BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

a

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUỐC DŨNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH

SÁCH KẾ TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN

DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRẦN QUỐC DŨNG

SÁCH KẾ TOÁN ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN

DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỰA CHỌN CHÍNH

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số

liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Nếu có bất kỳ vấn đề gì, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả

Trần Quốc Dũng

MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined. 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2 2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Đóng góp của luận văn .......................................................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................ 5 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán nói chung ........................................................................................................................... 5 1.1.2. Nghiên cứu tổng hợp về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp ......................................................... 8 1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................................... 11 1.2.1. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán nói chung ......................................................................................................................... 11 1.2.2. Nghiên cứu tổng hợp về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp ....................................................... 13 1.3. Nhận xét và định hướng nghiên cứu ........................................................... 14 1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 14 1.3.2. Định hướng nghiên cứu ............................................................................ 14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 15 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 16 2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách kế toán ............................................................ 16 2.1.1. Tổng quan về chính sách kế toán ................................................................ 16 2.1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán ......................................................... 16 2.1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán............................................................. 17

2.1.1.3. Mục tiêu của chính sách kế toán ......................................................... 17 2.1.1.4. Tác động việc sử dụng chính sách kế toán đến hành vi quản trị lợi nhuận ......................................................................................................................... 18 2.1.2. Các văn bản quy định liên quan đến CSKT hiện hành tại Việt Nam ......... 18 2.2. Nội dung các chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận ......................... 19 2.2.1. Chính sách kế toán về hàng tồn kho ........................................................... 19 2.2.2. Chính sách kế toán về tài sản cố định hữu hình ......................................... 20 2.2.3. Chính sách kế toán về tài sản cố định vô hình ............................................ 21 2.2.4. Chính sách kế toán về phúc lợi cho người lao động ................................... 21 2.2.5. Chính sách kế toán về chứng khoán khả mại ............................................. 22 2.2.6. Chính sách kế toán về lợi thế thương mại (goodwill) ................................ 22 2.2.7. Chính sách kế toán về thuê tài sản .............................................................. 22 2.2.8. Chính sách kế toán về bất động sản đầu tư ................................................. 23 2.2.9. Chính sách kế toán về chi phí nghiên cứu và phát triển ............................. 23 2.3. Lý thuyết nền .................................................................................................... 24 2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm ..................................................................................... 24 2.3.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................ 26 2.3.3. Lý thuyết thông tin hữu ích......................................................................... 27 2.4. Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận . 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 30 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31 3.1. Khung nghiên cứu luận văn ............................................................................ 31 3.2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 33 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 33 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................. 35 3.2.2.1. Quy trình nghiên cứu định tính ........................................................... 35 3.2.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 36 3.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................... 42 3.2.3.1. Quy trình nghiên cứu định lượng ........................................................ 42 3.2.3.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp ...................................................................... 43 3.2.3.3. Phân tích mô hình hồi quy (MLR) ...................................................... 44 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 46 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................. 47 4.1. Thực trạng lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ ............................................................... 47 4.1.1. Đặc điểm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Cần Thơ ................... 47 4.1.2. Thực trạng lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp.................. 48 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................................... 50 4.3. Kết quả nghiên cứu đinh lượng ...................................................................... 51 4.3.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 51

4.3.1.1. Đánh giá về việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận tại các doanh nghiệp .................................................................................................. 51 4.3.1.2. Đánh giá các biến độc lập .................................................................... 54 4.3.2. Kết quả hồi quy đa biến về lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận trên địa bàn thành phố Cần Thơ ..................................................................... 56 4.3.2.1. Ma trận hệ số tương quan .................................................................... 56 4.3.2.2 Kiểm định phương sai .......................................................................... 57 4.3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................ 58 4.3.2.4. Kiểm định các khuyết tật của mô hình ................................................ 59 4.3.2.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .................................................. 60 4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................... 62 4.4.1. Bàn luận về thực trạng lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ ............................................... 62 4.4.2. Bàn luận về tác động của từng nhân tố đến sự lựa chọn chính sách kế

toán ............................................................................................................................ 62 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 65 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 66 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 66 5.2. Kiến nghị một số chính sách liên quan đến lựa chọn chính sách kế toán nhằm nâng cao chất lượng BCTC của doanh nghiệp .......................................... 66 5.2.1. Kiến nghị về nhân tố Quy mô doanh nghiệp .............................................. 67 5.2.2. Kiến nghị về nhân tố Hợp đồng nợ ............................................................. 67 5.2.3. Kiến nghị về nhân tố Thuế .......................................................................... 69 5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 69 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 70 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

BTC Bộ Tài Chính

CSKT Chính sách kế toán

Doanh nghiệp DN

IAS

IFRS Financial

NĐT International Accounting Standards (chuẩn mực kế toán quốc tế) Reporting International Standards (chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) Nhà đầu tư

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi

nhuận ......................................................................................................................... 28

Bảng 3.1 Phân loại các chính sách kế toán ảnh hưởng đến chiến lược lợi nhuận ... 42

Bảng 3.2 Bảng mô tả tóm tắt mẫu nghiên cứu ......................................................... 44

Bảng 3.3 Bảng tổng hợp các nhân tố khảo sát trong mô hình hồi quy .................... 45

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp câu trả lời của chuyên gia ................................................ 50

Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc lựa chọn chính sách kế toán .......... 51

Bảng 4.3 Bảng phân loại mức độ lựa chọn chính sách kế toán theo hướng tăng lợi

nhuận ........................................................................................................................ 52

Bảng 4.4 Bảng phân loại sự lựa chọn chính sách kế toán theo hướng tăng lợi nhuận

theo từng loại ............................................................................................................ 53

Bảng 4.5 Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ...................................................... 54

Bảng 4.6 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 56

Bảng 4.7 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định phương sai ............................................. 58

Bảng 4.8 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu ..... 59

Bảng 4.9 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...................... 60

Bảng 4.10 Bảng tóm tắt kết quả mô hình hồi quy tuyến tính bội ............................ 61

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn ................................................................. 32

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu dự kiến ...................................................................... 34

Hình 3.3 Quy trình nghiên cứu định tính .................................................................. 35

Hình 3.4 Quy trình nghiên cứu định lượng ............................................................... 42

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp,

đây là những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp

áp dụng trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Chính sách kế toán sử dụng

cho mỗi doanh nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với mỗi chính sách kế toán được chọn thì

thông tin trình bày trên báo cáo tài chính sẽ khác nhau, chính điều này dẫn đến việc

nhà quản trị lựa chọn những chính sách kế toán khác nhau để phục vụ cho nhiều mục

đích khác nhau: né tránh thuế, thu hút vốn đầu tư mới, kỳ vọng làm tăng lợi nhuận…

Vì thế, có nhiều động cơ thôi thúc các nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận mà các đối

tượng sử dụng thông tin không thể nhận ra, một trong số đó là khi thuế thu nhập

doanh nghiệp đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Điều này càng có

cơ hội thúc đẩy các nhà quản trị thực hiện quản trị lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, việc cần tiến hành tìm hiểu xem các nhân tố ảnh

hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán có liên quan đến lợi nhuận trở nên vô cùng

cấp thiết.

Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về sách, báo, internet và các tài liệu tham

khảo khác, tác giả nhận thấy hiện nay, các nghiên cứu về các nhân tố lựa chọn chính

sách kế toán đã được tiến hành ở nhiều quốc gia, tuy nhiên tại Việt Nam, đây vẫn là

hướng nghiên cứu còn rất mới, có một số nghiên cứu trước đã đề cập đến vấn đề này,

song chỉ dừng lại ở việc đưa ra các mô hình ở khía cạnh lý thuyết để chỉ ra các doanh

nghiệp có xu hướng vận dụng chính sách kế toán để điều chỉnh lợi nhuận nhưng chưa

kiểm nghiệm mô hình này bằng số liệu thực tế.

Nhằm tìm kiếm những kết quả thực nghiệm về vấn đề này, tác giả đã thực hiện

luận văn nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến lựa chọn chính sách kế toán ảnh

hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ”.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu nhằm tìm kiếm về các nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại

TP. Cần Thơ thông qua thực tế khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Thực trạng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cần Thơ

lựa chọn chính sách kế toán để làm kế toán.

- Tìm hiểu các nhân tố tác động đến việc lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi

nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến sự lựa chọn CSKT ảnh hưởng

đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên điạ bàn TP. Cần Thơ

hiện nay.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả đặt ra một số câu hỏi

nghiên cứu sau:

Câu hỏi 1: Thực trạng chính sách kế toán của các các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ?

Câu hỏi 2: Các nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh

hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP. Cần

Thơ hiện nay?

Câu hỏi 3: Mức độ tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế

toán ảnh hưởng đến lợi nhuận đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa

bàn TP. Cần Thơ hiện nay?

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách kế toán và các nhân tố tác

động đến sự lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: luận văn được thực hiện đối với các các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh tại Cần Thơ

Phạm vi về thời gian: việc thực hiên nghiên cứu, khảo sát và thu thập dữ liệu

được tiến hành trong khoảng thời gian từ năm 2015-2016

Giới hạn nghiên cứu: lựa chọn chính sách kế toán có một số tác động đến hoạt

động quản trị lợi nhuận như điều chỉnh lợi nhuận doanh nghiệp, bảo toàn vốn, chiến

lược tăng vốn… Trong nghiên cứu này, luận văn chỉ đề cập đến những nhân tố tác

động đến lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp giữa nghiên cứu định tính

và nghiên cứu định lượng.

Phương pháp định tính thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm đánh

giá thực trạng lựa chọn chính sách kế toán hiện nay.

Đồng thời, thông qua phỏng vấn chuyên gia để tác giả kiểm định lại các thang

đo định lượng trong bảng tính cho mô hình hồi quy của phương pháp nghiên cứu định

lượng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng xác định tác động các nhân tố đến lựa chọn

CSKT thông qua phương trình hồi quy bội (MLR), từ đó làm cơ sở để đề ra các kiến

nghị phù hợp sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.

5. Đóng góp của luận văn

Luận văn góp phần đánh giá thực trạng việc lựa chọn chính sách kế toán của

các doanh nghiệp hiện nay.

4

Luận văn cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến sự lựa

chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại

TP.Cần Thơ hiện nay.

Luận văn đề xuất kiến nghị với doanh nghiệp và các bên liên quan dựa trên các

nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

nhằm cải thiện chất lượng BCTC của doanh nghiệp.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo thì nội dung chính của

luận văn bao gồm 5 chương chính như sau:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến

lợi nhuận không phải là đề tài mới xuất hiện trong thời gian gần đây, dòng nghiên

cứu này đã được phát triển từ trước thập niên 1980 với sự đóng góp của R.L Watts,

J.L Zimmerman và nhiều nhà nghiên cứu khác tạo nên toàn cảnh tổng quan nghiên

cứu vô cùng phong phú và đa dạng. Trong chương 1, tác giả trình bày một số nghiên

cứu đã được thực hiện bởi các tác giả trên thế giới và tại Việt Nam, trên cơ sở đó tác

giả nhận xét và xác định hướng nghiên cứu của mình.

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán

nói chung

+ Nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990): Positive Accounting

Theory: A Ten Year Perspective

Trong nghiên cứu của mình, Watts và Zimmerman (1990) đã tiến hành xem xét

lại các nghiên cứu lý thuyết kế toán thực chứng trong những năm 1980 và cũng đề

xuất một số biện pháp nhằm cải thiện nghiên cứu thực chứng trong lựa chọn kế toán.

Để ra một quyết định hoặc có một kết quả kinh tế, nhà quản lý thường kết hợp

nhiều lựa chọn kế toán cùng lúc với nhau, tuy nhiên nhiều dòng nghiên cứu tại thời

điểm này chỉ quan tâm đến một lựa chọn kế toán tại một thời điểm, nghiên cứu này

đã chỉ trích về tính hiệu quả của dòng nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn

mạnh về tầm quan trọng của sự kết hợp giữa lý thuyết và điều tra thực nghiệm.

Để giải thích cho mối tương quan thuận, nghịch khi lựa chọn chính sách kế toán,

nghiên cứu đề ra ba giả thuyết dùng để giải thích gồm có: giả thuyết kế hoạch tiền

thưởng (bonus plan hypothesis), giả thuyết nợ/vốn chủ sở hữu (debt/equity

hypothesis) và giả thuyết chi phí chính trị (political cost hypothesis) trên cơ sở người

quản lý là một người theo chủ nghĩa cơ hội và lý thuyết hợp đồng. Trong đó, giả

thuyết kế hoạch tiền thưởng cho rằng khi doanh nghiệp trả tiền thưởng dựa trên lợi

nhuận thì nhà quản lý sẽ có động cơ để sử dụng các phương pháp kế toán làm tăng

lợi nhuận kỳ báo cáo, nhằm tăng giá trị các khoản tiền thưởng nhận được. Giả thuyết

6

nợ trên vốn chủ sở hữu cho rằng nếu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

càng cao thì nhà quản lý có nhiều khả năng sử dụng các phương pháp kế toán làm

tăng lợi nhuận để tránh vi phạm những hạn chế trong cam kết vay vốn. Giả thuyết chi

phí chính trị thì giả định các doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng lựa chọn CSKT

nhằm làm giảm lợi nhuận báo cáo hơn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để giảm thiểu

chi phí chính trị (chi phí chính trị là chi phí doanh nghiệp phải chịu thông qua một

hành vi mang tính chính trị).

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hai giả thuyết gồm giả thuyết nợ/vốn chủ sở

hữu và giả thuyết chi phí chính trị được ủng hộ, còn giả thuyết kế hoạch tiền thưởng

thì không được ủng hộ. Ví dụ, trong trường hợp doanh nghiệp không đạt được mức

tối thiểu để có tiền thưởng, nhà quản lý lúc này lại có xu hướng làm giảm lợi nhuận

năm nay để chuyển sang năm sau. Ba giả thuyết từ nghiên cứu của Watts và

Zimmerman cũng làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này, dựa vào đó để phát triển

thêm nhằm dự đoán các tình huống thực nghiệm khác nhau.

+ Nghiên cứu Charles P. Cullinan (1999): International Trade and

Accounting Policy Choice: Theory and Canadian Evidence

Nghiên cứu của Charles nghiên cứu về ảnh hưởng của một nhân tố mới ảnh

hưởng đến việc chọn chính sách kế toán là hoạt động trao đổi quốc tế. Tác giả đặt ra

giả thuyết rằng hoạt động trao đổi quốc tế có thể khiến doanh nghiệp thực hiện việc

lựa chọn CSKT theo hướng làm tăng lợi nhuận. Cụ thể, tác giả đặt ra hai giả thuyết:

thứ nhất, doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều khả năng lựa chọn CSKT làm tăng lợi

nhuận hơn doanh nghiệp không xuất khẩu; giả thuyết còn lại là doanh nghiệp nhập

khẩu nhiều khả năng sẽ lựa chọn CSKT làm tăng lợi nhuận hơn doanh nghiệp không

nhập khẩu. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 291 doanh nghiệp về sự lựa chọn

phương pháp trích khấu hao của doanh nghiệp tại Canada.

Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp nhập khẩu thường lựa chọn CSKT

theo hướng lợi nhuận ngày càng tăng so với doanh nghiệp không có nhập khẩu, xuất

khẩu thì lại không có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn

có một số hạn chế nhất định, hạn chế này liên quan khả năng khái quát và về dữ liệu

7

có sẵn, và kết quả nghiên cứu chỉ được giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp lớn

và thương mại công khai

+ Nghiên cứu của Christos Tzovas (2006): Factors influencing a firm’s

accounting policy decisions when tax accounting and financial accounting

coincide.

Năm 2006, Christos Tzovas đã công bố nghiên cứu về các nhân tố tác động đến

sự lựa chọn CSKT của các doanh nghiệp khi kế toán thuế và kế toán tài chính trùng

nhau tại Hy Lạp. Mẫu dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát các nhà

quản lý tài chính của 200 doanh nghiệp lớn nhất ở Hy Lạp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự lựa chọn CSKT chịu ảnh hưởng bởi nhận thức

các bên liên quan, mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, có sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu này, cụ thể, doanh nghiệp đặt

mục tiêu giảm thuế phải nộp, tuy nhiên khi áp dụng có thể làm phát sinh các khoản

chi phí ngoài thuế khác, các chi phí này làm doanh nghiệp đi lệch với mục tiêu giảm

thuế ban đầu (ví dụ về các bên liên quan sẽ có đánh giá không tốt khi lợi nhuận của

doanh nghiệp trên BCTC sụt giảm dù điều này làm giảm chi phí thuế phải nộp, điều

này sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi dẫn đến chi phí tiếp

cận vốn vay gia tăng).Kết quả nghiên cứu này cũng có thể áp dụng cho những doanh

nghiệp hoạt động trong các quốc gia có môi trường tương tự như Hy Lạp (doanh

nghiệp tại Hy Lạp có đặc trưng là sở hữu tập trung), ngoài ra, những phát hiện của

nghiên cứu này có thể tạo điều kiện cho các chuyên gia tiến hành phân tích tài chính

quốc tế, đồng thời góp phần vào việc giải thích các quyết định kế toán của những

doanh nghiệp ở Hy Lạp.

Bên cạnh kết quả nghiên cứu, tắc giả cũng nêu lên những mặt hạn chế của nghiên

cứu của mình do mẫu phản hồi của nghiên cứu tương đối ít nên không loại trừ khả

năng có hiện tượng thiên lệch.

+ Nghiên cứu của Colin R.Dey và cộng sự (2007): Determinants of

Accouning Choices in Egypt. The Journal of Applied Accounting Research

8

Nghiên cứu của Colin R.Dey và cộng sự tiến hành được tiến hành tại Ai Cập,

tác giả muốn tìm kiếm nhân tố tác động đến sự lựa chọn kế toán. Nghiên cứu kế thừa

các giả thuyết của nghiên cứu do Watts và Zimmerman (1990), bên cạnh ba giả thuyết

đã được Watts và Zimmerman đề ra, nhóm tác giả tiến hành xem xét thêm một giả

thuyết mới là giả thuyết thuế. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 320 công ty

tại Ai Cập về phương pháp lựa chọn khấu hao.

Kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết tiền thưởng, giả thuyết nợ và giả thuyết

thuế. Cụ thể, sự tồn tại của kế hoạch tiền thưởng khuyến khích nhà quản lý sử dụng

các phương pháp kế toán như phương pháp kế toán khấu hao, phương pháp xác định

giá trị hàng tồn kho làm tăng lợi nhuận kế toán mà không làm tăng các khoản thanh

toán (nghĩa vụ) thuế.

Tuy nhiên bên cạnh kết quả đã làm được, nghiên cứu cũng có những hạn chế từ

dữ liệu thu thập, đồng thời nghiên cứu cũng khẳng định có tồn tại những lý do khác

cho sự lựa chọn CSKT mà tác giả không đề cập đến trong nghiên cứu này.

1.1.2. Nghiên cứu tổng hợp về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp

+ Nghiên cứu của Tatsuo Inoue và Wayne B. Thomas (1996): The Choice

of Accounting Policy in Japan

Năm 1996, Tatsuo Inoue và Wayne B. Thomas đã tiến hành nghiên cứu về sự

lựa chọn chính sách kế toán tại Nhật Bản. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố có

khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn các chính sách kế toán nhà quản lý Nhật Bản.

Nghiên cứu kế thừa các nhân tố dựa trên mô hình của Watts và Zimmerman, tuy nhiên

do điều kiện kinh tế Nhật Bản khác biệt nên nhóm tác giả đã đề xuất một số nhân tố

mới để khảo sát. Dữ liệu nghiên cứu được từ 1.489 doanh nghiệp Nhật Bản

Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty, giả thuyết nợ / vốn chủ sở hữu có

ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn CSKT, kể cả với tập đoàn kinh tế. Thuế có tác

động đáng kể vào sự lựa chọn CSKT của nhà quản lý vì những mối quan hệ chặt chẽ

giữa thuế của Nhật Bản và hệ thống báo cáo tài chính. Chi phí chính trị nước ngoài,

khả năng tài chính trong hoạt động nội bộ cũng được xem là các nhân tố tác động đến

9

việc lựa chọn CSKT của nhà quản lý. Kết quả cũng cho thấy tại Nhật Bản thì giả

thuyết tiền thưởng lại không được hỗ trợ. Nghiên cứu cũng làm phong phú hơn về

các nghiên cứu lựa chọn chính sách kế toán tại một quốc gia riêng biệt.

+ Nghiên cứu của Szilveszter Fekete và cộng sự (2010): Explaining

Accounting Policy Choices of SME’s: An Empirical Research on the Evaluation

Methods

Năm 2010, Szilveszter và cộng sự đã tiến hành thực hiện một cuộc nghiên cứu

điều tra các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT (cụ thể là phương pháp kế toán)

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Rumani. Nghiên cứu này đã tập hợp khá đầy đủ

các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được

khám phá trước đó. Bên cạnh đó, nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu của mình,

nhóm tác giả đã tìm một số mô hình mẫu từ trong các quyết định lựa chọn phương

pháp kế toán và xác định các nhân tố chính tác động đến các quyết định đó. Dữ liệu

nghiên cứu được lấy từ bảng tổng hợp nhân tố đã nghiên cứu của Bosnyák (2003) tại

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hungary (láng giềng của Rumani) và có sự điều chỉnh.

Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát yêu cầu người trả lời chỉ ra mức độ mà mỗi

nhân tố được liệt kê trong bảng câu hỏi ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp kế

toán của doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu về phân tích nhân tố khám phá cho thấy sáu nhân tố tác

động đến sự lựa chọn CSKT ở Rumani là nhân tố “thông tin”, “thuế”, “hình ảnh cho

bên thứ ba”, “hình ảnh cho cổ đông”, “kinh tế”, “trung thực và hợp lý”. Trong đó

nhân tố “thông tin” chủ yếu thể hiện nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin

như nhà quản lý, chủ sở hữu, nhà nước … có tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn

phương pháp kế toán, tiếp theo là nhân tố “thuế”, các nhân tố còn lại tác động yếu.

Nhân tố phản ánh trung thực và hợp lý lại có tác động yếu nhất trong việc ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn CSKT trong khi về mặt lý thuyết, doanh nghiệp lựa chọn

những phương pháp kế toán để lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài

chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

10

+ Nghiên cứu của Waweru, Nelson M., Prot Ntui, Ponsian, Mangena, Musa

(2011): Determinants of different accounting methods choice in Tanzania: A

positive accounting theory approach

Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về sự lựa chọn chính sách

kế toán ở Tanzania nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến sự lựa chọn này. Nhóm

tác giả đã tiến hành tổng quan các nghiên cứu trước từ giai đoạn 1980 đến hiện tại và

thực trạng tại Tanzania để đưa ra mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu gồm biến

phụ thuộc là lựa chọn chiến lược lợi nhuận. Biến độc lập gồm các biến quy mô công

ty, đòn bẩy, thâm dụng lao động, pha loãng quyền sở hữu, tài chính nội bộ và tỷ trọng

giám đốc không điều hành. Biến phụ thuộc được đo lường bằng tỷ lệ những lựa chọn

chính sách kế toán làm tăng lợi nhuận trên 11 chính sách kế toán được xem xét. Dữ

liệu nghiên cứu được nhóm tác giả lấy từ báo cáo tài chính thường niên của 15 doanh

nghiệp niêm yết trên DSE trong 4 năm với tổng số mẫu là 60. Kết quả nghiên cứu tìm

ra các nhân tố tác động quan trọng gồm quy mô doanh nghiệp, tài chính nội bộ, tỷ

trọng của giám đốc không điều hành và thâm dụng lao động. Kết quả nghiên cứu này

trái ngược với các nghiên cứu trước khi quy mô công ty và tài chính nội bộ có quan

hệ cùng chiều với chiến lược lợi nhuận. Nghiên cứu chứng minh về mặt thống kê

rằng có một liên kết mạnh mẽ giữa sự lựa chọn các phương pháp kế toán và chiến

lược lợi nhuận. Tuy nhiên, nhóm tác giả cũng nêu ra một số hạn chế trong nghiên cứu

như mẫu nhỏ để có thể kết luận cho tổng thế, một số nhân tố chưa được xem xét đưa

vào mô hình… và cũng đề xuất mở rộng mô hình nghiên cứu cũng như phạm vi thu

thập mẫu trong những nghiên cứu tiếp theo

+ Nghiên cứu của Mohamed Ahmed Shaheen (2012): The choice of

accounting policy in developing countries: Case of the state of Kuwait (An

empirical investigation of the validity of the positive theory)

Năm 2012, Mohamed đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự

lựa chọn chính sách kế toán tại các nước đang phát triển, cụ thể là Kuwait. Nghiên

cứu này kế thừa các công trình nghiên cứu trước về các nhân tố tác động đến lựa chọn

chính sách kế toán, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra 5 nhân tố gây ảnh hưởng đến việc lựa

11

chọn CSKT của nhà quản lý tại các quốc gia đang phát triển bao gồm: “quy mô công

ty”, “xu hướng lợi nhuận”, “hợp đồng nợ”, “vốn sở hữu của nhà nước” và “thâm dụng

vốn”. Tác giả đã tiến hành khảo sát 38 doanh nghiệp tại Kuwait để tìm ra mối liên hệ

giữa các nhân tố đến việc lựa chọn CSKT.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy các yếu tố trên đều có cùng hướng tác động

tương tự như các nghiên cứu tại quốc gia phát triển, trong đó thâm dụng vốn là yếu

tố tác động nhiều nhất đến việc lựa chọn CSKT. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra

giới hạn là số lượng mẫu ít, R2 thấp và có thể một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc

lựa chọn chính sách kế toán không được đưa vào mô hình.

1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán

nói chung

+ Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2012): Nghiên cứu ảnh hưởng của

thuế đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp

Trong luận văn của mình, Phạm Thị Bích Vân (2012) đã phân tích về ảnh hưởng

của nhân tố “thuế TNDN” đến sự lựa chọn CSKT của các doanh nghiệp trên địa bàn

TP. Đà Nẵng. Dựa trên mô hình đánh giá chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế của doanh nghiệp, tác giả đã nêu ra được những điểm tương đồng và

khác biệt giữa mục tiêu kế toán và mục tiêu thuế, qua đó đánh giá ảnh hưởng của

nhân tố “thuế TNDN” đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp. Qua kết quả nghiên

cứu của mình, tác giả đã kết luận về BCTC của doanh nghiệp ưu tiên cung cấp thông

tin cho cơ quan thuế và bản thân doanh nghiệp hơn các bên khác. Bên cạnh đó, sự lựa

chọn CSKT của doanh nghiệp khi lập BCTC có cùng quy mô đa phần giống nhau

trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Giải thích vấn đề này, tác giả giải thích do quy mô, số

lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu do tư nhân sở hữu nên thông tin BCTC chủ

yếu cung cấp cho chủ doanh nghiệp, ngoài ra, nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương nên

các chủ doanh nghiệp thường có xu hướng tuyển dụng kế toán viên có trình độ trung

bình và kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, trong doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có hệ

thống sổ sách thuế và nội bộ cùng tồn tại (BCTC đa phần phục vụ chủ yếu cho việc

12

lập báo cáo thuế nên được lập theo các văn bản pháp luật quy định về thuế với mục

tiêu tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp cho nhà nước chứ BCTC không cung cấp

được thông tin thật sự hữu ích cho các bên liên quan khác), từ đó dẫn đến công tác kế

toán thực tế có hiệu quả không cao, thông tin cung cấp không kịp thời cho các bên

liên quan, Kết quả nghiên cứu là một bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng của

nhân tố “thuế TNDN”, tuy nhiên, nghiên cứu cũng có hạn chế là chỉ khảo số một nhân

tố, và nhân tố “thuế TNDN” không phải là nhân tố duy nhất ảnh hưởng đến việc lựa

chọn CSKT của doanh nghiệp.

+ Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2013): Các cách đo lường sự trung

thực của chỉ tiêu lợi nhuận

Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu các cách đo lường sự trung thực

của chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC giúp cho nhà đầu tư lựa chọn danh mục cổ phiếu

tránh nguy cơ mất vốn đồng thời giúp các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tình

hình quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết để ban hành các giải pháp bảo vệ

nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã đưa ra một

số nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của doanh nghiệp là “hợp đồng thù lao”

(chính sách thưởng của doanh nghiệp đối với nhà quản lý), “san bằng lợi nhuận giữa

các kỳ kế toán để đảm bảo xu hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn” (hoạch định

tài chính dài hạn), “tránh vi phạm hợp đồng đi vay” (các điều khoản hạn chế trong

hợp đồng tín dụng), “để phát hành cổ phiếu ra công chúng”, “đáp ứng sự kỳ vọng của

giới phân tích thị trường”, “thay đổi nhà quản lý” văn hóa quản lý trong doanh

nghiệp). Ngoài ra, một số thủ thuật liên quan đến lựa chọn CSKT để quản trị lợi nhuận

như lựa chọn phương pháp kế toán, vận dụng phương pháp kế toán, lựa chọn thời

điểm vận dụng phương pháp kế toán và ước tính các khoản chi phí - doanh thu, lựa

chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý TSCĐ cũng được nghiên cứu đề cập đến. Nghiên

cứu cũng đưa ra được mô hình đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận để các

bên liên quan (nhà đầu tư tiềm năng, cổ đông, chủ nợ, nhà phân tích, cơ quan quản lý

nhà nước ...) có thể đánh giá được tình hình hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra

quyết định kinh tế tốt nhất. Bên cạnh đó, nghiên cứu có một số mặt hạn chế, nghiên

13

cứu thuộc chuyên ngành tài chính nên chỉ đi sâu vào các nhân tố gây nên tình trạng

bất cân xứng thông tin về mặt tài chính, các nhân tố có tác dụng giảm bớt tình trạng

này như đặc điểm nguồn lực của doanh nghiệp, ý kiến của kiểm toán viên, ý kiến của

thanh tra thuế, yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý… không được nghiên cứu xem

xét và đề cập tới.

1.2.2. Nghiên cứu tổng hợp về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp

+ Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Nguyễn Thị Kim Oanh

(2014): Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay

Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả tìm kiếm các nhân tố ảnh hưởng đến

sự lựa chọn CSKT dựa trên ảnh hưởng kinh tế mà các chính sách này mang lại. Ảnh

hưởng kinh tế ở đây được hiểu là một sự thay đổi trong CSKT sẽ làm thay đổi cách

thức tính toán, do đó sẽ làm thay đổi các chỉ số kinh tế. Nghiên cứu này phần nào hệ

thống lại các nghiên cứu đã có về vấn đề xác định và đo lường tác động của các nhân

tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT, tác giả kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước

như nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1990) , Cloyd và cộng sự (1996), Steven

Young (1998), Steven và Laurie S. Swinney (2004), Christos Tzovas (2006), từ đó,

nhóm tác giả đưa ra một số các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT là “chi phí

thuế TNDN”, “mức vay nợ”, “khả năng vi phạm hợp đồng vay nợ”, “chính sách

thưởng dành cho nhà quản trị”, “tình trạng niêm yết”, “sự ổn định giữa các mức lợi

nhuận”, “mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế toán”. Sau đó, nhóm

tác giả xây dựng bảng câu hỏi nhằm khảo sát mức độ tán thành của hai nhóm đối

tượng: kế toán viên và kiểm toán viên đối với từng nhân tố được đưa ra. Tiếp theo,

nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm ra các nhân tố có giá trị trung

bình cao (được hiểu là các đối tượng khảo sát đánh giá là có tác động đáng kể) như:

“chi phí thuế TNDN”, “mức vay nợ”, “tình trạng niêm yết”, “sự ổn định giữa các mức

lợi nhuận”. Sau đó, các tác giả sử dụng T-test để kiểm định sự khác biệt trong quan

điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT của hai nhóm đối tượng khảo

14

sát và đề xuất một số kiến nghị để cải thiện chất lượng BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu

vẫn chưa đưa ra được mô hình các mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự

lựa chọn CSKT của doanh nghiệp, đây cũng chính là hạn chế của nghiên cứu này.

1.3. Nhận xét và định hướng nghiên cứu

1.3.1. Nhận xét các nghiên cứu trong và ngoài nước

- Nghiên cứu ngoài nước:

Các nghiên cứu về việc lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp

đã được thực hiện từ lâu và trên nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi công trình nghiên

cứu đã tìm được các nhân tố có ảnh hưởng riêng đến việc lựa chọn CSKT. Tuy nhiên,

do sự khác biệt về đặc điểm nền kinh tế, hệ thống pháp luật của quốc gia được nghiên

cứu và mục tiêu nghiên cứu của mỗi đề tài các nhân tố được nghiên cứu không hoàn

toàn giống nhau. Chính vì điều này, tác giả sẽ phải tìm kiếm mô hình phù hợp với

mục tiêu nghiên cứu và đặc điểm nền kinh tế mà chưa được kiểm định ở Việt Nam

cụ thể là trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Nghiên cứu trong nước:

Đến thời điểm này, đa phần các nghiên cứu tại Việt Nam vẫn chưa có một công

trình nào nghiên cứu về phân tích mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

lên sự lựa chọn chính sách kế toán một cách đầy đủ. Chính điều này, mảng nghiên

cứu về các yếu tố về ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán dù trên thế giới

đã phát triển từ lâu nhưng tại Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế.

Bên cạnh các nghiên cứu đã nêu trên và dựa vào bảng thống kê các nghiên cứu

của Colin R.Dey và cộng sự (2007), tác giả tổng hợp lên bảng thống kê các nghiên

cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán tại Phụ lục 01.

1.3.2. Định hướng nghiên cứu

Sau khi xét một số công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả nhận

thấy tại Việt Nam, mảng nghiên cứu về các chính sách ảnh hưởng đến việc lựa chọn

CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận vẫn chưa có nhiều, đặc biệt là rất ít nghiên cứu thuộc

chuyên ngành kế toán, nếu có thì các nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp nghiên

cứu định tính mà chưa sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Các nghiên cứu

15

trong nước chủ yếu thuộc chuyên ngành tài chính đi sâu vào phân tích để từ đó nhằm

quản lý lợi nhuận tốt hơn. Vì vậy, bằng cách kế thừa những công trình nghiên cứu

trước đó có kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi

nhuận dưới góc độ kế toán, tác giả thực hiện nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố tác

động đến sự lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp của các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc lựa chọn CSKT đã được thực hiện

tại nhiều quốc gia khác nhau từ những năm 90 đến nay. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện

mảng nghiên cứu này vẫn còn rất nhiều hạn chế. Nhằm làm rõ thêm thực trạng về các

nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT ở Việt Nam, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu

về nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh tại TP. Cần Thơ.

16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Cơ sở lý thuyết về chính sách kế toán

2.1.1. Tổng quan về chính sách kế toán

2.1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 8 (IAS 8) và chuẩn mực kế toán Việt Nam

số 29 (VAS 29), chính sách kế toán là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán

cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC.

Trong chuẩn mực kế toán quy định doanh nghiệp áp dụng CSKT được quy định

trong chuẩn mực kế toán, bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng được phép lựa chọn CSKT

phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Theo các nội dung liên quan đến chính sách

kế toán quy định trong chuẩn mực kế toán quốc tế và Viêt Nam, chính sách kế toán

gồm một số nội dung chính như sau:

Thứ nhất, CSKT là những nguyên tắc chung mà tất cả mọi doanh nghiệp phải

áp dụng như: cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc

giá gốc…

Thứ hai, CSKT là những lựa chọn về phương pháp kế toán trong khuôn khổ

phạm vi từng chuẩn mực cho phép, tùy thuộc vào đặc điểm của giao dịch, điều kiện

và khả năng vận dụng của từng doanh nghiệp như: phương pháp tính giá hàng tồn

kho, phương pháp khấu hao tài sản cố định…

Thứ ba, CSKT là những phương pháp mà doanh nghiệp tự xây dựng và phát

triển do bản thân chuẩn mực không thể bao quát hết mọi vấn đề trong thực tiễn.

Có thể thấy rằng tính bắt buộc của chính sách kế toán thể hiện rõ ở phần đầu

tiên nhưng hai thành phần sau lại thể hiện tính linh hoạt của kế toán, gắn liền với đặc

thù quản lý của từng doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến lợi ích các bên có liên

quan như ngân hàng, nhà đầu tư, chủ nợ,… Do đó, tác giả nghiên cứu các nhân tố tác

động đến sự lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp sẽ đi vào khảo

sát các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT cụ thể là những phương pháp kế toán

của doanh nghiệp.

17

2.1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam, có thể tổng

hợp vai trò chính sách kế toán như sau:

+ Đối tượng bên trong doanh nghiệp

Đối với nhân viên kế toán, CSKT được sử dụng để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, xử lý số liệu nội dung liên quan đến nội dung kinh tế của nghiệp vụ theo

quy định hiện hành, đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế

toán hiện hành. Ngoài ra, nhân viên kế toán sẽ tham mưu, đề xuất CSKT phù hợp với

nhà quản trị để giúp nhà quản trị lựa chọn CSKT đúng với mục tiêu của doanh nghiệp.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, CSKT là công cụ nhằm tạo ra ngôn ngữ kinh

doanh mà họ sử dụng để trao đổi với các bên liên quan như cơ quan thuế, kiểm toán,

ngân hàng, chủ nợ, chủ sở hữu, cổ đông, v…v…

Đối với chủ sở hữu, cổ đông của doanh nghiệp, CSKT là công cụ để xem xét và

so sánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà nhà quản lý báo cáo.

+ Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp

Đối với tổ chức kiểm toán độc lập, CSKT là cơ sở để phân tích và kiểm tra số

liệu của kiểm toán viên. Bên cạnh đó, dựa trên CSKT của doanh nghiệp, Kiểm toán

đưa ra kiến dựa trên cơ sở CSKT và nhận xét cho bên thứ ba sử dụng thông tin BCTC

để ra quyết định kinh tế.

Đối với cơ quan thuế, CSKT là cơ sở để tính toán, công cụ kiểm tra, giám sát

thông tin công bố trên BCTC nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp

luật về tài chính, kế toán.

Đối với nhà đầu tư tiềm năng, ngân hàng, tổ chức tín dụng, dựa vào CSKT của

từng doanh nghiệp để các nhà đầu tư, ngân hàng…. so sánh số liệu trên BCTC của

các doanh nghiệp với nhau, dựa và đó để làm cơ sở để ra những quyết định đầu tư,

cho vay…

2.1.1.3. Mục tiêu của chính sách kế toán

Theo Popa (2011), mục tiêu của CSKT là nhằm tạo ra cơ sở để phản ánh tình

hình tài chính của doanh nghiệp dưới góc nhìn trung thực và hợp lý.

18

Mục tiêu của chính sách kế toán nhằm đảm bảo thông tin kế toán trên báo cáo

tài chính thỏa mãn 06 yêu cầu đặc điểm về thông tin kế toán: đầy đủ, khách quan, kịp

thời, trung thực, dễ hiểu và có thể so sánh được. Từ đó, đáp ứng được tính hữu ích

cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.

2.1.1.4. Tác động việc sử dụng chính sách kế toán đến hành vi quản trị lợi

nhuận

Theo nghiên cứu của Mariana Gurău (2014), có nhiều góc nhìn khác nhau về

tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy tùy vào từng trường hợp cụ thể mà sẽ có

mục tiêu CSKT tương ứng. Có ba nhóm CSKT tồn tại với những mục tiêu khác nhau

như sau:

[1] CSKT nhằm mục tiêu điều chỉnh lợi nhuận. Theo mục tiêu này, các doanh

nghiệp sẽ có động cơ mạnh liên quan đến việc lựa chọn CSKT theo hướng điều chỉnh

chi phí trong báo cáo thu nhập để đạt được mục tiêu quản trị lợi nhuận của nhà quản

trị.

[2] CSKT nhằm mục tiêu bảo toàn vốn bằng cách giảm thiểu chi phí để ổn định

doanh nghiệp trong nguyên tắc hoạt động liên tục cùng với sự phát triển kinh doanh.

Theo chỉ tiêu này thì các doanh nghiệp sẽ lựa chọn CSKT có thể san bằng lợi nhuận

giữa các kỳ kế toán để đảm bảo xu hướng lợi nhuận bền vững trong dài hạn (đảm bảo

hoạch định tài chính dài hạn)

[3] CSKT nhằm mục tiêu phù hợp với việc tuân thủ các quy định của luật thuế.

Khi theo mục tiêu này, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn CSKT sao cho trong toàn chu

kỳ sống của doanh nghiệp, số thuế thu nhập (thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá

nhân của chủ doanh nghiệp/cổ đông) phải đóng là thấp nhất.

Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu đến các nhân tố tác động đến lựa

chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

2.1.2. Các văn bản quy định liên quan đến CSKT hiện hành tại Việt Nam

Hiện nay, xuất phát từ yêu cầu và trách nhiệm thực tế đối với các bên liên quan

lẫn đến sự tồn tại của nhiều văn bản pháp luật liên quan đến CSKT tại Việt Nam.

19

Dưới đây là bảng tổng hợp các văn bản do tác giả tìm hiểu theo thứ tự từ mới nhất

đến cũ nhất còn hiệu lực nhằm mục đích hệ thống lại cơ sở pháp lý tạo điều kiện

thuận lợi cho các nghiên cứu về sau.

[1] Thông tư 53/200/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC

[2] Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 18/05/2015 sửa đổi Điều 128 Thông tư

200/2014/TT-BTC.

[3] Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế chế độ kế toán

doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006 QĐ-BTC.

[4] Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 sửa đổi bổ sung Quyết định

số 48/2006/QĐ-BTC.

[5] Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 hướng dẫn áp dụng chuẩn

mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài

chính.

[6] Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA).

[7] Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).

2.2. Nội dung các chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

2.2.1. Chính sách kế toán về hàng tồn kho

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chính sách kế toán này được trình bày trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 2

(IAS 2). Cụ thể, chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 quy định và hướng dẫn các nguyên

tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn

kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực

hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập

báo cáo tài chính. Đối với hàng tồn kho, IAS 2 nêu một số chính sách kế toán mà

doanh nghiệp có thể lựa chọn về phương pháp đánh giá hàng xuất kho như: phương

pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước

xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước (phương pháp này đã bị loại trừ trong

20

lần sửa đổi tháng 12/2003) . Bên cạnh đó IAS 2 cũng quy định về đối tượng cũng như

trình bày phương pháp lập dự phòng giảm giá đối với hàng tồn kho.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chính sách hàng tồn kho đã được trình bày trong chuẩn mực kế toán Việt Nam

VAS 02. Nội dung chuẩn mực VAS 02 có một số điểm tương đồng với IAS 02 nhưng

cũng có một số điểm khác biệt đối với đặc thù của Việt Nam. Cụ thể, đối với chính

sách kế toán về hàng tồn kho mà doanh nghiệp có thể sử dụng, VAS 02 cũng có các

phương pháp đánh giá hàng xuất kho tương tự IAS 2: phương pháp thực tế đích danh,

phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp

nhập sau xuất trước (phương pháp này đã bị loại bỏ trong thông tư 200 do bộ tài chính

ban hành vào 12/2014). Nhìn chung, chính sách kế toán về hàng tồn kho quy định

trong chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đối tương đồng với chuẩn mực kế toán

quốc tế.

2.2.2. Chính sách kế toán về tài sản cố định hữu hình

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định (IAS 16) quy định về cách ghi

nhận, xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định, xử lý chênh lệch đánh giá lại, ghi

giảm giá trị tài sản… Khi áp dụng chuẩn mực kế toán về tài sản cố định, các doanh

nghiệp có thể lựa chọn các chính sách kế toán khác nhau khi tính khấu hao, cụ thể

trong chuẩn mực có đề cập đến phương pháp theo đường thẳng, phương pháp khấu

hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, IAS 16 cho phép hai cách kế toán ghi giá trị

sau ghi nhận ban đầu theo giá gốc theo mô hình giá gốc hoặc đánh giá lại theo giá trị

hợp lý (fair value) theo mô hình đánh giá lại tài sản.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chính sách kế toán về tài sản cố định được quy định trong chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 03 (VAS 03). Về nội dung, chuẩn mực kế toán số 03 có nhiều khác biệt

đối với chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định IAS 16. Tuy nhiên, xét về chính

sách kế toán mà các doanh nghiệp có thể sử dụng thì chuẩn mực Việt Nam và chuẩn

21

mực kế toán quốc tế tương đối tương đồng. Cụ thể, về chính sách khấu hao thì chuẩn

mực kế toán Việt Nam trình bày 03 phương pháp khấu hao tương tự với IAS 16 bao

gồm: phương pháp theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và

phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Theo phương pháp khấu hao đường

thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của

tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm

dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số

lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.

Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu

hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng

tài sản đó.

Đối với giá trị sau ghi nhận ban đầu, VAS 03 chỉ cho phép ghi nhận theo giá

gốc.

2.2.3. Chính sách kế toán về tài sản cố định vô hình

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chinh sách kế toán về tài sản vô hình được đề cập tại chuẩn mực kế toán quốc

tế số 38 (IAS 38). Tương tự với tài sản cố định hữu hình IAS 38 cho phép hai cách

kế toán ghi giá trị sau ghi nhận ban đầu bằng giá gốc theo mô hình giá gốc hoặc đánh

giá lại theo giá trị hợp lý (fair value) theo mô hình đánh giá lại tài sản.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04) có quy định về chính sách kế toán đối với

tài sản vô hình. Hiện tại, Đối với giá trị sau ghi nhận ban đầu, VAS 04 chỉ cho phép

ghi nhận theo giá gốc.

2.2.4. Chính sách kế toán về phúc lợi cho người lao động

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chuẩn mực kế toán quốc tế có quy định về phúc lợi phải trả người lao động

trong trường hợp thôi việc, hưu trí…. được quy định trong chuẩn mực kế toán quốc

tế số 19 (IAS 19). Đối với chính sách kế toán với IAS 19, doanh nghiệp có thể lựa

chọn thiết lập một khoản dự phòng được ghi nhận khoản chi phí vào các quỹ để hỗ

22

trợ cho lợi ích của người lao động. Đối với trợ cấp hưu trí dành cho người lao động,

doanh nghiệp có thể hạch toán một lần hoặc phân bổ dần vào chi phí hàng năm.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Tại Việt Nam, hiện tại không có chuẩn mực kế toán quy định về phúc lợi cho

người lao động so với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 19). Nhìn chung, chi phí phúc

lợi cho người lao động được ghi nhận khi doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ thanh toán

các khoản này.

2.2.5. Chính sách kế toán về chứng khoán khả mại

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, chứng khoán khả mại có thể được doanh

nghiệp lựa chọn ghi nhận trong sổ sách kế toán theo hai hình thức: giá trị hợp lý hoặc

giá gốc.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Đối với chính sách kế toán đối với chứng khoán khả mại tại Việt Nam, các

doanh nghiệp chỉ được hạch toán theo phương pháp giá gốc.

2.2.6. Chính sách kế toán về lợi thế thương mại (goodwill)

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Lợi thế thương mại được trình bày trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 (IAS

38) và sau này được cập nhật trong IFRS 3. Chính sách kế toán về lợi thế thương mại

tương tự với tài sản vô hình về ghi nhận giá trị sau ghi nhận ban đầu theo mô hình giá

gốc hoặc theo mô hình đánh giá lại tài sản.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chính sách kế toán về lợi thế thương mại được trình bày chung trong chuẩn mực

kế toán số 4 về tài sản vô hình và hiện đối với xác định giá trị sau khi ghi nhận ban

đầu, VAS 04 chỉ cho phép ghi nhận theo giá gốc.

2.2.7. Chính sách kế toán về thuê tài sản

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chính sách kế toán về thuê tài sản được quy định tại chuẩn mực kế toán quốc tế

số 17 (IAS 17). Cụ thể, trong chuẩn mực này, các doanh nghiệp có thể lựa chọn 2

23

phương pháp để phân bổ số tiền phải trả hàng kỳ: phương pháp tính toán bảo hiểm

(Actuarial method) và phương pháp sum of digit.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán số 6 (VAS 6) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính

và thuê hoạt động, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, chuẩn

mực kế toán này không trình bày về các phương pháp kế toán sử dụng để phân bổ chi

phí vay vào chi phí trong kỳ

2.2.8. Chính sách kế toán về bất động sản đầu tư

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 40 (IAS 40) áp dụng cho kế toán cho bất động

sản (đất và / hoặc các tòa nhà) dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá. Chính sách kế

toán về bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu áp dụng theo chuẩn mực kế toán

quốc tế được đo lường theo mô hình giá gốc hoặc mô hình chi phí hợp lý.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chính sách kế toán về bất động sản đầu tư được quy định tại chuẩn mực kế toán

số 5 (VAS 5). Trong đó, đối với việc đo lường xác định giá trị sau khi ghi nhận bạn

đầu, chuẩn mực chỉ cho phép áp dụng theo mô hình giá gốc để xác định theo nguyên

giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.

2.2.9. Chính sách kế toán về chi phí nghiên cứu và phát triển

+ Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Chính sách kế toán về chi phí nghiên cứu và phát triển được quy định trong IAS

38 với phương pháp ghi nhận chi phí trong quá trình nghiên cứu và phát triển: ghi

trực tiếp vào chi phí hoặc vốn hóa chi phí để ghi nhận như một tài sản vô hình.

+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

Chính sách kế toán về nghiên cứu và phát triển được quy định trong chuẩn mực

kế toán Việt Nam số 04. Việc ghi nhận chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và phát

triển của chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đối tương đồng so với chuẩn mực kế

toán quốc tế về tài sản cố định.

24

2.3. Lý thuyết nền

Để giải thích cho các nhân tố được lựa chọn nghiên cứu trong phạm vi luận văn

này, tác giả đã sử dụng một số sau: lý thuyết ủy nhiệm (lý thuyết người đại diện), lý

thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết thông tin hữu ích

2.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm

+ Nội dung lý thuyết

Lý thuyết được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976), lý thuyết này nghiên

cứu các mối quan hệ mâu thuẫn đại diện bên trong và mâu thuẫn đại diện bên ngoài

doanh nghiệp. Mâu thuẫn bên trong tồn tại ở các doanh nghiệp mà chủ sở hữu doanh

nghiệp không phải là nhà quản lý. Người chủ sở hữu mong muốn vốn đầu tư bỏ ra

được sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhưng ngược lại nhà quản lý là người có quyền

điều hành có thể dùng quyền điều hành của mình để đạt được những mục đích riêng

có lợi cho bản thân mà lợi ích đó có thể mâu thuẫn với lợi ích của chủ sở hữu. Trong

mâu thuẫn này, BCTC là một công cụ để đánh giá kết quả hoạt động của doanh

nghiệp, vì vậy việc lựa chọn CSKT để lập BCTC bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như

quy định và yêu cầu thông tin riêng biệt của nhà quản lý (do nhà quản lý yêu cầu để

hướng đến mục tiêu mà nhà quản lý mong muốn ví dụ như đạt được chính sách khen

thưởng của doanh nghiệp hay kết quả điều hành của mình được công nhận) hoặc quy

định và yêu cầu thông tin riêng biệt của cổ đông, chủ sở hữu (do cổ đông, chủ sở hữu

yêu cầu để hướng đến mục tiêu mà họ mong muốn trong từng thời kỳ), những thông

tin cung cấp cho cổ đông, chủ sở hữu phải trên những CSKT nhất định, mục đích tạo

ra hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp cho các cổ đông hiện tại và cả nhân tố lợi nhuận

phân chia cho cổ đông, chủ sở hữu và nhà quản lý tương ứng với kết quả hoạt động

của doanh nghiệp.

Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa bản thân doanh nghiệp, chủ sở hữu, cổ

đông, nhà quản lý với các bên liên quan khác như nhà đầu tư, cổ đông tiềm năng, chủ

nợ, ngân hàng và các tổ chức tín ụng, cơ quan công quyền ...bắt nguồn từ việc bất cân

xứng thông tin về doanh nghiệp. Để nắm rõ về các mâu thuẫn bên ngoài tác giả phân

chia các bên liên quan thành những nhóm nhỏ. Nhóm đầu tiên là nhà đầu tư, cổ đông

25

tiềm năng, chủ nợ, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, theo Myers và Majluf (1984)

việc bất cân xứng thông tin ảnh hưởng lớn quyết định đầu tư và tài trợ của doanh

nghiệp. Người chủ sở hữu, nhà quản lý mong muốn có thể tiếp cận được nguồn vốn

từ bên ngoài dễ dàng thuận lợi thì phải sáng tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp

cho các cổ đông tiềm năng thông qua BCTC có được sự chấp thuận, đồng của kiểm

toán viên để chứng minh cho nhà đầu tư, cổ đông tiềm năng, chủ nợ, ngân hàng và

các tổ chức tín dụng thấy tính khả thi, tính hiệu quả, khả năng hoàn vốn và lãi đúng

hạn của doanh nghiệp. Trong thực tế khả năng tài chính của doanh nghiệp không phải

lúc nào cũng tốt trong khi các hợp đồng tín dụng thường có các điều khoản hạn chế

như kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát hoạt động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám

sát tình hình hoạt động doanh nghiệp … người quản lý sẽ lựa chọn CSKT phản ánh

tốt nhất những đặc điểm nguồn lực của doanh nghiệp (yếu tố sản xuất) để giảm thiểu

các xung đột về lợi ích với các bên có liên quan, để tăng cường hiệu quả trong quan

hệ với nhà đầu tư, nhưng về phía bên cung ứng vốn để đảm bảo phản ánh trung thực

và hợp lý tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải xem xét lựa

chọn CSKT trên cơ sở khoa học hiện nay về CSKT hoặc thông tin về CSKT của công

ty đối thủ hoặc công ty tương đồng với doanh nghiệp. Nhóm thứ hai là cơ quan công

quyền như cơ quan thuế. Ở phương diện CSKT, người bên trong doanh nghiệp thường

hiểu rõ ràng việc lựa chọn CSKT và ảnh hưởng của CSKT đến kết quả hoạt động

kinh doanh của DN, việc sử dụng linh hoạt các CSKT giúp cho doanh nghiệp tận

dụng các chính sách ưu đãi về thuế, các chương trình hỗ trợ tháo gỡ kinh tế khó

khăn... do đó tối thiểu hóa số thuế phải nộp cho nhà nước, tối thiểu thuế TNDN và

các loại thuế khác (ngoài thuế TNDN) , chi phí tài chính và các khoản đóng góp liên

quan đến thu nhập của cổ đông chủ sở hữu có ảnh hưởng đến sự lựa chọn CSKT. Bất

cân xứng thông tin trong trường hợp này có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực như

gây thất thoát ngân sách nhà nước, do đó, lựa chọn CSKT của doanh nghiệp cũng

phải được sự chấp thuận, đồng ý của thanh tra thuế.

+ Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

26

Lý thuyết ủy nhiệm nêu ra vấn đề về người đại diện và ông chủ, làm thế nào để

nười đại diện làm việc cho lợi ích của ông chủ khi họ có lợi thế về thông tin và lợi

ích khác với ông chủ. Trong các công ty cổ phần, giám đốc công ty thường là người

được thuê hoặc là những cổ đông nắm giữ cổ phần ít. Vì vậy, các nhà quản lý này

thường tìm cách ra quyết định có lợi cho bản thân hơn là lợi ích công ty. Thông qua

lý thuyết ủy nhiệm, lợi ích khác nhau của người quản lý và người chủ doanh nghiệp

cũng là một yếu tố quan trọng khi xem xét đến các nhân tố tác động đến việc lựa chọn

CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận, tiêu biểu là các nhân tố tài chính nội bộ, nhân tố quy

mô doanh nghiệp, nhân tố tỷ lệ sở hữu của nhà nước….

2.3.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng

+ Nội dung lý thuyết

Có nhiều nghiên cứu liên quan đến lý thuyết thông tin bất cân xứng

G.A. Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết thông tin bất cân xứng

vào những năm 1970. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông

tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này

khiến cho bên có ít thông tin hơn có những quyết định không chính xác khi thực hiện

giao dịch đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi

cho bên kia khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch. Hai hệ quả phổ biến nhất do thông tin

bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất lợi và tâm lý ỷ lại.

Lựa chọn bất lợi là hành động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng trong kinh doanh

hay tham gia vào quan hệ pháp luật nào đó bên có nhiều thông tin có thể gây tổn hại

cho bên ít thông tin hơn. Đối với nhà đầu tư, điều họ quan tâm là lợi nhuận, đối với

ngân hàng là khả năng trả nợ… Vì vậy, nếu lợi nhuận hoặc khả năng trả nợ không

được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác thì khả năng nhà đầu tư hoặc ngân hàng

đưa ra một lựa chọn sai lầm sẽ gia tăng.

Tâm lý ỷ lại là hành động của bên có nhiều thông tin hơn thực hiện sau khi ký

kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít thông tin hơn. Với các hợp đồng vay

ngân hàng hay bảo hiểm thì tâm lý ỷ lại phát sinh từ phía người đi vay hay đi mua

27

bảo hiểm. Họ sử dụng tiền vay không đúng mục đích hay do đã được bảo hiểm nên

họ sẽ bất cẩn hơn so với trước khi mua bảo hiểm.

+ Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

Thông qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, có thể thấy các đối tượng bên ngoài

doanh nghiệp thường không có đầy đủ thông tin bằng các đối tượng bên trong doanh

nghiệp. Thông tin bất cân xứng bao gồm bất cân xứng về khối lượng thông tin, chất

lượng thông tin và tính kịp thời của thông tin. Điều này cũng góp phần ảnh hưởng

đến việc lựa chọn CSKT của doanh nghiệp như nhân tố hợp đồng nợ, nhân tố thuế,

nhân tố tỷ lệ sỡ hữu của nhà nước, nhân tố quy mô doanh nghiệp...

2.3.3. Lý thuyết thông tin hữu ích

+ Nội dung lý thuyết

Theo lý thuyết thông tin hữu ích ra đời vào những năm 1960, theo lý thuyết

này thông tin tài chính được thiết lập dựa trên các giả thiết: Luôn tồn tại sự mất cân

đối thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin; Việc đáp ứng thông

tin của người sử dụng thông qua những bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp; Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương

quan lợi ích – chi phí khi thực hiện công việc kế toán. Lý thuyết thông tin hữu ích

hướng đến thông tin hữu ích cho người sử dụng hơn là việc tuân thủ các quy định của

pháp luật

+ Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

Thông qua lý thuyết thì BCTC phải cung cấp các thông tin có ích cho người

đọc. Việc lựa chọn CSKT của doanh nghiệp sẽ làm thay đổi đến kết quả của BCTC

ảnh hưởng đến thông tin cung cấp cho người sử dụng, điều này là một yếu tố quan

trọng để xem xét các nhân tố tác động đến việc lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi

nhuận của doanh nghiệp như nhân tố: thuế, nhân tố thâm dụng vốn, nhân tố thâm

dụng lao động,…

28

2.4. Các nhân tố tác động đến việc lựa chọn CSKT ảnh hưởng đến lợi nhuận

Trên cơ sở tìm hiểu và kế thừa từ kết quả những nghiên cứu trước về các nhân

tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp,

tác giả kế thừa các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán gồm có:

Bảng 2.1: Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán

ảnh hưởng đến lợi nhuận

NHÂN TỐ Tên tiếng Anh KẾ THỪA TỪ NGHIÊN CỨU

Size Quy mô doanh nghiệp

Debt contract Hợp đồng nợ

Tài chính nội bộ Internal Finance

Tax Thuế Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012) Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012) Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011); Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Colin.R. Dey, John R. Grinyer, C.Donald Sinclair and Hana El- Habashy (2007)

Thâm dụng vốn Capital Intensity Craycraft, C., S. Sedo and D. Gotlob (1998); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012)

* Nhân tố quy mô doanh nghiệp:

Theo các nghiên cứu của Hagerman, Robert L. và Zmijewski, Mark E. (1979);

Watts và Zimmerman (1990); Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); nhân tố này có

tác động ngược chiều với sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo các nghiên cứu của các tác giả Charles P. Cullinan

29

(1999); Waweru, Nelson M., Prot Ntui, Ponsian, Mangena, Musa (2011) thì nhân tố

này có tác động cùng chiều với sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi

nhuận.

* Nhân tố hợp đồng nợ

Nhân tố hợp đồng nợ được khảo sát trong các nghiên cứu của Tatsuo Inoue và

Wayne B. Thomas (1996); Charles P. Cullinan (1999); Colin R.Dey và cộng sự

(2007); Waweru, Nelson M., Prot Ntui, Ponsian, Mangena, Musa (2011); Mohamed

Ahmed Shaheen (2012). Nhân tố này có tác động cùng chiều với sự lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp theo kết quả nghiên cứu của

Tatsuo Inoue và Wayne B. Thomas (1996); Colin R.Dey và cộng sự (2007). Ba

nghiên cứu còn lại không tìm được mối liên hệ đáng kể giữa hợp đồng nợ và lựa chọn

chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận.

* Nhân tố tài chính nội bộ

Nhân tố tài chính nội bộ được đề cập đến trong các nghiên cứu thực nghiệm tại

Nhật Bản do Tatsuo Inoue và Wayne B. Thomas (1996) thực hiện Thụy Sĩ do

Missonier (2004) và Tarzania do Waweru, Nelson M., Prot Ntui, Ponsian, Mangena,

Musa (2011) thực hiện. Tuy nhiên, kết quả về nhân tố này trái ngược nhau khi kết

quả nghiên cứu tại Nhật Bản cho rằng nhân tố tài chính nội bộ có mối quan hệ ngược

chiều với sự lựa chọn chiến lược lợi nhuận còn nghiên cứu tại Tarzania và Thụy Sĩ

cho kết quả ngược lại.

* Nhân tố Thuế

Các nghiên cứu thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đều cho kết quả nhân tố

Thuế có tác động ngược chiều đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi

nhuận của doanh nghiệp, điển hình là các nghiên cứu của Tatsuo Inoue và Wayne B.

Thomas (1996), Colin R.Dey và cộng sự (2007)…

* Nhân tố thâm dụng vốn

Nhân tố thâm dụng vốn được đề cập đến trong các dòng nghiên cứu của

Hagerman, Robert L. và Zmijewski, Mark E. (1979), Colin R.Dey và cộng sự (2007)

và Mohamed Ahmed Shaheen (2012). Trong đó, theo Hagerman và Mohamed

30

Ahmed Shaheen nhân tố này được xem là có tác động ngược chiều với sự lựa chọn

chính sách kế toán, còn nghiên cứu của Colin R.Dey và cộng sự không tìm ra mối

liên hệ giữa nhân tố này và sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết, khái niệm về CSKT cũng

như vai trò, mục tiêu của nó trong việc lập BCTC, luận văn cũng trình bày các chính

sách kế toán có ảnh hưởng đến lợi nhuận theo chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt

Nam; Bên cạnh đó, luận văn cũng trình bày lý thuyết ủy nhiệm (lý thuyết người đại

diện), lý thuyết thông tin bất cân xứng và lý thuyết thông tin hữu ích để giải thích cho

các nhân tố tác động đến sự lựa chọn CSKT để giúp cho người đọc hiểu được một

cách đầy đủ, chính xác, làm rõ hơn vấn đề mà luận văn nghiên cứu. Cũng trong phần

cuối chương này, tác giả xác định các nhân tố mà luận văn sẽ kế thừa từ các nghiên

cứu trước, trên cơ sở đó, tác giả sẽ tiến hành thiết kế nghiên cứu ở chương sau.

31

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung nghiên cứu luận văn

Khung nghiên cứu được tác giả thể hiện tại sơ đồ 3.1:

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định tính

32

Dự kiến các nhân tố

Mức độ tác động của

Tổng quan các nghiên

cứu về các nhân tố tác

tác động đến việc lựa

Trả lời Q1

nhân tố

động đến việc lựa chọn

chọn CSKT

Trả

CSKT ảnh hưởng đến

lợi nhuận DN

lời

(1)

Q2,

Thực trạng về sự lựa

Q3

Xác định nhân tố tác

chọn CSKT của doanh

Phỏng vấn chuyên gia

Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến

động

việc lựa chọn CSKT ảnh

nghiệp tại Cần Thơ

(2) (7)

DN

hưởng đến lợi nhuận (3)

Xác định chính thức

(6)

các nhân tố tác động

Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS: phân tích hồi

Thu thập, khảo sát số

đến việc lựa chọn

quy

liệu

CSKT ảnh hưởng đến

lợi nhuận DN

(4) (5)

Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn Nguồn: tác giả tự xây dựng

33

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, cụ thể:

Để trả lời câu hỏi 1: Thực trạng chính sách kế toán của các các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ? Tác giả đã tiến hành phỏng vấn

chuyên gia để đánh giá thực trạng việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh

nghiệp hiện nay, đồng thời thông qua các nghiên cứu trước và quá trình thu thập,

thống kê báo cáo tài chính của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Cần Thơ tác giả

cũng đánh giá thực trạng lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp

Để trả lời câu hỏi 2: Các nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn chính sách kế

toán ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn

TP. Cần Thơ hiện nay? Tác giả thừa kế các nhân tố độc lập và phụ thuộc từ các nghiên

cứu trước đồng thời có đưa thêm nhân tố sở hữu của nhà nước vào để kiểm định đặc

thù tại Việt Nam. Thông qua chuyên gia, tác giả kiểm định thang đo cho bảng đánh

giá chính thức của mô hình hồi quy.

Để trả lời câu hỏi 3: Mức độ tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

trên địa bàn TP. Cần Thơ hiện nay? Tác giả dùng mô hình hồi quy đa biến để kiểm

định lại nhân tố tác động và mức độ tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán

ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.

3.2.2. Mô hình nghiên cứu dự kiến

Từ tổng quan các nghiên cứu trước và lý thuyết nền đã trình bày ở chương 2,

tác giả kế thừa các nhân tố để đề xuất mô hình nghiên cứu. Bên cạnh các nhân tố tác

động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận ở chương 2, đặc

thù của Việt Nam là có sự tham gia của nhà nước trong các hoạt động kinh tế, vì vậy,

tác giả đề xuất thêm một nhân tố mới là “Tỷ lệ sở hữu của nhà nước” nhằm khảo sát

về sự tác động của nó đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

của doanh nghiệp. Tác giả có được mô hình nghiên cứu như sau:

34

Quy mô doanh nghiệp

LỰA CHỌN Tỷ lệ nợ/ vốn chủ sỡ hữu

CHÍNH SÁCH

ẢNH HƯỞNG

KẾ TOÁN Tài chính nội bộ

ĐẾN LỢI Thuế NHUẬN CỦA

DOANH

Thâm dụng vốn NGHIỆP

Tỷ lệ sở hữu của nhà nước

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu dự kiến

Nguồn: Tác giả tự xây dựng

35

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

3.2.2.1. Quy trình nghiên cứu định tính

Xác định chính

Dự kiến các nhân thức các nhân tố và

CSKT ảnh hưởng

tố tác động đến thang đo tác động Phỏng vấn chuyên việc lựa chọn đến việc lựa chọn gia

CSKT ảnh hưởng

đến lợi nhuận DN đến lợi nhuận DN

Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu định tính Nguồn: tác giả tự xây dựng

Dựa vào bảng 2.1 ở chương 2, tác giả kế thừa các nhân tố tác động để xây dựng

bảng khảo sát chuyên gia về thang đo các nhân tố tác động đến lựa chọn chính sách

kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Đồng thời, dựa vào đặc thù kinh tế

của Việt Nam (lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết thông tin bất cân xứng), tác giả đề

nghị thêm nhân tố tỷ lệ sở hữu của nhà nước và thang đo của nhân tố này vào bảng

khảo sát.

Tác giả lựa chọn các chuyên gia để khảo sát là những người hành nghề kế toán,

kiểm toán có kinh nghiệm lâu năm, là cá nhân nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến

kế toán để khẳng định lại thang đo chính thức phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Đồng thời trong quá trình phỏng vấn chuyên gia, tác giả thiết kế thêm các câu hỏi về

đánh giá thực trạng việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa

bàn hiện nay. Đây là một kênh thu thập dữ liệu sơ cấp để hỗ trợ thêm cho dữ liệu thứ

cấp mà tác giả đọc trong các bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

khi tính toán các thang đo. Từ đó, tổng hợp 2 dữ liệu sơ cấp và thứ cấp nhằm đánh

giá thực trạng việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp hiện nay.

36

Nhằm thu thập được ý kiến một cách tổng quát, tác giả lựa chọn 03 chuyên gia

là giáo viên đang giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng và 03 chuyên gia đang là

kế toán trưởng tại các doanh nghiệp. Danh sách chuyên gia và bảng câu hỏi được đính

kèm tại phụ lục 02 và 03 của luận văn này.

3.2.2.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu

+ Giả thuyết nghiên cứu

- Quy mô doanh nghiệp

H1: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng có xu hướng lựa chọn những

chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận.

Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng phổ biến thang đo quy mô doanh nghiệp

là một thang đo cho chi phí chính trị của một công ty, lý do là các doanh nghiệp lớn

thường chịu sự giám sát kỹ càng hơn, đặc biệt trong trường hợp công ty công bố lợi

nhuận lớn trong kỳ. Watts and Zimmerman (1986) cho rằng chi phí chính trị đối với

một doanh nghiệp lớn thì nhiều hơn so với doanh nghiệp nhỏ. Khi một doanh nghiệp

lớn công bố báo cáo tài chính, nó sẽ thu hút sự chú ý của nhiều bên liên quan, bao

gồm nhân viên, khách hàng và đối thủ cạnh tranh, các cơ quan công quyền như thuế...

Kết quả là, các nhà quản lý của các doanh nghiệp lớn có thể sẽ nghiêng về việc lựa

chọn các chính sách kế toán để giảm lợi nhuận, trì hoãn việc báo cáo thu nhập để

giảm các chi phí chính trị (Missonier, 2004). Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu

khác như Tawfik (2015) lại không tìm được bằng chứng hỗ trợ cho quy mô công ty

ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại Saudi Arabia.

Tại Việt Nam, khi các doanh nghiệp lớn công bố báo cáo tài chính thường gây

được sự chú ý của xã hội, từ các bên đầu tư đến truyền thông, báo chí và cả các cơ

quan chính phủ. Điều này dẫn đến nghiên cứu đưa ra giả thuyết quy mô công ty sẽ

ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.

- Hợp đồng nợ

H2: Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu càng cao thì có xu hướng lựa

chọn chính sách kế toán theo hướng tăng lợi nhuận.

37

Inoue and Thomas (1996) đã chỉ ra rằng trong trường hợp khó khăn, chủ sở hữu

công ty có xu hướng tẩu tán tài sản để tránh các khoản nợ phải trả. Vì vậy, trong thị

trường thực tế các giao ước nợ thường được kèm với hợp đồng vay vốn để giúp các

chủ nợ tự bảo vệ mình, ví dụ như các giao ước nợ hạn chế trả cổ tức theo mức thu

nhập nhất định. Trong các nghiên cứu trước đề cập đến mối quan hệ giữa nợ và chính

sách kế toán do những quyết định cho vay hoặc các giao ước kèm theo thường phụ

thuộc vào số liệu trên báo cáo tài chính, bên cạnh đó thì việc vi phạm các hợp đồng

nợ cũng sẽ gây nên chi phí cho công ty. Chính vì vậy, nhà quả lý thường sẽ có xu

hướng sử dụng các phương pháp kế toán để làm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp

nhằm đạt được độ tín nhiệm và khả năng mượn được khoản vay một cách dễ dàng

hơn. Theo Easton (1993), các nhà quản lý thường cố gắng cải thiện sự linh hoạt của

báo cáo tài chính, đặc biệt là trong trường hợp công ty đang cần vay nợ.

Tại Việt Nam, tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng nợ tương đối nhiều nên nghiên

cứu tin rằng đây là một nhân tố sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn chính sách

kế toán của doanh nghiệp.

- Tài chính nội bộ

H3: Tỷ lệ tài chính nội bộ càng cao thì nhà quản trị có xu hướng lựa chọn những

chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận.

Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp có nhiều hình thức khác

nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn, ví dụ như vay nợ, phát hành cổ phiếu hoặc sử dụng

lợi nhuận giữ lại. Nếu lợi nhuận giữ lại thấp thì đây sẽ là một dấu hiệu cho thấy công

ty phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn huy động từ bên ngoài và công ty đã phân phối

hầu hết lợi nhuận cho cổ đông. Ngược lại, nếu lợi nhuận giữ lại cao sẽ cho thấy công

ty không phân phối hầu hết lợi nhuận của mình cho các cổ đông. Waweru (2009) đã

lập luận rằng các cổ phiếu thị trường nền kinh tế đang phát triển sẽ có nhiều rủi ro

hơn khi so sánh với cổ phiếu tại các thị trường phát triển. Vì điều này, các cổ đông sẽ

có xu hướng thích nhận cổ tức hơn tại thị trường đang phát triển như Việt Nam. Do

đó, những vấn đề liên quan đến chia cổ tức sẽ gửi thông tin sai đến các cổ đông. Để

tránh những chi phí phát sinh do thông tin bất cân xứng, các nhóm doanh nghiệp sử

38

dụng nguồn tài chính nội bộ (lợi nhuận giữ lại) lớn sẽ có xu hướng chọn những

phương pháp kế toán để làm giảm lợi nhuận nhằm cho phép họ đầu tư khoản lợi

nhuận giữ lại này vào các dự án trong tương lai. Ở chiều ngược lại, đối với các doanh

nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, họ có xu hướng sử dụng phương pháp kế

toán để làm tăng lợi nhuận để khẳng định khả năng trả lãi vay cũng như thu hút thêm

các nhà đầu tư tiềm năng.

- Thuế

H4: Tỷ lệ của thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp càng cao thì doanh nghiệp

càng có xu hướng chọn lựa chính sách kế toán theo xu hướng giảm lợi nhuận

Trong các dòng nghiên cứu trước của Bosnyák (2003, Christos Tzovas (2006),

các tác giả khẳng định thuế là một nhân tố quan trọng đối với doanh nghiệp khi lựa

chọn chính sách kế toán, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ. Tại Việt Nam,

thuế và báo cáo tài chính có liên quan chặt chẽ với nhau, một số nghiên cứu cho thấy

các doanh nghiệp nhỏ thường lập báo cáo tài chính để sử dụng cho mục đích thuế hơn

là cho chủ sỡ hữu. Bên cạnh đó, do thuế ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền nên các

nhà quản lý sẽ có xu hướng lựa chọn các chính sách kế toán sao cho mức thuế nộp

được thấp nhất.

- Thâm dụng vốn

H5: Các doanh nghiệp có tỷ lệ thâm dụng vốn càng cao thì càng có xu hướng

lựa chọn các chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận

Các doanh nghiệp thâm dụng vốn thường có tỷ lệ đòn bẩy cao, nhưng các khoản

nợ này thường được thế chấp bởi tài sản. Điều này cho phép các doanh nghiệp có một

lượng lớn tài sản nhưng chỉ tốn một phần nhỏ chi phí. Các doanh nghiệp này cũng có

xu hướng để một lượng lớn chi phí từ doanh số bán để trích khấu hao. Trong các dòng

nghiên cứu của Hagerman và Zmijewski… những công ty thâm dụng vốn thường sẽ

có xu hướng sử dụng các chính sách kế toán để làm giảm lợi nhuận

- Tỷ lệ sở hữu của nhà nước

H6: Tỷ lệ sở hữu của nhà nước càng cao thì doanh nghiệp càng có xu hướng

lựa chọn các chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận

39

Trong một số nghiên cứu của nước ngoài cho rằng, nếu tỷ lệ sở hữu của chính

phủ trong một công ty càng lớn, nhà quản trị sẽ có xu hướng sử dụng những chính

sách kế toán làm giảm lợi nhuận. Tại Việt Nam, sự tham gia của nhà nước trong các

hoạt động kinh tế diễn ra tương đối phổ biến thông qua các hình thức: góp vốn, liên

doanh…. Tác giả cũng hy vọng rằng đây sẽ là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể

đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp.

+ Thang đo biến phụ thuộc sự lựa chọn chính sách kế toán

Theo các dòng nghiên cứu của Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and

Musa Mangena (2011), Mohamed Ahmed (2012), chiến lược lợi nhuận (income

stragegy) là tác nhân chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản trị lên việc lựa

chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận, tác giả kế thừa một số thang đo

các biến phụ thuộc này. Trong nghiên cứu của mình, Inoue and Thomas (1996) đề ra

4 chính sách kế toán có ảnh hưởng đến chiến lược lợi nhuận, Waweru, Nelson M.,

Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011) đề ra 11 chính sách kế toán có ảnh

hưởng đến chiến lược lợi nhuận. Tuy nhiên, khi áp dụng vào Việt Nam thì có một số

hạn chế do chuẩn mực kế toán chưa có hoặc bộ tài chính đã quy định cụ thể chính

sách đó phải chọn như thế nào, ví dụ: chứng khoán khả mại, goodwill, trợ cấp hưu trí

và bên cạnh đó tại Việt Nam cũng có một số chính sách đặc thù… Tác giả kế thừa 2

thang đo “lựa chọn phương pháp khấu hao” và “lựa chọn phương pháp hàng tồn kho”

từ các nghiên cứu nước ngoài và đề xuất thêm 4 thang đo về “lựa chọn phương pháp

phân bổ”, lựa chọn lựa chọn “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, “lựa chọn dự phòng

nợ phải thu khó đòi” và “lựa chọn dự phòng phải trả”. Ngoài ra còn một số chính sách

kế toán doanh nghiệp có thể lựa chọn như: chính sách về ngoại tệ, chính sách về đầu

tư tài chính, bất động sản cho thuê…. Tuy nhiên, nếu đưa các chính sách này vào

khảo sát thì việc chọn lọc mẫu tương đồng với nhau sẽ tốn nhiều thời gian và có thể

không đủ số mẫu yêu cầu để khảo sát nên tác giả chỉ chọn thêm 4 thang đo đặc thù

của Việt Nam kèm 2 thang đo kế thừa từ các nghiên cứu nước ngoài để tiến hành

khảo sát.

Các tính thang đo của các biến phụ thuộc được trình bày như sau:

40

- Nếu doanh nghiệp lựa chọn chính sách kế toán được mô tả tăng lợi nhuận sẽ

được ghi nhận là 1.

- Nếu doanh nghiệp lựa chọn chính sách kế toán được mô tả giảm lợi nhuận

được ghi nhận là 0.

Biến phụ thuộc Lựa chọn chính sách kế toán sẽ được tính theo tỷ lệ lựa chọn

các phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận trên tổng các phương pháp kế toán được

khảo sát.

Các chính sách kế toán được trình bày cụ thể như sau:

- Phương pháp khấu hao

Theo các nghiên cứu của Inoue and Thomas (1996), Waweru, Nelson M.,

Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011), việc sử dụng phương pháp khấu hao

theo số dư giảm dần sẽ làm giảm thu nhập ròng một cách tương đối so với việc sử

dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp khấu

hao đường thẳng sẽ được mô tả là lựa chọn làm tăng lợi nhuận, việc lựa chọn phương

pháp khấu hao theo số dư giảm dần được mô tả là lựa chọn làm giảm lợi nhuận.

- Phương pháp hàng tồn kho

Hiện nay, hai phương pháp hàng tồn kho được sử dụng chủ yếu là phương pháp

nhập trước xuất trước (FIFO) và bình quân gia quyền. Theo Missonier (2004),

phương pháp nhập trước xuất trước được mô tả là làm tăng lợi nhuận, không giống

như các phương pháp xuất kho khác (bình quân gia quyền và nhập sau xuất trước).

Do đó, lựa chọn phương pháp xuất kho nhập trước xuất trước sẽ được mô tả là lựa

chọn làm tăng lợi nhuận, việc lựa chọn các phương pháp xuất kho khác sẽ được mô

tả là lựa chọn làm giảm lợi nhuận.

- Phương pháp phân bổ

Hiện nay, các công cụ dụng cụ sử dụng tại doanh nghiệp có thể được phân bổ 1

lần hoặc nhiều lần vào chi phí của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp phân

bổ sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cụ thể việc lựa chọn phương

pháp phân bổ 1 lần vào chi phí được mô tả làm tăng lợi nhuận, trong khi phương pháp

phân bổ nhiều lần sẽ được mô tả ngược lại.

41

- Lựa chọn dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật

tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm. Việc trích lập dự phòng sẽ được tính vào

chi phí và sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trích lập

dự phòng sẽ được mô tả lựa chọn làm giảm lợi nhuận, không trích lập dự phòng sẽ

được mô tả là lựa chọn làm tăng lợi nhuận.

- Lựa chọn dự phòng nợ phải thu khó đòi

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản

nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi

được do khách nợ không có khả năng thanh toán. Việc trích lập dự phòng sẽ được

tính vào chi phí và sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Tương tự dự phòng

giảm giá hàng tồn kho, nếu doanh nghiệp có trích lập dự phòng sẽ được mô tả lựa

chọn làm giảm lợi nhuận, không trích lập dự phòng sẽ được mô tả là lựa chọn làm

tăng lợi nhuận.

- Lựa chọn dự phòng phải trả

Dự phòng phải trả bao gồm nhiều loại khác nhau, trong luận văn này đề cập chủ

yếu đến dự phòng sửa chữa lớn tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp có trích lập dự

phòng sẽ được mô tả lựa chọn làm giảm lợi nhuận, không trích lập dự phòng sẽ được

mô tả là lựa chọn làm tăng lợi nhuận.

Bảng tổng hợp về cách lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến chiến lược

lợi nhuận được trình bày dưới đây:

42

Bảng 3.1: Phân loại các chính sách kế toán ảnh hưởng đến chiến lược lợi

nhuận

Làm tăng lợi nhuận (thang đo ghi nhận là 1)

Khấu hao đường thẳng

Phương pháp FIFO Nhiều lần Làm giảm lợi nhuận (thang đo ghi nhận là 0) Khấu hao theo số dư giảm dần Các phương pháp khác 1 lần

Không lập dự phòng Có lập dự phòng

Không lập dự phòng Có lập dự phòng

Không lập dự phòng Có lập dự phòng Phương pháp khấu hao TSCĐ Phương pháp xuất kho Phương pháp phân bổ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng nợ phải thu khó đòi Dự phòng phải trả (sửa chữa lớn tài sản cố định)

Nguồn: tác giả tự xây dựng

3.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

3.2.3.1. Quy trình nghiên cứu định lượng

hình hồi quy

liệu chính

Xác định mô Thu thập dữ Kết quả và

bàn luận (MLR) thức

Hình 3.4 Quy trình nghiên cứu định lượng Nguồn: tác giả tự xây dựng

Từ việc xác định được mô hình nghiên cứu chính thức sau khi khảo sát chuyên

gia, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu chính thức cho nghiên cứu. Tác giả tiến hành

thu thập báo cáo tài chính năm 2015 của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên

địa bàn Cần Thơ với sự hỗ trợ của cơ quan thuế Cần Thơ. Sau khi thu thập được các

báo cáo tài chính, tác giả tiến hành tính toán các số liệu liên quan cho từng doanh

nghiệp dựa trên thông tin trên báo cáo tài chính và điền vào bảng tính nhằm chuẩn bị

cho việc xử lý số liệu bằng SPSS. Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử

lý các số liệu nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán

43

ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ tác động của chúng. Sau cùng, dựa trên kết quả

từ phần mềm, tác giả tiến hành nhận xét và bàn luận về kết quả nghiên cứu.

3.2.3.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp

Sau khi đã có được thang đo chính thức, tác giả tiến hành chọn mẫu khảo sát và

tiến hành thu thập số liệu chính thức. Vì tại Cần Thơ có khoảng 17.000 doanh nghiệp

vì vậy, tác giả phải chọn mẫu nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu này tác giả được cơ quan

thuế tại Cần Thơ hỗ trợ. Do đó, phương pháp chọn mẫu của luận văn là phương pháp

chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất.

Về kích thước mẫu, theo Tabachnick & Fidell (2007), Nguyễn Đình Thọ (2013)

khi dùng hồi quy bội, kích thước mẫu n nên được tính bằng công thức sau: n ≥ 50+

8p (n: số lượng mẫu; p: số lượng biến độc lập). So sánh kích thước mẫu theo yêu cầu

của hồi quy bội, với bảng khảo sát gồm có 6 biến độc lập dự kiến thì kích thước mẫu

sẽ từ 98 mẫu là hợp lý. Theo đó, tác giả tiến hành lấy mẫu tối thiểu từ 98 báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp từ cục thuế thành phố và các chi cục thuế trên địa bàn

thành phố Cần Thơ.

Công cụ dùng để thu thập dữ liệu báo cáo tài chính thường niên năm 2015 của

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Cần Thơ.

Kết quả tác giả thu thập được 153 mẫu dùng cho nghiên cứu định lượng. Để

mẫu nghiên cứu có được tính nhất quán và kết quả nghiên cứu được chính xác, tác

giả thu thập báo cáo tài chính năm 2015 của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

từ cơ quan thuế của thành phố và chi cục thuế các quận trong địa bàn thành phố Cần

Thơ.

Trong quá trình thu thập số liệu, tác giả thu thập được 170 báo cáo tài chính năm

2015 của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy nhiên tác giả loại bỏ 17 báo cáo

tài chính của các doanh nghiệp không có hoạt động năm 2015. Cuối cùng mẫu nghiên

cứu còn 153 doanh nghiệp. Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát được tác giả

đính kèm tại Phụ lục 04. Mẫu nghiên cứu được tác giả tóm tắt như sau:

44

Bảng 3.2: Bảng mô tả tóm tắt mẫu nghiên cứu

170 17

Số doanh nghiệp thu thập báo cáo tài chính năm 2015 Số doanh nghiệp không đủ dữ liệu đo lường biến độc lập (không có hoạt động) Số doanh nghiệp còn lại trong mẫu nghiên cứu 153

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

3.2.3.3. Phân tích mô hình hồi quy (MLR)

+ Mục đích phân tích mô hình hồi quy

Mục đích của phương pháp hồi qui tương quan là ước lượng mức độ liên hệ

(tương quan) giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc, hoặc ảnh hưởng của các biến

độc lập với nhau (các yếu tố nguyên nhân). Trong luận văn này, phân tích hồi quy

nhằm tìm kiếm mối liên hệ giữa các biến độc lập (dự kiến 6 nhân tố) và biến phụ

thuộc là lựa chọn chính sách kế toán

+ Phương trình hồi quy dự kiến

Để đánh giá các nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh tại Cần Thơ, tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến.

Trong đó biến phụ thuộc là lựa chọn chính sách kế toán, biến độc lập là 6 nhân tố tác

động đến việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.

Cụ thể, mô hình được xây dựng như sau:

Phương trình hồi quy dự kiến

LCCSKT = β0 + β1QMCT+ β2HDN + β3TCNB + β4THUE + β5TDV +

β6SHNN+ei

Ý nghĩa từng ký hiệu như sau:

45

Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các nhân tố khảo sát trong mô hình hồi quy

Tên biến Mô tả Đo lường

Biến phụ thuộc LCCSKT

Lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Tỷ lệ lựa chọn phương pháp kế toán làm tăng lợi nhuận trên tổng các phương pháp kế toán được khảo sát

Biến độc lập QMDN HDN Quy mô doanh nghiệp Hợp đồng nợ

TCNB Tài chính nội bộ

THUE Thuế

TDV Thâm dụng vốn

SHNN Tổng nguồn vốn của đơn vị (tỷ đồng) Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sỡ hữu Lợi nhuận giữ lại phân bổ Tài sản ròng Thuế TNDN Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tài sản cố định Doanh thu bán hàng Tỷ lệ sở hữu của nhà nước Bằng 0: từ 0 - < 20%

Bằng 1: từ 20% đến < 50% Bằng 2: từ 50% trở lên

Hệ số hồi quy chuẩn từng phần Sai số β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6 ei

(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

+ Các bước thực hiện mô hình hồi quy

Khi phân tích hồi quy đa biến, tác giả tiến hành các bước cụ thể như sau:

- Xây dựng ma trận tương quan giữa các biến.

- Sau đó, tác giả tiến hành dò tìm một số vi phạm giả định, gồm:

+ Kiểm định về tính độc lập của sai số: Dùng hệ số Durbin – Watson từ phần

mềm SPSS kết hợp tra bảng Durbin – Watson.

+ Kiểm định không có đa cộng tuyến: Tác giả sử dụng hệ số phóng đại

phương sai VIF để xem xét hiện tượng đa cộng tuyến.

+ Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư: Tác giả xây dựng biểu đồ tần số

Histogram và đồ thị Q-Q plot để khảo sát phân phối chuẩn của phần dư.

- Cuối cùng, sử dụng hệ số beta để xem xét mức độ tác động của từng yếu

tố đến sự lựa chọn chính sách kế toán.

- Tác giả dựa vào hệ số Sig từ kết quả của phần mềm SPSS để xem xét kiểm

46

định các giả thuyết, từ đó làm cơ sở để thiết lập nên mô hình hồi quy.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã nêu lên những phương pháp nghiên cứu sẽ được sử

dụng trong đề tài. Cụ thể luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định

tính và định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Câu hỏi 1 được trả lời thông

qua phỏng vấn chuyên gia và số liệu thu thập từ thực tế. Đối với câu hỏi 2 và câu

hỏi 3, tác giả thông qua chuyên gia để kiểm định thang đo và sử dụng mô hình hồi

quy để trả lời câu hỏi này.

Sau khi kế thừa các nhân tố từ các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất thêm một

nhân tố mới “Tỷ lệ sở hữu của nhà nước” và tiến hành phỏng vấn chuyên gia để

kiểm định lại thang đo và mức độ phù hợp của các nhân tố của mô hình nghiên cứu

để chuẩn bị thu thập dữ liệu chính thức

Tác giả tiến hành thu thập báo cáo tài chính năm 2015 của các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh trên địa bàn, kết quả thu thập được 153 báo cáo tài chính phù

hợp để đưa vào bảng tính nhằm phục vụ xử lý số liệu bằng SPSS. Tác giả cũng chuẩn

bị các bước phải làm khi xử lý số liệu bằng SPSS để xác định được các nhân tố có

tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận trên địa bàn

thành phố Cần Thơ và mức độ tác động của chúng.

47

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ

4.1.1. Đặc điểm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng hạ lưu sông Mekong, trung tâm của vùng

kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, là một trong năm thành phố trực

thuộc trung ương. Các các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại Cần Thơ có thế mạnh

công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thủy hải sản, xay xát chế biến gạo, phân

bón, thuốc sát trùng, thuốc thú y - thủy sản dùng trong nông nghiệp, bia, tân dược,

vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối điện,…

Trong quá trình tìm hiểu thì tác giả nhận thấy các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh tại Cần Thơ có một số đặc trưng như sau:

- Các doanh nghiệp trên địa bàn thường tập trung vào lĩnh vực chế biến thủy hải

sản, chế biến nông sản, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào nhiều mảng trong

ngành kinh tế từ gia công, chế biến cho các doanh nghiệp lớn đến trực tiếp sản xuất

sản phẩm để tiêu thụ trong nước, một số doanh nghiệp lớn tập trung vào gia công chế

biến hàng hóa xuất khẩu.

- Về mặt quản lý trọng doanh nghiệp thì đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, người

quản lý doanh nghiệp thường là người chủ doanh nghiệp, họ thường là người nắm

bắt, giải quyết hầu hết các công việc trong doanh nghiệp chứ không thuê người quản

lý doanh nghiệp. Người chủ doanh nghiệp thường chưa được đào tạo bài bản về kỹ

năng quản lý, chưa có hiểu biết cơ bản về công tác kế toán. Các doanh nghiệp nhỏ và

vừa thuộc dạng doanh nghiệp gia đình hoặc một số người quen biết phối hợp kinh

doanh. Đối với các doanh nghiệp lớn thì công tác quản lý chuyên nghiệp hơn, thường

có sự tách biệt giữa người quản lý và người chủ doanh nghiệp, hầu hết các doanh

nghiệp lớn là doanh nghiệp cổ phần nên mặt quản lý thường rõ ràng, chuyên nghiệp

hơn so với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Về nguồn lực vật chất thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có nguồn lực

tương đối hạn chế, trong quá trình hoạt động cũng không chú trọng đến việc thu hút

48

vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh; đối với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn thì

nguồn lực tài chính phong phú hơn và một số doanh nghiệp cũng có nhiều kênh thu

hút vốn từ các sàn giao dịch chứng khoán.

- Về công tác kế toán trong doanh nghiệp, công tác kế toán trong doanh nghiệp

nhỏ và vừa vẫn chưa thực sự hoàn thiện và được quan tâm đúng mức, các doanh

nghiệp nhỏ thường không có bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ thuê dịch vụ kế toán

và việc lập báo cáo tài chính thường dùng cho mục đích thuế. Đối với các doanh

nghiệp lớn thì công tác kế toán hoàn thiện hơn, việc lập báo cáo tài chính bên cạnh

sử dụng cho mục đích thuế thì đã chú trọng đến việc cung cấp thông tin cho những

người sử dụng nhằm thu hút thêm vốn đầu tư.

4.1.2. Thực trạng lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp

Vào năm 2012, bài viết của tác giả Trần Đình Khôi Nguyên về Chính sách kế

toán trong doanh nghiệp được đăng trên tạp chí Phát triển Kinh tế cho rằng đối với

doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, khái niệm chính sách kế toán vẫn còn rất mới.

Nhiều kế toán viên hoặc người làm dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa

hầu hết trả lời công việc kế toán trong doanh nghiệp thường tập trung vào ghi nhận

theo các nguyên tắc về giá trị tài sản, hàng tồn kho, ghi nhận doanh thu, chi phí chứ

không tập trung nhiều vào chính sách kế toán hoặc lựa chọn những chính sách kế toán

cho doanh nghiệp. Hàng năm, vào gần cuối kỳ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa thường xuất hiện tình trạng chạy số liệu, việc này nhằm tìm cách điều chỉnh

những khoản phân bổ chi phí, chi phí trích trước, hợp lý hóa những chứng từ nhằm

tìm cách chi phối lợi nhuận ở một mức phù hợp, giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp

ở mức chấp nhận được hoặc đảm bảo bảo lợi nhuận để chia sẻ cho các cổ đông. Tác

giả cũng chia sẻ rằng, nhận thức của những người làm kế toán hiện nay về chính sách

kế toán chưa rõ ràng, do họ chưa có sự chuẩn bị về việc đảm bảo hạch toán có hệ

thống ngay từ đầu năm tài chính. Hiện nay, một số doanh nghiệp còn xuất hiện tình

trạng sử dụng hai sổ kế toán, một cho bên thuế và một sử dụng cho nội bộ, điều này

ko những gây ra sự không nhất quán trong cách ghi chép giữa các sổ kế toán mà còn

làm tiêu tốn nguồn lực vào những hoạt động này. Từ thực trạng trên, có thể thấy được

49

công tác lựa chọn chính sách kế toán của những doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay

vẫn chưa được chú trọng.

Trong quá trình phỏng vấn chuyên gia, tác giả cũng có đặt câu hỏi để lấy ý kiến

của chuyên gia về thực trạng việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp

trên địa bàn thành phố, các chuyên gia cũng cho rằng đối với các doanh nghiệp nhỏ

và vừa hiện công tác kế toán vẫn chưa được quan tâm đúng mức, một số doanh nghiệp

nhỏ và vừa không có bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ thuê một người đảm nhận việc

lập báo cáo thuế cũng như ghi chép những sổ sách kế toán hàng tháng, bản thân người

làm dịch vụ cũng không chú trọng đến việc lựa chọn chính sách kế toán mà chỉ ở mức

ghi nhận những chứng từ phát sinh vào sổ sách để lập báo cáo thuế và báo cáo tài

chính, và việc lập báo cáo tài chính này cũng phục vụ cho mục đích thuế là chính.

Một số chủ doanh nghiệp vẫn chưa có khái niệm hoặc hiểu biết để vận dụng những

chính sách kế toán trong thực tế, thường khoán công việc kế toán cho kế toán viên

hoặc nhân viên kế toán hợp đồng, chưa quan tâm đúng mực đến công tác kế toán. Đối

với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn thì công tác kế toán tương đối chặt chẽ và hoàn

thiện hơn, Các doanh nghiệp lớn đều có bộ phận kế toán hoàn chỉnh, chủ doanh

nghiệp hoặc người quản lý doanh nghiệp thường cũng có kiến thức và có trình độ

trong lĩnh vực kế toán, đã có sự vận dụng nhất định về chính sách kế toán trong hoạt

động của mình, bộ phận kế toán trong các doanh nghiệp lớn thường có những báo

cáo cung cấp những thông tin làm cơ sở cho việc ra quyết định để quản trị lợi nhuận.

Trong quá trình thu thập số liệu thực tế từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp,

tác giả cũng nhận thấy có một số bất cập trong việc công ty cung cấp thông tin cho

các bên liên quan. Cụ thể, nhiều kế toán viên chỉ chú trọng vào 3 bảng báo cáo: báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền

tệ, còn phần thuyết minh báo cáo tài chính lại chưa được coi trọng đúng mức. Phần

thuyết minh thường trình bày sơ sài và đôi khi vẫn chưa rõ ràng đặc biệt là các thông

tin về chính sách kế toán sử dụng trong doanh nghiệp. Các chính sách kế toán giải

trình trên thuyết minh hầu hết là chính sách về hàng tồn kho và phương pháp nhập

xuất kho, phương pháp phân bổ… tuy nhiên một số trình bày chung chung và chưa

50

rõ ràng, chưa đề cập đến cách vận dụng cụ thể trong doanh nghiệp. Điều này có thể

được giải thích do trình độ, khả năng của kế toán viên thường quen làm theo quy

định, chủ doanh nghiệp thường theo dạng gia đình hoặc là một nhóm người hợp tác

kinh doanh thường không chú trọng đến việc cung cấp thông tin ra bên ngoài và việc

lập báo cáo chỉ mang tính chất đối phó chứ không hẳn là cung cấp thông tin hữu ích

cho người sử dụng, chính điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp rất ngại thay đổi

những chính sách kế toán và thường không minh bạch khi thay đổi chính sách kế

toán. Nhìn chung, thực trạng lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên

địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, chưa bắt kịp với xu hướng hội nhập của cả nước, từ

thực trạng này, tác giả sẽ làm cơ sở để nêu ra những kiến nghị về xây dựng chính

sách kế toán phù hợp để cải thiện chất lượng báo cáo tài chính

4.2. Kết quả nghiên cứu định tính

Sau khi khảo sát chuyên gia, tác giả có được bảng tổng hợp các câu trả lời về

các thang đo của mô hình nghiên cứu như sau

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp câu trả lời của chuyên gia

Tỷ lệ STT Nhân tố chính thức để khảo sát

1 2 3 4 5 6

83% 83% 67% 100% 67% 83% 100% 83% 83% 100% 67% 1 2 3 4 5 Ý kiến chuyên gia đồng ý 5/6 5/6 4/6 6/6 4/6 5/6 6/6 5/6 5/6 6/6 4/6

83% 6 5/6 Quy mô doanh nghiệp Hợp đồng nợ Tài chính nội bộ Thuế Thâm dụng vốn Tỷ lệ sở hữu nhà nước Thang đo biến phụ thuộc: LCCSKT Lựa chọn khấu hao TSCĐ Lựa chọn phương pháp hàng tồn kho Lựa chọn phương pháp phân bổ Lựa chọn dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lựa chọn dự phòng nợ phải thu khó đòi Lựa chọn dự phòng phải trả (sửa chữa lớn TSCĐ)

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

51

Kết quả khảo sát chuyên gia cho thấy, các biến độc lập được khảo sát đều

được các chuyên gia cho rằng có tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh

hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Cụ thể, nhân tố thuế được sự đồng ý nhiều nhất

của các chuyên gia (6/6). Bên cạnh đó, các thang đo biến phụ thuộc cũng nhận được

sự đồng tình của đa số các chuyên gia. Các thang đo biến phụ thuộc đều được 2/3

chuyên gia đồng ý nên tác giả vẫn giữ nguyên mô hình nghiên cứu dự kiến và bắt đầu

tiến hành nghiên cứu chính thức.

4.3. Kết quả nghiên cứu đinh lượng

4.3.1. Thống kê mô tả

4.3.1.1. Đánh giá về việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi

nhuận tại các doanh nghiệp

Trước khi tiến hành tìm mối liên hệ giữa các biến độc lập với sự lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ kết quả thu thập số liệu, tác giả sử dụng

phần mềm SPSS 20 để chạy thống kê mô tả với biến phụ thuộc lựa chọn chinh sách

kế toán. Số liệu được tác giả tóm tắt tại bảng 4.2 còn kết quả đầy đủ được đính kèm

tại phụ lục 05.

Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc

lựa chọn chính sách kế toán

Biến lựa chọn chính sách kế toán

Chỉ tiêu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 0,00 1,00 0,596 0,200

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

Từ kết quả bảng 4.2 cho thấy sự lựa chọn chính sách kế toán theo hướng tăng

lợi nhuận của doanh nghiệp có sự thay đổi không nhiều với giá trị trung bình là 0,596

với độ lệch chuẩn là 0,2; nghĩa là trong các chính sách kế toán của doanh nghiệp lựa

chọn thì có gần 60% chính sách kế toán theo hướng tăng lợi nhuận. Giá trị nhỏ nhất

là 0 tức là có xuất hiện doanh nghiệp chỉ lựa chọn các chính sách kế toán theo hướng

giảm lợi nhuận, giá trị cao nhất là 1 nghĩa là có xuất hiện doanh nghiệp chỉ lựa chọn

các chính sách kế toán theo hướng tăng lợi nhuận. Nhằm tìm hiểu rõ hơn, tác giả có

52

bảng phân loại số lượng doanh nghiệp lựa chọn chính sách kế toán theo hướng tăng

lợi nhuận như sau:

Bảng 4.3: Bảng phân loại mức độ lựa chọn chính sách kế toán theo hướng

tăng lợi nhuận

Chỉ tiêu Tỷ lệ Số lượng doanh nghiệp

Không lựa chọn CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 01 1%

Lựa chọn 01 CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 05 3%

Lựa chọn 02 CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 20 13%

Lựa chọn 03 CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 49 32%

Lựa chọn 04 CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 42 27%

Lựa chọn 05 CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 29 19%

Lựa chọn 06 CSKT theo hướng tăng lợi nhuận 07 5%

TỔNG 153 100%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Từ bảng 4.3, ta có thể thấy số lượng doanh nghiệp lựa chọn 3 chính sách kế toán

chiểm tỷ lệ cao nhất trong số doanh nghiệp được khảo sát với tỷ lệ 32%, doanh nghiệp

chỉ chọn những chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận chiếm tỷ lệ thấp nhất

với 1 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 1%, doanh nghiệp lựa chọn từ 4 chính sách kế toán

theo hướng tăng lợi nhuận chiếm 51% trong tổng số doanh nghiệp được khảo sát.

Qua đây, ta có thể thấy được, có nhiều doanh nghiệp lựa chọn những chính sách kế

toán theo hướng tăng lợi nhuận. Cụ thể hơn, tác giả tổng hợp sự lựa chọn chính sách

kế toán theo hướng tăng lợi nhuận theo từng loại, ta có được bảng 4.4

53

Bảng 4.4: Bảng phân loại sự lựa chọn chính sách kế toán theo hướng tăng

lợi nhuận theo từng loại

Chỉ tiêu Tỷ lệ Số lượng doanh nghiệp lựa chọn theo hướng tăng lợi nhuận

Lựa chọn chính sách khấu hao 119 77.78%

Lựa chọn chính sách hàng tồn kho 98 64.05%

Lựa chọn phương pháp phân bổ 100 65.36%

Lựa chọn dự phòng giảm giá hàng tồn kho 68 44.44%

Lựa chọn dự phòng nợ phải thu khó đòi 80 52.29%

Lựa chọn dự phòng phải trả 82 53.59%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Ta có thể thấy, xét về phương pháp lựa chọn chính sách khấu hao, gần 80% các

doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao đường thẳng đại diện cho lựa chọn

phương pháp kế toán theo hướng tăng lợi nhuận. Về phương pháp lựa chọn chính

sách hàng tồn kho, có gần 65% doanh nghiệp lựa chọn phương pháp FIFO, khoảng

35% các doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp xuất kho khác. Đối với phương

pháp phân bổ, có trên 65% doanh nghiệp lựa chọn những CSKT theo hướng tăng lợi

nhuận, tức là lựa chọn phương pháp khấu hao nhiều lần để đưa vào chi phí dần. Về

các khoản dự phòng, số doanh nghiệp lựa chọn lập hoặc không lập dự phòng có sự

chênh lệch không nhiều, trong đó, đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho số lượng

doanh nghiệp có lập dự phòng nhiều hơn số lượng doanh nghiệp không lập dự phòng,

đại diện cho số lượng doanh nghiệp lựa chọn CSKT theo hướng giảm lợi nhuận nhiều

hơn. Về dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng phải trả, có trên 50% doanh nghiệp

không lập dự phòng, đại diện cho lựa chọn chính sách theo hướng tăng lợi nhuận.

Nhìn chung, đối với các CSKT về khấu hao, hàng tồn kho và phân bổ, phần

nhiều các doanh nghiệp lựa chọn theo hướng tăng lợi nhuận còn đối với các khoảng

54

lựa chọn về dự phòng, không có nhiều sự chênh lệch trong việc lựa chọn chinh sách

kế toán theo hướng tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp

4.3.1.2. Đánh giá các biến độc lập

Sau khi thu thập đủ dữ liệu các biến độc lập tác giả dùng phần mềm SPSS 20

chạy thống kê mô tả và cho ra kết quả như bảng 4.5. Dữ liệu chi tiết về các biến độc

lập thu thập được tác giả đính kèm trong phụ lục 06.

Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập

Biến độc lập Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Quy mô doanh nghiệp 0,7975 388,79459 36,9553 57,0149

Hợp đồng nợ 0,0016 8,3168 1,2384 1,4211

Tài chính nội bộ 0,0000 7,9720 0,2465 0,8460

Thuế 0,0000 0,2200 0,1436 0,0631

Thâm dụng vốn 0,0004 36,8078 1,9297 4,5506

0,00 1,00 0,0196 0,1391 Tỷ lệ sỡ hữu nhà nước (từ 20 - <50%)

0,00 1,00 0,0850 0,2797 Tỷ lệ sỡ hữu nhà nước (từ 50%)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

Từ kết quả bảng 4.5, ta có thể thấy được quy mô doanh nghiệp có giá trị trung

bình 36,95 tỷ với độ lệch chuẩn là 57,01. Do mẫu dữ liệu của tác giả khảo sát từ các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ đến các doanh nghiệp có quy mô

lớn nên độ lệch chuẩn của biến này lớn là điều chấp nhận được.

Đối với biến hợp đồng nợ có trung bình trong khoảng 1,24 với độ lệch chuẩn là

1,42, biến này được tính bởi công thức tổng nợ phải trả / tổng vốn chủ sở hữu, ta có

thể thấy trong các doanh nghiệp được khảo sát thì trung bình các doanh nghiệp có nợ

phải trả lớn hơn vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp có tỷ số hợp đồng nợ nhỏ nhất là

55

0,0016, tức doanh nghiệp này có nợ phải trả không đánh kể. Ở chiều ngược lại, doanh

nghiệp có tỷ số hợp đồng nợ lớn nhất là 8,32, kết quả này cho thấy nợ phải trả lớn

hơn vốn chủ sở hữu 8 lần.

Xét biến tài chính nội bộ, biến này đạt giá trị trung bình 0,25 với độ lệch chuẩn

0,85. Kết quả này cho thấy phần lớn doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để phục

vụ các hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai tương đối thấp.

Vế biến độc lập thuế, trong số các doanh nghiệp được khảo sát, có 9 doanh

nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ trong năm 2015 chiếm tỷ lệ 5,88%, biến này có giá

trị trung bình 0,14 với độ lệch chuẩn là 0,06 cho thấy sự chênh lệch của các giá trị so

với giá trị trung bình tương đối thấp.

Đối với biến thâm dụng vốn, biến này được tính bằng công thức tài sản cố định/

doanh thu bán hàng, biến này có giá trị trung bình là 1,92. Điều này phù hợp với các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường sẽ có giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng

tương đối lớn. Tỷ lệ này có giá trị thấp nhất là 0.0004 và giá trị cao nhất là 36,8078.

Điều này cho thấy có doanh nghiệp phụ thuộc rất ít vào tài sản cố định trong quá trình

hoạt động và cũng có doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định chiếm giá trị lớn trong

quá trình hoạt động.

Trong trường hợp biến tỷ lệ sỡ hữu nhà nước, tác giả đã mã hóa lại trong phần

mềm SPSS với SHNN1 ứng với các doanh nghiệp có tỷ lệ sỡ hữu nhà nước từ 20 đến

nhỏ hơn 50% và SHNN2 ứng với các doanh nghiệp có tỷ lệ sỡ hữu nhà nước từ 50%

trở lên. Trong quá trình khảo sát, tác giả thống kê được có 16 doanh nghiệp có sự

tham gia của nhà nước chiếm tỷ lệ 10,46%. Trong đó, có 3 doanh nghiệp có vốn nhà

nước từ 20 đến nhỏ hơn 50% chiếm tỷ lệ 18,75% và 13 doanh nghiệp có vốn nhà

nước từ 50% trở lên chiếm tỷ lệ 81,25%.

Qua thống kê, ta có thể thấy quy mô của doanh nghiệp được khảo sát trải dài từ

doanh nghiệp có quy mô nhỏ đến quy mô lớn, trung bình thì nợ phải trả của các doanh

nghiệp lớn hơn vốn chủ sỡ hữu, đối với tài chính nội bộ thì nhiều doanh nghiệp có tỷ

lệ này thấp, do các doanh nghiệp được khảo sát là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

56

nên mức thâm dụng vốn thường cao. Trong mẫu khảo sát thì tỷ lệ doanh nghiệp có

vốn đầu tư của nhà nước chiếm tỷ trọng không nhiều, chỉ có khoảng 10%.

4.3.2. Kết quả hồi quy đa biến về lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến

lợi nhuận trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Để thực hiện các kiểm định cần thiết và tìm các mối liên hệ giữa các biến độc

lập và các biến phụ thuộc, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 làm công cụ để xử lý

dữ liệu thu thập được. Bảng dữ liệu thu thập được tác giả đính kèm trong phụ lục xx

4.3.2.1. Ma trận hệ số tương quan

Ma trận hệ số tương quan dùng để kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập

với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Sau khi phân tích trên phần

mềm, tác giả tổng hợp lại bảng tóm tắt ma trận hệ số tương quan. Ta có được bảng 4.6:

LCCSKT QMDN

HDN TCNB

THUE

TDV SHNN1 SHNN2

(ty)

LCCSKT

1,000

-,422**

,205*

-,029*

-,398**

-,170*

-,028*

-,106*

Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan

Tương

quan

QMDN (ty)

-,422**

1,000

,066

,078

-,270**

,008

-,001

,200*

Pearson

HDN

,205*

,066

1,000

,311**

-,080

-,105

-,067

-,085

-,029*

,078

,311**

1,000

-,151

,028

-,020

-,031

TCNB

-,398**

-,270**

-,080

-,151

1,000

-,155

-,034

,034

THUE

,008

-,105

,028

-,155

1,000

,014

-,014

TDV

-,170*

-,001

-,067

-,020

-,034

,014

1,000

-,043

SHNN1

-,028*

,200*

-,085

-,031

,034

-,014

-,043

1,000

SHNN2

-,106*

LCCSKT

0.000

0.011

0.026

0.000

0.036

0.033

0.041

Sig. (2

đuôi)

QMDN (ty)

0.419

0.337

0.001

0.919

0.986

0.013

0.000

0.419

0.000

0.327

0.198

0.408

0.298

HDN

0.011

0.337

0.000

0.063

0.729

0.805

0.706

TCNB

0.026

0.001

0.327

0.063

0.056

0.675

0.675

THUE

0.000

0.919

0.198

0.729

0.056

0.861

0.863

TDV

0.036

0.986

0.408

0.805

0.675

0.861

0.597

SHNN1

0.033

0.013

0.298

0.863

0.706

0.597

SHNN2

0.041

0.675 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

57

Nhìn vảo bảng Ma trận hệ số tương quan, ta có thể thấy được các biến phụ thuộc

trong mô hình đều có sự tương quan đến biến độc lập là lựa chọn chính sách kế toán

với Sig giữa biến phụ thuộc và biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05, đối với 2 biến quy mô

doanh nghiệp và thuế có Sig là 0.000 thể hiện độ chính xác lên đến 99%. Xét về hệ

số tương quan, ta có thể thấy được biến hợp đồng nợ có hệ số tương quan dương với

giá trị là 0,205 còn các biến phụ thuộc còn lại đều có hệ số tương quan âm, giá trị cao

nhất là biến quy mô doanh nghiệp với hệ số -0,422, tiếp theo là biến thuế -0,398, thâm

dụng vốn -0,17, tỷ lệ sở hữu nhà nước (từ 50%) với giá trị -0.106 và hai biến cuối

cùng là tài chính nội bộ và tỷ lệ sở hữu nhà nước (từ 20-50%) với giá trị lần lượt là -

0.029 và -0,028. Nhìn chung các biến độc lập tuy có tương quan với biến phụ thuộc

nhưng giá trị tương quan này chưa cao so với biến phụ thuộc. Về sự tương quan giữa

các biến độc lập với nhau với nhau thì đa số các biến độc lập không có sự tương quan

với nhau với Sig > 0.05, tuy nhiên có một số biến thể hiện sự tương quan với nhau

với Sig <0,05, Để kiểm định thêm về dữ liệu này, ta sẽ tiến hành thêm kiểm định về

hiện tượng đa cộng tuyến (được trình bày ở phần tiếp theo.

4.3.2.2 Kiểm định phương sai

Theo các bước được trình bày ở chương 3, tác giả tiến hành kiểm định độ phù

hợp của mô hình thông qua kiểm định F trong bảng phân tích phương sai với giả

thiết Ho: Tất cả các biến độc lập đều không tác động đến biến phụ thuộc (hay hệ số

beta đều bằng 0). Bác bỏ H0 khi Sig nhỏ hơn 0.05. Ta có bảng tóm tắt kết quả kiểm

định phương sai 4.7

58

Bảng 4.7: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định phương sai

Tổng bình Bình phương

Mô hình df F Sig. phương trung bình

2.066 .295 7 10.635 .000 Hồi quy

4.024 .028 145 Số dư

6.090 152 Tổng

Dự báo: Hằng số, QMDN (ty), THUE, HDN, TDV, TCNB, SHNN1, SHNN2

Biến phụ thuộc: LCCSKT

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

Qua bảng kết quả phân tích Phương sai cho thấy giá trị Sig = 0,000 <0,05 nên

chúng ta bác bỏ giả thiết Ho, từ đó có thể khẳng định kết hợp các biến hiện có trong

mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc là LCCSKT, điều này

có nghĩa mô hình chúng ta xây dựng phù hợp với tập dữ liệu.

4.3.2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Trong thống kê, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến

phụ thuộc trong mô hình hồi quy ta dùng hệ số R2 (R-squared) hoặc R2 hiệu chỉnh

(Adj R-squared). Kết quả R-squared càng gần 1 cho thấy mô hình càng phù hợp với

dữ liệu nghiên cứu và ngược lại, khi kết quả R-squared càng về 0 thì mô hình càng

không phù hợp với dữ liệu ngiên cứu. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2008), khi đưa thêm biến độc lập của mô hình thì R-squared sẽ càng tăng lên, tuy

nhiên, tác giả cũng đề cập rằng không phải mô hình nào có nhiều biến độc lập cũng

phù hợp hơn với dữ liệu mẫu. Do đó, việc chỉ dùng R-squared để đánh giá độ phù

hợp của mô hình chưa phải là phương án tốt nhất. Nhằm khắc phục cho nhược điểm

của R-squared, việc dùng hệ số Adj R-squared để đánh giá cho độ phù hợp của mô

hình là hợp lý hơn do nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R-squared, vì

vậy hệ số này có thể không tăng lên khi chúng ta đưa thêm biến nghiên cứu vào mô

hình. Ngoài ra, hệ số Adj R-squared mới chỉ cho chúng ta biết về mức độ phù hợp

59

của mô hình với dữ liệu mẫu. Để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

tổng thể ta sử dụng thêm hệ số Sig. Nếu hệ số nằm trong miền bác bỏ giả thiết “H0:

Mô hình không phù hợp” – tương ứng với Sig < 0.05 thì cho thấy mô hình hoàn toàn

phù hợp và có thể sử dụng được. Ta có bảng tóm tắt kết quả sau:

Bảng 4.8: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên

cứu

Mô hình R R2 Sig

1 0,582 0,339 R2 hiệu chỉnh 0,307 Sai số chuẩn của ước lượng ,166585 0,000 Hệ số Durbin- Watson 2,203

Dự báo: Hằng số, QMDN (ty), THUE, HDN, TDV, TCNB, SHNN1, SHNN2

Biến phụ thuộc: LCCSKT

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

Từ bảng 4.8, ta thấy mô hình có hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,307 tương ứng với

30,7% nghĩa là các biến trong mô hình có ảnh hưởng đến 30,7% của biến phụ thuộc,

kết quả này chưa cao. Nhằm xem xét thêm về phù hợp của mô hình hồi quy, ta có Sig

của mô hình là 0,000<0,05 nằm trong miền bác bỏ H0, qua đó có thể kết luận mô hình

hồi quy tổng thể phù hợp và chấp nhận được.

4.3.2.4. Kiểm định các khuyết tật của mô hình

Kiểm định tương quan giữa các phần dư

Dựa vào bảng 4.8, ta có hệ số Dubin – Watson là 2,203. Với số quan sát là 153

và 6 biến độc lập, ta có k = 6. Khi sử dụng bảng tra giá trị Dubin – Wason với mức ý

nghĩa 1% ta có được giá trị như sau:

d (u) = 1,708 < d = 2,203 < 4 – d (u) = 2,292

Ta thấy được hệ số Dubin – Watson nằm trong khoảng cho phép, từ đó có thể

kết luận không có sự tương quan giữa các phần dư

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Mặc dù dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan chúng ta đã có cơ sở kết luận là

mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, tuy nhiên để an toàn hơn chúng ta

60

kiểm định hệ số VIF của mô hình. Theo lý thuyết, nếu VIF của các biến nhỏ hơn 10

thì có thể kết luận mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, tuy nhiên, theo

nhiều nghiên cứu trước cho rằng nếu biến độc lập nào có VIF > 3 thì cần xem xét

thêm về hiện tượng đa cộng tuyến và nên cân nhắc kỹ khi thêm biến này vào mô hình.

Dựa vào kết quả từ SPSS, tác giả tổng hợp lên bảng kết quả kiểm định hiện tượng đa

cộng tuyến như sau:

Bảng 4.9: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

STT Các biến độc lập VIF

1 QMDN 1.139

2 HDN 1.142

3 TCNB 1.130

4 THUE 1.138

5 TDV 1.042

6 SHNN1 1.008

7 SHNN2 1.063

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

Từ bảng 4.9, ta có thể thấy hệ số VIF của tất cả các biến trong mô hình đều nhỏ

hơn 2, từ đó có thể kết luận mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

Dựa vào biểu đồ tần số Histogram tại phụ lục 07, ta có thể thấy được phần dư

có độ lệch chuẩn gần bằng 1, tại đồ thị Q-Q plot, các điểm quan sát tập trung gần

đường chéo với những giá trị kỳ vọng, từ đó, ta có thể khẳng định mô hình không vi

phạm giả định về phân phối chuẩn của phần dư

4.3.2.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Để kiểm định về các giả thuyết nghiên cứu, ta sẽ sử dụng kết quả của mô hình

hồi quy từ phần mềm SPSS, đây chính là câu trả lời cho mối liên hệ giữa các biến độc

lập lên biến phụ thuộc như thế nào. Dựa vào kết quả từ phần mềm, tác giả tóm tắt

được kết quả mô hình hồi quy như sau:

61

Bảng 4.10: Bảng tóm tắt kết quả mô hình hồi quy tuyến tính bội

Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa t Sig. Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến

B beta Tolerance VIF

0,469 -0,001 0,035 -0,007 -0,971 -0,004 -0,002 -0,021 Độ lệch chuẩn 0,043 0,000 0,010 0,017 0,228 0,003 0,098 0,050 -0,346 0,250 -0,031 -0,982 -0,093 -0,002 -0,029 11,006 -4,809 3,464 -0,436 -4,254 -1,351 -0,022 -0,414 0,000 0,000 0,001 0,663 0,000 0,179 0,982 0,680 0,878 0,876 0,885 0,879 0,959 0,992 0,941 Hằng số QMDN (ty) HDN TCNB THUE TDV SHNN1 SHNN2

1,139 1,142 1,130 1,138 1,042 1,008 1,063 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS)

Qua kết quả phân tích từ bảng 4.10, ta có thể thấy được có 3 biến độc lập ảnh

hưởng đến biến phụ thuộc Lựa chọn chính sách kế toán là: biến “Quy mô doanh

nghiệp”, biến “Hợp đồng nợ” và biến “Thuế”; do các biến này đều có hệ số Sig nhỏ

hơn 0,05. Cụ thể: hệ số Sig của biến Quy mô doanh nghệp là 0,000; hệ số của biến

Hợp đồng nợ là 0,001 và hệ số của biến Thuế là 0,000. Với hệ số Sig này thì giả

thuyết H0: βi = 0 “biến độc lập i không có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc” bị

bác bỏ với độ tin cậy 95%. Các biến còn lại là Tài chính nội bộ, thâm dụng vốn và tỷ

lệ sở hữu nhà nước bị loại ra khỏi mô hình. Nhìn vào hệ số B, ta có thể thấy được

biến “quy mô doanh nghiệp” và biến “thuế” có quan hệ ngược chiều với lựa chọn

chính sách kế toán với hệ số lần lượt là -0,001 và -0,971; biến “Hợp đồng nợ” có quan

hệ cùng chiều với việc lựa chọn chính sách kế toán. Giá trị B cũng cho ta thấy biến

Thuế có tác động mạnh đến việc lựa chọn chính sách kế toán, các biến còn lại có tác

động yếu hơn

Theo kết quả phân tích, các giả thuyết sau sẽ được chấp nhận:

Giả thuyết H1: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng có xu hướng lựa

chọn những chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận

62

Giả thuyết H2: Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sỡ hữu càng cao thì có

xu hướng lựa chọn chính sách kế toán theo hướng tăng lợi nhuận.

Giả thuyết H4: Tỷ lệ của thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp càng cao thì doanh

nghiệp càng có xu hướng chọn lựa chính sách kế toán theo xu hướng giảm lợi nhuận.

Các giả thuyết còn lại bị bác bỏ, dựa trên kết quả nghiên cứu từ bảng 4.10 ta có

được mô hình hồi quy như sau:

LCCSKT = 0,469 – 0,001*QMDN + 0,035*HDN – 0,971*THUE + ε

4.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu

4.4.1. Bàn luận về thực trạng lựa chọn chính sách kế toán tại các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Từ kết quả thực trạng về tình hình lựa chọn chính sách kế toán của các doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, ta có thể thấy công tác kế toán trên dịa bàn

tương đối hoàn thiện nhưng vẫn còn một số mặt chưa thật sự rõ ràng và mình bạch,

việc lựa chọn chính sách kế toán vẫn chưa được quan tâm đầy đủ và đúng mức, mới

chỉ dừng lại ở mức ghi chép theo quy định, chưa có sự vận dụng linh hoạt vào thực

tế do sự hạn chế của nhân viên kế toán, nhà quản trị…. Trong báo cáo tài chính thì

một số doanh nghiệp vẫn chưa công bố rõ ràng, cụ thể các chính sách kế toán áp dụng

mà chỉ dừng lại ở mức chung chung và thông tin từ báo cáo tài chính này có phần đối

phó cơ quan thuế hoặc phục vụ cho mục đích vay vốn chứ chưa thực sự cung cấp

thông tin hữu ích cho người sử dụng. Điều này làm cho công tác kế toán nói chung

và chất lượng thông tin báo cáo tài chính vẫn chưa được cao.

4.4.2. Bàn luận về tác động của từng nhân tố đến sự lựa chọn chính sách kế

toán

Từ kết quả nghiên cứu ở trên, ta có thể thấy được R2 hiệu chỉnh của mô hình đạt

30,9%, kết quả này nghĩa là 3 nhân tố tác động đã giải thích được 30,9% sự lựa chọn

chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ, con số này

hơi thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Nelson và các cộng sự

(2011) có R2 hiệu chỉnh là 66,5%, nghiên cứu của Tatsuo lnoue (1996) có R2 hiệu

63

chỉnh khoảng 45%, nghiên cứu của Missonier (2004) có R2 hiệu chỉnh là 29,7%, kết

quả này được giải thích do hạn chế của thời gian thu thập mẫu số liệu và lựa chọn

biến phụ thuộc. Như đã trình bày trong chương 3, có một số thang đo biến phụ thuộc

lựa chọn chính sách kế toán mà tác giả không đưa và mô hình khảo sát do sự giới hạn

về khả năng thu thập số liệu đồng nhất như: chính sách về ngoại tệ, chính sách về đầu

tư tài chính, bất động sản cho thuê…. Bên cạnh đó, cũng còn có một số biến độc lập

mà tác giả chưa đưa vào mô hình, điều này giải thích cho việc R2 của mô hình thấp

hơn các nghiên cứu trước.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính sách

kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận là: Quy mô doanh nghiệp, Hợp đồng nợ và Thuế.

Nhân tố thuế tác động ngược chiều và có ảnh hưởng lớn nhất, nhân tố tác động tiếp

theo là hợp đồng nợ và tác động cùng chiều và cuối cùng là nhân tố quy mô doanh

nghiệp với tác động ngược chiều. Kết quả này khá tương đồng với thực trạng việc lựa

chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hiện nay, việc

lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận chịu ảnh hưởng lớn từ thuế và

khả năng vay nợ, cuối cùng là nhân tố Quy mô doanh nghiệp. Cụ thể, ta xét đến từng

nhân tố như sau:

Về nhân tố Thuế, kết quả nghiên cứu có tác động rất mạnh và ngược chiều đến

việc lựa chọn chính sách kế toán, điều này phù hợp với thực trạng kế toán trên địa

bàn khi kết quả công tác kế toán dùng để phục vụ cho thuế hơn là phục vụ cho doanh

nghiệp và bên ngoài. Việc lựa chọn chính sách kế toán này của doanh nghiệp thường

theo hướng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hợp lý và tiết kiệm nhất. Kết quả

này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả Tatsuo Inoue và

Wayne B. Thomas (1996), Cloyd et al. (1996), Christos Tzovas (2006), Nguyễn Thị

Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh (2014)…

Xét về nhân tố Hợp đồng nợ, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố này có tác

động cùng chiều với việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp, điều này cho

thấy doanh nghiệp vay nợ càng nhiều thì càng có xu hướng lựa chọn chính sách kế

toán làm tăng lợi nhuận. Kết quả này cũng phù hợp với thực trạng hiện nay trên địa

64

bàn khi các doanh nghiệp đi vay thường có xu hướng làm cho số liệu trên báo cáo tài

chính mình đẹp hơn nhằm tăng khả năng vay nợ, điều này thúc đẩy nhà quản trị tìm

cách làm tăng lợi nhuận và chính sách kế toán chính là một lựa chọn cho việc này.

Kết quả này cũng phù hợp với giả thuyết hợp đồng nợ của Watts và Zimmerman

(1990) và các nghiên cứu của Tatsuo Inoue và Wayne B. Thomas (1996), Colin R.Dey

(2007), Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh (2014)…

Đối với nhân tố Quy mô doanh nghiệp, kết quả thu được phù hợp với các nghiên

cứu trước đây, tiêu biểu là nghiên cứu của Christie (1990); Tatsuo Inou (1996);

Missonier (2004)… nhân tố này có tác động ngược chiều đối với lựa chọn chính sách

kế toán. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng

có xu hướng lựa chọn các chính sách kế toán theo hướng giảm lợi nhuận để tránh sự

quan tâm quá mức từ bên ngoài. Điều này phù hợp với giả thuyết về chi phí chính trị

ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán.

Các nhân tố còn lại của mô hình không có ý nghĩa thống kê nghĩa là không có

mối liên hệ giữa các biến này đến việc lựa chọn chính sách kế toán, đó là các biến:

tài chính nội bộ, thâm dụng vốn và tỷ lệ sở hữu của nhà nước

Đối với biến tài chính nội bộ, tác giả cho rằng hiện nay, kênh sử dụng lợi nhuận

giữ lại để đầu tư vào các dự án sau này vẫn có. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trên địa

bàn thường có quy mô nhỏ và vừa nên lợi nhuận giữ lại thường người chủ doanh

nghiệp, hoặc các cổ đông sẽ hưởng, kênh huy động vốn thường là từ các khoản vay

hơn là sử dụng nguồn tài chính nội bộ. Xét về biến thâm dụng vốn, kết quả cho rằng

biến này không có ảnh hưởng với việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi

nhuận, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp thâm dụng vốn không có xu hướng lựa

chọn chính sách kế toán làm giảm lợi nhuận. Về biến tỷ lệ sở hữu nhà nước, kết quả

nghiên cứu không tìm ra mối liên hệ giữa biến này và lựa chọn chính sách kế toán,

điều này có thể giải thích do các doanh nghiệp có vốn nhà nước thường không có áp

lực lợi nhuận nên việc sử dụng chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận vẫn không

được chú trọng. Bên cạnh đó, số lượng mẫu khảo sát các doanh nghiệp có vốn nhà

nước vẫn còn ít, chỉ có 16/153 mẫu và phần lớn là những mẫu doanh nghiệp nhà nước

65

nắm quyền kiểm soát (từ 50% trở lên). Để có thể kiểm tra lại tác động của biến này

một cách chính xác hơn, cần phải có nghiên cứu khảo sát về vấn đề này với số lượng

doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm tỷ lệ cao hơn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương này tác giả đã trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của mình

đồng thời giải quyết được hai câu hỏi mà nghiên cứu đã đặt ra ban đầu:

- Thứ nhất, thực trạng việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ? Kết quả

nghiên cứu khi khảo sát chuyên gia và từ các nghiên cứu trước cho thấy công tác lựa

chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn đã hình thành nhưng vẫn

chưa được quan tâm đúng mực, chưa có sự linh động trong tình hình thực tế

- Thứ hai, có những nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh

hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh? Sau khi khảo sát

báo cáo tài chính của 153 doanh nghiệp trên địa bàn, từ kết quả hồi quy, kết quả

nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh

hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp là Quy mô doanh nghiệp, Hợp đồng nợ và nhân

tố Thuế. Mức độ tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn chính sách kế toán đối

với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP. Cần Thơ hiện nay? Nhân

tố thuế có tác động rất mạnh và ngược chiều đến việc lựa chọn chính sách kế toán,

tiếp theo là nhân tố hợp đồng nợ tác động cùng chiều và cuối cùng là nhân tố quy mô

doanh nghiệp với tác động ngược chiều đến lựa chọn chính sách kế toán.

66

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu này nhằm trả lời cho các câu hỏi chính sau: Thực trạng sự lựa chọn

chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ? Có những

nhân tố nào tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ, và mức

độ tác động của từng nhân tố đến sự lựa chọn chính sách kế toán, từ đó đưa ra những

kiến nghị phù hợp. Tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 06 biến độc

lập: Quy mô doanh nghiệp, hợp đồng nợ, tài chính nội bộ, thuế, thâm dụng vốn và tỷ

lệ sở hữu nhà nước. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 153

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ sau đó sử dụng

phần mềm SPSS 20 để xử lý số liệu thu thập được. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự

lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận hiện đã có nhưng chưa được

quan tâm đúng mực, kết quả sau khi khảo sát báo cáo tài chính đã tìm ra 3 nhân tố tác

động đến sự lựa chọn này, đó là: Thuế, Hợp đồng nợ và Quy mô doanh nghiệp, trong

đó, nhân tố thuế và quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều với sự lựa chọn

chính sách kế toán, còn nhân tố hợp đồng nợ có tác động cùng chiều. Bên cạnh đó,

các biến này đã giải thích được trên 30% sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng

đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phương trình hồi quy thể hiện sự

tác động được trình bày như sau:

LCCSKT = 0,469 – 0,001*QMDN + 0,035*HDN – 0,971*THUE + ε

5.2. Kiến nghị một số chính sách liên quan đến lựa chọn chính sách kế toán

nhằm nâng cao chất lượng BCTC của doanh nghiệp

Việc lựa chọn chính sách kế toán hiện nay còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ

quan của bản thân doanh nghiệp, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài

chính của doanh nghiệp khi công bố. Dựa vào thực trạng và kết quả nghiên cứu, tác

giả sẽ tập trung kiến nghị một số chính sách liên quan đến 03 các nhân tố có tác động

67

đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cụ

thể như sau:

5.2.1. Kiến nghị về nhân tố Quy mô doanh nghiệp

- Đối với cơ quan nhà nước, với thực trạng kế toán trên địa bàn hiện nay, không

phải doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ và nhân lực để tự xây dựng chính sách kế

toán cho bản thân doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên tác giả

kiến nghị cơ quan ban hành luật nên rà soát lại các quy định, bổ sung những hướng

dẫn về chính sách kế toán cho những hoạt động đặc thù để doanh nghiệp có thể đối

chiếu và áp dụng trong thực tế. Ngoài ra, phần thuyết minh báo cáo tài chính của một

số doanh nghiệp vẫn còn trình bày rất sơ sài về các chính sách kế toán áp dụng nên

cần phải có những quy định và hướng dẫn rõ hơn về vấn đề này.

- Đối với bản thân của doanh nghiệp, trong quá trình khảo sát chuyên gia và thu

thập số liệu từ báo cáo tài chính, tác giả nhận thấy phần lớn doanh nghiệp vẫn chưa

có rõ ràng, một số doanh nghiệp vận dụng chính sách kế toán một cách rập khuôn,

máy móc, chưa có một sự chuẩn bị từ đầu. Trong khi đó, bản chất của chính sách kế

toán bên cạnh những quy định bắt buộc thì rất nhiều chính sách kế toán doanh nghiệp

có khả năng linh hoạt để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng một chính sách kế toán riêng rõ ràng

và chi tiết trước khi bắt đầu kỳ kế toán. Việc xây dựng ngay từ đầu sẽ giúp doanh

nghiệp có thông tin kịp thời và nhất quán với nhau, hạn chế chi phí phát sinh và tình

trạng phải chỉnh sửa số liệu vào cuối năm tài chính.

5.2.2. Kiến nghị về nhân tố Hợp đồng nợ

Đôi với cơ quan quản lý và ngân hàng, hiện nay, vẫn còn tình trạng doanh nghiệp

có hai báo cáo khác nhau dùng cho cơ quan thuế và để đi vay ngân hàng. Báo cáo

nộp cho cơ quan thuế thì thể hiện lợi nhuận thấp hơn để giảm số thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp còn báo cáo tài chính dùng để đi vay thì ngược lại. Kết quả nghiên

cứu cũng cho thấy rằng nhân tố hợp đồng nợ có tác động đến sự lựa chọn chính sách

kế toán của doanh nghiệp, tức là với những doanh nghiệp vay nợ nhiều, nhà quản trị

sẽ có động cơ sử dụng những chính sách kế toán nhằm tăng lợi nhuận, qua đó báo

68

cáo tài chính sẽ có số liệu đẹp hơn. Do đó, các ngân hàng cần chú trọng tham khảo

thêm nhiều nguồn thông tin khác ngoài báo cáo tài chính của khách hàng trong quá

trình thẩm định tín dụng. Vì vậy, để hạn chế rủi ro cho vay đối với những doanh

nghiệp “lời giả, lỗ thật”, trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng không dựa

quá nhiều vào thông tin tài chính của doanh nghiệp để ra quyết định và nên chú trọng

hơn vào những thông tin khác như khả năng kinh doanh trong tương lai của doanh

nghiệp. Bên cạnh đó, nhằm hạn chế tình trạng chỉnh sửa số liệu, cần phải có các thủ

tục khi thẩm định vay vốn như yêu cầu các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính đã

nộp cho bên thuế… Việc ngân hàng không quá dựa vào thông tin trên báo cáo tài

chính để ra quyết định không những làm giảm rủi ro cho ngân hàng, mà còn góp phần

giảm tình trạng không thống nhất số liệu, hành vi chỉnh sửa số liệu báo cáo tài chính

thông qua nhiều chính sách khác nhau. Khi làm được điều này, thông tin doanh nghiệp

công bố trên báo cáo trung thực hơn và báo cáo tài chính cũng có chất lượng cao hơn.

Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần phải có những biện pháp để bảo vệ cho chính

mình do họ chính là đối tượng bị tổn hại trực tiếp khi báo cáo tài chính của doanh

nghiệp phản ánh thông tin không trung thực. Trong thực tế, vẫn còn nhà đầu tư không

quan tâm nhiều đến thuyết minh báo cáo tài chính do nó sử dụng nhiều thuật ngữ

chuyên ngành gây khó khăn khi nhà đầu tư không có kiến thức cơ bản về kế toán mà

thuyết minh báo cáo tài chính là nơi cung cấp các thông tin về chính sách kế toán và

ước tính kế toán được doanh nghiệp áp dụng. Do đó, các nhà đầu tư cần phải tự trang

bị cho mình kiến thức về kế toán để có thể đọc và hiểu báo cáo tài chính, đặc biệt là

những thông tin được công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính. Điều này rất quan

trọng do khi nhà đầu tư đã có biện pháp bảo vệ mình thì khả năng doanh nghiệp lừa

gạt các nhà đầu tư sẽ giảm đi, từ đó thị trường vốn sẽ ngày càng hoạt động hiệu quả

hơn. Về lâu dài, với thị trường vốn hoạt động hiệu quả thì các doanh nghiệp công bố

thông tin không trung thực sẽ bị thị trường đào thải, dẫn đến chất lượng thông tin báo

cáo tài chính được nâng cao.

69

5.2.3. Kiến nghị về nhân tố Thuế

Đối với cơ quan quản lý, hiện nay giữa kế toán và bên thuế vẫn còn có sự khác

biệt nên vẫn xuất hiện động cơ sử dụng chính sách kế toán trong hạch toán chi phí để

làm giảm thu nhập chịu thuế và báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với bên

thuế. Để giải quyết vấn đề này cần sự phối hợp giữa cơ quan ban hành luật, cơ quan

thuế phải có sự thống nhất với nhau nhằm giảm bớt sự khác biệt giữa kế toán và thuế.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả cũng kiến nghị cơ quan thuế nên tập trung kiểm

tra những công ty có động cơ khai giảm thu nhập chịu thuế nhằm mục tiêu giảm thuế

thu nhập phải nộp. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp tư nhân và các công ty ít thu hút

nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, nhóm doanh nghiệp này thường có động lực để sử

dụng chính sách kế toán nhằm giảm thu nhập chịu thuế do các doanh nghiệp này

thường ít chịu sức ép từ việc khó khăn khi vay nợ, doanh nghiệp bị đánh giá thấp

hoặc giá trị công ty giảm… Vì vậy, để đảm bảo thu đúng và thu đủ số thuế của doanh

nghiệp, cơ quan thuế cần tận dụng nguồn lực để kiểm tra nhóm doanh nghiệp này.

Đối với bản thân doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho rằng nhân tố này tác

động mạnh đến sự lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận nên việc

phải thống nhất sử dụng một sổ sách kế toán, một báo cáo tài chính là điều rất cần

thiết để làm cho báo cáo tài chính ngày trở nên tin cậy hơn. Doanh nghiệp cần hạn

chế kiểu làm ăn chỉ trong ngắn hạn, bên cạnh các quy định và chế tài của nhà nước,

kế toán viên và chủ doanh nghiệp cần ý thức được việc minh bạch các thông tin báo

cáo tài chính đặc biệt là lợi nhuận sẽ có lợi cho doanh nghiệp về lâu về dài, khi mà

nhà đầu tư cũng như ngân hàng có đánh giá cao sự chính xác của các thông tin trên

báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

5.3. Hạn chế của đề tài

Trong quá trình thực hiện, đề tài cũng có một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, trong mô hình nghiên cứu của mình có những biến độc lập và thang đo

biến phụ thuộc vẫn chưa được đưa vào mô hình như: tình trạng niêm yết của doanh

nghiệp, những thang đo về chính sách kế toán như: chính sách về ngoại tệ, chính sách

về đầu tư tài chính, bất động sản cho thuê… điều này làm cho hệ số R2 điều chỉnh của

70

chỉ đạt trên 30%, điều này có nghĩa là có 70% các nhân tố khác nằm ngoài mô hình

và tỷ lệ này cũng thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây.

Thứ hai, trong quá trình khảo sát số liệu, do giới hạn về thời gian nên mẫu doanh

nghiệp là 153, vẫn còn tương đối nhỏ, chưa đại điện hoàn toàn cho tổng thể.

5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Dựa trên những hạn chế của đề tài, tác giả cũng đề xuất một số hướng nghiên cứu

tiếp theo như mở rộng thêm các biến phụ thuộc như: tình trạng niêm yết, chính sách

thưởng cho nhà quản trị, trình độ kế toán viên và các thang đo về biến phụ thuộc đã

nêu ở hạn chế đề tài để tìm hiểu thêm nhiều nhân tố có khả năng tác động đến sự lựa

chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Dựa trên kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở chương 4 tác giả đã nêu ra một số

kiến nghị cụ thể liên quan đến chính sách kế toán để nâng cao chất lượng báo cáo tài

chính của doanh nghiệp

Tóm lại, đề tài tác giả nghiên cứu những nhân tố tác động đến việc lựa chọn chính

sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và đã tìm ra 3 nhân tố tác động.

Do đó, dựa vào cơ sở này, tác giả đề xuất một số kiến nghị theo từng nhân tố tác động

liên quan đến lựa chọn chính sách kế toán nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính

của doanh nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Anh

1. Bosnyák, J., 2003. Számviteli értékelési eljárások hatása a vállalkozások

vagyoni, jövedelmi és pénzügyi helyzetére [The effect of evaluation methods on the

financial position, performance and cash flows of entites]. Doctoral thesis.

Budapest Corvinus University. Hungary.

2. Charles P. Cullinan, 1999. International Trade and Accounting Policy Choice:

Theory and Canadian Evidence. Accouting Journal Articles, pp.14.

3. Christie, A.A. (1990), Aggregation of test statistics: an evaluation of the

evidence on contracting and size hypotheses. Journal of Accounting and

Economics, Vol. 12, Issues 1–3, pp. 15-36.

4. Christos Tzovas, 2006. Factors influencing a firm’s accounting policy decisions

when tax accounting and financial accounting coincide. Managerial Auditing

Journal, Vol. 21 No. 4, pp. 372-386.

5. Cloyd, B.C., Pratt, J. and Stock, T, 1996. The use of financial accounting choice

to support aggressive tax positions: public and private firms. Journal of Accounting

Research, Vol. 34 No. 1, pp. 23-43.

6. Colin.R. Dey, John R. Grinyer, C.Donald Sinclair and Hana El-Habashy, 2007.

Determinants of Accouning Choices in Egypt. The Journal of Applied Accounting

Research, Vol. 8, pp.48-92.

7. Easton, P.D., Eddey, P.H. and Trevor, H.S. (1993), An investigation of

revaluation of tangible long-lived assets. Journal of Accounting Research, Vol. 31

(Supplement), pp. 1-38.

8. Inoue, T. and Thomas, W. B.,1996. The Choice of Accounting Policy In Japan.

Journal of International Financial Management & Accounting, Vol 7: pp 1–23.

9. Jensen, M.C., Meckling, W.H., 1976. Theory of the firm: managerial behavior,

agency costs, and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3, pp.305–

360.

10. Mariana Gurău, 2014. Three types of accounting policies reflected in financial

statements: case study for Romania. Global Economic Observer, vol. 2, issue 1,

pp.209-221.

11. Missonier-Piera, F. (2004), Economic Determinants of Multiple Accounting

Method Choices in a Swiss Context. Journal of International Financial

Management & Accounting, vol 15: pp 118–144

12. Myers S.C và Majluf. N, 1984. Corporate financing and Investment decisions

when firms have information that investors do not have. Journal of Financial

Economics, pp.13.

13. Popa, A. F. (2011). Contabilitatea şi fiscalitatea rezultatului întreprinderii.

CECCAR-Corpul Experţilor Contabili şi Contabililor Autorizaţi din România, page

72.

14. Robert L. Hagerman and Mark E. Zmijewski, (1979), Some economic

determinants of accounting policy choice, Journal of Accounting and Economics,

vol. 1, issue 2, pp 141-161

15. Shaheen, Mohamed Ahmed. "The choice of accounting policy in developing

countries: Case of the state of Kuwait (An empirical investigation of the validity of

the positive theory)." Available at SSRN 1983417 (2012).

16. Steven C. Hall and Laurie S. Swinney, 2004. Accounting Policy Changes and

Debt Contracts. Management Research News, pp. 34-48.

17. Steven Young, 1998. The Determinants of Managerial Accounting Policy

Choice: Further Evidence for the UK. Accounting and Business Research, Vol. 28

No. 2, pp. 131-143.

18. Szilveszter Fekete, 2010. Explaining Accounting Policy Choices of SME’s: An

Empirical Research on the Evaluation Methods. European Research Studies,

Volume XIII, Issue (1), pp. 33-48.

19. Tabachnick & Fidell, 2007. Using Multivariate Statistics. Fifth Edition.

20. Tawfik, Mohamed Sherif and Kadous, Hamdy Mahmoud, An Empirical

Investigation of the Validity of the Positive Theory in Developing Countries: The

Case of the Kingdom of Saudi Arabia (May 2, 2015). Available at SSRN

https://ssrn.com/abstract=2601673

21. Watts, R. L. and Zimmerman, J. L., 1990. Positive Accounting Theory: A Ten

Year Perspective. The Accounting Review, Vol. 65 No. 1, pp. 131-156.

22. Waweru, N.M., Gelinas, P. and Uliana, E. (2009), Executive compensation

schemes in the banking industry: a comparative study between a developed country

and an emerging economy. Academy of Accounting, and Finance Studies Journal,

Vol. 13 No. 1, pp. 13-28.

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính, 2003. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 "Trình bày báo cáo tài

chính”. Quyết định Số 234/2003/QĐ-BTC.

2. Bộ Tài Chính, 2005. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 “Thay đổi chính sách

kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”. Quyết định Số 12/2005/QĐ-BTC.

3. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông

tư số 200/2014/TT-BTC.

4. Bộ Tài Chính, 2016. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư

200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư số

53/2016/TT-BTC.

5. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS tập

1. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Hồng Đức.

6. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động -Xã hội.

7. Nguyễn Thị Phương Hồng & Nguyễn Thị Kim Oanh, 2014. Các nhân tố ảnh

hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Tạp chí Thị trường – Tài chính – Tiền tệ, số 13/20, trang 32-34.

8. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế đến sự lựa chọn

chính sách kế toán của các doanh nghiệp. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Đà

Nẵng.

9. Phạm Thị Bích Vân, 2013. Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi

nhuận. Tạp chí ngân hàng, số 01 tháng 01/2013, trang 39-47

10. Trần Đình Khôi Nguyên, 2012. Chính sách kế toán trong doanh nghiệp. Tạp

chí phát triển kinh tế, số 260, trang 41-46

PHỤ LỤC 01

BẢNG THỐNG KÊ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÁC NHÂN

TỐ VỀ LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

Tác giả Mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Quốc Gia

Nghiên cứu về chính sách thưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán

Mỹ

Healy (1985)

Tác giả tìm kiếm ảnh hưởng của kế hoạch thưởng của nhà quản lý về trích trước và lựa chọn kế toán về các khoản trích trước với mẫu là 94 doanh nghiệp trog số 239 doanh nghiệp lớn nhất từ Fortune

Mỹ Gaver, et al. (1995) Dựa trên nghiên cứu của Healey và sử dụng mô hình của Jone (1991) Các nhà quản lý có nhiều khả năng để lựa chọn phương pháp trích trước theo hướng giảm khi tiền thưởng của họ có kế hoạch giới hạn trên hoặc có ràng buộc, và lựa chọn theo hướng tăng khi không có những giới hạn này Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Healy đối với ràng buộc trên.

Guidry et a! (1999) Nghiên cứu kiểm tra giả thuyết của Healey trên các đơn vị tư nhân

Kết quả hỗ trợ giả thuyết của Healy về chính sách thưởng, tuy nhiên khi các khoản trích trước thấp hơn ràng buộc dưới, các nhà quản lý chọn trích phương pháp trước theo xu hướng tăng lợi nhuận (và ngược lại).

DeFond and Jiambalvo (1994)

Nghiên cứu về hợp đồng nợ đến sự lựa chọn chính sách kế toán Nghiên cứu kiểm tra giả thuyết nợ đối với các doanh nghiệp báo cáo vi phạm giao ước nợ. Mẫu nghiên cứu là 94 doanh nghiệp trong 3 năm từ 1985 đến 1988 Kết quả nghiên cứu cho tằng đối với năm trước và trong năm của các vi phạm, trích tổng số trước bất thường và các khoản trích trước vốn lưu động bất thường

Gopalakrishnan 1994

Nghiên cứu kiểm tra giả thuyết nợ đối với các công ty nhỏ. Mẫu nghiên cứu được chọn từ các công ty nhỏ không có nợ dài hạn

đều tăng lên, phù hợp với giả thuyết nợ. Kết quả cho thấy: Với đòn bẩy cao, các công ty thường có xu hướng chọn phương pháp khấu hao FIFO (đại diện cho tăng lợi nhuận). Giả thuyết chi phí chính trị không áp dụng cho các công ty nhỏ.

Nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán Mỹ doanh 1. Quy mô nghiệp (-)

Hagerman, Robert L. và Zmijewski, Mark E. (1979) 2. Rủi ro hệ thống (-) 3. Thâm dụng vốn (-) 4. Chính sách thưởng (+)

Biến độc lập 1. Quy mô doanh nghiệp 2. Rủi ro hệ thống 3. Thâm dụng vốn 4. Mức độ cạnh tranh 5. Chính sách thưởng Thang đo biến phụ thuộc (Chiến lược lợi nhuận) 1. Khấu hao (Depreciation) 2. Hàng tồn kho (Inventory) 3. Chi phí lương hưu (Pension costs) 4. Tín dụng đầu tư (Investment

Nhật Bản Tatsuo Inoue và Wayne B. Thomas (1996)

1. Quy mô doanh nghiệp (-) 2. Nợ/vốn chủ sở hữu (+) 4. Thuế (-) 5. Chi phí chính trị nước ngoài (-) 6. Tài chính nội bộ, tài chính bên ngoài (-)

credit) Biến độc lập: 1. Quy mô doanh nghiệp 2. Nợ/vốn chủ sở hữu 3. Chính sách thưởng nhà quản trị 4. Thuế 5. Chi phí chính trị nước ngoài 6. Tài chính nội bộ, tài chính bên ngoài Thang đo biến phụ thuộc (Chiến lược lợi nhuận) 1. Khấu hao (Depreciation) 2. Trợ cấp hưu trí (Retirement Allowance)

3. Chứng khoán khả mại (Marketable Securities)

4. Nghiên cứu và phát triển (Research and Development)

Canada Biến độc lập Quy mô doanh 1. Charles P. Cullinan (1999) nghiệp (+) Loại hình doanh 2. 1. Quy mô doanh nghiệp 2. Hợp đồng nợ 3. Loại hình doanh nghiệp (sản nghiệp (+) xuất hay khác) 4. Doanh nghiệp xuất khẩu/nhập 4. Doanh nghiệp nhập khẩu (+) khẩu

Thang đo biến phụ thuộc 1. Khấu hao (Depreciation)

Egypt Biến độc lập: 1. Chính sách thưởng Colin R.Dey và cộng sự (2007) (+)

2. Hợp đồng nợ (+) 3. Thuế (-)

1. Chính sách thưởng 2. Hợp đồng nợ 3. Tầm nhìn chính trị 4. Thuế 5. Lợi nhuận 6. Thâm dụng vốn 7. Mức độ cạnh tranh 8. Mức độ rủi ro

Thang đo biến phụ thuộc (Chiến lược lợi nhuận) 1. Khấu hao (Depreciation) 2. Hàng tồn kho (Inventory)

Tanzania Biến độc lập: 1. Quy mô doanh

nghiệp (+)

1. Quy mô công ty 2. Hợp đồng nợ 3. Thâm dụng lao động 4. Độ pha loãng quyền sở hữu 5. Tài chính nội bộ 6. Tỷ trọng giám đốc không điều Nghiên cứu của Waweru, Nelson M., Prot Ntui, Ponsian, Mangena, Musa (2011) hành 3. Thâm dụng lao động (-) 5. Tài chính nội bộ (+) 6. Tỷ trọng giám đốc không điều hành (-)

Thang đo biến phụ thuộc (Chiến lược lợi nhuận) 1. Khấu hao 2. Trợ cấp hưu trí

3. Chứng khoán khả mại 4. Khấu hao quyền sử dụng đất và nhà (Freehold land and buildings) 5. Hàng tồn kho 6. Tài sản, nhà máy, thiết bị and plant (Property, equipment) 7. Lợi ích người lao động

8. Lợi thương mại (Employee benefit) thế (Goodwill)

9. Tài sản vô hình, phần mềm (Intangible assets-software) tư 10. Bất động sản đầu (Investment Property) Thuê tài chính (Leasing)

11. Kuwait Biến độc lập 5. Thâm dụng vốn (-)

Mohamed Ahmed Shaheen (2012)

1. Quy mô công ty 2. Xu hướng lợi nhuận 3. Hợp đồng nợ 4. Vốn sở hữu của nhà nước 5. Thâm dụng vốn Thang đo biến phụ thuộc (Chiến lược lợi nhuận) 1. Khấu hao 2. Hàng tồn kho 3. Nghiên cứu và phát triển 4. Chứng khoán khả mại 5. Lợi thế thương mại

PHỤ LỤC 02

BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính chào Quý chuyên gia,

Em tên là Trần Quốc Dũng, hiện đang là học viên lớp cao học chuyên ngành Kế

toán tại Đại học Kinh tế TP.HCM. Em đang thực hiện nghiên cứu về đề tài “Các

nhân tố tác động đến lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận

doanh nghiệp tại thành phố Cần Thơ” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của

mình. Em rất mong nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ của Quý chuyên gia bằng việc trả

lời những câu hỏi trong bảng này. Tất cả các quan điểm, ý kiến được đưa ra đều là tài

sản có giá trị với em. Em chân thành cảm ơn Quý chuyên gia đã dành thời gian quý

báu để giúp em hoàn thành bảng câu hỏi này

Phần 1: Thông tin về chuyên gia

1. Họ tên: ...............................................................................................................

2. Học hàm, học vị: ...............................................................................................

3. Chức danh: ........................................................................................................

4. Đơn vị công tác: ................................................................................................

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

C1. Xin quý chuyên gia thang đo các biến độc lập về các nhân tố tác động

đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận

có phù hợp để khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn

thành phố Cần Thơ hay không?

Thang đo Công thức Kế thừa từ nghiên cứu Ý kiến chuyên gia

 Đồng ý  Không đồng ý Quy mô doanh nghiệp (Size) Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

 Đồng ý  Không đồng ý

Tổng nợ phải trả Tổng vốn chủ sỡ hữu Hợp đồng nợ (Debt contract)

 Đồng ý  Không đồng ý

Lợi nhuận chưa phân phối Tài sản ròng Tài chính nội bộ (Internal Finance)

 Đồng ý  Không đồng ý

Thuế (Tax) Thuế TNDN Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012) Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012) Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011); Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Colin.R. Dey, John R. Grinyer, C.Donald Sinclair and Hana El- Habashy (2007)

 Đồng ý  Không đồng ý

Tài sản cố định Doanh thu bán hàng

Thâm dụng vốn (Capital Intensity) R.L. Hagrrman cud M.E. Zmljewki, (1979); Craycraft, C., S. Sedo and D. Gotlob (1998); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012)

Tác giả đề xuất  Đồng ý  Không đồng ý Tỷ lệ sở hữu của nhà nước

Bằng 0: từ 0 - < 20% Bằng 1: từ 20% đến < 50% Bằng 2: từ 50% trở lên

C2. Theo các dòng nghiên cứu của Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui,

and Musa Mangena (2011), Mohamed Ahmed (2012), chiến lược lợi nhuận

(income stragegy) là tác nhân chính ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản trị

lên việc lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận, tác giả kế thừa

các thang đo các biến phụ thuộc này. Xin ý kiến quý chuyên gia về thang đo biến

phụ thuộc có phù hợp để khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên

địa bàn thành phố Cần Thơ hay không?

Công thức Kế thừa từ nghiên cứu Ý kiến chuyên gia Thang đo biến phụ thuộc (chiến lược lợi nhuận)

Bằng 1: doanh nghiệp chọn khấu hao theo đường thẳng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 0: doanh nghiệp chọn các hình thức khấu hao khác, tương ứng với chiến lược giảm lợi nhuận Lựa chọn khấu hao TSCĐ  Đồng ý  Không đồng ý

Bằng 1: doanh nghiệp chọn phương pháp FIFO, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 0: doanh nghiệp chọn phương pháp khác, tương ứng với chiến lược giảm lợi nhuận Lựa chọn phương pháp hàng tồn kho  Đồng ý  Không đồng ý

Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012) Inoue, T. and Thomas, W. B. (1996); Waweru, Nelson M., Ponsian Prot Ntui, and Musa Mangena (2011); Shaheen, Mohamed Ahmed (2012)

Tác giả đề xuất Bằng 1: doanh nghiệp lựa chọn phương pháp phân bổ nhiều lần, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Lựa chọn phương pháp phân bổ  Đồng ý  Không đồng ý

Tác giả đề xuất

 Đồng ý  Không đồng ý Lựa chọn dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Tác giả đề xuất

Lựa chọn dự phòng phải trả  Đồng ý  Không đồng ý

Tác giả đề xuất

 Đồng ý  Không đồng ý Lựa chọn dự phòng phải trả (sửa chữa lớn TSCĐ) Bằng 0: doanh nghiệp lựa chọn phương pháp phân bổ một lần, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 1: doanh nghiệp lựa chọn không lập dự phòng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 0: doanh nghiệp lựa chọn lập dự phòng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 1: doanh nghiệp lựa chọn không lập dự phòng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 0: doanh nghiệp lựa chọn lập dự phòng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 1: doanh nghiệp lựa chọn không lập dự phòng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận Bằng 0: doanh nghiệp lựa chọn lập dự phòng, tương ứng với chiến lược tăng lợi nhuận

C3. Ngoại trừ các thang đo ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán ở

bảng trên, quý chuyên gia có đề xuất thêm yếu tố mới nào không? Nếu có, xin vui

lòng giải thích tại sao.

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

C4. Xin các chuyên gia cho ý kiến của mình về thực trạng việc lựa chọn chính

sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ? (đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn)

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

C5. Ngoài các vấn đề trên, quý chuyên gia còn có đóng góp gì khác không, xin

quý chuyên gia cho ý kiến? (về câu hỏi, cách đặt câu hỏi…)

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THAM GIA NHIỆT TÌNH CỦA

QUÝ CHUYÊN GIA

Mọi thắc mắc, liên hệ góp ý xin quý chuyên gia gửi về địa chỉ email:

tqdung@ctec.edu.vn hoặc liên hệ số điện thoại: 0939.472.222. Kính chúc quý chuyên

gia và gia đình có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

PHỤ LỤC 03

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

TT Họ và tên Chức danh Nơi làm việc Email

Giảng viên bộ nhthoa@ctu.edu. 1 Nguyễn Hồng Thoa Đại học Cần Thơ môn kế toán – vn kiểm toán

Phó khoa kế Trường Cao đẳng Kinh nlkthu@ctec.edu. 2 Nguyễn Lâm Kim Thu toán tế kỹ thuật Cần Thơ vn

Giảng viên Trường Cao đẳng Kinh ttthuong@ctec.e 3 Tạ Thị Thùy Hương

khoa Kế toán Kế toán tế kỹ thuật Cần Thơ Công ty cổ phần Thủy du.vn lthue06@gmail.c 4 Lê Thị Huệ

trưởng Kế toán sản Cổ Chiên Công ty TNHH Hưng om lethikim 5 Lê Thị Kim Chi

trưởng Kế toán Phát Công ty TNHH Tuấn chi@gmail.com hongthuy0308@ 6 Võ Thị Hồng Ngọc Hưng gmail.com

trưởng

PHỤ LỤC 04

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

STT MST Tên doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh

1 1800465461 Công ty Cổ Phần Basa

2 1800637047 Công ty Cổ Phần Soharice Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Xay xát và sản xuất bột thô

3 1800155452 Sản xuất sản phẩm từ plastic

Sản xuất sản phẩm chịu lửa 4 1800528986

5 1800914117

6 1801216884

7 1800155244

8 1801411765

9 1800594668 Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Khai thác, xử lý và cung cấp nước Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

10 1801354034 Sản xuất đồ gỗ xây dựng

11 1800693299 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

12 1801136420 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

Công ty Cổ Phần Sadico Cần Thơ Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 969 Công ty CP Công Nghiệp Đại Long Công ty TNHH Một Thành Viên Thảo Vinh Công ty Cổ Phần Cấp Thoát Nước Cần Thơ Công ty Cổ Phần Tầm Nhìn Xa Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã Công ty TNHH Một Thành Viên Sản xuất Thương Mại Dịch Vụ Phạm Chung Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ Danh Anh

1800156230 13 Sản xuất sản phẩm thuốc lá

1800545004 14 Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh

1801353182 15 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)

Công ty TNHH Vinataba - Philip Morris Công ty TNHH Nhựa Miền Tây Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ May Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Thạnh Ct 1800156657 Công ty thép Tây Đô 16

17 1801141886 Công ty CP Seavina

18 1800652493 Công ty TNHH Gia Thành

1800670679 19

1800553319 20 Sản xuất sắt, thép, gang Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao

1800155188 21 Xay xát và sản xuất bột thô

1800632306 22

1800561359 23 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao

1801331541 24 Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng

1800716267 25 Sản xuất hoá chất cơ bản

1800594178 26 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

1801400202 27 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)

1800389482 28 Xay xát và sản xuất bột thô

Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Trí Thành Công ty CP Khoáng Sản Và Xi Măng Cần Thơ Công ty CP Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ Công ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Nước Uống Thu Hồng Công ty TNHH Một Thành Viên Sinh Hóa Phù Sa Công ty TNHH Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam Công ty TNHH Một Thành Viên May Trang Phục Quang Danh Công ty TNHH Bột Mì Đại Phong 1800241743 Công ty CP Gentraco 29 Xay xát và sản xuất bột thô

30 1801286137 Công ty CP Bêtông Tây Đô

31 1800348038 Công ty TNHH Adc

32

33 1800645915

34 1800635554

35 1800659481 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hoá chất khác dùng trong nông nghiệp Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Khai thác, xử lý và cung cấp nước Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

36 1801303061 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

37 1800639284 Sản xuất sản phẩm từ plastic 1800600350 Công ty TNHH Nhựt Thanh Công ty TNHH Một Thành Viên Ấn Độ Dương Công ty CP Cấp Nước Thốt Nốt Công ty TNHH Thủy Sản Trường Nguyên Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Ngô Kiên Công ty TNHH Kim Ngọc Long

38 1801117668 Công ty CP Thủy Sản Cá Việt Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

39 1800157925 In ấn

40 1800155195 Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

41 1800278535 Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế

42 1800157562 Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc

43 1800676430 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

44 1800575746 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Công ty CP In Tổng Hợp Cần Thơ Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Vật Tư Và Thuốc Thú Y Công ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Phúc Thành Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Xổ Số Kiến Thiết Cần Thơ Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Bảo Nguyên Công ty TNHH Một Thành Viên Bê Tông Phan Vũ Cần Thơ

45 0313042449 Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ

46 1801274607 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Công ty Cổ Phần Phân Bón Sài Gòn Me Kong Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Vietfish

47 1800591603 Công ty TNHH Công Nghiệp Khoa Học Mùa Màng Anh-Rê

48 1800641942 Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hoá chất khác dùng trong nông nghiệp Sản xuất bia và mạch nha ủ men bia

49 1800586579 Sản xuất đồ uống Công ty Cổ Phần Bia-Nước Giải Khát Sài Gòn-Tây Đô Công ty CP Bia Sài Gòn - Miền Tây

50 1800651299 Công ty TNHH Thái Sơn

51 1800667179 Công ty CP Thủy Sản Cổ Chiên

52 1800156801 Công ty CP Dược Hậu Giang Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

53 1801170189 Sản xuất thực phẩm khác.

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Trường Phú Thịnh

54 1800155438 Công ty CP Phân Bón Và Hóa Chất Cần Thơ

55 1800738567 Công ty CP Châu Á Thái Bình Dương Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hoá chất khác dùng trong nông nghiệp. Sản xuất thuốc trừ sâu và sản phẩm hoá chất khác dùng trong nông nghiệp

56 1800654109 Xay xát và sản xuất bột thô

57 1800348020

58 1801185227

59 1801187312 Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Kim Cương Công ty TNHH May Xuất Khẩu Việt Thành Công ty CP Bêtông 620 Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Bao Bì Vemedim May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

60 1800685756 Công ty Cổ Phần Duy Giang Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao

61 1800495138 Sản xuất đồ uống không cồn

Công ty TNHH thương mại tổng hợp và sản xuất Lam Phương

62 1801050420 Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hoàng Ngọc

63 1800629945

64 1801074245

65 1801370526

66 1801189493 Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

67 1801288014 Sản xuất các loại bánh từ bột

Công ty TNHH Một Thành Viên Đồng Bằng Xanh Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Quốc Hưng Công ty CP Thương Mại Xây Dựng Xuất Nhập Khẩu Đại Hoàng Phát Công ty TNHH Cơ Khí Và Xây Dựng Lâm Đại Hùng Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Mekong Đỏ

68 1800638058 Công ty TNHH Hùng Tiến

69 1800600311 Công ty Cổ Phần May Meko Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)

70 1801115325 Sản xuất các loại bánh từ bột

71 1801385709 Sản xuất máy thông dụng khác

72 1800582895 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại

73 1801288568 Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác

74 1801398183 Sản xuất sản phẩm từ plastic Công ty TNHH Sản xuất, Thương Mại Dịch Vụ Và Quảng Cáo Quốc Thái Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Amd Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Đức Trí Công ty TNHH Một Thành Viên Bê Tông Nhựa Nóng Sông Hậu Công ty Cổ Phần Eps Kim Long Phát

75 1800156858

76 1800572706

77 1800271265 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

78 1801383532 Sản xuất sản phẩm từ plastic

79 1801155991 Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ

80 6300268986

81 1801416259 Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao

82 1800567946 Sản xuất bột giấy, giấy và bìa Công ty TNHH Hai Thành Viên Hải Sản 404 Công ty CP Chế Biến Thực Phẩm Sông Hậu Công ty TNHH Thuốc Thú Y 2/9 Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Sản Xuất Thương Mại Huyền Trân Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Kim Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thức Ăn Chăn Nuôi Eco Công ty TNHH Đại Phúc Kiến Công ty CP Sản Xuất Bao Bì Phong Phú

83 1800582285 DNTN Quốc Phong

Sản xuất SP từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); SX sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện

84 1801357250 Sản xuất pin và ắc quy

Công ty TNHH Thương Mại Phát Triển Công Nghệ Pb Miền Tây

85 1800158774 Công ty CP May Tây Đô

86 87

88 1800650947 May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) 1801319664 Công ty Cổ Phần Fcb Sản xuất các loại bánh từ bột 1800687785 Công ty TNHH Gỗ Tiến Dũng Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế Khai thác, xử lý và cung cấp nước

89 1800712946 Sản xuất sắt, thép, gang

90 1800277676 Công ty Cổ Phần Cấp Nước Ô Môn Công ty TNHH thép Đức Triển Công ty TNHH thực phẩm xuất khẩu Nam Hải Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

91 1801274597

92 1801415103 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

93 1800531202 Sản xuất thực phẩm khác

94 1800155004 Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp Công ty CP Ô Tô Thành Công Cần Thơ Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Nam Chấn Hưng Công ty Cổ phần Thực phẩm- Thương mại Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Nông Nghiệp Cờ Đỏ

95 3700413304 Công ty TNHH Việt Thăng Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

96 1801394277 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao

97 1800201998 Xay xát và sản xuất bột thô Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Nguyễn Phát Đạt Doanh Nghiệp TN Trung Nhứt

98 Sản xuất chế biến thực phẩm

99 1801339854 Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ

100 1800661434

101 1801430239 Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

102 1800735781 Sản xuất chế biến thực phẩm

103 1800158968 Xay xát và sản xuất bột thô

104 1801305090 Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

105 1801410779 Sản xuất các cấu kiện kim loại

106 1801112042 1800684978 Công ty TNHH Lam Ngọc Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Kinh Doanh Thần Nông Công ty LD Hoá sinh Phương Duy Công ty Cổ Phần Nước Mắm Nam Hương Công ty TNHH hải sản Thanh Thế Công ty CP Cấp Nước Cái Răng Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Hoàng Minh Vina Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng, Sản Xuất, Thương Mại Phúc Lợi Phát Công ty TNHH Panga Đồng Bằng Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

107 1800159418 Công ty CP Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ

108 1800668214 Công ty CP Thép Sông Hậu

109 1801340070 Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại La Vi Na Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Sản xuất sắt, thép, gang Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa, chỉnh hình và phục hồi chức năng

110 1801308648 Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su

Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Và Thương Mại Đức Thịnh Phát 111 1800942393 Công ty CP Cáp Việt Sản xuất dây và thiết bị dây dẫn

112 1801249287 Xay xát và sản xuất bột thô Công ty TNHH Một Thành Viên Phú Ngọc Liên Cường

113 1800415485 Công ty TNHH Tân Mỹ Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

114 1800405247 Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

115 1800660536 Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi

116 1800711124 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Giấy Và Bao Bì Miền Tây 2 Công ty TNHH Một Thành Viên Hiếu Sang Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hưng Thành Phát

117 1800383561 Công ty TNHH Thuận Hưng

118 1800526019

119 1800662406

120 1801411187 Công ty TNHH Sản Xuất Thưong Mại Thuốc Thú Y 1/5 Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Thanh Thanh Công ty TNHH Công Nghiệp Điện Westerncables

121 1800493606 Công ty Cổ Phần 720 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao

122 1801358046 Sửa chữa máy móc, thiết bị

123 1801323893 Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Sông Hậu Hai Nhà Bè Công ty Cổ Phần Phân Bón Đôi Trâu Vàng Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ

124 1800554506 Sản xuất sản phẩm từ plastic

125 1801361264

126 1800651683 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Khai thác, xử lý và cung cấp nước

127 1801171880 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

128 1801266035

129 1800548975

130 1801308260 Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

131 1800402253 Sản xuất đồ gỗ xây dựng

132 1801285969 Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

133 1800278013 Sản xuất giày dép

134 1801281805 Sản xuất các cấu kiện kim loại

135 1801385723

136 1800693122

137 1800156985

138 1800353334

Công ty TNHH Thiết Bị Y Tế Á Châu Công ty TNHH Gạch Không Nung Bảo Yến Công ty CP Cấp Nước Trà Nóc Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Trường Tồn Công ty TNHH Thủy Sản Long Hải Công ty TNHH Sản Xuất Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Đại Thành Công Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thức Ăn Vàng Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Chiến Công ty TNHH Sản Xuất Giấy Tập Thành Đạt Công ty TNHH Liên Doanh Sản Xuất Giày Da Xuất Khẩu Tây Đô Công ty TNHH Cơ Khí Cần Thơ Công ty TNHH Gạch Không Nung Nam Tấn Phát Công ty TNHH thủy sản Việt Hà Công ty Cổ Phần Bia Nước Giải Khát Cần Thơ Công ty TNHH Sản xuất - kinh doanh - dịch vụ Vũ Nam Hải Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao Bán buôn (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại; các dịch vụ xử lý, gia công kim loại

139 1800652486 Sản xuất sản phẩm từ plastic

140 1800493726 Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

141 1800432346 Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

142 1801116600 Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Nguyên Mỹ Công ty TNHH Thuốc Thú Y Á Châu Công ty TNHH Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc Thủy Sản Nhật Phát Công ty Cổ Phần Cấp Nước Cần Thơ 2

143 1800407420 Công ty TNHH Mỹ Phẩm Hồng Nhung Khai thác, xử lý và cung cấp nước Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế phẩm vệ sinh

144 1801424965 Xay xát và sản xuất bột thô

Công ty TNHH Một Thành Viên Chế Biến Lương Thực Hoàng Lộc Phát

145 1801339935 Công ty TNHH Cô Gái Việt Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

146 1801144005 Sản xuất trang phục

147 1801286916 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

148 1800154272 Công ty TNHH Việt Tiến Meko Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Cơ Khí Hoàng Ngân Công ty TNHH Thuốc Thú Y Cần Thơ

149 1800900146 Công ty TNHH Một Thành Viên Pt

150 1801279676 Công ty TNHH Huỳnh Lập

151 1800415559 Công ty Cổ Phần Da Tây Đô Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện Thuộc, sơ chế da; sơ chế và nhuộm da lông thú

152 1801323011 Sản xuất các cấu kiện kim loại

Công ty TNHH Một Thành Viên Cơ Khí Kỹ Thuật Huy Thông

153 1800669419 Công ty CP Thủy Sản Hùng Anh Sản xuất, chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

PHỤ LỤC 05

ĐO LƯỜNG BIẾN PHỤ THUỘC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

P P P B

P P X K

P P K H

STT Tên doanh nghiệp LCSKKT

Dự phòng GG HTK Dự phòng phải trả

1 2

0 1

1 1

0 1

1 1

0 1

Dự phòng NPT kho doi 1 1

0.50 1.00

3

1

0

0

0

1

1

0.50

4

1

1

1

1

0

1

0.83

5

0

1

0

0

0

1

0.33

6

1

0

0

0

1

1

0.50

7

1

1

0

1

0

1

0.67

8

1

1

1

0

1

1

0.83

9

1

1

0

0

0

1

0.50

10

1

0

1

1

0

1

0.67

11

0

1

0

0

1

0

0.33

12

1

1

0

1

1

1

0.83

13

1

0

0

0

0

1

0.33

14

1

1

0

0

0

1

0.50

15

0

1

1

0

0

1

0.50

16

Công ty Cổ Phần Basa Công ty Cổ Phần Soharice Công ty Cổ Phần Sadico Cần Thơ Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 969 Công ty CP Công Nghiệp Đại Long Công ty TNHH Một Thành Viên Thảo Vinh Công ty Cổ Phần Cấp Thoát Nước Cần Thơ Công ty Cổ Phần Tầm Nhìn Xa Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã Công ty TNHH Một Thành Viên Sản xuất Thương Mại Dịch Vụ Phạm Chung Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ Danh Anh Công ty TNHH Vinataba - Philip Morris Công ty TNHH Nhựa Miền Tây Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ May Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Thạnh Ct Công ty thép Tây Đô

1

1

0

1

1

1

0.83

17

Công ty CP Seavina

0

1

0

0

1

1

0.50

18

1

1

1

1

1

1

1.00

19

1

1

1

0

0

1

0.67

20

1

1

0

1

0

0

0.50

Công ty TNHH Gia Thành Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Trí Thành Công ty CP Khoáng Sản Và Xi Măng Cần Thơ

21

1

1

1

0

0

0

0.50

22

1

1

1

0

0

1

0.67

23

0

1

0

0

0

1

0.33

24

1

0

1

1

1

1

0.83

25

1

1

0

1

0

0

0.50

26

0

0

0

0

0

0

-

27

1

1

1

0

1

1

0.83

28

1

1

0

0

0

0

0.33

29

Công ty CP Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ Công ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Nước Uống Thu Hồng Công ty TNHH Một Thành Viên Sinh Hóa Phù Sa Công ty TNHH Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam Công ty TNHH Một Thành Viên May Trang Phục Quang Danh Công ty TNHH Bột Mì Đại Phong Công ty CP Gentraco

0

1

1

0

0

0

0.33

30

Công ty CP Bêtông Tây Đô

1

1

1

0

0

0

0.50

31

Công ty TNHH Adc

1

0

1

0

0

0

0.33

32

1

1

1

0

0

0

0.50

33

1

1

1

0

0

0

0.50

34

1

1

1

0

0

1

0.67

35

0

0

1

1

0

0

0.33

36

0

0

1

1

1

1

0.67

37

Công ty TNHH Nhựt Thanh Công ty TNHH Một Thành Viên Ấn Độ Dương Công ty CP Cấp Nước Thốt Nốt Công ty TNHH Thủy Sản Trường Nguyên Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Ngô Kiên Công ty TNHH Kim Ngọc Long

1

1

1

1

0

0

0.67

38

0

1

1

0

0

1

0.50

39

1

1

0

0

1

0

0.50

40

1

0

0

0

1

0

0.33

41

0

1

1

0

0

0

0.33

42

0

1

0

0

0

0

0.17

43

0

1

1

1

1

0

0.67

44

1

0

1

0

1

0

0.50

45

1

1

1

0

0

0

0.50

46

1

0

1

0

1

1

0.67

Công ty CP Thủy Sản Cá Việt Công ty CP In Tổng Hợp Cần Thơ Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Vật Tư Và Thuốc Thú Y Công ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Phúc Thành Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Xổ Số Kiến Thiết Cần Thơ Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Bảo Nguyên Công ty TNHH Một Thành Viên Bê Tông Phan Vũ Cần Thơ Công ty Cổ Phần Phân Bón Sài Gòn Me Kong Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Vietfish

47

0

1

1

1

0

1

0.67

48

1

0

1

0

0

1

0.50

49

0

1

1

0

1

0

0.50

50

Công ty TNHH Công Nghiệp Khoa Học Mùa Màng Anh-Rê Công ty Cổ Phần Bia-Nước Giải Khát Sài Gòn-Tây Đô Công ty CP Bia Sài Gòn - Miền Tây Công ty TNHH Thái Sơn

1

0

0

1

0

0

0.33

51 52

1 0

1 1

1 1

0 0

0 1

0 1

0.50 0.67

53

1

0

0

1

1

1

0.67

54

0

1

1

1

1

1

0.83

55

1

0

1

0

1

0

0.50

56

0

1

0

0

0

0

0.17

57

1

1

1

0

1

0

0.67

58

1

0

0

1

0

1

0.50

59

1

1

1

1

1

1

1.00

60

0

1

1

0

1

0

0.50

61

1

0

1

1

1

1

0.83

62

1

1

0

0

0

1

0.50

63

0

1

1

1

0

1

0.67

64

0

0

0

1

0

1

0.33

65

0

1

0

0

1

1

0.50

66

1

1

1

0

1

1

0.83

67

1

0

0

0

0

0

0.17

68 69

0 1

1 1

1 0

1 0

1 0

0 1

0.67 0.50

70

1

0

1

1

1

1

0.83

71

0

1

0

0

1

0

0.33

72

1

1

1

0

1

1

0.83

Công ty CP Thủy Sản Cổ Chiên Công ty CP Dược Hậu Giang Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Trường Phú Thịnh Công ty CP Phân Bón Và Hóa Chất Cần Thơ Công ty CP Châu Á Thái Bình Dương Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Kim Cương Công ty TNHH May Xuất Khẩu Việt Thành Công ty CP Bêtông 620 Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Bao Bì Vemedim Công ty Cổ Phần Duy Giang Công ty TNHH thương mại tổng hợp và sản xuất Lam Phương Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hoàng Ngọc Công ty TNHH Một Thành Viên Đồng Bằng Xanh Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Quốc Hưng Công ty CP Thương Mại Xây Dựng Xuất Nhập Khẩu Đại Hoàng Phát Công ty TNHH Cơ Khí Và Xây Dựng Lâm Đại Hùng Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Mekong Đỏ Công ty TNHH Hùng Tiến Công ty Cổ Phần May Meko Công ty TNHH Sản xuất, Thương Mại Dịch Vụ Và Quảng Cáo Quốc Thái Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Amd Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Đức Trí

73

1

1

0

0

1

1

0.67

74

1

1

1

1

1

0

0.83

75

0

1

1

0

1

1

0.67

76

1

0

0

1

0

0

0.33

77

1

1

0

1

1

1

0.83

78

1

1

1

1

0

0

0.67

79

0

1

1

0

1

1

0.67

80

1

1

0

0

0

0

0.33

81

0

1

1

1

0

1

0.67

82

1

0

1

0

1

0

0.50

83

0

1

0

0

1

1

0.50

84

1

1

1

0

0

1

0.67

85 86 87

0 0 1

1 1 1

0 1 0

1 1 0

1 1 1

0 1 1

0.50 0.83 0.67

88

1

1

1

0

0

0

0.50

89

0

1

0

0

1

1

0.50

90

1

1

1

1

0

0

0.67

91

1

1

0

1

0

1

0.67

92

0

0

1

1

1

1

0.67

93

1

1

0

1

1

1

0.83

94

0

1

1

0

0

0

0.33

95

1

1

1

0

1

1

0.83

96

0

1

0

1

1

1

0.67

97

Công ty TNHH Một Thành Viên Bê Tông Nhựa Nóng Sông Hậu Công ty Cổ Phần Eps Kim Long Phát Công ty TNHH Hai Thành Viên Hải Sản 404 Công ty CP Chế Biến Thực Phẩm Sông Hậu Công ty TNHH Thuốc Thú Y 2/9 Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Sản Xuất Thương Mại Huyền Trân Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Kim Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thức Ăn Chăn Nuôi Eco Công ty TNHH Đại Phúc Kiến Công ty CP Sản Xuất Bao Bì Phong Phú DNTN Quốc Phong Công ty TNHH Thương Mại Phát Triển Công Nghệ Pb Miền Tây Công ty CP May Tây Đô Công ty Cổ Phần Fcb Công ty TNHH Gỗ Tiến Dũng Công ty Cổ Phần Cấp Nước Ô Môn Công ty TNHH thép Đức Triển Công ty TNHH thực phẩm xuất khẩu Nam Hải Công ty CP Ô Tô Thành Công Cần Thơ Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Nam Chấn Hưng Công ty Cổ phần Thực phẩm- Thương mại Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Nông Nghiệp Cờ Đỏ Công ty TNHH Việt Thăng Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Nguyễn Phát Đạt Doanh Nghiệp TN Trung Nhứt

1

0

0

0

1

1

0.50

98

Công ty TNHH Lam Ngọc

1

1

1

1

0

0

0.67

99

1

1

0

0

0

0

0.33

100

1

1

1

1

1

0

0.83

101

0

1

1

1

1

1

0.83

102

1

1

0

0

0

0

0.33

103

1

0

1

0

0

1

0.50

104

0

1

1

1

0

1

0.67

105

1

1

0

1

1

0

0.67

106

1

1

1

0

0

0

0.50

107

1

1

1

1

0

1

0.83

108

1

1

1

0

1

0

0.67

109

0

1

0

1

1

1

0.67

110

0

1

1

0

0

1

0.50

111

1

1

1

1

1

1

1.00

112

1

1

1

0

1

0

0.67

113

1

1

1

1

1

0

0.83

114

1

1

0

0

1

1

0.67

115

0

1

1

0

1

1

0.67

116

1

1

1

1

0

1

0.83

117

1

0

0

1

0

1

0.50

118

1

1

0

0

0

1

0.50

119

0

0

1

0

0

0

0.17

120

1

1

1

1

1

0

0.83

121

1

1

1

1

1

1

1.00

122

1

1

1

0

1

1

0.83

Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Kinh Doanh Thần Nông Công ty LD Hoá sinh Phương Duy Công ty Cổ Phần Nước Mắm Nam Hương Công ty TNHH hải sản Thanh Thế Công ty CP Cấp Nước Cái Răng Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Hoàng Minh Vina Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng, Sản Xuất, Thương Mại Phúc Lợi Phát Công ty TNHH Panga Đồng Bằng Công ty CP Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ Công ty CP Thép Sông Hậu Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại La Vi Na Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Và Thương Mại Đức Thịnh Phát Công ty CP Cáp Việt Công ty TNHH Một Thành Viên Phú Ngọc Liên Cường Công ty TNHH Tân Mỹ Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Giấy Và Bao Bì Miền Tây 2 Công ty TNHH Một Thành Viên Hiếu Sang Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hưng Thành Phát Công ty TNHH Thuận Hưng Công ty TNHH Sản Xuất Thưong Mại Thuốc Thú Y 1/5 Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Thanh Thanh Công ty TNHH Công Nghiệp Điện Westerncables Công ty Cổ Phần 720 Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Sông Hậu Hai Nhà Bè

123

1

1

0

1

1

1

0.83

124

0

0

1

0

1

1

0.50

125

0

1

0

1

1

1

0.67

126

1

0

1

1

0

0

0.50

127

1

1

0

0

0

1

0.50

128

0

1

1

1

1

0

0.67

129

1

1

1

1

1

1

1.00

130

0

1

1

1

1

1

0.83

131

0

1

1

1

1

1

0.83

132

1

1

0

1

1

0

0.67

133

1

0

1

1

0

1

0.67

134

1

1

0

1

0

1

0.67

135

0

1

1

0

0

1

0.50

136

1

1

0

0

1

1

0.67

137

0

1

1

0

1

0

0.50

138

1

1

1

1

0

1

0.83

139

1

0

0

0

1

0

0.33

140

0

1

0

0

1

1

0.50

141

0

1

1

0

1

0

0.50

142

1

1

0

1

0

0

0.50

143

1

1

1

1

1

1

1.00

144

0

1

1

0

1

0

0.50

145

Công ty Cổ Phần Phân Bón Đôi Trâu Vàng Công ty TNHH Thiết Bị Y Tế Á Châu Công ty TNHH Gạch Không Nung Bảo Yến Công ty CP Cấp Nước Trà Nóc Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Trường Tồn Công ty TNHH Thủy Sản Long Hải Công ty TNHH Sản Xuất Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Đại Thành Công Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thức Ăn Vàng Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Chiến Công ty TNHH Sản Xuất Giấy Tập Thành Đạt Công ty TNHH Liên Doanh Sản Xuất Giày Da Xuất Khẩu Tây Đô Công ty TNHH Cơ Khí Cần Thơ Công ty TNHH Gạch Không Nung Nam Tấn Phát Công ty TNHH thủy sản Việt Hà Công ty Cổ Phần Bia Nước Giải Khát Cần Thơ Công ty TNHH Sản xuất - kinh doanh - dịch vụ Vũ Nam Hải Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Nguyên Mỹ Công ty TNHH Thuốc Thú Y Á Châu Công ty TNHH Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc Thủy Sản Nhật Phát Công ty Cổ Phần Cấp Nước Cần Thơ 2 Công ty TNHH Mỹ Phẩm Hồng Nhung Công ty TNHH Một Thành Viên Chế Biến Lương Thực Hoàng Lộc Phát Công ty TNHH Cô Gái Việt

1

1

0

1

0

1

0.67

146

Công ty TNHH Việt Tiến Meko

0

0

0

1

0

0

0.17

147

1

1

1

1

0

1

0.83

148

1

0

0

0

1

0

0.33

149

0

1

1

0

0

1

0.50

150

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Cơ Khí Hoàng Ngân Công ty TNHH Thuốc Thú Y Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Pt Công ty TNHH Huỳnh Lập

1

1

0

0

0

1

0.50

151

0

0

1

1

1

0

0.50

152

0

1

1

1

0

1

0.67

153

1

1

1

1

1

0

0.83

Công ty Cổ Phần Da Tây Đô Công ty TNHH Một Thành Viên Cơ Khí Kỹ Thuật Huy Thông Công ty CP Thủy Sản Hùng Anh

PHỤ LỤC 06

DỮ LIỆU CÁC BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH

N

STT Tên doanh nghiệp HDN TCNB THUE TDV QMDN (ty)

T L S H N

0 0 1 2 96.00131 0.6828 0.7488 0.1206 0.0465 25.00391 8.3168 0.0597 0.1925 0.1386

2 3 41.16418 1.5626 0.0255 0.1360 0.4230

4 47.06651 1.8369 0.0660 0.1530 0.8311 0

5 20.00557 0.2284 0.0040 0.0640 0.0570 0

6 55.01024 0.5521 0.2618 0.1430 21.5765 0

7 117.74096 0.2398 0.0459 0.1830 5.2726 2

8 36.00372 2.8095 0.0404 0.1750 0.9588 0

9 70.00963 0.0315 0.0559 0.1578 2.3684 0

10 5.00715 0.0016 0.0354 0.1776 0.4897 0

11 30.00928 0.0337 0.0046 0.1660 0.0750 0

12 2.10576 0.3123 0.3467 0.0900 0.3198 0

13 34.68070 3.0761 0.1237 0.1800 0.3230 0

14 28.80259 0.4530 0.0300 0.1430 0.6320 0 Công ty Cổ Phần Basa Công ty Cổ Phần Soharice Công ty Cổ Phần Sadico Cần Thơ Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 969 Công ty CP Công Nghiệp Đại Long Công ty TNHH Một Thành Viên Thảo Vinh Công ty Cổ Phần Cấp Thoát Nước Cần Thơ Công ty Cổ Phần Tầm Nhìn Xa Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thiên Mã Công ty TNHH Một Thành Viên Sản xuất Thương Mại Dịch Vụ Phạm Chung Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại - Dịch Vụ Danh Anh Công ty TNHH Vinataba - Philip Morris Công ty TNHH Nhựa Miền Tây

15 15.00874 2.0162 0.1100 0.1430 1.3240 0

16 17 18 40.00101 1.5196 0.0525 0.1620 0.1016 100.00425 3.8451 0.0402 0.0395 0.0111 1.1670 0.1370 0.1840 1.3050 2.50482 0 0 0

19 86.09048 0.9703 0.2160 0.1240 1.2554 0

20 46.00610 0.7594 0.0239 0.0262 0.0343 0

21 110.00916 2.0596 0.1482 0.0353 0.7084 0

22 160.00429 0.0390 0.0084 0.1820 0.0463 0

23 76.00586 0.0095 0.0019 0.1960 0.0390 0

24 2.00107 0.9824 0.1050 0.1630 0.1120 0

25 129.58807 0.2622 0.0116 0.1393 0.0429 0

26 200.00852 0.2776 0.1503 0.0985 16.9471 0

27 30.00048 4.8200 0.6081 0.1680 0.0146 0

28 300.00679 0.7778 0.0025 0.0102 0.1556 0

29 30 31 32 150.00652 1.6597 0.0119 0.0023 1.7959 25.00099 0.3093 0.0343 0.0000 0.3094 388.79459 0.3301 1.2784 0.1250 1.1546 14.90575 0.0716 0.0000 0.0000 0.0319 0 0 0 0

33 36.00790 0.1887 0.0479 0.1432 1.0935 0

34 33.12584 0.2784 0.0617 0.1874 0.6890 0 Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ May Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Thạnh Ct Công ty thép Tây Đô Công ty CP Seavina Công ty TNHH Gia Thành Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Trí Thành Công ty CP Khoáng Sản Và Xi Măng Cần Thơ Công ty CP Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần Thơ Công ty Cổ Phần Xi Măng Tây Đô Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Nước Uống Thu Hồng Công ty TNHH Một Thành Viên Sinh Hóa Phù Sa Công ty TNHH Công Nghiệp Thủy Sản Miền Nam Công ty TNHH Một Thành Viên May Trang Phục Quang Danh Công ty TNHH Bột Mì Đại Phong Công ty CP Gentraco Công ty CP Bêtông Tây Đô Công ty TNHH Adc Công ty TNHH Nhựt Thanh Công ty TNHH Một Thành Viên Ấn Độ Dương Công ty CP Cấp Nước Thốt Nốt

35 32.00169 0.2784 0.0617 0.1989 0.8250 0

36 2.00392 1.3620 1.8243 0.0400 0.0143 0

37 40.00124 0.1820 0.0189 0.1911 0.0227 0

38 0

39 83.90938 0.4066 0.4054 0.1470 0.0880 2

40 20.01028 0.2863 0.0410 0.1144 0.5035 0

41 93.30747 3.1067 0.7328 0.1820 12.9911 0

42 280.00895 0.3910 0.0068 0.1201 0.0859 2

43 20.00576 2.0037 0.0026 0.1820 0.0164 0

44 17.81871 5.4763 1.2439 0.0410 6.5320 0

45 55.70041 6.1486 1.0461 0.0370 0.0237 0

46 30.00778 0.8836 0.1276 0.1360 3.4260 0

47 10.17479 4.0169 6.3376 0.0450 3.5710 0

48 104.00429 6.4609 0.4297 0.1230 0.0230 0

49 134.10111 1.1018 0.1632 0.1750 0.1617 2

50 Công ty TNHH Thủy Sản Trường Nguyên Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Ngô Kiên Công ty TNHH Kim Ngọc Long Công ty CP Thủy Sản Cá Việt 67.05312 3.7430 7.9720 0.1320 1.6230 Công ty CP In Tổng Hợp Cần Thơ Công ty Cổ Phần Sản Xuất Kinh Doanh Vật Tư Và Thuốc Thú Y Công ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Phúc Thành Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Xổ Số Kiến Thiết Cần Thơ Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Bảo Nguyên Công ty TNHH Một Thành Viên Bê Tông Phan Vũ Cần Thơ Công ty Cổ Phần Phân Bón Sài Gòn Me Kong Công ty CP Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Vietfish Công ty TNHH Công Nghiệp Khoa Học Mùa Màng Anh-Rê Công ty Cổ Phần Bia-Nước Giải Khát Sài Gòn-Tây Đô Công ty CP Bia Sài Gòn - Miền Tây Công ty TNHH Thái Sơn 150.93018 0.8984 0.2674 0.0000 0.3818 0

51 0 198.47532 4.6386 0.2186 0.0214 0.2592

52 1 87.16626 0.9680 0.3293 0.0000 6.4968

53 2.10280 0.5883 0.0889 0.1960 3.2141 0

54 65.00401 2.0840 0.0212 0.2075 0.9354 2

55 47.76808 0.0669 0.1484 0.1474 2.1421 0

56 50.00912 0.4185 0.1300 0.0223 0.0004 0

57 9.50801 2.1001 0.0083 0.1889 2.3512 0

58 10.00633 0.0636 0.0086 0.1989 0.0239 0

59 0 20.00255 1.7064 0.3719 0.2035 0.3355

60 0 10.00674 0.5003 0.0429 0.2000 0.4113

61 1.24146 0.6411 0.0022 0.1411 1.0155 0

62 7.50685 0.4430 0.0036 0.2000 0.1626 0

63 10.00739 0.0932 0.0006 0.1177 0.9627 0

64 2.82804 0.3304 0.0216 0.1125 0.1432 0

65 16.00910 0.6472 0.0231 0.2000 1.0554 0

66 31.40457 2.5748 0.2506 0.2104 0.0065 0

67 50.00147 0.0457 0.0463 0.0206 0.0577 0

Công ty CP Thủy Sản Cổ Chiên Công ty CP Dược Hậu Giang Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Trường Phú Thịnh Công ty CP Phân Bón Và Hóa Chất Cần Thơ Công ty CP Châu Á Thái Bình Dương Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Kim Cương Công ty TNHH May Xuất Khẩu Việt Thành Công ty CP Bêtông 620 Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Bao Bì Vemedim Công ty Cổ Phần Duy Giang Công ty TNHH thương mại tổng hợp và sản xuất Lam Phương Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hoàng Ngọc Công ty TNHH Một Thành Viên Đồng Bằng Xanh Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Quốc Hưng Công ty CP Thương Mại Xây Dựng Xuất Nhập Khẩu Đại Hoàng Phát Công ty TNHH Cơ Khí Và Xây Dựng Lâm Đại Hùng Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Mekong Đỏ

68 69 20.00968 0.1699 0.3915 0.2000 0.1856 0.6364 0.0427 0.2000 0.5887 8.00158 0 1

70 3.36846 0.8644 0.0019 0.2000 1.2554 0

71 6.00235 0.0395 0.0040 0.1285 26.7722 0

72 2.10149 0.9082 0.0084 0.2000 4.7426 0

73 5.40781 1.2701 0.0000 0.2000 3.2215 0

74 10.00348 0.9459 0.0104 0.1977 0.1165 0

75 47.76931 1.2344 0.0306 0.1756 1.4785 2

76 90.00504 2.1896 0.0267 0.1876 0.1558 0

77 0.95168 3.0910 0.0385 0.1989 0.0124 0

78 10.00407 0.4732 0.1016 0.1334 2.1400 0

79 5.01001 1.1000 0.0156 0.1971 0.0703 0

80 100.00392 0.2415 0.0098 0.1552 0.9203 0

81 10.00226 1.7411 0.0011 0.1978 2.1277 0

82 20.50450 0.5775 0.0465 0.1876 0.0302 0

83 10.00204 0.1225 0.0002 0.1857 2.3541 0

84 5.00539 0.9888 0.0005 0.1548 1.8966 0

Công ty TNHH Hùng Tiến Công ty Cổ Phần May Meko Công ty TNHH Sản xuất, Thương Mại Dịch Vụ Và Quảng Cáo Quốc Thái Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Amd Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Đức Trí Công ty TNHH Một Thành Viên Bê Tông Nhựa Nóng Sông Hậu Công ty Cổ Phần Eps Kim Long Phát Công ty TNHH Hai Thành Viên Hải Sản 404 Công ty CP Chế Biến Thực Phẩm Sông Hậu Công ty TNHH Thuốc Thú Y 2/9 Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Dịch Vụ Sản Xuất Thương Mại Huyền Trân Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Kim Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thức Ăn Chăn Nuôi Eco Công ty TNHH Đại Phúc Kiến Công ty CP Sản Xuất Bao Bì Phong Phú DNTN Quốc Phong Công ty TNHH Thương Mại Phát Triển Công Nghệ Pb Miền Tây

85 86 1 0 14.00955 0.0884 0.0085 0.1853 0.0732 0.9227 0.3891 0.1635 1.5541 1.42121

87 0 2.50552 1.5208 0.0016 0.1344 1.8235

88 12.03999 0.2265 0.0388 0.2000 0.2044 0

89 12.51049 0.1948 0.0026 0.2000 0.0085 0

90 24.77996 2.7471 0.3810 0.1787 2.1434 0

91 20.00150 1.5824 0.0200 0.0618 1.2637 0

92 6.00085 0.0048 0.0002 0.2000 2.9874 0

93 0.79753 2.0456 0.0050 0.2000 5.2441 0

94 2 75.71875 0.0254 0.0048 0.1124 9.9217

95 0 9.66235 0.9117 0.0054 0.0000 5.4868

96 10.00400 0.8030 0.0161 0.2000 2.0114 0

97 0 17.50615 0.3756 0.0184 0.0000 1.2377

98 0 12.01044 1.2318 0.1440 0.1481 0.2819

99 5.00814 0.1152 0.4182 0.0000 36.8078 0

100 8.00359 0.7848 0.0025 0.2000 0.1341 0

101 15.00593 0.9506 0.0916 0.2000 2.1337 0

102 24.77969 0.1896 0.0701 0.1836 0.0977 0

103 18.91571 0.5700 0.0000 0.1475 3.5715 2 Công ty CP May Tây Đô Công ty Cổ Phần Fcb Công ty TNHH Gỗ Tiến Dũng Công ty Cổ Phần Cấp Nước Ô Môn Công ty TNHH thép Đức Triển Công ty TNHH thực phẩm xuất khẩu Nam Hải Công ty CP Ô Tô Thành Công Cần Thơ Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Nam Chấn Hưng Công ty Cổ phần Thực phẩm- Thương mại Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Nông Nghiệp Cờ Đỏ Công ty TNHH Việt Thăng Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Nguyễn Phát Đạt Doanh Nghiệp TN Trung Nhứt Công ty TNHH Lam Ngọc Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Kinh Doanh Thần Nông Công ty LD Hoá sinh Phương Duy Công ty Cổ Phần Nước Mắm Nam Hương Công ty TNHH hải sản Thanh Thế Công ty CP Cấp Nước Cái Răng

104 5.00919 0.6226 0.0004 0.2000 2.7489 0

105 10.00272 0.8601 0.0000 0.1908 0.4925 0

106 10.51024 4.6123 0.2820 0.2000 0.1442 0

107 14.40712 1.3172 0.0047 0.2000 0.8897 0

Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Hoàng Minh Vina Công ty TNHH Một Thành Viên Xây Dựng, Sản Xuất, Thương Mại Phúc Lợi Phát Công ty TNHH Panga Đồng Bằng Công ty CP Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ 108 Công ty CP Thép Sông Hậu 80.25598 2.9468 0.1490 0.2200 0.0390 0

109 2.82497 3.1070 0.0377 0.0000 1.4773 0

110 6.00531 0.8128 0.0849 0.0000 7.3127 0

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại La Vi Na Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Và Thương Mại Đức Thịnh Phát 111 Công ty CP Cáp Việt 4.00169 2.0030 0.0187 0.2000 3.2458 0

112 10.00453 0.7835 0.0471 0.2000 0.0220 0 Công ty TNHH Một Thành Viên Phú Ngọc Liên Cường

4.00991 0.3569 0.0217 0.2000 7.5068 0

114 7.55815 0.7333 0.0430 0.1862 1.0447 0

115 5.00976 0.0382 0.0277 0.1815 9.8318 0

116 6.00064 0.9927 0.0102 0.1840 5.6504 0

113 Công ty TNHH Tân Mỹ Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Giấy Và Bao Bì Miền Tây 2 Công ty TNHH Một Thành Viên Hiếu Sang Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Hưng Thành Phát

117 Công ty TNHH Thuận Hưng 60.00536 5.5151 0.6244 0.0975 0.1133 0

118 7.50817 0.7670 0.0348 0.1928 1.5162 0

119 30.01046 0.3217 0.0498 0.0251 0.2872 0

120 20.00080 1.4810 0.0913 0.1393 0.8251 0 Công ty TNHH Sản Xuất Thưong Mại Thuốc Thú Y 1/5 Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Thanh Thanh Công ty TNHH Công Nghiệp Điện Westerncables

121 Công ty Cổ Phần 720 12.61962 2.7232 0.2534 0.1867 0.0203 0

122 4.00261 0.9560 0.0948 0.1855 0.2591 0

123 5.00287 0.9556 0.0175 0.2000 0.1909 0

124 5.00268 0.9795 0.0859 0.1559 0.0731 0

125 7.80297 4.2244 0.0826 0.1240 0.4398 0

126 23.51467 0.0652 0.0215 0.0919 0.1085 2

127 4.78162 0.1012 0.0741 0.1996 0.3705 0

128 6.00990 0.8565 0.0061 0.2000 1.4025 0

129 2.50529 1.1025 0.2022 0.1966 1.6010 0

130 4.00028 0.4901 0.0975 0.1784 0.3217 0

131 2.00406 0.2891 0.0777 0.2000 1.1681 0

132 7.55034 0.6934 0.1890 0.0995 0.5961 0

133 3.37180 0.3974 0.2273 0.1670 0.0922 2

134 4.00303 0.9206 0.0672 0.1610 0.3363 0

135 9.00291 0.7899 0.1287 0.1928 0.2254 0

136 4.00803 0.0583 0.0099 0.1732 0.4406 0

137 10.17602 0.0829 0.0302 0.1278 0.1789 2 Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Sông Hậu Hai Nhà Bè Công ty Cổ Phần Phân Bón Đôi Trâu Vàng Công ty TNHH Thiết Bị Y Tế Á Châu Công ty TNHH Gạch Không Nung Bảo Yến Công ty CP Cấp Nước Trà Nóc Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Trường Tồn Công ty TNHH Thủy Sản Long Hải Công ty TNHH Sản Xuất Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Đại Thành Công Công ty Cổ Phần Sản Xuất Thức Ăn Vàng Doanh Nghiệp Tư Nhân Nguyễn Chiến Công ty TNHH Sản Xuất Giấy Tập Thành Đạt Công ty TNHH Liên Doanh Sản Xuất Giày Da Xuất Khẩu Tây Đô Công ty TNHH Cơ Khí Cần Thơ Công ty TNHH Gạch Không Nung Nam Tấn Phát Công ty TNHH thủy sản Việt Hà Công ty Cổ Phần Bia Nước Giải Khát Cần Thơ

138 4.00882 1.4258 0.2991 0.0666 0.0835 0

139 5.00120 0.0176 0.0402 0.1436 1.9958 0

140 14.51000 0.7093 0.1496 0.1507 1.1724 0

141 20.00070 1.4974 0.1231 0.0806 0.5920 0

142 63.56577 2.8207 1.1179 0.1682 0.0457 2

143 7.80316 1.1542 0.1981 0.1780 0.4383 0

144 50.00149 1.8743 0.6777 0.1875 0.1038 0

Công ty TNHH Sản xuất - kinh doanh - dịch vụ Vũ Nam Hải Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Nguyên Mỹ Công ty TNHH Thuốc Thú Y Á Châu Công ty TNHH Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc Thủy Sản Nhật Phát Công ty Cổ Phần Cấp Nước Cần Thơ 2 Công ty TNHH Mỹ Phẩm Hồng Nhung Công ty TNHH Một Thành Viên Chế Biến Lương Thực Hoàng Lộc Phát

0 145 Công ty TNHH Cô Gái Việt 4.00721 0.3865 0.0757 0.1585 1.0024

146 38.00438 0.7282 0.2649 0.0374 0.0634 0

147 5.00515 1.0488 0.4824 0.0888 0.0705 0

148 13.50573 0.5466 0.2859 0.1102 0.2722 0

149 5.40757 0.2796 0.3297 0.1699 0.2927 0 Công ty TNHH Việt Tiến Meko Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Cơ Khí Hoàng Ngân Công ty TNHH Thuốc Thú Y Cần Thơ Công ty TNHH Một Thành Viên Pt

0 0 150 Công ty TNHH Huỳnh Lập 151 Công ty Cổ Phần Da Tây Đô 12.42319 0.7399 0.3444 0.1836 0.1153 17.80575 1.2377 0.1581 0.1319 0.1989

152 6.00500 1.1414 0.0211 0.1784 2.0196 0

153 30.00971 1.8962 0.3206 0.2064 0.2072 0 Công ty TNHH Một Thành Viên Cơ Khí Kỹ Thuật Huy Thông Công ty CP Thủy Sản Hùng Anh

PHỤ LỤC 07

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

QMDN (ty)

.79753

388.79459

36.9553129

57.01499849

153

HDN

153

.0016

8.3168

1.238449

1.4211931

TCNB

153

.0000

7.9720

.246567

.8460977

THUE

153

.0000

.2200

.143632

.0631671

TDV

153

.0004

36.8078

1.929722

4.5506808

SHNN1

153

.00

1.00

.0196

.13910

SHNN2

153

.00

1.00

.0850

.27975

LCCSKT

153

.000

1.000

.59582

.200160

153

Valid N (listwise)

2. Ma trận hệ số tương quan

Correlations

LCCSKT QMDN (ty)

HDN

TCNB

THUE

TDV

SHNN1

SHNN2

Pearson Correlation

1,000

-,422**

-,170*

-,028*

-,106*

,205*

-,029*

-,398**

LCCSKT

Sig. (2-tailed)

0.000

0.011

0.026

0.000

0.036

0.033

0.041

QMDN (ty)

153 1,000

HDN

153 ,066 0.419 153 1,000

TCNB

153 ,078 0.337 153 ,311** 0.000 153 1,000

THUE

153 -,270** 0.001 153 -,080 0.327 153 -,151 0.063 153 1,000

TDV

153 ,008 0.919 153 -,105 0.198 153 ,028 0.729 153 -,155 0.056 153 1,000

SHNN1

153 -,001 0.986 153 -,067 0.408 153 -,020 0.805 153 -,034 0.675 153 ,014 0.861 153 1,000

N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation

153 -,422** 0.000 153 ,205* 0.011 153 -,029* 0.026 153 -,398** 0.000 153 -,170* 0.036 153 -,028* 0.033 153 -,106*

153 ,066 0.419 153 ,078 0.337 153 -,270** 0.001 153 ,008 0.919 153 -,001 0.986 153 ,200*

153 ,311** 0.000 153 -,080 0.327 153 -,105 0.198 153 -,067 0.408 153 -,085

153 -,151 0.063 153 ,028 0.729 153 -,020 0.805 153 -,031

153 -,155 0.056 153 -,034 0.675 153 ,034

153 ,014 0.861 153 -,014

153 -,043

153 ,200* 0.013 153 -,085 0.298 153 -,031 0.706 153 ,034 0.675 153 -,014 0.863 153 -,043 0.597 153 1,000

0.041

0.013

0.298

0.706

0.675

0.863

0.597

SHNN2

Sig. (2-tailed)

153

153

153

153

153

153

153

153

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

3. Kết quả kiểm định phương sai

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

2.066

7

.295

10.635

.000b

Residual

4.024

145

.028

1

Total

6.090

152

a. Dependent Variable: LCCSKT

b. Predictors: (Constant), SHNN2, TDV, TCNB, SHNN1, QMDN (ty), THUE, HDN

4. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.582a

.339

.307

.166585

2.203

a. Predictors: (Constant), SHNN2, TDV, TCNB, SHNN1, QMDN (ty), THUE, HDN

b. Dependent Variable: LCCSKT

5. Kết quả kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Variables Entered/Removeda

Model

Variables

Variables

Method

Entered

Removed

SHNN2, TDV,

TCNB, SHNN1,

1

. Enter

QMDN (ty),

THUE, HDNb

a. Dependent Variable: LCCSKT

b. All requested variables entered.

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

.469

.043

11.006

.000

(Constant)

-.001

.000

-.346

-4.809

.000

.878

1.139

QMDN (ty)

.035

.010

.250

3.464

.001

.876

1.142

HDN

-.007

.017

-.031

-.436

.663

.885

1.130

TCNB

1

-.971

.228

-.982

-4.254

.000

.879

1.138

THUE

-.004

.003

-.093

-1.351

.179

.959

1.042

TDV

-.002

.098

-.002

-.022

.982

.992

1.008

SHNN1

-.021

.050

-.029

-.414

.680

.941

1.063

SHNN2

a. Dependent Variable: LCCSKT