BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ HÀ ANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ HÀ ANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ

TIÊU LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là

kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu độc lập và nghiêm túc của tôi.

Các số liệu và nội dung luận văn là trung thực, khách quan và kết quả nêu

trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Bùi Kim Yến đã hướng dẫn tôi hoàn thành

luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, 01 tháng 05 năm 2016

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HÀ ANH

ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục hình vẽ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỂ TÀI ....................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 3

1.7. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 5

2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng ................................................................ 5

2.2. Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận..................................................................... 6

2.2.1. Giá trị tuyệt đối ....................................................................................... 6

2.2.2. Giá trị tương đối ...................................................................................... 6

2.3. Vai trò của lợi nhuận ..................................................................................... 7

2.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với ngân hàng thương mại ............................ 7

2.3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế .............................................. 8

2.4. Tổng hợp kết quả một số bài nghiên cứu liên quan ....................................... 8

2.4.1. Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng ...................................... 8

2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng ................ 9

iii

2.4.3. Các yếu tố trong nội bộ ngân hàng ....................................................... 10

2.4.4. Yếu tố kinh tế vĩ mô ............................................................................. 12

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 14

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN

CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .............................................................................. 15

3.1. Thực trạng một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM Việt Nam ..................... 15

3.1.1. Tổng tài sản .............................................................................................. 15

3.1.2. Vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 17

3.1.3. Tín dụng ................................................................................................... 18

3.1.4. Huy động vốn ........................................................................................... 20

3.2. Thực trạng lợi nhuận tại các NHTM Việt Nam .............................................. 21

3.2.1. Lợi nhuận .................................................................................................. 21

3.2.2. Chỉ tiêu ROA ............................................................................................ 23

3.2.3. Chỉ tiêu ROE ............................................................................................ 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 27

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..... 28

4.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 28

4.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 30

4.2.1. Mối quan hệ giửa tỷ lệ chi phí trên doanh thu với tỷ suất lợi nhuận ....... 30

4.2.2. Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản với tỷ suất lợi

nhuận… .............................................................................................................. 30

4.2.3. Mối quan hệ giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản với tỷ suất lợi nhuận ... 31

4.2.4. Mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ với tỷ suất lợi

nhuận… .............................................................................................................. 31

4.2.5. Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP với tỷ suất lợi nhuận ....................... 31

4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 32

4.3.1. Phương pháp bình phương tối thiểu - OLS .............................................. 32

4.3.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy ............................................................. 34

4.4. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 36

iv

4.4.1. Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu....................................................... 36

4.4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 37

4.5. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 38

4.5.1. Mô hình 1: Hồi quy với ROA .................................................................. 38

4.5.2. Mô hình 2: Hồi quy với ROE ................................................................... 43

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 49

4.6.1. Biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ ................................ 49

4.6.2. Biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ...................................................... 49

4.6.3. Biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản .......................................................... 50

4.6.4. Biến tỷ lệ chi phí trên doanh thu .............................................................. 50

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ

NÂNG CAO LỢI NHUẬN CHO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM ...................... 53

5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài............................................................... 53

5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA............................................................. 53

5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ............................................................. 53

5.2. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt

Nam đến năm 2020 ................................................................................................ 54

5.2.1. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô đến năm 2020 ......................................... 54

5.2.2. Dự báo hoạt động hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 ............ 54

5.3. Giải pháp để gia tăng lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam ...................... 56

5.3.1. Tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .................................................... 56

5.3.2. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm chi phí hoạt động ..................................... 56

5.3.3. Gia tăng dư nợ đi kèm với chất lượng nợ................................................. 57

5.3.4. Giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu ............................................................. 57

5.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM tại Việt

Nam ........................................................................................................................ 58

5.4.1. Đối với chính phủ ..................................................................................... 58

5.4.2. Đối với ngân hàng nhà nước .................................................................... 59

v

5.5. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 59

5.5.1. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 59

5.5.2. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 60

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mô tả thống kê các biến hồi quy

Phụ lục 2: Mô tả các bước chạy mô hình hồi với ROA

Phụ lục 3: Mô tả các bước chạy mô hình hồi với ROE

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Ý nghĩa

1. DN Doanh nghiệp

2. ETA Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

3. FGLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng phát khả thi

4. GDP Tốc độ tăng trưởng GDP

5. HĐKD Hoạt động kinh doanh

6. LOANTA Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

7. NHNN Ngân hàng Nhà nước

8. NHTM Ngân hàng thương mại

9. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

10. NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước

11. NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

12. OLS Phương pháp bình phương tối thiểu

13. PROVILOAN Dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

14. ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

15. ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

16. ROS Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

17. TTCK Thị trường chứng khoán

18. VAMC Công ty quản lý tài sản

19. VND Việt Nam đồng

20. WTO Tổ chức thương mại thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ký hiệu Tên bảng Trang

Bảng 3.1 Tốc độ gia tăng tổng tài sản các ngân hàng từ 2007-2014 16

Bảng 3.2 Tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu các ngân hàng từ 2007-2014 18

Bảng 3.3 Tốc độ gia tăng dư nợ các ngân hàng từ 2007-2014 19

Bảng 3.4 Tốc độ gia tăng vốn huy động các ngân hàng từ 2007-2014 21

Bảng 3.5 Tốc độ gia tăng lợi nhuận trước thuế các ngân hàng từ 2007- 22

2014

Bảng 3.6 ROA các ngân hàng từ 2007-2014 23

Bảng 3.7 ROE các ngân hàng từ 2007-2014 25

Bảng 4.1 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy 29

Bảng 4.2 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu 38

Bảng 4.3 Tương quan giữa các biến trong mô hình phân tích 1 39

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy OLS với biến ROA 39

Bảng 4.5 Hệ số VIF của mô hình 1 40

Bảng 4.6 Kiểm định White của mô hình 1 41

Bảng 4.7 Kiểm định Wooldridge của mô hình 1. 41

Bảng 4.8 Kết quả hồi quy FGLS với ROA 42

Bảng 4.9 Tương quan giữa các biến trong mô hình phân tích 2 44

Bảng 4.10 Kết quả hồi qui OLS với ROE 44

Bảng 4.11 Hệ số VIF của mô hình 2 45

Bảng 4.12 Kiểm định White của mô hình 2 46

Bảng 4.13 Kiểm định Wooldridge của mô hình 2 46

Bảng 4.14 Kết quả hồi quy FGLS với ROE 47

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Ký hiệu Tên hình Trang

hình

Hình 3.1 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2004-2013 19

Hình 3.2 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng các ngân hàng 2013-2014 22

Hình 3.3 ROA trung bình các ngân hàng từ 2007-2010 và 2011-2014 24

Hình 3.4 ROE trung bình các ngân hàng từ 2007-2011 và 2012-2014 26

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỂ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vào năm 2008 đã chứng kiến sự phá

sản của một số ngân hàng thương mại lâu đời và lớn mạnh hàng đầu tại Mỹ. Điều

này không chỉ gây bất ngờ mà còn là bài học xương máu cho tất cả các định chế tài

chính trong hoạt động cấp tín dụng, quản trị rủi ro, quản lý và điều hành hoạt động.

Cùng với đó là một loạt các nghiên cứu đưa ra nhằm khắc phục và đưa hoạt động

của hệ thống ngân hàng về lại trạng thái tốt nhất. Để khôi phục sức mạnh cho hoạt

động của hệ thống ngân hàng thì lợi nhuận tăng trưởng là một yêu cầu tất yếu. Việc

tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là một đòi hỏi hết sức cấp thiết.

Tại thị trường tài chính Việt Nam thì hoạt động của hệ thống ngân hàng đã

liên tục hội nhập và phát triển. Hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn giữ một vai

trò hết sức to lớn cho sự phát triển nền kinh tế. Nó không chỉ thực hiện chức năng

điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp tối đa hóa các nguồn lực sản xuất của

xã hội mà còn thúc đẩy các quan hệ kinh tế của xã hội phát triển và cung ứng các

dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú, đa dạng.

Cùng với xu thế hội nhập là hoạt động cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của hệ

thống ngân hàng trong suốt thời gian qua. Qua thời kì tăng trưởng nóng, sự yếu kém

trong hoạt động của hệ thống đã phơi bày ra hàng loạt các ngân hàng thương mại

hoạt động với lợi nhuận âm, đem lại gánh nặng cho nền kinh tế. Để khôi phục sự an

toàn, ổn định cho hoạt động của hệ thống, ngân hàng nhà nước đã và đang thực hiện

một cuộc cách mạng quy mô lớn với sự tham gia của một loạt các ngân hàng trong

hoạt động mua bán, sáp nhập.

Sau tái cơ cấu thì yêu cầu trước nhất là hoạt động thông suốt và đem lại lợi

nhuận. Liệu rằng các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng theo các nghiên

cứu trên thế giới có đúng trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam. Đặc biệt, việc tăng trưởng tín dụng theo nhiều nghiên cứu có tác động cùng

chiều đến lợi nhuận. Tuy nhiên với tình hình nợ xấu leo thang khi tăng trưởng tín

2

dụng thì lợi nhuận có được nâng cao khi phát triển tín dụng hay không đang là một

câu hỏi khó cần có lời giải. Việc xác định đúng các nhân tố tác động đến lợi nhuận

của ngân hàng và chiều tác động của nó để đưa ra những giải pháp phù hợp là thực

sự cần thiết. Một số các nghiên cứu trước đây cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động

đến lợi nhuận ngân hàng gồm có các nhân tố bên trong như: Tổng tài sản, vốn chủ

sở hữu, thanh khoản, chi phí hoạt động… và các nhân tố bên ngoài như GDP, lạm

phát… Tuy nhiên tại thị trường Việt Nam thì có những nhân tố nào thực sự tác động,

chiều tác động và nhân tố nào tác động mạnh nhất đến lợi nhuận đang là một câu

hỏi vô cùng cấp thiết. Việc tìm ra và chứng minh các nhân tố có tác động đến lợi

nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua là động lực

thúc đẩy tác giả thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận

của các ngân hàng thương mại Việt Nam”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đi sâu vào những mục tiêu sau đây:

Một là: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu

lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Hai là: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các ngân hàng thương

mại tại Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu kể trên, luận văn làm rõ hai câu hỏi

như sau:

Một là: Trong số các nhân tố nội tại của các ngân hàng thương mại tại Việt

Nam thì nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận, chiều ảnh hưởng như thế nào? Đặc biệt

gia tăng dư nợ có cùng chiều với gia tăng lợi nhuận hay không?

Hai là: Các nhân tố bên ngoài nào có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân

hàng thương mại tại Việt Nam, chiều ảnh hưởng ra sao?

3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng mà đề tài tập trung nghiên cứu là tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng

thương mại tại Việt Nam thông qua hai chỉ số ROA và ROE. Từ đối tượng mục tiêu

này tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó và mức độ ảnh hưởng như thế nào.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Để số liệu có sự đồng nhất về mặt thời gian, tác giả lựa chọn phạm vi nghiên

cứu bao gồm 8 ngân hàng đã niêm yết tại Việt Nam gồm: Vietcombank (VCB),

Vietinbank (CTG), BIDV (BID), MBBank (MBB), Eximbank (EIB), Á Châu (ACB),

Sài Gòn Thương Tín (STB) và ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) trong

khoảng thời gian 8 năm từ 2007 – 2014.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng áp dụng theo phương pháp

phân tích hồi quy trên dữ liệu kiểu bảng (Panel Data Regression Analysis) được đề

xuất bởi Arellano & Bover (1995), Blundell & Bond (1998) trong đó:

Biến phụ thuộc là chỉ tiêu lợi nhuận được đánh giá, đại diện bằng hai biến: tỷ

suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ `suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE).

Biến độc lập bao gồm hai nhóm biến khác nhau có tác động đến lợi nhuận ngân

hàng đó là: Nhóm các biến bên trong (tỷ lệ chi phí trên doanh thu, vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư

nợ, nhóm các biến bên ngoài (tỷ lệ tăng trưởng GDP).

1.6. Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm có 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận và các kết quả nghiên cứu liên quan đến lợi nhuận của

ngân hàng thương mại.

4

Chương 3: Thực trạng các nhân tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng

thương mại Việt Nam.

Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận, giải pháp và một số khuyến nghị để nâng cao lợi nhuận cho

các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

1.7. Ý nghĩa của đề tài

Về mặt ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần củng cố, nối dài các nghiên cứu

trước đây trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của các

ngân hàng thương mại và xác định chiều ảnh hưởng của các nhân tố này đến lợi nhuận

trong thị trường ngân hàng tại Việt Nam. Các nhân tố tác động được bao gồm các nhân

tố bên trong và các nhân tố bên ngoài giúp xác định cụ thể và bao quát các nhân tố tác

động đến lợi nhuận.

Về mặt ý nghĩa thực tế: Giúp các ngân hàng tại Việt Nam xác định đúng các

nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng mình và ảnh hưởng của nó như

thế nào. Từ đó có chính sách, chương trình hành động phù hợp nhằm thúc đẩy lợi

nhuận, phát triển ổn định và bền vững.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Giới thiệu chương

Chương 2 đưa ra khái niệm về lợi nhuận, các chỉ tiêu xác định lợi nhuận và

công thức tính các chỉ tiêu này. Đồng thời, chương 2 cũng nêu ra những lí do cho

thấy lợi nhuận đóng góp một phần vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng. Cuối chương 2, tác giả trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu

lợi nhuận của ngân hàng thương mại trong các nghiên cứu trước đây và đánh giá tầm

quan trọng của các nhân tố này.

2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh

doanh. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch được xác định bằng

tổng doanh thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong

kỳ.

Theo Amico và các cộng sự (2011) thì khả năng tạo ra lợi nhuận cho thấy tính

hiệu quả của việc quản lý các nguồn lực sẵn có trên thị trường để có thể tạo ra lợi

nhuận. Khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và

tài sản tài chính mà ngân hàng đang nắm giữ. Khả năng sinh lời phản ánh mức độ

hoạt động hiệu quả của ngân hàng như thế nào trong môi trường kinh doanh. Trong

thực tế, khả năng sinh lời của ngân hàng phản ánh chất lượng của cấp quản trị và hành

vi chủ sở hữu cũng như chiến lược cạnh tranh, hiệu quả và khả năng quản trị rủi ro

(Alicia García-Herreroa, Sergio Gaviláb và Daniel Santabárbara, 2009).

Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại thu được từ nhiều nguồn khác nhau

như:

6

+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu

của hoạt động kinh doanh và chi phí của hoạt động kinh doanh trong cùng kì phát

sinh.

+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của

hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián thu phải nộp trong

kì theo quy định của pháp luật.

+ Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của

các hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế gián thu

phải nộp trong kì theo quy định pháp luật.

2.2. Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận

2.2.1. Giá trị tuyệt đối

Có hai chỉ tiêu để đo lường giá trị tuyệt đối của lợi nhuận đó là lợi nhuận trước

thuế và lợi nhuận sau thuế. Trong đó:

+ Lợi nhuận trước thuế bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.

+ Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp.

Theo cách tính này thì muốn gia tăng lợi nhuận các ngân hàng thương mại cần

tăng cường các hoạt động tạo thu nhập như: mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng

hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời tiết giảm chi phí.

2.2.2. Giá trị tương đối

Để đánh giá khả năng sinh lời nhằm đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh

của ngân hàng thương mại thì người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:

+ Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:

Lợi nhuận sau thuế ROS = x 100 (%) Tổng doanh thu

7

ROS giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng doanh thu.

Đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này

cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và

tăng thu nhập cho ngân hàng.

+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:

Lợi nhuận sau thuế ROA = x 100 (%) Tổng tài sản Có bình quân

ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản Có. ROA

cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có

sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động

của nền kinh tế. Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn.

+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần:

Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 (%) Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay khả

năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ

vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động

vốn nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn chủ sở hữu

theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành

nghiêm túc của ngân hàng.

2.3. Vai trò của lợi nhuận

2.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với ngân hàng thương mại

Lợi nhuận là một trong những quan tâm đầu tiên của ngân hàng trong quá

trình hoạt động. Đây là chỉ tiêu mang tính chất sống còn của ngân hàng, bởi lẽ nếu

8

thu nhập tạo ra không đủ để bù đắp chi phí thì ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng phá

sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập, cạnh tranh diễn ra gay gắt

giữa không chỉ khối ngân hàng trong nước mà còn có sự tham gia của khối ngân

hàng liên doanh nước ngoài. Lợi nhuận lúc này đóng vai trò tiên quyết trong việc

mở rộng mạng lưới, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, cải tiến công nghệ và

đảm bảo uy tín cho ngân hàng.

Lợi nhuận cao thể hiện sức mạnh tài chính của ngân hàng. Nó cũng thể hiện

trình độ quản lý tốt, hiệu quả sử dụng các nhân tố đầu vào cao.

Lợi nhuận không chia trích từ lợi nhuận là một phần quan trọng trong vốn tự

có của ngân hàng. Đây là nguồn quan trọng trong việc gia tăng vốn tự có mà không

mất chi phí, không bị phụ thuộc vào thị trường vốn, không sợ bị làm loãng quyền

kiểm soát của cổ đông và không yêu cầu hoàn trả.

2.3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế

Kinh doanh đem lại lợi nhuận sẽ giúp ngân hàng thể hiện trách nhiệm của

mình đối với nền kinh tế thông qua nộp ngân sách đầy đủ và đóng góp cho nền kinh

tế ngày một tăng trưởng.

Việc kinh doanh hiệu quả của khối ngân hàng cũng giúp nhà nước dễ dàng

thực hiện các chính sách kinh tế giúp ổn định kinh tế vĩ mô và đưa đất nước ngày

một phát triển.

Lợi nhuận cao sẽ giúp các ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới, qua đó

giúp hiện đại hóa nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, đem lại tăng trưởng cho quốc

gia. Đồng thời đây cũng là động lực để ngân hàng thực hiện các chính sách phúc

lợi, an sinh cho dân tộc.

2.4. Tổng hợp kết quả một số bài nghiên cứu liên quan

2.4.1. Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận của ngân hàng

Kosmidou & cộng sự (2007), và rất nhiều nhà nghiên cứu khác đồng ý rằng

tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (return on assets - ROA) là cách đo lường khả năng

9

sinh lời tốt nhất vì tài sản có tác động trực tiếp đến cả doanh thu và chi phí. Bên

cạnh đó, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (return on equity – ROE) cũng có thể

là một cách đo lường khả năng sinh lời quan trọng.

Theo Marijana Ćuraka, Klime Poposkib và Sandra Pepura (2011), ROA phản

ánh các khía cạnh rộng nhất của kinh doanh ngân hàng vì nó phản ánh khả năng quản

trị ngân hàng nhằm tạo ra lợi nhuận từ tổng tài sản. Hơn nữa, nó được coi là một chỉ

số hiệu quả hoạt động cốt lõi được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu thực

nghiệm.

Theo Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried (2014), các biến phổ biến

nhất để đo lường khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng là ROA, ROE và tỷ lệ

thu nhập lãi cận biên (NIM). ROA phản ánh khả năng quản trị của ngân hàng nhằm

tạo ra lợi nhuận từ nguồn tài sản. Nó thể hiện lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng vốn

tài sản và cho thấy khối tài sản được sử dụng hiệu quả như thế nào nhằm tạo ra doanh

thu. Theo Golin (2001), ROA là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh

lời của ngân hàng và là yếu tố phổ biến nhất trong các bài nghiên cứu. Trong khi đó,

ROE không quan tâm đến đòn bẩy tài chính và các rủi ro liên quan, vì vậy nên xem

xét ROA là tỷ lệ quan trọng trong đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng và xem

kết quả của ROE làm bằng chứng bổ sung. Ngoài ra, trong khi ROA và ROE phản

ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngân hàng, NIM chỉ tập trung vào lợi nhuận

kiếm được đối với các thu nhập và chi phí từ lãi.

Trong phạm vi bài luận văn này, tác giả sẽ đi vào phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thông qua hai chỉ tiêu ROA và ROE.

2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng

Hiện nay, có rất nhiều bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

của ngân hàng. Andreas Dietrich và GabrielleWanzenried (2014) xem xét mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng tại

các khu vực có mức thu nhập khác nhau. Dennis Olson và Taisier A. Zoubi (2011)

đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng trong phạm vi các nước

10

khu vực Trung Đông và Bắc Phi, Panayiotis Athanasoglou và cộng sự (2006) chỉ ra

các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng Tây Âu. Nhìn chung, các yếu

tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng có thể chia thành 2 nhóm cơ bản: các yếu

tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Trong đó, các yếu tố bên trong bao gồm các yếu

tố nói lên đặc tính riêng của mỗi ngân hàng và đặc tính chung của ngành Ngân hàng,

các yếu tố bên ngoài là các yếu tố kinh tế vĩ mô.

2.4.3. Các yếu tố trong nội bộ ngân hàng

2.4.3.1. Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (ETA)

Bashir (2000) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng

(ROA, ROE, NIM) tại tám quốc gia ở khu vực Trung Đông trong giai đoạn 1993 -

1998. Kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ

suất lợi nhuận của ngân hàng.

Theo Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), tỷ lệ vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. ETA

lớn thì lợi nhuận trên vốn tự có tăng, điều này giúp thông báo đến các trái chủ và cổ

đông rằng việc tài trợ cho tài sản bằng vốn tự có tăng giúp làm giảm rủi ro cho họ.

Nhiều nghiên cứu như các nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008) và

Iannotta, Nocera, và Sironi (2007), Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried (2014)

đo lường mức độ mạnh của vốn bằng tỉ số đơn giản vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn

vốn thay vì đo lường mức độ rủi ro nguồn vốn phức tạp như trong Basel II và Basel

III. Nhìn chung, ngân hàng nào có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao thì được tin tưởng là an

toàn. Theo lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuân, tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng

tài sản sẽ có tác động ngược chiều tới tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên,

mức độ rủi ro thấp sẽ làm tăng độ tín nhiệm của ngân hàng, dẫn đến chi phí huy động

vốn của ngân hàng giảm xuống. Thêm vào đó, những ngân hàng có tỷ số này cao

thường giảm nguồn tài trợ vốn từ bên ngoài – nguồn vốn có chi phí cao hơn so với

tài trợ nội bộ. Dưới góc nhìn này, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động

cùng chiều với tỷ suất lợi nhuận. Như vậy, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có

11

thể vừa có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Sau

bài nghiên cứu này, tác giả hy vọng biết được tác động nào lớn hơn đến tỷ suất lợi

nhuận của các ngân hàng tại Việt Nam.

2.4.3.2. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOANTA)

Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại nhằm

đem lại lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản của ngân hàng bởi vì

tỷ lệ này cho thấy phần tài sản được sử dụng vào những tài sản kém thanh khoản nhất.

Thông thường cho vay càng nhiều thì lợi nhuận đem lại càng cao. Tuy nhiên, nếu

khoản vay không tốt và biến thành nợ xấu thì sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng và làm

giảm lợi nhuận.

Theo Nguyễn Việt Hùng (2008) thì ngân hàng sẽ có chi phí hoạt động thấp

hơn nếu thực hiện cho vay hiệu quả, từ đó giúp tăng thị phần cho vay trong toàn

ngành. Aper và Anbar (2011) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cho vay và lợi

nhuận trong khi các nghiên cứu của Gur Irshad và Zadman (2011), Sufian (2011) và

Sasrosuwito Suzuki (2011) cho kết quả ngượi lại. Thông qua bài luận văn ta cũng sẽ

tìm hiểu xem tại thị trường tài chính Việt Nam thì biến này sẽ có tác động như thế

nào đến tỷ suất lợi nhuận.

2.4.3.3. Chi phí hoạt động trên doanh thu (TCTR)

Tỷ số chi phí hoạt động trên tổng doanh thu đo lường tác động của hiệu quả

quản lý lên tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí tiền

lương, chi phí khấu hao, chi phí quản lý, không tính chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.

Theo bài nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang (2013) khi nghiên

cứu dữ liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2012 thì tỷ suất lợi nhuận của

ngân hàng chịu sự tác động ngược chiều của tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu.

Điều này cho thấy nếu chi phí hoạt động càng lớn hoặc doanh thu càng giảm (hoặc

cả hai) thì lợi nhuận ngân hàng càng giảm.

12

Trong bài nghiên cứu này tỷ số chi phí hoạt động trên doanh thu được kì vọng

có tác động ngược chiều lên khả năng sinh lợi cũng theo như kết quả nghiên cứu của

Abreu và Mendes (2001) khi nghiên cứu tại một số quốc gia châu Âu.

2.4.3.4. Rủi ro tín dụng (PROVILOAN)

Đối với ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân

hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh

toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Rủi ro này có thể gây sụt giảm lợi nhuận của

ngân hàng. Các nghiên cứu cuả Sufian (2011), Alexio và Sofoklis (2009) và Alper và

Abbar (2011) tìm thấy mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận.

Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng biến tỷ lệ trích lập dự phòng trên dư

nợ để đo lường rủi ro tín dụng. Tỷ số này được kì vọng có tác động ngược chiều lên

khả năng sinh lợi của ngân hàng.

2.4.4. Yếu tố kinh tế vĩ mô

Biến động chu kỳ kinh doanh và lợi nhuận của khu vực ngân hàng cũng có

mối liên hệ với nhau theo một số nghiên cứu. Tình hình kinh tế khó khăn có thể làm

xấu đi chất lượng của các danh mục khoản vay, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng và làm

giảm lợi nhuận ngân hàng. Ngoài ra, lợi nhuận ngân hàng cũng mang tính chu kỳ vì

tăng trưởng GDP cũng ảnh hưởng đến thu nhập lãi ròng thông qua hoạt động cho vay

cũng như nhu cầu đi vay ngày càng tăng (giảm) trong chu kỳ kinh tế đang đi lên

(xuống). Vì vậy chu kỳ kinh doanh có tác động cùng chiều lên lợi nhuận ngân hàng

(Albertazzi và Gambacorta, 2009; Athanasoglou & cộng sự, 2008; Bikker và Hu,

2002; Demirguc-Kunt và Huizinga, 1999).

Tăng trưởng và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng chịu tác

động từ tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (Bashir, 2003). Theo đó, nếu nền kinh tế

tăng trưởng tốt, ngân hàng với quản trị vững chắc sẽ gia tăng lợi nhuận từ hoạt động

cho vay, kinh doanh chứng khoán và gia tăng nhu cầu các giao dịch tài chính khác.

13

Ngược lại, hầu hết các ngân hàng đều suy giảm lợi nhuận trong suốt thời kỳ suy thoái

kinh tế.

14

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Lợi nhuận của ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch được xác định bằng

tổng doanh thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong

kỳ. Theo giá trị tuyệt đối, lợi nhuận bao gồm lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau

thuế. Tính theo giá trị tương đối thì tỷ suất lợi nhuận được đại diện bằng ROA, ROE

và ROS. Trong phạm vi bài luận văn này tác giả đo lường tỷ suất lợi nhuận bằng

ROA và ROE. Theo các nghiên cứu trước đây, các nhân tố tác động đến tỷ suất lợi

nhuận có thể chia thành hai nhóm: Các yếu tố trong nội bộ ngân hàng và các yếu tố

kinh tế vĩ mô. Trong đó các yếu tố trong nội bộ ngân hàng có thể kể đến là: tỷ lệ vốn

chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài

sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. Yếu tố kinh tế vĩ mô được nghiên cứu

trong bài là tỷ lệ tăng trưởng GDP.

15

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI

NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM

Giới thiệu chương

Chương 3 giới thiệu thực trạng các nhân tố tác động đến lợi nhuận của các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong phạm vi bài nghiên cứu, tác giả đưa ra một

vài nhân tố quan trọng như: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tín dụng và huy động vốn.

Sau đó tác giả trực tiếp xem xét thực trạng lợi nhuận qua hai chỉ tiêu ROA, ROE của

các ngân hàng được khảo sát trong giai đoạn từ năm 2007-2014.

3.1. Thực trạng một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM Việt Nam

3.1.1. Tổng tài sản

Nhìn chung tổng tài sản của hệ thống tăng đều qua các năm, đặc biệt tổng tài

sản có sự gia tăng mạnh mẽ vào năm 2007, 2009 và 2010 (Bảng 3.1). Đây là giai

đoạn các ngân hàng phải gia tăng tổng tài sản nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ

theo Nghị định 141/2006/ND-CP ngày 22/11/2006. Tổng tài sản của ba ngân hàng

thương mại nhà nước (NHTMNN) VCB, CTG và BID chiếm ưu thế hơn hẳn các ngân

hàng còn lại, chiếm hơn 50% trong tổng tài sản của 9 ngân hàng có mặt trong khảo

sát. Giai đoạn năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng đột biến về tổng tài sản ở một số

ngân hàng như MBB (118%), STB (161%) và cá biệt là SHB (835%). Lý do dẫn đến

sự tăng trưởng vượt bậc của SHB trong năm 2007 đến từ việc gia tăng đột biến trong

khoản mục tiền, vàng gửi tại các tổ chức tín dụng khác, sự tăng lên 8.5 lần trong phần

cho vay khách hàng và 124 lần trong phần chứng khoán đầu tư.

Trái lại, năm 2012 chứng kiến sự tăng trưởng thấp nhất trong tổng tài sản của

toàn khối. Một số ngân hàng còn có sự sụt giảm về tổng tài sản như EIB và giảm

mạnh như ACB. Tại ACB, tổng nguồn vốn (tổng tài sản) giảm mạnh vào năm 2012

do giảm nguồn nợ phải trả. Trong đó, giảm mạnh nhất là nguồn tiền gửi của các

TCTD khác vào ACB, kế đến là giảm từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Nguồn tiền

gửi khách hàng giảm mạnh là do sụt giảm niềm tin sau sự cố ngày 21/8/2012 – ông

16

Nguyễn Đức Kiên bị bắt. Bên cạnh đó, Thông tư số 12/2012/TT-NHNN ngày

27/04/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các ngân hàng huy động vốn

bằng vàng đến ngày 25/11/2012 thay vì hình thức phát hành sổ tiết kiệm vàng trước

đây, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ACB cũng như các

ngân hàng khác.

Bảng 3.1. Tốc độ gia tăng tổng tài sản các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID Tổng

2014 23% 8% 15% 18% -5% 11% 18% 19% 15%

2013 13% -6% 14% 23% 0% 3% 6% 13% 10%

2012 13% -37% 9% 64% -7% 26% 8% 19% 7%

2011 19% 37% 25% 39% 40% 27% 0% 11% 22%

2010 20% 22% 51% 86% 100% 59% 44% 24% 37%

2009 15% 59% 26% 91% 36% 56% 44% 20% 30%

2008 12% 23% 17% 16% 43% 50% 6% 21% 19%

2007 18% 91% 23% 835% 84% 118% 161% 27% 40%

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

Từ năm 2013 trở đi, sự tăng trưởng trong tổng tài sản có dấu hiệu phục hồi.

Vào thời điểm này với sự hình thành của VAMC giúp cho các ngân hàng cải thiện

thanh khoản bằng cách bán nợ xấu lại cho VAMC và cải thiện tổng tài sản của mình

giúp cho tổng tài sản phục hồi và tăng trưởng tốt.

Tóm lại, tổng tài sản của hệ thống tăng trưởng tốt qua các năm, mặc dù có sự

phân hóa cao giữa các ngân hàng. Tuy nhiên, sự gia tăng này cần đi kèm các điều

17

kiện gia tăng tương xứng về quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hệ thống ngân hàng để

tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động và sự lành mạnh trên toàn hệ

thống.

3.1.2. Vốn chủ sở hữu

Tổng quan trong cả giai đoạn năm 2007-2014, toàn ngành có sự gia tăng liên

tục trong vốn chủ sở hữu (Bảng 3.2). Nổi bật nhất là năm 2007, vốn chủ sở hữu tăng

mạnh tại các NHTMNN với mức tăng dao động từ 21% - 89% và tăng rất mạnh trong

khối các NHTMCP (trên 100%). Mức tăng này cũng nhằm đáp ứng cho việc tăng vốn

điều lệ theo yêu cầu của Nghị định 141/2006/ND-CP ngày 22/11/2006. Các ngân

hàng tăng vốn chủ sở hữu chủ yếu cho mục đích xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư công

nghệ, mở rộng mạng lưới và tăng vốn để nâng cao năng lực tài chính nhằm gia tăng

lợi thế cạnh tranh và đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) trước sự cạnh tranh

gay gắt khi Việt Nam gia nhập WTO.

Giai đoạn tiếp theo từ năm 2008-2011, nhìn chung các ngân hàng đều có sự

gia tăng đều đặn và khá ổn định trong vốn chủ sở hữu. Một số ngân hàng có tốc độ

gia tăng chậm và không đồng đều giữa các năm như ACB và EIB chủ yếu đến từ sự

sụt giảm trong các quỹ của ngân hàng.

Giai đoạn từ năm 2012-2014 chứng kiến sự sụt giảm trong vốn chủ sở hữu tại

một số ngân hàng. Đặc biệt, đầu năm 2013, khối NHTM Nhà nước giảm gần 2.464

tỷ trong khi vốn chủ sở hữu của khối NHTM cổ phần đã nhỏ hơn vốn điều lệ 26.912

tỷ đồng, một điều chưa từng có tiền lệ trước đây. Hiện tượng này xảy ra là do các

ngân hàng tích cực trích dự phòng một lượng rất lớn cho cả những khoản nợ xấu phát

sinh từ trước đó. Điều này cho thấy những năm trước đây lợi nhuận của các ngân

hàng có thể được phản ánh chưa trung thực. Tuy nhiên động thái này cũng thể hiện

thái độ tích cực của ngân hàng cũng như của các cơ quan quản lý trong việc thể hiện

trung thực các chỉ số tài chính và góp phần làm lành mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt

động ngân hàng.

18

Bảng 3.2. Tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID Tổng

2014 2% -1% 2% 1% -4% 9% 6% 14% 2%

2013 2% -1% 61% 9% -7% 18% 25% 15% 19%

2012 45% 6% 18% 63% -3% 33% -6% 16% 19%

2011 39% 5% 57% 39% 21% 9% 7% 16% 22%

2010 24% 13% 45% 73% 1% 29% 33% 23% 27%

2009 21% 30% 2% 7% 4% 56% 33% 28% 20%

2008 2% 24% 16% 4% 104% 25% 6% 22% 21%

2007 21% 269% 89% 326% 223% 157% 156% 34% 87%

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

3.1.3. Tín dụng

Trước giai đoạn khủng hoảng xảy ra vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng tín

dụng của tổng các ngân hàng ở mức cao lên tới 47%. Một số ngân hàng tăng trưởng

tín dụng quá cao lại là những ngân hàng có quy mô nhỏ như SHB, STB và MBB

(Bảng 3.3). Tăng trưởng tín dụng quá nóng giai đoạn 2007-2011 cộng với những khó

khăn của nền kinh tế khi xảy ra khủng hoảng toàn cầu: sản xuất, tiêu thụ chậm, doanh

nghiệp thu hẹp nhu cầu đầu tư, các công nợ phải thu thì chưa thu được. Đồng thời có

thể do quản lý chất lượng tín dụng các năm trước chưa cao làm tăng nợ xấu các năm

sau này đẩy hệ thống ngân hàng vào nhiều rủi ro. Nợ xấu tăng nhanh trong giai đoạn

từ cuối năm 2009 và ngày càng trở thành vấn đề nhức nhối (Hình 3.1).

Bảng 3.3. Tốc độ gia tăng dư nợ các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID Tổng

19

2014 18% 9% 17% 36% 5% 15% 16% 14% 16%

2013 14% 4% 13% 34% 11% 18% 15% 15% 14%

2012 15% 0% 14% 95% 0% 26% 20% 16% 15%

2011 18% 18% 25% 20% 20% 21% 4% 16% 18%

2010 25% 40% 44% 90% 62% 65% 40% 23% 36%

2009 26% 79% 35% 105% 81% 88% 58% 28% 40%

2008 16% 9% 18% 49% 15% 36% -1% 22% 17%

2007 44% 87% 27% 749% 81% 99% 146% 34% 47%

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

Hình 3.1. Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2004-2013.

Nguồn: Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam năm 2013 của KPMG.

Giai đoạn từ năm 2012 trở lại đây, trước tình trạng các khó khăn của nền kinh

tế chưa được tháo gỡ, tổng cầu giảm mạnh, thị trường bất động sản đóng băng, doanh

nghiệp đình trệ sản xuất thì tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng xuống thấp ở

mức kỉ lục. Việc suy giảm trong tốc độ tăng trưởng và gia tăng nợ xấu làm ảnh hưởng

đến thu nhập của hệ thống ngân hàng vì phần lớn thu nhập của các ngân hàng thương

mại Việt Nam đến từ hoạt động tín dụng. Ngoài ra do động thái thắt chặt tiền tệ được

20

ngân hàng nhà nước thực hiện vào cuối năm 2009 và thực hiện qui định về tỷ lệ đảm

bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng theo thông tư 13 ban hành ngày

20/05/2010 làm cho tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng sụt giảm.

3.1.4. Huy động vốn

Huy động vốn của cả hệ thống gia tăng liên tục từ năm 2007-2014 (Bảng 3.4).

Ấn tượng nhất là giai đoạn trước năm 2008, các ngân hàng nhỏ có chỉ số gia tăng đột

biến về vốn huy động như: ACB, SHB, EIB, MBB, STB kéo theo sự gia tăng tổng

các ngân hàng lên đến 40%. Tốc độ gia tăng tiếp tục được duy trì khả quan cho đến

năm 2010.

Giai đoạn năm 2011- 2012, tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại các ngân

hàng thương mại giảm mạnh. Thêm vào đó chính sách trần lãi suất huy động VND ở

mức 14% đã gây ra sự suy giảm vốn huy động từ dân cư làm cho huy động vốn của

toàn hệ thống trở nên khó khăn. Một số ngân hàng có tỷ lệ gia tăng huy động vốn ở

mức âm như EIB, STB và BID.

Năm 2013-2014, huy động vốn của hệ thống dần được ổn định và tăng trưởng

khá. Tỷ lệ tiền gửi vẫn tiếp tục là một nhân tố quan trọng và chiếm tỷ lệ cao trong

tổng tài sản. Tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó

khăn nên đại bộ phận dân chúng vẫn yêu thích gửi tiền trong ngân hàng hơn là đem

đi đầu tư. Điều này giúp cho nguồn tiền huy động tại các ngân hàng vẫn được duy trì

ổn định dù ít phải chạy đua lãi suất.

Bảng 3.4. Tốc độ gia tăng vốn huy động các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID Tổng

2014 27% 12% 16% 36% 28% 23% 24% 30% 24%

2013 16% 10% 26% 17% 13% 16% 23% 12% 17%

2012 26% -12% 12% 123% 31% 31% 43% 26% 23%

21

2011 11% 33% 25% 36% -8% 36% -5% -2% 13%

2010 21% 23% 39% 75% 50% 64% 31% 31% 33%

2009 8% 35% 22% 54% 26% 47% 31% 15% 20%

2008 11% 16% 8% 239% 35% 53% 4% 21% 16%

2007 27% 88% 23% 662% 74% 72% 153% 27% 40%

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

3.2. Thực trạng lợi nhuận tại các NHTM Việt Nam

3.2.1. Lợi nhuận

Năm 2007, cùng với sự gia tăng mạnh mẽ trong mảng cho vay thì lợi nhuận

các ngân hàng đạt được có sự tăng trưởng vượt bậc trong cả khối NHTMNN và

NHTMCP (Bảng 3.5). Năm 2008, dưới áp lực của khủng hoảng kinh tế cộng với lãi

suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp,

tín dụng bất động sản và tiêu dùng thu hẹp, đầu tư tài chính khó khăn… làm cho lợi

nhuận của toàn ngành tăng trưởng thấp.

Từ năm 2009-2011, lợi nhuận của các ngân hàng được duy trì khá tốt. Sang

năm 2012, với việc trích lập dự phòng tăng vọt do nợ xấu (Hình 3.2), nợ có khả năng

mất vốn tăng cao khiến lợi nhuận nhiều ngân hàng sụt giảm mạnh kéo theo tổng lợi

nhuận trước thuế của tám ngân hàng giảm 14%.

Bảng 3.5. Tốc độ gia tăng lợi nhuận trước thuế các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID Tổng

2014 2% 17% -6% 1% -92% 5% -5% 19% 1%

2013 0% -1% -5% -45% -71% -2% 116% 22% -3%

2012 1% -75% -3% 82% -30% 18% -51% 2% -14%

22

2011 4% 35% 83% 52% 71% 15% 14% -9% 29%

2010 9% 9% 258% 58% 55% 52% 28% 28% 41%

2009 202% 11% -47% 54% 58% 75% 71% 53% 48%

2008 -48% 20% 59% 53% 54% 41% -30% 16% 3%

2007 -18% 209% 84% 1699% 75% 126% 159% 68% 51%

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

Hình 3.2. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng các ngân hàng 2013-2014

Nguồn: Vietstock.vn

Sang năm 2013-2014, việc trích lập dự phòng tăng cao tiếp tục là nguyên nhân

lớn nhất dẫn đến lợi nhuận các ngân hàng bị bào mòn. Một lý do khác làm cho ngân

hàng giảm lãi đó là tăng trưởng tín dụng thấp. Tuy ngân hàng vẫn có lãi từ các mảng

kinh doanh khác, nhưng bình quân thu nhập từ tín dụng của hệ thống ngân hàng vẫn

chiếm đa số trong tổng thu nhập, nên sự sụt giảm trong kinh doanh tín dụng truyền

thống đã tác động mạnh vào suy giảm chung của lợi nhuận. Dù thời gian qua, các

ngân hàng tích cực giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp, nhưng kinh tế khó

khăn, khả năng tiêu thụ hàng hóa kém nên hàng tồn kho cao, khiến các doanh nghiệp

23

không mấy mặn mà với việc vay thêm vốn. Ngoài ra, năng lực tài chính giảm sút, nợ

xấu… cũng hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng mới của các doanh nghiệp.

Chính vì giảm lãi suất nên làm cho lãi biên của ngân hàng giảm dẫn đến lợi nhuận

thời gian này bị co hẹp lại.

3.2.2. Chỉ tiêu ROA

Nhìn tổng quan, giai đoạn từ 2007-2014, ROA của các ngân hàng có xu hướng

giảm liên tục (Bảng 3.6). Cuối năm 2011 đến nay, tỷ lệ nợ xấu bắt đầu tăng cao, trích

lập dự phòng của các ngân hàng đã bào mòn phần lớn lợi nhuận. ROA của các ngân

hàng vì thế mà có sự phân hóa rõ nét trong hai giai đoạn, từ năm 2007-2010 và từ

2011-2014 (Hình 3.3).

Bảng 3.6. ROA các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID

0.88% 0.55% 0.92% 0.51% 0.03% 1.30% 1.26% 0.83% 2014

0.99% 0.48% 1.07% 0.65% 0.39% 1.28% 1.42% 0.78% 2013

1.13% 0.34% 1.28% 0.03% 1.21% 1.47% 0.68% 0.73% 2012

1.24% 1.32% 1.51% 1.23% 1.93% 1.71% 1.41% 0.83% 2011

1.52% 1.25% 1.11% 1.26% 1.85% 1.92% 1.46% 1.13% 2010

1.64% 1.61% 0.58% 1.52% 1.99% 1.93% 1.94% 1.04% 2009

0.64% 2.32% 1.00% 1.46% 1.74% 1.90% 1.44% 0.88% 2008

1.32% 2.71% 0.76% 1.85% 1.78% 2.27% 3.13% 0.84% 2007

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

Hầu hết các ngân hàng đều có chỉ tiêu ROA trong giai đoạn 2007-2010 cao

hơn nhiều so với giai đoạn 2011-2014 và ROA trong giai đoạn này phản ánh mức lợi

nhuận kiếm được từ một đồng đầu tư vào tài sản tốt. Năm 2007-2008, toàn nền kinh

tế phải đối mặt với các tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Ngoài

24

ra, các động thái thắt chặt tiền tệ để kiềm chế làm phát của chính phủ cũng là nguyên

nhân khiến cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của các ngân hàng có xu hướng

giảm.

Giai đoạn sau, ROA có xu hướng thấp hơn và nằm ở ngưỡng tạo ra lợi nhuận

trung bình hoặc kém. Trừ trường hợp của VCB có xu hướng ngược lại và AGR có

ROA tương đương nhau trong cả hai giai đoạn.

2.50%

2.01% 1.99%

1.97%

2.00%

1.52%

1.84%

1.50%

1.44%

1.20%

2007-2010

1.28%

0.97%

1.19%

2011-2014

1.00%

0.89%

1.06%

0.86%

0.79%

0.61%

0.50%

0.67%

0.00%

VCB ACB CTG SHB

EIB MBB STB

BID

Hình 3.3. ROA trung bình các ngân hàng từ 2007-2010 và 2011-2014

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

3.2.3. Chỉ tiêu ROE

Tương tự như ROA, ROE của các ngân hàng cũng có xu hướng phân hóa

mạnh. Tuy nhiên ROE chỉ thực sự bị ảnh hưởng từ năm 2012 (Bảng 3.7). Trong bối

cảnh hoạt động ngân hàng gặp khó khăn, tín dụng tăng trưởng yếu, biên lãi suất giảm

và trích lập dự phòng tăng, lợi nhuận của các ngân hàng đều giảm sút mạnh.

ROE trung bình trong giai đoạn từ năm 2007-2011 ở tất cả các ngân hàng đều

cao hơn giai đoạn từ 2012-2014 (Hình 3.4). Trong đó ACB là ngân hàng có sự khác

biệt lớn nhất khi ROE trung bình giảm từ 30% xuống còn 6.9%. Các ngân hàng CTG,

25

MBB, BID không có nhiều sự khác biệt giữa hai giai đoạn. Trong giai đoạn 2012-

2014, SHB, EIB là hai ngân hàng có chỉ số ROE khá thấp (khoảng 6% trở xuống) so

với mặt bằng chung của ngành.

Bảng 3.7. ROE các ngân hàng từ 2007-2014

Năm VCB ACB CTG SHB EIB MBB STB BID

2014 10.7% 7.6% 10.5% 7.6% 0.4% 15.6% 12.6% 15.2%

2013 10.4% 6.6% 13.2% 8.6% 4.3% 16.3% 14.5% 13.8%

2012 12.5% 6.4% 19.8% 0.3% 13.3% 20.5% 7.1% 12.8%

2011 17.0% 27.5% 26.8% 15.0% 20.4% 23.0% 14.5% 13.2%

2010 22.9% 21.7% 22.2% 15.0% 13.5% 21.7% 15.2% 18.0%

2009 25.7% 24.6% 10.2% 13.6% 8.7% 19.4% 18.3% 18.1%

2008 9.8% 31.5% 15.7% 8.8% 7.4% 17.8% 12.6% 15.8%

2007 19.4% 44.5% 14.1% 9.4% 11.3% 20.6% 27.4% 15.9%

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

26

35.0%

30.0%

30.0%

25.0%

20.5%

20.0%

19.0%

17.6%

2007-2011

16.2%

17.8%

2012-2014

15.0%

12.4%

13.9%

17.5%

12.2%

14.5%

10.0%

11.4%

11.2%

6.9%

5.0%

6.0%

5.5%

0.0%

VCB

ACB

CTG

SHB

EIB

MBB

STB

BID

Hình 3.4. ROE trung bình các ngân hàng từ 2007-2011 và 2012-2014

Nguồn: Tổng hợp và xử lý từ báo cáo tài chính các ngân hàng

27

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Giai đoạn từ năm 2007-2011, với sự tăng trưởng mạnh mẽ từ tổng tài sản, vốn

chủ sở hữu, tín dụng và huy động vốn thì lợi nhuận và các chỉ tiêu ROA, ROE đều

tăng và ở mức tốt trong toàn ngành. Kể từ cuối năm 2011, khi vấn đề nợ xấu vốn đã

xuất hiện từ lâu bắt đầu bộc lộ và trở nên nhức nhối, các ngân hàng tích cực trích lập

dự phòng rủi ro tín dụng cộng với những khó khăn chung từ nền kinh tế thì lợi nhuận

có dấu hiệu sụt giảm nghiêm trọng, các chỉ tiêu ROA, ROE cũng giảm thấp trong hầu

hết các ngân hàng.

28

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu chương

Chương 4 trình bày một cách cụ thể về các mô hình nghiên cứu sử dụng trong

quá trình phân tích, trình bày cụ thể từng biến trong mô hình, cách tính cũng như

chiều kì vọng tác động. Tiếp sau đó tác giả đi sâu vào trình bày phương pháp nghiên

cứu, cách kiểm định mô hình để đảm bảo thu được các ước lượng vững và hiệu quả.

Sau đó tác giả tiến hành chạy hồi quy để tìm ra các nhân tố có tác động đến lợi nhuận

ngân hàng.

4.1. Mô hình nghiên cứu

Để giải quyết những vấn đề nghiên cứu đặt ra, tác giả sử dụng phương pháp

phân tích hồi quy trên dữ liệu kiểu bảng (Panel Data Regression Analysis) được đề

xuất bởi Arellano & Bover (1995), Blundell & Bond (1998).

Trong phần này, tác giả mở rộng các mô hình hiện có liên quan đến khảo sát

các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Cụ thể, tác giả hồi quy

kết quả lợi nhuận của ngân hàng theo các nhóm nhân tố tác động khác nhau, như tỷ

lệ chi phí hoạt động trên doanh thu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở

hữu trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng GDP.

Phương trình hồi quy thực nghiệm như sau:

Trong đó:

Yit là biến phụ thuộc. Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng ROA, ROE để

đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng theo đề xuất bởi Ben Naceur & Omran

(2011), Sufian & Habibullahb (2012).

là tung độ góc riêng của mỗi ngân hàng trong mô hình ước lượng.

Xit là vectơ các biến giải thích

29

Với t = 2007, ..., 2014; i là ngân hàng i, bao gồm 8 ngân hàng: Vietcombank

(VCB), Vietinbank (CTG), BIDV (BID), MB Bank (MBB), Eximbank (EIB), Á Châu

(ACB), Sài Gòn Thương Tín (STB) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).

Trong đó các biến được giới thiệu chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy.

Biến Mô tả Đo lường Dấu kì

vọng

Phụ thuộc

ROA Lợi nhuận sau thuế trên

tổng tài sản

ROE Lợi nhuận sau thuế trên

vốn chủ sở hữu

Biến độc lập

TCTR Tỷ lệ chi phí trên Chi phí hoạt động/Tổng thu - doanh thu nhập HĐKD trước dự phòng

ETA Vốn chủ sở hữu trên Vốn chủ sở hữu / tổng tài sản + tổng tài sản

LOANTA Tỷ lệ cho vay trên tổng Cho vay / tổng tài sản + tài sản

PROVILOAN Dự phòng rủi ro tín Dự phòng rủi ro tín dụng / - dụng trên tổng dư nợ tổng dư nợ

GDP Tốc độ tăng trưởng + GDP

Số liệu về các biến tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu, tỷ lệ cho vay trên

tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng

dư nợ được lấy từ báo cáo tài chính của ngân hàng trên các website. Số liệu về ROA

30

và ROE được lấy trên vietstock.vn và báo cáo tài chính của ngân hàng. Số liệu về tốc

độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (GDP growth) được lấy từ Tổng cục Thống kê.

Mô hình nghiên cứu được viết lại cụ thể như sau:

Mô hình nghiên cứu 1:

ROAit = β0 + β1TCTRit + β2 LOANTAit + β3ETAit + β4 PROVILOANit +

β5 GDPit + εit

Mô hình nghiên cứu 2:

ROEit = β0 + β1TCTRit + β2 LOANTAit + β3ETAit + β4 PROVILOANit +

β5 GDPit + εit

Với β0: Mức độ tác động của các yếu tố khác, ngoài các yếu tố chính trong mô

hình.

β1, β2…, β5: hệ số hồi quy, cho biết mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập

lên biến phụ thuộc trong mô hình hồi qui.

Giả thuyết: H0: β1 = β2 = … = β5 = 0 (Mô hình không phù hợp)

H1: Có ít nhất một βi khác 0 (i = 1,..,6) (Mô hình phù hợp)

4.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

4.2.1. Mối quan hệ giửa tỷ lệ chi phí trên doanh thu với tỷ suất lợi nhuận

Để tính lợi nhuận cần có hai nhân tố đó là tổng thu nhập và tổng chi phí phát

sinh trong kì. Do đó chi phí có thể có ảnh hưởng ngược chiều đến ROA và ROE. Điều

này phù hợp với bài nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013)

cũng như nhiều tác giả khác.

Vậy nên tác giả đặt giả thuyết nghiên cứu đầu tiên là:

H1: Tỷ lệ chi phí trên doanh thu có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ngân

hàng.

4.2.2. Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản với tỷ suất lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu có thể có tác động tích cực đến tỷ suất lợi nhuận theo các

nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008) và Iannotta, Nocera, và Sironi

31

(2007), Andreas Dietrich và Gabrielle Wanzenried (2014). Hoặc nó cũng có thể có

tác động tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận theo lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi

nhuận.

Như vậy tác giả đặt giả thuyết nghiên cứu tiếp theo là:

H2: vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ngân

hàng.

4.2.3. Mối quan hệ giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản với tỷ suất lợi nhuận

Chỉ tiêu dự nợ cũng có thể đem lại các ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất lợi

nhuận khi cho vay được nhiều và chất lượng các khoản vay tốt. Tuy nhiên nếu cho

vay nhiều mà chất lượng các khoản vay không tốt thì hoạt động này hoàn toàn có thể

kéo lợi nhuận ngân hàng sụt giảm theo nghiên cứu của Aper và Anbar (2011).

Chính vì lí do này, tác giả xây dụng giả thuyết nghiên cứu số 3:

H3: tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ngân

hàng.

4.2.4. Mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ với tỷ suất lợi

nhuận

Dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu đại diện cho rủi ro tín

dụng mà các ngân hàng thương mại phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh. Các

nghiên cứu cuả Sufian (2011), Alexio và Sofoklis (2009), Alper và Abbar (2011) đều

cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận.

Từ những luận điểm trên, tác giả đặt giả thuyết nghiên cứu số 4:

H4: dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi

nhuận ngân hàng.

4.2.5. Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP với tỷ suất lợi nhuận

Một nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh

của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế thuận lợi và phát triển trong đó có ngân hàng

32

và ngược lại. Các nghiên cứu trước đó của (Albertazzi và Gambacorta, 2009;

Athanasoglou & cộng sự, 2008; Bikker và Hu, 2002; Demirguc-Kunt và Huizinga,

1999) đều chứng minh cho điều này.

Vì vậy, tác giả thiết lập giả thuyết nghiên cứu cuối cùng như sau:

H5: Tăng trưởng GDP có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận ngân hàng.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng phần mềm stata

để phân tích với các mục tiêu:

Thống kê mô tả: Tập hợp dữ liệu và phân tích tổng quan về dữ liệu thu thập

được như số lượng quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị

lớn nhất của các biến.

Phân tích tương quan: Xác định mức độ tương quan giữa các biến trong mô

hình hồi qui.

Phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng: Thực hiện hồi quy tuyến tính theo

phương pháp bình quân tối thiểu (OLS). Sau đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp

bình quân tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan

giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được

vững và hiệu quả.

4.3.1. Phương pháp bình phương tối thiểu - OLS

Phương pháp bình phương tổi thiểu (OLS) là một thủ thuật toán học được sử

dụng để ước lượng mối tương quan giữa các biến khác nhau.

Kiểu tương quan đơn giản nhất với giá trị thực tế là:

Trong đó:

Yi là biến phụ thuộc (biến được giải thích)

Xi là biến độc lập (biến giải thích)

33

và là các hằng số cần được ước lượng

ei là phần dư (chênh lệch giữa giá trị thực tế và biến phụ thuộc có được từ mô

hình).

Giá trị ước lượng được viết như sau:

Sai số: ei = Yi -

Vậy, ta phải tìm , sao cho tổng bình phương sai số là nhỏ nhất. Tức là:

Các giả thuyết của OLS:

Giả thuyết 1: Mô hình tuyến tính theo các tham số.

Giả thuyết 2: Các giá trị Xi cho trước và không ngẫu nhiên.

Giả thuyết 3: Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có giá trị trung bình bằng

0.

E (Ui | Xi) = 0

Giả thuyết 4: Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có phương sai không thay

đổi.

Var (Ui | Xi) = = const

Giả thuyết 5: Không có sự tương quan giữa các sai số Ui.

Cov (Ui, Uj | Xi, Xj) = 0, i ≠ j

Giả thuyết 6: Không có đa cộng tuyến một cách hoàn hảo giữa các biến X

trong mô hình.

Giả thuyết 7: Mô hình hồi quy được xác định một cách đúng đắn.

34

4.3.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy

+ Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô

hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến)

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến

tính với nhau. Đa cộng tuyến nghiêm trọng sẽ làm các ước lượng không chính xác

mặc dù hệ số R bình phương cao. Theo Hair và các cộng sự (2006), kiểm định giả

thuyết không bị hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF. Nếu VIF <

10 thì không có đa cộng tuyến một cách nghiêm trọng. Theo kinh nghiệm thì VIF <

5 là tốt nhất.

+ Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương

sai thay đổi)

Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng phương

pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng

tin cậy. Từ đó dẫn đến hiện tượng ngộ nhận các biến độc lập trong mô hình nghiên

cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số hồi quy và R bình phương không dùng được.

Bởi vì phương sai của sai số thay đổi làm mất tính hiệu quả của ước lượng, nên cần

thiết phải tiến hành kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi bằng kiểm

định White, với giả thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi.

+ Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau

(không bị hiện tượng tự tương quan)

Giữa các sai số có mối quan hệ tương quan với nhau sẽ làm cho các ước lượng

thu được bằng phương pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số

hồi qui không còn đáng tin cậy. Nghiên cứu sử dụng kiểm định Wooldridge cho hiện

tượng tự tương quan trên dữ liệu bảng, với giả thuyết H0 : không có sự tự tương quan.

4.3.3. Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible General

Least Square – FGLS)

35

Phương pháp FGLS được sử dụng để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa

các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững

và hiệu quả (theo Wooldridge (2002)).

Để đơn giản và không mất tính tổng phát, xét mô hình một biến độc lập:

Giả thuyết của phương pháp bình phương bé nhất OLS yêu cầu phương sai sai

số là đồng nhất.

(với mọi i), là một hằng số dương cố định. Khi đó phương sai

sai số được gọi là không đổi, đồng đều hay thuần nhất.

Khi giả thuyết không được thỏa mãn, phương sai sai số ứng với quan sát i là

những đại lượng không bằng nhau: . Nếu đặt

thì . Khi đó, phương sai sai số được gọi là thay đổi, không đồng đều hay

không thuần nhất.

Nguyên nhân của phương sai thay đổi:

Hiện tượng phương sai thay đổi có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân sau:

+ Do bản chất của các hiện tượng kinh tế: Có nhiều hiện tượng kinh tế tự bản

thân nó đã chứa đựng hiện tượng này. Ví dụ như quan hệ giữa thu nhập và tiết kiệm,

khi thu nhập tăng thì biến động của tiết kiệm cũng tăng.

+ Mô hình học tập – sai lầm: Điều này là do con người học được sai lầm trong

quá khứ.

+ Kỹ thuật thu thập số liệu được cải tiến. Kĩ thuật thu thập số liệu càng cải tiến

thì sai lầm phạm phải càng ít hơn.

+ Do xuất hiện các quan sát ngoại lai trong bộ dữ liệu. Các quan sát ngoại lai

là các quan sát có khác biệt rất nhiều so với các quan sát khác như quá nhỏ hoặc quá

lớn. Việc đưa vào hoặc loại bỏ các quan sát này đều ảnh hưởng rất lớn đến phân tích

hồi quy.

+ Mô hình bị định dạng sai: Có thể do bị sót biến quan trọng hoặc định dạng

hàm bị sai.

36

4.4. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

4.4.1. Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu

4.4.1.1. Nguồn số liệu

Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của tám NHTM niêm yết trên TTCK

Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014. Các biến được thu thập và tính theo công thức

trong bảng 4.1 trên excel. Các dữ liệu được sắp xếp theo dữ liệu kiểu bảng để thể hiện

được mối quan hệ giữa các đối tượng theo thời gian.

Cuối cùng tác giả sử dụng phần mềm Stata 12.0 để cho ra các kết quả nghiên

cứu.

4.4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Hiện nay, các bài nghiên cứu trên thế giới phổ biến với ba loại dữ liệu: dữ liệu

chuỗi thời gian (time series data), dữ liệu chéo (cross sectional data) và dữ liệu bảng

(panel data). Mỗi loại dữ liệu được thiết kế riêng cho từng mục đích và điều kiện

nghiên cứu.

Dữ liệu chuỗi thời gian: thể hiện thông tin về một đối tượng trong một khoảng

thời gian dài. Nghiên cứu loại dữ liệu này có thể thấy được sự thay đổi của đối tượng

trong thời gian nghiên cứu, từ đó dự báo xu hướng dài hạn của đối tượng đó trong

tương lai.

Dữ liệu chéo: thể hiện thông tin về nhiều đối tượng vào một thời điểm nhất

định.

Ưu điểm của dữ liệu chéo:

+ Việc thu thập dữ liệu được thực hiện nhanh chóng vì loại bỏ được yếu tố

thời gian.

+ Dữ liệu chéo có chi phí thu thập thấp hơn dữ liệu theo thời gian.

Nhược điểm của dữ liệu chéo:

37

+ Dữ liệu chéo thiếu phân tích chi tiết như dữ liệu chuỗi thời gian. Vì loại dữ

liệu này cho chúng ta thấy sự khác nhau giữa các chủ thể nghiên cứu nhưng không

cho ta thấy dữ liệu qua một thời kỳ nghiên cứu.

+ Dữ liệu chéo không so sánh quá khứ với tương lai, nên làm giảm hiệu lực

của kết luận nghiên cứu.

Dữ liệu bảng: là sự kết hợp của dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian. Dữ

liệu bảng thể hiện thông tin về một nhóm đối tượng nghiên cứu theo thời gian.

Ưu điểm của dữ liệu bảng:

+ Thể hiện sự thay đổi của từng biến qua thời gian.

+ Thiết lập trật tự thời gian của các biến.

+ Thể hiện được mối quan hệ giữa các đối tượng theo thời gian.

Nhược điểm của dữ liệu bảng: Khó thu thập được cùng nhóm đối tượng theo

thời gian.

Ngành ngân hàng Việt Nam có lịch sử phát triển khá non trẻ trong điều kiện

các qui định công khai về tài chính chưa được nghiêm ngặt nên có khá nhiều các ngân

hàng không công bố đầy đủ số liệu của mình trong suốt quá trình hoạt động. Đặc

điểm này gây nhiều khó khăn cho các bài nghiên cứu về ngân hàng. Trong điều kiện

như vậy, tác giả chọn cách thu thập số liệu theo dữ liệu bảng để đảm bảo số lượng

đối tượng thu thập được nhiều nhất.

4.4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Phần mềm Stata cho kết quả thống kê mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu như trên

bảng 4.2.

Trong đó, mỗi biến đều có số lượng quan sát là 64. Giá trị trung bình của các

biến được thể hiện trong cột Mean. Theo đó giá trị trung bình của ROA và ROE lần

lượt là 1.27% và 15.44% (tương tự cho các biến khác). Cột Std. Dev thể hiện độ lệch

chuẩn của các biến. Hai biến ROA và PROVILOAN có mức độ phân tán thấp khi độ

lệch chuẩn chỉ dưới 1%. Các biến TCTR và LOANTA lại có mức độ phân tán cao.

Điều này thể hiện sự không đồng đều về tỷ lệ chi phí trên doanh thu và dư nợ trên

38

tổng tài sản giữa các ngân hàng. Cột Min và Max lần lượt thể hiện giá trị nhỏ nhất và

lớn nhất trong bộ dữ liệu. Ngân hàng có ROA thấp nhất là SHB vào năm 2012 với

0.03%, cao nhất là STB vào năm 2007 với 3.13%. Tương tự, ngân hàng có ROE thấp

nhất là SHB vào năm 2012 với 0.34% và cao nhất là ACB vào năm 2007 với 44.49%.

Bảng 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

ROA .0126844 .0059644 .0003 .0313 64

ROE .15445 .0743121 .0034 .4449 64

TCTR .4364328 .1190073 .2664 .7858 64

LOANTA .5425781 .1085946 .3308 .7244 64

ETA .0870703 .0384501 .0426 .2662 64

64 PROVILOAN .0146531 .0073533 .0019 .0378

64 GDP .0614875 .0102856 .0503 .0846

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

4.5. Kết quả nghiên cứu

4.5.1. Mô hình 1: Hồi quy với ROA

4.5.1.1. Phân tích tương quan

Dựa vào bảng phân tích tương quan trên bảng 4.3 ta thấy:

+ Các biến độc lập TCTRit, LOANTAit, PROVILOANit tác động ngược chiều

đến ROAit.

+ Các biến độc lập còn lại tác động cùng chiều đến ROAit.

+ Không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các

biến độc lập trong mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp (cao nhất là

0.4178, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0.8).

39

Kết quả tương quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước trên thế

giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại Việt Nam

ngoại trừ biến LOANTAit.

Bảng 4.3. Tương quan giữa các biến trong mô hình phân tích 1

Variable ROA TCTR LOANTA ETA PROVILOAN GDP

ROA 1.0000

TCTR -0.6891 1.0000

LOANTA -0.5139 0.4057 1.0000

ETA 0.3932 -0.2389 -0.2759 1.0000

PROVILOAN -0.3286 -0.0331 0.2716 -0.3106 1.0000

GDP 0.4151 -0.4178 -0.2225 0.1830 -0.1665 1.0000

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

4.5.1.2. Kết quả hồi qui OLS với ROA

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy OLS với biến ROA

Các biến Hệ số hồi quy Giá trị t Mức ý nghĩa

TCTR -.0286037 -5.91 0.000

LOANTA -.0089929 -1.79 0.078

ETA .01847 1.38 0.174

PROVILOAN -.2055111 -2.88 0.006

GDP .0441909 0.86 0.393

_cons .0287333 5.42 0.000

R2 điều chỉnh = 60.8%

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

40

Kết quả chạy hồi quy các biến độc lập với biến phụ thuộc là ROA được thể

hiện trong bảng 4.4. Theo đó, ở mức ý nghĩa 10% có ba biến tác động có ý nghĩa đến

ROA đó là tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ dự phòng

rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. Hai biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và GDP tác

động không có ý nghĩa thống kê lên ROAit.

Hệ số R2 điều chỉnh tương đối cao và bằng 60.8% cho thấy trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi thì các biến độc lập có trong mô hình giải thích được 60.8%

sự biến thiên về mặt trung bình của ROA. Đây là kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên ta

cần kiểm định lại mô hình hồi quy để xem các kết quả thu được có tuyến tính, ko

chệch và hiệu quả hay không.

4.5.1.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy

+ Đa cộng tuyến:

Hệ số VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 5 (theo bảng 4.5) nên hiện

tượng đa cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng hay không có hiện tượng

đa cộng tuyến hoàn hảo trong mô hình hồi qui OLS.

Bảng 4.5. Hệ số VIF của mô hình 1

Variable VIF 1/VIF

1.50 0.667752 TCTR

1.34 0.744808 LOANTA

1.26 0.792110 GDP

1.24 0.803737 PROVILOAN

1.20 0.830254 ETA

Mean VIF 1.31

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

41

+ Phương sai của sai số không đổi:

Để kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi ta sử dụng kiểm định

White. Với mức ý nghĩa alpha = 5%, kiểm định White cho kết quả là: Prob = 0.0113

(Bảng 4.6). Do, Prob < 5% nên ta bác bỏ giả thuyết H0 hay có hiện tượng phương sai

thay đổi.

Bảng 4.6. Kiểm định White của mô hình 1

White’s test for Ho: Homoskedasticity

against Ha: unrestricted heteroskedasticity

Chi2 (20) = 37.14

Prob > chi2 = 0.0113

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

+ Kiểm định hiện tượng tự tương quan:

Sử dụng kiểm định Wooldridge cho kết quả là: Prob = 0.2029. Với mức ý

nghĩa alpha = 10% do Prob > 10% nên chấp nhận giả thuyết H0 hay không có sự tự

tương quan (Bảng 4.7).

Bảng 4.7. Kiểm định Wooldridge của mô hình 1.

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

F (1, 7) = 1.973

Prob > F = 0.2029

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

Tổng hợp kết quả kiểm định:

Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tượng đa

cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng và không có sự tự tương quan. Tuy

vậy, mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi. Hiện tượng này sẽ làm cho các ước

42

lượng thu được bằng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng không

hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy. Do vậy, tác giả dùng

phương pháp FGLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi nhằm đảm bảo ước

lượng thu được vững và hiệu quả.

4.5.1.4. Kết quả hồi quy FGLS với ROA

Kết quả hồi quy ROA theo phương pháp FGLS để khắc phục hiện tượng

phương sai thay đổi được thể hiện trong bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả hồi quy FGLS với ROA

ROA Hệ số hồi Độ lệch Z P > │z│ Khoảng tin cậy (95%)

quy chuẩn

TCTR -.0300117 .0041818 -7.18 0.000 -.0382079 -.0218155

LOANTA -.0133418 .0041109 -3.25 0.001 -.0213991 -.0052845

ETA .0151939 .0110289 1.38 0.168 -.0064223 .03681

PROVILOAN -.1779302 .0633819 -2.81 0.005 -.3021565 -.053704

GDP .0457361 .0403249 1.13 0.257 -.0332992 .1247715

_cons .0314462 .0040313 7.80 0.000 .0235451 .0393473

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

Như vậy, với biến phụ thuộc là ROAit, sau khi dùng phương pháp FGLS thì

kết quả thu được như sau:

ROAit = 0.0314 - 0.03 TCTRit - 0.0133 LOANTAit - 0.1779 PROVILOANit

+ εit

43

+ Nhân tố chi phí trên doanh thu có tác động ngược chiều với ROA với hệ

số ước lượng là -0.03 ở mức ý nghĩa 1%. Điều này phù hợp với kì vọng của tác giả

cũng như các nghiên cứu trước đó. Có thể thấy chi phí là một yếu tố quan trọng trong

việc thúc đẩy lợi nhuận ngân hàng. Muốn đạt lợi nhuận càng cao thì càng phải tiết

giảm chi phí trên mỗi một đồng doanh thu thu được.

+ Nhân tố dư nợ trên tổng tài sản cũng xác định có ảnh hưởng ngược chiều

đến ROA ở mức ý nghĩa 1%. Điều này ngược lại với dự đoán của tác giả có nghĩa

rằng cho vay nợ nhiều đem lại lợi nhuận cao. Mặc dù hoạt động cho vay là hoạt động

chính đem lại thu nhập cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên nếu

cho vay tràn lan, không kiểm soát mức độ rủi ro của khoản vay thì những khoản vay

này có thể biến thành nợ xấu và làm sụt giảm lợi nhuận của đơn vị cho vay.

+ Nhân tố dự phòng trên tổng dư nợ có tác động ngược chiều lên ROA ở

mức ý nghĩa 1%. Điều này phù hợp với kì vọng của tác giả và các kết quả nghiên cứu

trước đó. Hay với các khoản vay càng rủi ro, trích dự phòng càng nhiều thì ROA càng

giảm.

+ Với bộ dữ liệu thu thập được, các nhân tố vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

và GDP tác động không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.

4.5.2. Mô hình 2: Hồi quy với ROE

4.5.2.1. Phân tích tương quan

Dựa trên bộ dữ liệu gồm 64 quan sát trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2014

cho kết quả tương quan giữa các biến (theo bảng 4.9) như sau:

+ Biến độc lập GDPt tác động cùng chiều đến ROEit.

+ Các biến độc lập còn lại tác động ngược chiều đến ROEit.

+ Không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các

biến độc lập trong mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp (cao nhất là

0.4178, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0.8).

Bảng 4.9. Tương quan giữa các biến trong mô hình phân tích 2

44

Biến ROE TCTR LOANTA ETA PROVILOAN GDP

ROE 1.0000

TCTR -0.5372 1.0000

LOANTA -0.3180 0.4057 1.0000

ETA -0.2759 -0.2389 -0.2759 1.0000

PROVILOAN -0.0749 -0.0331 0.2716 -0.3106 1.0000

GDP 0.3179 -0.4178 -0.2225 0.1830 -0.1665 1.0000

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

4.5.2.2. Kết quả hồi qui OLS với ROE

Bảng 4.10. Kết quả hồi qui OLS với ROE

Các biến Hệ số hồi quy Giá trị t Mức ý nghĩa

-.3491663 -5.19 TCTR 0.000

-.1094935 -1.57 LOANTA 0.122

-1.035375 -5.54 ETA 0.000

-1.994425 -2.01 PROVILOAN 0.049

.8224481 1.15 GDP 0.255

.4350511 5.90 _cons 0.000

R2 điều chỉnh = 51.12%

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

Kết quả chạy hồi quy OLS các biến độc lập với biến phụ thuộc ROEit được thể

hiện trong bảng 4.10. Theo đó, ở mức ý nghĩa 10% có ba biến tác động có ý nghĩa

đến ROE đó là tỷ lệ chi phí trên doanh thu, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ

45

dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ. Hai biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và

GDP tác động không có ý nghĩa thống kê lên ROE.

Hệ số R2 điều chỉnh tương đối cao và bằng 51.12% cho thấy trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi thì các biến độc lập có trong mô hình giải thích được 51.12%

sự biến thiên về mặt trung bình của ROE.

4.5.2.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy

+ Đa cộng tuyến:

Bảng 4.11. Hệ số VIF của mô hình 2

Variable VIF 1/VIF

TCTR 1.50 0.667752

LOANTA 1.34 0.744808

GDP 1.26 0.792110

PROVILOAN 1.24 0.803737

ETA 1.20 0.830254

Mean VIF 1.31

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

Bảng 4.11 thể hiện hệ số VIF trong mô hình hồi quy OLS của biến phụ thuộc

ROE. Theo đó, VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa

cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng (Gujrati, 2003) hay

không có đa cộng tuyến hoàn hảo trong mô hình hồi quy OLS với biến phụ thuộc là

ROE.

+ Phương sai của sai số không đổi:

46

Để kiểm định hiện tượng phương sai sai số không đổi ta tiếp tục sử dụng kiểm

định White. Với mức ý nghĩa alpha = 1%, kiểm định White cho kết quả là: Prob =

0.0008 (theo Bảng 4.12)

Vậy, Prob < 1% nên ta bác bỏ giả thuyết H0 hay đồng nghĩa với việc có hiện tượng

phương sai thay đổi.

Bảng 4.12. Kiểm định White của mô hình 2

White’s test for Ho: Homoskedasticity

unrestricted heteroskedasticity against Ha:

Chi2 (20) = 46.16

Prob > chi2 = 0.0008

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

+ Kiểm định hiện tượng tự tương quan:

Tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định Wooldridge để kiểm định hiện tượng tự

tương quan trong mô hình hồi quy OLS. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 4.13.

Bảng 4.13. Kiểm định Wooldridge của mô hình 2

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

F (1, 7) = 7.958

Prob > F = 0.0257

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

Với mức ý nghĩa alpha = 5%, kiểm định cho kết quả là: Prob = 0.0257

Vậy, Prob < 5% nên bác bỏ giả thuyết H0 hay đồng nghĩa với việc mô hình có

sự tự tương quan giữa các sai số.

Tổng hợp kết quả kiểm định:

47

Sau khi chạy hồi quy OLS với biến phụ thuộc ROEit và kiểm định từng phần,

tác giả nhận thấy: mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là không

nghiêm trọng. Tuy vậy, mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi và có sự tự tương

quan. Hiện tượng này sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng các phương pháp hồi

quy thông thường trên dữ liệu bảng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy

không còn đáng tin cậy. Do vậy, tác giả dùng phương pháp bình phương tối thiểu

tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương

quan nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (theo Wooldridge (2002).

4.5.2.4. Kết quả hồi quy FGLS với ROE

Sau khi chạy hồi quy với biến phụ thuộc là ROEit bằng phương pháp FGLS

nhằm khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan để đảm

bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả, ta thu được kết quả như trong bảng 4.14.

Bảng 4.14. Kết quả hồi quy FGLS với ROE

ROE Hệ số hồi Sai số Z P > │z│ Khoảng tin cậy 95%

quy chuẩn

TCTR -.3080075 .0596943 -5.16 0.000 -.4250062 -.1910089

LOANTA -.1219538 .0555155 -2.20 0.028 -.2307622 -.0131453

ETA -.9193408 .1794956 -5.12 0.000 -1.271146 -.5675358

PROVILOAN -1.9628 .9141888 -2.15 0.032 -3.754577 -.1710224

GDP .8465876 .4297114 1.97 0.049 .0043689 1.688806

_cons .4138558 .0501039 8.26 0.000 .315654 .5120576

Nguồn: Kết quả chạy hồi quy từ phần mềm Stata.

Từ bảng số liệu 4.14 ở trên, ta có kết quả mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến

ROEit như sau:

48

ROEit = 0.4139 - 0.3080 TCTRit - 0.1219 LOANTAit - 0.9193 ETAit - 1.9628

PROVILOANit + 0.8466 GDPt + εit

+ Nhân tố chi phí trên doanh thu tương quan âm với ROE ở độ tin cậy rất cao

là 99%. Điều này đúng với kì vọng của tác giả và phù hợp với hầu hết các nghiên cứu

trước.

+ Nhân tố dư nợ trên tổng tài sản cũng có tương quan âm với ROE ở độ tin

cậy 95%. Tuy nhiên, chiều tương quan lại trái với kì vọng của tác giả. Như vậy tại thị

trường Việt Nam thì bộ dữ liệu phản ánh sự tăng lên trong dư nợ làm giảm lợi nhuận

sau thuế trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng. Điều này có thể do các ngân hàng

Việt Nam chưa kiểm soát tốt các khoản cho vay dẫn đến việc gia tăng dư nợ cũng

đồng nghĩa với gia tăng rủi ro mất vốn, không trả được nợ và làm ảnh hưởng xấu đến

lợi nhuận.

+ Nhân tố vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cũng có tác động ngược chiều

lên ROE ở mức ý nghĩa rất cao là 1%. Điều này có thể là do khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản tăng đồng nghĩa với việc vốn chủ sở hữu tăng, lợi nhuận sau thuế có

thể không tăng kịp tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, hoặc sự gia tăng trong vốn chủ sở

hữu không tỷ lệ thuận với gia tăng trong trình độ quản lý, sử dụng vốn dẫn đến ROE

giảm.

+ Nhân tố dự phòng trên tổng dư nợ có tác động ngược chiều và hệ số tác

động lớn nhất đến biến ROE ở mức ý nghĩa 5%. Tác động này phù hợp với kì vọng

của tác giả và của các nghiên cứu trước đó. Điều này thể hiện dự phòng càng nhiều

thì lợi nhuận càng giảm. Và nhân tố này cũng là nhân tố quan trọng nhất trong số các

nhân tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.

+ Nhân tố GDP có tương quan cùng chiều với ROE đúng theo dự đoán của tác

giả. Thật vậy nền kinh tế càng tăng trưởng thì có càng nhiều cơ hội cho vay tốt, đơn

vị đi vay cũng dễ dàng sản xuất kinh doanh để trả nợ cho ngân hàng từ đó hoạt động

ngân hàng được thuận lợi hơn, các hoạt động tín dụng có thể đạt được hiệu quả cao

và đem lại lợi nhuận.

49

4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu

4.6.1. Biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

Đây là biến có ảnh hưởng ngược chiều và mạnh nhất trong cả hai mô hình hồi

qui với ROA và ROE ở mức ý nghĩa cao. Như vậy chấp nhận giả thiết H4. Chiều tác

động của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đồng nhất với các kết quả

nghiên cứu của Sufian (2011), Alexio và Sofoklis (2009) và Alper và Abbar (2011).

Mối tương quan này cũng phù hợp với tình hình lợi nhuận các ngân hàng trong thời

gian qua khi mà từ năm 2012 đến nay, nền kinh tế bất ổn do suy thoái, tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ khiến cho chất lượng tín dụng của các

ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cùng với sự leo thang của nợ xấu,

việc trích lập dự phòng để đảm bảo hoạt động tín dụng được an toàn thì lợi nhuận của

các ngân hàng thương mại bị bào mòn một cách nhanh chóng.

Bởi vì biến dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ suất lợi

nhuận của ngân hàng cho nên mọi giải pháp để gia tăng lợi nhuận cần tập trung ngay

vào việc xử lý nợ xấu và đảm bảo chất lượng tín dụng cho các khoản vay mới.

4.6.2. Biến vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Đây là biến tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê đến ROE chứ không tác

động có ý nghĩa đến ROA. Trong mô hình với ROE, biến này có hệ số hồi quy lớn

thứ 2. Mối quan hệ ngược chiều giữa ETA và ROE phù hợp với lý thuyết đánh đổi

giữa rủi ro và lợi nhuận. Nghĩa là nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao

hay quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì rủi ro ngân hàng gánh chịu càng thấp và lợi nhuận

sẽ thấp tương ứng. Thật vậy, việc sử dụng nguồn vốn với chi phí thấp và rủi ro thấp

thì sẽ cho tỷ suất lợi nhuận thấp tương ứng với mức rủi ro thấp mà ngân hàng phải

gánh chịu.

Như vậy, trong phạm vi bộ dữ liệu của bài nghiên cứu, tác giả bác bỏ giả thiết

H2 trong mô hình 1 và chấp nhận trong mô hình 2.

50

4.6.3. Biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Đây là biến có tác động ngược chiều tương đối mạnh đến ROA và tác động

ngược chiều ở mức tương đối đến ROE. Chiều tương quan này phù hợp với nghiên

cứu của Aper và Anbar (2011) tuy nhiên nó lại ngược với một số nghiên cứu của các

tác giả khác. Điều này có thể lý giải do tại thị trường tài chính Việt Nam trong thời

gian qua việc tăng trưởng tín dụng không đi kèm với chất lượng tín dụng. Do ảnh

hưởng chung của sự suy thoái kinh tế và ảnh hưởng riêng từ một số cá nhân chưa đủ

năng lực chuyên môn hoặc xuống cấp về đạo đức, có hành vi trục lợi cá nhân trên

công việc cho nên tình hình nợ xấu diễn biến phức tạp và gây khó khăn cho hoạt động

của các ngân hàng. Chính vì lẽ đó mà việc mở rộng tín dụng không đem lại lợi nhuận

như thường thấy mà lại có tác động ngược lại.

Như vậy, kết quả kiểm định cho thấy chấp nhận giả thiết H3 hay có sự ảnh

hưởng của tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản đến tỷ suất lợi nhuận.

4.6.4. Biến tỷ lệ chi phí trên doanh thu

Đây là biến có tác động ngược chiều đến cả ROA và ROE. Độ mạnh trong tác

động của biến này lên ROA và ROE chỉ ở mức tương đối, thấp hơn nhiều so với biến

dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ.

Chiều tương quan này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Trịnh

Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang (2013) và của Abreu và Mendes (2001). Như vậy

có thể đưa ra kết luận chấp nhận giả thiết H1.

Nhìn vào công thức tính lợi nhuận trước thuế ta cũng có thể dễ dàng thấy được

sự tác động ngược chiều của chi phí lên lợi nhuận. Và thực tế cũng chứng minh được

điều tương tự khi mà để gia tăng lợi nhuận các ngân hàng thương mại liên tục thực

hiện cắt giảm tất cả các chi phí bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí nhân công…

4.6.5. Biến tăng trưởng GDP

Biến tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều có ý nghĩa thống kê lên

ROE. Tuy nhiên trong phạm vi số liệu của bài nghiên cứu thì chưa tìm được sự ảnh

hưởng có ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế lên ROA.

51

Như vậy tác giả có thể đi đến kết luận bác bỏ giả thiết H5 trong mô hình 1 và

chấp nhận trong mô hình 2.

Công nhận sự ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế lên tỷ suất lợi nhuận là phù

hợp với các nghiên cứu của (Albertazzi và Gambacorta, 2009; Athanasoglou & cộng

sự, 2008; Bikker và Hu, 2002; Demirguc-Kunt và Huizinga, 1999). Từ thực tế cũng

có thể dễ dàng suy luận khi nền kinh tế tăng trưởng tốt sẽ kéo theo sự thúc đẩy hoạt

động của tất cả các thành phần trong nền kinh tế và ngược lại khi các chủ thể trong

nền kinh tế hoạt động tốt trong đó có các ngân hàng thương mại thì cũng thúc đẩy

nền kinh tế phát triển. Đây là một vòng tròn tác động qua lại và không tách rời nhau.

52

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày cụ thể hai mô hình nghiên cứu sử dụng trong bài. Với bộ

dữ liệu gồm 64 quan sát của 8 ngân hàng trong giai đoạn từ 2007-2014, tác giả chạy

hồi quy OLS với hai biến phụ thuộc là ROA và ROE. Quá trình kiểm định các giả

thuyết về đa cộng tuyến, phương sai sai số không đổi, tự tương quan đề xuất tác giả

sự dụng mô hình hợp lý hơn là mô hình FGLS để thu được các kết quả kiểm định

vững và hiệu quả.

Chạy hồi quy FGLS cho kết quả có 3 nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa lên ROA.

Trong đó nhân tố tỷ lệ chi phí trên doanh thu, cho vay trên tổng tài sản và dự phòng

rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đều có ảnh hưởng ngược chiều lên ROA.

Chạy hồi quy tương tự cho biến ROE thu được kết quả 5 nhân tố đều tác động

có ý nghĩa thống kê. Trong đó các nhân tố tỷ lệ chi phí trên doanh thu, cho vay trên

tổng tài sản, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng

dư nợ đều có ảnh hưởng ngược chiều lên ROE. Chỉ có biến GDP là có ảnh hưởng

cùng chiều đến thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu.

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ

NÂNG CAO LỢI NHUẬN CHO CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM

5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài

5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA

+ Các biến tỷ lệ chi phí trên doanh thu, cho vay trên tổng tài sản và dự phòng

rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đều có ảnh hưởng ngược chiều lên ROA ở mức ý nghĩa

thống kê tốt nhất là 1%. Trong đó biến dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ có

tác động mạnh nhất đến ROAit. Điều này cũng có nghĩa để đem lại tỷ suất lợi nhuận

cao thì cần phải tiết kiệm chi phí, và đặc biệt là cho vay có kiểm soát mức độ rủi ro

của các khoản cho vay vì đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận ngân

hàng.

+ Các biến còn lại là tỷ lệ vốn chủ sở hữu và GDPit không có tác động có ý

nghĩa thống kê lên ROAit (trong điều kiện bộ dữ liệu thu thập được).

5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

+ Các biến tỷ lệ chi phí trên doanh thu, cho vay trên tổng tài sản, vốn chủ sở

hữu trên tổng tài sản và dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đều có ảnh hưởng

ngược chiều đến ROEit ở mức ý nghĩa 1% hoặc 5%. Trong đó biến dự phòng rủi ro

tín dụng trên tổng dư nợ cũng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến ROEit. Như

vậy có thể thấy các nhân tố như chi phí hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô

cho vay và mức độ rủi ro các khoản vay càng lớn thì lợi nhuận của ngân hàng càng

giảm.

+ Biến GDPit có ảnh hưởng cùng chiều đến ROEit và có ý nghĩa thống kê ở mức

5%. Như vậy nền kinh tế càng ổn định, tăng trưởng tốt thì hoạt động của các ngân

hàng càng hiệu quả, càng đem lại lợi nhuận cao. Điều này hầu hết đều phù hợp với

các nghiên cứu trước đó.

54

5.2. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt

Nam đến năm 2020

5.2.1. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô đến năm 2020

Thông qua một số định hướng của Chính phủ đối với nền kinh tế và thực tiễn

hoạt động trong thời gian vừa qua thì đến năm 2020, kinh tế Việt Nam có thể đạt

được một số chỉ tiêu quan trọng như sau:

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm.

GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình

quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.

+ Kinh tế vĩ mô ổn định, cơ cấu các ngành kinh tế theo hướng tăng cường công

nghiệp và dịch vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng các ngành

công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp

chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có

bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị

gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tỷ lệ

lao động nông nghiệp khoảng 30-35% lao động xã hội.

+ Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%, giảm

tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2.5-3%/năm.

+ Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỷ lệ đô

thị hóa đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.

5.2.2. Dự báo hoạt động hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2020

Căn cứ vào quyết định số 112/2006/QD-TTg ngày 24/5/2006 về phê duyệt “Đề

án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”

của thủ tướng Chính Phủ, căn cứ vào thực trạng của hệ thống ngân hàng đồng thời

căn cứ vào tình hình kinh tế Việt Nam đến năm 2020 thì hoạt động của hệ thống ngân

hàng Việt Nam có thể diễn ra như sau:

55

+ Ngân hàng Nhà nước được đổi mới theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, có

đủ nguồn lực và năng lực để thực hiện tốt các chính sách tiền tệ nhằm giúp cho hệ

thống hoạt động hiệu quả và ổn định.

+ Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có xu hướng giảm dần và đi vào ổn định.

Việc xử lý nợ xấu và trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn phân loại nợ đang được thực

hiện gắt gao kể từ khi có sự xuất hiện của Thông tư số 02/2013/TT_NHNN ngày

21/01/2013 về việc “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích

lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” và sự hoạt động hiệu quả của

VAMC. Đồng thời, bản thân các ngân hàng cũng ý thức rõ tầm quan trọng của việc

kiểm soát rủi ro và tích cực xử lý nợ xấu.

+ Các hoạt động tái cơ cấu ngành ngân hàng thông qua các hoạt động mua bán,

sáp nhập vẫn diễn ra mạnh mẽ. Điều này giúp lành mạnh hóa hoạt động của hệ thống,

loại trừ các ngân hàng yếu kém nhằm tạo ra những ngân hàng có năng lực cạnh tranh

và tiềm lực tài chính tốt để sánh ngang với trình độ phát triển của các ngân hàng trong

khu vực.

+ Tình hình cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh hội nhập buộc các ngân hàng

phải nâng cao trình độ nguồn nhân lực, cải tiến công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng

để tạo ra những sản phẩm đột phá về mặt công nghệ nhằm thu hút khách hàng.

+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế trong tổng thu nhập

của ngân hàng. Xu thế chung của nền kinh tế là sẽ giảm dần các hoạt động tiền mặt,

tăng cường sử dụng dịch vụ của ngân hàng cung cấp trong cả tiêu dùng và kinh doanh.

Điều này giúp đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng thương mại từ dịch vụ thay vì từ

hoạt động tín dụng như truyền thống.

+ Trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, công nghệ và quản trị,

phân chia thành nhóm các ngân hàng với mức độ mạnh yếu khác nhau. Từ đó giúp

minh bạch hóa các thông tin về ngân hàng để cạnh tranh tốt hơn.

56

+ Tăng cường công tác quản lý, đánh giá hoạt động của các ngân hàng yếu

kém. Các ngân hàng này sẽ chịu sự kiểm tra, quản lý, giám sát một cách chặt chẽ và

công khai.

+ Mạng lưới của hệ thống ngân hàng tiếp tục được nhân rộng đến các vùng

sâu, vùng xa của tổ quốc. Điều này giúp xây dựng đất nước ngày một hiện đại và văn

minh đồng thời góp phần tăng cường quy mô, tăng thu nhập cho ngân hàng.

+ Trên cơ sở hoạt động ngày càng phát triển, sẽ có thêm nhiều ngân hàng tham

gia vào hoạt động tại nước ngoài giúp không chỉ đem lại lợi nhuận lớn hơn cho các

ngân hàng thương mại mà còn tăng cường vị thế của Việt Nam và đem lại nguồn thu

lớn cho đất nước.

5.3. Giải pháp để gia tăng lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam

5.3.1. Tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Dựa trên các kết quả thống kê thì vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động

ngược chiều đến ROE. Mặc dù vốn chủ sở hữu của ngân hàng được xem như nguồn

vốn cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, giúp nâng cao hệ số tín

nhiệm và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thông suốt và bền vững. Vốn

chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng để đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị, mở

rộng mạng lưới, hiên đại hóa công nghệ, gia tăng năng lực canh tranh trong hệ thống.

Tuy nhiên, việc gia tăng vốn cần nhất thiết đi kèm với việc nâng cao năng lực quản

trị để sử dụng nguồn vốn cho hiệu quả, lúc này việc tăng vốn mới phát huy được lợi

ích kinh tế theo quy mô. Còn nếu không việc gia tăng nguồn vốn có thể gây ra sự sụt

giảm trong lợi nhuận.

5.3.2. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm chi phí hoạt động

Chi phí trên doanh thu có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận theo các kết

quả từ mô hình FGLS và theo các nghiên cứu trước đây. Bởi vậy để nâng cao lợi

nhuận cho ngân hàng cần sử dụng thật hiệu quả các chi phí hoạt động trên mỗi đồng

doanh thu kiếm được. Chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí khấu

57

hao, chi phí quản lý. Để tiết kiệm được nguồn chi phí này cần sử dụng hiệu quả nguồn

nhân lực hiện có, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thắt chặt chi phí quản lý cho phù

hợp.

Đổi mới công nghệ cũng là một cách giúp tiết kiệm chi phí một cách hữu hiệu.

Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp giảm bớt thời gian và sức lực trong các hoạt

động của ngân hàng, từ đó giúp tiết kiệm chi phí.

Việc tiết kiệm chi phí cần được xây dựng thành văn hóa cho mỗi ngân hàng,

xây dựng từ các cấp quản lý đến nhân viên. Đồng thời tăng cường các công tác thanh

tra, giám sát nhằm tránh tình trạng tham ô, lãng phí nguồn lực của ngân hàng.

5.3.3. Gia tăng dư nợ đi kèm với chất lượng nợ

Cho vay là một hoạt động chính đem lại lợi nhuận của các ngân hàng thương

mại tại Việt Nam. Vậy tại sao kết quả hồi quy lại cho thấy mối tương quan âm giữa

tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản đối với ROA và ROE. Điều này có thể lý giải trong quá

trình gia tăng tín dụng các ngân hàng đã không đi kèm với việc quản lý chất lượng

tín dụng dẫn đến các khoản vay có rủi ro cao biến thành nợ xấu, nợ có khả năng mất

vốn gây ảnh hưởng, thất thoát cho thu nhập của ngân hàng.

Vì vậy thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cần nhất thiết đi kèm với kiểm soát chất

lượng tín dụng để mang lại an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, để mỗi

khoản cho vay đều đem lại lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.

Thêm vào đó việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay và thiết kế các sản phẩm phù

hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của khách hàng sẽ thu hút được các khách hàng có tài chính tốt sử dụng khoản vay

và đem lại lợi nhuận về cho ngân hàng.

5.3.4. Giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu

Biến dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ đều có ảnh hưởng mạnh nhất

đến cả ROA và ROE. Vì vậy để gia tăng lợi nhuận thì đây là một giải pháp đáng được

quan tâm nhất. Nợ xấu trong thời gian vừa qua là một vấn đề nan giải và gây nhức

58

nhối cho toàn hệ thống. Việc xử lý nợ xấu trong thời gian qua được nhà nước và các

ngân hàng đưa lên ưu tiên hàng đầu.

Để xử lý nợ xấu thì các ngân hàng cần rà soát lại tất cả các khoản cho vay,

đánh giá đúng thực trạng khoản vay, phân nhóm nợ hợp lý và có giải pháp hiệu quả

để thu hồi vốn như:

+ Rà soát, xem xét khả năng phát mại tài sản bảo đảm để xác định hợp lý giá

trị và tỷ lệ khấu trừ nhằm tạo nguồn cho xử lý nợ xấu.

+ Thực hiện đúng các quy định của nhà nước trong các hoạt động cấp tín dụng

mới nhằm đề phòng khả năng gia tăng nợ xấu từ các món vay mới.

+ Nâng cao khả năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ ngân

hàng nhằm thực hiện tốt các nhiêm vụ được giao.

+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát toàn bộ hệ thống để đảm bảo không có

tham ô, nhận hối lộ trong các hoạt động cấp tín dụng.

Việc công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) ra

đời và hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua là một động lực để các ngân hàng

giải quyết nợ xấu. Tuy nhiên vấn đề cốt yếu vẫn nằm ở bản thân các ngân hàng trong

quá trình cấp tín dụng mới và xử lý triệt để vấn đề nợ xấu trước đó.

5.4. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam

5.4.1. Đối với chính phủ

+ Cần tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, bền vững, tăng trưởng để tạo nền

tảng cho các ngân hàng thương mại hoạt động tốt và hiệu quả. Vì tăng trưởng kinh tế

có ảnh hưởng cùng chiều lên lợi nhuận ngân hàng nên đây là một yếu tố quan trọng

giúp nâng cao lợi nhuận cho hệ thống.

+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo kịp với diễn biến

trên thị trường và theo kịp với các thông lệ quốc tế để hoạt động của hệ thống được

trong sạch, phát triển, hạn chế gian lận, theo kịp với đà phát triển của thế giới.

59

5.4.2. Đối với ngân hàng nhà nước

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của toàn hệ thống nhằm

đảm bảo hoạt động của hệ thống NHTM được lành mạnh, theo đúng chuẩn mực, quy

định. Hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn bao hàm nhiều rủi ro, cho nên nếu

không có quản lý chặt chẽ của nhà nước thì sẽ tạo cơ hội cho những kẻ xấu luồn lách

nhằm trục lợi và gây hại cho hoạt động toàn hệ thống.

+ Tăng cường kiểm tra và tiếp tục thực hiện vấn đề tái cơ cấu hệ thống ngân

hàng. Giai đoạn từ năm 2012 đến nay chứng kiến nhiều vụ mua bán, sáp nhập các

ngân hàng nhằm tái cơ cấu lại hoạt động của các ngân hàng yếu kém để đem lại sự

lành mạnh và vững mạnh cho hoạt động hệ thống ngân hàng. Những vụ mua bán, sáp

nhập ngân hàng nổi bật trong thời gian qua như: sáp nhập ba ngân hàng: Ngân hàng

thương mại cổ phấn Sài Gòn (SCB), Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín

Nghĩa (TinNghiaBank), và ngân hàng thương mại cổ phần đệ nhất (Ficombank). Hay

sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (Maritime Bank) với ngân hàng

thương mại cổ phần phát triển Mê kông, giữa ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng

bằng sông Cửu Long (MHB) với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).

Trong thời gian tới việc mua bán, sáp nhập vẫn là một mục tiêu quan trọng cần

được ngân hàng nhà nước đẩy mạnh thực hiện nhằm loại bỏ các ngân hàng yếu, hoạt

động kém hiệu quả và tạo ra những ngân hàng thương mại mạnh hơn, hoạt động tốt

hơn tham gia vào hoạt động của hệ thống.

5.5. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo

5.5.1. Hạn chế của đề tài

Đề tài nghiên cứu gặp phải một số hạn chế như sau:

Một là: Vì vấn đề giới hạn thời gian và nguồn lực, đồng thời do vấn đề chưa

minh bạch thông tin của một số ngân hàng nên nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số ít

ngân hàng thương mại trong hệ thống (8 ngân hàng) với một khoảng thời gian ngắn

(8 năm từ 2007-2014) nên bộ dữ liệu tác giả đem vào chạy hồi quy chưa có tính đại

diện cao.

60

Hai là: Đề tài mới chỉ thu thập dữ liệu của các ngân hàng thương mại mà chưa

xét đến hoạt động của các loại hình tổ chức tín dụng khác.

Ba là: Đề tài mới chỉ xét đến lợi nhuận ngân hàng thông qua hai chỉ số ROA

và ROE mà chưa xét đến chỉ tiêu NIM.

Bốn là: Còn nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả ngân hàng chưa được khảo

sát hết nằm trong biến εit cần được đưa vào thêm trong mô hình để xác định cụ thể

hơn các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng.

5.5.2. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo

+ Các nghiên cứu sau thực hiện về đề tài các nhân tố tác động đến lợi nhuận

ngân hàng có thể thực hiện nghiên cứu trên bộ dữ liệu gồm nhiều các ngân hàng

thương mại hơn, số liệu cập nhật hơn.

+ Nên xét thêm các loại hình tổ chức tín dụng khác ngoài ngân hàng thương

mại ra. Nên đưa thêm một vài biến có tác động đến lợi nhuận ngân hàng trong các

nghiên cứu khác như: quy mô ngân hàng, thanh khoản, thuế, lạm phát hay một số

biến định tính như trình độ lao động, giới tính nhân viên.

61

KẾT LUẬN CHUNG

Hoạt động của hệ thống ngân hàng có vai trò và ảnh hưởng to lớn đến toàn bộ

nền kinh tế đồng thời nó cũng chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh tế vĩ mô và chịu ảnh

hưởng từ chính các nhân tố nội tại bên trong ngân hàng. Việc chọn lọc ra các nhân tố

nào có ảnh hưởng đến lợi nhuận và tìm ra giải pháp nâng cao lợi nhuận là một vấn đề

có tính cấp thiết mà những nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu cực kì quan

tâm tìm hiểu.

Điều này đã thôi thúc tác giả thực hiện nghiên cứu về các nhân tố có ảnh hưởng

đến lợi nhuận ngân hàng. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của tám ngân hàng thương

mại tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2014 đồng thời áp dụng phân

tích hồi quy OLS trên dữ liệu bảng với công cụ trên Stata. Sau đó tác giả sự dụng

phương pháp FGLS để thu được các ước lượng vững và hiệu quả hơn. Kết quả hồi

quy tìm ra được năm nhân tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng đó là: tỷ lệ chi

phí trên doanh thu, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản,

dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng GDP. Nghiên cứu

cũng đề xuất các giải pháp và một vài khuyến nghị để gia tăng lợi nhuận ngân hàng.

Tác giả hi vọng, những kết quả thu được sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng và

các nhà quản lý kinh tế có cái nhìn toàn diện và đánh giá đúng các nhân tố ảnh hưởng

đến lợi nhuận để đưa ra giải pháp thúc đẩy cho hoạt động của ngành ngân hàng nói

riêng và của nền kinh tế nói chung.

Đề tài vẫn còn gặp nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự nhận

xét, góp ý của quý Thầy/ Cô, các nhà khoa học và sự trao đổi, quan tâm của quý bạn

đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn./

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Dương Trọng Đoàn, 2013. Phân tích các nhân tố tác động đến lợi nhuận của

ngân hàng thương mại. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

2. Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011

– 2020. http://dsi.mpi.gov.vn/vietnam2035/3/66.html [Ngày truy cập:

26/04/2016]

3. Hồ Diệu, 2002. Quản trị ngân hàng: NXB Thống kê.

4. Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012. Đánh giá hệ thống ngân hàng Việt Nam qua một

số chỉ số lành mạnh tài chính. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 28, trang 158-

166.

5. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ. Đại học

Kinh tế quốc dân.

6. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: NXB Thống kê.

7. Lê Thị Lợi, 2013. Vốn chủ sở hữu trong các ngân hàng tại Việt Nam, các vấn

đề về quản trị vốn. Tạp chí ngân hàng, số 2+3, trang 90 – 95.

8. Đặng Hữu Mẫn và Hoàng Dương Việt Anh, 2014. Nghiên cứu các yếu tố kinh

tế và thể chế ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 209, trang 82 – 94.

9. Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Huyền, 2014. Phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, số 4, trang 55 – 65.

10. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ

ngân hàng, số 85, trang 11 – 15.

11. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 112/2006/QD-TTg về việc phê

duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định

hướng đến năm 2020. Ngày 24 tháng 05 năm 2006.

12. Ngân hàng nhà nước, 2013. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc “Quy

định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi

ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013.

Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài

1. Albertazzi, U. and Gambacorta, L, 2009. Bank profitability and the business

cycle. Journal of Financial Stability, 5 (4), 393-409.

2. Alper, D. and Anbar A., 2011. Bank Specific and Macroeconomic

Determinants of Commercial banks Profitability: Emperical Evidence from

Turkey. Business and Economic Research Journal, Vol.2, No. 2.

3. Andreas Dietrich and Gabrielle Wanzenried, 2014. The Determinants of

Commercial Banking Profitability in Low-, Middle-, and High-Income

Countries. The Quarterly Review of Economics and Finance, 54: 337–354.

4. Arellano, M. and Bover, O., 1995. Another look at the instrumental variables

estimation of error components mod- els. Journal of Econometrics, 68 (1):

29-51.

5. Athanasoglou et al., 2008. Banking-specific, industry-specific and

macroeconomic determinants of banking profitability. Journal of

International Financial Markets, Institutions and Money 18, 121–136.

6. Bashir, 2003. Determinants of profitability in Islamic banks: Some evidence

from the Middle East. Islamic Economic Studies, Vol.1, No.1.

7. Ben Naceur, S. and Omran, M., 2011. The effects of bank regulations,

competition, and financial reforms on banks’ performance. Emerging Markets

Review, 12 (1): 1-20.

8. Berger, A.N., 1995. The relationship between capital and earnings in banking.

Journal of Money, Credit and Banking, 27 (2): 432-456.

9. Blundell, R. and Bond, S., 1998. Initial conditions and moment conditions in

dynamic panel data models. Journal of Econometrics, 87 (1): 115-143.

10. Demirguc Kunt, A. & Huizinga, H., 1999. Determinants of commercial bank

interest margins and profitability: Some International Evidence. World Bank

Economic Review, 13: 379-408.

11. Dietrich, A., Wanzenried, G., 2014. The determinants of commercial banking

profitability in low-, middle-, and high-income countries. The Quarterly

Review of Economics and Finance, 54: 337 – 354.

12. Gambacorta, L. and Mistrulli, P., 2004. Does bank capital affect lending

behavior?. Journal of Financial Interme- diation, 13 (4): 436-457.

13. Garcia-Herrero et al, 2009. What explains the low profitability of Chinese

banks?. Journal of Banking and Finance, 33 (11): 2080-2092.

14. Golin, J. (2001). The bank credit analysis handbook: A guide for analysts,

bankers and investors. Asia: John Wiley & Sons.

15. Gul, S. et al., 2011. Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan. The

Romanian Economic Journal, 29: 61 – 87.

16. Kosmidou, K., et al, 2007. Domestic and multinational determinants of foreign

bank profits: the case of Greek banks operating abroad. Journal of

Multinational Financial Management, 17: 1–15.

17. Marijana Ćuraka et al., 2011. Profitability Determinants of the Macedonian

Banking Sector in Changing Environment. Elsevier Ltd. Selection.

18. Olson, D., and Zoubi, T., 2008. Using accounting ratios to distinguish between

Islamic and conventional banks in the GCC region. International Journal of

Accounting, 43: 45–65.

19. Olson, D., Zoubi, T., 2011. Efficiency and bank profitability in MENA

countries. Emerging Markets Review, 12: 94 – 110.

20. Saeed, M., 2014. Bank – related, Industry – related and Macroeconomic

Factors Affecting Bank Profitability: A Case of the United Kingdom.

Research. Journal of Finance and Accounting, 2: 42 – 50.

21. Sufian, F. and Habibullahb, M., 2012. Globalizations and bank performance

in China. Research in International Business and Finance, 26 (2): 221-239.

22. Van Horen, N., 2007. Foreign banks in developing countries; origin matters.

Emerging Markets Review 8, 81–105.

23. Wooldridge, Jeffrey M. 2002. Econometric Analysis of Cross-Section and

Panel Data. Cambridge, Massachusetts: MIT Press.

Website

1. http://bidv.com.vn/

2. http://vietstock.vn/

3. http://www.acb.com.vn/

4. http://www.cafef.vn

5. http://www.sacombank.com.vn/

6. http://www.saga.vn

7. http://www.shb.com.vn/

8. http://www.tapchitaichinh.vn

9. http://www.vietcombank.com.vn/

10. http://www.vietinbank.vn/

11. http://www.vneconomy.vn

12. http://www.wikipedia.org

13. https://www.eximbank.com.vn/

14. https://www.gso.gov.vn/

15. https://www.mbbank.com.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mô tả thống kê các biến hồi quy

PROV Tên LOAN Năm ROA ROE TCTR ETA ILOA GDP NH TA N

VCB 2007 0.0132 0.1943 0.2824 0.4941 0.0686 0.0216 0.0846

VCB 2008 0.0064 0.0981 0.3149 0.5082 0.0621 0.0378 0.0631

VCB 2009 0.0164 0.2571 0.3762 0.5543 0.0654 0.0327 0.0532

VCB 2010 0.0152 0.2287 0.3943 0.575 0.0672 0.0322 0.0678

VCB 2011 0.0124 0.17 0.3833 0.5711 0.0781 0.0254 0.0589

VCB 2012 0.0113 0.1253 0.3987 0.5818 0.1002 0.0219 0.0503

VCB 2013 0.0099 0.1038 0.4027 0.5849 0.0904 0.0235 0.0542

VCB 2014 0.0088 0.1071 0.3965 0.5604 0.0751 0.0218 0.0598

ACB 2007 0.0271 0.4449 0.2664 0.3725 0.0733 0.0042 0.0846

ACB 2008 0.0232 0.3153 0.3753 0.3308 0.0738 0.0066 0.0631

ACB 2009 0.0161 0.2463 0.3667 0.3714 0.0602 0.0081 0.0532

ACB 2010 0.0125 0.2174 0.3935 0.4251 0.0555 0.0082 0.0678

ACB 2011 0.0132 0.2749 0.4116 0.3658 0.0426 0.0096 0.0589

ACB 2012 0.0034 0.0638 0.7319 0.5832 0.0716 0.0146 0.0503

ACB 2013 0.0048 0.0658 0.6654 0.6434 0.0751 0.0144 0.0542

ACB 2014 0.0055 0.0764 0.6379 0.6476 0.069 0.0136 0.0598

CTG 2007 0.0076 0.1412 0.416 0.6152 0.0641 0.0167 0.0846

CTG 2008 0.01 0.157 0.5702 0.6238 0.0637 0.0178 0.0631

CTG 2009 0.0058 0.1023 0.5828 0.6693 0.0516 0.0095 0.0532

CTG 2010 0.0111 0.2215 0.4857 0.6369 0.0494 0.0118 0.0678

CTG 2011 0.0151 0.2676 0.4057 0.6371 0.0619 0.0103 0.0589

CTG 2012 0.0128 0.1981 0.4296 0.662 0.0668 0.011 0.0503

CTG 2013 0.0107 0.1321 0.4549 0.6529 0.0938 0.0088 0.0542

CTG 2014 0.0092 0.1047 0.4672 0.6653 0.0832 0.0099 0.0598

SHB 2007 0.0185 0.0944 0.2805 0.3383 0.1761 0.0019 0.0846

SHB 2008 0.0146 0.0876 0.3988 0.4348 0.1576 0.0041 0.0631

SHB 2009 0.0152 0.136 0.3955 0.467 0.088 0.0099 0.0532

SHB 2010 0.0126 0.1498 0.4573 0.4776 0.082 0.0112 0.0678

SHB 2011 0.0123 0.1504 0.5052 0.4108 0.0821 0.0122 0.0589

SHB 2012 0.0003 0.0034 0.5712 0.4886 0.0816 0.022 0.0503

SHB 2013 0.0065 0.0856 0.7858 0.5327 0.0721 0.0155 0.0542

SHB 2014 0.0051 0.0759 0.4987 0.6158 0.062 0.0101 0.0598

EIB 2007 0.0178 0.1125 0.3479 0.5474 0.1867 0.004 0.0846

EIB 2008 0.0174 0.0743 0.3185 0.4401 0.2662 0.0177 0.0631

EIB 2009 0.0199 0.0865 0.352 0.5864 0.204 0.0099 0.0532

EIB 2010 0.0185 0.1351 0.2799 0.4755 0.103 0.0101 0.0678

EIB 2011 0.0193 0.2039 0.3062 0.4067 0.0888 0.0083 0.0589

EIB 2012 0.0121 0.1332 0.4264 0.4403 0.0929 0.0081 0.0503

EIB 2013 0.0039 0.0432 0.6528 0.4908 0.0864 0.0085 0.0542

EIB 2014 0.0003 0.0039 0.6962 0.541 0.0873 0.0117 0.0598

MBB 2007 0.0227 0.2058 0.3423 0.392 0.1198 0.0124 0.0846

MBB 2008 0.019 0.178 0.3391 0.3549 0.0998 0.0157 0.0631

MBB 2009 0.0193 0.1935 0.2955 0.4288 0.0998 0.0151 0.0532

MBB 2010 0.0192 0.2171 0.3067 0.4451 0.081 0.0151 0.0678

MBB 2011 0.0171 0.2296 0.3654 0.4253 0.0695 0.0185 0.0589

MBB 2012 0.0147 0.2049 0.3451 0.4241 0.0733 0.0176 0.0503

MBB 2013 0.0128 0.1625 0.3585 0.4864 0.084 0.0202 0.0542

MBB 2014 0.013 0.1562 0.3749 0.5016 0.0826 0.0245 0.0598

STB 2007 0.0313 0.2736 0.3036 0.5479 0.1138 0.005 0.0846

STB 2008 0.0144 0.1264 0.5175 0.5115 0.1134 0.0072 0.0631

STB 2009 0.0194 0.1825 0.4012 0.561 0.1045 0.0093 0.0532

STB 2010 0.0146 0.1524 0.4214 0.5456 0.0961 0.0096 0.0678

STB 2011 0.0141 0.1447 0.5313 0.5693 0.1028 0.0101 0.0589

STB 2012 0.0068 0.071 0.6062 0.6333 0.0901 0.015 0.0503

STB 2013 0.0142 0.1449 0.5533 0.6851 0.1057 0.0122 0.0542

STB 2014 0.0126 0.1256 0.5407 0.6745 0.0952 0.0107 0.0598

BID 2007 0.0084 0.1588 0.306 0.6454 0.0569 0.022 0.0846

BID 2008 0.0088 0.1577 0.5928 0.653 0.0547 0.0255 0.0631

BID 2009 0.0104 0.1812 0.4467 0.6963 0.0595 0.0262 0.0532

BID 2010 0.0113 0.1795 0.4827 0.694 0.0661 0.0208 0.0678

BID 2011 0.0083 0.132 0.4316 0.7244 0.0601 0.0199 0.0589

BID 2012 0.0073 0.1283 0.4057 0.7012 0.0547 0.0174 0.0503

BID 2013 0.0078 0.1377 0.3871 0.7131 0.0584 0.0157 0.0542

BID 2014 0.0083 0.1515 0.3937 0.6853 0.0512 0.0149 0.0598

Phụ lục 2: Mô tả các bước chạy mô hình hồi với ROA

1. Mô tả mẫu nghiên cứu

2. Phân tích tương quan

3. Hồi quy OLS với ROA

4. Hệ số VIF của mô hình 1

5. Kiểm định White của mô hình 1

6. Kiểm định Wooldridge của mô hình 1

7. Kết quả hồi quy FGLS với ROA

Phụ lục 3: Mô tả các bước chạy mô hình hồi với ROE

1. Phân tích tương quan

2. Hồi quy OLS với ROE

3. Hệ số VIF của mô hình 2

4. Kiểm định White của mô hình 2

5. Kiểm định Wooldridge của mô hình 2

6. Hồi quy FGLS với ROE