BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO NGUYỄN LỆ THƯ
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT Ở SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO NGUYỄN LỆ THƯ
ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT Ở SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Đánh giá các nhân tố bên trong
doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các doanh
nghiệp niêm yết ở Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM” là công trình nghiên cứu
khoa học nghiêm túc của cá nhân tác giả, với sự hỗ trợ của Thầy hướng dẫn. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công
bố.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2014
Tác giả
Cao Nguyễn Lệ Thư
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC: Báo cáo tài chính
BKS: Ban kiểm soát
CBTT: Công bố thông tin
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán
CNTT: Công nghệ thông tin
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNY: Doanh nghiệp niêm yết
HĐQT: Hội đồng quản trị
NĐT: Nhà đầu tư
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
SGDCK TP.HCM: Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE)
TTKT: Thông tin kế toán
TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS:
Việt Nam VN:
Tiếng Anh
IASB: International Accounting Standards Board
FASB: Financial Accounting Standard Board
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Cách thức đo lường các nhân tố trong mô hình. ............................................... 48
Bảng 3.2. Thuyết minh 78 Khoản mục đo lường CLTTKT .............................................. 49
Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bổ các nhân tố theo thang đo định danh trong mẫu thống kê ......... 51
Bảng 3.4. Thống kê tỷ lệ vốn nhà nước trong mẫu ........................................................... 52
Bảng 4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ................................ 59
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả ......................................................................................... 60
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tương quan .................................................................................. 62
Bảng 4.4. Phân tích phương sai ANOVA nhân tố CEO ................................................... 64
Bảng 4.5. Phân tích phương sai ANOVA nhân tố AC ...................................................... 64
Bảng 4.6. Phân tích phương sai ANOVA nhân tố GOV ................................................... 65
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK TP.HCM ..................................... 56
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi Chỉ số VN- INDEX từ năm 2000 đến ngày 30
tháng 6 năm 2014 .............................................................................................................. 57
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi khối lượng niêm yết từ năm 2000 đến tháng 6 năm
2014 của SGDCK TP.HCM .............................................................................................. 58
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức 1 công ty cổ phần điển hình .................................................... 37
Sơ đồ 4.1. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội ......................................... 67
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN.
PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH DOANH NGHIỆP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU.
PHỤ LỤC 03: DỮ LIỆU CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH.
PHỤ LỤC 04: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TRÊN SPSS.16.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài. ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................................. 3
6. Bố cục của đề tài .............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1. Đề tài nghiên cứu nước ngoài ....................................................................................... 5
1.2. Đề tài nghiên cứu trong nước. ...................................................................................... 9
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu. ..................................................................... 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG DOANH
NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC
CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT ............................................................................. 13
2.1. Thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán ..................................................... 13
2.1.1. Thông tin kế toán .................................................................................................. 13
2.1.2. Chất lượng thông tin kế toán ................................................................................ 15
2.2. Đánh giá chất lượng thông tin kế toán ....................................................................... 16
2.2.1. Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB ................................................................. 17
2.2.1.1. Thích hợp ....................................................................................................... 17
2.2.1.2. Đáng tin cậy .................................................................................................... 18
2.2.1.3. Khả năng so sánh được .................................................................................. 18
2.2.1.4. Nhất quán ....................................................................................................... 19
2.2.1.5. Các hạn chế .................................................................................................... 19
2.2.2. Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB .................................................................. 20
2.2.2.1. Các giả định cơ bản ....................................................................................... 20
2.2.2.2. Các đặc điểm chất lượng ............................................................................... 20
2.2.2.3. Các hạn chế .................................................................................................... 21
2.2.3. Theo tiêu chuẩn của CobiT................................................................................... 21
2.2.4. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21 ........................................................ 22
2.2.5. Xu hướng hội tụ kế toán trên thế giới................................................................... 23
2.2.5.1. Các đặc điểm chất lượng cơ bản ..................................................................... 23
2.2.5.2. Các đặc điểm chất lượng bổ sung ................................................................... 23
2.2.5.3. Các hạn chế ..................................................................................................... 24
2.2.6. Kết luận chung về cách thức đánh giá chất lượng thông tin kế toán .................... 24
2.3. Lý thuyết nền ............................................................................................................. 26
2.3.1. Lý thuyết chi phí đại diện (Agency theory) ......................................................... 26
2.3.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signaling theory) .................................................................. 28
2.3.3. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ............................................. 29
2.3.4. Lý thuyết về bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) ........................ 29
2.4. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán ........ 31
2.4.1. Đặc điểm doanh nghiệp ........................................................................................ 32
2.4.1.1. Quy mô doanh nghiệp .................................................................................... 32
2.4.1.2. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp ......................................................... 34
2.4.1.3. Kết cấu vốn của nhà nước .............................................................................. 34
2.4.2. Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp ...................................................................... 36
2.4.2.1. Tách biệt chức danh giữa chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ...... 38
2.4.2.2. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành của doanh nghiệp........ 38
2.4.2.3. Quy mô Hội đồng quản trị của doanh nghiệp ................................................ 39
2.4.2.4. Sự tồn tại của Ban kiểm soát ......................................................................... 39
2.4.3. Đặc điểm tài chính ................................................................................................ 40
2.4.3.1. Khả năng sinh lời ........................................................................................... 41
2.4.3.2. Đòn bẩy tài chính (Nợ phải trả/ tổng tài sản) ................................................ 41
2.4.3.3. Khả năng thanh toán hiện hành ...................................................................... 42
2.4.3.4. Tổng tài sản cố định (hữu hình) ..................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 44
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 45
3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 45
3.1.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 45
3.1.2. Đo lường chỉ số chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính ................... 48
3.1.3.Thu thập dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 50
3.1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIẾN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................................... 55
4.1. Giới thiệu Thị trường chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
........................................................................................................................................... 55
4.1.1. Giới thiệu Thị trường chứng khoán Việt Nam ..................................................... 55
4.1.2. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM .............................................. 55
4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 59
4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ................................... 59
4.2.2. Phân tích thống kê mô tả ...................................................................................... 60
4.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến ...................................................................... 61
4.2.4. Phân tích phương sai ANOVA ............................................................................. 63
4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy ............................................................................ 66
4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ................................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 70
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 71
5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 71
5.1.1. Kết luận chung ...................................................................................................... 71
5.1.2. Kết luận từng nhân tố tác động ............................................................................ 72
5.1.2.1. Quy mô doanh nghiệp .................................................................................... 72
5.1.2.2. Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập ..................................................... 73
5.1.2.3. Kết cấu vốn nhà nước ..................................................................................... 76
5.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam .................................................................... 78
5.3. Hạn chế của đề tài ....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng cao, vì vậy vào năm
2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) là một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập. Để đáp ứng yêu cầu hội
nhập, việc phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) vững mạnh và minh bạch về
thông tin là yêu cầu cấp thiết giúp thị trường phát triển và tạo niềm tin cho nhà đầu tư
yên tâm đầu tư, bảo vệ quyền lợi NĐT khi tham gia trên thị trường, thu hút vốn đầu tư
quốc tế để phát triển TTCK Việt Nam. Với đặc điểm TTCK Việt Nam (VN) còn khá
non trẻ hơn so với TTCK trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy việc nâng cao chất
lượng thông tin kế toán cả về lượng lẫn về chất là cần điều kiện cần và đủ để TTCK
Việt Nam phát triển bền vững.
Trên thế giới đã chứng kiến những vụ bê bối về chất lượng thông tin kế toán
(CLTTKT) trên báo cáo tài chính (BCTC) làm mất lòng tin của nhà đầu tư (NĐT) khi
tham gia TTCK đó là sự sụp đổ của Enron, Worldcom. Tại Việt Nam, vụ bê bối về
BCTC của công ty Cổ Phần Bông Bạch Tuyết, Vinashin cũng đã làm cho NĐT đặt ra
câu hỏi lớn về mức độ trung thực, chính xác và hợp lý của thông tin trên BCTC hay
chính CLTTKT.
Vậy làm thế nào để nâng cao CLTTKT trên BCTC là vấn đề được quan tâm
không chỉ các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn của các NĐT hiện nay vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của các quyết định của người sử dụng
thông tin như NĐT, công ty chứng khoán, nhà quản lý doanh nghiệp (DN), cơ quan
quản lý nhà nước … tạo niềm tin cho NĐT đặc biệt là sự quan tâm đầu tư của NĐT
trên thế giới, giúp thu hút vốn để phát triển TTCK Việt Nam nói riêng cũng như nền
2
kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên việc nâng cao CLTTKT ở TTCK Việt Nam vẫn
chưa được quan tâm đúng mức và chưa có hướng giải quyết thích đáng. Hiểu được vấn
đề mang tính thời sự này, tác giả đã chọn đề tài: “Đánh giá các nhân tố bên trong
doanh nghiệp tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục tiêu của đề tài.
Với mục tiêu cần đạt được như:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thông tin kế toán (TTKT), CLTTKT trên BCTC.
+ Từ nghiên cứu trong và ngoài nước, nhận diện và kế thừa các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT, thêm nhân tố mới phù hợp với TTCK VN đưa vào mô hình nghiên cứu để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm
yết (DNNY) ở Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (SGDCK
TP.HCM).
+ Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội để xác định những nhân tố nào ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT trên BCTC của các DNNY ở SGDCK TP.HCM.
+ Đánh giá thực trạng CLTTKT trên BCTC của DNNY. Từ đó đưa ra ý kiến góp phần
cải thiện và nâng cao CLTTKT trên BCTC để góp phần cho TTCK VN nói chung cũng
như SGDCK TP.HCM nói riêng phát triển theo hướng bền vững hơn, thông tin kế toán
minh bạch và chất lượng hơn tạo niềm tin cho NĐT.
Luận văn đề ra 2 câu hỏi cần trả lời là:
+ Các nhân tố nào bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC của các
DNNY ở SGDCK TP.HCM?
3
+ Các kiến nghị nào giúp nâng cao chất lượng thông tin kế toán căn cứ vào các nhân tố
ảnh hưởng?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tƣợng nghiên cứu: CLTTKT trên BCTC của DNNY và các nhân tố bên trong
DN ảnh hưởng đến CLTTKT.
+ Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 119 BCTC đã được kiểm toán năm 2013
của DNNY ở SGDCK TP.HCM thuộc các nhóm ngành xây dựng, công nghệ chế biến,
chế tạo. Tìm hiểu đo lường và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn vận dụng 2 phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính kết hợp phương
pháp định lượng.
+ Phƣơng pháp định tính: Mã hóa các biến định danh, tính chỉ số CLTTKT (QC)
thông qua chỉ số công bố thông tin bằng bảng thuyết minh gồm 78 khoản mục sử dụng
thang đo 0 và 1.
+ Phƣơng pháp định lƣợng: Thu thập dữ liệu từ BCTC của 119 DNNY. Chạy phần
mềm SPSS.16.0, sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội, xây dựng ma trận hệ số
tương quan để kiểm tra mối tương quan và độ phù hợp của các biến độc lập đo lường
bằng thang đo tỷ lệ, phân tích phương sai ANOVA để kiểm định các biến được đo
lường bằng thang đo định danh từ đó khám phá được các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT của các DNNY ở SGDCK TP.HCM.
5. Đóng góp mới của đề tài.
Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu trên thế giới và VN chủ yếu tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, chất lượng công bố thông tin của
4
DN trên TTCK, chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, ứng dụng CNTT vào nâng
cao chất lượng thông tin công bố của các DN…. Chưa có nghiên cứu nào chỉ tập trung
vào các nhân tố bên trong DN để tìm hiểu tác động của chúng đến CLTTKT của
DNNY ở SGDCK TP.HCM.
Do vậy đóng góp mới của luận văn là: Xác định các nhân tố bên trong doanh
nghiệp ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM. Từ thực
trạng về CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM, kết hợp với sử dụng
các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT để đưa ra giải pháp nâng cao CLTTKT trình bày
trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM nói riêng và TTCK ở VN nói chung. Đồng
thời giúp cho NĐT có cơ sở đánh giá BCTC của DN thông qua các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp, tạo niềm tin cho NĐT
về CLTTKT. Đề xuất giải pháp để thông tin được công bố trên TTCK được minh bạch
và chất lượng hơn.
6. Bố cục của đề tài.
Luận văn gồm có 5 chương:
+ Phần mở đầu.
+ Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
+ Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất
lượng thông tin kế toán trên BCTC của các DNNY.
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
+ Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
5
CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều nghiên cứu trong nước và cũng như trên thế giới nghiên cứu về chất
lượng và hiệu quả thông tin công bố của DNNY trên TTCK. Nghiên cứu với mục đích
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thông tin công bố của
DNNY từ đó có những biện pháp và kiến nghị để TTCK được phát triển bền vững hơn,
thông tin được minh bạch hơn, bảo vệ lợi ích cho NĐT và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Các nghiên cứu đã khám phá ra được các nhân tố như: Quy mô DN, loại công ty
kiểm toán, tình trạng niêm yết, đòn bẩy tài chính, quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên
độc lập của HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch/tổng giám đốc, tỷ lệ cổ phần
nắm giữ bởi NĐT, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi thành viên trong gia đình....ở mỗi môi
trường kinh tế khác nhau thì các nhân tố tác động cũng khác nhau. Để có thể hiểu rõ
hơn về các nhân tố tác động đến CLTTKT, tác giả sẽ trình bày tóm tắt các đề tài nghiên
cứu có liên quan ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
1.1. Đề tài nghiên cứu nƣớc ngoài.
Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001): “A study of corporate disclosure practices
and effectiveness in Hong Kong”: Nghiên cứu về hiệu quả của việc thực hiện công bố
thông tin DN ở Hồng Kông. Phân tích mối liên hệ giữa các cấu trúc của quản trị DN (tỷ
lệ thành viên của Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập không kiểm soát, sự tồn tại của
Ban kiểm toán (BKS), sự tồn tại của những thành viên HĐQT chi phối, tỷ lệ của các
thành viên HĐQT trong gia đình) với mức độ công bố thông tin tự nguyện trong các
báo cáo của DNNY ở TTCK Hồng Kông. Nghiên cứu kết luận rằng sự tồn tại của Ban
kiểm toán ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố tự nguyện BCTC, giúp nâng cao
CLTTKT công bố, giảm sai sót và gian lận trong BCTC.
Patrícia Teixeira Lopes, Lúcia Lima Rodrigues (2002): “Accounting for
Financial Instruments: An Analysis of the Determinants of Disclosure in the
6
Portuguese Stock Exchange”: Kế toán công cụ tài chính: “Phân tích nhân tố tác
động đến công bố thông tin trong TTCK Bồ Đào Nha”. Phân tích tác động của các
nhân tố đến mức độ công bố thông tin của DNNY ở TTCK Bồ Đào Nha. Nghiên cứu
kiểm định mối quan hệ các nhân tố của DN bao gồm: Quy mô DN, ngành công nghiệp,
chủ thể kiểm toán, tình trạng niêm yết, hoạt động kinh doanh đa quốc gia, đòn bẩy tài
chính, tầm quan trọng của cổ đông… với mức độ công bố thông tin trên TTCK Bồ Đào
Nha. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy đa biến. Mẫu nghiên cứu bao gồm
55 DNNY ở Bồ Đào Nha đến ngày 31/12/2001. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
công bố thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô DN, tình trạng niêm yết, đòn bẩy
tài chính. Mức độ công bố thông tin tỷ lệ thuận với quy mô và đòn bẩy tài chính của
DN. DNNY ở nhiều quốc gia thì mức độ công bố thông tin cao hơn các DNNY trong
nước. Nghiên cứu cũng kết luận đối với DN có quy mô lớn, sử dụng đòn bẩy tài chính
cao, niêm yết ở nhiều thị trường nước ngoài thì mức độ công bố thông tin liên quan
công cụ tài chính cao hơn.
Gul,F.A.and Leung,S. (2004) “Board leadership, outside directors expertise
and voluntary corporate disclosures”: Cấu trúc HĐQT ảnh hưởng đến việc công bố
thông tin của DN. Gul và Leung (2004) cũng nghiên cứu TTCK Hồng Kông, phân tích
mối liên hệ giữa cấu trúc của HĐQT và công bố tự nguyện BCTC của 385 DNNY trên
cơ sở phân tích hồi quy. Kết quả đã chỉ ra rằng tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch
HĐQT và tổng giám đốc có ảnh hưởng đến công bố tự nguyện thông tin trên BCTC.
Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009): “Voluntary disclosure in the
annual reports of an emerging country: The case of Qatar.”: “Công bố thông tin
tự nguyện trong các báo cáo hàng năm của một quốc gia đang phát triển: Trường
hợp của Qatar”. Nghiên cứu này đặt ra để kiểm tra thực nghiệm các yếu tố quyết định
đến công bố thông tin tự nguyện trong các BCTC. Phương pháp nghiên cứu phân tích
thống kê mô tả kết hợp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Với mẫu 25 DNNY trên
7
TTCK Doha (DSM) ở Qatar. Chỉ số công bố thông tin tự nguyện được đo lường bằng
44 mục thông tin tự nguyện. Nghiên cứu chỉ ra rằng: Thời gian hoạt động, quy mô
DN, số lượng công ty con, và tổng tài sản ảnh hưởng lớn đến công bố thông tin, còn
lợi nhuận thì không ảnh hưởng.
Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yazkhiruni Yahya, University of Malaysia
(2009): “Disclosure Quality on Governance Issues in Annual Reports of Malaysian
PLCs": Chất lượng công bố thông tin liên quan tới các vấn đề quản trị trong báo cáo
thường niên của những công ty TNHH cộng đồng. Mục đích của nghiên cứu kiểm định
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng thông tin công bố. Các vấn đề quản
trị tập trung vào các yếu tố nhà quản lý, HĐQT, BKS, kiểm toán trong và ngoài DN.
Kiểm định các nhân tố: BKS, thành phần HĐQT, quy mô doanh nghiệp (DN), lợi
nhuận, kiểm toán, ngành công nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố. Sử
dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính bội. Mẫu nghiên cứu
159 DNNY được chọn ngẫu nhiên năm 2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố:
Đòn bẩy tài chính, quy mô DN, ngành công nghiệp được tìm thấy có mối quan hệ với
chất lượng công bố thông tin liên quan tới các vấn đề quản trị.
Céline Michaïlesco, Université de Paris (2010): “The determinants of the
quality of accounting information disclosed by French listed companies.”: Các
nhân tố quyết định đến CLTTKT được công bố bởi các DN niêm yết của Pháp”:
Nghiên cứu các nhân tố quyết định CLTTKT trong BCTC của các DNNY ở Pháp. Với
biến độc lập là 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: Cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính, tình
trạng niêm yết và lợi nhuận. Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính, phân tích
ANOVA. Mẫu nghiên cứu bao gồm 100 BCTC của DN hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp và thương mại từ năm 1991-1995. Đã đưa ra kết luận các yếu tố: Tình trạng
niêm yết ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC. Còn các yếu tố: Lợi nhuận của DN, cấu
8
trúc sở hữu không ảnh hưởng. Đòn bẩy tài chính ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
trên BCTC của DN chỉ trong năm 1995.
Arman Aziz Karagül Ph.D, Nazlı Kepçe Yönet Ph.D (2011): “Impact of Board
Characteristics and Ownership Structure on Voluntary Disclosure: Evidence
from Turkey”: “Ảnh hưởng của đặc điểm HĐQT và cấu trúc sở hữu đến công bố
thông tin tự nguyện: Bằng chứng Thổ Nhĩ Kỳ”. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu tác
động của các nhân tố đặc điểm HĐQT và cấu trúc sở hữu đến công bố thông tin ở Thổ
Nhĩ Kỳ. Kiểm định các yếu tố: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của
HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch/tổng giám đốc, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi
NĐT, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi thành viên trong gia đình. Sử dụng phương pháp hồi
quy Poision. Mẫu nghiên cứu BCTC của 70 DN phi tài chính năm 2010 trên SGDCK
Istanbul (ISE)-100. Kết quả cho thấy: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập của
HĐQT, tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch và tổng giám đốc ảnh hưởng tích cực đến
mức độ công bố thông tin của DN.
Jouini Fathi, University of Rome (2013): “The Determinants of the Quality of
Financial Information Disclosed by French Listed Companies”: Các nhân tố quyết
định chất lượng BCTC được công bố bởi DN niêm yết ở Pháp. Mục tiêu nghiên cứu
các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNY ở Pháp. Các nhân tố nghiên
cứu: Đặc điểm của HĐQT, cấu trúc sở hữu, hệ thống kiểm soát của các DNNY ở Pháp,
loại công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được công bố bởi DN niêm
yết ở Pháp. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính bội, ma trận hệ số
tương quan, chỉ số độ phù hợp của mô hình, chỉ số VIF hiện tượng đa cộng tuyến, phân
tích phương sai ANOVA. Mẫu nghiên cứu là 101 DNNY ở Pháp thời gian từ năm 2004
đến năm 2008. CLTTKT được ước tính theo 78 mục của chỉ số công bố. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tác động tích cực giữa CLTTKT trên BCTC của
9
DNNY ở Pháp với các nhân tố: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ tham dự của các thành viên
tại các cuộc họp HĐQT, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết.
Rapina, Padjadjaran University (2014) “Factors Influencing The Quality of
Accounting Information System and Its Implications On The Quality of
Accounting Information”: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin
kế toán và sự tác động của hệ thống thông tin kế toán đến CLTTKT. Nghiên cứu 3 nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán: Cam kết quản lý, văn hóa tổ
chức, cấu trúc tổ chức. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp khảo sát, bằng bảng
câu hỏi nhân viên kế toán. Phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích đường dẫn với sự giúp
đỡ của phần mềm LISREL 8.70. Mẫu nghiên cứu 33 nhân viên kế toán ở DN Bauding
Indonexia. Kết quả cho thấy cả 3 nhân tố: Cam kết quản lý, văn hóa tổ chức, cấu trúc
tổ chức đều ảnh hưởng đến hiệu quả hệ thống thông tin kế toán.
1.2. Đề tài nghiên cứu trong nƣớc.
Lê Trường Vinh, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2008): “Đánh giá
các yếu tố ảnh hƣởng đến tính minh bạch thông tin của DN niêm yết SGDCK
TP.HCM”. Mục tiêu đề tài tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin
của DNNY, đề xuất giải pháp nâng cao minh bạch thông tin kế toán. Phân tích tác
động của 5 nhân tố độc lập: Quy mô DN, nợ phải trả, tài sản cố định, lợi nhuận, vòng
quay tổng tài sản. Tác động đến nhân tố phụ thuộc là minh bạch thông tin, được đo
lường bằng thang đo Likert 5 điểm, tính điểm trung bình cho tất cả câu hỏi. Mẫu
nghiên cứu 30 DNNY ở SGDCK TP.HCM và 600 NĐT cá nhân tại TP.HCM. Lấy dữ
liệu từ BCTC đã được kiểm toán năm 2007. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập, xử lý
dữ liệu, xây dựng mô hình hồi quy, sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả,
kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả nhân tố lợi nhuận có ý nghĩa thống kê và là nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch
thông tin của DNNY ở SGDCK TP.HCM.
10
Phạm Thị Thu Đông, luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng (2013): “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC của các DNNY
tại SGDCK Hà Nội”. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
của các DNNY tại SGDCK Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình hồi
quy tuyến tính bội. Mẫu nghiên cứu: BCTC đã kiểm toán năm 2012 của 80 DNNY
trên SGDCK Hà Nội. Với các nhân tố ảnh hưởng: Quy mô DN (Logarit tự nhiên của
Tổng tài sản), Khả năng sinh lời (Lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản), Đòn bẩy tài
chính (Nợ phải trả/ Tổng tài sản), chủ thể kiểm toán (=1 Nếu chọn Big4, =0 không
chọn Big4), Tài sản cố định (TSCĐ - Khấu hao/Tổng tài sản), Thời gian hoạt động
của DN, và Khả năng thanh toán (Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn). Kết quả cho thấy
các DNNY có tỷ lệ tài sản cố định, khả năng sinh lời càng cao thì mức độ công bố
thông tin trong BCTC nhiều hơn các DN có tỷ trọng tài sản cố định thấp. Thời gian
hoạt động, quy mô DN, chủ thể kiểm toán, khả năng thanh toán, đòn bẩy tài chính
không ảnh hưởng mức độ công bố thông tin.
Nguyễn Thị Thanh Phương, luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng (2013): “Phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của DN
niêm yết tại SGDCK TP.HCM”. Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin của DNNY ở SGDCK TP.HCM. Đo lường các nhân tố quản trị công
ty, cấu trúc sở hữu và đặc điểm DN. Sử dụng phương pháp định lượng hồi quy tuyến
tính bội. Mẫu nghiên cứu bao gồm BCTC của 99 DNNY tại thời điểm năm 2011. Kết
quả hồi quy cho thấy các nhân tố: Quy mô DN, thời gian niêm yết, chủ thể kiểm toán,
tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin.
Phan Minh Nguyệt, luận văn thạc sĩ Đại học Kinh Tế TP.HCM (2014): “Xác
định và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các công ty niêm yết ở VN”. Mục tiêu đề tài nghiên cứu tìm hiểu nhân tố
ảnh hưởng đến CLTTKT và mức độ ảnh hưởng của chúng. Kiểm định 7 nhân tố: Nhà
11
quản trị, lợi ích và chi phí, lập và trình bày BCTC, trình độ nhân viên kế toán, mục
đích lập BCTC, thuế, rủi ro kiểm toán những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT. Sử dụng phương pháp định tính và
định lượng. Mẫu nghiên cứu lập bảng câu hỏi để điều tra khảo sát, khảo sát 200 đối
tượng làm việc nhiều ngành nghề: Kế toán, kiểm toán, kinh doanh…. Thu thập, phân
tích xử lý dữ liệu khảo sát, dùng phần mềm SPSS 16.0 chạy mô hình hồi quy tuyến
tính bội, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Anpha và phân
tích EFA. Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến CLTTKT trên
BCTC là: Rủi ro kiểm toán, nhà quản trị DN, việc lập và trình bày BCTC, thuế, lợi ích
và chi phí.
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu.
Như vậy, thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu về lý thuyết cũng như thực
nghiệm trước đây về CLTTKT, có thể thấy tồn tại mối tương quan giữa CLTTKT và
các nhân tố bên trong hoặc bên ngoài của DN. CLTTKT bị tác động bởi nhiều nhân tố,
mỗi nhân tố tác động theo chiều hướng khác nhau, tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
CLTTKT.
Trong những nghiên cứu của Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001), Patrícia
Teixeira Lopes, Lúcia Lima Rodrigues (2002), Gul,F.A.and Leung,S. (2004),
Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009), Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi,
Yazkhiruni Yahya, University of Malaysia (2009)… đã khám phá được những nhân tố
như: Sự tồn tại của ban kiểm soát, quy mô doanh nghiệp, tình trạng niêm yết, đòn bẩy
tài chính, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, thời gian
hoạt động của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, số lượng công ty con, tổng tài sản,
ngành công nghiệp…ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của những thông tin được
công bố. Đối với những nghiên cứu của Jouini Fathi (2013); Rapina, Padjadjaran
University (2014); Lê Trường Vinh (2008)…. về CLTTKT. Các nghiên cứu này đã cho
12
thấy nhân tố lợi nhuận, quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên tham dự cuộc họp của HĐQT,
loại công ty kiểm toán, cấu trúc tổ chức, cam kết quản lý, văn hóa tổ chức, khả năng
sinh lời, tài sản cố định ảnh hưởng đến CLTTKT. Các nghiên cứu đã kiểm định và tìm
hiểu tác động của các nhân tố ở những môi trường khác nhau, các quốc gia khác nhau.
Ở VN chưa có nghiên cứu nào chỉ tập trung tìm hiểu nhân tố bên trong DN tác động
đến CLTTKT. Trong luận văn này tác giả sẽ kế thừa các nhân tố bên trong doanh
nghiệp tác động đến CLTTKT và tiến hành đưa thêm vào mô hình 1 nhân tố kết cấu
vốn nhà nước để nghiên cứu. Để tìm hiểu những nhân tố nào bên trong doanh nghiệp
tác động đến CLTTKT trên BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ các nghiên cứu có liên quan đến nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác
động đến CLTTKT, tác giả tiếp tục kế thừa các nhân tố bên trong DN của nghiên cứu
trước bao gồm các nhân tố về đặc điểm DN, đặc điểm tài chính gồm 10 nhân tố: Quy
mô DN, thời gian hoạt động, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám
đốc, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, quy mô của HĐQT, tỷ suất sinh lời
trên vốn cổ phần (ROE), tồn tại Ban Kiểm Soát HĐQT, đòn bẩy tài chính, khả
năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ tài sản cố định. Đồng thời bổ sung thêm 1 nhân tố
kết cấu vốn nhà nƣớc vào mô hình nghiên cứu ở TTCK VN cụ thể SGDCK TP.HCM.
Nền kinh tế VN là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên nhà
nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các DN cổ phần ở VN phần lớn được
cổ phần hóa từ DNNN (nhà nước chiếm trên 100% vốn), đồng thời sau khi cổ phần
hóa, nhà nước vẫn còn sở hữu một tỷ lệ vốn trong cấu trúc vốn của DN. Do đó xem xét
kết cấu vốn nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến CLTTK là điểm mới của đề tài
nghiên cứu. Các chương tiếp theo sẽ làm rõ hơn về cơ sở lý thuyết, mô hình, phương
pháp nghiên cứu của đề tài.
13
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG
DOANH NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
CLTTKT chính là một đặc tính quan trọng trong công bố thông tin của DN,
giúp các NĐT, các nhà quản trị, nhà kinh tế, chính phủ có cơ sở đúng đắn để đưa ra
quyết định của mình. Trên TTCK thông tin cũng giống như một hàng hóa, vì vậy việc
đánh giá thông tin kế toán có chất lượng hay không còn phụ thuộc vào cảm nhận chủ
quan của người sử dụng. Thông tin kế toán do DN tạo lập, xử lý, công bố nên chất
lượng thông tin trên BCTC phụ thuộc phần lớn các yếu tố bên trong DN. Để có thể tìm
hiểu các nhân tố bên trong DN tác động đến CLTTKT, trước tiên tác giả sẽ tìm hiểu
các định nghĩa về thông tin kế toán, CLTTKT là gì, các khuôn mẫu lý thuyết để đánh
giá CLTTKT, để từ đó tác giả có được cơ sở lý luận là nền tảng để khám phá các nhân
tố tác động đến CLTTKT trên BCTC.
2.1. Thông tin kế toán và chất lƣợng thông tin kế toán.
2.1.1. Thông tin kế toán.
Là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp, là kết quả
của một quá trình kế toán, bao gồm những thông tin có tính hiện thực, đã xảy ra, có độ
tin cậy và có giá trị pháp lý. Theo Gelinas và Dull (2010) thì thông tin kế toán là những
sự kiện, con số được thể hiện trong một hình thức hữu ích với người sử dụng để phục
vụ cho việc ra quyết định.
TTKT được trình bày trong BCTC và CLTTKT cũng chính là chất lượng của
BCTC. Các khoản này xuất hiện trong BCTC như: Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu… là các ví dụ về TTKT. TTKT là tổng hợp thông tin trên BCTC dùng để cung cấp
thông tin tài chính bắt buộc, quan trọng và chính yếu của DN.
14
TTKT có vai trò rất quan trọng, theo Hansen & Mowen (1995): TTKT được sử
dụng cho những việc như: Đưa ra quyết định đầu tư, định hướng giá trị (quản lý thẩm
định), giám sát hoạt động và phương pháp quản lý. Theo Susanto (2008): Bằng cách sử
dụng TTKT, người đưa ra quyết định có thể đưa ra thông tin dự đoán về tương lai của
công ty, như là các dự đoán liên quan đến kế hoạch hàng năm, kế hoạch chiến lược,
đưa ra giải pháp quyết định lựa chọn thay thế.
Đối với nhà quản trị thì TTKT có vai trò cực kỳ quan trọng, làm cơ sở đưa ra
các quyết định kinh doanh quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn
vị. Một hệ thống TTKT tốt là tiền đề để đạt được lợi nhuận trong kinh doanh. TTKT
được phân thành hai loại: Kế toán tài chính (thông tin công khai) và kế toán quản trị
(thông tin riêng của DN).
TTKT hữu ích khi đáp ứng được yêu cầu của những người sử dụng thông tin,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp. Người sử dụng thông tin
tài chính có thể là chủ thể bên trong và bên ngoài DN.
+ Người sử dụng bên trong DN (người sử dụng chính) bao gồm:
Nhà quản lý: Để phân tích hoạt động, vị trí của DN và đưa các biện pháp thích hợp
để cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh. Nhân viên: Để đánh giá hiệu quả hoạt
động của DN từ đó đề xuất vấn đề lương bổng và bảo đảm việc làm trong tương lai.
Chủ sở hữu: Để phân tích khả năng tồn tại của DN, lợi nhuận của khoản đầu tư và
xác định các hướng hoạt động của DN trong tương lai.
+ Người sử dụng bên ngoài DN bao gồm:
Các chủ nợ: Để xác định uy tín của DN đi vay, tùy tình hình tài chính của DN mà
các chủ nợ sẽ thiết lập các điều khoản tín dụng. Các chủ nợ bao gồm các nhà cung
cấp cũng như các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty tài chính. Cơ quan
Thuế: Để xác định độ tin cậy báo cáo thuế của DN. Chủ đầu tƣ: Để phân tích tính
15
khả thi và hiệu quả của việc đầu tư vào DN. Khách hàng: Để đánh giá tình hình tài
chính của nhà cung cấp đó là cần thiết cho họ để duy trì một nguồn cung cấp ổn
định trong dài hạn. Các cơ quan pháp lý: Để đảm bảo rằng những công bố TTKT
của DN là phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thông tin kế toán được thể hiện chủ yếu dưới dạng BCTC. Chuẩn mực kế toán số
21(VAS 21): Trình bày BCTC cần tuân thủ các yêu cầu sau: BCTC phải trình bày
một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
các dòng tiền của DN. Đồng thời, DN phải trình bày BCTC theo đúng quy định tại
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo Thông tư số
244/2009/TT-BTC. Hệ thống BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(BCLCTT) và Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC).
2.1.2. Chất lƣợng thông tin kế toán.
Theo Stair and Reynolds (2012), thông tin là nguồn tài nguyên chiến lược của tổ
chức nếu thông tin trong tổ chức có chất lượng tốt, thì sẽ giúp tổ chức hoạt động tốt,
thực hiện các mục tiêu của tổ chức một các hữu hiệu và hiệu quả hơn nhằm, đạt được
các mục tiêu đề ra. Nếu thông tin kém chất lượng sẽ tạo ra mối đe dọa đến sự tồn tại
của tổ chức. Do đó CLTTKT có vai trò rất quan trọng cho sự bền vững của một tổ
chức. CLTTKT ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các
quyết định kinh doanh của DN.
Theo O Briens (2004), thông tin kế toán có chất lượng cao nghĩa là thông tin có
những đặc điểm, thuộc tính, hoặc chất lượng hữu ích với người sử dụng. Hoặc theo
Kahn và Strong (1998) cho rằng chất lượng thông tin là đặc tính của thông tin để giúp
đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin. CLTTKT sẽ bao
gồm 2 nhân tố là: Thứ nhất, lượng TTKT chính là số lượng thông tin công bố ra thị
16
trường có đầy đủ, tuân thủ quy định công bố và đáp ứng nhu cầu người cần thông tin,
thứ hai chất TTKT chính chất lượng TTKT công bố đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác,
hữu hiệu, phù hợp…. CLTTKT còn có thể góp phần giải quyết các vấn đề giám sát liên
quan đến cổ đông và nhà quản lý. Một thông tin kế toán có chất lượng còn tùy thuộc
vào cảm nhận của người sử dụng, thông tin có chất lượng khi đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng thông tin. Do đó, việc nâng cao CLTTKT nên được thực hiện để tăng sự
tin tưởng của các chủ nợ vào thông tin công bố của DNNY và giảm chi phí đại diện.
CLTTKT bắt nguồn từ việc xây dựng và thực hiện một hệ thống TTKT có chất
lượng. TTKT có chất lượng cao, nghĩa là, thông tin có đặc điểm, thuộc tính có giá trị
đối với người sử dụng, giúp nhà quản trị quản lý tốt doanh nghiệp, NĐT đưa quyết
định kinh doanh sáng suốt và hiệu quả, chủ nợ giảm thiểu rủi ro khi cho vay…..Theo
Rapina (2014), Lesca (1995) chất lượng thông tin có đặc điểm là có thể đáp ứng hoặc
thậm chí vượt qua mong đợi của khách hàng, người sử dụng thông tin, chất lượng
thông tin là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được.
2.2. Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán.
CLTTKT có thể được đánh giá theo nhiều phương diện. Kahn và Strong (1998)
việc đo lường chất lượng thông tin có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu
cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao. Để đánh giá
CLTTKT phải đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin và tùy thuộc vào
cảm nhận của người sử dụng và bối cảnh sử dụng, có thông tin kế toán hữu ích với
người sử dụng này nhưng chưa thực sự hữu ích với người sử dụng khác. Đo lường
CLTTKT chính là đo lường chất lượng BCTC. Các đối tượng sử dụng TTKT trên
BCTC với mục đích tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động
kinh doanh, dòng tiền, khả năng trả nợ của DNNY để người sử dụng thông tin căn cứ
vào đó để đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp, hợp lý.
17
Để có thể cung cấp thông tin hữu ích, BCTC cần thỏa mãn các đặc điểm chất
lượng. CLTTKT bao gồm 2 thành phần chính: Số lượng thông tin công bố và chất
thông tin công bố. Số lượng thông tin công bố phải đầy đủ các khoản mục theo đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng và quy định theo Thông tư số 38/2007 Hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên TTCK. Chất lượng thông tin trong công bố phải đảm bảo theo
khuôn mẫu lý thuyết. Trong nghiên cứu này tác giả tìm hiểu chất lượng của thông tin
công bố, quá trình thực hiện các đặc điểm chất lượng. Các khuôn mẫu lý thuyết đưa ra
các đặc điểm chất lượng bao gồm các giả định, nguyên tắc kế toán được hệ thống hóa
theo phương pháp diễn dịch và quy chuẩn.
2.2.1. Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB.
FASB đưa ra hai nhóm đặc điểm chất lượng, bao gồm:
Các đặc điểm cơ bản: Thích hợp và đáng tin cậy. Các đặc điểm thứ yếu: Nhất quán và
có thể so sánh được. Bên cạnh đó, FASB cũng nêu các hạn chế của việc thực hiện các
đặc điểm chất lượng.
2.2.1.1. Thích hợp.
Thông tin kế toán là thích hợp (relevance) khi nó có khả năng thay đổi quyết
định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp, thông tin phải:
+ Có giá trị dự đoán (predictive value) và giá trị đánh giá (feedback value): Thông tin
làm thay đổi quyết định thông qua việc giúp người quyết định dự đoán hay đánh giá
hoặc thay đổi những dự đoán trước đó. Các TTKT sẽ làm giảm tính không chắc chắn
trong các quyết định người sử dụng.
+ Kịp thời (timeliness): Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc ra quyết định, kịp thời là
một khía cạnh hổ trợ cho tính thích hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm cho thông tin
thích hợp, nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.
18
2.2.1.2. Đáng tin cậy.
TTKT đáng tin cậy (reliability) trong phạm vi nó có thể kiểm chứng, khi được
trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch. Thông tin đáng tin cậy khi:
+ Trình bày trung thực (representation faithfulness): Nghĩa là TTKT (bao gồm sự đánh
giá và diễn đạt) phù hợp với nghiệp vụ/ sự kiện muốn trình bày. Tùy theo hoàn cảnh cụ
thể của DN mà TTKT có thể phù hợp hoặc không phù hợp với các đối tượng khác
nhau. Cần chú ý trình bày trung thực không có nghĩa là chính xác. Trình bày trung thực
cần phải tránh thiên lệch. Thiên lệch trong đo lường kế toán là xu hướng làm cho số
liệu luôn quá cao hoặc quá thấp so với thực tế. Thiên lệch có thể do sai xót hay gian lận
trong các bước thực hiện.
+ Có thể kiểm chứng (verifiability): Cần thiết để đảm bảo sự trình bày trung thực của
thông tin. Có thể kiểm chứng là khả năng thông qua sự đồng thuận giữa những người
đánh giá (đủ năng lực và độc lập) để bảo đảm thông tin phù hợp với nghiệp vụ/sự kiện
muốn trình bày hoặc phương pháp đánh giá được chọn không có sai sót hoặc thiên
lệch.
Tuy nhiên cần chú ý rằng kiểm chứng chủ yếu phát hiện được các thiên lệch do
người đo lường hơn là do phương pháp đo lường. Trong trường hợp này, kiểm chứng
chỉ có khả năng phát hiện các sai lệch do người đo lường gây ra.
+ Trung lập (neutrality): Nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch nhằm đạt
đến một kết quả định trước hay không chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt. Yêu cầu
trung lập quan trọng với các nhà lập quy hơn là những người thực hiện, tuy nhiên cả
hai đều phải quan tâm đến vấn đề này.
2.2.1.3. Khả năng so sánh đƣợc.
Yêu cầu có thể so sánh (comparability): Được nhằm đảm bảo người sử dụng
thông tin có thể nhận thấy sự tương tác và khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế: Các
hiện tượng kinh tế giống nhau phải được phản ánh giống nhau và các hiện tượng khác
nhau sẽ được phản ánh khác nhau.
19
2.2.1.4. Nhất quán.
Yêu cầu nhất quán (consistency): Đòi hỏi sự phù hợp giữa các kỳ kế toán thông
qua việc không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán. Nhất quán không có nghĩa là
không được áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc tốt hơn. Khi đó, để đảm bảo khả
năng so sánh được cần có những thuyết minh thích hợp.
2.2.1.5. Các hạn chế
Các đặc điểm chất lượng không phải lúc nào cũng có thể thực hiện một cách đầy đủ.
FASB đưa ra các hạn chế, bao gồm:
Quan hệ chi phí – lợi ích (cost and benefits): Lợi ích có được từ việc cung cấp
một TTKT cần được xem xét trong quan hệ với chi phí để cung cấp thông tin đó,
xem xét trong quá trình thiết lập chuẩn mực. Trọng yếu (materiality): Thông tin
được gọi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn của
thông tin hoặc sự đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Như vậy, trọng yếu không phải
là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân cách. Đặc điểm ngành nghề:
Việc trình bày hợp lý BCTC và kết quả hoạt động kinh doanh của DN tùy thuộc
vào ngành nghề đặc thù có những đặc điểm riêng theo thông lệ chung chỉ có trong
ngành nghề đó. Thận trọng (conservatism): Là phản ứng thận trọng đối với các
tình huống chưa rõ ràng để bảo đảm rằng tình huống chưa rõ ràng và các rủi ro tiềm
tàng được xem xét một cách đầy đủ. Theo FASB thận trọng là khi tồn tại một tình
huống chưa rõ ràng, cần cố gắng xem xét một cách đầy đủ những vấn đề không
chắc chắn. Thận trọng không có nghĩa là hoãn ghi nhận thu nhập quá thời điểm mà
nó đã có đủ bằng chứng đáng tin cậy và cũng không được dùng để biện hộ cho việc
ghi nhận một khoản lỗ khi nó chưa có đủ bằng chứng đáng tin cậy. Ngoài ra, FASB
cũng đề xuất việc thuyết minh đầy đủ về những tình huống không chắc chắn như
nội dung sự việc, các thông tin liên quan để người đọc có thể có sự xét đoán của
riêng mình.
20
2.2.2. Theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB.
2.2.2.1. Các giả định cơ bản.
Khuôn mẫu lý thuyết của IASB đưa ra hai giả định cơ bản là cơ sở dồn tích và
tính hoạt động liên tục.
+ Cơ sở dồn tích (accrual basis): Để thỏa mãn mục đích cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng để đưa ra quyết định kinh tế, BCTC phải lập trên cơ sở dồn tích.
Trên cơ sở này ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được ghi nhận khi phát sinh
(không phải khi thu tiền hoặc chi tiền) và được ghi chép và báo cáo vào thời kỳ mà
chúng có liên quan.
+ Tính hoạt động liên tục (going concenrn): BCTC được lập trên cơ sở giả định rằng
DN đang hoạt động và còn tiếp tục hoạt động, nghĩa là không bị hoặc không cần phải
giải thể hay thu hẹp hoạt động trong một thời gian có thể thấy được. Khi giả thiết này
bị vi phạm, BCTC có thể phải lập trên một cơ sở khác, khi đó phải khai báo về cơ sở
này trên BCTC.
2.2.2.2. Các đặc điểm chất lƣợng.
IASB đưa ra đặc điểm chất lượng của BCTC bao gồm: Có thể hiểu được, thích
hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh.
+ Có thể hiểu được (understandability): Để cung cấp thông tin hữu ích, BCTC phải
được hiểu bởi người sử dụng. Người đọc được giả định là người có một kiến thức nhất
định về kinh tế, kế toán và có thiện chí, nỗ lực để đọc BCTC.
+ Thích hợp (relevance): Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết
định của người sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá quá
khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đó. Tính
thích hợp bao gồm tính dự đoán vá tính xác nhận, hai đặc tính này quan hệ với nhau.
Tính thích hợp của thông tin chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu của thông
tin.
21
+ Đáng tin cậy (reliability): Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót hay thiên lệch một
cách trọng yếu, đồng thời phản ánh trung thực vấn đề cần phải trình bày. Đáng tin cậy
bao gồm các yêu cầu: Trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức, không
thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.
+ Có thể so sánh (comparability): BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước,
với DN khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một
cách nhất quán trong toàn DN, giữa các thời kỳ và giữa các DN. Việc thuyết minh là
cần thiết để đảm bảo tính so sánh được. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là DN
không thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
2.2.2.3. Các hạn chế.
Thông tin nếu báo cáo chậm trễ sẽ mất đi tính thích hợp, ngược lại, việc cung
cấp thông tin đáng tin cậy lại đòi hỏi phải có thời gian. Cần phải có sự cân đối giữa yêu
cầu kịp thời và tính đáng tin cậy của thông tin. Ngoài ra IASB còn đề cập đến khái
niệm trung thực và hợp lý. BCTC cần trình bày trung thực và hợp lý về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi tình hình tài chính của DN. Việc áp dụng các
đặc điểm chất lượng và các chuẩn mực thích hợp sẽ được xem là mang lại sự trình bày
trung thực và hợp lý cho BCTC.
2.2.3. Theo tiêu chuẩn của CobiT.
Trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), CLTTKT trước hết
cần đáp ứng yêu cầu chất lượng thông tin trong môi trường ứng dụng CNTT. Theo
quan điểm của kiểm soát CNTT, chất lượng thông tin đề cập tới các khía cạnh liên
quan tới nội dung thông tin chẳng hạn như vấn đề về tin cậy của thông tin hay vấn đề
gian lận thông tin, an toàn thông tin, sẵn sàng của thông tin. Theo định nghĩa của
CobiT, chất lượng thông tin được đánh giá qua 7 tiêu chuẩn như sau (IT Governance
Institute, 2006)
22
+ Hữu hiệu: Thông tin được coi là hữu hiệu nếu phù hợp với yêu cầu xử lý kinh doanh
của người sử dụng; đáp ứng kịp thời, chính xác trong tính toán số học, nhất quán
phương pháp tính toán theo những phương pháp kế toán đã chọn lựa và hữu ích cho
việc ra quyết định kinh tế theo đúng các phương pháp kế toán lựa chọn.
+ Hiệu quả: Là thước đo đánh giá việc sử dụng các nguồn lực (con người, thiết bị, cơ
sở hạ tầng, phần mềm,...) trong quá trình thu thập, xử lý, tạo thông tin nhằm đảm bảo
lợi ích cao nhất.
+ Bảo mật: Đảm bảo thông tin được bảo vệ nhằm tránh việc truy cập (xem, sửa, thêm
vào, hủy) hay công bố sử dụng không được phép nhằm đảm bảo tính bảo mật của
thông tin. Đây là tiêu chuẩn liên quan tới chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin.
+ Toàn vẹn: Thông tin phải đảm bảo chính xác và tin cậy. Nó được đánh giá qua 2 nội
dung: Đảm bảo các thông tin đúng, đủ, không bị trùng lắp tại các điểm phát sinh dữ
liệu, và không bị làm khác biệt trên qui trình khai thác.
+ Sẵn sàng: Đây là đặc tính thể hiện thông tin sẵn sàng đáp ứng phục vụ cho xử lý kinh
doanh hiện tại và tương lai.
+ Tuân thủ: Đây là tiêu chuẩn yêu cầu thông tin phải phù hợp luật pháp của quốc gia.
+ Đáng tin cậy: Đảm bảo sự chính xác của thông tin.
2.2.4. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 21).
Theo chuẩn mực kế toán VN, chất lượng thông tin được trình bày ở nội dung
“Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán”, bao gồm (theo Bộ tài chính, 2002):
+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ
sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
23
+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
+ Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.
+ Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu
đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải
trình trong phần thuyết minh.
+ Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán cần được tính toán và trình bày nhất
quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người
sử dụng BCTC có thể so sánh và đánh giá.
2.2.5. Xu hƣớng hội tụ kế toán trên thế giới.
Xu hướng hội tụ IASB - FASB (2004) đưa ra hai đặc điểm chất lượng cơ bản,
bốn đặc điểm chất lượng bổ sung và hai hạn chế.
2.2.5.1. Các đặc điểm chất lƣợng cơ bản.
+ Thích hợp: Thông tin thích hợp là thông tin có khả năng làm thay đổi quyết định của
ngưởi sử dụng như một người cung cấp vốn, thông qua 2 chức năng: Chức năng dự
đoán và chức năng xác nhận.
+ Trình bày trung thực: Để hữu ích, thông tin trên BCTC phải trình bày trung thực về
các hiện tượng kinh tế muốn trình bày. Để trình bày trung thực, thông tin phải: Đầy đủ,
nghĩa là BCTC phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để trình bày trung thực về hiện
tượng kinh tế muốn trình bày.
2.2.5.2. Các đặc điểm chất lƣợng bổ sung.
+ Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp cho người đọc có thể phân biệt giữa
hai hiện tượng kinh tế. Để thông tin có thể so sánh, các thông tin phải nhất quán, nghĩa
24
là sử dụng cùng phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ cũng như trong một kỳ
trong toàn DN.
+ Có thể kiểm chứng: Thông tin có thể kiểm chứng khi các quan sát viên độc lập và có
đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế
muốn trình bày và các phương pháp ghi nhận/ đánh giá đã chọn áp dụng không có sai
sót hay thiên lệch một cách trọng yếu.
+ Tính kịp thời: Thông tin kịp thời đưa đến người quyết định trước khi nó mất khả
năng ảnh hưởng.
+ Có thể hiểu được: Liên quan đến việc phân loại, diễn giải và trình bày một cách rõ
ràng và súc tích. Người đọc được yêu cầu có kiến thức hợp lý về hoạt động kinh doanh
và kinh tế, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có thể hiểu được.
2.2.5.3 Các hạn chế.
Trọng yếu: Tính trọng yếu phụ thuộc vào tính chất và số tiền của thông tin bị bỏ
sót hoặc trình bày sai trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu được xem là một giới hạn vì
nó ảnh hưởng đến tất cả các đặc điểm chất lượng. Chi phí: BCTC phải giải thích cho
người sử dụng và người lập BCTC về chi phí trên cả hai phương diện định lượng và
định tính. Các tổ chức lập quy sẽ thu thập thông tin định lượng, định tính của lợi ích và
chi phí của các bên để nghiên cứu kỹ trước khi ban hành các chuẩn mực. Nhìn chung,
xu hướng hội tụ đã sắp xếp lại các khái niệm cấu thành đặc điểm chất lượng và quan
trọng hơn, làm rõ một số khái niệm còn có sự nhận thức khác nhau.
2.2.6. Kết luận chung về cách thức đánh giá CLTTKT.
Khi tìm hiểu chi tiết những nội dung cơ bản của 4 khuôn mẫu lý thuyết dùng để
đánh giá CLTTKT, mỗi khuôn mẫu lý thuyết thích hợp ở mỗi môi trường khác nhau.
25
Nhưng nhìn chung các khuôn mẫu lý thuyết đều có những tiêu chuẩn để đo lường
CLTTKT chủ yếu:
+ Thông tin kế toán đươc trình bày cần bao gồm những nội dung sau: Chính xác, đầy
đủ, kịp thời, thích hợp, đáng tin cậy.
+ Đặc điểm liên quan đến phương pháp ghi nhận và xử lý thông tin: Nhất quán, khách
quan.
+ Đặc điểm liên quan trình bày thông tin kế toán bao gồm: Có thể so sánh, có thể hiểu
được, có thể kiểm chứng được.
Trong đề tài này với đặc điểm TTCK Việt Nam nên tác giả hướng nghiêng về cách
đánh giá CLTTKT theo VAS 21 chuẩn mực kế toán Việt Nam kết hợp thêm các tiêu
chuẩn quốc tế thích ứng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và ứng dụng công nghệ
thông tin. Với 2 giả định cơ bản: Cơ sở dồn tích và tính hoạt động liên tục. Bao gồm
những nội dung cơ bản: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so
sánh được, kết hợp với 2 đặc điểm bổ sung là TTKT phải đáng tin cậy và bảo mật là
những tiêu chuẩn để đánh giá CLTTKT của DNNY ở SGDCK TP.HCM. Một thông tin
kế toán được trình bày đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn sẽ giúp người sử dụng có thể có cơ
sở để đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hoạt động kinh
doanh của DNNY để từ đó đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp. Để có thể đáp ứng
những tiêu chuẩn đó thì có nhân tố nào bên trong doanh nghiệp sẽ tác động làm cho
CLTTKT không đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng nữa hoặc các nhân tố nào thúc đẩy
làm gia tăng CLTTKT. CLTTKT sẽ bị tác động bởi nhân tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Trong luận văn này tác giả sẽ tập trung tìm hiểu nhân tố nào bên trong
doanh nghiệp sẽ trực tiếp ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến CLTTKT.
26
2.3. Lý thuyết nền.
Có nhiều cơ sở lý thuyết cho thấy sự tác động của các nhân tố đến CLTTKT
trên BCTC. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ tập trung tìm hiểu tác động của cơ sở lý
thuyết nền: Lý thuyết chi phí đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết chi phí sở hữu, lý
thuyết bất cân xứng thông tin ảnh hưởng đến CLTTKT.
2.3.1. Lý thuyết chí phí đại diện( Agency theory).
Jensen & Meckling (1976) đã định nghĩa lý thuyết đại diện là chỉ mối quan hệ
giữa bên ủy nhiệm (NĐT, chủ sở hữu..) và bên được ủy nhiệm (nhà quản lý), trong đó
bên được ủy nhiệm sẽ đại diện cho bên ủy nhiệm quản lý DN, thực hiện các công việc
được ủy nhiệm.
Một nghiên cứu khác của Fama & Jensen (1983) kết luận rằng trong một công ty
có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, nói cách khác là người sở hữu thực sự
của công ty không tham gia vào việc quản lý công ty. Nhà quản lý có nhiều thông tin
hơn về tình hình công ty và họ sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân họ. Chi
phí đại diện xảy ra giữa các chủ thể: HĐQT - giám đốc, tổng giám đốc - giám đốc chi
nhánh, người thuê lao động – người lao động. Hai bên đều mong muốn tối đa hoá lợi
ích của mình, trong khi cổ đông mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình thông qua việc
tăng giá trị của DN, còn đối với nhà quản lý thì mong muốn tối đa hóa thu nhập. Gây ra
xung đột lợi ích, kèm theo thông tin bất cân xứng, làm nảy sinh những nguy cơ khiến
cho hiệu quả hoạt động của DN không đạt mức tối ưu, gây thiệt hại cho các NĐT. Nhà
quản lý là người trực tiếp điều hành hoạt động của DN nên chủ động trong việc nắm
bắt các thông tin của DN và có thể thực hiện những hành động hay quyết định nhằm tối
đa hoá lợi ích cho mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của NĐT. Trong khi đó NĐT,
cổ đông không trực tiếp quản lý DN nên ít có cơ hội tiếp cận thông tin trực tiếp từ DN
để ra quyết định, bị động trong thu thập thông tin của DN. Nhà quản lý có thể khai
27
khống doanh thu, khai thiếu chi phí làm tăng lợi nhuận ảo DN để hoàn thành chỉ tiêu
lợi nhuận cổ đông đề ra, như vậy sẽ làm cho CLTTKT trên BCTC không còn trung
thực chính xác và đáng tin cậy. Những tổn thất gây ra trong trường hợp này được gọi là
chi phí đại diện. Và mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy nhiệm và người được ủy nhiệm,
bất cân xứng thông tin tạo ra chi phí đại diện.
Jensen & Meckling (1976) chia chi phí đại diện làm ba loại bao gồm:
+ Chi phí giám sát (Monitoring costs)
+ Chi phí liên kết (Bonding costs)
+ Các chi phí khác (Residual costs)
Chi phí đại diện sẽ được giảm thiểu bằng cách bên ủy nhiệm sẽ chủ động khuyến khích
bằng vật chất và phi vật chất cho người được ủy nhiệm để khuyến khích và tạo động
lực cho người được ủy nhiệm hành động vì mục tiêu chung của DN, công bố nhiều
thông tin tự nguyện hơn. Bằng việc trả lương và thưởng theo hiệu quả công việc, theo
kết quả hoạt động kinh doanh của DN bằng các hình thức như: thưởng bằng cổ phiếu,
giáo dục ý thức tự trọng nghề nghiệp, các danh hiệu thi đua, cơ hội thăng tiến. Thiết kế
hệ thống kiểm tra giám sát trong nội bộ DN hiệu quả hơn, hệ thống giải trình và giám
sát nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn. Cải thiện hiệu quả trong giám sát ban giám đốc nhằm
mục đích tăng công bố thông tin tự nguyện của DN.
Chi phí đại diện sẽ giảm khi DN công bố thông tin nhiều hơn và CLTTKT ngày càng
nâng cao sẽ làm giảm bất cân xứng thông tin giữa cổ đông và nhà quản lý. Liên quan
đến chi phí đại diện thì những nhân tố liên quan tới cấu trúc HĐQT: Quy mô HĐQT,
Tính kiêm nhiệm chủ tịch và tổng giám đốc, số lượng thành viên HĐQT độc lập... sẽ
ảnh hưởng lớn đến CLTTKT trên BCTC. Bên cạnh đó theo nghiên cứu của Zhang & Li
(2008) đã chỉ ra rằng DN sử dụng đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch biến với chi
phí đại diện trên mẫu nghiên cứu các công ty ở Anh. Khi DNNY có chi phí đại diện
càng cao sẽ làm cho CLTTKT thấp do hiện tượng bất cân xứng thông tin làm cho các
28
thông tin được DNNY công bố ra không còn đáng tin cậy nữa, do nhà quản lý vì lợi ích
của mình có thể điều khiển thông tin DN theo lợi ích cá nhân. Tóm lại từ lý thuyết đại
diện tác giả sẽ nghiên cứu các nhân tố: Cấu trúc HĐQT, đòn bẩy tài tài chính là nhân tố
tác động đến CLTTKT thông qua lý thuyết chi phí đại diện.
2.3.2. Lý thuyết dấu hiệu (Signaling theory).
Lý thuyết dấu hiệu mô tả hành vi khi hai bên (cá nhân hoặc tổ chức) có thể truy
cập thông tin khác nhau. Thông thường, một bên là người gửi tín hiệu sẽ tìm cách gửi
các thông tin (tín hiệu) và bên nhận thông tin sẽ phải chọn cách nào để giải thích những
thông tin đó. Lý thuyết dấu hiệu về cơ bản có liên quan đến việc làm giảm thông tin bất
cân xứng giữa hai bên.
Giả định thông tin không bằng nhau và không có sẵn cho các bên liên quan cùng
một lúc. Thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến lựa chọn bất lợi cho NĐT với kết quả
đạt được là một giá trị thấp cho một chính sách đầu tư. Vì vậy, các công ty CBTT ra thị
trường một cách tự nguyện và đưa các tín hiệu đến NĐT. CBTT là một trong những
công cụ mà các công ty dùng để tạo ra sự khác biệt về chất lượng hoạt động của công
ty này so với công ty khác. Thông tin tài chính được sử dụng như là một công cụ
truyền tín hiệu đến thị trường hiệu quả.
Kết quả tài chính của công ty là dấu hiệu được gửi đi cho các NĐT để xem xét
và quyết định đầu tư. Dấu hiệu này là nền tảng cho chính sách truyền thông của công
ty. Chất lượng các thông tin được công bố hay chất lượng BCTC là tín hiệu tạo niềm
tin cho NĐT, để thuyết phục các NĐT rằng các thông tin được công bố là đáng tin cậy
và minh bạch. Các DN bằng các hoạt động như kiểm toán BCTC bởi công ty kiểm toán
có tiếng, thuê các chuyên gia để giám định thông tin, thực hiện các hoạt động kiểm soát
nội bộ về độ tin cậy thông tin, tránh sai sót gian lận trong thông tin kế toán....để tạo độ
tin cậy cho BCTC, các thông tin mà DN công bố và đó là tín hiệu để thuyết phục NĐT
29
về CLTTKT. Như vậy DN có quy mô lớn và khả năng sinh lời cao thì CLTTKT trên
BCTC sẽ cao hơn DN khác. Do đó, theo lý thuyết dấu hiệu, DN có quy mô lớn muốn
thu hút vốn đầu tư để thực hiện dự án, sẽ cung cấp tín hiệu là CLTTKT trên BCTC cao,
được kiểm toán bởi công ty có tiếng, để có thể tăng niềm tin cho NĐT nhằm thu hút
vốn đầu tư.
2.3.3. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory).
Lý thuyết chi phí sở hữu được coi là một trong những hạn chế quan trọng nhất
trong công bố thông tin (CBTT). Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến
quyết định cung cấp thông tin riêng tư của DN. Các DN nhỏ rất nhạy cảm trong CBTT,
nếu CBTT quá nhiều sẽ gây bất lợi và làm tổn hại đến lợi thế cạnh tranh của DN vừa
và nhỏ trên thị trường. (Singhvi và Desai, 1971, Giner, 1995)
Một số mô hình lý thuyết nghiên cứu của: Newman và Sansing (1993) và Gigler
(1994) cho thấy rằng mức độ công bố thông tin tăng thì chi phí sở hữu cũng tăng, khi
đó nhà quản lý có xu hướng sẽ công bố thông tin không đáng tin cậy.
Lý thuyết chi phí sở hữu xem xét lợi ích và chi phí của việc công bố thông tin
hay không công bố thông tin.
Những chi phí này không chỉ bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị và công bố các
thông tin kế toán, mà còn bao gồm chi phí liên quan khác như: Thông tin của công ty
bị các đối thủ cạnh tranh nắm bắt gây bất lợi trong kinh doanh… Do đó CLTTKT trên
BCTC có thể giảm do DN cố tình che giấu thông tin, không công bố thông tin chính
xác đáng tin cậy do áp lực bị cạnh tranh và chi phí cao hơn so với lợi ích của CBTT.
2.3.4. Lý thuyết về bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information).
Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất
hiện vào những năm 1970 của các nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và
Joseph Stiglitz.
30
Trong kinh tế học nói chung, tình trạng thông tin bất cân xứng phát sinh trong
một giao dịch, khi một bên tham gia (người bán) có nhiều thông tin hơn hoặc có thông
tin tốt hơn các bên còn lại (người mua) dẫn đến việc đưa ra quyết định đầu tư không
chính xác, gây cung - cầu ảo, tiềm ẩn nhiều rủi ro với thị trường. Như chúng ta đã biết
hoạt động mua bán mặc nhiên là một giao dịch bất cân xứng thông tin. Chứng khoán
cũng là một loại hàng hóa vì vậy hoạt động mua bán trên TTCK cũng là một giao dịch
bất cân xứng thông tin.
Trên TTCK, hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra khi: DN công bố thông
tin, BCTC không đáng tin cậy hoặc kém chất lượng như: DN che giấu các thông tin bất
lợi khi kinh doanh đầu tư bị thua lỗ, bị thiệt hại tài sản do các nguyên nhân chủ quan,
khách quan và thổi phồng thông tin có lợi..., DN cung cấp thông tin không công bằng
đối với các NĐT, thông tin không chính xác...làm CLTTKT trên BCTC giảm đi, NĐT
do là người bị động trong việc thu thập thông tin, các thông tin chủ yếu được thu thập
từ thông tin công bố của DN, từ BCTC của DN, việc xác minh độ tin cậy của thông tin
chủ yếu dựa vào báo cáo kiểm toán của công ty kiểm toán. Hàng hóa trên TTCK rất
đặc biệt, không phải hàng hóa cụ thể mắt người có thể nhìn thấy, kiểm tra chất lượng
được mà hàng hóa TTCK là cổ phiếu trái phiếu, chứng chỉ đầu tư của các DN niêm
yết… là hàng hóa vô hình dựa trên sự tồn tại và uy tín của DN. Vì vậy CLTTKT là yếu
tố hàng đầu giúp NĐT đưa ra quyết định sáng suốt và hiệu quả, giảm được bất cân
xứng thông tin so với các DNNY công bố nhiều thông tin hơn ra thị trường, nâng cao
CLTTKT sẽ làm tăng niềm tin cho NĐT và giúp TTCK ngày càng phát triển.
Thông tin bất cân xứng là nguồn gốc hình thành hai vấn đề "Rủi ro đạo đức" và "Lựa
chọn đối nghịch" làm giảm niềm tin NĐT vào BCTC.
31
2.4. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lƣợng thông tin kế toán.
Trong các nghiên cứu của: Lang and Lundholm. (1993), Leventis and Weetman.
(2004) chia các yếu tố ảnh hưởng đến CLTTKT thành 3 nhóm: Cấu trúc tổ chức của
DN, hiệu quả hoạt động và thị trường hoạt động.
Barako et al (2006); Chavent et al. (2006); Ho and Taylor. (2007); Cheung
(2010) đã chứng minh các biến liên quan đến lợi nhuận và cấu trúc thị trường tác động
đến CLTTKT được công bố của DN bao gồm các biến: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy
tài chính, khả năng sinh lời, tình trạng niêm yết, quy mô của công ty kiểm toán...
Trong nghiên cứu của Jouini Fathi (2013), tác giả đã kiểm định các nhân tố bao
gồm: Đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, nhân tố về đặc điểm cấu trúc tổ chức, sự tồn
tại của ban kiểm soát tác động đến CLTTKT. Đã chứng minh 4 nhân tố tác động đến
CLTTKT bao gồm những nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, số lượng thành viên tham dự
các cuộc họp thường niên, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết ảnh hưởng đến
CLTTKT của DNNY ở Pháp.
Trong nhiều lý thuyết và nghiên cứu của các tác giả như: Jensen (1983), Healy
and Palepu (2001), Ho and Wong (2001), Bujaki and McConomy (2002), Clarkson et
al, (2003), Barako et al. (2006) and Cheung (2010). Đã khám phá được các nhân tố liên
quan cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp với 4 thành phần: Quy mô của HĐQT, tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập không điều hành, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và
tổng giám đốc, số lượng thành viên tham dự các cuộc họp thường niên, là những nhân
tố tác động đến hiệu quả và CLTTKT đươc công bố bởi DN.
Tương tự trong nghiên cứu của Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009),
các tác giả đã khám phá được các nhân tố: Thời gian hoạt động của DN, quy mô của
DN, tổng tài sản ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả và chất lượng của công bố thông
tin của doanh nghiệp ở Qatar. Trong nghiên cứu của Ho and Wong (2001) tác giả cũng
32
kết luận nhân tố sự tồn tại của ban kiểm soát ảnh hưởng đến hiệu quả của việc công bố
thông tin của DN.
Kế thừa và phát huy các kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT của
các tác giả trong nghiên cứu trước, trong luận văn này tác giả kế thừa 10 nhân tố bên
trong DN ảnh hưởng đến CLTTKT. Và một biến độc lập được xem xét là biến phù hợp
với đặc điểm nền kinh tế VN để đưa kiểm định là biến kết cấu vốn nhà nước. Tóm lại,
trong nghiên cứu này tác giả sẽ kiểm định 11 biến độc lập để kiểm định ảnh hưởng của
các biến đến CLTTKT bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của DN,
cấu trúc vốn nhà nước, sự tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, tỷ lệ
thành viên HĐQT không điều hành của DN, quy mô HĐQT của DN, khả năng sinh lời,
sự tồn tại của ban kiểm soát, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tài sản
cố định. 11 biến bên trong DN sẽ được chia thành 3 nhóm nhân tố: Đặc điểm doanh
nghiệp, đặc điểm tài chính, cấu trúc tổ chức của DN.
2.4.1. Đặc điểm doanh nghiệp.
2.4.1.1. Quy mô doanh nghiệp.
Các DN có quy mô lớn cần sử dụng nhiều loại vốn để đầu tư và điều tiết hoạt
động. Để sử dụng được nhiều loại vốn và thu hút được nhiều vốn đầu tư, các DN lớn
cần phải minh bạch thông tin tài chính, BCTC phải được kiểm toán bởi công ty kiểm
toán uy tín, xây dựng bộ máy kế toán trong DN tốt để nâng cao CLTTKT trên BCTC
nhằm củng cố niềm tin của NĐT vào BCTC để thu hút vốn đầu tư.
Trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) có mối liên hệ giữa quy mô
DN với mức độ công bố thông tin. Thứ nhất, do chi phí sở hữu thường cao trong các
công ty lớn do các công ty này thường sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính hơn công ty
nhỏ. Do đó, các DN lớn có xu hướng công bố thông tin nhiều hơn để cải thiện lòng tin
và giảm chi phí sở hữu. Các chủ nợ, các NĐT thường có yêu cầu cao đối với nhà quản
33
lý về chất lượng công bố thông tin, để có thể sử dụng thông tin trong việc kiểm soát
giám sát hoạt động DN. Thứ hai, các công ty lớn hơn được cho là có hệ thống thông tin
tốt hơn. Do đó, việc công bố thêm thông tin được cho là ít tốn kém hơn trong các công
ty lớn hơn so với những công ty nhỏ hơn. Hơn nữa, lý thuyết chi phí sở hữu liên quan
đến những bất lợi về cạnh tranh do công bố thông tin bổ sung (Verrecchia (1983)), chi
phí này nhỏ hơn trong DN có quy mô lớn, các DN nhỏ do bất lợi cạnh tranh trong
ngành nên thường che dấu thông tin quan trọng, không công bố.
Các công ty có quy mô càng lớn thì càng có khuynh hướng cung cấp BCTC có
chất lượng tốt hơn. Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty lớn được xây dựng hoàn
thiện hơn, nhằm kiểm soát hoạt động của DN để kiểm soát chi phí, nên làm chi phí
công bố thông tin giảm hơn đi so với DN nhỏ. Quy mô DN được đánh giá qua: Tổng
tài sản, doanh thu thuần, tổng nguồn vốn, số lao động của DN. DN có quy mô lớn thì
việc đầu tư cho hệ thống kế toán càng nhiều: Đầu tư mua phần mềm, xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ lôgic hiệu quả, quy trình công việc cụ thể rõ ràng, kiểm toán
bởi công ty kiểm toán uy tín có độ tin cậy cao ... làm nâng cao CLTTKT.
Các DN có quy mô lớn thường hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ
phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế rất cao và do vậy việc vận dụng các chuẩn mực kế
toán sẽ đầy đủ hơn. Ở một khía cạnh khác, các DN càng lớn có nhiều nguồn lực tài
chính để xây dựng bộ máy kế toán tốt hơn. Các DN có quy mô nhỏ hơn lại ít đầu tư để
mua phần mềm, thuê tư vấn hay đào tạo nhân viên... nên CLTTKT thường không cao
bằng DN lớn.
Xuất phát từ lý thuyết lợi thế về quy mô trong sản xuất, lưu trữ thông tin. Áp lực
từ cạnh tranh, chi phí trực tiếp để nâng cao CLTTKT, các công ty lớn có nhu cầu vốn
lớn và cần huy động nhiều. Các lý do trên làm cho các công ty càng lớn, mức độ CBTT
càng cao. Bên cạnh đó, các DN có quy mô lớn sẽ có mạng lưới hoạt động kinh doanh
rộng, khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn hơn, cấu trúc hoạt động qua nhiều khâu nhiều
34
quy trình phức tạp và lôgic hơn các DN có quy mô nhỏ. Do đó các nhà quản lý cần xây
dựng hệ thống TTKT chi tiết rõ ràng, chính xác minh bạch để nhà quản lý có thể đưa ra
các dự báo hoạt động ngắn hạn, dài hạn… ,các quyết định kinh doanh hiệu quả kịp
thời. Quy mô DN được đo lường bằng cách lấy Logarit tự nhiên của tổng tài sản.
2.4.1.2. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
DN hoạt động càng lâu thì việc lập và trình bày BCTC theo thời gian sẽ được
cải thiện hơn vì vậy công bố nhiều thông tin hơn DN mới hoạt động. Owusu- Ansah
(1998) thời gian hoạt động của DN tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin.
DN hoạt động càng lâu thì việc cải thiện và hoàn thiện hệ thống kế toán được tốt
hơn so với DN nhỏ, quy trình làm việc và việc phân công công việc cụ thể cho từng
nhân viên sẽ rõ ràng, lôgic hơn, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng hoàn thiện hơn, áp
dụng chính sách chuẩn mực kế toán hiệu quả hơn…, đáp ứng nhu cầu NĐT về thông
tin để phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư kinh doanh được chính xác hơn. Các DN
hoạt động lâu năm các báo cáo trong nội bộ DN sẽ phù hợp và hiệu quả, kịp thời cho
các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh, dự báo doanh thu… sẽ chính xác hơn.
Các DN hoạt động thời gian dài thì thông tin cung cấp nhất quán trong các kỳ kế
toán hơn, các báo cáo có khả năng so sánh nên đáng tin cậy và thích hợp hơn làm nâng
cao chất lượng BCTC. Thời gian hoạt động của DN tính bằng tổng số năm từ khi thành
lập tới nay.
2.4.1.3. Kết cấu vốn của nhà nƣớc.
Trong nghiên cứu của Mak & Li (2001) về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước
và chi phí đại diện, nghiên cứu cho rằng chính phủ thường có xu hướng kém chủ động
trong việc kiểm soát khoản đầu tư của mình, đồng thời do việc huy động vốn từ nhà
nước dễ dàng hơn, dẫn đến hiện tượng các doanh nghiệp nhà nước có cơ chế kiểm soát
hoạt động DN kém hơn, do đó sẽ làm tăng chi phí đại diện giữa người quản lý và nhà
35
nước làm tình trạng bất cân xứng thông tin nghiêm trọng hơn và làm cho CLTTKT
giảm đi. Tuy nhiên, Bos (1991) lại cho rằng ở những doanh nghiệp mà chính phủ sở
hữu phần lớn vốn cổ phần, chính phủ lại có động cơ để kiểm soát DN một cách chặt
chẽ và hiệu quả, do đó có thể làm giảm chi phí đại diện và nâng cao khả năng sinh lời
cho DN.
Một bài nghiên cứu khác của Phạm Hữu Hồng Thái (2013) về cấu trúc sở hữu
và giá trị của các DN tại VN. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 646 DNNY ở 2 SGDCK
tại VN trong 2 năm 2011 và 2012. Tác giả kết luận tỷ lệ sở hữu nhà nước hiện nay của
các DNNY bình quân chiếm khoảng 27%, cao nhất 88%. Tỷ lệ sở hữu cao thường tập
trung vào các ngành về chứng khoán, bảo hiểm, xi măng, thủy điện, khoáng sản và các
công ty con của các tập đoàn nhà nước. Do các DN nhà nước thường mang nặng tính ỷ
lại, lợi dụng sự bảo hộ của Nhà nước để vay mượn khá nhiều, đầu tư dàn trải và đầu tư
ngoài ngành, đầu tư không hiệu quả gây ứng động vốn, lỗ trong kinh doanh.
Sở hữu nhà nước ở VN hiện nay vẫn còn khá lớn trong nhiều DNNY. Do đó,
việc xác định tỷ lệ sở hữu của Nhà nước tác động đến CLTTKT là vấn đề cần thiết.
Đặc biệt, là các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước cao.
Điển hình về sở hữu nhà nước là Vinashin - Tâp đoàn Công nghiêp tàu thủy
Viêt Nam (SBIC) tái cơ cấu. SBIC hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con,
theo quyết định của Bô ̣ Giao thông – Vận tải. Công ty mẹ SBIC, là công ty TNHH một
thành viên với 100% vốn điều lê ̣ thuô ̣c s ở hữu Nhà nước. Tại thời điểm thành lâp,
SBIC có vốn điều lê ̣ 9.520 tỷ đồng, tương đương khoảng 452 triệu Mỹ kim. Vinashin
từng là một trong 17 tổng công ty lớn nhất VN. Đến khi Vinashin làm ăn thua lỗ,
Vinashin chìm trong món nợ khổng lồ hơn 4 tỷ Mỹ kim và mất hoàn toàn khả năng chi
trả. Thất bại của Vinashin bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự bao che, chủ
quan từ cấp trên, cụ thể từ năm 2005 đến nay, đã có 13 – 14 cuộc thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát ở Vinashin, phát hiện ra nhiều sai phạm, nhưng lãnh đạo tập đoàn
36
này không những không nghiêm túc chấn chỉnh mà còn tìm cách báo cáo không đúng
để che giấu sai phạm. Thứ hai, sai lầm của các cán bộ quản lý HĐQT và ban giám đốc
gây ra nhiều sai phạm trong quản lý, điều hành sai lầm trong chiến lược điều hành.
Vinashin đầu tư dàng trải, đầu tư vào rất nhiều các dự án ngoài ngành (như điện, thép,
tài chính...) mà tập đoàn không có kinh nghiệm, dẫn tới nhiều dự án hiệu quả thấp,
hoặc chưa hoàn thành vì thiếu vốn, gây đình trệ và lãng phí một lượng vốn lớn. Thứ ba,
những tàu đóng mới của Vinashin chất lượng rất thấp, dẫn đến ế thừa tàu, không bán
được, một lượng vốn lớn đầu tư như không thu lại được, tính thanh khoản thấp. Cuối
cùng, nhiều cán bộ quản lý tham ô, tham nhũng, tư lợi, che giấu thông tin, đầu tư nhằm
tham ô, tham nhũng bòn rút tài sản của tập đoàn, như trong các dự án mua tàu Hoa Sen,
nhà máy điện Cái Lân…Các giai đoạn của quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn
đều bị buông lỏng và vi phạm quy định của pháp luật. Tỷ lệ kiêm nhiệm 2 chức danh
chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc trong DN nhà nước thường cao DN khác, gây lộng
quyền trong cấp quản lý, thao túng DN, độc quyền trong quản lý. Chính vì vậy
CLTTKT trong BCTC sẽ không cao do nhà quản lý sẽ che dấu thông tin bất lợi, khai
khống doanh thu, giảm chi phí, để hạn chế trách nhiệm…
Như vậy đối với đặc thù nền kinh tế VN, nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, với đa phần DN lớn, niêm yết đều bắt nguồn từ DN nhà nước. Các
DN nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tìm hiểu về cấu trúc vốn nhà nước
trong DNNY là điểm mới của đề tài, để xem xét ảnh hưởng của nhân tố kết cấu vốn
nhà nước với CLTTKT trên BCTC. Mối quan hệ này thường mối quan hệ ngược chiều,
khi DNNY có tỷ lệ vốn nhà nước lớn thì CLTTKT sẽ giảm và ngược lại.
2.4.2. Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tổ chức của DN và CLTTKT, chúng ta
cần quan tâm đến 4 yếu tố: Quy mô của HĐQT, BKS, tỷ lệ thành viên thành viên
HĐQT không điều hành, tính kiêm nhiệm 2 chức vụ chủ tịch và tổng giám đốc.
37
Vai trò của HĐQT (nhà quản trị): Trách nhiệm chính đối với việc lập BCTC
trung thực và chính xác thuộc về các nhà quản trị. Các nhà quản trị có quyền kiểm soát
cuối cùng đối với tính minh bạch của hệ thống kế toán và các số liệu kế toán để hình
thành nên BCTC. Nhà quản trị có thể trực tiếp và gián tiếp tác động đến số liệu của
BCTC bằng cách lựa chọn giữa các phương pháp kế toán, ảnh hưởng chung của tiến
trình thiết lập chuẩn mực.
Nhà quản trị chịu trách nhiệm lập và trình bày BCTC, để BCTC phản ánh trung
thực và hợp lý về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền
tệ của công ty. Ban giám đốc là cần thiết để đảm bảo việc lập và trình bày BCTC
không có sai lệch trọng yếu do gian lận hoặc nhằm lẫn, đảm bảo chất lượng BCTC.
Xem xét cấu trúc tổ chức của DN có ảnh hưởng đến CLTTKT không. Cơ cấu tổ
chức: Công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, HĐQT và giám đốc (tổng giám đốc),
đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có BKS.
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức 1 công ty cổ phần điển hình:
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng Quản trị
Ban giám đốc
38
Các nhân tố liên quan đến đặc điểm quản trị công ty:
2.4.2.1. Tách biệt chức danh giữa Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc.
Việc tách biệt giữa 2 chức danh Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành
Chaganti et al. (1985) cho thấy một sự tách biệt giữa các Giám đốc điều hành (CEO) và
Chủ tịch HĐQT các vai trò cần thiết để đảm bảo sự độc lập của HĐQT. Các ''Giám đốc
điều hành có tính đối ngẫu" hoặc "chi phối bởi mục đích cá tính" xảy ra khi cùng một
người vừa là giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT của DN làm giảm hiệu quả của
HĐQT trong việc giám sát quản lý (Agrawal và Chadha. (2005), Haniffa và Cooke.
(2000)). Bằng cách tách riêng hai chức danh này, giám đốc điều hành có thể tập trung
chỉ đạo các hoạt động quản lý, trong khi Chủ tịch HĐQT sẽ có thể trực tiếp giám sát
HĐQT. Sự tách biệt giữa hai chức năng này làm tăng lợi ích cho các cổ đông và NĐT
và nâng cao CLTTKT.
2.4.2.2. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành của doanh nghiệp
(tỷ lệ thành viên độc lập).
Theo Fama and Jensen (1983) các thành viên độc lập có vai trò giảm bớt chi phí
đại diện giữa chủ sở hữu và nhà quản trị, kiểm tra và cân nhắc cần thiết để nâng cao
hiệu quả của HĐQT. Thành viên HĐQT không tham gia điều hành sẽ có cái nhìn
khách quan hơn về DN.
Trong các công ty cổ phần luôn tồn tại nguy cơ xung đột lợi ích giữa một bên là
cổ đông với tư cách người sở hữu vốn với một bên là những người quản lý điều hành
công ty với tư cách người trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Những người quản lý thường
không phải là cổ đông nắm giữ phần vốn góp đáng kể nhưng lại là người điều hành
mọi hoạt động của công ty và vì vậy có thể họ sẽ ưu tiên các quyền lợi cá nhân, quyền
lợi nhóm hơn là quyền lợi của các cổ đông. Do đó, luật về quản trị DN của các quốc
39
gia cũng như những quy định của các TTCK thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công
ty phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập (Independent directors – ID).
Các thành viên HĐQT độc lập là thành viên độc lập trong quan hệ nhân thân, độc lập
trong quan hệ về sở hữu và kinh tế. Các thành viên này có vai trò rất quan trọng trong
việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công
ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, nhất là những cổ đông nhỏ và nâng
cao CLTTKT. Phương pháp để tính tỷ lệ thành viên độc lập: Lấy tỷ lệ thành viên
HĐQT không điều hành chia tổng số lượng thành viên HĐQT.
2.4.2.3. Quy mô Hội đồng quản trị của doanh nghiệp.
Một HĐQT có quy mô lớn có thể lựa chọn giám đốc có kinh nghiệm có thể đại
diện cho đại hội đồng cổ đông. Theo Jouini Fathi (2013), khi thêm một thành viên mới
vào HĐQT sẽ làm tăng năng lực giám sát của HĐQT nhưng xét tổng thể thì khi quy
mô HĐQT tăng, thì hiệu quả của chức năng kiểm soát của doanh nghiệp lại giảm. Tuy
nhiên theo Jensen (1993), việc giảm hiệu quả kiểm soát sẽ được bù đắp bằng tăng kiểm
soát trong công bố thông tin của doanh nghiệp. Theo Luật Quản trị DN đề nghị HĐQT
phải có đủ số lượng thành viên để đảm bảo hiệu quả của giám sát, phân tích và đánh
giá công việc của giám đốc, nâng cao chất lượng BCTC và điều hành hợp lý của các
công việc của HĐQT. Ví dụ, trung bình số lượng HĐQT ở châu Âu là khoảng 12 thành
viên (Albert-Roulhac và Breen, 2005). Từ những vấn đề trên chúng ta hãy nghiên cứu
quy mô của HĐQT ảnh hưởng đến CLTTKT như thế nào.
2.4.2.4. Sự tồn tại của Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát (BKS) HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám
sát, kiểm tra hoạt động của HĐQT nhằm bảo vệ lợi ích của cổ đông, những người chủ
sở hữu của DN. BKS với nhiệm vụ cụ thể như: Kiểm tra hiệu quả và chất lượng thông
tin của BCTC quy trình lập và trình bày BCTC, kiểm soát và quản lý hệ thống kiểm
soát nội bộ, thiết lập và kiểm tra tính độc lập của hệ thống kiểm soát nội bộ và kế toán
40
quản trị và quản trị rủi ro…. Do BKS có vai trò quan trọng, vì vậy BKS nên bao gồm
các thành viên không điều hành, độc lập.
Theo Goodwin và Seow (2002), Cadbury (1992) đề nghị HĐQT của một công
ty cần phải có một BKS riêng để giám sát mức thù lao của giám đốc điều hành và kiểm
toán các BCTC. Nói cách khác, các công ty cần phải có BKS với thù lao riêng biệt để
có thể đưa ra các giám sát độc lập với HĐQT. Goodwin và Seow (2002), và Beasley et
al. (2000) đã kết luận rằng các NĐT, kiểm toán viên và giám đốc tin rằng một BKS
chặt chẽ và hiệu quả có thể hỗ trợ kiểm toán độc lập trong việc kiểm toán các thông tin
gian lận sai sót và tăng chất lượng mức độ thông tin công bố trên BCTC. Ho và Wong
(2001) khám phá ra rằng các công ty có sự tồn tại của BKS, có nhiều khả năng công bố
thông tin tự nguyện sẽ cao hơn. Có thể thấy rằng một tỷ lệ phần trăm cao hơn của giám
đốc bên ngoài hoặc thành viên HĐQT độc lập với một BKS hoạt động hiệu quả có thể
giám sát việc quản lý một công ty, do đó, làm giảm cơ hội để báo cáo bị gian lận. Vì
vậy, với tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao sẽ tác động tích cực nhằm nâng cao
CLTTKT. Bujaki và McConomy (2002) cho rằng các công ty với đa số các thành viên
HĐQT là thành viên độc lập có nhiều khả năng sẽ tiết lộ thêm nhiều thông tin liên quan
đến các vấn đề quản trị công ty hơn so với các công ty có số lượng ít các giám đốc độc
lập. Tương tự trong một nghiên cứu khác, Eng và Mak (2003) thấy rằng có mối quan
hệ tiêu cực giữa các thành phần HĐQT và mức độ công bố thông tin. Nếu phần lớn
thành viên trong HĐQT là thành viên độc lập, thì các quá trình giám sát sẽ hiệu quả
hơn vì các thành viên HĐQT độc lập không có một lợi ích cá nhân trực tiếp trong một
công ty cụ thể.
2.4.3. Đặc điểm tài chính:
Đặc điểm tài chính của DN gồm 4 nhân tố: Khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính,
khả năng thanh toán hiện hành, tài sản cố định.
41
2.4.3.1. Khả năng sinh lời.
Một công ty sẽ quan tâm đến việc công bố thông tin có chất lượng ra thị trường
để tránh việc bị đánh giá thấp giá trị cổ phần và để làm giảm chi phí sử dụng vốn nhằm
tăng khả năng sinh lời, tạo niềm tin cho các chủ nợ, thể hiện sự lạc quan về tình hình
tài chính DN. (Trueman (1986), Verrechia (1990)). Theo Inchausti (1997), dựa vào lý
thuyết dấu hiệu, khi 1 DN có khả năng sinh lời cao sẽ tiết lộ thêm thông tin để nâng
cao mức độ tín nhiệm của BCKQHĐKD, để tăng danh tiếng của DN và tránh việc đánh
giá thấp vốn chủ sở hữu.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời đến CLTTKT cũng
không nhất quán. Theo Belkaoui và Kahl (1978), Singhvi và Desai (1971), cho rằng
khả năng sinh lời có ảnh hưởng đáng kể đến CLTTKT. Khi tỷ suất sinh lợi cao sẽ tạo
động cơ động lực cho các nhà quản lý, trong việc tăng cường công bố thông tin và
nâng cao chất lượng BCTC để thu hút vốn đầu tư của NĐT. Ngược lại, khi tỷ suất sinh
lợi thấp, các DN có thể công bố ít thông tin và CLTTKT trên BCTC thấp do DN che
giấu thua lỗ hoặc nguyên nhân làm giảm lợi nhuận, khai khống doanh thu, khai thiếu
chi phí....Ngược lại theo nghiên cứu của Wallace et al (1994), Inchausti (1997), Zhou
(1997) kết luận không có mối quan hệ giữa CLTTKT và khả năng sinh lời. Từ những
lập luận này, cho tác giả dự đoán về mối quan hệ tích cực giữa khả năng sinh lời và
CLTTKT của doanh nghiệp.
2.4.3.2. Đòn bẩy tài chính: (Nợ phải trả/ tổng tài sản).
Đòn bẩy tài chính xảy ra khi một DN sử dụng vốn (chủ yếu là nợ và cổ phần ưu
đãi) có chi phí tài chính cố định. Đòn bẩy tài chính là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp
giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính của DN.
Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các DN có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của
vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn
tỷ trọng của vốn chủ sở hữu.
42
Theo lý thuyết đại diện của Jensen and Meckling (1976), một DN với đòn bẩy
tài chính với tỷ lệ càng cao sẽ khuyến khích công bố thông tin nhiều hơn. Các chủ nợ
sẽ đưa ra các yêu cầu ràng buộc về mức độ công bố thông tin và chất lượng thông tin
công bố để bảo vệ quyền lợi chủ nợ, các yêu cầu như: DN phải công bố thông tin nhiều
hơn và có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn để giám sát hoạt động DN, yêu cầu
quyền chỉ định công ty kiểm toán …. Công bố thông tin của công ty thường được coi
như một công cụ để giảm chi phí giám sát cho các chủ nợ.
Robert & Gray (1995) đã kết luận có mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài
chính và công bố thông tin của DN Mỹ và Anh. Ngược lại Archambault (2003) lại cho
rằng không có mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và công bố thông tin DN.
Nghiên cứu của Salamon và Dhaliwal (1982) cho thấy đa số công ty có được
nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài có nhiều khả năng sẽ công bố thông tin về phân đoạn
dữ liệu tài chính tự nguyện. Vì vậy từ những giải thích trên, tác giả dự đoán rằng có
mối quan hệ tích cực đòn bẩy tài chính và CLTTKT.
2.4.3.3. Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán của DN là năng lực về tài chính mà DN có được để đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho DN vay
hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các
khoản phải thu từ khách hàng của DN, và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của DN có thể là các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản phải trả từ nhà cung cấp, các khoản thuế
chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản lương nhân viên chưa chi trả…...Việc tính
khả năng thanh toán ngắn hạn của DN theo công thức:
43
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / Nợ ngắn
hạn
Khả năng thanh toán của DN là chỉ tiêu dùng để phản ánh tình hình tài chính
của DN, khả năng thanh toán ngắn hạn càng cao thể hiện tình hình tài chính của DN ổn
định. Khả năng thanh toán càng cao, DN càng tích cực nâng cao CLTTKT, công bố
thông tin nhiều hơn để chứng minh tình hình tài chính của công ty ổn định và hoạt
động tốt, lạc quan tạo niềm tin cho NĐT và để các NĐT yên tâm đầu tư vào DN.
2.4.3.4. Tổng tài sản cố định (hữu hình).
Hossain và Mitra (2004) nghiên cứu được tài sản cố định có ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin tự nguyện của các công ty đa quốc gia ở Mỹ. Butler, Kraft, và
Weiss (2002) lập luận rằng các công ty có tỷ lệ tài sản hữu hình cao hơn thì chi phí đại
diện thấp hơn vì nhà quản lý ít có cơ hội hoặc khó khăn trong việc che giấu thông tin
bất lợi và tư lợi cá nhân cho tài sản hữu hình hơn là các tài sản vô hình khác. Vì vậy,
khi những DN có tài sản cố định cao hơn so với mức trung bình thì chi phí đại diện sẽ
thấp hơn.
Cũng có thể lập luận rằng các công ty có tỷ lệ nợ tương đối cao thì có chi phí
đại diện cao hơn, do đó, các chủ nợ và các NĐT sẽ đầu tư cho chi phí giám sát nhiều
hơn để giảm chi phí đại diện. Những mối quan hệ này có thể được giảm nhẹ hơi khi
các DN có tỷ lệ tài sản cố định cao (hoặc tăng), do đó dẫn đến chi phí đại diện thấp
hơn.
44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua việc tìm hiểu về các lý thuyết liên quan: Lý thuyết dấu hiệu, lý
thuyết chi phí đại diện, lý thuyết chi phí sở hữu, lý thuyết bất cân xứng thông tin đã cho
ta thấy có những cơ sở lý thuyết nền về mối quan hệ giữa các nhân tố với CLTTKT.
Trong số các yếu tố quyết định đến mức độ công bố và CLTTKT trên BCTC của các
DNNY có những nhân tố liên quan đến đặc điểm của DN và cấu trúc tổ chức của
HĐQT, đặc điểm tài chính của DN. Trong nghiên cứu này tác giả kiểm định 11 biến
độc lập bao gồm nhân tố liên quan: Đặc điểm DN (Quy mô DN, thời gian hoạt động,
cấu trúc sở hữu (kết cấu vốn của nhà nước)), cấu trúc tổ chức DN (Quy mô của HĐQT,
tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám
đốc, tồn tại ban kiểm toán), đặc điểm tài chính (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE), đòn bẩy tài chính, tài sản cố định, khả năng thanh toán hiện hành) tác động đến
CLTTKT trên BCTC. Mỗi nhân tố sẽ đại diện cho 1 biến độc lập, kiểm định giả thuyết
Ho của các biến cho ta thấy tác động thuận chiều hay nghịch chiều của các nhân tố đến
CLTTKT sẽ được trình bày ở trong chương tiếp theo.
45
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.
3.1.1. Mô hình nghiên cứu.
+ Câu hỏi nghiên cứu: Các nhân tố bên trong DN tác động đến CLTTKT trên BCTC
của DNNY ở SGDCK TP.HCM.
+ Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định:
H1: Quy mô DN: DNNY tại HOSE có quy mô càng lớn thì CLTTKT trên BCTC càng
cao.
H2: Thời gian hoạt động của DN: DNNY tại HOSE có thời gian hoạt động của DN
càng lâu thì CLTTKT trên BCTC càng cao.
H3: Cấu trúc vốn của nhà nƣớc: DNNY tại HOSE có cấu trúc vốn của nhà nước
càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng thấp.
H4: Tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc: DNNY tại HOSE có
sự tách biệt chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc thì CLTTKT trên BCTC
càng cao.
H5: Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập):
DNNY tại HOSE có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng cao thì CLTTKT trên BCTC
càng cao.
H6: Quy mô HĐQT của DN: DNNY tại HOSE có quy mô HĐQT càng lớn thì
CLTTKT trên BCTC càng cao.
H7: Có sự tồn tại của BKS: DNNY tại HOSE có sự tồn tại của BKS thì CLTTKT trên
BCTC càng cao.
46
H8: Khả năng sinh lời: DNNY tại HOSE có khả năng sinh lời càng cao thì CLTTKT
trên BCTC càng cao.
H9: Đòn bẩy tài chính: DNNY tại HOSE có đòn bẩy nợ càng lớn thì CLTTKT trên
BCTC càng cao.
H10: Khả năng thanh toán hiện hành: DNNY tại HOSE có khả năng thanh toán hiện
hành càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng cao.
H11: Tỷ lệ tài sản cố định: DNNY tại HOSE có tỷ lệ tài sản cố định cao thì CLTTKT
trên BCTC càng cao.
+ Xây dựng phương trình nghiên cứu.
Kế thừa nghiên cứu của Jouini Fathi (2013): “The Determinants of the Quality of
Financial Information Disclosed by French Listed Companies”. Các nhân tố quyết
định chất lượng BCTC được công bố bởi DN niêm yết ở Pháp. Mục tiêu nghiên cứu
các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC ở DNNY ở Pháp. Nghiên cứu các nhân tố:
Đặc điểm của HĐQT, cấu trúc sở hữu, hệ thống kiểm soát của các công ty niêm yết ở
Pháp, loại công ty kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng BCTC được công bố bởi DN
niêm yết ở Pháp. Việc ước lượng chỉ số CLTTKT xấp xỉ bằng với chỉ số công bố thông
tin. Tác giả sẽ kế thừa 78 khoản mục dùng để đo lường chỉ số công bố thông tin trong
mô hình nghiên cứu của tác giả Jouini Fathi để đo lường chỉ số chất lượng TTKT cho
mô hình nghiên cứu này, và kế thừa nhân tố về đặc điểm DN, đặc điểm tài chính.., kết
hợp nhân tố riêng ở TTCK VN để là nền tảng để xây dựng mô hình nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trên BCTC ở SGDCK TP.HCM.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng với biến phụ thuộc là CLTTKT và 11 biến độc lập
là các nhân tố bên trong DN tác động đến CLTTKT. Các biến đôc lập được đo lường
bằng thang đo định tính và định danh. Các biến đo lường theo thang đo tỷ lệ bao gồm
các biến: (1) Quy mô DN - SIZE, (2) Thời gian hoạt động - TIME, (3) Tỷ lệ thành
47
viên độc lập trong HĐQT – INDE CEO, (4) Quy mô của HĐQT - NU CEO, (5) Tỷ
suất sinh lời trên vốn cổ phần - ROE, (6) Đòn bẩy tài chính - LEV, (7) Khả năng
thanh toán - QUICK, (8) Tỷ lệ tài sản cố định - ASSET. Các biến đo lường theo
thang đo định danh bao gồm: (9) Sự tồn tại của BKS HĐQT - AC, (10) Tính kiêm
nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc - CEO, (11) Kết cấu vốn
nhà nƣớc - GOV. Biến phụ thuộc là CLTTKT – QC.
Phƣơng trình hồi quy tuyến tính bội:
QC = β0 + β1 SIZE + β2 TIME + β3 GOV + β4 CEO+ β5 INDE CEO+ β6 NU
CEO+ β7AC + β8 ROE + β9 LEV+ β10 QUICK + β11 ASSET + ε (Y)
Trong đó:
SIZE, TIME, GOV, CEO, INDE CEO, NU CEO, AC, ROE, LEV, QUICK, ASSET:
Là các biến độc lập.
β0: Hằng số của hồi quy ; β1,β2,β3....: Trọng số hồi quy ; ε: Sai số ngẫu nhiên
48
Bảng 3.1. Cách thức đo lƣờng các nhân tố trong mô hình:
3.1.2. Đo lƣờng chỉ số chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính.
Chỉ số CLTTKT (QC) là biến phụ thuộc, nhân tố mục tiêu của mô hình để tìm
hiểu các biến độc lập tác động trong nghiên cứu. Để xây dựng cách đánh giá chỉ số
CLTTKT, tác giả sẽ kế thừa bảng thuyết minh gồm 78 khoản mục theo nghiên cứu của
Jouini Fathi (2013), dùng phương thức đo lường chỉ số công bố thông tin không trọng
số để đo lường chỉ số CLTTKT. Khảo sát dựa trên BCTC, bảng cáo bạch, báo cáo
thường niên của 119 DNNY trong năm tài chính 2013, với quy ước một khoản mục
được công bố sẽ có giá trị là 1, còn lại khoản mục không công bố sẽ có giá trị là 0. Phụ
lục 01 sẽ tổng hợp lại tổng số điểm chỉ số CLTTKT của 119 DNNY ở SGDCK
TP.HCM.
49
Bảng 3.2. Thuyết minh 78 khoản mục đo lƣờng CLTTKT:
Số lượng các Danh mục các khoản mục khoản mục
A – Thông tin chung và chiến lược 13
B – Thông tin về BCTC 12
C - Thông tin về xã hội và môi trường 6
D - Quản trị DN 18
E – Thông tin thị trường và tài chính 18
F - Thông tin dự báo 4
G – Thông tin khác 7
TỔNG CỘNG 78
Nguồn: Thống kê từ Phụ lục 01
+ Công thức tính chỉ số CLTTKT:
Trong đó:
QC: Chỉ số chất lượng TTKT (0 ≦QC ≦ 1)
di :Các khoản mục thông tin được DN i công bố
m : Số lượng tối đa các khoản mục công bố (m = 78)
50
3.1.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.
+ Mẫu nghiên cứu gồm: Báo cáo tài chính của 119 DNNY thuộc các nhóm ngành xây
dựng, công nghệ chế biến chế tạo, niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE). Số lượng
mẫu chọn phải đáp ứng quy định chọn mẫu (n) quy định cho phương pháp định lượng,
n≥ 30% tổng DNNY tại SGDCK TP.HCM. Tổng DNNY tính tháng 06/2014 ở
SGDCK TP.HCM 303 DNNY vậy 30% của 303 DNNY là gần 91 DNNY, vậy n=119
>91, số lượng mẫu đạt yêu cầu và đáp ứng được quy định chọn mẫu nghiên cứu. Chi
tiết 119 mẫu nghiên cứu được thể hiện rõ trong Phụ lục 02.
+ Dữ liệu nghiên cứu: Được thu thập từ BCTC đã được kiểm toán, Bảng cáo bạch của
DN, Báo cáo thường niên trong năm tài chính 2013 của 119 DNNY tại SGDCK
TP.HCM.
+ Khảo sát nhân tố định danh:
Nhân tố Sự tồn tại của BKS HĐQT- AC được đo lường dựa trên thước đo biến
định danh. Cụ thể, DNNY có BKS trong cơ cấu tổ chức thì được quy ước nhận
giá trị là 1, còn lại DNNY không có BKS thì nhận giá trị là 0.
Nhân tố Sự kiêm nhiệm của 2 chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc -
CEO được đo lường dựa trên thước đo biến định danh. Cụ thể, DNNY có chủ
tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc thì được quy ước nhận giá trị là 1, còn
lại DNNY có chủ tịch HĐQT không kiêm nhiệm Tổng giám đốc thì nhận giá trị
là 0.
Nhân tố Kết cấu vốn nhà nƣớc - GOV được đo lường dựa trên thước đo biến
định danh. DNNY có vốn nhà nước trong cơ cấu vốn của doang nghiệp thì được
quy ước nhận giá trị là 1, còn lại DNNY không có vốn nhà nước trong cơ cấu
vốn DN thì nhận giá trị là 0.
51
Các nhân tố định danh này sẽ được kiểm định dựa trên phương pháp phân tích phương
sai ANOVA, để tìm hiểu mối tương quan giữa 3 biến độc lập được đo lường theo thang
đo định danh tác động đến biến phụ thuộc CLTTKT.
Mô tả về mẫu khảo sát các biến định danh: Mẫu thu thập gồm 119 mẫu quan sát
(DNNY) có sự phân bổ các nhân tố trong mẫu như sau:
Bảng 3.3. Tỷ lệ phân bổ các nhân tố theo thang đo định danh trong mẫu thống kê:
Nguồn: Dữ liệu thu thập của nghiên cứu
+ Theo bảng 3.3 ta nhận thấy:
Số DNNY có BKS trong cơ cấu tổ chức chiếm xấp xỉ 74% số mẫu nghiên cứu.
Tỷ lệ này tương đối cao, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu đòi
hỏi việc minh bạch thông tin ngày càng cao và yêu cầu giám sát hoạt động của
HĐQT, hoạt động của DN càng khắt khe.
Việc không kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc chiếm tỷ
lệ xấp xỉ 64%, cho thấy xu hướng tách biệt vai trò 2 chức danh này. Như vậy sẽ
giảm thiểu chi phí đại diện và tránh lạm dụng quyền trong DN, đồng thời giảm
52
thiểu rủi ro do việc kiêm nhiệm mang lại như: gian lận, khai khống...đây là
những yếu tố giảm thiểu chất lượng BCTC, không bảo vệ quyền lợi của NĐT.
Tỷ lệ các DN có kết cấu vốn nhà nước trong cơ cấu vốn đầu tư so với các DN
không có sự góp vốn của nhà nước khá ngang bằng, chênh lệch nhỏ. Điều này
cho thấy số lượng DN có vốn ngoài nhà nước đang tăng dần lên, đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế.
Bảng 3.4. Thống kê tỷ lệ vốn nhà nƣớc trong mẫu:
Nguồn: Dữ liệu thu thập của nghiên cứu
Từ bảng 3.4 ta thấy: Trong 119 DNNY có 21% DN có tỷ lệ vốn nhà nước lớn hơn hoặc
bằng 50% như vậy DN mà nhà nước chiếm tỷ lệ lớn trong cấu trúc vốn trong mô hình
gồm 25 DN, gần 60% DNNY có tỷ lệ vốn nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 20% bao gồm
71 DN tỷ lệ cấu trúc vốn nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ. Phù hợp với nền kinh tế VN với
mục tiêu cổ phần hóa, thoái hóa vốn để tái cơ cấu DNNN. Cổ phần hóa của những DN
mà Nhà nước giữ 100% vốn sang loại hình DN có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của
các NĐT trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ,
đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của của DN
Việt Nam cũng như nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời thoái hóa vốn ở những ngành
kinh doanh không hiệu quả, đầu tư trái ngành để có thể tăng hiệu quả sử dụng vốn và
giúp DNN có thể hoạt động hiệu quả hơn.
53
Như vậy mẫu nghiên cứu đã thể hiện sự phân bổ hợp lý trong cơ cấu tổ chức loại hình
DN. Thông tin của mẫu phản ánh đầy đủ thông tin của tổng thể nghiên cứu và có độ tin
cậy hợp lý.
3.1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
+ Sử dụng phần mềm SPPS 16.0. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính,
hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập với nhau. Phân tích thống kê mô tả các
biến độc lập và biến phụ thuộc.
+ Xây dựng ma trận hệ số tương quan để kiểm định mức độ tương quan giữa các biến
độc lập có thang đo định danh với biến phụ thuộc và tác động của biến độc lập ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc CLTTKT. Đồng thời phân tích phương sai ANOVA để kiểm
định mức độ tương quan của biến đo lường bằng thang đo định danh và biến phụ thuộc.
54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
TTCK Việt Nam hình thành muộn hơn và còn khá non trẻ so các TTCK trong
khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên với hơn 14 năm phát triển TTCK VN đã có đóng
góp lớn cho sự phát triển nền kinh tế VN trong giai đoạn hội nhập. SGDCK TP.HCM
là điển hình cho sự phát triển TTCK VN với tăng mạnh số lượng và khối lượng
DNNY, trong nghiên cứu này tác giả chọn mẫu là 119 BCTC của DNNY ở SGDCK
TP.HCM làm mẫu nghiên cứu. Với phương pháp nghiên cứu phân tích ma trận hệ số
tương quan và phân tích phương sai ANOVA để khám phá trong 11 nhân tố sẽ có
những nhân tố nào tác động đến CLTTKT. Kết hợp phương pháp định lượng và định
tính, xây dựng thang đo phù hợp cho từng nhân tố bao gồm nhân tố độc lập là các biến
được đo lường theo thang đo định danh hoặc định lượng. Đồng thời xây dựng thang đo
cho biến phụ thuộc là biến mục tiêu của mô hình, biến CLTTKT. Mô tả cụ thể chi tiết
kết cấu trong từng biến của mô hình, để từ đó có cái nhìn khái quát về từng nhân tố. Và
chương 4 sẽ tiến hành kiểm định nghiên cứu.
55
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Giới thiệu về Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
4.1.1. Giới thiệu về Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
TTCKVN ra đời chậm hơi so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
TTCKVN chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000 với việc vận hành SGDCK
TP.HCM vào ngày 20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các
SGDCK hoạt động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức
dưới hình thức đơn vị sự nghiệp phụ thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay,
sau hơn 14 năm đi vào hoạt động và phát triển, TTCK VN đã có những đóng góp tích
cực vào sự phát triển của nền kinh tế, là một phần quan trọng của thị trường tài chính
VN. Bên cạnh đó còn một số hạn chế tác động tiêu cực đến thị trường tài chính.
Sau hơn thập kỷ hoạt động tính đến tháng 10/2014 TTCK VN gồm có 673
DNNY, trong đó SGDCK TP.HCM gồm có 305 DNNY còn SGDCK Hà Nội có 368
DNNY. Số lượng DNNY tăng mạnh. Khi mới đi vào hoạt động, tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số ít trái
phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.
Giá trị niêm yết và giá trị vốn hóa thị trường tăng với tốc độ nhanh qua các năm.
Năm 2005 giá trị niêm yết chỉ đạt 7.390 tỷ đồng, đến năm 2013 giá trị niêm yết đã đạt
tới 842.105 tỷ đồng tăng gấp hơn 105 lần so với cùng kỳ năm 2005.
4.1.2. Giới thiệu về Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau 7 năm hoạt động, đến thời điểm tháng 08/2007 đã có 111 DNNY và 55
công ty chứng khoán thành viên, 18 công ty quản lý quỹ, 61 tổ chức lưu ký. Cấu trúc
56
thị trường đã được rõ ràng và chuyên biệt hơn với sự tách ra hoạt động độc lập của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán VN trong năm 2005.
Nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thị trường, đáp ứng quá trình đổi
mới nền kinh tế, tái cơ cấu các DN, ngày 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết
định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành SGDCK TP.HCM (HOSE), hoạt động theo
mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu
thuộc Bộ Tài chính). Việc chuyển đổi mô hình đã giúp HOSE có một vị trí tương xứng
với các Sở Giao dịch khác trên thế giới trong mối quan hệ và hợp tác quốc tế, từ đó
nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của TTCKVN.
Trong năm 2011, HOSE đã nghiên cứu và xây dựng chỉ số VN30 bao gồm 30
cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa, chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa toàn thị
trường, 60% về giá trị giao dịch.
Hình 4.1. Số lƣợng doanh nghiệp niêm yết ở SGDCK TP.HCM:
Nguồn: Theo thống kê của công ty CPCK Alpha (http://apsc.vn)
57
REE và SAM là 2 mã cổ phiếu đầu tiên niêm yết tại HOSE. Số lượng các công
ty lên sàn tăng mạnh trong thời kỳ đỉnh cao của thị trường từ năm 2006-2010. Đỉnh
điểm năm 2010 số lượng DNNY tăng từ 203 năm 2009 lên 277 tức là tăng thêm 74
DNNY. Trong 4 năm gần đây từ 2011 đến nay, tổng số các mã giao dịch có xu hướng
giảm do số mã bị hủy niêm yết nhiều hơn số mã niêm yết mới.
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi Chỉ số VN- INDEX từ năm 2000 đến ngày
30 tháng 6 năm 2014:
Nguồn: Theo thống kê của công ty CPCK Alpha (http://apsc.vn)
Ngày 28/7/2000, chỉ số chứng khoán VN-Index chính thức đi vào hoạt động với
điểm cơ sở là 100. Kỷ lục của VN-Index trong 14 năm qua là 1170,67 điểm vào ngày
12/3/2007, sau đó lao dốc xuống 235,50 điểm ngày 24/2/2009. Tính đến ngày
30/6/2014 VN-Index là 578.13.
58
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi khối lƣợng niêm yết từ năm 2000 đến tháng
6 năm 2014 của SGDCK TP.HCM:
Nguồn: Theo thống kê của công ty CPCK Alpha (http://apsc.vn)
Khối lượng cổ phiếu niêm yết khi VN-Index đi vào vận hành là 27 triệu đơn vị (15
triệu cổ phiếu REE và 12 triệu cổ phiếu SAM). Khối lượng cổ phiếu niêm yết tính tới
ngày 30/6/2014 gấp 620 lần, đạt 16.765 triệu đơn vị. SGDCK TP.HCM đã có bước tiến
lớn sau 14 năm hoạt động khẳng định được vị thế là nguồn huy động vốn cho nền kinh
tế, có vai trò quan trọng trong thị trường tài chính VN. Vì vậy luận văn chọn mẫu 119
DNNY ở SGDCK TP.HCM làm mẫu khảo sát cho nghiên cứu các nhân tố tác động
CLTTKT.
59
4.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Bảng 4.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội:
Mô hình 1 R 0.965 R2 0.931 R2 hiệu chỉnh 0.924 Durbin - Watson 2.207
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình ta xét hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square). Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là hàm không giảm theo
số biến độc lập được đưa vào mô hình, càng đưa thêm nhiều biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng, tuy nhiên điều này đươc chứng minh không phải phương trình nào càng nhiều biến sẽ phù hợp với dữ liệu hơn. Từ bảng 4.1 ta thấy, R2= 0.931 (khác 0), R2 hiệu chỉnh = 0.924 (bằng 92.4%) có giá trị nhỏ hơn R2 nên sẽ phản ánh chính xác hơn độ phù hợp của mô hình, vì vậy R2 hiệu chỉnh sẽ được dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội trong nghiên cứu. Vì R2 hiệu chỉnh 92.4% có
giá trị lớn gần tới 100% nên mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng có độ phù hợp cao
tức là 11 biến độc lập của mô hình sẽ giải thích được tới 92.4% độ biến thiên của biến
độc lập CLTTKT. Chỉ số Durbin-Watson (D)=2.207 <3 nên mô hình không tự tương
quan với nhau. Nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của
sai số, các biến độc lập trong mô hình đều có mối quan hệ với biến phụ thuộc.
60
4.2.2. Phân tích thống kê mô tả.
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả:
Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả
Từ Bảng 4.2, ta có: Giá trị trung bình của SIZE – Quy mô DN, TIME - Thờì
gian hoạt động của DN, GOV - Kết cấu vốn nhà nước, CEO – Tính kiêm nhiệm 2
chức danh chủ tịch và giám đốc, INDE CEO – Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, NU
CEO – Quy mô HĐQT, ROE – Tỷ suất sinh lời trên VCSH, AC – Sự tồn tại của
BKS, LEV –Đòn bẩy tài chính, QUICK – Khả năng thanh toán, ASSET – Tỷ lệ tài
sản cố định trên tổng tài sản lần lượt là: 12.041, 11.794, 0.520, 0.36, 0.63, 6.23, 0.038,
0.74, 1.787, 1.734, 0.273, 0.81.
Chỉ tiêu chỉ số CLTTKT dao động từ 77% đến 87%, với mức trung bình là
81.0%, tương đương giá trị lớn nhất chỉ số CLTTKT là 68 khoản mục và nhỏ nhất là
60 khoản mục – khoảng cách chênh lệch là 8 khoản mục. Khoảng cách chênh lệch giữa
giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là 10%, với độ lệch chuẩn là 3% có giá trị nhỏ cho ta
thấy có sự khác biệt vừa phải giữa các chỉ số CLTTKT của 119 DNNY trong mẫu
nghiên cứu.
61
Thời gian hoạt động trung bình của các DN là 12 năm. Tỷ lệ kiêm nhiệm chức
danh chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc là 36%, nghĩa là trong tổng mẫu 119, có gần
43 DNNY có cơ cấu tổ chức là chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc. Số thành viên
HĐQT độc lập chiếm tới 63% như vậy trung bình cứ trung bình 10 thành viên HĐQT
thì có tới 6 thành viên không nằm trong ban giám đốc điều hành DN mà gián tiếp
quản lý DN. ROE trung bình chiếm gần 4%, như vậy tỷ lệ sinh lời trên VCSH chiếm
tỷ lệ thấp, trong năm 2013 nhiều DN có thu nhập sau thuế TNDN âm, kinh doanh gặp
khó khăn nhất định, và độ lệch chuẩn ROE cao chiếm 40% cho ta thấy thu nhập của
các DN có sự khác biệt lớn trong năm 2013, có DN lỗ nặng bên cạnh DN có lợi nhuận
tăng mạnh. Tỷ lệ công ty có BKS chiếm tỷ lệ cao: 74%, chỉ có 26% DN trong mẫu
nghiên cứu là không có BKS. Khả năng thanh toán hiện thời trung bình là 1.73, tỷ lệ
tài sản cố định chiếm trung bình gần 30%. Kết cấu vốn nhà nước trong 119 DNNY,
với giá trị trung bình đạt 52%, độ lệch chuẩn là hơn 50% chứng tỏ có sự chênh lệch
lớn trong cấu trúc vốn, có DNNY có tỷ lệ vốn nhà nước rất cao nhưng cũng có DN
không có vốn nhà nước, độ biến thiên mạnh.
+ Phân phối chuẩn: Bảng thống kê cho ta thấy độ xiên của các biến có giá trị nhỏ
hơn 1 là biến SIZE, GOV, CEO, INDE CEO, ROE, AC nên các 7 biến này sẽ có phân
phối chuẩn. Biến TIME, NU CEO,ASSET, QUICK không có phân phối chuẩn.
4.2.3. Phân tích tƣơng quan giữa các biến.
Các biến sử dụng phân tích tương quan là các biến được đo bằng thang đo tỷ lệ.
Để kiểm định mối tương quan giữa các nhân tố độc lập tác động đến biến phụ thuộc là
CLTTKT.
62
Bảng 4.3. Ma trận hệ số tƣơng quan:
Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả
Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Pearson để kiểm tra mức độ
tương quan chặt chẽ giữa 9 biến độc lập được nêu ở trên với biến phụ thuộc CLTTKT
trình bày trên BCTC của DNNY. Hệ số này luôn nằm trong khoản từ -1 đến 1, khi lấy
giá trị tuyệt đối nếu hệ số tương quan Pearson nhỏ hơn 0.3 thì thể hiện mối tương quan
lỏng, còn càng gần 1 thì mức độ tương quan càng cao.
Kết quả từ bảng ma trận hệ số tương quan Correlation thể hiện ở bảng 4.3 cho ta thấy:
63
+ Hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau: Các hệ số tương quan
giữa các biến độc lập với nhau đều biến thiên trong khoản từ đều nhỏ hơn 0.4 (tức
40%) mức độ tương quan vừa phải nên kết luận giữa các biến độc lập không có hiện
tượng đa cộng tuyến với nhau. Chỉ có mối tương quan giữa biến LEV và ROE là tương
quan khá cao 0.783 (78.3%) với mức ý nghĩa là 5%, như chưa xảy ra đa cộng tuyến vì
không vượt qua hệ số đều kiện 0.85 (85%). Tóm lại các biến độc lập trong mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
+ Phân tích nhân tố tác động: Hai nhân tố có mối tương quan với CLTTKT gồm có
nhân tố: SIZE - Quy mô của DN, INDE CEO – Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, với hệ
số tương quan lần lượt là 0.96 và 0.279 đều lớn hơn 0, đồng thời Sig của SIZE và NU
lần lượt là 0.00 và 0.002 đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%. Hai nhân tố SIZE và INDE
CEO có tương quan với QC và có tác động đến QC vậy 2 nhân tố này là 2 nhân tố tác
động đến CLTTKT. Nghĩa là khi quy mô DN tăng hoặc số lượng thành viên độc lập
trong HĐQT tăng hoặc đồng thời cả hai biến cùng tăng thì CLTTKT trên BCTC của
DNNY ở SGDCK TP.HCM càng tăng. Nhân tố quy mô DN là nhân tố có tác động
mạnh nhất đến CLTTKT, mức độ tương quan lên tới 96%.
Những nhân tố còn lại trong mô hình không có mối tương quan với CLTTKT: TIME -
Thời gian hoạt động của DN, NU CEO - Số lượng thành viên HĐQT, ROE - Tỷ suất
sinh lời trên VCSH, LEV - Đòn bẩy tài chính, QUICK - Tỷ số thanh khoản, ASSET -
Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản vì các giá trị tương quan đều có Sig không có ý
nghĩa thống kê, do Sig đều lớn hơn mức ý nghĩa 5%.
4.2.4. Phân tích phƣơng sai ANOVA.
Để kiểm định sự tác động của nhân tố được đo lường bằng thang đo định danh có tác
động đến biến phụ thuộc QC (CLTTKT) không, tác giả sử dụng phân tích phương sai
ANOVA để kiểm định. Phân tích ANOVA cho 3 nhân tố: CEO – Tính kiêm nhiệm 2
chức danh chủ tịch và tổng giám đốc, AC – Sự tồn tại của BKS, GOV - Kết cấu vốn
nhà nước.
64
+ CEO – Tính kiêm nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám đốc.
Bảng 4.4. Phân tích phƣơng sai ANOVA nhân tố CEO:
Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả
Với kết quả phân tích bảng 4.4 ta thấy nhân tố CEO không tác động đến CLTTKT do
trong kiểm định phương sai đồng nhất có Sig (CEO) bằng 98.4% lớn hơn mức ý nghĩa
5%, đồng thời Sig (CEO) phân tích ANOVA gần bằng 80%. Nên nhân tố CEO không
có ý nghĩa thống kê và không tác động đến CLTTKT của DNNY ở SGDCK TP.HCM.
+ AC – Sự tồn tại của Ban Kiểm Soát.
Bảng 4.5. Phân tích phƣơng sai ANOVA nhân tố AC:
Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả
65
Tương tự với kết quả phân tích bảng 4.5 ta thấy nhân tố AC cũng không tác động đến
CLTTKT do trong kiểm định phương sai đồng nhất có Sig (AC) bằng 56.3% lớn hơn
mức ý nghĩa 5%, đồng thời Sig (AC) phân tích ANOVA gần bằng 88%. Nên nhân tố
AC không có ý nghĩa thống kê và không tác động đến CLTTKT của DNNY ở
SGDCK TP.HCM.
+ GOV - Kết cấu vốn nhà nước.
Bảng 4.6. Phân tích phƣơng sai ANOVA nhân tố GOV:
Mô hình Bậc tự do df Kiểm định F Mức ý nghĩa Sig Tổng độ lệch bình phƣơng Độ lệch bình phƣơng bình quân Kiểm định phƣơng sai đồng nhất
3.923 0.155 0.05
1 0.04 0.001
0.04 0.107 0.11 1 117 118 Hồi quy Phần dƣ Tổng
Mẫu Trung bình
57 62 119 0.81556 0.80459 0.80985 QC 0 1 Tổng
Nguồn: Kết quả nghiên cứu SPSS của tác giả.
Nhân tố cuối cùng được đo lường theo thang đo định danh là nhân tố GOV - Kết cấu
vốn nhà nước. Từ bảng 4.10 ta thấy Sig theo phân tích ANOVA Sig (GOV) bằng 5%,
vừa bằng mức ý nghĩa 5%, nên nhân tố GOV có tác động đến biến phụ thuộc
CLTTKT. Tức là nếu DNNY có kết cấu vốn nhà nước càng cao thì CLTTKT trên
BCTC của DNNY ở SGDCK TP.HCM càng thấp. Do chỉ số CLTTKT của DNNY có
66
kết cấu vốn nhà nước trung bình là 80.46%, trong khi chỉ số CLTTKT của DNNY
không có kết cấu vốn nhà nước đạt trung bình tới 81.56%, như vậy chỉ số CLTTKT
của DNNY không có kết vốn nhà nước cao hơn so DN được đầu tư bởi vốn nhà nước.
Tóm lại sự tác động biến độc lập GOV - Kết cấu vốn nhà nước là tác động ngược
chiều với chỉ số CLTTKT, phù hợp giả thuyết nghiên cứu đề ra.
4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy.
Nhƣ vậy ta chấp nhận các giả thuyết:
+ H1: Quy mô DN: DNNY tại HOSE có quy mô càng lớn thì CLTTKT trên BCTC
càng cao.
+ H3: Kết cấu vốn của nhà nƣớc: DNNY tại HOSE có cấu trúc vốn của nhà nước
càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng thấp.
+ H5: Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc
lập): DNNY tại HOSE có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập càng cao thì CLTTKT trên
BCTC càng cao.
Và bác bỏ các giả thuyết:
+ H2: Thời gian hoạt động của DN: DNNY tại HOSE có thời gian hoạt động của
DN càng lâu thì CLTTKT trên BCTC càng cao.
+ H4: Tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc: DNNY tại HOSE
có sự tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc thì CLTTKT trên BCTC
càng cao.
+ H6: Quy mô HĐQT của DN: DNNY tại HOSE có quy mô HĐQT càng lớn thì
CLTTKT trên BCTC càng cao.
67
+ H7: Có sự tồn tại của BKS: DNNY tại HOSE có sự tồn tại của BKS thì CLTTKT
trên BCTC càng cao.
+ H8: Khả năng sinh lời: DNNY tại HOSE có khả năng sinh lời càng cao thì
CLTTKT trên BCTC càng cao.
+ H9: Đòn bẩy tài chính: DNNY tại HOSE có đòn bẩy nợ càng lớn thì CLTTKT
BCTC càng cao.
+ H10: Khả năng thanh toán hiện hành: DNNY tại HOSE có khả năng thanh toán
hiện hành càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng cao.
+ H11: Tài sản cố định: DNNY tại HOSE có tỷ lệ tài sản cố định cao thì CLTTKT
trên BCTC càng cao.
Như vậy 3 nhân tố: Quy mô của DN, kết cấu vốn của nhà nước, tỷ lệ thành viên HĐQT
không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập) tác động đến CLTTKT trên BCTC
của các DNNY ở SGDCK TP.HCM.
Sơ đồ 4.1. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội:
TỶ LỆ THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP TRONG HĐQT (INDE CEO)
Sig=0.002
Sig=0.00
CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM
QUY MÔ CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT (SIZE)
Sig = 0.05
KẾT CẤU VỐN NHÀ NƢỚC (GOV)
68
4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu.
Quy mô DN, kết cấu vốn của nhà nước, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành
của DN (tỷ lệ thành viên độc lập) là những nhân tố tác động đến CLTTKT trên BCTC
của DNNY. Sự tác động của các nhân tố được thể hiện như sau:
Đối với nhân tố SIZE – Quy mô của DN, các DN càng lớn, với log(SIZE) lớn thì
CLTTKT càng tốt hơn. Nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu của Patrícia Teixeira
Lopes, Lúcia Lima Rodrigues, Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009), Phạm
Thị Thu Đông (2013). Các DN càng lớn thì nhu cầu về vốn đầu tư càng cao nên yêu
cầu nâng cao chất lượng BCTC càng cao, để tạo niềm tin cho các NĐT thu hút vốn đầu
tư. DN càng lớn nguồn vốn mạnh đầu tư cho bộ máy kế toán càng nhiều, yêu cầu tuyển
dụng nhân viên kế toán có mức yêu cầu cao hơn. Các DN có quy mô lớn việc xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn nhầm hạn chế các gian lận sai sót, các quy
trình phân công công việc hiệu quả hơn.......
Đối với nhân tố INDE CEO - Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ
thành viên độc lập): Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong tổng số thành viên HĐQT
càng chiếm tỷ lệ càng cao thì CLTTKT trên BCTC của DNNY càng cao. Kết quả
nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Arman Aziz Karagül, Nazlı Kepçe Yönet
(2011).
Các thành viên này có vai trò rất quan trọng trong việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm
dụng quyền hạn của những người quản lý công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng
của cổ đông, nhất là những cổ đông nhỏ, làm giảm thiểu chi phí đại diện giữa bên chủ
sở hữu và nhà quản lý.
Đối với nhân tố GOV- Kết cấu vốn của nhà nước có tác động ngược chiều đến
CLTTKT trên BCTC của DNNY ở VN. Như vậy khi DNNY có tỷ lệ vốn sở hữu nhà
nước trong cấu trúc vốn càng cao thì CLTTKT trên BCTC càng thấp. Nghiên cứu phù
hợp nghiên cứu của Balal (2000), Secci (2005).
69
Nền kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa với sự tham
gia của các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, DN nhà nước đóng vai trò
DN đầu tàu cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên các DN nhà nước là DN có sự ưu đãi
nhiều mặt của nhà nước nhưng hiệu quả hoạt động lại thấp, vốn vay lớn như đóng góp
GDP cho nền kinh tế lại chưa cao. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy
hiệu quả kinh doanh phụ thuộc trước hết vào năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhà quản
trị. Các trường hợp xảy ra như vụ PMU 18, Vinashin, EVN… đã chứng minh thực
trạng đó. Đầu tư ra ngoài ngành, hệ thống kiểm soát lỏng lẻo, kinh doanh thua lỗ là do
các CEO đã đưa ra những quyết định không chính xác (mang tính chất lợi ích nhóm,
tham nhũng...). Chất lượng BCTC của DNNY có kết cấu vốn nhà nước lớn còn rất
thấp, các thông tin tài chính bị DN che giấu không công khai như những khoản thua lỗ,
khoản kinh doanh có rũi ro, tính chính xác trung thực trong BCTC chưa cao. Vì vậy
cần giảm tỷ lệ vốn sở hữu nhà nước xuống mức thấp bằng cách thoái hóa vốn của
những DN có tỷ lệ vốn nhà nước cao, thu hút vốn đầu tư của nhiều chủ thể khác nhau,
để NĐT có thêm lòng tin, mạnh dạn đầu tư, giúp DN có thêm năng lực sản xuất, kinh
doanh, đầu tư nguồn vốn hiệu quả. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động cũng tạo thêm
sức ép đối với lãnh đạo DN để thực hiện các mục tiêu đề ra.
70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Kết quả từ mô hình hồi quy tuyến tính bội ta nhận thấy CLTTKT trên BCTC
của DNNY trên SGDCK TP.HCM bị ảnh hưởng bởi 3 nhân tố: Quy mô của DN, Tỷ lệ
thành viên HĐQT không điều hành của DN (tỷ lệ thành viên độc lập), kết cấu vốn của
nhà nước.
Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, nghiên cứu được tìm các nhân
tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCTC của DNNY trên SGDCK TP.HCM.
Đại diện mẫu nghiên cứu là 119 DNNY SGDCK TP.HCM (HOSE). Từ nghiên cứu
này đã đưa bằng chứng, chứng minh 3 biến của mô hình (3 nhân tố nội tại bên trong
của DN) tác động đến chất lượng BCTC, từ đó làm cơ sở để NĐT đánh giá chất lượng
BCTC, trước khi đưa ra quyết định đầu tư của mình.
71
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.1.1. Kết luận chung.
Khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các
DNNY ở SGDCK TP.HCM sẽ giúp cho các NĐT có cơ sở để đánh giá độ tin cậy của
BCTC khi sử dụng BCTC để đưa ra các quyết định đầu tư.
Có nhiều mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng mức độ công bố thông
tin trên BCTC hoặc các nhân tố tác động đến CLTTKT. Trong bài luận văn này sẽ tìm
hiểu và đánh giá 11 nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các
DNNY ở SGDCK TP.HCM gồm các nhân tố: Quy mô DN, thời gian hoạt động, kết
cấu vốn nhà nước, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, quy mô của HĐQT, tính kiêm
nhiệm 2 chức doanh chủ tịch và tổng giám đốc, tồn tại Ban kiểm toán, tỷ suất sinh lời
trên vốn cổ phần (ROE), đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tài sản cố
định. Với mẫu nghiên cứu là 119 DNNY trên SGDCK TP.HCM (HOSE). Chỉ số
CLTTKT được đo lường dựa trên chỉ số công bố thông tin gồm 78 khoản mục với việc
một DNNY có sự xuất hiện của một khoản mục sẽ được quy ước là 1 một ngược lại là
0. Khi xây dựng được mô hình hồi quy tuyến tính bội chúng ta chạy dữ liệu trên phần
mềm SPSS 16.0 với việc phân tích thông kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích độ
phù hợp của mô hình, phân tích phương sai ANOVA để tìm ra các nhân tố tác động
đến CLTTKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố bên trong DN tác động đến
CLTTKT được trình bày trên BCTC đó là: Quy mô DN (SIZE), kết cấu vốn nhà nước
(GOV), tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT (INDE CEO).
Kết quả nghiên cứu đã tìm hiểu được các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác
động đến CLTTKT, giúp cho các NĐT có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác
hơn, bằng cách xét các nhân tố bên trong DN ảnh hưởng đến chất lượng BCTC giúp
72
cho DN cải thiện các nhân tố bên trong để có thể nâng cao CLTTKT, tăng độ tin cậy
của BCTC và niềm tin cho các NĐT.
5.1.2. Kết luận từng nhân tố tác động.
5.1.2.1. Quy mô Doanh nghiệp.
Quy mô DN là nhân tố bên trong của DN ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTTKT.
Như vậy các DN có quy mô càng lớn với tổng tài sản có giá trị cao thì chất lượng
BCTC sẽ được đảm bảo hơn so với các DN có quy mô nhỏ, thực tế cho thấy hiện nay
các DN cổ phần có quy mô lớn tại VN thường là các DNNN được cổ phần hóa với vốn
cổ phần được phân tán cho nhiều chủ thể đầu tư khác nhau trong đó chủ thể nhà nước
vẫn còn nắm cổ phần, vì vậy việc yêu cầu các nhà quản trị công bố thông tin đầy đủ,
thông tin trên BCTC phải đảm bảo chất lượng tính chính xác, đáng tin cậy, phù hợp…
nhằm hạn chế chi phí đại diện cho các DN là rất cần thiết.
Đối DN lớn với nguồn tài chính dồi dào, nhà quản trị sẽ xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ được đầu tư bài bản, có hệ thống và quy mô hơn các DN nhỏ nhằm
nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tăng chất lượng BCTC và tăng niềm tin
NĐT khi đầu tư vào DN.
Với các DN nhỏ thường hạn chế công bố nhiều thông tin do rủi ro cạnh tranh
trên thị trường rất cao, lo sợ các đối thủ cạnh tranh nắm bắt những thông tin quan trọng
của DN gây khó khăn trong việc kinh doanh của DN, nên các DN nhỏ thường hạn chế
công bố thông tin quan trọng, che dấu thông tin nên làm giảm chất lượng BCTC còn
DN lớn phân khúc thị trường cao, có vị trí cố định trong ngành nên không lo sợ cạnh
tranh do đối thủ nắm bắt thông tin của DN nên công bố thông tin nhiều hơn.
Đối với các DN có quy mô lớn, việc bắt buộc phải xây dựng và tuân thủ quy
trình chặt chẽ về kế toán, xây dựng bộ máy kế toán chuyên nghiệp với các quy trình
73
phân công công việc cụ thể rõ ràng hơn… nhằm nâng cao CLTTKT trên BCTC để tăng
độ tin cậy của BCTC, duy trì hình ảnh của DN trong mắt các NĐT, nhằm thu hút hiệu
quả hơn vốn đầu tư. Quá trình tuyển dụng nhân viên kế toán của DN lớn cũng yêu cầu
nhân viên có trình độ và chuyên môn cao hơn so với các DN nhỏ nhằm hạn chế thấp
nhất các sai sót cũng như việc không hiểu hết bản chất của công việc được giao. Hệ
thống kiểm soát nội bộ của các DN lớn thường được đầu tư bài bản và hiệu quả hơn so
với các DN có quy mô nhỏ nhằm phát hiện các sai sót và gian lận trong việc trình bày
BCTC. Các DN lớn xây dựng bộ máy kế toán gồm có kế toán tài chính và kế toán quản
trị để có thể trình bày BCTC và các thông tin kế toán phù hợp và đáp ứng nhu cầu của
đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
5.1.2.2. Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập.
Thành viên HĐQT độc lập không điều hành, có vai trò rất quan trọng trong việc
giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công ty, góp
phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, nhất là những cổ đông nhỏ. Có khả năng
đưa ra ý kiến độc lập và khách quan tại mọi thời điểm, không chịu sự tác động chi phối
đến các quyết định hoặc xung đột lợi ích trong doanh nghiêp. Là cầu nối để giải quyết
xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Độc lập trong quan hệ nhân thân,
độc lập trong quan hệ sở hữu về kinh tế. Các thành viên HĐQT bên trong DN tuy có
kiến thức chuyên môn nhất định nhưng chưa có thể bao quát mọi mặt của DN vì vậy
việc đưa thêm thành viên độc lập có năng lực, kinh nghiệm bên ngoài sẽ giúp DN hoạt
động hiệu quả hơn và có cái nhìn khách quan hơn về tình hình DN. Giám sát hoạt động
HĐQT để giảm thiểu chi phí đại diện, khi không có lợi ích chi phối thì hành động
thành viên HĐQT độc lập sẽ khách quan độc lập vì lợi ích của DN hơn. Giám sát hoạt
động DN, các quyết định đầu tư của nhà điều hành và thông tin công bố trên
TTCK….từ đó sẽ giúp CLTTKT của DN công bố được minh bạch và có chất lượng
hơn. Thông tin sẽ đáng tin cậy hữu hiệu hơn, đảm bảo lợi ích của NĐT. Tăng tỷ lệ
74
thành viên HĐQT độc lập trong cấu trúc HĐQT là vấn đề cấp thiết giúp nâng cao
CLTTKT của DNNY trên TTCK nói chung và SGDCK TP.HCM nói riêng.
Theo Ông Trần Văn Dũng (2012), cho rằng: “Quản trị công ty là nội dung rất
quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển DN. Quản trị tốt sẽ tạo nên sự hài
hòa trong các mối quan hệ giữa HĐQT, ban giám đốc với các cổ đông và các bên liên
quan. Từ đó tạo nên định hướng phát triển và kiểm soát quá trình phát triển của DN.
Trong quản trị công ty, HĐQT được xem là yếu tố cốt lõi, đóng vai trò quyết định
trong việc xây dựng và duy trì các nguyên tắc quản trị công ty hiệu quả”. Vai trò của
HĐQT là lãnh đạo công ty một cách thận trọng và kiểm soát hiệu quả…vì vậy HĐQT
cần phải có thành viên độc lập. Bởi thành viên này là người có khả năng đưa ra ý kiến
độc lập và khách quan tại mọi thời điểm, không chịu sự tác động chi phối đến các
quyết định hoặc xung đột lợi ích.
Theo nhận định này, bà Anne E. Molyneux (2012): “Có bằng chứng cho thấy, tỷ
lệ tham gia của thành viên HĐQT độc lập càng cao thì chỉ số ROA, ROE của công ty
càng được cải thiện”.
Ở VN, Luật DN và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể về là thành
viên HĐQT độc lập không điều hành. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 19/03/2007
của Bộ Tài Chính ban hành điều lệ mẫu của các công ty niêm yết có quy định, ít nhất
1/3 tổng số thành viên HĐQT của công ty phải là thành viên HĐQT độc lập không điều
hành. Khoản 1, điều 11, Quyết đi ̣nh 12/2007/QĐ-BTC ngày 13-3-2007 về viê ̣c ban
hành quy chế quản trị doanh nghiệp áp dụng cho các công ty niêm yết , quy đi ̣nh số
lươ ̣ng thành viên HĐQT mô ̣t đơn vi ̣ ı́t nhất là 5 ngườ i, nhiều nhất 11 ngườ i, trong đó . Tuy nhiên, định nghĩa về thành một phần ba là thành viên đô ̣c lâ ̣p không điều hành
viên HĐQT độc lập không điều hành về trình độ, kinh nghiê ̣m, hướng dẫn thực hiện ra
sao thì chưa được quy định.
75
Ở đa số các công ty cổ phần, thành viên HĐQT độc lập không điều hành chưa
có hoặc tính độc lập không rõ nét hoặc vai trò giám sát rất mờ nhạt chỉ mang tính hình
thức chưa hiệu quả. Nhiều DNNY muốn làm vừa lòng NĐT thu hút vốn đầu tư bằng
cách thể hiện sự công khai minh bạch trong hoạt động của DN bằng cách xây dựng
HĐQT với 1/3 thành viên là thành viên HĐQT độc lập, nhưng trách nhiệm thành viên
HĐQT độc lập không được quy định chỉ mang tính hình thức.
Thành viên HĐQT độc lập không điều hành ở DNNY ở VN phần lớn có kiến
thức chuyên sâu và sự am hiểu về công ty cũng như lĩnh vực hoạt động của công ty
thấp do đó chưa có ý kiến chất vấn thích đáng đối thành viên HĐQT điều hành. Tuy
nhiên thành viên HĐQT độc lập là người không có quan hệ lợi ích với công ty, nên sẽ
đưa ra những ý kiến khách quan, nhằm vào lợi ích tổng thể của công ty chứ không
nhằm vào lợi ích riêng tư của cá nhân hoặc một nhóm người.
Đa số thành viên HĐQT độc lập không điều hành ở DNNY ở VN đều đại diện
cho 1 nhóm nhỏ cổ đông, hoặc là thành viên điều hành DN khác nên thời gian giám sát
nắm bắt thông tin DN còn hạn chế. Thành viên HĐQT độc lập thường đại diện cho
Quỹ đầu tư, nhóm cổ đông nhỏ nên tiếng nói và quyền hạn khi tham gia Đại hội đồng
cổ đông về quyền biểu quyết, quyết định còn hạn chế. Thành viên HĐQT độc lập sử
dụng chủ yếu dựa trên thông tin do nhà quản lý cung cấp nên việc phân tích đúng tình
hình hoạt động DN gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy các DN cần tăng số lượng cũng như chất lượng thành viên HĐQT độc
lập không điều hành, để có thể giám sát hoạt động của DN hiệu quả, minh bạch. Nhà
nước cần ban hành các văn bản, quy định cụ thể giúp tăng cường quyền hạn và trách
nhiệm của HĐQT độc lập không điều hành. Điều này sẽ giúp tiếng nói của HĐQT độc
lập không điều hành có hiệu lực hơn có thể giám sát hiệu quả hơn hoạt động của DN,
giám sát hoạt động kinh doanh của DN. Giúp DN đưa ra hướng giải pháp nhằm nâng
cao CLTTKT hơn. Ở Việt Nam tồn tại hiện tượng các DN không biết tìm đâu ra
76
HĐQT độc lập không điều hành vì vậy nhà nước cần có ban hành các định hướng giúp
DN xây dựng cơ cấu HĐQT hiệu quả và hữu hiệu hơn. Đây cũng là một cách làm tăng
CLTTKT và minh bạch thông tin hơn. Đáp ứng xu thế hội nhập toàn cầu và điều kiện
niêm yết ở TTCK nước ngoài để thu hút vốn đầu tư giúp doanh nghiệp phát triển hơn.
5.1.2.3 Kết cấu vốn nhà nƣớc.
Trong DN có kết cấu vốn nhà nước càng lớn thì CLTTKT trên BCTC càng thấp.
Vì vậy việc nâng cao CLTTKT trên BCTC của DN mà nhà nước chiếm tỷ lệ lớn hoặc
giảm thiểu vốn nhà nước bằng cổ phần hóa là vấn đề nên thực hiện để nâng cao
CLTTKT. Mặt khác để có thể nâng cao CLTTKT trên BCTC của DN có kết cấu nhà
nước bên cạnh việc cổ phần hóa cần tiến hành thoái hóa vốn của DN ra khỏi ngành DN
đầu tư trái ngành ngoài ngành, đầu tư không hiệu quả gây thua lỗ, vốn hoạt động không
hiệu quả. Để có thể tái cơ cấu nguồn vốn của DN và giúp DN kinh doanh hiệu quả hơn.
Với nền kinh tế VN hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì khu vực Kinh tế Nhà nước phải
giữ vai trò chủ đạo nhằm chi phối nền kinh tế quốc dân đồng thời hỗ trợ giúp đỡ các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Song trên thực tế hiện nay cho thấy, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNNN còn tồn tại rất nhiều hạn chế và yếu kém. Nhiều
DNNN làm ăn thua lỗ, hoạt động không hiệu quả, sử dụng nguồn vốn không hợp lý.
Trình độ, năng lực quản lý của thành viên trong ban giám đốc của DNNN còn thấp so
với yêu cầu. Nhà quản lý DN sử dụng vốn nhà nước không hiệu quả, đầu tư vào nhiều
lĩnh vực không phải là thế mạnh của mình, làm nguồn vốn bị ứ đọng thanh khoản thấp,
hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Cấp quản lý có trình độ chuyên môn không cao.
Năng lực cạnh tranh của DNNN còn ở mức độ yếu, chi phí sản xuất, giá thành cao, chi
phí về quản lý, sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, chi phí khấu hao cao. Phần lớn
77
các DNNN có trình độ, trang thiết bị, công nghệ lạc hậu so với mức trung bình. Năng
suất thấp, tâm lý ỷ lại vốn nhà nước còn tồn tại ở nhiều DN.
Hiệu quả quản lý HĐQT còn thấp, công tác kế toán, kiểm toán còn nhiều yếu
kém chưa bảo đảm phục vụ một cách hữu hiệu công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.
Gây tình trạng đánh giá chưa đúng và không giám sát được tình hình tài chính DN,
cũng như định hướng sản xuất kinh doanh trong tương lai. Bộ máy kế toán với nhân
viên có trình độ chuyên môn thấp chưa được đào tạo bài bản, hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động không hiệu quả làm CLTTKT trên BCTC chưa cao và chưa đáng tin cậy.
Nhiều nhà quản lý DN cấu kết, tham nhũng thổi phồng lợi nhuận che dấu thua lỗ.
Vì vậy nhà nước cần phải có các biện pháp thúc đẩy minh bạch thông tin, giám
sát sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả. Việc tiến hành thanh tra, kiểm toán
với sự tham gia của nhiều đơn vị độc lập sẽ giúp nhà nước kiểm soát tốt hơn hoạt động
sản xuất kinh doanh của các DN. Bên cạnh đó việc xây dựng khung pháp lý chặt chẽ,
các chế tài đủ sức răn đe để đảm bảo các DN đi đúng định hướng, mục tiêu đã đề ra
trước đó.
Để thông tin của DNNN minh bạch hơn thì NN phải ban hành các động thái
mạnh mẽ buộc các DNNN công khai các mục tiêu hoạt động dài hạn và các mục tiêu
cụ thể hàng năm, các thông tin về cơ cấu sở hữu và tài sản, danh mục các dự án đầu tư,
hình thức đầu tư, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, các giao dịch có quy mô lớn,
khoản vay hay cho vay lớn, các giao dịch bất thường khác …..để có thể nắm bắt hoạt
động của DN kịp thời. Điều này sẽ hạn chế việc “vung tay quá trán”, “chân trong chân
ngoài” gây thất thoát, ứ đọng vốn của nhà nước.
Cần định kỳ (theo tháng hoặc quý) có các cuộc thanh tra, kiểm toán nhà nước để
phát hiện gian lận, sai sót trong thông tin trình bày trên BCTC của các DN nhằm nâng
78
cao CLTTKT. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cổ phần hóa, thoái hóa vốn nhà nước tại
các DN đặc biệt ở tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước .
5.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán trên báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
Quy mô DN càng lớn thì CLTTKT càng cao vì vậy các DNNY lớn nên tận dụng
lợi thế của mình để xây dựng cơ chế giám sát, hệ thống kiểm soát hiệu quả để nâng cao
CLTTKT trên BCTC của DN. Các doanh nghiệp nhỏ không có lợi thế về quy mô
nhưng cũng phải cải thiện bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống kiểm toán, kiểm soát
trong nội bộ DN giúp nâng cao CLTTKT giúp nhà quản trị có cơ sở dữ liệu đáng tin
cậy để đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả giúp phát triển doanh nghiệp, đồng
thời tạo uy tín DN trong lòng NĐT. Từ đó có thể thu hút vốn NĐT cuả NĐT, thu hút
vốn vay của các chủ nợ nhiều hơn. Giúp DN có cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực là thế
mạnh của mình.
Nâng cao hiê ̣u quả quản tri ̣ doanh nghiê ̣p trong các DN NN, tăng cường giám sát
đối với các DNNN nhằm hạn chế vấn đề về quản lý, chi phí đại diện.
Các thành viên HĐQT độc lập không điều hành cần liên tục truy cập các thông
tin và phân tích từ những nguồn tin độc lập, khách quan và trung lập của DN. Cần thiết
lập mạng lưới cung cấp thông tin riêng để đảm bảo thu thập thông tin nhanh chóng,
chính xác, kịp thời. Nâng cao năng lực hoạt động của thành viên HĐQT độc lập không
điều hành, tăng cường quyền hạn của thành viên HĐQT độc lập không điều hành. Nhà
nước cần ban hành các chính sách để khuyến khích hoạt động của thành viên HĐQT
độc lập không điều hành để nâng cao CLTTKT của DNNY trên TTCK VN.
Cổ phần hoá, thoái hóa vốn là một bước tiến lớn ảnh hưởng đến cấu trúc quản
trị của doanh nghiệp và cũng là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh tế
trong quá trình đổi mới. Như vậy, đứng trước thực trạng hoạt động yếu kém của hệ
thống DNNN, cổ phần hóa với những ưu điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là
79
một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Cổ phần hóa là một trong những giải pháp quan
trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế. Với
việc huy động được các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị
trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc thoái
hóa vốn ra khỏi ngành sản xuất kinh doanh không hiệu quả, ngoài ngành, ngành kinh
doanh làm ăn thua lỗ, sẽ giúp DNNN trong việc nâng cao hiệu quả hiệu suất sử dụng
vốn, tăng năng suất sản xuất và tỷ suất sinh lời hơn.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động hiện nay của các DNNN cùng với những cơ
hội đang mở ra trong quá trình toàn cầu hóa, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nhà
nước cần tiến hành xếp hạng tín nhiệm của DNNN từ đó thanh lọc DNNN làm ăn
không hiệu quả bằng cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN.
Theo Ngô Quang Minh (2013): “Nhà nước kiên quyết không ưu đãi, hỗ trợ các
tập đoàn, tổng công ty nhà nước dưới dạng bao cấp hoặc bảo hộ. Cần tập trung xây
dựng chính sách tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, tạo môi trường phù hợp, tự
chủ, minh bạch cho hoạt động của DN. Thực tế chứng minh trong quá trình đổi mới,
những chính sách thành công nhất không phải là chính sách ưu tiên, ưu đãi mà là chính
sách tạo môi trường thuận lợi. Những can thiệp phi kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của các DNNN. Để đối phó với tình hình đó các DN thường luồn
lách, trốn tránh, khai báo thiếu trung thực để trang trải nhiều chi phí phát sinh. DN
“chiến thắng” chưa chắc là DN kinh doanh giỏi, tuân thủ luật pháp. Để khắc phục tình
trạng này cần tiếp tục cải cách hành chính triệt để, mạnh mẽ, được tiến hành một cách
đồng bộ, kiên quyết, khắc phục tình trạng thiếu nhất quán, không đồng bộ, chồng chéo,
mâu thuẫn trong các chính sách và việc thực hiện chính sách. Tiếp tục chuyển đổi sở
hữu, tái cơ cấu bằng nhiều biện pháp, như cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê hoặc giải
thể. Cần xác định phạm vi và tiêu chí cụ thể đối với các DN 100% vốn nhà nước, Nhà
80
nước chiếm cổ phần chi phối,... Có một nghịch lý hiện nay là để cơ cấu lại các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước phải cần đến tiền, để thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành kinh
doanh chính cũng cần tiền, thậm chí nhiều tiền để hoàn thành các dự án dang dở,...
trong khi Chính phủ vẫn tiếp tục phải cơ cấu lại đầu tư công, chặt chẽ hơn trong chi
ngân sách nhà nước. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng
lực điều hành, quản trị DN. Để làm được điều này cần có lộ trình đào tạo, thu hút, sử
dụng nhân tài trong kinh doanh”. Nhằm nâng cao năng lực hoạt động của DN nhà
nước.
5.3. Hạn chế của đề tài.
Thứ nhất: Hạn chế tiềm tàng của nghiên cứu đã sử dụng chỉ số công bố thông
tin làm thước đo CLTTKT công bố. Do việc đánh giá chỉ số dựa trên ý kiến chủ quan
của nhà nghiên cứu nên việc đánh giá ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nghiên cứu.
Trong việc xây dựng các khoản mục công bố sẽ còn nhiều vấn đề còn tồn tại chưa thể
hiện hết nội dung cần đánh giá.
Thứ hai: Những kết quả của nghiên cứu này dựa trên số lượng mẫu tương đối
nhỏ chỉ 119 DN, thời gian nghiên cứu ngắn, chưa bao hàm hết các nhân tố mới ảnh
hưởng đến mô hình. Do vậy cần phát triển nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn để có
thể xét thời gian nghiên cứu rộng hơn.
Thứ ba: Các nhân tố bên trong DN bao gồm các nhân tố đặc điểm của DN
nghiên cứu chỉ mới đưa được 11 nhân tố vào khảo sát mô hình, thiếu nhân tố hệ thống
kiểm soát nội bộ chưa đưa vào mô hình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ tài Chính, 2002, Chuẩn mực số 21 chuẩn mực chung.
2. Cổng thông tin Bộ Tài Chính. Các thông tin trên trang web.
3. Cổng thông tin công ty Cổ Phần Chứng Khoán Alpha. Thông tin trên trang web.
4. Dương Công Chiến, 2012, “Nâng tầm hội đồng quản trị từ thành viên độc lập”,
thời báo ngân hàng.
doc-lap-5266.html> 5. Hà Thị Mỹ, 2012, “Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM. 6. Hà Thị Thu Hằng, 2007, “Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong công ty cổ phần”, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM. 7. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Hồng Đức, 2008. 8. Huỳnh Thị Vân, 2013, “Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Đà Nẵng. 9. Lê Hoàng Tùng, 2009: “Thành viên hội đồng quản trị độc lập: Qui định và thực tiễn” Tạp chí nhà quản lý số 68 tháng 2. va-thuc-tien.aspx>. 10. Lê Trường Vinh, 2008, “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TP.HCM. 11. Lê Hoàng Tùng, 2009, “Thành viên HĐQT độc lập: Quy định và thực tiễn.”, tạp chí Nhà quản lý số 68. va-thuc-tien.aspx> 12. Ngô Quang Minh , 2013, “Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay” Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. moi-doanh-nghiep-nha-nuoc-o-nuoc-ta-hien-nay.aspx> 13. Nguyễn Bích Liên, 2012, “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh. 14. Nguyễn Chí Công, 2010, “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM. 15. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2009, “Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. Luận văn tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế TP.HCM. 16. Nguyễn Thị Thanh Phương, (2013): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của DN niêm yết tại SGDCK TP.HCM”. Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng. 17. Phạm Hồng Thái, 2013, “Một bài nghiên cứu khác của TS. Phạm Hữu Hồng Thái, về cấu trúc sở hữu và giá trị của các công ty niêm yết tại Việt Nam” Tạp chí Tài chính số 11 – 2013. 18. Phạm Thị Thu Đông, 2013, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng. 19. Phan Minh Nguyệt, 2014,“Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam.”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP.HCM. 20. Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bô ̣ trưởng Bô ̣ Tài chính về viê ̣c ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán. 21. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. 22. Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán 23. Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/01/2010 về việc, “Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”. 24. Thông tư số 244/2009/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. 25. Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 18/04/2007 về việc, “Công bố thông tin trên thị trường chúng khoán”. 26. Thông tư số 38/2007/TT-BTC Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 27. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010, “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Tạp chí khoa học và công nghệ số 5(40), Đại học Đà Nẵng. 28. Trần Đức Nam, 2006, “Trả thù lao cho giám đốc thế nào là hợp lý” 29. Trương Bá Thanh, Nguyễn Thị Thu Đông, 2012, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Hà Nội.”. Tạp chí kinh tế số 159. Viet-Nam-hien-nay/45/13939891.epi> 30. Ủy ban chứng khoán nhà nước, Các thông tin trên trang web. 31. Võ Văn Nhị, 2006, “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 32. Vũ Hữu Đức, 2012, “Giáo trình nguyên lý kế toán”. Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản lao động năm 2012. 33. Vũ Hữu Đức, 2012, “Giáo trình những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán” Nhà xuất bản lao động năm 2010. 34. Vũ Bằng, 2014, “Thị trường chứng khoán Việt Nam: Ấn tượng 2013, kỳ vọng 2014”. vong-2014-830-330555.htm#rpctoken=1563916983&forcesecure=1> 1. Arman Aziz Karagül Ph.D, Nazlı Kepçe Yönet Ph.D (2011): “Impact of Board Characteristics and Ownership Structure on Voluntary Disclosure: Evidence from Turkey”. 2. Beasley ,M., J.Carcello, D.Hermanson and P.D.Lapides (2000). “Fraudulent financial reporting: Consideration of industry traits and corporate governance mechanisms”. Accounting Horizons(December): 441-454. 3. Belkaoui, A. and A. Kahl (1978). “Corporate Financial Disclosure in Canada” Research Monograph No.1 of Canadian Certified General Accountants Association,Vancouver. 4. Bujaki.M. & Mc Conomy,B (2002). “Corporate governance: Factors influencing voluntary disclosure by Publicly Traded Canadian Firms.” Canadian Accounting Perspective, 1,105-39 Bujaki và McConomy. 5. Céline Michaïlesco, Université de Paris (2010): “The determinants of the quality of accounting information disclosed by French listed companies.” 6. Dhaliwal, D.S., G.L. Salamon and E.D. Smith. (1982) "The Effect of Owner Versus Management Control on the Choice of Accounting Methods," Journal of Accounting and Economics. 7. Fama & Jensen (1983) “Sepparation of ownership and control” Eugene F. Fama University of Chicago and Michael C. Jensen Harvard Business School. 8. Gul, F. A. and Leung, S. (2004) “Board leadership, outside directors. expertise and voluntary corporate disclosures”, Journal of Accounting and Public Policy, 23(5), pp.351–379. 9. George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz. (1970). “Markets with asymmetric information”. 10. Hossain, M., & Mitra, S. (2004). “Firm characteristics of voluntary disclosure geographical segment data by US multinational companies.” International Journalof Accounting, Auditing and Performance Evaluation, 1(3), 288−303. 11. Ho, S.S.M., & Wong, K.S. (2001). “A study of corporate disclosure practices and effectiveness in Hong Kong”. Journal of International Financial Management and Accounting, 12(1), 75-101. 12. Jensen, M. C. and Meckling, W. H. (1976), “Theory of firm: managerial behaviour, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 38, No. 4, pp.305–360. 13. Jouini Fathi, University of Rome (2013): “The Determinants of the Quality of Financial Information Disclosed by French Listed Companies”.Management Studies, 22 (4), 400-417. 14. Meek, G. K., Roberts, C.B. & Gray, S.J. (1995). “Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K and Continental European Multinational Corporations.” Journal of International Business Studies, 3rd Quarter, 555- 572.35. 15. Mohammed Hossain, Helmi Hammami (2009):“Voluntary disclosure in the annual reports of an emerging country: The case of Qatar”. 16. Owusu-Ansah, S. (1998) “The impact of corporate attributes on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe”. The International Journal of Accounting, Vol. 33, 605–631. 17. Patrícia Teixeira Lopes*, Lúcia Lima Rodrigues (2002): “Accounting for Financial Instruments: An Analysis of the Determinants of Disclosure in the Portuguese Stock Exchange”. 18. Rapina, Padjadjaran University (2014): “Factors Influencing The Quality of Accounting Information System and Its Implications On The Quality ofAccounting Information ”. 19. Rusnah Muhamad, Suhaily Shahimi, Yazkhiruni Yahya, University of Malaya (2009): “Disclosure Quality on Governance Issues in Annual Reports of Malaysian PLCs". 20. Singhvi, S. S., & Desai, H. B. (1971). “An empirical analysis of the quality of corporate financial disclosure”. Accounting Review 46(1), 129–138. 21. Wallace, R. S. O., K. Naser and A. Mora (1994) “The Relationship Between the Comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in Spain”, Accounting and Business Research, 25, pp. 4153. PHỤ LỤC 01: CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN SỐ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐIỂM A-Thông tin chung và chiến lược 13 1 - Tên công ty 1 2 - Chứng nhận đăng ký kinh doanh 1 3 - Ngành nghề kinh doanh 1 4 - Lĩnh vực hoạt động 1 5 - Báo cáo từ Ban Giám đốc/Hội đồng quản trị 1 6 - Lịch sử ngắn gọn về công ty 1 7 - Các hoạt động kinh doanh chính của công ty 1 8 - Thông tin về các loại sản phẩm khác nhau. 1 9 - Tổng quan về các công ty con 1 10 - Thông tin về các sự kiện ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh 1 11 - Thông tin về ngành công nghiệp 1 12 - Thông tin chung về môi trường hoạt động 1 13 - Cơ cấu tổ chức 1 B-Thông tin về báo cáo tài chính 12 1 - Các chính sách kế toán 1 2 - Ngày báo cáo tài chính và thời hạn để nộp và công bố BCTC 1 3 - So sánh BCTC(Công ty và hợp nhất) 1 4 - Thay đổi trong phương pháp lập và trình bày BCTC 1 5 - Quá trình thay đổi Vốn chủ sở hữu 1 6 - Các báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu 1 7 - Thông tin về thu nhập (trong nước, xuất khẩu) 1 8 - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh(sản xuất, phân phối) 1 9 - Chi phí và phương pháp khấu hao 1 10 - Đầu tư tài chính (hữu hình và vô hình) 1 11 - Sự tăng trưởng của doanh thu (phát triển, biểu đồ và ý kiến) 1 12 - Sự tăng trưởng của thu nhập ròng (biểu đồ và bình luận) 1 C-Các dữ liệu xã hội và môi trường 6 1 - Số lượng nhân viên 1 2 - Phân công và phân phối công việc cho nhân viên 1 3 - Thời gian làm việc (thời gian làm việc, vắng mặt) 1 4 - Thông tin về việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1 5 - Bảo hiểm nghề nghiệp 1 6 - Số liệu về bảo vệ môi trường 1 D-Quản trị doanh nghiệp 18 1 - Danh sách các thành viên của Hội đồng quản trị 1 2 - Đặc điểm nhân thân của Giám đốc 1 3 - Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Tổng giám đốc 1 4 - Các quy tắc chi phối việc bổ nhiệm và thay thế thành viên 1 5 - Ban kiểm soát 1 6 - Ủy quyền của giám đốc 1 7 - Số lượng cổ phần của giám đốc 1 8 - Số lượng cổ đông 1 9 - Thành phần của cổ đông. 1 10 - Công ty kiểm toán (tình huống nhiệm vụ, lệ phí, vv ..) 1 11 - Số lượng cổ phần của nhân viên 1 12 - Sự hiện diện của các ủy ban (kiểm toán, thù lao, đề cử vv ..) 1 13 - Danh sách Ban giám đốc 1 14 - Các thành viên Ban điều hành 1 15 - Hoạt động của Ban điều hành 1 16 - Các chính sách lương bổng của Giám đốc và Ban điều hành 1 17 - Kế hoạch bán cổ phiếu cho Giám đốc, nhân viên... 1 18 - Xung đột lợi ích giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành 1 E-Thông tin tài chính và thị trường 18 1 - Số lượng cổ phiếu phát hành và mệnh giá cổ phiếu 1 2 - Giá trị thị trường của cổ phiếu 1 3 - Giá trị thị trường của các khoản đầu tư 1 4 - Thông tin về vốn cổ phần và quyền biểu quyết 1 5 - Sự phát triển của giá chứng khoán và giao dịch (khối lượng giao dịch) 1 6 - Giá trị vốn hóa thị trường vào cuối năm, xu hướng 1 7 - Các chính sách cổ tức của công ty 1 8 - Xu hướng trả cổ tức trong ba năm qua 1 9 - Chi trả cổ tức trên mỗi cổ phiếu. 1 10 - Lãi trên cổ phiếu (EPS) 1 11 - Xu hướng của vốn (bản chất của giao dịch, vốn đang lưu hành..) 1 12 - Các thông tin về phát hành cổ phiếu mới 1 13 - Cấu trúc tài chính 1 14 - Tỷ số thanh khoản 1 15 - Tỷ số nợ 1 16 - Tỷ lệ khả năng thanh toán 1 17 - Tỷ lệ giá / thu nhập (PER) 1 18 - Tỷ suất sinh lợi (ROA, ROE) 1 F-Thông tin dự báo 4 1 - Tầm nhìn chiến lược 1 2 - Thảo luận về các yếu tố chính ảnh hưởng đến các năm tài chính tiếp theo 1 3 - Các ước tính thu nhập trong 3 năm 1 4 - Dự báo các luồng tiền trong tương lai trong 3 năm 1 G-Thông tin khác 7 1 - Báo cáo của Hội đồng quản trị. 1 2 - Báo cáo của kiểm toán viên 1 3 - Nghị quyết dd / mm / yyyy 1 4 - Các chỉ số hoạt động 1 5 - Thành phần của kiểm soát nội bộ, 1 6 - Chính sách quản trị rủi ro 1 7 - Hoạt động nghiên cứu và phát triển 1 TỔNG CỘNG 78 PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH DOANH NGHIỆP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU Mã Năm Chỉ số STT chứng hoạt Ngành KD CLTTKT khoán động AAM 2002 Sản xuất, nhập khẩu kinh doanh thủy sản, nông sản 61 1 ABT 2003 Sản xuất, nhập khẩu kinh doanh thủy sản, nông sản 62 2 ACL 2007 Sản xuất, chế biến kinh doanh thủy sản, nông sản 62 3 AGF 2009 Chế biến xuất khẩu sản phẩm thủy sản 65 4 ALP 2001 Buôn bán các tư liệu sản xuất, tiêu dùng 66 5 ANV 2006 Xây dựng công trình 66 6 ATA 2000 Chế biến thủy sản, nông sản 62 7 AVF 2007 Chế biến thủy sản, nông sản 64 8 BBC 1999 Sản xuất mua bán bánh kẹo, nước giải khát 62 9 BHS 2001 Sản xuất đường, sản xuất kinh doanh phân bón 65 10 BMP 2003 Kinh doanh sản phẩm dân dụng từ chất dẻo và cao su 64 11 BRC 2007 Sản xuất mua bán cao su 61 12 In trên bao bì, sản xuất, mua bán vật tư phục vụ công CLC 2004 nghiệp 61 13 CMX 2005 Xuất khẩu thủy sản, nông sản 62 14 CSM 2006 Sản xuất sản phẩm cao su công nghiệp, cao su tiêu dùng 66 15 CYC 2007 Sản xuất gạch men, gạch mỹ thuật trang trí 61 16 DAG 2001 Kinh doanh thương mại sắt thép, kim khí xây dựng 62 17 DCL 1992 Sản xuất kinh doanh dược phẩm 62 18 DCT 2000 Sản xuất kinh doanh, các sản phẩm xi , tấm lợp và xây lắp 63 19 DHC 2002 Sản xuất kinh doanh giấy 61 20 DHG 2004 Sản xuất và kinh doanh dược phẩm 67 21 DLG 2007 Sản xuất giường tủ bàn ghế 66 22 DMC 2003 Sản xuất kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế 63 23 DPM 2007 Sản xuất kinh doanh phân đạm 68 24 DQC 2004 sản xuất mua bán các thiết bị chiếu sáng 64 25 DRC 2005 sản xuất săm, lốp cao su 67 26 DTL 2001 Sản xuất kinh doanh sắt thép các loại 65 27 DTT 2003 Dịch vụ khách sạn nhà hàng 60 28 EMC 2006 Chế biến máy biến áp, máy phát điện 60 29 EVE 2003 Sản xuất vải không dệt, vải không lọc 62 30 FCM 2007 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao 61 31 FMC 2002 Nuôi trồng chế biến thủy sản 62 32 GDT 2000 Sản xuất đồ gỗ gia dụng 60 33 GMC 2004 Đại lý môi giới thương mại thiết bị phụ tùng máy 62 34 GTA 2001 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ gỗ 60 35 HAI 2005 Sản xuất kinh doanh hóa chất 62 36 HAP 2002 Sản xuất kinh doanh bao bì, bột giấy 63 37 HLA 2001 Kinh doanh máy móc, vật liệu xây dựng 65 38 HPG 2001 Sản xuất, kinh doanh thép 68 39 HSG 2001 Sản xuất, kinh doanh tấm lợp, ống thép 67 40 HSI 2005 Sản xuất, kinh doanh phân bón 61 41 HT1 1993 Sản xuất, kinh doanh xi măng 68 42 HVG 2007 Sản xuất, chế biến thủy hản 68 43 HVX 2008 Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng 44 63 ICF 1999 Sản xuất, chế biến kinh doanh thủy sản, nông sản 45 61 IDI 2003 Sản xuất, chế biến thủy hải sản 46 64 IMP 2001 Sản xuất, chế biến dược phẩm, dược liệu 47 62 JVC 2010 Kinh doanh thiết bị y tế, viễn thông 48 64 KDC 2002 Sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm 49 67 KMR 2007 Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gòn, nệm 50 61 L10 2006 Thi công xây dựng và chế tạo máy 51 62 LAF 1995 Sản xuất, nhập khẩu kinh doanh thủy sản, nông sản 52 60 LBM 2003 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thi công 53 60 LIX 2003 Sản xuất chất tẩu rửa và mỹ phẩm 54 61 LM8 2007 Thi công xây dựng và chế tạo máy 55 63 LSS 1999 Sản xuất kinh doanh đường 56 65 57 MCP 1998 Sản xuất kinh doanh bao bì 61 58 MPC 2006 Chế biến kinh doanh thủy hải sản 68 NAV 2001 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 59 60 NHS 2006 Sản xuất kinh doanh đường 60 64 NHW 1997 Mua bán kim loại đồng nhôm 61 62 NKG 2002 Sản xuất kinh doanh gang thép 62 66 OPC 1993 Sản xuất kinh doanh dược phẩm 63 61 PAC 2004 Sản xuất kinh doanh pin, ắc quy 64 63 POM 1999 Sản xuất kinh doanh sắt thép 65 68 RAL 2004 Sản xuất kinh doanh bóng đèn, phích nước 66 64 RDP 2005 Sản xuất kinh doanh hàng nhựa 67 61 SAM 1998 Sản xuất kinh doanh dây cáp điện 68 67 SBT 1995 Sản xuất kinh doanh đường 69 67 SCD 2004 Sản xuất kinh doanh nước giải khát 70 61 SEC 2007 Sản xuất kinh doanh đường, nhiệt điện 71 62 SHI 1998 Sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng 72 63 SPM 2001 Sản xuất kinh doanh dược phẩm 73 63 SRC 2006 Kinh doanh các sản phẩm cao su 74 61 SVI 2003 Sản xuất kinh doanh bao bì 75 62 TAC 2004 Sản xuất mua bán các sản phẩm từ dầu 76 63 TCM 2006 Sản xuất thương mại dệt may 77 65 TCR 1994 Sản xuất mua bán gạch thạch anh, gạch men 78 64 TLG 2005 Sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm 79 63 TMT 2006 Sản xuất lắp ráp xe ô tô các loại 80 61 TPC 2002 Sản xuất chế biến sản phẩm cao su 81 62 TRA 1999 Sản xuất kinh doanh hóa dược phẩm 82 63 TS4 2001 Chế biến kinh doanh thủy hải sản 83 62 TTF 2003 Sản xuất đồ mộc 84 67 TTP 2004 Sản xuất mua bán sản phẩm bao bì 85 63 TYA 1992 Sản xuất kinh doanh dây cáp điện 86 62 VCF 1900 Sản xuất kinh doanh ngũ cốc 87 64 VFG 2001 Sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật 88 63 VHC 2007 Sản xuất kinh doanh chế biến thủy hải sản 89 66 VHG 2003 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 90 61 VIS 2003 Sản xuất kinh doanh sắt thép 91 66 VLF 2006 Mua bán lương thực, thực phẩm 92 62 VNH 2007 Sản xuất kinh doanh nông lâm thủy hải sản 93 60 VNM 2003 Sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa 94 68 VPK 2002 Sản xuất kinh doanh bao bì thực phẩm 95 60 VTB 2004 Sản xuất kinh doanh thiết bị điện, máy vi tính 96 60 VTF 2002 Sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi 97 64 98 ACC 2008 Sản xuất kinh doanh bê tông 60 99 BCE 2002 Xây dựng, thương mại 62 100 BT6 2001 Sản xuất kinh doanh bê tông 63 101 C47 2005 Xây dựng, thương mại 64 102 CDC 2003 Xây dựng 62 103 CIG 2005 Xây dựng, thương mại 61 104 CII 2001 Xây dựng hạ tầng 68 105 CLG 2005 Xây dựng, thương mại 63 106 CTD 2004 Xây dựng, thương mại 67 107 FCN 2004 Xây dựng nền móng 63 108 HAS 2000 Xây dựng, thương mại 60 109 HBC 2000 Xây dựng, thương mại 67 110 HDG 1992 Bất động sản 66 111 HTI 2007 Xây dựng hạ tầng 62 112 HU1 2004 Bất động sản 62 113 HU3 2004 Bất động sản 62 114 LCG 2005 Xây dựng, bất động sản 65 115 LGL 2001 Xây dựng, thương mại 62 116 MDG 2006 Kinh doanh vật liệu xây dựng 61 117 PPI 2004 Kinh doanh vật liệu xây dựng 62 118 PTC 2008 Sản xuất kinh doanh thiết bị viễn thông 61 119 LGC 2000 Kim khí, điện máy 61 PHỤ LỤC 03: DỮ LIỆU CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH. 1 0 1 0.600 5 0.032 1 0.170 5.776 0.173 0.782 2 0 1 0.833 6 0.178 1 0.659 2.178 0.082 0.795 3 0 1 0.571 7 0.019 1 1.673 1.074 0.350 0.795 4 1 0 0.500 6 0.026 1 1.746 1.284 0.183 0.833 - 5 0 0 0.714 7 0.121 0 0.534 1.192 0.098 0.846 6 0 1 0.400 5 0.005 1 1.060 1.157 0.213 0.846 7 0 1 0.600 5 0.002 0 3.814 1.004 0.201 0.795 8 0 1 0.714 7 0.039 0 3.060 1.082 0.181 0.821 9 0 0 0.800 5 0.075 1 0.359 2.126 0.421 0.795 10 1 0 0.667 6 0.044 1 1.597 1.116 0.289 0.833 1 0 0.714 7 0.248 1 0.129 6.370 0.134 0.821 11 BMP 12.226 11.886 12 1 0 0.600 5 0.062 1 0.654 3.161 0.467 0.782 1 0 0.800 5 0.256 1 1.075 1.699 0.085 0.782 13 CLC 11.761 10.739 - 0 0 0.714 7 3.674 1 16.671 0.720 0.329 0.795 14 CMX 11.785 8.994 1 0 0.571 7 0.296 1 1.397 1.736 0.493 0.846 15 CSM 12.466 8.681 0 1 0.667 6 0.082 1 1.786 1.721 0.274 0.782 16 CYC 11.511 7.022 0 1 0.600 5 0.151 1 2.913 1.168 0.244 0.795 17 DAG 11.842 13.789 1 0 0.600 5 0.108 1 1.185 1.204 0.347 0.795 18 DCL 11.787 22.150 - 1 1 0.400 5 0.641 1 3.987 0.291 0.797 0.808 19 DCT 12.021 14.197 0 1 0.400 5 0.120 1 0.769 1.011 0.566 0.782 20 DHC 11.601 11.908 1 0 0.714 7 0.299 1 0.546 2.167 0.259 0.859 21 DHG 12.489 10.158 0 0 0.286 7 0.002 1 1.866 2.643 0.348 0.846 22 DLG 12.384 7.378 1 0 0.556 9 0.171 0 0.619 1.843 0.278 0.808 23 DMC 12.009 10.881 1 0 0.750 8 0.241 0 0.134 6.126 0.219 0.872 24 DPM 13.033 7.158 1 1 0.571 7 0.150 1 1.018 2.027 0.063 0.821 25 DQC 12.222 10.003 1 0 0.556 9 0.272 1 1.310 1.390 0.579 0.859 26 DRC 12.503 8.847 0 1 0.500 6 0.025 1 2.069 1.054 0.411 0.833 27 DTL 12.358 13.386 1 1 0.571 7 0.006 1 0.213 2.112 0.666 0.769 28 DTT 11.130 10.878 1 1 0.400 5 0.009 1 2.434 1.194 0.131 0.769 29 EMC 11.458 8.314 30 0 1 0.429 7 0.109 0 0.140 6.275 0.310 0.795 31 0 0 0.833 6 0.117 0 0.875 1.900 0.382 0.782 32 1 1 0.333 6 0.139 1 2.150 1.198 0.159 0.795 0 0 0.571 7 0.208 1 0.509 2.174 0.184 0.769 33 GDT 11.421 14.322 1 0 0.429 7 0.232 1 1.985 1.122 0.207 0.795 34 GMC 11.818 10.858 0 0 0.714 7 0.074 1 0.800 1.725 0.197 0.769 35 GTA 11.456 12.925 11.837 9.772 1 0 0.800 5 0.120 1 0.775 1.881 0.109 0.795 36 HAI 0 0 0.600 5 0.043 1 1.174 1.240 0.317 0.808 37 HAP 12.085 12.553 - 0.600 5 0.934 7.861 0.893 0.223 0.833 0 0 1 38 HLA 12.349 13.614 0.800 10 0.212 1.420 1.113 0.398 0.872 0 0 0 39 HPG 13.363 13.089 0.800 5 0.263 2.231 0.971 0.391 0.859 0 0 0 40 HSG 12.854 13.308 - 11.765 9.228 1 0 0.250 4 1.403 1 9.617 0.829 0.243 0.782 41 HSI 13.118 21.253 1 0 0.556 9 0.001 1 3.104 0.399 0.851 0.872 42 HT1 0 1 0.800 5 0.127 1 2.902 1.199 0.126 0.872 43 HVG 13.000 7.792 - 1 0 0.600 5 0.081 1 4.748 0.765 0.806 0.808 44 HVX 12.037 6.564 45 11.590 15.272 0 0 0.600 5 0.009 1 1.218 1.491 0.159 0.782 46 12.266 11.347 0 0 0.857 7 0.071 1 2.196 0.886 0.349 0.821 47 11.939 13.328 1 0 0.444 9 0.084 0 0.198 4.679 0.297 0.795 48 12.212 4.039 0 1 0.500 8 0.044 0 0.713 1.891 0.275 0.821 0 0 0.556 9 0.101 1 0.306 2.536 0.215 0.859 49 KDC 12.805 12.214 0 1 0.500 8 0.043 0 0.343 1.622 0.519 0.782 50 KMR 11.778 7.314 51 11.968 7.839 1 0 0.667 6 0.146 1 4.300 1.458 0.298 0.795 52 1 1 0.571 7 0.292 1 0.640 1.442 0.343 0.769 0 0 0.750 8 0.145 1 0.156 3.773 0.494 0.769 53 LBM 11.204 11.481 54 11.726 11.133 1 1 0.600 5 0.212 1 0.639 2.126 0.287 0.782 55 1 1 0.200 5 0.224 1 6.058 1.071 0.107 0.808 56 12.339 14.958 1 0 0.800 5 0.032 1 0.685 1.117 0.639 0.833 1 0 0.667 6 0.143 1 0.960 1.390 0.380 0.782 57 MCP 11.507 16.008 0 1 0.400 5 0.185 1 3.545 1.050 0.204 0.872 58 MPC 12.883 8.481 1 0 0.857 7 0.039 1 0.858 1.593 0.207 0.769 59 NAV 11.252 13.831 0 0 0.667 6 0.103 1 1.064 1.264 0.324 0.821 60 NHS 12.270 8.678 0 0 0.600 5 0.144 0 1.368 1.495 0.148 0.795 61 NHW 11.880 17.514 0 0 0.800 5 0.157 1 6.044 0.914 0.439 0.846 62 NKG 12.366 11.914 1 0 0.667 6 0.155 0 0.486 1.766 0.386 0.782 63 OPC 11.731 21.675 64 1 0 0.800 5 0.123 1 1.866 1.087 0.286 0.808 - 65 0 0 0.600 5 0.092 1 2.134 1.036 0.447 0.872 1 0 0.800 5 0.171 1 2.530 1.255 0.099 0.821 66 RAL 12.249 10.331 1 1 0.833 6 0.126 1 1.855 1.059 0.357 0.782 67 RDP 11.774 9.783 68 1 0 0.857 7 0.048 1 0.197 3.176 0.377 0.859 12.512 19.464 69 0 0 1.000 6 0.130 1 0.766 1.350 0.196 0.859 70 1 0 0.333 6 0.142 1 0.656 2.146 0.121 0.782 11.921 7.239 71 0 0 0.800 5 0.055 1 0.585 1.331 0.449 0.795 12.153 16.056 72 0 0 1 0.800 10 0.020 2.883 1.058 0.243 0.808 73 0 0 0.600 5 0.027 1 0.697 2.793 0.344 0.808 74 1 0 0.600 5 0.222 0 0.781 1.860 0.218 0.782 11.786 11.264 75 1 1 0.429 7 0.282 1 1.557 1.282 0.263 0.795 76 1 0 0.800 5 0.161 1 1.986 1.244 0.170 0.808 1 0 0.571 7 0.168 0 1.695 1.015 0.350 0.833 77 TCM 12.299 8.364 - 78 0 0 1 0.833 6 0.099 1.760 0.985 0.444 0.821 79 0 0 1 0.900 10 0.185 0.603 2.103 0.211 0.808 1 1 0.429 7 0.018 0 0.617 1.602 0.369 0.782 80 TMT 11.724 7.881 81 0 1 0.714 7 0.074 1 1.086 2.367 0.067 0.795 82 1 0 0.833 6 0.250 0 0.489 2.322 0.244 0.808 11.994 13.500 83 1 1 0.200 5 0.049 1 2.458 0.978 0.248 0.795 - 12.546 11.253 84 0 1 0.444 9 0.006 1 3.019 1.152 0.146 0.859 12.024 9.869 85 1 1 0.714 7 0.069 1 0.940 1.721 0.225 0.808 86 0 0 0.857 7 0.099 0 1.068 1.552 0.192 0.795 0.818 11 0.230 0.423 2.089 0.372 0.821 1 0 0 87 VCF 12.208 40.000 0 0.975 1.458 0.107 0.808 0.400 5 1 0.131 0 88 VFG 12.045 12.906 0 0.677 1.841 0.317 0.846 0.400 5 1 0.120 1 89 VHC 12.406 7.536 0 0.229 1.427 0.290 0.782 0.600 5 1 0.191 0 90 VHG 11.750 11.350 - 91 12.410 10.892 1 0.800 5 0.044 0 3.068 0.911 0.321 0.846 0 - 1 5.020 0.932 0.224 0.795 0.800 5 1 0.133 0 92 VLF 11.935 7.839 0 0.697 1.483 0.205 0.769 0.800 5 0 0.072 1 93 VNH 11.146 7.472 1 0.302 2.627 0.390 0.872 0.667 6 0 0.372 1 94 VNM 13.359 10.992 1 0.317 2.408 0.421 0.769 0.400 5 1 0.286 0 95 VPK 11.336 12.206 1 0.303 3.553 0.249 0.769 0.600 5 0 0.071 0 96 VTB 11.429 10.356 0 0.753 1.989 0.139 0.821 0.800 5 1 0.139 0 97 VTF 12.204 12.003 1 0.251 3.885 0.168 0.769 0.667 6 1 0.173 0 98 ACC 11.394 6.636 99 1 1.062 1.780 0.028 0.795 0.800 5 1 0.126 0 12.203 13.583 1 2.526 1.057 0.110 0.808 0.800 5 1 0.025 0 100 BT6 12.276 9.367 1 6.682 1.259 0.265 0.821 0.000 5 1 0.000 1 101 C47 1 1.780 1.532 0.020 0.795 0.400 5 1 0.008 1 102 CDC 11.886 10.883 11.700 8.875 1 1.470 2.571 0.030 0.782 0.600 5 1 0.014 1 103 CIG 12.904 12.925 0 1.489 0.742 0.503 0.872 0.778 9 0 0.073 0 104 CII 0 2.411 1.200 0.304 0.808 0.857 7 1 0.127 0 105 CLG 12.054 9.783 0 0.905 1.918 0.055 0.859 0.625 8 1 0.122 1 106 CTD 12.658 10.219 0 1.377 1.376 0.167 0.808 0.429 7 0 0.190 1 107 FCN 12.203 10.406 1 0.529 2.511 0.013 0.769 0.714 7 1 0.023 0 108 HAS 11.374 14.139 0 3.871 1.083 0.091 0.859 0.667 9 1 0.025 1 109 HBC 12.675 14.003 1 1.968 1.251 0.041 0.846 0.429 7 1 0.191 1 110 HDG 12.367 22.089 11.997 6.872 1 0.260 0.503 0.906 0.795 0.800 5 0 0.118 0 111 HTI 1 4.371 1.194 0.014 0.795 0.600 5 0 0.042 0 112 HU1 11.975 10.872 1 2.873 1.419 0.011 0.795 0.667 6 1 0.097 0 113 HU3 11.827 10.144 - 0 1 0.800 5 0.388 1 1.152 1.255 0.184 0.833 114 LCG 12.287 9.572 - 1 0 0.800 5 0.172 0 1.155 1.140 0.104 0.795 115 LGL 11.868 13.139 1 0 0.500 6 0.010 1 1.328 1.017 0.158 0.782 116 MDG 11.650 8.564 117 11.891 9.872 0 1 0.500 6 0.000 1 1.683 1.677 0.018 0.795 1 0 0.714 7 0.006 0 0.702 1.783 0.188 0.782 118 PTC 11.522 5.864 0 0 0.800 5 0.017 0 0.288 2.098 0.179 0.782 119 LGC 11.643 14.747 Ma trận hệ số tương quan: Phân tích phương sai ANOVA nhân tố CEO: Phân tích phương sai ANOVA nhân tố AC: Phân tích phương sai ANOVA nhân tố GOV:TÀI LIỆU TIẾNG ANH
INDE
NU
MÃ
STT
SIZE TIME GOV CEO
ROE AC LEV QUICK ASSET QC
CEO
CEO
CK
AAM 11.480 12.747
ABT 11.838 10.961
ACL 11.857 7.536
AGF 12.352 5.394
ALP 12.461 12.992
ANV 12.449 8.083
ATA 11.878 14.303
AVF 12.267 7.758
BBC 11.908 15.906
BHS 12.341 13.542
BRC 11.465 7.528
EVE 11.948 11.567
FCM 11.759 7.644
FMC 11.870 11.925
ICF
IDI
IMP
JVC
L10
LAF 11.276 19.989
LIX
LM8 12.112 7.822
LSS
PAC 12.156 10.136
POM 12.875 15.000
SAM 12.475 16.717
SBT
SCD 11.486 10.450
SEC
SHI
SPM 12.048 13.683
SRC 11.720 8.589
SVI
TAC 12.087 10.125
TCR 12.216 20.992
TLG 12.004 9.658
TPC 11.819 12.594
TRA 12.037 14.956
TS4
TTF
TTP
TYA 11.804 22.356
VIS
BCE 11.885 12.750
PPI