BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN VŨ HẢI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA

CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN

CHỨNG KHOÁN HSX

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN VŨ HẢI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA

CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN

CHỨNG KHOÁN HSX

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa

từng công bố trong bất kỳ công trình nào, các thông tin trích dẫn trong bài đều được

ghi rõ nguồn gốc.

Tp. Hồ Chí Minh, Ngày …. Tháng…. Năm 2019

Tác giả

Trần Vũ Hải

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 3

MỤC LỤC ................................................................................................................... 1

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ 3

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 5

DANH SÁCH PHỤ LỤC ............................................................................................ 6

TÓM TẮT ................................................................................................................... 7

ABSTRACT ................................................................................................................ 8

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .. 7

1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế ............................................................. 7

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam. ................................. 8

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 10

2.1 Cơ sở lý thuyết : ....................................................................................... 10

2.1.1 Khái niệm về chất lượng BCTC ........................................................ 10

2.1.2 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC ..................................... 14

2.1.3 Phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế toán .................... 18

2.1.4 Lý thuyết nền ..................................................................................... 20

2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu: ....................................... 22

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 29

3.1 Dữ liệu nghiên cứu. .................................................................................. 29

3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30

3.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 31

3.3.1 Phân tích thống kê mô tả: .................................................................. 31

3.3.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình: .... 32

3.3.3 Lựa chọn phương pháp hồi quy: ....................................................... 32

3.3.4 Kiểm định khiếm khuyết của mô hình .............................................. 32

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 34

Mẫu nghiên cứu và kết quả thống kê mô tả ............................................. 34 4.1

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình ......................... 35 4.2

Kết quả phân tích và bàn luận .................................................................. 41 4.3

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................... 45

Kết luận .................................................................................................... 45 5.1

Hàm ý chính sách ..................................................................................... 45 5.2

Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 46 5.3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48

DANH SÁCH PHỤ LỤC .......................................................................................... 60

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên đầy đủ

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Úc AASB

Tuổi của công ty AGE

Viện Kế toán công chứng Hoa Kỳ AICPA

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tại Vương quốc Anh ASB

Báo cáo tài chính BCTC

Sở hữu tập trung BLOCK

Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu BV

Công bố thông tin CBTT

Giám đốc điều hành CEO

Công nghệ thông tin CNTT

Các tác giả ctg

Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả) DC

Doanh nghiệp DN

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS

EPS1 Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với năm trước

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính FASB

Fixed Effects Model FEM

Quyền sở hữu nước ngoài FORE

Financial Reporting Quality FRQ

Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP

Giá trị lớn nhất GTCN

Giá trị trung bình GTTB

Giá trị nhỏ nhất GTNN

Hội đồng quản trị HĐQT

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HSX

HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS

Đòn bẩy tài chính LEV

Khả năng thanh toán ngắn hạn LIQ

Quyền sở hữu của nhà quản lý MAO

Giá thị trường cổ phiếu P

Fixed Effects Model REM

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE

Qui mô công ty SIZE

Quyền sở hữu nhà nước STATE

Tổng giám đốc TGĐ

Thị trường chứng khoán TTCK

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về dấu .............. 26

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến của mô hình ...................................................... 34

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 35

Bảng 4.3: Bảng mô hình hồi quy .............................................................................. 38

Bảng 4.4: Kiểm định Hausman test .......................................................................... 38

Bảng 4.5: Kiểm định Likelihood test ........................................................................ 39

Bảng 4.6: Mô hình FEM ........................................................................................... 39

Bảng 4.7: Hệ số VIF .................................................................................................. 41

Bảng 4.8: Bảng kiểm định Breusch-Godfrey (LM Test) và White test…………....41

DANH SÁCH PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách các công ty thu thập trong mẫu nghiên cứu ........................... 60

Phụ lục 2: Nguồn dữ liệu đầu vào ............................................................................. 62

Phụ lục 3: Kết quả phân tích ..................................................................................... 74

TÓM TẮT

Để thông tin trên BCTC thực sự hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì

việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là một mắt xích quan

trọng, để nâng cao chất lượng BCTC. Trong các lĩnh vực kinh doanh hiện nay tại

Việt Nam, lĩnh vực xây dựng được xem là lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao

nhất.. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC trong lĩnh vực này được các nhà đầu tư và

người sử dụng BCTC luôn quan tâm và mong muốn có thể đánh giá một cách khoa

học thông qua những bằng chứng thực nghiệm.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các nhân tố cốt lõi tác động một

cách độc lập đến thông tin trên BCTC. Sau đó sử dụng mô hình EBO điều chỉnh

(Modified Edward Bell Ohlson model) hay còn gọi là Mô hình Ohlson điều chỉnh

để đo lường chất lượng BCTC, tiến hành chạy hồi quy OLS trên phần mềm Eview

để ước lượng các tham số để xác định giá trị của biến đo lường chất lượng BCTC.

Kết quả là Các nhân tố tác động bao gồm: Quyền sở hữu của nhà quản lý, sự

sở hữu tập trung, sự kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ, quy mô công ty, tuổi

của công ty.

Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào kho tàng đề tài nghiên cứu về chủ đề

này và đưa ra các kiến nghị để nâng cao tính minh bạch trên BCTC của các công ty

xây dựng đang niêm yết hiện nay.

Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, Công ty niêm yết.

ABSTRACT

In order to make information on the financial statements really useful and

meet the quality standards, finding the factors that affect the quality of financial

statements is an important link, to improve the quality of financial statements.

Among the current business sectors in Vietnam, the construction sector is

considered to be the most complex financial statements field. Therefore, the issue of

financial statement quality in this area is considered by investors and BCC users are

always interested and want to be able to evaluate scientifically through empirical

evidence.

The objective of the research is to find out the core factors that independently

impact the information on the financial statements. Then using the modified EBO

model (Modified Edward Bell Ohlson model), also known as the adjusted Ohlson

model to measure financial statement quality, conduct OLS regression on Eview

software to estimate the parameters to determine valuation of financial

measurement quality variables.

As a result, Factors include: Ownership of managers, centralized ownership,

concurrently chair of the Board of Directors cum CEO, company size, age of the

company.

The research results will contribute to the treasure of research topics on this

topic and make recommendations to improve transparency on the financial

statements of currently listed construction companies.

Keywords: Information quality of financial reporting, the companies listed.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại bị chi phối bởi thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính,

thì các thông tin trên báo cáo tài chính là rất cần thiết và quan trọng trong việc đưa

ra các quyết định. Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin có

chất lượng cao liên quan đến tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh,

tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng

(Gajevszky, 2015).

Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá chung về sự khác nhau xung

quanh chất lượng báo cáo tài chính. Sự hội tụ chuẩn mực kế toán, sự hài hòa của

chuẩn mực kế toán, tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế….đã tạo ra sự tập trung quá

mức vào báo cáo tài chính (Mahboub, R., 2017). Ngoài ra, sự gia tăng trên toàn thế

giới trong các vụ bê bối kế toán vào đầu thế kỷ 21 đã chỉ ra những điểm yếu trong

chất lượng báo cáo tài chính. Chất lượng báo cáo tài chính xác định và phụ thuộc

vào giá trị của báo cáo kế toán. Trên khắp thế giới, nhu cầu về việc cung cấp một

định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về chất lượng báo cáo tài chính đã được hình thành và

có xu hướng ngày càng gia tăng. Điều cần thiết là cung cấp báo cáo tài chính chất

lượng cao để tác động đến người dùng trong việc đưa ra quyết định đầu tư và nâng

cao hiệu quả thị trường. Cung cấp các phương pháp lý tưởng để đánh giá chất lượng

báo cáo tài chính là một nhu cầu toàn cầu khác. Chất lượng báo cáo tài chính càng

cao, thì các nhà đầu tư và người sử dụng báo cáo tài chính càng có ít sai lầm hơn

khi ra quyết định. Hơn nữa, chất lượng báo cáo tài chính là một khái niệm rộng lớn

không chỉ đề cập đến thông tin tài chính, nó cũng bao gồm các thông tin phi tài

chính khác hữu ích cho việc đưa ra quyết định (Mahboub, R., 2017).

Trong những năm qua BCTC trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đã có

nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực dưới sự nỗ lực không ngừng của Bộ Tài

2

Chính, cụ thể là đã ban hành và điều chỉnh nhiều quy định nhằm tăng cường tính

minh bạch của chất lượng thông tin tài chính như Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày

26/7/2012 thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ tài

chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng,

thay thế cho Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ tài chính về

việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch

chứng khoán.

Mặc dù vậy, trong những năm qua, xã hội đang rất lo ngại về chất lượng

thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam. Đánh giá về thực trạng thao túng báo cáo tài chính (BCTC) của

doanh nghiệp (DN) niêm yết hiện nay, chia sẻ góc nhìn tại Hội thảo khoa học quốc

gia với chủ đề “Thao túng báo cáo tài chính của các DN niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam”, do Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) tổ chức

gần đây, PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê - Hiệu trưởng Đại học Kinh tế cho rằng, các

hành vi thao túng BCTC xuất hiện thường xuyên hơn trên thị trường tài chính trong

2 năm gần đây. Điều này có tác động xấu đến niềm tin của nhà đầu tư và mức độ

minh bạch của thị trường tài chính, tình trạng này diễn ra không chỉ ảnh hưởng tiêu

cực đến các cổ đông của doanh nghiệp, mà còn tác động xấu đến tính minh bạch và

niềm tin của giới đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ví dụ như trường hợp công ty

CP KOSY (mã chứng khoán: KOS), công ty này hoạt động chính trong lĩnh vực xây

dựng công trình dân dụng và kinh doanh bất động sản. Báo cáo tài chính bán niên

2019 của công ty cổ phần KOSY vừa được công bố với tình trạng kinh doanh

không tạo ra tiền của KOSY vẫn tiếp diễn khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

tiếp tục âm 157,3 tỷ đồng. Còn trên bảng cân đối kế toán của KOSY, số dư tiền tại

thời điểm cuối quý II/2019 chỉ còn 14,79 tỷ đồng, giảm mạnh so với con số 154 tỷ

đồng đầu năm. Ngay sau khi báo cáo tài chính bán niên 2019 được kiểm toán,

KOSY đã phải giải trình khi các khoản doanh thu và lợi nhuận có sự chênh lệch

đáng kể so với báo cáo tự lập. Theo đó, sau kiểm toán, doanh thu không có nhiều

thay đổi, đạt 569,2 tỷ đồng, tăng 77,13% so với nửa đầu năm ngoái. Trong khi đó,

3

lợi nhuận sau thuế của Công ty bị điều chỉnh giảm hơn 25%, xuống còn 13,4 tỷ

đồng từ mức 17,9 tỷ đồng theo số liệu trên báo cáo Công ty tự lập (Theo trang web

https://thuongtruong.com.vn. Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019). Đặc biệt là gần

đây Sau sự kiện Công ty cổ phần Gỗ Trường Thành, mã chứng khoán TTF đang

niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh xảy ra vào tháng

2/2016, với giá trị hơn 1.000 tỷ đồng hàng tồn kho biến mất trên BCTC, nhiều công

ty niêm yết khác cũng đã bị phát hiện có vấn đề về BCTC. Khi sự việc bị vỡ lở, giá

cổ phiếu lao dốc không phanh, nhiều nhà đầu tư bị thiệt hại lớn dẫn tới niềm tin vào

tính minh bạch trên thị trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng (Theo trang web

https://vietstock.vn. Truy cập ngày 10/09/2019).

Để thông tin trên BCTC là hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm

ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là một mắt xích quan trọng, để

nâng cao chất lượng BCTC (Lont và ctg, 2010) .

Trong các lĩnh vực kinh doanh hiện nay tại Việt Nam, lĩnh vực xây dựng

được xem là lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao nhất. Do đặc thù của lĩnh vực

này sản phẩm cung cấp có giá trị cao, phương thức thanh toán linh hoạt, phương

thức huy động vốn đa dạng và đặc biệt là các quy định hiện hành về lĩnh vực này

còn nhiều bất cập, khiến cho công tác kế toán gặp khó khăn trong việc ghi nhận, xử

lý và trình bày thông tin. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC trong lĩnh vực này

được các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC luôn quan tâm và mong muốn có thể

đánh giá một cách khoa học thông qua những bằng chứng thực nghiệm.

Ngoài ra, ở Việt Nam, lĩnh vực xây dựng chưa từng được nghiên cứu một

cách độc lập như là một đối tượng đặc thù đối với vấn đề chất lượng BCTC.

Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác

động đến chất lượng Báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên

sàn chứng khoán HSX”, từ đó tạo cơ sở cho việc gợi ý một số chính sách, giải

pháp nhằm gia tăng chất lượng BCTC của các DN tại Việt Nam, cũng như góp phần

4

cho các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC có cái nhìn sâu sắc hơn về chất lượng

BCTC, từ đó có thể giúp họ đưa ra những quyết định phù hợp hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:

Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC của

các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán

TP.HCM.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Xác định các nhân tố có khả năng làm ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC.

Đo lường tác động của các nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của

BCTC, loại bỏ các nhân tố không phù hợp.

b. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra tương ứng,

bao gồm:

- Các yếu tố nào tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HSX)?

- Mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC như thế nào?

- Chính sách nào cần được quan tâm nếu áp dụng kết quả nghiên cứu này vào

thực tiễn?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng BCTC

Khách thể nghiên cứu là các công ty xây dựng niêm yết trên trên Sàn chứng

khoán TP.HCM (HSX).

b. Phạm vi nghiên cứu:

5

Về mặt không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp xây dựng trên Sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM (HSX).

Về mặt thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong 03 năm từ năm

2016 đến năm 2018. Việc thu thập dữ liệu được tác giả lấy trên trang web

vietstock.vn.

4. Phương pháp nghiên cứu

Với dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây dựng

trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX), tác giả tiến hành phân tích dựa trên phương

pháp nghiên cứu định lượng với việc sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để giải

quyết và trả lời các câu hỏi đã đặt ra, nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu ban đầu.

Các bước nghiên cứu, phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm

Eviews. Theo đó, các bước tiến hành bao gồm:

 Dùng phương pháp phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình để có

cái nhìn khái quát về cơ sở dữ liệu.

 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến.

 Thực hiện ước lượng bằng phương pháp hồi qui với mô hình hồi qui gộp

(Pooled OLS), mô hình nhân tố cố định (Fixed effect) và mô hình nhân tố

ngẫu nhiên (Random effect). Bên cạnh đó, kết hợp kiểm định Hausman,

kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định F - test (Likelihood Ratio) để lựa

chọn ra phương pháp hồi qui phù hợp giữa ba mô hình trên.

Cuối cùng là tiến hành thực hiện các kiểm định nhầm phát hiện ra các khuyết

tật của mô hình như hiện tượng đa cộng tuyến…

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài

- Ý nghĩa khoa học:

Cung cấp cơ sở khoa học về chất lượng BCTC cũng như các yếu tố tác động

đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng

6

khoán TP.HCM (HSX) trong giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở tham khảo cho các

nghiên cứu sau này.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Cung cấp cho các doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính bằng chứng thực

nghiệm về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng

niêm yết trên TTCK Việt Nam, tạo cơ sở khoa học để các doanh nghiệp nghiên cứu,

áp dụng vào thực tế hoạt động doanh nghiệp mình, nhằm mục đích gia tăng chất

lượng BCTC.

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 5 chương:

 Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.

 Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

 Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

Nội dung chương cung cấp đánh giá của tác giả về toàn bộ nội dung nghiên

cứu của đề tài, đặc biệt thông qua việc phân tích kết quả của mô hình thống kê trong

chương 4. Ngoài ra, chương 5 cũng đề cập đến những hạn chế của đề tài mà tác giả

chưa khắc phục được và hướng nghiên cứu trong tương lai.

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN

1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế

Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã khám phá các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên

cứu tiêu biểu có thể kể đến như:

Nhóm nghiên cứu của Ahmed, K. và Nicholls, D. (1994) đã sử dụng nhiều

mô hình hồi quy tuyến tính gồm 188 mẫu doanh nghiệp trong năm 2003 để đo

lường mức độ công bố thông tin với các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Nghiên

cứu đã đưa ra kết luận, quy mô DN, lợi nhuận, loại chứng khoán bảo mật… có ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC. Nghiên cứu này vẫn chưa tìm ra

được nhiều biến khác có thể tác động nhiều hơn đến chất lượng thông tin trên

BCTC.

Ngoài ra còn có Lee & ctg (2002) “AIMQ: A Methodology for Information

Quality Assessment” đã nghiên cứu về phương pháp luận gọi là AIMQ, để xây

dựng cơ cở cho việc đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin. Nghiên cứu này đã

cung cấp một hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin làm nền tảng

phương pháp luận cho nghiên cứu trong việc biện luận để xác định các thang đo,

phương pháp đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC. Tuy nhiên

nghiên cứu này vẫn còn mang tính tổng quát chung, chưa đi sâu vào thực nghiệm.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Mohammed Al-Shetwi, Shamsher Mohamed

Ramadili, Taufiq Hassan Shah Chowdury,Zulkarnain Muhamad Sori (2011) lại đề

cập đến vấn đề chức năng của kiểm toán nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng của

BCTC. Khung mẫu bao gồm tất cả các công ty Saudi được niêm yết trên sàn chứng

khoán Ả Rập Saudi năm 2009, ngoại trừ các ngân hàng. Các câu hỏi đã hoàn thành

được nhận từ 44 công ty, chiếm 43% các công ty phi tài chính niêm yết. Mục đích

của các câu hỏi là cung cấp nhận thức của các kiểm toán viên nội bộ và bên ngoài

về chất lượng của BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ả Rập

8

Saudi. Ngoài ra, nghiên cứu này đã sử dụng các cuộc phỏng vấn để kiểm tra khảo

sát để nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập được. Các cuộc phỏng vấn được thực

hiện với 27 kiểm toán viên nội bộ và 13 kiểm toán viên bên ngoài. Nhóm sử dụng

các phương pháp đo lường các biến số Chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) khác

nhau để đi đến kết luận rằng vấn đề chức năng của kiểm toán nội bộ ảnh hưởng

không đáng kể đến chất lượng của BCTC. Nghiên cứu này cũng đóng góp vào kho

tàng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC, tuy nhiên hạn chế của

nghiên cứu là mới chỉ đưa ra được một nhân tố tác động để tiến hành nghiên cứu.

Một nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề chất lượng thông tin kế toán trên

BCTC là Nghiên cứu của Azhar Susanto (2015) với đề tài “ What factors influence

the quality of accounting information ?”. Mục đích của nghiên cứu này là để xác

định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, đồng thời đưa ra giả

thuyết rằng hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng mật thiệt đến chất lượng thông

tin kế toán trên BCTC. Ông đã tiến hành thu thập 263 mẫu quan sát, sử dụng các

phương pháp kiểm định Hồi quy khác nhau để khẳng định giả thuyết nêu trên là

đúng.

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam.

Phạm Thị Thu Đông (2013) với đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” đã tiến hành khảo sát 80

doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX thuộc các loại hình sản xuất, thương mại, dịch

vụ. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tổng thể để kiểm định, đo lường 07 biến

độc lập bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp, (2)khả năng sinh lời, (3) đòn bẩy nợ,

(4) khả năng thanh toán, (5) chủ thể kiểm toán, (6) thời gian hoạt động, (7)tài sản cố

định và 01 biến phụ thuộc là chỉ số công bố thông tin. Kết luận của nghiên cứu chỉ

có 2/7 biến mang ý nghĩa thống kê là khả năng sinh lời và tài sản cố định. Đề tài

nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp trên sàn HNX, tuy nhiên

việc chọn mẫu chưa dựa vào đặc thù riêng của từng nhóm ngành.

9

Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Trọng Nguyên (2015) với đề tài “Tác

động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC tai các công ty niêm yết tại Việt

Nam” sử dụng đến 16 biến để đo lường chất lượng thông tin trên BCTC của 195

công ty niêm yết trên 02 sàn HOSE và HNX. Tác giả sử dụng phương pháp định

tính và phương pháp mô hình hồi quy đa biến để tiến hành phân tích. các nhân tố về

tính độc lập của HĐQT, tần suất cuộc họp, thành viên HĐQT có kiến thức về

chuyên môn tài chính kế toán, công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin của BCTC. Ngoài ra các nhân tố về tính độc lập của ban

kiểm soát (BKS), sự kiêm nhiệm chức danh của HĐQT không ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC. Kết luận này cũng chưa đồng nhất với các nghiên cứu trước đây về

chức năng của kiểm toán nội bộ do nhóm tác giả Mohammed Al-Shetwi, Shamsher

Mohamed Ramadili, Taufiq Hassan Shah Chowdury,Zulkarnain Muhamad Sori

(2011) đã nghiên cứu trước đó.

Lê Thị Mến (2016) với đề tài luận văn thạc sỹ, “ Tác động của đặc điểm giám

đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu của bài nghiên cứu là đo

lường đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và đánh giá mức độ ảnh hưởng của

từng đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC. Tác giả dụng phương pháp nghiên cứu

hỗn hợp. Bài viết trình bày các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khảo sát

thông tin thông qua việc xây dựng thang đo, sử dụng phương pháp thống kê mô tả

và ước lượng mô hình hồi quy thích hợp để đo lường các nhân tố. Nghiên cứu đưa

ra 4 biến độc lập gồm: (1) Tuổi của CEO, (2) Quyền kiêm nhiệm của CEO, (3) Giới

tính CEO, (4) Trình độ học vấn của CEO. Ngoài ra có 3 biển điều tiết: Tỷ lệ lợi

nhuận trên tổng tài sản (ROA), Công ty kiểm toán, Tuổi công ty. Kết quả nghiên

cứu cho thấy độ tuổi CEO, trình độ học vấn CEO tác động cùng chiều với chất

lượng BCTC, có sự tác động tích cực của nữ CEO đến chất lượng BCTC. Hạn chế

của nghiên cứu là Chưa đề cập tác động của đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC

đối với từng loại hình công ty khác nhau.

10

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) với đề tài “Các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” sử dụng 23 biến để

đo lường 123 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam giai đoạn 2012–

2014, loại trừ các công ty hoạt động về tài chính, ngân hàng. Tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp chính là nghiên cứu định

lượng đồng thời sử dụng phương pháp định tính thảo luận với các chuyên gia để tìm

ra các nhân tố mới. Kết quả cho thấy có 17/23 biến có ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC. Tuy nhiên đề tài vẫn chưa đưa ra được tác động của các nhân tố mang tính

vĩ mô cũng như chưa kiểm định thêm ở nhiều mô hình khác nhau.

Kết luận: Có thể nói, các công trình nghiên cứu đã tổng hợp được những lý

thuyết đã có về vấn đề chất lượng BCTC, bao gồm các khái niệm, vai trò, đặc điểm

và các thang đo chất lượng theo nhiều quan điểm khác nhau. Các tác giả cũng đã đi

vào nghiên cứu được một số nhân tố tác động đến chất lượng BCTC dưới nhiều góc

độ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi bài viết chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một vài

nhân tố và phần lớn chưa nghiên cứu cho một nhóm ngành đặc thù nào đó. Trong

giai đoạn từ năm 2016 đến nay, tác giả nhận thấy lĩnh vực xây dựng được xem là

lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao nhất. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC

trong lĩnh vực này được các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC luôn quan tâm và

mong muốn có thể đánh giá một cách khoa học thông qua những bằng chứng thực

nghiệm.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Cơ sở lý thuyết :

2.1.1 Khái niệm về chất lượng BCTC

Theo Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB), Ủy ban Chuẩn mực Kế

toán Quốc tế (IASB), Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tại Vương quốc Anh (ASB) và

Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Úc (AASB), chất lượng báo cáo tài chính thể hiện việc

11

cung cấp thông tin chính xác và công bằng về tình hình tài chính cơ bản và hiệu quả

kinh tế của một doanh nghiệp.

Theo IASB, nguyên tắc cơ bản để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính có

liên quan đến tính trung thực của mục tiêu và chất lượng thông tin được công bố

trong báo cáo tài chính của công ty. Những đặc điểm định tính này tăng cường sự

thuận lợi trong việc đánh giá tính hữu ích của báo cáo tài chính. Để đạt được điều

này, các báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực, có thể so sánh,

kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. Do đó, trọng tâm là có báo cáo tài chính minh bạch

và không có báo cáo tài chính sai lệch cho người sử dụng, không đề cập đến tầm

quan trọng của sự chính xác và dự đoán đối với các chỉ số về chất lượng báo cáo tài

chính (Gajevszky, 2015).

Chất lượng BCTC đã được định nghĩa trong Khung khái niệm về Báo cáo tài

chính của FASB và IASB, đo đó đã có sự thống nhất về các yếu tố của chất lượng

báo cáo tài chính. Các đặc tính định tính của chất lượng báo cáo tài chính bao gồm:

mức độ phù hợp, tính trung thực, tính dễ hiểu, khả năng so sánh, tính xác minh và

tính kịp thời.

Thông tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng đến người sử dụng trong các

quyết định kinh tế của họ. Sự hữu ích của việc đưa ra quyết định là một phần quan

trọng của sự phù hợp, phù hợp với khung khái niệm (Lont và ctg, 2010). Giá trị hợp

lý được coi là một trong những chỉ số có ý nghĩa liên quan cao. Sử dụng Giá trị hợp

lý làm cơ sở để đo lường, là một chỉ số về mức độ phù hợp cao trong thông tin báo

cáo tài chính (Beest và ctg, 2009). Báo cáo tài chính hàng năm có vai trò quan trọng

trong việc xác định mức độ phù hợp bằng cách tiết lộ thông tin về cơ hội và rủi ro

kinh doanh và cung cấp phản hồi về cách các sự kiện thị trường và các giao dịch

quan trọng ảnh hưởng (Beest và ctg, 2009).

Có thể tóm tắt các yếu tố về chất lượng BCTC theo FASB và IASB như sau:

 Độ tin cậy

12

Độ tin cậy là một yếu tố quan trọng khác của chất lượng báo cáo tài chính.

Trong báo cáo tài chính, thông tin phải có chất lượng độ tin cậy để có ích cho người

sử dụng. Chất lượng này đạt được khi thông tin, mà người dùng phụ thuộc vào,

không bị sai lệch và sai lầm trọng yếu. Độ tin cậy được phân tích dựa trên các phẩm

chất của thông tin có tính trung thực, có thể kiểm chứng và độc lập (Lont và ctg,

2010).

 Có thể so sánh

Khả năng so sánh là khái niệm cho phép người dùng so sánh báo cáo tài

chính để xác định tình hình tài chính, dòng tiền và hiệu suất của một thực thể. So

sánh này cho phép người sử dụng so sánh theo thời gian và giữa các công ty khác

trong cùng thời kỳ. Như Lont và ctg (2010) đã nhận xét: Tính có thể so sánh đòi hỏi

các sự kiện giống hệt nhau trong hai tình huống sẽ được phản ánh bằng các số liệu

và số liệu kế toán giống hệt nhau... các sự kiện khác nhau sẽ được phản ánh bởi các

sự kiện và số liệu kế toán khác nhau theo cách có thể so sánh và dễ hiểu.

Để chỉ ra điểm này, các ghi chú trong báo cáo tài chính cần tiết lộ và giải

thích tất cả những thay đổi trong chính sách kế toán và ý nghĩa của những thay đổi

này, chưa kể đến tầm quan trọng của tính nhất quán trong việc áp dụng các chính

sách và nguyên tắc kế toán. Ngoài ra, kết quả kỳ kế toán hiện tại có thể được so

sánh với các kết quả từ các giai đoạn trước. Cuối cùng, việc trình bày chỉ số tài

chính góp phần so sánh với các doanh nghiệp khác (Beest và ctg, 2009).

 Có thể hiểu được

Hiểu được là một trong những phẩm chất thiết yếu của thông tin trong báo

cáo tài chính. Đạt được chất lượng dễ hiểu là thông qua giao tiếp hiệu quả. Do đó,

sự hiểu biết về thông tin từ người sử dụng càng tốt, chất lượng sẽ đạt được càng cao

(Lont và ctg, 2010). Đó là một trong những đặc tính định tính nâng cao sẽ tăng lên

khi thông tin được trình bày và phân loại rõ ràng và đầy đủ. Khi các báo cáo hàng

năm được tổ chức tốt, người sử dụng có thể hiểu nhu cầu của họ là gì (Beest và ctg,

13

2009). Việc sử dụng biểu đồ và bảng giúp trình bày thông tin rõ ràng và việc sử

dụng thuật ngữ và thuật ngữ kỹ thuật có thể được theo dõi dễ dàng.

 Kịp thời

Tính kịp thời là một đặc tính định tính nâng cao khác. Tính kịp thời minh họa

rằng thông tin phải có sẵn cho những người ra quyết định trước khi mất đi những

ảnh hưởng mạnh mẽ và tốt đẹp của nó. Khi đánh giá chất lượng báo cáo trong báo

cáo hàng năm, tính kịp thời được đánh giá bằng cách sử dụng khoảng thời gian giữa

cuối năm và ngày phát hành báo cáo của kiểm toán viên, khoảng thời gian để kiểm

toán viên ký báo cáo năm tài chính năm (Beest và ctg, 2009).

 Trung thực

Trung thực là khái niệm phản ánh và đại diện cho tình hình kinh tế thực sự

của thông tin tài chính đã được báo cáo. Khái niệm này có giá trị giải thích các

nghĩa vụ và nguồn lực kinh tế, bao gồm các giao dịch và sự kiện, được thể hiện đầy

đủ như thế nào trong báo cáo tài chính. Hơn nữa, chất lượng này có tính trung lập

với tư cách là một khái niệm phụ, đó là về tính khách quan và cân bằng. Theo

Willekens (2008), các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng báo cáo của kiểm toán viên

tăng thêm giá trị cho thông tin báo cáo tài chính bằng cách đảm bảo hợp lý về mức

độ mà báo cáo hàng năm thể hiện một cách trung thực các hiện tượng kinh tế. Trên

thực tế, điều này được thể hiện như một yếu tố quản trị doanh nghiệp khi có thông

tin được tiết lộ rộng rãi về các vấn đề quản trị doanh nghiệp trong báo cáo thường

niên (Beest và ctg, 2009). Bên cạnh đó, báo cáo hàng năm làm rõ các giả định và

ước tính và giải thích rõ ràng việc sử dụng các nguyên tắc kế toán trong công ty.

Tính trung thực cũng nêu bật những thay đổi và sự kiện tích cực và tiêu cực

bằng cách thảo luận về chúng trong kết quả hàng năm. Độ tin cậy như là một tiêu

chuẩn của chất lượng của báo cáo tài chính và từng được coi là yếu tố chính của

thông tin kế toán. Trong khuôn khổ cũ của FASB, độ tin cậy là chất lượng chính, và

nó bao gồm sự trung thực, tính trung lập và có thể kiểm chứng. Tuy nhiên, trong

khuôn khổ mới, tính trung thực trở thành chất lượng chính và cơ bản, thay vì độ tin

14

cậy. Hơn nữa, tính trung thực bao gồm tính đầy đủ, tính trung lập và độ chính xác.

FASB cũng tin rằng độ tin cậy là một trong những phẩm chất quan trọng đối với

thông tin kế toán (Downen, 2014).

2.1.2 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC

Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều nghiên cứu đo lường chất lượng báo

cáo tài chính thông qua việc ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Các nghiên cứu cho

thấy chất lượng báo cáo tài chính có liên quan đến nhiều ảnh hưởng khác nhau.

Quản trị, nghề nghiệp kế toán, các yếu tố kinh tế, yếu tố quốc tế, thuế và hệ thống

chính trị là một số yếu tố ảnh hưởng và kiểm soát chất lượng báo cáo tài chính

(Gajevszky, 2015). Những ảnh hưởng này bao gồm: Quản lý thu nhập, Thực tiễn

quản trị doanh nghiệp, Thị trường vốn, Kiểm soát nội bộ, Hệ thống báo cáo nội bộ,

Chuẩn mực kế toán, Công nghệ thông tin và Hệ thống thông tin kế toán, Kiểm toán,

Bảo thủ kế toán, Danh tiếng công ty, Văn hóa, Đạo đức kinh doanh, tuổi của Giám

đốc điều hành (CEO), Kích cỡ doanh nghiệp, Tuổi doanh nghiệp, và số lượng Hội

đồng quản trị…

Hơn nữa, các nhà nghiên cứu đã kết luận một mối liên hệ giữa chất lượng

báo cáo tài chính và thù lao cho CEO và quản trị thu nhập. Do đó, việc đo lường

chất lượng có thể dựa trên thông tin khác với thông tin tài chính trong các báo cáo

của một doanh nghiệp (Pounder, 2013).

 Quản trị thu nhập

Các nhà đầu tư và người sử dụng quan tâm đến việc đạt được chất lượng

thông tin tài chính cao và chất lượng này có thể bắt nguồn từ việc có chất lượng thu

nhập cao được biết đến như một trong những chỉ số quan trọng nhất về hiệu quả thị

trường vốn. Khái niệm này là một trong những mối quan tâm chính trong việc đánh

giá sức khỏe tài chính của các đơn vị để biểu thị mức độ tin cậy của thu nhập được

báo cáo (Usman, 2013). Hơn nữa, chỉ tiêu này đã được sử dụng như một công cụ

phân tích để đánh giá tác động của việc chuyển đổi các chuẩn mực kế toán, kiểm

toán bên ngoài, tuân thủ, quản trị doanh nghiệp và chi phí vốn. Trong mghieem cứu,

15

có một số tiêu chí để xác định chất lượng thu nhập, chẳng hạn như: tính bền vững,

khả năng dự đoán, dồn tích bất thường, chất lượng dồn tích, mức độ phù hợp, tính

kịp thời, tính bảo thủ và mức độ thay đổi thu nhập (Ewert và Wagenhofer, 2011).

Chất lượng nhu nhập có một vai trò quan trọng trong tính hữu ích của quyết định.

Nó cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, chẳng hạn như cơ chế kích thích nhà

quản lý và hành động tuân thủ qui định về kế toán. Quản lý thu nhập càng sâu rộng,

chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, tập trung vào

quản lý dồn tích thay vì quản lý thu nhập có tác động tiêu cực vì các khoản dồn tích

dễ thao túng và ít nhìn thấy hơn đối với các bên liên quan so với dòng tiền (Choi và

Pae, 2011). Sử dụng yếu tố này, các nhà phân tích chứng khoán thường diễn giải

thông tin tài chính để dự báo thu nhập và dòng tiền của một doanh nghiệp. Các nhà

phân tích dự báo thường cho thấy mức độ thay đổi của độ chính xác Thay đổi giữa

mức trung bình của kết quả dự báo và kết quả thực tế. Độ chính xác và độ chính xác

của phạm vi kết quả dự báo (Pounder, 2013). Do đó, mức độ chính xác và chính xác

cao sẽ dẫn đến chất lượng kế toán cao. Có thể suy ra chất lượng thông tin dựa trên

những dự báo đó.

 Thực tiễn quản trị doanh nghiệp

Quản trị doanh nghiệp có một vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo chất lượng

báo cáo tài chính. Mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng báo cáo tài

chính đã được xem xét rộng rãi. Nhiều nghiên cứu cho thấy một số kết quả về cơ

chế quản trị và cách nó ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến chất lượng thông tin tài

chính của các công ty (Honu và Gajevszky, 2014). Chủ yếu, ảnh hưởng từ người

dùng bên ngoài, gia đình và cổ đông ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng báo cáo tài

chính; tuy nhiên, sự kiểm soát của chính phủ và các tổ chức tài chính có liên quan

đến chất lượng cao trong công bố tài chính. Nghiên cứu quy tắc cơ chế quản trị về

chất lượng thông tin tài chính minh họa rằng quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến

chất lượng kế toán (Klai, và Omri, 2011). Nhiều nghiên cứu trong tài liệu cho thấy

các công ty có quản trị doanh nghiệp mạnh có thể đưa ra các báo cáo tài chính chất

lượng cao (Cao, Ying, Linda, Omer & Thomas, 2011). Sự tập trung quyền sở hữu

16

có tác dụng làm giảm xu hướng của các nhà quản lý thao túng thu nhập. Hơn nữa,

quyền sở hữu quản lý và thao túng thu nhập có liên quan tiêu cực; tuy nhiên, một

nghiên cứu khác cho thấy quyền sở hữu của người quản lý không làm giảm quản lý

thu nhập và do đó ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (Usman, 2013).

Quản trị doanh nghiệp hiệu quả trong xử lý báo cáo tài chính tạo thành một công cụ

quan trọng trong việc cho phép các công ty và kiểm toán viên của họ thực hiện tất

cả các trách nhiệm này. (Hope, Thomas và Vyas, 2011).

 Thị trường vốn

Dựa trên một nghiên cứu sử dụng 166.903 báo cáo tài chính hàng năm của

các công ty niêm yết công khai tại 38 thị trường vốn chính từ năm 2000 đến 2007,

Thị trường vốn của các quốc gia phát triển. Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Vương quốc

Anh và Úc đã báo cáo chất lượng báo cáo tài chính cao hơn so với những gì thị

trường mới nổi đã báo cáo. Những thị trường vốn có sự bảo vệ nhà đầu tư và thực

thi pháp lý mạnh mẽ tạo ra chất lượng báo cáo tài chính cao (Tang, Chen và Lin,

2012).

 Kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ hiệu quả luôn làm giảm rủi ro thông tin và tăng cường tính

đầy đủ và chính xác của thông tin theo kế hoạch. Theo Viện Kế toán công chứng

Hoa Kỳ (AICPA), với mục đích tạo ra báo cáo tài chính đáng tin cậy và đạt được

các mục tiêu báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ mạnh mẽ đối với báo cáo tài chính

là một trong những yếu tố cần thiết để đạt được mục đích này. Đây cũng là một

trong những ảnh hưởng quan trọng của chất lượng báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến

rủi ro thông tin và xếp hạng tín dụng (Elbannan, 2009). Do đó, kiểm soát nội bộ

càng mạnh và hiệu quả thì chất lượng báo cáo tài chính đạt được càng cao.

 Hệ thống báo cáo nội bộ

Hệ thống báo cáo nội bộ kiểm tra xem thông tin tài chính có đáp ứng các tiêu

chí về mức độ dễ hiểu, mức độ phù hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh để đảm bảo

đạt được các quyết định kinh tế hay không. Nó cũng cho phép tương tác và giao tiếp

17

giữa các cấp quản lý và cấp hoạt động. Tầm quan trọng của hệ thống báo cáo xuất

phát từ việc là một công cụ cung cấp thông tin đại diện và có liên quan (Lius, 2011).

Hơn nữa, hệ thống báo cáo nội bộ nhấn mạnh rằng cần phải đạt được độ tin cậy cao

hơn. Một hệ thống báo cáo nội bộ hiệu quả khuyến khích tạo ra các thông tin chất

lượng cao. Làm thế nào các nhà quản lý của các công ty đối phó với các thông tin

công bố cho các bên ngoài phụ thuộc vào cách thông tin được báo cáo trong nội bộ

(Lius, 2011).

 Chuẩn mực kế toán

Lập báo cáo tài chính chất lượng cao phần lớn được quyết định bởi những gì

các công ty được khuyến khích để đạt được mục tiêu này. Các phát hiện chỉ ra rằng

báo cáo tài chính sử dụng Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Hoa Kỳ

(GAAP) cung cấp thông tin được trình bày minh bạch hơn so với báo cáo theo

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Mặt khác, báo cáo theo IFRS cung

cấp nhiều thông tin liên quan hơn các báo cáo hàng năm theo GAAP của Hoa Kỳ.

Các ảnh hưởng đến các đặc tính định tính cơ bản giữa GAAP và IFRS khác nhau

đáng kể (Beest và ctg, 2009). Để minh họa điểm này, GAAP nhấn mạnh đến đặc

tính định tính cơ bản là trung thực, và IFRS nhấn mạnh đặc điểm về độ tin cậy. Một

nghiên cứu được thực hiện trong thời gian ba năm, điều tra các tác động của IFRS

lần đầu tiên áp dụng chất lượng báo cáo tài chính của năm mươi công ty niêm yết

trên Sàn giao dịch chứng khoán Bucharest đã phát hiện rằng chất lượng của các

khoản tích lũy có liên quan tích cực với chất lượng báo cáo tài chính đã tăng lên sau

khi áp dụng IFRS (Gajevszky, 2015).

Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính không chỉ

được xác định bởi các tiêu chuẩn kế toán (Walker, Zeng, và Lee, 2013).

 Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin kế toán

HTTTKT sẽ tạo ra thông tin có liên quan và đáng tin cậy (Mamić và Oluić,

2013). Việc sử dụng Công nghệ thông tin (CNTT) phù hợp là điều cần thiết cho

HTTTKT vì tất cả các hỗ trợ cho HTTTKT để tạo ra thông tin cần thiết trong một

18

khoảng thời gian ngắn. CNTT có ảnh hưởng đáng kể đến HTTTKT từ các quan

điểm vận hành, chuẩn bị, xử lý, trình bày và cung cấp thông tin kế toán. Do đó, điều

này giúp hỗ trợ đáng kể tính kịp thời như một đặc tính định tính của thông tin tài

chính dẫn đến tăng chất lượng báo cáo tài chính và cũng hỗ trợ tính chính xác bằng

cách sử dụng CNTT hiệu quả (Mamić và Oluić, 2013).

 Kích cở, tuổi của doanh nghiệp

Các nghiên cứu phát hiện ra rằng có một mối tương quan lớn và tiêu cực giữa

quy mô doanh nghiệp và chất lượng báo cáo tài chính vì các doanh nghiệp lớn hơn

phơi bày các khoản dồn tích bất thường (Hope, Thomas & Vyas, 2011). Yếu tố này

có ảnh hưởng lớn và đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính (Hashim, 2012).

Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy chất lượng báo cáo tài chính có liên quan tích

cực với tuổi của doanh nghiệp (Hashim, 2012).

2.1.3 Phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế

toán

Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính đòi hỏi một loạt các phép đo sử dụng

mô hình, các biến đại diện, đặc điểm định tính và các yếu tố khác của báo cáo tài

chính. Trong nghiên cứu này, tác giả nêu ba khía cạnh khác nhau của chất lượng

báo cáo tài chính thường được sử dụng: Mô hình dồn tích cơ bản, Quản trị thu nhập

và Thị trường vốn. Trong nội dung nghiên cứu này, tác giả chỉ trình bày phương

pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế toán theo khía cạnh Thị trường vốn.

 Thị trường vốn

Trong các mô hình, mô hình EBO (Edward Bell Ohlson model) được sử

dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trước đây dùng để đo lường giá trị thích

hợp của thông tin kế toán (BCTC). Ví dụ như nghiên cứu của Collins và ctg (1997)

tại Mỹ và nghiên cứu của King và Langli (1998) tại các quốc gia như Anh, Na Uy

và Đức, nghiên cứu của Dumontier và Labelle (1998) tại Pháp, nghiên cứu của

Graham và King (2000) tại các nước Đông Nam Á, nghiên cứu của Chen và ctg

(2001) tại Trung Quốc.

19

Mô hình này cho rằng thị giá của cổ phiếu được phản ánh bởi hai biến trên

BCTC là giá trị sổ sách của cổ phiếu và lợi nhuận trên cổ phiếu. Sự chênh lệch giữa

giá cổ phiếu và hai yếu tố này chính là các thông tin thích hợp khác không hoặc

chưa được trình bày do hệ thống, chế độ, chuẩn mực và các qui định của kế toán.

Giá trị của chênh lệch này chính là giá trị dùng để đo lường chất lượng của BCTC.

Nghiên cứu của Nichols và Wahlen (2004) sử dụng mô hình EBO có điều

chỉnh. Ông cho rằng cần bổ sung thêm một biến so với mô hình EBO đó là biến về

sự thay đổi trong thu nhập. Điều này là do thực tế giá cổ phiếu đại diện cho giá trị

thị trương của công ty, trong khi giá trị sổ sách của cổ phiếu và lợi nhuận trên cổ

phiếu đại diện cho giá trị dựa trên các nguyên tắc kế toán. Sự kết hợp giữa 2 điều

này, nghĩa là những thay đổi trong thông tin kế toán tương ứng với những thay đổi

trong giá trị thị trường, điều đó giả định rằng nguồn thông tin từ lợi nhuận là thích

hợp và đáng tin cậy. Phương pháp này còn được dùng trong việc kiểm tra tính bền

vững của lợi nhuận, dự báo các khả năng xảy ra trong thời gian tới, và sự thay đổi

như là các yếu tố về chất lượng BCTC (Francis và ctg, 2004; Schipper và Vincent,

2003).

Theo các nghiên cứu của Nichols và Wahlen (2004); Barth và ctg (2001);

Choi và Collins (1997) sử dụng mô hình giá trị thích hợp đo lường được chất lượng

BCTC bởi vì nó tập trung mối tương quan giữa nguồn thông tin kế toán với phản

ứng của thị trường cổ phiếu. Theo Beisland (2009), mô hình giá trị thích hợp của

thông tin trên BCTC được sử dụng bởi các nhà đầu tư để ước tính giá trị công ty.

Một mục tiêu của BCTC là giúp các nhà đầu tư trong việc định giá doanh nghiệp.

Thông tin tài chính được xem là minh bạch khi nguồn thông tin công bố từ kế toán

phải có mối quan hệ với gía trị công ty trên thị trường vốn. Nếu không có mối quan

hệ đó, thông tin BCTC không thể cho là phù hợp và như vậy, BCTC không thể hiện

được tình trạng sức khỏe của công ty.

20

Dựa vào những phân tích trên, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng mô

hình EBO điều chỉnh (Modified Edward Bell Ohlson model) hay còn gọi là Mô

hình Ohlson điều chỉnh để đo lường chất lượng BCTC.

Pit = β0 + β1BVit + β2EPSit + β3EPS1it + ɛit (*)

 Pit: Thị giá của cổ phiếu

 BV: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu

 EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

 EPS1: Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với

Trong đó:

năm trước.

2.1.4 Lý thuyết nền

 Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Theo Jensen và Meckling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ

ủy thác) như là một mối quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông của công ty sẽ

có quyền bổ nhiệm, chỉ định người quản lý công ty (người đại diện –agents), để

điều hành công ty, bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định liên quan đến

quyết định tài sản của công ty, phương hướng phát triển của công ty. Nội dung cụ

thể sẽ được quy định rõ ràng trong Điều lệ của công ty, cho phép người đại diện có

thể quyết định đến mức nào và khi nào mới phải thông qua Hội đồng quản trị.

Lý thuyết đại diện còn cho rằng xung đột sẽ xảy ra khi xuất hiện vấn đề liên

quan đến bất đối xứng thông tin và mất cân đối lợi ích giữa hai bên. Cả hai bên đều

có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế

thích hợp để có thể dung hòa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, thông

qua áp dụng các cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ chế

giám sát hiệu quả để hạn chế nhiều nhất có thể những hành vi mang tính tư lợi cá

nhân của nhà quản trị.

Theo Healy và Pelepu (2001), quy định trong điều lệ công ty là một trong

những phương tiện để giảm thiểu vấn đề tư lợi cá nhân của nhà quản lý. Tuy nhiên

21

thì cũng có vài nghiên cứu chỉ ra rằng việc công bố thông tin chưa bao giờ là đảm

bảo hoàn toàn ngay cả khi quy định rõ ràng trong điều lệ công ty, điển hình là

nghiên cứu của Al-Razeen & Karbhari, (2004).

Dựa vào các lập luận trên, tác giả cho rằng, đặc điểm sự kiêm nhiệm chức vụ và

sở hữu của nhà quản lý công ty có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng thông tin bất cân xứng giữa công ty và nhà đầu

tư sẽ dẫn đến sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tư. Các công ty sẽ cố gắng cung cấp

thông tin tốt cho nhà đầu tư để cho thấy họ tốt hơn các công ty khác. Để tránh tình

huống này, các công ty tự nguyện công bố thông tin (CBTT) và đưa các tín hiệu tích

cực ra thị trường (Watts & Zimmerman, 1986). Cũng theo lý thuyết này, các công

ty càng lớn thì sự mất cân đối thông tin càng nhiều. Ngoài ra, các công ty có mức

sinh lời cao hơn sẽ có xu hướng CBTT nhiều hơn để cung cấp tín hiệu tích cực cho

các nhà đầu tư về triển vọng tăng trưởng, từ đó tác động tích cực đến giá cổ phiếu

của công ty (Giner, 1997). Lý thuyết này được áp dụng để giải thích các biến có ý

nghĩa về mặt công bố thông tin ra bên ngoài như khả năng sinh lời, khả năng thanh

khoản, tổng tài sản và tổng nợ hiện hữu,…

 Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị (Political cost theory)

Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị cho rằng những quy định của Nhà nước ban

hành có liên quan đến lợi ích của công ty (chính sách thuế, độc quyền, bảo hộ

thương mại,…) dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty. Qua đó, các công

ty sẽ minh bạch hơn trong việc CBTT ra bên ngoài để hạn chế chi phí chính trị này.

Cũng theo Lý thuyết này, các công ty có quy mô lớn và có độ mức độ sinh lời cao

sẽ chịu chi phí chính trị cao hơn, nên tự giác trong việc CBTT nhiều hơn (Watts &

Zimmerman, 1986). Dựa vào các lập luận trên, tác giả cho rằng các yếu tố về tỷ lệ

sở hữu của nhà nước, sở hữu của nước ngoài, mức độ sở hữu tập trung của các cổ

đông cũng sẽ tác động đến chất lượng BCTC.

 Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory)

22

Lý thuyết chi phí sở hữu giải thích sớm cho vấn đề các công ty sẽ không

CBTT để giảm thiểu mức độ thông tin bất cân xứng được đưa ra bên ngoài, từ đó sẽ

giảm thiểu được tối đa chi phí vốn để công bố thông tin.

Chi phí sở hữu được xem xét như một rào cản lớn trong việc CBTT của công

ty. Việc CBTT nhiều hơn cho nhà đầu tư có thể làm tổn hại đến vị thế cạnh tranh

của công ty trên thị trường. Darrough (1993) cho rằng các công ty đặc biệt là các

công ty nhỏ đều hạn chế CBTT để tránh gây ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của

họ trên thị trường mặc dù chi phí huy động vốn có thể cao hơn. Các nghiên cứu

trước đây cũng xem xét chi phí bắt nguồn từ việc tập hợp và chuẩn bị thông tin là

một cản trở trong việc tự nguyện tiết lộ nhiều hơn thông tin. Các yếu tố thường

được kiểm soát trong việc CBTT như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính cũng

nhiều khả năng tác động đến chất lượng của BCTC.

2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu:

 Sự độc lập của HĐQT

Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa độc lập hội đồng

quản trị và FRQ và cho kết quả khác nhau. Ví dụ, Cheng và Jaggi (2000), Ho và

Wong (2001), Haniffa và Cooke (2002), Gul và Leung (2004), Nasir và Abdullah

(2004), Arcay và Vazquez (2005), Byard và ctg. (2006), Cheng và Courtenay

(2006), Katmun (2012), Ben -Ali (2008), Hassan và Bello (2013), Htay và ctg

(2013), Soheilyfar và ctg (2014), Monday và Nancy (2016) đã tìm thấy mối quan hệ

tích cực đáng kể giữa độc lập hội đồng quản trị và FRQ. Phát hiện này gợi ý rằng

việc theo dõi độc lập của hội đồng quản trị đối với các giám đốc sẽ giúp họ trở nên

có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư và sẽ tăng cường sự tuân thủ của công ty với

các yêu cầu công bố, liên tục có sự cải thiện mức độ và chất lượng công bố thông

tin (Cheng và Jaggi 2000). Ngược lại, Chakroun và Hussainey (2014) cho thấy sự

độc lập của hội đồng quản trị ảnh hưởng tiêu cực đến FRQ. Mối quan hệ này có thể

được làm rõ bởi thực tế là các công ty sẽ không tăng cường đồng thời cả FRQ và

23

độc lập hội đồng quản trị; tuy nhiên, họ sẽ chọn chiến lược để tăng cường mặt này

bằng sự hy sinh của mặt khác (Chakroun và Hussainey, 2014).

Tuy nhiên, Haji và Ghazali (2013), Fathi (2013), Asegdew (2016) và Al-

Asiry (2017) đã tìm thấy mối không có mối quan hệ giữa độc lập hội đồng quản trị

và FRQ. Điều này cho thấy rằng sự độc lập của hội đồng quản trị không dẫn đến

báo cáo tài chính chất lượng cao.

 Cấu trúc sở hữu

Cơ cấu sở hữu không được nghiên cứu rộng rãi trong nghiên cứu trước. Chỉ

có vài nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và chât lượng BCTC

(FRQ). Ví dụ, Gelb (2000), Fan và Wong (2002), Ben-Ali và ctg (2007), Ben -Ali

(2008), Htay và ctg (2013) đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa mức độ sở

hữu tập trung và FRQ. Điều này cho thấy FRQ thấp ở các công ty có cả quyền sở

hữu và sự tập trung kiểm soát cao (Ben-Ali, 2014). Do đó, có thể kết luận rằng dưới

sự tập trung sở hữu cao, các cổ đông kiểm soát ít phụ thuộc vào các cổ đông thiểu

số và có thể nhận được lợi ích từ họ; do đó, họ có ít động lực hơn để cung cấp báo

cáo tài chính chất lượng cao (Ben-Ali, 2007). Trái ngược với phát hiện này, Haniffa

và Cooke (2002), Soheilyfar và ctg (2014) đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực

giữa hai biến này. Điều này có thể phản ánh lựa chọn của các công ty để công bố

thông tin chất lượng cao như một thông lệ quản trị để giám sát các hoạt động quản

lý (Ho and Tower, 2011). Bédard và ctg (2004), Park và Shin (2004), Haji và

Ghazali (2013) và Fathi (2013) đã tìm thấy không có mối tương quan giữa mức độ

sở hữu tập trung và FRQ. Kết quả cho thấy cơ cấu sở hữu không ảnh hưởng đến

chất lượng báo cáo tài chính.

 Kích thước của HĐQT

Một số nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa kích thước HĐQT và FRQ,

nhưng kết quả rất khác nhau. Chẳng hạn, Bradbury và cộng sự (2006), Fathi (2013),

Htay và cộng sự (2013), Haji và Ghazali (2013), Chakroun và Hussainey (2014),

Asegdew (2016), Uwuigbe và ctg (2017) và Akeju và Babatunde (2017) đã tìm thấy

24

mối quan hệ tích cực giữa kích thước HĐQT và FRQ. Những kết quả này ngụ ý

rằng chất lượng công bố tốt hơn của các báo cáo hàng năm có thể đạt được bằng

cách có số lượng thành viên HĐQT lớn hơn (Htay và ctg 2013). Quy mô hội đồng

lớn hơn có thể cung cấp nhiều năng lực và kiến thức hơn cho công ty và có thể có

khả năng giám sát tốt hơn, do đó có thể dẫn đến chất lượng báo cáo tài chính cao

hơn (Haji và Ghazali, 2013).

Ngược lại, Yoshikawa và Phan (2003), Byard và ctg (2006) và Ostadhashemi

và ctg (2017) đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa kích thước HĐQT và FRQ.

Phát hiện này đã chứng minh số lượng thành viên HĐQT càng nhỏ, giao tiếp và

phối hợp càng tốt sẽ dẫn đến chất lượng công bố thông tin kế toán tốt hơn

(Yoshikawa và Phan, 2003).

Tuy nhiên, Firth và ctg (2007), Ben-Ali (2008), Liu và Sun (2010), Chalaki

và ctg (2012), Soheilyfar và ctg (2014), Navarroand Urquiza (2015) đã chứng minh

rằng FRQ không liên quan đáng kể đến kích thước HĐQT. Kết quả này có thể được

chứng minh bằng thực tế rằng kích thước HĐQT có thể không tương đồng với chất

lượng của HĐQT nếu nó không hoạt động một cách hiệu quả (Uyar và ctg, 2013).

 Đòn bẩy tài chính

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy

tài chính và FRQ (Ferguson và cộng sự, 2002; Raffournir, 2006; Dedman và ctg,

2008; Deumes và Knechel, 2008; Lau và ctg, 2009; Taylor và ctg, 2010; Elshandidy

và cộng sự, 2011; Takhtaei và cộng sự, 2014; Uyar và cộng sự, 2013). Những kết

quả này đã chứng minh rằng các công ty có khoản nợ khổng lồ buộc phải tiết lộ

thêm thông tin để thỏa mãn các chủ nợ của họ (Zare và ctg, 2013). Do đó, các công

ty có đòn bẩy tài chính cao hơn có thể phải chịu nhiều chi phí đại diện cao hơn; do

đó, có thể giả định rằng có một mối liên hệ trực tiếp giữa đòn bẩy tài chính và FRQ

(Murcia, 2010).

Mặt khác, Connors và Gao (2011), Monday và Nancy (2016) nhận thấy đòn

bẩy có ý nghĩa và liên quan tiêu cực đến FRQ. Kết quả này không ủng hộ lý thuyết

25

chi phí đại diện và làm mở ra các cuộc tranh luận rằng các công ty có nợ lớn hơn có

lẽ có xu hướng tiết lộ ít thông tin công khai hơn (Connors và Gao, 2011). Tuy

nhiên, Bédard và ctg (2001), Camfferman và Cooke (2002), Park và Shin (2004),

Rajab và Schachler (2009), Fathi (2013), Haji và Ghazali (2013) và AL-Asiry

(2017) cho thấy đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích

chất lượng báo cáo tài chính. Những kết quả này cung cấp bằng chứng mạnh mẽ

rằng đòn bẩy không tăng cường đáng kể cho việc tiết lộ thông tin chất lượng (Khlif

và Souissi, 2010).

 Quy mô doanh nghiệp

Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp

và FRQ và kết quả là khác nhau. Naser và Al-Khatib (2000), Street và Bryant

(2000), Alsaeed (2006), Mangena và Tauringana (2007), Haji và Ghazali (2013),

Agyei-Mensah (2013), Ebrahimabadi và Asadi (2016), Monday và Nancy (2016) đã

tìm thấy một công ty lớn có nhiều xu hướng tiết lộ thông tin chất lượng cao hơn bởi

vì họ đang bị kiểm tra kỹ lưỡng hơn (Uyar và ctg, 2013). Ngược lại, Abdul Majid

và Ismail (2008) cũng như Takhtaei và Mousavi (2012) đã tìm thấy mối quan hệ

tiêu cực giữa quy mô doanh nghiệp và FRQ. Phát hiện này chỉ ra rằng các công ty

có quy mô nhỏ đã sẵn sàng tiết lộ nhiều hơn thông tin, điều đó có thể chỉ ra rằng họ

có khuynh hướng đặt mình vào lợi thế cạnh tranh về tính công khai hơn các công ty

khác (Abdul Majid và Ismail, 2008). Tuy nhiên, Hosseinzadeh và ctg (2014) và Al-

Asiry (2017) đã tìm thấy mối quan hệ không đáng kể giữa kích thước và FRQ. Do

đó, quy mô không có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính.

 Khả năng sinh lời

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, lợi nhuận của công ty có mối quan hệ khác

nhau với FRQ. Chẳng hạn, Raffournir (2006), Dedman và ctg (2008), Fathi (2013),

Uyar và cộng sự (2013), Takhtaei và cộng sự (2014) và Al-Asiry (2017) đã tìm thấy

mối quan hệ tích cực đáng kể giữa lợi nhuận và FRQ. Chất lượng thông tin là nhiều

hơn cho một công ty có khả năng sinh lời cao hơn. Kết quả này chỉ ra rằng các công

26

ty có lợi nhuận có cơ hội tăng trưởng, họ có thể tiết lộ thông tin tốt hơn để cho thấy

độ tin cậy của thu nhập của họ và các dự án mà họ mong muốn triển khai; điều này

sẽ lan truyền danh tiếng của họ và hạn chế việc đánh giá thấp hành động của họ

(Fathi, 2013).

Ngoài ra, mối quan hệ này cũng có thể được chứng minh bằng cách cư xử

của các nhà quản lý, khi họ trình bày thông tin tốt hơn để chứng minh khả năng tối

đa hóa giá trị của họ cho các cổ đông và mở rộng khoản thù lao của họ (Fathi,

2013). Ngược lại, Camfferman và Cooke (2002), Vandemele và ctg (2009),

Monday và Nancy (2016) và Ebrahimabadi và Asadi (2016) đã kết luận rằng có một

mối quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận và chất lượng của BCTC.

Phát hiện này có thể được giải thích bởi thực tế là chi phí cạnh tranh của

công bố thông tin tăng lên khi công ty có lợi nhuận cao; do đó, các công ty không

muốn công bố lợi thế của mình cho các đối thủ cạnh tranh biết và do đó chất lượng

thông tin được tiết lộ có thể giảm (Prencipe, 2004). Mặt khác, một số nghiên cứu đã

chỉ ra mối quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận và FRQ (Abdul Majid và Ismail,

2008; Agyei-Mensah, 2013; Haji và Ghazali, 2013; Hosseinzadeh và ctg, 2014). Do

đó, lợi nhuận có thể không ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin, hoặc ít

nhất không phải là một yếu tố quan trọng.

Dựa vào các nghiên cứu đã khảo sát ở trên, tác giả tiến hành lựa chọn các

biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, đồng thời đưa ra giả thuyết nghiên cứu (kỳ

vọng về dấu) đối với các biến đó trong mô hình như sau:

Bảng 3.1: Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về dấu

Kỳ vọng Nguồn tham STT Tên biến Ký hiệu Đo lường dấu khảo

Tỷ lệ sở hữu Sở hữu của 1 FORE của cổ đông - (Klai, 2011) nước ngoài nước ngoài

2 Sở hữu của Nhà STATE Tỷ lệ sở hữu - (Klai, 2011);

27

nước Nhà nước (Chalaki và

ctg, 2012)

(Houque và Quyền sở hữu ctg, 2010); của nhà quản lý Sở hữu của nhà (Hassan, 3 MAO (HĐQT, Ban + quản lý 2013); kiểm soát và (Mahboub, BGĐ) R., 2017)

(Hassan, Số lượng của cổ Sở hữu tập 2013); 4 BLOCK đông lớn (từ + trung (Mahboub, 5%) R., 2017)

Sự kiêm nhiệm Biến giả, bằng 1 (Klai, 2011);

chức vụ của nếu TGĐ không Ahmed,

5 Chủ tịch HĐQT DC kiêm chủ tịch + 2013);

và TGĐ (biến HĐQT, ngược (Mahboub, R.

giả) lại thì bằng 0 ,2017)

(Houque và

ctg, 2010);

(Klai, 2011); Đòn bẩy tài Tổng tài sản 6 LEV - Hassan , chính trên tổng nợ 2013);

(Mahboub,

R., 2017)

(Hassan,

Tài sản ngắn 2013); Khả năng thanh 7 LIQ hạn trên nợ + (Nguyễn Thị toán ngắn hạn ngắn hạn Phương

Hồng, 2016)

28

(Klai, 2011),

(Chalaki và

ctg, 2012); Quy mô công Logarit của 8 SIZE + (Mahboub, ty tổng tài sản R., 2017);

(Al-Dmour,

2018)

(Houque và

ctg, 2010); Số năm tính từ (Klai, 2011); Số năm thành lúc thành lập 9 AGE + Hassan, lập của công ty đến năm nghiên 2013); cứu (Mahboub,

R., 2017)

(Houque và Tỷ lệ lợi nhuận Khả năng sinh ctg, 2010); 10 ROE sau thuế trên + lời (Mahboub, vốn chủ sở hữu. R., 2017)

29

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ

NGHIÊN CỨU

3.1 Dữ liệu nghiên cứu.

Sử dụng đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên

Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) từ năm 2016 - 2018 vì những lý do sau:

 Vấn đề minh bạch thông tin trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM

(HSX) cũng được quy định chi tiết và khắc khe hơn so với Sàn chứng khoán Hà Nội

(HNX).

 Những công ty xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

TP.HCM (HSX) đều là những công ty cổ phần, có quy mô vốn lớn, bao gồm cả

công ty đã cổ phần hóa từ doanh nghiệp trong nước, các công ty cổ phần tư nhân và

các công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

 Bên cạnh đó, những công ty này đều phải công khai thông tin định kỳ,

thông tin bất thường cũng như các thông tin khác theo yêu cầu của Ủy ban chứng

khoán nhà nước và Sàn HSX. Do đó, việc thu thập dữ liệu là có thể được thực hiện.

Các mẫu được chọn theo tiêu chuẩn dưới đây:

Các số liệu liên quan đến các biến trong mô hình của công ty niêm yết 

phải được công bố công khai.

Thông tin của các công ty này được thu thập chủ yếu qua trang web 

vietstock.vn.

Tác giả dựa vào cách phân loại công ty xây dựng dựa vào trang web 

vietstock.vn.

Nghiên cứu này cũng loại bỏ một số mẫu như sau:

Các công ty có số liệu không đồng bộ hoặc thiếu số liệu. 

Các công ty có dữ liệu đột biến (Outliers), có thể làm ảnh hưởng đến 

mô hình hồi quy.

30

Từ đó, tác giả đã lựa chọn ra được mẫu nghiên cứu bao gồm 71 công ty xây

dựng niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) giai đoạn từ năm 2016 –

2018 (03 năm), số biến quan sát sẽ được tính như sau:

Số biến quan sát = 71 x 3 = 213

3.2 Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp định lượng, nguồn dữ liệu được thu thập từ

BCTC, báo cáo niên độ của các công ty xây dựng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng

khoán TP.HCM (HSX), tác giả tiến hành phân tích dựa trên phương pháp nghiên

cứu định lượng với việc sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để xử lý và trả lời các

câu hỏi nghiên cứu đã nêu ra.

Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp đo lường chất lượng

BCTC theo mô hình EBO điều chỉnh (Midified Edward Bell Ohlson Model)

Pit = β0 + β1BVit + β2EPSit + β3EPS1it + ɛit (*)

Trong đó:

Pit: Thị giá của cổ phiếu

BV: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu

EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

EPS1: Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với năm

trước.

Từ mô hình (*), tác giả tiến hành thu thập số liệu các biến trên Excel, sau đó

chạy hồi quy OLS trên phần mềm Eview để ước lượng các tham số β0, β1, β2, β3, sau

đó thay các tham số này vào mô hình (*) để tìm ra phần dư ɛit (lấy trị tuyệt đối) theo

từng công ty (từng quan sát) bằng Excel để xác định giá trị của biến đo lường chất

lượng BCTC (Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). Biến này sẽ

đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động

đến chất lượng BCTC trong nghiên cứu này:

FRQit = β0 + β1FOREit + β2STATEit + β3MAOit + β4BLOCKit + β5DCit +

β6LEVit + β7LIQit + β8SIZEit + β9AGEit + β10ROEit + ɛit

Trong đó:

31

FORE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài

STATE: Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước

MAO: Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát và

BGĐ)

BLOCK: Số lượng của cổ đông lớn (từ 5%)

DC: Sự kiêm nhiệm chức vụ của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả)

LEV: Đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản trên tổng nợ)

LIQ: Khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn

hạn)

SIZE: Qui mô công ty (Logarit của tổng tài sản)

AGE: Số năm tính từ lúc thành lập đến năm nghiên cứu

ROE: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.

Các bước nghiên cứu, phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm

Eviews và Excel. Theo đó, các bước tiến hành bao gồm:

 Kiểm tra hiện tượng hiện tượng tự tương quan giữa các biến.

 Với đặc thù là dữ liệu nghiên cứu thuộc dạng dữ liệu bảng, tác giả sử

dụng ba phương pháp định lượng là Pooled OLS, FEM - Fixed Effects Model và

REM - Fixed Effects Model, sau đó dùng các kiểm định cần thiết để lượng chọn ra

phương pháp định lượng phù hợp nhất.

 Cuối cùng là tiến hành thực hiện các kiểm định nhằm phát hiện ra các

khiếm khuyết của mô hình như: tự tương quan, đa cộng tuyến hay phương sai sai số

thay đổi..

3.3 Phương pháp xử lý số liệu

3.3.1 Phân tích thống kê mô tả:

Dưới sự hỗ trợ của phần mềm Eview, số liệu của các biến trong mô hình sẽ

được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả. Mỗi biến được mô tả qua các nội

dung như: tên biến, số mẫu, số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị cực tiểu và giá trị

cực đại.

32

Từ bảng thống kê mô tả, tác giả sẽ phân tích mức độ phù hợp của từng biến

có trong mô hình.

3.3.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến

trong mô hình:

Việc kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập được thực hiện

bằng cách thiết lập ma trận tương quan để tìm ra những cặp biến có hệ số tương

quan cao. Gujarati (2004) cho rằng, để loại trừ vấn đề đa công tuyến, cần nghiên

cứu kỹ hệ số tương quan giữa các biến, nếu chúng vượt quá 0.8, mô hình hồi quy sẽ

gặp vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng, Do đó, để giảm thiểu hiện tượng đa cộng

tuyến, tác giả sẽ tiến hành loại bỏ một trong hai biến có hệ số tương quan lớn hơn

0.8.

3.3.3 Lựa chọn phương pháp hồi quy:

Thực hiện ước lượng bằng mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS); mô hình

nhân tố cố định (Fixed effect); mô hình nhân tố ngẫu nhiên (Random effect) để tìm

ra các yếu tố liên quan tác động lên biến phụ thuộc (hiệu quả hoạt động). Tác giả

cũng sử dụng phương pháp kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Pagan và kiểm

định F - test (Likelihood Ratio), từ đó đưa ra phương pháp hồi quy tối ưu nhất.

3.3.4 Kiểm định khiếm khuyết của mô hình

Sau khi lựa chọn ra được phương pháp hồi quy tương thích với mô hình

nghiên cứu, tác giả tiếp tục sử dụng các kiểm định cần thiết khách để kiểm định các

khiếm khuyết của mô hình như: hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa công

tuyến và phương sai sai số thay đổi….

Bên cạnh đó, cần phải kiểm tra xem mô hình nghiên cứu có xuất hiện các

biến không cần thiết hay không, hoặc mô hình nghiên cứu có bỏ sót biến thích hợp

nào hay không.

 Hiện tượng tự tương quan:

Ngoài việc xem xét hiện tượng tự tương quan thông qua bảng ma trận tương

quan như trên, tác giả còn nhận định khả năng xuất hiện tự tương quan giữa các

33

biến trong mô hình nghiên cứu bằng cách dựa vào giá trị của Dubin – Watson có

trong bảng kết quả hồi quy. Theo Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2011), nếu giá trị Dubin Watson 1 < D < 3 thì sẽ không xuất

hiện tự tương quan giữa các biến.

 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Theo chương trình giảng dạy Kinh tế Fullbright (2011 – 2013), một trong số

các giả thiết quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là phương sai của

từng yếu tố nhiễu ui, tùy theo giá trị lựa chọn của các biến giải thích, là một số

không đổi, bằng σ2. Đây là giả thiết về phương sai không thay đổi

(homoscedasticity), hay là khoảng chênh lệch (scedasticity) bằng nhau (homo), tức

là, phương sai bằng nhau.

 Hiện tượng đa cộng tuyến:

Đây là hiện tượng các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau và biến

đổi cùng nhau. Theo Gujarati (2004), có thể liệt kê một số dấu hiệu của đa cộng

tuyến xảy ra giữa các biến độc lập như sau:

 Hệ số xác định (R2) cao nhưng có ít tỷ số t: nếu hệ số R2 lớn hơn 0,8,

kiểm định F sẽ bác bỏ giả thuyết các hệ số góc đồng thời bằng 0; nhưng các kiểm

định t sẽ cho thấy có rất ít hệ số nào khác 0 mang ý nghĩa thống kê.

 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao (pearson Corellation): khi

hệ số này lớn hơn 0.8 thì hiện tượng đa cộng tuyến bắt đầu trở nên trầm trọng hơn.

 Nếu nhân tử phóng đại phương sai (VIF) >10 đồng nghĩa với hệ số

xác định R2 > 0.9 thì mức độ của hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là cao.

Nếu xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, có thể xử lý bằng cách bỏ biến độc

lập có nhân tử phóng đại phương sai vượt qua giá trị tiêu chuẩn, thu thập thêm biến

khác hoặc bỏ bớt biến độc lập.

34

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Mẫu nghiên cứu và kết quả thống kê mô tả

 Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được thu thập dựa vào các BCTC của các công ty xây dựng

niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX). Sau khi loại trừ các doanh nghiệp

không đáp ứng đủ điều kiện lấy mẫu ở Chương 3, cỡ mẫu nghiên cứu là 213.

 Thống kê mô tả:

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến của mô hình

Variable Mean Std. Dev Min Max Obs

FRQ 213 0.145847 0.17425 0.000658 0.875412

FORE 213 0.098445 0.128559 0 0.49

STATE 213 0.198847 0.255147 0 0.51

MAO 213 0.145722 0.1685 0 0.6918

BLOCK 213 2.544278 1.485575 0 7

DC 213 0.087544 0.282819 0 1

LEV 213 0.501979 0.212179 0.0741 0.7654

LIQ 213 1.960334 1.396104 0.61 4.41

SIZE 213 13.3946 1.414315 5.25 17.75

AGE 213 6.666071 2.505291 1 19

ROE 213 0.122219 0.088631 -25.83 77.67

Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm Eviews

Dựa vào kết quả trong bảng 4.1, tác giả có một số nhận định như sau:

 Đối với biến phụ thuộc FRQ: Chất lượng BCTC, GTTB là 0.145847. GTLN

là 0.875412. GTNN là 0.000658.

 Đối với biến FORE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, GTTB là

0.098445. GTLN là 0.49. GTNN của biến này là 0.

35

 Đối với biến STATE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông Nhà nước, GTTB là

0.198847. GTLN là 51.00. GTNN của biến này là 0.

 Đối với biến MAO: Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát

và BGĐ), GTTB là 0.145722. GTLN là 0.6918. GTNN của biến này là 0.

 Đối với biến BLOCK: Số lượng của cổ đông lớn (từ 5%), GTTB là

2.544278. GTLN là 7. GTNN của biến này là 0.

 Đối với biến DC: Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả),

GTTB là 0.087544. GTLN là 1. GTNN của biến này là 0.

 Đối với biến LEV: Đòn bẩy tài chính (Tổng nợ trên tổng tài sản), GTTB là

0.501979. GTLN là 0.7654. GTNN của biến này là 0.0741.

 Đối với biến LIQ: Khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn trên nợ

ngắn hạn), GTTB là 1.960334. GTLN là 4.44. GTNN của biến này là 0.61.

 Đối với biến SIZE: Qui mô công ty (Logarit của tổng tài sản), GTTB là

13.3946. GTLN là 17.75. GTNN của biến này là 5.25.

 Đối với biến AGE: Tuổi của công ty (số năm tính từ lúc thành lập đến năm

nghiên cứu), GTTB là 6.666071. GTLN là 19. GTNN của biến này là 1.

 Đối với biến ROE: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, GTTB là

0.122219. GTLN là 77.67. GTNN của biến này là -25.83.

4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình

 Ma trận tự tương quan:

FRQ

FORE STATE MAO BLOCK

DC

LEV

LIQ

LIQ

LIQ

LIQ

1

FRQ FORE

0.076

1

STATE

0.294

0.249

1

MAO

-0.217

0.068

-0.037

1

BLOCK

0.0125

0.269

-0.247

0.254

1

DC

-0.258

0.024

0.012

0.053

0.078

1

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan

36

LEV

0.358

-0.143

0.068

0.358

0.018

0.298

1

LIQ

0.452

0.023

0.056

-0.467

0.045

0.314

0.024

SIZE

-0.259

-0.298

0.247

0.458

-0.364

-0.164

-0.258

1 0.024

AGE

0.236

0.324

0.067

0.259

0.249

-0.152

0.324

0.452

1 0.024

1

ROE

0.193

-0.111

-0.02

-0.624

0.331

0.371

0.255

0.247

0.358

0.254

1

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews

Dựa vào ma trận hệ số tương quan giữa các biến được trình bày trong bảng

4.2 có thể thấy, mối quan hệ giữa các biến độc lập là không chặt chẽ, các hệ số

tương quan đều < 0.46, nghĩa là không có hiện tượng tự tương quan giữa hai biến

này (Gujarati, 2004).

 Lựa chọn mô hình hồi quy:

Kiểm định F - Test (hoặc Likelihood ratio test) cho lựa chọn giữa FEM và Pooled

OLS

Để kiểm định giả thuyết trong mô hình tác động cố định, chúng ta có thể sử dụng

kiểm định mẫu nhỏ (t-test, F-test) or hoặc kiểm định mẫu lớn (asymptotic t-test,

likelihood ratio test, Wald test, Lagrange multiplier test).

Một kiểm định đặc điểm thường được thực hiện để kiểm định rằng mô hình hồi quy

tuyến tính cổ điển hay mô hình hồi quy tác động cố định là mô hình phù hợp.

Chẳng hạn, xét một mô hình tác động cố định với N đối tượng và 2 biến giải thích:

 Giả thuyết H0 cho rằng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là phù hợp (P- value <

Yit=a1+a2+…+aN+β1Xit1+β2Xit2+εit

 Giả thuyết H1 cho rằng mô hình hồi qui FEM là phù hợp (P- value > 5%)

5%)

Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM

Theo Greene (2008), các giả định trong mô hình tác động ngẫu nhiên, có rất ít bằng

chứng cho thấy rằng các tác động riêng lẻ không có tương quan với các biến trong

phương trình hồi quy, vì vậy, mặc dù có mâu thuẫn nhưng mối tương quan này có

tồn tại. Yếu tố chính phân biệt tác động cố định từ tác động ngẫu nhiên là liệu rằng

phần sai số có tương quan với biến độc lập (biến giải thích) hay không. Do đó, để

lựa chọn giữa phương pháp tác động cố định và phương pháp tác động ngẫu nhiên

37

của hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định Hausman được sử dụng để xác định sự tồn tại

của các mối tương quan.

Mô hình tác động cố định giả định rằng các biến độc lập có tương quan với phần sai

số trong khi mô hình tác động ngẫu nhiên thì không. Như vậy, để kiểm tra, giả

 H0: các tác động không quan sát được không tương quan với biến giải thích

 H1: các tác động không quan sát được có tương quan với biến giải thích

thuyết sau được đặt ra:

Giả thuyết H0 sử dụng cho mô hình tác động ngẫu nhiên và H1 sử dụng cho mô

hình tác động cố định. Để kiểm tra xem có bất kỳ mối tương quan giữa sai số và các

biến giải thích, kiểm định Hausman được thực hiện khi chạy mô hình hồi quy tác

động ngẫu nhiên và tác động cố định. Sử dụng giá trị P-value để chấp nhận hay loại

bỏ giả thuyết H0. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì giả định của phương pháp hồi quy

tác động ngẫu nhiên không được thỏa mãn, trong khi đó giả định của phương pháp

hồi quy tác động cố định lại thỏa mãn, vì vậy trong trường hợp này phương pháp

hồi quy tác động cố định là thích hợp hơn. Ngược lại, nếu chấp nhận giả thuyết H0

thì giả định của cả hai phương pháp hồi quy tác động tác động cố định và tác động

ngẫu nhiên đều thỏa mãn nhưng phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu

quả hơn (Baltagi, 2008).

Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS

Ngoài kiểm định Hausman, tác giả thực hiện kiểm định Breusch-Pagan Lagrange

Multiplier (thường gọi tắt là Breusch-Pagan LM Test) cho việc lựa chọn giữa REM

và Pooled OLS.

Kiểm định này có p-value < 5% thì kết luận là mô hình REM phù hợp hơn cho phân

tích dữ liệu. Trong tình huống ngược lại, nếu p-value mà lớn hơn 5% thì mô hình

Pooled OLS là phù hợp hơn cho phân tích dữ liệu.

38

Bảng 4.3: Bảng mô hình hồi quy

Pooled OLS FEM REM Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob. Coefficient Prob.

FORE -0.156528 0.245684 -0.154458 0.235482 -0.155817 0.285421

STATE -0.315136 0.495542 -0.260774 0.451248 -0.287104 0.473258

MAO 0.382814 0.000000 0.768342 0.000000 0.534974 0.000000

BLOCK -0.022075 0.000000 -0.079405 0.001000 -0.034782 0.000000

-0.052547 0.000000 -0.042548 0.022000 -0.052429 0.002000 DC

0.006147 0.263000 -0.004281 0.500000 0.003127 0.628000 LEV

-0.027415 0.032000 0.029833 0.156000 -0.005575 0.757000 LIQ

SIZE 0.645174 0.000000 2.227842 0.002000 0.864851 0.000000

0.118234 0.000000 0.528441 0.000000 0.534974 0.000000 AGE

2.632727 0.358421 2.155210 0.258474 2.614556 0.388279 ROE

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews

Bảng 4.3 trình bày ba mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM và REM. Đầu tiên,

tác giả sẽ sử dụng kiểm định Hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp hơn gữa

FEM và REM. Kết quả kiểm định Hausman test được trình bày ở bàng 4.4:

Bảng 4.4: Kiểm định Hausman test

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews

Dựa vào bảng kết quả trong bảng 4.4, ta thấy giá trị P – value = 0 < 5% nên

kết luận mô hình FEM phù hợp hơn REM.

Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định F - Test (Likelihood test) để lựa chọn

mô hình phù hợp hơn gữa FEM và Pooled OLS. Kết quả kiểm định Likelihood test

được thể hiện ở bảng 4.5 như sau:

39

Bảng 4.5: Kiểm định Likelihood test

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews

Dựa vào bảng kết quả trong bảng 4.5, ta thấy giá trị P – value = 0 < 5% nên

kết luận mô hình FEM phù hợp hơn Pooled OLS.

Kết luận: dựa vào hai kiểm định trên, mô hình FEM phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu.

 Kiểm định khiếm khuyết của mô hình nghiên cứu:

Bảng 4.6 dưới đây trình bày đầy đủ hơn kết quả hồi quy theo mô hình FEM

(mô hình được lựa chọn):

Bảng 4.6: Mô hình FEM

Dependent Variable: FRQ

Method: Panel Least Squares

Date: 15/09/19 Time: 11:19

Sample: 2016 2018

Periods included: 3

Cross-sections included: 71

Total panel (balanced) observations: 213

Std. t-

Variable Coefficient Error Statistic Prob.

-

C 0.645174 0.102837 2.260284 0.002000

-

FORE -0.154458 0.000002 3.915100 0.235482

STATE -0.260774 0.007682 3.317463 0.451248

- MAO 0.768342 0.002265 0.000000

40

2.096927

-

BLOCK -0.079405 0.032694 4.175117 0.001000

DC -0.042548 0.005017 2.009940 0.022000

-

LEV -0.004281 0.000121 1.545204 0.500000

LIQ 0.029833 0.035302 2.059093 0.156000

SIZE 2.227842 0.067729 4.061098 0.002000

AGE 0.528441 0.045879 2.363701 0.000000

ROE 2.15521 0.078443 3.654853 0.258474

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Mean

R-squared 0.395652 dependent var 0.047335

S.D.

Adjusted R-squared 0.381549 dependent var 0.090349

Akaike info

S.E. of regression 0.05484 criterion -2.750206

Schwarz

Sum squared resid 1.870622 criterion -1.521776

Hannan-

Log likelihood 1373.087 Quinn criter. -2.279388

Durbin-

F-statistic 7.628008 Watson stat 2.265944

Prob(F-statistic) 0

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews

 Hiện tượng đa cộng tuyến:

41

Để kiểm tra mô hình có hay không hiện tượng đa công tuyến, tác giả sử dụng

hệ số VIF. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 4.7:

Bảng 4.7: Hệ số VIF

Variable FORE STATE MAO BLOCK DC LEV LIQ SIZE AGE ROE

VIF 5.43877 1.69508 1.96452 1.4549 1.82074 1.25803 2.87235 3.54824 7.36584 2.36934

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews

Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 cho thấy hệ số VIF của các biến đều <10.

Qua đó có thể kết luận rằng không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô

hình.

 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi:

Nghiên cứu kiểm tra trong mô hình có hiện tượng tự tương quan và phương

sai sai số thay đổi bằng phương pháp Breusch-Godfrey (LM test) và kiểm định

White (White test).

Bảng 4.8: Bảng kiểm định Breusch-Godfrey (LM Test) và White test

Kiểm định Chi2 Giá trị P

0,4547 0,7966 LM test

19,9544 0,09 White test

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan

cũng như phương sai sai số thay đổi do trong kiểm định LM test có giá trị P = 0,79

> 5% và kiểm định White test có giá trị P = 0,09 > 5%.

4.3 Kết quả phân tích và bàn luận

Kết quả phân tích sẽ dưa trên kết quả hồi quy được chạy theo mô hình FEM

trong bảng 4.6 để giải thích và nhận định kết quả đã phân tích, đồng thời đối chiếu

lại với giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra trước đó.

42

 Giả thuyết H1: Quyền sở hữu nước ngoài (FORE) tác động ngược

chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Quyền sở hữu nước ngoài (FORE), theo kết quả hồi quy trong

bảng 4.6, hệ số β của biến này là -0.154458, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.

Điều này có ý nghĩa là tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài không có tác động đến

chất lượng BCTC. Vậy giả thuyết H1 là không phù hợp.

 Giả thuyết H2: Quyền sở hữu nhà nước (STATE) có mối quan hệ

cùng chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Quyền sở hữu nhà nước (STATE), theo kết quả hồi quy trong

bảng 4.6, hệ số β của biến này là -0.260774, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.

Điều này có ý nghĩa là tỷ lệ sở hữu Nhà nước không có tác động đến chất lượng

BCTC. Vậy giả thuyết H2 là không phù hợp.

 Giả thuyết H3: Quyền sở hữu của nhà quản lý (MAO) có mối

quan hệ cùng chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Quyền sở hữu của nhà quản lý (MAO), theo kết quả hồi quy

trong bảng 4.6, hệ số β của biến này là 0.768342, với mức ý nghĩa là 1% có thể kết

luận có mối quan hệ cùng chiều giữa Quyền sở hữu của nhà quản lý và chất lượng

BCTC. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý càng

lớn thì có chất lượng BCTC càng cao và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này đúng

với kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H3.

 Giả thuyết H4: Sở hữu tập trung (BLOCK) có mối quan hệ cùng

chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Sở hữu tập trung (BLOCK), theo kết quả hồi quy trong bảng

4.6, hệ số β của biến này là -0.079405, với mức ý nghĩa là 1% có thể kết luận có

mối quan hệ nghịch biến giữa Sở hữu tập trung và chất lượng BCTC. Điều này có

nghĩa là các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn càng nhiều thì chât lượng BCTC

càng thấp và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này trái với kỳ vọng ban đầu của giả

thuyết H4.

43

 Giả thuyết H5: Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (DC)

có mối quan hệ cùng chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Sự kiêm nhiệm chức vụ của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (DC),

theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6, hệ số β của biến này là -0.042548, với mức ý

nghĩa là 3%, có thể kết luận có mối quan hệ ngược chiều giữa Sự kiêm nhiệm của

Chủ tịch HĐQT và TGĐ với chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa là công ty có Sự

kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ thì sẽ có chất lượng BCTC thấp và ngược

lại. Kết quả nghiên cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H5.

 Giả thuyết H6: Đòn bẩy tài chính (LEV) có mối quan hệ ngược

chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Đòn bẩy tài chính (LEV), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6,

hệ số β của biến này là -0.004281, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Điều này

có nghĩa là Đòn bẩy tài chính không tương quan với chất lượng BCTC. Vậy giả

thuyết H6 là không phù hợp.

 Giả thuyết H7: Khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ) có mối quan

hệ ngược chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ), theo kết quả hồi quy

trong bảng 4.6, hệ số β của biến này là 0.029833, tuy nhiên không có ý nghĩa thống

kê. Điều này có nghĩa là Khả năng thanh toán ngắn hạn không tương quan với chất

lượng BCTC. Vậy giả thuyết H7 là không phù hợp.

 Giả thuyết H8: Qui mô công ty (SIZE) có mối quan hệ cùng chiều

(+) với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Qui mô công ty (SIZE), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6, hệ

số β của biến này là 2.227842, với mức ý nghĩa là 1%, có thể kết luận có mối quan

hệ cùng chiều giữa Qui mô công ty với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu này

đúng như kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H8.

 Giả thuyết H9: Tuổi của công ty (AGE) có mối quan hệ cùng

chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).

44

Đối với biến Tuổi của công ty (AGE), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6,

hệ số β của biến này là 0.528441, với mức ý nghĩa là 1%, có thể kết luận có mối

quan hệ cùng chiều giữa Tuổi của công ty với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên

cứu này đúng như kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H9.

 Giả thuyết H10: Lợi nhuận (ROE) có mối quan hệ cùng chiều (+)

với chất lượng BCTC (FRQ).

Đối với biến Lợi nhuận (ROE), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6, hệ số β

của biến này là 2.15521, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là

Lợi nhuận không tương quan với chất lượng BCTC. Vậy giả thuyết H10 là không

phù hợp.

45

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả đã tìm hiểu các nhân tố tác động

đến chất lượng BCTC các công ty xây dựng trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX)

giai đoạn 2016 – 2018. Nghiên cứu đã thu được một số kết quả chính như sau:

 Sở hữu nước ngoài, sở hữu của Nhà nước, Đòn bẩy tài chính, Khả

năng thanh toán ngắn hạn và chất lượng BCTC của doanh nghiệp không có mối

quan hệ với nhau.

Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát và BGĐ) có tác 

động tích cực đến chất lượng BCTC.

Mức sở hữu tập trung trong doanh nghiệp càng cao sẽ làm cho chất 

lượng BCTC suy giảm.

Doanh nghiệp có chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ sẽ có tác động tiêu cực 

đến chất lượng BCTC.

Qui mô của doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng của BCTC càng 

cao.

Tuổi của doanh nghiệp càng cao thì chất lượng BCTC càng tốt. 

5.2 Hàm ý chính sách

Từ việc nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các

công ty xây dựng niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) giao đoạn 2016 -

2018, tác giả đề xuất các gợi ý chính sách như sau:

Thứ nhất, theo như kết quả nghiên cứu cho thấy, Tỷ lệ sở hữu nước ngoài,

Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, Đòn bẩy tài chính không có tác động đến chất lượng

BCTC, do đó, các nhà đầu tư không nên quá xem trọng các yếu tố nầy khi sử dụng

thông tin trình bày trên BCTC để phân tích và ra quyết định đầu tư vào các công ty

xây dựng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn nên tự tìm hiểu, tham khảo so sánh các

yếu tố này với các công ty khác để nâng cao sự hiểu biết của mình về doanh nghiệp.

46

Thứ hai, quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát và BGĐ),

Quy mô và Tuổi của doanh nghiệp có tác động tích cực đến chât lượng BCTC, do

đó, các nhà đầu tư nên ưu tiên lựa chọn các tiêu chí này khi đánh giá chất lượng

BCTC của các doanh nghiệp xây dựng. Khi đứng trước một quyết định đầu tư lớn,

bên cạnh phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản, nhà đầu tư nên ưu tiên chọn các

công ty có bề dày phát triển, thương hiệu tốt, quy mô tăng dần qua các năm và có tỷ

lệ sở hữu của nhà quản lý cao.

Cuối cùng, các yếu tố như Số lượng sở hữu tập trung trong doanh nghiệp hay

sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ có tác động tiêu cực đến chất lượng

BCTC, do đó, các doanh nghiệp, cổ đông nên lưu ý để vấn đề này nhằm làm tăng

chất lượng BCTC, đảm bảo sự minh bạch cũng như sự hiệu quả trong việc phân tích

tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo

 Hạn chế của luận văn:

Ngoài những kết quả đạt được như trên, nghiên cứu cũng còn tồn tại những

hạn chế như mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) mà

chưa phát triển thêm bằng cách nghiên cứu thêm các công ty xây dựng niêm yết trên

Sàn chứng khoán Hà Nội (HNX). Đây là hướng để phát triển và hoàn thiện nghiên

cứu trong tương lai.

Lĩnh vực xây dựng hiện nay vẫn còn rất phức tạp, vẫn có thể còn nhiều đặc

điểm tác động đến chất lượng BCTC mà luận văn chưa thể đưa ra một cách đầy đủ

nhất.

Việc đo lường chât lượng BCTC còn rất nhiều phương pháp, đề tài này chỉ

chọn phương pháp được các tác giả trước đó sử dụng nhiều nhất, bỏ qua các cách đo

lường khác. Các biến dữ liệu vẫn chưa được kiểm định lại bằng các phương pháp

khác như phỏng vấn ý kiến chuyên gia thông qua phiếu khảo sát,…

47

 Hướng nghiên cứu tiếp theo:

 Nghiên cứu thêm các công ty xây dựng niêm yết trên Sàn chứng

khoán Hà Nội (HNX)

 Đo lường biến phụ thuộc bằng nhiều cách phương pháp hơn.

 Tìm ra được nhiều biến đặc thù hơn nữa liên quan đến lĩnh vực xây

dựng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư 121/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

ngày 26 tháng 07 năm 2012.

Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011. Thống kê ứng dụng trong

kinh tế – xã hội, NXB Thống Kê.

Kosy và những mập mờ của việc tăng vốn. https://thuongtruong.com.vn

/kinh-te/doanh-nhan-doanh-nghiep/kosy-va-nhung-map-mo-cua-viec-tang-von-

17601.html . Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019.

Lê Thị Mến 2016, “ Tác động của đặc điểm giám đốc điều hành đến chất

lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sỹ ĐH Kinh Tế TP.HCM.

Phạm Thị Thu Đông, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán Hà Nội. Luận văn thạc sỹ, ĐH Đà Nẵng.

Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng

BCTC tại các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế TP.HCM

Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo

cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực

nghiệm tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế TP.HCM.

TTF: Ngàn tỷ xoay quanh chữ tín. https://vietstock.vn/2019/09/ttf-ngan-ty-

xoay-quanh-chu-tin-737-700411.htm. Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019

Tài liệu nước ngoài

Abdul Majid, N.H. and Ismail, A.G. 2008. Determinants of Disclosure

Quality in Islamic Banks.Working Paper, Islamic Economics and Finance No. 0803

- University Kebangsaan Malaysia, 1-14.

Ahmed, K. and Nicholls, D, 1994. The Impact of Non-Financial Company

Characteristics on Mandatory Disclosure Compliance in Developing Countries

Afza, T. and Adnan, S.M., 2007. Determinants of corporate cash holdings: A

case study of Pakistan. Proceedings of Singapore Economic Review Conference

(SERC) 2007, August 01-04, Organized by Singapore Economics Review and The

University of Manchester (Brooks World Poverty Institute), Singapore 164-165

Agyei-Mensah, B.K. 2013. Adoption of International Financial Reporting

Standards (IFRS) in Ghana and the Quality of Financial Statement Disclosures.

International Journal of Accounting and Financial Reporting, 3(2), 269-286.

Akeju, J.B. and Babatunde, A.A. 2017. Corporate Governance and Financial

Reporting Quality in Nigeria. International Journal of Information Research and

Review, 4(2), 3749-3753.

Al-Asiry, M. 2017. Determinants of Quality of Corporate Voluntary

Disclosure in Emerging Countries: A Cross National Study. Doctoral Thesis-

University of Southampton, 1-215.

Al-Dmour, A., Abbod, M., & Al-Balqa, N. (2018). The Impact of the Quality

of Financial Reporting on Non-Financial Business Performance and the Role of

Organizations Demographic'Attributes (Type, Size and Experience).

Arcay, M.R.B. and Vazquez, M.F.M. 2005. Corporate Characteristics,

Governance Rules and the Extent of Voluntary Disclosure in Spain. Advances in

Accounting, 21(1), 299-331.

Asegdew, K. 2016. Determinants of Financial Reporting Quality: Evidence

from Large Manufacturing Share Companies of Addis Ababa.Master Thesis,

Department of Accounting and Finance, College of Business and Economics, Addis

Ababa University- Addis Ababa, Ethiopia.

Azhar Susanto, 2015. “ What factors influence the quality of accounting

information ?

Barth, M., Beaver, W. & Landsman, W., 2001. The relevance of the value

relevance literature for financial accounting standard setting. Another view, Journal

of Accounting and Economics, 31(1-3): 77-104.

Bédard, J., Chtourou, M. and Courteau, L. 2001.Corporate Governance and

Earning Management.Electronic Copy- Université Laval, available at

http://ssrn.com.

Bédard, J., Chtourou, S.M. and Courteau, L. 2004. The Effect of Audit

Committee Expertise, Independence and Activity on Aggressive Earnings

Management. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 23(2), 55-79.

Beest, F. V., Braam, G. J. M., & Boelens, S. (2009). Quality of Financial

Reporting: measuring qualitative characteristics.

Beisland, L. A., 2009. A review of the value relevance literature. The Open

Business Journal, 2: 7-27.

Ben-Ali, C. 2008. Disclosure Quality and Corporate Governance: Evidence

from the French Stock Market. Conference Paper, British Accounting Association

Annual Conference, 1-3 April, Blackpool, UK.

Ben-Ali, C. 2014. Corporate Governance, Principal -Principal Agency

Conflicts, and Disclosure. Working Paper, IPAG Business School, Boulevard Saint-

Germain, Paris-France.

Ben-Ali, C., Trabelsi, S. and Summa, M.G. 2007.Disclosure Quality and

Ownership Structure: Evidence from the French Stock Market. Journal of Corporate

Ownership and Control, 5(2), 466–480.

Bernard, V. L., 1995. The Feltham-Ohlson framework: implications for

empiricists. Contemporary Accounting Research. 11(2), 733–747

Bradbury, M., Mak, Y.T. and Tan, S.M. 2006.Board Characteristics, Audit

Committee Characteristics and Abnormal Accruals. Pacific Accounting Review,

18(2), 47-68.

Byard, D., Li, Y. and Weintrop, J. 2006. Corporate Governance and the

Quality of Financial Analysts’ Information. Journal of Accounting and Public

Policy, 25(5), 609-625.

Cao, Ying and Myers, Linda A. and Omer, Thomas C.,(July 2011). Does

Company Reputation Matter for Financial Reporting Quality? Evidence from

Restatements

Chakroun, R. and Hussainey, K. 2014. Disclosure Quality in Tunisian

Annual Reports. Corporate Ownership and Control, 11(4), 58-80.

Chalaki, P., Didar, H., Riahinezhad, M., 2012. Corporate governance

attributes and financial reporting quality: Empirical evidence from Iran.

International Journal of Business and Social Science, 3 (15): 223-229.

Chen C., Chen S. and Su X., 2001. Is accounting information value-relevant

in the emerging Chinese stock market?. Journal of International Accounting,

Auditing and Taxation, 10: 1-22.

Cheng, C.J.P. and Jaggi, B. 2000. Association between Independent Non-

Executive Directors, Family Control and Financial Disclosures in Hong Kong.

Journal of Accounting and Public Policy, 19(4-5), 285-310.

Cheng, E.C.M. and Courtenay, S.M. 2006. Board Composition, Regulatory

Regime and Voluntary Disclosure. International Journal of Accounting, 41(3), 262-

289.

Choi, T., & Pae, J. 2011. Business Ethics and Financial Reporting Quality:

Evidence from Korea. Journal of Business Ethics, (10551-011-0871-4).

Collins, D. W., and Hribar, P., 2002. Errors in estimating accruals:

Implications for empirical research. Journal of Accounting research, 105-134.

Connors, E. and Gao, L.S. 2011. Corporate Environmental Performance,

Disclosure and Leverage: An Integrated Approach. International Review of

Accounting, Banking and Finance, 3(3), 1-26.

DeAngelo, L., 1986. Accounting Numbers as Market Valuation Substitutes:

A Study of Management Buyouts of Public Shareholders. The Accounting Review,

61: 400-420.

Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1995). Detecting earnings

management. Accounting review, 193-225.

Dedman, E., Lin Stephen, W.J., Arun, P. and Hao, C.C. 2008. Voluntary

Disclosure and Its Impact on Share Prices: Evidence from the UK Biotechnology

Sector. Journal of Accounting and Public Policy, 27(3), 195-216.

DeFond, M. L. & Jiambalvo, J., 1994. Debt covenant violation and

manipulation of accruals. Journal of accounting and economics, 17(1): 145-176.

Deumes, R. and Knechel, W.R. 2008.Economic Incentives for Voluntary

Reporting on Internal Risk Management and Control Systems. Auditing: A Journal

of Practice and Theory, 27(1), 35-66.

Downen, T. (March 1, 2014). Defining and Measuring Financial Reporting

Precision. Journal of Theoretical Accounting Research, Vol. 9, No. 2, pp 21 - 57

(2014).

Dumontier P. and Labelle R., 1998. Accounting earnings and firm valuation:

the French case. European Accounting Review, 7: 163-183.

Ebrahimabadi, Z. and Asadi, A. 2016.The Study of Relationship between

Corporate Characteristics and Voluntary Disclosure in Tehran Stock Exchange.

International Business Management, 10(7), 1170-1176.

Elbannan, M. A. 2009. "Quality of internal control over financial reporting,

corporate governance and credit ratings", International Journal of Disclosure and

Governance, vol. 6, no. 2: Nature Publishing Group, pp. 127–149,

Elshandidy, T., Fraser, I. and Hussainey, K. 2011.Aggregated, Voluntary and

Mandatory Risk Disclosures Incentives: Evidence from UK FTSE All Share

Companies. International Review of Financial Analysis, 30, 320-333.

Ewert, R., & Wagenhofer, A. 2011. Earnings quality metrics and what they

measure. Available at SSRN 1697042.

Fan, J.P.H. and Wong, T.J. 2002.Corporate Ownership Structure and the

Informativeness of Accounting Earnings in East Asia. Journal of Accounting and

Economics, 33(3), 401-425.

Fathi, J. 2013. The Determinants of the Quality of Financial Information

Disclosed by French Listed Companies. Mediterranean Journal of Social Sciences,

4(2), 319-336.

Ferguson, M., Lam, K. and Lee, M. 2002. Voluntary Disclosure by State-

Owned Enterprises Listed on the Stock Exchange of Hong Kong. Journal of

International Financial Management and Accounting,13(2), 125−152.

Firth, M., Fung, P. M.Y. and Rui, O. M. 2007.Ownership, Two-Tier Board

Structure, and the In-formativeness of Earnings - Evidence from China. Journal of

Accounting and Public Policy, 26(4), 463-496.

Francis, J., & Schipper, K. 1999. Have financial statements lost their

relevance?. Journal of accounting Research, 37(2), 319-352.

Francis, J., LaFond, R., Olsson, P., & Schipper, K., 2004. Costs of equity and

earnings attributes, Accounting Review, 79: 967-1010.

Gajevszky, A., 2015. Assessing financial reporting quality: Evidence from

Romania, Audit Financiar, anul XIII, 1 (121): 68-80.

Gelb, D.S. 2000. Managerial Ownership and Accounting Disclosure: An

Empirical Study. Review of Quantitative Finance and Accounting, 15(2), 169-185.

Graham, J., Harvey, C. and Rajgopal, S., 2005. The Economic Implications

of Corporate Financial Reporting. Journal of Accounting and Economics, 40(1-3):

3-73.

Gul, F.A. and Leung, S. 2004.Board Leadership, Outside Directors Expertise

and Voluntary Corporate Disclosure. Journal of Accounting and Public Policy,

23(5), 351-379.

Haji, A.A. and Ghazali, N.A.M. 2013.The Quality and Determinants of

Voluntary Disclosures in Annual Reports of Shari'ah Compliant Companies in

Malaysia. Humanomics, 29(1), 24-42.

Haji, A.A. and Ghazali, N.A.M. 2013.The Quality and Determinants of

Voluntary Disclosures in Annual Reports of Shari'ah Compliant Companies in

Malaysia. Humanomics, 29(1), 24-42.

Haniffa, M. and Cooke, E. 2002. Culture, Corporate Governance and

Disclosure in Malaysian Corporations. Journal of Accounting, Finance and Business

Studies, 38(3), 317-349.

Hashim, H. (2012). The Influence of Culture on Financial Reporting Quality

in Malaysia. Asian Social Science, (1911-2025).

Hassan, S. and Bello, A. 2013.Firm Characteristics and Financial Reporting

Quality of Listed Manufacturing Firms in Nigeria. International Journal of

Accounting, Banking and Management, 1(6), 47 – 63.

Healy, P.M. and Palepu, K.G. (2001), “Information asymmetry, corporate

disclosure, and the capital markets: a review of the empirical disclosure literature”,

Journal of Accounting and Economics, Vol. 31, pp. 405-40.

Ho, P.L. and Tower, G. 2011. Ownership Structure and Voluntary Disclosure

in Corporate Annual Reports of Malaysian Listed Firms. Corporate Ownership and

Control, 8(2), 296- 312.

Ho, P.L. and Tower, G. 2011. Ownership Structure and Voluntary Disclosure

in Corporate Annual Reports of Malaysian Listed Firms. Corporate Ownership and

Control, 8(2), 296- 312.

Honu, M., & Gajevszky, A. 2014. The Quality Of Financial Reporting And

Corporate Governance: Evidence From Romanian`S Aeronautic Industry.

Hope, O., Thomas, W., & Vyas, D. (2011). Financial Reporting Quality in

U.S. Private Firms.

Hosseinzadeh, G., Kangarlouei, S.J. and Morteza, M. 2014. Firms

Characteristic and Firms Disclosure Quality in Firms Listed in Tehran Stock

Exchange. International Journal of Marketing and Business Communication, 3(1),

20-28.

Houqe, M. N., Zijil, T. V., Dunstan, K. & Karim, A. W., 2010. Does

Corporate Governance affect Earnings Quality: Evidence from an Emerging

Market. Academy of Taiwan, Business Management Review, 7 (3): 48-57.

Htay, S.N.N., Said, R.M. and Salman, S.A. 2013.Impact of Corporate

Governance on Disclosure Quality: Empirical Evidence from Listed Banks in

Malaysia. International Journal of Economics and Management, 7(2), 242-279.

IASB, 2010, The Conceptual Framework for Financial Reporting, Chapter 3-

.Qualitative characteristics of useful financial information.

Jensen, M. C., & Meckling, W. H. 1976. Theory of the firm: Managerial

behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial

economics, 3(4), 305-360.

Jones, J., 1991. Earnings Management During Import Relief Investigations.

Journal of Accounting Research, 29(2): 193-228.

Katmun, N. 2012. Disclosure Quality Determinants and Consequences.

Doctoral Thesis, Durham University, Durham.

Khlif, H. and Souissi, M. 2010. The Determinants of Corporate Disclosure:

A Meta-Analysis. International Journal of Accounting and Information

Management, 18(3), 198-219.

King R. and Langli J., 1998. Accounting Diversity and Firm Valuation.

International Journal of Accounting, 33: 529-567.

Klai, N., & Omri, A. 2011. Corporate Governance and Financial Reporting

Quality: The Case of Tunisian Firms. International Business Research, (1913-9004).

Kothari, S. P., Mizik, N., & Roychowdhury, S. (2015). Managing for the

moment: The role of earnings management via real activities versus accruals in

SEO valuation. The Accounting Review, 91(2), 559-586.

Lau, J., Sinnadurai, P. and Wright, S. 2009. Corporate Governance and Chief

Executive Officer Dismissal Following Poor Performance: Australian Evidence.

Accounting and Finance, 49(1), 161-82.

Lee & ctg, 2002. “AIMQ: A Methodology for Information Quality

Assessment.

Liu, G. and Sun, J. 2010. Ultimate Ownership Structure and Corporate

Disclosure Quality: Evidence from China. Managerial Finance, 36(5), 452-467.

Lius, F. 2011. Opening the ―black box‖: How internal reporting systems

contribute to the quality of Abstract financial disclosure. Journal of Applied

Accounting, (0967-5426).

Lont, D., Wong, N., Cheung, E., Evans, E., & Wright, S. (2010). An

historical review of quality in financial reporting in Australia. Pacific Accounting

Review.

Mahboub, R. 2017. Main determinants of financial reporting quality in the

Lebanese banking sector. European Research Studies, 20(4B), 706-726.

Mamić Sačer, I., & Oluić, A. 2013. Information technology and accounting

information systems’ quality in Croatian middle and large companies. Journal of

information and organizational sciences, 37(2), 117-126.

Mangena, M. and Tauringana, V. 2007. Disclosure, Corporate Governance

and Foreign Share Ownership on the Zimbabwe Stock Exchange. Journal of

International Financial Management and Accounting,18(2), 53-85.

Monday, I.I. and Nancy, A. 2016. Determinants of Voluntary Disclosure

Quality in Emerging Economies: Evidence from Firms Listed in Nigeria Stock

Exchange. International Journal of Research in Engineering and Technology, 4(6),

37-50.

Mohammed Al-Shetwi, 2011. Impact of internal audit function (IAF) on

financial reporting quality (FRQ): Evidence from Saudi Arabia

Murcia, F. 2010. Determinants of Corporate Voluntary Disclosure in Brazil.

Electronic Copy, available at http://ssrn.com.

Naser, K. and AL-Khatib, K. 2000.Determination of the depth of information

disclosure in the board of director’s statements of a sample of Jordanian listed

companies. Advances in International Accounting, 13, 99-118.

Navarro, M.C.A. and Urquiza, F.B. 2015. Board of directors’ Characteristics

and Forward Looking Information Disclosure Strategies. Paper Presented at the

EEA Annual Congress, Glasgow.

Nichols, D. C., & Wahlen, J. M., 2004. How do earnings numbers relate to

stock returns? A review of classic accounting research with updated evidence.

Accounting Horizons, 18(4): 263-286.

Ostadhashemi, A., Shafati, M. and Aliei, M. 2017 .The Effect of the

Corporate Governance on Disclosure Quality in Tehran Stock Exchange. Journal of

Administrative Management, Education and Training,13(2), 216-226.

Park, Y.W. and Shin, H.H. 2004. Board Composition and Earnings

Management in Canada. Journal of Corporate Finance, 10(3), 431-457.

Pounder, B. (Ed.). 2013. Measuring Accounting Quality. STRATEGIC

FINANCE.

Prencipe, A. 2004. Proprietary Costs and Determinants of Voluntary

Segment Disclosure: Evidence from Italian Listed Companies. European

Accounting Review, 13(2), 319–340.

Raffournier, A. 2006. The Determinants of Voluntary Financial Disclosure

by Swiss Non-financial listed Firms. European Accounting Review, 4(2), 261-280.

Raman, K. and Shahrur, H., 2008. Relationship-specific investments and

earnings management: Evidence on corporate suppliers and customers. The

Accounting Review, 83 (7): 1041-1081.

Schipper, K., 1989. Commentary on earnings management. Accounting

Horizons, 3(4)., 91-102.

Soheilyfar, F., Tamimi, M., Ahmadi, M.R. and Takhtaei, N. 2014. Disclosure

Quality and Corporate Governance: Evidence from Iran. Asian Journal and Finance

and Accounting, 6(2), 75-86.

Soheilyfar, F., Tamimi, M., Ahmadi, M.R. and Takhtaei, N. 2014. Disclosure

Quality and Corporate Governance: Evidence from Iran. Asian Journal and Finance

and Accounting, 6(2), 75-86.

Street, D. L. and Bryant, S.M. 2000. Disclosure Level and Compliance with

IASs: A Comparison of Companies with and Without US Listings and Filings.

International Journal of Accounting, 35(3), 305-329.

Takhtaei, N. and Mousavi, Z. 2012. Disclosure Quality and Firm's

Characteristics: Evidence from Iran. Asian Journal of Finance and Accounting, 4(2),

290-300.

Takhtaei, N., Mousavi, Z., Tamimi, M. and Farahbakhsh, I. 2014.

Determinants of Disclosure Quality: Empirical Evidence from Iran. Asian Journal

of Finance and Accounting, 6(2), 422-438.

Tang, Q., Chen, H., & Lin, Z. 2012. How to Measure Country level Financial

Reporting Quality?

Taylor, G., Tower, G. and Neilson, J. 2010. Corporate Communication of

Financial Risk. Accounting and Finance, 50(2), 417-446.

Usman, S. H. 2013. Financial reporting quality, does monitoring

characteristics matter? An empirical analysis of Nigerian manufacturing sector. The

Business and Management Review, 3(2), 148–161.

Uwuigbe, U., Erin, O.A., Uwuigbe, O.R., Igbinoba, E.E. and Jafaru, J. 2017.

Ownership Structure and Financial Disclosure Quality: Evidence from Listed Firms

in Nigeria. Journal of Internet Banking and Commerce, 22(S8), 1-13.

Uyar, A., Kilic, M. and Bayyurt, N. 2013.Association between Firm

Characteristics and Corporate Voluntary Disclosures: Evidence from Turkish Non-

financial listed Firms. Journal of Intangible Capital, 9(4), 1080-1112.

Walker, M., Zeng, C., & Lee, E. 2013. Does IFRS Convergence Affect

Financial Reporting Quality in China? The Association of Chartered Certified

Accountants.

Watts, R. L. & Zimmerman, J. L., 1986. Positive Accounting Theory.

Englewood- Cliffs, N. J.: Prentice Hall, Inc.

Willekens, M. 2008. Effects of external auditing in privately held companies:

Empirical evidence from Belgium. Working paper series.

Yoshikawa, T. and Phan, P. 2003. The Performance Implications of

Ownership-Driven Governance Reform. European Management Journal, 21(6), 68-

76.

Zare, R., Kiafar, H., Rasouli, F., Sadeghi, L. and Behbahani, S. 2013.

Examining Financial Leverage, Profitability and Firm Life Influencing Nonfinancial

Information Disclosure Quality. Acta Universitatis Danubius: Oeconomica, 9(6),

163-175.

DANH SÁCH PHỤ LỤC

MÃ CHỨNG KHOÁN

TÊN CÔNG TY

AME

BAX

BCE

C47

CCL CDC

CEE CII

CLG

CTD

CTI

D2D

DPG

DRH

DTA

DXG

EVR

FCN

FDC

FLC

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

HAR HAS

HBC HDC

HDG

HPX

HQC

HTI

LEC

LGC LGL

LHG

LM8

NBB

21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34

Công ty Cổ phần Alphanam E&C Công ty Cổ phần Thống Nhất Công ty Cổ phần Xây dựng và giao thông Bình Dương Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Dầu Khí Cửu Long Công ty Cổ phần Chương Dương Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng CII Công ty Cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP HCM Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất COTEC Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cường Thuận IDICO Công ty Cổ phần phát triển đô thị công nghiệp số 2 Công ty Cổ phần Đạt Phương Công ty Cổ phần DRH Holdings Công ty Cổ phần Đệ Tam Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Xanh Công ty Cổ phần đầu tư EVERLAND Công ty Cổ phần FECON Công ty Cổ phần ngoại thương và phát triển đầu tư TP HCM Công ty Cổ phần tập đoàn FLC Công ty Cổ phần đầu tư thương mại bất động sản An Dương Thảo Điền Công ty Cổ phần HACISCO Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Công ty Cổ phần phát triển nhà Bà Rịa Vũng Tàu Công ty Cổ phần tập đoàn Hà Đô Công ty Cổ phần đầu tư Hải Phát Công ty Cổ phần tư vấn thương mại dịch vụ địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần đầu tư phát triển hạ tầng IDICO Tổng công ty Licogi Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần đầu tư cầu đường CII Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang Công ty Cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Lilama 18 Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy

Phụ lục 1: Danh sách các công ty thu thập trong mẫu nghiên cứu

NLG

NTL

NVL

PC1

PDR

PHC

PTC

PTL

PXI

PXS

PXT

QCG

REE

ROS

SC5 SCR

SGR

SJS

SRF

SZC

SZL

TDC

TDH

TEG

TGG

TIP

35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

TIX

TN1

61 62

UDC

VHM

VIC

VNE

VPH

VPI

VRC

VRE

VSI

63 64 65 66 67 68 69 70 71

Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc NOVA Công ty Cổ phần Xây lắp điện 1 Công ty Cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt Công ty Cổ phần xây dựng Phục Hưng Holdings Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng và đô thị dầu khí PVC Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp và dân dụng dầu khí Công ty Cổ phần kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí Công ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa dầu khí Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần địa ốc Sài Gòn Thương Tín Công ty Cổ phần địa ốc Sài Gòn Công ty Cổ phần Vận tải biển Sài Gòn Công ty Cổ phần Kỹ nghệ lạnh Công ty Cổ phần Sonadezi Châu Đức Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Kinh doanh và phát triển Bình Dương Công ty Cổ phần phát triển nhà Thủ Đức Công ty Cổ phần bất động sản và xây dựng Trường Thành Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư Trường Giang Công ty Cổ phần phát triển KCN Tín Nghĩa Công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ và đầu tư Tân Bình Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ TNS Holdings Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Công ty Cổ phần VINHOMES Tập đoàn VINGROP Công ty Cổ phần Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng Công ty Cổ phần đầu tư Văn Phú Invest Công ty Cổ phần Bất động sản và đầu tư VRC Công ty Cổ phần Vincom Retail Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cấp thoát nước

Phụ lục 2: Nguồn dữ liệu đầu vào

Năm

ROE

Size

Mã CK

Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản

Tỷ lệ sở hữu nhà nước

Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS)

Số lượng của cổ đông lớn (từ 5%)

Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài

Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý gần nhất (EPS)

Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát...)

Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn)

Số năm kể từ năm niêm yết đến năm nghiên cứu

Biến giả, bằng 1 nếu TGĐ không kiêm chủ tịch HĐQT, ngược lại thì bằng 0

13.0110675

2016 AME

185

11,359

1.64

1.12

69.53

6.0

0.28

1

13.18223666

2017 AME

1,005

12,364

8.47

1.18

72.05

7.0

0.00

1

13.42476459

2018 AME

1,557

13,921

11.85

1.16

75.31

8.0

0.00

1

13.1193348

2016 BAX

2,767

16,788

16.64

4.15

72.38

0.36

1.0

0.00

1

13.12155505

2017 BAX

3,137

17,590

18.25

1.58

71.13

0.36

2.0

0.00

1

13.36747036

2018 BAX

2,813

16,063

16.72

1.12

79.38

0.36

3.0

0.00

1 - - 1 - - 3 - - 3 - 3 - 3 -

4.36

1.51

71.83 14.04984169

1

2016 BCE

515

12

51.82

6.0

1 1

26.47

8.19

1.37

69.20 13.96183008

0

2017 BCE

973

7.0

3.55

10.25

1.22

71.67 14.07190937

0

2018 BCE

12 12

1

8.0

29.55

14.63025881

0

2016 C47

700

24,467

3.03

1.01

87.00

5.0

33.14

14.609842

0

2017 C47

1,279

17,575

7.29

1.06

86.48

6.0

26.19

14.58760385

0

2018 C47

2,621

18,984

14.34

1.04

85.07

7.0

34.28

13.21177072

4

2016 CCL

146

10,587

1.39

1.72

31.26

0.04 - 0.04 0.06 - - 0.03 0.02 - - 0.00 0.11 -

5.0

1 1 1 1 1 0

39.45

13.25162165

1

2017 CCL

295

10,852

2.75

1.87

32.30

6.0

11.45

13.59480528

3

2018 CCL

709

11,291

6.98

1.80

33.12

7.0

16.47

13.50728967

CDC

4

2016

1,030

18,119

5.91

1.74

61.27

6.0

26.55

13.75598558

CDC

4

2017

1,852

17,448

10.41

1.73

70.92

7.0

25.33

13.84050849

CDC

4

2018

12.28

1.74

72.80

2,161

8.0

57.17

13.13

1.64

54.72

5.2514773

2016 CEE

17,754 14.40

2

1.0

12.33

1.72

1.60

56.45 5.296640962

1

2017 CEE

14

248

2.0

12.33

4.20

1.76

51.01 5.210409224

0

2018 CEE

618

3.0

0 0 0 1 1 1 1 1

12.33

CII

18.76

1.56

57.63 16.13211551

4

2016

3

10.0

5.98

CII

25.39

1.40

63.15 16.84608798

5

2017

14 18 31

6

11.0

12.38

1 1

CII

1.24

0.91

65.37

16.9188298

4

2018

387

32

12.0

5.98

CLG

5.68

1.07

77.85 14.03797868

2

2016

658

6.0

26.55

CLG

0.63

1.09

73.57 6.859033412

2

2017

13 12

78

7.0

25.33

CLG

2.57

1.09

72.75

6.85069486

3

2018

309

8.0

1 1 1 1

28.11

CTD

30.02

1.81

46.91 16.27858656

2

2016

28

6.0

CTD

24.41

1.67

53.98 16.58040211

2

2017

21

7.0

26.59

CTD

19.78

1.73

52.67 16.63826124

2

2018

19

8.0

32.25

CTI

14.43

0.77

76.97 15.16288476

0

3

6.0

- 0 0 1 1

32.25

12 81 95 102 21

12.79

0.99

67.25 15.27466148

2016 2017 CTI

- 0.05 - 0.04 - 0.00 0.00 - - 0.00 1 - - - 0.00 0.00 - - 0.59 0.62 - - 0.58 - 0.05 - 0.05 - 0.09 - 0.42 - 0.42 - 0.47 - 0.29 0

1

22

3

7.0

-

0.28

12.16

CTI

8.61

0.99

66.82 15.30397335

0

2018

2

8.0

13.44

0.29 -

D2D

14.20

2.30

70.88 14.13400647

0

2016

5

7.0

0.09

0.58

26.35

D2D

18.26

3.19

65.87 14.03418092

0

2017

7

8.0

0.10

0.58

16.47

D2D

20.99

2.22

70.18 14.27958917

0

2018

9

9.0

0.58

26.55

DPG

22.53

1.23

76.54 14.72257042

2016

18

1.0

25.33

DPG

21.57

1.12

77.69 15.18842404

4

2017

21

2.0

28.11

DPG

16.42

1.00

77.70 15.35176727

4

2018

6

3.0

1 1 1 1 1 1 1

30.47

DRH

16.39

0.93

25.31 6.724799521

0

2016

2

6.0

DRH

10.47

2.09

36.44 13.89484378

2017

1

7.0

12.33

DRH

9.00

1.17

64.75 14.60023049

2018

1

8.0

11.69

2016 DTA

0.15

0.88

47.51 5.667778715

2

- 1 1 0 1

23 38 40 45 88.20 74 35 13 14.04 12.67 10

19

6.0

26.35

2017 DTA

2.44

0.69

51.02 5.761277499

3

1

10

250

7.0

16.47

2018 DTA

2.44

0.59

53.98

5.97866802

3

1

257

8.0

26.55

2016 DXG

20.24

3.03

36.41 15.53161052

4

0

4

7.0

25.33

2017 DXG

18.33

2.37

54.66 16.14419245

3

0

3

8.0

28.11

2018 DXG

21.72

2.31

54.85 16.43500018

2

0

11 14 15 18

4

9.0

30.47

2016 EVR

5.00

4.44

16.79

5.96240642

0

429

10.78

1.0

2017 EVR

7.84

5.36

10.50 5.971272044

4

- 1

881

12

2.0

0.02 4 - - - 0.02 - 0.03 - 0.19 0 - - 0 - - - 0.02 - 0.02 - 0.02 32.60 - - 37.25 48.21 - 0 - - 0.33 -

26.59

2018 EVR

5.31

3.77

12.09 6.633927458

2

1

644

3.0

26.59

2016 FCN

13.92

1.75

62.96 15.01918202

3

1

3

4.0

32.25

2017 FCN

12.70

1.59

63.86 15.16042391

3

1

3

5.0

32.25

2018 FCN

14.83

1.68

59.05

15.3680081

3

1

11 26 26 21

3

6.0

39.25

2016 FDC

-4.43

2.36

35.27 6.768962067

2

1

15

(803)

6.0

25.12

2017 FDC

2.73

1.47

36.82 6.820546792

2

1

15

404

7.0

25.12

2018 FDC

-6.23

0.34

41.20 6.850524392

2

1

(914)

8.0

25.12

1

2016 FLC

14 13

2

13.86

1.48

53.08

17,908,210

3.0

0

0.00

1

1

2017 FLC

4.46

1.11

62.61

22,795,168

13

591

4.0

0

0.00

1

1

2018 FLC

5.24

1.18

65.16

25,889,289

13

669

5.0

0

0.00

1

2

2016 HAR

1.77

19.66

15.98

10

183

3.0

0

0.00

0

1,207,246

2

2017 HAR

2.23

1.25

21.58

1,359,253

11

238

3.0

0

0.00

1

2

2018 HAR

112

1.08

6.16

11.02

1,180,127

3.0

0

0.00

2016 HAS

11.10

1.76

50.44 5.595551176

1 1

2

14.0

35.47

2017 HAS

13.41

2.15

41.80

5.5216489

1

10 17.11 18.66

2

15.0

35.47

2018 HAS

3.82

2.36

38.23 5.458303842

1

712

16.0

35.47

2016 HBC

7

0

39.05

1.11

84.02

11,449,798

10.0

0.15

0

2

2017 HBC

18.59 19 19

8

39.99

1.07

82.38

13,998,424

11.0

0.03

0

2018 HBC

- 0.80 - 34.00 - 44.06 36.64 - - 0.85 0.84 - - 0.63 11 8 7 0 0 0 2 - - 2 - - 2 - - 2 23 0 22 2

23.37

81.62

15,900,503

1.10

0

12.0

0

18

0.03

4

15

2016 HDC

9.11

3.09

53.10 14.16908289

1

0

1

9.0

11.70

29.12

2017 HDC

11.60

3.34

52.32 14.22218493

1

0

2

10.0

15.32

2018 HDC

13.78

2.43

51.00 14.30925879

1

0

2

11.0

14.99

23.04 - 18.42 18.36 -

2016 HDG

15.00

2.04

72.63 15.71766525

3

1

3

9.94

6.0

16.47

2017 HDG

9.11

3.38

75.23 15.94558616

2

1

2

7.0

26.55

2018 HDG

26.53

1.76

75.73 16.22124593

1

8

8.0

25.33

2016 HPX

14.18

1.11

73.91 15.40456554

0

2

1.0

28.11

2017 HPX

19.32

1.49

68.24 15.69894071

0

2

2.0

2018 HPX

19.46

1.23

65.42 15.81676513

3

- 1

3

3.0

26.59

2016 HQC

0.49

2.43

41.00 15.74125969

2

0

15 16 16 24 27 28.35 17.04 13.93 13 9

47

6.0

32.25

2017 HQC

1.58

2.08

32.58

15.6550349

1

0

142

7.0

32.25

2018 HQC

1.00

2.02

35.01 15.70172757

1

1

89

8.0

20.91 - 17.06 7 - - 0 - - 0 - - - 15.00 - 9.57 - 8.60 5.10 -

39.25

2016 HTI

16.34

0.26

70.37

14.1145138

47,50

3

1

3

6.0

11.85

34.85

2017 HTI

18.63

1.04

73.81 14.33338726

47,50

3

1

3

7.0

32.48

2018 HTI

15.33

3.00

74.10 14.37441066

3

1

9 9 16 18 18

3

8.0

19.26

0

2016 LEC

620

11

6.24

16.01

3.25

303,127

0

-

2017 LEC

1.0

0

736

6.04

1.22

64.10

956,895

- -

0

2

2018 LEC

2.0

16.61 - 17.04 2 - 2 0 0

0

13 13

26

0.20

1.21

67.81

1,068,401

0

0

2

2

2016 LGC

1,698

15,650

11

8,321,122

10.0

0

0.94

1

2

1

2017 LGC

842

16,011

9,844,943

11.0

5

0

0.99

1

2

64 69 63

1

2018 LGC

964

18,110

9,362,681

12.0

6

0

0.99

LGL

14.42119117

3

2016

752

17,668

4.30

1.47

80.72

7.0

30.91

LGL

14.61957011

2

2017

2,710

15,316

20.69

1.59

76.29

8.0

15.66

LGL

14.69666394

2018

2,590

15,487

17.02

1.34

9.0

1 0 1 1

20.00

2016 LHG

6,348

25,707

2

24

0

6.0

1

0

1,526,635

2

2017 LHG

5,678

21,822

2

19

0

7.0

1

0

1,988,294

2

2018 LHG

3,519

22,934

67.92 56 45 46

2

16

0 0 0 0.00 - - 0.01 2 - - 2 0 0 0

0

8.0

2,116,972

2

14.49697577

0.08

0.51

6.0

57.17

2016 LM8

5,802

31,554

18.70

1.01

84.86

2

14.40485878

0.10

0.51

7.0

12.33

2017 LM8

2,502

30,011

8.06

1.03

84.27

2

14.48303116

0.09

0.51

8.0

12.33

2018 LM8

1,813

30,230

5.99

1.04

85.38

15.42183162

0.02

7.0

12.33

2016 NBB

790

23,838

3.47

1.84

72.17

15.42123177

8.0

30.91

2017 NBB

992

19,745

4.40

1.95

61.38

3

15.44840461

9.0

15.66

2018 NBB

1,569

21,252

7.66

1.93

59.55

8

15.64147965

3.0

20.00

2016 NLG

2,435

22,146

12.39

2.67

49.31

7

15.88312595

4.0

26.83

2017 NLG

3,598

23,678

15.58

2.21

52.91

3

16.07460343

5.0

0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1

57.22

2018 NLG

3,966

19,237

18.35

2.72

44.81

14.13521006

4 - 4 - - - 0.34 - 0.33 - 0.43 - 0.39 2

1

2016 NTL

1,226

15,763

8.06

2.96

30.17

-

0.03

57.22

9.0

14.28401431

2

2017 NTL

1,521

15,888

9.61

3.13

39.35

10.0

57.17

14.33433292

4

2018 NTL

1,659

16,298

10.31

2.48

40.84

11.0

12.33

17.41356435

4

2016 NVL

2,825

17,047

20.63

2.02

72.49

1.0

12.33

17.71681557

3

2017 NVL

3,414

21,284

17.45

1.82

73.20

2.0

12.33

18.06275091

3

2018 NVL

3,897

21,990

19.14

1.82

70.73

3.0

12.16

15.32613338

2

2016

PC1

4,049

27,406

17.75

1.49

54.46

1.0

13.44

15.64227868

3

2017

PC1

2,638

24,374

9.71

1.69

54.71

2.0

26.35

15.70211131

2

2018

PC1

3,828

24,699

15.31

1.81

50.29

3.0

16.47

16.01299621

1

2016 PDR

1,202

11,911

10.38

4.83

73.30

6.0

26.55

16.11296803

1

2017 PDR

2,067

12,734

16.82

7.27

71.59

7.0

25.33

16.2186128

1

2018 PDR

2,558

13,182

20.30

10.16

68.24

8.0

28.11

13.78787725

4

2016 PHC

1,341

19,069

7.21

1.11

78.65

1.0

1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1

30.47

14.29008809

3

2017 PHC

1,943

17,002

10.02

1.30

77.89

2.0

14.71058582

2018 PHC

2,877

17,664

15.93

1.22

83.11

3.0

12.33

13.32513931

2016 PTC

1,229

12,841

10.09

2.22

62.26

8.0

11.69

13.29313516

2017 PTC

284

14,424

2.15

2.66

60.58

9.0

35.47

13.0847342

2018 PTC

(3,224)

(25.83)

1.15

64.54

10.0

35.47

14.33240195

4

2016

PTL

0.10

1.77

39.80

10,535 10,210

10

6.0

0.03 - - 0.02 0.11 - - 0.06 - 0.07 - 0.19 - 0.38 - 0.36 - 0.03 - 0.02 - 0.06 - 0.04 - 0.00 3 - - 4 - - 4 - - 2 - - 0.01 -

- 1 1 1 1 1 1

35.47

14.19021469

4

2017

PTL

(635)

9,551

(6.43)

1.75

35.08

7.0

29.12

13.97464537

2018

PTL

(175)

8,116

(1.98)

2.52

31.57

8.0

15.32

14.02983857

2016

PXI

(484)

10,000

(4.52)

1.41

75.79

6.0

14.99

14.00327229

2017

PXI

(1,434)

(15.45)

1.21

78.70

7.0

16.47

13.79383125

1

2018

PXI

0.21

1.31

73.69

8,565 8,583

18

8.0

26.55

- 0.01 4 - - 1 - - 1 - - - 0.01

14.46527204

2016 PXS

11.10

1.13

56.99

1,467

50.97

10.00

2

7.0

10.13

14.38099708

2017 PXS

13,727 12,414

16

0.12

1.03

57.69

50.97

10.00

2

8.0

51.22

14.3051961

2018 PXS

(2,323)

10,090

(20.65)

0.89

62.90

50.97

10.23

9.0

0 1 1 1 1 1 1 1

51.39

12.98412378

2016 PXT

1,546

3,996

47.96

1.00

81.64

51.00

7.0

3.12

12.99579738

2017 PXT

1,068

23.58

1.11

77.01

51.00

8.0

15.23

12.88504483

2018 PXT

5,065 5,163

98

1.92

1.17

73.82

51.00

9.0

32.12

15.92166766

2016 QCG

163

14,564

1.13

1.63

51.23

3

7.0

38.05

16.2498703

2017 QCG

1,473

14,924

9.99

1.37

64.01

2

8.0

37.86

16.21496216

2018 QCG

352

15,190

2.34

1.38

62.07

2

9.0

37.86

2 - 1 1 - - 1 - 11.79 - 0.08 - 0.89

16.24882869

2016 REE

3,728

24,903

15.18

1.57

32.25

5.27

22.87

17.0

31.58

16.47539709

5.27

28.74

18.0

2017 REE

4,441

28,038

16.78

1.93

39.19

32.62

4 5

16.55632884

19.0

2018 REE

5,754

32,022

19.16

1.96

35.94

5.27

1 1 1 0 0 0 0 0 0

32.62

15.91987688

1.0

2016 ROS

1,093

11,462

11.63

1.83

39.91

0.22

1

16.1545565

2017 ROS

49.00 - 2 0.01 2

0

1,891

12,013

15.99

1.22

45.21

-

1.82

42.24

2.0

16.17540769

2

2018 ROS

348

10,354

3.22

1.42

44.50

3.0

67.53

14.50236196

2

2016

SC5

2,798

21,331

13.29

1.37

83.92

10.0

41.95

14.51545459

2

1 1 1

2017

SC5

4,003

23,055

18.04

1.15

82.85

11.0

40.24

14.46608473

2

2018

SC5

2,649

23,303

11.43

1.23

81.70

12.0

42.32

SCR

15.83020049

2016

799

14,314

5.50

1.79

56.49

1.0

16.32

SCR

16.07247686

2017

991

14,285

6.78

1.44

63.54

2.0

24.25

SCR

16.19888113

3

0 1 0 1

2018

736

13,218

5.39

1.66

58.64

3.0

18.36

SGR

14.26945721

2016

18,519

24,605

77.67

1.41

69.05

1.0

69.18

SGR

14.25344866

5

0 0

2017

4,728

14,583

26.23

1.71

62.72

2.0

34.24

SGR

14.49169061

5

2018

2,987

14,698

20.22

1.44

65.95

3.0

34.85

1.75 - - 4.60 4.47 - - 4.67 2 - - 2 - - - 1.86 3 - - - 0.01 - 0.03

SJS

15.60210856

0 1

2016

1,807

21,327

8.73

1.52

64.61

11.0

51.00

32.48

0 -

SJS

15.6536196

2

2017

1,325

22,974

5.98

1.50

63.79

12.0

36.30

19.26

SJS

15.67989948

1 1

2018

999

19,772

4.84

1.28

65.10

13.0

26.47

SRF

14.10455196

2016

3,950

18,382

22.33

1.24

66.46

8.0

1

3.55

SRF

14.34699374

1

2017

3,006

14,826

18.13

1.18

71.70

9.0

5.99

SRF

14.30642772

3

2018

2,606

16,496

16.62

1.21

68.99

10.0

30.91

SZC

14.41479201

1 1

2016

441

10,897

4.03

2.90

40.15

1.0

15.66

SZC

14.60460953

2017

727

11,182

6.59

0.85

49.21

2.0

11.44 1 - - 3 - - 0 - - 26.57 - 0 - - 3 - -

1

20.00

SZC

14.76369135

2

2018

974

11,564

8.56

1.82

55.20

3.0

26.83

SZL

14.22658258

2

0 1

2016

5,657

28,605

21.67

9.71

65.50

9.0

57.22

- 0.05 - 13.34

SZL

14.23142356

3

2017

4,895

29,034

16.98

7.06

65.16

5.66

14.67

10.0

57.22

SZL

14.28504032

3

2018

5,996

31,826

19.70

5.70

63.80

11.0

5.66

57.17

TDC

15.80040554

2016

1,220

12,216

10.09

1.50

83.22

7.0

12.33

TDC

15.87816257

2017

1,307

12,354

10.64

1.28

84.30

8.0

12.33

15.18 1 - - 1 - -

TDC

15.72672263

1

2018

1,197

12,306

9.71

1.15

81.80

9.0

60.70

1 1 0 0 0

12.33

TDH

14.84535316

3

1

2016

1,929

24,947

6.86

1.63

36.77

11.0

5.98

TDH

14.87097732

2017

1,707

22,482

7.27

1.92

36.12

12.0

1

12.38

TDH

15.33317106

3

1

2018

1,414

30,334

5.35

1.29

45.71

13.0

5.98

TEG

12.19774305

3

1

2016

2,111

12,564

18.35

6.22

4.98

1.0

18.73

TEG

12.53668848

3

1

2017

1,821

12,570

14.27

2.31

18.72

2.0

12.16

TEG

12.77506434

1

2018

1,705

13,263

13.13

1.39

27.02

3.0

13.44

12.62014725

1.0

0

25.33

2016 TGG

355

10,248

5.08

5.47

9.47

12.64030336

2.0

1

0.28

2017 TGG

553

10,771

5.26

8.45

7.41

12.68516609

3.0

0.12

2018 TGG

197

10,415

1.87

3.54

8.14

13.13871102

1

1.0

35.47

2016

TIP

2,406

15,543

15.37

4.18

20.48

13.23678254

2.0

1 1 1

35.47

1,612

18,335

12.67

7.59

14.96

2017

TIP

13.42257463

1.54 39.80 - 3 - - 46.56 - - 34.23 - 1.71 - - 3 0 - - 0 - - 0 - - - 14.57 1 - - 1

1

2018

TIP

3,545

18,866

19.06

4.13

27.33

-

-

35.47

3.0

13.84547413

0

2016 TIX

4,766

25,383

19.07

3.93

34.97

7.0

29.12

13.83173818

4

2017 TIX

3,284

25,426

12.93

4.20

33.96

8.0

15.32

13.94753043

4

2018 TIX

3,591

26,137

14.76

4.21

31.29

9.0

14.99

12.48474551

2016 TN1

574

13,373

8.59

1.55

80.77

1.0

16.47

12.50014799

2017 TN1

4,763

18,170

30.20

1.98

74.27

2.0

26.55

13.10639658

2018 TN1

5,661

18,224

48.35

2.41

50.74

3.0

25.33

0.09 - - 0.09 0.09 - 0 - - 0 - - 1 - -

13.89153134

1

2016 UDC

144

11,805

1.23

1.27

62.03

6.0

0.00

0.68

35.47

13.95912594

1

1.26

1.14

64.20

2017 UDC

150

7.0

0.06

0.68

35.47

13.96108514

1

2018 UDC

11,908 11,827

29

0.24

1.07

64.51

8.0

0.68

35.47

17.44040456

2016 VHM

8,243

47,745

19.77

0.61

74.55

1.0

29.12

17.75327575

2017 VHM

7,048

50,619

14.33

1.30

80.27

2.0

15.32

18.60040523

2

2018 VHM

4,933

14,374

49.03

2.13

59.77

3.0

14.99

19.010969

2

2016 VIC

1,145

17,161

5.89

0.90

74.91

9.0

16.47

19.1805144

2

2017 VIC

1,692

19,925

9.12

0.81

75.42

10.0

26.55

19.47838137

2

2018 VIC

1,298

31,023

4.98

1.24

65.62

11.0

1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

25.33

14.24200173

4

2016 VNE

125

11,009

1.01

1.70

36.16

9.0

1

0.15

14.25925299

2

2017 VNE

720

11,434

6.63

1.37

39.89

10.0

0

0.03

14.22438452

2

2018 VNE

1,030

11,876

8.84

1.39

35.35

11.0

0.00 1 - - 0 - - - 0.07 - 0.10 0.10 - - 0.09 0.15 - - 0.15 0.14 -

0

0.03

14.37404748

6

2016 VPH

1,743

12,310

12.95

1.86

62.69

7.0

35.47

14.47226498

4

2017 VPH

3,593

15,059

23.69

1.98

50.35

8.0

29.12

14.54510779

4

2018 VPH

2,022

12,211

14.59

1.69

49.31

9.0

15.32

14.80635611

2016 VPI

683

13,864

5.06

1.23

86.50

1.0

14.99

15.13392081

3

2017 VPI

2,636

12,730

35.14

1.87

45.50

2.0

16.47

15.72095044

3

2018 VPI

2,635

15,360

18.76

1.49

63.44

3.0

26.55

12.45177189

2

2016 VRC

164

12,230

1.34

1.42

30.63

6.0

1 1 0 0 0 0 1

25.33

13.83281693

0

2017 VRC

3,717

14,714

17.24

5.75

27.69

7.0

0.28

14.16552215

2018 VRC

5,525

20,288

31.57

3.02

28.52

8.0

35.47

17.35063113

2016 VRE

1,155

11,703

12.32

2.70

28.03

1.0

29.12

17.45659682

3

2017 VRE

1,066

13,726

7.99

1.64

31.57

2.0

15.32

17.47092844

3

2018 VRE

1,227

12,242

8.81

1.14

26.30

3.0

14.99

- 0.15 - 0.13 - 0.13 0 - - - 0.06 0.10 - - 0.00 0.00 - 0 - - 0 - - - 0.27 - 0.31

12.90086847

1

2016 VSI

2,317

15,687

15.32

1.53

48.32

0.60

0.04

6.0

16.47

13.2624783

2

0.60

0.03

7.0

26.55

2017 VSI

2,349

16,967

14.39

1.26

61.06

13.46227256

2

0.60

0.01

8.0

0 0 0 1 1 1 1 1

25.33

2018 VSI

1,750

15,781

10.69

1.13

70.34

Phụ lục 3: Kết quả phân tích

1.

Thống kê mô tả

2.

Ma trận tương quan

3.

Pool OLS

Dependent Variable: FRQ

Method: Pooled Least

Squares

Date: 15/09/19 Time: 11:19

Sample: 2016

2018

Periods

included: 3

Cross-sections included: 71

Total panel (balanced) observations: 213

Std.

Coefficient Error t-Statistic Prob. Variable

C 0.020897 2.147488 0.0000 0.645174

FORE -0.15653 0.015164 0.204725 0.2457

STATE -0.31514 0.017001 0.505707 0.4955

MAO 0.382814 0.009064 -0.184324 0.0000

BLOCK -0.02208 9.20E-03 5.676205 0.0000

DC -0.05255 0.006734 1.058312 0.0000

LEV 0.006147 4.47E-03 -0.647662 0.2630

LIQ -0.02741 0.005412 0.087471 0.0320

SIZE 0.645174 0.065462 0.059044 0.0000

AGE 0.118234 0.245678 0.054789 0

ROE 2.632727 0.365487 0.047871 0.358421

Mean dependent

R-squared 0.261529 var 0.047335

Adjusted R-

0.260825 S.D. dependent var 0.090301 squared

of Akaike info S.E.

regression 0.077636 criterion -2.27249

squared Sum

resid 50.5761 Schwarz criterion -2.26495

Log likelihood 9553.449 Hannan-Quinn -2.26991

criter.

F-statistic 371.4575 Durbin-Watson stat 1.281352

Prob(F-statistic) 0

4.

REM

Dependent Variable: FRQ

Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)

Date: 15/09/19 Time: 11:19

Sample: 2016 2018

Periods included: 3

Cross-sections included: 71

Total panel (balanced) observations: 213

Swamy and Arora estimator of component variances

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 0.864851 0.038904 -0.68161 0.000000

FORE -1.56E-01 1.63E-06 -4.2695 0.285421

STATE -0.2871041 0.003015 2.455655 0.473258

MAO 5.35E-01 1.88E-03 2.746895 0.000000

BLOCK -0.034782 0.020614 -5.19009 0.000000

DC -0.0524286 0.00402 3.593891 0.002000

LEV 0.0031274 0.000113 -2.77717 0.628000

LIQ -0.0055751 0.030488 2.806208 0.757000

SIZE 0.864851 0.06181 4.833084 0.000000

AGE 0.5349742 0.048754 3.564851 0.000000

ROE 2.614556 0.256897 4.356231 0.388279

Effects Specification

S.D. Rho

Cross-section random 0.051294 0.4666

Idiosyncratic random 0.05484 0.5334

Weighted Statistics

R-squared 0.324579 Mean dependent var 0.022315

Adjusted R-squared 0.325894 S.D. dependent var 0.060774

S.E. of regression 0.057028 Sum squared resid 2.702613

F-statistic 15.23006 Durbin-Watson stat 1.564855

Prob(F-statistic) 0

Unweighted Statistics

0.22305 Mean dependent var 0.047335 R-squared

Sum squared resid 5.321138 Durbin-Watson stat 0.794792

5.

FEM

Dependent Variable: FRQ

Method: Panel Least Squares

Date: 15/09/19 Time: 11:19

Sample: 2016 2018

Periods included: 3

Cross-sections included: 71

Total panel (balanced) observations: 213

Std. t-

Variable Coefficient Error Statistic Prob.

-

C 0.645174 0.102837 2.260284 0.002000

-

FORE -0.154458 0.000002 3.915100 0.235482

STATE -0.260774 0.007682 3.317463 0.451248

-

MAO 0.768342 0.002265 2.096927 0.000000

-

BLOCK -0.079405 0.032694 4.175117 0.001000

DC -0.042548 0.005017 2.009940 0.022000

-

LEV -0.004281 0.000121 1.545204 0.500000

LIQ 0.029833 0.035302 2.059093 0.156000

SIZE 2.227842 0.067729 4.061098 0.002000

AGE 0.528441 0.045879 2.363701 0.000000

ROE 2.15521 0.078443 3.654853 0.258474

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Mean

R-squared 0.395652 dependent var 0.047335

S.D.

Adjusted R-squared 0.381549 dependent var 0.090349

Akaike info

S.E. of regression 0.05484 criterion -2.750206

Schwarz

Sum squared resid 1.870622 criterion -1.521776

Hannan-

Log likelihood 1373.087 Quinn criter. -2.279388

F-statistic 7.628008 Durbin- 2.265944

Watson stat

Prob(F-statistic) 0

6.

Hausman Test

Correlated Random Effects - Hausman Test

Equation: Untitled

Test cross-section random effects

Chi-Sq.

Test Summary Chi-Sq. d.f. Prob. Statistic

Cross-section random 75.645203 8 0

Cross-section random effects test comparisons:

Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.

FORE -0.000008 -0.000007 0 0.333

STATE 0.025485 0.007403 0.00005 0.0105

MAO -0.00475 0.005171 0.000002 0

BLOCK -0.1365 -0.106989 0.000644 0.2449

DC 0.010083 0.014447 0.000009 0.1459

LEV -0.000187 -0.000314 0 0.0029

LIQ 0.07269 0.085557 0.000317 0.4697

SIZE 0.275052 0.298733 0.000767 0.3924

AGE 0.2548971 0.236598 0.001146 0.0235

ROE 0.3549834 0.556481 0.000562 0.0024

Cross-section random effects test equation:

Dependent Variable: FRQ

Method: Panel Least Squares

Date: 15/9/19 Time: 11:19

Sample: 2016 2018

Periods included: 3

Cross-sections included: 213

Total panel (balanced) observations: 213

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C -0.232442 0.102837 -2.260284 0.0241

FORE -8.25E-06 2.11E-06 -3.9151 0.0001

STATE 0.025485 0.007682 3.317463 0.001

MAO -0.00475 0.002265 -2.096927 0.0364

BLOCK -0.1365 0.032694 -4.175117 0

DC 0.010083 0.005017 2.00994 0.0449

LEV -0.000187 0.000121 -1.545204 0.1228

LIQ 0.07269 0.035302 2.059093 0.0399

SIZE 0.275052 0.067729 4.061098 0.0001

AGE 0.2548971 0.236598 0.001146 0.0235

ROE 0.3549834 0.556481 0.000562 0.0024

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

R-squared 0.426867 Mean dependent var 0.047335

Adjusted R-

squared 0.431578 S.D. dependent var 0.090349

S.E. of regression 0.05484 Akaike info criterion -2.75021

Sum squared resid 1.870622 Schwarz criterion -1.52178

Log likelihood 1373.087 Hannan-Quinn criter. -2.27939

F-statistic 7.628008 Durbin-Watson stat 2.265944

Prob(F-statistic) 0

7.

F – Test

Redundant Fixed Effects Tests

Equation: Untitled

Test cross-section fixed effects

Effects Test Statistic d.f. Prob.

Cross-section F 5.070357 -209,622 0

Cross-section Chi-square 835.48341 209 0

Cross-section fixed effects test equation:

Dependent Variable: FRQ

Method: Panel Least Squares

Date: 15/09/19 Time: 11:35

Sample: 2016 2018

Periods included: 3

Cross-sections included: 213

Total panel (balanced) observations: 213

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C -0.028118 0.028523 -0.985792 0.3245

FORE -7.14E-06 1.54E-06 -4.647104 0

STATE 0.003313 0.002291 1.446201 0.1485

MAO 0.015996 0.001878 8.517557 0

BLOCK -0.048186 0.017824 -2.703512 0.007

DC 0.018486 0.003966 4.660842 0

LEV -0.000496 0.000136 -3.641289 0.0003

LIQ 0.115508 0.033008 3.499389 0.0005

SIZE 0.356502 0.072578 4.911977 0

AGE 0.07269 0.085557 0.000317 0.0697

ROE 0.275052 0.298733 0.000767 0.0324

R-squared 0.261529 Mean dependent var 0.04734

Adjusted R-squared 0.254419 S.D. dependent var 0.09035

S.E. of regression 0.078014 Akaike info criterion -2.2532

Sum squared resid 5.05761 Schwarz criterion -2.20249

Log likelihood 955.3449 Hannan-Quinn criter. -2.23377

F-statistic 36.78718 Durbin-Watson stat 0.89886

Prob(F-statistic) 0

8.

Hệ số VIF

Variance Inflation Factors

Date: 15/09/19 Time: 13:17

Sample: 2016 2018

Total panel (balanced) observations: 213

Coefficient Uncentered Centered

Variable Variance VIF VIF

C 0.000814 112.2891 NA

FORE 2.36E-12 5.300532 5.438767

STATE 5.25E-06 140.519 1.695079

MAO 3.53E-06 3.956881 1.964521

BLOCK 0.000318 11.81012 1.4549

DC 1.57E-05 4.380043 1.820743

LEV 1.86E-08 1.585692 1.258032

LIQ 0.00109 4.368612 2.872345

SIZE 0.005268 1.712189 1.222201

AGE 0.045694 7.358941 7.365843

ROE 0.047841 2.358891 2.369344