BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------
PHẠM THỊ MỸ HOÀNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------
PHẠM THỊ MỸ HOÀNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Anh Hoa
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM” là công trình do tôi nghiên cứu. Các số
liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào. Tất cả các thông tin tham khảo và kế thừa đều được tôi trích dẫn, tham chiếu đầy
đủ và ghi rõ nguồn tham khảo cụ thể trong danh mục các tài liệu được tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 03 năm 2020
Tác giả
Phạm Thị Mỹ Hoàng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Vấn đề nghiên cứu: ......................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 4 3.
Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4 4.
Đóng góp của nghiên cứu: ................................................................................ 4 5.
Kết cấu của nghiên cứu: .................................................................................... 5 6.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ..... 7
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất: ........................................................ 7
1.1.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên cứu trước đây ............................................................................................... 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ........................................... 9
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................... 12
1.2.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất: ...................................................... 12
1.2.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên cứu trước đây ............................................................................................. 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ......................................... 13
1.3. Khe hổng nghiên cứu ...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT NỀN ................................. 19
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất .............................................................. 19
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất ............................................................... 19
2.1.2 Các khái niệm về các thước đo phản ánh hiệu quả sản xuất .................... 20
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ......................................... 23
Lý thuyết nền tảng .......................................................................................... 26
2.2.1. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực ................................................................... 26
2.2.2. Lý thuyết dự phòng ..................................................................................... 27
Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 29
Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 29
Phát triển giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 30
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………..31
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ......................................... 31
3.1.1. Phương pháp chung .................................................................................. 31
3.1.2. Quy trình nghiên cứu................................................................................ 32
3.2. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................... 32
3.3. Mô hình hồi quy và đo lường biến .................................................................. 37
3.3.1. Mô hình hồi quy ....................................................................................... 37
3.3.2. Đo lường biến ........................................................................................... 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................................... 42
4.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................................... 42
4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .......................................................................... 45
4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ........................... 49
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 53
4.4.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM ............................................................................................. 53
4.4.1.1. Phân tích khám phá nhân tố cấu trúc doanh nghiệp .............................. 53
4.4.1.2. Phân tích khám phá nhân tố công nghệ kỹ thuật ................................... 56
4.4.1.3. Phân tích khám phá nhân tố nguồn nhân lực ........................................ 59
4.4.1.4. Phân tích khám phá nhân tố chuỗi cung ứng ........................................ 61
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM .......................................................................................................... 65
4.5. Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................ 66
4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan ........................................................................ 66
4.5.2. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình ....................................... 68
4.5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................ 69
4.6. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy. ................................................... 70
4.6.1. Giả định liên hệ tuyến tính ........................................................................... 71
4.6.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ................................................... 72
4.6.3. Giả định về tính độc lập của sai số .............................................................. 73
4.6.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến .............. 73
4.6.5. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết .................................................. 74
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ......................................... 77
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 77
5.2. Đề xuất một số kiến nghị về hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................ 78
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ....................... 80
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................... 80
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ
CCU Chuỗi cung ứng 1
CNKT Công nghệ kỹ thuật 2
CTDN Cấu trúc doanh nghiệp 3
DN Doanh nghiệp 4
HĐQT Hội đồng quản trị 5
HQSX Hiệu quả sản xuất 6
KTQT Kế toán quản trị 7
NNL Nguồn nhân lực 8
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 9
UBND Ủy ban nhân dân 10
VN Việt Nam 11
TIẾNG ANH
STT Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
ABC Activity – Based Costing Chi phí dựa trên cơ sở hoạt 1
động
DEA Data Envelopment Analysis Phân tích bao dữ liệu 2
ECPD Engineering Council for Hội đồng phát triển kỹ 3
Professional Development thuật chuyên nghiệp
ERP Enterprise Resource Planning Kế hoạch nguồn nhân lực 4
KMO Kaiser-Mayer-Olkin Hệ số KMO 5
R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX từ các nghiên cứu trước .......... 15 Bảng 2.1. Kết quả kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu .................................................... 30 Bảng 3.1. Tổng hợp phương pháp đo lường biến phụ thuộc ........................................... 39 Bảng 3.2. Tổng hợp phương pháp đo lường biến độc lập ............................................... 39 Bảng 4.1. Bảng thống kê chỉ số sản xuất ......................................................................... 43 Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả theo chức vụ .............................................................. 45 Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên công tác ............................................ 46 Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả theo tuổi doanh nghiệp ............................................. 46 Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả theo trình độ học vấn ................................................ 46 Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả theo qui mô DN ........................................................ 47 Bảng 4.7. Thống kê mô tả nhân tố HQSX ....................................................................... 48 Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến HQSX .... 49 Bảng 4.9. Kết quả các biến quan sát không đưa vào phân tích EFA .............................. 52 Bảng 4.10. Kiểm định KMO & Barlett’s của biến cấu trúc DN ..................................... 53 Bảng 4.11. Bảng tổng phương sai trích nhân tố cấu trúc DN ......................................... 53 Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố cấu trúc DN ................................................................ 55 Bảng 4.13. Kiểm định KMO & Bartleet của nhân tố CNKT .......................................... 56 Bảng 4.14. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CNKT .................................................. 57 Bảng 4.15. Ma trận xoay nhân tố CNKT......................................................................... 58 Bảng 4.16. Kiểm định KMO & Bartlett của nhân tố NNL ............................................. 59 Bảng 4.17. Bảng tổng phương sai trích nhân tố NNL ..................................................... 59 Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố NNL ........................................................................... 61 Bảng 4.19. Kiểm định KMO & Bartlett’s của nhân tố CCU........................................... 62 Bảng 4.20. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CCU ..................................................... 62 Bảng 4.21. Ma trận xoay nhân tố CCU ........................................................................... 63 Bảng 4.22. Kiểm định KMO & Bartlett’s của biến phụ thuộc ........................................ 65 Bảng 4.23. Bảng tổng phương sai trích biến phụ thuộc .................................................. 65 Bảng 4.24. Kết quả phân tích ma trận biến phụ thuộc .................................................... 66 Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................. 67 Bảng 4.26. Bảng tóm tắt mô hình .................................................................................... 68 Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................. 69 Bảng 4.28. Phân tích phương sai Anova ......................................................................... 74 Bảng 4.29. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................... 75
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận văn ................................................................... 29 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 32 Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán ................................................... 71 Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ............................................................ 72 Hình 4.3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot................................................................................... 73
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT Tên phụ lục
Phụ lục 01 Danh sách đối tượng khảo sát thử
Phụ lục 02 Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn
Phụ lục 03 Phiếu phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 04 Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát
Phụ lục 05 Phiếu khảo sát
Phụ lục 06 Kết quả phân tích thống kê mô tả
Phụ lục 07 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Phụ lục 08 Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Phụ lục 09 Kết quả phân tích tương quan
Phụ lục 10 Kết quả phân tích hồi quy
TÓM TẮT
Hiện nay, trong nền kinh tế suy thoái và cạnh tranh khốc liệt, DN ngoài việc trang
bị cho mình một nguồn lực vững mạnh còn phải phát huy nguồn lực bên trong một cách
hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực.Việc nâng cao hiệu suất sản
xuất của DN cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy cho nền
kinh tế đạt hiệu quả cao hơn. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài.
Tác giả nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa
bàn TP.HCM thông qua 4 nhân tố: cấu trúc doanh nghiệp, môi trường công nghệ kỹ
thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng. Hiệu quả sản xuất trong bài nghiên cứu được
đo lường thông qua 4 chỉ tiêu: thời gian sản xuất, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất
và tính linh hoat. Nghiên cứu vẫn còn những hạn chế như chưa đo lường được hết tất cả
các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất cũng như phạm vi không gian nghiên cứu
mới chỉ tập trung ở TP.HCM.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để tiếp cận và giải quyết vấn đề
ngiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các nhân tố cấu trúc doanh nghiệp, môi
trường công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng đều có tác động thuận
chiều đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM
Thông qua việc xác định được các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất và đề ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM, các nhà
quản trị có thể cân nhắc để sắp xếp tổ chức, đưa ra quyết định, chiến lược kinh doanh
đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của
DN.
Từ khóa: Hiệu quả sản xuất, TP. Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực, môi trường công
nghệ, chuỗi cung ứng, cấu trúc doanh nghiệp.
ABSTRACT
Currently, in the economy of recession and fierce competition, enterprises must not
only equip themselves with a strong resource but also promote internal resources
effectively to enhance competitiveness in the region. Enhancing the production
efficiency of enterprises is also one of the important factors contributing to the
promotion of the economy to be more efficient. This is also the reason why the author
chose the topic.
The author studies factors affecting production efficiency in enterprises in Ho Chi
Minh City through 4 factors: business structure, technology environment, human
resources and supply chain. Production efficiency in the paper is measured through four
indicators: production time, product quality, production costs and flexibility. Research
still has limitations such as not being able to measure all factors affecting production
efficiency as well as the scope of research space that is concentrated in Ho Chi Minh
City.
The author uses a mixed research approach to approach and solve research
problems. The results of the study show that the factors of business structure, technical
technology environment, human resources and supply chain all have a positive impact
on production efficiency in enterprises in Ho Chi Minh City.
By identifying factors affecting production efficiency and proposing solutions to
improve production efficiency in enterprises in Ho Chi Minh City, business managers
can consider to streamline the organization, make proper business decisions and
strategies to improve production efficiency and enhance the competitive position of the
business.
Keywords: manufacturing performance, Ho Chi Minh City, human resources, technology environment, supply chain, business structure.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, với tư thế là Thành phố công nghiệp lớn, các
DN tại TP. Hồ Chí Minh đã và đang đối mặt với nhiều cơ hội cũng như khó khăn thách
thức nhất định. DN ngoài việc trang bị cho mình một nguồn lực vững mạnh còn phải
phát huy nguồn lực bên trong một cách hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
khu vực. Bất kỳ một DN nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên mà chủ
DN cần quan tâm chính là HQSX. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quá trình sản
xuất kinh doanh và là yếu tố sống còn của DN. DN chỉ tồn tại khi sản xuất có hiệu quả,
đây là điều kiện để DN có đủ điều kiện tái sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa giúp
DN củng cố vị thế của mình trên thị trường.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị nhằm kiểm
soát tốt hiệu quả sản xuất thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, các DN phải luôn phấn đấu cải
tiến các hoạt động sản xuất, quản lý tốt chi phí làm cho giá thành sản phẩm giảm, giảm
giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm và hàng hóa của mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu
thụ, tăng lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu không kiểm soát tốt chi phí sản
xuất làm giá thành sản phẩm tăng dẫn đến việc DN kinh doanh không hiệu quả và thua
lỗ.
Việc nâng cao HQSX còn góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế đất nước thông
qua việc nâng cao lợi nhuận. DN kinh doanh đạt hiệu quả cao sẽ góp phần nâng cao số
thuế nộp vào Ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho Nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ
tầng, đào tạo nhân lực, nâng cao mức sống của người dân và ổn định tâm lý người lao
động. Từ đó, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội. Theo số liệu thống kê của
TP.Hồ Chí Minh, từ năm 2017 đến năm 2020 số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn
Thành phố tăng từ 171.655 DN lên gần 260.000 DN với mức độ bình quân tăng mỗi
năm khoảng 12,86%. Mặc dù số lượng DN trên địa bàn thành phố tăng nhanh nhưng xét
2
về hiệu quả sản xuất thông qua chỉ tiêu lợi nhuận thì còn khá hạn chế. Theo kết quả tổng
điều tra kinh tế năm 2017, đây là một trong 3 cuộc tổng điều tra thuộc chương trình điều
tra quốc gia do Thủ tướng chính phủ quy định được tiến hành định kỳ 5 năm một lần.
Kết quả cho biết, trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ có khoảng
37.81% doanh nghiệp hoạt động có lãi, 56,49% doanh nghiệp bị thua lỗ, số còn lại kinh
doanh hòa vốn.
Thông qua số liệu thống kê trên, có thể thấy các DN trên địa bàn TP.HCM hoạt động
sản xuất chưa thật sự đạt hiệu quả, do đó tỷ lệ các DN thua lỗ và hòa vốn đang chiếm tỷ
trọng lớn so với các DN kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt, các DN
cần phải nâng cao HQSX của DN, muốn vậy DN cần phải nắm bắt được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến HQSX.
Theo một số nhà nghiên cứu trên thế giới đã nhận định, các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất như: quản lý kiểm soát và văn hóa quốc gia (Chow và cộng sự 1991);
hệ thống nguồn nhân lực (Arthur và cộng sự 1994); môi trường công nghệ (Klassen và
cộng sự 1999); chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) (Ittner và cộng sự 2001); cấu
trúc tổ chức (Nahm, và cộng sự 2003); quản lý chuỗi cung ứng (Vachon, và cộng sự
2008); sản xuất tinh gọn và môi trường quản lý (Yang, và cộng sự 2011); quản lý chuỗi
cung ứng (Fynes và cộng sự 2005); công nghệ, đầu tư tổ chức nguồn nhân lực (Challis
và cộng sự 2005); hoạt động tinh gọn (Taj và cộng sự 2011); chuỗi cung ứng phức tạp
(Bozarth và cộng sự 2009); thực hành và tích hợp mua hàng (Narasimhan và cộng sự
2001);
Bên cạnh đó, các bài nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất như: trình độ khoa học kỹ thuật (Huỳnh Tường Huy, 2007), học vấn
của chủ doanh nghiệp, việc tiếp cận chính sách hỗ trợ của nhà nước, tốc độ tăng trưởng
doanh thu, … (Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi, 2011) thời gian hoạt động và quy
mô (Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long, 2014).
3
Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất tại các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là cần thiết. Đây là vấn đề mang
tính thời sự, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề
xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của các DN trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả sản xuất tại các
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận văn, nội dung chính của luận văn phải trả lời được
các câu hỏi sau:
1. Các nhân tố nào tác động đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh?
2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản suất tại các doanh
nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ra sao?
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Trong đó, đối tượng khảo sát là các nhân viên kế toán hoặc các nhân viên làm việc
trong các DN sản xuất; các nhà quản lý như phó phòng, trưởng phòng; ban giám đốc
hoặc thành viên HĐQT của các DN sản xuất trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian thực hiện luận văn từ tháng 05/2019 – 12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao
gồm phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Bên cạnh phương pháp định tính
với các công cụ kỹ thuật: nghiên cứu tài liệu, thảo luận và phỏng vấn với các chuyên gia
làm cơ sở để lựa chọn các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất phù hợp với thực
trạng DN tại TP. Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là
phương pháp chính cùng với các lý thuyết nền như lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý
thuyết dự phòng,…để xây dựng và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
5. Đóng góp của nghiên cứu:
Về mặt lý luận:
Thông qua bài nghiên cứu, xác định, đo lường và đánh giá các nhân tố tác động
và đến hiệu quả sản xuất của các DN VN nói chung và DN trên địa bàn TP. HCM nói
riêng. Từ đó, có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
Về mặt thực tiễn:
5
Dựa vào kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, những kết quả này có thể làm dữ liệu tham
khảo cho các nhà quản trị để đưa ra các giải pháp nâng cao HQSX tại doanh nghiệp và
sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của nghiên cứu:
Phần mở đầu:
Nội dung phần này bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của
nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
Chương này sẽ tổng hợp các tóm tắt về các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam về tách tiếp cận hiệu quả sản xuất, thước đo HQSX và các nhân tố ảnh hưởng đến
HQSX. Trên cơ sở đó, đưa ra những kết quả đã đạt được và nêu ra khe hổng nghiên cứu
cho luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lý thuyết nền
Chương này trình bày các khái niệm, thuật ngữ và lý thuyết nền tảng có liên quan
đến nghiên cứu. Trên cơ sở các lý thuyết đặt ra và tổng quan nghiên cứu trước ở chương
I, tác giả tiến hành đề xuất mô hình và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày các nội dung về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên
cứu, mô hình nghiên cứu và thiết kế mẫu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
6
Chương này tập trung vào việc phân tích và bàn luận về kết quả của nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và đề xuất kiến nghị
Chương này đưa ra nhận xét chung và trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị đối
với các đối tượng sử dụng thông tin kết quả nghiên cứu có liên quan để đưa ra các chính
sách nâng cao hiệu quả sản xuất.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất:
Các vấn đề về hiệu quả sản xuất luôn là đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm.
Theo Kaplan (1983), hiệu quả sản xuất của một tổ chức đòi hỏi sự đóng góp từ nhiều bộ
phận, trong đó kế toán đóng một vai trò quan trọng. Các nhà nghiên cứu kế toán có thể
cố gắng phát triển nghiên cứu về hiệu quả sản xuất thông qua các yếu tố năng suất, chất
lượng, hàng tồn kho và chi phí. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất được mở
rộng cho các thủ tục ngân sách vốn và giám sát sản xuất bằng cách sử dụng công nghệ
mới của các hệ thống sản xuất linh hoạt. Một thách thức trọng tâm hiện tại của các nhà
quản lý cấp cao là về các biện pháp tài chính đơn giản, tổng hợp, ngắn hạn và để phát
triển các chỉ số phù hợp hơn với khả năng cạnh tranh và lợi nhuận dài hạn.
Năm 1997, Lowe và cộng sự nghiên cứu về hiệu quả sản xuất và thực hành quản lý
của 71 nhà cung cấp linh kiện ô tô tại Châu Âu, Nhật Bản và Bắc Mỹ. Sau đó 1 năm,
Ettlie (1998) đã tiến hành nghiên cứu về R&D và hiệu quả sản xuất của 600 công ty
hàng hóa trên 20 quốc gia. Oliver và cộng sự (2002) nghiên cứu dài hạn về hiệu quả sản
xuất, nguyên tắc sản xuất tinh gọn và mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp
trong các ngành công nghiệp ô tô tại Mỹ, Nhật Bản và Anh.
Cũng trong thời gian này, Lillis và cộng sự (2002) nghiên cứu về nhiều khía cạnh
của hiệu quả sản xuất, dựa trên dữ liệu định tính được thu thập trong các cuộc phỏng
vấn bán cấu trúc với 36 nhà quản lý trong các công ty sản xuất ở Victoria, Úc. Nghiên
cứu này tìm cách khám phá các cơ chế được sử dụng để quản lý các yếu tố hiệu quả sản
xuất phát sinh từ việc theo đuổi chiến lược lợi nhuận.
Cùng nghiên cứu về đề tài hiệu quả sản xuất, năm 2012 Ghosh và cộng sự nghiên
cứu về hiệu quả sản xuất tinh gọn tại các công ty sản xuất ở Ấn Độ. Efthymiou và cộng
8
sự (2014) cùng nhau thực hiện nghiên cứu về độ phức tạp của hệ thống sản xuất thông
qua việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất.
Thông qua các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy, có nhiều cách thức để tiếp
cận với đề tài hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, nhìn chung các kết quả nghiên cứu trên đều
cho thấy hiệu quả sản xuất bị tác động bởi nhiều nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp và hiệu quả sản xuất là một yếu tố quan trọng được các nhà quản trị doanh
nghiệp chú trọng.
1.1.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên
cứu trước đây
Đo lường hiệu quả sản xuất đây là một chủ đề gây tranh luận qua nhiều năm. Năm
1974, Skinner cho rằng HQSX được đo lường thông qua 7 yếu tố: chu kỳ giao hàng,
chất lượng sản phẩm, độ tin cậy, thời gian giao hàng, sản phẩm mới, tính linh hoạt và
chi phí sản xuất. Wheelwright (1978), tập trung vào hiệu quả sản xuất, độ tin cậy, chất
lượng sản phẩm, tính linh hoạt và chi phí sản xuất. Bảy năm sau, Krajewski và cộng sự
(1987) xác định 5 nhân tố đo lường hiệu quả sản xuất: chi phí sản xuất, thiết kế hiệu
suất cao, phù hợp chất lượng, giao hàng đúng hạn, tính linh hoạt sản phẩm.
Trong một đánh giá toàn diện, Leong và cộng sự (1990) cho rằng 5 yếu tố quan
trọng nhất để đo lường hiệu quả sản xuất là: chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, thời
gian giao hàng, tính linh hoạt và đổi mới. Cũng trong khoảng thời gian này, Ferdows và
Demeyer (1990) tập trung vào 4 khía cạnh: chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, độ tin
cậy và tính linh hoạt.
Trong nghiên cứu của Ward và cộng sự (1995 và 1998) cũng phân tích hiệu quả sản
xuất thông qua 4 yếu tố: chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, thời gian sản xuất và
tính linh hoạt. Cũng trong năm đó, Vokurka và cộng sự (1998) cũng đã nghiên cứu thực
nghiệm tác động của kỹ thuật sản xuất trên khả năng cạnh tranh của 4 khía cạnh: chi phí
sản xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt và thời gian sản xuất.
9
Cùng cách tiếp cận đo lường HQSX thông qua chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm,
tính linh hoạt và thời gian sản xuất như trên, Jayram (1999) tiến hành nghiên cứu tác
động của thực hành quản lý nguồn nhân lực đến HQSX. Naor (2006) nghiên cứu về mối
quan hệ giữa văn hóa, thực hành quản lý và HQSX. Tundys (2014) nghiên cứu mô hình
đo lường hiệu quả của chuỗi cung ứng thông minh và bền vững.
Bên cạnh việc đo lường hiệu quả sản xuất bằng các nhân tố trên, hiệu quản sản xuất
có thể được đo lường bằng mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA. Mô hình này đầu
tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes năm 1978. Phương pháp này là một
phương pháp tiếp cận ước lượng biên. Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biên
ngẫu nhiên (Stochastic Frontier) sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA dựa theo
phương pháp chương trình phi toán học (the non- mathematical programming method)
để ước lượng biên sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này có những nhược điểm như bỏ
qua các sai số đo lường và không thể kiểm định giả thuyết đặt ra.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
Có khá nhiều các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp như Chow và cộng sự (1991) nghiên cứu về tác động của
quản lý kiểm soát và văn hóa quốc gia đến HQSX. Nghiên cứu cung cấp một bài kiểm
tra của hệ thống kiểm soát quản lý và văn hóa quốc gia trên HQSX. Văn hóa quốc gia
được nghiên cứu theo chủ nghĩa cá nhân bởi vì thuộc tính liên quan đến công việc này.
Đổi lại, việc tập trung nghiên cứu chủ nghĩa văn hóa cá nhân đã thúc đẩy nghiên cứu về
các khía cạnh của kiểm soát quản lý. Kết quả là sự kiểm soát quản lý và văn hóa quốc
gia không tương tác đến hiệu quả sản xuất.
Jayjaram và cộng sự (1999), thực hiện nghiên cứu về tác động của việc quản trị
nguồn nhân lực đến hiệu quả sản xuất bằng cách đo lường thông qua bốn khía cạnh của
hiệu quả sản xuất: Giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, tính linh hoạt và việc
giảm thiểu thời gian sản xuất. Kết quả cho thấy việc triển khai các gói thực hành quản lý
10
nguồn nhân lực dành riêng cho chiến lược có một ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản
xuất cụ thể, kích thước tương ứng của hiệu quả. Điều này có ý nghĩa chính cho việc xây
dựng các chiến lược quản lý nguồn nhân lực tổng thể, phối hợp và liên kết các chiến
lược này chiến lược cho mục tiêu cạnh tranh của sản xuất.
Palaniswamy và cộng sự (2000), đã chỉ ra rằng các hệ thống hoạch định nguồn nhân
lực (ERP) làm tăng hiệu quả của các tổ chức sản xuất. Hệ thống ERP được nghiên cứu
trong bài bao gồm: SAP, Baan và Oracle. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ERP
chính là cơ hội để tái cấu trúc doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh
trong tương lai và khẳng định đây chính là công cụ sống còn để các doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trong tương lai.
Một năm sau đó, Narasimhan và cộng sự (2001), đã nghiên cứu về tác động của tính
tích hợp và thực hành mua hàng đến hiệu quả sản xuất. Nghiên cứu này giải thích khái
niệm tích hợp mua hàng và xem xét mối quan hệ của nó với thực hành mua hàng và
hiệu quả sản xuất. Tích hợp mua hàng đề cập đến việc tích hợp mục tiêu mua hàng
chiến lược với mục tiêu vững chắc. Các mô hình thay thế liên kết tích hợp mua hàng với
thực hành mua hàng và hiệu quả sản xuất được đưa ra giả thuyết và thử nghiệm bằng
cách sử dụng dữ liệu thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra việc tích hợp mua hàng
được sử dụng để kiểm duyệt mối quan hệ giữa thực hành mua hàng và hiệu quả sản
xuất, và yếu tố này tác động cùng chiều với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Cũng cùng hướng nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất, Ittner
và cộng sự (2002), thực hiện nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa chi phí dựa trên hoạt
động và hiệu quả sản xuất. Kết quả nghiên cứu các nhà máy sản xuất cho thấy việc sử
dụng ABC rộng rãi có liên quan đến việc nâng cao chất lượng và cải thiện lớn hơn về
thời gian và thời gian chu kỳ sản xuất. Bên cạnh đó, gián tiếp tác động đến việc giảm
chi phí sản xuất thông qua cải tiến chất lượng và thời gian chu kỳ. Tuy nhiên, nhìn
chung việc sử dụng ABC rộng rãi không có ý nghĩa liên kết với lợi nhuận trên tài sản.
11
Thay vào đó, chúng tôi tìm thấy bằng chứng cho thấy mối liên hệ giữa ABC và lợi
nhuận kế toán phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của nhà máy.
Nahm và cộng sự (2003), đã nghiên cứu về tác động cấu trúc tổ chức đến hiệu quả
sản xuất thông qua kích thước cấu trúc. Dựa trên 224 phản hồi từ các công ty sản xuất,
nghiên cứu này phát triển các công cụ để đo lường các kích thước phụ của tổ chức sử
dụng một phần phản hồi của mẫu này (N = 104) và nó kiểm tra các mối quan hệ cấu
trúc với các phản hồi còn lại (N = 120). Kết quả chỉ ra rằng số lượng các lớp trong hệ
thống phân cấp và mức độ tích hợp ngang có ảnh hưởng quan trọng, trực tiếp và tích
cực đến nơi ra quyết định và mức độ truyền thông. Nơi ra quyết định và mức độ truyền
thông lần lượt có tác động đáng kể, trực tiếp và tích cực đến hiệu quả sản xuất.
Yang và cộng sự (2011), nghiên cứu về mối quan hệ giữa sản xuất tinh gọn và môi
trường quản lý trong hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kết quả cho thấy những kinh
nghiệm sản xuất tinh gọn trước đây có liên quan tích cực đến môi trường quản lý. Chỉ
riêng môi trường quản lý có liên quan tiêu cực đến hiệu quả tài chính. Tuy nhiên, cải
thiện môi trường quản lý làm giảm đáng kể tác động tiêu cực của môi trường quản lý
đến hiệu quả tài chính, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm với quy mô mẫu
lớn trong đó môi trường quản lý trở thành một biến trung gian quan trọng để giải quyết
các xung đột giữa sản xuất tinh gọn và hiệu quả sản xuất. Các phân tích theo ngữ cảnh
bổ sung cho thấy sự khác biệt tồn tại về mặt sức mạnh và ý nghĩa thống kê của một số
mối quan hệ được đề xuất. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả môi trường quản lý, các
công ty cần đo lường hiệu quả môi trường thông qua đó xác định tác động của môi
trường quản lý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Năm 2018, Adebanjo và cộng sự đã nghiên cứu về mối quan hệ và tác động của tích
hợp chuỗi cung ứng đến khả năng đổi mới và hiệu quả sản xuất của các nước đang phát
triển nhanh. Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ trong 171 tổ chức trong 3 quốc gia đang
phát triển nhanh chóng là : Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc. Dữ liệu được thu thập bằng
khảo sát chiến lược sản xuất quốc tế và được phân tích bằng mô hình phương trình cấu
12
trúc. Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ của tích hợp chuỗi cung ứng có liên quan tích
cực đến hiệu quả sản xuất của các tổ chức. Những phát hiện này cung cấp thông tin cho
các nhà sản xuất ở ba quốc gia trên rằng các mối quan hệ mà họ xây dựng với khách
hàng đã khuyến khích họ phát triển các khả năng sáng tạo mới và góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất.
Năm 2019, Partanen và cộng sự điều tra các mối quan hệ của chuỗi cung ứng, luồng
thông tin chiến lược và hiệu quả sản xuất của công ty. Bằng cách kiểm tra các giả thuyết
của chúng tôi trong một mẫu gồm 200 doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, chúng tôi cho
thấy rằng tác động của chuỗi cung ứng làm giảm hiệu quả sản xuất của công ty; tuy
nhiên, luồng thông tin chiến lược với các đối tác trong chuỗi cung ứng của họ giúp giảm
thiểu mối quan hệ tiêu cực này.
Ngoài ra, còn khá nhiều các nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất, các nhân tố này bao gồm cả nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp như: Arthur và cộng sự (1994), Klassen và cộng sự (1999), Vachon, và cộng sự
(2008), Jain và cộng sự (2011).
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về HQSX tại Việt Nam
Tại Việt Nam, liên quan đến đề tài HQSX cũng có một số tác giả đã nghiên cứu
trước đây như: Phạm Xuân Hậu (2006) nghiên cứu về hiện trạng và một số giải pháp
nâng cao HQSX các khu công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Sau đó 3 năm, tác giả Lưu Thanh Đức Hải (2009) cũng đã nghiên cứu về giải pháp
nâng cao HQSX mía đường ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Năm 2012, tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất lúa ở An Giang. Hai năm sau đó, tác giả Phùng Thị Hồng Gấm cũng đã
nghiên cứu về hiệu quả sản xuất mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh
ở tỉnh Ninh Thuận.
13
Đến năm 2019, có các nghiên cứu về đề tài HQSX như Trần Tiến Khai với nghiên
cứu đánh giá hiệu quả sản xuất dừa ở nông hộ tỉnh Bến Tre; Võ Nam Sơn và cộng sự
phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm sú (Penaeus
monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Trong thời gian này, tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi và
cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa -Trường hợp cánh đồng mẫu lớn ở An Giang.
1.2.2. Cách tiếp cận về phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất theo các nghiên
cứu trước đây
Đo lường hiệu quả sản xuất tại Việt Nam cũng đang là vấn đề được rất nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Trong các bài nghiên cứu trước đây, có khá nhiều nghiên cứu tiếp
cận đo lường HQSX thông qua phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) như:
Thái Thanh Hà (2009) vận dụng để đo lường hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của
các hộ gia đình tại Kon Tum; Quan Minh Nhựt (2009) nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp chế biến thủy sản khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long.
Đến năm 2011, tác giả Quan Minh Nhựt tiếp tực phát triển nghiên cứu về việc sử
dụng công cụ Metafrontier và Metatechnology Ratio để mở rộng ứng dụng mô hình
Phân tích màng bao dữ liệu trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Năm 2016,
tác giả Trần Tự Lực cũng sử dụng phương pháp phân tích màn bao dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu phân tích rủi ro và đánh giá hiê ̣u quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cao su tiểu điền ở tỉnh Quảng Bình.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất
Bên cạnh các nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sản xuất, năm 2007 tại Việt Nam
tác giả Huỳnh Trường Huy đã và cho rằng khoa học kỹ thuật có tác động đến hiệu quả
sản xuất. Kết quả nghiên cứu nhận định việc áp dụng khoa học kỹ thuật được xem là
14
yếu tố quan trọng nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị đất canh tác, bình quân từ 11 –
16% và HQSX của các mô hình áp dụng kỹ thuật cho thấy cao hơn so với mô hình
truyền thống dẫn đến thu nhập của các thành viên tham gia sản xuất lúa đạt trên 30.000
đồng/người/ngày. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu trên lĩnh vực sản xuất lúa
tại địa bàn tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
Năm 2010, tác giả Quan Minh Nhựt chỉ ra rằng hiệu quả sản xuất tại các DN trong
lĩnh vực chế biến thủy sản bị tác động bởi nhiều nhân tố như độ tuổi của lãnh đạo DN,
loại hình DN, trình độ văn hóa , khả năng tiếp cận nguồn tín dụng, và tổng nguồn vốn
hoạt động của DN. Bên cạnh đó, ước lượng mức độ ảnh hưởng của các biến đến các bộ
phận cấu thành hiệu quả sản xuất của DN như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả sử dụng chi
phí sản xuất và hiệu quả phân phối nguồn lực. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới nghiên
cứu trên lĩnh vực chế biến thủy sản khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Đến năm 2011, Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi đã chỉ ra rằng hiệu quả sản
xuất còn bị tác động bởi các nhân tố như số năm hoạt động của doanh nghiệp, trình độ
học vấn của chủ doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng doanh thu, mức độ
tiếp cận chính sách hỗ trợ nhà nước và mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Kết quả nghiên cứu nhận định rằng sáu biến độc lập
được nghiên cứu đều tác động thuận chiều lên hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới nghiên cứu trong địa bàn TP. Cần Thơ.
Sau đó, năm 2014 tác giả Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long cho rằng các nhân tố
quy mô và thời gian hoạt động đều có quan hê ̣ tớ i hiê ̣u quả sản xuất củ a DN, trong khi quy mô tác đô ̣ng thuâ ̣n chiều lên hiê ̣u quả sản xuất thì thời gian hoạt động la ̣i có tác đô ̣ng ngươ ̣c chiều lên hiê ̣u quả sản xuất; và tâ ̣n du ̣ng đò n bẩy tài chính có thể thú c đẩy hiê ̣u quả sản xuất củ a doanh nghiê ̣p. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ nghiên cứu trong
trường hợp ngành chế biến thức ăn và đồ uống và ngành sản xuất kim loại.
15
Năm 2016, Nguyễn Trường Sơn & Nguyễn Thị Hạnh thực hiện nghiên cứu “Đánh
giá hiệu quả của các DN sản xuất thuốc tại Việt Nam”. Nghiên cứu này trình bày kết
quả về hiệu quả kỹ thuật của các DN sản xuất thuốc tại Việt Nam. Kết quả cho thấy
trong DN sản xuất thuốc, hiệu quả kỹ thuật của đa số DN là thấp so với các DN hoạt
động trong lĩnh vực khác và nguyên nhân chủ yếu là do các DN này đã có quyết định
quy mô kinh doanh không hợp lý. Nghiên cứu này cũng cho rằng nhân tố quan trọng
nhất có tác động tích cực đến hiệu quả của các DN sản xuất thuốc là trình độ lao động.
Đến năm 2018, Mai Thanh Giang & Trần Văn Quyết thực hiện nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN ngành nhựa niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến dựa vào phương pháp bình phương bé nhất để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của 17 doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết tại Việt Nam trong
giai đoạn 2012-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tài sản, cấu trúc vốn và chi
phí kinh doanh có tác động ngược chiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN
ngành nhựa. Từ những kết quả trên, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX từ các nghiên cứu trước
Nhân tố Nghiên cứu Kết quả
nghiên
cứu
Cấu trúc tổ chức Vonderembse và cộng sự (1998), (+)
Nahm và cộng sự (2003)
Chuỗi cung ứng Vachon và cộng sự (2008), Brozarth (+)
và cộng sự (2009), Fynes và cộng sự
(2005), Adebanjo (2018)
Partanen và cộng sự (2019) (-)
16
Khoa học kỹ thuật Klassen và cộng sự (1999), Chalis và (+)
cộng sự (2005), Huỳnh Tường Huy
(2007)
Tích hợp mua hàng Narashimhan và cộng sự (2001) (+)
Quản lý nguồn nhân lực Authur và cộng sự (1994), Jayram và (+)
cộng sự (1999), Chalis và cộng sự
(2005)
Quản lý kiểm soát và văn hóa Chow và cộng sự (1991) 0
quốc gia
Hệ thống hoạch định nguồn nhân Palaniswamy và cộng sự (2000) (+)
lực ERP
Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động Ittner và cộng sự (2002) (+)
(ABC)
Sản xuất tinh gọn Taj và cộng sự (2011) (+)
Chiến lược sản xuất Schroeder và cộng sự (2002) (+)
Quy mô DN Mai Văn Mai & Nguyễn Quốc Nghi (+)
(2011); Võ Hồng Đức & Lê Hoàng
Long (2014); Nguyễn Trường Sơn &
Nguyễn Thị Hạnh (2016)
Độ tuổi của lãnh đạo DN, loại Quan Minh Nhựt (2010) (+)
hình DN, trình độ văn hóa , khả
năng tiếp cận nguồn tín dụng,
nguồn vốn hoạt động của DN
Thời gian hoạt động của DN Võ Hồng Đức & Lê Hoàng Long (-)
(2014)
Học vấn của chủ DN, việc tiếp Mai Văn Nam & Nguyễn Quốc Nghi (+)
cận chính sách hỗ trợ của nhà (2011)
17
nước, tốc độ tăng trưởng doanh
thu.
Qui mô tài sản, cấu trúc vốn, chi Mai Thanh Giang & Trần Văn Quyết (-)
phí kinh doanh (2018)
Ký hiệu: (+) Tác động cùng chiều; (-) Tác động ngược chiều; (0) Không tác động
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Qua việc tổng quan các nghiên cứu được thực hiện trong và ngoài nước có liên quan,
có thể nói rằng hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng là một trong những chủ đề
được quan tâm.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, đa số nghiên cứu
được thực hiện tại các nước có nền công nghiệp sản xuất phát triển. Vì vậy, các nhân tố
và mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất sẽ không hoàn toàn phù hợp
tại một quốc gia có nền kinh tế công nghiệp sản xuất đang phát triển như Việt Nam. Do
đó, Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng cần có một nghiên cứu cụ thể và có hệ
thống về các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất để đưa ra các giải pháp và đề xuất
nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh phù hợp với nền kinh tế Việt Nam,
không áp dụng một cách máy móc kết quả của các mô hình nghiên cứu trên thế giới.
Tại Việt Nam, cũng có một số các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả
sản xuất, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa mang tính chất tổng quát và có hệ thống
các nhân tố tác động, thường mang tính chất riêng lẻ của từng nhân tố tác động hoặc chỉ
phân tích trên một lĩnh vực sản xuất như nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi thủy
sản,.... Và các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất tại Việt Nam mới chỉ tập trung nghiên
cứu trên các địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long, chưa nghiên cứu trên địa bàn một
thành phố công nghiệp lớn như TP. Hồ Chí Minh.
18
Từ việc xác định khe hổng nghiên cứu trên, trên quan điểm kế thừa và tiếp tục
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất, tác giả tiếp tục nghiên cứu
một cách trực tiếp và có hệ thống các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các
DN trên địa TP.HCM.
19
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT NỀN
Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sản xuất
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus (Giáo trình kinh tế học, trích từ bản dịch
Tiếng Việt, 1991 [64]) thì: “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hóa khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm
này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.
Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả sản xuất được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Quan điểm này do tác giả Manfred
Kuhn (Giáo trình kinh tế học công cộng, bản dịch của Nguyễn Thị Hiên và cộng sự),
theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh
doanh áp dụng vào tính hiệu quả sản suất của các quy trình sản suất.
Còn hai tác giả Whohe và Doring lại cho rằng: “HQSX tính bằng đơn vị hiện vật và
hiệu quả sản xuất tính bằng đơn vị giá trị “. Khái niệm HQSX tính bằng đơn vị hiện vật
của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư,
còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Theo GS.TS. Ngô Đình Giao, hiệu quả sản xuất của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
20
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những
chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì
hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị
trường.
2.1.2 Các khái niệm về các thước đo phản ánh hiệu quả sản xuất
Trong quá trình thực hiện hoạt động quản trị và xây dựng chiến lược kinh doanh lâu
dài, các DN luôn muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất của DN thông qua hiệu
quả sản xuất. Có nhiều cách để đo lường hiệu quả sản xuất, theo cách tiếp cận các
phương pháp đo lường HQSX tác giả đã trình bày ở chương 1 thông qua: chi phí sản
xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt và thời gian sản xuất, hoặc đo lường HQSX
thông qua phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA. Để có thể đo lường được sai số và
kiểm định được giả thuyết nghiên cứu đặt ra, tác giả chọn phương pháp đo lường HQSX
thông qua bốn yếu tố chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, thời gian sản xuất và tính
linh hoạt đồng thời vì tính chất gần gũi và dễ tiếp cận số liệu với thực trạng các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn TP.HCM .
- Tính linh hoạt:
Theo Mandelbaum định nghĩa là "khả năng phản ứng hiệu quả với các hoàn cảnh
thay đổi" và nhận thấy rằng nó có thể được mô tả thành hai dạng khác nhau: linh hoạt
hành động là "khả năng thực hiện hành động mới để đáp ứng hoàn cảnh mới" và linh
hoạt trạng thái là "khả năng tiếp tục hoạt động hiệu quả bất chấp những thay đổi trong
môi trường."
Wheelwright và cộng sự (1978) nhận định rằng tính linh hoạt đề cập đến khả năng
thực hiện thay đổi đáng kể trong khối lượng sản xuất hoặc sản phẩm. Nó đòi hỏi khả
21
năng đáp ứng cao để tăng hoặc giảm nhu cầu của khách hàng trong ngắn hạn (thường
ngắn hơn một năm). Tính linh hoạt cũng có thể xem là những thay đổi trong thiết kế sản
phẩm mới hoặc sửa đổi đáng kể các dòng sản phẩm hiên có.
Vokurka cùng cộng sự (2000) cho rằng tính linh hoạt trong sản xuất là phản ánh
khả năng của các công ty đáp ứng với những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng của
họ, cũng như những thay đổi không lường trước được xuất phát từ áp lực cạnh tranh.
Các công ty đang giải quyết các loại áp lực cạnh tranh này thông qua nhiều chương
trình cải tiến liên quan đến linh hoạt sản xuất.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả ủng hộ quan điểm của tác giả Vokurka cùng cộng
sự (2000) cho rằng: “tính linh hoạt là phản ánh khả năng của các công ty đáp ứng với
những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng của họ, cũng như những thay đổi không
lường trước được xuất phát từ áp lực cạnh tranh”
- Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng số các đặc tính sản phẩm và dịch vụ tổng hợp của kỹ
thuật, sản xuất và bảo trì,.. thông qua đó sử dụng sản phẩm và dịch vụ sẽ đáp ứng sự
mong đợi của khách hàng theo Feigenbaum (1983)
Một định nghĩa khác về chất lượng sản phẩm của nhà quản lý W.A.Shemart cho
rằng “chất lượng sản phẩm trong sản xuất là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm
phản ánh giá trị sử dụng của nó”.
Chất lượng sản phẩm theo định nghĩa của các nhà sản xuất cho rằng chất lượng sản
phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng tiêu chuẩn và quy định, yêu cầu về kinh tế kỹ
thuật đã được đặt ra từ trước. Tức là chất lượng sản phẩm là một trình độ cao nhất mà
một sản phẩm có được sau quá trình sản xuất.
22
Theo tiêu chuẩn ISO 9000/2000 cho rằng chất lượng sản phẩm là mức độ tập hợp
các đặc tính vốn có của sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu đã đặt ra.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế cho rằng chất lượng sản phẩm là tổng thể các
tiêu chí, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện sự thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng, phù hợp với công dụng mà người tiêu dùng mong muốn với chi phí thấp nhất và
thời gian nhanh nhất.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả ủng hộ quan điểm của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế rằng chất lượng sản phẩm là tổng thể các tiêu chí và đặc trưng sản phẩm thể hiện sự
thỏa mãn của người tiêu dùng. Những tiêu chí này phù hợp với mục đích của người sử
dụng với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất.
- Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất chính là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hay có thể hiểu, chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp hay một nhà sản xuất
phải bỏ ra để chi mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thời gian sản xuất:
Thời gian sản xuất là tổng thời gian cần thiết để sử dụng các yếu tố đầu vào tạo ra
sản phẩm đầu ra. Thông thường, thời gian sản xuất bao gồm thời gian lao động và thời
gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian mà người lao động tác động vào đối tượng lao động
để tạo ra sản phẩm. Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian mà các yếu tố sản xuất đã sẵn
sàng nhưng chưa được đưa vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mà tồn ở dạng lưu
23
trữ hay còn gọi là hàng tồn kho. Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian vô ích vì không
tạo ra thêm giá trị sản phẩm, tuy nhiên thực tế không thể tránh khỏi trường hợp này. Do
đó, DN nên rút ngắn thời gian này để nâng cao hiệu quả sản xuất.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
Tác giả đã tiếp cận khá nhiều các nghiên cứu trên Thế giới cũng như trong nước về
các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX với nhiều cách đo lường khác nhau, trên nhiều quốc
giá khác nhau. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có liên quan, tác giả tổng
hợp các nhân tố tác động đến HQSX (Bảng 1.1), để đưa ra quyết định đưa biến nào vào
mô hình tác giả sử dụng phương pháp thảo luận với các chuyên gia bao gồm 5 chuyên
gia (phụ lục 03) xem xét nên đưa những biến nào vào mô hình và ngoài những biến
được tác giả tổng hợp bên trên, chuyên gia có đề xuất nhân tố nào khác hay không. Kết
quả thảo luận của 5 chuyên gia về việc đánh giá các nhân tố tác động đến HQSX phù
hợp với điều kiện của TP.HCM và cho rằng có 4 nhân tố tác động đến HQSX là: cấu
trúc tổ chức doanh nghiệp, môi trường công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực của doanh
nghiệp, chuỗi cung ứng. Ngoài ra, chuyên gia cũng cho biết, còn một số nhân tố khác có
tác động đến HQSX nhưng việc thu thập số liệu các nhân tố này trong điều kiện tại TP.
Hồ Chí Minh còn nhiều khó khăn, và khó thực hiện việc đo lường các nhân tố này.
Thông qua kết quả trao đổi với các chuyên gia, tạo cơ sở để tác giả lựa chọn 4 nhân tố
đưa vào nghiên cứu, đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến HQSX tại các DN trên
địa bàn TP. HCM.
- Cấu trúc doanh nghiệp:
Là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và quyền lực nhằm duy trì sự hoạt
động của DN. Cấu trúc DN xác định cách thức phân chia, tập hợp và phối hợp các
nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của DN.
24
Theo Dewar và Werbel, 1979; Gerwin và Kolodny, 1992; Ruekert và cộng sự, 1985;
cấu trúc DN là cách phân bổ trách nhiệm và quyền lực, và các thủ tục làm việc được
thực hiện, giữa các thành viên trong DN.
- Chuỗi cung ứng:
Theo Lambert và Cooper (2000), chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm
đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường . Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn trực
tiếp hay gián tiếp tác động đến việc đáp ứng nhu cầu cảu khách hàng. Chuỗi cung ứng là
một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu
mua nguyên liệu, sản xuất nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm sau đó
phân phối chúng đến người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất
hay nhà cung cấp mà còn bao gồm cả nhà vận chuyển, dịch vụ kho bãi, người bán lẻ và
khách hàng.
Theo hội đồng các chuỗi cung ứng (SCC) cho rằng chuỗi cung ứng là một hệ thống
các tổ chức, con người, thông tin và các nguồn lực liên quan đến chu trình thu mua
nguyên vật liệu từ nhà cung cấp đầu tiên đến lúc giao sản phẩm đến khách hàng cuối
cùng (người tiêu dùng). Chuỗi cung ứng còn được dùng để liên kết các chuỗi giá trị với
nhau thông qua việc quản trị chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả
các hoạt động như lên kế hoạch và phối hợp với các bên liên quan như nhà cung cấp,
công ty dịch vụ và khách hàng.
- Công nghệ kỹ thuật:
Công nghệ kỹ thuật là việc sử dụng các kiến thức về máy móc, kỹ thuật, hệ thống,
phưng pháp tổ chức và con người nhằm giải quyết một vấn đề đặt ra, cải tiến một giải
pháp đã tồn tại để tạo ra kết quả tốt hơn.
Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (ESCAP) cũng
cho rằng công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến
25
vật liệu và thông tin. Công nghệ kỹ thuật bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị , phương
pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.
Đầu tiên là với tư cách cung cấp nguồn lao động cho xã hội (TS. Bùi Xuân Đính, 2000).
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), nếu coi nguồn nhân lực là nguồn lao động
hoặc toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế thì lực lượng lao động là dân số trong
độ tuổi lao động. Theo quan điểm của kinh tế học phát triển thì nguồn nhân lực là nguồn
tài nguyên nhân của quốc gia, tổ chức bao gồm tập hợp nhiều các nhân, tính cách với
nhu cầu và mục tiêu khác nhau.Từ góc độ này, cho thấy nguồn nhân lực là khả năng
phát huy tiềm năng của người lao động, điều này mang lại ý nghĩa to lớn và nhiều lợi
ích hơn trong tương lai.
Theo Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) cho rằng nguồn nhân lực là
trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ con người hiện có hoặc là tiềm
năng để phát triển kinh tế – xã hội trong một cộng đồng.
Như vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động con người đã được
chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của các tổ chức nói riêng và đất nước nói chung. Tiềm năng đó bao hàm tổng
hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người, đáp ứng với yêu cầu nhất định
của lao động do nền kinh tế đòi hỏi. Tiềm năng về thể lực thể hiện qua tình trạng sức
khỏe, đây là nền tảng và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân cách phát triển. Tiềm
năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên môn hiện có, cũng như khả năng
tiếp thu tri thức, khả năng phát triển tri thức của nguồn nhân lực. Năng lực về nhân cách
liên quan đến truyền thống lịch sử và nền văn hóa của từng quốc gia. Nó được kết tinh
trong mỗi con người và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trưng của con
người lao động trong quốc gia đó.
26
Lý thuyết nền tảng
Như nội dung tác giả đã trình bày ở trên, có khá nhiều công trình trên thế giới và
Việt Nam nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và kết quả nghiên
cứu tìm thấy nhiều nhân tố ảnh hưởng đến HQSX. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu
không giống nhau về mức độ tác động. Vì vậy, tác giả sử dụng các lý thuyết nền tảng
như lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và lý thuyết dự phòng để làm cơ sở phát triển giả
thuyết nghiên cứu.
2.2.1. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
Nguồn lực của một tổ chức được hiểu là tất cả tài sản, năng lực, quy trình hoạt động,
thông tin và tri thức được kiểm soát bởi tổ chức và giúp tổ chức nhận thức, thực hiện
các lược nhầm năng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động. Nếu một tổ chức nhận diện và
hiểu được tình trạng của các nguồn lực, dựa vào đó tổ chức có thể nâng cao sức mạnh
và lợi thế cạnh tranh với các tổ chức khác. Bên cạnh các nguồn lực có sẵn bên trong
DN, các DN có thể sử dụng các nguồn lực từ bên ngoài.
Theo Jeffrey Pfeffer và Gerald Salancik (1978) đưa ra quan điểm về nguồn lực cho
rằng “Chìa khóa cho sự sống của một DN là khả năng đạt được và duy trì các nguồn
lực. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực nghiên cứu cách mà các nguồn lực được các nguồn
bên ngoài của tổ chức có ảnh hưởng đến hành vi và hoạt động của DN đó. Lý thuyết này
cho rằng các DN bị ảnh hưởng đáng kể bởi các áp lực bên ngoài của môi trường hoạt
động. Từ quan điểm phụ thuộc, Pfeffer đưa ra năm luận điểm như sau:
Thứ nhất, các đơn vị cơ bản của các mối quan hệ tương tác và xã hội là các DN.
Thứ hai, các DN này không có quyền tự trị mà bị kiểm soát và ảnh hưởng bởi một
mạng lưới phụ thuộc lẫn nhau với các DN khác.
27
Thứ ba, sự phụ thuộc lẫn nhau diễn ra trong môi trường hoạt động không ổn định
dẫn đến những rủi ro trong việc duy trì sự tồn tại hay đạt được thành công liên tục của
DN.
Thứ tư, các DN hoạt động để quản lý sự phụ thuộc lẫn nhau, những hoạt động đó
không phải lúc nào cũng giúp gặt hái được thành công, nhưng có thể sẽ giúp tạo ra
những hình thức hợp tác và sự phụ thuộc mới.
Cuối cùng, các hình thức phụ thuộc lẫn nhau giúp hình thành quyền lực liên DN
hoặc trong nội bộ DN, quyền lực này ảnh hưởng đến các hoạt động của DN.
Mục tiêu của DN là quản lý sự phụ thuộc của mình vào các nguồn lực được cung
cấp bằng cách gia tăng sức mạnh của các DN, tạo ra các nguồn lực sẵn có để giảm thiểu
sự phụ thuộc của mình vào các nguồn lực khan hiếm. Hai chiến lược cơ bản mà các DN
và nhà quản lý cần thực hiện là:
Thứ nhất, sử dụng khả năng và ảnh hưởng của mình để giành lấy các nguồn lực cần
thiết.
Thứ hai, đáp ứng các nhu cầu của DN khác trong cùng một môi trường hoạt động để
đạt được và mở rộng khả năng tích lũy và sử dụng nguồn lực.
Từ khi ra đời, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực
của quản lý tổ chức trong các tổ chức phi lợi nhuận, các DN kinh doanh thương mại
hoặc sản xuất, bao gồm việc tối ưu hóa cơ cấu tổ chức, tuyển dụng nhân sự, phát triển
chiến lược sản xuất xây dựng các hợp đồng, phát triển hợp tác và liên kết.
Khi áp dụng lý thuyết này vào nghiên cứu, thông qua các lý giải về lý thuyết này tác
giả kỳ vọng rằng nguồn nhân lực, công nghệ kỹ thuật, cấu trúc tổ chức và chuỗi cung
ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất.
2.2.2. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)
28
Theo nghiên cứu trao đổi về việc vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán
quản trị chi phí của Nguyễn Thị Đức Loan (2017), các nhà nghiên cứu lý thuyết trước
đây cho rằng trong tất cả các tổ chức, chúng ta đều có thể xác định một cấu trúc tối ưu.
Tuy nhiên, trong thực tế, cơ cấu tổ chức có sự thay đổi đáng kể. Theo các nhà nghiên
cứu lý thuyết đương đại cho rằng không chỉ có duy nhất một cơ cấu tổ chức tốt nhất cho
các tổ chức, hiệu quả của một tổ chức sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi của các biến trong tổ
chức như môi trường, công nghệ, chiến lược, quy mô, văn hóa (Chenhall, 2007). Lý
thuyết dự phòng đề cập đến sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức của DN và các biến thay đổi
trong một tổ chức.
Thông qua việc vận dụng lý thuyết dự phòng để nghiên cứu KTQT là quá trình điều
chỉnh sự phù hợp giữa KTQT với các biến thay đổi trong một tổ chức. Các biến trong tổ
chức như môi trường bên ngoài, cấu trúc tổ chức, công nghệ, và quy mô đã được nghiên
cứu bởi các nhà nghiên cứu kế toán quản trị Otley 1980, Waterhouse và Tiessen 1978.
Những năm sau đó, Harrison và McKinnon (1999) thay đổi tập trung nghiên cứu vào
văn hóa và Langfield và Smith (2006) nghiên cứu chiến lược. Trong đó, công nghệ là
một trong những biến có ảnh hưởng lớn đến KTQT, những thay đổi về công nghệ
thường dẫn đến thay đổi trong các yêu cầu của tổ chức về KTQT.
Lý thuyết dự phòng còn nghiên cứu KTQT DN thông qua mối quan hệ tương tác với
môi trường hoạt động của DN. Hay nói cách khác, một hệ thống KTQT phù hợp với DN
phụ thuộc vào đặc điểm DN và môi trường hoạt động của DN. Qua đó, cho thấy không
thể xây dựng mô hình KTQT khuôn mẫu để áp dụng cho tất cả các DN Việt Nam mà
việc vận dụng KTQT vào DN phải tùy thuộc vào đặc thù từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh , từng ngành đồng thời phải phù hợp với cơ cấu tổ chức, trình độ công nghệ sản
xuất, quy mô doanh nghiệp, và chiến lược tổ chức từng giai đoạn.
Khi áp dụng vào công trình nghiên cứu này, theo lý giải của giả thuyết này, tác giả
kỳ vọng các nhân tố công nghệ kỹ thuật, cấu trúc tổ chức của DN có tác động đến hiệu
quả sản xuất.
29
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến HQSX ở trên, tác giả đã đưa tổng cộng
4 nhân tố (biến độc lập) vào mô hình nghiên cứu: (1) cấu trúc tổ chức doanh nghiệp, (2)
môi trường công nghệ kỹ thuật, (3) nguồn nhân lực của doanh nghiệp, (4) chuỗi cung
ứng.
Mô hình nghiên cứu chính thức của luận văn được khái quát như hình 2.1
Cấu trúc tổ chức
Công nghệ - kỹ thuật
Hiệu quả sản xuất
Nguồn nhân lực
Chuỗi cung ứng
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận văn
Giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu, kết quả của các nghiên cứu có liên quan và nội dung phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố đến hiệu quả sản xuất của các lý thuyết nền tảng ở trên, tác giả xây dựng giả thuyết như sau:
H1: Cấu trúc tổ chức có tác động đến hiệu quả sản xuất.
H2: Công nghệ - kỹ thuật có tác động hiệu quả sản xuất.
H3: Nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất.
30
H4: Chuỗi cung ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất.
Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Thông qua các lý thuyết liên quan, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
đã đề ra, tác giả tổng hợp kết quả kỳ vọng của các giả thuyết nghiên cứu (bảng 2.1) như
sau:
Bảng 2.1. Kết quả kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu
Giả Nội dung giả thuyết Lý thuyết có liên quan Kỳ
thuyết vọng
H1 +
H2 +
Cấu trúc tổ chức có tác động đến hiệu quả sản xuất. Công nghệ - kỹ thuật có tác động hiệu quả sản xuất.
H3 +
H4 +
Nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất. Chuỗi cung ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết dự phòng Lý thuyết dự phòng, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
Ký hiệu: (+) Tác động cùng chiều; (-) Tác động ngược chiều; (0) Không tác động
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
31
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp chung
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp
hỗn hợp bởi phát sinh từ vấn đề nghiên cứu, tác giả phân tích và xem xét các nghiên cứu
trước có liên quan về các phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất, các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất, để trên cơ sở đó xây dựng và kiểm định mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, để có cơ sở giúp tác giả quyết định có đưa ra các nhân tố tác động đến hiệu quả
sản xuất phù hợp với thực trạng các DN tại TP. Hồ Chí Minh, tác giả sử dụng phương
pháp định tính bằng kỹ thuật thu thập dữ liệu là thảo luận xin ý kiến của các chuyên gia
(5 chuyên gia) trong lĩnh vực.
Sau khi có kết quả thảo luận với các chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu
chính thức và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Kế tiếp tác giả sử dụng phương pháp
định lượng xây dựng thang đo cho các biến, thu thập dữ liệu và kiểm định các giả thuyết
đặt ra. Khác với các nghiên cứu trước đây có liên quan đều sử dụng phương pháp định
lượng, trong khi nghiên cứu này lại sử dụng phương pháp hỗn hợp nghĩa là cũng sử
dụng phương pháp chính là phương pháp định lượng nhưng có thêm phương pháp định
tính để xác định các nhân tố tác động vì tác giả muốn nghiên cứu nhiều nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất phù hợp với thực trạng các DN tại TP. Hồ Chí Minh. Do đó, theo
tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp cho nghiên cứu này là phù hợp.
Sau khi xây mô hình nghiên cứu chính thức và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Kế tiếp, tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhằm mục đích kiểm định xem nhân
tố nào trong số các nhân tố đưa ra tác động đến hiệu quả sản xuất thông qua việc (1) xây
dựng phiếu câu hỏi khảo sát (thang đo); (2) kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo;
(3) đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất và sử dụng hồi quy bội
để xác định mô hình phù hợp nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
32
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu và đề xuất thang đo nháp
Thảo luận và xin ý kiến cac chuyên gia (n=5)
Hoàn chỉnh thang đo chính thức
Phương pháp nghiên cứu định lượng (n=150)
Kiểm định thang đo EFA và Cronbach’s Alpha
Phân tích tương quan
Kết luận và giải pháp
Phân tích hồi quy
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Bước 1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát.
33
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế gồm hai phần:
Phần I bao gồm các câu hỏi nhằm thu thập thông tin chung của đối tượng khảo sát
(email, tên công ty, chức vụ, số năm kinh nghiệm,…)
Phần II, các câu hỏi đặt ra nhằm đánh giá mức độ tác động của các biến quan sát (chi
phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt, thời gian sản xuất) đến biến phụ thuộc
và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phiếu khảo sát sau khi thiết
kế xong, được dùng để phỏng vấn thử 3 cá nhân để kiểm tra hình thức và mức độ chính
xác, rõ ràng của các câu hỏi cũng như việc sử dụng các thuật ngữ (danh sách đối tượng
được phỏng vấn thử trình bày trong Phụ lục 01).
Bước 2. Đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu.
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng trong luận văn là phương pháp khảo
sát ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát thông qua phiếu khảo sát. Trong bài luận
văn này, tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát và các nhân viên, nhà quản lý, ban giám
đốc, H ĐQT trong các DN sản xuất tại TP. Hồ Chí Minh.
Có nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau, nhưng có thể được chia thành hai nhóm
chính (1) chọn mẫu theo xác suất hay còn gọi là chọn mẫu ngẫu nhiên và (2) chọn mẫu
phi xác suất hay không ngẫu nhiên. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), chọn mẫu xác suất
thì tham số của nó có thể ước lượng hoặc kiểm định tham số của đám đông nghiên cứu,
trong khi đó, chọn mẫu phi xác suất thì ngược lại. Vì vậy, để có thể ước lượng được mô
hình hồi quy, luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất. Để kết quả khảo sát
được đảm bảo độ tin cậy, đầu tiên cần xác định kích thước mẫu phù hợp với mô hình
nghiên cứu. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu cũng phụ thuộc vào các
phương pháp phân tích thống kê trong nghiên cứu (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá
EFA, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM…) được đánh giá qua công thức mang tính kinh
nghiệm n= 50+ 8*m (m là số nhân tố độc lập). Mô hình nghiên cứu trong Luận văn bao
34
gồm 4 biến độc lập. Do đó, số lượng mẫu tối thiểu là 50+ 8*4 =82 mẫu. Nghiên cứu này
sử dụng kích thước mẫu là 150 đơn vị mẫu được chọn từ toàn bộ tổng thể là phù hợp.
Phiếu khảo sát được xây dựng chủ yếu dựa trên thang đo Likert 5 điểm, từ mức độ
“hoàn toàn không đồng ý” đến mức độ “hoàn toàn đồng ý” để đánh giá tác động của các
nhân tố đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM
Bước 3. Tiến hành gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời
Sauk hi xây dựng phiếu khảo sát xong, tác giả lựa chọn cách gửi phiếu khảo sát
thông qua hai hình thức: gửi bảng khảo sát online thông qua ứng dụng Google Docs và
phát bảng khảo sát trực tiếp cho các cá nhân đại diện các doanh nghiệp sản xuất trên địa
bàn TP.HCM. Số lượng phiếu khảo sát trực tiếp thu được là 31 phiếu, 119 phiếu thu
được từ khảo sát online. Phiếu khảo sát thu về nếu không hợp lệ sẽ được loại ngay. Có
35/150 phiếu khảo sát không hợp lệ bị loại do không điền đầy đủ các câu hỏi, ghi sai
thông tin, để trống quá 10% câu hỏi. Phiếu khảo sát hợp lệ được sử dụng cho nghiên
cứu là 115 mẫu.
Bước 4. Tiến hành xử lý dữ liệu.
Nhập dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát và sử dụng phần mềm Microsoft
Exel xử lý dữ liệu thô như nhập liệu, xử lý dữ liệu và kiểm tra dữ liệu trống, kiểm tra
tính hợp lý của dữ liệu. Từ các dữ liệu thu thập được từ khảo sát, tác giả sử dụng phần
mềm SPSS 20.0 để phân tích.
Bước 5. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’ Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA
Phần mềm SPSS 20.0 được tác giả sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, và các biến quan sát có giá trị hệ số tương quan
biến tổng < 0.3 là những biến không đạt yêu cầu. Thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha
35
≥ 0,6 thì khi đó thang đo đạt được độ tin cậy có thể chấp nhận, thang đo có độ tin cậy
tốt hơn khi hệ số Cronbach’s Alpha biến thiên trong khoảng từ 0,7 - 0,8 (Nunnally và
Bertein 1994). Theo Nguyễn Đình Thọ (2013) nếu hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,95 thì
chứng tỏ nhiều biến trong thang đo cùng đo lường một khái niệm nghiên cứu dẫn đến
hiện tượng trùng lắp. Do đó, thang đo được xem là chấp nhận và thích hợp đưa vào
bước phân tích tiếp theo khi có hệ số tương quan có biến tổng lớn hơn 0,3 và có hệ số
Cronbach’Alpha trong khoản từ 0,6-0,95.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo, bước phân tích EFA sẽ giúp tác đánh giá
các nhân tố hội tụ hay phân biệt. Khi đánh giá thang đo thông qua bước phân tích này,
tác giả cần lưu ý các thuộc tính sau: số lượng nhân tố rút trích được, hệ số tải nhân tố,
phương sai trích, .. (Nguyễn Đình Thọ 2013).
Khi phân tích EFA, các thông số đo lường cần bảo đảm bảo thỏa mãn các điều kiện
sau:
- Đại lượng Bartlett: là tham số thống kê dùng để xem xét giả thuyết về sự tương
quan của các biến tổng thể. Theo Hoàng Trọng và Chu Thị Mộng Ngọc (2008) ta
có thể kết luận có sự tương quan nếu mức ý nghĩa của kiểm định Bralett (Sig) ≤
0,05.
- Eigenvalue: tham số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố. Theo Gerbing và Anderson (1988), nếu các nhân tố có chỉ số Eigenvalue
<1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc. Vì thế, các nhân tố có
ý nghĩa thống kê nếu có chỉ số Eigenvalue >1
- Hệ số tải nhân tố (Factor loadings): Theo Hair & cộng sự (1998) các hệ số
chuyển tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số
này lớn hơn 0,3 được xem là mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng,
lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực, tạo ra giá trị hội tụ. Vì vậy, sau
khi phân tích EFA những nhân tố có hệ số chuyển tải lớn hơn 0,5 sẽ được chọn.
36
- Chỉ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin): Phân tích nhân tố được sử dụng khi hệ số
Kaiser-Mayer-Olkin (KMO) có giá trị lớn 0,5 ≤ KMO ≤ 1
- Phương sai trích: thể hiện % biến thiên của các nhân tố đại diện được giải thích
bởi các nhân tố. Theo Hoàng Trọng và Chu Thị Mộng Ngọc (2008) thang đo
được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% .
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và phương pháp
Principal Component và phép quay Varimax để phân tích nhân tố.
Bước 6. Đề xuất mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích hồi quy bội được
sử dụng để ước lượng mô hình nghiên cứu.
Sau khi kiểm định độ tin cậy và giá trị của các thang đo (biến quan sát), các nhân tố
được rút trích thành các nhóm nhân tố chính. Các nhóm nhân tố trên được mã hóa theo
các biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong đó, biến phụ thuộc là nhân tố thể hiện quan
điểm đánh giá của đối tượng khảo sát liên quan đến hiệu quả sản xuất. Có nhiều
phương pháp để tiếp cận hiệu quả sản xuất, tuy nhiên, chúng ta cũng đã biết hiệu quả
sản xuất luôn nằm trong giá trị từ 0 đến 1. Trong trường hợp này, biến phụ thuộc của
hàm số có thể xem là một biến bị chặn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Vì thế, Tobit
được xem là hàm phù hợp nhất để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
hiệu quả sản xuất (McCarty và Yaisawarng, 1993, Tim Coelli và cộng sự 2005). Một số
nghiên cứu trước về hiệu quả sản xuất cũng áp dụng hồi quy Tobit, có thể kể đến như:
Rios và Shively (2005), Binam và cộng sự (2003).
Để sử dụng mô hình hồi quy bội, cần thỏa mãn điều kiện là các biến độc lập không
có tương quan hoàn toàn với nhau. Vì vậy, khi ước lượng mô hình hồi quy bội cần phải
kiểm tra giả thuyết này thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Theo Nguyễn
Đình Thọ (2011), hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) là chỉ số
được sử dụng để nhận biết hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF < 2 không có hiện tượng
đa cộng tuyến.
37
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng kiểm định hệ số tương quan Pearson để xem xét mối
liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong nghiên cứu. Theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng nếu các biến độc lập và biến phụ
thuộc có liên hệ tuyến tính với nhau thì chúng có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả
của chúng bằng mô hình tuyến tính, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc và biến còn
lại là biến độc lập.
Sau khi kiểm định độ phù hợp của mô hình và kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi
quy, tác giả tiến hành đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính thông qua hệ
số 𝑅2 và 𝑅2 hiệu chỉnh. Viết phương trình hồi quy tuyến tính, trong đó, hệ số hồi quy
tuyến tính của nhân tố nào càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất càng
lớn.
3.3. Mô hình hồi quy và đo lường biến
3.3.1. Mô hình hồi quy
Để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố độc lập đến hiệu quả sản xuất, tác
giả sử dụng mô hình Tobit bao gồm các biến: cấu trúc doanh nghiệp (CTDN), công
nghệ- kỹ thuật (CNKT), nguồn nhân lực (NNL), chuỗi cung ứng (CCU). Mô hình ước
lượng được xác định như sau:
HQSX= β0+β1(CTDN) + β2(CNKT) + β3(NNL) + β4(CCU) + u
Trong đó:
HQSX = Giá trị của hiệu quả sản xuất được đo lường bằng phần trăm (%) hoặc giá trị
tuyệt đối từ 0 đến 1, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất khi có giá trị hiệu quả bằng 1.
(CTDN= Cấu trúc doanh nghiệp; CNKT= Công nghệ kỹ thuật; NNL= Nguồn nhân lực;
CCU= Chuỗi cung ứng)
38
β0: là hằng số hồi quy ; βi: là trọng số hồi quy của mỗi nhân tố ; u: sai số ước lượng
3.3.2. Đo lường biến
Đo lường hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được đo lường thông qua 4 biến quan sát: giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính linh hoạt, giảm thiểu thời gian sản xuất.
Tên biến, ký hiệu biến và phương pháp đo lường biến phụ thuộc được thể hiện chi tiết
trong bảng 3.1 bên dưới như sau:
Bảng 3.1. Tổng hợp phương pháp đo lường biến phụ thuộc
STT Tên biến Ký hiệu Đo lường Nguồn
1 Hiệu quả HQSX
sản xuất
(1995 và 1998),
Jayram (1999), Naor,
1.1 HQSX1 Giảm chi phí sản xuất Ward và cộng sự
M., (2006), Tudys
và cộng sự (2014)
(1995 và 1998),
Jayram (1999), Naor,
1.2 HQSX2 Nâng cao chất lượng sản phẩm Ward và cộng sự
M., (2006), Tudys
và cộng sự (2014)
(1995 và 1998),
1.3 HQSX3 Nâng cao tính linh hoạt trong Ward và cộng sự
Jayram (1999), Naor,
hoạt động sản xuất
M., (2006), Tudys
và cộng sự (2014)
39
(1995 và 1998),
Jayram (1999), Naor,
1.4 HQSX4 Giảm thiểu thời gian sản xuất Ward và cộng sự
M., (2006), Tudys
và cộng sự (2014)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Đo lường các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất
Mô hình hồi quy của luận văn bao gồm 4 biến độc lập. Tên biến, ký hiệu biến và
phương pháp đo lường các biến độc lập này được thể hiện chi tiết trong bảng 3.2 bên
dưới như sau:
Bảng 3.1. Tổng hợp phương pháp đo lường biến độc lập
STT Tên biến Ký hiệu Đo lường Nguồn
1 CTDN Cấu trúc
doanh nghiệp
1.1 CTDN1 Mức độ người lao động được Ettlie et al.
cung cấp các quy tắc và thủ (1984); Koufteros
tục làm việc nhiều hơn so với and Vonderembse
việc khuyến khích sáng tạo (1998); Nahm
trong công việc. (2003)
1.2 CTDN2 Số lượng cấp bậc quản lý Doll and
Vonderembse
(1991); Nahm
(2003)
1.3 CTDN 3 Các bộ phận và nhân viên Gerwin and
được chuyên môn hóa chức Kolodny (1992);
Nahm (2003) năng
1.4 CTDN4 Trong hệ thống phân cấp tổ Doll and
40
chức; các quyết định, mệnh Vonderembse
lệnh được đưa ra từ cấp trên (1991); Nahm
trực tiếp (2003)
1.5 CTDN5 Các nhân viên trong tổ chức Doll and
liên kết chặt chẽ theo chiều Vonderembse
dọc lẫn chiều ngang (1991); Nahm
(2003)
2 CNKT Công nghệ kỹ
thuật
CNKT1 Mức độ áp dụng các dự án Klassen, 1999 2.1
tiên tiến
CNKT2 Mức độ đầu tư vốn vào công Dean & Snell, 2.2
nghệ kỹ thuật 1995
CNKT3 Tuổi thiết bị trong năm Dunne, 1994 2.3
CNKT4 Số lượng nhân viên trực tiếp Lawrence & 2.4
sản xuất Hottenstein, 1995
3 NNL Nguồn nhân
lực
NNL1 Cam kết quản lý cấp cao Jayram 1999 3.1
NNL2 Truyền thông về các mục tiêu Authur 1994, 3.2
liên quan Jayram 1999
NNL3 Tỷ lệ nhân viên chính thức Authur 1994, 3.3
được đào tạo Jayram 1999
NNL4 Nhóm chức năng chéo Jayram 1999 3.4
CCU 4 Chuỗi cung
ứng
CCU1 Mức độ hài lòng của khách Voss and 4.1
hàng về chất lượng hàng hóa, Blackmon, 1994;
41
nguyên vật liệu Fynes and Voss,
2005
4.2 CCU2 Thời gian giao hàng đúng Choi and Eboch,
hẹn 1998; Fynes and
Voss, 2005
4.3 CCU3 Đơn giá hàng hóa, nguyên Fynes and Voss,
vật liệu 2005
4.4 CCU4 Mức độ đa dạng sản phẩm Dixon, 1992;
Fynes and Voss,
2005
4.5 CCU5 Mức độ tin cậy giữa doanh Larzelere and
nghiệp và nhà cung cấp hoặc Huston, 1980;
khách hàng. Fynes and Voss,
2005
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng sản xuất của các DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Từ sau giai đoạn đổi mới đất nước, nền công nghiệp sản xuất tại TP. HCM đã và
đang đạt được những thành tựu nhất định. Theo đó, mức tăng trưởng kinh tế đạt xấp xỉ
10%/năm gấp 1.66 lần so với mức bình quân của cả nước, tỷ lệ GRDP (tổng sản lượng
trên địa bàn) đạt đến 1.3 triệu tỷ đồng (57 tỷ USD). Tính đến năm 2018, quy mô kinh tế
của Thành phố chiếm 23.97% tăng so với năm 2017 chiếm 23.41% và năm 2016 chiếm
23.45%. Bên cạnh đó, năng suất lao động của Thành phố cũng không ngừng tăng nhanh
gấp 2.95 lần so với cả nước và đạt mức 293 triệu đồng/người/năm.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, các DN sản xuất tại TP.HCM cũng đã có những
đóng góp to lớn trong đó giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 1/3, kim ngạch xuất khẩu
chiếm 1/5 và tổng nguồn thu ngân sách quốc giá chiếm 27.8% so với cả nước, vì vậy có
thể xem TP.HCM chính là đầu tàu kinh tế của đất nước.
Trong 10 tháng đầu năm 2019, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành sản xuất
trên tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn thành phố khá tốt với mức tăng trưởng 7,8%
cao hơn so với cùng kỳ năm trước là 7,14% . Chính sách mở cửa thị trường tạo cơ hội
cho nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường công nghiệp tại TP.HCM ngày
càng tăng, điều này dẫn đến tính cạnh tranh cao giữa các DN trong và ngoài nước. Việc
này thúc đẩy doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận công nghệ cao, khoa học kỹ thuật để
nâng cao vị thế cạnh tranh, vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Nguồn nhân lực của các DN tại TP.HCM đang hướng đến các ngành công nghệ cao
nhưng trình độ lao động còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển
dụng. Bên cạnh đó, các DN trong địa bàn Thành phố đang gặp khó khăn trong việc mở
rộng quy mô, tăng công suất sản xuất vì TP.HCM hiện tại đang thiếu quỹ đất cho việc
sản xuất, giá thuê mặt bằng ở Thành phố cao hơn nhiều so với các khu chế xuất, khu
công nghiệp ở các tỉnh lân cận. Do đó, hiện nay các DN sản xuất trên địa bàn Thành có
43
xu hướng dịch chuyển dần sang các tỉnh lân cận như công ty phân bón Bình Điền
chuyển đầu tư về Bình Dương, Công ty sơn Kova chuyển về Đồng Nai.
Theo Chủ tịch UBND TP.HCM, trong thời gian qua, dù quy mô sản xuất trên địa
bàn ngày càng mở rộng, nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước và xuất khẩu, nhưng năng lực cạnh tranh của DN trong nước trên địa bàn thành
phố vẫn còn nhiều hạn chế. Chỉ số sản xuất tính đến tháng 10 năm 2019 được thống kê
như bảng 4.1:
(Đơn vị tính: %)
Bảng 4.1. Bảng thống kê chỉ số sản xuất
Tháng 10/2019 so 10 tháng so với cùng
với tháng 09/2019 kỳ năm trước
Tổng số 106.6 107.3
1. Sản xuất và phân phối điện 101.0 108.2
2. Sản xuất và phân phối nước, xử lý 104.3 102.2
chất thải
3. Sản xuất, chế biến thực phẩm 108.5 97.1
4. Sản xuất đồ uống 101.4 107.4
5. Sản xuất trang phục 101.6 104.0
6. Sản xuất da 119.7 98.7
7. Sản xuất hóa chất 112.9 98.8
8. Sản xuất sản phẩm từ cao su và 105.4 98.6
plastic
44
9. Sản xuất khoáng và phi kim loại 103.1 96.2
10. Sản xuất điện 107.2 115.3
11. Sản xuất điện tử 105.0 121.6
12. Sản xuất động cơ 123.4 95.3
(Nguồn: Cục thống kê TP.HCM)
Trong 10 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất của một số ngành có xu hướng tăng
như: sản xuất động cơ tăng 28.1%, và các ngành sản xuất khoáng và phi kim loại; sản
xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất hóa chất; sản xuất da, sản xuất chế biến
thực phẩm; sản xuất, phân phối nước và xử lý nước thải có chỉ số sản xuất tăng nhẹ.
Bên cạnh đó, cũng có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như sản xuất điện, điện tử;
chế biến đồ uống; sản xuất và phân phối điện.
Theo kết quả thống kê của Cục thống kê TP.HCM, trong 10 tháng đầu năm 2019, có
một số ngành sản xuất có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản phẩm điện tử tăng 16.6%; sản
xuất động cơ tăng 14%; sản xuất kim loại tăng 13.5%. Bên cạnh đó, cũng có một số
ngành công nghiệp có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh: sản phẩm chế biến từ gỗ và tre nứa
giảm 20.9%; sản phẩm chế biến, chế tạo giảm 20.4%.
Chỉ số tồn kho trong 10 tháng đầu năm ước tính tăng 47.3% so với thời điểm năm
trước. Trong đó, chỉ số tồn kho các ngành tăng mạnh như: sản xuất kim loại tăng
337.8%; chế biến, chế tạo tăng 195.9%, sản phẩm từ kim loại tăng 130.7%, sản xuất hóa
chất tăng 96.1%,…
Nhìn chung, thực trạng sản xuất của các DN trên địa bàn TP. HCM thông qua chỉ số
sản xuất, chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn kho vẫn ổn định, tuy nhiên sự tăng trưởng của các
DN sản xuất cần được xem xét và đánh giá lại các nhân tố tác động để đưa ra các giải
45
pháp tạo điều kiện và nâng cao gia tăng khả năng cạnh tranh cũng như HQSX của các
DN trên địa bàn TP.HCM.
4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Sau quá trình thu thập số liệu khảo sát, số bảng khảo sát hợp lệ thu về được đưa
vào phân tích là 115 mẫu. Sau đó dữ liệu này được tập hợp trên excel, mã hóa và nhập
liệu vào phần mềm SPSS 20.0.
Bảng khảo sát có 5 biến định tính là: chức vụ, trình độ thâm niên, tuổi của doanh
nghiệp, trình độ học vấn và quy mô doanh nghiệp. Sau đây là kết quả phân tích thống kê
mô tả của 4 biến trên.
Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả theo chức vụ
CHỨC VỤ
Tần số Tỷ lệ %
Giá trị Nhân viên kế toán/sản 54 47.0
xuất
Quản lý 42 36.5
Ban giám đốc 17 14.8
HĐQT 2 1.7
Tổng 115 100.0
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
46
Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên công tác
THÂM NIÊN CÔNG TÁC
Tần số Tỷ lệ %
Giá trị Dưới 1 năm 8 7.0
Từ 1-5 năm 25 21.7
Từ 5-10 năm 42 36.5
Trên 10 năm 40 34.8
Tổng 115 100.0
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả theo tuổi doanh nghiệp
TUỔI DOANH NGHIỆP
Tần số Tỷ lệ %
Giá trị Dưới 1 năm 8 7.0
Từ 1- 5 năm 16 13.9
Từ 5- 10 năm 41 35.7
Trên 10 năm 50 43.5
Tổng 115 100.0
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả theo trình độ học vấn
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Tần số Tỷ lệ %
89.6 Giá trị Cao Đẳng- Đại Học 103
10.4 Sau đại học 12
100.0 Tổng 115
47
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả theo qui mô DN
QUI MÔ DOANH NGHIỆP
Tần số Tỷ lệ %
Giá trị Siêu nhỏ 2 1.7
Nhỏ 25 21.7
Vừa 68 59.1
Lớn 20 17.4
Tổng 115 100.0
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Như vậy, dữ liệu khảo sát của 115 mẫu cho thấy đối tượng khảo sát phần lớn là nhân
viên (chiếm 54%), các nhân viên tham gia khảo sát là kế toán và nhân viên bộ phận sản
xuất tại các DN, đây là 2 đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của các DN
và có kinh nghiệm lâu năm (phần là trên 5 năm), do vậy họ có kiến thức về lĩnh vực sản
xuất nhất định và trả lời kết quả mang độ tin cậy tương đối. Tỷ lệ ý kiến cấp quản lý
(chiếm 42%), đây là những người trưởng phòng, phó phòng của các bộ phận trực tiếp
quản lý quá trình sản xuất, kết quả này mang lại độ tin cậy khá cao cho kết quả nghiên
cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng thu thập ý kiến của ban giám đốc (chiếm 17%) và
có 2% ý kiến là của thành viên HĐQT.
Về thâm niên công tác, số người có kinh nghiệm dưới 1 năm chiếm tỷ lệ 7%. Đây là
những người mới có ít kinh nghiệm trong chuyên môn công tác. Những người có kinh
nghiệm từ 1 đến 5 năm chiếm 21.7% đây là những nhân viên có kiến thức chuyên môn
nhất định nhưng chưa mang lại độ tin cậy cao. Số lượng người tham gia khảo sát có
thâm niên trên 5 năm chiếm hơn 70%, kết quả này mang lại độ tin cậy cao cho kết quả
khảo sát.
48
Trong các DN tham gia khảo sát, có 7% doanh nghiệp hoạt động dưới 1 năm và
13.9% doanh nghiệp hoạt động từ 1 đến 5 năm. Còn lại phần lớn là những doanh nghiệp
đã hoạt động lâu năm (trên 5 năm) chiếm gần 80% .
Có 89.6% người tham gia khảo sát có trình độ cao đẳng- đại học, chỉ có 10.4% là
người có trình độ sau đại học tham gia khảo sát.
Về qui mô doanh nghiệp, phần lớn các doanh nghiệp tham gia khảo sát có qui mô
vừa chiếm 59.1%, tiếp đó là doanh nghiệp có qui mô nhỏ chiếm 21.7% , doanh nghiệp
có qui mô lớn chiếm 17.4% và thấp nhất là doanh nghiệp có qui mô siêu nhỏ chỉ chiếm
1.7%.
Bốn khía cạnh đo lường HQSX trong nghiên cứu này: giảm chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng, tăng tính linh hoạt, và giảm thời gian sản xuất. Thống kê mô tả của các
nhân tố hiệu quả sản xuất được cung cấp trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Thống kê mô tả nhân tố HQSX
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị
Mẫu nhất nhất trung bình Độ lệch chuẩn
115 HQSX_Chiphi 1.00 5.00 4.1130 .92123
HQSX_Chatluong 115 1.00 5.00 4.1043 1.18907
HQSX_Linhhoat 115 1.00 5.00 3.8087 .83661
HQSX_Thoigian 115 1.00 5.00 3.8435 .89605
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Tác giả đã thu thập dữ liệu để đánh giá độ tin cậy giữa các nhân tố của bốn nhân tố
tổng thể trong HQSX. Theo dõi 115 phiếu trả lời của các đối tượng khảo sát. Kết quả
thật đáng khích lệ, xét trên tổng thể về chất lượng, tính linh hoạt, chi phí và thời gian
đều có các động đến hiệu quả sản xuất với điểm số trung bình của các nhân tố lần lượt
49
như sau: 4.1043, 3.8087, 4.1130 và 3.8435. Những người được hỏi cũng được yêu cầu
đánh giá mức độ tác động của một trong bốn nhân tố của hiệu quả sản xuất thực hiện
bằng cách sử dụng thang đo năm điểm với 1 đại diện cho '' Hoàn toàn không đồng ý '' và
5 đại diện cho “Hoàn toàn đồng ý''. Kết quả chỉ ra rằng các đối tượng khảo sát đánh giá
chất lượng và chi phí là hai nhân tố tác động nhiều nhất đến hiệu quả sản xuất với tổng
điểm đánh giá thông qua khảo sát cho nhân tố chất lượng là 472 điểm và nhân tố chi phí
là 473 điểm trên thang điểm 575.
4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để đo lường độ tin cậy của thang đo (Nguyễn
Đình Thọ, 2013) của những thang đo có từ 3 biến quan sát trở lên. Số lượng biến quan
sát của các thang đo mà tác giả đưa vào trong luận văn phù hợp với điều kiện dùng hệ
số Cronbach’s Alpha và đưa vào kiểm định thang đo bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0.3 thì mới đạt yêu cầu để đưa vào thực hiện các bước tiếp theo
(Nunnally và Burnstein 1994).
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến HQSX
Biến quan sát Trung bình thang Phương sai Tương quan Cronbach’s
đo nếu loại biến thang đo nếu biến tổng Alpha nếu oại
biến loại biến
Thang đo cấu trúc doanh nghiệp , Cronbach’s Alpha =0.838
Cautruc_1 69.9565 .834 .336 76.095
Cautruc_2 70.4783 .852 -.031 81.673
Cautruc_3 69.6348 .823 .635 73.497
Cautruc_4 70.5130 .826 .514 72.392
Cautruc_5 70.0696 .824 .551 71.837
Cautruc_6 70.6000 .823 .589 72.049
50
Cautruc_7 69.6609 73.612 .614 .824
Cautruc_8 70.0000 73.842 .438 .830
Cautruc_9 70.4000 71.593 .654 .820
Cautruc_10 70.1478 74.636 .386 .832
Cautruc_11 70.1304 77.044 .231 .840
Cautruc_12 70.7043 81.789 -.044 .855
Cautruc_13 70.1739 72.513 .516 .826
Cautruc_14 70.4087 74.419 .490 .828
Cautruc_15 70.1304 68.588 .694 .816
Cautruc_16 69.9826 74.772 .456 .829
Cautruc_17 69.7565 79.221 .162 .841
Cautruc_18 69.8348 74.437 .522 .827
Cautruc_19 70.2696 75.181 .448 .830
Cautruc_20 70.0087 75.412 .387 .832
Thang đo công nghệ kỹ thuật, Cronbach’s Alpha = 0.823
Congnghe_1 54.1913 59.209 .336 .819
Congnghe_2 54.6783 63.624 .003 .840
Congnghe_3 53.8087 57.823 .563 .808
Congnghe_4 54.6870 56.199 .498 .809
Congnghe_5 54.2609 56.458 .472 .811
Congnghe_6 54.8435 55.449 .586 .804
Congnghe_7 53.9217 57.371 .541 .808
Congnghe_8 54.2609 58.089 .373 .817
Congnghe_9 54.6174 54.414 .679 .798
Congnghe_10 54.3478 58.527 .304 .823
Congnghe_11 54.3391 58.033 .391 .816
Congnghe_12 54.8870 62.715 .045 .840
Congnghe_13 54.3304 56.486 .517 .808
51
Congnghe_14 54.6348 56.760 .573 .806
Congnghe_15 54.3652 52.094 .691 .794
Congnghe_16 54.2174 56.698 .497 .810
Thang đo nguồn nhân lực, Cronbach’s Alpha = 0.849
Nhanluc_1 57.8087 63.875 -.166 .873
Nhanluc_2 57.2000 55.512 .512 .838
Nhanluc_3 57.0609 55.566 .488 .839
Nhanluc_4 57.0609 53.812 .573 .834
Nhanluc_5 57.3739 52.868 .648 .830
Nhanluc_6 57.2957 54.894 .489 .839
Nhanluc_7 57.4609 54.216 .462 .841
Nhanluc_8 57.2348 53.778 .581 .834
Nhanluc_9 57.4696 58.918 .180 .855
Nhanluc_10 57.2870 53.277 .728 .828
Nhanluc_11 57.2174 55.891 .443 .841
Nhanluc_12 57.2348 52.234 .758 .825
Nhanluc_13 57.6957 57.249 .246 .854
Nhanluc_14 57.0957 55.087 .555 .836
Nhanluc_15 57.1652 53.543 .580 .834
Nhanluc_16 57.0348 53.630 .654 .831
Thang đo chuỗi cung ứng, Cronbach’s Alpha = 0.870
Cungung_1 68.6435 93.670 .728 .854
Cungung_2 68.8435 96.063 .635 .858
Cungung_3 68.6957 99.722 .510 .863
Cungung_4 69.1391 97.454 .466 .864
Cungung_5 69.0174 97.351 .584 .860
Cungung_6 68.5739 95.773 .624 .858
Cungung_7 68.8783 94.775 .649 .857
52
Cungung_8 69.0783 104.757 .221 .872
Cungung_9 69.0174 101.912 .457 .865
Cungung_10 68.8870 95.575 .661 .857
Cungung_11 69.1739 105.777 .150 .875
Cungung_12 68.8783 95.441 .669 .856
Cungung_13 68.6609 108.980 .011 .877
Cungung_14 69.1217 100.757 .507 .863
Cungung_15 69.0261 100.464 .526 .862
Cungung_16 69.1217 100.441 .393 .867
Cungung_17 68.8609 96.945 .630 .858
Cungung_18 69.1739 107.741 .050 .879
Cungung_19 69.0696 101.890 .373 .867
Cungung_20 69.2087 99.447 .460 .864
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Qua kết quả thu thập từ Bảng 4.7, tác giả tiến hành loại bỏ các biến quan sát có hệ số
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 để tiến hành
đưa vào bước phân tích tiếp theo. Kết quả sau khi loại bỏ các biến quan sát không đủ
điều kiện thể hiện ở Bảng 4.8, các thang đo còn lại đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Do vậy, các thang đo này đều có độ
tin cậy phù hợp để đưa vào tiến hành phân tích EFA.
Bảng 4.9. Kết quả các biến quan sát không đưa vào phân tích EFA
Thang đo Biến quan sát Biến quan sát bị loại
Cấu trúc doanh nghiệp Cautruc_1 đến cautruc_20 Cautruc_2, cautruc_11,
cautruc_12, cautruc_17
Công nghệ kỹ thuật Congnghe_1 đến Cautruc_2, cautruc_10,
congnghe_16 cautruc_12
53
Nguồn nhân lực Nhanluc_1 đến nhanluc_16 Nhanluc_1, nhanluc_9,
nhanluc_13
Chuỗi cung ứng Cungung_1 đến cungung_20 Cungung_8, cungung_11,
cungung_13, cungung_18
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX các doanh nghiệp
trên địa bàn TP.HCM
Sau khi kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, tác giả tổng hợp còn lại 4 nhân tố
độc lập và 58 biến quan sát ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên
địa bàn TP.HCM đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.4.1.1. Phân tích khám phá nhân tố cấu trúc doanh nghiệp
Bảng 4.10. Kiểm định KMO & Barlett’s của biến cấu trúc DN
Kiểm tra KMO & Bartlett's
Hệ số KMO .772
Mô hình kiểm định Giá trị chi- bình phương 979.940
của Bartlett's Bậc tự do 120
.000 Giá trị p-value
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.11. Bảng tổng phương sai trích nhân tố cấu trúc DN
Bảng tổng phương sai trích
Thành Extraction Sums of Rotation Sums of
phần Eigenvalues ban đầu Squared Loadings Squared Loadings
54
% % %
phương Tích lũy phương Tích phương Tích
Tổng sai % Tổng sai lũy % Tổng sai lũy %
5.902 36.890 36.890 5.902 36.890 36.890 3.306 20.664 20.664 1
2.221 13.884 50.774 2.221 13.884 50.774 3.054 19.085 39.748 2
1.160 7.253 58.027 1.160 7.253 58.027 2.503 15.646 55.395 3
1.079 6.746 64.773 1.079 6.746 64.773 1.501 9.379 64.773 4
.959 5.995 70.768 5
.833 5.203 75.971 6
.739 4.621 80.592 7
.656 4.099 84.691 8
.602 3.762 88.453 9
.487 3.042 91.495 10
.453 2.828 94.323 11
.268 1.673 95.996 12
.241 1.508 97.504 13
.188 1.172 98.676 14
.118 .736 99.412 15
.094 .588 100.000 16
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm
định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa
nhân tố cấu trúc doanh nghiệp và các biến quan sát.
Hệ số KMO = 0.772 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, chứng tỏ kết quả phân
tích nhân tố khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với giá trị Eigenvalues >1, kết quả
55
phân tích được 4 nhân tố với 16 quan sát. Phương sai trích là 64.773% có nghĩa là các
biến quan sát giải thích được 64.773% sự thay đổi của nhân tố.
Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.10. Ta thấy, hệ
số tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có một số
biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 như cautruc_4, cautruc_5 và cautruc_8.
Tuy nhiên, các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5 và hiệu số giữa hệ số tải
lớn nhất và hệ số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn 0.3. Do vậy, tác giả vẫn
đưa các biến này vào phân tích hồi quy.
Từ kết quả thu thập từ bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned),
16 biến quan sát khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính
linh hoạt và thời gian.
Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố cấu trúc DN
Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
Biến quan sát 1 2 3 4
Cautruc_1 .901
Cautruc_3 .826
Cautruc_4 .678 .317
Cautruc_5 .666 .332
Cautruc_6 .583
Cautruc_7 .777
Cautruc_8 .685 .368
Cautruc_9 .624
Cautruc_10 .593
Cautruc_13 .570
Cautruc_14 .687
56
Cautruc_15 .750
Cautruc_16 .881
Cautruc_18 .864
Cautruc_19 .527 .795
Cautruc_20 .616
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố cấu trúc doanh nghiệp được nhóm lại bằng
lệnh trung bình như sau:
COMPUTE CNKT= MEAN (cautruc_1, cautruc_3, cautruc_4, cautruc_5, cautruc_6,
cautruc_7, cautruc_8, cautruc_9, cautruc_10, cautruc_13, cautruc_14, cautruc_15,
cautruc_16, cautruc_18, cautruc_19, cautruc_20) và được đặt tên là cấu trúc doanh
nghiệp.
4.4.1.2. Phân tích khám phá nhân tố công nghệ kỹ thuật
Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm
định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa
nhân tố công nghệ kỹ thuật và các biến quan sát.
Hệ số KMO = 0.763 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, chứng tỏ phân tích nhân
tố khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues >1, kết quả
phân tích được 4 nhân tố với 13 quan sát. Phương sai trích là 69.041% có nghĩa là các
biến quan sát giải thích được 69.041% sự thay đổi của các nhân tố.
Bảng 4.13. Kiểm định KMO & Bartleet của nhân tố CNKT
Kiểm tra KMO & Bartlett's
Hệ số KMO .763
Mô hình kiểm định Giá trị chi – bình phương 720.136
57
Bartlett's Bậc tự do 78
Giá trị p-value .000
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.14. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CNKT
Bảng tổng phương sai trích
Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
Eigenvalues ban đầu Squared Loadings Loadings
% % %
Thành phương Tích phương Tích phương Tích
phần Tổng sai lũy % Tổng sai lũy % Tổng sai lũy %
5.057 38.900 38.900 5.057 38.900 38.900 3.096 23.814 23.814 1
1.838 14.135 53.036 1.838 14.135 53.036 2.355 18.117 41.931 2
1.063 8.178 61.213 1.063 8.178 61.213 1.925 14.807 56.738 3
1.018 7.828 69.041 1.018 7.828 69.041 1.599 12.303 69.041 4
.849 6.527 75.568 5
.723 5.565 81.133 6
.673 5.179 86.312 7
.522 4.013 90.325 8
.464 3.566 93.891 9
.290 2.231 96.122 10
.201 1.546 97.667 11
.164 1.258 98.926 12
.140 1.074 100.000 13
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.14. Ta thấy, hệ
số tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có duy
58
nhất biến congnghe_13 xảy ra trường hợp có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5. Tuy nhiên,
các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5 và hiệu số giữa hệ số tải lớn nhất và hệ
số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn 0.3. Do vậy, tác giả vẫn đưa các biến này
vào phân tích hồi quy.
Từ kết quả trong bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned), 13 biến
quan sát còn lại khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính
linh hoạt và thời gian.
Bảng 4.15. Ma trận xoay nhân tố CNKT
Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
Nhân tố 1 2 3 4
Congnghe_1 .855
Congnghe_3 .784
Congnghe_4 .735
Congnghe_5 .610
Congnghe_6 .612
Congnghe_7 .825
Congnghe_8 .817
Congnghe_9 .582
Congnghe_11 .907
Congnghe_13 .408 .894
Congnghe_14 .736
Congnghe_15 .629
Congnghe_16 .546
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
59
Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố công nghệ kỹ thuật được nhóm lại bằng lệnh
trung bình như sau:
COMPUTE CNKT= MEAN (congnghe_1, congnghe _3, congnghe _4, congnghe _5,
congnghe _6, congnghe _7, congnghe _8, congnghe _9, congnghe _11, congnghe _13,
congnghe _14, congnghe _15, congnghe _16) và được đặt tên là công nghệ kỹ thuật.
4.4.1.3. Phân tích khám phá nhân tố nguồn nhân lực
Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm
định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa
nhân tố nguồn nhân lực và các biến quan sát.
Hệ số KMO = 0.839 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 đến 1, chứng tỏ phân tích nhân
tố khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues > 1, kết quả
phân tích được 4 nhân tố với 13 quan sát. Phương sai trích là 72.256% có nghĩa là các
biến quan sát giải thích được 72.256% sự thay đổi của các nhân tố.
Bảng 4.16. Kiểm định KMO & Bartlett của nhân tố NNL
Kiểm tra KMO & Bartlett's
Hệ số KMO .839
Mô hình kiểm định của Giá trị chi – bình phương 827.902
Bartlett's Bậc tự do 78
Giá trị p- value .000
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.17. Bảng tổng phương sai trích nhân tố NNL
Bảng tổng phương sai trích
Thàn Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
h Eigenvalues ban đầu Loadings Loadings
60
phần % % %
phương Tích lũy phương Tích lũy phương Tích lũy
Tổng sai % Tổng sai % Tổng sai %
5.958 45.828 45.828 5.958 45.828 45.828 3.229 24.838 24.838 1
1.587 12.208 58.036 1.587 12.208 58.036 2.746 21.125 45.963 2
1.053 8.101 66.137 1.053 8.101 66.137 2.623 20.174 66.137 3
1.005 6.119 72.256 1.005 6.119 72.256 2.543 18.135 72.256 4
.710 5.463 77.718 5
.628 4.829 82.547 6
.574 4.419 86.966 7
.492 3.782 90.748 8
.435 3.344 94.092 9
.289 2.221 96.313 10
.189 1.451 97.764 11
.154 1.185 98.949 12
.137 1.051 100.000 13
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.17. Ta thấy, hệ
số tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có một số
biến xảy ra trường hợp có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 như nhanluc_6, nhanluc_8,
nhanluc_14 và nhanluc_15. Tuy nhiên, các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5
và hiệu số giữa hệ số tải lớn nhất và hệ số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn
0.3. Do vậy, tác giả vẫn đưa các biến này vào phân tích hồi quy.
Từ kết quả trong bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned), 13 biến
quan sát còn lại khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính
linh hoạt và thời gian.
61
Bảng 4.18. Ma trận xoay nhân tố NNL
Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
Biến quan sát 1 2 3 4
.872 Nhanluc_2
.818 Nhanluc_3
.791 Nhanluc_4 .324
Nhanluc_5 .745
Nhanluc_6 .822 .336
Nhanluc_7 .796
Nhanluc_8 .631 .318
Nhanluc_10 .556
Nhanluc_11 .533
Nhanluc_12 .831
.331 Nhanluc_14 .749
.322 Nhanluc_15 .714
Nhanluc_16 .600
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố nguồn nhân lực được nhóm lại bằng lệnh
trung bình như sau:
COMPUTE NNL= MEAN(nhanluc_2, nhanluc _3, nhanluc _4, nhanluc _5, nhanluc _7,
nhanluc _8, nhanluc _10, nhanluc _11, nhanluc _12, nhanluc _14, nhanluc _15, nhanluc
_16) và được đặt tên là nguồn nhân lực.
4.4.1.4. Phân tích khám phá nhân tố chuỗi cung ứng
62
Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO & Bartlett’s, mức ý nghĩa kiểm
định Bartlett với sig = 0.000 ≤ 0.05, có thể kết luận có sự tương quan tuyến tính giữa
nhân tố nguồn nhân lực và các biến quan sát.
Hệ số KMO = 0.807 nằm trong khoảng giá trị từ 0.5 -1, chứng tỏ phân tích nhân tố
khám phá là phù hợp với số liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues > 1, kết quả phân
tích được 4 nhân tố với 16 quan sát. Phương sai trích là 68.266% có nghĩa là các biến
quan sát giải thích được 68.266% sự thay đổi của các nhân tố.
Bảng 4.19. Kiểm định KMO & Bartlett’s của nhân tố CCU
Kiểm tra KMO & Bartlett's
Hệ số KMO .807
Mô hình kiểm định Giá trị chi- bình phương 1095.477
Bartlett's Bậc tự do 120
Giá trị p-value .000
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.20. Bảng tổng phương sai trích nhân tố CCU
Bảng tổng phương sai trích
Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
Eigenvalues ban đầu Squared Loadings Loadings
Thàn % % %
phương Tích phương Tích phương Tích lũy h
phần Tổng sai lũy % Tổng sai lũy % Tổng sai %
6.576 41.102 41.102 6.576 41.102 41.102 3.242 20.263 20.263 1
2.016 12.599 53.701 2.016 12.599 53.701 2.847 17.791 38.054 2
1.285 8.032 61.733 1.285 8.032 61.733 2.777 17.359 55.413 3
1.045 6.532 68.266 1.045 6.532 68.266 2.056 12.852 68.266 4
63
5 .966 6.040 74.306
6 .766 4.787 79.093
7 .666 4.160 83.253
8 .594 3.714 86.967
9 .500 3.122 90.089
10 .417 2.606 92.695
11 .317 1.978 94.674
12 .251 1.569 96.243
13 .186 1.162 97.405
14 .176 1.099 98.504
15 .144 .901 99.405
16 .095 .595 100.000
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Ma trận xoay nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cho kết quả như Bảng 4.20. Ta thấy, hệ số
tải nhân tố (Factor loadings) của các biến quan sát đa số đều lớn hơn 0.5. Có một số
biến xảy ra trường hợp có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 như cungung_3, cungung_5,
cungung_10 và. Tuy nhiên, các biến này còn có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0.5 và hiệu số
giữa hệ số tải lớn nhất và hệ số tải bé nhất trong cùng một biến vẫn lớn hơn 0.3. Do vậy,
tác giả vẫn đưa các biến này vào phân tích hồi quy.
Từ kết quả trong bảng phân tích phương sai trích (Total Variance Explaned), 16 biến
quan sát còn lại khi xoay nhân tố được nhóm thành 4 nhóm : chi phí, chất lượng, tính
linh hoạt và thời gian.
Bảng 4.21. Ma trận xoay nhân tố CCU
Ma trận xoay
Biến quan sát Nhân tố
64
1 3 4 2
.839 Cungung_1
.783 Cungung_2
.770 Cungung_3 .301
.698 Cungung_4
.638 Cungung_5 .314
Cungung_6 .904
Cungung_7 .760
Cungung_9 .675
Cungung_10 .241 .664
Cungung_12 .814
Cungung_14 .751
Cungung_15 .723
Cungung_16 .604
Cungung_17 .868
Cungung_19 .595
Cungung_20 .526
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Dựa vào kết quả ma trận xoay, nhân tố chuỗi cung ứng được nhóm lại bằng lệnh
trung bình như sau:
COMPUTE CCU= MEAN(cungung_1,cungung_2,cungung_3,cungung_4, cungung_5,
cungung_6,cungung_7,cungung_9,cungung_10,cungung_12, cungung_14, cungung_15,
cungung_16, cungung_17, cungung_19, cungung_20) và được đặt tên là chuỗi cung
ứng.
65
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM
Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc có hệ số 0.5 < KMO = 0.694 < 1
nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu thu thập. Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett =
0.000 ≤ 0.05 thể hiện sự tương quan giữa các biến quan sát. Tổng phương sai trích là
52.972% chứng tỏ các biến quan sát giải thích được 52.972% sự biến thiên của hiệu quả
sản xuất. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc cụ thể như sau:
Bảng 4.22. Kiểm định KMO & Bartlett’s của biến phụ thuộc
Kiểm định KMO & Bartlett's
Hệ số KMO .694
Mô hình kiểm định của Bartlett's Giá trị chi – bình phương 85.021
Bậc tự do 6
Giá trị p-value .000
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Bảng 4.23. Bảng tổng phương sai trích biến phụ thuộc
Bảng tổng phương sai trích
Eigenvalues ban đầu Chỉ số sau khi trích
% phương % phương Thành
Tổng sai Tích lũy % Tổng sai Tích lũy % phần
2.117 52.927 2.117 52.927 52.927 52.927 1
.848 21.204 74.130 2
.603 15.072 89.202 3
.432 10.798 100.000 4
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
66
Thang đo hiệu quả sản xuất gồm 4 biến quan sát. Kết quả kiểm định hệ số KMO và
Bartlett với Sig = 0.000 và hệ số KMO = 0.694 > 0.5 cho thấy phân tích nhân tố là phù
hợp. Tại mức Eigenvalues lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố từ 4
biến quan sát với phương sai trích là 52.927% lớn hơn 50% . Do vậy, kết quả đạt yêu
cầu.
Bảng 4.24. Kết quả phân tích ma trận biến phụ thuộc
Ma trận thành phần
Thành phần
1
HQSX_Thoigian .842
HQSX_Chiphi .763
HQSX_Chatluong .686
HQSX_Linhhoat .595
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Dựa vào kết quả ma trận thành phần, biến phụ thuộc hiệu quả sản xuất được nhóm
lại bằng lệnh trung bình như sau:
COMPUTE HQSX= MEAN(HQSX_Thoigian, HQSX_Chiphi, HQSX_Chatluong,
HQSX_Linhhoat) và đặt tên biến là hiệu quả sản xuất
4.5. Kết quả phân tích hồi quy
4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan
Hệ số tương quan được dùng để xem xét mức độ tương quan giữa các biến trong mô
hình hồi quy, từ đó đánh giá mức độ phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình. Hệ
số tương quan Pearson trong phân tích ma trận tương quan giúp tác giả đánh giá mức độ
67
chặt chẽ của mối liên hệ giữa các biến độc lập (CTDN, CNKT, NNL và CCU) và biến
phụ thuộc (HQSX).
Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc càng lớn (gần bằng 1)
thì có thể kết luận các biến độc lập có mối quan hệ chặt chẽ với biến phụ thuộc. Dựa
vào bảng 4.24 (ma trận tương quan) ta thấy có mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc do chỉ số Sig = 0.000 đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số tương quan giữa biến phụ
thuộc (HQSX) và biến độc lập (CTDN, CNKT, NNL và CCU) đều tương quan dương
(thuận chiều). Về sơ bộ, thông quan hệ số tương quan, tác giả có thể tạm kết luận 4 biến
độc lập CTDN, CNKT, NNL và CCU có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ
thuộc (HQSX). Tuy nhiên, dựa vào hệ số tương quan, chưa thể kết luận được trong các
biến độc lập biến nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc.
Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các biến
Hệ số tương quan
Hiệu quả Cấu trúc Công nghệ Nguồn Chuỗi
sản xuất DN kỹ thuật nhân lực cung ứng
Hiệu quả sản Pearson 1 .604** .590** .503** .639**
xuất Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
115 115 115 115 115 N
Cấu trúc DN Pearson .604** 1 .953** .687** .522**
Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
115 115 115 115 115 N
Công nghệ kỹ Pearson .590** .953** 1 .666** .493**
thuật Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
115 115 115 115 115 N
68
Nguồn nhân Pearson .503** .687** .666** 1 .519**
lực Correlation
.000 .000 .000 Sig. (2-tailed) .000
115 115 115 115 N 115
Chuỗi cung Pearson .639** .522** .493** .519** 1
ứng Correlation
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000
N 115 115 115 115 115
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
4.5.2. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
Mô hình hồi quy được viết dưới dạng:
HQSX= β0+β1(CTDN) + β2(CNKT) + β3(NNL) + β4(CCU) + u
Kết quả từ bảng tóm tắt mô hình (Bảng 4.25), hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.513 suy ra
mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu 51.3%. Hay có thể nói cách khác rằng, 51.3% sự
biến thiên trong hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM được giải
thích bởi 4 biến độc lập đưa vào mô hình. 48.7% biến thiên còn lại của hiệu quả sản
xuất phụ thuộc vào nhân tố khác hoặc sai số.
Bảng 4.26. Bảng tóm tắt mô hình
Tóm tắt mô hình
R2 Square điều Sai số chuẩn của
Mô hình R2 R Square chỉnh đo lường Durbin-Watson
1 0.728a 0.530 0.513 0.48479 2.123
a. Predictors: (Constant), Chuỗi cung ứng, Công nghệ kỹ thuật, Nguồn nhân lực, Cấu trúc
doanh nghiệp
69
b. Dependent Variable: Hiệu quả sản xuất
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
4.5.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
Kiểm định các giả thuyết để đưa ra kết luận về mức độ phù hợp của mô hình hồi
quy.
Giả thuyết H0= β1= β2= β2= β4=0
Giả thuyết H1: tồn tại một βi khác 0
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình giải thích
được sự thay đổi của biến phụ thuộc. Do đó, kết luận mô hình được xây dựng phù hợp
với nghiên cứu.
Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy
Hệ số chưa Hệ số chuẩn Thống kê đa cộng
chuẩn hóa hóa tuyến
Hệ số
phóng
Độ chấp đại
nhận phương Sai số
Mô hình B chuẩn Beta t Sig. của biến sai VIF
1 Hằng số 0.585 0.122 4.386 0.000
0.067 Cấu trúc doanh 0.097 0.104 2.570 0.019 0.814 1.806
nghiệp
Công nghệ kỹ 0.304 0.048 0.403 8.016 0.007 0.932 1.548
thuật
70
Nguồn nhân 0.121 0.022 0.157 3.811 0.003 0.869 1.756
lực
Chuỗi cung 0.347 0.002 0.412 9.334 0.000 0.916 1.398
ứng
(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)
Qua bảng kết quả phân tích hồi quy (Bảng 4.26), ta thấy tất cả các sig của biến độc
lập đều nhỏ hơn 0.05 chứng tỏ tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê. Ta có thể kết
luận bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Dựa vào hệ số được chuẩn hóa Beta, ta thấy các nhân tố độc lập đều có tác động đến
hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM.
Nhân tố chuỗi cung ứng có hệ số hồi quy chuẩn lớn nhất là 0.412. Như vậy trong 4
nhân tố có tác động thì nhân tố chuỗi cung ứng có tác động lớn nhất . Hệ số Beta cho
biết rằng nếu các nhân tố khác ảnh hưởng đến biến phụ thuộc không thay đổi thì khi
nhân tố chuỗi cung ứng tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên
địa bàn TP.HCM tăng lên 0.412 đơn vị.
Nhân tố cấu trúc doanh nghiệp có hệ số hồi quy chuẩn thấp nhất là 0.104. Như vậy,
có thể kết luận rằng, khi các nhân tố khác ảnh hưởng đến biến phụ thuộc không thay đổi
thì khi nhân tố cấu trúc doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất tại các
doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tăng lên 0.104 đơn vị.
Phương trình hồi quy được viết lại như sau:
HQSX= 0.412 (CTDN) + 0.403 (CNKT) + 0.157 (NNL) + 0.104 (CTDN)
4.6. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy.
71
Để rút ra kết luận từ kết quả mô hình hồi quy, ta cần phải đi kiểm tra các giải định
xem mô hình có vi phạm giả định hay không.
4.6.1. Giả định liên hệ tuyến tính
Để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính, tác giải sử dụng biểu đồ phân tán scatter cho
phần dư chuẩn hóa (Standardized residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized
predicted value). Kết quả (hình 4.1) cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên qua đường
thẳng qua điểm 0, không tạo ra một hình dạng nào cụ thể.
Nhìn biểu đồ ta thấy, không có sự liên hệ tuyến tính giữa các giá trị dự đoán và phần
dư. Chúng phân tán theo ngẫu nhiên, không theo quy luật cụ thể nào. Vì vậy, giả định
tuyến tính và phương sai được thỏa điều kiện. Do đó, ta có thể kết luận rằng mô hình
hồi quy tuyến tính trên có thể sử dụng được.
Hình 4.1. Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán
72
4.6.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Đồ thị Historam cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt lên biểu đồ tần
số. Phân phối phần dư có trung bình Mean = -2.13E-15 và độ lệch chuẩn Std. Dev =
0.958 gần bằng 1. Qua biểu đồ trên, ta thấy phần dư chuẩn hóa có giá trị xấp xỉ bằng 0
và độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1. Do đó, phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn không bị
vi phạm giả định.
73
Hình 4.3. Biểu đồ tần số Q-Q Plot
Biểu đồ tần số Q-Q plot khảo sát phân phối của phần dư cho thấy các dữ liệu quan
sát tập trung và rất sát với đường kỳ vọng nên dữ liệu của phần dư tuân theo phân phối
chuẩn. Từ các cách khảo sát trên ta có thể kết luận phần dư tuân theo phân phối chuẩn.
4.6.3. Giả định về tính độc lập của sai số
Để kiểm định tính độc lập của sai số, tác giả sử dụng đại lượng thống kê Durbin
Watson (d). Nếu 1 hình có hiện tượng tương quan dương và 3 Theo kết quả SPSS, đại lượng thống kê Durbin Watson (bảng 4.24) là 2.123. Do đó, có thể kết luận rằng mô hình không có hiện tượng tương quan của sai số. 4.6.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến - Kiểm định độ phù hợp của mô hình: 74 Kết quả giá trị kiểm định thống kê F, với giá trị sig = 0.000 nhỏ hơn 0.05 từ bảng phân tích phương sai Anova (bảng 4.27) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với dữ liệu. Bảng 4.28. Phân tích phương sai Anova ANOVAa Độ lệch bình Tổng độ lệch Bậc tự do phương bình Kiểm Mức ý Mô hình bình phương df quân định F nghĩa Sig. 1 Hồi quy 29.166 4 7.292 31.025 .000b Phần dư 25.852 110 0.235 Tổng 55.018 114 (Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS) - Hiện tượng đa cộng tuyến: Đo lường đa cộng tuyến đã được thực hiện thông qua kết quả phân tích hồi quy (bảng 4.25). Kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2. Do đó, mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập trong nghiên cứu không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy đã được xây dựng. Như vậy, sau khi kiểm định ta thấy mô hình hồi quy không vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính. 4.6.5. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết và bàn luận kết quả Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX thông qua dữ liệu thực nghiệm tại TP.HCM, kết quả này là nguồn thông tin hữu ích để các nhà quản trị, những đối tượng liên quan đến bộ máy sản xuất của các DN đưa ra các 75 giải pháp và quyết định phù hợp cho DN. Từ đó, giúp DN có thể hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao HQSX cũng như khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thương trường. Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy HQSX chịu ảnh hưởng thuận chiều của 4 nhân tố: cấu trúc doanh nghiệp (CTDN), công nghệ kỹ thuật (CNKT), nguồn nhân lực (NNL) và chuỗi cung ứng (CCU). Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 trong nghiên cứu này được chấp nhận. Bảng 4.29. Tổng kết kết quả kiểm định các giả thuyết Nội dung giả thuyết Kỳ vọng Kết quả Giả
thuyết
H1 Cấu trúc tổ chức có tác động đến hiệu quả sản (+) (+) xuất. H2 Công nghệ - kỹ thuật có tác động hiệu quả sản (+) (+) xuất. H3 Nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất. (+) (+) H4 Chuỗi cung ứng có tác động đến hiệu quả sản xuất. (+) (+) Ký hiệu: (+) Tác động cùng chiều; (-) Tác động ngược chiều; (0) Không tác động (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, giả thuyết H4 được chấp nhận. Nhân tố chuỗi cung ứng (CCU) có tác động thuận chiều và mạnh nhất đến HQSX tại các DN trên địa bàn TP.HCM với hệ số hồi quy chuẩn là 0.412. Có nghĩa là DN có chuỗi cung ứng tốt đáp ứng được nhu cầu của công ty thì DN đạt được HQSX cao. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây về nhân tố chuỗi cung ứng như Vachon và cộng sự (2008), Brozarth và cộng sự (2009), Fynes và cộng sự (2005). Đối với giả thuyết H2, theo bảng 4.28 bên trên cho thấy kết quả kiểm định mô hình cũng chấp nhận giả thuyết này. Theo đó, nhân tố công nghệ kỹ thuật (CNKT) tác động thuận chiều đến HQSX với hệ số hồi quy chuẩn 0.403, kết quả này cũng phù hợp với 76 kết quả của các nghiên cứu trước đây về cùng công nghệ kỹ thuật như Klassen và cộng sự (1999), Chalis và cộng sự (2005). Cũng tương tự như giả thuyết H4 và H2, giả thuyết H3 trong nghiên cứu cũng được ủng hộ. Kết quả cho thấy nhân tố nguồn nhân lực (NNL) tác động thuận chiều đến HQSX với hệ số hồi quy chuẩn là 0.157 nghĩa là DN đạt được nguồn nhân lực cần thiết và duy trì được nguồn nhân lực ấy thì HQSX cao. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước về nhân tố nguồn nhân lực như Authur và cộng sự (1994), Jayram và cộng sự (1999), Chalis và cộng sự (2005). Cuối cùng, kết quả kiểm định chấp nhận giả thuyết H1 doanh nghiệp có cấu trúc tổ chức được liên kết thì HQSX cao là nhân tố cấu trúc doanh nghiệp (CTDN) tác động thuận chiều đến HQSX với hệ số hồi quy chuẩn là 0.104. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước về cấu trúc doanh nghiệp như Vonderembse và cộng sự (1998), Nahm và cộng sự (2003). 77 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong nền kinh tế phát triển hiện nay và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, các doanh nghiệp tại TP.HCM đang phải đối mặt với thách thức lớn về vị thế cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm , chi phí sản xuất, thời gian sản xuất cũng như tính linh hoạt trong sản phẩm là một yếu tố hết sức cần thiết. Vậy để tăng khả năng cạnh tranh thì yêu cầu đặt ra phải nâng cao hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp. Trong phạm vi của luận văn này, tác giả dựa vào các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan phân tích và lựa chọn các nhân tố phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Có 4 nhân tố được đưa vào để nghiên cứu tác động đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bài TP.HCM. Kết quả phân tích từ dữ liệu 115 mẫu thu thập được tiến hành phân tích hồi quy cho thấy tất cả các nhân tố độc lập đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Các nhân tố độc lập như sau: chuỗi cung ứng, công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và cấu trúc doanh nghiệp. Thông qua việc xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân đố đến hiệu quả sản xuất, từ đó các kế toán viên, các nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sản xuất doanh nghiệp, đưa ra quyết định chính xác để phát triển doanh nghiệp. Phương trình hồi quy rút ra từ kết quả nghiên cứu như sau: Hiệu quả sản xuất = 0.412 * chuỗi cung ứng + 0.403 * công nghệ kỹ thuật + 0.157 * nguồn nhân lực + 0.104 * cấu trúc doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố chuỗi cung ứng có tác động mạnh nhất đến hiệu quả sản xuất (Beta = 0.412). Điều này có nghĩa khi nhân tố chuỗi cung ứng tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.412 đơn vị. Các doanh nghiệp sản xuất 78 sản phẩm đều chịu sự chi phối của chuỗi cung ứng. Để có sản phẩm đạt chất lượng, tiết kiệm chi phí và thời gian sản xuất thì các doanh nghiệp cần phải có một chuỗi cung ứng tốt. Kết quả cho thấy nhân tố công nghệ kỹ thuật có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất (Beta = 0.403). Điều này có nghĩa khi nhân tố công nghệ kỹ thuật tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.403 đơn vị. Hiện nay, thế kỷ công nghệ 4.0 việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào trong sản xuất là một việc vô cùng quan trọng. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ góp phần tối đa hóa năng suất sản xuất. Kết quả cho thấy nhân tố nguồn nhân lực có tác động đến hiệu quả sản xuất (Beta = 0.157). Điều này có nghĩa khi nhân tố nguồn nhân lực tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.157 đơn vị Kết quả cho thấy nhân tố cấu trúc doanh nghiệp cũng có tác động đến hiệu quả sản xuất (Beta = 0.104). Điều này có nghĩa khi nhân tố cấu trúc doanh nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả sản xuất sẽ tăng lên 0.104 đơn vị 5.2. Đề xuất một số kiến nghị về hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Đối với Nhà nước, chính quyền địa phương Qui mô nền kinh tế TP.HCM đã được mở rộng từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007. Tuy nhiên, thời gian gần đây bối cảnh kinh tế toàn cầu đang bị suy giảm, sự dẫn dắt và định hướng của Thành Ủy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN hoạt động và phát triển. Điển hình là chỉ số sản xuất công nghiệp trong Thành phố vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định trong thời kỳ kinh tế suy thoái, kim ngạch xuất khẩu tăng,… và Thành phố luôn là đầu tàu kinh tế của cả nước. Bên cạnh những mặt đạt được, để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế mà Thành ủy đã đặt ra, và tạo điều kiện cho các DN phát triển nền sản xuất hơn nữa, Thành phố tập trung vào những nội dung sau: 79 Một là, cải cách thủ tục hành chính quyết liệt hơn nữa để các DN thuận lợi trong việc tiếp cận các hướng dẫn, chính sách hỗ trợ của Thành phố. Bên cạnh đó, tập trung xử lý các giải quyết xung đột về đất đai, xử lý chất thải, ngập lụt và đề ra giải pháp tháo gỡ nút thắt về quỹ đất công nghiệp sản xuất để các DN có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và phát triển kinh doanh. Hai là, việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất của các DN còn hạn chế, chưa theo kịp xu hướng phát triển của thế giới. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Thành phố cần mở rộng quy mô đào tạo lực lượng lao động tay nghề cao, phù hợp với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và xu hướng phát triển chung trên thế giới. Cơ quan chức năng cần điều chỉnh lại ngành công nghiệp ưu tiên cũng như phát triển thêm các ngành mới phù hợp với xu hướng của cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Ba là, Thành phố cần lập hội đồng phát triển doanh nghiệp ở từng lĩnh vực để có được các tập đoàn kinh tế mạnh, đề ra các giải pháp thu hút vốn FDI và ODA tạo điều kiện phát triển cho DN trong địa bàn TP.HCM. Bên cạnh đó, đẩy mạnh xúc tiến thương mại ra, hỗ trợ giới thiệu sản phẩm ra thế giới. Đặc biệt là tạo điều kiện để các DN xuất khẩu hàng hóa, nâng cao chỉ số kim ngạch xuất khẩu. Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Mặc dù kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cấu trúc doanh nghiệp không ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cung nên chú trọng vào việc cơ cấu, tái cơ cấu cấu trúc tổ chức công ty. Luôn trau dồi năng lực cạnh tranh, củng cố vị thế cạnh tranh và linh hoạt ứng phó với mọi sự thay đổi từ môi trường. Nâng cao chất lượng công nghệ, khoa học kỹ thuật. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, máy móc hiện đại để tham gia vào quá trình sản xuất nhằm tối đa hóa năng suất sản xuất và tránh sai sót do yếu tố con người. 80 Máy móc thiết bị là những yếu tố cần thiết để tham gia vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, bộ máy nguồn nhân lực cũng vô cùng quan trọng, đây là đầu não để đưa ra các chiến lược sản xuất cũng như ra quyết định. Do đó, doanh nghiệp nên chú trọng và việc đào tạo lực lượng lao động trẻ, bồi dưỡng nhân tài để phục vụ cho doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, chuỗi cung ứng là nhân tố cực kỳ quan trọng nếu muốn nâng cao hiệu quả sản xuất. Do vậy các doanh nghiệp nên thiết lập bộ máy quản trị chuỗi cung ứng, chọn lọc nguồn cung ứng tốt mang lại giá trị cộng hưởng cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên lựa chọn những nhà cung cấp hoặc khách hàng chiến lược để đảm bảo vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu Trong nghiên cứu này, bên cạnh những mặt đạt được của nghiên cứu đã phân tích tác động của bốn nhân tố: cấu trúc tổ chức, công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng đến hiệu quả sản xuất, tuy nhiên vẫn có những mặt hạn chế như: - Các nhân tố độc lập trong bài nghiên cứu mới chỉ giải thích được 51.3% sự biến thiên của biến phụ thuộc hiệu quả sản xuất. Nghiên cứu chỉ thực hiện ở một địa bàn cố định tại TP. Hồ Chí Minh chưa mang - tính đại diện lớn. Những thông tin được tiếp cận vẫn còn nhiều hạn chế, kết quả nghiên cứu bị ảnh - hưởng bởi tính chủ quan của người được tham gia khảo sát. - Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường hiệu quả sản xuất thông qua bốn yếu tố chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, tính linh hoạt và thời gian sản xuất. Bên cạnh đó, đo lường mức độ tác động của các biến độc lập đến hiệu quả sản xuất bằng mô hình Tobit. Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất có thể đo lường bởi nhiều loại mô hình khác. 81 5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai Các nghiên cứu trong tương lai nếu được thực hiện, có thể phân tích thêm các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất, và sử dụng các mô hình khác để đo lường hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Đồng thời, mở rộng quy mô nghiên cứu trên toàn lãnh thổ Việt Nam để nghiên cứu mang tính chất tổng quát hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu nước ngoài: Adebanjo, D., Teh, P. L., & Ahmed, P. K. (2018). The impact of supply chain relationships and integration on innovative capabilities and manufacturing performance: the perspective of rapidly developing countries. International Journal of Production Research, 56(4), 1708-1721. Anderson, J.C. and Gerbing, D.W., (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), p.411. Arthur, J.B., (1994). Effects of human resource systems on manufacturing performance and turnover. Academy of Management journal, 37(3), pp.670-687. Binam, J.N., Sylla, K., Diarra, I. and Nyambi, G., 2003. Factors affecting technical efficiency among coffee farmers in Cote d’Ivoire: Evidence from the centre west region. African Development Review, 15(1), pp.66-76. Bozarth, C. C., Warsing, D. P., Flynn, B. B., & Flynn, E. J. (2009). The impact of supply chain complexity on manufacturing plant performance. Journal of Operations Management, 27(1), 78-93.. Challis, D., Samson*, D. and Lawson, B., 2005. Impact of technological, organizational and human resource investments on employee and manufacturing performance: Australian and New Zealand evidence. International journal of production research, 43(1), pp.81-107. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K., 2007. Multiple perspectives of performance measures. European management journal, 25(4), pp.266-282. Choi, T.Y. and Eboch, K., 1998. The TQM paradox: relations among TQM practices, plant performance, and customer satisfaction. Journal of Operations management, 17(1), pp.59-75. Chow, C. W., Shields, M. D., & Chan, Y. K. (1991). The effects of management controls and national culture on manufacturing performance: An experimental investigation. Accounting, organizations and society, 16(3), 209-226. Coelli, T.J., Rao, D.S.P., O'Donnell, C.J. and Battese, G.E., 2005. An introduction to efficiency and productivity analysis. Springer Science & Business Media. Dean, J. W., & Snell, S. A. 1995. The strategic use of integrated manufacturing: An empirical examination. Strategic Management Joumal, 17: 459-480. Dewar, R. and Werbel, J., 1979. Universalistic and contingency predictions of employee satisfaction and conflict. Administrative science quarterly, pp.426-448. Dixon, J.R. (1992), “Measuring manufacturing flexibility: an empirical investigation”, European Journal of Operational Research, Vol. 60 No. 2, pp. 131-43. Doll, W.J. and Vonderembse, M.A., 1991. The evolution of manufacturing systems: towards the post-industrial enterprise. Omega, 19(5), pp.401-411. Dunne, T. 1994. Plant age and technology use in U.S. manufacturing industries. Rand Journal of Economics, 25: 488-499. Efthymiou, K., Pagoropoulos, A., Papakostas, N., Mourtzis, D. and Chryssolouris, G., 2014. Manufacturing systems complexity: An assessment of manufacturing performance indicators unpredictability. CIRP Journal of Manufacturing Science and Technology, 7(4), pp.324-334. Ettlie, J. E. (1998). R&D and global manufacturing performance. Management Science, 44(1), 1-11. Feigenbaum, A.V., 1983. Total quality control. Ferdows, K., & De Meyer, A. (1990). Lasting improvements in manufacturing performance: in search of a new theory. Journal of Operations management, 9(2), 168- 184. Fynes, B., Voss, C., & de Búrca, S. (2005). The impact of supply chain relationship dynamics on manufacturing performance. International Journal of Operations & Production Management. Gerwin, D. and Kolodny, H., 1992. Management of advanced manufacturing technology: Strategy, organization, and innovation. Wiley-Interscience. Ghosh, M. (2013). Lean manufacturing performance in Indian manufacturing plants. Journal of Manufacturing Technology Management. Harrison, G.L. and McKinnon, J.L., 1999. Cross-cultural research in management control systems design: a review of the current state. Accounting, Organizations and Society, 24(5-6), pp.483-506. Hull, F. and Hage, J., 1982. Organizing for innovation: Beyond Burns and Stalker's organic type. Sociology, 16(4), pp.564-577. Ittner, C. D., Lanen, W. N., & Larcker, D. F. (2002). The association between activity‐based costing and manufacturing performance. Journal of accounting research, 40(3), 711-726. Jain, S., Triantis, K. P., & Liu, S. (2011). Manufacturing performance measurement and target setting: A data envelopment analysis approach. European Journal of Operational Research, 214(3), 616-626. Jayaram, J., Droge, C., & Vickery, S. K. (1999). The impact of human resource management practices on manufacturing performance. Journal of operations Management, 18(1), 1-20. Kaplan, R. S. (1983). Measuring manufacturing performance: a new challenge for managerial accounting research. In Readings in accounting for management control (pp. 284-306). Springer, Boston, MA. Klassen, R. D., & Whybark, D. C. (1999). The impact of environmental technologies on manufacturing performance. Academy of Management journal, 42(6), 599-615. Koufteros, X.A., Vonderembse, M.A. and Doll, W.J., 1998. Developing measures of time‐based manufacturing. Journal of Operations management, 16(1), pp.21-41. Krajewski, L. J., & Ritzman, L. P. (2001). Operations management: strategy and analysis. Pearson College Division. Lambert, D.M. and Cooper, M.C., 2000. Issues in supply chain management. Industrial marketing management, 29(1), pp.65-83. Langfield-Smith, K., 2006. A review of quantitative research in management control systems and strategy. Handbooks of management accounting research, 2, pp.753-783. Larzelere, R.E. and Huston, T.L., 1980. The dyadic trust scale: Toward understanding interpersonal trust in close relationships. Journal of Marriage and the Family, pp.595-604. Lawrence, J.J. and Hottenstein, M.P., 1995. The relationship between JIT manufacturing and performance in Mexican plants affiliated with US companies. Journal of operations Management, 13(1), pp.3-18. Leong, G. K., Snyder, D. L., & Ward, P. T. (1990). Research in the process and content of manufacturing strategy. Omega, 18(2), 109-122. Lillis, A.M., 2002. Managing multiple dimensions of manufacturing performance an exploratory study. Accounting, Organizations and Society, 27(6), pp.497-529. Lowe, J., & Oliver, N. (1997). High-performance manufacturing: evidence from the automotive components industry. Organization Studies, 18(5), 783-798. McCarty, T.A. and Yaisawarng, S., 1993. Technical efficiency in New Jersey school districts. The measurement of productive efficiency: Techniques and applications, pp.271-287. Meyer, J. P., & Allen, N. J. (1997). Commitment in the workplace: Theory, research, and application. Sage. Naor, M., (2006). The relationship between culture, quality management practices, and manufacturing performance. University of Minnesota. Nahm, A. Y., Vonderembse, M. A., & Koufteros, X. A. (2003). The impact of organizational structure on time-based manufacturing and plant performance. Journal of operations management, 21(3), 281-306. Narasimhan, R., & Das, A. (2001). The impact of purchasing integration and practices on manufacturing performance. Journal of operations Management, 19(5), 593-609. Oliver, N., Delbridge, R. and Barton, H., (2002). Lean production and manufacturing performance improvement in Japan, the US and UK 1994-2001. Otley, D.T., 1980. The contingency theory of management accounting: achievement and prognosis. In Readings in accounting for management control (pp. 83-106). Springer, Boston, MA. Palaniswamy, R., & Frank, T. (2000). Enhancing manufacturing performance with ERP systems. Information systems management, 17(3), 43-55. Partanen, J., Kohtamäki, M., Patel, P. C., & Parida, V. (2019). Supply chain ambidexterity and manufacturing SME performance: The moderating roles of network capability and strategic information flow. International Journal of Production Economics, 221, 107470. Pfeffer, J. (1994). Competitive advantage through people. California management review, 36(2), 9. Rios, A.R. and Shively, G.E., 2005. Farm size and nonparametric efficiency measurements for coffee farms in Vietnam. Ruekert, R.W., Walker Jr, O.C. and Roering, K.J., 1985. The organization of marketing activities: a contingency theory of structure and performance. Journal of marketing, 49(1), pp.13-25. Salancik, G.R. and Pfeffer, J., 1978. A social information processing approach to job attitudes and task design. Administrative science quarterly, pp.224-253. Schroeder, R. G., Bates, K. A., & Junttila, M. A. (2002). A resource‐based view of manufacturing strategy and the relationship to manufacturing performance. Strategic management journal, 23(2), 105-117. Skinner, Q., 1974. III. Some Problems in the Analysis of Political Thought and Action. Political theory, 2(3), pp.277-303. Taj, S., & Morosan, C. (2011). The impact of lean operations on the Chinese manufacturing performance. Journal of manufacturing technology management. Tundys, B., Rzeczycki, A., Zioło, M. and Jankowski, J., 2014, April. Models of an Integrated Performance Measurement System of Intelligent and Sustainable Supply Chains. In Asian Conference on Intelligent Information and Database Systems (pp. 504- 514). Springer, Cham. Vachon, S., & Klassen, R. D. (2008). Environmental management and manufacturing performance: The role of collaboration in the supply chain. International journal of production economics, 111(2), 299-315. Vokurka, R. J., O'Leary-Kelly, S., & Flores, B. (1998). Approaches to manufacturing improvement: use and performance implications. Production and Inventory Management Journal, 39(2), 42. Ward, P.T., Duray, R., Leong, G.K., Sum, C.C., 1995. Business environment, operations strategy, and performance: an empirical study of Singapore manufacturers. Journal of Operations Management 13 2 , 99–116. Ward, P.T., McCreery, J.K., Ritzman, L.P., Sharma, D., 1998. Competitive priorities in operations management. Decision Sciences 29 4 , 1037–1048 Waterhouse, J.H. and Tiessen, P., 1978. A contingency framework for management accounting systems research. Accounting, Organizations and Society, 3(1), pp.65-76. Wheelwright, S. C. (1978). Reflecting corporate strategy in manufacturing decisions. Business horizons, 21(1), 57-66. Yang, M. G. M., Hong, P., & Modi, S. B. (2011). Impact of lean manufacturing and environmental management on business performance: An empirical study of manufacturing firms. International Journal of Production Economics, 129(2), 251-261. B. Tài liệu trong nước: GS.TS. Ngô Đình Giao. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS-Tập 2, Nxb. Hồng Đức, TP. HCM. Huỳnh Tường Huy, (2007). Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại Cần Thơ và Sóc Trăng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Cần Thơ. Lê Nguyễn Đoan Khôi (2012). Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất lúa ở tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 186-193. Lê Nguyễn Đoan Khôi (2019). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa-Trường hợp cánh đồng mẫu lớn ở An Giang. Tạp chí phát triển kinh tế, 56-63. Lưu Thanh Đức Hải (2009). Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mía đường ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 312-323. Mai Thanh Giang & Trần Văn Quyết (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp Chí Kinh Tế Phát Triển. Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội” [6] Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nguyễn Quốc Nghi & Mai Văn Nam (2011). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Cần Thơ. Nguyễn Thị Đức Loan (2017). Vận dụng lý thuyết khi tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác đá, chế biến kinh doanh đá xây dựng ở Việt Nam. Tạp chí kế toán kiểm toán số tháng 9 năm 2017. Nguyễn Thị Hạnh (2019). Các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 30(7). Nguyễn Trường Sơn & Nguyễn Thị Hạnh (2016). Đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam. P. Samuelson, W. Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế - Bộ Ngoại giao, Hà Nội ” [8] Phạm Xuân Hậu (2006). Hiện trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạp chí Khoa học, (9), p.23. Phùng Thị Hồng Gấm, 2014. Phâ n tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở Tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 37-43. Quan Minh Nhựt (2009). Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp chế biến thủy sản khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Quan Minh Nhựt (2011). Sử dụng công cụ Metafrontier và Metatechnology Ratio để mở rộng ứng dụng mô hình Phân tích màng bao dữ liệu trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, pp.210-219. Thái Thanh Hà (2009). Áp dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số, 54, pp.25-32. Trần Tiến Khai, 2019. Đánh giá hiệu quả sản xuất dừa ở nông hộ tỉnh Bến Tre. Tạp chí phát triển kinh tế, 21-29. Trần Tự Lực, 2016. Phân tích rủ i ro và đánh giá hiê ̣u quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh cao su tiểu điền ở tỉnh Quãng Bình (Doctoral dissertation, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Kinh
tế Huế). Võ Hoàng Đức, 2014. Mạng lưới kinh doanh và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa: Bằng chứng thực nghiệm từ ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống. Tạp chí phát triển kinh tế, pp.50-69. Võ Nam Sơn, 2019. Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 69-79. Website http:// www.tapchiketoan.vn http:// www.tapchitaichinh.vn http://vtown.vn/category7-hcm.html http://www.hoiketoanhcm.org.vn http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn https://vi.wikipedia.org https://vietnambiz.vn/hieu-qua-san-xuat-production-efficiency-la-gi-do-luong-hieu-qua- san-suat-20200117093636655.htm https://www.gso.gov.vn https://www.sggp.org.vn/tong-dieu-tra-kinh-te-nam-2017-tai-tphcm-so-luong-doanh- nghiep-phat-trien-nhanh-hieu-qua-thap-493952.html PHỤ LỤC 01 DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỬ STT Họ và tên Đơn vị công tác Phạm Thị Tuyết Trinh Giảng viên khoa Kế toán trường Cao Đẳng 1 Công thương TP.HCM Nguyễn Thị Kim Bằng Kế toán trưởng Công ty CP Xây dựng kiến trúc 2 AA Đinh Phạm Hoàng Linh Chuyên viên kế toán Công ty Cổ phần Phân 3 phối khi áp thấp dầu khí Việt Nam PHỤ LỤC 02 DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác Trần Anh Hoa TS- Giáo viên hướng dẫn Trường Đại học Kinh Tế 1 TP.HCM Nguyễn Thị Kim Kế toán trưởng Công ty CP Xây dựng 2 Bằng Kiến trúc AA Đoàn Văn Hồng Giám đốc nhà máy Công ty CP Xây dựng 3 Kiến trúc AA Huỳnh Phát An Giám đốc tư vấn Công ty kiểm toán và tư 4 vấn Tín Việt Nguyễn Thúy An Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Danh 5 Mộc PHỤ LỤC 03 PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA Xin chào quý các anh/chị chuyên gia, tôi tên là Phạm Thị Mỹ Hoàng. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Tôi xây dựng phiếu phỏng vấn này nhằm xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM. Câu trả lời của các chuyên gia đều có ý nghĩa đối với tôi trong việc thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cam đoan các ý kiến trả lời cũng như thông tin của quý anh/chị chuyên gia chỉ nhằm mục đích sử dụng cho bài nghiên cứu này, được bảo mật tuyệt đối và chỉ công bố kết quả tổng hợp. Mục tiêu của nghiên cứu: - Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến HQSX tại các DN trên địa bàn TP. HCM - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến HQSX - Đề ra các giải pháp nâng cao HQSX tại các DN trên địa bàn TP.HCM Tôi xin chân thành cảm ơn! I. Thông tin chung về chuyên gia 1. Họ và tên: ………................................................................................................... 2. Học hàm, học vị: ………........................................................................................ 3. Chức vụ: ………..................................................................................................... 4. Đơn vị công tác: ………......................................................................................... 5. Địa chỉ email: ………............................................................................................. II. Nội dung câu hỏi phỏng vấn Câu 1. Các chuyên gia vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố dưới đây đến HQSX của các DN trên địa bàn TP.HCM theo thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó, 1 thể hiện “tác động rất ít” và 5 tương ứng với “ tác động rất nhiều”. STT Các nhân tố tác động 1 2 3 4 5 1 Tích hợp mua hàng 2 Quản lý nguồn nhân lực 3 Chiến lược sản xuất 4 Quản lý kiểm soát và văn hóa quốc gia 5 Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực ERP 6 Chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) 7 Sản xuất tinh gọn 8 Quy mô DN 9 Độ tuổi của lãnh đạo DN 10 Loại hình DN 11 Trình độ văn hóa của lao động 12 Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng 13 Tổng nguồn vốn hoạt động của DN 14 Thời gian hoạt động của DN 15 Học vấn của chủ doanh nghiệp 16 Cấu trúc doanh nghiệp 17 Tốc độ tăng trưởng doanh thu. 18 Tiếp cận chính sách hỗ trợ của nhà nước 19 Môi trường công nghệ kỹ thuật 20 Nguồn nhân lực 21 Chuỗi cung ứng Câu 2. Ngoài các nhân tố ảnh hưởng đã đề cập ở trên, theo quý chuyên gia còn có nhân tố nào khác tác động đến HQSX tại các DN trên địa bàn TP.HCM không? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… PHỤ LỤC 04 DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT STT STT Tên công ty Tên công ty 60 1 Tổng Công Ty Cổ Phần Bia
Rượu Nước Giải Khát Sài Gòn Công Ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Trương Gia Huy 2 61 Công Ty TNHH MTV Quý Phú
Lâm Công Ty TNHH Sản Xuất &
Thương Mại Mebipha 3 62 Công Ty TNHH Nhà Máy Bia
Heineken Việt Nam 4 63 Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm
Quê Hương 5 64 Công Ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại I.S.P Công Ty TNHH Kỹ Thuật Công
Nghệ Sinh Học Hòa Phát
Công Ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Sản Xuất Thuốc Thú Y
Thủy Sản Ánh Việt
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại A.S.T.A 6 65 Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại ABA Công Ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Trương Gia Huy 7 Công Ty Cổ Phần Epsilon 66 Công Ty TNHH Sản Xuất &
Thương Mại Mebipha 8 67 9 68 10 69 11 70 12 71 Công Ty TNHH Kỹ Thuật Công
Nghệ Sinh Học Hòa Phát
Công Ty TNHH Thương Mại
Dịch Vụ Sản Xuất Thuốc Thú Y
Thủy Sản Ánh Việt
Công Ty CP Thuốc Thú Y Trung
Ương Navetco
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại A.S.T.A
Công Ty TNHH Thương Mại Và
Sản Xuất Thuốc Thú Y Al Ba 13 72 Công Ty TNHH Thương Mại Và
Sản Xuất Minh Phương Việt 14 73 Công Ty TNHH Aconcept Việt
Nam
Công Ty TNHH MTV Xây
Dựng và Trang Trí Nội Thất
Phúc Phú
CÔng ty Cổ phần Xây Dựng
Kiến trúc AA
Công Ty Cổ Phần Nội Thất Gam
Ma
Công Ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại Nội Thất K&K
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Và Dịch Vụ Nội
Thất Hoàng Phát
Công Ty TNHH Thiết Kế Trang
Trí Nội Thất Liên Điểm Công Ty TNHH Bao Bì Giấy
A&P 15 74 Công Ty TNHH Thương Mại
Sản Xuất Vận Chuyển Hợp Phát Công Ty Cổ Phần Thương Mại
Và Sản Xuất Bao Bì Nam Tiến 16 75 Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Bao Bì Quang Khải 17 76 Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Bao Bì Bảo Tín 18 77 Công Ty Cổ Phần Bánh Givral 19 78 20 79 Công Ty TNHH Bánh Kẹo Phúc
Nam Sang
Công Ty TNHH Kinh Doanh
Thịnh Phát Đạt 21 80 Công ty cổ phần Bibica 22 81 CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMIT
- Văn phòng tại HCM 23 82 Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kido 24 83 Công Ty TNHH MTV Bánh Kẹo
á Châu 25 84 Công Ty Cổ Phần Lai Phú 26 85 Công Ty TNHH Mỹ Hảo Bakery Công Ty TNHH Sản Xuất-Xuất
Nhập Khẩu Lakai
Công Ty TNHH MTV Sản Xuất
Thương Mại Thiết Bị Giáo Dục
Hoàng Duy Phát
Công Ty TNHH Sản Xuất Và
Thương Mại Ghế Đá Miền Nam
Công Ty TNHH May Túi Xách
Gia Phú
Công Ty TNHH May Túi Xách
Phương Tài
Công Ty Cổ Phần May Natoli
Công Ty TNHH May Túi Xách
Vyta
Công Ty TNHH Homy Việt
Nam
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Huyền Gia Phát
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Hưng
Long Tiến
Công Ty TNHH Sản Xuất &
Thương Mại Trương Vui 27 86 Công Ty TNHH May Túi Xách
HASUN Công Ty Cổ Phần Sản Xuất -
Thương Mại Và Dịch Vụ Linh
Anh Công Ty TNHH An Bảo Châu 28 Công Ty TNHH Phú Minh Lâm 29 88 30 89 87 Công Ty TNHH Nestle Việt Nam
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo
Phạm Nguyên
Công Ty TNHH Bánh Ngọt CJ
Việt Nam 31 90 Công Ty TNHH Lotte Việt Nam 32 91 Công Ty Cổ Phần Vinabico Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Gia Hân
Công Ty TNHH Cơ Khí Xây
Dựng Và Thương Mại Minh
Quân
Công Ty TNHH Nội Thất Inox
Nhật Nguyên 33 92 Công Ty TNHH TM DV Sản
Xuất Double C Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Kỳ Danh 34 93 Công Ty TNHH Sản Xuất Dịch
Vụ Cơ Khí Nhật Hoàng Anh Công Ty TNHH Thực Phẩm
Hoàng Gia 35 94 36 95 37 96 Công Ty TNHH Cơ Khí Long
Châu
Công Ty TNHH MTV Hà Quang
Anh
Công Ty TNHH MTV SX Cơ
Khí Hưng Phát Công Ty Cổ Phần Hóa Chất Và
Thiết Bị Phong Vân
Công Ty TNHH Hóa Chất Ứng
Dụng C.A
Công Ty TNHH Hóa Chất Và
Môi Trường Thành An 38 97 Công Ty TNHH Thương Mại
Khôi Minh 39 98 Công Ty Sản Xuất Thương Mại
Thịnh Tấn Phát Công Ty TNHH Cơ Khí -
Thương Mại Nhật Long
Công Ty TNHH Cơ Khí Xây
Dựng Sản Xuất Thương Mại Đại
Hùng 40 Công Ty TNHH Trang Minh 99 Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Nhựa Cường Phát 41 100 Công ty nhựa Hiệp Thành 42 101 Công ty cổ phần Đại Đồng Tiến 43 102 Công ty nhựa Duy Tân 44 103 Công ty TNHH Hưng Thuận Lợi Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại CITA
Công Ty TNHH TM DV KT SX
An Hạ
Công Ty TNHH Kỹ Thuật Cơ
Khí Á Châu
Công Ty TNHH Sản Xuất Cơ
Khí Và Thương Mại Dịch Vụ
FUJITANK 45 Công Ty Cổ Phần Xây Lắp 3 104 Công ty cổ phần nhựa Khôi
Nguyên 46 105 Công ty TNHH SX TM Duy
Thành 47 106 Doanh nghiệp tư nhân Nhựa Chợ
Lớn 48 107 Công ty TNHH Nhựa Vĩ Hưng Công Ty TNHH MTV Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ NT
Nguyễn Trần
Công Ty TNHH Công Nghệ Sài
Gòn
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Trần Hùng 49 108 Công Ty TNHH Kỹ Thuật Cơ
Điện Tự Động Hóa Lan Anh Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Thực Phẩm Tân
Vĩnh Phát 109 50 Công Ty TNHH Phương Ngân
CNC Cơ Khí Công Ty TNHH MTV Thực
Phẩm Bình Vinh Sài Gòn 110 51 111 52 112 53 Công ty Cổ phần Thực phẩm CJ
Cầu Tre
Công Ty TNHH Chế Biến Thực
Phẩm Vị Ngon
Công Ty Cổ Phần Hàng Tiêu
Dùng Masan 113 54 Công ty Cổ phần Acecook Việt
Nam 114 Công Ty TNHH May Mặc Dony 55 Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Trần Hùng
Công Ty TNHH Cơ Khí Phú
Vinh
Công Ty TNHH Thương Mại
Hóa Chất Thạnh Đức
Công ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Tường
Trung
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Lê Gia Công Ty TNHH Khả Doanh 115 56 Công Ty TNHH Sản Xuất TMDV
Trường Nam 57 Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Hải Duy 58 59 Công Ty TNHH Thương Mại
Anh Anh Duy
Công Ty TNHH Sản Xuất
Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập
Khẩu Kiêm Huy PHỤ LỤC 05 PHIẾU KHẢO SÁT Xin chào anh/chị, tôi tên là Phạm Thị Mỹ Hoàng. Hiện tại, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”. Anh/chị vui lòng dành chút thời gian trả lời một số ý kiến dưới đây liên quan đến đề tài.Cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của anh/chị. Các ý kiến trả lời cũng như thông tin của anh/chị nhằm mục đích sử dụng cho bài nghiên cứu này, được bảo mật tuyệt đối và chỉ công bố kết quả tổng hợp. I.Thông tin chung 1. Email của anh/chị:…………………………………………………………………….. 2. Tên công ty: …………………………………………………………. 3. Loại hình doanh nghiệp Anh/Chị đang việc • Sản xuất • Thương mại • Dịch vụ • Khác 4. Chức vụ anh/chị tại đơn vị: • Nhân viên kế toán/ sản xuất • Quản lý • Ban giám đốc • HĐQT • Khác 5. Số năm kinh nghiệm làm việc của anh/chị: • < 1 năm • 1-5 năm • 5-10 năm •Trên 10 năm 6. Trình độ học vấn: • THCS • THPT • Cao Đẳng- Đại Học •Sau đại học 7. Quy mô doanh nghiệp của anh/chị (tính theo số lượng nhân viên) • Siêu nhỏ (<10 nhân viên) • Nhỏ (50-100 nhân viên) • Vừa (100-200 nhân viên) • Lớn (>200 nhân viên) 8. Số năm thành lập của đơn vị anh/chị đang công tác: • <1 năm • 1-5 năm • 5-10 năm • Trên 10 năm II. Thông tin khảo sát HIỆU QUẢ SẢN XUẤT Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý đối với các ý kiến sau bằng cách đánh chéo vào các ô thể hiện mức độ đồng ý như sau: (1 = Hoàn toàn không đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý) Ý kiến 1 2 3 4 5 STT Giảm chi phí sản xuất góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất 1 Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng hiệu quả 2 sản xuất 3 Nâng cao tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất 4 Giảm thiểu thời gian sản xuất sản phẩm góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ đồng ý đối với các ý kiến sau bằng cách đánh chéo vào các ô thể hiện mức độ đồng ý như sau: 1 = Hoàn toàn không đồng ý 2 = Không đồng ý 3 = Không đưa ra ý kiến 4 = Đồng ý 5 = Hoàn toàn đồng ý A. Nhân tố: Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp a. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cautruc_1 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu người lao động được cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều hơn so với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc Cautruc_2 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu số lượng cấp bậc quản lý càng nhiều Cautruc_3 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các bộ phận và nhân viên được chuyên môn hóa chức năng Cautruc_4 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu trong hệ thống phân cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa ra từ cấp trên trực tiếp Cautruc_5 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên trong tổ chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn chiều ngang b. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến viêc nâng cao chất lượng sản phẩm STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cautruc_6 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu người lao động được cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều hơn so với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc Cautruc_7 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu số lượng cấp bậc quản lý càng nhiều Cautruc_8 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các bộ phận và nhân viên được chuyên môn hóa chức năng Cautruc_9 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu trong hệ thống phân cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa ra từ cấp trên trực tiếp Cautruc_10 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các nhân viên trong tổ chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn chiều ngang c. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến tính linh hoạt STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cautruc_11 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu người lao động được cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều hơn so với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc Cautruc_12 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu số lượng cấp bậc quản lý càng nhiều Cautruc_13 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu các bộ phận và nhân viên được chuyên môn hóa chức năng Cautruc_14 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu trong hệ thống phân cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa ra từ cấp trên trực tiếp Cautruc_15 Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu các nhân viên trong tổ chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn chiều ngang d. Cấu trúc tổ chức trong doanh nghiệp tác động đến thời gian sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cautruc_16 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu người lao động được cung cấp các quy tắc và thủ tục làm việc nhiều hơn so với việc khuyến khích sáng tạo trong công việc Cautruc_17 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu số lượng cấp bậc quản lý càng nhiều Cautruc_18 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các bộ phận và nhân viên được chuyên môn hóa chức năng Cautruc_19 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu trong hệ thống phân cấp tổ chức; các quyết định, mệnh lệnh được đưa ra từ cấp trên trực tiếp Cautruc_20 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên trong tổ chức liên kết chặt chẽ theo chiều dọc lẫn chiều ngang B. Nhân tố: Môi trường công nghệ - kỹ thuật a. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất. Ý kiến 1 2 3 4 5 STT Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm khi áp dụng các dự án tiên tiến nghe_1 Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu mức độ đầu tư vốn vào công nghe_2 nghệ kỹ thuật tăng Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu số tuổi của các thiết bị, máy nghe_3 móc (tính theo năm) càng thấp Cong Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu số lượng nhân viên trực tiếp nghe_4 tham gia sản xuất ít b. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc tăng chất lượng sản phẩm. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao khi áp dụng các nghe_5 dự án tiên tiến Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu mức độ đầu nghe_6 tư vốn vào công nghệ kỹ thuật tăng Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu số tuổi của nghe_7 các thiết bị, máy móc (tính theo năm) càng thấp Cong Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu số lượng nghe_8 nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất ít c. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc tăng tính linh hoạt. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao khi áp dụng các dự án nghe_9 tiên tiến Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu mức độ đầu tư vốn nghe_10 vào công nghệ kỹ thuật tăng. Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu số tuổi của các thiết nghe_11 bị, máy móc (tính theo năm) càng thấp Cong Tính linh hoạt sẽ được nâng cao nếu số lượng nhân viên nghe_12 trực tiếp tham gia sản xuất ít d. Môi trường công nghệ - kỹ thuật tác động đến viêc giảm thời gian sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm khi áp dụng các dự án tiên nghe_13 tiến Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu mức độ đầu tư vốn vào nghe_14 công nghệ kỹ thuật tăng Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu số tuổi của các thiết bị, nghe_15 máy móc (tính theo năm) càng thấp Cong Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu số lượng nhân viên trực nghe_16 tiếp tham gia sản xuất ít C. Nhân tố: Nguồn nhân lực a. Nguồn nhân lực tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Nhanluc_1 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các quản lý cấp cao sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh công việc như: an toàn, chất lượng, môi trường,... Nhanluc_2 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu việc truyền thông các mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ công nhân viên. Nhanluc_3 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên chính thức được đào tạo đầy đủ. Nhanluc_4 Chi phí sản xuất sẽ giảm nếu nhân viên của các phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để hướng tới một mục tiêu chung b. Nguồn nhân lực tác động đến viêc tăng chất lượng sản phẩm. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Nhanluc_5 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các quản lý cấp cao sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh công việc như: an toàn, chất lượng, môi trường,... Nhanluc_6 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu việc truyền thông các mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ công nhân viên. Nhanluc_7 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu các nhân viên chính thức được đào tạo đầy đủ. Nhanluc_8 Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao nếu nhân viên của các phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để hướng tới một mục tiêu chung c. Nguồn nhân lực tác động đến viêc tăng tính linh hoạt. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Nhanluc_9 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu các quản lý cấp cao sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh công việc như: an toàn, chất lượng, môi trường,... Nhanluc_10 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu việc truyền thông các mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ công nhân viên. Nhanluc_11 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu các nhân viên chính thức được đào tạo đầy đủ. Nhanluc_12 Tính linh hoạt sẽ được tăng lên nếu nhân viên của các phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để hướng tới một mục tiêu chung. d. Nguồn nhân lực tác động đến viêc giảm thời gian sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Nhanluc_13 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các quản lý cấp cao sẽ tham gia trực tiếp vào tất cả các khía cạnh công việc như: an toàn, chất lượng, môi trường,... Nhanluc_14 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu việc truyền thông các mục tiêu kinh doanh được triển khai đến toàn bộ công nhân viên. Nhanluc_15 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu các nhân viên chính thức được đào tạo đầy đủ. Nhanluc_16 Thời gian sản xuất sẽ giảm nếu nhân viên của các phòng ban khác nhau trong công ty cùng làm việc để hướng tới một mục tiêu chung. D. Nhân tố: Chuỗi cung ứng a. Chuỗi cung ứng tác động đến viêc giảm chi phí sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cungung_1 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến việc làm giảm chi phí sản xuất Cungung_2 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc làm giảm chi phí sản xuất Cungung_3 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến việc giảm chi phí sản xuất. Cungung_4 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc giảm chi phí sản xuất Cungung_5 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp hoặc khách hàng tác động đến việc giảm chi phí sản xuất. b. Chuỗi cung ứng tác động đến viêc tăng chất lượng sản phẩm. Ý kiến 1 2 3 4 5 STT Cungung_6 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Cungung_7 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Cungung_8 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm Cungung_9 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm Cungung_10 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp hoặc khách hàng tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phầm. c. Chuỗi cung ứng tác động đến viêc tăng tính linh hoạt. Ý kiến 1 2 3 4 5 STT Cungung_11 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến việc tăng tính linh hoạt. Cungung_12 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc tăng tính linh hoạt. Cungung_13 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến việc tăng tính linh hoạt Cungung_14 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc tăng tính linh hoạt. Cungung_15 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp hoặc khách hàng tác động đến việc tăng tính linh hoạt. d. Chuỗi cung ứng tác động đến việc giảm thời gian sản xuất. STT Ý kiến 1 2 3 4 5 Cungung_16 Chất lượng hàng hóa, nguyên vật liệu tác động đến việc giảm thời gian sản xuất. Cungung_17 Thời gian giao hàng đúng hẹn tác động đến việc giảm thời gian sản xuất. Cungung_18 Đơn giá hàng hóa, nguyên vật liệu thấp tác động đến việc giảm thời gian sản xuất. Cungung_19 Mức độ đa dạng dòng sản phẩm tác động đến việc giảm thời gian sản xuất. Cungung_20 Mức độ tin cậy giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp hoặc khách hàng tác động đến việc giảm thời gian sản xuất. PHỤ LỤC 06 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả theo chức vụ Chucvu Cumulative
Percent Valid Nhân viên 47.0
83.5
98.3
100.0 Quản lý
Ban giám đốc
HDQT
Total Frequency
54
42
17
2
115 Percent Valid Percent
47.0
36.5
14.8
1.7
100.0 47.0
36.5
14.8
1.7
100.0 Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả theo thâm niên công tác Namkinhnghiem Cumulative
Percent 7.0
28.7
65.2
100.0 Valid Dưới 1 năm
Từ 1-5 năm
Từ 5-10 năm
Trên 10 năm
Total Frequency
8
25
42
40
115 Percent Valid Percent
7.0
21.7
36.5
34.8
100.0 7.0
21.7
36.5
34.8
100.0 Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả theo tuổi doanh nghiệp Tuoi Cumulative
Percent Valid Dưới 1 năm 7.0
20.9
56.5
100.0 Từ 1 đến 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
Total Frequency
8
16
41
50
115 Percent Valid Percent
7.0
13.9
35.7
43.5
100.0 7.0
13.9
35.7
43.5
100.0 Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả theo trình độ học vấn Hocvan Cumulative
Percent 89.6
100.0 Valid Cao Đẳng- Đại Học
Sau đại học
Total Frequency Percent Valid Percent
89.6
10.4
100.0 89.6
10.4
100.0 103
12
115 Bảng 4.5 Kết quả thống kê mô tả theo qui mô DN Quimo Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid 1.7
23.5
82.6
100.0 Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
Lớn
Total 2
25
68
20
115 1.7
21.7
59.1
17.4
100.0 1.7
21.7
59.1
17.4
100.0 PHỤ LỤC 07 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO Bảng 1. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Cấu trúc doanh nghiệp Reliability Statistics Cronbach's Alpha
.838 N of Items
20 Item-Total Statistics Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Cautruc_1
Cautruc_2
Cautruc_3
Cautruc_4
Cautruc_5
Cautruc_6
Cautruc_7
Cautruc_8
Cautruc_9
Cautruc_10
Cautruc_11
Cautruc_12
Cautruc_13
Cautruc_14
Cautruc_15
Cautruc_16
Cautruc_17
Cautruc_18
Cautruc_19
Cautruc_20 Scale Mean if
Item Deleted
69.9565
70.4783
69.6348
70.5130
70.0696
70.6000
69.6609
70.0000
70.4000
70.1478
70.1304
70.7043
70.1739
70.4087
70.1304
69.9826
69.7565
69.8348
70.2696
70.0087 76.095
81.673
73.497
72.392
71.837
72.049
73.612
73.842
71.593
74.636
77.044
81.789
72.513
74.419
68.588
74.772
79.221
74.437
75.181
75.412 .336
-.031
.635
.514
.551
.589
.614
.438
.654
.386
.231
-.044
.516
.490
.694
.456
.162
.522
.448
.387 .834
.852
.823
.826
.824
.823
.824
.830
.820
.832
.840
.855
.826
.828
.816
.829
.841
.827
.830
.832 Bảng 2. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Công nghệ kỹ thuật Reliability Statistics N of Items Cronbach's Alpha
.823 16 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 54.1913
54.6783
53.8087
54.6870
54.2609
54.8435
53.9217
54.2609
54.6174
54.3478
54.3391
54.8870
54.3304
54.6348
54.3652
54.2174 59.209
63.624
57.823
56.199
56.458
55.449
57.371
58.089
54.414
58.527
58.033
62.715
56.486
56.760
52.094
56.698 .336
.003
.563
.498
.472
.586
.541
.373
.679
.304
.391
.045
.517
.573
.691
.497 .819
.840
.808
.809
.811
.804
.808
.817
.798
.823
.816
.840
.808
.806
.794
.810 Congnghe_1
Congnghe_2
Congnghe_3
Congnghe_4
Congnghe_5
Congnghe_6
Congnghe_7
Congnghe_8
Congnghe_9
Congnghe_10
Congnghe_11
Congnghe_12
Congnghe_13
Congnghe_14
Congnghe_15
Congnghe_16 Bảng 3. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Nguồn nhân lực Reliability Statistics
N of
Cronbach's
Items
Alpha .849 16 Item-Total Statistics Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Nhanluc_1
Nhanluc_2
Nhanluc_3
Nhanluc_4
Nhanluc_5
Nhanluc_6
Nhanluc_7
Nhanluc_8
Nhanluc_9
Nhanluc_10
Nhanluc_11
Nhanluc_12
Nhanluc_13
Nhanluc_14
Nhanluc_15
Nhanluc_16 57.8087
57.2000
57.0609
57.0609
57.3739
57.2957
57.4609
57.2348
57.4696
57.2870
57.2174
57.2348
57.6957
57.0957
57.1652
57.0348 63.875
55.512
55.566
53.812
52.868
54.894
54.216
53.778
58.918
53.277
55.891
52.234
57.249
55.087
53.543
53.630 -.166
.512
.488
.573
.648
.489
.462
.581
.180
.728
.443
.758
.246
.555
.580
.654 .873
.838
.839
.834
.830
.839
.841
.834
.855
.828
.841
.825
.854
.836
.834
.831 Bảng 4. Hệ số Cronbach’s Alpha thang đo Chuỗi cung ứng Reliability Statistics N of Items Cronbach's Alpha
.870 20 Item-Total Statistics Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Cungung_1
Cungung_2
Cungung_3
Cungung_4
Cungung_5
Cungung_6
Cungung_7
Cungung_8
Cungung_9 68.6435
68.8435
68.6957
69.1391
69.0174
68.5739
68.8783
69.0783
69.0174 93.670
96.063
99.722
97.454
97.351
95.773
94.775
104.757
101.912 .728
.635
.510
.466
.584
.624
.649
.221
.457 .854
.858
.863
.864
.860
.858
.857
.872
.865 Cungung_10
Cungung_11
Cungung_12
Cungung_13
Cungung_14
Cungung_15
Cungung_16
Cungung_17
Cungung_18
Cungung_19
Cungung_20 68.8870
69.1739
68.8783
68.6609
69.1217
69.0261
69.1217
68.8609
69.1739
69.0696
69.2087 95.575
105.777
95.441
108.980
100.757
100.464
100.441
96.945
107.741
101.890
99.447 .661
.150
.669
.011
.507
.526
.393
.630
.050
.373
.460 .857
.875
.856
.877
.863
.862
.867
.858
.879
.867
.864 PHỤ LỤC 08 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Cấu trúc doanh nghiệp KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. .772
979.940
120
.000 Initial Eigenvalues Cumulative
%
20.664
39.748
55.395
64.773 Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Cumulative
%
Variance
Total
36.890 3.306 20.664
50.774 3.054 19.085
58.027 2.503 15.646
9.379
64.773 1.501 Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Cumulative
Variance
Total
%
36.890 5.902 36.890
50.774 2.221 13.884
7.253
58.027 1.160
6.746
64.773 1.079
70.768
75.971
80.592
84.691
88.453
91.495
94.323
95.996
97.504
98.676
99.412
100.000 % of
Total
Variance
5.902 36.890
2.221 13.884
7.253
1.160
6.746
1.079
5.995
.959
5.203
.833
4.621
.739
4.099
.656
3.762
.602
3.042
.487
2.828
.453
1.673
.268
1.508
.241
1.172
.188
.736
.118
.588
.094 Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 Total Variance Explained Rotated Component Matrixa Component
3
2 4 Cautruc_1 1
.901 .826
.678
.666 .368 .317
.332
.583
.777
.685
.624
.593 .570
.687
.750
.527 Cautruc_3
Cautruc_4
Cautruc_5
Cautruc_6
Cautruc_7
Cautruc_8
Cautruc_9
Cautruc_10
Cautruc_13
Cautruc_14
Cautruc_15
Cautruc_16
Cautruc_18
Cautruc_19
Cautruc_20 .881
.864
.795
.616 Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Công nghệ kỹ thuật KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity .763
720.136
78
.000 Approx. Chi-Square
df
Sig. Initial Eigenvalues Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Cumulative
%
Variance
Total
38.900 3.096 23.814
53.036 2.355 18.117
61.213 1.925 14.807
69.041 1.599 12.303 Cumulative
%
23.814
41.931
56.738
69.041 Compo
-nent
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 % of
Variance
38.900
14.135
8.178
7.828
6.527
5.565
5.179
4.013
3.566
2.231 Total
5.057
1.838
1.063
1.018
.849
.723
.673
.522
.464
.290 Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Cumulative
%
Variance
Total
38.900 5.057 38.900
53.036 1.838 14.135
8.178
61.213 1.063
69.041 1.018
7.828
75.568
81.133
86.312
90.325
93.891
96.122 Total Variance Explained .201
.164
.140 1.546
1.258
1.074 97.667
98.926
100.000 11
12
13 4 Rotated Component Matrixa
Component
3
2 1
.855
.784
.735 .610
.612
.825
.817 .582
.907 .894
.736
.629
.546 Congnghe_1
Congnghe_3
Congnghe_4
Congnghe_5
Congnghe_6
Congnghe_7
Congnghe_8
Congnghe_9
Congnghe_11
Congnghe_13
Congnghe_14
Congnghe_15
Congnghe_16 .408 Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Nguồn nhân lực KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. .839
827.902
78
.000 Initial Eigenvalues % of
Variance Compon
-ent
1 Total
5.958 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Cumulative
%
Variance
Total
45.828 5.958 45.828 Cumulative
%
Total
45.828 3.229 Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
24.838 Cumulative
%
24.838 45.828 21.125
20.174
18.135 45.963
66.137
72.256 58.036 2.746
66.137 2.623
72.256 2.543 1.587
1.053
1.005
.710
.628
.574
.492
.435
.289
.189
.154
.137 12.208
8.101
6.119
5.463
4.829
4.419
3.782
3.344
2.221
1.451
1.185
1.051 58.036 1.587 12.208
8.101
66.137 1.053
72.256 1.005
6.119
77.718
82.547
86.966
90.748
94.092
96.313
97.764
98.949
100.000 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13 Rotated Component Matrixa
Component
2 3 4 1
.872
.818
.791 .336 .324
.745
.822
.796
.631 .331
.322 Nhanluc_2
Nhanluc_3
Nhanluc_4
Nhanluc_5
Nhanluc_6
Nhanluc_7
Nhanluc_8
Nhanluc_10
Nhanluc_11
Nhanluc_12
Nhanluc_14
Nhanluc_15
Nhanluc_16 .318
.556
.533
.831 .749
.714
.600 Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Chuỗi cung ứng KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. .807
1095.477
120
.000 Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Initial Eigenvalues % of
Variance
41.102
12.599
8.032
6.532 % of
Cumulative
Variance
Total
%
41.102 3.242 20.263
53.701 2.847 17.791
61.733 2.777 17.359
68.266 2.056 12.852 Cumulative
%
20.263
38.054
55.413
68.266 % of
Variance
Total
6.576 41.102
2.016 12.599
8.032
1.285
6.532
1.045
6.040
.966
4.787
.766
4.160
.666
3.714
.594
3.122
.500
2.606
.417
1.978
.317
1.569
.251
1.162
.186
1.099
.176
.901
.144
.595
.095 Cumulative
%
Total
41.102 6.576
53.701 2.016
61.733 1.285
68.266 1.045
74.306
79.093
83.253
86.967
90.089
92.695
94.674
96.243
97.405
98.504
99.405
100.000 Comp
-onent
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16 Total Variance Explained Rotated Component Matrixa
Component
3
2 4 1
.839
.783
.770
.698
.638 .301 .314
.904
.760
.675
.664 .241 Cungung_1
Cungung_2
Cungung_3
Cungung_4
Cungung_5
Cungung_6
Cungung_7
Cungung_9
Cungung_10
Cungung_12
Cungung_14
Cungung_15 .814
.751
.723 Cungung_16
Cungung_17
Cungung_19
Cungung_20 .604
.868
.595
.526 PHỤC LỤC 09 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN Bảng 1. Kết quả phân tích tương quan Correlations Công nghệ
kỹ thuật Hiệu quả
sản xuất
1 Cấu trúc
DN
.604** .590** Nguồn
nhân lực
.503** Chuỗi
cung ứng
.639** Hiệu quả sản
xuất Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N Cấu trúc DN Pearson 115
.604** .000
115
1 .000
115
.953** .000
115
.687** .000
115
.522** .000
115
.590** 115
.953** .000
115
1 .000
115
.666** .000
115
.493** Công nghệ kỹ
thuật .000
115
.503** .000
115
.687** 115
.666** .000
115
1 .000
115
.519** Nguồn nhân
lực .000
115
.639** .000
115
.522** .000
115
.493** 115
.519** .000
115
1 Chuỗi cung
ứng Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)
N .000
115 .000
115 .000
115 .000
115 115 PHỤ LỤC 10 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY Bảng 1. Tóm tắt mô hình hồi quy Model Summaryb R R Square Adjusted R
Square Std. Error of the
Estimate Model
1 .728a .530 .513 .48479 Durbin-Watson
2.123 Bảng 2. Phân tích phương sai Anova ANOVAa Sum of
Squares df Sig. Model
1 Regression 29.166 4 F
31.025 .000b Mean Square
7.292
.235 Residual
Total 25.852
55.018 110
114 a. Dependent Variable: Hiệu quả sản xuất b. Predictors: (Constant), Chuỗi cung ứng, Công nghệ kỹ thuật, Nguồn nhân lực, Cấu
trúc doanh nghiệp Bảng 3. Phân tích hồi quy Coefficientsa
Standardize
d
Coefficients Collinearity
Statistics B Beta t Sig. Tolerance VIF Unstandardized
Coefficients
Std.
Error
0.585 0.122 4.386 0.000 Model
1 (Constant) 0.097 0.104 2.570 0.019 0.814 1.806 0.304 0.048 0.403 8.016 0.007 0.932 1.548 0.067
Cấu trúc doanh
nghiệp
Công nghệ kỹ
thuật 0.121 0.022 0.157 3.811 0.003 0.869 1.756 0.347 0.002 0.412 9.334 0.000 0.916 1.398 Nguồn nhân
lực
Chuỗi cung
ứng a. Dependent Variable: Hiệu quả sản xuất