_1

.783 Cungung_2

.770 Cungung_3 .301

.698 Cungung_4

.638 Cungung_5 .314

Cungung_6 .904

Cungung_7 .760

Cungung_9 .675

Cungung_10 .241 .664

Cungung_12 .814

Cungung_14 .751

Cungung_15 .723

Cungung_16 .604

Cungung_17 .868

Cungung_19 .595

Cungung_20 .526

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố chuỗi cung ứng được nhóm lại bằng lệnh

trung bình như sau:

COMPUTE CCU= MEAN(cungung_1,cungung_2,cungung_3,cungung_4, cungung_5,

cungung_6,cungung_7,cungung_9,cungung_10,cungung_12, cungung_14, cungung_15,

cungung_16, cungung_17, cungung_19, cungung_20) và được đặt tên là chuỗi cung

ứng.

65

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM

Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc có hệ số 0.5 < KMO = 0.694 < 1

nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu thu thập. Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett =

0.000 ≤ 0.05 thể hiện sự tương quan giữa các biến quan sát. Tổng phương sai trích là

52.972% chứng tỏ các biến quan sát giải thích được 52.972% sự biến thiên của hiệu quả

sản xuất. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc cụ thể như sau:

Bảng 4.22. Kiểm định KMO & Bartlett’s của biến phụ thuộc

Kiểm định KMO & Bartlett's

Hệ số KMO .694

Mô hình kiểm định của Bartlett's Giá trị chi – bình phương 85.021

Bậc tự do 6

Giá trị p-value .000

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Bảng 4.23. Bảng tổng phương sai trích biến phụ thuộc

Bảng tổng phương sai trích

Eigenvalues ban đầu Chỉ số sau khi trích

% phương % phương Thành

Tổng sai Tích lũy % Tổng sai Tích lũy % phần

2.117 52.927 2.117 52.927 52.927 52.927 1

.848 21.204 74.130 2

.603 15.072 89.202 3

.432 10.798 100.000 4

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

66

Thang đo hiệu quả sản xuất gồm 4 biến quan sát. Kết quả kiểm định hệ số KMO và

Bartlett với Sig = 0.000 và hệ số KMO = 0.694 > 0.5 cho thấy phân tích nhân tố là phù

hợp. Tại mức Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố từ 4

biến quan sát với phương sai trích là 52.927% lớn hơn 50% . Do vậy, kết quả đạt yêu

cầu.

Bảng 4.24. Kết quả phân tích ma trận biến phụ thuộc

Ma trận thành phần

Thành phần

1

HQSX_Thoigian .842

HQSX_Chiphi .763

HQSX_Chatluong .686

HQSX_Linhhoat .595

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Dựa vào kết quả ma trận thành phần, biến phụ thuộc hiệu quả sản xuất được nhóm

lại bằng lệnh trung bình như sau:

COMPUTE HQSX= MEAN(HQSX_Thoigian, HQSX_Chiphi, HQSX_Chatluong,

HQSX_Linhhoat) và đặt tên biến là hiệu quả sản xuất

4.5. Kết quả phân tích hồi quy

4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan

Hệ số tương quan được dùng để xem xét mức độ tương quan giữa các biến trong mô

hình hồi quy, từ đó đánh giá mức độ phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình. Hệ

số tương quan Pearson trong phân tích ma trận tương quan giúp tác giả đánh giá mức độ

67

chặt chẽ của mối liên hệ giữa các biến độc lập (CTDN, CNKT, NNL và CCU) và biến

phụ thuộc (HQSX).

Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc càng lớn (gần bằng 1)

thì có thể kết luận các biến độc lập có mối quan hệ chặt chẽ với biến phụ thuộc. Dựa

vào bảng 4.24 (ma trận tương quan) ta thấy có mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc do chỉ số Sig = 0.000 đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số tương quan giữa biến phụ

thuộc (HQSX) và biến độc lập (CTDN, CNKT, NNL và CCU) đều tương quan dương

(thuận chiều). Về sơ bộ, thông quan hệ số tương quan, tác giả có thể tạm kết luận 4 biến

độc lập CTDN, CNKT, NNL và CCU có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ

thuộc (HQSX). Tuy nhiên, dựa vào hệ số tương quan, chưa thể kết luận được trong các

biến độc lập biến nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc.

Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các biến

Hệ số tương quan

Hiệu quả Cấu trúc Công nghệ Nguồn Chuỗi

sản xuất DN kỹ thuật nhân lực cung ứng

Hiệu quả sản Pearson 1 .604** .590** .503** .639**

xuất Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

115 115 115 115 115 N

Cấu trúc DN Pearson .604** 1 .953** .687** .522**

Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

115 115 115 115 115 N

Công nghệ kỹ Pearson .590** .953** 1 .666** .493**

thuật Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

115 115 115 115 115 N

68

Nguồn nhân Pearson .503** .687** .666** 1 .519**

lực Correlation

.000 .000 .000 Sig. (2-tailed) .000

115 115 115 115 N 115

Chuỗi cung Pearson .639** .522** .493** .519** 1

ứng Correlation

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000

N 115 115 115 115 115

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

4.5.2. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình

Mô hình hồi quy được viết dưới dạng:

HQSX= β0+β1(CTDN) + β2(CNKT) + β3(NNL) + β4(CCU) + u

Kết quả từ bảng tóm tắt mô hình (Bảng 4.25), hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.513 suy ra

mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu 51.3%. Hay có thể nói cách khác rằng, 51.3% sự

biến thiên trong hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM được giải

thích bởi 4 biến độc lập đưa vào mô hình. 48.7% biến thiên còn lại của hiệu quả sản

xuất phụ thuộc vào nhân tố khác hoặc sai số.

Bảng 4.26. Bảng tóm tắt mô hình

Tóm tắt mô hình

R2 Square điều Sai số chuẩn của

Mô hình R2 R Square chỉnh đo lường Durbin-Watson

1 0.728a 0.530 0.513 0.48479 2.123

a. Predictors: (Constant), Chuỗi cung ứng, Công nghệ kỹ thuật, Nguồn nhân lực, Cấu trúc

doanh nghiệp

69

b. Dependent Variable: Hiệu quả sản xuất

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

4.5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

Kiểm định các giả thuyết để đưa ra kết luận về mức độ phù hợp của mô hình hồi

quy.

Giả thuyết H0= β1= β2= β2= β4=0

Giả thuyết H1: tồn tại một βi khác 0

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình giải thích

được sự thay đổi của biến phụ thuộc. Do đó, kết luận mô hình được xây dựng phù hợp

với nghiên cứu.

Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số hồi quy

Hệ số chưa Hệ số chuẩn Thống kê đa cộng

chuẩn hóa hóa tuyến

Hệ số

phóng

Độ chấp đại

nhận phương Sai số

Mô hình B chuẩn Beta t Sig. của biến sai VIF

1 Hằng số 0.585 0.122 4.386 0.000

0.067 Cấu trúc doanh 0.097 0.104 2.570 0.019 0.814 1.806

nghiệp

Công nghệ kỹ 0.304 0.048 0.403 8.016 0.007 0.932 1.548

thuật

70

Nguồn nhân 0.121 0.022 0.157 3.811 0.003 0.869 1.756

lực

Chuỗi cung 0.347 0.002 0.412 9.334 0.000 0.916 1.398

ứng

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Qua bảng kết quả phân tích hồi quy (Bảng 4.26), ta thấy tất cả các sig của biến độc

lập đều nhỏ hơn 0.05 chứng tỏ tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê. Ta có thể kết

luận bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.

Dựa vào hệ số được chuẩn hóa Beta, ta thấy các nhân tố độc lập đều có tác động đến

hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.

Nhân tố chuỗi cung ứng có hệ số hồi quy chuẩn lớn nhất là 0.412. Như vậy trong 4

nhân tố có tác động thì nhân tố chuỗi cung ứng có tác động lớn nhất . Hệ số Beta cho

biết rằng nếu các nhân tố khác ảnh hưởng đến biến phụ thuộc không thay đổi thì khi

nhân tố chuỗi cung ứng tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên

địa bàn TP.HCM tăng lên 0.412 đơn vị.

Nhân tố cấu trúc doanh nghiệp có hệ số hồi quy chuẩn thấp nhất là 0.104. Như vậy,

có thể kết luận rằng, khi các nhân tố khác ảnh hưởng đến biến phụ thuộc không thay đổi

thì khi nhân tố cấu trúc doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất tại các

doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tăng lên 0.104 đơn vị.

Phương trình hồi quy được viết lại như sau:

HQSX= 0.412 (CTDN) + 0.403 (CNKT) + 0.157 (NNL) + 0.104 (CTDN)

4.6. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy.

71

Để rút ra kết luận từ kết quả mô hình hồi quy, ta cần phải đi kiểm tra các giải định

xem mô hình có vi phạm giả định hay không.

4.6.1. Giả định liên hệ tuyến tính

Để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính, tác giải sử dụng biểu đồ phân tán scatter cho

phần dư chuẩn hóa (Standardized residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized

predicted value). Kết quả (hình 4.1) cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường

thẳng qua điểm 0, không tạo ra một hình dạng nào cụ thể.

Nhìn biểu đồ ta thấy, không có sự liên hệ tuyến tính giữa các giá trị dự đoán và phần

dư. Chúng phân tán theo ngẫu nhiên, không theo quy luật cụ thể nào. Vì vậy, giả định

tuyến tính và phương sai được thỏa điều kiện. Do đó, ta có thể kết luận rằng mô hình

hồi quy tuyến tính trên có thể sử dụng được.

Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán

72

4.6.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Đồ thị Historam cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt lên biểu đồ tần

số. Phân phối phần dư có trung bình Mean = -2.13E-15 và độ lệch chuẩn Std. Dev =

0.958 gần bằng 1. Qua biểu đồ trên, ta thấy phần dư chuẩn hóa có giá trị xấp xỉ bằng 0

và độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1. Do đó, phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn không bị

vi phạm giả định.

73

Hình 4.3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot

Biểu đồ tần số Q-Q plot khảo sát phân phối của phần dư cho thấy các dữ liệu quan

sát tập trung và rất sát với đường kỳ vọng nên dữ liệu của phần dư tuân theo phân phối

chuẩn. Từ các cách khảo sát trên ta có thể kết luận phần dư tuân theo phân phối chuẩn.

4.6.3. Giả định về tính độc lập của sai số

Để kiểm định tính độc lập của sai số, tác giả sử dụng đại lượng thống kê Durbin

Watson (d). Nếu 1

hình có hiện tượng tương quan dương và 3

Theo kết quả SPSS, đại lượng thống kê Durbin Watson (bảng 4.24) là 2.123. Do đó,

có thể kết luận rằng mô hình không có hiện tượng tương quan của sai số.

4.6.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến

- Kiểm định độ phù hợp của mô hình:

74

Kết quả giá trị kiểm định thống kê F, với giá trị sig = 0.000 nhỏ hơn 0.05 từ bảng

phân tích phương sai Anova (bảng 4.27) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây

dựng phù hợp với dữ liệu.

Bảng 4.28. Phân tích phương sai Anova

ANOVAa

Độ lệch bình

Tổng độ lệch Bậc tự do phương bình Kiểm Mức ý

Mô hình bình phương df quân định F nghĩa Sig.

1 Hồi quy 29.166 4 7.292 31.025 .000b

Phần dư 25.852 110 0.235

Tổng 55.018 114

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

- Hiện tượng đa cộng tuyến:

Đo lường đa cộng tuyến đã được thực hiện thông qua kết quả phân tích hồi quy

(bảng 4.25). Kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2.

Do đó, mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ

giữa các biến độc lập trong nghiên cứu không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô

hình hồi quy đã được xây dựng.

Như vậy, sau khi kiểm định ta thấy mô hình hồi quy không vi phạm các giả định

trong hồi quy tuyến tính.

4.6.5. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết và bàn luận kết quả

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX

thông qua dữ liệu thực nghiệm tại TP.HCM, kết quả này là nguồn thông tin hữu ích để

các nhà quản trị, những đối tượng liên quan đến bộ máy sản xuất của các DN đưa ra các

75

giải pháp và quyết định phù hợp cho DN. Từ đó, giúp DN có thể hoạt động hiệu quả

hơn, nâng cao HQSX cũng như khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy HQSX chịu ảnh hưởng thuận chiều của 4

nhân tố: cấu trúc doanh nghiệp (CTDN), công nghệ kỹ thuật (CNKT), nguồn nhân lực

(NNL) và chuỗi cung ứng (CCU). Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 trong nghiên

cứu này được chấp nhận.

Bảng 4.29. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết

Nội dung giả thuyết Kỳ vọng Kết quả

Giả thuyết H1 Cấu trúc tổ chức có tác động đến hiệu quả sản (+) (+)

xuất.

H2 Công nghệ - kỹ thuật có tác động hiệu quả sản (+) (+)

xuất.

H3 Nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất. (+) (+)

H4 Chuỗi cung ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất. (+) (+)

Ký hiệu: (+) Tác động cùng chiều; (-) Tác động ngược chiều; (0) Không tác động

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, giả thuyết H4 được chấp nhận. Nhân tố chuỗi cung

ứng (CCU) có tác động thuận chiều và mạnh nhất đến HQSX tại các DN trên địa bàn

TP.HCM với hệ số hồi quy chuẩn là 0.412. Có nghĩa là DN có chuỗi cung ứng tốt đáp

ứng được nhu cầu của công ty thì DN đạt được HQSX cao. Kết quả này cũng phù hợp

với các nghiên cứu trước đây về nhân tố chuỗi cung ứng như Vachon và cộng sự (2008),

Brozarth và cộng sự (2009), Fynes và cộng sự (2005).

Đối với giả thuyết H2, theo bảng 4.28 bên trên cho thấy kết quả kiểm định mô hình

cũng chấp nhận giả thuyết này. Theo đó, nhân tố công nghệ kỹ thuật (CNKT) tác động

thuận chiều đến HQSX với hệ số hồi quy chuẩn 0.403, kết quả này cũng phù hợp với

76

kết quả của các nghiên cứu trước đây về cùng công nghệ kỹ thuật như Klassen và cộng

sự (1999), Chalis và cộng sự (2005).

Cũng tương tự như giả thuyết H4 và H2, giả thuyết H3 trong nghiên cứu cũng được

ủng hộ. Kết quả cho thấy nhân tố nguồn nhân lực (NNL) tác động thuận chiều đến

HQSX với hệ số hồi quy chuẩn là 0.157 nghĩa là DN đạt được nguồn nhân lực cần thiết

và duy trì được nguồn nhân lực ấy thì HQSX cao. Kết quả này cũng phù hợp với kết

quả của các nghiên cứu trước về nhân tố nguồn nhân lực như Authur và cộng sự (1994),

Jayram và cộng sự (1999), Chalis và cộng sự (2005).

Cuối cùng, kết quả kiểm định chấp nhận giả thuyết H1 doanh nghiệp có cấu trúc tổ

chức được liên kết thì HQSX cao là nhân tố cấu trúc doanh nghiệp (CTDN) tác động

thuận chiều đến HQSX với hệ số hồi quy chuẩn là 0.104. Kết quả này cũng phù hợp với

kết quả của các nghiên cứu trước về cấu trúc doanh nghiệp như Vonderembse và cộng

sự (1998), Nahm và cộng sự (2003).

77

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong nền kinh tế phát triển hiện nay và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, các

doanh nghiệp tại TP.HCM đang phải đối mặt với thách thức lớn về vị thế cạnh tranh từ

các doanh nghiệp khác trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, tăng

khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm , chi phí sản xuất, thời gian sản xuất cũng

như tính linh hoạt trong sản phẩm là một yếu tố hết sức cần thiết. Vậy để tăng khả năng

cạnh tranh thì yêu cầu đặt ra phải nâng cao hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp.

Trong phạm vi của luận văn này, tác giả dựa vào các nghiên cứu trong và ngoài

nước có liên quan phân tích và lựa chọn các nhân tố phù hợp với đối tượng nghiên cứu.

Có 4 nhân tố được đưa vào để nghiên cứu tác động đến hiệu quả sản xuất tại các doanh

nghiệp trên địa bài TP.HCM.

Kết quả phân tích từ dữ liệu 115 mẫu thu thập được tiến hành phân tích hồi quy cho

thấy tất cả các nhân tố độc lập đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Các nhân tố độc

lập như sau: chuỗi cung ứng, công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và cấu trúc doanh

nghiệp. Thông qua việc xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân đố đến hiệu

quả sản xuất, từ đó các kế toán viên, các nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp cụ thể

để nâng cao hiệu quả sản xuất doanh nghiệp, đưa ra quyết định chính xác để phát triển

doanh nghiệp.

Phương trình hồi quy rút ra từ kết quả nghiên cứu như sau:

Hiệu quả sản xuất = 0.412 * chuỗi cung ứng + 0.403 * công nghệ kỹ thuật + 0.157 *

nguồn nhân lực + 0.104 * cấu trúc doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chuỗi cung ứng có tác động mạnh nhất đến

hiệu quả sản xuất (Beta = 0.412). Điều này có nghĩa khi nhân tố chuỗi cung ứng tăng

lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.412 đơn vị. Các doanh nghiệp sản xuất

78

sản phẩm đều chịu sự chi phối của chuỗi cung ứng. Để có sản phẩm đạt chất lượng, tiết

kiệm chi phí và thời gian sản xuất thì các doanh nghiệp cần phải có một chuỗi cung ứng

tốt.

Kết quả cho thấy nhân tố công nghệ kỹ thuật có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản

xuất (Beta = 0.403). Điều này có nghĩa khi nhân tố công nghệ kỹ thuật tăng lên 1 đơn vị

thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.403 đơn vị. Hiện nay, thế kỷ công nghệ 4.0 việc áp

dụng công nghệ kỹ thuật vào trong sản xuất là một việc vô cùng quan trọng. Máy móc

thiết bị hiện đại sẽ góp phần tối đa hóa năng suất sản xuất.

Kết quả cho thấy nhân tố nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất (Beta =

0.157). Điều này có nghĩa khi nhân tố nguồn nhân lực tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản

xuất sẽ tăng lên 0.157 đơn vị

Kết quả cho thấy nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cũng có tác động đến hiệu quả sản

xuất (Beta = 0.104). Điều này có nghĩa khi nhân tố cấu trúc doanh nghiệp tăng lên 1 đơn

vị thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.104 đơn vị

5.2. Đề xuất một số kiến nghị về hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh

Đối với Nhà nước, chính quyền địa phương

Qui mô nền kinh tế TP.HCM đã được mở rộng từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm

2007. Tuy nhiên, thời gian gần đây bối cảnh kinh tế toàn cầu đang bị suy giảm, sự dẫn

dắt và định hướng của Thành Ủy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN hoạt động và phát

triển. Điển hình là chỉ số sản xuất công nghiệp trong Thành phố vẫn duy trì mức tăng

trưởng ổn định trong thời kỳ kinh tế suy thoái, kim ngạch xuất khẩu tăng,… và Thành

phố luôn là đầu tàu kinh tế của cả nước. Bên cạnh những mặt đạt được, để hoàn thành

các chỉ tiêu kinh tế mà Thành ủy đã đặt ra, và tạo điều kiện cho các DN phát triển nền

sản xuất hơn nữa, Thành phố tập trung vào những nội dung sau:

79

Một là, cải cách thủ tục hành chính quyết liệt hơn nữa để các DN thuận lợi trong

việc tiếp cận các hướng dẫn, chính sách hỗ trợ của Thành phố. Bên cạnh đó, tập trung

xử lý các giải quyết xung đột về đất đai, xử lý chất thải, ngập lụt và đề ra giải pháp tháo

gỡ nút thắt về quỹ đất công nghiệp sản xuất để các DN có điều kiện mở rộng quy mô

sản xuất và phát triển kinh doanh.

Hai là, việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất của các DN

còn hạn chế, chưa theo kịp xu hướng phát triển của thế giới. Nguồn nhân lực chưa đáp

ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Thành phố cần mở rộng quy mô đào tạo lực

lượng lao động tay nghề cao, phù hợp với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và xu

hướng phát triển chung trên thế giới. Cơ quan chức năng cần điều chỉnh lại ngành công

nghiệp ưu tiên cũng như phát triển thêm các ngành mới phù hợp với xu hướng của cuộc

cách mạng công nghệ 4.0.

Ba là, Thành phố cần lập hội đồng phát triển doanh nghiệp ở từng lĩnh vực để có

được các tập đoàn kinh tế mạnh, đề ra các giải pháp thu hút vốn FDI và ODA tạo điều

kiện phát triển cho DN trong địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó, đẩy mạnh xúc tiến thương

mại ra, hỗ trợ giới thiệu sản phẩm ra thế giới. Đặc biệt là tạo điều kiện để các DN xuất

khẩu hàng hóa, nâng cao chỉ số kim ngạch xuất khẩu.

Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Mặc dù kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cấu trúc doanh nghiệp không ảnh hưởng

mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cung nên chú trọng vào

việc cơ cấu, tái cơ cấu cấu trúc tổ chức công ty. Luôn trau dồi năng lực cạnh tranh, củng

cố vị thế cạnh tranh và linh hoạt ứng phó với mọi sự thay đổi từ môi trường.

Nâng cao chất lượng công nghệ, khoa học kỹ thuật. Áp dụng các phương pháp tiên

tiến, máy móc hiện đại để tham gia vào quá trình sản xuất nhằm tối đa hóa năng suất sản

xuất và tránh sai sót do yếu tố con người.

80

Máy móc thiết bị là những yếu tố cần thiết để tham gia vào quá trình sản xuất. Tuy

nhiên, bộ máy nguồn nhân lực cũng vô cùng quan trọng, đây là đầu não để đưa ra các

chiến lược sản xuất cũng như ra quyết định. Do đó, doanh nghiệp nên chú trọng và việc

đào tạo lực lượng lao động trẻ, bồi dưỡng nhân tài để phục vụ cho doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, chuỗi cung ứng là nhân tố cực kỳ quan trọng nếu

muốn nâng cao hiệu quả sản xuất. Do vậy các doanh nghiệp nên thiết lập bộ máy quản

trị chuỗi cung ứng, chọn lọc nguồn cung ứng tốt mang lại giá trị cộng hưởng cho doanh

nghiệp. Các doanh nghiệp nên lựa chọn những nhà cung cấp hoặc khách hàng chiến

lược để đảm bảo vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, bên cạnh những mặt đạt được của nghiên cứu đã phân tích

tác động của bốn nhân tố: cấu trúc tổ chức, công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và

chuỗi cung ứng đến hiệu quả sản xuất, tuy nhiên vẫn có những mặt hạn chế như:

- Các nhân tố độc lập trong bài nghiên cứu mới chỉ giải thích được 51.3% sự biến

thiên của biến phụ thuộc hiệu quả sản xuất.

Nghiên cứu chỉ thực hiện ở một địa bàn cố định tại TP. Hồ Chí Minh chưa mang -

tính đại diện lớn.

Những thông tin được tiếp cận vẫn còn nhiều hạn chế, kết quả nghiên cứu bị ảnh -

hưởng bởi tính chủ quan của người được tham gia khảo sát.

- Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất thông qua bốn yếu

tố chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt và thời gian sản xuất. Bên cạnh

đó, đo lường mức độ tác động của các biến độc lập đến hiệu quả sản xuất bằng mô hình

Tobit. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất có thể đo lường bởi nhiều loại mô hình khác.

81

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai

Các nghiên cứu trong tương lai nếu được thực hiện, có thể phân tích thêm các nhân

tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất, và sử dụng các mô hình khác để đo lường hiệu quả

sản xuất của các doanh nghiệp. Đồng thời, mở rộng quy mô nghiên cứu trên toàn lãnh

thổ Việt Nam để nghiên cứu mang tính chất tổng quát hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu nước ngoài:

Adebanjo, D., Teh, P. L., & Ahmed, P. K. (2018). The impact of supply chain

relationships and integration on innovative capabilities and manufacturing performance:

the perspective of rapidly developing countries. International Journal of Production

Research, 56(4), 1708-1721.

Anderson, J.C. and Gerbing, D.W., (1988). Structural equation modeling in practice:

A review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), p.411.

Arthur, J.B., (1994). Effects of human resource systems on manufacturing

performance and turnover. Academy of Management journal, 37(3), pp.670-687.

Binam, J.N., Sylla, K., Diarra, I. and Nyambi, G., 2003. Factors affecting technical

efficiency among coffee farmers in Cote d’Ivoire: Evidence from the centre west region.

African Development Review, 15(1), pp.66-76.

Bozarth, C. C., Warsing, D. P., Flynn, B. B., & Flynn, E. J. (2009). The impact of

supply chain complexity on manufacturing plant performance. Journal of Operations

Management, 27(1), 78-93..

Challis, D., Samson*, D. and Lawson, B., 2005. Impact of technological,

organizational and human resource investments on employee and manufacturing

performance: Australian and New Zealand evidence. International journal of production

research, 43(1), pp.81-107.

Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K., 2007. Multiple perspectives of performance

measures. European management journal, 25(4), pp.266-282.

Choi, T.Y. and Eboch, K., 1998. The TQM paradox: relations among TQM

practices, plant performance, and customer satisfaction. Journal of Operations

management, 17(1), pp.59-75.

Chow, C. W., Shields, M. D., & Chan, Y. K. (1991). The effects of management

controls and national culture on manufacturing performance: An experimental

investigation. Accounting, organizations and society, 16(3), 209-226.

Coelli, T.J., Rao, D.S.P., O'Donnell, C.J. and Battese, G.E., 2005. An introduction to

efficiency and productivity analysis. Springer Science & Business Media.

Dean, J. W., & Snell, S. A. 1995. The strategic use of integrated manufacturing: An

empirical examination. Strategic Management Joumal, 17: 459-480.

Dewar, R. and Werbel, J., 1979. Universalistic and contingency predictions of

employee satisfaction and conflict. Administrative science quarterly, pp.426-448.

Dixon, J.R. (1992), “Measuring manufacturing flexibility: an empirical

investigation”, European Journal of Operational Research, Vol. 60 No. 2, pp. 131-43.

Doll, W.J. and Vonderembse, M.A., 1991. The evolution of manufacturing systems:

towards the post-industrial enterprise. Omega, 19(5), pp.401-411.

Dunne, T. 1994. Plant age and technology use in U.S. manufacturing industries.

Rand Journal of Economics, 25: 488-499.

Efthymiou, K., Pagoropoulos, A., Papakostas, N., Mourtzis, D. and Chryssolouris,

G., 2014. Manufacturing systems complexity: An assessment of manufacturing

performance indicators unpredictability. CIRP Journal of Manufacturing Science and

Technology, 7(4), pp.324-334.

Ettlie, J. E. (1998). R&D and global manufacturing performance. Management

Science, 44(1), 1-11.

Feigenbaum, A.V., 1983. Total quality control.

Ferdows, K., & De Meyer, A. (1990). Lasting improvements in manufacturing

performance: in search of a new theory. Journal of Operations management, 9(2), 168-

184.

Fynes, B., Voss, C., & de Búrca, S. (2005). The impact of supply chain relationship

dynamics on manufacturing performance. International Journal of Operations &

Production Management.

Gerwin, D. and Kolodny, H., 1992. Management of advanced manufacturing

technology: Strategy, organization, and innovation. Wiley-Interscience.

Ghosh, M. (2013). Lean manufacturing performance in Indian manufacturing plants.

Journal of Manufacturing Technology Management.

Harrison, G.L. and McKinnon, J.L., 1999. Cross-cultural research in management

control systems design: a review of the current state. Accounting, Organizations and

Society, 24(5-6), pp.483-506.

Hull, F. and Hage, J., 1982. Organizing for innovation: Beyond Burns and Stalker's

organic type. Sociology, 16(4), pp.564-577.

Ittner, C. D., Lanen, W. N., & Larcker, D. F. (2002). The association between

activity‐based costing and manufacturing performance. Journal of accounting research,

40(3), 711-726.

Jain, S., Triantis, K. P., & Liu, S. (2011). Manufacturing performance measurement

and target setting: A data envelopment analysis approach. European Journal of

Operational Research, 214(3), 616-626.

Jayaram, J., Droge, C., & Vickery, S. K. (1999). The impact of human resource

management practices on manufacturing performance. Journal of operations

Management, 18(1), 1-20.

Kaplan, R. S. (1983). Measuring manufacturing performance: a new challenge for

managerial accounting research. In Readings in accounting for management control (pp.

284-306). Springer, Boston, MA.

Klassen, R. D., & Whybark, D. C. (1999). The impact of environmental technologies

on manufacturing performance. Academy of Management journal, 42(6), 599-615.

Koufteros, X.A., Vonderembse, M.A. and Doll, W.J., 1998. Developing measures of

time‐based manufacturing. Journal of Operations management, 16(1), pp.21-41.

Krajewski, L. J., & Ritzman, L. P. (2001). Operations management: strategy and

analysis. Pearson College Division.

Lambert, D.M. and Cooper, M.C., 2000. Issues in supply chain management.

Industrial marketing management, 29(1), pp.65-83.

Langfield-Smith, K., 2006. A review of quantitative research in management control

systems and strategy. Handbooks of management accounting research, 2, pp.753-783.

Larzelere, R.E. and Huston, T.L., 1980. The dyadic trust scale: Toward

understanding interpersonal trust in close relationships. Journal of Marriage and the

Family, pp.595-604.

Lawrence, J.J. and Hottenstein, M.P., 1995. The relationship between JIT

manufacturing and performance in Mexican plants affiliated with US companies.

Journal of operations Management, 13(1), pp.3-18.

Leong, G. K., Snyder, D. L., & Ward, P. T. (1990). Research in the process and

content of manufacturing strategy. Omega, 18(2), 109-122.

Lillis, A.M., 2002. Managing multiple dimensions of manufacturing performance an

exploratory study. Accounting, Organizations and Society, 27(6), pp.497-529.

Lowe, J., & Oliver, N. (1997). High-performance manufacturing: evidence from the

automotive components industry. Organization Studies, 18(5), 783-798.

McCarty, T.A. and Yaisawarng, S., 1993. Technical efficiency in New Jersey school

districts. The measurement of productive efficiency: Techniques and applications,

pp.271-287.

Meyer, J. P., & Allen, N. J. (1997). Commitment in the workplace: Theory, research,

and application. Sage.

Naor, M., (2006). The relationship between culture, quality management practices,

and manufacturing performance. University of Minnesota.

Nahm, A. Y., Vonderembse, M. A., & Koufteros, X. A. (2003). The impact of

organizational structure on time-based manufacturing and plant performance. Journal of

operations management, 21(3), 281-306.

Narasimhan, R., & Das, A. (2001). The impact of purchasing integration and

practices on manufacturing performance. Journal of operations Management, 19(5),

593-609.

Oliver, N., Delbridge, R. and Barton, H., (2002). Lean production and

manufacturing performance improvement in Japan, the US and UK 1994-2001.

Otley, D.T., 1980. The contingency theory of management accounting: achievement

and prognosis. In Readings in accounting for management control (pp. 83-106).

Springer, Boston, MA.

Palaniswamy, R., & Frank, T. (2000). Enhancing manufacturing performance with

ERP systems. Information systems management, 17(3), 43-55.

Partanen, J., Kohtamäki, M., Patel, P. C., & Parida, V. (2019). Supply chain

ambidexterity and manufacturing SME performance: The moderating roles of network

capability and strategic information flow. International Journal of Production

Economics, 221, 107470.

Pfeffer, J. (1994). Competitive advantage through people. California management

review, 36(2), 9.

Rios, A.R. and Shively, G.E., 2005. Farm size and nonparametric efficiency

measurements for coffee farms in Vietnam.

Ruekert, R.W., Walker Jr, O.C. and Roering, K.J., 1985. The organization of

marketing activities: a contingency theory of structure and performance. Journal of

marketing, 49(1), pp.13-25.

Salancik, G.R. and Pfeffer, J., 1978. A social information processing approach to job

attitudes and task design. Administrative science quarterly, pp.224-253.

Schroeder, R. G., Bates, K. A., & Junttila, M. A. (2002). A resource‐based view of

manufacturing strategy and the relationship to manufacturing performance. Strategic

management journal, 23(2), 105-117.

Skinner, Q., 1974. III. Some Problems in the Analysis of Political Thought and

Action. Political theory, 2(3), pp.277-303.

Taj, S., & Morosan, C. (2011). The impact of lean operations on the Chinese

manufacturing performance. Journal of manufacturing technology management.

Tundys, B., Rzeczycki, A., Zioło, M. and Jankowski, J., 2014, April. Models of an

Integrated Performance Measurement System of Intelligent and Sustainable Supply

Chains. In Asian Conference on Intelligent Information and Database Systems (pp. 504-

514). Springer, Cham.

Vachon, S., & Klassen, R. D. (2008). Environmental management and

manufacturing performance: The role of collaboration in the supply chain. International

journal of production economics, 111(2), 299-315.

Vokurka, R. J., O'Leary-Kelly, S., & Flores, B. (1998). Approaches to

manufacturing improvement: use and performance implications. Production and

Inventory Management Journal, 39(2), 42.

Ward, P.T., Duray, R., Leong, G.K., Sum, C.C., 1995. Business environment,

operations strategy, and performance: an empirical study of Singapore manufacturers.

Journal of Operations Management 13 2 , 99–116.

Ward, P.T., McCreery, J.K., Ritzman, L.P., Sharma, D., 1998. Competitive priorities

in operations management. Decision Sciences 29 4 , 1037–1048

Waterhouse, J.H. and Tiessen, P., 1978. A contingency framework for management

accounting systems research. Accounting, Organizations and Society, 3(1), pp.65-76.

Wheelwright, S. C. (1978). Reflecting corporate strategy in manufacturing decisions.

Business horizons, 21(1), 57-66.

Yang, M. G. M., Hong, P., & Modi, S. B. (2011). Impact of lean manufacturing and

environmental management on business performance: An empirical study of

manufacturing firms. International Journal of Production Economics, 129(2), 251-261.

B. Tài liệu trong nước:

GS.TS. Ngô Đình Giao. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh

nghiệp. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413

Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS-Tập 2,

Nxb. Hồng Đức, TP. HCM.

Huỳnh Tường Huy, (2007). Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả

sản xuất lúa tại Cần Thơ và Sóc Trăng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học

Cần Thơ.

Lê Nguyễn Đoan Khôi (2012). Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất lúa ở

tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 186-193.

Lê Nguyễn Đoan Khôi (2019). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất

lúa-Trường hợp cánh đồng mẫu lớn ở An Giang. Tạp chí phát triển kinh tế, 56-63.

Lưu Thanh Đức Hải (2009). Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía

đường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần

Thơ, 312-323.

Mai Thanh Giang & Trần Văn Quyết (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh của các DN ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam. Tạp Chí Kinh Tế Phát Triển.

Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội”

[6]

Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Nguyễn Quốc Nghi & Mai Văn Nam (2011). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Cần Thơ.

Nguyễn Thị Đức Loan (2017). Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản

trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác đá, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt

Nam. Tạp chí kế toán kiểm toán số tháng 9 năm 2017.

Nguyễn Thị Hạnh (2019). Các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các

doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh

Châu Á, 30(7).

Nguyễn Trường Sơn & Nguyễn Thị Hạnh (2016). Đánh giá hiệu quả của các doanh

nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam.

P. Samuelson, W. Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế - Bộ Ngoại

giao, Hà Nội ” [8]

Phạm Xuân Hậu (2006). Hiện trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả các khu

công nghiệp Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạp chí Khoa học, (9),

p.23.

Phùng Thị Hồng Gấm, 2014. Phâ n tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm

thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở Tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường Đại

học Cần Thơ, 37-43.

Quan Minh Nhựt (2009). Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các doanh

nghiệp chế biến thủy sản khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Quan Minh Nhựt (2011). Sử dụng công cụ Metafrontier và Metatechnology Ratio để

mở rộng ứng dụng mô hình Phân tích màng bao dữ liệu trong đánh giá năng suất và

hiệu quả sản xuất. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, pp.210-219.

Thái Thanh Hà (2009). Áp dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu và hồi quy Tobit

để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum.

Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số, 54, pp.25-32.

Trần Tiến Khai, 2019. Đánh giá hiệu quả sản xuất dừa ở nông hộ tỉnh Bến Tre. Tạp

chí phát triển kinh tế, 21-29.

Trần Tự Lực, 2016. Phân tích rủ i ro và đánh giá hiê ̣u quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cao su tiểu điền ở tỉnh Quãng Bình (Doctoral dissertation, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Huế).

Võ Hoàng Đức, 2014. Mạng lưới kinh doanh và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp

nhỏ và vừa: Bằng chứng thực nghiệm từ ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống. Tạp chí

phát triển kinh tế, pp.50-69.

Võ Nam Sơn, 2019. Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong

nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh

và quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học

Cần Thơ, 69-79.

Website

http:// www.tapchiketoan.vn

http:// www.tapchitaichinh.vn

http://vtown.vn/category7-hcm.html

http://www.hoiketoanhcm.org.vn

http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn

https://vi.wikipedia.org

https://vietnambiz.vn/hieu-qua-san-xuat-production-efficiency-la-gi-do-luong-hieu-qua-

san-suat-20200117093636655.htm

https://www.gso.gov.vn

https://www.sggp.org.vn/tong-dieu-tra-kinh-te-nam-2017-tai-tphcm-so-luong-doanh-

nghiep-phat-trien-nhanh-hieu-qua-thap-493952.html

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỬ

STT Họ và tên Đơn vị công tác

Phạm Thị Tuyết Trinh Giảng viên khoa Kế toán trường Cao Đẳng 1

Công thương TP.HCM

Nguyễn Thị Kim Bằng Kế toán trưởng Công ty CP Xây dựng kiến trúc 2

AA

Đinh Phạm Hoàng Linh Chuyên viên kế toán Công ty Cổ phần Phân 3

phối khi áp thấp dầu khí Việt Nam

PHỤ LỤC 02

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

Trần Anh Hoa TS- Giáo viên hướng dẫn Trường Đại học Kinh Tế 1

TP.HCM

Nguyễn Thị Kim Kế toán trưởng Công ty CP Xây dựng 2

Bằng Kiến trúc AA

Đoàn Văn Hồng Giám đốc nhà máy Công ty CP Xây dựng 3

Kiến trúc AA

Huỳnh Phát An Giám đốc tư vấn Công ty kiểm toán và tư 4

vấn Tín Việt

Nguyễn Thúy An Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Danh 5

Mộc

PHỤ LỤC 03

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Xin chào quý các anh/chị chuyên gia, tôi tên là Phạm Thị Mỹ Hoàng. Hiện tại, tôi

đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các

doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Tôi xây dựng phiếu phỏng vấn này nhằm

xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các DN

trên địa bàn TP.HCM. Câu trả lời của các chuyên gia đều có ý nghĩa đối với tôi trong

việc thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cam đoan các ý kiến trả lời cũng như thông tin của

quý anh/chị chuyên gia chỉ nhằm mục đích sử dụng cho bài nghiên cứu này, được bảo

mật tuyệt đối và chỉ công bố kết quả tổng hợp.

Mục tiêu của nghiên cứu:

- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX tại các DN trên địa bàn TP. HCM

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến HQSX

- Đề ra các giải pháp nâng cao HQSX tại các DN trên địa bàn TP.HCM

Tôi xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin chung về chuyên gia

1. Họ và tên: ………...................................................................................................

2. Học hàm, học vị: ………........................................................................................

3. Chức vụ: ……….....................................................................................................

4. Đơn vị công tác: ……….........................................................................................

5. Địa chỉ email: ……….............................................................................................

II. Nội dung câu hỏi phỏng vấn

Câu 1. Các chuyên gia vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố dưới

đây đến HQSX của các DN trên địa bàn TP.HCM theo thang điểm từ 1 đến 5. Trong

đó, 1 thể hiện “tác động rất ít” và 5 tương ứng với “ tác động rất nhiều”.

STT Các nhân tố tác động 1 2 3 4 5

1 Tích hợp mua hàng

2 Quản lý nguồn nhân lực

3 Chiến lược sản xuất

4 Quản lý kiểm soát và văn hóa quốc gia

5 Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực ERP

6 Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

7 Sản xuất tinh gọn

8 Quy mô DN

9 Độ tuổi của lãnh đạo DN

10 Loại hình DN

11 Trình độ văn hóa của lao động

12 Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng

13 Tổng nguồn vốn hoạt động của DN

14 Thời gian hoạt động của DN

15 Học vấn của chủ doanh nghiệp

16 Cấu trúc doanh nghiệp

17 Tốc độ tăng trưởng doanh thu.

18 Tiếp cận chính sách hỗ trợ của nhà nước

19 Môi trường công nghệ kỹ thuật

20 Nguồn nhân lực

21 Chuỗi cung ứng

Câu 2. Ngoài các nhân tố ảnh hưởng đã đề cập ở trên, theo quý chuyên gia còn có

nhân tố nào khác tác động đến HQSX tại các DN trên địa bàn TP.HCM không?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC 04

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT

STT

STT Tên công ty Tên công ty

60 1 Tổng Công Ty Cổ Phần Bia Rượu Nước Giải Khát Sài Gòn Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Trương Gia Huy

2 61 Công Ty TNHH MTV Quý Phú Lâm Công Ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Mebipha

3 62 Công Ty TNHH Nhà Máy Bia Heineken Việt Nam

4 63 Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Quê Hương

5 64 Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại I.S.P Công Ty TNHH Kỹ Thuật Công Nghệ Sinh Học Hòa Phát Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Thuốc Thú Y Thủy Sản Ánh Việt Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại A.S.T.A

6 65 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại ABA Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Trương Gia Huy

7 Công Ty Cổ Phần Epsilon 66 Công Ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Mebipha

8 67

9 68

10 69

11 70

12 71 Công Ty TNHH Kỹ Thuật Công Nghệ Sinh Học Hòa Phát Công Ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Thuốc Thú Y Thủy Sản Ánh Việt Công Ty CP Thuốc Thú Y Trung Ương Navetco Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại A.S.T.A Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Thuốc Thú Y Al Ba

13 72 Công Ty TNHH Thương Mại Và Sản Xuất Minh Phương Việt

14 73 Công Ty TNHH Aconcept Việt Nam Công Ty TNHH MTV Xây Dựng và Trang Trí Nội Thất Phúc Phú CÔng ty Cổ phần Xây Dựng Kiến trúc AA Công Ty Cổ Phần Nội Thất Gam Ma Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Nội Thất K&K Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Nội Thất Hoàng Phát Công Ty TNHH Thiết Kế Trang Trí Nội Thất Liên Điểm Công Ty TNHH Bao Bì Giấy A&P

15 74 Công Ty TNHH Thương Mại Sản Xuất Vận Chuyển Hợp Phát Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Sản Xuất Bao Bì Nam Tiến

16 75 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bao Bì Quang Khải

17 76 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Bao Bì Bảo Tín

18 77 Công Ty Cổ Phần Bánh Givral

19 78

20 79 Công Ty TNHH Bánh Kẹo Phúc Nam Sang Công Ty TNHH Kinh Doanh Thịnh Phát Đạt

21 80 Công ty cổ phần Bibica

22 81 CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMIT - Văn phòng tại HCM

23 82 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kido

24 83 Công Ty TNHH MTV Bánh Kẹo á Châu

25 84 Công Ty Cổ Phần Lai Phú

26 85 Công Ty TNHH Mỹ Hảo Bakery Công Ty TNHH Sản Xuất-Xuất Nhập Khẩu Lakai Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Thiết Bị Giáo Dục Hoàng Duy Phát Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Ghế Đá Miền Nam Công Ty TNHH May Túi Xách Gia Phú Công Ty TNHH May Túi Xách Phương Tài Công Ty Cổ Phần May Natoli Công Ty TNHH May Túi Xách Vyta Công Ty TNHH Homy Việt Nam Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Huyền Gia Phát Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hưng Long Tiến Công Ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Trương Vui

27 86 Công Ty TNHH May Túi Xách HASUN Công Ty Cổ Phần Sản Xuất - Thương Mại Và Dịch Vụ Linh Anh

Công Ty TNHH An Bảo Châu 28

Công Ty TNHH Phú Minh Lâm 29 88

30 89 87 Công Ty TNHH Nestle Việt Nam Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Phạm Nguyên Công Ty TNHH Bánh Ngọt CJ Việt Nam

31 90 Công Ty TNHH Lotte Việt Nam

32 91 Công Ty Cổ Phần Vinabico Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Gia Hân Công Ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Và Thương Mại Minh Quân Công Ty TNHH Nội Thất Inox Nhật Nguyên

33 92 Công Ty TNHH TM DV Sản Xuất Double C Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kỳ Danh

34 93 Công Ty TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Cơ Khí Nhật Hoàng Anh Công Ty TNHH Thực Phẩm Hoàng Gia

35 94

36 95

37 96 Công Ty TNHH Cơ Khí Long Châu Công Ty TNHH MTV Hà Quang Anh Công Ty TNHH MTV SX Cơ Khí Hưng Phát Công Ty Cổ Phần Hóa Chất Và Thiết Bị Phong Vân Công Ty TNHH Hóa Chất Ứng Dụng C.A Công Ty TNHH Hóa Chất Và Môi Trường Thành An

38 97 Công Ty TNHH Thương Mại Khôi Minh

39 98 Công Ty Sản Xuất Thương Mại Thịnh Tấn Phát Công Ty TNHH Cơ Khí - Thương Mại Nhật Long Công Ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Sản Xuất Thương Mại Đại Hùng

40 Công Ty TNHH Trang Minh 99 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Nhựa Cường Phát

41 100 Công ty nhựa Hiệp Thành

42 101 Công ty cổ phần Đại Đồng Tiến

43 102 Công ty nhựa Duy Tân

44 103 Công ty TNHH Hưng Thuận Lợi Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại CITA Công Ty TNHH TM DV KT SX An Hạ Công Ty TNHH Kỹ Thuật Cơ Khí Á Châu Công Ty TNHH Sản Xuất Cơ Khí Và Thương Mại Dịch Vụ FUJITANK

45 Công Ty Cổ Phần Xây Lắp 3 104 Công ty cổ phần nhựa Khôi Nguyên

46 105 Công ty TNHH SX TM Duy Thành

47 106 Doanh nghiệp tư nhân Nhựa Chợ Lớn

48 107 Công ty TNHH Nhựa Vĩ Hưng Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ NT Nguyễn Trần Công Ty TNHH Công Nghệ Sài Gòn Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Trần Hùng

49 108 Công Ty TNHH Kỹ Thuật Cơ Điện Tự Động Hóa Lan Anh Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thực Phẩm Tân Vĩnh Phát

109 50 Công Ty TNHH Phương Ngân CNC Cơ Khí Công Ty TNHH MTV Thực Phẩm Bình Vinh Sài Gòn

110 51

111 52

112 53 Công ty Cổ phần Thực phẩm CJ Cầu Tre Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Vị Ngon Công Ty Cổ Phần Hàng Tiêu Dùng Masan

113 54 Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam

114 Công Ty TNHH May Mặc Dony 55 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Trần Hùng Công Ty TNHH Cơ Khí Phú Vinh Công Ty TNHH Thương Mại Hóa Chất Thạnh Đức Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Tường Trung Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Lê Gia

Công Ty TNHH Khả Doanh 115 56 Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV Trường Nam

57 Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hải Duy

58

59

Công Ty TNHH Thương Mại Anh Anh Duy Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Kiêm Huy

PHỤ LỤC 05

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào anh/chị, tôi tên là Phạm Thị Mỹ Hoàng. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh”. Anh/chị vui lòng dành chút thời gian trả lời một số ý kiến dưới

đây liên quan đến đề tài.Cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của anh/chị. Các ý kiến trả lời

cũng như thông tin của anh/chị nhằm mục đích sử dụng cho bài nghiên cứu này, được

bảo mật tuyệt đối và chỉ công bố kết quả tổng hợp.

I.Thông tin chung

1. Email của anh/chị:……………………………………………………………………..

2. Tên công ty: ………………………………………………………….

3. Loại hình doanh nghiệp Anh/Chị đang việc

• Sản xuất • Thương mại • Dịch vụ • Khác

4. Chức vụ anh/chị tại đơn vị:

• Nhân viên kế toán/ sản xuất • Quản lý • Ban giám đốc • HĐQT • Khác

5. Số năm kinh nghiệm làm việc của anh/chị:

• < 1 năm • 1-5 năm • 5-10 năm •Trên 10 năm

6. Trình độ học vấn:

• THCS • THPT • Cao Đẳng- Đại Học •Sau đại học

7. Quy mô doanh nghiệp của anh/chị (tính theo số lượng nhân viên)

• Siêu nhỏ (<10 nhân viên)

• Nhỏ (50-100 nhân viên)

• Vừa (100-200 nhân viên)

• Lớn (>200 nhân viên)

8. Số năm thành lập của đơn vị anh/chị đang công tác:

• <1 năm • 1-5 năm • 5-10 năm • Trên 10 năm

II. Thông tin khảo sát

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý đối với các ý kiến sau bằng cách đánh chéo vào

các ô thể hiện mức độ đồng ý như sau:

(1 = Hoàn toàn không đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý)

Ý kiến 1 2 3 4 5 STT

Giảm chi phí sản xuất góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất 1

Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng hiệu quả 2

sản xuất

3 Nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất góp phần

làm tăng hiệu quả sản xuất

4 Giảm thiểu thời gian sản xuất sản phẩm góp phần làm tăng

hiệu quả sản xuất

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý đối với các ý kiến sau bằng cách đánh chéo vào

các ô thể hiện mức độ đồng ý như sau:

1 = Hoàn toàn không đồng ý

2 = Không đồng ý

3 = Không đưa ra ý kiến

4 = Đồng ý

5 = Hoàn toàn đồng ý

A. Nhân tố: Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp

a. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cautruc_1 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu người lao động được

cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều hơn so

với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc

Cautruc_2 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu số lượng cấp bậc quản lý

càng nhiều

Cautruc_3 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các bộ phận và nhân viên

được chuyên môn hóa chức năng

Cautruc_4 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu trong hệ thống phân cấp

tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa ra từ cấp

trên trực tiếp

Cautruc_5 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên trong tổ

chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn chiều ngang

b. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến viêc nâng cao chất lượng sản

phẩm

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cautruc_6 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu người lao

động được cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc

nhiều hơn so với việc khuyến khích sáng tạo trong

công việc

Cautruc_7 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu số lượng

cấp bậc quản lý càng nhiều

Cautruc_8 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các bộ

phận và nhân viên được chuyên môn hóa chức năng

Cautruc_9 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu trong hệ

thống phân cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh

được đưa ra từ cấp trên trực tiếp

Cautruc_10 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các nhân

viên trong tổ chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn

chiều ngang

c. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến tính linh hoạt

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cautruc_11 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu người lao động

được cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều

hơn so với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc

Cautruc_12 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu số lượng cấp bậc

quản lý càng nhiều

Cautruc_13 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu các bộ phận và

nhân viên được chuyên môn hóa chức năng

Cautruc_14 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu trong hệ thống

phân cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa

ra từ cấp trên trực tiếp

Cautruc_15 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu các nhân viên

trong tổ chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn

chiều ngang

d. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến thời gian sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cautruc_16 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu người lao động được

cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều hơn so

với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc

Cautruc_17 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu số lượng cấp bậc quản

lý càng nhiều

Cautruc_18 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các bộ phận và nhân

viên được chuyên môn hóa chức năng

Cautruc_19 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu trong hệ thống phân

cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa ra từ

cấp trên trực tiếp

Cautruc_20 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên trong tổ

chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn chiều ngang

B. Nhân tố: Môi trường công nghệ - kỹ thuật

a. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất.

Ý kiến 1 2 3 4 5 STT

Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm khi áp dụng các dự án tiên tiến

nghe_1

Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu mức độ đầu tư vốn vào công

nghe_2 nghệ kỹ thuật tăng

Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu số tuổi của các thiết bị, máy

nghe_3 móc (tính theo năm) càng thấp

Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu số lượng nhân viên trực tiếp

nghe_4 tham gia sản xuất ít

b. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc tăng chất lượng sản phẩm.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao khi áp dụng các

nghe_5 dự án tiên tiến

Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu mức độ đầu

nghe_6 tư vốn vào công nghệ kỹ thuật tăng

Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu số tuổi của

nghe_7 các thiết bị, máy móc (tính theo năm) càng thấp

Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu số lượng

nghe_8 nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất ít

c. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc tăng tính linh hoạt.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao khi áp dụng các dự án

nghe_9 tiên tiến

Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu mức độ đầu tư vốn

nghe_10 vào công nghệ kỹ thuật tăng.

Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu số tuổi của các thiết

nghe_11 bị, máy móc (tính theo năm) càng thấp

Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu số lượng nhân viên

nghe_12 trực tiếp tham gia sản xuất ít

d. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc giảm thời gian sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm khi áp dụng các dự án tiên

nghe_13 tiến

Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu mức độ đầu tư vốn vào

nghe_14 công nghệ kỹ thuật tăng

Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu số tuổi của các thiết bị,

nghe_15 máy móc (tính theo năm) càng thấp

Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu số lượng nhân viên trực

nghe_16 tiếp tham gia sản xuất ít

C. Nhân tố: Nguồn nhân lực

a. Nguồn nhân lực tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Nhanluc_1 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các quản lý cấp cao sẽ

tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh công việc

như: an toàn, chất lượng, môi trường,...

Nhanluc_2 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu việc truyền thông các

mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ công

nhân viên.

Nhanluc_3 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên chính thức

được đào tạo đầy đủ.

Nhanluc_4 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu nhân viên của các phòng

ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để hướng

tới một mục tiêu chung

b. Nguồn nhân lực tác động đến viêc tăng chất lượng sản phẩm.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Nhanluc_5 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các quản

lý cấp cao sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía

cạnh công việc như: an toàn, chất lượng, môi

trường,...

Nhanluc_6 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu việc

truyền thông các mục tiêu kinh doanh được triển khai

đến toàn bộ công nhân viên.

Nhanluc_7 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các nhân

viên chính thức được đào tạo đầy đủ.

Nhanluc_8 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu nhân viên

của các phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm

việc để hướng tới một mục tiêu chung

c. Nguồn nhân lực tác động đến viêc tăng tính linh hoạt.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Nhanluc_9 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu các quản lý cấp

cao sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh

công việc như: an toàn, chất lượng, môi trường,...

Nhanluc_10 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu việc truyền thông

các mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ

công nhân viên.

Nhanluc_11 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu các nhân viên

chính thức được đào tạo đầy đủ.

Nhanluc_12 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu nhân viên của các

phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để

hướng tới một mục tiêu chung.

d. Nguồn nhân lực tác động đến viêc giảm thời gian sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Nhanluc_13 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các quản lý cấp cao

sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh công

việc như: an toàn, chất lượng, môi trường,...

Nhanluc_14 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu việc truyền thông các

mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ

công nhân viên.

Nhanluc_15 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên chính

thức được đào tạo đầy đủ.

Nhanluc_16 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu nhân viên của các

phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để

hướng tới một mục tiêu chung.

D. Nhân tố: Chuỗi cung ứng

a. Chuỗi cung ứng tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cungung_1 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến

việc làm giảm chi phí sản xuất

Cungung_2 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc làm

giảm chi phí sản xuất

Cungung_3 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến

việc giảm chi phí sản xuất.

Cungung_4 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc

giảm chi phí sản xuất

Cungung_5 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp

hoặc khách hàng tác động đến việc giảm chi phí sản

xuất.

b. Chuỗi cung ứng tác động đến viêc tăng chất lượng sản phẩm.

Ý kiến 1 2 3 4 5 STT

Cungung_6 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến

việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cungung_7 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cungung_8 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến

việc nâng cao chất lượng sản phẩm

Cungung_9 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc

nâng cao chất lượng sản phẩm

Cungung_10 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp

hoặc khách hàng tác động đến việc nâng cao chất

lượng sản phầm.

c. Chuỗi cung ứng tác động đến viêc tăng tính linh hoạt.

Ý kiến 1 2 3 4 5 STT

Cungung_11 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến

việc tăng tính linh hoạt.

Cungung_12 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc tăng

tính linh hoạt.

Cungung_13 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến

việc tăng tính linh hoạt

Cungung_14 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc

tăng tính linh hoạt.

Cungung_15 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp

hoặc khách hàng tác động đến việc tăng tính linh

hoạt.

d. Chuỗi cung ứng tác động đến việc giảm thời gian sản xuất.

STT Ý kiến 1 2 3 4 5

Cungung_16 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến

việc giảm thời gian sản xuất.

Cungung_17 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc

giảm thời gian sản xuất.

Cungung_18 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến

việc giảm thời gian sản xuất.

Cungung_19 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc

giảm thời gian sản xuất.

Cungung_20 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp

hoặc khách hàng tác động đến việc giảm thời gian

sản xuất.

PHỤ LỤC 06

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả theo chức vụ

Chucvu

Cumulative Percent

Valid Nhân viên

47.0 83.5 98.3 100.0

Quản lý Ban giám đốc HDQT Total Frequency 54 42 17 2 115 Percent Valid Percent 47.0 36.5 14.8 1.7 100.0 47.0 36.5 14.8 1.7 100.0

Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên công tác

Namkinhnghiem

Cumulative Percent

7.0 28.7 65.2 100.0

Valid Dưới 1 năm Từ 1-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm Total Frequency 8 25 42 40 115 Percent Valid Percent 7.0 21.7 36.5 34.8 100.0 7.0 21.7 36.5 34.8 100.0

Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả theo tuổi doanh nghiệp

Tuoi

Cumulative Percent

Valid Dưới 1 năm

7.0 20.9 56.5 100.0

Từ 1 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Total Frequency 8 16 41 50 115 Percent Valid Percent 7.0 13.9 35.7 43.5 100.0 7.0 13.9 35.7 43.5 100.0

Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả theo trình độ học vấn

Hocvan

Cumulative Percent

89.6 100.0

Valid Cao Đẳng- Đại Học Sau đại học Total Frequency Percent Valid Percent 89.6 10.4 100.0 89.6 10.4 100.0 103 12 115

Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả theo qui mô DN

Quimo

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid

1.7 23.5 82.6 100.0

Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Lớn Total 2 25 68 20 115 1.7 21.7 59.1 17.4 100.0 1.7 21.7 59.1 17.4 100.0

PHỤ LỤC 07

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

Bảng 1. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Cấu trúc doanh nghiệp

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha .838 N of Items 20

Item-Total Statistics

Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cautruc_1 Cautruc_2 Cautruc_3 Cautruc_4 Cautruc_5 Cautruc_6 Cautruc_7 Cautruc_8 Cautruc_9 Cautruc_10 Cautruc_11 Cautruc_12 Cautruc_13 Cautruc_14 Cautruc_15 Cautruc_16 Cautruc_17 Cautruc_18 Cautruc_19 Cautruc_20 Scale Mean if Item Deleted 69.9565 70.4783 69.6348 70.5130 70.0696 70.6000 69.6609 70.0000 70.4000 70.1478 70.1304 70.7043 70.1739 70.4087 70.1304 69.9826 69.7565 69.8348 70.2696 70.0087 76.095 81.673 73.497 72.392 71.837 72.049 73.612 73.842 71.593 74.636 77.044 81.789 72.513 74.419 68.588 74.772 79.221 74.437 75.181 75.412 .336 -.031 .635 .514 .551 .589 .614 .438 .654 .386 .231 -.044 .516 .490 .694 .456 .162 .522 .448 .387 .834 .852 .823 .826 .824 .823 .824 .830 .820 .832 .840 .855 .826 .828 .816 .829 .841 .827 .830 .832

Bảng 2. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Công nghệ kỹ thuật

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha .823 16

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

54.1913 54.6783 53.8087 54.6870 54.2609 54.8435 53.9217 54.2609 54.6174 54.3478 54.3391 54.8870 54.3304 54.6348 54.3652 54.2174 59.209 63.624 57.823 56.199 56.458 55.449 57.371 58.089 54.414 58.527 58.033 62.715 56.486 56.760 52.094 56.698 .336 .003 .563 .498 .472 .586 .541 .373 .679 .304 .391 .045 .517 .573 .691 .497 .819 .840 .808 .809 .811 .804 .808 .817 .798 .823 .816 .840 .808 .806 .794 .810 Congnghe_1 Congnghe_2 Congnghe_3 Congnghe_4 Congnghe_5 Congnghe_6 Congnghe_7 Congnghe_8 Congnghe_9 Congnghe_10 Congnghe_11 Congnghe_12 Congnghe_13 Congnghe_14 Congnghe_15 Congnghe_16

Bảng 3. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Nguồn nhân lực

Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha

.849 16

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nhanluc_1 Nhanluc_2 Nhanluc_3 Nhanluc_4 Nhanluc_5 Nhanluc_6 Nhanluc_7 Nhanluc_8 Nhanluc_9 Nhanluc_10 Nhanluc_11 Nhanluc_12 Nhanluc_13 Nhanluc_14 Nhanluc_15 Nhanluc_16 57.8087 57.2000 57.0609 57.0609 57.3739 57.2957 57.4609 57.2348 57.4696 57.2870 57.2174 57.2348 57.6957 57.0957 57.1652 57.0348 63.875 55.512 55.566 53.812 52.868 54.894 54.216 53.778 58.918 53.277 55.891 52.234 57.249 55.087 53.543 53.630 -.166 .512 .488 .573 .648 .489 .462 .581 .180 .728 .443 .758 .246 .555 .580 .654 .873 .838 .839 .834 .830 .839 .841 .834 .855 .828 .841 .825 .854 .836 .834 .831

Bảng 4. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chuỗi cung ứng

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach's Alpha .870 20

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

Cungung_1 Cungung_2 Cungung_3 Cungung_4 Cungung_5 Cungung_6 Cungung_7 Cungung_8 Cungung_9 68.6435 68.8435 68.6957 69.1391 69.0174 68.5739 68.8783 69.0783 69.0174 93.670 96.063 99.722 97.454 97.351 95.773 94.775 104.757 101.912 .728 .635 .510 .466 .584 .624 .649 .221 .457 .854 .858 .863 .864 .860 .858 .857 .872 .865

Cungung_10 Cungung_11 Cungung_12 Cungung_13 Cungung_14 Cungung_15 Cungung_16 Cungung_17 Cungung_18 Cungung_19 Cungung_20 68.8870 69.1739 68.8783 68.6609 69.1217 69.0261 69.1217 68.8609 69.1739 69.0696 69.2087 95.575 105.777 95.441 108.980 100.757 100.464 100.441 96.945 107.741 101.890 99.447 .661 .150 .669 .011 .507 .526 .393 .630 .050 .373 .460 .857 .875 .856 .877 .863 .862 .867 .858 .879 .867 .864

PHỤ LỤC 08

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Cấu trúc doanh nghiệp

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .772 979.940 120 .000

Initial Eigenvalues

Cumulative % 20.664 39.748 55.395 64.773

Rotation Sums of Squared Loadings % of Cumulative % Variance Total 36.890 3.306 20.664 50.774 3.054 19.085 58.027 2.503 15.646 9.379 64.773 1.501

Extraction Sums of Squared Loadings % of Cumulative Variance Total % 36.890 5.902 36.890 50.774 2.221 13.884 7.253 58.027 1.160 6.746 64.773 1.079 70.768 75.971 80.592 84.691 88.453 91.495 94.323 95.996 97.504 98.676 99.412 100.000

% of Total Variance 5.902 36.890 2.221 13.884 7.253 1.160 6.746 1.079 5.995 .959 5.203 .833 4.621 .739 4.099 .656 3.762 .602 3.042 .487 2.828 .453 1.673 .268 1.508 .241 1.172 .188 .736 .118 .588 .094

Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Total Variance Explained

Rotated Component Matrixa

Component 3 2 4

Cautruc_1 1 .901

.826 .678 .666

.368

.317 .332 .583 .777 .685 .624 .593

.570 .687 .750 .527

Cautruc_3 Cautruc_4 Cautruc_5 Cautruc_6 Cautruc_7 Cautruc_8 Cautruc_9 Cautruc_10 Cautruc_13 Cautruc_14 Cautruc_15 Cautruc_16 Cautruc_18 Cautruc_19 Cautruc_20 .881 .864 .795 .616

Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Công nghệ kỹ thuật

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

.763 720.136 78 .000 Approx. Chi-Square df Sig.

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings % of Cumulative % Variance Total 38.900 3.096 23.814 53.036 2.355 18.117 61.213 1.925 14.807 69.041 1.599 12.303

Cumulative % 23.814 41.931 56.738 69.041

Compo -nent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

% of Variance 38.900 14.135 8.178 7.828 6.527 5.565 5.179 4.013 3.566 2.231

Total 5.057 1.838 1.063 1.018 .849 .723 .673 .522 .464 .290

Extraction Sums of Squared Loadings % of Cumulative % Variance Total 38.900 5.057 38.900 53.036 1.838 14.135 8.178 61.213 1.063 69.041 1.018 7.828 75.568 81.133 86.312 90.325 93.891 96.122

Total Variance Explained

.201 .164 .140 1.546 1.258 1.074 97.667 98.926 100.000 11 12 13

4 Rotated Component Matrixa Component 3 2

1 .855 .784 .735

.610 .612 .825 .817

.582 .907

.894 .736 .629 .546 Congnghe_1 Congnghe_3 Congnghe_4 Congnghe_5 Congnghe_6 Congnghe_7 Congnghe_8 Congnghe_9 Congnghe_11 Congnghe_13 Congnghe_14 Congnghe_15 Congnghe_16 .408

Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Nguồn nhân lực

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .839 827.902 78 .000

Initial Eigenvalues

% of Variance

Compon -ent 1

Total 5.958

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Loadings % of Cumulative % Variance Total 45.828 5.958 45.828

Cumulative % Total 45.828 3.229

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 24.838

Cumulative % 24.838

45.828

21.125 20.174 18.135 45.963 66.137 72.256

58.036 2.746 66.137 2.623 72.256 2.543 1.587 1.053 1.005 .710 .628 .574 .492 .435 .289 .189 .154 .137 12.208 8.101 6.119 5.463 4.829 4.419 3.782 3.344 2.221 1.451 1.185 1.051 58.036 1.587 12.208 8.101 66.137 1.053 72.256 1.005 6.119 77.718 82.547 86.966 90.748 94.092 96.313 97.764 98.949 100.000 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Rotated Component Matrixa Component 2 3 4

1 .872 .818 .791

.336

.324 .745 .822 .796 .631

.331 .322 Nhanluc_2 Nhanluc_3 Nhanluc_4 Nhanluc_5 Nhanluc_6 Nhanluc_7 Nhanluc_8 Nhanluc_10 Nhanluc_11 Nhanluc_12 Nhanluc_14 Nhanluc_15 Nhanluc_16 .318 .556 .533 .831 .749 .714 .600

Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Chuỗi cung ứng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig. .807 1095.477 120 .000

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

% of Variance 41.102 12.599 8.032 6.532

% of Cumulative Variance Total % 41.102 3.242 20.263 53.701 2.847 17.791 61.733 2.777 17.359 68.266 2.056 12.852

Cumulative % 20.263 38.054 55.413 68.266

% of Variance Total 6.576 41.102 2.016 12.599 8.032 1.285 6.532 1.045 6.040 .966 4.787 .766 4.160 .666 3.714 .594 3.122 .500 2.606 .417 1.978 .317 1.569 .251 1.162 .186 1.099 .176 .901 .144 .595 .095

Cumulative % Total 41.102 6.576 53.701 2.016 61.733 1.285 68.266 1.045 74.306 79.093 83.253 86.967 90.089 92.695 94.674 96.243 97.405 98.504 99.405 100.000

Comp -onent 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Total Variance Explained

Rotated Component Matrixa Component 3 2 4

1 .839 .783 .770 .698 .638

.301

.314 .904 .760 .675 .664 .241

Cungung_1 Cungung_2 Cungung_3 Cungung_4 Cungung_5 Cungung_6 Cungung_7 Cungung_9 Cungung_10 Cungung_12 Cungung_14 Cungung_15 .814 .751 .723

Cungung_16 Cungung_17 Cungung_19 Cungung_20 .604 .868 .595 .526

PHỤC LỤC 09

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Bảng 1. Kết quả phân tích tương quan

Correlations

Công nghệ kỹ thuật

Hiệu quả sản xuất 1 Cấu trúc DN .604** .590** Nguồn nhân lực .503** Chuỗi cung ứng .639**

Hiệu quả sản xuất

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

Cấu trúc DN Pearson 115 .604** .000 115 1 .000 115 .953** .000 115 .687** .000 115 .522**

.000 115 .590** 115 .953** .000 115 1 .000 115 .666** .000 115 .493**

Công nghệ kỹ thuật

.000 115 .503** .000 115 .687** 115 .666** .000 115 1 .000 115 .519**

Nguồn nhân lực

.000 115 .639** .000 115 .522** .000 115 .493** 115 .519** .000 115 1

Chuỗi cung ứng

Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N .000 115 .000 115 .000 115 .000 115 115

PHỤ LỤC 10

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY

Bảng 1. Tóm tắt mô hình hồi quy

Model Summaryb

R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

Model 1 .728a .530 .513 .48479 Durbin-Watson 2.123

Bảng 2. Phân tích phương sai Anova

ANOVAa

Sum of Squares df Sig.

Model 1 Regression 29.166 4 F 31.025 .000b

Mean Square 7.292 .235 Residual Total 25.852 55.018 110 114

a. Dependent Variable: Hiệu quả sản xuất

b. Predictors: (Constant), Chuỗi cung ứng, Công nghệ kỹ thuật, Nguồn nhân lực, Cấu trúc doanh nghiệp

Bảng 3. Phân tích hồi quy

Coefficientsa Standardize d Coefficients Collinearity Statistics

B Beta t Sig. Tolerance VIF

Unstandardized Coefficients Std. Error 0.585 0.122 4.386 0.000 Model 1 (Constant)

0.097 0.104 2.570 0.019 0.814 1.806

0.304 0.048 0.403 8.016 0.007 0.932 1.548

0.067 Cấu trúc doanh nghiệp Công nghệ kỹ thuật

0.121 0.022 0.157 3.811 0.003 0.869 1.756

0.347 0.002 0.412 9.334 0.000 0.916 1.398

Nguồn nhân lực Chuỗi cung ứng

a. Dependent Variable: Hiệu quả sản xuất