BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo-----
LÊ DUY TƯỜNG
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS-TS. TRẦN NGỌC THƠ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT” là công trình nghiên cứu
của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và tham khảo các
kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung
thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy GS-TS. Trần Ngọc Thơ.
Tác giả luận văn
LÊ DUY TƯỜNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh, Thầy Cô Khoa Tài chính Doanh nghiệp đã nhiệt tình giảng
dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường.
Tôi chân thành cảm ơn Thầy GS-TS. Trần Ngọc Thơ đã tận tình
hướng dẫn, rất cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn,
Tác giả luận văn
LÊ DUY TƯỜNG
iii
TÓM TẮT ................................................................................................................................................. 1
1. Dẫn nhập ........................................................................................................................................... 2
2. Nền tảng nghiên cứu .......................................................................................................................... 2
2.1 Một số kết quả nghiên cứu tại các nước phát triển .................................................................... 2
2.2 Một số kết quả nghiên cứu tại các nước đang phát triển ........................................................... 4
2.2.1
Kết quả ghiên cứu của Samuel G.H. Huang và Frank M.Song ................................... 4
2.2.2 Farooqi
Kết quả nghiên cứu của Muhammad Mahmud, Gobind M.Herani, A.W. Rajar, Wahid ........................................................................................................................................... 9
2.2.3
Kết quả nghiên cứu của Jean J.Chen ............................................................................. 11
2.2.4
Tổng hợp một số kết quả của các nghiên cứu khác ..................................................... 13
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 14
3.1
Thiết lập giả thiết nghiên cứu .................................................................................................. 14
3.1.1
Đòn bẩy tài chính ............................................................................................................ 14
3.1.2
Lợi nhuận (Profitability) .................................................................................................. 15
3.1.3
Tài sản hữu hình (Tangible Assets) ................................................................................. 16
3.1.4
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporation Income Tax) ................................................. 17
3.1.5
Quy mô doanh nghiệp (Business Size) ............................................................................ 17
3.1.6
Cơ hội tăng trưởng (Growth opportunities) ..................................................................... 19
3.1.7
Rủi ro kinh doanh (Business Risk) .................................................................................. 21
3.1.8
Đặc điểm riêng của sản phẩm (Uniqueness) .................................................................... 21
3.1.9
Tính thanh khoản (Liquidity) .......................................................................................... 22
3.1.10
Tấm chắn thuế phi nợ (None-debt tax shields) ................................................................ 23
3.1.11
Tổng hợp các giả thiết nghiên cứu .................................................................................. 23
3.2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 24
3.3
Nguồn dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu .......................................................................... 24
3.4
Lựa chọn mô hình nghiên cứu ................................................................................................. 24
3.4.1 Mô hình FEM (Fixed effects least squares dummy variable model)............................... 25
3.4.2 Mô hình REM (Random effects model) .......................................................................... 26
3.4.3
Kiểm định Hausman test ................................................................................................. 26
4. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................................. 27
4.1 Thống kê mô tả: ............................................................................................................................. 27
4.2 Phân tích tương quan: .................................................................................................................... 28
4.3 Phân tích hồi quy: .......................................................................................................................... 29
4.3.1 Phương trình hồi quy đối với biến STD ................................................................................. 29
iv
4.3.2 Phương trình hồi quy đối với biến LTD ................................................................................. 33
4.3.3 Phương trình hồi quy đối với biến TD ................................................................................... 37
4.3.4 Đánh giá kết quả mô hình ....................................................................................................... 41
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................. 45
1. Về kết quả nghiên cứu ..................................................................................................................... 45
2. Hạn chế nghiên cứu và những gợi ý nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 45
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................. vi
1
TÓM TẮT
Cấu trúc vốn là sự kết hợp nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần
ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của
một doanh nghiệp. Một cấu trúc vốn tối ưu giúp doanh nghiệp tối thiểu hóa chi
phí sử dụng vốn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Khi xây dựng cấu trúc vốn
cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro nếu không dựa trên những phân tích các nhân tố
tác động đến cấu trúc vốn như rủi ro kinh doanh, thuế, tỷ suất sinh lợi, đặc
điểm doanh nghiệp, v.v… Do đó, việc xác định các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn có ý nghĩa quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong bài nghiên cứu này, khi sử dụng các mô hình hồi quy để phân tích
dữ liệu bảng (Panel Data) như mô hình hồi quy biến giả bình phương nhỏ nhất
- FEM (Fixed effects least squares dummy variable model - LSDV) và mô hình
các tác động ngẫu nhiên – REM (Random effects model) và tiến hành kiểm định
Hausman test lựa chọn mô hình phù hợp để nghiên cứu các nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, tác giả đã phát hiện ra các kết
quả như sau: Chiều hướng các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn: lợi nhuận
(ROA) tỷ lệ nghịch (-); tài sản hữu hình (TANG) tỷ lệ thuận (+); thuế thu nhập
doanh nghiệp (TAX) tỷ lệ thuận (+); quy mô doanh nghiệp (SIZE) tỷ lệ thuận
(+) hoặc tỷ lệ nghịch (-); cơ hội tăng trưởng (GROW) tỷ lệ thuận (+); đặc điểm
riêng của sản phẩm (UNI) tỷ lệ nghịch (-); tính thanh khoản (LIQ) tỷ lệ thuận
(+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với cấu trúc vốn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 2
nhân tố không tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp là rủi ro kinh doanh
(RISK) và tấm chắn thuế phi nợ (NDTS). Các doanh nghiệm niêm yết sử dụng
nhiều nợ trong cấu trúc vốn, đồng thời sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn nợ dài
hạn trong cấu trúc vốn.
Những từ khóa: Cấu trúc vốn (Capital Structure), Dữ liệu bảng (Panel
Data).
2
1. Dẫn nhập
Cấu trúc của bài nghiên cứu: trên cơ sở các lý thuyết về các nhân tố tác
động đến cấu trúc vốn, qua những bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm về các
nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các tác giả trên thế giới, tác giả đề xuất các
nhân tố và mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy, đánh giá kết quả các nhân tố
tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011. Từ đó đưa ra được những
hạn chế của đề tài nghiên và gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.
Các lý thuyết được sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu này: Lý thuyết về
cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure); lý thuyết lợi nhuận hoạt động
ròng (Net Operating Income Approach); lý thuyết không liên quan đến cấu trúc
vốn của Modigliani và Miller; lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (The trade-off
theory); lý thuyết trật tự phân hạng (The pecking-order theory); lý thuyết về chi
phí đại diện (The agency theory); lý thuyết tín hiệu (The signaling theory).
2. Nền tảng nghiên cứu
2.1 Một số kết quả nghiên cứu tại các nƣớc phát triển
Nghiên cứu của Muray Z.Fran và Vidhan K.Goyal, công bố ngày
14/03/2003, với tựa đề: “Quyết định cấu trúc vốn: Các nhân tố nào có tầm
quan trọng và đáng tin cậy nhất?”. Nghiên cứu này xem xét tầm quan trọng
tương đối của nhiều yếu tố quyết định tỷ lệ đòn bẩy của các công ty đại chúng
Mỹ. Dữ liệu được lấy từ Trung Tâm Nghiên Cứu Giá Cả An Ninh Hoa Kỳ
(CRSP) từ năm 1950 đến năm 2000. Nghiên cứu cũng nhằm làm rõ ứng dụng
của 3 lý thuyết sau đây trong thực tiễn các doanh nghiệp Mỹ gồm: lý thuyết
đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết điều chỉnh thị trường.
Biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường đòn bẩy tài chính trong
nghiên cứu này là tỷ lệ nợ vay (gồm tổng nợ vay ngắn hạn và dài hạn) chia cho
tổng của nợ vay và vốn cổ phần.
Các nhân tố đưa vào xem xét có tác động đến đòn bẩy hay không bao
3
gồm: lợi nhuận, quy mô, sự tăng trưởng, tính chất của tài sản, yếu tố kinh tế vĩ
mô (tỷ lệ lạm phát mong đợi, tốc độ tăng trưởng GDP), thuế, biến giả chi trả
cổ tức.
Phương pháp hồi quy tuyến tính được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố đến đòn bẩy. Kết quả đã chỉ ra có 7 nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ
đến cấu trúc vốn của các công ty Mỹ và được mô tả như sau:
- Đặc thù của ngành: các công ty trong những ngành mà ngành đó có
nhiều công ty sử dụng nhiều đòn bẩy thì sẽ sử dụng nhiều đòn bẩy.
- Giá trị thị trường tổng tài sản chia cho giá trị sổ sách của tổng tài sản:
tương quan nghịch với đòn bẩy. Điều này có nghĩa là các công ty có giá trị thị
trường cao hơn giá trị sổ sách thì có mức độ sử dụng đòn bẩy thấp hơn.
- Tài sản thế chấp có tương quan thuận với đòn bẩy. Nói cách khác,
các công ty có nhiều tài sản thế chấp hơn có xu hướng sử dụng nhiều đòn
bẩy hơn.
- ROA tương quan nghịch với đòn bẩy. Nói cách khác, các công ty có
nhiều lợi nhuận hơn có xu hướng có đòn bẩy ít hơn.
- Trả cổ tức: tương quan nghịch với đòn bẩy. Nói cách khác, các công
ty có chi trả cổ tức có xu hướng sử dụng ít đòn bẩy hơn các công ty không chi
trả cổ tức.
- Quy mô doanh nghiệp đo lường bằng Log (tài sản): tương quan thuận
với đòn bẩy. Các công ty có quy mô lớn có đòn bẩy cao hơn.
- Lạm phát kỳ vọng: tương quan thuận với đòn bẩy. Khi lạm phát kỳ
vọng cao các công ty có xu hướng sử dụng đòn bẩy cao.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lý thuyết cân bằng (lý
thuyết đánh đổi) gần như giải thích được 6 nhân tố trong số 7 nhân tố tác động
đến đòn bẩy của các doanh nghiệp Mỹ. Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tốt
cho biến lợi nhuận (ROA). Lý thuyết điều chỉnh thị trường đã giải thích tốt cho
biến: tỷ lệ giá trị thị trường tổng tài sản chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản và
4
biến lạm phát kỳ vọng. Rõ ràng rằng khi giá trị cổ phiếu được thị trường định
giá cao, các công ty sẽ ưu tiên phát hành cổ phiếu hơn vay nợ. Lạm phát kỳ
vọng trong tương lai tăng, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp đã bắt đầu vay nợ
để tránh trường hợp trong tương lai khi lạm phát tăng, chi phí sử dụng đòn bẩy
sẽ tăng.
2.2 Một số kết quả nghiên cứu tại các nƣớc đang phát triển
2.2.1 Kết quả ghiên cứu của Samuel G.H. Huang và Frank M.Song
Nghiên cứu của Samuel G.H. Huang và Frank M.Song (2002) với chủ
đề: “Xác định cấu trúc vốn: Bằng chứng từ Trung Quốc”. Mục đích của bài
nghiên cứu này là xác định các yếu tố quyết định cấu trúc vốn trong các công ty
Trung Quốc được liệt kê và điều tra dữ liệu các công ty ở các nền kinh tế phát
triển lớn nhất và nền kinh tế chuyển đổi có những tính năng độc đáo nào. Cụ thể
bài nghiên cứu sẽ trả lời cho 2 câu hỏi sau đây:
Một là, các quyết định đòn bẩy tài chính được thực hiện trong các công ty
niêm yết của Trung Quốc có khác với các công ty trong những nền kinh tế nơi
mà quyền sở hữu tư nhân là phổ biến và cơ chế thị trường đã được thực thi lâu
năm.
Hai là, các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ở các nước khác có ảnh
hưởng tương tự trên các công ty Trung Quốc hay không.
Tác giả cũng nêu lên đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Trung Quốc khi
tiến hành nghiên cứu. Có 2 đặc tính nổi bật: Một là, Trung Quốc đang trong
quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường. Thứ
hai là, hầu hết các công ty Trung Quốc được liệt kê là doanh nghiệp nhà nước
(SOEs) và nhà nước vẫn duy trì kiểm soát ngay cả khi các công ty trở thành
công ty đại chúng.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ hơn 1.000 công ty niêm yết của Trung
Quốc thời gian từ năm 1994 đến năm 2000.
Các biến được dùng đo lường cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách gồm LD,
5
TD, TL. Khi thay thế vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách bằng giá trị thị trường
thì đòn bẩy được đo lường theo giá trị thị trường, ký hiệu là MLD, MTL,
MTD.
Bảng 2.1: Danh sách biến trong nghiên cứu Samuel G.H.Huang và Frank M.Song.
Biến đo lƣờng cấu trúc vốn
1. LD (tỷ lệ nợ dài hạn theo sổ sách) = Nợ vay dài hạn và phát hành trái phiếu/ (nợ vay dài hạn và phát hành trái phiếu + VCSH theo giá trị sổ sách) 2. MLD (tỷ lệ nợ dài hạn theo giá trị thị trường) = Nợ vay dài hạn và phát hành trái phiếu/ (nợ vay dài hạn và phát hành trái phiếu + VCSH theo giá thị trường) 3. TL = Tổng nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 4. MTL = Tổng nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (trong đó VCSH được tính theo giá thị trường) 5. TD = Tổng nợ vay và phát hành trái phiếu/(tổng nợ vay và phát hành trái phiếu+VCSH theo giá trị sổ sách) 6. MTD = Tổng nợ vay và phát hành trái phiếu/(tổng nợ vay và phát hành trái phiếu+VCSH theo giá thị trường)
Biến giải thích
1. Rủi ro kinh doanh: được đo lường bằng độ lệch chuẩn của ROA 2. ROA 3. Quy mô công ty: được đo lường bằng Log (doanh thu) 4. Tài sản cố định/tổng tài sản 5. Thuế suất thuế TNDN 6. Tấm chắn thuế không phải từ nợ: được đo bẳng tỷ lệ khấu hao/tổng tài sản 7. Đo lường cơ hội tăng trưởng trong tương lai bằng chỉ số Tobin’s Q = giá trị thị trường tổng tài sản/giá trị sổ sách tổng tài sản 8. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu 9. Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông là cấp quản lý 10. Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức
Biến quy mô công ty: tác giả chọn biến giải thích đại diện cho quy mô
công ty là doanh thu chứ không phải tài sản. Vì giữa doanh thu và tài sản có
mối tương quan chặt chẽ nên để ngăn chặn hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả
chỉ chọn một biến đưa vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn
biến doanh thu và loại bỏ biến tài sản. Do ảnh hưởng của biến doanh thu lên
đòn bẩy có dạng phi tuyến nên tác giả dùng hàm Logarit cơ số 10 của doanh
thu để đo lường tác động đến đòn bẩy.
6
Biến cơ hội tăng trưởng: đã có nhiều tác giả sử dụng các chỉ số khác nhau
để đo lường cơ hội tăng trưởng khác nhau. Wald (1999) sử dụng trung bình 5
năm tăng trưởng doanh số bán hàng. Titnam và Wessels (1988) sử dụng tỷ lệ
đầu tư vốn chia cho quy mô tổng tài sản cũng như chi phí nghiên cứu và phát
triển chia cho doanh số để làm biến cơ hội tăng trưởng. Rajan và Zingales
(1995) sử dụng giá trị thị trường tổng tài sản chia cho giá trị sổ sách của tổng tài
sản và Booth et al (2001) sử dụng tỷ lệ giá trị thị trường vốn chủ sở hữu chia
cho giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu để đo lường các cơ hội tăng trưởng.
Tác giả bài nghiên cứu này cho rằng tăng trưởng doanh số bán hàng là kinh
nghiệm tăng trưởng trong quá khứ, trong khi giá trị thị trường tổng tài sản
chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản thì tốt hơn. Trong nghiên cứu này, tác giả đã
chọn giá trị thị trường tổng tài sản chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản để đại
diện cho biến cơ hội tăng trưởng.
Tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để xem xét các nhân tố
tác động đến đòn bẩy. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến
đòn bẩy ở các công ty Trung Quốc như sau: dấu (+) chỉ tương quan thuận, dấu (–
) chỉ tương quan nghịch, bỏ trống là không có ảnh hưởng:
Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu của Samuel G.H.Huang và Frank M.Song
Kết quả nghiên cứu của Samuel G.H.Huang và Frank M.Song
LD + - + + - - +
Rủi ro kinh doanh ROA Quy mô công ty Tài sản cố định/tổng tài sản Thuế suất thuế TNDN Lá chắn thuế không phải từ nợ vay Cơ hội tăng trưởng trong tương lai Tốc độ tăng trưởng doanh thu Tỷ lệ cổ phần nắm giữ của cổ đông cấp quản lý Tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức
TL + - + - - - + +
TD + - + - - + +
Kết quả cho thấy TL tương quan nghịch mạnh mẽ với lợi nhuận, lá chắn
7
thuế không phải từ nợ vay. TL tương quan thuận với rủi ro kinh doanh, quy mô
công ty, tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức. TL không có mối liên quan với thuế
suất thuế TNDN và tỷ lệ cổ phần của cổ đông cấp quản lý. TL tương quan thuận
với tốc độ tăng trưởng doanh thu nhưng lại tương quan nghịch với cơ hội tăng
trưởng (giá trị thị trường tổng tài sản/giá trị sổ sách tổng tài sản). Điều này được
lý giải như sau: các công ty có tốc độ tăng trưởng cao trong quá khứ đã sử dụng
nhiều đòn bẩy để tài trợ cho tăng trưởng của chúng. Trong khi tỷ lệ (giá trị thị
trường tổng tài sản/giá trị sổ sách tổng tài sản) đo lường cơ hội tăng trưởng trong
tương lai. Các công ty có cơ hội phát triển tươi sáng trong tương lai thích để đòn
bẩy thấp vì không muốn chia sẽ lợi nhuận cho chủ nợ nếu sử dụng nhiều nợ.
TL tương quan thuận với rủi ro kinh doanh: tức là các công ty có mức đòn
bẩy cao có xu hướng đầu tư rủi ro cao hơn. Đó là vì tại Trung Quốc, thị trường
tín dụng vẫn còn chỉ định và các cấu trúc kỳ hạn của lãi suất được quyết định bởi
các ngân hàng trung ương nhiều hơn bởi các lực lượng thị trường. Các công ty
niêm yết là các công ty tốt nhất của nền kinh tế Trung Quốc. Kết quả là, các công
ty với rủi ro kinh doanh cao vẫn có thể nhận được vốn vay từ ngân hàng với lãi
suất quy định.
Cũng giống như TL, LD và TD tương quan thuận với rủi ro kinh doanh,
quy mô công ty, tốc độ tăng trưởng của doanh thu và tương quan nghịch với lợi
nhuận, tấm chắn thuế không phải từ nợ (khấu hao/tổng tài sản), cơ hội tăng
trưởng trong tương lai. Tuy nhiên, trong khi LD là tương quan thuận mạnh mẽ
với tài sản thế chấp (tài sản cố định/tổng tài sản) thì TL lại tương quan nghịch.
Điều này là do một phần trong tổng nợ phải trả là nợ chiếm dụng và không cần
phải thế chấp.
Tác giả cũng đưa vào biến ngành để xem xét tác động của ngành đến đòn
bẩy. Kết quả đặc thù ngành có tác động đến đòn bẩy.
Các biến đo lường cấu trúc vốn theo giá thị trường như MTL, MLD, MTD
cũng có mối tương quan với các biến tương tự như các biến đo lường cấu trúc
8
vốn theo giá trị sổ sách.
Đặc điểm cấu trúc vốn của các công ty Trung Quốc theo kết quả nghiên
cứu:
- Các công ty Trung Quốc sử dụng ít nợ dài hạn, ít nợ phải trả và nhiều
vốn cổ phần hơn so với các nước đã phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Ý,
Anh, Canada và một số nước đang phát triển như Ấn Độ, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ.
- Các công ty Trung Quốc dựa vào tài trợ bên ngoài cao hơn đặc biệt là
vốn cổ phần khi so sánh với các quốc gia phát triển.
- Sự khác biệt giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của đòn bẩy ở các
công ty Trung Quốc lớn hơn nhiều so với các nước. Tại các công ty Trung Quốc,
giá trị thị trường của đòn bẩy thấp hơn nhiều so với giá trị sổ sách.
- Các công ty Trung Quốc có tỷ lệ nợ dài hạn thấp hơn so với vốn cổ
phần. Nguyên nhân là do giá trị thị trường của vốn cổ phần cao hơn so với giá
trị sổ sách nên các công ty thích phát hành vốn cổ phần hơn là tài trợ từ nợ.
Thứ hai là các nhà quản lý thích phát hành vốn cổ phần hơn vì trước
đây không bị ràng buộc. Cuối cùng là vì thị trường trái phiếu Trung Quốc
chưa phát triển, các ngân hàng dường như là nguồn tài trợ chính, thậm chí là duy
nhất. Do đó các công ty Trung Quốc muốn đa dạng hóa thêm các kênh huy động
vốn. Đó là từ phát hành vốn cổ phần và vốn chiếm dụng thương mại của các
doanh nghiệp.
Tóm lại, mối quan hệ giữa các biến giải thích và đòn bẩy ở các công ty
niêm yết Trung Quốc là tương tự như những gì đã được tìm thấy ở các nước
khác. Nguyên nhân là do các công ty niêm yết là các công ty tốt nhất trong điều
kiện kinh tế Trung Quốc.
Họ đã áp dụng các phương pháp quản trị hiện đại của thế giới vào doanh
nghiệp và đã tuân theo các quy tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường.
So với các công ty trong nền kinh tế khác, các công ty Trung Quốc niêm
yết được liệt kê có đòn bẩy thấp hơn nhiều. Một trong những lý do là do thị
9
trường trái phiếu ở Trung Quốc là rất nhỏ và chưa phát triển. Ngoài ra, giá trị thị
trường cổ phiếu cao hơn nhiều so với giá trị sổ sách làm cho việc phát hành trái
phiếu và vay vốn ngân hàng không được hấp dẫn cho các công ty niêm yết
Trung Quốc. Vì vậy thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu để mở rộng
các kênh tài chính là mong muốn của đại đa số các công ty niêm yết.
2.2.2 Kết quả nghiên cứu của Muhammad Mahmud, Gobind
M.Herani, A.W. Rajar, Wahid Farooqi
Nghiên cứu của Muhammad Mahmud, Gobind M.Herani, A.W. Rajar,
Wahid Farooqi (2009) đăng trên tạp chí Indus Journal of Management & Social
Sciences, ngày 20/04/2009 với chủ đề: “Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn doanh nghiệp ở 03 nước Châu Á: Nhật Bản, Pakistan và Malaysia”.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự
lựa chọn cấu trúc vốn công ty ở 03 nước Châu Á gồm Nhật Bản, Pakistan và
Malaysia. Cụ thể là điều tra xem liệu các yếu tố kinh tế của đất nước có đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc vốn của các nước hay không. Ba quốc
gia này được lựa chọn là vì nó đại diện cho 03 giai đoạn phát triển kinh tế khác
nhau.
Số liệu được lấy từ 525 công ty Nhật Bản, 129 công ty Malaysia, 114 công
ty Pakistan, thời gian từ năm 1996 đến năm 2005. Các biến được sử dụng trong
nghiên cứu này chủ yếu là các biến số kinh tế vĩ mô, đo lường sự phát triển kinh
tế của đất nước.
Bảng 2.3: Danh sách các biến trong nghiên cứu của Muhammad Mahmud, Gobind M.Herani, A.W.Rajar, Wahid Farooqi
Danh sách các biến trong nghiên cứu
Biến đo lường cấu trúc vốn * Nợ/VCSH * Nợ dài hạn/vốn cổ phần * Tổng nợ/tổng tài sản
Các biến số kinh tế vĩ mô (biến độc lập) * Tăng trưởng GDP/đầu người * Lãi suất cơ bản * Sự tự do hóa tài chính * Tính hiêu quả của thị trường tài chính * Quyền của chủ nợ * Tính thực thi của pháp luật
10
Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội để đo lường sự
ảnh hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô tác động đến đòn bẩy tài chính.
Kết quả hồi quy cho thấy như sau: dấu (+) chỉ tương quan thuận, dấu (–)
chỉ tương quan nghịch, bỏ trống chỉ không có ảnh hưởng.
Bảng 2.4: kết quả nghiên cứu của Muhammad Mahmud, Gobind M.Herani, A.W.Rajar, Wahid Farooqi
Kết quả nghiên cứu
Nợ dài
Tổng
Các biến số kinh tế vĩ mô (biến độc lập) Nợ/VCSH
hạn/vốn
nợ/tổng
cổ phần + - + + -
tài sản + - + + -
+ - + + -
* Tăng trưởng GDP/đầu người * Lãi suất cơ bản * Sự tự do hóa tài chính * Tính hiệu quả của thị trường tài chính * Quyền của chủ nợ * Tính thực thi của pháp luật
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tăng trưởng GDP bình quân đầu người tại Nhật Bản và Malaysia có liên
quan đáng kể đến cấu trúc vốn của công ty. Tăng trưởng kinh tế cao hơn gây ra
sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn (nợ/VCSH ở Nhật trên 70%, Malaysia khoảng
50% theo kết quả nghiên cứu). Nhưng kết quả này lại không đúng cho trường
hợp của Pakistan do tính không hiệu quả của thị trường. Điều này được giải thích
là do thị trường vốn chưa phát triển buộc các doanh nghiệp phải lệ thuộc vào
nguồn vốn vay của ngân hàng.
- Lãi suất cơ bản là yếu tố quyết định nhu cầu tín dụng đối với thị trường
Nhật Bản và Malaysia. Vì lãi suất cơ bản là cơ sở để định ra giá của sản phẩm
cho vay ngắn hạn khác nhau. Lãi suất cao nhu cầu tín dụng thấp và ngược lại.
- Sự tự do hóa tài chính và tính hiệu quả của thị trường tài chính cho phép
các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn cũng giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tăng
tỷ lệ đòn bẩy.
11
2.2.3 Kết quả nghiên cứu của Jean J.Chen
Jean J.Chen (2003) với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc vốn các công ty niêm yết của Trung Quốc”. Bài viết này phát triển một
nghiên cứu sơ bộ để khám phá những yếu tố quyết định cơ cấu vốn của các công
ty niêm yết của Trung Quốc. Nhiều người cho rằng một số lý thuyết về cấu trúc
vốn hiện đại ở các nước phát triển đã di động đến Trung Quốc và một số ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp phương tây cũng có liên quan đến cấu
trúc vốn các doanh nghiệp Trung Quốc.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Jean J.Chen đã chỉ ra rằng: không phải
lý thuyết đánh đổi cũng không phải lý thuyết trật tự phân hạng cung cấp lời giải
thích thuyết phục cho việc lựa chọn cơ cấu vốn ở các doanh nghiệp Trung
Quốc. Các quyết định lựa chọn cấu trúc vốn của các công ty Trung Quốc dường
như tuân theo một trật tự mới: lợi nhuận giữ lại, vốn cổ phần, cuối cùng là nợ dài
hạn. Nguyên nhân là do các giả định thể chế cơ bản làm cơ sở cho các mô hình
phương Tây không hợp lệ ở Trung Quốc. Các khác biệt về thể chế quan trọng
như hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp và các ngân
hàng, thị trường chứng khoán, các hạn chế tài chính trong lĩnh vực ngân hàng là
những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn sử dụng nguồn vốn của
các công ty Trung Quốc. Trung Quốc vẫn còn giữ một số tính năng của nền kinh
tế kế hoạch tập trung. Nhà nước vẫn là các bên liên quan chủ yếu của doanh
nghiệp và nắm sở hữu phần lớn các ngân hàng.
Tác giả cũng đã điểm qua một số nét cơ bản trong môi trường thể chế của
Trung Quốc được cho là có ảnh hưởng đáng kể lên quyết định cơ cấu vốn của
các công ty Trung Quốc. Hai sàn giao dịch chứng khoán của Trung Quốc đó là
sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải (SHSE) và sàn giao dịch chứng khoán
Thâm Quyến (SZSE) bắt đầu xuất hiện vào những năm 1990 đánh dấu bước
phát triển trong thị trường vốn của Trung Quốc. Ở Trung Quốc, cổ phiếu
12
được phân loại thành loại A, áp dụng cho các nhà đầu tư trong nước và cổ phiếu
loại B cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cổ phiếu loại A bao gồm các cổ phiếu
thuộc sở hữu nhà nước do chính quyền trung ương hoặc địa phương nắm giữ, cổ
phiếu hợp pháp của các cá nhân được các tổ chức nhà nước nắm giữ hoặc cổ
phiếu có thể chuyển nhượng được do các nhà đầu tư riêng lẻ nắm giữ. Cổ phiếu
nhà nước và cổ phiếu của các cá nhân do nhà nước nắm giữ chiếm đến hai phần
ba tổng số cổ phiếu được phát hành và chúng không được giao dịch trên thị
trường chứng khoán. Cổ phiếu có thể chuyển nhượng được do các nhà đầu tư
riêng lẻ nắm giữ là cổ phiếu loại A duy nhất có thể giao dịch trên thị trường
chứng khoán. Các quy định về phát hành cổ phần mới sau khi ra công chúng lần
đầu tiên (IPO) cũng rất ấn tượng. Trước năm 1998, tất cả các phát hành mới
sau khi IPO được thực hiện thông qua việc phân bổ lại cho các cổ đông hiện
hữu theo mức giá thấp hơn giá thị trường. Số lượng cổ phiếu phát hành cho cổ
đông hiện hữu được giới hạn tối đa là 30% vốn cổ phần hiện có của công ty mỗi
năm một lần. Để nộp đơn xin phát hành cổ phiếu mới, một công ty phải đảm bảo
rằng lợi nhuận hàng năm trên tài sản ròng (ROA) trong 3 năm vừa qua phải vượt
mức trung bình 10%. Từ năm 2001, hạn chế phần nào đã được cỡi bỏ. Một công
ty có thể phát hành cổ phiếu mới không chỉ bằng phân bổ cổ phần cho cổ đông
hiện hữu mà còn đưa ra công chúng trên thị trường chứng khoán nếu tổng ROA
trong 3 năm qua vượt quá 30%, trong đó trung bình 1 năm trong 3 năm trên
không thấp hơn 6%. Mức trần của số lượng cổ phiếu mới phát hành được hủy
bỏ. Trong khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ như vậy thì lĩnh vực
tài chính ngân hàng bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Độc quyền nhà nước về lĩnh
vực tài chính đã cản trở sự phát triển thị trường vốn của Trung Quốc và sự phát
triển của các tổ chức tài chính phi nhà nước đặc biệt trên thị trường trái phiếu.
Nợ vay dài hạn được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng được nhà nước kiểm
soát chặt chẽ. Khuôn khổ pháp lý và thể chế của Trung Quốc còn chưa phát
triển đầy đủ và hoàn thiện. Trong khi thủ tục phá sản quá nhiều quyền thuộc
13
về cổ đông và các cơ quan chính phủ, trong khi quyền lợi của chủ nợ được
pháp luật quy định không rõ ràng. Chủ nợ không được đưa ra bất kỳ quyền
kiểm soát nào trong thủ tục giải thể. Tất cả các yếu tố đó đã làm trật tự tài trợ
cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp Trung Quốc có những khác biệt so với
phương Tây. Yếu tố thuộc về cấu trúc thể chế và hạn chế tài chính quyết định
cấu trúc vốn của các công ty Trung Quốc hơn các nhân tố kinh tế khác.
Tuy vậy, một số các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn
của các nước phương Tây cũng xảy ra tương tự ở Trung Quốc như lợi nhuận,
quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tài sản thế chấp, tấm chắn thuế không
phải từ nợ.
2.2.4 Tổng hợp một số kết quả của các nghiên cứu khác
Chiều
Chiều hƣớng
Nhân tố tác
hƣớng
tác động
động đến
tác động
theo kết quả
Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
cấu trúc
theo lý
nghiên cứu
vốn
thuyết
thực nghiệm
Kester (1986) Friend and Lang (1988), Titman and
Wessels (1988), Rajan and Zingales (1995), Wald
Lợi nhuận
+/-
-
(1999), Wiwattanakangtang (1999), Booth et al.
(2001) Deesomsak, Paudyal and Pescetto (2004)
Quy mô
Marsh (1982), Kester (1986), Rajan and Zingales
doanh
+/-
+
(1995), Wald (1999), Booth et al. (2001)
nghiệp
Marsh (1982), Friend and Lang (1988), Harris and
Raviv (1990), Rajan and Zingales (1995), Wald
(1999), Hirotia (1999), Wiwattanakangtang (1999),
Tài sản hữu
+
+
Booth et al.
(2001), Bevan and Danbolt
hình
(2002),Deesomsak, Paudyal and Pescetto (2004),
Chen (2004).
Kester (1986), Rajan and Zingales (1995), Kim and
Cơ hội phát
+/-
-
Sorensen (1996), Wald (1999), Ozkan (2001),
triển
Cassar and Holmes (2003), Chen (2004).
14
Marsh (1982), Bradley, Jarell and Kim (1984),
Titman and Wessels (1988), Chaplinsky and
Rủi ro kinh
Niehaus (1993), Jung, Kim and Stultz (1996), Booth
-
-
doanh
et al. (2001), Cassar and Holmes (2003), Wald
(1999), Chen (2004).
Bardley, Jarrel and Kim (1984), Harris and Raviv
Tấm chắn
(1990), Chaplinsky
and Niehaus
(1993),
-
-
thuế phi nợ
Wald(1999), Hirota (1999).
Rajan and Zingales (1995), Wald (1999), Ozkan
Tính thanh
(2001), Panno (2003), Deesomsak, Pandyal and
-
-
khoản
Pescetto (2004).
Đặc điểm
Titman và Wessels (1998)
-
riêng của
-
sản phẩm
Bảng 2.5: Một số kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn (nguồn: Huỳnh Hữu Mạnh, luận văn thạc sĩ năm 2010, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Thiết lập giả thiết nghiên cứu
Căn cứ vào các lý thuyết và các nghiên cứu về cấu trúc vốn, tồn tại mối
tương quan chặt chẽ giữa cấu trúc vốn và một số các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn. Trong phần này, tác giả thiết lập giả thiết các biến đại diện cho cấu trúc
vốn (biến độc lập) và các biến đại diện cho các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
(biến phụ thuộc) như sau:
3.1.1 Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (hay đòn bẩy nợ) cũng hàm ý là cấu trúc vốn của doanh
nghiệp. Sử dụng tỷ số đòn bẩy tài chính để đánh giá mức độ mà một doanh
nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một doanh
nghiệp vay tiền, doanh nghiệp luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định,
vì các cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ. Và do
đó, vay nợ được xem như là tạo ra đòn bẩy. Đối với nhà cung cấp tín dụng, căn
15
cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi suất cho vay. Đối với doanh
nghiệp, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý lựa chọn cấu trúc vốn
hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Thông qua tỷ số đòn bẩy tài chính nhà đầu tư thấy
được rủi ro về tài chính của doanh nghiệp và từ đó dẫn đến các quyết định đầu tư
của mình.
Do hạn chế về số liệu nên nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng số liệu sổ
sách để đo lường đòn bẩy tài chính, được tính toán như sau:
Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) = Nợ ngắn hạn Tổng tài sản
Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) = Nợ dài hạn Tổng tài sản
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản (TD) =
Tổng nợ Tổng tài sản
3.1.2 Lợi nhuận (Profitability)
Các lý thuyết cấu trúc vốn có nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét mối
tương quan giữa lợi nhuận và đòn bẩy tài chính.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng thì các nhà quản lý thích tài trợ cho các
dự án bằng nguồn vốn từ nội bộ hơn sau đó mới đến nguồn vốn từ bên ngoài.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có lời không thích huy động thêm vốn chủ sở hữu
nhằm tránh việc pha loãng quyền sở hữu. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp
có lời sẽ có tỷ lệ nợ vay thấp. Các kết quả nghiên cứu của Kester (1986) tại Mỹ
và Nhật; Chang (1987); Titman và Wessels (1988); Friend và Lang (1988);
Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển; Wiwattanakantang (1999) ở Thái
Lan; Booth et al (2001); Chen (2004) ở Trung Quốc cũng cho thấy mối quan hệ
tỷ lệ nghịch (-) giữa đòn bẩy tài chính và lợi nhuận.
Tuy nhiên, theo lý thuyết đánh đổi lại cho rằng các doanh nghiệp đang
16
hoạt động có lời nên vay mượn nhiều hơn khi các yếu tố khác không đổi, vì như
vậy họ sẽ tận dụng được tấm chắn thuế nhiều hơn. Ở khía cạnh khác, lý thuyết về
chi phí đại diện cũng cho rằng, đối với các doanh nghiệp có dòng tiền tự do hay
lợi nhuận cao, nợ nhiều sẽ hạn chế tính tùy tiện của ban quản lý. Kết quả nghiên
cứu của Long và Malitz (1985) cũng cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) giữa
đòn bẩy tài chính và lợi nhuận.
Do đó, giả thiết thứ nhất (H1) đƣợc xây dựng nhƣ sau: Lợi nhuận tỷ
lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
Để đánh giá tác động của nhân tố lợi nhuận lên đòn bẩy tài chính, tác giả
sử dụng tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), được tính như sau:
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) = LNST Tổng tài sản
3.1.3 Tài sản hữu hình (Tangible Assets)
Theo các lý thuyết, tài sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn
bẩy tài chính. Theo lý thuyết đánh đổi, các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản hữu
hình lớn, doanh nghiệp sẽ sử dụng nợ nhiều hơn các doanh nghiệp có tỷ trọng tài
sản vô hình cao vì các chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho
các khoản vay. Hơn nữa, giá trị thanh lý của doanh nghiệp cũng tăng lên khi có
tài sản hữu hình và làm giảm thiệt hại cho trái chủ trong trường hợp doanh
nghiệp phá sản.
Lý thuyết về các chi phí đại diện cũng giải thích mối quan hệ này. Jensen
và Meckling (1976) cho rằng tài sản hữu hình sẽ làm giảm sự bất cân xứng về
thông tin vì những tài sản này có thể sử dụng làm tài sản thế chấp, giảm rủi ro
gánh chịu chi phí đại diện của khoản nợ của người cho vay và đảm bảo lợi ích
của người cho vay trong trường hợp thiếu thông tin hoặc mâu thuẫn về lợi ích
với cổ đông của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp sẽ có
chi phí cao khi sử dụng nợ để tài trợ. Do vậy, một tỷ lệ tài sản hữu hình cao sẽ có
tỷ số nợ cao. Các kết quả nghiên cứu đã đồng thuận mối quan hệ giữa tài sản hữu
17
hình và đòn bẩy tài chính như nghiên cứu của Marsh (1982); Long và Malitz
(1985); Friend và Lang, Titman và Wessels (1988); Van de Wijst và Thurik
(1993); Rajan và Zingales (1995); Wald (1999) đã nghiên cứu ở Mỹ, Nhật, Anh,
Đức và Pháp; Wiwattanakantang (1999); Hirota (1999); Um (2001) cho thấy tài
sản hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính ở các nước phát
triển, Wiwattnakantang (1999) và Chen (2004) cho thấy tài sản hữu hình có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính tại Thái Lan và Trung Quốc.
Do đó, giả thiết thứ hai (H2) đƣợc xây dựng nhƣ sau: Tài sản hữu
hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính.
Có nhiều cách để xác định tài sản hữu hình, chẳng hạn “tài sản cố
định/tổng tài sản” (Rajan và Zinggaless, 1995) hoặc là “(tài sản cố định+hàng
tồn kho)/tổng tài sản” (Hu Jun, 2008). Trong bài nghiên cứu này, để đánh giá
Hàng tồn kho + TSCĐ hữu hình + Bất động sản đầu tư
Tài sản hữu hình (TANG) =
Tổng tài sản
tác động này tác giả sử dụng cách tính như sau:
3.1.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporation Income Tax)
Hầu hết, các nhà nghiên cứu cho rằng thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất quan trọng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của
nhân tố thuế đối với cấu trúc vốn được giải thích theo lý thuyết của MM. Các
doanh nghiệp với thuế suất cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ để đạt lợi ích từ tấm
chắn thuế. Do đó, đòn bẩy tài chính sẽ có quan hệ cùng chiều với nhân tố thuế.
Do đó, giả thiết thứ ba (H3) đƣợc xây dựng nhƣ sau: thuế thu nhập
doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính.
Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiên cứu này, tác giả tính
toán như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) = Số thuế đã nộp trong kỳ Lợi nhuận trước thuế
3.1.5 Quy mô doanh nghiệp (Business Size)
18
Nhân tố quy mô doanh nghiệp có nhiều điểm đối nghịch khi xem xét ảnh
hưởng của nó đối với đòn bẩy tài chính. Nhiều nghiên cứu cho rằng giữa quy mô
và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ thuận chiều. Theo lý thuyết đánh đổi thì
quy mô của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nợ vay, bởi vì các
doanh nghiệp lớn thường có rủi ro phá sản thấp và có chi phí phá sản thấp. Marsh
(1982) cho rằng các doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn
trong khi các doanh nghiệp nhỏ sử dụng chủ yếu nợ ngắn hạn. Các doanh nghiệp
lớn có thể tận dụng lợi thế quy mô số lớn trong việc tăng nợ vay dài hạn, và có
thể có sức đàm phán cao hơn so với các định chế tài chính. Do vậy, chi phí để
tăng nợ và vốn chủ có quan hệ nghịch chiều với quy mô. Ngoài ra, các doanh
nghiệp lớn thường đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và có dòng tiền ổn định hơn,
khả năng phá sản cũng thấp hơn so với các doanh nghiệp nhỏ. Những đặc điểm
trên dẫn đến quy mô có quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính.
Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng chi phí đại diện cũng thật sự
lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ vì các doanh nghiệp này có động lực chấp nhận
rủi ro để tăng trưởng, đặc biệt nếu các doanh nghiệp có đặc tính trách nhiệm hữu
hạn về vốn. Mối quan hệ này cũng được giải thích bởi lý thuyết bất cân xứng về
thông tin. Theo đó, khi doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ, sự bất cân xứng về
thông tin càng lớn. Fama và Jensen (1983), Rajan và Zingales (1995) cho rằng
các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng công bố thông tin cho người bên ngoài
nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin ít hơn với các doanh
nghiệp lớn làm các doanh nghiệp nhỏ khó có điều kiện để tiếp cận các khoản tín
dụng và có khuynh hướng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các khoản nợ. Trong khi
đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát
thấp, ít chênh lệch thông tin hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn, dòng tiền ít
biến động, dễ dàng tiếp cận thị trường tín dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để
có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm xem xét vai trò quy mô doanh
19
nghiệp như Warner (1977); Marsh (1982); Petit và Singer (1985); Titman và
Wessels (1988); Rajan và Zingales (1995) ở các nước phát triển; Friend và
Hasbrouck (1998); Wiwattnakantang (1999); Pendey (2001); Huang và Song
(2002); Frank và Goyal (2002); Panno, Ojah và Manrique (2003); và Chen
(2004) ở các nước đang phát triển; và gần đây nhất là nghiên cứu của Psillaki và
Daskalakis (2009) đã nghiên cứu các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hy Lạp, Ý, Bồ
Đào Nha cũng đã cho thấy quy mô của doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính có mối
quan hệ tỷ lệ thuận (+).
Tuy nhiên, nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) ở Đức, các doanh
nghiệp có quy mô lớn dễ dàng tiếp cận với thị trường cổ phiếu nên có nhiều
thuận lợi hơn và do đó ít sử dụng nợ. Sau đó được Kremp et al. (1999) đã
nghiên cứu lập luận rằng mối quan hệ nghịch mà Rajan và Zingales (1995) kết
luận là do đặc trưng riêng của luật phá sản Đức và sự bảo vệ các chủ nợ tốt hơn
các quốc gia khác của hệ thống ngân hàng Hausbank ở Đức chứ không phải do
kết quả của thông tin bất cân xứng; kết quả nghiên cứu của Beven và Danbolt
(2002) lại cho thấy quy mô doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với nợ ngắn
hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Do đó, giả thiết thứ tƣ (H4) đƣợc xây dựng nhƣ sau: quy mô của
doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài
chính.
Quy mô của doanh nghiệp được đo lường như sau:
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) = Ln (Tổng tài sản cuối kỳ)
Ln là logarit cơ số e.
3.1.6 Cơ hội tăng trƣởng (Growth opportunities)
Theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng, các doanh nghiệp có cơ
hội tăng trưởng cao thường là các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản vô hình
cũng cao. Do đặc thù là tài sản vô hình nên các doanh nghiệp này thường không
20
có tài sản để đảm bảo các khoản vay.
Theo lý thuyết về chi phí đại diện cho rằng tồn tại một quan hệ nghịch
chiều giữa đòn bẩy tài chính và cơ hội tăng trưởng, các doanh nghiệp có triển
vọng tăng trưởng trong tương lai thường dựa vào tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Nếu một doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thì các cổ đông của doanh
nghiệp có khuynh hướng không đầu tư nhiều vào các dự án của doanh nghiệp bởi
vì lợi nhuận từ các khoản đầu tư này sẽ có lợi cho các chủ nợ hơn là cho các cổ
đông. Những chi phí như vậy rất đáng kể, và nếu như vậy các doanh nghiệp tăng
trưởng cao với nhiều dự án sinh lời thường dựa vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ
vay.
Các nghiên cứu thực nghiệm của Jensen (1986); Titman và Wessels
(1988); Stulz (1990); Rajan và Zingales (1995); Kim và Stulz (1996);
Hovakimian et al. (2001); Gaud et al. (2005) cho rằng cơ hội tăng trưởng có
quan hệ nghịch chiều (-) với đòn bẩy tài chính.
Tuy nhiên, theo lý thuyết trật tự phân hạng, Myers (1984) cho rằng cơ hội
tăng trưởng có mối quan hệ thuận (+) với đòn bẩy tài chính. Khi các doanh
nghiệp có cơ hội phát triển cao thì các nguồn vốn nội bộ ưu tiên sử dụng trước,
nếu vẫn chưa đủ thì mới sử dụng đến nợ. Ủng hộ mối liên hệ này là Kester
(1985); Michaelas at al. (1999); Acs và Isberg (1996); Um và Booth et al.
(2001); Gomes và Leal (2001); Bevan và Danbolt (2002, 2004); Ramalho và da
Silva (2007).
Do đó, giả thiết thứ năm (H5) đƣợc xây dựng nhƣ sau: đòn bẩy tài
chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch (-) hoặc tỷ lệ thuận (+) với cơ hội tăng
trƣởng.
Cơ hội tăng trưởng thường được đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q (tỷ lệ giá
trị thị trường/giá trị sổ sách của tổng tài sản), tuy nhiên, do hạn chế về số liệu
nên trong nghiên cứu này tác giả sử dụng tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản,
được tính như sau:
21
Cơ hội tăng trưởng (GROW) = Tổng tài sản(t) – Tổng tài sản(t-1) Tổng tài sản(t-1)
3.1.7 Rủi ro kinh doanh (Business Risk)
Theo lý thuyết đánh đổi, đòn bẩy tài chính và rủi ro kinh doanh có quan
hệ ngược chiều. Các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao sẽ có khả năng kiệt
quệ tài chính cao hơn, do dao động cao của thu nhập hoạt động, vì vậy các
doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích về thuế với chi phí phá sản. Ngoài ra,
các chủ nợ sẽ hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao và họ sẽ
yêu cầu trả một khoản lãi vay cao hơn.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, rủi ro kinh doanh có quan hệ ngược
chiều với đòn bẩy tài chính. Các doanh nghiệp có rủi ro cao thì sẽ tích lũy vốn ở
những năm hoạt động có lợi nhuận để tránh đánh mất cơ hội đầu tư ở những
thời điểm thiếu vốn (Myers, 1977).
Các nhà nghiên cứu như DeAnglo và Masulis (1980); Titman và Wessels
(1988); Kremp et al. (1999); Booth et al. (2001); Bhaduri (2002); Frank và Goyal
(2003); De jong et al (2008) cũng cho ra kết quả tương quan nghịch (-) giữa đòn
bẩy tài chính và rủi ro kinh doanh
Do đó, giả thiết thứ sáu (H6) đƣợc xây dựng nhƣ sau: rủi ro kinh
doanh đƣợc xem có quan hệ nghịch chiều (-) với đòn bẩy tài chính.
Có nhiều cách đo lường rủi ro kinh doanh, như được tính bằng độ lệch
chuẩn của ROA, nhưng trong đề tài tác giả đo lường rủi ro kinh doanh như sau:
Rủi ro kinh doanh (RISK) = % biến động EBIT % biến động doanh thu thuần
3.1.8 Đặc điểm riêng của sản phẩm (Uniqueness)
Timan (1988) đưa ra lý giải về quyết định thanh lý của doanh nghiệp
liên quan đến tình trạng phá sản. Khi một doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá
sản, nếu như sản phẩm tồn kho của doanh nghiệp có tính độc đáo riêng mà khó
có thể tìm kiếm trên thị trường thì giá trị sản phẩm thu hồi sau thanh lý ít hay nói
22
cách khác là thị trường thứ cấp có tính cạnh tranh cho hàng tồn kho và các thiết
bị sản xuất của doanh nghiệp có thể không có dẫn đến các chủ nợ hạn chế cho
vay. Do đó các doanh nghiệp có các sản phẩm độc đáo thường có đòn bẩy tài
chính thấp. Điều này cũng được khẳng định qua kết quả nghiên cứu của Titman
và Wessels (1998).
Do đó, giả thiết thứ bảy (H7) đƣợc xây dựng nhƣ sau: Đặc điểm riêng
của sản phẩm tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
Đặc điểm riêng của sản phẩm có thể đo lường bằng tỷ lệ giá vốn hàng bán
trên tổng doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) trên
tổng doanh thu. Do hạn chế về số liệu chi phí R&D, nên tác giả sử dụng tỷ lệ giá
vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
Đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) = Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần
3.1.9 Tính thanh khoản (Liquidity)
Các doanh nghiệp có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do
doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ vay ngắn hạn khi đến hạn. Như vậy có
nghĩa là tính thanh khoản của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ thuận (+) với đòn
bẩy tài chính.
Mặt khác, theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các doanh nghệp có
nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các tài sản này tài trợ cho các khoản đầu
tư của mình. Do vậy, tính thanh khoản của doanh nghiệp có quan hệ tỷ lệ
nghịch (-) với đòn bẩy tài chính. Các nghiên cứu liên quan Rajan and Zingales
(1995), Wald (1999), Ozkan (2001), Panno (2003), Deesomsak, Pandyal and
Pescetto (2004).
Do đó, giả thiết thứ tám (H8) đƣợc xây dựng nhƣ sau: Tính thanh
khoản của doanh nghiệp có tác động (+) hoặc (-) đến đòn bẩy tài chính.
Tính thanh khoản được tính toán theo công thức sau:
23
Tính thanh khoản (LIQ) = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
3.1.10 Tấm chắn thuế phi nợ (None-debt tax shields)
Khi các khoản lợi ích thuế này càng cao, dòng tiền ròng về từ lợi nhuận
kinh doanh đối với cổ đông càng lớn. DeAngelo và Masulis (1980) cho rằng tấm
chắn thuế phi nợ có thể thay thế cho tấm chắn thuế do sử dụng nợ vay. Kết quả
là những doanh nghiệp với tấm chắn thuế này cao so với dòng tiền dự toán sẽ sử
dụng ít nợ trong cấu trúc vốn.
Các nghiên cứu thực nghiệm: Ross (1985); Titman và Wessels (1988);
Cheplinsky và Niehaus (1993); Wald (1999) cũng cho kết quả thống nhất ở Pháp,
Mỹ, Nhật, Đức và Anh.
Do đó, giả thiết thứ chín (H9) đƣợc xây dựng nhƣ sau: Tấm chắn thuế
phi nợ có mối quan hệ nghịch chiều (-) với đòn bẩy tài chính.
Được tính toán theo công thức sau:
Tấm chắn thuế phi nợ (NDTS) = Khấu hao tài sản cố định Tổng tài sản
3.1.11 Tổng hợp các giả thiết nghiên cứu
Ký hiệu
Nhân tố tác động
Giả thiết nghiên cứu
Lợi nhuận Tài sản hữu hình Thuế thu nhập doanh nghiệp Quy mô doanh nghiệp Cơ hội tăng trưởng Rủi ro kinh doanh Đặc điểm riêng của sản phẩm Tính thanh khoản Tấm chắn thuế phi nợ
Chiều hƣớng tác động theo các kết quả đã nghiên cứu - + + - - - - -
Chiều hƣớng tác động theo lý thuyết +/- + + +/- +/- - - +/- -
ROA TANG TAX SIZE GROW RISK UNI LIQ NDTS
H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 H9
Kỳ vọng chiều hƣớng tác động của tác giả +/- + + +/- +/- - - +/- - Bảng 3.1: Tổng hợp các biến và giả thuyết nghiên cứu (nguồn: tác giả tổng hợp)
24
3.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: 522 doanh nghiệp tiêu biểu đại diện cho gần 750
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến
31/12/2011.
3.3 Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Số liệu tác giả thu thập là số liệu báo cáo tài chính đã kiểm toán từ
31/12/2008 đến 31/12/2011 được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Tác giả sử dụng phương pháp hệ thống hóa dữ liệu thu thập được từ các
nguồn, sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và so sánh số liệu, ứng dụng
mô hình hồi quy kinh tế lượng để đánh giá tác động của các biến độc lập đến
biến phụ thuộc như thế nào. Sử dụng các chương trình như Microsoft Office
Excel, Eviews để hỗ trợ tính toán trong nghiên cứu. Do dữ liệu thu thập trong 4
năm nên các biến tăng trưởng như GROW, RISK chỉ tính được 3 năm (2009 -
2011) trong mô hình, đồng thời do xử lý số liệu không phù hợp nên các mẫu
quan sát của các biến là không giống nhau nghĩa là dữ liệu không cân bằng.
3.4 Lựa chọn mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả xây
dựng các giả thiết và biến số về cấu trúc vốn (các biến độc lập) và các nhân tố tác
động đến cấu trúc vốn (biến phụ thuộc), do có nhiều biến độc lập (ROA, TANG,
TAX, SIZE, GROW, RISK, UNI, LIQ, NDTS) cùng tác động đến biến phụ thuộc
(STD, LTD, TD), đồng thời kết quả thu thập số liệu của tác giả là dạng dữ liệu
bảng còn được gọi bằng các tên khác như là dữ liệu gộp chung (gộp chung các
quan sát chéo và chuỗi thời gian), là sự kết hợp của dữ liệu chéo và chuỗi thời
gian nên khi sử dụng phân tích hồi quy dựa trên các dữ liệu đó được gọi là mô
hình hồi quy dữ liệu bảng. Tác giả sử dụng phân tích dữ liệu bảng (Panel Data)
25
để nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Trong phân tích dữ liệu bảng thì có 2 mô hình được sử dụng phổ biến là
mô hình hồi quy biến giả bình phương nhỏ nhất - FEM (Fixed effects least
squares dummy variable model - LSDV) và mô hình các tác động ngẫu nhiên –
REM (Random effects model). Mỗi mô hình đều có ưu, nhược điểm và khắc
phục được những hạn chế của mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất thông
thường (OLS) vì chứa nhiều thông tin hữu ích hơn, tính biến thiên nhiều hơn, ít
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến hơn, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả cao
hơn; đồng thời với việc cung cấp dữ liệu với số quan sát rất lớn chúng ta sẽ giảm
đến mức thấp nhất hiện tượng chệnh có thể xảy ra nếu chúng ta gộp các cá nhân
hay các doanh nghiệp theo những biến số có mức tổng hợp cao. Tùy vào mục
đích nghiên cứu và bộ số liệu mà từ đó ta có thể lựa chọn ra mô hình phù hợp.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phân tích hồi quy cả 2 mô hình, sau đó sẽ
tiến hành kiểm định Hausman test để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và
REM.
3.4.1 Mô hình FEM (Fixed effects least squares dummy variable model)
Mô hình FEM giả định rằng tung độ gốc thay đổi theo i và hệ số gốc
không thay đổi
Trong đó,
Yit: là các biến phụ thuộc (STD, LTD, TD)
Xit : là các biến độc lập (ROA, TANG, TAX, SIZE, GROW, RISK, UNI,
LIQ, NDTS)
β : các hệ số hồi quy
uit : nhiễu trắng
26
3.4.2 Mô hình REM (Random effects model)
Mô hình REM giả định rằng đặc điểm giữa các thực thể là ngẫu nhiên và
không tương quan đến biến giải thích.
Trong đó,
Yit: là các biến phụ thuộc (STD, LTD, TD)
Xit : là các biến độc lập (ROA, TANG, TAX, SIZE, GROW, RISK, UNI,
LIQ, NDTS)
β : biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là β1 (không có ký hiệu dưới
dòng i)
uit : nhiễu trắng
3.4.3 Kiểm định Hausman test
Kiểm định Hausman test nhằm mục đích là đánh giá xem ta nên chọn mô
hình FEM hay REM. Với giả thuyết Ho: Ước lượng của 2 mô hình trên là giống
nhau. Nếu bác bỏ Ho, nghĩa là chấp nhận H1, tức là REM không hợp lý nên sử
dụng mô hình FEM.
Do đó, tác giả thiết lập mô hình xem xét các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam như sau:
STD = f(ROA; TANG; TAX; SIZE; GROW; RISK; UNI; LIQ; NDTS)
LTD = f(ROA; TANG; TAX; SIZE; GROW; RISK; UNI; LIQ; NDTS)
TD = f(ROA; TANG; TAX; SIZE; GROW; RISK; UNI; LIQ; NDTS)
Trong đó,
(Short Term Debt) : tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ; STD
(Long Term Debt) : tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản; LTD
(Total Debt) : tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản; TD
27
ROA (Return on Assets) : tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản;
TANG (Tangible Assets) : tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản;
TAX (Business Income Tax) : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
SIZE (Business size) : quy mô doanh nghiệp;
GROW (Growth opportunoties) : cơ hội tăng trưởng;
RISK (Operating Risk) : rủi ro kinh doanh;
UNI (Uniqueness) : đặc điểm riêng của sản phẩm;
LIQ (Liquidity) : tính thanh khoản;
NDTS (Non-debt tax shields) : tấm chắn thuế phi nợ;
4. Kết quả nghiên cứu
4.1 Thống kê mô tả:
Từ số liệu thu thập đã qua xử lý, tiến hành chạy số liệu từ chương trình
Eviews ta được kết quả thống kê của các biến phụ thuộc như sau:
LTD
TD
STD
Mean
0.115283 0.524463 0.410628
Median
0.044621 0.554759 0.399586
Maximum
0.746224 1.134272 1.132862
Minimum
0.000000 0.000569 0.002616
Std. Dev.
0.151551 0.225191 0.212452
Skewness
1.685813
-0.28340 0.224030
Kurtosis
5.267190 2.157629 2.229331
Observations
2088
2088
2088
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả của các biến phụ thuộc (nguồn: kết quả
chạy mô hình từ EViews)
Qua bảng thống kê giai đoạn từ 2008 – 2011, ta thấy:
Các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đang sử
dụng đòn bẩy tài chính khá cao, tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản trung bình là
52,4%, trong đó tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản chiếm 41,1% cao hơn tỷ lệ nợ
28
dài hạn trên tổng tài sản chiếm 11,53%. Trong 522 doanh nghiệp khảo sát thì chỉ
một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cũng là tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng
tài sản cao nhất là 113% (nợ dài hạn rất nhỏ) là Công ty CP Café An Giang vì
trong năm 2011 do công ty lỗ và vốn chủ sở hữu âm 53 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết của Việt
Nam trung bình khoảng 11,5%, đơn vị sử dụng nợ dài hạn trên tổng tài sản cao
nhất chiếm tỷ lệ 74,6% là CTCP Hàng hải Đông Đô – DDM.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản bình quân là 41,1%, cao nhất là 113%
là Công ty CP Café An Giang lý do như đã phân tích ở trên.
Qua kết quả thống kê, ta có thể thấy rằng các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011 sử dụng nhiều nợ trên
tổng tài sản, đặc biệt nợ ngắn hạn nhiều hơn nợ dài hạn trong cấu trúc vốn. Điều
này là khác biệt cơ bản của các doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp
Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc sử dụng ít nợ dài hạn, ít nợ phải trả và
nhiều vốn cổ phần hơn so với các nước đã phát triển như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp,
Ý, Anh, Canada và một số nước đang phát triển như Ấn Độ, Pakistan, Thổ Nhĩ
Kỳ. Các công ty Trung Quốc dựa vào tài trợ bên ngoài cao hơn đặc biệt là vốn cổ
phần khi so sánh với các quốc gia phát triển. Theo kết quả nghiên cứu của Samuel G.H. Huang và Frank M.Song (2002) đã trình bày.
4.2 Phân tích tƣơng quan:
GROW
LIQ
NDTS
RISK
ROA
SIZE
TANG
TAX
UNI
1,000000
GROW
-0.010830
1,000000
LIQ
-0.032157
-0.059444
1,000000
NDTS
-0.008028
-0.007499
0.032915
1,000000
RISK
-0.012355
0.205457
0.036778
-0.048272
1,000000
ROA
0.018885
-0.122531
-0.098736
-0.029230
-0.101645
1,000000
SIZE
-0.046792
-0.171973
0.362131
-0.018071
-0.155090
-0.002816
1,000000
TANG
0.000970
-0.004539
0.011329
-0.004331
0.045213
-0.008128
-0.020244
1,000000
TAX
0.022263
-0.225810
-0.069794
0.024906
-0.396441
-0.063126
0.028369
-0.022874
1,000000
UNI
29
Bảng 4.2: kết quả tương quan giữa các biến trong mô hình (nguồn: kết quả
chạy mô hình từ chương trình EViews)
Để khẳng định tính phù hợp của các biến độc lập sử dụng trong mô hình,
tác giả tiến hành phân tích tương quan để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến. Qua bảng kết quả phân tích, ta thấy hệ số tương quan giữa các
biến độc lập là rất thấp nên ta có thể kết luận là không có hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập.
4.3 Phân tích hồi quy:
4.3.1 Phƣơng trình hồi quy đối với biến STD
STD= f(ROA, TANG, TAX, SIZE, GROW, RISK, UNI, LIQ, NDTS)
Dependent Variable: STD
Method: Panel Least Squares
Date: 12/27/12 Time: 02:12
Sample: 1 2088
Periods included: 3
Cross-sections included: 522
Total panel (unbalanced) observations: 1418
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
ROA
-0.334534
0.056922
-5.877109
0.0000
TANG
0.049449
0.023281
2.124036
0.0339
TAX
0.000516
0.002589
0.199187
0.8422
SIZE
-0.013277
0.008661
-1.532956
0.1256
GROW
0.019551
0.005093
3.838915
0.0001
RISK
-7.88E-05
0.000574
-0.137402
0.8907
UNI
-0.075493
0.038368
-1.967627
0.0494
LIQ
-0.044498
0.002560
-17.38324
0.0000
NDTS
-0.046144
0.187358
-0.246289
0.8055
C
0.912715
0.240510
3.794910
0.0002
Kết quả chạy mô hình FEM:
30
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared
0.930917 Mean dependent var
0.413046
Adjusted R-squared
0.889638 S.D. dependent var
0.205154
S.E. of regression
0.068154 Akaike info criterion -2.254321
Sum squared resid
4.120037 Schwarz criterion
-0.285726
Log likelihood
2129.314 Hannan-Quinn criter. -1.518885
F-statistic
22.55203 Durbin-Watson stat
2.603827
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy của biến STD khi sử dụng mô hình FEM
(nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy trên ta có thể kết luận các mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc STD với các biến độc lập như sau:
Giả thuyết
Mối quan hệ
Dấu tác động
Kết luận
H1
STD
ROA
(-)
Chấp nhận
H2
STD
TANG
(+)
Chấp nhận
H3
STD
TAX
Bác bỏ
H4
STD
SIZE
(-)
Chấp nhận
H5
STD
GROW
(+)
Chấp nhận
H6
STD
RISK
Bác bỏ
H7
STD
UNI
(-)
Chấp nhận
H8
STD
LIQ
(-)
Chấp nhận
H9
STD
NDTS
Bác bỏ
Dependent Variable: STD
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 12/27/12 Time: 02:14
Sample: 1 2088
Kết quả mô hình REM:
31
Periods included: 3
Cross-sections included: 522
Total panel (unbalanced) observations: 1418
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
ROA
-0.266825
0.049389
-5.402467
0.0000
TANG
0.047240
0.019449
2.428900
0.0153
TAX
0.001000
0.002521
0.396628
0.6917
SIZE
-0.002997
0.004466
-0.671119
0.5023
GROW
0.021677
0.004849
4.470033
0.0000
RISK
0.000257
0.000559
0.460494
0.6452
UNI
0.132116
0.030076
4.392685
0.0000
LIQ
-0.050413
0.002270
-22.20850
0.0000
NDTS
-0.556393
0.140466
-3.961038
0.0001
C
0.493004
0.127598
3.863716
0.0001
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.138643
0.8054
Idiosyncratic random
0.068154
0.1946
Weighted Statistics
R-squared
0.312631 Mean dependent var 0.117139
Adjusted R-squared
0.308237 S.D. dependent var
0.085448
S.E. of regression
0.070789 Sum squared resid
7.055642
F-statistic
71.15438 Durbin-Watson stat 1.589764
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy của biến STD khi sử dụng mô hình REM
(nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta có kết luận như sau:
32
Giả thuyết
Mối quan hệ
Dấu tác động
Kết luận
H1
ROA
STD
Chấp nhận
(-)
H2
TANG
STD
Chấp nhận
(+)
H3
TAX
STD
Bác bỏ
H4
SIZE
STD
Bác bỏ
H5
GROW
STD
(+)
Chấp nhận
H6
RISK
STD
Bác bỏ
H7
UNI
STD
Chấp nhận
(+)
H8
LIQ
STD
Chấp nhận
(-)
H9
NDTS
STD
Chấp nhận
(-)
Ta thấy kết quả hồi quy giữa hai mô hình FEM và REM có sự khác nhau
giữa 2 giả thuyết H4, H7 và H9. Ta tiến hành kiểm định Hausman test để chọn
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary
Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
Cross-section random
122.841970
9
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var (Diff.)
Prob.
ROA
-0.334534
-0.266825
0.000801
0.0167
TANG
0.049449
0.047240
0.000164
0.8629
TAX
0.000516
0.001000
0.000000
0.4119
SIZE
-0.013277
-0.002997
0.000055
0.1660
GROW
0.019551
0.021677
0.000002
0.1716
mô hình phù hợp, kết quả kiểm định như sau:
33
RISK
-0.000079
0.000257
0.000000
0.0104
-0.075493
0.132116
0.000567
0.0000
UNI
-0.044498
-0.050413
0.000001
0.0000
LIQ
NDTS
-0.046144
-0.556393
0.015372
0.0000
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman test của biến STD giữa mô hình FEM và
mô hình REM (nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Ta thấy giá trị Prob. =0.0000<0.05 nên chấp nhận giả thuyết H1, tức là ta
nên sử dụng kết quả của mô hình FEM.
Phương trình hồi quy cụ thể của biến STD:
STD = 0,913 – 0,335ROA + 0,049TANG – 0,013SIZE + 0,020GROW –
0,075UNI- 0,044LIQ
4.3.2 Phƣơng trình hồi quy đối với biến LTD
LTD= f(ROA, TANG, TAX, SIZE, GROW, RISK, UNI, LIQ, NDTS)
Dependent Variable: LTD
Method: Panel Least Squares
Date: 12/27/12 Time: 02:08
Sample: 1 2088
Periods included: 3
Cross-sections included: 522
Total panel (unbalanced) observations: 1418
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
ROA
-0.095200
0.065789
-1.447060
0.1482
TANG
0.025123
0.026907
0.933669
0.3507
TAX
0.004553
0.002992
1.521410
0.1285
SIZE
0.044207
0.010010
4.416113
0.0000
GROW
0.016046
0.005886
2.726077
0.0065
RISK
0.000429
0.000663
0.647572
0.5174
UNI
0.028077
0.044345
0.633160
0.5268
Kết quả chạy mô hình FEM:
34
0.015546
0.002959
5.254568
0.0000
LIQ
-0.151029
0.216545
-0.697449
0.4857
NDTS
-1.125856
0.277977
-4.050185
0.0001
C
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared
0.852335 Mean dependent var
0.121039
Adjusted R-squared
0.764102 S.D. dependent var
0.162182
S.E. of regression
0.078770 Akaike info criterion
-1.964773
Sum squared resid
5.503642 Schwarz criterion
0.003822
Log likelihood
1924.024 Hannan-Quinn criter.
-1.229337
F-statistic
9.660076 Durbin-Watson stat
3.488975
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy của biến LTD khi sử dụng mô hình FEM
(nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy trên ta có thể kết luận các mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc LTD với các biến độc lập như sau:
Giả thuyết
Mối quan hệ
Dấu tác động
Kết luận
(-)
Chấp nhận
H1
LTD
ROA
H2
LTD
TANG
Bác bỏ
H3
LTD
TAX
Chấp nhận
(+)
H4
LTD
SIZE
Chấp nhận
(+)
H5
LTD
GROW
Chấp nhận
(+)
H6
LTD
RISK
Bác bỏ
H7
LTD
UNI
Bác bỏ
H8
LTD
LIQ
(+)
Chấp nhận
H9
LTD
NDTS
Bác bỏ
Dependent Variable: LTD
Kết quả mô hình REM:
35
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 12/27/12 Time: 02:10
Sample: 1 2088
Periods included: 3
Cross-sections included: 522
Total panel (unbalanced) observations: 1418
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
ROA
-0.355608
0.051909
-6.850664
0.0000
TANG
0.075023
0.020029
3.745815
0.0002
TAX
0.005483
0.002855
1.920463
0.0550
SIZE
0.038651
0.004029
9.593852
0.0000
GROW
0.024054
0.005402
4.452374
0.0000
RISK
9.23E-05
0.000632
0.146029
0.8839
UNI
-0.120611
0.030096
-4.007583
0.0001
LIQ
0.008001
0.002420
3.305693
0.0010
NDTS
0.557511
0.138574
4.023188
0.0001
C
-0.872197
0.116489
-7.487370
0.0000
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.111839
0.6684
Idiosyncratic random
0.078770
0.3316
Weighted Statistics
R-squared
0.126243 Mean dependent var 0.046766
Adjusted R-squared
0.120658 S.D. dependent var
0.086326
S.E. of regression
0.081134 Sum squared resid
9.268581
F-statistic
22.60355 Durbin-Watson stat 2.150065
Prob(F-statistic)
0.000000
36
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy của biến LTD khi sử dụng mô hình REM
(nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta có kết luận như sau:
Giả thuyết
Mối quan hệ
Dấu tác động
Kết luận
H1
LTD
ROA
Chấp nhận
(-)
H2
LTD
TANG
Chấp nhận
(+)
H3
LTD
TAX
Chấp nhận
(+)
H4
LTD
SIZE
Chấp nhận
(+)
H5
LTD
GROW
Chấp nhận
(+)
H6
LTD
RISK
Bác bỏ
H7
LTD
UNI
Chấp nhận
(-)
H8
LTD
LIQ
Chấp nhận
(+)
H9
LTD
NDTS
Chấp nhận
(+)
Ta thấy kết quả hồi quy giữa hai mô hình FEM và REM có sự khác nhau
giữa các giả thuyết H2, H7, H9. Ta tiến hành kiểm định Hausman test để chọn
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary
Statistic Chi-Sq. d.f.
Prob.
Cross-section random
98.482336
9
0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed Random Var(Diff.)
Prob.
ROA
-0.095200
-0.355608
0.001634
0.0000
TANG
0.025123
0.075023
0.000323
0.0055
TAX
0.004553
0.005483
0.000001
0.2997
mô hình phù hợp, kết quả kiểm định như sau:
37
SIZE
0.044207
0.038651
0.000084
0.5444
GROW
0.016046
0.024054
0.000005
0.0006
0.000429
0.000092
0.000000
0.0929
RISK
0.028077
-0.120611
0.001061
0.0000
UNI
0.015546
0.008001
0.000003
0.0000
LIQ
NDTS
-0.151029
0.557511
0.027689
0.0000
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định Hausman test của biến LTD giữa mô hình FEM và
mô hình REM (nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Ta thấy giá trị Prob =0.000<0.05 nên chấp nhận giả thuyết H1, tức là ta
nên sử dụng kết quả của mô hình FEM.
Phương trình hồi quy cụ thể của biến LTD
LTD = -1,126 – 0,095ROA + 0,004TAX + 0,044SIZE + 0,016 GROW + 0,016
LIQ
4.3.3 Phƣơng trình hồi quy đối với biến TD
TD= f(ROA, TANG, TAX, SIZE, GROW, RISK, UNI, LIQ, NDTS)
Dependent Variable: TD
Method: Panel Least Squares
Date: 12/27/12 Time: 02:16
Sample: 1 2088
Periods included: 3
Cross-sections included: 522
Total panel (unbalanced) observations: 1418
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
ROA
-0.417678
0.068022
-6.140325
0.0000
TANG
0.073647
0.027821
2.647187
0.0083
TAX
0.005045
0.003094
1.630460
0.1034
SIZE
0.032575
0.010350
3.147315
0.0017
Kết quả chạy mô hình FEM:
38
GROW
0.035328
0.006086
5.804830
0.0000
RISK
0.000372
0.000686
0.542280
0.5878
UNI
-0.049943
0.045850
-1.089276
0.2763
LIQ
-0.028750
0.003059
-9.398452
0.0000
NDTS
-0.171494
0.223896
-0.765952
0.4439
C
-0.257916
0.287413
-0.897369
0.3698
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared
0.917112 Mean dependent var
0.533293
Adjusted R-squared
0.867584 S.D. dependent var
0.223817
S.E. of regression
0.081445 Akaike info criterion -1.898004
Sum squared resid
5.883660 Schwarz criterion
0.070591
Log likelihood
1876.685 Hannan-Quinn criter. -1.162568
F-statistic
18.51728 Durbin-Watson stat
3.587657
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy của biến TD khi sử dụng mô hình FEM
(nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy trên ta có thể kết luận các mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc TD với các biến độc lập như sau:
Giả thuyết
Mối quan hệ
Dấu tác động
Kết luận
TD
ROA
(-)
Chấp nhận
H1
TD
TANG
(+)
Chấp nhận
H2
TD
TAX
(+)
Chấp nhận
H3
TD
SIZE
(+)
Chấp nhận
H4
TD
GROW
(+)
Chấp nhận
H5
TD
RISK
Bác bỏ
H6
TD
UNI
Bác bỏ
H7
TD
LIQ
(-)
Chấp nhận
H8
TD
NDTS
Bác bỏ
H9
39
Dependent Variable: TD
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 12/27/12 Time: 02:17
Sample: 1 2088
Periods included: 3
Cross-sections included: 522
Total panel (unbalanced) observations: 1418
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
ROA
-0.564886
0.055792
-10.12481
0.0000
TANG
0.114447
0.021697
5.274731
0.0000
TAX
0.006128
0.002977
2.058043
0.0398
SIZE
0.037386
0.004570
8.180535
0.0000
GROW
0.045247
0.005673
7.976256
0.0000
RISK
0.000562
0.000659
0.851924
0.3944
UNI
0.076744
0.032953
2.328895
0.0200
LIQ
-0.043221
0.002587
-16.71000
0.0000
NDTS
-0.152341
0.152483
-0.999064
0.3179
C
-0.473028
0.131557
-3.595619
0.0003
Effects Specification
S.D.
Rho
0.132063
0.7245
Cross-section random
0.081445
0.2755
Idiosyncratic random
Weighted Statistics
R-squared
0.327884 Mean dependent var 0.185035
Adjusted R-squared
0.323588 S.D. dependent var
0.103225
S.E. of regression
0.084995 Sum squared resid
10.17150
Kết quả mô hình REM:
40
F-statistic
76.31963 Durbin-Watson stat 2.142899
Prob(F-statistic)
0.000000
Bảng 4.10: Kết quả phân tích hồi quy của biến TD khi sử dụng mô hình REM
(nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy ta có kết luận như sau:
Giả thuyết
Mối quan hệ
Dấu tác động
Kết luận
TD
ROA
(-)
Chấp nhận
H1
TD
TANG
(+)
Chấp nhận
H2
TD
TAX
(+)
Chấp nhận
H3
TD
SIZE
(+)
Chấp nhận
H4
TD
GROW
(+)
Chấp nhận
H5
TD
RISK
Bác bỏ
H6
TD
UNI
(+)
Chấp nhận
H7
TD
LIQ
(-)
Chấp nhận
H8
TD
NDTS
Bác bỏ
H9
Ta thấy kết quả hồi quy giữa hai mô hình FEM và REM có sự khác nhau
giữa các giả thuyết H7. Ta tiến hành kiểm định Hausman test để chọn mô hình
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Chi-Sq.
Test Summary
Statistic
d.f. Prob.
Cross-section random
133.914479
9 0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random Var(Diff.) Prob.
phù hợp, kết quả kiểm định như sau:
41
-0.417678
-0.564886 0.001514 0.0002
ROA
0.073647
0.114447 0.000303 0.0191
TANG
0.005045
0.006128 0.000001 0.1978
TAX
0.032575
0.037386 0.000086 0.6044
SIZE
GROW
0.035328
0.045247 0.000005 0.0000
0.000372
0.000562 0.000000 0.3120
RISK
-0.049943
0.076744 0.001016 0.0001
UNI
-0.028750
-0.043221 0.000003 0.0000
LIQ
NDTS
-0.171494
-0.152341 0.026878 0.9070
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman test của biến TD giữa mô hình FEM và
mô hình REM (nguồn: kết quả chạy mô hình từ chương trình EViews)
Ta thấy giá trị Prob =0.000<0.05 nên chấp nhận giả thuyết H1, tức là ta
nên sử dụng kết quả của mô hình FEM.
Phương trình cụ thể của biến TD
TD = -0,258 – 0,418ROA + 0,074TANG + 0,005TAX + 0,033SIZE +
0,035GROW – 0,029LIQ
4.3.4 Đánh giá kết quả mô hình
Kết quả nghiên cứu
Nhân tố tác động
STD LTD TD
Ký hiệu
Chiều hƣớng tác động theo lý thuyết
Giả thuyết nghiên cứu
Lợi nhuận
ROA
+/-
Chiều hƣớng tác động theo các kết quả đã nghiên cứu -
-
-
-
H1
Tài sản hữu hình
TANG
+
+
+
+
H2
Thuế thu nhập doanh
TAX
+
+
+
H3
nghiệp
Quy mô doanh nghiệp
SIZE
+/-
+
-
+
+
H4
Cơ hội tăng trưởng
GROW
+/-
-
+
+
+
H5
Rủi ro kinh doanh
RISK
-
-
H6
Đặc điểm riêng của sản
UNI
-
-
-
H7
42
phẩm
Tính thanh khoản
LIQ
+/-
-
-
+
-
H8
Tấm chắn thuế phi nợ
NDTS
-
-
H9
Bảng 4.12: Tổng hợp các giả thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân
tố tác động đến cấu trúc vốn (nguồn: tác giả tổng hợp)
STD
LTD
TD
Biến
Hệ số hồi quy
Ý nghĩa thống kê
Hệ số hồi quy
Ý nghĩa thống kê
Hệ số hồi quy
-0.3345
0.0000
-0.0952
-0.4176
Ý nghĩa thống kê 0.0000
ROA
0.1482
0.0494
0.0339
0.0251
0.3507*
0.0736
0.0083
TANG
0.0005
0.8422*
0.0045
0.0050
0.1285
0.1034
TAX
-0.0132
0.0442
0.0000
0.0325
0.0017
0.1256
SIZE
0.0195
0.0001
0.0160
0.0065
0.0353
0.0000
GROW
-0.0000
0.8907*
0.0004
0.5174*
0.0003
0.5878*
RISK
-0.0754
0.0494
0.0281
0.5268*
-0.0499
0.2763*
UNI
-0.0445
0.0000
0.0155
0.0000
-0.0287
0.0000
LIQ
-0.0461
0.8055*
-0.1510
0.4857*
-0.1714
0.4439*
NDTS
0.9127
-1.1258
-0.2579
C
* Không có ý nghĩa thống kê
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả hệ số hồi quy, ý nghĩa thống kê của các biến
(nguồn: tác giả tổng hợp)
Bảng 4.12 và 4.13 cho thấy có bảy nhân tố có mối tương quan đến đòn
bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đó là:
Lợi nhuận (ROA) tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ
nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%) và tỷ
lệ nghịch với nợ dài hạn trên tổng tài sản (nhưng ý nghĩa thống kê ở mức
15%). Điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các
tác giả trước đây và đúng với lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ của
doanh nghiệp, nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận nhiều sẽ có
43
nhiều nguồn vốn giữ lại để tài trợ cho các hoạt động của mình do vậy sẽ ít sử
dụng nợ vay hơn. Nhưng so với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn thì kết quả thực
nghiệm này không phù hợp.
Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (TANG) tỷ lệ thuận (+) với tỷ lệ nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%); tỷ lệ thuận (+) với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản nhưng
không có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với lý thuyết về chi phí đại diện và
các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trước đây, có nghĩa là các doanh nghiệp
có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình trên tổng tài sản cao sẽ sử dụng nhiều nợ hơn do
tính chất phù hợp về thời hạn giữa món vay và tính chất của tài sản, và tài sản cố
định hữu hình đóng vai trò là vật thế chấp trong các khoản vay dài hạn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) tỷ lệ thuận (+) với tỷ lệ tổng nợ
trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (với mức ý nghĩa thống kê
khoảng 10% - 13%), tỷ lệ thuận (+) tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản nhưng
không có ý nghĩa thống kê, có nghĩa là doanh nghiệp khi sử dụng nợ dài hạn sẽ
được lợi từ tấm chắn thuế. Vì các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy nhân tố
thuế không có sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, nhưng trong nghiên cứu này kết
quả tác động của nhân tố thuế đến cấu trúc vốn với độ tin cậy không cao so với
các biến độc lập khác nhưng tác giả vẫn chấp nhận giả thiết vì điều này phù hợp
với lý thuyết của MM khi cho rằng các doanh nghiệp nộp thuế cao thì nên sử
dụng đòn bẩy tài chính để đạt lợi ích từ tấm chắn thuế.
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) tỷ lệ thuận (+) với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng
tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
1%), trong khi đó tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản nhưng
không có ý nghĩa thống kê. Điều này đúng với lý thuyết về cấu trúc vốn, tức là
các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng dễ dàng tiếp cận với các nguồn
vốn vay, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
như vậy các doanh nghiệp có quy mô lớn sử dụng nhiều nợ vay dài hạn hơn. Và
44
cũng chính vì thế mà các doanh nghiệp nhỏ sẽ sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn là
chủ yếu do khó được tiếp cận nguồn vốn dài hạn từ các chủ nợ. Vậy, xét trên tổng
nợ thì quy mô doanh nghiệp càng lớn thì sử dụng nợ càng nhiều.
Cơ hội tăng trưởng (GROW) tỷ lệ thuận (+) với tỷ lệ tổng nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản
có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Như vậy các doanh nghiệp tăng
trưởng cao có khuynh hướng sử dụng nợ nhiều để tài trợ trong cấu trúc vốn.
Đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản với mức ý nghĩa 5% và tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ trên tổng
tài sản, nợ dài hạn trên tổng tài sản nhưng không có ý nghĩa thống kê. Các doanh
nghiệp có các đặc điểm đặc biệt trong sản phẩm sẽ sử dụng ít nợ vay dài hạn
bởi vì trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản có thể không có thị trường
thứ cấp mang tính cạnh tranh cho việc thanh lý các hàng tồn kho và các thiết bị
sản xuất của doanh nghiệp. Vậy, điểm đặc biệt của sản phẩm tỷ lệ nghịch với nợ
ngắn hạn, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp có tỷ lệ giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần cao ít sử dụng nợ ngắn hạn trong cơ cấu nợ của mình.
Tính thanh khoản (LIQ) tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài
sản và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
thống kê 1%; tính thanh khoản và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tỷ lệ thuận
(+) với mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này cho thấy các doanh nghiệp có
tính thanh khoản cao sẽ ít sử dụng nợ vì các tài sản có tính thanh khoản cao của
doanh nghiệp đã được sử dụng để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Và hai nhân tố còn lại không có mối tương quan đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp. Đó là: Rủi ro kinh doanh (RISK). Theo lý thuyết đánh đổi cấu
trúc vốn và lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng rủi ro kinh doanh tỷ lệ nghịch
với đòn bẩy tài chính và theo kết quả thực nghiệm của tác giả cho thấy không
có sự tương quan với đòn bẩy tài chính; Tấm chắn thuế phi nợ (NDTS) theo kết
quả mô hình không có mối tương quan với đòn bẩy tài chính.
45
KẾT LUẬN
1. Về kết quả nghiên cứu
Qua phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng, những điểm mới trong kết
quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2011 sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn nợ dài hạn
với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản bình quân là 41% và tỷ lệ nợ trên tổng tài
sản trong cấu trúc vốn bình quân là 52,4%. Những nhân tố tác động đến cấu trúc
vốn của doanh nghiệp là: lợi nhuận (ROA) tỷ lệ nghịch (-); tài sản hữu hình
(TANG) tỷ lệ thuận (+); thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) tỷ lệ thuận (+); quy
mô doanh nghiệp (SIZE) tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch(-); cơ hội tăng trưởng
(GROW) tỷ lệ thuận (+); đặc điểm riêng của sản phẩm (UNI) tỷ lệ nghịch (-);
tính thanh khoản (LIQ) tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với đòn bẩy tài chính.
Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 2 nhân tố không tác động
đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp là rủi ro kinh doanh (RISK) và tấm chắn thuế
phi nợ (NDTS).
2. Hạn chế nghiên cứu và những gợi ý nghiên cứu tiếp theo
Có nhiều nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp nhưng do
hạn chế về việc thu thập dữ liệu nên tác giả không thể đưa hết tác cả các nhân tố
tác động đến cấu trúc vốn vào đề tài nghiên cứu và đặc biệt là các nhân tố thuộc
về môi trường bên ngoài doanh nghiệp như giá trị thị trường, lạm phát, tỷ giá,
v.v… nên sẽ hạn chế về khả năng nhận định của kết quả nghiên cứu. Thêm vào
đó, mẫu xem xét chỉ dừng lại ở 522 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, tuy số lượng mẫu quan
sát là khá lớn nhưng một số biến độc lập thì mẫu quan sát không cân bằng, dữ
liệu sử dụng là dữ liệu sổ sách không phản ánh được giá trị thị trường nên ít
nhiều cũng hạn chế về khả năng khái quát hóa kết quả nghiên cứu. Đây chính là
những hạn chế và gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Hữu Mạnh (2010), Bằng chứng thực nghiệm về những nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn của các doanh nghiệm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM.
2. DeAngelo, H., và R.W. Masulis, 1980, Optimal Capital Structure under Corporate
and Persional Taxation, Journal of Economics 1980.
3. Myers, C. Stewart, và Nicholas S. Majruf, 1984, Corporate financing and investment
decisions when firms have information that investors not have, Journal of Financial
Economics 13.
4. Myers, Stewart C., 1977, Determinants of coporate borrowing, Journal of Financial
Economics 5.
5. M. C. Jensen, W. H. Mecklung, 1976, Theory of Firm: Managerial behavior, Agency
costs and Ownership Structure, Journal of Financial Economics 3.
6. Marsh, Paul, 1982, The choice between equity and debt: An empirical Study, Journal
of Financial Economics 37.
7. E. F. Fama, M. C. Jensen, 1983, Agency problems and Residual claims, The Journal
Law and Economics.
8. Chang, Chun, 1999, Capital Structure as optimal contracts, North American Journal
of Economics and Finance 10.
9. Milton Harris, Autur Raviv, 1991, The Theory of Capital Structure, The Journal of
Finance.
10. Murray Z. Frank, K. Goyal, 2003, Capital Structure Decisions: Which Factory are
Reliably Important?, Financial Management 38.
11. Samuel Hung, Frank M. Song, 2002, Determinants of Capital Structure: Evidence
from China, China Economic Review 17.
12. J. J. Chen, 2003, Determinants of Capital Structure of Chine-listed Companies,
Journal of Business Research, 57.
vi
PHỤ LỤC
Thống kê mô tả các biến độc lập:
GROW
LIQ
NDTS
RISK
ROA
Mean
0.279633
1.864532
0.030361
1.265540
0.075113
Median
0.166604
1.420002
0.020427
0.880824
0.057150
Maximum
7.206116
20.50365
0.289577
34.83959
0.587561
Minimum
-0.546604
0.115564
-0.040039
-1.648.443
-0.365287
Std. Dev.
0.526977
1.493223
0.033624
3.981540
0.080335
Skewness
5.844344
4.005845
2.757932
0.983254
1.390149
Kurtosis
58.43628
31.07370
14.30492
12.37200
9.398689
Observations
1420
1420
1420
1420
1420
SIZE
TANG
TAX
UNI
Mean
26.82578
0.446884
-0.233041
0.792063
Median
26.77729
0.448545
-0.114774
0.830333
Maximum
31.45116
1.582222
15.32428
1.529839
Minimum
21.87364
3.85E-06
-1.400656
0.034301
Std. Dev.
1.278943
0.215249
0.877649
0.155879
Skewness
0.282109
0.119917
-4.990887
-1.248384
Kurtosis
3.536859
2.826530
135.7772
5.947247
Observations
2084
2084
2084
2084