BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------oOo--------------

Nguyễn Duy Hùng

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TP.HCM

Chuyên ngành: Thương Mại Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM – NĂM 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------oOo--------------

Nguyễn Duy Hùng

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TP.HCM

Chuyên ngành: Thương Mại Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN

TP.HCM – NĂM 2010

i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của

kỹ sư xây dựng ở TP.HCM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn

nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào

khác trước đây.

TP.HCM, ngày 25 tháng 09 năm 2010

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hùng

ii

Lời cám ơn

Tôi xin chân thành cám ơn quí thầy cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã giảng

dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học ở

trường.

Tôi xin chân thành cám ơn GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân đã định hướng và chỉ dẫn

tận tình giúp tôi có thể hoàn thành luận văn cao học này.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp, những người đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận

văn.

Tôi đặc biệt cám ơn các bạn kỹ sư xây dựng đang công tác tại TPHCM đã thu thập

cũng như trả lời bảng câu hỏi khảo sát, giúp tôi có những thông tin rất quan trọng

cho việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.

Nguyễn Duy Hùng

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ......................................................................................................... i

Lời cám ơn ............................................................................................................ ii

Mục lục ................................................................................................................. iii

Danh mục các bảng biểu ........................................................................................ vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị ................................................................................ vii

Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 4

6. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC VÀ MÔ

HÌNH NGHIÊN CỨU..... .................................................................................... 6

1.1. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc ................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 6

1.1.2. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc ............................................................. 7

1.1.2.1. Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943) .............................................. 7

1.1.2.2. Thuyết ERG của Alderfer (1969) .............................................................. 10

1.1.2.3. Thuyết công bằng của Adams (1963) ........................................................ 11

1.1.2.4. Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964) ........................................................... 12

iv

1.1.2.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974) .................. 14

1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến sự thỏa mãn công việc ................................. 15

1.3. Mô hình nghiên cứu và chỉ số đánh giá các nhân tố của sự thỏa mãn công việc

.............................................................................................................................. 18

1.3.1. Định nghĩa các nhân tố ................................................................................ 19

1.3.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 22

1.3.3. Chỉ số đánh giá các nhân tố của sự thỏa mãn công việc ............................... 22

Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 25

CHƯƠNG 2 - NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA

MÃN CÔNG VIỆC CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TPHCM ............................. 26

2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 27

2.1.1. Thang đo ...................................................................................................... 27

2.1.2. Chọn mẫu .................................................................................................... 30

2.1.2.1. Tổng thể.................................................................................................... 30

2.1.2.2. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 30

2.1.2.3. Kích thước mẫu ........................................................................................ 31

2.1.3. Công cụ thu thập thông tin – Bảng câu hỏi ................................................... 31

2.1.4. Quá trình thu thập thông tin ......................................................................... 32

2.1.5. Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê ............................................................. 33

2.1.5.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................ 33

2.1.5.2. Kiểm định sự bằng nhau của giá trị trung bình các tổng thể con ................ 33

2.1.5.3. Phân tích nhân tố và xác lập hàm hồi qui .................................................. 34

2.2. Quá trình nghiên cứu ...................................................................................... 34

2.2.1. Lọai các bảng trả lời không phù hợp, làm sạch và mã hóa dữ liệu ................ 35

v

2.2.1.1. Lọai các bảng trả lời không phù hợp ......................................................... 35

2.2.1.2. Làm sạch dữ liệu ....................................................................................... 35

2.2.1.3. Mã hóa dữ liệu .......................................................................................... 35

2.2.2. Mô tả mẫu.................................................................................................... 36

2.2.2.1 Kết cấu mẫu theo các đặc điểm .................................................................. 36

2.2.2.2. Sự thỏa mãn công việc của mẫu ................................................................ 40

2.2.3. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo .......................................... 41

2.2.3.1. Hệ số Cronbach’s alpha ............................................................................ 41

2.2.3.1.1. Thang đo từng nhân tố của sự thỏa mãn công việc ................................. 42

2.2.3.1.2. Thang đo sự thỏa mãn công việc nói chung ............................................ 43

2.2.3.2. Phân tích nhân tố ...................................................................................... 43

2.2.3.2.1. Các khía cạnh của từng nhân tố của sự thỏa mãn công việc .................... 43

2.2.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng sự thỏa mãn công việc sau phân tích nhân tố ..... 44

2.3. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 44

2.3.1. Sự thỏa mãn công việc của các tổng thể ...................................................... 44

2.3.1.1. Sự thỏa mãn chung của kỹ sư xây dựng ở TP.HCM .................................. 44

2.3.1.2. Sự thỏa mãn công việc giữa nam và nữ ..................................................... 45

2.3.1.3. Sự thỏa mãn công việc theo độ tuổi........................................................... 45

2.3.1.4. Sự thỏa mãn công việc theo số năm kinh nghiệm ...................................... 46

2.3.1.5. Sự thỏa mãn công việc tùy theo chức danh, công việc chính, nơi làm việc

chính và lọai hình doanh nghiệp ............................................................................ 46

2.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính......................................................................... 47

2.3.2.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .................................................... 48

vi

2.3.2.2. Phương trình hồi quy tuyến tính ................................................................ 49

2.3.2.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết ................. 49

2.3.2.4. Giải thích tầm quan trọng của các biến trong mô hình ............................... 50

2.3.2.5. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính ............ 50

Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 51

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO SỰ THỎA

MÃN CÔNG VIỆC CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TPHCM .............................. 53

3.1. Mục đích đề xuất giải pháp ............................................................................. 53

3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 53

3.3. Các giải pháp để nâng cao sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ............ 54

3.3.1. Các giải pháp để cải thiện sự thỏa mãn đối với cấp trên ............................... 55

3.3.2. Các giải pháp để tăng sự thỏa mãn đối với thu nhập và đào tạo .................... 56

3.3.3. Các giải pháp để cải thiện sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp ........................ 60

3.3.4. Các giải pháp liên quan đến đặc điểm công việc .......................................... 61

3.3.5. Các giải pháp liên quan đến điều kiện làm việc ............................................ 63

3.3.6. Các giải pháp liên quan đến phúc lợi công ty ............................................... 64

3.4. Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................... 66

Tóm tắt chương 3 .................................................................................................. 66

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68

Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 70

Phụ lục ................................................................................................................ PL

vii

Danh mục các bảng, biểu

Bảng 1.1 Bảng diễn giải tháp nhu cầu của Abraham Maslow ................................. 9

Bảng 1.2 Bảng các nhân tố của sự thỏa mãn công việc và các chỉ số cấu thành ..... 22

Bảng 2.1 Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu .................... 29

Bảng 2.2 Bảng mã hóa các thông tin trả lời (a), (b), (c), (d) .................................. 35

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Hình 1-1 Tháp nhu cầu theo lý thuyết của Abraham Maslow ................................. 8

Hình 1-2 Mô hình thuyết ERG của Alderfer (1969) .............................................. 10

Hình 1-3 Mô hình Thuyết Kỳ Vọng của Vroom (1964) ......................................... 13

Hình 1-4 Mô Hình Đặc Điểm Công Việc Của Hackman và Oldham (1974) .......... 15

Hình 1-5 Mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu ........................................................ 22

Hình 2-1 Mẫu phân chia theo giới tính .................................................................. 36

Hình 2-2 Mẫu phân chia theo nhóm tuổi ................................................................ 37

Hình 2-3 Mẫu phân chia theo nhóm kinh nghiệm .................................................. 37

Hình 2-4 Mẫu phân chia theo chức danh ................................................................ 38

Hình 2-5 Mẫu phân chia theo công việc chính ....................................................... 38

Hình 2-6 Mẫu phân chia theo nơi làm việc chính ................................................... 38

Hình 2-7 Mẫu phân chia theo loại hình doanh nghiệp ............................................ 39

Hình 2-8 Mô hình hồi qui tuyến tính điều chỉnh .................................................... 47

Danh mục các chữ viết tắt

TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh.

JDI : Job Descriptive Index

EFA/CFA : Exploratory/Confirmatory Factor Analysis

1/70

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố con người là một trong những yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của một doanh nghiệp.

Từ ý tưởng trên, người viết đi tìm yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống nhân sự của công ty,

đặc biệt là hệ thống nhân sự nòng cốt. Kết quả cho thấy rằng, chính sự thỏa mãn công

việc là điều tác động mạnh nhất đến thái độ làm việc của hệ thống nhân sự. Sự thỏa

mãn công việc giúp tạo ra năng suất cao, ý tưởng mới, xử lý tình huống linh hoạt và kết

quả công việc hiệu quả hơn. Đưa ra chính sách nhân sự thích hợp để thỏa mãn công

việc cho nhân sự công ty, đảm bảo tính cạnh tranh trong việc thu hút nhân sự có năng

lực đối với các công ty đối thủ, nhưng không gây ảnh hưởng nhiều đến lợi ích và sự

phát triển của doanh nghiệp cũng là mong ước của rất nhiều chủ doanh nghiệp khi xây

dựng công ty hay hệ thống nhân sự của doanh nghiệp mình. Điều đó càng đặc biệt hơn

đối với các công ty xây dựng khi những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư vào bất động

sản luôn ở mức cao, tạo ra nhiều công ăn việc làm, đồng thời tạo nên áp lực về nguồn

cung lao động, nhất là các kỹ sư xây dựng có năng lực và kinh nghiệm.

Tuy nhiên, khi tiến hành nghiên cứu cho tổng thể là các nhân viên, nói chung, thì sẽ

không đưa ra được các giải pháp xác thực, giúp nâng cao sự thỏa mãn công việc để từ

đó nâng cao hiệu quả công việc. Các nhóm nhân viên khác nhau có trình độ khác nhau,

ngành nghề chính khác nhau, vị trí xã hội khác nhau thì nhu cầu của họ sẽ khác nhau

nhiều. Do đó, các nhân tố và cường độ ảnh hưởng của nó đến sự thỏa mãn công việc

của họ là khác nhau. Điều này cũng có nghĩa các giải pháp và thứ tự ưu tiên các giải

pháp để nâng cao sự thỏa mãn công việc cho các nhóm nhân viên khác nhau là không

giống nhau. Như vậy cần nghiên cứu cụ thể vào nhóm nhân viên cần nghiên cứu. Chính

vì vậy, người viết chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của

kỹ sư xây dựng ở TP.HCM”.

Với những dữ liệu thu thập được và áp dụng các phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu

thống kê, tham vọng của nghiên cứu là đưa ra được thực trạng sự thỏa mãn công việc

của kỹ sư xây dựng tại TP.HCM hiện nay. Và từ đây có thể đưa ra được những minh

2/70

chứng cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc nói trên. Thông

qua đề tài, người đọc sẽ biết được những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của

các kỹ sư xây dựng, các yếu tố đó ảnh hưởng mạnh yếu ra sao. Qua phân tích các tổng

thể con sẽ có được những so sánh, sự khác nhau giống nhau ra sao về mức độ thỏa mãn.

Thông qua hàm hồi qui, các công ty có sử dụng kỹ sư xây dựng sẽ có gợi ý về chính

sách nhân sự của mình, có những cách thức phù hợp giúp nhân viên mình thỏa mãn hơn

trong công việc. Từ đó, nâng cao chất lượng công việc, giúp công ty hoạt động tốt hơn,

hiệu quả hơn.

Hy vọng với đề tài này, sẽ giúp ích cho các chủ doanh nghiệp trong việc định hướng và

đưa ra các chính sách phù hợp trong sắp xếp, sử dụng lao động, để có thể xây dựng một

bộ máy nhân sự phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp, nhưng vẫn thỏa mãn được lợi

ích của nhân viên. Từ đó, có thể tạo ra một nền văn hóa doanh nghiệp bền vững dựa

trên lợi ích của hai bên, thể hiện rõ nét nhất ở sự đóng góp của nhân viên cho doanh

nghiệp và gắn kết sự nghiệp của họ với công ty.

Đề tài cũng có thể dùng làm cơ sở cho các nghiên cứu khác phát triển thêm, tìm hiểu

sâu hơn, toàn diện hơn nữa về sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng cũng như

những đề tài có nội dung tương tự.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên ý tưởng đề tài bên trên, người viết tiến hành các bước xác định nhân tố ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM với những mục tiêu

sau:

- Thứ nhất: tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc, nói chung và sự

thỏa mãn theo từng nhân tố, khía cạnh của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở

TPHCM, nói riêng.

- Thứ hai: xây dựng và kiểm định các thang đo của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự

thỏa mãn công việc.

- Thứ ba: sự khác nhau về giới tính, độ tuổi, số năm kinh nghiệm, vị trí công tác,

công việc chính, nơi làm việc chính và loại hình doanh nghiệp các đối tượng nghiên

cứu thể hiện như thế nào trong sự thỏa mãn công việc.

3/70

- Thứ tư: xác định mức độ mạnh, yếu của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn

công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM.

- Thứ năm: đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao sự thỏa mãn công việc

của kỹ sư xây dựng ở TPHCM.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là sự thỏa mãn công việc và các nhân tố ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn này của kỹ sư xây dựng. Bằng bảng câu hỏi sẽ thu nhận các kết

quả cấp một từ các câu trả lời để xác định sự thỏa mãn của từng nhân tố như: sự thỏa

mãn về mặt thu nhập, đào tạo, thăng tiến, cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc,

điều kiện làm việc và phúc lợi công ty. Các biến quan sát để thể hiện các khía cạnh cụ

thể của từng nhân tố cũng được xem xét, đánh giá. Sau cùng là thông qua phân tích

thống kê sẽ xem xét và xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự thỏa mãn

công việc.

Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các kỹ sư xây dựng đang đi làm hưởng lương

(không phải là chủ doanh nghiệp, tổ chức), chứ không bao gồm tất cả các loại nhân viên

khác. Về mặt địa lý, đề tài chỉ khảo sát các kỹ sư xây dựng ở TP.HCM, không khảo sát

kỹ sư làm việc ở các tỉnh thành khác. Đề tài chỉ nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc

hiện tại của các kỹ sư. Thời gian khảo sát từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp

nghiên cứu định tính để thiết lập mô hình lý thuyết. Phương pháp nghiên cứu định

lượng kiểm tra lại mô hình lý thuyết và điều chỉnh mô hình cho phù hợp theo dữ liệu

nghiên cứu thực tế.

Đề tài dùng thang đo Likert năm mức độ để đo lường giá trị các biến số của các nhân tố

ảnh hưởng đến sự thỏa mãn, từ đó áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để

phân tích và tìm hiểu mức độ và yếu tố thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng.

Mẫu sẽ được thu thập tại những nơi thuận tiện như trong các lớp học bổ sung, nâng cao

nghiệp vụ, tại các công trình xây dựng, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,

thông qua các mối quan hệ,… .

4/70

Bảng câu hỏi tự trả lời sau khi xây dựng được gửi trực tiếp cho người tham gia khảo

sát. Việc gặp từng kỹ sư xây dựng để đề nghị tham gia khảo sát gặp khá nhiều khó

khăn. Tuy nhiên, công việc cũng đã được hoàn tất với 310 bảng câu hỏi phát ra và thu

về 254 bảng. Nội dung bảng câu hỏi được trình bày trong phần phụ lục của luận văn

này. Nội dung bảng câu hỏi sẽ cung cấp thông tin, dữ liệu đầu vào để tiến hành các

bước nghiên cứu nói trên.

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê suy diễn để phân tích kết quả thu thập được từ

mẫu. Việc kiểm tra bước một đối với các biến hệ số Cronbach’s alpha dùng để loại bớt

các biến không phù hợp. Phương pháp phân tích nhân tố (EFA) sẽ giúp hình thành các

nhóm biến biểu thị nhân tố đặc trưng cho nhóm. Các xem xét nhận định giữa các tổng

thể con sẽ được so sánh qua các giá trị trung bình. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

và hệ số của các nhân tố này trong phương trình hồi qui sẽ được xác định thông qua

phân tích hồi qui tuyến tính.

5. Tính mới của đề tài

Trước đây đã có một số nghiên cứu liên quan đến đề tài về sự thỏa mãn công việc. Các

nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước ngoài có thể kể đến như: Boeve (2007) đã tiến

hành cuộc nghiên cứu sự thỏa mãn công việc của các giảng viên khoa đào tạo trợ lý bác

sỹ ở các trường y tại Mỹ trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg và chỉ

số mô tả công việc của Smith, Kendall và Hulin. Luddy (2005) đã sử dụng chỉ số mô tả

công việc JDI để tìm hiểu sự thỏa mãn công việc của người lao động ở Viện y tế công

cộng ở Western Cape, Nam Phi. Cheng-Kuang Hsu đã sử dụng chỉ số mô tả công việc

JDI của Smith và đồng nghiệp để tiến hành nghiên cứu sự thỏa mãn công việc của công

nhân nhà máy dệt ở Đài Loan.… Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu của các nhà

nghiên cứu trong nước như: TS.Trần Kim Dung (2005) đã thực hiện nghiên cứu đo

lường mức độ thỏa mãn công việc trong điều kiện của Việt Nam bằng cách sử dụng Chỉ

số mô tả công việc (JDI) của Smith và đồng nghiệp. Châu Văn Toàn (2009) đã thực

hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối

văn phòng ở TPHCM,… Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể nào về sự thỏa

mãn công việc của kỹ sư xây dựng, nói chung, và của các kỹ sư xây dựng tại TPHCM,

nói riêng. “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở

5/70

TP.HCM” là đề tài mới. Người viết đã không tìm thấy các số liệu nghiên cứu thứ cấp

để thực hiện đề tài nghiên cứu này. Do đó, việc thu thập số liệu sơ cấp phục vụ việc có

thông tin để xử lý và kiểm chứng định tính là rất cần thiết.

6. Cấu trúc của luận văn

Luận văn được chia làm 3 phần:

Phần mở đầu.

Phần phân tích nghiên cứu được thể hiện qua 3 chương:

Chương 1 – Cơ sở lý luận về sự thỏa mãn công việc và mô hình nghiên cứu.

Chương 2 – Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư

xây dựng ở TPHCM.

Chương 3 – Các giải pháp và kiến nghị để nâng cao sự thỏa mãn công việc của kỹ sư

xây dựng ở TPHCM.

Phần kết luận.

6/70

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC

VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để tạo tiền đề cho việc xây dựng lý luận và phương thức tìm hiểu dữ liệu cho đề tài

này. Người viết đi tìm các cơ sở lý thuyết đã được các nhà nghiên cứu đưa ra trước đây

và sử dụng làm cơ sở lý luận của đề tài. Mục đích của chương này sẽ đưa ra các khái

niệm về sự thỏa mãn công việc cũng như các học thuyết liên quan đến sự thỏa mãn

công việc, động viên trong công việc. Những học thuyết quan trọng như: Thuyết nhu

cầu cấp bậc của Maslow, thuyết EGR của Alderfer, thuyết thành tựu của McClelland,

thuyết hai nhân tố của Herzbeg, thuyết kỳ vọng của Vroom, thuyết công bằng của

Adams và mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham. Những nguyên nhân

tạo ra sự thỏa mãn công việc sẽ được nghiên cứu, tìm hiểu. Phần tiếp theo là phần xây

dựng mô hình nghiên cứu từ lý thuyết. Phần cuối sẽ đưa ra các chỉ số đánh giá được

dùng để đo lường sự thỏa mãn công việc theo các nhân tố của các kỹ sư xây dựng ở

TPHCM, nói riêng và tham khảo cho sự thỏa mãn công việc, nói chung.

1.1. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc

1.1.1. Khái niệm

Có một số khái niệm chung về sự thỏa mãn công việc như sau:

Theo Vroom (1964), thỏa mãn trong công việc là trạng thái mà người lao động có định

hướng hiệu quả rõ ràng đối với công việc trong tổ chức.

Locke (1976) thì cho rằng thỏa mãn trong công việc được hiểu là người lao động thực

sự cảm thấy thích thú đối với công việc của họ.

Quinn và Staunes (1979) thì cho rằng sự thỏa mãn công việc là phản ứng tích cực đối

với công việc.

Weiss (1967) định nghĩa rằng sự thỏa mãn công việc là thái độ về công việc được thể

hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động.

Rõ ràng là có nhiều khái niệm khác nhau về sự thỏa mãn công việc nhưng đúc kết lại

thì có thể thấy, cảm giác thấy thoải mái, vui vẻ và không thấy bị áp lực đối với công

việc có thể xem là sự thỏa mãn (hài lòng) với công việc. Tuy nhiên, từng lý thuyết của

7/70

từng nhà nghiên cứu lại đưa ra những cách nhìn nhận và lý giải riêng cho bản chất của

sự thỏa mãn công việc. Phần mục tiếp theo sẽ tìm hiểu các lý thuyết và các kết quả

nghiên cứu thực tiễn liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

1.1.2. Lý thuyết về sự thỏa mãn công việc

Sự thỏa mãn công việc của nhân viên được nghiên cứu thường kèm theo với các lý luận

liên quan đến sự động viên của cấp quản lý đối với nhân viên của mình. Động viên ở

đây được hiểu là những biện pháp mà nhà quản lý sử dụng nhằm kích thích người lao

động làm việc một cách hăng hái để hoàn thành mục tiêu chung. Đối với nhân viên, sự

động viên hay nhiệt tình được hiểu là trạng thái tâm lý của cá nhân, quyết định loại

hành động của họ, cường độ cố gắng làm việc, thái độ kiên trì khi gặp khó khăn và trở

ngại. Như vậy, sự nhiệt tình của mỗi người sẽ quyết định hành vi của họ trong tổ chức.

Sự nhiệt tình trong hành động của nhân viên có thể xuất phát từ bản thân công việc có ý

nghĩa, nhưng cũng có thể là do nhân viên muốn nhận được một phần thưởng hoặc muốn

tránh một sự trừng phạt. Nói chung, nhân viên trong một tổ chức có thể được động viên

để có sự nhiệt tình, dựa vào bởi 3 loại yếu tố là: (1) Các đặc điểm cá nhân của nhân

viên (ví dụ: tuổi tác, trình độ, nhận thức, thái độ,…), (2) Đặc điểm của công việc (ví dụ:

nhàm chán hay thích thú, có ý nghĩa,…) và (3) Đặc điểm của tổ chức (ví dụ: cơ cấu tổ

chức, quy chế thưởng phạt, cách thức quản trị,…).

Dù được động viên bằng yếu tố nào đi chăng nữa, thì nhân viên làm việc trong tổ chức

luôn luôn mong muốn sẽ nhận được một điều gì đó trong quá trình làm việc. Đó có thể

là niềm vui đã hoàn thành một công việc, niềm vui đã đóng góp tài năng, kiến thức, thời

gian… cho tổ chức.

Như vậy, sự động viên của nhà quản trị là nhân, sự nhiệt tình của nhân viên là quả.

Chính vì sự tác động đan xen này mà các nhà lý thuyết học đã xây đựng những luận

điểm khác nhau từ những cấp độ tác động khác nhau của từng biện pháp động viên hay

từng yếu tố ảnh hưởng đến thái độ làm việc và sự thỏa mãn công việc của họ.

1.1.2.1. Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943)

Thuyết nhu cầu của Maslow sẽ giúp nhà quản lý hiểu rõ hơn bản thân nhân viên có thể

có ảnh hưởng như thế nào đối với động lực làm việc của họ. Đây là một trong những

8/70

thuyết được nhắc đến nhiều khi nói đến sự thỏa mãn nói chung. Theo Maslow thì nhu

Tự thể hiện

cầu của con người được chia thành 5 cấp bậc, diễn tả theo mô hình tháp:

Tôn trọng

Xã hội

An toàn

Sinh lý

Hình 1-1 Tháp nhu cầu theo lý thuyết của Abraham Maslow

Các nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự được thỏa mãn. Khi một nhu cầu ở cấp bậc thấp

hơn đã được thỏa mãn xong thì nhu cầu ở cấp bậc cao hơn sẽ được xét đến. Giải thích

các khái niệm trong mô hình tháp này như sau:

- Sinh lý và an toàn là 2 nhu cầu cơ bản và thiết yếu.

- Nhu cầu xã hội: nhu cầu thuộc về một nhóm hoặc nhu cầu về cảm xúc.

- Nhu cầu tự trọng: bao gồm 2 khía cạnh, nội tại (tự tôn, tự do ý chí) và ngoại

cảnh (được tôn trọng, chú ý, nhận biết).

- Nhu cầu tự thể hiện - cấp bậc cao nhất của sự thỏa mãn: nhân viên có quyền

được tự do thể hiện năng lực của bản thân bằng sự năng động và sáng tạo của mình

nhằm tạo ra những kết quả tốt nhất cho kế hoạch chung hay công việc. Đằng sau kết

quả này là sự công nhận của chính đồng nghiệp và nhà quản lý về chính năng lực của

nhân viên – cấp bậc cao hơn của sự tự trọng.

Từ tháp nhu cầu này hay những biện giải của Maslow về tháp nhu cầu của ông có thể

thấy nhà quản lý cần phải xác định được nhu cầu của từng đối tượng hay từng nhóm

nhân viên đang nằm ở mức độ nào để từ đó có những biện pháp thỏa mãn nhu cầu của

9/70

họ trong khả năng và quyền hạn của mình. Mặt khác, thuyết nhu cầu của Maslow được

xây dựng trên cơ sở 4 giả thiết sau:

- Chỉ có những nhu cầu chưa được thỏa mãn mới có thể ảnh hưởng đến hành động

của con người.

- Các nhu cầu của con người có mức độ quan trọng khác nhau.

- Các nhu cầu cao hơn chỉ xuất hiện khi nhu cầu ở cấp thấp hơn đã được thỏa

mãn.

- Nếu một nhu cầu nào đó đột nhiên không được thỏa mãn, nhu cầu đó sẽ trở nên

quan trọng nhất

Như vậy, nhu cầu của các nhân viên có thể khác nhau, và có thể thay đổi theo hoàn

cảnh. Mong muốn thỏa mãn nhu cầu là một động lực của nhân viên và động lực này có

thể sẽ thay đổi.

Ngoài ra, thuyết này cũng giúp nhà quản lý đánh giá môi trường làm việc hiện tại của

doanh nghiệp, nó đã đáp ứng được những nhu cầu nào của nhân viên. Để hiểu rõ hơn có

thể diễn giải thêm về tháp nhu cầu bằng bảng sau:

Bảng 1.1 Bảng diễn giải tháp nhu cầu của Abraham Maslow

Nhu cầu Mô tả Dẫn chứng cách thức làm

thỏa mãn nhu cầu

Mức nhu cầu Hoàn thiện, học hỏi, Tạo cơ hội vận dụng các kỹ Tự khẳng

năng và khả năng để tối đa định cao nhất mở mang

hóa hiệu quả năng lực

Được mọi người thừa Mở đường thăng tiến và ghi Tự trọng

nhận năng lực, được nhận thành quả

tôn trọng

Yêu, được yêu, Xúc tiến mối quan hệ giữa Xã hội

các cá nhân. được tham gia cộng

10/70

đồng

An ninh, an toàn Giao công việc đảm bảo an An toàn

ninh, an toàn, chăm sóc y tế và ổn định

Mức nhu cầu Ăn, uống, nghỉ ngơi, Trả lương đủ cho nhu yếu Sinh lý thấp nhất phẩm (ăn, mặc, ở) chỗ ở, sức khỏe …

Nguồn: Lập bảng trên cơ sở tóm tắt thuyết nhu cầu của Maslow.

Ví dụ: Ở các nước kém phát triển, tất nhiên nhu cầu thiết yếu là sinh lý và an toàn, trái

lại ở những nước phát triển thì đề cao nhu cầu tự tôn và tự khẳng định.

Chính những biện giải trên, lý thuyết này đã được chọn làm lý thuyết mở đầu cho cơ sở

lý thuyết của đề tài. Và vì chỉ khi nào các nhu cầu của con người, nói chung, hay nhân

viên, nói riêng, được đáp ứng thì họ mới có được sự thỏa mãn. Các nhu cầu trong lý

thuyết này được xử lý dưới các dạng biến khác nhau. Ví như sự thỏa mãn về nhu cầu

sinh lý và an toàn có thể được thể hiện ở các biến đo lường về thu nhập và phúc lợi của

công ty trong khi sự thỏa mãn về nhu cầu xã hội với sự tự trọng được thể hiện ở các

biến thỏa mãn mối quan hệ giữa cấp trên, các đồng nghiệp cũng như biến thể hiện

quyền tự chủ của nhân viên trong công việc.

1.1.2.2. Thuyết ERG của Alderfer (1969)

Thuyết nhu cầu ERG của Alderfer nhìn chung thì giống với thuyết của Maslow nhưng

các nhu cầu cấp thấp đã được thỏa mãn, con người tìm kiếm các nhu cầu cao hơn, khi

không có điều kiện thỏa mãn các nhu cầu này, thì những nhu cầu cấp thấp hơn sẽ được

thúc đẩy.

Hình 1-2 Mô hình thuyết ERG của Alderfer (1969).

11/70

Giải thích những ý nghĩa của các nhu cầu theo thuyết ERG để có thể hiểu rõ hơn bản

chất lý thuyết của Alderfer. Dưới đây là mô hình của thuyết này:

Nhu cầu về sự tồn tại (Existence): là những đòi hỏi về vật chất đầy đủ.

Nhu cầu về quan hệ giao tiếp hay nhu cầu về mặt xã hội (Relatedness): nhu cầu được

thỏa mãn khi tạo lập các mối quan hệ với những người khác.

Nhu cầu về sự phát triển (Growth): phát huy những tiềm năng của con người nhằm phát

triển cá nhân cũng như nâng cao năng lực làm việc.

Xét về mặt tổng quan thì thuyết ERG của Alderfer cũng giống như thuyết Maslow. Tuy

nhiên, Alderfer đã giảm số bậc, chỉ còn 3 cấp, mô hình trở nên ít cứng nhắc hơn, tức là

mỗi cá nhân có thể linh hoạt trong công việc lựa chọn sự thỏa mãn nhu cầu tùy thuộc

vào khả năng của mình.

1.1.2.3. Thuyết công bằng của Adams (1963)

Thuyết Công Bằng là một lý thuyết về sự động viên nhân viên do John Stacey Adams,

một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra vào năm 1963. Cũng như nhiều thuyết

động viên nổi tiếng khác (Tháp cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow hay thuyết Hai

yếu tố động viên của Frederick Herzberg) Thuyết Công Bằng của Adams đưa ra những

yếu tố ngầm và mang tính biến đổi tác động đến sự nhìn nhận và đánh giá của nhân

viên về công ty và công việc của họ.

Theo thuyết này, tạo được sự công bằng sẽ giúp thắt chặt mối quan hệ với nhân viên,

động viên và gia tăng mức độ hài lòng của họ; từ đó nhân viên của bạn sẽ làm việc hiệu

quả và gắn bó hơn với công việc. Ngược lại, nếu nhân viên cảm thấy những gì họ đóng

góp nhiều hơn những gì họ nhận được, họ có thể mất đi sự hào hứng và nhiệt tình với

công việc và công ty. Nhân viên thể hiện sự bất mãn bằng nhiều cách: giảm sự hào

hứng (mức độ giảm tùy thuộc mức độ công bằng mà nhân viên cảm thấy), không còn

nỗ lực như trước, trở nên cáu kỉnh, hoặc trong những trường hợp nghiêm trọng có thể

phá rối trong công ty hay nghỉ việc.

Khi muốn động viên nhân viên hay gia tăng mức độ hài lòng của họ với công việc thì

thuyết Công Bằng của Adams là một công cụ hữu ích cho nhà quản lý. Để làm điều

12/70

này, bạn cần xem xét, đánh giá mức độ cân bằng hiện tại giữa những gì nhân viên của

bạn đang đóng góp cho công ty và thành quả họ nhận được. Những đóng góp của nhân

viên thường là: sự nỗ lực, lòng trung thành, sự chăm chỉ, kỹ năng nghề nghiệp, sự thích

ứng, sự linh hoạt, sự bao dung, lòng quyết tâm, sự nhiệt tình, niềm tin vào cấp trên, sự

trợ giúp đồng nghiệp, sự hy sinh bản thân,... Thành quả họ nhận được sẽ gồm: sự tưởng

thưởng về tài chính (lương bổng, phúc lợi,…) và những giá trị vô hình như sự công

nhận của mọi người đối với thành tựu đạt được, danh tiếng, trách nhiệm, sự thăng tiến

nghề nghiệp, sự an toàn của công việc,... Rõ ràng có nhiều yếu tố trong hai danh sách

trên không hoàn toàn tương đồng với nhau và khó định lượng, tuy nhiên nên cố gắng

tìm cách cân bằng giữa những gì nhân viên đóng góp và những thành quả họ nhận

được. Vì chỉ khi người nhân viên cảm thấy sự công bằng thì họ mới làm việc có hiệu

quả cao. Nếu cán cân này bị lệch về phía doanh nghiệp, một số nhân viên sẽ tự tìm sự

công bằng cho mình (chẳng hạn như đòi tăng lương). Một số khác sẽ giảm tinh thần

làm việc hoặc thậm chí tìm một công việc mới.

1.1.2.4. Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)

Lý thuyết kỳ vọng được đề xuất bởi Victor Vroom vào năm 1964, sau đó được sửa đổi,

bổ sung bởi một số học giả khác, bao gồm cả Porter và Lawler (1968). Khác với

Maslow và Herzberg, Vroom không tập trung nhiều vào nhu cầu, mà chủ yếu tập trung

vào kết quả. Maslow và Herzberg nghiên cứu dựa trên mối quan hệ giữa nhu cầu nội tại

và nỗ lực tạo ra kết quả nhằm thoả mãn nhu cầu nội tại đó, còn Vroom lại tách biệt giữa

nỗ lực (phát sinh từ động lực), hành động và hiệu quả. Ông cho rằng hành vi và động

cơ làm việc của con người không nhất thiết được quyết định bởi hiện thực mà nó được

quyết định bởi nhận thức của con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai.

Lý thuyết này xoay xung quanh ba khái niệm cơ bản hay ba mối liên hệ:

Expectancy (kỳ vọng): Là niềm tin rằng nỗ lực (effort) sẽ dẫn đến kết quả tốt. Khái niệm

này ảnh hưởng bởi các nhân tố như:

- Sự sẵn có của các nguồn lực phù hợp (thời gian, con người,…).

- Kỹ năng để thực hiện.

- Sự hỗ trợ cần thiết để thực hiện nhiệm vụ (thông tin, sự giám sát, định hướng,…).

13/70

Instrumentality (tính chất công cụ): Là niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn đến phần thưởng

xứng đáng. Khái niệm này được thể hiện qua mối quan hệ giữa hành động

(performance) và phần thưởng (rewards), cụ thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như:

- Sự rõ ràng trong mối liên kết giữa hiệu quả làm việc và phần thưởng người lao động

được nhận.

- Tin tưởng vào sự công bằng người có quyền quyết định thưởng/phạt.

- Tin tưởng vào tính minh bạch trong việc quyết định thưởng/phạt.

Valence (hoá trị): Phản ánh mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người thực

hiện công việc. Khái niệm này được thể hiện qua mối quan hệ giữa phần thưởng và

mục tiêu cá nhân (personal goals). Các nhân tố ảnh hưởng đến hoá trị như:

- Nỗ lực khuyến khích làm việc.

- Hiệu quả công việc đạt được tương xứng với phần thưởng nhận được.

- Sự quan tâm đến những kết quả/phần thưởng mà cá nhân nhận được.

Vroom cho rằng người lao động chỉ được động viên khi nhận thức của họ về cả ba khái

niệm hay ba mối quan hệ trên là tích cực. Nói cách khác là khi họ tin rằng nỗ lực của họ

sẽ cho ra kết quả tốt hơn, kết quả đó dẫn đến phần thưởng xứng đáng và phần thưởng

đó có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ.

Hình 1-3 Mô hình Thuyết Kỳ Vọng của Vroom (1964)

Vì Lý thuyết kỳ vọng được xây dựng dựa trên sự nhận thức của người lao động, nên có

khả năng xảy ra trường hợp là cùng làm ở một công ty với cùng một vị trí như nhau

nhưng có động lực làm việc không giống nhau, do nhận thức về các khái niệm trên

khác nhau. Ví dụ, một nhân viên muốn thăng tiến trong công việc, thì việc thăng chức

có hấp lực cao đối với nhân viên đó. Một nhân viên tin rằng khi mình làm việc tốt sẽ

được đánh giá cao, thì nhân viên này có mức mong đợi cao, ngược lại người nhân viên

14/70

sẽ không xây dựng sự mong đợi cho mình nếu không tin tưởng kết quả công việc của

mình được lãnh đạo ghi nhận.

Ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn có thể thấy muốn người lao động có động lực

hướng tới mục tiêu nào đó (phù hợp với mục tiêu của tổ chức) thì người quản lý phải

tạo nhận thức cho người lao động rằng nỗ lực của họ sẽ mang lại những phần thưởng

tương xứng với mong muốn của họ. Muốn vậy, trước hết phải tạo được sự thoả mãn

của người lao động với điều kiện môi trường làm việc hiện tại, với sự hỗ trợ của cấp

trên, của đồng nghiệp, từ đó khiến họ tin tưởng hơn vào nỗ lực của mình sẽ dẫn đến kết

quả và phần thưởng như kỳ vọng. Sự thoả mãn về thưởng phạt công bằng cũng sẽ giúp

họ tin rằng những kết quả họ đạt được chắc chắn sẽ được sự ghi nhận cũng như sự

tưởng thưởng của công ty.

1.1.2.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman và Oldham (1974)

Làm thế nào để bạn có thể tạo sự hài lòng trong công việc? Đó không phải là một câu

hỏi dễ. Nhiều lý thuyết đã nổi lên trong những năm qua, trong đó có J.Richard

Hackman và Greg Oldham. Hai ông đã nhìn thấy nhiều vấn đề tạo ra động lực phát

triển công việc trong những năm 1970 và phát triển mô hình chính gọi là Mô Hình Đặc

Điểm Công Việc.

Richard Hackman và Greg Oldham đưa ra mô hình những đặc thù của công việc trong

bài viết của tạp chí Journal Of Applied Psychology. Mô hình này xác định 5 yếu tố

chính của công việc mà sẽ giúp cho việc tái thiết kế công việc đạt năng suất và khích lệ

cao hơn. Những đặc thù là:

Sự đa dạng về kỹ năng: Người nhân viên có thể sử dụng hết những kỹ năng và năng

khiếu khác nhau để hoàn thành công việc.

Nhận diện nhiệm vụ: Người nhân viên có thể nhận sự khen thưởng khi hoàn thành toàn

bộ một nhiệm vụ.

Tự trao quyền: Người nhân viên được cho phép một cách độc lập lên kế hoạch công

việc và quyết định phương án để thực hiện nó.

Sự quan trọng của nhiệm vụ: Người nhân việc hiểu rằng công việc của anh ta có ảnh

hưởng đến cuộc sống và công việc của người khác.

15/70

Phản hồi: Người nhân viên nhận thông tin rõ ràng và trực tiếp về sự hiệu quả của công

việc

Hình 1-4 Mô Hình Đặc Điểm Công Việc Của Hackman và Oldham (1974)

Hầu hết mọi người cho rằng tiền là nguồn động viên lớn nhất. Trong thực tế, nhiều

người mà làm những công việc có trả lương cao cảm thấy buồn chán sau nhiều năm, và

họ từ chức để làm công việc có lương thấp hơn mà mang lại nhiều thử thách hơn. Một

số người cũng tìm sự thỏa mãn đến từ thực hiện những công việc có lòng vị tha. Mô

hình này được áp dụng ở nhiều nước phát triển. Họ cải thiện kết quả làm việc và nâng

cao chất lượng công trình và đóng góp có ý nghĩa cho tổ chức. Đây chính là điều mà

người quản lý tổ chức cần.

1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến sự thỏa mãn công việc

Các học thuyết liên quan đến sự thỏa mãn công việc nêu trên đã được các nhà nghiên

cứu sau này xem xét, ứng dụng và tiến hành nghiên cứu để xác định và kiểm định các

nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của người lao động. Sau đây

chúng ta hãy điểm qua một số nghiên cứu này.

Các nhà nghiên cứu Smith, Kendall và Hulin (1969) của trường Đại học Cornell đã xây

dựng các chỉ số mô tả công việc (JDI) để đánh giá mức độ thỏa mãn công việc của một

người thông qua các nhân tố là bản chất công việc, tiền lương, thăng tiến, đồng nghiệp,

16/70

và sự giám sát của cấp trên. Còn các nhà nghiên cứu Weiss và đồng nghiệp (1967) của

trường Đại học Minnesota thì đưa ra các tiêu chí đo lường sự thỏa mãn công việc thông

qua Bảng câu hỏi thỏa mãn Minnesota (MSQ) trong đó có các câu hỏi về khả năng sử

dụng năng lực bản thân, thành tựu, tiến bộ, thẩm quyền, chính sách công ty, đãi ngộ,

đồng nghiệp, sáng tạo, sự độc lập, giá trị đạo đức, sự thừa nhận, trách nhiệm, sự đảm

bảo, địa vị xã hội, sự giám sát của cấp trên, điều kiện làm việc, v.v... Có thể thấy JDI và

MSQ là các chỉ số và tiêu chí đánh giá sự thỏa mãn công việc của nhân viên được sử

dụng nhiều trong các nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc.

Boeve (2007) đã tiến hành cuộc nghiên cứu sự thỏa mãn công việc của các giảng viên

khoa đào tạo trợ lý bác sỹ ở các trường y tại Mỹ trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân

tố của Herzberg và chỉ số mô tả công việc của Smith, Kendall và Hulin. Theo đó, nhân

tố sự thỏa mãn công việc được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố nội tại gồm bản chất

công việc và cơ hội phát triển thăng tiến và nhóm nhân tố bên ngoài gồm lương, sự hỗ

trợ của cấp trên và mối quan hệ với đồng nghiệp. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm

định tính đúng đắn của cả hai lý thuyết trên. Trong nghiên cứu này của Boeve, các

thống kê mang tính định lượng đã được áp dụng như hệ số alpha của Cronbach, hệ số

tương quan Spearman và hồi quy tuyến tính.

Kết quả phân tích tương quan của năm nhân tố trong JDI đối với sự thỏa mãn công việc

nói chung đã cho thấy nhân tố bản chất công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp và cơ

hội phát triển là có tương quan mạnh nhất với sự thỏa mãn công việc trong khi sự hỗ trợ

của cấp trên và lương bổng có tương quan yếu đối với sự thỏa mãn công việc của các

giảng viên. Phân tích hồi quy đã cho thấy ngoài bốn nhân tố là bản chất công việc, mối

quan hệ với đồng nghiệp, cơ hội phát triển và sự hỗ trợ của cấp trên, thời gian công tác

tại khoa cũng ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của giảng viên (càng gắn bó lâu dài với khoa

càng cảm thấy thỏa mãn công việc). Điều này cũng lý giải sự thỏa mãn công việc trong

nghiên cứu này lại lớn hơn sự thỏa mãn của từng nhân tố của JDI. Rõ ràng ngoài các

nhân tố được đề cập trong JDI còn có các nhân tố khác ảnh hưởng đến sự thỏa mãn

công việc và thời gian công tác là một trong các nhân tố đó. Thời gian công tác có ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn công việc trong trường hợp này là do tính đặc thù của công việc

tại khoa giảng dạy này. Trong các nhân tố ảnh hưởng được xét trong nghiên cứu này thì

17/70

bản chất công việc là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự thỏa mãn công việc nói

chung. Qua nghiên cứu của mình, Boeve cũng đã kiểm định tính đúng đắn của lý thuyết

của Herzberg và chỉ số mô tả công việc JDI.

Luddy (2005) đã sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI để tìm hiểu sự thỏa mãn công việc

của người lao động ở Viện y tế công cộng ở Western Cape, Nam Phi. Luddy đã khảo

sát sự thỏa mãn ở năm khía cạnh thỏa mãn trong công việc, đó là thu nhập, thăng tiến,

sự giám sát của cấp trên, đồng nghiệp và bản chất công việc. Kết quả cho thấy rằng

người lao động ở Viện y tế công cộng ở Western Cape hài lòng với đồng nghiệp của họ

hơn hết, kế đến là bản chất công việc và sự giám sát của cấp trên. Cơ hội thăng tiến và

tiền lương là hai nhân tố mà người lao động ở đây cảm thấy bất mãn. Ngoài ra, chủng

loại nghề nghiệp, chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, độ tuổi, thu

nhập và vị trí công việc cũng có ảnh hưởng đáng kể đến sự thỏa mãn công việc.

Mặc dù kết quả nghiên cứu này của Luddy cho rằng cả năm nhân tố bản chất công việc,

sự đãi ngộ, sự giám sát của cấp trên, thăng tiến và đồng nghiệp đều có liên quan đến sự

thỏa mãn công việc của nhân viên (với số lượng mẫu là 203), ông cho rằng các nghiên

cứu tương lai cần được thực hiện xa hơn nhằm khẳng định mối quan hệ này. Một đặc

điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này của Luddy là ông đã cố gắng chia các nhân tố

ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc thành hai nhóm nhân tố. Nhóm thứ nhất là các

nhân tố cá nhân gồm chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, tuổi tác

và tình trạng hôn nhân. Nhóm nhân tố thứ hai ông gọi là nhân tố tổ chức gồm bản chất

công việc, sự đãi ngộ/ tiền lương, sự giám sát của cấp trên, cơ hội thăng tiến và vị trí

công việc.

Ở Việt Nam, TS. Trần Kim Dung (2005) đã thực hiện nghiên cứu đo lường mức độ

thỏa mãn công việc trong điều kiện của Việt Nam bằng cách sử dụng Chỉ số mô tả công

việc (JDI) của Smith và đồng nghiệp. Tuy nhiên, ngoài năm nhân tố được đề nghị trong

JDI, tác giả đã đưa thêm hai nhân tố nữa là phúc lợi công ty và điều kiện làm việc để

phù hợp với tình hình cụ thể của Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm

kiểm định giá trị các thang đo JDI cũng như là xác định các nhân tố ảnh hưởng như thế

nào đến mức thỏa mãn công việc của nhân viên ở Việt Nam.

18/70

Thang đo Likert bảy mức độ, phân tích nhân tố (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định

(CFA) đã được sử dụng. Một nhược điểm của nghiên cứu này là đặc điểm của mẫu

nghiên cứu, đối tượng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu là nhân viên đang thực hiện các

khóa học buổi tối tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Họ được đánh giá là những

người có định hướng học hành lẫn định hướng về tương lai nhiều hơn, họ cũng được

đánh giá là người có nhu cầu phi vật chất cao hơn nhu cầu vật chất. Kết quả cũng cho

thấy nhân tố bản chất công việc và cơ hội được đào tạo thăng tiến được đánh giá là

quan trọng nhất đối với sự thỏa mãn công việc của đối tượng khảo sát. Do vậy kết quả

nghiên cứu có thể phản ánh chưa đúng thái độ của toàn bộ nhân viên tại TP. HCM cũng

như tại Việt Nam.

Như vậy, điểm qua các nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc ở các lĩnh vực cũng như ở

các quốc gia khác nhau, ta có thể thấy Chỉ số mô tả công việc JDI đã được các nhà

nghiên cứu sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu mức độ thỏa mãn công việc của

nhân viên ở các lĩnh vực, quốc gia khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều kiểm định

được rằng các nhân tố trong JDI đã phản ánh được sự thỏa mãn công việc của nhân

viên, hoặc ở nước này hoặc ở nước khác, hoặc ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác.

Điều này cũng nói lên rằng, sự thỏa mãn công việc của nhân viên có thể sẽ phụ thuộc

vào năm nhân tố chính là sự thỏa mãn đối với thu nhập, thăng tiến, cấp trên, đồng

nghiệp và bản chất công việc. Chúng tôi sử dụng lý luận trên để làm nền tảng nghiên

cứu của đề tài này.

1.3. Mô hình nghiên cứu và chỉ số đánh giá các nhân tố của sự thỏa mãn công việc

Từ cơ sở các học thuyết và các nghiên cứu liên quan, đề tài nghiên cứu này tiến hành

xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu với biến phụ thuộc là sự thỏa mãn công

việc nói chung, còn biến độc lập là sự thỏa mãn của kỹ sư xây dựng đối với:

+ Thu nhập

+ Đào tạo và thăng tiến

+ Cấp trên

+ Đồng nghiệp

+ Đặc điểm công việc

19/70

+ Điều kiện làm việc

+ Phúc lợi công ty

Năm biến độc lập đầu tiên được lấy từ Chỉ số mô tả công việc JDI mặc dù tên gọi

không giống hoàn toàn nhưng nội dung khá tương đồng. Việc đặt tên lại cho các nhân

tố (biến) này dựa trên khả năng bao quát nội dung của nó. Riêng hai biến độc lập sau

được thêm vào trên cơ sở đặc điểm riêng của tâm lý người lao động ở Việt Nam, cũng

như một số các nghiên cứu có liên quan đề cập đến sự ảnh hưởng của điều kiện làm

việc và phúc lợi của công ty lên sự thỏa mãn công việc của nhân viên Việt Nam.

Các nhân tố hay biến được lấy từ chỉ số JDI và các nghiên cứu trước đây, nội dung của

các nhân tố và những khía cạnh (chỉ số) cấu thành nên nó sẽ được xem xét dựa trên các

định nghĩa của chính nhân tố đó và các nghiên cứu liên quan. Đây cũng là cơ sở để xây

dựng các biến quan sát dưới dạng các câu hỏi trong bảng câu hỏi nghiên cứu thu thập

thông tin cho đề tài.

1.3.1. Định nghĩa các nhân tố

Định nghĩa các nhân tố sau đây (trừ ‘đặc điểm công việc’) được lấy từ từ điển Oxford

Advance Learner’s Dictionary (2000) và Oxford Dictionary of Business English

(1998).

Thu nhập (Income): là số tiền mà cá nhân, tổ chức, khu vực, quốc gia, ... có được từ

việc làm, từ việc đầu tư, từ việc kinh doanh,…. Trong ngữ nghĩa của đề tài nghiên cứu

này thì thu nhập là số tiền mà cá nhân có được từ việc làm công cho một doanh nghiệp,

tổ chức nào đó, thu nhập này không bao gồm các khoản thu nhập khi họ làm công việc

khác (không liên quan đến doanh nghiệp, tổ chức họ đang làm thuê). Theo đó, khoản

thu nhập này sẽ bao gồm các khoản lương cơ bản, các khoản trợ cấp (nếu có), các loại

thưởng bao gồm cả thưởng định kỳ và thưởng không định kỳ, hoa hồng (nếu có) và lợi

ích bằng tiền khác phát sinh trực tiếp từ công việc chính hiện tại.

Riêng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác mà công ty

đóng cho nhân viên đã được qui vào phúc lợi công ty nên không được đưa vào nhân tố

thu nhập.

20/70

Đào tạo và thăng tiến: Đào tạo (Training) là quá trình học hỏi những kỹ năng cần thiết

để thực hiện một công việc cụ thể. Thăng tiến (Promotion) là việc di chuyển lên vị trí

hoặc công việc quan trọng hơn trong một công ty.

Đào tạo trong đề tài này được nhóm chung với thăng tiến do đào tạo thường nhằm mục

đích cuối cùng là thăng tiến hoặc nâng cao khả năng, hiệu quả làm việc của nhân viên.

Đào tạo đã được Schmidt (2007) đánh giá cao tầm quan trọng của nó trong công ty. Kết

quả nghiên cứu của ông đã cho thấy sự thỏa mãn đối với đào tạo trong công việc có

quan hệ rõ rệt với sự thỏa mãn công việc nói chung. Trong đề tài này, ta sẽ khảo sát

mức thỏa mãn về đào tạo trong công việc của nhân viên ở các khía cạnh như đào tạo để

có đủ kỹ năng hoàn thành tốt công việc, đào tạo để được nâng cao kiến thức và kỹ năng

làm việc, các chương trình đạo tạo của công ty đang áp dụng.

Cấp trên (Supurior): là người ở vị trí cao hơn trong một công ty hay tổ chức. Trong

ngữ nghĩa của đề tài này thì cấp trên là người quản lý trực tiếp nhân viên cấp dưới.

Sự thỏa mãn công việc mang lại từ những yếu tố mối quan hệ giữa cấp trên với nhân

viên cấp dưới của mình bao gồm sự dễ giao tiếp với cấp trên (Ehlers, 2003), sự hỗ trợ

khi cần thiết (Wesley và Muthuswamy, 2008) và sự quan tâm của cấp trên (Bellingham,

2004), sự bảo vệ nhân viên khi cần thiết (Linden và Maslyn, 1998, được trích bởi

Dionne, 2000), năng lực của cấp trên, sự tự do thực hiện công việc của cấp dưới (Weiss

et al,1967), sự ghi nhận sự đóng góp của nhân viên, sự đối xứ công bằng đối với cấp

dưới (Warren, 2008).

Đồng nghiệp (Colleague): là người bạn làm việc cùng với nhau. Trong ngữ nghĩa của

đề tài này thì đồng nghiệp là người cùng làm trong một doanh nghiệp với bạn, là người

mà bạn thường xuyên trao đổi, chia sẻ với nhau về công việc.

Đối với phần lớn các công việc thì thời gian mỗi nhân viên làm việc với đồng nghiệp

của mình là nhiều hơn so với thời gian làm việc với cấp trên. Do vậy, cũng như mối

quan hệ với cấp trên, mối quan hệ của nhân viên với đồng nghiệp cũng ảnh hưởng đến

sự thỏa mãn công việc. Tương tự mối quan hệ với cấp trên, nhân viên cần có được sự

hỗ trỡ giúp đỡ của đồng nghiêp khi cần thiết, tìm thấy sự thoải mái thân thiện khi làm

việc với đồng nghiệp (Hill, 2008). Đồng thời, nhân viên phải tìm thấy đồng nghiệp của

21/70

mình tận tâm với công việc để đạt được kết quả tốt nhất (Bellingham, 2004). Cuối

cùng, đồng nghiệp cần phải là người đáng tin cậy (Chami và Fullenkamp 2002).

Đặc điểm công việc (Job characteristics): theo như mô hình đặc điểm công việc của R.

Hackman và G. Oldman (1974) thì một công việc sẽ mang đến nhân viên sự thỏa mãn

chung và tạo được hiệu quả công việc tốt nếu thiết kế công việc đó thỏa mãn các đặc

điểm sau: sử dụng các kỹ năng khác nhau, nhân viên nắm rõ đầu đuôi công việc và

công việc có tầm quan trọng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói

chung của doanh nghiệp; công việc đó cho phép nhân viên thực hiện một số quyền nhất

định để hoàn tất công việc của mình và nhân viên sẽ chịu trách nhiệm đối với các quyết

định của mình; công việc phải có cơ chế phản hồi đánh giá của cấp trên đối với những

gì nhân viên đã làm để rút kinh nghiệm cho lần sau. Ngoài ra, để có được sự thỏa mãn

người nhân viên rất cần được làm công việc phù hợp với năng lực của họ (Weiss et al.,

1967; Bellingham, 2004).

Điều kiện làm việc (Working Condition): là tình trạng của nơi mà người lao động làm

việc. Đối với đề tài nghiên cứu này điều kiện làm việc là các nhân tố ảnh hưởng đến

sức khỏe và sự tiện lợi của người lao động khi làm việc, bao gồm thời gian làm việc

phù hợp (Skalli và đồng nghiệp 2007), sự an toàn thoải mái ở nơi làm việc (Durst,

1997), được trang thiết bị cần thiết cho công việc (Bellingham, 2004) và thời gian bỏ

ra cho việc đi lại từ nhà đến công ty (Isacsson, 2008).

Phúc lợi (Benefit): là những lợi ích mà một người có được từ công ty của mình ngoài

khoản tiền mà người đó kiếm được. Theo Artz (2008) phúc lợi có vai trò quan trọng

trong việc xác định mức thỏa mãn công việc. Theo ông, phúc lợi ảnh hưởng đến sự thỏa

mãn công việc. Thứ nhất, phúc lợi là bộ phận cấu thành nên phần thù lao mà công ty trả

cho người nhân viên, mà phần thù lao này ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc. Thứ

hai, phúc lợi đôi lúc có tác dụng thay thế tiền lương.

Ở Việt Nam, các phúc lợi mà người nhân viên quan tâm nhất bao gồm bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, được nghỉ phép theo luật định, được nghỉ bệnh và việc riêng khi có nhu

cầu, được công đoàn bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân viên, được đi du lịch hàng năm,

được làm ổn định lâu dài tại công ty (không sợ mất việc), được công ty hỗ trợ mua nhà,

được quyền mua cổ phần công ty với giá ưu đãi, v.v.

22/70

Điều kiện làm việc và phúc lợi là hai nhân tố được thêm vào cùng với năm nhân tố của

JDI của Smith và đồng tác giả trên cơ sở xem xét tình hình cụ thể của Việt Nam và các

nghiên cứu có liên quan về ảnh hưởng của hai nhân tố này đối với sự thỏa mãn công

việc.

1.3.2. Mô hình nghiên cứu

Với cơ sở lý thuyết như trên, ta có thể tóm tắt mô hình nghiên cứu ban đầu như sau:

Hình 1-5 Mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu

1.3.3. Chỉ số đánh giá các nhân tố của sự thỏa mãn công việc

Từ các định nghĩa về các nhân tố của sự thỏa mãn công việc ở trên, các chỉ số đánh giá

cho từng nhân tố được xây dựng như bảng 1.2.

Bảng 1.2 Bảng các nhân tố của sự thỏa mãn công việc và các chỉ số cấu thành

Nhân tố Chỉ số cấu thành

Lương

Thu nhập Thưởng

23/70

Trợ cấp

Sự công bằng trong phân phối thu nhập

Sự hỗ trợ thu nhập thêm

Tạo điều kiện để nhân viên học tập thêm, nâng cao kiến

thức

Đào tạo thăng tiến Đào tạo cho nhân viên kỹ năng cấn thiết trong công việc

Cơ hội thăng tiến cho người có năng lực

Cơ hội tiếp cận công nghệ mới

Giao tiếp với cấp trên

Sự hỗ trợ động viên của cấp trên

Sự quan tâm của cấp trên

Cấp trên Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của nhân viên

Cấp trên bảo vệ nhân viên trước người khác

Năng lực của cấp trên

Sự hỗ trợ của đồng nghiệp

Đồng nghiệp Sự thân thiện hòa đồng của đồng nghiệp

Sự tân tâm trong công việc của đồng nghiệp

Đồng nghiệp đáng tin cậy

Đồng nghiệp có năng lực, kinh nghiệm

Công việc sử dụng nhiều kỹ năng

24/70

Hiểu rõ công việc

Đặc điểm công việc Tầm quan trọng của công việc

Quyền quyết định trong công việc

Sự phản hồi và góp ý của cấp trên

Công việc phù hợp với năng lực

Công việc phù hợp với sở thích

Thời gian làm việc

Giờ làm thêm

Điều kiện làm việc Phương tiện máy móc thiết bị cho công việc đầy đủ

Nơi làm việc an toàn, thoải mái

Thời gian đi lại từ nhà đến cơ quan

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Nghỉ phép, nghỉ bệnh

Phúc lợi công ty Du lịch, nghỉ dưỡng

Sự hỗ trợ của công đòan

Sự đảm bảo của công việc

Phúc lợi khác

25/70

Tóm tắt chương 1

Từ các lý thuyết về sự thỏa mãn công việc, các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn

công việc, mô hình hồi qui tuyến tính ban đầu đã được thiết lập với biến phụ thuộc là sự

thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TP.HCM. Bảy biến độc lập lần lượt là sự

thỏa mãn đối với thu nhập, sự thỏa mãn đối với đào tạo thăng tiến, sự thỏa mãn đối với

cấp trên, sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp, sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc, sự

thỏa mãn đối với điều kiện làm việc và sự thỏa mãn đối với phúc lợi công ty. Từ các

định nghĩa về các nhân tố của sự thỏa mãn công việc cùng với các nghiên cứu liên

quan, 38 chỉ số (khía cạnh/ biến quan sát) đã được chọn đo lường sự thỏa mãn ở từng

nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc.

26/70

CHƯƠNG 2 - NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ

THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TPHCM

Ở TP.HCM hiện nay có khá nhiều trường đào tạo kỹ sư ngành xây dựng. Trường Đại

học Kiến trúc TPHCM mỗi năm đào tạo ra trường khoảng 1000 kỹ sư xây dựng trên

các hệ giảng dạy. Trường Đại học Bách khoa TPHCM cho ra trương khoảng 500 kỹ

sư. Các trường khác như Đại học Văn Lang, Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Giao

thông Vận tải, Đại học Quốc gia, Đại học Hồng Bàng, Đại học Công nghiệp,… và các

chương trình liên thông cũng có đào tạo và cung cấp kỹ sư ngành xây dựng. Ước tính

mỗi năm có khoảng 7.000 kỹ sư xây dựng mới ra trường bổ sung nguồn nhân lực cho

cho ngành xây dựng. Trong đó, một số lượng tương đối ở lại làm việc tại TPHCM nơi

luôn có những công trình lớn, những công ty lớn, những công nghệ mới thu hút các kỹ

sư. Tạm tính tỷ lệ ở lại làm việc tại TPHCM là khoảng 10% và các kỹ sư mới đến làm

việc tại TPHCM bù cho các kỹ sư rời khỏi TPHCM, mỗi kỹ sư làm việc trong ngành

khoảng 30 năm thì có 7.000 x 10% x 30 = 21.000 kỹ sư xây dựng đang làm việc tại

TPHCM. Theo thống kê của VNPT, đơn vị đang chiếm khoảng 93% thị phần điện thoại

cố định với 82.201.672 máy tính đến thời điểm tháng 8 năm 2010, thì tại TPHCM có

khoảng 6727 doanh nghiệp hoạt động liên quan đến ngành xây dựng chưa kể các ban

ngành, đoàn thể, cơ quan nhà nước,… . Các doanh nghiệp này có qui mô lớn nhỏ khác

nhau, tạm tính mỗi đơn vị sử dụng 3 kỹ sư xây dựng thì cũng có khoảng 20.000 kỹ sư

xây dựng đang làm việc tại TPHCM. Những thống kê sơ bộ này nói lên qui mô của tổng

thể cần nghiên cứu. Nó thể hiện một lực lượng khá đông đảo các kỹ sư đang tham gia

vào quá trình xây dựng TPHCM trong tất cả các công đoạn từ lập dự án, khảo sát thiết

kế đến thi công hoàn thiện công trình đưa vào sử dụng.

Các kỹ sư xây dựng thường làm các công việc chính như thiết kế công trình, giám sát

chất lượng công trình, phụ trách kỹ thuật tổ chức thi công công trình, tư vấn đầu tư

quản lý dự án. Ngoài ra còn có một số công việc khác như chuyên viên lập dự án, dự

toán đấu thầu, chuyên viên an toàn lao động, quản lý hành chính liên quan đến xây

dựng và đô thị,… Nơi làm việc của các kỹ sư xây dựng phần nhiều ở các công trình,

27/70

còn lại là ở văn phòng, đơn vị thiết kế hoặc đi lại giữa văn phòng và công trình (như

giám sát thiết kế, quản lý dự án,…).

Những năm gần đây, việc xây dựng tại TPHCM đang diễn ra ở khắp thành phố, rất

nhiều khu qui hoạch dân cư mới, các công trình mới đang đươc tiến hành xây dựng,

các công trình sửa chữa cải tạo và nâng cấp tiến hành đồng loạt – cả TPHCM thực sự

như một đại công trường. Việc này đòi hỏi một lượng lớn kỹ sư thiết kế, giám sát, thi

công, quản lý dự án – đây chính là những đối tượng nghiên cứu chính của đề tài trong

bối cảnh nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tham gia lĩnh vực xây dựng với tính cạnh

tranh ngày càng gắt gao.

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Phần thiết kế nghiên cứu này trình bày việc lựa chọn thang đo, độ tin cậy và phù hợp

của thang do được chọn, việc chọn mẫu tiến hành như thế nào, phương cách, trình tự

thu thập thông tin và việc xử lý thông tin thu thập được.

Từ chương trước, việc xác định mô hình nghiên cứu cung các biến quan sát đã được

thực hiện, bước này ta chọn thang đo để đo lường cho các biến đó. Trong luận văn này,

thang đo Likert năm mức độ được sử dụng làm thang đo chính.

Phương pháp chọn mẫu phi xác suất được tiến hành để thu thập mẫu với số lượng

khoảng 200 đến 300 ý kiến trả lời.

Việc thu thập các ý kiến và thông tin thông qua bảng câu hỏi. Các bảng câu hỏi này

được thiết kế cho việc trả lời được thuận tiện và cũng dễ tập hợp thành dữ liệu để xử lý.

Sau đó các bảng câu hỏi sẽ được người đi thu thập thông tin gửi trực tiếp đến người trả

lời và thu về. Thông tin thu được sẽ sơ bộ xử lý thành bộ dữ liệu đầu vào, sau khi dùng

các công cụ thông kê sẽ cho ta các bảng dữ liệu. Từ các bảng dữ liệu này việc diễn giải

sẽ thể hiện các vấn đề muốn đề cập của nghiên cứu.

2.1.1. Thang đo

Luận văn trình bày nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng làm việc

tại Tp.HCM, vấn đề này là sự cảm nhận nội tại của mỗi cá nhân, hài lòng hay không hài

lòng với các vần đề liên quan trực tiếp tới công việc mình đang làm như lương bổng, vị

trí, cấp trên, đồng nghiệp,… và thường thể hiện dưới dạng định tính. Để hỏi một người

28/70

về sự thỏa mãn công việc của họ co nhiều cách hỏi. Ta có thể đặt một câu hỏi mở để

người trả lời tùy ý trả lời theo cách riêng của họ, cách này sẽ tạo cho ta một bất tiện là

khó tổng hợp các ý kiến theo một khung nhất định để có thể so sánh đánh giá. Cách

khác là ta đặt cho họ những câu hỏi đóng, có những câu trả lời định sẵn về mức độ thái

độ của họ đối với vấn đề được hỏi, điều này giúp dễ dàng cho việc tổng hợp các số liệu

hơn đồng thời cũng chuyển đổi các câu trả lời mang tính định tính sang “có dạng” định

lượng, giúp phần cho việc so sánh đánh giá thuận lợi và rõ ràng hơn.

Từ những phân tích trên, ta nhận thấy lựa chọn thang đo Likert là phù hợp vì nó cũng sẽ

giúp xác định mức độ thỏa mãn công việc của các kỹ sư. Đồng thời, việc chọn mức độ

của thang đo sẽ là năm mức độ vì nó phù hợp với qui mô, tính chất của đề tài hơn. Vì là

thang đo khoảng, thang đo Likert sẽ thuận lợi cho việc phân tích định lượng, tính toán

giá trị trung bình tổng thế để so sánh, xác định các mối quan hệ và lập hàm hồi qui cho

mô hình. Ngoài những lý do trên, một lý do quan trọng nữa mang tính kinh nghiệm

thực tiễn đó là khi làm những nghiên cứu đề tài về sự thoả mãn, các chuyên gia hầu hết

đã dùng thang đo Likert. Thang đo mức độ thỏa mãn với các thành phần của công việc

nổi tiếng nhất trên thế giới là Chỉ số mô tả công việc (JDI) của Smith (1969). Giá trị và

độ tin cậy của JDI được đánh giá rất cao trong cả thực tiễn lẫn lý thuyết (Price Mayer

and Schoorman 1992-1997). Smith (1969) cho rằng có 5 yếu tố tác động đến sự thỏa

mãn công việc bao gồm: thỏa mãn với công việc, thỏa mãn với sự giám sát, thỏa mãn

với tiền lương, thỏa mãn với cơ hội thăng tiến và thỏa mãn với đồng nghiệp. Khi

Kendall, Hullin tiến hành đo lường sự thỏa mãn công việc của người lao động tại Mỹ

cũng đã sử dụng thang đo Likert cho những nhân tố: bản chất của công việc, tiền lương,

sự thăng tiến, đồng nghiệp và sự giám sát. Các nhân tố trong luận văn này bao gồm thu

nhập, đào tạo thăng tiến, cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc,

phúc lợi công ty; số lượng các nhân tố cần đo đã bao gồm và có nhiều hơn đồng thời có

xu hướng phù hợp với những vấn đề mà người lao động Việt Nam hay quan tâm hơn.

Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ được sử dụng bên cạnh

đó kết hợp thêm việc kiểm tra tính đơn nhất thông qua hệ số KMO trong phân tích nhân

tố.

29/70

Bảng 2.1 Các thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi nghiên cứu

Nhân tố Biến Thang đo

Thông tin cá nhân

Họ tên Định danh

Giới tính Định danh

Năm sinh Tỷ lệ Thông tin phân

loại các kỹ sư Số năm kinh nghiệm Tỷ lệ xây dựng

Chức vụ Cấp bậc

Đơn vị công tác Định danh

Địa chỉ Định danh

Công việc chính Định danh

Nơi làm việc chính Định danh

Loại hình doanh nghiệp Định danh

Thông tin về sự thỏa mãn từng khía cạnh chi tiết trong công việc

Các chỉ số đánh giá về thu nhập

Các chỉ số đánh giá về đào tạo thăng tiến Đánh giá chi tiết

về Các chỉ số đánh giá về cấp trên

mức độ thỏa mãn Likert 5 mức độ

Các chỉ số đánh giá về đồng nghiệp ở từng khía cạnh

của công việc Các chỉ số đánh giá về đặc điểm công việc

Các chỉ số đánh giá về điều kiện làm việc

30/70

Các chỉ số đánh giá về phúc lợi công ty

Thông tin về mức độ thỏa mãn của từng nhân tố

Sự hài lòng về thu nhập

Sự hài lòng về đào tạo thăng tiến

Sự hài lòng về cấp trên Đánh giá chung

về mức độ Sự hài lòng về đồng nghiệp Likert 5 mức độ thỏa mãn công

việc Sự hài lòng về đặc điểm công việc

Sự hài lòng về điều kiện làm việc

Sự hài lòng về phúc lợi công ty

2.1.2. Chọn mẫu

2.1.2.1. Tổng thể

Tổng thể khảo sát là toàn bộ kỹ sư xây dựng đang làm việc hưởng lương tại TP.HCM.

Những kỹ sư này không phải là chủ của tổ chức nơi mình đang công tác, họ đi làm cho

tổ chức của họ và nhận lương hàng tháng theo thỏa thuận. Họ có thể đang làm tại các

công trình đang thi công, trong các công ty thiết kế, tư vấn, quản lý dự án, …

2.1.2.2. Phương pháp chọn mẫu

Vì chi phí và thời gian có hạn, nên hình thức chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác xuất được

chọn. Việc chọn mẫu theo phương pháp này nhằm phù hợp hơn với đặc điểm của tổng

thể mẫu. Nơi làm việc của các kỹ sư xây dựng có ba dạng chính: làm việc tại trụ sở

công ty (thiết kế, tư vấn, …), làm việc tại công trình đang thi công (kỹ thuật công trình,

chỉ huy công trình, giám sát chất lượng, …), đi lại giữa hai nơi (giám sát thiết kế, quản

lý dự án,…), trong đó làm việc tại công trình thường chiếm số lượng nhiều nhất. Để

đảm bảo lấy được đủ số lượng mẫu đạt mức chấp nhận được, người điều tra cần phải

31/70

đến tận các công trình đang thi công đợi lúc đầu giờ và cuối giờ để nhờ người đạt tiêu

chí khảo sát trả lời bảng câu hỏi (thông thường vì lý do an toàn và nhiều lý do khác, bảo

vệ công trường không cho người không liên quan vào công trường). Theo GS.TS

Nguyễn Thị Cành (2007) việc chọn mẫu phi xác xuất dễ phác thảo, dễ thực hiện nhưng

nó cũng dễ dàng làm sai lệch kết quả của nghiên cứu do yếu tố chủ quan. Tuy nhiên, vì

những lý do đã trình bày bên trên, việc chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác xuất là phương

pháp phù hợp nhất. Các bảng câu hỏi sẽ được người điều tra đưa tận tay các kỹ sư xây

dựng và thu lại sau khi bảng câu hỏi được trả lời hoàn tất.

2.1.2.3. Kích thước mẫu

Kích thước mẫu phụ thuộc vào lượng thông tin chúng ta cần thu thập, yêu cầu về mức

độ tin cậy, mối quan hệ có thể thiết lập giữa các nhóm thông tin. Theo một số nhà

nghiên cứu, việc ước lượng số mẫu cần thiết có thể dựa trên tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết

và số lượng biến của nghiên cứu. Đề cập đến vấn đề này, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỉ lệ 4 hoặc 5. Trong luận văn này có 38 biến dùng để tiến

hành phân tích nhân tố, do đó số mẫu cần lấy nên lớn hơn 38 x 5 = 190. Vậy số lượng

mẫu đã thu thập được là 254 mẫu lớn hơn 190, được chấp nhận để dùng cho nghiên cứu

của luận văn.

2.1.3. Công cụ thu thập thông tin – Bảng câu hỏi

Để thu thập thông tin cần nghiên cứu cho luận văn, Bảng câu hỏi – liệt kê các thông tin

cần thu thập được thiết kế và sử dụng. Do đặc điểm công việc của các kỹ sư xây dựng,

đa phần đi lại giữa các công trình và làm việc tại công trình, phần còn lại là thiết kế, kỹ

thuật,… tại trụ sở, nên để đảm bảo số lượng mẫu cần thu thập việc gửi bảng câu hỏi đã

được gửi trực tiếp cho người trả lời, việc này đảm bảo được việc thu thập thông tin

đúng đối tượng và cũng đạt được tỉ lệ trả lời là rất cao. Điều này cũng dễ dàng trong

việc giải thích nếu có những thuật ngữ trong bảng câu hỏi gây sự khó hiểu hoặc không

chắc chắn trong vấn đề cần hỏi. Tuy nhiên, do việc gửi bảng câu hỏi trực tiếp nên đã

làm mất khá nhiều thời gian, nhân lực và chi phí. Không đảm bảo được tính ẩn danh vì

người gửi bảng câu hỏi và người trả lời gặp mặt nhau. Bên cạnh đó, dễ nhận thấy rằng

cách thu thập thông tin này khó đạt được số lượng lớn trả lời trong một khoảng thời

gian hạn hẹp.

32/70

Thông tin trong bảng câu hỏi gồm có một số phần như sau:

- Thông tin chung: như họ tên, giới tính, năm sinh, kinh nghiệm, chức vụ, đơn vị công

tác, địa chỉ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử; công việc chính, nơi làm việc chính, loại

hình đơn vị công tác.

- Thông tin về chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc như thu nhập,

đào tạo thăng tiến, cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc, phúc

lợi công ty.

- Thông tin về sự thỏa mãn nói chung của các yếu tố chính.

Các bước thiết kế bảng câu hỏi:

Bước 1: Từ cơ sở lý thuyết, những thông tin cần thu thập tiến hành xây dựng bảng câu

hỏi.

Bước 2: Tiến hành khảo sát thử một số trường hợp, lấy ý kiến góp ý chỉnh sửa bảng câu

hỏi.

Bước 3: Hoàn chỉnh bảng câu hỏi, tiến hành khảo sát chính thức.

2.1.4. Qúa trình thu thập thông tin

Bảng câu hỏi được người đi thu thập thông tin gửi trực tiếp cho người trả lời, trên bảng

câu hỏi ghi rõ đối tượng trả lời phải là kỹ sư xây dựng, đang đi làm hưởng lương tại

Tp.HCM. Đồng thời, trước khi gửi bảng câu hỏi, người đi thu thập thông tin cũng làm

một phỏng vấn ngắn xem người trả lời có đúng đối tượng cần khảo sát không mới gửi

bảng câu hỏi. Quá trình thu thập bảng câu hỏi của luận văn mất khá nhiều thời gian và

chi phí, người đi thu thập thông tin đã phải đi đến từng công ty, tổ chức có hoạt động

liên quan đến ngành xây dựng – có sử dụng kỹ sư xây dựng; người đi thu thập thông tin

cũng đi đến từng công trình xây dựng để thu thập thông tin, việc thu thập thường diễn

ra vào giờ tan tầm hoặc đầu giờ làm việc ngoài phạm vi công trình (vì lý do an toàn và

nhiều lý do khác, bảo vệ công trình sẽ không cho người không có phận sự vào công

trình).

Các thông tin như họ và tên, đơn vị công tác, địa chỉ, điện thoại và email để xác định

người trả lời. Tuy nhiên, do người đi thu thập thông tin gặp mặt trực tiếp người trả lời

33/70

nên để tế nhị, tránh việc người trả lời ngại trả lời thật lòng, các mục này người trả lời

tùy ý có thể trả lời chính xác hoặc không. Bên cạnh đó, trong bảng câu hỏi cũng ghi

cam kết bảo mật nội dung trả lời, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu của luận văn

này.

Khi việc thu thập thông tin hoàn tất, các thông tin và số liệu sẽ được nhập vào máy tính.

Phần mềm SPSS 16.0 sẽ được dùng để xử lý thông tin và phân tích dữ liệu.

2.1.5 Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê

2.1.5.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Một trong những việc quan trọng trong việc xây dựng mô hình là xây dựng và kiểm

định độ tin cậy của thang đo của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của công việc

và của công việc nói chung. Hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố (KMO) sẽ

được tính toán thông qua phần mềm SPSS để xác định vấn đề này.

Hệ số Cronbach’s Alpha sẽ kiểm định về mức độ chặt chẽ mà các câu hỏi trong thang

đo tương quan đến nhau. SPSS sẽ tính toán được hệ số này và việc loại bỏ các câu hỏi

(biến) làm giảm sự tương quan giữa các câu hỏi sẽ được tiến hành đồng thời với việc

giữ cho hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,8, điều này để đảm bảo tập hợp

các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt theo qui ước (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Tr19 – Tập 2)

Sau khi loại bỏ bớt các biến, các biến còn lại được xem xét có thích hợp dùng vào phân

tích nhân tố hay không. Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) đủ lớn (cụ thể nằm trong

khoảng từ 0,5 đến 1) là điều kiện cho kiểm định dùng các biến đó vào phân tích nhân

tố. Còn nếu trị số KMO nhỏ hơn 0,5 thì việc phân tích nhân tố đối với dữ liệu thu thập

được có thể là không thích hợp

2.1.5.2. Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con

Trong luận văn sẽ tiến hành kiểm định các giá trị trung bình tổng thể sau:

- Giá trị trung bình của mẫu về sự thỏa mãn công việc nói chung so với tổng thể

- Các tổng thể con: như phân chia theo giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm, chức vụ,

loại hình doanh nghiệp, nơi làm việc chính, công việc chính.

34/70

Đầu tiên, Levene Test được thực hiện để kiểm định tính phân phối chẩn của phương sai

của các tổng thể con. Sau đó, Independent samples T-Test và kiểm định Mann-Whitney

được dùng để kiểm định sự bằng nhau về sự thỏa mãn công việc giữa nam và nữ;

ANOVA va Kruskal-Waliss được dùng để kiểm định sự bằng nhau về sự thỏa mãn

công việc giữa các tổng thể con chia theo độ tuổi, kinh nghiệm, chức vụ, nơi làm việc

chính, công việc chính, loại hình doanh nghiệp.

2.1.5.3 Phân tích nhân tố và xác lập hàm hồi qui

Tiến hành phân tích nhân tố bằng SPSS, xác định số nhân tố chính thức thành lập từ đó

tạo ra các biến phụ thuộc. Biến độc lập sẽ được tạo ra khi phân tích các biến quan sát

của sự thỏa mãn công việc.

Trước khi xây dựng hàm hồi qui, hệ số tương quan giữa sự thỏa mãn công việc

chung với các nhân tố của sự thỏa mãn sẽ được xem xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy

tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal

Least Squares – OLS) được thực hiện. Trong đó, biến phụ thuộc là sự thỏa mãn công

việc nói chung, biến độc lập dự kiến sẽ là sự thỏa mãn đối với thu nhập, đào tạo thăng

tiến, cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công ty.

Phương pháp đưa biến v à o c ù n g m ộ t l ú c ( Enter) được sử dụng. Hệ số xác định

R2 điều chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Kiểm định F dùng để khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể. Kiểm định t để bác

bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể đồng thời bằng 0.

Để đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được thiết lập cuối cùng là phù hợp,

các dò tìm sự vi phạm của giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính được tiến hành.

Các giả định được kiểm định trong phần này gồm giả định về liên hệ tuyến tính

(dùng biểu đồ phân tán Scatterplot), g i ả đ ị n h phương sai của phần dư không đổi

(dùng hệ số tương quan hạng Spearman), giả định về phân phối chuẩn của phần dư

(dùng biểu đồ Histogram và đồ thị Q-Q plot), giả định tính độc lập của phần dư

(dùng đại lượng thống kê Durbin-Watson), giả định hiện tượng đa cộng tuyến của

các biến độc lập (tính toán độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại VIF).

2.2. Quá trình nghiên cứu

35/70

2.2.1. Lọai các bảng trả lời không phù hợp, làm sạch và mã hóa dữ liệu

2.2.1.1. Lọai các bảng trả lời không phù hợp

Thời gian thu thập dữ liệu bắt đầu từ cuối năm 2009 đến tháng 8 năm 2010. Sau khi tập

hợp, bước đầu tiên của xử lý thông tin thu thập được là loại bỏ bảng câu hỏi không phù

hợp.

Tổng số bảng câu hỏi thu thập được là 254 bảng, trong đó nhận thấy bảng câu hỏi số

102, 185 người trả lời có dấu hiệu trả lời thiếu thiện chí, các câu trả lời đều là hoàn toàn

đồng ý. Trường hợp tương tự là 219, người trả lời một cách tiêu cực, các câu trả lời hầu

hết là hoàn toàn không đồng ý. Trường hợp số 138 bị bỏ sót năm câu liên tục về đồng

nghiệp. Như vậy sau khi xem xét, loại 04 bảng trả lời là 102, 138, 185, 219; số bảng

câu hỏi đưa vào nhập liệu là 250 bảng.

2.2.1.2. Làm sạch dữ liệu

Trong phần khai báo số năm kinh nghiệm, có một trường hợp khai kinh nghiệm 0,5

năm và một trường hợp khai 2,5 năm. Để cho thống nhất với các câu trả lời khác,

trường hợp kinh nghiệm 0,5 năm sẽ sửa lại thành 1 năm và trường hợp khai 2,5 năm

sửa thành 3 năm.

2.2.1.3. Mã hóa dữ liệu

Để thuận tiện cho việc nhập liệu và xử lý, các trả lời được mã hóa thành các con số

tương ứng như trong bảng dưới đây.

Bảng 2.2 Bảng mã hóa các thông tin trả lời (a), (b), (c), (d)

(a)

Thiết kế Giám sát Thi công Quản lý dự án Khác

1 2 3 4 5

(b)

VĂN PHÒNG CÔNG TRƯỜNG CẢ HAI NƠI

1 2 3

36/70

(c)

TƯ NƯỚC NGOÀI/

NHÀ NƯỚC CỔ PHẦN NHÂN/TNHH LIÊN DOANH KHÁC

1 2 3 4 5

(d)

Hoàn toàn Không Hoàn toàn

đồng ý Đồng ý Bình thường đồng ý không đồng ý

5 4 3 2 1

Về độ tuổi của người tham gia khảo sát sẽ phân chia thành các nhóm tuổi để dễ xử lý.

Nhóm (1) tuổi từ 22 đến 27 tuổi, nhóm (2) từ 28 đến 32 tuổi, nhóm (3) từ 33 tuổi trở

lên. Về kinh nhiệm chia tương ứng nhóm (1) có 3 năm kinh nghiệm trở xuống, nhóm

(2) có từ 4 đến 6 năm kinh nghiệm, nhóm (3) có từ 7 năm kinh nghiệm trở lên. Với biến

giới tính mã hóa nam: (1), nữ: (2). Với biến chức danh mã hóa nhân viên: (1), tổ

trưởng/nhóm trưởng: (2), quản lý phòng/ban: (3).

2.2.2. Mô tả mẫu

2.2.2.1 Kết cấu mẫu theo các đặc điểm

Giới tính: Trong tổng số 250 kỹ sư được khảo sát có 231 kỹ sư là nam, 19 kỹ sư là nữ.

Điều này phản ánh đúng thực tế là trong ngành xây dựng tỉ lệ nữ kỹ sư chiếm rất thấp

(7,6% so với 92,4%)

Hình 2-1 Mẫu phân chia theo giới tính

37/70

Độ tuổi: Trong quá trình thu thập có 34 phiếu không khai báo tuổi (missing), còn 216

phiếu có khai báo tuổi (vẫn lớn hơn số phiếu nhỏ nhất cần khảo sát là 190). Tiến hành

phân tích trên 216 phiếu này nhận thấy cơ cấu phân bổ như sau: tuổi nhỏ nhất là 22

tuổi, tuổi cao nhất là 46 tuổi. Độ tuổi trung bình của mẫu là 28,44 (mean) và số người

tham gia trả lời đang ở độ tuổi 25 có số lượng nhiều nhất (mode).

Hình 2-2 Mẫu phân chia theo nhóm tuổi

Cơ cấu theo nhóm tuổi như trong phần mã hóa thì có những nhận xét sau: nhóm 1 tuổi

từ 22 đến 27 có 107 người chiếm 49,54%, nhóm 2 tuổi từ 28 đến 32 có 83 người chiếm

38,43%, nhóm 3 ít nhất với 26 người có tuổi trên 33 chiếm 12,04%.

Kinh nghiệm: Có 38 phiếu không khai báo số năm kinh nghiệm (missing), còn lại 212

bảng trả lời có khai báo (nhiều hơn số phiếu nhỏ nhất cần khảo sát là 190). Tiến hành

phân tích trên 212 phiếu này nhận thấy nhóm có từ 3 năm kinh nghiệm trở xuống có só

lượng nhiều nhất chiếm 93 người tương đương 43,87%, số người có từ 4 đến 6 năm

kinh nghiệm có 81 người chiếm 38,21%, số người có trên 7 năm kinh nghiệm có 38

trường hợp chiếm 17,92% trên tổng số phiếu trả lời.

Hình 2-3 Mẫu phân chia theo nhóm kinh nghiệm

38/70

Chức vụ: Trong 250 phiếu khảo sát có 2 phiếu không trả lời mục này (missing), còn

248 phiếu đưa vào phân tích có kết quả như sau: có 180 người kỹ sư hiện nay đang làm

việc với chức danh là nhân viên, 51 người đang giữ chức danh là tổ trưởng hoặc nhóm

trưởng, có 17 người giữ chức danh là quản lý tương ứng với các tỉ lệ là 72,58% :

20,56% : 6,85%.

Hình 2-4 Mẫu phân chia theo chức danh

Công việc chính: Trong 250 khảo sát, công việc thi công có số lượng nhiều nhất với 84

người (33,60%), tiếp theo là giám sát với 68 người (27,20%), thiết kế là 51 người

(20,40%), ít nhất là số người làm công tác quản lý dự án 15 người (6,00%). Nhóm làm

các công việc khác có 32 người (12,8%) gồm các công việc còn lại không liệt kê khảo

sát như: nhân viên dự toán, đấu thầu, cán bộ an toàn, …

Hình 2-5 Mẫu phân chia theo công việc chính

Nơi làm việc chính: Các kỹ sư khi làm việc có ba hình thức chính là chủ yếu làm ở văn

phòng (87 trường hợp, 34,80%), chủ yếu làm ở công trình (125 trường hợp, 50,00%), đi

39/70

lại thường xuyên giữa hai nơi này (38 trường hợp, 15,20%). Việc phân chia này sẽ giúp

nhận biết liệu có sự khác nhau về sự thỏa mãn công việc khi làm việc tại văn phòng,

công trình hoặc được đi lại thường xuyên giữa hai nơi hay không.

Hình 2-6 Mẫu phân chia theo nơi làm việc chính

Loại hình doanh nghiệp: Trong khảo sát này, số người làm việc trong doanh nghiệp

nhà nước và liên doanh chiếm tỉ lệ khá nhỏ lần lượt là 1,60% (4 trường hợp) và 7,20%

(18 trường hợp), còn lại chủ yếu là làm trong công ty cổ phần và công ty tư nhân/công

ty trách nhiệm hữu hạn. Số người làm trong công ty cổ phần là nhiều nhất chiếm

54,40% (136 người), còn trong công ty tư nhân/công ty trách nhiệm hữu hạn là 36,80%

(92 người).

Hình 2-7 Mẫu phân chia theo loại hình doanh nghiệp

40/70

2.2.2.2. Sự thỏa mãn công việc của mẫu

Trong phần câu hỏi chính, các câu hỏi thu thập thông tin về sự đánh giá, thái độ của

người được hỏi trong từng khía cạnh (tiêu chí đánh giá, tham số hay biến) của các nhân

tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc hầu hết đều có trả lời hoàn toàn đồng ý (hoàn

toàn thỏa mãn) và hoàn toàn không đồng ý (hoàn toàn không thỏa mãn).

Trong 38 tiêu chí đánh giá thu thập thông tin, tiêu chí đánh giá về sự tăng thu nhập có

hỗ trợ của vị trí công tác có số điểm thấp nhất 3,04 tương đương mức trung bình của

thang đo Likert (3,00). Còn có số điểm cao nhất thuộc về tiêu chí cấp trên là người có

năng lực đạt 4,38 điểm. Sự thỏa mãn công việc theo các nhân tố giao động từ 3,49 đến

4,07 điểm cho thấy mẫu nghiên cứu có sự thoả mãn ở mức trung bình khá đến tốt.

Phần mềm SPSS 16.0 được dùng để thực hiện các công việc thống kê, phân tích các

thông tin dữ liệu thu được, cũng như kiểm định độ tin cậy của thang đo và thực hiện các

thống kê suy diễn.

2.2.3. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo

Từ chương cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc gồm bảy

nhân tố thu nhập, đào tạo thăng tiến, cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều

kiện làm việc và phúc lợi công ty. Các nhân tố này được đánh giá thông qua các tiêu chí

riêng nêu ra các khía cạnh của nhân tố đó cũng như tham khảo từ các nghiên cứu tương

tự trước đây. Điều này cho thấy việc kiểm định thang đo cho các nhân tố này là rất quan

trọng và cần thiết.

Có hai bước trong kiểm định thang đo này.

Bước một dùng hệ số Cronbach’s Alpha để loại các biến không phù hợp. Hệ số này

được cho là tốt khi có giá trị lớn hơn 0,8 (từ 0,8 đến 1) và được cho là sử dụng được khi

có giá trị từ 0,7 đến nhỏ hơn 0,8 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Trong luận văn này, những nhân tố nào có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8 – đảm

bảo độ tin cậy tốt sẽ được xem xét tiếp. Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá cũng phải

đảm bảo độ tương quan với biến tổng. Những tiêu chí nào có hệ số tương quan với biến

tổng nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại, nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,5 sẽ được xem xét một lần

nữa trong bước phân tích nhân tố.

41/70

Bước hai, kiểm định thông qua phân tích nhân tố. Theo kinh nghiệm của các nhà

nghiên cứu trước thì hệ số tải nhân tố được cho là cao khi trên 0,6 và là thấp khi dưới

0,4. Mức thông thường được chọn là 0,5. Trong luận văn này để đảm bảo tính hoàn

chỉnh của thang đo cũng sẽ chỉ xem xét các tiêu chí có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5;

Song song với việc sử dụng phương pháp trích (extraction method) phân tích nhân tố

chính (principal component analysis) và phương pháp xoay trục tọa độ (orthogonal

rotation method) dùng theo chuẩn Kaiser là Varimax with Kaiser Normalization.

2.2.3.1. Hệ số Cronbach’s alpha

N

σ

2 X i

=

α

1

N −

Công thức để tính hệ số Cronbach’s alpha (α) như sau:

N

1

(2.1)

∑ = i 1 σ 2 Y

   

   

Trong đó:

σ : phương sai của biến quan sát thứ i

2 iX

σ : phương sai của biến tổng

2 Y

N : số biến đưa vào phân tích

Các hệ số Cronbach’s alpha của thang đo từng nhân tố sẽ lần lượt được xem xét và cuối

cùng là hệ số Cronbach’s alpha của sự thỏa mãn công việc nói chung.

2.2.3.1.1. Thang đo từng nhân tố của sự thỏa mãn công việc

Chương trình SPSS 16.0 được sử dụng để hỗ trợ tính các hệ số Cronbach’s alpha. Kết

quả như sau:

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với thu nhập có hệ số Cronbach’s alpha là 0,889 >

0,8 được đánh giá tốt. Tuy nhiên biến “vị trí công tác hỗ trợ tăng thu nhập” nếu bỏ ra sẽ

làm hệ số Cronbach’s alpha tăng lên thêm 0,001 (0,890). Tạm thời biến này được giữ

lại để tiếp tục phân tích cùng các biến khác.

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với đào tạo thăng tiến có hệ số Cronbach’s alpha là

0,883 > 0,8. Khi loại bất kỳ biến nào thì hệ số Cronbach’s alpha cũng đều giảm. Các

42/70

biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,5 nên đều được giữ lại để tiếp tục

phân tích.

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với cấp trên có hệ số Cronbach’s alpha là 0,921 khá

cao; các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,6; khi loại bất kỳ biến nào cũng đều

làm hệ số Cronbach’s alpha giảm đáng kể trừ biến “cấp trên có năng lực”. Biến này sẽ

được xem xét một lần nữa ở bước tiếp theo.

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp có hệ số Cronbach’s alpha là 0,901;

các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,5; khi loại bất kỳ biến nào cũng đều làm

hệ số Cronbach’s alpha giảm. Do đó, các biến sẽ được giữ lại để đưa vào tiếp tục phân

tích.

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc có hệ số Cronbach’s alpha là

0,883 > 0,8 , khi loại bất kỳ biến nào cũng đều làm hệ số Cronbach’s alpha giảm. Hệ số

tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0,5.

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với điều kiện làm việc có hệ số Cronbach’s alpha là

0,874 > 0,8; khi loại bất kỳ biến nào cũng đều làm hệ số Cronbach’s alpha giảm. Các

hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,5.

Thang đo nhân tố sự thỏa mãn đối với phúc lợi công ty có hệ số Cronbach’s alpha là

0,807 > 0,8; khi loại bất kỳ biến nào cũng đều làm hệ số Cronbach’s alpha giảm. Hệ số

tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0,5.

Tiếp theo, các biến của các nhân tố sự thoả mãn đối với thu nhập, đào tạo thăng tiến,

cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công ty sẽ

được đưa vào kiểm tra một lần nữa trong thang đo sự thỏa mãn công việc nói chung,

trước khi đưa vào phân tích nhân tố.

2.2.3.1.2. Thang đo sự thỏa mãn công việc nói chung

Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo sự thỏa mãn công việc nói chung đạt giá trị cao

0,957. Sau khi xem xét, các biến có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0,5 gồm

“vị trí công tác hỗ trợ tăng thu nhập”: 0,492; “hiểu rõ công việc”: 0,453; “công việc

quan trọng”: 0,473; “thời gian đi làm”: 0,488; “không sợ mất việc”: 0,425 sẽ bị lọai bỏ

trước khi đưa vào phân tích nhân tố.

43/70

2.2.3.2. Phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố giúp rút gọn số biến và kiểm tra độ tương quan của các biến này, đo

lường các khía cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu, kiểm tra tính đơn khía cạnh

của thang đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Trong luận văn này sẽ xem xét có rút bớt những biến nào từ 33 biến đã có hay không.

Những biến còn lại sẽ tập trung thể hiện thành những nhân tố nào? Thang đo đã thiết

lập đã phù hợp chưa? Có cần điều chỉnh không và điều chỉnh như thế nào?

2.2.3.2.1. Các khía cạnh của từng nhân tố của sự thỏa mãn công việc

Bước đầu tiên cần kiểm tra xem bộ dữ liệu có thể dùng cho phân tích nhân tố hay

không. Việc kiểm tra này thông qua việc tính hệ số KMO and Bartlett’s Test. Kết quả

hệ số KMO có giá trị 0,935 và hệ số Sig. của Bartlett’s Test có giá trị nhỏ hơn 0,001

cho thấy các biến này có tương quan đến nhau và phù hợp cho việc đưa vào phân tích

nhân tố.

Trong luận văn dùng phương pháp trích phân tích nhân tố chính (Principal Component

Analysis) với giá trị trích (Initial Eigenvalue) lớn hơn 1. Kết quả có 6 nhân tố có giá trị

trích lớn hơn 1, giải thích được 68,545% biến thiên của dữ liệu (phần trăm phương sai).

Kết quả bảng ma trận nhân tố cho thấy giá trị của các hệ số tải nhân tố. Tuy nhiên do

chưa xoay nên khó nhận biết được biến nào chủ yếu giải thích cho nhân tố nào. Bước

tiếp theo là chọn phương pháp xoay nguyên góc Varimax procedure để tối thiểu số biến

có hệ số lớn giải thích cùng một nhân tố đồng thời cũng loại bỏ những biến có hệ số tải

nhân tố nhỏ hơn 0,5 (tức sự giải thích của biến đối với nhân tố là thấp). Kết quả cho

thấy các biến đã tạp trung vào các nhân tố mà nó giải thích, tuy nhiên có biến “phúc lợi

khác” có hệ số tải nhỏ hơn 0,45; hai biến “cơ hội thăng tiến” và “cơ hội tiếp cận công

nghệ mới” có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 và giải thích cả hai nhân tố “cấp trên” và “lương

thưởng”; ta tiến hành loại ba biến này và phân tích lại.

2.2.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng sự thỏa mãn công việc sau phân tích nhân tố

Kết quả mới cho thấy các biến đã tập trung giải thích cho 6 nhân tố riêng biệt; các hệ số

tải đều lớn hơn 0,5; hai nhân tố trong mô hình thiết lập từ cơ sở lý thuyết là “thu nhập”

và “đào tạo thăng tiến” nhập thành một nhân tố mới sẽ được gọi là nhân tố “thu nhập và

44/70

đào tạo” và được giải thích bởi 6 biến. Sau khi loại 3 biến như trên, khả năng giải thích

của 6 nhân tố tăng lên thành 69,691%.

Kết quả cuối cùng mô hình có 30 biến, giải thích cho 6 nhân tố chính là cấp trên, thu

nhập và đào tạo, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công

ty.

2.3. Kết quả nghiên cứu

2.3.1. Sự thỏa mãn công việc của các tổng thể

2.3.1.1 Sự thỏa mãn chung của kỹ sư xây dựng ở TP.HCM

Giá trị sự thỏa mãn công việc chung sẽ được tính bằng trung bình cộng của các giá trị

nhân tố thành phần. Kết quả sự thỏa mãn công việc chung có giá trị trung bình bằng

3,91. Giá trị này là của mẫu, cần kiểm định có thể được xem đó là giá trị thỏa mãn công

việc của tổng thể (của các kỹ sư xây dựng làm việc tại TPHCM) hay không. Phương

pháp One-sample T-Test được sử dụng để xác định vấn đề này. Kết quả cho thấy không

bác bỏ giả thuyết Ho: với bộ mẫu 250 trường hợp và mức ý nghĩa α = 5%, chấp nhận sự

thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng đang làm việc hưởng lương tại TPHCM có giá

trị bằng 3,91 trong thang đo Likert 5 mức độ. Nếu bác bỏ giả thuyết này thì xác suất

mắc sai lầm lên đến 96,9%.

2.3.1.2. Sự thỏa mãn công việc giữa nam và nữ

Phương pháp Independent samples T-Test và phương pháp phi tham số 2-samples

Mann-Whitney Test được dùng để kiểm định sự thỏa mãn công việc giữa nam và nữ có

khác nhau hay không.

Phương pháp Independent samples T-Test cho kết quả Levene Test có sig. bằng 0,047

cho thấy phương sai của trung bình sự thỏa mãn công việc không có phân phối chuẩn

nên sig. của T-Test được tính là 0,184. Như vậy, với bộ mẫu 250 trường hợp và mức ý

nghĩa α = 5%, chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt về sự thỏa mãn công việc

giữa nam và nữ kỹ sư xây dựng tại TPHCM.

Phương pháp phi tham số 2-samples Mann-Whitney Test có kết quả sig. bằng 0.2 cũng

cho kết luận như phương pháp Independent samples T-Test.

45/70

Từ hai kết quả trên, chấp nhận giả thuyết không có sự khác biệt về sự thỏa mãn công

việc giữa nam và nữ kỹ sư xây dựng tại TPHCM.

2.3.1.3. Sự thỏa mãn công việc theo độ tuổi

Phương pháp kiểm định ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis được dùng

để kiểm định xem sự thỏa mãn công việc giữa các độ tuổi có khác nhau hay không.

Kết quả của phương pháp kiểm định ANOVA cho thấy phương sai về sự thỏa mãn

công việc nói chung của các nhóm tuổi có sự khác nhau với độ tin cậy 95% (sig. =

0,016 < 0,05), không nên dùng phương pháp kiểm định ANOVA tiếp theo trong trường

hợp này mà nên dùng kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis như một thay thế hữu hiệu.

Kiểm định bằng phương pháp phi tham số Kruskal-Wallis cho kết quả với chi bình

phương bằng 0,667 và sig. bằng 0,716. Kết luận, không đủ cơ sở để cho rằng sự thỏa

mãn công việc giữa các kỹ sư xây dựng tại TPHCM thuộc các nhóm tuổi 22-27, 28-32,

33 trở lên là khác nhau.

2.3.1.4. Sự thỏa mãn công việc theo số năm kinh nghiệm

Để xem xét sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng theo số năm kinh nghiệm cũng

dùng phương pháp kiểm định ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis.

Kết quả của Levene Test cho thấy với mức ý nghĩa 0,05 phương sai về sự thỏa mãn

công việc của các nhóm kinh nghiệm khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy

kết quả phân tích ANOVA sẽ không được dùng để xem xét tiếp.

Kết quả kiểm định bằng phương pháp phi tham số Kruskal-Wallis cho thấy giá trị sig. =

0,228. Vậy với mức ý nghĩa 0,05 chưa có thể kết luận rằng mức độ thỏa mãn công việc

của ba nhóm kinh nghiệm 1-3 năm, 4-6 năm, 7 năm trở lên là khác nhau.

2.3.1.5. Sự thỏa mãn công việc tùy theo chức danh, công việc chính, nơi làm việc

chính và lọai hình doanh nghiệp

Theo chức danh: Levene Test cho giá trị sig. = 0,022. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể nói

phương sai của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân theo

chức danh không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích

ANOVA có thể sử dụng tốt. Với mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 và chấp nhận độ tin

46/70

cậy của kiểm định này là 95%, có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự thỏa

mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân theo chức danh. Nhìn vào bảng

thống kê mô tả x.x, có thể thấy chức vụ càng cao có vẻ sự thỏa mãn công việc càng cao.

Theo công việc chính: Levene Test cho giá trị sig. = 0,025. Với mức ý nghĩa 0,05 có

thể nói phương sai của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân

theo công việc chính không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả

phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt. Với mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,865 và chấp

nhận độ tin cậy của kiểm định này là 95%, có thể nói không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê về sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân theo công

việc chính. Nhìn vào bảng thống kê mô tả x.x, sự thỏa mãn công việc có vẻ như nhau

giữa các nhóm phân theo công việc chính.

Nơi làm việc chính: Levene Test cho giá trị sig. = 0,678. Với mức ý nghĩa 0,05 có thể

nói phương sai của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân theo

nơi làm việc chính khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy, phương pháp

kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ được dùng tiếp theo để phân tích. Kết quả cho

giá trị sig. = 0,027, với mức ý nghĩa 0,05 có thể kết luận sự thỏa mãn công việc của kỹ

sư xây dựng giữa các nhóm phân theo nơi làm việc chính là khác nhau. Nhìn vào bảng

x.x ranks, hạng trung bình của những người có nơi làm việc chính ở văn phòng là cao

nhất.

Loại hình doanh nghiệp: Levene Test cho giá trị sig. = 0,785. Với mức ý nghĩa 0,05

có thể nói phương sai của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm

phân theo loại hình doanh nghiệp khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy,

phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ được dùng tiếp theo để phân

tích. Kết quả cho giá trị sig. = 0,051, với mức ý nghĩa 0,1 có thể kết luận sự thỏa mãn

công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân theo loại hình doanh nghiệp là khác

nhau. Nhìn vào bảng x.x ranks, hạng trung bình của những người làm việc ở các công

ty liên doanh và nước ngoài là thấp nhất.

2.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính

Sau phần phân tích nhân tố, kết quả cuối cùng mô hình rút gọn còn 30 biến, giải thích

cho 6 nhân tố chính là cấp trên, thu nhập và đào tạo, đồng nghiệp, đặc điểm công việc,

47/70

điều kiện làm việc và phúc lợi công ty. Mô hình nghiên cứu của luận văn được điều

chỉnh lại như sau:

Hình 2-8 Mô hình hồi qui tuyến tính điều chỉnh

Phân tích hồi qui tuyến tính sẽ xác định cường độ ảnh hưởng của các nhân tố với vai trò

là các biến độc lập lên biến phụ thuộc là sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng tại

TPHCM. Phương pháp hồi qui được sử dụng là phương pháp bình phương bé nhất

thông thường (Ordinary least square – OLS).

Giá trị của biến phụ thuộc - sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng tại TPHCM -

được tính lại bằng giá trị trung bình các biến thành phần của đánh giá chung. Giá trị của

các biến độc lập - sự thỏa mãn đối với cấp trên, thu nhập và đào tạo, đồng nghiệp, đặc

điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công ty - sẽ được tính lại bằng giá trị

trung bình các biến thành phần của từng biến độc lập (sáu nhân tố mới).

Phương trình hồi qui tuyến tính của mô hình có dạng:

Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i + β6X6i + ei (2.2)

Với:

Yi: giá trị sự thỏa mãn công việc thứ i (giá trị dự đoán hay giá trị lý thuyết).

Xpi: giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i.

βk: hệ số hồi qui riêng của biến thứ k.

ei: sai số thực.

48/70

2.3.2.1. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

Trước khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính cần xem xét: (1) sự tương quan giữa

các biến độc lập và biến phụ thuộc, (2) sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau.

Kết quả từ bảng hệ số tương quan cho thấy biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan

tuyến tính với sáu biến độc lập đã đề cập, với hệ số tương quan lớn nhất là giữa sự thỏa

mãn công việc với nhân tố cấp trên mới (0,715) và thấp nhất là giữa sự thỏa mãn công

việc với nhân tố đồng nghiệp mới (0,606). Kiểm định t-test cho kết quả biến phụ thuộc

có quan hệ tuyến tính với cả sáu biến độc lập. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy giữa các

biến độc lập cũng tồn tại những gía trị hệ số tương quan cần quan tâm, hiện tượng đa

cộng tuyến sẽ được kiểm tra trong phần sau.

2.3.2.2. Phương trình hồi quy tuyến tính

Các biến của mô hình hồi qui tuyến tính đã điều chỉnh được đưa vào phân tích theo

phương pháp đưa vào cùng một lúc (Enter). Phần mềm SPSS 16.0 đã xử lý số liệu và

cho kết quả phương trình hồi qui tuyến tính như sau:

Y = -0,139 + 0,143X1 + 0,250X2 +0,024X3 +0,220X4 + 0,179X5 + 0,179X6 + e (2.3)

Với:

Y: sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng tại TPHCM.

X1: sự thỏa mãn công việc đối với cấp trên.

X2: sự thỏa mãn công việc đối với thu nhập và đào tạo.

X3: sự thỏa mãn công việc đối với đồng nghiệp.

X4: sự thỏa mãn công việc đối với đặc điểm công việc.

X5: sự thỏa mãn công việc đối với điều kiện làm việc.

X6: sự thỏa mãn công việc đối với phúc lợi công ty.

e: sai số thực.

2.3.2.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết

Mô hình được đánh giá độ phù hợp thông qua hệ số xác định R2 và kiểm định các giả

thuyết thông qua kiểm định F và kiểm định t.

49/70

Độ phù hợp của mô hình: Hệ số xác định mô hình có giá trị tính toán ra là 0,742

(Adjusted R square). Điều này nói lên sáu biến độc lập của mô hình giải thích được

74,2% biến thiên của biến phụ thuộc – sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng. Với

giá trị này, mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá là khá cao.

Kiểm định giả thiết mô hình tổng thể: Kiểm định F được tiến hành thông qua phân tích

pop = 0. Điều

phương sai để xem có thể suy diễn mô hình thành mô hình tổng thể hay không. Kết quả cho thấy sig. <0.001 nên bác bỏ giả thuyết hệ số xác định của tổng thể R2

này có ý nghĩa tồn tại ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

Kiểm định sự ảnh hưởng của tất cả các biến độc lập lên biến phụ thuộc: Kiểm định t

được sử dụng cho việc kiểm định này. Từ các kết quả tính toán, với giả thuyết H0 là hệ

số hồi qui của các biến độc lập βk = 0 và với mức ý nghĩa 0,05, có thể bác bỏ giả thuyết

H0 với các βk ngoại trừ không thể bác bỏ giá thuyết H0 với β3. Điều này có nghĩa ngoại

trừ nhân tố sự thỏa mãn công việc đối với đồng nghiệp, các nhân tố khác đều có ảnh

hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng tại TPHCM. Tuy nhiên, khi loại

bỏ nhân tố này ra khỏi mô hình và chạy lại chương trình phân tích, hệ số nhân β3 phân

bổ vào các hệ số β khác làm các hệ số này tăng lên một giá trị rất nhỏ và không làm

thay đổi thứ tự mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư

xây dựng. Trong khi đó, số điểm trung bình về mức độ thỏa mãn của nhân tố này khá

tốt nên sẽ giữ lại nhân tố này trong mô hình để dùng trong các phân tích tiếp theo.

2.3.2.4. Gỉai thích tầm quan trọng của các biến trong mô hình

Từ phương trình hồi qui tuyến tính đã thiết lập được hoàn toàn có thể xác định tầm

quan trọng của các biến trong mô hình. Việc so sánh là thuận lợi do các biến độc lập

đều được đo lường cùng thang đo Likert 5 mức độ.

Ảnh hưởng của nhân tố sự thỏa mãn công việc đối với thu nhập và đào tạo là mạnh nhất

đối với sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng tại TPHCM và thấp nhất là nhân tố

sự thỏa mãn công việc đối với đồng nghiệp. Nếu sự thỏa mãn công việc đối với thu

nhập và đào tạo tăng lên một bậc sẽ dẫn đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng

tăng lên trung bình 0,250 bậc. Tương tự, khi có sự tăng thêm một bậc của các nhân tố

sự thỏa mãn công việc đối với cấp trên, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm

50/70

việc và phúc lợi công ty sẽ làm tăng sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng lên

trung bình 0,143; 0,024; 0,220; 0,179; 0,179.

Hệ số tương quan từng phần và hệ số tương quan riêng của các biến độc lập được xem

xét để kiểm tra lại kết luận trên. Kết quả hoàn toàn phù hợp với nội dung đã kết luận.

2.3.2.5. Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính

Để mô hình hồi qui tuyến tính bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường

(Ordinal Least Squares – OLS) có ý nghĩa thì các giả định của mô hình phải được đảm

bảo.

Giả định liên hệ tuyến tính: Phương pháp kiểm định là sử dụng biểu đồ phân tán Scatter

Plot. Giá trị phần dư chuẩn hóa thể hiện trên trục tung, giá trị dự đoán chuẩn hóa trên

trục hoành. Biểu đồ không thể hiện một trật tự nào đối với phần dư của giá trị dự đoán.

Kết luận, giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Giả định phương sai của phần dư không đổi: Phương pháp kiểm định là tính toán hệ số

tương quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần dư và các biến độc lập. Giá trị sig.

cho thấy với độ tin cậy 95%, không đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho là giá trị tuyệt đối

của phần dư độc lập với các biến độc lập. Kết luận, giả định về phương sai của phần dư

không đổi không bị vi phạm.

Giả định phân phối chuẩn của phần dư: Phương pháp kiểm định là sử dụng biểu đồ

Histogram và đồ thị Q-Q plot. Biểu đồ Histogram thể hiện phần dư có giá trị trung bình gần bằng 0 (-2,73.10-15) và giá trị độ lệch chuẩn gần bằng 1 (0,988). Đồ thị Q-Q plot

biểu diễn các điểm quan sát thực tế tạp trung khá sát đường chéo các giá trị kỳ vọng.

Kết luận, có thể coi phần dư có phân phối chuẩn, giả định không bị vi phạm.

Giả định tính độc lập của phần dư: Phương pháp kiểm định là tính toán đại lượng thống

kê Durbin-Watson (d). Đại lượng d có giá trị từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có

tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Giá trị Durbin-Watson tính

toán bằng 2,092. Kết luận, tính độc lập của phần dư được chấp nhận.

Giả thuyết đa cộng tuyến của mô hình: Trong phần phân tích hệ số tương quan, hệ số

tương quan của các biến độc lập cũng có giá trị đáng quan tâm, cần xem xét khả năng

đa cộng tuyến của chúng. Phương pháp kiểm định là tính toán độ chấp nhận của biến

51/70

(Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF). Độ chấp

nhận của các biến trong mô hình ở mức khá, hệ số phóng đại phương sai lớn nhất là

2,424 nhỏ hơn 10 nhiều. Kết luận, bác bỏ giả thuyết mô hình có sự đa cộng tuyến.

Tóm tắt chương 2

Chương này đã giới thiệu cách thiết kế nghiên cứu, quá trình nghiên cứu và kết quả

nghiên cứu.

Phần thiết kế nghiên cứu: thang đo Likert 5 mức độ đã lựa chọn làm thang đo chính để

đo các biến quan sát. Thang đo này cũng dùng để đo mức độ thỏa mãn của từng nhân tố

nói chung. Bên cạnh đó cũng xác định thang đo cho các thông tin cá nhân và phân loại

của các kỹ sư xây dựng. Việc chọn mẫu là theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phi

xác xuất. Kích thước mẫu tối thiểu nên thu thập được là 190 và số phiếu điều tra đã thu

thập được chấp nhận đưa vào phân tích xử lý là 250. Bảng câu hỏi được xây dựng làm

công cụ thu thập thông tin. Mô tả cách thức quá trình đi thu thập thông tin ngoài thực

tế. Nêu lên kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê thu thập được, cách kiểm định lại độ tin

cậy của thang đo, cách kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con, dùng phần

mềm SPSS 16.0 tiến hành phân tích nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng

phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Least Squares – OLS) để

tìm kiếm phương trình hồi qui.

Phần quá trình nghiên cứu: Tiến hành loại các bảng câu hỏi không phù hợp, làm sạch

và mã hóa dữ liệu thu thập được để nhập vào máy tính thành bộ dữ liệu nguồn để thống

kê, xử lý, phân tích nghiên cứu. Mô tả mẫu cho cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu

theo giới tính, độ tuổi, số năm kinh ngiệm, công việc chính, nơi làm việc chính và loại

hình doanh nghiệp. Sự thỏa mãn công việc theo các nhân tố giao động từ 3,49 đến 4,07

điểm cho thấy mẫu nghiên cứu có sự thoả mãn ở mức trung bình khá đến tốt. Phân tích

độ tin cậy và phù hợp của thang đo đã được tiến hành trong hai bước, bước một dùng

hệ số Cronbach’s Alpha và bước hai kiểm định thông qua phân tích nhân tố. Sau hai

bước này, mô hình có số biến được rút gọn xuống còn 30 biến với 6 nhân tố được xác

định là sự thỏa mãn công việc đối với cấp trên, thu nhập và đào tạo, đồng nghiệp, đặc

điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công ty.

52/70

Phần kết quả nghiên cứu: Phần này tính tóan sự thỏa mãn công việc của các tổng thể

song song với việc kiểm định những kết quả này. Với các công cụ kiểm định đã được

dùng như Independent-samples T-Test, phân tích phương sai ANOVA, kiểm định phi

tham số Mann-Whitney và Kruskal-Wallis. Sau phân tích và kiểm định đã cho những

kết quả về sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng, về sự thỏa mãn công việc giữa

nam và nữ, giữa các nhóm tuổi 22-27, 28-32 và 33 trở lên, giữa ba nhóm kinh nghiệm

1-3 năm, 4-6 năm và 7 năm trở lên, giữa các nhóm phân theo chức danh, giữa các nhóm

phân theo công việc chính, giữa các nhóm phân theo nơi làm việc, giữa các nhóm phân

theo loại hình doanh nghiệp.

Quan trọng nhất, phân tích hồi qui tuyến tính theo phương pháp bình phương bé nhất

thông thường cho kết quả phương trình hồi qui với những giá trị cụ thể của hệ số các

biến độc lập. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây

dựng tại TPHCM là gồm 6 nhân tố: cấp trên, thu nhập và đào tạo, đồng nghiệp, đặc

điểm công việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công ty. Giúp nhận biết và đánh giá

được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thành phần đối với sự thỏa mản công việc

của các kỹ sư xây dựng tại TPHCM.

53/70

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO SỰ

THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TPHCM

Từ những kết quả nghiên cứu ở chương trước, các khía cạnh của sự thỏa mãn công việc

sẽ được tổng kết lại để làm căn cứ cho giải pháp. Trên cơ sở đó, sẽ đề ra các giải pháp

và kiến nghị để nâng cao sự thỏa mãn công việc cho các kỹ sư xây dựng đang làm việc

tại TPHCM.

3.1. Mục đích đề xuất giải pháp

Sau khi đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu như: tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến sự

thỏa mãn công việc, nói chung và sự thỏa mãn theo từng nhân tố, khía cạnh của sự thỏa

mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM, nói riêng; xây dựng và kiểm định các

thang đo của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc; xem xét sự khác nhau

về giới tính, độ tuổi, số năm kinh nghiệm, vị trí công tác, công việc chính, nơi làm việc

chính và loại hình doanh nghiệp các đối tượng nghiên cứu thể hiện như thế nào trong sự

thỏa mãn công việc; xác định mức độ mạnh, yếu của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa

mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM; thì mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất

là phải đề xuất được các giải pháp để nâng cao sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây

dựng ở TPHCM. Đó cũng chính là mục đích cuối cùng khi thực hiện nghiên cứu này.

Điều đó đảm bảo nghiên cứu mang tính thực tiễn, có ích cho người đọc khi cần nâng

cao sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng, nâng cao hiệu quả quản lý, năng suất

chất lượng kinh doanh. Thông qua người đọc, thông qua các giải pháp khi áp dụng vào

thực tế cuộc sống sẽ tạo ra sự tương tác, phản hồi giúp các bổ sung và nghiên cứu tiếp

theo hoàn thiện hơn.

3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng đang làm

việc hưởng lương tại TPHCM có giá trị bằng 3,91 trong thang đo Likert 5 mức độ (mức

trung bình là 3). Giá trị này cho thấy các kỹ sư có sự thỏa mãn đối với công việc và có

cao hơn một số nghiên cứu trước về sự thỏa mãn công việc đối với nhân viên văn

phòng. Đây là điểm đầu tiên cần xem xét lý giải trước khi đưa ra giải pháp và kiến nghị.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài có một số đặc điểm riêng như về trình độ đã tốt nghiệp

54/70

đại học ngành xây dựng; khi vừa ra trường đã có một danh vị nhất định “kỹ sư xây

dựng”; nếu làm ở văn phòng công việc là tương đương với chuyên viên về kỹ thuật

chuyên ngành, nếu làm ở công trình sẽ là phụ trách kỹ thuật “mảng” nào đó, ít nhất

cũng là phụ trách kỹ thuật cho một nhóm, tổ công nhân, những công nhân dưới quyền

sẽ phải thi công theo hướng dẫn kỹ thuật của kỹ sư phụ trách trực tiếp này. Khi tham

gia thiết kế thì tạo ra các giải pháp thi công, khi tham gia xây lắp thì tạo ra các công

trình, trong bản thân các kỹ sư xây dựng có lẽ đã có sẵn sự tự hào về nghề nghiệp của

mình mà không phải lọai nhân viên nào cũng có. Tất cả những điều này tạo cho các kỹ

sư xây dựng sự thỏa mãn nhất định trong công việc mà chưa cần xét đến các yếu tố

khác. Điều đó là lý giải hợp lý cho việc điểm mức độ thỏa mãn trung bình của các kỹ sư

xây dựng có cao hơn điểm trung bình của một số nghiên cứu mức độ thỏa mãn của

nhân viên có công việc khác.

Các căn cứ tiếp theo là: sự thỏa mãn công việc trung bình của từng nhân tố, sự khác

nhau của các tổng thể con, dựa vào phương trình hồi qui tuyến tính.

3.3. Các giải pháp để nâng cao sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng

Sau khi tìm hiểu được các mục tiêu nghiên cứu như: các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự

thỏa mãn công việc, nói chung và sự thỏa mãn theo từng nhân tố, khía cạnh của sự thỏa

mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM, nói riêng. Xây dựng và kiểm định được

các thang đo của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc này. Kiểm tra sự

khác nhau về sự thỏa mãn theo giới tính, độ tuổi, số năm kinh nghiệm, vị trí công tác,

công việc chính, nơi làm việc chính và loại hình doanh nghiệp của các đối tượng nghiên

cứu thể hiện như thế nào. Xác định được mức độ mạnh, yếu của các nhân tố ảnh hưởng

đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM. Mục tiêu cuối cùng và cũng

là quan trọng, thiết thực nhất của nghiên cứu là phần nào giúp ích cho các chủ doanh

nghiệp trong việc định hướng và đưa ra các chính sách phù hợp trong sắp xếp, sử dụng

lao động, để có thể xây dựng một bộ máy nhân sự phù hợp với đặc thù của doanh

nghiệp, nhưng vẫn thỏa mãn được lợi ích của nhân viên, giúp họ có được sự thỏa mãn

công việc tốt hơn và giữ được các nhân viên giỏi làm việc lâu dài cho doanh nghiệp. Từ

đây, có thể tạo ra một nền văn hóa doanh nghiệp bền vững dựa trên lợi ích của cả hai

55/70

bên, thể hiện rõ nét nhất ở sự đóng góp của nhân viên cho đơn vị công tác và gắn kết sự

nghiệp của họ với tổ chức.

3.3.1. Các giải pháp để cải thiện sự thỏa mãn đối với cấp trên

Điểm trung bình sự thỏa mãn đối với cấp trên có cao hơn điểm trung bình sự thỏa mãn

chung. Với điểm số của nhân tố này giải pháp chung đưa ra là tiếp tục duy trì. Tuy

nhiên nên xem xét thêm theo từng biến quan sát để cụ thể hơn.

Số điểm trung bình của biến quan sát “cấp trên có năng lực”, “dễ trao đổi với cấp trên”

đạt khá tốt. Điều này cho thấy việc trao đổi công việc có sự thuận lợi và nhân viên nhìn

nhận năng lực của cấp trên là có thật. Việc này có thể lý giải là vì thường thì cấp trên

trong lĩnh vực xây dựng là nhưng người kỹ sư có kinh nghiệm, thuộc bậc “đàn anh”,

việc trao đổi giữa các kỹ sư cùng ngành có những thuận lợi nhất định, việc học hỏi kinh

nghiệm các bậc “đàn anh” trong ngành cũng diễn ra thường xuyên và có phần mang

tính “truyền thống”. Việc hỗ trợ động viên và ghi nhận đóng góp của nhân viên cũng

đạt được số điểm trung bình sự thỏa mãn nói chung vì thực chất việc này là sự hỗ trợ có

kết quả chung, có lợi cho nhóm.

Tuy nhiên, việc cấp trên quan tâm, bảo vệ nhân viên lại có số điểm thấp. Có thể lý giải

do các cấp lãnh đạo đa phần cũng là chuyên viên kỹ thuật, nên có thể đã “khô khan”

trong cách thể hiện hoặc không để ý đến các yếu tố này. Hai vấn đề này cần quan tâm

nhiều hơn. Thực chất hai vấn đề này cùng mang tính tâm lý của người lãnh đạo. Người

lãnh đạo tâm lý sẽ có những hành động quan tâm đến nhân viên của họ, bảo vệ nhân

viên của họ trước người khác, tạo cảm giác thân tình tin tưởng của nhân viên đối với

người lãnh đạo. Điều này rất tốt cho làm việc nhóm, tạo động lực đóng góp chung, tăng

thêm sự thỏa mãn cho nhân viên và tăng hiệu quả trong công việc.

Với hệ số nhân nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với cấp trên” là 0,143. Khi làm tăng

mức độ thỏa mãn của riêng nhân tố này lên một bậc sẽ làm sự thỏa mãn công việc của

kỹ sư xây dựng tăng lên 0,143 bậc. Tuy mức độ ảnh hưởng của nhân tố này tới sự thay

đổi của sự thỏa mãn công việc nói chung thấp hơn so với các nhân tố khác, nhưng cũng

là một giải pháp hữu ích cho việc gia tăng sự thỏa mãn công việc nói chung. Để việc

trao đổi thông tin được thông suốt và nhanh chóng, việc trao đổi giữa các kỹ sư và cấp

trên phải dễ dàng. Trong công việc nhiều khi nhân viên gặp phải những khó khăn

56/70

vướng mắc, cấp trên phải có sự hỗ trợ kịp thời. Để tạo sự gắn kết trong tổ chức, nâng

cao hiệu quả công việc nhóm, cấp trên phải biết quân tâm đến cấp dưới của mình. Để

khích lệ tinh thần làm việc, cấp trên phải biết ghi nhận, tưởng thưởng những đóng góp

của nhân viên dưới quyền. Để tạo sự tin tưởng, quí mến của nhân viên, cấp trên phải

biết bảo vệ nhân viên của mình trước người khác. Để giải quyết được công việc, nhận

được sự nể phục của nhân viên, cấp trên phải thực sự có năng lực. Bên cạnh đó cũng

đòi hỏi cấp trên phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần thái độ làm việc tốt, tính tình

và khả năng giao tiếp tốt. Cấp trên cần là tấm gương đế cấp dưới noi theo. Giải pháp là

cần thiết và nên có các chương trình đào tạo kỹ năng quản lý và nghệ thuật quản lý phù

hợp cho các cấp lãnh đạo.

Lãnh đạo các công ty trong nước có thuận lợi và cần phát huy trong việc dễ dàng quan

tâm, thăm hỏi đến cấp dưới hơn người nước ngoài. Cần thực hiện việc này một cách

đều đặn, có tính lan tỏa từ cấp trên xuống từng cấp dưới. Tạo sự gắn bó, thân thiết giữa

nhân viên, các kỹ sư với ban lãnh đạo, với công ty. Từ đó tạo sự thấu hiểu, tăng hiệu

quả trong phối hợp làm việc, tăng sự thỏa mãn cho các kỹ sư. Đảm bảo quyền lợi cả hai

bên người lao động và tổ chức. Việc chủ động nắm bắt tâm lý cấp dưới và động viên

thăm hỏi kịp thời nhiều khi còn hiệu quả hơn rất nhiều so với số tiền lương, thưởng.

Tâm lý người Á Đông “lời chào cao hơn mâm cỗ”, sự động viên kịp thời về tinh thần

còn giá trị hơn vật chất là ở khía cạnh này.

3.3.2. Các giải pháp để tăng sự thỏa mãn đối với thu nhập và đào tạo

Thu nhập: mức độ thỏa mãn về thu nhập có số điểm trung bình thấp nhất và thấp hơn

so với điểm trung bình của mức độ thỏa mãn chung. Điều này cho thấy vấn đề về thu

nhập là vấn đề cần quan tâm nhiều nhất.

Xem xét các biến quan sát nhận thấy vị trí công tác chưa hỗ trợ để làm tăng thêm thu

nhập cho người lao động. Các khỏan trợ cấp có lẽ còn mang tính hình thức nên số điểm

đạt được chưa cao. Người lao động cảm thấy việc phân phối thu nhập vẫn chưa được

công bằng. Lương vẫn chưa được đánh giá cao và mức thưởng còn có số điểm thấp hơn

mức trung bình sự thỏa mãn chung.

Giải pháp được đặt ra là cần tạo điều kiện hơn nữa để nhân viên có được những thu

nhập cộng thêm từ vị trí công tác hiện tại, giải pháp này sẽ làm tăng thêm sự thỏa mãn

57/70

cho các kỹ sư và xét về chi phí trực tiếp sẽ thấp so với việc tăng các khỏan thu nhập

khác. Các kỹ sư có khả năng làm thêm các công việc chuyên ngành, vừa là rèn luyện kỹ

năng trong nghề vừa là để tăng thêm thu nhập, việc này nên được khuyến khích và hỗ

trợ, tạo ra “cơ chế” để đảm bảo lợi ích cả cho người lao động và người sử dụng lao

động. Bên cạnh đó, việc phân phối thu nhập cần rõ ràng và công bằng. Đương nhiên

trong cả một tổ chức, để đảm bảo được việc này phụ thuộc nhiều yếu tố. Những điểm

chính có thể đề cập tới, trước hết, về mặt tổ chức cần có hệ thống lương, thưởng, trợ

cấp rõ ràng minh bạch, vừa là để nhân viên nhìn vào tạo sự hài lòng, vừa có thể động

viên nhân viên phấn đấu; tiếp đến, về phía nhân viên cần có sự giải thích rõ ràng và

thấu hiểu, để nhân viên đó hiểu và chấp nhận mức thu nhập của mình là phù hợp với

mặt bằng thu nhập trong công ty. Ngược lại, có một cách khác hẳn mà một số công ty

(phần nhiều là công ty liên doanh hay nước ngòai) đã áp dụng là trả thu nhập bằng

“phong bì”, việc này sẽ giảm đi sự so sánh thu nhập giữa các nhân viên, thông qua đó

họ ngầm biết đánh giá của lãnh đạo về hiệu quả công việc mình đã thực hiện. Tuy

nhiên, cách này cũng có những điểm yếu vì thực ra nhân viên ở chừng mực nào đó vẫn

có thể thông tin cho nhau, nhiều khi thông tin không chính xác còn gây thêm sự bất

mãn và việc phát lương như vậy cũng khó có thể áp dụng cho các công ty lớn, có sử

dụng nhiều lao động.

Đào tạo: điểm trung bình mức độ thỏa mãn về đào tạo thăng tiến của các kỹ sư xây

dựng thấp hơn so với mức trung bình sự thỏa mãn chung. Điều nảy phản ánh một thực

trạng các công ty xây dựng chưa chú trọng cho công việc đào tạo và tạo ra các cơ hội

thăng tiến phù hợp cho các kỹ sư xây dựng.

Xét đến các biến quan sát nhận thấy điểm trung bình của các biến “điều kiện học tập

thêm”, “có chương trình đào tạo”, “cơ hội thăng tiến” có số điểm trung bình tương

đương nhau, riêng biến “cơ hội tiếp cận công nghệ mới” có điểm số thấp hơn hẳn. Điều

đó nói lên rằng việc tính toán thiết kế, công nghệ thi công tại Việt Nam chưa được áp

dụng nhiều công nghệ mới, dẫn đến cơ hội tiếp cận của các kỹ sư xây dựng chưa nhiều.

Để tạo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn trong ngành, các công ty xây dựng cần

tiếp cận và áp dụng thêm các công nghệ mới. Việc này vừa có lợi cho tổ chức vừa tạo

điều kiện cho các kỹ sư tiếp cận công nghệ qui trình mới, nâng cao hiệu quả chất lượng

58/70

công việc đồng thời tăng thêm sự thỏa mãn công việc. Hiện nay, công việc xây dựng là

một ngành có yêu cầu về nhiều loại chứng chỉ hành nghề như: chứng chỉ thiết kế, chứng

chỉ giám sát chất lượng công trình, chứng chỉ quản lý dự án, chứng chỉ chỉ huy trưởng,

…. Để nâng cao sự thỏa mãn cho các kỹ sư, các đơn vị sử dụng lao động cần tạo điều

kiện cho nhân viên của mình đi học tập thêm, nâng cao năng lực để đáp ứng tốt cho

việc như tạo điều kiện về thời gian, chi phí,…. Trước thực trạng các kỹ sư hiện nay đa

phần đang phải tự thu xếp thời gian và tiền bạc để hoàn thành các khóa học và xin cấp

các chứng chỉ này, việc cơ quan đơn vị tổ chức cấp kinh phí và xắp xếp thời gian cho đi

học sẽ tạo ra hình ảnh tốt và nâng cao mức độ thỏa mãn cho nhân viên của đơn vị. Các

công việc có tính chuyên biệt cần có chương trình đào tạo bổ sung. Việc này có lợi về

nhiều mặt, thứ nhất, đảm bảo công việc được thực hiện đúng; thứ hai, đảm bảo an toàn,

hạn chế rủi ro trong quá trình tiến hành công việc; thứ ba, tuân thủ theo yêu cầu của luật

pháp trong một số trường hợp có qui định. Việc đào tạo này trước hết làm kỹ năng của

nhân viên hoàn thiện hơn, công việc có kết quả tốt hơn và theo đó tác động ngược lại

tạo sự thỏa mãn hơn cho chính nhân viên đó. Cơ hội thăng tiến cần được phổ biến rõ

ràng và công khai. Thực chất về mặt chức vụ tổ chức còn phụ thuộc nhiều mặt trong nội

bộ tổ chức, việc này sẽ do cách của từng đơn vị để “qui hoạch cán bộ nguồn”. Tuy

nhiên, về mặt chuyên ngành, việc qui định yêu cầu cụ thể về giám sát công trình, chức

vụ chỉ huy công trình, chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế,… thì hoàn toàn có thể tạo điều

kiện cho các kỹ sư có các cơ hội thăng tiến, tạo sự thỏa mãn công việc và sự gắn bó với

tổ chức.

Với kết quả, độ tin cậy là 95%, có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự

thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng giữa các nhóm phân theo chức danh, chức vụ

càng cao có vẻ sự thỏa mãn công việc càng cao. Từ đây cho thấy một giải pháp rõ ràng

là đối với những kỹ sư có năng lực, doanh nghiệp muốn giữ lâu dài thì cần bố trí vị trí,

chức danh thích hợp. Việc này vừa là giữ nhân viên giỏi, nâng cao sự thỏa mãn cho

nhân viên, vừa là gắn trách nhiệm quản lý, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp điều hành

doanh nghiệp tốt hơn hiệu quả hơn.

Từ kết quả của phần trước, điểm trung bình của nhân tố “thu nhập và đào tạo” cho thấy

đang bị đánh giá thấp hơn các nhân tố khác. Cùng với việc hệ số nhân của nhân tố này

59/70

trong phương trình hồi qui là cao nhất với giá trị bằng 0,250 cho thấy một kết quả hoàn

toàn hợp lý giải pháp hiệu quả nhất và nhanh nhất khi muốn nâng cao sự thỏa mãn công

việc của nhân viên là tăng thu nhập và đào tạo, mối quan tâm hàng đầu của hầu hết

người lao động. Tuy nhiên, giải pháp này không phải lúc nào, tổ chức nào cũng có thể

áp dụng bởi vì sự tác động trực tiếp ngược lại của nó tới sự phù hợp với nhu cầu và chi

phí hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, biện pháp này tuy hay được sử dụng nhưng

cũng thường được ban lãnh đạo xem xét và nên xem xét cẩn trọng trước khi áp dụng.

Các công ty nước ngoài hoặc liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam đang có hai ưu

thế chính so với các đơn vị trong nước đó là mức lương cao, công nghệ tiến tiến hơn.

Tuy nhiên cũng có nhiều điểm yếu như thời gian làm việc nhiều, đòi hỏi ngoại ngữ, sự

thiếu tôn trọng của chuyên gia nước ngòai đối với kỹ sư bản địa.

Công ty Bachy Soletanche, một công ty chuyên thi công phần ngầm với kỹ thuật thi

công móng barret tiên tiến của Đức đứng hàng đầu của thế giới, có mức lương trung

bình cho các kỹ sư khoảng 12 triệu đồng trên tháng nhưng thời gian làm việc một ngày

là 12 giờ. Như vậy tương đương với mức lương 6,6 triệu trên tháng (4 giờ ngoài 8 giờ

làm việc theo qui định tính hệ số 1,5). Công ty Kumho E&C, một thành viên tập đoàn

Kumho Hàn Quốc có tham gia nhiều trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam, trả lương

cho các kỹ sư xây dựng trung bình khoảng 10 triệu đến 20 triệu đồng trên tháng với 8

giờ làm việc một ngày, tuy nhiên thời gian thực tế các kỹ sư phải làm việc tại công trình

là từ 10 đến 12 tiếng. Như vậy mức tương đương với mức lương khoảng từ 7 đến 14

triệu đồng trên tháng nếu làm đúng 8 giờ một ngày. Làm việc trong các công ty này

chắc chắn ít nhất phải có trình độ tiếng anh chuyên ngành và anh văn giao tiếp được,

một điểm yếu của các kỹ sư xây dựng Việt Nam. Bên cạnh đó thái độ thiếu tôn trọng

của chuyên gia nước ngòai đối với kỹ sư xây dựng Việt Nam là khá phổ biến, nhất là

trong các công ty Hàn Quốc và Đài Loan. Ngoài lương, thưởng của các công ty này

cũng khá cao tuy nhiên lại không đều, khó thống kê để đánh giá. Ngược lại, việc làm

thêm và có các thu nhập thêm khác cho các kỹ sư xây dựng là hầu như không có. Như

vậy, trong công ty có yếu tố nước ngoài, có những điểm làm thỏa mãn các kỹ sư trong

công việc nhưng cũng có nhiều điểm không làm thỏa mãn các kỹ sư.

60/70

Các công ty trong nước có những điểm yếu là mức lương thường thấp, mức thưởng

không cao, ít áp dụng các công nghệ mới và tiên tiến. Tuy nhiên cũng có nhiều thuận

lợi như là doanh nghiệp địa phương không yêu cầu bắt buộc phải có ngoại ngữ, có cùng

văn hóa, thời gian làm việc thoải mái hơn, có thời gian làm thêm và có thể có các thu

nhập thêm. Chính những điểm yếu của các công ty liên doanh, nước ngoài sẽ là thế

mạnh để các công ty trong nước cạnh tranh thu hút các kỹ sư có năng lực về làm việc.

Với mức lương trung bình hiện nay cộng với việc tạo điều kiện trong việc có các thu

nhập thêm khác, các công ty trong nước hoàn toàn có thể tạo ra thu nhập cho các kỹ sư

xây dựng ở mức chấp nhận được. Việc này nâng cao và đáp ứng sự thỏa mãn về thu

nhập cho các kỹ sư.

Bên cạnh đó, đối với các công ty trong nước cũng nên từng bước nâng cao mức lương

cho nhân viên, tạo thu nhập ổn định cho các kỹ sư xây dựng. Chủ động trong hợp tác

liên danh trong các gói thầu lớn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật công nghệ tiến tiến, trình độ

quản lý cao để có cơ hội tiếp cận và học hỏi, nâng cao năng lực và kinh nghiệm, từng

bước độc lập thầu thiết kế, xây lắp, quản lý, giám sát các công trình có qui mô lớn,

mang tính khu vực và toàn cầu. Tiến tới mục tiêu các công ty trong nước đủ sức và

ngang tầm với các đơn vị tiên tiến của nước ngoài, đủ sức cạnh tranh và thắng thầu

trong nước và quốc tế bằng chất lượng, uy tín, thương hiệu của chính các công ty Việt

Nam. Các công ty cũng phải mạnh dạn gửi các kỹ sư đi học, nghiên cứu các kỹ thuật

mới, qui trình mới, biện pháp mới nhằm nâng cao năng lực cả về chất lẫn về lượng, đáp

ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công việc; giúp các công ty trong nước, ngành

xây dựng Việt Nam đáp ứng tốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá trình xây

dựng và phát triển đất nước. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn xây dựng và

phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và đô thị trên cả nước.

3.3.3. Các giải pháp để cải thiện sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp

Điểm trung bình sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp cao hơn so với điểm trung bình sự

thỏa mãn chung. Với điểm số của nhân tố này giải pháp chung đưa ra là tiếp tục duy trì.

Sau đây sẽ xem xét theo từng biến quan sát để cụ thể.

Điểm trung bình của biến quan sát “đồng nghiệp thân thiện” là cao nhất. Tiếp đến là

điểm trung bình của các biến quan sát “đồng nghiệp hỗ trợ”, “đồng nghiệp có năng lực

61/70

kinh nghiệm”, “đồng nghiệp tận tâm” và đều cao hơn điểm trung bình sự thỏa mãn

công việc chung. Duy chỉ có biến quan sát “đồng nghiệp đáng tin” là có điểm số trung

bình thấp hơn. Từ đây cho thấy cần tạo môi trường làm việc tin tưởng lẫn nhau hơn cho

các nhân viên.

Các giải pháp có thể là phân công trách nhiệm rõ ràng, người cung cấp thông tin sẽ phải

chịu trách nhiệm về thông tin mình cung cấp. Ban lãnh đạo tạo mội trường minh bạch

cho công việc, gắn trách nhiệm cá nhân với trách nhiệm nhóm, tạo tâm lý vì mục đích

chung. Tạo tinh thần “đồng cam cộng khổ” dẫn đến tăng thêm sự tin tưởng lẫn nhau,

tránh được các nghi kỵ hiềm khích, giảm các cảm giác lo lắng, bất an, cảnh giác, giúp

tăng sự thỏa mãn cho nhân viên.

Với hệ số nhân nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với đồng nghiệp” trong phương

trình hồi qui có giá trị nhỏ (0,024) không làm ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi của sự

thỏa mãn công việc nói chung. Tuy nhiên, việc tạo ra môi trường làm việc thân thiện,

tin tưởng và hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp tăng hiệu quả công việc và làm tăng sự thỏa mãn

công việc nói chung cho các kỹ sư xây dựng.

Với lợi thế cùng một dân tộc, một nền văn hóa, thái độ đối xử tôn trọng, phù hợp phong

tục, các doanh nghiệp trong nước sẽ làm các nhân viên, kỹ sư thỏa mãn hơn về cấp trên,

đồng nghiệp.

3.3.4. Các giải pháp liên quan đến đặc điểm công việc

Điểm trung bình sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc là cao nhất và cao hơn so với

điểm trung bình sự thỏa mãn chung. Với điểm số của nhân tố này giải pháp chung đưa

ra là tiếp tục duy trì. Sau đây sẽ xem xét theo từng biến quan sát để có giải pháp cụ thể

hơn.

Biến quan sát “hiểu rõ công việc” có số điểm trung bình cao nhất. Điều này là hợp lý,

hơn ai hết người kỹ sư phải biết rõ việc cần làm và để sau đó còn hướng dẫn người

khác thực hiện công việc hoặc tự thực hiện công việc, trong các vấn đề chuyên môn

người kỹ sư phải có đủ năng lực mới được giao công việc. Tiếp theo, công việc thực sự

đòi hỏi nhiều kỹ năng để xử lý các vấn đề trong khi tiến hành công việc nhất là các

công việc phát sinh. Người kỹ sư phải thành thạo máy tính, các phần mềm chuyên dụng

62/70

để tính toán thiết kế kết cấu, khối lượng; phải am tường các qui chuẩn, qui phạm, qui

định của luật pháp về các vấn đề trong xây dựng; phải nắm rõ các định mức xây dựng

để triển khai kỹ thuật thi công; phải biết tổ chức công việc để chỉ đạo công việc đội

nhóm và nhiều kỹ năng khác nữa để sản phẩm công trình khi hoàn thành đảm bảo được

chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả. Điểm số của các biến quan sát “công việc phù

hợp với sở thích”, “phản hồi trong công việc”, “công việc phù hợp với năng lực” tương

đối tốt. Điều này cho thấy công việc được các kỹ sư đánh giá phù hợp với sở thích của

mình, việc phản hồi qua lại trong công việc là tốt, công việc phù hợp với năng lực của

các kỹ sư và phản ánh đúng thực tế trong ngành. Điểm số của biến “công việc quan

trọng” có thấp hơn các biến khác nhưng vẫn cao hơn điểm số trung bình sự thỏa mãn

công việc nói chung. Nó cho thấy các kỹ sư nhận biết được tầm quan trọng trong công

việc của mình. Biến “được quyết định trọng công việc” có số điểm tương đương mức

độ thỏa mãn chung. Các kỹ sư đã được tự quyết định trong công việc. Mặc dù vậy, các

vấn đề kỹ thuật chuyên môn phức tạp và quan trọng thường được đưa ra thảo luận

chung, nhằm đảm bảo tính khách quan và đúng đắn khi ra quyết định.

Tuy nhiên, các công ty xây dựng vẫn nên xem xét tùy tình hình thực tế của công ty và

năng lực của cán bộ kỹ thuật, nên tăng thêm quyền quyết định cho kỹ sư đồng thời gắn

trách nhiệm, tạo sự chủ động linh hoạt và gia tăng sự thỏa mãn công việc cho các kỹ sư.

Nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với đặc điểm công việc” có hệ số nhân lớn thứ hai

trong phương trình hồi qui với giá trị bằng 0,220. Kết quả này khá phù hợp với thực tế.

Sau lý do làm việc để lấy thu nhập, được đào tạo và để có kinh nghiệm, khá nhiều

người chọn một công việc cho mình chỉ vì yêu thích công việc đó hoặc vì hiểu rõ công

việc đó, công việc đó phù hợp với họ,…. Từ nhận định này cho thấy việc xắp xếp tổ

chức nhân sự là rất quan trọng. Giao việc đúng năng lực đúng trình độ của kỹ sư là một

việc quan trọng, giao việc đúng sở thích của kỹ sư đó sẽ làm hiểu quả tăng gấp bội và

sự hài lòng trong công việc của bản thân kỹ sư đó cũng tăng theo rất nhiều. Trong thực

tế, một số kỹ sư thích công việc thiết kế, tạo ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý, đòi hỏi sự

tư duy; nhưng một số khác lại thích đi công trường, thích được tự do về thời gian hơn,

thích làm trên các công trình lớn, xây lên các ngôi nhà cao,…. Ban lãnh đạo có thể nhận

63/70

thấy đây cũng là một giải pháp hữu ích và giải pháp này còn mang tính “nghệ thuật lãnh

đạo”.

3.3.5. Các giải pháp liên quan đến điều kiện làm việc

Điểm trung bình sự thỏa mãn đối với điều kiện làm việc cao hơn so với điểm trung bình

sự thỏa mãn chung. Với điểm số của nhân tố này giải pháp chung đưa ra là tiếp tục duy

trì. Sau đây sẽ xem xét theo từng biến quan sát để có giải pháp cụ thể hơn.

Biến quan sát “thời gian làm việc” có số điểm cao nhất trong nhóm biến của nhân tố

này. Công việc trong ngành mang yếu tố kỹ thuật, đòi hỏi sự chính xác hiệu quả nhưng

ít gò bó về thời gian đã tạo ra sự thoái mái trong công việc cho các kỹ sư xây dựng. Các

biến quan sát còn lại “công cụ lao động”, “tính an toàn nơi làm việc”, “thời gian đi làm”

và “thời gian làm thêm giờ” cũng được đánh giá trên mức trung bình thỏa mãn chung

mặc dù không nhiều.

Các đơn vị xây dựng, sử dụng lao động kỹ sư xây dựng vẫn nên để ý đến công việc

phân ca hợp lý tại các công trình. Việc đảm bảo an toàn cao nhất cho người lao động

không bao giờ là dư thừa. Cung cấp đầy đủ các dụng cụ kỹ thuật, công cụ lao động cần

thiết cho các kỹ sư xây dựng để nâng cao hiệu quả công việc và làm tăng thêm sự thỏa

mãn cho các kỹ sư.

Với kết quả, mức ý nghĩa 0,05 có thể kết luận sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây

dựng giữa các nhóm phân theo nơi làm việc chính là khác nhau, hạng trung bình của

những người có nơi làm việc chính ở văn phòng là cao nhất. Sự khác nhau này cho thấy

cần có sự tâm khác nhau đối với các nhân viên làm việc ở các môi trường khác nhau.

Sự khó khăn và vất vả của các kỹ sư làm việc tại công trường cần có thâm những

khuyến khích hợp lý. Các công ty xây dựng thượng có những khoản phụ cấp đi công

trình. Nhưng qua khảo sát cho thấy cần có sự quan tâm hơn nữa về các chính sách

khuyến khích, khích lệ tinh thần làm việc, bù lấp tái tạo sức lao động như tăng thêm trợ

cấp, tăng thêm thời gian nghỉ, tăng lương làm ngoài giờ,... nhằm tăng mức độ thỏa mãn

cho các kỹ sư đồng thời tạo sự thỏa mãn như nhau cho các kỹ sư làm việc ở các môi

trường khác nhau (sự công bằng).

64/70

Khi tác động vào nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với điều kiện làm việc” sẽ làm sự

thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM tăng lên 0,179 bậc cho mỗi bậc tăng

thêm của nhân tố. Khi mức thu nhập có thể trả cho nhân viên đã “tới hạn”, khi việc xắp

xếp nhân sự đã “phù hợp”, giải pháp nâng cao mức thỏa mãn công việc chung tiếp theo

sẽ là tác động vào nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với điều kiện làm việc”. Tùy tình

hình đơn vị, ban lãnh đạo có thể tác động vào các yếu tố - chỉ số của nhân tố “sự thỏa

mãn công việc đối với điều kiện làm việc”. Để đưa ra các giải pháp, ban lãnh đạo đơn

vị xem xét các vấn đề như thời gian làm việc đã hợp lý chưa? thời gian làm thêm giờ

như vậy nhiều ít thế nào? Công cụ lao động có đầy đủ phù hợp không? Sự an toàn nơi

làm việc, nơi ở của các kỹ sư như thế nào? Sau khi tìm hiểu được “điểm yếu” cần giải

quyết, các giải pháp phù hợp và cụ thể phù hợp với đơn vị sẽ được đưa ra.

3.3.6. Các giải pháp liên quan đến phúc lợi công ty

Điểm trung bình của nhân tố này tương đương điểm trung bình của trung bình sự thỏa

mãn công việc chung. Như vậy có thể trong các biến quan sát đã có một số biến có số

điểm cao hơn và một số biến có số điểm thấp hơn điểm trung bình sự thỏa mãn công

việc chung. Giải pháp cho các biến có điểm trung bình cao là duy trì, phát huy. Giải

pháp cho các biến có số điểm thấp là áp dụng các biện pháp cải thiện mức độ thỏa mãn.

Điểm trung bình của các biến quan sát “bảo hiểm xã hội, y tế”, “điều kiện nghỉ phép,

nghỉ bệnh” là cao nhất. Các công ty thực hiện các vấn đề này khá tốt theo qui định của

nhà nước và đảm bảo quyền lợi người lao động. Việc “du lịch, nghỉ dưỡng” cũng được

quân tâm để động viên nhân viên qua quá trình lao động, số điểm trung bình của biến

quan sát này cũng cao hơn điểm số trung bình sự thỏa mãn công việc nói chung.

“Ý thức bảo vệ quyền lợi nhân viên” có điểm số đạt mức trung bình sự thỏa mãn chung.

Thực chất các hoạt động của tổ chức công đoàn ở các doanh nghiệp là có và hay bị tác

động từ nhiều phía, trong một số trường hợp cũng cần có sự quan tâm nhiều hơn. Mức

độ ổn định công việc của các kỹ sư cũng tự đánh giá là không cao, có số điểm thấp hơn

số điểm trung bình của sự thỏa mãn công việc nói chung. Có một thực tế là một số công

ty xây dựng sử dụng nhân sự theo từng dự án, công trình. Khi dự án kết thúc, công trình

hoàn thành thì họ cũng cho nhân viên nghỉ việc hoặc hưởng lương thất nghiệp. Đương

nhiên là việc này có tính hai mặt, doanh nghiệp có thể sẽ tiết kiệm được chi phí nhưng

65/70

tạo tâm lý không tốt và không gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp, khi có cơ hội

là họ sẽ ra đi và khi doanh nghiệp cần nhân lực cho dự án mới sẽ không có, thiếu hoặc

có nhưng có thể nhân viên sẽ làm việc với tinh thần hết sực vì doanh nghiệp như khi họ

xác định gắn bó lâu dài. Doanh nghiệp có thể tuyển người mới nhưng như vậy sẽ mất

chi phí và thời gian đào tạo, làm quen với qui trình, sự phối hợp trong tổ chức. Việc tạo

chỗ làm ổn định cho nhân viên sẽ là giải pháp ổn thỏa hơn, tạo tính gắn bó của nhân

viên đối với doanh nghiệp, làm tăng chất lượng hiệu quả trong công việc đồng thời gia

tăng sự thỏa mãn cho các kỹ sư. Vấn đề phúc lợi khác trong công ty thực sự đã đến lúc

cần quan tâm với số điểm đánh giá khá thấp. Với tình hình cạnh tranh ngày càng gay

gắt trong lĩnh vực xây dựng, sự khó khăn trong việc thu hút nguồn nhân lực giỏi, các kỹ

sư giỏi có kinh nghiệm đồng hành cùng doanh nghiệp, vấn đề phúc lợi khác có thể biến

thành một chiến lược mềm dẻo để thu hút và giữ chân người tài. Trong khi các khoản

lương, thưởng, trợ cấp chỉ có thể dừng lại ở một mức nhất định nào đó để phù hợp với

mặt bằng chung trong ngành và bản thân doanh nghiệp, phúc lợi khác như các khoản ưu

tiên mua cổ phiếu, cho vay ưu đãi, tạo điều kiện để có thu nhập thêm,… sẽ tạo ra thu

nhập công thêm đáng kể cho người lao động và nhiều khi là những khoản lớn đáp ứng

được các nhu cầu có những tài sản lớn như nhà ở, xe riêng,… Giúp cho người lao động

ổn định đời sống, yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tổ chức; gia

tăng sự đóng góp cho doanh nghiệp và tăng mức độ thỏa mãn trong công việc.

Mỗi bậc tăng thêm của nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với phúc lợi công ty” cho

mức độ thay đổi là 0,179 đối với sự thỏa mãn công việc nói chung, tương đương với

nhân tố “sự thỏa mãn công việc đối với điều kiện làm việc”. Điều này thật đáng lưu ý

khi các chỉ số của nhân tố này khá rõ ràng, một số thì đã có qui định của nhà nước. Để

đưa ra các giải pháp, ban lãnh đạo đơn vị xem xét các vấn đề như bảo hiểm xã hội và y

tế, nghỉ phép nghỉ bệnh, hoạt động của công đoàn, các phúc lợi khác nào có thể hỗ trợ

thêm cho các kỹ sư của đơn vị mình. Để tạo sự yên tâm công tác cho nhân viên thì việc

ký hợp đồng lâu dài là một cách được áp dụng thường xuyên.

Các công ty trong nước thường quan tâm đến quyền lợi khác của người lao động hơn.

Cần tiếp tục duy trì việc này để tạo lợi thế và nâng cao sự thỏa mãn cho các kỹ sư xây

dựng về các phúc lợi công ty.

66/70

3.4. Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Từ thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng, để hỗ trợ các doanh

nghiệp phát triển, nâng cao hơn sự thỏa mãn của các kỹ sư trong công việc, cơ quan

quản lý nhà nước cần làm tốt hơn nữa vai trò quản lý của mình.

Thứ nhất, cải cách hợp lý các qui định về đấu thầu và cần tạo ra môi trường pháp lý

minh bạch thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Dùng từ hợp lý là vì trong thực tế

hiện nay một số gói thầu đấu thầu quốc tế, các nhà thầu Trung Quốc tham gia đã bỏ

thầu với giá rất thấp và trúng thầu. Ở đây nảy sinh hai vấn đề, một là các công ty Trung

Quốc đem nhân lực của họ sang đồng thời nhập khẩu các nguyên vật liệu với giá rẻ mạt

từ nước họ, chất lượng luôn là vấn đề cần quan tâm. Bên cạnh đó, địa phương nơi có

công trình không được cung cấp nguồn lao động để giải quyết việc làm, không được

cung cấp vật liệu phục vụ thi công tạo nguồn thu cho địa phương. Hai là với giá thầu

quá thấp, khi giao thầu lại cho các công ty trong nước thì ít công ty nhận làm, nếu có

công ty chấp nhận làm cũng được một thời gian bị lỗ nhà thầu Trung Quốc lại tìm đổi

đơn vị khác dẫn đến các công trình bị trễ tiến độ rất lâu, làm ảnh hưởng tới hiệu quả của

dự án, ảnh hưởng đến các thầu phụ trong nước (ví dụ: dự án Cải tạo kênh Nhiêu Lộc –

Thị Nghè). Do đó, qui trình đấu thầu cần điều chỉnh sao cho chọn được nhà thầu với giá

cả hợp lý và cho chất lượng, tiến độ tốt nhất sẽ có hiệu quả cao hơn cho xã hội.

Thứ hai, thành lập và tạo điều kiện để các tổng công ty có khả năng và cơ hội tiếp nhận

và chuyển giao các công nghệ mới, mở rộng hợp tác với các công ty nước ngoài về

công nghệ mới, học tập thiết kế các công trình lớn, phương cách quản lý dự án. Đưa các

tiêu chí này vào nhiệm vụ hoạt động của các tổng công ty và sau khi đã nắm bắt được

công nghệ, các tổng công ty đào tạo, chuyển giao lại cho các công ty khác trong nước.

Tóm tắt chương 3

Trong chương này đã đưa ra được các giải pháp. Từ việc nâng cao mức độ thỏa mãn

của từng tiêu chí, biến quan sát dựa trên số điểm trung bình đến việc nâng cao mức độ

thỏa mãn công việc nói chung dựa theo phương trình hồi qui. Bên cạnh đó là các giải

pháp dựa trên các giả thuyết của các tổng thể con đã được kiểm định, các giải pháp

mang tính kinh nghiệm và thực tiễn. Ngoài các giải pháp đã nêu ở trên, việc nâng cao

mức độ thỏa mãn trong công việc, tạo sự gắn bó lâu dài, làm việc hết lòng đối với tổ

67/70

chức của kỹ sư xây dựng nói riêng và các nhân viên nói chung đòi hỏi tính linh hoạt,

mềm dẻo và có tính “nghệ thuật” trong công việc tổ chức, lãnh đạo.

Cuối cùng đã đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước trong việc hỗ

trợ nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao sức thu hút và thỏa mãn công việc cho các kỹ sư

xây dựng.

68/70

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây

dựng ở TP.HCM” là một đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới. Chưa có một nghiên cứu nào

về mức độ thỏa mãn công việc của các kỹ sư xây dựng, nói chung và tại TPHCM, nói

riêng.

Đề tài đã tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc chung và sự thỏa mãn

theo từng nhân tố, khía cạnh của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM.

Xây dựng và kiểm định các thang đo của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công

việc. Tìm hiểu và đánh giá sự khác nhau trong các tổng thể con: giới tính, độ tuổi, số

năm kinh nghiệm, vị trí công tác, công việc chính, nơi làm việc chính và loại hình

doanh nghiệp để xem các đối tượng nghiên cứu thể hiện như thế nào về sự thỏa mãn

công việc. Xác định được 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ

sư xây dựng ở TPHCM là cấp trên, thu nhập và đào tạo, đồng nghiệp, đặc điểm công

việc, điều kiện làm việc và phúc lợi công ty. Thiết lập được phương trình hồi qui thể

hiện rõ mức độ ảnh hưởng mạnh, yếu của các nhân tố này đối với biến phụ thuộc nói

trên. Và cuối cùng đã đưa ra được các giải pháp và kiến nghị để nâng cao sự thỏa mãn

công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM.

Mong muốn của người viết là hy vọng với kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ giúp ích

cho các đơn vị, tổ chức đang sử dụng kỹ sư xây dựng có cái nhìn tổng quát và chi tiết

các khía cạnh của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng tại TPHCM. Từ đó ban

lãnh đạo các đơn vị chọn được những giải pháp hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm

của đơn vị để nâng cao mức độ thỏa mãn công việc của các kỹ sư, nâng cao hiệu quả

chất lượng công việc, giữ được các kỹ sư giỏi gắn bó lâu dài với đơn vị. Tăng tính ổn

định trong hệ thống nhân sự, giảm thiểu chi phí đào tạo mới.

Trong quá trình phân tích hồi qui có một số biến quan trọng bị loại bỏ như “cơ hội

thăng tiến”, “cơ hội tiếp cận công nghệ, qui trình mới”,… Hai nhân tố “thu nhập” và

“đào tạo và thăng tiến” nhập thành một nhân tố “thu nhập và đào tạo”. Việc này có thể

do số lượng của mẫu còn thấp so với tổng số kỹ sư xây dựng tại TPHCM hoặc do cách

chủ quan khi chọn người trả lời khảo sát của người đi thu thập thông tin. Việc gửi bảng

69/70

trực tiếp thuận lợi cũng có thể không đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các thành phần doanh

nghiệp, giữa các độ tuổi,… hoặc sự phân bố hợp lý về mặt địa lý. Đây cũng là những

điểm cần xem xét thêm trong những nghiên cứu bổ sung hay các nghiên cứu mở rộng

với đề tài tương tự.

Đề tài cũng có những giới hạn nhất định. Để các kỹ sư xây dựng làm việc hiệu quả và

gắn bó lâu dài với tổ chức thì thỏa mãn trong công việc là chưa đầy đủ. Có thể có

những kỹ sư xây dựng muốn rời bỏ tổ chức cũ vì muốn có một thử thách mới, trải

nghiệm mới, môi trường mới. Có thể có những kỹ sư trước đây đi làm vì muốn lấy kinh

nghiệm và qui trình thực hiện công việc là chủ yếu. Nay các kỹ sư đó đã thấy có đủ

năng lực, kinh nghiệm nên không muốn làm nhân viên nữa mà muốn về tự lập doanh

nghiệp, tự sản xuất kinh doanh. Như vậy trong trường hợp này sự thỏa mãn mới là một

nhân tố cho một nghiên cứu mới rộng hơn, bên cạnh các nhân tố “hiệu quả công việc”,

“ý định gắn bó với tổ chức” hay “ý định rời bỏ tổ chức”,…

Trong các nghiên cứu tương lai hoàn toàn có thể mở rộng thêm về phạm vi nghiên cứu

ra các thành phố lớn hoặc cả nước. Hoặc nghiên cứu sâu hơn, phân loại chi tiết hơn ví

dụ một người chưa lập gia đình và có gia đình có con rồi có nhu cầu rất khác nhau, sự

thỏa mãn công việc của kỹ sư có khác nhau không? Nếu có thì khác như thế nào? Yếu

tố nào gây ảnh hưởng và làm gì để tạo sự cân bằng?

Nghiên cứu này giới hạn trong đối tượng là các kỹ sư xây dựng, đang đi làm hưởng

lương (không phải chủ - người sử dụng lao động) và tại TPHCM. Tuy nhiên, nghiên

cứu này hoàn toàn có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương

tự trong tương lai.

70/70

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Cành (2007), Giáo trình Phương pháp & phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM. 2. Trần Kim Dung (2005), Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ, Đại học Quốc Gia TP.HCM. 3. Nguyễn Văn Lê (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2010), Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê. 5. Châu Văn Toàn (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế. 6. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức. Tiếng Anh - English 7. Kumar, Ranjit (2005), Research Methodology – A Step-By-Step Guide for Beginners, Second Edition, London, Thousand Oaks, New Delhi: SAGE Publications. 8. Hackman, J. R & Oldham, G. R. (1974), The Job Diagnosis Survey: An Instrument for the Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign Project, Technical Report No. 4, Department of Administrative Sciences, Yale University, USA. 9. Luddy, Nezaam (2005), Job Satisfaction amongst Employees at a Public Health Institution in the Western Cape, University of Western Cape, South Africa. 10. Maslow, A. H. (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological Review, pp. 370-396. 11. Smith, P.C., Kendall, L. M. and Hulin, C. L. (1969), The measurement of satisfaction in work and retirement, Chicago: Rand McNally. 12. Walliman N. (2005), Your Undergraduate Dissertation – The Essential Guide for Success, London, Thousand Oaks, New Delhi: SAGE Publications.

1/46 PL

PHỤ LỤC

Phụ lục A: Bảng câu hỏi khảo sát

2

Phụ lục B: Danh sách các kỹ sư xây dựng đã tham gia trả lời bảng câu hỏi khảo sát

6

Phụ lục C: Kết quả phân tích thống kê từ phần mềm SPSS 16.0

13

13

Phụ lục C.1: Thống kê mô tả sự thỏa mãn công việc của mẫu

15

Phụ lục C.2: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

25

Phụ lục C.3: Phân tích nhân tố

33

Phụ lục C.4: Kết quả kiểm định T-Test, ANOVA và phi tham số

41

Phụ lục C.5: Phân tích hồi quy tuyến tính

2/46 PL

PHỤ LỤC A: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

BẢNG KHẢO SÁT: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THỎA MÃN CÔNG VIỆC CỦA CÁC KỸ SƯ XÂY DỰNG Ở TPHCM”

Chào quí Anh/Chị,

Tôi tên là Nguyễn Duy Hùng, học viên cao học Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang làm

luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở

TP.HCM”. Để đề tài nghiên cứu được chặt chẽ và mang tính xác thực cao, rất mong quý anh/chị dành

chút thời gian quí báu của mình trả lời giúp tôi các câu hỏi trong bảng dưới đây.

Tôi xin cam kết các thông tin do anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu đề tài

luận văn nói trên, ngòai ra không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác.

Theo giới hạn của đề tài nghiên cứu, anh/chị hỗ trợ trả lời bảng câu hỏi này khi anh/chị là kỹ sư xây

dựng, đang là cán bộ/nhân viên đi làm hưởng lương và công tác tại TPHCM.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị rất nhiều!

Thông tin về quý Anh/ Chị

Họ tên: ………………………………………………Giới tính:……………Năm sinh:……………..

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………….

Đơn vị công tác: ...................................................................................................................................

Số năm kinh nghiệm: ............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................................

Điện thoại: ...........................................................Email: ………………………………………… .....

1.Công việc

1.1 Công việc chính của Anh/Chị:

Thiết kế

Giám sát

Thi công

Quản lý dự án

Khác

1.2 Nơi làm việc chính: VĂN PHÒNG

CÔNG TRƯỜNG

CẢ HAI NƠI

1.3 Loại hình đơn vị công tác:

NHÀ NƯỚC

CỔ PHẦN

TƯ NHÂN/TNHH

NƯỚC NGOÀI/ LIÊN DOANH

KHÁC

3/46 PL

2.Thu nhập

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

2.1 Công ty trả lương phù hợp với năng lực và đóng góp của Anh/Chị 2.2 Mức thưởng của công ty là thỏa đáng với hiệu quả làm việc của Anh/Chị 2.3 Mức trợ cấp của công ty hiện nay là hợp lý đối với Anh/Chị 2.4 Công ty công bằng trong xét lương, thưởng, trợ cấp 2.5 Vị trí công tác ở cơ quan hiện nay hỗ trợ và mang lại cho Anh/Chị những thu nhập đáng kể khác (ngòai lương, thưởng, trợ cấp)

3. Đào tạo thăng tiến

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

3.1 Công ty tạo điều kiện tốt cho nhân viên học tập thêm để nâng cao kiến thức 3.2 Công ty đào tạo đầy đủ kỹ năng làm việc cần thiết cho nhân viên 3.3 Công ty luôn có cơ hội thăng tiến cho người có năng lực 3.4 Anh/Chị có cơ hội tốt để học hỏi kinh nghiệm hoặc tiếp cận công nghệ, qui trình mới

4. Cấp trên

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

4.1 Anh/Chị dễ dàng trao đổi, giao tiếp với cấp trên 4.2 Anh/Chị luôn nhận được sự hỗ trợ động viên của cấp trên khi cần thiết 4.3 Cấp trên của Anh/Chị luôn quan tâm đến Anh/Chị 4.4 Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của Anh/Chị đối với tổ chức 4.5 Cấp trên luôn bảo vệ Anh/Chị trước người khác khi cần thiết 4.6 Cấp trên của Anh/Chị là người có năng lực

4/46 PL

5. Đồng nghiệp

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

5.1 Anh/Chị luôn nhận được sự hỗ trợ của đồng nghiệp khi cần thiết 5.2 Đồng nghiệp của Anh/Chị là những người thân thiện hòa đồng 5.3 Đồng nghiệp của Anh/Chị luôn tận tâm, tích cực trong công việc 5.4 Đồng nghiệp của Anh/Chị là những người đáng tin cậy 5.5 Anh/Chị được làm chung với các đồng nghiệp thực sự có năng lực và kinh nghiệm 6. Đặc điểm công việc

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

6.1 Trong công việc Anh/Chị được sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau 6.2 Anh/Chị hiểu rõ công việc của Anh/Chị đang làm 6.3 Công việc của Anh/Chị là quan trọng đối với công ty 6.4 Anh/Chị có quyền quyết định một số vấn đề trong phần việc của mình 6.5 Anh/Chị luôn nhận được sự hản hồi và góp ý của cấp trên về công việc của Anh/Chị 6.6 Anh/Chị được làm công việc phù hợp với năng lực của Anh/Chị 6.7 Công việc phù hợp với sở thích của Anh/Chị

7. Điều kiện làm việc

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

7.1 Thời gian làm việc của công ty phù hợp với Anh/Chị 7.2 Thời gian làm thêm giờ không quá nhiều 7.3 Công cụ, thiết bị phục vụ công việc của Anh/Chị là đầy đủ 7.4 Nơi làm việc của Anh/Chị luôn an tòan, thỏai mái 7.5 Thời gian đi làm của Anh/Chị là vừa phải

5/46 PL

8. Phúc lợi công ty

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

8.1 Công ty thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, y tế 8.2 Công ty luôn tạo điều kiện khi Anh/Chị cần nghỉ phép, nghỉ bệnh 8.3 Công ty có tổ chức du lịch, nghỉ dưỡng hàng năm 8.4 Công ty có ý thức bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân viên 8.5 Anh/Chị không lo mất việc tại công ty hiện tại 8.6 Công ty có các phúc lợi khác khá tốt (hỗ trợ vốn, cho mua cổ phần, ưu đãi khi sử dụng sản phẩm của công ty, …)

9. Đánh giá chung

Đồng ý

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Bình thường

9.1 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với thu nhập hiện tại do công ty mang lại 9.2 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với sự đào tạo và cơ hội thăng tiến của công ty 9.3 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với cấp trên của Anh/Chị 9.4 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với đồng nghiệp của Anh/Chị 9.5 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với đặc điểm, tính chất công việc hiện tại 9.6 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với điều kiện làm việc tại công ty 9.7 Nói chung, Anh/Chị hài lòng với các phúc lợi của công ty 9.8 Đánh giá chung, Anh/Chị hài lòng với công việc hiện tại của mình

Anh/Chị vừa hòan tất việc trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị rất nhiều! Nguyễn Duy Hùng.

6/46 PL

PHỤ LỤC B: DANH SÁCH CÁC KỸ SƯ XÂY DỰNG

ĐÃ THAM GIA TRẢ LỜI BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

STT

CÔNG TY

HỌ & TÊN

Mai Thanh Long

CTY CP TVTKXD & Kiểm Định Bách Khoa Việt

1

Nguyễn Quang Sơn

CTY CP Việt Kiến Trúc

2

Nguyễn Hoài Duy

CTY Thép ATAD

3

CTY CP XD Trí Dũng

Vũ Minh Đức

4

CTY CP XD Hưng Phát Long

Nguyễn Phú Qúi

5

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

Lê Nguyên Thao

6

CTY TNHH Kiến Trúc - XD Nam Thiên Lộc

Phí Hồ Phong

7

CTY TNHH Kiến Trúc - XD Nam Thiên Lộc

Đặng Quang Phú

8

CTY TNHH Kiến Trúc - XD Nam Thiên Lộc

Bùi Văn Trình

9

Nguyễn Đức Nghĩa

CTY TNHH Kiến Trúc - XD Nam Thiên Lộc

10

Đỗ Mạnh Cường

CN CTY CP XD TMTH

11

Trần Thị Uyên Thi

CTY CP XD TMTH

12

Trần Thị Hòa

CTY CP XD TM Tổng Hợp

13

Doãn Đình Tường

CTY CP Cấp Thoát Nước & MT

14

Nguyễn Thị Hòa

CTY CP XD TM Tổng Hợp

15

Đỗ Văn Nhì

CTY CP XD TM Tổng Hợp

16

Trần Đình Hào

CTY CP XD TM Tổng Hợp

17

Nguyễn Thị Thu Hường

CTY CP XD TM Tổng Hợp

18

Nguyễn Hoàng Chương

CTY CP XD TM Tổng Hợp

19

Trần Hùng Văn

CTY CP XD TM Tổng Hợp

20

Tạ Minh Hà

CTY CP XD TM Tổng Hợp

21

Đặng Thị Hà

CTY CP XD TM Tổng Hợp

22

Đỗ Tấn Phát

CTY CP XD TM Tổng Hợp

23

Lê Đức Anh

CTY CP XD TM Tổng Hợp

24

Nguyễn Đăng Thế Phương

CTY CP TV XD Hoàng Thành

25

Nguyễn Kim Giao

CTY CP TV & PICN ADCOM

26

Nguyễn Tiến Thịnh

CTY Thép ATAD

27

Phạm Thế Nhật Trường

CTY CP XD Trường Thuận

28

Lê Văn Dũng

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

29

Nguyễn Hải Nam

CTY CP TV TK XD & KĐ Bách Khoa Việt

30

Nguyễn Phi Sơn

CTY CP TV TK XD & KĐ Bách Khoa Việt

31

Lê Thanh Ngự

CTY CP TV TK XD & KĐ Bách Khoa Việt

32

Phan Quốc Bình

CTY CP XD số 5

33

7/46 PL

34

Trần Vũ Tuấn

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

35

Nguyễn Văn Hoan

CTY CP ĐT XD Địa Ốc F.D.C

36

Nguyễn Hoàng Hưng

CTY CP ĐT XD Địa Ốc F.D.C

37

Trần Thạnh Lợi

CTY CP TV TK & XD Hóc Môn

38

Nguyễn Phúc Vinh

CTY TNHH MTV TM DV XD TTNT Gia Hoàng

39

Lê Xuân Nguyên Vũ

CTY CP Trường An

40

Lê Thành Hải

CTY CP ĐT XD Số 8

41

Nguyễn Quyết Thành

CTY TNHH Kiến Xanh

42

Dương Thanh Cường

CTY TNHH Không Gian Kiến Xinh

43

Hoàng Đức Việt

CTY Thép ATAD

44

Nguyễn Văn Quyết

CTY TNHH Diệp Hoàng Trí

45

Huỳnh Ngọc Duy

CTY TNHH Diệp Hoàng Trí

46

Trần Thái Sơn

CTY TV TK XD Tân Hiệp Phát

47

Lý Khả Ái

CTY CP TM Nhất Kiến

48

Thạch Thanh Tùng

CTY CP ĐT XD Địa Ốc F.D.C

49

Phù Thị Lương

CTY TNHH TM DV XD Thuận Ngọc Hòa

50

Nguyễn Thị Thùy Trinh

CTY TNHH ĐT XD Phú Tấn Tài

51

Cao Văn Thập

CTY TV TK XD Toàn Năng

52

Cao Hoàng Anh

CTY TK T-H-T

53

Hoàng Ngọc Hiệp

CTY TNHH Việt Kiến Trúc

54

Nguyễn Trung Tiến

CTY TNHH Việt Kiến Trúc

55

Bách Việt Dũng

CTY Thép Tiến Chế Đại Dũng

56

Lê Tấn Lộc

CTY TNHH TM DV An Gia

57

Phùng Đức Thạnh

CTY TNHH OZON

58

Nguyễn Lê Ngọc Cường

CTY CP XD Địa Ốc 10

59

Trần Nam Hà

CTY TNHH TM DV Tam Hà

60

Võ Hoàng Khiêm

CTY TNHH Thái Dương

61

Nguyễn Lê Hiếu

CTY CP Hạ Tầng Thiên Ân

62

Đỗ Văn Ban

CTY CP XD Nền Móng TIKON

63

Lê Quang Hóa

CTY SIDICO

64

Trương Đức Hoàng

CTY CPXD SỐ 5

65

Trần Minh Huy Hoàng

CTY CPXD SỐ 5

66

Nguyễn Công Cảnh

CTY CP Hạ Tầng Thiên Ân

67

Nguyễn Thanh Sang

CTY CP Hạ Tầng Thiên Ân

68

Nguyễn Minh Thắng

CTY CP Hạ Tầng Thiên Ân

69

Nguyễn Văn Thành

CTY CP Hạ Tầng Thiên Ân

70

Nguyễn Văn Quế

CTY CPXD SỐ 5

8/46 PL

Phan Hải Dương

CTY XD Kim Sơn

71

Nguyễn Văn Phúc

CTY CP Cơ Điện Thạch Anh

72

Lê Minh Đức

CTY CP ĐT KT XD Toàn Thịnh Phát

73

Huỳnh Minh Cường

CTY CP Trần Quốc Thành

74

Huỳnh Bình Vương

CTY XD nhà Mới

75

Nguyễn Dương Uy Hiệu

CTY TNHH Thái Dương

76

Phạm Minh Hoàng

CTY CP XL VTXD

77

Nguyễn Đức Lập

CTY CP XL VTXD

78

Dương Sanh Đào

CTY CP XL VTXD

79

Mai Hồng Diễm

CTY CP XD Kiến Minh

80

Lưu Phúc Nguyên

CTY CP XL VTXD

81

Trần Trọng Nghĩa

CTY CP XD U&I

82

Trương Văn Cũng

CTY CP XD Kiến Minh

83

Trần Nguyễn Duy

CTY CP XD Kiến Minh

84

Đoàn Thanh Tâm

CTY CP XD Kiến Minh

85

Lê Thanh Thủy

CTY CP XD Kiến Minh

86

Lữ Thành Tài

CTY CP XD Kiến Minh

87

Phạm Ngọc Lanh

CTY CP XD Kiến Minh

88

Trương Đình Tiên

CTY CP XD U&I

89

Nguyễn Đức Việt

CTY CP XD U&I

90

Lê Hữu Chi

CTY CP XD U&I

91

Trần Kim Chung

CTY CP XD U&I

92

Võ Đình Vương

CTY CP XD U&I

93

Nguyễn Như Vương

CTY CP XD U&I

94

Quách Đức Trí

CTY CP XD U&I

95

Trần Bá Hiền

CTY CP XD U&I

96

Nguyễn Văn Lợi

CTY CP XD U&I

97

Phạm Hoàng Nguyên

CTY CP XD U&I

98

Tôn Thất Chi

CTY CP XD U&I

99

Lê Văn Chương

CTY CP XD U&I

100

Nguyễn Bá Châu

CTY CP XD U&I

101

Lê Quang Đức

CTY CP XD U&I

102

Phạm Minh Khôi

CTY CP XD U&I

103

Võ Hữu Hưng

CTY CP XD U&I

104

Huỳnh Văn Nhơn

CTY TNHH ĐT XD Thiên Hương

105

Ngô Văn Hiệp

CTY TNHH ĐT XD Thiên Hương

106

Đoàn Quốc Việt

CTY CP Xây Lắp TM 2

107

9/46 PL

108

Nguyễn Văn Thụ

CTY CP XD TM DV Khang Thông

109

Trần Thị Xuân

Sở Giao Thông Công Chánh

110

Nguyễn Hồng Đức

CTY CP ĐT XD Công Trình 135

111

Trương Xuân Phương

CTY CP Trung Nguyên

112

Trương Bá Ngọc

CTY TNHH Nhà Việt

113

Nguyễn Lê Ngọc Cường

CTY TNHH Nhà Việt

114

Nguyễn Bá Quang

CTY TNHH Nhà Việt

115

Lê Văn Dũng

CTY TNHH Nhà Việt

116

Phương Nam

CTY TNHH Nhà Việt

117

Đỗ Xuân Hưng

CTY Hưng Việt

118

Phạm Văn Doanh

CTY TNHH TQ

119

Lê Hoàng Sơn

CTY CP ĐT XD COTEC

120

Phan Anh Quân

CTY CP ĐT XD COTEC

121

Lê Chí Công

CTY CP Mỹ Dinh

122

Trần Cao Nguyên

CTY CP Mỹ Dinh

123

Nguyễn Trung Chánh

CTY CP Mỹ Dinh

124

Trân Duy Hoàng

CTY TNHH Sài Gòn

125

Trần Cao Phong

CTY CP Kiến Trúc & XD HCM

126

Nguyễn Hồng Dương

CTY CP XD KD Địa Ốc Tân Kỷ

127

Phạm Thành Trung

CTY TNHH Trung Quốc CSCEC

128

Trần Dương Hùng

CTY XD Hòa Bình

129

Vũ Xuân Hoàng

CTY TM XD Đại Tuấn

130

Nguyễn Danh Mạnh

CTY CP ĐT Phát Triển SACA

131

Nguyễn Duy Khánh

CTY Nhà Việt

132

Nguyễn Hoài Thanh

CTY Nhà Việt

133

Nguyễn Hoàng Anh

CTY CP ĐT XD & TM Thái Bình Dương

134

Trần Như Vương

NANECO 623

135

Lý Thế Vinh

CTY CP ĐT XD Số 8

136

Nguyễn Huy Trường

CTY CP ĐT XD Số 8

137

Nguyễn Ngọc Dương

CTY CP TVTK GTVT Phía Nam

138

CTY CP TVTK GTVT Phía Nam

Huỳnh Ngọc An

139

CTY CP TVTK GTVT Phía Nam

Đặng Minh Qúi

140

Nguyễn Thị Ngọc Mai

CTY CP TVTK GTVT Phía Nam

141

Trịnh Hoài Nam

CTY CP ĐT XD & Khai Thác Công Trình GT 584

142

Trần Minh Thiện

CTY TNHH XD CT Toàn Cảng

143

Nguyễn Hoàng Quân

CTY TNHH XD CT Toàn Cảng

144

Nguyễn Ngọc Duy Lưu

CTY TNHH VL XD Đông Duy

10/46 PL

145

Nguyễn Thành Nhân

CTY TNHH VL XD Đông Duy

146

Nguyễn Trọng Hoàn

CTY TNHH VL XD Đông Duy

147

Nguyễn Hồng Bảo

CTY TNHH ĐT XD Tân Bách Việt

148

Nguyễn Quốc Toản

CTY XD Hòa Phương

149

Nguyễn Ngọc Phụng

CTY XD Hòa Phương

150

Phạm Khánh Tùng

CTY TNHH TM Liên Minh

151

Phạm Duy Hưng

CTY CP ĐT XD Tràng An

152

Nguyễn Thanh Bình

CTY CP 647

153

Trần Minh Quảng

CTY CP XD KT AA

154

Nguyễn Minh Huy

CTY TNHH ĐT TV XD Thép Mới

155

Nguyễn Cao Nguyên

CTY ATLAS

156

Nguyễn Văn Triệu

CTY TNHH Huy Hoàng

157

Bùi Nguyên Qúy

CTY TNHH Huy Hoàng

158

Phạm Văn Hải

CTY CP XD Số 9

159

Nguyễn Ngọc Phương

CTY CP ĐT XD GTVT

160

Phạm Văn Tâm

CTY TNHH Xử Lý Chất & TV MT Văn Lang

161

Nguyễn Quốc Kỳ

CTY Phát Triển Nhà Bình Thạnh

162

Võ Trần Hạnh

CTY Sông Hồng

163

Nguyễn Hoàng Sơn

CTY TNHH Liêu Nguyễn

164

Nguyễn Linh Lan

CTY TM CN Long Thành

165

Đinh Quốc Huy

CTY CP XD TM DV Khang Thông

166

Quách Anh Quân

CTY APAVE Việt Nam & Đông Nam Á

167

Dương Trung Khoa

CTY CPXD SỐ 5

168

Đức Phương

COTECCONS

169

Hồ Đinh Long

COTECCONS

170

Võ Minh Luân

COTECCONS

171

Chu Ngọc Lễ

CTY CP XD Địa Ốc An Bình

172

Lê Quang Dũng

CTY CP ĐT XD Địa Ốc F.D.C

173

Trần Đức Luân

CTY CP ĐT XD Địa Ốc F.D.C

174

Trần Thị Phương Thảo

CTY TNHH Nhà Thép Tiền Chế ATAD

175

Đào Duy Kha

CTY CP TV ĐT & XD SICC

176

Đoàn Thị Ngọc Bích

Viện TKQĐ

177

Lê Duy Khánh

CTY CP ĐT XD Địa Ốc F.D.C

178

Nguyễn Quang Thuận

CTY CP XD Cotec

179

Nguyễn Ngọc Bảo Trân

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

180

Hoàng Ngọc Phê

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

181

Trịnh Bửu Hiệp

CTY An Phú Gia

11/46 PL

CTY CP XD Số 5

182

Trần Minh Hoàng

CTY CP XD Số 5

183

Hoàng Minh Hải

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

184

Lý Phước Long

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

185

Võ Minh Thành

Nguyễn Hoàng Tiến

CTY TNHH TV XD Sino - Pacific

186

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

187

Hồ Như An

XN4-CTY CPXD SỐ 5

188

Nguyễn Văn Hải

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

189

Nguyễn Anh Luân

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

190

Trần Kế Lương

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

191

Nguyễn Thái Minh

CTY TNHH XD Nền Móng An Phú

192

Lê Lưu Xuân Hưng

Hoàng Thị Kim Thoa

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

193

Nguyễn Hoàng Hoà

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

194

Bùi Duy Chinh

CTY CP TV XD Thủy Lợi 2

195

Nguyễn Việt Nềm

CTY ARUP

196

Phạm Văn Khương

CTY CP ĐT XD An Mỹ Sơn

197

Hồ Trung Hải

CTY CP XD TK TATT

198

Huỳnh Ngọc Thanh

CTY TNHH TV XD Liên Hưng

199

Nguyễn Anh Tuấn

CTY TNHH Thái Dương

200

Nguyễn Lan Phương

CTY CP Xây Lắp & VTXD

201

CTY CP XD ĐT & TM Hưng Quốc

202

Nguyễn Phúc Tài

CTY CP Kiểm Định & Phân Tích Kỹ Thuật XD

203

Phạm Minh Thiên

204

Nguyễn Văn Sơn

CTY Kiểm Định ADECOM

205

Nguyễn Ngọc Tân

CTY Nền Móng Vĩnh Cơ

206

Nguyễn Văn Cường

CTY Nền Móng Vĩnh Cơ

207

Phạm Quang Phước

CTY Đất Phương Nam

208

Hoàng Đức Việt

CTY Hoàng Minh

209

Lê Đức Thành Công

CTY Hoàng Minh

210

Nguyễn Thanh Nhanh

CTY MêKông

211

Đặng Văn Mạch

CTY TNHH Minh Hải

212

Ngô Quốc Bình

CTY Thái Phong

213

Hoàng Bảo Hưng

CTY XD Phúc Vinh

214

Nguyễn Duy Vinh

CTY XD Phúc Vinh

215

Trần Đức Trí

CTY XD Vĩnh Đạt

216

Nguyễn Thị Thúy

CTY TNHH VEDA

217

Nguyễn Xuân Qúy

CTY TNHH VEDA

218

Phạm Văn Bình

CTY XD Vĩnh Đạt

12/46 PL

Nguyễn Tiến Thiện

CTY XD Vĩnh Đạt

219

Phan Quốc Phong

CTY XD Vĩnh Đạt

220

Nguyễn Hữu Hậu

CTY TNHH VEDA

221

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

CTY TNHH VEDA

222

Điểm Duy Đức

CTY TNHH VEDA

223

Nguyễn Cư Thanh Phi

CTY TNHH VEDA

224

Nguyễn Thị Mỹ

CTY ATAD

225

Trương Đức Ban

CTY ATAD

226

Nguyễn Ngọc Thụ

CTY ATAD

227

Lưu Thành Luân

CTY Kiểm Định ADECOM

228

Nguyễn Đức Trung

CTY Kiểm Định ADECOM

229

Trần Quốc Đạt

CTY Thế Giới Kỹ Thuật

230

Nguyễn Quốc Hùng

CTY TNHH Minh Hải

231

Võ Văn Hùng

CTY TNHH Cao Nguyên

232

Phạm Đức Cường

CTY Cao Nguyên

233

Lâm Khắc Việt

CTY XD Phúc Vinh

234

Nguyễn Ngọc Phương

CTY Thi Công Nền Móng Bình Định

235

Trương Đăng Phong

CTY Thế Giới Kỹ Thuật

236

Trương Lê Ngọc Hân

CTY Khai Thác Đá XD

237

Trần Thái An

CTY Thế Giới Kỹ Thuật

238

Phạm Đình Hào

CTY CP Hoàng Minh

239

Bùi Việt Phong

CTY TNHH TM Đại Thành

240

Nguyễn Văn Quân

CTY Thế Hệ Kỹ Thuật

241

Phan Văn Bảo

CTY Thế Hệ Kỹ Thuật

242

Lê Đức Nhật

CTY Thế Hệ Kỹ Thuật

243

Đoàn Phúc Lợi

CTY TNHH XD Đại Thành

244

Võ Tất Thắng

CTY Thế Giới Kỹ Thuật

245

Nguyễn Hoàng Anh

CTY Hiện Thực

246

Lưu Văn Cường

CTY Hồng Hà

247

Lê Văn Hạ

CTY Hồng Hà

248

Trần Thanh Hà

CTY Hồng Hà

249

Nguyễn Hoàng Linh

CTY Minh Gia

250

Vũ Quốc Hoàng

CTY Long Giang

251

Phạm Văn Mạnh

Viện Khoa Học Nền Móng IGC

252

Phạm Minh Duy

Viện Khoa Học Nền Móng IGC

253

Nguyễn Đại Việt

CTY CP XD SỐ 5

254

13/46 PL

Phụ lục C: Kết quả phân tích thống kê từ phần mềm SPSS 16.0

Phụ lục C.1: Thống kê mô tả sự thỏa mãn công việc của mẫu

Bảng C.1.1. Statistics

N

Valid

Missing

Mean

Std. Error of Mean

Diem trung binh cua nhan to thu nhap Diem trung binh cua nhan to dao tao thang tien Diem trung binh cua nhan to cap tren Diem trung binh cua nhan to dong nghiep Diem trung binh cua nhan to cong viec Diem trung binh cua nhan to dieu kien lam viec Diem trung binh cua nhan to phuc loi cong ty Su thoa man trung binh cua cong viec noi chung

250 250 250 250 250 250 250 250

0 0 0 0 0 0 0 0

3.4904 3.8390 3.9893 4.0216 4.0709 4.0024 3.9460 3.9085

.05559 .05603 .05140 .04858 .04327 .04995 .04577 .03880

Bảng C.1.2. Statistics

N

Valid

Missing

Mean

Std. Error of Mean

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Vi tri cong tac ho tro tang thu nhap Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Cong viec nhieu ky nang Hieu ro cong viec Cong viec quan trong Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc

250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3.7440 3.6240 3.4680 3.5720 3.0440 3.8600 3.8560 3.8640 3.7760 4.2000 3.9440 3.7160 3.8920 3.8040 4.3800 4.1120 4.2080 3.9360 3.8840 3.9680 4.1400 4.3720 3.9560 3.9160 4.0560 3.9960

.06152 .06061 .06540 .06721 .07798 .06873 .06168 .06554 .06431 .06105 .06353 .05956 .06000 .05910 .06064 .05537 .05571 .05654 .05940 .05995 .05526 .05012 .05503 .06068 .05797 .05794

14/46 PL

250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4.0600 4.2120 3.9200 3.9760 3.9760 3.9280 4.2760 4.1920 4.0480 3.9160 3.8520 3.3920 3.7200 3.7160 4.0400 4.0080 3.9000 3.9560 3.6080 3.9280

.05726 .05492 .06368 .06361 .06155 .06218 .05696 .05679 .06771 .06095 .06151 .07829 .06057 .05983 .06100 .05287 .05561 .05590 .06046 .05564

Cong viec phu hop so thich Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Thoi gian di lam Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Khong so mat viec Phuc loi khac Muc thoa man ve thu nhap Muc thoa man ve dao tao, thang tien Muc thoa man ve cap tren Muc thoa man ve dong nghiep Muc thoa man ve dac diem tinh chat, cong viec Muc thoa man ve dieu kien lam viec Muc thoa man ve phuc loi khac Muc thoa man ve cong viec noi chung

15/46 PL

Phụ lục C.2: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha. Scale: Sự thỏa mãn đối với thu nhập Bảng C.2.1. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.2. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.889

5

Bảng C.2.3. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.7440 3.6240 3.4680 3.5720 3.0440

.97275 .95828 1.03405 1.06270 1.23294

250 250 250 250 250

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Vi tri cong tac ho tro tang thu nhap Bảng C.2.4. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

.736 .756 .780 .765 .646

13.7080 13.8280 13.9840 13.8800 14.4080

13.171 13.147 12.538 12.451 12.226

.566 .606 .641 .615 .422

.864 .860 .853 .856 .890

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Vi tri cong tac ho tro tang thu nhap

16/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với đào tạo và thăng tiến Bảng C.2.5. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.6. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.883

4

Bảng C.2.7. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.8600 3.8560 3.8640 3.7760

1.08680 .97523 1.03624 1.01684

250 250 250 250

Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi Bảng C.2.8. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

11.4960 11.5000 11.4920 11.5800

7.367 7.528 7.030 7.433

.680 .762 .811 .738

.877 .845 .824 .853

Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi

17/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với cấp trên Bảng C.2.9. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.10. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.921

6

Bảng C.2.11. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.2000 3.9440 3.7160 3.8920 3.8040 4.3800

.96526 1.00444 .94175 .94865 .93439 .95879

250 250 250 250 250 250

De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Bảng C.2.12. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

19.7360 19.9920 20.2200 20.0440 20.1320 19.5560

16.773 16.305 16.534 16.773 16.693 17.557

.768 .797 .830 .786 .814 .660

.908 .904 .900 .906 .902 .922

De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc

18/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với đồng nghiệp Bảng C.2.13. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.14. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.901

5

Bảng C.2.15. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.1120 4.2080 3.9360 3.8840

.87551 .88082 .89392 .93919

250 250 250 250

3.9680

.94793

250

Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Bảng C.2.16. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

15.9960 15.9000 16.1720 16.2240

10.285 9.737 9.581 9.154

.658 .770 .789 .829

.898 .875 .871 .861

16.1400

9.607

.722

.886

Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem

19/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với đặc điểm công việc Bảng C.2.17. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.18. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.883

7

Bảng C.2.19. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.1400 4.3720 3.9560 3.9160 4.0560 3.9960 4.0600

.87376 .79255 .87011 .95949 .91664 .91616 .90536

250 250 250 250 250 250 250

Cong viec nhieu ky nang Hieu ro cong viec Cong viec quan trong Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich Bảng C.2.20. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

24.3560 24.1240 24.5400 24.5800 24.4400 24.5000 24.4360

17.411 18.125 17.350 16.815 16.938 16.612 16.986

.653 .619 .666 .661 .683 .734 .687

.869 .873 .867 .868 .865 .858 .865

Cong viec nhieu ky nang Hieu ro cong viec Cong viec quan trong Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich

20/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với điều kiện làm việc Bảng C.2.21. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.22. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.874

5

Bảng C.2.23. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

.86837 1.00680 1.00572 .97325 .98320

250 250 250 250 250

4.2120 3.9200 3.9760 3.9760 3.9280

Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Thoi gian di lam Bảng C.2.24. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

15.8000 16.0920 16.0360 16.0360 16.0840

10.811 10.140 10.252 10.236 10.037

.706 .693 .672 .708 .737

.848 .850 .855 .845 .838

Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Thoi gian di lam

21/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với phúc lợi công ty Bảng C.2.25. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.26. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.807

6

Bảng C.2.27. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

4.2760 4.1920 4.0480 3.9160 3.8520 3.3920

.90059 .89798 1.07065 .96367 .97256 1.23793

250 250 250 250 250 250

Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Khong so mat viec Phuc loi khac Bảng C.2.28. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

19.4000 19.4840 19.6280 19.7600 19.8240 20.2840

14.345 14.620 12.829 12.850 14.435 12.509

.542 .499 .636 .735 .470 .550

.783 .791 .760 .740 .798 .787

Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Khong so mat viec Phuc loi khac

22/46 PL

Scale: Sự thỏa mãn đối với công việc Bảng C.2.29. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.30. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.957

38

Bảng C.2.31. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Vi tri cong tac ho tro tang thu nhap Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Cong viec nhieu ky nang Hieu ro cong viec Cong viec quan trong Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Thoi gian di lam

3.7440 3.6240 3.4680 3.5720 3.0440 3.8600 3.8560 3.8640 3.7760 4.2000 3.9440 3.7160 3.8920 3.8040 4.3800 4.1120 4.2080 3.9360 3.8840 3.9680 4.1400 4.3720 3.9560 3.9160 4.0560 3.9960 4.0600 4.2120 3.9200 3.9760 3.9760 3.9280

.97275 .95828 1.03405 1.06270 1.23294 1.08680 .97523 1.03624 1.01684 .96526 1.00444 .94175 .94865 .93439 .95879 .87551 .88082 .89392 .93919 .94793 .87376 .79255 .87011 .95949 .91664 .91616 .90536 .86837 1.00680 1.00572 .97325 .98320

250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250

23/46 PL

Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Khong so mat viec Phuc loi khac

4.2760 4.1920 4.0480 3.9160 3.8520 3.3920

.90059 .89798 1.07065 .96367 .97256 1.23793

250 250 250 250 250 250

Bảng C.2.32. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Vi tri cong tac ho tro tang thu nhap Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Cong viec nhieu ky nang Hieu ro cong viec Cong viec quan trong Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Thoi gian di lam Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Khong so mat viec Phuc loi khac

145.2920 145.4120 145.5680 145.4640 145.9920 145.1760 145.1800 145.1720 145.2600 144.8360 145.0920 145.3200 145.1440 145.2320 144.6560 144.9240 144.8280 145.1000 145.1520 145.0680 144.8960 144.6640 145.0800 145.1200 144.9800 145.0400 144.9760 144.8240 145.1160 145.0600 145.0600 145.1080 144.7600 144.8440 144.9880 145.1200 145.1840 145.6440

501.573 502.854 498.632 497.149 499.598 495.085 496.293 493.292 495.968 496.965 496.919 497.222 494.839 498.733 501.439 506.850 504.697 502.034 500.129 498.232 505.925 511.340 508.869 504.186 500.622 501.284 503.742 504.684 503.115 499.687 504.193 505.655 505.364 506.301 502.092 499.873 508.625 497.451

.590 .569 .617 .632 .492 .661 .713 .735 .689 .704 .676 .717 .769 .685 .602 .522 .575 .634 .648 .687 .548 .453 .473 .536 .652 .636 .582 .584 .533 .612 .528 .488 .544 .522 .520 .636 .425 .529

.956 .956 .956 .956 .957 .956 .955 .955 .956 .955 .956 .955 .955 .956 .956 .957 .956 .956 .956 .956 .956 .957 .957 .956 .956 .956 .956 .956 .957 .956 .957 .957 .956 .957 .957 .956 .957 .957

24/46 PL

Scale: đối với các biến nhân tố quan sát của sự thỏa mãn công việc Bảng C.2.32. Case Processing Summary

N

%

Cases

250

100.0

Valid Excludeda

0

.0

Total

250

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Bảng C.2.32. Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.911

8

Bảng C.2.32. Item Statistics

Mean

Std. Deviation

N

Muc thoa man ve thu nhap Muc thoa man ve dao tao, thang tien Muc thoa man ve cap tren Muc thoa man ve dong nghiep Muc thoa man ve dac diem tinh chat, cong viec Muc thoa man ve dieu kien lam viec Muc thoa man ve phuc loi khac Muc thoa man ve cong viec noi chung

3.7200 3.7160 4.0400 4.0080 3.9000 3.9560 3.6080 3.9280

.95774 .94600 .96443 .83590 .87926 .88385 .95603 .87972

250 250 250 250 250 250 250 250

Bảng C.2.32. Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

27.1560 27.1600 26.8360 26.8680 26.9760 26.9200 27.2680 26.9480

25.618 24.898 25.246 26.685 25.959 25.279 25.161 25.166

.655 .752 .693 .637 .687 .768 .710 .787

.904 .895 .901 .905 .901 .894 .899 .893

Muc thoa man ve thu nhap Muc thoa man ve dao tao, thang tien Muc thoa man ve cap tren Muc thoa man ve dong nghiep Muc thoa man ve dac diem tinh chat, cong viec Muc thoa man ve dieu kien lam viec Muc thoa man ve phuc loi khac Muc thoa man ve cong viec noi chung

25/46 PL

Phụ lục C.3: Phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố lần 1 cho 33 biến quan sát (loại 5 biến sau kiểm định Cronbach’s Alpha) Bảng C.3.1. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity

.935 5765.113

df

528

Sig.

.000

Bảng C.3.2. Communalities

Initial

Extraction

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.702 .730 .743 .771 .609 .684 .699 .666 .735 .776 .783 .736 .788 .582 .604 .763 .724 .771 .667 .610 .604 .667 .680 .662 .667 .658 .703 .690 .651 .605 .675 .625 .590

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Cong viec nhieu ky nang Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Phuc loi khac

Extraction Method: Principal Component Analysis.

26/46 PL

Bảng C.3.3. Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compon ent

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

13.975 2.276 1.923 1.851 1.478 1.117

42.350 6.897 5.828 5.608 4.479 3.384

42.350 49.247 55.075 60.683 65.161 68.545

13.975 2.276 1.923 1.851 1.478 1.117

42.350 6.897 5.828 5.608 4.479 3.384

1 2 3 4 5 6 7

.903

2.737

8

.809

2.450

9

.696

2.108

10

.647

1.962

11

.581

1.762

12

.544

1.650

13

.510

1.546

14

.488

1.478

15

.473

1.433

16

.440

1.334

17

.408

1.235

18

.390

1.181

19

.357

1.081

20

.323

.979

21

.299

.905

22

.283

.859

23

.275

.834

24

.255

.773

25

.247

.748

26

.232

.704

27

.205

.623

28

.202

.612

29

.190

.576

30

.181

.548

31

.175

.529

32

.145

.440

33

.122

.371

Extraction Method: Principal Component Analysis.

42.350 49.247 55.075 60.683 65.161 68.545 71.282 73.733 75.841 77.803 79.564 81.214 82.760 84.237 85.670 87.005 88.239 89.420 90.501 91.480 92.384 93.243 94.077 94.850 95.598 96.302 96.924 97.536 98.112 98.661 99.190 99.629 100.000

27/46 PL

Bảng C.3.4. Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao Co hoi thang tien Co hoi tiep can cong nghe moi De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Cong viec nhieu ky nang Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien Phuc loi khac

.605 .595 .631 .651 .687 .747 .770 .724 .747 .728 .756 .809 .733 .657 .568 .628 .681 .694 .727 .566 .557 .678 .647 .592 .598 .534 .641 .543 .562 .558 .537 .642 .526

-.390 -.433 -.437 -.491 -.280 -.245 -.225 -.255 -.020 -.001 -.093 -.090 -.010 -.041 .297 .488 .333 .395 .247 .012 .033 .131 -.011 -.053 .308 .211 .296 .398 .173 .235 .026 -.010 -.290

.109 .186 .136 .223 -.141 -.226 -.219 -.215 -.225 -.017 .023 .050 .058 .097 .058 .049 .069 .149 .138 -.247 -.044 .088 -.037 -.080 -.186 -.285 -.299 -.149 .477 .317 .212 .156 -.120

.064 .066 .147 .092 -.019 -.058 -.069 -.038 -.315 -.473 -.357 -.182 -.419 -.302 -.108 -.088 .039 -.036 -.003 .274 .249 .246 .327 .425 .175 .165 .005 .103 .179 -.012 .127 .136 .194

.039 .094 .043 -.026 .083 -.020 -.021 -.168 .007 .076 .034 -.069 -.026 -.144 -.226 -.206 -.285 -.233 -.200 -.335 -.360 -.277 -.278 -.230 .264 .432 .308 .451 .202 .351 .449 .264 .364

.408 .376 .334 .214 .176 .108 .048 .028 -.163 -.128 -.271 -.182 -.265 -.166 .357 .280 .246 .236 .137 -.202 -.315 -.211 -.277 -.262 .283 .185 .140 .002 -.069 -.120 -.351 -.317 -.213

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 6 components extracted.

Kết hợp xoay nguyên góc khi phân tích nhân tố lần 1 cho 33 biến quan sát Bảng C.3.5. Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

Cap tren bao ve nhan vien

.780

28/46 PL

Cap tren ho tro dong vien

Cap tren quan tam

De trao doi voi cap tren

Cap tren ghi nhan dong gop

Cap tren co nang luc

.776 .762 .715 .623 .618

Co hoi thang tien

.491

Thuong

Tro cap

.485 .805 .805

.790

Cong bang trong phan phoi thu nhap Luong

Dieu kien hoc tap them

Co chuong trinh dao tao

.452

Co hoi tiep can cong nghe moi

.457

.782 .577 .520 .471

Cong viec phu hop so thich

Cong viec phu hop nang luc

Cong viec nhieu ky nang

.744 .730 .705

.705

Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec

.634

Dong nghiep than thien

Dong nghiep dang tin

Dong nghiep tan tam

Dong nghiep ho tro

.781 .761 .716 .692

.617

Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Thoi gian lam them gio

Cong cu lao dong

Tinh an toan noi lam viec

Thoi gian lam viec

Phuc loi khac

.743 .705 .692 .660

Bao hiem xa hoi, y te

.685

Du lich, nghi duong

.680

.636

.566

Dieu kien nghi phep, nghi benh Y thuc bao ve quyen loi nhan vien

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

29/46 PL

Kết hợp xoay nguyên góc khi phân tích nhân tố lần 2 cho 30 biến quan sát Bảng C.3.6. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity

.935 5025.447

df

435

Sig.

.000

Bảng C.3.7. Communalities

Initial

Extraction

Luong Thuong Tro cap Cong bang trong phan phoi thu nhap Dieu kien hoc tap them Co chuong trinh dao tao De trao doi voi cap tren Cap tren ho tro dong vien Cap tren quan tam Cap tren ghi nhan dong gop Cap tren bao ve nhan vien Cap tren co nang luc Dong nghiep ho tro Dong nghiep than thien Dong nghiep tan tam Dong nghiep dang tin Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem Cong viec nhieu ky nang Duoc quyet dinh trong cong viec Phan hoi trong cong viec Cong viec phu hop nang luc Cong viec phu hop so thich Thoi gian lam viec Thoi gian lam them gio Cong cu lao dong Tinh an toan noi lam viec Bao hiem xa hoi, y te Dieu kien nghi phep, nghi benh Du lich, nghi duong Y thuc bao ve quyen loi nhan vien

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.719 .740 .756 .775 .590 .645 .755 .789 .795 .738 .797 .571 .649 .770 .742 .785 .676 .631 .620 .666 .681 .665 .668 .670 .727 .698 .660 .636 .699 .594

Extraction Method: Principal Component Analysis.

30/46 PL

Bảng C.3.8. Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Compone nt

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

12.659 2.125 1.870 1.756 1.439 1.058

42.196 7.082 6.235 5.854 4.798 3.527

42.196 49.278 55.513 61.366 66.165 69.691

4.279 3.937 3.696 3.566 2.870 2.558

14.264 13.125 12.322 11.888 9.566 8.527

14.264 27.389 39.710 51.598 61.164 69.691

12.659 2.125 1.870 1.756 1.439 1.058

42.196 7.082 6.235 5.854 4.798 3.527

1 2 3 4 5 6 7

.771

2.569

8

.702

2.341

9

.646

2.154

10

.615

2.050

11

.574

1.914

12

.499

1.663

13

.483

1.609

14

.469

1.563

15

.436

1.452

16

.414

1.381

17

.366

1.220

18

.340

1.132

19

.333

1.112

20

.315

1.052

21

.278

.926

22

.268

.894

23

.259

.864

24

.233

.775

25

.211

.704

26

.200

.668

27

.188

.628

28

.181

.605

29

.170

.568

30

.140

.467

42.196 49.278 55.513 61.366 66.165 69.691 72.261 74.601 76.755 78.805 80.719 82.383 83.991 85.554 87.006 88.387 89.607 90.739 91.850 92.902 93.828 94.721 95.585 96.361 97.065 97.733 98.361 98.965 99.533 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

31/46 PL

Bảng C.3.9. Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

Cap tren bao ve nhan vien

Cap tren ho tro dong vien

Cap tren quan tam

De trao doi voi cap tren

Cap tren ghi nhan dong gop

Cap tren co nang luc

.789 .785 .776 .714 .622 .610

Thuong

Tro cap

Luong

Cong bang trong phan phoi thu nhap

Dieu kien hoc tap them

Co chuong trinh dao tao

.814 .812 .792 .792 .576 .515

Dong nghiep than thien

Dong nghiep dang tin

Dong nghiep ho tro

Dong nghiep tan tam

Dong nghiep co nang luc, kinh nghiem

.789 .773 .745 .741 .628

Cong viec phu hop so thich

Cong viec phu hop nang luc

Duoc quyet dinh trong cong viec

Cong viec nhieu ky nang

Phan hoi trong cong viec

.744 .730 .722 .718 .646

Thoi gian lam them gio

Cong cu lao dong

Tinh an toan noi lam viec

Thoi gian lam viec

.754 .732 .705 .664

Du lich, nghi duong

.709

Bao hiem xa hoi, y te

.702

Dieu kien nghi phep, nghi benh

.674

Y thuc bao ve quyen loi nhan vien

.594

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

32/46 PL

Phân tích nhân tố đối với các biến nhân tố quan sát của sự thỏa mãn công việc Bảng C.3.10. KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett's Test of Sphericity

.895 872.645

df

21

Sig.

.000

Bảng C.3.11. Communalities

Initial

Extraction

Muc thoa man ve thu nhap Muc thoa man ve dao tao, thang tien Muc thoa man ve cap tren Muc thoa man ve dong nghiep Muc thoa man ve dac diem tinh chat, cong viec Muc thoa man ve dieu kien lam viec Muc thoa man ve phuc loi khac

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.543 .675 .620 .546 .584 .686 .618

Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng C.3.12. Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Compon ent

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

4.272

61.030

4.272

61.030

61.030

1 2

.689

9.842

3

.548

7.834

4

.464

6.630

5

.412

5.883

6

.344

4.908

7

.271

3.874

Extraction Method: Principal Component Analysis.

61.030 70.872 78.706 85.336 91.219 96.126 100.000

Bảng C.3.13. Component Matrixa

Component

1

Muc thoa man ve dieu kien lam viec Muc thoa man ve dao tao, thang tien Muc thoa man ve cap tren Muc thoa man ve phuc loi khac Muc thoa man ve dac diem tinh chat, cong viec Muc thoa man ve dong nghiep Muc thoa man ve thu nhap

.828 .822 .788 .786 .764 .739 .737

Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

33/46 PL

Phụ lục C.4: Kết quả kiểm định T-Test, ANOVA và phi tham số. Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể Bảng C.4.1. One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

250

3.9085

.61343

.03880

Bảng C.4.2. One-Sample Test

Test Value = 3.91

95% Confidence Interval of the Difference

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Lower

Upper

-.038

249

.969

-.00149

-.0779

.0749

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

34/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (giữa nam và nữ) T-Test Bảng C.4.3. Group Statistics

Gioi tinh

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

NAM

231

3.9200

.62443

.04108

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

NU

19

3.7686

.44819

.10282

Bảng C.4.4. Independent Samples Test

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Equal variances assumed

Equal variances not assumed

F

3.991

Levene's Test for Equality of Variances

Sig.

.047 1.035

1.368

t-test for Equality of Means

t

248

24.158

df

Sig. (2-tailed)

.302

.184

Mean Difference

.15144

.15144

Std. Error Difference

.14638

.11073

Lower

-.13687

-.07701

95% Confidence Interval of the Difference

Upper

.43975

.37989

NPar Tests Mann-Whitney Test Bảng C.4.5. Ranks

Gioi tinh

N

Mean Rank

Sum of Ranks

NAM

231

127.18

29379.00

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

NU

19

105.05

1996.00

Total

250

Bảng C.4.5. Test Statisticsa

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Mann-Whitney U Wilcoxon W Z Asymp. Sig. (2-tailed)

1806.000 1996.000 -1.282 .200

a. Grouping Variable: Gioi tinh

35/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (giữa các nhóm tuổi khác nhau) Bảng C.4.6. Descriptives Trung binh su thoa man cong viec noi chung

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

Std. Deviation

Std. Error

khong tra loi ve tuoi tuoi tu 22 den 27 tuoi tu 28 den 32 tuoi tu 33 tro len Total

34 107 83 26 250

3.7035 3.9747 3.9289 3.8393 3.9085

.55905 .09588 .57990 .05606 .60340 .06623 .79565 .15604 .61343 .03880

3.5085 3.8635 3.7971 3.5179 3.8321

3.8986 4.0858 4.0607 4.1607 3.9849

2.66 2.18 2.69 2.06 2.06

4.76 4.98 5.00 4.77 5.00

Bảng C.4.7. Test of Homogeneity of Variances

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

3.498

3

246

.016

Bảng C.4.8. ANOVA

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.056

3

1.840

.140

Between Groups Within Groups

91.642

246

Total

93.698

249

.685 .373

Kruskal-Wallis Test Bảng C.4.9. Ranks

tuoi duoc ma hoa lai

N

Mean Rank

tuoi tu 22 den 27

111.86

107

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

tuoi tu 28 den 32

105.98

83

tuoi tu 33 tro len

102.71

26

Total

216

Bảng C.4.10. Test Statisticsa,b

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

.667 2 .716

Chi-Square df Asymp. Sig.

a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: tuoi duoc ma hoa lai

36/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (giữa các nhóm kinh nghiệm khác nhau) Bảng C.4.11. Descriptives

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

Std. Deviation

Std. Error

3.9375 3.8891 4.0420 3.9377

93 81 38 212

.57323 .59853 .75087 .61711

.05944 .06650 .12181 .04238

3.8194 3.7568 3.7952 3.8542

4.0555 4.0215 4.2888 4.0213

2.18 2.69 2.06 2.06

4.90 4.98 5.00 5.00

1-3 nam 4-6 nam 7 nam tro len Total Bảng C.4.12. Test of Homogeneity of Variances

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

3.516

2

209

.031

Bảng C.4.13. ANOVA

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.604

2

.792

.455

Between Groups Within Groups

79.750

209

Total

80.354

211

.302 .382

37/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (theo chức danh) Bảng C.4.14. Descriptives Trung binh su thoa man cong viec noi chung

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

180 51 17 248

3.8213 4.0875 4.3808 3.9144

.58209 .64369 .52944 .61242

.04339 .09013 .12841 .03889

3.7356 3.9069 3.9064 4.2685 4.1085 4.6530 3.8378 3.9910

2.06 2.72 2.71 2.06

5.00 4.90 4.98 5.00

NHAN VIEN TO TRUONG/NHOM TRUONG QUAN LY BO PHAN/PHONG BAN Total

Bảng C.4.15. Test of Homogeneity of Variances

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

3.890

2

245

.022

Bảng C.4.16. ANOVA

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

6.787

2

9.684

.000

Between Groups Within Groups

85.853

245

Total

92.640

247

3.393 .350

38/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (theo công việc chính)

Bảng C.4.17. Descriptives

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

51 68 84 15 32 250

3.9057 3.9256 3.8602 4.0310 3.9461 3.9085

.63419 .67721 .56197 .67316 .56275 .61343

.08880 .08212 .06132 .17381 .09948 .03880

3.7273 3.7617 3.7383 3.6582 3.7432 3.8321

4.0840 4.0895 3.9822 4.4038 4.1490 3.9849

2.65 2.66 2.18 2.72 2.06 2.06

5.00 4.92 4.78 4.98 4.77 5.00

THIET KE GIAM SAT THI CONG QUAN LY DU AN KHAC Total

Bảng C.4.18. Test of Homogeneity of Variances Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.826

4

245

.025

Bảng C.4.19. ANOVA

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.486

4

.320

.865

Between Groups Within Groups

93.212

245

Total

93.698

249

.122 .380

39/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (theo nơi làm việc chính) Bảng C.4.20. Descriptives

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound

Upper Bound

Minimum Maximum

3.8643 3.8144 3.4650 3.8321

4.1241 4.0249 3.8864 3.9849

2.06 2.18 2.47 2.06

5.00 4.92 4.78 5.00

87 3.9942 125 3.9196 38 3.6757 250 3.9085

.60959 .59451 .64093 .61343

.06536 .05318 .10397 .03880

VAN PHONG CONG TRINH CA HAI NOI Total Bảng C.4.21. Test of Homogeneity of Variances Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.390

2

247

.678

Bảng C.4.22. ANOVA

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.714

2

3.683

.027

Between Groups Within Groups

90.985

247

Total

93.698

249

1.357 .368

NPar Tests Bảng C.4.23. Descriptive Statistics

N

Mean

Std. Deviation Minimum Maximum

250

3.9085

.61343

2.06

5.00

250

1.8040

.68076

1.00

3.00

Trung binh su thoa man cong viec noi chung Noi lam viec chinh Bảng C.4.24. Ranks

Noi lam viec chinh

N

Mean Rank

VAN PHONG

136.20

87

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

CONG TRINH

126.27

125

CA HAI NOI

98.47

38

Total

250

Bảng C.4.25. Test Statisticsa,b

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Chi-Square df Asymp. Sig.

7.225 2 .027

a. Kruskal Wallis Test b. Grouping Variable: Noi lam viec chinh

40/46 PL

Kiểm định giá trị trung bình của các tổng thể con (theo loại hình doanh nghiệp) Bảng C.4.26. Descriptives

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

95% Confidence Interval for Mean

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

Lower Bound Upper Bound

Minimum Maximum

.85948 .59087 .60861 .65633 .61343

.42974 .05067 .06345 .15470 .03880

2.5632 3.8343 3.8239 3.1692 3.8321

5.2984 4.0347 4.0760 3.8220 3.9849

2.72 2.06 2.47 2.18 2.06

4.75 5.00 4.97 4.98 5.00

4 3.9308 136 3.9345 92 3.9500 18 3.4956 250 3.9085

NHA NUOC CO PHAN TU NHAN/TNHH NUOC NGOAI/LIEN DOANH Total Bảng C.4.27. Test of Homogeneity of Variances Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.356

3

246

.785

Bảng C.4.28. ANOVA

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.320

3

3.012

.031

Between Groups Within Groups

90.378

246

Total

93.698

249

1.107 .367

41/46 PL

Phụ lục C.5: Phân tích hồi quy tuyến tính. Bảng C.5.1. Correlations

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

Diem trung binh nhan to cap tren moi

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

1.000

.715

.706

.606

.667

.639

.678

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

.715

1.000

.622

.602

.603

.511

.601

Diem trung binh nhan to cap tren moi

.706

.622

1.000

.514

.507

.468

.479

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao

.606

.602

.514

1.000

.566

.572

.466

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

.667

.603

.507

.566

1.000

.413

.508

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

n o i t a l e r r o C n o s r a e P

.639

.511

.468

.572

.413

1.000

.573

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

.573

1.000

.678

.601

.479

.466

.508

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

.

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

.000

.

.000

.000

.000

.000

.000

Diem trung binh nhan to cap tren moi

.000

.000

.

.000

.000

.000

.000

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao

.000

.000

.000

.

.000

.000

.000

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

) d e l i a t - 1 ( . g i S

.000

.000

.000

.000

.

.000

.000

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

.000

.000

.000

.000

.000

.

.000

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

250

250

250

250

250

250

250

Trung binh su thoa man cong viec noi chung

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to cap tren moi

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao

N

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

42/46 PL

Bảng C.5.2. Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.8497 3.9893 3.6873 4.0216 4.0336 4.0210 4.1080

.71665 .81273 .82581 .76804 .72886 .79203 .75573

250 250 250 250 250 250 250

Trung binh su thoa man cong viec noi chung Diem trung binh nhan to cap tren moi Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao Diem trung binh nhan to dong nghiep moi Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi Bảng C.5.3. Model Summaryb

Change Statistics

Model

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

R Square Change

F Change

df1

df2

Durbin-Watson

Sig. F Change

1

R .865a

.749

.742

.36367

.749 120.657

6

243

.000

2.092

a. Predictors: (Constant), Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi, Diem trung binh nhan to dong nghiep moi, Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao, Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi, Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi, Diem trung binh nhan to cap tren moi b. Dependent Variable: Trung binh su thoa man cong viec noi chung Bảng C.5.4. ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

95.746

6

15.958

120.657

.000a

Residual

32.138

243

.132

Total

127.884

249

a. Predictors: (Constant), Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi, Diem trung binh nhan to dong nghiep moi, Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao, Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi, Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi, Diem trung binh nhan to cap tren moi b. Dependent Variable: Trung binh su thoa man cong viec noi chung

43/46 PL

Bảng C.5.5. Coefficientsa

Model

1

Diem trung binh nhan to cap tren moi

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

(Constant)

.024

-.139

.143

.250

B

.220

.179

.194

Unstandardized Coefficients

.043

.156

.044

.037

.043

.040

.042

Std. Error Beta

.025

.162

.288

.224

.198

.204

.554 .580

-.890 .374

3.236 .001

6.673 .000

5.116 .000

4.518 .000

4.586 .000

-.061

-.447

.056

.176

.135

.101

.110

Standardized Coefficients t Sig. 95% Confidence Interval for B

.108

.169

.230

.324

.305

.257

.277

Correlations

.606

.715

.706

.667

.639

.678

.036

.203

.394

.312

.278

.282

.018

.104

.215

.165

.145

.147

Lower Bound Upper Bound Zero- order Partial Part

.493

.413

.555

.541

.541

.522

Toleran ce

Collinearity Statistics

VIF

2.424

1.803

2.030

1.850

1.849

1.916

a. Dependent Variable: Trung binh su thoa man cong viec noi chung Bảng C.5.6. Residuals Statisticsa

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value Std. Predicted Value Standard Error of Predicted Value Adjusted Predicted Value Residual Std. Residual Stud. Residual Deleted Residual Stud. Deleted Residual Mahal. Distance Cook's Distance Centered Leverage Value

2.1390 -2.759 .023 2.1637 -1.28319 -3.528 -3.609 -1.34254 -3.702 .039 .000 .000

4.9059 1.703 .143 4.9067 1.35357 3.722 3.767 1.38620 3.874 37.250 .086 .150

3.8497 .000 .058 3.8500 .00000 .000 .000 -.00030 .000 5.976 .005 .024

.62010 1.000 .019 .61999 .35926 .988 1.006 .37284 1.014 5.179 .013 .021

250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250

a. Dependent Variable: Trung binh su thoa man cong viec noi chung

44/46 PL

Scatter Plot: Giá trị dự đoán chuẩn hóa và phần dư chuẩn hóa

45/46 PL

Nonparametric Correlations Bảng C.5.7. Correlations

Gia tri tuyet doi cua phan du

Diem trung binh nhan to cap tren moi

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao moi

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

1.000

.060

.068

.018

.055

.041

.025

Correlation Coefficient

Gia tri tuyet doi cua phan du

Sig. (2-tailed)

.

.348

.284

.775

.390

.517

.692

N

250

250

250

250

250

250

250

.060

1.000

.601**

.607**

.616**

.523**

.602**

Correlation Coefficient

Diem trung binh nhan to cap tren moi

Sig. (2-tailed)

.348

.

.000

.000

.000

.000

.000

N

250

250

250

250

250

250

250

.025

.601**

1.000

.518**

.522**

.483**

.476**

Correlation Coefficient

Sig. (2-tailed)

.692

.000

.000

.000

.000

.000

.

Diem trung binh nhan to thu nhap va dao tao moi

N

250

250

250

250

250

250

250

.068

.607**

.518**

1.000

.599**

.574**

.446**

'

Correlation Coefficient

Sig. (2-tailed)

.284

.000

.

.000

.000

.000

.000

Diem trung binh nhan to dong nghiep moi

N

250

250

250

250

250

250

250

o h r s n a m r a e p S

.018

.616**

.522**

.599**

1.000

.462**

.520**

Correlation Coefficient

Sig. (2-tailed)

.775

.000

.000

.

.000

.000

.000

N

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to dac diem cong viec moi

.055

.523**

.483**

.574**

.462**

1.000

.554**

Correlation Coefficient

Sig. (2-tailed)

.390

.000

.000

.000

.

.000

.000

N

250

250

250

250

250

250

250

Diem trung binh nhan to dieu kien lam viec moi

.041

.602**

.476**

.446**

.520**

.554**

1.000

Correlation Coefficient

Sig. (2-tailed)

.517

.000

.000

.000

.000

.000

.

Diem trung binh nhan to phuc loi cong ty moi

N

250

250

250

250

250

250

250

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

46/46 PL

Biểu đồ Histogram của phần dư chuẩn hóa Graph: Histogram

Biểu đồ Q-Q plot của phần dư chuẩn hóa

i

NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

LUẬN VĂN: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây

dựng ở TP.HCM”

* Điểm mới:

- Nghiên cứu sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây dựng. Trước đây đã có một số

nghiên cứu về sự thỏa mãn công việc trong một số lĩnh vực nhưng đối với kỹ sư xây

dựng ở Tp.HCM thì chưa có nghiên cứu cụ thể nào.

* Kết quả đạt được:

- Thứ nhất: tìm hiểu nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc, nói chung và

sự thỏa mãn theo từng nhân tố, khía cạnh của sự thỏa mãn công việc của kỹ sư xây

dựng ở TPHCM, nói riêng.

- Thứ hai: xây dựng và kiểm định các thang đo của từng nhân tố ảnh hưởng đến

sự thỏa mãn công việc.

- Thứ ba: sự khác nhau về giới tính, độ tuổi, số năm kinh nghiệm, vị trí công tác,

công việc chính, nơi làm việc chính và loại hình doanh nghiệp các đối tượng nghiên

cứu thể hiện như thế nào trong sự thỏa mãn công việc.

- Thứ tư: xác định mức độ mạnh, yếu của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa

mãn công việc của kỹ sư xây dựng ở TPHCM.

- Thứ năm: đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao sự thỏa mãn công việc

của kỹ sư xây dựng ở TPHCM.