BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN VŨ HẢI
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA
CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN HSX
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN VŨ HẢI
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC CỦA
CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN HSX
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa
từng công bố trong bất kỳ công trình nào, các thông tin trích dẫn trong bài đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày …. Tháng…. Năm 2019
Tác giả
Trần Vũ Hải
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 5
DANH SÁCH PHỤ LỤC ............................................................................................ 6
TÓM TẮT ................................................................................................................... 7
ABSTRACT ................................................................................................................ 8
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .. 7
1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế ............................................................. 7
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam. ................................. 8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 10
2.1 Cơ sở lý thuyết : ....................................................................................... 10
2.1.1 Khái niệm về chất lượng BCTC ........................................................ 10
2.1.2 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC ..................................... 14
2.1.3 Phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế toán .................... 18
2.1.4 Lý thuyết nền ..................................................................................... 20
2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu: ....................................... 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 29
3.1 Dữ liệu nghiên cứu. .................................................................................. 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 31
3.3.1 Phân tích thống kê mô tả: .................................................................. 31
3.3.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình: .... 32
3.3.3 Lựa chọn phương pháp hồi quy: ....................................................... 32
3.3.4 Kiểm định khiếm khuyết của mô hình .............................................. 32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 34
Mẫu nghiên cứu và kết quả thống kê mô tả ............................................. 34 4.1
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình ......................... 35 4.2
Kết quả phân tích và bàn luận .................................................................. 41 4.3
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................... 45
Kết luận .................................................................................................... 45 5.1
Hàm ý chính sách ..................................................................................... 45 5.2
Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 46 5.3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 48
DANH SÁCH PHỤ LỤC .......................................................................................... 60
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Úc AASB
Tuổi của công ty AGE
Viện Kế toán công chứng Hoa Kỳ AICPA
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tại Vương quốc Anh ASB
Báo cáo tài chính BCTC
Sở hữu tập trung BLOCK
Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu BV
Công bố thông tin CBTT
Giám đốc điều hành CEO
Công nghệ thông tin CNTT
Các tác giả ctg
Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả) DC
Doanh nghiệp DN
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS
EPS1 Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với năm trước
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính FASB
Fixed Effects Model FEM
Quyền sở hữu nước ngoài FORE
Financial Reporting Quality FRQ
Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP
Giá trị lớn nhất GTCN
Giá trị trung bình GTTB
Giá trị nhỏ nhất GTNN
Hội đồng quản trị HĐQT
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM HSX
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS
Đòn bẩy tài chính LEV
Khả năng thanh toán ngắn hạn LIQ
Quyền sở hữu của nhà quản lý MAO
Giá thị trường cổ phiếu P
Fixed Effects Model REM
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE
Qui mô công ty SIZE
Quyền sở hữu nhà nước STATE
Tổng giám đốc TGĐ
Thị trường chứng khoán TTCK
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về dấu .............. 26
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến của mô hình ...................................................... 34
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 35
Bảng 4.3: Bảng mô hình hồi quy .............................................................................. 38
Bảng 4.4: Kiểm định Hausman test .......................................................................... 38
Bảng 4.5: Kiểm định Likelihood test ........................................................................ 39
Bảng 4.6: Mô hình FEM ........................................................................................... 39
Bảng 4.7: Hệ số VIF .................................................................................................. 41
Bảng 4.8: Bảng kiểm định Breusch-Godfrey (LM Test) và White test…………....41
DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các công ty thu thập trong mẫu nghiên cứu ........................... 60
Phụ lục 2: Nguồn dữ liệu đầu vào ............................................................................. 62
Phụ lục 3: Kết quả phân tích ..................................................................................... 74
TÓM TẮT
Để thông tin trên BCTC thực sự hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì
việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là một mắt xích quan
trọng, để nâng cao chất lượng BCTC. Trong các lĩnh vực kinh doanh hiện nay tại
Việt Nam, lĩnh vực xây dựng được xem là lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao
nhất.. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC trong lĩnh vực này được các nhà đầu tư và
người sử dụng BCTC luôn quan tâm và mong muốn có thể đánh giá một cách khoa
học thông qua những bằng chứng thực nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các nhân tố cốt lõi tác động một
cách độc lập đến thông tin trên BCTC. Sau đó sử dụng mô hình EBO điều chỉnh
(Modified Edward Bell Ohlson model) hay còn gọi là Mô hình Ohlson điều chỉnh
để đo lường chất lượng BCTC, tiến hành chạy hồi quy OLS trên phần mềm Eview
để ước lượng các tham số để xác định giá trị của biến đo lường chất lượng BCTC.
Kết quả là Các nhân tố tác động bao gồm: Quyền sở hữu của nhà quản lý, sự
sở hữu tập trung, sự kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ, quy mô công ty, tuổi
của công ty.
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào kho tàng đề tài nghiên cứu về chủ đề
này và đưa ra các kiến nghị để nâng cao tính minh bạch trên BCTC của các công ty
xây dựng đang niêm yết hiện nay.
Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo tài chính, Công ty niêm yết.
ABSTRACT
In order to make information on the financial statements really useful and
meet the quality standards, finding the factors that affect the quality of financial
statements is an important link, to improve the quality of financial statements.
Among the current business sectors in Vietnam, the construction sector is
considered to be the most complex financial statements field. Therefore, the issue of
financial statement quality in this area is considered by investors and BCC users are
always interested and want to be able to evaluate scientifically through empirical
evidence.
The objective of the research is to find out the core factors that independently
impact the information on the financial statements. Then using the modified EBO
model (Modified Edward Bell Ohlson model), also known as the adjusted Ohlson
model to measure financial statement quality, conduct OLS regression on Eview
software to estimate the parameters to determine valuation of financial
measurement quality variables.
As a result, Factors include: Ownership of managers, centralized ownership,
concurrently chair of the Board of Directors cum CEO, company size, age of the
company.
The research results will contribute to the treasure of research topics on this
topic and make recommendations to improve transparency on the financial
statements of currently listed construction companies.
Keywords: Information quality of financial reporting, the companies listed.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại bị chi phối bởi thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính,
thì các thông tin trên báo cáo tài chính là rất cần thiết và quan trọng trong việc đưa
ra các quyết định. Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin có
chất lượng cao liên quan đến tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin là nhân tố chính yếu tạo ra sự thành công, gia tăng khả năng cạnh tranh,
tạo ra giá trị gia tăng và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ích cho khách hàng
(Gajevszky, 2015).
Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá chung về sự khác nhau xung
quanh chất lượng báo cáo tài chính. Sự hội tụ chuẩn mực kế toán, sự hài hòa của
chuẩn mực kế toán, tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế….đã tạo ra sự tập trung quá
mức vào báo cáo tài chính (Mahboub, R., 2017). Ngoài ra, sự gia tăng trên toàn thế
giới trong các vụ bê bối kế toán vào đầu thế kỷ 21 đã chỉ ra những điểm yếu trong
chất lượng báo cáo tài chính. Chất lượng báo cáo tài chính xác định và phụ thuộc
vào giá trị của báo cáo kế toán. Trên khắp thế giới, nhu cầu về việc cung cấp một
định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về chất lượng báo cáo tài chính đã được hình thành và
có xu hướng ngày càng gia tăng. Điều cần thiết là cung cấp báo cáo tài chính chất
lượng cao để tác động đến người dùng trong việc đưa ra quyết định đầu tư và nâng
cao hiệu quả thị trường. Cung cấp các phương pháp lý tưởng để đánh giá chất lượng
báo cáo tài chính là một nhu cầu toàn cầu khác. Chất lượng báo cáo tài chính càng
cao, thì các nhà đầu tư và người sử dụng báo cáo tài chính càng có ít sai lầm hơn
khi ra quyết định. Hơn nữa, chất lượng báo cáo tài chính là một khái niệm rộng lớn
không chỉ đề cập đến thông tin tài chính, nó cũng bao gồm các thông tin phi tài
chính khác hữu ích cho việc đưa ra quyết định (Mahboub, R., 2017).
Trong những năm qua BCTC trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đã có
nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực dưới sự nỗ lực không ngừng của Bộ Tài
2
Chính, cụ thể là đã ban hành và điều chỉnh nhiều quy định nhằm tăng cường tính
minh bạch của chất lượng thông tin tài chính như Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày
26/7/2012 thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 của Bộ tài
chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng,
thay thế cho Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 của Bộ tài chính về
việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán.
Mặc dù vậy, trong những năm qua, xã hội đang rất lo ngại về chất lượng
thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Đánh giá về thực trạng thao túng báo cáo tài chính (BCTC) của
doanh nghiệp (DN) niêm yết hiện nay, chia sẻ góc nhìn tại Hội thảo khoa học quốc
gia với chủ đề “Thao túng báo cáo tài chính của các DN niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, do Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) tổ chức
gần đây, PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê - Hiệu trưởng Đại học Kinh tế cho rằng, các
hành vi thao túng BCTC xuất hiện thường xuyên hơn trên thị trường tài chính trong
2 năm gần đây. Điều này có tác động xấu đến niềm tin của nhà đầu tư và mức độ
minh bạch của thị trường tài chính, tình trạng này diễn ra không chỉ ảnh hưởng tiêu
cực đến các cổ đông của doanh nghiệp, mà còn tác động xấu đến tính minh bạch và
niềm tin của giới đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ví dụ như trường hợp công ty
CP KOSY (mã chứng khoán: KOS), công ty này hoạt động chính trong lĩnh vực xây
dựng công trình dân dụng và kinh doanh bất động sản. Báo cáo tài chính bán niên
2019 của công ty cổ phần KOSY vừa được công bố với tình trạng kinh doanh
không tạo ra tiền của KOSY vẫn tiếp diễn khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
tiếp tục âm 157,3 tỷ đồng. Còn trên bảng cân đối kế toán của KOSY, số dư tiền tại
thời điểm cuối quý II/2019 chỉ còn 14,79 tỷ đồng, giảm mạnh so với con số 154 tỷ
đồng đầu năm. Ngay sau khi báo cáo tài chính bán niên 2019 được kiểm toán,
KOSY đã phải giải trình khi các khoản doanh thu và lợi nhuận có sự chênh lệch
đáng kể so với báo cáo tự lập. Theo đó, sau kiểm toán, doanh thu không có nhiều
thay đổi, đạt 569,2 tỷ đồng, tăng 77,13% so với nửa đầu năm ngoái. Trong khi đó,
3
lợi nhuận sau thuế của Công ty bị điều chỉnh giảm hơn 25%, xuống còn 13,4 tỷ
đồng từ mức 17,9 tỷ đồng theo số liệu trên báo cáo Công ty tự lập (Theo trang web
https://thuongtruong.com.vn. Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019). Đặc biệt là gần
đây Sau sự kiện Công ty cổ phần Gỗ Trường Thành, mã chứng khoán TTF đang
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh xảy ra vào tháng
2/2016, với giá trị hơn 1.000 tỷ đồng hàng tồn kho biến mất trên BCTC, nhiều công
ty niêm yết khác cũng đã bị phát hiện có vấn đề về BCTC. Khi sự việc bị vỡ lở, giá
cổ phiếu lao dốc không phanh, nhiều nhà đầu tư bị thiệt hại lớn dẫn tới niềm tin vào
tính minh bạch trên thị trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng (Theo trang web
https://vietstock.vn. Truy cập ngày 10/09/2019).
Để thông tin trên BCTC là hữu ích, đạt các tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là một mắt xích quan trọng, để
nâng cao chất lượng BCTC (Lont và ctg, 2010) .
Trong các lĩnh vực kinh doanh hiện nay tại Việt Nam, lĩnh vực xây dựng
được xem là lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao nhất. Do đặc thù của lĩnh vực
này sản phẩm cung cấp có giá trị cao, phương thức thanh toán linh hoạt, phương
thức huy động vốn đa dạng và đặc biệt là các quy định hiện hành về lĩnh vực này
còn nhiều bất cập, khiến cho công tác kế toán gặp khó khăn trong việc ghi nhận, xử
lý và trình bày thông tin. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC trong lĩnh vực này
được các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC luôn quan tâm và mong muốn có thể
đánh giá một cách khoa học thông qua những bằng chứng thực nghiệm.
Ngoài ra, ở Việt Nam, lĩnh vực xây dựng chưa từng được nghiên cứu một
cách độc lập như là một đối tượng đặc thù đối với vấn đề chất lượng BCTC.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác
động đến chất lượng Báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết trên
sàn chứng khoán HSX”, từ đó tạo cơ sở cho việc gợi ý một số chính sách, giải
pháp nhằm gia tăng chất lượng BCTC của các DN tại Việt Nam, cũng như góp phần
4
cho các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC có cái nhìn sâu sắc hơn về chất lượng
BCTC, từ đó có thể giúp họ đưa ra những quyết định phù hợp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC của
các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Xác định các nhân tố có khả năng làm ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC.
Đo lường tác động của các nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng của
BCTC, loại bỏ các nhân tố không phù hợp.
b. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đã được nêu ra tương ứng,
bao gồm:
- Các yếu tố nào tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HSX)?
- Mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC như thế nào?
- Chính sách nào cần được quan tâm nếu áp dụng kết quả nghiên cứu này vào
thực tiễn?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng BCTC
Khách thể nghiên cứu là các công ty xây dựng niêm yết trên trên Sàn chứng
khoán TP.HCM (HSX).
b. Phạm vi nghiên cứu:
5
Về mặt không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp xây dựng trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM (HSX).
Về mặt thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong 03 năm từ năm
2016 đến năm 2018. Việc thu thập dữ liệu được tác giả lấy trên trang web
vietstock.vn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với dữ liệu thu thập được từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây dựng
trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX), tác giả tiến hành phân tích dựa trên phương
pháp nghiên cứu định lượng với việc sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để giải
quyết và trả lời các câu hỏi đã đặt ra, nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu ban đầu.
Các bước nghiên cứu, phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm
Eviews. Theo đó, các bước tiến hành bao gồm:
Dùng phương pháp phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình để có
cái nhìn khái quát về cơ sở dữ liệu.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến.
Thực hiện ước lượng bằng phương pháp hồi qui với mô hình hồi qui gộp
(Pooled OLS), mô hình nhân tố cố định (Fixed effect) và mô hình nhân tố
ngẫu nhiên (Random effect). Bên cạnh đó, kết hợp kiểm định Hausman,
kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định F - test (Likelihood Ratio) để lựa
chọn ra phương pháp hồi qui phù hợp giữa ba mô hình trên.
Cuối cùng là tiến hành thực hiện các kiểm định nhầm phát hiện ra các khuyết
tật của mô hình như hiện tượng đa cộng tuyến…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Cung cấp cơ sở khoa học về chất lượng BCTC cũng như các yếu tố tác động
đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
6
khoán TP.HCM (HSX) trong giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở tham khảo cho các
nghiên cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp cho các doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính bằng chứng thực
nghiệm về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các công ty xây dựng
niêm yết trên TTCK Việt Nam, tạo cơ sở khoa học để các doanh nghiệp nghiên cứu,
áp dụng vào thực tế hoạt động doanh nghiệp mình, nhằm mục đích gia tăng chất
lượng BCTC.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Nội dung chương cung cấp đánh giá của tác giả về toàn bộ nội dung nghiên
cứu của đề tài, đặc biệt thông qua việc phân tích kết quả của mô hình thống kê trong
chương 4. Ngoài ra, chương 5 cũng đề cập đến những hạn chế của đề tài mà tác giả
chưa khắc phục được và hướng nghiên cứu trong tương lai.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN
1.1 Các công trình nghiên cứu quốc tế
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã khám phá các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC dưới nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên
cứu tiêu biểu có thể kể đến như:
Nhóm nghiên cứu của Ahmed, K. và Nicholls, D. (1994) đã sử dụng nhiều
mô hình hồi quy tuyến tính gồm 188 mẫu doanh nghiệp trong năm 2003 để đo
lường mức độ công bố thông tin với các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. Nghiên
cứu đã đưa ra kết luận, quy mô DN, lợi nhuận, loại chứng khoán bảo mật… có ảnh
hưởng đến mức độ công bố thông tin trên BCTC. Nghiên cứu này vẫn chưa tìm ra
được nhiều biến khác có thể tác động nhiều hơn đến chất lượng thông tin trên
BCTC.
Ngoài ra còn có Lee & ctg (2002) “AIMQ: A Methodology for Information
Quality Assessment” đã nghiên cứu về phương pháp luận gọi là AIMQ, để xây
dựng cơ cở cho việc đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin. Nghiên cứu này đã
cung cấp một hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thông tin làm nền tảng
phương pháp luận cho nghiên cứu trong việc biện luận để xác định các thang đo,
phương pháp đánh giá và nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC. Tuy nhiên
nghiên cứu này vẫn còn mang tính tổng quát chung, chưa đi sâu vào thực nghiệm.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Mohammed Al-Shetwi, Shamsher Mohamed
Ramadili, Taufiq Hassan Shah Chowdury,Zulkarnain Muhamad Sori (2011) lại đề
cập đến vấn đề chức năng của kiểm toán nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng của
BCTC. Khung mẫu bao gồm tất cả các công ty Saudi được niêm yết trên sàn chứng
khoán Ả Rập Saudi năm 2009, ngoại trừ các ngân hàng. Các câu hỏi đã hoàn thành
được nhận từ 44 công ty, chiếm 43% các công ty phi tài chính niêm yết. Mục đích
của các câu hỏi là cung cấp nhận thức của các kiểm toán viên nội bộ và bên ngoài
về chất lượng của BCTC tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Ả Rập
8
Saudi. Ngoài ra, nghiên cứu này đã sử dụng các cuộc phỏng vấn để kiểm tra khảo
sát để nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập được. Các cuộc phỏng vấn được thực
hiện với 27 kiểm toán viên nội bộ và 13 kiểm toán viên bên ngoài. Nhóm sử dụng
các phương pháp đo lường các biến số Chất lượng báo cáo tài chính (FRQ) khác
nhau để đi đến kết luận rằng vấn đề chức năng của kiểm toán nội bộ ảnh hưởng
không đáng kể đến chất lượng của BCTC. Nghiên cứu này cũng đóng góp vào kho
tàng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của BCTC, tuy nhiên hạn chế của
nghiên cứu là mới chỉ đưa ra được một nhân tố tác động để tiến hành nghiên cứu.
Một nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề chất lượng thông tin kế toán trên
BCTC là Nghiên cứu của Azhar Susanto (2015) với đề tài “ What factors influence
the quality of accounting information ?”. Mục đích của nghiên cứu này là để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán, đồng thời đưa ra giả
thuyết rằng hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng mật thiệt đến chất lượng thông
tin kế toán trên BCTC. Ông đã tiến hành thu thập 263 mẫu quan sát, sử dụng các
phương pháp kiểm định Hồi quy khác nhau để khẳng định giả thuyết nêu trên là
đúng.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam.
Phạm Thị Thu Đông (2013) với đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” đã tiến hành khảo sát 80
doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX thuộc các loại hình sản xuất, thương mại, dịch
vụ. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy tổng thể để kiểm định, đo lường 07 biến
độc lập bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp, (2)khả năng sinh lời, (3) đòn bẩy nợ,
(4) khả năng thanh toán, (5) chủ thể kiểm toán, (6) thời gian hoạt động, (7)tài sản cố
định và 01 biến phụ thuộc là chỉ số công bố thông tin. Kết luận của nghiên cứu chỉ
có 2/7 biến mang ý nghĩa thống kê là khả năng sinh lời và tài sản cố định. Đề tài
nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp trên sàn HNX, tuy nhiên
việc chọn mẫu chưa dựa vào đặc thù riêng của từng nhóm ngành.
9
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Trọng Nguyên (2015) với đề tài “Tác
động của quản trị công ty đến chất lượng BCTC tai các công ty niêm yết tại Việt
Nam” sử dụng đến 16 biến để đo lường chất lượng thông tin trên BCTC của 195
công ty niêm yết trên 02 sàn HOSE và HNX. Tác giả sử dụng phương pháp định
tính và phương pháp mô hình hồi quy đa biến để tiến hành phân tích. các nhân tố về
tính độc lập của HĐQT, tần suất cuộc họp, thành viên HĐQT có kiến thức về
chuyên môn tài chính kế toán, công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin của BCTC. Ngoài ra các nhân tố về tính độc lập của ban
kiểm soát (BKS), sự kiêm nhiệm chức danh của HĐQT không ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC. Kết luận này cũng chưa đồng nhất với các nghiên cứu trước đây về
chức năng của kiểm toán nội bộ do nhóm tác giả Mohammed Al-Shetwi, Shamsher
Mohamed Ramadili, Taufiq Hassan Shah Chowdury,Zulkarnain Muhamad Sori
(2011) đã nghiên cứu trước đó.
Lê Thị Mến (2016) với đề tài luận văn thạc sỹ, “ Tác động của đặc điểm giám
đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu của bài nghiên cứu là đo
lường đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC. Tác giả dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp. Bài viết trình bày các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khảo sát
thông tin thông qua việc xây dựng thang đo, sử dụng phương pháp thống kê mô tả
và ước lượng mô hình hồi quy thích hợp để đo lường các nhân tố. Nghiên cứu đưa
ra 4 biến độc lập gồm: (1) Tuổi của CEO, (2) Quyền kiêm nhiệm của CEO, (3) Giới
tính CEO, (4) Trình độ học vấn của CEO. Ngoài ra có 3 biển điều tiết: Tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA), Công ty kiểm toán, Tuổi công ty. Kết quả nghiên
cứu cho thấy độ tuổi CEO, trình độ học vấn CEO tác động cùng chiều với chất
lượng BCTC, có sự tác động tích cực của nữ CEO đến chất lượng BCTC. Hạn chế
của nghiên cứu là Chưa đề cập tác động của đặc điểm CEO đến chất lượng BCTC
đối với từng loại hình công ty khác nhau.
10
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) với đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” sử dụng 23 biến để
đo lường 123 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam giai đoạn 2012–
2014, loại trừ các công ty hoạt động về tài chính, ngân hàng. Tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong đó phương pháp chính là nghiên cứu định
lượng đồng thời sử dụng phương pháp định tính thảo luận với các chuyên gia để tìm
ra các nhân tố mới. Kết quả cho thấy có 17/23 biến có ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC. Tuy nhiên đề tài vẫn chưa đưa ra được tác động của các nhân tố mang tính
vĩ mô cũng như chưa kiểm định thêm ở nhiều mô hình khác nhau.
Kết luận: Có thể nói, các công trình nghiên cứu đã tổng hợp được những lý
thuyết đã có về vấn đề chất lượng BCTC, bao gồm các khái niệm, vai trò, đặc điểm
và các thang đo chất lượng theo nhiều quan điểm khác nhau. Các tác giả cũng đã đi
vào nghiên cứu được một số nhân tố tác động đến chất lượng BCTC dưới nhiều góc
độ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi bài viết chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một vài
nhân tố và phần lớn chưa nghiên cứu cho một nhóm ngành đặc thù nào đó. Trong
giai đoạn từ năm 2016 đến nay, tác giả nhận thấy lĩnh vực xây dựng được xem là
lĩnh vực có tính phức tạp về BCTC cao nhất. Do đó, vấn đề về chất lượng BCTC
trong lĩnh vực này được các nhà đầu tư và người sử dụng BCTC luôn quan tâm và
mong muốn có thể đánh giá một cách khoa học thông qua những bằng chứng thực
nghiệm.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết :
2.1.1 Khái niệm về chất lượng BCTC
Theo Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB), Ủy ban Chuẩn mực Kế
toán Quốc tế (IASB), Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tại Vương quốc Anh (ASB) và
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Úc (AASB), chất lượng báo cáo tài chính thể hiện việc
11
cung cấp thông tin chính xác và công bằng về tình hình tài chính cơ bản và hiệu quả
kinh tế của một doanh nghiệp.
Theo IASB, nguyên tắc cơ bản để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính có
liên quan đến tính trung thực của mục tiêu và chất lượng thông tin được công bố
trong báo cáo tài chính của công ty. Những đặc điểm định tính này tăng cường sự
thuận lợi trong việc đánh giá tính hữu ích của báo cáo tài chính. Để đạt được điều
này, các báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực, có thể so sánh,
kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. Do đó, trọng tâm là có báo cáo tài chính minh bạch
và không có báo cáo tài chính sai lệch cho người sử dụng, không đề cập đến tầm
quan trọng của sự chính xác và dự đoán đối với các chỉ số về chất lượng báo cáo tài
chính (Gajevszky, 2015).
Chất lượng BCTC đã được định nghĩa trong Khung khái niệm về Báo cáo tài
chính của FASB và IASB, đo đó đã có sự thống nhất về các yếu tố của chất lượng
báo cáo tài chính. Các đặc tính định tính của chất lượng báo cáo tài chính bao gồm:
mức độ phù hợp, tính trung thực, tính dễ hiểu, khả năng so sánh, tính xác minh và
tính kịp thời.
Thông tin trong báo cáo tài chính ảnh hưởng đến người sử dụng trong các
quyết định kinh tế của họ. Sự hữu ích của việc đưa ra quyết định là một phần quan
trọng của sự phù hợp, phù hợp với khung khái niệm (Lont và ctg, 2010). Giá trị hợp
lý được coi là một trong những chỉ số có ý nghĩa liên quan cao. Sử dụng Giá trị hợp
lý làm cơ sở để đo lường, là một chỉ số về mức độ phù hợp cao trong thông tin báo
cáo tài chính (Beest và ctg, 2009). Báo cáo tài chính hàng năm có vai trò quan trọng
trong việc xác định mức độ phù hợp bằng cách tiết lộ thông tin về cơ hội và rủi ro
kinh doanh và cung cấp phản hồi về cách các sự kiện thị trường và các giao dịch
quan trọng ảnh hưởng (Beest và ctg, 2009).
Có thể tóm tắt các yếu tố về chất lượng BCTC theo FASB và IASB như sau:
Độ tin cậy
12
Độ tin cậy là một yếu tố quan trọng khác của chất lượng báo cáo tài chính.
Trong báo cáo tài chính, thông tin phải có chất lượng độ tin cậy để có ích cho người
sử dụng. Chất lượng này đạt được khi thông tin, mà người dùng phụ thuộc vào,
không bị sai lệch và sai lầm trọng yếu. Độ tin cậy được phân tích dựa trên các phẩm
chất của thông tin có tính trung thực, có thể kiểm chứng và độc lập (Lont và ctg,
2010).
Có thể so sánh
Khả năng so sánh là khái niệm cho phép người dùng so sánh báo cáo tài
chính để xác định tình hình tài chính, dòng tiền và hiệu suất của một thực thể. So
sánh này cho phép người sử dụng so sánh theo thời gian và giữa các công ty khác
trong cùng thời kỳ. Như Lont và ctg (2010) đã nhận xét: Tính có thể so sánh đòi hỏi
các sự kiện giống hệt nhau trong hai tình huống sẽ được phản ánh bằng các số liệu
và số liệu kế toán giống hệt nhau... các sự kiện khác nhau sẽ được phản ánh bởi các
sự kiện và số liệu kế toán khác nhau theo cách có thể so sánh và dễ hiểu.
Để chỉ ra điểm này, các ghi chú trong báo cáo tài chính cần tiết lộ và giải
thích tất cả những thay đổi trong chính sách kế toán và ý nghĩa của những thay đổi
này, chưa kể đến tầm quan trọng của tính nhất quán trong việc áp dụng các chính
sách và nguyên tắc kế toán. Ngoài ra, kết quả kỳ kế toán hiện tại có thể được so
sánh với các kết quả từ các giai đoạn trước. Cuối cùng, việc trình bày chỉ số tài
chính góp phần so sánh với các doanh nghiệp khác (Beest và ctg, 2009).
Có thể hiểu được
Hiểu được là một trong những phẩm chất thiết yếu của thông tin trong báo
cáo tài chính. Đạt được chất lượng dễ hiểu là thông qua giao tiếp hiệu quả. Do đó,
sự hiểu biết về thông tin từ người sử dụng càng tốt, chất lượng sẽ đạt được càng cao
(Lont và ctg, 2010). Đó là một trong những đặc tính định tính nâng cao sẽ tăng lên
khi thông tin được trình bày và phân loại rõ ràng và đầy đủ. Khi các báo cáo hàng
năm được tổ chức tốt, người sử dụng có thể hiểu nhu cầu của họ là gì (Beest và ctg,
13
2009). Việc sử dụng biểu đồ và bảng giúp trình bày thông tin rõ ràng và việc sử
dụng thuật ngữ và thuật ngữ kỹ thuật có thể được theo dõi dễ dàng.
Kịp thời
Tính kịp thời là một đặc tính định tính nâng cao khác. Tính kịp thời minh họa
rằng thông tin phải có sẵn cho những người ra quyết định trước khi mất đi những
ảnh hưởng mạnh mẽ và tốt đẹp của nó. Khi đánh giá chất lượng báo cáo trong báo
cáo hàng năm, tính kịp thời được đánh giá bằng cách sử dụng khoảng thời gian giữa
cuối năm và ngày phát hành báo cáo của kiểm toán viên, khoảng thời gian để kiểm
toán viên ký báo cáo năm tài chính năm (Beest và ctg, 2009).
Trung thực
Trung thực là khái niệm phản ánh và đại diện cho tình hình kinh tế thực sự
của thông tin tài chính đã được báo cáo. Khái niệm này có giá trị giải thích các
nghĩa vụ và nguồn lực kinh tế, bao gồm các giao dịch và sự kiện, được thể hiện đầy
đủ như thế nào trong báo cáo tài chính. Hơn nữa, chất lượng này có tính trung lập
với tư cách là một khái niệm phụ, đó là về tính khách quan và cân bằng. Theo
Willekens (2008), các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng báo cáo của kiểm toán viên
tăng thêm giá trị cho thông tin báo cáo tài chính bằng cách đảm bảo hợp lý về mức
độ mà báo cáo hàng năm thể hiện một cách trung thực các hiện tượng kinh tế. Trên
thực tế, điều này được thể hiện như một yếu tố quản trị doanh nghiệp khi có thông
tin được tiết lộ rộng rãi về các vấn đề quản trị doanh nghiệp trong báo cáo thường
niên (Beest và ctg, 2009). Bên cạnh đó, báo cáo hàng năm làm rõ các giả định và
ước tính và giải thích rõ ràng việc sử dụng các nguyên tắc kế toán trong công ty.
Tính trung thực cũng nêu bật những thay đổi và sự kiện tích cực và tiêu cực
bằng cách thảo luận về chúng trong kết quả hàng năm. Độ tin cậy như là một tiêu
chuẩn của chất lượng của báo cáo tài chính và từng được coi là yếu tố chính của
thông tin kế toán. Trong khuôn khổ cũ của FASB, độ tin cậy là chất lượng chính, và
nó bao gồm sự trung thực, tính trung lập và có thể kiểm chứng. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ mới, tính trung thực trở thành chất lượng chính và cơ bản, thay vì độ tin
14
cậy. Hơn nữa, tính trung thực bao gồm tính đầy đủ, tính trung lập và độ chính xác.
FASB cũng tin rằng độ tin cậy là một trong những phẩm chất quan trọng đối với
thông tin kế toán (Downen, 2014).
2.1.2 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC
Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều nghiên cứu đo lường chất lượng báo
cáo tài chính thông qua việc ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Các nghiên cứu cho
thấy chất lượng báo cáo tài chính có liên quan đến nhiều ảnh hưởng khác nhau.
Quản trị, nghề nghiệp kế toán, các yếu tố kinh tế, yếu tố quốc tế, thuế và hệ thống
chính trị là một số yếu tố ảnh hưởng và kiểm soát chất lượng báo cáo tài chính
(Gajevszky, 2015). Những ảnh hưởng này bao gồm: Quản lý thu nhập, Thực tiễn
quản trị doanh nghiệp, Thị trường vốn, Kiểm soát nội bộ, Hệ thống báo cáo nội bộ,
Chuẩn mực kế toán, Công nghệ thông tin và Hệ thống thông tin kế toán, Kiểm toán,
Bảo thủ kế toán, Danh tiếng công ty, Văn hóa, Đạo đức kinh doanh, tuổi của Giám
đốc điều hành (CEO), Kích cỡ doanh nghiệp, Tuổi doanh nghiệp, và số lượng Hội
đồng quản trị…
Hơn nữa, các nhà nghiên cứu đã kết luận một mối liên hệ giữa chất lượng
báo cáo tài chính và thù lao cho CEO và quản trị thu nhập. Do đó, việc đo lường
chất lượng có thể dựa trên thông tin khác với thông tin tài chính trong các báo cáo
của một doanh nghiệp (Pounder, 2013).
Quản trị thu nhập
Các nhà đầu tư và người sử dụng quan tâm đến việc đạt được chất lượng
thông tin tài chính cao và chất lượng này có thể bắt nguồn từ việc có chất lượng thu
nhập cao được biết đến như một trong những chỉ số quan trọng nhất về hiệu quả thị
trường vốn. Khái niệm này là một trong những mối quan tâm chính trong việc đánh
giá sức khỏe tài chính của các đơn vị để biểu thị mức độ tin cậy của thu nhập được
báo cáo (Usman, 2013). Hơn nữa, chỉ tiêu này đã được sử dụng như một công cụ
phân tích để đánh giá tác động của việc chuyển đổi các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán bên ngoài, tuân thủ, quản trị doanh nghiệp và chi phí vốn. Trong mghieem cứu,
15
có một số tiêu chí để xác định chất lượng thu nhập, chẳng hạn như: tính bền vững,
khả năng dự đoán, dồn tích bất thường, chất lượng dồn tích, mức độ phù hợp, tính
kịp thời, tính bảo thủ và mức độ thay đổi thu nhập (Ewert và Wagenhofer, 2011).
Chất lượng nhu nhập có một vai trò quan trọng trong tính hữu ích của quyết định.
Nó cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, chẳng hạn như cơ chế kích thích nhà
quản lý và hành động tuân thủ qui định về kế toán. Quản lý thu nhập càng sâu rộng,
chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp càng thấp. Tuy nhiên, tập trung vào
quản lý dồn tích thay vì quản lý thu nhập có tác động tiêu cực vì các khoản dồn tích
dễ thao túng và ít nhìn thấy hơn đối với các bên liên quan so với dòng tiền (Choi và
Pae, 2011). Sử dụng yếu tố này, các nhà phân tích chứng khoán thường diễn giải
thông tin tài chính để dự báo thu nhập và dòng tiền của một doanh nghiệp. Các nhà
phân tích dự báo thường cho thấy mức độ thay đổi của độ chính xác Thay đổi giữa
mức trung bình của kết quả dự báo và kết quả thực tế. Độ chính xác và độ chính xác
của phạm vi kết quả dự báo (Pounder, 2013). Do đó, mức độ chính xác và chính xác
cao sẽ dẫn đến chất lượng kế toán cao. Có thể suy ra chất lượng thông tin dựa trên
những dự báo đó.
Thực tiễn quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp có một vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo chất lượng
báo cáo tài chính. Mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng báo cáo tài
chính đã được xem xét rộng rãi. Nhiều nghiên cứu cho thấy một số kết quả về cơ
chế quản trị và cách nó ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến chất lượng thông tin tài
chính của các công ty (Honu và Gajevszky, 2014). Chủ yếu, ảnh hưởng từ người
dùng bên ngoài, gia đình và cổ đông ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng báo cáo tài
chính; tuy nhiên, sự kiểm soát của chính phủ và các tổ chức tài chính có liên quan
đến chất lượng cao trong công bố tài chính. Nghiên cứu quy tắc cơ chế quản trị về
chất lượng thông tin tài chính minh họa rằng quản trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến
chất lượng kế toán (Klai, và Omri, 2011). Nhiều nghiên cứu trong tài liệu cho thấy
các công ty có quản trị doanh nghiệp mạnh có thể đưa ra các báo cáo tài chính chất
lượng cao (Cao, Ying, Linda, Omer & Thomas, 2011). Sự tập trung quyền sở hữu
16
có tác dụng làm giảm xu hướng của các nhà quản lý thao túng thu nhập. Hơn nữa,
quyền sở hữu quản lý và thao túng thu nhập có liên quan tiêu cực; tuy nhiên, một
nghiên cứu khác cho thấy quyền sở hữu của người quản lý không làm giảm quản lý
thu nhập và do đó ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (Usman, 2013).
Quản trị doanh nghiệp hiệu quả trong xử lý báo cáo tài chính tạo thành một công cụ
quan trọng trong việc cho phép các công ty và kiểm toán viên của họ thực hiện tất
cả các trách nhiệm này. (Hope, Thomas và Vyas, 2011).
Thị trường vốn
Dựa trên một nghiên cứu sử dụng 166.903 báo cáo tài chính hàng năm của
các công ty niêm yết công khai tại 38 thị trường vốn chính từ năm 2000 đến 2007,
Thị trường vốn của các quốc gia phát triển. Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Vương quốc
Anh và Úc đã báo cáo chất lượng báo cáo tài chính cao hơn so với những gì thị
trường mới nổi đã báo cáo. Những thị trường vốn có sự bảo vệ nhà đầu tư và thực
thi pháp lý mạnh mẽ tạo ra chất lượng báo cáo tài chính cao (Tang, Chen và Lin,
2012).
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ hiệu quả luôn làm giảm rủi ro thông tin và tăng cường tính
đầy đủ và chính xác của thông tin theo kế hoạch. Theo Viện Kế toán công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), với mục đích tạo ra báo cáo tài chính đáng tin cậy và đạt được
các mục tiêu báo cáo tài chính, kiểm soát nội bộ mạnh mẽ đối với báo cáo tài chính
là một trong những yếu tố cần thiết để đạt được mục đích này. Đây cũng là một
trong những ảnh hưởng quan trọng của chất lượng báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến
rủi ro thông tin và xếp hạng tín dụng (Elbannan, 2009). Do đó, kiểm soát nội bộ
càng mạnh và hiệu quả thì chất lượng báo cáo tài chính đạt được càng cao.
Hệ thống báo cáo nội bộ
Hệ thống báo cáo nội bộ kiểm tra xem thông tin tài chính có đáp ứng các tiêu
chí về mức độ dễ hiểu, mức độ phù hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh để đảm bảo
đạt được các quyết định kinh tế hay không. Nó cũng cho phép tương tác và giao tiếp
17
giữa các cấp quản lý và cấp hoạt động. Tầm quan trọng của hệ thống báo cáo xuất
phát từ việc là một công cụ cung cấp thông tin đại diện và có liên quan (Lius, 2011).
Hơn nữa, hệ thống báo cáo nội bộ nhấn mạnh rằng cần phải đạt được độ tin cậy cao
hơn. Một hệ thống báo cáo nội bộ hiệu quả khuyến khích tạo ra các thông tin chất
lượng cao. Làm thế nào các nhà quản lý của các công ty đối phó với các thông tin
công bố cho các bên ngoài phụ thuộc vào cách thông tin được báo cáo trong nội bộ
(Lius, 2011).
Chuẩn mực kế toán
Lập báo cáo tài chính chất lượng cao phần lớn được quyết định bởi những gì
các công ty được khuyến khích để đạt được mục tiêu này. Các phát hiện chỉ ra rằng
báo cáo tài chính sử dụng Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Hoa Kỳ
(GAAP) cung cấp thông tin được trình bày minh bạch hơn so với báo cáo theo
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Mặt khác, báo cáo theo IFRS cung
cấp nhiều thông tin liên quan hơn các báo cáo hàng năm theo GAAP của Hoa Kỳ.
Các ảnh hưởng đến các đặc tính định tính cơ bản giữa GAAP và IFRS khác nhau
đáng kể (Beest và ctg, 2009). Để minh họa điểm này, GAAP nhấn mạnh đến đặc
tính định tính cơ bản là trung thực, và IFRS nhấn mạnh đặc điểm về độ tin cậy. Một
nghiên cứu được thực hiện trong thời gian ba năm, điều tra các tác động của IFRS
lần đầu tiên áp dụng chất lượng báo cáo tài chính của năm mươi công ty niêm yết
trên Sàn giao dịch chứng khoán Bucharest đã phát hiện rằng chất lượng của các
khoản tích lũy có liên quan tích cực với chất lượng báo cáo tài chính đã tăng lên sau
khi áp dụng IFRS (Gajevszky, 2015).
Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng báo cáo tài chính không chỉ
được xác định bởi các tiêu chuẩn kế toán (Walker, Zeng, và Lee, 2013).
Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin kế toán
HTTTKT sẽ tạo ra thông tin có liên quan và đáng tin cậy (Mamić và Oluić,
2013). Việc sử dụng Công nghệ thông tin (CNTT) phù hợp là điều cần thiết cho
HTTTKT vì tất cả các hỗ trợ cho HTTTKT để tạo ra thông tin cần thiết trong một
18
khoảng thời gian ngắn. CNTT có ảnh hưởng đáng kể đến HTTTKT từ các quan
điểm vận hành, chuẩn bị, xử lý, trình bày và cung cấp thông tin kế toán. Do đó, điều
này giúp hỗ trợ đáng kể tính kịp thời như một đặc tính định tính của thông tin tài
chính dẫn đến tăng chất lượng báo cáo tài chính và cũng hỗ trợ tính chính xác bằng
cách sử dụng CNTT hiệu quả (Mamić và Oluić, 2013).
Kích cở, tuổi của doanh nghiệp
Các nghiên cứu phát hiện ra rằng có một mối tương quan lớn và tiêu cực giữa
quy mô doanh nghiệp và chất lượng báo cáo tài chính vì các doanh nghiệp lớn hơn
phơi bày các khoản dồn tích bất thường (Hope, Thomas & Vyas, 2011). Yếu tố này
có ảnh hưởng lớn và đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính (Hashim, 2012).
Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy chất lượng báo cáo tài chính có liên quan tích
cực với tuổi của doanh nghiệp (Hashim, 2012).
2.1.3 Phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế
toán
Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính đòi hỏi một loạt các phép đo sử dụng
mô hình, các biến đại diện, đặc điểm định tính và các yếu tố khác của báo cáo tài
chính. Trong nghiên cứu này, tác giả nêu ba khía cạnh khác nhau của chất lượng
báo cáo tài chính thường được sử dụng: Mô hình dồn tích cơ bản, Quản trị thu nhập
và Thị trường vốn. Trong nội dung nghiên cứu này, tác giả chỉ trình bày phương
pháp đo lường và đánh giá chất lượng kế toán theo khía cạnh Thị trường vốn.
Thị trường vốn
Trong các mô hình, mô hình EBO (Edward Bell Ohlson model) được sử
dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trước đây dùng để đo lường giá trị thích
hợp của thông tin kế toán (BCTC). Ví dụ như nghiên cứu của Collins và ctg (1997)
tại Mỹ và nghiên cứu của King và Langli (1998) tại các quốc gia như Anh, Na Uy
và Đức, nghiên cứu của Dumontier và Labelle (1998) tại Pháp, nghiên cứu của
Graham và King (2000) tại các nước Đông Nam Á, nghiên cứu của Chen và ctg
(2001) tại Trung Quốc.
19
Mô hình này cho rằng thị giá của cổ phiếu được phản ánh bởi hai biến trên
BCTC là giá trị sổ sách của cổ phiếu và lợi nhuận trên cổ phiếu. Sự chênh lệch giữa
giá cổ phiếu và hai yếu tố này chính là các thông tin thích hợp khác không hoặc
chưa được trình bày do hệ thống, chế độ, chuẩn mực và các qui định của kế toán.
Giá trị của chênh lệch này chính là giá trị dùng để đo lường chất lượng của BCTC.
Nghiên cứu của Nichols và Wahlen (2004) sử dụng mô hình EBO có điều
chỉnh. Ông cho rằng cần bổ sung thêm một biến so với mô hình EBO đó là biến về
sự thay đổi trong thu nhập. Điều này là do thực tế giá cổ phiếu đại diện cho giá trị
thị trương của công ty, trong khi giá trị sổ sách của cổ phiếu và lợi nhuận trên cổ
phiếu đại diện cho giá trị dựa trên các nguyên tắc kế toán. Sự kết hợp giữa 2 điều
này, nghĩa là những thay đổi trong thông tin kế toán tương ứng với những thay đổi
trong giá trị thị trường, điều đó giả định rằng nguồn thông tin từ lợi nhuận là thích
hợp và đáng tin cậy. Phương pháp này còn được dùng trong việc kiểm tra tính bền
vững của lợi nhuận, dự báo các khả năng xảy ra trong thời gian tới, và sự thay đổi
như là các yếu tố về chất lượng BCTC (Francis và ctg, 2004; Schipper và Vincent,
2003).
Theo các nghiên cứu của Nichols và Wahlen (2004); Barth và ctg (2001);
Choi và Collins (1997) sử dụng mô hình giá trị thích hợp đo lường được chất lượng
BCTC bởi vì nó tập trung mối tương quan giữa nguồn thông tin kế toán với phản
ứng của thị trường cổ phiếu. Theo Beisland (2009), mô hình giá trị thích hợp của
thông tin trên BCTC được sử dụng bởi các nhà đầu tư để ước tính giá trị công ty.
Một mục tiêu của BCTC là giúp các nhà đầu tư trong việc định giá doanh nghiệp.
Thông tin tài chính được xem là minh bạch khi nguồn thông tin công bố từ kế toán
phải có mối quan hệ với gía trị công ty trên thị trường vốn. Nếu không có mối quan
hệ đó, thông tin BCTC không thể cho là phù hợp và như vậy, BCTC không thể hiện
được tình trạng sức khỏe của công ty.
20
Dựa vào những phân tích trên, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng mô
hình EBO điều chỉnh (Modified Edward Bell Ohlson model) hay còn gọi là Mô
hình Ohlson điều chỉnh để đo lường chất lượng BCTC.
Pit = β0 + β1BVit + β2EPSit + β3EPS1it + ɛit (*)
Pit: Thị giá của cổ phiếu
BV: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EPS1: Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với
Trong đó:
năm trước.
2.1.4 Lý thuyết nền
Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Theo Jensen và Meckling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ
ủy thác) như là một mối quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông của công ty sẽ
có quyền bổ nhiệm, chỉ định người quản lý công ty (người đại diện –agents), để
điều hành công ty, bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định liên quan đến
quyết định tài sản của công ty, phương hướng phát triển của công ty. Nội dung cụ
thể sẽ được quy định rõ ràng trong Điều lệ của công ty, cho phép người đại diện có
thể quyết định đến mức nào và khi nào mới phải thông qua Hội đồng quản trị.
Lý thuyết đại diện còn cho rằng xung đột sẽ xảy ra khi xuất hiện vấn đề liên
quan đến bất đối xứng thông tin và mất cân đối lợi ích giữa hai bên. Cả hai bên đều
có lợi ích khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế
thích hợp để có thể dung hòa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, thông
qua áp dụng các cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ chế
giám sát hiệu quả để hạn chế nhiều nhất có thể những hành vi mang tính tư lợi cá
nhân của nhà quản trị.
Theo Healy và Pelepu (2001), quy định trong điều lệ công ty là một trong
những phương tiện để giảm thiểu vấn đề tư lợi cá nhân của nhà quản lý. Tuy nhiên
21
thì cũng có vài nghiên cứu chỉ ra rằng việc công bố thông tin chưa bao giờ là đảm
bảo hoàn toàn ngay cả khi quy định rõ ràng trong điều lệ công ty, điển hình là
nghiên cứu của Al-Razeen & Karbhari, (2004).
Dựa vào các lập luận trên, tác giả cho rằng, đặc điểm sự kiêm nhiệm chức vụ và
sở hữu của nhà quản lý công ty có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng thông tin bất cân xứng giữa công ty và nhà đầu
tư sẽ dẫn đến sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tư. Các công ty sẽ cố gắng cung cấp
thông tin tốt cho nhà đầu tư để cho thấy họ tốt hơn các công ty khác. Để tránh tình
huống này, các công ty tự nguyện công bố thông tin (CBTT) và đưa các tín hiệu tích
cực ra thị trường (Watts & Zimmerman, 1986). Cũng theo lý thuyết này, các công
ty càng lớn thì sự mất cân đối thông tin càng nhiều. Ngoài ra, các công ty có mức
sinh lời cao hơn sẽ có xu hướng CBTT nhiều hơn để cung cấp tín hiệu tích cực cho
các nhà đầu tư về triển vọng tăng trưởng, từ đó tác động tích cực đến giá cổ phiếu
của công ty (Giner, 1997). Lý thuyết này được áp dụng để giải thích các biến có ý
nghĩa về mặt công bố thông tin ra bên ngoài như khả năng sinh lời, khả năng thanh
khoản, tổng tài sản và tổng nợ hiện hữu,…
Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị (Political cost theory)
Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị cho rằng những quy định của Nhà nước ban
hành có liên quan đến lợi ích của công ty (chính sách thuế, độc quyền, bảo hộ
thương mại,…) dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty. Qua đó, các công
ty sẽ minh bạch hơn trong việc CBTT ra bên ngoài để hạn chế chi phí chính trị này.
Cũng theo Lý thuyết này, các công ty có quy mô lớn và có độ mức độ sinh lời cao
sẽ chịu chi phí chính trị cao hơn, nên tự giác trong việc CBTT nhiều hơn (Watts &
Zimmerman, 1986). Dựa vào các lập luận trên, tác giả cho rằng các yếu tố về tỷ lệ
sở hữu của nhà nước, sở hữu của nước ngoài, mức độ sở hữu tập trung của các cổ
đông cũng sẽ tác động đến chất lượng BCTC.
Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory)
22
Lý thuyết chi phí sở hữu giải thích sớm cho vấn đề các công ty sẽ không
CBTT để giảm thiểu mức độ thông tin bất cân xứng được đưa ra bên ngoài, từ đó sẽ
giảm thiểu được tối đa chi phí vốn để công bố thông tin.
Chi phí sở hữu được xem xét như một rào cản lớn trong việc CBTT của công
ty. Việc CBTT nhiều hơn cho nhà đầu tư có thể làm tổn hại đến vị thế cạnh tranh
của công ty trên thị trường. Darrough (1993) cho rằng các công ty đặc biệt là các
công ty nhỏ đều hạn chế CBTT để tránh gây ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của
họ trên thị trường mặc dù chi phí huy động vốn có thể cao hơn. Các nghiên cứu
trước đây cũng xem xét chi phí bắt nguồn từ việc tập hợp và chuẩn bị thông tin là
một cản trở trong việc tự nguyện tiết lộ nhiều hơn thông tin. Các yếu tố thường
được kiểm soát trong việc CBTT như khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính cũng
nhiều khả năng tác động đến chất lượng của BCTC.
2.2 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu:
Sự độc lập của HĐQT
Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa độc lập hội đồng
quản trị và FRQ và cho kết quả khác nhau. Ví dụ, Cheng và Jaggi (2000), Ho và
Wong (2001), Haniffa và Cooke (2002), Gul và Leung (2004), Nasir và Abdullah
(2004), Arcay và Vazquez (2005), Byard và ctg. (2006), Cheng và Courtenay
(2006), Katmun (2012), Ben -Ali (2008), Hassan và Bello (2013), Htay và ctg
(2013), Soheilyfar và ctg (2014), Monday và Nancy (2016) đã tìm thấy mối quan hệ
tích cực đáng kể giữa độc lập hội đồng quản trị và FRQ. Phát hiện này gợi ý rằng
việc theo dõi độc lập của hội đồng quản trị đối với các giám đốc sẽ giúp họ trở nên
có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư và sẽ tăng cường sự tuân thủ của công ty với
các yêu cầu công bố, liên tục có sự cải thiện mức độ và chất lượng công bố thông
tin (Cheng và Jaggi 2000). Ngược lại, Chakroun và Hussainey (2014) cho thấy sự
độc lập của hội đồng quản trị ảnh hưởng tiêu cực đến FRQ. Mối quan hệ này có thể
được làm rõ bởi thực tế là các công ty sẽ không tăng cường đồng thời cả FRQ và
23
độc lập hội đồng quản trị; tuy nhiên, họ sẽ chọn chiến lược để tăng cường mặt này
bằng sự hy sinh của mặt khác (Chakroun và Hussainey, 2014).
Tuy nhiên, Haji và Ghazali (2013), Fathi (2013), Asegdew (2016) và Al-
Asiry (2017) đã tìm thấy mối không có mối quan hệ giữa độc lập hội đồng quản trị
và FRQ. Điều này cho thấy rằng sự độc lập của hội đồng quản trị không dẫn đến
báo cáo tài chính chất lượng cao.
Cấu trúc sở hữu
Cơ cấu sở hữu không được nghiên cứu rộng rãi trong nghiên cứu trước. Chỉ
có vài nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và chât lượng BCTC
(FRQ). Ví dụ, Gelb (2000), Fan và Wong (2002), Ben-Ali và ctg (2007), Ben -Ali
(2008), Htay và ctg (2013) đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa mức độ sở
hữu tập trung và FRQ. Điều này cho thấy FRQ thấp ở các công ty có cả quyền sở
hữu và sự tập trung kiểm soát cao (Ben-Ali, 2014). Do đó, có thể kết luận rằng dưới
sự tập trung sở hữu cao, các cổ đông kiểm soát ít phụ thuộc vào các cổ đông thiểu
số và có thể nhận được lợi ích từ họ; do đó, họ có ít động lực hơn để cung cấp báo
cáo tài chính chất lượng cao (Ben-Ali, 2007). Trái ngược với phát hiện này, Haniffa
và Cooke (2002), Soheilyfar và ctg (2014) đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực
giữa hai biến này. Điều này có thể phản ánh lựa chọn của các công ty để công bố
thông tin chất lượng cao như một thông lệ quản trị để giám sát các hoạt động quản
lý (Ho and Tower, 2011). Bédard và ctg (2004), Park và Shin (2004), Haji và
Ghazali (2013) và Fathi (2013) đã tìm thấy không có mối tương quan giữa mức độ
sở hữu tập trung và FRQ. Kết quả cho thấy cơ cấu sở hữu không ảnh hưởng đến
chất lượng báo cáo tài chính.
Kích thước của HĐQT
Một số nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa kích thước HĐQT và FRQ,
nhưng kết quả rất khác nhau. Chẳng hạn, Bradbury và cộng sự (2006), Fathi (2013),
Htay và cộng sự (2013), Haji và Ghazali (2013), Chakroun và Hussainey (2014),
Asegdew (2016), Uwuigbe và ctg (2017) và Akeju và Babatunde (2017) đã tìm thấy
24
mối quan hệ tích cực giữa kích thước HĐQT và FRQ. Những kết quả này ngụ ý
rằng chất lượng công bố tốt hơn của các báo cáo hàng năm có thể đạt được bằng
cách có số lượng thành viên HĐQT lớn hơn (Htay và ctg 2013). Quy mô hội đồng
lớn hơn có thể cung cấp nhiều năng lực và kiến thức hơn cho công ty và có thể có
khả năng giám sát tốt hơn, do đó có thể dẫn đến chất lượng báo cáo tài chính cao
hơn (Haji và Ghazali, 2013).
Ngược lại, Yoshikawa và Phan (2003), Byard và ctg (2006) và Ostadhashemi
và ctg (2017) đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa kích thước HĐQT và FRQ.
Phát hiện này đã chứng minh số lượng thành viên HĐQT càng nhỏ, giao tiếp và
phối hợp càng tốt sẽ dẫn đến chất lượng công bố thông tin kế toán tốt hơn
(Yoshikawa và Phan, 2003).
Tuy nhiên, Firth và ctg (2007), Ben-Ali (2008), Liu và Sun (2010), Chalaki
và ctg (2012), Soheilyfar và ctg (2014), Navarroand Urquiza (2015) đã chứng minh
rằng FRQ không liên quan đáng kể đến kích thước HĐQT. Kết quả này có thể được
chứng minh bằng thực tế rằng kích thước HĐQT có thể không tương đồng với chất
lượng của HĐQT nếu nó không hoạt động một cách hiệu quả (Uyar và ctg, 2013).
Đòn bẩy tài chính
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy
tài chính và FRQ (Ferguson và cộng sự, 2002; Raffournir, 2006; Dedman và ctg,
2008; Deumes và Knechel, 2008; Lau và ctg, 2009; Taylor và ctg, 2010; Elshandidy
và cộng sự, 2011; Takhtaei và cộng sự, 2014; Uyar và cộng sự, 2013). Những kết
quả này đã chứng minh rằng các công ty có khoản nợ khổng lồ buộc phải tiết lộ
thêm thông tin để thỏa mãn các chủ nợ của họ (Zare và ctg, 2013). Do đó, các công
ty có đòn bẩy tài chính cao hơn có thể phải chịu nhiều chi phí đại diện cao hơn; do
đó, có thể giả định rằng có một mối liên hệ trực tiếp giữa đòn bẩy tài chính và FRQ
(Murcia, 2010).
Mặt khác, Connors và Gao (2011), Monday và Nancy (2016) nhận thấy đòn
bẩy có ý nghĩa và liên quan tiêu cực đến FRQ. Kết quả này không ủng hộ lý thuyết
25
chi phí đại diện và làm mở ra các cuộc tranh luận rằng các công ty có nợ lớn hơn có
lẽ có xu hướng tiết lộ ít thông tin công khai hơn (Connors và Gao, 2011). Tuy
nhiên, Bédard và ctg (2001), Camfferman và Cooke (2002), Park và Shin (2004),
Rajab và Schachler (2009), Fathi (2013), Haji và Ghazali (2013) và AL-Asiry
(2017) cho thấy đòn bẩy tài chính không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích
chất lượng báo cáo tài chính. Những kết quả này cung cấp bằng chứng mạnh mẽ
rằng đòn bẩy không tăng cường đáng kể cho việc tiết lộ thông tin chất lượng (Khlif
và Souissi, 2010).
Quy mô doanh nghiệp
Nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp
và FRQ và kết quả là khác nhau. Naser và Al-Khatib (2000), Street và Bryant
(2000), Alsaeed (2006), Mangena và Tauringana (2007), Haji và Ghazali (2013),
Agyei-Mensah (2013), Ebrahimabadi và Asadi (2016), Monday và Nancy (2016) đã
tìm thấy một công ty lớn có nhiều xu hướng tiết lộ thông tin chất lượng cao hơn bởi
vì họ đang bị kiểm tra kỹ lưỡng hơn (Uyar và ctg, 2013). Ngược lại, Abdul Majid
và Ismail (2008) cũng như Takhtaei và Mousavi (2012) đã tìm thấy mối quan hệ
tiêu cực giữa quy mô doanh nghiệp và FRQ. Phát hiện này chỉ ra rằng các công ty
có quy mô nhỏ đã sẵn sàng tiết lộ nhiều hơn thông tin, điều đó có thể chỉ ra rằng họ
có khuynh hướng đặt mình vào lợi thế cạnh tranh về tính công khai hơn các công ty
khác (Abdul Majid và Ismail, 2008). Tuy nhiên, Hosseinzadeh và ctg (2014) và Al-
Asiry (2017) đã tìm thấy mối quan hệ không đáng kể giữa kích thước và FRQ. Do
đó, quy mô không có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính.
Khả năng sinh lời
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, lợi nhuận của công ty có mối quan hệ khác
nhau với FRQ. Chẳng hạn, Raffournir (2006), Dedman và ctg (2008), Fathi (2013),
Uyar và cộng sự (2013), Takhtaei và cộng sự (2014) và Al-Asiry (2017) đã tìm thấy
mối quan hệ tích cực đáng kể giữa lợi nhuận và FRQ. Chất lượng thông tin là nhiều
hơn cho một công ty có khả năng sinh lời cao hơn. Kết quả này chỉ ra rằng các công
26
ty có lợi nhuận có cơ hội tăng trưởng, họ có thể tiết lộ thông tin tốt hơn để cho thấy
độ tin cậy của thu nhập của họ và các dự án mà họ mong muốn triển khai; điều này
sẽ lan truyền danh tiếng của họ và hạn chế việc đánh giá thấp hành động của họ
(Fathi, 2013).
Ngoài ra, mối quan hệ này cũng có thể được chứng minh bằng cách cư xử
của các nhà quản lý, khi họ trình bày thông tin tốt hơn để chứng minh khả năng tối
đa hóa giá trị của họ cho các cổ đông và mở rộng khoản thù lao của họ (Fathi,
2013). Ngược lại, Camfferman và Cooke (2002), Vandemele và ctg (2009),
Monday và Nancy (2016) và Ebrahimabadi và Asadi (2016) đã kết luận rằng có một
mối quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận và chất lượng của BCTC.
Phát hiện này có thể được giải thích bởi thực tế là chi phí cạnh tranh của
công bố thông tin tăng lên khi công ty có lợi nhuận cao; do đó, các công ty không
muốn công bố lợi thế của mình cho các đối thủ cạnh tranh biết và do đó chất lượng
thông tin được tiết lộ có thể giảm (Prencipe, 2004). Mặt khác, một số nghiên cứu đã
chỉ ra mối quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận và FRQ (Abdul Majid và Ismail,
2008; Agyei-Mensah, 2013; Haji và Ghazali, 2013; Hosseinzadeh và ctg, 2014). Do
đó, lợi nhuận có thể không ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin, hoặc ít
nhất không phải là một yếu tố quan trọng.
Dựa vào các nghiên cứu đã khảo sát ở trên, tác giả tiến hành lựa chọn các
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, đồng thời đưa ra giả thuyết nghiên cứu (kỳ
vọng về dấu) đối với các biến đó trong mô hình như sau:
Bảng 3.1: Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và kỳ vọng về dấu
Kỳ vọng Nguồn tham STT Tên biến Ký hiệu Đo lường dấu khảo
Tỷ lệ sở hữu Sở hữu của 1 FORE của cổ đông - (Klai, 2011) nước ngoài nước ngoài
2 Sở hữu của Nhà STATE Tỷ lệ sở hữu - (Klai, 2011);
27
nước Nhà nước (Chalaki và
ctg, 2012)
(Houque và Quyền sở hữu ctg, 2010); của nhà quản lý Sở hữu của nhà (Hassan, 3 MAO (HĐQT, Ban + quản lý 2013); kiểm soát và (Mahboub, BGĐ) R., 2017)
(Hassan, Số lượng của cổ Sở hữu tập 2013); 4 BLOCK đông lớn (từ + trung (Mahboub, 5%) R., 2017)
Sự kiêm nhiệm Biến giả, bằng 1 (Klai, 2011);
chức vụ của nếu TGĐ không Ahmed,
5 Chủ tịch HĐQT DC kiêm chủ tịch + 2013);
và TGĐ (biến HĐQT, ngược (Mahboub, R.
giả) lại thì bằng 0 ,2017)
(Houque và
ctg, 2010);
(Klai, 2011); Đòn bẩy tài Tổng tài sản 6 LEV - Hassan , chính trên tổng nợ 2013);
(Mahboub,
R., 2017)
(Hassan,
Tài sản ngắn 2013); Khả năng thanh 7 LIQ hạn trên nợ + (Nguyễn Thị toán ngắn hạn ngắn hạn Phương
Hồng, 2016)
28
(Klai, 2011),
(Chalaki và
ctg, 2012); Quy mô công Logarit của 8 SIZE + (Mahboub, ty tổng tài sản R., 2017);
(Al-Dmour,
2018)
(Houque và
ctg, 2010); Số năm tính từ (Klai, 2011); Số năm thành lúc thành lập 9 AGE + Hassan, lập của công ty đến năm nghiên 2013); cứu (Mahboub,
R., 2017)
(Houque và Tỷ lệ lợi nhuận Khả năng sinh ctg, 2010); 10 ROE sau thuế trên + lời (Mahboub, vốn chủ sở hữu. R., 2017)
29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu.
Sử dụng đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên
Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) từ năm 2016 - 2018 vì những lý do sau:
Vấn đề minh bạch thông tin trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
(HSX) cũng được quy định chi tiết và khắc khe hơn so với Sàn chứng khoán Hà Nội
(HNX).
Những công ty xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM (HSX) đều là những công ty cổ phần, có quy mô vốn lớn, bao gồm cả
công ty đã cổ phần hóa từ doanh nghiệp trong nước, các công ty cổ phần tư nhân và
các công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
Bên cạnh đó, những công ty này đều phải công khai thông tin định kỳ,
thông tin bất thường cũng như các thông tin khác theo yêu cầu của Ủy ban chứng
khoán nhà nước và Sàn HSX. Do đó, việc thu thập dữ liệu là có thể được thực hiện.
Các mẫu được chọn theo tiêu chuẩn dưới đây:
Các số liệu liên quan đến các biến trong mô hình của công ty niêm yết
phải được công bố công khai.
Thông tin của các công ty này được thu thập chủ yếu qua trang web
vietstock.vn.
Tác giả dựa vào cách phân loại công ty xây dựng dựa vào trang web
vietstock.vn.
Nghiên cứu này cũng loại bỏ một số mẫu như sau:
Các công ty có số liệu không đồng bộ hoặc thiếu số liệu.
Các công ty có dữ liệu đột biến (Outliers), có thể làm ảnh hưởng đến
mô hình hồi quy.
30
Từ đó, tác giả đã lựa chọn ra được mẫu nghiên cứu bao gồm 71 công ty xây
dựng niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) giai đoạn từ năm 2016 –
2018 (03 năm), số biến quan sát sẽ được tính như sau:
Số biến quan sát = 71 x 3 = 213
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng, nguồn dữ liệu được thu thập từ
BCTC, báo cáo niên độ của các công ty xây dựng niêm yết trên Sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM (HSX), tác giả tiến hành phân tích dựa trên phương pháp nghiên
cứu định lượng với việc sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để xử lý và trả lời các
câu hỏi nghiên cứu đã nêu ra.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp đo lường chất lượng
BCTC theo mô hình EBO điều chỉnh (Midified Edward Bell Ohlson Model)
Pit = β0 + β1BVit + β2EPSit + β3EPS1it + ɛit (*)
Trong đó:
Pit: Thị giá của cổ phiếu
BV: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EPS1: Thay đổi thu nhập trên mỗi cổ phiếu của năm nay so với năm
trước.
Từ mô hình (*), tác giả tiến hành thu thập số liệu các biến trên Excel, sau đó
chạy hồi quy OLS trên phần mềm Eview để ước lượng các tham số β0, β1, β2, β3, sau
đó thay các tham số này vào mô hình (*) để tìm ra phần dư ɛit (lấy trị tuyệt đối) theo
từng công ty (từng quan sát) bằng Excel để xác định giá trị của biến đo lường chất
lượng BCTC (Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016). Biến này sẽ
đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến chất lượng BCTC trong nghiên cứu này:
FRQit = β0 + β1FOREit + β2STATEit + β3MAOit + β4BLOCKit + β5DCit +
β6LEVit + β7LIQit + β8SIZEit + β9AGEit + β10ROEit + ɛit
Trong đó:
31
FORE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài
STATE: Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước
MAO: Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát và
BGĐ)
BLOCK: Số lượng của cổ đông lớn (từ 5%)
DC: Sự kiêm nhiệm chức vụ của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả)
LEV: Đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản trên tổng nợ)
LIQ: Khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn
hạn)
SIZE: Qui mô công ty (Logarit của tổng tài sản)
AGE: Số năm tính từ lúc thành lập đến năm nghiên cứu
ROE: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
Các bước nghiên cứu, phân tích dữ liệu được thực hiện trên phần mềm
Eviews và Excel. Theo đó, các bước tiến hành bao gồm:
Kiểm tra hiện tượng hiện tượng tự tương quan giữa các biến.
Với đặc thù là dữ liệu nghiên cứu thuộc dạng dữ liệu bảng, tác giả sử
dụng ba phương pháp định lượng là Pooled OLS, FEM - Fixed Effects Model và
REM - Fixed Effects Model, sau đó dùng các kiểm định cần thiết để lượng chọn ra
phương pháp định lượng phù hợp nhất.
Cuối cùng là tiến hành thực hiện các kiểm định nhằm phát hiện ra các
khiếm khuyết của mô hình như: tự tương quan, đa cộng tuyến hay phương sai sai số
thay đổi..
3.3 Phương pháp xử lý số liệu
3.3.1 Phân tích thống kê mô tả:
Dưới sự hỗ trợ của phần mềm Eview, số liệu của các biến trong mô hình sẽ
được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả. Mỗi biến được mô tả qua các nội
dung như: tên biến, số mẫu, số trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị cực tiểu và giá trị
cực đại.
32
Từ bảng thống kê mô tả, tác giả sẽ phân tích mức độ phù hợp của từng biến
có trong mô hình.
3.3.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến
trong mô hình:
Việc kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập được thực hiện
bằng cách thiết lập ma trận tương quan để tìm ra những cặp biến có hệ số tương
quan cao. Gujarati (2004) cho rằng, để loại trừ vấn đề đa công tuyến, cần nghiên
cứu kỹ hệ số tương quan giữa các biến, nếu chúng vượt quá 0.8, mô hình hồi quy sẽ
gặp vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng, Do đó, để giảm thiểu hiện tượng đa cộng
tuyến, tác giả sẽ tiến hành loại bỏ một trong hai biến có hệ số tương quan lớn hơn
0.8.
3.3.3 Lựa chọn phương pháp hồi quy:
Thực hiện ước lượng bằng mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS); mô hình
nhân tố cố định (Fixed effect); mô hình nhân tố ngẫu nhiên (Random effect) để tìm
ra các yếu tố liên quan tác động lên biến phụ thuộc (hiệu quả hoạt động). Tác giả
cũng sử dụng phương pháp kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Pagan và kiểm
định F - test (Likelihood Ratio), từ đó đưa ra phương pháp hồi quy tối ưu nhất.
3.3.4 Kiểm định khiếm khuyết của mô hình
Sau khi lựa chọn ra được phương pháp hồi quy tương thích với mô hình
nghiên cứu, tác giả tiếp tục sử dụng các kiểm định cần thiết khách để kiểm định các
khiếm khuyết của mô hình như: hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa công
tuyến và phương sai sai số thay đổi….
Bên cạnh đó, cần phải kiểm tra xem mô hình nghiên cứu có xuất hiện các
biến không cần thiết hay không, hoặc mô hình nghiên cứu có bỏ sót biến thích hợp
nào hay không.
Hiện tượng tự tương quan:
Ngoài việc xem xét hiện tượng tự tương quan thông qua bảng ma trận tương
quan như trên, tác giả còn nhận định khả năng xuất hiện tự tương quan giữa các
33
biến trong mô hình nghiên cứu bằng cách dựa vào giá trị của Dubin – Watson có
trong bảng kết quả hồi quy. Theo Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2011), nếu giá trị Dubin Watson 1 < D < 3 thì sẽ không xuất
hiện tự tương quan giữa các biến.
Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Theo chương trình giảng dạy Kinh tế Fullbright (2011 – 2013), một trong số
các giả thiết quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là phương sai của
từng yếu tố nhiễu ui, tùy theo giá trị lựa chọn của các biến giải thích, là một số
không đổi, bằng σ2. Đây là giả thiết về phương sai không thay đổi
(homoscedasticity), hay là khoảng chênh lệch (scedasticity) bằng nhau (homo), tức
là, phương sai bằng nhau.
Hiện tượng đa cộng tuyến:
Đây là hiện tượng các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau và biến
đổi cùng nhau. Theo Gujarati (2004), có thể liệt kê một số dấu hiệu của đa cộng
tuyến xảy ra giữa các biến độc lập như sau:
Hệ số xác định (R2) cao nhưng có ít tỷ số t: nếu hệ số R2 lớn hơn 0,8,
kiểm định F sẽ bác bỏ giả thuyết các hệ số góc đồng thời bằng 0; nhưng các kiểm
định t sẽ cho thấy có rất ít hệ số nào khác 0 mang ý nghĩa thống kê.
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao (pearson Corellation): khi
hệ số này lớn hơn 0.8 thì hiện tượng đa cộng tuyến bắt đầu trở nên trầm trọng hơn.
Nếu nhân tử phóng đại phương sai (VIF) >10 đồng nghĩa với hệ số
xác định R2 > 0.9 thì mức độ của hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là cao.
Nếu xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, có thể xử lý bằng cách bỏ biến độc
lập có nhân tử phóng đại phương sai vượt qua giá trị tiêu chuẩn, thu thập thêm biến
khác hoặc bỏ bớt biến độc lập.
34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Mẫu nghiên cứu và kết quả thống kê mô tả
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được thu thập dựa vào các BCTC của các công ty xây dựng
niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX). Sau khi loại trừ các doanh nghiệp
không đáp ứng đủ điều kiện lấy mẫu ở Chương 3, cỡ mẫu nghiên cứu là 213.
Thống kê mô tả:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến của mô hình
Variable Mean Std. Dev Min Max Obs
FRQ 213 0.145847 0.17425 0.000658 0.875412
FORE 213 0.098445 0.128559 0 0.49
STATE 213 0.198847 0.255147 0 0.51
MAO 213 0.145722 0.1685 0 0.6918
BLOCK 213 2.544278 1.485575 0 7
DC 213 0.087544 0.282819 0 1
LEV 213 0.501979 0.212179 0.0741 0.7654
LIQ 213 1.960334 1.396104 0.61 4.41
SIZE 213 13.3946 1.414315 5.25 17.75
AGE 213 6.666071 2.505291 1 19
ROE 213 0.122219 0.088631 -25.83 77.67
Nguồn: Kết quả phân tích phần mềm Eviews
Dựa vào kết quả trong bảng 4.1, tác giả có một số nhận định như sau:
Đối với biến phụ thuộc FRQ: Chất lượng BCTC, GTTB là 0.145847. GTLN
là 0.875412. GTNN là 0.000658.
Đối với biến FORE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, GTTB là
0.098445. GTLN là 0.49. GTNN của biến này là 0.
35
Đối với biến STATE: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông Nhà nước, GTTB là
0.198847. GTLN là 51.00. GTNN của biến này là 0.
Đối với biến MAO: Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát
và BGĐ), GTTB là 0.145722. GTLN là 0.6918. GTNN của biến này là 0.
Đối với biến BLOCK: Số lượng của cổ đông lớn (từ 5%), GTTB là
2.544278. GTLN là 7. GTNN của biến này là 0.
Đối với biến DC: Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (biến giả),
GTTB là 0.087544. GTLN là 1. GTNN của biến này là 0.
Đối với biến LEV: Đòn bẩy tài chính (Tổng nợ trên tổng tài sản), GTTB là
0.501979. GTLN là 0.7654. GTNN của biến này là 0.0741.
Đối với biến LIQ: Khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn trên nợ
ngắn hạn), GTTB là 1.960334. GTLN là 4.44. GTNN của biến này là 0.61.
Đối với biến SIZE: Qui mô công ty (Logarit của tổng tài sản), GTTB là
13.3946. GTLN là 17.75. GTNN của biến này là 5.25.
Đối với biến AGE: Tuổi của công ty (số năm tính từ lúc thành lập đến năm
nghiên cứu), GTTB là 6.666071. GTLN là 19. GTNN của biến này là 1.
Đối với biến ROE: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, GTTB là
0.122219. GTLN là 77.67. GTNN của biến này là -25.83.
4.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và kiểm định mô hình
Ma trận tự tương quan:
FRQ
FORE STATE MAO BLOCK
DC
LEV
LIQ
LIQ
LIQ
LIQ
1
FRQ FORE
0.076
1
STATE
0.294
0.249
1
MAO
-0.217
0.068
-0.037
1
BLOCK
0.0125
0.269
-0.247
0.254
1
DC
-0.258
0.024
0.012
0.053
0.078
1
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan
36
LEV
0.358
-0.143
0.068
0.358
0.018
0.298
1
LIQ
0.452
0.023
0.056
-0.467
0.045
0.314
0.024
SIZE
-0.259
-0.298
0.247
0.458
-0.364
-0.164
-0.258
1 0.024
AGE
0.236
0.324
0.067
0.259
0.249
-0.152
0.324
0.452
1 0.024
1
ROE
0.193
-0.111
-0.02
-0.624
0.331
0.371
0.255
0.247
0.358
0.254
1
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews
Dựa vào ma trận hệ số tương quan giữa các biến được trình bày trong bảng
4.2 có thể thấy, mối quan hệ giữa các biến độc lập là không chặt chẽ, các hệ số
tương quan đều < 0.46, nghĩa là không có hiện tượng tự tương quan giữa hai biến
này (Gujarati, 2004).
Lựa chọn mô hình hồi quy:
Kiểm định F - Test (hoặc Likelihood ratio test) cho lựa chọn giữa FEM và Pooled
OLS
Để kiểm định giả thuyết trong mô hình tác động cố định, chúng ta có thể sử dụng
kiểm định mẫu nhỏ (t-test, F-test) or hoặc kiểm định mẫu lớn (asymptotic t-test,
likelihood ratio test, Wald test, Lagrange multiplier test).
Một kiểm định đặc điểm thường được thực hiện để kiểm định rằng mô hình hồi quy
tuyến tính cổ điển hay mô hình hồi quy tác động cố định là mô hình phù hợp.
Chẳng hạn, xét một mô hình tác động cố định với N đối tượng và 2 biến giải thích:
Giả thuyết H0 cho rằng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là phù hợp (P- value <
Yit=a1+a2+…+aN+β1Xit1+β2Xit2+εit
Giả thuyết H1 cho rằng mô hình hồi qui FEM là phù hợp (P- value > 5%)
5%)
Kiểm định Hausman cho lựa chọn giữa FEM và REM
Theo Greene (2008), các giả định trong mô hình tác động ngẫu nhiên, có rất ít bằng
chứng cho thấy rằng các tác động riêng lẻ không có tương quan với các biến trong
phương trình hồi quy, vì vậy, mặc dù có mâu thuẫn nhưng mối tương quan này có
tồn tại. Yếu tố chính phân biệt tác động cố định từ tác động ngẫu nhiên là liệu rằng
phần sai số có tương quan với biến độc lập (biến giải thích) hay không. Do đó, để
lựa chọn giữa phương pháp tác động cố định và phương pháp tác động ngẫu nhiên
37
của hồi quy dữ liệu bảng, kiểm định Hausman được sử dụng để xác định sự tồn tại
của các mối tương quan.
Mô hình tác động cố định giả định rằng các biến độc lập có tương quan với phần sai
số trong khi mô hình tác động ngẫu nhiên thì không. Như vậy, để kiểm tra, giả
H0: các tác động không quan sát được không tương quan với biến giải thích
H1: các tác động không quan sát được có tương quan với biến giải thích
thuyết sau được đặt ra:
Giả thuyết H0 sử dụng cho mô hình tác động ngẫu nhiên và H1 sử dụng cho mô
hình tác động cố định. Để kiểm tra xem có bất kỳ mối tương quan giữa sai số và các
biến giải thích, kiểm định Hausman được thực hiện khi chạy mô hình hồi quy tác
động ngẫu nhiên và tác động cố định. Sử dụng giá trị P-value để chấp nhận hay loại
bỏ giả thuyết H0. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì giả định của phương pháp hồi quy
tác động ngẫu nhiên không được thỏa mãn, trong khi đó giả định của phương pháp
hồi quy tác động cố định lại thỏa mãn, vì vậy trong trường hợp này phương pháp
hồi quy tác động cố định là thích hợp hơn. Ngược lại, nếu chấp nhận giả thuyết H0
thì giả định của cả hai phương pháp hồi quy tác động tác động cố định và tác động
ngẫu nhiên đều thỏa mãn nhưng phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu
quả hơn (Baltagi, 2008).
Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS
Ngoài kiểm định Hausman, tác giả thực hiện kiểm định Breusch-Pagan Lagrange
Multiplier (thường gọi tắt là Breusch-Pagan LM Test) cho việc lựa chọn giữa REM
và Pooled OLS.
Kiểm định này có p-value < 5% thì kết luận là mô hình REM phù hợp hơn cho phân
tích dữ liệu. Trong tình huống ngược lại, nếu p-value mà lớn hơn 5% thì mô hình
Pooled OLS là phù hợp hơn cho phân tích dữ liệu.
38
Bảng 4.3: Bảng mô hình hồi quy
Pooled OLS FEM REM Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob. Coefficient Prob.
FORE -0.156528 0.245684 -0.154458 0.235482 -0.155817 0.285421
STATE -0.315136 0.495542 -0.260774 0.451248 -0.287104 0.473258
MAO 0.382814 0.000000 0.768342 0.000000 0.534974 0.000000
BLOCK -0.022075 0.000000 -0.079405 0.001000 -0.034782 0.000000
-0.052547 0.000000 -0.042548 0.022000 -0.052429 0.002000 DC
0.006147 0.263000 -0.004281 0.500000 0.003127 0.628000 LEV
-0.027415 0.032000 0.029833 0.156000 -0.005575 0.757000 LIQ
SIZE 0.645174 0.000000 2.227842 0.002000 0.864851 0.000000
0.118234 0.000000 0.528441 0.000000 0.534974 0.000000 AGE
2.632727 0.358421 2.155210 0.258474 2.614556 0.388279 ROE
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews
Bảng 4.3 trình bày ba mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM và REM. Đầu tiên,
tác giả sẽ sử dụng kiểm định Hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp hơn gữa
FEM và REM. Kết quả kiểm định Hausman test được trình bày ở bàng 4.4:
Bảng 4.4: Kiểm định Hausman test
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews
Dựa vào bảng kết quả trong bảng 4.4, ta thấy giá trị P – value = 0 < 5% nên
kết luận mô hình FEM phù hợp hơn REM.
Tiếp theo, tác giả sử dụng kiểm định F - Test (Likelihood test) để lựa chọn
mô hình phù hợp hơn gữa FEM và Pooled OLS. Kết quả kiểm định Likelihood test
được thể hiện ở bảng 4.5 như sau:
39
Bảng 4.5: Kiểm định Likelihood test
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews
Dựa vào bảng kết quả trong bảng 4.5, ta thấy giá trị P – value = 0 < 5% nên
kết luận mô hình FEM phù hợp hơn Pooled OLS.
Kết luận: dựa vào hai kiểm định trên, mô hình FEM phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu.
Kiểm định khiếm khuyết của mô hình nghiên cứu:
Bảng 4.6 dưới đây trình bày đầy đủ hơn kết quả hồi quy theo mô hình FEM
(mô hình được lựa chọn):
Bảng 4.6: Mô hình FEM
Dependent Variable: FRQ
Method: Panel Least Squares
Date: 15/09/19 Time: 11:19
Sample: 2016 2018
Periods included: 3
Cross-sections included: 71
Total panel (balanced) observations: 213
Std. t-
Variable Coefficient Error Statistic Prob.
-
C 0.645174 0.102837 2.260284 0.002000
-
FORE -0.154458 0.000002 3.915100 0.235482
STATE -0.260774 0.007682 3.317463 0.451248
- MAO 0.768342 0.002265 0.000000
40
2.096927
-
BLOCK -0.079405 0.032694 4.175117 0.001000
DC -0.042548 0.005017 2.009940 0.022000
-
LEV -0.004281 0.000121 1.545204 0.500000
LIQ 0.029833 0.035302 2.059093 0.156000
SIZE 2.227842 0.067729 4.061098 0.002000
AGE 0.528441 0.045879 2.363701 0.000000
ROE 2.15521 0.078443 3.654853 0.258474
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Mean
R-squared 0.395652 dependent var 0.047335
S.D.
Adjusted R-squared 0.381549 dependent var 0.090349
Akaike info
S.E. of regression 0.05484 criterion -2.750206
Schwarz
Sum squared resid 1.870622 criterion -1.521776
Hannan-
Log likelihood 1373.087 Quinn criter. -2.279388
Durbin-
F-statistic 7.628008 Watson stat 2.265944
Prob(F-statistic) 0
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews
Hiện tượng đa cộng tuyến:
41
Để kiểm tra mô hình có hay không hiện tượng đa công tuyến, tác giả sử dụng
hệ số VIF. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 4.7:
Bảng 4.7: Hệ số VIF
Variable FORE STATE MAO BLOCK DC LEV LIQ SIZE AGE ROE
VIF 5.43877 1.69508 1.96452 1.4549 1.82074 1.25803 2.87235 3.54824 7.36584 2.36934
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Eviews
Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 cho thấy hệ số VIF của các biến đều <10.
Qua đó có thể kết luận rằng không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô
hình.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi:
Nghiên cứu kiểm tra trong mô hình có hiện tượng tự tương quan và phương
sai sai số thay đổi bằng phương pháp Breusch-Godfrey (LM test) và kiểm định
White (White test).
Bảng 4.8: Bảng kiểm định Breusch-Godfrey (LM Test) và White test
Kiểm định Chi2 Giá trị P
0,4547 0,7966 LM test
19,9544 0,09 White test
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Eviews
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan
cũng như phương sai sai số thay đổi do trong kiểm định LM test có giá trị P = 0,79
> 5% và kiểm định White test có giá trị P = 0,09 > 5%.
4.3 Kết quả phân tích và bàn luận
Kết quả phân tích sẽ dưa trên kết quả hồi quy được chạy theo mô hình FEM
trong bảng 4.6 để giải thích và nhận định kết quả đã phân tích, đồng thời đối chiếu
lại với giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra trước đó.
42
Giả thuyết H1: Quyền sở hữu nước ngoài (FORE) tác động ngược
chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Quyền sở hữu nước ngoài (FORE), theo kết quả hồi quy trong
bảng 4.6, hệ số β của biến này là -0.154458, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.
Điều này có ý nghĩa là tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài không có tác động đến
chất lượng BCTC. Vậy giả thuyết H1 là không phù hợp.
Giả thuyết H2: Quyền sở hữu nhà nước (STATE) có mối quan hệ
cùng chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Quyền sở hữu nhà nước (STATE), theo kết quả hồi quy trong
bảng 4.6, hệ số β của biến này là -0.260774, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.
Điều này có ý nghĩa là tỷ lệ sở hữu Nhà nước không có tác động đến chất lượng
BCTC. Vậy giả thuyết H2 là không phù hợp.
Giả thuyết H3: Quyền sở hữu của nhà quản lý (MAO) có mối
quan hệ cùng chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Quyền sở hữu của nhà quản lý (MAO), theo kết quả hồi quy
trong bảng 4.6, hệ số β của biến này là 0.768342, với mức ý nghĩa là 1% có thể kết
luận có mối quan hệ cùng chiều giữa Quyền sở hữu của nhà quản lý và chất lượng
BCTC. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý càng
lớn thì có chất lượng BCTC càng cao và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này đúng
với kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H3.
Giả thuyết H4: Sở hữu tập trung (BLOCK) có mối quan hệ cùng
chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Sở hữu tập trung (BLOCK), theo kết quả hồi quy trong bảng
4.6, hệ số β của biến này là -0.079405, với mức ý nghĩa là 1% có thể kết luận có
mối quan hệ nghịch biến giữa Sở hữu tập trung và chất lượng BCTC. Điều này có
nghĩa là các doanh nghiệp có số lượng cổ đông lớn càng nhiều thì chât lượng BCTC
càng thấp và ngược lại. Kết quả nghiên cứu này trái với kỳ vọng ban đầu của giả
thuyết H4.
43
Giả thuyết H5: Sự kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (DC)
có mối quan hệ cùng chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Sự kiêm nhiệm chức vụ của Chủ tịch HĐQT và TGĐ (DC),
theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6, hệ số β của biến này là -0.042548, với mức ý
nghĩa là 3%, có thể kết luận có mối quan hệ ngược chiều giữa Sự kiêm nhiệm của
Chủ tịch HĐQT và TGĐ với chất lượng BCTC. Điều này có nghĩa là công ty có Sự
kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT và TGĐ thì sẽ có chất lượng BCTC thấp và ngược
lại. Kết quả nghiên cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H5.
Giả thuyết H6: Đòn bẩy tài chính (LEV) có mối quan hệ ngược
chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Đòn bẩy tài chính (LEV), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6,
hệ số β của biến này là -0.004281, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Điều này
có nghĩa là Đòn bẩy tài chính không tương quan với chất lượng BCTC. Vậy giả
thuyết H6 là không phù hợp.
Giả thuyết H7: Khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ) có mối quan
hệ ngược chiều (-) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Khả năng thanh toán ngắn hạn (LIQ), theo kết quả hồi quy
trong bảng 4.6, hệ số β của biến này là 0.029833, tuy nhiên không có ý nghĩa thống
kê. Điều này có nghĩa là Khả năng thanh toán ngắn hạn không tương quan với chất
lượng BCTC. Vậy giả thuyết H7 là không phù hợp.
Giả thuyết H8: Qui mô công ty (SIZE) có mối quan hệ cùng chiều
(+) với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Qui mô công ty (SIZE), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6, hệ
số β của biến này là 2.227842, với mức ý nghĩa là 1%, có thể kết luận có mối quan
hệ cùng chiều giữa Qui mô công ty với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên cứu này
đúng như kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H8.
Giả thuyết H9: Tuổi của công ty (AGE) có mối quan hệ cùng
chiều (+) với chất lượng BCTC (FRQ).
44
Đối với biến Tuổi của công ty (AGE), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6,
hệ số β của biến này là 0.528441, với mức ý nghĩa là 1%, có thể kết luận có mối
quan hệ cùng chiều giữa Tuổi của công ty với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên
cứu này đúng như kỳ vọng ban đầu của giả thuyết H9.
Giả thuyết H10: Lợi nhuận (ROE) có mối quan hệ cùng chiều (+)
với chất lượng BCTC (FRQ).
Đối với biến Lợi nhuận (ROE), theo kết quả hồi quy trong bảng 4.6, hệ số β
của biến này là 2.15521, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là
Lợi nhuận không tương quan với chất lượng BCTC. Vậy giả thuyết H10 là không
phù hợp.
45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả đã tìm hiểu các nhân tố tác động
đến chất lượng BCTC các công ty xây dựng trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX)
giai đoạn 2016 – 2018. Nghiên cứu đã thu được một số kết quả chính như sau:
Sở hữu nước ngoài, sở hữu của Nhà nước, Đòn bẩy tài chính, Khả
năng thanh toán ngắn hạn và chất lượng BCTC của doanh nghiệp không có mối
quan hệ với nhau.
Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát và BGĐ) có tác
động tích cực đến chất lượng BCTC.
Mức sở hữu tập trung trong doanh nghiệp càng cao sẽ làm cho chất
lượng BCTC suy giảm.
Doanh nghiệp có chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ sẽ có tác động tiêu cực
đến chất lượng BCTC.
Qui mô của doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng của BCTC càng
cao.
Tuổi của doanh nghiệp càng cao thì chất lượng BCTC càng tốt.
5.2 Hàm ý chính sách
Từ việc nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các
công ty xây dựng niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) giao đoạn 2016 -
2018, tác giả đề xuất các gợi ý chính sách như sau:
Thứ nhất, theo như kết quả nghiên cứu cho thấy, Tỷ lệ sở hữu nước ngoài,
Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, Đòn bẩy tài chính không có tác động đến chất lượng
BCTC, do đó, các nhà đầu tư không nên quá xem trọng các yếu tố nầy khi sử dụng
thông tin trình bày trên BCTC để phân tích và ra quyết định đầu tư vào các công ty
xây dựng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn nên tự tìm hiểu, tham khảo so sánh các
yếu tố này với các công ty khác để nâng cao sự hiểu biết của mình về doanh nghiệp.
46
Thứ hai, quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát và BGĐ),
Quy mô và Tuổi của doanh nghiệp có tác động tích cực đến chât lượng BCTC, do
đó, các nhà đầu tư nên ưu tiên lựa chọn các tiêu chí này khi đánh giá chất lượng
BCTC của các doanh nghiệp xây dựng. Khi đứng trước một quyết định đầu tư lớn,
bên cạnh phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản, nhà đầu tư nên ưu tiên chọn các
công ty có bề dày phát triển, thương hiệu tốt, quy mô tăng dần qua các năm và có tỷ
lệ sở hữu của nhà quản lý cao.
Cuối cùng, các yếu tố như Số lượng sở hữu tập trung trong doanh nghiệp hay
sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ có tác động tiêu cực đến chất lượng
BCTC, do đó, các doanh nghiệp, cổ đông nên lưu ý để vấn đề này nhằm làm tăng
chất lượng BCTC, đảm bảo sự minh bạch cũng như sự hiệu quả trong việc phân tích
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
5.3 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của luận văn:
Ngoài những kết quả đạt được như trên, nghiên cứu cũng còn tồn tại những
hạn chế như mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn chứng khoán TP.HCM (HSX) mà
chưa phát triển thêm bằng cách nghiên cứu thêm các công ty xây dựng niêm yết trên
Sàn chứng khoán Hà Nội (HNX). Đây là hướng để phát triển và hoàn thiện nghiên
cứu trong tương lai.
Lĩnh vực xây dựng hiện nay vẫn còn rất phức tạp, vẫn có thể còn nhiều đặc
điểm tác động đến chất lượng BCTC mà luận văn chưa thể đưa ra một cách đầy đủ
nhất.
Việc đo lường chât lượng BCTC còn rất nhiều phương pháp, đề tài này chỉ
chọn phương pháp được các tác giả trước đó sử dụng nhiều nhất, bỏ qua các cách đo
lường khác. Các biến dữ liệu vẫn chưa được kiểm định lại bằng các phương pháp
khác như phỏng vấn ý kiến chuyên gia thông qua phiếu khảo sát,…
47
Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu thêm các công ty xây dựng niêm yết trên Sàn chứng
khoán Hà Nội (HNX)
Đo lường biến phụ thuộc bằng nhiều cách phương pháp hơn.
Tìm ra được nhiều biến đặc thù hơn nữa liên quan đến lĩnh vực xây
dựng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư 121/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
ngày 26 tháng 07 năm 2012.
Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011. Thống kê ứng dụng trong
kinh tế – xã hội, NXB Thống Kê.
Kosy và những mập mờ của việc tăng vốn. https://thuongtruong.com.vn
/kinh-te/doanh-nhan-doanh-nghiep/kosy-va-nhung-map-mo-cua-viec-tang-von-
17601.html . Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019.
Lê Thị Mến 2016, “ Tác động của đặc điểm giám đốc điều hành đến chất
lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sỹ ĐH Kinh Tế TP.HCM.
Phạm Thị Thu Đông, 2013. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội. Luận văn thạc sỹ, ĐH Đà Nẵng.
Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng
BCTC tại các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế TP.HCM
Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo
cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế TP.HCM.
TTF: Ngàn tỷ xoay quanh chữ tín. https://vietstock.vn/2019/09/ttf-ngan-ty-
xoay-quanh-chu-tin-737-700411.htm. Truy cập ngày 10 tháng 09 năm 2019
Tài liệu nước ngoài
Abdul Majid, N.H. and Ismail, A.G. 2008. Determinants of Disclosure
Quality in Islamic Banks.Working Paper, Islamic Economics and Finance No. 0803
- University Kebangsaan Malaysia, 1-14.
Ahmed, K. and Nicholls, D, 1994. The Impact of Non-Financial Company
Characteristics on Mandatory Disclosure Compliance in Developing Countries
Afza, T. and Adnan, S.M., 2007. Determinants of corporate cash holdings: A
case study of Pakistan. Proceedings of Singapore Economic Review Conference
(SERC) 2007, August 01-04, Organized by Singapore Economics Review and The
University of Manchester (Brooks World Poverty Institute), Singapore 164-165
Agyei-Mensah, B.K. 2013. Adoption of International Financial Reporting
Standards (IFRS) in Ghana and the Quality of Financial Statement Disclosures.
International Journal of Accounting and Financial Reporting, 3(2), 269-286.
Akeju, J.B. and Babatunde, A.A. 2017. Corporate Governance and Financial
Reporting Quality in Nigeria. International Journal of Information Research and
Review, 4(2), 3749-3753.
Al-Asiry, M. 2017. Determinants of Quality of Corporate Voluntary
Disclosure in Emerging Countries: A Cross National Study. Doctoral Thesis-
University of Southampton, 1-215.
Al-Dmour, A., Abbod, M., & Al-Balqa, N. (2018). The Impact of the Quality
of Financial Reporting on Non-Financial Business Performance and the Role of
Organizations Demographic'Attributes (Type, Size and Experience).
Arcay, M.R.B. and Vazquez, M.F.M. 2005. Corporate Characteristics,
Governance Rules and the Extent of Voluntary Disclosure in Spain. Advances in
Accounting, 21(1), 299-331.
Asegdew, K. 2016. Determinants of Financial Reporting Quality: Evidence
from Large Manufacturing Share Companies of Addis Ababa.Master Thesis,
Department of Accounting and Finance, College of Business and Economics, Addis
Ababa University- Addis Ababa, Ethiopia.
Azhar Susanto, 2015. “ What factors influence the quality of accounting
information ?
Barth, M., Beaver, W. & Landsman, W., 2001. The relevance of the value
relevance literature for financial accounting standard setting. Another view, Journal
of Accounting and Economics, 31(1-3): 77-104.
Bédard, J., Chtourou, M. and Courteau, L. 2001.Corporate Governance and
Earning Management.Electronic Copy- Université Laval, available at
http://ssrn.com.
Bédard, J., Chtourou, S.M. and Courteau, L. 2004. The Effect of Audit
Committee Expertise, Independence and Activity on Aggressive Earnings
Management. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 23(2), 55-79.
Beest, F. V., Braam, G. J. M., & Boelens, S. (2009). Quality of Financial
Reporting: measuring qualitative characteristics.
Beisland, L. A., 2009. A review of the value relevance literature. The Open
Business Journal, 2: 7-27.
Ben-Ali, C. 2008. Disclosure Quality and Corporate Governance: Evidence
from the French Stock Market. Conference Paper, British Accounting Association
Annual Conference, 1-3 April, Blackpool, UK.
Ben-Ali, C. 2014. Corporate Governance, Principal -Principal Agency
Conflicts, and Disclosure. Working Paper, IPAG Business School, Boulevard Saint-
Germain, Paris-France.
Ben-Ali, C., Trabelsi, S. and Summa, M.G. 2007.Disclosure Quality and
Ownership Structure: Evidence from the French Stock Market. Journal of Corporate
Ownership and Control, 5(2), 466–480.
Bernard, V. L., 1995. The Feltham-Ohlson framework: implications for
empiricists. Contemporary Accounting Research. 11(2), 733–747
Bradbury, M., Mak, Y.T. and Tan, S.M. 2006.Board Characteristics, Audit
Committee Characteristics and Abnormal Accruals. Pacific Accounting Review,
18(2), 47-68.
Byard, D., Li, Y. and Weintrop, J. 2006. Corporate Governance and the
Quality of Financial Analysts’ Information. Journal of Accounting and Public
Policy, 25(5), 609-625.
Cao, Ying and Myers, Linda A. and Omer, Thomas C.,(July 2011). Does
Company Reputation Matter for Financial Reporting Quality? Evidence from
Restatements
Chakroun, R. and Hussainey, K. 2014. Disclosure Quality in Tunisian
Annual Reports. Corporate Ownership and Control, 11(4), 58-80.
Chalaki, P., Didar, H., Riahinezhad, M., 2012. Corporate governance
attributes and financial reporting quality: Empirical evidence from Iran.
International Journal of Business and Social Science, 3 (15): 223-229.
Chen C., Chen S. and Su X., 2001. Is accounting information value-relevant
in the emerging Chinese stock market?. Journal of International Accounting,
Auditing and Taxation, 10: 1-22.
Cheng, C.J.P. and Jaggi, B. 2000. Association between Independent Non-
Executive Directors, Family Control and Financial Disclosures in Hong Kong.
Journal of Accounting and Public Policy, 19(4-5), 285-310.
Cheng, E.C.M. and Courtenay, S.M. 2006. Board Composition, Regulatory
Regime and Voluntary Disclosure. International Journal of Accounting, 41(3), 262-
289.
Choi, T., & Pae, J. 2011. Business Ethics and Financial Reporting Quality:
Evidence from Korea. Journal of Business Ethics, (10551-011-0871-4).
Collins, D. W., and Hribar, P., 2002. Errors in estimating accruals:
Implications for empirical research. Journal of Accounting research, 105-134.
Connors, E. and Gao, L.S. 2011. Corporate Environmental Performance,
Disclosure and Leverage: An Integrated Approach. International Review of
Accounting, Banking and Finance, 3(3), 1-26.
DeAngelo, L., 1986. Accounting Numbers as Market Valuation Substitutes:
A Study of Management Buyouts of Public Shareholders. The Accounting Review,
61: 400-420.
Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1995). Detecting earnings
management. Accounting review, 193-225.
Dedman, E., Lin Stephen, W.J., Arun, P. and Hao, C.C. 2008. Voluntary
Disclosure and Its Impact on Share Prices: Evidence from the UK Biotechnology
Sector. Journal of Accounting and Public Policy, 27(3), 195-216.
DeFond, M. L. & Jiambalvo, J., 1994. Debt covenant violation and
manipulation of accruals. Journal of accounting and economics, 17(1): 145-176.
Deumes, R. and Knechel, W.R. 2008.Economic Incentives for Voluntary
Reporting on Internal Risk Management and Control Systems. Auditing: A Journal
of Practice and Theory, 27(1), 35-66.
Downen, T. (March 1, 2014). Defining and Measuring Financial Reporting
Precision. Journal of Theoretical Accounting Research, Vol. 9, No. 2, pp 21 - 57
(2014).
Dumontier P. and Labelle R., 1998. Accounting earnings and firm valuation:
the French case. European Accounting Review, 7: 163-183.
Ebrahimabadi, Z. and Asadi, A. 2016.The Study of Relationship between
Corporate Characteristics and Voluntary Disclosure in Tehran Stock Exchange.
International Business Management, 10(7), 1170-1176.
Elbannan, M. A. 2009. "Quality of internal control over financial reporting,
corporate governance and credit ratings", International Journal of Disclosure and
Governance, vol. 6, no. 2: Nature Publishing Group, pp. 127–149,
Elshandidy, T., Fraser, I. and Hussainey, K. 2011.Aggregated, Voluntary and
Mandatory Risk Disclosures Incentives: Evidence from UK FTSE All Share
Companies. International Review of Financial Analysis, 30, 320-333.
Ewert, R., & Wagenhofer, A. 2011. Earnings quality metrics and what they
measure. Available at SSRN 1697042.
Fan, J.P.H. and Wong, T.J. 2002.Corporate Ownership Structure and the
Informativeness of Accounting Earnings in East Asia. Journal of Accounting and
Economics, 33(3), 401-425.
Fathi, J. 2013. The Determinants of the Quality of Financial Information
Disclosed by French Listed Companies. Mediterranean Journal of Social Sciences,
4(2), 319-336.
Ferguson, M., Lam, K. and Lee, M. 2002. Voluntary Disclosure by State-
Owned Enterprises Listed on the Stock Exchange of Hong Kong. Journal of
International Financial Management and Accounting,13(2), 125−152.
Firth, M., Fung, P. M.Y. and Rui, O. M. 2007.Ownership, Two-Tier Board
Structure, and the In-formativeness of Earnings - Evidence from China. Journal of
Accounting and Public Policy, 26(4), 463-496.
Francis, J., & Schipper, K. 1999. Have financial statements lost their
relevance?. Journal of accounting Research, 37(2), 319-352.
Francis, J., LaFond, R., Olsson, P., & Schipper, K., 2004. Costs of equity and
earnings attributes, Accounting Review, 79: 967-1010.
Gajevszky, A., 2015. Assessing financial reporting quality: Evidence from
Romania, Audit Financiar, anul XIII, 1 (121): 68-80.
Gelb, D.S. 2000. Managerial Ownership and Accounting Disclosure: An
Empirical Study. Review of Quantitative Finance and Accounting, 15(2), 169-185.
Graham, J., Harvey, C. and Rajgopal, S., 2005. The Economic Implications
of Corporate Financial Reporting. Journal of Accounting and Economics, 40(1-3):
3-73.
Gul, F.A. and Leung, S. 2004.Board Leadership, Outside Directors Expertise
and Voluntary Corporate Disclosure. Journal of Accounting and Public Policy,
23(5), 351-379.
Haji, A.A. and Ghazali, N.A.M. 2013.The Quality and Determinants of
Voluntary Disclosures in Annual Reports of Shari'ah Compliant Companies in
Malaysia. Humanomics, 29(1), 24-42.
Haji, A.A. and Ghazali, N.A.M. 2013.The Quality and Determinants of
Voluntary Disclosures in Annual Reports of Shari'ah Compliant Companies in
Malaysia. Humanomics, 29(1), 24-42.
Haniffa, M. and Cooke, E. 2002. Culture, Corporate Governance and
Disclosure in Malaysian Corporations. Journal of Accounting, Finance and Business
Studies, 38(3), 317-349.
Hashim, H. (2012). The Influence of Culture on Financial Reporting Quality
in Malaysia. Asian Social Science, (1911-2025).
Hassan, S. and Bello, A. 2013.Firm Characteristics and Financial Reporting
Quality of Listed Manufacturing Firms in Nigeria. International Journal of
Accounting, Banking and Management, 1(6), 47 – 63.
Healy, P.M. and Palepu, K.G. (2001), “Information asymmetry, corporate
disclosure, and the capital markets: a review of the empirical disclosure literature”,
Journal of Accounting and Economics, Vol. 31, pp. 405-40.
Ho, P.L. and Tower, G. 2011. Ownership Structure and Voluntary Disclosure
in Corporate Annual Reports of Malaysian Listed Firms. Corporate Ownership and
Control, 8(2), 296- 312.
Ho, P.L. and Tower, G. 2011. Ownership Structure and Voluntary Disclosure
in Corporate Annual Reports of Malaysian Listed Firms. Corporate Ownership and
Control, 8(2), 296- 312.
Honu, M., & Gajevszky, A. 2014. The Quality Of Financial Reporting And
Corporate Governance: Evidence From Romanian`S Aeronautic Industry.
Hope, O., Thomas, W., & Vyas, D. (2011). Financial Reporting Quality in
U.S. Private Firms.
Hosseinzadeh, G., Kangarlouei, S.J. and Morteza, M. 2014. Firms
Characteristic and Firms Disclosure Quality in Firms Listed in Tehran Stock
Exchange. International Journal of Marketing and Business Communication, 3(1),
20-28.
Houqe, M. N., Zijil, T. V., Dunstan, K. & Karim, A. W., 2010. Does
Corporate Governance affect Earnings Quality: Evidence from an Emerging
Market. Academy of Taiwan, Business Management Review, 7 (3): 48-57.
Htay, S.N.N., Said, R.M. and Salman, S.A. 2013.Impact of Corporate
Governance on Disclosure Quality: Empirical Evidence from Listed Banks in
Malaysia. International Journal of Economics and Management, 7(2), 242-279.
IASB, 2010, The Conceptual Framework for Financial Reporting, Chapter 3-
.Qualitative characteristics of useful financial information.
Jensen, M. C., & Meckling, W. H. 1976. Theory of the firm: Managerial
behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial
economics, 3(4), 305-360.
Jones, J., 1991. Earnings Management During Import Relief Investigations.
Journal of Accounting Research, 29(2): 193-228.
Katmun, N. 2012. Disclosure Quality Determinants and Consequences.
Doctoral Thesis, Durham University, Durham.
Khlif, H. and Souissi, M. 2010. The Determinants of Corporate Disclosure:
A Meta-Analysis. International Journal of Accounting and Information
Management, 18(3), 198-219.
King R. and Langli J., 1998. Accounting Diversity and Firm Valuation.
International Journal of Accounting, 33: 529-567.
Klai, N., & Omri, A. 2011. Corporate Governance and Financial Reporting
Quality: The Case of Tunisian Firms. International Business Research, (1913-9004).
Kothari, S. P., Mizik, N., & Roychowdhury, S. (2015). Managing for the
moment: The role of earnings management via real activities versus accruals in
SEO valuation. The Accounting Review, 91(2), 559-586.
Lau, J., Sinnadurai, P. and Wright, S. 2009. Corporate Governance and Chief
Executive Officer Dismissal Following Poor Performance: Australian Evidence.
Accounting and Finance, 49(1), 161-82.
Lee & ctg, 2002. “AIMQ: A Methodology for Information Quality
Assessment.
Liu, G. and Sun, J. 2010. Ultimate Ownership Structure and Corporate
Disclosure Quality: Evidence from China. Managerial Finance, 36(5), 452-467.
Lius, F. 2011. Opening the ―black box‖: How internal reporting systems
contribute to the quality of Abstract financial disclosure. Journal of Applied
Accounting, (0967-5426).
Lont, D., Wong, N., Cheung, E., Evans, E., & Wright, S. (2010). An
historical review of quality in financial reporting in Australia. Pacific Accounting
Review.
Mahboub, R. 2017. Main determinants of financial reporting quality in the
Lebanese banking sector. European Research Studies, 20(4B), 706-726.
Mamić Sačer, I., & Oluić, A. 2013. Information technology and accounting
information systems’ quality in Croatian middle and large companies. Journal of
information and organizational sciences, 37(2), 117-126.
Mangena, M. and Tauringana, V. 2007. Disclosure, Corporate Governance
and Foreign Share Ownership on the Zimbabwe Stock Exchange. Journal of
International Financial Management and Accounting,18(2), 53-85.
Monday, I.I. and Nancy, A. 2016. Determinants of Voluntary Disclosure
Quality in Emerging Economies: Evidence from Firms Listed in Nigeria Stock
Exchange. International Journal of Research in Engineering and Technology, 4(6),
37-50.
Mohammed Al-Shetwi, 2011. Impact of internal audit function (IAF) on
financial reporting quality (FRQ): Evidence from Saudi Arabia
Murcia, F. 2010. Determinants of Corporate Voluntary Disclosure in Brazil.
Electronic Copy, available at http://ssrn.com.
Naser, K. and AL-Khatib, K. 2000.Determination of the depth of information
disclosure in the board of director’s statements of a sample of Jordanian listed
companies. Advances in International Accounting, 13, 99-118.
Navarro, M.C.A. and Urquiza, F.B. 2015. Board of directors’ Characteristics
and Forward Looking Information Disclosure Strategies. Paper Presented at the
EEA Annual Congress, Glasgow.
Nichols, D. C., & Wahlen, J. M., 2004. How do earnings numbers relate to
stock returns? A review of classic accounting research with updated evidence.
Accounting Horizons, 18(4): 263-286.
Ostadhashemi, A., Shafati, M. and Aliei, M. 2017 .The Effect of the
Corporate Governance on Disclosure Quality in Tehran Stock Exchange. Journal of
Administrative Management, Education and Training,13(2), 216-226.
Park, Y.W. and Shin, H.H. 2004. Board Composition and Earnings
Management in Canada. Journal of Corporate Finance, 10(3), 431-457.
Pounder, B. (Ed.). 2013. Measuring Accounting Quality. STRATEGIC
FINANCE.
Prencipe, A. 2004. Proprietary Costs and Determinants of Voluntary
Segment Disclosure: Evidence from Italian Listed Companies. European
Accounting Review, 13(2), 319–340.
Raffournier, A. 2006. The Determinants of Voluntary Financial Disclosure
by Swiss Non-financial listed Firms. European Accounting Review, 4(2), 261-280.
Raman, K. and Shahrur, H., 2008. Relationship-specific investments and
earnings management: Evidence on corporate suppliers and customers. The
Accounting Review, 83 (7): 1041-1081.
Schipper, K., 1989. Commentary on earnings management. Accounting
Horizons, 3(4)., 91-102.
Soheilyfar, F., Tamimi, M., Ahmadi, M.R. and Takhtaei, N. 2014. Disclosure
Quality and Corporate Governance: Evidence from Iran. Asian Journal and Finance
and Accounting, 6(2), 75-86.
Soheilyfar, F., Tamimi, M., Ahmadi, M.R. and Takhtaei, N. 2014. Disclosure
Quality and Corporate Governance: Evidence from Iran. Asian Journal and Finance
and Accounting, 6(2), 75-86.
Street, D. L. and Bryant, S.M. 2000. Disclosure Level and Compliance with
IASs: A Comparison of Companies with and Without US Listings and Filings.
International Journal of Accounting, 35(3), 305-329.
Takhtaei, N. and Mousavi, Z. 2012. Disclosure Quality and Firm's
Characteristics: Evidence from Iran. Asian Journal of Finance and Accounting, 4(2),
290-300.
Takhtaei, N., Mousavi, Z., Tamimi, M. and Farahbakhsh, I. 2014.
Determinants of Disclosure Quality: Empirical Evidence from Iran. Asian Journal
of Finance and Accounting, 6(2), 422-438.
Tang, Q., Chen, H., & Lin, Z. 2012. How to Measure Country level Financial
Reporting Quality?
Taylor, G., Tower, G. and Neilson, J. 2010. Corporate Communication of
Financial Risk. Accounting and Finance, 50(2), 417-446.
Usman, S. H. 2013. Financial reporting quality, does monitoring
characteristics matter? An empirical analysis of Nigerian manufacturing sector. The
Business and Management Review, 3(2), 148–161.
Uwuigbe, U., Erin, O.A., Uwuigbe, O.R., Igbinoba, E.E. and Jafaru, J. 2017.
Ownership Structure and Financial Disclosure Quality: Evidence from Listed Firms
in Nigeria. Journal of Internet Banking and Commerce, 22(S8), 1-13.
Uyar, A., Kilic, M. and Bayyurt, N. 2013.Association between Firm
Characteristics and Corporate Voluntary Disclosures: Evidence from Turkish Non-
financial listed Firms. Journal of Intangible Capital, 9(4), 1080-1112.
Walker, M., Zeng, C., & Lee, E. 2013. Does IFRS Convergence Affect
Financial Reporting Quality in China? The Association of Chartered Certified
Accountants.
Watts, R. L. & Zimmerman, J. L., 1986. Positive Accounting Theory.
Englewood- Cliffs, N. J.: Prentice Hall, Inc.
Willekens, M. 2008. Effects of external auditing in privately held companies:
Empirical evidence from Belgium. Working paper series.
Yoshikawa, T. and Phan, P. 2003. The Performance Implications of
Ownership-Driven Governance Reform. European Management Journal, 21(6), 68-
76.
Zare, R., Kiafar, H., Rasouli, F., Sadeghi, L. and Behbahani, S. 2013.
Examining Financial Leverage, Profitability and Firm Life Influencing Nonfinancial
Information Disclosure Quality. Acta Universitatis Danubius: Oeconomica, 9(6),
163-175.
DANH SÁCH PHỤ LỤC
MÃ CHỨNG KHOÁN
TÊN CÔNG TY
AME
BAX
BCE
C47
CCL CDC
CEE CII
CLG
CTD
CTI
D2D
DPG
DRH
DTA
DXG
EVR
FCN
FDC
FLC
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
HAR HAS
HBC HDC
HDG
HPX
HQC
HTI
LEC
LGC LGL
LHG
LM8
NBB
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34
Công ty Cổ phần Alphanam E&C Công ty Cổ phần Thống Nhất Công ty Cổ phần Xây dựng và giao thông Bình Dương Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Dầu Khí Cửu Long Công ty Cổ phần Chương Dương Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng CII Công ty Cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP HCM Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà đất COTEC Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Cường Thuận IDICO Công ty Cổ phần phát triển đô thị công nghiệp số 2 Công ty Cổ phần Đạt Phương Công ty Cổ phần DRH Holdings Công ty Cổ phần Đệ Tam Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Xanh Công ty Cổ phần đầu tư EVERLAND Công ty Cổ phần FECON Công ty Cổ phần ngoại thương và phát triển đầu tư TP HCM Công ty Cổ phần tập đoàn FLC Công ty Cổ phần đầu tư thương mại bất động sản An Dương Thảo Điền Công ty Cổ phần HACISCO Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Công ty Cổ phần phát triển nhà Bà Rịa Vũng Tàu Công ty Cổ phần tập đoàn Hà Đô Công ty Cổ phần đầu tư Hải Phát Công ty Cổ phần tư vấn thương mại dịch vụ địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần đầu tư phát triển hạ tầng IDICO Tổng công ty Licogi Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần đầu tư cầu đường CII Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang Công ty Cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Lilama 18 Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy
Phụ lục 1: Danh sách các công ty thu thập trong mẫu nghiên cứu
NLG
NTL
NVL
PC1
PDR
PHC
PTC
PTL
PXI
PXS
PXT
QCG
REE
ROS
SC5 SCR
SGR
SJS
SRF
SZC
SZL
TDC
TDH
TEG
TGG
TIP
35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
TIX
TN1
61 62
UDC
VHM
VIC
VNE
VPH
VPI
VRC
VRE
VSI
63 64 65 66 67 68 69 70 71
Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc NOVA Công ty Cổ phần Xây lắp điện 1 Công ty Cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt Công ty Cổ phần xây dựng Phục Hưng Holdings Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng và đô thị dầu khí PVC Công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp và dân dụng dầu khí Công ty Cổ phần kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí Công ty Cổ phần xây lắp đường ống bể chứa dầu khí Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần địa ốc Sài Gòn Thương Tín Công ty Cổ phần địa ốc Sài Gòn Công ty Cổ phần Vận tải biển Sài Gòn Công ty Cổ phần Kỹ nghệ lạnh Công ty Cổ phần Sonadezi Châu Đức Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Kinh doanh và phát triển Bình Dương Công ty Cổ phần phát triển nhà Thủ Đức Công ty Cổ phần bất động sản và xây dựng Trường Thành Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư Trường Giang Công ty Cổ phần phát triển KCN Tín Nghĩa Công ty Cổ phần Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ và đầu tư Tân Bình Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ TNS Holdings Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Công ty Cổ phần VINHOMES Tập đoàn VINGROP Công ty Cổ phần Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng Công ty Cổ phần đầu tư Văn Phú Invest Công ty Cổ phần Bất động sản và đầu tư VRC Công ty Cổ phần Vincom Retail Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng cấp thoát nước
Phụ lục 2: Nguồn dữ liệu đầu vào
Năm
ROE
Size
Mã CK
Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản
Tỷ lệ sở hữu nhà nước
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS)
Số lượng của cổ đông lớn (từ 5%)
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài
Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý gần nhất (EPS)
Quyền sở hữu của nhà quản lý (HĐQT, Ban kiểm soát...)
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Số năm kể từ năm niêm yết đến năm nghiên cứu
Biến giả, bằng 1 nếu TGĐ không kiêm chủ tịch HĐQT, ngược lại thì bằng 0
13.0110675
2016 AME
185
11,359
1.64
1.12
69.53
6.0
0.28
1
13.18223666
2017 AME
1,005
12,364
8.47
1.18
72.05
7.0
0.00
1
13.42476459
2018 AME
1,557
13,921
11.85
1.16
75.31
8.0
0.00
1
13.1193348
2016 BAX
2,767
16,788
16.64
4.15
72.38
0.36
1.0
0.00
1
13.12155505
2017 BAX
3,137
17,590
18.25
1.58
71.13
0.36
2.0
0.00
1
13.36747036
2018 BAX
2,813
16,063
16.72
1.12
79.38
0.36
3.0
0.00
1 - - 1 - - 3 - - 3 - 3 - 3 -
4.36
1.51
71.83 14.04984169
1
2016 BCE
515
12
51.82
6.0
1 1
26.47
8.19
1.37
69.20 13.96183008
0
2017 BCE
973
7.0
3.55
10.25
1.22
71.67 14.07190937
0
2018 BCE
12 12
1
8.0
29.55
14.63025881
0
2016 C47
700
24,467
3.03
1.01
87.00
5.0
33.14
14.609842
0
2017 C47
1,279
17,575
7.29
1.06
86.48
6.0
26.19
14.58760385
0
2018 C47
2,621
18,984
14.34
1.04
85.07
7.0
34.28
13.21177072
4
2016 CCL
146
10,587
1.39
1.72
31.26
0.04 - 0.04 0.06 - - 0.03 0.02 - - 0.00 0.11 -
5.0
1 1 1 1 1 0
39.45
13.25162165
1
2017 CCL
295
10,852
2.75
1.87
32.30
6.0
11.45
13.59480528
3
2018 CCL
709
11,291
6.98
1.80
33.12
7.0
16.47
13.50728967
CDC
4
2016
1,030
18,119
5.91
1.74
61.27
6.0
26.55
13.75598558
CDC
4
2017
1,852
17,448
10.41
1.73
70.92
7.0
25.33
13.84050849
CDC
4
2018
12.28
1.74
72.80
2,161
8.0
57.17
13.13
1.64
54.72
5.2514773
2016 CEE
17,754 14.40
2
1.0
12.33
1.72
1.60
56.45 5.296640962
1
2017 CEE
14
248
2.0
12.33
4.20
1.76
51.01 5.210409224
0
2018 CEE
618
3.0
0 0 0 1 1 1 1 1
12.33
CII
18.76
1.56
57.63 16.13211551
4
2016
3
10.0
5.98
CII
25.39
1.40
63.15 16.84608798
5
2017
14 18 31
6
11.0
12.38
1 1
CII
1.24
0.91
65.37
16.9188298
4
2018
387
32
12.0
5.98
CLG
5.68
1.07
77.85 14.03797868
2
2016
658
6.0
26.55
CLG
0.63
1.09
73.57 6.859033412
2
2017
13 12
78
7.0
25.33
CLG
2.57
1.09
72.75
6.85069486
3
2018
309
8.0
1 1 1 1
28.11
CTD
30.02
1.81
46.91 16.27858656
2
2016
28
6.0
CTD
24.41
1.67
53.98 16.58040211
2
2017
21
7.0
26.59
CTD
19.78
1.73
52.67 16.63826124
2
2018
19
8.0
32.25
CTI
14.43
0.77
76.97 15.16288476
0
3
6.0
- 0 0 1 1
32.25
12 81 95 102 21
12.79
0.99
67.25 15.27466148
2016 2017 CTI
- 0.05 - 0.04 - 0.00 0.00 - - 0.00 1 - - - 0.00 0.00 - - 0.59 0.62 - - 0.58 - 0.05 - 0.05 - 0.09 - 0.42 - 0.42 - 0.47 - 0.29 0
1
22
3
7.0
-
0.28
12.16
CTI
8.61
0.99
66.82 15.30397335
0
2018
2
8.0
13.44
0.29 -
D2D
14.20
2.30
70.88 14.13400647
0
2016
5
7.0
0.09
0.58
26.35
D2D
18.26
3.19
65.87 14.03418092
0
2017
7
8.0
0.10
0.58
16.47
D2D
20.99
2.22
70.18 14.27958917
0
2018
9
9.0
0.58
26.55
DPG
22.53
1.23
76.54 14.72257042
2016
18
1.0
25.33
DPG
21.57
1.12
77.69 15.18842404
4
2017
21
2.0
28.11
DPG
16.42
1.00
77.70 15.35176727
4
2018
6
3.0
1 1 1 1 1 1 1
30.47
DRH
16.39
0.93
25.31 6.724799521
0
2016
2
6.0
DRH
10.47
2.09
36.44 13.89484378
2017
1
7.0
12.33
DRH
9.00
1.17
64.75 14.60023049
2018
1
8.0
11.69
2016 DTA
0.15
0.88
47.51 5.667778715
2
- 1 1 0 1
23 38 40 45 88.20 74 35 13 14.04 12.67 10
19
6.0
26.35
2017 DTA
2.44
0.69
51.02 5.761277499
3
1
10
250
7.0
16.47
2018 DTA
2.44
0.59
53.98
5.97866802
3
1
257
8.0
26.55
2016 DXG
20.24
3.03
36.41 15.53161052
4
0
4
7.0
25.33
2017 DXG
18.33
2.37
54.66 16.14419245
3
0
3
8.0
28.11
2018 DXG
21.72
2.31
54.85 16.43500018
2
0
11 14 15 18
4
9.0
30.47
2016 EVR
5.00
4.44
16.79
5.96240642
0
429
10.78
1.0
2017 EVR
7.84
5.36
10.50 5.971272044
4
- 1
881
12
2.0
0.02 4 - - - 0.02 - 0.03 - 0.19 0 - - 0 - - - 0.02 - 0.02 - 0.02 32.60 - - 37.25 48.21 - 0 - - 0.33 -
26.59
2018 EVR
5.31
3.77
12.09 6.633927458
2
1
644
3.0
26.59
2016 FCN
13.92
1.75
62.96 15.01918202
3
1
3
4.0
32.25
2017 FCN
12.70
1.59
63.86 15.16042391
3
1
3
5.0
32.25
2018 FCN
14.83
1.68
59.05
15.3680081
3
1
11 26 26 21
3
6.0
39.25
2016 FDC
-4.43
2.36
35.27 6.768962067
2
1
15
(803)
6.0
25.12
2017 FDC
2.73
1.47
36.82 6.820546792
2
1
15
404
7.0
25.12
2018 FDC
-6.23
0.34
41.20 6.850524392
2
1
(914)
8.0
25.12
1
2016 FLC
14 13
2
13.86
1.48
53.08
17,908,210
3.0
0
0.00
1
1
2017 FLC
4.46
1.11
62.61
22,795,168
13
591
4.0
0
0.00
1
1
2018 FLC
5.24
1.18
65.16
25,889,289
13
669
5.0
0
0.00
1
2
2016 HAR
1.77
19.66
15.98
10
183
3.0
0
0.00
0
1,207,246
2
2017 HAR
2.23
1.25
21.58
1,359,253
11
238
3.0
0
0.00
1
2
2018 HAR
112
1.08
6.16
11.02
1,180,127
3.0
0
0.00
2016 HAS
11.10
1.76
50.44 5.595551176
1 1
2
14.0
35.47
2017 HAS
13.41
2.15
41.80
5.5216489
1
10 17.11 18.66
2
15.0
35.47
2018 HAS
3.82
2.36
38.23 5.458303842
1
712
16.0
35.47
2016 HBC
7
0
39.05
1.11
84.02
11,449,798
10.0
0.15
0
2
2017 HBC
18.59 19 19
8
39.99
1.07
82.38
13,998,424
11.0
0.03
0
2018 HBC
- 0.80 - 34.00 - 44.06 36.64 - - 0.85 0.84 - - 0.63 11 8 7 0 0 0 2 - - 2 - - 2 - - 2 23 0 22 2
23.37
81.62
15,900,503
1.10
0
12.0
0
18
0.03
4
15
2016 HDC
9.11
3.09
53.10 14.16908289
1
0
1
9.0
11.70
29.12
2017 HDC
11.60
3.34
52.32 14.22218493
1
0
2
10.0
15.32
2018 HDC
13.78
2.43
51.00 14.30925879
1
0
2
11.0
14.99
23.04 - 18.42 18.36 -
2016 HDG
15.00
2.04
72.63 15.71766525
3
1
3
9.94
6.0
16.47
2017 HDG
9.11
3.38
75.23 15.94558616
2
1
2
7.0
26.55
2018 HDG
26.53
1.76
75.73 16.22124593
1
8
8.0
25.33
2016 HPX
14.18
1.11
73.91 15.40456554
0
2
1.0
28.11
2017 HPX
19.32
1.49
68.24 15.69894071
0
2
2.0
2018 HPX
19.46
1.23
65.42 15.81676513
3
- 1
3
3.0
26.59
2016 HQC
0.49
2.43
41.00 15.74125969
2
0
15 16 16 24 27 28.35 17.04 13.93 13 9
47
6.0
32.25
2017 HQC
1.58
2.08
32.58
15.6550349
1
0
142
7.0
32.25
2018 HQC
1.00
2.02
35.01 15.70172757
1
1
89
8.0
20.91 - 17.06 7 - - 0 - - 0 - - - 15.00 - 9.57 - 8.60 5.10 -
39.25
2016 HTI
16.34
0.26
70.37
14.1145138
47,50
3
1
3
6.0
11.85
34.85
2017 HTI
18.63
1.04
73.81 14.33338726
47,50
3
1
3
7.0
32.48
2018 HTI
15.33
3.00
74.10 14.37441066
3
1
9 9 16 18 18
3
8.0
19.26
0
2016 LEC
620
11
6.24
16.01
3.25
303,127
0
-
2017 LEC
1.0
0
736
6.04
1.22
64.10
956,895
- -
0
2
2018 LEC
2.0
16.61 - 17.04 2 - 2 0 0
0
13 13
26
0.20
1.21
67.81
1,068,401
0
0
2
2
2016 LGC
1,698
15,650
11
8,321,122
10.0
0
0.94
1
2
1
2017 LGC
842
16,011
9,844,943
11.0
5
0
0.99
1
2
64 69 63
1
2018 LGC
964
18,110
9,362,681
12.0
6
0
0.99
LGL
14.42119117
3
2016
752
17,668
4.30
1.47
80.72
7.0
30.91
LGL
14.61957011
2
2017
2,710
15,316
20.69
1.59
76.29
8.0
15.66
LGL
14.69666394
2018
2,590
15,487
17.02
1.34
9.0
1 0 1 1
20.00
2016 LHG
6,348
25,707
2
24
0
6.0
1
0
1,526,635
2
2017 LHG
5,678
21,822
2
19
0
7.0
1
0
1,988,294
2
2018 LHG
3,519
22,934
67.92 56 45 46
2
16
0 0 0 0.00 - - 0.01 2 - - 2 0 0 0
0
8.0
2,116,972
2
14.49697577
0.08
0.51
6.0
57.17
2016 LM8
5,802
31,554
18.70
1.01
84.86
2
14.40485878
0.10
0.51
7.0
12.33
2017 LM8
2,502
30,011
8.06
1.03
84.27
2
14.48303116
0.09
0.51
8.0
12.33
2018 LM8
1,813
30,230
5.99
1.04
85.38
15.42183162
0.02
7.0
12.33
2016 NBB
790
23,838
3.47
1.84
72.17
15.42123177
8.0
30.91
2017 NBB
992
19,745
4.40
1.95
61.38
3
15.44840461
9.0
15.66
2018 NBB
1,569
21,252
7.66
1.93
59.55
8
15.64147965
3.0
20.00
2016 NLG
2,435
22,146
12.39
2.67
49.31
7
15.88312595
4.0
26.83
2017 NLG
3,598
23,678
15.58
2.21
52.91
3
16.07460343
5.0
0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1
57.22
2018 NLG
3,966
19,237
18.35
2.72
44.81
14.13521006
4 - 4 - - - 0.34 - 0.33 - 0.43 - 0.39 2
1
2016 NTL
1,226
15,763
8.06
2.96
30.17
-
0.03
57.22
9.0
14.28401431
2
2017 NTL
1,521
15,888
9.61
3.13
39.35
10.0
57.17
14.33433292
4
2018 NTL
1,659
16,298
10.31
2.48
40.84
11.0
12.33
17.41356435
4
2016 NVL
2,825
17,047
20.63
2.02
72.49
1.0
12.33
17.71681557
3
2017 NVL
3,414
21,284
17.45
1.82
73.20
2.0
12.33
18.06275091
3
2018 NVL
3,897
21,990
19.14
1.82
70.73
3.0
12.16
15.32613338
2
2016
PC1
4,049
27,406
17.75
1.49
54.46
1.0
13.44
15.64227868
3
2017
PC1
2,638
24,374
9.71
1.69
54.71
2.0
26.35
15.70211131
2
2018
PC1
3,828
24,699
15.31
1.81
50.29
3.0
16.47
16.01299621
1
2016 PDR
1,202
11,911
10.38
4.83
73.30
6.0
26.55
16.11296803
1
2017 PDR
2,067
12,734
16.82
7.27
71.59
7.0
25.33
16.2186128
1
2018 PDR
2,558
13,182
20.30
10.16
68.24
8.0
28.11
13.78787725
4
2016 PHC
1,341
19,069
7.21
1.11
78.65
1.0
1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1
30.47
14.29008809
3
2017 PHC
1,943
17,002
10.02
1.30
77.89
2.0
14.71058582
2018 PHC
2,877
17,664
15.93
1.22
83.11
3.0
12.33
13.32513931
2016 PTC
1,229
12,841
10.09
2.22
62.26
8.0
11.69
13.29313516
2017 PTC
284
14,424
2.15
2.66
60.58
9.0
35.47
13.0847342
2018 PTC
(3,224)
(25.83)
1.15
64.54
10.0
35.47
14.33240195
4
2016
PTL
0.10
1.77
39.80
10,535 10,210
10
6.0
0.03 - - 0.02 0.11 - - 0.06 - 0.07 - 0.19 - 0.38 - 0.36 - 0.03 - 0.02 - 0.06 - 0.04 - 0.00 3 - - 4 - - 4 - - 2 - - 0.01 -
- 1 1 1 1 1 1
35.47
14.19021469
4
2017
PTL
(635)
9,551
(6.43)
1.75
35.08
7.0
29.12
13.97464537
2018
PTL
(175)
8,116
(1.98)
2.52
31.57
8.0
15.32
14.02983857
2016
PXI
(484)
10,000
(4.52)
1.41
75.79
6.0
14.99
14.00327229
2017
PXI
(1,434)
(15.45)
1.21
78.70
7.0
16.47
13.79383125
1
2018
PXI
0.21
1.31
73.69
8,565 8,583
18
8.0
26.55
- 0.01 4 - - 1 - - 1 - - - 0.01
14.46527204
2016 PXS
11.10
1.13
56.99
1,467
50.97
10.00
2
7.0
10.13
14.38099708
2017 PXS
13,727 12,414
16
0.12
1.03
57.69
50.97
10.00
2
8.0
51.22
14.3051961
2018 PXS
(2,323)
10,090
(20.65)
0.89
62.90
50.97
10.23
9.0
0 1 1 1 1 1 1 1
51.39
12.98412378
2016 PXT
1,546
3,996
47.96
1.00
81.64
51.00
7.0
3.12
12.99579738
2017 PXT
1,068
23.58
1.11
77.01
51.00
8.0
15.23
12.88504483
2018 PXT
5,065 5,163
98
1.92
1.17
73.82
51.00
9.0
32.12
15.92166766
2016 QCG
163
14,564
1.13
1.63
51.23
3
7.0
38.05
16.2498703
2017 QCG
1,473
14,924
9.99
1.37
64.01
2
8.0
37.86
16.21496216
2018 QCG
352
15,190
2.34
1.38
62.07
2
9.0
37.86
2 - 1 1 - - 1 - 11.79 - 0.08 - 0.89
16.24882869
2016 REE
3,728
24,903
15.18
1.57
32.25
5.27
22.87
17.0
31.58
16.47539709
5.27
28.74
18.0
2017 REE
4,441
28,038
16.78
1.93
39.19
32.62
4 5
16.55632884
19.0
2018 REE
5,754
32,022
19.16
1.96
35.94
5.27
1 1 1 0 0 0 0 0 0
32.62
15.91987688
1.0
2016 ROS
1,093
11,462
11.63
1.83
39.91
0.22
1
16.1545565
2017 ROS
49.00 - 2 0.01 2
0
1,891
12,013
15.99
1.22
45.21
-
1.82
42.24
2.0
16.17540769
2
2018 ROS
348
10,354
3.22
1.42
44.50
3.0
67.53
14.50236196
2
2016
SC5
2,798
21,331
13.29
1.37
83.92
10.0
41.95
14.51545459
2
1 1 1
2017
SC5
4,003
23,055
18.04
1.15
82.85
11.0
40.24
14.46608473
2
2018
SC5
2,649
23,303
11.43
1.23
81.70
12.0
42.32
SCR
15.83020049
2016
799
14,314
5.50
1.79
56.49
1.0
16.32
SCR
16.07247686
2017
991
14,285
6.78
1.44
63.54
2.0
24.25
SCR
16.19888113
3
0 1 0 1
2018
736
13,218
5.39
1.66
58.64
3.0
18.36
SGR
14.26945721
2016
18,519
24,605
77.67
1.41
69.05
1.0
69.18
SGR
14.25344866
5
0 0
2017
4,728
14,583
26.23
1.71
62.72
2.0
34.24
SGR
14.49169061
5
2018
2,987
14,698
20.22
1.44
65.95
3.0
34.85
1.75 - - 4.60 4.47 - - 4.67 2 - - 2 - - - 1.86 3 - - - 0.01 - 0.03
SJS
15.60210856
0 1
2016
1,807
21,327
8.73
1.52
64.61
11.0
51.00
32.48
0 -
SJS
15.6536196
2
2017
1,325
22,974
5.98
1.50
63.79
12.0
36.30
19.26
SJS
15.67989948
1 1
2018
999
19,772
4.84
1.28
65.10
13.0
26.47
SRF
14.10455196
2016
3,950
18,382
22.33
1.24
66.46
8.0
1
3.55
SRF
14.34699374
1
2017
3,006
14,826
18.13
1.18
71.70
9.0
5.99
SRF
14.30642772
3
2018
2,606
16,496
16.62
1.21
68.99
10.0
30.91
SZC
14.41479201
1 1
2016
441
10,897
4.03
2.90
40.15
1.0
15.66
SZC
14.60460953
2017
727
11,182
6.59
0.85
49.21
2.0
11.44 1 - - 3 - - 0 - - 26.57 - 0 - - 3 - -
1
20.00
SZC
14.76369135
2
2018
974
11,564
8.56
1.82
55.20
3.0
26.83
SZL
14.22658258
2
0 1
2016
5,657
28,605
21.67
9.71
65.50
9.0
57.22
- 0.05 - 13.34
SZL
14.23142356
3
2017
4,895
29,034
16.98
7.06
65.16
5.66
14.67
10.0
57.22
SZL
14.28504032
3
2018
5,996
31,826
19.70
5.70
63.80
11.0
5.66
57.17
TDC
15.80040554
2016
1,220
12,216
10.09
1.50
83.22
7.0
12.33
TDC
15.87816257
2017
1,307
12,354
10.64
1.28
84.30
8.0
12.33
15.18 1 - - 1 - -
TDC
15.72672263
1
2018
1,197
12,306
9.71
1.15
81.80
9.0
60.70
1 1 0 0 0
12.33
TDH
14.84535316
3
1
2016
1,929
24,947
6.86
1.63
36.77
11.0
5.98
TDH
14.87097732
2017
1,707
22,482
7.27
1.92
36.12
12.0
1
12.38
TDH
15.33317106
3
1
2018
1,414
30,334
5.35
1.29
45.71
13.0
5.98
TEG
12.19774305
3
1
2016
2,111
12,564
18.35
6.22
4.98
1.0
18.73
TEG
12.53668848
3
1
2017
1,821
12,570
14.27
2.31
18.72
2.0
12.16
TEG
12.77506434
1
2018
1,705
13,263
13.13
1.39
27.02
3.0
13.44
12.62014725
1.0
0
25.33
2016 TGG
355
10,248
5.08
5.47
9.47
12.64030336
2.0
1
0.28
2017 TGG
553
10,771
5.26
8.45
7.41
12.68516609
3.0
0.12
2018 TGG
197
10,415
1.87
3.54
8.14
13.13871102
1
1.0
35.47
2016
TIP
2,406
15,543
15.37
4.18
20.48
13.23678254
2.0
1 1 1
35.47
1,612
18,335
12.67
7.59
14.96
2017
TIP
13.42257463
1.54 39.80 - 3 - - 46.56 - - 34.23 - 1.71 - - 3 0 - - 0 - - 0 - - - 14.57 1 - - 1
1
2018
TIP
3,545
18,866
19.06
4.13
27.33
-
-
35.47
3.0
13.84547413
0
2016 TIX
4,766
25,383
19.07
3.93
34.97
7.0
29.12
13.83173818
4
2017 TIX
3,284
25,426
12.93
4.20
33.96
8.0
15.32
13.94753043
4
2018 TIX
3,591
26,137
14.76
4.21
31.29
9.0
14.99
12.48474551
2016 TN1
574
13,373
8.59
1.55
80.77
1.0
16.47
12.50014799
2017 TN1
4,763
18,170
30.20
1.98
74.27
2.0
26.55
13.10639658
2018 TN1
5,661
18,224
48.35
2.41
50.74
3.0
25.33
0.09 - - 0.09 0.09 - 0 - - 0 - - 1 - -
13.89153134
1
2016 UDC
144
11,805
1.23
1.27
62.03
6.0
0.00
0.68
35.47
13.95912594
1
1.26
1.14
64.20
2017 UDC
150
7.0
0.06
0.68
35.47
13.96108514
1
2018 UDC
11,908 11,827
29
0.24
1.07
64.51
8.0
0.68
35.47
17.44040456
2016 VHM
8,243
47,745
19.77
0.61
74.55
1.0
29.12
17.75327575
2017 VHM
7,048
50,619
14.33
1.30
80.27
2.0
15.32
18.60040523
2
2018 VHM
4,933
14,374
49.03
2.13
59.77
3.0
14.99
19.010969
2
2016 VIC
1,145
17,161
5.89
0.90
74.91
9.0
16.47
19.1805144
2
2017 VIC
1,692
19,925
9.12
0.81
75.42
10.0
26.55
19.47838137
2
2018 VIC
1,298
31,023
4.98
1.24
65.62
11.0
1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
25.33
14.24200173
4
2016 VNE
125
11,009
1.01
1.70
36.16
9.0
1
0.15
14.25925299
2
2017 VNE
720
11,434
6.63
1.37
39.89
10.0
0
0.03
14.22438452
2
2018 VNE
1,030
11,876
8.84
1.39
35.35
11.0
0.00 1 - - 0 - - - 0.07 - 0.10 0.10 - - 0.09 0.15 - - 0.15 0.14 -
0
0.03
14.37404748
6
2016 VPH
1,743
12,310
12.95
1.86
62.69
7.0
35.47
14.47226498
4
2017 VPH
3,593
15,059
23.69
1.98
50.35
8.0
29.12
14.54510779
4
2018 VPH
2,022
12,211
14.59
1.69
49.31
9.0
15.32
14.80635611
2016 VPI
683
13,864
5.06
1.23
86.50
1.0
14.99
15.13392081
3
2017 VPI
2,636
12,730
35.14
1.87
45.50
2.0
16.47
15.72095044
3
2018 VPI
2,635
15,360
18.76
1.49
63.44
3.0
26.55
12.45177189
2
2016 VRC
164
12,230
1.34
1.42
30.63
6.0
1 1 0 0 0 0 1
25.33
13.83281693
0
2017 VRC
3,717
14,714
17.24
5.75
27.69
7.0
0.28
14.16552215
2018 VRC
5,525
20,288
31.57
3.02
28.52
8.0
35.47
17.35063113
2016 VRE
1,155
11,703
12.32
2.70
28.03
1.0
29.12
17.45659682
3
2017 VRE
1,066
13,726
7.99
1.64
31.57
2.0
15.32
17.47092844
3
2018 VRE
1,227
12,242
8.81
1.14
26.30
3.0
14.99
- 0.15 - 0.13 - 0.13 0 - - - 0.06 0.10 - - 0.00 0.00 - 0 - - 0 - - - 0.27 - 0.31
12.90086847
1
2016 VSI
2,317
15,687
15.32
1.53
48.32
0.60
0.04
6.0
16.47
13.2624783
2
0.60
0.03
7.0
26.55
2017 VSI
2,349
16,967
14.39
1.26
61.06
13.46227256
2
0.60
0.01
8.0
0 0 0 1 1 1 1 1
25.33
2018 VSI
1,750
15,781
10.69
1.13
70.34
Phụ lục 3: Kết quả phân tích
1.
Thống kê mô tả
2.
Ma trận tương quan
3.
Pool OLS
Dependent Variable: FRQ
Method: Pooled Least
Squares
Date: 15/09/19 Time: 11:19
Sample: 2016
2018
Periods
included: 3
Cross-sections included: 71
Total panel (balanced) observations: 213
Std.
Coefficient Error t-Statistic Prob. Variable
C 0.020897 2.147488 0.0000 0.645174
FORE -0.15653 0.015164 0.204725 0.2457
STATE -0.31514 0.017001 0.505707 0.4955
MAO 0.382814 0.009064 -0.184324 0.0000
BLOCK -0.02208 9.20E-03 5.676205 0.0000
DC -0.05255 0.006734 1.058312 0.0000
LEV 0.006147 4.47E-03 -0.647662 0.2630
LIQ -0.02741 0.005412 0.087471 0.0320
SIZE 0.645174 0.065462 0.059044 0.0000
AGE 0.118234 0.245678 0.054789 0
ROE 2.632727 0.365487 0.047871 0.358421
Mean dependent
R-squared 0.261529 var 0.047335
Adjusted R-
0.260825 S.D. dependent var 0.090301 squared
of Akaike info S.E.
regression 0.077636 criterion -2.27249
squared Sum
resid 50.5761 Schwarz criterion -2.26495
Log likelihood 9553.449 Hannan-Quinn -2.26991
criter.
F-statistic 371.4575 Durbin-Watson stat 1.281352
Prob(F-statistic) 0
4.
REM
Dependent Variable: FRQ
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 15/09/19 Time: 11:19
Sample: 2016 2018
Periods included: 3
Cross-sections included: 71
Total panel (balanced) observations: 213
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.864851 0.038904 -0.68161 0.000000
FORE -1.56E-01 1.63E-06 -4.2695 0.285421
STATE -0.2871041 0.003015 2.455655 0.473258
MAO 5.35E-01 1.88E-03 2.746895 0.000000
BLOCK -0.034782 0.020614 -5.19009 0.000000
DC -0.0524286 0.00402 3.593891 0.002000
LEV 0.0031274 0.000113 -2.77717 0.628000
LIQ -0.0055751 0.030488 2.806208 0.757000
SIZE 0.864851 0.06181 4.833084 0.000000
AGE 0.5349742 0.048754 3.564851 0.000000
ROE 2.614556 0.256897 4.356231 0.388279
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.051294 0.4666
Idiosyncratic random 0.05484 0.5334
Weighted Statistics
R-squared 0.324579 Mean dependent var 0.022315
Adjusted R-squared 0.325894 S.D. dependent var 0.060774
S.E. of regression 0.057028 Sum squared resid 2.702613
F-statistic 15.23006 Durbin-Watson stat 1.564855
Prob(F-statistic) 0
Unweighted Statistics
0.22305 Mean dependent var 0.047335 R-squared
Sum squared resid 5.321138 Durbin-Watson stat 0.794792
5.
FEM
Dependent Variable: FRQ
Method: Panel Least Squares
Date: 15/09/19 Time: 11:19
Sample: 2016 2018
Periods included: 3
Cross-sections included: 71
Total panel (balanced) observations: 213
Std. t-
Variable Coefficient Error Statistic Prob.
-
C 0.645174 0.102837 2.260284 0.002000
-
FORE -0.154458 0.000002 3.915100 0.235482
STATE -0.260774 0.007682 3.317463 0.451248
-
MAO 0.768342 0.002265 2.096927 0.000000
-
BLOCK -0.079405 0.032694 4.175117 0.001000
DC -0.042548 0.005017 2.009940 0.022000
-
LEV -0.004281 0.000121 1.545204 0.500000
LIQ 0.029833 0.035302 2.059093 0.156000
SIZE 2.227842 0.067729 4.061098 0.002000
AGE 0.528441 0.045879 2.363701 0.000000
ROE 2.15521 0.078443 3.654853 0.258474
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Mean
R-squared 0.395652 dependent var 0.047335
S.D.
Adjusted R-squared 0.381549 dependent var 0.090349
Akaike info
S.E. of regression 0.05484 criterion -2.750206
Schwarz
Sum squared resid 1.870622 criterion -1.521776
Hannan-
Log likelihood 1373.087 Quinn criter. -2.279388
F-statistic 7.628008 Durbin- 2.265944
Watson stat
Prob(F-statistic) 0
6.
Hausman Test
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Chi-Sq. d.f. Prob. Statistic
Cross-section random 75.645203 8 0
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
FORE -0.000008 -0.000007 0 0.333
STATE 0.025485 0.007403 0.00005 0.0105
MAO -0.00475 0.005171 0.000002 0
BLOCK -0.1365 -0.106989 0.000644 0.2449
DC 0.010083 0.014447 0.000009 0.1459
LEV -0.000187 -0.000314 0 0.0029
LIQ 0.07269 0.085557 0.000317 0.4697
SIZE 0.275052 0.298733 0.000767 0.3924
AGE 0.2548971 0.236598 0.001146 0.0235
ROE 0.3549834 0.556481 0.000562 0.0024
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: FRQ
Method: Panel Least Squares
Date: 15/9/19 Time: 11:19
Sample: 2016 2018
Periods included: 3
Cross-sections included: 213
Total panel (balanced) observations: 213
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.232442 0.102837 -2.260284 0.0241
FORE -8.25E-06 2.11E-06 -3.9151 0.0001
STATE 0.025485 0.007682 3.317463 0.001
MAO -0.00475 0.002265 -2.096927 0.0364
BLOCK -0.1365 0.032694 -4.175117 0
DC 0.010083 0.005017 2.00994 0.0449
LEV -0.000187 0.000121 -1.545204 0.1228
LIQ 0.07269 0.035302 2.059093 0.0399
SIZE 0.275052 0.067729 4.061098 0.0001
AGE 0.2548971 0.236598 0.001146 0.0235
ROE 0.3549834 0.556481 0.000562 0.0024
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.426867 Mean dependent var 0.047335
Adjusted R-
squared 0.431578 S.D. dependent var 0.090349
S.E. of regression 0.05484 Akaike info criterion -2.75021
Sum squared resid 1.870622 Schwarz criterion -1.52178
Log likelihood 1373.087 Hannan-Quinn criter. -2.27939
F-statistic 7.628008 Durbin-Watson stat 2.265944
Prob(F-statistic) 0
7.
F – Test
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 5.070357 -209,622 0
Cross-section Chi-square 835.48341 209 0
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: FRQ
Method: Panel Least Squares
Date: 15/09/19 Time: 11:35
Sample: 2016 2018
Periods included: 3
Cross-sections included: 213
Total panel (balanced) observations: 213
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.028118 0.028523 -0.985792 0.3245
FORE -7.14E-06 1.54E-06 -4.647104 0
STATE 0.003313 0.002291 1.446201 0.1485
MAO 0.015996 0.001878 8.517557 0
BLOCK -0.048186 0.017824 -2.703512 0.007
DC 0.018486 0.003966 4.660842 0
LEV -0.000496 0.000136 -3.641289 0.0003
LIQ 0.115508 0.033008 3.499389 0.0005
SIZE 0.356502 0.072578 4.911977 0
AGE 0.07269 0.085557 0.000317 0.0697
ROE 0.275052 0.298733 0.000767 0.0324
R-squared 0.261529 Mean dependent var 0.04734
Adjusted R-squared 0.254419 S.D. dependent var 0.09035
S.E. of regression 0.078014 Akaike info criterion -2.2532
Sum squared resid 5.05761 Schwarz criterion -2.20249
Log likelihood 955.3449 Hannan-Quinn criter. -2.23377
F-statistic 36.78718 Durbin-Watson stat 0.89886
Prob(F-statistic) 0
8.
Hệ số VIF
Variance Inflation Factors
Date: 15/09/19 Time: 13:17
Sample: 2016 2018
Total panel (balanced) observations: 213
Coefficient Uncentered Centered
Variable Variance VIF VIF
C 0.000814 112.2891 NA
FORE 2.36E-12 5.300532 5.438767
STATE 5.25E-06 140.519 1.695079
MAO 3.53E-06 3.956881 1.964521
BLOCK 0.000318 11.81012 1.4549
DC 1.57E-05 4.380043 1.820743
LEV 1.86E-08 1.585692 1.258032
LIQ 0.00109 4.368612 2.872345
SIZE 0.005268 1.712189 1.222201
AGE 0.045694 7.358941 7.365843
ROE 0.047841 2.358891 2.369344