BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------

PHẠM ANH THƯ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM

TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY

NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------

PHẠM ANH THƯ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM

TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN TÙNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về

Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ

Chí Minh” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi, do chính tôi hoàn thành.

Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải

trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của

luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

Phạm Anh Thư

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 0

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................ 5

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3

5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4

5.1. Về nội dung ...................................................................................................... 4

5.2. Về không gian và thời gian .............................................................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài .......................................................................... 4

8. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ........................ 6

1.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới ............................................................ 6

1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam ......................................................... 11

1.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................. 13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 15

2.1. Báo cáo tài chính và mục đích của báo cáo tài chính .................................... 15

2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính.............................................................. 15

2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính ............................................................ 16

2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên ........................... 17

2.2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính ................................................................. 17

2.2.2. Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán ............................... 17

2.2.3. Phân loại ý kiến kiểm toán ................................................................... 18

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán ....................................... 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 33

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34

3.1. Lựa chọn các biến đưa vào mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................... 34

3.1.1. Biến phản ánh khả năng thanh toán ...................................................... 34

3.1.2. Biến phản ánh khả năng sinh lợi .......................................................... 36

3.1.3. Biến phản ánh khả năng hoạt động ....................................................... 36

3.1.4. Biến phản ánh cơ cấu tài chính ............................................................. 37

3.1.5. Biến phản ánh quy mô doanh nghiệp được kiểm toán ......................... 38

3.1.6. Biến ý kiến kiểm toán năm trước ......................................................... 41

3.1.7. Biến loại công ty kiểm toán .................................................................. 41

3.1.8. Biến thời gian niêm yết ........................................................................ 42

3.1.9. Biến phụ thuộc – Ý kiến kiểm toán ...................................................... 44

3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 44

3.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 44

3.2.2. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 45

3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 51

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 52

4.1. Thống kê mô tả mẫu và các biến của nghiên cứu .......................................... 52

4.2. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ................. 53

4.2.1. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis ....................................................... 53

4.2.2. Kết quả kiểm định Chi-Square ............................................................. 56

4.3. Phân tích hồi quy nhị phân logistic cho các biến được chọn ban đầu ........... 61

4.3.1. Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa các hệ số .................. 61

4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân với các biến được lựa chọn ban đầu

................................................................................................................................... 62

4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân logistic với các biến còn lại ......... 64

4.4. Thảo luận kết quả ........................................................................................... 67

4.4.1. Nhóm các biến tài chính ....................................................................... 67

4.4.2. Nhóm các biến phi tài chính ................................................................. 70

4.5. Ứng dụng mô hình cho mục đích dự báo ...................................................... 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 74

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 75

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 75

5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 77

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai ........ 79

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 79

5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................... 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 1

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên đầy đủ

Bảng cân đối kế toán BCĐKT

Báo cáo tài chính BCTC

Chấp nhận toàn phần CNTP

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT

Hoạt động liên tục HĐLT

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HSX/HOSE

Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA

Kết quả kinh doanh KQKD

Kiểm toán viên KTV

Lợi nhuận LN

Lợi nhuận trước thuế LNTT

Lợi nhuận sau thuế LNST

Phương pháp bình phương bé nhất OLS

Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ROA

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân ROE

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Tài sản TS

Phương pháp phân loại đa tiêu chí UTADIS

Vốn chủ sở hữu VCSH

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA

Ý kiến kiểm toán YKKT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Tóm tắt quy trình nghiên cứu............................................................ 45 Hình 3.1

Các trường hợp được phân loại là ý kiến không phải ý kiến chấp Bảng 2.1

nhận toàn phần................................................................................... 21

Các biến tài chính trong mô hình nghiên cứu.................................... 40 Bảng 3.1

Các biến phi tài chính trong mô hình nghiên cứu.............................. 44 Bảng 3.2

Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu..................... 52 Bảng 4.1

Thống kê mô tả các biến của toàn mẫu.............................................. 53 Bảng 4.2

Bảng 4.4 Xếp hạng các tỷ số tài chính.............................................................. 55

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Kruskal Wallis..................................................... 56

Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm trước.... 57 Bảng 4.6

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến YKKT năm trước........ 57

Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến loại công ty kiểm toán............ 58 Bảng 4.8

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến loại công ty kiểm toán.. 59

60 Bảng 4.10 Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến thời gian niêm yết ......................

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến thời gian niêm yết ......... 60

Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình ................. 62

Bảng 4.13 Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại

lượng -2LL........................................................................................ 62

Bảng 4.14 Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình...................... 63

Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể 63

Bảng 4.16 Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình.................. 64

Bảng 4.17 Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại

lượng -2LL........................................................................................ 64

Bảng 4.18 Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình...................... 65

Bảng 4.19 Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể 65

77 Bảng 4.20 Hệ số hồi quy của các biến.........................................................

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ

và phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.

Đây luôn được xem là một kênh quan trọng để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài

nước, đồng thời là nơi luân chuyển vốn giúp nâng cao năng lực quản trị và hiệu

quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. BCTC là một trong những nguồn thông tin

quan trọng hàng đầu cung cấp cho người sử dụng thông tin về tình trạng tài chính

của một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, theo lý thuyết

đại diện, luôn tồn tại sự mâu thuẫn lợi ích giữa quản lý doanh nghiệp và các bên

liên quan sử dụng BCTC. Lý thuyết bất cân xứng cũng chỉ ra rằng nhà quản lý

thường có xu hướng cung cấp thông tin có lợi cho họ, và các đối tượng khác không

có điều kiện tiếp cận thông tin gốc nên khả năng sẽ đưa ra quyết định sai. Chính vì

những lý do trên dẫn đến nhu cầu luôn cần một bên thứ ba độc lập để đánh giá sự

trung thực và minh bạch của các thông tin được trình bày trên BCTC thể hiện tình

hình tài chính của công ty (DeAngelo, 1981). Bên thứ ba này được biết đến như là

các kiểm toán viên. Mục tiêu cuối cùng của kiểm toán viên là đảm bảo sự trung

thực và hợp lý của một BCTC của một công ty thông qua việc phát hành một ý

kiến kiểm toán đáng tin cậy. Như vậy, báo cáo kiểm toán về BCTC là sản phẩm

cuối cùng của quá trình kiểm toán. Đây là thông báo về kết quả làm việc của kiểm

toán viên; trong đó, kiểm toán viên phải nêu được những đánh giá của mình về sự

phù hợp và tính đúng đắn, trung thực của BCTC cũng như sự tuân thủ các chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC của doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán luôn là vấn đề

trọng yếu do mức độ lan tỏa của thông tin, ảnh hưởng tới nhiều đối tượng và cộng

đồng nhà đầu tư. Chính vì vậy, vai trò của kiểm toán đối với các bên liên quan sử

dụng BCTC ngày càng được khẳng định. Thông qua BCTC đã được kiểm toán,

người sử dụng BCTC được đảm bảo rằng các thông tin trên BCTC khi công khai

có được độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư kinh tế hoặc thực

2

thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát. Bên cạnh đó, ý kiến kiểm toán về

BCTC cũng có những tác động nhất định đến tình hình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán mà một công ty nhận được là

cả một quá trình được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố đến từ các đặc

trưng tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán, các yếu tố thuộc về đặc điểm của

kiểm toán viên và công ty kiểm toán và cả các yếu tố tác động từ thị trường, môi

trường hoạt động. Từ thực tiễn tầm quan trọng của ý kiến kiểm toán, cần thiết phải

xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán mà

một doanh nghiệp nhận được, từ đó có thể xây dựng một mô hình dựa trên các yếu

tố được xác định để dự đoán loại ý kiến kiểm toán. Mô hình dự đoán này đã được

nghiên cứu tại nhiều quốc gia, trở thành công cụ hỗ trợ hữu ích cho kiểm toán viên

trong thực tế công việc, góp phần giúp cho công tác lập kế hoạch kiểm toán cũng

như quá trình thực hiện kiểm toán hiệu quả, mang lại kết quả kiểm toán nhanh

chóng và chính xác hơn.

Tại Việt Nam, Nguyễn Thiên Tú (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý

kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính. Hà Thị Thủy (2013) tiếp tục kết hợp thêm ba

biến phi tài chính: quy mô công ty, loại công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán năm

trước vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, luận văn này cũng chỉ

nghiên cứu trong phạm vi các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất

động sản. Hà Thị Thủy và cộng sự (2016) tiếp tục sử dụng mô hình này để dự đoán

ý kiến kiểm toán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Với mong muốn đóng

góp một mô hình thực nghiệm về dự đoán ý kiến kiểm toán hoàn thiện hơn, có thể

áp dụng cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động

trên nhiều lĩnh vực khác nhau (trừ các ngân hàng và công ty tài chính); tác giả quyết

định chọn vấn đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” làm đề

tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của

các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, từ đó xây dựng mô

hình dự đoán loại ý kiến kiểm toán và đưa ra một số gợi ý cho thực tiễn công việc

của kiểm toán viên.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:

- Tìm ra một số nhân tố cơ bản (tài chính và phi tài chính) ảnh hưởng đến việc hình

thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM.

- Đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM dựa trên các nhân tố được lựa chọn.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:

(i) Các nhân tố (tài chính và phi tài chính) nào ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý

kiến kiểm toán về BCTC?

(ii) Từ các nhân tố được tìm ra ở câu hỏi nghiên cứu (i), mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM sẽ bao gồm những nhân tố nào?

4. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về các nhân tố tài chính và phi tài chính cơ bản ảnh hưởng

đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM.

4

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Về nội dung

Nghiên cứu này xác định các nhân tố (bao gồm yếu tố tài chính và phi tài chính)

ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết

tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.

5.2. Về không gian và thời gian

- Về không gian: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, niêm yết tại Sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).

- Về thời gian: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 6/2017 đến tháng 9/2017,

dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ 2014 đến 2016.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được kết quả nghiên cứu theo mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu

phương pháp phân tích định lượng. Các nghiên cứu trên thế giới hiện tại về vấn đề

này cũng đã sử dụng khá nhiều kỹ thuật thống kê hiện đại, tuy nhiên các kỹ thuật

này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và khó thực hiện. Do giới hạn về thời gian nên

nghiên cứu này tác giả vẫn sử dụng một phương pháp truyền thống là phương pháp

phân tích hồi quy. Cụ thể như sau:

- Sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis và phương pháp Chi-

Square để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

- Sử dụng phân tích hồi quy nhị phân logistic để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán.

Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu nhằm

khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu liên quan, làm cơ sở để nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán và xây dựng mô hình dự

đoán ý kiến kiểm toán về BCTC.

7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài

- Đóng góp về mặt lý thuyết: Tìm hiểu về một số nhân tố cơ bản (bao gồm cả tài

chính và phi tài chính) có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán từ việc

5

tổng kết các nghiên cứu liên quan trong nước và trên thế giới. Từ đó, đóng góp một

mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC trong bối cảnh Việt Nam, cụ thể là đối

với các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.

- Đóng góp về mặt thực tiễn: Cung cấp một công cụ có thể ứng dụng trong thực tế

công việc, góp phần hỗ trợ kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.

8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu được thiết kế gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Nội dung chương 1 trình bày tóm lược các nghiên cứu liên quan đến các nhân

tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên về BCTC và mô hình dự đoán ý kiến kiểm

toán đã được thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó tác giả chỉ ra khe hổng

làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về kiểm toán BCTC, ý kiến

kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về

BCTC.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 trình bày việc lựa chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu và xây

dựng các giải thuyết. Đồng thời trình bày về phương pháp chọn mẫu, phương pháp

thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận về kết quả thu được.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tóm tắt và trình bày kết luận của nghiên cứu, đưa ra một số gợi ý từ mô hình dự

đoán ý kiến kiểm toán viên về BCTC. Tác giả cũng nêu ra những điểm hạn chế của

nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu mới trong tương lai

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới

Vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC đã nhận được sự

quan tâm nghiên cứu từ khá sớm trên thế giới. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của

McKee (1976). McKee xây dựng một mô hình mục tiêu dựa trên các tỷ số tài chính

để giúp các kiểm toán viên trong thực hiện các xét đoán về hoạt động liên tục. Đây

là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên đề xuất sử dụng phương pháp phân tích

biệt số để dự đoán tình trạng hoạt động liên tục của các công ty. Phương pháp này

báo cáo một tỷ lệ dự đoán chính xác đến 87,18%. Dựa trên nghiên cứu của McKee,

Kida (1980) tiếp tục điều tra mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến các xét

đoán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục (HĐLT) và việc phát hành YKKT

không chấp nhận toàn phần của KTV dựa trên dữ liệu BCTC. Một tập hợp con gồm

5 biến được chọn giúp phân biệt một cách chính xác các công ty gặp vấn đề với các

công ty khác. Đó là các biến (1) Thu nhập thuần/Tổng TS; (2) TS ròng/Tổng nợ; (3)

TS ngắn hạn/Nợ hiện hành; (4) Doanh thu/Tổng TS và (5) Tiền mặt/Tổng TS. Tỷ lệ

dự đoán chính xác của mô hình lên đến 90%.

Với mong muốn nâng cao khả năng của mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, một

vài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra kết hợp cả các biến định tính cũng

như định lượng trong nghiên cứu mối quan hệ này. Mutchler (1985) điều tra mở

rộng đến các ý kiến về HĐLT có thể được dự đoán chỉ dựa trên các thông tin sẵn có

công khai (cả định tính và định lượng). Tác giả sử dụng phương pháp phân tích biệt

số để nghiên cứu, và đưa vào mô hình 6 tỷ số tài chính được sắp xếp theo từng

nhóm: (1) Tỷ số dòng tiền/Tổng nợ phải trả; (2) Tỷ số tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn

hạn; (3) Tỷ số tài sản thuần/Tổng nợ phải trả; (4) Tỷ số nợ dài hạn/Tổng tài sản; (5)

Tỷ số tổng nợ/Tổng tài sản; (6) Tỷ số LNTT/Doanh thu thuần. Bên cạnh đó

Mutchler còn kết hợp một số biến phi tài chính, đó là biến thông tin tốt và thông tin

xấu, biến sự cải thiện của công ty (tỷ lệ Thu nhập thuần/Tổng TS năm nay so với

năm trước) và ý kiến kiểm toán năm trước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mô

hình chỉ sử dụng các tỷ số tài chính, khả năng dự đoán đúng trong khoảng 83%. Khi

7

kết hợp các tỷ số tài chính với biến thông tin tốt và thông tin xấu, xác suất dự đoán

đúng của mô hình giảm xuống còn 80%; khả năng dự đoán khi kết hợp với sự cải

thiện của công ty là 82%; và mô hình với các tỷ số tài chính và biến ý kiến kiểm

toán năm trước có độ chính xác cao nhất, xấp xỉ 90%. Mutchler (1986) tiếp tục mở

rộng nghiên cứu khi đưa thêm biến về đặc điểm kiểm toán viên và quy mô công ty

khách hàng vào mô hình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty kiểm toán

không thuộc Big 8 thường có khuynh hướng không đưa ra các ý kiến kiểm toán về

khả năng hoạt động liên tục đối với các công ty nhỏ có tình hình tài chính sa sút.

Mở rộng ra từ các nghiên cứu trước đó, Dopuch et al. (1987) sử dụng mô hình

probit để dự đoán ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần dựa trên các biến tài

chính và kết hợp thêm các biến thị trường. Các biến tài chính được đưa vào mô hình

bao gồm: (1) Sự thay đổi tổng nợ/sự thay đổi tổng tài sản; (2) Sự thay đổi tổng phải

thu/sự thay đổi tổng tài sản; (3) Sự thay đổi hàng tồn kho/sự thay đổi tổng tài sản;

(4) Giá trị sổ sách của tổng tài sản; (5) Lãi/lỗ năm hiện tại. Các biến thị trường bao

gồm: (1) Thời gian niêm yết; (2) Sự thay đổi chỉ số Beta; (3) Sự thay đổi của độ

lệch giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận; (4) Sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi

nhuận trung bình ngành. Kết quả chỉ ra rằng các biến quan trọng nhất trong dự đoán

YKKT là lỗ năm hiện hành, sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung

bình ngành, và sự thay đổi trong tỷ số tổng nợ/tổng tài sản. Hơn nữa, trong 3 loại ý

kiến không chấp nhận toàn phần, ý kiến HĐLT có tỷ lệ được dự đoán chính xác cao

nhất. Kết quả cũng chỉ ra xác suất của ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc

vào có mối quan hệ nghịch biến với các khoản lỗ kế toán trong năm kiểm toán.

Keasey et al. (1988) kiểm tra các biến tài chính kết hợp với các biến về đặc

điểm tổ chức và đặc điểm công ty kiểm toán nhằm giải thích ý kiến kiểm toán không

chấp nhận toàn phần trong các công ty nhỏ bằng mô hình hồi quy logistic đa biến

bối cảnh tại Anh giai đoạn 1980 – 1982. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty được

kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn, nhận được ý kiến không chấp nhận toàn

phần trong năm trước, có một khoản vay được đảm bảo, lợi nhuận sụt giảm, có sự

chậm trễ trong báo cáo kiểm toán cao và ít cổ đông không điều hành sẽ có nhiều

8

khả năng nhận một ý kiến không chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, khả năng dự đoán

của mô hình này tuy được đánh giá là tốt hơn nhưng không đáng kể so với mô hình

chỉ sử dụng các tỷ số tài chính. Thêm một nghiên cứu khác cũng sử dụng kết hợp

các yếu tố tài chính với đặc điểm kiểm toán viên và công ty kiểm toán là Bartov et

al. (2001). Nghiên cứu này cũng cho rằng các công ty Big 6 được xem như có chất

lượng KTV cao hơn, do khả năng phát hiện hành vi điều chỉnh thu nhập, và một khi

phát hiện sẽ có khả năng cao hơn trong việc báo cáo hành vi này thông qua ý kiến

kiểm toán. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên có nhiều khả năng phát hành ý kiến

không chấp nhận toàn phần cho các công ty với lợi nhuận không tốt.

Khá nhiều nghiên cứu cũng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán ý kiến kiểm

toán liên quan đến vấn đề hoạt động liên tục hay dự đoán sự phá sản của một công

ty. Điều này chứng tỏ mối quan hệ mật thiết giữa các tỷ số tài chính với tình hình

hoạt động của công ty và khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Altman (1968) là

người tiên phong sử dụng phương pháp phân biệt đa biến (multiple discriminant

analysis – MDA) để xây dựng mô hình dự báo phá sản cho các công ty Hoa Kỳ. Kết

quả thu được hệ số dự đoán Z-score bao gồm 5 tỷ số tài chính, đó là: Vốn lưu

động/Tổng TS, LN giữ lại/Tổng TS, EBIT/Tổng TS, Giá trị thị trường của

VCSH/Giá trị sổ sách nợ phải trả và Tổng doanh thu/Tổng TS. Z-score càng thấp thì

rủi ro tài chính càng cao. Mô hình này dự báo chính xác 95% tình trạng của các

công ty trong mẫu ở thời điểm một năm trước phá sản. Đây là một mô hình nổi

tiếng được sử dụng phổ biến trong dự báo phá sản. Koh và Killought (1990) cũng

xây dựng một mô hình dự đoán phá sản sử dụng phương pháp phân tích MDA, dựa

trên 21 tỷ số tài chính. Kết quả chỉ ra rằng mô hình này có thể phát hiện vấn đề

HĐLT với sự chính xác lên đến 88,25%, cao hơn một chút so với tỷ lệ chính xác

của kiểm toán viên là 86,5%. Hopewood et al. (1989) đã điều tra về khả năng ý kiến

không chấp nhận toàn phần là một tín hiệu cảnh báo phá sản. Nghiên cứu dựa trên

các tỷ số tài chính và sử dụng mô hình tuyến tính logarit để phân tích. Kết quả cho

thấy các công ty bị phá sản có nhiều hơn đáng kể khả năng nhận một ý kiến không

chấp nhận toàn phần trong năm trước khi bị phá sản. Laitinen và Laitinen (1998) chỉ

9

ra rằng các ý kiến không chấp nhận toàn phần liên quan phần lớn với khả năng sinh

lợi kém, nợ nần tăng cao và tốc độ tăng trưởng thấp.

Spathis (2003) cũng phát triển một mô hình dựa trên thông tin tài chính và kết

hợp thêm các yếu tố dự đoán khác để giải thích cho ý kiến không chấp nhận toàn

phần trong báo cáo kiểm toán của 100 công ty tại Hi Lạp. Thông tin tài chính bao

gồm: Tỷ số HTK và nợ phải thu/Tổng TS, Lỗ năm hiện tại, TS ngắn hạn/Nợ ngắn

hạn và Vốn lưu động/Tổng TS. Các yếu tố khác bao gồm các vụ kiện tụng và khủng

hoảng tài chính. Kết quả chỉ ra rằng các vụ kiện tụng, khủng hoảng tài chính và các

khoản lỗ năm hiện tại là nguyên nhân chính dẫn đến ý kiến không chấp nhận toàn

phần. Với mẫu gồm 50 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 50 ý kiến chấp nhận

toàn phần, khả năng dự đoán chính xác của mô hình xấp xỉ 78% đối với mô hình

hồi quy logistic và phương pháp bình phương bé nhất OLS là 75%.

Caramanis và Spathis (2006) tiếp tục phát triển nghiên cứu khi kết hợp thông

tin tài chính bao gồm khả năng hoạt động (LN hoạt động/Tổng TS và LN

thuần/Doanh thu), sự khó khăn trong kiểm toán (Khoản phải thu/Doanh thu) và khả

năng thanh khoản (TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn); và các biến phi tài chính mới là phí

kiểm toán và loại công ty kiểm toán (Big 5/ non Big 5). Tác giả dựa trên một mẫu

gồm 185 công ty Hy Lạp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Athens, sử dụng

mô hình hồi quy logistic và OLS nhằm kiểm định mức độ dự báo các ý kiến không

chấp nhận toàn phần. Kết quả cho thấy phí kiểm toán và loại công ty kiểm toán

không ảnh hưởng đến quyết định về ý kiến kiểm toán. Thay vào đó, các dự báo tốt

vẫn là các biến tài chính (Lợi nhuận hoạt động/Tổng tài sản và Tài sản ngắn hạn/Nợ

ngắn hạn). Xác suất dự đoán đúng của hai mô hình này xấp xỉ 90%.

Bên cạnh các phương pháp phân tích truyền thống như phân tích biệt số, phân

tích hồi quy, nhờ sự phát triển của các kỹ thuật thống kê nên các nghiên cứu gần

đây thường áp dụng các phương pháp thống kê hiện đại vào trong phân tích. Các

nghiên cứu có thể kể đến là Doumpos et al. (2005) sử dụng máy vector hỗ trợ

(support vector machine) để phát triển của các mô hình tuyến tính và phi tuyến tính.

Cùng sử dụng phương pháp này còn có Martens et al. (2008), Saif et al. (2012).

10

Pasiouras et al. (2006) cũng đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán với kỹ thuật

phân tích là phương pháp UTADIS và phương pháp hierachical MHDIS. Cả hai mô

hình đều có khả năng dự đoán với xác suất đúng khá cao.

Một số nghiên cứu được xây dựng kết hợp cả các phương pháp truyền thống và

các kỹ thuật thống kê hiện đại vào xây dựng mô hình và so sánh kết quả thu được

giữa các phương pháp. Đầu tiên phải kể đến Spathis et al. (2003) xây dựng mô hình

dự đoán mở rộng kết hợp giữa các thông tin tài chính và phi tài chính. Nghiên cứu

sử dụng phương pháp phân loại hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chuẩn (UTADIS –

Utilites’s Addictives Discriminates) và so sánh nó với các kỹ thuật thống kê đa biến

khác như phân tích biệt số và phân tích hồi quy logit. Kết quả chỉ ra rằng biến tài

chính có ảnh hưởng quan trọng nhất là Tỷ số LN/Tổng TS; Doanh thu/Tổng TS và

Vốn lưu chuyển/Tổng TS. Biến phi tài chính có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán

là thông tin về kiện tụng của công ty khách hàng. So sánh giữa các phương pháp,

mô hình sử dụng phương pháp phân loại UTADIS có khả năng dự đoán cao nhất

với tỷ lệ chính xác gần 80%.

Gaganis et al. (2007) đưa ra một mô hình với các biến được chọn phản ánh từng

mặt tình hình tài chính của công ty: khả năng thanh toán (tỷ số thanh toán nhanh),

khả năng sinh lời (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – ROA), sự phát triển về quy mô

công ty (sự thay đổi tài sản hàng năm/tổng tài sản năm trước), cơ cấu tài chính (vốn

cổ phần trên tổng tài sản). Hai biến phi tài chính được đưa vào mô hình là rủi ro tín

dụng và ngành nghề hoạt động của công ty. Phương pháp được sử dụng là hệ số k

láng giềng gần nhất (nearest neighbor), phân tích biệt số và phân tích hồi quy. Mẫu

nghiên cứu bao gồm 5,276 BCTC kiểm toán của các công ty tại Anh (980 báo cáo

nhận ý kiến chấp nhận từng phần và 4,296 báo cáo nhận ý kiến chấp nhận toàn

phần. Kết quả chỉ ra rằng mô hình có khả năng dự đoán chính xác nhất là mô hình

sử dụng phương pháp hệ số láng giềng gần nhất (72%), trong khi đó với hai mô

hình còn lại, xác suất dự đoán đúng là hơn 60%.

Yasar et al. (2015) thực hiện nghiên cứu dự đoán ý kiến kiểm toán không chấp

nhận toàn phần sử dụng ba phương pháp là phân tích biệt số, phân tích hồi quy

11

logistic và mô hình cây quyết định C5.0, dựa trên 12 tỷ số tài chính. Mẫu nghiên

cứu bao gồm dữ liệu của 110 công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán

Istanbul, bao gồm 55 quan sát nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 55 ý kiến không

chấp nhận toàn phần trong giai đoạn 2010-2013. Kết quả chỉ ra rằng LN giữ

lại/Tổng TS là biến có ảnh hưởng quan trọng nhất việc xác định ý kiến kiểm toán

đối với cả ba phương pháp. Các biến khác được tìm thấy có ảnh hưởng là

VCSH/Tổng nợ, Tổng nợ/Tổng TS, Thu nhập thuần/VCSH, Thu nhập thuần/Tổng

TS, Vốn lưu động/Tổng TS) và Doanh thu thuần/Tổng TS. Trong ba phương pháp,

mô hình cây quyết định C5.0 cho ra kết quả dự đoán chính xác nhất (98,2%), so với

phương pháp hồi quy (92,7%) và phân tích biệt số (87,3%).

Như vậy, ta có thể thấy các mô hình áp dụng kỹ thuật thống kê hiện đại được

chứng minh có khả năng dự đoán chính xác hơn so với các kỹ thuật phân tích truyền

thống. Tuy nhiên các phương pháp này lại có khá nhiều yêu cầu khắt khe, đòi hỏi

đầu tư nhiều thời gian, công sức và khá phức tạp để thực hiện.

1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam

Tại Việt Nam cũng đã có một vài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý

kiến kiểm toán về BCTC. Nghiên cứu đầu tiên là Luận văn thạc sĩ của Nguyễn

Thiên Tú (2012), nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối

với BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 và tỷ

số tài chính. Mẫu nghiên cứu bao gồm 201 quan sát (76 ý kiến chấp nhận toàn phần

và 125 ý kiến chấp nhận từng phần). Tác giả đưa vào mô hình 8 tỷ số tài chính, đại

diện cho 5 nhóm đo lường tình hình hoạt động của công ty bao gồm: nhóm tỷ số

phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, phân tích khả năng hoạt

động, phân tích cơ cấu tài chính và phân tích sự phát triển về quy mô của công ty.

Phương pháp thống kê truyền thống là phân tích biệt số đã được dùng để dự đoán ý

kiến kiểm toán. Kết quả cho thấy biến thể hiện khả năng thanh toán - vốn lưu động

trên tổng tài sản và biến thể hiện khả năng hoạt động - doanh thu thuần trên tổng tài

sản và hai biến có đóng góp quan trọng nhất cho hàm phân biệt. Kết quả cuối cùng,

12

mô hình có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đoán đúng với mẫu

phân tích là 84% và với mẫu kiểm tra là 82%.

Hà Thị Thủy (2013) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý

kiến kiểm toán đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất

động sản được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Dữ liệu mẫu ngẫu nhiên

bao gồm 133 quan sát (30 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 103 ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần). Các biến được chọn được chia thành hai nhóm bao gồm

nhóm biến phi tài chính có 3 biến là: biến ý kiến kiểm toán năm trước, biến công ty

kiểm toán và biến quy mô công ty được kiểm toán. Các biến thuộc nhóm thứ hai là

các tỷ số tài chính, nghiên cứu này bước đầu chọn 8 tỷ số tài chính bao gồm: tỷ số

đòn bẩy tài chính, tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, tỷ số khả năng thanh toán

nhanh, tỷ suất LNST trên doanh thu, tỷ suất LNTT trên doanh thu, biến tỷ suất sinh

lợi trên tổng tài sản và biến vòng quay hàng tồn kho. Kết quả thu được khi chạy mô

hình hồi quy Binary logistic cho thấy khả năng dự đoán chính xác của mô hình

trung bình là 94%. Trong các biến có khả năng dự đoán thì tỷ suất LNST trên doanh

thu có tác động mạnh nhất đến ý kiến chấp nhận toàn phần, trong khi đó tỷ suất

LNTT trên doanh thu lại có tác động ngược chiều với ý kiến chấp nhận toàn phần.

Ha Thi Thuy et al. (2016) tiếp tục phát triển mô hình nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về khả năng hoạt động liên tục của kiểm toán viên.

Mẫu được chọn là 133 công ty niêm yết trên sàn HNX giai đoạn 2011-2014. Các

biến được sử dụng trong mô hình tương tự như nghiên cứu trước đó của Hà Thị

Thủy (2013), trừ biến ý kiến kiểm toán năm trước được thay thế bằng biến ý kiến

kiểm toán năm trước liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Kết quả chỉ ra rằng

ý kiến kiểm toán về hoạt động liên tục trong năm trước, tỷ số đòn bẩy tài chính và

tỷ lệ thu nhập trước thuế là các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên.

Tóm tắt một số nghiên cứu chính liên quan được trình bày trong Phụ lục 1.

13

1.3. Khoảng trống nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu trước đây, cả trong nước và trên thế

giới liên quan đến đề tài của luận văn, tác giả nhận thấy một số khoảng trống mà

các nghiên cứu trước đây còn hạn chế, đó là:

- Đa phần các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến

kiểm toán về BCTC đều được thực hiện ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Hy

Lạp,... trong khi các nghiên cứu liên quan ở các thị trường các nước đang phát triển,

đặc biệt là tại Việt Nam còn rất hạn chế. Do đó, tác giả nhận thấy cần có thêm các

nghiên cứu để kiểm định thực nghiệm mối quan hệ này trong bối cảnh thị trường

Việt Nam.

- Tại Việt Nam, mặc dù đã có các nghiên cứu liên quan được trình bày ở mục 1.2,

tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện với kích thước mẫu khá

hạn chế, giới hạn các biến được xem xét (Nguyễn Thiên Tú, 2012 chỉ xem xét nhân

tố ảnh hưởng là các tỷ số tài chính) hoặc giới hạn về phạm vi nghiên cứu (Hà Thị

Thủy, 2013 chỉ nghiên cứu trên mẫu các công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động

sản niêm yết trên thị trường; Ha Thi Thuy et al., 2016 chỉ xem xét ý kiến kiểm toán

liên quan đến vấn đề hoạt động liên tục). Do đó, để đạt được kết quả nghiên cứu tốt

hơn, cần thiết phải phát triển mô hình cũng như mở rộng cỡ mẫu.

Trong nghiên cứu này, tác giả có kế thừa một số vấn đề từ các nghiên cứu trước

như sau:

- Bằng chứng về ảnh hưởng của các nhân tố tài chính và các nhân tố phi tài chính

đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC. Các nhân tố tài chính và phi tài

chính nào ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC, đồng thời

kế thừa dấu kỳ vọng (xu hướng tác động) của các biến được đưa mô hình.

- Kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy từ các nghiên cứu trước đây.

Bên cạnh đó, tác giả bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu như sau:

- Sử dụng mô hình kết hợp các biến tài chính và phi tài chính vào trong xem xét mối

quan hệ với ý kiến kiểm toán về BCTC. Trong đó, tác giả bổ sung thêm một số biến

14

là các tỷ số tài chính; đồng thời đối với nhóm biến phi tài chính, tác giả cũng đưa

thêm một biến mới vào xem xét, đó là biến thời gian niêm yết (TIME) nhằm tăng

thêm ý nghĩa cho mô hình. Biến thời gian niêm yết tuy đã được sử dụng trong một

số nghiên cứu trước đó trên thế giới, nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu

nào đưa vào mô hình nghiên cứu.

- Nghiên cứu thực nghiệm trên các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính,

niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, với dữ liệu nghiên cứu trong thời

gian gần nhất là giai đoạn 2014 – 2016.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 trình bày tóm tắt các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới và tại Việt

Nam liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó, tác giả nhận thấy được khoảng trống

của các nghiên cứu trước và dựa trên nền tảng này để thực hiện các bước nghiên

cứu tiếp theo. Kết quả từ các công trình nghiên cứu trên đã tìm ra những nhân tố tài

chính và phi tài chính thật sự có vai trò trong việc phân biệt loại ý kiến kiểm toán,

từ đó xây dựng các mô hình dự đoán có ý nghĩa trong thực tiễn thực hiện công việc

của kiểm toán viên.

Tại Việt Nam, mặc dù cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên

vẫn còn một số hạn chế về giới hạn cỡ mẫu và phạm vi nghiên cứu. Đây chính là

khoảng trống để tác giả thực hiện đề tài tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý

kiến kiểm toán về BCTC. Từ đó, bổ sung thêm một bằng chứng thực nghiệm về ảnh

hưởng của các nhân tố đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC tại Việt Nam,

cụ thể là đối với các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.

15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Báo cáo tài chính và mục đích của báo cáo tài chính

2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính

Theo khuôn mẫu về Báo cáo tài chính (IASB, 2010), BCTC là sự trình bày có

hệ thống về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Các

thông tin về tình hình tài chính được trình bày thông qua hệ thống các BCTC gồm:

báo cáo về tính hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ kế toán, báo cáo thu nhập toàn

diện trong một thời kỳ, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ, báo cáo

lưu chuyển tiền tệ trong một thời kỳ và thuyết minh BCTC.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21 về “Trình bày báo cáo tài chính”,

BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp. BCTC phải cung cấp thông tin của một doanh nghiệp về: Tài

sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; và

các luồng tiền thông qua hệ thống các BCTC.

Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm 4 loại báo cáo như sau:

+ Báo cáo tình hình tài chính: báo cáo về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn

của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm cụ thể.

+ Báo cáo kết quả kinh doanh: cung cấp thông tin về tình hình doanh thu, chi phí và

kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: nhằm cung cấp thông tin về tình hình thu, chi tiền từ

các hoạt động kinh doanh.

+ Thuyết minh BCTC: trình bày chi tiết các nội dung cần phải làm rõ kèm theo

những thông tin tài chính quan trọng có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài bốn báo cáo chủ yếu như trên, khuôn mẫu về BCTC của Chuẩn mực kế

toán quốc tế còn có báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên ở Việt Nam

thì báo cáo về sự thay đổi này được trình bày kết hợp trong bản thuyết minh BCTC.

16

2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính

Theo IASB (2010), BCTC là sản phẩm của công tác hạch toán kế toán của

doanh nghiệp, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, thành quả kinh

doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin

trong việc ra quyết định kinh tế cho người sử dụng; đồng thời BCTC là công cụ báo

cáo thành quả quản lý của nhà quản trị về những nguồn lực được ủy thác cho họ.

Theo VAS 21-Trình bày BCTC, BCTC được lập nhằm mục đích cung cấp

thông tin về tình hình tài chính, tính hình kinh doanh và các luồng tiền của một

doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng BCTC trong việc đưa ra các

quyết định kinh tế.

Đối với doanh nghiệp: BCTC cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đưa ra

các quyết định quản lý đúng đắn, các cổ đông có thể sử dụng BCTC để theo dõi tình

hình quản lý vốn đầu tư, các nhà quản lý có thể dựa vào thông tin tài chính cung cấp

để phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Ngoài ra BCTC còn phản ánh được bộ mặt

tài chính của doanh nghiệp, qua đó nếu bộ mặt tài chính tốt sẽ góp phần giúp doanh

nghiệp huy động vốn đầu tư dễ dàng.

Đối với các nhà đầu tư: BCTC giúp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước

tiếp cận thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp

một cách dễ dàng. BCTC cho phép các nhà đầu tư đánh giá về khả năng phát triển

của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.

Đối với các cơ quan chức năng: BCTC giúp các cơ quan chức năng nắm bắt

được tình hình biến động của nền kinh tế thông qua các bức tranh tài chính của các

doanh nghiệp được cung cấp, qua đó có các biện pháp quản lý thị trường kịp thời

cũng như có các chính sách thích hợp để hỗ trợ cũng như xử lý các doanh nghiệp

trong từng tình huống cụ thể được phản ánh trên BCTC được cung cấp.

Mặc dù mỗi nhóm đối tượng khác nhau sử dụng BCTC để phục vụ cho các mục

đích khác nhau. Tuy nhiên tất cả các nhóm đối tượng này đều có một nhu cầu chung

là muốn được cung cấp các BCTC phản ánh các thông tin một cách minh bạch,

17

trung thực và hợp lý. Để có được những BCTC có độ tin cậy cao, đặc biệt là BCTC

được cung cấp bởi các doanh nghiệp niêm yết thì không thể thiếu sự tham gia của

các công ty kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực và hợp lý

cũng như sự tuân thủ các quy định và chuẩn mực hiện hành của các BCTC được

cung cấp.

2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên

2.2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính

Theo Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, “Kiểm toán BCTC là việc

kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm

toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý

trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy định

của Chuẩn mực kiểm toán”.

Theo ISA 200, mục đích của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người

sử dụng đối với BCTC, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu

BCTC có được lập trên các khía cạnh trọng yếu phù hợp với khuôn khổ về lập và

trình bày BCTC được áp dụng hay không.

2.2.2. Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán

Tất cả các cuộc kiểm toán đều phải kết thúc bằng một báo cáo để xác nhận

những thông tin được kiểm toán có phù hợp với những chuẩn mực đã được thiết lập

hay không. Kiểm toán viên cần trình bày ý kiến của mình rõ ràng bằng văn bản,

trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến kiểm toán, văn bản này chính là báo cáo kiểm toán.

Theo VSA 700, báo cáo kiểm toán về BCTC là loại báo cáo bằng văn bản do

kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của

mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán. Như vậy, ý kiến kiểm toán thể

hiện trên Báo cáo kiểm toán là mục đích sau cùng của một cuộc kiểm toán BCTC,

phản ánh tổng hợp kết quả công việc kiểm toán và cung cấp cho người sử dụng

BCTC một sự đảm bảo hợp lý về độ tin cậy của BCTC được lập bởi đơn vị được

kiểm toán.

18

2.2.3. Phân loại ý kiến kiểm toán

2.2.3.1. Theo Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế

Theo ISA 700, ý kiến kiểm toán về BCTC bao gồm hai dạng chính, cụ thể là:

- Ý kiến chấp nhận toàn phần (unqualified opinion)

- Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (qualified opinion)

Ý kiến chấp nhận toàn phần (unqualified opinion): được đưa ra trong trường

hợp BCTC không chứa đựng các sai sót trọng yếu, việc trình bày BCTC là trung

thực và hợp lý, tuân thủ các quy định liên quan. Ngoài ra ý kiến chấp nhận toàn

phần còn có thể bao gồm đoạn nhấn mạnh để làm sáng tỏ một số vấn đề nhưng

không ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên.

Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (qualified opinion): được trình

bày trong trường hợp BCTC được kiểm toán có chứa đựng các sai sót trọng yếu,

hoặc kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán và sự giới hạn này ảnh hưởng

trọng yếu đến kết quả kiểm toán, hoặc có những bất đồng về những vấn đề quan

trọng giữa kiểm toán viên và người quản lý đơn vị được kiểm toán làm ảnh hưởng

đến kết quả kiểm toán.

2.2.3.2. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

Nhằm mục tiêu hướng đến sự hài hòa và hội tụ với quốc tế trong lĩnh vực kế

toán và kiểm toán, Bộ Tài chính đã ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

mới kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2014. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả là các công ty niêm yết

trên sàn chứng khoán từ 2013-2016 nên báo cáo kiểm toán được thu thập cho bài

nghiên cứu chịu sự chi phối của chuẩn mực kiểm toán trước đây và chuẩn mực kiểm

toán hiện hành. Phần này trình bày các loại ý kiến của báo cáo kiểm toán theo hai hệ

thống chuẩn mực kiểm toán:

 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trước đây (Quyết định 120/1999/QĐ-BTC

ngày 27/09/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hết hiệu lực thi hành kể từ

ngày 01/01/2014)

19

VSA 700, Đoạn 34 trước đây quy định, căn cứ kết quả kiểm toán, kiểm toán

viên đưa ra một trong các loại ý kiến về BCTC, như sau:

- Ý kiến chấp nhận toàn phần;

- Ý kiến chấp nhận từng phần;

- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);

- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).

Đối với những BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng

yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, phù hợp với chuẩn mực và chế

độ kế toán Việt Nam hiện hành, kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.

Kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp

xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, như:

- Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn;

- Bất đồng ý kiến với ban giám đốc;

- Tình huống chưa rõ ràng.

a) Trong trường hợp KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng

kiểm toán và không thực hiện được thủ tục thay thế phù hợp, nếu ảnh hưởng của

việc giới hạn phạm vi kiểm toán nêu trên được xem là trọng yếu nhưng:

+ Chưa ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận

từng phần dạng ngoại trừ (do giới hạn phạm vi kiểm toán);

+ Ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán viên xem xét để đưa ra ý kiến từ

chối (ý kiến không thể đưa ra ý kiến).

b) Trong trường hợp KTV và ban giám đốc bất đồng ý kiến về việc lựa chọn, áp

dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hoặc về sự không phù hợp của các thông tin

trong BCTC hoặc phần thuyết minh BCTC dẫn đến sai lệch trọng yếu nhưng:

+ Chưa ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán việc đưa ra ý kiến chấp nhận

từng phần dạng ngoại trừ (do không thống nhất với ban giám đốc);

+ Ảnh hưởng đến tổng thể BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chấp nhận.

20

c) Đối với trường hợp tồn tại sự kiện không chắc chắn xảy ra trong tương lai, nằm

ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên, nếu sự kiện

đó được xem là có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến

chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào.

Bên cạnh việc đưa ra ý kiến về BCTC, kiểm toán viên cũng có thể trình bày

đoạn nhấn mạnh về một số yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC nhưng

không làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên. Các vấn đề thường được kiểm toán

viên lưu ý là khi thông tin đính kèm với BCTC không nhất quán với BCTC, hoặc

khi khách hàng còn tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự

kiện hoặc điều kiện gây ra nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục và thông tin này

đã được công bố đầy đủ trong phần thuyết minh BCTC.

 Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành (Ban hành kèm theo Thông tư

214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành

kể từ ngày 01/01/2014).

Chuẩn mực kiểm toán hiện hành gồm 37 chuẩn mực, trong đó có ba chuẩn mực

quy định về báo cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán:

- VSA 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC.

- VSA 705: Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

- VSA 706: Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo

kiểm toán về BCTC.

VSA 700 hiện hành quy định ý kiến kiểm toán gồm hai dạng:

- Ý kiến chấp nhận toàn phần khi KTV kết luận rằng BCTC được lập trên các khía

cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

- Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán được

đưa ra trong các trường hợp:

+ Dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu thập được, kiểm toán viên kết luận là tổng

thể BCTC vẫn còn sai sót trọng yếu, hoặc

21

+ Kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp

để kết luận rằng tổng thể BCTC không còn sai sót trọng yếu.

Cụ thể hơn về việc xác định các dạng ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến

chấp nhận toàn phần được minh họa trong bảng dưới đây

Bảng 2.1. Các trường hợp được phân loại là ý kiến không phải

ý kiến chấp nhận toàn phần

Xét đoán của kiểm toán viên về tính chất

lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh Bản chất của vấn đề dẫn tới ý

hưởng có thể có của vấn đề đó đối BCTC kiến kiểm toán không phải là ý

kiến chấp nhận toàn phần Trọng yếu nhưng Trọng yếu và

không lan tỏa lan tỏa

Ý kiến kiểm toán Ý kiến kiểm toán BCTC có sai sót trọng yếu ngoại trừ trái ngược

Không thể thu thập được đầy đủ Ý kiến kiểm toán Từ chối đưa ra ý

bằng chứng kiểm toán thích hợp ngoại trừ kiến

Ngoài VSA 700 và VSA 705, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam còn đề cập đến

“Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về BCTC trong

VSA 706.

Vấn đề cần nhấn mạnh

Theo VSA 706, nếu kiểm toán viên thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử

dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo

xét đoán của kiểm toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu

được BCTC thì kiểm toán viên phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”,

để thể hiện là kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp

cho thấy vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong BCTC.

Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông tin đã được trình

bày hoặc thuyết minh trong BCTC. Vì nếu sử dụng rộng rãi đoạn “Vấn đề cần nhấn

22

mạnh” sẽ làm giảm tính hữu hiệu của việc kiểm toán viên trao đổi về vấn đề đó.

Ngoài ra, việc đưa thêm thông tin vào đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” so với các

thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC có thể làm người sử dụng

hiểu rằng vấn đề đó đã không được trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong

BCTC. Ví dụ về các trường hợp kiểm toán viên có thể thấy cần phải trình bày đoạn

“Vấn đề cần nhấn mạnh”, bao gồm:

(a) Sự không chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện tụng

hoặc các quyết định của cơ quan quản lý;

(b) Việc áp dụng một chuẩn mực kế toán mới trước ngày có hiệu lực (nếu được

phép) mà việc áp dụng đó có ảnh hưởng lan tỏa đối với BCTC;

(c) Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình

tài chính của đơn vị.

Vấn đề khác

Nếu kiểm toán viên thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề

đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC, mà theo xét đoán của kiểm toán

viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán,

về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật

và các quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình bày về vấn

đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn đề khác”.

Như vậy, so sánh hai hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trước đây và

hiện hành về phương diện ý kiến kiểm toán, ta thấy có hai thay đổi cơ bản:

- Thứ nhất, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành đã gộp các loại ý kiến bao

gồm: ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận và từ chối đưa ra ý kiến thành một

dạng là ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Theo đó, chuẩn mực kiểm

toán Việt Nam hiện hành phân loại ý kiến kiểm toán thành hai loại chính là ý kiến

kiểm toán chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận

toàn phần.

23

- Thứ hai, trong trường hợp tồn tại các yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn liên

quan đến các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài tầm kiểm soát của

đơn vị và kiểm toán viên thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần kèm

theo đoạn nhấn mạnh thay vì dạng ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào

như trước đây. Như vậy, chuẩn mực kiểm toán hiện hành đã loại bỏ ý kiến chấp

nhận từng phận dạng tùy thuộc vào. Sở dĩ có sự loại bỏ này là vì các xử lý kế toán

cho các yếu tố không chắc chắn đã được quy định trong VAS 18 – Các khoản dự

phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Nếu doanh nghiệp áp dụng đúng theo chuẩn mực thì

kiểm toán viên không cần đưa ra ý kiến ngoại trừ dạng tùy thuộc vào nữa.

Như vậy, với những điều chỉnh này Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ngày

càng tiến gần hơn với Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đây là một minh chứng cho sự

nỗ lực của các nhà làm chính sách trên con đường hội nhập.

Trong nghiên cứu này, tác giả chia các loại ý kiến kiểm toán thành hai loại

chính theo như VSA 700 hiện hành là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không

phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Theo đó, tất cả các công ty niêm yết tại Sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2013-2016 có đầy đủ số liệu được thu thập

trong nghiên cứu này, nếu nhận được ý kiến kiểm toán về BCTC thuộc một trong 3

dạng: ý kiến ngoại trừ, ý kiến trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến sẽ được gọi chung

là ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần với đoạn vấn đề nhấn mạnh, vấn đề khác vẫn được phân loại là ý

kiến chấp nhận toàn phần theo VSA hiện hành.

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định, kiểm toán viên và công ty

kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu BCTC sau khi kiểm toán phản

ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị

được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được

chấp nhận tại Việt Nam. Hay nói cách khác, ý kiến kiểm toán về BCTC của doanh

nghiệp được kiểm toán viên xem xét và đưa ra quyết định dựa trên việc xem xét tình

hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các BCTC

24

mà doanh nghiệp công bố có được phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh

trọng yếu hay không.

Như vậy, rõ ràng tình hình tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định

đến ý kiến mà kiểm toán viên ban hành sau khi kiểm toán BCTC. Tuy nhiên, không

phải lúc nào doanh nghiệp cũng chọn cách trình bày trung thực và hợp lý tình hình

hoạt động kinh doanh của mình thông qua các BCTC. Bởi xung đột lợi ích luôn tồn

tại, và lý thuyết thông tin bất cân xứng đã chỉ ra rằng nhà quản lý thường có xu

hướng cung cấp thông tin có lợi cho họ, và các đối tượng khác không có điều kiện

tiếp cận thông tin gốc nên khả năng sẽ đưa ra quyết định sai lầm (DeAngelo, 1981).

Đặc biệt, khi doanh nghiệp hoạt động không tốt, với sức ép rất lớn từ phía các cổ

đông, chủ nợ, nhà đầu tư,... nhà quản lý doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng

các thủ thuật kế toán, hoặc có các hành động gian lận để “làm đẹp” BCTC, biến lỗ

thành lãi, khai khống lợi nhuận nhằm che mắt các bên liên quan, giữ giá trị doanh

nghiệp trong giai đoạn khó khăn. Ngay cả khi một doanh nghiệp đang hoạt động tốt,

vẫn tồn tại các khả năng này vì các mục đích cá nhân hoặc lợi nhuận không bền

vững. Trong các trường hợp này, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần hết

sức thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng để có thể đưa ra quyết định chính xác, đảm bảo

mức độ tin cậy hợp lý của các BCTC đã được kiểm toán thông qua ý kiến kiểm toán

cuối cùng.

Như vậy, tình hình tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến ý

kiến kiểm toán. Câu hỏi đặt ra là các yếu tố nào sẽ phản ánh tình hình tài chính, hoạt

động kinh doanh của một doanh nghiệp. Đầu tiên, tình hình hoạt động của doanh

nghiệp được thể hiện khá rõ nét thông qua các tỷ số tài chính. Có rất nhiều nghiên

cứu trên thế giới đã đưa ra nhiều mô hình dự đoán tình hình hoạt động của doanh

nghiệp dựa trên các tỷ số tài chính, như mô hình dự báo kiệt quệ tài chính Beaver

(1966), mô hình dự đoán phá sản của Altman (1968),... Các nghiên cứu này đều

chứng minh các tỷ số tài chính có khả năng phản ánh và dự báo tình hình tài chính

của một doanh nghiệp. Dựa trên tính chất bắc cầu: tình hình tài chính của một

doanh nghiệp ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán mà doanh nghiệp nhận được, các tỷ

25

số tài chính lại có mối quan hệ mật thiết với tình hình tài chính của doanh nghiệp,

do đó các tỷ số tài chính cũng có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành loại ý

kiến kiểm toán được kiểm toán viên ban hành.

2.2.4.1. Các chỉ số tài chính

Tỷ số tài chính là tỷ số biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều số liệu tài

chính với nhau. Tỷ số tài chính thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh và tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính

khi đứng một mình cung cấp thông tin khá hạn chế. Chúng chỉ thực sự hữu ích khi

được so sánh với nhau, giữa các thời kỳ, các doanh nghiệp và ngành hoạt động.

Tỷ số tài chính giúp người sử dụng nhìn nhận khái quát được xu hướng phát

triển của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư xem xét liệu doanh nghiệp có đang hoạt

động tốt hay không, có tiềm năng để đầu tư hay không; hoặc giúp các chủ nợ kiểm

tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp, có khả năng hoàn trả nợ và có nên tiếp

tục cho doanh nghiệp vay vốn trong tương lai hay không.

Vấn đề đặt ra là tại sao không sử dụng số liệu từ các khoản mục sẵn có trên

BCTC để xem xét mà lại sử dụng các tỷ số tài chính. Lý do là bởi vì các doanh

nghiệp khác nhau sẽ có đặc điểm khác nhau về quy mô, cơ cấu tài chính, ngành hoạt

động. Nếu chỉ đơn thuần đem so sánh các chỉ tiêu riêng lẻ trên BCTC giữa các

doanh nghiệp khác nhau thì có thể là một sự so sánh khập khiễng và không mang

nhiều ý nghĩa. Các tỷ số tài chính là các chỉ số tương đối và khi được so sánh sẽ

mang lại ý nghĩa thông tin nhiều hơn.

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp có thể được phản ánh thông qua một số

nhóm tỷ số tài chính chủ yếu như sau:

 Chỉ số phản ánh khả năng thanh toán

Tình trạng tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh

toán. Thông qua khả năng thanh toán theo thời gian, ta có thể thấy được năng lực tài

chính trước mắt và lâu dài của một doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh

nghiệp càng được đảm bảo thì năng lực tài chính của doanh nghiệp càng lớn, an

26

ninh tài chính càng vững vàng. Ngược lại nếu khả năng thanh toán không đảm bảo

thể hiện năng lực tài chính yếu và an ninh tài chính kém bền vững, thậm chí doanh

nghiệp có đối mặt với nguy cơ phá sản.

Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh

nghiệp, mỗi chỉ tiêu sẽ phán ánh tình trạng và khả năng thanh toán trên một góc độ

khác nhau. Thông qua việc xác định và phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh

toán sẽ phần nào xác định được tình trạng tài chính của doanh nghiệp là tốt hay

không. Sau đây là một số tỷ số cơ bản phản ánh khả năng thanh toán:

- Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát

Tỷ số thanh toán tổng quát =

Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo

cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo

trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì

khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và ngược lại.

- Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán hiện hành =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn mà không cần

tới các khoản vay mượn thêm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn quá cao cũng chưa

hẳn là tốt bởi đó có thể là dấu hiệu của việc sử dụng tài sản không hiệu quả.

- Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh =

Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ

hàng tồn kho – là bộ phận dự trữ thường xuyên cho sản xuất kinh doanh mà giá trị

và thời gian chuyển hóa thành tiền là không chắc chắn nhất trong toàn bộ tài sản

27

ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Bởi

vì một doanh nghiệp có thể có thừa khả năng thanh toán chung và thanh toán nợ

ngắn hạn, nhưng có những giai đoạn nhất định trong năm, khi cần thiết phải thanh

toán nhanh các khoản nợ có thể doanh nghiệp sẽ không đảm bảo được. Tỷ số này

càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh càng đảm bảo. Tuy nhiên, nếu tỷ số

thanh toán nhanh quá lớn lại dẫn đến tình trạng mất cân đối vốn lưu động.

- Tỷ số thanh toán tức thời

Ngoài tỷ số thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán khắt khe hơn,

người ta có thể sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời. Chỉ tiêu này chỉ xem

xét đến khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.

Tỷ số thanh toán tức thời =

- Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản

Vốn lưu động là phần tài sản lưu động vượt quá các khoản nợ ngắn hạn, là một

chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Vốn lưu

động phản ánh số tiền hiện được tài trợ từ các nguồn lâu dài mà không đòi hỏi chi

trả trong thời gian ngắn. Trong thực tế, ta có nhu cầu so sánh vốn lưu động giữa các

thời kỳ, hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau để xác định lượng vốn có hợp lý hay

không. Tuy nhiên, vì quy mô giữa các doanh nghiệp là khác nhau nên sự so sánh

này không có ý nghĩa. Do đó, để so sánh có ý nghĩa người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ số

vốn lưu động trên tổng tài sản.

Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản =

 Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời

Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà

doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn

vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính

trên một đơn vị càng cao, thể hiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tốt và có

28

triển vọng trong tương lai; ngược lại mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng

nhỏ thể hiện hiệu quả kinh doanh càng thấp. Có thể nói khả năng sinh lợi của doanh

nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Hơn nữa, lợi nhuận thu được này có thể dùng để tái đầu tư, chi trả cổ tức,

trả nợ vay nên các chỉ số này nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các bên liên quan.

Một số chỉ số cơ bản phản ánh khả năng sinh lời bao gồm:

- Tỷ lệ lãi EBIT

Tỷ lệ lãi EBIT =

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp lãi được

bao nhiêu đồng LNTT và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả

sử dụng chi phí càng tốt, tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng chi phí, từ đó

tăng lợi nhuận và đạt được sự tăng trưởng bền vững.

- Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)

ROE =

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận

của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này

cho biết cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

cuối cùng (LNST). Trị số của của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sức sinh lợi của

vốn chủ sở hữu càng cao, và ngược lại. Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất

về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu; bởi

vì mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích

nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) liên quan đến chi phí lãi

vay, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; vì vậy đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh

hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính.

29

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA)

ROA =

Khả năng sinh lời của tài sản được thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận so

với tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng đầu tư vào doanh

nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thể hiện

khả năng sinh lời của tài sản càng cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao và

ngược lại.

 Chỉ số phản ánh khả năng hoạt động

Các chỉ số tài chính phân tích khả năng hoạt động của doanh nghiệp được dùng

để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp, đồng thời cho thấy tình

hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Một số chỉ số phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp:

- Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản)

Vòng quay Tổng tài sản =

Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều mong muốn tài sản vận

động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ báo cáo tài sản quay được bao

nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần

tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu

này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, khiến cho doanh thu và lợi nhuận của

doanh nghiệp sụt giảm.

- Vòng quay vốn chủ sở hữu

Vòng quay VCSH =

Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình

quân của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng

30

doanh thu. Hoặc cho biết trong kỳ báo cáo vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp quay

được bao nhiêu vòng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở

hữu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

- Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay VCSH =

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được

bao nhiêu vòng. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho được giải phóng

nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điểm cần lưu ý là

chỉ tiêu này chỉ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất.

 Chỉ số phản ánh cơ cấu tài chính

Các chỉ số đòn bẩy tài chính phản ánh phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để

tài trợ cho các hoạt động, chủ yếu là dựa vào vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Đối với

nguồn vốn vay nợ, nếu được sử dụng hiệu quả sẽ đẩy lợi nhuận doanh nghiệp tăng

cao, nhưng đồng thời doanh nghiệp cũng gặp rủi ro tài chính cao hơn. Nguồn vốn

chủ sở hữu lại thể hiện năng lực vốn có, sự tự chủ của người chủ doanh nghiệp

trong tài trợ các hoạt động kinh doanh. Một số tỷ số trong nhóm bao gồm:

- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Tỷ suất nợ)

Tỷ số Nợ/Tổng TS =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi các

khoản nợ. Tỷ số này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ

nợ càng lớn, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng thấp. Ngược lại, tỷ số

này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít vay nợ, điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có

khả năng tự chủ tài chính cao.

- Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Tỷ suất tự tài trợ)

Tỷ lệ Nợ/VCSH =

31

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp vốn chủ

sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có

khả năng tự chủ tài chính cao.

- Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ Nợ/VCSH =

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng

cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng thấp khi nguồn tài

trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp đa phần là đến từ các khoản nợ.

Trên đây là các nhóm tỷ số tài chính cơ bản phản ánh các đặc trưng tài chính

của một doanh nghiệp. Ngoài ra, khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc

hình thành ý kiến của kiểm toán viên về BCTC, nhiều nghiên cứu trước đó còn chỉ

ra một số nhân tố phi tài chính có đóng góp quan trọng trong việc hình thành ý kiến

của kiểm toán viên. Phần sau đây sẽ nêu ra một số nhân tố phi tài chính được xem là

có ảnh hưởng đến việc phân biệt ý kiến kiểm toán về BCTC.

2.2.4.2. Các nhân tố phi tài chính

Một số các nhân tố phi tài chính tiêu biểu được xem xét đến trong các nghiên

cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán bao gồm:

 Loại công ty kiểm toán: Một nhân tố phi tài chính khá phổ biến trong các nghiên

cứu về mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán là loại công ty kiểm toán. Một số nghiên

cứu chỉ ra quy mô của công ty kiểm toán có mối quan hệ với xác suất nhận được ý

kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần (Gul et al., 1992; Krishnan, 1996).

 Ý kiến kiểm toán năm trước: Ý kiến kiểm toán năm trước là một công cụ tốt để dự

đoán ý kiến kiểm toán năm hiện hành trong các điều kiện tương tự (Mutchler, 1985;

Bell và Tabor, 1991). Ý kiến kiểm toán năm trước được đưa vào nghiên cứu trong

nhiều mô hình và được chứng minh có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành

loại ý kiến kiểm toán năm hiện tại.

32

 Thời gian niêm yết : Mutchler (1985) và Dopuch et al. (1987) đã đưa biến thời

gian niêm yết vào trong mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, kết hợp với các tỷ số tài

chính và một số biến phi tài chính khác. Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa

hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng nhận được ý kiến kiểm

toán không chấp nhận toàn phần, thời gian niêm yết cũng là một trong những biến

kiểm soát phổ biến được xem xét (Johl et al., 2007), (Omid, 2015)... Kết quả các

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thời gian niêm yết có ảnh hưởng đến khả năng nhận

được ý kiến không chấp nhận toàn phần.

 Quy mô công ty được kiểm toán : Beasley et al. (1999) đã kết luận rằng các công

ty phạm tội gian lận tại Hoa Kỳ nói chung là có quy mô nhỏ. Trong một nghiên cứu

khác, Palmrose (1986) cho thấy quy mô của một công ty càng lớn, việc giám sát và

quản trị doanh nghiệp càng được coi trọng. Vì vậy, khi kiểm toán cho các công ty

này, kiểm toán viên cũng sẽ chú ý hơn khi đệ trình báo cáo kiểm toán. Gaganis et al.

(2007) cho rằng công ty với tỷ lệ phát triển thấp hơn những công ty tương tự thì khả

năng nhận ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ cao hơn. Như vậy

quy mô cũng là một nhân tố được cho là tác động đến ý kiến kiểm toán mà một

doanh nghiệp nhận được.

Ngoài các nhân tố phổ biến nêu trên, còn có một số nhân tố phi tài chính khác

cũng được đưa vào xem xét trong các nghiên cứu liên quan. Mức phí kiểm toán

cũng là một nhân tố có mối quan hệ với khả năng nhận được YK K CNTP. Firth

(1985) cho rằng các công ty được kiểm toán lớn hơn với mức phí kiểm toán cao hơn

sẽ ít có khả năng phải nhận một ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần. Một

nhân tố khác, theo Spathis (2003) các vụ kiện tụng cũng là một nhân tố có ảnh

hưởng đến khả năng nhận được một ý kiến không chấp nhận toàn phần,...

Như vậy, có rất nhiều nhân tố cả tài chính và phi tài chính ảnh hưởng đến việc

hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC. Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu cũng

như bối cảnh môi trường kinh tế cụ thể mà mỗi nghiên cứu sẽ lựa chọn các nhân tố

khác nhau để đưa vào mô hình nghiên cứu.

33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Trong đó, tác giả giới thiệu các lý thuyết liên quan đến đề tài, làm rõ các khái niệm

về BCTC, kiểm toán BCTC và phân loại ý kiến kiểm toán. Bên cạnh đó, tác giả

cũng đề cập khái quát đến các tỷ số tài chính và một số nhân tố phi tài chính được

cho là có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC. Đây là lý

thuyết đóng vai trò nền tảng và làm cơ sở lý luận ban đầu cho các bước nghiên cứu

tiếp theo của đề tài.

34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Lựa chọn các biến đưa vào mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên tổng quan các nghiên cứu liên quan và cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu ở

phần trước, tác giả tiến hành chọn lọc các biến để đưa vào mô hình nghiên cứu. Các

biến được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các biến tài chính và các biến phi

tài chính. Biến tài chính bao gồm các tỷ số tài chính phản ánh khả năng thanh toán,

khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, cơ cấu tài chính và sự tăng trưởng quy mô

của doanh nghiệp. Biến phi tài chính bao gồm: thời gian niêm yết, loại công ty kiểm

toán và ý kiến kiểm toán năm trước. Việc lựa chọn các biến này đưa vào mô hình

dựa trên các cơ sở sau:

- Các biến này đã được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trước và một số

biến được chứng minh là có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành loại ý kiến

kiểm toán về BCTC.

- Các biến này có thể thu thập và tính toán dễ dàng dựa trên thông tin công bố trên

BCTC đã được kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán. Ngoài ra, một số tỷ số tài chính cũng đã được tính toán sẵn và công bố trên

các trang web về phân tích tài chính như http://vietstock.vn hoặc http://cafef.vn.

Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các bên quan tâm có thể thu thập và sử dụng

các tỷ số này một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Các biến được lựa chọn và giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau:

3.1.1. Biến phản ánh khả năng thanh toán

Các tỷ số về khả năng thanh khoản được sử dụng như một trong các tiêu chí

chính để đo lường sức khoẻ tài chính của một doanh nghiệp. Tình trạng mất khả

năng thanh toán là một biểu hiện quan trọng mà người sử dụng BCTC rất quan tâm,

vì mất khả năng thanh toán nếu không có phương pháp trợ giúp sẽ dễ dẫn đến tình

trạng phá sản. Cũng chính vì vậy mà kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến các tỷ số

thuộc nhóm này. Nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng các tỷ số phản ánh

khả năng thanh khoản trong xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC.

35

Ireland (2003) chỉ ra rằng một doanh nghiệp với khả năng thanh toán không tốt sẽ

có khả năng nhận ý kiến kiểm toán nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục nhiều

hơn những doanh nghiệp khác. Spathis et al. (2003) cũng cho rằng một doanh

nghiệp có khả năng thanh toán không tốt thể hiện sự sa sút về sức khỏe tài chính

nên khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ tăng lên.

Trong nhóm các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán, có một số tỷ số được sử

dụng khá phổ biến và được chứng minh có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến

kiểm toán về BCTC. Muchler (1985) sử dụng tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh

toán hiện hành trong mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán liên quan đến hoạt động

liên tục. Spathis et al. (2013) sử dụng chỉ số thanh toán hiện hành và tỷ số vốn lưu

chuyển trên tổng tài sản để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên và có xác suất đúng

khá cao, trên 80%. Bên cạnh đó, biến tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản là một

trong những biến có đóng góp quan trọng nhất. Caramanis và Spathis (2006) sử

dụng tỷ số thanh toán hiện hành để dự đoán ý kiến kiểm toán viên với xác suất đúng

trên 90% và biến tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những biến đóng góp quan

trọng nhất. Tỷ số vốn lưu động cũng là một trong 5 tỷ số cấu thành nên hệ số Z-

score trong mô hình dự đoán phá sản nổi tiếng của Altman (1968).

Dựa vào những cơ sở trên, nghiên cứu này quyết định chọn ba tỷ số là: tỷ số

thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số vốn lưu động để đưa vào mô

hình nghiên cứu. Và căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trước đó, các tỷ số phản

ánh khả năng thanh toán được kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần. Từ đó ta có thể đặt giả thuyết như sau:

H1: Các doanh nghiệp có tỷ số thể hiện khả năng thanh toán càng cao thì khả năng

nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Số liệu dùng làm căn cứ tính các tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán

nhanh và tỷ số vốn luân chuyển được lấy từ các chỉ tiêu: Tài sản ngắn hạn, nợ phải

trả ngắn hạn, hàng tồn kho và tổng tài sản trên BCĐKT đã được kiểm toán giai đoạn

2014-2016.

36

3.1.2. Biến phản ánh khả năng sinh lợi

Spathis (2003) tin rằng lợi nhuận của một công ty có thể bị thao túng bởi nhà

quản lý thông qua việc khai khống tài sản và doanh thu. Kết quả của nhiều nghiên

cứu cho thấy những công ty nhận được ý kiến không chấp nhận toàn phần hoặc tồn

tại tình trạng “bóp méo” BCTC có khả năng sinh lợi thấp hơn so với những công ty

khác (Saif et al., 2012).

Nhóm các chỉ số đo lường khả năng tạo lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của

công ty được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước như Mutchler (1985, 1986),

Spathis et al. (2003), Nguyễn Thiên Tú (2012), Hà Thị Thủy (2013). Một số tỷ số

được cho rằng có đóng góp quan trọng như LNTT/Doanh thu thuần (Spathis et al.,

2003; Gaganis et al., 2007; Mutchler 1986), EBIT/Doanh thu thuần (Hà Thị Thủy,

2013), LNST/Doanh thu thuần (Saif et al., 2015); tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

(Altman, 1968).

Trên cơ sở các nghiên cứu trên, nghiên cứu này chọn ra 3 tỷ số phản ánh khả

năng sinh lợi bao gồm: LNTT và lãi vay trên doanh thu, LNST trên vốn chủ sở hữu

bình quân (ROE), LNST trên tổng tài sản bình quân (ROA). Các tỷ số phản ánh khả

năng sinh lời này được kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều với ý kiến kiểm toán

chấp nhận toàn phần. Giả thuyết được đặt ra là:

H2: Các doanh nghiệp có tỷ số phản ánh khả năng sinh lời càng cao thì khả năng

nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Số liệu dùng làm căn cứ tính các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời được lấy từ

các chỉ tiêu: LNTT và lãi vay, LNST và doanh thu thuần trên Báo cáo KQ HĐKD;

chỉ tiêu tổng tài sản và chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên BCĐKT đã được kiểm toán giai

đoạn 2014-2016.

3.1.3. Biến phản ánh khả năng hoạt động

Nhóm tỷ số tài chính phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp được sử

dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu liên quan, như Dopuch et al. (1987),

Spathis et al. (2003), Sapathis và Carmanis (2006), Yasar et al. (2015). Spathis

37

(2003) kết luận rằng tỷ số phản ánh khả năng hoạt động có thể được coi là các biến

hữu ích trong dự đoán loại ý kiến thể hiện bởi kiểm toán viên. Các tỷ số có thể kể

đến là tỷ số tổng doanh thu trên tổng tài sản (vòng quay tổng tài sản), vòng quay

vốn chủ sở hữu. Trong đó, tỷ số tổng doanh thu trên tổng tài sản được sử dụng phổ

biến nhất và được chứng minh là có đóng góp quan trọng. Đây cũng là một trong

năm tỷ số tài chính cấu thành hệ số Z-score trong mô hình dự đoán phá sản của

Altman (1968).

Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trên, tác giả sử dụng tỷ số vòng quay

tổng tài sản và vòng quay vốn chủ sở hữu để đưa vào mô hình nghiên cứu. Một chỉ

số được sử dụng khá phổ biến trong nhiều nghiên cứu trước đó nhưng tác giả không

lựa chọn để đưa vào mô hình là vòng quay hàng tồn kho. Nguyên nhân là do chỉ

tiêu này chỉ có ý nghĩa khi phân tích cho các doanh nghiệp sản xuất, trong nghiên

cứu này tác giả phân tích trong phạm vi rộng, cho tất cả các doanh nghiệp phi tài

chính niêm yết tại sàn HOSE, bao gồm cả các doanh nghiệp dịch vụ nên chỉ số này

không còn mang nhiều ý nghĩa.

Các tỷ số phản ánh khả năng hoạt động này được kỳ vọng có mối quan hệ cùng

chiều với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Do đó, ta đặt giả thuyết như sau:

H3: Các doanh nghiệp có tỷ số phản ánh khả năng hoạt động càng tốt thì khả năng

nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Số liệu dùng làm căn cứ tính các tỷ số phản ánh khả năng hoạt động được lấy từ

các chỉ tiêu: Doanh thu thuần trên Báo cáo KQ HĐKD, tổng tài sản và vốn chủ sở

hữu trên BCĐKT đã được kiểm toán giai đoạn 2014-2016.

3.1.4. Biến phản ánh cơ cấu tài chính

Trong một doanh nghiệp mà các tài sản được tài trợ chủ yếu bằng các khoản nợ

có thể tiềm ẩn nguy cơ dẫn tới việc phá sản, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các công

ty có tỷ lệ nợ cao sẽ có nguy cơ phá sản cao hơn so với các công ty khác (Spathis,

2003). Ireland (2003) kết luận rằng các công ty có đòn bẩy cao sẽ có nhiều khả năng

nhận ý kiến kiểm toán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục hơn. Thêm vào đó,

38

Laitinen và Laitinen (1998) kết luận rằng các công ty có lượng vốn chủ sở hữu cao

hơn so với nợ phải trả thì thì xác suất nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần càng

cao. Gaganis et al. (2007) cũng chỉ ra rằng các công ty nhận ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần thường có tỷ lệ tự tài trợ cao.

Trong các nghiên cứu trước đó, liên quan đến các tỷ số phân tích cơ cấu tài

chính của doanh nghiệp, Dopuch et al. (1987) đã chỉ ra rằng tỷ số nợ phải trả trên

tổng tài sản là một trong những chỉ số có đóng góp quan trọng nhất cho mô hình dự

đoán. Mutchler (1985) sử dụng tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản, nợ dài hạn trên

tổng tài sản và kết hợp với một số tỷ số tài chính khác cho ra kết quả dự đoán ý kiến

kiểm toán với xác suất đúng là 82%. Đây cũng là một trong năm tỷ số tài chính cấu

thành hệ số Z-score trong mô hình dự đoán phá sản của Altman (1968). Bên cạnh

đó, Yasar et al. (2015) còn sử dụng tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu để nghiên

cứu mối quan hệ này.

Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này tác giả sử

dụng tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản và tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu để

đưa vào mô hình nghiên cứu. Các tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính này được kỳ vọng

có mối quan hệ nghịch biến với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Giả thuyết

được đặt ra là:

H5: Các doanh nghiệp có tỷ số nợ càng cao thì khả năng nhận được ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần càng thấp.

Số liệu dùng làm căn cứ tính tỷ số này được lấy từ các chỉ tiêu: Tổng tài sản,

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu trên BCĐKT đã được kiểm toán giai đoạn 2014-

2016.

3.1.5. Biến phản ánh quy mô doanh nghiệp được kiểm toán

Quy mô công ty được Muchler (1985) sử dụng như một biến phi tài chính để

xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Kết quả cho thấy các công ty nhận

được ý kiến kiểm toán liên quan đến vấn đề giả định hoạt động liên tục trung bình

có kích cỡ nhỏ hơn. Laitinen và Laitinen (1998) khẳng định rằng sự tăng trưởng quy

39

mô của một công ty càng thấp thì càng có nhiều khả năng nhận được một ý kiến

không chấp nhận toàn phần. Ireland (2003) cũng cho rằng các công ty lớn có hệ

thống kế toán và kiểm soát nội bộ tốt hơn, điều này sẽ làm giảm sự bất đồng ý kiến

giữa kiểm toán viên với ban giám đốc và việc bị giới hạn về phạm vi kiểm toán.

Để đo lường quy mô của một công ty, các nghiên cứu trước đã sử dụng các chỉ

tiêu như giá trị sổ sách của tài sản, doanh thu thuần, số lượng cổ phần, vốn chủ sở

hữu và số lượng nhân viên. Trong đó, chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất là tổng

tài sản (Horrigan, 1966; Pasiouras et al., 2006)

Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ, vừa

được phân loại dựa vào quy mô tổng nguồn vốn tương đương với tổng tài sản trên

BCĐKT của doanh nghiệp, hoặc căn cứ vào số lao động bình quân năm. Theo đó,

doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng tài sản đạt từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

hoặc có số lao động từ 200 đến 300 người. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này mẫu

được thu thập là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, hầu

hết đều là các công ty lớn. Trong 248 công ty giai đoạn 2014-2016, chỉ có một công

ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ là có chỉ tiêu tổng tài sản trên BCĐKT cuối năm

dưới 100 tỷ. Do vậy, nếu xem xét quy mô của doanh nghiệp là công ty lớn hay vừa,

nhỏ dựa vào chỉ tiêu tổng tài sản là không phù hợp. Thay vào đó, tác giả lựa chọn tỷ

số sự thay đổi tài sản hàng năm trên tổng tài sản năm trước (sự tăng trưởng tổng tài

sản). Nhiều nghiên cứu trước đó cũng đã sử dụng chỉ tiêu này như Gaganis et al.

(2007), Nguyễn Thiên Tú (2012). Và vì chỉ tiêu này là một tỷ số tài chính nên sẽ

được xếp vào nhóm các biến tài chính, thay vì nhóm biến phi tài chính như ban đầu.

Căn cứ vào các nghiên cứu trước, tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản phản ánh sự

tăng trưởng về quy mô của doanh nghiệp được kỳ vọng có mối quan hệ cùng chiều

với ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. Giả thuyết được đặt ra là:

H5: Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản càng cao thì khả năng nhận được ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Các biến tài chính được đưa vào mô hình nghiên cứu được tóm tắt ở bảng sau:

40

Bảng 3.1 – Các biến tài chính trong mô hình nghiên cứu

Biến tài chính Công thức tính Nghiên cứu trước Kí hiệu Kỳ vọng dấu

Phản ánh khả năng thanh toán

Muchler (1985)

+ X1 Tỷ số thanh toán hiện hành Caramanis và Spathis (2006)

+ Muchler (1985) X2 Tỷ số thanh toán nhanh

Spathis et al.(2013) + X3 Altman (1968) Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản

Phản ánh khả năng sinh lời

Muchler (1985) Tỷ lệ lãi EBIT + X4 Spathis et al.(2013)

+ Saif et al. (2015) X5

Tỷ suất sinh lợi trên VCSH bình quân (ROE)

+ X6 Pasiouras et al. (2006)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS bình quân (ROA)

Phản ánh khả năng hoạt động

+ Spathis et al.(2013) X7 Vòng quay Tổng tài sản

+ Yasar et al. (2015) X8 Vòng quay VCSH

Phản ánh cơ cấu tài chính

- X9 Tỷ số Nợ/Tổng TS Dopuch et al. (1987)

- Yasar et al. (2015) X10 Tỷ lệ Nợ/VCSH

41

Phản ánh quy mô doanh nghiệp

+ X11 Gaganis et al. (2007) Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản

3.1.6. Biến ý kiến kiểm toán năm trước

Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng ý kiến kiểm toán năm trước có

ảnh hưởng đến kết quả hình thành ý kiến kiểm toán năm hiện tại. Muchler (1985)

chỉ ra rằng các công ty đã nhận được ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp

nhận toàn phần trong năm đầu tiên do liên quan đến vấn đề hoạt động liên tục thì

cũng có nhiều khả năng nhận được ý kiến tương tự cho năm hiện tại. Với mô hình

chỉ sử dụng tỷ số tài chính thì xác suất dự đoán đúng khoảng 83%, và nếu kết hợp

với biến ý kiến kiểm toán năm trước thì khả năng dự đoán của mô hình lên đến

90%.

Biến ý kiến kiểm toán năm trước được kỳ vọng có quan hệ cùng chiều với biến

ý kiến kiểm toán năm hiện tại. Giả thuyết được đặt ra là:

H6: Các công ty nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần ở năm trước có khả năng

nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm hiện tại cao hơn so với các công

ty nhận được ý kiến năm trước không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Do biến ý kiến kiểm toán năm trước là biến định danh, vì vậy để thực hiện phân

tích thống kê, ý kiến kiểm toán năm trước cần phải được mã hóa lại theo dạng số.

Căn cứ theo VSA 700 hiện hành, tác giả cũng chia ý kiến kiểm toán thành hai loại,

trong đó ý kiến chấp nhận toàn phần được mã hóa là 1, và ý kiến không phải là ý

kiến chấp nhận toàn phần được mã hóa là 0.

3.1.7. Biến loại công ty kiểm toán

Muchler (1986) phân loại công ty kiểm toán thành hai dạng là các công ty kiểm

toán thuộc Big 8 và các công ty kiểm toán không thuộc Big 8. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng các công ty kiểm toán không thuộc Big 8 thường có khuynh hướng

không đưa ra các ý kiến kiểm toán về khả năng hoạt động liên tục đối với các công

42

ty nhỏ có tình hình tài chính sa sút. Reynolds và Francis (2001) cũng đã chỉ ra rằng

các kiểm toán viên của công ty kiểm toán Big 5 thường có tính độc lập cao hơn các

kiểm toán viên của công ty kiểm toán không thuộc Big 5 trong việc đưa ra ý kiến

không phải là ý kiến chấp nhận từng phần. Điều này có thể là do các công ty kiểm

toán lớn sợ ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp và do họ nhận các khoản phí kiểm

toán cao hơn nên họ sẽ phải thực hiện các kiểm toán kỹ lưỡng và thận trọng hơn,

trong khi các công ty kiểm toán nhỏ bị áp lực mất khách hàng và sự cạnh tranh bởi

các doanh nghiệp khác nên họ dễ dàng phát hành ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn

phần hơn (Hà Thị Thủy, 2013).

Trong nghiên cứu này, tác giả phân các công ty kiểm toán thành hai nhóm Big 4

và không thuộc Big 4 (non Big 4). Các công ty kiểm toán thuộc Big 4 bao gồm:

KPMG Việt Nam, PricewaterhouseCoopers Việt Nam, Deloitte Việt Nam và

Ernst&Young Việt Nam. Các công ty kiểm toán không thuộc các công ty nêu trên

được phân loại là các công ty không thuộc Big 4 (non Big 4).

H7: Các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big 4 có khả năng nhận được ý kiến

kiểm toán chấp nhận toàn phần thấp hơn các doanh nghiệp được kiểm toán bởi các

công ty kiểm toán không thuộc Big 4 (non Big 4).

Do biến loại công ty kiểm toán là biến định danh, vì vậy để phân tích thống kê,

biến định danh cần phải được mã hóa lại thành dạng số. Trong nghiên cứu này,

nhóm công ty kiểm toán Big 4 sẽ được mã hóa là 1, ngược lại nhóm công ty kiểm

toán không thuộc Big 4 được mã hóa là 0.

3.1.8. Biến thời gian niêm yết

Thời gian niêm yết – số năm niêm yết trên thị trường chứng khoán, cụ thể trong

nghiên cứu này là sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Biến này được đưa

vào mô hình với lập luận rằng các công ty càng trẻ thì càng gặp nhiều khó khăn

trong tài chính và hoạt động, và cần nhiều nỗ lực hơn để tồn tại. Do đó nhiều khả

năng nhà quản lý của những công ty này sẽ gặp nhiều áp lực hơn trong việc quản trị

lợi nhuận để tồn tại qua các giai đoạn khó khăn, giữ giá cổ phiếu, thu hút vốn đầu

43

tư,... dẫn đến dễ gặp các vấn đề về điều chỉnh lợi nhuận hay gian lận hơn (Mutchler,

1985; Dopuch et al., 1987). Xét theo khía cạnh khác, các công ty có quá trình phát

triển lâu dài thường có đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm, hiểu rõ và áp dụng thuần

thục các quy định chính sách nên sai sót xảy ra trên BCTC và khả năng nhận được ý

kiến chấp nhận từng phần cũng sẽ giảm đi rất nhiều. Kết quả của một số nghiên cứu

trước đó cũng đã chỉ ra rằng thời gian niêm yết có ảnh hưởng đến khả năng nhận

được ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần của doanh nghiệp (Gajevszky,

2014), (Moazed và Khansalar, 2016).

Tại Việt Nam, trong các nghiên cứu của Nguyễn Thiên Tú (2012), Hà Thị Thủy

(2013) và Ha Thi Thuy et al. (2016) về mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC

vẫn chưa đưa biến thời gian niêm yết vào xem xét. Qua tổng quan lý thuyết nhận

thấy đây là một nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, do đó tác giả

quyết định đưa biến thời gian niêm yết vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong

môi trường tại Việt Nam.

Dựa vào các nghiên cứu trước, tác giả kỳ vọng rằng biến thời gian niêm yết sẽ

có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn

phần của doanh nghiệp. Do đó, tác giả đặt ra giả thuyết như sau:

H8: Các doanh nghiệp có thời gian niêm yết càng lâu thì khả năng nhận được ý

kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần càng cao.

Các biến phi tài chính được đưa vào mô hình nghiên cứu được tóm tắt trong

bảng sau đây:

44

Bảng 3.2 – Các biến phi tài chính trong mô hình nghiên cứu

Mô tả

Tên biến

Kỳ vọng dấu +/- Nghiên cứu trước Muchler (1985)

Mã biến PO Ý kiến kiểm toán năm trước

- AS

Loại công ty kiểm toán Reynolds và Francis (2001)

+ TIME Thời gian niêm yết

Dopuch et al. (1987)

Giá trị Nếu YKKT năm trước là: - YK chấp nhận toàn phần: nhận giá trị 1 - YK không phải chấp nhận toàn phần: nhận giá trị 0 Công ty kiểm toán + thuộc Big 4: nhận giá trị 1 + không thuộc Big 4: nhận giá trị 0 Số năm niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE

3.1.9. Biến phụ thuộc – Ý kiến kiểm toán

Nghiên cứu này nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến ý

kiến kiểm toán viên về BCTC, do đó biến phụ thuộc được xem xét chính là “Ý kiến

kiểm toán”. Đây là biến phụ thuộc dạng nhị phân và chỉ có hai biểu hiện, và mỗi

biểu hiện sẽ được mã hóa bằng một con số cụ thể. Cụ thể, ý kiến kiểm toán chấp

nhận toàn phần được mã hóa là 1 và ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần

được mã hóa là 0.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hướng tiếp cận suy diễn với phương pháp

nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử

dụng phương pháp định tính trong tổng hợp, phân tích tài liệu nhằm khái quát lý

thuyết về các vấn đề nghiên cứu liên quan, làm cơ sở để nghiên cứu các nhân tố ảnh

45

hưởng đến ý kiến kiểm toán và xây dựng mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Quy

trình nghiên cứu được tóm tắt như sau:

Vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Công trình nghiên cứu liên quan, các khái niệm, lý thuyết nền tảng

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu Xây dựng các giả thuyết về các nhân tố tác động và chiều hướng tác động đến biến phụ thuộc

Thiết kế nghiên cứu - Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu - Mã hóa, nhập liệu và xử lý dữ liệu

Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết - Kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc - Phân tích hồi quy nhị phân logistic

Viết báo cáo nghiên cứu

Hình 3.1 Tóm tắt quy trình nghiên cứu (Nguồn: tác giả xây dựng)

3.2.2. Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu tiến hành khảo sát và đánh giá trên mẫu nghiên cứu, không phải

toàn bộ các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM.

 Điều kiện chọn mẫu:

Các công ty được chọn không bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài

chính như các công ty chứng khoán, hoặc các định chế tài chính trung gian như

46

ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ tín dụng. Nguyên nhân là do

các công ty trong lĩnh vực này tuân theo chuẩn mực và các quy định đặc thù riêng,

không áp dụng cùng các chuẩn mực kế toán như đối với các công ty phi tài chính.

Điều kiện để chọn các công ty phi tài chính cho mẫu nghiên cứu là:

- Các công ty được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) sau

ngày 31/12/2013.

- Cung cấp đầy đủ thông tin về BCTC đã được kiểm toán trong giai đoạn 2013 –

2016. Phạm vi về thời gian của nghiên cứu này là giai đoạn 2014 – 2016, tuy nhiên

tác giả cần chọn các công ty niêm yết có đầy đủ các thông tin về BCTC đã được

kiểm toán giai đoạn 2013 –2016 nhằm thu thập đủ các biến cần thiết cho mô hình

nghiên cứu, cụ thể là biến ý kiến kiểm toán năm trước.

 Quy trình chọn mẫu:

Quy trình chọn mẫu được tiến hành như sau:

- Bước 1: Dựa trên danh sách các công ty niêm yết đăng tải trên website của Sở

giao dịch chứng khoán TP. HCM (http://www.hsx.vn), tiến hành liệt kê tất cả các

công ty được niêm yết sau ngày 31/12/2013 và còn giao dịch đến hết năm 2016.

- Bước 2: Kiểm tra nhóm ngành của các công ty này để lựa chọn ra các công ty phi

tài chính.

- Bước 3: Kiểm tra các công ty có đầy đủ BCTC đã được kiểm toán trong giai đoạn

2013 – 2016 hay không. Sau đó tiến hành loại bỏ tất cả các công ty không công bố

đủ các thông tin cần thiết.

 Thu thập dữ liệu:

Tác giả sử dụng các nguồn để thu thập dữ liệu nghiên cứu như sau:

- BCTC đã được kiểm toán: thu thập ý kiến kiểm toán, tên công ty kiểm toán (xác

định công ty kiểm toán có thuộc nhóm Big 4 hay không) và số liệu của các khoản

mục trong BCTC phục vụ cho việc tính toán các biến. Các BCTC đã được kiểm

toán này được tải từ website http://hsx.vn

47

- Thu thập số liệu về một số biến tài chính trong mô hình nghiên cứu từ website

http://vietstock.vn

Tính đến thời điểm tiến hành thu thập dữ liệu, có tất cả 340 công ty niêm yết

trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM theo danh sách trên website

http://www.hsx.vn. Tác giả loại trừ đi 19 công ty hoạt động trong các lĩnh vực tài

chính, ngân hàng, bảo hiểm; và 73 công ty phi tài chính nhưng niêm yết sau ngày

31/12/2013 và không cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về BCTC được kiểm toán

trong giai đoạn 2013-2016. Tổng thể nghiên cứu cuối cùng gồm 248 công ty thỏa

mãn tất cả các điều kiện trên, và danh sách các công ty này được sắp xếp theo thứ tự

ABC dựa trên mã niêm yết được trình bày tại Phụ lục 2. Từ 248 công ty được chọn

lọc ở trên, tác giả thu thập được 744 ý kiến kiểm toán qua 3 năm liên tiếp (2014-

2016), bao gồm 688 ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và 56 ý kiến kiểm toán

chấp không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (đều là các ý kiến dạng ngoại trừ).

Các dữ liệu sau khi thu thập được tổng hợp và tính toán giá trị các biến để hình

thành bộ số liệu nghiên cứu, việc xử lý này được thực hiện trên Microsoft Excel

2013. Cuối cùng, toàn bộ số liệu được nhập vào phần mềm SPSS 23.0 để tiến hành

phân tích.

3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

Đã có nhiều phương pháp phân tích khác nhau được sử dụng trong nghiên cứu

về các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên về BCTC, như phương

pháp phân tích biệt số (Mutchler, 1985, 1986; Yasar et al., 2015), phương pháp

phân tích hồi quy (Keasey et al., 1988; Caramis và Spathis, 2006), phương pháp

phân tích xác suất (Dopuch et al, 1987)... Trong những năm gần đây, cùng với sự

phát triển của các kỹ thuật thống kê hiện đại, các nghiên cứu trên thế giới cũng đi

theo hướng áp dụng các kỹ thuật này. Có thể kể đến các phương pháp như phân loại

hỗ trợ quyết định đa tiêu chí UTADIS và MHDIS, hệ số k láng giềng gần nhất,...

Nhiều nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp thống kê hiện đại và phương pháp

truyền thống rồi so sánh kết quả dự đoán của mô hình theo từng phương pháp

(Spathis et al, 2003; Pariouras et al., 2006; Gaganis et al, 2007).

48

Mặc dù các phương pháp thống kê hiện đại được chứng minh là có khả năng dự

đoán chính xác cao hơn, tuy nhiên các kỹ thuật này đòi hỏi nhiều thời gian, công

sức và khá phức tạp để thực hiện. Do giới hạn về thời gian nên trong nghiên cứu

này tác giả vẫn sử dụng phương pháp phân tích truyền thống. Đối với phương pháp

phân tích biệt số, phương pháp này đòi hỏi phải thỏa mãn nhiều điều kiện khắt khe:

các biến độc lập phải có phân phối chuẩn, tương quan giữa các biến độc lập thấp

hoặc không tương quan, và các nhóm trong tổng thể có ma trận hiệp phương sai

giống nhau. Ngay giả định đầu tiên, trong các nghiên cứu của Deakin (1976) và So

(1987) đã chứng minh hầu hết các tỷ số tài chính không có phân phối chuẩn. Do đó,

đây sẽ là một hạn chế rất lớn nếu sử dụng phương pháp phân tích biệt số trong xem

xét mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng (gồm biến tài chính kết hợp với các

biến phi tài chính) và ý kiến kiểm toán về BCTC. Đối với phương pháp hồi quy

logistic, đây là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến, trong so sánh với các

phương pháp thống kê hiện đại và các phương pháp thống kê truyền thống khác, hồi

quy logistic cũng được đánh giá là có khả năng dự đoán chính xác khá cao (Yasar et

al., 2015). Vì những lý do trên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy nhị

phân logistic để phân tích mô hình nghiên cứu.

Với mục đích chọn ra những biến độc lập thật sự có ý nghĩa để đưa vào mô hình

hồi quy, trước khi thực hiện phân tích hồi quy nhị phân logistic, ta thực hiện kiểm

định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

a) Phương pháp kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ

thuộc trong mô hình

Các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu này được phân thành hai nhóm

là nhóm biến tài chính (gồm các tỷ số tài chính) và nhóm biến phi tài chính. Theo

Deakin (1976) và So (1987), các tỷ số tài chính được xem là không có phân phối

chuẩn, do đó nghiên cứu này không áp dụng được các kiểm định tham số cho các

biến tài chính, mặc dù các kiểm định tham số có độ tin cậy cao hơn. Do vậy, tác giả

lựa chọn phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis áp dụng cho các biến

tài chính. Đối với các biến phi tài chính, nghiên cứu sử dụng kiểm định Chi-Square.

49

 Phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis:

Kiểm định Kruskal Wallis được sử dụng như một phương pháp thay thế cho

kiểm định tham số phân tích phương sai một chiều ANOVA. Kiểm định Kruskal

Wallis xem xét sự khác biệt về giá trị trung bình các biến tài chính của hai nhóm ý

kiến kiểm toán. Theo phương pháp này, tất cả các quan sát của hai nhóm ý kiến

kiểm toán được gộp lại với nhau để xếp hạng từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất

theo từng biến tài chính. Sau đó hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng

lại và đại lượng thống kê Kruskal Wallis H được tính từ tổng các hạng này. Đại

lượng H này xấp xỉ một phân phối Chi-Square với giả thuyết Ho: không có sự khác

biệt về các biến tài chính của hai nhóm ý kiến kiểm toán.

 Phương pháp kiểm định Chi-Square

Kiểm định Chi-square là phương pháp phổ biến được sử dụng khi kiểm định mối

quan hệ giữa các biến định danh – định danh hoặc định danh – thứ tự. Bên cạnh đó,

còn có một số phương pháp khác được sử dụng như kiểm định bằng đại lượng

Lambda hay phương pháp hệ số liên hợp (coeficient of contingency). Căn cứ vào

đặc điểm các biến phi tài chính của mô hình, phù hợp với những yêu cầu của

phương pháp kiểm định Chi-Square nên nghiên cứu này sẽ chọn phương pháp kiểm

định Chi-Square để thực hiện. Tuy nhiên, kiểm định Chi-square không đo lường

được mức độ chặt chẽ của mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc nên

nghiên cứu này còn dựa vào hệ số Phi và Cramer’s V. Đây là hai hệ số được dùng

để đo lường mối liên hệ giữa các biến định danh. Các hệ số này nhận giá trị trong

khoảng (0,1). Giá trị càng gần 0, mối liên hệ càng lỏng lẻo; nếu giá trị càng gần 1,

mối liên hệ càng chặt chẽ.

Như vậy, ta có thể thấy vì kiểm định phi tham số không đòi hỏi các giả định

nghiêm ngặt như kiểm định tham số nên kết quả cũng không đáng tin cậy bằng. Bên

cạnh đó, kiểm định sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc chỉ cho

chúng ta biết được mức độ tương quan giữa các nhóm có sự khác biệt hay không,

mà không thể cho chúng ta biết mối quan hệ nhân quả giữa từng biến độc lập với

biến phụ thuộc, cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Do đó, cần phải thực hiện

50

thêm phân tích hồi quy nhị phân logistic nhằm lựa chọn ra những biến độc lập thực

sự có ý nghĩa cho mô hình dự đoán ý kiến của kiểm toán viên về BCTC.

b) Phương pháp hồi quy nhị phân logistic

Từ những năm 1980, mô hình hồi quy logistic đã được xem là một phương pháp

tốt và được sử dụng khá phổ biến. Ưu điểm của phương pháp này là không đưa ra

các giả định về phân phối chuẩn và cũng không yêu cầu về sự giống nhau của ma

trận hiệp phương sai giữa các nhóm đối tượng. Đồng thời, phương pháp này còn có

thể cho biết xác suất nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến

kiểm toán không chấp nhận toàn phần là bao nhiêu.

Tuy nhiên, phương pháp hồi quy logistic cũng tồn tại một số hạn chế như: mô

hình rất nhạy cảm với các giá trị ngoại lai (outliers) và vấn đề tương quan cao giữa

các biến. Do đó, khi thực hiện phân tích hồi quy nhị phân logistic cần chú ý đến các

vấn đề sau:

Thứ nhất, hồi quy nhị phân logistic đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp tổng

quát của mô hình dựa trên chỉ tiêu -2LL (-2 Log Likelihood), được phần mềm SPSS

tự tính toán dựa trên dữ liệu đầu vào. Chỉ tiêu này có ý nghĩa giống như SSE (Sum

of Square of Error) nghĩa là có giá trị càng nhỏ thì mô hình càng phù hợp. Giá trị

nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo. Điều này ngược lại với chỉ số R2 trong mô hình hồi quy tuyến tính, khi R2

càng cao thì mô hình càng phù hợp.

Thứ hai, hồi quy Logistic sử dụng đại lượng Wald Chi Square để kiểm định ý

nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Wald Chi Square được tính bằng cách

lấy ước lượng của hệ số hồi quy của biến độc lập trong mô hình (hệ số hồi quy mẫu)

chia cho sai số chuẩn của ước lượng hệ số hồi quy này, sau đó lấy bình phương như

sau: Wald Chi Square = =

Thứ ba, đối với hồi quy nhị phân logistic thì tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn

bộ các hệ số trong mô hình, ngoại trừ hằng số cũng phải được kiểm định xem có

51

thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không. Với hồi quy

tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giả thuyết H0: β1 = β2 = ... = βn = 0.

Tuy nhiên, trong hồi quy logistic ta sử dụng kiểm định Chi Square. Với mức ý

nghĩa Sig. < 0,05 ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 tức là các hệ số

hồi quy khác nhau và có ý nghĩa thống kê.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung chương 3 trình bày về khung nghiên cứu của luận văn, quy trình

nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ

liệu. Từ mẫu gồm 248 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM

trong thời gian 3 năm từ năm 2014 – 2016, nghiên cứu thu thập được 744 quan sát

là các ý kiến kiểm toán, bao gồm 56 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 688 ý

kiến chấp nhận toàn phần. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đó, tác giả đã lựa

chọn ra 11 biến là các tỷ số tài chính và 3 biến phi tài chính làm biến độc lập để đưa

vào mô hình phân tích ảnh hưởng của chúng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm

toán. Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích hồi quy

nhị phân logistic. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số

Kruskal Wallis và kiểm định Chi-Square nhằm chọn ra các biến thực sự có ý nghĩa

để đưa vào mô hình hồi quy.

52

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả mẫu và các biến của nghiên cứu

Thống kê mô tả được thực hiện nhằm cung cấp một số thông tin khái quát ban

đầu về mẫu nghiên cứu và các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Bảng

4.1 trình bày tổng hợp số lượng các loại ý kiến kiểm toán của các công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn nghiên cứu. Dựa vào

bảng, ta thấy trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, các công ty trong quan sát

mẫu nhận số lượng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần nhìn chung có

giảm đi, số lượng lần lượt là 22, 16 và 18 ý kiến cho các năm 2014, 2015 và 2016.

Bảng 4.1- Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu

Năm YKKT chấp nhận toàn phần Tổng cộng

Tỷ lệ (%) 91,13 93,55 92,74 Tỷ lệ (%) 8,87 6,45 7,26

Số lượng 226 232 230 688 YKKT không phải chấp nhận toàn phần Số lượng 22 16 18 56 248 248 248 744

2014 2015 2016 Tổng cộng (Nguồn: tổng hợp từ Excel 2013) Bảng 4.2 cung cấp các thông tin về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung

bình và độ lệch chuẩn của các biến trong mô hình nghiên cứu. Căn cứ vào kết quả

thống kê mô tả thể hiện, ta thấy trong tổng số 744 mẫu báo cáo kiểm toán thu thập

được, trung bình cứ một báo cáo thì có 0,925 báo cáo kiểm toán nhận ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần và trung bình có 0,356 BCTC được kiểm toán bởi công ty

kiểm toán trong nhóm Big 4. Như vậy, tỷ lệ các báo cáo kiểm toán được thực hiện

bởi các công ty kiểm toán Big 4 là khá thấp so với các công ty kiểm toán non Big 4.

Đối với biến ý kiến kiểm toán năm trước, tỷ lệ nhận được ý kiến chấp nhận toàn

phần trung bình là 0,915. Thời gian niêm yết của các công ty niêm yết trong mẫu

nghiên cứu trung bình là 6,8 năm. Ngoài ra, bảng 4.2 còn cung cấp các chỉ số thống

kê mô tả 11 biến là các tỷ số tài chính trong mô hình nghiên cứu.

53

Bảng 4.2 - Thống kê mô tả các biến của toàn mẫu

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

AO

1,00

0,925

0,2640

0,00

744

PO

1,00

0,915

0,2786

0,00

744

AS

1,00

0,356

0,4792

0,00

744

TIME

16,00

6,798

2,7103

1,00

744

X1

145,10

2,8786

6,38050

0,26

744

X2

145,10

2,1252

6,23007

0,09

744

X3

50,39

,3109

1,85344

-2,42

744

X4

54,13510

-560,09

1026,60

15,6478

744

X5

97,09

11,4840

17,03623

-160,22

744

X6

97,87

-20,4276

234,00435

-5920,64

744

X7

60,82

1,1204

2,44883

0,00

744

X8

62,42

2,7986

4,96271

0,00

744

X9

97,06

47,4383

22,13392

0,00

744

X10

3302,72

158,8945

278,30623

0,62

744

X11

-100,00

2115,49

14,5698

98,32996

Valid N (listwise)

744 744

4.2. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

4.2.1. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis

Kiểm định Kruskal Wallis được thực hiện để cung cấp thông tin về sự khác biệt

giữa giá trị trung bình của các biến tài chính theo từng nhóm ý kiến kiểm toán. Kết

quả thể hiện ở Bảng 4.4 là bảng xếp hạng các biến tài chính theo từng nhóm ý kiến

kiểm toán. Căn cứ vào kết quả này ta thấy, đối với các tỷ số tài chính được kỳ vọng

có mối quan hệ cùng chiều với khả năng nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận

toàn phần đều có hạng trung bình cao hơn hạng trung bình của nhóm ý kiến không

phải là chấp nhận toàn phần. Ngược lại, đối với các tỷ số tài chính được kỳ vọng có

mối quan hệ ngược chiều (X9 - Tỷ số Nợ/Tổng tài sản và X10 - Tỷ số Nợ/VCSH),

hạng trung bình của nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần thấp hơn so với hạng trung

bình của nhóm ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Điều này thể hiện

54

khả năng phân biệt loại ý kiến kiểm toán của các tỷ số tài chính trong mô hình

nghiên cứu. Trong đó, có 5 tỷ số tài chính có sự khác biệt nhiều nhất về giá trị trung

bình giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán đó là X4, X5, X6, X9 và X11. Đồng thời, căn

cứ vào kết quả kiểm định Kruskal Wallis được thể hiện ở bảng 4.5, ta thấy 5 tỷ số

tài chính này cũng có mức ý nghĩa quan sát (Asymp. Sig.) nhỏ nhất và nhỏ hơn mức

ý nghĩa tối đa chấp nhận được là 0,05. Như vậy, ta có thể kết luận rằng giả thuyết

H0 bị bác bỏ, tức là có sự khác biệt về tỷ số tài chính của hai nhóm ý kiến kiểm

toán. Cụ thể, các tỷ số tài chính đại diện cho các nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh

lời (X4, X5, X6), cơ cấu tài chính (X9) và sự tăng trưởng quy mô (X11) của các

công ty nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần có giá trị trung bình cao hơn giá trị

trung bình của các tỷ số tài chính thuộc các công ty nhận ý kiến không chấp nhận

toàn phần.

Kết quả kiểm định bảng 4.5 còn cho thấy, các tỷ số bao gồm nhóm tỷ số phản

ánh khả năng thanh toán: tỷ số thanh toán hiện hành (X1), tỷ số thanh toán nhanh

(X2) và tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (X3); nhóm tỷ số phản ánh khả năng

hoạt động: vòng quay tổng tài sản (X7) và vòng quay vốn chủ sở hữu (X8); và tỷ số

nợ trên vốn chủ sở hữu (X10) đều có mức ý nghĩa quan sát Sig > 0,05 rất nhiều.

Điều này có nghĩa không có sự khác biệt về giá trị trung bình của các tỷ số tài chính

này giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán. Hay nói cách khác, không tồn tại mối quan hệ

giữa các tỷ số tài chính này và khả năng nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn

phần của doanh nghiệp. Do đó, các biến X1, X2, X3, X7, X8 và X10 đều bị loại

khỏi mô hình dự đoán tiếp theo.

55

Bảng 4.4 – Bảng xếp hạng các tỷ số tài chính

YKKT

N

Mean Rank

X1

0,0

56

346,52

1,0

688

374,61

X2

370,10 372,70

X3

351,95 374,17

X4

262,71 381,44

X5

261,22 381,56

X6

281,96 379,87

X7

351,81 374,18

X8

364,13 373,18

X9

447,23 366,42

X10

411,68 369,31

X11

Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0 1,0 Total 0,0

744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56 688 744 56

314,19

1,0

688

377,25

Total

744

56

Bảng 4.5– Kết quả kiểm định Kruskal Wallis

Chi-Square df Asymp. Sig.

0,885 1 0,347 X1

0,008 1 0,931 X2

0,554 1 0,457 X3

15,805 1 0,000 X4

16,234 1 0,000 X5

10,746 1 0,001 X6

0,561 1 0,454 X7

0,092 1 0,762 X8

7,322 1 0,007 X9

2,012 1 0,156 X10

4,459 1 0,035 X11

4.2.2. Kết quả kiểm định Chi-Square

 Biến ý kiến kiểm toán năm trước (PO)

Căn cứ vào bảng 4.6 và bảng 4.7 thể hiện kết quả kiểm định Chi-square giữa

biến ý kiến kiểm toán năm trước (PO) và biến phụ thuộc (AO), ta thấy tỷ lệ ý kiến

kiểm toán chấp nhận toàn phần được dự đoán đúng là 89,1% trên tổng số ý kiến và

tỷ lệ ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần được dự đoán đúng là 5,1% .

Mức ý nghĩa Sig = 0,000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa có thể chấp nhận

được là Sig = 0,05 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0: không có mối quan

hệ nào giữa ý kiến kiểm toán năm nay và ý kiến kiểm toán năm trước. Như vậy, kết

quả chỉ ra rằng những công ty nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm

trước đó có nhiều khả năng nhận được ý kiến tương tự trong năm hiện tại.

Ngoài ra, căn cứ vào giá trị của hệ số Phi và Cramer’s V bằng 0,609 ta có thể

kết luận rằng có mối liên hệ tương đối đáng kể giữa biến ý kiến kiểm toán năm

trước và ý kiến kiểm toán năm hiện tại. Kết quả này củng cố thêm kết quả trong

nghiên cứu của Mutchler (1985). Với kết quả kiểm định như trên, biến ý kiến kiểm

toán năm trước (PO) sẽ tiếp tục được đưa vào mô hình nghiên cứu tiếp theo.

57

Bảng 4.6 – Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm trước

Tổng cộng

Không CNTP

CNTP YKKT (AO)

Tổng cộng YKKT năm trước (PO) CNTP 18 2,4 % 663 89,1 % 681 91,5 % Không CNTP 38 5,1 % 25 3,4 % 63 8,5 % 56 7,5 % 688 92,5 % 744 100 % Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

Bảng 4.7 – Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến YKKT năm trước

Asymptotic Significance (2-sided) df Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided)

1 Pearson Chi-Square Value 275,581a 0,000

1 267,357 0,000

1 Continuity Correctionb Likelihood Ratio 146,435 0,000

Fisher's Exact Test 0,000 0,000

1 275,210 0,000 Linear-by-Linear Association

N of Valid Cases 744

Symmetric Measures

Value Approximate Significance

by Phi 0,609 0,000

Nominal Nominal Cramer's V 0,609 0,000

N of Valid Cases 744

 Biến loại công ty kiểm toán (AS)

Căn cứ vào bảng 4.8 và 4.9 thể hiện kết quả kiểm định Chi-square giữa biến

loại công ty kiểm toán (PO) và biến phụ thuộc (AO), ta thấy: đối với các công ty

kiểm toán thuộc Big 4, trong 265 trường hợp đưa ra ý kiến thì có 13 trường hợp là ý

58

kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần (chiếm tỷ lệ 1,7% trong tổng số ý

kiến), còn lại 252 trường hợp là ý kiến chấp nhận toàn phần (chiếm 33,9%). Đối với

các công ty không thuộc nhóm Big 4, trong 479 trường hợp đưa ra ý kiến thì có 43

trường hợp là ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần (chiếm 5,8%), còn lại

436 trường hợp là ý kiến chấp nhận toàn phần (chiếm 64,4%). Kết quả này cũng

cho thấy, thị phần của các công ty kiểm toán Big 4 (cụ thể xem xét trên thị trường

các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM) là thấp hơn nhiều so

với các công ty không thuộc Big 4. Đồng thời, tỷ lệ đưa ra ý kiến không phải ý kiến

chấp nhận toàn phần ở các công ty Big 4 cũng thấp hơn (13/265 trường hợp đưa ra

YK, chiếm 4,91%), so với Big 4 (43/479, chiếm 8,98%).

Dựa vào kết quả kiểm định Chi-square được thể hiện ở bảng 4.9, ta thấy mức ý

nghĩa Sig của kiểm định Chi-square là 0,044 nhỏ hơn mức ý nghĩa chấp nhận được

là 0,05. Như vậy, ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, tức là có tồn tại mối liên hệ giữa

biến loại cộng ty kiểm toán (Big 4/non Big 4) và biến ý kiến kiểm toán (AO). Hệ số

Phi và Cramer’s V là 0,074 cho thấy mối liên hệ giữa hai biến này khá yếu. Tuy

nhiên, kết quả kiểm định cho thấy vẫn tồn tại một mối liên hệ giữa biến AS và biến

phụ thuộc, do vậy ta tiếp tục chọn biến loại công ty kiểm toán (AS) để đưa vào mô

hình nghiên cứu tiếp theo.

Bảng 4.8 – Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến loại công ty kiểm toán

Loại công ty kiểm toán (AS) Tổng cộng

Không CNTP

CNTP YKKT (AO)

Tổng cộng

Non Big 4 43 5,8 % 436 58,6 % 479 64,4 % Big 4 13 1,7 % 252 33,9 % 265 35,6 % 56 7,5 % 688 92,5 % 744 100 % Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

59

Bảng 4.9 – Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến loại công ty kiểm toánn

Asymptotic Significance (2-sided) df Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided)

Value 4,063a 1 0,044

3,499 1 0,061

4,326 1 0,038

0,058 0,028

4,058 1 0,044

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Cases 744

Symmetric Measures

Value

by

Phi Cramer's V Approximate Significance 0,044 0,044

Nominal Nominal N of Valid Cases 0,074 0,074 744

 Biến thời gian niêm yết (TIME)

Thời gian niêm yết của các công ty trong mẫu niêm yết rất khác nhau, công ty

trẻ nhất là 1 năm, và công ty lâu đời nhất là 16 năm. Theo thống kê mô tả trình bày

ở bảng 4.1, giá trị trung bình của biến TIME là 6,8 năm. Như vậy, để thuận tiện cho

việc thực hiện kiểm định Chi-square có ý nghĩa, tác giả phân nhóm các công ty

kiểm toán theo thời gian niêm yết thành hai nhóm, bao gồm các công ty có thời gian

niêm yết trên thị trường từ 1 năm đến dưới 7 năm và nhóm còn lại là các công ty có

thời gian niêm yết từ 7 năm trở lên.

Bảng 4.10 thể hiện kết quả phân loại ý kiến kiểm toán theo thời gian niêm yết.

Căn cứ vào kết quả kiểm định Chi-square đối với biến thời gian niêm yết (TIME)

được thể hiện ở bảng 4.11, ta thấy mức ý nghĩa Sig của kiểm định Chi-square là

0,560; cao hơn nhiều so với mức ý nghĩa chấp nhận được là 0,05. Như vậy, giả

thuyết H0 được chấp nhận, tức là không tồn tại mối liên hệ nào giữa biến thời gian

niêm yết (TIME) và biến ý kiến kiểm toán (AO). Kết quả này không giống như kỳ

60

vọng ban đầu quả tác giả, và với kết quả kiểm định như trên, biến thời gian niêm yết

bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.

Bảng 4.10 – Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến thời gian niêm yết

Tổng cộng

Không CNTP

CNTP YKKT (AO)

Tổng cộng Thời gian niêm yết (TIME) 7-16 năm 25 3,4% 335 45,0% 360 48,4% 1-7 năm 31 4,1% 353 47,5% 384 51,6% Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

56 7,5% 688 92,5% 744 100 % Bảng 4.11 – Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến thời gian niêm yết

Asymptotic Significance (2-sided) df Exact Sig. (2-sided) Exact Sig. (1-sided)

Value 0,340a 1 0,560

0,197 1 0,657

0,341 1 0,559

0,581 0,329

0,339 1 0,560

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Cases 744

Như vậy, thông qua việc thực hiện kiểm định Chi-square đối với các biến độc

lập phi tài chính, nghiên cứu đã chọn ra được hai biến độc lập để đưa vào mô hình

nghiên cứu tiếp theo. Đó là biến ý kiến kiểm toán năm trước (PO) và biến loại công

ty kiểm toán (AS). Đối với các biến tài chính, kiểm định Kruskal Wallis cũng đã

chọn ra được 5 tỷ số tài chính để tiếp tục đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm

toán. Đó là tỷ số LNTT và lãi vay trên doanh thu (X4), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ

sở hữu bình quân ROE (X5), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân ROA (X6),

tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (X9) và tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản (X11). Tất cả các

biến được lựa chọn trên sẽ được đưa vào mô hình nghiên cứu sử dụng phương pháp

61

hồi quy nhị phân nhằm tìm ra những biến có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán

một cách tốt nhất.

4.3. Phân tích hồi quy nhị phân logistic cho các biến được chọn ban đầu

4.3.1. Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa các hệ số

Căn cứ vào các biến độc lập có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán được lựa

chọn ở trên, nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình hồi quy nhị phân để xử lý các biến

được chọn nhằm đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC. Mô hình hàm

nhị phân logistic có dạng như sau:

Ln = B0 + B1*PO + B2*AS + B3*X4 + B4*X5 + B5*X6 + B6*X9 + B7*X11

Trong đó:

Pi : Xác suất xảy ra sự kiện Y = 1 (tức là xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần)

Bi : Hệ số ước lượng cho biến độc lập thứ i

PO: Biến ý kiến kiểm toán năm trước

AS: Biến loại công ty kiểm toán

X4: Biến tỷ số LNTT và lãi vay trên doanh thu

X5: Biến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)

X6: Biến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA)

X9: Biến tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản

X11: Biến tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản

Hệ số Bi trong phương trình hồi quy thể hiện ý nghĩa là khi biến Xi tăng lên một

đơn vị thì ln sẽ tăng lên tương ứng với Bi đơn vị. Ngoài ra nếu hệ số Bi

mang dấu dương (+) thì tương ứng với việc các biến độc lập Xi sẽ làm tăng khả

năng Y nhận giá trị là 1, tức là làm tăng khả năng nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận

toàn phần, ngược lại nếu Bi mang dấu âm (-) sẽ làm giảm khả năng Y = 1.

62

4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân với các biến được lựa chọn ban đầu

Căn cứ vào các biến độc lập được chọn qua kết quả kiểm định mối liên hệ giữa

các biến độc lập và biến phụ thuộc kể trên. Nghiên cứu tiến hành đưa toàn bộ các

biến này vào xử lý trong mô hình hồi quy nhị phân logistic. Tác giả sử dụng phương

pháp Enter để đưa toàn bộ 7 biến được chọn vào mô hình trong một lần. Kết quả về

khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán của các biến này bằng mô hình nhị phân logistic

đã được thể hiện trong các bảng từ 4.12 đến 4.13.

Bảng 4.12 - Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

Step 1 Step 75,060 7 0,000

Block 75,060 7 0,000

Model 75,060 7 0,000

Bảng 4.13 - Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL Model Summary

Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

122,325a 0,210 0,507 1

Căn cứ vào kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát của mô hình

thể hiện ở bảng 4.12, với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ

giả thuyết H0: PO = AS = X4 = X5 = X6 = X9 = X11 = 0, hay nói cách khác là toàn

bộ các hệ số trong mô hình đều khác 0, do đó các biến độc lập này thực sự có ý

nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán. Giá trị của hệ số -2LL thể hiện ở bảng 4.13 là 122,325a , không quá cao, điều này thể hiện mức độ

phù hợp của mô hình tổng thể.

63

Bảng 4.14 - Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình Classification Tablea

Dự đoán

YKKT

Quan sát Không CNTP CNTP Tỷ lệ dự đoán đúng

20 36 64,3 Step 1 YKKT Không CNTP

673 15 97,8 CNTP

Tổng 95,3

Bảng 4.15 - Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

64,838 Step 1a P0 4,172 0,385 117,444 1 0,000

1,673 AS 0,515 0,443 1,348 1 0,246

1,007 X4 0,007 0,003 5,286 1 0,021

1,020 X5 0,019 0,009 4,911 1 0,027

0,996 X6 -0,004 0,007 0,368 1 0,544

0,983 X9 -0,017 0,008 4,264 1 0,039

0,997 X11 -0,003 0,001 6,559 1 0,010

1,091 Constant 0,087 0,521 0,028 1 0,867

Căn cứ vào mức độ chính xác của dự báo được thể hiện trong bảng 4.14 về

phân loại ý kiến kiểm toán cho thấy: trong 56 trường hợp nhận ý kiến không phải

chấp nhận toàn phần thì mô hình này dự đoán đúng 36 trường hợp, tương ứng với tỷ

lệ dự đoán đúng là 64,3%. Đối với 688 trường hợp nhận ý kiến chấp nhận toàn phần

thì mô hình này dự đoán đúng 673 trường hợp, tương ứng với tỷ lệ dự đoán đúng là

97,8%. Như vậy, tỷ lệ dự đoán chính xác bình quân của các biến độc lập được đưa

vào mô hình đạt 95,3%.

Mặc dù bảng thể hiện một tỷ lệ dự đoán đúng rất cao, tuy nhiên căn cứ vào bảng

4.15 thể hiện kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể

tương ứng với các biến được chọn thì thấy có các biến: loại công ty kiểm toán (AS)

64

và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (X6) có mức ý nghĩa Sig. lần lượt là

0,246 và 0,544; cao hơn mức ý nghĩa chấp nhận được là 0,05. Như vậy, theo kiểm

định Wald thì hai hệ số hồi quy tương ứng với hai biến AS và X6 không có ý nghĩa

về mặt thống kê. Để mô hình dự đoán có thể sử dụng tốt thì các biến độc lập này sẽ

bị loại ra khỏi mô hình. Như vậy, lúc này mô hình dự đoán chỉ còn lại 5 biến có Sig.

nhỏ hơn 0,05 được tiếp tục sử dụng, đó là các biến PO, X4, X5, X9 và X11.

4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân logistic với các biến còn lại

Sau khi đưa 7 biến được lựa chọn thông qua kiểm định Kruskal Wallis và kiểm

định Chi-square vào mô hình phân tích hồi quy nhị phân, kết quả từ mô hình đầu

tiên này cho thấy có 5 biến có hệ số hồi quy tổng thể thỏa mãn mức ý nghĩa Sig. <

0,05. Nghiên cứu sẽ tiếp tục đưa 5 biến này vào mô hình hồi quy nhị phân một lần

nữa, với mong muốn tất cả các biến được chọn sẽ đáp ứng đầy đủ các điều kiện của

mô hình hồi quy để có thể đưa ra được mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán tốt nhất.

Kết quả thực hiện lại của mô hình hồi quy nhị phân logistic đối với bốn biến còn lại

được thể hiện trong các bảng từ 4.16 đến 4.19

Bảng 4.16 - Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

Step 1 Step 73,286 5 0,000

Block 73,286 5 0,000

Model 73,286 5 0,000

Bảng 4.17 - Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại lượng -2LL Model Summary

Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1 124,098a 0,208 0,502

Căn cứ vào kết quả kiểm định giá thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng 4.16,

mức ý nghĩa Sig. là 0,000 nên ta hoàn toàn có thể bác bỏ giả thuyết H0, tức là các hệ

65

số hồi quy khác nhau và khác 0. Đồng thời, hệ số 2 Log likelihood là 124,098a , tuy

có cao hơn một chút so với mô hình ban đầu, nhưng vẫn không quá cao. Kết quả

này cho thấy mô hình vẫn đạt được độ phù hợp tổng quát.

Bảng 4.18 - Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình Classification Tablea

Dự đoán

YKKT

Quan sát Không CNTP CNTP Tỷ lệ dự đoán đúng

Step 1 YKKT Không CNTP 22 34 60,7

CNTP 671 17 97,5

Tổng 94,8

Bảng 4.19 – Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể Variables in the Equation

B S.E. Wald df Sig. Exp(B)

Step 1a P0 4,219 0,383 121,415 1 0,000 67,957

X4 0,006 0,003 4,276 1 0,039 1,007

X5 0,020 0,009 4,872 1 0,027 1,020

X9 -0,017 0,008 4,143 1 0,042 0,983

X11 -0,003 0,001 6,972 1 0,008 0,997

Constant 0,194 0,513 0,142 1 0,706 1,214

Căn cứ vào kết quả phản ánh mức độ chính xác của dự báo thể hiện trong bảng

4.18, ta thấy số lượng trường hợp dự đoán đúng và tỷ lệ dự đoán đúng đối với từng

loại ý kiến kiểm toán có sự thay đổi nhỏ so với mô hình với 7 biến độc lập. Điều

này cho thấy rằng có thể các biến trước đây tuy bị loại ra khỏi mô hình nhưng vẫn

có đóng góp, dù là rất nhỏ vào khả năng dự đoán của mô hình. Tuy nhiên, do các hệ

số tương quan của các biến này có mức ý nghĩa Sig. > 0,05; không đủ tin cậy nên

các biến này buộc phải bị loại khỏi mô hình.

66

Theo bảng 4.18 ta thấy, trong 56 trường hợp nhận ý kiến không phải chấp nhận

toàn phần thì mô hình này dự đoán đúng 34 trường hợp, tương ứng với tỷ lệ dự

đoán đúng là 60,7%. Đối với 688 trường hợp nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thì

mô hình này dự đoán đúng 671 trường hợp, tương ứng với tỷ lệ dự đoán đúng là

97,5%. Như vậy, tỷ lệ dự đoán chính xác bình quân của các biến độc lập được đưa

vào mô hình đạt 94,8%. Ta có thể thấy tuy tỷ lệ dự đoán chính xác trung bình khá

cao nhưng lại không đồng đều, vì tỷ lệ dự đoán đúng đối với ý kiến không phải chấp

nhận toàn phần chỉ đạt 60,7%.

Căn cứ vào kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể

của 5 biến được chọn đều có mức ý nghĩa Sig. < 0,05 nên ta hoàn toàn yên tâm bác

bỏ giả thuyết H0 là hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng nhau và bằng 0. Như

vậy các hệ số hồi quy của cả 5 biến độc lập còn lại có ý nghĩa về mặt thống kê, tức

là chúng có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán. Căn cứ vào kết quả kiểm định về

độ phù hợp tổng quát của mô hình, ta có thể kết luận mô hình này được đánh giá là

phù hợp.

Từ các hệ số hồi quy này ta viết được phương trình như sau:

Ln =0,194 +4,219*PO+ 0,006*X4+0,020*X5- 0,017*X9 -0,003*X11

Căn cứ vào phương trình hồi quy đã xác định ở trên, ta thấy có ba biến độc lập

có tác động cùng chiều với khả năng nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần đó

là: biến ý kiến kiểm toán năm trước (PO), biến tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi

vay trên doanh thu thuần (X4), biến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bình quân

(X5). Đồng thời có hai biến độc lập tác động ngược chiều lên khả năng nhận được ý

kiến chấp nhận toàn phần, đó là biến tỷ số nợ trên tổng tài sản (X9) và tỷ lệ tăng

trưởng tổng tài sản (X11). Ngoài ra, căn cứ vào hệ số tương quan của từng biến độc

lập trong mô hình hồi quy, ta thấy biến có ảnh hưởng cùng chiều mạnh nhất lên khả

năng nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần là biến ý kiến kiểm toán năm trước

(PO), trong khi đó biến có thể làm giảm khả năng nhận ý kiến kiểm toán chấp nhận

toàn phần lớn nhất là biến tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (X9).

67

4.4. Thảo luận kết quả

Trong phần này, các vấn đề được bàn luận gồm có các biến bị loại khỏi mô hình

nghiên cứu và các biến thực sự có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC

trong mô hình. Việc giải thích cho các kết quả này sẽ được trình bày theo từng

nhóm biến, đó là nhóm các biến tài chính và nhóm các biến phi tài chính.

4.4.1. Nhóm các biến tài chính

Đối với nhóm biến bao gồm các tỷ số tài chính, kết quả cuối cùng cho thấy có 7

tỷ số tài chính bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu. Đó là các biến X1, X2, X3 thuộc

nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh khoản; biến X6 thuộc nhóm tỷ số phản ánh

khả năng sinh lời; biến X7, X8 thuộc nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động và

biến X10 thuộc nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Đối với các biến bị loại thuộc nhóm thể hiện khả năng thanh khoản, ta thấy cả ba

biến thuộc nhóm này đều không có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán một cách có

ý nghĩa. Kết quả này tương tự như nghiên cứu trong các doanh nghiệp bất động sản

của Hà Thị Thủy (2013), nhưng lại trái ngược với nhiều nghiên cứu trước đó, như

Mutchler (1985), Spathis et al. (2003), Nguyễn Thiên Tú (2012). Điều này có thể

được lý giải như sau. Thứ nhất, mặc dù khả năng thanh khoản được xem là một

trong những tiêu chí chính để đánh giá sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp,

bởi một doanh nghiệp có khả năng thanh khoản kém mà không có biện pháp khắc

phục kịp thời sẽ có thể dẫn đến phá sản ngay trong ngắn hạn. Tuy nhiên, cũng chính

vì lý do này mà dẫn đến nguy cơ nhà quản trị doanh nghiệp khi gặp áp lực sẽ tìm

cách khai khống tài sản, làm tăng các tỷ số thể hiện khả năng thanh khoản nhằm che

mắt các bên liên quan, giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Bên cạnh

đó, nếu chỉ số thanh khoản quá cao cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp

đã sử dụng nguồn vốn một cách không hiệu quả. Vì những lý do trên nên các kiểm

toán viên có thể sẽ không quá chú ý đến nhóm tỷ số này khi cân nhắc để đưa ra ý

kiến kiểm toán về BCTC.

68

Đối với biến bị loại thuộc nhóm thể hiện khả năng sinh lời, đó là biến LNST trên

tổng tài sản bình quân (X6). Biến X6 khi được xem xét bằng kiểm định Kruskal

Wallis vẫn cho thấy có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán, tuy nhiên khi chạy mô

hình hồi quy đã bị loại ra do không đạt được mức ý nghĩa thống kê. Đây là một biến

được đưa vào nghiên cứu trong một vài mô hình trước đó vì nằm trong nhóm các tỷ

số phản ánh khả năng sinh lời, là một khía cạnh được quan tâm hàng đầu bởi các

bên liên quan. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu này lại không tìm thấy mối

quan hệ trực tiếp giữa biến X6 và khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán, hoặc có ảnh

hưởng nhưng không đáng kể. Nghiên cứu của Yasar et al. (2015) khi tiến hành phân

tích ảnh hưởng của các nhân tố đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán cũng đưa

biến X6 vào xem xét. Nghiên cứu đã sử dụng ba phương pháp là phân tích biệt số,

phân tích hồi quy và một kỹ thuật khai thác dữ liệu hiện đại là mô hình cây quyết

định C5.0. Kết quả cho thấy chỉ có mô hình C5.0 mới tìm thấy ảnh hưởng của biến

X6 đến ý kiến kiểm toán, trong khi đó không tìm thấy mối quan hệ này khi sử dụng

hai phương pháp truyền thống. Hơn nữa, nghiên cứu của Yasar et al. (2015) được

thực hiện trong các công ty tại Thổ Nhĩ Kỳ, là một quốc gia có nền kinh tế phát

triển, do đó độ tin cậy của các dữ liệu đầu vào sẽ cao hơn so với các nước đang phát

triển như Việt Nam. Như vậy, ta có thể cho rằng biến X6 không có khả năng phân

biệt ý kiến kiểm toán trong bối cảnh Việt Nam cũng có thể xem là một kết quả phù

hợp với đa số các nghiên cứu trước.

Đối với các biến bị loại thuộc nhóm thể hiện khả năng hoạt động, theo kết quả

của mô hình nghiên cứu ta thấy cả hai biến thuộc nhóm này đều không có khả năng

dự đoán ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa. Kết quả này trùng khớp với nghiên

cứu của Hà Thị Thủy (2013). Điều này có thể giải thích là do một công ty có tỷ số

phản ánh khả năng hoạt động tốt còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời cơ

kinh doanh, chính sách điều hành của ban quản trị và các tỷ số này có thể bị thay

đổi theo điều kiện kinh tế nói chung tác động. Ngoài ra tỷ số này cũng rất dễ bị các

công ty đánh bóng bằng các thủ thuật gian lận khác nhau tác động đến các chỉ tiêu

liên quan trên BCTC (Hà Thị Thủy, 2013). Chính vì vậy một công ty được đánh giá

69

là có khả năng hoạt động tốt dựa trên các tỷ số chưa hẳn sẽ nhận được ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần như giả thuyết ban đầu đưa ra, vì các kiểm toán viên sẽ

thận trọng xem xét nhiều bằng chứng khác chứ không phụ thuộc quá nhiều vào các

tỷ số này.

Đối với biến tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (X10), tuy cũng được đưa vào các mô

hình nghiên cứu trước đây và được tìm thấy có khả năng ảnh hưởng đến việc hình

thành loại ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này không tìm thấy mối

quan hệ giữa biến X10 và biến ý kiến kiểm toán. Điều này có thể là do giá trị biến

X10 của các quan sát trong mẫu nghiên cứu có độ phân tán quá rộng (Bảng 4.2) nên

không đáp ứng được mức ý nghĩa thống kê chấp nhận được.

Đối với bốn tỷ số tài chính được chọn vào mô hình và có khả năng phân biệt ý

kiến kiểm toán, tỷ suất LNST trên VCSH bình quân (X5) thể hiện tác động mạnh

nhất đến khả năng nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần. Bên cạnh đó còn có tỷ

suất LNTT và lãi vay trên doanh thu thuần (X4). Như vậy, có hai tỷ số thuộc nhóm

thể hiện khả năng sinh lời được chứng minh là có đóng góp trong mô hình dự đoán.

Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó như Saif et al. (2012), Yasar et

al. (2015). Điều này củng cố nhận định khả năng sinh lời là mục tiêu quan trọng

nhất của doanh nghiệp, và đây cũng yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm nhất. Tỷ

suất sinh lợi càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt, áp lực làm đẹp BCTC

không nhiều, khả năng cố tình bóp méo BCTC giảm nên xác suất nhận ý kiến chấp

nhận toàn phần sẽ cao. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng cần hết sức cẩn trọng với

các thủ thuật gian lận mà doanh nghiệp có thể thực hiện đối với các tỷ số này. Kết

quả này chỉ thực sự đáng tin cậy trọng việc dự đoán ý kiến kiểm toán nếu kiểm toán

viên xét thấy không có các gian lận được thực hiện để làm tăng ảo giá trị.

Biến tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (X9) phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp

được tìm thấy có mối quan hệ ngược chiều với khả năng nhận được ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước như

Dopuch et al. (1987), Spathis et al. (2003). Ohlson (1980) cũng chỉ ra rằng các

doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao sẽ đối mặt với nhiều vấn đề tài chính, rùi ro

70

phá sản cao và có kết quả lợi nhuận kém bền vững hơn. Do đó, đây là một chỉ tiêu

mà kiểm toán viên cần xem xét trong quá trình cân nhắc đưa ra ý kiến.

Trong số các tỷ số được chọn, có một tỷ số mà kết quả phân tích mô hình đưa ra

trái ngược so với kỳ vọng ban đầu của tác giả, đó là biến tỷ lệ tăng trưởng tổng tài

sản (X11) đại diện cho sự tăng trưởng quy mô của doanh nghiệp. Kết quả này cũng

trái ngược với đa số nghiên cứu được thực hiện trước đó. Điều này có thể lý giải là

do trong giai đoạn kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp có thể thu hẹp quy mô để

đảm bảo hiệu quả hoạt động hoặc giảm vay nợ để tài trợ cho tài sản, dẫn đến tỷ lệ

tăng trưởng tài sản giảm. Do đó, trong trường hợp này việc quy mô giảm cũng có

thể được xem là dấu hiệu tích cực về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Hơn

nữa, ảnh hưởng ngược chiều của biến X11 trong nghiên cứu này đến ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần là rất nhỏ, hay nói cách khác sự tăng trưởng quy mô tuy

có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán nhưng không đáng kể.

4.4.2. Nhóm các biến phi tài chính

Đối với nhóm biến phi tài chính, ban đầu theo kết quả kiểm định Chi-square về

mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, chỉ có một biến không có khả

năng phân biệt ý kiến kiểm toán, đó là biến thời gian niêm yết (TIME). Điều này có

thể được giải thích là do trong giai đoạn 2014-2016, nền kinh tế nước ta mới vừa

bước vào giai đoạn hồi phục sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, và sự phục hồi này

vẫn còn rất chậm chạp. Trong điều kiện kinh tế như vậy, không chỉ các công ty càng

trẻ mới gặp các vấn đề khó khăn về tài chính, mà cả các công ty tồn tại lâu đời cũng

gặp phải tình trạng tương tự. Khi đó, các công ty này càng có nhiều động lực cũng

như nguồn lực và kinh nghiệm để thực hiện hành vi gian lận trên BCTC vì ban giám

đốc công ty phải chịu nhiều áp lực trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của

công ty. Do vậy, thời gian niêm yết không đủ khả năng để phân biệt loại ý kiến

kiểm toán mà một công ty nhận được.

Sau khi chạy mô hình hồi quy cho hai biến còn lại là biến ý kiến kiểm toán năm

trước (PO) và biến loại công ty kiểm toán (AS) thì cuối cùng chỉ còn lại biến ý kiến

kiểm toán năm trước (PO) được giữ lại trong mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán.

71

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Mutchler (1986) và một số nghiên cứu

khác. Đồng thời, biến ý kiến kiểm toán năm trước cũng là biến có ảnh hưởng quan

trọng nhất trong mô hình của nghiên cứu này. Việc biến ý kiến kiểm toán năm trước

có khả năng quan trọng trong dự đoán ý kiến kiểm toán năm hiện tại có thể là do

các kiểm toán viên thường căn cứ vào hồ sơ kiểm toán và kết quả kiểm toán năm

trước làm cơ sở để đưa ra những nhận xét trong năm hiện tại. Đặc biệt, khi điều

kiện hoàn cảnh kinh tế nói chung cũng như cơ cấu tổ chức quản lý, tình hình hoạt

động của công ty trong hai năm liền kề không có quá nhiều biến động. Mặt khác,

nếu tình hình kinh tế có biến động lớn như khủng hoảng kinh tế thì bên cạnh khả

năng phải nhận một ý kiến không chấp nhận toàn phần cho năm hiện tại, doanh

nghiệp còn phải chịu những áp lực, từ đó có thể dẫn đến việc gian lận BCTC để thu

hút vốn từ các nhà đầu tư, và do đó dẫn đến khả năng phải nhận một ý kiến không

chấp nhận toàn phần cao hơn trong năm tiếp theo.

Đối với biến loại công ty kiểm toán (AS), ban đầu theo kết quả kiểm định Chi-

square thì biến này có mối liên hệ với ý kiến kiểm toán, tuy nhiên sau khi chạy hồi

quy nhị phân thì biến này đã bị loại khỏi mô hình. Điều này có thể được lý giải là

do kiểm định Chi-square là loại kiểm định phi tham số nên mức độ chính xác không

cao và không đánh giá được độ mạnh của biến này đối với biến phụ thuộc. Giá trị

Phi và Cramer’s V ban đầu thu được cũng chỉ thể hiện một mức độ quan hệ rất yếu

(0,074). Bên cạnh đó, thị phần của các công ty kiểm toán Big 4 tại thị trường Việt

Nam còn khá hạn chế nên việc một công ty không được kiểm toán bởi các kiểm

toán viên Big 4 không có nghĩa là công ty đó sẽ có khả năng nhận một ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần cao hơn. Thêm nữa, dù là kiểm toán viên thuộc công ty

Big 4 hay không thì cũng cần thực hiện các quy trình và thủ tục kiểm toán cơ bản,

và đều tuân theo các quy định chung của chuẩn mực kiểm toán. Điều quan trọng là

phải dựa vào chính những vấn đề tồn tại của công ty được kiểm toán để đưa ra ý

kiến. Do vậy, loại công ty kiểm toán không đủ khả năng để phân biệt loại ý kiến

kiểm toán mà một doanh nghiệp nhận được trong bối cảnh Việt Nam.

72

Tóm lại, qua quá trình nghiên cứu, kết quả của mô hình tìm ra được 5 biến độc

lập có khả năng dự đoán ý kiến của kiểm toán viên về BCTC đối với các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Đó là biến ý kiến kiểm toán năm

trước (PO), tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu thuần (X4), tỷ suất LNST trên

VCSH bình quân (X5), tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (X9) và tỷ lệ tăng trưởng tổng tài

sản (X11). Trong đó, biến ý kiến kiểm toán năm trước (PO) là biến có đóng góp

quan trọng nhất vào mô hình nghiên cứu, các biến còn lại có tuy có đóng góp nhưng

ảnh hưởng là không đáng kể. X4, X5 có tác động cùng chiều đến khả năng nhận

được ý kiến chấp nhận toàn phần; trong khi đó X9 và X11 là các biến có tác động

ngược chiều.

4.5. Ứng dụng mô hình cho mục đích dự báo

Với mục đích ban đầu của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc

hình thành loại ý kiến kiểm toán, từ đó xây dựng một mô hình có khả năng dự đoán

ý kiến kiểm toán viên về BCTC của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng

khoán TP.HCM. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được phương trình hồi quy nhị

phân dự đoán ý kiến kiểm toán có dạng như sau:

Ln =0,194 +4,219*PO+ 0,006*X4+0,020*X5- 0,017*X9 -0,003*X11

Để minh họa cho việc sử dụng mô hình dự đoán, nghiên cứu này sẽ lựa chọn

ngẫu nhiên hai công ty trong danh sách 248 công ty thuộc mẫu nghiên cứu được

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM giai đoạn 2014 – 2016 để kiểm

định khả năng dự đoán của mô hình. Hai công ty được chọn bao gồm một công ty

nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần và một công ty nhận ý kiến không

phải chấp nhận toàn phần.

 Trường hợp 1

Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (DHG) được niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM từ năm 2006. Năm 2014, DHG được kiểm toán bởi công ty

kiểm toán PricewaterhouseCoopers Việt Nam và nhận được ý kiến kiểm toán chấp

73

nhận toàn phần. Trong năm 2015, các tỷ số tài chính đã được kiểm toán trên BCTC

của công ty như sau: tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu (X4) là 19,68%, tỷ số

LNST trên VCSH bình quân (X5) là 24,54%; tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (X9) là

25,03% và tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản (X11) là –3,43%. Thay thế giá trị của các

biến này vào mô hình dự đoán ta được kết quả như sau:

Ln = 0,194 + 4,219*1 + 0,006*19,68 + 0,020*24,54 – 0,017*25,03 -

0,003*(-3,43)

Hay xác suất để nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần của công ty là :

P(Y = 1) = = 99,01%

Như vậy, theo kết quả của mô hình hồi quy nhị phân cho biết khả năng DHG

nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần là 99,01%, một tỷ lệ khá cao. Đối chiếu với

ý kiến kiểm toán thực tế mà DHG nhận được từ công ty kiểm toán

PricewaterhouseCoopers Việt Nam trong năm 2015, DHG nhận được ý kiến kiểm

toán chấp nhận toàn phần.

 Trường hợp 2

Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp và dân dụng dầu khí (PXI) được niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM năm 2010. Năm 2015, PXI được kiểm

toán bởi công ty kiểm toán Delloite Việt Nam và nhận được ý kiến kiểm toán ngoại

trừ. Trong năm 2016, các tỷ số tài chính đã được kiêm toán trên BCTC của công ty

như sau: tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu (X4) là 3,17% ; tỷ số LNST trên

VCSH bình quân (X5) là -4,52%, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (X9) là 75,79% và tỷ

lệ tăng trưởng tổng tài sản (X11) là -0,36%. Thay thế giá trị của các biến này vào

mô hình dự đoán ta được kết quả như sau :

Ln = 0,194 + 4,219*0 + 0,006*3,17 + 0,020*(-4,52) – 0,017*75,79 -

0.003*(-0,36)

74

Hay xác suất để nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần của công ty là :

P(Y = 1) = = 23,78%

Như vậy, theo kết quả của mô hình hồi quy nhị phân cho biết khả năng PXI

nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần là 23,78% ; hay nói cách khác khả năng công

ty PXI nhận một ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong năm 2016

là 76,22%. Đối chiếu với ý kiến kiểm toán thực tế mà PXI nhận được từ công ty

kiểm toán Delloite Việt Nam trong năm 2016, PXI nhận được ý kiến kiểm toán

ngoại trừ.

Như vậy, kết quả của mô hình dự đoán đưa cũng tương đối chính xác, tuy nhiên

đây mới chỉ là các xác suất dự đoán nên vẫn tồn tại khả năng sai sót. Do đó, mô

hình chỉ nên được sử dụng như một công cụ tham khảo, trong quá trình làm việc

kiểm toán viên cần sử dụng kết hợp nhiều bằng chứng khác thu thập được trong quá

trình kiểm toán để đưa ra ý kiến cuối cùng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp kiểm định phi tham số, đó là kiểm

định Kruskal Wallis đối với các biến là tỷ số tài chính và kiểm định Chi-square đối

với các biến phi tài chính. Kết quả sau kiểm định chọn ra được 7 biến độc lập có

khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Các biến được chọn này tiếp tục được đưa vào

chạy hồi quy nhị phân logistic nhằm tìm ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán hiệu

quả. Kết quả chạy mô hình nhị phân logistic với 7 biến độc lập ban đầu cuối cùng

đã chọn ra được 5 biến thực sự có ý nghĩa trong mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán.

Cụ thể, một công ty nhận được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần trong năm

trước đó, có tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu thuần càng cao, sử dụng ít nợ

để tài trợ cho tài sản và có tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản thấp thì khả năng nhận

được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ càng cao.

75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Với mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình

thành ý kiến kiểm toán về BCTC, mẫu được chọn là các công ty phi tài chính niêm

yết trên sàn chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2014-2016. Những công ty được

chọn là các công ty được niêm yết trước ngày 31/12/2013 và công bố đầy đủ BCTC

đã được kiểm toán trong suốt giai đoạn 2013-2016. Tổng cộng có 248 công ty đáp

ứng được các điều kiện trên, từ đó tác giả thu thập được 744 quan sát là các ý kiến

kiểm toán, trong đó có 688 ý kiến chấp nhận toàn phần và 56 ý kiến không phải ý

kiến chấp nhận toàn phần (cụ thể là 56 ý kiến ngoại trừ).

Nghiên cứu kết hợp xem xét cả các biến tài chính và biến phi tài chính có ảnh

hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán. Các biến tài chính bao gồm 11 tỷ

số tài chính được chia thành 5 nhóm chính. Nhóm các tỷ số phản ánh khả năng

thanh toán bao gồm: tỷ số thanh toán hiện hành (X1), tỷ số thanh toán nhanh (X2)

và tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (X3). Nhóm các tỷ số phản ánh khả năng

sinh lời bao gồm: tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu thuần (X4), tỷ suất LNST

trên VCSH bình quân (X5) và tỷ suất LNST trên tổng tài sản bình quân (X6). Nhóm

các tỷ số phản ánh khả năng hoạt động bao gồm: vòng quay tổng tài sản (X7) và

vòng quay vốn chủ sở hữu (X8). Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính bao gồm: tỷ

số nợ phải trả trên tổng tài sản (X9) và tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (X10).

Biến tài chính cuối cùng là tỷ số tăng trưởng tổng tài sản (X11) phản ánh sự tăng

trưởng quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh các tỷ số tài chính, nghiên cứu còn kết

hợp thêm 3 biến phi tài chính vào mô hình phân tích. Đó là: biến ý kiến kiểm toán

năm trước (PO), biến loại công ty kiểm toán (AS) và biến thời gian niêm yết

(TIME).

Trước khi đưa các biến trên vào mô hình hồi quy nhị phân logistic để phân tích,

nghiên cứu tiến hành các kiểm định để chọn ra các biến thực sự có ý nghĩa đưa vào

mô hình. Dựa trên đặc điểm các biến của mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng hai

76

phương pháp kiểm định phi tham số: kiểm định Kruskal Wallis đối với biến là các

tỷ số tài chính và kiểm định Chi-square đối với các biến phi tài chính. Kết quả của

kiểm định Kruskal Wallis đã chọn ra được 5 tỷ số tài chính để tiếp tục đưa vào mô

hình hồi quy. Đó là tỷ số LNTT và lãi vay trên doanh thu (X4), tỷ suất LNST trên

vốn chủ sở hữu bình quân ROE (X5), tỷ suất LNST trên tổng tài sản bình quân

ROA (X6), tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (X9) và tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản (X11).

Kết quả của kiểm định Chi-square đối với các biến độc lập phi tài chính cũng đã

chọn ra được hai biến độc lập để đưa vào mô hình nghiên cứu tiếp theo. Đó là biến

ý kiến kiểm toán năm trước (PO) và biến loại công ty kiểm toán (Big 4/non Big 4).

Tất cả các biến này sẽ được đưa vào mô hình hồi quy nhị phân để tìm ra những biến

có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán một cách tốt nhất.

Kết quả hồi quy lần thứ nhất với 7 biến được chọn tiếp tục có hai biến bị loại

khỏi mô hình do có mức ý nghĩa Sig. cao hơn mức ý nghĩa có thể chấp nhận, đó là

biến tỷ suất LNTT và lãi vay trên doanh thu thuần (X4) và biến loại công ty kiểm

toán (AS). Mô hình hồi quy nhị phân logistic cuối cùng với 5 biến còn lại thu được

kết quả là cả 5 biến trên đều có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán với xác suất dự

đoán chính xác trung bình là 94,8%.

Bảng 4.20 – Hệ số hồi quy của các biến

Hệ số Bi

Biến PO 4,219

X4 0,006

X5 0,020

X9 X11 -0,017 -0,003

Theo như bảng 4.20 ta có thể thấy, trong các biến có ảnh hưởng đến việc hình

thành loại ý kiến kiểm toán thì biến có ảnh hưởng mạnh nhất là biến ý kiến kiểm

toán năm trước (PO), các biến còn lại tuy có tác động nhưng khả năng tác động theo

kết quả của mô hình là không quá đáng kể so với biến PO. Một điểm lưu ý là biến

77

tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản (X11) có tác động ngược chiều đến khả năng nhận

được ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần, trái ngược với kỳ vọng ban đầu của tác

giả, tuy nhiên mức độ tác động của biến này là không đáng kể.

Như vậy thông qua các kiểm định phi tham số và chạy mô hình hồi quy, nghiên

cứu đã xác định được 5 biến tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng đến việc hình

thành ý kiến kiểm toán về BCTC các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán

TP. HCM. Tác giả cũng đã giới thiệu cách sử dụng mô hình gồm 5 biến được xác

định ở trên cho mục đích dự báo ý kiến kiểm toán trong bối cảnh các công ty niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM giai đoạn 2014-2016. Kết quả thực

nghiệm cho thấy khả năng dự đoán của mô hình trung bình đạt 94,8%.

5.2. Kiến nghị

Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả đề xuất một số gợi ý nhằm hỗ trợ

cho thực tiễn thực hiện công việc của các kiểm toán viên như sau:

Thứ nhất, ứng dụng mô hình nghiên cứu vào trong thực tiễn công việc của kiểm

toán viên, cụ thể là trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch

kiểm toán được xem như một giai đoạn không thể thiếu, chi phối tới chất lượng và

hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên có thể sử dụng mô

hình dự đoán ý kiến kiểm toán như một công cụ hỗ trợ trong quá trình này. Cụ thể,

trước khi tiến hành kiểm toán BCTC cho một công ty, kiểm toán viên sẽ thu thập

các số liệu về các biến có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán như

trong mô hình, sau đó thay các số liệu này vào phương trình hồi quy của mô hình để

dự đoán xác suất mà công ty đó sẽ nhận được ý kiến chấp nhận toàn phần. Nếu một

công ty có xác suất nhận được một ý kiến không chấp nhận toàn phần cao, kiểm

toán viên sẽ cần tập trung nhiều hơn vào những công ty này. Dựa trên kết quả của

mô hình, kiểm toán viên có thể đưa ra những nhận định ban đầu về tình hình hoạt

động kinh doanh của công ty khách hàng, và cũng dựa trên giá trị của các biến trong

mô hình mà kiểm toán viên có thể đưa những nhận định như rủi ro cao có thể tập

trung ở các khoản mục nào, từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm đạt được rủi

ro kiểm toán chấp nhận được. Mô hình này có thể được sử dụng như một công cụ

78

hỗ trợ bên cạnh các xét đoán của kiểm toán viên, giúp cho công tác lập kế hoạch

kiểm toán được thực hiện nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí và công sức bỏ ra.

Kiểm toán viên có thể sử dụng các mô hình này để kiểm tra cho nhiều công ty khác

nhau trong thời gian ngắn hơn với kết quả nhanh hơn. Hơn nữa, kết quả thu được từ

mô hình này có thể hỗ trợ công ty kiểm toán trọng việc đánh giá các khách hàng

tiềm năng, dự đoán ý kiến kiểm toán dưới điều kiện tương tự, và góp phần hạn chế

các rủi ro kiện tụng có thể xảy ra.

Ngoài đối tượng chính mà nghiên cứu hướng tới là các kiểm toán viên và công

ty kiểm toán, các bên liên quan quan tâm đến doanh nghiệp cũng có thể sử dụng mô

hình này như một kênh thông tin tham khảo, góp phần cung cấp một cái nhìn tổng

quan hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ hai, trong mô hình dự đoán được đưa ra biến ý kiến kiểm toán năm trước

đóng vai trò rất quan trọng, tuy nhiên, mức độ tác động của biến này lại chiếm tỷ lệ

quá lớn so với những biến độc lập khác trong mô hình. Điều này có thể là do các

kiểm toán viên kiểm toán cho các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM thường căn cứ vào hồ sơ kiểm toán và kết quả kiểm toán năm trước làm

cơ sở để đưa ra những nhận xét trong năm hiện tại. Tuy nhiên, việc kiểm toán viên

quá phụ thuộc và tin tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước trong nhiều trường hợp

có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của cuộc kiểm toán. Do vậy, tác giả kiến nghị

kiểm toán viên cần kết hợp thêm nhiều yếu tố khác một cách hợp lý để đưa ra quyết

định thay vì quá chú trọng vào kết quả kiểm toán năm trước.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm biến thể hiện khả năng thanh khoản

không có khả năng năng phân biệt ý kiến kiểm toán trong mô hình dự đoán. Điều

này có nghĩa khi thực hiện kiểm toán đối với các công ty niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán TP.HCM, các kiểm toán viên không chú trọng đến các yếu tố này khi

xem xét đưa ra ý kiến. Tuy nhiên, đây là một trong những chỉ tiêu chính thể hiện

sức khỏe tài chính của một công ty, và các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán cũng

được chứng minh là có đóng góp quan trọng trong nhiều mô hình nghiên cứu trước

đó. Một công ty không đảm bảo được khả năng thanh toán sẽ có nguy cơ vỡ nợ cao,

79

hoặc gặp phải các vấn đề về khả năng hoạt động liên tục; và do đó làm tăng khả

năng nhận được một ý kiến không chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến liên quan đến

giả định hoạt động liên tục. Đây là một lý do chính đáng mà kiểm toán viên không

nên bỏ qua các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán trong quá trình thực hiện công

việc, vì nó có thể cung cấp những dự báo quan trọng về tình trạng tài chính của

công ty trong tương lai và do đó liên quan đến khả năng công ty đó có nhận được ý

kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần hay không.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu

Bài nghiên cứu đã có đóng góp trong việc cung cấp thêm bằng chứng thực

nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về

BCTC tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn tồn tại các hạn

chế như sau:

- Thứ nhất, qua nghiên cứu tổng quan lý thuyết các nghiên cứu trước, tác giả nhận

thấy có rất nhiều các nhân tố cả tài chính và phi tài chính được chứng minh là có

ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC. Tuy nhiên, do giới hạn

về thời gian nên nghiên cứu này chỉ chọn lọc được 14 biến độc lập, bao gồm 11

biến là các tỷ số tài chính và 3 biến phi tài chính. Việc lựa chọn này, đặc biệt là đối

với các tỷ số tài chính còn mang tính chủ quan của tác giả, dựa trên tính sẵn có của

dữ liệu.

- Thứ hai, do chưa áp dụng được các phương pháp khai thác dữ liệu hiện đại vào

trong phân tích nên nghiên cứu này vẫn sử dụng phương pháp phân tích truyền

thống là phân tích hồi quy. Thêm vào đó, vì biến các tỷ số tài chính không thỏa mãn

được giả định về phân phối chuẩn nên khi kiểm định mối tương quan giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số

Kruskal Wallis. Kiểm định phi tham số Chi-square cũng được áp dụng đối với các

biến phi tài chính. Kết quả của các kiểm định phi tham số có độ chính xác không

cao so với các kiểm định tham số.

80

- Thứ ba, do hạn chế về dữ liệu và thời gian nghiên cứu nên tác giả chỉ có thể chọn

mẫu 248 công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

TP.HCM trước năm 2013 và công bố đầy đủ các thông tin về BCTC đã được kiểm

toán trong giai đoạn 2014-2016. Giai đoạn nghiên cứu từ 2014 – 2016 cũng là

khoảng thời gian tương đối ngắn. Phạm vi nghiên cứu này nhìn chung vẫn còn khá

hẹp, do đó khả năng ứng dụng mô hình như một công cụ hỗ trợ kiểm toán viên

trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC còn tương đối hạn chế.

- Thứ tư, do các tỷ số tài chính có ý nghĩa hơn khi được so sánh giữa các doanh

nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực nên khi nghiên cứu này áp

dụng cho mẫu các công ty phi tài chính hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau

khiến cho ý nghĩa so sánh của các tỷ số tài chính bị giảm đi. Điều này cũng làm

giảm đi khả năng phân biệt loại ý kiến kiểm toán của các biến tài chính này.

- Thứ năm, do đặc thù hệ thống tài chính tại thị trường Việt Nam, thông tin công bố

trên thị trường chứng khoán của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán chưa thật sự minh bạch, do đó độ tin cậy của dữ liệu đầu vào chưa cao

so với các nước phát triển. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến độ tin cậy của kết quả

nghiên cứu đầu ra.

5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai

Từ những hạn chế được đề cập ở phần trên mà trong nghiên cứu này chưa khắc

phục được, để đạt được kết quả khách quan hơn trong nghiên cứu về mối quan hệ

giữa các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, tác giả xin mạnh dạn đề xuất một

số hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:

- Thứ nhất, các nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện mô hình với nhiều biến

độc lập hơn. Đối với các biến tài chính, nghiên cứu có thể tăng thêm số lượng tỷ số

tài chính đại diện cho mỗi nhóm, tăng số lượng nhóm tỷ số tài chính để có thể bao

quát hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng có

thể kết hợp thêm nhiều biến phi tài chính khác vào mô hình nghiên cứu.

81

- Thứ hai, các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng nghiên cứu với khoảng

thời gian dài hơn và kích cỡ mẫu lớn hơn nhằm tăng thêm độ tin cậy của kết quả

nghiên cứu đầu ra.

- Thứ ba, các nghiên cứu tương lai, đặc biệt là tại Việt Nam nên sử dụng một số kỹ

thuật khai thác dữ liệu hiện đại đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng

trong thời gian gần đây; như UTADIS, MHDIS, hệ số k láng giềng gần nhất,...Vì

các kỹ thuật này được chứng minh là có khả năng phân tích trên phạm vi lớn và cho

kết quả chính xác hơn so với các phương pháp truyền thống như phân tích hồi quy

hay phân tích biệt số.

- Thứ tư, các nghiên cứu tương lai có thể phân loại các doanh nghiệp theo từng lĩnh

vực hoạt động, điều này sẽ giúp cho việc dự đoán dựa trên các biến tài chính cho kết

quả chính xác hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Với mong muốn tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến

kiểm toán về BCTC, qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm ra được năm biến thực

sự có ý nghĩa trong phân biệt ý kiến kiểm toán để đưa vào mô hình dự đoán. Mô

hình này có thể đóng vai trò như một công cụ hỗ trợ kiểm toán viên trong thực tiễn

công việc. Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định nhưng mô hình nghiên cứu

vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Với các hướng nghiên cứu được đề xuất, hy vọng

rằng các nghiên cứu trong tương lai có thể khắc phục được các hạn chế này để đạt

được kết quả dự đoán chính xác hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

Bộ Tài chính, 1999. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Bộ Tài chính, 2012. Hệ thống 37 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Hà Thị Thủy (2013). Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý

kiến kiểm toán đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất

động sản được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Luận văn thạc sĩ. Đại

học Kinh tế TP.HCM.

Nguyễn Năng Phúc (2011). Giáo trình Phân tích tài chính

Nguyễn Thiên Tú (2012). Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm

toán đối với BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam và tỷ số tài chính. Luận

văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM

Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2011). Giáo trình Phân tích tài chính

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM - Khoa Kế toán Kiểm toán (2014). Giáo trình

Kiểm toán

Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (2010). Giáo trình Phân tích tài chính

doanh nghiệp

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

Altman (1968). Financial Ratios, Discriminant Analysis and Predictation of

Corporate Bankruptcy. Journal of Finance, Vol.23, No.4

Bartov et al. (2001). Discretionary-accruals Models and Audit Qualifications.

Journal of Accounting and Economics, Vol. 30

Caramanis and Spathis (2006). Auditee and audit firm characteristics as

determinants of audit qualifications: Evidence from the Athens stock exchange.

Managerial Auditing Journal. Vol.21 No.9

Dopuch et al. (1987). Predicting Audit Qualifications with Financial and Market

Variables. The Accounting Review, Vol.62 No.3

Gaganis et al. (2007). A comparision of nearest neighbours, discriminant and

logit models for auditing decisions. Intelligent Systems in Accounting, Finance and

Management, Vol.15(1-2)

Ha Thi Thuy et al. (2016). Factors Influencing the Auditor’s Going-Concern

Opinion Decision. International Days of Statistics and Economics, Vol.10

Hopewood et al. (1989). A Test of the Incremental Power of Opinions Qualified

for Consistency and Uncertainty. The Accounting Review, LXIV, 1

IAASB, 2016. International Standard on Auditing 700 (Revised)

IASB, 2010. Conceptual Framework for Financial Reporting

Ireland (2003). An Empirical Investigation of Determinants of Audit Reports in

The UK. Journal of Business Finance and Accounting, Vol.30

Keasey et al. (1988). The Small Company Audit Qualification: A Preliminary

Investigation. Accounting and Business Research, Vol.18

Koh và Killought (1990). The Use of Multiple Discriminant Analysis in the

Assessment of the Going-Concern Status of an Audit Client. Journal of Business

Finance and Accounting, Vol.17 No.2

Laitinen and Laitinen (1998). Qualified Audit Reports in Finland: Evidence

from Large Companies. European Accounting Review, Vol.7, No.4

MacKee (1976). Discriminant Prediction of Going-Concern Status: A Model for

Auditors. Selected Papers of the AAA Annual Meeting.

Moazedi và Khansalar (2016). Earnings Management and Audit Opinion.

International Journal of Economics and Finance, Vol. 8, No.4

Mutchler (1985). A Multivariate Analysis of the Auditor's Going-Concern

Opinion Decision. Journal of Accounting Research.

Mutchler (1986). Empirical Evidence Regarding the Auditor's Going-Concern

Opinion Decision. Auditing: A Journal of Practice and Theory.

Pasiouras et al. (2006). Multicriteria decision support methodologies for

auditing decisions: the case of qualified audit reports in the UK. European Journal

of Operational Research, Vol.180 No.3

Reynolds và Francis (2001). Does size matter? The influence of large clients on

office-level auditor reporting decisions. Journal of Accounting and Economics, Vol.

30, No.3

Saif et al. (2012). Finding rules for audit opinions prediction through data

mining methods. European Online Journal of Natural and Social Sciences, Vol.1,

No.2

Spathis (2003). Audit Qualification, Firm Litigation and Financial Information:

An Empirical Analysis in Greece. The International Journal of Auditing, Vol.7.

Spathis et al. (2003). Using client performance measures to identify pre-

engagement factors associated with qualified audit reports in Greece. The

International Journal of Accounting, Vol.38, Νο.3

Yasar et al. (2015). Predicting Qualified Audit Opinions Using Financial

Ratios: Evidence from the Istanbul Stock Exchange. International Journal of

Business and Social Science, Vol.6, No.8

Các trang web

http://finance.vietstock.vn

http://hsx.vn

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: TÓM TẮT MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Nghiên Phương pháp NC Các biến sử dụng Kết quả chính cứu

Nghiên cứu liên quan trên thế giới

Muchler Phân tích biệt số Biến tài chính: - Biến tỷ số tài chính kết hợp biến YKKT năm

(1985) trước có khả năng dự đoán 89,9% - Dòng tiền/Tổng nợ phải trả

- Biến tỷ số tài chính kết hợp biến thông tin tốt - Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

và xấu có khả năng dự đoán đúng 80,2% - Tài sản thuần/Tổng nợ phải trả

- Nợ dài hạn/Tổng tài sản

- Tổng nợ/Tổng tài sản

- Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần

Biến phi tài chính:

- Thông tin tốt và xấu

- Ý kiến kiểm toán năm trước

Muchler Phân tích biệt số Mở rộng thêm biến quy mô công ty và biến Công ty kiểm toán non Big 8 thường không

(1986) loại công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về khả năng hoạt động liên tục

đối với những công ty nhỏ có tình hình tài

chính sa sút.

Dopuch et Phân tích xác suất Biến tài chính: Các biến có đóng góp quan trọng bao gồm:

al. (1987) - Sự thay đổi tổng nợ/Thay đổi tổng tài sản - Lợi nhuận năm hiện tại

- Sự thay đổi tổng phải thu/Thay đổi tổng tài - Sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi

sản nhuận trung bình ngành

- Sự thay HTK/Thay đổi tổng tài sản - Tỷ số tổng nợ/tổng TS

- Giá trị sổ sách của tổng tài sản

- Lãi/lỗ năm hiện tại

Biến thị trường:

- Thời gian niêm yết

- Sự thay đổi hệ số beta

- Sự thay đổi của độ lệch chuẩn giữa giá trị

thặng dư và lợi nhuận

- Sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi

nhuận trung bình ngành

Keasey et Hồi quy logistic Các biến tài chính và bổ sung thêm các biến Các biến có đóng góp quan trọng bao gồm:

al. (1988) phi tài chính là: đặc điểm tổ chức và đặc - Loại công ty kiểm toán

điểm kiểm toán viên - Ý kiến không chấp nhận toàn phần trong

năm trước

- Lợi nhuận sụt giảm

- Chậm trễ trong báo cáo kiểm toán

- Cổ đông không điều hành

Spathis Hồi quy logistic Sử dụng các biến tài chính và kết hợp thêm - Các biến có đóng góp quan trọng: các vụ

(2003) yếu tố dự đoán là việc kiện tụng kiện tụng, khủng hoảng tài chính và các khoản Phương pháp OLS

lỗ năm hiện tại.

- Khả năng dự đoán của mô hình hồi quy và

OLS lần lượt là 78% và 75%

Spathis et - Phương pháp Kết hợp biến tài chính và phi tài chính Các biến có đóng góp quan trọng bao gồm:

al. (2003) UTADIS + Biến tài chính

- Phân tích hồi quy - Tỷ số Lợi nhuận/Tổng TS

- Phân tích biệt số - Doanh thu/Tổng TS

- Vốn lưu chuyển/Tổng TS

+ Biến phi tài chính

- Vụ kiện tụng của DN

UTADIS là phương pháp có khả năng dự đoán

cao nhất, 80%

Caramanis Hổi quy logistic Bốn tỷ số tài chính và biến phi tài chính mới Khả năng dự đoán xấp xỉ 90%

và Spathis gồm phí kiểm toán và loại công ty kiểm toán Phương pháp OLS Các biến có đóng góp quan trọng bao gồm:

(2006) - LN hoạt động/Tổng TS

- TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

Gaganis et - Phương pháp hệ Các biến tài chính: Phương pháp hệ số láng giềng gần nhất k có

khả năng dự đoán chính xác nhất, gần 72%, al. (2007) số k láng giềng gần - Tỷ số thanh toán nhanh

đối với hai phương pháp còn lại là hơn 60%. nhất - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – ROA

- Phân tích biệt số - Sự thay đổi tài sản hàng năm/tổng tài sản

- Phân tích hồi quy năm trước

- Vốn cổ phần/tổng tài sản)

Các biến phi tài chính:

- Rủi ro tín dụng

- Ngành nghề hoạt động

Yasar et - Phân tích biệt số Sử dụng 12 biến tài chính: - Đối với PP phân tích biệt số, khả năng dự

al. (2015) đoán của mô hình là trên 87,3%. Các biến có - Phân tích Hồi quy - TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn (X1)

đóng góp quan trọng theo thứ tự lần lượt là: - Mô hình cây - Tiền thuần từ HĐKD/Tổng TS (X2)

X10, X6, X12, X7, X3 quyết định C4.5 - Vốn lưu động/Tổng TS (X3)

- Đối với phương pháp hồi quy logistic, khả - (Nợ phải thu+HTK)/Tổng TS (X4) năng dự đoán của MH là 92.7%. Các biến có - Tổng nợ/Tổng TS (X5) đóng góp quan trọng: X10, X6, X3 - VCSH/Tổng nợ (X6) - Đối với PP mô hình cây quyết định C4.5, - Doanh thu thuần/Tổng TS (X7) khả năng dự đoán của MH là 98.2%. Các biến

- Doanh thu thuần/VCSH (X8) có đóng góp quan trọng: X10, X5, X12, X9

- Thu nhập thuần/Tổng TS (X9)

- LN giữ lại/Tổng TS (X10)

- LN trước thuế và lãi vay/Tổng TS (X11)

- Thu nhập thuần/VCSH (X12)

Nghiên cứu liên quan tại Việt Nam

Nguyễn Phân tích biệt số Sử dụng 8 tỷ số tài chính: Khả năng dự đoán trung bình của mô hình là

Thiên Tú 94%. Các biến có đóng góp quan trọng theo - Tỷ số thanh toán hiện hành

(2012) thứ tự lần lượt là: - Tỷ số vốn lưu chuyển/Tổng TS

- Vốn lưu động/Tổng TS - Suất sinh lời/Tổng TS

- Doanh thu thuần/Tổng TS - Tỷ số LN giữ lại/Tổng TS

- Sự phát triển về quy mô TS - Tỷ số tổng TS/Tổng nợ

- Suất sinh lời/Tổng TS - Tỷ số Vốn cổ phần/Tổng nợ

- Sự thay đổi TS hàng năm/Tổng TS năm

trước

Hà Thị Phân tích hồi quy Các biến tài chính: Khả năng dự đoán trung bình của mô hình là

Thủy 94%. Các biến có đóng góp quan trọng: - Tỷ số đòn bẩy tài chính

(2013) - Tỷ suất LN trước thuế/Doanh thu - Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành

- Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu - Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

- Tỷ số đòn bẩy tài chính -Tỷ suất LNST/doanh thu

-Tỷ suất LNTT/ doanh thu - YKKT năm trước

- Tỷ suất sinh lợi/tổng tài sản

- Vòng quay hàng tồn kho

Các biến phi tài chính:

- Ý kiến kiểm toán năm trước

- Loại công ty kiểm toán

- Quy mô công ty

Ha Thi Phân tích hồi quy Sử dụng các biến tài chính kết hợp với các Khả năng dự đoán của mô hình là 94%. Các

Thuy et al. biến phi tài chính tương tự như Hà Thị Thủy biến có đóng góp quan trọng:

(2016) (2013). Điểm mới là biến YKKT về HĐLT -YKKT năm trước về HĐLT

- Tỷ số đòn bẩy nợ

- LN sau thuế/Doanh thu

- LN trước thuế/Doanh thu

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT SỬ DỤNG TRONG

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU – Niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

Giai đoạn 2013 – 2016

STT Tên đầy đủ Mã CK

ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre

ACL CTCP XNK Thủy sản Cửu Long An Giang

APC CTCP Chiếu Xạ An Phú

CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh

1 AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát 2 AAM CTCP Thủy Sản MeKong 3 4 ACC CTCP Bê Tông Becamex 5 6 AGM CTCP Xuất Nhập Khẩu An Giang 7 ANV CTCP Nam Việt 8 9 ASM CTCP Tập Đoàn Sao Mai 10 ASP CTCP Tập Đoàn Dầu Khí An Pha 11 BBC CTCP Bibica 12 BCE CTCP XD & Giao Thông Bình Dương 13 BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh 14 BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 15 BMP CTCP Nhựa Bình Minh 16 BRC CTCP Cao Su Bến Thành 17 BTP CTCP Nhiệt Điện Bà Rịa 18 BTT CTCP Thương Mại DV Bến Thành C32 CTCP Đầu tư Xây dựng 3-2 19 C47 CTCP Xây Dựng 47 20 21 CCI CTCP ĐT Phát Triển CN - TM Củ Chi 22 CCL CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đô Thị Dầu Khí Cửu Long 23 CDC CTCP Chương Dương CIG CTCP COMA 18 24 CII 25 26 CLC CTCP Cát Lợi 27 CLG CTCP ĐT & PT Nhà Đất Cotec 28 CLW CTCP Cấp Nước Chợ Lớn 29 CMG CTCP Tập đoàn Công nghệ CMC 30 CMT CTCP Công Nghệ Mạng & Truyền Thông 31 CMV CTCP Thương Nghiệp Cà Mau 32 CMX CTCP Chế Biến Thủy Sản & XNK Cà Mau

ELC CTCP ĐT Phát Triển Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông

33 CNG CTCP CNG Việt Nam 34 COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35 CSM CTCP CN Cao Su Miền Nam 36 CTD CTCP Xây Dựng Coteccons CTI CTCP ĐT PT Cường Thuận IDICO 37 38 D2D CTCP PT Đô Thị Công Nghiệp Số 2 39 DAG CTCP Tập Đoàn Nhựa Đông Á 40 DCL CTCP Dược Phẩm Cửu Long 41 DHA CTCP Hóa An 42 DHC CTCP Đông Hải Bến Tre 43 DHG CTCP Dược Hậu Giang 44 DHM CTCP Thương mại & Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu 45 DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 46 DIG TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển Xây Dựng 47 DLG CTCP Tập Đoàn Đức Long Gia Lai 48 DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 49 DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP 50 DPR CTCP Cao Su Đồng Phú 51 DQC CTCP Bóng Đèn Điện Quang 52 DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 53 DRH CTCP Đầu Tư Căn Nhà Mơ Ước 54 DRL CTCP Thủy Điện - Điện Lực 3 55 DSN CTCP Công Viên Nước Đầm Sen 56 DTA CTCP Đệ Tam 57 DTL CTCP Đại Thiên Lộc 58 DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 59 DVP CTCP ĐT & PT Cảng Đình Vũ 60 DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh 61 DXV CTCP Vicem Vật Liệu Xây Dựng Đà Nẵng 62 63 EMC CTCP Cơ Điện Thủ Đức 64 65 66 67 68 69 70 EVE CTCP Everpia FCM CTCP Khoáng sản FECON FCN CTCP FECON FDC CTCP Ngoại Thương & PT ĐT Tp.HCM FLC CTCP Tập Đoàn FLC FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta FPT CTCP FPT

71 GAS TCT Khí Việt Nam - CTCP 72 GDT CTCP Chế Biến Gỗ Đức Thành 73 GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 74 GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 75 GMD CTCP Gemadept 76 GSP CTCP Vận Tải Sản Phẩm Khí Quốc Tế 77 GTA CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An 78 HAI CTCP Nông Dược H.A.I 79 HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 80 HAR CTCP Đầu Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền 81 HAS CTCP Hacisco 82 HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 83 HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 84 HDC CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu 85 HDG CTCP Tập Đoàn Hà Đô 86 HHS CTCP Đầu Tư Dịch Vụ Hoàng Huy 87 HLG CTCP Tập Đoàn Hoàng Long 88 HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 89 HOT CTCP Du Lịch Dịch Vụ Hội An 90 HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát 91 HQC CTCP TV - TM - DV Địa Ốc Hoàng Quân 92 HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 93 HSG CTCP Tập Đoàn Hoa Sen 94 HT1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 95 HTI CTCP Đầu Tư Phát Triển Hạ Tầng IDICO 96 HTL CTCP Kỹ Thuật & Ôtô Trường Long 97 HTV CTCP Vận Tải Hà Tiên 98 HU1 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD1 99 HU3 CTCP Đầu Tư & Xây Dựng HUD3 100 HVX CTCP Xi Măng Vicem Hải Vân 101 102 103 104 105 106 107 108 ICF CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản IDI CTCP Đầu Tư & Phát Triển Đa Quốc Gia - IDI IJC CTCP Phát Triển Hạ Tầng Kỹ Thuật IMP CTCP Dược Phẩm Imexpharm ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco ITD CTCP Công Nghệ Tiên Phong JVC CTCP Thiết Bị Y Tế Việt Nhật

109 KAC CTCP Đầu Tư Địa Ốc Khang An 110 KBC TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP 111 KDC CTCP Tập đoàn KIDO 112 KDH CTCP Đầu Tư & KD Nhà Khang Điền 113 KHA CTCP Đầu Tư và Dịch Vụ Khánh Hội 114 KHP CTCP Điện Lực Khánh Hòa 115 KMR CTCP Mirae 116 KSA CTCP Công Nghiệp Khoáng Sản Bình Thuận 117 KSB CTCP Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương 118 KSH CTCP Đầu tư và Phát triển KSH 119 L10 CTCP Lilama 10 120 LAF CTCP Chế Biến Hàng XK Long An 121 LBM CTCP Khoáng Sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng 122 LCG CTCP Licogi 16 123 LCM CTCP Khai Thác & Chế Biến Khoáng Sản Lào Cai 124 LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII 125 LGL CTCP ĐT & PT Đô Thị Long Giang 126 LHG CTCP Long Hậu 127 LIX CTCP Bột Giặt Lix 128 LM8 CTCP Lilama 18 129 MCG CTCP Cơ Điện & XD Việt Nam (MECO) 130 MCP CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu 131 MDG CTCP Miền Đông 132 MHC CTCP MHC 133 MSN CTCP Tập đoàn Masan 134 NAV CTCP Nam Việt 135 NBB CTCP Đầu Tư Năm Bảy Bảy 136 NKG CTCP Thép Nam Kim 137 NLG CTCP Đầu tư Nam Long 138 NNC CTCP Đá Núi Nhỏ 139 NSC CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương 140 NTL CTCP Phát Triển Đô Thị Từ Liêm 141 NVT CTCP BĐS Du Lịch Ninh Vân Bay 142 OPC CTCP Dược Phẩm OPC 143 PAC CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam 144 PAN CTCP Tập Đoàn Pan 145 PDN CTCP Cảng Đồng Nai 146 PDR CTCP Phát triển Bất động sản Phát Đạt

PIT CTCP Xuất Nhập Khẩu Petrolimex PJT CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex

PPI CTCP Đầu Tư & Phát Triển Dự Án Hạ Tầng Thái Bình Dương

SFI CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI

SHI CTCP Quốc Tế Sơn Hà SII CTCP Hạ tầng Nước Sài Gòn

SJS CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà

147 PET TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí 148 PGC TCT Gas Petrolimex - CTCP 149 PGD CTCP Phân Phối Khí Thấp Áp Dầu khí Việt Nam 150 PHR CTCP Cao Su Phước Hòa 151 152 153 PNC CTCP Văn Hóa Phương Nam 154 PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận 155 POM CTCP Thép Pomina 156 PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại 157 158 PTB CTCP Phú Tài 159 PTC CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Bưu Điện 160 PTL CTCP ĐT Hạ Tầng & Đô Thị Dầu Khí 161 PVD TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí 162 PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí PXI CTCP XD Công Nghiệp & Dân Dụng Dầu Khí 163 164 PXS CTCP Kết Cấu Kim Loại & Lắp Máy Dầu Khí 165 PXT CTCP Xây Lắp Đường Ống Bể Chứa Dầu Khí 166 QCG CTCP Quốc Cường Gia Lai 167 RAL CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông 168 RDP CTCP Nhựa Rạng Đông 169 REE CTCP Cơ Điện Lạnh 170 SAM CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom 171 SAV CTCP Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex 172 SBA CTCP Sông Ba 173 SC5 CTCP Xây Dựng Số 5 174 SCD CTCP Nước Giải Khát Chương Dương 175 SFC CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn 176 177 SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn 178 179 180 SJD CTCP Thủy điện Cần Đơn 181 182 SMA CTCP Thiết Bị Phụ Tùng Sài Gòn 183 SMC CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC 184 SPM CTCP SPM

SVI CTCP Bao Bì Biên Hòa

185 SRC CTCP Cao Su Sao Vàng 186 SRF CTCP Kỹ Nghệ Lạnh 187 SSC CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam 188 ST8 CTCP Siêu Thanh 189 STG CTCP Kho Vận Miền Nam 190 STT CTCP Vận Chuyển Sài Gòn Tourist 191 SVC CTCP Dịch Vụ Tổng Hợp Sài Gòn 192 193 SVT CTCP Công Nghệ Sài Gòn Viễn Đông 194 SZL CTCP Sonadezi Long Thành 195 TAC CTCP Dầu Thực vật Tường An 196 TBC CTCP Thuỷ Điện Thác Bà 197 TCL CTCP Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Xếp Dỡ Tân Cảng 198 TCM CTCP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công 199 TCO CTCP Vận Tải Đa Phương Thức Duyên Hải 200 TCR CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera 201 TDC CTCP KD & PT Bình Dương 202 TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức 203 TDW CTCP Cấp Nước Thủ Đức 204 THG CTCP Đầu Tư Và Xây Dựng Tiền Giang 205 TIC CTCP Đầu Tư Điện Tây Nguyên 206 TIE CTCP TIE 207 TIX CTCP SXKD XNK DV & ĐT Tân Bình 208 TLG CTCP Tập đoàn Thiên Long 209 TLH CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên 210 TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ 211 TMS CTCP Transimex 212 TMT CTCP Ô Tô TMT 213 TNA CTCP Thương Mại XNK Thiên Nam 214 TNC CTCP Cao Su Thống Nhất 215 TNT CTCP Tài Nguyên 216 TPC CTCP Nhựa Tân Đại Hưng 217 TRA CTCP Traphaco 218 TRC CTCP Cao Su Tây Ninh 219 TS4 CTCP Thủy Sản Số 4 220 TSC CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ 221 TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành 222 TV1 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 1

223 TYA CTCP Dây & Cáp Điện Taya Việt Nam 224 UDC CTCP XD & PT Đô Thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 225 UIC CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico 226 VCF CTCP Vinacafé Biên Hòa

227 VFG CTCP Khử Trùng Việt Nam 228 VHC CTCP Vĩnh Hoàn 229 VHG CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam 230 VIC Tập đoàn VINGROUP - CTCP 231 VID CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông 232 VIP CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco 233 VIS CTCP Thép Việt Ý 234 VMD CTCP Y Dược Phẩm Vimedimex 235 VNE TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam 236 VNG CTCP Du Lịch Thành Thành Công 237 VNL CTCP Logistics Vinalink 238 VNM CTCP Sữa Việt Nam 239 VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam 240 VOS CTCP Vận Tải Biển Việt Nam 241 VPH CTCP Vạn Phát Hưng 242 VPK CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật 243 VRC CTCP Bất động sản và Đầu tư VRC 244 VSC CTCP Container Việt Nam 245 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 246 VSI CTCP Đầu Tư & Xây Dựng Cấp Thoát Nước 247 VTB CTCP Vietronics Tân Bình 248 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco