BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ YẾN NHI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ

THÔNG TIN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG

TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành :

Kế toán

Mã số

:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không

sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,

thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục

tài liệu tham khảo của luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 11 năm 2017

Nguyễn Lê Yến Nhi

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................. 4

1.7 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 4

1.7.1 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới ................................................... 4

1.7.2 Các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam .................................................... 6

1.8 Tổng quan về thị trường tài chính và công cụ tài chính ở Việt Nam ............ 9

1.9 Kết cấu luận văn ......................................................................................... 11

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 12

2.1 Các lý thuyết liên quan ............................................................................... 12

2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm ............................................................................... 12

2.1.2 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................. 13

2.1.3 Lý thuyết các bên liên quan .................................................................. 14

2.1.4 Lý thuyết lập quy .................................................................................. 15

2.1.5 Lý thuyết ngẫu nhiên ............................................................................ 15

2.2 Quy định về trình bày công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế . 16

2.2.1 Định nghĩa về công cụ tài chính ........................................................... 16

2.2.2 Phân loại công cụ tài chính ................................................................... 16

2.2.3 Trình bày công cụ tài chính .................................................................. 19

2.2.4 Công bố công cụ tài chính .................................................................... 20

2.3 Quy định về trình bày công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay ................... 23

2.3.1 Định nghĩa về công cụ tài chính ........................................................... 23

2.3.2 Phân loại công cụ tài chính ................................................................... 24

2.3.3 Trình bày công cụ tài chính .................................................................. 25

2.3.4 Công bố công cụ tài chính .................................................................... 26

2.4 Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ........................................................... 31

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 37

3.1 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 37

3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 39

3.3 Biến nghiên cứu ........................................................................................... 40

3.4 Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 43

3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 44

CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 46

4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ 46

4.2 Phân tích hồi qui ......................................................................................... 47

4.2.1 Phân tích kết quả các kiểm định .......................................................... 47

4.2.2 Thảo luận kết quả phân tích dữ liệu ..................................................... 51

CHƯƠNG 5 - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........................................................ 56

5.1 Các kiến nghị ................................................................................................... 56

5.1.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết ........................................................... 56

5.1.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước ......................................................... 57

5.1.3 Kiến nghị đối với nhà đầu tư ..................................................................... 58

5.2 Kết luận về đóng góp của đề tài, hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................................... 58

5.2.1 Đóng góp của đề tài ................................................................................... 58

5.2.2 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 58

5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính BCTC

Công cụ tài chính CCTC

Hội đồng quản trị HĐQT

HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

TTCK Thị trường chứng khoán

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

TÊN

SỐ HIỆU Bảng biểu

Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động đến mức độ công bố 2.1 thông tin từ các nghiên cứu thực nghiệm

Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động đến mức độ công bố

2.2 thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính từ các nghiên cứu

thực nghiệm

Thang điểm đánh giá mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ 3.1 tài chính

Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các biến định lượng trong mô 4.1 hình bằng phần mềm SPSS

Kết quả phân tích thống kê mô tả cho biến định tính trong mô hình 4.2

Hệ số hồi qui phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 4.3

Tóm tắt mô hình phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 4.4

Phân tích phương sai từ phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 4.5

Hình vẽ

2.1 Mô hình nghiên cứu

Biểu đồ

4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

1

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế theo xu thế toàn cầu

hóa và tự do hóa thương mại của kinh tế thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế của

Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi chính thức trở thành thành viên của Tổ

chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007. Việt Nam hiện là

thành viên của các tổ chức quốc tế như: WTO, ASEAN, APEC; tham gia Diễn đàn

APEC, Diễn đàn ASEM; tích cực tham gia đàm phán, ký kết các Hiệp định thương

mại tự do; đặc biệt, vào ngày 04 tháng 02 năm 2016 đã ký Hiệp định Đối tác xuyên

Thái Bình Dương. Khi là thành viên của các Tổ chức, Diễn đàn và Hiệp định này,

chính phủ đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại, thực hiện các cam kết

mở cửa thị trường.

Quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu

rộng của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài và

đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh

doanh thương mại, nhất là rủi ro tài chính. Do đó, quản trị rủi ro tài chính rất quan

trọng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế có nhiều biến động hiện nay. Một

trong những biện pháp để doanh nghiệp kiểm soát rủi ro tài chính là sử dụng công

cụ tài chính; khi sử dụng công cụ tài chính có hiệu quả sinh ra lợi nhuận, có tác

dụng phòng ngừa rủi ro tài chính, nhưng ngược lại có thể làm tình hình tài chính

của doanh nghiệp xấu đi.

Theo IFRS 7 yêu cầu doanh nghiệp phải thuyết minh đầy đủ để người sử

dụng báo cáo tài chính đánh giá được: tầm quan trọng của các công cụ tài chính đối

với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh; bản chất, mức độ rủi ro phát sinh từ

các công cụ tài chính mà doanh nghiệp nắm giữ cùng với cách thức để quản trị các

rủi ro này. Thông tin minh bạch hơn hỗ trợ người sử dụng báo cáo đánh giá tốt hơn

về rủi ro và lợi nhuận thu được để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.

Theo Mensah et al. (2003) thông tin tài chính từ các báo cáo của các công ty

niêm yết qua nhiều thập kỷ là phương tiện truyền thông cho các doanh nghiệp thu

2

hút các nhà đầu tư khi tìm kiếm nguồn đầu tư (Fiador, 2013). Do đó, thông tin trình

bày trên báo cáo tài chính cũng quan trọng đối với các doanh nghiệp khi huy động

vốn trên thị trường vốn hiện nay.

Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với thông tin, việc các công ty công bố

thông tin đầy đủ và kịp thời làm tăng tính minh bạch, từ đó giúp cho nhà đầu tư có

quyết định đầu tư hiệu quả. Điều này làm tăng niềm tin của nhà đầu tư, tăng giá trị

và thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường. Ngược lại, việc công bố thông tin

không tốt có thể làm gia tăng chi phí vốn và dẫn đến phân bổ các nguồn vốn không

hiệu quả. Hiện nay, do hội nhập kinh tế và kinh doanh quốc tế, cùng với sự phát

triển của các hình thức công cụ tài chính ở Việt Nam; các doanh nghiệp niêm yết

Việt Nam sử dụng công cụ tài chính để đầu tư và phòng ngừa rủi ro phổ biến hơn.

Rủi ro phát sinh do sử dụng các công cụ tài chính cùng với tầm quan trọng của

chúng đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp cần được trình bày và công bố

trên báo cáo tài chính để các cổ đông và nhà đầu tư ra quyết định.

Vì tầm quan trọng của công cụ tài chính và mức độ trình bày, công bố thông

tin về công cụ tài chính nên tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến mức độ

công bố thông tin về công cụ tài chính ở các công ty niêm yết trên Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” để đánh giá mức độ công bố thông tin công

cụ tài chính các công ty trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và

xác định nhân tố tác động làm ảnh hưởng đến mức độ công bố.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu là nhận dạng các nhân tố tác động và mức ảnh hưởng

của các nhân tố này đến mức độ trình bày, công bố thông tin công cụ tài chính trên

báo cáo tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính ở Sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Nhận dạng những nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin công

cụ tài chính.

3

Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu để xác định nhân tố nào có tác

động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài

chính của các công ty niêm yết phi tài chính ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Những nhân tố nào tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ tài

chính trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2016?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến mức độ trình bày và công

bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính như thế nào?

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Mức độ công bố thông tin về công cụ tài chính trên báo cáo tài chính đã

được kiểm toán năm 2016 của các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính,

niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

- Tác động của các nhân tố đến mức độ trình bày và công bố thông tin công

cụ tài chính.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu của

đề tài, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng.

Sử dụng phương pháp định lượng để khảo sát thực trạng các vấn đề cần

nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu, nhận dạng chiều hướng và mức độ

tác động của các nhân tố đến mức độ thông tin công cụ tài chính được trình bày,

công bố trên báo cáo tài chính trong phạm vi các công ty niêm yết phi tài chính trên

Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh năm 2016.

Ngoài ra, tổng hợp lý thuyết được sử dụng để khái quát lý thuyết về các vấn

đề nghiên cứu và các nghiên cứu liên quan, làm cơ sở đề xuất mô hình các nhân tố

tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố.

Nghiên cứu có sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu.

4

1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu

Đóng góp vào lý thuyết các yếu tố tác động đến mức độ trình bày và công bố

thông tin công cụ tài chính trong điều kiện ở Việt Nam.

Xác định nhân tố tác động và mức ảnh hưởng đến mức độ thông tin công cụ

tài chính trình bày và công bố trên báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết phi tài

chính trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

1.7 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới và ở Việt Nam

1.7.1 Các nghiên cứu liên quan trên thế giới

Trên thế giới có nhiều nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tính minh bạch và

mức độ công bố thông tin của một công ty. Owusu-Ansah (1998), Barako et al.

(2006), Mangena và Tauringana (2007), Otchere et al. (2012) cho rằng mức độ tập

trung quyền sở hữu ảnh hưởng đến mức độ thông tin công bố; và theo Owusu-

Ansah (2005) thời gian công ty hoạt động, sự tồn tại của Ủy ban kiểm toán, quy mô

công ty, khả năng thanh khoản, lợi nhuận, loại công ty kiểm toán ảnh hưởng đến

mức độ thông tin công bố. Huafang và Jianguo (2007) khi xem xét tác động của cơ

cấu sở hữu, thành phần hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin tự nguyện

của các công ty tại Trung Quốc cho thấy mức độ tập trung quyền sở hữu, mức độ

độc lập của hội đồng quản trị, quy mô công ty, cơ hội phát triển tác động đến mức

độ công bố thông tin. Theo kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị doanh

nghiệp đến báo cáo tài chính của Zhizhong et al. (2011) để cải thiện chất lượng của

thông tin kế toán và giảm tính cơ hội của các nhà quản lý, phải thiết lập quản trị

doanh nghiệp hiệu quả, nâng cao tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị, và

mức độ tập trung sở hữu cổ phần tác động vào khả năng công bố tài chính. Ngoài

ra, ban kiểm toán nội bộ càng có nhiều thành viên có kiến thức kế toán tài chính,

quy mô công ty lớn thì mức độ công bố và minh bạch càng được cải thiện

(Aboagye-Otchere et al., 2012). Không chỉ có các nghiên cứu về mức độ công bố

thông tin nói chung, trên thế giới cũng có các nghiên cứu nhân tố tác động mức độ

thông tin công cụ tài chính được công bố.

5

Chất lượng báo cáo tài chính trở thành một vấn đề quản trị quan trọng kể từ

sự sụp đổ của các công ty nổi tiếng như Enron tại Hoa Kỳ, Bảo hiểm HIH tại Úc,

Barings PLC tại Anh, mà thiệt hại là do công cụ phái sinh (Hassan et al., 2006). Khi

công bố thông tin minh bạch là thành phần quan trọng của chất lượng báo cáo tài

chính, nhóm nghiên cứu Hassan et al. (2006) đã đo lường mức độ minh bạch dựa

trên các chỉ số công bố thông tin được phát triển từ AASB 1033 Trình bày và công

bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính của mẫu gồm 137 công ty

ngành khai khoáng niêm yết ở Úc từ năm 1998 đến 2001. Sử dụng phương pháp hồi

qui phân hạng, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ

thông tin công bố với đặc trưng của doanh nghiệp như quy mô, kết quả kinh doanh,

đòn bẩy tài chính. Công trình nghiên cứu này có một số hạn chế do chỉ đo lường

trên mẫu là các công ty có phản hồi hoặc có trong dữ liệu sẵn có, mức độ sử dụng

công cụ phái sinh của các công ty này là tương đối nhỏ nên có thể làm hạn chế ý

nghĩa của kiểm định thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã đóng góp vào lý thuyết

kế toán quốc tế về mối quan hệ giữa đặc trưng doanh nghiệp và mức độ công bố

thông tin công cụ tài chính phái sinh.

Lopes và Rodrigues (2007) khi nghiên cứu các yếu tố tác động mức độ

thông tin công cụ tài chính được công bố ở thị trường chứng khoán Bồ Đào Nha đo

lường mức độ công bố dựa trên yêu cầu công bố theo IAS 32 và IAS 39. Dữ liệu

nghiên cứu được lấy từ báo cáo hàng năm và báo cáo tài chính vào năm 2001 của

mẫu gồm 55 công ty niêm yết ở thị trường Euronext Lisbon. Từ kết quả phân tích

hồi qui đơn và hồi qui bội, tác giả kết luận rằng mức độ thông tin công cụ tài chính

được công bố có ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô công ty, loại công ty kiểm toán,

tình trạng niêm yết (có niêm yết ở nước ngoài), loại doanh nghiệp (tài chính hay phi

tài chính). Nghiên cứu còn đưa ra phân tích cơ cấu tài chính vốn và các đặc điểm

quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên các đặc điểm trên không có ảnh hưởng ở thời điểm

tác giả tiến hành nghiên cứu. Theo tác giả, hạn chế của nghiên cứu là về kích thước

mẫu, và các báo cáo hàng năm không phải là phương tiện duy nhất mà các công ty

công bố thông tin công cụ tài chính.

6

Nghiên cứu tác động của quản trị doanh nghiệp đối với thực tiễn trình bày

công cụ tài chính của các công ty năng lượng Úc của Taylor et al. (2008) được thực

hiện ngay trước khi bắt buộc áp dụng IFRS tại Úc. Sử dụng dữ liệu từ báo cáo

thường niên của 30 công ty năm 2005 (21 công ty dầu mỏ và 9 công ty khí đốt)

được lựa chọn ngẫu nhiên từ tổng thể 130 công ty năng lượng niêm yết ở Úc, theo

tác giả để phòng ngừa rủi ro các công ty năng lượng thường sử dụng công cụ tài

chính, do tính chất của ngành công nghiệp này cần đầu tư nhiều vốn. Tác giả đo

lường mức độ công bố công cụ tài chính bằng cách sử dụng 120 mục công bố công

cụ tài chính bao gồm bắt buộc và tự nguyện được phát triển từ Chuẩn mực kế toán

Úc AASB 1033 và AASB 132 về trình bày và công bố công cụ tài chính. Qua thống

kê cho thấy các công ty được chọn trong mẫu trình bày và công bố thông tin về

công cụ tài chính khá thấp so với quy định. Kết quả phân tích mô hình hồi qui bội

MLR chỉ ra rằng đặc điểm quản trị công ty là yếu tố quyết định quan trọng, cùng

với đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, và đặc điểm ngành công nghiệp ảnh

hưởng tích cực mức độ trình bày công cụ tài chính của các công ty. Nghiên cứu cho

thấy cấu trúc quản trị doanh nghiệp hiệu quả đã hỗ trợ các công ty trong chính sách

và thực hiện công bố thông tin, và thông tin công cụ tài chính trong các báo cáo.

Adznan và Nelson (2014) kiểm tra thực tiễn mức độ công bố công cụ tài

chính của các công ty niêm yết Malaysia tuân theo chuẩn mực báo cáo tài chính

Malaysia số 7 (MFRS 7), với các quy định phù hợp với IFRS 7. Nghiên cứu tập

trung mối quan hệ giữa cấu trúc quản trị công ty với công bố công cụ tài chính. Dựa

trên mẫu là 319 công ty niêm yết, nhìn chung các công ty tuân thủ quy định của

MFRS 7, mặc dù có một số yêu cầu công bố đã bị bỏ qua chẳng hạn như thông tin

kế toán phòng ngừa. Sử dụng mô hình hồi qui đa biến MVR cho thấy mức độ công

bố thông tin bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố: phí kiểm toán, tồn tại ủy ban

kiểm toán độc lập.

1.7.2 Các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam

Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về mức độ công bố thông tin của một

công ty. Anh Vu et al. (2011) khi nghiên cứu tác động của giám đốc độc lập và cơ

7

cấu sở hữu lên mức độ thuyết minh tự nguyện của những công ty niêm yết Việt

Nam cho thấy mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp Việt Nam

là tương đối thấp, nhà quản lý có sở hữu trong công ty thúc đẩy cung cấp nhiều

thông tin hơn và sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực đến mức độ công bố thông

tin. Nghiên cứu của Phan Quốc Quỳnh Như (2015) kết luận quy mô công ty, độ tuổi

công ty và thành viên hội đồng quản trị độc lập ảnh hưởng mức độ công bố thông

tin bắt buộc và quy mô công ty, độ tuổi công ty, mức độ phức tạp trong cấu trúc

công ty và mức độ công bố thông tin bắt buộc ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin tự nguyện của những công ty niêm yết Việt Nam. Nguyễn Thị Hồng Em

(2015) khi nghiên cứu mức độ công bố thông tin tự nguyện của những công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở ba nhóm ngành công nghiệp, xây dựng

và tài chính cho rằng mức độ công bố thông tin tự nguyện ở các nhóm ngành khác

nhau và nhân tố quy mô công ty, tỷ số nợ/tổng tài sản ảnh hưởng mức độ công bố

thông tin. Theo Phạm Thị Minh Trang (2015) các nhân tố quy mô Hội đồng quản

trị, tỷ lệ thành viên không điều hành và tỷ lệ thành viên nữ của Hội đồng quản trị

cùng với tỷ lệ vốn thuộc sở hữu của Ban giám đốc ảnh hưởng đến mức độ thông tin

công bố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngô Văn Thống (2016) kết luận

tần suất các cuộc họp của Hội đồng quản trị, chất lượng kiểm toán, quy mô công ty,

lợi nhuận có ảnh hưởng tích cực đến công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo

thường niên của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ

Chí Minh. Ngoài ra, có các nghiên cứu về nhân tố tác động đến mức độ thông tin

công cụ tài chính công bố đã được thực hiện ở Việt Nam.

Hà Thị Mỹ (2012) nghiên cứu mức độ thông tin công cụ tài chính được công

bố trên báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam qua 28 ngân hàng

thương mại cung cấp báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011. Sử dụng các kỹ

thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và phân tích phương sai

(ANOVA), tác giả kiểm định mô hình với bảy nhân tố tác động là: quy mô, lợi

nhuận kinh doanh (ROE), đòn bẩy tài chính, tình trạng niêm yết, loại công ty kiểm

toán, loại hình sở hữu, hội đồng quản trị. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra mô

8

hình gồm sáu nhân tố tác động tích cực đến thông tin công cụ tài chính công bố:

quy mô, lợi nhuận kinh doanh (ROE), đòn bẩy tài chính, tình trạng niêm yết, công

ty kiểm toán, loại hình sở hữu. Nghiên cứu này củng cố và bổ sung lý thuyết về các

nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin công cụ tài chính của Ngân hàng thương

mại.

Phan Thị Thùy An (2015) phân tích dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính năm

2014 của mẫu gồm 100 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp hồi qui tương quan đa tuyến tính để phân tích

mối tương quan giữa các nhân tố tác động và thông tin công cụ tài chính. Tác giả

đưa ra mô hình nghiên cứu gồm bốn nhân tố tác động: quy mô, kết quả kinh doanh,

tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp kiểm toán. Qua kết quả khảo sát cho

thấy tuy chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính về công cụ tài chính của các

công ty được cải thiện đáng kể từ sau khi thông tư 210/2009/TT-BTC được ban

hành nhưng các công ty chưa thực sự tuân thủ những yêu cầu khi trình bày và công

bố công cụ tài chính theo thông tư. Tác giả kết luận là đối với các doanh nghiệp

niêm yết nghiên cứu, có hai nhân tố quan trọng tác động mức độ thông tin công cụ

tài chính được công bố là quy mô tài sản có tác động tích cực và tỷ lệ nợ trên vốn

chủ sở hữu của doanh nghiệp có tác động tiêu cực.

Trên thế giới, những nghiên cứu về nhân tố tác động đến mức độ công bố

thông tin và mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết đã

được thực hiện ở nhiều nước khác nhau với các biến nghiên cứu tài chính và phi tài

chính. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mức độ công bố thông tin xác định ảnh

hưởng của các biến tài chính và phi tài chính; riêng đối với nghiên cứu về công bố

thông tin công cụ tài chính thì Hà Thị Mỹ (2012) có xem xét tác động của các nhân

tố tài chính và phi tài chính trong lĩnh vực ngân hàng. Phan Thị Thùy An (2015)

phân tích dữ liệu của các công ty niêm yết nhưng chỉ xem xét các nhân tố tài chính,

chưa xem xét các nhân tố phi tài chính như đặc điểm quản trị doanh nghiệp. Như

vậy, ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu về nhân tố phi tài chính tác động đến mức

độ công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết. Từ các điểm trên,

9

tác giả thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến mức độ trình bày, công bố

thông tin công cụ tài chính của các công ty niêm yết trong điều kiện ở Việt Nam và

có xây dựng thêm biến phi tài chính.

1.8 Tổng quan về thị trường tài chính và công cụ tài chính ở Việt Nam

Trước năm 1990, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch hóa tập

trung, vốn luân chuyển trong nền kinh tế đều do nhà nước quyết định, các công cụ

tài chính chưa xuất hiện.

Sau năm 1990, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã

hội chủ nghĩa, nhiều loại hình doanh nghiệp xuất hiện. Vốn luân chuyển trong hệ

thống tài chính không còn chịu sự chi phối hoàn toàn từ nhà nước, thị trường tài

chính phát triển và xuất hiện nhiều công cụ tài chính.

Ngày 01/4/1990 hình thành kho bạc nhà nước, khi đó, kho bạc nhà nước phát

hành tín phiếu ngắn hạn nhằm huy động vốn giúp chính phủ cân đối ngân sách tạm

thời.

Ngày 10/7/1993 ban hành quyết định số 132/QĐ-NH14 thành lập thị trường

nội tệ liên ngân hàng. Lúc này quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng gần như

không phát sinh hoặc phải thông qua trung gian là ngân hàng nhà nước.

Năm 1994 thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thay cho trung tâm

giao dịch ngoại tệ được thành lập năm 1991 để tạo một thị trường có tổ chức cho

giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương mại.

Trước 1995, tín phiếu kho bạc được phát hành dưới hình thức bán lẻ, đến

năm 1995 thực hiện phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc đầu tiên, từ đó, Bộ Tài chính

phát hành tín phiếu kho bạc đấu thầu qua ngân hàng nhà nước theo phương thức

chiết khấu. Ngoài ra, kho bạc nhà nước phát hành trái phiếu với kỳ hạn từ một năm

trở lên được bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước, sau đó nhiều loại trái phiếu với

kỳ hạn và lãi suất khác nhau được phát hành. Trái phiếu được tự do chuyển nhượng,

cầm cố giúp cho thị trường tài chính Việt Nam phát triển hơn.

10

Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính,

để xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh thì thị trường chứng khoán giữ vai

trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế.

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) được thành lập ngày

28/11/1996 theo Nghị định số 75-CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ

thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường

chứng khoán. Việc thành lập cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trước khi thị

trường ra đời là bước đi phù hợp với chủ trương xây dựng và phát triển thị trường

chứng khoán ở Việt Nam, làm cơ sở cho sự ra đời thị trường chứng khoán Việt

Nam sau này.

Ngày 11/7/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP về chứng

khoán và thị trường chứng khoán; Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về việc thành

lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây

là các văn bản pháp lý quan trọng đánh dấu bước phát triển mới về xây dựng thị

trường chứng khoán ở Việt Nam.

Ngày 20/7/2000 TTCK Việt Nam ra đời với việc khai trương Trung tâm

Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HoSTC), phiên giao dịch đầu tiên

chính thức được tổ chức với 2 cổ phiếu niêm yết là REE và SAM với số vốn là 270

tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày

08/3/2005 Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HaSTC) được thành lập. Đến

ngày 08/8/2007 Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chuyển

thành Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) theo Quyết định

số 599/2007/QĐ-TTg; ngày 02/01/2009 Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội

chuyển thành Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) theo quyết định số

01/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Theo thống kê thì tổng giá trị giao dịch trong năm 2016 của Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là 613.122, 27 tỷ đồng, Sở giao dịch

chứng khoán Hà Nội (HNX) là 129.651,79 tỷ đồng.

11

Vào ngày 10/8/2017 thị trường chứng khoán phái sinh chính thức hoạt động.

Trong giai đoạn đầu, thị trường mới triển khai chứng khoán phái sinh hợp đồng

tương lai với hai loại hợp đồng cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu

(VN30 và HNX 30) và Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5

năm), đây là tiền đề để thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam phát triển.

1.9 Kết cấu luận văn

Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 nêu rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài và giới thiệu phương pháp

nghiên cứu sử dụng để đạt mục tiêu nghiên cứu và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.

Chương này cũng trình bày kết quả các nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên

quan đến đề tài. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên đã nhận dạng

một số nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin và thông tin công cụ tài

chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện ở các quốc gia khác nhau và

còn một số hạn chế trong nghiên cứu về mẫu, biến nghiên cứu. Do nghiên cứu về

mức độ trình bày, công bố thông tin công cụ tài chính cho các công ty niêm yết thực

hiện ở Việt Nam chưa đánh giá các nhân tố phi tài chính, tác giả lựa chọn nghiên

cứu đề tài này ở Việt Nam góp phần đóng góp vào lý thuyết nghiên cứu trong điều

kiện ở Việt Nam.

12

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Các lý thuyết liên quan

2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm

Jensen và Meckling (1976) định nghĩa mối quan hệ ủy nhiệm như một hợp

đồng theo đó một hoặc nhiều người (bên ủy nhiệm) liên kết với một người khác

(bên được ủy nhiệm) thực hiện một số dịch vụ thay họ, bao gồm việc ủy thác một số

quyền ra quyết định cho bên được ủy nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai

bên ủy nhiệm và được ủy nhiệm đều tối đa hóa lợi ích của mình, do đó, bên được ủy

nhiệm sẽ không luôn luôn hành động tốt nhất cho lợi ích của bên ủy nhiệm. Khi bên

ủy nhiệm đưa ra các khuyến khích thích hợp và các chi phí theo dõi để hạn chế hoạt

động sai lệch của bên được ủy nhiệm và các thiệt hại còn lại làm giảm lợi ích của

bên ủy nhiệm do quyết định của bên được ủy nhiệm làm phát sinh chi phí ủy nhiệm.

Cho đến nay hàng triệu cá nhân đầu tư tài sản vào các công ty đã ủy nhiệm cho các

nhà quản lý trên cơ sở các hợp đồng phức tạp trong đó phân định các quyền của các

bên liên quan. Sự phát triển của hình thức công ty cũng như sự tăng trưởng trong

giá trị thị trường của các công ty cho thấy các chủ nợ và các nhà đầu tư đã được gia

tăng lợi ích mặc dù có tồn tại chi phí ủy nhiệm.

Lý thuyết ủy nhiệm thừa nhận rằng việc tách quyền sở hữu và quản lý, được

ghi nhận trong việc thành lập công ty thường đi kèm cùng với vô số các vấn đề ủy

nhiệm. Cuộc xung đột lợi ích này giữa ban quản lý và các cổ đông đã làm phát sinh

rất nhiều công cụ trong nỗ lực để kiểm soát các hành vi cơ hội của các nhà quản lý

doanh nghiệp, và cơ cấu quản trị doanh nghiệp đã trở thành công cụ chính được sử

dụng trong việc cân đối lợi ích giữa ban quản lý doanh nghiệp với các cổ đông

(Fama và Jensen, 1983). Theo Jensen và Meckling (1976), những mâu thuẫn ủy

nhiệm tiềm tàng do việc tách quản lý và sở hữu trong các công ty hiện đại trở nên

lớn hơn, nơi quyền sở hữu bị phân tán do cổ phiếu được nắm giữ bởi nhiều người

hơn. Điều này là bởi vì nếu cổ phiếu được nắm giữ rộng rãi sẽ phân tán lợi ích giữa

các bên ký kết hợp đồng (Fama và Jensen, 1983). Tính minh bạch của thông tin về

tài chính có thể giảm thiểu xung đột về lợi ích giữa các cổ đông và các nhà quản lý

13

do việc tách quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp (Jensen và Meckling,

1976), do các nhà quản lý công bố thông tin để chứng minh rằng họ đang hành động

vì lợi ích tốt nhất của chủ sở hữu. Lý thuyết dự đoán rằng chi phí ủy nhiệm sẽ khác

nhau với các đặc điểm khác nhau của công ty, như quy mô, đòn bẩy và tình trạng

niêm yết. Chẳng hạn lý thuyết có thể cho thấy các công ty có mức vốn vay cao sẽ

công bố nhiều thông tin hơn để đáp ứng nhu cầu của chủ nợ. Thông qua các công ty

công bố thông tin nhiều hơn cố gắng giảm chi phí vốn bằng cách giảm sự không

chắc chắn của nhà đầu tư.

Vận dụng lý thuyết ủy nhiệm, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu và dự

đoán chiều hướng tác động của các nhân tố quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, mức

độ tập trung quyền sở hữu, sự độc lập của hội đồng quản trị tác động đến mức độ

thông tin công cụ tài chính được công bố.

2.1.2 Lý thuyết tín hiệu

Theo Connelly (2011) lý thuyết tín hiệu là hữu ích cho việc mô tả hành vi

khi hai bên là cá nhân hoặc tổ chức có thể tiếp cận thông tin khác nhau. Thông

thường, bên người gửi phải lựa chọn có thực hiện hay không và làm thế nào để

truyền thông tin đó, và bên người nhận phải lựa chọn giải thích các tín hiệu như thế

nào. Theo đó, lý thuyết tín hiệu có vai trò đáng chú ý trong lý thuyết quản trị bao

gồm cả quản trị chiến lược, doanh nghiệp và nguồn nhân lực. Lý thuyết tín hiệu cơ

bản là có liên quan với việc giảm sự bất cân xứng thông tin giữa hai bên (Spence,

2002). Lý thuyết tín hiệu đã được Spence (1973) phát triển để giải thích hành vi

trong thị trường lao động nhưng có thể giúp giải thích việc công bố thông tin trong

kinh doanh. Trong kinh doanh, người phát tín hiệu là người bên trong doanh nghiệp

như giám đốc điều hành, nhà quản lý; họ có thông tin nội bộ tiêu cực hoặc tích cực

và người phát tín hiệu thường có xu hướng không truyền thông tin tiêu cực ra bên

ngoài dẫn đến bất cân xứng thông tin. Người nhận có thể căn cứ thông tin thu được

để ra quyết định, do đó sự hữu ích của tín hiệu đối với người sử dụng phụ thuộc vào

chất lượng thông tin. Sử dụng lý thuyết tín hiệu, Zhang và Wiersema (2009) đề xuất

đặc điểm của giám đốc điều hành, đội ngũ quản lý và chất lượng báo cáo tài chính

14

của công ty gửi tín hiệu quan trọng đến cộng đồng đầu tư, nhà đầu tư sử dụng các

đặc điểm trên để phân biệt chất lượng của các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra

công chúng ở các công ty. Các nhà quản lý của các công ty chất lượng cao hơn sẽ

muốn phân biệt mình với các công ty có chất lượng thấp thông qua việc công bố

thông tin tự nguyện.

Vận dụng lý thuyết tín hiệu, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu và dự

đoán chiều hướng tác động của nhân tố đòn bẩy tài chính tác động đến mức độ

thông tin công cụ tài chính được công bố.

2.1.3 Lý thuyết các bên liên quan

Lý thuyết các bên liên quan được đưa ra bởi Freeman vào năm 1984 như là

một đề xuất quản lý chiến lược của các tổ chức cuối thế kỷ hai mươi. Freeman xác

định các bên liên quan là bất kỳ cá nhân hay nhóm người bị ảnh hưởng hoặc có thể

ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức. Mối quan hệ các bên liên quan với tổ chức

giúp họ được hưởng lợi ích từ hành động của tổ chức hoặc ngược lại tổ chức có thể

gây hại hoặc ảnh hưởng đến quyền của họ (Freeman, 2001); như vậy họ bao gồm

các cổ đông, các nhà quản lý của công ty, cộng đồng, khách hàng, nhân viên, nhà

cung cấp và các cơ quan quản lý. Các bên liên quan quan trọng đối với sự tồn tại và

phát triển của công ty, vì vậy các nhà quản lý thực hiện quản lý và tích hợp các mối

quan hệ và lợi ích của cổ đông, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng

nhằm đảm bảo sự thành công lâu dài của công ty. Cách tiếp cận bên liên quan nhấn

mạnh quản lý chủ động trong môi trường kinh doanh, các mối quan hệ và lợi ích

chung. Các bên liên quan có thể sẽ sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính để giúp

đánh giá uy tín của công ty và đưa ra các quyết định kinh tế (Bowen, 1995), do đó

thông tin trên báo cáo tài chính là quan trọng đối với các bên liên quan và các công

ty, bao gồm cả các thông tin công cụ tài chính.

Vận dụng lý thuyết các bên liên quan, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên

cứu và dự đoán chiều hướng tác động của nhân tố đòn bẩy tài chính và công ty kiểm

toán tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố.

15

2.1.4 Lý thuyết lập quy

Có nhiều dạng đại diện cơ bản cho lý thuyết lập quy, nhưng thường phổ biến

ở ba dạng sau:

- Lý thuyết lợi ích xã hội: được phát triển bởi Pigou vào năm 1932, lý thuyết

này cho rằng cần thiết lập các quy định để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong việc

điều chỉnh sự bất công hoặc không hiệu quả của giá cả thị trường; từ đó bảo vệ lợi

ích chung của xã hội. Trong lĩnh vực kế toán, lý thuyết này là cơ sở thiết lập các tổ

chức lập quy về kế toán.

- Lý thuyết nắm giữ còn gọi là lý thuyết nhóm lợi ích: cho rằng các nhóm lợi

ích trong xã hội thường yêu cầu các quy định được thiết lập để tối đa hóa lợi ích của

các thành viên trong nhóm. Theo Stigler (1971) thì các nhóm lợi ích sẽ sử dụng

quyền lực để tác động vào chính phủ nhằm ban hành các luật và quy định theo cách

có lợi cho họ.

- Lý thuyết lợi ích cá nhân: giả định rằng những người có trách nhiệm trong

các tổ chức lập quy thường hành xử dựa trên lợi ích cá nhân của họ. Theo Watts và

Zimmerman (1978), khi các cá nhân tối đa hóa lợi ích của mình dẫn đến các công ty

thực hiện vận động hành lang những người trong cơ quan ban hành luật, chuẩn mực

kế toán để ban hành các quy định, chuẩn mực kế toán có lợi.

Vận dụng lý thuyết lập quy, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu và dự

đoán chiều hướng tác động của nhân tố mức độ tập trung quyền sở hữu tác động

đến mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố.

2.1.5 Lý thuyết ngẫu nhiên

Lý thuyết này cho rằng không có duy nhất một hệ thống quản trị hiệu quả

nào phù hợp cho tất cả các tổ chức và cho mọi hoàn cảnh; do những đặc điểm riêng

của hệ thống và hiệu quả của nó sẽ phụ thuộc vào các đặc thù riêng của tổ chức và

các nhân tố thuộc về hoàn cảnh (Otley, 1980; Ferreira và Otley, 2009).

Nghiên cứu của Lopes và Rodrigues (2007) sử dụng lý thuyết ngẫu nhiên để

xây dựng các biến nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết phản ánh các đặc điểm của

16

công ty ở Bồ Đào Nha liên quan đến cấu trúc vốn, đặc điểm của mô hình quản trị

công ty ảnh hưởng mức độ thông tin công cụ tài chính được công bố .

Vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên, tác giả kỳ vọng các nhân tố đòn bẩy tài

chính, sự độc lập của hội đồng quản trị có tác động đến mức độ thông tin công cụ

tài chính được công bố.

2.2 Quy định về trình bày công cụ tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế

2.2.1 Định nghĩa về công cụ tài chính

Theo IAS 32 (được sửa đổi vào năm 2011), đoạn 11 định nghĩa công cụ tài

chính (CCTC), tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính, công cụ vốn chủ sở hữu:

“Công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào làm phát sinh tài sản tài chính cho

một đơn vị và nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.”

“Tài sản tài chính bao gồm: tiền; công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác;

quyền nhận được tiền hay tài sản tài chính khác từ đơn vị khác, hay quyền trao đổi

tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện có lợi

cho đơn vị; một hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng công cụ vốn chủ sở

hữu của đơn vị”.

“Nợ phải trả tài chính là bất kỳ trách nhiệm bao gồm: một nghĩa vụ theo hợp

đồng để chuyển giao tiền hoặc tài sản tài chính khác cho đơn vị khác, hay trao đổi

tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo điều kiện bất lợi đối

với đơn vị; một hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng công cụ vốn chủ sở

hữu của đơn vị.”

“Công cụ vốn chủ sở hữu là bất cứ hợp đồng nào chứng minh phần lợi ích

còn lại trong tài sản của một đơn vị sau khi trừ tất cả các khoản nợ phải trả của đơn

vị.”

2.2.2 Phân loại công cụ tài chính

Yêu cầu của IAS 32, đoạn 15 thì người phát hành CCTC cần phân loại

CCTC, hay các thành phần của nó khi ghi nhận ban đầu phù hợp với bản chất của

hợp đồng và các định nghĩa của nợ tài chính, tài sản tài chính và công cụ vốn chủ sở

hữu.

17

- Phân loại tài sản tài chính:

Theo IFRS 9 (tháng 07/2014), đoạn 4.1 thì đơn vị nên phân loại tài sản tài

chính thành hai loại: những tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý và các tài

sản tài chính sau ghi nhận ban đầu được đo lường theo nguyên giá phân bổ trên cơ

sở sau:

+ Mô hình kinh doanh của đơn vị để quản lý tài sản tài chính,

+ Các đặc điểm dòng tiền theo hợp đồng của tài sản tài chính.

 Tài sản tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ:

IFRS 9, đoạn 4.1.2 quy định một tài sản tài chính nên được đo lường theo

nguyên giá phân bổ nếu thỏa mãn cả hai điều kiện:

(i) mục đích nắm giữ của đơn vị là thu về các dòng tiền theo hợp đồng ;

(ii) điều kiện hợp đồng của tài sản tài chính xác định ngày thanh toán tiền

gốc và lãi, tiền lãi tính trên số tiền gốc chưa thanh toán.

 Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý:

Một tài sản tài chính nếu không được đo lường theo nguyên giá phân bổ thì

phải xếp vào nhóm đo lường theo giá trị hợp lý.

Tài sản tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý gồm: chênh lệch giá trị

hợp lý được ghi nhận vào kết quả kinh doanh (FVTPL) và chênh lệch giá trị hợp lý

được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác (FVOCI).

Đoạn 4.1.2A của IFRS 9 quy định một tài sản tài chính nên được đo lường

theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác

(FVOI) nếu thỏa mãn hai điều kiện:

(i) tài sản tài chính được nắm giữ với cả hai mục đích là thu về các dòng tiền

theo hợp đồng và bán tài sản tài chính;

(ii) điều kiện hợp đồng của tài sản tài chính xác định ngày thanh toán tiền

gốc và lãi, tiền lãi tính trên số tiền gốc chưa thanh toán.

Theo đoạn 4.1.4 của IFRS 9: “Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý

với chênh lệch giá trị hợp lý ghi nhận vào kết quả kinh doanh (FVTPL) nếu không

được đo lường theo nguyên giá phân bổ hoặc theo giá trị hợp lý mà chênh lệch giá

18

trị hợp lý ghi nhận thu nhập tổng hợp khác (FVOCI). Tuy nhiên, đơn vị có thể lựa

chọn ngay từ khi ghi nhận ban đầu cho các khoản đầu tư đặc biệt công cụ vốn chủ

sở hữu được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý ghi nhận vào

kết quả kinh doanh thay vì theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý ghi nhận

vào thu nhập tổng hợp khác.”

“Khi ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được đơn vị lựa chọn đo lường theo

giá trị hợp lý với chênh lệch ghi nhận vào kết quả kinh doanh nhằm loại bỏ hoặc

giảm đáng kể sự không thống nhất khi ghi nhận hoặc đo lường trên cơ sở đo lường

khác”. (IFRS 9, đoạn 4.1.5).

- Phân loại nợ phải trả tài chính:

+ Đoạn 4.2.1 của IFRS 9 quy định “một đơn vị nên phân loại tất cả các

khoản nợ phải trả tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ, ngoại trừ:

(i) Nợ phải trả tài chính đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch ghi nhận

vào kết quả kinh doanh, như nợ phải trả, công cụ tài chính phái sinh mà là nợ phải

trả

(ii) Nợ phải trả tài chính phát sinh khi chuyển nhượng một tài sản tài chính

không đủ điều kiện dừng ghi nhận hoặc các điều kiện liên quan được áp dụng.

(iii) Hợp đồng bảo lãnh tài chính

(iv) Cam kết cho vay với lãi suất thấp hơn thị trường

(v) Nghĩa vụ phải thanh toán được ghi nhận bởi bên mua trong hợp nhất kinh

doanh áp dụng theo IFRS 3.”

+ Nợ phải trả tài chính được đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá

trị hợp lý ghi nhận vào kết quả kinh doanh (FVTPL) khi thỏa mãn điều kiện sau:

“ (i) Được lựa chọn đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý

ghi nhận vào kết quả kinh doanh ngay từ khi ghi nhận ban đầu, làm giảm đi tính

không thống nhất trong ghi nhận và đo lường phát sinh khi đo lường tài sản và nợ

phải trả tài chính hay ghi nhận lãi hoặc lỗ theo cơ sở đo lường khác.

19

(ii) Thuộc nhóm này còn có các công cụ tài chính được đơn vị quản trị trên

cơ sở đánh giá kết quả từ sự thay đổi giá trị hợp lý của chúng, phù hợp với chiến

lược quản trị rủi ro.”

2.2.3 Trình bày công cụ tài chính

- Tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu:

Theo IAS 32 thì người phát hành CCTC cần phân loại CCTC, hay các thành

phần của nó khi ghi nhận ban đầu phù hợp với bản chất của hợp đồng và các định

nghĩa của nợ tài chính, tài sản tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu; ngoài ra, khi

phân loại công cụ tài chính cần tuân theo nguyên tắc nội dung quan trọng hơn hình

thức.

- Công cụ tài chính phức hợp:

IAS 32 yêu cầu bên phát hành CCTC phi phái sinh đánh giá để xác định

CCTC đó có gồm cả hai thành phần là nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở

hữu. Nếu có, các thành phần của công cụ phải được phân loại riêng thành nợ phải

trả tài chính, tài sản tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu.

- Tiền lãi, cổ tức, lãi và lỗ liên quan đến công cụ tài chính:

Theo IAS 32, đoạn 35 thì “lãi, cổ tức, lỗ và lợi ích liên quan đến công cụ tài

chính hoặc thành phần là nợ phải trả của công cụ phải được ghi nhận là thu nhập

hay chi phí vào báo cáo kết quả kinh doanh. Phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu

của công cụ vốn chủ sở hữu được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Chi phí

giao dịch liên quan đến giao dịch công cụ vốn chủ sở hữu được ghi giảm vào vốn

chủ sở hữu”.

- Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính:

Theo IAS 32, đoạn 42 thì “tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù

trừ cho nhau và trình bày giá trị chênh lệch thuần trên Bảng cân đối kế toán khi và

chỉ khi đơn vị: (i) có quyền hợp pháp bù trừ các giá trị này cho nhau; và (ii) có ý

định thanh toán trên cơ sở thuần, hoặc đồng thời sử dụng tài sản tài chính và thanh

toán nợ phải trả tài chính cùng thời điểm.”

20

2.2.4 Công bố công cụ tài chính

Theo IFRS 7 (sửa đổi vào năm 2014), đoạn 1, yêu cầu “các đơn vị cần thuyết

minh đầy đủ trên báo cáo tài chính để người sử dụng đánh giá được: (a) tầm quan

trọng của các công cụ tài chính đối với tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh

của đơn vị; và (b) bản chất, mức độ các rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính

trong kỳ báo cáo, vào ngày lập báo cáo tài chính và cách thức đơn vị quản trị các rủi

ro này.”

- Công bố về tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính:

IFRS 7, đoạn 8 quy định giá trị ghi sổ của các CCTC sau đây (như được xác

định theo IFRS 9) cần được công bố trong Bảng cân đối kế toán hay Thuyết minh

BCTC:

“+ Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý

được ghi nhận vào kết quả kinh doanh (FVTPL) cần được trình bày riêng: (i) tài sản

tài chính được đơn vị chỉ định đo lường theo FVTPL từ khi ghi nhận ban đầu và (ii)

tài sản tài chính bắt buộc phải đo lường theo giá trị hợp lý phù hợp với yêu cầu của

IFRS 9.

+ Nợ phải trả tài chính đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp

lý ghi nhận vào kết quả kinh doanh (FVTPL) cần được trình bày riêng: (i) nợ phải

trả tài chính được đơn vị chỉ định đo lường theo FVTPL từ khi ghi nhận ban đầu và

(ii) nợ phải trả tài chính thỏa mãn định nghĩa nắm giữ cho mục đích kinh doanh

theo IFRS 9.

+ Tài sản tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ.

+ Nợ phải trả tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ.

+ Tài sản tài chính đo lường theo giá trị hợp lý với chênh lệch giá trị hợp lý

ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác (FVOCI) cần được trình bày riêng: (i) tài sản

tài chính được đo lường theo FVOCI theo IFRS 9; (ii) khoản đầu tư công cụ vốn

chủ sở hữu được chỉ định đo lường theo FVOCI từ khi ghi nhận ban đầu theo IFRS

9.”

21

Theo IFRS 7, đoạn 12 “khi tái phân loại tài sản tài chính từ đo lường theo giá

trị hợp lý sang đo lường theo nguyên giá phân bổ và ngược lại, đơn vị cần công bố:

ngày tái phân loại; giải thích chi tiết sự thay đổi mô hình kinh doanh và mô tả mức

tác động của nó trên báo cáo tài chính của đơn vị; giá trị tái phân loại”.

- Thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ

IFRS 7, đoạn 20 quy định “đơn vị cần công bố các nội dung sau đây về thu

nhập, chi phí, lãi lỗ liên quan đến công cụ tài chính trên báo cáo lợi nhuận tổng hợp

và thuyết minh BCTC:

+ Lợi nhuận thuần hoặc lỗ thuần:

(i) Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính đo lường theo FVTPL, chi tiết

theo từng tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được đơn vị chỉ định đo lường

theo FVTPL từ khi ghi nhận ban đầu, và những tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài

chính bắt buộc được đo lường theo FVTPL theo IFRS 9 (chẳng hạn như nợ phải trả

tài chính thỏa mãn điều kiện nắm giữ để kinh doanh theo IFRS 9). Đối với nợ phải

trả tài chính được chỉ định đo lường theo FVTPL , đơn vị nên công bố riêng khoản

lãi hoặc lỗ ghi nhận trong thu nhập tổng hợp khác và khoản lãi hoặc lỗ được ghi

nhận vào kết quả kinh doanh.

(ii) Nợ phải trả tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ.

(iii) Tài sản tài chính được đo lường theo nguyên giá phân bổ.

(iv) Khoản đầu tư vào công cụ vốn chủ sở hữu được chỉ định đo lường theo

FVOCI.

(v) Tài sản tài chính được đo lường theo FVOCI theo IFRS 9, công bố riêng

khoản lãi hoặc lỗ ghi nhận trong thu nhập tổng hợp khác trong kỳ và khoản phân

loại khi theo ngừng ghi nhận từ thu nhập tổng hợp lũy kế khác đến kết quả kinh

doanh trong kỳ.

+ Tổng thu nhập lãi và tổng chi phí lãi (tính theo lãi suất thực) đối với tài sản

tài chính đo lường theo nguyên giá phân bổ hoặc đo lường theo FVOCI (công bố

riêng các khoản này); hoặc nợ phải trả tài chính không đo lường theo FVTPL.

22

+ Thu nhập hay chi phí (ngoại trừ những khoản đã có khi xác định lãi suất

thực) phát sinh: từ tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính không đo lường theo

FVTPL; và ủy thác và hoạt động ủy thác khác mà kết quả là việc nắm giữ hoặc đầu

tư tài sản thay mặt cho cá nhân, quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác.”

- Công bố về chính sách kế toán:

Theo IAS 1 (sửa đổi năm 2014), đoạn 117 về trình bày BCTC yêu cầu “đơn

vị công bố chính sách kế toán chủ yếu bao gồm cơ sở đo lường được sử dụng để lập

BCTC và các chính sách kế toán khác có liên quan đến việc hiểu được BCTC”.

- Kế toán phòng ngừa:

IFRS 7, đoạn 21A yêu cầu công bố các thông tin sau:

+ Chiến lược quản lý rủi ro của đơn vị và cách thức mà đơn vị áp dụng để

quản lý rủi ro;

+ Cách thức mà các hoạt động phòng ngừa rủi ro của đơn vị có thể tác động

vào số lượng, thời gian và sự không chắc chắn của dòng tiền tương lai; và

+ Tác động của kế toán phòng ngừa trên báo cáo tình hình tài chính của đơn

vị, báo cáo thu nhập và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.

Đơn vị phải công bố: dạng phòng ngừa; các công cụ tài chính được chỉ định

là công cụ phòng ngừa và giá trị hợp lý của chúng vào ngày lập báo cáo; bản chất

của rủi ro phòng ngừa.

- Bản chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính:

IFRS 7, đoạn 31 quy định “một đơn vị cần phải công bố đầy đủ thông tin cho

phép người sử dụng BCTC đánh giá bản chất và phạm vi của rủi ro phát sinh từ

công cụ tài chính vào cuối cùng của kỳ báo cáo”. Đó thường là rủi ro tín dụng, rủi

ro thanh khoản và rủi ro thị trường.

Theo IFRS 7, đoạn 33 “với mỗi loại rủi ro phát sinh từ CCTC, đơn vị cần

trình bày:

+ Tổn thất từ rủi ro và cách thức chúng phát sinh;

+ Mục tiêu, chính sách và qui trình quản lý rủi ro và các phương pháp sử

dụng để đo lường rủi ro; và

23

+ Bất kỳ thay đổi nào trong hai nội dung trên so với kỳ trước.”

Ngoài ra, theo IFRS 7, đoạn 34 yêu cầu phải công bố tóm tắt các dữ liệu định

lượng về các tổn thất từ các rủi ro vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.

2.3 Quy định về trình bày công cụ tài chính ở Việt Nam hiện nay

2.3.1 Định nghĩa về công cụ tài chính

Theo Điều 3 Thông tư 210/2009/TT-BTC “Công cụ tài chính là hợp đồng

làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ

sở hữu của đơn vị khác”.

“Tài sản tài chính là các loại tài sản sau: tiền mặt; công cụ vốn chủ sở hữu

của đơn vị khác; hay quyền theo hợp đồng để nhận tiền mặt hoặc tài sản tài chính

khác từ đơn vị khác, hoặc trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với

đơn vị khác theo các điều kiện có thể có lợi cho đơn vị; hợp đồng sẽ hoặc có thể

được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.”

“ Nợ phải trả tài chính là các nghĩa vụ: mang tính bắt buộc để thanh toán tiền

mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác hay trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ

phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho đơn vị; hợp

đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.”

“Công cụ vốn chủ sở hữu là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về

tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.”

CCTC phái sinh là một CCTC thỏa mãn cả ba điều kiện:

- Thay đổi giá trị theo sự thay đổi của các biến số cơ sở như: lãi suất, giá

CCTC, giá hàng hóa, chỉ số giá, chỉ số tín dụng hay xếp hạng tín dụng, lãi suất, tỷ

giá hối đoái, hoặc các biến số phi tài chính không liên quan đến các bên tham gia

hợp đồng.

- Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu hay yêu cầu mức đầu tư thuần ban đầu

thấp hơn các loại hợp đồng khác mà có phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của

các yếu tố thuộc thị trường;

- Sẽ được thanh toán vào một ngày trong tương lai.

24

2.3.2 Phân loại công cụ tài chính

Được phân thành các loại như sau:

- “Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp

lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài sản tài chính hoặc

một khoản nợ phải trả tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

(a) Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm nắm

giữ để kinh doanh. Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào

nhóm nắm giữ để kinh doanh, nếu: (i) được mua hoặc tạo ra chủ yếu cho mục đích

bán lại hay mua lại trong thời gian ngắn; (ii) có bằng chứng về việc kinh doanh

công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn; hoặc (iii) công cụ tài chính phái sinh

(ngoại trừ công cụ tài chính phái sinh được xác định là một hợp đồng bảo lãnh tài

chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả).

(b) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, đơn vị xếp tài sản tài chính hoặc nợ phải

trả tài chính vào nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh.”

- “Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là các tài sản tài chính phi

phái sinh với các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và có kỳ đáo hạn

cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng giữ đến ngày đáo hạn, ngoại trừ: (a) các

tài sản tài chính mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu đã được xếp vào nhóm ghi nhận

theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; (b) các tài sản

tài chính đã được xếp vào nhóm sẵn sàng để bán; (c) các tài sản tài chính thỏa mãn

định nghĩa về các khoản cho vay và phải thu.”

- “Các khoản cho vay và phải thu là các tài sản tài chính phi phái sinh với

các khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định và không được niêm yết trên thị

trường, ngoại trừ: (a) các khoản mà đơn vị có ý định bán ngay hoặc sẽ bán trong

tương lai gần được phân loại là tài sản nắm giữ vì mục đích kinh doanh, và cũng

như các loại mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu được đơn vị xếp vào nhóm ghi nhận

theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; (b) các khoản

được đơn vị xếp vào nhóm sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban đầu; hoặc (c)

25

các khoản mà người nắm giữ có thể không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư ban

đầu, không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm sẵn

sàng để bán.”

- “Tài sản sẵn sàng để bán là các tài sản tài chính phi phái sinh được xác

định là sẵn sàng để bán hoặc không được phân loại là: (a) các khoản cho vay và các

khoản phải thu; (b) các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn; (c) các tài sản tài chính

ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.”

2.3.3 Trình bày công cụ tài chính

Theo Thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn trình bày công cụ tài chính

theo IAS 32 như sau:

- Các khoản nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu:

Tổ chức phát hành các CCTC phải phân loại công cụ hoặc các thành phần là

nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với định nghĩa và bản

chất tại thời điểm ghi nhận ban đầu.

- Các khoản dự phòng thanh toán tiềm tàng:

Bên phát hành CCTC phải trình bày là khoản nợ phải trả tài chính khi có khả

năng xảy ra các sự kiện không chắc chắn trong tương lai buộc bên phát hành phải

thanh toán tiền hoặc tài sản tài chính.

- Quyền chọn thanh toán:

Được trình bày là tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính.

- Công cụ tài chính phức hợp:

Bên phát hành CCTC phi phái sinh cần phải xem xét những quy định trong

công cụ để xác định có gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở

hữu không. Hai thành phần này cần phải được trình bày riêng trên Bảng cân đối kế

toán và tổng giá trị ghi sổ của chúng ở thời điểm ghi nhận ban đầu bằng với giá trị

hợp lý của CCTC.

- Cổ phiếu quỹ:

Cần được trình bày là một khoản mục riêng biệt làm giảm trừ vốn chủ sở

hữu, không được ghi nhận vào lãi lỗ khi phát sinh các giao dịch liên quan.

26

- Các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi:

Điều 11, Thông tư 210 quy định:

“Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài

chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập

hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho

các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp cổ phiếu ưu

đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ

phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

Chi phí giao dịch liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp

được phẩn bổ cho các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo

tỷ lệ. Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các giao

dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch. Chi phí giao dịch được trình

bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo.

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài

chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh.”

- Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế

toán:

Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính khi và chỉ khi: có quyền hợp

pháp để bù trừ giá trị; và đơn vị có dự định thanh toán trên cơ sở thuần hay đồng

thời ghi nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả.

2.3.4 Công bố công cụ tài chính

Thông tư 210/2009/TT-BTC quy định áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế số 07 (IFRS 07) hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính.

- Phân nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết minh

CCTC phải được phân nhóm phù hợp với bản chất thông tin và đặc điểm của

CCTC đó.

- Mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối với tình hình tài chính và

kết quả kinh doanh

27

Phải trình bày thông tin để người sử dụng BCTC đánh giá được mức độ

trọng yếu của các CCTC đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn

vị.

- Trình bày các loại tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính: Giá trị ghi

sổ cần được trình bày trên Bảng cân đối kế toán hoặc trong thuyết minh BCTC:

+ Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh;

+ Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;

+ Khoản cho vay và phải thu;

+ Tài sản tài chính sẵn sàng để bán;

+ Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh.

+Nợ phải trả tài chính xác định theo giá trị phân bổ.

- Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính ghi nhận

theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Khoản cho vay hoặc khoản phải thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông

qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cần phải thuyết minh về: mức độ rủi ro

tín dụng; giá trị hợp lý cuối kỳ; các thay đổi giá trị hợp lý trong kỳ; và mức giảm

thiểu rủi ro tín dụng của các CCTC phái sinh liên quan;

Đối với nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh, cần phải thuyết minh: giá trị hợp lý cuối kỳ, các thay

đổi giá trị hợp lý trong kỳ; chêch lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị phải thanh toán

cho bên nắm giữ khi hợp đồng đáo hạn .

- Thuyết minh đối với việc phân loại lại:

Phải trình bày giá trị CCTC sau khi được phân loại lại, nguyên nhân đơn vị

phân loại lại, và sự ảnh hưởng tới BCTC.

- Thuyết minh về việc dừng ghi nhận:

Phải thuyết minh cho từng loại tài sản tài chính khi chuyển nhượng mà

không đủ điều kiện dừng ghi nhận các nội dung: bản chất của tài sản và của việc

28

chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu; nếu tiếp tục ghi nhận tài sản đó thì thuyết minh

giá trị ghi sổ ban đầu, giá trị tiếp tục ghi nhận, và giá trị ghi sổ của nợ phải trả và tài

sản có liên quan.

- Thuyết minh về tài sản đảm bảo

+ Giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính được sử dụng làm tài sản thế chấp

cho các khoản nợ phải trả hay các khoản nợ tiềm tàng,

+ Các điều khoản, điều kiện thế chấp.

Trong trường hợp mà đơn vị nắm giữ tài sản thế chấp và có thể bán hay đem

tài sản đó đi thế chấp khi chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng trả nợ, cần thuyết

minh:

+ Giá trị hợp lý của tài sản thế chấp, thông tin về nghĩa vụ hoàn trả tài sản

thế chấp;

+ Các điều khoản, điều kiện liên quan đến việc sử dụng các tài sản này.

- Dự phòng cho tổn thất tín dụng:

Khi tổn thất tín dụng làm các tài sản tài chính bị giảm giá mà được ghi nhận

dự phòng ở tài khoản riêng thì trong kỳ cần đối chiếu theo mỗi loại tài sản tài chính

các thay đổi của tài khoản đó.

- Thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ

tài chính phái sinh

Khi phát hành một CCTC phức hợp phải thuyết minh chi tiết các thành phần

của CCTC phức hợp (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) và CCTC phái sinh đi kèm.

- Thuyết minh các khoản vay mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp

đồng

Cần phải thuyết minh đối với các khoản vay phải trả không có khả năng

thanh toán ghi nhận tại ngày báo cáo: số lần không trả được (nếu có); giá trị ghi sổ

của chúng; có khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán hay đàm phán lại

hợp đồng trước ngày phê duyệt BCTC.

- Trình bày các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ

29

Điều 25 Thông tư 210 quy định “đơn vị phải thuyết minh những khoản mục

thu nhập, chi phí, lãi, lỗ sau trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong

Thuyết minh báo cáo tài chính:

+ Lãi hoặc lỗ thuần của:

a) Các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị

hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Trình bày riêng rẽ lãi hoặc

lỗ thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được xếp vào nhóm này tại

thời điểm ghi nhận ban đầu và tài sản hoặc nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh

doanh;

b) Tài sản tài chính sẵn sàng để bán; Trình bày riêng rẽ các khoản lãi, lỗ ghi

nhận trực tiếp vào thu nhập trong kỳ và các khoản phân loại lại từ vốn chủ sở hữu

sang thu nhập trong kỳ;

c) Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;

d) Các khoản cho vay và phải thu; và

đ) Nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ.

+ Tổng thu nhập tiền lãi và tổng chi phí lãi vay (sử dụng lãi suất thực tế) cho

tài sản tài chính hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được ghi nhận theo giá

trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+Thu nhập và chi phí từ phí dịch vụ (ngoại trừ các khoản đã tính khi xác

định lãi suất thực) phát sinh từ:

a) Các tài sản hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được ghi nhận

theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và

b) Các hoạt động ủy thác khác dẫn đến việc nắm giữ hay đầu tư tài sản thay

mặt cá nhân, các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí và các tổ chức khác.

+ Thu nhập tiền lãi dồn tích đối với các tài sản tài chính bị giảm giá.

+ Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi loại tài sản tài chính.”

- Trình bày các chính sách kế toán

30

Trong phần tóm tắt chính sách kế toán áp dụng phải trình bày những cơ sở

xác định giá trị CCTC sử dụng trong quá trình lập BCTC và những chính sách kế

toán khác có liên quan.

- Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro

+ Phải thuyết minh riêng cho mỗi loại phòng ngừa rủi ro: giá trị hợp lý; dòng

tiền; và khoản đầu tư thuần vào những hoạt động ở nước ngoài, như sau: mô tả; bản

chất của rủi ro được phòng ngừa; mô tả và thuyết minh giá trị hợp lý của các CCTC

được sử dụng để phòng ngừa.

+ Đối với phòng ngừa rủi ro về dòng tiền, phải thuyết minh thêm thông tin

về: thời gian dự kiến dòng tiền phát sinh và thời gian những dòng tiền có ảnh hưởng

đến lãi, lỗ; những giao dịch đã được phòng ngừa nhưng hiện nay dự đoán không

phát sinh; giá trị được ghi nhận vào, được phân loại lại hay tách ra từ vốn chủ sở

hữu.

+ Ngoài ra, cần phải trình bày riêng: lãi, lỗ của công cụ được sử dụng và

khoản mục được phòng ngừa rủi ro về giá trị hợp lý; phần không hiệu quả trong

phòng ngừa rủi ro dòng tiền, hay trong phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần.

- Thuyết minh về giá trị hợp lý:

+ Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính cần thuyết minh giá trị hợp lý để

so sánh được với giá trị ghi sổ; và phương pháp xác định giá trị hợp lý.

- Những thuyết minh định tính: đối với rủi ro phát sinh từ CCTC, cần

thuyết minh:mức độ, cách thức phát sinh; mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý,

và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro; và so sánh các nội dung trên với kỳ

trước.

- Những thuyết minh định lượng:

Tóm tắt mức độ rủi ro tại thời điểm đơn vị báo cáo đối với từng loại rủi ro

phát sinh từ những CCTC.

- Thuyết minh về rủi ro tín dụng:

+ Các thông tin sau phải thuyết minh theo loại công cụ tài chính:

31

Mức độ rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo cáo mà không tính đến tài sản

đảm bảo hoặc hỗ trợ tín dụng qua số liệu trung thực nhất;

Mô tả tài sản đảm bảo.

 Các tài sản tài chính chưa quá hạn hay bị giảm giá thì thuyết minh về chất

lượng tín dụng; đã bị quá hạn hay giảm giá nhưng đã đàm phán lại cần thuyết minh

giá trị ghi sổ; đã quá hạn hay giảm giá, phải thuyết minh: tuổi nợ, phân tích có bị

giảm giá trị tại ngày báo cáo không và ước tính giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo

đơn vị nắm giữ.

Ngoài ra còn cần thuyết minh bản chất và giá trị ghi sổ, chính sách về việc

thanh lý các tài sản đảm bảo mà đơn vị nhận được khi chưa chuyển thành tiền mặt

hay sử dụng chúng.

- Thuyết minh về rủi ro thanh khoản:

+ Những khoản nợ phải trả tài chính cần thuyết minh thời gian đáo hạn còn

lại theo hợp đồng.

+ Cách thức và phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản tiềm tàng.

- Thuyết minh về rủi ro thị trường:

Phải thuyết minh, phân tích độ nhạy cảm đối với từng loại rủi ro thị trường

và mức độ ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở hữu tại ngày đơn vị báo cáo; khi phân

tích độ nhạy cảm sử dụng những phương pháp và giả định nào và các thay đổi so

với kỳ trước, lý do thay đổi.

2.4 Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu

Phần này trình bày các nghiên cứu thực nghiệm và kết quả nghiên cứu đã

thực hiện trên thế giới, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu. Quy ước:

(0): nhân tố ảnh hưởng nhẹ đến mức độ thông tin được công bố thì giả định

là không ảnh hưởng

(+): nhân tố tác động tích cực đến mức độ trình bày và công bố thông tin

(-): nhân tố tác động tiêu cực đến mức độ trình bày và công bố thông tin

Mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính chịu ảnh hưởng bởi các

nhân tố: mức độ tập trung quyền sở hữu (Owusu-Ansah, 1998; Barako et al., 2006;

32

Mangena và Tauringana, 2007; Huafang và Jianguo, 2007; Zhizhong et al., 2011),

thời gian công ty hoạt động, sự tồn tại của ủy ban kiểm toán, khả năng thanh khoản,

lợi nhuận, loại công ty kiểm toán (Owusu-Ansah, 2005), quy mô công ty (Owusu-

Ansah, 2005; Huafang và Jianguo, 2007; Aboagye-Otchere et al., 2012), sự độc lập

của hội đồng quản trị (Huafang và Jianguo, 2007; Zhizhong et al., 2011), ban kiểm

toán nội bộ có nhiều thành viên có kiến thức kế toán tài chính (Aboagye-Otchere et

al., 2012).

Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động đến mức độ công

al.,

Nhân tố

Barako et 2006

Zhizhong al., et 2011

Aboagye- Otchere et al., 2012

Owusu - Ansah, 1998

Owusu - Ansah, 2005

Mangena và Tauringana, 2007

Huafang và Jianguo, 2007

bố thông tin từ các nghiên cứu thực nghiệm

(+) (+) (+) (+) (+)

(+)

(+)

(+)

ty kiểm

(+)

(+)

(+) (+) (+)

(+) (+)

(+)

Mức tập độ trung quyền sở hữu Thời gian công ty hoạt động Ủy ban kiểm toán Khả năng thanh khoản Lợi nhuận Công toán lớn Quy mô công ty Sự độc lập của hội đồng quản trị Ban kiểm toán nội bộ có nhiều thành viên có thức kế kiến toán tài chính Cơ hội phát triển

(-)

33

Tương tự như nhân tố tác động mức độ thông tin được công bố trên báo cáo

tài chính, các nghiên cứu về trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của

các công ty cho thấy nhân tố tác động đến mức độ trình bày công cụ tài chính gồm

đặc trưng của doanh nghiệp như quy mô, kết quả kinh doanh, đòn bẩy tài chính

(Hassan et al., 2006); tương tự, nghiên cứu của Lopes và Rodrigues (2007) cho thấy

ảnh hưởng đáng kể bởi quy mô, loại công ty kiểm toán, tình trạng niêm yết, loại

doanh nghiệp (tài chính hay phi tài chính). Nghiên cứu của Taylor et al. (2008) kết

luận đặc điểm quản trị công ty là yếu tố quyết định quan trọng, cùng với đòn bẩy tài

chính, quy mô doanh nghiệp, và đặc điểm ngành công nghiệp ảnh hưởng mức độ

trình bày công cụ tài chính của các công ty. Theo nghiên cứu của Adznan và Nelson

(2014) thì mức độ công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như: phí kiểm

toán và tồn tại ủy ban kiểm toán độc lập.

34

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp kết quả các nhân tố tác động đến mức độ công

bố thông tin công cụ tài chính trên báo cáo tài chính từ các nghiên cứu thực

Lopes và

Adznan và

Taylor et al.,

Hassan et

Rodrigues,

Nelson,

Nhân tố

al., 2006

2008

2007

2014

Quy mô công ty

nghiệm

Chỉ số giá/thu nhập (P/E)

(+) (+) (+)

Đòn bẩy tài chính (chỉ số

(+)

tổng nợ/ tổng vốn)

Tình trạng niêm yết

(+) (0) (+)

(có niêm yết ở nước ngoài)

(tài

(+)

(+)

(+) (+)

(0) (+)

(+)

(+)

(0)

(0)

(0)

Loại doanh nghiệp chính hay phi tài chính) Đặc điểm quản trị công ty (bao gồm tồn tại ủy ban kiểm toán độc lập) Công ty kiểm toán lớn/ Thuộc Big5 Phí kiểm toán Đặc điểm ngành công nghiệp Mức độ quốc tế hóa của công ty Sự phụ thuộc của công ty vào thị trường vốn Nghiên cứu và phát triển Sự độc lập hội đồng quản trị

(0) (0)

Ở Việt Nam, Hà Thị Mỹ (2012) nghiên cứu mức độ thông tin công cụ tài

chính được công bố của các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện kiểm định

mô hình với bảy nhân tố tác động: quy mô, lợi nhuận kinh doanh (ROE), đòn bẩy

tài chính, tình trạng niêm yết, công ty kiểm toán, hội đồng quản trị, loại hình sở

35

hữu; từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra mô hình các nhân tố tác động đến mức độ

thông tin công bố gồm sáu nhân tố: quy mô, lợi nhuận kinh doanh (ROE), đòn bẩy

tài chính, tình trạng niêm yết, công ty kiểm toán, loại hình sở hữu. Phan Thị Thùy

An (2015) khi nghiên cứu trình bày, công bố thông tin công cụ tài chính các doanh

nghiệp trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất mô hình gồm

bốn nhân tố: quy mô, kết quả kinh doanh, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, doanh

nghiệp kiểm toán; tác giả kết luận mức độ thông tin công cụ tài chính công bố chủ

yếu phụ thuộc vào quy mô tài sản của công ty và tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sở

hữu của công ty.

Với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện về nhân tố tác động

đến công bố thông tin và nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ tài

chính, cùng với việc vận dụng các lý thuyết nền tảng để dự đoán nhân tố nào có tác

động và chiều hướng tác động đến mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ

tài chính, cũng như khả năng thu thập dữ liệu. Để đảm bảo tính khoa học cho

nghiên cứu, tác giả lựa chọn các nhân tố tác động đến mức độ trình bày và công bố

thông tin công cụ tài chính để đánh giá như sau:

+ Quy mô công ty

+ Đòn bẩy tài chính

+ Mức độ tập trung quyền sở hữu

+ Sự độc lập của hội đồng quản trị

+ Công ty kiểm toán

36

Quy mô công ty

Đòn bẩy tài chính

Mức độ tập trung quyền sở hữu

Mức độ trình bày và công bố công cụ tài chính

Sự độc lập của hội đồng quản trị

Công ty kiểm toán

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề

tài. Trong đó, tác giả giới thiệu các lý thuyết liên quan đến đề tài, các quy định kế

toán quốc tế và quy định kế toán Việt Nam về công cụ tài chính, trình bày và công

bố công cụ tài chính. Những nội dung lý thuyết này là cơ sở để tác giả đo lường

biến kết quả của mô hình nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên

cứu và kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở các chương sau.

37

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giả thuyết nghiên cứu

Từ kết quả những nghiên cứu trước đây về nhân tố tác động đến mức độ

thông tin công cụ tài chính được trình bày, công bố đã trình bày ở các phần trước,

tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, xác định biến và thang đo phù hợp với

nhân tố trong giả thuyết.

(i) Quy mô công ty:

Các nhà nghiên cứu đã lập luận rằng các công ty lớn hơn có xu hướng có tỷ

lệ vốn bên ngoài cao hơn và chi phí ủy nhiệm cao hơn, mức độ bất cân xứng thông

tin lớn hơn có thể dẫn đến chi phí vốn cao hơn (Jensen và Meckling, 1976). Do đó,

các công ty lớn hơn cần phải công bố thông tin nhiều hơn để giảm thiểu những ảnh

hưởng này và do đó có thể dự đoán rằng các công ty lớn hơn sẽ có mức độ công bố

thông tin cao hơn các công ty nhỏ hơn. Ngoài ra, việc thu thập và công bố thông tin

đối với các công ty lớn sẽ dễ dàng hơn vì có nhiều nguồn lực để cung cấp thông tin

toàn diện và chi tiết. Điều này phù hợp với kết luận từ nghiên cứu của Owusu-

Ansah (2005), Huafang và Jianguo (2007), Aboagye-Otchere et al. (2012) cho rằng

quy mô công ty tác động mức độ thông tin công bố. Khi nghiên cứu về công bố

thông tin công cụ tài chính thì Hassan et al. (2006), Lopes và Rodrigues (2007) và

Taylor et al. (2008) cũng cho rằng nhân tố quy mô công ty tác động đến mức độ

thông tin công cụ tài chính công bố. Giả thuyết đặt ra là:

H1: Quy mô công ty có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin công

cụ tài chính

(ii) Đòn bẩy tài chính

Lý thuyết ủy nhiệm cho thấy đòn bẩy tài chính của công ty ảnh hưởng đến

mức độ thông tin công bố (Jensen và Meckling, 1976), bởi vì sự hiện diện của chủ

nợ trong cấu trúc vốn của công ty làm tăng thêm vấn đề ủy nhiệm, do đó làm tăng

chi phí giám sát. Để giảm những chi phí này, nhà quản lý tăng công bố thông tin

trong báo cáo hàng năm (Jensen và Meckling, 1976). Vận dụng lý thuyết tín hiệu và

lý thuyết các bên liên quan, khi các công ty có tỷ lệ nợ cao cũng tăng công bố thông

38

tin, những thông tin này được sử dụng để đánh giá tăng trưởng trong tương lai của

công ty và tăng cơ hội công ty thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức tài chính

(Barako et al., 2006). Ngoài ra, nghiên cứu của Hassan et al. (2006) và Taylor et al.

(2008) cũng đưa ra kết luận là đòn bẩy tài chính có tác động đến mức độ thông tin

công cụ tài chính công bố. Giả thuyết đặt ra là:

H2: Đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin

công cụ tài chính

(iii) Mức độ tập trung quyền sở hữu

Mức độ tập trung quyền sở hữu được ghi nhận là một trong những yếu tố ảnh hưởng

đến thông tin công bố của công ty. Theo Jensen và Meckling (1976) sự khuếch tán

quyền sở hữu làm tăng các xung đột tiềm ẩn giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy

nhiệm. Để các vấn đề ủy nhiệm được giảm bớt, các cổ đông có thể tăng cường đáng

kể giám sát hoặc kiểm soát các hoạt động có khả năng xảy ra, do đó, các nhà quản

lý được dự đoán sẽ công bố thêm thông tin trong các báo cáo hàng năm để giảm bớt

chi phí ủy quyền gắn liền với hoạt động giám sát. Vận dụng lý thuyết lập quy, đối

với các công ty có mức độ tập trung quyền sở hữu cao, theo lý thuyết lợi ích cá

nhân và lý thuyết nắm giữ thì các cổ đông lớn sẽ kiểm soát việc ban hành các quy

định để tối đa hóa lợi ích của các thành viên, cụ thể khi thông tin tài chính bất lợi,

họ sẽ làm hạn chế việc công bố thông tin ra bên ngoài. Theo nghiên cứu của

Owusu-Ansah (1998), Barako et al. (2006), Mangena và Tauringana (2007),

Huafang và Jianguo (2007), Zhizhong et al. (2011) mức độ tập trung quyền sở hữu

có tác động đến mức độ thông tin công bố. Giả thuyết đặt ra là:

H3: Mức độ tập trung quyền sở hữu có tác động tiêu cực đến mức độ công

bố thông tin công cụ tài chính

(iv) Sự độc lập của hội đồng quản trị:

Sự độc lập của hội đồng quản trị (HĐQT) được đo lường thông qua tỷ lệ thành viên

độc lập, không điều hành trong hội đồng quản trị. Là đại diện của các cổ đông, hội

đồng quản trị được coi là công cụ để theo dõi hành vi quản lý của các giám đốc.

Thành viên HĐQT không điều hành khuyến khích tăng số lượng và chất lượng

39

thông tin công bố, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nghiên cứu cho thấy

tác động tích cực của các thành viên HĐQT độc lập đến mức độ công bố thông tin

(Huafang và Jianguo, 2007; Zhizhong et al., 2011). Có nhiều thành viên HĐQT

không điều hành dẫn đến các công ty nâng cao chất lượng thông tin tài chính công

bố, điều này phù hợp với lý thuyết tín hiệu vì các giám đốc điều hành thường có xu

hướng không truyền thông tin tiêu cực ra bên ngoài. Dựa vào lý thuyết ủy nhiệm

cho thấy tính độc lập của HĐQT càng cao thì việc giám sát công bố thông tin càng

có hiệu quả hơn. Do đó, nghiên cứu dự báo mối tương quan thuận giữa sự độc lập

của HĐQT và mức độ thông tin công cụ tài chính công bố. Giả thuyết như sau:

H4: Sự độc lập của hội đồng quản trị công ty có tác động tích cực đến mức

độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính

(v) Công ty kiểm toán:

Kiểm toán độc lập là một nguồn lực quan trọng bên ngoài để kiểm soát các

vấn đề ủy nhiệm (Jensen và Meckling ,1976). Ảnh hưởng của kiểm toán độc lập

phụ thuộc vào chất lượng kiểm toán, và chất lượng kiểm toán cao có thể nâng cao

độ tin cậy của báo cáo tài chính. Ngoài ra, để duy trì danh tiếng của mình, những

công ty kiểm toán lớn thường yêu cầu khách hàng công bố nhiều hơn, nội dung đảm

bảo các quy định. Theo kết quả nghiên cứu của Lopes và Rodrigues (2007) thì các

công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big5 có mức độ thông tin công

cụ tài chính trình bày, công bố nhiều hơn. Giả thuyết đặt ra là:

H5: Công ty kiểm toán thuộc Big4 có tác động tích cực đến mức độ trình bày

và công bố thông tin công cụ tài chính

3.2 Mô hình nghiên cứu

FIDIi = αi + β1SIZEi + β2LEVERAGEi + β3 BLOCKi +β4BINDi + β5AUDITi + εi

Trong đó:

i = 1, 2, …., n (doanh nghiệp thứ i);

- FIDIi : mức độ thông tin công cụ tài chính công bố của công ty i ;

- SIZEi: quy mô công ty i - được tính bằng logarit của tổng tài sản của công ty i ;

40

- LEVERAGEi: đòn bẩy tài chính – tỷ lệ tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu của công

ty i;

- BLOCKi : mức độ tập trung quyền sở hữu - tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông

lớn của công ty i;

- BINDi : sự độc lập của HĐQT - được tính bằng số lượng thành viên HĐQT không

điều hành/tổng số lượng thành viên HĐQT công ty i.

- AUDIT: công ty kiểm toán - nhận giá trị 1 nếu kiểm toán bởi công ty trong nhóm

Big4, ngược lại nhận giá trị 0.

3.3 Biến nghiên cứu

(i) Biến phụ thuộc (Mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công

bố – FDFI)

Cơ sở xây dựng thang đo cho biến phụ thuộc chủ yếu dựa vào các nghiên

cứu trước đây. Nghiên cứu của Lopes và Rodrigues (2007) sử dụng cách cho điểm

các mục thông tin xem xét (1 điểm đối với mục công bố và 0 điểm nếu ngược lại).

Sau đó chia tổng số điểm này cho số điểm công bố tối đa mà công ty có thể đạt

được. Nghiên cứu của Hanssan et al. (2006) và nghiên cứu của Taylor et al. (2008)

cũng sử dụng cách tính tương tự.

Có 26 yêu cầu trình bày và công bố trong Thông tư 210/2009/TT-BTC về

công cụ tài chính. Dựa vào các BCTC đã được kiểm toán của các công ty niêm yết

phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh năm 2016, tác

giả cho điểm đối với mục trình bày và công bố theo yêu cầu: 1 điểm đối với trình

bày, công bố theo yêu cầu và 0 điểm nếu ngược lại, sau đó tính tổng điểm trình bày

và công bố. Chỉ số mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố của

công ty (FIDI) được tính bằng cách lấy tổng số điểm đó chia cho số điểm tối đa có

∑ dj

thể đạt được (26 điểm). Chỉ số FIDI của công ty i được tính như sau:

Điểm có thể đạt được (26 điểm)

FIDIi =

Trong đó:

∑ 𝑑𝑗: tổng điểm thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố của mỗi công ty.

41

dj = 1: nếu công ty có trình bày, công bố thông tin về công cụ tài chính mục j hoặc

những thông tin không có trong Báo cáo tài chính do không phát sinh dẫn đến

không thuyết minh (công bố);

dj = 0: nếu ngược lại;

0 ≤ j ≤ 26

Bảng 3.1 Thang điểm đánh giá mức độ thông tin công cụ tài chính được trình

bày và công bố :

Quy định về công bố thông tin Điểm

S T T 1 Nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu Điều ở thông tư 210 Điều 6 1

2 Dự phòng thanh toán tiềm tàng Điều 7 1

3 Quyền chọn thanh toán Điều 8 1

4 Công cụ tài chính phức hợp Điều 9 1

5 Cổ phiếu quỹ Điều 10 1

6 Các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi Điều 11 1

Bù trừ tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính trên 7 Điều 12 1 Bảng cân đối kế toán

8 Phân nhóm công cụ tài chính và mức độ thuyết minh Điều 15 1

Mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối với tình 9 Điều 16 1 hình tài chính và kết quả kinh doanh

10 Tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính Điều 17 1

Thuyết minh tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

11 được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo Điều 18 1

kết quả hoạt động kinh doanh

12 Thuyết minh việc phân loại lại Điều 19 1

13 Thuyết minh về việc dừng ghi nhận Điều 20 1

14 Thuyết minh về tài sản đảm bảo Điều 21 1

15 Dự phòng cho tổn thất tín dụng Điều 22 1

42

Quy định về công bố thông tin Điểm S T T Điều ở thông tư 210

Thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp gắn liền 16 Điều 23 1 với nhiều công cụ tài chính phái sinh

Thuyết minh các khoản vay mất khả năng thanh toán 17 Điều 24 1 và vi phạm hợp đồng

Thuyết minh các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi 18 Điều 25 1 hoặc lỗ

19 Trình bày các chính sách kế toán Điều 26 1

20 Thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro Điều 27 1

21 Thuyết minh về giá trị hợp lý Điều 28 1

22 Những thuyết minh định tính Điều 29 1

23 Những thuyết minh định lượng Điều 30 1

24 Thuyết minh về rủi ro tính dụng Điều 31 1

25 Thuyết minh về rủi ro thanh khoản Điều 32 1

26 Thuyết minh về rủi ro thị trường Điều 33 1

Tổng điểm 26

Nguồn: Thông tư 210/2009/TT-BTC

(ii) Biến độc lập

- Biến Quy mô công ty (SIZE):

Quy mô tài sản khác biệt đáng kể giữa các công ty niêm yết phi tài chính ở

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, do đó, chọn biến quy mô bằng

logarit (tổng tài sản) để giảm sự phân tán thông qua việc xem xét một phần trăm

thay đổi của tổng tài sản tác động đến mức độ thông tin công bố.

Biến quy mô công ty (SIZE) = log (tổng tài sản)

Nợ

- Biến Đòn bẩy tài chính (LEVERAGE)

Vốn chủ sở hữu

LEVERAGE =

43

- Biến Mức độ tập trung quyền sở hữu (BLOCK)

Được đo lường bằng tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn.

- Biến Sự độc lập của hội đồng quản trị (BIND)

Được đo lường bằng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành

Số lượng thành viên HĐQT không điều hành

Số lượng thành viên HĐQT

BIND =

- Biến Công ty kiểm toán (AUDIT):

Big4 là cách gọi của 4 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới về quy mô và

doanh thu, gồm: Pricewaterhouse Coopers (PWC), Deloitte Touche Tohmatsu

(Deloitte), Ernst and Young (E&Y), KPMG.

Nghiên cứu sử dụng biến giả cho biến công ty kiểm toán: nếu doanh nghiệp

được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán trong Big4 thì nhận giá trị 1, nếu ngược

lại thì nhận giá trị 0.

3.4 Mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành khảo sát và đánh giá trên mẫu nghiên cứu, không phải

trên toàn bộ các công ty niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh. Đến thời điểm thu thập dữ liệu nghiên cứu, có tất cả 324 công ty niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo danh sách trên website:

https://www.hsx.vn/. Do giới hạn về thời gian nghiên cứu và đảm bảo thống nhất về

quy định trình bày, công bố thông tin về công cụ tài chính, nghiên cứu chỉ thực hiện

khảo sát trên các công ty niêm yết phi tài chính. Do đó nghiên cứu loại trừ 21 công

ty trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và 23 công ty không trong lĩnh vực

tài chính, ngân hàng, bảo hiểm nhưng niêm yết sau ngày 31/12/2015. Tổng thể

nghiên cứu gồm 280 công ty thuộc đối tượng nghiên cứu.

Dựa trên danh sách các công ty niêm yết đăng trên website của Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, sau khi loại trừ các công ty không thuộc đối

tượng nghiên cứu, khung mẫu được xác định gồm 280 công ty, được sắp xếp theo

44

thứ tự ABC của tên công ty và đánh số thứ tự tăng từ 1 đến 280. Khung mẫu được

trình bày ở phụ lục số 1.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính đa biến để

kiểm định ảnh hưởng của biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu

xây dựng có 5 biến độc lập. Theo nghiên cứu của Green (1991), kích thước mẫu

được xác định:

n ≥ 50 + 8*5 = 90. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 90 quan sát, tác giả chọn 100 quan

sát vào mẫu.

Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản, sử dụng công

cụ chọn tập hợp ngẫu nhiên trên trang web https://www.random.org/integer-sets/.

Căn cứ theo tập ngẫu nhiên được thiết lập, tác giả đánh dấu phần tử được chọn vào

mẫu từ khung mẫu theo số thứ tự tương ứng. Nếu báo cáo thường niên hoặc báo cáo

tài chính của công ty niêm yết trong mẫu được chọn không công bố đầy đủ thông

tin theo yêu cầu nghiên cứu thì sẽ tiến hành lựa chọn mẫu thay thế tương tự, cho

đến khi thu thập đủ thông tin yêu cầu của 100 công ty niêm yết. Thông tin về mẫu

nghiên cứu trình bày ở phụ lục 2.

Tác giả thu thập thông tin về biến phụ thuộc trên BCTC đã được kiểm toán

năm 2016 của mẫu gồm 100 công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng

khoán thành phố Hồ Chí Minh. Thông tin về biến độc lập được lấy từ báo cáo tài

chính, báo cáo thường niên và các văn bản công bố của các công ty niêm yết thông

qua website của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

(https://www.hsx.vn/) và website của công ty.

3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu

Căn cứ vào các nghiên cứu liên quan và đặc điểm của dữ liệu nghiên cứu, tác

giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là thống kê mô tả và phân tích hồi qui

tuyến tính đa biến.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích tổng quát thông tin

từ mẫu, bao gồm các đặc điểm của doanh nghiệp và mức độ thông tin công cụ tài

chính được trình bày công bố trong BCTC.

45

Phương pháp hồi qui tương quan tuyến tính đa biến: ứng dụng phần mềm

SPSS 16.0 để phân tích mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập và biến

phụ thuộc và kiểm định các giả thuyết mô hình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ tổng quan lý thuyết và các mô hình nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày

ở chương 2, tác giả đã đưa ra các giả thuyết, xây dựng mô hình các nhân tố tác động

đến mức độ thông tin công cụ tài chính được trình bày và công bố của các công ty

niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, đồng

thời xác định mẫu, thu thập dữ liệu mẫu và sử dụng phương pháp hồi qui đa tuyến

tính để phân tích mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc nhằm để

kiểm định các giả thuyết của mô hình.

46

CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phân tích thống kê mô tả

Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến định lượng bằng phần mềm SPSS

được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.1 Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các biến định lượng trong mô

hình bằng phần mềm SPSS

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

0.13507 1.28370 1.30637 21.45121 0.17906

100 100 100 100 100

0.19231 22.79479 0.00616 0.00000 0.00000

0.73077 31.92202 6.69256 87.76000 1.00000

0.46192 27.99625 1.32062 46.11186 0.64511

100

FIDI SIZE LEVERAGE BLOCK BIND Valid N (listwise)

Descriptive Statistics

Kết quả phân tích thống kê mô tả ở bảng 4.1 cho thấy:

Mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố theo yêu cầu của

Thông tư 210/2009/TT-BTC trong BCTC năm 2016 của các công ty niêm yết thuộc

mẫu nghiên cứu từ 19,23% đến 73,08%, mức trình bày và công bố trung bình là

46,19%. Độ lệch chuẩn phản ánh mức chênh lệch bình quân giữa mức độ thông tin

công cụ tài chính trình bày và công bố của các công ty trong mẫu nghiên cứu xấp xỉ

13,51%. Như vậy có thể thấy được mức độ thông tin công cụ tài chính công bố của

một số công ty còn thấp và có sự chênh lệch đáng kể mức độ công bố thông tin giữa

các công ty trong mẫu nghiên cứu.

Quy mô các công ty phản ảnh bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản cho thấy

các công ty trong mẫu khác biệt rất lớn về quy mô.

Đòn bẩy tài chính (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu) của các công ty trong mẫu

nghiên cứu trong khoảng từ 0,00616 đến 6,69256, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

trung bình là 1,32062, độ lệch chuẩn 1,30637 cho thấy mức chênh lệch bình quân

giữa các công ty là 1,30637.

47

Tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi những cổ đông lớn của các công ty trong mẫu

nghiên cứu trong khoảng từ 0% đến 87,76%, tỷ lệ bình quân là 46,11%, độ lệch

chuẩn 21,45% phản ánh mức chênh lệch bình quân tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi cổ

đông lớn của các công ty, như vậy có sự khác biệt lớn về mức độ tập trung quyền sở

hữu cổ phần giữa các công ty niêm yết.

Sự độc lập của hội đồng quản trị đo bằng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều

hành của những công ty niêm yết trong mẫu từ 0% đến 100%, tỷ lệ bình quân là

64,51%, độ lệch chuẩn 17,91% cho thấy mức chênh lệch bình quân của tỷ lệ thành

viên HĐQT không điều hành giữa những công ty niêm yết trong mẫu nghiên cứu,

như vậy có sự khác biệt lớn về cơ cấu thành viên HĐQT giữa các công ty niêm yết.

Kết quả thống kê của biến định tính được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 4.2 Kết quả phân tích thống kê mô tả cho biến định tính trong mô hình

Ký hiệu

AUDIT Giá trị 0 1 Tần suất 66 34 Tỷ lệ 66% 34% Theo kết quả thống kê ở bảng 4.2, trong mẫu nghiên cứu có 66 BCTC năm

2016 không do công ty thuộc Big4 kiểm toán, chiếm tỷ lệ 66%, có 34 BCTC được

kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big4, chiếm tỷ lệ 34%.

4.2 Phân tích hồi qui

4.2.1 Phân tích kết quả các kiểm định

(i) Kiểm định hệ số hồi qui của các biến độc lập:

Bảng 4.3 Hệ số hồi qui phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

t

Sig.

Beta

Tolerance

VIF

B -0.122 0.023 0.008 -0.002 0.071 -0.134

Std. Error 0.248 0.009 0.009 0.001 0.061 0.026

0.866 0.841 0.819 0.929 0.740

1.155 1.190 1.220 1.077 1.351

-0.491 2.592 0.916 -2.819 1.151 -5.179

0.624 0.011 0.362 0.006 0.253 0.000

0.219 0.078 -0.244 0.094 -0.472

(Constant) SIZE LEVERAGE BLOCK BIND AUDIT a. Dependent Variable: FIDI

Coefficientsa

48

Cột mức ý nghĩa Sig. trong bảng 4.3 cho thấy:

Các biến quy mô SIZE, biến mức độ tập trung quyền sở hữu (tỷ lệ cổ phần

nắm giữ bởi cổ đông lớn) BLOCK và biến công ty kiểm toán AUDIT có mức ý

nghĩa nhỏ hơn 0,05, cho nên các biến này có tương quan ý nghĩa với biến phụ thuộc

mức độ công cụ tài chính trình bày và công bố FIDI với độ tin cậy lớn hơn 95%.

Biến SIZE có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là 0,023, chứng tỏ biến SIZE có

quan hệ cùng chiều với biến FIDI, như vậy quy mô công ty có tác động tích cực đến

mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố.

Biến BLOCK có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là -0,002, cho thấy biến

BLOCK có quan hệ ngược chiều với biến FIDI, như vậy mức độ tập trung quyền sở

hữu hay tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn tác động tiêu cực đến mức độ thông

tin công cụ tài chính trình bày và công bố.

Biến AUDIT có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là -0.134, cho thấy biến

AUDIT có quan hệ ngược chiều với biến FIDI, như vậy công ty kiểm toán thuộc

Big4 có tác động tiêu cực đến mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công

bố.

Các biến đòn bẩy tài chính LEVERAGE và biến sự độc lập của HĐQT (tỷ lệ

thành viên HĐQT không điều hành) BIND có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0,05 cho

thấy các biến này có tương quan không có ý nghĩa với biến phụ thuộc mức độ công

cụ tài chính trình bày và công bố FIDI.

(ii) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu:

Bảng 4.4 Tóm tắt mô hình phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS

Change Statistics

Model

R

R Square

Adjusted R Square

df1

df2

Std. Error of the Estimate

F Change

Sig. F Change

R Square Change 0.421

5

94

0.000

0.649

0.105

0.421

13.685 0.390 1 a. Predictors: (Constant), AUDIT, BIND, SIZE, LEVERAGE, BLOCK

Model Summary

49

Trong bảng 4.4 Tóm tắt mô hình phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS, chỉ số

R2 hiệu chỉnh là 0,390 cho thấy các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất

giải thích được 39% thay đổi của mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và

công bố. Điều này chứng tỏ còn các nhân tố độc lập khác ảnh hưởng đến mức độ

thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố trong BCTC các công ty.

Bảng 4.5 Phân tích phương sai từ phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS

ANOVAb

Model

Df

Mean Square

F

Sig.

13.685

0.000b

0.152 0.011

5 94 99

Sum of Squares 0.761 1.045 1.806

1 Regression Residual Total a. Predictors: (Constant), AUDIT, BIND, SIZE, LEVERAGE, BLOCK

b. Dependent Variable: FIDI

Trong bảng 4.5 Phân tích phương sai từ phân tích dữ liệu bằng phần mềm

SPSS, mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0,01 cho thấy mô hình đề xuất phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức

độ tin cậy 99%.

(iii) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập trong mô

hình:

Trong mô hình hồi qui tuyến tính đa biến, giả thiết các biến độc lập nghiên

cứu không có tương quan hoàn toàn với nhau được đưa ra xem xét. Do đó, khi ước

lượng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến, cần kiểm tra giả thiết này thông qua kiểm

tra hệ số phóng đại phương sai (VIF). Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), nghiên cứu

cần phải có chỉ số VIF không vượt quá 2 để đảm bảo không xảy ra hiện tượng đa

cộng tuyến.

Trong bảng 4.3, chỉ số VIF phản ánh độ phóng đại phương sai đều nhỏ hơn

2. Như vậy các biến độc lập không có tương quan hòa toàn với nhau, mô hình hồi

qui không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

(iv) Kiểm định phương sai của phần dư thay đổi:

Để xác định phần dư có tuân theo phân phối chuẩn hay không, nghiên cứu

thực hiện khảo sát bằng cách xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư.

50

Hình 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Theo hình 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa, có thể thấy phân phối

phần dư xấp xỉ chuẩn do trung bình Mean = -1,82E-15 (gần bằng 0) và độ lệch

chuẩn Std. Dev. = 0,974 (gần bằng 1). Do đó, có thể kết luận rằng giả thiết phân

phối chuẩn không bị vi phạm.

Từ các kết quả phân tích dữ liệu, có thể kết luận ước lượng OLS của các hệ

số hồi qui hiệu quả, các kiểm định giả thuyết có giá trị và các dự báo hiệu quả.

Như vậy, qua phân tích kết quả các kiểm định cho thấy mô hình đề xuất có

các biến SIZE, BLOCK, AUDIT tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính

được trình bày và công bố với độ tin cậy là 95%. Phương trình ước lượng mức độ

ảnh hưởng như sau:

FIDI = - 0,122 + 0,023SIZE – 0,002BLOCK - 0,134 AUDIT

51

4.2.2 Thảo luận kết quả phân tích dữ liệu

4.2.2.1 Mức độ trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính của các công ty

niêm yết trong mẫu

Do quy định của Thông tư 210 là hướng dẫn về trình bày và thuyết minh

theo Chuẩn mực kế toán quốc tế thông tin công cụ tài chính nên nhiều công ty niêm

yết trong mẫu chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Thông tư:

Mức độ các công ty trong mẫu phân loại tại thời điểm ghi nhận ban đầu khi

phát hành công cụ tài chính là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu

phù hợp với bản chất và định nghĩa thấp.

Các công ty có phát sinh và thuyết minh về khoản dự phòng thanh toán tiềm

tàng: Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh liên quan

hợp đồng phát hành trái phiếu; Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty

Cổ phần liên quan điều chỉnh kỳ hạn trái phiếu.

Các công ty niêm yết trong mẫu không thuyết minh về công cụ tài chính phái

sinh và quyền chọn.

Có 7 công ty trong mẫu có trình bày, thuyết minh công cụ tài chính phức

hợp, trong đó chủ yếu là trái phiếu chuyển đổi.

Có 58 công ty trong mẫu có phát sinh và trình bày, thuyết minh cổ phiếu

quỹ.

Phần lớn các công ty ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh các khoản lãi, cổ tức, lợi nhuận hoặc lỗ có liên quan đến công

cụ tài chính hoặc thành phần là nợ phải trả tài chính; ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ

sở hữu đối với cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông. Các công ty thuyết minh đầy

đủ các khoản mục thu nhập, chi phí, lãi, lỗ liên quan đến tài sản tài chính và nợ phải

trả tài chính.

Có 17 công ty thuyết minh về tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính bù trừ

cho nhau trên Bảng cân đối kế toán khi đủ điều kiện.

Các công ty trong mẫu phân nhóm và thuyết minh công cụ tài chính theo các

khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, có 40 công ty trình bày thông tin cho phép

52

người sử dụng BCTC đánh giá được mức độ trọng yếu của công cụ tài chính đối với

tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Các công ty trong mẫu trình bày giá trị ghi sổ các loại tài sản tài chính và nợ

phải trả tài chính trong Bảng cân đối kế toán hoặc thuyết minh báo cáo tài chính:

các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản cho vay và phải thu, tài sản

tài chính sẵn sàng để bán, các tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý

thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Thuyết minh đối với tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi nhận

theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: do quy định kế

toán hiện hành chưa có hướng dẫn cụ thể về ghi nhận các khoản cho vay hoặc phải

thu, nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh nên các công ty trong mẫu không thuyết minh về nội dung này.

Các công ty trong mẫu không thuyết minh đối với việc phân loại lại và dừng

ghi nhận công cụ tài chính.

Có 34 công ty thuyết minh về tài sản đảm bảo mà đơn vị sử dụng làm tài sản

thế chấp cho các khoản vay, có 8 công ty thuyết minh rằng không nắm giữ các tài

sản thế chấp của công ty khác.

Các công ty ghi nhận dự phòng ở một tài khoản riêng đối với tài sản tài chính

bị giảm giá do tổn thất tín dụng.

Các công ty không thuyết minh về công cụ tài chính phức hợp bao gồm

thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu và công cụ này gắn liền với nhiều công cụ

tài chính phái sinh có giá trị phụ thuộc lẫn nhau.

Có 84 công ty trong mẫu thuyết minh có khả năng trả được các khoản vay,

không có khoản vay quá hạn.

Hầu hết các công ty trong mẫu có trình bày các chính sách kế toán công cụ

tài chính.

Các công ty trong mẫu không thuyết minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro.

Có 19 công ty trong mẫu xác định và thuyết minh giá trị hợp lý, trong đó

phần lớn các khoản mục tương đương giá trị sổ sách và một số khoản mục có

53

phương pháp xác định khác. Trong các công ty không thuyết minh giá trị hợp lý thì

có một số công ty nêu rõ là do chưa có quy định hướng dẫn xác định giá trị hợp lý

của tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính.

Có 66 công ty thuyết minh về rủi ro liên quan đến công cụ tài chính, nhưng

nhiều công ty mức độ thuyết minh còn chưa đầy đủ.

4.2.2.2 Thảo luận về kết quả kiểm định các giả thiết nghiên cứu

Theo bảng 4.3, căn cứ trên hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa cho thấy kết quả

phân tích dữ liệu của mô hình ủng hộ giả thuyết H1, H3 và H5; bác bỏ giả thuyết

H2 và H4 ở mức ý nghĩa 5%.

Giả thuyết H1 dự báo mối quan hệ tương quan thuận giữa quy mô công ty và

mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố của các công ty niêm yết phi

tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích

hồi qui củng cố giả thuyết này ở mức ý nghĩa 5%, như vậy quy mô của công ty càng

lớn thì mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố càng nhiều. Kết quả

này tương tự với nghiên cứu của Hassan et al. (2006), Lopes và Rodrigues (2007),

Taylor et al. (2008) , Hà Thị Mỹ (2012) và Phan Thị Thùy An (2015).

Giả thuyết H2 dự báo mối quan hệ tương quan thuận giữa đòn bẩy tài chính

và mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố của các công ty niêm yết

phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân

tích hồi qui cho thấy có mối tương quan thuận, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê

ở mức ý nghĩa 5%; như vậy, đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến mức độ thông

tin công cụ tài chính trình bày, công bố của các công ty niêm yết phi tài chính trên

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này tương tự với nghiên

cứu của Lopes và Rodrigues (2007) nhưng trái ngược với nghiên cứu của Hassan et

al. (2006) và Taylor et al. (2008), Hà Thị Mỹ (2012) và Phan Thị Thùy An (2015).

Giả thuyết H3 dự báo mối quan hệ tương quan nghịch giữa mức độ tập trung

quyền sở hữu và mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố của các công

ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả phân tích hồi qui củng cố giả thuyết này ở mức ý nghĩa 5%, như vậy là mức

54

độ tập trung quyền sở hữu được thể hiện qua tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi cổ đông lớn

của công ty càng cao thì mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố càng

thấp. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về mức độ thông tin công bố của

Owusu-Ansah (1998), Barako et al. (2006), Mangena và Tauringana (2007),

Huafang và Jianguo (2007), Zhizhong et al. (2011).

Giả thuyết H4 dự báo mối quan hệ tương quan thuận giữa sự độc lập của hội

đồng quản trị và mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố của các công

ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả phân tích hồi qui cho thấy có mối tương quan thuận, tuy nhiên không có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; như vậy là sự độc lập của HĐQT hay tỷ lệ thành

viên HĐQT không điều hành không ảnh hưởng đến mức độ thông tin công cụ tài

chính trình bày, công bố của các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của

Lopes và Rodrigues (2007), Adznan và Nelson (2014) về mức độ thông tin công cụ

tài chính công bố, nhưng trái với kết quả nghiên cứu của Huafang và Jianguo

(2007), Zhizhong et al. (2011) về mức độ công bố thông tin.

Giả thuyết H5 dự báo mối quan hệ tương quan thuận giữa công ty kiểm toán

thuộc Big4 và mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày, công bố của các công ty

niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết

quả phân tích hồi qui cho thấy có mối tương quan nghịch ở mức ý nghĩa 5%, như

vậy, BCTC của các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh được kiểm toán bởi công ty thuộc Big4 sẽ có mức độ thông

tin công cụ tài chính trình bày, công bố thấp hơn. Kết quả này trái với kết quả

nghiên cứu của Owusu-Ansah (2005) về mức độ công bố thông tin, Lopes và

Rodrigues (2007) về mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố.

4.2.2.3 Thảo luận về mức ảnh hưởng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê

Theo bảng 4.3 Hệ số hồi qui phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS, giá trị

tuyệt đối của hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê

như sau: biến SIZE 0,023, biến BLOCK 0,002 và biến AUDIT 0,134. Như vậy, báo

55

cáo tài chính được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big4 có mức ảnh hưởng

lớn hơn quy mô công ty và mức độ tập trung quyền sở hữu ảnh hưởng ít nhất trong

ba nhân tố trên khi tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính trình bày và

công bố của các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành

phố Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Thông qua các bước kiểm định của phương pháp phân tích hồi qui sử dụng

dữ liệu từ BCTC đã được kiểm toán và báo cáo thường niên của mẫu gồm 100 công

ty niêm yết phi tài chính ở Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh năm

2016. Kết quả cho thấy các nhân tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến mức độ

thông tin công cụ tài chính trình bày và công bố là: quy mô công ty, mức độ tập

trung quyền sở hữu và được kiểm toán bởi công ty kiểm toán thuộc Big4.

56

CHƯƠNG 5 - KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

5.1 Các kiến nghị

5.1.1 Kiến nghị đối với công ty niêm yết

Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu đang

cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thông tin kế toán trở thành vấn đề quan trọng đối

với chủ doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước. Kế toán tài chính cung cấp

các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh

nghiệp, và tác động đến quyết định của các đối tượng này như: cổ đông, nhà đầu tư

nhỏ lẻ, tổ chức tài chính, nhà cung cấp và cơ quan quản lý. Do đó, việc tăng cường

mức độ công bố thông tin tài chính kế toán nói chung, thông tin công cụ tài chính

nói riêng sẽ tác động đến quyết định của các đối tượng liên quan cũng như ảnh

hưởng đến hoạt động của chính công ty đó. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về các

nhân tố tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính công bố, tác giả xin đề

xuất các giải pháp sau:

Các doanh nghiệp nhỏ nên tăng cường mức độ thông tin công cụ tài chính

công bố trong BCTC. Trong tương lai, thị trường chứng khoán và thị trường chứng

khoán phái sinh ở Việt Nam sẽ rất phát triển, do đó các doanh nghiệp nhỏ có thể dễ

dàng sử dụng công cụ tài chính để đầu tư sinh lợi nhuận hay phòng ngừa rủi ro.

Mức độ trình bày công cụ tài chính của các doanh nghiệp nhỏ thấp hơn sẽ làm cho

các nhà đầu tư, tổ chức tài chính e ngại trong việc đánh giá mức rủi ro sử dụng công

cụ tài chính của các đơn vị này và ảnh hưởng việc thu hút nguồn vốn. Do đó, các

doanh nghiệp nhỏ cần chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính, và các

quy định về kế toán công cụ tài chính.

Ngoài ra, các đơn vị cần phải hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán, trong

đó việc ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời giá trị công cụ tài chính theo từng

loại, tình hình tăng giảm công cụ tài chính, cơ sở để xác định giá trị công cụ tài

chính phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát việc sử dụng công cụ

tài chính có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu đề ra; đồng thời các thông tin này khi

trình bày trên BCTC sẽ nâng cao chất lượng thông tin BCTC nói chung, thông tin

57

công cụ tài chính nói riêng. Doanh nghiệp cũng cần phải có chính sách để nâng cao

nguồn nhân lực kế toán, tăng cường bồi dưỡng và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ

cho các kế toán viên thực hiện ghi chép và tổng hợp kế toán về công cụ tài chính để

bộ phận kế toán thực hiện tốt việc trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính.

5.1.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước

Cần phải tổ chức các thị trường hoạt động để có cơ sở cho các doanh nghiệp

đo lường giá trị hợp lý của công cụ tài chính. Sàn giao dịch chứng khoán đã đi vào

hoạt động từ 17 năm nay và vào ngày 10/8/2017 thị trường chứng khoán phái sinh

chính thức hoạt động. Trong giai đoạn đầu, thị trường mới triển khai chứng khoán

phái sinh hợp đồng tương lai với hai loại hợp đồng cụ thể là Hợp đồng tương lai

trên chỉ số cổ phiếu (VN30 và HNX30) và Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính

phủ (kỳ hạn 5 năm). Về tương lai, cần mở rộng các hình thức công cụ tài chính giao

dịch trên thị trường, đồng thời tăng cường cơ chế quản lý để thị trường hoạt động

hiệu quả.

Theo kết quả khảo sát, việc ghi nhận, đo lường giá trị công cụ tài chính

không thống nhất giữa các đơn vị, một số công ty thuyết minh giá trị hợp lý của tài

sản tài chính và nợ tài chính tương đương với giá trị sổ sách (giá gốc) và nhiều công

ty thuyết minh không xác định được giá trị hợp lý do không có quy định hướng dẫn.

Điều này là do Bộ Tài chính hiện nay vẫn chưa ban hành các quy định riêng về ghi

nhận, đo lường công cụ tài chính, phương pháp xác định giá trị hợp lý.Trong khi đó,

thông tư 210 chỉ hướng dẫn trình bày và thuyết minh theo chuẩn mực kế toán quốc

tế gây khó khăn cho người làm kế toán. Do đó, Bộ Tài chính cần ban hành chuẩn

mực kế toán riêng về kế toán công cụ tài chính, chuẩn mực kế toán về xác định giá

trị hợp lý và các quy định khác có liên quan phù hợp với sự đổi mới của chuẩn mực

kế toán quốc tế.

Cơ quan nhà nước cần tăng cường các hoạt động quản lý, giám sát đối với

chất lượng công tác kế toán, kiểm toán thông tin trên BCTC nói chung và thông tin

công cụ tài chính nói riêng để đảm bảo tính trung thực, hợp lý, minh bạch của thông

58

tin công bố; giảm bớt tác động tiêu cực của các yếu tố thuộc về công ty và kiểm

toán đến chất lượng thông tin.

5.1.3 Kiến nghị đối với nhà đầu tư

Các công ty niêm yết có quy mô nhỏ và các công ty có mức độ tập trung

quyền sở hữu cao thì mức độ thông tin công cụ tài chính công bố thấp hơn. Do đó,

đối với các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ cần chủ động tìm kiếm

thêm các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, tìm hiểu kỹ tình hình tài chính

của doanh nghiệp để tránh đầu tư vào các công ty có rủi ro cao.

5.2 Kết luận về đóng góp của đề tài, hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng

nghiên cứu tiếp theo

5.2.1 Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu đã khái quát các lý thuyết liên quan đến mức độ thông tin công

cụ tài chính trình bày và công bố trên BCTC, và đóng góp vào các tài liệu nghiên

cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính

được trình bày và công bố trên BCTC đã được kiểm toán của các công ty niêm yết

phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân

tích dữ liệu cho thấy tác động của quy mô công ty, mức độ tập trung quyền sở hữu

và công ty kiểm toán độc lập đến mức độ công bố thông tin. Dựa trên kết quả này,

tác giả đưa ra một số kiến nghị để tăng cường mức độ công bố thông tin và có thể

góp phần nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Tuy được thực hiện

dựa trên cơ sở đảm bảo ý nghĩa về mặt khoa học nhưng nghiên cứu vẫn còn một số

hạn chế.

5.2.2 Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở lý thuyết khoa học nhưng vẫn tồn tại

một số nhược điểm liên quan đến việc lựa chọn các nhân tố trong mô hình nghiên

cứu, quá trình thu thập dữ liệu và kết quả của nghiên cứu. Cụ thể như sau:

Đầu tiên, nghiên cứu lựa chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu dựa trên

các kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới và ở Việt Nam về các nhân tố tác

động đến công bố thông tin và các nhân tố tác động đến mức độ thông tin công cụ

59

tài chính công bố. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ lựa chọn các biến dễ khảo sát, có thể

được đo lường dễ dàng thông qua dữ liệu thứ cấp do đó dễ dẫn đến đã bỏ qua các

biến độc lập khác có khả năng tác động đến mức độ thông tin công cụ tài chính

công bố trên BCTC và các biến này có thể làm tăng mức độ giải thích của mô hình.

Ngoài ra, biến phụ thuộc được đo lường bằng các mục yêu cầu trình bày theo thông

tư 210/2009/TT-BTC, tuy nhiên, một số mục yêu cầu của thông tư lại không có

hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để các doanh nghiệp thực hiện dẫn đến mức độ trình bày,

thuyết minh theo thông tư thấp, hay nói cách khác là số điểm đo lường của biến phụ

thuộc thấp.

Thứ hai, nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu chọn mẫu chỉ thu thập trong

năm 2016 của các công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh, do đó nghiên cứu chưa đánh giá được mức độ tác động của

các nhân tố đưa ra trong mô hình đối với những công ty niêm yết trong lĩnh vực tài

chính.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu được so sánh với các kết quả nghiên cứu liên

quan được tiến hành trước đây, tuy nhiên, do ảnh hưởng về điều kiện và thời điểm

nghiên cứu mà kết luận đưa ra có thể khác biệt với các nghiên cứu trước.

Cuối cùng, nghiên cứu thực hiện phân tích dữ liệu trên mẫu ngẫu nhiên được

lựa chọn từ danh sách những công ty niêm yết phi tài chính trên Sở giao dịch chứng

khoán thành phố Hồ Chí Minh theo khung mẫu rồi suy ra tổng thể. Tuy cỡ mẫu

được xác định theo cơ sở khoa học đủ đảm bảo về mặt thống kê nhưng kết quả cũng

cần được xem xét và đánh giá thận trọng.

5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Để khắc phục các hạn chế đã nêu ở trên, tác giả đưa ra một số hướng nghiên

cứu tiếp theo như sau:

Thứ nhất, đưa thêm vào mô hình nghiên cứu các đặc điểm thuộc về quản trị

công ty như: trưởng ban kiểm soát có trình độ kế toán, kiểm toán; số thành viên ban

kiểm soát có trình độ kế toán, kiểm toán; các nhân tố khác thuộc về quản trị công ty

và các đặc điểm liên quan đến kiểm toán độc lập chẳng hạn như phí kiểm toán.

60

Thứ hai, các nghiên cứu khác có thể thực hiện phân tích dữ liệu lấy từ những

công ty niêm yết ở các sàn giao dịch khác. Thời gian thu thập dữ liệu qua nhiều năm

để đưa ra đánh giá về xu hướng biến động của mức độ thông tin công cụ tài chính

công bố qua các năm, và mức ảnh hưởng của những nhân tố.

Thứ ba, các nghiên cứu khác có thể phân tích dữ liệu bằng các phương pháp

phân tích định lượng và các phần mềm hỗ trợ phân tích khác.

Cuối cùng, do trọng tâm của nghiên cứu này không phải là nhóm người dùng

cụ thể do đó không sử dụng trọng số cho các điểm công bố thông tin. Các nghiên

cứu khác khi hướng vào nhóm đối tượng cụ thể thì có thể sử dụng trọng số cho các

điểm công bố thông tin của biến phụ thuộc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, 2003. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

2. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về

trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính số

210/2009/TT-BTC, ban hành ngày 06/11/2009.

3. Hà Thị Mỹ, 2012. Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin công cụ

tài chính trên báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. Luận

văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ngô Văn Thống, 2016. Các nhân tố quản trị công ty tác động đến mức độ công

bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên - trường hợp các công ty niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

6. Nguyễn Phi Trinh, 2015. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản

trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở

giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Thị Hồng Em, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông

tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam –

nghiên cứu ở 3 nhóm ngành: công nghiệp, xây dựng và tài chính. Luận văn Thạc sĩ.

Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

8. Phạm Thị Minh Trang, 2015. Các đặc điểm của ban quản trị ảnh hưởng đến mức

độ công bố thông tin trên bàng thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty niêm

yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

9. Phan Quốc Quỳnh Như, 2015. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng mức độ công

bố thông tin của các công ty niêm yết Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

10. Phan Thị Thùy An, 2015. Nhận diện các nhân tố tác động mức độ trình bày và

công bố thông tin công cụ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng

khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế thành phố Hồ

Chí Minh.

11. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản

lao động.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Aboagye-Otchere Francis, Bedi I. and Kwakye T.O., 2012. Corporate

governance and disclosure practices of Ghanaian listed companies. Journal of

Accounting in Emerging Economies, Vol. 2, pp. 140 – 161.

2. Adznan S. and Nelson S.P., 2014. Financial instruments disclosure practices:

Evidence from Malaysian listed firms. Procedia - Social and Behavioral Sciences,

Vol.164, pp. 62-67.

3. Anh Vu K., Tower G. and Scully G., 2011. Corporate communication for

Vietnamese listed firms. Asian Review of Accounting, Vol. 19, Iss 2, pp. 125 – 146.

4. Barako D.G., Hancock P. and Izan H.Y., 2006. Factors influencing voluntary

corporate disclosure by Kenyan companies. Journal compilation, Vol. 14, No. 2,

pp. 107-125.

5. Bowen R.M., DuCharme L. and Shores D., 1995. Stakeholders’ implicit claims

and accounting method choice. Journal of Accounting and Economics, Vol. 20, pp.

255-295.

6. Connelly B.L., Certo S.T., Ireland R.D., Reutzel C.R., 2011. Signaling Theory: A

Review and Assessment. Journal of Management, Vol. 37 No. 1, pp. 39-67.

7. Fama E.F. and Jensen M.C., 1983. Separation of ownership and control. Journal

of Law and Economics, Vol. 26, No.2, pp. 301-325.

8. Ferreira A. and Otley D., 2009. The design and use of performance management

systems: An extended framework for analysis. Management Accounting Research

20, pp. 263–282.

9. Fiador Vera Ogeh, 2013. Corporate governance and value relevance of financial

information: evidence from the Ghana Stock Exchange. Corporate Governance:

The international journal of business in society, Vol. 13, Iss 2, pp. 208 – 217.

10. Freeman R. Edward, 2001. A stakeholder theory of the modern corporation.

Perspectives in Business Ethics Sie, Vol. 3, p. 144.

11. Green S.B., 1991. How many subjects does it take to do a regression analysis?.

Multivariate Behavioral Research, 26(3), pp.499-510.

12. Hassan M.S., Percy M. and Stewart J., 2006. The Transparency of Derivative

Disclosures by Australian Firms in the Extractive Industries. Corporate Governance

and Control 4(2), pp. 257-270.

13. Huafang X. and Jianguo Y., 2007. Ownership structure, board composition and

corporate voluntary disclosure. Managerial Auditing Journal, Vol. 22 Iss 6, pp. 604

– 619.

14. International Accounting Standards Board, 2014. IAS 1: Presentation of

Financial Statements.

15. International Accounting Standards Board, 2011. IAS 32: Financial

Instruments: Presentation.

16. International Accounting Standards Board, 2014. IFRS 7: Financial

Instruments: Disclosures.

17. International Accounting Standards Board, 2014. IFRS 9:Financial Instruments.

18. Jensen M.C. and Meckling W.H, 1976. Theory of the firm: managerial

behaviour, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics,

Vol. 3, No. 4, pp. 305-360.

19. Lopes P.T. and Rodrigues L.L., 2007. Accounting for financial instruments: An

analysis of the determinants of disclosure in the Portuguese stock exchange. The

International Journal of Accounting, Vol. 42, pp. 25-56.

20. Otley, D., 1980. The contingency theory of management accounting:

achievement and prognosis. Accounting, Organizations and Society, Vol. 5, No. 4,

pp. 413-428.

21. Owusu-Ansah S., 1998. The impact of corporate attribites on the extent of

mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The

International Journal of Accounting, Vol. 33, Iss 5, pp. 605-631.

22. Owusu-Ansah S., 2005. Factors influencing corporate compliance with financial

reporting requirements in New Zealand. International Journal of Commerce and

Management, Vol. 15, Iss 2, pp. 141 – 157.

23. Pigou A. C.,1932. The Economics of Welfare. 4th ed. London: Macmillan and

Co.

24. Spence Michael, 1973. Job market signaling. The Quarterly Journal of

Economics, Vol. 87, No. 3, pp. 355-374.

25. Spence Michael, 2002. Signaling in Retrospect and the Informational Structure

of Markets. The American Economic Review, Vol. 92, No. 3, pp. 434-459.

26. Stigler G. J., 1971. The theory of economic regulation. The Bell Journal of

Economics and Management Science, Vol. 2, Iss 1, pp. 3 – 21.

27. Taylor G., Tower G., Van Der Zahn M. and Neilson J., 2008. Corporate

governance determinants on Australian resource companies’ financial instrument

disclosure practices. Asian Review of Accounting, Vol. 16 pp. 56 – 73.

28. Watts R.L. and Zimmerman J.L., 1978. Towards a positive theory of the

determination of accounting standards. The Accounting Review, Vol. 53, pp. 112 –

134.

29. Zhang Yan and Wiersema M.F., 2009. Stock market reaction to CEO

certification: the signaling role of CEO background. Strategic Management Journal,

Vol. 30, pp. 693-710.

30. Zhizhong H., Juan Z., Yanzhi S. and Wenli X., 2011. Does corporate

governance affect restatement of financial reporting? Evidence from China. Nankai

Business Review International, Vol. 2 pp. 289 – 302.

Danh mục các website tham khảo

1. https://www.hsx.vn/

2. http://www.ssc.gov.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: KHUNG MẪU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Tên công ty niêm yết

S TT 1 2 3

Ngày niêm yết 13/07/2009 12/06/2006 17/06/2011

Mã CK AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong ABT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre ACC Công ty Cổ phần Bê tông BECAMEX

4

ACL

23/08/2007

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang

5 AGF Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 6 AGM Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu An Giang 7 AMD Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng sản AMD Group 8 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt APC Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú 9 10 ASM Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai 11 12 13 14 15 16

26/04/2002 14/09/2012 08/06/2015 28/11/2007 22/01/2010 24/12/2009 01/02/2008 17/12/2001 15/06/2010 08/07/2015 25/12/2008 27/08/2015

ASP Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha BBC Công ty Cổ phần BIBICA BCE Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương BCG Công ty Cổ phần Bamboo Capital BCI Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh BFC Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền

17 BGM

06/06/2011

Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang

BRC Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa BTT Công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ Bến Thành C32 Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2 C47 Công ty Cổ phần Xây dựng 47

21/11/2006 12/12/2006 12/06/2006 27/10/2011 17/11/2009 04/03/2010 06/09/2012 21/03/2011 28/10/2014

18 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 19 BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định 20 BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 21 22 23 24 25 26 CAV Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Nam

27

CCI

07/04/2010

28

CCL

21/01/2011

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long

CDC Công ty Cổ phần Chương Dương

29 30 CDO Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế và Phát triển Đô thị 31

27/08/2010 24/02/2015 01/07/2011

CIG Công ty Cổ phần COMA18

Tên công ty niêm yết

Ngày niêm yết 24/02/2006 18/10/2006 30/07/2010 19/05/2014 20/10/2010 13/01/2010 25/01/2010 09/06/2010

Mã S CK TT CII Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM 32 CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi 33 CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 34 35 CLL Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái 36 CLW Công ty Cổ phần Cấp nước Chợ Lớn 37 CMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC 38 CMT Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông 39 CMV Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau

40 CMX

02/11/2010

Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Cà Mau

14/11/2011 12/05/2006 04/08/2009 24/02/2015 09/12/2009 10/02/2010 21/06/2006 24/06/2009 01/03/2010 06/10/2015 03/09/2008 20/03/2015 24/07/2015 12/04/2004 18/06/2009 01/12/2006

41 CNG Công ty Cổ phần CNG Việt Nam 42 COM Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng dầu 43 CSM Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam CSV Công ty Cổ phần Hóa chất cơ bản miền Nam 44 CTD Công ty Cổ phần Xây dựng COTECCONS 45 CTI Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO 46 47 CYC Công ty Cổ phần Gạch men Chang Yih 48 D2D Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 49 DAG Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á 50 DAT Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch và Phát triển Thủy sản 51 DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long 52 DCM Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau 53 DGW Công ty Cổ phần Thế Giới Số 54 DHA Công ty Cổ phần Hóa An 55 DHC Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre 56 DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang

57 DHM

11/07/2012

Công ty Cổ phần Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu

DIC Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC DIG Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng

22/11/2006 12/08/2009 14/06/2010 04/12/2006

58 59 60 DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai 61 DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO

62 DPM

29/10/2007

Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty Cổ phần

22/11/2007 14/02/2008 28/11/2006

63 DPR Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú 64 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang 65 DRC Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng

Tên công ty niêm yết

Mã CK

Ngày niêm yết 13/07/2010 30/03/2012 17/09/2010 30/06/2010 28/05/2010 06/12/2006 24/11/2009 14/12/2009 24/01/2008

S TT 66 DRH Công ty Cổ phần Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước 67 DRL Công ty Cổ phần Thủy điện - Điện lực 3 68 DSN Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen 69 DTA Công ty Cổ phần Đệ Tam 70 DTL Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc 71 DTT Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành 72 DVP Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ 73 DXG Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh 74 DXV Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng

ELC

75

05/10/2010

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông

76 77 78 79

31/08/2012 30/11/2010 08/05/2013 18/07/2012

EMC Công ty Cổ phần Cơ điện Thủ Đức EVE Công ty Cổ phần Everpia FCM Công ty Cổ phần Khoáng sản FECON FCN Công ty Cổ phần FECON

FDC

80

25/12/2009

Công ty Cổ phần Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

FLC Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC FMC Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta FPT Công ty Cổ phần FPT

29/07/2013 20/10/2006 21/11/2006 27/04/2012 03/11/2009

81 82 83 84 GAS Tổng Công ty Khí Việt Nam - Công ty Cổ phần 85 GDT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành

86

GIL

28/12/2001

Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh

GSP Công ty Cổ phần Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế

HAI Công ty Cổ phần Nông dược HAI

06/12/2006 08/03/2002 20/12/2011 04/07/2007 23/09/2014 21/01/2015 07/04/2010 02/08/2000

87 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn 88 GMD Công ty Cổ phần GEMADEPT 89 90 GTA Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An 91 GTN Công ty Cổ phần GTNFOODS 92 HAH Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An 93 94 HAP Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO

95 HAR

10/01/2013

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền

18/12/2002 96 HAS Công ty Cổ phần HACISCO 97 HAX Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 13/12/2006 98 HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình 22/11/2006 25/09/2007 99 HDC Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu

Tên công ty niêm yết

Mã CK

Ngày niêm yết 19/01/2010 13/12/2011 01/09/2009

S TT 100 HDG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 101 HHS Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy 102 HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long

103 HMC

28/11/2006

Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - Vnsteel

10/07/2015 13/07/2011 31/10/2007

104 HNG Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai 105 HOT Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An 106 HPG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

107 HQC

12/10/2010

Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân

ICF Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản IDI Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I IJC Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật IMP Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm ITA Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITC Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà ITD Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong JVC Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật

22/11/2006 05/11/2008 31/10/2007 09/12/2010 19/10/2010 07/12/2005 20/10/2011 02/03/2011 16/11/2009 31/08/2010 11/12/2007 17/05/2011 05/04/2010 15/11/2006 11/01/2006 24/09/2009 13/12/2011 01/06/2011 08/10/2010

108 HRC Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình 109 HSG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen 110 HT1 Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 111 HTI Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO 112 HTL Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long 113 HTV Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên 114 HU1 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 115 HU3 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 116 HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương 117 HVX Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân 118 119 120 121 122 123 124 125 126 KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An

127 KBC

07/12/2009

Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần

18/11/2005 21/01/2010 14/08/2002 08/12/2006 23/06/2008 07/07/2010

128 KDC Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido 129 KDH Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền 130 KHA Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hội 131 KHP Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa 132 KMR Công ty Cổ phần MIRAE 133 KSA Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận

Tên công ty niêm yết

Mã CK

L10 Công ty Cổ phần Lilama 10

Ngày niêm yết 17/12/2009 03/11/2008 11/12/2007 11/12/2000

S TT 134 KSB Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương 135 KSH Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH 136 137 LAF Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An

138 LBM

30/11/2006

Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng

17/10/2008

139 LCG Công ty Cổ phần LICOGI 16

140 LCM

08/09/2011

Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai

LIX Công ty Cổ phần Bột giặt LIX

LSS Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn

141 LDG Công ty Cổ phần Đầu tư LDG 142 LGC Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu Đường CII 143 LGL Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang 144 LHG Công ty Cổ phần Long Hậu 145 146 LM8 Công ty Cổ phần Lilama 18 147 148 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 149 MCP Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu 150 MDG Công ty Cổ phần Miền Đông 151 MHC Công ty Cổ phần MHC 152 MSN Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan 153 MWG Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động 154 NAF Công ty Cổ phần Nafoods Group 155 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt 156 NBB Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy 157 NCT Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 158 NKG Công ty Cổ phần Thép Nam Kim 159 NLG Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long 160 NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ 161 NSC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương 162 NT2 Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 163 NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm 164 NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay 165 OPC Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC 166 167 168

05/08/2015 29/11/2006 23/09/2009 15/03/2010 01/12/2009 05/11/2010 21/12/2007 16/09/2009 18/12/2006 05/01/2011 31/12/2004 30/10/2009 07/07/2014 28/09/2015 30/11/2006 20/11/2008 09/12/2014 10/01/2011 25/01/2013 10/06/2010 01/12/2006 02/06/2015 06/12/2007 28/04/2010 20/10/2008 09/11/2006 18/11/2010 04/08/2011

PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam PAN Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN PDN Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai

Tên công ty niêm yết

Mã CK PDR Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt PET Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex - Công ty Cổ phần PGD Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam PHR Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex

Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận

Ngày niêm yết 22/07/2010 13/08/2007 20/10/2006 19/11/2009 04/08/2009 09/01/2008 11/12/2006 21/06/2005 26/12/2008 07/04/2010 17/01/2007

S TT 169 170 171 172 173 174 175 PJT 176 PNC Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam 177 PNJ 178 POM Công ty Cổ phần Thép POMINA 179 PPC

180

02/04/2010

Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí

08/12/2008 15/09/2010 15/11/2006 27/11/2007

PPI 181 PTC 182 PTL 183 PVD Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí 184 PVT

185

07/06/2010

PXI

186

12/11/2010

Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia

27/05/2010 09/06/2010 04/11/2014 27/07/2010 23/10/2006 21/08/2009 18/07/2000 23/07/2007 18/07/2000

Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp & Dân dụng Dầu khí Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO PXL 187 PXS Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí 188 PXT Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí 189 QBS Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình 190 QCG Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai 191 RAL Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 192 RDP Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông 193 REE Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh 194 RIC 195 SAM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM

196

26/04/2002

SAV

28/04/2010 25/02/2008 10/04/2007 12/11/2006 16/06/2004 17/11/2014

Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX 197 SBA Công ty Cổ phần Sông Ba 198 SBT Công ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh 199 SC5 Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 200 SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương 201 SFC 202 SFG

Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Phân bón Miền Nam

Tên công ty niêm yết

Mã CK

Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI

Ngày niêm yết 08/12/2006 10/01/2008 23/12/2009 14/07/2014 22/08/2012 11/12/2006

209

11/05/2006

S TT 203 SFI 204 SGT Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn 205 SHI Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà 206 SHP Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Nam 207 SII Công ty Cổ phần Hạ tầng nước Sài Gòn 208 SJD Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà

SJS

Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Công ty Cổ phần Siêu Thanh

Công ty Cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist

Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành

16/05/2014 23/09/2010 29/09/2006 07/05/2010 23/09/2009 05/10/2009 29/12/2004 10/12/2007 04/02/2010 10/09/2015 12/05/2011 27/05/2009 05/03/2012 26/07/2011 15/08/2008 06/12/2006 25/09/2009

210 SKG Công ty Cổ phần Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang 211 SMA Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn 212 SMC Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC 213 SPM Công ty Cổ phần SPM 214 SRC Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng 215 SRF 216 SSC 217 ST8 218 STG Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam 219 STK Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ 220 STT 221 SVC Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn 222 SVI Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa 223 SVT Công ty Cổ phần Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông 224 SZL 225 TAC Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An 226 TBC Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà

227

11/12/2009

TCL

228

05/10/2007

TCM

Công ty Cổ phần Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

08/02/2012 26/12/2006 16/04/2010 23/11/2006 17/09/2010 28/04/2011 01/10/2009 16/11/2009

229 TCO Công ty Cổ phần Vận tải Đa phương thức Duyên Hải 230 TCR Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TAICERA 231 TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương 232 TDH Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức 233 TDW Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức 234 THG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang 235 TIC 236 TIE

Công ty Cổ phần Đầu tư Điện Tây Nguyên Công ty Cổ phần TIE

Tên công ty niêm yết

S TT

Mã CK

Ngày niêm yết

237

TIX

17/11/2009

Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình

Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng

Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1

02/02/2010 04/03/2010 08/06/2009 02/08/2000 15/01/2010 04/05/2005 07/08/2007 14/05/2010 20/11/2007 12/11/2008 17/07/2007 01/07/2002 24/09/2007 01/02/2008 14/09/2010 12/02/2005

238 TLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long 239 TLH Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên 240 TMP Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ 241 TMS Công ty Cổ phần Transimex 242 TMT Công ty Cổ phần Ô tô TMT 243 TNA Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 244 TNC Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất 245 TNT Công ty Cổ phần Tài Nguyên 246 TPC 247 TRA Công ty Cổ phần TRAPHACO 248 TRC Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh 249 TS4 250 TSC 251 TTF 252 TV1 253 TYA Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam

254

28/06/2010

Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO

31/10/2007 21/05/2015 21/01/2011 11/12/2009 07/12/2007 09/01/2008 07/09/2007 12/07/2006 09/11/2006 07/12/2006 17/08/2010 01/08/2007 30/11/2009 10/08/2009 28/12/2005 23/07/2008 30/08/2010

UDC 255 UIC 256 VAF Công ty Cổ phần Phân lân Nung chảy Văn Điển 257 VCF Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa 258 VFG Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam 259 VHC Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn 260 VHG Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam 261 VIC Tập đoàn VINGROUP - Công ty Cổ phần 262 VID Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông 263 VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO 264 VIS Công ty Cổ phần Thép Việt Ý 265 VMD Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex 266 VNE Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam 267 VNG Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công 268 VNL Công ty Cổ phần Logistics Vinalink 269 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 270 VNS Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam 271 VOS Công ty Cổ phần Vận tải Biển Việt Nam

Tên công ty niêm yết

Mã CK

Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước

Ngày niêm yết 31/08/2009 16/11/2006 04/08/2015 19/07/2010 12/12/2007 28/06/2006 01/12/2010 08/12/2006 01/10/2007

S TT 272 VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng 273 VPK Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật 274 VPS 275 VRC Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu 276 VSC Công ty Cổ phần Container Việt Nam 277 VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh 278 VSI 279 VTB Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình 280 VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MẪU NGHIÊN CỨU

TÊN CÔNG TY

STT

MÃ CK ABT ACC ACL AMD ANV ASM BBC BCE BCG BCI BMC BMP C32 C47 CCI CII CLG CLW CMV DGW DHA DHC DHM DIC DLG DMC DPM DPR FPT GIL GMC GMD GSP GTN HAI HAP HAX

Công ty CP Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Bê tông BECAMEX Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Khoáng sản AMD Group Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai Công ty Cổ phần BIBICA Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương Công ty Cổ phần Bamboo Capital Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Chánh Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2 Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC Công ty Cổ phần Cấp nước Chợ Lớn Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau Công ty Cổ phần Thế Giới Số Công ty Cổ phần Hóa An Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre Công ty Cổ phần Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú Công ty Cổ phần FPT Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Công ty Cổ phần GEMADEPT Công ty Cổ phần Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế Công ty Cổ phần GTNFOODS Công ty Cổ phần Nông dược HAI Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

STT

TÊN CÔNG TY

38 39 40

MÃ CK HHS HMC HPG

HQC 41 HTV 42 HU1 43 IDI 44 IMP 45 KBC 46 KDH 47 KSB 48 L10 49 LBM 50 LCM 51 LGL 52 53 MDG 54 MSN NAF 55 NAV 56 NLG 57 OPC 58 PGC 59 PPC 60

61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74

PPI PVT PXS QBS RAL SAM SBA SC5 SCD SFI SGT SHI SHP SJS

Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - Vnsteel Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Lilama 10 Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Công ty Cổ phần Miền Đông Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan Công ty Cổ phần Nafoods Group Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Đầu tư Nam Long Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Tổng Công ty Gas Petrolimex - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM Công ty Cổ phần Sông Ba Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Nam Công ty CP Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà

STT

TÊN CÔNG TY

75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91

MÃ CK SKG SMA SMC SSC ST8 SVI SZL TCM TDC THG TIE TLG TLH TMS TPC TRA TS4

92 93 94 95 96 97 98 99 100

UDC VAF VHC VHG VIP VNE VPK VRC VSC

Công ty Cổ phần Tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Công ty Cổ phần Siêu Thanh Công ty Cổ phần Bao bì Biên Hòa Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang Công ty Cổ phần TIE Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên Công ty Cổ phần Transimex Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Phân lân Nung chảy Văn Điển Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật Công ty Cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu Công ty Cổ phần Container Việt Nam

PHỤ LỤC 3: DỮ LIỆU THỐNG KẾ

STT MA CK

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35

ABT ACC ACL AMD ANV ASM BBC BCE BCG BCI BMC BMP C32 C47 CCI CII CLG CLW CMV DGW DHA DHC DHM DIC DLG DMC DPM DPR FPT GIL GMC GMD GSP GTN HAI

FIDI 0.23 0.27 0.62 0.54 0.31 0.62 0.27 0.58 0.50 0.23 0.19 0.65 0.50 0.54 0.31 0.73 0.54 0.62 0.31 0.23 0.31 0.54 0.46 0.62 0.54 0.27 0.35 0.58 0.54 0.54 0.62 0.42 0.50 0.42 0.42

SIZE LEVERAGE BLOCK 0.56 27.20 0.48 26.34 2.36 27.80 0.78 27.90 1.31 28.74 0.85 29.22 0.38 27.67 2.55 27.87 2.38 29.13 0.55 28.75 0.15 26.11 0.26 28.69 0.45 27.04 6.69 28.45 1.51 27.22 1.36 29.95 3.52 27.85 1.18 26.85 3.01 27.26 1.07 27.90 0.10 26.62 0.21 27.17 1.08 27.13 3.21 27.84 1.64 29.58 0.23 27.71 0.16 29.89 0.30 28.87 1.61 31.03 1.41 27.72 2.17 27.51 0.72 29.95 0.31 26.92 0.14 28.80 0.61 28.40

81.09 73.36 49.91 0.00 72.65 34.98 87.76 51.82 32.18 70.24 53.01 58.92 20.05 26.07 43.27 30.44 67.10 61.92 60.88 57.38 41.18 40.83 23.41 17.71 29.33 86.40 59.58 68.25 13.11 28.43 32.62 11.98 67.74 52.36 21.78

BIND 0.60 0.80 0.40 0.60 0.00 0.22 0.80 0.80 0.78 0.70 0.40 0.60 0.80 0.43 0.40 0.78 0.40 0.71 0.60 0.40 0.50 0.50 0.67 0.40 0.80 0.71 0.80 0.75 0.71 0.71 0.57 0.82 0.40 0.71 0.67

AUDIT 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0

STT MA CK 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74

HAP HAX HHS HMC HPG HQC HTV HU1 IDI IMP KBC KDH KSB L10 LBM LCM LGL MDG MSN NAF NAV NLG OPC PGC PPC PPI PVT PXS QBS RAL SAM SBA SC5 SCD SFI SGT SHI SHP SJS

FIDI 0.50 0.62 0.54 0.50 0.62 0.46 0.27 0.46 0.65 0.54 0.35 0.23 0.50 0.35 0.31 0.46 0.62 0.54 0.42 0.54 0.62 0.35 0.50 0.27 0.54 0.58 0.46 0.27 0.58 0.54 0.50 0.54 0.50 0.31 0.58 0.62 0.58 0.42 0.31

SIZE LEVERAGE BLOCK 0.52 27.64 1.82 27.48 0.03 28.78 1.29 27.38 0.67 31.13 0.69 29.56 0.12 26.59 2.72 27.21 1.36 29.26 0.23 27.78 0.70 30.32 0.80 22.79 0.60 27.60 4.58 27.88 0.32 26.25 0.02 26.15 4.19 28.24 1.34 26.57 2.60 31.92 0.46 27.16 0.60 25.58 0.97 29.46 0.42 27.38 1.70 28.31 1.04 29.99 0.99 27.64 1.09 29.84 1.33 28.28 1.70 28.44 2.40 28.37 0.49 28.93 1.04 27.97 5.22 28.32 0.39 26.41 0.57 27.01 2.83 28.30 1.53 28.39 1.25 28.60 1.83 29.42

12.91 38.52 37.25 60.73 32.43 10.91 55.12 51.00 44.80 55.65 39.10 56.06 28.51 51.05 64.25 0.00 41.32 57.28 51.10 33.41 33.14 49.87 56.30 52.38 82.80 14.51 57.50 60.97 35.58 63.71 21.50 39.09 42.89 80.14 40.85 68.50 34.70 59.52 52.10

BIND 0.57 0.86 1.00 0.60 0.78 0.43 0.80 0.60 0.78 0.50 0.60 0.60 0.60 0.67 0.86 0.60 0.60 0.83 0.67 0.40 0.75 1.00 0.83 0.80 0.80 0.40 0.60 0.80 0.80 0.40 0.67 0.80 0.40 0.80 0.80 0.60 0.50 0.83 0.80

AUDIT 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1

STT MA CK 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100

SKG SMA SMC SSC ST8 SVI SZL TCM TDC THG TIE TLG TLH TMS TPC TRA TS4 UDC VAF VHC VHG VIP VNE VPK VRC VSC

FIDI 0.50 0.58 0.54 0.23 0.27 0.27 0.46 0.54 0.58 0.58 0.58 0.23 0.50 0.69 0.62 0.31 0.31 0.54 0.38 0.31 0.50 0.31 0.58 0.62 0.54 0.27

SIZE LEVERAGE BLOCK 0.02 27.30 2.67 27.22 5.19 29.17 0.14 26.71 0.21 26.74 1.27 27.34 1.90 28.04 2.08 28.67 4.96 29.62 1.52 27.27 0.15 26.43 0.50 27.96 0.83 28.50 0.86 28.33 0.90 27.12 0.36 27.95 4.07 27.89 1.63 27.71 0.50 27.27 0.86 29.12 0.01 28.17 0.54 28.17 0.57 28.06 1.56 26.73 0.44 26.27 0.58 28.51

39.59 9.19 32.83 80.15 75.41 61.12 56.85 43.23 60.70 6.57 60.32 64.69 40.28 66.59 27.04 71.09 71.49 67.69 82.41 55.84 0.00 56.28 35.05 11.00 14.92 25.67

BIND 0.88 0.60 0.40 0.75 0.43 0.43 0.71 0.71 0.86 0.80 0.50 0.67 0.40 0.89 0.43 0.86 0.60 0.40 0.80 0.40 0.80 0.71 0.75 0.60 0.80 0.67

AUDIT 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 1