BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CAO NGUYỄN LỆ THƯ

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP

TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT Ở SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CAO NGUYỄN LỆ THƯ

ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP

TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

NIÊM YẾT Ở SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH.

Chuyên ngành: Kế Toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đánh giá các nhân tố bên trong

doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các doanh

nghiệp niêm yết ở Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM” là công trình nghiên cứu

khoa học nghiêm túc của cá nhân tác giả, với sự hỗ trợ của Thầy hướng dẫn. Các nội dung

nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công

bố.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014

Tác giả

Cao Nguyễn Lệ Thư

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC: Báo cáo tài chính

BKS: Ban kiểm soát

CBTT: Công bố thông tin

CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán

CNTT: Công nghệ thông tin

DN: Doanh nghiệp

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

DNNY: Doanh nghiệp niêm yết

HĐQT: Hội đồng quản trị

NĐT: Nhà đầu tư

SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán

SGDCK TP.HCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE)

TTKT: Thông tin kế toán

TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK: Thị trường chứng khoán

Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS:

Việt Nam VN:

Tiếng Anh

IASB: International Accounting Standards Board

FASB: Financial Accounting Standard Board

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1. Cách thức đo lường các nhân tố trong mô hình. ............................................... 48

Bảng 3.2. Thuyết minh 78 Khoản mục đo lường CLTTKT .............................................. 49

Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bổ các nhân tố theo thang đo định danh trong mẫu thống kê ......... 51

Bảng 3.4. Thống kê tỷ lệ vốn nhà nước trong mẫu ........................................................... 52

Bảng 4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ................................ 59

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả ......................................................................................... 60

Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan .................................................................................. 62

Bảng 4.4. Phân tích phương sai ANOVA nhân tố CEO ................................................... 64

Bảng 4.5. Phân tích phương sai ANOVA nhân tố AC ...................................................... 64

Bảng 4.6. Phân tích phương sai ANOVA nhân tố GOV ................................................... 65

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Trang

Hình 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK TP.HCM ..................................... 56

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi Chỉ số VN- INDEX từ năm 2000 đến ngày 30

tháng 6 năm 2014 .............................................................................................................. 57

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi khối lượng niêm yết từ năm 2000 đến tháng 6 năm

2014 của SGDCK TP.HCM .............................................................................................. 58

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức 1 công ty cổ phần điển hình .................................................... 37

Sơ đồ 4.1. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội ......................................... 67

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN.

PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH DOANH NGHIỆP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU.

PHỤ LỤC 03: DỮ LIỆU CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH.

PHỤ LỤC 04: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TRÊN SPSS.16.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết đề tài ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài. ......................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3

5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................................. 3

6. Bố cục của đề tài .............................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5

1.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................... 5

1.2. Đề tài nghiên cứu trong nước. ...................................................................................... 9

1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu. ..................................................................... 11

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH

NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC

CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ............................................................................. 13

2.1. Thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán ..................................................... 13

2.1.1. Thông tin kế toán .................................................................................................. 13

2.1.2. Chất lượng thông tin kế toán ................................................................................ 15

2.2. Đánh giá chất lượng thông tin kế toán ....................................................................... 16

2.2.1. Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB ................................................................. 17

2.2.1.1. Thích hợp ....................................................................................................... 17

2.2.1.2. Đáng tin cậy .................................................................................................... 18

2.2.1.3. Khả năng so sánh được .................................................................................. 18

2.2.1.4. Nhất quán ....................................................................................................... 19

2.2.1.5. Các hạn chế .................................................................................................... 19

2.2.2. Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB .................................................................. 20

2.2.2.1. Các giả định cơ bản ....................................................................................... 20

2.2.2.2. Các đặc điểm chất lượng ............................................................................... 20

2.2.2.3. Các hạn chế .................................................................................................... 21

2.2.3. Theo tiêu chuẩn của CobiT................................................................................... 21

2.2.4. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21 ........................................................ 22

2.2.5. Xu hướng hội tụ kế toán trên thế giới................................................................... 23

2.2.5.1. Các đặc điểm chất lượng cơ bản ..................................................................... 23

2.2.5.2. Các đặc điểm chất lượng bổ sung ................................................................... 23

2.2.5.3. Các hạn chế ..................................................................................................... 24

2.2.6. Kết luận chung về cách thức đánh giá chất lượng thông tin kế toán .................... 24

2.3. Lý thuyết nền ............................................................................................................. 26

2.3.1. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency theory) ......................................................... 26

2.3.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signaling theory) .................................................................. 28

2.3.3. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ............................................. 29

2.3.4. Lý thuyết về bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) ........................ 29

2.4. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán ........ 31

2.4.1. Đặc điểm doanh nghiệp ........................................................................................ 32

2.4.1.1. Quy mô doanh nghiệp .................................................................................... 32

2.4.1.2. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ......................................................... 34

2.4.1.3. Kết cấu vốn của nhà nước .............................................................................. 34

2.4.2. Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp ...................................................................... 36

2.4.2.1. Tách biệt chức danh giữa chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ...... 38

2.4.2.2. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành của doanh nghiệp........ 38

2.4.2.3. Quy mô Hội đồng quản trị của doanh nghiệp ................................................ 39

2.4.2.4. Sự tồn tại của Ban kiểm soát ......................................................................... 39

2.4.3. Đặc điểm tài chính ................................................................................................ 40

2.4.3.1. Khả năng sinh lời ........................................................................................... 41

2.4.3.2. Đòn bẩy tài chính (Nợ phải trả/ tổng tài sản) ................................................ 41

2.4.3.3. Khả năng thanh toán hiện hành ...................................................................... 42

2.4.3.4. Tổng tài sản cố định (hữu hình) ..................................................................... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 44

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 45

3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 45

3.1.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 45

3.1.2. Đo lường chỉ số chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính ................... 48

3.1.3.Thu thập dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 50

3.1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 53

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 54

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIẾN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 55

4.1. Giới thiệu Thị trường chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

........................................................................................................................................... 55

4.1.1. Giới thiệu Thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 55

4.1.2. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM .............................................. 55

4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 59

4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ................................... 59

4.2.2. Phân tích thống kê mô tả ...................................................................................... 60

4.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến ...................................................................... 61

4.2.4. Phân tích phương sai ANOVA ............................................................................. 63

4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy ............................................................................ 66

4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ................................................................................. 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 70

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 71

5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 71

5.1.1. Kết luận chung ...................................................................................................... 71

5.1.2. Kết luận từng nhân tố tác động ............................................................................ 72

5.1.2.1. Quy mô doanh nghiệp .................................................................................... 72

5.1.2.2. Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập ..................................................... 73

5.1.2.3. Kết cấu vốn nhà nước ..................................................................................... 76

5.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam .................................................................... 78

5.3. Hạn chế của đề tài ....................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết đề tài.

Việt Nam là một nước có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng cao, vì vậy vào năm

2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế

giới (WTO) là một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập. Để đáp ứng yêu cầu hội

nhập, việc phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) vững mạnh và minh bạch về

thông tin là yêu cầu cấp thiết giúp thị trường phát triển và tạo niềm tin cho nhà đầu tư

yên tâm đầu tư, bảo vệ quyền lợi NĐT khi tham gia trên thị trường, thu hút vốn đầu tư

quốc tế để phát triển TTCK Việt Nam. Với đặc điểm TTCK Việt Nam (VN) còn khá

non trẻ hơn so với TTCK trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy việc nâng cao chất

lượng thông tin kế toán cả về lượng lẫn về chất là cần điều kiện cần và đủ để TTCK

Việt Nam phát triển bền vững.

Trên thế giới đã chứng kiến những vụ bê bối về chất lượng thông tin kế toán

(CLTTKT) trên báo cáo tài chính (BCTC) làm mất lòng tin của nhà đầu tư (NĐT) khi

tham gia TTCK đó là sự sụp đổ của Enron, Worldcom. Tại Việt Nam, vụ bê bối về

BCTC của công ty Cổ Phần Bông Bạch Tuyết, Vinashin cũng đã làm cho NĐT đặt ra

câu hỏi lớn về mức độ trung thực, chính xác và hợp lý của thông tin trên BCTC hay

chính CLTTKT.

Vậy làm thế nào để nâng cao CLTTKT trên BCTC là vấn đề được quan tâm

không chỉ các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn của các NĐT hiện nay vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của các quyết định của người sử dụng

thông tin như NĐT, công ty chứng khoán, nhà quản lý doanh nghiệp (DN), cơ quan

quản lý nhà nước … tạo niềm tin cho NĐT đặc biệt là sự quan tâm đầu tư của NĐT

trên thế giới, giúp thu hút vốn để phát triển TTCK Việt Nam nói riêng cũng như nền

2

kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên việc nâng cao CLTTKT ở TTCK Việt Nam vẫn

chưa được quan tâm đúng mức và chưa có hướng giải quyết thích đáng. Hiểu được vấn

đề mang tính thời sự này, tác giả đã chọn đề tài: “Đánh giá các nhân tố bên trong

doanh nghiệp tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh”.

2. Mục tiêu của đề tài.

Với mục tiêu cần đạt được như:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thông tin kế toán (TTKT), CLTTKT trên BCTC.

+ Từ nghiên cứu trong và ngoài nước, nhận diện và kế thừa các nhân tố ảnh hưởng đến

CLTTKT, thêm nhân tố mới phù hợp với TTCK VN đưa vào mô hình nghiên cứu để

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm

yết (DNNY) ở Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (SGDCK

TP.HCM).

+ Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để xác định những nhân tố nào ảnh hưởng

đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNNY ở SGDCK TP.HCM.

+ Đánh giá thực trạng CLTTKT trên BCTC của DNNY. Từ đó đưa ra ý kiến góp phần

cải thiện và nâng cao CLTTKT trên BCTC để góp phần cho TTCK VN nói chung cũng

như SGDCK TP.HCM nói riêng phát triển theo hướng bền vững hơn, thông tin kế toán

minh bạch và chất lượng hơn tạo niềm tin cho NĐT.

Luận văn đề ra 2 câu hỏi cần trả lời là:

+ Các nhân tố nào bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các

DNNY ở SGDCK TP.HCM?

3

+ Các kiến nghị nào giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán căn cứ vào các nhân tố

ảnh hưởng?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

+ Đối tƣợng nghiên cứu: CLTTKT trên BCTC của DNNY và các nhân tố bên trong

DN ảnh hưởng đến CLTTKT.

+ Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 119 BCTC đã được kiểm toán năm 2013

của DNNY ở SGDCK TP.HCM thuộc các nhóm ngành xây dựng, công nghệ chế biến,

chế tạo. Tìm hiểu đo lường và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Luận văn vận dụng 2 phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính kết hợp phương

pháp định lượng.

+ Phƣơng pháp định tính: Mã hóa các biến định danh, tính chỉ số CLTTKT (QC)

thông qua chỉ số công bố thông tin bằng bảng thuyết minh gồm 78 khoản mục sử dụng

thang đo 0 và 1.

+ Phƣơng pháp định lƣợng: Thu thập dữ liệu từ BCTC của 119 DNNY. Chạy phần

mềm SPSS.16.0, sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội, xây dựng ma trận hệ số

tương quan để kiểm tra mối tương quan và độ phù hợp của các biến độc lập đo lường

bằng thang đo tỷ lệ, phân tích phương sai ANOVA để kiểm định các biến được đo

lường bằng thang đo định danh từ đó khám phá được các nhân tố ảnh hưởng đến

CLTTKT của các DNNY ở SGDCK TP.HCM.

5. Đóng góp mới của đề tài.

Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu trên thế giới và VN chủ yếu tìm hiểu các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, chất lượng công bố thông tin của

4

DN trên TTCK, chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, ứng dụng CNTT vào nâng

cao chất lượng thông tin công bố của các DN…. Chưa có nghiên cứu nào chỉ tập trung

vào các nhân tố bên trong DN để tìm hiểu tác động của chúng đến CLTTKT của

DNNY ở SGDCK TP.HCM.

Do vậy đóng góp mới của luận văn là: Xác định các nhân tố bên trong doanh

nghiệp ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM. Từ thực

trạng về CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM, kết hợp với sử dụng

các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT để đưa ra giải pháp nâng cao CLTTKT trình bày

trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM nói riêng và TTCK ở VN nói chung. Đồng

thời giúp cho NĐT có cơ sở đánh giá BCTC của DN thông qua các nhân tố ảnh hưởng

đến CLTTKT từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp, tạo niềm tin cho NĐT

về CLTTKT. Đề xuất giải pháp để thông tin được công bố trên TTCK được minh bạch

và chất lượng hơn.

6. Bố cục của đề tài.

Luận văn gồm có 5 chương:

+ Phần mở đầu.

+ Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

+ Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất

lượng thông tin kế toán trên BCTC của các DNNY.

+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

+ Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

5

CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Có rất nhiều nghiên cứu trong nước và cũng như trên thế giới nghiên cứu về chất

lượng và hiệu quả thông tin công bố của DNNY trên TTCK. Nghiên cứu với mục đích

tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thông tin công bố của

DNNY từ đó có những biện pháp và kiến nghị để TTCK được phát triển bền vững hơn,

thông tin được minh bạch hơn, bảo vệ lợi ích cho NĐT và thúc đẩy nền kinh tế phát

triển. Các nghiên cứu đã khám phá ra được các nhân tố như: Quy mô DN, loại công ty

kiểm toán, tình trạng niêm yết, đòn bẩy tài chính, quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên

độc lập của HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch/tổng giám đốc, tỷ lệ cổ phần

nắm giữ bởi NĐT, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi thành viên trong gia đình....ở mỗi môi

trường kinh tế khác nhau thì các nhân tố tác động cũng khác nhau. Để có thể hiểu rõ

hơn về các nhân tố tác động đến CLTTKT, tác giả sẽ trình bày tóm tắt các đề tài nghiên

cứu có liên quan ở Việt Nam và các nước trên thế giới.

1.1. Đề tài nghiên cứu nƣớc ngoài.

Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001): “A study of corporate disclosure practices

and effectiveness in Hong Kong”: Nghiên cứu về hiệu quả của việc thực hiện công bố

thông tin DN ở Hồng Kông. Phân tích mối liên hệ giữa các cấu trúc của quản trị DN (tỷ

lệ thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập không kiểm soát, sự tồn tại của

Ban kiểm toán (BKS), sự tồn tại của những thành viên HĐQT chi phối, tỷ lệ của các

thành viên HĐQT trong gia đình) với mức độ công bố thông tin tự nguyện trong các

báo cáo của DNNY ở TTCK Hồng Kông. Nghiên cứu kết luận rằng sự tồn tại của Ban

kiểm toán ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố tự nguyện BCTC, giúp nâng cao

CLTTKT công bố, giảm sai sót và gian lận trong BCTC.

Patrícia Teixeira Lopes, Lúcia Lima Rodrigues (2002): “Accounting for

Financial Instruments: An Analysis of the Determinants of Disclosure in the

6

Portuguese Stock Exchange”: Kế toán công cụ tài chính: “Phân tích nhân tố tác

động đến công bố thông tin trong TTCK Bồ Đào Nha”. Phân tích tác động của các

nhân tố đến mức độ công bố thông tin của DNNY ở TTCK Bồ Đào Nha. Nghiên cứu

kiểm định mối quan hệ các nhân tố của DN bao gồm: Quy mô DN, ngành công nghiệp,

chủ thể kiểm toán, tình trạng niêm yết, hoạt động kinh doanh đa quốc gia, đòn bẩy tài

chính, tầm quan trọng của cổ đông… với mức độ công bố thông tin trên TTCK Bồ Đào

Nha. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy đa biến. Mẫu nghiên cứu bao gồm

55 DNNY ở Bồ Đào Nha đến ngày 31/12/2001. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ

công bố thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô DN, tình trạng niêm yết, đòn bẩy

tài chính. Mức độ công bố thông tin tỷ lệ thuận với quy mô và đòn bẩy tài chính của

DN. DNNY ở nhiều quốc gia thì mức độ công bố thông tin cao hơn các DNNY trong

nước. Nghiên cứu cũng kết luận đối với DN có quy mô lớn, sử dụng đòn bẩy tài chính

cao, niêm yết ở nhiều thị trường nước ngoài thì mức độ công bố thông tin liên quan

công cụ tài chính cao hơn.

Gul,F.A.and Leung,S. (2004) “Board leadership, outside directors expertise

and voluntary corporate disclosures”: Cấu trúc HĐQT ảnh hưởng đến việc công bố

thông tin của DN. Gul và Leung (2004) cũng nghiên cứu TTCK Hồng Kông, phân tích

mối liên hệ giữa cấu trúc của HĐQT và công bố tự nguyện BCTC của 385 DNNY trên

cơ sở phân tích hồi quy. Kết quả đã chỉ ra rằng tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch

HĐQT và tổng giám đốc có ảnh hưởng đến công bố tự nguyện thông tin trên BCTC.

Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009): “Voluntary disclosure in the

annual reports of an emerging country: The case of Qatar.”: “Công bố thông tin

tự nguyện trong các báo cáo hàng năm của một quốc gia đang phát triển: Trường

hợp của Qatar”. Nghiên cứu này đặt ra để kiểm tra thực nghiệm các yếu tố quyết định

đến công bố thông tin tự nguyện trong các BCTC. Phương pháp nghiên cứu phân tích

thống kê mô tả kết hợp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Với mẫu 25 DNNY trên

7

TTCK Doha (DSM) ở Qatar. Chỉ số công bố thông tin tự nguyện được đo lường bằng

44 mục thông tin tự nguyện. Nghiên cứu chỉ ra rằng: Thời gian hoạt động, quy mô

DN, số lượng công ty con, và tổng tài sản ảnh hưởng lớn đến công bố thông tin, còn

lợi nhuận thì không ảnh hưởng.

Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yazkhiruni Yahya, University of Malaysia

(2009): “Disclosure Quality on Governance Issues in Annual Reports of Malaysian

PLCs": Chất lượng công bố thông tin liên quan tới các vấn đề quản trị trong báo cáo

thường niên của những công ty TNHH cộng đồng. Mục đích của nghiên cứu kiểm định

các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng thông tin công bố. Các vấn đề quản

trị tập trung vào các yếu tố nhà quản lý, HĐQT, BKS, kiểm toán trong và ngoài DN.

Kiểm định các nhân tố: BKS, thành phần HĐQT, quy mô doanh nghiệp (DN), lợi

nhuận, kiểm toán, ngành công nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố. Sử

dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính bội. Mẫu nghiên cứu

159 DNNY được chọn ngẫu nhiên năm 2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố:

Đòn bẩy tài chính, quy mô DN, ngành công nghiệp được tìm thấy có mối quan hệ với

chất lượng công bố thông tin liên quan tới các vấn đề quản trị.

Céline Michaïlesco, Université de Paris (2010): “The determinants of the

quality of accounting information disclosed by French listed companies.”: Các

nhân tố quyết định đến CLTTKT được công bố bởi các DN niêm yết của Pháp”:

Nghiên cứu các nhân tố quyết định CLTTKT trong BCTC của các DNNY ở Pháp. Với

biến độc lập là 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính, tình

trạng niêm yết và lợi nhuận. Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, phân tích

ANOVA. Mẫu nghiên cứu bao gồm 100 BCTC của DN hoạt động trong lĩnh vực công

nghiệp và thương mại từ năm 1991-1995. Đã đưa ra kết luận các yếu tố: Tình trạng

niêm yết ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC. Còn các yếu tố: Lợi nhuận của DN, cấu

8

trúc sở hữu không ảnh hưởng. Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin

trên BCTC của DN chỉ trong năm 1995.

Arman Aziz Karagül Ph.D, Nazlı Kepçe Yönet Ph.D (2011): “Impact of Board

Characteristics and Ownership Structure on Voluntary Disclosure: Evidence

from Turkey”: “Ảnh hưởng của đặc điểm HĐQT và cấu trúc sở hữu đến công bố

thông tin tự nguyện: Bằng chứng Thổ Nhĩ Kỳ”. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu tác

động của các nhân tố đặc điểm HĐQT và cấu trúc sở hữu đến công bố thông tin ở Thổ

Nhĩ Kỳ. Kiểm định các yếu tố: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của

HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch/tổng giám đốc, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi

NĐT, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi thành viên trong gia đình. Sử dụng phương pháp hồi

quy Poision. Mẫu nghiên cứu BCTC của 70 DN phi tài chính năm 2010 trên SGDCK

Istanbul (ISE)-100. Kết quả cho thấy: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của

HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch và tổng giám đốc ảnh hưởng tích cực đến

mức độ công bố thông tin của DN.

Jouini Fathi, University of Rome (2013): “The Determinants of the Quality of

Financial Information Disclosed by French Listed Companies”: Các nhân tố quyết

định chất lượng BCTC được công bố bởi DN niêm yết ở Pháp. Mục tiêu nghiên cứu

các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNY ở Pháp. Các nhân tố nghiên

cứu: Đặc điểm của HĐQT, cấu trúc sở hữu, hệ thống kiểm soát của các DNNY ở Pháp,

loại công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được công bố bởi DN niêm

yết ở Pháp. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính bội, ma trận hệ số

tương quan, chỉ số độ phù hợp của mô hình, chỉ số VIF hiện tượng đa cộng tuyến, phân

tích phương sai ANOVA. Mẫu nghiên cứu là 101 DNNY ở Pháp thời gian từ năm 2004

đến năm 2008. CLTTKT được ước tính theo 78 mục của chỉ số công bố. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tác động tích cực giữa CLTTKT trên BCTC của

9

DNNY ở Pháp với các nhân tố: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ tham dự của các thành viên

tại các cuộc họp HĐQT, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết.

Rapina, Padjadjaran University (2014) “Factors Influencing The Quality of

Accounting Information System and Its Implications On The Quality of

Accounting Information”: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin

kế toán và sự tác động của hệ thống thông tin kế toán đến CLTTKT. Nghiên cứu 3 nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán: Cam kết quản lý, văn hóa tổ

chức, cấu trúc tổ chức. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp khảo sát, bằng bảng

câu hỏi nhân viên kế toán. Phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích đường dẫn với sự giúp

đỡ của phần mềm LISREL 8.70. Mẫu nghiên cứu 33 nhân viên kế toán ở DN Bauding

Indonexia. Kết quả cho thấy cả 3 nhân tố: Cam kết quản lý, văn hóa tổ chức, cấu trúc

tổ chức đều ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống thông tin kế toán.

1.2. Đề tài nghiên cứu trong nƣớc.

Lê Trường Vinh, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2008): “Đánh giá

các yếu tố ảnh hƣởng đến tính minh bạch thông tin của DN niêm yết SGDCK

TP.HCM”. Mục tiêu đề tài tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin

của DNNY, đề xuất giải pháp nâng cao minh bạch thông tin kế toán. Phân tích tác

động của 5 nhân tố độc lập: Quy mô DN, nợ phải trả, tài sản cố định, lợi nhuận, vòng

quay tổng tài sản. Tác động đến nhân tố phụ thuộc là minh bạch thông tin, được đo

lường bằng thang đo Likert 5 điểm, tính điểm trung bình cho tất cả câu hỏi. Mẫu

nghiên cứu 30 DNNY ở SGDCK TP.HCM và 600 NĐT cá nhân tại TP.HCM. Lấy dữ

liệu từ BCTC đã được kiểm toán năm 2007. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập, xử lý

dữ liệu, xây dựng mô hình hồi quy, sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả,

kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, hồi quy tuyến tính bội.

Kết quả nhân tố lợi nhuận có ý nghĩa thống kê và là nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch

thông tin của DNNY ở SGDCK TP.HCM.

10

Phạm Thị Thu Đông, luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng (2013): “Nghiên cứu

các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các DNNY

tại SGDCK Hà Nội”. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

của các DNNY tại SGDCK Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình hồi

quy tuyến tính bội. Mẫu nghiên cứu: BCTC đã kiểm toán năm 2012 của 80 DNNY

trên SGDCK Hà Nội. Với các nhân tố ảnh hưởng: Quy mô DN (Logarit tự nhiên của

Tổng tài sản), Khả năng sinh lời (Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản), Đòn bẩy tài

chính (Nợ phải trả/ Tổng tài sản), chủ thể kiểm toán (=1 Nếu chọn Big4, =0 không

chọn Big4), Tài sản cố định (TSCĐ - Khấu hao/Tổng tài sản), Thời gian hoạt động

của DN, và Khả năng thanh toán (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn). Kết quả cho thấy

các DNNY có tỷ lệ tài sản cố định, khả năng sinh lời càng cao thì mức độ công bố

thông tin trong BCTC nhiều hơn các DN có tỷ trọng tài sản cố định thấp. Thời gian

hoạt động, quy mô DN, chủ thể kiểm toán, khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính

không ảnh hưởng mức độ công bố thông tin.

Nguyễn Thị Thanh Phương, luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng (2013): “Phân

tích các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của DN

niêm yết tại SGDCK TP.HCM”. Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin của DNNY ở SGDCK TP.HCM. Đo lường các nhân tố quản trị công

ty, cấu trúc sở hữu và đặc điểm DN. Sử dụng phương pháp định lượng hồi quy tuyến

tính bội. Mẫu nghiên cứu bao gồm BCTC của 99 DNNY tại thời điểm năm 2011. Kết

quả hồi quy cho thấy các nhân tố: Quy mô DN, thời gian niêm yết, chủ thể kiểm toán,

tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin.

Phan Minh Nguyệt, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014): “Xác

định và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên

BCTC của các công ty niêm yết ở VN”. Mục tiêu đề tài nghiên cứu tìm hiểu nhân tố

ảnh hưởng đến CLTTKT và mức độ ảnh hưởng của chúng. Kiểm định 7 nhân tố: Nhà

11

quản trị, lợi ích và chi phí, lập và trình bày BCTC, trình độ nhân viên kế toán, mục

đích lập BCTC, thuế, rủi ro kiểm toán những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT và

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT. Sử dụng phương pháp định tính và

định lượng. Mẫu nghiên cứu lập bảng câu hỏi để điều tra khảo sát, khảo sát 200 đối

tượng làm việc nhiều ngành nghề: Kế toán, kiểm toán, kinh doanh…. Thu thập, phân

tích xử lý dữ liệu khảo sát, dùng phần mềm SPSS 16.0 chạy mô hình hồi quy tuyến

tính bội, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Anpha và phân

tích EFA. Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến CLTTKT trên

BCTC là: Rủi ro kiểm toán, nhà quản trị DN, việc lập và trình bày BCTC, thuế, lợi ích

và chi phí.

1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu.

Như vậy, thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực

nghiệm trước đây về CLTTKT, có thể thấy tồn tại mối tương quan giữa CLTTKT và

các nhân tố bên trong hoặc bên ngoài của DN. CLTTKT bị tác động bởi nhiều nhân tố,

mỗi nhân tố tác động theo chiều hướng khác nhau, tác động tích cực hoặc tiêu cực đến

CLTTKT.

Trong những nghiên cứu của Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001), Patrícia

Teixeira Lopes, Lúcia Lima Rodrigues (2002), Gul,F.A.and Leung,S. (2004),

Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009), Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi,

Yazkhiruni Yahya, University of Malaysia (2009)… đã khám phá được những nhân tố

như: Sự tồn tại của ban kiểm soát, quy mô doanh nghiệp, tình trạng niêm yết, đòn bẩy

tài chính, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, thời gian

hoạt động của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, số lượng công ty con, tổng tài sản,

ngành công nghiệp…ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của những thông tin được

công bố. Đối với những nghiên cứu của Jouini Fathi (2013); Rapina, Padjadjaran

University (2014); Lê Trường Vinh (2008)…. về CLTTKT. Các nghiên cứu này đã cho

12

thấy nhân tố lợi nhuận, quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên tham dự cuộc họp của HĐQT,

loại công ty kiểm toán, cấu trúc tổ chức, cam kết quản lý, văn hóa tổ chức, khả năng

sinh lời, tài sản cố định ảnh hưởng đến CLTTKT. Các nghiên cứu đã kiểm định và tìm

hiểu tác động của các nhân tố ở những môi trường khác nhau, các quốc gia khác nhau.

Ở VN chưa có nghiên cứu nào chỉ tập trung tìm hiểu nhân tố bên trong DN tác động

đến CLTTKT. Trong luận văn này tác giả sẽ kế thừa các nhân tố bên trong doanh

nghiệp tác động đến CLTTKT và tiến hành đưa thêm vào mô hình 1 nhân tố kết cấu

vốn nhà nước để nghiên cứu. Để tìm hiểu những nhân tố nào bên trong doanh nghiệp

tác động đến CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Từ các nghiên cứu có liên quan đến nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác

động đến CLTTKT, tác giả tiếp tục kế thừa các nhân tố bên trong DN của nghiên cứu

trước bao gồm các nhân tố về đặc điểm DN, đặc điểm tài chính gồm 10 nhân tố: Quy

mô DN, thời gian hoạt động, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám

đốc, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, quy mô của HĐQT, tỷ suất sinh lời

trên vốn cổ phần (ROE), tồn tại Ban Kiểm Soát HĐQT, đòn bẩy tài chính, khả

năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ tài sản cố định. Đồng thời bổ sung thêm 1 nhân tố

kết cấu vốn nhà nƣớc vào mô hình nghiên cứu ở TTCK VN cụ thể SGDCK TP.HCM.

Nền kinh tế VN là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên nhà

nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các DN cổ phần ở VN phần lớn được

cổ phần hóa từ DNNN (nhà nước chiếm trên 100% vốn), đồng thời sau khi cổ phần

hóa, nhà nước vẫn còn sở hữu một tỷ lệ vốn trong cấu trúc vốn của DN. Do đó xem xét

kết cấu vốn nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến CLTTK là điểm mới của đề tài

nghiên cứu. Các chương tiếp theo sẽ làm rõ hơn về cơ sở lý thuyết, mô hình, phương

pháp nghiên cứu của đề tài.

13

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG

DOANH NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN

KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

CLTTKT chính là một đặc tính quan trọng trong công bố thông tin của DN,

giúp các NĐT, các nhà quản trị, nhà kinh tế, chính phủ có cơ sở đúng đắn để đưa ra

quyết định của mình. Trên TTCK thông tin cũng giống như một hàng hóa, vì vậy việc

đánh giá thông tin kế toán có chất lượng hay không còn phụ thuộc vào cảm nhận chủ

quan của người sử dụng. Thông tin kế toán do DN tạo lập, xử lý, công bố nên chất

lượng thông tin trên BCTC phụ thuộc phần lớn các yếu tố bên trong DN. Để có thể tìm

hiểu các nhân tố bên trong DN tác động đến CLTTKT, trước tiên tác giả sẽ tìm hiểu

các định nghĩa về thông tin kế toán, CLTTKT là gì, các khuôn mẫu lý thuyết để đánh

giá CLTTKT, để từ đó tác giả có được cơ sở lý luận là nền tảng để khám phá các nhân

tố tác động đến CLTTKT trên BCTC.

2.1. Thông tin kế toán và chất lƣợng thông tin kế toán.

2.1.1. Thông tin kế toán.

Là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp, là kết quả

của một quá trình kế toán, bao gồm những thông tin có tính hiện thực, đã xảy ra, có độ

tin cậy và có giá trị pháp lý. Theo Gelinas và Dull (2010) thì thông tin kế toán là những

sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với người sử dụng để phục

vụ cho việc ra quyết định.

TTKT được trình bày trong BCTC và CLTTKT cũng chính là chất lượng của

BCTC. Các khoản này xuất hiện trong BCTC như: Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở

hữu… là các ví dụ về TTKT. TTKT là tổng hợp thông tin trên BCTC dùng để cung cấp

thông tin tài chính bắt buộc, quan trọng và chính yếu của DN.

14

TTKT có vai trò rất quan trọng, theo Hansen & Mowen (1995): TTKT được sử

dụng cho những việc như: Đưa ra quyết định đầu tư, định hướng giá trị (quản lý thẩm

định), giám sát hoạt động và phương pháp quản lý. Theo Susanto (2008): Bằng cách sử

dụng TTKT, người đưa ra quyết định có thể đưa ra thông tin dự đoán về tương lai của

công ty, như là các dự đoán liên quan đến kế hoạch hàng năm, kế hoạch chiến lược,

đưa ra giải pháp quyết định lựa chọn thay thế.

Đối với nhà quản trị thì TTKT có vai trò cực kỳ quan trọng, làm cơ sở đưa ra

các quyết định kinh doanh quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn

vị. Một hệ thống TTKT tốt là tiền đề để đạt được lợi nhuận trong kinh doanh. TTKT

được phân thành hai loại: Kế toán tài chính (thông tin công khai) và kế toán quản trị

(thông tin riêng của DN).

TTKT hữu ích khi đáp ứng được yêu cầu của những người sử dụng thông tin,

giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp. Người sử dụng thông tin

tài chính có thể là chủ thể bên trong và bên ngoài DN.

+ Người sử dụng bên trong DN (người sử dụng chính) bao gồm:

Nhà quản lý: Để phân tích hoạt động, vị trí của DN và đưa các biện pháp thích hợp

để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh. Nhân viên: Để đánh giá hiệu quả hoạt

động của DN từ đó đề xuất vấn đề lương bổng và bảo đảm việc làm trong tương lai.

Chủ sở hữu: Để phân tích khả năng tồn tại của DN, lợi nhuận của khoản đầu tư và

xác định các hướng hoạt động của DN trong tương lai.

+ Người sử dụng bên ngoài DN bao gồm:

Các chủ nợ: Để xác định uy tín của DN đi vay, tùy tình hình tài chính của DN mà

các chủ nợ sẽ thiết lập các điều khoản tín dụng. Các chủ nợ bao gồm các nhà cung

cấp cũng như các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty tài chính. Cơ quan

Thuế: Để xác định độ tin cậy báo cáo thuế của DN. Chủ đầu tƣ: Để phân tích tính

15

khả thi và hiệu quả của việc đầu tư vào DN. Khách hàng: Để đánh giá tình hình tài

chính của nhà cung cấp đó là cần thiết cho họ để duy trì một nguồn cung cấp ổn

định trong dài hạn. Các cơ quan pháp lý: Để đảm bảo rằng những công bố TTKT

của DN là phù hợp với các quy định của pháp luật.

Thông tin kế toán được thể hiện chủ yếu dưới dạng BCTC. Chuẩn mực kế toán số

21(VAS 21): Trình bày BCTC cần tuân thủ các yêu cầu sau: BCTC phải trình bày

một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và

các dòng tiền của DN. Đồng thời, DN phải trình bày BCTC theo đúng quy định tại

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo Thông tư số

244/2009/TT-BTC. Hệ thống BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(BCLCTT) và Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC).

2.1.2. Chất lƣợng thông tin kế toán.

Theo Stair and Reynolds (2012), thông tin là nguồn tài nguyên chiến lược của tổ

chức nếu thông tin trong tổ chức có chất lượng tốt, thì sẽ giúp tổ chức hoạt động tốt,

thực hiện các mục tiêu của tổ chức một các hữu hiệu và hiệu quả hơn nhằm, đạt được

các mục tiêu đề ra. Nếu thông tin kém chất lượng sẽ tạo ra mối đe dọa đến sự tồn tại

của tổ chức. Do đó CLTTKT có vai trò rất quan trọng cho sự bền vững của một tổ

chức. CLTTKT ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các

quyết định kinh doanh của DN.

Theo O Briens (2004), thông tin kế toán có chất lượng cao nghĩa là thông tin có

những đặc điểm, thuộc tính, hoặc chất lượng hữu ích với người sử dụng. Hoặc theo

Kahn và Strong (1998) cho rằng chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp

đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin. CLTTKT sẽ bao

gồm 2 nhân tố là: Thứ nhất, lượng TTKT chính là số lượng thông tin công bố ra thị

16

trường có đầy đủ, tuân thủ quy định công bố và đáp ứng nhu cầu người cần thông tin,

thứ hai chất TTKT chính chất lượng TTKT công bố đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác,

hữu hiệu, phù hợp…. CLTTKT còn có thể góp phần giải quyết các vấn đề giám sát liên

quan đến cổ đông và nhà quản lý. Một thông tin kế toán có chất lượng còn tùy thuộc

vào cảm nhận của người sử dụng, thông tin có chất lượng khi đáp ứng nhu cầu của

người sử dụng thông tin. Do đó, việc nâng cao CLTTKT nên được thực hiện để tăng sự

tin tưởng của các chủ nợ vào thông tin công bố của DNNY và giảm chi phí đại diện.

CLTTKT bắt nguồn từ việc xây dựng và thực hiện một hệ thống TTKT có chất

lượng. TTKT có chất lượng cao, nghĩa là, thông tin có đặc điểm, thuộc tính có giá trị

đối với người sử dụng, giúp nhà quản trị quản lý tốt doanh nghiệp, NĐT đưa quyết

định kinh doanh sáng suốt và hiệu quả, chủ nợ giảm thiểu rủi ro khi cho vay…..Theo

Rapina (2014), Lesca (1995) chất lượng thông tin có đặc điểm là có thể đáp ứng hoặc

thậm chí vượt qua mong đợi của khách hàng, người sử dụng thông tin, chất lượng

thông tin là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được.

2.2. Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán.

CLTTKT có thể được đánh giá theo nhiều phương diện. Kahn và Strong (1998)

việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu

cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao. Để đánh giá

CLTTKT phải đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin và tùy thuộc vào

cảm nhận của người sử dụng và bối cảnh sử dụng, có thông tin kế toán hữu ích với

người sử dụng này nhưng chưa thực sự hữu ích với người sử dụng khác. Đo lường

CLTTKT chính là đo lường chất lượng BCTC. Các đối tượng sử dụng TTKT trên

BCTC với mục đích tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động

kinh doanh, dòng tiền, khả năng trả nợ của DNNY để người sử dụng thông tin căn cứ

vào đó để đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp, hợp lý.

17

Để có thể cung cấp thông tin hữu ích, BCTC cần thỏa mãn các đặc điểm chất

lượng. CLTTKT bao gồm 2 thành phần chính: Số lượng thông tin công bố và chất

thông tin công bố. Số lượng thông tin công bố phải đầy đủ các khoản mục theo đáp ứng

yêu cầu của người sử dụng và quy định theo Thông tư số 38/2007 Hướng dẫn về việc

công bố thông tin trên TTCK. Chất lượng thông tin trong công bố phải đảm bảo theo

khuôn mẫu lý thuyết. Trong nghiên cứu này tác giả tìm hiểu chất lượng của thông tin

công bố, quá trình thực hiện các đặc điểm chất lượng. Các khuôn mẫu lý thuyết đưa ra

các đặc điểm chất lượng bao gồm các giả định, nguyên tắc kế toán được hệ thống hóa

theo phương pháp diễn dịch và quy chuẩn.

2.2.1. Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB.

FASB đưa ra hai nhóm đặc điểm chất lượng, bao gồm:

Các đặc điểm cơ bản: Thích hợp và đáng tin cậy. Các đặc điểm thứ yếu: Nhất quán và

có thể so sánh được. Bên cạnh đó, FASB cũng nêu các hạn chế của việc thực hiện các

đặc điểm chất lượng.

2.2.1.1. Thích hợp.

Thông tin kế toán là thích hợp (relevance) khi nó có khả năng thay đổi quyết

định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải:

+ Có giá trị dự đoán (predictive value) và giá trị đánh giá (feedback value): Thông tin

làm thay đổi quyết định thông qua việc giúp người quyết định dự đoán hay đánh giá

hoặc thay đổi những dự đoán trước đó. Các TTKT sẽ làm giảm tính không chắc chắn

trong các quyết định người sử dụng.

+ Kịp thời (timeliness): Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc ra quyết định, kịp thời là

một khía cạnh hổ trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm cho thông tin

thích hợp, nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.

18

2.2.1.2. Đáng tin cậy.

TTKT đáng tin cậy (reliability) trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi được

trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin đáng tin cậy khi:

+ Trình bày trung thực (representation faithfulness): Nghĩa là TTKT (bao gồm sự đánh

giá và diễn đạt) phù hợp với nghiệp vụ/ sự kiện muốn trình bày. Tùy theo hoàn cảnh cụ

thể của DN mà TTKT có thể phù hợp hoặc không phù hợp với các đối tượng khác

nhau. Cần chú ý trình bày trung thực không có nghĩa là chính xác. Trình bày trung thực

cần phải tránh thiên lệch. Thiên lệch trong đo lường kế toán là xu hướng làm cho số

liệu luôn quá cao hoặc quá thấp so với thực tế. Thiên lệch có thể do sai xót hay gian lận

trong các bước thực hiện.

+ Có thể kiểm chứng (verifiability): Cần thiết để đảm bảo sự trình bày trung thực của

thông tin. Có thể kiểm chứng là khả năng thông qua sự đồng thuận giữa những người

đánh giá (đủ năng lực và độc lập) để bảo đảm thông tin phù hợp với nghiệp vụ/sự kiện

muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên

lệch.

Tuy nhiên cần chú ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên lệch do

người đo lường hơn là do phương pháp đo lường. Trong trường hợp này, kiểm chứng

chỉ có khả năng phát hiện các sai lệch do người đo lường gây ra.

+ Trung lập (neutrality): Nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch nhằm đạt

đến một kết quả định trước hay không chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt. Yêu cầu

trung lập quan trọng với các nhà lập quy hơn là những người thực hiện, tuy nhiên cả

hai đều phải quan tâm đến vấn đề này.

2.2.1.3. Khả năng so sánh đƣợc.

Yêu cầu có thể so sánh (comparability): Được nhằm đảm bảo người sử dụng

thông tin có thể nhận thấy sự tương tác và khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế: Các

hiện tượng kinh tế giống nhau phải được phản ánh giống nhau và các hiện tượng khác

nhau sẽ được phản ánh khác nhau.

19

2.2.1.4. Nhất quán.

Yêu cầu nhất quán (consistency): Đòi hỏi sự phù hợp giữa các kỳ kế toán thông

qua việc không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán. Nhất quán không có nghĩa là

không được áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc tốt hơn. Khi đó, để đảm bảo khả

năng so sánh được cần có những thuyết minh thích hợp.

2.2.1.5. Các hạn chế

Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện một cách đầy đủ.

FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm:

Quan hệ chi phí – lợi ích (cost and benefits): Lợi ích có được từ việc cung cấp

một TTKT cần được xem xét trong quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin đó,

xem xét trong quá trình thiết lập chuẩn mực. Trọng yếu (materiality): Thông tin

được gọi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh hưởng đến các

quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của

thông tin hoặc sự đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Như vậy, trọng yếu không phải

là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân cách. Đặc điểm ngành nghề:

Việc trình bày hợp lý BCTC và kết quả hoạt động kinh doanh của DN tùy thuộc

vào ngành nghề đặc thù có những đặc điểm riêng theo thông lệ chung chỉ có trong

ngành nghề đó. Thận trọng (conservatism): Là phản ứng thận trọng đối với các

tình huống chưa rõ ràng để bảo đảm rằng tình huống chưa rõ ràng và các rủi ro tiềm

tàng được xem xét một cách đầy đủ. Theo FASB thận trọng là khi tồn tại một tình

huống chưa rõ ràng, cần cố gắng xem xét một cách đầy đủ những vấn đề không

chắc chắn. Thận trọng không có nghĩa là hoãn ghi nhận thu nhập quá thời điểm mà

nó đã có đủ bằng chứng đáng tin cậy và cũng không được dùng để biện hộ cho việc

ghi nhận một khoản lỗ khi nó chưa có đủ bằng chứng đáng tin cậy. Ngoài ra, FASB

cũng đề xuất việc thuyết minh đầy đủ về những tình huống không chắc chắn như

nội dung sự việc, các thông tin liên quan để người đọc có thể có sự xét đoán của

riêng mình.

20

2.2.2. Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB.

2.2.2.1. Các giả định cơ bản.

Khuôn mẫu lý thuyết của IASB đưa ra hai giả định cơ bản là cơ sở dồn tích và

tính hoạt động liên tục.

+ Cơ sở dồn tích (accrual basis): Để thỏa mãn mục đích cung cấp thông tin hữu ích

cho người sử dụng để đưa ra quyết định kinh tế, BCTC phải lập trên cơ sở dồn tích.

Trên cơ sở này ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được ghi nhận khi phát sinh

(không phải khi thu tiền hoặc chi tiền) và được ghi chép và báo cáo vào thời kỳ mà

chúng có liên quan.

+ Tính hoạt động liên tục (going concenrn): BCTC được lập trên cơ sở giả định rằng

DN đang hoạt động và còn tiếp tục hoạt động, nghĩa là không bị hoặc không cần phải

giải thể hay thu hẹp hoạt động trong một thời gian có thể thấy được. Khi giả thiết này

bị vi phạm, BCTC có thể phải lập trên một cơ sở khác, khi đó phải khai báo về cơ sở

này trên BCTC.

2.2.2.2. Các đặc điểm chất lƣợng.

IASB đưa ra đặc điểm chất lượng của BCTC bao gồm: Có thể hiểu được, thích

hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh.

+ Có thể hiểu được (understandability): Để cung cấp thông tin hữu ích, BCTC phải

được hiểu bởi người sử dụng. Người đọc được giả định là người có một kiến thức nhất

định về kinh tế, kế toán và có thiện chí, nỗ lực để đọc BCTC.

+ Thích hợp (relevance): Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết

định của người sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá quá

khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đó. Tính

thích hợp bao gồm tính dự đoán vá tính xác nhận, hai đặc tính này quan hệ với nhau.

Tính thích hợp của thông tin chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu của thông

tin.

21

+ Đáng tin cậy (reliability): Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót hay thiên lệch một

cách trọng yếu, đồng thời phản ánh trung thực vấn đề cần phải trình bày. Đáng tin cậy

bao gồm các yêu cầu: Trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không

thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.

+ Có thể so sánh (comparability): BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước,

với DN khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một

cách nhất quán trong toàn DN, giữa các thời kỳ và giữa các DN. Việc thuyết minh là

cần thiết để đảm bảo tính so sánh được. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là DN

không thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

2.2.2.3. Các hạn chế.

Thông tin nếu báo cáo chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp, ngược lại, việc cung

cấp thông tin đáng tin cậy lại đòi hỏi phải có thời gian. Cần phải có sự cân đối giữa yêu

cầu kịp thời và tính đáng tin cậy của thông tin. Ngoài ra IASB còn đề cập đến khái

niệm trung thực và hợp lý. BCTC cần trình bày trung thực và hợp lý về tình hình tài

chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi tình hình tài chính của DN. Việc áp dụng các

đặc điểm chất lượng và các chuẩn mực thích hợp sẽ được xem là mang lại sự trình bày

trung thực và hợp lý cho BCTC.

2.2.3. Theo tiêu chuẩn của CobiT.

Trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), CLTTKT trước hết

cần đáp ứng yêu cầu chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng CNTT. Theo

quan điểm của kiểm soát CNTT, chất lượng thông tin đề cập tới các khía cạnh liên

quan tới nội dung thông tin chẳng hạn như vấn đề về tin cậy của thông tin hay vấn đề

gian lận thông tin, an toàn thông tin, sẵn sàng của thông tin. Theo định nghĩa của

CobiT, chất lượng thông tin được đánh giá qua 7 tiêu chuẩn như sau (IT Governance

Institute, 2006)

22

+ Hữu hiệu: Thông tin được coi là hữu hiệu nếu phù hợp với yêu cầu xử lý kinh doanh

của người sử dụng; đáp ứng kịp thời, chính xác trong tính toán số học, nhất quán

phương pháp tính toán theo những phương pháp kế toán đã chọn lựa và hữu ích cho

việc ra quyết định kinh tế theo đúng các phương pháp kế toán lựa chọn.

+ Hiệu quả: Là thước đo đánh giá việc sử dụng các nguồn lực (con người, thiết bị, cơ

sở hạ tầng, phần mềm,...) trong quá trình thu thập, xử lý, tạo thông tin nhằm đảm bảo

lợi ích cao nhất.

+ Bảo mật: Đảm bảo thông tin được bảo vệ nhằm tránh việc truy cập (xem, sửa, thêm

vào, hủy) hay công bố sử dụng không được phép nhằm đảm bảo tính bảo mật của

thông tin. Đây là tiêu chuẩn liên quan tới chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin.

+ Toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo chính xác và tin cậy. Nó được đánh giá qua 2 nội

dung: Đảm bảo các thông tin đúng, đủ, không bị trùng lắp tại các điểm phát sinh dữ

liệu, và không bị làm khác biệt trên qui trình khai thác.

+ Sẵn sàng: Đây là đặc tính thể hiện thông tin sẵn sàng đáp ứng phục vụ cho xử lý kinh

doanh hiện tại và tương lai.

+ Tuân thủ: Đây là tiêu chuẩn yêu cầu thông tin phải phù hợp luật pháp của quốc gia.

+ Đáng tin cậy: Đảm bảo sự chính xác của thông tin.

2.2.4. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 21).

Theo chuẩn mực kế toán VN, chất lượng thông tin được trình bày ở nội dung

“Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, bao gồm (theo Bộ tài chính, 2002):

+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ

sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội

dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng

với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

23

+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được

ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

+ Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.

+ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu

đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải

trình trong phần thuyết minh.

+ Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất

quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người

sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá.

2.2.5. Xu hƣớng hội tụ kế toán trên thế giới.

Xu hướng hội tụ IASB - FASB (2004) đưa ra hai đặc điểm chất lượng cơ bản,

bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế.

2.2.5.1. Các đặc điểm chất lƣợng cơ bản.

+ Thích hợp: Thông tin thích hợp là thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của

ngưởi sử dụng như một người cung cấp vốn, thông qua 2 chức năng: Chức năng dự

đoán và chức năng xác nhận.

+ Trình bày trung thực: Để hữu ích, thông tin trên BCTC phải trình bày trung thực về

các hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Để trình bày trung thực, thông tin phải: Đầy đủ,

nghĩa là BCTC phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày trung thực về hiện

tượng kinh tế muốn trình bày.

2.2.5.2. Các đặc điểm chất lƣợng bổ sung.

+ Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể phân biệt giữa

hai hiện tượng kinh tế. Để thông tin có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán, nghĩa

24

là sử dụng cùng phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ cũng như trong một kỳ

trong toàn DN.

+ Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc lập và có

đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế

muốn trình bày và các phương pháp ghi nhận/ đánh giá đã chọn áp dụng không có sai

sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.

+ Tính kịp thời: Thông tin kịp thời đưa đến người quyết định trước khi nó mất khả

năng ảnh hưởng.

+ Có thể hiểu được: Liên quan đến việc phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ

ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức hợp lý về hoạt động kinh doanh

và kinh tế, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có thể hiểu được.

2.2.5.3 Các hạn chế.

Trọng yếu: Tính trọng yếu phụ thuộc vào tính chất và số tiền của thông tin bị bỏ

sót hoặc trình bày sai trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu được xem là một giới hạn vì

nó ảnh hưởng đến tất cả các đặc điểm chất lượng. Chi phí: BCTC phải giải thích cho

người sử dụng và người lập BCTC về chi phí trên cả hai phương diện định lượng và

định tính. Các tổ chức lập quy sẽ thu thập thông tin định lượng, định tính của lợi ích và

chi phí của các bên để nghiên cứu kỹ trước khi ban hành các chuẩn mực. Nhìn chung,

xu hướng hội tụ đã sắp xếp lại các khái niệm cấu thành đặc điểm chất lượng và quan

trọng hơn, làm rõ một số khái niệm còn có sự nhận thức khác nhau.

2.2.6. Kết luận chung về cách thức đánh giá CLTTKT.

Khi tìm hiểu chi tiết những nội dung cơ bản của 4 khuôn mẫu lý thuyết dùng để

đánh giá CLTTKT, mỗi khuôn mẫu lý thuyết thích hợp ở mỗi môi trường khác nhau.

25

Nhưng nhìn chung các khuôn mẫu lý thuyết đều có những tiêu chuẩn để đo lường

CLTTKT chủ yếu:

+ Thông tin kế toán đươc trình bày cần bao gồm những nội dung sau: Chính xác, đầy

đủ, kịp thời, thích hợp, đáng tin cậy.

+ Đặc điểm liên quan đến phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin: Nhất quán, khách

quan.

+ Đặc điểm liên quan trình bày thông tin kế toán bao gồm: Có thể so sánh, có thể hiểu

được, có thể kiểm chứng được.

Trong đề tài này với đặc điểm TTCK Việt Nam nên tác giả hướng nghiêng về cách

đánh giá CLTTKT theo VAS 21 chuẩn mực kế toán Việt Nam kết hợp thêm các tiêu

chuẩn quốc tế thích ứng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và ứng dụng công nghệ

thông tin. Với 2 giả định cơ bản: Cơ sở dồn tích và tính hoạt động liên tục. Bao gồm

những nội dung cơ bản: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so

sánh được, kết hợp với 2 đặc điểm bổ sung là TTKT phải đáng tin cậy và bảo mật là

những tiêu chuẩn để đánh giá CLTTKT của DNNY ở SGDCK TP.HCM. Một thông tin

kế toán được trình bày đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn sẽ giúp người sử dụng có thể có cơ

sở để đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hoạt động kinh

doanh của DNNY để từ đó đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp. Để có thể đáp ứng

những tiêu chuẩn đó thì có nhân tố nào bên trong doanh nghiệp sẽ tác động làm cho

CLTTKT không đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng nữa hoặc các nhân tố nào thúc đẩy

làm gia tăng CLTTKT. CLTTKT sẽ bị tác động bởi nhân tố bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp. Trong luận văn này tác giả sẽ tập trung tìm hiểu nhân tố nào bên trong

doanh nghiệp sẽ trực tiếp ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến CLTTKT.

26

2.3. Lý thuyết nền.

Có nhiều cơ sở lý thuyết cho thấy sự tác động của các nhân tố đến CLTTKT

trên BCTC. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ tập trung tìm hiểu tác động của cơ sở lý

thuyết nền: Lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết chi phí sở hữu, lý

thuyết bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến CLTTKT.

2.3.1. Lý thuyết chí phí đại diện( Agency theory).

Jensen & Meckling (1976) đã định nghĩa lý thuyết đại diện là chỉ mối quan hệ

giữa bên ủy nhiệm (NĐT, chủ sở hữu..) và bên được ủy nhiệm (nhà quản lý), trong đó

bên được ủy nhiệm sẽ đại diện cho bên ủy nhiệm quản lý DN, thực hiện các công việc

được ủy nhiệm.

Một nghiên cứu khác của Fama & Jensen (1983) kết luận rằng trong một công ty

có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cách khác là người sở hữu thực sự

của công ty không tham gia vào việc quản lý công ty. Nhà quản lý có nhiều thông tin

hơn về tình hình công ty và họ sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân họ. Chi

phí đại diện xảy ra giữa các chủ thể: HĐQT - giám đốc, tổng giám đốc - giám đốc chi

nhánh, người thuê lao động – người lao động. Hai bên đều mong muốn tối đa hoá lợi

ích của mình, trong khi cổ đông mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình thông qua việc

tăng giá trị của DN, còn đối với nhà quản lý thì mong muốn tối đa hóa thu nhập. Gây ra

xung đột lợi ích, kèm theo thông tin bất cân xứng, làm nảy sinh những nguy cơ khiến

cho hiệu quả hoạt động của DN không đạt mức tối ưu, gây thiệt hại cho các NĐT. Nhà

quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động của DN nên chủ động trong việc nắm

bắt các thông tin của DN và có thể thực hiện những hành động hay quyết định nhằm tối

đa hoá lợi ích cho mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của NĐT. Trong khi đó NĐT,

cổ đông không trực tiếp quản lý DN nên ít có cơ hội tiếp cận thông tin trực tiếp từ DN

để ra quyết định, bị động trong thu thập thông tin của DN. Nhà quản lý có thể khai

27

khống doanh thu, khai thiếu chi phí làm tăng lợi nhuận ảo DN để hoàn thành chỉ tiêu

lợi nhuận cổ đông đề ra, như vậy sẽ làm cho CLTTKT trên BCTC không còn trung

thực chính xác và đáng tin cậy. Những tổn thất gây ra trong trường hợp này được gọi là

chi phí đại diện. Và mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy nhiệm và người được ủy nhiệm,

bất cân xứng thông tin tạo ra chi phí đại diện.

Jensen & Meckling (1976) chia chi phí đại diện làm ba loại bao gồm:

+ Chi phí giám sát (Monitoring costs)

+ Chi phí liên kết (Bonding costs)

+ Các chi phí khác (Residual costs)

Chi phí đại diện sẽ được giảm thiểu bằng cách bên ủy nhiệm sẽ chủ động khuyến khích

bằng vật chất và phi vật chất cho người được ủy nhiệm để khuyến khích và tạo động

lực cho người được ủy nhiệm hành động vì mục tiêu chung của DN, công bố nhiều

thông tin tự nguyện hơn. Bằng việc trả lương và thưởng theo hiệu quả công việc, theo

kết quả hoạt động kinh doanh của DN bằng các hình thức như: thưởng bằng cổ phiếu,

giáo dục ý thức tự trọng nghề nghiệp, các danh hiệu thi đua, cơ hội thăng tiến. Thiết kế

hệ thống kiểm tra giám sát trong nội bộ DN hiệu quả hơn, hệ thống giải trình và giám

sát nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn. Cải thiện hiệu quả trong giám sát ban giám đốc nhằm

mục đích tăng công bố thông tin tự nguyện của DN.

Chi phí đại diện sẽ giảm khi DN công bố thông tin nhiều hơn và CLTTKT ngày càng

nâng cao sẽ làm giảm bất cân xứng thông tin giữa cổ đông và nhà quản lý. Liên quan

đến chi phí đại diện thì những nhân tố liên quan tới cấu trúc HĐQT: Quy mô HĐQT,

Tính kiêm nhiệm chủ tịch và tổng giám đốc, số lượng thành viên HĐQT độc lập... sẽ

ảnh hưởng lớn đến CLTTKT trên BCTC. Bên cạnh đó theo nghiên cứu của Zhang & Li

(2008) đã chỉ ra rằng DN sử dụng đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch biến với chi

phí đại diện trên mẫu nghiên cứu các công ty ở Anh. Khi DNNY có chi phí đại diện

càng cao sẽ làm cho CLTTKT thấp do hiện tượng bất cân xứng thông tin làm cho các

28

thông tin được DNNY công bố ra không còn đáng tin cậy nữa, do nhà quản lý vì lợi ích

của mình có thể điều khiển thông tin DN theo lợi ích cá nhân. Tóm lại từ lý thuyết đại

diện tác giả sẽ nghiên cứu các nhân tố: Cấu trúc HĐQT, đòn bẩy tài tài chính là nhân tố

tác động đến CLTTKT thông qua lý thuyết chi phí đại diện.

2.3.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signaling theory).

Lý thuyết dấu hiệu mô tả hành vi khi hai bên (cá nhân hoặc tổ chức) có thể truy

cập thông tin khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi tín hiệu sẽ tìm cách gửi

các thông tin (tín hiệu) và bên nhận thông tin sẽ phải chọn cách nào để giải thích những

thông tin đó. Lý thuyết dấu hiệu về cơ bản có liên quan đến việc làm giảm thông tin bất

cân xứng giữa hai bên.

Giả định thông tin không bằng nhau và không có sẵn cho các bên liên quan cùng

một lúc. Thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến lựa chọn bất lợi cho NĐT với kết quả

đạt được là một giá trị thấp cho một chính sách đầu tư. Vì vậy, các công ty CBTT ra thị

trường một cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến NĐT. CBTT là một trong những

công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự khác biệt về chất lượng hoạt động của công

ty này so với công ty khác. Thông tin tài chính được sử dụng như là một công cụ

truyền tín hiệu đến thị trường hiệu quả.

Kết quả tài chính của công ty là dấu hiệu được gửi đi cho các NĐT để xem xét

và quyết định đầu tư. Dấu hiệu này là nền tảng cho chính sách truyền thông của công

ty. Chất lượng các thông tin được công bố hay chất lượng BCTC là tín hiệu tạo niềm

tin cho NĐT, để thuyết phục các NĐT rằng các thông tin được công bố là đáng tin cậy

và minh bạch. Các DN bằng các hoạt động như kiểm toán BCTC bởi công ty kiểm toán

có tiếng, thuê các chuyên gia để giám định thông tin, thực hiện các hoạt động kiểm soát

nội bộ về độ tin cậy thông tin, tránh sai sót gian lận trong thông tin kế toán....để tạo độ

tin cậy cho BCTC, các thông tin mà DN công bố và đó là tín hiệu để thuyết phục NĐT

29

về CLTTKT. Như vậy DN có quy mô lớn và khả năng sinh lời cao thì CLTTKT trên

BCTC sẽ cao hơn DN khác. Do đó, theo lý thuyết dấu hiệu, DN có quy mô lớn muốn

thu hút vốn đầu tư để thực hiện dự án, sẽ cung cấp tín hiệu là CLTTKT trên BCTC cao,

được kiểm toán bởi công ty có tiếng, để có thể tăng niềm tin cho NĐT nhằm thu hút

vốn đầu tư.

2.3.3. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory).

Lý thuyết chi phí sở hữu được coi là một trong những hạn chế quan trọng nhất

trong công bố thông tin (CBTT). Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến

quyết định cung cấp thông tin riêng tư của DN. Các DN nhỏ rất nhạy cảm trong CBTT,

nếu CBTT quá nhiều sẽ gây bất lợi và làm tổn hại đến lợi thế cạnh tranh của DN vừa

và nhỏ trên thị trường. (Singhvi và Desai, 1971, Giner, 1995)

Một số mô hình lý thuyết nghiên cứu của: Newman và Sansing (1993) và Gigler

(1994) cho thấy rằng mức độ công bố thông tin tăng thì chi phí sở hữu cũng tăng, khi

đó nhà quản lý có xu hướng sẽ công bố thông tin không đáng tin cậy.

Lý thuyết chi phí sở hữu xem xét lợi ích và chi phí của việc công bố thông tin

hay không công bố thông tin.

Những chi phí này không chỉ bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị và công bố các

thông tin kế toán, mà còn bao gồm chi phí liên quan khác như: Thông tin của công ty

bị các đối thủ cạnh tranh nắm bắt gây bất lợi trong kinh doanh… Do đó CLTTKT trên

BCTC có thể giảm do DN cố tình che giấu thông tin, không công bố thông tin chính

xác đáng tin cậy do áp lực bị cạnh tranh và chi phí cao hơn so với lợi ích của CBTT.

2.3.4. Lý thuyết về bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information).

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất

hiện vào những năm 1970 của các nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và

Joseph Stiglitz.

30

Trong kinh tế học nói chung, tình trạng thông tin bất cân xứng phát sinh trong

một giao dịch, khi một bên tham gia (người bán) có nhiều thông tin hơn hoặc có thông

tin tốt hơn các bên còn lại (người mua) dẫn đến việc đưa ra quyết định đầu tư không

chính xác, gây cung - cầu ảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro với thị trường. Như chúng ta đã biết

hoạt động mua bán mặc nhiên là một giao dịch bất cân xứng thông tin. Chứng khoán

cũng là một loại hàng hóa vì vậy hoạt động mua bán trên TTCK cũng là một giao dịch

bất cân xứng thông tin.

Trên TTCK, hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra khi: DN công bố thông

tin, BCTC không đáng tin cậy hoặc kém chất lượng như: DN che giấu các thông tin bất

lợi khi kinh doanh đầu tư bị thua lỗ, bị thiệt hại tài sản do các nguyên nhân chủ quan,

khách quan và thổi phồng thông tin có lợi..., DN cung cấp thông tin không công bằng

đối với các NĐT, thông tin không chính xác...làm CLTTKT trên BCTC giảm đi, NĐT

do là người bị động trong việc thu thập thông tin, các thông tin chủ yếu được thu thập

từ thông tin công bố của DN, từ BCTC của DN, việc xác minh độ tin cậy của thông tin

chủ yếu dựa vào báo cáo kiểm toán của công ty kiểm toán. Hàng hóa trên TTCK rất

đặc biệt, không phải hàng hóa cụ thể mắt người có thể nhìn thấy, kiểm tra chất lượng

được mà hàng hóa TTCK là cổ phiếu trái phiếu, chứng chỉ đầu tư của các DN niêm

yết… là hàng hóa vô hình dựa trên sự tồn tại và uy tín của DN. Vì vậy CLTTKT là yếu

tố hàng đầu giúp NĐT đưa ra quyết định sáng suốt và hiệu quả, giảm được bất cân

xứng thông tin so với các DNNY công bố nhiều thông tin hơn ra thị trường, nâng cao

CLTTKT sẽ làm tăng niềm tin cho NĐT và giúp TTCK ngày càng phát triển.

Thông tin bất cân xứng là nguồn gốc hình thành hai vấn đề "Rủi ro đạo đức" và "Lựa

chọn đối nghịch" làm giảm niềm tin NĐT vào BCTC.

31

2.4. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán.

Trong các nghiên cứu của: Lang and Lundholm. (1993), Leventis and Weetman.

(2004) chia các yếu tố ảnh hưởng đến CLTTKT thành 3 nhóm: Cấu trúc tổ chức của

DN, hiệu quả hoạt động và thị trường hoạt động.

Barako et al (2006); Chavent et al. (2006); Ho and Taylor. (2007); Cheung

(2010) đã chứng minh các biến liên quan đến lợi nhuận và cấu trúc thị trường tác động

đến CLTTKT được công bố của DN bao gồm các biến: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy

tài chính, khả năng sinh lời, tình trạng niêm yết, quy mô của công ty kiểm toán...

Trong nghiên cứu của Jouini Fathi (2013), tác giả đã kiểm định các nhân tố bao

gồm: Đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, nhân tố về đặc điểm cấu trúc tổ chức, sự tồn

tại của ban kiểm soát tác động đến CLTTKT. Đã chứng minh 4 nhân tố tác động đến

CLTTKT bao gồm những nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, số lượng thành viên tham dự

các cuộc họp thường niên, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết ảnh hưởng đến

CLTTKT của DNNY ở Pháp.

Trong nhiều lý thuyết và nghiên cứu của các tác giả như: Jensen (1983), Healy

and Palepu (2001), Ho and Wong (2001), Bujaki and McConomy (2002), Clarkson et

al, (2003), Barako et al. (2006) and Cheung (2010). Đã khám phá được các nhân tố liên

quan cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp với 4 thành phần: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ

thành viên HĐQT độc lập không điều hành, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và

tổng giám đốc, số lượng thành viên tham dự các cuộc họp thường niên, là những nhân

tố tác động đến hiệu quả và CLTTKT đươc công bố bởi DN.

Tương tự trong nghiên cứu của Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009),

các tác giả đã khám phá được các nhân tố: Thời gian hoạt động của DN, quy mô của

DN, tổng tài sản ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả và chất lượng của công bố thông

tin của doanh nghiệp ở Qatar. Trong nghiên cứu của Ho and Wong (2001) tác giả cũng

32

kết luận nhân tố sự tồn tại của ban kiểm soát ảnh hưởng đến hiệu quả của việc công bố

thông tin của DN.

Kế thừa và phát huy các kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT của

các tác giả trong nghiên cứu trước, trong luận văn này tác giả kế thừa 10 nhân tố bên

trong DN ảnh hưởng đến CLTTKT. Và một biến độc lập được xem xét là biến phù hợp

với đặc điểm nền kinh tế VN để đưa kiểm định là biến kết cấu vốn nhà nước. Tóm lại,

trong nghiên cứu này tác giả sẽ kiểm định 11 biến độc lập để kiểm định ảnh hưởng của

các biến đến CLTTKT bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của DN,

cấu trúc vốn nhà nước, sự tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, tỷ lệ

thành viên HĐQT không điều hành của DN, quy mô HĐQT của DN, khả năng sinh lời,

sự tồn tại của ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tài sản

cố định. 11 biến bên trong DN sẽ được chia thành 3 nhóm nhân tố: Đặc điểm doanh

nghiệp, đặc điểm tài chính, cấu trúc tổ chức của DN.

2.4.1. Đặc điểm doanh nghiệp.

2.4.1.1. Quy mô doanh nghiệp.

Các DN có quy mô lớn cần sử dụng nhiều loại vốn để đầu tư và điều tiết hoạt

động. Để sử dụng được nhiều loại vốn và thu hút được nhiều vốn đầu tư, các DN lớn

cần phải minh bạch thông tin tài chính, BCTC phải được kiểm toán bởi công ty kiểm

toán uy tín, xây dựng bộ máy kế toán trong DN tốt để nâng cao CLTTKT trên BCTC

nhằm củng cố niềm tin của NĐT vào BCTC để thu hút vốn đầu tư.

Trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) có mối liên hệ giữa quy mô

DN với mức độ công bố thông tin. Thứ nhất, do chi phí sở hữu thường cao trong các

công ty lớn do các công ty này thường sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính hơn công ty

nhỏ. Do đó, các DN lớn có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn để cải thiện lòng tin

và giảm chi phí sở hữu. Các chủ nợ, các NĐT thường có yêu cầu cao đối với nhà quản

33

lý về chất lượng công bố thông tin, để có thể sử dụng thông tin trong việc kiểm soát

giám sát hoạt động DN. Thứ hai, các công ty lớn hơn được cho là có hệ thống thông tin

tốt hơn. Do đó, việc công bố thêm thông tin được cho là ít tốn kém hơn trong các công

ty lớn hơn so với những công ty nhỏ hơn. Hơn nữa, lý thuyết chi phí sở hữu liên quan

đến những bất lợi về cạnh tranh do công bố thông tin bổ sung (Verrecchia (1983)), chi

phí này nhỏ hơn trong DN có quy mô lớn, các DN nhỏ do bất lợi cạnh tranh trong

ngành nên thường che dấu thông tin quan trọng, không công bố.

Các công ty có quy mô càng lớn thì càng có khuynh hướng cung cấp BCTC có

chất lượng tốt hơn. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty lớn được xây dựng hoàn

thiện hơn, nhằm kiểm soát hoạt động của DN để kiểm soát chi phí, nên làm chi phí

công bố thông tin giảm hơn đi so với DN nhỏ. Quy mô DN được đánh giá qua: Tổng

tài sản, doanh thu thuần, tổng nguồn vốn, số lao động của DN. DN có quy mô lớn thì

việc đầu tư cho hệ thống kế toán càng nhiều: Đầu tư mua phần mềm, xây dựng hệ

thống kiểm soát nội bộ lôgic hiệu quả, quy trình công việc cụ thể rõ ràng, kiểm toán

bởi công ty kiểm toán uy tín có độ tin cậy cao ... làm nâng cao CLTTKT.

Các DN có quy mô lớn thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ

phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế rất cao và do vậy việc vận dụng các chuẩn mực kế

toán sẽ đầy đủ hơn. Ở một khía cạnh khác, các DN càng lớn có nhiều nguồn lực tài

chính để xây dựng bộ máy kế toán tốt hơn. Các DN có quy mô nhỏ hơn lại ít đầu tư để

mua phần mềm, thuê tư vấn hay đào tạo nhân viên... nên CLTTKT thường không cao

bằng DN lớn.

Xuất phát từ lý thuyết lợi thế về quy mô trong sản xuất, lưu trữ thông tin. Áp lực

từ cạnh tranh, chi phí trực tiếp để nâng cao CLTTKT, các công ty lớn có nhu cầu vốn

lớn và cần huy động nhiều. Các lý do trên làm cho các công ty càng lớn, mức độ CBTT

càng cao. Bên cạnh đó, các DN có quy mô lớn sẽ có mạng lưới hoạt động kinh doanh

rộng, khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn hơn, cấu trúc hoạt động qua nhiều khâu nhiều

34

quy trình phức tạp và lôgic hơn các DN có quy mô nhỏ. Do đó các nhà quản lý cần xây

dựng hệ thống TTKT chi tiết rõ ràng, chính xác minh bạch để nhà quản lý có thể đưa ra

các dự báo hoạt động ngắn hạn, dài hạn… ,các quyết định kinh doanh hiệu quả kịp

thời. Quy mô DN được đo lường bằng cách lấy Logarit tự nhiên của tổng tài sản.

2.4.1.2. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.

DN hoạt động càng lâu thì việc lập và trình bày BCTC theo thời gian sẽ được

cải thiện hơn vì vậy công bố nhiều thông tin hơn DN mới hoạt động. Owusu- Ansah

(1998) thời gian hoạt động của DN tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin.

DN hoạt động càng lâu thì việc cải thiện và hoàn thiện hệ thống kế toán được tốt

hơn so với DN nhỏ, quy trình làm việc và việc phân công công việc cụ thể cho từng

nhân viên sẽ rõ ràng, lôgic hơn, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng hoàn thiện hơn, áp

dụng chính sách chuẩn mực kế toán hiệu quả hơn…, đáp ứng nhu cầu NĐT về thông

tin để phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư kinh doanh được chính xác hơn. Các DN

hoạt động lâu năm các báo cáo trong nội bộ DN sẽ phù hợp và hiệu quả, kịp thời cho

các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh, dự báo doanh thu… sẽ chính xác hơn.

Các DN hoạt động thời gian dài thì thông tin cung cấp nhất quán trong các kỳ kế

toán hơn, các báo cáo có khả năng so sánh nên đáng tin cậy và thích hợp hơn làm nâng

cao chất lượng BCTC. Thời gian hoạt động của DN tính bằng tổng số năm từ khi thành

lập tới nay.

2.4.1.3. Kết cấu vốn của nhà nƣớc.

Trong nghiên cứu của Mak & Li (2001) về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước

và chi phí đại diện, nghiên cứu cho rằng chính phủ thường có xu hướng kém chủ động

trong việc kiểm soát khoản đầu tư của mình, đồng thời do việc huy động vốn từ nhà

nước dễ dàng hơn, dẫn đến hiện tượng các doanh nghiệp nhà nước có cơ chế kiểm soát

hoạt động DN kém hơn, do đó sẽ làm tăng chi phí đại diện giữa người quản lý và nhà

35

nước làm tình trạng bất cân xứng thông tin nghiêm trọng hơn và làm cho CLTTKT

giảm đi. Tuy nhiên, Bos (1991) lại cho rằng ở những doanh nghiệp mà chính phủ sở

hữu phần lớn vốn cổ phần, chính phủ lại có động cơ để kiểm soát DN một cách chặt

chẽ và hiệu quả, do đó có thể làm giảm chi phí đại diện và nâng cao khả năng sinh lời

cho DN.

Một bài nghiên cứu khác của Phạm Hữu Hồng Thái (2013) về cấu trúc sở hữu

và giá trị của các DN tại VN. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 646 DNNY ở 2 SGDCK

tại VN trong 2 năm 2011 và 2012. Tác giả kết luận tỷ lệ sở hữu nhà nước hiện nay của

các DNNY bình quân chiếm khoảng 27%, cao nhất 88%. Tỷ lệ sở hữu cao thường tập

trung vào các ngành về chứng khoán, bảo hiểm, xi măng, thủy điện, khoáng sản và các

công ty con của các tập đoàn nhà nước. Do các DN nhà nước thường mang nặng tính ỷ

lại, lợi dụng sự bảo hộ của Nhà nước để vay mượn khá nhiều, đầu tư dàn trải và đầu tư

ngoài ngành, đầu tư không hiệu quả gây ứng động vốn, lỗ trong kinh doanh.

Sở hữu nhà nước ở VN hiện nay vẫn còn khá lớn trong nhiều DNNY. Do đó,

việc xác định tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tác động đến CLTTKT là vấn đề cần thiết.

Đặc biệt, là các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước cao.

Điển hình về sở hữu nhà nước là Vinashin - Tâp đoàn Công nghiêp tàu thủy

Viêt Nam (SBIC) tái cơ cấu. SBIC hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con,

theo quyết định của Bô ̣ Giao thông – Vận tải. Công ty mẹ SBIC, là công ty TNHH một

thành viên với 100% vốn điều lê ̣ thuô ̣c s ở hữu Nhà nước. Tại thời điểm thành lâp,

SBIC có vốn điều lê ̣ 9.520 tỷ đồng, tương đương khoảng 452 triệu Mỹ kim. Vinashin

từng là một trong 17 tổng công ty lớn nhất VN. Đến khi Vinashin làm ăn thua lỗ,

Vinashin chìm trong món nợ khổng lồ hơn 4 tỷ Mỹ kim và mất hoàn toàn khả năng chi

trả. Thất bại của Vinashin bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự bao che, chủ

quan từ cấp trên, cụ thể từ năm 2005 đến nay, đã có 13 – 14 cuộc thanh tra, kiểm tra,

kiểm toán, giám sát ở Vinashin, phát hiện ra nhiều sai phạm, nhưng lãnh đạo tập đoàn

36

này không những không nghiêm túc chấn chỉnh mà còn tìm cách báo cáo không đúng

để che giấu sai phạm. Thứ hai, sai lầm của các cán bộ quản lý HĐQT và ban giám đốc

gây ra nhiều sai phạm trong quản lý, điều hành sai lầm trong chiến lược điều hành.

Vinashin đầu tư dàng trải, đầu tư vào rất nhiều các dự án ngoài ngành (như điện, thép,

tài chính...) mà tập đoàn không có kinh nghiệm, dẫn tới nhiều dự án hiệu quả thấp,

hoặc chưa hoàn thành vì thiếu vốn, gây đình trệ và lãng phí một lượng vốn lớn. Thứ ba,

những tàu đóng mới của Vinashin chất lượng rất thấp, dẫn đến ế thừa tàu, không bán

được, một lượng vốn lớn đầu tư như không thu lại được, tính thanh khoản thấp. Cuối

cùng, nhiều cán bộ quản lý tham ô, tham nhũng, tư lợi, che giấu thông tin, đầu tư nhằm

tham ô, tham nhũng bòn rút tài sản của tập đoàn, như trong các dự án mua tàu Hoa Sen,

nhà máy điện Cái Lân…Các giai đoạn của quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn

đều bị buông lỏng và vi phạm quy định của pháp luật. Tỷ lệ kiêm nhiệm 2 chức danh

chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc trong DN nhà nước thường cao DN khác, gây lộng

quyền trong cấp quản lý, thao túng DN, độc quyền trong quản lý. Chính vì vậy

CLTTKT trong BCTC sẽ không cao do nhà quản lý sẽ che dấu thông tin bất lợi, khai

khống doanh thu, giảm chi phí, để hạn chế trách nhiệm…

Như vậy đối với đặc thù nền kinh tế VN, nền kinh tế thị trường theo định hướng

xã hội chủ nghĩa, với đa phần DN lớn, niêm yết đều bắt nguồn từ DN nhà nước. Các

DN nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tìm hiểu về cấu trúc vốn nhà nước

trong DNNY là điểm mới của đề tài, để xem xét ảnh hưởng của nhân tố kết cấu vốn

nhà nước với CLTTKT trên BCTC. Mối quan hệ này thường mối quan hệ ngược chiều,

khi DNNY có tỷ lệ vốn nhà nước lớn thì CLTTKT sẽ giảm và ngược lại.

2.4.2. Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.

Để nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức của DN và CLTTKT, chúng ta

cần quan tâm đến 4 yếu tố: Quy mô của HĐQT, BKS, tỷ lệ thành viên thành viên

HĐQT không điều hành, tính kiêm nhiệm 2 chức vụ chủ tịch và tổng giám đốc.

37

Vai trò của HĐQT (nhà quản trị): Trách nhiệm chính đối với việc lập BCTC

trung thực và chính xác thuộc về các nhà quản trị. Các nhà quản trị có quyền kiểm soát

cuối cùng đối với tính minh bạch của hệ thống kế toán và các số liệu kế toán để hình

thành nên BCTC. Nhà quản trị có thể trực tiếp và gián tiếp tác động đến số liệu của

BCTC bằng cách lựa chọn giữa các phương pháp kế toán, ảnh hưởng chung của tiến

trình thiết lập chuẩn mực.

Nhà quản trị chịu trách nhiệm lập và trình bày BCTC, để BCTC phản ánh trung

thực và hợp lý về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền

tệ của công ty. Ban giám đốc là cần thiết để đảm bảo việc lập và trình bày BCTC

không có sai lệch trọng yếu do gian lận hoặc nhằm lẫn, đảm bảo chất lượng BCTC.

Xem xét cấu trúc tổ chức của DN có ảnh hưởng đến CLTTKT không. Cơ cấu tổ

chức: Công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, HĐQT và giám đốc (tổng giám đốc),

đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có BKS.

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức 1 công ty cổ phần điển hình:

Đại hội cổ đông

Ban kiểm soát Hội đồng Quản trị

Ban giám đốc

38

Các nhân tố liên quan đến đặc điểm quản trị công ty:

2.4.2.1. Tách biệt chức danh giữa Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám

đốc.

Việc tách biệt giữa 2 chức danh Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành

Chaganti et al. (1985) cho thấy một sự tách biệt giữa các Giám đốc điều hành (CEO) và

Chủ tịch HĐQT các vai trò cần thiết để đảm bảo sự độc lập của HĐQT. Các ''Giám đốc

điều hành có tính đối ngẫu" hoặc "chi phối bởi mục đích cá tính" xảy ra khi cùng một

người vừa là giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT của DN làm giảm hiệu quả của

HĐQT trong việc giám sát quản lý (Agrawal và Chadha. (2005), Haniffa và Cooke.

(2000)). Bằng cách tách riêng hai chức danh này, giám đốc điều hành có thể tập trung

chỉ đạo các hoạt động quản lý, trong khi Chủ tịch HĐQT sẽ có thể trực tiếp giám sát

HĐQT. Sự tách biệt giữa hai chức năng này làm tăng lợi ích cho các cổ đông và NĐT

và nâng cao CLTTKT.

2.4.2.2. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành của doanh nghiệp

(tỷ lệ thành viên độc lập).

Theo Fama and Jensen (1983) các thành viên độc lập có vai trò giảm bớt chi phí

đại diện giữa chủ sở hữu và nhà quản trị, kiểm tra và cân nhắc cần thiết để nâng cao

hiệu quả của HĐQT. Thành viên HĐQT không tham gia điều hành sẽ có cái nhìn

khách quan hơn về DN.

Trong các công ty cổ phần luôn tồn tại nguy cơ xung đột lợi ích giữa một bên là

cổ đông với tư cách người sở hữu vốn với một bên là những người quản lý điều hành

công ty với tư cách người trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Những người quản lý thường

không phải là cổ đông nắm giữ phần vốn góp đáng kể nhưng lại là người điều hành

mọi hoạt động của công ty và vì vậy có thể họ sẽ ưu tiên các quyền lợi cá nhân, quyền

lợi nhóm hơn là quyền lợi của các cổ đông. Do đó, luật về quản trị DN của các quốc

39

gia cũng như những quy định của các TTCK thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công

ty phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập (Independent directors – ID).

Các thành viên HĐQT độc lập là thành viên độc lập trong quan hệ nhân thân, độc lập

trong quan hệ về sở hữu và kinh tế. Các thành viên này có vai trò rất quan trọng trong

việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công

ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, nhất là những cổ đông nhỏ và nâng

cao CLTTKT. Phương pháp để tính tỷ lệ thành viên độc lập: Lấy tỷ lệ thành viên

HĐQT không điều hành chia tổng số lượng thành viên HĐQT.

2.4.2.3. Quy mô Hội đồng quản trị của doanh nghiệp.

Một HĐQT có quy mô lớn có thể lựa chọn giám đốc có kinh nghiệm có thể đại

diện cho đại hội đồng cổ đông. Theo Jouini Fathi (2013), khi thêm một thành viên mới

vào HĐQT sẽ làm tăng năng lực giám sát của HĐQT nhưng xét tổng thể thì khi quy

mô HĐQT tăng, thì hiệu quả của chức năng kiểm soát của doanh nghiệp lại giảm. Tuy

nhiên theo Jensen (1993), việc giảm hiệu quả kiểm soát sẽ được bù đắp bằng tăng kiểm

soát trong công bố thông tin của doanh nghiệp. Theo Luật Quản trị DN đề nghị HĐQT

phải có đủ số lượng thành viên để đảm bảo hiệu quả của giám sát, phân tích và đánh

giá công việc của giám đốc, nâng cao chất lượng BCTC và điều hành hợp lý của các

công việc của HĐQT. Ví dụ, trung bình số lượng HĐQT ở châu Âu là khoảng 12 thành

viên (Albert-Roulhac và Breen, 2005). Từ những vấn đề trên chúng ta hãy nghiên cứu

quy mô của HĐQT ảnh hưởng đến CLTTKT như thế nào.

2.4.2.4. Sự tồn tại của Ban kiểm soát.

Ban kiểm soát (BKS) HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám

sát, kiểm tra hoạt động của HĐQT nhằm bảo vệ lợi ích của cổ đông, những người chủ

sở hữu của DN. BKS với nhiệm vụ cụ thể như: Kiểm tra hiệu quả và chất lượng thông

tin của BCTC quy trình lập và trình bày BCTC, kiểm soát và quản lý hệ thống kiểm

soát nội bộ, thiết lập và kiểm tra tính độc lập của hệ thống kiểm soát nội bộ và kế toán

40

quản trị và quản trị rủi ro…. Do BKS có vai trò quan trọng, vì vậy BKS nên bao gồm

các thành viên không điều hành, độc lập.

Theo Goodwin và Seow (2002), Cadbury (1992) đề nghị HĐQT của một công

ty cần phải có một BKS riêng để giám sát mức thù lao của giám đốc điều hành và kiểm

toán các BCTC. Nói cách khác, các công ty cần phải có BKS với thù lao riêng biệt để

có thể đưa ra các giám sát độc lập với HĐQT. Goodwin và Seow (2002), và Beasley et

al. (2000) đã kết luận rằng các NĐT, kiểm toán viên và giám đốc tin rằng một BKS

chặt chẽ và hiệu quả có thể hỗ trợ kiểm toán độc lập trong việc kiểm toán các thông tin

gian lận sai sót và tăng chất lượng mức độ thông tin công bố trên BCTC. Ho và Wong

(2001) khám phá ra rằng các công ty có sự tồn tại của BKS, có nhiều khả năng công bố

thông tin tự nguyện sẽ cao hơn. Có thể thấy rằng một tỷ lệ phần trăm cao hơn của giám

đốc bên ngoài hoặc thành viên HĐQT độc lập với một BKS hoạt động hiệu quả có thể

giám sát việc quản lý một công ty, do đó, làm giảm cơ hội để báo cáo bị gian lận. Vì

vậy, với tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao sẽ tác động tích cực nhằm nâng cao

CLTTKT. Bujaki và McConomy (2002) cho rằng các công ty với đa số các thành viên

HĐQT là thành viên độc lập có nhiều khả năng sẽ tiết lộ thêm nhiều thông tin liên quan

đến các vấn đề quản trị công ty hơn so với các công ty có số lượng ít các giám đốc độc

lập. Tương tự trong một nghiên cứu khác, Eng và Mak (2003) thấy rằng có mối quan

hệ tiêu cực giữa các thành phần HĐQT và mức độ công bố thông tin. Nếu phần lớn

thành viên trong HĐQT là thành viên độc lập, thì các quá trình giám sát sẽ hiệu quả

hơn vì các thành viên HĐQT độc lập không có một lợi ích cá nhân trực tiếp trong một

công ty cụ thể.

2.4.3. Đặc điểm tài chính:

Đặc điểm tài chính của DN gồm 4 nhân tố: Khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính,

khả năng thanh toán hiện hành, tài sản cố định.

41

2.4.3.1. Khả năng sinh lời.

Một công ty sẽ quan tâm đến việc công bố thông tin có chất lượng ra thị trường

để tránh việc bị đánh giá thấp giá trị cổ phần và để làm giảm chi phí sử dụng vốn nhằm

tăng khả năng sinh lời, tạo niềm tin cho các chủ nợ, thể hiện sự lạc quan về tình hình

tài chính DN. (Trueman (1986), Verrechia (1990)). Theo Inchausti (1997), dựa vào lý

thuyết dấu hiệu, khi 1 DN có khả năng sinh lời cao sẽ tiết lộ thêm thông tin để nâng

cao mức độ tín nhiệm của BCKQHĐKD, để tăng danh tiếng của DN và tránh việc đánh

giá thấp vốn chủ sở hữu.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời đến CLTTKT cũng

không nhất quán. Theo Belkaoui và Kahl (1978), Singhvi và Desai (1971), cho rằng

khả năng sinh lời có ảnh hưởng đáng kể đến CLTTKT. Khi tỷ suất sinh lợi cao sẽ tạo

động cơ động lực cho các nhà quản lý, trong việc tăng cường công bố thông tin và

nâng cao chất lượng BCTC để thu hút vốn đầu tư của NĐT. Ngược lại, khi tỷ suất sinh

lợi thấp, các DN có thể công bố ít thông tin và CLTTKT trên BCTC thấp do DN che

giấu thua lỗ hoặc nguyên nhân làm giảm lợi nhuận, khai khống doanh thu, khai thiếu

chi phí....Ngược lại theo nghiên cứu của Wallace et al (1994), Inchausti (1997), Zhou

(1997) kết luận không có mối quan hệ giữa CLTTKT và khả năng sinh lời. Từ những

lập luận này, cho tác giả dự đoán về mối quan hệ tích cực giữa khả năng sinh lời và

CLTTKT của doanh nghiệp.

2.4.3.2. Đòn bẩy tài chính: (Nợ phải trả/ tổng tài sản).

Đòn bẩy tài chính xảy ra khi một DN sử dụng vốn (chủ yếu là nợ và cổ phần ưu

đãi) có chi phí tài chính cố định. Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp

giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của DN.

Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của

vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn

tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.

42

Theo lý thuyết đại diện của Jensen and Meckling (1976), một DN với đòn bẩy

tài chính với tỷ lệ càng cao sẽ khuyến khích công bố thông tin nhiều hơn. Các chủ nợ

sẽ đưa ra các yêu cầu ràng buộc về mức độ công bố thông tin và chất lượng thông tin

công bố để bảo vệ quyền lợi chủ nợ, các yêu cầu như: DN phải công bố thông tin nhiều

hơn và có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn để giám sát hoạt động DN, yêu cầu

quyền chỉ định công ty kiểm toán …. Công bố thông tin của công ty thường được coi

như một công cụ để giảm chi phí giám sát cho các chủ nợ.

Robert & Gray (1995) đã kết luận có mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài

chính và công bố thông tin của DN Mỹ và Anh. Ngược lại Archambault (2003) lại cho

rằng không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin DN.

Nghiên cứu của Salamon và Dhaliwal (1982) cho thấy đa số công ty có được

nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài có nhiều khả năng sẽ công bố thông tin về phân đoạn

dữ liệu tài chính tự nguyện. Vì vậy từ những giải thích trên, tác giả dự đoán rằng có

mối quan hệ tích cực đòn bẩy tài chính và CLTTKT.

2.4.3.3. Khả năng thanh toán hiện hành.

Khả năng thanh toán của DN là năng lực về tài chính mà DN có được để đáp

ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho DN vay

hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các

khoản phải thu từ khách hàng của DN, và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành

tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của DN có thể là các

khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản phải trả từ nhà cung cấp, các khoản thuế

chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản lương nhân viên chưa chi trả…...Việc tính

khả năng thanh toán ngắn hạn của DN theo công thức:

43

Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / Nợ ngắn

hạn

Khả năng thanh toán của DN là chỉ tiêu dùng để phản ánh tình hình tài chính

của DN, khả năng thanh toán ngắn hạn càng cao thể hiện tình hình tài chính của DN ổn

định. Khả năng thanh toán càng cao, DN càng tích cực nâng cao CLTTKT, công bố

thông tin nhiều hơn để chứng minh tình hình tài chính của công ty ổn định và hoạt

động tốt, lạc quan tạo niềm tin cho NĐT và để các NĐT yên tâm đầu tư vào DN.

2.4.3.4. Tổng tài sản cố định (hữu hình).

Hossain và Mitra (2004) nghiên cứu được tài sản cố định có ảnh hưởng đến mức

độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty đa quốc gia ở Mỹ. Butler, Kraft, và

Weiss (2002) lập luận rằng các công ty có tỷ lệ tài sản hữu hình cao hơn thì chi phí đại

diện thấp hơn vì nhà quản lý ít có cơ hội hoặc khó khăn trong việc che giấu thông tin

bất lợi và tư lợi cá nhân cho tài sản hữu hình hơn là các tài sản vô hình khác. Vì vậy,

khi những DN có tài sản cố định cao hơn so với mức trung bình thì chi phí đại diện sẽ

thấp hơn.

Cũng có thể lập luận rằng các công ty có tỷ lệ nợ tương đối cao thì có chi phí

đại diện cao hơn, do đó, các chủ nợ và các NĐT sẽ đầu tư cho chi phí giám sát nhiều

hơn để giảm chi phí đại diện. Những mối quan hệ này có thể được giảm nhẹ hơi khi

các DN có tỷ lệ tài sản cố định cao (hoặc tăng), do đó dẫn đến chi phí đại diện thấp

hơn.

44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Thông qua việc tìm hiểu về các lý thuyết liên quan: Lý thuyết dấu hiệu, lý

thuyết chi phí đại diện, lý thuyết chi phí sở hữu, lý thuyết bất cân xứng thông tin đã cho

ta thấy có những cơ sở lý thuyết nền về mối quan hệ giữa các nhân tố với CLTTKT.

Trong số các yếu tố quyết định đến mức độ công bố và CLTTKT trên BCTC của các

DNNY có những nhân tố liên quan đến đặc điểm của DN và cấu trúc tổ chức của

HĐQT, đặc điểm tài chính của DN. Trong nghiên cứu này tác giả kiểm định 11 biến

độc lập bao gồm nhân tố liên quan: Đặc điểm DN (Quy mô DN, thời gian hoạt động,

cấu trúc sở hữu (kết cấu vốn của nhà nước)), cấu trúc tổ chức DN (Quy mô của HĐQT,

tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám

đốc, tồn tại ban kiểm toán), đặc điểm tài chính (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

(ROE), đòn bẩy tài chính, tài sản cố định, khả năng thanh toán hiện hành) tác động đến

CLTTKT trên BCTC. Mỗi nhân tố sẽ đại diện cho 1 biến độc lập, kiểm định giả thuyết

Ho của các biến cho ta thấy tác động thuận chiều hay nghịch chiều của các nhân tố đến

CLTTKT sẽ được trình bày ở trong chương tiếp theo.

45

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.

3.1.1. Mô hình nghiên cứu.

+ Câu hỏi nghiên cứu: Các nhân tố bên trong DN tác động đến CLTTKT trên BCTC

của DNNY ở SGDCK TP.HCM.

+ Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định:

H1: Quy mô DN: DNNY tại HOSE có quy mô càng lớn thì CLTTKT trên BCTC càng

cao.

H2: Thời gian hoạt động của DN: DNNY tại HOSE có thời gian hoạt động của DN

càng lâu thì CLTTKT trên BCTC càng cao.

H3: Cấu trúc vốn của nhà nƣớc: DNNY tại HOSE có cấu trúc vốn của nhà nước

càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng thấp.

H4: Tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc: DNNY tại HOSE có

sự tách biệt chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc thì CLTTKT trên BCTC

càng cao.

H5: Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập):

DNNY tại HOSE có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng cao thì CLTTKT trên BCTC

càng cao.

H6: Quy mô HĐQT của DN: DNNY tại HOSE có quy mô HĐQT càng lớn thì

CLTTKT trên BCTC càng cao.

H7: Có sự tồn tại của BKS: DNNY tại HOSE có sự tồn tại của BKS thì CLTTKT trên

BCTC càng cao.

46

H8: Khả năng sinh lời: DNNY tại HOSE có khả năng sinh lời càng cao thì CLTTKT

trên BCTC càng cao.

H9: Đòn bẩy tài chính: DNNY tại HOSE có đòn bẩy nợ càng lớn thì CLTTKT trên

BCTC càng cao.

H10: Khả năng thanh toán hiện hành: DNNY tại HOSE có khả năng thanh toán hiện

hành càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng cao.

H11: Tỷ lệ tài sản cố định: DNNY tại HOSE có tỷ lệ tài sản cố định cao thì CLTTKT

trên BCTC càng cao.

+ Xây dựng phương trình nghiên cứu.

Kế thừa nghiên cứu của Jouini Fathi (2013): “The Determinants of the Quality of

Financial Information Disclosed by French Listed Companies”. Các nhân tố quyết

định chất lượng BCTC được công bố bởi DN niêm yết ở Pháp. Mục tiêu nghiên cứu

các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC ở DNNY ở Pháp. Nghiên cứu các nhân tố:

Đặc điểm của HĐQT, cấu trúc sở hữu, hệ thống kiểm soát của các công ty niêm yết ở

Pháp, loại công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được công bố bởi DN

niêm yết ở Pháp. Việc ước lượng chỉ số CLTTKT xấp xỉ bằng với chỉ số công bố thông

tin. Tác giả sẽ kế thừa 78 khoản mục dùng để đo lường chỉ số công bố thông tin trong

mô hình nghiên cứu của tác giả Jouini Fathi để đo lường chỉ số chất lượng TTKT cho

mô hình nghiên cứu này, và kế thừa nhân tố về đặc điểm DN, đặc điểm tài chính.., kết

hợp nhân tố riêng ở TTCK VN để là nền tảng để xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng

đến CLTTKT trên BCTC ở SGDCK TP.HCM.

Mô hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là CLTTKT và 11 biến độc lập

là các nhân tố bên trong DN tác động đến CLTTKT. Các biến đôc lập được đo lường

bằng thang đo định tính và định danh. Các biến đo lường theo thang đo tỷ lệ bao gồm

các biến: (1) Quy mô DN - SIZE, (2) Thời gian hoạt động - TIME, (3) Tỷ lệ thành

47

viên độc lập trong HĐQT – INDE CEO, (4) Quy mô của HĐQT - NU CEO, (5) Tỷ

suất sinh lời trên vốn cổ phần - ROE, (6) Đòn bẩy tài chính - LEV, (7) Khả năng

thanh toán - QUICK, (8) Tỷ lệ tài sản cố định - ASSET. Các biến đo lường theo

thang đo định danh bao gồm: (9) Sự tồn tại của BKS HĐQT - AC, (10) Tính kiêm

nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc - CEO, (11) Kết cấu vốn

nhà nƣớc - GOV. Biến phụ thuộc là CLTTKT – QC.

Phƣơng trình hồi quy tuyến tính bội:

QC = β0 + β1 SIZE + β2 TIME + β3 GOV + β4 CEO+ β5 INDE CEO+ β6 NU

CEO+ β7AC + β8 ROE + β9 LEV+ β10 QUICK + β11 ASSET + ε (Y)

Trong đó:

SIZE, TIME, GOV, CEO, INDE CEO, NU CEO, AC, ROE, LEV, QUICK, ASSET:

Là các biến độc lập.

β0: Hằng số của hồi quy ; β1,β2,β3....: Trọng số hồi quy ; ε: Sai số ngẫu nhiên

48

Bảng 3.1. Cách thức đo lƣờng các nhân tố trong mô hình:

3.1.2. Đo lƣờng chỉ số chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính.

Chỉ số CLTTKT (QC) là biến phụ thuộc, nhân tố mục tiêu của mô hình để tìm

hiểu các biến độc lập tác động trong nghiên cứu. Để xây dựng cách đánh giá chỉ số

CLTTKT, tác giả sẽ kế thừa bảng thuyết minh gồm 78 khoản mục theo nghiên cứu của

Jouini Fathi (2013), dùng phương thức đo lường chỉ số công bố thông tin không trọng

số để đo lường chỉ số CLTTKT. Khảo sát dựa trên BCTC, bảng cáo bạch, báo cáo

thường niên của 119 DNNY trong năm tài chính 2013, với quy ước một khoản mục

được công bố sẽ có giá trị là 1, còn lại khoản mục không công bố sẽ có giá trị là 0. Phụ

lục 01 sẽ tổng hợp lại tổng số điểm chỉ số CLTTKT của 119 DNNY ở SGDCK

TP.HCM.

49

Bảng 3.2. Thuyết minh 78 khoản mục đo lƣờng CLTTKT:

Số lượng các Danh mục các khoản mục khoản mục

A – Thông tin chung và chiến lược 13

B – Thông tin về BCTC 12

C - Thông tin về xã hội và môi trường 6

D - Quản trị DN 18

E – Thông tin thị trường và tài chính 18

F - Thông tin dự báo 4

G – Thông tin khác 7

TỔNG CỘNG 78

Nguồn: Thống kê từ Phụ lục 01

+ Công thức tính chỉ số CLTTKT:

Trong đó:

QC: Chỉ số chất lượng TTKT (0 ≦QC ≦ 1)

di :Các khoản mục thông tin được DN i công bố

m : Số lượng tối đa các khoản mục công bố (m = 78)

50

3.1.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.

+ Mẫu nghiên cứu gồm: Báo cáo tài chính của 119 DNNY thuộc các nhóm ngành xây

dựng, công nghệ chế biến chế tạo, niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE). Số lượng

mẫu chọn phải đáp ứng quy định chọn mẫu (n) quy định cho phương pháp định lượng,

n≥ 30% tổng DNNY tại SGDCK TP.HCM. Tổng DNNY tính tháng 06/2014 ở

SGDCK TP.HCM 303 DNNY vậy 30% của 303 DNNY là gần 91 DNNY, vậy n=119

>91, số lượng mẫu đạt yêu cầu và đáp ứng được quy định chọn mẫu nghiên cứu. Chi

tiết 119 mẫu nghiên cứu được thể hiện rõ trong Phụ lục 02.

+ Dữ liệu nghiên cứu: Được thu thập từ BCTC đã được kiểm toán, Bảng cáo bạch của

DN, Báo cáo thường niên trong năm tài chính 2013 của 119 DNNY tại SGDCK

TP.HCM.

+ Khảo sát nhân tố định danh:

 Nhân tố Sự tồn tại của BKS HĐQT- AC được đo lường dựa trên thước đo biến

định danh. Cụ thể, DNNY có BKS trong cơ cấu tổ chức thì được quy ước nhận

giá trị là 1, còn lại DNNY không có BKS thì nhận giá trị là 0.

 Nhân tố Sự kiêm nhiệm của 2 chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc -

CEO được đo lường dựa trên thước đo biến định danh. Cụ thể, DNNY có chủ

tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc thì được quy ước nhận giá trị là 1, còn

lại DNNY có chủ tịch HĐQT không kiêm nhiệm Tổng giám đốc thì nhận giá trị

là 0.

 Nhân tố Kết cấu vốn nhà nƣớc - GOV được đo lường dựa trên thước đo biến

định danh. DNNY có vốn nhà nước trong cơ cấu vốn của doang nghiệp thì được

quy ước nhận giá trị là 1, còn lại DNNY không có vốn nhà nước trong cơ cấu

vốn DN thì nhận giá trị là 0.

51

Các nhân tố định danh này sẽ được kiểm định dựa trên phương pháp phân tích phương

sai ANOVA, để tìm hiểu mối tương quan giữa 3 biến độc lập được đo lường theo thang

đo định danh tác động đến biến phụ thuộc CLTTKT.

Mô tả về mẫu khảo sát các biến định danh: Mẫu thu thập gồm 119 mẫu quan sát

(DNNY) có sự phân bổ các nhân tố trong mẫu như sau:

Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bổ các nhân tố theo thang đo định danh trong mẫu thống kê:

Nguồn: Dữ liệu thu thập của nghiên cứu

+ Theo bảng 3.3 ta nhận thấy:

 Số DNNY có BKS trong cơ cấu tổ chức chiếm xấp xỉ 74% số mẫu nghiên cứu.

Tỷ lệ này tương đối cao, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đòi

hỏi việc minh bạch thông tin ngày càng cao và yêu cầu giám sát hoạt động của

HĐQT, hoạt động của DN càng khắt khe.

 Việc không kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc chiếm tỷ

lệ xấp xỉ 64%, cho thấy xu hướng tách biệt vai trò 2 chức danh này. Như vậy sẽ

giảm thiểu chi phí đại diện và tránh lạm dụng quyền trong DN, đồng thời giảm

52

thiểu rủi ro do việc kiêm nhiệm mang lại như: gian lận, khai khống...đây là

những yếu tố giảm thiểu chất lượng BCTC, không bảo vệ quyền lợi của NĐT.

 Tỷ lệ các DN có kết cấu vốn nhà nước trong cơ cấu vốn đầu tư so với các DN

không có sự góp vốn của nhà nước khá ngang bằng, chênh lệch nhỏ. Điều này

cho thấy số lượng DN có vốn ngoài nhà nước đang tăng dần lên, đáp ứng nhu

cầu hội nhập kinh tế.

Bảng 3.4. Thống kê tỷ lệ vốn nhà nƣớc trong mẫu:

Nguồn: Dữ liệu thu thập của nghiên cứu

Từ bảng 3.4 ta thấy: Trong 119 DNNY có 21% DN có tỷ lệ vốn nhà nước lớn hơn hoặc

bằng 50% như vậy DN mà nhà nước chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc vốn trong mô hình

gồm 25 DN, gần 60% DNNY có tỷ lệ vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 20% bao gồm

71 DN tỷ lệ cấu trúc vốn nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ. Phù hợp với nền kinh tế VN với

mục tiêu cổ phần hóa, thoái hóa vốn để tái cơ cấu DNNN. Cổ phần hóa của những DN

mà Nhà nước giữ 100% vốn sang loại hình DN có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của

các NĐT trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ,

đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của của DN

Việt Nam cũng như nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời thoái hóa vốn ở những ngành

kinh doanh không hiệu quả, đầu tư trái ngành để có thể tăng hiệu quả sử dụng vốn và

giúp DNN có thể hoạt động hiệu quả hơn.

53

Như vậy mẫu nghiên cứu đã thể hiện sự phân bổ hợp lý trong cơ cấu tổ chức loại hình

DN. Thông tin của mẫu phản ánh đầy đủ thông tin của tổng thể nghiên cứu và có độ tin

cậy hợp lý.

3.1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

+ Sử dụng phần mềm SPPS 16.0. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính,

hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập với nhau. Phân tích thống kê mô tả các

biến độc lập và biến phụ thuộc.

+ Xây dựng ma trận hệ số tương quan để kiểm định mức độ tương quan giữa các biến

độc lập có thang đo định danh với biến phụ thuộc và tác động của biến độc lập ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc CLTTKT. Đồng thời phân tích phương sai ANOVA để kiểm

định mức độ tương quan của biến đo lường bằng thang đo định danh và biến phụ thuộc.

54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

TTCK Việt Nam hình thành muộn hơn và còn khá non trẻ so các TTCK trong

khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên với hơn 14 năm phát triển TTCK VN đã có đóng

góp lớn cho sự phát triển nền kinh tế VN trong giai đoạn hội nhập. SGDCK TP.HCM

là điển hình cho sự phát triển TTCK VN với tăng mạnh số lượng và khối lượng

DNNY, trong nghiên cứu này tác giả chọn mẫu là 119 BCTC của DNNY ở SGDCK

TP.HCM làm mẫu nghiên cứu. Với phương pháp nghiên cứu phân tích ma trận hệ số

tương quan và phân tích phương sai ANOVA để khám phá trong 11 nhân tố sẽ có

những nhân tố nào tác động đến CLTTKT. Kết hợp phương pháp định lượng và định

tính, xây dựng thang đo phù hợp cho từng nhân tố bao gồm nhân tố độc lập là các biến

được đo lường theo thang đo định danh hoặc định lượng. Đồng thời xây dựng thang đo

cho biến phụ thuộc là biến mục tiêu của mô hình, biến CLTTKT. Mô tả cụ thể chi tiết

kết cấu trong từng biến của mô hình, để từ đó có cái nhìn khái quát về từng nhân tố. Và

chương 4 sẽ tiến hành kiểm định nghiên cứu.

55

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Giới thiệu về Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh.

4.1.1. Giới thiệu về Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

TTCKVN ra đời chậm hơi so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

TTCKVN chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với việc vận hành SGDCK

TP.HCM vào ngày 20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các

SGDCK hoạt động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức

dưới hình thức đơn vị sự nghiệp phụ thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay,

sau hơn 14 năm đi vào hoạt động và phát triển, TTCK VN đã có những đóng góp tích

cực vào sự phát triển của nền kinh tế, là một phần quan trọng của thị trường tài chính

VN. Bên cạnh đó còn một số hạn chế tác động tiêu cực đến thị trường tài chính.

Sau hơn thập kỷ hoạt động tính đến tháng 10/2014 TTCK VN gồm có 673

DNNY, trong đó SGDCK TP.HCM gồm có 305 DNNY còn SGDCK Hà Nội có 368

DNNY. Số lượng DNNY tăng mạnh. Khi mới đi vào hoạt động, tại Trung tâm giao

dịch chứng khoán TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số ít trái

phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.

Giá trị niêm yết và giá trị vốn hóa thị trường tăng với tốc độ nhanh qua các năm.

Năm 2005 giá trị niêm yết chỉ đạt 7.390 tỷ đồng, đến năm 2013 giá trị niêm yết đã đạt

tới 842.105 tỷ đồng tăng gấp hơn 105 lần so với cùng kỳ năm 2005.

4.1.2. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau 7 năm hoạt động, đến thời điểm tháng 08/2007 đã có 111 DNNY và 55

công ty chứng khoán thành viên, 18 công ty quản lý quỹ, 61 tổ chức lưu ký. Cấu trúc

56

thị trường đã được rõ ràng và chuyên biệt hơn với sự tách ra hoạt động độc lập của

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán VN trong năm 2005.

Nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường, đáp ứng quá trình đổi

mới nền kinh tế, tái cơ cấu các DN, ngày 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết

định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành SGDCK TP.HCM (HOSE), hoạt động theo

mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu

thuộc Bộ Tài chính). Việc chuyển đổi mô hình đã giúp HOSE có một vị trí tương xứng

với các Sở Giao dịch khác trên thế giới trong mối quan hệ và hợp tác quốc tế, từ đó

nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của TTCKVN.

Trong năm 2011, HOSE đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30 bao gồm 30

cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa, chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa toàn thị

trường, 60% về giá trị giao dịch.

Hình 4.1. Số lƣợng doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK TP.HCM:

Nguồn: Theo thống kê của công ty CPCK Alpha (http://apsc.vn)

57

REE và SAM là 2 mã cổ phiếu đầu tiên niêm yết tại HOSE. Số lượng các công

ty lên sàn tăng mạnh trong thời kỳ đỉnh cao của thị trường từ năm 2006-2010. Đỉnh

điểm năm 2010 số lượng DNNY tăng từ 203 năm 2009 lên 277 tức là tăng thêm 74

DNNY. Trong 4 năm gần đây từ 2011 đến nay, tổng số các mã giao dịch có xu hướng

giảm do số mã bị hủy niêm yết nhiều hơn số mã niêm yết mới.

Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi Chỉ số VN- INDEX từ năm 2000 đến ngày

30 tháng 6 năm 2014:

Nguồn: Theo thống kê của công ty CPCK Alpha (http://apsc.vn)

Ngày 28/7/2000, chỉ số chứng khoán VN-Index chính thức đi vào hoạt động với

điểm cơ sở là 100. Kỷ lục của VN-Index trong 14 năm qua là 1170,67 điểm vào ngày

12/3/2007, sau đó lao dốc xuống 235,50 điểm ngày 24/2/2009. Tính đến ngày

30/6/2014 VN-Index là 578.13.

58

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi khối lƣợng niêm yết từ năm 2000 đến tháng

6 năm 2014 của SGDCK TP.HCM:

Nguồn: Theo thống kê của công ty CPCK Alpha (http://apsc.vn)

Khối lượng cổ phiếu niêm yết khi VN-Index đi vào vận hành là 27 triệu đơn vị (15

triệu cổ phiếu REE và 12 triệu cổ phiếu SAM). Khối lượng cổ phiếu niêm yết tính tới

ngày 30/6/2014 gấp 620 lần, đạt 16.765 triệu đơn vị. SGDCK TP.HCM đã có bước tiến

lớn sau 14 năm hoạt động khẳng định được vị thế là nguồn huy động vốn cho nền kinh

tế, có vai trò quan trọng trong thị trường tài chính VN. Vì vậy luận văn chọn mẫu 119

DNNY ở SGDCK TP.HCM làm mẫu khảo sát cho nghiên cứu các nhân tố tác động

CLTTKT.

59

4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.

Bảng 4.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội:

Mô hình 1 R 0.965 R2 0.931 R2 hiệu chỉnh 0.924 Durbin - Watson 2.207

Để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta xét hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square). Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là hàm không giảm theo

số biến độc lập được đưa vào mô hình, càng đưa thêm nhiều biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng, tuy nhiên điều này đươc chứng minh không phải phương trình nào càng nhiều biến sẽ phù hợp với dữ liệu hơn. Từ bảng 4.1 ta thấy, R2= 0.931 (khác 0), R2 hiệu chỉnh = 0.924 (bằng 92.4%) có giá trị nhỏ hơn R2 nên sẽ phản ánh chính xác hơn độ phù hợp của mô hình, vì vậy R2 hiệu chỉnh sẽ được dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội trong nghiên cứu. Vì R2 hiệu chỉnh 92.4% có

giá trị lớn gần tới 100% nên mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng có độ phù hợp cao

tức là 11 biến độc lập của mô hình sẽ giải thích được tới 92.4% độ biến thiên của biến

độc lập CLTTKT. Chỉ số Durbin-Watson (D)=2.207 <3 nên mô hình không tự tương

quan với nhau. Nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của

sai số, các biến độc lập trong mô hình đều có mối quan hệ với biến phụ thuộc.

60

4.2.2. Phân tích thống kê mô tả.

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả:

Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả

Từ Bảng 4.2, ta có: Giá trị trung bình của SIZE – Quy mô DN, TIME - Thờì

gian hoạt động của DN, GOV - Kết cấu vốn nhà nước, CEO – Tính kiêm nhiệm 2

chức danh chủ tịch và giám đốc, INDE CEO – Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, NU

CEO – Quy mô HĐQT, ROE – Tỷ suất sinh lời trên VCSH, AC – Sự tồn tại của

BKS, LEV –Đòn bẩy tài chính, QUICK – Khả năng thanh toán, ASSET – Tỷ lệ tài

sản cố định trên tổng tài sản lần lượt là: 12.041, 11.794, 0.520, 0.36, 0.63, 6.23, 0.038,

0.74, 1.787, 1.734, 0.273, 0.81.

Chỉ tiêu chỉ số CLTTKT dao động từ 77% đến 87%, với mức trung bình là

81.0%, tương đương giá trị lớn nhất chỉ số CLTTKT là 68 khoản mục và nhỏ nhất là

60 khoản mục – khoảng cách chênh lệch là 8 khoản mục. Khoảng cách chênh lệch giữa

giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là 10%, với độ lệch chuẩn là 3% có giá trị nhỏ cho ta

thấy có sự khác biệt vừa phải giữa các chỉ số CLTTKT của 119 DNNY trong mẫu

nghiên cứu.

61

Thời gian hoạt động trung bình của các DN là 12 năm. Tỷ lệ kiêm nhiệm chức

danh chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc là 36%, nghĩa là trong tổng mẫu 119, có gần

43 DNNY có cơ cấu tổ chức là chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc. Số thành viên

HĐQT độc lập chiếm tới 63% như vậy trung bình cứ trung bình 10 thành viên HĐQT

thì có tới 6 thành viên không nằm trong ban giám đốc điều hành DN mà gián tiếp

quản lý DN. ROE trung bình chiếm gần 4%, như vậy tỷ lệ sinh lời trên VCSH chiếm

tỷ lệ thấp, trong năm 2013 nhiều DN có thu nhập sau thuế TNDN âm, kinh doanh gặp

khó khăn nhất định, và độ lệch chuẩn ROE cao chiếm 40% cho ta thấy thu nhập của

các DN có sự khác biệt lớn trong năm 2013, có DN lỗ nặng bên cạnh DN có lợi nhuận

tăng mạnh. Tỷ lệ công ty có BKS chiếm tỷ lệ cao: 74%, chỉ có 26% DN trong mẫu

nghiên cứu là không có BKS. Khả năng thanh toán hiện thời trung bình là 1.73, tỷ lệ

tài sản cố định chiếm trung bình gần 30%. Kết cấu vốn nhà nước trong 119 DNNY,

với giá trị trung bình đạt 52%, độ lệch chuẩn là hơn 50% chứng tỏ có sự chênh lệch

lớn trong cấu trúc vốn, có DNNY có tỷ lệ vốn nhà nước rất cao nhưng cũng có DN

không có vốn nhà nước, độ biến thiên mạnh.

+ Phân phối chuẩn: Bảng thống kê cho ta thấy độ xiên của các biến có giá trị nhỏ

hơn 1 là biến SIZE, GOV, CEO, INDE CEO, ROE, AC nên các 7 biến này sẽ có phân

phối chuẩn. Biến TIME, NU CEO,ASSET, QUICK không có phân phối chuẩn.

4.2.3. Phân tích tƣơng quan giữa các biến.

Các biến sử dụng phân tích tương quan là các biến được đo bằng thang đo tỷ lệ.

Để kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố độc lập tác động đến biến phụ thuộc là

CLTTKT.

62

Bảng 4.3. Ma trận hệ số tƣơng quan:

Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả

Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mức độ

tương quan chặt chẽ giữa 9 biến độc lập được nêu ở trên với biến phụ thuộc CLTTKT

trình bày trên BCTC của DNNY. Hệ số này luôn nằm trong khoản từ -1 đến 1, khi lấy

giá trị tuyệt đối nếu hệ số tương quan Pearson nhỏ hơn 0.3 thì thể hiện mối tương quan

lỏng, còn càng gần 1 thì mức độ tương quan càng cao.

Kết quả từ bảng ma trận hệ số tương quan Correlation thể hiện ở bảng 4.3 cho ta thấy:

63

+ Hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau: Các hệ số tương quan

giữa các biến độc lập với nhau đều biến thiên trong khoản từ đều nhỏ hơn 0.4 (tức

40%) mức độ tương quan vừa phải nên kết luận giữa các biến độc lập không có hiện

tượng đa cộng tuyến với nhau. Chỉ có mối tương quan giữa biến LEV và ROE là tương

quan khá cao 0.783 (78.3%) với mức ý nghĩa là 5%, như chưa xảy ra đa cộng tuyến vì

không vượt qua hệ số đều kiện 0.85 (85%). Tóm lại các biến độc lập trong mô hình

không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

+ Phân tích nhân tố tác động: Hai nhân tố có mối tương quan với CLTTKT gồm có

nhân tố: SIZE - Quy mô của DN, INDE CEO – Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, với hệ

số tương quan lần lượt là 0.96 và 0.279 đều lớn hơn 0, đồng thời Sig của SIZE và NU

lần lượt là 0.00 và 0.002 đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Hai nhân tố SIZE và INDE

CEO có tương quan với QC và có tác động đến QC vậy 2 nhân tố này là 2 nhân tố tác

động đến CLTTKT. Nghĩa là khi quy mô DN tăng hoặc số lượng thành viên độc lập

trong HĐQT tăng hoặc đồng thời cả hai biến cùng tăng thì CLTTKT trên BCTC của

DNNY ở SGDCK TP.HCM càng tăng. Nhân tố quy mô DN là nhân tố có tác động

mạnh nhất đến CLTTKT, mức độ tương quan lên tới 96%.

Những nhân tố còn lại trong mô hình không có mối tương quan với CLTTKT: TIME -

Thời gian hoạt động của DN, NU CEO - Số lượng thành viên HĐQT, ROE - Tỷ suất

sinh lời trên VCSH, LEV - Đòn bẩy tài chính, QUICK - Tỷ số thanh khoản, ASSET -

Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản vì các giá trị tương quan đều có Sig không có ý

nghĩa thống kê, do Sig đều lớn hơn mức ý nghĩa 5%.

4.2.4. Phân tích phƣơng sai ANOVA.

Để kiểm định sự tác động của nhân tố được đo lường bằng thang đo định danh có tác

động đến biến phụ thuộc QC (CLTTKT) không, tác giả sử dụng phân tích phương sai

ANOVA để kiểm định. Phân tích ANOVA cho 3 nhân tố: CEO – Tính kiêm nhiệm 2

chức danh chủ tịch và tổng giám đốc, AC – Sự tồn tại của BKS, GOV - Kết cấu vốn

nhà nước.

64

+ CEO – Tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám đốc.

Bảng 4.4. Phân tích phƣơng sai ANOVA nhân tố CEO:

Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả

Với kết quả phân tích bảng 4.4 ta thấy nhân tố CEO không tác động đến CLTTKT do

trong kiểm định phương sai đồng nhất có Sig (CEO) bằng 98.4% lớn hơn mức ý nghĩa

5%, đồng thời Sig (CEO) phân tích ANOVA gần bằng 80%. Nên nhân tố CEO không

có ý nghĩa thống kê và không tác động đến CLTTKT của DNNY ở SGDCK TP.HCM.

+ AC – Sự tồn tại của Ban Kiểm Soát.

Bảng 4.5. Phân tích phƣơng sai ANOVA nhân tố AC:

Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả

65

Tương tự với kết quả phân tích bảng 4.5 ta thấy nhân tố AC cũng không tác động đến

CLTTKT do trong kiểm định phương sai đồng nhất có Sig (AC) bằng 56.3% lớn hơn

mức ý nghĩa 5%, đồng thời Sig (AC) phân tích ANOVA gần bằng 88%. Nên nhân tố

AC không có ý nghĩa thống kê và không tác động đến CLTTKT của DNNY ở

SGDCK TP.HCM.

+ GOV - Kết cấu vốn nhà nước.

Bảng 4.6. Phân tích phƣơng sai ANOVA nhân tố GOV:

Mô hình Bậc tự do df Kiểm định F Mức ý nghĩa Sig Tổng độ lệch bình phƣơng Độ lệch bình phƣơng bình quân Kiểm định phƣơng sai đồng nhất

3.923 0.155 0.05

1 0.04 0.001

0.04 0.107 0.11 1 117 118 Hồi quy Phần dƣ Tổng

Mẫu Trung bình

57 62 119 0.81556 0.80459 0.80985 QC 0 1 Tổng

Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả.

Nhân tố cuối cùng được đo lường theo thang đo định danh là nhân tố GOV - Kết cấu

vốn nhà nước. Từ bảng 4.10 ta thấy Sig theo phân tích ANOVA Sig (GOV) bằng 5%,

vừa bằng mức ý nghĩa 5%, nên nhân tố GOV có tác động đến biến phụ thuộc

CLTTKT. Tức là nếu DNNY có kết cấu vốn nhà nước càng cao thì CLTTKT trên

BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM càng thấp. Do chỉ số CLTTKT của DNNY có

66

kết cấu vốn nhà nước trung bình là 80.46%, trong khi chỉ số CLTTKT của DNNY

không có kết cấu vốn nhà nước đạt trung bình tới 81.56%, như vậy chỉ số CLTTKT

của DNNY không có kết vốn nhà nước cao hơn so DN được đầu tư bởi vốn nhà nước.

Tóm lại sự tác động biến độc lập GOV - Kết cấu vốn nhà nước là tác động ngược

chiều với chỉ số CLTTKT, phù hợp giả thuyết nghiên cứu đề ra.

4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy.

Nhƣ vậy ta chấp nhận các giả thuyết:

+ H1: Quy mô DN: DNNY tại HOSE có quy mô càng lớn thì CLTTKT trên BCTC

càng cao.

+ H3: Kết cấu vốn của nhà nƣớc: DNNY tại HOSE có cấu trúc vốn của nhà nước

càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng thấp.

+ H5: Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc

lập): DNNY tại HOSE có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng cao thì CLTTKT trên

BCTC càng cao.

Và bác bỏ các giả thuyết:

+ H2: Thời gian hoạt động của DN: DNNY tại HOSE có thời gian hoạt động của

DN càng lâu thì CLTTKT trên BCTC càng cao.

+ H4: Tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc: DNNY tại HOSE

có sự tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc thì CLTTKT trên BCTC

càng cao.

+ H6: Quy mô HĐQT của DN: DNNY tại HOSE có quy mô HĐQT càng lớn thì

CLTTKT trên BCTC càng cao.

67

+ H7: Có sự tồn tại của BKS: DNNY tại HOSE có sự tồn tại của BKS thì CLTTKT

trên BCTC càng cao.

+ H8: Khả năng sinh lời: DNNY tại HOSE có khả năng sinh lời càng cao thì

CLTTKT trên BCTC càng cao.

+ H9: Đòn bẩy tài chính: DNNY tại HOSE có đòn bẩy nợ càng lớn thì CLTTKT

BCTC càng cao.

+ H10: Khả năng thanh toán hiện hành: DNNY tại HOSE có khả năng thanh toán

hiện hành càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng cao.

+ H11: Tài sản cố định: DNNY tại HOSE có tỷ lệ tài sản cố định cao thì CLTTKT

trên BCTC càng cao.

Như vậy 3 nhân tố: Quy mô của DN, kết cấu vốn của nhà nước, tỷ lệ thành viên HĐQT

không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập) tác động đến CLTTKT trên BCTC

của các DNNY ở SGDCK TP.HCM.

Sơ đồ 4.1. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội:

TỶ LỆ THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP TRONG HĐQT (INDE CEO)

Sig=0.002

Sig=0.00

CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM

QUY MÔ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT (SIZE)

Sig = 0.05

KẾT CẤU VỐN NHÀ NƢỚC (GOV)

68

4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu.

Quy mô DN, kết cấu vốn của nhà nước, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành

của DN (tỷ lệ thành viên độc lập) là những nhân tố tác động đến CLTTKT trên BCTC

của DNNY. Sự tác động của các nhân tố được thể hiện như sau:

Đối với nhân tố SIZE – Quy mô của DN, các DN càng lớn, với log(SIZE) lớn thì

CLTTKT càng tốt hơn. Nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu của Patrícia Teixeira

Lopes, Lúcia Lima Rodrigues, Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009), Phạm

Thị Thu Đông (2013). Các DN càng lớn thì nhu cầu về vốn đầu tư càng cao nên yêu

cầu nâng cao chất lượng BCTC càng cao, để tạo niềm tin cho các NĐT thu hút vốn đầu

tư. DN càng lớn nguồn vốn mạnh đầu tư cho bộ máy kế toán càng nhiều, yêu cầu tuyển

dụng nhân viên kế toán có mức yêu cầu cao hơn. Các DN có quy mô lớn việc xây dựng

hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn nhầm hạn chế các gian lận sai sót, các quy

trình phân công công việc hiệu quả hơn.......

Đối với nhân tố INDE CEO - Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ

thành viên độc lập): Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong tổng số thành viên HĐQT

càng chiếm tỷ lệ càng cao thì CLTTKT trên BCTC của DNNY càng cao. Kết quả

nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Arman Aziz Karagül, Nazlı Kepçe Yönet

(2011).

Các thành viên này có vai trò rất quan trọng trong việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm

dụng quyền hạn của những người quản lý công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng

của cổ đông, nhất là những cổ đông nhỏ, làm giảm thiểu chi phí đại diện giữa bên chủ

sở hữu và nhà quản lý.

Đối với nhân tố GOV- Kết cấu vốn của nhà nước có tác động ngược chiều đến

CLTTKT trên BCTC của DNNY ở VN. Như vậy khi DNNY có tỷ lệ vốn sở hữu nhà

nước trong cấu trúc vốn càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng thấp. Nghiên cứu phù

hợp nghiên cứu của Balal (2000), Secci (2005).

69

Nền kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự tham

gia của các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, DN nhà nước đóng vai trò

DN đầu tàu cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên các DN nhà nước là DN có sự ưu đãi

nhiều mặt của nhà nước nhưng hiệu quả hoạt động lại thấp, vốn vay lớn như đóng góp

GDP cho nền kinh tế lại chưa cao. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy

hiệu quả kinh doanh phụ thuộc trước hết vào năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhà quản

trị. Các trường hợp xảy ra như vụ PMU 18, Vinashin, EVN… đã chứng minh thực

trạng đó. Đầu tư ra ngoài ngành, hệ thống kiểm soát lỏng lẻo, kinh doanh thua lỗ là do

các CEO đã đưa ra những quyết định không chính xác (mang tính chất lợi ích nhóm,

tham nhũng...). Chất lượng BCTC của DNNY có kết cấu vốn nhà nước lớn còn rất

thấp, các thông tin tài chính bị DN che giấu không công khai như những khoản thua lỗ,

khoản kinh doanh có rũi ro, tính chính xác trung thực trong BCTC chưa cao. Vì vậy

cần giảm tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước xuống mức thấp bằng cách thoái hóa vốn của

những DN có tỷ lệ vốn nhà nước cao, thu hút vốn đầu tư của nhiều chủ thể khác nhau,

để NĐT có thêm lòng tin, mạnh dạn đầu tư, giúp DN có thêm năng lực sản xuất, kinh

doanh, đầu tư nguồn vốn hiệu quả. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động cũng tạo thêm

sức ép đối với lãnh đạo DN để thực hiện các mục tiêu đề ra.

70

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính bội ta nhận thấy CLTTKT trên BCTC

của DNNY trên SGDCK TP.HCM bị ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: Quy mô của DN, Tỷ lệ

thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập), kết cấu vốn của

nhà nước.

Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, nghiên cứu được tìm các nhân

tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC của DNNY trên SGDCK TP.HCM.

Đại diện mẫu nghiên cứu là 119 DNNY SGDCK TP.HCM (HOSE). Từ nghiên cứu

này đã đưa bằng chứng, chứng minh 3 biến của mô hình (3 nhân tố nội tại bên trong

của DN) tác động đến chất lượng BCTC, từ đó làm cơ sở để NĐT đánh giá chất lượng

BCTC, trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình.

71

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận.

5.1.1. Kết luận chung.

Khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các

DNNY ở SGDCK TP.HCM sẽ giúp cho các NĐT có cơ sở để đánh giá độ tin cậy của

BCTC khi sử dụng BCTC để đưa ra các quyết định đầu tư.

Có nhiều mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng mức độ công bố thông

tin trên BCTC hoặc các nhân tố tác động đến CLTTKT. Trong bài luận văn này sẽ tìm

hiểu và đánh giá 11 nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các

DNNY ở SGDCK TP.HCM gồm các nhân tố: Quy mô DN, thời gian hoạt động, kết

cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, quy mô của HĐQT, tính kiêm

nhiệm 2 chức doanh chủ tịch và tổng giám đốc, tồn tại Ban kiểm toán, tỷ suất sinh lời

trên vốn cổ phần (ROE), đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tài sản cố

định. Với mẫu nghiên cứu là 119 DNNY trên SGDCK TP.HCM (HOSE). Chỉ số

CLTTKT được đo lường dựa trên chỉ số công bố thông tin gồm 78 khoản mục với việc

một DNNY có sự xuất hiện của một khoản mục sẽ được quy ước là 1 một ngược lại là

0. Khi xây dựng được mô hình hồi quy tuyến tính bội chúng ta chạy dữ liệu trên phần

mềm SPSS 16.0 với việc phân tích thông kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích độ

phù hợp của mô hình, phân tích phương sai ANOVA để tìm ra các nhân tố tác động

đến CLTTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến

CLTTKT được trình bày trên BCTC đó là: Quy mô DN (SIZE), kết cấu vốn nhà nước

(GOV), tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT (INDE CEO).

Kết quả nghiên cứu đã tìm hiểu được các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác

động đến CLTTKT, giúp cho các NĐT có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác

hơn, bằng cách xét các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC giúp

72

cho DN cải thiện các nhân tố bên trong để có thể nâng cao CLTTKT, tăng độ tin cậy

của BCTC và niềm tin cho các NĐT.

5.1.2. Kết luận từng nhân tố tác động.

5.1.2.1. Quy mô Doanh nghiệp.

Quy mô DN là nhân tố bên trong của DN ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTTKT.

Như vậy các DN có quy mô càng lớn với tổng tài sản có giá trị cao thì chất lượng

BCTC sẽ được đảm bảo hơn so với các DN có quy mô nhỏ, thực tế cho thấy hiện nay

các DN cổ phần có quy mô lớn tại VN thường là các DNNN được cổ phần hóa với vốn

cổ phần được phân tán cho nhiều chủ thể đầu tư khác nhau trong đó chủ thể nhà nước

vẫn còn nắm cổ phần, vì vậy việc yêu cầu các nhà quản trị công bố thông tin đầy đủ,

thông tin trên BCTC phải đảm bảo chất lượng tính chính xác, đáng tin cậy, phù hợp…

nhằm hạn chế chi phí đại diện cho các DN là rất cần thiết.

Đối DN lớn với nguồn tài chính dồi dào, nhà quản trị sẽ xây dựng hệ thống

kiểm soát nội bộ được đầu tư bài bản, có hệ thống và quy mô hơn các DN nhỏ nhằm

nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tăng chất lượng BCTC và tăng niềm tin

NĐT khi đầu tư vào DN.

Với các DN nhỏ thường hạn chế công bố nhiều thông tin do rủi ro cạnh tranh

trên thị trường rất cao, lo sợ các đối thủ cạnh tranh nắm bắt những thông tin quan trọng

của DN gây khó khăn trong việc kinh doanh của DN, nên các DN nhỏ thường hạn chế

công bố thông tin quan trọng, che dấu thông tin nên làm giảm chất lượng BCTC còn

DN lớn phân khúc thị trường cao, có vị trí cố định trong ngành nên không lo sợ cạnh

tranh do đối thủ nắm bắt thông tin của DN nên công bố thông tin nhiều hơn.

Đối với các DN có quy mô lớn, việc bắt buộc phải xây dựng và tuân thủ quy

trình chặt chẽ về kế toán, xây dựng bộ máy kế toán chuyên nghiệp với các quy trình

73

phân công công việc cụ thể rõ ràng hơn… nhằm nâng cao CLTTKT trên BCTC để tăng

độ tin cậy của BCTC, duy trì hình ảnh của DN trong mắt các NĐT, nhằm thu hút hiệu

quả hơn vốn đầu tư. Quá trình tuyển dụng nhân viên kế toán của DN lớn cũng yêu cầu

nhân viên có trình độ và chuyên môn cao hơn so với các DN nhỏ nhằm hạn chế thấp

nhất các sai sót cũng như việc không hiểu hết bản chất của công việc được giao. Hệ

thống kiểm soát nội bộ của các DN lớn thường được đầu tư bài bản và hiệu quả hơn so

với các DN có quy mô nhỏ nhằm phát hiện các sai sót và gian lận trong việc trình bày

BCTC. Các DN lớn xây dựng bộ máy kế toán gồm có kế toán tài chính và kế toán quản

trị để có thể trình bày BCTC và các thông tin kế toán phù hợp và đáp ứng nhu cầu của

đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

5.1.2.2. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập.

Thành viên HĐQT độc lập không điều hành, có vai trò rất quan trọng trong việc

giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công ty, góp

phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, nhất là những cổ đông nhỏ. Có khả năng

đưa ra ý kiến độc lập và khách quan tại mọi thời điểm, không chịu sự tác động chi phối

đến các quyết định hoặc xung đột lợi ích trong doanh nghiêp. Là cầu nối để giải quyết

xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Độc lập trong quan hệ nhân thân,

độc lập trong quan hệ sở hữu về kinh tế. Các thành viên HĐQT bên trong DN tuy có

kiến thức chuyên môn nhất định nhưng chưa có thể bao quát mọi mặt của DN vì vậy

việc đưa thêm thành viên độc lập có năng lực, kinh nghiệm bên ngoài sẽ giúp DN hoạt

động hiệu quả hơn và có cái nhìn khách quan hơn về tình hình DN. Giám sát hoạt động

HĐQT để giảm thiểu chi phí đại diện, khi không có lợi ích chi phối thì hành động

thành viên HĐQT độc lập sẽ khách quan độc lập vì lợi ích của DN hơn. Giám sát hoạt

động DN, các quyết định đầu tư của nhà điều hành và thông tin công bố trên

TTCK….từ đó sẽ giúp CLTTKT của DN công bố được minh bạch và có chất lượng

hơn. Thông tin sẽ đáng tin cậy hữu hiệu hơn, đảm bảo lợi ích của NĐT. Tăng tỷ lệ

74

thành viên HĐQT độc lập trong cấu trúc HĐQT là vấn đề cấp thiết giúp nâng cao

CLTTKT của DNNY trên TTCK nói chung và SGDCK TP.HCM nói riêng.

Theo Ông Trần Văn Dũng (2012), cho rằng: “Quản trị công ty là nội dung rất

quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển DN. Quản trị tốt sẽ tạo nên sự hài

hòa trong các mối quan hệ giữa HĐQT, ban giám đốc với các cổ đông và các bên liên

quan. Từ đó tạo nên định hướng phát triển và kiểm soát quá trình phát triển của DN.

Trong quản trị công ty, HĐQT được xem là yếu tố cốt lõi, đóng vai trò quyết định

trong việc xây dựng và duy trì các nguyên tắc quản trị công ty hiệu quả”. Vai trò của

HĐQT là lãnh đạo công ty một cách thận trọng và kiểm soát hiệu quả…vì vậy HĐQT

cần phải có thành viên độc lập. Bởi thành viên này là người có khả năng đưa ra ý kiến

độc lập và khách quan tại mọi thời điểm, không chịu sự tác động chi phối đến các

quyết định hoặc xung đột lợi ích.

Theo nhận định này, bà Anne E. Molyneux (2012): “Có bằng chứng cho thấy, tỷ

lệ tham gia của thành viên HĐQT độc lập càng cao thì chỉ số ROA, ROE của công ty

càng được cải thiện”.

Ở VN, Luật DN và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể về là thành

viên HĐQT độc lập không điều hành. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 19/03/2007

của Bộ Tài Chính ban hành điều lệ mẫu của các công ty niêm yết có quy định, ít nhất

1/3 tổng số thành viên HĐQT của công ty phải là thành viên HĐQT độc lập không điều

hành. Khoản 1, điều 11, Quyết đi ̣nh 12/2007/QĐ-BTC ngày 13-3-2007 về viê ̣c ban

hành quy chế quản trị doanh nghiệp áp dụng cho các công ty niêm yết , quy đi ̣nh số

lươ ̣ng thành viên HĐQT mô ̣t đơn vi ̣ ı́t nhất là 5 ngườ i, nhiều nhất 11 ngườ i, trong đó . Tuy nhiên, định nghĩa về thành một phần ba là thành viên đô ̣c lâ ̣p không điều hành

viên HĐQT độc lập không điều hành về trình độ, kinh nghiê ̣m, hướng dẫn thực hiện ra

sao thì chưa được quy định.

75

Ở đa số các công ty cổ phần, thành viên HĐQT độc lập không điều hành chưa

có hoặc tính độc lập không rõ nét hoặc vai trò giám sát rất mờ nhạt chỉ mang tính hình

thức chưa hiệu quả. Nhiều DNNY muốn làm vừa lòng NĐT thu hút vốn đầu tư bằng

cách thể hiện sự công khai minh bạch trong hoạt động của DN bằng cách xây dựng

HĐQT với 1/3 thành viên là thành viên HĐQT độc lập, nhưng trách nhiệm thành viên

HĐQT độc lập không được quy định chỉ mang tính hình thức.

Thành viên HĐQT độc lập không điều hành ở DNNY ở VN phần lớn có kiến

thức chuyên sâu và sự am hiểu về công ty cũng như lĩnh vực hoạt động của công ty

thấp do đó chưa có ý kiến chất vấn thích đáng đối thành viên HĐQT điều hành. Tuy

nhiên thành viên HĐQT độc lập là người không có quan hệ lợi ích với công ty, nên sẽ

đưa ra những ý kiến khách quan, nhằm vào lợi ích tổng thể của công ty chứ không

nhằm vào lợi ích riêng tư của cá nhân hoặc một nhóm người.

Đa số thành viên HĐQT độc lập không điều hành ở DNNY ở VN đều đại diện

cho 1 nhóm nhỏ cổ đông, hoặc là thành viên điều hành DN khác nên thời gian giám sát

nắm bắt thông tin DN còn hạn chế. Thành viên HĐQT độc lập thường đại diện cho

Quỹ đầu tư, nhóm cổ đông nhỏ nên tiếng nói và quyền hạn khi tham gia Đại hội đồng

cổ đông về quyền biểu quyết, quyết định còn hạn chế. Thành viên HĐQT độc lập sử

dụng chủ yếu dựa trên thông tin do nhà quản lý cung cấp nên việc phân tích đúng tình

hình hoạt động DN gặp rất nhiều khó khăn.

Vì vậy các DN cần tăng số lượng cũng như chất lượng thành viên HĐQT độc

lập không điều hành, để có thể giám sát hoạt động của DN hiệu quả, minh bạch. Nhà

nước cần ban hành các văn bản, quy định cụ thể giúp tăng cường quyền hạn và trách

nhiệm của HĐQT độc lập không điều hành. Điều này sẽ giúp tiếng nói của HĐQT độc

lập không điều hành có hiệu lực hơn có thể giám sát hiệu quả hơn hoạt động của DN,

giám sát hoạt động kinh doanh của DN. Giúp DN đưa ra hướng giải pháp nhằm nâng

cao CLTTKT hơn. Ở Việt Nam tồn tại hiện tượng các DN không biết tìm đâu ra

76

HĐQT độc lập không điều hành vì vậy nhà nước cần có ban hành các định hướng giúp

DN xây dựng cơ cấu HĐQT hiệu quả và hữu hiệu hơn. Đây cũng là một cách làm tăng

CLTTKT và minh bạch thông tin hơn. Đáp ứng xu thế hội nhập toàn cầu và điều kiện

niêm yết ở TTCK nước ngoài để thu hút vốn đầu tư giúp doanh nghiệp phát triển hơn.

5.1.2.3 Kết cấu vốn nhà nƣớc.

Trong DN có kết cấu vốn nhà nước càng lớn thì CLTTKT trên BCTC càng thấp.

Vì vậy việc nâng cao CLTTKT trên BCTC của DN mà nhà nước chiếm tỷ lệ lớn hoặc

giảm thiểu vốn nhà nước bằng cổ phần hóa là vấn đề nên thực hiện để nâng cao

CLTTKT. Mặt khác để có thể nâng cao CLTTKT trên BCTC của DN có kết cấu nhà

nước bên cạnh việc cổ phần hóa cần tiến hành thoái hóa vốn của DN ra khỏi ngành DN

đầu tư trái ngành ngoài ngành, đầu tư không hiệu quả gây thua lỗ, vốn hoạt động không

hiệu quả. Để có thể tái cơ cấu nguồn vốn của DN và giúp DN kinh doanh hiệu quả hơn.

Với nền kinh tế VN hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành

theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì khu vực Kinh tế Nhà nước phải

giữ vai trò chủ đạo nhằm chi phối nền kinh tế quốc dân đồng thời hỗ trợ giúp đỡ các

thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Song trên thực tế hiện nay cho thấy, hiệu quả

hoạt động kinh doanh của DNNN còn tồn tại rất nhiều hạn chế và yếu kém. Nhiều

DNNN làm ăn thua lỗ, hoạt động không hiệu quả, sử dụng nguồn vốn không hợp lý.

Trình độ, năng lực quản lý của thành viên trong ban giám đốc của DNNN còn thấp so

với yêu cầu. Nhà quản lý DN sử dụng vốn nhà nước không hiệu quả, đầu tư vào nhiều

lĩnh vực không phải là thế mạnh của mình, làm nguồn vốn bị ứ đọng thanh khoản thấp,

hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Cấp quản lý có trình độ chuyên môn không cao.

Năng lực cạnh tranh của DNNN còn ở mức độ yếu, chi phí sản xuất, giá thành cao, chi

phí về quản lý, sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, chi phí khấu hao cao. Phần lớn

77

các DNNN có trình độ, trang thiết bị, công nghệ lạc hậu so với mức trung bình. Năng

suất thấp, tâm lý ỷ lại vốn nhà nước còn tồn tại ở nhiều DN.

Hiệu quả quản lý HĐQT còn thấp, công tác kế toán, kiểm toán còn nhiều yếu

kém chưa bảo đảm phục vụ một cách hữu hiệu công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.

Gây tình trạng đánh giá chưa đúng và không giám sát được tình hình tài chính DN,

cũng như định hướng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Bộ máy kế toán với nhân

viên có trình độ chuyên môn thấp chưa được đào tạo bài bản, hệ thống kiểm soát nội bộ

hoạt động không hiệu quả làm CLTTKT trên BCTC chưa cao và chưa đáng tin cậy.

Nhiều nhà quản lý DN cấu kết, tham nhũng thổi phồng lợi nhuận che dấu thua lỗ.

Vì vậy nhà nước cần phải có các biện pháp thúc đẩy minh bạch thông tin, giám

sát sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả. Việc tiến hành thanh tra, kiểm toán

với sự tham gia của nhiều đơn vị độc lập sẽ giúp nhà nước kiểm soát tốt hơn hoạt động

sản xuất kinh doanh của các DN. Bên cạnh đó việc xây dựng khung pháp lý chặt chẽ,

các chế tài đủ sức răn đe để đảm bảo các DN đi đúng định hướng, mục tiêu đã đề ra

trước đó.

Để thông tin của DNNN minh bạch hơn thì NN phải ban hành các động thái

mạnh mẽ buộc các DNNN công khai các mục tiêu hoạt động dài hạn và các mục tiêu

cụ thể hàng năm, các thông tin về cơ cấu sở hữu và tài sản, danh mục các dự án đầu tư,

hình thức đầu tư, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, các giao dịch có quy mô lớn,

khoản vay hay cho vay lớn, các giao dịch bất thường khác …..để có thể nắm bắt hoạt

động của DN kịp thời. Điều này sẽ hạn chế việc “vung tay quá trán”, “chân trong chân

ngoài” gây thất thoát, ứ đọng vốn của nhà nước.

Cần định kỳ (theo tháng hoặc quý) có các cuộc thanh tra, kiểm toán nhà nước để

phát hiện gian lận, sai sót trong thông tin trình bày trên BCTC của các DN nhằm nâng

78

cao CLTTKT. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cổ phần hóa, thoái hóa vốn nhà nước tại

các DN đặc biệt ở tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước .

5.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.

Quy mô DN càng lớn thì CLTTKT càng cao vì vậy các DNNY lớn nên tận dụng

lợi thế của mình để xây dựng cơ chế giám sát, hệ thống kiểm soát hiệu quả để nâng cao

CLTTKT trên BCTC của DN. Các doanh nghiệp nhỏ không có lợi thế về quy mô

nhưng cũng phải cải thiện bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống kiểm toán, kiểm soát

trong nội bộ DN giúp nâng cao CLTTKT giúp nhà quản trị có cơ sở dữ liệu đáng tin

cậy để đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả giúp phát triển doanh nghiệp, đồng

thời tạo uy tín DN trong lòng NĐT. Từ đó có thể thu hút vốn NĐT cuả NĐT, thu hút

vốn vay của các chủ nợ nhiều hơn. Giúp DN có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực là thế

mạnh của mình.

Nâng cao hiê ̣u quả quản tri ̣ doanh nghiê ̣p trong các DN NN, tăng cường giám sát

đối với các DNNN nhằm hạn chế vấn đề về quản lý, chi phí đại diện.

Các thành viên HĐQT độc lập không điều hành cần liên tục truy cập các thông

tin và phân tích từ những nguồn tin độc lập, khách quan và trung lập của DN. Cần thiết

lập mạng lưới cung cấp thông tin riêng để đảm bảo thu thập thông tin nhanh chóng,

chính xác, kịp thời. Nâng cao năng lực hoạt động của thành viên HĐQT độc lập không

điều hành, tăng cường quyền hạn của thành viên HĐQT độc lập không điều hành. Nhà

nước cần ban hành các chính sách để khuyến khích hoạt động của thành viên HĐQT

độc lập không điều hành để nâng cao CLTTKT của DNNY trên TTCK VN.

Cổ phần hoá, thoái hóa vốn là một bước tiến lớn ảnh hưởng đến cấu trúc quản

trị của doanh nghiệp và cũng là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế

trong quá trình đổi mới. Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ

thống DNNN, cổ phần hóa với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là

79

một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ

đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan

trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế. Với

việc huy động được các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất

kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị

trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc thoái

hóa vốn ra khỏi ngành sản xuất kinh doanh không hiệu quả, ngoài ngành, ngành kinh

doanh làm ăn thua lỗ, sẽ giúp DNNN trong việc nâng cao hiệu quả hiệu suất sử dụng

vốn, tăng năng suất sản xuất và tỷ suất sinh lời hơn.

Xuất phát từ thực trạng hoạt động hiện nay của các DNNN cùng với những cơ

hội đang mở ra trong quá trình toàn cầu hóa, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nhà

nước cần tiến hành xếp hạng tín nhiệm của DNNN từ đó thanh lọc DNNN làm ăn

không hiệu quả bằng cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN.

Theo Ngô Quang Minh (2013): “Nhà nước kiên quyết không ưu đãi, hỗ trợ các

tập đoàn, tổng công ty nhà nước dưới dạng bao cấp hoặc bảo hộ. Cần tập trung xây

dựng chính sách tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, tạo môi trường phù hợp, tự

chủ, minh bạch cho hoạt động của DN. Thực tế chứng minh trong quá trình đổi mới,

những chính sách thành công nhất không phải là chính sách ưu tiên, ưu đãi mà là chính

sách tạo môi trường thuận lợi. Những can thiệp phi kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả hoạt động của các DNNN. Để đối phó với tình hình đó các DN thường luồn

lách, trốn tránh, khai báo thiếu trung thực để trang trải nhiều chi phí phát sinh. DN

“chiến thắng” chưa chắc là DN kinh doanh giỏi, tuân thủ luật pháp. Để khắc phục tình

trạng này cần tiếp tục cải cách hành chính triệt để, mạnh mẽ, được tiến hành một cách

đồng bộ, kiên quyết, khắc phục tình trạng thiếu nhất quán, không đồng bộ, chồng chéo,

mâu thuẫn trong các chính sách và việc thực hiện chính sách. Tiếp tục chuyển đổi sở

hữu, tái cơ cấu bằng nhiều biện pháp, như cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê hoặc giải

thể. Cần xác định phạm vi và tiêu chí cụ thể đối với các DN 100% vốn nhà nước, Nhà

80

nước chiếm cổ phần chi phối,... Có một nghịch lý hiện nay là để cơ cấu lại các tập

đoàn, tổng công ty nhà nước phải cần đến tiền, để thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành kinh

doanh chính cũng cần tiền, thậm chí nhiều tiền để hoàn thành các dự án dang dở,...

trong khi Chính phủ vẫn tiếp tục phải cơ cấu lại đầu tư công, chặt chẽ hơn trong chi

ngân sách nhà nước. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng

lực điều hành, quản trị DN. Để làm được điều này cần có lộ trình đào tạo, thu hút, sử

dụng nhân tài trong kinh doanh”. Nhằm nâng cao năng lực hoạt động của DN nhà

nước.

5.3. Hạn chế của đề tài.

Thứ nhất: Hạn chế tiềm tàng của nghiên cứu đã sử dụng chỉ số công bố thông

tin làm thước đo CLTTKT công bố. Do việc đánh giá chỉ số dựa trên ý kiến chủ quan

của nhà nghiên cứu nên việc đánh giá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu.

Trong việc xây dựng các khoản mục công bố sẽ còn nhiều vấn đề còn tồn tại chưa thể

hiện hết nội dung cần đánh giá.

Thứ hai: Những kết quả của nghiên cứu này dựa trên số lượng mẫu tương đối

nhỏ chỉ 119 DN, thời gian nghiên cứu ngắn, chưa bao hàm hết các nhân tố mới ảnh

hưởng đến mô hình. Do vậy cần phát triển nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn để có

thể xét thời gian nghiên cứu rộng hơn.

Thứ ba: Các nhân tố bên trong DN bao gồm các nhân tố đặc điểm của DN

nghiên cứu chỉ mới đưa được 11 nhân tố vào khảo sát mô hình, thiếu nhân tố hệ thống

kiểm soát nội bộ chưa đưa vào mô hình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ tài Chính, 2002, Chuẩn mực số 21 chuẩn mực chung.

2. Cổng thông tin Bộ Tài Chính. Các thông tin trên trang web.

3. Cổng thông tin công ty Cổ Phần Chứng Khoán Alpha. Thông tin trên trang web.

4. Dương Công Chiến, 2012, “Nâng tầm hội đồng quản trị từ thành viên độc lập”,

thời báo ngân hàng.

doc-lap-5266.html>

5. Hà Thị Mỹ, 2012, “Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ

tài chính trên báo cáo tài chính trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương

mại tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM.

6. Hà Thị Thu Hằng, 2007, “Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong

công ty cổ phần”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM.

7. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),“Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS”, NXB Hồng Đức, 2008.

8. Huỳnh Thị Vân, 2013, “Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các

doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, Luận

văn thạc sĩ, Đại Học Đà Nẵng.

9. Lê Hoàng Tùng, 2009: “Thành viên hội đồng quản trị độc lập: Qui định và thực

tiễn” Tạp chí nhà quản lý số 68 tháng 2.

va-thuc-tien.aspx>.

10. Lê Trường Vinh, 2008, “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông

tin của doanh nghiệp niêm yết Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”. Luận văn

thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM.

11. Lê Hoàng Tùng, 2009, “Thành viên HĐQT độc lập: Quy định và thực tiễn.”, tạp

chí Nhà quản lý số 68.

va-thuc-tien.aspx>

12. Ngô Quang Minh , 2013, “Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay”

Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

moi-doanh-nghiep-nha-nuoc-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx>

13. Nguyễn Bích Liên, 2012, “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực

doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ. Đại học

kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

14. Nguyễn Chí Công, 2010, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng của

thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế.

Đại học kinh tế TP.HCM.

15. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2009, “Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong ngân

hàng thương mại tại Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế

TP.HCM.

16. Nguyễn Thị Thanh Phương, (2013): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin trong BCTC của DN niêm yết tại SGDCK TP.HCM”. Luận văn

thạc sĩ Đại học Đà Nẵng.

17. Phạm Hồng Thái, 2013, “Một bài nghiên cứu khác của TS. Phạm Hữu Hồng Thái,

về cấu trúc sở hữu và giá trị của các công ty niêm yết tại Việt Nam” Tạp chí Tài

chính số 11 – 2013.

18. Phạm Thị Thu Đông, 2013, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công

bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao

dịch chứng khoán Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Đại học Đà

Nẵng.

19. Phan Minh Nguyệt, 2014,“Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết ở Việt Nam.”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM.

20. Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bô ̣ trưởng Bô ̣ Tài chính về

viê ̣c ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở

giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.

21. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán

doanh nghiệp.

22. Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về

việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch

chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán

23. Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/01/2010 về

việc, “Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”.

24. Thông tư số 244/2009/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh

nghiệp.

25. Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/04/2007 về

việc, “Công bố thông tin trên thị trường chúng khoán”.

26. Thông tư số 38/2007/TT-BTC Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị

trường chứng khoán.

27. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010, “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận

dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Tạp chí khoa học và

công nghệ số 5(40), Đại học Đà Nẵng.

28. Trần Đức Nam, 2006, “Trả thù lao cho giám đốc thế nào là hợp lý”

.

29. Trương Bá Thanh, Nguyễn Thị Thu Đông, 2012, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Hà Nội.”. Tạp chí kinh tế số 159.

Viet-Nam-hien-nay/45/13939891.epi>

30. Ủy ban chứng khoán nhà nước, Các thông tin trên trang web.

31. Võ Văn Nhị, 2006, “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động –

Xã hội.

32. Vũ Hữu Đức, 2012, “Giáo trình nguyên lý kế toán”. Đại học Mở Thành Phố Hồ

Chí Minh. Nhà xuất bản lao động năm 2012.

33. Vũ Hữu Đức, 2012, “Giáo trình những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán” Nhà

xuất bản lao động năm 2010.

34. Vũ Bằng, 2014, “Thị trường chứng khoán Việt Nam: Ấn tượng 2013, kỳ vọng

2014”.

vong-2014-830-330555.htm#rpctoken=1563916983&forcesecure=1>

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Arman Aziz Karagül Ph.D, Nazlı Kepçe Yönet Ph.D (2011): “Impact of Board

Characteristics and Ownership Structure on Voluntary Disclosure: Evidence from

Turkey”.

2. Beasley ,M., J.Carcello, D.Hermanson and P.D.Lapides (2000). “Fraudulent

financial reporting: Consideration of industry traits and corporate governance

mechanisms”. Accounting Horizons(December): 441-454.

3. Belkaoui, A. and A. Kahl (1978). “Corporate Financial Disclosure in Canada”

Research Monograph No.1 of Canadian Certified General Accountants

Association,Vancouver.

4. Bujaki.M. & Mc Conomy,B (2002). “Corporate governance: Factors influencing

voluntary disclosure by Publicly Traded Canadian Firms.” Canadian Accounting

Perspective, 1,105-39 Bujaki và McConomy.

5. Céline Michaïlesco, Université de Paris (2010): “The determinants of the quality of

accounting information disclosed by French listed companies.”

6. Dhaliwal, D.S., G.L. Salamon and E.D. Smith. (1982) "The Effect of Owner Versus

Management Control on the Choice of Accounting Methods," Journal of

Accounting and Economics.

7. Fama & Jensen (1983) “Sepparation of ownership and control” Eugene F. Fama

University of Chicago and Michael C. Jensen Harvard Business School.

8. Gul, F. A. and Leung, S. (2004) “Board leadership, outside directors. expertise

and voluntary corporate disclosures”, Journal of Accounting and Public Policy,

23(5), pp.351–379.

9. George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz. (1970). “Markets with

asymmetric information”.

10. Hossain, M., & Mitra, S. (2004). “Firm characteristics of voluntary disclosure

geographical segment data by US multinational companies.” International

Journalof Accounting, Auditing and Performance Evaluation, 1(3), 288−303.

11. Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001). “A study of corporate disclosure practices and

effectiveness in Hong Kong”. Journal of International Financial Management and

Accounting, 12(1), 75-101.

12. Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976), “Theory of firm: managerial

behaviour, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial

Economics, Vol. 38, No. 4, pp.305–360.

13. Jouini Fathi, University of Rome (2013): “The Determinants of the Quality of

Financial Information Disclosed by French Listed Companies”.Management

Studies, 22 (4), 400-417.

14. Meek, G. K., Roberts, C.B. & Gray, S.J. (1995). “Factors influencing voluntary

annual report disclosures by U.S., U.K and Continental European Multinational

Corporations.” Journal of International Business Studies, 3rd Quarter, 555-

572.35.

15. Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009):“Voluntary disclosure in the

annual reports of an emerging country: The case of Qatar”.

16. Owusu-Ansah, S. (1998) “The impact of corporate attributes on the extent of

mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe”. The

International Journal of Accounting, Vol. 33, 605–631.

17. Patrícia Teixeira Lopes*, Lúcia Lima Rodrigues (2002): “Accounting for

Financial Instruments: An Analysis of the Determinants of Disclosure in the

Portuguese Stock Exchange”.

18. Rapina, Padjadjaran University (2014): “Factors Influencing The Quality of

Accounting Information System and Its Implications On The Quality ofAccounting

Information ”.

19. Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yazkhiruni Yahya, University of Malaya

(2009): “Disclosure Quality on Governance Issues in Annual Reports of

Malaysian PLCs".

20. Singhvi, S. S., & Desai, H. B. (1971). “An empirical analysis of the quality of

corporate financial disclosure”. Accounting Review 46(1), 129–138.

21. Wallace, R. S. O., K. Naser and A. Mora (1994) “The Relationship Between the

Comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in

Spain”, Accounting and Business Research, 25, pp. 4153.

PHỤ LỤC 01: CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

SỐ

CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐIỂM

A-Thông tin chung và chiến lược 13

1 - Tên công ty 1

2 - Chứng nhận đăng ký kinh doanh 1

3 - Ngành nghề kinh doanh 1

4 - Lĩnh vực hoạt động 1

5 - Báo cáo từ Ban Giám đốc/Hội đồng quản trị 1

6 - Lịch sử ngắn gọn về công ty 1

7 - Các hoạt động kinh doanh chính của công ty 1

8 - Thông tin về các loại sản phẩm khác nhau. 1

9 - Tổng quan về các công ty con 1

10 - Thông tin về các sự kiện ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 1

11 - Thông tin về ngành công nghiệp 1

12 - Thông tin chung về môi trường hoạt động 1

13 - Cơ cấu tổ chức 1

B-Thông tin về báo cáo tài chính 12

1 - Các chính sách kế toán 1

2 - Ngày báo cáo tài chính và thời hạn để nộp và công bố BCTC 1

3 - So sánh BCTC(Công ty và hợp nhất) 1

4 - Thay đổi trong phương pháp lập và trình bày BCTC 1

5 - Quá trình thay đổi Vốn chủ sở hữu 1

6 - Các báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu 1

7 - Thông tin về thu nhập (trong nước, xuất khẩu) 1

8 - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh(sản xuất, phân phối) 1

9 - Chi phí và phương pháp khấu hao 1

10 - Đầu tư tài chính (hữu hình và vô hình) 1

11 - Sự tăng trưởng của doanh thu (phát triển, biểu đồ và ý kiến) 1

12 - Sự tăng trưởng của thu nhập ròng (biểu đồ và bình luận) 1

C-Các dữ liệu xã hội và môi trường 6

1 - Số lượng nhân viên 1

2 - Phân công và phân phối công việc cho nhân viên 1

3 - Thời gian làm việc (thời gian làm việc, vắng mặt) 1

4 - Thông tin về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1

5 - Bảo hiểm nghề nghiệp 1

6 - Số liệu về bảo vệ môi trường 1

D-Quản trị doanh nghiệp 18

1 - Danh sách các thành viên của Hội đồng quản trị 1

2 - Đặc điểm nhân thân của Giám đốc 1

3 - Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Tổng giám đốc 1

4 - Các quy tắc chi phối việc bổ nhiệm và thay thế thành viên 1

5 - Ban kiểm soát 1

6 - Ủy quyền của giám đốc 1

7 - Số lượng cổ phần của giám đốc 1

8 - Số lượng cổ đông 1

9 - Thành phần của cổ đông. 1

10 - Công ty kiểm toán (tình huống nhiệm vụ, lệ phí, vv ..) 1

11 - Số lượng cổ phần của nhân viên 1

12 - Sự hiện diện của các ủy ban (kiểm toán, thù lao, đề cử vv ..) 1

13 - Danh sách Ban giám đốc 1

14 - Các thành viên Ban điều hành 1

15 - Hoạt động của Ban điều hành 1

16 - Các chính sách lương bổng của Giám đốc và Ban điều hành 1

17 - Kế hoạch bán cổ phiếu cho Giám đốc, nhân viên... 1

18 - Xung đột lợi ích giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành 1

E-Thông tin tài chính và thị trường 18

1 - Số lượng cổ phiếu phát hành và mệnh giá cổ phiếu 1

2 - Giá trị thị trường của cổ phiếu 1

3 - Giá trị thị trường của các khoản đầu tư 1

4 - Thông tin về vốn cổ phần và quyền biểu quyết 1

5 - Sự phát triển của giá chứng khoán và giao dịch (khối lượng giao dịch) 1

6 - Giá trị vốn hóa thị trường vào cuối năm, xu hướng 1

7 - Các chính sách cổ tức của công ty 1

8 - Xu hướng trả cổ tức trong ba năm qua 1

9 - Chi trả cổ tức trên mỗi cổ phiếu. 1

10 - Lãi trên cổ phiếu (EPS) 1

11 - Xu hướng của vốn (bản chất của giao dịch, vốn đang lưu hành..) 1

12 - Các thông tin về phát hành cổ phiếu mới 1

13 - Cấu trúc tài chính 1

14 - Tỷ số thanh khoản 1

15 - Tỷ số nợ 1

16 - Tỷ lệ khả năng thanh toán 1

17 - Tỷ lệ giá / thu nhập (PER) 1

18 - Tỷ suất sinh lợi (ROA, ROE) 1

F-Thông tin dự báo 4

1 - Tầm nhìn chiến lược 1

2 - Thảo luận về các yếu tố chính ảnh hưởng đến các năm tài chính tiếp theo 1

3 - Các ước tính thu nhập trong 3 năm 1

4 - Dự báo các luồng tiền trong tương lai trong 3 năm 1

G-Thông tin khác 7

1 - Báo cáo của Hội đồng quản trị. 1

2 - Báo cáo của kiểm toán viên 1

3 - Nghị quyết dd / mm / yyyy 1

4 - Các chỉ số hoạt động 1

5 - Thành phần của kiểm soát nội bộ, 1

6 - Chính sách quản trị rủi ro 1

7 - Hoạt động nghiên cứu và phát triển 1

TỔNG CỘNG 78

PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH DOANH NGHIỆP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

Mã Năm Chỉ số STT chứng hoạt Ngành KD CLTTKT khoán động

AAM 2002 Sản xuất, nhập khẩu kinh doanh thủy sản, nông sản 61 1

ABT 2003 Sản xuất, nhập khẩu kinh doanh thủy sản, nông sản 62 2

ACL 2007 Sản xuất, chế biến kinh doanh thủy sản, nông sản 62 3

AGF 2009 Chế biến xuất khẩu sản phẩm thủy sản 65 4

ALP 2001 Buôn bán các tư liệu sản xuất, tiêu dùng 66 5

ANV 2006 Xây dựng công trình 66 6

ATA 2000 Chế biến thủy sản, nông sản 62 7

AVF 2007 Chế biến thủy sản, nông sản 64 8

BBC 1999 Sản xuất mua bán bánh kẹo, nước giải khát 62 9

BHS 2001 Sản xuất đường, sản xuất kinh doanh phân bón 65 10

BMP 2003 Kinh doanh sản phẩm dân dụng từ chất dẻo và cao su 64 11

BRC 2007 Sản xuất mua bán cao su 61 12

In trên bao bì, sản xuất, mua bán vật tư phục vụ công

CLC 2004 nghiệp 61 13

CMX 2005 Xuất khẩu thủy sản, nông sản 62 14

CSM 2006 Sản xuất sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng 66 15

CYC 2007 Sản xuất gạch men, gạch mỹ thuật trang trí 61 16

DAG 2001 Kinh doanh thương mại sắt thép, kim khí xây dựng 62 17

DCL 1992 Sản xuất kinh doanh dược phẩm 62 18

DCT 2000 Sản xuất kinh doanh, các sản phẩm xi , tấm lợp và xây lắp 63 19

DHC 2002 Sản xuất kinh doanh giấy 61 20

DHG 2004 Sản xuất và kinh doanh dược phẩm 67 21

DLG 2007 Sản xuất giường tủ bàn ghế 66 22

DMC 2003 Sản xuất kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế 63 23

DPM 2007 Sản xuất kinh doanh phân đạm 68 24

DQC 2004 sản xuất mua bán các thiết bị chiếu sáng 64 25

DRC 2005 sản xuất săm, lốp cao su 67 26

DTL 2001 Sản xuất kinh doanh sắt thép các loại 65 27

DTT 2003 Dịch vụ khách sạn nhà hàng 60 28

EMC 2006 Chế biến máy biến áp, máy phát điện 60 29

EVE 2003 Sản xuất vải không dệt, vải không lọc 62 30

FCM 2007 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao 61 31

FMC 2002 Nuôi trồng chế biến thủy sản 62 32

GDT 2000 Sản xuất đồ gỗ gia dụng 60 33

GMC 2004 Đại lý môi giới thương mại thiết bị phụ tùng máy 62 34

GTA 2001 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ 60 35

HAI 2005 Sản xuất kinh doanh hóa chất 62 36

HAP 2002 Sản xuất kinh doanh bao bì, bột giấy 63 37

HLA 2001 Kinh doanh máy móc, vật liệu xây dựng 65 38

HPG 2001 Sản xuất, kinh doanh thép 68 39

HSG 2001 Sản xuất, kinh doanh tấm lợp, ống thép 67 40

HSI 2005 Sản xuất, kinh doanh phân bón 61 41

HT1 1993 Sản xuất, kinh doanh xi măng 68 42

HVG 2007 Sản xuất, chế biến thủy hản 68 43

HVX 2008 Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng 44 63

ICF 1999 Sản xuất, chế biến kinh doanh thủy sản, nông sản 45 61

IDI 2003 Sản xuất, chế biến thủy hải sản 46 64

IMP 2001 Sản xuất, chế biến dược phẩm, dược liệu 47 62

JVC 2010 Kinh doanh thiết bị y tế, viễn thông 48 64

KDC 2002 Sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm 49 67

KMR 2007 Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gòn, nệm 50 61

L10 2006 Thi công xây dựng và chế tạo máy 51 62

LAF 1995 Sản xuất, nhập khẩu kinh doanh thủy sản, nông sản 52 60

LBM 2003 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thi công 53 60

LIX 2003 Sản xuất chất tẩu rửa và mỹ phẩm 54 61

LM8 2007 Thi công xây dựng và chế tạo máy 55 63

LSS 1999 Sản xuất kinh doanh đường 56 65

57 MCP 1998 Sản xuất kinh doanh bao bì 61

58 MPC 2006 Chế biến kinh doanh thủy hải sản 68

NAV 2001 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 59 60

NHS 2006 Sản xuất kinh doanh đường 60 64

NHW 1997 Mua bán kim loại đồng nhôm 61 62

NKG 2002 Sản xuất kinh doanh gang thép 62 66

OPC 1993 Sản xuất kinh doanh dược phẩm 63 61

PAC 2004 Sản xuất kinh doanh pin, ắc quy 64 63

POM 1999 Sản xuất kinh doanh sắt thép 65 68

RAL 2004 Sản xuất kinh doanh bóng đèn, phích nước 66 64

RDP 2005 Sản xuất kinh doanh hàng nhựa 67 61

SAM 1998 Sản xuất kinh doanh dây cáp điện 68 67

SBT 1995 Sản xuất kinh doanh đường 69 67

SCD 2004 Sản xuất kinh doanh nước giải khát 70 61

SEC 2007 Sản xuất kinh doanh đường, nhiệt điện 71 62

SHI 1998 Sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng 72 63

SPM 2001 Sản xuất kinh doanh dược phẩm 73 63

SRC 2006 Kinh doanh các sản phẩm cao su 74 61

SVI 2003 Sản xuất kinh doanh bao bì 75 62

TAC 2004 Sản xuất mua bán các sản phẩm từ dầu 76 63

TCM 2006 Sản xuất thương mại dệt may 77 65

TCR 1994 Sản xuất mua bán gạch thạch anh, gạch men 78 64

TLG 2005 Sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm 79 63

TMT 2006 Sản xuất lắp ráp xe ô tô các loại 80 61

TPC 2002 Sản xuất chế biến sản phẩm cao su 81 62

TRA 1999 Sản xuất kinh doanh hóa dược phẩm 82 63

TS4 2001 Chế biến kinh doanh thủy hải sản 83 62

TTF 2003 Sản xuất đồ mộc 84 67

TTP 2004 Sản xuất mua bán sản phẩm bao bì 85 63

TYA 1992 Sản xuất kinh doanh dây cáp điện 86 62

VCF 1900 Sản xuất kinh doanh ngũ cốc 87 64

VFG 2001 Sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật 88 63

VHC 2007 Sản xuất kinh doanh chế biến thủy hải sản 89 66

VHG 2003 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 90 61

VIS 2003 Sản xuất kinh doanh sắt thép 91 66

VLF 2006 Mua bán lương thực, thực phẩm 92 62

VNH 2007 Sản xuất kinh doanh nông lâm thủy hải sản 93 60

VNM 2003 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa 94 68

VPK 2002 Sản xuất kinh doanh bao bì thực phẩm 95 60

VTB 2004 Sản xuất kinh doanh thiết bị điện, máy vi tính 96 60

VTF 2002 Sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi 97 64

98 ACC 2008 Sản xuất kinh doanh bê tông 60

99 BCE 2002 Xây dựng, thương mại 62

100 BT6 2001 Sản xuất kinh doanh bê tông 63

101 C47 2005 Xây dựng, thương mại 64

102 CDC 2003 Xây dựng 62

103 CIG 2005 Xây dựng, thương mại 61

104 CII 2001 Xây dựng hạ tầng 68

105 CLG 2005 Xây dựng, thương mại 63

106 CTD 2004 Xây dựng, thương mại 67

107 FCN 2004 Xây dựng nền móng 63

108 HAS 2000 Xây dựng, thương mại 60

109 HBC 2000 Xây dựng, thương mại 67

110 HDG 1992 Bất động sản 66

111 HTI 2007 Xây dựng hạ tầng 62

112 HU1 2004 Bất động sản 62

113 HU3 2004 Bất động sản 62

114 LCG 2005 Xây dựng, bất động sản 65

115 LGL 2001 Xây dựng, thương mại 62

116 MDG 2006 Kinh doanh vật liệu xây dựng 61

117 PPI 2004 Kinh doanh vật liệu xây dựng 62

118 PTC 2008 Sản xuất kinh doanh thiết bị viễn thông 61

119 LGC 2000 Kim khí, điện máy 61

PHỤ LỤC 03: DỮ LIỆU CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH.

INDE

NU

STT

SIZE TIME GOV CEO

ROE AC LEV QUICK ASSET QC

CEO

CEO

CK

1

0

1

0.600

5

0.032

1

0.170

5.776

0.173

0.782

AAM 11.480 12.747

2

0

1

0.833

6

0.178

1

0.659

2.178

0.082

0.795

ABT 11.838 10.961

3

0

1

0.571

7

0.019

1

1.673

1.074

0.350

0.795

ACL 11.857 7.536

4

1

0

0.500

6

0.026

1

1.746

1.284

0.183

0.833

AGF 12.352 5.394

-

5

0

0

0.714

7

0.121

0

0.534

1.192

0.098

0.846

ALP 12.461 12.992

6

0

1

0.400

5

0.005

1

1.060

1.157

0.213

0.846

ANV 12.449 8.083

7

0

1

0.600

5

0.002

0

3.814

1.004

0.201

0.795

ATA 11.878 14.303

8

0

1

0.714

7

0.039

0

3.060

1.082

0.181

0.821

AVF 12.267 7.758

9

0

0

0.800

5

0.075

1

0.359

2.126

0.421

0.795

BBC 11.908 15.906

10

1

0

0.667

6

0.044

1

1.597

1.116

0.289

0.833

BHS 12.341 13.542

1

0

0.714

7

0.248

1

0.129

6.370

0.134

0.821

11 BMP 12.226 11.886

12

1

0

0.600

5

0.062

1

0.654

3.161

0.467

0.782

BRC 11.465 7.528

1

0

0.800

5

0.256

1

1.075

1.699

0.085

0.782

13 CLC 11.761 10.739

-

0

0

0.714

7

3.674

1

16.671

0.720

0.329

0.795

14 CMX 11.785 8.994

1

0

0.571

7

0.296

1

1.397

1.736

0.493

0.846

15 CSM 12.466 8.681

0

1

0.667

6

0.082

1

1.786

1.721

0.274

0.782

16 CYC 11.511 7.022

0

1

0.600

5

0.151

1

2.913

1.168

0.244

0.795

17 DAG 11.842 13.789

1

0

0.600

5

0.108

1

1.185

1.204

0.347

0.795

18 DCL 11.787 22.150

-

1

1

0.400

5

0.641

1

3.987

0.291

0.797

0.808

19 DCT 12.021 14.197

0

1

0.400

5

0.120

1

0.769

1.011

0.566

0.782

20 DHC 11.601 11.908

1

0

0.714

7

0.299

1

0.546

2.167

0.259

0.859

21 DHG 12.489 10.158

0

0

0.286

7

0.002

1

1.866

2.643

0.348

0.846

22 DLG 12.384 7.378

1

0

0.556

9

0.171

0

0.619

1.843

0.278

0.808

23 DMC 12.009 10.881

1

0

0.750

8

0.241

0

0.134

6.126

0.219

0.872

24 DPM 13.033 7.158

1

1

0.571

7

0.150

1

1.018

2.027

0.063

0.821

25 DQC 12.222 10.003

1

0

0.556

9

0.272

1

1.310

1.390

0.579

0.859

26 DRC 12.503 8.847

0

1

0.500

6

0.025

1

2.069

1.054

0.411

0.833

27 DTL 12.358 13.386

1

1

0.571

7

0.006

1

0.213

2.112

0.666

0.769

28 DTT 11.130 10.878

1

1

0.400

5

0.009

1

2.434

1.194

0.131

0.769

29 EMC 11.458 8.314

30

0

1

0.429

7

0.109

0

0.140

6.275

0.310

0.795

EVE 11.948 11.567

31

0

0

0.833

6

0.117

0

0.875

1.900

0.382

0.782

FCM 11.759 7.644

32

1

1

0.333

6

0.139

1

2.150

1.198

0.159

0.795

FMC 11.870 11.925

0

0

0.571

7

0.208

1

0.509

2.174

0.184

0.769

33 GDT 11.421 14.322

1

0

0.429

7

0.232

1

1.985

1.122

0.207

0.795

34 GMC 11.818 10.858

0

0

0.714

7

0.074

1

0.800

1.725

0.197

0.769

35 GTA 11.456 12.925

11.837 9.772

1

0

0.800

5

0.120

1

0.775

1.881

0.109

0.795

36 HAI

0

0

0.600

5

0.043

1

1.174

1.240

0.317

0.808

37 HAP 12.085 12.553

-

0.600

5

0.934

7.861

0.893

0.223

0.833

0

0

1

38 HLA 12.349 13.614

0.800

10

0.212

1.420

1.113

0.398

0.872

0

0

0

39 HPG 13.363 13.089

0.800

5

0.263

2.231

0.971

0.391

0.859

0

0

0

40 HSG 12.854 13.308

-

11.765 9.228

1

0

0.250

4

1.403

1

9.617

0.829

0.243

0.782

41 HSI

13.118 21.253

1

0

0.556

9

0.001

1

3.104

0.399

0.851

0.872

42 HT1

0

1

0.800

5

0.127

1

2.902

1.199

0.126

0.872

43 HVG 13.000 7.792

-

1

0

0.600

5

0.081

1

4.748

0.765

0.806

0.808

44 HVX 12.037 6.564

45

11.590 15.272

0

0

0.600

5

0.009

1

1.218

1.491

0.159

0.782

ICF

46

12.266 11.347

0

0

0.857

7

0.071

1

2.196

0.886

0.349

0.821

IDI

47

11.939 13.328

1

0

0.444

9

0.084

0

0.198

4.679

0.297

0.795

IMP

48

12.212 4.039

0

1

0.500

8

0.044

0

0.713

1.891

0.275

0.821

JVC

0

0

0.556

9

0.101

1

0.306

2.536

0.215

0.859

49 KDC 12.805 12.214

0

1

0.500

8

0.043

0

0.343

1.622

0.519

0.782

50 KMR 11.778 7.314

51

11.968 7.839

1

0

0.667

6

0.146

1

4.300

1.458

0.298

0.795

L10

52

1

1

0.571

7

0.292

1

0.640

1.442

0.343

0.769

LAF 11.276 19.989

0

0

0.750

8

0.145

1

0.156

3.773

0.494

0.769

53 LBM 11.204 11.481

54

11.726 11.133

1

1

0.600

5

0.212

1

0.639

2.126

0.287

0.782

LIX

55

1

1

0.200

5

0.224

1

6.058

1.071

0.107

0.808

LM8 12.112 7.822

56

12.339 14.958

1

0

0.800

5

0.032

1

0.685

1.117

0.639

0.833

LSS

1

0

0.667

6

0.143

1

0.960

1.390

0.380

0.782

57 MCP 11.507 16.008

0

1

0.400

5

0.185

1

3.545

1.050

0.204

0.872

58 MPC 12.883 8.481

1

0

0.857

7

0.039

1

0.858

1.593

0.207

0.769

59 NAV 11.252 13.831

0

0

0.667

6

0.103

1

1.064

1.264

0.324

0.821

60 NHS 12.270 8.678

0

0

0.600

5

0.144

0

1.368

1.495

0.148

0.795

61 NHW 11.880 17.514

0

0

0.800

5

0.157

1

6.044

0.914

0.439

0.846

62 NKG 12.366 11.914

1

0

0.667

6

0.155

0

0.486

1.766

0.386

0.782

63 OPC 11.731 21.675

64

1

0

0.800

5

0.123

1

1.866

1.087

0.286

0.808

PAC 12.156 10.136

-

65

0

0

0.600

5

0.092

1

2.134

1.036

0.447

0.872

POM 12.875 15.000

1

0

0.800

5

0.171

1

2.530

1.255

0.099

0.821

66 RAL 12.249 10.331

1

1

0.833

6

0.126

1

1.855

1.059

0.357

0.782

67 RDP 11.774 9.783

68

1

0

0.857

7

0.048

1

0.197

3.176

0.377

0.859

SAM 12.475 16.717

12.512 19.464

69

0

0

1.000

6

0.130

1

0.766

1.350

0.196

0.859

SBT

70

1

0

0.333

6

0.142

1

0.656

2.146

0.121

0.782

SCD 11.486 10.450

11.921 7.239

71

0

0

0.800

5

0.055

1

0.585

1.331

0.449

0.795

SEC

12.153 16.056

72

0

0

1

0.800

10

0.020

2.883

1.058

0.243

0.808

SHI

73

0

0

0.600

5

0.027

1

0.697

2.793

0.344

0.808

SPM 12.048 13.683

74

1

0

0.600

5

0.222

0

0.781

1.860

0.218

0.782

SRC 11.720 8.589

11.786 11.264

75

1

1

0.429

7

0.282

1

1.557

1.282

0.263

0.795

SVI

76

1

0

0.800

5

0.161

1

1.986

1.244

0.170

0.808

TAC 12.087 10.125

1

0

0.571

7

0.168

0

1.695

1.015

0.350

0.833

77 TCM 12.299 8.364

-

78

0

0

1

0.833

6

0.099

1.760

0.985

0.444

0.821

TCR 12.216 20.992

79

0

0

1

0.900

10

0.185

0.603

2.103

0.211

0.808

TLG 12.004 9.658

1

1

0.429

7

0.018

0

0.617

1.602

0.369

0.782

80 TMT 11.724 7.881

81

0

1

0.714

7

0.074

1

1.086

2.367

0.067

0.795

TPC 11.819 12.594

82

1

0

0.833

6

0.250

0

0.489

2.322

0.244

0.808

TRA 12.037 14.956

11.994 13.500

83

1

1

0.200

5

0.049

1

2.458

0.978

0.248

0.795

TS4

-

12.546 11.253

84

0

1

0.444

9

0.006

1

3.019

1.152

0.146

0.859

TTF

12.024 9.869

85

1

1

0.714

7

0.069

1

0.940

1.721

0.225

0.808

TTP

86

0

0

0.857

7

0.099

0

1.068

1.552

0.192

0.795

TYA 11.804 22.356

0.818

11

0.230

0.423

2.089

0.372

0.821

1

0

0

87 VCF 12.208 40.000

0

0.975

1.458

0.107

0.808

0.400

5

1

0.131

0

88 VFG 12.045 12.906

0

0.677

1.841

0.317

0.846

0.400

5

1

0.120

1

89 VHC 12.406 7.536

0

0.229

1.427

0.290

0.782

0.600

5

1

0.191

0

90 VHG 11.750 11.350

-

91

12.410 10.892

1

0.800

5

0.044

0

3.068

0.911

0.321

0.846

0

VIS

-

1

5.020

0.932

0.224

0.795

0.800

5

1

0.133

0

92 VLF 11.935 7.839

0

0.697

1.483

0.205

0.769

0.800

5

0

0.072

1

93 VNH 11.146 7.472

1

0.302

2.627

0.390

0.872

0.667

6

0

0.372

1

94 VNM 13.359 10.992

1

0.317

2.408

0.421

0.769

0.400

5

1

0.286

0

95 VPK 11.336 12.206

1

0.303

3.553

0.249

0.769

0.600

5

0

0.071

0

96 VTB 11.429 10.356

0

0.753

1.989

0.139

0.821

0.800

5

1

0.139

0

97 VTF 12.204 12.003

1

0.251

3.885

0.168

0.769

0.667

6

1

0.173

0

98 ACC 11.394 6.636

99

1

1.062

1.780

0.028

0.795

0.800

5

1

0.126

0

BCE 11.885 12.750

12.203 13.583

1

2.526

1.057

0.110

0.808

0.800

5

1

0.025

0

100 BT6

12.276 9.367

1

6.682

1.259

0.265

0.821

0.000

5

1

0.000

1

101 C47

1

1.780

1.532

0.020

0.795

0.400

5

1

0.008

1

102 CDC 11.886 10.883

11.700 8.875

1

1.470

2.571

0.030

0.782

0.600

5

1

0.014

1

103 CIG

12.904 12.925

0

1.489

0.742

0.503

0.872

0.778

9

0

0.073

0

104 CII

0

2.411

1.200

0.304

0.808

0.857

7

1

0.127

0

105 CLG 12.054 9.783

0

0.905

1.918

0.055

0.859

0.625

8

1

0.122

1

106 CTD 12.658 10.219

0

1.377

1.376

0.167

0.808

0.429

7

0

0.190

1

107 FCN 12.203 10.406

1

0.529

2.511

0.013

0.769

0.714

7

1

0.023

0

108 HAS 11.374 14.139

0

3.871

1.083

0.091

0.859

0.667

9

1

0.025

1

109 HBC 12.675 14.003

1

1.968

1.251

0.041

0.846

0.429

7

1

0.191

1

110 HDG 12.367 22.089

11.997 6.872

1

0.260

0.503

0.906

0.795

0.800

5

0

0.118

0

111 HTI

1

4.371

1.194

0.014

0.795

0.600

5

0

0.042

0

112 HU1 11.975 10.872

1

2.873

1.419

0.011

0.795

0.667

6

1

0.097

0

113 HU3 11.827 10.144

-

0

1

0.800

5

0.388

1

1.152

1.255

0.184

0.833

114 LCG 12.287 9.572

-

1

0

0.800

5

0.172

0

1.155

1.140

0.104

0.795

115 LGL 11.868 13.139

1

0

0.500

6

0.010

1

1.328

1.017

0.158

0.782

116 MDG 11.650 8.564

117

11.891 9.872

0

1

0.500

6

0.000

1

1.683

1.677

0.018

0.795

PPI

1

0

0.714

7

0.006

0

0.702

1.783

0.188

0.782

118 PTC 11.522 5.864

0

0

0.800

5

0.017

0

0.288

2.098

0.179

0.782

119 LGC 11.643 14.747

Ma trận hệ số tương quan:

Phân tích phương sai ANOVA nhân tố CEO:

Phân tích phương sai ANOVA nhân tố AC:

Phân tích phương sai ANOVA nhân tố GOV: