BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN --------------------------------
ĐOÀN TẤN LỘC CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VỚI DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ GÒ CÔNG,
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN --------------------------------
ĐOÀN TẤN LỘC CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VỚI DỊCH VỤ KHAI THUẾ QUA MẠNG TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng.
Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đoàn Tấn Lộc
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
và Luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc
biệt là Thầy GS.TS Lê Đình Viên đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài Luận
văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và các Doanh
nghiệp kinh doanh trên địa bàn thị xã Gò công đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện Luận văn, trao đổi
và tiếp thu ý kiến từ Quý Thầy, Cô và bạn bè nhưng với khuôn khổ thời gian nghiên
cứu và khối lượng kiến thức còn hạn chế, Luận văn không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được thông tin góp ý, giúp đỡ của Quý Thầy, Cô. Tôi xin
chân thành cảm ơn.
Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đoàn Tấn Lộc
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
a Lý do chọn đề tài
Thực hiện chiến lược cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác
quản lý thuế, từ tháng 8/2009 ngành thuế đã bắt đầu thực hiện thí điểm chương trình
kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại những thành phố lớn. Thời gian qua, Chi cục
Thuế thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang đã tập trung đẩy mạnh công tác tập huấn,
tuyên truyền, hỗ trợ triển khai thực hiện kê khai thuế qua mạng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã. Việc khai thuế qua mạng đã thay thế
phương pháp khai thuế thủ công gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho người
nộp thuế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “Các nhân tố tác động đến sự
hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ với dịch vụ khai thuế qua mạng - Chi
cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang” được chọn làm nghiên cứu nhằm
đánh giá một cách khách quan, khoa học chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng của
cơ quan thuế.
b Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Xây dựng và kiểm định mô hình những nhân tố tác
động đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ với dịch vụ khai thuế qua mạng
và những hàm ý quản trị trong nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng khảo sát: nhân viên của doanh nghiệp phụ trách giao dịch với cơ
quan thuế.
+ Đối tượng phân tích: nhân viên của doanh nghiệp phụ trách giao dịch với
cơ quan thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập
từ Chi cục Thuế thị xã Gò Công trong giai đoạn 2015 – 2017 và dữ liệu sơ cấp được
thu thập trong tháng 6 năm 2019.
c Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương
pháp định lượng. Thực hiện phỏng vấn, thảo luận và trao đổi với đại diện Ba n lãnh
đạo Chi cục Thuế, lấy ý kiến từ những người có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên
iv
môn và phỏng vấn trực tiếp một số doanh nghiệp đến Chi cục Thuế tư vấn về dịch
vụ kê khai thuế qua mạng. Dựa trên kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò ý kiến
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kê khai thuế qua mạng tại Chi
cục Thuế thị xã Gò Công. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định sự
phù hợp của mô hình.
Qua đây tác giả đề xuất hàm ý quản trị, đánh giá các hạn chế của đề tài và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới để hoàn thiện mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với dịch
vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công.
d Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương
pháp định lượng.
e Kết luận
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết về Khái niệm và
thuật ngữ trong lĩnh vực khai thuế qua mạng, đặc tính của dịch vụ, dịch vụ công,
chất lượng dịch vụ, sự hài lòng,… và một số kết quả nghiên cứu trước đây về hài
lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng. Tác giả đề
xuất mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối
với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công gồm 5
nhân tố độc lập là: (1) Tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm,
(5) Phương tiện hữu hình, với 17 biến quan sát và 1 nhân tố phụ thuộc là Sự hài
lòng với 3 biến quan sát.
Áp dụng phương pháp kết hợp: nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng và trải qua hai giai đoạn nghiên cứu là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
v
ABSTRACT
a Reason to choose the topic
Implementing the strategy of administrative procedure reform and
modernization of tax administration, from August 2009, the tax branch has started
piloting the online tax declaration (iHTKK) program in big cities. Recently, Go
Cong town tax department in Tien Giang province has focused on promoting
training, propaganda and supporting the implementation of online tax declaration
for small and medium enterprises in the town. . Online tax return has replaced the
manual tax filing method, which takes a lot of time and costs for taxpayers.
Stemming from that practical need, the topic "Factors affecting the
satisfaction of small and medium enterprises with online tax declaration service -
Tax Department of Go Cong town, Tien Giang province" was chosen to work. The
research aims to objectively and scientifically assess the quality of tax preparation
services through the tax authorities' network.
b Research purposes of the thesis, subjects and scope of research
- Research purpose: Develop and test models of factors affecting the
satisfaction of small and medium enterprises with online tax declaration services
and management implications in research.
- Research subjects:
+ Subjects of survey: employees of enterprises in charge of dealing with tax
authorities.
+ Subjects of analysis: employees of enterprises in charge of dealing with tax
authorities.
- Scope of research: Secondary data related to the topic was collected from
Go Cong Town Tax Department in the period of 2015 - 2017 and primary data was
collected in June 2019.
c Concise summary of the main content and new contributions of the author
Thesis using qualitative research method combined with quantitative
methods. Conducting interviews, discussing and exchanging with representatives of
the Leadership Department of the Tax Department, collecting opinions from
vi
experienced people, having professional knowledge and directly interviewing a
number of enterprises to the Tax Department to advise about online tax declaration
service. Based on the survey results by questionnaires of small and medium
enterprises are making tax declaration online at Tax Department of Go Cong town.
Information collected will be processed by SPSS 20.0 software. The scale is
verified by Cronbach’s Alpha reliability factor and EFA discovery factor analysis,
regression analysis is used to test the appropriateness of the model.
Through this, the author proposes governance implications, assessing the
limitations of the topic and proposing the next research direction in the future to
complete the research model of factors affecting the satisfaction of enterprises.
Small and medium for online tax declaration services of tax authorities at Go Cong
town Tax Office.
d Methods of research
Thesis using qualitative research method combined with quantitative
methods.
e Conclusion
The study began with reference to theories of concepts and terminology in
the field of online tax preparation, characteristics of services, public services,
quality of service, satisfaction, ... and some results. Results of previous research on
enterprise satisfaction with online tax return service quality. The author proposes a
theoretical model of factors affecting the satisfaction of enterprises for the quality of
online tax preparation services at the Tax Department of Go Cong town including 5
independent factors: (1) News dependable, (2) Response, (3) Service capacity, (4)
Empathy, (5) Tangible means, with 17 observed variables and 1 Dependent factor is
Satisfaction with 3 observed variables .
Applying the combined method: qualitative research combining quantitative
research and undergoing two research phases is preliminary research and formal
research.
vii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .............................................. xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH .............................................. xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................... xiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ HÌNH VẼ .............................................................. xv
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 3
4.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 3
5 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3
6 Những đóng góp mới của luận văn............................................................... 4
7 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
8 Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
9 Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm chung về dịch vụ ............................................................... 6
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ hành chính công ............................... 6
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ. .................................................................. 6
2.1.1.2 Khái niệm về dịch vụ hành chính công ........................................ 6
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ hành chính công ............................ 6
2.1.2.1 Đặc điểm của dịch vụ ................................................................... 6
2.1.2.2 Đặc điểm dịch vụ hành chính công ............................................... 6
2.1.3 Đo lường chất lượng dịch vụ .............................................................. 7
viii
2.1.3.1 Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ ............................. 7
2.1.3.2 Thành phần chất lượng dịch vụ .................................................... 9
2.1.3.3 Đo lường chất lượng dịch vụ ....................................................... 10
2.1.4 Dịch vụ công ngành thuế .................................................................. 12
2.2 Các khái niệm liên quan đến khai thuế qua mạng .................................... 12
2.2.1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng của thế giới .............................. 12
2.2.2 Khái niệm về kê khai thuế của Việt Nam........................................... 12
2.2.3 Các dịch vụ kê khai thuế qua mạng ................................................... 12
2.2.4 Tổng quan về khai thuế qua mạng ..................................................... 14
2.2.4.1 Đăng ký khai thuế điện tử ............................................................ 15
2.2.4.2 Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng ................................... 16
2.2.4.3 Nhận thông tin phản hồi về hồ sơ khai thuế ................................. 16
2.2.4.4 Những tiện ích vượt trội khi khai thuế qua mạng ......................... 16
2.2.4.5 Xử lý rủi ro trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ iHTKK ............. 16
2.2.4.6 Hỗ trợ của cơ quan thuế đối với người nộp thuế .......................... 17
2.2.4.7 Bảo mật dữ liệu người nộp thuế ................................................... 17
2.3 Các khái niệm của sự hài lòng về dịch vụ thuế ........................................ 17
2.3.1 Khái niệm về sự hài lòng khách hàng ................................................ 17
2.3.2 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch thuế ..................................... 18
2.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài
lòng của người nộp thuế .......................................................................................... 18
2.4 Các mô hình nghiên cứu có liên quan ...................................................... 19
2.4.1 Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới ........................................... 19
2.4.1.1 Mô hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 19
2.4.1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ trực tuyến E-S-QUAL ..................... 19
2.4.2 Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước .......................................... 20
2.5 Mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thiết ........................................ 22
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 24
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 25
ix
3.1.1 Bộ thang đo tham khảo ................................................................. ...25
3.1.2 Nghiên cứu định tính ........................................................................ 27
3.1.3 Nghiên cứu định lượng .................................................................... 34
3.1.3.1 Phương pháp so sánh ................................................................ 34
3.1.3.2 Phương pháp thống kê mô tả ...................................................... 35
3.1.3.3 Phân tích Cronbach’s Alpha ....................................................... 36
3.1.3.4 Phương pháp phân tích nhân tố ................................................... 37
3.1.3.5 Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội ............................. 38
3.2 Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu ................................................. 38
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu .................................................................... 38
3.2.2 Kích thước mẫu ................................................................................ 38
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 39
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát về Chi cục Thuế thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang .................... 40
4.1.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ...................................................... 40
4.1.2 Tổng quan về Chi cục Thuế thị xã Gò Công ..................................... 40
4.1.2.1 Lịch sử hình thành ....................................................................... 40
4.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế thị xã Gò Công .............................. 41
4.1.2.3 Thực trạng công tác khai thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công .. 42
4.2 Thống kê mô tả ....................................................................................... 43
4.2.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 43
4.2.2 Đặc điểm đối tượng khảo sát ............................................................. 43
4.2.2.1 Giới tính và độ tuổi của đối tượng khảo sát ................................. 44
4.2.2.2 Biến đo lường ............................................................................. 45
4.3 Đánh giá thang đo ............................................................................47
4.3.1 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ....................................47
4.3.2 Phân tích EFA.............................................................................52
4.3.2.1 Các biến độc lập ...................................................................52
4.3.2.2 Biến phụ thuộc .....................................................................56
4.3.2.3 Kết luận ................................................................................58
x
4.3.3 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định .................................58
4.3.3.1 Phân tích hồi quy bội ..............................................................58
4.3.3.2 Rà soát các giả định ................................................................59
Kết luận chương 4 ..................................................................................62
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết luận ................................................................................................. 63
5.2 Hàm ý quản trị ....................................................................................... 64
5.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao độ tin cậy .................................................. 64
5.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao phương tiện hữu hình ................................ 65
5.2.3 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực ............................................... 65
5.3 Đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................... 66
5.3.1 Đóng góp của nghiên cứu .................................................................. 66
5.3.2 Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................... 66
5.4 Hạn chế và những gợi ý nghiên cứu tiếp theo .......................................... 67
5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................... 67
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 68
Kết luận chương 5 ......................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 69
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Dàn bài phỏng vấn định tính ............................................................
Phụ lục 2. Dàn bài phỏng vấn định lượng
Phụ lục 3. Kiểm định độ Tin cậy các biến Cronbach’s Alpha
Phụ lục 4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục 5. Phân tích hồi quy
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Công ty cổ phần
1
Cty CP
2
Cty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
3
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
4
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
5
iHTKK
Internet hỗ trợ khai thuế
6
NNT
Người nộp thuế
7
SPSS
Phân tích dữ liệu trong khoa học xã hội
8
TP
Thành phố
9
TX
Thị xã
10
T-VAN
Dịch vụ kê khai thuế qua mạng thông qua các
đơn vị trung gian
xii
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
EFA
Exploratory Factor Anlysis
2
3
NTT
iHTKK Support declaration
4
SPSS
Tax payers
Statistical package for the Social Sciences
xiii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Bảng 3.1 Thang đo tham khảo 26
Bảng 3.2 Danh sách các chuyên gia thảo luận nhóm 28
Bảng 3.3 Kết quả nghiên cứu định tính 29
Bảng 3.4 Bảng câu hỏi chính thức 32
Bảng 4.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò 42
Công
Bảng 4.2 Doanh nghiệp khai thuế qua mạng tại Chi 43
cục Thuế thị xã Gò Công
Bảng 4.3 Thống kê giới tính 44
Bảng 4.4 Thống kê độ tuổi 44
Bảng 4.5 Bảng thống kê biến quan sát hợp lệ sau khi 46
phỏng vấn thử
Bảng 4.6 Bảng thống kê độ tin cậy biến Tin cậy 47
Bảng 4.7 Bảng tổng số tương quan biến Tin cậy 48
Bảng 4.8 Bảng thống kê độ tin cậy biến Đáp ứng 48
Bảng 4.9 Bảng tổng số tương quan biến Đáp ứng 48
Bảng 4.10 Bảng thống kê độ tin cậy biến Năng lực 49
Bảng 4.11 Bảng tổng số tương quan biến Năng lực 49
Bảng 4.12 Bảng thống kê độ tin cậy biến Đồng cảm 50
Bảng 4.13 50 Bảng tổng số tương quan biến Đồng cảm
Bảng 4.14 Bảng thống kê độ tin cậy biến Phương tiện 50
hữu hình
Bảng 4.15 Bảng tổng số tương quan biến Phương tiện 51
hữu hình
Bảng 4.16 Bảng thống kê độ tin cậy biến Phương tiện 51
hữu hình
xiv
Bảng 4.17 Bảng tổng số tương quan biến Phương tiện 51
hữu hình
Bảng 4.18 Bảng thống kê độ tin cậy biến Hài lòng 52
Bảng 4.19 Bảng tổng số tương quan biến Hài lòng 52
Bảng 4.20 Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test sau khi 53
phân tích EFA lần thứ 1 của biến độc lập
Bảng 4.21 Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập 53
Bảng 4.22 Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau 55
khi phân tích EFA lần thứ 1 của 17 biến độc lập
Bảng 4.23 Bảng tổng phương sai 56
Bảng 4.24 Kết quả KMO và Bartlett’s sau khi phân 57
tích EFA của biến phụ thuộc
57 Bảng 4.25 Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau
khi phân tích EFA của biến phụ thuộc
57 Bảng 4.26 Kết quả ma trận thành phần sau khi phân
tích EFA của biến phụ thuộc
Bảng 4.27 Kết quả chạy hồi quy 58
Bảng 4.28 Kết quả sau phân tích ANOVA các biến 59
độc lập
Bảng 4.29 Bảng kết quả tóm tắt mô hình sau khi phân 59
tích hồi quy với các biến độc lập
xv
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
TÊN ĐỒ THỊ & HÌNH VẼ TRANG ĐỒ THỊ &
HÌNH VẼ
Mô hình chất lượng dịch vụ 8 Hình 2.1
Mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ 11 Hình 2.2
của Parasuraman
Mô hình kê khai thuế qua mạng 14 Hình 2.3
Mô hình quy trình nghiệp vụ tổng thể 15 Hình 2.4
Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos 19 Hình 2.5
Mô hình sự hài lòng về chất lượng dịch vụ 20 Hình 2.6
trực tuyến E-S-Qual
Mô hình nghiên cứu được đề xuất 23 Hình 2.7
Quy trình nghiên cứu 25 Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thị xã 41 Hình 4.1
Gò Công
Biểu đồ giới tính 45 Hình 4.2
Biểu đồ tuổi 45 Hình 4.3
Hình đồ thị phân tán 60 Hình 4.4
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa 61 Hình 4.5
Biểu đồ P-P Plot 62 Hình 4.6
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chiến lược cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác
quản lý thuế, từ tháng 8/2009 ngành thuế đã bắt đầu thực hiện thí điểm chương trình
kê khai thuế qua mạng (iHTKK) tại những thành phố lớn. Và chiến lược cải cách
đến năm 2020 ngành thuế sẽ ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện
tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam
thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận
lợi về thuế vào năm 2020.
Thời gian qua, Chi cục Thuế thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang đã tập trung
đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, hỗ trợ triển khai thực hiện kê khai thuế
qua mạng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thị xã. Việc khai thuế qua
mạng đã thay thế phương pháp khai thuế thủ công gây mất nhiều thời gian và tốn
kém cho người nộp thuế. Đối với doanh nghiệp, hình thức kê khai thuế theo
phương pháp thủ công yêu cầu công chức thuế phải nhập lại hồ sơ của doanh
nghiệp vào máy tính, hàng tháng doanh nghiệp phải cử nhân viên đến cơ quan
thuế để nộp tờ khai mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, việc in các tờ khai thuế
tiêu tốn khá nhiều chi phí của doanh nghiệp. Đối với ngành thuế, do số lượng
doanh nghiệp càng ngày càng tăng mà nguồn nhân lực, vật lực của ngành thuế có
hạn, nên thường xuyên xảy ra các tình trạng quá tải vào thời điểm kê khai và
nộp thuế hàng tháng. Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về khai thuế cho
doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và tăng đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì việc
khai thuế điện tử là một tất yếu trong công tác quản lý thuế hiện đại của ngành Thuế
cả nước. Dịch vụ kê khai thuế qua mạng (iHTKK) hiện tại đã bước đầu giúp cải cách
thủ tục hành chính trong cơ quan thuế, giúp người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa
vụ thuế dễ dàng, nhanh chóng giảm thiểu thời gian và chi phí; giúp cơ quan thuế
nhận dữ liệu kê khai nhanh chóng chính xác. Tuy nhiên, dịch vụ và hệ thống
iHTKK được xây dựng trong thời gian ngắn, phải tận dụng các dịch vụ hiện có
của ngành nên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của người nộp thuế, vẫn
còn nhiều bất cập trong quá trình sử dụng, như: Người nộp thuế gửi tờ khai chậm;
2
chi phí các dịch vụ gia tăng khi sử dụng dịch vụ iHTKK vẫn còn cao; lỗi khi nhận
tờ khai điện tử vào hệ thống quản lý thuế; đôi lúc hệ thống bị lỗi không gửi,
nhận được tờ khai thuế,…Như vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế là hết sức
cần thiết. Điều này giúp cho cơ quan thuế biết được đâu là điểm mạnh, điểm yếu
cần khắc phục để hỗ trợ tối đa cho người nộp thuế. Xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn đó, đề tài “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và
nhỏ với dịch vụ khai thuế qua mạng - Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền
Giang” được chọn làm nghiên cứu nhằm đánh giá một cách khách quan, khoa học
chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng của cơ quan thuế. Từ đó, lãnh đạo Chi cục
Thuế có hướng chỉ đạo, đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ kê khai thuế qua mạng, góp phần nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp vừa
và nhỏ đối với cơ quan thuế, giúp công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò
Công đạt hiệu quả hơn. Qua đó Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố ở Tiền
Giang làm tài liệu tham khảo đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp vừa và
nhỏ về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng do đơn vị mình cung cấp dựa
trên mô hình nghiên cứu của đề tài kết hợp với điều kiện đặc trưng của từng Chi cục
Thuế.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Xây dựng và kiểm định mô hình những nhân tố tác động đến sự hài lòng của
doanh nghiệp vừa và nhỏ với dịch vụ khai thuế qua mạng và những hàm ý quản trị
trong nghiên cứu.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế
thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu 2: Xác định thành phần tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
Mục tiêu 3: Xác định mức độ tác động của các thành phần tác động đến sự hài
lòng của dịch vụ khai thuế qua mạng.
3
Mục tiêu 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp
vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế tại Chi
cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: nhân viên của doanh nghiệp phụ trách giao dịch với cơ
quan thuế.
Đối tượng phân tích: nhân viên của doanh nghiệp phụ trách giao dịch với cơ
quan thuế.
4 Phạm vi nghiên cứu
4.1 Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập từ Chi cục Thuế thị xã
Gò Công trong giai đoạn 2015 – 2017 và dữ liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 6
năm 2019.
4.2 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nhiệp về chất
lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và
nhỏ đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế.
Đề xuất những giải pháp nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
đối với khai thuế qua mạng.
5 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu, nhiệm vụ quan trọng của đề tài
nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Thực trạng công tác khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công
trong thời gian qua như thế nào?
2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
về chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công?
3. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa
và nhỏ về chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công
như thế nào?
4
4. Các hàm ý quản trị nào nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp vừa
và nhỏ về chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng?
6 Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, thông qua kết quả nghiên cứu sẽ giúp Chi cục Thuế thị xã Gò Công
nắm bắt được các thành phần tác động tới chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
doanh nghiệp vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan
mình.
Thứ hai, giúp Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang tập trung tốt
hơn trong việc hoạch định cải thiện chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
và phân phối các nguồn lực để cải thiện chất lượng dịch vụ tốt hơn.
Thứ ba, làm tài liệu tham khảo để Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp
vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng do đơn vị mình cung cấp
dựa trên mô hình nghiên cứu của đề tài kết hợp với điều kiện đặc trưng của từng
Chi cục Thuế.
7 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương
pháp định lượng.
Phương pháp định tính: Thực hiện phỏng vấn, thảo luận và trao đổi với đại
diện lãnh đạo Chi cục Thuế, lấy ý kiến từ những người có kinh nghiệm, có kiến
thức chuyên môn và phỏng vấn trực tiếp một số doanh nghiệp đến Chi cục Thuế tư
vấn về dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Mục đích là để điều chỉnh và bổ sung
thang đo chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng.
Phương pháp định lượng: Dựa trên kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò ý
kiến của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kê khai thuế qua mạng tại
Chi cục Thuế thị xã Gò Công. Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20.0. Thang đo được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy được sử dụng để kiểm định
sự phù hợp của mô hình.
8 Ý nghĩa của đề tài
5
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá một cách khách quan, khoa học chất lượng
dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công, đề xuất những giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng, góp phần nâng cao
sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với cơ quan thuế, giúp công tác quản lý
thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công đạt hiệu quả hơn.
9 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Các khái niệm chung về dịch vụ
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ hành chính công
2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ. Theo quan niệm của
( Zeithaml & Britner, 2000) cho rằng dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó như cung cấp, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn
vướng mắc của khách hàng nhằm làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách
hàng.
2.1.1.2 Khái niệm về dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi
pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong
các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải
quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng.
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ hành chính công
2.1.2.1 Đặc điểm dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, khác với các loại hàng hóa thông
thường khác bởi các đặc tính như: tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không
đồng nhất và tính không lưu giữ được. Chính những đặc tính này làm cho dịch
vụ trở nên khó định lượng và không thể nhận dạng bằng mắt thường được.
2.1.2.2 Đặc điểm dịch vụ hành chính công
Ngoài những đặc điểm cơ bản của dịch vụ, dịch vụ hành chính công
còn có những đặc trưng sau:
- Là những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân.
7
- Do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội về việc trực tiếp cung ứng
hoặc ủy nhiệm việc cung ứng. Ngay cả khi chuyển giao dịch vụ này cho tư nhân
cung ứng thì nhà nước vẫn có vai trò điều tiết đặc biệt nhằm đảm bảo sự công bằng
trong phân phối các dịch vụ này, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.
- Là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp, đáp ứng nhu cầu, quyền lợi
hay nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của các tổ chức và công dân.
- Mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ.
2.1.3 Đo lường chất lượng dịch vụ
Hiện nay có nhiều cách đo lường chất lượng dịch vụ, do chất lượng sản
phẩm vô hình có những đặc trưng khác với chất lượng sản phẩm hữu hình như:
tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không đồng nhất, tính không lưu giữ
được, tính dễ hỏng, nhu cầu bất định, tính cá nhân, quan hệ con người, tâm lý…
Đặc biệt đối với việc đo lường chất lượng sản phẩm dịch vụ thì tính không
đồng nhất luôn xuất hiện do bản chất của chất lượng dịch vụ là vô hình nên khi
đánh giá chất lượng chỉ phụ thuộc vào tính cá nhân và tâm lý của người đánh giá
để có những nhận định về chất lượng dịch vụ mình nhận được. Chẳng hạn cùng
một loại dịch vụ được cung cấp nhưng đối với khách hàng A thì cho là tốt nhưng
khách hàng B thì cho là chưa tốt, hoặc cùng một người được cung cấp cùng một
loại dịch vụ nhưng hôm nay thì khách hàng cho là tốt nhưng ngày hôm sau cũng
nhận được sản phẩm dịch vụ như thế nhưng do tâm trạng không tốt nên cho rằng
chất lượng dịch vụ là chưa tốt.
2.1.3.1 Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ
Để đánh giá và đo lường chất lượng dịch vụ, ( Parasuraman và cộng sự,
1985&1988) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ. Mô hình này
được trình bày ở hình 2.1
8
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Nguồn: Parasuraman & ctg (1985)
Khoảng cách 1: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ mà nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng này của khách
hàng. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là do đơn vị cung cấp dịch vụ không hiểu
biết được hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng của dịch vụ cũng như cách
thức chuyển giao chúng cho khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khoảng cách 2: Xuất hiện khi đơn vị cung cấp dịch vụ gặp khó khăn trong
việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc
tính chất lượng của dịch vụ. Trong nhiều trường hợp, đơn vị cung cấp dịch vụ có
thể nhận thức được kỳ vọng của khách hàng nhưng không phải đơn vị cung cấp
dịch vụ luôn có thể chuyển đổi kỳ vọng này thành những tiêu chí cụ thể về chất
lượng và chuyển giao chúng theo đúng kỳ vọng của khách hàng. Nguyên nhân
9
chính của vấn đề này là khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên dịch vụ cũng
như dao động quá nhiều của cầu về dịch vụ. Có những lúc cầu về dịch vụ khá cao
làm cho đơn vị cung cấp dịch vụ không thể đáp ứng kịp.
Khoảng cách 3: Xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển giao dịch
vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các
nhân viên liên hệ trực tiếp với khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên, không phải lúc nào và tất cả nhân viên đều có
thể hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã đề ra.
Khoảng cách 4: Xuất hiện khi có sự tác động của các phương tiện quảng cáo
và thông tin đến kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những hứa hẹn
trong các chương trình quảng cáo khuyến mại có thể làm gia tăng kỳ vọng của
khách hàng nhưng cũng sẽ làm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi
chúng không được thực hiện theo đúng những gì đã hứa hẹn.
Khoảng cách 5: Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất lượng kỳ vọng
bởi khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc và
khoảng cách thứ năm. Một khi khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa
chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng họ cảm nhận được khi tiêu dùng một dịch vụ
thì chất lượng của dịch vụ đó được xem là hoàn hảo.
(Parasuraman và cộng sự, 1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số
của khoảng cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng
cách trước đó. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ năm hay làm tăng chất lượng
dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này.
2.1.3.2 Thành phần chất lượng dịch vụ
Mô hình năm khoảng cách là mô hình tổng quát, mang tính chất lý thuyết về
chất lượng dịch vụ. Để có thể thực hành được, Parasuraman và cộng sự đã cố
gắng xây dựng thang đo dùng để đánh giá chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ,
theo ông bất kỳ dịch vụ nào chất lượng cũng được khách hàng cảm nhận dựa trên
10 thành phần sau:
(1) Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
(2) Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
10
viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
(3) Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ.
(4) Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách
hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
(5) Lịch sự (courtesy) nói lên tính cách niềm nở, tôn trọng và thân thiện với
khách hàng.
(6) Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
(7) Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng,
làm cho khách hàng tin cậy vào đơn vị cung cấp dịch vụ.
(8) An toàn (security) liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.
(9) Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer) thể hiện
qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những
đòi hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng
thường xuyên.
(10) Phương tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang
phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
2.1.3.3 Đo lường chất lượng dịch vụ
Mô hình mười thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao quát
hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là phức
tạp trong việc đo lường. Hơn nữa mô hình này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có
nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân biệt.
Chính vì vậy (Parasuraman & ctg, 1988) đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi
đến kết luận là chất lượng dịch vụ bao gồm năm thành phần cơ bản, đó là: Tin cậy
(reliability), đáp ứng (resposiveness), năng lực phục vụ (assurance), đồng cảm
(empathy), phương tiện hữu hình (tangibles) gọi là thang đo SERVQUAL (Service
Quality) bao gồm 22 biến. Thang đo này được kết luận là thang đo phù hợp cho mọi
11
loại hình dịch vụ. Thang đo SERVQUAL cuối cùng bao gồm 21 biến quan sát. Mô
hình năm thành phần chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL bao phủ khá hoàn
chỉnh mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng của một dịch vụ. (Parasuraman & ctg,
1991) khẳng định rằng thang đo SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng
dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ
khác nhau.
Tin cậy Tin cậy
Đáp ứng Đáp ứng
Năng lực phục vụ Năng lực phục vụ Chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ
Đồng cảm Đồng cảm
Phương tiện hữu hình Phương tiện hữu hình
Hình 2.2: Mô hình 5 thành phần chất lượng dịch vụ của Parasuraman
Nguồn: Parasuraman & ctg (1988)
Theo mô hı̀nh SERVQUAL thı̀: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận –
Giá tri kỳ vọng. Tuy nhiên, sử dụng mô hình SERVQUAL để đánh giá chất lượng
dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Cronin và Taylor, 1992; Taylor và Cronin, 1994;
Dyke và Kappelman, 1997).
(Cronin và Taylor, 1992) với mô hı̀nh SERVPERF cho rằng, mức độ cảm
nhận của khách hàng đối với các dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất
lượng ̣ dịch vụ. Theo mô hı̀nh SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm
nhận. Theo đó, nhiều tác giả khác ủng hộ quan điểm này như (Lee và ctv, 2011),
(Brady và ctv, 2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng sử dụng 22 biến quan sát về
cảm nhận của khách hàng như trong mô hình SERVQUAL, Tuy nhiên với thang đo
này sẽ bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng.
Với các lập luận trên, đo lường chất lượng dịch vụ trong nghiên cứu này
được tác giả sử dụng là thang đo SERVPERF.
12
2.1.4 Dịch vụ công ngành thuế
Việc chuyển đổi phương thức quản lý thuế sang cơ chế doanh nghiệp tự khai
tự nộp và tự chịu trách nhiệm với mô hình quản lý thuế theo chức năng đã đánh dấu
một bước ngoặc quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính thuế. Mô hình quản
lý thuế theo chức năng được xác định gồm 4 chức năng chính: Tuyên truyền - Hỗ
trợ, Thanh tra/ kiểm tra, Quản lý nợ (quản lý và cưỡng chế nợ) và Kê khai - kế toán
thuế.
2.2 Các khái niệm liên quan đến khai thuế qua mạng
2.2.1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng của thế giới
Theo (Lai, Siti Normala & Ahamed Kameel, 2004) kê khai thuế qua mạng có
thể được định nghĩa là “hệ thống bao gồm việc sử dụng các công nghệ Internet, trang
web và phần mềm thuế cho một loạt các quản lý thuế và các mục đích tuân thủ. Hệ
thống kê khai thuế qua mạng bắt đầu từ quá trình chuẩn bị khai thuế, nộp tờ khai
thuế cho đến khi nộp thuế. Quá trình này bắt đầu khi người nộp thuế hoặc đại lý thuế
kê khai trên tờ khai thuế và nộp chúng thông qua internet tới một trung tâm xử lý của
cơ quan thuế”.
Kê khai thuế qua mạng là việc truyền tải thông tin về thuế trực tiếp tới cơ
quan quản lý thuế bằng cách sử dụng internet. Các hình thức kê khai thuế qua mạng,
bao gồm (1) trực tuyến bằng cách sử dụng một máy tính cá nhân và phần mềm khai
thuế, hoặc (2) nộp hồ sơ trực tuyến bằng cách sử dụng máy tính của một chuyên gia
thuế và phần mềm khai thuế. Việc kê khai thuế qua mạng có thể diễn ra tại nhà của
người nộp thuế, trang web của một tình nguyện viên, thư viện, tổ chức tài chính, nơi
làm việc, trung tâm mua sắm và các cửa hàng, hoặc một nơi của chuyên gia thuế của
doanh nghiệp.
2.2.2 Khái niệm về kê khai thuế của Việt Nam.
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Khai thuế qua mạng là việc truyền tải trực tiếp qua mạng internet những
thông tin về thuế đến cơ quan quản lý thuế hay nói cách khác kê khai thuế qua mạng
là việc ứng dụng các phương tiện tin học – điện tử (máy tính, truyền thông,..) để tiến
hành hoạt động kê khai thuế.
13
2.2.3 Các dịch vụ kê khai thuế qua mạng
Hiện nay có 02 dịch vụ kê khai thuế qua mạng là:
- Dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế: Đây là hệ thống nộp hồ
sơ khai thuế qua mạng trên đường truyền internet của Tổng cục Thuế và được cung
cấp miễn phí với mục tiêu:
+ Đơn giản hóa thủ tục thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh
nghiệp: Giảm chi phí in ấn, các doanh nghiệp không phải trực tiếp đi đến cơ quan
thuế để nộp hồ sơ khai thuế; có thể ký tờ khai thuế khi đại diện đi vắng (giao quản
lý chữ ký số cho người được tin cậy).
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử.
+ Giảm thiểu tình trạng quá tải tại cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ
sơ khai thuế.
- Dịch vụ kê khai thuế qua mạng thông qua các đơn vị trung gian T-VAN:
Dịch vụ kê khai thuế qua mạng thông qua các đơn vị trung gian T-VAN là dịch vụ
mà doanh nghiệp nhập dữ liệu rồi gửi qua nhà cung cấp dịch vụ. Hồ sơ khai thuế
điện tử sẽ được nhà cung cấp dịch vụ xử lý, tổng hợp rồi gửi về cơ quan thuế, gửi
các thông báo phản hồi của cơ quan thuế cho NNT cũng như hỗ trợ các vướng mắc
về kỹ thuật.
Việc kê khai thuế qua mạng qua hệ thống kê khai thuế qua mạng của cơ
quan thuế hay kê khai thuế qua mạng thông qua dịch vụ T-VAN đều có những hạn
chế nhất định:
- Sử dụng hệ thống kê khai thuế qua mạng của cơ quan thuế thì NNT được
cung cấp miễn phí, nhưng phải tự làm thủ tục đăng ký với cơ quan thuế, thường bị
quá tải vào những ngày cao điểm và phải tự liên hệ với bộ phận phụ trách của cơ
quan thuế quản lý để được hỗ trợ khi có trục trặc.
- Nếu sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng thông qua các đơn vị T-VAN
thì NNT phải trả phí sử dụng dịch vụ cho các đơn vị T-VAN mới được cung cấp
dịch vụ. Khi có trục trặc, khó khăn trong quá trình thực hiện kê khai thuế qua mạng
thì các đơn vị T-VAN sẽ hỗ trợ, giải quyết.
14
2.2.4 Tổng quan về khai thuế qua mạng
Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet là việc người nộp thuế nộp hồ sơ
khai thuế trên máy vi tính của mình và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý
bằng mạng internet, mà không cần phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực
tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.
Người nộp thuế đáp ứng điều kiện sau đây được tự nguyện đăng ký nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng (quy định tại quyết định 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009):
- Là các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động;
- Thực hiện lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng Hỗ trợ kê khai do
Tổng cục thuế cung cấp miễn phí và thường xuyên cập nhật phiên bản mới nhất
theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế;
- Đã được cấp Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động (sau
đây gọi tắt là tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng). Chứng thư số được cấp
phải đang còn hiệu lực;
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin cấp chứng thư số với
tổ chức chứng thực;
- Có khả năng truy cập và sử dụng mạng internet và có địa chỉ thư điện tử
liên lạc ổn định với cơ quan thuế.
Hình 2.3: Mô hình kê khai thuế qua mạng
Nguồn : Http://kekhaithue.gdt.gov.vn
15
Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng gồm các bước:
- Đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng và thiết lập thông tin trong phần
mềm hỗ trợ khai thuế iHTKK;
- Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng;
- Nhận thông tin phản hồi về hồ sơ khai thuế.
Quy trình tổng quan:
Hình 2.4: Mô hình quy trình nghiệp vụ tổng thể
Nguồn: Http://kekhaithue.gdt.gov.vn
: Quy trình thực hiện bằng tay
: Quy trình thực hiện thông qua hệ thống ứng dụng
: Quy trình của tổ chức CC dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
2.2.4.1 Đăng ký khai thuế điện tử
Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử theo
mẫu số 01/ĐK-KĐT ban hành kèm theo Thông tư 180/2010/TT-BTC và gửi đến
cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc gửi bản giấy đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký sử
dụng hình thức khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thông báo về việc đăng ký khai thuế điện tử cho người nộp thuế qua địa chỉ thư
16
điện tử của người nộp thuế.
2.2.4.2 Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong hai cách sau:
- Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế: người nộp thuế truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử, thực hiện khai thuế
trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử
cho cơ quan thuế.
- Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng
chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó người nộp thuế truy cập vào tài
khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan
thuế.
2.2.4.3 Nhận thông tin phản hồi về hồ sơ khai thuế
Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan
thuế gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.
2.2.4.4 Những tiện ích vượt trội khi khai thuế qua mạng
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế 24/24 giờ trong ngày, 7/7
ngày trong tuần (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ) mà không lệ thuộc giờ làm việc hành
chính của cơ quan thuế.
Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao, dễ tổ chức lưu trữ lâu dài,
giảm chi phí giấy tờ, in ấn, giảm chi phí thời gian nộp hồ sơ cho người nộp thuế.
Khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế, người nộp thuế có thể được
cung cấp thêm những tiện ích khác thông qua cổng điện tử của cơ quan thuế.
Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có thể đề nghị cơ
quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gửi trước đây.
Khi nộp hồ sơ khai thuế qua mạng, cơ quan thuế sẽ xử lý cập nhật dữ liệu
tự động, tránh được sai sót trong khâu nhập tin, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu
trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong công tác luân
chuyển, lưu hồ sơ.
2.2.4.5 Xử lý rủi ro trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ iHTKK
Trường hợp gặp sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong
17
lĩnh vực thuế, người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN liên hệ với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết kịp thời.
Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ khai thuế điện tử mà hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế bằng giấy
và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì người nộp
thuế không bị phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.2.4.6 Hỗ trợ của cơ quan thuế đối với Người nộp thuế
Người nộp thuế được cơ quan thuế hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng, cung cấp miễn phí phần mềm hỗ trợ kê khai thuế phiên
bản mới nhất và được tư vấn thông qua các hình thức hỗ trợ tại các cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
2.2.4.7 Bảo mật dữ liệu người nộp thuế
Căn cứ Điều 10 Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 về hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế của Bộ tài chính quy định về việc bảo mật
thông tin như sau: Việc trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
phải được bảo mật theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân, cơ quan tham
gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về thuế có trách nhiệm đảm bảo tính
an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ
của mình; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện
pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống.
2.3 Các khái niệm của sự hài lòng về dịch vụ thuế
2.3.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng.
Theo (Doyle, 2002) sự hài lòng của khách hàng là yếu tố cơ bản tạo ra lợi
nhuận và giá trị doanh nghiệp. Do đó ngày nay càng nhiều các tổ chức và doanh
nghiệp đặt mục tiêu tăng sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong
các hoạt động kinh doanh của mình.
Theo (Tse & Wilton (Fandy Tjiptono, 1997: trang 24)) sự hài lòng hoặc
không hài lòng của khách hàng là một phản ứng để đánh giá việc cảm nhận sự khác
18
biệt giữa sự mong đợi, kỳ vọng và thực hiện dịch vụ. Sự hài lòng của khách
hàng là một chức năng của sự mong đợi và hiệu suất chất lượng dịch vụ.
Theo Philip Kotler thì sự thỏa mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ
vọng của người đó. Theo đó, sự thỏa mãn có 3 cấp độ như sau:
(1) Nếu mức độ nhận được của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách
hàng cảm nhận không hài lòng.
(2) Nếu mức độ nhận được của khách hàng bằng kỳ vọng thì khách hàng hài
lòng.
(3) Nếu mức độ nhận được của khách hàng lớn hơn kỳ vọng thì khách
hàng sẽ thích thú.
2.3.2 Sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ thuế
Trong lĩnh vực thuế, sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ cung cấp
cũng là một trong những tiêu chí mà sẽ ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của
người nộp thuế. Một nghiên cứu xuyên quốc gia của (Richardson, 2006) (mà có
tất cả 45 quốc gia trên thế giới), ông thấy rằng sự hài lòng đối với sự công bằng
của luật thuế có mối quan hệ âm với trốn thuế. Nó cho thấy rằng người nộp thuế sẽ
ít có hành vi trốn thuế nếu họ tin rằng hệ thống thuế công bằng. Phát hiện này phù
hợp với ( Belkaoui, 2004) người thấy rằng sự hài lòng về hiệu quả của pháp luật
có mối quan hệ dương với mức độ tuân thủ, trong đó cho thấy rằng người nộp
thuế sẽ sẵn sàng thực hiện theo pháp luật về thuế nếu họ hài lòng với hiệu quả của
nó.
2.3.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng của
người nộp thuế
Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có
sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau. Một số
nghiên cứu khác cho rằng giữa hài lòng khách hàng và chất lượng dịch vụ là hai
khái niệm khác nhau; hài lòng khách hàng xem như là kết quả, chất lượng dịch vụ
xem như nguyên nhân; hài lòng có tính chất dự báo mong đợi, chất lượng dịch vụ
là một chuẩn lý tưởng. Theo (Zeithaml and Bitner, 2000), chất lượng dịch vụ và
hài lòng khách hàng là hai khái niệm khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ
19
tập trung cụ thể vào những thành phần của dịch vụ, hài lòng khách hàng là khái
niệm tổng quát.
Theo (Parasuraman, 1985&1988) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng
đến mức độ thỏa mãn của khách hàng, nghĩa là chất lượng dịch vụ - được xác định
bởi nhiều nhân tố khác nhau - là một phần nhân tố quyết định của sự thỏa mãn.
Theo ( Cronin and Taylor, 1992) hiện vẫn chưa có được sự thống nhất
giữa các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng đa số các nhà nghiên cứu cho
rằng giữa chất lượng dịch vụ và hài lòng khách hàng có mối liên hệ với nhau.
2.4 Các mô hình nghiên cứu có liên quan
2.4.1 Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới
2.4.1.1 Mô hình chất lượng dịch vụ của GRONROOS
Mô hình chất lượng dịch vụ của GRONROOS là mô hình đo lường chất
lượng dịch vụ khá phổ biến (Arona & Stoner, 1996). Mô hình chất lượng dịch vụ
của GRONROOS vào năm 1983 cho rằng chất lượng dịch vụ được xem xét dựa
trên hai tiêu chí là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ
thuật là những gì được phục vụ. Ví dụ như hệ thống máy vi tính hóa, các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ… Bên cạnh đó, chất lượng chức năng là chúng được
phục vụ như thế nào, chẳng hạn như thái độ, hành vi của nhân viên đối với khách
hàng…
Chất lượng kỹ thuật Chất lượng kỹ thuật
Sự hài lòng Sự hài lòng
Chất lượng chức năng Chất lượng chức năng
Hình 2.5: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos
Nguồn: Gronroos (1983)
2.4.1.2 Mô hình chất lượng dịch vụ trực tuyến E-S-QUAL
Đối với đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến (Parasuraman,
2005) đã phát triển mô hình E-S-QUAL đưa ra bảy thành phần để đo lường chất
lượng dịch vụ trực tuyến: Hiệu quả (efficiency); Đáp ứng (fulfillment); Tính sẵn có
20
của hệ thống (system availability); Bảo mật (privacy); Sự phản hồi (responsiveness);
Bồi thường (compensation); Liên hệ (contact).
Hiệu quả Hiệu quả
Đáp ứng Đáp ứng
Tính sẵn có của hệ thống Tính sẵn có của hệ thống
Bảo mật Bảo mật
Sự hài lòng về Sự hài lòng về chất lượng dịch chất lượng dịch vụ trực tuyến vụ trực tuyến Sự phản hồi Sự phản hồi
Bồi thường Bồi thường
Liên hệ Liên hệ
Hình 2.6: Mô hình sự hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến E-S-Qual
Nguồn: Parasuraman (2005)
2.4.2 Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước
“Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người
bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong
mối liên hệ với những mong đợi của họ” (Kotler, 2000). “Sự hài lòng của khách
hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng
được nhu cầu và mong đợi của họ” (Zeithaml & Bitner, 2000).
Dựa trên các mô hình nghiên cứu được xây dựng trên nền tảng cơ sở lý
thuyết, nhiều nhà nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được những yếu tố tác động đến sự
hài lòng của khách hàng khi tiến hành nghiên cứu trên một phạm vi nhất định như
khả năng đáp ứng, trang thiết bị và cơ sở vật chất, sự phản hồi, độ tin cậy, chất
lượng, ứng dụng,...
Yếu tố khả năng đáp ứng được nhiều tác giả ưu tiên lựa chọn khi phân tích
sự hài lòng. Trong nghiên cứu của (Nguyễn Thị Kim Quyên, 2011), (Văn Thúy
Hằng, 2011), thì đáp ứng là một trong những yếu tố quan trọng khi xây dựng mô
hình nghiên cứu sự hài lòng của NNT về chất lượng của dịch vụ khai thuế qua
mạng. Theo (Văn Thúy Hằng, 2011) thì đáp ứng là một trong những yếu tố quan
21
trọng trong mô hình đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ khai
thuế qua mạng - nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế quận Phú Nhuận. Kết quả
cho thấy trong các nhân tố có ý nghĩa trong mô hình thì khả năng đáp ứng xếp vị trí
thứ 2 với hệ số B là 0,239 ở mức ý nghĩa 1%. Tiếp theo đó, (Hồ Thị Minh Thuận,
2014) cũng lựa chọn yếu tố đáp ứng khi thực hiện nghiên cứu đo lường mức độ hài
lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch kê khai thuế qua mạng iHTKK tại quận
Bình Tân. Kết quả nghiên cứu của (Ching-Wen Chen, 2010) cho thấy tính đáp ứng
tác động nhiều đến sự hài lòng của NNT đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế
qua mạng tại Đài Loan vào năm 2010.
Sự hài lòng của các doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng
cũng chịu tác động mạnh mẽ bởi yếu tố sự tin cậy. Theo nghiên cứu của (Phan Thị
Thanh Lê, 2014) chỉ ra rằng yếu tố sự tin cậy có tác động mạnh đến sự hài lòng của
các doanh nghiệp với hệ số B là 0,107 ở mức ý nghĩa 1%. (Nguyễn Mạnh Hùng,
2015) cũng chỉ ra được sự tin cậy có tác động cùng chiều với sự hài lòng của doanh
nghiệp. Theo (Đặng Thanh Sơn và Ctg, 2013) chỉ ra trong các yếu tố tác động đến
sự hài lòng thì yếu tố tin cậy xếp vị trí thứ hai trong các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của NNT. Đồng quan điểm đó trong nghiên cứu của mình (Văn Thúy Hằng,
2011) cũng chỉ ra yếu tố sự tin cậy có ảnh hưởng nhất định đến sự hài hài lòng về
chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng
Trong một vài nghiên cứu gần đây về sự hài lòng của người nộp thuế đối với
các dịch vụ của cơ quan thuế (Đỗ Hữu Nghiêm, 2010; Nguyễn Thanh Bình, 2010;
Ngô Thanh Thuỷ, 2011) cho thấy sự hài lòng của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi
cung cách phục vụ của cơ quan thuế từ việc cung cấp thông tin về thuế, tính đơn
giản của các thủ tục thuế, khả năng phục vụ của cán bộ thuế đến các vấn đề về trang
thiết bị phục vụ của ngành thuế. Bên cạnh đó, (Phan Thị Thanh Thảo, 2011) khi
nghiên cứu mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với việc kê khai thuế
qua mạng tại Chi cục Thuế quận Tân Bình đã xây dựng mô hình bao gồm năm biến
độc lập, trong đó yếu tố năng lực phục vụ là một trong những nhân tố quan trọng.
Tiếp theo đó, yếu tố đường truyền cũng được chứng minh có ảnh hưởng đến
sự hài lòng của NNT về chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng. (Hồ Thị Minh
Thuận, 2014) khi thực hiện nghiên cứu đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp
22
về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng iHTKK tại quận Bình Tân, mô hình
nghiên cứu được đề xuất gồm năm thành phần: (1) Ứng dụng; (2) Thông tin; (3)
Đường truyền; (4) Đáp ứng; (5) Liên hệ. Kết quả chỉ ra rằng, có 3 nhân tố tác động
đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch kê khai thuế qua mạng
iHTKK tại quận Bình Tân bao gồm: Liên hệ, Ứng dụng và Đường truyền. Trong đó
nhân tố Đường truyền các mức độ tác động mạnh nhất đến mức độ hài lòng với hệ
số B bằng 0,282 ở mức ý nghĩa 1% và thấp nhất là biến Liên hệ với B bằng 0,212
cũng ở mức ý nghĩa 1%.
Bên cạnh đó, các yếu tố như An toàn, Mức tiện dụng và Lợi ích mang lại
cũng được lựa chọn khi nghiên cứu về sự hài lòng của các doanh nghiệp về chất
lượng dịch vụ khai thuế qua mạng. (Tiêu Thị Hồng Mỹ, 2015), khi đo lường mức
độ hài lòng của Doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng -
iHTKK tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 yếu tố
trong đó cả 3 nhân tố An toàn, Mức tiện dụng và Lợi ích mang lại cũng được lựa
chọn để tiến hành phân tích. Bên cạnh đó, (Phan Thị Thanh Thảo, 2011) khi nghiên
cứu mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua
mạng tại Chi cục Thuế quận Tân Bình đã xây dựng mô hình bao gồm năm biến độc
lập như: (1) An toàn; (2) Tiện dụng; (3) Lợi ích; (4) Năng lực phục vụ; (5) Trang
thiết bị, cơ sở vật chất. Kết quả đã chỉ ra rằng, với các biến được đưa vào mô hình
đã giải thích được 69,2% sự thay đổi của mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp
thuế đối với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận Tân Bình. Trong đó,
có cả 3 biến An toàn, Lợi ích mang lại, Trang thiết bị, cơ sở vật chất đều có ý nghĩa
ở mức 1%.
2.5 Mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết
Như đã trình bày ở trên, thang đo SERVPERF là thang đo được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước lựa chọn để làm nền tảng khi thiết kế các mô hình
nghiên cứu về chất lượng và dịch vụ. Đây là thang đo cơ sở đạt giá trị và độ tin cậy
có thể được ứng dụng cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Trong tất cả các mô
hình trên, tác giả nhận thấy mô hình đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận Tân Bình của
(Phan Thị Thanh Thảo, 2011) gồm 5 thành phần: An toàn; Tiện dụng; Lợi ích;
23
Năng lực phục vụ; Trang thiết bị, cơ sở vật chất là nổi bật và tương đối phù hợp
với tình hình kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế Thị xã Gò Công, tỉnh Tiền
Giang.
Đồng thời, thông qua việc thảo luận, lấy ý kiến của Lãnh đạo Chi cục Thuế,
một số công chức phụ trách và tác giả thực hiện phỏng vấn một số doanh nghiệp
đang thực hiện kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công.
Từ thực tế đó, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết để đo lường mức độ hài
lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng -
iHTKK tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang gồm năm thành phần là:
Mức độ Tin cậy; mức Đáp ứng; năng lực phục vụ; mức Đồng cảm và trang thiết bị,
cơ sở vật chất.
Tin cậy Tin cậy
H1 H1
Đáp ứng Đáp ứng
H2 H2
H3 H3
Năng lực phục vụ Năng lực phục vụ Sự hài lòng của Sự hài lòng của doanh nghiệp doanh nghiệp
H4 H4
Đồng cảm Đồng cảm
H5 H5
Trang thiết bị, cơ sở Trang thiết bị, cơ sở vật chất vật chất
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu được đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
(cid:153) Từ mô hình đề xuất trên, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Cảm nhận của NNT về mức độ tin cậy số liệu khi kê khai thuế qua
mạng tăng hay giảm thì mức độ hài lòng của họ về dịch vụ cũng tăng hay giảm theo.
H2: Cảm nhận của NNT về mức đáp ứng khi kê khai thuế qua mạng tăng
hay giảm thì mức độ hài lòng của họ về dịch vụ cũng tăng hay giảm theo.
H3: Cảm nhận của NNT về năng lực phục vụ của công chức thuế tăng hay
giảm thì mức độ hài lòng của họ về dịch vụ cũng tăng hay giảm theo.
H4: Cảm nhận của NNT về mức đồng cảm khi kê khai thuế qua mạng tăng
24
hay giảm thì mức độ hài lòng của họ về dịch vụ cũng tăng hay giảm theo.
H5: Cảm nhận của NNT về cơ sở vật chất tăng hay giảm thì mức độ hài
lòng của họ về dịch vụ cũng tăng hay giảm theo.
Kết luận chương 2
Chương này đã trình bày cơ sở lý thuyết tổng quan về dịch vụ hành chính
công, dịch vụ kê khai thuế qua mạng, sự hài lòng của khách hàng và tổng quan về
tình hình nghiên cứu trước. Dựa trên cơ sở lý thuyết về mô hình năm khoảng cách
chất lượng dịch vụ và các thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng
của khách hàng của (Parasuraman và cộng sự, 1985) và các nghiên cứu trước đây,
tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết để đo lường mức độ hài lòng của
doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã
Gò Công gồm năm thành phần là: (1) Tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ,
(4) Đồng cảm, (5) Trang thiết bị, cơ sở vật chất.
25
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo cho phù hợp với
ngữ cảnh nghiên cứu
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình nghiên cứu.
Toàn bộ các giai đoạn nghiên cứu được cụ thể hóa theo quy trình sau:
Vấn đề nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Cơ sở lý thuyết Phỏng Phỏng vấn sơ bộ vấn sơ bộ Nghiên cứu định Nghiên cứu định tính: phỏng vấn, tính: phỏng vấn, thảo luận nhóm thảo luận nhóm
Điều chỉnh Điều chỉnh Nghiên cứu định Nghiên cứu định lượng: n = 300 lượng: n = 300
Thang đo Thang đo chính chính
Thang đo Thang đo hoàn chỉnh hoàn chỉnh Cronbach’Alpha Cronbach’Alpha Phân tích nhân tố Phân tích nhân tố khám phá EFA khám phá EFA
Phân tích tương quan Phân tích tương quan Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy Kiểm định sự phù Kiểm định sự phù hợp của mô hình hợp của mô hình
Nguồn: Tác giả đề xuất từ kết quả tổng hợp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.1.1 Bộ thang đo tham khảo
Trong nghiên cứu này, tác giả tham khảo bộ thang đo về chất lượng dịch vụ
của (Parasuraman, 1991) với 5 thành phần và 21 biến quan sát, và thang đo về sự
hài lòng của (Oliver, 1997) với 1 thành phần và 3 biến quan sát như sau:
26
Bảng 3.1: Thang đo tham khảo
NGUỒN THAM STT NHÂN TỐ BIẾN QUAN SÁT KHẢO
Khi Công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một
điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể
công ty sẽ thực hiện.
Khi bạn có vấn đề, Công ty XYZ thể hiện
sự quan tâm chân thành trong giải quyết
vấn đề. Thành phần Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay Parasuraman & 1 tin cậy từ lần đầu tiên. ctg, 1991 Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào
thời điểm mà Công ty hứa sẽ thực hiện.
Công ty XYZ thông báo cho khách hàng
khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.
Nhân viên trong Công ty XYZ phục vụ
bạn nhanh chóng, đúng hạn.
Nhân viên trong Công ty XYZ luôn sẵn
Parasuraman & sàng giúp đỡ bạn. 2 Thành phần
ctg, 1991 đáp ứng Nhân viên trong Công ty XYZ không bao
giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng
yêu cầu của bạn.
Hành vi của nhân viên trong Công ty XYZ
ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn.
Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao Parasuraman & Thành phần dịch với Công ty XYZ. ctg, 1991 3 năng lực Nhân viên trong Công ty XYZ bao giờ phục vụ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.
Nhân viên trong Công ty XYZ có kiến
27
thức để trả lời các câu hỏi của bạn.
Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá
nhân bạn.
Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện
sự quan tâm đến cá nhân bạn. Parasuraman & Thành phần
ctg, 1991 4 đồng cảm Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt
đến những quan tâm nhiều nhất của bạn.
Nhân viên trong Công ty XYZ hiểu được
những nhu cầu đặc biệt của bạn.
Công ty XYZ có các trang thiết bị hiện
đại.
Cơ sở vật chất của Công ty XYZ trông rất
hấp dẫn. Thành phần Nhân viên của Công ty XYZ có trang phục Parasuraman & phương tiện gọn gàng, cẩn thận. 5 ctg, 1991 hữu hình Các phương tiện vật chất trong hoạt động
dịch vụ rất hấp dẫn tại Công ty XYZ.
Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc
thuận tiện.
Đây là điểm đến mà bạn mong muốn
6 Hài lòng Bạn hài lòng với dịch vụ này
Oliver, 1997 Lựa chọn điểm đến này quyết định thông
minh
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.1.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là bước nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc các biến trước
khi đưa vào mô hình nghiên cứu.
Để có cơ sở thiết kế bảng câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị
xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính bằng cách
phỏng vấn, thảo luận và trao đổi với đại diện lãnh đạo Chi cục Thuế. Đồng thời tác
28
giả cũng tiến hành lấy ý kiến từ những người có kinh nghiệm, có kiến thức
chuyên môn và phỏng vấn trực tiếp một số doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng
hình thức kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công để thiết kế đưa
ra các biến phù hợp với các thành phần đã nêu trong mô hình nghiên cứu lý
thuyết.
Thảo luận nhóm, lấy ý kiến từ những người có kinh nghiệm: Thảo luận nhóm
được tiến hành với một nhóm 02 lãnh đạo Chi cục Thuế và 07 công chức đội Kê
khai Kế toán thuế và Tin học là những người có trình độ chuyên môn về công nghệ
thông tin đang phụ trách quản lý, theo dõi về tình hình khai thuế qua mạng tại Chi
cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.
Bảng 3.2: Danh sách các chuyên gia thảo luận nhóm
STT HỌ TÊN CHỨC VỤ
01 Trịnh Cao Nhẫn Phó Chi cục Trưởng
02 Phan Tiến Dũng Phó Chi cục Trưởng
03 Trần Thị Tuyết Phượng Đội trưởng
04 Trần Văn Tâm Phó Đội trưởng
05 Phan Diên Tân Phó Đội trưởng
06 Ngô Phượng Quyên Nhân viên
07 Trương Thị Nga Nhân viên
08 Nguyễn Hoàng Phước Nhân viên
09 Phan Thị Ngọc Sang Nhân viên
Kết quả sau khi thảo luận, tham khảo ý kiến 0 9 chuyên gia để điều
chỉnh thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của doanh
nghiệp vừa và nhỏ đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy loại bỏ 4 quan sát và thêm mới 1 quan
sát Xem bảng 3.3, Kết quả bảng câu hỏi chính thức và mã hóa như bảng 3.4
29
Bảng 3.3: Kết quả nghiên cứu định tính
NHÂN BIẾN QUAN SÁT KẾT QUẢ XỬ LÝ STT TỐ
Loại bỏ Khi Công ty XYZ hứa sẽ
thực hiện một điều gì đó
vào khoảng thời gian cụ
thể công ty sẽ thực hiện.
Khi bạn có vấn đề vướng Khi bạn có vấn đề, Công
Điều ty XYZ thể hiện sự quan mắc trong khai báo thuế
chỉnh tâm chân thành trong giải qua mạng nhân viên thuế
quyết vấn đề. hiện sự quan tâm chân
thành trong giải quyết vấn
đề.
Loại bỏ Công ty XYZ thực hiện
dịch vụ đúng ngay từ lần
đầu tiên.
Công ty XYZ cung cấp Cơ quan thuế cung cấp
Thành Điều dịch vụ đúng vào thời dịch vụ khai báo thuế qua
phần tin chỉnh điểm mà Công ty hứa sẽ mạng đúng với những gì 1 cậy thực hiện. đã hứa
Công ty XYZ thông báo Cơ quan thuế thông báo
cho khách hàng khi nào Điều dịch vụ khai báo thuế qua
dịch vụ sẽ được thực chỉnh mạng khi nào sẽ thực hiện.
hiện.
Hồ sơ khai báo thế qua Thêm
mạng có tính pháp lý cao mới
Nhân viên trong cơ quan Nhân viên trong Công ty
Điều thuế phục vụ bạn nhanh XYZ phục vụ bạn nhanh
chỉnh chóng, đúng hạn. chóng, đúng hạn. 2 Thành Nhân viên trong Công ty Nhân viên trong cơ quan
phần đáp XYZ luôn sẵn sàng giúp thuế luôn sẵn sàng giúp đỡ Điều
30
ứng đỡ bạn. bạn. chỉnh
Nhân viên trong Công ty Nhân viên cơ quan thuế
Điều XYZ không bao giờ tỏ ra không bao giờ tỏ ra quá
chỉnh quá bận rộn để không đáp bận rộn để không đáp ứng
ứng yêu cầu của bạn. yêu cầu của bạn.
Hành vi của nhân viên Hành vi của nhân viên
Điều trong Công ty XYZ ngày thuế ngày càng tạo sự tin
chỉnh tưởng đối với bạn. càng tạo sự tin tưởng đối
với bạn.
Bạn cảm thấy an toàn khi Bạn cảm thấy an toàn khi
thực hiện giao dịch với thực hiện giao dịch cục cơ Điều Thành
Công ty XYZ. quan thuế.. chỉnh phần 3 năng lực Nhân viên trong Công ty Nhân viên thuế bao giờ
phục vụ Điều XYZ bao giờ cũng tỏ ra cũng tỏ ra lịch sự, nhã
chỉnh lịch sự, nhã nhặn với bạn. nhặn với bạn.
Nhân viên trong Công ty Nhân viên thuế có kiến
Điều XYZ có kiến thức để trả thức để trả lời các câu hỏi
chỉnh lời các câu hỏi của bạn. của bạn.
Công ty XYZ thể hiện sự
Loại bỏ quan tâm đến cá nhân
bạn.
Công ty XYZ có những Nhân viên thể hiện sự
quan tâm đến cá nhân bạn. Điều nhân viên thể hiện sự Thành
chỉnh quan tâm đến cá nhân phần
bạn. 4 đồng
cảm Nhân viên thuế hiểu được Công ty XYZ thể hiện sự
những khó khăn của bạn Điều chú ý đặc biệt đến những
chỉnh quan tâm nhiều nhất của
bạn.
Nhân viên trong Công ty Nhân viên thuế hiểu được
31
Điều XYZ hiểu được những những nhu cầu đặc biệt
chỉnh nhu cầu đặc biệt của bạn. của bạn trong khai báo
thuế qua mạng.
Công ty XYZ có các Cơ quan thuế có các trang
trang thiết bị hiện đại. thiết bị hiện đại. Điều
chỉnh
Cơ sở vật chất của Công Cơ sở vật chất của Cơ
Điều ty XYZ trông rất hấp dẫn. quan thuế trông rất hấp
chỉnh dẫn. Thành
phần Nhân viên của Công ty Nhân viên của Công ty
phương XYZ có trang phục gọn XYZ có trang phục gọn Điều 5 tiện hữu gàng, cẩn thận. gàng, cẩn thận. chỉnh
hình Các phương tiện vật chất Các phương tiện vật chất
Điều trong hoạt động dịch vụ trong dịch vụ khai báo
chỉnh rất hấp dẫn tại Công ty thuế qua mạng rất tiện lợi
XYZ. tại cơ quan thuế.
Công ty XYZ bố trí thời Công ty XYZ bố trí thời
gian làm việc thuận tiện. gian làm việc thuận tiện. Loại bỏ
Đây là dịch vụ khai báo Đây là điểm đến mà bạn Điều thuế qua mạng mà bạn mong muốn chỉnh mong muốn
Bạn hài lòng với dịch vụ Bạn hài lòng với dịch vụ Điều khai báo thuế qua mạng 6 Hài lòng này chỉnh này
Lựa chọn dịch vụ khai báo Lựa chọn điểm đến này Điều thuế qua mạng là quyết quyết định thông minh chỉnh định đúng
Nguồn: Tác giả đề xuất
32
Bảng 3.4: Bảng câu hỏi chính thức
SỐ
MÃ BIẾN NHÂN CÂU HỎI CHÍNH THỨC STT HÓA QUAN TỐ
SÁT
TC1 Khi bạn có vấn đề vướng mắc trong khai
báo thuế qua mạng nhân viên thuế hiện sự 1 quan tâm chân thành trong giải quyết vấn
đề.
Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ khai báo TC2 Thành 2 1 thuế qua mạng đúng với những gì đã hứa. phần tin
cậy Cơ quan thuế thông báo dịch vụ khai báo TC3 3 thuế qua mạng khi nào sẽ thực hiện.
Hồ sơ khai báo thuế qua mạng có tính pháp TC4 4 lý cao.
DU1 Nhân viên trong cơ quan thuế phục vụ bạn 5 nhanh chóng, đúng hạn.
Nhân viên trong cơ quan thuế luôn sẵn DU2 6 Thành sàng giúp đỡ bạn. 2 phần đáp DU3 Nhân viên cơ quan thuế không bao giờ tỏ
ứng 7 ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu
của bạn.
Hành vi của nhân viên thuế ngày càng tạo NL1 8 sự tin tưởng đối với bạn.
Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao NL2 9 Thành dịch tại cơ quan thuế. 3 phần Nhân viên thuế bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, NL3 năng lực 10 nhã nhặn với bạn. phục vụ Nhân viên thuế có kiến thức để trả lời các NL4 11 câu hỏi của bạn.
33
Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá DC1 12 nhân bạn.
Thành Nhân viên thuế hiểu được những khó khăn DC2 13 4 phần của bạn.
đồng DC3 Nhân viên thuế hiểu được những nhu cầu
cảm 14 đặc biệt của bạn trong khai báo thuế qua
mạng.
15 Cơ quan thuế có các trang thiết bị hiện đại. HH1
Cơ sở vật chất của Cơ quan thuế trông rất HH2 16 Thành hấp dẫn. phần Nhân viên của Công ty XYZ có trang phục HH3 phương 17 5 gọn gàng, cẩn thận. tiện hữu HH4 Các phương tiện vật chất trong dịch vụ hình khai báo thuế qua mạng rất tiện lợi tại cơ 18
quan thuế.
Đây là dịch vụ khai báo thuế qua mạng mà HL1 19 bạn mong muốn.
HL2 Bạn hài lòng với dịch vụ khai báo thuế 20 qua mạng này. Hài lòng 6
Lựa chọn dịch vụ khai báo thuế qua mạng HL3 21 là quyết định đúng.
Nguồn: Tác giả đề xuất
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ được đo lường bằng 3 biến và
thang đo chính thức cho nghiên cứu về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch
vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, gồm
năm thành phần là:
- Thành phần tin cậy (có 4 biến);
- Thành phần đáp ứng (có 3 biến);
- Thành phần Năng lực phục vụ (có 4 biến);
- Thành phần đồng cảm (có 3 biến);
- Thành phần Trang thiết bị, cơ sở vật chất (có 4 biến).
34
- Thành phần hài lòng (có 3 biến);
3.1.3 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các thành phần
trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được
thông qua phiếu điều tra gửi cho doanh nghiệp để xác định tính logic, tương
quan của các thành phần trong mô hình nghiên cứu, từ đó đưa ra kết quả cụ thể về
đề tài nghiên cứu. Sau khi hoàn tất việc thu thập dữ liệu, các bảng khảo sát chính
thức sẽ được tập hợp lại, sau đó tiến hành kiểm tra để loại bỏ các bảng khảo sát
không hợp lệ (bảng khảo sát không hợp lệ là bảng khảo sát có nhiều ô trống hoặc
chọn nhiều kết quả trả lời cùng một biến). Tiếp đến, bảng khảo sát hợp lệ sẽ được sử
dụng để mã hoá, nhập liệu và làm công tác làm sạch dữ liệu thông qua phần mềm
SPSS 20.0. Trong nghiên cứu cứu này, để giải quyết mục tiêu 1, tác giả sử dụng một
số phương pháp phân tích sau:
- Được xử lý bằng phương pháp so sánh, đánh giá và tổng hợp nhằm đảm
bảo tính phù hợp đối với những dữ liệu được kế thừa.
- Phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố (Exploratory Factor
Analysis - EFA), phân tích tương quan Pearson và phương pháp phân tích hồi qui
tuyến tính đa biến được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của doanh nghiệp vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Chi
cục Thuế thị xã Gò Công.
- Phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả các đặc điểm của đối
tượng khảo sát và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và
nhỏ đối với dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công.
- Trên cơ sở kết quả phân tích ở 3 mục tiêu trên, hàm ý quản trị được đề xuất
nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ về chất lượng dịch vụ kê
khai thuế qua mạng của cơ quan thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công.
Cụ thể các phương pháp được sử dụng để phân tích như sau:
3.1.3.1 Phương pháp so sánh
Được dùng để đối chiếu số liệu giữa các năm để thấy được tình hình biến
động của các số liệu qua các năm.
35
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả so sánh khối lượng, quy mô
thay đổi của các hiện tượng nghiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả thể hiện tỷ lệ thay đổi tương
T2 – T1
T =
*100%
T1
đối của các hiện tượng nghiên cứu.
Trong đó:
T1: số liệu năm trước
T2: số liệu năm sau
T: tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)
3.1.3.2 Phương pháp thống kê mô tả với phương pháp này tác giả sử dụng
các tiêu chí như tần suất, tỷ lệ, số trung bình, độ lệch chuẩn được sử dụng để phân
tích các đặc điểm của đối tượng khảo sát và các nhân tố tác động đến mức độ hài
lòng của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bước đầu tiên để mô tả và tìm hiểu về đặc tính
phân phối của một mẫu số liệu thô là lập bảng phân phối tần số.
a) Bảng phân phối tần số: Bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt các dữ liệu
được sắp xếp thành từng tổ khác nhau. Để lập một bảng phân phối tần số trước hết
ta phải sắp xếp dữ liệu theo một thứ tự nào đó tăng dần hoặc giảm dần. Sau đó thực
hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định số tổ của dãy phân phối
Số tổ = [(2)* Số quan sát (n)]0.3333
Bước 2: Xác định khoảng cách tổ (k)
k= Xmax – Xmin/ số tổ
Xmax: Lượng biến lớn nhất của dãy phân phối
Xmin: Lượng biến nhỏ nhất của dãy phân phối
Bước 3: Xác định giới hạn trên và dưới của mỗi tổ. Một cách tổng quát, giới
hạn dưới của tổ đầu tiên sẽ là lượng biến nhỏ nhất của dãy số phân phối, sau đó lấy
giới hạn dưới cộng với khoảng cách tổ (k) sẽ được giá trị cuả giới hạn trên, lần lượt
36
cho đến tổ cuối cùng. Giới hạn trên của tổ cuối cùng thường là lượng biến lớn nhất
của dãy số phân phối.
Bước 4: Xác định tần số của mỗi tổ bằng cách đếm số quan sát rơi vào giới
hạn của tổ đó. Cuối cùng trình bày kết quả trên biểu bảng và sơ đồ.
b) Phân phối tần số tích lũy: Phân phối tần số tích lũy (hay tần số cộng dồn)
đáp ứng mục đích khác của phân tích thống kê là khi thông tin được đòi hỏi muốn
biết tổng số quan sát mà giá trị của nó thì ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
c) Một số khái niệm:
Giá trị trung bình: Mean, Average: bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát
chia cho số quan sát.
Số trung vị (Median, kí hiệu: Me) là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy
số đã được sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số làm 2
phần, mỗi phần có số quan sát bằng nhau.
Mode (kí hiệu: Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay
trong một dãy số phân phối.
Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và
trung bình của các biến đó.
Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai.
3.1.3.3 Phân tích Cronbach’s Alpha
Đây là một phép kiểm định về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang
đo tương quan với nhau. Dựa trên các hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và hệ số
tương quan biến – tổng (Corrected Item-Total Correlation) để loại ra những biến
quan sát không đóng góp vào việc mô tả khái niệm cần đo.
Một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,8, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là
có thể sử dụng được (Peterson, 1994).
Hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item-Total Correlation) giúp loại ra
những biến quan sát không đóng góp nhiều cho việc mô tả khái niệm cần đo. Theo
đó, những biến có hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item-Total Correlation)
lớn hơn 0,3 là phù hợp, vì vậy những biến có hệ số nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
37
Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp và tiến hành phân tích nhân tố
EFA thì tác giả tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu.
3.1.3.4 Phương pháp phân tích nhân tố (Exploratory Factor Analysis – EFA)
Theo (Hair và cộng sự, 1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân
tích thống kê dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm
để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của
biến ban đầu. Trong phân tích nhân tố:
- Bartlett’s Test of Sphericity: là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả
thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu như kiểm định này có ý
nghĩa thống kê, tức là Sig < 0,05 thì các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể.
- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) Measure of Sampling Adequacy: là một chỉ
số dùng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố, hệ số KMO lớn hơn 0,5 và
nhỏ hơn 1 thì phân tích nhân tố được xem là phù hợp, ngược lại nếu chỉ số này
nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố không thích hợp với dữ liệu.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading): là những hệ số tương quan đơn giữa
các biến và các nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Hệ số này có giá trị lớn hơn 0,5 được xem là có ý
nghĩa thực tế. Nghiên cứu này sẽ loại bỏ các biến nào có hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0,5 để đảm bảo tính hoàn chỉnh của thang đo.
- Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi
nhân tố. Chỉ những nhân tố có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại trong mô hình
phân tích (Gerbing & Anderson, 1988).
- Phương sai trích (Variance Explained Criteria): tổng phương sai trích
phải lớn hơn 0,5.
Để sử dụng EFA, trước hết phải đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số α
của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục
hỏi trong thang đo tương quan với nhau, α có công thức tính: α = Nρ/[1 + ρ(N-1)]
ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi.
N là số mục hỏi.
38
3.1.3.5 Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội
Sau khi tìm được các biến mới từ EFA ở trên, các biến mới này sẽ được xem
là biến độc lập trong mô hình hồi qui. Biến phụ thuộc là “Sự hài lòng”. Phân tích
hồi quy nhằm nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ
thuộc) vào nhiều biến khác (gọi là biến độc lập), qua đó giúp ta dự đoán được mức
độ của biến phụ thuộc (với độ chính xác trong một phạm vi giới hạn) khi biết
trước giá trị của biến độc lập (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.2 Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Trong đề tài này sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất, cụ thể trong đề tài
này, đối tượng được lựa chọn khảo sát là những doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang
kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang thông qua
hình thức: (1) Trực tiếp Hội nghị đối thoại, (2) gửi phiếu khảo sát đến địa điểm của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đính kèm một bao thư có dán tem (trên đó có ghi
sẵn địa chỉ nơi nhận), (3) gửi mail đến những doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký kê
khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công.
3.2.2 Kích thước mẫu
Hiện nay, các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức
kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Theo (Nguyễn Đình Thọ, 2013), kích
thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp phân
tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết.
Đối với phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA thì cần có mẫu ít
nhất 200 quan sát (Gorsuch, 1983); còn (Hachter,1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng
ít nhất 5 lần biến quan sát hoặc là bằng 100; theo (Hair và cộng sự, 1998) thì kích
thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150. (Hair & ctg 2006) cho rằng để sử dụng
EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát
(observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5
quan sát, tốt nhất là tỉ lệ 10:1 trở lên trích trong (Nguyễn Đình Thọ, 2013).
n
8
p
Đối với phương pháp hồi qui tuyến tính, công thức kinh nghiệm thường dùng
≥
50 +
là: . Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết; p là số lượng biến
độc lập trong mô hình.
39
Nghiên cứu được xây dựng với 21 biến quan sát, như vậy kích cỡ mẫu tối
thiểu là 105 quan sát (21 x 5 = 105 quan sát). Nghiên cứu này có sử dụng phân tích
nhân tố khám phá (EFA) nên tác giả tiến hành điều tra với cỡ mẫu là 300 quan sát.
Kết luận chương 3
Chương này đã trình bày về phương pháp nghiên cứu gồm thiết kế nghiên
cứu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu. Với phương pháp chọn
mẫu xác suất, tác giả đã tiến hành thu thập 300 quan sát và tiến hành mã hóa các
biến quan sát trong từng thang đo của mô hình nghiên cứu. Trong đó thang đo “Tin
cậy” với 4 biến quan sát được mã hóa từ TC1 đến TC4, thang đo “Đáp ứng” với 3
biến quan sát được mã hóa từ DU1 đến DU3, thang đo “Năng lực phục vụ” với 4
biến quan sát được mã hóa từ NL1 đến NL4, thang đo “Đồng cảm” với 3 biến quan
sát được mã hóa DC1 đến DC3, thang đo “Trang thiết bị, cơ sở vật chất” với 4 biến
quan sát được mã hóa từ HH1 đến HH4 và cuối cùng là thang đo “Hài lòng” với 3
biến quan sát được mã hóa từ HL1 đến HL3.
40
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát về Chi cục Thuế thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang
4.1.1 Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
Năm 1987, thị xã Gò Công được thành lập theo Quyết định số 37/HĐBT
ngày 16 tháng 02 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Thị xã Gò
Công hiện có 10.235,88 ha diện tích tự nhiên chiếm 4,12% diện tích toàn tỉnh, dân số 100.340 người, mật độ dân số 987 người/km2, có 12 đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc gồm 5 phường và 7 xã.
Thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của toàn tỉnh Tiền Giang và của
cả nước, nền kinh tế của thị xã Gò Công luôn phát triển và đạt được nhiều kết quả,
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Năm 2017 thu nhập bình quân đầu người
đạt 40,5triệu đồng/năm, tốc độ phát triển ước đạt 6,4% , tổng giá trị sản xuất ước
đạt (tính theo giá hiện hành) 6.032.641 triệu đồng (tăng 638.347 triệu đồng so với
năm 2016) Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm và thủy sản 35,64%.
- Công nghiệp - xây dựng 29,95%.
- Dịch vụ : 34,41%.
Thị xã Gò Công hết sức quan tâm đến việc tạo môi trường thông thoáng, hấp
dẫn để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ;
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thị xã đã chú
trọng việc phát huy nội lực, khuyến khích và khai thác tốt nguồn lực của nhân dân
đầu tư phát triển nhà ở, xây dựng nhiều công trình công cộng với phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, mang đến cho thị xã một diện mạo mới, khang
trang hơn, sạch đẹp hơn.
4.1.2 Tổng quan về Chi cục Thuế thị xã Gò Công
4.1.2.1 Lịch sử hình thành
Chi cục Thuế thị xã Gò Công thành lập theo quyết định số 315-TC/QĐ-
TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất của 3 đơn
vị: Tổ thu thuế quốc doanh, tổ thu thuế nông nghiệp và phòng thu thuế công thương
nghiệp Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông. Hiện nay trụ sở Chi cục Thuế thị xã Gò
41
Công đặt tại số 9 đường Trần Hưng Đạo, khu phố 3, Phường 3, thị xã Gò Công, tỉnh
Tiền Giang.
4.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế thị xã Gò Công
Cơ cấu Chi cục Thuế thị xã Gò Công được hình thành và tổ chức bộ máy
theo hệ thống ngành dọc chịu sự quản lý và kiểm tra về mặt nghiệp vụ của Cục
Thuế Tiền Giang. Đồng thời dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Thường trực Thị ủy và
Chi cục trưởng Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng
Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng
Đội Đội Kiểm Kiểm tra tra thuế thuế
Đội Đội thuế thuế Liên xã Liên xã phường phường
Đội Đội Kiểm Kiểm tra tra nội bộ nội bộ
Đội Đội Hành Hành chính- chính- Nhân Nhân sự-Tài sự-Tài vụ-Ấn vụ-Ấn chỉ chỉ
Đội Đội Nghiệp Nghiệp vụ dự vụ dự toán và toán và Tuyên Tuyên truyền truyền hỗ trợ hỗ trợ
Đội Đội Quản Quản lý nợ lý nợ và và Cưỡng Cưỡng chế nợ chế nợ thuế thuế
Đội Đội Kê Kê khai- khai- Kế Kế toán toán thuế thuế và Tin và Tin học học
Đội Đội Trước Trước bạ bạ thu thu khác khác và và Thu Thu nhập nhập cá cá nhân nhân
Ủy ban nhân dân thị xã Gò Công.
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thị xã Gò Công
Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Gò Công
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng Cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế. Chi cục Thuế thị xã Gò Công có bộ máy tổ chức
được cấu thành như sau:
- Ban lãnh đạo Chi cục Thuế gồm 3 đồng chí: Một đồng chí Chi cục trưởng,
hai đồng chí Phó Chi cục trưởng
- Các Đội Thuế: Gồm 8 đội thuế chức năng trực thuộc Chi cục Thuế: Đội Kê
khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội Nghiệp
42
vụ dự toán và Tuyên truyền hỗ trợ; Đội thu nhập cá nhân và Trước bạ thu khác; Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; Đội Kiểm tra nội bộ và Đội Thuế Liên xã
phường.
4.1.2.3 Thực trạng công tác khai thuế tại Chi cục thuế thị xã Gò công
Trong thời gian qua tình hình thu thuế và khai thuế qua mạng tại Chi cục
Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể, được
thể hiện như trong bảng sau:
Bảng 4.1: Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thực hiện Thu doanh nghiệp
Năm Dự toán *Tỷ lệ hoàn **Tỷ lệ so với Số thu Tỷ lệ (%) Số thu thành (%) cùng kỳ (%)
2015 42.600 53.058 124,50 95,80 18.899 35,62
2016 55.300 73.684 133,20 135,50 22.679 30,78
2017 71.300 84.143 115,20 111,50 26.081 31,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế thị xã Gò Công giai đoạn 2015 – 2017
Ghi chú: * Tỷ lệ hoàn thành (%) Số thu thực hiện x 100%
= Dự toán
** Tỷ lệ so với cùng kỳ (%) = Số thu thực hiện x 100%
Số thu thực hiện của năm
trước
Dựa vào bảng 4.1 cho thấy, qua các năm số thu của Chi cục Thuế Thị xã Gò
Công đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu do Cục Thuế giao.
Bên cạnh đó, qua kết quả phân tích ở bảng 4.2 cho thấy doanh nghiệp khai
thuế qua mạng trễ hạn giảm theo hàng năm, từ 41 doanh nghiệp khai thuế qua mạng
trễ hạn năm 2015 đến năm 2017 có 12 doanh nghiệp khai thuế qua mạng trễ hạn,
điều này cho thấy các doanh nghiệp có ý thức tốt việc khai thuế qua mạng nhưng
qua Hội nghị đối thoại người nộp thuế hoặc đường dây nóng tại Chi cục Thuế thị xã
43
Gò Công vẫn còn doanh nghiệp phản ánh về chất lượng đường truyền nhất là những
lúc cao điểm.
Bảng 4.2: Doanh nghiệp khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công
Số lượng Tỷ lệ Loại hình Số lượng DN iHTKK DN iHTKK trễ hạn % doanh nghiệp
41 11,92 Năm 2014 344
3 50,00 Cty CP 6
14 17,72 Cty TNHH 79
23 9,31 DNTN 247
1 8,33 Khác 12
16 4,40 Năm 2015 364
- - Cty CP 4
5 5,05 Cty TNHH 99
8 3,21 DNTN 249
3 25,00 Khác 12
12 3,16 Năm 2016 380
- - Cty CP 4
5 4,46 Cty TNHH 112
7 2,77 DNTN 253
- - Khác 11
Nguồn: Báo cáo thống kê của Chi cục Thuế thị xã Gò Công giai đoạn 2015 - 2017
4.2 Thống kê mô tả
4.2.1 Mẫu nghiên cứu
Thông qua bảng khảo sát đã được thiết kế sẵn, tác giả tiến hành điều tra theo
2 phương pháp là trực tiếp và gián tiếp. Số quan sát được gửi đi thì tác giả thu về và
sau khi làm sạch dữ liệu lọc bỏ những quan sát không hợp lệ, số quan sát còn được
sử dụng để phân tích dữ liệu là 270 quan sát, đạt 90%. Số lượng quan sát này đạt
yêu cầu về kích thước mẫu tối thiểu được đề cập ở chương 3.
4.2.2 Đặc điểm đối tượng khảo sát
Qua việc xử lý số liệu theo kết quả khảo sát doanh nghiệp dựa trên phần
mềm SPSS 20.0 để thống kê và xử lý số liệu với kết quả cụ thể như sau:
44
4.2.2.1 Giới tính và độ tuổi của đối tượng khảo sát
Việc khảo sát được tiến hành bằng bảng câu hỏi (phiếu khảo sát) đánh giá
cho điểm theo thang điểm 5 được gửi trực tiếp cho doanh nghiệp tại thị xã Gò
Công.
Số phiếu phát ra khảo sát là 300 phiếu, thu về hợp lệ là 270 phiếu (đạt tỷ lệ
90%). Trong đó có 112 nam (chiếm 41,5%) và 158 nữ (chiếm 58,5%). Và biến nhân
khẩu sử dụng trong nghiên cứu là độ tuổi (xem Bảng 4.3, 4.4 và đồ thị hình 4.2,4.3
dưới đây) sẽ mô tả những thông tin tuổi, giới tính của các đối tượng trả lời liên quan
đến nghiên cứu dựa trên thống kê tần suất và phần trăm có giá trị.
Bảng 4.3: Thống kê giới tính
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
41.5 Nam 112 41.5 41.5
100.0 Valid Nữ 158 58.5 58.5
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Total 270 100.0 100.0
Bảng 4.4: Thống kê độ tuổi
DOTUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ 18-40 85 31.5 31.5 31.5
Từ 41-50 91 33.7 65.2 33.7
Valid Từ 51-60 63 23.3 88.5 23.3
Trên 60 31 11.5 100.0 11.5
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Total 270 100.0 100.0
45
Hình 4.2: Biểu đồ giới tính
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Hình 4.3: Biểu đồ tuổi
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.2.2.2 Biến đo lường
Sau khi phỏng vấn thử với 20 doanh nghiệp tại thị xã Gò Công xem doanh
nghiệp có hiểu câu hỏi trong bảng khảo sát đưa ra không, nhằm đánh giá sơ bộ
thang đo, khả năng cung cấp thông tin của doanh nghiệp đồng thời hiệu chỉnh lại
một số từ ngữ cho phù hợp và dễ hiểu hơn. Kết quả: 20 doanh nghiệp hiểu 21 biến
quan sát (xem bảng 4.5 dưới đây):
46
Bảng 4.5: Bảng thống kê biến quan sát hợp lệ sau khi phỏng vấn thử
SỐ
BIẾN NHÂN CÂU HỎI CHÍNH THỨC STT QUAN TỐ
SÁT
Khi bạn có vấn đề vướng mắc trong khai báo thuế qua
1 mạng nhân viên thuế hiện sự quan tâm chân thành trong
giải quyết vấn đề.
Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ khai báo thuế qua mạng Thành 2 1 đúng với những gì đã hứa. phần tin
cậy Cơ quan thuế thông báo dịch vụ khai báo thuế qua mạng 3 khi nào sẽ thực hiện.
Hồ sơ khai báo thuế qua mạng có tính pháp lý cao. 4
Nhân viên trong cơ quan thuế phục vụ bạn nhanh chóng, 5 đúng hạn.
Nhân viên trong cơ quan thuế luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 6
Thành Nhân viên cơ quan thuế không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để 2 phần đáp không đáp ứng yêu cầu của bạn. 7 ứng
Hành vi của nhân viên thuế ngày càng tạo sự tin tưởng đối 8 với bạn.
Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch tại cơ quan Thành 9 3 thuế. phần
năng lực Nhân viên thuế bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với 10 phục vụ bạn.
Nhân viên thuế có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. 11
Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 12
Nhân viên thuế hiểu được những khó khăn của bạn. 13 Thành Nhân viên thuế hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn phần 14 4
47
trong khai báo thuế qua mạng. đồng
cảm
15 Cơ quan thuế có các trang thiết bị hiện đại.
Thành 16 Cơ sở vật chất của Cơ quan thuế trông rất hấp dẫn.
phần Nhân viên của Công ty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn 17 phương thận. 5 tiện hữu Các phương tiện vật chất trong dịch vụ khai báo thuế qua
hình 18 mạng rất tiện lợi tại Cơ quan thuế.
Đây là dịch vụ khai báo thuế qua mạng mà bạn mong 19 muốn.
20 Bạn hài lòng với dịch vụ khai báo thuế qua mạng này. Hài lòng 6 Lựa chọn dịch vụ khai báo thuế qua mạng là quyết định 21 đúng.
4.3 Đánh giá thang đo
4.3.1 Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Tiến hành phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho 270 phiếu khảo sát chính
thức với 6 biến (5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc) kết quả như sau:
* Biến tin cậy (TCAY)
Sau khi phân tích biến TCAY với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.865 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu (xem bảng 4.6, 4.7, chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.6: Bảng thống kê độ tin cậy biến Tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.865 4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
48
Bảng 4.7: Bảng tổng số tương quan biến Tin cậy
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
TC1 9.22 7.133 .657 .850
TC2 8.73 5.968 .758 .809
TC3 8.69 6.083 .785 .797
TC4 8.92 6.640 .664 .847
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
* Biến đáp ứng (DUNG)
Sau khi phân tích biến DUNG với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.824 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu (xem bảng 4.8, 4.9, chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.8: Bảng thống kê độ tin cậy biến Đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.824 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.9: Bảng tổng số tương quan biến Đáp ứng
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
DU1 7.79 2.039 .803 .636
DU2 7.86 1.980 .746 .691
DU3 7.69 2.029 .724 .716
49
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
* Biến năng lực (NLUC)
Sau khi phân tích biến NLUC với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.886 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu (xem bảng 4.10, 4.11, chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.10: Thống kê độ tin cậy biến Năng lực
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.886 4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.11: Bảng tổng số tương quan biến Năng lực
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
NL1 10.23 5.144 .687 .879
NL2 10.20 4.839 .834 .823
NL3 10.18 5.098 .753 .854
NL4 10.26 4.949 .739 .859
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
* Biến đồng cảm (DCAM)
Sau khi phân tích biến DCAM với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.731 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu (xem bảng 4.12, 4.13, chi tiết phụ lục 3).
50
Bảng 4.12: Bảng thống kê độ tin cậy biến Đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.731 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.13: Bảng tổng số tương quan biến Đồng cảm
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
DC1 7.29 2.795 .452 .757
DC2 7.20 2.314 .634 .545
DC3 7.37 2.323 .583 .607
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
* Biến phương tiện hữu hình (PTHH) chạy lần 1
Sau khi phân tích biến PTHH với 4 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.596 (thấp hơn ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến
tổng > 0.3 (xem bảng 4.14, 4.15, chi tiết phụ lục 3). Tác giả không loại ngay mà giữ
lại để chạy hồi quy kiểm định lại 1 lần nữa, nếu sau khi chạy hồi quy mà biến
PTHH không nằm trong ngưỡng chấp nhận được thì tác giả sẽ loại.
Bảng 4.14: Bảng thống kê độ tin cậy biến Phương tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.596 4
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
51
Bảng 4.15: Bảng tổng số tương quan biến Phương tiện hữu hình
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
HH1 11.17 2.672 .581 .382
HH2 11.30 2.388 .536 .385
HH3 11.29 2.502 .371 .540
HH4 11.28 3.837 .078 .701
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Biến phương tiện hữu hình (PTHH) chạy lần 2
Sau khi phân tích biến PTHH chạy lần 2 với 3 biến quan sát ta có hệ số
Cronbach’s Alpha = 0.701 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số
tương quan biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu (xem bảng 4.16, 4.17, chi tiết phụ lục 3).
Bảng 4.16: Bảng thống kê độ tin cậy biến Phương tiện hữu hình
Cronbach's N of
Alpha Items
.701 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.17: Bảng tổng số tương quan biến Phương tiện hữu hình
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's Alpha
if Item Variance if Item-Total if Item Deleted
Deleted Item Correlation
Deleted
HH1 2.151 7.44 .545 .595
HH2 1.860 7.56 .551 .563
HH3 1.869 7.55 .743 .431
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
52
* Biến hài lòng (HLONG)
Sau khi phân tích biến HLONG với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.832 (nằm trong ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu (xem bảng 4.18, 4.19, chi tiết phụ lục 3)
Bảng 4.18: Bảng thống kê độ tin cậy biến Hài lòng
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.832 3
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.19: Bảng tổng số tương quan biến Hài lòng
Item-Total Statistics
Scale Mean Scale Corrected Cronbach's
if Item Variance if Item-Total Alpha if
Deleted Item Correlation Item
Deleted Deleted
HL1 7.36 2.276 .673 .786
HL2 7.14 2.200 .675 .785
HL3 7.17 2.075 .729 .730
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Kết luận: sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha các hệ số
Cronbach’s Alpha đều trong ngưỡng chấp nhận (từ 0.6 - 0.95) và hệ số tương quan
biến tổng đều đạt yêu cầu (>=0.3); riêng biến PTHH có hệ số Cronbach’s Alpha =
0.596 tác giả không loại ngay mà giữ lại để chạy hồi quy kiểm định lại 1 lần nữa,
nếu sau khi chạy hồi quy mà biến PTHH không nằm trong ngưỡng chấp nhận được
thì tác giả sẽ loại.
4.3.2 Phân tích EFA
4.3.2.1 Các biến độc lập
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, thang đo sự hài lòng gồm 5 thành phần
nghiên cứu với 17 biến quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ giá trị
phân biệt của các biến quan sát theo các thành phần. Với giả thuyết đặt ra trong
53
phân tích này là giữa 17 biến quan sát trong tổng thể không có mối tương quan với
nhau.
* Phân tích EFA biến độc lập
Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân tố có hệ số KMO = 0.848 >
0.5 và Sig = 0.000. Chứng tỏ chứng tỏ các biến quan sát không phải là ma trận đơn
vị, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này (xem
bảng 4.20, chi tiết xem phụ lục 4).
Kết quả phân tích (EFA) biến độc lập: Các biến thỏa mãn tính phân biệt và
tính hội tụ (Bảng 4.21, chi tiết xem phụ lục 4)
Xem xét ma trận xoay trong bảng 4.21 ta thấy tất cả các biến không vi phạm
giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
Bảng 4.20: Bảng kết quả KMO và Barlett’s Test sau khi phân tích EFA của
biến độc lập.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .848 Adequacy.
2338.01 Approx. Chi-Square 4 Bartlett's Test of
Sphericity 136 df
.000 Sig.
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.21: Bảng kết quả phân tích EFA biến độc lập
Ma trận thành phần xoay
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
DC1 .249 .631
DC2 .849
DC3 .855
DU1 .801
54
DU2 .854
DU3 .856
TC1 .203 .269 .775
TC2 .855
TC3 .228 .824 .223
TC4 .326 .262 .651 .221
HH1 .213 .703 .264 .217
HH2 .654 .384 .225
HH3 .791
NL1 .837
NL2 .846 .277
NL3 .787 .219 .242
NL4 .733 .356 .259
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0) * Kết quả ma trận xoay (Rotated Component Matrixa) cho thấy:
- Thành phần thứ nhất: DC gồm DC1, DC2, DC3.
- Thành phần thứ hai: DU gồm DU1, DU2, DU3.
- Thành phần thứ ba: TC gồm TC1, TC2, TC3, TC4.
- Thành phần thứ tư: HH gồm HH1, HH2, HH3.
- Thành phần thứ năm: NL gồm NL1, NL2, NL3, NL4.
* Tại mức giá trị Eigenvalue =1.040, với phương pháp trích Principal
Component Analysis, phép quay Varimax cho phép trích được 5 nhân tố từ 17 biến
quan sát và tổng phương sai trích được là 72.455% (>50%). Như vậy phương sai
trích đạt yêu cầu (xem bảng 4.22, 4.23 chi tiết phụ lục 4).
55
Bảng 4.22: Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau khi phân tích EFA của
17 biến độc lập
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
6.194 36.433 6.194 36.433 36.433 36.433 1
2.096 12.331 2.096 12.331 48.764 48.764 2
1.662 9.774 1.662 9.774 58.538 58.538 3
1.326 7.801 1.326 7.801 66.339 66.339 4
1.040 6.116 1.040 6.116 72.455 72.455 5
.673 3.959 76.414 6
.606 3.562 79.976 7
.543 3.193 83.169 8
.432 2.539 85.708 9
.417 2.453 88.161 10
.409 2.407 90.568 11
.372 2.189 92.756 12
.345 2.030 94.786 13
.279 1.641 96.427 14
.257 1.510 97.937 15
.194 1.141 99.078 16
.157 .922 100.000 17
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
56
Bảng 4.23: Bảng tổng phương sai
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
3.100 18.235 18.235 1
2.878 16.929 35.164 2
2.331 13.714 48.878 3
2.096 12.329 61.207 4
1.912 11.247 72.455 5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.3.2.2 Biến phụ thuộc
Phân tích Cronbach’s Alpha sự hài lòng của khách hàng gồm 01 thành phần
nghiên cứu với 3 biến quan sát. Kiểm định KMO và Barlett’s trong phân tích nhân
tố với 3 biến quan sát có kết quả KMO=0.717 >0.5, Sig =0.000 (xem bảng 4.24, chi
tiết phụ lục 4), qua đó bác bỏ giả thuyết trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá
(EFA) thích hợp được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả phân tích EFA cho
thấy tất cả các quan sát thỏa mãn tính phân biệt và hội tụ. Tại mức giá trị
Eigenvalue = 2.247 với phương pháp trích Principal Component Analysis, phép
quay Varimax cho phép trích được 1 nhân tố từ biến quan sát và phương sai trích
57
được là 74.908% (>50%). Như vậy phương sai trích đạt yêu cầu (xem bảng 4.25,
4.26, chi tiết phụ lục 4)
Bảng 4.24: Kết quả KMO và Bartlett’s sau khi phân tích EFA của biến phụ
thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .717 Adequacy.
Approx. Chi-Square 310.264 Bartlett's Test of df 3 Sphericity Sig. .000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.25: Bảng kết quả giải thích tổng phương sai sau khi phân tích EFA của
biến phụ thuộc
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
1 2.247 74.908 74.908 2.247 74.908 74.908
2 .425 14.160 89.068
3 .328 10.932 100.000
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Bảng 4.26: Kết quả ma trận thành phần sau khi phân tích EFA của biến phụ
thuộc Component Matrixa
Component
1
.854 HL1
.855 HL2
.887 HL3
58
Extraction Method: Principal Component Analysis.a
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
4.3.2.3 Kết luận
Sau khi phân tích EFA cho các biến độc lập ta thấy 17 biến quan sát đạt độ tin
cậy cần thiết và biến phụ thuộc cũng đạt yêu cầu của phân tích EFA với 5 thành
phần.
Sau khi phân tích EFA cho các biến phụ thuộc ta thấy 3 biến quan sát đều đạt
độ tin cậy cần thiết, đạt yêu cầu của phân tích EFA với 1 thành phần.
4.3.3 Phân tích hồi quy bội và rà soát các giả định.
4.3.3.1 Phân tích hồi quy bội
- Phân tích hồi quy bội với 5 biến độc lập ta thấy 5 biến TCAY, DUNG,
NLUC, DCAM, HHINH đều đạt yêu cầu (xem bảng 4.27, chi tiết phụ lục 5) và hệ
số tự do không có ý nghĩa thống kê sig=0.443>0.05.
Bảng 4.27: Kết quả chạy hồi quy
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardize t Sig. Collinearity
Coefficients d Statistics
Coefficients
B Std. Error Beta Tolerance
(Constant) .195 .768 .443 .254
TCAY .201 .234 4.096 .000 .601 .049
DUNG .113 .108 2.212 .028 .826 .051 1 NLUC .148 .153 2.670 .008 .602 .055
DCAM .199 .208 4.408 .000 .886 .045
HHINH .307 .282 5.068 .000 .635 .061
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Kết quả sự hài lòng của doanh nghiệp phụ thuộc vào 5 thành phần là (1) Tin
cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm, và (5) Phương tiện hữu
hình. Năm giả thuyết được thỏa mãn là H1, H2, H3, H4 và H5 với độ tin cậy 95%
và phương trình hồi quy chuẩn hóa là:
59
HLONG = 0.234*TCAY + 0.108*DUNG + 0.153*NLUC + 0.208*DCAM +
0.282*HHINH
Qua phương trình hồi quy ta nhận thấy nhân tố HHINH có hệ số tin cậy cao nhất.
4.3.3.2 Rà soát các giả định
- Sự phù hợp của mô hình: sự phù hợp của mô hình (F= 48.885, Sig = 0.000)
(xem bảng 4.28, chi tiết phụ lục 5) ta thấy giả thuyết này không bị vi phạm.
Bảng 4.28: Kết quả sau phân tích ANOVA các biến độc lập
ANOVAa
Model Sum of df F Sig. Mean
Squares Square
Regressio 65.141 5 13.028 48.885 .000b n 1 Residual 70.359 264 .267
Total 135.500 269
a. Dependent Variable: HLONG
b. Predictors: (Constant), HHINH, DCAM, DUNG, NLUC, TCAY
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Hiện tượng tự tương quan: phần dư là độc lập không xảy ra hiện tượng tự
tương quan (Durbin-Watson = 2.040) (xem bảng 4.29, chi tiết phụ lục 5)
Bảng 4.29: Bảng kết quả tóm tắt mô hình sau khi phân tích hồi quy với các
biến độc lập
Model Summaryb
Mode R R Adjusted R Std. Error of Durbin-
l Square Square the Estimate Watson
1 .693a .481 .471 .51625 2.040
a. Predictors: (Constant), HHINH, DCAM, DUNG, NLUC, TCAY
b. Dependent Variable: HLONG
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
60
- Hiện tượng phương sai thay đổi: chẩn đoán bằng hình ảnh ScatterPlot,
xem hình 4.4 (chi tiết phụ lục 5) ta không thấy có quan hệ nào rõ ràng giữa giá trị
dự báo và phần dư chuẩn hóa.
Hình 4.4: Hình đồ thị phân tán
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Sai số phân phối chuẩn: xem trên đồ thị hình 4.5 (Chi tiết phụ lục 5) ta
thấy Mean = 2.99E-15 (gần bằng 0), Std.Dev.=0.991 (gần bằng 1), xem như sai số
có phân phối chuẩn.
61
Hình 4.5: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
- Biểu đồ P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ được sử dụng phổ biến giúp
nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa. Từ kết quả trong hình 4.6 cho
thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên có thể kết
luận giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
62
Hình 4.6: Biểu đồ P-P Plot
(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả trên SPSS 20.0)
Kết luận chương 4
Chương 4 giới thiệu sơ lượt về Chi cục Thuế thị xã Gò Công, nơi thực hiện
khảo sát các nhân tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng
dịch vụ khai thuế qua mạng. Và tiến hành khảo sát.
Sau quá trình khảo sát, dữ liệu sẽ được tập hợp, xử lý bằng chương trình SPSS
20.0 nhằm đánh giá sự tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, sau
đó kiểm định giá trị khái niệm của thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA,
cuối cùng sẽ kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy tuyến tính.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy có 05 thành phần tác động đến sự
hài lòng của doanh nghiệp đó là: (1) Tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ,
(4) Đồng cảm, và (5) Phương tiện hữu hình. Trong đó nhân tố Phương tiện hữu hình
cậy có hệ số tin cậy cao nhất là 0.282.
63
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết luận
Thông qua luận văn thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng
của doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế
thị xã Gò Công.
Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết về Khái niệm và
thuật ngữ trong lĩnh vực khai thuế qua mạng, đặc tính của dịch vụ, dịch vụ công,
chất lượng dịch vụ, sự hài lòng,… và một số kết quả nghiên cứu trước đây về hài
lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng. Tác giả đề
xuất mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối
với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công gồm 5
nhân tố độc lập là: (1) Tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm,
(5) Phương tiện hữu hình, với 17 biến quan sát và 1 nhân tố phụ thuộc là Sự hài
lòng với 3 biến quan sát.
Áp dụng phương pháp kết hợp: nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng và trải qua hai giai đoạn nghiên cứu là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức:
* Nghiên cứu định tính: từ mô hình đề xuất của tác giả, tham khảo bộ thang
đo, đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm chuyên gia tác giả có hiệu chỉnh câu hỏi cho phù
hợp, tiếp theo phỏng vấn thử 20 doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công xem
có hiểu câu hỏi đặt ra, kết quả 20 doanh nghiệp được phỏng vấn hiểu được bảng câu
hỏi khảo sát. Tác giả tiến hàng khảo sát thực tế.
* Nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến 270 doanh nghiệp
ngẫu nhiên là người nộp thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công; thu phiếu khảo sát
về, nhập dữ liệu trên Microsoft Excel và được phân tích bằng chương trình SPSS
20.0, cụ thể như:
- Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: sau khi phân tích độ
tin cậy Cronbach’s Alpha các hệ số Cronbach’s Alpha đều trong ngưỡng chấp nhận
(từ 0.6 - 0.95) và hệ số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>=0.3); riêng biến
PTHH có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.596 tác giả không loại ngay mà giữ lại để
64
chạy hồi quy kiểm định lại 1 lần nữa, nếu sau khi chạy hồi quy mà biến HH không
nằm trong ngưỡng chấp nhận được thì tác giả sẽ loại. Sau khi phân tích biến PTHH
chạy lần 2 với 3 biến quan sát ta có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.701 (nằm trong
ngưỡng chấp nhận là 0.6 – 0.95) và hệ số tương quan biến tổng > 0.3 đạt yêu cầu.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập và phụ thuộc: các biến độc
lập đạt độ tin cậy cần thiết và biến phụ thuộc cũng đạt yêu cầu của phân tích EFA
với 5 thành phần. Và 3 biến phụ thuộc đều đạt độ tin cậy cần thiết, đạt yêu cầu của
phân tích EFA với 1 thành phần.
- Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy tuyến tính: Kết quả
sự hài lòng của doanh nghiệp phụ thuộc vào 5 thành phần là (1) Tin cậy, (2) Đáp
ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm, và (5) Phương tiện hữu hình. Trong đó,
nhân tố Phương tiện hữu hình có hệ số tin cậy cao nhất là 0.282. Tiếp theo tiến hành
rà soát các giả định.
5.2 Hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy để cải thiện chất lượng dịch vụ khai thuế qua
mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp
cần tập trung vào nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng là nhân tố tin cậy
(TCAY) và cải thiện những nhân tố có điểm đánh giá thấp. Đối với kết quả nghiên
cứu này Chi cục Thuế thị xã Gò Công cần thực hiện một số giải pháp như sau để
nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng của doanh nghiệp.
5.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao độ tin cậy
- Thông tin đến doanh nghiệp các dịch vụ khai thuế qua mạng tiên tiến, các
tiếp cận khoa học hiện đại… qua tuyên truyền báo chí, trang web ngành thuế. Đặc
biệt là tạo uy tín, niềm tin với chính những doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Gò
Công đã kê khai và nộp thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công, họ là những tuyên
truyền viên không thể thiếu góp phần nâng chất lượng, đánh giá về Chi cục Thuế thị
xã Gò Công.
- Đề cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của công chức. Xử lý
nghiêm các công chức thiếu trách nhiệm, vi phạm 10 điều kỷ luật ngành.
- Tuyên truyền và tập huấn thường xuyên hơn nữa về công tác khai thuế qua
mạng.
65
- Tăng cường độ bảo mật các thông tin cá nhân và dữ liệu về thuế của
doanh nghiệp. Áp dụng các công nghệ bảo mật hiện đại, kỹ thuật mã hóa, kiểm
soát truy cập hệ thống… để chống tin tặc, hacker xâm nhập hệ thống ăn cắp
thông tin cá nhân dữ liệu về thuế của doanh nghiệp.
- Chính sách bảo mật, bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu về thuế của doanh
nghiệp phải được thông báo rõ ràng cho doanh nghiệp được biết. Quy định rõ
quyền hạn và giới hạn trách nhiệm của cơ quan thuế đối với vấn đề bảo mật.
5.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao phương tiện hữu hình
Diện tích khuôn viên Chi cục Thuế có hạn nên các lần Hội nghị đối thoại
doanh nghiệp nơi để xe không được thuận tiện lắm và đôi khi doanh nghiệp đến làm
việc trực tiếp với cán bộ phụ trách chuyên môn tại Chi cục Thuế nhưng công chức
phụ trách không có mặt tại nơi làm việc (do bận việc riêng nên đi làm trễ, ra ngoài
trong giờ làm việc hay bận họp…). Để nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối
với thành phần trang thiết bị và cơ sở vật chất tác giả đề xuất Chi cục thuế thị xã Gò
Công một số giải pháp, như sau:
- Đề xuất cơ quan thuế cấp trên hỗ trợ kinh phí mở rộng khuôn viên Chi cục
Thuế.
- Chi cục Thuế cần phải có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ nhằm phát
hiện những hỏng hóc để kịp thời sửa chữa, nâng cấp và thay mới đảm bảo phục
vụ tốt cho công tác hỗ trợ hướng dẫn kê khai qua mạng.
- Giao trách nhiệm cho Đội trưởng các Đội thuế theo dõi và thường
xuyên nhắc nhở, phê bình đối với những trường hợp đi làm trễ, ra ngoài trong giờ
làm việc mà không có lý do, thực hiện trừ điểm thi đua hàng tháng và kh ô n g xét
thi đua cuối năm đối với những trường hợp thường xuyên vi phạm về ngày giờ
làm việc.
- Giao trách nhiệm cho Đội Hành chánh Nhân sự Tài vụ Quản trị Ấn chỉ và
Kiểm tra nội bộ k i ể m t r a , b á o c á o Ban lãnh đạo Chi cục Thuế các trường hợp
vi phạm về ngày giờ làm việc, thực hiện trừ điểm thi đua hàng tháng và không xét
thi đua cuối năm.
5.2.3 Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực
- Cơ quan thuế thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao trình chuyên
66
môn nghiệp vụ về kê khai thuế qua mạng, kỹ năng ứng dụng phần mềm tin học,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, phẩm chất đạo đức… theo hướng chuyên sâu,
chuyên nghiệp, để công chức thuế tư vấn và hướng dẫn cho doanh nghiệp được tốt
hơn, hạn chế những lỗi nghiệp vụ làm phiền lòng người nộp thuế.
- Động viên khen thưởng kịp thời những đóng góp, sáng kiến của công
chức trong công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp hài lòng việc thực hiện khai
thuế qua mạng.
- Chi cục Thuế thường xuyên mở các lớp tập huấn, đối thoại NNT để
hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
5.3 Đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu
5.3.1 Đóng góp của nghiên cứu
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) đã trở thành một mô hình phổ
biến để đánh giá chất lượng dịch vụ đồng thời thông qua nó đã kiểm nghiệp mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của doanh nghiệp. Mục đích của
nghiên cứu này cũng nhằm khám phá và kiểm định mối quan hệ đó. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có sự liên hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ trong
mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) và sự hài lòng doanh nghiệp. Những
đóng góp chính của nghiên cứu này:
- Thứ nhất là kiểm nghiệm tính tin cậy của mô hình SERVQUAL
(Parasuraman, 1988) trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng doanh
nghiệp trong việc khai thuế qua mạng tại một nước đang phát triển như Việt Nam.
- Thứ hai đề tài nghiên cứu bổ sung thang đo về sự hài lòng dịch vụ khai thuế
qua mạng, chỉ ra được sự khác biệt về mặt nhận thức của doanh nghiệp. Cụ thể là
nhân tố “Tin cậy” được xem như một nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
hài lòng của doanh nghiệp về dịch vụ khai thuế qua mạng.
- Thứ ba nghiên cứu cũng cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nghiên cứu tiếp về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ khai thuế
qua mạng tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công.
5.3.2 Ý nghĩa của nghiên cứu
67
Về mặt học thuật, nghiên cứu này một lần nữa cho thấy mô hình
SERVQUAL (Parasuraman, 1988) là một mô hình tốt để đo lường chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của doanh nghiệp (người nộp thuế).
Về mặt thực tiễn, từ kết quả nghiên cứu cũng giúp cho Ban lãnh đạo Chi
cục Thuế thị xã Gò Công nhận diện được hiện trạng về chất lượng dịch vụ và
mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng,
có những cải tiến điều chỉnh cho phù hợp, đưa ra những chiến lược tốt góp phần
thực hiện tốt dịch vụ khai thuế qua mạng, hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp.
Trả lời được các câu hỏi đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp? Mức độ ảnh hưởng của chúng như thế nào? Đồng thời cũng gợi ý
những giải pháp, có căn cứ và cơ sở thực hiện nâng cao hiệu quả dịch vụ khai thuế
qua mạng, cải tiến đổi mới chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế
thị xã Gò Công.
5.4 Hạn chế và những gợi ý nghiên cứu tiếp theo
5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này đã có những đóng góp tích cực đối với Chi cục Thuế thị xã
Gò Công, tỉnh Tiền Giang trong việc tìm hiểu mức độ hài lòng của doanh nghiệp
đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng, phần nào giúp cho Ban lãnh đạo Chi cục
Thuế thấy được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình để có hướng phát
triển và cải thiện những mặc còn yếu kém giúp doanh nghiệp ngày càng tin tưởng
và hài lòng đối với việc thực hiện kê khai thuế qua mạng. Tuy nhiên, nghiên cứu
này vẫn còn một số hạn chế sau:
- Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí… nên nghiên
cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi những doanh nghiệp do Chi cục Thuế thị
xã Gò Công quản lý, do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng khai thuế qua
mạng ở những đối tượng nộp thuế khác trên toàn tỉnh Tiền Giang cũng như các tỉnh
thành trên phạm vi cả nước nên chỉ có giá trị thực tiễn đối với Chi cục Thuế thị xã
Gò Công, tỉnh Tiền Giang, đối với những cơ quan thuế khác thì có thể kết quả sẽ
khác;
- Số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các nhóm, nên kết quả
nghiên cứu chưa sâu sắc và đúng với thực tế;
68
- Đây là nghiên cứu đầu tiên của Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền
Giang về lĩnh vực kê khai thuế qua mạng nên có thể doanh nghiệp còn bỡ ngỡ với
phương pháp cũng như ý nghĩa của các phương án trả lời. Điều này phần nào sẽ ảnh
hưởng đến độ tin cậy của các phương án trả lời.
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong thời gian tới, để hoàn thiện mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
tới sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng của cơ quan
thuế tại Chi cục Thuế thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang cần phải thực hiện một số vấn
đề sau:
- Cần có thêm các thành phần nghiên cứu chưa được đề cập trong mô hình
nghiên cứu đề xuất để có thể so sánh hoàn thiện hơn;
- Khi thực hiện nghiên cứu, nên tiến hành trên phạm vi lớn hơn, số lượng mẫu
khảo sát phải đa dạng với nhiều loại hình doanh nghiệp, đa dạng về mặt địa lý (rải
đều ở các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Tiền Giang) cũng như quy mô của doanh
nghiệp.
Kết luận chương 5
Chương này đã tổng hợp lại một số kết quả chính của vấn đề nghiên cứu và
đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện các nội dung còn hạn chế trên cơ sở
kết quả phân tích đã được trình bày ở chương 4. Đồng thời nêu lên một số hạn chế
đề tài còn gặp phải và gợi ý những hướng nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ kê khai thuế qua
mạng.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nội Vụ, (2012). Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ
Trưởng Bộ Nội Vụ về phê duyệt đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước”. Hà Nội, năm 2012.
2. Bộ Tài chính, (2010). Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm
2010 Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, Hà Nội, năm 2010.
3. Bộ Tài Chính, (2013). Thông tư sổ 35/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số
điều của thông tư sổ 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài Chính
“hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế ngày 01/04/2013”. Hà Nội,
năm 2013.
4. Chính Phủ, (2007). Nghị định số 26/2007/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành
Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số ngày
15/02/2007”. Hà Nội, năm 2007.
5. Chính Phủ, (2018). Nghị định số 39/2018/NĐ-CP “Quy định chi tiết một số điều
của Luật hỗ trợ DN nhỏ và vừa ngày 11/3/2018”. Hà Nội, năm 2018.
6. Nguyễn Thanh Bình, (2010). Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với
dịch vụ thuế-nghiên cứu tình huống Chi cục thuế quận Phú Nhuận. Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.
7. Văn Thuý Hằng, (2011). Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch
vụ kê khai thuế qua mạng - nghiên cứu tình huống tại Chi cục Thuế quận
Phú Nhuận, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
8. Nguyễn Mạnh Hùng, (2015). Đo lường sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử
dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn Thạc sĩ Trường Đại học Công nghệ TP. HCM.
9. Quốc hội, (2006). Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 năm 2006.
10. Quốc hội, (2012). Luật số 21/2012/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. Quốc hội Khóa XI
70
11. Nguyễn Thị Kim Quyên, (2011). Đo lường mức độ hài lòng dịch vụ công tại
một số cơ quan nhà nước tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học kinh tế, TPHCM.
12. Đặng Thanh Sơn và ctg, (2013). Đánh giá mức độ hài lòng của người nộp
thuếđối với chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợtại cục thuế tỉnh Kiên Giang.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, sô 25 (2013), trang 17 – 23.
13. Phan Thị Thanh Lê, (2014). Nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng
của Tổng cục thuế. Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
14. Tiêu Thị Hồng Mỹ, (2014). Đo lường mức độ hài lòng của Doanh nghiệp về
chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng - iHTKK tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang. Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Tài chính – Marketing.
15. Đỗ Hữu Nghiêm, (2010). Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với
chất lượng dịch vụ công tại Cục thuế tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
16. Ngô Thanh Thuỷ, (2011). Nâng cao chất lượng dịch vụ công ngành thuếnghiên
cứu trường hợp tại CCT Q.5. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh Tế thành
phố Hồ Chí Minh.
17. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức.
18. Hồ Thị Minh Thuận, (2014). Đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp về
chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng - iHTKK tại quận Bình Tân, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
19. Phan Thị Thanh Thảo, (2011). Đánh giá mức đội hài lòng của tổ chức, cá nhân
nộp thuế đối với việc kê khai thuế qua mạng tại Chi cục Thuế quận Tân Bình.
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, TPHCM.
20. Nguyễn Đình Thọ, (2011). Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nhà xuất
bản lao động xã hội.
71
Tiếng Anh
1. Belkaoui, A.R. (2004). Relationship between Tax Compliance Internationally
and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting,
Auditing & Taxation, 13, 135-143.
2. Denise Edwards-Dowe - CARTAC Tax Adviser, (2008). E-Filing and E-
Payments – The Way Forward. Paper presented at Caribbean Organization of
Tax Administration (COTA). General Assembly, Belize City, Belize, July 2008.
3. Gerbing, D. W., & Anderson, J. C. (1987). Improper solutions in the analysis of
covariance structures: Their interpretability and a comparison of alternate
respecifications. Psychometrika, 52, 99-111.
4. Gorsuch, R. L. (1983). Factor analysis (2nd ed.). Hillsdale, NJ: Erlbaum.
5. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications.
European Journal of Marketing.
6. Hair, J., Black, B. Babin, B., Anderson, R. and Tatham, R. (2006). Multivariate
Data Analysis (6th edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall.
7. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, (1998). Multivariate
Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc.
8. Hatcher, P.J., Hulme, C., & Ellis, A.W. (1994). Ameliorating early reading
failure by integrating the teaching of reading and phonological skills: The
phonological.
9. Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., (1982). Service quality: a study of quality
dimensions. Unpublished Working Paper, Service Management Institute,
Helsinki.
10. Ming-Ling Lai, Siti Normala Sheikh Obid and Ahamed Kameel Meera, (2004).
Towards An Electronic Filing System: A Malaysian survey. e Journal of Tax
Research, 1(2), 100-112.
11. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, (1988). SERVQUAL:
amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality.
journal of retailing, 64 (1): 12-40.
72
12. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L.L Berry (1985), A conceptual model
of service quality and its implications for future research, journal of marketing,
49 (Fall): 41-50.
13. Peterson R, (1994). “A Meta analysis of Cronbach’ s alpha Coefficient Alpha”,
Journal of Consumer Reasearch.
14. Philip Kotler, (2003). Quản trị Marketing. NXB Thống Kê.
15. Richardson, G., (2006). Determinants of Tax Evasion: A Cross Country
Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15. 150-
169.
16. Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, (2000). Services Marketing. New York:
McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.
17. Cronin, J. J and Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: A
reexamination and extension. Journal of Marketing, 56(3), 55-68.
18. Taylor, S. A. and Cronnin, J. J. (1994). An empritrical assessment of the
SERVPERF scale. Journal of Marketing Theory and Practice, 2(4), 253-268.
19. Dyke, T. P. and Kappelman, L. A. (1997). Measuring Information Systems
Service Quality: Concerns on the Use of the SERVQUAL Questionaire. MIS
Quarterly, 21(2), 195-208.
20. Brady, M. (2002). Performance only measurement of service quality: A
replication and extension. Journal of Business Research, 1, 17-31.
21. Lee, J. and Feick, L. (2011). The Impact of switching costs on the customer
satisfaction loyalty link: Mobile phone service in France. The Journal of Services
Marketing, 15(1), 35-48.
I
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Xin chào Anh\chị tôi là tên là Đoàn Tấn Lộc là học viên Cao Học của trường
ĐH KTCN Long An và cũng là cán bộ Chi Cục Thuế Huyện Gò Công Tỉnh Tiền
Giang đang thực hiện luận văn thạc sĩ. Rất mong Anh\chị dành chút ít thời gian
trao đổi một số suy nghĩ của Anh\chị và góp ý giúp tôi Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài của khách hàng về chất lượng dịch vụ khai thuế quan mang tại Chi Cục
Thuế Huyện Gò Công Ttỉnh Tiền Giang. Không có ý kiến nào là sai hay đúng hay
hay dở. Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin ông bà cung cấp sẽ
được giữ bí mật.
Nội dung chính thảo luận:
Anh\chị đã bao giờ nghe đến các nhân tố về chất lượng dịch vụ ? Anh\chị
có nghĩ rằng nó có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ đó
hay không? ………………......................................................................
Bây giờ chúng ta cùng nhau thảo luận về vấn để nêu trên. Có rất nhiều quan
điểm khác nhau, các tác giả trên thế giới và trong nước cũng có cách nhìn với góc
độ khác nhau về chất lượng dịch vụ. Bây giờ chúng ta thảo luận xem trong điều
kiện môi trường dịch vụ TẠI CHI CỤC THUẾ thì những nhân tố nào ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
Thời gian thảo luận dự kiến là 90 phút, chúc cho cuộc thảo luận của chúng ta
thanh công. Tôi xin giới thiệu chúng tôi là ………………………………………….
PHẦN 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN
A. Khám phá thang đo về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng:
Theo Anh\chị những khía cạnh\thành phần của chất lượng dịch vụ có ảnh
hưởng đến sự hài lòng về mặc lý thuyết rất đa dạng, theo Anh\chị những khía
cạnh\thành phần của chất lượng dịch vụ ở khía cạnh thực tế thể hiện như thế nào?
Bao gồm những nhân tố nào? Sau đây chúng tôi liệt kê một số những nhân tố thuộc
thành phần của chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. Anh\chị em câu hỏi như vậy rõ
ràng chưa, có điều gì làm cho người đọc nhầm lẫn không? Nếu có cần điều chỉnh
II
như thế nào? Có quan sát nào không cần không? Anh cho có loại bỏ không? Quan
sát nào cần được bổ sung để cho việc điều tra rõ hơn không? Câu hỏi đó là gì?
A Những câu hỏi cần xem xét đánh giá
STT NHÂN TỐ
1 Thành phần tin cậy
2 Thành phần đáp ứng
3 Thành phần năng lực phục vụ
4 Thành phần đồng cảm
5
Thành phần phương tiện hữu hình
Hài lòng 6
BIẾN QUAN SÁT Khi Công ty XYZ hứa sẽ thực hiện một điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể công ty sẽ thực hiện. Khi bạn có vấn đề, Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà Công ty hứa sẽ thực hiện. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện. Nhân viên trong Công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. Nhân viên trong Công ty XYZ luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. Nhân viên trong Công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn. Hành vi của nhân viên trong Công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với Công ty XYZ. Nhân viên trong Công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn. Nhân viên trong Công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn. Nhân viên trong Công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn. Công ty XYZ có các trang thiết bị hiện đại. Cơ sở vật chất của Công ty XYZ trông rất hấp dẫn. Nhân viên của Công ty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn thận. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ rất hấp dẫn tại Công ty XYZ. Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện. Đây là điểm đến mà bạn mong muốn Bạn hài lòng với dịch vụ này Lựa chọn điểm đến này quyết định thông minh
III
B. Thông tin người tham gia phỏng vấn
Xin Anh\chị cung cấp thông tin cá nhân như sau:
Họ và tên….…………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:…………………………….……………………………………….
Số điện thoại:…………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh\chị đã tham gia buổi phỏng vấn.
IV
PHỤ LỤC 2
DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG
Xin chào Anh\chị tôi là tên là Đoàn Tấn Lộc là học viên Cao Học của trường
ĐH KTCN Long An cũng là cán bộ Chi Cục Thuế Huyện Gò Công Tỉnh Tiền Giang
đang thực hiện luận văn thạc sĩ. Rất mong Anh\chị dành chút ít thời gian trả lời
giúp bảng câu hỏi theo suy nghĩ của Anh\chị. Không có ý kiến nào là sai hay đúng
hay hay dở. Những ý kiến của Anh\chị chỉ mang ý nghĩa cung cấp thông tin và được
sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Tôi cam kết thông tin ông bà cung cấp
sẽ được giữ bí mật.
A Thông tin người tham gia phỏng vấn
Xin Anh/chị cung cấp thông tin cá nhân như sau:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………
Số điện thoại:…………………………………………………………….…………
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi: 18-40 41-50 < 51-60 5- >60
B Trả lời bảng câu hỏi
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị với các phát biểu dưới đây bằng
cách khoanh tròn con số ứng với mức độ mà Anh/chị đồng ý với phát biểu đó, với
quy ước như sau:
2 3 4 5 1
Đồng ý Hoàn toàn
Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý PHÂN VÂN không đồng
ý
V
LỰA CHỌN BIẾN QUAN SÁT STT
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 NHÂN TỐ Thành phần tin cậy
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thành phần đáp ứng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3
Thành phần năng lực phục vụ
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Khi bạn có vấn đề vướng mắc trong khai báo thuế qua mạng nhân viên thuế hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề. Cơ quan thuế cung cấp dịch vụ khai báo thuế qua mạng đúng với những gì đã hứa. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện. Nhân viên trong cơ quan thuếphục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. Nhân viên trong cơ quan thếluôn sẵn sang giúp đỡ bạn. Nhân viên cơ quan thuế không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn. Hành vi của nhân viên thuế ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch cục cơ quan thuế.. Nhân viên thuế bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn. Nhân viên thuế có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 1 2 3 4 5 Nhân viên thuế hiểu được những khó khăn của bạn. 1 2 3 4 5 Nhân viên thuế hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn trong khai báo thuế qua mạng. Cơ quan thuế có các trang thiết bị hiện đại. Cơ sở vật chất của Cơ quan thuế trông rất hấp dẫn. Nhân viên của Công ty XYZ có trang phục gọn gàng, cẩn thận. Các phương tiện vật chất trong dịch vụ khai báo thuế qua mạng rất tiện lợi tại cơ quan thuế.
1 2 3 4 5 5
Xin chân thành cảm ơn Anh/chị đã tham gia buổi phỏng vấn.
Thành phần phương tiện hữu hình Hài lòng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Đây là dịch vụ khai báo thuế qua mạng mà bạn mong muốn. Bạn hài lòng với dịch vụ khai báo thuế qua mạng này Lựa chọn dịch vụ khai báo thuế qua mạng là quyết định đúng.
VI
PHỤ LỤC 3
KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC BIẾN CRONBACH’S ALPHA
1. Biến Tin cậy (TC): Kiểm định độ Tin cậy Cronbach’s Alpha Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
270 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.865 4
Item Statistics
Mean N
TC1 TC2 TC3 TC4 Std. Deviation .877 1.054 1.005 .985 2.63 3.12 3.17 2.93 270 270 270 270
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC1 TC2 TC3 TC4 9.22 8.73 8.69 8.92 7.133 5.968 6.083 6.640 .657 .758 .785 .664 .850 .809 .797 .847
Scale Statistics
Mean Varianc
e N of Items
11.85 10.982 Std. Deviation 3.314 4
VII
2. Biến Đáp ứng (DU): Kiểm định độ tin cậy biến Đáp ứng Cronbach’s Alpha Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
270 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.824 3
Item Statistics
Mean N
DU1 DU2 DU3 3.88 3.81 3.98 Std. Deviation .811 .798 .764 270 270 270
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
DU1 DU2 DU3 7.79 7.86 7.69 2.039 1.980 2.029 .636 .691 .716 .803 .746 .724
Scale Statistics
Mean Varianc
N of Items
Std. Deviation 2.042 3 e 4.170 11.67
3. Biến Năng lực (NL): Kiểm định độ tin cậy biến Năng lực Cronbach’s Alpha Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
VIII
270 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.886 4
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .863 .831 .824 .872 270 270 270 270 NL1 NL2 NL3 NL4 3.39 3.42 3.44 3.37
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
NL1 NL2 NL3 NL4 10.23 10.20 10.18 10.26 5.144 4.839 5.098 4.949 .687 .834 .753 .739 .879 .823 .854 .859
Mean Varianc
N of Items
13.62 Scale Statistics Std. Deviation 2.929 e 8.578 4
4. Biến Đồng cảm (DC): Kiểm định độ tin cậy biến Đồng cảm Cronbach’s Alpha Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
270 % 100.0
Cases 0 .0 Valid Excluded a
IX
Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.731 3
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .884 .914 .950 270 270 270 DC1 DC2 DC3 3.64 3.73 3.56
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
DC1 DC2 DC3 7.29 7.20 7.37 2.795 2.314 2.323 .452 .634 .583 .757 .545 .607
Scale Statistics
Mean Varianc
N of Items
Std. Deviation 2.217 3 e 4.913 10.93
5. Biến Phương tiện hữu hình (HH): Kiểm định độ tin cậy biến Phương tiện hữu hình Cronbach’s Alpha chạy lần 1 Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
270 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.596 4
X
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .692 .834 .932 .653 270 270 270 270 HH1 HH2 HH3 HH4 3.84 3.71 3.73 3.73
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
HH1 HH2 HH3 HH4 11.17 11.30 11.29 11.28 2.672 2.388 2.502 3.837 .581 .536 .371 .078 .382 .385 .540 .701
Scale Statistics
Mean Variance N of Items
15.01 4.465 4 Std. Deviation 2.113
Kiểm định độ tin cậy biến Phương tiện hữu hình Cronbach’s Alpha chạy lần 2 Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
270 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.701 3
XI
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation .692 .834 .932 270 270 270 HH1 HH2 HH3 3.84 3.71 3.73
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.44 7.56 7.55 2.151 1.860 1.869 .595 .563 .431 .545 .551 .743 HH1 HH2 HH3
Scale Statistics
Mean Varianc
N of Items
Std. Deviation 1.959 3 e 3.837 11.28
6. Biến Hài lòng (HL): Kiểm định độ tin cậy biến Hài lòng Cronbach’s Alpha Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N
270 % 100.0
Cases 0 .0
Valid Excluded a Total 270 100.0
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha
.832 3
Item Statistics Mean N
Std. Deviation .798 .825 270 270 HL1 HL2 3.47 3.70
XII
HL3 3.66 .837 270
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
HL1 HL2 HL3 7.36 7.14 7.17 2.276 2.200 2.075 .673 .675 .729 .786 .785 .730
Scale Statistics
Mean Variance N of Items
10.83 4.533 3 Std. Deviation 2.129
XIII
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
.848 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig. 2338.01 4 136 .000
Communalities
Initial Extractio
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 n .524 .757 .735 .700 .770 .780 .717 .805 .792 .654 .687 .662 .672 .731 .819 .753 .759
DC1 DC2 DC3 DU1 DU2 DU3 TC1 TC2 TC3 TC4 HH1 HH2 HH3 NL1 NL2 NL3 NL4
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Compone nt
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
1 2 3 4 5 6.194 2.096 1.662 1.326 1.040 % of Variance 36.433 12.331 9.774 7.801 6.116 Cumulative % 36.433 48.764 58.538 66.339 72.455 6.194 2.096 1.662 1.326 1.040 Cumulative % 36.433 48.764 58.538 66.339 72.455 36.433 12.331 9.774 7.801 6.116
XIV
76.414 79.976 83.169 85.708 88.161 90.568 92.756 94.786 96.427 97.937 99.078 100.000 3.959 3.562 3.193 2.539 2.453 2.407 2.189 2.030 1.641 1.510 1.141 .922 .673 .606 .543 .432 .417 .409 .372 .345 .279 .257 .194 .157
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Total Variance Explained
Component Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative %
18.235 16.929 13.714 12.329 11.247 18.235 35.164 48.878 61.207 72.455 3.100 2.878 2.331 2.096 1.912
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
4 5
Component Matrixa Component 3 .287 .556 .592 .363 .526 2 .424 .577 .497 -.614 -.472 1 .477 .309 .271 .421 .467 -.205 DC1 DC2 DC3 DU1 DU2
XV
.418 -.563
-.207 -.215
-.264 -.288
.463 .487 .414 .223
.478 .390 .592
-.325 .230 .249 .320
.487 .641 .686 .725 .757 .645 .690 .425 .625 .746 .726 .798 -.502 -.358 -.331 -.262 -.208
DU3 TC1 TC2 TC3 TC4 HH1 HH2 HH3 NL1 NL2 NL3 NL4 Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 5 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component 3 2 5
1 .249 .801 .854 .856
.203 4 .631 .849 .855 .269
.775 .855 .824 .651
.221 .264 .217
.228 .326 .213 .384
.223 .262 .703 .654 .791
.242
.225 .277 .219 .356 .837 .846 .787 .733 .259
DC1 DC2 DC3 DU1 DU2 DU3 TC1 TC2 TC3 TC4 HH1 HH2 HH3 NL1 NL2 NL3 NL4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
XVI
Component 1 2 3 4 5 1 .591 .306 -.236 -.666 -.240 2 .561 -.014 -.344 .706 -.261 3 .343 -.665 .588 -.106 -.288 4 .257 .625 .683 .208 .181 5 .391 -.270 -.115 -.050 .871
KMO and Bartlett's Test
.717 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 310.264 3 df .000 Sig.
Communalities
Initial Extractio
1.000 1.000 1.000 n .730 .731 .787
HL1 HL2 HL3
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
2.247 74.908 Cumulative % 74.908
2.247 .425 .328 % of Variance 74.908 14.160 10.932 Cumulative % 74.908 89.068 100.000 1 2 3
Component Matrixa
Component 1
.854 .855 .887
HL1 HL2 HL3
XVII
PHỤ LỤC 5
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Variables Entered/Removeda
Method
Mode l Variables Entered Variables Removed
1 . Enter
HHINH, DCAM, DUNG, NLUC, TCAYb
a. Dependent Variable: HLONG b. All requested variables entered.
R
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
Mode l 1 .693a R Square .481 Std. Error of the Estimate .51625 2.040 .471
a. Predictors: (Constant), HHINH, DCAM, DUNG, NLUC, TCAY b. Dependent Variable: HLONG
Model ANOVAa df F Sig.
Sum of Squares Mean Square
65.141 5 13.028 48.885 .000b
1
.267 Regressio n Residual Total 70.359 135.500 264 269
a. Dependent Variable: HLONG b. Predictors: (Constant), HHINH, DCAM, DUNG, NLUC, TCAY
Coefficientsa
Model t Sig. Collinear
Unstandardized Coefficients
B Std. Error Standardize d Coefficients Beta
ity Statistics Toleranc e
.254 1 (Constant) .195 .768 .443
XVIII
.049 .051 .055 .045 .061 .234 .108 .153 .208 .282 4.096 2.212 2.670 4.408 5.068 .000 .028 .008 .000 .000 .601 .826 .602 .886 .635 TCAY DUNG NLUC DCAM HHINH .201 .113 .148 .199 .307
Coefficientsa
Model
Collinearity Statistics VIF
1
(Constant) TCAY DUNG NLUC DCAM HHINH 1.665 1.211 1.661 1.128 1.576
a. Dependent Variable: HLONG
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Mode l Dimensio n Eigenvalu e Condition Index TCAY DUNG NLUC
(Constant )
1
.00 .03 .24 .08 .46 .19 .00 .02 .02 .74 .22 .00 .00 .56 .02 .34 .00 .08 .00 .04 .01 .00 .03 .92 1.000 11.047 13.260 15.975 19.371 23.127 5.869 .048 .033 .023 .016 .011 1 2 3 4 5 6
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Variance Proportions
DCAM HHINH
1
.00 .00 .05 .03 .64 .28 .00 .12 .55 .10 .00 .22 1 2 3 4 5 6
XIX
a. Dependent Variable: HLONG
Residuals Statisticsa Mean N
Std. Deviation
Predicted Value 3.6111 Maximu m 4.8616 .49210 270
1.87082 .00000 .51143 270 Residual Minimu m 2.2979 - 1.57340
2.541 .000 -2.669 1.000 270
3.624 .000 -3.048 .991 270 Std. Predicted Value Std. Residual
a. Dependent Variable: HLONG Charts
XX
XXI