BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYẾN ANH TUẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYẾN ANH TUẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 27 tháng 6 năm 2016
Người thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi
Chương 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 4
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ..................................................................................................................... 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ ................................. 5
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5
2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế .................................................... 8
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ ............................. 10
2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế ..................................................... 11
2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế .......................................................... 13
2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế ...................................................... 17
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 21
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................... 21
2.3.2. Nghiên cứu trong nước.................................................................................... 23
iii
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 25
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 26
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 26
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo ................................................................... 29
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 32
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 32
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 33
3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ............................................................................... 34
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An ........................................................... 38
4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh
Long An..................................................................................................................... 39
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN ..................................................................... 40
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 40
4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp ........................................................................... 41
4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 43
4.3.1. Kiểm định thang đo ......................................................................................... 43
4.3.2. Phân tích nhân tố ............................................................................................. 46
4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố ....................... 51
4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế .......................................... 52
4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 54
4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất nhập
iv
khẩu của doanh nghiệp .............................................................................................. 56
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 59
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 60
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 61
5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” ..... 61
5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” ...................... 62
5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế” ........................ 64
5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” ..... 65
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... ix
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP............................................. xv
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG VẤN NĂM 2016........................................................................................................................xxii
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL ĐBSCL
EFA Phân tích nhân tố khám phá
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NSNN Ngân sách Nhà nước
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
VIF Độ phóng đại phương sai
WCO Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp ... 10
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế .................................................. 26
Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu .. 30
Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014 ............................... 40
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn ........................................ 40
Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn ....................................................... 41
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động ....................... 42
Bảng 4.5: Quy mô của doanh nghiệp khảo sát .......................................................... 43
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha....................................... 46
Bảng 4.7:Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ........................................ 47
Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ...................................................... 47
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay .................................. 48
Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ................ 49
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha..................................... 51
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ....... 53
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman’s phương sai phần dư .............................. 54
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tuyến tính bội ............................................................... 55
Bảng 4.15: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................ 56
Bảng 4.15: Ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ tuân thủ thuế của doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài ....................................................................... 27
Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 28
Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo.......................... 52
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngành thuế và Hải quan Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế
mới, người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế
cho ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách
nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình; cơ quan quản lý thuế không can thiệp
trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trừ trường hợp phát hiện ra
các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường
hợp doanh nghiệp tuân thủ thuế kém cùng với năng lực quản lý của cơ quan thuế
cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, cơ
chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của
quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp.
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Long An nói
riêng phải đối mặt với một trong những thách thức lớn là làm thế nào để thu đúng,
thu đủ, hạn chế thất thoát nguồn thu thuế, qua đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Mức tuân thủ thuế thấp sẽ làm giảm nguồn thu, ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương, làm
cho hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo mó và mất đi tính công bằng.
Cục Hải quan tỉnh Long An trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa bàn 03 tỉnh Long
An, Tiền Giang, Bến Tre. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An tăng dần qua các
năm: năm 2010 có 343 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu với kim
ngạch là 1.432 triệu USD, đến năm 2014 là 901 doanh nghiệp với kim ngạch 6.710
triệu USD (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015). Theo Cục Hải quan tỉnh Long An
(2015) thì “từ năm 2010 đến nay tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp có tăng lên
2
nhưng tình trạng gian lận, vi phạm về thuế xuất nhập khẩu vẫn còn diễn biến phức
tạp với nhiều vụ việc và giá trị vi phạm có xu hướng ngày càng tăng”.
Vấn đề đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý để
từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế của
Cục Hải quan tỉnh Long An. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
và mức độ tác động của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp
luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện
tuân thủ pháp luật thuế xuất nhập khẩu. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
tại Cục Hải quan tỉnh Long An” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải
quan tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp thông qua thang đo được xây dựng về tuân thủ thuế xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
Mục tiêu 2: Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhằm nâng cao tính tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh
Long An.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An?
Câu hỏi 2: Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long
An?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Chỉ nghiên cứu tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Phạm vi không gian: Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An là 3 tỉnh
gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Do vậy, đề tài chỉ nghiên cứu đối với các
doanh nghiệp tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre.
Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn
trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được thu
thập trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 02/2016.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân
tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định
tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến chuyên gia và một số
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh
4
Long An. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác định thang đo, khám phá,
bổ sung mô hình và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang
đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đều được kiểm định bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm thống
kê SPSS phiên bản 16.0.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết và tầm quan trọng
của đề tài; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày các
khái niệm về thuế và tuân thủ thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và tình
hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu bao gồm
khung nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu, kỹ
thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để đánh giá tuân thủ thuế.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. khái quát thông tin về địa bàn nghiên cứu.
Tiếp theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường
tuân thủ thuế; kết quả ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích tác động
của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Ngoài ra, chương này phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm riêng của
doanh nghiệp đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một
số chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Thuế và quản lý thuế
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước
(NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của
cải của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi
ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt
động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng (Tổng Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế
là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền
thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê
khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công
việc kê khai của người nộp thuế.
2.1.1.2. Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Andreoni và cộng
sự (1998) nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng của người
nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một
đất nước.
6
Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ
thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực
hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo
James & Alley (1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người
nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do
khía cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp tự xác định
nghĩa vụ thuế của mính và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng
người nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức,
môi trường pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ
thể. Với quan điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự
sẵn lòng của đối tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai
thu nhập chính xác mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định
(IRS, 2009; ATO, 2009).
Ở góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của
một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế
và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải
chờ đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt
thành 2 quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan
điểm hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành
chính bao gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp
thuế, nộp tờ khai thuế mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh
toán theo yêu cầu (Chow, 2004; Harris, 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người
nộp thuế phải đạt được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ
và khả năng sử dụng kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên
quan kịp thời, chính xác và đầy đủ (Sing & Bhupalan, 2001).
McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ
thể là: cam kết tuân thủ sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều
kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa
7
vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu nhập và khấu trừ các khoản
chi phí theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt (1976) nhận thức mức độ
tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên quan đến
khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi cơ quan thuế phải hiểu được các yếu tố tác
động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người
nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác
các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
2.1.1.3. Không tuân thủ thuế
Rất khó để phân biệt rạch ròi giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những
khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi “trốn
thuế” tức sự vi phạm pháp luật. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân
thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê
khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách
kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ.
Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar
(2003), không tuân thủ thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật
thuế và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ,
miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian
nộp thuế đã được quy định.
Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều
khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là
tâm lý học và được tóm tắt trong bảng 2.1.
Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp
cận thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý
về kinh tế.
8
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế Cách tiếp cận kinh tế
Góc độ tiếp cận Tuân thủ 100% quy định về thuế so với thực tế, xét trên góc độ hẹp
Quyết định tuân thủ Dựa trên sự hợp lý về lợi ích kinh tế.
Mức độ chi tiết
Cân nhắc lựa chọn: (1) Lợi ích mong đợi từ việc trốn thuế. (2) Rủi ro bị phát hiện và mức bị phạt. (3) Tối đa hóa thu nhập và của cải cá nhân.
Tuân thủ thuế Hiệu quả trong việc phân phối nguồn lực. Cách tiếp cận hành vi Tự nguyện, sẵn sàng hành động theo tinh thần và từng quy định của luật thuế, xét trên góc độ rộng hơn. Dựa trên hành vi hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Mỗi cá nhân không chỉ đơn thuần là một cá thể độc lập chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá nhân. Họ tương tác theo thái độ, niềm tin, tiêu chuẩn và vai trò khác nhau. Thành công dựa trên sự hợp tác. Hợp lý, công bằng và phạm vi tác động tích cực.
Hình ảnh người nộp thuế “Công dân tốt”. Ích kỷ tính toán lợi ích và thiệt hại bằng tiền.
(Nguồn: James và Alley, 2004)
2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế
2.1.2.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
Theo Ahmed & Braithwaite (2005) thì việc phân đoạn cấp độ hay mức độ tuân
thủ thuế của doanh nghiệp dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Đây cũng chính là các cấp độ bày tỏ mối quan hệ
và thái độ của doanh nghiệp với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay
từ chối các quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ quản lý thu thuế. Để
đánh giá sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ
9
là biến số đầy đủ phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp
thời. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được phân theo 4 cấp độ tuân thủ như sau:
Một là, cấp độ cam kết. Ở cấp độ này doanh nghiệp cảm thấy thoải mái với
hoạt động quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và
tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối
tượng khác tuân thủ.
Hai là, chấp nhận hay hoà hợp, doanh nghiệp chấp nhận những yêu cầu quản
lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế.
Ba là, miễn cưỡng hay kháng cự, đó là cách tiếp cận chống đối, doanh nghiệp
có sự đối đầu, đối nghịch với cơ quan thuế.
Bốn là, từ chối, doanh nghiệp hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ
quan thuế.
Doanh nghiệp nộp thuế ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ
trong khi ở nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối
với nghĩa vụ thuế.
Theo mô hình các cấp độ tuân thủ thuế thì đa số doanh nghiệp là ở cấp độ cam
kết, tiếp theo là cấp độ chấp nhận, rất ít doanh nghiệp ở cấp độ miễn cưỡng hay từ
chối (Ahmed & Braithwaite, 2005). Tuy nhiên, mô hình các cấp độ tuân thủ trên chỉ
đúng đối với các nước phát triển, nơi mà doanh nghiệp có tinh thần và đạo đức thuế
cao và ít bị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ.
Mô hình này các cấp độ tuân thủ thuế như trên (tạm gọi là mô hình gốc) sẽ
không phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế
thấp và gánh nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên cần được điều
chỉnh cho phù hợp với doanh nghiệp nộp thuế ở các nước đang phát triển. Với mô
hình điều chỉnh, tỷ lệ doanh nghiệp ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ,
trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp từ chối tuân
thủ không lớn (Học viện Tài chính, 2010).
Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, mức độ mà người quản lý và người bị
quản lý đồng ý về mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu là sự thể hiện việc chấp
10
nhận hay từ chối sự quản lý. Nếu doanh nghiệp nộp thuế chấp nhận mục tiêu và
cách thức thực hiện nó thì kết quả là cơ quan thuế sẽ nhận được sự hợp tác tích cực.
Mặt khác, sự tín nhiệm rất có giá trị trong xã hội. Nếu cơ quan thuế được
doanh nghiệp nhận thức là rất đáng tin tưởng, đối xử công bằng, quan tâm đến
những yếu tố ảnh hưởng lên hành vi của doanh nghiệp và có thái độ tích cực giảm
gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp thì xu hướng là số lượng doanh nghiệp ở cấp
độ thứ nhất và thứ hai sẽ tăng lên nhanh chóng.
2.1.2.2. Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Theo Ahmed & Braithwaite (2005) mô hình các cấp độ tuân thủ, sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp thay đổi ở 4 cấp độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân
thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể hiện qua 3 chỉ số: (1) nộp đủ; (2) đúng thời gian; (3)
tự nguyện.
Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Stt Cấp độ tuân thủ Đúng thời gian Tự nguyện Nộp đủ
Không Không Không
Có Không Không
Có Có Không
Có Có Có 1 Từ chối 2 Miễn cưỡng 3 Chấp nhận 4 Cam kết
Nguồn: Ahmed & Braithwaite (2005)
Như vậy, cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ, nộp
đúng thời gian, tự nguyện. Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp
đủ nộp đúng thời gian. Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp
đủ. Cấp độ “từ chối” thì đều không nộp
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế đều
tiếp cận vấn đề theo hai cách tiếp cận cơ bản.
11
Một là phân tích quyết định tuân thủ dựa trên việc phân tích kinh tế, so sánh
lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và không tuân thủ, những giá trị có thể nhận
được khi tuân thủ hoàn toàn, chẳng hạn như các phần thưởng mang tính chất khích
lệ người nộp thuế.
Hai là, nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tuân thủ liên quan đến
cách cư xử của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế. Cách tiếp cận này thiên về khoa
học hành vi hơn là khoa học kinh tế. Và hầu hết những nghiên cứu mới nhất liên
quan đến vấn đề tuân thủ thuế đều thực hiện theo cách tiếp cận thứ hai (Palil, 2010;
Lumumba &cộng sự, 2010; Nirmala, 2011).
2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế
2.2.1.1. Thuế suất
Tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đã được
xác nhận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ và hướng tác động lại không
hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc áp
dụng thuế suất lũy tiến so với thuế suất cố định là biến cấu trúc có liên quan đáng kể
đến hành vi tuân thủ thuế (Clotfelter,1983).
Clotfelter (1983) cũng cho rằng việc “cắt giảm thuế suất không phải là chính
sách duy nhất có khả năng hạn chế trốn thuế”, nhưng thuế suất là nhân tố quan
trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác vẫn chưa
rõ ràng và còn gây tranh cãi (Kirchler, 2007). Clotfelter (1983) khẳng định giữa
thuế suất và trốn thuế tồn tại một mối quan hệ đáng kể bởi vì thuế suất được sử
dụng như một công cụ có thể được thao tác cho những mục tiêu chính sách nhất
định. Gia tăng thuế suất biên có thể khuyến khích người nộp thuế trốn thuế nhiều
hơn (Whitte & Woodbury, 1985; Ali & Cộng sự, 2001; Torgler, 2007) trong khi
việc giảm thuế suất không nhất thiết sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế (Trivedi &
Cộng sự, 2004; Kirchler, 2007). Vấn đề không chắc chắn và mâu thuẫn này đã thu
hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm nhiều bằng chứng cụ thể và chắc
chắn hơn về tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế.
12
Một nghiên cứu được thực hiện bởi KTTzi (1980) sử dụng mô hình kinh tế
lượng để giải thích mối quan hệ giữa các mức thuế suất với việc trốn thuế. Bằng số
liệu tổng hợp từ Hoa Kỳ, ông ta đã kết luận rằng tồn tại mối tương quan dương giữa
thuế suất và việc trốn thuế. Một số mô hình kinh tế khác về các quyết định tuân thủ
hợp lý cho rằng thuế suất tác động hỗn hợp đến hành vi tuân thủ thuế nghĩa là có thể
tác động dương hoặc âm (Pommerehne & Wech- Hannermann, 1996; Park & Hyun,
2003) hoặc cho rằng tăng thuế suất sẽ làm tăng tính tuân thủ (Kirchler & Cộng sự,
2008). Sử dụng những tờ khai thuế đã được kiểm tra cho người nộp thuế cá nhân ở
Jamaica & Cộng sự (1993) cũng phát hiện xác suất che giấu khi khai báo và mức độ
che giấu khi khai báo có liên quan đáng kể đến thuế suất biên. Các viên chức thuế ở
Ấn Độ xác nhận rằng việc hạ thấp các mức thuế suất riêng biệt, cùng với việc gia
tăng cưỡng chế thi hành đã giúp tăng số thu thuế trực thu thêm 25% (Richard &
Oliver, 2005). Khi mức thuế suất biên cao, lợi ích đạt được từ kê khai thấp thu nhập
và kê khai cao các khoản khấu trừ càng lớn, và vì vậy số tiền trốn thuế càng lớn.
Trong phạm vi một quốc gia, người ta cho rằng những người nộp thuế với thuế suất
biên cao hơn sẽ gian lận nhiều hơn.
Trong khi hầu hết nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng thuế suất tăng sẽ dẫn
đến trốn thuế (ALM, Jackson và McKee, 1992; Friedland & Cộng sự, 1978, Park &
Hyun, 2003), Allingham & Sandmo (1972) cho rằng thuế suất không có ý nghĩa
đáng kể đối với việc trốn thuế. Họ đã tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập thực tế,
thuế suất, hình phạt và điều tra trốn thuế bằng cách sử dụng mô hình thống kê và kết
luận rằng người nộp thuế có thể chọn một trong hai cách báo cáo đầy đủ thu nhập
hoặc báo cáo thu nhập thấp hơn số thực tế phát sinh, bất kể thuế suất. Cùng quan
điểm này, Porcano (1988) cho rằng thuế suất không tác động đến việc tuân thủ thuế
của người nộp thuế. Bởi vì tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế vẫn là vấn
đề gây tranh cãi (tác động tích cực hay tiêu cực, hay không tác động), Kirchler &
Cộng sự (2008); McKerchar & Evans (2009) cho rằng mức độ tin tưởng giữa người
nộp thuế vào chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc chứng thực tác động của
thuế suất đến hành vi tuân thủ. Khi niềm tin thấp, một mức thuế suất cao có thể
13
được xem là không công bằng và khi niềm tin cao, mức thuế suất cao như vậy có
thể được xem như một khoản đóng góp cho cộng đồng (Kirchler & Cộng sự, 2008).
2.2.1.2. Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ
Thực tế không có quá nhiều nghiên cứu đi sâu vào mối quan hệ trực tiếp giữa
thay đổi chính sách của chính phủ hiện hành và việc tuân thủ hay không tuân thủ
thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng sự ổn định về chính trị
và đảng cầm quyền hiện tại ở một quốc gia nào đó có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định hành vi trốn thuế (HHQeldine & Hite, 2003). Lập luận cho rằng
nếu một cá nhân đang ủng hộ đảng cầm quyền hiện tại, anh ta có thể tuân thủ thuế
vì khi đó, cá nhân này tin rằng chính phủ đáng tin cậy, hiệu quả và công bằng.
Bên cạnh những vấn đề về chính trị, những thay đổi trong chính sách hiện tại
của chính phủ cũng tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế. Chẳng hạn, ở
Malaysia, giá xăng dầu và một số mặt hàng thiết yếu khác như đường, bột mì, gạo
và dầu ăn được kiểm soát bởi chính phủ; giá cả thường xuyên tăng theo tình hình
kinh tế toàn cầu và tài chính của chính phủ. Vì vậy, khi giá cả những mặt hàng này
tăng sẽ tác động tiêu cực đến khả năng mua sắm của người nộp thuế và cuối cùng
khuyến khích họ trốn thuế. Kim (2008) nghiên cứu về hành vi trốn thuế ở 50 quốc
gia mỗi năm đã minh họa cho quan điểm này và kết luận rằng hành vi trốn thuế bị
tác động bởi việc kiểm soát giá, dịch vụ công, thuế thu nhập công ty, GDP bình
quân đầu người, hệ thống thuế và cơ cấu chi tiêu chính phủ (tác động theo chiều
dương).
2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế
2.2.2.1. Tính đơn giản của việc kê khai thuế
Theo thời gian, hệ thống thuế ở nhiều quốc gia đã phát triển ngày càng trở nên
phức tạp. Khi đó, tính phức tạp được nhận thấy như là một nguyên nhân có thể dẫn
đến không tuân thủ (Jackson & Milliron, 1986). Trong bối cảnh của việc tuân thủ
thuế, tính phức tạp bao gồm 2 khía cạnh: quá nhiều chi tiết trong luật thuế hoặc yêu
14
cầu tính toán quá nhiều. Người nộp thuế có thể tự hiểu những quy tắc tính thuế để
xác định chính xác tiền thuế phải nộp.
Những quy tắc này cần hướng đến tính đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng nhằm tăng
cường tuân thủ thuế. Clotfelter (1983) phát hiện tính phức tạp của hệ thống thuế có
liên quan đến việc không khai báo thuế. Milliron (1985), Richarson (2006) cũng
phát hiện mối quan hệ giữa tính phức tạp của hệ thống thuế với quyết định tuân thủ
thuế hoặc trốn thuế.
Tổ chức OECD (2001) cho rằng pháp luật thuế ở nhiều nước còn chưa chính
xác và chưa rõ ràng, và đây chính là mãnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp tích
cực lợi dụng để trốn hoặc tránh thuế. Điều này đặc biệt đúng ở các nước đang phát
triển với công tác quản lý và trách nhiệm giải trình yếu kém, thiếu văn hóa thuế, và
chế độ thuế rất phức tạp (De Janscher, 1990).
Ở nhiều quốc gia phát triển, tính phức tạp đã trở thành một nhân tố quan trọng
của hành vi tuân thủ thuế. Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, đòi hỏi tối thiểu đặt ra
là tờ khai thuế phải đơn giản bởi vì người nộp thuế đến từ nhiều thành phần khác
nhau, trình độ giáo dục khác nhau, thu nhập và quan trọng nhất là mức độ am hiểu
kiến thức thuế là khác nhau.
Để hỗ trợ người nộp thuế hoàn thành chính xác tờ khai thuế, cơ quan thuế nên
tiến đến việc xây dựng tờ khai thuế đơn giản nhưng đầy đủ. Đan Mạch, Canada và
New Zealand là những quốc gia đi đầu trong việc đưa ra tờ khai thuế đơn giản bằng
cách giảm số trang cho đơn giản và gia tăng tính tuân thủ tự nguyện giữa những
người nộp thuế (Mohani, 2001; Mohani và Sheehan, 2003, 2004).
Silvani & Baer (1997) cho rằng tờ khai thuế đơn giản sẽ khuyến khích người
nộp thuế tự hoàn thành tờ khai thay vì sử dụng các đại lý thuế, nhờ đó tiết kiệm chi
phí tuân thủ. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chứng minh giữa tính phức tạp trong
các yêu cầu khai báo với những lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm tra thuế là
có quan hệ mật thiết với nhau (Long, 1988). Nếu cơ quan thuế phát hiện nhiều lỗi
sai trên tờ khai thuế, và những lỗi này lặp lại trong nhiều năm ở những người nộp
thuế khác nhau, điều đó có nghĩa là cách diễn đạt và câu văn trong tờ khai ít nhiều
15
mang một phần lỗi nào đó.
Tương tự, Slemrod (1989) tin rằng tờ khai thuế đơn giản và các quy định về
thuế đơn giản sẽ tăng tính tuân thủ, đặc biệt đối với hệ thống tự khai tự nộp bởi vì
khi đó, người nộp thuế không phải mất nhiều thời gian trong việc chứng thực tính
chính xác của thu nhập tính thuế theo quy định. Vì vậy, một lần nữa, việc đơn giản
hóa quản lý thuế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việv quản lý và tăng cường hiệu
quả quản lý cũng như cắt giảm chi phí (Mohami, 2001; Bird, 1998; Silvani & Baer,
1997).
2.2.2.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế được hiểu ở góc độ cơ quan thuế có hoàn
thành tốt vai trò của mình trong việc quản lý thuế cũng như hỗ trợ người nộp thuế.
Đối với tuân thủ thuế, về mặt lý thuyết vẫn còn tồn tại những tranh luận xung quanh
vấn đề làm cách nào đánh giá tác động hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế lên
hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Vai trò của cơ quan thuế trong việc giảm thiểu
khoảng cách thuế và gia tăng tính tuân thủ tự nguyện rõ ràng rất quan trọng.
HHQeldine & Li (1999) minh họa rằng để tối thiểu việc trốn thuế, cần đặt chính phủ
và cơ quan thuế vào vị trí chính yếu phải quản lý hệ thống thuế một cách hiệu quả
liên tục. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế hệ thống thuế, thực
thi cụ thể và quản lý cơ chế thu (HHQeldine & Li, 1999).
Ngoài ra, Roth &Cộng sự (1989) đề nghị để tăng tuân thủ, tối đa số thu thuế và
được người nộp thuế tôn trọng, trước hết chính phủ phải xây dựng một hệ thống
thuế kinh tế và khả thi. Chính phủ cần có quyền hạn thích hợp (bao gồm quyền truy
cập và thu thập thông tin) để quản lý hệ thống thuế. Hệ thống thuế phải ngăn chặn
việc trốn thuế và không được tạo ra sự không trung thực, tránh xu hướng khai thác
cạn kiệt nguồn thu thuế; một mặt, hệ thống thuế phải có mối liên kết nhất định với
hệ thống thuế quốc tế.
Một nghiên cứu gần đây của Richardson (2008) cũng đề nghị rằng vai trò của
chính phủ có tác động đáng kể đến việc quyết định thái độ của người nộp thuế đối
với tuân thủ thuế. Nghiên cứu của ông nỗ lực điều tra các yếu tố của hành vi trốn
16
thuế ở 47 quốc gia trong đó có Mỹ, Anh, Achentina, Thái Lan, Canada, Chile và
Brazil. Richardson đề nghị chính phủ nên tăng cường danh tiếng và tăng uy tín của
họ để có thể đạt được niềm tin từ người nộp thuế.
2.2.2.3. Công tác kiểm tra thuế
Song & Yarbrough (1978) và Torgler & Schneider (2005) cho rằng người nộp
thuế nỗ lực tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của họ bằng cách hướng đến việc khai báo
thấp thu nhập tính thuế và hưởng lợi từ phần tiết kiệm thuế tương ứng khi cơ quan
thuế không phát hiện hành vi của họ. Mặt khác, họ sẽ sẵn lòng thanh toán nhiều
hơn, kể cả khoản tiền phạt nếu họ bị phát hiện (Song & Yarbrough, 1978;
Somasundram, 2005; Torger, 2007). Các nhân tố về kinh tế liên quan đến tuân thủ
thuế bao gồm: thuế suất, kiểm tra thuế, và nhận thức về chi tiêu chính phủ. Kiểm tra
thuế là công việc thường xuyên và liên tục của bất kỳ cơ quan thuế nào. Tác động
của kiểm tra thuế đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế có thể xem xét ở các
góc độ: tỷ lệ kiểm tra, năng lực cán bộ kiểm tra và vòng lập kiểm tra.
Witte & Woodbury (1985) phát hiện mối quan hệ dương đáng kể giữa rủi ro
kiểm tra thuế và tỷ lệ tuân thủ tự nguyện. Một số nghiên cứu cho rằng kiểm tra thuế
có tác động tích cực đến hành vi trốn thuế nghĩa là người nộp thuế đã từng bị kiểm
tra thuế bởi các cơ quan thuế thường sẽ tuân thủ thuế tốt hơn. (Jackson & Jaouen,
1989; Shanmugam, 2003; Dubin, 2004). Những phát hiện này đề nghị rằng trong hệ
thống tự khai tự nộp, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng và vai trò trung tâm của
nó là gia tăng tính tuân thủ tự nguyện. Kiểm tra thuế cũng có thể làm thay đổi hành
vi tuân thủ thuế từ tiêu cực sang tích cực (Butler,1993). Tỷ lệ kiểm tra và tính triệt
để của cuộc kiểm tra sẽ khuyến khích người nộp thuế thận trọng hơn trong việc
hoàn thành tờ khai thuế, báo cáo toàn bộ thu nhập, khai báo đúng các khoản giảm
trừ để xác định nghĩa vụ thuế của họ. Ngược lại, người nộp thuế chưa từng bị kiểm
tra thuế có thể lại tiếp tục khai báo thấp thu nhập thực tế hoặc kê khai sai các khoản
khấu trừ.
Như vậy, việc kiểm tra thuế rõ ràng giữ vai trò nhất định trong việc gia tăng
tính tuân thủ tự nguyện. Tỷ lệ kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong hành vi báo
17
cáo thuế của người nộp thuế bởi vì người nộp thuế sẽ khai báo toàn bộ nếu họ cho
rằng họ sẽ là một trong những người bị kiểm tra thuế trong năm nào đó (Riahi
Belkaoui, 2004; Richardson, 2008).
Kết quả nghiên cứu của Andreoni và cộng sự (1998) cho thấy kinh nghiệm từ
những lần bị kiểm tra trước và việc vẫn tiếp tục bị quản lý từ phía cơ quan thuế đối
với hoạt động của họ có tác dụng gia tăng mức độ tuân thủ của người nộp thuế.
Eisenhauer (2008) cũng cho thấy kiểm tra thuế nói chung là cách thức ngày càng trở
nên quan trọng trong việc tối thiểu hóa các hành vi không tuân thủ thuế. Tầm quan
trọng của các chương trình kiểm tra không chỉ có ý nghĩa đối với những đối tượng
nộp thuế bị kiểm tra thuế mà còn tác động đến cả các đối tượng nộp thuế còn lại.
2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế
2.2.3.1. Kiến thức về thuế của người nộp thuế
Ảnh hưởng của kiến thức đến hành vi tuân thủ thuế đã được chứng minh trong
nhiều nghiên cứu khác nhau (Mohamad Ali &Cộng sự, 2007). Kiến thức và quan
niệm về thuế của người nộp thuế sẽ tạo nền tảng cho việc đánh giá, nhận thức về
tính công bằng và sự sẵn lòng cũng như năng lực để tuân thủ các quy định của thuế.
Kiến thức chủ quan về thuế, tức là sự hiểu biết về thuế của người dân bình thường
nhất, rất quan trọng để hiểu tại sao họ lại cư xử như cách họ đã và đang làm.
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng kiến thức chung về thuế có
quan hệ mật thiết đến khả năng hiểu pháp luật và các quy định về thuế, và từ đó
tuân thủ thuế tốt hơn (Singh, 2003). Eriksen & Fallan (1996) nhận định kiến thức về
pháp luật thuế khá quan trọng đối với thái độ và sự ưu ái đối với thuế. Họ cho rằng
kiến thức tài chính có tương quan với thái độ thuế và hành vi về thuế có thể được
cải thiện bằng một sự hiểu biết về thuế tốt hơn.
Lewis (1982) lập luận rằng không có đủ kiến thức về thuế và tình huống này
dẫn đến những tác động tiêu cực về mặt kinh tế (một sự gia tăng trong khoảng cách
thuế - tax gap). Hệ thống tự khai tự nộp đòi hỏi người nộp thuế có đủ kiến thức và
đủ năng lực để am hiểu về thuế, một số vấn đề liên quan đến thái độ thuế, ví dụ như
18
kiến thức thuế hoặc nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế đều tác động đến
việc trốn thuế (Jackson & Milliron, 1986). Kiến thức chuyên sâu về thuế kết hợp
với những hiểu biết các quy định về thuế, cùng với kiến thức về tài chính giúp
người nộp thuế xác định được hậu quả kinh tế những việc làm của họ nếu trốn thuế.
2.2.3.2. Nhận thức về tính công bằng
Công bằng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Tính công bằng là
một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của thuế. Khi hệ thống thuế đảm
bảo công bằng trong việc huy động nghĩa vụ thuế, người nộp thuế tích cực tuân thủ
thuế hơn. Các nhà quản lý và người nộp thuế tin rằng việc không hài lòng với sự
công bằng của hệ thống thuế là nguyên nhân chủ yếu gia tăng tính không tuân thủ.
Tính công bằng của thuế bao gồm ít nhất 2 khía cạnh khác nhau “một khía cạnh liên
quan đến sự công bằng trong giao dịch’, đó là lợi ích nhận được cho mỗi đô la tiền
thuế. Khía cạnh khác liên quan đến sự công bằng trong gánh nặng thuế so với
những cá nhân khác (Jackson & Milliron, 1986).
Vì vậy, sự không công bằng của hệ thống thuế có thể phản ánh người nộp thuế
nhận thức rằng họ đang trả quá cao các loại thuế liên quan đến giá trị những dịch vụ
do chính phủ cung cấp hoặc liên quan đến khoản thuế của những nguời nộp thuế
khác. Porcano (1984) nhận thấy rằng nhu cầu của người nộp thuế và khả năng chi
trả là những biến có ảnh hưởng đáng kể nhất đến quan niệm về sự công bằng của hệ
thống thuế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết kế hệ thống thuế là tính công
bằng (Smith, 1776), bao gồm hai khía cạnh: công bằng theo chiều dọc (những người
có cùng thu nhập hoặc tài sản sẽ đóng góp một khoản thuế bằng nhau) và công bằng
theo chiều ngang (số thuế phải nộp sẽ tăng khi cơ sở tính thuế tăng, nghĩa là những
người có khả năng đóng góp thuế nhiều hơn sẽ nộp nhiều thuế hơn). Xét ở khía
cạnh phân phối công bằng, một cá nhân mong muốn có được sự công bằng tương
thích với thành tích, nỗ lực và nhu cầu của cá nhân (Kirchler &Cộng sự, 2008). Nếu
anh ta cảm thấy gánh nặng thuế của mình cao hơn so với những người khác trong
cùng nhóm thu nhập, việc tuân thủ thuế của anh ta sẽ giảm. Người nộp thuế muốn
19
có sự công bằng giữa những người trong nhóm thu nhập của họ so với những người
trong các nhóm thu nhập khác. Nếu một nhóm nào đó nhận thấy nghĩa vụ thuế của
họ cao hơn so với những nhóm khác, việc trốn thuế có thể xảy ra giữa các thành
viên trong nhóm (Spice &Cộng sự, 1980).
Xét ở mức độ toàn xã hội, tuân thủ thuế sẽ giảm đi khi người ta cho rằng hệ
thống thuế không công bằng; khi đó trốn thuế sẽ xảy ra với quy mô lớn hơn
(Allingham & Sandmo, 1972; Barjoyai, 1987). Ngược lại, nếu xã hội thừa nhận
rằng hệ thống thuế công bằng, tuân thủ tự nguyện được mong đợi sẽ tăng. Xét ở
khía cạnh thủ tục công bằng, yếu tố chính của sự công bằng theo quan điểm của mọi
người là tính trung lập của những thủ tục được sử dụng, độ tin cậy của cơ quan thuế,
thái độ lịch sự, nghiêm chỉnh và đáng tôn trọng của cá nhân người nộp thuế hoặc
nhóm các đối tượng nộp thuế (Tyler & Lind, 1992). Người nộp thuế mong muốn cơ
quan thuế cung cấp đầy đủ thông tin các quy định về thuế để họ có thể hoàn thành
chính xác tờ khai thuế. Vì vậy người ta cho rằng việc tăng cường cung cấp thông tin
về thuế có thể giúp tăng nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng và tuân
thủ thuế tốt hơn (Wartick, 1994).
Xét ở khía cạnh xử phạt công bằng, việc kiểm tra thuế không hợp lý và hình
phạt không công bằng sẽ dẫn đến căng thẳng và người nộp thuế không hài lòng
(Spicer & Lundsted, 1976). Việc người nộp thuế nhận thức không thiện chí về khía
cạnh công bằng trong xử phạt có thể dẫn đến hành vi không tuân thủ và do đó gia
tăng trốn thuế và làm tăng thêm khoảng cách thuế.
2.2.3.3. Nhận thức về chi tiêu chính phủ
Thách thức ở nhiều nước đang phát triển không nhất thiết là đánh thuế nhiều
hơn, mà là đánh thuế nhiều đối tượng cá nhân và doanh nghiệp hơn dựa trên sự kết
hợp liên ứng giữa hai yếu tố mức độ sẵn sàng đóng thuế của người nộp thuế cao hơn
và xu hướng đòi hỏi cao hơn đối với các dịch vụ công được cung cấp cũng như cách
thức chính phủ sử dụng tiền thuế của dân như thế nào (G.P.Schukla và cộng sự,
2011).
20
Trên thực tế, có rất ít nghiên cứu về mối quan hệ đặc thù giữa yếu tố chi tiêu
chính phủ thực tế và tuân thủ thuế, cụ thể là mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ với
hành động trốn thuế. Người nộp thuế, nhất là những người phải trả nhiều thuế sẽ rất
nhạy cảm với việc chính phủ chi tiêu tiền thuế của họ vào đâu.
Roberts &Cộng sự (1994) cho rằng nếu chính phủ chi tiêu tiền thuế một cách
khôn ngoan, chẳng hạn chi cho giáo dục, y tế, bảo hiểm, giao thông công cộng, tính
tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế sẽ tăng. Ngược lại, nếu người nộp thuế thấy
rằng chính phủ chi quá nhiều vào những khoản không cần thiết hoặc không mang
lại lợi ích cho người nộp thuế, cho xã hội, họ sẽ cảm thấy bị lừa dối và do đó sẽ dễ
dàng trốn thuế hơn mà không phải cân nhắc hay đắn đo. Palil (2010) cũng tìm thấy
mối tương quan đáng kể của nhận thức của người nộp thuế về chi tiêu chính phủ tác
động đến hành vi tuân thủ thuế của họ.
2.2.3.4. Nhận thức về hình phạt và phạm tội
Theo nghiên cứu lý thuyết được thực hiện bởi Allingham & Sandmo (1972),
hình phạt và nhận thức về việc phạm tội có tác động đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu
này cho rằng tuân thủ thuế sẽ tăng khi các hình phạt có liên quan để xử lý hành vi
không tuân thủ tăng. Để đạt hiệu quả, hình phạt nên được áp dụng nhanh chóng và
mạnh mẽ. Ý nghĩ sợ hình phạt sẽ ngăn chặn hành vi trốn thuế. Thiết lập một hệ
thống hiệu quả xử lý hành vi trốn thuế là giải pháp quan trọng để đẩy mạnh tuân thủ
thuế. Người nộp thuế sẽ có nhiều khả năng tuân thủ nếu hành vi không tuân thủ tất
yếu sẽ bị phạt.
Witte & Woodbury (1985) phát hiện mối quan hệ đáng kể giữa các biện pháp
trừng phạt hình sự và tuân thủ thuế. Nghiên cứu khác được thực hiện bởi Grasmick
& Scott (1982), Tittle (1980) cũng chỉ ra rằng một số người trả lời thừa nhận một số
hành vi không tuân thủ sẽ ít hơn nếu những hành vi như vậy sẽ bị phạt nặng.
2.2.3.5. Tình trạng tài chính của người nộp thuế
Tình hình cân bằng tài chính có tác động đến việc tuân thủ thuế. Khi đối mặt
với những căng thẳng về tài chính, người nộp thuế sẽ phải cân nhắc ưu tiên chi tiêu
21
cho những nhu cầu tồn tại cơ bản (lương thực, quần áo, chỗ ở, ...) hoặc phải thanh
toán cho những nhu cầu ngay lập tức (trả nợ vay đến hạn, lương, ...) hơn là nghĩ đến
việc thanh toán tiền thuế. Những người nộp thuế đối diện với khó khăn về tài chính
dường như thiên về trốn thuế hơn so với những người ít gặp khó khăn về tài chính
(Mohani & Sheehan, 2004; Mohani, 2001).
Tuy nhiên, Vogel (1974) và Warneryd & Walerud (1982) lại cho rằng những
người không gặp khó khăn về tài chính cũng trốn thuế và điều đáng ngạc nhiên là
mức độ trốn thuế của họ đôi khi nghiêm trọng hơn so với những người gặp khó
khăn về tài chính. Vogel cho rằng tình huống này liên quan đến khía cạnh kinh tế
hơn là vấn đề của bản thân người nộp thuế. Palil (2010) cho rằng căng thẳng về tài
chính là nhân tố chính tác động đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở
Malaysia.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004) về
tuân thủ thuế cá nhân với đề tài “Sự phổ biến của thông tin được kiểm toán, thông
tin của người nộp thuế và sự tuân thủ thuế: nghiên cứu thử nghiệm các hiệu ứng
kiểm toán gián tiếp”. Thông qua phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu này đã
chứng minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm
toán và thông tin. Đây là nghiên cứu dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và
kiểm toán chặt chẽ nên mức độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, với điều kiện thống kê và
công bố thông tin hiện tại của Việt Nam thì rất khó cho các nhà nghiên cứu để có
thể tiếp cận được đầy đủ thông tin và phân tích.
Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014), “Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế”. Tác giả xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến tuân thủ thuế tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã hội, cấu trúc hệ thống
thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để phân tích số liệu khảo sát
22
239 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nhóm nhân tố đều có tác động
cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
B.Kamleitner, C.Korunka and E.Kirchler (2010) đã xác định được 3 yếu tố
chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ dựa trên nền tảng tâm
lý, gồm: Nhận diện cơ hội, yêu cầu kiến thức và khuôn khổ ra quyết định về thuế.
Nhận diện cơ hội: Do đặc điểm của việc tự kê khai tự nộp thuế đã làm phát
sinh những cơ hội ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế bao gồm cả hành vi
cố ý và vô ý. Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không cố ý tận dụng cơ hội để không tuân
thủ thuế thì cơ hội vẫn có thể vô tình dẫn họ đến hành vi không tuân thủ thuế thông
qua việc mắc các lỗi về kê khai, xác định các khoản chi phí (được trừ hay không
được trừ) hay lỗi tính toán. Thứ hai, nếu doanh nghiệp có ý định không tuân thủ
thuế, họ có thể tận dụng cơ hội phát sinh trong cơ chế tự kê khai như việc tính toán,
kiểm soát dòng tiền, kiểm soát thu nhập, thông qua đó có thể kiểm soát các khoản
thuế mà họ phải nộp.
Yêu cầu kiến thức: Sự không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nhỏ còn phát
sinh từ sự thiếu hụt các kiến thức do sự phức tạp của các báo cáo tài chính cũng như
quy định của từng hệ thống thuế riêng biệt. Luật thuế có xu hướng thay đồi thường
xuyên, phức tạp hơn và mập mờ hơn. Để tuân thủ thuế đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kiến thức về thuế và những biện pháp tuân thủ thuế. Tuy nhiên, việc tiếp thu các
kiến thức về thuế lại rất tốn kém về thời gian (ví dụ như tím hiểu thông tin, lưu giữ
các hồ sơ, điền các biểu mẫu,…) và tiền bạc (ví dụ như tài liệu về thuế, chi phí thuê
những chuyên gia, những người hành nghề thuế) và đối với các chủ doanh nghiệp
nhỏ chi phí tuân thủ lại rất cao trong bối cảnh thu nhập của họ vẫn còn thấp. Như
vậy, việc không tuân thủ thuế có thể là bắt nguồn từ sự phức tạp của hệ thống thuế.
Kiến thức bao gồm kiến thức giáo dục chung và kiến thức cụ thể về thuế. Kiến thức
chung dường như được sử dụng để thực hiện trốn thuế hơn là tuân thủ. Ngược lại,
kiến thức cụ thể về thuế có xu hướng dẫn đến việc gia tăng tính tuân thủ, bởi vì việc
tìm hiểu kiến thức cụ thể về thuế cũng có nghĩa là tìm hiểu về sự cần thiết, tầm quan
trọng của luật thuế trong xã hội cũng như biết cách làm thế nào để không vi phạm.
23
Khuôn khổ quyết định: Ngoài việc nhận thức được cơ hội cũng như sự thiếu
hụt kiến thức về thuế, khi xem xét tính tuân thủ của người nộp thuế, cần phải hiểu
rõ những khuôn khổ ra quyết định trong việc trốn thuế hay không. Tùy thuộc vào
từng khuôn khổ áp dụng mà người nộp thuế sẽ có những phản ứng khác nhau trong
hành vi tuân thủ thuế của mình. Khi chủ doanh nghiệp nhỏ ra quyết định về việc
nộp các khoản thuế thì một sự mất mát hay việc làm giảm thu nhập cũng như sự
giới hạn tự do tài chính sẽ ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ hay không của họ.
2.3.2. Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam hiện nay, nhiều nghiên cứu xoay quanh vấn đề về chất lượng
dịch vụ công đối với lĩnh vực thuế. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) với đề tài: “Hoàn thiện quản lý
thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên
cứu tình huống của Hà Nội. Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng quản lý thu
thuế trên địa bàn Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ
thuế của các DN. Về phương pháp, đề tài cũng đã sử dụng một số mô hình hiện đại
về sự tuân thủ thuế, tuy nhiên mức độ vận dụng các mô hình này chỉ dừng lại ở
phân tích thống kê mô tả, chưa sử dụng các phương pháp phân tích sâu hơn như
phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy.
Nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm “Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp
thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại cục thuế tỉnh Bình Dương” thực hiện năm
2010, đề tài tập trung vào phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người
nộp thuế thông qua phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy đa biến. Kết quả cho
thấy, có 5 nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của người nộp thuế: độ đáp ứng, năng
lực phục vụ, phương tiện hữu hình, độ đồng cảm và độ tin cậy. Tuy nhiên, nghiên
cứu này chỉ xét về khía cạnh sự thỏa mãn của người nộp thuếnhưng chưa nghiên
cứu tuân thủ thuế.
Nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp tỉnh Bình Dương. Tác giả đã xây dựng
mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh
24
Bình Dương gồm có 6 nhóm nhân tố: (1) Đặc điểm về doanh nghiệp; (2) Các yếu tố
về ngành kinh doanh; (3) Các yếu tố về xã hội; (4) Các yếu tố kinh tế; (5) Các yếu
tố về hệ thống thuế; (6) Các yếu tố tâm lý doanh nghiệp. Kết quả phân tích số liệu
khảo sát 200 doanh nghiệp bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi
quy đa biến cho thấy cả 6 nhóm nhân tố đều ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Trong đó, các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến tuân thủ thuế là Yếu tố kinh
tế; Hệ thống thuế và đặc điểm doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Lê Thanh Trường (2014), Các nhân tố tác động đến việc tuân
thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế TPHCM. Tác giả xây dựng mô hình và giả
thuyết nghiên cứu cho trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM.
Mô hình cho thấy có 09 yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp tương ứng với 09 giả thuyết. Bao gồm: (i) Thuế suất, (ii) Tính đơn giản của
việc kê khai thuế, (iii) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, (iv) Kiểm tra thuế, (v)
Kiến thức thuế, (vi) Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế, (vii) Nhận thức
tích cực về chi tiêu của chính phủ, (viii) hình phạt và cuối cùng (ix) tình trạng tài
chính của doanh nghiệp.
Bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến OLS, tác
giả xác định xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế với mức độ ảnh hưởng
theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) Kiến thức thuế KI; (2) Công tác kiểm tra thuế KT,
(3) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế HQ, (4) Nhận thức tích cực về tính công
bằng của thuế CB, (5) Hình phạt HP; (6) Tính đơn giản của việc kê khai thuế KE và
(7) Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ CT. Nghiên cứu này cũng đã khẳng
định vai trò quan trọng tuân thủ thuế của doanh nghiệp hỗ trợ trong hoạt động quản
lý chính sách thu ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An, đây
chính là tính mới của đề tài.
25
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế và một số mô hình nghiên cứu trước đây để làm cơ sở cho
việc hình thành mô hình nghiên cứu ở chương 3.
26
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cở sở lý thuyết trình bày tại chương 2, các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế được tổng hợp tại bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế
Stt Nhân tố
1 Kiến thức thuế
2 Thuế suất
3 Kiểm tra thuế
4
5
6 Nhận thức về chi tiêu chính phủ Tính đơn giản của việc kê khai thuế Hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý thuế
7 Nhận thức về công bằng
8 Nhận thức về hình phạt
9 Tình trạng tài chính Nguồn Lewis (1982); Mohamad Ali (2007); Singh (2003); Eriksen& Fallan (1996); Palil (2010), Palil & Mustapha (2011) Allingham & Sandmo(1972); Clotfelter (1983); KTTzi(1980); Kirchler, Hoelzl và Wahl (2008) Witte & Woodbury(1985) ; Jackson & Jaouen(1989); Butler(1993); Evan, Carlon & MHQey (2005); Palil & Mustapha(2011) Roberts, Hite & Bradley (1994); Palil & Mustapha (2011) Silvani & Baer (1997); Slemrod (1989); Richardson(2008). HHQeldine & Li (1999); Richardson (2008); Palil &Mustapha (2011). Spicer & Lundsted (1976); Jackson & Milliron (1986);Kirchler & cộng sự (2008); Palil & Mustapha (2011) (1985); Becker, Witte & Woodbury Bunchner & Sleeking(1987); Palil & Mustapha (2011) Mohan (2001); Mohani và Sheehan(2004); Palil (2010)
Nguồn: Tổng hợp các lý thuyết có liên quan của tác giả
Trên cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu có 09 yếu tố tác động đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An như hình 3-1 gồm: (1) Thuế suất; (2) Tính
đơn giản của việc kê khai thuế; (3) Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan; (4)
27
Kiểm tra thuế; (5) Kiến thức thuế; (6) Nhận thức tích cực về tính công bằng của
thuế; (7) Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ; (8) Nhận thức về hình phạt; (9)
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế.
Và 1 biến phụ thuộc là tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp:
thể hiện ở việc khai báo và thanh toán tiền thuế đúng hạn.
H1
Thuế suất
H6
H2
Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế
H7
Tính đơn giản của việc kê khai thuế
H8
H3
Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ Tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan
H4
H9
H5
Nhận thức về hình phạt
Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế
Kiểm tra thuế Kiến thức thuế
Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết về mối quan hệ giữa các các yếu tố tác động và sự tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gồm:
Giả thuyết 1 (H1): Thuế suất có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế
Giả thuyết 2 (H2): Tính đơn giản của việc kê khai thuế có tác động cùng chiều
đến tuân thủ thuế.
Giả thuyết 3 (H3): Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan có tác động cùng
chiều đến tuân thủ thuế.
Giả thuyết 4 (H4): Kiểm tra thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế
Giả thuyết 5 (H5): Kiến thức thuế có quan hệ cùng chiều với tuân thủ thuế.
28
Giả thuyết 6 (H6): Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế có quan hệ
cùng chiều với tuân thủ thuế.
Giả thuyết 7 (H7): Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ có tác động cùng
chiều với tuân thủthuế.
Giả thuyết 8 (H8): Nhận thức về hình phạt có tác động cùng chiều đến tuân thủ
thuế.
Giả thuyết 9 (H9): Tìng trạng tài chính của người nộp thuế có tác động cùng
chiều đến tuân thủthuế.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Thiết lập và hiệu chỉnhthang đo Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Thu thập số liệu Phỏng vấn qua bảng câu hỏi
Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Kiểm định thang đo
Kiểm định mô hình Thống kê mô tả; phân tích nhân tố; phân tích hồi quy đa biến
Xây dựng các giải pháp
Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài
Quy trình nghiên cứu tiến hành qua 3 phần chính (hình 3-2) gồm: (1) xây
dựng thang đo (gồm: thiết kế bảng câu hỏi, điều chỉnh thang đo); (2) đánh giá thang
đo (3) kiểm định giả thuyết. Nghiên cứu tiến hành qua 2 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1:
nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức.
29
3.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua
phương pháp chuyên gia và khảo sát thử. Bước này nhằm khám phá, điều chỉnh và
bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Thông tin thu thập được từ phương pháp chuyên gia là cơ sở hỗ trợ cho việc
thiết kế bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng; khám phá, bổ sung mô hình
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu. Nghiên cứu này
được thực hiện trong tháng 12/2015 với sự tham gia thảo luận và khảo sát thử của
các chuyên gia gồm: cán bộ ở vị trí cấp quản lý trong ngành hải quan Long An và
các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chịu thuếtrên địa bàn
nghiên cứu.
3.2.1.2. Nghiên cứu chính thức
Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương
pháp phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi chính thức. Bước này
đánh giá các thang đo, kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và đo
lường mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng hình thức phỏng vấn bằng thư tín hoặc phỏng vấn trực tiếp.
3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo
Các thang đo được sử dụng trong đề tài: thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và thang đo tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
3.2.2.1. Thang đo các yếu tổ ảnh hưởngđến tuân thủ thuế
Thang đo ban đầu (thang đo 1) về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuếxuất nhập khẩu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với các nội
dung quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, các văn bản dưới Luật, các
quy định của ngành Hải quan Việt Nam cùng với vốn kinh nghiệm công tác trong
ngành hải quan thời gian qua, tác giả quan sát, ghi nhận, thảo luận với các chuyên
gia tại Cục Hải quan tỉnh Long An và các doanh nghiệp. Từ đó, phiếu thu thập
30
thông tin được xây dựng sơ bộ. Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế xuất nhập khẩuđược trình bày tại bảng 3.2.
Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu
Thang đo Ký hiệu
1. Thuế suất (TS)
Gia tăng thuế suất làm giảm tuân thủ thuế TS1
Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế TS2
Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế TS3
Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế TS4
2. Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK)
Thủ tục thuế càng đơn giản, người nộp thuế càng tuân thủ thuế KK1
Các tiêu chí trên tờ khai thuế, tờ khai hải quan càng dễ hiểu, rõ ràng thì KK2 người nộp thuế càng tuân thủ thuế
Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng càng rõ ràng thì dễ dàng tuân thủ thuế KK3
3. Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan (HQ)
Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, hành vi tuân thủ thuế tăng HQ1
Hoạt động của cơ quan hải quan càng tạo niềm tin cho người nộp thuế HQ2 thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế
Cơ quan hải quan càng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của người nộp HQ3 thuế thì mức độ tuân thủ thuế càng tăng
Mọi quy định và hướng dẫn về thuế đều được cập nhật công khai, đầy HQ4 đủ và kịp thời, mức độ tuân thủ thuế càng tăng
Công tác tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp HQ5 càng nhanh chóng, cụ thể thì có xu hướng tăng tính tuân thủ thuế
4. Kiểm tra thuế (KT)
Tỷ lệ bị kiểm tra, kiểm soát thuế càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ KT1
KT2
tốt hơn Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị phát hiện trong từng lần kiểm tra thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn Sau mỗi lần bị kiểm tra thuế, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt hơn KT3
31
5. Kiến thức về thuế (KTT)
Càng được cập nhật kiến thức về thuế, người nộp thuế càng tuân thủ KTT1 thuế
Người nộp thuế càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ thuế KTT2
KTT3 Người nộp thuế không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ kiến thức về thuế
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, đạo đức của cán bộ công KTT4 chức hải quan có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
6. Nhận thức tích cực tính công bằng của thuế (CB)
CB1
CB2 Hệ thống thuế càng đảm bảo công bằng, người nộp thuế càng tuân Nếu gánh nặng thuế của doanh nghiệp cao hơn so với những doanh nghiệp trong cùng nhóm thu nhập, tuân thủ thuế sẽ giảm
Nếu chất lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp tương xứng với tiền CB3 thuế của doanh nghiệp đóng góp, tuân thủ thuế tăng
Sự tôn trọng, khích lệ về tính minh bạch, công khai, công bằng của cơ CB4 quan quản lý thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
7. Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ (CT)
Chính phủ càng sử dụng tiền thuế hợp lý thì người nộp thuế càng tuân CT1 thủ thuế
Người nộp thuế sẽ giảm tuân thủ thuế khi chính phủ sử dụng đầu tư CT2 công một cách lãng phí
Người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế nếu chính phủ đảm bảo phúc lợi xã hội CT3 tốt
8. Hình phạt (HP)
HP1
HP2
Mức phạt càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ thuế tốt hơn Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu được từ việc trốn thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị cơ quan thuế xử phạt theo HP3
HP4 đúng quy định của pháp luật, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt Cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì tăng sự tuân thủ thuế
Ngoài xử lý vi phạm hành chính nếu tăng cường xử lý nghiêm khắc HP5
32
hành vi trốn theo pháp luật hình sự thì sẽ tăng sự tuân thủ thuế
9. Tình trạng tài chính (TC)
Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính, tuân thủ thuế TC1 giảm
TC2 Khi tình trạng tài chính dồi dào, người nộp thuế sắn lòng thanh toán nghĩa vụ thuế.
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và tham khảo chuyên gia, 2015
Sau khi xác định thang đo 1, tiến hành khảo sát thử với 10 mẫu. Đối tượng
khảo sát thử là các chuyên gia tại Cục Hải quan và các doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Quá trình thu thập thông tin khảo sát thử được
thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát và qua thư
điện tử (email). Thái độ nhận thức và đánh giá của người được khảo sát được xây
dựng trên thang đo khoảng Likert 5 điểm, tương ứng với mức đồng ý tăng dần: 1-
Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 –Trung lập (Bình thường); 4 – Đồng
ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý.
3.2.2.2. Thang đo sự tuân thủthuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Thang đo sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gồm 3 biến quan
sát như sau: (1) Doanh nghiệp luôn khai báo chính xác tất cả các mặt hàng chịu
thuế; (2) Doanh nghiệp thanh toán các khoản thuế đúng hạn; (3) Doanh nghiệp tuân
thủ các quyết định về thuế của cơ quan hải quan, cơ quan thuế.
3.2.2.3. Điều chỉnh thang đo
Sau khi khảo sát thử, các thang đo tại bảng 3.1 được giữ nguyên và trở thành
thang đo chính thức, được sử dụng cho việc thiết kế bảng câu hỏi định lượng.
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu
thống kê về hải quan giai đoạn 2010 – 2014; tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn
33
nghiên cứu, …Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua qua sách báo, tạp chí, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo của Tổng
Cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An, Cục thuế Long An.
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp
3.3.2.1. Chọn điểm điều tra
Đề tài chọn 3/3 tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An
gồm tỉnhLong An, Tiền Giang, Bến Tre để thu thập thông tin sơ cấp.
3.3.2.2. Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn in sẵn. Bảng
câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các thành phần trong thang đo
các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Sử dụng
thang đo khoảng Likert 5 điểm, từ mức độ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn
toàn đồng ý” để đo lường.
Giai đoạn 2: Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành khảo sát thử đồng thời
lấy ý kiến 10 chuyên gia, doanh nghiệp về hình thức cũng như nội dung bảng khảo
sát.
Giai đoạn 3: Hình thành thang đo chính thức, gồm 33 biến quan sát thành phần
thuộc 9 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và 1 thang đo sự
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; hoàn tất bảng khảo sát trước khi
tiến hành khảo sát chính thức các doanh nghiệp.
Bảng câu hỏi sử dụng hình thức câu hỏi “đóng” là chủ yếu, kết hợp với câu
hỏi “mở”. Nội dung bảng câu hỏi gồm 03 phần: phần 1 giới thiệu mục đích nghiên
cứu; phần 2: gồm những câu hỏi để doanh nghiệp cung cấp những thông tin chung
của doanh nghiệp; phần 3: những câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tuân
thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát: Bên trái: nội dung các yếu tố liên quan đến
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu;Bên phải: đánh giá của doanh nghiệp về các yếu tố
34
ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Long An theo
thang đo Likert5 điểm.Một số câu hỏi được đưa vào để các doanh nghiệp đóng góp
trực tiếp theo ý kiến chủ quan của doanh nghiệp về vấn đề khảo sát. Nội dung chi
tiết của Bảng câu hỏi sảo sát được trình bày ở Phụ lục.
Một số câu hỏi mở được đưa vào để các doanh nghiệp đóng góp trực tiếp theo
ý kiến chủ quan của doanh nghiệp về vấn đề khảo sát.Nội dung chi tiết của Bảng
câu hỏi khảo sát được trình bày ở Phụ lục.
3.3.2.3. Cỡ mẫu điều tra
Tổng thể mẫu nghiên cứu là những doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế tại địa bàn 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Theo nghiên
cứu của Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là 5 lần số biến quan sát (tiêu
chuẩn 5:1).
Nghiên cứu này có 36 biến quan sát, để đảm bảo chất lượng nghiên cứu cỡ
mẫu phỏng vấn được xác định bằng 6 lần số biến quan sát = 6 x 36 = 216, dự phòng
thêm 54 quan sát nên cỡ mẫu phỏng vấn là 216 + 54 = 270. Mẫu được chọn theo
phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện từ các doanh nghiệp chịu thuế suất
nhập khẩu.
3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu
Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:
3.3.3.1. Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Công cụ Cronbach’s Alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến.
Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (HoàngTrọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008) Nếu biến nào mà sự tồn tại của nó làm giảm Cronbach’s Alpha thì sẽ
được loại bỏ để Cronbach’s Alpha tăng lên, các biến còn lại giải thích rõ hơn về bản
chất của khái niệm chung đó. Theo Trần Thọ Đạt (2015) thì thang đo được đánh giá
35
là tốt khi hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến
- tổng (Corrected Iterm – Total Correlation) của các biến quan sát lớn hơn 0,3.
3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis)
Trong phân tích EFA đòi hỏi phải thực hiện các nội dung sau (Trần Thọ Đạt,
2015):
Kiểm định tính thích hợp của EFA, sử dụng thước đo KMO (Kaiser – Meyer –
Olkin measure), khi trị số KMO thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1 thì EFA phù
hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện, sử dụng
kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau trong một
thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 5% thì các biến
quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Hệ số tải nhân tố (Factor loading), nếu quy mô mẫu nhỏ hơn 100 thì hệ số tối
thiểu là 0,75; mẫu từ 100 đến 350 thì hệ số tối thiểu là 0,55; mẫu trên 350 thì hệ số
tải nhân tố chỉ cần tối thiểu bằng 0,3.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố, sử dụng
phương sai trích, trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn 50%.
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp trích nhân tố PCA (Principal
Components Analiysis); số lượng nhân tố được chọn theo tiêu chí giá trị Eigenvalue
tối thiểu bằng 1 với phép quay vuông góc Varimax.
Sau khi phân tích EFA, các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh lại theo các
nhân tố mới và lưu lại thành các biến mới, các biến này sẽ được thay cho tập hợp
biến gốc để đưa vào phân tích hồi quy.
3.3.3.3. Phân tích hồi quy bội
Mô hình hồi quy đa biến biểu diễn mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến độc
lập với một biến phụ thuộc định lượng như sau:
Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … +βkXki + …+ βpXpi + εi
Với: Yi là biến phụ thuộc
36
Xki là biến độc lập
i là số quan sát
k là số biến độc lập
Theo Trần Thọ Đạt (2015) để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và
hiệu quả, cần thực hiện một số kiểm định sau:
Thứ nhất, kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy. Khi mức ý
nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.< 5%), kết luận
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Thứ hai, mức độ phù hợp của mô hình. Mục tiêu kiểm định này nhằm xem xét
có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phục thuộc hay không. Sử
dụng phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có
độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.< 5%) thì mô hình được xem là phù hợp.
Thứ ba, hiện tượng đa cộng tuyến, để kiểm tra hiện tượng này, ta sử dụng
thước đo độ phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF), điều kiện là
VIF < 10 để không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Thứ tư, hiện tượng phương sai phần dư thay đổi. Sử dụng kiểm định
Spearman. Tiêu chuẩn đánh giá: Các hệ số tương quan hạng Spearman có mức ý
nghĩa > 0,05 thì có thể kết luận: Phương sai của phần dư không thay đổi.
3.3.3.4. Kiểm định khác biệt trung bình và phương sai
Sử dụng kiểm định T-test và ANOVA nhằm xem xét ảnh hưởng của các đặc
điểm riêng của doanh nghiệp đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Giả thiết cần
kiểm định là: có sự khác biệt về trung bình (hoặc phương sai) của các yếu tố ảnh
hưởng khi so sánh giữa các nhóm theo đặc trưng riêng của doanh nghiệp trả lời
(thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, quy mô,…). Nếu kết quả kiểm định có
giá trị Sig. < 5% thì chấp nhận giả thuyết cho rằng đặc trưng riêng của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp và ngược lại.
Phần mềm SPSS 16.0 được sử dụng để xử lý dữ liệu. Để thuận tiện cho việc
nhập dữ liệu, phân tích và trình bày, các biến nghiên cứu được mã hóa trước.
37
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu gồm 2 giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và
chính thức. Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia
để xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Kết quả giai đoạn này đã xác định có 9 thang đo
với 33 biến quan sát có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và 1 thang đo tuân thủ với 3
biến quan sát, từ đó hình thành nên bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định
lượng ở giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu
được xác định theo yêu cầu của kỹ thuật kiểm định và phân tích sử dụng là phân
tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến, theo đó kích thước mẫu tối thiểu
được xác định là 216 và kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Các kỹ thuật kiểm
định về độ tin cậy và giá trị của thang đo tương ứng là Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến được đề xuất thực hiện để đảm bảo tính
phù hợp của mô hình. Ngoài ra, nghiên cứu còn đề xuất kiểm định trung bình (t –
test) để xem xét khả năng tác động của các đặc trưng riêng của doanh nghiệp đến sự
tuân thủ thuế.
38
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An
Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết
định số 129/TCHQ-TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, trụ sở của Cục tại địa chỉ số 398, Quốc lộ 1, phường 4, thành phố Tân An,
tỉnh Long An. Cục Hải quan Long An được giao quản lý địa bàn 3 tỉnh là Long An,
Tiền Giang, Bến Tre. Cục Hải quan tỉnh Long An có 6 Chi cục trực thuộc.
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho: Trụ sở đặt tại xã Bình Đức, huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Mỹ Tho được giao
nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh… thuộc địa bàn Tiền Giang và Bến Tre.
Chi cục Hải quan cửa khẩu Bình Hiệp: trụ sở tại xã Bình Hiệp, huyện Mộc
Hoá tỉnh Long An, tiếp giáp tỉnh Svayrieng –Vương Quốc Campuchia.Chi cục Hải
quan cửa khẩu Bình Hiệp được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… trên địa bàn hoạt động thuộc
khu vực cửa khẩu Bình Hiệp
Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý Tây: trụ sở tại xã Mỹ Quý Tây, huyện
Đức Huệ tỉnh Long An, tiếp giáp cửa khẩu Som Rong tỉnh Svayrieng - Vương Quốc
Campuchia Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý Tây được giao nhiệm vụ thực hiện
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… trên
địa bàn hoạt động thuộc khu vực cửa khẩu Mỹ Quý Tây.
Chi cục Hải quan Hưng Điền: Trụ sở đặt tại xã Hưng Điền, huyện Vĩnh Hưng,
tỉnh Long An, tiếp giáp tỉnh Svayrieng - Vương Quốc Campuchia.
39
Chi cục Hải quan Hưng Điền được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh… cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và
vương quốc Campuchia.
Chi cục Hải quan Bến Lức Trụ sở đặt tại thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức,
tỉnh Long An. Chi cục Hải quan Bến Lức được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
chuyển cửa khẩu… cho các khu, cụm công nghiệp, các cảng thương mại, cảng
chuyên dùng và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bến Lức và vùng phụ cận.
Chi cục Hải quan Đức Hòa: Trụ sở đặt tại KCN Đức Hòa 1, huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An. Chi cục Hải quan Đức Hòa được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
chuyển cửa khẩu… cho các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Đức Hòa và vùng phụ cận.
Năm 2015 Cục Hải quan Long An hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu nộp ngân
sách đạt 2.103 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2014. Công tác kiểm tra sau thông
quan và thu hồi nợ thuế đạt kế hoạch đề ra, góp phần tăng nguồn thu ngân sách.
Công tác kiểm soát hải quan, phòng chống buôn lậu, thường xuyên được tăng
cường đã góp phần ổn định thị trường. Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và ứng
dụng công nghệ hiện đại đã mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp như rút ngắn thời
gian thông quan, sớm đưa hàng hóa vào sản xuất, lưu thông.
4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải
quan tỉnh Long An
Từ năm 2010 đến 2014, Cục Hải quan tỉnh Long An đáp ứng thủ tục hải quan
cho số lượng doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm.
Tính đến hết năm 2014,kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 2.710 triệu USD, bằng 6,27
lần năm 2010; số thuế xuất nhập khẩu thu được của năm 2014 là 75,22 triệu USD,
gấp 2,56 lần năm 2010 (bảng 4.1).
40
Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014
Năm Số lượng doanh nghiệp Thuế xuất nhập khẩu thu được (triệu USD) Kim ngạch XNK (triệu USD)
2010 2011 2012 2013 2014 Cộng 343 478 528 758 901 3.008 432 1.144 1.834 2.064 2.710 8.184 29,36 55,02 55,59 68,87 75,22 284,06
Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015
Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu và số thuế xuất nhập khẩu thu được đều
tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của thuế thấp hơn so với kim ngạch xuất nhập khẩu là do
kể từ năm 2010, nhiều dòng thuế xuất nhập khẩu bị cắt giảm theo các cam kết của
Việt Nam với các khu vực mậu dịch (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015).
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra
Tổng số phiếu phỏng vấn là 270, sau khi sàng lọc loại bỏ các phiếu phỏng vấn
không đạt yêu cầu thì thu được 255 phiếu hợp lệ. Như vậy, số lượng quan sát của
mẫu là 255 > 216, thỏa mãn điều kiện về cỡ mẫu.
4.2.1.1. Theo đối tượng phỏng vấn
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn
Chỉ tiêu Số lượng quan sát
Vị trí cá nhân Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc Cán bộ kê khai thuế xuất nhập khẩu Khác Giới tính Nữ Nam 255 57 168 30 255 87 168 Tỷ lệ (%) 100,0 22,4 65,9 11,8 100,0 34,1 65,9 Stt 1 2
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
41
Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn được trình bày tại bảng 4.2, cụ
thể: Về vị trí cá nhân được phỏng vấn tại doanh nghiệp: 22,4% là Tổng Giám
đốc/Phó Tổng Giám đốc; 65,9% là cán bộ kê khai thuế xuất nhập khẩu; 11,8% ở vị
trí khác tại doanh nghiệp. Về giới tính: nam giới chiếm đa số trong mẫu phỏng vấn
với tỷ lệ là 65,9%; nữ giới chiếm thiểu số với tỷ lệ 34,1%.
4.2.1.2. Theo địa bàn phỏng vấn
Bảng 4.3 cho thấy số lượng quan sát trong mẫu phỏng vấn phân bổ theo theo
địa bàn phỏng vấn gồm: tỉnh Long An chiếm 80,0%; tỉnh Tiền Giang chiếm 13,3%;
tỉnh Bến Tre chiếm 6,7%.
Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn
Tỉnh Tỷ lệ (%)
Stt 1 2 3 Long An Tiền Giang Bến Tre Cộng Số lượng quan sát 204 34 17 255 80,0 13,3 6,7 100,0
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp
4.2.2.1. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động
Bảng 4.4 cho thấy cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu được phỏng vấn.
Về thành phần kinh tế: 4,7% là doanh nghiệp nhà nước; 40,4% là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 54,9% là doanh nghiệp ngoài nhà nước.Về loại
hình doanh nghiệp: 80,8% công ty TNHH; 12,5% công ty cổ phần; 6,7% thuộc loại
hình khác.
Về lĩnh vực hoạt động: công nghiệp chế tạo chiếm 14,5%; xây dựng chiếm
0,8%; thương mại dịch vụ chiếm 32,9%; nông nghiệp chiếm 15,7%; khai khoáng
chiếm 0,4%; và lĩnh vực khác chiếm 35,7%.
42
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động
Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Số lượng quan sát
Thương mại dịch vụ
255 12 103 140 255 206 32 17 255 37 2 84 40 1 91 100,0 4,7 40,4 54,9 100,0 80,8 12,5 6,7 100,0 14,5 0,8 32,9 15,7 0,4 35,7 1 Thành phần kinh tế Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Ngoài nhà nước 2 Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH Công ty cổ phần Khác 3 Lĩnh vực hoạt động Công nghiệp chế tạo Xây dựng Nông nghiệp Khai khoáng Khác
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
4.2.2.2. Quy mô của doanh nghiệp
Bảng 4.5 cho thấy quy mô của doanh nghiệp. Số năm hoạt động trung bình của
doanh nghiệp khảo sát là 8,1 năm; độ lệch chuẩn là 4,8 năm; doanh nghiệp có thời
gian hoạt động nhỏ nhất là 5 năm; lớn nhất là 30 năm. Số vốn trung bình của doanh
nghiệp khảo sát là 56,3 tỷ đồng; độ lệch chuẩn là 59,2 tỷ đồng; doanh nghiệp có số
vốn nhỏ nhất là 6 tỷ đồng; lớn nhất là 197 tỷ đồng. Số lượng lao động trung bình
của doanh nghiệp khảo sát là 276,6 người; độ lệch chuẩn là 429,3 người; doanh
nghiệp số lượng lao động nhỏ nhất là 6 người; lớn nhất là 1.494 người.
Kinh nghiệm làm thủ tục thuế xuất nhập khẩu trung bình của doanh nghiệp
khảo sát là 7,6 năm; độ lệch chuẩn là 4,5 năm; doanh nghiệp có kinh nghiệm làm
thủ tục thuế xuất nhập khẩu nhỏ nhất là 5 năm; lớn nhất là 29 năm. Như vậy, các
doanh nghiệp được phỏng vấn đều có nhiều năm kinh nghiệm làm thủ tục thuế xuất
nhập khẩu nên đảm bảo chất lượng cho mẫu nghiên cứu.
43
Bảng 4.5: Quy mô của doanh nghiệp khảo sát
Stt Chỉ tiêu
Độ lệch chuẩn
Số quan sát Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
255 1 Số năm hoạt động 8,1 4,8 5 30
255 2 Số vốn (tỷ đồng) 56,3 59,2 6 197
255 3 Số lượng lao động (người) 276,6 429,3 6 1.494
255 7,6 4,5 5 29 4 Kinh nghiệm làm thủ tục
hải quan (năm)
255 1.240,8 688,3 60 2.500 5 Tiền thuế phải nộp năm
2015 (tr.đồng)
255 1.123,2 633,0 60 2.420 8 Số thuế đã nộp năm 2015
(tr.đồng)
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
Tiền thuế xuất nhập khẩu trung bình doanh nghiệp phải nộp năm 2015 là
1.240,8 triệu đồng; độ lệch chuẩn là 688,3 triệu đồng; doanh nghiệp tiền thuế phải
nộp nhỏ nhất là 60 triệu đồng, lớn nhất là 2.500 triệu đồng.
Tiền thuế xuất nhập khẩu trung bình doanh nghiệp đã nộp năm 2015 là 1.123,2
triệu đồng; độ lệch chuẩn là 633,0 triệu đồng; doanh nghiệp tiền thuế phải nộp nhỏ
nhất là 60 triệu đồng, lớn nhất là 2.420 triệu đồng.
4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
4.3.1. Kiểm định thang đo
4.3.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Thuế suất” - TS
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,943 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,777 – TS1) nên thang đo TS có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 4
biến quan sát là TS1, TS2, TS3, TS4.
44
4.3.1.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Tính đơn giản của việc kê
khai thuế” - KK
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,896 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,652 – KK1) nên thang đo KK có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 3
biến quan sát là KK1, KK2, KK3.
4.3.1.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Hiệu quả hoạt động của cơ
quan hải quan” - HQ
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,946 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,817 – HQ4) nên thang đo HQ có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 05
biến quan sát là HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5.
4.3.1.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Kiểm tra thuế” - KT
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,946 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,840 – KT3) nên thang đo KT có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 3
biến quan sát là KT1, KT2, KT3.
4.3.1.5. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Kiến thức thuế” - KTT
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,931 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,765 – KTT1) nên thang đo KTT có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ
4 biến quan sát là KTT1, KTT2, KTT3, KTT4.
4.3.1.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Nhận thức tích cực về tính
công bằng của thuế” - CB
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,907 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,731 – CB4) nên thang đo CB có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 4
45
biến quan sát là CB1, CB2, CB3,CB4.
4.3.1.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Nhận thức tích cực về tính
chi tiêu chính phủ” - CT
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,869 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,694 – CT1) nên thang đo CT có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 3
biến quan sát là CT1, CT2, CT3.
4.3.1.8. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Hình phạt” - HP
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,938 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,800 – HP3) nên thang đo HP có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 5
biến quan sát là HP1, HP2, HP3, HP4, HP5.
4.3.1.9. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Tình trạng tài chính” - TC
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,822> 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,703 – TC1 và TC2) nên thang đo TC có chất lượng tốt, thang đo còn
lại đủ 2 biến quan sát là TC1, TC2.
4.3.1.10. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Tuân thủ thuế xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp” - TUANTHU
Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,919 > 0,6 và
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số
nhỏ nhất là 0,777 – TUANTHU3) nên thang đo TUANTHU có chất lượng tốt,
thang đo còn lại đủ 3 biến quan sát là TUANTHU1, TUANTHU2, TUANTHU3.
Sau khi kiểm định tất cả các thang đo thành phần cho kết quả đều đạt độ tin
cậy, thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế gồm 9 thang đo yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế (33 biến quan sát) và 1 thang đo tuân thủ thuế của doanh
nghiệp (3 biến quan sát) được sử dụng cho bước phân tích tiếp theo.
46
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Stt Thang đo Biến còn lại
Cronbachs Alpha Biến loại ra
- 0,943 TS1, TS2, TS3, TS4
- 0,896 KK1, KK2, KK3
- 0,946 HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5
- 0,946 KT1, KT2, KT3
- 0,931 KTT1, KTT2, KTT3, KTT4
- 0,907 CB1, CB2, CB3, CB4
- 0,869 CT1, CT2, CT3
- 0,938 HP1, HP2, HP3, HP4, HP5
- 0,822 TC1, TC2
- 0,919 1 TS 2 KK 3 HQ 4 KT 5 KTT 6 CB 7 CT 8 HP 9 TC 10 TUANTHU
TUANTHU1, TUANTHU2, TUANTHU3
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
4.3.2. Phân tích nhân tố
Sau khi đã kiểm định độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu tiếp tục kiểm định
giá trị của thang đo bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp
trích nhân tố PCA (Principal Component Anlysis) với phép quay Varimax được sử
dụng. Các trị số cơ bản cần thỏa mãn gồm: giá trị Eigenvalue dùng trích nhân tố tối
thiểu bằng 1; hệ số tải nhân tố tối thiểu bằng 0,55 phù hợp với quy mô mẫu trong
phạm vi từ 100 đến 350; kiểm định 0,5 < KMO < 1, kiểm định Bartlett phải có
(Sig.) <0,05; tổng phương sai trích (Cumulative) > 50%.
4.3.2.1. Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy từ 09 thang đo thành phần các
yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với 33 biến
quan sát có hệ số 0,5 < KMO = 0,868 < 1 thỏa mãn điều kiện kiểm định nên EFA
phù hợp cho dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa (Sig.) = 0,000 <
0,05 nên các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện (bảng 4.7).
47
Bảng 4.7:Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) Kiểm định Bartlett's
Hệ số Chi bình phương Độ tự do Sig. 0,868 1.505 528 0,000
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015
4.3.2.2. Phương sai trích các yếu tố
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
% of
Yếu tố
Total
Variance Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
14,05
42,57
42,57
14,05
42,57
42,57
6,70
20,31
20,31
2
5,60
16,96
59,53
5,60
16,96
59,53
5,73
17,37
37,68
3
4,01
12,15
71,68
4,01
12,15
71,68
5,58
16,91
54,58
4
1,97
5,95
77,64
1,97
5,95
77,64
5,47
16,57
71,15
5
1,60
4,85
82,49
1,60
4,85
82,49
3,74
11,34
82,49
Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
Phương sai trích được là 82,49%, nghĩa là 5 nhân tố rút ra giải thích được
82,429% biến thiên của dữ liệu, tương ứng với hệ số Eigenvalue = 1,60 > 1. Do vậy,
các thang đo rút ra là chấp nhận được.
4.3.2.3. Các nhân tố mới
Bảng 4.9 trình bày các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55. Có 5
nhân tố (giảm 4 nhân tố so với mô hình giả thiết ban đầu) đại diện cho các yếu tố
ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu hàng của doanh nghiệp với các biến
quan sát của từng nhân tố được sắp xếp lại. Cụ thể:
Nhân tố 1 bao gồm 8 biến quan sát: KT1, KT2, KT3 thuộc thang đo giả thiết
là “Kiểm tra thuế” và HP1, HP2, HP3, HP4, HP5 thuộc thang đo giả thiết là “Nhận
thức về hình phạt”, qua phân tích EFA được xếp chung với nhau thành một nhân tố
mới. Đặt tên cho nhân tố này là “Kiểm tra thuế và hình phạt” – F1.
48
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay
Stt Thang đo
1 Hệ số tải nhân tố 3 4 5
0,864 0,907 0,917 0,615 0,620
2 0,598 0,767 0,916 0,919 0,596 0,910 0,920
0,828 0,769 0,688 0,821 0,828 0,791 0,864
0,831 0,806 0,905 0,903 0,826 TS1 TS2 TS3 TS4 KK1 KK2 KK3 HQ1 HQ2 HQ3 HQ4 HQ5 KT1 KT2 KT3 KTT1 KTT2 KTT3 KTT4 CB1 CB2 CB3 CB4 CT1 CT2 CT3 HP1 HP2 HP3 HP4 HP5 TC1 0,840 0,859 0,864 0,846 0,853 0,661 0,794 0,796 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32
49
33 TC2 0,907
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
Nhân tố 2 bao gồm 7 biến: TS1, TS2, TS3, TS4 thuộc thang đo theo giả thiết
ban đầu là “Thuế suất” và KK1, KK2, KK3 thuộc thang đo theo giả thiết ban đầu là
“Tính đơn giản của việc kê khai thuế”, qua phân tích EFA được xếp chung với nhau
thành một nhân tố mới. Đặt tên cho nhân tố này là “Thuế suất và kê khai thuế” –
F2.
Nhân tố 3 bao gồm 7 biến: CB1, CB2, CB3, CB4 thuộc thang đo theo giả thiết
ban đầu là “Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế” và CT1, CT2, CT3
thuộc thang đo theo giả thiết ban đầu là “Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ”,
qua phân tích EFA được xếp chung với nhau thành một nhân tố mới. Đặt tên cho
nhân tố này là “Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ” – F3.
Nhân tố 4 bao gồm 6 biến quan sát: KTT1, KTT2, KTT3, KTT4 thuộc thang
đo giả thiết ban đầu là “Kiến thức thuế” và TC1, TC2 thuộc thang đo giả thiết ban
đầu là “Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế” qua phân tích EFA được
xếp chung với nhau thành một nhân tố mới. Đặt tên cho nhân tố này là “Kiến thức
thuế và tình trạng tài chính” – F4.
Nhân tố 5, bao gồm 5 biến: HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5 thuộc thang đo theo
giả thiết là “Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan” qua phân tích EFA vẫn giữ
nguyên 5 biến quan sát. Đặt tên cho nhân tố này là “Hiệu quả hoạt động của cơ
quan hải quan” – F5.
Bảng 4.10 thống kê mô tả các biến quan sát, giá trị trung bình của các biến
quan sát dao động trong khoảng từ 3,52 đến 4,05 tức là đều trên mức trung bình
(trên 3,00) điều này cho thấy đánh giá của doanh nghiệp đối với những yếu tố liên
quan đến tuân thủ thuế đều cao. Biến TS1 có giá trị nhỏ nhất là 3,52; hai biến KTT4
và TC2 có giá trị lớn nhất là 4,05.
Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
Phương sai Số quan sát
Stt 1 Thang đo TS1 Giá trị trung bình 3,52 0,731 255
50
3,60 3,68 3,67 3,70 3,67 3,69 4,04 4,02 4,02 3,98 3,98 4,05 4,04 3,97 3,94 4,00 4,04 4,05 3,67 3,71 3,80 3,57 3,68 3,57 3,49 3,89 3,95 4,00 3,93 3,93 3,92 4,05 0,691 0,686 0,682 0,687 0,683 0,678 0,574 0,581 0,595 0,658 0,655 0,631 0,666 0,681 0,551 0,578 0,683 0,656 0,749 0,717 0,725 0,861 0,735 0,765 0,860 0,684 0,674 0,682 0,660 0,703 0,590 0,665 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 TS2 TS3 TS4 KK1 KK2 KK3 HQ1 HQ2 HQ3 HQ4 HQ5 KT1 KT2 KT3 KTT1 KTT2 KTT3 KTT4 CB1 CB2 CB3 CB4 CT1 CT2 CT3 HP1 HP2 HP3 HP4 HP5 TC1 TC2 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
51
4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố
Qua các kiểm định chất lượng thang đo và kiểm định mô hình EFA, nhận diện
có 5 nhân tố (thang đo) đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp với tất cả 33 biến quan sát và 1 thang đo đại diện cho
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (bảng 4.11). Các thang đo chất lượng dịch vụ
mới được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha đều đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Stt Thang đo Các biến quan sát thành phần
Cronbach s Alpha
0,963 1 F1- Kiểm tra thuế và
hình phạt KT1, KT2, KT3, HP1, HP2, HP3, HP4, HP5
0,964 2 F2- Thuế suất và kê khai
thuế TS1, TS2, TS3, TS4, KK1, KK2, KK3
0,943
3 F3- Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ CB1, CB2, CB3, CB4, CT1, CT2, CT3
0,958 thức thuế và 4 F4-Kiến
KTT1, KTT2, KTT3, KTT4, TC1, TC2
0,946 HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5 tình trạng tài chính 5 F5- Hiệu quả hoạt động
của cơ quan thuế
0,919 6 Y-TUANTHU
TUANTHU1,TUANTHU2, TUANTHU3
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
Với sự điều chỉnh của các thang đo như trên, mô hình nghiên cứu điều chỉnh
sau kiểm định được biểu diễn như hình 4-1.
Các giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh lại và phát biểu như sau: Giả thuyết
1 (H1): Kiểm tra thuế và hình phạt có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế; Giả
thuyết 2 (H2): Thuế suất và kê khai thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế;
Giả thuyết 3 (H3): Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ có tác động cùng
chiều đến tuân thủ thuế; Giả thuyết 4 (H4): Kiến thức thuế và tình trạng tài chính có
tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế; Giả thuyết 5 (H5): Hiệu quả hoạt động của
52
KIỂM TRA THUẾ VÀ HÌNH PHẠT
H1
THUẾ SUẤT VÀ KÊ KHAI THUẾ
H2
NHẬN THỨC CÔNG BẰNG VÀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
H3
cơ quan thuế, cơ quan hải quan có tác động cùng chiều với tuân thủ thuế.
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
H4
KIẾN THỨC THUẾ VÀ TÌNH TRẠNG TÀI CHÍNH
H5
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THUẾ
Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế
4.3.4.1. Phương trình hồi quy tổng quát
Nhằm kiểm định các giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu điều chỉnh
sau kiểm định thang đo như trình bày ở phần trên, đồng thời xác định yếu tố nào
trong các yếu tố có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu, mức độ và chiều
tác động, phương trình hồi quy tuyến tính được sử dụng như sau:
Y = b0 + b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5+ ei (4.1)
4.3.4.2. Kiểm định hệ số hồi quy
Kết quả hồi quy tại bảng 4.12 cho thấy có 4 biến độc lập F1, F2, F4, F5 đều có
mức ý nghĩa (Sig.) nhỏ hơn 0,01. Như vậy, các biến độc lập F1, F2, F4, F5 tương
quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc Y với độ tin cậy 99%.
Riêng biến F3 có Sig. = 0,23 > 0,05 nên biến F3 không có ý nghĩa về mặt thống
kê, bị loại khỏi mô hình hồi quy.
53
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế
Biến độc lập
Mức ý nghĩa
Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Giá trị kiểm định t Độ phóng đại phương sai (VIF)
Hằng số F1- Kiểm tra thuế và hình phạt
-0,00 0,469 0,226 0,042 0,000 0,042 11,217 5,399 0,042 1,000 0,000 0,000 1,000 1,000
0,042 1,204 0,050 0,230 1,000
0,042 12,230 0,512 0,000 1,000
0,166 0,042 3,972 0,000 1,000
0,555 64,353 0,000
F2- Thuế suất và kê khai thuế F3- Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế R2 hiệu chỉnh Giá trị kiểm định-F tổng thể của mô hình Sig F Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
4.3.4.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Mức độ giải thích của mô hình được biểu thị thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh
(Adjusted R Square). Kết quả hồi quy tính toán được hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,555 –
nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 55,5% thay đổi trong tuân
thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Mức độ phù hợp của mô hình được kiểm định thông qua kết quả kiểm định F
trong phân tích ANOVA cho thấy mức ý nghĩa (Sig.) = 0,00 < 0,05 nên có thể kết
luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế.
4.3.4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi
Sử dụng kiểm định Spearman để kiểm tra số dư được chuẩn hóa. Các hệ số
tương quan hạng Spearman đều có mức ý nghĩa > 0,05 (bảng 4.13): Phương sai của
phần dư không thay đổi. Như vậy, qua kiểm định đối với mô hình hồi quy vừa trình
bày ở trên cho thấy mô hình đưa ra là phù hợp cho việc ước lượng tương quan giữa
các yếu tố ảnh hưởng và tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng
54
thời và các biến đều có ý nghĩa thống kê gồm: F1- Kiểm tra thuế và hình phạt, F2-
Thuế suất và kê khai thuế, F4 - Kiến thức thuế và tình trạng tài chính, F5 - Hiệu quả
hoạt động của cơ quan thuế.
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman’s phương sai phần dư
F1 F2 F4 F5
F1 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát F2 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát F4 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát F5 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát 1,000 - 255 -0,081 0,197 255 -0,096 0,128 255 0,084 0,181 255 -0,081 0,197 255 1,000 - 255 -0,034 0,591 255 0,026 0,685 255 -0,096 0,128 255 -0,034 0,591 255 1,000 - 255 0,052 0,407 255 0,084 0,181 255 0,026 0,685 255 0,052 0,407 255 1,000 - 255
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy
Dựa vào bảng kết quả hệ số hồi quy trong bảng 4.14, nghiên cứu tiến hành
thảo luận theo hệ số hồi quy.
Biến F1- Kiểm tra thuế và hình phạt có hệ số tương quan là (+) 0,469. Như
vậy, yếu tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” có quan hệ cùng chiều với “tuân thủ thuế
của doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình khi
doanh nghiệp đánh giá yếu tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” tăng thêm 1 điểm thì
tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 0,469 điểm.
Biến F2-Thuế suất và kê khai thuế có hệ số tương quan là (+) 0,226. Như vậy,
yếu tố “Thuế suất và kê khai thuế” có quan hệ cùng chiều với sự “tuân thủ thuế của
doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình khi doanh
nghiệp đánh giá yếu tố “Thuế suất và kê khai thuế” tăng thêm 1 điểm thì sự tuân thủ
55
thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 0,226 điểm.
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tuyến tính bội
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig
Beta B Sai số chuẩn
0,000 1,000 0,00 0,042
Hằng số F1- Kiểm tra thuế và hình phạt
0,469 0,226 0,469 11,217 5,399 0,226 0,000 0,000 0,042 0,042
0,512 0,512 12,230 0,000 0,042
0,166 0,042 0,166 3,972 0,000 F2- Thuế suất và kê khai thuế F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016
Biến F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính có hệ số tương quan là (+)
0,512. Như vậy, yếu tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” có quan hệ cùng
chiều với “tuân thủ thuế của doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, trung bình khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “Kiến thức thuế và tình
trạng tài chính” tăng thêm 1 điểm thì tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm
0,512 điểm.
F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế có hệ số tương quan là (+) 0,166.
Như vậy, yếu tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” có quan hệ cùng chiều với
“tuân thủ thuế của doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
trung bình khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải
quan” tăng thêm 1 điểm thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 0,166
điểm.
Mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập được thể hiện ở bảng 4.14. Biến F1-
Kiểm tra thuế và hình phạt đóng góp 34,16%, biến F2- Thuế suất và kê khai thuế
đóng góp 16,46%, biến F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính đóng góp 37,29%
và biến F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế đóng góp 12,09% vào việc giải
56
thích mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong mô hình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
theo thứ tự tầm quan trọng từ cao đến thấp là (1) Kiến thức thuế và tình trạng tài
chính; (2) Kiểm tra thuế và hình phạt; (3) Thuế suất và kê khai thuế và (4) Hiệu quả
hoạt động của cơ quan thuế.
Bảng 4.15: Mức độ quan trọng của các biến độc lập
Giá trị Beta
Biến độc lập F1- Kiểm tra thuế và hình phạt
0,469 0,226 Tỷ lệ (%) 34,16 16,46 Thứ tự ảnh hưởng 2 3
0,512 37,29 1
0,166 12,09 4
1,373 100,00
F2- Thuế suất và kê khai thuế F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế Tổng Nguồn: Tính toán của tác giả
Mô hình hồi quy (4.1) được viết lại như sau:
Y = - 0,000 + 0,469*F1 + 0,226*F2 + 0,512*F3 + 0,166*F4 + ei
Hay, Tuân thủ thuế của doanh nghiệp = - 0,000 + 0,469* Kiểm tra thuế và
hình phạt + 0,226* Thuế suất và kê khai thuế + 0,512* Kiến thức thuế và tình trạng
tài chính + 0,166* Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế + ei
Đồng thời, có thể khẳng định 4 giả thiết nghiên cứu đã được phát biểu lại và
mô hình về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp được điều chỉnh (tại mục 4.3.3) là đúng đắn.
4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng trong mô hình
nghiên cứu có mối tương quan có ý nghĩa với tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp, với mức độ giải thích 55,5%, nghĩa là còn có những yếu tố khác
ngoài mô hình đề xuất cũng có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiêp,
57
trong đó khả năng là có tác động của đặc tính riêng của doanh nghiệp.
Để tìm hiểu xem các đặc tính riêng của doanh nghiệp có ảnh hưởng tuân thủ
thuế của doanh nghiệp hay không bằng kỹ thuật kiểm định trung bình của 2 tổng thể
- mẫu độc lập (Independent-sample T-test). Nếu kết quả kiểm định có mức ý nghĩa
(Sig.) lớn hơn 0,05 thì có thể kết luận không có sự khác biệt về trung bình hoặc
phương sai, nghĩa là các đặc tính riêng của doanh nghiệp được xem xét không tác
động đến kết quả đánh giá của doanh nghiệp về tuân thủ thuế.
Bảng 4.16 cho thấy ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến tuân thủ thuế
của doanh nghiệp. Theo đó:
Đối với vị trí địa lý: doanh nghiệp nằm ở Tiền Giang có mức độ tuân thủ thuế
cao hơn so với các doanh nghiệp ở Long An, và Bến Tre; trong khi các doanh
nghiệp ở Long An và Bến Tre thì không có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế.
Theo thành phần kinh tế: doanh nghiệp nhà nước có mức độ tuân thủ thuế cao
hơn so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài nhà nước
ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp ngoài nhà nước thì không có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế.
Theo loại hình doanh nghiệp: các loại hình doanh nghiệp khác nhau (công ty
TNHH, cổ phần, loại hình khác) đều không có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế.
Theo số năm tham gia làm thủ tục hải quan: giữa doanh nghiệp có thời gian
tham gia làm thủ tục hải quan nhiều năm (trên 7 năm) và doanh nghiệp có thời gian
tham gia làm thủ tục hải quan ít năm (từ 7 năm trở xuống) không có sự khác biệt về
mức độ tuân thủ thuế.
Tóm lại, bằng kỹ thuật kiểm định trung bình của 2 tổng thể - mẫu độc lập
(Independent-sample T-test), ngoại trừ thành phần kinh tế, nhìn chung các đặc điểm
còn lại của doanh nghiệp như vị trí địa lý, loại hình doanh nghiệp, số năm tham gia
làm thủ tục hải quan không tác động mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ở mẫu nghiên cứu.
58
Bảng 4.16: Ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Đặc điểm doanh nghiệp
Kết luận ở mức ý nghĩa 5%
**0,033 Long An thấp hơn Tiền Giang
0,349 Không có sự khác biệt
**0,024 Tiền Giang cao hơn Bến Tre
**0,014 Nhà nước cao hơn vốn nước ngoài
0,011 Nhà nước cao hơn vốn ngoài nhà nước 0,857 Không có sự khác biệt
** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
1.Vị trí địa lý Long An – Tiền Giang Long An – Bến Tre Tiền Giang – Bến Tre 2.Thành phần kinh tế Nhà nước – Vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước – Ngoài nhà nước VĐT nước ngoài – ngoài nhà nước 3.Loại hình doanh nghiệp Cty TNHH – Cty cổ phần Cty TNHH - Khác Cty cổ phần - Khác Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa **-2.142 0,939 **2,325 **2,487 **2,579 -0,180 0,422 1,349 0,845 0,674 Không có sự khác biệt 0,179 Không có sự khác biệt 0,403 Không có sự khác biệt
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015
59
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 đã thực hiện các phân tích nhằm trả lời cho câu hỏi các yếu tố nào
tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải
quan tỉnh Long An?
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp theo thứ tự tầm quan trọng từ cao đến thấp gồm:
(1) Kiến thức thuế và tình trạng tài chính; (2) Kiểm tra thuế và hình phạt; (3) Thuế
suất và kê khai thuế và (4) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.
Kết quả kiểm định về đặc trưng của doanh nghiệp đối với mức độ tuân thủ
thuế cho thấy các doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang có mức độ tuân thủ thuế cao
hơn so với doanh nghiệp tại tỉnh Long An và Bến Tre. Ngoài ra, doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế nhà nước có mức độ tuân thủ thuế cao hơn so với doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn đầu tư ngoài
nhà nước.
60
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát 255 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu tại 3
tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh
Long An cho thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu
gồm 4 nhân tố với 26 biến quan sát có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể:
Nhóm nhân tố F1 - Kiểm tra thuế và hình phạt có 8 biến quan sát là KT1, KT2,
KT3, HP1, HP2, HP3, HP4, HP5;
Nhóm nhân tố F2- Thuế suất và kê khai thuế có 7 biến quan sát là TS1, TS2,
TS3, TS4, KK1, KK2, KK3;
Nhóm nhân tố F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính có 6 biến quan sát là
KTT1, KTT2, KTT3, KTT4, TC1, TC2
Nhóm nhân tố F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế có 5 biến quan sát là
HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 4 nhân tố nói trên đều có tương quan thuận
với mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, được xếp theo thứ tự tầm quan trọng từ
cao nhất đến thấp nhất là (1) Kiến thức thuế và tình trạng tài chính, đóng góp
37,29% đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp; (2) Kiểm tra thuế và hình phạt,
đóng góp 34,16% đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp; (3) Thuế suất và kê
khai thuế đóng góp 16,46% đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp và (4) Hiệu
quả hoạt động của cơ quan thuế đóng góp 12,09% đến mức độ tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.
Kết quả kiểm định về đặc trưng của doanh nghiệp đối với mức độ tuân thủ
thuếcho thấy các doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang có mức độ tuân thủ thuế cao hơn
so với doanh nghiệp tại tỉnh Long An và Bến Tre. Ngoài ra, doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nhà nước có mức độ tuân thủ thuế cao hơn so với doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn đầu tư ngoài nhà nước.
61
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính”
5.2.1.1. Nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp
Đưa công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xuất
nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý thuế nhằm giúp
cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được các quy định của pháp luật, tạo điều kiện
tối đa cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật trước, trong và sau khi làm thủ tục Hải quan thông quan
hàng hóa.
Mở rộng tuyên truyền, hỗ trợ kiến thức thuế xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp
bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo cuốn hút làm tăng mức độ hiểu biết về thuế của
các tổ chức, cá nhân. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp tại cơ quan Hải quan và tổ chức các hội nghị
giải đáp vướng mắc, các hội thảo chuyên đề, hướng dẫn trả lời qua điện thoại, trao
đổi qua website của Hải quan Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền như
đài truyền hình, đài phát thanh, các báo viết để tuyên truyền pháp luật về hải quan,
pháp luật về thuế dưới dạng các bài hướng dẫn, phổ biến kiến thức, các chương
trình trò chơi truyền hình, các ấn phẩm cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp tìm
hiểu pháp luật hải quan, pháp luật thuế để doanh nghiệp có thể theo dõi được dễ
dàng ngay cả khi không ở công sở và cũng không phải trực tiếp đến trụ sở của cơ
quan Hải quan.
Các Chi cục hải quan phải thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các hình thức
tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đã áp dụng hiệu quả trong
thực tiễn từ đó đánh giá và đề xuất những phương án tuyên truyền, hỗ trợ mới để
hoàn thiện các biện pháp hiện tại. Các hình thức mới sẽ được thực hiện tại một số
Chi cục trọng điểm và nhân rộng trong toàn ngành khi có hiệu quả cụ thể.
Kiểm soát, nâng cao chất lượng của các buổi tuyên truyền, hỗ trợ, cung
62
cấp thông tin cho đối tượng nộp thuế tiếp cận dần với các chuẩn mực quốc tế
thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác
tuyên truyền, đảm bảo các hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế kịp
thời về thời gian cung cấp, chất lượng dịch vụ.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Hải quan
trong việc nâng cao toàn diện về năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có chất lượng đáp ứng ngày càng cao của yêu
cầu công tác.
5.2.1.2. Giảm thiểu căng thẳng tài chính cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tăng cường năng lực tài chính thông qua
việc quản trị tốt công nợ, tăng vốn chủ sở hữu để giảm thiểu căng thẳng tài chính
nhằm tăng tính tuân thủ thuế.
Các ngân hàng cần phát triển mạnh dịch vụ bảo lãnh, nộp thay thuế xuất nhập
khẩu trực tuyến trong khuôn khổ dự án phối hợp thu ngân sách, bảo lãnh thuế bằng
phương thức điện tử do Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) phối hợp với các ngân
hàng thương mại triển khai hơn 5 năm qua nhằm giúp doanh nghiệp có thời gian
chuẩn bị nguồn tiền nộp thuế, rút ngắn thời gian nộp thuế và thông quan hàng hóa
nhanh chóng, không bị ùn ứ ở cảng, tiết kiệm chi phí lưu kho bãi.
5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt”
5.2.2.1. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trên cơ sở xếp hạng rủi ro
Phân loại các đối tượng để kiểm tra, thanh tra theo mức độ (1) Tuân thủ, (2)
Chưa tuân thủ, (3) Cần kiểm tra thêm để khẳng định thuộc loại nào. Hoặc theo mức
độ kiểm soát được hay chưa kiểm soát được, mức độ rủi ro: (1) Đã kiểm soát được,
rủi ro thấp; (2) Chưa kiểm soát được, rủi ro cao. Kết quả phân loại được đưa vào cơ
sở dữ liệu quản lý rủi ro. Trên cơ sở phân loại và cơ sở dữ liệu có được sẽ tập trung
xác định và kiểm tra đối với những doanh nghiệp, loại hình và mặt hàng trọng điểm
(rủi ro cao, chưa tuân thủ), trong đó chú trọng kiểm tra về giá, mã số hàng hoá, xuất
xứ hàng hóa, các ưu đãi về thuế.
63
Xây dựng lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên nghiệp,
chuyên sâu; Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra phát hiện gian lận thương mại
qua giá, xuất xứ hàng hóa, các kỹ năng hành chính (lập biên bản, xácđịnh hành vi vi
phạm, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, ra quyết định truythu) và kỹ năng xây
dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm trathuế; kinh nghiệm kiểm tra
hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán,phát hiện vi phạm.
Nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của côngchức
kiểm tra, thanh tra thuế, làm cho thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thôngtin trở
thành hoạt động thường xuyên của đơn vị của mọi công chức. Từ đó, kỹ năng thu
thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy được trongtừng công chức không ngừng
được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.
5.2.2.2. Đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm nợ thuế quá hạn
Kiện toàn tổ chức thu nợ theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu công
việc. Ban hành quy trình thu nợ, cưỡng chế thuế để áp dụng trong toàn ngành. Xây
dựng và thực hiện hệ thống đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ thuế. Xây
dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế.
Triển khai hệ thống ứng dụng tin học mới hỗ trợ công tác quản lý thu nợ và
cưỡng chế thuế. Thực hiện trao đổi, kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên
quan để cơ quan thuế có thể theo dõi được tình trạng tài sản của doanh nghiệp nộp
thuế phục vụ tốt công tác thu nợ.
Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan pháp luật tại địa phương để thu hồi nợ;
Tăng cường việc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng các doanh
nghiệp nợ thuế.
5.2.2.3. Tăng hình phạt đối với không tuân thủ thuế
Khen thưởng tương xứng đối với các doanh nghiệp, công chức/đơn vị Hải
quan quản lý tốt thuế, hoặc xử lý nghiêm đối với doanh nghiệp, công chức/đơn vị
hải quan không tuân thủ thuế hoặc để thất thu thuế.
Tăng mức xử phạt hành chính vi phạm về thuế lên 2 lần so với hiện tại để
64
doanh nghiệp nhận thấy sẽ bị thiệt hại nặng nếu không tuân thủ thuế. Đối với các
trường hợp vi phạm thuế mang tính chất nghiêm trọng, cần kiên quyết khởi tố, điều
tra ngay đối với cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định của Bộ Luật Hình sự
nhằm tăng cường tính răn đe.
5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế”
5.2.3.1. Đẩy mạnh biện pháp quản lý các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đặc thù
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên hàng hóa xuất
nhập khẩu được thực hiện với rất nhiều loại hình xuất nhập khẩu khác nhau với các
mức ưu đãi và ân hạn về thuế khác nhau nên rất dễ dẫn đến doanh nghiệp không
tuân thủ thuế. Để tăng tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp, chủ động trong công tác
chống thất thu thuế công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu cần chú ý đến từng loại
hình xuất nhập khẩu đặc thù sau:
Loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu: Với loại hình này doanh nghiệp được
chủ động về thời gian trong việc phân loại, áp mã cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Để
tránh trường hợp doanh nghiệp lợi dụng chính sách miễn thuế với hàng gia công để
nhập lậu nguyên phụ liệu vào nội địa hay gian lận định mức nguyên phụ liệu, cần
bổ sung để hoàn thiện việc phân loại, áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu đảm bảo
chính xác và thống nhất thông qua việc tiếp tục hoàn thiện, bổ sung chương trình
quản lý hàng gia công.
Loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất: Song song với việc áp dụng
khai báo Hải quan điện tử và thông quan hàng hóa tự động, điểm mấu chốt là
vấn đề thay đổi phương pháp quản lý việc phân loại, áp mã với hàng hóa tạm nhập,
tái xuất. Cục Hải quan tỉnh Long An cần phải tăng cường nhận diện những mặt
hàng nào có thể buôn lậutrốn thuế vào Việt Nam do có thuế suất cao, mặt hàng nào
thuộc diện cấm nhập,quản lý bằng các phương tiện điện tử, giám sát quy trình di
chuyển hàng hóa,giám sát việc sang tải hàng hóa, giám sát việc bốc dỡ hàng hóa...
65
5.2.3.2. Thúc đẩy cải cách hành chính, giảm thiểu quy trình thuế xuất nhập khẩu
cho doanh nghiệp
Chính phủ và Quốc hội cần xây dựng những chương trình cải cách riêng trong
lĩnh vực quản lý thuế xuất nhấp hàng hoá. Định kỳ hàng năm, Chính phủ cần tiếp
tục nghiên cứu và giảm thiểu những thủ tục hành chính không cần thiết, tiến tới điện
tử hoá các chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Áp dụng
những chuẩn mực quốc tế như hoá đơn điện tử, chữ ký số...
BộTài chính và cơ quan Hải quan cần thường xuyên rà soát các quy định, các
vănbản pháp luật để tham mưu sửa đổi, bổ sung nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính về hải quan, rút ngắn thời gian thông quan so với hiện tại, giảm số lượng giấy
tờ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế”
5.2.4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thuế
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, việc hiện đại hóa ngành Hải quan và
thuế kéotheo yêu cầu hoàn thiện đổi mới bộ máy tổ chức quản lý thuế nói chung và
thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý thuế xuất, nhập khẩu hàng hoá đòi hỏi cán bộ, công chức ngành hải quan
phải có kỹ năng quản lý, trình độ nghiệp vụ tương xứng với yêu cầuđặtra. Do vậy
cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Hoàn thành việc chuẩn hoá cán bộ công chức thuế, hải quan thông qua
thựchiện bảng danh mục mô tả chức danh công việc của từng công chức và cơ
cấungạch bậc chức danh đối với từng đơn vị.
Tổ chức triển khai việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộlãnh đạo.
Lãnh đạo cấp Cục cần được đào tạo am hiểu về quảnlý thuế, hải quan hiện đại, có
kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định và điều hànhthực hiện chiến lược của ngành,
trình độ ngoại ngữ có thể nghiên cứu tài liệu,giao tiếp. Lãnh đạo cấp Chi cục Hải
quan được đào tạo bài bản theo chuẩn mực thuế, hải quan hiện đại, có kỹ năng
chuyên sâuvề thủ tục thông quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa. Trình độ ngoại
66
ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc phụ trách.
Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực. Đội ngũ chuyênviên
làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụchuyên sâu,
có khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra hướng dẫntrong lĩnh vực phụ
trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứngyêu cầu nghiên cứu.
Đào tạo đội ngũ cán bộ cán bộ nghiệp vụ thừahành: đào tạo có kỹ năng sâu về
lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Trìnhđộ ngoại ngữ đáp ứng được đối với những
công việc khi tiếp xúc với khách hàngnước ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu chuyên
môn.
5.2.4.2. Nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục
vụ công tác quản lý thu thuế
Để quản lý thuế tốt thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải hiện đại và phải ứngdụng
công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý thuế; cung cấp thông tinnhanh
chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầyđủ,kịp thời,
nhanh chóng với chất lượng cao.
Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ thu nộp thuếtheo thứ
tự thanh toán tiền thuế, bù trừ thuế, cưỡng chế thuế, kiểm tra và thanhtra thuế. Triển
khai áp dụng gửi thông báo nợ thuế, cưỡng chế thuế, truy thu thuế cho doanh nghiệp
nộp thuế hoàn toàn qua hệ thống thư điện tử.
Xây dựng hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về đối
tượng nộp thuế trong phạm vi ngành và phối hợp kết nối mạng thông tin trao đổi
với các cơ quan: Thuế, Kho bạc, doanh nghiệp và các cơ quan liên quan khác.
Quản lý hệ thống mạng thông tin về người nộp thuế thông suốt trongtoàn ngành từ
Trung ương đến địa phương. Đảm bảo độ sẵn sàng và an toàncao,dễ dàng khai thác,
chia sẻ, cung cấp thông tin với mức độ bảo mật cao giữa các đơn vị trong và ngoài
ngành thuế, hải quan.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Do điều kiện về thời gian, đề tài còn một số hạn chế như sau:
67
Thứ nhất, nghiên cứu này đã sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất, lấy mẫu
thuận tiện, cỡ mẫu khảo sát của đề tài chưa lớn; cỡ mẫu hợp lệ n = 255 nên chưa
mang tính đại diện cao.
Thứ hai, việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế chỉ dựa trên khảo sát doanh
nghiệp và dựa trên ý kiến chủ quan của doanh nghiệp sẽ dễ dẫn đến các nhận định
thiếu khách quan, tính đại diện chưa cao.
Thứ ba, các chính sách được kiến nghị trong nghiên cứu chủ yếu thiếu ước
lượng về mặt chi phí - lợi ích của các bên liên quan khi chính sách được áp dụng.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy các nghiên cứu tiếp theo cần mở
rộng khảo sát đến công chức hải quan có liên quan trực tiếp đến quản lý thuế xuất
nhập khẩu và mở rộng cỡ mẫu điều tra khảo sát để tăng độ tin cậy của nghiên cứu./.
ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Mai Thị Vân Anh (2015), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Luận tiến sỹ kinh tế,
Học viện Tài chính, Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính (2010, 2013, 2015), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010, Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013, Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 1027/QĐ - BTC ngày 11/5/2010 quy định
nhiệm vụ quyền hạn của cục hải quan.
4. Chính phủ (2007), Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 Quy định về
việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Chính phủ (2007), Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Chính phủ (2010), Nghị định 87/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại.
7. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020.
8. Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế TPHCM.
9. Trần Thọ Đạt (2015), Ứng dụng một số lý thuyết trong nghiên cứu kinh tế,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
x
10. Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), "Chất lượng dịch vụ hành chính
công và sự hài lòng của người dân – một nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt",
Tạp chí Phát triển KH&CN. 14(Q2-2011), tr. 73-79.
11. Nguyễn Danh Hưng (2003), Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam, Luận án tiến
sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính
12. Phillip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội.
13. Phan Thị Kiều Lê (2009), Nâng cao hiệu quản quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ,
TP.HCM.
15. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống
hiệu quả và công bằng hơn, Ban quản lý kinh tế và xóa đói giảm nghèo khu
vựcChâu Á Thái Bình Dương.
16. Đỗ Hữu Nghiêm (2010), Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ công tại cục thuế tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, TP. Hồ Chí Minh
17. Hoàng Ngọc Nhậm và các thành viên (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM.
18. Nhiếp Thị Thanh (2011), Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam.
19. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu tình huống của
HàNội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
20. Trần Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế
21. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức, Tập 1 & 2.
xi
22. Lê Thanh Trường (2014), Các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của
doanh nghiệp tại Cục thuế TPHCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại
học Tài chính Marketing.
23. Trang web www.customs.gov.vn, www. longancustoms.gov.vn
Tiếng Anh:
1. Andreoni J, Erard B and Feinstein J (1998), “Tax Compliance”, Journal of
Economic Literature, Vol. 36, pp. 818-860.
2. Braithwaite, V. (2001), A new approach to tax compliance, Australian.
3. Ajzen, I.(1991). Theory of planned behavior. Organization Behavior and
HumanDecision, 50, 179 - 211.
4. Alm.J (1991), "A perspective on the experimental analysis of taxpayer
reporting", The Accouting Review, 66(3), 577 – 593
5. Butler.C (1993), Self assessment: the way forward, Tax Nasional, June, 2 - 3.
6. Chow.C.Y (2004), Gearing up for the self assessment tax regime for
individuals,Tax Nasional, 2nd quarter, 20 - 23.
7. Clotfelter.C.T (1983), Tax evasion and tax rate: An analysis of
individualreturns, The Review of Economics and Statistics, LXV(3), 363 -
373.
8. Eriksen.K. and Fallan.L (1996), Tax knowledge and attitudes towards
taxation:A report on a quasi experiment, Journal of Economic Psychology,
17, 387 -
9. Evans.C, Carlon.S, and Masey.D (2005). Record keeping practises and
taxcompliance of SMEs, eJournal of Tax Research, 3(2), 288 - 334.
10. Fischer.C.M, Wartick.M and Mark.M.M (1992), Detection probability
andtaxpayer compliance: A review of the literature, Journal of Accouting
Literature, 11-27.
11. G.Chau and P.Leung, (2009), " A critical review of Fischer tax
compliancemodel: A research synthesis", Journal of Accounting and
Taxation, Vol.1(2),034-040.
xii
12. Hair, Jr. JF, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC (1998),
“MultivaiateData Analysis”, Prentical – Hall International, Inc.
13. Hansford.A and Hasseldine.J (2003), Tax auditing under the self
assessment:survey evidence from the United Kingdom, New Zealand
Journal of TaxationLaw and Policy, 9, 171 - 183.
14. Hasseldine.J and Hite.P (2003), Framing, gender and tax compliance, Journal
ofEconomic Psychology, 24(4), 517 - 533.
15. Hasseldine.J (1993), How do revenue audits affect tax compliance, Bulletin for
International Fiscal Documentation, 47, 424 - 435.
16. Ian Pretty (2011), Hiện đại hóa quản lý thuế nhìn từ cơ quan thuế Anh, Tạp chí
Thuế nhà nước, Số 4 (314), kỳ 4/1/2011.
17. Jackson. B.R and Jaouen.P (1989), Influencing taxpayer compliance
throughsanction threat or appeals to conscience, Advances in Taxation, 2,
131 - 147.
18. Jackson. B.R., and Milliron, V.C. (1986). Tax compliance research:
Findings,problems,and prospects. Journal of Accounting Literature, 5, 125-
165.
19. James, S., and Alley,C (2004), "Tax Compliance, self assessment and tax
administration", Journalof Finance and Management in Public Services,
2(2),27 - 42.
20. Kim.S (2008), Does political intention affect tax evasion? Journal of
PolicyModelling, 30(3), 401 - 415.
21. Kirchler.E (2007), The Economic Psychology of Tax Behaviour,
Cambridge:Cambridge Universisty Press.
22. Loo.E.C (2006), The inflence of the introduction on self assessment on
compliance behavior of individual taxpayers in Malaysia, PhD thesis,
University of Sydney.
xiii
23. Lumumba và cộng sự, (2010), “Taxpayer’s attitudes and tax
compliancebehaviour in Kenya”, African journal of business and
management, vol.1(2010).
24. Mahmoud Moeinadin, Forough Heirany, Azadeh Harandi (2014), “Identifying
the Effective Factors for the Improvement of Tax Compliance”,
International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and
Management Sciences, Vol. 4, No.1, January 2014, pp. 220–227. Islamic
Azad University, Yazd, Iran.
25. Mohamad Ali.A, Mustafa.H and Asri.M (2007), The effects of knowledge on
taxcompliance behaviors among Malaysian taxpayers, International
Conference onBusiness and Information, July 11 - 13, Tokyo, Japan.
26. Mohani.A (2001), Personal income tax non-compliance in Malaysia, PhD
thesis,VictoriaUniversity, Melbourne, Australia.
27. Mohd Rizal Palil (2010), Tax knowledge and tax compliance determinants in
selfassessment system in Malaysia, The Degree of Doctor of Philosophy
TheUniversity of Birmingham.
28. Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), The Evolution and
Concept of Tax Compliance in Asia and Europe, Australian Journal of
Basic and AppliedSciences, 5(11): 557-563.
29. Nicoleta BARBUTA-MISU, 2011. "A Review of Factors for Tax Compliance,"
Economics and Applied Informatics, "Dunarea de Jos" University, Faculty
ofEconomics and Business Administration, issue 1, pages 69-76
30. OECD (2004), Compliance Risk Management: Managing and Improving
TaxCompliance, Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy
andAdministration.
31. OECD (2010), Understanding and Influencing Taxpayers’
ComplianceBehaviour, Forum on Tax Administration, Centre for Tax
Policy and Administration.
xiv
32. Richard M. Bird, Oliver Oldman "Cải thiện sự tuân thủ thuế", Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright, biên dịch Kim Chi, hiệu đính Phan Hiển Minh.
33. Silvani.C and Baer.K (1997), Designing a tax administration reform strategy:
Experiences and guidelines, Working paper, International Monetary
Funds,WashingtonDC.
34. Singh.V (2003), Malaysian Tax Adminitration, 6th ed, Kuala Lumpur:
Longman.
35. Slemrod.J (1989), Complexity, compliance costs and tax evasion, In Roth.J.A
and Scholz.J.T (eds) Taxpayer Compliance: Social Perspectives,
Philadelphia,2, 156 - 181.
36. Smith.A (1776), The Wealth of Nation, London:Penguin Books.
37. Song.Y.D and Yarbrough.T.E (1978), Tax ethics and taxpayer attitudes:
Asurvey, Public Administration Review, 38 (5), 442 - 452.
38. Troutman.C.S (1993), Moral commitment to tax compliance as measured by the
development of moral reasoning and attitudes towards the fairness of the
taxlaws, Ph.D thesis, OklahomaStateUniversity.
39. Witte.A and Woodbury.D.F(1985), What we know about the factors affecting
compliance with the tax law? In P.Sawicki (ed.), Income tax compliance: A
report of The ABA Section of Taxation Invitational Conference on Income
TaxCompliance, 133 - 148, American Barr, Association, Chicago.
xv
PHỤ LỤC
xvi
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO DOANH NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Ngày phỏng vấn: ……/……/2016
Ký hiệu mẫu: …………..
Xin chào Ông/Bà,
Hiện tại chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu“Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân
thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An”. Xin Ông/Bà vui lòng dành cho tôi ít thời gian quý báu để trả lời một số câu hỏi trong nghiên
cứu này. Khảo sát này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và chúng tôi cam kết bảo mật mọi thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Xin vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu vào ô □ mà Ông/Bà chọn hoặc
điền thông tin vào khoảng trống.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Tên doanh nghiệp:………………..…………………………………………………
2. Địa chỉ doanh nghiệp:………………..……………………………………………..
3. Doanh nghiệp được thành lập năm nào: 19……..
4. Họ tên người trả lời: ………………..………………………………
5. Chức vụ người trả lời:
(Tổng) Giám đốc/ Phó (Tổng) Giám đốc
Cán bộ xuất nhập khẩu
Cán bộ khai báo thuế
Khác (vui lòng ghi rõ) ………………..…….
6. Giới tính người trả lời: □ Nam □ Nữ
7. Doanh nghiệp của Ông/bà thành phần kinh tế nào dưới đây:
Khu vực doanh nghiệp nhà nước
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
8. Doanh nghiệp của Ông/bà thuộc loại hình nào:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên/ nhiều thành viên)
Công ty cổ phần
Loại hình khác
9. Doanh nghiệp của Ông/bà chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nào dưới đây
Công nghiệp chế tạo
Xây dựng
Thương mại dịch vụ
Nông lâm nghiệp thủy sản
Khai khoáng
Khác (xin nêu rõ):…………………………………………………………
10. Vui lòng cho biết quy mô doanh nghiệp của Ông/bà tại thời điểm 31/12/2015
10.1 Số vốn đăng ký của doanh nghiệp: ……………………
10.2 Tổng số lao động của doanh nghiệp: ………………..
11. Số năm doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: …… năm
12. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thuế xuất nhập khẩu hàng hóa bằng phương thức
nào?
Tự làm thủ tục
Qua đại lý
Ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác
13.
Xin cho biết tình hình nộp thuế năm 2015:
13.1 . Mức thuế mà doanh nghiệp phải đóng năm 2015: ………triệu đồng.
13.2 . Mức thuế mà doanh nghiệp đã đóng năm 2015: …………triệu đồng
xvii
PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT TÍNH TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP
Những câu sau đây liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu tại Doanh nghiệp của Ông/Bà. Khoanh tròn (O) con số thích hợp cho biết
mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với mỗi câu phát biểu. Nếu đã khoanh tròn một số
nào rồi nhưng muốn thay đổi ý kiến thì gạch chéo (X), rồi khoanh tròn lại một số khác.
Qui ước mức độ đồng ý
1: Hoàn toàn không đồng ý (phát biểu hoàn toàn sai)
2: Tương đối không đồng ý (phát biểu sai, nhưng chưa đến mức sai hoàn toàn)
3: Trung lập (Không đồng ý, cũng không phản đối)
4: Tương đối đồng ý (phát biểu đúng, nhưng chưa đúng hoàn toàn)
5: Hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)
xviii
I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Stt
Thang đo
Đánh giá của doanh ng hiệp
A Thuế suất (TS)
3
1
2
4
5
1 Gia tăng thuế suất làm giảm tuân thủ thuế
3
1
2
4
5
2 Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế
3
1
2
4
5
3 Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế
3
1
2
4
5
4 Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế
B Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK)
5 Thủ tục thuế càng đơn giản, người nộp thuế càng tuân thủ
3
1
2
4
5
thuế
6 Các tiêu chí trên tờ khai thuế, tờ khai hải quan càng dễ hiểu,
1
2
3
4
5
rõ ràng thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế
7 Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng càng rõ ràng thì dễ dàng
3
1
2
4
5
tuân thủ thuế
C Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan (HQ)
3
1
2
4
5
8 Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, hành vi tuân thủ thuế tăng
9 Hoạt động của cơ quan hải quan càng tạo niềm tin cho người
3
1
2
4
5
nộp thuế thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế
10 Cơ quan hải quan càng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của
1
2
3
4
5
người nộp thuế thì mức độ tuân thủ thuế càng tăng
1
2
3
4
5
11 Mọi quy định và hướng dẫn về thuế đều được cập nhật công khai, đầy đủ và kịp thời, mức độ tuân thủ thuế càng tăng
12 Công tác tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến
1
2
3
4
5
doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì có xu hướng tăng tính tuân thủ thuế
D Kiểm tra thuế (KT)
13 Tỷ lệ bị kiểm tra, kiểm soát thuế càng cao, người nộp thuế
1
2
3
4
5
càng tuân thủ tốt hơn
14 Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị phát hiện trong
1
2
3
4
5
từng lần kiểm tra thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn
15 Sau mỗi lần bị kiểm tra thuế, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt
1
2
3
4
5
hơn
xix
E Kiến thức về thuế (KTT)
16 Càng được cập nhật kiến thức về thuế, người nộp thuế càng
1
2
3
4
5
tuân thủ thuế
17 Người nộp thuế càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ
1
2
3
4
5
thuế
18 Người nộp thuế không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ
1
2
3
4
5
kiến thức về thuế
19 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, đạo đức của cán
1
2
3
4
5
bộ công chức hải quan có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
F Nhận thức tích cực tính công bằng của thuế (CB)
20 Hệ thống thuế càng đảm bảo công bằng, người nộp thuế càng
1
2
3
4
5
tuân thủ
1
2
3
4
5
21 Nếu gánh nặng thuế của doanh nghiệp cao hơn so với những doanh nghiệp trong cùng nhóm thu nhập, tuân thủ thuế sẽ giảm
22 Nếu chất lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp tương
1
2
3
4
5
xứng với tiền thuế của doanh nghiệp đóng góp, tuân thủ thuế tăng
23 Sự tôn trọng, khích lệ về tính minh bạch, công khai, công
1
2
3
4
5
bằng của cơ quan quản lý thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
G Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ (CT)
24 Chính phủ càng sử dụng tiền thuế hợp lý thì người nộp thuế
1
2
3
4
5
càng tuân thủ thuế
25 Người nộp thuế sẽ giảm tuân thủ thuế khi chính phủ sử dụng
1
2
3
4
5
đầu tư công một cách lãng phí
26 Người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế nếu chính phủ đảm bảo phúc
1
2
3
4
5
lợi xã hội tốt
H Hình phạt (HP)
27 Mức phạt càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ thuế tốt hơn
1
2
3
4
5
28 Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu được từ việc trốn thuế, người
1
2
3
4
5
nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn
1
2
3
4
5
29 Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị cơ quan thuế xử phạt theo đúng quy định của pháp luật, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt
30 Cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm
1
2
3
4
5
minh thì tăng sự tuân thủ thuế
1
2
3
4
5
31 Ngoài xử lý vi phạm hành chính theo pháp luật thuế nếu tăng cường xử lý nghiêm khắc hành vi trốn theo pháp luật hình sự thì sẽ tăng sự tuân thủ thuế
xx
K Tình trạng tài chính (TC)
32 Khi doanh nghiệp nộp thuế rơi vào tình trạng căng thẳng tài
1
2
3
4
5
chính, tuân thủ thuế giảm
33 Khi tình trạng tài chính dồi dào, người nộp thuế sẵn lòng
1
2
3
4
5
thanh toán nghĩa vụ thuế
II. TÍNH TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP
Vui lòng đánh giá mức độ tuân thủ thuế tại Doanh nghiệp của Ông/bà:
1
1 2 3 4 5
Doanh nghiệp luôn khai báo chính xác tất cả các mặt hàng chịu thuế
2 Doanh nghiệp thanh toán các khoản thuế đúng hạn
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
Doanh nghiệp tuân thủ các quyết định về thuế của cơ quan hải quan, cơ quan thuế
PHẦN 3: CÁC NỘI DUNG KHÁC 1. Theo ông/bà nội dung nào mà hải quan nơi doanh nghiệp thường làm thủ tục thuế
xuất nhập khẩu hàng hóa cần tiếp tục cải tiến để đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp hiện tại và trong thời gian tới (câu hỏi có nhiều lựa chọn)
Công khai minh bạch trong việc thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế
Tăng cường hỗ trợ, xử lý khó khăn của doanh nghiệp
Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ doanh nghiệp nộp thuế
Đơn giản hóa quy trình thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, năng lực giải quyết công việc của công chức hải
quan
Tăng cường quan hệ đối tác giữa hải quan và doanh nghiệp
Nội dung khác (vui lòng ghi rõ):
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
2. Vui lòng nêu vướng mắc liên quan đến thủ tục thuế xuất nhập khẩu hàng hóa mà
doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay và đề xuất giải pháp xử lý (nếu có)
Vướng mắc:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giải pháp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
xxi
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ
xxii
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG
VẤN NĂM 2016
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.943
4 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .777 .888 .920 .872
3.875 3.779 3.732 3.848
.953 .917 .907 .922
10.95 10.87 10.79 10.80
TS1-Gia tang thue TS2-Cat giam thue TS3-Bieu thue it muc thue TS4-Bieu thue ro rang
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.896
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 1.797 1.505
Corrected Item-Total Correlation .652 .895
Cronbach's Alpha if Item Deleted .969 .762
7.36 7.38
1.564
.851
.802
7.37
KK1-Thu tuc thue KK2-To khai thue KK3-Huong dan ke khai thue qua mang
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.946
5
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HQ1-Ap dung tu khai thue
16.00
5.138
.878
.930
HQ2-Hoat dong cua co quan hai quan
16.02
5.106
.878
.930
HQ3-Co quan hai quan lang nghe va giai dap
16.03
5.019
.892
.927
HQ4-Cong khai quy dinh va huong dan thue
16.06
4.930
.817
.941
HQ5-Ho tro, giai quyet vuong mac cua DN
16.06
4.941
.818
.941
xxiii
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.946
3
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
KT1-Ty le kiem tra, kiem soat
8.00
1.673
.896
.916
KT2-Phat hien khong tuan thu thue
8.02
1.551
.929
.888
KT3-Sau khi kiem tra thue
8.09
1.618
.840
.959
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.931
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
KTT1-Cap nhat kien thuc thue
12.09
3.268
.765
.934
KTT2-Hieu ro quy dinh ve thue
12.03
3.106
.811
.920
KTT3-Khong du kien thuc ve thue
11.98
2.626
.904
.890
KTT4- Kien thuc, dao duc cong chuc HQ
11.98
2.724
.895
.892
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.907
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CB1-He thong thue
11.08
4.364
.766
.888
CB2-Gang nang thue
11.04
4.263
.861
.857
CB3-Chat luong dich vu cong
10.95
4.316
.825
.868
CB4-Minh bach, cong khai, cong bang
11.17
4.049
.731
.907
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.869
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.06
2.331
.694
.864
CT1-Su dung tien thue
7.17
2.151
.755
.810
CT2-Dau tu cong
7.25
1.811
.812
.757
CT3-Dam bao phuc loi xa hoi
xxiv
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.938
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15.80
5.948
.862
.919
HP1-Muc phat
15.75
6.143
.808
.929
HP2-So tien phat so voi tien tron thue
15.69
6.128
.800
.930
HP3-Xu phat moi hanh vi vi pham
15.76
5.970
.895
.913
HP4-Xu ly nghiem minh
15.76
6.007
.810
.929
HP5-Xu ly hinh su
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.822
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
4.05
.442
.703
.a
TC1-Roi vao tinh trang cang thang tai chinh
TC2-Tai chinh doi dao
3.92
.348
.703
.a
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.919
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.78
1.823
.858
.864
TUANTHU1-Doanh nghiep khai bao chinh xac
7.75
1.781
.875
.850
TUANTHU2-Doanh nghiep thanh toan thue dung han
7.72
1.999
.777
.930
TUANTHU3-Doanh nghiep tuan thu cac quyet dinh thue
xxv
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.868
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
1.505E4
528
df
.000
Sig.
xxvi
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo nent
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
14.049
42.573
42.573
14.049
42.573
42.573
6.702
20.308
20.308
2
5.597
16.960
59.533
5.597
16.960
59.533
5.731
17.367
37.675
3
4.010
12.151
71.684
4.010
12.151
71.684
5.579
16.905
54.580
4
1.965
5.954
77.638
1.965
5.954
77.638
5.467
16.568
71.147
5
1.600
4.848
82.486
1.600
4.848
82.486
3.742
11.339
82.486
Extraction Method: Principal Component Analysis.
xxvii
Rotated Component Matrixa
Component 3
2
4
5
1
.864 .907 .917 .615 .620
.598 .767 .916 .919 .596 .910 .920
.828 .769 .688 .821 .828 .791 .864
.840 .859 .864 .846 .853 .661 .794 .796
.831 .806 .905 .903 .826 .907
TS1-Gia tang thue TS2-Cat giam thue TS3-Bieu thue it muc thue TS4-Bieu thue ro rang KK1-Thu tuc thue KK2-To khai thue KK3-Huong dan ke khai thue qua mang HQ1-Ap dung tu khai thue HQ2-Hoat dong cua co quan hai quan HQ3-Co quan hai quan lang nghe va giai dap HQ4-Cong khai quy dinh va huong dan thue HQ5-Ho tro, giai quyet vuong mac cua DN KT1-Ty le kiem tra, kiem soat KT2-Phat hien khong tuan thu thue KT3-Sau khi kiem tra thue KTT1-Cap nhat kien thuc thue KTT2-Hieu ro quy dinh ve thue KTT3-Khong du kien thuc ve thue KTT4- Kien thuc, dao duc cong chuc HQ CB1-He thong thue CB2-Gang nang thue CB3-Chat luong dich vu cong CB4-Minh bach, cong khai, cong bang CT1-Su dung tien thue CT2-Dau tu cong CT3-Dam bao phuc loi xa hoi HP1-Muc phat HP2-So tien phat so voi tien tron thue HP3-Xu phat moi hanh vi vi pham HP4-Xu ly nghiem minh HP5-Xu ly hinh su TC1-Roi vao tinh trang cang thang tai chinh TC2-Tai chinh doi dao Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
xxviii
Reliability
Cronbach's Alpha
N of Items
.963
8
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.993
.860
.958
27.69
17.622
.882
.956
27.71
17.448 17.602
.895 .859
.955 .958
27.78 27.86
17.883
.819
.960
27.80
17.834
.817
.960
27.75
17.668 17.571
.882 .837
.956 .959
KT1-Ty le kiem tra, kiem soat KT2-Phat hien khong tuan thu thue KT3-Sau khi kiem tra thue HP1-Muc phat HP2-So tien phat so voi tien tron thue HP3-Xu phat moi hanh vi vi pham HP4-Xu ly nghiem minh HP5-Xu ly hinh su
27.82 27.82
Reliability
Cronbach's Alpha
N of Items
.964
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .783 .877 .959 .921 .714 .941
14.358 14.184 13.854 14.056 14.962 13.959
.965 .957 .951 .954 .970 .952
22.00 21.93 21.85 21.85 21.83 21.85
.915
14.104
.955
21.84
TS1-Gia tang thue TS2-Cat giam thue TS3-Bieu thue it muc thue TS4-Bieu thue ro rang KK1-Thu tuc thue KK2-To khai thue KK3-Huong dan ke khai thue qua mang
Reliability
Cronbach's Alpha
N of Items
.943
7
xxix
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
21.82
16.274
.838
.931
CB1-He thong thue
21.78
16.450
.850
.931
CB2-Gang nang thue
21.69
16.648
.800
.935
CB3-Chat luong dich vu cong
21.91
15.788
.785
.937
CB4-Minh bach, cong khai, cong bang
21.80
16.347
.844
.931
CT1-Su dung tien thue
21.92
16.603
.757
.938
CT2-Dau tu cong
22.00
15.618
.816
.934
CT3-Dam bao phuc loi xa hoi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.958
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
20.06
8.575
.830
.955
20.00
8.457
.821
.956
19.95
7.620
.920
.945
19.95
7.797
.908
.946
20.07
8.392
.823
.955
19.95
7.706
.923
.944
KTT1-Cap nhat kien thuc thue KTT2-Hieu ro quy dinh ve thue KTT3-Khong du kien thuc ve thue KTT4- Kien thuc, dao duc cong chuc HQ TC1-Roi vao tinh trang cang thang tai chinh TC2-Tai chinh doi dao
xxx
Regression
Model Summaryb
Change Statistics
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
Durbin-Watson
1
.751a
.564
.555
.66709600
.564
64.353
5
249
.000
1.932
a. Predictors: (Constant), F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan, F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh, F3-Nhan thuc cong bang va chi tieu chinh phu, F2-Thue suat va ke khai thue, F1-Kiem tra thue va hinh phat
b. Dependent Variable: Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Sum of Squares
Mean Square
F
Sig.
ANOVAb df
.000a
Model 1
Regression Residual Total
143.191 110.809 254.000
5 249 254
28.638 .445
64.353
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Std. Error
B
Standardized Coefficients Beta
t
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Sig.
Model 1
.000 11.217 5.399 1.204 12.230 3.972
1.000 .000 .000 .230 .000 .000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
.469 .226 .050 .512 .166
(Constant) F1-Kiem tra thue va hinh phat F2-Thue suat va ke khai thue F3-Nhan thuc cong bang va chi tieu chinh phu F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan
-4.432E-16 .469 .226 .050 .512 .166
.042 .042 .042 .042 .042 .042
Unstandardized Coefficients Std. Error
B
Standardized Coefficients Beta
t
Collinearity Statistics Tolerance
VIF
Sig.
Model 1
(Constant) F1-Kiem tra thue va hinh phat F2-Thue suat va ke khai thue F3-Nhan thuc cong bang va chi tieu chinh phu F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan
.000 11.217 5.399 1.204 12.230 3.972
.469 .226 .050 .512 .166
1.000 .000 .000 .230 .000 .000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
-4.432E-16 .469 .226 .050 .512 .166
.042 .042 .042 .042 .042 .042
a. Dependent Variable: Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
xxxi
Nonparametric Correlations
Correlations
F1-Kiem tra thue va hinh phat
F2-Thue suat va ke khai thue
F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh
F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan
Spearman's rho
Correlation Coefficient
-.081
-.096
.084
1.000
F1-Kiem tra thue va hinh phat
Sig. (2-tailed)
.197
.128
.181
.
N
255
255
255
255
F2-Thue suat va ke khai thue Correlation Coefficient
1.000
-.034
.026
-.081
Sig. (2-tailed)
.
.591
.685
.197
N
255
255
255
255
Correlation Coefficient
-.034
1.000
.052
-.096
F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh
Sig. (2-tailed)
.591
.
.407
.128
N
255
255
255
255
Correlation Coefficient
.084
.026
.052
1.000
F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan
Sig. (2-tailed)
.181
.685
.407
.
N
255
255
255
255
xxxii
xxxiii
Frequencies
Diachi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Long An
80.0 93.3 100.0
Tien Giang Ben Tre Total
204 34 17 255
80.0 13.3 6.7 100.0
80.0 13.3 6.7 100.0
Chucvu
Cumulative Percent
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid TGD/PTGD
22.4 88.2 100.0
Can bo khai bao thue Khac Total
57 168 30 255
22.4 65.9 11.8 100.0
22.4 65.9 11.8 100.0
Gioitinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Nu
34.1 100.0
Nam Total
87 168 255
34.1 65.9 100.0
34.1 65.9 100.0
Thanhphan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Doanh nghiep Nha nuoc
4.7 45.1 100.0
Doanh nghiep Von dau tu NN Doanh nghiep ngoai Nha nuoc Total
12 103 140 255
4.7 40.4 54.9 100.0
4.7 40.4 54.9 100.0
Loaihinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Cong ty TNHH
80.8 93.3 98.0 100.0
Cty co phan DNTN Khac Total
206 32 12 5 255
80.8 12.5 4.7 2.0 100.0
80.8 12.5 4.7 2.0 100.0
xxxiv
Linhvuc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
14.5 15.3 48.2 63.9 64.3 100.0
Valid Cong nghiep che tao Xay dung Thuong mai dich vu Nong nghiep Khai khoang Khac Total
37 2 84 40 1 91 255
14.5 .8 32.9 15.7 .4 35.7 100.0
14.5 .8 32.9 15.7 .4 35.7 100.0
Statistics
Sonamhoat dong
Sonamthue XNK
Thuephainop 2015
Thuedanop 2015
Sovon
Laodong
N
Valid
255
255
255
255
255
255
Missing
0
0
0
0
0
0
Mean
8.11
56.25
276.64
7.60
1240.82
1123.18
Std. Deviation
4.822
59.213
429.277
4.521
688.307
633.036
5
6
6
5
60
60
Minimum
30
197
1494
29
2500
2420
Maximum
xxxv
T-Test
Group Statistics
Diachi
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep Long An
Tien Giang
Std. Deviation Std. Error Mean .07080709 .10438968
1.01132750 .60869121
204 -3.4653648E-2 .3483471 34 Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Std. Error Difference
Lower
Upper
F 11.899
.001
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
-2.142 236 -3.036 68.011
.033 .003
Mean Difference -.38300072 -.38300072
.17878984 .12613821
-.73522865 -.03077279 -.63470489 -.13129655
Equal variances assumed Equal variances not assumed
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Diachi Long An Ben Tre
Std. Deviation Std. Error Mean .07080709 .32333672
1.01132750 1.33315146
204 -3.4653648E-2 17 -2.8085038E-1 Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Equal variances assumed
.986
.322
.939
219
.349
.24619673
.26208810 -.27034100
.76273446
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
.744 17.568
.467
.24619673
.33099891 -.45043333
.94282679
Equal variances not assumed
xxxvi
T-Test
Group Statistics
N
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Diachi Tien Giang Ben Tre
Mean .3483471 34 17 -2.8085038E-1
Std. Deviation Std. Error Mean .10438968 .32333672
.60869121 1.33315146
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Upper
F 8.576
.005 2.325
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
49 1.852 19.407
.024 .079
Mean Difference .62919745 .62919745
Std. Error Difference .27059808 .33977028
Lower .08541026 1.17298464 -.08094169 1.33933660
Equal variances assumed Equal variances not assumed
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Loaihinh Cong ty TNHH Cty co phan
206 32
.0327654 -4.6123564E-2
Std. Deviation Std. Error Mean .06899999 .16718759
.99033611 .94575584
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig.
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
F .025
.875
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Equal variances assumed Equal variances not assumed
df t .422 236 .436 42.274
.674 .665
.07888893 .07888893
Std. Error Difference .18708444 .18086650
Lower -.28967993 -.28604427
Upper .44745780 .44382214
xxxvii
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Loaihinh Cong ty TNHH Khac
206 17
.0327654 -3.1021836E-1
Std. Deviation Std. Error Mean .06899999 .29261585
.99033611 1.20648604
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig.
t
Sig. (2- tailed)
Std. Error Difference
Lower
F 1.573
.211 1.349
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Equal variances assumed Equal variances not assumed
df 221 1.141 17.824
Mean Difference .34298373 .34298373
.179 .269
.25424830 -.15807770 .30064103 -.28908576
Upper .84404516 .97505323
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Loaihinh Cty co phan Khac
32 -4.6123564E-2 17 -3.1021836E-1
Std. Deviation Std. Error Mean .16718759 .29261585
.94575584 1.20648604
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig.
df
Sig. (2- tailed)
F 1.076
.305
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Equal variances assumed Equal variances not assumed
t .845 47 .784 26.684
Mean Difference .26409480 .26409480
Std. Error Difference .31268755 .33700998
.403 .440
Lower -.36495141 -.42777628
Upper .89314101 .95596588
xxxviii
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
12
.7259821 1.02669136
.29638027
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Thanhphan Doanh nghiep Nha nuoc Doanh nghiep Von dau tu NN
103
1.02141793
.10064330
- 4.9193156E -2
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Lower
F
Sig.
t
df
.15760570
.107
.744 2.487 113
.014
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
.10229815
2.477
.027
Mean Differenc e .7751752 8 .7751752 8
Std. Error Differenc e .3117180 0 .3130021 3
Upper 1.3927448 6 1.4480524 2
Equal variances assumed Equal variances not assumed
13.66 4
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Thanhphan Doanh nghiep Nha nuoc Doanh nghiep ngoai Nha nuoc
.7259821 12 140 -2.6034932E-2
Std. Deviation Std. Error Mean .29638027 .08151953
1.02669136 .96455214
xxxix
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Lower
Upper
F
Sig.
t
df
.767
.383 2.579
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Mean Difference .75201706 .75201706
Std. Error Difference .29154154 .30738688
.17595857 1.32807554 .08646753 1.41756659
Equal variances assumed Equal variances not assumed
150 2.446 12.722
.011 .030
T-Test
Group Statistics
N
Mean
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
Thanhphan Doanh nghiep Von dau tu NN Doanh nghiep ngoai Nha nuoc
103 140
-4.9193156E-2 -2.6034932E-2
Std. Deviation Std. Error Mean .10064330 .08151953
1.02141793 .96455214
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
df
Sig. (2- tailed)
1.760
.186
Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep
t -.180 241 -.179 212.594
Mean Difference -.02315822 -.02315822
Std. Error Difference .12838820 .12951644
.857 .858
Lower -.27606453 -.27845914
Upper .22974808 .23214269
Equal variances assumed Equal variances not assumed