BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM NGỌC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM NGỌC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH DỄ TỔN THƯƠNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến tính dễ tổn thương của NHTM Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn này.
TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Ngọc
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Định, PGS.TS
Nguyễn Thị Liên Hoa đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tôi trong cả khóa học vừa qua.
Tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Kim Ngọc
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ...................................................................................... viii
GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.3 Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.6 Kết cấu của đề tài ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 - NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................... 7
2.1 Nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế giới ........................................... 7
2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam ......... 12
a. Hàn Quốc ......................................................................................................... 12
b. Trung Quốc ...................................................................................................... 15
c. Hungary ............................................................................................................ 17
d. Kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................................. 19
CHƯƠNG 3 -PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................ 23
3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 23
3.1.1 Mô hình kinh tế lượng ................................................................................... 23
3.1.2 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.1.3 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.1.4 Biến nghiên cứu ............................................................................................. 26
v
3.1.5 Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 32
3.2 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.2.1 Đánh giá hoạt động NHTM qua số liệu báo cáo tài chính ............................ 33
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ..................................................................... 38
a. Thống kê mô tả ................................................................................................ 38
b. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan .................................................................. 39
c. Hồi quy Binary logistic .................................................................................... 40
d. Phân tích biệt số MDA ..................................................................................... 44
e. So sánh giữa hồi quy Binary Logistic và phân tích biệt số MDA ................... 46
CHƯƠNG 4 – HẠN CHẾ ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .............................. 48
4.1 Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 48
4.2 Gợi ý chính sách ................................................................................................. 48
4.2.1 An toàn vốn .................................................................................................... 48
4.2.2 Nợ xấu ............................................................................................................ 51
4.2.3 Nâng cao năng lực quản trị của NHTM: ....................................................... 52
4.2.4 Thanh khoản: ................................................................................................. 53
4.3 Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 61
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CAMEL(S): hệ thống đánh giá mức độ an toàn và bền vững của Tổ chức tín dụng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
M&A: Hợp nhất và sáp nhập
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
BIDV: NH TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
VCB: NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
ABBank: NHTMCP An Bình
ACB: NHTMCP Á Châu
EIB: NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
EAB: NHTMCP Đông Á
HDBank: NHTMCP Phát Triển TPHCM
MB: NHTMCP Quân Đội
MSB: NHTMCP Hàng Hải
SCB: NHTMCP Sài Gòn
SHB: NHTMCP Sài gòn – Hà Nội
OCB: NHTMCP Phương Đông
VPBank: NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng
SeABank: NHTMCP Đông Nam Á
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phân nhóm NHTM
Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến
Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 3.4: Các biến được chọn để đưa vào mô hình
Bảng 3.5: Kiểm định độ phù hợp tổng quát
Bảng 3.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 3.7: Kiểm định mức độ chính xác của mô hình
Bảng 3.8: Kiểm định ý nghĩa hệ số hồi quy
Bảng 3.9: Các biến đưa vào mô hình phân tích biệt số
Bảng 3.10: Hệ số chuẩn hóa trong mô hình phân tích biệt số
Bảng 3.11: Kết quả dự báo của phân tích biệt số
Bảng 3.12: So sánh các biến có ý nghĩa của 2 mô hình
Bảng 3.13: So sánh khả năng dự báo của 2 mô hình
Bảng 4.1: Tỷ lệ LDR của các NHTM Hàn Quốc
Bảng 4.2: Tỷ lệ LDR của các NHTM Indonesia
Bảng 4.3: Tỉ lệ LDR mục tiêu của một số nước
Bảng 4.4: Tỉ lệ LDR trung bình phân theo thu nhập của các nhóm nước
viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng (2008 - 2012) ....................................... 3
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện quy mô tổng tài sản của mẫu nghiên cứu ............................ 26
Hình 3.2 Biểu đồ nợ xấu của các NHTMCP năm 2011-2012 ....................................... 34
Hình 3.3 Dư nợ và nợ xấu 7 Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán (4 Quý gần nhất) ............................................................................................................ 35
Hình 3.4 Biểu đồ nợ xấu của các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán ......... 35
Hình 3.5 Chi tiết nợ xấu các NHTM (thời điểm 30/06/2013) ...................................... 36
Hình 3.6 Cơ cấu nợ xấu 07 Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán (4 Quý gần nhất) ............................................................................................................ 36
1
GIỚI THIỆU
Bài này nghiên cứu tác động của các nhân tố vi mô đến tính tổn thương của các
NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến 2012, sử dụng hồi quy Binary Logistic với số liệu
trên Báo cáo tài chính của 30 NHTM Việt Nam. Dựa vào các kết quả nghiên cứu trước
đây, tác giả đã sử dụng 14 biến độc lập đại diện cho các chỉ số tài chính của NHTM và
một biến đại diện cho quy mô NHTM, và một biến phụ thuộc là biến nhị phân. Cùng
với hồi quy Binary Logistic, phân tích biệt số MDA cũng được thực hiện để so sánh
kết quả với mô hình hồi quy Binary logistic.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến đại diện cho an toàn vốn ECTA, tỷ suất
sinh lời ROE, thanh khoản LDR và nợ xấu NPL là có ý nghĩa thống kê trong việc giải
thích tính tổn thương của các NHTM. Các biến ECTA và ROE có quan hệ cùng chiều,
LDR và NPL có quan hệ ngược chiều với xác suất tổn thương của các NHTM. Đồng
thời biến NPL có ảnh hưởng mạnh nhất đến biến phụ thuộc. Khả năng dự báo của mô
hình hồi quy Binary Logistic cao hơn phân tích biệt số MDA, vì vậy các nhà quản lý
có thể sử dụng như là một mô hình để dự báo sớm khả năng tổn thương của các
NHTM trong tương lai, phát hiện các NHTM có vấn đề cũng như đưa ra các giải pháp
để hạn chế xảy ra khủng hoảng.
2
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính và là huyết mạch của nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động của các trung gian tài chính ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế. Các nền kinh tế có hệ thống Ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể chịu
đựng được các cú sốc tốt hơn và góp phần ổn định nền kinh tế (Athanasoglou,
Brissimis and Delis, 2005).
Chúng chính là cầu nối không biên giới giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế, giữa các vùng khác nhau trong một nước, và xa hơn nữa là giữa các nền kinh
tế khác nhau của các quốc gia. Chính vì vai trò to lớn đó mà nó mang trong mình
những nguy cơ dễ tổn thương nhất định bởi những tác động nội sinh cũng như ngoại
sinh của nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay, tính dễ tổn
thương đó lại càng thể hiện rõ nét.
Trong hơn 5 năm trở lại, hệ thống mạng lưới Ngân hàng đặc biệt là NHTMCP
phát triển rất nhanh chóng nhưng thiếu tính ổn định. Những khó khăn của nền kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã khiến cho các NHTM trong nước càng
gặp nhiều khó khăn. Đồng thời những bất cập trong công tác quản trị của các Ngân
hàng đã khiến hoạt động của chính các NHTM bộc lộ nhiều khuyết điểm, ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững của NHTM Việt Nam. Đó là sự gia tăng liên tục nợ xấu,
thanh khoản kém nên các Ngân hàng đã huy động với lãi suất cao bằng mọi giá, tác
động đến sự an toàn của cả hệ thống Ngân hàng.
Theo số liệu báo cáo của NHNN Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng
ở mức 3,1% trong năm 2011 đã tăng vọt lên mức 8,86% trong năm 2012 (tăng 211%).
Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012 thấp hơn nhiều so với những năm trước trong
khi tỷ lệ nợ xấu tăng rất cao đã phản ánh nợ xấu chủ yếu là các khoản tín dụng đã được
cấp trước đây, đồng thời cho thấy chất lượng tín dụng đang theo chiều hướng xấu.
3
Hình 1.1. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng (2008 - 2012)
Nguồn: NHNN và MSB tổng hợp
Rủi ro thanh khoản luôn thường trực, khi huy động vốn của NHTM chủ yếu là kỳ
hạn ngắn với tỷ trọng thường tới 70% - 80% trong tổng nguồn vốn huy động, thậm chí
đối với một số ngân hàng, tỷ trọng này trên 90%, trong khi đó cho vay trung, dài hạn
thường chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 30% - 40% tổng dư nợ.
Vốn điều lệ toàn hệ thống đã tăng nhanh, chủ yếu trong giai đoạn 2008 - 2011
Vấn đề ở chỗ liệu việc tăng vốn có thực chất hay không. Hiện tượng “nhóm lợi ích” và
“sở hữu chéo” thông qua một “bên thứ 3” diễn ra khá phổ biến, đã làm cho quy mô
vốn điều lệ cũng như tổng tài sản toàn hệ thống bị tăng ảo. Điều nguy hiểm hơn, tình
trạng sở hữu chéo vốn thường dẫn đến hoặc luôn đi kèm với vấn đề “cho vay nhóm
khách hàng liên quan” vượt xa tỷ lệ quy định - kênh chủ yếu để dẫn vốn tín dụng đến
với các dự án nhiều rủi ro (bao gồm các dự án bất động sản, kinh doanh chứng
khoán…).
Chất lượng tài sản suy giảm nhanh nhưng mức trích lập dự phòng rủi ro đạt thấp.
Theo các số liệu báo cáo, số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đều thấp so với tổng nợ
xấu theo sổ sách. Điều này hàm ý mức độ an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng
sẽ bị đe dọa khi rủi ro diễn ra.
4
Các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định thực chất không bảo đảm. Tình trạng
cho vay quá mức dẫn đến hệ số sử dụng vốn (tỷ lệ cho vay trên huy động) của các
NHTM rất cao và vượt mức an toàn. Toàn hệ thống luôn trong trạng thái mất cân đối
nghiêm trọng cả về kỳ hạn lẫn đồng tiền giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Các tỷ lệ an
toàn chi trả đạt mức thấp và hệ số an toàn vốn thực chất cũng ở mức dưới thông lệ và
cả so với yêu cầu, xét về mặt kỹ thuật, đã mất khả năng thanh toán/phá sản nhưng vẫn
tạo vỏ bọc bên ngoài là chỉ bị khó khăn về thanh khoản.
Kết quả kinh doanh không thực chất; lợi nhuận ngành ngân hàng có khả năng sẽ
suy giảm nhanh trong thời gian tới. Cơ cấu thu nhập của hệ thống NHTM chỉ ra, lãi
của hầu hết các ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Thế nhưng, trong bối
cảnh nợ xấu gia tăng và tín dụng tăng trưởng âm thì nhiều ngân hàng chắc chắn sẽ phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Đó là chưa kể, nếu thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro đúng, đủ và/hoặc tuân thủ thông lệ quốc tế, đồng thời hạch toán theo
chuẩn mực kế toán quốc tế, thì hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam còn
thấp hơn.
Những phân tích trên đây cho thấy, hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rất
nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố
bên ngoài (như bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản lao dốc) hay do các yếu tố bên trong (như quản trị rủi
ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, năng lực và đạo đức
của nguồn nhân lực ngân hàng không đáp ứng yêu cầu,…) thì hệ thống ngân hàng sẽ
không tránh khỏi đổ vỡ. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam hầu như có rất ít các nghiên
cứu chính thức về tính dễ tổn thương của các NHTM Việt Nam. Do đó, nghiên cứu
vấn đề “Nhân tố ảnh hưởng đến tính dễ tổn thương của các NHTM Việt Nam” với mô
hình hồi quy Binary logistic sẽ phần nào nắm bắt được các nhân tố quyết định đến khả
năng tổn thương của các Ngân hàng, từ đó có thể đưa ra hệ thống cảnh báo sớm nhằm
ngăn ngừa khủng hoảng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
5
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn xem xét các nhân tố quyết định đến tính dễ tổn thương của các
NHTM để xác định chỉ số tài chính nào đóng vai trò quan trọng trong dự báo
các Ngân hàng tổn thương.
Đưa ra mô hình dự báo tính tổn thương và đo lường mức độ chính xác
của mô hình hồi quy Binary logistic trong dự báo tính tổn thương của NHTM
Việt Nam.
1.3 Vấn đề nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết vấn đề sau:
Một là, trong số các biến số đại diện cho tỷ số CAMEL(S), gồm Vốn chủ sở hữu
(C), chất lượng tài sản(A), chất lượng quản trị (M), thu nhập (E), thanh khoản (L), và
quy mô Ngân hàng (S), biến nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến tính tổn thương của các
NHTM.
Hai là, các biến số này có thể xem như là các chỉ số dự báo tính tổn thương của
các NHTM hay không?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: các NHTMCP và NHTMNN tại Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2008 đến 2012.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu đặt ra trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy Binary logistic.
Các kỹ thuật nghiên cứu được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 20.
6
1.6 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các chữ viết tắt,
phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và Kết quả nghiên cứu. Ở chương này,
tác giả trình bày lý thuyết về mô hình nghiên cứu, nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên
cứu, mô tả các biến sử dụng trong bài nghiên cứu và kết quả đạt được từ nghiên cứu.
Chương 4: Hạn chế của luận văn, hướng nghiên cứu tiếp theo và những gợi ý
chính sách
7
CHƯƠNG 2 - NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế giới
Taha Zaghdoudi (2013) đã đưa ra mô hình dự báo sự đổ vỡ của các Ngân hàng
Tunisian dùng phương pháp hồi quy Binary Logistic. Phương pháp này đã được sử
dụng trong công trình của Demirguc-Kunt and Detragiache (1998). Điểm đáng chú ý
của mô hình dự báo là xem xét đến các chỉ số vi mô của Ngân hàng. Bài nghiên cứu đã
sử dụng số liệu năm tại 64 nước bao gồm các nước phát triển và đang phát triển từ
năm 1984-1994. Kết quả cho thấy khả năng chi trả của Ngân hàng, các chỉ số hoạt
động, lợi nhuận đầu người và tỷ số đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều đến xác
suất phá sản của Ngân hàng.
Alexander Babanskiy (2012) nghiên cứu các nhân tố có khả năng dự báo tốt nhất
các Ngân hàng có vấn đề ở Nga. Phân tích thực nghiệm dựa vào dữ liệu của các Ngân
hàng ở Nga giai đoạn từ năm 2004 đến 2007. Dữ liệu được thu thập từ 1.000 tổ chức
tài chính ở Nga. Tác giả sử dụng mô hình tham số probit và logit để phân tích mức ý
nghĩa của các chỉ số tài chính trong các báo cáo tài chính được công bố. Biến giải thích
mà tác giả đưa vào mô hình dựa vào những nghiên cứu trước đó như: Beaver (1966),
Altman (1968), Jagtiani et al. (2002), Montgomery et al. (2005), Kolari et al. (1996),
Lanine, Vennet (2006), Poghosyan and Chhak (2009). Tác giả cũng muốn đưa các
biến vĩ mô vào mô hình nhưng theo Kennedy (1998) những biến này là những biến
không mong muốn vì thường xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và ảnh hưởng đến kết
quả của ước lượng trong khi chúng không phải là những biến thực sự được quan tâm.
Mô hình gồm 12 biến số độc lập: CTL = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nợ, CTD = Vốn chủ sở
hữu/Tổng huy động, CTA = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản, ROA = Lợi nhuận
ròng/Tổng tài sản, ROC = Lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu, LTA = Tổng dư nợ cho
vay/ Tổng Tài sản, LDT = Tổng dư nợ cho vay/tổng huy động, LTC = Tổng dư nợ cho
vay/Vốn chủ sơ hữu, ATL = Tổng tài sản/Tổng nợ, DTA = Tổng huy động/Tổng tài
sản, Cash = tiền mặt/Tổng tài sản, Size = Ln(Tổng tài sản). Kết quả nghiên cứu là tỷ số
khả năng sinh lời, thanh khoản, Vốn là những nhân tố quan trọng dự báo các Ngân
8
hàng vỡ nợ. Cụ thể: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu, tổng dư nợ cho vay/tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/Tổng huy động là những biến có
ý nghĩa trong việc dự báo các Ngân hàng phá sản. Đáng chú ý là tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng huy động là những nhân tố có ý nghĩa
trong thời kỳ bùng nổ khủng hoảng, trong khi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là
những nhân tố quan trọng trong thời kỳ sắp xảy ra khủng hoảng. Nghiên cứu chỉ ra
rằng mô hình logit và probit dự đoán khá chính xác. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự
như Lanie, Vennet (2006) đã sử dụng 2 mô hình này để dự báo xác xuất vỡ nợ. Đây có
thể là một công cụ hữu ích cho những người đóng vai trò giám sát Ngân hàng và cho
những ai quan tâm đến tình trạng sức khỏe Ngân hàng.
Nil Gunsel (2012) nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố quyết định đến tính dễ
vỡ, tính tổn thương của nền kinh tế Bắc Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1984 đến 2008, sử dụng
mô hình Multivariate logit. Dữ liệu bảng thiết lập dữ liệu gồm các biến số vi mô của
24 NHTM cùng với các biến số kinh tế vĩ mô. Các biến số vi mô là các biến số tài
chính đại diện cho tiêu chuẩn CAMELS. Sự yếu kém của các Ngân hàng có thể thấy
qua các chỉ số tài chính: thiếu vốn (C), tín dụng vượt mức, nợ xấu (A), quản trị thiếu
hiệu quả (M), thu nhập thấp (E), rủi ro thanh khoản (L) và quy mô Ngân hàng nhỏ (S).
Tác giả đã sử dụng tổng cộng 10 biến độc lập, trong đó biến vi mô gồm: Vốn/Tổng tài
sản (C), Dư nợ cho vay/Tổng tài sản (A), Thu nhập ròng/tổng tài sản (E), Huy
động/Dư nợ cho vay (L), và log (Tổng tài sản) (S); biến vĩ mô gồm: Tăng trưởng GDP
thực, lạm phát, lãi suất thực và các điều kiện bên ngoài (điều khoản thương mại, tỷ giá
hối đoái thực và chỉ số áp lực thị trường (market pressure)). Kết quả nghiên cứu cho
rằng: thiếu vốn, lợi nhuận thấp, quy mô Ngân hàng nhỏ, tỷ lệ lạm phát cao, tỷ lệ tăng
trưởng thấp, điều khoản thương mại và áp lực thị trường bất lợi là những nhân tố xác
định các Ngân hàng rơi vào tình trạng kiệt quệ ở Bắc Thổ Nhĩ Kỳ.
Christopoulos Apostolos G. et a.l., (2011) đã phân tích các yếu tố riêng của Ngân
hàng Lehman Brothers với số liệu 5 năm trước (2003-2007), sử dụng các chỉ số
CAMELS. Bài nghiên cứu phân tích xem sự đổ vỡ của Ngân hàng này là do cuộc
9
khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay do các vấn đề bên trong Ngân hàng mà cơ quan
giám sát ở Mỹ đã có thể nhìn thấy trước. Bài nghiên cứu xem xét đến các chỉ số như:
Hệ số An toàn vốn: CAR
Tỷ số chất lượng tài sản = (Nợ xấu (trên 90 ngày) – dự phòng )/Tổng dư nợ
cho vay. Tỷ số này càng thấp, chất lượng tài sản càng cao.
Tỷ số quản trị chất lượng = Chi phí quản trị/Doanh thu. Chi phí quản trị
gồm tất cả các chi phí hoạt động, doanh thu gồm lợi nhuận đã trừ đi chi phí và
các khoản lỗ.
Tỷ số thu nhập: ROA = Lợi nhuận ròng/tổng tài sản, ROE = Lợi nhuận
ròng/Vốn chủ sở hữu
Tỷ số thanh khoản: Tổng dư nợ cho vay/Tổng huy động và Tổng tài sản có
khả năng thanh toán ngay/Tổng tài sản
Tỷ số độ nhạy cảm đối với thị trường = Tổng giá trị danh mục chứng
khoán/ Tổng tài sản.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng tín dụng thấp, quản trị không tuân theo
các luật lệ của cơ quan giám sát, phương pháp quản trị rủi ro không hiệu quả so với
quy mô của Ngân hàng này. Ngân hàng dường như dễ đỗ vỡ trước những rủi ro và
những điều kiện không ổn định mà lẽ ra cơ quan giám sát và Cục dự trữ Liên bang Mỹ
đã có thể nhìn thấy trước, khi hoạt động của Lehman Brothers có những dấu hiệu đi
xuống.
Deger Alper & Adem Anbar (2011) xem xét các nhân tố vi mô (các chỉ số tài
chính của Ngân hàng) và nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các Ngân
hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002-2010. Khả năng sinh lời của Ngân hàng được đo
lường bằng chỉ số ROA và ROE. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô tổng tài sản, thu
nhập phi lãi có tác động dương và có ý nghĩa đối với khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Tuy nhiên, quy mô danh mục tín dụng và cho vay… có tác động ngược chiều đối với
khả năng sinh lời. Bài nghiên cứu đã đưa ra đề xuất: các Ngân hàng có thể cải thiện
10
khả năng sinh lời bằng cách tăng quy mô và thu nhập từ dịch vụ khác của Ngân hàng,
giảm tỷ lệ cho vay/tổng tài sản. Đồng thời, lãi suất thực cao cũng có thể gia tăng khả
năng sinh lời của Ngân hàng. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc đa dạng hóa hoạt
động ở các Ngân hàng có quy mô lớn hơn có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lời.
Với các biến kinh tế vĩ mô, chỉ có lãi suất thực có tác động cùng chiều với khả năng
sinh lời của Ngân hàng. Khi lãi suất thực càng cao, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
càng cao. Các nhân tố vi mô khác như: an toàn vốn, thanh khoản, tỷ lệ tiền gửi/tài sản,
NIM và các nhân tố vĩ mô như tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lạm phát không ảnh hưởng
nhiều đến khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu của Olweny and Shipo (2011) đã cho rằng Chất lượng tài sản
thấp và thanh khoản kém là hai nguyên nhân chính khiến cho Ngân hàng bị đổ vỡ.
Chất lượng tài sản kém đã khiến nhiều Ngân hàng ở Kenya phá sản vào những năm
đầu 1980. Ongore and Kusa (2013) cho rằng vấn đề quản trị và các quyết định của Hội
đồng quản trị tác động chủ yếu đến hoạt động của các NHTM ở Kenya, còn các nhân
tố vĩ mô thì không có ý nghĩa.
Allen N. Berger & Christa H.S. Bouwman (2009) đã nghiên cứu vốn chủ sở hữu
trước khủng hoảng có ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sống sót của các Ngân
hàng. Bài nghiên cứu đã cho thấy: vốn giúp các Ngân hàng nhỏ sống sót trong khủng
hoảng ngân hàng và khủng hoảng thị trường, giúp các Ngân hàng có quy mô trung
bình và quy mô lớn sống sót sau khủng hoảng ngân hàng.
Lanine and Vennet (2006) áp dụng mô hình cảnh báo sớm (EWS) sử dụng
phương pháp hồi quy logit, phương pháp thi tham số và kiểm định mức độ chính xác
của mô hình dự báo. Trong bài nghiên cứu, các tác giả đã phân biệt 3 loại rủi ro: thanh
khoản, rủi ro không trả được nợ, và rủi ro về vốn mà Ngân hàng phải đối mặt. Các
biến sau được đưa vào bài nghiên cứu: Thu nhập ròng/tổng tài sản, Tài sản thanh
khoản/tổng tài sản, Trái phiếu chính phủ/tổng tài sản, Vốn/tổng tài sản, Nợ vay/tổng
tài sản, Quy mô tổng tài sản…Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 2 mô hình logit và
phương pháp thi tham số đều không có khả năng dự báo cao, nhưng cùng với các công
11
cụ phân tích khác thì đó là những công cụ hữu ích cho người làm công tác giám sát
Ngân hàng.
Ridwan Nurazi & Michael Evans (2005) nghiên cứu xem liệu các chỉ số
CAMEL(s) có thể sử dụng như là các nhân tố dự báo sự đỗ vỡ của các Ngân hàng hay
không? Bài nghiên cứu đã sử dụng 13 biến đại diện cho các chỉ số CAMEL, một biến
đại diện cho độ nhạy cảm với rủi ro thị trường và một biến đại diện cho quy mô Ngân
hàng. Tác giả đã sử dụng hồi quy bội Binary logistic. Đồng thời để đánh giá tính đồng
nhất với mô hình Binary Logistic, tác giả cũng tiến hành phân tích biệt số MDA. Hồi
quy Binary logistic cho kết quả tương tự như MDA và có thể được xem như một hệ
thống cảnh báo sớm để xác định, dự báo sự đổ vỡ của các Ngân hàng và có thể sử
dụng để kiểm tra tại chỗ. Kết quả hồi quy cho thấy biến số ECTA (tỷ số vốn), RORA
(chất lượng tài sản), ROA (quản trị), OEOI (thu nhập), CBTD (thanh khoản), và LGBS
(quy mô Ngân hàng) là những biến có ý nghĩa trong việc giải thích sự đổ vỡ của các
Ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các Ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân có
khả năng phá sản cao hơn các Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước.
Montgomerry et al (2004) đã nghiên cứu nguyên nhân gây ra tình trạng phá sản
của các Ngân hàng ở Nhật Bản và Indonesia. Các tác giả đã sử dụng hồi quy logistic
với các biến số độc lập là các tỷ số tài chính, nghiên cứu trong giai đoạn 1997-2003.
Kết quả nghiên cứu cho thấy dư nợ cho vay/tổng tài sản, dư nợ cho vay/tổng huy động,
tỷ lệ nợ xấu là những chỉ số dự báo có ý nghĩa nhất.
Wheelock D.C&Wilson P.W (2000) nghiên cứu những nhân tố dự báo Ngân
hàng phá sản ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các Ngân hàng có tỷ lệ vốn hóa thấp
hơn, dư nợ trên tổng tài sản cao hơn, chất lượng khoản vay kém, lợi nhuận thấp có rủi
ro bị phá sản cao hơn.
Demirguc-Kunt và Detragiache (1998) cho rằng khủng hoảng ngân hàng có xu
hướng tăng lên khi môi trường vĩ mô yếu kém, thiếu ổn định, đặc biệt khi tốc độ tăng
trưởng thấp và lạm phát cao. Đồng thời, lãi suất thực tăng cao cũng ảnh hưởng đến khu
vực Ngân hàng.
12
2.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam
a. Hàn Quốc
Những yếu kém trong cấu trúc của nền kinh tế Hàn Quốc là vốn dựa quá nhiều
vào việc mở rộng thị trường và vay mượn, cộng với việc dòng vốn nước ngoài bị các
nhà đầu tư nước ngoài rút ra trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 đã dẫn tới cuộc
khủng hoảng tín dụng và sau đó là khủng hoảng tiền tệ tại quốc gia này.
Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định trong số 118 nghìn tỷ Won nợ xấu, số nợ xấu
trị giá 100 nghìn tỷ Won (bao gồm 68 tỷ Won các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng và có
nguy cơ vỡ nợ cao, một phần các khoản nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng, và các khoản nợ
xấu có thể phát sinh trong quá trình xử lý nợ xấu) cần được xử lý ngay lập tức bằng 2
biện pháp: (1) Buộc các tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn để xử lý một nửa giá trị các
khoản nợ xấu bằng việc yêu cầu các khách hàng trả nợ hoặc bán tài sản thế chấp; (2)
để Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (Korean Asset Management Corporation-
KAMCO) mua lại một nửa các khoản nợ xấu.
Để thực hiện quá trình xử lý nợ xấu, Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng tiêu chuẩn
phân loại nợ quốc tế để đánh giá thực trạng nợ xấu của các Tổ chức tài chính. Theo đó,
các Tổ chức tài chính được yêu cầu phân loại nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên là nợ xấu,
đến phân loại những khoản nợ dựa trên khả năng tài chính của khách hàng vay vốn
trong tương lai đối với việc hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng, và ở mức độ thắt chặt
hơn nữa khi phân loại các khoản vay có mức độ rủi ro lớn ngay cả khi khách hàng trả
được lãi vào nhóm nợ xấu. Theo tiêu chí phân loại nợ, 68 nghìn tỷ Won nợ xấu quá
hạn trên 6 tháng đã tăng lên 88 nghìn tỷ Won vào cuối năm 1999.
Để giải quyết khoản nợ xấu tương đương 27% GDP đi kèm với tái cấu trúc hệ
thống tài chính đang suy yếu, Chính phủ Hàn Quốc đã huy động tới 157 nghìn tỷ Won.
Trong số này, 60 nghìn tỷ Won được sử dụng để bơm vốn thêm vào cho các Tổ chức
tài chính, 39 nghìn tỷ Won được sử dụng để mua các khoản nợ xấu từ các Tổ chức tài
chính, 26 nghìn tỷ Won để trả cho người gửi tiền của các Tổ chức tài chính bị vỡ nợ…
13
Trong số 157 nghìn tỷ Won thì 104 nghìn tỷ Won được huy động thông qua phát hành
trái phiếu của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc (Korean Deposit Insurance
Corporation- KDIC) và KAMCO được Chính phủ bảo lãnh. Khoản tiền huy động này
được thu hồi tới 56% thông qua việc bán lại cổ phần của các ngân hàng đã được bơm
vốn, giá trị thu hồi được từ xử lý các khoàn nợ xấu và bán các tài sản thế chấp. Số tiền
không thu hồi được được chuyển thành khoản nợ của Chính phủ thông qua việc
chuyển các trái phiếu thành trái phiếu Chính phủ, tăng phí bảo hiểm tiền gửi…
KAMCO ưu tiên mua các khoản nợ mà có thể dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ,
các khoản nợ có thể giúp các Tổ chức tài chính khôi phục lại hoạt động và hình ảnh
trước công chúng, và các khoản cho vay đồng tài trợ. Quy trình đánh giá các khoản
vay được tiến hành kỹ lưỡng nhằm bảo đảm các khoản nợ mua về vừa hỗ trợ được các
Tổ chức tài chính, vừa bảo đảm được hiệu quả hoạt động của Công ty. Các khoản nợ
do KAMCO mua lại được chia thành 6 nhóm: Nợ thông thường có bảo đảm
(chiếm17,9% tổng tiền), nợ thông thường không có bảo đảm (5,8%), nợ đặc biệt có
bảo đảm (32,2%), nợ đặc biệt không có bảo đảm (10,6%), nợ của tập đoàn Daewoo
(32%) và nợ được gia hạn lại (1,5%) với mức giá so với giá trị khoản vay tương ứng là
67%, 11,4%, 47,4%, 29%, 35,9% và 23,1%. Khoản nợ xấu được định giá dựa trên khả
năng thu hồi nợ, tài sản bảo đảm và phương pháp định giá được thay đổi tùy theo từng
thời kỳ. Đa phần các khoản tiền được sử dụng để mua nợ từ các ngân hàng (chiếm
62,1%), công ty ủy thác đầu tư (21,1%) và công ty bảo hiểm (4,5%). Tổng cộng,
KAMCO đã bỏ ra 39,7 nghìn tỷ Won; chiếm tới 36% giá trị các khoản vay, 110,1
nghìn tỷ Won, để mua các khoản nợ xấu trong vòng 5 năm từ năm 1997 đến 2002.
14
Sau khi mua lại, KAMCO sẽ nhóm các khoản nợ xấu này lại để phát hành các
chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho
các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh. Luật Chứng khoán có bảo đảm
bằng tài sản đã được ban hành để thúc đẩy việc bán các khoản nợ cho các công ty có
chức năng chứng khoán hóa các khoản xấu và bán lại cho các nhà đầu tư. Hàn Quốc đã
rất thành công trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào xử lý nợ xấu
thông qua mua các trái phiếu được bảo đảm bằng các khoản nợ xấu cũng như mua các
khoản nợ xấu thông qua đấu giá. Chính sự thành công trong việc thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài đã khuyến khích các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào các chứng khoán
cũng như các khoản nợ xấu này. Bên cạnh đó, KAMCO cũng tịch thu tài sản thế chấp
của các khoản nợ có đảm bảo để bán thu hồi lại tiền. KAMCO nắm giữ các khoản nợ
xấu và cố gắng tái cơ cấu nợ, tái tài trợ hay chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu nếu
công ty đó có khả năng hồi phục, giảm lãi suất, giãn nợ… Ngoài ra, còn có các biện
pháp khác như truy đòi lại chủ nợ ban đầu của khoản nợ xấu, bán khoản nợ cho các
công ty quản lý tài sản, công ty tái cơ cấu doanh nghiệp để mua lại cổ phiếu của các
công ty này và tiến hành tái cơ cấu lại hoạt động của công ty… Trong khoảng thời
gian từ năm 1997 đến 2002, KAMCO đã thu hồi được 30,3 nghìn tỷ Won, tương ứng
với tỷ lệ thu hồi là 46,8% trên giá trị khoản nợ.
Nhờ sử dụng đồng loạt các biện pháp xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ
17,7% vào năm 1998 xuống còn 14,9%, 10,4%, 5,6%, và 3,9% vào các năm 1999,
2000, 2001 và 2002. Hàn Quốc đã thực hiện thành công việc giải quyết nợ xấu, tái cơ
cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu khu vực tài chính góp phần ổn định nền kinh tế là do
Chính phủ Hàn Quốc đã có những can thiệp nhanh chóng, kịp thời và toàn diện, triển
khai các biện pháp xử lý nợ xấu hợp lý khi đưa KAMCO vào hoạt động và phát triển
thị trường thứ cấp cho các khoản nợ xấu, các chứng khoán được bảo đảm bằng nợ xấu
được tiến hành giao dịch thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư.
15
b. Trung Quốc
Khác với các quốc gia châu Á khác như Nhật Bản và Thái Lan, nợ xấu là kết quả
của những vụ sụp đổ thị trường tài chính và bong bóng tài sản thì nguyên nhân gây ra
nợ xấu của Trung Quốc chính là cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khi hoạt động
của các NHTMNN lớn chỉ như những cơ quan hành chính Nhà nước, có nhiệm vụ cho
vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà nước vốn làm ăn kém hiệu quả, thậm
chí thua lỗ. Những khoản vay này cũng không qua quy trình phân tích tín dụng chặt
chẽ nên rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi.
Một trong những quá trình xử lý nợ xấu của Trung Quốc là đánh dấu bằng sự
thành lập của 4 công ty quản lý tài sản được Chính phủ tài trợ (Asset Management
Corporation- AMC), mỗi công ty tương ứng với một trong số 4 NHTMNN lớn (chiếm
tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng), nhằm giải quyết những khoản nợ xấu
của 4 ngân hàng này từ trước năm 1996 có tổng giá trị lên tới 1,4 nghìn tỷ NDT (169
tỷ USD), chiếm 19% GDP của Trung Quốc năm 1999 (Bing Wang and Richard Peiser,
2007). Các khoản nợ xấu được chuyển giao tại mức giá trị sổ sách trực tiếp từ 4
NHTM cho 4 AMC tương ứng được thực hiện suốt năm 1999 và 2000 và trách nhiệm
của 4 AMC này là phải xử lý hết các khoản nợ xấu này trong vòng 10 năm.
Theo quy định của Chính phủ, các AMC có 4 phương thức để huy động vốn bao
gồm: Vốn từ Bộ Tài chính, khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Trung ương Trung Quốc,
phát hành trái phiếu có bảo lãnh của Bộ Tài chính, và vay thương mại từ các định chế
tài chính khác. Trên thực tế, để thực hiện mua lại khoản nợ xấu khổng lồ kể trên, các
AMC đã phải vay tới 40% từ Ngân hàng Trung ương Trung Quốc, 60% còn lại được
tài trợ bằng trái phiếu của AMC phát hành cho 4 NHTMNN.
Các AMC đã sử dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu bao gồm thanh lý tài sản,
bán tài sản trực tiếp cho các nhà đầu tư và chứng khoán hóa những khoản nợ xấu này.
Việc xử lý nợ xấu của Trung Quốc còn gắn liền với tái cơ cấu DNNN nên các AMC
cũng có vai trò trong quá trình tái cơ cấu DNNN thông qua các biện pháp hoán đổi nợ
thành cổ phần và tái cấu trúc doanh nghiệp. Các AMC đã tích cực bán, đấu giá và cơ
16
cấu lại các khoản nợ xấu, nhà bị tịch thu, kiện tụng và thanh lý. Cuối năm 2001, các
cuộc đấu giá quốc tế nợ xấu đầu tiên tại Trung Quốc đã diễn ra, với việc bán các khoản
nợ xấu trị giá 13 tỷ NDT của Huarong AMC cho 2 tổ chức quốc tế. Đó là một mốc
quan trọng bởi vì lần đầu tiên thông tin về giá cả thị trường của các khoản nợ xấu được
tiết lộ một cách đáng tin cậy. Được biết, Huarong AMC đã nhận được tối đa 21% giá
trị sổ sách của khoản nợ.
Với quy mô nợ xấu lớn của Trung Quốc, chứng khoán hóa cũng là một cách hiệu
quả để xử lý nợ xấu, bởi chúng tạo ra các loại chứng khoán có rủi ro khác nhau nên có
thể thu hút được nhiều nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro khác nhau và thu lại được tiền mặt
ngay lập tức cho tổ chức phát hành. Nghiệp vụ chứng khoán hóa các khoản nợ xấu ở
Trung Quốc được thực hiện không chỉ có sự tham gia của các AMC mà còn bởi các
NHTM khác với tỷ lệ thu hồi được báo cáo là từ 10-30%.
Về hoán đổi nợ thành cổ phần, năm 1999 các AMC đã mua lại các khoản nợ xấu
giá trị 405 tỷ NDT của 580 DNNN quy mô lớn và vừa được lựa chọn tại 4 NHTMNN
và thực hiện chuyển đổi các khoản nợ phải trả thành cổ phần của AMC trong các
doanh nghiệp này. Kết quả là tỷ lệ trung bình các khoản nợ/tài sản trong DNNN tái
cấu trúc giảm xuống từ 73% năm 1999 xuống dưới 50% năm 2000 (Ye and Zhai,
2001). Các AMC sẽ tham gia vào quản trị doanh nghiệp, tái cấu trúc doanh nghiệp và
khi các doanh nghiệp này hoạt động có lợi nhuận trở lại, các AMC có quyền nhận cổ
tức và bán lại cổ phần cho các doanh nghiệp với mức giá thỏa thuận trước trong vòng
10 năm. Hơn nữa, các AMC cũng được ưu tiên rút vốn khỏi các doanh nghiệp này khi
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đây chính là khoản tiền mặt mà các AMC có
thể thu hồi được từ nợ xấu thông qua hoán đổi nợ thành cổ phần tại các DNNN.
Thông qua các biện pháp xử lý nợ xấu, đến cuối năm 2004, 4 AMC này chỉ thu
hồi được 675 tỷ NDT, chưa đến 40% giá trị nợ xấu được chuyển giao từ năm 1999. Tỷ
lệ thu hồi tiền mặt tại các AMC tính đến tháng 12/2004 đạt khoảng 20%, thấp hơn
nhiều so với mức 49% của Thái Lan và mức 20-30% ước tính của Nhật Bản. Cho đến
nay, thời hạn hoạt động của các AMC đã kết thúc nhưng vẫn chưa có công bố cụ thể
17
nào về tỷ lệ thu hồi thực sự của 4 AMC này. Tỷ lệ thu hồi và tốc độ thu hồi của Trung
Quốc thấp hơn chủ yếu là do chất lượng tài sản thấp, quy định mua lại nợ xấu theo giá
trị sổ sách, và tính thiếu minh bạch tại các AMC.
Các khoản nợ xấu được mua lại phát sinh từ trước năm 1996, mà chủ yếu là do
việc đầu tư vào các dự án đã bị đình trệ do vi phạm các quy định về sử dụng đất đai,
môi trường và các quy định khác. Ngoài ra, theo các AMC ước tính, chỉ có khoảng
22% các khoản nợ được bảo đảm bằng bất động sản, quyền sở hữu trí tuệ, hoặc các
loại chứng khoán khác, trong đó tỷ lệ được bảo đảm bằng bất động sản chỉ chiếm 7%
tổng giá trị khoản nợ xấu (Xu, 2005), nên khả năng thanh lý tài sản để thu hồi nợ là
thấp. Điều này làm giảm giá trị của các khoản nợ đối với các nhà đầu tư.
Việc quy định mua lại các khoản nợ xấu theo giá trị sổ sách trong khi giá trị thị
trường tại thời điểm đó được ước tính chỉ khoảng 20% giá trị sổ sách đã giúp các
NHTM Nhà nước lớn loại những khoản nợ xấu lớn khỏi bảng tổng kết tài sản của
mình, nhưng đã gây ra những khoản thua lỗ không thể tránh khỏi đối với các AMC, và
khiến các AMC mất động lực để tối đa hóa mức giá thu hồi. Vì tính không hợp lý của
quy định này nên năm 2004, các AMC đã được phép mua lại nợ xấu với giá thị trường.
Vào tháng 7/2004, Cinda AMC đã mua lại 278,7 tỷ nợ xấu với mức 50 cent cho 1
USD và cho biết khả năng thu hồi là 33-34 cent cho 1 USD vào cuối năm 2005. Mặc
dù mức giá mua lại vẫn còn cao hơn so với khả năng thu hồi, nhưng việc này cũng
phần nào là bước đi phù hợp tạo động lực gia tăng tỷ lệ thu hồi cho các AMC.
Kết quả của việc xử lý nợ xấu là chất lượng tài sản tại 4 NHTMNN được cải
thiện đáng kể và đã tiến hành niêm yết ra công chúng sau khi được tái cơ cấu vốn.
c. Hungary
Xử lý thì nợ xấu tại Hungary được chia làm hai nhóm: Các khoản nợ lớn và phức
tạp được giao cho một cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ngân hàng Phát triển Hungary
(Hungary Development Bank- HDB) giải quyết. Các khoản nợ còn lại do các ngân
hàng tự giải quyết theo thỏa thuận của ngân hàng với Bộ Tài chính. Quá trình xử lý nợ
18
xấu tại Hungary bao gồm 3 quá trình nối tiếp nhau: Làm sạch danh mục vốn đầu tư
của các ngân hàng; xóa nợ cho các DNNN quan trọng và tái cấp vốn cho các ngân
hàng.
Đầu tiên, Hungary thực hiện lành mạnh hóa danh mục vốn đầu tư của các ngân
hàng. Hungary cho phép các ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang trái
phiếu kỳ hạn 20 năm. Một cơ quan thu hồi nợ xấu được thành lập vào tháng 12/1992,
cơ quan này dùng trái phiếu chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu được coi là các
khoản nợ lớn và quan trọng. Cơ quan này có quyền bán các khoản nợ xấu hoặc tham
gia vào quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Đối với các
khoản nợ xấu còn lại, các ngân hàng tự giải quyết theo hợp đồng với Bộ Tài chính, và
hạn chế các khoản cho vay mới. Để khuyến khích các ngân hàng tự xử lý vấn đề nợ
xấu, Chính phủ Hungary cấp cho các ngân hàng 2% phí xử lý nợ xấu. Trên thực tế,
mức trợ cấp này là quá thấp nên hầu hết các ngân hàng đã tìm cách bán các khoản nợ
xấu cho các công ty xử lý nợ xấu tư nhân trên thị trường. Những khoản nợ xấu không
thể giải quyết và không thể bán cuối cùng lại chuyển giao cho HDB và trong hầu hết
trường hợp, HDB đã phải xóa nợ các khoản nợ xấu này. Chi phí cho quá trình lành
mạnh hóa danh mục đầu tư của các ngân hàng tương đương 3,7% GDP Hungary thời
điểm đó. Tuy nhiên, công tác xử lý nợ xấu nêu trên tại Hungary chỉ mang tính chất tạm
thời và cũng chỉ có kết quả hạn chế do: (i) Việc chuyển các khoản nợ xấu sang trái
phiếu không bao gồm các khoản nợ còn nghi ngờ và các khoản nợ dưới chuẩn (tương
đương nợ nhóm 3 và nhóm 4 tại Việt Nam); (ii) giải pháp trên chưa giải quyết được
vấn đề đầu tư kém hiệu quả của các ngân hàng; (iii) quá trình xử lý nợ xấu không đi
kèm với sự thay đổi trong cách quản lý và hoạt động của ngân hàng và (iv) Chính phủ
Hungary yêu cầu một công ty kiểm toán tham gia vào quá trình làm sạch danh mục
đầu tư của các ngân hàng nhưng công tác kiểm toán thực hiện quá nhanh và sơ sài.
Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Hungary chưa thể được giải
quyết do hoạt động ngân hàng không hiệu quả vẫn tiếp diễn. Chính vì vậy, Chính phủ
Hungary đã quyết định xử lý nợ xấu trực tiếp từ hai chủ thể chính liên quan đến vấn đề
19
nợ xấu là các DNNN và ngân hàng. Chính phủ Hungary đã xóa nợ cho các DNNN mà
Chính phủ coi là quan trọng. Các khoản nợ xấu này được xóa trên bảng cân đối của
ngân hàng; đổi lại ngân hàng sẽ được nhận trái phiếu chính phủ kỳ hạn 20 năm. Chi
phí cho công tác xóa nợ này tương đương khoảng 1,6% GDP. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu
tại Hungary vẫn ở mức cao, xấp xỉ 30% vào năm 1993 do Hungary bắt đầu áp dụng
cách phân loại nợ mới theo tiêu chuẩn quốc tế, nên một số khoản nợ xấu mới đã xuất
hiện. Trong khi đó, tình trạng tài chính của các doanh nghiệp mắc nợ vẫn tiếp tục bị
xấu đi.
Do vậy, Hungary quyết định sẽ tái cấp vốn cho các ngân hàng nhằm giúp các
ngân hàng đạt được tỷ lệ CAR 8%. Tái cấp vốn được thực hiện dưới hình thức Chính
phủ dùng trái phiếu Chính phủ để mua các cổ phiếu mới phát hành của các ngân hàng
nằm trong chương trình tái cấp vốn. Kết quả là sở hữu Nhà nước trong ngân hàng tăng
tạm thời. Sau đó, Hungary gia hạn cho các khoản vay phụ cho các ngân hàng nhằm
không làm gia tăng sở hữu Nhà nước trong hệ thống ngân hàng. Tiếp theo, các ngân
hàng phải tự giải quyết nợ xấu. Hầu hết các ngân hàng đều được yêu cầu thành lập một
bộ phận riêng để giải quyết nợ xấu (ngay trong chính ngân hàng hoặc một bộ phận độc
lập). Việc này sẽ giúp tách bạch được hoạt động xử lý nợ xấu với các hoạt động bình
thường của ngân hàng và giúp phân loại được ngân hàng tốt và xấu cho quá trình tư
nhân hóa. Các ngân hàng được tái cấp vốn được yêu cầu phải nộp một kế hoạch củng
cố hoạt động cụ thể nhằm lành mạnh hóa hoạt động (bao gồm hợp lý hóa công tác
quản lý, cải cách kiểm soát nội bộ và hiện đại hóa hoạt động ngân hàng). Việc triển
khai thực hiện đề xuất tiến hành theo một bản thỏa thuận ký kết giữa ngân hàng và Bộ
Tài chính.
d. Kinh nghiệm cho Việt Nam
- Thành lập AMC trực thuộc NHNN
Như kinh nghiệm của các quốc gia, việc thành lập cơ quan xử lý nợ xấu chuyên
biệt trực thuộc Chính phủ (có thể ủy quyền cho NHNN thực hiện quản lý) là điều hết
sức cần thiết. Tuy nhiên, cơ quan này sẽ xử lý một phần nợ xấu của các NHTM. Cụ
20
thể, cơ quan này nên tập trung vào xử lý nợ xấu của các tập đoàn, DNNN tại các
NHTM. Việc xử lý có thể thực hiện theo một trong những phương thức sau:
Xóa nợ thông quaviệc thay thế bằng các trái phiếu do Chính phủ phát hành.
Theo mô hình của Hungary, NHNN có thể cho phép các ngân hàng chuyển các
khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang trái phiếu kỳ hạn 20 năm. Cơ quan chuyên biệt xử
lý nợ của Chính phủ sẽ dùng trái phiếu Chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu
được coi là các khoản nợ lớn và quan trọng. Cơ quan này có quyền bán các
khoản nợ xấu hoặc tham gia vào quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp không
có khả năng trả nợ.
Hoán đổi các khoản nợ của tập đoàn kinh tế và DNNN với các NHTM cho
vay (gồm cả các NHTM Cổ phần và NHTM có vốn Nhà nước chi phối) thành
vốn cổ phần. Theo đó, sở hữu Nhà nước sẽ gia tăng trong một số NHTM (gồm
cả NHTM cổ phần). Điều này tuy tốn chi phí nhưng sẽ tạo thuận lợi cho NHNN
trong chỉ đạo việc hợp nhất, sáp nhập các NHTM phục vụ quá trình tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng.
Nguồn vốn của cơ quan quản lý nợ xấu chuyên biệt trên nên hình thành từ việc phát
hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh. Trên thực tế, hoạt động của NHTM Việt Nam
nếu được tái cấu trúc thành công và kinh doanh trong một môi trường thuận lợi thì sẽ
tạo lượng lợi nhuận rất lớn (điều này đã được chứng minh trong giai đoạn từ 2005
đến 2009), tăng tính khả thi trong việc hoàn trả các khoản nợ trái phiếu được bảo
lãnh bởi Chính phủ.
- Thành lập các AMC trực thuộc NHTM
Theo tính toán, đến nay các NHTM đã trích lập dự phòng tín dụng 70.000 tỷ đồng,
trong đó 84% nợ xấu có tài sản đảm bảo với giá trị tài sản đảm bảo tương đương
130% giá trị các khoản nợ và đa phần là bảo đảm bằng bất động sản. Như vậy, các
NHTM hoàn toàn có thể chủ động xử lý các khoản nợ xấu của mình (với điều kiện là
có tài sản bảo đảm). Vấn đề là phải xây dựng cơ chế hợp lý. Cơ chế phải đảm bảo
được 5 nguyên tắc: (1) Hỗ trợ các NHTM thu hồi được vốn đã đầu tư vào nợ xấu
21
nhanh chóng nhưng không gây ra tổn thất quá lớn cho các NHTM; (2) việc thu hồi
nợ xấu không làm trầm trọng thêm tình hình thị trường bất động sản; (3) giảm thiểu
tối đa thiệt hại của các nhà đầu tư; (4) giảm thiểu tối đa chi phí của Chính phủ; (5)
tách biệt hoạt động xử lý nợ xấu và hoạt động kinh doanh của NHTM. Căn cứ theo
kinh nghiệm của 3 quốc gia được nghiên cứu trên, nên thực hiện cơ chế như sau:
Các NHTM bắt buộc phải sử dụng dự phòng để xử lý những khoản vay đối
với các doanh nghiệp tư nhân mà không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo
đảm nhưng sụt giảm nghiêm trọng giá trị hoặc tranh chấp pháp lý quá phức tạp.
Tất cả các NHTM có nợ xấu bắt buộc phải thành lập công ty quản lý nợ
(AMC) để tách hoạt động xử lý nợ xấu khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Các NHTM sẽ nhóm toàn bộ các khoản nợ xấu này lại và bán cho các AMC
trực thuộc NHTM. Các AMC của NHTM sẽ căn cứ theo mức độ rủi ro của các
khoản nợ, giá trị thực của tài sản bảo đảm để phát hành ra các loại trái phiếu
(đây là một dạng của phương thức chứng khoán hóa các khoản vay có bảo
đảm). Chẳng hạn, AMC có thể chia trái phiếu thành 3 hạng ứng với 3 nhóm nợ
là nhóm 3, 4 và 5. Mỗi loại này sẽ có mức lãi suất khác nhau nhưng tối thiểu
phải cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn. Số tiền thu hồi này sẽ được chuyển
cho NHTM để phục vụ việc cho vay các hoạt động kinh doanh, sản xuất.
Chính phủ nên thực hiện bảo lãnh với các trái phiếu trên đồng thời thành lập
cơ quan quản lý bất động sản trực thuộc Chính phủ để quản lý các bất động
sản trong trường hợp Chính phủ phải thực hiện chi trả bảo lãnh cho các trái
phiếu. Chỉ với sự bảo lãnh của Chính phủ thì các nhà đầu tư trong nước và
quốc tế mới thấy được sự hấp dẫn từ các loại trái phiếu trên. Hơn thế, sự trầm
lắng của bất động sản cũng như hoạt động tín dụng bất động sản chỉ là tạm thời
ở Việt Nam nếu nhìn toàn bộ chu kỳ phát triển của thị trường này tại Việt Nam
từ năm 1991 đến nay. Khi thị trường phục hồi thì mọi thứ sẽ trở lại quỹ đạo
tích cực. Vấn đề là cơ chế phải tạo điều kiện cho các NHTM và thị trường vượt
qua giai đoạn khó khăn hiện nay.
22
Chính phủ nên giao nhiệm vụ rõ ràng cho NHNN trong việc ban hành quy
chế về hoạt động AMC cũng như hoạt động chứng khoán hóa. Đồng thời xác
định rõ trách nhiệm của NHNN trong việc giám sát hoạt động trên, tránh tối đa
các NHTM sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa trên để làm gia tăng rủi ro hệ
thống (giống trường hợp của Mỹ giai đoạn 2007-2009).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã tổng kết và trình bày các nghiên cứu thực nghiệm
trên thế giới về các nhân tố gây vi mô và vĩ mô tác động đến sự tổn thương, đổ vỡ các
Ngân hàng. Bằng các nghiên cứu định lượng, các tác giả đã xây dựng mô hình dự báo
để có thể đưa ra những cảnh báo kịp thời nhằm hạn chế tổn thất khi khủng hoảng xảy
ra. Những nghiên cứu thực nghiệm này đã giúp làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của
luận văn trong chương 3.
23
CHƯƠNG 3 -PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Mô hình kinh tế lượng
MÔ HÌNH HỒI QUI BINARY LOGISTIC
Hồi qui logistic là một kỹ thuật phân tích hồi qui trong đó biến số phụ thuộc (Y)
là một biến số nhị phân (– binary variable), theo đó Y thường được mã hoá là 1 và 0
(Y = 1, thành công; Y = 0, thất bại). Biến số độc lập trong hồi qui logistic có thể là
biến số rời hoặc liên tục, biến số đơn hoặc đa biến số.
Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác
suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được.
Với hồi quy Binary Logistic, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là
một sự kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có 2 giá trị 0 và 1,
với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất nhiên là cả biến độc
lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác suất
sự kiện xảy ra theo nguyên tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự
đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán là “không.
Mô hình hàm Binary Logistic trong trường hợp chỉ có một biến độc lập X:
P= E(Y=1/X) =
𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋) 1+𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋)
Pi= E(Y=1/X) = P (Y=1) gọi là xác suất để sự kiện xảy ra (Y=1) khi biến độc lập
X có giá trị cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức
𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋) 1+𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋) là z , ta viết lại mô hình Binary
Logistic như sau:
𝑃(𝑌 = 1) =
𝑒 𝑧 1 + 𝑒𝑧
Vì vậy xác xuất không xảy ra sự kiện là:
24
𝑃(𝑌 = 0) = 1 − 𝑃(𝑌 = 1) = 1 −
𝑒 𝑧 1 + 𝑒𝑧
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra và xác suất một sự kiện
không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch:
𝑒𝑧 1+𝑒𝑧
=
𝑃(𝑌 = 1) 𝑃(𝑌 = 0)
1 −
𝑒𝑧 1+𝑒𝑧
Lấy log cơ số e của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta được kết quả:
𝑃(𝑌=1)
Loge=
=log𝑒𝑒𝑧
𝑃(𝑌=0)
Vì log𝑒𝑒𝑧= z nên kết quả cuối cùng là:
𝑃(𝑌=1)
loge [
] =β0 + β1X
𝑃(𝑌=𝑂)
𝑃𝑖
Hay viết cách khác: Loge=[
] =β0 + β1X (*) là dạng hàm hồi quy Binary Logistic.
1−𝑃𝑖
Có thể mở rộng mô hình Binary Logistic cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk:
𝑃(𝑌=1)
Pi
loge [
] = loge =
= log (odds)= β0 + β1X1 + β2X2 +…..+ βkXk
𝑃(𝑌=𝑂)
1−Pi
Trong đó:
Pi: xác xuất sự kiện xảy ra đối với biến phụ thuộc nhị phân
βi: các hệ số hồi qui; Xi: biến độc lập
Pi
Hệ số Odds:
: tỉ lệ xác suất xảy ra sự kiện (thành công) với xác suất không xảy ra
1−Pi
sự kiện (thất bại). Hay nói cách khác là khả năng xảy ra sự kiện gấp bao nhiêu lần so
với không xảy ra.
25
3.1.2 Mẫu nghiên cứu
Tại thời điểm năm 2008, Việt Nam có 37 NHTMCP và 5 NHTMNN. Đến cuối
năm 2012, 3 trong số 37 NNTMCP bị hợp nhất, sáp nhập: Habubank, Việt Nam Tín
Nghĩa và Ngân hàng Đệ nhất, còn lại 34 NHTMCP. Đến năm 2012, có 3 trong số 5
NHTMNN được cổ phần hóa: VCB, Viettinbank, BIDV. Tuy cổ phần hóa, nhưng các
NHTM này vẫn do nhà nước nắm cổ phần chi phối.
Do vậy tác giả thu thập mẫu gồm 27/34 NHTMCP đại diện cho các Ngân hàng
có quy mô lớn, vừa và nhỏ; 3 trong số 5 NHTMNN để làm mẫu nghiên cứu. Do đó,
tổng mẫu nghiên cứu gồm 30 NHTM.
Bảng 3.1 mô tả các NHTMCP và NHTMNN được chọn trong nghiên cứu này
theo quy mô tổng tài sản. 30 NHTM trong mẫu nghiên cứu đượcchia thành 3 Nhóm.
Nhóm 1 có 12 Ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn >100.000 tỷ đồng, 7 Ngân hàng
có quy mô tổng tài sản từ 50.000 tỷ đồng đến < 100.000 tỷ đồng, 11 Ngân hàng quy
mô tổng tài sản < 50.000 tỷ đồng.
Các NHTM được chọn trong nghiên cứu:
Bảng 3.1 Phân nhóm NHTM theo quy mô tổng tài sản
NHTM
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Chia nhóm dựa trên quy mô tổng tài sản năm 2012
> 100.000
Nhóm 1
Viettinbank BIDV VCB
Techcombank EIB ACB MB
SHB Sacombank MSB SCB
VPBank
Southernbank EAB
VIB
HDBank
50.000 đến < 100.000
Nhóm 2
SeAbank
Liên Việt
Oceanbank
< 50.000
Nhóm 3
ABBank OCB Việt Á
Bản Việt PGBank Kiên Long
Đại Á Nam Á Western
Saigonbank Nam Việt
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 của các NHTM
26
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện quy mô tổng tài sản của mẫu nghiên cứu
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
0
Á
I
i
i
i
i
B I E
B V
B M
I
B C S
B A E
B H S
B C V
B C A
B C O
B S M
i
V D B
ạ Đ
Á t ệ V
Á m a N
k n a B P V
k n a B B A
k n a B G P
k n a B D H
t ệ V n ả B
i
n r e t s e W
k n a b A e S
t ệ V n ê i L
i
n r e h t u o S
t ệ V m a N
g n o L n ê K
i
k n a b n a e c O
k n a b m o c a S
k n a b n o g a S
k n a b n i t t e V
k n a b m o c h c e T
Series1
3.1.3 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp, thu thập từ Báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên công bố trên website của các NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến 2012.
3.1.4 Biến nghiên cứu
Tính tổn thương của các NHTM là tính dễ bị đỗ vỡ của các Ngân hàng trước các
cú sốc nội sinh và ngoại sinh.
Những nhân tố nội sinh gồm:
Sự mất cân đối giữa tài sản nợ (Tài sản nợ của ngân hàng gồm: nguồn vốn
huy động được, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác) và tài sản có (Tài sản có
của ngân hàng gồm: tiền mặt, nguồn tín dụng, tiền gửi ở các ngân hàng khác, đầu
tư, chứng khoán và các tài sản khác) là trạng thái chênh lệch, không cân đối giữa
nguồn vốn huy động được và cho vay trên thị trường, giữa dư nợ cho vay ngắn
hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay
trung, dài hạn. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến khó khăn về thanh
khoản cho Ngân hàng.
27
Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của NHTM do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết. Do đó, nợ xấu gia tăng, chất lượng tài sản giảm.
Khả năng quản trị điều hành trong các NHTM yếu kém chưa đáp ứng, đối
phó kịp với những thay đổi, biến động của thị trường trong nước cũng như những
tác động của nền kinh tế thế giới. Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ lỏng lẻo.
Nhân tố ngoại sinh gồm:
Rủi ro trong quá trình hội nhập quốc tế: Quá trình tự do hoá tài chính và hội
nhập quốc tế có thể khiến cho các Ngân hàng gặp khó khăn do phải đối mặt với
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
NTHM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro
nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
ngân hàng nước ngoài thu hút.
Rủi ro về lãi suất: Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn
của ngân hàng; giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị
trường của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Rủi ro về tỷ giá hối đoái: xuất hiện khi ngân hàng tiến hành các giao dịch
trên thị trường ngoại hối hay khi tỷ giá thay đổi làm thay đổi giá trị tài sản bằng
ngoại tệ của ngân hàng.
Trong phạm vi bài nghiên cứu, những NHTM được gọi là tổn thương nếu nó
thuộc một trong những trường hợp sau:
Giấy phép kinh doanh bị rút hoặc Ngân hàng bị mất thanh khoản
(Alexander Babanskiy, 2012). Trong trường hợp này, NHTM yếu kém đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương cho phép tái cơ cấu theo hướng hợp
nhất với NHTM khác hoặc kêu gọi các nhà đầu tư tiềm năng tham gia xử lý tổn
28
thất và tái cơ cấu toàn diện ngân hàng được xem xét
NHTM có tỷ lệ nợ xấu > 3%
Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng huy động > 1
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính dễ tổn thương của các NHTM Việt
Nam, tác giả đã sử dụng 15 biến độc lập và một biến phụ thuộc.
Biến phụ thuộc: là biến nhị phân, nhận 2 giá trị 0 hoặc 1. Những NHTM nào rơi
vào tình trạng bị tổn thương thì biến phụ thuộc sẽ nhận giá trị 1, nếu không sẽ nhận giá
trị 0.
Biến độc lập:
Dựa vào các nghiên cứu trước đây, tác giả đã chọn các biến giải thích sau để đưa
vào mô hình. Các biến số này được tính toán dựa trên Bảng Báo cáo tài chính của các
NHTM.
Công thức tính
CAMEL Biến số
Dấu kỳ vọng
Vốn chủ sở hữu/Tổng nợ
Capital
ECTA
-
(Said Marie-Joe Bou & Saucier Philippe 2003;
Nurazi &Evans 2005)
Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
NPL
+
(Christopoulos Apostolos G. et a.l.2011; Olweny
and Shipo 2011)
Tài sản
Cam kết ngoại bảng/Vốn chủ sở hữu
OBSEQ
+
(Nurazi & Evans 2005)
Thu nhập trước thuế/Tổng tài sản có sinh lời
RORA
+
(Nurazi & Evans 2005)
29
Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản
Quản trị
ROA
-
(Babanskiy 2012)
(Tổng thu từ lãi và đầu tư CK-Tổng chi phí từ
NIM
-
lãi)/Tài sản có sinh lời
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROE
-
(Babanskiy 2012)
Thu nhập
Lợi nhuận sau thuế/Thu nhập hoạt động
NPM
-
(Nurazi & Evans 2005)
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động
OEOI
+
(Lane et al., 1986; Nurazi & Evans 2005)
Dư nợ vay/Tổng huy động
LDR
+
(Babanskiy 2012, Nurazi & Evans 2005)
Dư nợ vay/Tổng tài sản
TLTA
+/-
(Nurazi & Evans 2005)
Thanh
Tiền mặt và tiền gửi NH/Tổng huy động
khoản
CBTD
-
(Nurazi & Evans 2005)
Tiền mặt/Tổng tài sản
CTA
-
(Babanskiy 2012)
GRWTH
Tăng trưởng dư nợ (Nurazi & Evans 2005)
+
Quy mô
LGBS Ln (Tổng tài sản) (Nil Gunsel 2012)
-
ECTA: Tỷ số vốn an toàn tối thiểu được đưa ra để đảm bảo Ngân hàng có thể
hấp thụ mức độ tổn thất hợp lý trước khi rơi vào tình trạng không trả được nợ. Tỷ số
này càng cao, mức độ tổn thất càng ít.
NPL: Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 1đồng cho vay. Tỷ lệ này cao
30
so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng
đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho vay. Ngược lại, tỷ lệ
này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện.
Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các
phân loại nợ.
OBSEQ: Cam kết ngoại bảng cũng là nghĩa vụ nợ tiềm ẩn không được phản ánh
trực tiếp trong bảng cân đối kế toán mà chỉ được ghi nhận ngoại bảng. Vì vậy, tỷ lệ
này gia tăng cũng gia tăng rủi ro cho Ngân hàng. Hiện nay rủi ro từ các nghĩa vụ nợ
tiềm ẩn của nhóm NHTM vẫn còn là một dấu hỏi lớn.
NIM, ROE, ROA, NPM: đo lường tỷ suất sinh lời của Ngân hàng. Tỷ suất sinh
lời càng cao, Ngân hàng hoạt động càng hiệu quả, giảm khả năng phá sản. Tỷ số này
phản ánh sự ổn định trong thu nhập. Tỷ số này trong tương lai được kỳ vọng bằng
hoặc cao hơn giá trị của quá khứ/hiện tại (Uniform Financial Institutions Rating
System 1997, page 7)
LDR = Tổng các khoản cho vay/Tổng tiền gửi. Một sự gia tăng tỉ lệ LDR cho
thấy ngân hàng đang có ít hơn tấm đệm để tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi
nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là các ngân hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi
để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỉ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, các nhà quản trị
ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tư. Hơn nữa, họ sẽ thận trọng khi tỉ lệ LDR tăng lên
và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng. Do đó, lãi suất có chiều hướng tăng lên. Mặc dù,
một tỉ lệ LDR cao chưa bao giờ được lượng hóa, nhưng nó là một nhân tố ảnh hưởng
đến các quyết định về đầu tư và cho vay.
TLTA: Tỷ số này cao thể hiện khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Tuy nhiên,
quan hệ đồng biến hay nghịch biến giữa TLTA và xác suất Ngân hàng phá sản không
rõ ràng.
31
CTA: Tỷ số này càng cao, Ngân hàng càng có sẵn lượng tiền mặt để đáp ứng các
nhu cầu chi trả. Tỷ số này có xu hướng giảm ở những Ngân hàng bị phá sản, vì vậy nó
có quan hệ nghịch chiều với xác suất Ngân hàng phá sản.
LGBS: phản ánh quy mô của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao, quy mô Ngân
hàng càng lớn, khả năng tổn thương càng thấp
Mô hình nghiên cứu:
log (F/NF)= β0 + β1X1 + β2X2 +…..+ βkXk
Trong đó:
F = NF = tổn thương, không tổn thương (log odds)
Xi = các tỷ số tài chính và quy mô Ngân hàng
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
1. Tính
tổn
thương của
-
H0: Không có mối liên hệ giữa tính
NHTM có phụ thuộc vào sức mạnh
tổn thương của NHTM và Vốn chủ sở hữu
vốn không?
-
H1: Có mối liên hệ giữa tính tổn
thương của NHTM và Vón chủ sở hữu
2. Tính
tổn
thương của
-
H0: Không có mối liên hệ giữa tính
NHTM có phụ thuộc vào chất
tổn thương của NHTM và chất lượng tài
lượng tài sản không?
sản
-
H1: Có mối liên hệ giữa tính tổn
thương của NHTM và chất lượng tài sản
3. Tính
thương của tổn NHTM có phụ thuộc vào chất lượng quản trị không?
H1: Có mối liên hệ giữa tính tổn
- H0: Không có mối liên hệ giữa tính tổn thương của NHTM và chất lượng quản trị - thương của NHTM và chất lượng quản trị
32
4. Tính
tổn
thương của
-
H0: Không có mối liên hệ giữa tính
NHTM có phụ thuộc vào thu nhập
tổn thương của NHTM và thu nhập
của Ngân hàng không?
-
H1: Có mối liên hệ giữa tính tổn
thương của NHTM và thu nhập
5. Tính
tổn
thương của
-
H0: Không có mối liên hệ giữa tính
NHTM có phụ thuộc vào tính thanh
tổn thương của NHTM và tính thanh khoản
khoản của Ngân hàng không?
-
H1: Có mối liên hệ giữa tính tổn
thương của NHTM và tính thanh khoản
6. Tính
tổn
thương của
-
H0: Không có mối liên hệ giữa tính
NHTM có phụ thuộc vào quy mô
tổn thương của NHTM và quy mô
của Ngân hàng không?
-
H1: Có mối liên hệ giữa tính tổn
thương của NHTM và quy mô
3.1.5 Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS20.
Thực hiện thống kê mô tả, Phân tích hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập để
tránh xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Sử dụng hồi quy Binary logisistic để phân tích các yếu tố liên quan nhằm tìm ra yếu tố
có ý nghĩa thống kê và tìm ra mô hình dự báo cho tính dễ tổn thương của NHTM.
Phân tích biệt số MDA để so sánh tính đồng nhất với phương pháp Binary logistic.
33
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Đánh giá hoạt động NHTM qua số liệu báo cáo tài chính
- Vốn điều lệ: từ năm 2008 đến nay, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong
nước gặp nhiều khó khăn nhưng các Ngân hàng vẫn cố gắng tăng vốn điều lệ của mình
để đảm bảo mức vốn pháp định và góp phần nâng cao năng lực tài chính. Theo số liệu
báo cáo tài chính, các NHTM đã có sự gia tăng mạnh mẽ về vốn điều lệ. Đến
31/12/2012, vốn điều lệ của Vietcombank tăng lên 23.174 tỷ đồng và Viettinbank từ
hơn 20.229,7 tỷ đồng lên 26.217,7 tỷ đồng. Mức độ an toàn vốn qua việc hệ số an toàn
vốn (CAR) của các ngân hàng phần lớn được cải thiện qua các năm. Thông tư số
13/2010/TT-NHNN đã quy định việc các NHTM phải nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của mình từ 8% lên 9%, đa phần các Ngân hàng đều đáp ứng được tỷ lệ này.
- Theo Báo cáo tài chính của các NHTM, năm 2012 được xem là năm mà lợi
nhuận của các Ngân hàng sụt giảm, kể cả các Ngân hàng lớn như Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, cũng không tăng trưởng đáng kể so với năm trước mặc dù vẫn
đứng đầu toàn ngành về lợi nhuận.
Theo báo cáo NHNN, tổng lợi nhuận toàn ngành ngân hàng năm 2012 là 28.600
tỷ đồng, sụt giảm gần 50% so với năm 2011. Tình hình lợi nhuận ảm đạm trong 2012
đã chấm dứt những năm tháng lãi khủng của các ngân hàng.
Nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận giảm trong năm 2012: do tăng trưởng tín
dụng trong năm 2012 khá thấp, lãi suất cho vay hạ nhiệt, chi phí dự phòng rủi ro tăng
mạnh do nợ xấu gia tăng. Lợi nhuận ngành Ngân hàng giảm do tăng trưởng tín dụng
thấp đã cho thấy trong cơ cấu thu nhập của các ngân hàng, phần tạo lợi nhuận chính
vẫn là từ hoạt động cho vay. Nguyên nhân tín dụng tăng thấp là cầu yếu, khả năng tiêu
thụ sản phẩm khó khăn, hàng tồn kho cao nên nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện
vay vốn; các NHTM phải kiểm soát chặt chẽ tín dụng nhằm ngăn chặn nợ xấu...
Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của
ngân hàng nhất là trong bối cảnh nên kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay.
34
Bên cạnh đó, các ngân hàng có xu hướng mở rộng hệ thống, tăng chi phí
hoạt động trong đó có chi phí cho nhân viên. So với các ngành khác của toàn
nền kinh tế, chi phí cho nhân viên ngành ngân hàng ở mức cao và được tính vào
lãi suất đầu ra của doanh nghiệp khiến cho mức lãi suất đến tay người đi vay
vẫn còn cao.
- Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM gia tăng nhanh chóng, đặc biệt tăng mạnh trong
năm 2011 và 2012, không ít Ngân hàng lớn có nợ xấu gần 3%. Đặc biệt nợ xấu tăng
cao ở các NHTM như: SCB, PGBank, Westernbank, Việt Á, Đại Á, … Trên thực tế,
đây cũng là tình cảnh của hầu hết các ngân hàng trong cùng hệ thống. So với cuối năm
2011, nợ xấu 2012 của một số NHTM tăng vọt như Ngân hàng Quân đội VIB tăng từ
0,9% lên 2,7%; EAB tăng từ 1,7% lên 3,9%; ACB tăng từ 0,9% lên 2,5%....
Hình 3.2 Biểu đồ nợ xấu của các NHTMCP năm 2011-2012
0.090
0.080
0.070
0.060
0.050
0.040
Năm 2011
0.030
Năm 2012
0.020
0.010
0.000
Nguồn: Báo cáo tài chính các NHTM
Trong 4 quý gần nhất, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2013, tăng trưởng tín dụng của hầu
hết các ngân hàng đã lên sàn gần như không đáng kể. Tuy vậy, con số nợ xấu lại
không ngừng tăng lên.
35
Hình 3.3 Dư nợ và nợ xấu 7 Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
(4 Quý gần nhất)
ĐVT: 1000đ
(7 Ngân hàng gồm: Viettinbank, Vietcombank, SHB, ACB, Sacombank, MB, EIB)
Nguồn: cafef.vn
Tại thời điểm 30/06/2013, tổng nợ xấu của BIDV lên tới 9.400 tỷ đồng, chiếm 2,78%
tổng dư nợ, Viettinbank với khoảng 7.000 tỷ đồng. Tổng nợ xấu của BIDV,
Vietinbank, Vietcombank đến hết tháng 6 là hơn 23.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, với 5.288 tỷ đồng nợ xấu, SHB lại là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất
khi chiếm 9,04% tổng dư nợ.
Hình 3.4 Biểu đồ nợ xấu của các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán
Nguồn: cafef.vn
36
Hình 3.5 Chi tiết nợ xấu các NHTM (thời điểm 30/06/2013)
Nguồn: cafef.vn
Nợ xấu của phần lớn các ngân hàng tăng dần qua các quý, đặc biệt sự gia tăng của nợ
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Hình 3.6 Cơ cấu nợ xấu 07 Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
(4 Quý gần nhất)
ĐVT: 1000đ
Nguồn: cafef.vn
Tại thời điểm 30/06/2013, nợ nhóm 5 đã chiếm gần 50% tổng nợ xấu của các
ngân hàng. Đây là một xu hướng đáng lo ngại, là một dấu hiệu rất xấu cho nền kinh tế
bởi nợ xấu không chỉ phản ánh khó khăn của ngân hàng.
Nguyên nhân nợ xấu hiện nay các ngân hàng đang gánh chịu là hệ quả của việc
các ngân hàng đã có một thời gian dài chạy theo lợi nhuận bằng việc duy trì chính sách
37
tăng trưởng tín dụng cao qua nhiều năm. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng,
các ngân hàng đã: không ngần ngại điều chỉnh khẩu vị rủi ro để có thể mạnh tay trong
việc giải ngân, thiếu đánh giá và dự báo dẫn đến việc cho vay các ngành tiềm ẩn nhiều
rủi ro như bất động sản, tiêu dùng tín chấp…
Bên cạnh việc theo đuổi chính sách tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro,
công tác quản lý tín dụng của các ngân hàng cũng còn nhiều bất cập, đặc biệt là
trong khâu giám sát và quản lý vốn vay. Một số cá nhân, doanh nghiệp sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, dẫn đến
thua lỗ và mất khả năng chi trả.
Năng lực thẩm định, phê duyệt trước khi cấp tín dụng của các ngân hàng
còn hạn chế. Điều này dẫn đến thẩm định và phê duyệt không đúng thực tế.
Cố tình bỏ qua các chuẩn mực trong việc cấp tín dụng. Việc các ngân
hàng bỏ qua các chuẩn mực trong việc cấp tín dụng có thể do tác động của một
số cá nhân hoặc tổ chức có quyền chi phối ngân hàng.
- Thanh khoản của hệ thống các NHTM đã được đảm bảo và từng bước cải thiện
theo hướng tích cực, nhưng vẫn còn mỏng manh. Năm 2011, tỷ lệ sử dụng vốn trong
hệ thống ngân hàng lên tới hơn 100%, dẫn đến thiếu thanh khoản. Nay tình hình này
đã được cải thiện, tỷ lệ sử dụng vốn dao động từ 93 - 96%, nhưng vẫn còn khá cao.
Năm 2012 cũng là năm mà ngành Ngân hàng chứng kiến những sự kiện có ảnh
hưởng lớn đến tính an toàn và bền vững trong hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng
đứng trước nguy cơ rất dễ bị tổn thương. Đó là phản ứng của thị trường trước thông tin
liên quan đến thành viên Hội đồng quản trị ACB, vấn đề sở hữu chéo trong Ngân
hàng.
Thông tin ông Nguyễn Đức Kiên, nguyên thành viên Hội đồng sáng lập, nguyên
Phó chủ tịch Hội đồng Quản trị ACB bị bắt để điều tra về một số sai phạm
trong hoạt động kinh tế được công bố. Vài ngày sau, ông Lý Xuân Hải, nguyên
Tổng giám đốc ACB bị bắt về tội cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản
lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng. Bốn cựu lãnh đạo trong Hội đồng Quản trị
38
của ngân hàng này bị khởi tố. Các thông tin trên khiến người dân đẩy mạnh rút
tiền tại ACB khiến thanh khoản của ngân hàng gặp khó khăn. Rất may, với sự
nỗ lực của ACB cùng sự hỗ trợ từ phía NHNN nên ACB đã sớm hoạt động bình
thường trở lại.
Năm 2012, việc sở hữu chéo tại ngân hàng trở thành vấn đề nổi cộm.
Vietcombank, ACB, Maritime Bank, Eximbank… đều nắm giữ cổ phần lớn tại
một hoặc một số ngân hàng khác. Ba rủi ro lớn xuất phát từ sở hữu chéo trong
hoạt động ngân hàng, đó là thâu tóm ngân hàng, nợ xấu và tăng vốn ảo, từ đó
dẫn đến rủi ro mang tính hệ thống. Ví dụ khi một NHTM chiếm cổ phần chi
phối một ngân hàng khác và biến ngân hàng này thành sân sau của mình, họ có
thể buộc ngân hàng bị chi phối cấp tín dụng cho những dự án không an toàn
hoặc cho doanh nghiệp có quan hệ thân thiết. Ngoài ra, khi các ngân hàng sở
hữu cổ phần của nhau, sẽ tạo thành một mạng lưới mà từ đó dễ nảy sinh độc
quyền nhóm. Điều này có thể gây xáo trộn trên thị trường và thiệt hại cho nền
kinh tế vì sở hữu chéo giảm tính minh bạch, giảm khả năng giám sát và tăng
khả năng đổ vỡ của một định chế tài chính.
Những vấn đề trên cho thấy hoạt động của NHTM Việt Nam thời gian qua luôn phải
đối mặt với những rủi ro, cả bên trong lẫn bên ngoài. Chính những nhân tố này khiến
hoạt động Ngân hàng rất dễ bị đổ vỡ.
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định lượng
a. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được từ nghiên cứu thực nghiệm. Các giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị
cực tiểu, cực đại của các biến như sau:
39
Bảng 3.2: Thống kê mô tả
Std.
Số quan sát
Mean
Median
Chỉ số ECTA RORA OBSEQ NPL ROA ROE NPM OEOI NIM LDR TLTA CTA CBTD GRWTH LGBS
150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150 150
0,100 0,017 0,387 0,019 0,011 0,101 0,330 0,435 0,032 0,670 0,507 0,012 0,340 0,247 17,587
0,043 0,000 0,002 0,000 0,000 0,001 0,003 0,227 0,011 0,200 0,174 0,001 0,051 -0,407 14,794
Deviation Minimum Maximum 0,462 0,073 0,124 0,068 0,010 0,017 7,861 1,434 0,935 0,114 0,017 0,022 0,060 0,007 0,011 0,268 0,062 0,108 0,740 0,123 0,323 0,882 0,129 0,468 0,085 0,013 0,035 1,329 0,219 0,692 0,852 0,143 0,503 0,129 0,029 0,024 0,793 0,143 0,347 2,824 0,420 0,370 17,567 20,037 1,200 Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính bằng phần mềm SPSS
b. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan
Để tránh xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến có thể làm sai lệch kết quả nghiên cứu,
tác giả kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập, sử dụng tương quan
Pearson.
Bảng 3.3 Ma trận hệ số tương quan
Correlations
F/NF
ECTA
RORA
OBSEQ
NPL
ROA
ROE
NPM
OEOI
NIM
LDR
TLTA
CTA
CBTD
GRWTH LGBS
F/NF
1
ECTA
.129 1
RORA
-.064 .458** 1
OBSEQ
-.136 -.375** .000 1
NPL
.512** .057 -.106 -.171* 1
ROA
-.090 .440** .968** .050 -.142 1
ROE
-.209* -.428** .463** .529** -.228** .484** 1
NPM
-.220** .133 .761** .065 -.186* .774** .626** 1
OEOI
.142 .043 -.667** -.222** .057 -.641** -.649** -.793** 1
NIM
.181* .527** .620** -.022 .037 .587** .072 .130 -.164* 1
LDR
.477** .278** .169* .024 -.002 .113 -.088 -.151 .039 .352** 1
40
TLTA
.417** .092 .047 .086 .034 .010 -.066 -.248** .077 .268** .889** 1
CTA
.126 -.083 .073 -.108 -.053 -.004 .057 .046 -.020 -.033 .296** .254** 1
CBTD
-.336** .169* .207* -.031 -.204* .230** ,135 .391** -.189* -,117 -.517** -.683** -.059 1
GRWTH
-.114 -.021 .053 .129 -.213** .068 .129 .214** -.200* -.155 .018 .012 -.109 .016 1
LGBS
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Schindler & Copper (2009) cho rằng hệ số tương quan giữa các biến giải thích
nhỏ hơn 0,8 thì nên đưa vào mô hình.
Ma trận hệ số tương quan ở bảng 3.3 cho thấy mối tương quan chặt giữa 2 biến
RORA và ROA: 0,968. Một trong 2 biến sẽ được loại ra khỏi mô hình: RORA.
c. Hồi quy Binary logistic
Phương pháp backward (loại trừ dần) được sử dụng để tiến hành đưa biến phụ
thuộc hoặc loại biến phụ thuộc ra khỏi mô hình nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
-.113 -.730** -.179* .553** -.052 -.150 .547** -.036 -.183* -.209* -.112 -.064 .091 -.074 -.075 1
Các biến được chọn từ phương pháp loại dần biến:
Bảng 3.4
Variables in the Equation
B
S.E. Wald df
Sig.
Step
ECTA
-20.360 8.514
5.718
1
.017
11a
NPL
214.269 56.011 14.635 1
.000
ROE
-21.424 9.691
4.887
1
.027
LDR
18.116
4.233
18.317 1
.000
Constant -16.405 3.865
18.018 1
.000
a. Variable(s) entered on step 1: ECTA, OBSEQ, NPL, ROA, ROE,
NPM, OEOI, NIM, LDR, TLTA, CTA, CBTD, GRWTH, LGBS.
Bảng 3.4 cho biết các biến được lựa chọn qua kiểm định Wald. Những biến có
sig > 0.05 đều bị loại. Các biến ECTA, NPL, ROE, LDR sig < 0,05 nên giữ lại trong
mô hình.
41
c.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát
Trong hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến, tổ hợp liên hệ tuyến tính của
toàn bộ các hệ số trong mô hình cũng được kiểm tra xem có thực sự có ý nghĩa trong
việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không. Dùng kiểm định Chi-square với mức ý
nghĩa của Sig. để quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết Ho. Bảng Kiểm định
Omnibus cho biết sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập nếu sig nhỏ
hơn 0.05, đạt ý nghĩa thống kê.
Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở Bảng 3.5 có mức ý nghĩa
quan sát sig. = 0.000 nên hoàn toàn bác bỏ giả thuyết Ho: β1 = β2 =…..= βk = 0.
Bảng 3.5
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square
df
Sig.
Step
101.386
4
.000
Block
101.386
4
.000
Step 1
Model
101.386
4
.000
c.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Hệ số -2LL dùng để đo sai sót và ngày càng giảm dần trong quá trình lập lại để
chọn mô hình. Vì vậy mô hình được chọn là mô hình có hệ số này càng nhỏ
càng tốt.
Bảng 3.6
Model Summary
Step
-2
Log
Cox & Snell R
Nagelkerke R Square
likelihood
Square
1
48.735a
.491
.777
a. Estimation terminated at iteration number 9 because parameter
estimates changed by less than .001.
42
Bảng 3.6 cho thấy giá trị của -2LL = 48,735 không cao lắm. Vì vậy thể hiện một
độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể.
c.3 Mức độ chính xác của mô hình dự báo:
Bảng 3.7
Classification Tablea
Dự báo
Quan sát
F/NF
Mức độ chính
xác của dự báo
Không tổn thương
Tổn thương
Không tổn thương
118
2
98.3
F/NF
Step 1
Tổn thương
5
25
83.3
Overall Percentage
95.3
a. The cut value is .500
Mức độ chính xác của dự báo được thể hiện trong bảng 3.7. Bảng này cho thấy
trong số 123 trường hợp được dự đoán là không xảy ra tổn thương, mô hình đã dự báo
chính xác 118 trường hợp, với tỷ lệ chính xác là 98,3%.
Còn với 30 trường hợp có xảy ra tổn thương thì mô hình dự đoán sai 5 trường
hợp, tỷ lệ chính xác là 83,3%.
Do đó, tỷ lệ chính xác của toàn bộ mô hình là 95,3%.
c.4 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy
Bảng 3.8
Variables in the Equation
B
S.E. Wald
df
Sig.
Exp(B)
ECTA
-20.360 8.514
5.718
1
.017
.000
NPL
214.269 56.011 14.635
1.138E+093
1
.000
Step 1a
ROE
-21.424 9.691
4.887
1
.027
.000
LDR
18.116
4.233
18.317
73736139.123
1
.000
1
.000
.000
Constant
-16.405 3.865
18.018
a. Variable(s) entered on step 1: ECTA, NPL, ROE, LDR.
43
Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể của các biến ECTA,
NPL, ROE, LDR đều có mức ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ giả thuyết
H0 : βECTA = 0, H0 : βNPL = 0, H0: βROE = 0, H0 : βLDR = 0.
Phương trình hồi quy:
Xác suất Ngân hàng bị tổn thương = -16,405 -20,360 ECTA + 214,269 NPL –
21,424 ROE + 18, 116LDR
Biến chỉ số an toàn vốn ECTA: có quan hệ nghịch chiều với khả năng tổn thương
của NHTM. Khi chỉ số an toàn vốn thấp thì khả năng Ngân hàng bị tổn thương càng
cao. Điều này là hợp lý do khi thiếu vốn, Ngân hàng không có đủ khả năng để hấp thụ
các cú sốc nội và ngoại sinh. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Largrin (2001), Nuzari & Evans (2005), Gunsel (2011), Gunsel (2008) khi cho rằng
xác suất các Ngân hàng phá sản có mối liên hệ với chỉ số an toàn vốn thấp. Trong mô
hình này, tác động biên của chỉ số an toàn vốn ECTA lên tính tổn thương của Ngân
hàng với xác suất ban đầu là 0,5 thì tác động này bằng: 0,5 * (1-0,5) * 20,360 = 5,09.
Tỷ lệ nợ xấu NPL: có tác động cùng chiều với tính tổn thương của Ngân hàng,
nghĩa là khi nợ xấu càng tăng thì xác suất Ngân hàng bị tổn thương càng tăng. Thực tế
khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng, các khoản trích lập dự phòng theo đó cũng gia tăng, làm
giảm chất lượng tài sản của các Ngân hàng. Chất lượng tài sản suy giảm đã xói mòn
mức vốn của nhiều ngân hàng, làm suy yếu thêm khả năng hấp thụ thua lỗ vốn đã yếu
của ngân hàng Việt Nam, đồng thời kìm hãm khả năng cấp vốn tín dụng để hỗ trợ tăng
trưởng. Tỷ lệ nợ xấu cũng đè nặng lên các ngân hàng dưới tác động kép của bức tranh
chưa mấy sáng sủa của nền kinh tế khiến các Ngân hàng càng dễ bị tổn thương. Tỷ lệ
nợ xấu cũng là biến có tác động mạnh nhất đến khả năng tổn thương của Ngân hàng
trong mô hình trên, với tác động biên của NPL là 53,5. Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu Olweny and Shipo (2011). Thực tế chất lượng tài sản kém đã khiến nhiều
Ngân hàng bị phá sản trong những năm đầu 1980 ở Kenya. 37 Ngân hàng cũng bị sụp
đổ theo sau khủng hoảng Ngân hàng vào năm 1986-1989, 1993-1994 và 1998
(Mwega, 2009). Mô hình cho thấy biến tỷ lệ nợ xấu NPL là biến có tác động mạnh
nhất đến khả năng tổn thương của các NHTM.
44
Biến số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE: có tác động ngược chiều với
xác xuất Ngân hàng tổn thương, tức là khi ROE càng tăng, xác suất Ngân hàng bị tổn
thương càng giảm. ROE phản ánh tính ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Tỷ suất sinh lời càng cao, Ngân hàng có thể cải thiện được vốn chủ sở
hữu và hoạt động kinh doanh của mình. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với kết quả
của Christopoulos Apostolos G. et a.l., (2011) cho rằng ROE của Ngân hàng Lehman
Brothers’ liên tục tăng từ năm 2003 đến 2006, nhưng năm 2007 lại sụt giảm báo hiệu
một sự sụp đổ không mong đợi. Tác động biên của ROE lên xác xuất tổn thương là
5,356.
Biến số phản ảnh tính thanh khoản LDR: có tác động cùng chiều lên xác xuất tổn
thương Ngân hàng. Tác động biên của LDR lên xác xuất tổn thương là 4,529. Tác
động này là phù hợp vì dư nợ cho vay vượt huy động thì các Ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong vấn đề thanh khoản, tỷ lệ khả năng chi trả sẽ kém và nguy cơ phá sản xảy
ra khi gặp các cú sốc bên trong và bên ngoài Ngân hàng. Một số NHTM có tỷ lệ này
khá cao > 80%, thậm chí trên 100%. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ này khoảng từ 70%-
80% và đây cũng là mục tiêu mà một số nước trong khu vực Đông Nam Á đang hướng
tới.
d. Phân tích biệt số MDA
Do một số hạn chế của mô hình hồi quy Binary logistic: không đòi hỏi nhiều giả
định nên tác giả đã chạy mô hình hồi quy MDA để xem xét tính đồng nhất giữa hai mô
hình. Với phân tích biệt số MDA, sử dụng phương pháp loại trừ dần, còn 3 biến ở lại
trong mô hình.
Phương pháp phân tích biệt số MDA đòi hỏi dữ liệu phải tuân theo quy luật phân
phối chuẩn. Vì vậy các biến số độc lập được chuyển sang phân phối chuẩn bằng cách
lấy log. (Tabachnick & Fidell 2001; Hair et al.1998).
Các biến số độc lập cũng được đưa vào dần theo phương pháp Stepwise. Hai biến
LDR, NPL có ý nghĩa thống kê trong phân tích biệt số, thể hiện trong bảng 3.9
45
Bảng 3.9 Các biến đưa vào mô hình phân tích biệt số
Step
Entered
Statistic
df1
df2
Wilks' Lambda df3
Exact F
df1
Sig.
.774 .634
LDR NPL
1 73.000 1 73.000
1 2
Statistic 21.347 20.797
df2 73.000 72.000
.000 .000
1 1 2 2 At each step, the variable that minimizes the overall Wilks' Lambda is entered. a. Maximum number of steps is 28. b. Minimum partial F to enter is 3.84. c. Maximum partial F to remove is 2.71.
Hệ số chuẩn hóa của các biến càng lớn thì càng đóng góp nhiều hơn vào khả năng
phân biệt của hàm. Theo bảng 3.10, LDR có hệ số chuẩn hóa cao nhất: 0,942; NPL:
0,740. Như vậy, LDR là biến dự đoán quan trọng nhất dùng để phân biệt các nhóm, kế
đến là NPL.
Bảng 3.10 Hệ số chuẩn hóa
Standardized Canonical Discriminant Function Coefficients
NPL LDR
Function 1 .740 .942
Bảng 3.11 Kết quả dự báo của mô hình
Classification Resultsa,b
F/NF
Total
Predicted Group Membership
Count
Original
Cases Selected
%
Count
Original
Cases Not Selected
%
Không tổn thương 49 2 81.7 13.3 48 0 80.0 .0
Có tổn thương 11 13 18.3 86.7 12 15 20.0 100.0
60 15 100.0 100.0 60 15 100.0 100.0
Không tổn thương Có tổn thương Không tổn thương Có tổn thương Không tổn thương Có tổn thương Không tổn thương Có tổn thương
a. 82,7% of selected original grouped cases correctly classified.
b. 84,0% of unselected original grouped cases correctly classified.
46
Bảng 3.11 cho biết kết quả phân loại dựa trên mẫu phân tích, tỷ lệ phân biệt đúng là
82,7%. Thực hiện phân tích biệt số trên mẫu độc lập, tỷ lệ đúng là 84%.
e. So sánh giữa hồi quy Binary Logistic và phân tích biệt số MDA
Bảng 3.12: So sánh các biến có ý nghĩa
Binary Logistic
Phân tích biệt số MDA
Biến số
Sig
Biến số
Sig
ECTA
.017
LDR
.000
NPL
.000
NPL
.000
ROE
.027
LDR
.000
Về phương diện các biến có ý nghĩa, Bảng 3.12 cho thấy mô hình phân tích biệt số
MDA cho kết quả khá tương tự như hồi quy Binary Logistic, với 2 biến LDR và NPL
đều có ý nghĩa trong cả hai mô hình. Tuy nhiên mô hình Binary Logistic cho kết quả
tốt hơn với 4 trong số 14 biến có ý nghĩa, MDA chỉ có 2 trong số 14 biến có ý nghĩa.
Bảng 3.13: So sánh khả năng dự báo
Binary Logistic
Phân tích biệt số MDA
Predicted
Percentage Correct
tổn
tổn
Percentage Correct
Observed
Không tổn thương
Có thương
Có thương
Predicted Không tổn thương
tổn
2
98.3
97
23
80.8
118
tổn
25
83.3
2
28
93.3
5
95.3%
83.3%
Không thương Có thưởng Overall Percentage
Bảng 3.13 cho thấy khả năng dự báo của mô hình hồi quy logistic cao hơn so với phân
tích biệt số MDA. Do đó, mô hình hồi quy Binary logistic có thể sử dụng để dự báo
tính tổn thương của các NHTM Việt Nam.
47
Kết luận chương 3:
Trong chương 3, luận văn đã đánh giá một cách khái quát về tình hình hoạt động của
NHTM Việt Nam thời gian qua. Đồng thời, bằng nghiên cứu định lượng với mô hình
hồi quy binary logistic, phân tích biệt số, luận văn đã chỉ ra các yếu tố quyết định đến
tính dễ tổn thương của NHTM và đưa ra mô hình dự báo trong tương lai.
48
CHƯƠNG 4 – HẠN CHẾ ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
4.1 Hạn chế của đề tài
Đề tài nghiên cứu 30 NHTM Việt Nam, với thời gian từ năm 2008 – 2012. So
sánh với các bài nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu có một số hạn chế:
Số lượng mẫu nghiên cứu tương đối nhỏ và thời gian nghiên cứu ngắn: 5
năm nên số lượng quan sát còn hạn chế
Chỉ xem xét tác động của các nhân tố vi mô đại diện cho các chỉ số tài
chính đến tính dễ tổn thương của các NHTM, chưa xem xét đến tác động các
yếu tố vĩ mô.
Do thông tin hạn chế nên bài nghiên cứu chưa xem xét đến yếu tố “sở hữu
chéo lẫn nhau giữa các NHTM” có tác động đến tính dễ tổn thương hay không.
Tại Việt Nam số lượng bài nghiên cứu về tính tổn thương của NHTM
chưa nhiều nên chưa có nghiên cứu để làm cơ sở so sánh, kiểm chứng.
4.2 Gợi ý chính sách
Kinh tế Việt Nam đã trở nên dễ tổn thương nhất trước tất cả mọi cú sốc sau hơn 5
năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Thời điểm Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới là lúc kinh tế thế giới bắt đầu có khủng hoảng. Do vậy, những tác
động tiêu cực của khủng hoảng đã tràn vào nhanh hơn khi Việt Nam hội nhập sâu
rộng. Ngành ngân hàng ngày càng bộc lộ những điểm yếu và rất dễ bị tác động bởi các
nhân tố vi mô lẫn vĩ mô. Vì vậy, cả NHTM và NHNN cần có những giải pháp phù hợp
để đảm bảo an toàn và ổn định trong hoạt động.
4.2.1 An toàn vốn
Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng là xu hướng tất yếu khách quan hiện nay để nâng
cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Trong bối cảnh kinh tế còn chưa phục hồi
49
sau khủng hoảng, thị trường chứng khoán ảm đạm, giá cổ phiếu của nhiều ngân hàng
đang dưới mệnh giá thì việc tăng vốn để tăng năng lực tài chính và khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là các ngân hàng hoạt động yếu
kém. Việc sáp nhập không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng yếu với ngân hàng mạnh hay
giữa các ngân hàng yếu với nhau mà giữa các ngân hàng mạnh cũng cần có sự liên kết,
sáp nhập, hợp nhất để tạo ra những ngân hàng lớn mạnh hơn, đủ sức cạnh tranh với
các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Lợi ích của M&A: Tăng năng lực tài chính, đáp ứng yêu cầu về vốn của NHTM,
tăng khả năng thanh khoản và giúp Ngân hàng hoạt động ổn định hơn; Tăng cường
năng lực quản trị rủi ro; Phát triển về mạng lưới giao dịch, uy tín Ngân hàng, khai thác
tối đa lợi thế kinh doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng gia tăng
năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng trong và ngoài nước.
Xét trên lợi ích chung của toàn hệ thống, quá trình này mang đến nhiều lợi ích,
giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam thanh lọc các ngân hàng còn yếu kém, đảm bảo
việc phát triển vững chắc trong tương lai.
Vì vậy, NHNN cần có sự nhìn nhận đúng đắn về vấn đề này để đưa ra lộ trình và
các bước tiến hành phù hợp nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho toàn hệ thống và bản
thân các ngân hàng. Vì vậy, NHNN cần:
Xây dựng khung khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A cụ thể và
thống nhất. Theo đó, hành lang này sẽ tạo điều kiện để xác lập giao dịch, địa
vị của bên mua, bên bán, hậu quả pháp lý sau khi kết thúc giao dịch. Hiện nay,
khung pháp lý cho hoạt động M&A nói chung và M&A trong lĩnh vực ngân
hàng nói riêng còn rải rác ở các luật, văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
Những quy định này còn chung chung, chưa chi tiết đã và đang gây nên những
khó khăn không nhỏ đối với các bên tham gia hoạt động M&A, cũng như với
cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động này. Ví dụ: trước
đây Quyết định 36/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
50
11/3/2003 đã quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài là 30%, trong
khi Nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 05/9/2007 hướng dẫn
Luật Doanh nghiệp không hạn chế việc mua, còn Luật Chứng khoán năm 2006
lại giới hạn tỷ lệ là 49%.
Đưa ra những quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của các bên
tham gia quá trình thực hiện M&A. Điều này là rất cần thiết, bởi nếu thực hiện
không đúng có thể gây nên những phản ứng tiêu cực lan truyền sang các tổ
chức tài chính khác và gây hệ lụy tới cả nền kinh tế. Cụ thể, NHNN cần có
quy định rõ ràng về thủ tục, quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia
M&A ngân hàng. Việc quy định cụ thể này sẽ giúp tránh được những mâu
thuẫn nội bộ giữa các chủ thể này sau M&A.
Nới lỏng các quy định về nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần,
trở thành nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư chiến lược tại các NHTMCP Việt
Nam. Đặc biệt, cần nhấn mạnh việc xem xét, cho phép nhà đầu tư nước ngoài
mua lại hoặc sáp nhập với các tổ chức tín dụng yếu kém của Việt Nam và tiến
tới tăng giới hạn sở hữu cổ phần của họ tại các ngân hàng được cơ cấu lại.
Nhất là trong bối cảnh, Việt Nam đang rất cần bổ sung một nguồn vốn ngoại
cho hệ thống ngân hàng, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn của Basel III (cụ thể là quy
định tỷ lệ dự phòng bảo toàn vốn bắt buộc là 2,5%).
Trong những năm qua, nhiều nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào lĩnh
vực ngân hàng Việt Nam đều bị giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần dành cho nước ngoài
(tối đa 30% vốn điều lệ). Và một cổ đông chiến lược nước ngoài chỉ được nắm không
quá 20% cổ phần của một ngân hàng trong nước. Việc tăng giới hạn sở hữu cổ phần sẽ
là nút mở cho các tổ chức tín dụng nước ngoài. Bởi thay vì phải thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài, họ có thể chọn một ngân hàng nhỏ trong nước để đầu tư.
51
4.2.2 Nợ xấu
a. Phân loại nợ xấu
Thứ nhất, các tiêu chí xác định nợ xấu theo quy định hiện hành có bao gồm tiêu
chí định lượng (như: thời gian quá hạn, số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ,…) và tiêu chí
định tính (chấm điểm, xếp hạng khách hàng, đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng). Đến nay hầu hết các NHTM Việt Nam chỉ mới hạch toán nợ xấu theo thời gian
quá hạn trên 90 ngày (yếu tố 1); việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng (yếu tố
2) đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn NHTM chưa hoặc đang thí điểm áp dụng
phương pháp này. Việc bao gồm các tiêu chí định tính và định lượng trong phân loại
nợ là phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, do khoản nợ rủi ro và năng lực quản trị
rủi ro của các NHTM là khác nhau, nên việc sử dụng các tiêu chí định tính trong phân
loại nợ dễ dẫn đến sự thiếu minh bạch trong xác định và ghi nhận nợ xấu của NHTM
Thứ hai, một số NHTM không thực hiện đúng quy định về phân loại nợ, ghi nhận
nợ xấu thấp hơn thực trạng và quy định để giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro.
Thứ ba, do thiếu thông tin về phân loại nợ của khách hàng tại các NHTM, nên
dẫn đến có sự khác nhau về nhóm nợ của 1 khách hàng quan hệ tại nhiều NHTM.
Do các nguyên nhân trên, nợ xấu do NHTM báo cáo thường thấp hơn nợ xấu theo kết
quả giám sát NHTM và còn thấp hơn nữa so với nợ xấu theo kết quả thanh tra tại chỗ
của NHNN. Kết quả thanh tra tại chỗ vừa qua đối với một số NHTMCP yếu kém thuộc
diện phải cơ cấu lại cho thấy nợ xấu thực tế của các NHTM cao hơn nhiều số hiện báo
cáo của NHTM. Ngoài ra, sự khác nhau giữa 2 hệ thống kế toán Việt Nam và kế toán
theo chuẩn mực quốc tế đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu không được phản ánh một cách
trung thực.
cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro, đặc biệt là rủi ro
tín dụng, giám sát kỷ luật hạch toán và tuân thủ các quy định về công tác tín
dụng đã được thể hiện đầy đủ trong quy định tín dụng của các NHTM.
52
Cần có lộ trình dần trong việc áp dụng chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế.
Hiện nay chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) về hệ thống phân loại, xác định
và trích lập dự phòng rủi ro vẫn còn cách biệt so với áp dụng theo chuẩn mực
quốc tế (IFRS).
b. Tăng cường công tác xử lý nợ xấu hiện nay
VAMC đã thành lập, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong quá
trình xử lý nợ xấu nói riêng và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nói chung, nhưng tốc
độ xử lý nợ xấu còn chậm do thiếu đồng thuận về chính sách, thiếu nguồn lực tài chính
an toàn, thị trường mua bán nợ kém phát triển và nhà đầu tư nước ngoài thiếu khung
pháp lý để tham gia thị trường an toàn, nợ xấu tiềm tàng rất lớn từ các tập đoàn tư
nhân và nhà nước.
Vì vậy cần đẩy nhanh tốc độ xử lý các khoản nợ xấu thông qua VAMC. Để làm
được điều này, cần có những cơ chế cụ thể hơn về bảo lãnh tín dụng áp dụng cho
VAMC với thủ tục đơn giản, hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp; cải cách thủ tục
hành chính, đặc biệt là thủ tục sang nhượng, chuyển đổi tài sản áp dụng đặc biệt cho
VAMC; có chính sách khuyến khích thị trường mua bán nợ, như chính sách thuế,
chính sách sở hữu hoặc thuê tài sản đối với người nước ngoài...
4.2.3 Nâng cao năng lực quản trị của NHTM:
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành trong các NHTM:
Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời những bất ổn, thiếu sót trong hoạt động của mỗi Ngân hàng.
NHTM nên xây dựng một mô hình dự báo về khả năng tổn thương dựa
trên chỉ số CAMEL và các chỉ số vĩ mô để có thể có những phát hiện, cảnh
báo sớm các Ngân hàng có vấn đề nhằm có những hỗ trợ kịp thời cho các
NHTM, giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra.
53
4.2.4 Thanh khoản:
Diễn biến trạng thái tỷ lệ cho vay/huy động(LDR) của Việt Nam được cho là cao
so với nhiều nước trong khu vực những năm gần đây. Tập hợp dữ liệu của một số tổ
chức quốc tế cho thấy, tỷ lệ LDR của Việt Nam những năm 2009 - 2012 thường duy trì
ở mức cao, từ trên 100% cho tới gần 120%; trong khi nhiều nước trong khu vực phổ
biến dưới 100%, như năm 2011 của Thái Lan là 95,8%, Malaysia 79,3%, Indonesia
75,5%, Philippines 62,6%...
Đến nay, LDR của hệ thống các NHTM Việt Nam đã có sự cải thiện khá nhanh
chóng. Tuy nhiên LDR chung của hệ thống (tính trên thị trường 1) cuối năm 2011 vẫn
ở mức 103,23%, nhưng đã giảm khá nhanh trong những tháng gần đây. Đến tháng
4/2012 là 94,73%, tháng 5 còn 91,6%, tháng 6 còn 90,97% và đến tháng 7/2012 đã
xuống 89,79%. Tuy nhiên, giữa các khối Ngân hàng cũng tồn tại khoảng cách khá lớn.
Cập nhật đến 31/7/2012, tỷ lệ LDR vẫn còn khá cao ở khối NHTMNN (102,52%), các
công ty tài chính và cho thuê tài chính (123,67%), song khối NHTMCP có tỷ lệ thấp
hơn hẳn với 73,66%.
Vì vậy, NHNN cần xem xét và áp dụng tỷ lệ LDR theo lộ trình phù hợp. Thời
gian qua, NHNN có ban hành Thông tư 22/2011/TT-NHNN sửa đổi Thông tư
13/2010/TT-NHNN, Thông tư 19/2010/TT-NHNN trong đó bỏ tỷ lệ cấp tín dụng/huy
động. Tuy nhiên NHNN cần xem xét và áp dụng quay trở lại tỷ lệ LDR theo lộ trình
phù hợp, dần theo thông lệ quốc tế, đảm bảo thanh khoản và ổn định trong hệ thống
Ngân hàng.
Một số thông lệ quốc tế về tỉ lệ LDR
Hàn Quốc: Bảng 4.1: Tỉ lệ LDR của các NHTM Hàn Quốc
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
6/09
9/09
12/09
/10
Loại trừ CD
95.4
101.7
103.7
111.9
127.1
121.9
115.3
113.6
112.1
110.4
Bao gồm CD
89
94
93.3
98.4
106.3
103
99.8
98.1
97.6
97.3
Nguồn: Ủy ban dịch vụ tài chính Hàn Quốc (FSC)
54
Trong Chương trình nghị sự về chính sách tài chính năm 2010 được công bố vào
tháng 12/2009, FSC đã công bố kế hoạch áp dụng tỉ lệ LDR như một trong những tỉ lệ
thanh khoản mang tính bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng quản trị của các ngân hàng
và loại bỏ những nhân tố dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng
trong hoạt động đầu tư và cho vay. Những thay đổi dự kiến trong quy định này sẽ được
áp dụng đối với các NHTM có các khoản cho vay vượt quá 2000 tỉ Won, bao gồm cả
các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tỉ lệ LDR được tính theo công thức sau, loại trừ
chứng chỉ tiền gửi (CD):
LDR = Các khoản cho vay tính bằng Won/ Các khoản tiền gửi tính bằng Won.
Các ngân hàng phải hạ thấp tỉ lệ LDR xuống dưới 100% vào cuối năm 2013. Các
ngân hàng chính sách của Nhà nước như Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc, Ngân
hàng Phát triển Hàn Quốc và Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc không chịu sự
điều chỉnh bởi quy định này.
Indonesia: Ngân hàng Trung Ương Indonesia đã áp dụng các chuẩn mực quốc tế
từ đầu những năm 1993, trong đó, tỉ lệ LDR tối đa là 110%. Quy định tối đa về tỉ lệ
LDR đã được dỡ bỏ vào năm 2008 khi các ngân hàng đối mặt với tình trạng khó khăn
về thanh khoản do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong giai đoạn 1993 - 1997,
tỉ lệ LDR bình quân của hệ thống ngân hàng đạt 80,5%. Sau cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á, tỉ lệ LDR giảm mạnh còn khoảng 35 - 40% vào đầu những năm 2000; từ
năm 2004, tỉ lệ LDR có dấu hiệu tăng trở lại và đạt khoảng 73% vào cuối năm 2009.
Tỉ lệ LDR thấp chủ yếu là do các NHTM đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu Ngân hàng
Trung Ương thay vì chấp nhận rủi ro để cho các công ty vay.
Bảng 4.2: Tỉ lệ LDR
93
94
95
96
97
98
99
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm LDR (%)
78.5 81.2
81
103.9 105.7 72.4 26
33.7
33.1
38.4
43.2 61.79 64.73
Nguồn: Halim Alamsyah, Doddy Zulverdi, Iman Gunadi, Rendra Z. Idris, Bambang Pramono: “Banking Disintermediation and Its Implication for Monetary Policy: The Case of Indonesia”, 2005. Betty J. Parinussa: “Barriers and Issues to project financing in Indonesia”, 2006.
55
Nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vào cuối tháng
7/2010, Ngân hàng Trung ương công bố sẽ buộc các ngân hàng duy trì tỉ lệ LDR trong
khoảng 75 -102%. Các ngân hàng không đáp ứng tỉ lệ LDR buộc phải gửi dự trữ vượt
quá tại Ngân hàng Trung ương. (The Jakarta Globe, 20/8/2010)
Trung Quốc, Tanzania, Philippines, Bahrain, Quatar, Nepal:
Trung Quốc: quy định tỉ lệ LDR không vượt quá 75%.
Quy định về quản lí ngân hàng và định chế tài chính (quản lí thanh khoản) ngày
3/12/2008 của Thống đốc NHTƯ Tanzania, Benno J. Ndulu, phần II, Điều 8, khoản 1
và 2 quy định: Các ngân hàng hay định chế tài chính, tại mọi thời điểm, phải duy trì
tổng danh mục cho vay không được vượt quá 80% tổng tiền gửi (tỉ lệ LDR). Tiền gửi
bao gồm tiền gửi nội, ngoại tệ của khách hàng, các ngân hàng và tiền gửi đặc biệt.
Tương tự, ở Philippines, Bahrain, Ngân hàng Trung ương yêu cầu các ngân hàng
duy trì mức LDR tối đa là 75%; Quatar: 95%; Nepal: tỉ lệ LDR không được vượt quá
95% vào cuối năm 2009, 85% vào cuối năm 2010 và 80% vào cuối năm 2011.
Bảng 4.3: Tỉ lệ LDR mục tiêu của một số nước (%)
Nước
Indonesia
Quatar Nepal
Philippines Bahrain Tanzania
Hàn Quốc
Trung Quốc
Việt Nam
75-102
100
95
95-85-80 75
75
75
80
80 (85)
LDR (%) mục tiêu
Bảng 4.4: Tỉ lệ LDR trung bình phân theo thu nhập của các nhóm nước
trừ
LDR bình quân năm 2007 phân theo thu nhập của các nhóm nước
Châu Á Nhật Bản
2008
Thu nhập thấp
2001
Thu nhập cao
Thu nhập trung bình cao
Thu nhập trung bình thấp
75
LDR
100
80
85
60
84
Nguồn: GS. David G. Mayes, Peter J. Morgan, Hank Lim, 2010: “Deepening the
Financial System”
56
Bảng 4.4 minh họa tỉ lệ LDR trung bình năm 2007 của 4 nhóm nước phân theo
thu nhập và dữ liệu so sánh của châu Á trừ Nhật Bản. Dường như có mối quan hệ nào
đó, nhưng không rõ ràng, giữa thu nhập bình quân đầu người và tỉ lệ LDR. Nhìn
chung, tỉ lệ LDR tăng theo mức thu nhập bình quân đầu người. Tỉ lệ LDR bình quân
của châu Á trừ Nhật Bản đã giảm vào năm 2008, gần về mức của nhóm nước có thu
nhập thấp.
4.3 Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong các nghiên cứu tiếp theo, cần phân tích thêm các nhân tố vĩ mô như: lạm
−
phát, GDP, lãi suất… tác động đến tính tổn thương của NHTM.
Đưa thêm nhân tố sở hữu chéo giữa các Ngân hàng vào bài nghiên cứu.
−
Tăng mẫu nghiên cứu và tăng số lượng quan sát. Có thể thu thập số liệu báo cáo
−
tài chính theo quý, thay vì thu thập theo năm.
57
KẾT LUẬN
Luận văn đã tập trung nghiên cứu xem xét các chỉ số tài chính tài chính nào của
NHTM tác động đến tính dễ tổn thương của NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2008
đến 2012. Dựa trên số liệu báo cáo tài chính của các NHTM, sử dụng mô hình hồi quy
Binary logistic, luận văn đã đưa vào mô hình 14 biến số giải thích, đại diện cho các chỉ
số trong mô hình CAMEL (Vốn chủ sở hữu, tài sản, quản trị, thanh khoản, thu nhập)
và một biến số quy mô. Tuy nhiên chỉ có 4 biến ECTA (Vốn chủ sở hữu/Tài sản), NPL
(Nợ xấu trên tổng dư nợ vay), ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), LDR (tổng cho
vay/tổng huy động) là có ý nghĩa thống kê, trong đó biến độc lập NPL là biến có tác
động mạnh nhất đến tính tổn thương của các NHTM Việt Nam. Các biến: ROA,
RORA, NPM, OEOI, NIM, TLTA, CTA, CBTD, GRWTH và biến quy mô không có ý
nghĩa trong mô hình. Ngoài ra, do hồi quy Binary logistic đòi hỏi ít giả định nên độ tin
cậy không cao. Do đó, phân tích biệt số MDA cũng được đưa vào trong luận văn để so
sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình Binary logistic có khả năng dự báo tốt hơn
phân tích biệt số MDA. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng như một hệ thống
cảnh báo sớm các NHTM có vấn đề, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế vẫn tiềm ẩn
nhiều rủi ro mà Ngân hàng có thể dễ bị tổn thương.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS,
Nhà xuất bản Hồng Đức.
2. Lê Đắc Cù, 2010. Đôi điều cần bàn thêm về tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn
huy động. Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 16/2010, trang 16.
3. http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vilg/vilgpages_hethongtctd/nganhangthuon
gmaicophan?_adf.ctrl-state=wbmdi6avs_4&_afrLoop=1712025209564600
4. http://tapchi.hvnh.edu.vn/5744/news-detail/738295/so-125/kinh-nghiem-xu-ly-no-
xau-cua-mot-so-quoc-gia-va-nhung-bai-hoc-cho-viet-nam.html
5. http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/no-xau-nhin-tu-cac-ngan-hang-niem-yet-
201308240939018876ca34.chn:
6. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te-thi-truong-
XHCN/2013/20370/He-thong-ngan-hang-Viet-Nam-trong-boi-canh-tai-co-
cau.aspx
TIẾNG ANH
1. Alper D. & Anbar A. (2011), Bank Specific and Macroeconomic Determinants of
Commercial Bank Profiatability: Empirical Evidence from Turkey, Bussiness and
Economics Research Journal, Volume 2, Number 2, 2011, pp. 139-152.
2. Babanskiy A. (2012), Determinants of bank failures. The case of Russia, Master
Thesis, Umea University
3. Berger A.N & De Young R. (1997), Problems loan and efficiency in commercial
banks, Journal of Banking and Fianance, Vol. 21, pp. 849-870
4. Beaver, William H. (1966), Financial Ratios as Predictors of Failure, Journal of
Accounting Research, Vol. 4, pp. 71-111.
59
5. Christopoulos Apostolos G. et a.l., (2011), Could Lehman Brothers’ Collapse Be
Anticipated? An Examination Using CAMELS Rating System, International
Business Research; Vol. 4 Issue 2, pp.11
6. Demirguc-Kunt and Detragiache (1998), The Determinants of Banking Crises in
Devloping and Developed Countries, IMF Staff Paper, Vol.45, No.1
7. Gunsel Nil (2011), Micro and Maro determinants of bank fragility in North Cyprus
economy, African Journal of Business Management, Vol.6 (4), pp. 1323-1329
8. Lanine and Vennet (2006), Failure prediction in the Russian bank sector with logit
and trait recognition models, Expert systems with applications, Vol.30, No.3,
pp.463-478
9. Mirsa S.K. and Aspal P. K. (2013), A Camel Model Analysis of State Bank
Group,World Journal of Social Sciences, Vol.3, No. 4, pp. 36-55
10. Montgomery H. et a.l. (2011), Coordinated Failure?A Cross-Country Bank Failure
Prediction Model, ADB Institute Discussion paper, No.32
11. Mwega F.M. (2009), Global Financial Crisis Discussion Series, Overseas
Development Institute, pp. 7
12. Nurazi R.&Evans M. (2005), An Indonesian Study of the use of Camel(s) Ratios
as predictors of Bank Failure, Journal of Economicand Social Policy, Volume 10,
Iss.1, Article 6.
13. Olweny T. and Shipo T.M. (2011), A Camel Model Analysis of State Bank Group,
World Journal of Social Sciences, Vol.3, No.4, pp. 36-55
14. Ongore V. O. and Kusa G. B. (2013), Determinants of Financial Performance of
Commercial Banks in Kenya,International Journal of Economics and Financial
Issues, Vol.3, No.1, 2013, pp. 237-252.
15. Poghosyan T. and Čihák M. (2011), Distress in European Bank: An Analysis
Based on a New Data Set, IMF Working Paper, pp.1-37
16. Prasad K.V.N (2012), Evaluating Performance of Public and Private Sector Banks
through Camel Model, Asian Journal of Research in Banking and Finance, Vol.2,
Issue 3, pp. 36-46
60
17. Taha Zaghdoudi (2013), Bank Failure Prediction with Logistic regression,
International Journal of Issues Economics and Fianancial, Vol.3, No.2, pp.537-
543.
18. Wheelock D.C & Wilson P.W (2000), Why do the bank disappear? The
determinants of US bank failures and acquisition, The Review of Economics and
Statistics, pp 127-138.
19. Berger A.N&Bouwman Christa H.S. (2009), Bank Capital, Survical, and
Performance around Crises, http://web.mit.edu/cbouwman/www/downloads/Berger
BouwmanBankCapPerFinCrises.pdf
61
PHỤ LỤC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CÁC NHTM (2008-2012)
TT
TEN NH
1
AB BINH
2
AB BINH
3
AB BINH
4
AB BINH
5
AB BINH
6
ACB
7
ACB
8
ACB
9
ACB
10
ACB
11
Bản Việt
12
Bản Việt
13
Bản Việt
14
Bản Việt
15
Bản Việt
16
BIDV
17
BIDV
18
BIDV
19
BIDV
20
BIDV
21
DAI A
22
DAI A
23
DAI A
24
DAI A
25
DAI A
26
EAB
27
EAB
28
EAB
29
EAB
30
EAB
31
EIB
32
EIB
33
EIB
34
EIB
35
EIB
36
HDBank
37
HDBank
38
HDBank
39
HDBank
40
HDBank
41
KienLong
ECTA RORA OBSEQ NPL ROA ROE NPM OEOI NIM LDR TLTA CTA CBTD GRWTH LGBS 0,286 0,006 0,840 0,012 0,004 0,013 0,148 0,732 0,029 0,748 0,485 0,013 0,368 -0,018 16,418 0,169 0,017 0,456 0,015 0,009 0,055 0,295 0,419 0,030 0,604 0,486 0,007 0,434 0,970 17,093 0,113 0,020 0,807 0,012 0,013 0,115 0,369 0,438 0,038 0,665 0,523 0,011 0,322 0,543 17,454 0,114 0,011 0,883 0,028 0,007 0,065 0,167 0,471 0,054 0,670 0,479 0,011 0,311 0,002 17,542 0,106 0,014 0,910 0,023 0,009 0,081 0,222 0,612 0,047 0,525 0,408 0,008 0,370 -0,058 17,644 0,074 0,030 0,222 0,009 0,018 0,248 0,455 0,375 0,035 0,470 0,331 0,088 0,480 0,095 18,472 0,060 0,021 0,281 0,004 0,015 0,242 0,495 0,367 0,026 0,640 0,371 0,040 0,464 0,790 18,939 0,055 0,018 2,897 0,003 0,011 0,205 0,425 0,393 0,026 0,646 0,425 0,053 0,354 0,398 19,139 0,043 0,020 2,720 0,009 0,011 0,268 0,420 0,412 0,033 0,581 0,366 0,031 0,539 0,179 19,454 0,072 0,007 0,576 0,025 0,004 0,062 0,134 0,732 0,048 0,740 0,583 0,040 0,249 0,000 18,988 0,315 0,002 0,002 0,012 0,001 0,005 0,078 0,882 0,037 0,572 0,387 0,004 0,617 0,233 15,024 0,332 0,027 0,035 0,035 0,016 0,049 0,343 0,454 0,054 1,329 0,695 0,007 0,259 0,786 15,018 0,253 0,010 0,007 0,041 0,007 0,027 0,279 0,537 0,025 0,715 0,445 0,004 0,556 0,582 15,923 0,195 0,024 0,009 0,027 0,016 0,082 0,466 0,360 0,028 0,498 0,258 0,003 0,564 0,196 16,647 0,158 0,015 0,307 0,019 0,010 0,063 0,306 0,529 0,027 0,509 0,376 0,003 0,530 0,777 16,844 0,055 0,011 6,706 0,001 0,008 0,148 0,237 0,414 0,028 0,860 0,653 0,009 0,238 2,824 19,323 0,060 0,013 7,028 0,001 0,010 0,160 0,277 0,447 0,029 1,023 0,696 0,010 0,242 0,282 19,507 0,066 0,014 5,140 0,001 0,010 0,155 0,327 0,483 0,027 0,931 0,694 0,009 0,253 0,232 19,719 0,060 0,011 3,258 0,001 0,008 0,131 0,208 0,432 0,033 1,064 0,724 0,009 0,248 0,156 19,821 0,055 0,009 2,998 0,027 0,006 0,112 0,179 0,427 0,030 0,992 0,701 0,007 0,216 0,156 19,999 0,238 0,027 0,023 0,001 0,016 0,066 0,347 0,504 0,060 0,967 0,600 0,017 0,369 0,087 14,938 0,148 0,004 0,021 0,001 0,003 0,020 0,133 0,818 0,025 0,789 0,600 0,014 0,372 1,307 15,772 0,289 0,012 0,054 0,007 0,008 0,029 0,265 0,528 0,031 0,973 0,523 0,016 0,507 0,373 16,228 0,158 0,024 0,144 0,009 0,017 0,106 0,421 0,409 0,042 0,416 0,315 0,009 0,684 0,199 16,916 0,189 0,015 0,143 0,053 0,011 0,057 0,221 0,527 0,051 0,658 0,511 0,011 0,392 0,309 16,701 0,101 0,024 0,743 0,025 0,016 0,153 0,364 0,382 0,030 0,961 0,737 0,059 0,209 0,432 17,363 0,099 0,022 0,672 0,013 0,014 0,140 0,353 0,438 0,032 1,049 0,808 0,062 0,146 0,344 17,565 0,097 0,019 0,570 0,016 0,012 0,122 0,340 0,486 0,032 1,077 0,686 0,119 0,320 0,115 17,839 0,090 0,025 0,877 0,017 0,015 0,163 0,333 0,455 0,049 1,053 0,680 0,126 0,332 0,148 17,986 0,088 0,014 0,671 0,039 0,008 0,095 0,207 0,494 0,044 0,894 0,731 0,070 0,165 0,151 18,054 0,266 0,025 0,370 0,047 0,015 0,055 0,376 0,319 0,033 0,654 0,440 0,092 0,536 0,151 17,692 0,204 0,028 0,308 0,018 0,017 0,085 0,439 0,352 0,041 0,929 0,586 0,104 0,386 0,808 17,997 0,103 0,021 0,382 0,014 0,014 0,134 0,495 0,280 0,025 0,681 0,476 0,049 0,438 0,624 18,692 0,089 0,024 0,383 0,016 0,017 0,186 0,487 0,306 0,032 0,595 0,407 0,040 0,590 0,198 19,028 0,093 0,020 0,319 0,013 0,013 0,135 0,397 0,426 0,033 0,583 0,440 0,078 0,568 0,003 18,952 0,175 0,009 0,088 0,019 0,006 0,036 0,280 0,616 0,015 0,963 0,646 0,014 0,383 -0,307 16,073 0,094 0,016 0,798 0,011 0,010 0,108 0,394 0,407 0,018 0,561 0,430 0,028 0,446 0,333 16,767 0,069 0,013 0,357 0,008 0,008 0,114 0,379 0,476 0,021 0,552 0,341 0,023 0,475 0,425 17,353 0,079 0,017 0,152 0,021 0,009 0,120 0,342 0,477 0,039 0,450 0,308 0,028 0,384 0,181 17,623 0,102 0,011 0,242 0,024 0,006 0,061 0,214 0,523 0,030 0,502 0,401 0,015 0,211 0,527 17,782 0,356 0,019 0,020 0,017 0,013 0,036 0,273 0,597 0,052 1,329 0,747 0,010 0,306 0,624 14,894
NAM Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008
62
42
KienLong
43
KienLong
44
KienLong
45
KienLong
46
LIEN VIET
47
LIEN VIET
48
LIEN VIET
49
LIEN VIET
50
LIEN VIET
51 MB
52 MB
53 MB
54 MB
55 MB
56 MSB
57 MSB
58 MSB
59 MSB
60 MSB
61
NAM A
62
NAM A
63
NAM A
64
NAM A
65
NAM A
66
Nam Việt
67
Nam Việt
68
Nam Việt
69
Nam Việt
70
Nam Việt
71
OCB
72
OCB
73
OCB
74
OCB
75
OCB
76
OCEANbank
77
OCEANbank
78
OCEANbank
79
OCEANbank
80
OCEANbank
81
PGBank
82
PGBank
83
PGBank
84
PGBank
85
PGBank
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008
86
Sacombank
0,149 0,017 0,030 0,012 0,012 0,082 0,357 0,464 0,036 0,784 0,652 0,007 0,268 1,220 15,828 0,256 0,024 0,070 0,011 0,016 0,061 0,413 0,383 0,046 0,878 0,557 0,005 0,278 0,438 16,347 0,194 0,034 0,010 0,028 0,022 0,114 0,431 0,387 0,057 0,651 0,471 0,006 0,399 0,199 16,697 0,185 0,028 0,057 0,029 0,019 0,102 0,317 0,512 0,065 0,709 0,521 0,006 0,271 0,152 16,738 0,462 0,068 0,015 0,005 0,060 0,129 0,740 0,252 0,085 0,635 0,324 0,005 0,793 0,000 15,824 0,220 0,036 0,100 0,003 0,031 0,141 0,606 0,362 0,056 0,488 0,312 0,002 0,375 1,246 16,670 0,117 0,024 0,448 0,004 0,020 0,166 0,514 0,385 0,040 0,398 0,281 0,003 0,244 0,813 17,370 0,117 0,022 0,799 0,021 0,017 0,148 0,465 0,447 0,042 0,276 0,227 0,003 0,464 0,297 17,843 0,111 0,018 0,604 0,027 0,013 0,117 0,376 0,448 0,046 0,399 0,346 0,003 0,326 0,802 18,011 0,100 0,021 3,701 0,018 0,016 0,157 0,425 0,339 0,035 0,441 0,355 0,009 0,474 0,355 17,608 0,100 0,023 3,981 0,016 0,017 0,170 0,442 0,295 0,032 0,573 0,429 0,008 0,504 0,880 18,050 0,081 0,023 6,495 0,013 0,016 0,196 0,427 0,307 0,036 0,590 0,445 0,008 0,427 0,649 18,513 0,069 0,022 7,861 0,016 0,018 0,258 0,483 0,365 0,044 0,508 0,425 0,007 0,418 0,210 18,749 0,073 0,019 5,697 0,018 0,017 0,232 0,383 0,345 0,043 0,502 0,424 0,005 0,338 0,261 18,984 0,057 0,014 0,587 0,015 0,010 0,169 0,394 0,363 0,024 0,390 0,344 0,008 0,575 0,717 17,301 0,056 0,017 0,757 0,006 0,012 0,218 0,470 0,309 0,023 0,443 0,374 0,007 0,491 1,130 17,973 0,055 0,017 0,916 0,019 0,010 0,183 0,448 0,358 0,026 0,388 0,276 0,008 0,388 0,333 18,563 0,083 0,010 0,748 0,023 0,007 0,084 0,331 0,521 0,016 0,443 0,330 0,011 0,364 0,186 18,555 0,083 0,003 0,268 0,027 0,002 0,025 0,086 0,708 0,025 0,322 0,263 0,009 0,384 -0,233 18,515 0,219 0,003 0,030 0,026 0,002 0,008 0,067 0,819 0,027 0,838 0,637 0,053 0,261 0,389 15,589 0,122 0,008 0,102 0,017 0,005 0,042 0,255 0,588 0,022 0,634 0,458 0,017 0,472 0,337 16,208 0,150 0,017 0,111 0,022 0,010 0,064 0,347 0,427 0,031 0,539 0,365 0,024 0,323 0,058 16,490 0,167 0,023 0,170 0,026 0,013 0,076 0,409 0,417 0,037 0,579 0,368 0,010 0,347 0,310 16,754 0,205 0,019 0,345 0,025 0,011 0,055 0,283 0,495 0,046 0,633 0,428 0,018 0,319 -0,014 16,589 0,099 0,007 0,174 0,029 0,005 0,053 0,211 0,666 0,027 0,581 0,502 0,013 0,492 0,255 16,205 0,062 0,011 0,287 0,025 0,008 0,122 0,301 0,426 0,020 0,666 0,533 0,014 0,388 0,819 16,743 0,101 0,012 0,174 0,022 0,008 0,078 0,298 0,523 0,029 0,672 0,538 0,039 0,342 0,081 16,812 0,143 0,012 0,322 0,029 0,007 0,052 0,242 0,575 0,040 0,706 0,574 0,016 0,240 0,200 16,929 0,148 0,000 0,083 0,056 0,000 0,001 0,003 0,876 0,045 1,042 0,597 0,009 0,150 -0,002 16,888 0,158 0,009 0,104 0,029 0,006 0,041 0,201 0,640 0,030 0,671 0,852 0,016 0,051 0,138 16,128 0,184 0,024 0,107 0,026 0,016 0,088 0,385 0,421 0,049 1,125 0,805 0,029 0,181 0,188 16,356 0,159 0,023 0,024 0,021 0,015 0,097 0,433 0,401 0,038 0,888 0,588 0,051 0,453 0,134 16,796 0,148 0,019 0,115 0,028 0,010 0,065 0,271 0,472 0,042 0,840 0,545 0,016 0,296 0,195 17,051 0,139 0,013 0,229 0,028 0,008 0,060 0,216 0,479 0,051 0,798 0,629 0,008 0,162 0,245 17,127 0,077 0,005 0,385 0,014 0,003 0,042 0,286 0,580 0,012 0,478 0,421 0,008 0,252 0,260 16,461 0,067 0,010 0,601 0,016 0,007 0,101 0,422 0,367 0,016 0,333 0,302 0,003 0,410 0,716 17,336 0,074 0,015 0,400 0,017 0,009 0,127 0,434 0,305 0,027 0,364 0,320 0,005 0,399 0,730 17,825 0,074 0,012 0,601 0,021 0,008 0,105 0,337 0,425 0,029 0,342 0,306 0,005 0,447 0,088 17,953 0,070 0,006 0,532 0,035 0,004 0,054 0,165 0,472 0,030 0,465 0,407 0,003 0,338 0,368 17,982 0,162 0,017 0,241 0,000 0,011 0,066 0,313 0,487 0,025 0,484 0,382 0,025 0,440 0,233 15,638 0,105 0,025 0,994 0,012 0,017 0,160 0,405 0,366 0,035 0,707 0,602 0,014 0,294 1,650 16,159 0,133 0,020 1,900 0,014 0,013 0,101 0,329 0,425 0,037 0,781 0,665 0,012 0,147 0,737 16,611 0,147 0,039 1,657 0,021 0,025 0,172 0,381 0,388 0,072 0,848 0,689 0,013 0,167 0,113 16,682 0,166 0,018 1,413 0,084 0,012 0,075 0,207 0,481 0,057 0,875 0,716 0,010 0,191 0,138 16,773 0,113 0,021 1,493 0,006 0,014 0,123 0,389 0,518 0,026 0,692 0,512 0,124 0,370 -0,010 18,041
63
87
Sacombank
88
Sacombank
89
Sacombank
90
Sacombank
91
Saigonbank
92
Saigonbank
93
Saigonbank
94
Saigonbank
95
Saigonbank
96
SCB
97
SCB
98
SCB
99
SCB
100
SCB
101
SeAbank
102
SeAbank
103
SeAbank
104
SeAbank
105
SeAbank
106
SHB
107
SHB
108
SHB
109
SHB
110
SHB
111
Southernbank
112
Southernbank
113
Southernbank
114
Southernbank
115
Southernbank
116
Techcombank
117
Techcombank
118
Techcombank
119
Techcombank
120
Techcombank
121
VCB
122
VCB
123
VCB
124
VCB
125
VCB
126
VIB
127
VIB
128
VIB
129
VIB
130
VIB
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008
131
VIET A
0,101 0,025 2,653 0,006 0,016 0,158 0,408 0,400 0,033 0,943 0,574 0,084 0,420 0,704 18,460 0,092 0,020 1,199 0,005 0,013 0,136 0,378 0,431 0,035 0,880 0,541 0,083 0,400 0,383 18,842 0,103 0,024 0,568 0,006 0,014 0,137 0,295 0,531 0,049 0,916 0,569 0,084 0,276 -0,024 18,768 0,090 0,011 0,802 0,020 0,007 0,073 0,146 0,606 0,052 0,859 0,633 0,064 0,195 0,196 18,840 0,131 0,023 0,070 0,007 0,014 0,110 0,378 0,407 0,032 0,874 0,706 0,012 0,227 0,075 16,232 0,163 0,026 0,067 0,018 0,018 0,109 0,360 0,380 0,050 1,074 0,819 0,011 0,081 0,228 16,290 0,210 0,058 0,036 0,019 0,047 0,225 0,657 0,227 0,040 0,900 0,622 0,009 0,207 0,075 16,638 0,241 0,028 0,060 0,048 0,019 0,078 0,326 0,350 0,060 1,050 0,701 0,011 0,150 0,070 16,584 0,238 0,031 0,065 0,029 0,020 0,084 0,283 0,364 0,078 0,995 0,731 0,013 0,128 -0,029 16,514 0,073 0,020 0,322 0,006 0,012 0,165 0,378 0,380 0,031 0,757 0,603 0,003 0,175 0,195 17,469 0,082 0,009 0,164 0,013 0,006 0,070 0,295 0,427 0,020 0,744 0,575 0,012 0,140 0,345 17,814 0,078 0,010 0,305 0,114 0,005 0,059 0,183 0,388 0,011 0,743 0,551 0,046 0,193 0,060 17,913 0,062 0,010 0,506 0,073 0,005 0,082 0,289 0,335 0,026 0,719 0,541 0,014 0,115 0,271 18,172 0,076 0,001 0,023 0,072 0,000 0,006 0,019 0,711 0,032 0,905 0,591 0,029 0,096 1,090 18,821 0,181 0,011 0,045 0,021 0,008 0,043 0,367 0,423 0,030 0,453 0,341 0,006 0,563 -0,313 16,919 0,179 0,021 0,285 0,019 0,015 0,084 0,484 0,281 0,029 0,391 0,315 0,007 0,652 0,269 17,236 0,104 0,016 0,389 0,021 0,011 0,110 0,437 0,311 0,022 0,517 0,371 0,006 0,375 1,131 17,827 0,055 0,002 0,535 0,028 0,001 0,023 0,155 0,724 0,012 0,241 0,194 0,006 0,756 -0,042 18,432 0,074 0,001 0,212 0,030 0,001 0,009 0,045 0,812 0,018 0,266 0,222 0,006 0,623 -0,150 18,134 0,158 0,022 0,016 0,019 0,014 0,086 0,408 0,399 0,013 0,658 0,435 0,005 0,340 0,495 16,481 0,088 0,017 0,502 0,028 0,012 0,131 0,374 0,397 0,032 0,874 0,467 0,005 0,505 1,052 17,129 0,082 0,014 0,304 0,014 0,010 0,117 0,335 0,460 0,030 0,625 0,476 0,004 0,317 0,894 17,748 0,082 0,016 0,550 0,022 0,011 0,129 0,338 0,505 0,030 0,575 0,411 0,006 0,381 0,200 18,078 0,082 0,018 0,556 0,088 0,014 0,177 0,574 0,571 0,021 0,573 0,489 0,004 0,336 0,953 18,574 0,115 0,010 0,035 0,017 0,006 0,049 0,274 0,619 0,023 0,607 0,459 0,109 0,278 0,624 16,849 0,083 0,011 0,082 0,023 0,007 0,085 0,330 0,388 0,022 0,769 0,558 0,043 0,307 1,074 17,384 0,059 0,010 0,066 0,018 0,007 0,117 0,393 0,382 0,017 0,674 0,519 0,046 0,344 0,580 17,914 0,057 0,005 0,055 0,022 0,003 0,056 0,194 0,567 0,027 0,735 0,505 0,037 0,254 0,130 18,064 0,058 0,003 0,140 0,025 0,002 0,028 0,092 0,543 0,017 0,692 0,580 0,020 0,081 0,235 18,137 0,095 0,031 1,486 0,025 0,020 0,210 0,377 0,290 0,050 0,542 0,446 0,026 0,402 0,328 17,895 0,079 0,027 1,586 0,025 0,018 0,232 0,434 0,302 0,037 0,579 0,455 0,021 0,426 0,598 18,344 0,062 0,021 1,485 0,023 0,014 0,221 0,439 0,336 0,026 0,489 0,352 0,029 0,498 0,257 18,828 0,069 0,027 1,497 0,028 0,017 0,252 0,473 0,315 0,037 0,464 0,351 0,028 0,386 0,199 19,011 0,074 0,007 1,670 0,027 0,004 0,058 0,133 0,572 0,035 0,453 0,379 0,025 0,275 0,076 19,008 0,062 0,018 4,277 0,046 0,011 0,184 0,285 0,303 0,039 0,623 0,508 0,016 0,356 0,155 19,218 0,065 0,023 2,714 0,025 0,015 0,236 0,425 0,376 0,033 0,681 0,554 0,018 0,371 0,256 19,359 0,067 0,019 2,481 0,028 0,014 0,205 0,368 0,394 0,031 0,669 0,575 0,017 0,352 0,248 19,544 0,078 0,017 1,848 0,020 0,012 0,147 0,284 0,383 0,039 0,762 0,571 0,015 0,440 0,184 19,720 0,100 0,015 1,141 0,024 0,011 0,107 0,293 0,398 0,031 0,757 0,582 0,014 0,273 0,152 19,843 0,066 0,007 1,462 0,004 0,005 0,074 0,186 0,666 0,026 0,622 0,570 0,013 0,285 0,181 17,363 0,052 0,002 1,809 0,006 0,008 0,156 0,289 0,545 0,025 0,578 0,483 0,011 0,401 0,383 17,852 0,070 0,003 0,897 0,007 0,008 0,120 0,312 0,470 0,026 0,617 0,445 0,015 0,414 0,526 18,357 0,084 0,011 0,525 0,009 0,007 0,078 0,182 0,482 0,041 0,597 0,449 0,012 0,422 0,042 18,390 0,129 0,014 0,500 0,027 0,008 0,062 0,160 0,557 0,055 0,674 0,521 0,011 0,199 -0,221 17,990 0,140 0,011 0,053 0,013 0,007 0,050 0,254 0,547 0,027 0,777 0,645 0,112 0,322 0,151 16,145
64
132
VIET A
133
VIET A
134
VIET A
135
VIET A
136
Viettinbank
137
Viettinbank
138
Viettinbank
139
Viettinbank
140
Viettinbank
141
VPBank
142
VPBank
143
VPBank
144
VPBank
145
VPBank
146 Westernbank
147 Westernbank
148 Westernbank
149 Westernbank
150 Westernbank
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
0,108 0,021 0,142 0,014 0,013 0,122 0,381 0,387 0,035 1,062 0,761 0,129 0,253 0,816 16,577 0,141 0,018 0,060 0,022 0,011 0,078 0,364 0,420 0,042 0,853 0,552 0,101 0,322 0,104 16,997 0,159 0,020 0,382 0,035 0,011 0,069 0,379 0,505 0,047 0,921 0,514 0,042 0,275 -0,129 16,930 0,144 0,012 0,033 0,072 0,007 0,046 0,306 0,593 0,033 0,763 0,524 0,042 0,200 0,113 17,019 0,064 0,014 1,292 0,018 0,009 0,146 0,208 0,570 0,041 0,926 0,624 0,010 0,201 0,182 19,081 0,052 0,007 2,137 0,006 0,005 0,102 0,237 0,583 0,020 0,999 0,669 0,009 0,194 0,351 19,312 0,049 0,013 2,015 0,007 0,009 0,188 0,230 0,486 0,035 0,972 0,637 0,008 0,244 0,435 19,723 0,062 0,020 1,840 0,008 0,014 0,220 0,280 0,406 0,048 0,885 0,637 0,008 0,245 0,253 19,948 0,067 0,018 1,659 0,015 0,012 0,183 0,281 0,430 0,041 0,864 0,662 0,005 0,188 0,136 20,037 0,126 0,012 0,680 0,015 0,008 0,061 0,205 0,648 0,040 0,837 0,696 0,027 0,180 -0,023 16,741 0,093 0,015 0,731 0,006 0,011 0,115 0,319 0,519 0,031 0,660 0,574 0,013 0,355 0,218 17,131 0,087 0,013 0,705 0,019 0,008 0,097 0,385 0,416 0,022 0,671 0,423 0,006 0,332 0,601 17,907 0,072 0,015 1,287 0,016 0,010 0,133 0,318 0,518 0,029 0,531 0,352 0,012 0,446 0,152 18,232 0,065 0,010 1,932 0,016 0,006 0,097 0,205 0,600 0,035 0,433 0,360 0,008 0,340 0,265 18,446 0,414 0,062 0,006 0,023 0,037 0,090 0,532 0,237 0,081 0,923 0,513 0,004 0,702 1,171 14,794 0,110 0,016 0,011 0,021 0,012 0,105 0,489 0,343 0,017 0,200 0,174 0,001 0,695 0,313 16,149 0,223 0,009 0,037 0,010 0,005 0,024 0,227 0,589 0,027 0,578 0,426 0,005 0,242 1,218 16,049 0,154 0,010 0,042 0,013 0,006 0,038 0,266 0,617 0,027 0,538 0,431 0,003 0,229 1,229 16,838 0,212 0,005 0,002 0,073 0,002 0,011 0,090 0,706 0,041 0,450 0,347 0,003 0,209 -0,407 16,532