BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYẾN ANH TUẤN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYẾN ANH TUẤN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG

MÃ SỐ: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 27 tháng 6 năm 2016

Người thực hiện

Nguyễn Anh Tuấn

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi

Chương 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 4

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ..................................................................................................................... 5

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ ................................. 5

2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 5

2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế .................................................... 8

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ ............................. 10

2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế ..................................................... 11

2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế .......................................................... 13

2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế ...................................................... 17

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 21

2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................... 21

2.3.2. Nghiên cứu trong nước.................................................................................... 23

iii

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 25

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 26

3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 26

3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 27

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 28

3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo ................................................................... 29

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 32

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 32

3.3.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 33

3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ............................................................................... 34

3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 37

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................ 38

4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An ........................................................... 38

4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh

Long An..................................................................................................................... 39

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN ..................................................................... 40

4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 40

4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp ........................................................................... 41

4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 43

4.3.1. Kiểm định thang đo ......................................................................................... 43

4.3.2. Phân tích nhân tố ............................................................................................. 46

4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố ....................... 51

4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế .......................................... 52

4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ............................................................... 54

4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất nhập

iv

khẩu của doanh nghiệp .............................................................................................. 56

4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 59

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 60

5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ XUẤT

NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 61

5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” ..... 61

5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” ...................... 62

5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế” ........................ 64

5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” ..... 65

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... ix

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP............................................. xv

PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG VẤN NĂM 2016........................................................................................................................xxii

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL ĐBSCL

EFA Phân tích nhân tố khám phá

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN Ngân sách Nhà nước

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Ủy ban nhân dân

VIF Độ phóng đại phương sai

WCO Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới

WTO Tổ chức thương mại thế giới

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp ... 10

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế .................................................. 26

Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu .. 30

Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014 ............................... 40

Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn ........................................ 40

Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn ....................................................... 41

Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động ....................... 42

Bảng 4.5: Quy mô của doanh nghiệp khảo sát .......................................................... 43

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha....................................... 46

Bảng 4.7:Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ........................................ 47

Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ...................................................... 47

Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay .................................. 48

Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ................ 49

Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha..................................... 51

Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ....... 53

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman’s phương sai phần dư .............................. 54

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tuyến tính bội ............................................................... 55

Bảng 4.15: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................ 56

Bảng 4.15: Ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ tuân thủ thuế của doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 58

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài ....................................................................... 27

Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 28

Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo.......................... 52

1

Chương 1. GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ngành thuế và Hải quan Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế

mới, người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế

cho ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách

nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình; cơ quan quản lý thuế không can thiệp

trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trừ trường hợp phát hiện ra

các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường

hợp doanh nghiệp tuân thủ thuế kém cùng với năng lực quản lý của cơ quan thuế

cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, cơ

chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của

quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật

của doanh nghiệp.

Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Long An nói

riêng phải đối mặt với một trong những thách thức lớn là làm thế nào để thu đúng,

thu đủ, hạn chế thất thoát nguồn thu thuế, qua đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của

doanh nghiệp. Mức tuân thủ thuế thấp sẽ làm giảm nguồn thu, ảnh hưởng đến việc

thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương, làm

cho hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo mó và mất đi tính công bằng.

Cục Hải quan tỉnh Long An trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa bàn 03 tỉnh Long

An, Tiền Giang, Bến Tre. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và kim

ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An tăng dần qua các

năm: năm 2010 có 343 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu với kim

ngạch là 1.432 triệu USD, đến năm 2014 là 901 doanh nghiệp với kim ngạch 6.710

triệu USD (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015). Theo Cục Hải quan tỉnh Long An

(2015) thì “từ năm 2010 đến nay tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp có tăng lên

2

nhưng tình trạng gian lận, vi phạm về thuế xuất nhập khẩu vẫn còn diễn biến phức

tạp với nhiều vụ việc và giá trị vi phạm có xu hướng ngày càng tăng”.

Vấn đề đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý để

từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế của

Cục Hải quan tỉnh Long An. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng

và mức độ tác động của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh

nghiệp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp

luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện

tuân thủ pháp luật thuế xuất nhập khẩu. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài

“Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

tại Cục Hải quan tỉnh Long An” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Đề tài thực hiện nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc

tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải

quan tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính

tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế

của doanh nghiệp thông qua thang đo được xây dựng về tuân thủ thuế xuất nhập

khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

Mục tiêu 2: Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhằm nâng cao tính tuân thủ

thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh

Long An.

3

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của

các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An?

Câu hỏi 2: Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ thuế

xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long

An?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế

xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Chỉ nghiên cứu tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất

nhập khẩu.

Phạm vi không gian: Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An là 3 tỉnh

gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Do vậy, đề tài chỉ nghiên cứu đối với các

doanh nghiệp tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre.

Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn

trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được thu

thập trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 02/2016.

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân

tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức:

Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định

tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến chuyên gia và một số

doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh

4

Long An. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác định thang đo, khám phá,

bổ sung mô hình và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua phỏng vấn

bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang

đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ

thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đều được kiểm định bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm thống

kê SPSS phiên bản 16.0.

1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết và tầm quan trọng

của đề tài; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày các

khái niệm về thuế và tuân thủ thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và tình

hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu bao gồm

khung nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu, kỹ

thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để đánh giá tuân thủ thuế.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. khái quát thông tin về địa bàn nghiên cứu.

Tiếp theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường

tuân thủ thuế; kết quả ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích tác động

của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh

nghiệp. Ngoài ra, chương này phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm riêng của

doanh nghiệp đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. trình bày tóm tắt kết quả

nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một

số chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề

xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC

NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ

2.1.1. Khái niệm

2.1.1.1. Thuế và quản lý thuế

Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước

(NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của

cải của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi

ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt

động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng

đồng (Tổng Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).

Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,

nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền

thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế

thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết

khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).

Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế

là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền

thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê

khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công

việc kê khai của người nộp thuế.

2.1.1.2. Tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Andreoni và cộng

sự (1998) nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng của người

nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một

đất nước.

6

Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ

thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực

hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo

James & Alley (1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người

nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.

Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do

khía cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp tự xác định

nghĩa vụ thuế của mính và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng

người nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức,

môi trường pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ

thể. Với quan điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự

sẵn lòng của đối tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai

thu nhập chính xác mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định

(IRS, 2009; ATO, 2009).

Ở góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của

một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế

và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải

chờ đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt

thành 2 quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan

điểm hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành

chính bao gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp

thuế, nộp tờ khai thuế mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh

toán theo yêu cầu (Chow, 2004; Harris, 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người

nộp thuế phải đạt được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ

và khả năng sử dụng kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên

quan kịp thời, chính xác và đầy đủ (Sing & Bhupalan, 2001).

McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ

thể là: cam kết tuân thủ sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều

kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa

7

vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu nhập và khấu trừ các khoản

chi phí theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt (1976) nhận thức mức độ

tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên quan đến

khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi cơ quan thuế phải hiểu được các yếu tố tác

động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.

Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người

nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác

các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.

2.1.1.3. Không tuân thủ thuế

Rất khó để phân biệt rạch ròi giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những

khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi “trốn

thuế” tức sự vi phạm pháp luật. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân

thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê

khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách

kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ.

Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar

(2003), không tuân thủ thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật

thuế và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ,

miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian

nộp thuế đã được quy định.

Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều

khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là

tâm lý học và được tóm tắt trong bảng 2.1.

Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp

cận thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý

về kinh tế.

8

Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế

Tuân thủ thuế Cách tiếp cận kinh tế

Góc độ tiếp cận Tuân thủ 100% quy định về thuế so với thực tế, xét trên góc độ hẹp

Quyết định tuân thủ Dựa trên sự hợp lý về lợi ích kinh tế.

Mức độ chi tiết

Cân nhắc lựa chọn: (1) Lợi ích mong đợi từ việc trốn thuế. (2) Rủi ro bị phát hiện và mức bị phạt. (3) Tối đa hóa thu nhập và của cải cá nhân.

Tuân thủ thuế Hiệu quả trong việc phân phối nguồn lực. Cách tiếp cận hành vi Tự nguyện, sẵn sàng hành động theo tinh thần và từng quy định của luật thuế, xét trên góc độ rộng hơn. Dựa trên hành vi hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế. Mỗi cá nhân không chỉ đơn thuần là một cá thể độc lập chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá nhân. Họ tương tác theo thái độ, niềm tin, tiêu chuẩn và vai trò khác nhau. Thành công dựa trên sự hợp tác. Hợp lý, công bằng và phạm vi tác động tích cực.

Hình ảnh người nộp thuế “Công dân tốt”. Ích kỷ tính toán lợi ích và thiệt hại bằng tiền.

(Nguồn: James và Alley, 2004)

2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế

2.1.2.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế

Theo Ahmed & Braithwaite (2005) thì việc phân đoạn cấp độ hay mức độ tuân

thủ thuế của doanh nghiệp dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những

nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Đây cũng chính là các cấp độ bày tỏ mối quan hệ

và thái độ của doanh nghiệp với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay

từ chối các quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ quản lý thu thuế. Để

đánh giá sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ

9

là biến số đầy đủ phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp

thời. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được phân theo 4 cấp độ tuân thủ như sau:

Một là, cấp độ cam kết. Ở cấp độ này doanh nghiệp cảm thấy thoải mái với

hoạt động quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và

tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối

tượng khác tuân thủ.

Hai là, chấp nhận hay hoà hợp, doanh nghiệp chấp nhận những yêu cầu quản

lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế.

Ba là, miễn cưỡng hay kháng cự, đó là cách tiếp cận chống đối, doanh nghiệp

có sự đối đầu, đối nghịch với cơ quan thuế.

Bốn là, từ chối, doanh nghiệp hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ

quan thuế.

Doanh nghiệp nộp thuế ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ

trong khi ở nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối

với nghĩa vụ thuế.

Theo mô hình các cấp độ tuân thủ thuế thì đa số doanh nghiệp là ở cấp độ cam

kết, tiếp theo là cấp độ chấp nhận, rất ít doanh nghiệp ở cấp độ miễn cưỡng hay từ

chối (Ahmed & Braithwaite, 2005). Tuy nhiên, mô hình các cấp độ tuân thủ trên chỉ

đúng đối với các nước phát triển, nơi mà doanh nghiệp có tinh thần và đạo đức thuế

cao và ít bị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ.

Mô hình này các cấp độ tuân thủ thuế như trên (tạm gọi là mô hình gốc) sẽ

không phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế

thấp và gánh nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên cần được điều

chỉnh cho phù hợp với doanh nghiệp nộp thuế ở các nước đang phát triển. Với mô

hình điều chỉnh, tỷ lệ doanh nghiệp ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ,

trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp từ chối tuân

thủ không lớn (Học viện Tài chính, 2010).

Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, mức độ mà người quản lý và người bị

quản lý đồng ý về mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu là sự thể hiện việc chấp

10

nhận hay từ chối sự quản lý. Nếu doanh nghiệp nộp thuế chấp nhận mục tiêu và

cách thức thực hiện nó thì kết quả là cơ quan thuế sẽ nhận được sự hợp tác tích cực.

Mặt khác, sự tín nhiệm rất có giá trị trong xã hội. Nếu cơ quan thuế được

doanh nghiệp nhận thức là rất đáng tin tưởng, đối xử công bằng, quan tâm đến

những yếu tố ảnh hưởng lên hành vi của doanh nghiệp và có thái độ tích cực giảm

gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp thì xu hướng là số lượng doanh nghiệp ở cấp

độ thứ nhất và thứ hai sẽ tăng lên nhanh chóng.

2.1.2.2. Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Theo Ahmed & Braithwaite (2005) mô hình các cấp độ tuân thủ, sự tuân thủ

thuế của doanh nghiệp thay đổi ở 4 cấp độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân

thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể hiện qua 3 chỉ số: (1) nộp đủ; (2) đúng thời gian; (3)

tự nguyện.

Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Stt Cấp độ tuân thủ Đúng thời gian Tự nguyện Nộp đủ

Không Không Không

Có Không Không

Có Có Không

Có Có Có 1 Từ chối 2 Miễn cưỡng 3 Chấp nhận 4 Cam kết

Nguồn: Ahmed & Braithwaite (2005)

Như vậy, cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ, nộp

đúng thời gian, tự nguyện. Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp

đủ nộp đúng thời gian. Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp

đủ. Cấp độ “từ chối” thì đều không nộp

2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ

Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế thu hút sự quan tâm của nhiều nhà

nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế đều

tiếp cận vấn đề theo hai cách tiếp cận cơ bản.

11

Một là phân tích quyết định tuân thủ dựa trên việc phân tích kinh tế, so sánh

lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và không tuân thủ, những giá trị có thể nhận

được khi tuân thủ hoàn toàn, chẳng hạn như các phần thưởng mang tính chất khích

lệ người nộp thuế.

Hai là, nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tuân thủ liên quan đến

cách cư xử của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế. Cách tiếp cận này thiên về khoa

học hành vi hơn là khoa học kinh tế. Và hầu hết những nghiên cứu mới nhất liên

quan đến vấn đề tuân thủ thuế đều thực hiện theo cách tiếp cận thứ hai (Palil, 2010;

Lumumba &cộng sự, 2010; Nirmala, 2011).

2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế

2.2.1.1. Thuế suất

Tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đã được

xác nhận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ và hướng tác động lại không

hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc áp

dụng thuế suất lũy tiến so với thuế suất cố định là biến cấu trúc có liên quan đáng kể

đến hành vi tuân thủ thuế (Clotfelter,1983).

Clotfelter (1983) cũng cho rằng việc “cắt giảm thuế suất không phải là chính

sách duy nhất có khả năng hạn chế trốn thuế”, nhưng thuế suất là nhân tố quan

trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác vẫn chưa

rõ ràng và còn gây tranh cãi (Kirchler, 2007). Clotfelter (1983) khẳng định giữa

thuế suất và trốn thuế tồn tại một mối quan hệ đáng kể bởi vì thuế suất được sử

dụng như một công cụ có thể được thao tác cho những mục tiêu chính sách nhất

định. Gia tăng thuế suất biên có thể khuyến khích người nộp thuế trốn thuế nhiều

hơn (Whitte & Woodbury, 1985; Ali & Cộng sự, 2001; Torgler, 2007) trong khi

việc giảm thuế suất không nhất thiết sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế (Trivedi &

Cộng sự, 2004; Kirchler, 2007). Vấn đề không chắc chắn và mâu thuẫn này đã thu

hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm nhiều bằng chứng cụ thể và chắc

chắn hơn về tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế.

12

Một nghiên cứu được thực hiện bởi KTTzi (1980) sử dụng mô hình kinh tế

lượng để giải thích mối quan hệ giữa các mức thuế suất với việc trốn thuế. Bằng số

liệu tổng hợp từ Hoa Kỳ, ông ta đã kết luận rằng tồn tại mối tương quan dương giữa

thuế suất và việc trốn thuế. Một số mô hình kinh tế khác về các quyết định tuân thủ

hợp lý cho rằng thuế suất tác động hỗn hợp đến hành vi tuân thủ thuế nghĩa là có thể

tác động dương hoặc âm (Pommerehne & Wech- Hannermann, 1996; Park & Hyun,

2003) hoặc cho rằng tăng thuế suất sẽ làm tăng tính tuân thủ (Kirchler & Cộng sự,

2008). Sử dụng những tờ khai thuế đã được kiểm tra cho người nộp thuế cá nhân ở

Jamaica & Cộng sự (1993) cũng phát hiện xác suất che giấu khi khai báo và mức độ

che giấu khi khai báo có liên quan đáng kể đến thuế suất biên. Các viên chức thuế ở

Ấn Độ xác nhận rằng việc hạ thấp các mức thuế suất riêng biệt, cùng với việc gia

tăng cưỡng chế thi hành đã giúp tăng số thu thuế trực thu thêm 25% (Richard &

Oliver, 2005). Khi mức thuế suất biên cao, lợi ích đạt được từ kê khai thấp thu nhập

và kê khai cao các khoản khấu trừ càng lớn, và vì vậy số tiền trốn thuế càng lớn.

Trong phạm vi một quốc gia, người ta cho rằng những người nộp thuế với thuế suất

biên cao hơn sẽ gian lận nhiều hơn.

Trong khi hầu hết nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng thuế suất tăng sẽ dẫn

đến trốn thuế (ALM, Jackson và McKee, 1992; Friedland & Cộng sự, 1978, Park &

Hyun, 2003), Allingham & Sandmo (1972) cho rằng thuế suất không có ý nghĩa

đáng kể đối với việc trốn thuế. Họ đã tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập thực tế,

thuế suất, hình phạt và điều tra trốn thuế bằng cách sử dụng mô hình thống kê và kết

luận rằng người nộp thuế có thể chọn một trong hai cách báo cáo đầy đủ thu nhập

hoặc báo cáo thu nhập thấp hơn số thực tế phát sinh, bất kể thuế suất. Cùng quan

điểm này, Porcano (1988) cho rằng thuế suất không tác động đến việc tuân thủ thuế

của người nộp thuế. Bởi vì tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế vẫn là vấn

đề gây tranh cãi (tác động tích cực hay tiêu cực, hay không tác động), Kirchler &

Cộng sự (2008); McKerchar & Evans (2009) cho rằng mức độ tin tưởng giữa người

nộp thuế vào chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc chứng thực tác động của

thuế suất đến hành vi tuân thủ. Khi niềm tin thấp, một mức thuế suất cao có thể

13

được xem là không công bằng và khi niềm tin cao, mức thuế suất cao như vậy có

thể được xem như một khoản đóng góp cho cộng đồng (Kirchler & Cộng sự, 2008).

2.2.1.2. Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ

Thực tế không có quá nhiều nghiên cứu đi sâu vào mối quan hệ trực tiếp giữa

thay đổi chính sách của chính phủ hiện hành và việc tuân thủ hay không tuân thủ

thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng sự ổn định về chính trị

và đảng cầm quyền hiện tại ở một quốc gia nào đó có thể đóng vai trò quan trọng

trong việc xác định hành vi trốn thuế (HHQeldine & Hite, 2003). Lập luận cho rằng

nếu một cá nhân đang ủng hộ đảng cầm quyền hiện tại, anh ta có thể tuân thủ thuế

vì khi đó, cá nhân này tin rằng chính phủ đáng tin cậy, hiệu quả và công bằng.

Bên cạnh những vấn đề về chính trị, những thay đổi trong chính sách hiện tại

của chính phủ cũng tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế. Chẳng hạn, ở

Malaysia, giá xăng dầu và một số mặt hàng thiết yếu khác như đường, bột mì, gạo

và dầu ăn được kiểm soát bởi chính phủ; giá cả thường xuyên tăng theo tình hình

kinh tế toàn cầu và tài chính của chính phủ. Vì vậy, khi giá cả những mặt hàng này

tăng sẽ tác động tiêu cực đến khả năng mua sắm của người nộp thuế và cuối cùng

khuyến khích họ trốn thuế. Kim (2008) nghiên cứu về hành vi trốn thuế ở 50 quốc

gia mỗi năm đã minh họa cho quan điểm này và kết luận rằng hành vi trốn thuế bị

tác động bởi việc kiểm soát giá, dịch vụ công, thuế thu nhập công ty, GDP bình

quân đầu người, hệ thống thuế và cơ cấu chi tiêu chính phủ (tác động theo chiều

dương).

2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế

2.2.2.1. Tính đơn giản của việc kê khai thuế

Theo thời gian, hệ thống thuế ở nhiều quốc gia đã phát triển ngày càng trở nên

phức tạp. Khi đó, tính phức tạp được nhận thấy như là một nguyên nhân có thể dẫn

đến không tuân thủ (Jackson & Milliron, 1986). Trong bối cảnh của việc tuân thủ

thuế, tính phức tạp bao gồm 2 khía cạnh: quá nhiều chi tiết trong luật thuế hoặc yêu

14

cầu tính toán quá nhiều. Người nộp thuế có thể tự hiểu những quy tắc tính thuế để

xác định chính xác tiền thuế phải nộp.

Những quy tắc này cần hướng đến tính đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng nhằm tăng

cường tuân thủ thuế. Clotfelter (1983) phát hiện tính phức tạp của hệ thống thuế có

liên quan đến việc không khai báo thuế. Milliron (1985), Richarson (2006) cũng

phát hiện mối quan hệ giữa tính phức tạp của hệ thống thuế với quyết định tuân thủ

thuế hoặc trốn thuế.

Tổ chức OECD (2001) cho rằng pháp luật thuế ở nhiều nước còn chưa chính

xác và chưa rõ ràng, và đây chính là mãnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp tích

cực lợi dụng để trốn hoặc tránh thuế. Điều này đặc biệt đúng ở các nước đang phát

triển với công tác quản lý và trách nhiệm giải trình yếu kém, thiếu văn hóa thuế, và

chế độ thuế rất phức tạp (De Janscher, 1990).

Ở nhiều quốc gia phát triển, tính phức tạp đã trở thành một nhân tố quan trọng

của hành vi tuân thủ thuế. Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, đòi hỏi tối thiểu đặt ra

là tờ khai thuế phải đơn giản bởi vì người nộp thuế đến từ nhiều thành phần khác

nhau, trình độ giáo dục khác nhau, thu nhập và quan trọng nhất là mức độ am hiểu

kiến thức thuế là khác nhau.

Để hỗ trợ người nộp thuế hoàn thành chính xác tờ khai thuế, cơ quan thuế nên

tiến đến việc xây dựng tờ khai thuế đơn giản nhưng đầy đủ. Đan Mạch, Canada và

New Zealand là những quốc gia đi đầu trong việc đưa ra tờ khai thuế đơn giản bằng

cách giảm số trang cho đơn giản và gia tăng tính tuân thủ tự nguyện giữa những

người nộp thuế (Mohani, 2001; Mohani và Sheehan, 2003, 2004).

Silvani & Baer (1997) cho rằng tờ khai thuế đơn giản sẽ khuyến khích người

nộp thuế tự hoàn thành tờ khai thay vì sử dụng các đại lý thuế, nhờ đó tiết kiệm chi

phí tuân thủ. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chứng minh giữa tính phức tạp trong

các yêu cầu khai báo với những lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm tra thuế là

có quan hệ mật thiết với nhau (Long, 1988). Nếu cơ quan thuế phát hiện nhiều lỗi

sai trên tờ khai thuế, và những lỗi này lặp lại trong nhiều năm ở những người nộp

thuế khác nhau, điều đó có nghĩa là cách diễn đạt và câu văn trong tờ khai ít nhiều

15

mang một phần lỗi nào đó.

Tương tự, Slemrod (1989) tin rằng tờ khai thuế đơn giản và các quy định về

thuế đơn giản sẽ tăng tính tuân thủ, đặc biệt đối với hệ thống tự khai tự nộp bởi vì

khi đó, người nộp thuế không phải mất nhiều thời gian trong việc chứng thực tính

chính xác của thu nhập tính thuế theo quy định. Vì vậy, một lần nữa, việc đơn giản

hóa quản lý thuế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việv quản lý và tăng cường hiệu

quả quản lý cũng như cắt giảm chi phí (Mohami, 2001; Bird, 1998; Silvani & Baer,

1997).

2.2.2.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế

Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế được hiểu ở góc độ cơ quan thuế có hoàn

thành tốt vai trò của mình trong việc quản lý thuế cũng như hỗ trợ người nộp thuế.

Đối với tuân thủ thuế, về mặt lý thuyết vẫn còn tồn tại những tranh luận xung quanh

vấn đề làm cách nào đánh giá tác động hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế lên

hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Vai trò của cơ quan thuế trong việc giảm thiểu

khoảng cách thuế và gia tăng tính tuân thủ tự nguyện rõ ràng rất quan trọng.

HHQeldine & Li (1999) minh họa rằng để tối thiểu việc trốn thuế, cần đặt chính phủ

và cơ quan thuế vào vị trí chính yếu phải quản lý hệ thống thuế một cách hiệu quả

liên tục. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế hệ thống thuế, thực

thi cụ thể và quản lý cơ chế thu (HHQeldine & Li, 1999).

Ngoài ra, Roth &Cộng sự (1989) đề nghị để tăng tuân thủ, tối đa số thu thuế và

được người nộp thuế tôn trọng, trước hết chính phủ phải xây dựng một hệ thống

thuế kinh tế và khả thi. Chính phủ cần có quyền hạn thích hợp (bao gồm quyền truy

cập và thu thập thông tin) để quản lý hệ thống thuế. Hệ thống thuế phải ngăn chặn

việc trốn thuế và không được tạo ra sự không trung thực, tránh xu hướng khai thác

cạn kiệt nguồn thu thuế; một mặt, hệ thống thuế phải có mối liên kết nhất định với

hệ thống thuế quốc tế.

Một nghiên cứu gần đây của Richardson (2008) cũng đề nghị rằng vai trò của

chính phủ có tác động đáng kể đến việc quyết định thái độ của người nộp thuế đối

với tuân thủ thuế. Nghiên cứu của ông nỗ lực điều tra các yếu tố của hành vi trốn

16

thuế ở 47 quốc gia trong đó có Mỹ, Anh, Achentina, Thái Lan, Canada, Chile và

Brazil. Richardson đề nghị chính phủ nên tăng cường danh tiếng và tăng uy tín của

họ để có thể đạt được niềm tin từ người nộp thuế.

2.2.2.3. Công tác kiểm tra thuế

Song & Yarbrough (1978) và Torgler & Schneider (2005) cho rằng người nộp

thuế nỗ lực tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của họ bằng cách hướng đến việc khai báo

thấp thu nhập tính thuế và hưởng lợi từ phần tiết kiệm thuế tương ứng khi cơ quan

thuế không phát hiện hành vi của họ. Mặt khác, họ sẽ sẵn lòng thanh toán nhiều

hơn, kể cả khoản tiền phạt nếu họ bị phát hiện (Song & Yarbrough, 1978;

Somasundram, 2005; Torger, 2007). Các nhân tố về kinh tế liên quan đến tuân thủ

thuế bao gồm: thuế suất, kiểm tra thuế, và nhận thức về chi tiêu chính phủ. Kiểm tra

thuế là công việc thường xuyên và liên tục của bất kỳ cơ quan thuế nào. Tác động

của kiểm tra thuế đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế có thể xem xét ở các

góc độ: tỷ lệ kiểm tra, năng lực cán bộ kiểm tra và vòng lập kiểm tra.

Witte & Woodbury (1985) phát hiện mối quan hệ dương đáng kể giữa rủi ro

kiểm tra thuế và tỷ lệ tuân thủ tự nguyện. Một số nghiên cứu cho rằng kiểm tra thuế

có tác động tích cực đến hành vi trốn thuế nghĩa là người nộp thuế đã từng bị kiểm

tra thuế bởi các cơ quan thuế thường sẽ tuân thủ thuế tốt hơn. (Jackson & Jaouen,

1989; Shanmugam, 2003; Dubin, 2004). Những phát hiện này đề nghị rằng trong hệ

thống tự khai tự nộp, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng và vai trò trung tâm của

nó là gia tăng tính tuân thủ tự nguyện. Kiểm tra thuế cũng có thể làm thay đổi hành

vi tuân thủ thuế từ tiêu cực sang tích cực (Butler,1993). Tỷ lệ kiểm tra và tính triệt

để của cuộc kiểm tra sẽ khuyến khích người nộp thuế thận trọng hơn trong việc

hoàn thành tờ khai thuế, báo cáo toàn bộ thu nhập, khai báo đúng các khoản giảm

trừ để xác định nghĩa vụ thuế của họ. Ngược lại, người nộp thuế chưa từng bị kiểm

tra thuế có thể lại tiếp tục khai báo thấp thu nhập thực tế hoặc kê khai sai các khoản

khấu trừ.

Như vậy, việc kiểm tra thuế rõ ràng giữ vai trò nhất định trong việc gia tăng

tính tuân thủ tự nguyện. Tỷ lệ kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong hành vi báo

17

cáo thuế của người nộp thuế bởi vì người nộp thuế sẽ khai báo toàn bộ nếu họ cho

rằng họ sẽ là một trong những người bị kiểm tra thuế trong năm nào đó (Riahi

Belkaoui, 2004; Richardson, 2008).

Kết quả nghiên cứu của Andreoni và cộng sự (1998) cho thấy kinh nghiệm từ

những lần bị kiểm tra trước và việc vẫn tiếp tục bị quản lý từ phía cơ quan thuế đối

với hoạt động của họ có tác dụng gia tăng mức độ tuân thủ của người nộp thuế.

Eisenhauer (2008) cũng cho thấy kiểm tra thuế nói chung là cách thức ngày càng trở

nên quan trọng trong việc tối thiểu hóa các hành vi không tuân thủ thuế. Tầm quan

trọng của các chương trình kiểm tra không chỉ có ý nghĩa đối với những đối tượng

nộp thuế bị kiểm tra thuế mà còn tác động đến cả các đối tượng nộp thuế còn lại.

2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế

2.2.3.1. Kiến thức về thuế của người nộp thuế

Ảnh hưởng của kiến thức đến hành vi tuân thủ thuế đã được chứng minh trong

nhiều nghiên cứu khác nhau (Mohamad Ali &Cộng sự, 2007). Kiến thức và quan

niệm về thuế của người nộp thuế sẽ tạo nền tảng cho việc đánh giá, nhận thức về

tính công bằng và sự sẵn lòng cũng như năng lực để tuân thủ các quy định của thuế.

Kiến thức chủ quan về thuế, tức là sự hiểu biết về thuế của người dân bình thường

nhất, rất quan trọng để hiểu tại sao họ lại cư xử như cách họ đã và đang làm.

Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng kiến thức chung về thuế có

quan hệ mật thiết đến khả năng hiểu pháp luật và các quy định về thuế, và từ đó

tuân thủ thuế tốt hơn (Singh, 2003). Eriksen & Fallan (1996) nhận định kiến thức về

pháp luật thuế khá quan trọng đối với thái độ và sự ưu ái đối với thuế. Họ cho rằng

kiến thức tài chính có tương quan với thái độ thuế và hành vi về thuế có thể được

cải thiện bằng một sự hiểu biết về thuế tốt hơn.

Lewis (1982) lập luận rằng không có đủ kiến thức về thuế và tình huống này

dẫn đến những tác động tiêu cực về mặt kinh tế (một sự gia tăng trong khoảng cách

thuế - tax gap). Hệ thống tự khai tự nộp đòi hỏi người nộp thuế có đủ kiến thức và

đủ năng lực để am hiểu về thuế, một số vấn đề liên quan đến thái độ thuế, ví dụ như

18

kiến thức thuế hoặc nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế đều tác động đến

việc trốn thuế (Jackson & Milliron, 1986). Kiến thức chuyên sâu về thuế kết hợp

với những hiểu biết các quy định về thuế, cùng với kiến thức về tài chính giúp

người nộp thuế xác định được hậu quả kinh tế những việc làm của họ nếu trốn thuế.

2.2.3.2. Nhận thức về tính công bằng

Công bằng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Tính công bằng là

một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của thuế. Khi hệ thống thuế đảm

bảo công bằng trong việc huy động nghĩa vụ thuế, người nộp thuế tích cực tuân thủ

thuế hơn. Các nhà quản lý và người nộp thuế tin rằng việc không hài lòng với sự

công bằng của hệ thống thuế là nguyên nhân chủ yếu gia tăng tính không tuân thủ.

Tính công bằng của thuế bao gồm ít nhất 2 khía cạnh khác nhau “một khía cạnh liên

quan đến sự công bằng trong giao dịch’, đó là lợi ích nhận được cho mỗi đô la tiền

thuế. Khía cạnh khác liên quan đến sự công bằng trong gánh nặng thuế so với

những cá nhân khác (Jackson & Milliron, 1986).

Vì vậy, sự không công bằng của hệ thống thuế có thể phản ánh người nộp thuế

nhận thức rằng họ đang trả quá cao các loại thuế liên quan đến giá trị những dịch vụ

do chính phủ cung cấp hoặc liên quan đến khoản thuế của những nguời nộp thuế

khác. Porcano (1984) nhận thấy rằng nhu cầu của người nộp thuế và khả năng chi

trả là những biến có ảnh hưởng đáng kể nhất đến quan niệm về sự công bằng của hệ

thống thuế.

Một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết kế hệ thống thuế là tính công

bằng (Smith, 1776), bao gồm hai khía cạnh: công bằng theo chiều dọc (những người

có cùng thu nhập hoặc tài sản sẽ đóng góp một khoản thuế bằng nhau) và công bằng

theo chiều ngang (số thuế phải nộp sẽ tăng khi cơ sở tính thuế tăng, nghĩa là những

người có khả năng đóng góp thuế nhiều hơn sẽ nộp nhiều thuế hơn). Xét ở khía

cạnh phân phối công bằng, một cá nhân mong muốn có được sự công bằng tương

thích với thành tích, nỗ lực và nhu cầu của cá nhân (Kirchler &Cộng sự, 2008). Nếu

anh ta cảm thấy gánh nặng thuế của mình cao hơn so với những người khác trong

cùng nhóm thu nhập, việc tuân thủ thuế của anh ta sẽ giảm. Người nộp thuế muốn

19

có sự công bằng giữa những người trong nhóm thu nhập của họ so với những người

trong các nhóm thu nhập khác. Nếu một nhóm nào đó nhận thấy nghĩa vụ thuế của

họ cao hơn so với những nhóm khác, việc trốn thuế có thể xảy ra giữa các thành

viên trong nhóm (Spice &Cộng sự, 1980).

Xét ở mức độ toàn xã hội, tuân thủ thuế sẽ giảm đi khi người ta cho rằng hệ

thống thuế không công bằng; khi đó trốn thuế sẽ xảy ra với quy mô lớn hơn

(Allingham & Sandmo, 1972; Barjoyai, 1987). Ngược lại, nếu xã hội thừa nhận

rằng hệ thống thuế công bằng, tuân thủ tự nguyện được mong đợi sẽ tăng. Xét ở

khía cạnh thủ tục công bằng, yếu tố chính của sự công bằng theo quan điểm của mọi

người là tính trung lập của những thủ tục được sử dụng, độ tin cậy của cơ quan thuế,

thái độ lịch sự, nghiêm chỉnh và đáng tôn trọng của cá nhân người nộp thuế hoặc

nhóm các đối tượng nộp thuế (Tyler & Lind, 1992). Người nộp thuế mong muốn cơ

quan thuế cung cấp đầy đủ thông tin các quy định về thuế để họ có thể hoàn thành

chính xác tờ khai thuế. Vì vậy người ta cho rằng việc tăng cường cung cấp thông tin

về thuế có thể giúp tăng nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng và tuân

thủ thuế tốt hơn (Wartick, 1994).

Xét ở khía cạnh xử phạt công bằng, việc kiểm tra thuế không hợp lý và hình

phạt không công bằng sẽ dẫn đến căng thẳng và người nộp thuế không hài lòng

(Spicer & Lundsted, 1976). Việc người nộp thuế nhận thức không thiện chí về khía

cạnh công bằng trong xử phạt có thể dẫn đến hành vi không tuân thủ và do đó gia

tăng trốn thuế và làm tăng thêm khoảng cách thuế.

2.2.3.3. Nhận thức về chi tiêu chính phủ

Thách thức ở nhiều nước đang phát triển không nhất thiết là đánh thuế nhiều

hơn, mà là đánh thuế nhiều đối tượng cá nhân và doanh nghiệp hơn dựa trên sự kết

hợp liên ứng giữa hai yếu tố mức độ sẵn sàng đóng thuế của người nộp thuế cao hơn

và xu hướng đòi hỏi cao hơn đối với các dịch vụ công được cung cấp cũng như cách

thức chính phủ sử dụng tiền thuế của dân như thế nào (G.P.Schukla và cộng sự,

2011).

20

Trên thực tế, có rất ít nghiên cứu về mối quan hệ đặc thù giữa yếu tố chi tiêu

chính phủ thực tế và tuân thủ thuế, cụ thể là mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ với

hành động trốn thuế. Người nộp thuế, nhất là những người phải trả nhiều thuế sẽ rất

nhạy cảm với việc chính phủ chi tiêu tiền thuế của họ vào đâu.

Roberts &Cộng sự (1994) cho rằng nếu chính phủ chi tiêu tiền thuế một cách

khôn ngoan, chẳng hạn chi cho giáo dục, y tế, bảo hiểm, giao thông công cộng, tính

tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế sẽ tăng. Ngược lại, nếu người nộp thuế thấy

rằng chính phủ chi quá nhiều vào những khoản không cần thiết hoặc không mang

lại lợi ích cho người nộp thuế, cho xã hội, họ sẽ cảm thấy bị lừa dối và do đó sẽ dễ

dàng trốn thuế hơn mà không phải cân nhắc hay đắn đo. Palil (2010) cũng tìm thấy

mối tương quan đáng kể của nhận thức của người nộp thuế về chi tiêu chính phủ tác

động đến hành vi tuân thủ thuế của họ.

2.2.3.4. Nhận thức về hình phạt và phạm tội

Theo nghiên cứu lý thuyết được thực hiện bởi Allingham & Sandmo (1972),

hình phạt và nhận thức về việc phạm tội có tác động đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu

này cho rằng tuân thủ thuế sẽ tăng khi các hình phạt có liên quan để xử lý hành vi

không tuân thủ tăng. Để đạt hiệu quả, hình phạt nên được áp dụng nhanh chóng và

mạnh mẽ. Ý nghĩ sợ hình phạt sẽ ngăn chặn hành vi trốn thuế. Thiết lập một hệ

thống hiệu quả xử lý hành vi trốn thuế là giải pháp quan trọng để đẩy mạnh tuân thủ

thuế. Người nộp thuế sẽ có nhiều khả năng tuân thủ nếu hành vi không tuân thủ tất

yếu sẽ bị phạt.

Witte & Woodbury (1985) phát hiện mối quan hệ đáng kể giữa các biện pháp

trừng phạt hình sự và tuân thủ thuế. Nghiên cứu khác được thực hiện bởi Grasmick

& Scott (1982), Tittle (1980) cũng chỉ ra rằng một số người trả lời thừa nhận một số

hành vi không tuân thủ sẽ ít hơn nếu những hành vi như vậy sẽ bị phạt nặng.

2.2.3.5. Tình trạng tài chính của người nộp thuế

Tình hình cân bằng tài chính có tác động đến việc tuân thủ thuế. Khi đối mặt

với những căng thẳng về tài chính, người nộp thuế sẽ phải cân nhắc ưu tiên chi tiêu

21

cho những nhu cầu tồn tại cơ bản (lương thực, quần áo, chỗ ở, ...) hoặc phải thanh

toán cho những nhu cầu ngay lập tức (trả nợ vay đến hạn, lương, ...) hơn là nghĩ đến

việc thanh toán tiền thuế. Những người nộp thuế đối diện với khó khăn về tài chính

dường như thiên về trốn thuế hơn so với những người ít gặp khó khăn về tài chính

(Mohani & Sheehan, 2004; Mohani, 2001).

Tuy nhiên, Vogel (1974) và Warneryd & Walerud (1982) lại cho rằng những

người không gặp khó khăn về tài chính cũng trốn thuế và điều đáng ngạc nhiên là

mức độ trốn thuế của họ đôi khi nghiêm trọng hơn so với những người gặp khó

khăn về tài chính. Vogel cho rằng tình huống này liên quan đến khía cạnh kinh tế

hơn là vấn đề của bản thân người nộp thuế. Palil (2010) cho rằng căng thẳng về tài

chính là nhân tố chính tác động đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở

Malaysia.

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của James Alm, Betty R. Jackson, và Michael McKee (2004) về

tuân thủ thuế cá nhân với đề tài “Sự phổ biến của thông tin được kiểm toán, thông

tin của người nộp thuế và sự tuân thủ thuế: nghiên cứu thử nghiệm các hiệu ứng

kiểm toán gián tiếp”. Thông qua phương pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu này đã

chứng minh được mối quan hệ giữa tuân thủ thuế với thu nhập, tài sản sở hữu, kiểm

toán và thông tin. Đây là nghiên cứu dựa vào cơ sở dữ liệu đã được thống kê và

kiểm toán chặt chẽ nên mức độ tin cậy rất cao. Tuy nhiên, với điều kiện thống kê và

công bố thông tin hiện tại của Việt Nam thì rất khó cho các nhà nghiên cứu để có

thể tiếp cận được đầy đủ thông tin và phân tích.

Nghiên cứu của Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014), “Xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế”. Tác giả xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng

đến tuân thủ thuế tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã hội, cấu trúc hệ thống

thuế, nhóm nhân tố riêng của doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật

phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để phân tích số liệu khảo sát

22

239 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nhóm nhân tố đều có tác động

cùng chiều đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

B.Kamleitner, C.Korunka and E.Kirchler (2010) đã xác định được 3 yếu tố

chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp nhỏ dựa trên nền tảng tâm

lý, gồm: Nhận diện cơ hội, yêu cầu kiến thức và khuôn khổ ra quyết định về thuế.

Nhận diện cơ hội: Do đặc điểm của việc tự kê khai tự nộp thuế đã làm phát

sinh những cơ hội ảnh hưởng đến hành vi không tuân thủ thuế bao gồm cả hành vi

cố ý và vô ý. Thứ nhất, nếu doanh nghiệp không cố ý tận dụng cơ hội để không tuân

thủ thuế thì cơ hội vẫn có thể vô tình dẫn họ đến hành vi không tuân thủ thuế thông

qua việc mắc các lỗi về kê khai, xác định các khoản chi phí (được trừ hay không

được trừ) hay lỗi tính toán. Thứ hai, nếu doanh nghiệp có ý định không tuân thủ

thuế, họ có thể tận dụng cơ hội phát sinh trong cơ chế tự kê khai như việc tính toán,

kiểm soát dòng tiền, kiểm soát thu nhập, thông qua đó có thể kiểm soát các khoản

thuế mà họ phải nộp.

Yêu cầu kiến thức: Sự không tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nhỏ còn phát

sinh từ sự thiếu hụt các kiến thức do sự phức tạp của các báo cáo tài chính cũng như

quy định của từng hệ thống thuế riêng biệt. Luật thuế có xu hướng thay đồi thường

xuyên, phức tạp hơn và mập mờ hơn. Để tuân thủ thuế đòi hỏi doanh nghiệp phải có

kiến thức về thuế và những biện pháp tuân thủ thuế. Tuy nhiên, việc tiếp thu các

kiến thức về thuế lại rất tốn kém về thời gian (ví dụ như tím hiểu thông tin, lưu giữ

các hồ sơ, điền các biểu mẫu,…) và tiền bạc (ví dụ như tài liệu về thuế, chi phí thuê

những chuyên gia, những người hành nghề thuế) và đối với các chủ doanh nghiệp

nhỏ chi phí tuân thủ lại rất cao trong bối cảnh thu nhập của họ vẫn còn thấp. Như

vậy, việc không tuân thủ thuế có thể là bắt nguồn từ sự phức tạp của hệ thống thuế.

Kiến thức bao gồm kiến thức giáo dục chung và kiến thức cụ thể về thuế. Kiến thức

chung dường như được sử dụng để thực hiện trốn thuế hơn là tuân thủ. Ngược lại,

kiến thức cụ thể về thuế có xu hướng dẫn đến việc gia tăng tính tuân thủ, bởi vì việc

tìm hiểu kiến thức cụ thể về thuế cũng có nghĩa là tìm hiểu về sự cần thiết, tầm quan

trọng của luật thuế trong xã hội cũng như biết cách làm thế nào để không vi phạm.

23

Khuôn khổ quyết định: Ngoài việc nhận thức được cơ hội cũng như sự thiếu

hụt kiến thức về thuế, khi xem xét tính tuân thủ của người nộp thuế, cần phải hiểu

rõ những khuôn khổ ra quyết định trong việc trốn thuế hay không. Tùy thuộc vào

từng khuôn khổ áp dụng mà người nộp thuế sẽ có những phản ứng khác nhau trong

hành vi tuân thủ thuế của mình. Khi chủ doanh nghiệp nhỏ ra quyết định về việc

nộp các khoản thuế thì một sự mất mát hay việc làm giảm thu nhập cũng như sự

giới hạn tự do tài chính sẽ ảnh hưởng mạnh đến sự tuân thủ hay không của họ.

2.3.2. Nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam hiện nay, nhiều nghiên cứu xoay quanh vấn đề về chất lượng

dịch vụ công đối với lĩnh vực thuế. Có thể kể đến một số nghiên cứu sau:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) với đề tài: “Hoàn thiện quản lý

thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên

cứu tình huống của Hà Nội. Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng quản lý thu

thuế trên địa bàn Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ

thuế của các DN. Về phương pháp, đề tài cũng đã sử dụng một số mô hình hiện đại

về sự tuân thủ thuế, tuy nhiên mức độ vận dụng các mô hình này chỉ dừng lại ở

phân tích thống kê mô tả, chưa sử dụng các phương pháp phân tích sâu hơn như

phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy.

Nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm “Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp

thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại cục thuế tỉnh Bình Dương” thực hiện năm

2010, đề tài tập trung vào phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người

nộp thuế thông qua phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy đa biến. Kết quả cho

thấy, có 5 nhân tố tác động đến sự thỏa mãn của người nộp thuế: độ đáp ứng, năng

lực phục vụ, phương tiện hữu hình, độ đồng cảm và độ tin cậy. Tuy nhiên, nghiên

cứu này chỉ xét về khía cạnh sự thỏa mãn của người nộp thuếnhưng chưa nghiên

cứu tuân thủ thuế.

Nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi

tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp tỉnh Bình Dương. Tác giả đã xây dựng

mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tỉnh

24

Bình Dương gồm có 6 nhóm nhân tố: (1) Đặc điểm về doanh nghiệp; (2) Các yếu tố

về ngành kinh doanh; (3) Các yếu tố về xã hội; (4) Các yếu tố kinh tế; (5) Các yếu

tố về hệ thống thuế; (6) Các yếu tố tâm lý doanh nghiệp. Kết quả phân tích số liệu

khảo sát 200 doanh nghiệp bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi

quy đa biến cho thấy cả 6 nhóm nhân tố đều ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh

nghiệp. Trong đó, các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến tuân thủ thuế là Yếu tố kinh

tế; Hệ thống thuế và đặc điểm doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Lê Thanh Trường (2014), Các nhân tố tác động đến việc tuân

thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục thuế TPHCM. Tác giả xây dựng mô hình và giả

thuyết nghiên cứu cho trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM.

Mô hình cho thấy có 09 yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của các doanh

nghiệp tương ứng với 09 giả thuyết. Bao gồm: (i) Thuế suất, (ii) Tính đơn giản của

việc kê khai thuế, (iii) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế, (iv) Kiểm tra thuế, (v)

Kiến thức thuế, (vi) Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế, (vii) Nhận thức

tích cực về chi tiêu của chính phủ, (viii) hình phạt và cuối cùng (ix) tình trạng tài

chính của doanh nghiệp.

Bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến OLS, tác

giả xác định xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế với mức độ ảnh hưởng

theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) Kiến thức thuế KI; (2) Công tác kiểm tra thuế KT,

(3) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế HQ, (4) Nhận thức tích cực về tính công

bằng của thuế CB, (5) Hình phạt HP; (6) Tính đơn giản của việc kê khai thuế KE và

(7) Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ CT. Nghiên cứu này cũng đã khẳng

định vai trò quan trọng tuân thủ thuế của doanh nghiệp hỗ trợ trong hoạt động quản

lý chính sách thu ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến

tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An, đây

chính là tính mới của đề tài.

25

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các yếu tố ảnh

hưởng đến tuân thủ thuế và một số mô hình nghiên cứu trước đây để làm cơ sở cho

việc hình thành mô hình nghiên cứu ở chương 3.

26

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cở sở lý thuyết trình bày tại chương 2, các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ

thuế được tổng hợp tại bảng 3.1.

Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế

Stt Nhân tố

1 Kiến thức thuế

2 Thuế suất

3 Kiểm tra thuế

4

5

6 Nhận thức về chi tiêu chính phủ Tính đơn giản của việc kê khai thuế Hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý thuế

7 Nhận thức về công bằng

8 Nhận thức về hình phạt

9 Tình trạng tài chính Nguồn Lewis (1982); Mohamad Ali (2007); Singh (2003); Eriksen& Fallan (1996); Palil (2010), Palil & Mustapha (2011) Allingham & Sandmo(1972); Clotfelter (1983); KTTzi(1980); Kirchler, Hoelzl và Wahl (2008) Witte & Woodbury(1985) ; Jackson & Jaouen(1989); Butler(1993); Evan, Carlon & MHQey (2005); Palil & Mustapha(2011) Roberts, Hite & Bradley (1994); Palil & Mustapha (2011) Silvani & Baer (1997); Slemrod (1989); Richardson(2008). HHQeldine & Li (1999); Richardson (2008); Palil &Mustapha (2011). Spicer & Lundsted (1976); Jackson & Milliron (1986);Kirchler & cộng sự (2008); Palil & Mustapha (2011) (1985); Becker, Witte & Woodbury Bunchner & Sleeking(1987); Palil & Mustapha (2011) Mohan (2001); Mohani và Sheehan(2004); Palil (2010)

Nguồn: Tổng hợp các lý thuyết có liên quan của tác giả

Trên cơ sở lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình

nghiên cứu có 09 yếu tố tác động đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An như hình 3-1 gồm: (1) Thuế suất; (2) Tính

đơn giản của việc kê khai thuế; (3) Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan; (4)

27

Kiểm tra thuế; (5) Kiến thức thuế; (6) Nhận thức tích cực về tính công bằng của

thuế; (7) Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ; (8) Nhận thức về hình phạt; (9)

Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế.

Và 1 biến phụ thuộc là tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp:

thể hiện ở việc khai báo và thanh toán tiền thuế đúng hạn.

H1

Thuế suất

H6

H2

Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế

H7

Tính đơn giản của việc kê khai thuế

H8

H3

Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ Tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan

H4

H9

H5

Nhận thức về hình phạt

Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế

Kiểm tra thuế Kiến thức thuế

Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và tham khảo ý kiến chuyên gia

3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu

Các giả thuyết về mối quan hệ giữa các các yếu tố tác động và sự tuân thủ

thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gồm:

Giả thuyết 1 (H1): Thuế suất có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế

Giả thuyết 2 (H2): Tính đơn giản của việc kê khai thuế có tác động cùng chiều

đến tuân thủ thuế.

Giả thuyết 3 (H3): Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan có tác động cùng

chiều đến tuân thủ thuế.

Giả thuyết 4 (H4): Kiểm tra thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế

Giả thuyết 5 (H5): Kiến thức thuế có quan hệ cùng chiều với tuân thủ thuế.

28

Giả thuyết 6 (H6): Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế có quan hệ

cùng chiều với tuân thủ thuế.

Giả thuyết 7 (H7): Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ có tác động cùng

chiều với tuân thủthuế.

Giả thuyết 8 (H8): Nhận thức về hình phạt có tác động cùng chiều đến tuân thủ

thuế.

Giả thuyết 9 (H9): Tìng trạng tài chính của người nộp thuế có tác động cùng

chiều đến tuân thủthuế.

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Thiết lập và hiệu chỉnhthang đo Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Thu thập số liệu Phỏng vấn qua bảng câu hỏi

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Kiểm định thang đo

Kiểm định mô hình Thống kê mô tả; phân tích nhân tố; phân tích hồi quy đa biến

Xây dựng các giải pháp

Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Quy trình nghiên cứu tiến hành qua 3 phần chính (hình 3-2) gồm: (1) xây

dựng thang đo (gồm: thiết kế bảng câu hỏi, điều chỉnh thang đo); (2) đánh giá thang

đo (3) kiểm định giả thuyết. Nghiên cứu tiến hành qua 2 giai đoạn: (1) Giai đoạn 1:

nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức.

29

3.2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua

phương pháp chuyên gia và khảo sát thử. Bước này nhằm khám phá, điều chỉnh và

bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Thông tin thu thập được từ phương pháp chuyên gia là cơ sở hỗ trợ cho việc

thiết kế bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng; khám phá, bổ sung mô hình

thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu. Nghiên cứu này

được thực hiện trong tháng 12/2015 với sự tham gia thảo luận và khảo sát thử của

các chuyên gia gồm: cán bộ ở vị trí cấp quản lý trong ngành hải quan Long An và

các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chịu thuếtrên địa bàn

nghiên cứu.

3.2.1.2. Nghiên cứu chính thức

Được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phương

pháp phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi chính thức. Bước này

đánh giá các thang đo, kiểm định lại mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và đo

lường mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện

bằng hình thức phỏng vấn bằng thư tín hoặc phỏng vấn trực tiếp.

3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo

Các thang đo được sử dụng trong đề tài: thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến

tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và thang đo tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

3.2.2.1. Thang đo các yếu tổ ảnh hưởngđến tuân thủ thuế

Thang đo ban đầu (thang đo 1) về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ

thuếxuất nhập khẩu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với các nội

dung quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, các văn bản dưới Luật, các

quy định của ngành Hải quan Việt Nam cùng với vốn kinh nghiệm công tác trong

ngành hải quan thời gian qua, tác giả quan sát, ghi nhận, thảo luận với các chuyên

gia tại Cục Hải quan tỉnh Long An và các doanh nghiệp. Từ đó, phiếu thu thập

30

thông tin được xây dựng sơ bộ. Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ

thuế xuất nhập khẩuđược trình bày tại bảng 3.2.

Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu

Thang đo Ký hiệu

1. Thuế suất (TS)

Gia tăng thuế suất làm giảm tuân thủ thuế TS1

Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế TS2

Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế TS3

Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế TS4

2. Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK)

Thủ tục thuế càng đơn giản, người nộp thuế càng tuân thủ thuế KK1

Các tiêu chí trên tờ khai thuế, tờ khai hải quan càng dễ hiểu, rõ ràng thì KK2 người nộp thuế càng tuân thủ thuế

Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng càng rõ ràng thì dễ dàng tuân thủ thuế KK3

3. Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan (HQ)

Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, hành vi tuân thủ thuế tăng HQ1

Hoạt động của cơ quan hải quan càng tạo niềm tin cho người nộp thuế HQ2 thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế

Cơ quan hải quan càng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của người nộp HQ3 thuế thì mức độ tuân thủ thuế càng tăng

Mọi quy định và hướng dẫn về thuế đều được cập nhật công khai, đầy HQ4 đủ và kịp thời, mức độ tuân thủ thuế càng tăng

Công tác tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến doanh nghiệp HQ5 càng nhanh chóng, cụ thể thì có xu hướng tăng tính tuân thủ thuế

4. Kiểm tra thuế (KT)

Tỷ lệ bị kiểm tra, kiểm soát thuế càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ KT1

KT2

tốt hơn Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị phát hiện trong từng lần kiểm tra thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn Sau mỗi lần bị kiểm tra thuế, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt hơn KT3

31

5. Kiến thức về thuế (KTT)

Càng được cập nhật kiến thức về thuế, người nộp thuế càng tuân thủ KTT1 thuế

Người nộp thuế càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ thuế KTT2

KTT3 Người nộp thuế không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ kiến thức về thuế

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, đạo đức của cán bộ công KTT4 chức hải quan có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

6. Nhận thức tích cực tính công bằng của thuế (CB)

CB1

CB2 Hệ thống thuế càng đảm bảo công bằng, người nộp thuế càng tuân Nếu gánh nặng thuế của doanh nghiệp cao hơn so với những doanh nghiệp trong cùng nhóm thu nhập, tuân thủ thuế sẽ giảm

Nếu chất lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp tương xứng với tiền CB3 thuế của doanh nghiệp đóng góp, tuân thủ thuế tăng

Sự tôn trọng, khích lệ về tính minh bạch, công khai, công bằng của cơ CB4 quan quản lý thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

7. Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ (CT)

Chính phủ càng sử dụng tiền thuế hợp lý thì người nộp thuế càng tuân CT1 thủ thuế

Người nộp thuế sẽ giảm tuân thủ thuế khi chính phủ sử dụng đầu tư CT2 công một cách lãng phí

Người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế nếu chính phủ đảm bảo phúc lợi xã hội CT3 tốt

8. Hình phạt (HP)

HP1

HP2

Mức phạt càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ thuế tốt hơn Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu được từ việc trốn thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị cơ quan thuế xử phạt theo HP3

HP4 đúng quy định của pháp luật, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt Cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm minh thì tăng sự tuân thủ thuế

Ngoài xử lý vi phạm hành chính nếu tăng cường xử lý nghiêm khắc HP5

32

hành vi trốn theo pháp luật hình sự thì sẽ tăng sự tuân thủ thuế

9. Tình trạng tài chính (TC)

Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng căng thẳng tài chính, tuân thủ thuế TC1 giảm

TC2 Khi tình trạng tài chính dồi dào, người nộp thuế sắn lòng thanh toán nghĩa vụ thuế.

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và tham khảo chuyên gia, 2015

Sau khi xác định thang đo 1, tiến hành khảo sát thử với 10 mẫu. Đối tượng

khảo sát thử là các chuyên gia tại Cục Hải quan và các doanh nghiệp có hoạt động

xuất nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Quá trình thu thập thông tin khảo sát thử được

thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát và qua thư

điện tử (email). Thái độ nhận thức và đánh giá của người được khảo sát được xây

dựng trên thang đo khoảng Likert 5 điểm, tương ứng với mức đồng ý tăng dần: 1-

Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 –Trung lập (Bình thường); 4 – Đồng

ý; 5 – Hoàn toàn đồng ý.

3.2.2.2. Thang đo sự tuân thủthuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

Thang đo sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gồm 3 biến quan

sát như sau: (1) Doanh nghiệp luôn khai báo chính xác tất cả các mặt hàng chịu

thuế; (2) Doanh nghiệp thanh toán các khoản thuế đúng hạn; (3) Doanh nghiệp tuân

thủ các quyết định về thuế của cơ quan hải quan, cơ quan thuế.

3.2.2.3. Điều chỉnh thang đo

Sau khi khảo sát thử, các thang đo tại bảng 3.1 được giữ nguyên và trở thành

thang đo chính thức, được sử dụng cho việc thiết kế bảng câu hỏi định lượng.

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu

thống kê về hải quan giai đoạn 2010 – 2014; tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn

33

nghiên cứu, …Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua qua sách báo, tạp chí, các công

trình nghiên cứu trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo của Tổng

Cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An, Cục thuế Long An.

3.3.2. Dữ liệu sơ cấp

3.3.2.1. Chọn điểm điều tra

Đề tài chọn 3/3 tỉnh thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An

gồm tỉnhLong An, Tiền Giang, Bến Tre để thu thập thông tin sơ cấp.

3.3.2.2. Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn in sẵn. Bảng

câu hỏi được thiết kế qua các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các thành phần trong thang đo

các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Sử dụng

thang đo khoảng Likert 5 điểm, từ mức độ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn

toàn đồng ý” để đo lường.

Giai đoạn 2: Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành khảo sát thử đồng thời

lấy ý kiến 10 chuyên gia, doanh nghiệp về hình thức cũng như nội dung bảng khảo

sát.

Giai đoạn 3: Hình thành thang đo chính thức, gồm 33 biến quan sát thành phần

thuộc 9 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và 1 thang đo sự

tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; hoàn tất bảng khảo sát trước khi

tiến hành khảo sát chính thức các doanh nghiệp.

Bảng câu hỏi sử dụng hình thức câu hỏi “đóng” là chủ yếu, kết hợp với câu

hỏi “mở”. Nội dung bảng câu hỏi gồm 03 phần: phần 1 giới thiệu mục đích nghiên

cứu; phần 2: gồm những câu hỏi để doanh nghiệp cung cấp những thông tin chung

của doanh nghiệp; phần 3: những câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tuân

thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát: Bên trái: nội dung các yếu tố liên quan đến

tuân thủ thuế xuất nhập khẩu;Bên phải: đánh giá của doanh nghiệp về các yếu tố

34

ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Long An theo

thang đo Likert5 điểm.Một số câu hỏi được đưa vào để các doanh nghiệp đóng góp

trực tiếp theo ý kiến chủ quan của doanh nghiệp về vấn đề khảo sát. Nội dung chi

tiết của Bảng câu hỏi sảo sát được trình bày ở Phụ lục.

Một số câu hỏi mở được đưa vào để các doanh nghiệp đóng góp trực tiếp theo

ý kiến chủ quan của doanh nghiệp về vấn đề khảo sát.Nội dung chi tiết của Bảng

câu hỏi khảo sát được trình bày ở Phụ lục.

3.3.2.3. Cỡ mẫu điều tra

Tổng thể mẫu nghiên cứu là những doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu

hàng hóa chịu thuế tại địa bàn 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Theo nghiên

cứu của Bollen (1989), kích thước mẫu tối thiểu là 5 lần số biến quan sát (tiêu

chuẩn 5:1).

Nghiên cứu này có 36 biến quan sát, để đảm bảo chất lượng nghiên cứu cỡ

mẫu phỏng vấn được xác định bằng 6 lần số biến quan sát = 6 x 36 = 216, dự phòng

thêm 54 quan sát nên cỡ mẫu phỏng vấn là 216 + 54 = 270. Mẫu được chọn theo

phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện từ các doanh nghiệp chịu thuế suất

nhập khẩu.

3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu

Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các bước sau:

3.3.3.1. Kiểm định thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Công cụ Cronbach’s Alpha dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến.

Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các

mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (HoàngTrọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008) Nếu biến nào mà sự tồn tại của nó làm giảm Cronbach’s Alpha thì sẽ

được loại bỏ để Cronbach’s Alpha tăng lên, các biến còn lại giải thích rõ hơn về bản

chất của khái niệm chung đó. Theo Trần Thọ Đạt (2015) thì thang đo được đánh giá

35

là tốt khi hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến

- tổng (Corrected Iterm – Total Correlation) của các biến quan sát lớn hơn 0,3.

3.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis)

Trong phân tích EFA đòi hỏi phải thực hiện các nội dung sau (Trần Thọ Đạt,

2015):

Kiểm định tính thích hợp của EFA, sử dụng thước đo KMO (Kaiser – Meyer –

Olkin measure), khi trị số KMO thỏa mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1 thì EFA phù

hợp cho dữ liệu thực tế.

Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện, sử dụng

kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau trong một

thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 5% thì các biến

quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Hệ số tải nhân tố (Factor loading), nếu quy mô mẫu nhỏ hơn 100 thì hệ số tối

thiểu là 0,75; mẫu từ 100 đến 350 thì hệ số tối thiểu là 0,55; mẫu trên 350 thì hệ số

tải nhân tố chỉ cần tối thiểu bằng 0,3.

Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố, sử dụng

phương sai trích, trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn 50%.

Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp trích nhân tố PCA (Principal

Components Analiysis); số lượng nhân tố được chọn theo tiêu chí giá trị Eigenvalue

tối thiểu bằng 1 với phép quay vuông góc Varimax.

Sau khi phân tích EFA, các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh lại theo các

nhân tố mới và lưu lại thành các biến mới, các biến này sẽ được thay cho tập hợp

biến gốc để đưa vào phân tích hồi quy.

3.3.3.3. Phân tích hồi quy bội

Mô hình hồi quy đa biến biểu diễn mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến độc

lập với một biến phụ thuộc định lượng như sau:

Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … +βkXki + …+ βpXpi + εi

Với: Yi là biến phụ thuộc

36

Xki là biến độc lập

i là số quan sát

k là số biến độc lập

Theo Trần Thọ Đạt (2015) để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và

hiệu quả, cần thực hiện một số kiểm định sau:

Thứ nhất, kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy. Khi mức ý

nghĩa của hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.< 5%), kết luận

tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Thứ hai, mức độ phù hợp của mô hình. Mục tiêu kiểm định này nhằm xem xét

có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phục thuộc hay không. Sử

dụng phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có

độ tin cậy ít nhất 95% (Sig.< 5%) thì mô hình được xem là phù hợp.

Thứ ba, hiện tượng đa cộng tuyến, để kiểm tra hiện tượng này, ta sử dụng

thước đo độ phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF), điều kiện là

VIF < 10 để không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Thứ tư, hiện tượng phương sai phần dư thay đổi. Sử dụng kiểm định

Spearman. Tiêu chuẩn đánh giá: Các hệ số tương quan hạng Spearman có mức ý

nghĩa > 0,05 thì có thể kết luận: Phương sai của phần dư không thay đổi.

3.3.3.4. Kiểm định khác biệt trung bình và phương sai

Sử dụng kiểm định T-test và ANOVA nhằm xem xét ảnh hưởng của các đặc

điểm riêng của doanh nghiệp đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Giả thiết cần

kiểm định là: có sự khác biệt về trung bình (hoặc phương sai) của các yếu tố ảnh

hưởng khi so sánh giữa các nhóm theo đặc trưng riêng của doanh nghiệp trả lời

(thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, quy mô,…). Nếu kết quả kiểm định có

giá trị Sig. < 5% thì chấp nhận giả thuyết cho rằng đặc trưng riêng của doanh

nghiệp có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp và ngược lại.

Phần mềm SPSS 16.0 được sử dụng để xử lý dữ liệu. Để thuận tiện cho việc

nhập dữ liệu, phân tích và trình bày, các biến nghiên cứu được mã hóa trước.

37

3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày thiết kế nghiên cứu gồm 2 giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và

chính thức. Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia

để xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu và sự

tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Kết quả giai đoạn này đã xác định có 9 thang đo

với 33 biến quan sát có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và 1 thang đo tuân thủ với 3

biến quan sát, từ đó hình thành nên bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định

lượng ở giai đoạn tiếp theo.

Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu

được xác định theo yêu cầu của kỹ thuật kiểm định và phân tích sử dụng là phân

tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến, theo đó kích thước mẫu tối thiểu

được xác định là 216 và kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Các kỹ thuật kiểm

định về độ tin cậy và giá trị của thang đo tương ứng là Cronbach’s Alpha, phân tích

nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến được đề xuất thực hiện để đảm bảo tính

phù hợp của mô hình. Ngoài ra, nghiên cứu còn đề xuất kiểm định trung bình (t –

test) để xem xét khả năng tác động của các đặc trưng riêng của doanh nghiệp đến sự

tuân thủ thuế.

38

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An

Cục Hải quan tỉnh Long An được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết

định số 129/TCHQ-TCCB ngày 19/05/1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải

quan, trụ sở của Cục tại địa chỉ số 398, Quốc lộ 1, phường 4, thành phố Tân An,

tỉnh Long An. Cục Hải quan Long An được giao quản lý địa bàn 3 tỉnh là Long An,

Tiền Giang, Bến Tre. Cục Hải quan tỉnh Long An có 6 Chi cục trực thuộc.

Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Mỹ Tho: Trụ sở đặt tại xã Bình Đức, huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Mỹ Tho được giao

nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập

cảnh, quá cảnh… thuộc địa bàn Tiền Giang và Bến Tre.

Chi cục Hải quan cửa khẩu Bình Hiệp: trụ sở tại xã Bình Hiệp, huyện Mộc

Hoá tỉnh Long An, tiếp giáp tỉnh Svayrieng –Vương Quốc Campuchia.Chi cục Hải

quan cửa khẩu Bình Hiệp được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,

giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu,

phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… trên địa bàn hoạt động thuộc

khu vực cửa khẩu Bình Hiệp

Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý Tây: trụ sở tại xã Mỹ Quý Tây, huyện

Đức Huệ tỉnh Long An, tiếp giáp cửa khẩu Som Rong tỉnh Svayrieng - Vương Quốc

Campuchia Chi cục Hải quan cửa khẩu Mỹ Quý Tây được giao nhiệm vụ thực hiện

thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập

khẩu, chuyển cửa khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… trên

địa bàn hoạt động thuộc khu vực cửa khẩu Mỹ Quý Tây.

Chi cục Hải quan Hưng Điền: Trụ sở đặt tại xã Hưng Điền, huyện Vĩnh Hưng,

tỉnh Long An, tiếp giáp tỉnh Svayrieng - Vương Quốc Campuchia.

39

Chi cục Hải quan Hưng Điền được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan,

kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện

vận tải xuất cảnh, nhập cảnh… cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và

vương quốc Campuchia.

Chi cục Hải quan Bến Lức Trụ sở đặt tại thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức,

tỉnh Long An. Chi cục Hải quan Bến Lức được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải

quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,

chuyển cửa khẩu… cho các khu, cụm công nghiệp, các cảng thương mại, cảng

chuyên dùng và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bến Lức và vùng phụ cận.

Chi cục Hải quan Đức Hòa: Trụ sở đặt tại KCN Đức Hòa 1, huyện Đức Hòa,

tỉnh Long An. Chi cục Hải quan Đức Hòa được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải

quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,

chuyển cửa khẩu… cho các khu, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Đức Hòa và vùng phụ cận.

Năm 2015 Cục Hải quan Long An hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu nộp ngân

sách đạt 2.103 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2014. Công tác kiểm tra sau thông

quan và thu hồi nợ thuế đạt kế hoạch đề ra, góp phần tăng nguồn thu ngân sách.

Công tác kiểm soát hải quan, phòng chống buôn lậu, thường xuyên được tăng

cường đã góp phần ổn định thị trường. Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính và ứng

dụng công nghệ hiện đại đã mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp như rút ngắn thời

gian thông quan, sớm đưa hàng hóa vào sản xuất, lưu thông.

4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải

quan tỉnh Long An

Từ năm 2010 đến 2014, Cục Hải quan tỉnh Long An đáp ứng thủ tục hải quan

cho số lượng doanh nghiệp và kim ngạch xuất nhập khẩu tăng dần qua các năm.

Tính đến hết năm 2014,kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 2.710 triệu USD, bằng 6,27

lần năm 2010; số thuế xuất nhập khẩu thu được của năm 2014 là 75,22 triệu USD,

gấp 2,56 lần năm 2010 (bảng 4.1).

40

Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014

Năm Số lượng doanh nghiệp Thuế xuất nhập khẩu thu được (triệu USD) Kim ngạch XNK (triệu USD)

2010 2011 2012 2013 2014 Cộng 343 478 528 758 901 3.008 432 1.144 1.834 2.064 2.710 8.184 29,36 55,02 55,59 68,87 75,22 284,06

Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015

Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu và số thuế xuất nhập khẩu thu được đều

tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của thuế thấp hơn so với kim ngạch xuất nhập khẩu là do

kể từ năm 2010, nhiều dòng thuế xuất nhập khẩu bị cắt giảm theo các cam kết của

Việt Nam với các khu vực mậu dịch (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015).

4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN

4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra

Tổng số phiếu phỏng vấn là 270, sau khi sàng lọc loại bỏ các phiếu phỏng vấn

không đạt yêu cầu thì thu được 255 phiếu hợp lệ. Như vậy, số lượng quan sát của

mẫu là 255 > 216, thỏa mãn điều kiện về cỡ mẫu.

4.2.1.1. Theo đối tượng phỏng vấn

Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn

Chỉ tiêu Số lượng quan sát

Vị trí cá nhân Tổng Giám đốc/Phó Tổng Giám đốc Cán bộ kê khai thuế xuất nhập khẩu Khác Giới tính Nữ Nam 255 57 168 30 255 87 168 Tỷ lệ (%) 100,0 22,4 65,9 11,8 100,0 34,1 65,9 Stt 1 2

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

41

Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn được trình bày tại bảng 4.2, cụ

thể: Về vị trí cá nhân được phỏng vấn tại doanh nghiệp: 22,4% là Tổng Giám

đốc/Phó Tổng Giám đốc; 65,9% là cán bộ kê khai thuế xuất nhập khẩu; 11,8% ở vị

trí khác tại doanh nghiệp. Về giới tính: nam giới chiếm đa số trong mẫu phỏng vấn

với tỷ lệ là 65,9%; nữ giới chiếm thiểu số với tỷ lệ 34,1%.

4.2.1.2. Theo địa bàn phỏng vấn

Bảng 4.3 cho thấy số lượng quan sát trong mẫu phỏng vấn phân bổ theo theo

địa bàn phỏng vấn gồm: tỉnh Long An chiếm 80,0%; tỉnh Tiền Giang chiếm 13,3%;

tỉnh Bến Tre chiếm 6,7%.

Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn

Tỉnh Tỷ lệ (%)

Stt 1 2 3 Long An Tiền Giang Bến Tre Cộng Số lượng quan sát 204 34 17 255 80,0 13,3 6,7 100,0

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp

4.2.2.1. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động

Bảng 4.4 cho thấy cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động

của doanh nghiệp xuất nhập khẩu được phỏng vấn.

Về thành phần kinh tế: 4,7% là doanh nghiệp nhà nước; 40,4% là doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 54,9% là doanh nghiệp ngoài nhà nước.Về loại

hình doanh nghiệp: 80,8% công ty TNHH; 12,5% công ty cổ phần; 6,7% thuộc loại

hình khác.

Về lĩnh vực hoạt động: công nghiệp chế tạo chiếm 14,5%; xây dựng chiếm

0,8%; thương mại dịch vụ chiếm 32,9%; nông nghiệp chiếm 15,7%; khai khoáng

chiếm 0,4%; và lĩnh vực khác chiếm 35,7%.

42

Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động

Stt Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Số lượng quan sát

Thương mại dịch vụ

255 12 103 140 255 206 32 17 255 37 2 84 40 1 91 100,0 4,7 40,4 54,9 100,0 80,8 12,5 6,7 100,0 14,5 0,8 32,9 15,7 0,4 35,7 1 Thành phần kinh tế Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Ngoài nhà nước 2 Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH Công ty cổ phần Khác 3 Lĩnh vực hoạt động Công nghiệp chế tạo Xây dựng Nông nghiệp Khai khoáng Khác

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

4.2.2.2. Quy mô của doanh nghiệp

Bảng 4.5 cho thấy quy mô của doanh nghiệp. Số năm hoạt động trung bình của

doanh nghiệp khảo sát là 8,1 năm; độ lệch chuẩn là 4,8 năm; doanh nghiệp có thời

gian hoạt động nhỏ nhất là 5 năm; lớn nhất là 30 năm. Số vốn trung bình của doanh

nghiệp khảo sát là 56,3 tỷ đồng; độ lệch chuẩn là 59,2 tỷ đồng; doanh nghiệp có số

vốn nhỏ nhất là 6 tỷ đồng; lớn nhất là 197 tỷ đồng. Số lượng lao động trung bình

của doanh nghiệp khảo sát là 276,6 người; độ lệch chuẩn là 429,3 người; doanh

nghiệp số lượng lao động nhỏ nhất là 6 người; lớn nhất là 1.494 người.

Kinh nghiệm làm thủ tục thuế xuất nhập khẩu trung bình của doanh nghiệp

khảo sát là 7,6 năm; độ lệch chuẩn là 4,5 năm; doanh nghiệp có kinh nghiệm làm

thủ tục thuế xuất nhập khẩu nhỏ nhất là 5 năm; lớn nhất là 29 năm. Như vậy, các

doanh nghiệp được phỏng vấn đều có nhiều năm kinh nghiệm làm thủ tục thuế xuất

nhập khẩu nên đảm bảo chất lượng cho mẫu nghiên cứu.

43

Bảng 4.5: Quy mô của doanh nghiệp khảo sát

Stt Chỉ tiêu

Độ lệch chuẩn

Số quan sát Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

255 1 Số năm hoạt động 8,1 4,8 5 30

255 2 Số vốn (tỷ đồng) 56,3 59,2 6 197

255 3 Số lượng lao động (người) 276,6 429,3 6 1.494

255 7,6 4,5 5 29 4 Kinh nghiệm làm thủ tục

hải quan (năm)

255 1.240,8 688,3 60 2.500 5 Tiền thuế phải nộp năm

2015 (tr.đồng)

255 1.123,2 633,0 60 2.420 8 Số thuế đã nộp năm 2015

(tr.đồng)

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

Tiền thuế xuất nhập khẩu trung bình doanh nghiệp phải nộp năm 2015 là

1.240,8 triệu đồng; độ lệch chuẩn là 688,3 triệu đồng; doanh nghiệp tiền thuế phải

nộp nhỏ nhất là 60 triệu đồng, lớn nhất là 2.500 triệu đồng.

Tiền thuế xuất nhập khẩu trung bình doanh nghiệp đã nộp năm 2015 là 1.123,2

triệu đồng; độ lệch chuẩn là 633,0 triệu đồng; doanh nghiệp tiền thuế phải nộp nhỏ

nhất là 60 triệu đồng, lớn nhất là 2.420 triệu đồng.

4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

4.3.1. Kiểm định thang đo

4.3.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Thuế suất” - TS

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,943 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,777 – TS1) nên thang đo TS có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 4

biến quan sát là TS1, TS2, TS3, TS4.

44

4.3.1.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Tính đơn giản của việc kê

khai thuế” - KK

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,896 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,652 – KK1) nên thang đo KK có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 3

biến quan sát là KK1, KK2, KK3.

4.3.1.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Hiệu quả hoạt động của cơ

quan hải quan” - HQ

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,946 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,817 – HQ4) nên thang đo HQ có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 05

biến quan sát là HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5.

4.3.1.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Kiểm tra thuế” - KT

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,946 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,840 – KT3) nên thang đo KT có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 3

biến quan sát là KT1, KT2, KT3.

4.3.1.5. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Kiến thức thuế” - KTT

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,931 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,765 – KTT1) nên thang đo KTT có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ

4 biến quan sát là KTT1, KTT2, KTT3, KTT4.

4.3.1.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Nhận thức tích cực về tính

công bằng của thuế” - CB

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,907 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,731 – CB4) nên thang đo CB có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 4

45

biến quan sát là CB1, CB2, CB3,CB4.

4.3.1.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Nhận thức tích cực về tính

chi tiêu chính phủ” - CT

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,869 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,694 – CT1) nên thang đo CT có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 3

biến quan sát là CT1, CT2, CT3.

4.3.1.8. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Hình phạt” - HP

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,938 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,800 – HP3) nên thang đo HP có chất lượng tốt, thang đo còn lại đủ 5

biến quan sát là HP1, HP2, HP3, HP4, HP5.

4.3.1.9. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Tình trạng tài chính” - TC

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,822> 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,703 – TC1 và TC2) nên thang đo TC có chất lượng tốt, thang đo còn

lại đủ 2 biến quan sát là TC1, TC2.

4.3.1.10. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến đặc trưng “Tuân thủ thuế xuất nhập

khẩu của doanh nghiệp” - TUANTHU

Kết quả phân tích cho thấy, trị số Cronbach’s Alpha tổng thể là 0,919 > 0,6 và

tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng là lớn hơn 0,3 (hệ số

nhỏ nhất là 0,777 – TUANTHU3) nên thang đo TUANTHU có chất lượng tốt,

thang đo còn lại đủ 3 biến quan sát là TUANTHU1, TUANTHU2, TUANTHU3.

Sau khi kiểm định tất cả các thang đo thành phần cho kết quả đều đạt độ tin

cậy, thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế gồm 9 thang đo yếu tố ảnh

hưởng đến tuân thủ thuế (33 biến quan sát) và 1 thang đo tuân thủ thuế của doanh

nghiệp (3 biến quan sát) được sử dụng cho bước phân tích tiếp theo.

46

Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Stt Thang đo Biến còn lại

Cronbachs Alpha Biến loại ra

- 0,943 TS1, TS2, TS3, TS4

- 0,896 KK1, KK2, KK3

- 0,946 HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5

- 0,946 KT1, KT2, KT3

- 0,931 KTT1, KTT2, KTT3, KTT4

- 0,907 CB1, CB2, CB3, CB4

- 0,869 CT1, CT2, CT3

- 0,938 HP1, HP2, HP3, HP4, HP5

- 0,822 TC1, TC2

- 0,919 1 TS 2 KK 3 HQ 4 KT 5 KTT 6 CB 7 CT 8 HP 9 TC 10 TUANTHU

TUANTHU1, TUANTHU2, TUANTHU3

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

4.3.2. Phân tích nhân tố

Sau khi đã kiểm định độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu tiếp tục kiểm định

giá trị của thang đo bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phương pháp

trích nhân tố PCA (Principal Component Anlysis) với phép quay Varimax được sử

dụng. Các trị số cơ bản cần thỏa mãn gồm: giá trị Eigenvalue dùng trích nhân tố tối

thiểu bằng 1; hệ số tải nhân tố tối thiểu bằng 0,55 phù hợp với quy mô mẫu trong

phạm vi từ 100 đến 350; kiểm định 0,5 < KMO < 1, kiểm định Bartlett phải có

(Sig.) <0,05; tổng phương sai trích (Cumulative) > 50%.

4.3.2.1. Kiểm định KMO và kiểm định Bartlett

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy từ 09 thang đo thành phần các

yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với 33 biến

quan sát có hệ số 0,5 < KMO = 0,868 < 1 thỏa mãn điều kiện kiểm định nên EFA

phù hợp cho dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa (Sig.) = 0,000 <

0,05 nên các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện (bảng 4.7).

47

Bảng 4.7:Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) Kiểm định Bartlett's

Hệ số Chi bình phương Độ tự do Sig. 0,868 1.505 528 0,000

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

4.3.2.2. Phương sai trích các yếu tố

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

% of

Yếu tố

Total

Variance Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

14,05

42,57

42,57

14,05

42,57

42,57

6,70

20,31

20,31

2

5,60

16,96

59,53

5,60

16,96

59,53

5,73

17,37

37,68

3

4,01

12,15

71,68

4,01

12,15

71,68

5,58

16,91

54,58

4

1,97

5,95

77,64

1,97

5,95

77,64

5,47

16,57

71,15

5

1,60

4,85

82,49

1,60

4,85

82,49

3,74

11,34

82,49

Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

Phương sai trích được là 82,49%, nghĩa là 5 nhân tố rút ra giải thích được

82,429% biến thiên của dữ liệu, tương ứng với hệ số Eigenvalue = 1,60 > 1. Do vậy,

các thang đo rút ra là chấp nhận được.

4.3.2.3. Các nhân tố mới

Bảng 4.9 trình bày các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55. Có 5

nhân tố (giảm 4 nhân tố so với mô hình giả thiết ban đầu) đại diện cho các yếu tố

ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu hàng của doanh nghiệp với các biến

quan sát của từng nhân tố được sắp xếp lại. Cụ thể:

Nhân tố 1 bao gồm 8 biến quan sát: KT1, KT2, KT3 thuộc thang đo giả thiết

là “Kiểm tra thuế” và HP1, HP2, HP3, HP4, HP5 thuộc thang đo giả thiết là “Nhận

thức về hình phạt”, qua phân tích EFA được xếp chung với nhau thành một nhân tố

mới. Đặt tên cho nhân tố này là “Kiểm tra thuế và hình phạt” – F1.

48

Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay

Stt Thang đo

1 Hệ số tải nhân tố 3 4 5

0,864 0,907 0,917 0,615 0,620

2 0,598 0,767 0,916 0,919 0,596 0,910 0,920

0,828 0,769 0,688 0,821 0,828 0,791 0,864

0,831 0,806 0,905 0,903 0,826 TS1 TS2 TS3 TS4 KK1 KK2 KK3 HQ1 HQ2 HQ3 HQ4 HQ5 KT1 KT2 KT3 KTT1 KTT2 KTT3 KTT4 CB1 CB2 CB3 CB4 CT1 CT2 CT3 HP1 HP2 HP3 HP4 HP5 TC1 0,840 0,859 0,864 0,846 0,853 0,661 0,794 0,796 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32

49

33 TC2 0,907

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

Nhân tố 2 bao gồm 7 biến: TS1, TS2, TS3, TS4 thuộc thang đo theo giả thiết

ban đầu là “Thuế suất” và KK1, KK2, KK3 thuộc thang đo theo giả thiết ban đầu là

“Tính đơn giản của việc kê khai thuế”, qua phân tích EFA được xếp chung với nhau

thành một nhân tố mới. Đặt tên cho nhân tố này là “Thuế suất và kê khai thuế” –

F2.

Nhân tố 3 bao gồm 7 biến: CB1, CB2, CB3, CB4 thuộc thang đo theo giả thiết

ban đầu là “Nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế” và CT1, CT2, CT3

thuộc thang đo theo giả thiết ban đầu là “Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ”,

qua phân tích EFA được xếp chung với nhau thành một nhân tố mới. Đặt tên cho

nhân tố này là “Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ” – F3.

Nhân tố 4 bao gồm 6 biến quan sát: KTT1, KTT2, KTT3, KTT4 thuộc thang

đo giả thiết ban đầu là “Kiến thức thuế” và TC1, TC2 thuộc thang đo giả thiết ban

đầu là “Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế” qua phân tích EFA được

xếp chung với nhau thành một nhân tố mới. Đặt tên cho nhân tố này là “Kiến thức

thuế và tình trạng tài chính” – F4.

Nhân tố 5, bao gồm 5 biến: HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5 thuộc thang đo theo

giả thiết là “Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan” qua phân tích EFA vẫn giữ

nguyên 5 biến quan sát. Đặt tên cho nhân tố này là “Hiệu quả hoạt động của cơ

quan hải quan” – F5.

Bảng 4.10 thống kê mô tả các biến quan sát, giá trị trung bình của các biến

quan sát dao động trong khoảng từ 3,52 đến 4,05 tức là đều trên mức trung bình

(trên 3,00) điều này cho thấy đánh giá của doanh nghiệp đối với những yếu tố liên

quan đến tuân thủ thuế đều cao. Biến TS1 có giá trị nhỏ nhất là 3,52; hai biến KTT4

và TC2 có giá trị lớn nhất là 4,05.

Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu

Phương sai Số quan sát

Stt 1 Thang đo TS1 Giá trị trung bình 3,52 0,731 255

50

3,60 3,68 3,67 3,70 3,67 3,69 4,04 4,02 4,02 3,98 3,98 4,05 4,04 3,97 3,94 4,00 4,04 4,05 3,67 3,71 3,80 3,57 3,68 3,57 3,49 3,89 3,95 4,00 3,93 3,93 3,92 4,05 0,691 0,686 0,682 0,687 0,683 0,678 0,574 0,581 0,595 0,658 0,655 0,631 0,666 0,681 0,551 0,578 0,683 0,656 0,749 0,717 0,725 0,861 0,735 0,765 0,860 0,684 0,674 0,682 0,660 0,703 0,590 0,665 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 TS2 TS3 TS4 KK1 KK2 KK3 HQ1 HQ2 HQ3 HQ4 HQ5 KT1 KT2 KT3 KTT1 KTT2 KTT3 KTT4 CB1 CB2 CB3 CB4 CT1 CT2 CT3 HP1 HP2 HP3 HP4 HP5 TC1 TC2 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

51

4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố

Qua các kiểm định chất lượng thang đo và kiểm định mô hình EFA, nhận diện

có 5 nhân tố (thang đo) đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp với tất cả 33 biến quan sát và 1 thang đo đại diện cho

sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (bảng 4.11). Các thang đo chất lượng dịch vụ

mới được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha đều đảm bảo độ tin cậy.

Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Stt Thang đo Các biến quan sát thành phần

Cronbach s Alpha

0,963 1 F1- Kiểm tra thuế và

hình phạt KT1, KT2, KT3, HP1, HP2, HP3, HP4, HP5

0,964 2 F2- Thuế suất và kê khai

thuế TS1, TS2, TS3, TS4, KK1, KK2, KK3

0,943

3 F3- Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ CB1, CB2, CB3, CB4, CT1, CT2, CT3

0,958 thức thuế và 4 F4-Kiến

KTT1, KTT2, KTT3, KTT4, TC1, TC2

0,946 HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5 tình trạng tài chính 5 F5- Hiệu quả hoạt động

của cơ quan thuế

0,919 6 Y-TUANTHU

TUANTHU1,TUANTHU2, TUANTHU3

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

Với sự điều chỉnh của các thang đo như trên, mô hình nghiên cứu điều chỉnh

sau kiểm định được biểu diễn như hình 4-1.

Các giả thiết nghiên cứu được điều chỉnh lại và phát biểu như sau: Giả thuyết

1 (H1): Kiểm tra thuế và hình phạt có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế; Giả

thuyết 2 (H2): Thuế suất và kê khai thuế có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế;

Giả thuyết 3 (H3): Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ có tác động cùng

chiều đến tuân thủ thuế; Giả thuyết 4 (H4): Kiến thức thuế và tình trạng tài chính có

tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế; Giả thuyết 5 (H5): Hiệu quả hoạt động của

52

KIỂM TRA THUẾ VÀ HÌNH PHẠT

H1

THUẾ SUẤT VÀ KÊ KHAI THUẾ

H2

NHẬN THỨC CÔNG BẰNG VÀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ

H3

cơ quan thuế, cơ quan hải quan có tác động cùng chiều với tuân thủ thuế.

TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

H4

KIẾN THỨC THUẾ VÀ TÌNH TRẠNG TÀI CHÍNH

H5

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THUẾ

Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế

4.3.4.1. Phương trình hồi quy tổng quát

Nhằm kiểm định các giả thiết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu điều chỉnh

sau kiểm định thang đo như trình bày ở phần trên, đồng thời xác định yếu tố nào

trong các yếu tố có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu, mức độ và chiều

tác động, phương trình hồi quy tuyến tính được sử dụng như sau:

Y = b0 + b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5+ ei (4.1)

4.3.4.2. Kiểm định hệ số hồi quy

Kết quả hồi quy tại bảng 4.12 cho thấy có 4 biến độc lập F1, F2, F4, F5 đều có

mức ý nghĩa (Sig.) nhỏ hơn 0,01. Như vậy, các biến độc lập F1, F2, F4, F5 tương

quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc Y với độ tin cậy 99%.

Riêng biến F3 có Sig. = 0,23 > 0,05 nên biến F3 không có ý nghĩa về mặt thống

kê, bị loại khỏi mô hình hồi quy.

53

Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế

Biến độc lập

Mức ý nghĩa

Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Giá trị kiểm định t Độ phóng đại phương sai (VIF)

Hằng số F1- Kiểm tra thuế và hình phạt

-0,00 0,469 0,226 0,042 0,000 0,042 11,217 5,399 0,042 1,000 0,000 0,000 1,000 1,000

0,042 1,204 0,050 0,230 1,000

0,042 12,230 0,512 0,000 1,000

0,166 0,042 3,972 0,000 1,000

0,555 64,353 0,000

F2- Thuế suất và kê khai thuế F3- Nhận thức công bằng và chi tiêu chính phủ F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế R2 hiệu chỉnh Giá trị kiểm định-F tổng thể của mô hình Sig F Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

4.3.4.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Mức độ giải thích của mô hình được biểu thị thông qua hệ số R2 hiệu chỉnh

(Adjusted R Square). Kết quả hồi quy tính toán được hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,555 –

nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 55,5% thay đổi trong tuân

thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Mức độ phù hợp của mô hình được kiểm định thông qua kết quả kiểm định F

trong phân tích ANOVA cho thấy mức ý nghĩa (Sig.) = 0,00 < 0,05 nên có thể kết

luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế.

4.3.4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi

Sử dụng kiểm định Spearman để kiểm tra số dư được chuẩn hóa. Các hệ số

tương quan hạng Spearman đều có mức ý nghĩa > 0,05 (bảng 4.13): Phương sai của

phần dư không thay đổi. Như vậy, qua kiểm định đối với mô hình hồi quy vừa trình

bày ở trên cho thấy mô hình đưa ra là phù hợp cho việc ước lượng tương quan giữa

các yếu tố ảnh hưởng và tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng

54

thời và các biến đều có ý nghĩa thống kê gồm: F1- Kiểm tra thuế và hình phạt, F2-

Thuế suất và kê khai thuế, F4 - Kiến thức thuế và tình trạng tài chính, F5 - Hiệu quả

hoạt động của cơ quan thuế.

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman’s phương sai phần dư

F1 F2 F4 F5

F1 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát F2 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát F4 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát F5 Hệ số tương quan Sig. (2 đuôi) Số quan sát 1,000 - 255 -0,081 0,197 255 -0,096 0,128 255 0,084 0,181 255 -0,081 0,197 255 1,000 - 255 -0,034 0,591 255 0,026 0,685 255 -0,096 0,128 255 -0,034 0,591 255 1,000 - 255 0,052 0,407 255 0,084 0,181 255 0,026 0,685 255 0,052 0,407 255 1,000 - 255

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy

Dựa vào bảng kết quả hệ số hồi quy trong bảng 4.14, nghiên cứu tiến hành

thảo luận theo hệ số hồi quy.

Biến F1- Kiểm tra thuế và hình phạt có hệ số tương quan là (+) 0,469. Như

vậy, yếu tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” có quan hệ cùng chiều với “tuân thủ thuế

của doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình khi

doanh nghiệp đánh giá yếu tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” tăng thêm 1 điểm thì

tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 0,469 điểm.

Biến F2-Thuế suất và kê khai thuế có hệ số tương quan là (+) 0,226. Như vậy,

yếu tố “Thuế suất và kê khai thuế” có quan hệ cùng chiều với sự “tuân thủ thuế của

doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình khi doanh

nghiệp đánh giá yếu tố “Thuế suất và kê khai thuế” tăng thêm 1 điểm thì sự tuân thủ

55

thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 0,226 điểm.

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tuyến tính bội

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig

Beta B Sai số chuẩn

0,000 1,000 0,00 0,042

Hằng số F1- Kiểm tra thuế và hình phạt

0,469 0,226 0,469 11,217 5,399 0,226 0,000 0,000 0,042 0,042

0,512 0,512 12,230 0,000 0,042

0,166 0,042 0,166 3,972 0,000 F2- Thuế suất và kê khai thuế F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2016

Biến F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính có hệ số tương quan là (+)

0,512. Như vậy, yếu tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” có quan hệ cùng

chiều với “tuân thủ thuế của doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác

không đổi, trung bình khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “Kiến thức thuế và tình

trạng tài chính” tăng thêm 1 điểm thì tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm

0,512 điểm.

F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế có hệ số tương quan là (+) 0,166.

Như vậy, yếu tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” có quan hệ cùng chiều với

“tuân thủ thuế của doanh nghiệp” và trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

trung bình khi doanh nghiệp đánh giá yếu tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải

quan” tăng thêm 1 điểm thì sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 0,166

điểm.

Mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập được thể hiện ở bảng 4.14. Biến F1-

Kiểm tra thuế và hình phạt đóng góp 34,16%, biến F2- Thuế suất và kê khai thuế

đóng góp 16,46%, biến F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính đóng góp 37,29%

và biến F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế đóng góp 12,09% vào việc giải

56

thích mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong mô hình.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp

theo thứ tự tầm quan trọng từ cao đến thấp là (1) Kiến thức thuế và tình trạng tài

chính; (2) Kiểm tra thuế và hình phạt; (3) Thuế suất và kê khai thuế và (4) Hiệu quả

hoạt động của cơ quan thuế.

Bảng 4.15: Mức độ quan trọng của các biến độc lập

Giá trị Beta

Biến độc lập F1- Kiểm tra thuế và hình phạt

0,469 0,226 Tỷ lệ (%) 34,16 16,46 Thứ tự ảnh hưởng 2 3

0,512 37,29 1

0,166 12,09 4

1,373 100,00

F2- Thuế suất và kê khai thuế F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế Tổng Nguồn: Tính toán của tác giả

Mô hình hồi quy (4.1) được viết lại như sau:

Y = - 0,000 + 0,469*F1 + 0,226*F2 + 0,512*F3 + 0,166*F4 + ei

Hay, Tuân thủ thuế của doanh nghiệp = - 0,000 + 0,469* Kiểm tra thuế và

hình phạt + 0,226* Thuế suất và kê khai thuế + 0,512* Kiến thức thuế và tình trạng

tài chính + 0,166* Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế + ei

Đồng thời, có thể khẳng định 4 giả thiết nghiên cứu đã được phát biểu lại và

mô hình về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của

doanh nghiệp được điều chỉnh (tại mục 4.3.3) là đúng đắn.

4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng trong mô hình

nghiên cứu có mối tương quan có ý nghĩa với tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của

doanh nghiệp, với mức độ giải thích 55,5%, nghĩa là còn có những yếu tố khác

ngoài mô hình đề xuất cũng có ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiêp,

57

trong đó khả năng là có tác động của đặc tính riêng của doanh nghiệp.

Để tìm hiểu xem các đặc tính riêng của doanh nghiệp có ảnh hưởng tuân thủ

thuế của doanh nghiệp hay không bằng kỹ thuật kiểm định trung bình của 2 tổng thể

- mẫu độc lập (Independent-sample T-test). Nếu kết quả kiểm định có mức ý nghĩa

(Sig.) lớn hơn 0,05 thì có thể kết luận không có sự khác biệt về trung bình hoặc

phương sai, nghĩa là các đặc tính riêng của doanh nghiệp được xem xét không tác

động đến kết quả đánh giá của doanh nghiệp về tuân thủ thuế.

Bảng 4.16 cho thấy ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp đến tuân thủ thuế

của doanh nghiệp. Theo đó:

Đối với vị trí địa lý: doanh nghiệp nằm ở Tiền Giang có mức độ tuân thủ thuế

cao hơn so với các doanh nghiệp ở Long An, và Bến Tre; trong khi các doanh

nghiệp ở Long An và Bến Tre thì không có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế.

Theo thành phần kinh tế: doanh nghiệp nhà nước có mức độ tuân thủ thuế cao

hơn so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài nhà nước

ở mức ý nghĩa 1%. Tuy nhiên, giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

doanh nghiệp ngoài nhà nước thì không có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế.

Theo loại hình doanh nghiệp: các loại hình doanh nghiệp khác nhau (công ty

TNHH, cổ phần, loại hình khác) đều không có sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế.

Theo số năm tham gia làm thủ tục hải quan: giữa doanh nghiệp có thời gian

tham gia làm thủ tục hải quan nhiều năm (trên 7 năm) và doanh nghiệp có thời gian

tham gia làm thủ tục hải quan ít năm (từ 7 năm trở xuống) không có sự khác biệt về

mức độ tuân thủ thuế.

Tóm lại, bằng kỹ thuật kiểm định trung bình của 2 tổng thể - mẫu độc lập

(Independent-sample T-test), ngoại trừ thành phần kinh tế, nhìn chung các đặc điểm

còn lại của doanh nghiệp như vị trí địa lý, loại hình doanh nghiệp, số năm tham gia

làm thủ tục hải quan không tác động mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất

nhập khẩu ở mẫu nghiên cứu.

58

Bảng 4.16: Ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Đặc điểm doanh nghiệp

Kết luận ở mức ý nghĩa 5%

**0,033 Long An thấp hơn Tiền Giang

0,349 Không có sự khác biệt

**0,024 Tiền Giang cao hơn Bến Tre

**0,014 Nhà nước cao hơn vốn nước ngoài

0,011 Nhà nước cao hơn vốn ngoài nhà nước 0,857 Không có sự khác biệt

** có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

1.Vị trí địa lý Long An – Tiền Giang Long An – Bến Tre Tiền Giang – Bến Tre 2.Thành phần kinh tế Nhà nước – Vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước – Ngoài nhà nước VĐT nước ngoài – ngoài nhà nước 3.Loại hình doanh nghiệp Cty TNHH – Cty cổ phần Cty TNHH - Khác Cty cổ phần - Khác Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa **-2.142 0,939 **2,325 **2,487 **2,579 -0,180 0,422 1,349 0,845 0,674 Không có sự khác biệt 0,179 Không có sự khác biệt 0,403 Không có sự khác biệt

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015

59

4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 đã thực hiện các phân tích nhằm trả lời cho câu hỏi các yếu tố nào

tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải

quan tỉnh Long An?

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế

xuất nhập khẩu của doanh nghiệp theo thứ tự tầm quan trọng từ cao đến thấp gồm:

(1) Kiến thức thuế và tình trạng tài chính; (2) Kiểm tra thuế và hình phạt; (3) Thuế

suất và kê khai thuế và (4) Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.

Kết quả kiểm định về đặc trưng của doanh nghiệp đối với mức độ tuân thủ

thuế cho thấy các doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang có mức độ tuân thủ thuế cao

hơn so với doanh nghiệp tại tỉnh Long An và Bến Tre. Ngoài ra, doanh nghiệp

thuộc thành phần kinh tế nhà nước có mức độ tuân thủ thuế cao hơn so với doanh

nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn đầu tư ngoài

nhà nước.

60

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Kết quả khảo sát 255 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu tại 3

tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh

Long An cho thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu

gồm 4 nhân tố với 26 biến quan sát có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế xuất

nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể:

Nhóm nhân tố F1 - Kiểm tra thuế và hình phạt có 8 biến quan sát là KT1, KT2,

KT3, HP1, HP2, HP3, HP4, HP5;

Nhóm nhân tố F2- Thuế suất và kê khai thuế có 7 biến quan sát là TS1, TS2,

TS3, TS4, KK1, KK2, KK3;

Nhóm nhân tố F4-Kiến thức thuế và tình trạng tài chính có 6 biến quan sát là

KTT1, KTT2, KTT3, KTT4, TC1, TC2

Nhóm nhân tố F5- Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế có 5 biến quan sát là

HQ1, HQ2, HQ3, HQ4, HQ5.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 4 nhân tố nói trên đều có tương quan thuận

với mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp, được xếp theo thứ tự tầm quan trọng từ

cao nhất đến thấp nhất là (1) Kiến thức thuế và tình trạng tài chính, đóng góp

37,29% đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp; (2) Kiểm tra thuế và hình phạt,

đóng góp 34,16% đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp; (3) Thuế suất và kê

khai thuế đóng góp 16,46% đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp và (4) Hiệu

quả hoạt động của cơ quan thuế đóng góp 12,09% đến mức độ tuân thủ thuế của

doanh nghiệp.

Kết quả kiểm định về đặc trưng của doanh nghiệp đối với mức độ tuân thủ

thuếcho thấy các doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang có mức độ tuân thủ thuế cao hơn

so với doanh nghiệp tại tỉnh Long An và Bến Tre. Ngoài ra, doanh nghiệp thuộc

thành phần kinh tế nhà nước có mức độ tuân thủ thuế cao hơn so với doanh nghiệp

thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn đầu tư ngoài nhà nước.

61

5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ

XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính”

5.2.1.1. Nâng cao kiến thức thuế cho doanh nghiệp

Đưa công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xuất

nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý thuế nhằm giúp

cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được các quy định của pháp luật, tạo điều kiện

tối đa cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo

quy định của pháp luật trước, trong và sau khi làm thủ tục Hải quan thông quan

hàng hóa.

Mở rộng tuyên truyền, hỗ trợ kiến thức thuế xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp

bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo cuốn hút làm tăng mức độ hiểu biết về thuế của

các tổ chức, cá nhân. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho

doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp tại cơ quan Hải quan và tổ chức các hội nghị

giải đáp vướng mắc, các hội thảo chuyên đề, hướng dẫn trả lời qua điện thoại, trao

đổi qua website của Hải quan Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền như

đài truyền hình, đài phát thanh, các báo viết để tuyên truyền pháp luật về hải quan,

pháp luật về thuế dưới dạng các bài hướng dẫn, phổ biến kiến thức, các chương

trình trò chơi truyền hình, các ấn phẩm cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp tìm

hiểu pháp luật hải quan, pháp luật thuế để doanh nghiệp có thể theo dõi được dễ

dàng ngay cả khi không ở công sở và cũng không phải trực tiếp đến trụ sở của cơ

quan Hải quan.

Các Chi cục hải quan phải thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các hình thức

tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đã áp dụng hiệu quả trong

thực tiễn từ đó đánh giá và đề xuất những phương án tuyên truyền, hỗ trợ mới để

hoàn thiện các biện pháp hiện tại. Các hình thức mới sẽ được thực hiện tại một số

Chi cục trọng điểm và nhân rộng trong toàn ngành khi có hiệu quả cụ thể.

Kiểm soát, nâng cao chất lượng của các buổi tuyên truyền, hỗ trợ, cung

62

cấp thông tin cho đối tượng nộp thuế tiếp cận dần với các chuẩn mực quốc tế

thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác

tuyên truyền, đảm bảo các hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế kịp

thời về thời gian cung cấp, chất lượng dịch vụ.

Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Hải quan

trong việc nâng cao toàn diện về năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc nhằm xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuế có chất lượng đáp ứng ngày càng cao của yêu

cầu công tác.

5.2.1.2. Giảm thiểu căng thẳng tài chính cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tăng cường năng lực tài chính thông qua

việc quản trị tốt công nợ, tăng vốn chủ sở hữu để giảm thiểu căng thẳng tài chính

nhằm tăng tính tuân thủ thuế.

Các ngân hàng cần phát triển mạnh dịch vụ bảo lãnh, nộp thay thuế xuất nhập

khẩu trực tuyến trong khuôn khổ dự án phối hợp thu ngân sách, bảo lãnh thuế bằng

phương thức điện tử do Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) phối hợp với các ngân

hàng thương mại triển khai hơn 5 năm qua nhằm giúp doanh nghiệp có thời gian

chuẩn bị nguồn tiền nộp thuế, rút ngắn thời gian nộp thuế và thông quan hàng hóa

nhanh chóng, không bị ùn ứ ở cảng, tiết kiệm chi phí lưu kho bãi.

5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt”

5.2.2.1. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trên cơ sở xếp hạng rủi ro

Phân loại các đối tượng để kiểm tra, thanh tra theo mức độ (1) Tuân thủ, (2)

Chưa tuân thủ, (3) Cần kiểm tra thêm để khẳng định thuộc loại nào. Hoặc theo mức

độ kiểm soát được hay chưa kiểm soát được, mức độ rủi ro: (1) Đã kiểm soát được,

rủi ro thấp; (2) Chưa kiểm soát được, rủi ro cao. Kết quả phân loại được đưa vào cơ

sở dữ liệu quản lý rủi ro. Trên cơ sở phân loại và cơ sở dữ liệu có được sẽ tập trung

xác định và kiểm tra đối với những doanh nghiệp, loại hình và mặt hàng trọng điểm

(rủi ro cao, chưa tuân thủ), trong đó chú trọng kiểm tra về giá, mã số hàng hoá, xuất

xứ hàng hóa, các ưu đãi về thuế.

63

Xây dựng lực lượng kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng chuyên nghiệp,

chuyên sâu; Nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm tra phát hiện gian lận thương mại

qua giá, xuất xứ hàng hóa, các kỹ năng hành chính (lập biên bản, xácđịnh hành vi vi

phạm, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, ra quyết định truythu) và kỹ năng xây

dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm trathuế; kinh nghiệm kiểm tra

hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán,phát hiện vi phạm.

Nâng cao năng lực thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin của côngchức

kiểm tra, thanh tra thuế, làm cho thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thôngtin trở

thành hoạt động thường xuyên của đơn vị của mọi công chức. Từ đó, kỹ năng thu

thập, tổng hợp, phân tích thông tin tích lũy được trongtừng công chức không ngừng

được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.

5.2.2.2. Đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm nợ thuế quá hạn

Kiện toàn tổ chức thu nợ theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu công

việc. Ban hành quy trình thu nợ, cưỡng chế thuế để áp dụng trong toàn ngành. Xây

dựng và thực hiện hệ thống đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ thuế. Xây

dựng sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế.

Triển khai hệ thống ứng dụng tin học mới hỗ trợ công tác quản lý thu nợ và

cưỡng chế thuế. Thực hiện trao đổi, kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên

quan để cơ quan thuế có thể theo dõi được tình trạng tài sản của doanh nghiệp nộp

thuế phục vụ tốt công tác thu nợ.

Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan pháp luật tại địa phương để thu hồi nợ;

Tăng cường việc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng các doanh

nghiệp nợ thuế.

5.2.2.3. Tăng hình phạt đối với không tuân thủ thuế

Khen thưởng tương xứng đối với các doanh nghiệp, công chức/đơn vị Hải

quan quản lý tốt thuế, hoặc xử lý nghiêm đối với doanh nghiệp, công chức/đơn vị

hải quan không tuân thủ thuế hoặc để thất thu thuế.

Tăng mức xử phạt hành chính vi phạm về thuế lên 2 lần so với hiện tại để

64

doanh nghiệp nhận thấy sẽ bị thiệt hại nặng nếu không tuân thủ thuế. Đối với các

trường hợp vi phạm thuế mang tính chất nghiêm trọng, cần kiên quyết khởi tố, điều

tra ngay đối với cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định của Bộ Luật Hình sự

nhằm tăng cường tính răn đe.

5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế”

5.2.3.1. Đẩy mạnh biện pháp quản lý các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu đặc thù

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên hàng hóa xuất

nhập khẩu được thực hiện với rất nhiều loại hình xuất nhập khẩu khác nhau với các

mức ưu đãi và ân hạn về thuế khác nhau nên rất dễ dẫn đến doanh nghiệp không

tuân thủ thuế. Để tăng tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp, chủ động trong công tác

chống thất thu thuế công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu cần chú ý đến từng loại

hình xuất nhập khẩu đặc thù sau:

Loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu: Với loại hình này doanh nghiệp được

chủ động về thời gian trong việc phân loại, áp mã cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Để

tránh trường hợp doanh nghiệp lợi dụng chính sách miễn thuế với hàng gia công để

nhập lậu nguyên phụ liệu vào nội địa hay gian lận định mức nguyên phụ liệu, cần

bổ sung để hoàn thiện việc phân loại, áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu đảm bảo

chính xác và thống nhất thông qua việc tiếp tục hoàn thiện, bổ sung chương trình

quản lý hàng gia công.

Loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất: Song song với việc áp dụng

khai báo Hải quan điện tử và thông quan hàng hóa tự động, điểm mấu chốt là

vấn đề thay đổi phương pháp quản lý việc phân loại, áp mã với hàng hóa tạm nhập,

tái xuất. Cục Hải quan tỉnh Long An cần phải tăng cường nhận diện những mặt

hàng nào có thể buôn lậutrốn thuế vào Việt Nam do có thuế suất cao, mặt hàng nào

thuộc diện cấm nhập,quản lý bằng các phương tiện điện tử, giám sát quy trình di

chuyển hàng hóa,giám sát việc sang tải hàng hóa, giám sát việc bốc dỡ hàng hóa...

65

5.2.3.2. Thúc đẩy cải cách hành chính, giảm thiểu quy trình thuế xuất nhập khẩu

cho doanh nghiệp

Chính phủ và Quốc hội cần xây dựng những chương trình cải cách riêng trong

lĩnh vực quản lý thuế xuất nhấp hàng hoá. Định kỳ hàng năm, Chính phủ cần tiếp

tục nghiên cứu và giảm thiểu những thủ tục hành chính không cần thiết, tiến tới điện

tử hoá các chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Áp dụng

những chuẩn mực quốc tế như hoá đơn điện tử, chữ ký số...

BộTài chính và cơ quan Hải quan cần thường xuyên rà soát các quy định, các

vănbản pháp luật để tham mưu sửa đổi, bổ sung nhằm đơn giản hóa thủ tục hành

chính về hải quan, rút ngắn thời gian thông quan so với hiện tại, giảm số lượng giấy

tờ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế”

5.2.4.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thuế

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, việc hiện đại hóa ngành Hải quan và

thuế kéotheo yêu cầu hoàn thiện đổi mới bộ máy tổ chức quản lý thuế nói chung và

thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy

quản lý thuế xuất, nhập khẩu hàng hoá đòi hỏi cán bộ, công chức ngành hải quan

phải có kỹ năng quản lý, trình độ nghiệp vụ tương xứng với yêu cầuđặtra. Do vậy

cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Hoàn thành việc chuẩn hoá cán bộ công chức thuế, hải quan thông qua

thựchiện bảng danh mục mô tả chức danh công việc của từng công chức và cơ

cấungạch bậc chức danh đối với từng đơn vị.

Tổ chức triển khai việc đào tạo nâng cao năng lực quản lý của cán bộlãnh đạo.

Lãnh đạo cấp Cục cần được đào tạo am hiểu về quảnlý thuế, hải quan hiện đại, có

kiến thức kỹ năng quản lý, hoạch định và điều hànhthực hiện chiến lược của ngành,

trình độ ngoại ngữ có thể nghiên cứu tài liệu,giao tiếp. Lãnh đạo cấp Chi cục Hải

quan được đào tạo bài bản theo chuẩn mực thuế, hải quan hiện đại, có kỹ năng

chuyên sâuvề thủ tục thông quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa. Trình độ ngoại

66

ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc phụ trách.

Đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong một số lĩnh vực. Đội ngũ chuyênviên

làm công tác tham mưu nghiên cứu được đào tạo chuyên môn nghiệp vụchuyên sâu,

có khả năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, kiểm tra hướng dẫntrong lĩnh vực phụ

trách, có kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ đáp ứngyêu cầu nghiên cứu.

Đào tạo đội ngũ cán bộ cán bộ nghiệp vụ thừahành: đào tạo có kỹ năng sâu về

lĩnh vực nghiệp vụ được phân công. Trìnhđộ ngoại ngữ đáp ứng được đối với những

công việc khi tiếp xúc với khách hàngnước ngoài hoặc yêu cầu nghiên cứu chuyên

môn.

5.2.4.2. Nâng cấp cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin để ứng dụng phục

vụ công tác quản lý thu thuế

Để quản lý thuế tốt thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải hiện đại và phải ứngdụng

công nghệ thông tin vào tất cả các khâu quản lý thuế; cung cấp thông tinnhanh

chóng chính xác phục yêu cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầyđủ,kịp thời,

nhanh chóng với chất lượng cao.

Xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ thu nộp thuếtheo thứ

tự thanh toán tiền thuế, bù trừ thuế, cưỡng chế thuế, kiểm tra và thanhtra thuế. Triển

khai áp dụng gửi thông báo nợ thuế, cưỡng chế thuế, truy thu thuế cho doanh nghiệp

nộp thuế hoàn toàn qua hệ thống thư điện tử.

Xây dựng hệ thống thông tin thuế tập trung, tạo lập cơ sở dữ liệu về đối

tượng nộp thuế trong phạm vi ngành và phối hợp kết nối mạng thông tin trao đổi

với các cơ quan: Thuế, Kho bạc, doanh nghiệp và các cơ quan liên quan khác.

Quản lý hệ thống mạng thông tin về người nộp thuế thông suốt trongtoàn ngành từ

Trung ương đến địa phương. Đảm bảo độ sẵn sàng và an toàncao,dễ dàng khai thác,

chia sẻ, cung cấp thông tin với mức độ bảo mật cao giữa các đơn vị trong và ngoài

ngành thuế, hải quan.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Do điều kiện về thời gian, đề tài còn một số hạn chế như sau:

67

Thứ nhất, nghiên cứu này đã sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất, lấy mẫu

thuận tiện, cỡ mẫu khảo sát của đề tài chưa lớn; cỡ mẫu hợp lệ n = 255 nên chưa

mang tính đại diện cao.

Thứ hai, việc đánh giá mức độ tuân thủ thuế chỉ dựa trên khảo sát doanh

nghiệp và dựa trên ý kiến chủ quan của doanh nghiệp sẽ dễ dẫn đến các nhận định

thiếu khách quan, tính đại diện chưa cao.

Thứ ba, các chính sách được kiến nghị trong nghiên cứu chủ yếu thiếu ước

lượng về mặt chi phí - lợi ích của các bên liên quan khi chính sách được áp dụng.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy các nghiên cứu tiếp theo cần mở

rộng khảo sát đến công chức hải quan có liên quan trực tiếp đến quản lý thuế xuất

nhập khẩu và mở rộng cỡ mẫu điều tra khảo sát để tăng độ tin cậy của nghiên cứu./.

ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Mai Thị Vân Anh (2015), Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Luận tiến sỹ kinh tế,

Học viện Tài chính, Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính (2010, 2013, 2015), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày

06/12/2010, Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013, Thông tư số

38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra,

giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với

hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 1027/QĐ - BTC ngày 11/5/2010 quy định

nhiệm vụ quyền hạn của cục hải quan.

4. Chính phủ (2007), Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 Quy định về

việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Chính phủ (2007), Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

6. Chính phủ (2010), Nghị định 87/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của

Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu thương mại.

7. Chính phủ (2011), Quyết định số 732/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020.

8. Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh

nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học

Kinh tế TPHCM.

9. Trần Thọ Đạt (2015), Ứng dụng một số lý thuyết trong nghiên cứu kinh tế,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

x

10. Cao Duy Hoàng và Lê Nguyễn Hậu (2011), "Chất lượng dịch vụ hành chính

công và sự hài lòng của người dân – một nghiên cứu tại thành phố Đà Lạt",

Tạp chí Phát triển KH&CN. 14(Q2-2011), tr. 73-79.

11. Nguyễn Danh Hưng (2003), Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam, Luận án tiến

sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính

12. Phillip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội.

13. Phan Thị Kiều Lê (2009), Nâng cao hiệu quản quản lý thuế nhập khẩu tại Cục

Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Văn Lê (1995), Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, NXB Trẻ,

TP.HCM.

15. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống

hiệu quả và công bằng hơn, Ban quản lý kinh tế và xóa đói giảm nghèo khu

vựcChâu Á Thái Bình Dương.

16. Đỗ Hữu Nghiêm (2010), Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với

chất lượng dịch vụ công tại cục thuế tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ

kinh tế, TP. Hồ Chí Minh

17. Hoàng Ngọc Nhậm và các thành viên (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, Trường

Đại học Kinh tế TP. HCM.

18. Nhiếp Thị Thanh (2011), Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam.

19. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm

tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu tình huống của

HàNội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.

20. Trần Thu Trang (2012), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế

21. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức, Tập 1 & 2.

xi

22. Lê Thanh Trường (2014), Các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của

doanh nghiệp tại Cục thuế TPHCM, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại

học Tài chính Marketing.

23. Trang web www.customs.gov.vn, www. longancustoms.gov.vn

Tiếng Anh:

1. Andreoni J, Erard B and Feinstein J (1998), “Tax Compliance”, Journal of

Economic Literature, Vol. 36, pp. 818-860.

2. Braithwaite, V. (2001), A new approach to tax compliance, Australian.

3. Ajzen, I.(1991). Theory of planned behavior. Organization Behavior and

HumanDecision, 50, 179 - 211.

4. Alm.J (1991), "A perspective on the experimental analysis of taxpayer

reporting", The Accouting Review, 66(3), 577 – 593

5. Butler.C (1993), Self assessment: the way forward, Tax Nasional, June, 2 - 3.

6. Chow.C.Y (2004), Gearing up for the self assessment tax regime for

individuals,Tax Nasional, 2nd quarter, 20 - 23.

7. Clotfelter.C.T (1983), Tax evasion and tax rate: An analysis of

individualreturns, The Review of Economics and Statistics, LXV(3), 363 -

373.

8. Eriksen.K. and Fallan.L (1996), Tax knowledge and attitudes towards

taxation:A report on a quasi experiment, Journal of Economic Psychology,

17, 387 -

9. Evans.C, Carlon.S, and Masey.D (2005). Record keeping practises and

taxcompliance of SMEs, eJournal of Tax Research, 3(2), 288 - 334.

10. Fischer.C.M, Wartick.M and Mark.M.M (1992), Detection probability

andtaxpayer compliance: A review of the literature, Journal of Accouting

Literature, 11-27.

11. G.Chau and P.Leung, (2009), " A critical review of Fischer tax

compliancemodel: A research synthesis", Journal of Accounting and

Taxation, Vol.1(2),034-040.

xii

12. Hair, Jr. JF, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC (1998),

“MultivaiateData Analysis”, Prentical – Hall International, Inc.

13. Hansford.A and Hasseldine.J (2003), Tax auditing under the self

assessment:survey evidence from the United Kingdom, New Zealand

Journal of TaxationLaw and Policy, 9, 171 - 183.

14. Hasseldine.J and Hite.P (2003), Framing, gender and tax compliance, Journal

ofEconomic Psychology, 24(4), 517 - 533.

15. Hasseldine.J (1993), How do revenue audits affect tax compliance, Bulletin for

International Fiscal Documentation, 47, 424 - 435.

16. Ian Pretty (2011), Hiện đại hóa quản lý thuế nhìn từ cơ quan thuế Anh, Tạp chí

Thuế nhà nước, Số 4 (314), kỳ 4/1/2011.

17. Jackson. B.R and Jaouen.P (1989), Influencing taxpayer compliance

throughsanction threat or appeals to conscience, Advances in Taxation, 2,

131 - 147.

18. Jackson. B.R., and Milliron, V.C. (1986). Tax compliance research:

Findings,problems,and prospects. Journal of Accounting Literature, 5, 125-

165.

19. James, S., and Alley,C (2004), "Tax Compliance, self assessment and tax

administration", Journalof Finance and Management in Public Services,

2(2),27 - 42.

20. Kim.S (2008), Does political intention affect tax evasion? Journal of

PolicyModelling, 30(3), 401 - 415.

21. Kirchler.E (2007), The Economic Psychology of Tax Behaviour,

Cambridge:Cambridge Universisty Press.

22. Loo.E.C (2006), The inflence of the introduction on self assessment on

compliance behavior of individual taxpayers in Malaysia, PhD thesis,

University of Sydney.

xiii

23. Lumumba và cộng sự, (2010), “Taxpayer’s attitudes and tax

compliancebehaviour in Kenya”, African journal of business and

management, vol.1(2010).

24. Mahmoud Moeinadin, Forough Heirany, Azadeh Harandi (2014), “Identifying

the Effective Factors for the Improvement of Tax Compliance”,

International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and

Management Sciences, Vol. 4, No.1, January 2014, pp. 220–227. Islamic

Azad University, Yazd, Iran.

25. Mohamad Ali.A, Mustafa.H and Asri.M (2007), The effects of knowledge on

taxcompliance behaviors among Malaysian taxpayers, International

Conference onBusiness and Information, July 11 - 13, Tokyo, Japan.

26. Mohani.A (2001), Personal income tax non-compliance in Malaysia, PhD

thesis,VictoriaUniversity, Melbourne, Australia.

27. Mohd Rizal Palil (2010), Tax knowledge and tax compliance determinants in

selfassessment system in Malaysia, The Degree of Doctor of Philosophy

TheUniversity of Birmingham.

28. Mohd Rizal Palil và Ahmad Fariq Mustapha (2011), The Evolution and

Concept of Tax Compliance in Asia and Europe, Australian Journal of

Basic and AppliedSciences, 5(11): 557-563.

29. Nicoleta BARBUTA-MISU, 2011. "A Review of Factors for Tax Compliance,"

Economics and Applied Informatics, "Dunarea de Jos" University, Faculty

ofEconomics and Business Administration, issue 1, pages 69-76

30. OECD (2004), Compliance Risk Management: Managing and Improving

TaxCompliance, Forum on Tax Administration, Centre for Tax Policy

andAdministration.

31. OECD (2010), Understanding and Influencing Taxpayers’

ComplianceBehaviour, Forum on Tax Administration, Centre for Tax

Policy and Administration.

xiv

32. Richard M. Bird, Oliver Oldman "Cải thiện sự tuân thủ thuế", Chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright, biên dịch Kim Chi, hiệu đính Phan Hiển Minh.

33. Silvani.C and Baer.K (1997), Designing a tax administration reform strategy:

Experiences and guidelines, Working paper, International Monetary

Funds,WashingtonDC.

34. Singh.V (2003), Malaysian Tax Adminitration, 6th ed, Kuala Lumpur:

Longman.

35. Slemrod.J (1989), Complexity, compliance costs and tax evasion, In Roth.J.A

and Scholz.J.T (eds) Taxpayer Compliance: Social Perspectives,

Philadelphia,2, 156 - 181.

36. Smith.A (1776), The Wealth of Nation, London:Penguin Books.

37. Song.Y.D and Yarbrough.T.E (1978), Tax ethics and taxpayer attitudes:

Asurvey, Public Administration Review, 38 (5), 442 - 452.

38. Troutman.C.S (1993), Moral commitment to tax compliance as measured by the

development of moral reasoning and attitudes towards the fairness of the

taxlaws, Ph.D thesis, OklahomaStateUniversity.

39. Witte.A and Woodbury.D.F(1985), What we know about the factors affecting

compliance with the tax law? In P.Sawicki (ed.), Income tax compliance: A

report of The ABA Section of Taxation Invitational Conference on Income

TaxCompliance, 133 - 148, American Barr, Association, Chicago.

xv

PHỤ LỤC

xvi

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO DOANH NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Ngày phỏng vấn: ……/……/2016

Ký hiệu mẫu: …………..

Xin chào Ông/Bà,

Hiện tại chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu“Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân

thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An”. Xin Ông/Bà vui lòng dành cho tôi ít thời gian quý báu để trả lời một số câu hỏi trong nghiên

cứu này. Khảo sát này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và chúng tôi cam kết bảo mật mọi thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.

Xin vui lòng trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu vào ô □ mà Ông/Bà chọn hoặc

điền thông tin vào khoảng trống.

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

1. Tên doanh nghiệp:………………..…………………………………………………

2. Địa chỉ doanh nghiệp:………………..……………………………………………..

3. Doanh nghiệp được thành lập năm nào: 19……..

4. Họ tên người trả lời: ………………..………………………………

5. Chức vụ người trả lời:

 (Tổng) Giám đốc/ Phó (Tổng) Giám đốc

 Cán bộ xuất nhập khẩu

 Cán bộ khai báo thuế

 Khác (vui lòng ghi rõ) ………………..…….

6. Giới tính người trả lời: □ Nam □ Nữ

7. Doanh nghiệp của Ông/bà thành phần kinh tế nào dưới đây:

 Khu vực doanh nghiệp nhà nước

 Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

 Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước

8. Doanh nghiệp của Ông/bà thuộc loại hình nào:

 Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên/ nhiều thành viên)

 Công ty cổ phần

 Loại hình khác

9. Doanh nghiệp của Ông/bà chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nào dưới đây

 Công nghiệp chế tạo

 Xây dựng

 Thương mại dịch vụ

 Nông lâm nghiệp thủy sản

 Khai khoáng

 Khác (xin nêu rõ):…………………………………………………………

10. Vui lòng cho biết quy mô doanh nghiệp của Ông/bà tại thời điểm 31/12/2015

10.1 Số vốn đăng ký của doanh nghiệp: ……………………

10.2 Tổng số lao động của doanh nghiệp: ………………..

11. Số năm doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: …… năm

12. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thuế xuất nhập khẩu hàng hóa bằng phương thức

nào?

 Tự làm thủ tục

 Qua đại lý

 Ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác

13.

Xin cho biết tình hình nộp thuế năm 2015:

13.1 . Mức thuế mà doanh nghiệp phải đóng năm 2015: ………triệu đồng.

13.2 . Mức thuế mà doanh nghiệp đã đóng năm 2015: …………triệu đồng

xvii

PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT TÍNH TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

CỦA DOANH NGHIỆP

Những câu sau đây liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế

xuất nhập khẩu tại Doanh nghiệp của Ông/Bà. Khoanh tròn (O) con số thích hợp cho biết

mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với mỗi câu phát biểu. Nếu đã khoanh tròn một số

nào rồi nhưng muốn thay đổi ý kiến thì gạch chéo (X), rồi khoanh tròn lại một số khác.

Qui ước mức độ đồng ý

1: Hoàn toàn không đồng ý (phát biểu hoàn toàn sai)

2: Tương đối không đồng ý (phát biểu sai, nhưng chưa đến mức sai hoàn toàn)

3: Trung lập (Không đồng ý, cũng không phản đối)

4: Tương đối đồng ý (phát biểu đúng, nhưng chưa đúng hoàn toàn)

5: Hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)

xviii

I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Stt

Thang đo

Đánh giá của doanh ng hiệp

A Thuế suất (TS)

3

1

2

4

5

1 Gia tăng thuế suất làm giảm tuân thủ thuế

3

1

2

4

5

2 Cắt giảm thuế suất làm gia tăng tuân thủ thuế

3

1

2

4

5

3 Biểu thuế càng ít mức thuế suất càng gia tăng tuân thủ thuế

3

1

2

4

5

4 Biểu thuế càng rõ ràng càng gia tăng mức độ tuân thủ thuế

B Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK)

5 Thủ tục thuế càng đơn giản, người nộp thuế càng tuân thủ

3

1

2

4

5

thuế

6 Các tiêu chí trên tờ khai thuế, tờ khai hải quan càng dễ hiểu,

1

2

3

4

5

rõ ràng thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế

7 Hướng dẫn kê khai thuế qua mạng càng rõ ràng thì dễ dàng

3

1

2

4

5

tuân thủ thuế

C Hiệu quả hoạt động của cơ quan hải quan (HQ)

3

1

2

4

5

8 Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, hành vi tuân thủ thuế tăng

9 Hoạt động của cơ quan hải quan càng tạo niềm tin cho người

3

1

2

4

5

nộp thuế thì người nộp thuế càng tuân thủ thuế

10 Cơ quan hải quan càng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của

1

2

3

4

5

người nộp thuế thì mức độ tuân thủ thuế càng tăng

1

2

3

4

5

11 Mọi quy định và hướng dẫn về thuế đều được cập nhật công khai, đầy đủ và kịp thời, mức độ tuân thủ thuế càng tăng

12 Công tác tuyên truyền hỗ trợ, giải quyết vướng mắc đến

1

2

3

4

5

doanh nghiệp càng nhanh chóng, cụ thể thì có xu hướng tăng tính tuân thủ thuế

D Kiểm tra thuế (KT)

13 Tỷ lệ bị kiểm tra, kiểm soát thuế càng cao, người nộp thuế

1

2

3

4

5

càng tuân thủ tốt hơn

14 Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị phát hiện trong

1

2

3

4

5

từng lần kiểm tra thuế, người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn

15 Sau mỗi lần bị kiểm tra thuế, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt

1

2

3

4

5

hơn

xix

E Kiến thức về thuế (KTT)

16 Càng được cập nhật kiến thức về thuế, người nộp thuế càng

1

2

3

4

5

tuân thủ thuế

17 Người nộp thuế càng hiểu rõ quy định về thuế càng tuân thủ

1

2

3

4

5

thuế

18 Người nộp thuế không tuân thủ thuế tốt nếu họ không có đủ

1

2

3

4

5

kiến thức về thuế

19 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, đạo đức của cán

1

2

3

4

5

bộ công chức hải quan có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

F Nhận thức tích cực tính công bằng của thuế (CB)

20 Hệ thống thuế càng đảm bảo công bằng, người nộp thuế càng

1

2

3

4

5

tuân thủ

1

2

3

4

5

21 Nếu gánh nặng thuế của doanh nghiệp cao hơn so với những doanh nghiệp trong cùng nhóm thu nhập, tuân thủ thuế sẽ giảm

22 Nếu chất lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp tương

1

2

3

4

5

xứng với tiền thuế của doanh nghiệp đóng góp, tuân thủ thuế tăng

23 Sự tôn trọng, khích lệ về tính minh bạch, công khai, công

1

2

3

4

5

bằng của cơ quan quản lý thuế có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp

G Nhận thức tích cực về chi tiêu chính phủ (CT)

24 Chính phủ càng sử dụng tiền thuế hợp lý thì người nộp thuế

1

2

3

4

5

càng tuân thủ thuế

25 Người nộp thuế sẽ giảm tuân thủ thuế khi chính phủ sử dụng

1

2

3

4

5

đầu tư công một cách lãng phí

26 Người nộp thuế sẽ tuân thủ thuế nếu chính phủ đảm bảo phúc

1

2

3

4

5

lợi xã hội tốt

H Hình phạt (HP)

27 Mức phạt càng cao, người nộp thuế càng tuân thủ thuế tốt hơn

1

2

3

4

5

28 Số tiền phạt lớn hơn số tiền thu được từ việc trốn thuế, người

1

2

3

4

5

nộp thuế sẽ tuân thủ thuế tốt hơn

1

2

3

4

5

29 Nếu mọi hành vi không tuân thủ thuế đều bị cơ quan thuế xử phạt theo đúng quy định của pháp luật, người nộp thuế tuân thủ thuế tốt

30 Cưỡng chế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế càng nghiêm

1

2

3

4

5

minh thì tăng sự tuân thủ thuế

1

2

3

4

5

31 Ngoài xử lý vi phạm hành chính theo pháp luật thuế nếu tăng cường xử lý nghiêm khắc hành vi trốn theo pháp luật hình sự thì sẽ tăng sự tuân thủ thuế

xx

K Tình trạng tài chính (TC)

32 Khi doanh nghiệp nộp thuế rơi vào tình trạng căng thẳng tài

1

2

3

4

5

chính, tuân thủ thuế giảm

33 Khi tình trạng tài chính dồi dào, người nộp thuế sẵn lòng

1

2

3

4

5

thanh toán nghĩa vụ thuế

II. TÍNH TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP

Vui lòng đánh giá mức độ tuân thủ thuế tại Doanh nghiệp của Ông/bà:

1

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp luôn khai báo chính xác tất cả các mặt hàng chịu thuế

2 Doanh nghiệp thanh toán các khoản thuế đúng hạn

1 2 3 4 5

3

1 2 3 4 5

Doanh nghiệp tuân thủ các quyết định về thuế của cơ quan hải quan, cơ quan thuế

PHẦN 3: CÁC NỘI DUNG KHÁC 1. Theo ông/bà nội dung nào mà hải quan nơi doanh nghiệp thường làm thủ tục thuế

xuất nhập khẩu hàng hóa cần tiếp tục cải tiến để đáp ứng được yêu cầu của doanh

nghiệp hiện tại và trong thời gian tới (câu hỏi có nhiều lựa chọn)

 Công khai minh bạch trong việc thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế

 Tăng cường hỗ trợ, xử lý khó khăn của doanh nghiệp

 Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ doanh nghiệp nộp thuế

 Đơn giản hóa quy trình thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa

 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế

 Tăng cường kỷ cương, kỷ luật, năng lực giải quyết công việc của công chức hải

quan

 Tăng cường quan hệ đối tác giữa hải quan và doanh nghiệp

 Nội dung khác (vui lòng ghi rõ):

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2. Vui lòng nêu vướng mắc liên quan đến thủ tục thuế xuất nhập khẩu hàng hóa mà

doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay và đề xuất giải pháp xử lý (nếu có)

Vướng mắc:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Giải pháp:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

xxi

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ

xxii

PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG

VẤN NĂM 2016

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.943

4 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation .777 .888 .920 .872

3.875 3.779 3.732 3.848

.953 .917 .907 .922

10.95 10.87 10.79 10.80

TS1-Gia tang thue TS2-Cat giam thue TS3-Bieu thue it muc thue TS4-Bieu thue ro rang

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.896

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 1.797 1.505

Corrected Item-Total Correlation .652 .895

Cronbach's Alpha if Item Deleted .969 .762

7.36 7.38

1.564

.851

.802

7.37

KK1-Thu tuc thue KK2-To khai thue KK3-Huong dan ke khai thue qua mang

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.946

5

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

HQ1-Ap dung tu khai thue

16.00

5.138

.878

.930

HQ2-Hoat dong cua co quan hai quan

16.02

5.106

.878

.930

HQ3-Co quan hai quan lang nghe va giai dap

16.03

5.019

.892

.927

HQ4-Cong khai quy dinh va huong dan thue

16.06

4.930

.817

.941

HQ5-Ho tro, giai quyet vuong mac cua DN

16.06

4.941

.818

.941

xxiii

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.946

3

Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

KT1-Ty le kiem tra, kiem soat

8.00

1.673

.896

.916

KT2-Phat hien khong tuan thu thue

8.02

1.551

.929

.888

KT3-Sau khi kiem tra thue

8.09

1.618

.840

.959

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.931

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

KTT1-Cap nhat kien thuc thue

12.09

3.268

.765

.934

KTT2-Hieu ro quy dinh ve thue

12.03

3.106

.811

.920

KTT3-Khong du kien thuc ve thue

11.98

2.626

.904

.890

KTT4- Kien thuc, dao duc cong chuc HQ

11.98

2.724

.895

.892

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.907

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

CB1-He thong thue

11.08

4.364

.766

.888

CB2-Gang nang thue

11.04

4.263

.861

.857

CB3-Chat luong dich vu cong

10.95

4.316

.825

.868

CB4-Minh bach, cong khai, cong bang

11.17

4.049

.731

.907

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.869

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

7.06

2.331

.694

.864

CT1-Su dung tien thue

7.17

2.151

.755

.810

CT2-Dau tu cong

7.25

1.811

.812

.757

CT3-Dam bao phuc loi xa hoi

xxiv

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.938

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

15.80

5.948

.862

.919

HP1-Muc phat

15.75

6.143

.808

.929

HP2-So tien phat so voi tien tron thue

15.69

6.128

.800

.930

HP3-Xu phat moi hanh vi vi pham

15.76

5.970

.895

.913

HP4-Xu ly nghiem minh

15.76

6.007

.810

.929

HP5-Xu ly hinh su

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.822

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

4.05

.442

.703

.a

TC1-Roi vao tinh trang cang thang tai chinh

TC2-Tai chinh doi dao

3.92

.348

.703

.a

a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.919

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

7.78

1.823

.858

.864

TUANTHU1-Doanh nghiep khai bao chinh xac

7.75

1.781

.875

.850

TUANTHU2-Doanh nghiep thanh toan thue dung han

7.72

1.999

.777

.930

TUANTHU3-Doanh nghiep tuan thu cac quyet dinh thue

xxv

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.868

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

1.505E4

528

df

.000

Sig.

xxvi

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Compo nent

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

14.049

42.573

42.573

14.049

42.573

42.573

6.702

20.308

20.308

2

5.597

16.960

59.533

5.597

16.960

59.533

5.731

17.367

37.675

3

4.010

12.151

71.684

4.010

12.151

71.684

5.579

16.905

54.580

4

1.965

5.954

77.638

1.965

5.954

77.638

5.467

16.568

71.147

5

1.600

4.848

82.486

1.600

4.848

82.486

3.742

11.339

82.486

Extraction Method: Principal Component Analysis.

xxvii

Rotated Component Matrixa

Component 3

2

4

5

1

.864 .907 .917 .615 .620

.598 .767 .916 .919 .596 .910 .920

.828 .769 .688 .821 .828 .791 .864

.840 .859 .864 .846 .853 .661 .794 .796

.831 .806 .905 .903 .826 .907

TS1-Gia tang thue TS2-Cat giam thue TS3-Bieu thue it muc thue TS4-Bieu thue ro rang KK1-Thu tuc thue KK2-To khai thue KK3-Huong dan ke khai thue qua mang HQ1-Ap dung tu khai thue HQ2-Hoat dong cua co quan hai quan HQ3-Co quan hai quan lang nghe va giai dap HQ4-Cong khai quy dinh va huong dan thue HQ5-Ho tro, giai quyet vuong mac cua DN KT1-Ty le kiem tra, kiem soat KT2-Phat hien khong tuan thu thue KT3-Sau khi kiem tra thue KTT1-Cap nhat kien thuc thue KTT2-Hieu ro quy dinh ve thue KTT3-Khong du kien thuc ve thue KTT4- Kien thuc, dao duc cong chuc HQ CB1-He thong thue CB2-Gang nang thue CB3-Chat luong dich vu cong CB4-Minh bach, cong khai, cong bang CT1-Su dung tien thue CT2-Dau tu cong CT3-Dam bao phuc loi xa hoi HP1-Muc phat HP2-So tien phat so voi tien tron thue HP3-Xu phat moi hanh vi vi pham HP4-Xu ly nghiem minh HP5-Xu ly hinh su TC1-Roi vao tinh trang cang thang tai chinh TC2-Tai chinh doi dao Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

xxviii

Reliability

Cronbach's Alpha

N of Items

.963

8

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.993

.860

.958

27.69

17.622

.882

.956

27.71

17.448 17.602

.895 .859

.955 .958

27.78 27.86

17.883

.819

.960

27.80

17.834

.817

.960

27.75

17.668 17.571

.882 .837

.956 .959

KT1-Ty le kiem tra, kiem soat KT2-Phat hien khong tuan thu thue KT3-Sau khi kiem tra thue HP1-Muc phat HP2-So tien phat so voi tien tron thue HP3-Xu phat moi hanh vi vi pham HP4-Xu ly nghiem minh HP5-Xu ly hinh su

27.82 27.82

Reliability

Cronbach's Alpha

N of Items

.964

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation .783 .877 .959 .921 .714 .941

14.358 14.184 13.854 14.056 14.962 13.959

.965 .957 .951 .954 .970 .952

22.00 21.93 21.85 21.85 21.83 21.85

.915

14.104

.955

21.84

TS1-Gia tang thue TS2-Cat giam thue TS3-Bieu thue it muc thue TS4-Bieu thue ro rang KK1-Thu tuc thue KK2-To khai thue KK3-Huong dan ke khai thue qua mang

Reliability

Cronbach's Alpha

N of Items

.943

7

xxix

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

21.82

16.274

.838

.931

CB1-He thong thue

21.78

16.450

.850

.931

CB2-Gang nang thue

21.69

16.648

.800

.935

CB3-Chat luong dich vu cong

21.91

15.788

.785

.937

CB4-Minh bach, cong khai, cong bang

21.80

16.347

.844

.931

CT1-Su dung tien thue

21.92

16.603

.757

.938

CT2-Dau tu cong

22.00

15.618

.816

.934

CT3-Dam bao phuc loi xa hoi

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.958

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

20.06

8.575

.830

.955

20.00

8.457

.821

.956

19.95

7.620

.920

.945

19.95

7.797

.908

.946

20.07

8.392

.823

.955

19.95

7.706

.923

.944

KTT1-Cap nhat kien thuc thue KTT2-Hieu ro quy dinh ve thue KTT3-Khong du kien thuc ve thue KTT4- Kien thuc, dao duc cong chuc HQ TC1-Roi vao tinh trang cang thang tai chinh TC2-Tai chinh doi dao

xxx

Regression

Model Summaryb

Change Statistics

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

R Square Change

F Change

df1

df2

Sig. F Change

Durbin-Watson

1

.751a

.564

.555

.66709600

.564

64.353

5

249

.000

1.932

a. Predictors: (Constant), F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan, F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh, F3-Nhan thuc cong bang va chi tieu chinh phu, F2-Thue suat va ke khai thue, F1-Kiem tra thue va hinh phat

b. Dependent Variable: Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

ANOVAb df

.000a

Model 1

Regression Residual Total

143.191 110.809 254.000

5 249 254

28.638 .445

64.353

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Std. Error

B

Standardized Coefficients Beta

t

Collinearity Statistics Tolerance

VIF

Sig.

Model 1

.000 11.217 5.399 1.204 12.230 3.972

1.000 .000 .000 .230 .000 .000

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

.469 .226 .050 .512 .166

(Constant) F1-Kiem tra thue va hinh phat F2-Thue suat va ke khai thue F3-Nhan thuc cong bang va chi tieu chinh phu F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan

-4.432E-16 .469 .226 .050 .512 .166

.042 .042 .042 .042 .042 .042

Unstandardized Coefficients Std. Error

B

Standardized Coefficients Beta

t

Collinearity Statistics Tolerance

VIF

Sig.

Model 1

(Constant) F1-Kiem tra thue va hinh phat F2-Thue suat va ke khai thue F3-Nhan thuc cong bang va chi tieu chinh phu F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan

.000 11.217 5.399 1.204 12.230 3.972

.469 .226 .050 .512 .166

1.000 .000 .000 .230 .000 .000

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

-4.432E-16 .469 .226 .050 .512 .166

.042 .042 .042 .042 .042 .042

a. Dependent Variable: Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

xxxi

Nonparametric Correlations

Correlations

F1-Kiem tra thue va hinh phat

F2-Thue suat va ke khai thue

F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh

F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan

Spearman's rho

Correlation Coefficient

-.081

-.096

.084

1.000

F1-Kiem tra thue va hinh phat

Sig. (2-tailed)

.197

.128

.181

.

N

255

255

255

255

F2-Thue suat va ke khai thue Correlation Coefficient

1.000

-.034

.026

-.081

Sig. (2-tailed)

.

.591

.685

.197

N

255

255

255

255

Correlation Coefficient

-.034

1.000

.052

-.096

F4-Kien thuc thue va tinh trang tai chinh

Sig. (2-tailed)

.591

.

.407

.128

N

255

255

255

255

Correlation Coefficient

.084

.026

.052

1.000

F5-Hieu qua hoat dong cua co quan hai quan

Sig. (2-tailed)

.181

.685

.407

.

N

255

255

255

255

xxxii

xxxiii

Frequencies

Diachi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Long An

80.0 93.3 100.0

Tien Giang Ben Tre Total

204 34 17 255

80.0 13.3 6.7 100.0

80.0 13.3 6.7 100.0

Chucvu

Cumulative Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid TGD/PTGD

22.4 88.2 100.0

Can bo khai bao thue Khac Total

57 168 30 255

22.4 65.9 11.8 100.0

22.4 65.9 11.8 100.0

Gioitinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Nu

34.1 100.0

Nam Total

87 168 255

34.1 65.9 100.0

34.1 65.9 100.0

Thanhphan

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Doanh nghiep Nha nuoc

4.7 45.1 100.0

Doanh nghiep Von dau tu NN Doanh nghiep ngoai Nha nuoc Total

12 103 140 255

4.7 40.4 54.9 100.0

4.7 40.4 54.9 100.0

Loaihinh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Cong ty TNHH

80.8 93.3 98.0 100.0

Cty co phan DNTN Khac Total

206 32 12 5 255

80.8 12.5 4.7 2.0 100.0

80.8 12.5 4.7 2.0 100.0

xxxiv

Linhvuc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

14.5 15.3 48.2 63.9 64.3 100.0

Valid Cong nghiep che tao Xay dung Thuong mai dich vu Nong nghiep Khai khoang Khac Total

37 2 84 40 1 91 255

14.5 .8 32.9 15.7 .4 35.7 100.0

14.5 .8 32.9 15.7 .4 35.7 100.0

Statistics

Sonamhoat dong

Sonamthue XNK

Thuephainop 2015

Thuedanop 2015

Sovon

Laodong

N

Valid

255

255

255

255

255

255

Missing

0

0

0

0

0

0

Mean

8.11

56.25

276.64

7.60

1240.82

1123.18

Std. Deviation

4.822

59.213

429.277

4.521

688.307

633.036

5

6

6

5

60

60

Minimum

30

197

1494

29

2500

2420

Maximum

xxxv

T-Test

Group Statistics

Diachi

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep Long An

Tien Giang

Std. Deviation Std. Error Mean .07080709 .10438968

1.01132750 .60869121

204 -3.4653648E-2 .3483471 34 Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Std. Error Difference

Lower

Upper

F 11.899

.001

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

-2.142 236 -3.036 68.011

.033 .003

Mean Difference -.38300072 -.38300072

.17878984 .12613821

-.73522865 -.03077279 -.63470489 -.13129655

Equal variances assumed Equal variances not assumed

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Diachi Long An Ben Tre

Std. Deviation Std. Error Mean .07080709 .32333672

1.01132750 1.33315146

204 -3.4653648E-2 17 -2.8085038E-1 Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

Equal variances assumed

.986

.322

.939

219

.349

.24619673

.26208810 -.27034100

.76273446

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

.744 17.568

.467

.24619673

.33099891 -.45043333

.94282679

Equal variances not assumed

xxxvi

T-Test

Group Statistics

N

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Diachi Tien Giang Ben Tre

Mean .3483471 34 17 -2.8085038E-1

Std. Deviation Std. Error Mean .10438968 .32333672

.60869121 1.33315146

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Upper

F 8.576

.005 2.325

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

49 1.852 19.407

.024 .079

Mean Difference .62919745 .62919745

Std. Error Difference .27059808 .33977028

Lower .08541026 1.17298464 -.08094169 1.33933660

Equal variances assumed Equal variances not assumed

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Loaihinh Cong ty TNHH Cty co phan

206 32

.0327654 -4.6123564E-2

Std. Deviation Std. Error Mean .06899999 .16718759

.99033611 .94575584

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig.

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

F .025

.875

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Equal variances assumed Equal variances not assumed

df t .422 236 .436 42.274

.674 .665

.07888893 .07888893

Std. Error Difference .18708444 .18086650

Lower -.28967993 -.28604427

Upper .44745780 .44382214

xxxvii

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Loaihinh Cong ty TNHH Khac

206 17

.0327654 -3.1021836E-1

Std. Deviation Std. Error Mean .06899999 .29261585

.99033611 1.20648604

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig.

t

Sig. (2- tailed)

Std. Error Difference

Lower

F 1.573

.211 1.349

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Equal variances assumed Equal variances not assumed

df 221 1.141 17.824

Mean Difference .34298373 .34298373

.179 .269

.25424830 -.15807770 .30064103 -.28908576

Upper .84404516 .97505323

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Loaihinh Cty co phan Khac

32 -4.6123564E-2 17 -3.1021836E-1

Std. Deviation Std. Error Mean .16718759 .29261585

.94575584 1.20648604

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig.

df

Sig. (2- tailed)

F 1.076

.305

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Equal variances assumed Equal variances not assumed

t .845 47 .784 26.684

Mean Difference .26409480 .26409480

Std. Error Difference .31268755 .33700998

.403 .440

Lower -.36495141 -.42777628

Upper .89314101 .95596588

xxxviii

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

12

.7259821 1.02669136

.29638027

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Thanhphan Doanh nghiep Nha nuoc Doanh nghiep Von dau tu NN

103

1.02141793

.10064330

- 4.9193156E -2

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig. (2- tailed)

Lower

F

Sig.

t

df

.15760570

.107

.744 2.487 113

.014

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

.10229815

2.477

.027

Mean Differenc e .7751752 8 .7751752 8

Std. Error Differenc e .3117180 0 .3130021 3

Upper 1.3927448 6 1.4480524 2

Equal variances assumed Equal variances not assumed

13.66 4

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Thanhphan Doanh nghiep Nha nuoc Doanh nghiep ngoai Nha nuoc

.7259821 12 140 -2.6034932E-2

Std. Deviation Std. Error Mean .29638027 .08151953

1.02669136 .96455214

xxxix

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

Sig. (2- tailed)

Lower

Upper

F

Sig.

t

df

.767

.383 2.579

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Mean Difference .75201706 .75201706

Std. Error Difference .29154154 .30738688

.17595857 1.32807554 .08646753 1.41756659

Equal variances assumed Equal variances not assumed

150 2.446 12.722

.011 .030

T-Test

Group Statistics

N

Mean

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

Thanhphan Doanh nghiep Von dau tu NN Doanh nghiep ngoai Nha nuoc

103 140

-4.9193156E-2 -2.6034932E-2

Std. Deviation Std. Error Mean .10064330 .08151953

1.02141793 .96455214

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

df

Sig. (2- tailed)

1.760

.186

Y-Tuan thu thue cua doanh nghiep

t -.180 241 -.179 212.594

Mean Difference -.02315822 -.02315822

Std. Error Difference .12838820 .12951644

.857 .858

Lower -.27606453 -.27845914

Upper .22974808 .23214269

Equal variances assumed Equal variances not assumed