BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM MẠNH TÙNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHẠM MẠNH TÙNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG KẾ
TOÁN DỒN TÍCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.MAI THỊ HOÀNG MINH
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất kỳ ai.
Các số liệu và kết quả phân tích được nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nội dung của
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Phạm Mạnh Tùng
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 4
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................................. 4
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ........................................................................................ 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 5
4.2.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................................ 5
4.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........................................ 9
1.1 Các nghiên cứu có liên quan ...................................................................................... 9
1.1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài .................................................................... 9
1.1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước .................................................................. 12
1.2 Khe hổng nghiên cứu ................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 19
2.1 Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) .............................................................. 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................... 19
2.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................. 20
2.1.3 Tầm quan trọng và lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ........ 21
2.2 Cơ sở kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán công quốc tế .............................. 22
2.2.1 Cơ sở kế toán tiền mặt theo chuẩn mực kế toán công quốc tế ........................... 22
2.2.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 22
2.2.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở tiền theo IPSAS ........................................ 23
2.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán tiền mặt ............................................... 25
2.2.2 Cơ sở kế toán dồn tích theo chuẩn mực kế toán công quốc tế ........................... 26
2.2.2.1 Khái niệm ............................................................................................................. 26
2.2.2.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở dồn tích theo IPSAS................................. 27
2.2.2.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán dồn tích ............................................... 28
2.3 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................................................................... 30
2.3.1 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia .............................. 30
2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................................... 39
2.4 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ........ 42
2.4.1 Môi trường pháp lý ............................................................................................... 42
2.4.1.1 Luật Kế toán ....................................................................................................... 42
2.4.1.2 Luật Ngân sách Nhà nước ................................................................................. 43
2.4.1.3 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp .............................................................. 43
2.4.2 Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước .............................................................. 46
2.4.3 Đối tượng kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ..................................... 49
2.4.4 Nguyên tắc kế toán áp dụng tại đơn vị hành chính sự nghiệp ........................... 50
2.4.5 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp ............ 51
2.4.5.1 Cơ quan chủ quản ............................................................................................... 51
2.4.5.2 Kho bạc Nhà nước .............................................................................................. 52
2.4.5.3 Kiểm toán Nhà nước .......................................................................................... 52
2.4.5.4 Bản thân đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................................ 54
2.5 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng tại các bệnh viện công .......................... 54
2.5.1 Giới thiệu khái quát về bệnh viện ......................................................................... 54
2.5.2 Đặc điểm quản lý tài chính tại các bệnh viện công Việt Nam ............................ 56
2.5.3 Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công ................................................ 61
2.6 Tổng quan các lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ............ 63
2.6.1 Lý thuyết quản trị công mới (New public management – NPM) ...................... 63
2.6.2 Lý thuyết ủy nghiệm và khái niệm trách nhiệm giải trình ................................ 64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 68
3.1 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................................. 68
3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị .................................................................................... 75
3.3 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định ............................................................... 77
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 78
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung ........................................................................... 78
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................... 79
3.4.3 Thiết kế thang đo ................................................................................................... 80
3.4.4 Xây dựng bảng câu hỏi .......................................................................................... 83
3.4.5 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .............................................................................. 84
3.4.6 Các bước thực hiện nghiên cứu ............................................................................ 84
3.5 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 87
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 89
4.1. Mô tả mẫu khảo sát .................................................................................................. 89
4.2 Thống kê mô tả .......................................................................................................... 90
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ............................................................................ 96
4.3.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường chính trị” (MTCT) ........ 97
4.3.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường giáo dục” (MTGD) ........ 99
4.3.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường kinh tế” (MTKT) .......... 99
4.3.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường pháp lý” (MTPL) ........ 101
4.3.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường quốc tế” (MTQT) ........ 102
4.3.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường văn hóa” (MTVH) ....... 103
4.3.7 Cronbach Alpha của thang đo Sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị SNYTCL ........................................................................................................................ 104
4.4 Phân tích nhân tố khám phá .................................................................................. 105
4.4.1 Biến độc lập .......................................................................................................... 105
4.4.2. Biến phụ thuộc ..................................................................................................... 111
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................................................. 113
4.5.1 Phân tích tương quan .......................................................................................... 113
4.5.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ........................................................................ 115
4.6 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội ..................................................... 120
4.6.1 Kiểm tra giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ........................ 120
4.6.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn ......................................... 121
4.6.3 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện tượng đa cộng tuyến) ............................................................................................................... 124
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 125
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 125
5.2 Đề xuất các hàm ý, chính sách ............................................................................... 127
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố môi trường chính trị .......................................................... 127
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục ........................................................... 129
5.3.3 Hoàn thiện nhân tố môi trường kinh tế ............................................................. 133
5.3.4 Hoàn thiện nhân tố môi trường pháp lý ............................................................ 135
5.3.5 Hoàn thiện nhân tố môi trường quốc tế ............................................................. 139
5.3.6 Hoàn thiện nhân tố môi trường văn hóa ............................................................ 139
5.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 140
5.4.1 Những hạn chế của luận văn ............................................................................... 140
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn ......................................................... 141
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 142
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hợp tác quốc tế là một xu hướng tất yếu trong công cuộc phát triển kinh tế
của đất nước ta hiện nay. Trải qua hơn ba mươi năm kể từ khi bắt đầu công cuộc
đổi mới đất nước từ năm 1986, Việt Nam đã từng bước hội nhập với cộng đồng
quốc tế trên nhiều lĩnh vực như chính trị, văn hóa, giáo dục, ngoại giao,… và trong
đó có cả hội nhập về lĩnh vực kinh tế. Sự kiện nước ta chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007 đã khẳng
định sự hội nhập toàn diện của Việt Nam với kinh tế toàn cầu. Hiện nay, Việt Nam
đang là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng như:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á-
Thái Bình Dương (APEC), tổ chức Liên Hợp Quốc (UN),…Trong nền kinh tế
nước ta hiện nay, kinh tế ở khu vực công đặt dưới quản lý và kiểm soát của Nhà
nước cũng đóng một vai trò rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia bên cạnh khu vực tư nhân. Với việc gia nhập vào các tổ chức
quốc tế trên thế giới, Việt Nam đã tiến hành nhiều những cải cách về chính sách
kinh tế -tài chính, thương mại, luật pháp,.. và lĩnh vực kế toán công nói riêng và kế
toán nói chung cũng không phải là ngoại lệ. Vào ngày 1/1/2017, luật Kế toán số
88/2015/QH13 đã được Quốc hội ban hành thay cho luật Kế toán số
03/2003/QH11 và bên cạnh đó thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài chính ban
hành để hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định
15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC. Việc ban hành luật kế toán sửa
đổi sau hơn mười năm thực hiện luật kế toán 2003 đã thể hiện nỗ lực của Việt
Nam hướng đến mục tiêu cải cách và hội nhập trong lĩnh vực kế toán, phù hợp với
điều kiện kinh tế của nước ta và bên cạnh đó cũng phù hợp hơn với các thông lệ
quốc tế. Trong những năm gần đây, cải cách quản lý khu vực công, trong đó có kế
toán công, đang là một xu hướng diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới.
2
Ở Việt Nam, mục tiêu của việc cải cách quản lý khu vực công, kế toán công
là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nhà nước, nâng cao tính
chuẩn mực của những thông tin kế toán, đồng thời thực hiện công khai hóa, dân
chủ hóa những hoạt động tài chính quốc gia bằng việc cung cấp ra công chúng
những báo cáo chứa đựng các thông tin tài chính - kế toán một cách đầy đủ,trung
thực, hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật
nói chung và hệ thống pháp luật, các hướng dẫn, quy định về kế toán nói riêng.
Tuy nhiên, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam được xây dựng trên cơ
sở Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các chính sách tài chính áp dụng
cho đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) vẫn còn nhiều điểm khác biệt lớn so với
chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS. Tại Việt Nam hiện nay, Bộ Tài chính đã
ban hành bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực được áp dụng cho
các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế tư nhân, tuy nhiên kế
toán trong khu vực công lại chưa có một bộ chuẩn mực kế toán riêng. Đặc biệt, kể
từ khi nước ta gia nhập các tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giới (WTO, APEC), cũng
như cam kết với những tổ chức tài chính khu vực và quốc tế như ADB, WB, IMF,..
đã đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp những thông tin tình hình tài chính của nhà
nước có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế thừa nhận.
Việc công bố thông tin minh bạch, chính xác, phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo
ra lợi thế cho các khoản vay và cho vay giữa Chính phủ với các quốc gia khác
cũng như các định chế tài chính trên thế giới. Tất cả những lý do trên đã phản ánh
tầm quan trọng và sự cần thiết phải ban hành bộ chuẩn mực kế toán công phù hợp
với điều kiện của Việt Nam dựa trên chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS làm
nền tảng.
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng được
coi như một đơn vị kinh doanh. Bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế đang được từng
3
bước cải cách nhằm xóa bỏ những tồn tại, hạn chế của mô hình quản lý cũ, phù
hợp với yêu cầu thực tế của đất nước và hòa nhập với thông lệ quốc tế. Các đơn vị
hành chính sự nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ trong hạch toán kinh phí
khoán, nguồn tài chính được sử dụng không chỉ mang tính chất phân phối mà còn
được sử dụng như một đơn vị kinh doanh thông thường khác. Muốn thực hiện
được điều đó, các đơn vị cần phải có cơ chế quản lý một cách khoa học, hợp lý,
thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp mà công cụ quan trọng nhất đó là kế toán công.
Trong các loại đơn vị HCSN, đơn vị sự nghiệp y tế công lập, mà cụ thể là bệnh
viện công đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, thực
hiện hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học. Bệnh viện công
là đơn vị sự nghiệp công lập, được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và cấp kinh phí
hoạt động để thực hiện nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho người dân. Tại Việt Nam,
hệ thống các bệnh viện công được xem là xương sống của hệ thống y tế, với 910
bệnh viện, chiếm hơn 85% tổng số các bệnh viện trong cả nước (Tổng cục thống
kê, 2012). Trong những năm qua, hoạt động của các bệnh viện công đã và đang có
những thay đổi đáng kể dưới tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo tinh thần của Nghị
định 43/2006/NĐ-CP. Trong đó, cơ chế tự chủ về tài chính đã cho phép các bệnh
viện công được chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và
các khoản thu được để lại để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh trên cơ sở tiết
kiệm chi phí, tự chủ trong việc phân phối khoản chênh lệch thu chi nhằm từng
bước tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện và nâng cao đời
sống cán bộ viên chức của đơn vị. Công việc của kế toán tại các đơn vị này là phải
tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí,
tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các tài sản
công…Bên cạnh đó, kế toán tại các đơn vị còn giữ chức năng thông tin mọi hoạt
động kinh tế phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn kinh phí từ NSNN; qua đó
góp phần vào việc quản lý nguồn vốn tại các đơn vị một cách hiệu quả hơn.
4
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS, việc áp dụng cơ sở dồn tích
trong kế toán sẽ mang lại sự minh bạch về thông tin kế toán cho đơn vị cũng như
nâng cao trách nhiệm giải trình vì việc ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
đúng theo bản chất phát sinh hơn là thông qua hình thức giao dịch của những
nghiệp vụ này. Để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về cơ sở kế
toán dồn tích theo nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS và nắm
bắt xu hướng chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích trong kế toán công, tác giả
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Sau khi nghiên cứu tìm hiểu chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS, các
công trình nghiên cứu về kế toán dồn tích cho khu vực công ở phạm vi trong nước
và nước ngoài, kết hợp với bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới,
tác giả đưa ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là: “ Xác định những nhân
tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán dồn tích trong phạm vi tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ”.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu tổng quát, bài nghiên cứu hướng đến 4
mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
-Khám phá các nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM.
-Đưa ra những hàm ý, chính sách nhằm đảm bảo cho việc áp dụng kế toán
dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được khả thi, từ đó góp phần tạo ra
hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị cung cấp thông tin minh bạch hơn, hữu ích
cho việc ra quyết định của người sử dụng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
5
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả đưa ra những câu
hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Xu hướng chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích
tại một số quốc gia trên thế giới như thế nào và bài học rút ra đối với kế toán ở
lĩnh vực công tại Việt Nam là gì ?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Những nhân tố nào sẽ tác động đến việc chuyển đổi cơ sở
kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM ?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đến việc chuyển
đổi cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tác giả thực hiện nghiên cứu những đối tượng sau:
-Luật kế toán 88/2015/QH13, luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13, chế
độ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC và cơ sở kế toán áp dụng trong việc
lập và trình bày hệ thống báo cáo tại những đơn vị sự nghiệp y tế theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC.
-Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS.
-Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Không gian nghiên cứu
Luận văn tập trung vào tìm hiểu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập với phạm vi nghiên
cứu là các bệnh viện công trên địa bàn TP.HCM.
6
4.2.2 Thời gian nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu và khảo sát được tiến hành từ tháng 8/2017 đến tháng
12/2017 tại những đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng
theo mục tiêu nghiên cứu, trong đó nghiên cứu định lượng đóng vai trò chủ đạo.
Cụ thể:
-Phương pháp nghiên cứu định tính: nhằm tập trung tìm hiểu các khái niệm
được sử dụng trong mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh và bổ sung biến quan sát cho
các thang đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tìm hiểu các lý
thuyết và các nghiên cứu có liên quan, thảo luận với chuyên gia về các câu hỏi và
thang đo.
-Phương pháp nghiên cứu định lượng: nhằm xác định, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn
tích, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế. Nghiên cứu định
lượng được thiết kế với dữ liệu thu thập thông qua khảo sát và được sử dụng để
kiểm định lại mô hình và các giả thuyết theo phương pháp thống kê mô tả bằng
phần mềm phân tích thống kê SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Theo xu hướng phát triển kế toán công tại các quốc gia trên thế giới, Việt
Nam cũng không phải là quốc gia nằm ngoài xu thế đó, minh chứng rõ nhất là theo
nghị định 25/2017/NĐ-CP đã được Chính phủ ban hành vào tháng 3/2017, Việt
Nam sẽ lần đầu tiên lập báo cáo tài chính nhà nước cho số liệu tài chính hợp nhất
của năm 2018. Nội dung của các báo này được xây dựng trên cơ sở của chuẩn mực
kế toán công quốc tế bao gồm báo cáo tình hình tài chính Nhà nước, báo cáo kết
quả hoạt động tài chính Nhà nước, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính Nhà nước. Qua việc tìm hiểu và tổng hợp những nghiên cứu khoa học về
7
cơ sở kế toán dồn tích trong kế toán công ở trong nước và nước ngoài, tác giả nhận
thấy lĩnh vực kế toán công hiện nay vẫn còn là một lĩnh vực mới tại Việt Nam,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về cơ sở kế toán dồn tích theo chuẩn mực kế
toán công quốc tế IPSAS cũng như các nhân tố có ảnh hưởng đến sự chuyển đổi
của kế toán công sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước đây, tác giả tổng hợp
những lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán công và xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán
dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cho đề tài của mình. Kết hợp với
nghiên cứu thực trạng tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, tác giả
đưa ra những kiến nghị với mục đích nâng cao chất lượng thông tin kế toán, tăng
tính hữu ích của thông tin trên báo cáo cho người sử dụng cũng như tăng trách
nhiệm giải trình và phù hợp với thông lệ quốc tế theo IPSAS.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm có 5 chương với
nội dung chính như sau:
Phần mở đầu
Giới thiệu khái quát về đề tài bao gồm tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học
và những đóng góp của luận văn.
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương này thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài nhằm xác định những nội dung nghiên cứu mà đề tài
sẽ kế thừa và phát triển cũng như những cơ sở lý luận làm nền tảng nghiên cứu của
đề tài.
8
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, đặc điểm hệ
thống kế toán áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp y tế tại Việt Nam, cơ sở kế toán áp
dụng.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý thuyết, chương này xây dựng
các giả thuyết nghiên cứu và xác định các phương pháp nghiên cứu áp dụng để đạt
được các mục tiêu nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả phân tích: mô tả mẫu,
kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, kiểm
định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả định mô hình hồi quy
bội.
Chương 5. Kiến nghị và kết luận
Đưa ra kết luận về nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị tạo cơ sở cho
việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM.
Bên cạnh đó, luận văn còn có các phụ lục được đính kèm.
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu có liên quan
1.1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
1. Nghiên cứu của tác giả Ouda Hassan (2004, 2008).
Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố
dẫn đến sự thành công của việc thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán từ cơ sở tiền
mặt sang cơ sở dồn tích ở các nước phát triển và đang phát triển dựa trên việc
nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện thành công kế toán khu vực công trên cơ sở dồn
tích ở New Zealand, Anh và Úc. Theo Ouda Hassan, việc thực hiện kế toán trên cơ
sở dồn tích của khu vực công thành công sẽ giúp cải thiện chất lượng thông tin
trên báo cáo tài chính, cải thiện được việc đánh giá hiệu quả thực hiện các hoạt
động, trình bày thông tin tình hình tài chính của chính phủ, quản lý tài sản và nợ
tốt hơn. Tác giả cũng mở rộng vấn đề bàn luận sang các nước đang phát triển, theo
Ouda, các nước đang phát triển sẽ khó thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích cho
khu vực công hơn các nước phát triển vì các nước đang phát triển phải đối mặt với
các vấn đề sự thâm nhập ngày càng lớn mạnh của gian lận và tham nhũng vào mọi
giao dịch của khu vực công, sự thống trị của hệ thống chính trị phi dân chủ kìm
hãm sự đổi mới, thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn, thiếu kỹ năng của con
người, thiếu kỹ thuật, phương tiện, thiếu tài chính, thiếu khả năng thiết lập các
chuẩn mực kế toán, người dân chưa có nhận thức cao về việc đòi hỏi quyền sử
dụng thông tin nên không tạo áp lực để chính phủ cải cách việc cung cấp thông tin
kế toán của khu vực công. Ngoài ra các nước đang phát triển còn đối mặt với các
vấn đề về tình hình kinh tế vĩ mô như: tỷ lệ lạm phát cao, ổn định tiền tệ, nợ công
quốc gia lớn và thâm hụt chi tiêu quốc gia, hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém,
thiếu quản lý trong khu vực công...Chính những vấn đề này cũng là rào cản khiến
cho các nước đang phát triển chậm cải cách kế toán khu vực công. Vì vậy, theo tác
giả, các nước đang phát triển muốn cải cách kế toán trên cơ sở dồn tích thành công
10
cần phải có sự can thiệp và tài trợ mạnh của các tổ chức quốc tế trên nhiều phương
diện đặc biệt là phương diện về tài chính.
2. Nghiên cứu của Ali, R (2008).
Luận án đã trình bày nội dung về cơ sở kế toán dồn tích và quá trình cải
cách khu vực công thông qua việc sử dụng ví dụ thực tiễn và kinh nghiệm tại các
nước thuộc khu vực Bắc Úc. Tác giả nhấn mạnh đến việc áp dụng kế toán theo cơ
sở dồn tích giúp cải thiện trách nhiệm giải trình, đặc biệt trong việc quản lý các
nguồn lực của nhà nước vì nó cung cấp một cách đầy đủ chi phí các nguồn lực
được sử dụng và cung cấp thông tin một cách toàn diện hơn. Theo bài nghiên cứu
của tác giả, ngoài những lợi ích đã nêu, thì kế toán cơ sở dồn tích cũng mang lại
một số lợi ích như: quản lý tài sản được chặt chẽ hơn vì đơn vị đã am hiểu hơn về
tài sản của họ, thông tin tài sản dồn tích sẽ hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong việc
kiểm soát cũng như đánh giá hợp lý về sự sụt giảm giá trị của tài sản, từ đó tạo
điều kiện cho các quyết định thay thế hoặc bán những tài sản này. Bên cạnh đó, kế
toán dồn tích còn giúp tăng cường trách nhiệm giải trình trong hoạt động quản lý
phân chia tài sản của đơn vị công vì giảm độ rủi ro trong việc trộm cắp và hư hỏng
các tài sản.
3. Nghiên cứu của Mark Christensen (2009).
Luận án xem xét lý do tại sao Chính quyền tiểu bang New South Wales (Úc)
đã quyết định thực hiện chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở kế toán dồn
tích và tác động của sự thay đổi chế độ kế toán ở Úc trong việc ra quyết định. Tác
động chính sách phát sinh từ dự án này là một mô hình mới - kế toán dồn tích là
cần thiết nhưng phải chú ý rằng sự thay đổi kế toán cần phải được kết hợp với đặc
điểm tổ chức các cấp chính quyền.
4. Nghiên cứu của Johan, C., Bretch, R. & Caroline, R (2010).
Nội dung của nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu, thứ 1: những
yếu tố nào giải thích cho việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích tại các quốc gia
châu Âu theo những mức độ khác nhau? Và thứ 2: điều gì giải thích cho việc áp
11
dụng chuẩn mực IPSAS theo những mức độ khác nhau tại các nước châu Âu? Để
thực hiện bài nghiên cứu của mình, tác giả đã tạo một bảng câu hỏi và thực hiện
một cuộc khảo sát tại 17 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu EU. Bằng việc khảo
sát ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu đã điều tra về mức độ của các Chính phủ
Châu Âu áp dụng kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc
lựa chọn cơ sở dồn tích ở các quốc gia này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho
thấy rằng hầu hết các quốc gia đều chuyển sang áp dụng kế toán theo IPSAS dựa
trên cơ sở dồn tích. Với nghiên cứu này, có thể thấy rằng việc vận dụng theo
IPSAS đã được thực hiện trong nhiều năm trước tại các quốc gia.
5. Nghiên cứu của Timosenko, K. & Adhikari, P (2010).
Nội dung của bài nghiên cứu nhằm nghiên cứu về thực trạng quá trình
chuyển đổi từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích tại 2 quốc gia là
Nepal ( quốc gia đang phát triển) và Nga ( quốc gia đang thực hiện chuyển đổi).
Hiện nay, có khá nhiều các Chính phủ tại các nước trên thế giới đã tiến hành
chuyển đổi kế toán từ cơ sở tiền sang cơ sở dồn tích, đồng thời vận dụng theo bộ
chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS. Đây chính là cơ sở cho nghiên cứu của
tác giả.Theo bài nghiên cứu, ý tưởng cải cách hệ thống kế toán công tại 2 quốc gia
này đều bị ảnh hưởng nhiều từ các tổ chức quốc tế. Các nghiên cứu ủng hộ kế toán
cơ sở dồn tích trong khu vực công đã nhấn mạnh đến lợi ích của nó như tăng
cường tính minh bạch, hiệu quả hoạt động và tạo ra thông tin toàn diện về chi phí
hoạt động (Carlin, 2005; Näsi & Vinnari, 2008; Budding & Groot, 2008). Các tổ
chức quốc tế như IFAC, IMF, WB và OECD trực tiếp hoặc gián tiếp ủng hộ xu
hướng chuyển đổi sang kế toán dồn tích (Paulsson, 2006). Bên cạnh đó, tác giả
cũng nêu lên quan điểm của mình rằng muốn thực hiện thành công việc chuyển
đổi thì mỗi quốc gia cần có cách thức riêng vì hệ thống định chế ở mỗi quốc gia có
sự khác biệt với nhau.
12
6. Nghiên cứu của Carmen Cretu và cộng sự (2011).
Từ việc nghiên cứu IPSAS và phân tích các nội dung thông tin trình bày
trên BCTC khu vực công trên cơ sở dồn tích theo IPSAS, tác giả khẳng định việc
lập và trình bày BCTC theo IPSAS bao gồm năm báo cáo: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình thay đổi
vốn chủ sở hữu và bảng thuyết minh BCTC thì chắc chắn thông tin cung cấp sẽ có
chất lượng tốt hơn, tăng tính hữu ích của thông tin nhưng việc lập BCTC đáp ứng
yêu cầu IPSAS cũng là thách thức rất lớn đối với Chính phủ các quốc gia trên thế
giới vì cần có nhân sự có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về kế toán khu vực
công và sự chấp nhận tốn kém chi phí thực hiện việc cải cách kế toán theo chuẩn
mực kế toán công quốc tế IPSAS.
Tóm lại, qua tổng kết các công trình nghiên cứu của những tác giả ở nước
ngoài, tác giả nhận thấy mỗi quốc gia đều áp dụng những chính sách kế toán của
riêng mình. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập và phát triển, việc áp dụng chuẩn mực
kế toán công quốc tế là cần thiết và song song với nó luôn là việc cải cách kế toán
khu vực công.
1.1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước
- Nghiên cứu của Bùi Văn Mai (2007) dựa trên quan điểm của một nhà ban
hành chính sách, tác giả khẳng định Việt Nam sẽ vận dụng IPSAS để ban hành
chuẩn mực kế toán công cho riêng mình.Theo tác giả, để chuẩn bị cho việc ban
hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam, thực hiện cải cách kế toán khu vực công
Việt Nam trên cơ sở dồn tích tuân thủ theo IPSAS thì Việt Nam cần phải hội đủ ba
điều kiện: (1) điều kiện về pháp lý, (2) điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ, (3) điểu
kiện về tổ chức thực hiện. Trong đó, điều kiện về pháp lý cụ thể là cần sửa đổi luật
NSNN, các chính sách tài chính có liên quan đến kế toán công. Điều kiện về kỹ
thuật nghiệp vụ cụ thể là cần phân biệt các yêu cầu, cơ sở của việc lập BCTC và
báo cáo quyết toán thu chi ngân sách và cần xây dựng mô hình tổng kế toán nhà
nước. Điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể là tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân sự
13
kế toán trong khu vực công, thành lập các ban soạn thảo CMKT, tranh thủ sự giúp
đỡ của tổ chức tài chính và các tổ chức nghề nghiệp quốc tế.
- Nghiên cứu của Đặng Thái Hùng (2008), “Kế toán Nhà nước Việt Nam và
sự tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về kế toán”
Trong bài viết, tác giả đã cung cấp một bức tranh tổng quát về cơ sở lý luận
đối với hệ thống tài chính Nhà nước, kế toán trong khu vực Nhà nước cũng như
những yêu cầu về việc tổ chức thực hiện kế toán công tại Việt Nam trong những
năm sau và định hướng cho quá trình hội nhập cũng như tiếp cận chuẩn mực kế
toán quốc tế IPSAS trong khu vực công.
- Nghiên cứu của Đoàn Xuân Tiên (2009), “Hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế và quan điểm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam”.
Bài viết được tác giả tìm hiểu các vấn đề chung nhất liên quan đến bộ
chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế do IPSASB ban hành, từ đó tác giả liên
hệ với tình hình tại Việt Nam, tiến hành đề xuất một số giải pháp trong việc xây
dựng và áp dụng bộ chuẩn mực kế toán công đầu tiên của Việt Nam.
Nghiên cứu của Phạm Quang Huy (2010), “Phân tích nội dung của khuôn
mẫu lý thuyết nền tảng và một số chuẩn mực áp dụng trong khu vực công trong hệ
thống chuẩn mực công quốc tế”.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu khuôn mẫu lý thuyết do Ủy ban chuẩn mực
kế toán công quốc tế (IPSASB). Nội dung bài nghiên cứu trình bày chi tiết lịch sử
hình thành, quá trình phát triển và nội dung cơ bản trong chuẩn mực kế toán công
quốc tế IPSAS.
- Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Minh Tuệ (2011), “Để thông tin kế toán
khu vực công đáp ứng yêu cầu của tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế”.
Tác giả bài viết đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin kế toán khu vực
công, đồng thời đưa ra một số phương pháp để làm cho thông tin này có thể phù
hợp hơn với đối tượng sử dụng cũng như trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
14
- Nghiên cứu của Đậu Thị Kim Thoa (2012), theo tác giả để xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán HCSN Việt nam phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế thì
Việt Nam cần hoàn thiện thiện luật NSNN, luật thuế, luật Kế toán và ban hành
chuẩn mực kế toán riêng cho khu vực công tại Việt Nam, tăng cường tự chủ tài
chính, mở rộng lĩnh vực hoạt động, cải tổ cơ cấu tổ chức để tăng cường hội nhập
quốc tế và chuyển đổi cơ sở kế toán sang cơ sở dồn tích hoàn toàn.
- Nghiên cứu của Lê Thị Cẩm Hồng (2013), tác giả đã nghiên cứu hoàn
thiện BCTC của đơn vị HCSN Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực
IPSAS. Theo tác giả, để thực hiện điều này Việt Nam cần hoàn thiện về môi
trường pháp lý, thay đổi cơ sở kếtoán sang cơ sở dồn tích hoàn toàn, hoàn thiện
chếđộ kế toán cũng như hoàn thiện các qui định về kiểm soát nội bộ cho các đơn
vị thuộc khu vực Nhà nước.
- Nghiên cứu của Mai Thị Hoàng Minh (2014), “Vận dụng IPSAS để trình
bày BCTC nhà nước theo mô hình Tổng kế tóan nhà nước”
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã nêu ra những khó khăn, thách thức đối với
Việt Nam khi vận dụng IPSAS để lập BCTC nhà nước bao gồm: (1) Chưa hình
thành hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, phương pháp và nguyên tắc kế toán
chưa tuân thủ hoàn toàn thông lệ kế toán quốc tế; (2) Số liệu kế toán tại các đơn vị
kế toán nhà nước chưa đồng bộ; (3) Kho bạc nhà nước chưa triển khai và vận hành
một cách hoàn chỉnh hệ thống thông tin kế toán tập trung; (4) Khuôn khổ pháp lý
chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường; (5) Năng
lực, trình độ của cán bộ còn bị giới hạn; (6) Lộ trình cải cách chậm và nguồn lực
tài chính dành cho cải cách kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Nghiên cứu của Phạm Quang Huy (2014), trong luận án nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống kế toán thu chi ngân sách nhà nước, tác giả cho rằng đến năm 2020,
Việt Nam cần tạo ra hành lang pháp lý vững chắc trong quá trình chuẩn bị cho nền
kế toán công của quốc gia, hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách nhà nước theo
mô hình TABMIS và tiếp tục hoàn thiện mục lục ngân sách nhà nước, thực hiện
15
tạo lập mô hình kế toán tập trung của tất cả các lĩnh vực để tạo ra sự kết nối thông
tin giữa các khâu trong nền kinh tế, qua đó tạo ra hành lang đầy đủ để có thể dễ
dàng chuyển đổi sang việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc gia trong thời
gian tới. Từ năm 2020 trở đi, Việt Nam cần xem xét và ban hành dần dần chuẩn
mực kế toán công của quốc gia trên cơ sở bộ IPSAS, lựa chọn cơ sở kế toán thống
nhất theo điều kiện thực tế của Việt Nam và phù hợp với định hướng của quốc tế
trong bộ chuẩn mực kế toán công, thiết lập quá trình chuyển giao giữa tổng kế
toán nhà nước theo mô hình TABMIS sang việc áp dụng từng bước theo nội dung
của chuẩn mực kế toán công quốc gia, trên cơ sở hành lang pháp lý mới về ngân
sách nhà nước, quản lý ngân sách cùng với chế độ tài chính công đặc thù cho từng
lĩnh vực trong xã hội.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), trong luận án hoàn thiện
báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam, tác giả đã tiến hành nghiên cứu định
tính và định lượng để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế
toán khu vực công sang cơ sở dồn tích tại Việt Nam. Tác giả cũng nêu ra những
tồn tại của hệ thống kế toán công hiện nay như có nhiều chế độ kế toán cùng áp
dụng cho các đơn vị HCSN ở từng lĩnh vực hoạt động khác nhau, sự tồn tại song
song cơ sở tiền và cơ sở dồn tích trong chế độ kế toán HCSN, BCTC của đơn vị
HCSN còn rườm rà, phức tạp, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu về
chất lượng của BCTC, chưa cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng, chưa
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế,…Trên cơ sở những hạn chế đó, tác giả đã đề
xuất và kiến nghị những giải pháp để hoàn thiện BCTC của khu vực công tại Việt
Nam.
Từ những nghiên cứu ở phạm vi trong nước và trên thế giới, không thể phủ
nhận việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích như
tăng tính toàn diện và minh bạch cho báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng và
tính so sánh giữa các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công. Hệ thống chuẩn mực
kế toán công quốc tế IPSAS được xây dựng trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán
16
doanh nghiệp và được thực hiện chủ yếu trên cơ sở kế toán dồn tích. Tại Việt Nam,
chế độ kế toán HCSN hiện nay đang thực hiện kết hợp giữa cơ sở kế toán dồn tích
và cơ sở kế toán tiền mặt. Tuy nhiên, do các đơn vị hành chính sự nghiệp vốn quen
với cách làm là tuân thủ theo các chế độ, chính sách kế toán được hướng dẫn cụ
thể thông qua các văn bản cho từng ngành. Nhưng ngược lại, các chuẩn mực kế
toán công quốc tế lại được thiết lập trên nguyên tắc cơ bản chứ không chi tiết và
cụ thể cho từng ngành nên đòi hỏi nhân viên kế toán cần có sự am hiểu về trình độ
chuyên môn và phương pháp làm việc khoa học. Công tác kế toán thu, chi ngân
sách hiện vẫn do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Mỗi cơ quan có mục đích, phương
pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, các chỉ tiêu báo cáo thu chi ngân sách khác
nhau. Điều này dẫn đến một hệ quả là khi đối chiếu các số liệu về thu, chi ngân
sách được hạch toán tại những cơ quan này thường vênh nhau, chưa đáp ứng được
yêu cầu phân tích số liệu để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành ngân sách
nhà nước. Vì vậy, việc đưa kế toán Nhà nước tiếp cận với các chuẩn mực kế toán
công quốc tế là xu hướng tất yếu phải thực hiện trong thời gian tới.
1.2 Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng hợp và hệ thống lại nội dung từ các nghiên cứu đã đề cập ở
trên, tác giả đưa ra các nhận định để nêu lên khe hổng nghiên cứu của mình:
- Tại các quốc gia đã ban hành chuẩn mực kế toán công hoặc áp dụng theo
chuẩn mực kế toán công quốc tế, phần lớn các tác giả nghiên cứu nhiều về nội
dung các chuẩn mực kế toán, phân tích các nhân tố tác động đến việc vận dụng
chuẩn mực cũng như sự cần thiết của việc áp dụng hay vận dụng IPSAS. Hầu như
rất ít tác giả nghiên cứu sâu vào một khía cạnh cụ thể của kế toán như cơ sở kế
toán.
-Việt Nam hiện nay vẫn chưa ban hành các chuẩn mực kế toán công nên
việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS và việc vận dụng chuẩn
mực này phù hợp với điều kiện của Việt Nam còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu,
trong đó có cơ sở kế toán dồn tích theo IPSAS.
17
-Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán doanh
nghiệp đã được nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về
cơ sở kế toán tại các đơn vị thuộc khu vực công mà cụ thể là các nhân tố có ảnh
hưởng đến sự cải cách, chuyển đổi cơ sở kế toán công sang cơ sở dồn tích theo
định hướng tiếp cận IPSAS. Do đó, cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu để
xác định các nhân tố này.
-Những nghiên cứu về kế toán công tại các đơn vị HCSN đã được nhiều tác
giả lựa chọn là đối tượng nghiên cứu trong bài nghiên cứu của mình, tuy nhiên với
đối tượng nghiên cứu là các bệnh viện công thì có khá ít công trình nghiên cứu tại
những đơn vị này.
Trong bối cảnh Việt Nam đã cam kết thực hiện kế toán khu vực công trên
cơ sở dồn tích tuân thủ theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS (IPSASB,
2013) và việc ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam theo định hướng
IPSAS đã được các nhà ban hành chính sách kế toán Việt Nam khẳng định và đưa
ra lộ trình ban hành cụ thể (Bùi Văn Mai, 2007; Đặng Thái Hùng, 2011), hiện
nay, các chuẩn mực kế toán công Việt Nam đang trong giai đoạn chuẩn bị ban
hành. Như vậy, trong tương lai, kế toán khu vực công Việt Nam sẽ thực hiện trên
cơ sở IPSAS là vấn đề đã được hoạch định và có lộ trình chiến lược rõ ràng của
chính phủ Việt Nam. Vì vậy, cần thiết có nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố
tác động đến sự chuyển đổi kế toán khu vực công Việt Nam sang cơ sở kế toán
dồn tích.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chính của chương này nhằm trình bày việc tìm hiểu của tác giả về
những nghiên cứu đã được các nhà khoa học thực hiện từ trước đến nay. Từ đó xác
định các lỗ trống trong các nghiên cứu khoa học để làm cơ sở chứng minh tính cần
thiết khi lựa chọn đề tài để tiến hành nghiên cứu trong luận văn. Qua nghiên cứu
tổng quan về những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác giả nhận
thấy việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích là việc làm tất yếu
và phù hợp với xu hướng phát triển của kế toán khu vực công trên thế giới. Tại
Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu chứng minh việc vận dụng chuẩn mực
IPSAS trên cơ sở dồn tích vào kế toán khu vực công Việt Nam thì cần thiết và đạt
được nhiều lợi ích. Bên cạnh đó, cũng cần thiết có công trình nghiên cứu xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến việc cải cách, chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ
sở kế toán dồn tích để nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tại các
đơn vị SNYT công lập, cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng và
phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS)
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) được xem là một vấn đề
chính trong quá trình áp dụng cải cách toàn cầu về chế độ kế toán nhà nước, nhằm
đáp ứng yêu cầu về trách nhiệm giải trình thông tin tài chính của Chính phủ cũng
như tính minh bạch của các số liệu trên báo cáo tài chính của Nhà nước. IPSAS
được xem là nội dung chủ yếu mà Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế
(IPSASB) ban hành dựa theo yêu cầu của Liên đoàn kế toán quốc tế và IPSAS
cũng được chấp nhận cho quá trình ghi chép kế toán các khoản quỹ theo chương
trình chung của Ngân hàng thế giới (WB).
Chuẩn mực IPSAS được ban hành bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán khu vực
công (IPSASB). Tiền thân của tổ chức này là Ủy ban khu vực công (Public Sector
Committee – PSC) trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). Sau khi tổ chức
thành lập, đã tiến hành dự án soạn thảo và ban hành các IPSAS bắt đầu vào năm
1996, dưới sự tài trợ phần lớn từ Ngân hàng Thế giới (WB). Mục tiêu của dự án
hướng đến là (i) phát triển các quy tắc thực hành, lập BCTC cho các đơn vị thuộc
khu vực công; (ii) thiết lập một bộ các chuẩn mực chung cho khu vực công; (iii)
soạn thảo một chuẩn mực trên cơ sở kế toán tiền mặt và (iv) thành lập văn bản
hướng dẫn cho các đơn vị chuyển đổi từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán
dựa trên cơ sở dồn tích. IPSASB là một tổ chức hội nghề nghiệp thực hiện việc
thiết lập chuẩn mực mang tính chất tách biệt và hoàn toàn độc lập với cơ quan nhà
nước. Tổ chức IPSASB bao gồm 18 nhà khoa học tham gia từ các nước khác nhau
trên thế giới. Họ được tập hợp để cùng tham gia quá trình soạn thảo và ban hành
các chuẩn mực kế toán công mang tính chất lượng cao và liên quan đến vấn đề kế
toán tài chính trong khu vực công.
Tổ chức IPSASB cũng chỉ là một ủy ban nghề nghiệp, không có quyền bắt
buộc hay yêu cầu các quốc gia, chính phủ phải tuân thủ theo chuẩn mực IPSAS.
20
Tuy nhiên, các chuẩn mực do cơ quan này ban hành đóng một vai trò ngày càng
quan trọng trong sự phát triển và sửa đổi các chuẩn mực kế toán ở khu vực công
của các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, có hơn 100 quốc gia đã chấp nhận và vận
dụng IPSAS vì những ưu điểm của hệ thống chuẩn mực này trong việc cung cấp
thông tin tài chính của Nhà nước. Bên cạnh đó, ở một số quốc gia khác, dù cho
nền kinh tế và chính trị có những điểm khác nhau như thế nào thì các nước này
vẫn đang cố gắng tạo những điều kiện để có thể hòa hợp giữa các chuẩn mực quốc
gia hiện hành với hệ thống chuẩn mực IPSAS. IPSAS đã giữ cho mình một vai trò
quan trọng như vậy bởi các chuẩn mực này đã phản ánh một cách tiếp cận mới, đó
là dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Đây chính là điều mà không thể tìm thấy trong
hầu hết các khuôn mẫu khu vực công khác và cung cấp các chuẩn mực thống nhất
trên toàn cầu và những chuẩn mực này không dựa trên luật pháp của bất kỳ quốc
gia nào.
2.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế
Nhiệm vụ của chuẩn mực kế toán công quốc tế:
-Thiết lập và thúc đẩy sự tuân thủ các chuẩn mực chất lượng và mang tính
chuyên môn cao.
- Định hướng cho việc hợp nhất mang tính quốc tế.
-Phù hợp với dự kiến hoạt động của các tổ chức khu vực công trên toàn thế
giới.
-Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo IPSAS phải mang tính minh bạch
vì tính chất công của nó.
Việc ban hành IPSAS nhằm hướng đến 5 mục tiêu cơ bản như sau:
-Thông tin có chất lượng và có thể so sánh được: việc áp dụng chuẩn mực
IPSAS sẽ giúp thông tin kế toán trên các BCTC của các đơn vị công tăng chất
lượng và có thể so sánh, đối chiếu số liệu giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa các tổ
chức khác nhau,các lĩnh vực khác nhau,..
21
-Tính minh bạch: các báo cáo của đơn vị có thể kiểm chứng được thông qua
việc công bố thông tin của tất cả các báo cáo. Việc công bố thông tin này sẽ giúp
cho người sử dụng có thể phân tích, đánh giá dữ liệu tài chính để làm cơ sở đưa ra
quyết định kinh tế phù hợp. Việc thúc đẩy trách nhiệm thông qua sự minh bạch
hơn là một mục tiêu được nêu rõ ràng của IPSAS (Chan, 2006).
-Tính thống nhất: bộ chuẩn mực IPSAS cung cấp một khuôn khổ thống
nhất về việc lập và trình bày BCTC cho những đơn vị công, chính điều này giúp
cho người sử dụng có thể so sánh thông tin kế toán giữa những đơn vị công với
nhau mà không e ngại đến sự chênh lệch về thông tin.
-Trách nhiệm giải trình: việc thực hiện chuẩn mực IPSAS sẽ giúp nâng cao
trách nhiệm giải trình của các đơn vị thuộc khu vực công, qua đó giúp Nhà nước
quản lý hoạt động của các đơn vị công hiệu quả hơn cũng như giúp cho hoạt động
kiểm toán tại các đơn vị nhà nước được dễ dàng hơn.
-Tính quản trị: IPSAS sẽ cung cấp một phương thức quản trị và một quy
trình quản lý một cách khoa học và mang độ tin cậy cao đối với quá trình thực
hiện chuẩn mực này trên thực tế.
2.1.3 Tầm quan trọng và lợi ích khi áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
Việc áp dụng hệ thống chuẩn mực IPSAS được xem là một xu hướng tất
yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bởi vì, khi áp dụng bộ chuẩn mực này
vào công tác kế toán KVC sẽ mang lại sự minh bạch hơn trong nền tài chính công
của một nước thông qua ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo đúng bản
chất phát sinh hơn là thông qua hình thức giao dịch vì được ghi nhận theo cơ sở kế
toán dồn tích, qua đó có thể lập được toàn bộ BCTC như các doanh nghiệp trong
khu vực tư nhân hiện nay. Nhìn chung, IPSAS được nhiều nước trên thế giới cũng
như các tổ chức quốc tế sử dụng vì bộ chuẩn mực này mang lại một số lợi ích và
tính hữu ích sau:
-Cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và gia tăng sự hiểu biết hơn về tài sản,
nợ phải trả cũng như các nguồn lực sẵn có trong tổ chức.
22
-Việc áp dụng IPSAS sẽ làm gia tăng tính minh bạch, tăng trách nhiệm giải
trình, là cơ sở để đưa ra các quyết định tốt hơn,quản lý tài sản chắc chắn hơn và hỗ
trợ cho quản trị theo kết quả công việc.
-Cung cấp một phương pháp tiếp cận thống nhất trong việc quản lý tất cả
các quỹ (thường xuyên, đặc biệt, tự nguyện, quỹ tín thác và dịch vụ) và tăng
cường sự thống nhất và tính có thể so sánh của BCTC cũng như dự báo về nguồn
lực phải dùng trong tương lai của tổ chức đó.
-Thông tin tài chính tổng hợp hơn sẽ cung cấp sự đánh giá chính xác về tình
hình tài chính của đơn vị, từ đó khách hàng, nhà đầu tư hay người sử dụng sẽ đưa
ra các quyết định phù hợp hơn.
2.2 Cơ sở kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.1 Cơ sở kế toán tiền mặt theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.1.1 Khái niệm
Chuẩn mực kế toán trên cơ sở tiền mặt do IPSASB soạn thảo và ban hành
lần đầu tiên vào tháng 01 năm 2003 với tên gọi “Báo cáo tài chính theo cơ sở kế
toán tiền mặt”. Sau đó, chuẩn mực này đã được sửa đổi và bổ sung thêm một số
khoản vào năm 2006 và 2007. Nội dung của chuẩn mực bao gồm 2 phần cơ bản:
phần thứ nhất là các yêu cầu bắt buộc khi đơn vị lập các BCTC theo cơ sở tiền mặt
và phần thứ hai là những nội dung khuyến khích các đơn vị thuộc khu vực công
nên công bố thêm trên các BCTC ngoài những nội dung bắt buộc cần phải có theo
chuẩn mực đã quy định. Kể từ sau lần công bố lần đầu tiên, chuẩn mực đã thường
xuyên được cập nhật liên tục về nội dung với những yêu cầu, các quy định bổ sung
và việc khuyến khích trình bày những nội dung về thông tin số liệu ngân sách và
các nguồn nhận được thông qua sự hỗ trợ từ bên ngoài đơn vị.
Để hiểu rõ hơn về nội dung trình bày, chuẩn mực đã giải thích rõ ý nghĩa
của một số thuật ngữ quan trọng được trình bày xuyên suốt nội dung của chuẩn
mực, các thuật ngữ cơ bản này có thể được hiểu như sau:
23
-Tiền bao gồm tiền mặt, các khoản đặt cọc (ký quỹ) theo yêu cầu và các
khoản tương đương tiền.
-Cơ sở tiền mặt có nghĩa là cơ sở kế toán ghi nhận các nghiệp vụ và các sự
kiện khác chỉ khi tiền đã được nhận hoặc được trả.
-Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh
khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền mặt xác định mà
không phải chịu những rủi ro đáng kể trong các thay đổi về giá trị.
-Luồng tiền bao gồm luồng tiền đi vào và luồng tiền đi ra khỏi đơn vị.
-Số chi tiền mặt thể hiện luồng tiền ra.
-Số thu tiền mặt thể hiện luồng tiền vào.
-Kiểm soát tiền mặt phát sinh khi đơn vị có thể sử dụng hoặc có lợi từ tiền.
Những khái niệm này sẽ làm cơ sở nền tảng để các đơn vị có thể hiểu và áp dụng
thực hiện một cách thích hợp khi lựa chọn lập và trình bày các BCTC theo IPSAS
– Cash basis.
2.2.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở tiền theo IPSAS
Kế toán theo cơ sở tiền mặt
Cơ sở kế toán tiền mặt sẽ tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong các đơn vị và các sự kiện kinh tế chỉ khi tiền (bao gồm các khoản tương
đương tiền) được nhận hoặc chi ra bởi đơn vị đó, hay có thể hiểu rằng một nghiệp
vụ sẽ được kế toán ghi nhận chỉ khi nào nghiệp vụ đó làm tăng hoặc giảm số dư
tiền của đơn vị. BCTC được lập trên cơ sở tiền mặt cần phải cung cấp cho người
đọc những thông tin về nguồn tiền của đơn vị đã phát sinh trong kỳ kế toán (nguồn
tiền tăng trong kỳ), nguyên nhân và nội dung của những khoản tiền đã sử dụng
trong kỳ (nguồn tiền giảm trong kỳ), cùng với số dư tiền vào thời điểm lập BCTC
đó. Trong chuẩn mực này thì người sử dụng quan tâm đặc biệt đến số dư tiền và sự
thay đổi liên quan đến khoản mục này. Bên cạnh đó, thuyết minh BCTC theo
chuẩn mực này có thể cung cấp các thông tin bổ sung về các khoản nợ phải trả
24
(như khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản đi vay…) và các khoản tài sản
phi tiền tệ (như khoản phải thu khách hàng, các khoản đầu tư và bất động sản, nhà
xưởng, thiết bị…).
Kế toán các khoản tương đương tiền
Theo nội dung chuẩn mực, các đơn vị thuộc khu vực công sẽ ghi nhận vào
tài khoản tương đương tiền nếu như mục đích nắm giữ của đơn vị nhằm mục tiêu
đáp ứng các cam kết, nhu cầu về tiền mặt trong ngắn hạn hơn là nắm giữ với mục
đích là một khoản đầu tư hoặc mục đích khác. Để một khoản đầu tư đạt tiêu chuẩn
là một khoản tương đương tiền, nó phải được chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền mặt và không có rủi ro đáng kể trong các thay đổi về giá trị. Vì vậy, một
khoản đầu tư thông thường đạt tiêu chuẩn là các khoản tương đương tiền chỉ khi
nó có thời gian đáo hạn ngắn (thông thường là từ 3 tháng trở xuống kể từ ngày
mua). Các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản tương đương
tiền trừ khi chúng thực chất là các khoản tương đương tiền.
Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán tiền mặt
Theo chuẩn mực quy định, các đơn vị thuộc KVC khi lập, trình bày BCTC
theo mục đích chung phải chứa đựng các thông tin cơ bản sau:
-Báo cáo về các khoản tiền nhận vào và chi ra với mục đích ghi nhận số
tiền thu vào, số tiền chi ra và số dư tiền mặt do đơn vị kiểm soát. Bên cạnh đó, báo
cáo cùng cần phải xác định rõ, tách biệt đối với các khoản chi do bên thứ ba chi
thay mặt đơn vị phù hợp với quy định của chuẩn mực ở đoạn 1.3.24.
-Chính sách kế toán sử dụng, các giải trình cho các vấn đề phát sinh trong
kỳ.
-Khi một đơn vị quyết định trình bày thông tin lập BCTC trên cơ sở khác
với cơ sở kế toán tiền mặt thì phải trình bày cơ sở kế toán này trong bản thuyết
minh BCTC để người sử dụng chú ý đến điều đó.
Ngoài ra, chuẩn mực này cũng không cấm các đơn vị đưa thêm vào các
BCTC cho mục đích chung các báo cáo khác ngoài báo cáo thu, chi tiền mặt như
25
đã trình bày ở trên. Do vậy, BCTC cho mục đích chung có thể bao gồm thêm các
loại báo cáo sau:
-Báo cáo thu, chi và số dư tiền mặt đối với các loại quỹ chủ yếu như quỹ
doanh thu hợp nhất, quỹ thương mại,..
-Báo cáo cung cấp thông tin bổ sung về việc giải trình thông tin ngân sách
bởi các nhóm quỹ chính (nếu có) hoặc trình bày các chi phí phát sinh bởi các bộ
phận chức năng chủ yếu, trình bày thông tin bổ sung về nguồn gốc và việc triển
khai các khoản vay,..
2.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán tiền mặt
Việc áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt theo chuẩn mực này sẽ mang lại một số lợi
ích như sau:
- Công việc kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị
sẽ đơn giản hơn, dễ dàng thực hiện vì nguyên tắc ghi chép khá đơn giản, chỉ cần
dòng tiền vào và ra thực tế trong quá trình hoạt động, từ đó sẽ giúp giảm bớt khá
nhiều khối lượng công việc của kế toán các phần hành.
- Các số liệu kế toán khi phản ánh, ghi chép theo cơ sở tiền mặt sẽ mang
tính khách quan cao, không phụ thuộc nhiều vào sự xét đoán của nhân viên kế toán
như hạch toán theo cơ sở dồn tích (ví dụ: phân bổ khấu hao TSCĐ, lập dự phòng,
tỷ lệ phần trăm doanh thu thực hiện hoàn thành, …).
- Khi hạch toán theo cơ sở tiền mặt, có thể xác định số tiền một cách chính
xác và đúng với thực tế thu, chi tiền trong đơn vị, từ đó cũng sẽ giảm hẳn số liệu
chênh lệch giữa kế toán tại đơn vị và cơ quan thuế đối với các khoản mang tính
chất ước tính và đo lường theo dự đoán.
- Cung cấp bức tranh trung thực hơn về tình hình tài chính của đơn vị khi
xác định chênh lệch dòng tiền thu-chi trong kỳ vì tất cả các nghiệp vụ đều căn cứ
trên dòng tiền thực phát sinh tại đơn vị.
Bên cạnh những lợi ích khi thực hiện kế toán theo cơ sở tiền mặt, việc áp dụng cơ
sở kế toán này cũng mang lại cho đơn vị những khó khăn như sau:
26
- Thông tin cung cấp về tình hình tài sản và nợ phải trả thường bị giới hạn
( ví dụ: các khoản phải thu, khoản nợ phải trả,..)
-Không có sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ kế toán, điều này
sẽ làm cho bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không
cung cấp thông tin hữu ích về tình hình hoạt động hiện tại của đơn vị và không thể
dự đoán những gì sẽ phải thực hiện trong tương lai.
-Thu nhập và tình hình xác định chênh lệch thu chi của đơn vị sẽ không hợp
lý. Ví dụ như nghiệp vụ chi tiền để mua tài sản cố định thì sẽ ghi nhận hết số tiền
chi ra vào chi phí của năm mua tài sản đó mặc dù tài sản này được sử dụng trong
nhiều năm sau đó nữa, điều này sẽ làm cho thu nhập trong năm mua TSCĐ đó sẽ
bị khai thấp xuống một cách bất hợp lý và thu nhập trong những năm sau liền kề
sẽ bị khai khống lên so với thực tế.
- Khi hoạt động của đơn vị có liên quan đến nhóm tài sản hàng tồn kho thì
kế toán theo cơ sở tiền mặt sẽ không thể xác định các chênh lệch nhằm mục đích
báo cáo cho cơ quan thuế.
2.2.2 Cơ sở kế toán dồn tích theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.2.1 Khái niệm
Theo IPSAS, kế toán theo cơ sở dồn tích được hiểu là một cơ sở ghi chép
của kế toán, trong đó kế toán sẽ ghi nhận doanh thu hoặc thu nhập khi hàng hóa và
dịch vụ đã được cung cấp, hoặc sẽ ghi nhận là một khoản chi phí của đơn vị khi
nguồn lực đã được sử dụng. Nói theo một cách khác thì kế toán sẽ ghi nhận doanh
thu khi công việc đã hoàn thành, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và
ghi nhận chi phí khi bất kỳ nguồn lực nào của đơn vị đã được tiêu thụ (không phụ
thuộc vào thực tế thu hoặc chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền). Vì vậy, các
giao dịch và sự kiện được ghi chép vào sổ kế toán và được ghi nhận trên các báo
cáo tài chính của các kỳ kế toán tương ứng
27
2.2.2.2 Nội dung cơ bản của kế toán cơ sở dồn tích theo IPSAS
Kế toán dồn tích được thể hiện trong hầu hết các chuẩn mực của IPSAS, cơ
sở kế toán này có thể được trình bày qua một số nội dung cơ bản sau đây:
-Những yếu tố được ghi nhận trên cơ sở kế toán dồn tích là tài sản, nợ phải
trả, tài sản thuần (vốn chủ sở hữu), doanh thu, và chi phí.
-Kế toán cũng cần ghi nhận các khoản có liên quan đến lợi ích của nhân
viên (như tiền lương nghỉ phép, các khoản lương hưu …).
-Các nghiệp vụ giao dịch phi tiền tệ, ví dụ như: trích khấu hao tài sản cố
định hữu hình, phân bổ giá trị của tài sản cố định vô hình, các khoản phải trả, các
khoản phải thu, các khoản lập dự phòng đều phải được ghi nhận trong kỳ nếu thỏa
mãn các điều kiện.
-Khi báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích, hệ thống BCTC bao
gồm báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo sự thay đổi tài sản thuần / vốn chủ sở hữu và thuyết minh báo cáo
tài chính. Ngược lại, khi BCTC được lập trên cơ sở tiền mặt của kế toán, hệ thống
BCTC chủ yếu là báo cáo thu, chi tiền mặt và thuyết minh BCTC.
- Các báo cáo tài chính cần phải lập đối với một đơn vị công dưới sự kiểm
soát của chính phủ cùng với các giải trình ngân sách cần thiết của tổ chức đó.
Theo IPSAS, khi các đơn vị lựa chọn kế toán theo cơ sở dồn tích sẽ thể hiện
được đúng bản chất của các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu, chi phí trong kỳ kế
toán và do vậy sẽ cung cấp một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tài
chính của đơn vị. Hơn nữa, kế toán dồn tích sẽ yêu cầu tổ chức nghiêm túc hơn
trong quá trình kinh doanh, hợp nhất được thông tin tài chính để lập BCTC hợp
nhất của Chính phủ, đánh giá tốt hơn về quyết định phân bổ nguồn lực của Chính
phủ, nhờ đó tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm kế toán. Bên cạnh đó, kế
toán dồn tích theo chuẩn mực yêu cầu một trình độ quản lý cao giữa bộ phận quản
lý và nhân viên trong đơn vị. Nếu một đơn vị có nhu cầu chuyển đổi sang kế toán
dồn tích thì đây là một thay đổi lớn cho bất kỳ tổ chức nào và yêu cầu cũng thay
28
đổi trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống thông
tin tài chính mới.
2.2.2.3 Ưu điểm và hạn chế của cơ sở kế toán dồn tích
Bên cạnh khu vực công, cơ sở kế toán dồn tích đã được nhiều các doanh
nghiệp, tổ chức ở lĩnh vực tư áp dụng vì những lợi ích nổi bật của nó như sau:
- Cơ sở kế toán dồn tích cung cấp công cụ thực hiện việc đo lường chi phí
cũng như doanh thu tốt hơn cơ sở kế toán tiền mặt, việc so sánh số liệu về doanh
thu, chi phí giữa các kỳ kế toán khác nhau với nhau sẽ phản ánh trung thực và hợp
lý hơn.
-Thông tin số liệu giữa các phần hành, các khoản mục có mối quan hệ gắn
kết trong một kỳ và giữa các kỳ khác nhau, tạo ra bức tranh tài chính thống nhất và
đầy đủ.
- Cơ sở dồn tích giúp đơn vị ghi nhận số liệu kế toán liên quan đến doanh
thu, chi phí hợp lý hơn với cách đo lường thông tin tài chính. Điều này có nghĩa là
bảng cân đối kế toán của những đơn vị này sẽ cung cấp những con số có độ trung
thực và hợp lý cao hơn, thực trạng tài chính hiện tại đơn vị cũng được phản ánh
một cách trung thực hơn.
-Với tính có thể so sánh được giữa các số liệu kế toán, thông qua những
BCTC, Nhà nước cũng như người dân có thể đánh giá trình độ quản lý của nhà
lãnh đạo đơn vị một cách trung thực hơn, đánh giá khả năng thanh toán, tính hiệu
quả, tính kinh tế trong đơn vị công.
-Cơ sở dồn tích cũng cho người sử dụng thấy được những hoạt động trong
tổ chức được tài trợ từ những nguồn lực nào (do ngân sách cấp, nguồn thu của đơn
vị, nguồn viện trợ từ các tổ chức khác,..) và sử dụng nguồn lực này có hiệu quả
hay không, cũng như sẽ đánh giá được nhu cầu tài chính của chính phủ, các đơn vị
công ở các kỳ tiếp theo như thế nào.
-Giúp cho nhà quản trị trong đơn vị có thể ước đoán một cách tương đối
chính xác tình hình diễn biến trong tương lai và từ đó đưa ra các quyết định hợp lý
29
cho hoạt động của đơn vị thông qua số liệu mà kế toán cung cấp dựa trên cơ sở
dồn tích.
-Báo cáo lập trên cơ sở dồn tích cũng giúp cho người sử dụng đánh giá mức
độ sử dụng nguồn lực và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn lực đó, đánh giá
quá trình cũng như hiệu quả thực hiện công việc cùng với tình hình tài chính và
dòng tiền trong đơn vị. Trên cơ sở đó, đưa ra các quyết định về việc có nên đầu tư
thêm nguồn lực hoặc mở rộng kinh doanh trong thời gian tới hay không.
Theo nghiên cứu “Accrual Practices and Reform Experiences in OECD
Countries” được thực hiện bởi Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), gần 75% các nước thuộc tổ chức OECD đã áp
dụng cơ sở kế toán dồn tích cho báo cáo tài chính năm và hơn 25% các nước thuộc
thuộc tổ chức OECD hiện đã lập ngân sách hằng năm theo cơ sở dồn tích. Điều
này cho thấy cơ sở kế toán dồn tích thực sự giữ một vai trò rất quan trọng và mang
lại nhiều lợi ích đáng kể đối với công tác kế toán tại các đơn vị thuộc KVC.
Mặc dù được sử dụng nhiều ở các quốc gia cũng như các tổ chức, nhưng cơ
sở kế toán này vẫn có tồn tại một số hạn chế cho người sử dụng như:
- Nhiều nội dung trên cơ sở ước tính (khấu hao TSCĐ hữu hình, các khoản
lập dự phòng,..) và điều này sẽ phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của kế toán
viên trong từng đơn vị khác nhau và phụ thuộc nhiều vào trình độ của từng kế toán
viên khác nhau trong mỗi đơn vị.
-Thu nhập thuần trong kỳ của đơn vị không có mối quan hệ gần với sự thay
đổi dòng tiền trong đơn vị, do vậy khó có khả năng so sánh, đối chiếu vì một
nguyên nhân là thu nhập cao không đồng nghĩa là dòng tiền sẽ tăng hoặc ngược lại
thu nhập giảm không đồng nghĩa với một dòng tiền chảy ra khỏi đơn vị.
30
2.3 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
2.3.1 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công một số quốc gia
Hiện nay, cơ sở kế toán mà các quốc gia trên thế giới đang áp dụng để lập
BCTC theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS tương đối đa dạng, bao gồm
kế toán theo cơ sở tiền mặt, cơ sở tiền mặt có điều chỉnh sang cơ sở dồn tích và cơ
sở dồn tích hoàn toàn. Hệ thống chuẩn mực IPSAS trên cơ sở dồn tích mang tính
phù hợp cao với IFRS, hướng tới sự đồng nhất và có thể so sánh, đối chiếu thông
tin tài chính của Chính phủ. Tuy nhiên, để vận dụng ngay vào kế toán khu vực
công, thì đòi hỏi các quốc gia phải có nền kinh tế phát triển, trình độ quản lý công
ở mức độ cao. Do có sự khác biệt nhiều về thể chế chính trị, quan hệ cấp phát và
thanh toán giữa nhà nước với các đơn vị thụ hưởng, trình độ quản lý tài chính công
của các quốc gia mà việc áp dụng IPSAS phải được thực hiện từng bước và theo
một lộ trình thích hợp với từng quốc gia. Sau đây là mô tả kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới về xây dựng và chuyển đổi cơ sở kế toán áp dụng cho kế
toán công mà tác giả đã tìm hiểu được:
Kinh nghiệm của Chile và New Zealand
Chile là quốc gia đầu tiên tiến hành áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích
trong khu vực công vào đầu những năm 1970, theo Tudor và Mutiu (2006). Sau đó,
New Zealand cũng chuyển sang áp dụng mô hình này vào những năm những năm
1990. Ball và cộng sự (1999) đã nghiên cứu mô hình kế toán dựa trên cơ sở dồn
tích mà Chính phủ New Zealand đã thực hiện để các chuyên gia kế toán cũng như
nước Mỹ có thể học hỏi. Kết quả nghiên cứu đầu tiên mà Ball và cộng sự (1999)
nhấn mạnh là việc áp dụng cơ sở dồn tích trong kế toán đã làm cho chất lượng
thông tin nội bộ của Chính phủ New Zealand trở nên tốt như thông tin của một tập
đoàn được điều hành tốt và các báo cáo tài chính trở nên ưu việt hơn. Hơn nữa, hệ
thống báo cáo hằng tháng của từng đơn vị cũng như toàn bộ khu vực công ở New
Zealand đều được thực hiện hoàn toàn trên cơ sở kế toán dồn tích chứ không phải
31
dựa trên cơ sở tiền mặt. Kết quả là tất cả các chi phí được theo dõi đầy đủ, có hệ
thống theo thời gian, không chỉ đơn giản là theo dòng tiền. Bởi vì, việc lập dự toán
và theo dõi ngân sách theo cơ sở dồn tích sẽ làm cho kinh phí được quản lý tốt hơn
vì các chi phí và thu nhập trong tương lai tạo ra nợ phải trả hoặc tài sản tương ứng
đều được nhìn nhận, ước tính và ra quyết định trong hiện tại (Ball và cộng sự,
1999). Cũng theo các tác giả này, việc áp dụng cơ sở dồn tích cho hệ thống kế toán
toàn khu vực công làm cho các tác động kỳ vọng đối với tài sản và nợ phải trả của
chính phủ được cung cấp một cách đầy đủ và tốt hơn hẳn so với việc chỉ báo cáo
dòng tiền thu, chi và số dư tồn quỹ của chính phủ. Ball và cộng sự (1999) cho rằng
điểm mấu chốt của việc thay đổi cơ sở kế toán ở New Zealand là việc chuyển đồng
thời toàn bộ hệ thống kế toán sang sử dụng cơ sở dồn tích, kể cả việc hạch toán
các khoản thu, chi, lập ngân sách, báo cáo tài chính. Vào đầu những năm 2000,
New Zealand trở thành một trong những quốc gia có các thuyết minh BCTC theo
cơ sở dồn tích sâu rộng nhất ( Piana và Torres, 2003).
Tuy Ball và cộng sự (1999) đã ca ngợi những lợi ích mà việc áp dụng cơ sở
dồn tích hoàn toàn trong kế toán công đã mang lại cho New Zealand, họ cũng cho
rằng chính phủ Mỹ sẽ không thể áp dụng cơ sở dồn tích hoàn toàn trong khu vực
công như tại New Zealand. Lý do được đưa ra là chính phủ Mỹ không tạo ra
khuôn khổ đổi mới hệ thống kế toán công rộng rãi và chặt chẽ như New Zealand.
Thay vào đó, chính phủ Mỹ hướng sự tập trung của mình vào các mục tiêu như
phát triển các chỉ số đánh giá hoạt động ở cấp độ từng đơn vị, kiểm toán cho các
đơn vị sự nghiệp, hợp nhất báo cáo tài chính toàn Chính phủ. Các mục tiêu này,
theo Ball và cộng sự (1999), đã không hướng đến việc lập dự toán và hạch toán
các khoản chi theo cơ sở dồn tích hoàn toàn. Vì vậy, Mỹ đã chuyển sang áp dụng
cơ sở dồn tích có điều chỉnh đối với kế toán quỹ và kế toán tổng hợp cho toàn khu
vực công, mà theo Ball và cộng sự (1999) là “gần như là thực hiện hai hệ thống sổ
kế toán”
32
Kinh nghiệm của Anh
Vương quốc Anh (Anh) là quốc gia vững mạnh về nền tài chính công và là
quốc gia có kinh nghiệm lâu dài trong việc thực hiện kế toán dồn tích áp dụng cho
các đơn vị thuộc khu vực công. Anh đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống
chuẩn mực kế toán công của Anh trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán
công quốc tế IPSAS. Hằng năm, Chính phủ Anh lập và công bố ra công chúng
Báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất từ các đơn vị công trong nền kinh tế, gọi tắt
là WGA (Whole of Government Accounts). Đồng thời hằng năm, Chính phủ Anh
đều ban hành những hướng dẫn về BCTC Chính phủ (FreM) cũng như các hướng
dẫn riêng cho từng ngành nghề cụ thể trong lĩnh vực công. Chính phủ Anh xác
định rõ ràng rằng phải xây dựng mối quan hệ tốt với người dân bằng lòng tin và để
xây dựng lòng tin đó thì họ cần phải tập trung vào xây dựng một nền tài chính
minh bạch bởi chi tiêu công tại Anh chiếm khoảng 30% GDP theo số liệu năm tài
chính 2013 – 2014 (Kalar, 2016). Họ cũng xác định rõ hậu quả của hệ thống quản
trị tài chính công yếu kém sẽ dẫn đến ba vấn nạn như sau: (i) Tham nhũng, (ii)
Lãng phí chi tiêu công, (iii) Chất lượng và số lượng các dịch vụ công sẽ bị giảm
sút.
Chính phủ Anh đã áp dụng cơ sở dồn tích cho các chính quyền địa phương
và cũng đưa ra báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất lần đầu tiên cho năm tài
chính 2006. Nước này thực hiện việc lập BCTC hợp nhất theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Hợp nhất các BCTC chưa kiểm toán cho kỳ kế toán 2001 –
2002 của chính quyền trung ương.
- Giai đoạn 2: Hợp nhất các BCTC theo cơ sở dồn tích cho kỳ kế toán 2003
– 2004 của chính quyền trung ương.
Giai đoạn 3: Hợp nhất toàn bộ các BCTC của toàn bộ các cơ quan chính
quyền cho năm tài chính 2005 – 2006.
Đến thời điểm năm tài khóa kết thúc 31/3/2014, WGA đã bao gồm 5.500
báo cáo tài chính của các đơn vị công, đây là sự phát triển vượt bậc so với thời
33
điểm ban đầu chỉ có 1.500 báo cáo. Đồng thời, số lượng và dữ liệu các đơn vị công
nộp cho Chính phủ để lập WGA cũng tăng lên đáng kể. Các đơn vị thuộc phạm vi
của Báo cáo tài chính hợp nhất Chính phủ bao gồm:
-Các đơn vị trực thuộc chính quyền trung ương: bao gồm 22 báo cáo hợp
nhất phụ (từ khoảng 500 đơn vị).
-Chính quyền các địa phương : bao gồm 4 báo cáo hợp nhất phụ (từ khoảng
600 đơn vị).
-Quỹ dịch vụ y tế quốc gia NHS, Quỹ ủy thác: bao gồm 4 báo cáo hợp nhất
phụ (từ khoảng 300 đơn vị).
-Các doanh nghiệp, tập đoàn nhà nước: bao gồm 1 báo cáo hợp nhất phụ (từ
khoảng 60 đơn vị).
Các đơn vị trên sẽ nộp BCTC hợp nhất cho cơ quan Ngân khố của Vương
quốc Anh để lập Báo cáo tài chính hợp nhất Chính phủ WGA. Tại Anh, WGA
được lập dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) và hệ thống
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), hệ thống tài khoản cũng rất tương
đồng với các công ty trong lĩnh vực tư nhân.
Báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất WGA cung cấp các thông tin tổng
hợp về các khía cạnh chủ yếu như sau:
-Các nguồn thu của Chính phủ.
-Các khoản chi của Chính phủ.
-Tổng thâm hụt / thặng dư ngân sách nhà nước.
-Tổng tài sản.
-Tổng nợ phải trả.
-Tổng các khoản dự phòng.
Mục tiêu của Báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất WGA là:
-Cung cấp bức tranh tổng quát về tài sản và nợ phải trả của Chính phủ Anh,
bao gồm cả các khoản nợ ngoài bảng cân đối kế toán mà không cần phải trình bày
34
vào các tài khoản quốc gia. Điều này giúp cho các nhà quản trị ra quyết định,
Chính phủ sử dụng bất động sản và tài sản tài chính thế nào, giải quyết các khoản
nợ ra sao. Kho bạc nhà nước cũng sử dụng WGA như một công cụ hữu hiệu để
kiểm soát chi tiêu và xác định các rủi ro đối với hệ thống tài chính công.
-Số liệu của WGA được sử dụng để đánh giá về tài sản công và các tài sản
này được sử dụng như thế nào để tạo ra các dịch vụ công. Điều này giúp việc quản
lý tài sản công và sự phát triển các công cụ kiểm soát tài sản công được hiệu quả
hơn.
- Kho bạc nhà nước sử dụng WGA để điều hành các rủi ro tài chính, các
khoản nợ tiềm tàng mà có khả năng ảnh hưởng tới chi tiêu công.
-Văn phòng dự toán Chính phủ sẽ báo cáo độc lập về sự bền vững của hệ
thống tài chính công thông qua báo cáo thường niên ( Fiscal Sustainability Report).
Văn phòng này sử dụng WGA để lập các báo cáo thường niên này.
Hằng năm, WGA được kiểm toán một cách độc lập và được sử dụng cho
Quốc hội và cả công chúng nước Anh, hỗ trợ rất hiệu quả cho Ủy ban Tài khoản
công (Public Accounts Committee) của Quốc hội Anh trong việc đưa ra các quyết
định và chính sách tài khóa.
Các đơn vị trong lĩnh vực công tại Vương quốc Anh khá đa dạng và phức
tạp nên việc áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích cho tất cả các đơn vị cũng gặp khá
nhiều khó khăn. Ví dụ, doanh nghiệp nhà nước áp dụng các tài khoản mang tính
thương mại còn chính quyền địa phương theo hệ thống mã hóa. Bởi vậy, trình tự
thời gian chuyển đổi từ kế toán cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích tại Anh như sau:
- Năm 1994: quyết định chính trị thực hiện kế toán dồn tích, thảo luận và
trình bày các dự thảo.
- Từ năm 1995 – 1999: bắt đầu việc lấy ý kiến từ công chúng và soạn thảo
luật. Năm 1996: tuyên bố chính thức và thông qua chính sách chuyển sang kế toán
trên cơ sở dồn tích trong lĩnh vực công. Bắt đầu tuyển dụng và đào tạo cán bộ,
phát triển các hệ thống pháp luật và hệ thống thông tin.
35
- Năm 1999: chạy số liệu trên cơ sở tiền mặt sẵn có.
- Năm 2000: thực hiện lần đầu kế toán trên cơ sở dồn tích.
- Năm 2001: chạy số liệu trên cơ sở tiền mặt lần cuối.
- Năm 2001 – 2002: báo cáo số liệu ngân sách trên cơ sở dồn tích lần đầu
tiên. Năm 2001, các tài khoản kế toán trên cơ sở dồn tích đầu tiên được thiết lập và
được kiểm toán song song với số liệu trên cơ sở tiền mặt. Năm 2002, thực hiện
đầy đủ kế toán trên cơ sở dồn tích cho chính quyền trung ương.
- Năm 2003 – 2004: báo cáo số liệu ngân sách trên cơ sở dồn tích dạng đầy đủ.
- Năm 2010: Báo cáo tài chính Chính phủ hợp nhất WGA đầu tiên được công bố.
- Năm 2011 – 2012: các nghiên cứu của dự án Line of Sight của Quốc hội về điều
chỉnh ngân sách, các ước tính kế toán và tài khoản bắt đầu được áp dụng.
Chất lượng dữ liệu của kế toán trên cơ sở dồn tích tại các đơn vị công của
Anh tăng dần theo thời gian, điều này được thể hiện thông qua ý kiến của kiểm
toán. Ví dụ, năm 1999 có 30 ý kiến loại trừ của kiểm toán thì đến năm 2004 chỉ
còn 2 ý kiến loại trừ của kiểm toán đối với WGA.
Các nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công của việc áp dụng kế toán trên cơ sở
dồn tích tại Anh có thể kể đến như:
- Sự cam kết chính trị rõ ràng và nhất quán từ Quốc hội và Chính phủ Anh đã
tuyên bố rất rõ ràng về mục tiêu của hệ thống kế toán trên cơ sở dồn tích là
tăng cường minh bạch hơn nữa nền tài chính công của Vương quốc Anh.
- Sự cam kết chính thức của các cơ quan chính quyền trung ương và các ban
ngành trong hệ thống công quyền.
- Thiết lập một ủy ban áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế chính thức
và trao cho họ đầy đủ quyền và nghĩa vụ.
- Hệ thống pháp luật rõ ràng và minh bạch, được cải tiến để đáp ứng việc áp
dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế.
36
- Hệ thống thông tin của Chính phủ được cải tiến và hiện đại hóa đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu của việc áp dụng một hệ thống chuẩn mực kế toán
công mới đồng bộ tại tất cả các đơn vị công.
- Chuẩn bị đầy đủ và theo đúng lộ trình về nhân sự và tài chính cho việc áp
dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế.
- Có chiến lược truyền thông và giao tiếp với công chúng rõ ràng và đầy đủ.
Kinh nghiệm của Pháp
Ở Pháp, Chính phủ cấp trung ương và địa phương đều áp dụng các nguyên
tắc của kế toán dồn tích. Trước đó, hệ thống kế toán nguyên gốc của Chính phủ
Pháp dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt và bút toán ghi đơn, sau đó bắt đầu chuyển
sang bút toán ghi sổ kép từ năm 1957. Đến năm 2006, luật Tài chính ban hành vào
năm 2001 có hiệu lực toàn bộ trong đó quy định nội dung, phương pháp lập và báo
cáo kế toán công theo kế toán dồn tích (OECD, 2004) xuất phát từ quan điểm cho
rằng kế toán dồn tích phản ánh trung thực, hợp lý hơn tình hình tài sản, nợ phải thu
và nợ phải trả. Vì vậy, hệ thống kế toán công của Pháp được đánh giá là tương
đồng với hệ thống kế toán khu vực tư nhân, trừ một số khác biệt xuất phát từ đặc
thù của khu vực công.
Kinh nghiệm của Tây Ban Nha
Chính phủ Tây Ban Nha đã áp dụng kế toán tiền mặt có điều chỉnh ở cả hai
cấp trung ương và địa phương. Sau khi nước này gia nhập vào Liên minh châu Âu
(EU), Tây Ban Nha đã tiến hành một số cải cách trong giai đoạn 1986 – 1990,
bước đầu là thay đổi hệ thống tài khoản kế toán mới áp dụng đối với các doanh
nghiệp thương mại vào năm 1990. Sau đó, nước này tiếp tục áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán mới đối với các cơ quan thuộc Chính phủ có hiệu lực từ 01/01/1995.
Mục đích của việc cải cách kế toán tại Tây Ban Nha là nhằm điều chỉnh hệ thống
kế toán khu vực công phù hợp với các nguyên tắc kế toán được áp dụng cho khu
vực tư nhân. Các hệ thống tài khoản này vẫn còn hiệu lực áp dụng đến thời điểm
hiện tại, phản ánh mô hình lập báo cáo kế toán công, các nguyên tắc kế toán, hình
37
thức và nội dung báo cáo tài chính được lập hằng năm (Curristine và cộng sự,
2008). Có thể thấy, khuôn khổ pháp lý đối với kế toán công của Tây Ban Nha ở
các cấp ngân sách là rất đồng nhất từ trung ương đến địa phương.
Kinh nghiệm của Ailen
Khu vực công của Ailen bao gồm chính quyền trung ương, chính quyền
trung ương ngoài ngân sách, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp công.
Chính quyền trung ương của Ailen hiện đang áp dụng hệ thống kế toán truyền
thống dựa trên cơ sở tiền mặt. Hệ thống này đã có những bước cải tiến đáng kể từ
đầu thập niên 90 khi Ailen gia nhập Liên minh Châu Âu, đặc biệt cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008 đã đặt ra yêu cầu cấp thiết phải tăng cường
sự minh bạch về ngân sách ở Ailen. Các văn bản pháp luật chính của Chính phủ ở
cấp trung ương bao gồm Đạo luật Kiểm toán và Ngân khố quốc gia năm 1866 và
luật đối với kiểm toán viên và kiểm soát viên năm 1993. Năm 1999, Ailen đã bắt
đầu triển khai dự án phát triển hệ thống kiểm soát tài chính và quản trị và đến năm
2005, tất cả các bộ, ngành đều được lắp đặt hệ thống thông tin tài chính mới. Tuy
nhiên, Ailen vẫn chưa có lộ trình cụ thể cho việc chuyển đổi từ kế toán cơ sở tiền
mặt sang cơ sở dồn tích. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương của Ailen đang
tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo Quy tắc nghề nghiệp được ban hành năm
1998. Đến năm 2011, luật Ngân sách chính quyền địa phương của Ailen đã chính
thức bắt buộc lập BCTC thường niên trên cơ sở dồn tích (Earnst và Young, 2012).
Kinh nghiệm của Áo
Chính phủ Áo (cấp trung ương) áp dụng kế toán dồn tích có điều chỉnh năm
2012 và chuyển sang áp dụng kế toán dồn tích từ năm 2013, trong khi chính quyền
địa phương áp dụng kế toán tiền mặt có điều chỉnh. Trong năm 2007 và 2009,
Quốc hội Liên bang Áo đã thông qua chương trình cải tổ ngân sách toàn diện hai
giai đoạn. Giai đoạn 1 được áp dụng từ năm 2009 có xem xét đến các khoản chi
phí trung hạn và tăng tính linh hoạt cho các bộ. Giai đoạn 2 từ năm 2013 áp dụng
kế toán dồn tích đối với kế toán ngân sách và kế toán tổng hợp. Chính phủ Liên
38
bang tuân thủ luật kế toán của nhà nước trong khi các bang và chính quyền địa
phương của Áo tuân thủ quy định về ngân sách và tài khoản (Steger, 2010).
Kinh nghiệm của Italia
Chính phủ cấp trung ương và địa phương của Italia đều đang áp dụng kết
hợp kế toán trên cơ sở tiền mặt và cơ sở dồn tích, trong đó, dự toán ngân sách
được lập trên cơ sở dồn tích còn báo cáo tài chính thường niên được lập trên cả cơ
sở tiền mặt và dồn tích. Ban đầu, toàn bộ dự toán ngân sách và báo cáo tài chính
của Chính phủ Italia đều được lập trên cơ sở tiền mặt. Tuy nhiên, đến năm 1995,
Nghị định Dlgs 77/95 được ban hành nhằm cải tiến hệ thống kế toán công cấp địa
phương, trong đó khuyến khích (nhưng không bắt buộc) chính quyền địa phương
áp dụng kế toán dồn tích. Tuy nhiên, do thiếu các hướng dẫn cụ thể đối với việc áp
dụng kế toán dồn tích nên dự toán ngân sách và báo cáo tài chính của Italia chưa
áp dụng được hoàn toàn kế toán theo cơ sở dồn tích.
Kinh nghiệm của Malaysia
Malaysia là quốc gia có vị trí địa lý gần với Việt Nam và là quốc gia đã ban
hành bộ chuẩn mực kế toán công của riêng mình (MPSAS) từ năm 2013. Việc ban
hành bộ chuẩn mực kế toán công là một trong những điều kiện cần thiết đối với
Malaysia để ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính Chính phủ theo các nguyên
tắc và thông lệ quốc tế. Qúa trình chuyển đổi sang áp dụng kế toán cơ sở dồn tích
và lập báo cáo tài chính Chính phủ bao gồm các nội dung cơ bản như sau: phạm vi
hợp nhất BCTC chính phủ, chính sách chuyển đổi sang áp dụng kế toán dồn tích,
nội dung về tài sản là cơ sở hạ tầng, tài sản an ninh quốc phòng, tài sản di sản văn
hóa, đánh giá giảm giá trị tài sản, việc ghi nhận nợ phải trả, ghi nhận tài sản và
công nợ trong trường hợp hợp tác công tư, nội dung về quản lý hợp đồng. Các nội
dung này cũng mang tính kế thừa và đồng nhất với kế toán công quốc tế, tuy nhiên
vẫn có những đặc điểm khác biệt phù hợp với mô hình và lãnh thổ Malaysia. Bên
cạnh đó, trong quá trình thực hiện, Malaysia cũng rút ra những kinh nghiệm cho
mình khi lập các báo cáo tài chính như: xác định mức độ trọng yếu, khi lập báo
39
cáo tài chính cần rất thận trọng khi đưa ra ngưỡng vốn hóa của tài sản. Mức quy
định này không nên quá nhỏ vì sẽ rất phức tạp trong quá trình lập báo cáo tài chính.
Malaysia đang trong năm thứ hai thực hiện kế toán dồn tích và đã gặp p hải một số
khó khăn do bản chất tích hợp của chính quyền trung ương theo phương pháp tất
cả phải cùng một thời điểm xác định ( ví dụ: việc mua sắm và tuyển cán bộ phải
cùng một thời điểm). Các báo cáo yêu cầu đặc biệt và phức tạp và việc thiết kế
thực hiện một hệ thống thông tin quản lý tài chính tích hợp cho thấy sự tốn kém
chi phí, phải có sự thay đổi cả về nhân sự và nhà thầu. Để có thể giải quyết được
tất cả khó khăn này thì Malaysia cần phải đạt được sự ủng hộ về chính trị và nhiều
yếu tố quan trọng khác từ nhà nước.
2.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã và đang
áp dụng IPSAS đều mang lại nhiều hiệu quả và ảnh hưởng rất tích cực. Tuy nhiên,
số lượng chính phủ đã thực sự thông qua cơ sở dồn tích đầy đủ cho các báo cáo tài
chính của các bộ, ngành trung ương, chính phủ của họ thì vẫn còn khá hạn chế,
trong đó có Việt Nam. Để có thể áp dụng thành công cơ sở dồn tích theo chuẩn
mực kế toán công quốc tế, tác giả xin đề xuất một số ý kiến sau:
Thứ nhất, bài học về quan điểm xây dựng và hoàn thiện chế độ kế toán
công của các quốc gia trên thế giới
Trên thế giới, việc thông qua các chuẩn mực kế toán công quốc tế ở mỗi
nước đều có những quan điểm riêng: một số quốc gia có quan điểm và đã áp dụng
toàn bộ cơ sở kế toán dồn tích như Mỹ, Australia, Pháp, Vương quốc Anh, New
Zealan, Colombia, Canada, Indonesia; một số quốc gia áp dụng IPSAS cho một số
bộ phận công của Nhà nước như Nhật Bản, Thụy Sỹ, Đức; một số quốc gia cam
kết áp dụng chuẩn mực trên cơ sở tiền mặt của IPSAS như Mozambique, Lesotho,
Namibia; một số quốc gia đã đồng ý các quy trình hoặc có một dự án về áp dụng
IPSAS dựa trên cơ sở dồn tích hoặc kết hợp với IPSAS để phát triển rộng hơn cơ
sở kế toán dồn tích như Kenya, Costa Rica, Uganda, Brazil, Italia, Ấn Độ, Nga, Ai
40
Cập, Isarel, Jamaica, Chile. Từ kinh nghiệm này, Việt Nam nên hướng tới xây
dựng và hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp trên cơ sở vận dụng có
chọn lọc những nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực kế toán công quốc tế và phù
hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam.
Thứ hai, bài học về sự thống nhất các nguyên tắc hạch toán chung trong kế
toán công
Để đảm bảo sự thống nhất trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán khu vực
công phục vụ việc lập báo cáo tài chính quốc gia, các nước trên thế giới đã xây
dựng một hệ thống các nguyên tắc và quy định chung cho toàn bộ công tác kế toán
khu vực công. Ở Việt Nam, hiện nay, mặc dù các đơn vị kế toán nhà nước đang
thực hiện theo chế độ kế toán riêng rẽ phù hợp với từng loại hình đơn vị như chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp, chế độ kế toán tài chính và ngân sách xã, chế độ
kế toán thuế nội địa, chế độ kế toán thuế xuất khẩu, chế độ kế toán bảo hiểm xã
hội, chế độ kế toán quỹ dự trữ nhà nước, chế độ kế toán ngân sách và kho
bạc,…nhưng vẫn chưa xây dựng được đầy đủ các nguyên tắc chung cho toàn bộ
công tác kế toán khu vực công như: các quy định về nguyên tắc ghi nhận, về
phương pháp hạch toán, về việc sử dụng tài khoản kế toán, về sổ kế toán và báo
cáo tài chính…
Thứ ba, bài học về việc sử dụng cơ sở kế toán tiền mặt hay cơ sở kế toán
dồn tích
Trên thế giới, hiện nay các quốc gia có bề dày về kế toán khu vực công vẫn
đang sử dụng cả hai cơ sở kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. Tuy nhiên, họ đang
chuyển đổi và hướng tới sử dụng cơ sở kế toán dồn tích theo nguyên tắc của
IPSAS. Các đơn vị kế toán Nhà nước Việt Nam hiện đang áp dụng các cơ sở kế
toán khác nhau. Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều
chỉnh (đã theo dõi tạm ứng, nợ phải thu , nợ phải trả), đơn vị hành chính sự nghiệp
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh ( đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu, nợ
41
phải trả, tính hao mòn của tài sản cố định nhưng chưa tính vào chi phí hoạt động
trong kỳ kế toán).
Thứ tư, bài học về xây dựng và hoàn thiện báo cáo tài chính trong khu vực
công
Vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính khu vực công,
kinh nghiệm rút ra từ Mỹ là họ đã ban hành chuẩn mực kế toán công riêng cho
quốc gia mình. Theo đó, Mỹ đã xác định mục tiêu rất rõ ràng là cung cấp thông tin
trên báo cáo tài chính cho mục đích chung của đơn vị một cách hữu ích cho việc ra
các quyết định và nâng cao trách nhiệm giải trình. Quốc gia này coi trọng trách
nhiệm giải trình trên báo cáo tài chính khu vực công. Do đó, báo cáo tài chính
được phân thành báo cáo tài chính cho mục đích chung và báo cáo tài chính cho
mục đích riêng. Nội dung của các báo cáo tài chính của Mỹ khá tương đồng với
chuẩn mực kế toán công quốc tế. Đối với Australia, tại quốc gia này ban hành
chuẩn mực kế toán tách riêng cho đơn vị hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và
đơn vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nội dung của chuẩn mực kế toán Australia
liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính gần tương đồng với IPSAS,
IAS và IFRS. Nội dung các chuẩn mực kế toán Australia được quy định rất rõ ràng
và được trình bày rất cụ thể, chi tiết. Còn tại Nam Phi, Chính phủ quốc gia này đã
ban hành chuẩn mực kế toán khu vực công riêng cho quốc gia mình, chuẩn mực kế
toán khu vực công của quốc gia này tương đồng với IPSAS và các quy định khác
của IPSAS. Quốc gia này phân loại các đơn vị trong lĩnh vực công để áp dụng
chuẩn mực kế toán công cho phù hợp. Việc xây dựng Ban chuẩn mực kế toán công
độc lập với cơ quan quản lý Nhà nước và chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ
quan giám sát ban hành quy định pháp luật. Do đó, Việt Nam khi nghiên cứu, xây
dựng chuẩn mực kế toán khu vực công theo kinh nghiệm của Nam Phi là chấp
nhận và sửa đổi chuẩn mực kế toán công quốc tế trên cơ sở các chuẩn mực dồn
tích. Việc ban hành chuẩn mực kế toán công Nam Phi đã phân định trách nhiệm
rất rõ ràng, chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan và có các quy trình đầy đủ các bước
42
nghiên cứu, xây dựng ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán khu vực
công.
2.4 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
2.4.1 Môi trường pháp lý
Ở Việt Nam, việc thực hiện công tác kế toán phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Nhà nước ban hành thống nhất. Đối với thông tin mà kế toán có trách
nhiệm phản ánh và cung cấp chịu sự chi phối bởi Luật ngân sách Nhà nước và các
nghị định, thông tư hướng dẫn việc chi tiêu, quản lý, sử dụng tài sản công. Bên
cạnh đó, văn bản pháp lý có giá trị cao nhất chi phối đến kế toán và hoạt động kế
toán là Luật kế toán. Đối với đơn vị HCSN, chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị
HCSN hiện hành được nghiên cứu và soạn thảo dựa trên cơ sở pháp lý của Luật kế
toán, Luật Ngân sách nhà nước và một số luật khác có liên quan và các quy định
về tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.4.1.1 Luật kế toán
Luật kế toán được ban hành ngày 28/12/2015 quy định nội dụng công tác
kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ
kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp kế toán nhằm bảo
đảm cho kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động
kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những đối tượng áp dụng và chịu sự chi
phối của Luật kế toán. Luật Kế toán quy định các nội dung tổng thể về công tác kế
toán cho đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm: nhiệm vụ của kế toán, yêu cầu kế
toán, nguyên tắc kế toán và đối tượng kế toán, hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ
sách kế toán, hệ thống các báo cáo tài chính, công tac kiểm tra và tổ chức bộ máy
kế toán tại đơn vị,…
43
2.4.1.2 Luật Ngân sách Nhà nước
Luật NSNN được ban hành ngày 25/6/2015 quy định về lập, chấp hành,
kiểm toán, quyết toán, giám sát NSNN; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực nhằm tăng cường quản lý và sử
dụng Ngân sách Nhà nước có hiệu quả. Luật NSNN quy định về công tác kế toán
thu, chi NSNN của đơn vị HCSN. Luật NSNN đã chi phối đến tổ chức công tác kế
toán tại đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị cấp trên, quy trình xét duyệt, quyết
toán, lập báo cáo quyết toán toàn ngành và công khai số liệu dự toán, quyết toán
của đơn vị.
2.4.1.3 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Bên cạnh 2 văn bản trên, công tác kế toán tại các đơn vị HCSN còn được
thực hiện dựa trên chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC và thông tư 185/2010/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung chế
độ kế toán HCSN theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán HCSN
được xây dựng và ban hành trên cơ sở luật NSNN, luật Kế toán và các chính sách
tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN. Chế độ kế toán HCSN bao gồm 4 phần chính:
hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hình
thức kế toán và hệ thống báo cáo tài chính.
Và cho đến thời điểm này, Việt Nam vẫn chưa xây dựng được chuẩn mực kế
toán riêng cho kế toán khu vực công nói chung và các đơn vị HCSN nói riêng. Chế
độ kế toán HCSN hiện nay quy định một số yêu cầu đối với công tác kế toán tại
các đơn vị HCSN như sau:
Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải thực hiện
theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán,
các văn bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán (cụ thể là Nghị định số
128/2004/NĐ-CP) và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Theo đó, chế độ kế
44
toán hành chính sự nghiệp quy định hệ thống biểu mẫu chứng từ sử dụng cho đơn
vị hành chính sự nghiệp, nội dung chứng từ, phương pháp lập, ký chứng từ.
Chế độ này cũng quy định về trình tự luân chuyển các chứng từ và trình tự
kiểm tra các chứng từ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Ngoài ra, chế độ cũng
quy định về việc xử lý những chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài, chứng từ điện
tử và công tác sử dụng, quản lý và in biểu mẫu chứng từ. Bên cạnh đó, đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù nhưng
chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục chứng từ trong chế độ thì áp dụng
mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác
hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời
gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản
khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp
Hệ thống tài khoản quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản,
ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản được áp dụng trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ tài khoản loại 1 đến
loại 6 là các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và tài khoản loại 0 là các tài
khoản ngoài bảng cân đối tài khoản.
-Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân.
-Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp
1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2).
-Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp
1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3).
45
-Tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán
ban hành tại quyết định số 19/2006/QĐ-BTC để lựa chọn hệ thống tài khoản kế
toán phù hợp áp dụng cho đơn vị của mình.
Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến đơn vị hành chính, sự nghiệp. Hệ thống sổ kế toán theo quyết định
19/2006/QĐ-BTC gồm: sổ kế toán tổng hợp (Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu
sổ, nội dung và phương pháp ghi chép) và sổ kế toán chi tiết (chỉ quy định mang
tính hướng dẫn, không bắt buộc). Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký chung và sổ
cái, sổ kế toán chi tiết gồm sổ, thẻ kế toán chi tiết ghi chép chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cũng quy định
về nội dung và hình thức của các loại sổ kế toán, cách thức mở sổ, ghi chép sổ kế
toán, khóa sổ kế toán, các phương pháp sửa chữa sổ kế toán và trách nhiệm của
người giữ sổ, ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán là cách thức mà đơn vị hành chính sự nghiệp lựa chọn để áp
dụng trong đơn vị theo đúng quy định. Hình thức kế toán bao gồm: hình thức kế
toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ, hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hệ thống báo cáo tài chính
BCTC là báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng
kinh phí NSNN, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị HCSN trong kỳ
kế toán. BCTC được lập với mục đích cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính
chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng tài chính của đơn vị, là căn cứ
quan trọng giúp cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát, điều hành
hoạt động của đơn vị.
46
Chế độ kế toán HCSN theo quyết định số 19 quy định các đơn vị HCSN phải
lập 6 báo cáo tổng hợp và 5 phụ biểu đi kèm, gồm có:
1. Bảng cân đối tài khoản (Mẫu B01–H).
2. Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động (Mẫu F02–1H).
3. Báo cáo chi tiết kinh phí dự án (Mẫu F02–2H).
4. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
(Mẫu B02–H).
5. Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu F02–3aH).
6. Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách
tại KBNN (Mẫu F02–3bH).
7. Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi (Mẫu F02-3cH).
8. Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động SXKD (Mẫu B03–H).
9. Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ (Mẫu B04–H).
10. Báo cáo kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang (Mẫu
B05–H).
11. Thuyết minh BCTC (Mẫu B06–H).
2.4.2 Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước
Khái niệm hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước
Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi
ngân sách Nhà nước theo hệ thống tổ chức Nhà nước, ngành kinh kế và các mục
đích kinh tế do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, điều hành,
quản lý, kế toán và quyết toán cũng như phân tích các hoạt động tài chính thuộc
khu vực nhà nước.
Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước hoàn chỉnh phải phản ánh được tất cả
các giao dịch về thu, chi ngân sách Nhà nước theo hệ thống tổ chức, theo ngành
kinh tế và theo nội dung kinh tế.
47
Nội dung hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước
Mục tiêu quản lý Ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước đòi hỏi hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước phải được xây
dựng trên cơ sở của việc phân loại các nghiệp vụ kinh tế cơ bản để theo dõi, kiểm
tra và phân tích thu, chi Ngân sách nhà nước. Các giao dịch tài chính của Chính
phủ phản ánh tổng hợp hai luồng tiền tệ (thu và chi).
Để đáp ứng các yêu cầu trên, hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước đã được xây
dựng theo các tiêu thức phân loại như sau:
+Theo tính chất hoạt động -Ngành kinh tế quốc dân (gọi là Loại, Khoản):
Loại được phân loại theo ngành kinh tế cấp I của hệ thống kinh tế quốc dân,
Khoản là chi tiết của Loại được phân loại tương ứng với ngành kinh tế quốc dân
cấp II và III.
Phân loại theo tiêu thức này để trả lời câu hỏi thu ngân sách từ ngành kinh
tế nào và chi ngân sách cho ngành kinh tế nào, đồng thời đáp ứng yêu cầu thông
tin về thu, chi ngân sách theo chức năng của Nhà nước để so sánh được với các
nước trong khu vực và thế giới theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế.
+ Theo nội dung kinh tế của thu, chi Ngân sách Nhà nước (gọi là Mục, Tiểu
mục, Nhóm, Tiểu nhóm): Mục được phân loại theo nội dung kinh tế của khoản thu,
chi ngân sách. Tiểu mục là chi tiết số thu, chi theo đối tượng quản lý. Tiểu nhóm
gồm nhiều Mục có tính chất gần giống nhau. Nhóm gồm nhiều Tiểu nhóm có tính
chất gần giống nhau để phục vụ phân tích, quản lý vĩ mô Ngân sách Nhà nước.
Phân loại theo tiêu thức này để trả lời câu hỏi thu, chi Ngân sách Nhà nước theo
nội dung kinh tế cụ thể nào. Ví dụ: thu từ thuế GTGT; chi tiền lương, phụ cấp cho
người lao động,..
+Theo tổ chức và cấp quản lý (gọi là Chương): phân loại này dựa vào tổ
chức hệ thống Ngân sách Nhà nước (gồm 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
tương ứng với tổ chức của hệ thống chính quyền (gọi là cấp quản lý). Trong mỗi
cấp chính quyền, có hệ thống tổ chức các đơn vị trực thuộc cấp chính quyền đó gọi
48
là Chương (Ví dụ: Bộ Giáo dục Đào tạo, Sở Giáo dục Đào tạo, Phòng Giáo dục
Đào tạo).
Phân loại theo tiêu thức này để xác định trách nhiệm của các đơn vị thuộc
mỗi cấp chính quyền trong việc quản lý ngân sách nhà nước theo phạm vi được
giao.
Ngoài ba tiêu thức phân loại chủ yếu nêu trên của hệ thống Mục lục Ngân
sách nhà nước, để phục vụ yêu cầu quản lý còn có một số tiêu thức phân loại bổ
trợ như sau:
+Phân loại theo địa bàn: Để xác định toàn bộ số thu từ địa bàn nào và toàn
bộ số chi ngân sách nhà nước cho một địa bàn.
+Phân loại theo chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia: Để xác định toàn
bộ số chi Ngân sách Nhà nước cho một chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia.
+Phân loại theo nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: Để xác định chi ngân sách
nhà nước từ nguồn vốn nào.
Nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước
Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản
sau:
- Nguyên tắc đầy đủ: đảm bảo phản ánh đầy đủ, toàn diện, minh bạch các
giao dịch tài chính của Nhà nước nhằm kiểm soát các hoạt động thu, chi ngân sách
nhà nước.
- Nguyên tắc thống nhất: đảm bảo thực hiện thống nhất giữa các ngành, các
cấp và các đơn vị, phù hợp với các quy định, chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Nguyên tắc hiệu quả: phải đáp ứng yêu cầu dễ dàng thực hiện, dễ hiểu, dễ
kiểm tra.
- Nguyên tắc hệ thống mở: thoả mãn và thích ứng về phân cấp quản lý ngân
sách, về chế độ thu, chi khi có những thay đổi, bổ sung.
49
Vai trò và yêu cầu của hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước:
Một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý ngân sách Nhà nước của một
quốc gia đó là sử dụng công cụ Mục lục Ngân sách nhà nước. Hệ thống Mục lục
Ngân sách nhà nước xây dựng bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao
dịch kinh tế của Nhà nước thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ,
từ đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán ngân sách nhà
nước, công tác điều hành, quản lý, kiểm soát ngân sách nhà nước; đồng thời cung
cấp thông tin cần thiết phục vụ việc đề ra các quyết định phát triển kinh tế –xã hội.
Để thực hiện tốt vai trò của mình, một số yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng
hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước ở Việt Nam như sau:
- Đáp ứng yêu cầu quản lý, phân cấp ngân sách của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị và thể hiện được các khoản thu, chi thống nhất của hoạt động tài
chính công, tăng sự hữu ích đối với việc lập và quyết toán ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định.
- Cung cấp thông tin về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo từng
ngành kinh tế quốc dân, cũng như theo các chương trình mục tiêu, dự án quốc gia
và theo nội dung kinh tế.
- Phản ánh nội dung chính sách kinh tế của Nhà nước, qua đó cung cấp
những giải pháp tác động đến chính sách tài khoá của Nhà nước.
2.4.3 Đối tượng kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
Ngoài các loại tài sản, nguồn vốn thông thường như tại các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, ở những đơn vị hành chính sự nghiệp còn có nhiều đối tượng
kế toán mang tính đặc thù. Đối tượng kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
đã được quy định cụ thể trong điều 8 khoản 1 của Luật kế toán số 88/2015/QH13
được ban hành vào năm 2015 đã quy định như sau:
-Tiền, vật tư và tài sản cố định.
-Nguồn kinh phí, quỹ.
50
-Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán.
-Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động.
-Thu, chi và kết dư ngân sách Nhà nước.
-Đầu tư tài chính, tín dụng Nhà nước.
-Nợ và xử lý nợ công.
-Tài sản công.
-Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị
kế toán.
2.4.4 Nguyên tắc kế toán áp dụng tại đơn vị hành chính sự nghiệp
Theo quy định tại điều 6 của Luật kế toán năm 2015, nguyên tắc kế toán
bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu
theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà
giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác
định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm
cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc nhất quán: các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải
được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định
và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài
chính.
- Nguyên tắc khách quan: đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách
quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh.
- Nguyên tắc công khai: báo cáo tài chính phải được lập và gửi đến cơ quan
có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài
chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo đúng quy định của Luật kế toán.
51
- Nguyên tắc thận trọng: đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá
tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch
kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán..
- Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản
chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
Ngoài một số nguyên tắc kế toán được áp dụng như trong doanh nghiệp kể
trên thì đơn vị HCSN còn có một số điểm đặc thù liên quan đến việc áp dụng
nguyên tắc kế toán:
- Nguyên tắc cơ sở tiền mặt được kết hợp áp dụng với cơ sở dồn tích trong
một số trường hợp thu, chi tại các đơn vị HCSN.
-Cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước
ngoài việc thực hiện theo các quy định của Luật kế toán còn phải thực hiện kế toán
theo mục lục ngân sách Nhà nước.
2.4.5 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán của đơn vị HCSN khá đa dạng so với
doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn được chia thành 2 nhóm chính, đó là đối tượng sử
dụng thông tin bên trong đơn vị và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị.
Đối tượng sử dụng thông tin bên trong đơn vị chính là thủ trưởng đơn vị, các
phòng, ban, người lao động,.... Đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài đơn vị là cơ
quan thuế, tài chính, kho bạc Nhà nước, các đơn vị dự toán cấp trên, Chính phủ,
Quốc hội, kiểm toán Nhà nước và một số đối tượng khác như các tổ chức, cá nhân
viện trợ, tài trợ....
2.4.5.1 Cơ quan chủ quản
Là những cơ quan quản lý trực tiếp các đơn vị HCSN và cũng là đơn vị trực
tiếp cấp ngân sách hoạt động cho các đơn vị HCSN. Do đó, thông tin kế toán của
các đơn vị HCSN cung cấp sẽ là nguồn tư liệu để cơ quan chủ quản có thể đánh
giá hiệu quả hoạt động, kiểm soát hoạt động và kiểm soát ngân sách đã cấp cho
các đơn vị HCSN mà mình quản lý. Hơn nữa, thông qua số liệu kế toán cung cấp,
52
cơ quan chủ quản có thể đánh giá xem các đơn vị HCSN đã thực hiện đúng những
chức năng, nhiệm vụ được giao hay chưa và cũng là cơ sở để xác định mức phân
bổ ngân sách hoạt động có hiệu quả nhất. Dựa vào thông tin kế toán trên các
BCTC, các cơ quan chủ quản có thể tổng hợp thành báo cáo tổng thể đối với từng
lĩnh vực hoạt động của các đơn vị thuộc sự quản lý trực tiếp của cơ quan này.
Thông qua đó cung cấp báo cáo làm cơ sở để chính phủ quản lý được hoạt động
của ngân sách trong khu vực công.
2.4.5.2 Kho bạc Nhà nước
Là nơi mà các đơn vị HCSN mở tài khoản để nhận ngân sách Nhà nước và
chi ngân sách theo dự toán đã được phê duyệt. Các cơ quan tài chính, kho bạc có
nhiệm vụ kiểm soát các khoản thu chi ngân sách của các đơn vị HCSN theo quy
định của Luật ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào thông tin kế toán của đơn vị
HCSN, kho bạc Nhà nước theo dõi và kiểm soát việc sử dụng ngân sách của đơn
vị HCSN có phù hợp với quy định của Luật ngân sách Nhà nước hay không, kho
bạc Nhà nước cũng có quyền từ chối các khoản chi không hợp lệ theo quy định
của Luật ngân sách. Vào cuối năm tài chính, kho bạc Nhà nước sẽ cùng với đơn vị
HCSN tiến hành đối chiếu tình hình thu chi NSNN và quyết toán kinh phí do
NSNN cấp cho các đơn vị HCSN.
2.4.5.3 Kiểm toán Nhà nước
Vai trò và nhiệm vụ của kiểm toán Nhà nước (KTNN) được quy định cụ thể
tại Luật kiểm toán Nhà nước số 37/2005/QH11 được ban hành năm 2005, kiểm
toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước do
Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. KTNN có chức
năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với
các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước với mục
đích phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,
53
thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao
hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ban hành năm 2015,
kiểm toán Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Thực hiện kiểm toán ngân sách nhà nước và báo cáo kết quả kiểm toán
với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm toán cho Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
và các cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật kiểm toán Nhà nước.
- Trình Quốc hội báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước để
Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước.
- Tham gia với Ủy ban tài chính, ngân sách và các cơ quan khác của Quốc
hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách Nhà
nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán
ngân sách Nhà nước.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên thì thông tin kế toán của các đơn
vị HCSN là nguồn dữ liệu giữ vai trò rất quan trọng để KTNN thực thiện việc
kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính tại các đơn vị HCSN. Từ việc phân tích và
xét đoán thông tin kế toán cung cấp, KTNN sẽ chỉ ra những bất hợp lý trong chỉ
tiêu thu, chi ngân sách Nhà nước, góp phần tạo lập cơ sở, căn cứ để xây dựng dự
toán ngân sách Nhà nước cho những năm sau, nhằm thu đúng thu đủ, chống thất
thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời kiến nghị việc phân bổ ngân sách Nhà
nước cho các ngành, các địa phương một cách hợp lý. Thông qua hoạt động kiểm
toán, KTNN sẽ đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính
sách về kinh tế,tài chính và ngân sách Nhà nước ở các cơ quan, đơn vị trung ương
và địa phương. Bên cạnh đó, KTNN cũng có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm
quyền xử lý kỷ luật nếu có những sai phạm nghiêm trọng trong công tác kế toán
tại các đơn vị HCSN.
54
2.4.5.4 Bản thân đơn vị hành chính sự nghiệp
Thông tin kế toán với đặc điểm là cung cấp thông tin về tình hình kinh tế,
tài chính tại đơn vị HCSN thì đó cũng là thông tin vô cùng quan trọng và cần thiết
đối với chính bản thân đơn vị HCSN. Đó là những thông tin về tình hình tài chính
của đơn vị trong quá khứ, tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính
cũng như những nguồn lực khác tại đơn vị. Những thông tin kế toán đó được cung
cấp cho toàn thể người lao động trong đơn vị để thông tin một cách công khai về
tình hình hoạt động của đơn vị. Và vai trò cực kỳ quan trọng là cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý, thủ trưởng của đơn vị trong việc điều hành toàn bộ hoạt động
của đơn vị. Tất cả các thông tin mà kế toán cung cấp sẽ là yếu tố then chốt giúp
nhà quản lý hoạch định công việc, giám sát và điều hành doanh nghiệp một cách
hiệu quả nhất và là căn cứ đáng tin cậy trong việc lập dự toán kinh phí hoạt động
của đơn vị HCSN.
Ngoài ra, thông tin kế toán tại đơn vị HCSN còn được cung cấp cho một số
đối tượng khác tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng thông tin của các đối tượng
đó.
2.5 Tổng quan về hệ thống kế toán áp dụng tại các bệnh viện công
2.5.1 Giới thiệu khái quát về bệnh viện
Tổ chức y tế thế giới (1954) đã định nghĩa “Bệnh viện là một bộ phận
không thể tách rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc
sức khỏe toàn diện cho người dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú
của bệnh viện phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là
trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu sinh”. Theo Bộ Y tế Việt Nam, bệnh
viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường bệnh, đội ngũ cán bộ
có trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý, có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để
phục vụ người bệnh. Như vậy, bệnh viện là một tổ chức có chức năng chính là
đảm bảo chăm sóc toàn diện cả về y tế, phòng bệnh và chữa bệnh cho người dân.
Trong hệ thống y tế ở các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, các
55
bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, thực hiện
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học.
Bệnh viện được chia thành bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa:
- Bệnh viện đa khoa là những bệnh viện có thể chẩn đoán và điều trị hầu hết
các loại bệnh.
- Bệnh viện chuyên khoa được chuyên môn hóa thực hiện việc khám và
điều trị một nhóm bệnh (như bệnh viện mắt, bệnh viện da liễu, bệnh viện tim…)
hoặc cho một nhóm người bệnh (như bệnh viện nhi, bệnh viện lão, bệnh viện phụ
nữ).
Với chức năng chính là khám và điều trị nên hoạt động khám và điều trị tại
các bệnh viện là tương đồng giữa các nhóm bệnh viện và gồm các nội dung công
việc chính như mô tả ở hình 1.2.
Về tổ chức bộ máy quản lý tại bệnh viện thường chia thành 03 khối: khối
hậu cần ( hay gọi là khối hành chính), khối lâm sàng và khối cận lâm sàng.
- Khối lâm sàng thực hiện các chức năng khám và điều trị bệnh trực tiếp
cho bệnh nhân. Tùy theo từng bệnh viện là đa khoa hay chuyên khoa, việc tổ chức
khối lâm sàng là khác nhau. Khối lâm sàng tại bệnh viện đa khoa đuợc chia thành
các khoa như: khoa khám bệnh, khoa hồi sức cấp cứu, khoa nội, khoa ngoại, khoa
nhi, khoa sản, khoa phẫu thuật, khoa tai mũi họng, khoa truyền nhiễm, khoa mắt…
- Khối cận lâm sàng (CLS) không thực hiện các chức năng khám và điều trị
trực tiếp cho bệnh nhân mà thực hiện các chức năng giúp chẩn đoán bệnh, hỗ trợ
điều trị bệnh. Khối CLS thường bao gồm khoa xét nghiệm, khoa chẩn đoán hình
ảnh, khoa dược, khoa giải phẫu bệnh, khoa huyết học truyền máu…
- Khối hậu cần có chức năng thực hiện các công việc mang tính hành chính,
tham mưu và trợ giúp cho lãnh đạo bệnh viện trong tổ chức điều hành, phục vụ các
hoạt động chung của bệnh viện. Như vậy, kế toán là một bộ phận chức năng thuộc
khối hậu cần của bệnh viện.
56
2.5.2 Đặc điểm quản lý tài chính tại các bệnh viện công Việt Nam
Bệnh viện công là ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế, do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, có nguồn tài chính để đảm bảo hoạt
động do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách. Do đó, việc tổ
chức kế toán tại các bệnh viện công chịu sự chi phối của Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Kế toán, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và nhất là cơ chế quản lý
tài chính. Do đó, nghiên cứu về các nhân tố tác động đếp việc áp dụng kế toán dồn
tích trong các bệnh viện công phải gắn với đặc điểm quản lý tài chính đối với bệnh
viện công.
Từ năm 2006, các bệnh viện công bắt đầu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
theo tinh thần Nghị định 43 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các ĐVSN công lập.
Hoạt động của các bệnh viện công không phải vì mục tiêu lợi nhuận trực tiếp nên
về cơ bản Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các bệnh viện công để cung cấp
các dịch vụ y tế đến với tất cả người dân bằng việc cấp kinh phí hoạt động cho các
bệnh viện. Tuy nhiên, do NSNN có hạn, nếu chỉ dựa vào nguồn NSNN thì không
thể đáp ứng được tất cả nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, không đảm bảo
chất lượng khám chữa bệnh nên Nhà nước đã thực hiện chính sách thu một phần
viện phí. Vì thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định 43, ngoài
nguồn kinh phí Nhà nước cấp, các bệnh viện công có thể chủ động trong việc huy
động các nguồn thu phí, lệ phí từ họat động khám chữa bệnh, các nguồn thu sự
nghiệp khác và nguồn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng. Bên cạnh đó, bệnh viện công
còn được phép huy động nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, của người lao động,
vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các hoạt động khám và điều trị theo yêu cầu (trên nguyên tắc cung cấp dịch vụ
chất lượng cao được quyền thu phí cao). Ngoài ra, bệnh viện được chủ động sử
dụng nguồn thu để chi hoạt động thường xuyên. Nội dung quan trọng của cơ chế
tự chủ là các bệnh viện được toàn quyền chủ động trong việc chi trả thu nhập tăng
57
thêm và trích lập các quỹ từ chênh lệch thu chi. Đây là giải pháp hiệu quả để các
bệnh viện công tháo gỡ những tồn tại trong việc giải quyết bài toán thu nhập cho
người lao động khi mà chế độ tiền lương của ngành y tế hiện còn nhiều bất cập.
Khi đó, nguồn tài chính của bệnh viện công bao gồm:
- Nguồn NSNN cấp: căn cứ vào định mức chi tiêu của NSNN, chức năng
nhiệm vụ của từng bệnh viện, quy mô của bệnh viện (về số giường bệnh), Nhà
nước xác định mức kinh phí cấp cho mỗi bệnh viện. Kinh phí này bao gồm kinh
phí hoạt động thường xuyên (kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn chủ
yếu) và kinh phí không thường xuyên (kinh phí thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, kinh phí phục vụ nghiên cứu khoa học, đầu tư cơ sở vật chất, tinh
giản biên chế...). Phần lớn các bệnh viện công hiện nay chỉ thực hiện tự chủ một
phần kinh phí nên vẫn nhận kinh phí từ nguồn NSNN.
- Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT): Đối với các bệnh viện công,
từ năm 1989, Nhà nước đã bắt đầu cho phép các bệnh viện được phép thu phí các
hoạt động khám và điều trị theo quy định của Nhà nước. Nguồn thu viện phí và
BHYT là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện
quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám và điều trị. Nguồn thu viện phí và
BHYT hiện nay trở thành nguồn thu kinh phí chủ yếu cho hoạt động thường xuyên,
chiếm từ 50-90% tổng kinh phí hoạt động của bệnh viện.
- Nguồn viện trợ: Đây cũng là một phần NSNN giao cho bệnh viện quản lý
và sử dụng. Nguồn viện trợ được hình thành thông qua quan hệ hợp tác của bệnh
viện với các tổ chức quốc tế. Các khoản viện trợ thường là các dự án viện trợ dưới
dạng máy móc thiết bị, các khóa đào tạo bác sỹ, dự án nghiên cứu khoa học hoặc
có thể nhận viện trợ bằng tiền mặt.
- Nguồn thu khác: bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
như từ nhà thuốc bệnh viện, thu vận chuyển cấp cứu, thu tiền trông giữ xe, bếp ăn,
thu từ dịch vụ tạp hóa...Đặc biệt, đối với những bệnh viện thực hiện hoạt động
khám và điều trị dịch vụ thì khoản thu từ hoạt động này là khoản thu chiếm tỷ
58
trọng lớn. Thu từ hoạt động khám và điều trị dịch vụ là khoản thu khám bệnh, các
dịch vụ kỹ thuật, điều trị theo yêu cầu của bệnh nhân. Mức thu mỗi dịch vụ tại mỗi
bệnh viện công là khác nhau và thường được xác định căn cứ vào mức thanh toán
của BHYT cộng thêm phần chênh lệch nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí và
có lãi.
Trong phạm vi nguồn kinh phí thu được, các bệnh viện chủ động xây dựng
tiêu chuẩn định mức của các họat động chi, cụ thể chế độ chi quản lý, chi sự
nghiệp, phù hợp với hoạt động đặc thù của bệnh viện và được thể hiện trong Quy
chế chi tiêu nội bộ. Quy chế này được gửi cho cơ quan quản lý cấp trên (Bộ Y tế
hoặc Sở Y tế các địa phương), Kho bạc Nhà nước nơi bệnh viện mở tài khỏan giao
dịch để làm căn cứ kiểm soát chi và thực hiện.
Đối với nguồn kinh phí thường xuyên, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp
phát theo nguồn kinh phí để bệnh viện sử dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
Bệnh viện được quyền điều chỉnh các mục chi trong tổng số kinh phí thường
xuyên đã cấp. Cuối năm, kinh phí thường xuyên từ NSNN cấp và phần thu sự
nghiệp được để lại, nếu chi không hết được chuyển sang năm sau tiếp tục chi và
quyết toán vào cuối niên độ kế toán năm nay. Mọi khoản chi liên quan đến nguồn
kinh phí không thường xuyên do NSNN cấp phải được lập chi tiết trong dự toán,
chỉ được chi khi có trong dự toán, không được chuyển nguồn kinh phí từ thực hiện
nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác.
Kinh phí được hình thành để chi cho các hoạt động được thể hiện trong
Quy chế chi tiêu nội bộ của từng bệnh viện và thường bao gồm các nhóm cơ bản
sau:
Chi họat động sự nghiệp:
Chi thanh tóan cá nhân: tiền lương, tiền lương tăng thêm, tiền công, các
khoản phụ cấp theo lương, các khoản phụ cấp ngành y tế ( phụ cấp độc hại, phụ
cấp thường trực 24/24 giờ, phụ cấp phẫu thuật, phụ cấp làm thêm giờ,…), khen
thưởng từ quỹ lương, phúc lợi tập thể.
59
Chi hàng hóa, dịch vụ hành chính (chi hoạt động SXKD): chi nghiệp vụ
chuyên môn ( thuốc, dịch truyền, hóa chất, biểu mẫu chuyên môn, đồ vải, y dụng
cụ nhỏ, thiết bị thay thế nhỏ phục vụ chuyên môn…), điện, nước, phí vệ sinh, rác
thải y tế, điện thoại, văn phòng phẩm, chi phí hành chính khác.
Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ, thường xuyên: bao gồm chi mua sắm dụng cụ
thay thế, sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ chuyên môn và duy tu bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng.
Chi khác: bao gồm các khỏan chi tiếp khách, bảo hiểm tài sản, chi cho an
ninh trật tự, chi đầu tư phát triển chuyên môn…
Đối với các khoản chi thanh toán cá nhân, chi mua sắm, sửa chữa nhỏ,
thường xuyên và các khoản chi khác tùy theo tình hình tài chính của từng bệnh
viện mà mức chi này có sự khác nhau.
Đối với khoản chi hoạt động SXKD, căn cứ vào quy định hiện hành của
Nhà nước trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có tích lũy để tái sản xuất, tăng thu
nhập và phù hợp với thực tế tại bệnh viện.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính tại các bệnh viện công có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả xã hội. Do đó, cần phải có sự quản lý, giám sát chặt chẽ,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng và nâng cao hiệu quả khai thác sử
dụng nguồn tài chính. Chính vì thế, tại hầu hết các bệnh viện công, tổ chức quản lý
tài chính là tổ chức quản lý các khoản thu, khoản chi theo các quy định của Nhà
nước thông qua quy trình quản lý tài chính như mô tả tại bảng 1.1.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, định mức, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, kết quả từ thu sự nghiệp và chi hoạt động thường xuyên năm
trước liền kề được phê duyệt, các bệnh viện tiến hành lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch. Cơ quan chủ quản xem xét điều chỉnh dự toán và lập phương án phân bổ dự
toán chi ngân sách. Thường trong tháng 1 hàng năm, cơ quan chủ quản tiến hành
phân bổ chi tiết kinh phí ngân sách cho các bệnh viện thuộc quyền quản lý theo
từng khoản chi tiết để đảm bảo việc kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước
60
Đơn vị liên quan Bệnh Cơ sở chủ quản Kho Bạc
viện công (Bộ y tế/ Sở y tế, Nhà Nước Các Bước
Bộ khác) công việc
1. 1.Lập dự toán (1)
2.Xét duyệt, giao dự án (2)
3a. Chấp hành dự toán (3a)
3b.Kiểm soát hoạt động thu chi (3b)
4. Lập quyết toán (4)
5. Dự quyết toán (5)
Bảng 1.1 Quy trình quản lý tài chính tại các bệnh viện công
Trên cơ sở kinh phí được giao, các bệnh viện chấp hành dự toán thu, chi
Ngân sách. Trong quá trình thực hiện, bệnh viện được điều chỉnh dự toán thu, chi
hoạt động thường xuyên được giao phù hợp với tình hình thực tế. Kho bạc Nhà
nước căn cứ vào dự toán đã được duyệt cấp kinh phí do ngân sách bảo đảm theo
từng khoản tương ứng với Mục lục NSNN và thực hiện kiểm soát chi. Bệnh viện
công thực hiện chi, kế toán tiến hành quyết toán theo các mục chi của Mục lục
NSNN tương ứng với từng nội dung chi. Cơ quan chủ quản của bệnh viện (Bộ Y
tế, Sở Y tế, các Bộ ngành chủ quản), Kho bạc Nhà nước và các cơ quan Nhà nước
có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thu, chi của
bệnh viện theo đúng quy định về chế độ tài chính áp dụng đối với bệnh viện.
Như vậy, tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện và đặc điểm,
yêu cầu quản lý tài chính, hệ thống kế toán tại các bệnh viện công thường thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản gồm:
-Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (thu, chi) hằng năm.
-Quản lý, giám sát các khỏan thu, đặc biệt là thu viện phí.
-Quản lý, kiểm tra các khoản chi tiết kiệm một cách hiệu quả.
61
- Kiểm tra việc quản lý sử dụng thuốc, hóa chất xét nghiệm, vật tư y tế, các
vật tư, tài sản khác.
- Tổ chức kiểm kê định kỳ, theo quy định hoặc đột xuất phục vụ công tác
quản lý.
-Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện qua các chỉ tiêu tài chính gắn với
các hoạt động chuyên môn của bệnh viện, lập các báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán các khoản kinh phí theo quy định.
2.5.3 Tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công
Về tổ chức bộ máy kế toán: bộ máy kế toán tại hầu hết các bệnh viện công
hiện nay đuợc tổ chức tương tự như các doanh nghiệp, đó là cách tổ chức theo các
phần hành kế toán nhằm theo dõi, hạch toán, quản lý và cung cấp thông tin về các
đối tượng kế toán cụ thể. Toàn bộ dữ liệu kế toán được phân loại và xử lý theo
từng đối tượng kế toán nhất định. Trong bệnh viện, ngoài các phần hành kế toán
tương tự như tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thông thường như kế toán
tiền, kế toán thanh toán và công nợ, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương, các
phần hành kế toán mang tính chất đặc thù của bệnh viện là kế toán viện phí ngoại
trú/nội trú, kế toán BHYT, kế toán kho dược…Chức năng của từng phần hành kế
toán trong bệnh viện có thể khái quát như sau:
-Kế toán tổng hợp chỉ đạo trực tiếp công tác hạch toán, đối chiếu số liệu
giữa các loại sổ, lập các báo cáo quý, năm để phục vụ quyết toán và họat động
quản lý của bệnh viện.
-Kế toán tiền lương: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tính và chi
trả lương và các khoản trích theo lương, phụ cấp cho cán bộ, viên chức.
-Kế toán thanh toán và công nợ: tập hợp chứng từ, phân loại, ghi sổ chi tiết,
tổng hợp các khoản thanh toán, tạm ứng, thanh toán cán bộ công nhân viên, thanh
toán với cơ quan nhà nước, cơ quan thuế, BHXH…
- Kế toán viện phí nội trú: theo dõi tất cả các khoản thu của bệnh nhân nằm
điều trị nội trú tại bệnh viện.
62
- Kế toán viện phí ngoại trú: theo dõi tất cả các khoản thu của bệnh nhân
điều trị ngoại trú như phí khám bệnh, phí thực hiện các kỹ thuật cận lâm sàng (xét
nghiệm, chụp X quang, siêu âm, điện tim, ...)
- Kế toán BHYT: theo dõi tất cả các khoản thanh toán với bệnh nhân có thẻ
BHYT.
- Kế toán kho dược: theo dõi tất cả các loại thuốc, hóa chất, dịch truyền, vật
tư tiêu hao… nhập, xuất, tồn tại bệnh viện, định kỳ thực hiện kiểm kê các loại này
theo quy định.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi việc mua sắm và xuất dùng TSCĐ, các
công cụ dụng cụ tại các bộ phận trong bệnh viện.
Về tổ chức chứng từ kế toán: các bệnh viện công tổ chức chứng từ kế toán
căn cứ vào hệ thống chứng từ do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 185/2010/TT-BTC hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Một số bệnh viện công đã
thiết kế thêm một số chứng từ kế toán mà chế độ kế toán HCS chưa quy định hoặc
bổ sung thêm một số nội dung trên chứng từ kế toán đã được quy định để phù hợp
với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực khám và điều trị bệnh.
Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: tất cả các bệnh viện công hiện nay
đều sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định trong Chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp. Hơn nữa, nhiều bệnh viện công đã nghiên cứu xây dựng các TK
chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ, góp phần theo
dõi bổ sung và tăng tính chi tiết, kịp thời về những đối tượng đã được theo dõi trên
hệ thống tài khoản kế toán mà chế độ quy định.
Về hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán: các bệnh viện công đều mở sổ
kế toán, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo quy định của Luật
Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành. Hình thức sổ kế toán phổ biến tại các bệnh viện công
hiện nay là hình thức Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ. Bên cạnh đó, để đáp ứng
63
yêu cầu của quản trị nội bộ đơn vị, một số bệnh viện công đã thiết kế các sổ kế
toán chi tiết phục vụ cho việc tổng hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt
động hoặc cần phải bổ sung một số chỉ tiêu cần thiết trên hệ thống sổ kế toán chi
tiết đã được quy định trong chế độ kế toán của Nhà nước.
Về hệ thống báo cáo kế toán: hiện nay, tất cả các bệnh viện công đều lập
các báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2.6 Tổng quan các lý thuyết nền về việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả sẽ tập trung tìm hiểu nội dung
của 2 cơ sở lý thuyết nền: lý thuyết ủy nghiệm và trách nhiệm giải trình trong lĩnh
vực công và lý thuyết quản trị công mới (NPM).
2.6.1 Lý thuyết quản trị công mới (New public management – NPM)
Lý thuyết quản trị công mới được Hood đề xướng vào năm 1991. Lý thuyết
được ra đời bắt nguồn từ yêu cầu đổi mới trong lĩnh vực công, phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa. Theo mô hình quản trị
công truyền thống, có những đặc trưng như thực hiện theo mệnh lệnh, theo những
quy tắc có sẵn một cách cứng nhắc, việc quản lý dựa trên những yếu tố đầu
vào,..Tuy nhiên, theo lý thuyết quản trị công mới NPM do Hood đề xuất lại đề cao
sự cạnh tranh trong khu vực công, yêu cầu nhận thức lại vai trò của Nhà nước và
cách thức sử dụng nguồn lực công, theo đó nhấn mạnh đến 2 yếu tố là tính hiệu
quả và tính dân chủ. Với vai trò quản lý cao nhất, Nhà nước có thể thực hiện
chuyển giao một phần công việc cho khu vực tư nhân đảm nhiệm với mục tiêu thu
hút được nguồn lực của xã hội cũng như tăng cường sự kiểm tra, giám sát từ các
thành phần xã hội. Khi khu vực công có sự tham gia tích cực của xã hội sẽ góp
phần hạn chế và triệt tiêu những tồn tại trước đây như lãng phí, tham nhũng, lạm
quyền,..phát sinh từ mô hình quản trị công truyền thống. Một trong những điểm
nổi bật của lý thuyết quản trị công mới NPM là nhấn mạnh hiệu quả sử dụng
nguồn lực và kết quả đạt được, nghĩa là chú trọng đến kết quả đầu ra thay vì chỉ
tập trung kiểm soát các yếu tố đầu vào, nhấn mạnh vào chất lượng dịch vụ công và
64
đáp ứng những nhu cầu của công dân về dịch vụ công. Mô hình này cũng được
thiết kế khoa học hơn với việc đẩy mạnh phân cấp quản lý, giảm sự tập trung
quyền lực, mở rộng quyền chủ động cho địa phương trong phạm vi thẩm quyền
của họ, thúc đẩy tính năng động trong quản lý công. Lý thuyết quản trị công mới
NPM đã đóng góp rất đáng kể trong việc cải cách quản lý hành chính, giảm quy
mô của hệ thống cơ quan hành chính của Chính phủ, tăng cường trách nhiệm giải
trình và sự minh bạch trong quản lý nguồn lực công.
2.6.2 Lý thuyết ủy nghiệm và khái niệm trách nhiệm giải trình
Lý thuyết ủy nghiệm có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển lần
đầu tiên bởi Alchial & Demsetz (1972) và được Jensen & Meckling phát triển
thêm vào năm 1976. Nội dung của lý thuyết là chỉ ra mối quan hệ giữa bên ủy
nhiệm (nhà đầu tư, chủ sở hữu,..) với bên được ủy nhiệm (nhà quản lý), trong đó
bên được ủy nhiệm sẽ đại diện cho bên ủy nhiệm để quản lý doanh nghiệp, thực
hiện các công việc được ủy nhiệm.
Một nghiên cứu khác của Fama & Jensen (1983) kết luận rằng trong một
công ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cụ thể hơn là người sở
hữu công ty không tham gia trực tiếp vào việc quản lý công ty, nhà quản lý sẽ có
nhiều thông tin hơn về tình hình hoạt động của công ty và họ sẽ dùng quyền quản
lý của mình để trục lợi cho riêng bản thân họ. Chi phí đại diện xảy ra giữa các chủ
thể: hội đồng quản trị - giám đốc, tổng giám đốc - giám đốc chi nhánh, người thuê
lao động - người lao động. Hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình,
trong khi cổ đông mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình thông qua tăng giá trị
doanh nghiệp, còn với nhà quản lý thì mong muốn tối đa hóa thu nhập của họ.
Điều này sẽ dẫn đến xung đột về lợi ích, kèm theo thông tin bất cân xứng, làm nảy
sinh những nguy cơ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp không đạt mức tối ưu
và gây thiệt hại cho các nhà đầu tư (người sở hữu doanh nghiệp). Nhà quản lý là
người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp (DN) nên chủ động trong
việc nắm bắt thông tin của doanh nghiệp và có thể thực hiện những hành động và
65
quyết định nhằm tối đa hóa lợi ích của mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của
nhà đầu tư (NĐT). Trong khi đó, NĐT, các cổ đông không trực tiếp quản lý DN
nên ít có cơ hội tiếp cận thông tin trực tiếp từ DN để ra quyết định, bị động trong
việc thu thập thông tin của DN. Nhà quản lý có thể khai khống doanh thu, khai
thiếu chi phí làm tăng lợi nhuận ảo của DN để DN hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận
mà các cổ đông đã đề ra, như vậy sẽ dẫn đến thông tin kế toán trên BCTC của DN
không còn trung thực và hợp lý nữa. Những tổn thất gây ra trong trường hợp này
được gọi là chi phí đại diện. Và mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy nhiệm và người
được ủy nhiệm do sự bất cân xứng thông tin sẽ tạo ra chi phí đại diện.
Chi phí đại diện sẽ được giảm thiểu bằng cách bên ủy nhiệm sẽ chủ động
khuyến khích bằng vật chất và chi phí vật chất cho người được ủy nhiệm để
khuyến khích và tạo ra động lực cho người được ủy nhiệm hành động vì mục tiêu
chung của DN, công bố nhiều thông tin tự nguyện hơn. Bằng việc trả lương,
thưởng theo hiệu quả công việc, theo kết quả hoạt động kinh doanh của DN bằng
các hình thức như: thưởng bằng cổ phiếu, giáo dục ý thức tự trọng nghề nghiệp,
các danh hiệu thi đua, cơ hội thăng tiến.
Trách nhiệm giải trình (accountability) là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng
Latin mang ý nghĩa sơ khai là “giải thích” (accomptare), được sử dụng và biết đến
ở Anh vào thế kỷ 13. Trong giai đoạn đầu trách nhiệm này gắn liền với thu, chi
ngân khố trong Chính phủ của nhiều quốc gia, tuy nhiên, sau đó, phạm vi của trách
nhiệm giải trình được mở rộng sang nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, khoa học,
xã hội dựa trên nền tảng mối quan hệ công việc. Thuật ngữ trách nhiệm giải trình
ở khu vực công xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ qua những cuộc trao đổi học thuật
(Mulgan, 2000). Cũng theo Mulgan (2000), trong lĩnh vực công, trên cơ sở mối
quan hệ tổ chức, trách nhiệm giải trình có thể bao gồm 4 loại sau: (1) trách nhiệm
giải trình của cán bộ, công chức nhà nước với công chúng trong việc thực thi công
vụ, (2) trách nhiệm giải trình với ý nghĩa là kiểm soát các hoạt động của chính phủ,
(3) liên quan đến trách nhiệm của chính phủ trong việc đáp ứng nhu cầu và mong
66
muốn của người dân, (4) trách nhiệm giải trình tồn tại dưới hình thức đối thoại
(quyền được phát biểu ý kiến và chất vấn của người dân đối với chính phủ và các
cơ quan công quyền). Đối với trách nhiệm loại (1) và (2), ban đầu trách nhiệm này
được hiểu như là việc tuân thủ các quy định pháp luật đối với nhiệm vụ được giao
và được kiểm tra bởi các nhà quản lý cấp trên, giám sát từ các cơ quan lập pháp và
công chúng thông qua các quy định bắt buộc nhằm đáp ứng yêu cầu minh bạch
ứng với mô hình quản trị công truyền thống. Càng quan trọng hơn nữa sau khi xảy
ra hàng loạt cuộc khủng hoảng ở khu vực công như khủng hoảng nợ công 1970-
1980 của các nước trên thế giới, quy mô ngân sách gia tăng nhanh chóng, cuộc
cách mạng về công nghệ, tự do hóa kinh tế đã tác động làm thay đổi quan điểm
của công chúng trong việc đòi hỏi phải có những báo cáo đánh giá tính hiệu quả
trong việc sử dụng nguồn lực của quốc gia (Shand & Anand, 1996). Các sự kiện
này khiến cho nhiều quốc gia trên thế giới phải thực hiện cải tổ mạnh cơ chế quản
trị công của mình. Nghiên cứu về lý thuyết ủy nghiệm và trách nhiệm giải trình
góp phần giải thích những nhân tố pháp lý có ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán
dồn tích tại KVC.
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, chương này cung cấp những cơ sở lý luận tổng quát về chuẩn mực
kế toán công quốc tế và hệ thống kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp tại Việt Nam. Cùng sự phát triển khu vực công, để tiến hành điều chỉnh
hoạt động kế toán thì chương này giới thiệu bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế
cùng với hai cơ sở kế toán áp dụng phổ biến trong hệ thống, đó là cơ sở kế toán
tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu tổng quát
về hệ thống kế toán áp dụng tại các bệnh viện công lập và nội dung lý thuyết nền
của nghiên cứu. Dựa trên những nghiên cứu lý luận về chuẩn mực kế toán công
quốc tế kết hợp tìm hiểu cơ sở kế toán tại một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài
học cho Việt Nam ở chương này, luận văn sẽ tiến hành phân tích và đánh giá ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn tích
tại những đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ở những chương tiếp theo.
68
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ
sở kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
Để xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán
dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM, bài nghiên
cứu dựa trên các cơ sở:
Một là tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về các nhân tố
có ảnh hưởng đến sự cải cách kế toán khu vực công. Cụ thể là Cristina Silvia
Nistora và cộng sự (2013) đã cho rằng sự phát triển kế toán khu vực công ở các
nước đang phát triển chịu sự ảnh hưởng của sáu nhân tố (1) Môi trường chính trị,
(2) Môi trường pháp lý, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi trường giáo dục, (5) Môi
trường văn hóa xã hội, (6) Môi trường nghề nghiệp. Trong khi đó, các nghiên cứu
trước đây của Ouda (2004, 2008), Harun Harun và Haryono Kamase (2012) đều
khẳng định nhân tố quốc tế sẽ có ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực
công của các quốc gia, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Sự
tài trợ mạnh mẽ về tài chính cũng như xu hướng cải cách trên thế giới sẽ thúc đẩy
kế toán khu vực công của các quốc gia đang phát triển cải cách và đổi mới.
Hai là dựa trên các nghiên cứu có liên quan được thực hiện tại Việt Nam.
Từ đó, tác giả tiến hành khảo sát để kiểm định kết luận trước đó.
Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cùng với việc kế thừa các nghiên cứu có
liên quan trước đây, đặc biệt là nghiên cứu ở nước ngoài của Ouda (2004, 2008)
và nghiên cứu trong nước của Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), tác giả chọn ra sáu
nhân tố để nghiên cứu:
-Môi trường chính trị: bao gồm 3 nhân tố
Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp: sự hỗ trợ chính trị là
vấn đề rất quan trọng để việc cải cách kế toán khu vực công thành công. Hỗ trợ
69
chính trị bao gồm sự hỗ trợ của cả cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Cơ
quan lập pháp có trách nhiệm giám sát các hoạt động của cơ quan hành pháp, phê
duyệt ngân sách Nhà nước và có trách nhiệm ban hành những văn bản pháp luật
mới hay sửa đổi, bổ sung những văn bản pháp luật hiện tại để các cơ quan hành
pháp thực hiện. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo
kết quả cho cơ quan lập pháp. Vì cơ quan này là đơn vị tổ chức, triển khai việc
thực hiện mọi hoạt động đổi mới kế toán nên sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành
pháp càng nhiều càng giúp quá trình cải cách kế toán công thành công. Tóm lại, để
thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích cho khu vực công, sự hỗ trợ chính trị của cơ
quan hành pháp và lập pháp là nhân tố quan trọng đầu tiên và cần thiết nhất, không
thể thực hiện quá trình cải cách kế toán ở khu vực công thành công nếu cơ quan
hành pháp và lập pháp quan liệu, không muốn đổi mới.
Sự dân chủ và cạnh tranh chính trị: tính dân chủ và sự cạnh tranh chính trị
sẽ tạo ra động lực để Chính phủ, các cơ quan quản lý, các đơn vị thuộc khu vực
công hoàn thiện và phát triển kế toán khu vực công.
Sự tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công: việc tăng
cường giám sát, quản lý chi tiêu công sẽ thúc đẩy được các Bộ ngành, cơ quan
quản lý ngân sách nhà nước thắt chặt quản lý và các đơn vị sử dụng ngân sách sẽ
thận trọng hơn khi sử dụng các khoản chi tiêu công bằng cách công khai và minh
bạch thông tin, tổ chức cơ sở kế toán khoa học hơn. Trên cơ sở đó, kế toán khu
vực công mới có thể phát triển, đổi mới theo thông lệ quốc tế.
-Môi trường giáo dục: bao gồm 4 nhân tố
Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân: đây là nhân tố đóng một vai trò
rất quan trọng, là cơ sở để hệ thống kế toán công thay đổi theo khuynh hướng tích
cực hơn. Với một quốc gia có trình độ dân trí cao sẽ tạo ra áp lực giải trình về tình
hình sử dụng, quản lý các nguồn lực công và áp lực sử dụng thông tin trên BCTC
để đưa ra các quyết định kinh tế - tài chính.
70
Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán và chính sách
tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán khu vực công: để thực hiện kế toán theo
cơ sở dồn tích của chuẩn mực kế toán công quốc tế thành công thì đòi hỏi cần có
một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao vì IPSAS là chuẩn mực chỉ trình bày các
nguyên tắc cơ bản chứ không đưa ra những hướng dẫn hay quy định chi tiết, cụ thể.
Chính sách tuyên truyền, phổ biến đến người dân: chiến lược truyền thông
là nhân tố rất quan trọng để việc cải cách kế toán ở khu vực công diễn ra thành
công. Việc xây dựng hệ thống kế toán công trên cơ sở dồn tích trong giai đoạn đầu
có thể gây ra sự tranh luận, phản kháng từ một số đối tượng vì thay đổi này sẽ ảnh
hưởng đến lợi ích cá nhân của bản thân họ. Vì vậy, cần có chính sách tuyên truyền
nhằm giải thích sự cần thiết và những lợi ích đạt được khi thực hiện kế toán dồn
tích để nhận được sự ủng hộ từ mọi tầng lớp người dân trong xã hội.
Khả năng về công nghệ thông tin: quá trình chuyển đổi kế toán công theo
cơ sở kế toán dồn tích đòi hỏi hệ thống công nghệ thông tin hiện đại như hệ thống
máy vi tính, các phần mềm kế toán và đường truyền có tốc độ và sự kết nối dữ liệu
tốt.
- Môi trường kinh tế: bao gồm 4 nhân tố
Các áp lực về tài chính khu vực công: những áp lực về tài chính như gánh
nặng nợ công, tỷ lệ lạm phát, lãi suất – tỷ giá hối đoái, áp lực bội chi ngân sách
nhà nước sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của đại bộ phận người dân,
những tác nhân này có thể dẫn đến cuộc khủng hoảng về tài chính. Chính điều này
đã thúc đẩy nhu cầu minh bạch thông tin và sử dụng thông tin trung thực, hữu ích
để đo lường các chỉ tiêu tài chính và phục vụ cho quá trình ra quyết định của người
sử dụng, từ đó thúc đẩy kế toán đổi mới để cung cấp thông tin hữu ích hơn.
Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công: như sự gian lận và sai sót, tham
nhũng trong việc quản lý tài chính, chi tiêu công cũng là những tác nhân kích thích
sự cải cách kế toán ở khu vực công.
71
Thu nhập của người dân: nhân tố thu nhập tạo ra sự khác biệt trong trạng
thái kinh tế xã hội của người dân. Điều này dẫn đến sự khác biệt trong việc dự báo
nhu cầu về các thông tin tài chính trong khu vực công. Sự gia tăng trong thu nhập
và gánh nặng thuế sẽ được nhận thức một cách sâu sắc hơn so với những lợi ích
tăng thêm từ các dịch vụ xã hội. Cụ thể, những người dân với thu nhập và gánh
nặng thuế cao hơn sẽ trở thành những “đối tượng đóng góp”. Trong khi đó, “đối
tượng hưởng lợi” là những người dân với thu nhập và gánh nặng thuế thấp hơn
(Luder, 1992). Một cách tổng quát, những người dân có thu nhập cao hơn sẽ có
nhu cầu nhiều hơn về thông tin tài chính trong các báo cáo tài chính khu vực công.
Hay nói khác đi, những người dân có trạng thái kinh tế xã hội cao hơn sẽ đòi hỏi
việc thực hiện các cải cách kế toán ở khu vực công nhiều hơn.
Chi phí thực hiện việc cải cách kế toán khu vực công: để thực hiện cải cách
kế toán thành công, chi phí thực hiện cũng là một trong những vấn đề quan trọng
cần phải xem xét và đánh giá.
- Môi trường pháp lý: bao gồm 7 nhân tố
Quan điểm công khai thông tin kế toán trên BCTC khu vực công: quan
điểm công khai hay bảo mật thông tin kế toán trên BCTC tại các đơn vị công nói
chung và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng sẽ tác động đến chất lượng
thông tin kế toán trên BCTC, BCTC càng công khai thì chất lượng thông tin kế
toán càng tăng và hữu ích hơn đối với người sử dụng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của đơn vị thuộc khu vực công được tổ chức thực
hiện nhằm đảm bảo các nguồn lực tại đơn vị được quản lý và sử dụng đúng theo
quy định của Nhà nước, tiết kiệm và hiệu quả, không gây thất thoát cho xã hội,
ngăn ngừa rủi ro và phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót tại đơn vị.
Chuẩn mực kế toán khu vực công: để báo cáo tài chính khu vực công nói
chung và báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng cung
cấp thông tin trung thực, hữu ích với người sử dụng thì cần thiết phải ban hành
72
một hệ thống chuẩn mực kế toán công riêng cho Việt Nam dựa trên cơ sở nền tảng
của hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS.
Nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công: mỗi đối
tượng sử dụng thông tin trên BCTC của các đơn vị trong lĩnh vực công có những
yêu cầu về đặc điểm cũng như chất lượng thông tin kế toán khác nhau, vì vậy để
phù hợp với xu hướng chung của kế toán công trên thế giới, hệ thống BCTC cần
thiết kế để phù hợp với những mục đích sử dụng khác nhau của các đối tượng ( ví
dụ như mục đích chung, mục đích đặc biệt,..)
Các qui định về quản lý NSNN và quản lý tài chính khu vực công: NSNN
là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và được xem là công cụ điều
chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều
tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Với vai trò quan trọng như vậy, các quy định
về quản lý NSNN nói riêng và quản lý tài chính khu vực công nói chung sẽ góp
phần vào việc cải cách hệ thống kế toán khu vực công.
Mục tiêu của BCTC khu vực công: để BCTC khu vực công nói chung và
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng, tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thì hệ thống
BCTC cần phải xác định mục tiêu cung cấp thông tin một cách cụ thể, rõ ràng.
Tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán: hội nghề
nghiệp kế toán là tổ chức nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Một số vai trò quan trọng của tổ chức nghề nghiệp
có thể kể đến là (1) tham gia với các cơ quan chức năng Nhà nước trong việc xây
dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và cụ
thể hoá, phổ biến, hướng dẫn các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán, kiểm
toán; (2) tổ chức và tham gia công tác nghiên cứu khoa học về tài chính, kế toán,
kiểm toán; (3) tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các dự án phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm
toán khi có yêu cầu; (4) tham gia tổ chức bồi dưỡng, thi tuyển, cấp chứng chỉ hành
nghề và quản lý hành nghề đối với đội ngũ kế toán và kiểm toán theo sự uỷ quyền
73
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,..Bên cạnh tổ chức nghề nghiệp, tại Việt
Nam, cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán là Bộ Tài chính.
Chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của vực công nói chung và tại các đơn vị
sự nghiệp y tế nói riêng phụ thuộc vào cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán và
ban hành các chế độ, chính sách, quy định trong lĩnh vực kinh tế công.
- Môi trường quốc tế: bao gồm 3 nhân tố
Sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia quốc tế: sự hỗ trợ chuyên môn
không chỉ đến từ những chuyên gia kế toán mà còn từ các chuyên gia trong lĩnh
vực kinh tế và thống kê. Nền kinh tế của một quốc gia sẽ được mô tả thông qua
các thuật ngữ thống kê. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia trên
thế giới trong việc tiếp cận và nắm bắt dễ dàng hơn về thực trạng nền kinh tế của
quốc gia đó. Do vậy, các chuyên gia sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp trong
việc chuyển đổi từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích. Một cách tổng quát, nhân tố
này sẽ ảnh hưởng tích cực đến quá trình cải cách kế toán ở khu vực công (Ouda,
2004).
Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ chức quốc tế: với xu
hướng mở cửa và hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ
chức trong khu vực và trên thế giới như WTO, ASEAN, APEC, WB, IMF và ADB.
Việc trở thành thành viên của các tổ chức này buộc Việt Nam phải tuân thủ các
cam kết trung hạn liên quan đến việc ban hành một hệ thống các chuẩn mực kế
toán khu vực công công phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Do vậy, điều này cho
phép kế toán khu vực công cung cấp thông tin tài chính đủ tiêu chuẩn, có thể so
sánh và được công nhận quốc tế. Những thông tin tài chính sẽ được các tổ chức
nước ngoài sử dụng nhằm đánh giá về các quyết định đầu tư, cho vay và viện trợ
(Nha Trang, 2012).
Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế: chi phí
cho việc thiết kế và xây dựng một hệ thống các chuẩn mực kế toán sẽ là rào cản
cho các quốc gia thiếu nguồn lực tài chính. Điều này có một tác động đáng kể quá
74
trình chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích. Đặc
biệt là những quốc gia đang phát triển, sự thất bại trong việc thừa nhận các chuẩn
mực quốc tế (chẳng hạn như kế toán dồn tích) xuất phát từ sự thiếu hụt nguồn lực
tài chính. Do vậy, sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính của các tổ chức quốc tế
sẽ khắc phục rào cản về tài chính và đóng góp vào sự thành công trong việc cải
cách kế toán khu vực công tại các quốc gia đang phát triển nói chung cũng như
Việt Nam nói riêng (Ouda, 2008).
- Môi trường văn hóa: bao gồm 4 nhân tố
Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới: đây là nhân tố có sự
ảnh hưởng tiêu cực đến sự chuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở tiền mặt sang
cơ sở dồn tích ở những quốc gia phát triển và đang phát triển. Những nhà chính trị
đã quen thuộc với hệ thống quản lý lạc hậu đã tồn tại từ trước. Do đó, sự cải cách
kế toán khu vực công để phù hợp với chuẩn mực quốc tế là không cần thiết. Văn
hóa quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới xuất phát từ hai nguyên nhân chính có thể
kể đến là: (1) lỗ hổng trong kiến thức cũng như sự hiểu biết về các báo cáo tài
chính khu vực công được lập ra dựa trên cơ sở kế toán dồn tích và (2) không muốn
sự minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình đúng mực (Ouda, 2008).
Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức và
chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán: đây là những phẩm chất đạo đức
quan trọng mà bất kỳ một cá nhân nào làm trong lĩnh vực kế toán đều cần phải có.
Những đối tượng này sẽ góp phần gia tăng sự hiệu quả về truyền thông giữa các tổ
chức trong khu vực công nhằm đạt đến sự thống nhất trong các chuẩn mực kế toán
hướng đến sự phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Một cách tổng quát, nhân tố này sẽ
thúc đẩy việc thực hiện cải cách kế toán ở khu vực công.
Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm soát tình hình thu chi ngân
sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công của công chúng: văn hóa chính trị
thể hiện mức độ tham gia của công dân trong các quá trình ra quyết định ở khu
vực công (chẳng hạn như các cuộc trưng cầu dân ý và những quy trình thủ tục
75
trong bầu cử nội các Chính phủ dựa trên nguyên tắc dân chủ). Điều này này ảnh
hưởng đến thái độ của người sử dụng thông tin liên quan đến việc tiết lộ thông tin
trong quản trị tài chính ở khu vực công. Mức độ tham gia của công chúng càng
cao, mong muốn của họ về những thông tin tài chính trong khu vực công càng
nhiều. Hay nói khác đi, những công dân tham gia vào hệ thống chính trị đòi hỏi
những thông tin toàn diện về quản trị tài chính của Chính phủ bao gồm quyền lợi
giám sát tính hình thu chi ngân sách và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực
tài chính ở khu vực công (Luder, 1992). Một cách tổng quát, nhân tố này sẽ thúc
đẩy sự cải cách kế toán khu vực công từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích nhằm
nâng cao sự minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình.
Chủ nghĩa cá nhân: tâm lý của những quan chức, người quản lý, điều hành,
sử dụng tài chính công đã quen với hệ thống kế toán cũ và ngại sự thay đổi sẽ là
một trong những nhân tố cản trở quá trình cải cách kế toán khu vực công sang cơ
sở dồn tích.
3.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Với sáu nhân tố ảnh hưởng đã trình bày ở trên, nhân tố “Việc áp dụng kế
toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM” là nhân tố bị tác động
( yếu tố phụ thuộc ). Sáu nhân tố đã trình bày là những nhân tố tác động. Mô hình
nghiên cứu được tác giả khái quát như sau:
76
Nhân tố môi trường chính trị
Nhân tố môi trường giáo dục
Nhân tố môi trường kinh tế
Việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM
Nhân tố môi trường pháp lý
Nhân tố môi trường quốc tế
Nhân tố môi trường văn hóa
Sơ đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập trên địa bàn TP.HCM
Trong bài nghiên cứu này, mô hình xây dựng 1 biến phụ thuộc (có 3 biến
quan sát) và 6 biến độc lập (có 25 biến quan sát).
E = f (CT, GD, KT, PL, QT, VH)
77
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các nhân tố tác động
Ký hiệu Nhân tố
Yếu tố độc lập Việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị CDST
sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM
Môi trường chính trị MTCT
Môi trường giáo dục MTGD
Yếu tố phụ thuộc Môi trường kinh tế MTKT
Môi trường pháp lý MTPL
Môi trường quốc tế MTQT
Môi trường văn hóa MTVH
3.3 Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định
Quá quá trình nghiên cứu lý nền trong chương 2 và mô hình nghiên cứu đề
xuất, tác giả xây dựng và kiểm định các giả thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng tới việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên
địa bàn TP.HCM, cụ thể:
78
-Giả thuyết H1: Nhân tố môi trường chính trị có ảnh hưởng việc áp dụng kế
toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
-Giả thuyết H2: Nhân tố môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến việc áp
dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
-Giả thuyết H3: Nhân tố môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến việc áp dụng
kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
-Giả thuyết H4: Nhân tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến việc áp
dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
-Giả thuyết H5: Nhân tố môi trường quốc tế có ảnh hưởng đến việc áp dụng
kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
-Giả thuyết H6: Nhân tố môi trường văn hóa có ảnh hưởng đến việc áp
dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung
Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp có sự kết hợp phương pháp nghiên
cứu định lượng với phương pháp nghiên cứu định tính và trình bày nội dung kết
quả nghiên cứu trên nền tảng phương pháp thống kê mô tả, cụ thể như sau:
-Phương pháp nghiên cứu định tính: luận văn sử dụng phương pháp tiếp
cận hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh kết hợp với các điều kiện thực tiễn để đưa ra kiến nghị với mục tiêu đảm bảo
việc chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích tại những đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập trên địa bàn TP.HCM có thể diễn ra thành công.
-Phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn sẽ thu thập số liệu thông
qua khảo sát tại các đơn vị giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM về sự ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
phân tích nhân tố khám phá, phương pháp phân tích tương quan và phương pháp
79
hồi quy tuyến tính để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng và đánh giá sự ảnh hưởng
của các nhân tố này đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập trên địa bàn TP.HCM.
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
-Phương pháp tiếp cận hệ thống: tiếp cận thực tế, tìm hiểu về công tác kế
toán, quy trình lập, trình bày và công bố thông tin kế toán, cơ sở kế toán được áp
dụng tại các đơn vị y tế công lập trên địa bàn TP.HCM; tiếp cận hệ thống văn bản
pháp lý về quản lý tài chính công, chế độ kế toán HCSN và các luật có liên quan
cũng như nội dung, kết quả của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
nhằm đưa ra những cơ sở lý thuyết phù hợp với đề tài nghiên cứu.
-Phương pháp tổng hợp: tất cả các vấn đề nghiên cứu ban đầu đều rất rời
rạc trong tư duy tác giả, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để kết nối, liên kết
các kiến thức chuyên môn về cơ sở kế toán, chất lượng thông tin kế toán, kế toán
khu vực công áp dụng cho các đơn vị HCSN; về thống kê mô tả, thống kê phân
tích và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát để tìm ra các nhân tố cũng như mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự chuyển đổi cơ sở kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM.
-Phương pháp phân tích: phân tích các văn bản pháp lý về Luật Ngân sách,
Luật Kế toán, chế độ kế toán HCSN, các quan điểm của chuẩn mực kế toán công
quốc tế IPSAS về lập BCTC dựa trên cơ sở dồn tích, các công trình nghiên cứu có
liên quan trực tiếp hoặc liên quan ít nhiều đến đề tài đang nghiên cứu, phân tích để
đánh giá thực trạng về cơ sở kế toán, phân tích số liệu thống kê, phân tích kết quả
thống kê trên phần mềm SPSS để đưa ra những nhận xét, kết luận về vấn đề
nghiên cứu.
-Phương pháp so sánh: nghiên cứu các nội dung lý thuyết có liên quan, các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài; các nhân tố ảnh
hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích. Từ cơ sở đó, tác giả
tiến hành so sánh và rút ra được những nhân tố phù hợp nhất ảnh hưởng đến việc
80
áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn
TP.HCM.
-Phương pháp thống kê mô tả: thiết kế bảng câu hỏi khảo sát rộng rãi cho
tất cả các đối tượng đang làm việc, nghiên cứu liên quan đến kế toán khu vực công,
đặc biệt là khu vực công có liên quan đến lĩnh vực y tế tại TP.HCM. Sau đó tiến
hành thống kê khảo sát để xác định các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trên địa bàn TP.HCM.
Nghiên cứu dữ liệu kết hợp lý luận và thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích
kết quả và đưa ra kết luận theo trình tự như sau:
Bước 1: Xây dựng thang đo nghiên cứu, sử dụng thang đo Likert và thiết kế bảng
câu hỏi.
Bước 2: Thu thập dữ liệu từ khảo sát.
Bước 3: Kiểm định chất lượng thang đo (Kiểm định Cronbach’s Alpha).
Bước 4: Sử dụng mô hình phân tích các nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analysis – EFA): Xác định các nhân tố.
Bước 5: Sử dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính đa biến: Xác định mức độ
tác động của các nhân tố.
3.4.3 Thiết kế thang đo
Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm với các mức độ là (1)
Không đồng ý, (2) Đồng ý ít, (3) Trung bình, (4) Đồng ý nhiều, (5) Hoàn toàn
đồng ý. Dựa vào lý thuyết đã trình bày ở trên, tác giả xây dựng được các thang đo
cụ thể như sau:
81
Bảng 3.2 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến
việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYT công lập
Ký hiệu Biến quan sát
Việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYT công lập trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
CSDT1 BCTC cung cấp thông tin trung thực và hữu ích cho người sử dụng
CSDT2 BCTC nâng cao trách nhiệm giải trình của đơn vị công
BCTC mô tả được bản chất của nghiệp vụ kinh tế, coi trọng nội dung CSDT3 hơn hình thức, đảm bảo độ tin cậy.
BCTC phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và được sự thừa nhận của CSDT4 quốc tế
BCTC được lập theo cơ sở dồn tích cung cấp thông tin kế tóan hữu CSDT5 ích cho quá trình ra quyết định
Môi trường chính trị
MTCT1 Sự dân chủ và cạnh tranh chính trị
MTCT2 Sự hỗ trợ chính trị của Chính phủ
MTCT3 Sự tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công
MTCT4 Mức độ tham gia của công chúng trong các quyết định tài chính công
Môi trường giáo dục
MTGD1 Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân
MTGD2 Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán
MTGD3 Khả năng về công nghệ thông tin
MTGD4 Chính sách tuyên truyền, phổ biến đến người dân
82
Môi trường kinh tế
MTKT1 Các áp lực về tài chính khu vực công
MTKT2 Các vụ bê bối tài chính trong khu vực công
MTKT3 Thu nhập của người dân
MTKT4 Chi phí thực hiện việc cải cách kế toán khu vực công
Môi trường pháp lý
MTPL1 Chuẩn mực kế toán khu vực công
MTPL2 Các qui định về quản lý NSNN và quản lý tài chính khu vực công
MTPL3 Qui định công bố công khai thông tin BCTC khu vực công
MTPL4 Nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin BCTC khu vực công
MTPL5 Mục tiêu của BCTC khu vực công
MTPL6 Tổ chức nghề nghiệp và cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán
MTPL7 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường quốc tế
MTQT1 Áp lực thực hiện các cam kết khi gia nhập tổ chức quốc tế
MTQT2 Sự hỗ trợ chuyên môn của chuyên gia quốc tế
MTQT3 Sự tài trợ tài chính của các tổ chức quốc tế
Môi trường văn hóa
MTVH1 Chủ nghĩa cá nhân và sự tham nhũng
Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán, chuẩn mực đạo đức và MTVH2 chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán
Văn hóa đấu tranh, đòi hỏi quyền lợi được kiểm soát tình hình thu chi MTVH3 ngân sách nhà nước, tình hình sử dụng tài chính công của công chúng
83
MTVH4 Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới
3.4.4 Xây dựng bảng câu hỏi
Từ thang đo được thiết kế theo từng nhân tố tác động, tác giả tiến hành xây
dựng bảng câu hỏi để tiến hành khảo sát. Cấu trúc của bảng câu hỏi được chia
thành bốn phần theo bàng dưới đây với chi tiết bảng câu hỏi được trình bày trong
phần phụ lục 2.
Bảng 3.3 Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát
Thang đo STT Chỉ tiêu Số biến quan sát Likert
Phần 1: Thông tin chung
Phần 2: Thông tin thống kê
Phần 3: Việc áp dụng kế toán dồn tích
5 5 điểm tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trên địa bàn TP.HCM
Phần 4: Các nhân tố tác động
Môi trường chính trị 5 điểm 4 1
Môi trường giáo dục 5 điểm 4 2
Môi trường kinh tế 5 điểm 4 3
Môi trường pháp lý 5 điểm 7 4
Môi trường quốc tế 5 điểm 3 5
Môi trường văn hóa 5 điểm 4 6
Tổng cộng các biến quan sát 31
84
3.4.5 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Các đối tượng
được lựa chọn khảo sát là những nhân viên kế toán đang làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập ( bệnh viện công ) trên địa bàn TP.HCM.
Cuộc khảo sát được thực hiện trong thời gian Quý 4 năm 2017 và tập trung
chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh vì nơi đây là đầu tàu về kinh tế, là một trong
những trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế quan trọng của cả nước, tập trung nhiều
chuyên gia và những người đang hành nghề trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng nghiên cứu mà ta sẽ có những cỡ mẫu
khác nhau. Theo Hair (2006), kích thước mẫu được xác định dựa vào: (1) mức tối
thiểu, thường là 50 và (2) số lượng biến đưa vào phân tích. Trong bài nghiên cứu
của mình, mô hình nghiên cứu xây dựng có 31 biến quan sát nên kích thước mẫu
hợp lý là 31x5=155.
Nhằm mục đích nâng cao độ tin cậy của đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra
283 đối tượng, trong đó kết quả có 272 đối tượng phản hồi nhưng trong đó có 14
phiếu không hợp lệ, còn lại 258 phiếu đạt yêu cầu tác giả đưa vào phân tích.
Để thu thập kết quả khảo sát , tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi
thông qua 2 công cụ là Google docs và phát bảng khảo sát trực tiếp đến tay người
được khảo sát. Số bảng khảo sát được phát ra là 283 bảng. Kết quả, tác giả thu về
được 258 bảng trả lời từ Google docs và bảng khảo sát trực tiếp.
3.4.6 Các bước thực hiện nghiên cứu
Sau khi thu thập ý kiến khảo sát, tác giả tiến hành lập một bảng tổng hợp số
liệu. Sau đó, phần mềm SPSS được tác giả sử dụng để hỗ trợ cho việc phân tích:
-Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số này đo lường tính nhất quán của các biến quan sát trong cùng một thang
đo để đo lường cùng một khái niệm (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số này được
tính toán trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù
hợp. Kiểm định Cronbach’s Alpha: theo Nunnally & Peterson (1994), thang đo
85
được đánh giá là sử dụng được và tốt đòi hỏi phải thỏa mãn đồng thời hai điều
kiện:
Hệ số alpha của tổng thể lớn hơn 0,6. Nếu hệ số alpha nhỏ hơn 0,6 thì ta
cần loại bỏ biến quan sát đó để đạt tiêu chuẩn.
Hệ số tương quan biến tổng (corrected item-total correlation) lớn hơn 0,3.
Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ được coi là biến rác và
cần được loại ra khỏi mô hình.
-Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) là một trong
những phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp nhiều biến
quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để
chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu
(Hair và cộng sự, 1998). Thực hiện kiểm định EFA: Với yêu cầu đã được học
trong môn phương pháp nghiên cứu khoa học thì số mẫu là …, thước đo hệ số tải
nhân tố (FD - Factor loading) được lựa chọn là : FD lớn hơn 0,55. Điều kiện để
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA:
Kiểm định tính thích hợp của EFA: Thước đo KMO (Kaiser – Meyer –
Olkin) là chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố phải nằm trong khoảng
0,5 < KMO < 1. Với chỉ số KMO nằm trong khoảng này thì chứng tỏ phân tích
EFA là phù hợp với dữ liệu thực tế (Hair và cộng sự, 1998).
Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát: Kiểm định Bartlett
(Bartlett ‘s test) xem xét giả thuyết là H0: Mức tương quan giữa các biến quan sát
bằng không. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan
sát có mối tương quan với nhau trong mỗi nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).
Kiểm định phương sai trích (% cummulative variance) của các yếu tố:
Trong bảng tổng phương sai được giải thích (Total variance explained), tiêu chuẩn
được chấp nhận là phương sai trích lớn hơn 50%. Kết quả thể hiện phần trăm biến
thiên của biến quan sát. Ví dụ: phương sai cộng dồn của các yếu tố là 70%, nghĩa
là 70% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
86
Các biến quan sát trong mô hình cần đảm bảo thỏa bốn điều kiện: kiểm
định Cronbach’s Alpha, kiểm định KMO, kiểm định Bartlett và kiểm định phương
sai trích thì sẽ được chấp nhận. Nếu biến quan sát nào không thỏa các điều kiện
kiểm định sẽ được loại ra khỏi mô hình. Mô hình tiếp tục thực hiện quy trình kiểm
định các biến quan sát còn lại. Bước cuối cùng chỉ còn lại các biến quan sát thỏa
mãn các điều kiện kiểm định. Sau đó, tác giả tiến hành thực hiện phân tích EFA
riêng cho hai nhóm biến độc lập và biến phụ thuộc.
Sau khi xác định các nhân tố nào có sự ảnh hưởng đến sự chuyển đổi cơ sở
kế toán, tác giả tiếp tục xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó thông qua
Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa trên chương trình SPSS 18.0.
-Phân tích tương quan: được tác giả sử dụng để kiểm định mối tương quan
tuyến tính giữa các biến trong mô hình ( cụ thể là mối quan hệ giữa biến phụ thuộc
với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau). Trong bài nghiên cứu, hệ
số tương quan Pearson được tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ trong mối
liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng, giá trị tuyệt đối của hệ số này càng gần
1,0 thì hai biến này có tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Trọng và Ngọc, 2008).
Đồng thời, hiện tượng đa cộng tuyến cũng sẽ được xem xét.
-Phân tích hồi quy tuyến tính: sau khi kết luận các biến có mối liên hệ
tuyến tính với nhau thì có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của các biến này
bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Bài nghiên cứu thực hiện phân tích hồi quy
tuyến tính theo phương pháp Enter nghĩa là đưa tất cả các biến vào một lượt.
87
3.5 Quy trình nghiên cứu
Tác giả trình bày quy trình nghiên cứu của mình theo sơ đồ như sau:
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
THANG ĐO NHÁP
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
THẢO LUẬN NHÓM
ĐIỀU CHỈNH
KHẢO SÁT n= 258
THANG ĐO CHÍNH
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA
Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ, kiểm tra hệ số Alpha
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Loại các biến có trọng số nhân EFA nhỏ, kiểm tra yếu tố và phương sai
TƯƠNG QUAN HỒI QUY
Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu
88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung của chương này tập trung giới thiệu các nhân tố được tác giả lựa
chọn để tiến hành phân tích. Để nghiên cứu về việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM, tác giả nêu ra sáu nhân tố
tác động: nhân tố môi trường chính trị, nhân tố môi trường giáo dục, nhân tố môi
trường kinh tế, nhân tố môi trường pháp lý, nhân tố môi trường quốc tế và nhân tố
môi trường văn hóa.
Tác giả cũng trình bày các phương pháp nghiên cứu sử dụng, mô hình
nghiên cứu và quy trình nghiên cứu của luận văn. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng
cách thức khảo sát bằng bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng thang đo Likert 5
điểm và sử dụng phần mềm SPSS 23 để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập được
qua các bước như: phân tích thống kê tần số, kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và cuối cùng là phân tích
hồi quy tuyến tính. Từ đó, xác định mối quan hệ cùng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trên địa bàn TP.HCM.
89
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
Để thực hiện kiểm định thang đo cho mô hình nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến việc áp dụng kế tóan dồn tích tại những đơn vị sự nghiệp y tế công
lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả gởi bảng câu hỏi khảo sát theo 2
hình thức, thông qua công cụ Google docs và phát phiếu khảo sát trực tiếp đến các
đối tượng là nhân viên kế tóan, kiểm tóan và nhân viên hành chính văn phòng tại
các bệnh viện công lập ở TP.HCM. Qua thời gian khảo sát từ ngày 15/08 đến ngày
31/12/2017, tác giả thu được 115 phiếu từ khảo sát trực tuyến và 168 phiếu từ
khảo sát trực tiếp. Sau khi tiến hành sàng lọc và loại bỏ các phiếu trả lời không đạt
yêu cầu, thiếu thông tin hoặc trả lời thiếu khách quan, còn lại 258 phiếu đạt yêu
cầu (đạt tỷ lệ 91,17%).
Trong bảng câu hỏi khảo sát, tác giả có đưa thêm một số tiêu chí thông tin
cá nhân để thu thập dữ liệu liên quan đến người tham gia khảo sát như họ, tên; địa
chỉ nơi làm việc của đối tượng thực hiện khảo sát; trình độ học vấn; thâm niên
công tác và vị trí công tác trong đơn vị.
Bảng 4.1 Thống kê mô tả cở mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu (cỡ mẫu n = 258) Số lượng Tỷ lệ (%)
(người)
Thâm niên công tác Dưới 5 năm 56 21,71%
Từ 5 đến 10 năm 202 78,29%
Cộng 258 100%
Trình độ học vấn Trung cấp chuyên nghiệp 31 12,01%
Đại học, cao đẳng 214 82,94%
Sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ,…) 13 5,05%
Cộng 258 100%
90
Mức độ liên hệ Không có 0 0%
công việc với đơn Rất ít 22 8,52%
vị SNYT công lập Thường xuyên 54 20,93%
70,55% Làm việc tại đơn vị SNYT công 182
lập
258 100% Cộng
Từ bảng tổng hợp 4.1 cho thấy, có 236/258 (chiếm tỷ lệ 91,47%) đối tượng
được khảo sát có liên hệ công việc và làm việc thường xuyên tại các đơn vị SNYT
công lập. Trong tổng số 258 đối tượng được khảo sát, có hơn 78,29% đối tượng có
thời gian làm việc tại các đơn vị SNYT công lập từ 5 đến 10 năm và 21,71% còn
lại có thời gian công tác dưới 5 năm . Về trình độ học vấn, có 214/258 (chiếm tỷ lệ
82,94%) đối tượng được khảo sát có trình độ học vấn ở bậc cao đẳng, đại học;
12,01% đối tượng được khảo sát có trình độ trung cấp chuyên nghiệp và 5,05%
đối tượng được khảo sát có trình độ sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ,..). Như vậy, hầu
hết đối tượng được khảo sát đều có thể nhận biết và hiểu về vấn đề được khảo sát.
Từ đó có thể thấy, mẫu khảo sát phù hợp với mục tiêu của tác giả đề ra và có độ
tin cậy cao.
4.2 Thống kê mô tả
Nghiên cứu dùng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến Việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYT công lập trên địa
bàn TP.HCM với các mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Đồng ý ít, (3)
không ý kiến, (4) Đồng ý nhiều, (5) Hoàn toàn đồng ý. Dưới đây là bảng tổng hợp
thống kê về số lượng các đáp án, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của mỗi biến
quan sát.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng:
Giá trị khoảng cách = ( Maximum – Minimum )/n = (5 – 1)/5 = 0.8
91
Giá trị trung bình:
1,00 – 1,80: Hoàn toàn không đồng ý
1,81 – 2,60: Đống ý ít
2,61 – 3,40: Không ý kiến
3,41 – 4,20: Đồng ý nhiều
4,21 – 5,00: Hoàn toàn đồng ý
Bảng 4.2 Thống kê tần số các thang đo
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
0,735 MTCT1 258 1 3.71 5
0,689 MTCT2 258 2 3.78 5
0,749 MTCT3 258 1 3.60 5
0,914 MTCT4 258 1 3.59 5
1,167 MTGD1 258 1 3.39 5
1,090 MTGD2 258 1 3.90 5
1,155 MTGD3 258 2 3.58 5
1,113 MTGD4 258 1 3.41 5
0,727 MTKT1 258 2 3.78 5
0,720 MTKT2 258 2 3.85 5
0,689 MTKT3 258 2 3.75 5
0,619 MTKT4 258 2 3.83 5
0,938 MTPL1 258 1 3.60 5
0,896 MTPL2 258 1 3.54 5
0,905 MTPL3 258 2 3.49 5
92
0,832 3.55 MTPL4 258 1 5
0,841 3.55 MTPL5 258 2 5
0,896 3.59 MTPL6 258 1 5
0,879 3.33 MTPL7 258 1 5
0,646 3.90 MTQT1 258 2 5
0,561 3.93 MTQT2 258 3 5
0,620 3.97 MTQT3 258 2 5
0,633 3.86 MTVH1 258 2 5
0,580 4.17 MTVH2 258 2 5
0,642 3.98 MTVH3 258 2 5
0,607 4.07 MTVH4 258 2 5
0,540 4.27 CSDT1 258 3 5
0,575 3.43 CSDT2 258 2 5
0,519 2.36 CSDT3 258 1 3
0,503 3.38 CSDT4 258 2 4
0,727 3.17 CSDT5 258 2 5
Biến phụ thuộc – “Việc áp dụng cơ sở kế tóan dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập”: Từ bảng 4.2 cho thấy, các giá trị trung bình của thang đo Áp dụng cơ
sở kế tóan dồn tích tại các đơn vị SNYTCL (CSDT1, CSDT2, CSDT3, CSDT4)
đều cao, dao động từ 3,17 đến 4,27. Nguyên nhân là do do các đối tượng được
khảo sát đều đồng tình và ủng hộ quan điểm áp dụng cơ sở kế tóan dồn tích theo
chuẩn mực kế tóan công quốc tế và kỳ vọng hệ thống BCTC mới sẽ cung cấp
93
thông tin tài chính hữu ích hơn, tăng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình cho
các đơn vị SNYTCL, giúp việc quản lý tài chính công hiệu quả hơn.
Biến độc lập
Môi trường chính trị: Đối với thang đo này, giá trị trung bình dao động
giữa các biến quan sát không quá cao từ 3,59 đến 3,78. Trong đó, MTCT2 – “Sự
hỗ trợ về chính trị của Chính phủ” nhận giá trị trung bình cao nhất. Thật vậy, hiện
nay còn tồn tại quá nhiều các văn bản về quản lý tài chính, chế độ kế tóan được
Chính phủ ban hành để áp dụng cho khu vực công tại Việt Nam. Các đơn vị
SNYTCL thực hiện công tác kế tóan theo quy định của Luật NSNN và Luật Kế
tóan. Văn bản hướng dẫn cho Luật NSNN là các Nghị định của Chính phủ và
thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định (Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn
cho Luật NSNN, thông tư 342/2016/TT-BTC quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành cho Nghị định 163/2016/NĐ-CP). Luật Kế tóan được Quốc hội thông qua
vào tháng 6/2013 chi phối họat động kế tóan tại các đơn vị họat động trong lĩnh
vực công và doanh nghiệp. Theo quy định của Luật kế tóan, đơn vị có các họat
động thu, chi từ NSNN hoặc các đơn vị, tổ chức có sử dụng các quỹ từ NSNN phải
lập báo cáo quyết tóan thu chi, bảng cân đối kế tóan, thuyết minh báo cáo tài chính
và các báo cáo khác do Nhà nước yêu cầu. Văn bản dưới Luật Kế tóan là nghị định
128/2004/NĐ-CP được ban hành vào ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành cho Luận kế tóan áp dụng trong lĩnh vực kế tóan Nhà nước. Bên cạnh
đó, còn tồn tại rất nhiều các chế độ kế tóan khác nhau chi phối họat động kế tóan
của các đơn vị công lập, có thể kể đến như: chế độ kế tóan NSNN áp dụng cho
KBNN, chế độ kế tóan của một số quỹ tài chính (quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ dự trữ
nhà nước,..). chế độ kế tóan thuế xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan,..Do mỗi
lọai hình đơn vị công lập áp dụng các chế độ kế tóan khác nhau, đáp ứng các yêu
cầu quản lý tài chính của mỗi lĩnh vực thuộc khu vực công đã dẫn đến sự không
thống nhất, tập trung, gây khó khăn trong việc quản lý nguồn lực công và công tác
kiểm tra, đánh giá, hợp nhất BCTC cho tòan khu vực công.
94
Môi trường giáo dục: Các giá trị trung bình đều nằm ở mức đồng ý nhiều,
dao động từ 3,41 đến 3,9. Biến có giá trị trung bình cao nhất trong thang đo này là
MTGD2 - trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán. Theo Luder
Klaus (1992), nguồn nhân lực thiếu kiến thức chuyên môn và kỹ năng trong kế
tóan sẽ là rào cản đối với sự đổi mới hệ thống kế tóan ở KVC và không thể khắc
phục khiếm khuyết này trong một khỏang thời gian ngắn. Điều này giống với nhận
định ban đầu của tác giả. Nguyên nhân là do khi áp dụng thực hiện cơ sở dồn tích
vào việc lập BCTC theo chuẩn mực kế tóan công quốc tế, khả năng, trình độ về
ngọai ngữ là điều kiện bắt buộc mỗi người làm công tác kế tóan phải tự trang bị
cho bản thân để có thể đọc, hiểu và tiếp cận được với khối lượng kiến thức mới để
có thể xử lý linh họat và đúng với bản chất nghiệp vụ kế tóan phát sinh trong thực
tế tại đơn vị. Công tác kế tóan tại các đơn vị SNYTCL nói chung và các đơn vị
KVC nói riêng tuy được hệ thống phần mềm hỗ trợ, người làm công tác kế tóan
không cần làm quá nhiều công việc kế tóan như trước đây nhưng khi thực hiện quá
trình cải cách kế tóan công, quá trình đào tạo nguồn nhân lực về kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm làm việc cũng là điều rất quan trọng và mang tính cấp thiết.
Môi trường kinh tế: Thang đo có các giá trị trung bình dao động từ 3,75 đến
3,83, đều ở mức đồng ý cao. Trong đó, biến “Thu nhập của người dân” không
nhận được kết quả đánh giá cao, có giá trị trung bình thấp nhất trong cả 4 biến.
Theo nghiên cứu của Luder Klaus vào năm 1992, tác giả đã nêu ra khái niệm “đối
tượng hưởng lợi” là những người dân với thu nhập và gánh nặng thuế thấp hơn,
trong khi đó “đối tượng đóng góp” là những người dân có thu nhập cao hơn và
đóng thuế nhiều hơn cho nhà nước sẽ có nhu cầu nhiều hơn về thông tin tài chính
trong các báo cáo tài chính khu vực công. Hay nói khác đi, những người dân có
trạng thái kinh tế xã hội cao hơn sẽ đòi hỏi việc thực hiện các cải cách kế toán ở
khu vực công nhiều hơn.
Mội trường pháp lý:Đối với thang đo này, các giá trị trung bình cao gần
như ngang nhau, không cho thấy sự khác biệt nhiều, dao động trong khỏang từ
95
3,49 đến 3,6. Riêng biến MTPL7- hệ thống kiểm sóat nội bộ có giá trị trung bình
thấp nhất là 3,33. Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản nào quy định về việc tổ chức
và vận hành hệ thống kiểm sóat nội bộ tại các đơn vị họat động trong lĩnh vực
công. Theo Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), việc thực hiện kiểm sóat nội bộ ở khu
vực công hiện nay còn lỏng lẻo. Mặc dù, chưa có văn bản chính thức quy định về
kiểm sóat nội bộ trong các đơn vị công, nhưng thông qua các văn bản quy định sử
dụng, quản lý tài sản nhà nước, quy định mua sắm tài sản, quy định kiểm sóat,
thanh tóan các khỏan chi NSNN qua kho bạc nhà nước,..đã phần nào thống nhất
quy định và định hướng cho các đơn vị công tuân thủ các quy định chung nhằm
chống thất thóat tài sản nhà nước, giảm thiểu rủi ro qua đó nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực công. Tác giả cũng đề xuất sự cần thiết ban hành văn bản quy định
về kiểm sóat nội bộ trong đơn vị công từ cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong họat động tại đơn vị,giúp ngăn
ngừa các gian lận và sai sót trên các nghiệp vụ kế tóan và BCTC khu vực công.
Môi trường quốc tế: Các biến ở thang đo này đều có giá trị trung bình ở
mức đồng ý nhiều, dao động từ 3,90 đến 3,97. Biến MTQT1- “Áp lực thực hiện
các cam kết khi gia nhập tổ chức quốc tế” đạt được sự đồng ý cao từ các đối tượng
tham gia khảo sát với giá trị trung bình là 3,9 nhưng vẫn thấp hơn hai biến còn lại
là MTQT2- “Sự hỗ trợ chuyên môn của chuyên gia quốc tế” và MTQT3- “Sự tài
trợ tài chính của các tổ chức quốc tế”. Hiện nay, Việt Nam đã và đang hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Bằng chứng là tính đến năm 2018, nước ta đã ký
kết 11 hiệp định tự do thương mại, 87 hiệp định hợp tác phát triển, thiết lập quan
hệ ngọai giao với hầu hết các quốc gia trên thế giới, là thành viên của các tổ chức
quốc tế có uy tín như WB, IMF, ADB, WTO và gần đây nhất đã chính thức là
thành viên của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Chính từ quá
trình hội nhập quốc tế đã làm phát sinh những yêu cầu, áp lực buộc chúng ta phải
đổi mới công cụ quản lý tài chính, trong đó có yêu cầu đổi mới về hệ thống kế
tóan. Việc áp dụng kế tóan dồn tích theo chuẩn mực kế tóan công quốc tế đã mang
lại nhiều lợi ích to lớn cho các quốc gia trên thế giới, giúp xây dựng một hệ thống
96
thông tin mang tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
Môi trường văn hóa: Thang đo có giá trị trung bình dao động từ 3,86 đến
4,17. Trong đó, biến MTH2 -“Sự nghiêm túc chấp hành các qui định kế toán,
chuẩn mực đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán” và biến
MTH4 –“ Văn hóa quản lý quan liêu và tâm lý ngại sự đổi mới” có giá trị trung
bình lớn hơn 4. Theo kết quả khảo sát, văn hóa quản lý quan liêu, tâm lý ngại thay
đổi sẽ là những rào cản đối với việc áp dụng cơ sở kế tóan dồn tích tại các đơn vị
SNYTCL. Bên cạnh đó, theo Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), hội nghề nghiệp giữ
vai trò chủ đạo về chuyên môn trong việc chuyển đổi kế tóan công theo định
hướng IPSAS. Để đảm bảo tính khách quan và cung cấp thông tin trên BCTC
trung thực, Việt Nam cần tạo điều kiện đặc biệt về tài chính, pháp lý, nhân sự cho
hội nghề nghiệp kế tóan đặc biệt là khu vực công để phát huy vai trò cải cách kế
tóan, áp dụng CSDT theo IPSAS. Việc nghiêm túc chấp hành các quy định của
chuẩn mực kế tóan và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sẽ là nhân tố có ảnh hưởng
tích cực đối với việc áp dụng cơ sở kế tóan dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên
địa bàn TP.HCM.
Như vậy, tất cả 31 biến quan sát đều có giá trị trung bình khá cao, giá trị
khảo sát cao nhất của các biến đều là mức 5. Từ đó, có thể thấy rằng các đối tượng
được khảo sát cũng đánh giá cao sự tác động của các biến này trong các thang đo.
4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Như đã trình bày ở chương 3, thang đo nhân tố sự áp dụng kế tóan dồn tích
tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM gồm 5 thang đo thành
phần: (1) Môi trường chính trị; (2) Môi trường giáo dục; (3) Môi trường kinh tế; (4)
Môi trường pháp lý pháp lý; (5) Môi trường quốc tế; (6) Môi trường văn hóa.
Phân tích hệ số Cronbach Alpha nhằm loại bỏ các biến không phù hợp và
hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Về mặt lý thuyết, thang đo có hệ
số Cronbach Alpha càng cao thì độ tin cậy càng lớn. Nhiều nhà nghiên cứu cho
97
rằng khi hệ số Cronbach Alpha từ 0.7 đến 0,8 nghĩa là thang đo sử dụng được và
từ 0,8 đến gần 1 thì thang do là tốt.. Tuy nhiên, theo Nunnally (1978), Perteson
(1994) (Đinh Phí Hổ, 2012). có hai chỉ tiêu để thang đo được chấp nhận và đánh
giá tốt là (i) hệ số Cronhach Alpha của tổng thể > 0.6 và (ii) hệ số tương quan biến
tống (corrected item total correlation) > 0.3. Cronbach Alpha của các thang đo
thành phần được trình bày trong các bảng dưới đây:
4.3.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường chính trị” (MTCT)
Bảng 4.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị (lần 1)
Cronbach's Alpha Số biến
0.604 4
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTCT1 10.97 2.438 .622 .350
MTCT2 10.90 2.872 .454 .489
MTCT3 11.08 3.764 .028 .763
MTCT4 11.09 2.147 .532 .400
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.3
98
Bảng 4.3 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường chính trị được đo lường qua
4 biến quan sát với kết quả phân tích như sau:
-Hệ số Cronbach Alpha của tổng thể là 0,604 đáp ứng điều kiện.
-Tuy nhiên, biến quan sát MTCT3 có hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt
0,028 < 0,3, do đó có khả năng biến này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích
EFA. Vì thế, tác giả loại biến MTCT3 và tiến hành kiểm định thang đo lần 2.
Bảng 4.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường chính trị (lần 2)
Cronbach's Alpha Số biến
0.763 3
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTCT1 7.37 1.860 .680 .592
MTCT2 7.30 2.163 .556 .729
MTCT4 7.50 1.589 .581 .724
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.4
Bảng 4.4 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường chính trị được đo lường qua
3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là
0.763 > 0.6. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và
nhỏ hơn Cronbach Alpha. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường chính trị đáp ứng
độ tin cậy.
99
4.3.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường giáo dục” (MTGD)
Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường giáo dục
Cronbach's Alpha Số biến
0.614 4
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTGD1 10.57 5.632 .450 .499
MTGD2 10.04 5.913 .451 .502
MTGD3 10.36 6.044 .372 .560
MTGD4 10.85 6.515 .306 .606
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.5
Bảng 4.5 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường giáo dục được đo lường
qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là
0.614 > 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và
nhỏ hơn Cronbach Alpha. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường giáo dục đáp
ứng độ tin cậy.
4.3.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường kinh tế” (MTKT)
Bảng 4.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế (lần 1)
Cronbach's Alpha Số biến
0. 690 4
100
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTKT1 11.43 2.137 .604 .534
MTKT2 11.36 2.116 .629 .517
MTKT3 11.46 3.261 .086 .842
MTKT4 11.38 2.292 .680 .504
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.6
Bảng 4.6 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường kinh tế được đo lường qua
4 biến quan sát với kết quả phân tích như sau:
-Hệ số Cronbach Alpha của tổng thể là 0,690 đáp ứng điều kiện.
-Tuy nhiên, biến quan sát MTKT3 có hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt
0,086 < 0,3, do đó có khả năng biến này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích
EFA. Vì thế, tác giả loại biến MTKT3 và tiến hành kiểm định thang đo lần 2.
Bảng 4.7 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường kinh tế (lần 2)
Cronbach's Alpha Số biến
0. 842 3
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTKT1 7.68 1.542 .659 .831
101
MTKT2 7.61 1.491 .712 .777
MTKT4 7.63 1.658 .765 .737
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.7
Bảng 4.7 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường kinh tế được đo lường qua
3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là
0.842 > 0.6. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và
nhỏ hơn Cronbach Alpha. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường giáo dục đáp
ứng độ tin cậy.
4.3.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường pháp lý” (MTPL)
Bảng 4.8 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường pháp lý
Cronbach's Alpha Số biến
0. 871 7
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTPL1 21.05 15.990 .855 .627
MTPL2 21.11 15.871 .847 .686
MTPL3 21.16 15.870 .848 .677
MTPL4 21.09 16.458 .851 .655
MTPL5 21.10 17.142 .866 .534
MTPL6 21.05 16.238 .855 .627
MTPL7 21.32 15.744 .842 .724
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.8
102
Bảng 4.8 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường pháp lý được đo lường qua
7 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là
0.871 > 0.6. Đồng thời, cả 7 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và
nhỏ hơn Cronbach Alpha. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường pháp lý đáp ứng
độ tin cậy.
4.3.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường quốc tế” (MTQT)
Bảng 4.9 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường quốc tế
Cronbach's Alpha Số biến
0.664 3
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTQT1 7.90 1.061 .394 .683
MTQT2 7.87 1.061 .544 .488
MTQT3 7.83 .998 .501 .533
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.9
Bảng 4.9 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường quốc tế được đo lường qua
3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là
0.664 > 0.6. Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và
nhỏ hơn Cronbach Alpha. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường quốc tế đáp ứng
độ tin cậy.
103
4.3.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố “Môi trường văn hóa” (MTVH)
Bảng 4.10 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Môi trường văn hóa
Cronbach's Alpha Số biến
0.840 4
Trung bình Phương sai Cronbach Tương quan thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại biến tổng loại biến loại biến biến
MTVH1 12.22 2.490 .607 .827
MTVH2 11.91 2.692 .565 .842
MTVH3 12.10 2.208 .778 .749
MTVH4 12.01 2.335 .754 .762
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.10
Bảng 4.10 cho thấy thang đo nhân tố Môi trường văn hóa được đo lường
qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach Alpha là
0.840 > 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3 và
nhỏ hơn Cronbach Alpha. Như vậy, thang đo nhân tố Môi trường văn hóa đáp ứng
độ tin cậy.
104
4.3.7 Cronbach Alpha của thang đo Sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn
vị SNYTCL
Bảng 4.11 Cronbach Alpha của thang đo Sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các
đơn vị SNYTCL
Cronbach's Alpha Số biến
0.815 5
Trung bình Phương sai thang đo Tương quan biến Cronbach Alpha thang đo nếu nếu loại tổng nếu loại biến loại biến biến
CSDT1 12.33 3.297 .621 .774
CSDT2 13.18 3.112 .672 .758
CSDT3 14.25 3.113 .779 .732
CSDT4 13.22 3.138 .795 .730
CSDT5 13.44 3.438 .312 .889
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.11
Bảng 4.11 cho thấy thang đo Sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị
SNYTCL trên địa bàn TP.HCM có 5 biến quan sát. Kết quả phân tích hệ số tin cậy
của thang đo Cronbach Alpha là 0.815 > 0.6. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có
tương quan biến tổng > 0.3 và nhỏ hơn Cronbach Alpha. Do đó thang đo đo “Sự
áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị SNYTCL” trên địa bàn TP.HCM đáp ứng
độ tin cậy.
105
Kết luận: Qua việc đo lường mức độ tin cậy sơ bộ của sáu thang đo cho biến độc
lập và một thang đo cho biến phụ thuộc thông qua phân tích hệ số Cronbach Alpha.
Kết quả có hai biến quan sát bị loại ra khỏi thang đo tổng để tránh trường hợp tạo
ra nhân tố giả khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA); đó là biến MTCT3
và MTKT3. Tất cả các thang đo tập hợp các biến quan sát còn lại đều đáp ứng
được độ tin cậy, đủ điều kiện để đưa vào phân tích EFA. Tác giả cho rằng hai biến
bị loại là do câu hỏi được dùng để thực hiện khảo sát chưa rõ ràng hoặc chưa thật
sự giải thích cho các biến mà nó đại diện. Ở cả hai biến quan sát này số câu trả lời
không ý kiến khá cao (75-85 phiếu trên tổng số 258).
4.4 Phân tích nhân tố khám phá
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ
và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu của tác giả, phương pháp EFA dựa vào mối
tương quan giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn.
Cụ thể, khi đưa tất cả các biến thu thập được vào tiến hành phân tích, các biến có
thể có liên hệ với nhau. Khi đó, chúng sẽ được gom thành tập hợp các nhóm biến
có liên hệ với nhau để xem xét và trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động
đến việc áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích được trình bày như sau:
4.4.1 Biến độc lập
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 23 để phân tích 24 biến quan sát của 6
nhóm biến (nhân tố giả định ban đầu) thu được kết quả như sau:
Bảng 4.12 Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.740
Approx. Chi-Square 2446.286
Bartlett's Test of Sphericity df 276
0.000 Sig.
106
Từ kết quả trong bảng 4.12 cho thấy hệ số KMO là 0,740 lớn hơn 0,5
chứng tỏ việc thực hiện phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu đã
thu thập. Kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho
thấy các biến quan sát có mối tương quan trong mỗi nhân tố. Do đó dữ liệu dùng
để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Component Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total %
of
Cumulative
Total
%
of
Cumulative
Total
%
of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
4.094 17.060
17.060
4.094
17.060
17.060
3.984
16.601
16.601
1
3.591 14.961
32.021
3.591
14.961
32.021
2.735
11.397
27.998
2
2.375 9.894
41.915
2.375
9.894
41.915
2.476
10.315
38.313
3
2.156 8.985
50.900
2.156
8.985
50.900
2.112
8.802
47.115
4
1.624 6.768
57.668
1.624
6.768
57.668
1.917
7.986
55.101
5
1.231 5.129
62.797
1.231
5.129
1.847
7.696
62.797
6
Bảng 4.13 Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)
62.797
.906
3.774
66.571
7
.838
3.492
70.063
8
.827
3.448
73.511
9
.723
3.014
76.525
10
.708
2.950
79.475
11
.644
2.682
82.158
12
.555
2.311
84.468
13
.525
2.187
86.656
14
.480
2.001
88.657
15
.412
1.715
90.372
16
107
17
.400
1.666
92.038
18
.382
1.594
93.632
19
.370
1.540
95.172
20
.333
1.386
96.558
21
.293
1.221
97.779
22
.214
.893
98.672
23
.186
.774
99.446
24
.133
.554
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả từ bảng 4.13, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, 6 nhóm
biến độc lập với 24 biến quan sát vẫn được giữ nguyên. Giá trị của tổng phương
sai trích là 62,797% lớn hơn 50%, giá trị này cho biết các biến quan sát giải thích
được 62,797% sự thay đổi của các nhân tố.
108
Component
1
2
3
4
5
6
MTPL07
.817
MTPL02
.786
MTPL03
.775
MTPL04
.760
MTPL01
.736
MTPL06
.732
MTPL05
.629
MTVH3
.909
MTVH4
.848
MTVH1
.790
MTVH2
.678
MTKT04
.880
MTKT02
.846
MTKT01
.824
MTCT01
.866
MTCT04
.790
MTCT02
.779
MTGD01
.762
MTGD02
.753
MTGD03
.616
MTGD04
.540
MTQT3
.823
MTQT2
.744
MTQT1
.648
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Bảng 4.14 Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix)
109
Kết quả tiếp theo trong phương pháp phân tích nhân tố EFA là bảng ma trận
nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix). Bảng này bao gồm 24 biến
quan sát trong 6 nhóm được trình bày trong bảng 4.11. Tổng phương sai trích và
xem xét trật tự của các biến quan sát có bị xáo trộn so với thang đo được xây dựng
ban đầu hay không.
Với số lượng khảo sát là 258 mẫu, hệ số tải nhân là 0,5. Bảng 4.12 về kết
quả nhân tố sau khi xoay cho thấy hầu hết các biến quan sát đều đáp ứng yêu cầu
về hệ số tải lớn hơn 0,5. Điều này chứng tỏ các nhóm nhân tố với hệ sộ tải nhân
lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn. Các nhóm nhân tố cũng theo thứ tự thang đo
trong nhóm ban đầu, ít bị xáo trộn sau khi tiến hành phân tích EFA. Kết quả còn
lại trong mô hình bao gồm những nhân tố sau:
Bảng 4.15 Ma trận hệ số nhân tố
Component
1
2
4
5
6
3
MTCT1
.016
-.031
-.026
-.063
-.017
(Component Score Coefficient Matrix)
.437
MTCT2
-.006
-.042
.041
-.075
.054
.391
MTCT4
.011
-.007
-.038
-.046
-.027
.393
MTGD1
-.005
.000
-.019
-.084
.009
.415
MTGD2
.016
-.025
-.016
-.114
.053
.408
MTGD3
-.020
.047
.013
.091
-.120
.319
MTGD4
-.010
.040
-.017
.012
-.038
.287
MTKT1
.008
-.036
-.046
-.024
-.009
.348
MTKT2
.016
-.024
-.009
-.026
-.014
.355
MTKT4
.014
-.038
.058
-.008
-.066
.375
MTPL1
.007
.002
.028
-.052
.034
.190
MTPL2
.012
.018
.041
-.051
.000
.201
MTPL3
-.030
.032
-.046
.000
.050
.198
MTPL4
-.013
.030
.008
-.032
.015
.194
MTPL5
.055
-.100
-.005
.109
-.046
.148
MTPL6
.014
.016
-.076
.004
-.011
.185
110
MTPL7
-.012
.029
.028
.019
-.059
.211
MTQT1
-.010
-.022
-.026
-.039
-.014
.377
MTQT2
-.009
-.046
.050
-.041
-.007
.414
MTQT3
-.031
.004
-.091
-.094
-.065
.514
MTVH1
.026
-.035
-.031
.067
-.064
.311
MTVH2
-.008
.079
-.024
-.011
.008
.232
MTVH3
.010
-.105
-.039
.020
.008
.361
MTVH4
-.010
-.026
.007
-.018
-.025
.316
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Môi trường chính trị gồm các biến quan sát MTCT1, MTCT2, MTCT4 và xác
định hệ số nhân tố dựa vào bảng 4.13
F1 = 0,437*MTCT1 + 0,391*MTCT2 + 0,393*MTCT4
Môi trường giáo dục gồm các biến quan sát MTGD1, MTGD2, MTGD3,
MTGD4 và xác định hệ số nhân tố dựa vào bảng 4.13
F2 = 0,415*MTGD1 + 0,408*MTGD2 + 0,319*MTGD3 + 0,287*MTGD4
Môi trường kinh tế gồm các biến quan sát MTKT1, MTKT2, MTKT4 và xác
định hệ số nhân tố dựa vào bảng 4.13
F3 = 0,348*MTKT01 + 0,355*MTKT02 + 0,375*MTKT04
Môi trường pháp lý gồm các biến quan sát MTPL1, MTPL2, MTPL3, MTPL4,
MTPL5, MTPL6, MTPL7 và xác định hệ số nhân tố dựa vào bảng 4.13
F4 = 0,19*MTPL1 + 0,201*MTPL2 + 0,198*MTPL3 + 0,194*MTPL4 +
0,148*MTPL5 + 0,185*MTPL6 + 0,211*MTPL7
Môi trường quốc tế gồm các biến quan sát MTQT1, MTQT2, MTQT3 và xác
định hệ số nhân tố dựa vào bảng 4.13
F5 = 0,377*MTQT1 + 0,414*MTQT2 + 0,514*MTQT3
Môi trường văn hóa gồm các biến quan sát MTVH1, MTVH2, MTVH3,
MTVH4 và xác định hệ số nhân tố dựa vào bảng 4.13
F6 = 0,311*MTVH1 + 0,232*MTVH2 + 0,361*MTVH3 + 0,316*MTVH4
111
4.4.2. Biến phụ thuộc
Tác giả tiến hành phân tích EFA cho biến phụ thuộc và thu được kết quả:
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.750
Approx. Chi-Square
766.324
Bartlett's Test of Sphericity
df
10
Sig.
.000
Bảng 4.16 Kiểm định KMO and Bartlett
Hệ số KMO là 0,750 lớn hơn 0,5 cho thấy rằng việc thực hiện phân tích
nhân tố khám phá EFA là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định
Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 suy ra biến quan sát có mối quan
hệ với nhân tố “Sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL”, điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng cho phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
3.160
63.197
3.160
63.197
63.197
63.197
1
.936
18.711
81.908
2
.506
10.124
92.032
3
.281
5.630
97.662
4
.117
2.338
100.000
5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.17 Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc
Bảng 4.17 cho thấy biến quan sát của biến phụ thuộc tạo thành một nhóm
có giá trị của tổng phương sai trích là 63.197%. Tương ứng với ý nghĩa các biến
quan sát giải thích được 63.197% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Vì các biến quan
sát tạo thành một nhóm nên không thực hiện được phép xoay Varimax mà sử dụng
112
kết quả từ bảng ma trận nhân tố trước khi xoay. Kết quả từ bảng 4.16 cho thấy các
biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5. Điều này chứng tỏ các nhóm nhân tố
được lựa chọn có ý nghĩa thực tiễn.
Component
1
.906
CSDT3
.897
CSDT4
.833
CSDT2
.802
CSDT1
CSDT5
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Bảng 4.18 Ma trận nhân tố trước khi xoay của biến phụ thuộc
Bảng 4.19 Ma trận
hệ số nhân tố của
Component
1
CĐKTC01
.254
CĐKTC02
.264
CĐKTC03
.287
CĐKTC04
.284
CĐKTC05
.141
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Varimax
with Kaiser Normalization.
biến phụ thuộ
113
Bảng 4.19 cung cấp giá trị xác định mức ảnh hưởng của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc:
CSDT = 0,254*CSDT1 + 0,264*CSDT2 + 0,287*CSDT3 + 0,284*CSDT4 +
0,141*CSDT5
Như vậy sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả đã xác định được
mô hình mới. Biến phụ thuộc CSDT là sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị
SNYTCL trên địa bàn TP.HCM và 6 biến độc lập hay còn gọi là 6 nhân tố tác
động là môi trường chính trị (F1), môi trường giáo dục (F2), môi trường kinh tế
(F3), môi trường pháp lý (F4), môi trường quốc tế (F5), môi trường văn hóa (F6).
Mô hình tác giả xây dựng:
CSDT = f(F1,F2.F3,F4,F5,F6)
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.5.1 Phân tích tương quan
Trước khi đi vào kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy
tuyến tính bội, tác giả cần xem xét sự tương quan giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson để
lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa 05 biến độc lập và 01 biến phụ
thuộc. Hệ số tương quan pearson được tính toán để tượng hóa mức độ chặt chẽ
trong mối liên hệ tuyến tính giữa 2 biến định lượng, giá trị tuyệt đối của hệ số này
càng gần 1.0 thì 2 biến này có tương quan tuyến tính càng chặt chẽ. Đồng thời
hiện tượng đa cộng tuyến cũng sẽ được xem xét. Tương quan giữa các biến trong
mô hình được trình bày trong bảng 4.20:
114
MTPL
MTKT
MTCT
MTQT
MTGD
MTVH
CĐKTC
Pearson Correlation
1
-.081
-.029
.114
.030
-.038
.420**
MTPL
Sig. (2-tailed)
.194
.646
.068
.634
.539
.000
N
258
258
258
258
258
258
258
Pearson Correlation
-.081
.260**
.433**
1
.049
.220**
.075
MTKT
Sig. (2-tailed)
.194
.431
.000
.229
.000
.000
N
258
258
258
258
258
258
258
Pearson Correlation
-.029
.166**
.347**
.049
1
.298**
.090
MTCT
Sig. (2-tailed)
.431
.646
.000
.149
.008
.000
N
258
258
258
258
258
258
258
1
.213**
.113
.472**
Pearson Correlation
.114
.220**
.298**
.000
.068
.000
.001
.071
.000
MTQT
Sig. (2-tailed)
N
258
258
258
258
258
258
258
.075
.090
.213**
1
Pearson Correlation
.030
-.024
.272**
.229
.634
.149
.001
.699
.000
MTGD
Sig. (2-tailed)
N
258
258
258
258
258
258
258
.113
-.024
1
.286**
Pearson Correlation
-.038
.260**
.166**
.000
.539
.008
.071
.699
.000
MTVH
Sig. (2-tailed)
N
258
258
258
258
258
258
258
Pearson Correlation
.420**
.433**
.347**
.472**
.272**
.286**
1
CĐKTC
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
N
258
258
258
258
258
258
258
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 4.20 Hệ số tương quan Pearson
Dựa kết quả của bảng 4.20, ta thấy giữa các biến MTPL, MTKT, MTCT,
MTQT, MTGD, MTVH không có mối liên hệ tương quan với nhau. Hệ số tương
quan giữa biến phụ thuộc sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị SNYTCL và 6
biến độc lập khá thấp, nhỏ hơn 0,5. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa các biến
độc lập với biến phụ thuộc khá yếu.
115
Với kết quả từ bảng 4.20, biến môi trường pháp lý có hệ số Pearson là
0,420 thể hiện mối tương quan yếu. Giá trị Sig 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên đảm bảo có
ý nghĩa thống kê. Như vậy, nhân tố môi trường pháp lý có thể hiện sự ảnh hưởng
của nó đến sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn
TP.HCM.
Biến môi trường chính trị có hệ số Pearson là 0,347. Giá trị sig 0,000 nhỏ
hơn 0,05 nên nó có ý nghĩa thống kê. Do đó biến môi trường chính trị cũng thể
hiện sự ảnh hưởng của nó đến sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL.
Biến môi trường kinh tế có hệ số Pearson là 0,433. Giá trị sig 0,000 nhỏ
hơn 0,05 nên nó có ý nghĩa thống kê. Do đó biến môi trường kinh tế cũng thể hiện
sự ảnh hưởng của nó đến sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL.
Biến môi trường giáo dục có hệ số Pearson là 0,272. Giá trị sig 0,000 nhỏ
hơn 0,05 nên nó có ý nghĩa thống kê. Do đó biến môi trường giáo dục cũng thể
hiện sự ảnh hưởng của nó đến sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL.
Biến môi trường quốc tế có hệ số Pearson là 0,472. Giá trị sig 0,000 nhỏ
hơn 0,05 nên nó có ý nghĩa thống kê. Do đó biến môi trường quốc tế cũng thể hiện
sự ảnh hưởng của nó đến sự áp dụng kế tóan dồn tích tại các đơn vị SNYTCL.
Biến môi trường văn hóa có hệ số Pearson là 0, 286. Giá trị sig 0,000 nhỏ
hơn 0,05 nên nó có ý nghĩa thống kê. Do đó biến môi trường văn hóa cũng thể
hiện sự ảnh hưởng của nó đến sự áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL.
Tất cả 6 biến có hệ số Pearson lớn hơn 0 mang giá trị dương, điều này thể
hiện các biến độc lập có tác động cùng chiều có nhĩa là tác động tích cực đến sự áp
dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM. Các giá trị có
hệ số tương quan đạt theo yêu cầu đảm bảo có ý nghĩa thống kê (95%).
4.5.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Từ kết quả phân tích tương quan ở trên cho thấy biến phụ thuộc “Việc áp
dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM” có mối quan
116
hệ tuyến tính với các biến độc lập. Tác giả khái quát lại mô hình ảnh hưởng của
Môi trường chính trị
các nhân tố:
Môi trường pháp lý
(+)
Môi trường kinh tế
(+)
Việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn TP.HCM
(+)
Môi trường giáo dục
(+)
Môi trường quốc tế
Môi trường văn hóa
(+)
Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu
Các giả thiết đưa ra nhằm kiểm định mối quan hệ các biến độc lập và biến phụ
thuộc:
H1: Môi trường chính trị có tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
H2: Môi trường giáo dục có tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
H3: Môi trường kinh tế có tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
H4: Môi trường pháp lý có tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
H5: Môi trường quốc tế có tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
H6: Môi trường văn hóa có tác động đến việc áp dụng kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
117
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được thực hiện để xem xét mối quan hệ
giữa các biến độc lập là MTCT, MTKT, MTGD, MTPL, MTVH, MTQT với biến
phụ thuộc là CSDT trong mô hình nghiên cứu đề xuất ở chương 3. Nghiên cứu
thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào một lượt bằng
phương pháp Enter, trong đó:
- CSDT là biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố “việc áp dụng kế tóan dồn
tích tại các đơn vị SNYTCL” là thang đo khoảng từ 1 đến 5. Biến CSDT gồm 5
biến quan sát là CSDT1, CSDT2, CSDT3, CSDT4, CSDT5
-Β0: hằng số tự do
-Βj: trọng số hồi quy
-MTCT, MTGD, MTKT, MTPL, MTQT, MTVH là các biến độc lập theo
thứ tự sau: môi trường chính trị, môi trường giáo dục, môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý, môi trường quốc tế, môi trường văn hóa.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 4.21 Tóm tắt mô hình hồi quy
Mô Độ lệch chuẩn Durbin-
hình của sai số ước Watson R R2 R2 hiệu chỉnh
lượng
1 .781a .610 .601 .27703 2.045
Bảng 4.21 cho thấy giá trị hệ số R là 0,781 > 0.5, do vậy đây là mô hình
thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập.
Mặt khác, giá trị hệ số xác định R2 là 0.610, nghĩa là mô hình hồi quy tuyến
tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 61%. Hay nói cách khác, 61% thay đổi về
118
việc áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL là do sự thay đổi của các
biến độc lập đã nêu ở mô hình. Còn 39% là do sai số và các nhân tố khác gây ra.
Bảng 4.22 Phân tích phương sai (Anova)
ANOVAa
Tổng bình Trung bình Bậc tự do F Sig. Mô hình phương bình phương
5.027 65.509 .000b Hồi quy 30.164 6
.077
1 Phần dư 19.263 251
Tổng 49.427 257
Biến độc lập:MTCT, MTGD, MTKT, MTPL, MTQT, MTVH
Biến phụ thuộc: CSDT
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.22
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, giá trị F từ bảng
phân tích phương sai được xem xét. Ta thấy F nhận giá trị 65,509 với mức ý nghĩa
Sig = 0,000 nhỏ hơn 0,05 nên mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù
hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra tổng thể.
119
Bảng 4.23 Hệ số phương trình hồi quy
Hệ số Thống kê đa cộng Hệ số chưa chuẩn hóa chuẩn tuyến hóa Mô hình Sig. tstat
-4.101
Hệ số Hệ số Beta Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
10.769
Hằng số -.929 .227 .000
MTPL .285 .026 .431 .000 .970 1.031
MTQT .207 .040 .222 5.112 .000 .821 1.218
MTGD .095 .023 .168 4.146 .007 .949 1.054
MTCT .160 .028 .236 5.632 .000 .886 1.129
MTVH .129 .036 .149 3.602 .002 .905 1.105
MTKT .260 .031 .356 8.492 .000 .881 1.135
Biến phụ thuộc: CSDT
Từ kết quả phân tích hồi quy, hệ số phóng đại phương sai VIF của từng
biến nhỏ hơn 2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến độc lập không
tương quan với nhau. Cả 6 biến đều có giá trị Sig nhỏ hơn 0,05 tức là các biến đều
đạt được mức ý nghĩa 5% hay có độ tin cậy là 95%. Từ kết quả này, ta chấp nhận
các giả thuyết nghiên cứu H1, H2, H3, H4, H5, H6 và tính tóan được phương trình
hồi quy chuẩn hóa từ bảng 4.15:
CSDT = 0,431*MTPL + 0,222*MTQT + 0,168*MTGD + 0,236*MTCT +
0,149*MTVH + 0,356*MTKT
120
Trong đó, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện kế toán
dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM được xếp theo thứ tự từ cao
xuống thấp là:
-Nhân tố mội trường pháp lý với = 0,431
-Nhân tố mội trường kinh tế với = 0,356
-Nhân tố mội trường chính trị với = 0,236
-Nhân tố mội trường quốc tế với = 0,222
-Nhân tố mội trường giáo dục với = 0,168
-Nhân tố mội trường văn hóa với = 0,149
Cả sáu nhân tố đều có tương quan thuận chiều với việc thực hiện kế toán dồn
tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
4.6 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội
-Theo Hoàng Trọng – Mộng Ngọc (2008), nếu một trong những giả định sau bị
vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (i) phương sai của sai số (phần
dư) không đổi, (ii) các phần dư có phân phối chuẩn và (iii) không có mối tương
quan giữa các biến độc lập. Vì vậy, tác giả thực hiện kiểm tra các giả định này.
4.6.1 Kiểm tra giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Bảng 4.24 Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số
Nhỏ Lớn Trung Độ lệch N nhất nhất bình chuẩn
Giá trị dự báo đã được chuẩn hóa -2.699 2.692 .000 1.000 258
Phần dư được chuẩn hóa -2.275 2.181 .000 .988 258
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.24
121
Biểu đồ 4.1 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.25
Biểu đồ 4.1 cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là
quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không đổi. Điều này có
nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
4.6.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lí do như sử
dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không
đủ nhiều để phân tích... (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số
(Histogram, Q – Q plot, P – P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử
dụng để kiểm tra giả định này
122
Biểu đồ 4.2: Đồ thị P – P plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.26
Kết quả từ đồ thị P – P plot cho thấy, các điểm phân tán xung quanh được
kỳ vọng, cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
123
Biểu đồ 4.3 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4.27
Kết quả từ đồ thị Histogram của phần dư cho thấy phân phối của phần dư
xấp xỉ chuẩn (giá trị trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0.988). Do đó, ý nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
124
4.6.3 Kiểm tra giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (hiện
tượng đa cộng tuyến)
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số phóng
đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Thông thường nếu R2 < 0.8 và
VIF của một biến độc lập nào đó lớn hơn 5 hoặc hệ số Tolerance nhỏ hơn 0.5 thì
biến này không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình
tuyến tính bội (Lê Quang Hùng, 2015).
Bảng 4.14 cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập
trong mô hình này dao động trong khỏang 1,031 đến 1,218 < 2 nên chắc chắn
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này trình bày quá trình phân tích dữ liệu nghiên cứu với mục đích kiểm
định các thang đo của mô hình đề xuất tại chương 3. Các bước phân tích 258 mẫu
khảo sát bao gồm đánh giá thang đo bằng Cronbach Alpha; phân tích nhân tố
khám phá EFA; phân tích hồi quy về tác động của các nhân tố đến việc áp dụng kế
toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cả 6 nhóm nhân tố đề xuất ban đầu gồm: (1)
Môi trường pháp lý; (2) Môi trường chính trị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi
trường giáo dục; (5) Môi trường văn hóa và (6) Môi trường quốc tế đều có tác
động tích cực đến việc thực hiện kế toán dồn tích tại các đơn vị SNYTCL trên địa
bàn TP.HCM . Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu với 6 nhân tố chỉ giải thích được 61%
cho việc áp dụng kế toán dồn tích, có nghĩa là việc thực hiện kế toán dồn tích tại
các đơn vị SNYTCL trên địa bàn TP.HCM còn chịu ảnh hưởng từ một số nhân tố
khác nữa cần được nghiên cứu thêm.
125
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Chất lượng thông tin trên hệ thống BCTC mà kế toán cung cấp trong tất cả
các lĩnh vực luôn quan trọng và cần thiết đối với người sử dụng để phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh tế của họ. Đối với khu vực công, chất lượng thông tin
mà kế toán công cung cấp lại càng quan trọng vì đây là cơ sở để Chính phủ kiểm
soát tình hình tài chính công và đưa ra những giải pháp và cơ chế quản lý tài chính
tại các đơn vị công một cách phù hợp hơn. Với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố
ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả hy vọng
sẽ góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang
cơ sở dồn tích và kiến nghị những giải pháp để quá trình cải cách kế toán công có
thể thực hiện thành công.
Kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tác giả đã
tổng hợp được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang
cơ sở dồn tích gồm có: (1) Môi trường chính trị, (2) Môi trường giáo dục, (3) Môi
trường kinh tế, (4) Môi trường pháp lý, (5) Môi trường quốc tế, (6) Môi trường
văn hóa. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố được xác
định như trên là các biến độc lập và sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn
tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là
biến phụ thuộc. Sau đó, kết hợp với nghiên cứu thang đo cho từng nhân tố, tác giả
tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để thu thập ý kiến từ các đối tượng là nhân viên
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Để thực hiện việc nghiên cứu, tác giả đã xác định khung lý thuyết bao gồm
hệ thống các văn bản pháp lý về chế độ kế toán khu vực công, cơ sở kế toán theo
hệ thống chuẩn mực kế toán công IPSAS, các quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng
đến sự cải cách kế toán ở khu vực công từ các đề tài nghiên cứu khác. Tác giả đã
sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích tổng hợp, so sánh, điều tra,
126
khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia, thống kê mô tả, thống kê phân tích (sử dụng mô
hình EFA) để nghiên cứu trong luận văn. Mục đích của nghiên cứu này là khám
phá các thành phần ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích
tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đo
lường mức độ ảnh hưởng của từng thành phần này, đồng thời xem xét sự khác biệt
trong đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến sự chuyển đổi kế toán công
sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM.
Công cụ là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để
kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu n = 258,
tác giả đã xây dựng được 28 biến quan sát cho 7 thang đo. Các thang đo này được
đưa vào khảo sát trong nghiên cứu định lượng chính thức. Kết quả có tất cả 25
biến quan sát được gom vào 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công
sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM, đó là (1)
Môi trường chính trị, (2) Môi trường giáo dục, (3) Môi trường kinh tế, (4) Môi
trường pháp lý, (5) Môi trường quốc tế, (6) Môi trường văn hóa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố mà tác giả đã đề xuất đều ảnh
hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị SNYT
công lập trên địa bàn TP.HCM, được thể hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính
sau:
CSDT = 0,431*MTPL + 0,222*MTQT + 0,168*MTGD + 0,236*MTCT +
0,149*MTVH + 0,356*MTKT
Như vậy, các kiến nghị mà tác giả đưa ra về sự chuyển đổi kế toán công
theo cơ sở dồn tích tại các ĐVSNYTCL trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh sẽ
xoay quanh việc tác động đến 6 nhân tố trên.
Kết quả nghiên cứu của luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển
đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” đã xây dựng được mô hình các nhân tố có
ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang CSDT tại các đơn vị SNYT công
127
lập tại TP.HCM, từ đó giúp các đơn vị này nhìn nhận được tầm quan trọng cũng
như sự cần thiết của việc cải cách kế toán công, nhận diện và phát hiện được các
nhân tố có ảnh hưởng đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích và từ đó
sẽ có những giải pháp, tác động tích cực vào các nhân tố này nhằm thúc đẩy quá
trình cải cách kế toán công sang cơ sở dồn tích tại các đơn vị.
5.2 Đề xuất các hàm ý, chính sách
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố môi trường chính trị
Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp và lập pháp
Để mở đường cho hệ thống kế toán công áp dụng cơ sở kế toán dồn tích
theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, sự ủng hộ về mặt chính trị của Chính phủ là
hết sức cần thiết để việc cải cách kế toán KVC có thể được thực hiện. Để có thể
hướng đến cơ sở kế toán công theo cơ sở dồn tích như kết quả nghiên cứu đã xác
định, tác giả đề xuất một số gợi ý như sau:
-Cần tiến hành rà soát và đánh giá lại để có những thay đổi, điều chỉnh
trong chế độ kế toán ở các đơn vị công mang tính đặc thù cho từng lĩnh vực khác
nhau, dẫn đến sự hài hòa hơn với quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế.
-Tiếp tục xem xét và hoàn thiện Luật ngân sách nhà nước hiện tại, đồng
thời bổ sung các nội dung trong IPSAS để dần tiếp cận với cơ sở kế toán dồn tích
đầy đủ trong kế toán công tại Việt Nam.
-Ban hành hướng dẫn về cơ chế tài chính chi tiết cho từng lĩnh vực của đơn
vị công để dần áp dụng quy định của Luật ngân sách nhà nước trong hoàn cảnh cụ
thể tại một loại hình đơn vị.
Sự dân chủ và cạnh tranh chính trị
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 của luận văn cho thấy tính dân chủ cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở dồn tích ở kế toán
công. Sự giám sát của người dân về hiệu quả của các hoạt động chi tiêu công của
Chính phủ; hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế Nhà nước; chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ công mà các đơn vị này cung cấp cho xã hội,…sẽ tạo ra áp lực
128
giải trình về tình hình và tính hiệu quả của đơn vị trong hoạt động sử dụng, quản
lý các nguồn lực mà Nhà nước đã cung cấp. Điều này sẽ tạo ra động lực để dẫn
đến sự thay đổi về cơ sở kế toán áp dụng để tăng cường trách nhiệm giải trình cho
người quản lý của đơn vị công đối với công chúng, từ đó làm tăng tính minh bạch
và toàn vẹn của thông tin kế toán tại các đơn vị công nói chung và các đơn vị
SNYT công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Theo tác giả, Bộ
Tài chính cần ban hành một văn bản pháp lý quy định cụ thể về đánh giá trách
nhiệm của thủ trưởng các đơn vị gắn liền với việc công bố thông tin về tình hình
sử dụng nguồn lực công thông qua hệ thống báo cáo tài chính theo quy định và các
báo cáo này cần được công bố công khai đến công chúng nhằm tăng tính dân chủ
và trách nhiệm giải trình của các đơn vị công.
Sự tăng cường giám sát của quốc hội về tài chính khu vực công
Khuynh hướng giám sát, quản lý chi tiêu công của Quốc hội và các cơ quan
giám sát càng chặt chẽ, quyết liệt sẽ thúc đẩy, tạo áp lực buộc cơ quan quản lý Nhà
nước nâng cao tính minh bạch trong hoạt động chi tiêu công thông qua việc hoàn
thiện hệ thống kế toán công, phù hợp với các thông lệ kế toán quốc tế. Tác giả
nhận thấy rằng cần phát huy hơn nữa vai trò của Uỷ ban tài chính, ngân sách của
Quốc hội thông qua việc cung cấp những khóa đào tạo cho các đại biểu của Uỷ
ban hoặc thành lập một bộ phận phụ trách về hoạt động quản lý ngân sách nhà
nước, kế toán công trực thuộc Uỷ ban tài chính, ngân sách bao gồm đội ngũ các
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về lĩnh vực tài chính công cũng
như kế toán công. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ chính là tư vấn và giám sát chặt
chẽ hơn các hoạt động đầu tư, chi tiêu công của Chính phủ; đồng thời học hỏi
những kinh nghiệm về quản lý, giám sát tình hình tài chính công và bài học về cải
cách hệ thống kế toán công của các quốc gia trên thế giới. Chỉ có thông qua việc
tăng cường giám sát chặt chẽ chi tiêu công của Quốc hội thì mới thúc đẩy được
các đơn vị công nói chung và đơn vị SNYT công lập nói riêng thận trọng hơn khi
sử dụng các nguồn lực mà nhà nước đã cung cấp bằng cách công khai minh bạch
129
thông tin kế toán tại đơn vị, tổ chức hệ thống thông tin kế toán khoa học
hơn,…Trên cơ sở đó, kế toán khu vực công mới có thể phát triển phù hợp với xu
hướng của các quốc gia trên thế giới, phù hợp với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc
tế.
5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường giáo dục
Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán sẽ ảnh hưởng
đến quá trình cải cách kế toán khu vực công
Việc chuyển đổi hệ thống kế toán công sang cơ sở dồn tích theo IPSAS không
hề đơn giản vì thực tế đã chứng minh từ kinh nghiệm chuyển đổi của các quốc gia
trên thế giới. Ngoài ra, việc thay đổi hệ thống kế toán đã trở nên cấp thiết vì tình
hình chi tiêu công lãng phí hiện nay đã làm thâm hụt ngân sách nhà nước, thông
tin kế toán công hiện nay được lập trên cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở dồn tích có điều
chỉnh chỉ phục vụ cho việc lập báo cáo ngân sách cho Quốc hội chứ chưa thể lập
BCTC hợp nhất Nhà nước vì chưa áp dụng cơ sở dồn tích đầy đủ vào hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Để áp dụng cơ sở dồn tích theo chuẩn
mực kế toán công quốc tế, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự thành
công. Do vậy, tác giả kiến nghị Chính phủ cần xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực tài chính kế toán, có khả năng học
và cập nhật chuẩn mực kế toán công quốc tế, có đạo đức tốt và vững vàng. Việc
xây dựng một lực lượng cán bộ, chuyên gia tài chính nòng cốt là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và mất thời gian, vì vậy Việt Nam cần phải tiến hành khẩn trương
chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, chuyên gia, chuyên viên kế toán thuộc
lĩnh vực công. Tác giả đề xuất những gợi ý sau: (i) Về chương trình đào tạo:các
chương trình nên tiếp cận đến việc đào tạo kết hợp giữa chuẩn mực kế tóan công
quốc tế IPSAS và chế độ kế toán HCSN Việt Nam để người học có thể làm quen,
tiếp cận bước đầu với nội dung IPSAS và từ đó sẽ có sự so sánh, đối chiếu để họ
thấy được những mặt tích cực và hạn chế của chế độ kế toán HCSN Việt Nam, (ii)
Về phương pháp giảng dạy, kế toán là môn học liên quan đến sổ sách, chứng từ
130
thực tế nên giảng viên cần tăng cường giảng dạy kết hợp giữa lý thuyết với thực tế
để giúp người học thích ứng một cách nhanh chóng khi bắt đầu công việc.
Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân
Khi một quốc gia mà người dân có những hiểu biết nhất định và trình độ
dân trí của xã hội tương đối cao thì sẽ tạo ra được những áp lực đối với Nhà nước
để từ đó hoàn thiện và cung cấp các thông tin kế toán ở KVC một cách trung thực
và hợp lý thông qua hệ thống BCTC công khai và minh bạch. Vai trò của người
dân càng cao, họ càng có nhu cầu cao trong việc sử dụng thông tin trên BCTC cho
mục đích chung để ra quyết định và đánh giá trách nhiệm giải trình cũng như hiệu
quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị đang hoạt động ở KVC. Điều này dẫn đến
các cơ quan quản lý nhà nước cần phải giải trình trách nhiệm và chứng minh bằng
số liệu kế toán cụ thể, rõ ràng để đo lường hiệu quả kinh tế xã hội của những cơ
quan công quyền trong bộ máy Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực công có
thật sự hiệu quả hay không và qua đó, công chúng sẽ đánh giá hiệu quả làm việc
của các cơ quan công quyền hiện tại để có những kiến nghị hay giải pháp phù hợp
vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Để phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị của Việt Nam hiện nay, việc
tăng cường tính dân chủ và vai trò của người dân cần được chú trọng đến, nghĩa là
nâng cao hơn nữa trách nhiệm của công chúng trong việc ra quyết định liên quan
đến khu vực công và tăng cường trách nhiệm giải trình của các đơn vị sử dụng
nguồn lực công để qua đó, công chúng có thể đánh giá và tham gia vào việc ra
quyết định. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất cần tăng cường sự giám sát một cách độc
lập và chặt chẽ từ Quốc hội. Chỉ có sự giám chặt chẽ, độc lập, khách quan từ Quốc
hội thì mới tạo ra áp lực thật sự buộc các đơn vị công hoàn thiện hệ thống kế toán
và cung cấp thông tin trên hệ thống BCTC một cách trung thực và hữu ích.
131
Tuyên truyền, phổ biến chính sách cải cách kế toán khu vực công nhằm
tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của mọi tầng lớp người dân
Cần tuyên truyền và giáo dục rộng rãi cho mọi đối tượng, mọi tầng lớp nhân
dân trong xã hội về sự quan trọng cũng như những lợi ích đạt được từ việc cải
cách kế toán khu vực công để BCTC của các đơn vị công nói chung và các đơn vị
SNYT công lập nói riêng cung cấp thông tin trung thực, hữu ích cho người sử
dụng nhằm tranh thủ sự đồng thuận, ủng hộ của cả xã hội. Chính sách tuyên truyền,
phổ biến tốt sẽ giúp cho thủ trưởng của các đơn vị quyết tâm thực hiện cải cách kế
toán và quan trọng nhất là nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của người dân. Đây là
động lực chính để Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước phải thay đổi hệ
thống kế toán công theo cơ sở dồn tích để phục vụ tốt hơn cho mục tiêu quản lý
nhà nước và tăng cường tính hội nhập của thông tin kế toán quốc gia.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán khu vực công
Việc chuyển đổi hệ thống kế toán tại các đơn vị SNYT công lập sang cơ sở
dồn tích sẽ dẫn đến một hệ quả là sự thay đổi trong phần mềm và phần cứng máy
tính để phục vụ công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo
cơ sở kế toán mới phức tạp hơn với ban đầu. Hệ thống kế toán mới cũng sẽ đòi hỏi
các đơn vị SNYT công lập thiết kế lại phần mềm kế toán của mình hoặc phải đặt
hàng ở các công ty chuyên viết phần mềm kế toán viết một phần mềm đặc biệt phù
hợp với yêu cầu của công tác kế toán và đặc thù hoạt động của đơn vị trong lĩnh
vực y tế. Vì các văn bản pháp lý cũng như chế độ kế toán trong lĩnh vực công có
sự khác biệt đáng kể so với kế toán lĩnh vực tư nên phần mềm kế toán tại các đơn
vị công cũng khác với phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp ở khu vực tư được
thiết kế dựa trên chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp lý khác
theo quy định. Trong quá trình cải cách hệ thống kế toán công, bước đầu tiền cần
làm là phải cải thiện hệ thống thông tin kế toán theo những tiêu chuẩn được quy
định (Christiaens, 2014). Theo Chan (2006), hệ thống thông tin kế toán là trung
132
tâm chỉ huy và kiểm soát tình hình tài chính của Chính phủ, một hệ thống công
họat động có hiệu quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
Để hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các bệnh viện công
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, tác giả đề xuất lãnh đạo bệnh viện cần
lập kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra tiến độ thực hiện các công việc
cụ thể sau:
Rà soát lại và từ đó hoàn chỉnh việc tổ chức phân công công việc theo chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận sao cho đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ phận theo từng quy trình hoạt động tại bệnh viện.
Tổng hợp, phân tích các quy trình hoạt động của bệnh viện, từ đó đưa ra
những yêu cầu thiết kế HTTTKT phù hợp với thực tế bệnh viện. Đây là
việc làm khó nhưng vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện HTTTKT,
đòi hỏi tất cả các bộ phận đều phải nhận diện rõ chức năng bộ phận mình
làm gì? Cần những thông tin gì? Nhận thông tin từ ai, bộ phận nào? Thông
tin đầu ra là gì? Cung cấp cho ai, bộ phận nào?...
Từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như hệ thống mạng,
các máy tính con và máy chủ để đảm bảo yêu cầu cho hoạt động của hệ
thống.
Nâng cao trình độ công nghệ thông tin của cán bộ viên chức nói chung, của
những nhân viên kế toán nói riêng trong bệnh viện.
Lựa chọn phương án thiết kế phần mềm kế toán phù hợp với khả năng tài
chính của đơn vị.
Xây dựng chương trình đào tạo nội dung về kế toán công tại các trường đại
học, cao đẳng trên cả nước
Nếu nhìn nhận một cách khách quan, đội ngũ nhân viên kế toán khu vực công
hiện nay còn nhiều hạn chế về năng lực và chưa bắt kịp với yêu cầu đổi mới. Năng
lực của đội ngũ cán bộ kế toán công hiện nay có khoảng cách khá xa so với yêu
cầu quản lý kinh tế của nền kinh tế thị trường. Nguyên nhân là vì kế toán công là
133
một nội dung khá mới mẻ và việc đào tạo chuyên ngành kế toán công những năm
qua chưa thực sự được chú trọng. Ngoài ra, một số nhân viên kế toán có tuổi đời
cao, hạn chế về trình độ ngoại ngữ và công nghệ thông tin, họ thực hiện công việc
kế toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của bản thân, ngại đổi mới. Hiện nay chưa
có nhiều các trường đưa vào đào tạo chuyên ngành này nên tác giả đề xuất ý kiến
cần xây dựng một chương trình đào tạo đầy đủ và khoa học với mục tiêu đào tạo ra
những sinh viên giỏi và am hiểu sâu về lĩnh vực kế toán công, có khả năng làm
việc độc lập và kỹ năng phối hợp nhóm tốt, chịu được áp lực và bắt kịp với sự thay
đổi, yêu cầu đổi mới của kế toán công trong tương lai.
5.3.3 Hoàn thiện nhân tố môi trường kinh tế
Theo kết quả khảo sát của tác giả thì các nhân tố thuộc môi trường kinh tế
có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn tích tại các
đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM là: áp lực tài chính khu vực công, các
vụ bê bối tài chính ở khu vực công ( sự gian lận, sai sót, tham nhũng,…) và chi phí
để thực hiện cải cách kế toán khu vực công. Tuy nhiên, các nhân tố áp lực tài
chính khu vực công như nợ công, áp lực bội chi ngân sách Nhà nước, lạm phát,..
và các vụ bê bối tài chính ở khu vực công là các nhân tố khách quan, không thể tự
hoàn thiện được, nghiên cứu hoàn thiện những nhân tố này không thuộc phạm vi
nghiên cứu của kế toán. Vì vậy, tác giả không đề xuất giải pháp hoàn thiện hai
nhân tố này.
Theo quan điểm của tác giả, Chính phủ cần lập ra một lộ trình cụ thể về kế
hoạch cải cách hệ thống kế toán công phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như
chuyển đổi việc lập BCTC trên cơ sở kế toán dồn tích theo IPSAS để cung cấp
BCTC trung thực và hữu ích cho người sử dụng. Bên cạnh đó, xét về khía cạnh
kinh tế cũng là một yếu tố cần được xem xét và đánh giá một cách cẩn trọng vì
nguồn kinh phí để thực hiện dự án cải cách hệ thống kế toán khu vực công sẽ là
một con số không nhỏ và thời gian để quá trình chuyển đổi này thành công khó có
thể thực hiện được chỉ trong vài năm mà là cả một thời gian lâu dài. Do vậy, nếu
134
nguồn tài chính để thực hiện dự án không ổn định, không đủ sẽ ảnh hưởng đến sự
liên tục của việc thực hiện cải cách kế toán khu vực công và ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của cuộc cải cách kế toán. Chính phủ cần tính toán cụ thể, cẩn
trọng và chuẩn bị nguồn kinh phí để thực hiện dự án.
Báo cáo tài chính là sản phẩm đầu ra quan trọng của hệ thống kế toán. Việc áp
dụng IPSAS sẽ làm tăng chất lượng thông tin tài chính mà các BCTC cung cấp vì
sẽ đảm bảo những đặc điểm chất lượng như: tính thích hợp, có thể hiểu được, có
thể so sánh được, tính kịp thời, trình bày hợp lý. Do đó, giúp tăng cường tính đáng
tin cậy của hệ thống BCTC và các đơn vị công sẽ đánh giá tình hình, hiệu quả họat
động của đơn vị mình chuẩn xác hơn. Kết hợp với kết quả nghiên cứu, tác giả xin
đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các đơn vị
SNYT công lập như sau:
- Thủ trưởng các đơn vị SNYT cần nắm vững cơ sở kế toán đang áp dụng tại
đơn vị. Việc nắm bắt được cơ sở kế toán phần nào sẽ giúp thủ trưởng đơn vị đánh
giá được chất lượng thông tin kế toán của đơn vị mình. Từ đó, họ sẽ nhận thấy
những hạn chế của thông tin kế toán tại đơn vị để đề xuất những giải pháp cho các
cơ quan quản lý cấp trên.
- Nâng cao tính tự chủ tài chính tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn
TP.HCM, từ đó tiến đến tự chủ về quy định mức giá khám chữa bệnh…làm cho
các đơn vị này công khai minh bạch các thông tin của đơn vị mình nhằm tạo nên
lòng tin cho người bệnh về chất lượng dịch vụ và chất lượng TTKT ngày càng cao.
- Sự đầu tư và phát triển quy mô của các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn
TP.HCM càng lớn thì thông tin cung cấp trên BCTC ngày càng chất lượng vì các
đơn vị này cần nhu cầu thông tin trong công tác quản lý nhiều hơn, cần công bố
thông tin nhiều hơn về hiệu quả hoạt động của đơn vị mình. Do đó, các đối tượng
bên trong đơn vị sẽ có phản ánh chính xác, đúng đắn, kịp thời đến chất lượng
TTKT để những nhà lãnh đạo cân nhắc khi đưa ra các quyết định sử dụng nguồn
NSNN một cách hợp lý và có hiệu quả.
135
5.3.4 Hoàn thiện nhân tố môi trường pháp lý
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 của luận văn đã cho thấy môi trường pháp
lý có tác động mạnh nhất đến sự chuyển đổi kế toán công sang cơ sở kế toán dồn
tích tại các đơn vị SNYT công lập trên địa bàn TP.HCM ( với Beta =0,431). Thật
vậy, pháp luật chính là một công cụ rất cần thiết và quan trọng để điều phối các
họat động phát sinh trong nền kinh tế, kể cả trong công tác kế toán và quản lý tài
chính tại các đơn vị thuộc khu vực công. Khi đề cập đến các giải pháp hòan thiện
môi truờng pháp lý, tác giả sẽ đề cập đến hai khía cạnh cụ thể, đó là ban hành mới
các văn bản pháp lý hoặc sửa đổi, thay thế những văn bản pháp lý đã không còn
phù hợp với yêu cầu hiện tại. Để chuyển đổi cơ sở kế toán công sang cơ sở kế toán
dồn tích tại các đơn vị SNYT công lập, tác giả xin đề xuất một số giải pháp như
sau:
Ban hành chuẩn mực kế toán công Việt Nam hoặc vận dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội Việt Nam
- Hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ và chính sách kế toán của khu vực
công sẽ có ảnh huởng trực tiếp đến cơ sở kế toán áp dụng vào việc lập các BCTC
tại những đơn vị thuộc KVC nói chung và các đơn vị SNYT công lập nói riêng.
Hiện nay, Bộ Tài chính (BTC) vẫn chưa ban hành bộ chuẩn mực kế toán dành
riêng cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công. Do đó, tác giả đề xuất BTC
cần tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước,
các giảng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán công và đang giảng dạy tại
các truờng đại học có uy tín, kế toán viên tại các đơn vị công lập trên cả nước. Bên
cạnh đó, BTC nên tham khảo và học hỏi kinh nghiệm quá trình xây dựng chuẩn
mực kế toán công của một số quốc gia trên thế giới (Anh, Australia,..) và khu vực
(Malaysia, Indonexia,…) để từ đó có cơ sở hợp lý và xây dựng một lộ trình có kế
họach cụ thể, rõ ràng, từ đó đưa ra các kiến nghị để các đơn vị được kiểm toán có
biện pháp khắc phục, chấn chỉnh, đảm bảo trật tự, kỷ luật tài chính và minh bạch
việc sử dụng ngân sách trong thời gian tới. Ngoài ra, cùng với việc ban hành chuẩn
136
mực kế toán công mới, Chính phủ cùng các cơ quan chức năng (BTC) cũng cần
phải xem xét, rà soát lại các chế độ, chính sách kế toán đã ban hành trước đây để
thực hiện những sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng những văn bản khác ( nếu
cần thiết ) để không bị mâu thuẫn, xung đột với hệ thống chuẩn mực kế toán công
mới được ban hành. Việc ban hành chuẩn mực kế toán công và sửa đổi các chế độ,
chính sách kế toán cho phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế giúp kế toán
khu vực công của nước ta bắt kịp với xu hướng hội nhập của kế toán công thế giới.
Việc áp dụng có chọn lọc chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) trong điều
kiện phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia được xem là xu hướng tất yếu của
các nước trên thế giới. Chất lượng thông tin kế toán trên BCTC các đơn vị công sẽ
được nâng cao và được công bố công khai, minh bạch đến công chúng, từ đó đem
lại những tín hiệu tích cực đối với nền kinh tế quốc gia. Khi hệ thống BCTC của
Nhà nước có chất lượng sẽ giúp chúng ta có khả năng tiếp cận được các nguồn
viện trợ từ các tổ chức trên thế giới, nâng mức xếp hạng tín nhiệm của quốc gia,
hạn chế tình trạng tham nhũng như hiện nay tại một số đơn vị thuộc KVC.
- Hoàn thiện luật Ngân sách Nhà nước và cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị
thuộc khu vực công
Một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến việc có thể cải cách
chế độ kế toán khu vực công để kế toán KVC nói chung và các đơn vị HCSN nói
riêng có thể tạo ra BCTC cung cấp thông tin hữu ích và minh bạch, phù hợp với
các quy định và yêu cầu của tổ chức quốc tế là việc cải cách về quản lý Ngân sách
Nhà nước và tài chính công. Hệ thống tài chính quốc gia là tổng thể các khâu tài
chính trong các họat động khác nhau, gắn liền hữu cơ với nhau về mặt hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong xã hội. Nội dung của tài chính công bao
gồm: NSNN từ trung ương đến địa phương, dự trữ nhà nước; tín dụng nhà nước,
ngân hàng nhà nước; tài chính các cơ quan hành chính nhà nước; tài chính các đơn
vị sự nghiệp; các quỹ tài chính nhà nước, trong đó NSNN là khâu tài chính có quy
mô lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống tài chính. Hiện nay, Việt Nam vẫn
chưa có văn bản pháp lý nào chi phối đến những nội dung này. Do đó, tác giả đề
137
xuất sự cần thiết phải ban hành Luật Tài chính công trong tương lai để quản lý và
kiểm soát tất cả những nghiệp vụ tài chính công nói chung và nghiệp vụ tài chính
công gắn liền với NSNN nói riêng tại các đơn vị hoạt động ở khu vực công.
-Ngân sách nhà nước hiện nay quy định quá nhiều cấp và chồng chéo, các
đơn vị HCSN là đơn vị thụ hưởng ngân sách chứ chưa là đơn vị kinh tế hạch toán
độc lập. Việc ghi nhận các khoản doanh thu, chi phí tại đơn vị HCSN nói chung và
đơn vị SNYT công lập nói riêng nên tuân thủ theo cơ sở dồn tích vì những lý do
sau: (i) kế toán dồn tích đơn giản, dể hiểu và phổ biến hơn đối với nhiều nhóm
người ( họat động trong lĩnh vực tài chính, tín dụng,..), trong khi đó, kế toán tiền
mặt lại mang tính đặc thù, ít được sử dụng rộng rãi; (ii) những lý thuyết, nguyên
tắc và chuẩn mực kế toán dồn tích được phát triển từ rất lâu và được xây dựng một
cách rõ ràng, nhất quán khiến thông tin tạo ra từ kế toán dồn tích khó ngụy tạo hơn
so với thông tin của kế toán tiền mặt vốn rất hạn chế về nguyên tắc kế toán; (iii)
xét ở phạm vi tổng thể, kế toán trên cơ sở dồn tích cung cấp thông tin có tính chất
tổng quát hơn, trong đó có chứa đựng cả thông tin về dòng tiền của kế toán tiền
mặt, từ đó là cơ sở để tăng cường quản lý tài sản, quản lý nợ công, hạn chế tình
trạng tham nhũng và đánh giá khả năng thanh toán của nhà nước. Hiện nay, cùng
với xu hướng cải cách tài chính công đang diễn ra trên thế giới, việc Bộ Tài chính
ban hành và đưa vào thực hiện Luật NSNN số 83/2015/QH13 thay thế cho Luật
NSNN số 01/2002/QH11 đã từng bước chuyển hệ thống kế toán NSNN sang áp
dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh và dần dần sẽ hướng đến áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích trong tương lai, thuận lợi cho việc hợp nhất BCTC của các đơn vị
thuộc khu vực công để lập BCTC Nhà nước.
-Cơ chế tài chính là nền tảng của họat động kế toán tại các đơn vị thuộc khu
vực công. Cơ chế tài chính được xây dựng dựa trên các quy định của Nhà nước về
quản lý và sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ chế tài chính được các
đơn vị thuộc khu vực công vận dụng làm cơ sở cho việc tạo thành văn bản về quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đó. Vì vậy, tác giả đề xuất khi các đơn vị công mà
cụ thể là các đơn vị SNYT công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phải: (i)
138
phù hợp với Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính đối với
các ĐVSN công lập, (ii) cần phải quy định rõ ràng, đơn giản, tạo điều kiện cho
họat động kế toán được thuận lợi, (iii) xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải phù
hợp với tình hình họat động của từng đơn vị.
-Nâng cao chất lượng Kiểm toán Nhà nước (KTNN)
Với đặc điểm hoạt động không vì mục đích mang lại lợi nhuận cho bản thân
cơ quan kiểm toán mà hướng đến lợi ích chung của xã hội, toàn bộ nền kinh tế nên
hoạt động của KTNN mang tính khách quan, không trục lợi. Kiểm toán Nhà nước
đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc sử
dụng ngân sách nhà nước chống thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
và tài sản nhà nước; kiểm tra việc tuân thủ những quy định hiện hành về quản lý tài
chính công; cung cấp cơ sở dữ liệu cho các cơ quan quản lý nhà nước để quản lý
ngân sách nhà nước một cách hiệu quả hơn và đánh giá một cách sát thực tình hình
tài chính của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế nhà nước để làm căn cứ cải
tiến quản lý doanh nghiệp, điều chỉnh các chính sách kinh tế cùng với việc huy
động vốn đầu tư phát triển cho KVC. Do vậy, tác giả đề xuất cần tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện hệ thống tài liệu giảng dạy; xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ một cách bài bản, chuyên nghiệp cho
đội ngũ kiểm toán viên thuộc cơ quan KTNN để có thể phát hiện kịp thời những
gian lận, sai sót trong quản lý, sử dụng NSNN, từ đó đưa ra các kiến nghị để các
đơn vị được kiểm toán có biện pháp khắc phục, đảm bảo trật tự, kỷ luật tài chính và
minh bạch trong việc sử dụng ngân sách quốc gia.
-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Không thể phủ nhận vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình
quản lý và kiểm tra tính tuân thủ các quy định pháp luật tại đơn vị, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực công, phát hiện kịp thời các gian lận, sai sót, tránh thất thoát,
lãng phí và tham nhũng. Vì vậy, mỗi đơn vị cần phải tự thiết kế và xây dựng riêng
cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, ngăn chặn những rủi ro tiềm ẩn và phát triển tổ chức một cách bền vững.
139
5.3.5 Hoàn thiện nhân tố môi trường quốc tế
Để ban hành và áp dụng cơ sở kế toán dồn tích vào lập BCTC ở các đơn vị
KVC nói chung và đơn vị SNYT công lập nói riêng, Chính phủ không thể tự mình
đề xuất và thực hiện tất cả các quy trình, mọi công việc cần thiết được, vì trình độ
nhân lực và nguồn lực về tài chính của nước ta vẫn còn hạn chế. Thay vào đó,
chúng ta cần phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các quốc gia trên thế giới về tài
chính lẫn chuyên môn, nghiệp vụ. Việt Nam với lợi thế là nước đi sau trong công
cuộc cải cách kế toán ở KVC nên nhà nước và các cơ quan ban ngành, các bộ có
liên quan (Bộ Tài chính, Bộ giáo dục và đào tạo) rất cần sự hỗ trợ từ quốc tế, đặt
biệt là sự hỗ trợ về chuyên môn của liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC); các hội
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; các chuyên viên, giảng viên có kiến thức chuyên
sâu về lĩnh vực kế toán công đang làm việc ở các trường đại học uy tín trên thế
giới cộng với việc đúc tỉa kinh nghiệm của các quốc gia đã thực hiện BCTC trên
cơ sở dồn tích thành công để quá trình chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn
tích ở KVC Việt Nam diễn ra một cách hiệu quả, ít tốn kém nhất.
5.3.6 Hoàn thiện nhân tố môi trường văn hóa
Lọai bỏ văn hóa quan liêu, tâm lý ngại sự đổi mới của những nhà lãnh đạo,
thủ trưởng các đơn vị khu vực công
Khi áp dụng thực hiện cơ sở kế toán dồn tích hoàn toàn tại các đơn vị khu
vực công chắc chắn sẽ phát sinh nhiều tình huống, nghiệp vụ mới lạ, chưa được
quy định cụ thể trong chuẩn mực mới ban hành. Những khó khăn ban đầu này cần
được xử lý, do đó thủ trưởng bộ phận kế toán của đơn vị sẽ là người sẵn sàng đối
diện với khó khăn và quyết tâm giải quyết các vấn đề kế toán phát sinh để hoàn
thành công cuộc cải cách kế toán. Để loại bỏ văn hóa quan liêu, ngại sự thay đổi
của những nhà lãnh đạo, tác giả đề xuất cần thực hiện việc tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của những đối tượng này, cùng với đó là xây dựng văn hóa làm việc
mới ở cơ quan công quyền. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý Nhà nước nên thay đổi
chính sách tuyển dụng, đào tạo, chọn lựa những cán bộ lãnh đạo có đầy đủ năng
140
lực chuyên môn về kế toán công và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có khả
năng thích nghi với sự đổi mới và tận tâm, hết lòng với công việc, nhiệm vụ được
giao phó.
Xây dựng văn hóa tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc trong việc
thực thi các chuẩn mực kế toán và quy định pháp lý về kế toán.
Dù chuẩn mực kế toán và các quy định pháp lý về kế toán được áp dụng
chặt chẽ và khoa học cũng sẽ không tạo được hệ thống BCTC cung cấp thông tin
trung thực, hữu ích cho người sử dụng khi mà người làm kế toán không tôn trọng
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, cố tình vi phạm nguyên tắc kế toán, sửa đổi số
liệu kế toán hoặc giả mạo chứng từ, sổ sách kế toán. Thực trạng hiện nay tại Việt
Nam, tình trạng chất lượng báo cáo tài chính còn bộc lộ một số hạn chế. Theo
đánh giá của cơ quan quản lý, cũng như thực tiễn công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán, BCTC trước và sau khi kiểm toán của các công ty đại chúng cho
thấy sự khác biệt tương đối. Số liệu báo cáo tài chính của các công ty sau khi được
kiểm toán chênh lệch nhiều so với trước khi thực hiện kiểm toán (chưa kể đến các
doanh nghiệp được công bố báo cáo tài chính nhưng không được kiểm toán).
Chính vì vậy, cần tích cực tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của người làm công tác kế toán tại đơn vị; xây dựng văn hóa trung thực, tôn
trọng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và có những biện pháp để răn đe, ngăn chặn
các hành vi vi phạm giá trị đạo đức nghề nghiệp nhằm giảm thiểu những sai sót,
gian lận kế toán để BCTC cung cấp thông tin trung thực, hữu ích cho việc ra quyết
định.
5.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.4.1 Những hạn chế của luận văn
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán dồn
tích tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ hướng đến đối tượng nghiên cứu là
các bệnh viện công trong khi khu vực công có rất nhiều lọai hình đơn vị SNYT
141
công lập khác nhau, rất nhiều đơn vị họat động trong những lĩnh vực đa dạng khác
nhau như các tổ chức chính trị (học viện chính trị, tạp chí cộng sản,..), các cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố; các cơ quan báo chí, ngôn
luận của Đảng và nhà nước,…Do đó, luận văn chưa bao quát được toàn bộ khu
vực công Việt Nam và mức độ đại diện cho tổng thể (các ĐVSNYT công lập) chỉ
đạt được mức độ nhất định.
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn
Từ những hạn chế của đề tài, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
-Mở rộng phạm vi nghiên cứu và mẫu khảo sát sang các đơn vị thuộc
những lĩnh vực khác trong khu vực công.
-Nghiên cứu nội dung của từng chuẩn mực trong hệ thống IPSAS và những
nhân tố sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng các chuẩn mực này tại các đơn vị công lập.
-Tiếp tục nghiên cứu hòan thiện BCTC của các đơn vị ở khu vực công trên
nhiều khía cạnh như về chất luợng thông tin kế toán, tính minh bạch của thông tin,
trách nhiệm giải trình,..
142
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, 2006. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất
bản Tài Chính
2. Bộ Tài Chính, 2007. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Hà Nội: Lưu hành
nội bộ
3. Bộ Tài Chính, 2007. Tài liệu hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn
mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam. Hà Nội: Lưu hành nội bộ
4. Bộ Tài Chính, 2007. Thông tư 185/2010/TT – BTC. Hà Nội
5. Bộ Tài Chính, 2011. Tài liệu hội thảo về hệ thống chuẩn mực kế toán công
quốc tế và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Hà
Nội: Lưu hành nội bộ
6. Bộ môn kế toán tài chính trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
2007. Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Tp.HCM: Nhà xuất bản Lao động
xã hội
7. Chính phủ, 2004. Nghị định 128/2004/NĐ – CP. Hà Nội
8. Chính phủ, 2005. Nghị định 130/2005/NĐ – CP. Hà Nội
9. Chính phủ, 2013. Nghị định 117/2013/NĐ – CP. Hà Nội
10. Chính phủ, 2015. Nghị định 16/2015/NĐ – CP. Hà Nội
11. Quốc hội, 2015. Luật Kế Toán. Hà Nội
12. Quốc hội, 2015. Luật Ngân Sách. Hà Nội
13. Bùi Văn Mai, 2007. Định hướng, giải pháp và lộ trình ban hành chuẩn mực
kế toán công Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán công Quốc Tế. Hội thảo
khoa học: Định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào
Việt Nam.
14. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014. Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công –
nghiên cứu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam. Tp. HCM. Luận
án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế Tp. HCM
143
15. Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng. Tp. HCM: Nhà xuất
bản Phương Đông
16. Mai Thị Hoàng Minh, 2008. Cần thiết ban hành chuẩn mực kế tóa công. Bài
báo khoa học. Tạp chí kế toán Việt Nam, số 69, tháng 12/2008.
17. Mai Thị Hoàng Minh, 2014. Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để
trình bày báo cáo tài chính nhà nước theo mô hình tổng kế toán nhà nước. Hội thảo khoa học. Kế toán khu vực công Tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế toàn cầu.Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM, 2014
18. Đậu Thị Kim Thoa, 2012. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận chuẩn mực
kế toán công quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
19. Lê Thị Cẩm Hồng, 2013.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp
dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng Chuẩn mực
kế toán công quốc tế. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
20. Phạm Quang Huy, 2014. Hoàn thiện hệ thống kế toán thu chi ngân sách nhà
nước tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học kinh tế Tp.HCM
Danh mục tài liệu tiếng Anh
21. Ali Rkein, 2008. “Accrual accounting and public sector reform: Northern
Territory experience”, Charles Darwin Universiy
22. Cristina Silvia Nistora, Adela Deaconu, Codruta Mare, 2013. “The influence
of environmental factors on the evolution of Romanian public
accounting”, Journal of Business Economics and Management.
23. Ouda Hassan, 2004. Basi Requirements Model For Successful implementation Of Accrual Accounting In The Public Sector. International Consortium on
Governmental Financial Management. Public Fund Digest volume IV, No.
1, 2004
24. Ouda Hassan, 2008. Transition barriers of accrual accounting in the public
sector of developed and developing countries: statistical analyses with
144
special focus on The Netherlands and Egypt. Comparative international
govermental Accounting research. Imprensa Da Universidade De Coimbra.
25. IMF, 2009. Transition to Accrual Accounting. Technical notes and
manuals of International Monetary Fund
26. IPSASB, 2014. International public sector accounting standards board fact
sheet. < http://www.ifac.org/public sector/publications Resources>
27. OECD. (2004). The legal framework for budget systems. An international
comparision. OECD Journal on Budgeting.
28. Curristine, T., Park, C-K…, & Emery, R. (2008). Budgeting in Portugal.
OECD Journal on Budgeting.
29. Earnst & Young (2012). Overview and comparision of public accounting and
auditing practices in the 27 EU Member States.
30. Steger, G. (2010). Austria’s budget reform: How to create consensus for a
decisive change of fiscal rules. OECD Journal on Budgeting.
31. Heeks, R. (1998). Information system for public sector management.
University of Manchester.
32. Lüder, K. G. (1992), “A Contingency Model of Governmental Accounting
Innovations in The Political Administrative Environment”, Research in
Governmental and Non Profit Accounting
33. Nha Trang, L. T. (2012), “The Application of IPSAS Standards to Vietnamese
Government Accounting and Financial Statements”, University of Tempere