BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

------------------------------------

TRƯƠNG THỊ THANH HOA

KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ VÀNG

VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

------------------------------------

TRƯƠNG THỊ THANH HOA

KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ VÀNG

VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế với đề tài: “Kiểm định các

nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân

tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang.

Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực, được

trích dẫn, kế thừa và phát triển từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, tạp chí, các

trang web có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy, được trình bày đầy đủ trong

danh mục tài liệu tham khảo.

Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh Hoa

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang,

đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Tài Chính Doanh

Nghiệp – Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tâm giảng dạy, truyền

đạt những kiến thức hữu ích và phương pháp nghiên cứu khoa học đúng đắn cho

tôi trong quá trình làm luận văn.

Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo cơ quan

công tác, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng

như đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Trân trọng biết ơn.

Học viên thực hiện

Trương Thị Thanh Hoa

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị

Tóm tắt 1

Phần mở đầu 2

1. Tính cấp thiết của đề tài 2

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2.1 Đối tượng nghiên cứu 3

2.2 Phạm vi nghiên cứu 3

3. Mục tiêu nghiên cứu 3

4. Phương pháp nghiên cứu 3

4

5. Những kết quả đạt được của luận văn 3

6. Nội dung kết cấu của luận văn

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây 5

1.1 Các nhân tố tác động đến giá vàng 5

1.2 Các mô hình nghiên cứu 11

1.2.1 Các nghiên cứu trong nước 11

1.2.2 Các nghiên cứu quốc tế 12

Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 17

2.1 Xây dựng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến giá

vàng Việt Nam 17

2.2 Ứng dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến giá

vàng Việt Nam 17

2.2.1 Cơ sở dữ liệu 17

2.2.2 Mô tả biến cho mô hình 18

2.2.2.1 Giá vàng trong nước – SJC 18

2.2.2.2 Giá vàng thế giới – GOLD 19

2.2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng – CPI 22

2.2.2.4 Chỉ số USDX 22

2.2.2.5 Chỉ số VNINDEX 24

2.2.2.6 Lãi suất huy động 24

2.2.2.7 Chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái

phiếu kho bạc Mỹ 24

2.2.3 Mô hình Var cơ bản phù hợp với Việt Nam 27

2.2.4 Các kiểm định 28

2.2.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị 28

2.2.4.2 Xác định độ trễ cho mô hình 28

2.2.4.3 Kết quả sử dụng mô hình Var cơ bản 30

2.2.4.5 Kiểm định phần dư của mô hình 32

2.3 Kết quả sử dụng mô hình EGARCH (Nelson 1991) 33

Chương III: Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách 34

3.1 Kết quả nghiên cứu 34

3.2 Ứng dụng của kết quả nghiên cứu 34

3.3 Khuyến nghị 36

3.3.1 Đối với nhà đầu tư 36

3.3.2 Đối với nhà nước 37

Phần kết luận 39

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Indexes)

USDX : Chỉ số Dollar Mỹ (USD index)

VNINDEX : Chỉ số giá chứng khoán

LSHĐ : Lãi suất huy động

NO : Chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu kho bạc

Mỹ (Sovereign bond interest rate spreads basic points over US treasury)

VAR : Mô hình tự hồi quy Vecto Var (Vector AutoRegression Models)

CDS : Hợp đồng hoán đổi rủi ro (Credit Default Swap)

DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU

Bảng 2.1 Cơ sở dữ liệu

Bảng 2.2 Kiểm định ADF của sai phân bậc 1 các biến

Bảng 2.3 Độ trễ thích hợp cho mô hình

Bảng 2.4 Phân tích tác động của các cú Shock tới giá vàng trong nước

Bảng 2.5 Phân tích các nhân tố tác động tới giá vàng trong nước

Bảng 2.6 Đồ thị phần dư của mô hình

Bảng 2.7 Kết quả mô hình Egarch (Nelson 1991)

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ – ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1 Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới trước khủng hoảng.

Đồ thị 2.2 Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới trong khủng hoảng.

Đồ thị 2.3 Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới sau khủng hoảng.

Đồ thị 2.4 Quan hệ giữa giá vàng và chỉ số USDX trước khủng hoảng.

Đồ thị 2.5 Quan hệ giữa giá vàng và chỉ số USDX trong khủng hoảng.

Đồ thị 2.6 Quan hệ giữa giá vàng thế giới và US Treasuries CDS trong khủng

hoảng.

Đồ thị 2.7 Quan hệ giữa giá vàng và chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt

Nam trong khủng hoảng.

Đồ thị 2.8 Quan hệ giữa giá vàng và chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt

Nam sau khủng hoảng.

1

TÓM TẮT

Là một loại hàng hoá đặc biệt, vàng có nhiều đặc tính đa dạng: hàng hoá,

tiền tệ và công cụ phòng ngừa rủi ro. Đặc tính tiền tệ và phòng ngừa rủi ro đã thể

hiện rất tốt trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007.,

tuy nhiên đặc tính phòng ngừa rủi ro của vàng thì ít được biết đến trước đây. Ba đặc

tính trên phân tích giá trị của vàng thành ba thành phần: giá trị hàng hoá, giá trị tiền

tệ và giá trị phần bù rủi ro.

Nhiều đặc tính đa dạng của vàng làm cho giá vàng phức tạp hơn so với các

mặt hàng bình thường khác. Trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính,

giá vàng không chỉ đơn giản xác định bởi cung cầu, mà được quyết định bởi các

tính năng đặc biệt của vàng đó là một thứ hàng hóa, một loại tiền tệ và là một công

cụ bảo hiểm rủi ro.

Để làm rõ giá vàng trong nghiên cứu này, tác giả lần lượt lựa chọn các biến

là giá vàng trong nước (SJC), giá vàng thế giới (GOLD), chỉ số giá tiêu dùng (CPI),

chỉ số USDX (USDX), chỉ số giá chứng khoán (Vnindex), lãi suất huy động

(LSHD) và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ

(Sovereign bond interest rate spreads basic points over US treasury) tương ứng với

ba giá trị của vàng để ứng dụng vào mô hình hồi quy Vector Var.

Kết quả nhận được là (1) độ trễ của giá vàng trong nước là nhân tố quan

trọng quyết định giá vàng trong hiện tại (2) giá vàng thế giới, chỉ số USDX và

chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ có tác động

đến giá vàng Việt Nam nhưng có độ trễ (3) những biến động của lạm phát, chỉ số

giá chứng khoán và lãi suất huy động có vai trò nhất định đối với giá vàng.

2

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cần thiết của đề tài

Trong nhiều thế kỷ, vàng được dùng để cất trữ giá trị và là cơ sở của hệ

thống tiền tệ, chính vì lẽ đó mà vàng trở thành một công cụ tiết kiệm cá nhân và

được các ngân hàng Trung Ương dự trữ một lượng lớn để đảm bảo cho việc phát

hành tiền của mình. Khi hiệp ước Bretton Woods kết thúc (1971), nhu cầu dự trữ

vàng không còn quan trọng như trước nữa nhưng không vì lẽ đó mà vàng mất đi giá

trị của nó. Đặc biệt trong thời gian gần đây, vàng còn thể hiện vai trò là một kênh

đầu tư và là vịnh tránh bão trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị.

Tuy nhiên, nếu có tiền nhàn rỗi, nhiều người vẫn không chọn mua vàng vào

lúc này vì giá trong nước cao hơn giá thế giới quá nhiều, điển hình như ngày

22/11/2012 giá vàng SJC tại TP.HCM được Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn

niêm yết giao dịch mở cửa thị trường ở mức 47,11 – 47,26 triệu đồng/lượng. Giá

vàng giao ngay trên Kitco tăng 2,4 USD so với giá chốt phiên trước đó, đứng ở

1.730,5 USD/ounce. Trên sàn Comex, giá vàng giao tháng 12 tăng 4,6 USD lên

1.728,2 USD/ounce. Giá vàng trong nước tăng do ảnh hưởng từ sự điều chỉnh trên

thị trường thế giới. Tuy nhiên, so với giá vàng thế giới quy đổi ở mức là 43,89 triệu

đồng/lượng, giá vàng trong nước vẫn cao hơn tới 3,2 triệu đồng/lượng.

Theo thống kê ở Việt Nam, vàng kinh doanh trên thị trường chủ yếu được

nhập khẩu nên biến động giá vàng phụ thuộc giá vàng thế giới. Tuy nhiên, chênh

lệch giá vàng ở Việt Nam với giá thế giới có nhiều khi vượt quá hay thấp hơn chi

phí nhập khẩu vàng, giá vàng biến động không hoàn toàn theo sát giá thế giới.

Chính vì vậy, các nhà kinh doanh vàng ở Việt Nam hiểu rằng tác động giá vàng ở

Việt Nam còn có những yếu tố khác nữa.

Vậy nhân tố nào đã và đang ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam? và mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đó như thế nào? Điều này đã dẫn dắt tác giả

nghiên cứu đề tài “Kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam”.

3

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

2.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xem xét các nhân tố cơ bản tác động

đến giá vàng trên thị trường Việt Nam.

2.2 Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên phân tích ba đặc tính cơ bản của

vàng: giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ và giá trị đầu tư/phòng ngừa rủi ro.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu nhằm mục đích kiểm định các nhân tố cơ bản cũng như mức độ

tác động đến giá vàng trong nước.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng, thống

kê, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong bài là mô hình tự hồi quy vecto

VAR nhằm phân tích và làm rõ vai trò của các biến số kinh tế tác động đến giá vàng

trên thị trường Việt Nam.

Đối với các phân tích thống kê, xử lý số liệu khác nhau cần thiết cho nghiên

cứu này, tác giả đã sử dụng phần mềm chuyên dụng cho kinh tế lượng là EVIEWS.

5. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn

Một là, hệ thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó kế

thừa kết quả nghiên cứu áp dụng vào phân tích giá vàng trong nước.

Hai là, sử dụng mô hình Tự hồi quy vecto VAR nhằm phân tích và làm rõ

vai trò của các nhân tố tác động đến giá vàng trên thị trường Việt Nam: (1) độ trễ

của giá vàng trong nước là cao và là một nhân tố quan trọng quyết định giá vàng

trong hiện tại (2) giá vàng thế giới, chỉ số USDX và chênh lệch lợi tức trái phiếu

Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ có tác động đến giá vàng Việt Nam nhưng

có độ trễ (3) những biến động của lạm phát, chỉ số giá chứng khoán và lãi suất huy

động có vai trò nhất định đối với giá vàng.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sử dụng mô hình EGARCH (Nelson 1991)

4

cũng cho thấy sự ảnh hưởng của tin tức đối với giá vàng có tính chất đối xứng,

nghĩa là không có khác biệt trong giá vàng giữa tin tốt và tin xấu.

Ba là, từ kết quả nghiên cứu giải thích sự chênh lệch giữa giá vàng trong

nước và thế giới hay có những thời điểm giá vàng trong nước đi ngược chiều lại với

giá vàng thế giới.

Bốn là, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo như mở rộng và kiểm định thêm

các nhân tố khác tác động đến giá vàng, dự báo giá vàng, đo lường mức độ nhạy

cảm của giá vàng đối với các cú sốc từ các biến kinh tế...

6. Nội dung kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3

chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Chương 2: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số gợi ý chính sách

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

Theo lý thuyết kinh tế vi mô đơn giản, giá của vàng, một loại hàng hóa, sẽ

phụ thuộc vào cung và cầu vàng trên thị trường.

Về phía cầu, đó có thể là những yếu tố như thu nhập, sở thích và kỳ vọng của

người tiêu dùng, giá các hàng hóa có liên quan hay các yếu tố mùa vụ. Trong đó,

giá cả của các hàng hóa liên quan sẽ đặc biệt quan trọng trong trường hợp mua vàng

đầu tư. Trong trường hợp mua vàng vì tiêu dùng thì các yếu tố như thu nhập, sở

thích và mùa vụ lại trở nên quan trọng hơn.

Về phía cung, vàng phụ thuộc vào các yếu tố như khả năng khai thác, cấu

trúc thị trường kinh doanh vàng và chính sách dự trữ vàng của các quốc gia. Tuy

nhiên, cần phải lưu ý một đặc điểm quan trọng: vàng là một loại hàng hóa có thể sử

dụng tiêu dùng đồng thời là đối tượng để đầu tư.

Vàng là một tài sản đặc biệt, vì vàng vừa là một loại hàng hóa, ví dụ trong

việc sản xuất đồ trang sức và các thiết bị công nghiệp, vừa là tài sản tài chính, nơi

nó có thể được sử dụng như để bảo tồn giá trị.

Để làm rõ giá vàng, tác giả xem xét dựa trên ba thuộc tính cơ bản của vàng:

giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ và giá trị đầu tư/phòng ngừa rủi ro.

1.1 Các nhân tố tác động đến giá vàng

Vàng là một nguồn nguyên liệu thô quan trọng cho ngành công nghiệp đồ

trang sức, sản xuất và ngành công nghiệp công nghệ cao hiện đại, vàng có thuộc

tính của hàng hóa: sự giảm phát. Thuộc tính hàng hóa cung cấp một chuẩn mực đo

lường giá trị của vàng.

Một nghiên cứu của Jaffe (1989) nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát

và lợi nhuận của vàng sử dụng số liệu hàng tháng trong giai đoạn từ tháng 9/1971

đến tháng 6/1987. Dựa trên phương pháp ước lượng bình quân nhỏ nhất (OLS), ông

thấy rằng trung bình chỉ số giá tăng 1% kéo theo giá vàng thay đổi khoảng 2.95%

quá trình giảm lạm phát.

Harmston (1998) xây dựng sức mua của các chỉ số vàng bằng cách chia các

6

chỉ số vàng cho các chỉ số giá bán buôn và so sánh các chỉ số này với nhau giữa các

nước Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật Bản trong những khoảng thời gian khác nhau.

Nghiên cứu của ông khẳng định rằng vàng là nơi trú ẩn hiệu quả chống lại lạm phát

lâu dài.

Gosh và cộng sự (2002) cũng kết luận rằng có một mối quan hệ lâu dài giữa

giá vàng và chỉ số giá bán buôn của Mỹ bằng cách sử dụng dữ liệu hàng tháng từ

năm 1976 đến năm 1999 với kỹ thuật đồng liên kết.

Kennedy (2002) tin rằng có một mối tương quan cùng chiều mạnh mẽ giữa

vàng và lạm phát.

Ranson và Wainright (2005) áp dụng phương pháp bình phương bé nhất

(OLS) để xem liệu giá dầu hay giá vàng là chỉ báo tốt hơn về lạm phát và lãi suất

không dự kiến trước được. Nghiên cứu kết luận rằng giá vàng tốt hơn so với giá dầu

trong vai trò là yếu tố dự báo lạm phát năm tới.

Hội đồng Vàng Thế giới (2005) tuyên bố vàng là một hàng rào hiệu quả

chống lạm phát, có tương quan nghịch chiều với đồng đô la Mỹ và do đó là loại tiền

tệ trú ẩn chống lại lạm phát tốt nhất.

Öztürk và Açıkalın (2008) sử dụng mô hình thử nghiệm đồng kết hợp

Granger với dữ liệu theo tháng từ năm 1995 đến năm 2006 tìm thấy được một mối

quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá tiêu dùng trong dài hạn.

Blose (2009) chỉ ra rằng nhiều học giả khuyến khích các nhà đầu tư mua

vàng để bảo hiểm rủi ro trong giai đoạn lạm phát, bởi vì họ tin rằng giá vàng phản

ánh mức độ lạm phát. Một số học giả thậm chí lấy giá vàng như là một biến thay thế

của lạm phát trong nghiên cứu thực nghiệm của họ.

Bên cạnh tính năng hàng hoá, vàng có tính năng tiền tệ. Mặc dù vàng không

còn là tiền tệ như trước, nhưng vàng vẫn còn tiềm năng thay thế tiền giấy trong hệ

thống tiền tệ tín dụng hiện đại vì tính lịch sử tiền tệ của mình và có tồn tại một mối

quan hệ qua lại giữa giá vàng và Đô la Mỹ.

Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods năm 1971, các nhà đầu tư bắt đầu

tìm kiếm các loại tiền tệ làm "nơi trú ẩn an toàn". Tuy nhiên các loại tiền tệ an toàn

7

nhất lại có liên quan đến nguy cơ kinh tế và chính trị. Vào thời điểm đó đầu tư vàng

hóa ra là một cách để tự bảo hiểm rủi ro. Vàng đóng vai trò tiền tệ trong nhiều thế

kỷ và không bao giờ được sử dụng trong quá trình sản xuất do đó nó đã giữ sức mua

của nó về lâu dài (Jastram, 1977). Vàng khác với các tài sản khác bởi vì tiềm năng

đối với vàng là tính thanh khoản cao và nó phản ứng với những thay đổi giá

(Lawrence, 2003). Hơn nữa, không giống như các hàng hóa khác, vàng được sản

xuất để tích lũy, tất cả số vàng đã từng được khai thác vẫn còn tồn tại đến ngày hôm

nay (Ranson và Wainwright, 2005). Bởi vì vàng không phải là đầu vào ngành công

nghiệp chính, giá cả tương đối của nó không thay đổi theo chu kỳ kinh doanh

(Ranson và Wainwright, 2005).

Một nghiên cứu của Dooley et al. (1992) về mối quan hệ giữa giá vàng và tỷ

giá được thực hiện với dữ liệu tỷ giá theo tháng của Mỹ, Anh, Pháp, Đức và Nhật

giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1990 theo mô hình VAR, cho thấy sự ngang giá

giữa đô la Mỹ và các loại tiền tệ khác giải thích được những thay đổi trong giá

vàng. Dooley et al. (1995) loại trừ dữ liệu của Pháp và thấy rằng những phát hiện

mới này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu trước đó.

Từ quan điểm về tỷ giá hối đoái, Sjaastad và Scacciavillani (1996) nghiên

cứu ảnh hưởng của tỷ giá lên giá vàng với các dữ liệu từ năm 1982 đến năm 1990.

Họ cho thấy rằng tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá vàng.

Trong năm 2008, Sjaastad tiếp tục nghiên cứu cùng một chủ đề một lần nữa với các

dữ liệu cập nhật từ tháng 01/1991 đến tháng 06/2004, nghiên cứu mới đã tìm thấy

rằng tỷ giá hối đoái của đồng Euro (đồng Euro thời điểm đó chưa xuất hiện, tác giả

sử dụng tỷ giá của các đồng tiền chính ở Châu Âu – Mark Đức, Franc Pháp, Bảng

Anh, Lira Ý...) không còn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá vàng, nhưng tỷ

giá Đô la Mỹ so với đồng Euro và đồng Yên Nhật Bản có ảnh hưởng đáng kể đến

giá vàng.

Sjaastad (2008) cũng thấy rằng tỷ giá hối đoái của các nước sản xuất vàng

lớn (như Nam Phi, Nga và Úc) không có tác động đáng kể về giá vàng, mà chỉ ra

rằng giá vàng không phải là một mặt hàng đơn giản được xác định bởi quan hệ cung

8

cầu, mà vàng là một loại tiền tệ toàn cầu.

Sihai Fang, Wei Fan và Tao Lu (2012) sử dụng các dữ liệu từ năm 1982 đến

năm 1990 cho thấy rằng tỷ giá hối đoái giữa các quốc gia châu Âu đã có tác động

đáng kể đến giá vàng trong thời gian đó. Cập nhật mới dữ liệu từ năm 1991 đến

năm 2004 chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái của đồng đô la Mỹ so với đồng Euro và Yên

Nhật Bản có tác động đáng kể đến giá vàng.

Tính năng đầu tư/ phòng ngừa rủi ro của vàng, chủ yếu xem xét tác dụng của

vàng trong việc cải thiện cấu trúc lợi nhuận/ rủi ro của một danh mục đầu tư, xem

xét mối quan hệ giữa vàng, chứng khoán và lãi suất tiền gửi, đặc biệt trong cuộc

khủng hoảng tài chính tháng 08/2007 vừa qua, với sự suy thoái dần của cuộc khủng

hoảng thế chấp dưới chuẩn, tổn thất lớn bùng nổ ở nhiều tổ chức tài chính quốc gia

lớn, tính thanh khoản của toàn bộ hệ thống tài chính bắt đầu cạn kiệt, lãi suất cho

vay và các mức phí khác tăng đáng kể, ví dụ như lãi suất LIBOR-OIS 3 tháng, phản

ánh phí cho vay của hệ thống ngân hàng toàn cầu, tăng lên 3,64%. Phí TED, phản

ánh lo ngại rủi ro trong thị trường tài chính quốc tế, đã tăng lên mức cao 4,63%, lớn

hơn mức trung bình gần 10 lần. Vàng nổi lên như 1 công cụ tài chính mới, có thể

phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và yếu tố thị trường một cách hiệu quả.

Theo kết quả nghiên cứu của Aggarwal và Soenen (1988), Carter etc. (1982),

Blose và Shieh (1995), Larsen và McQueen (1995), McCown và Zimmerman

(2006) đều cho thấy rằng có mối tương quan cùng chiều nhưng không rõ ràng giữa

vàng và chỉ số chứng khoán hay giá cổ phiếu.

Smith (2001) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá chứng

khoán sử dụng dữ liệu theo ngày, tuần và tháng từ năm 1991 đến năm 2001. Giá

vàng và chỉ số chứng khoán được chia theo tỷ lệ 4:6 được đưa vào nghiên cứu. Kết

quả là có tồn tại mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số giá thị trường chứng khoán

trong ngắn hạn. Smith (2002), trong một nghiên cứu mới gần đây, vẫn sử dụng dữ

liệu các năm từ 1991 đến 2001 để xác định mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn của

giá vàng và giá cả thị trường chứng khoán. Ba mức giá vàng được lấy từ London

Stock Exchange lúc 10h30, 15h00 và cuối ngày cùng với 18 chỉ số thị trường chứng

9

khoán các nước Nhật Bản, Anh, Đức, Pháp, Thụy Sĩ, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha,

Thụy Điển, Bỉ, Phần Lan, Đan Mạch, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Na Uy, Áo, Thổ Nhĩ

Kỳ và Ireland, đã được đưa vào để kiểm định. Trong khi tìm thấy một mối quan hệ

yếu và nghịch chiều giữa giá vàng và giá cả thị trường chứng khoán trong ngắn hạn,

thì không có mối quan hệ đáng kể tồn tại quan sát được trong dài hạn. Vì vậy, kết

luận các dữ liệu mẫu khác nhau sẽ tạo ra mối quan hệ khác nhau giữa vàng và thị

trường chứng khoán.

Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Ghosh et al. (2002) bằng cách sử

dụng dữ liệu hàng tháng từ năm 1976 đến 1999 điều tra ảnh hưởng của mức độ lạm

phát trên toàn thế giới, mức độ lạm phát của Mỹ, thu nhập thế giới, giá trị của đồng

Đô-la Mỹ và các cú sốc ngẫu nhiên trên giá vàng theo mô hình VAR. Kết luận rằng

giá vàng có liên quan với mức độ lạm phát của Mỹ, lãi suất và tỷ giá hối đoái đồng

đô la.

Vural (2003) đã thử nghiệm độ nhạy cảm của giá vàng với các biến số khác

nhau (USD/Euro, chỉ số sản xuất công nghiệp Dow Jones, giá dầu, lãi suất, giá bạc

và đồng) xây dựng một mô hình hồi quy đa biến sử dụng dữ liệu hàng tháng từ năm

1990 đến 2003. Kết quả là, giá vàng liên quan cùng chiều với giá dầu, bạc và đồng,

tương quan nghịch chiều với lãi suất, USD/Euro và chỉ số sản xuất Công nghiệp

Dow Jones.

Topçu (2010) xem xét mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ số sản xuất công

nghiệp Dow Jones, tỷ giá hối đoái Đô-la Mỹ, giá dầu, tỷ lệ lạm phát của Mỹ, cung

tiền toàn cầu (M3) từ 1995 đến 2009. Như một kết quả của phân tích hồi quy đa

biến, lợi nhuận của chỉ số sản xuất Công nghiệp Dow Jones và đô la Mỹ ảnh hưởng

cùng chiều đến lợi nhuận của vàng, cung tiền toàn cầu (M3) ảnh hưởng nghịch

chiều đến lợi nhuận của vàng. Lợi nhuận của vàng quan hệ cùng chiều lợi nhuận giá

dầu, lãi suất nhưng lại không có ý nghĩa thống kê.

Hầu hết các danh mục đầu tư ban đầu chỉ tập trung vào những tài sản truyền

thống như cổ phiếu và trái phiếu. Lý do là nếu nắm nhiều tài sản khác nhau thì bảo

vệ danh mục đầu tư tránh được những rủi ro từ biến động giá của một loại chứng

10

khoán nhất định. Danh mục đầu tư bao gồm có vàng sẽ ổn định hơn so với danh

mục khác. Đối với vai trò của vàng trong danh mục đầu tư, Jaffe (1989) lập luận

rằng một danh mục đầu tư bao gồm cả vàng sẽ giúp cấu trúc lợi nhuận/ rủi ro được

cải thiện.

Hillier (2006) các tài sản bao gồm vàng và các chỉ số chứng khoán tài sản

(bao gồm cả SP500 và EAFE) từ năm 1976 đến năm 2004 có thể tối ưu hoá lợi

nhuận danh mục đầu tư khi vàng đại diện cho 9,5% trong danh mục đầu tư.

Fan và Song (2008), Fan (2009) sử dụng mô hình trung bình Var thảo luận

danh mục đầu tư tối ưu hoá lợi nhuận/rủi ro bao gồm có vàng. Nghiên cứu sử dụng

các biến lịch sử lợi nhuận, độ biến động lịch sử, biến động mô hình GARCH và chỉ

số Sharpe để tiến hành phân tích so sánh về lợi nhuận, rủi ro và phần bù rủi ro của

tài sản khác nhau thông qua các dữ liệu từ năm 2003 đến năm 2009, thấy rằng vàng

đại diện cho khoảng 16% trong danh mục đầu tư tối ưu .

Đối với mối quan hệ giữa vàng và các kim loại quý khác, nhiều học giả tập

trung vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và giá bạc. Cả hai đã từng là

các tiêu chuẩn tiền tệ và có đặc tính tương tự nhau. Sau khi kiểm định mối tương

quan giữa giá vàng và bạc, Wahab et. (1994) thấy rằng cả hai có một mối tương

quan cùng chiều mạnh mẽ theo dữ liệu hàng ngày của giá tương lai hoặc giá giao

ngay. Sử dụng dữ liệu hàng tháng để phân tích giá vàng và bạc từ năm 1971 đến

giữa những năm 90, Escribano và các Granger (1998) cho thấy lợi nhuận của vàng

có mối tương quan mạnh mẽ với bạc theo các dữ liệu mẫu. Những nghiên cứu khác

cho thấy mối tương quan là không ổn định và giá cả của hai kim loại quý bắt đầu có

xu hướng giá cả khác nhau, quan điểm này đã được chứng minh bởi Ciner (2001).

Sau khi nghiên cứu 1992-1998 giá vàng và bạc trong giao dịch hàng hóa Tokyo,

Ciner thấy rằng mối tương quan giữa vàng và bạc không còn tồn tại. Tương tự

Jonathan A. Batten, Cetin Ciner và Brian Lucey (09/2007) cũng nghiên cứu các hợp

đồng tương lai vàng và bạc trên sàn COMEX từ 01/2009 đến 12/2005 cho thấy lợi

nhuận vàng và bạc có tương quan cùng chiều tuy nhiên không ổn định.

Trong một thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư sẽ không chỉ đơn giản sử

11

dụng phương pháp cân bằng giá giữa vàng và bạc để đánh giá xu hướng giá. Kết

luận này là hữu ích cho các nhà đầu tư đang tham gia trong kinh doanh chênh lệch

giá.

1.2 Các mô hình nghiên cứu

1.2.1 Các nghiên cứu trong nƣớc

Đối với các nghiên cứu ở Việt Nam đã được thực hiện cũng kết hợp nhiều

nhân tố với nhiều mô hình khác nhau nhằm giải thích biến động của giá vàng Việt

Nam, tuy nhiên do thiếu số liệu hoặc do chủ ý của các tác giả mà phần lớn các

nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số nhân tố nhất định: giá vàng thế giới, lạm

phát, tỷ giá VNĐ/USD, giá dầu ..

Nhóm tác giả Phan Thị Kiều Hằng và Hoàng Phúc Diễm Như (2008) Mô

hình hồi quy giá vàng dựa trên tập hợp các yếu tố tác động đến thị trường vàng thế

giới trong quá khứ. Từ mô hình sẽ xác định các nhân tố thực sự có khả năng giải

thích cho biến động giá vàng. Để thực hiện mô hình, tác giả sử dụng số liệu từ tháng

01/2005 đến tháng 12/2007 của các nhân tố tác động đến giá vàng : Đồng đô la Mỹ

được thể hiện qua chỉ số USD (USDX), giá dầu (OILPRICE), cung – cầu vàng thế

giới, các chỉ số đo sức khỏe kinh tế Mỹ:

+ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

+ Chỉ số giá sản xuất (PPI)

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM)

+ Niềm tin tiêu dùng (CCI)

+ Chỉ số bán lẻ (Retail ratios) - RETAIL

+ Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate) - UNRATE

+ Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Interest rate) - INT

+ Lạm phát (Inflation) - INF

+ Bảng lương phi nông nghiệp (Non Farm Payroll-NFP)

+ Cán cân thương mại (Trade Balance)- TRADE

Nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng trên thực tế thì không có một mô hình

hoàn hảo với đầy đủ tất cả các nhân tố giải thích được cho sự biến động của giá

12

vàng. Tác giả lần lượt xem xét đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (căn cứ vào R2) và chọn mô hình với các nhân tố thực sự cần thiết có trong mô hình, tác giả

nhận thấy giá vàng biến động theo nhiều yếu tố nhưng biến động chính vẫn là do

giá dầu và đôla Mỹ.

Thái Thị Hạnh Nhi (2011) Theo tác giả giá vàng trong nước chịu ảnh hưởng

của giá vàng thế giới, tỷ giá USD/VNĐ, các biến trễ của chính nó và biến trễ của sai

số, còn giá dầu không được dùng giải thích cho sự biến động của giá vàng trong

nước. Điều này được tác giả kiểm định theo các mô hình hồi quy bội, mô hình

ARIMA, mô hình ARCH, GARCH và TGARCH dựa theo số liệu thực tế của các

nhân tố trên trong khoảng thời gian từ tháng 01/2008 đến tháng 07/2011. Ngoài ra

tác giả cũng sử dụng mô hình TGarch nhằm xem xét tính chất bất cân xứng giữa các

tin tức tốt và tin tức xấu và thấy rằng sự ảnh hưởng của tin tức đối với giá vàng có

tính chất đối xứng, nghĩa là không có sự khác biệt tác động đến giá vàng trong nước

đối với tin tốt và tin xấu.

Nguyễn Thị Hoà (2011) Tác giả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger

giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng

12/2010 với các độ trễ (lag) từ 2 đến 6 tháng, kết quả kiểm định nhân quả Granger

cặp giữa giá vàng và lạm phát cho thấy giá vàng có tác động đến lạm phát, giá vàng

tăng sẽ làm cho lạm phát tăng (biến thiên cùng chiều) và kiểm định Granger có biến

kiểm soát tỷ giá USD/VND cho thấy mối quan hệ giữa giá vàng, lạm phát và tỷ giá

USD/VNĐ không có ý nghĩa về mặt thống kê.

1.2.2 Các nghiên cứu quốc tế

Đề tài nghiên cứu của Ganesh Mani và Srivyal Vuyyuri (tháng 05/2005)”

Giá vàng ở Ấn Độ: một bài phân tích toán kinh tế”

Tóm tắt: Ganesh Mani và Srivyal Vuyyuri (2005) nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến giá vàng ở Ấn Độ bằng mô hình hồi quy nhiều biến, với các biến

được phân chia theo nhóm các biến kinh tế và các biến phi kinh tế.

Mô hình: Ln (G.P.) = α + β1 Ln (EI) + β2 Ln (EIR) + β3 Ln (FE) + β4 Ln

(SP) + β5 Ln (SLRP) + β6 Ln (LG) + β7 Ln (QV) + U1 (2.1)

13

Trong đó:(G.P.) là giá vàng, (EI): lạm phát kỳ vọng, (IR): lãi suất kỳ vọng,

(FE) Tỷ giá hối đoái của USD và đồng Rupee Ấn Độ, (SP) chỉ số giá chứng khoán,

(SLRP) giá bạc, (LG) độ trễ của giá vàng và (QV) biến giả bằng 1 cho những năm

có bất kỳ biến cố kinh tế, chính trị, rào cản nhập khẩu giá vàng..có ảnh hưởng đến

giá vàng và bằng 0 cho những năm còn lại.

Ý nghĩa: kết quả mô hình nghiên cứu của tác giả giải thích được biến động

của giá vàng:(1) lạm phát kỳ vọng không ảnh hưởng nhiều đến giá vàng (2) lãi suất

kỳ vọng có tác động nghịch chiều với giá vàng, khi lãi suất tăng, các nhà đầu tư trên

sàn chứng khoán hay người dân sẽ đem vàng và các khoản thu nhập khác gửi để

được lãi suất cao (3) tỷ giá hối đoái của đô la Mỹ và đồng Rupee Ấn Độ có ảnh

hưởng đáng kể đến giá vàng (4) giá vàng bị ảnh hưởng phần lớn là độ trễ của chính

nó (5) giá kim loại thay thế vàng như bạc cũng có ảnh hưởng đến giá vàng (6) còn

chứng khoán dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến giá vàng có thể do thị

trường chứng khoán của Ấn Độ không phát triển bằng những nước khác trên thế

giới, việc nắm giữ vàng với số lượng lớn chủ yếu do tâm lý của người dân (7) đối

với biến định tính cũng có tác động khá rõ đến giá vàng.

Vàng luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu như là công cụ phòng ngừa sự

mất giá trị của tài sản trong giai đoạn khủng hoảng.

Đề tài nghiên cứu của Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU (tháng

05/2012)” mô hình giá vàng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính”

Tóm tắt: Vàng là một loại hàng hoá đặc biệt sở hữu nhiều tính năng đa dạng:

là một loại hàng hoá, một loại tiền tệ và một công cụ đầu tư/phòng ngừa rủi ro. Do

đó Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU dựa vào ba đặc tính của giá vàng để chia

thành ba giá trị vàng: giá trị hàng hoá, giá trị tiền tệ và giá trị đầu tư/phòng ngừa rủi

ro. Trong nghiên cứu này các tác giả sử dụng các chỉ số CRB, chỉ số USDX và phí

thực hiện hợp đồng hoán đổi rủi ro của trái phiếu chính phủ Mỹ (U.S Treasuries

CDS spreads) làm các biến của mô hình Var để xét tác động đến giá vàng, đặc biệt

trong thời kỳ khủng hoảng tài chính từ tháng 08/2007 đến tháng 06/2009.

14

Mô hình:

Ngoài ra, nhóm tác giả cũng sử dụng mô hình EGARCH (Nelson 1991) để

kiểm tra các đặc điểm của biến động giá vàng, kiểm định ảnh hưởng của tin tức đối

với giá vàng.

Áp dụng các mô hình EGARCH (1,1) đối với sự biến động.

Ý Nghĩa: Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 làm cho vàng trở thành một

tài sản quan trọng. Đặc tính tiền tệ và đầu tư của vàng được tăng cường.

Bài nghiên cứu này xem xét các mô hình định giá vàng theo hệ thống tiền tệ

hiện tại. Xem xét một cách toàn diện ba đặc tính của vàng: đặc tính hàng hóa, tiền tệ

và đặc tính đầu tư/ phòng ngừa rủi ro của vàng. Mô hình hồi quy tự động vector

(VAR) cho thấy có tồn tại mối quan hệ đáng kể giữa giá vàng và độ trễ 1 của chỉ số

CRB, chỉ số USDX, và độ trễ 2 của phí thực hiện hợp đồng hoán đổi rủi ro của trái

phiếu chính phủ Mỹ (U.S treasuries CDS spreads), qua đó chứng minh rằng giá

vàng được điều khiển bởi nhiều yếu tố (các đặc tính của vàng) và những thông tin

bất đối xứng có tác động đến sự biến động giá vàng thực tế không tồn tại, không

15

giống như sự biến động của giá chứng khoán, không có tin nào là tin xấu trên thị

trường vàng.

16

Tóm lại, việc xem xét tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước đã có

về các nhân tố quyết định giá vàng cho thấy:

(1) Hầu hết các nghiên cứu trước đây tập trung vào 1 số yếu tố nhất định

(chẳng hạn như ảnh hưởng của tỷ giá, ảnh hưởng của lạm phát, giá dầu v.v) và xem

xét các thuộc tính hàng hóa và thuộc tính của tiền tệ hơn là quan tâm đến thuộc tính

đầu tư/phòng ngừa rủi ro của vàng.

(2) Các nghiên cứu trước đây không giới thiệu vàng là công cụ tài chính mới,

có hiệu quả hơn trong việc phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố

thị trường lên giá vàng. Với sự phát triển của thị trường tài chính, một số lượng

ngày càng tăng của các sản phẩm tài chính mới và các chỉ số mới được tạo ra để

phản ánh các yếu tố vĩ mô nhất định gặp nhiều khó khăn để đo lường trực tiếp trong

quá khứ. Ví dụ, phí thực hiện hợp đồng hoán đổi rủi ro của trái phiếu chính phủ Mỹ

(U.S treasuries CDS spreads), chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam

(Sovereign bond interest rate spreads) một công cụ tài chính mới được giới thiệu để

xây dựng mô hình giá vàng.

(3) Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam và quốc tế về các yếu tố

tác động đến giá vàng có các giai đoạn nghiên cứu khác nhau, tần suất số liệu khác

nhau và phương pháp ước lượng khác nhau nhưng chúng ta đều có thể nhận thấy:

Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng có nhiều nhân tố tác động không nhỏ đến giá

vàng, tuy nhiên, vẫn chưa có mô hình nào tổng hợp tác động của tất cả yếu tố trên

lên giá vàng Việt Nam. Nguyên nhân một phần là do các yếu tố tác động đến giá

vàng còn có tác động lẫn nhau và giá vàng còn tác động đến các yếu tố này nên rất

khó để xem xét. Xuất phát từ thực trạng trên bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình Tự

Hồi Quy Vecto VAR nhằm xác định tỷ lệ mà các nhân tố tác động lên giá vàng Việt

Nam.

17

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Xây dựng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến

giá vàng Việt Nam

Mục đích chính của phần này là xây dựng một mô hình VAR cơ bản - mô

hình được sử dụng phổ biến để dự báo các hệ thống chuỗi thời gian có liên quan với

nhau và để phân tích tác động ngẫu nhiên đối với hệ thống của các biến số. Phương

pháp VAR khắc phục nhược điểm của mô hình cấu trúc bằng cách xử lý mỗi biến

nội sinh như là một hàm các giá trị trễ của tất cả các biến số nội sinh trong hệ thống.

Mô hình VAR đánh giá các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam sẽ dựa

trên mô hình VAR của Chris Sims và mô hình VAR của Sihai FANG và Wei FAN,

Tao LU (tháng 05/2012) với tập hợp các biến được lựa chọn dựa trên cơ sở những

phân tích của chương 1, bài nghiên cứu của Ganesh Mani và Srivyal Vuyyuri (tháng

05/2005) và bài nghiên cứu của Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU (tháng 05/2012).

Các biến được lựa chọn để kiểm định tác động lên giá vàng Việt Nam lần

lượt là: giá vàng trong nước (SJC), giá vàng thế giới (GOLD), chỉ số giá tiêu dùng

(CPI), chỉ số USDX (USDX), chỉ số giá chứng khoán (VNINDEX), lãi suất huy

động (LSHD) và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ

Mỹ (No).

2.2 Ứng dụng mô hình VAR cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến

giá vàng Việt Nam

2.2.1 Cơ sở dữ liệu

Số liệu được thu thập theo tháng từ tháng 01/2004 đến tháng 06/2012, dữ

liệu trong bài nghiên cứu được tổng hợp, thu thập và tính toán từ nhiều nguồn khác

nhau. Để đảm bảo sự chính xác cho chuỗi dữ liệu trong quá trình xử lý, đa số dữ

liệu được thu thập từ các tổ chức uy tín : IFS (tổ chức thống kê tài chính quốc tế

thuộc IMF), Tổng cục thống kê Việt Nam (GOS), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Sở

giao dịch chứng khoán Việt Nam, Bloomberg, Ngân hàng Á Châu...

18

Bảng 2.1: Cơ sở dữ liệu

2.2.2 Mô tả biến cho mô hình

2.2.2.1 Giá vàng trong nƣớc – SJC

Đối với vàng trang sức, mỹ nghệ, hầu hết các đơn vị chế tác và kinh doanh

vàng đều cung ứng sản phẩm này, từ các thương hiệu của các công ty có uy tín đến

các cửa hiệu kim hoàn nhỏ đều là các nhà cung ứng vàng trang sức. Đối với vàng

miếng, chỉ có các công ty chuyên kinh doanh vàng, bạc, đá quý lớn sản xuất các

thương hiệu vàng miếng của công ty (thương hiệu vàng miếng SJC của công ty

TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng miếng AAA của tổng công ty vàng

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, vàng miếng ACB của

Ngân hàng Á Châu, vàng miếng Phượng Hoàng của công ty CP vàng bạc đá quý

Phú Nhuận PNJ, vàng miếng thần tài của công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài

Gòn Thương Tín SBJ và rồng vàng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu).

Nguyên nhân giá vàng trong nước dựa vào giá vàng SJC:

Với 6 thương hiệu vàng miếng đang lưu hành, thị phần của công ty TNHH

MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC là lớn nhất, gần 90% thị phần vàng miếng thuộc

về SJC, thêm vào đó kế hoạch lựa chọn SJC làm thương hiệu vàng miếng quốc gia

vô hình trung tạo nên quyền lực thị trường cho thương hiệu vàng miếng của công ty

TNHH MTV vàng bạc đá quý Sài Gòn, việc SJC nắm giữ phần lớn thị phần vàng

miếng làm cho giá niêm yết SJC trở thành cơ sở tham chiếu cho các thương hiệu

vàng miếng phi SJC.

19

Khác với vàng tư nhân thường là mua đâu bán đó, vàng miếng SJC được tín

nhiệm và sử dụng trên cả nước với giá cả đồng nhất, được các phương tiện thông tin

đại chúng sử dụng để báo giá hàng ngày. Tính thanh khoản cao, người dân có thể

bán nó ở bất cứ tiệm vàng nào, bất cứ địa phương nào với đúng giá niêm yết của

vàng SJC mà không sợ bị ép giá hay độ tin cậy của tuổi vàng.

Vàng miếng SJC được công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC là đơn vị nhà

nước chịu trách nhiệm về chất lượng, phân phối, hậu mãi. Đây là ưu điểm quan

trọng đưa vàng miếng SJC chiếm lĩnh thị trường cả nước.

2.2.2.2 Giá vàng thế giới – GOLD

Đơn vị đo lƣờng:

- Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo

đơn vị là Cây (Lượng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng 37,5 gram. Một chỉ bằng

3.75 gram (1/10 cây vàng).

- Trên thị trường thế giới, vàng thường được tính theo đơn vị là troy ounce

(ký hiệu oz)...

Tuổi vàng:

- Theo cách gọi của Việt Nam: chính là hàm lượng vàng/10

Ví dụ: 1 lượng vàng 7 tuổi rưỡi = 1 lượng vàng 75 % có 0.7500 lượng vàng

nguyên chất trong đó.

- Theo cách gọi thị trường quốc tế: tuổi vàng Kt (karat)

1 Kt = 1/24 x 100 = 0.04166666 x 100 = 4.166666

Ví dụ: Vàng 24 Kt = 24 x 4.166666 = 99.99

Công thức quy đổi: quy ra giá trong nước

Giá TN = (Giá TG + phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1 + thuế NK)

:0.82945 x tỉ giá USD/VND

Giá TN = (Giá TG + phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1 + thuế NK)

x 1.20565 x tỉ giá USD/VND

Ví dụ tham khảo:

+ Giá TG ngày 30/06/2012: 1.598,5 USD/Oz

20

+ Tỷ giá : 20.850 USD/VNĐ

+ Phí vận chuyển: 0.75$/ 1 ounce

+ Bảo hiểm: 0.25$/1 ounce

+ Thuế nhập khẩu: 0.5%

+ Phí gia công: 53.000 đồng/lượng.

==> 1 Lượng SJC = [(Giá TG + 1) x 1.01/0.82945 x tỷ giá đô la] + 53.000

đồng = 40.500.619 đ/lượng.

Quan hệ giữa giá vàng trong nƣớc và thế giới

Xét về phương diện lý thuyết, Việt Nam cũng có nhiều mỏ vàng với nhiều

quy mô và hình thái khác nhau, tuy nhiên, theo Rueters thì 95% lượng vàng tiêu thụ

trong nước là được nhập khẩu. Mỗi sự biến động của giá vàng thế giới sẽ tác động

đến giá vàng trong nước hay nói cách khác, với vàng, Việt Nam là nước chấp nhận

theo giá vàng thế giới do đó giá vàng trong nước sẽ biến động cùng chiều với giá

vàng thế giới. Sự chênh lệch nếu có là do các loại thuế, chi phí chế tác và lợi nhuận

của các đơn vị kinh doanh, theo ước tính của ngân hàng nhà nước, khoảng chênh

lệch hợp lý nằm trong khoảng 400.000 đồng/lượng.

Quan sát đồ thị ta thấy trước khủng hoảng tài chính Mỹ (trước 2007) giá

vàng trong nước luôn biến động cùng chiều và theo sát giá vàng thế giới.

Đồ thị 2.1 : Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới trước khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, Kitco)

21

Tuy nhiên diễn biến giá vàng trong nước và thế giới từ sau năm 2007 có

những xu hướng biến động trái chiều nhau, giá vàng trong nước thường có xu

hướng tăng mạnh hơn so với đà tăng của giá vàng thế giới hoặc giảm chậm hơn so

với đà giảm thế giới làm cho khoảng cách giữa giá trong nước và giá thế giới ngày

càng nới rộng. (trong hình oval)

Đồ thị 2.2 : Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới trong khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, Kitco)

Đặc biệt từ năm 2009, giá vàng trong nước chênh lệch đáng kể (thường cao

hơn) so với giá vàng thế giới (trong hình oval).

Đồ thị 2.3 : Quan hệ giữa giá vàng trong nước và thế giới sau khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, Kitco)

22

2.2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng - CPI

Trong bài nghiên cứu sử dụng những thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

như là đại diện cho những thay đổi của lạm phát kỳ vọng. Bất cứ khi nào có sự thay

đổi bất ngờ của chỉ số CPI, giới tài chính cho rằng các nhà phân tích sẽ xem xét lại

dự báo của họ về lạm phát trong tương lai. Ví dụ, nếu chỉ số CPI bất ngờ tăng mạnh

thì sẽ được hiểu là lạm phát sẽ cao hơn trong tương lai. Do nguồn vốn cần thiết để

đầu tư vào vàng đòi hỏi các quỹ phải từ bỏ việc đầu tư vào các tài sản khác, nên chi

phí đầu tư vào vàng là chi phí cơ hội đầu tư của các quỹ vào các tài sản khác với

cùng mức độ rủi ro.

CPI là tên viết tắt tiếng Anh của chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số CPI dùng để đo

lường thay đổi chi phí của một giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định, thường gồm các

lĩnh vực nhà ở, điện, thực phẩm và giao thông. CPI thường được dùng như dấu hiệu

đo lường lạm phát và được tính theo tháng.

2.2.2.4 Chỉ số USDX

Chỉ số USDX là một chỉ số đo lường sự tương quan giữa đồng USD với 6

loại tiền tệ lớn khác trên thế giới đó là đồng Euro (EUR), đồng yên Nhật (JPY),

đồng bảng Anh (GBP), đồng đô Canada (CAD), đồng franc Thụy Sỹ (CHF) và đồng

Sek (SEK) Thụy Điển. Tỷ trọng của tỷ giá hối đoái trong sáu loại tiền tệ như sau:

Euro 57,6%, đồng yên Nhật Bản 13,6%, Bảng Anh 11,9%, Đô la Canada 9,1%,

krona Thụy Điển 4,2%, franc Thụy Sĩ 3,6% và liên quan đến 17 quốc gia (gồm

Cộng đồng chung Châu Âu có 12 nước và Nhật, Anh, Canada, Thụy Sĩ và Thụy

Điển), do 17 quốc gia này thể hiện các nền kinh tế lớn trên thế giới nên rất nhiều

đồng tiền khác phải theo sát chỉ số Dollar Mỹ.

Điều này khiến chỉ số USDX trở thành công cụ rất tốt để đo lường sức mạnh

toàn cầu của đồng Dollar Mỹ, những thay đổi của chỉ số USDX sẽ phản ánh giá trị

tiền tệ tiềm ẩn trong giá vàng dựa trên tỷ giá hối đoái (rổ tiền tệ). Ngoài ra, chỉ số

USDX còn đo lường mối quan hệ giữa giá trị tiền tệ tiềm ẩn của vàng và đô la Mỹ

trong hệ thống tiền tệ hiện đại.

Về mặt lý thuyết, sự lên giá của đồng đô la Mỹ sẽ giảm giá vàng và chỉ số

23

đồng USD sẽ tăng. Về mặt thực tế, giá vàng tương quan nghịch chiều với chỉ số

USDX. Nhìn chung, giá vàng và chỉ số USDX tương quan nghịch chiều với nhau.

Đồ thị 2.4 : Quan hệ giữa giá vàng và chỉ số USDX trước khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, Oanda)

Tuy nhiên, quan sát đồ thị ta thấy giá vàng và chỉ số USDX tương quan cùng

chiều trong giai đoạn từ tháng 12/2008 đến tháng 3/2009 ( hình oval)

Đồ thị 2.5: Quan hệ giữa giá vàng và chỉ số USDX trong khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, Oanda)

Bởi vì vàng có thuộc tính thứ ba: tính năng tài sản phòng ngừa rủi ro. Khi hệ

thống tiền tệ toàn cầu tạm thời bị sốc, một số lượng lớn tiền phòng ngừa rủi ro được

đầu tư vào các thị trường trái phiếu Mỹ và thị trường vàng, dẫn đến sự gia tăng của

24

chỉ số USDX và vàng. Sự gia tăng của chỉ số USDX làm cho giá trị tiền tệ tiềm ẩn

của vàng giảm, nhưng giá trị phòng ngừa rủi ro của vàng tăng trưởng nhanh hơn hệ

thống tiền tệ đang tạm bị sốc, giá trị bảo hiểm rủi ro của vàng chi phối giá trị tiền tệ

của nó, do đó chỉ số USDX và vàng cùng tăng trong thời gian ngắn.

2.2.2.5 Chỉ số VNINDEX: Vnindex là chỉ số thị trường chứng khoán của

Việt Nam, bao gồm tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng

Khoán Tp.Hồ Chí Minh.

2.2.2.6 Lãi suất huy động: lãi suất huy động (hàng năm) theo tháng thu

thập được từ IFS và SBV.

2.2.2.7 Chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái

phiếu kho bạc Mỹ (Sovereign bond interest rate spreads basic points over US

treasury)

Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng chênh lệch lợi tức trái phiếu chính

phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ (Sovereign bond interest rate spreads

basic points over US treasury) để đo lường giá trị phòng ngừa rủi ro của vàng, đây

là một công cụ tài chính trực tiếp đo lường chi phí rủi ro, đo lường tình trạng hệ

thống tín dụng của một quốc gia, được đánh giá thông quá ba tiêu chí: Xếp hạng rủi

ro chính trị ( political risk rating - PRR), xếp hạng rủi ro kinh tế (an economic risk

rating - ERR) và xếp hạng rủi ro tài chính (a financial risk rating -FRR).

Trái phiếu kho bạc Mỹ là tài sản có đánh giá tín dụng cao nhất thế giới, nên

lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ (Sovereign bond

interest rate spreads basic points over US treasury) sẽ phản ánh mức độ rủi ro của

trái phiếu Việt Nam so với nền kinh tế toàn cầu. Tỷ lệ này của một nước càng lớn

thì trái phiếu do chính phủ nước đó phát hành càng có rủi ro cao do có sự gia tăng

rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế và rủi ro tài chính, kết quả là giá trị phòng ngừa rủi ro

của vàng sẽ tăng theo.

Về mặt lý luận thì sự gia tăng của chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so

với trái phiếu chính phủ Mỹ (Sovereign bond interest rate spreads basic points over

US treasury) cho thấy sự gia tăng mức độ rủi ro của trái phiếu Việt Nam so với nền

25

kinh tế toàn cầu, qua đó phản ánh sự gia tăng nguy cơ của hệ thống chính trị, kinh

tế, tài chính, tín dụng của Việt Nam từ đó sẽ làm tăng giá trị phòng ngừa rủi ro của

vàng.

Theo nghiên cứu của Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU (tháng 05/2012) cho

thấy phí thực hiện hợp đồng hoán đổi rủi ro của trái phiếu chính phủ Mỹ (U.S

Treasuries CDS spreads) có tương quan cùng chiều với giá vàng, đặc biệt là trong

giai đoạn khủng hoảng tài chính Mỹ (trong hình oval)

Đồ thị 2.6: Quan hệ giữa giá vàng và US Treasuries CDS trong khủng hoảng

(Nguồn : Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU, tháng 05/2012)

26

Về mặt thực tiễn, xem xét mối quan hệ giữa giá vàng trong nước với chênh

lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ.

Đồ thị 2.7: Quan hệ giữa giá vàng và chênh lệch lợi tức trái phiếu chính

phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ trong khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, World Bank)

Đồ thị 2.8: Quan hệ giữa giá vàng và chênh lệch lợi tức trái phiếu chính

phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ sau khủng hoảng

(Nguồn: tính toán của tác giả theo các nguồn ACB, World Bank)

Quan sát đồ thị ta thấy giá vàng trong nước biến động ngược chiều với chênh

lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái phiếu kho bạc Mỹ và có

27

khoảng chênh lệch đáng kể (trong hình oval). Mâu thuẫn này được xem như là một

trong những lý do làm cho giá vàng trong nước chênh lệch với giá vàng thế giới.

2.2.3 Mô hình Var cơ bản phù hợp với Việt Nam

Mô hình VAR đánh giá các nhân tố tác động đến giá vàng Việt Nam sẽ dựa

trên mô hình VAR của Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU (tháng 05/2012) với 3 đặc

tính của giá vàng: giá trị hàng hoá (CPI), giá trị tiền tệ (USDX) và giá trị đầu

tư/phòng ngừa rủi ro (NO). Trong quá trình xây dựng mô hình, để hiểu rõ hơn vai

trò đầu tư/phòng ngừa rủi ro của vàng trong nền kinh tế tài chính hiện đại, bài

nghiên cứu đưa thêm 2 biến chỉ số Vnindex và lãi suất huy động vào mô hình.

Mô hình Var cơ bản 7 biến nhằm kiểm định các nhân tố tác động đến giá vàng

Việt Nam giai đoạn từ tháng 01/2004 đến tháng 06/2012 được ước lượng gồm 1 hệ

phương trình với 7 phương trình.

SJC t = α1 + β1jSJCt-j + x1jGOLDt-j + z1jCPIt-j + Ω1jUSDXt-

j +

∞1jVNINDEXt-j + µ1jLSHDt-j + £11jNOt-j + ɛ 1

(1)

với:

k: giá trị trễ.

α, β, x, z, Ω, ∞, µ, £: ma trận hệ số vuông.

SJC: giá vàng trong nước, GOLD: giá vàng thế giới, CPI: chỉ số giá tiêu dùng,

USDX: chỉ số Dollar Mỹ, VNINDEX: chỉ số giá chứng khoán, LSHĐ: lãi suất

huy động, No: chênh lệch lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam so với trái

phiếu kho bạc Mỹ.

ɛ 1: sai số ngẫu nhiên.

( 6 phương trình còn lại trong mô hình : phụ lục 1)

Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình Var:

- Xét tính dừng của các biến trong mô hình. Nếu chưa dừng thì sử dụng kỹ

thuật lấy sai phân để đưa về các chuỗi dừng.

28

- Lựa chọn khoảng trễ thích hợp.

- Xem xét mức độ phù hợp của mô hình chạy ra (bằng việc kiểm định tính

dừng của phần dư. Nếu phần dư của mô hình dừng thì mô hình nhận được phù hợp

với chuỗi thời gian và ngược lại).

2.2.4 Các kiểm định

2.2.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị

Sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF) để kiểm tra xem bộ số

liệu mô tả ở trên có tính dừng hay không.

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến đều có nghiệm đơn vị (không

dừng). Tuy nhiên, phương sai bậc nhất cho thấy tất cả các biến đều dừng nghĩa là tất

cả các biến đều có tính tích hợp bậc 1 I(1). Kết quả của một số kiểm định nghiệm

đơn vị được đưa vào bảng kết quả như sau (phụ lục 2)

Bảng 2.2: kiểm định ADF của sai phân bậc 1 của SJC

So sánh giá trị tuyệt đối t tính toán với giá trị tuyệt đối t tra bảng (8,744 >

3.497,...) ta bác bỏ giả thiết Ho => sai phân bậc 1 của SJC là chuỗi dừng.

( 6 kết quả kiểm định ADF còn lại trong phụ lục 2)

2.2.4.2 Xác định độ trễ cho mô hình

Sử dụng tiêu chuẩn AIC, SC và thống kê LR để xác định độ trễ thích hợp cho

mô hình, giá trị LR càng lớn chứng tỏ mô hình càng thích hợp, giá trị AIC và SIC

29

càng nhỏ chứng tỏ mô hình hồi quy càng phù hợp.

Nếu chú ý đến độ phức tạp của mô hình thì người ta thường chú ý đến tiêu

chuẩn SIC, còn trong phân tích chuỗi thời gian người ta hay sử dụng tiêu chuẩn

AIC.

Xác định độ trễ thích hợp cho mô hình là 8. (phụ lục 3)

Bảng 2.3 : Độ trễ thích hợp cho mô hình

30

2.2.4.3 Kết quả sử dụng mô hình Var cơ bản (phụ lục 4)

Bảng 2.4: Phân tích tác động của các cú Shock tới giá vàng trong nƣớc

Hàm phản ứng đo mức độ nhạy cảm của giá vàng trong nước với các cú sốc

từ các biến trong mô hình. Sử dụng phương pháp phân rã Cholesky trong khoảng

thời gian 12 tháng, kết quả cho thấy các cú sốc làm tăng giá vàng thế giới phải mất

3-4 tháng, còn sốc làm tăng chỉ số USDX phải mất 6 tháng mới có tác dụng đến giá

vàng trong nước. Sốc vào chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu

chính phủ Mỹ tác dụng đến giá vàng trong nước trong thời gian 2 tháng đầu tiên

không quá lớn, sau đó giảm dần, không có nhiều tác động đến giá vàng trong nước.

31

Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố tác động tới giá vàng trong nƣớc

Từ bảng kết quả cho thấy nhân tố giải thích nhiều nhất cho giá vàng Việt

Nam qua 4 tháng lần lượt là giá trị trong quá khứ của chính giá vàng trong nước, giá

vàng thế giới, chỉ số USDX, chỉ số VNINDEX, lãi suất huy động, chỉ số giá tiêu

dùng và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ.

Xếp theo thứ tự mức độ giải thích cho giá vàng Việt Nam sau 4 tháng có thể

thấy rằng: giá vàng trong quá khứ giải thích được 80.54% giá vàng ở hiện tại, tiếp

theo là giá vàng thế giới (11.32%), chỉ số USDX (2.24%), chỉ số VNINDEX

(2.13%)...tóm lại các tác động trong quá khứ của hầu hết các biến (trừ giá vàng) có

vai trò rất nhỏ đối với giá vàng hiện tại trong ngắn hạn.

Tuy nhiên sau 6 tháng thì nhân tố giá vàng trong nước giảm tác động lên

chính nó (từ 80.54% giảm xuống 73.12%) và thay thế bằng tác động tăng lên của

chỉ số USDX (từ 2.24% tăng lên 4.7%) và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so

với trái phiếu chính phủ Mỹ (từ 1.11% tăng lên 6.26%).

Tương tự sau 8 tháng thì nhân tố giá vàng trong nước tiếp tục giảm tác động

lên chính nó (từ 73.12% giảm xuống 68.74%) và tác động tăng lên của chỉ số

USDX và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam so với trái phiếu chính phủ Mỹ lần

lượt từ 4.7% tăng lên 5.58% và từ 6.26% tăng lên 7.9%.

Đối với các nhân tố còn lại như CPI, VNINDEX, LSHĐ có tác động nhất

định đến giá vàng.

32

So sánh với những biến động thực tế của giá vàng cũng như những kết quả

nghiên cứu đã trình bày thì chúng ta thấy kết quả mô hình chạy ra phù hợp với

những biến động của những yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng.

2.2.4.4 Kiểm định phần dƣ của mô hình:

Sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF) hoặc biểu đồ phần dư

để kiểm tra xem phần dư của mô hình mô tả ở trên có tính dừng hay không.

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả các phần dư đều dừng điều đó chứng tỏ

mô hình Var cơ bản được xây dựng là hoàn toàn phù hợp với chuỗi dữ liệu và các

biến được lựa chọn. (phụ lục 5)

Bảng 2.6: Đồ thị phần dƣ của mô hình

33

2.3 Kết quả sử dụng mô hình EGARCH (Nelson 1991):

Để kiểm tra các đặc điểm của biến động giá vàng, kiểm định ảnh hưởng của

tin tức đối với giá vàng. (phụ lục 6)

Bảng 2.7 : Kết quả mô hình Egarch (Nelson 1991)

Với kết quả trên, chúng ta có thể thấy rằng các giá trị p-value không có ý

nghĩa thống kê trong mô hình Egarch (1,1). Vậy tin tức tác động đến giá vàng có

tính chất đối xứng, tức là không có sự khác biệt trong giá vàng giữa tin tức tốt và tin

tức xấu.

34

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH

SÁCH

3.1 Kết quả nghiên cứu:

Thông qua chương 1 của đề tài đã điểm qua một số mô hình đo lường giá

vàng trên thế giới cũng như trong nước nhằm phân tích các yếu tố cơ bản tác động

đến giá vàng, làm nền tảng cơ sở lý thuyết cho việc phân tích và xây dựng mô hình

Tự Hồi Quy Vecto (Var) xác định các nhân tố cơ bản tác động đến giá vàng Việt

Nam.

Qua chương 2 bài nghiên cứu đã đưa ra mô hình Vector Var đánh giá tác

động của các nhân tố tới sự biến động của giá vàng trong nước giai đoạn từ tháng

01/2004 đến tháng 06/2012. Mô hình dựa trên ba đặc tính cơ bản của vàng với các

biến có ảnh hưởng đến mức giá: đặc tính hàng hoá, đặc tính tiền tệ và đặc tính đầu

tư/phòng ngừa rủi ro.

Những kết quả chủ yếu của nghiên cứu bao gồm:

(1) Độ trễ của giá vàng trong nước có tác động nhiều nhất tức giá vàng của

các tháng trước và kỳ vọng giá vàng của người dân ảnh hưởng nhiều nhất đến giá

vàng của Việt Nam trong hiện tại.

(2) Giá vàng thế giới, chỉ số USDX và chênh lệch lợi tức trái phiếu Việt Nam

so với trái phiếu chính phủ Mỹ có tác động đến giá vàng Việt Nam nhưng có độ trễ.

(3) Những biến động của lạm phát, chỉ số giá chứng khoán và lãi suất huy

động có vai trò nhất định đối với giá vàng.

(4) Sự ảnh hưởng của tin tức đối với giá vàng có tính chất đối xứng, nghĩa là

không có khác biệt trong giá vàng giữa tin tốt và tin xấu.

3.2 Ứng dụng của kết quả nghiên cứu:

Một là, giúp các nhà phân tích, nhà đầu tư phát hiện ra nhân tố nào có tác

động đáng kể đến giá vàng để nắm bắt được chiều dao động của giá vàng từ đó có

35

thêm cơ hội đầu tư kiếm thêm lợi nhuận hoặc có thể hạn chế một phần rủi ro thị

trường mang lại khi mà thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường

ngoại hối mất đi sự hấp dẫn hoặc tiềm ẩn quá nhiều rủi ro.

Hai là, giải thích nguyên nhân chênh lệch cao giữa giá vàng trong nước và

giá vàng thế giới:

(1) Nguyên nhân là vàng khi vào đến Việt Nam thường có độ trễ nhất định

nên mức giá không đồng nhất về thời điểm so với giá vàng thế giới.

(2) Ngoài ra khi nhập khẩu về, giá vàng trong nước còn phải cộng thêm các

loại thuế, phí và chi phí gia công khác.

(3) Có tình trạng độc quyền sản xuất, độc quyền thương hiệu SJC trong khi

năng lực sản xuất của SJC chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Mất cân đối cung cầu cũng là

nguyên nhân tạo ra chênh lệch giá vàng trong nước với thế giới nhiều năm qua. Việc

thực hiện đồng loạt và dồn dập các chính sách mới trong vòng 5-6 tháng giữa năm

khiến sự mất cân đối này càng thêm trầm trọng.

(4) Mua vàng để tích trữ, bảo toàn giá trị tài sản trước các rủi ro tiền tệ của

các chế độ tiền danh nghĩa là nhu cầu và thói quen tại Việt Nam nhiều đời nay, đặc

biệt trong bối cảnh thị trường tài chính chưa phát triển, đại bộ phận dân chúng

không quen với các công cụ đầu tư khác ngoài vàng

(5) Vàng và các sản phẩm đầu tư vàng trở thành công cụ đầu tư hấp dẫn

trong nền kinh tế, mức độ sinh lời từ đầu tư vàng cao hơn so với các sản phẩm đầu

tư khác, trong khi mức độ rủi ro thị trường tương đối thấp do đó trong một số thời

điểm, các nhà đầu tư trong nước đổ xô đi mua hoặc bán gây nên tình trạng giá vàng

đột biến và chênh lệch hẳn với giá vàng thế giới.

(6) Thiếu thông tin, kiến thức: thông tin giữ vai trò quan trọng trong việc

quyết định hướng đầu tư thành công. Tuy nhiên với lượng thông tin khổng lổ các

nhà đầu tư nhận được hàng ngày, việc tập hợp và lựa chọn thông tin thích hợp quả

là khá rủi ro, thêm nữa nguồn thông tin mà các nhà đầu tư Việt Nam nhận được

36

không thể đầy đủ và kịp thời so với các nhà đầu tư tại các thị trường mạnh như Mỹ,

Anh, Nhật...do một phần hạn chế về ngoại ngữ và không thể cập nhật kịp thời.

Thêm nữa thị trường đầu tư tại Việt Nam còn thiếu sự chuyên nghiệp. Điều này giải

thích được vì sao xu hướng của giá vàng trong nước với phí lợi tức trái phiếu chính

phủ Việt Nam đi ngược lại với thực tiễn chứng minh ở trên và đòi hỏi 1 độ trễ nhất

định để 2 biến số là phí lợi tức trái phiếu chính phủ Việt Nam, chỉ số USDX tác

động đến giá vàng trong nước.

(7) Những khiếm khuyết trong hoạt động quản lý thị trường vàng, trước khi

Nghị định 24 được ban hành là thị trường vàng của chúng ta hoàn toàn bỏ ngỏ,

không ai quản lý thị trường vàng miếng, vàng miếng được phân khúc ra rất nhiều

đoạn, mỗi bộ, mỗi ngành, mỗi cơ quan chỉ quản lý một khúc trong cả thị trường như

vậy, môi trường pháp lý của chúng ta không rõ ràng dẫn đến việc quản lý hoạt động

của thị trường vàng nói chung và thị trường vàng miếng nói riêng là rất bất cập.

(8) Sự phát triển của thị trường vàng trong nước đôi khi trái chiều với sự

phát triển của thị trường vàng thế giới. Trong khi thị trường vàng thế giới đang phát

triển nhanh chóng, với các hình thái đầu tư hiện đại, cho phép các nhà đầu tư tiếp

cận dễ dàng, nhanh chóng, với chi phí thấp hơn nhiều so với đầu tư, kinh doanh

vàng vật chất, thì thị trường vàng Việt Nam lại giới hạn ở các giao dịch vàng vật

chất và một số hình thái huy động, cho vay nhất định.

3.3 Khuyến nghị:

3.3.1 Đối với các nhà đầu tƣ, cần chú ý các điểm sau khi đầu tƣ vào thị

trƣờng vàng:

Thường xuyên nắm bắt các thông tin hoặc theo dõi các dự báo về giá vàng

để có thể đưa ra quyết định đầu tư thích hợp của mình.

Thường xuyên theo dõi diễn biến nền kinh tế thế giới và kinh tế trong nước

hoặc các dấu hiệu của Ngân Hàng Nhà Nước như thông tin về thuế, hạn ngạch, các

chính sách có liên quan... để đưa ra dự báo thích hợp về tỷ giá, giá vàng, lãi suất...

37

3.3.2 Đối với nhà nƣớc:

Tại Việt Nam, trong thời gian dài, hoạt động kinh doanh vàng như mua bán

vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng được xem là hoạt động kinh doanh bình

thường như kinh doanh các loại hàng hoá khác. Tuy nhiên, từ năm 2006 đến nay,

giá vàng thế giới biến động theo xu hướng ngày càng tăng và vàng trở thành hàng

hoá đặc biệt, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng và hấp thụ một lượng tiền

khổng lồ làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế và điều hành chính sách tiền

tệ quốc gia. Giá vàng tăng quá mức và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi chưa có môi

trường pháp lý vững chắc về loại hình kinh doanh này, do đó Ngân Hàng Nhà Nước

cần chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan có những chỉ đạo đúng đắn và kịp

thời bình ổn thị trường vàng, góp phần ngăn chặn rủi ro, ổn định thị trường và hỗ

trợ tăng trưởng kinh tế theo hướng:

Ngân hàng Nhà Nước là đầu mối thực hiện can thiệp bình ổn thị trường vàng

thông qua các hoạt động: xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu; tổ chức, quản lý sản

xuất vàng miếng; mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước; huy động vàng...

Phát triển lành mạnh thị trường vàng, đảm bảo sự thông suốt trong phạm vi

nền kinh tế và liên thông với thị trường quốc tế, thu hẹp khoảng cách giữa giá trong

nước và giá quốc tế ở mức hợp lý.

Các công cụ, loại hình hoạt động trên thị trường vàng cần có lộ trình phát

triển từng bước, phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý của đất nước. Đặc biệt là

cần có sự tách bạch giữa hoạt động kinh doanh vàng vật chất và phi vật chất.

Trong quá trình phát triển thị trường vàng, các sản phẩm lưu hành trên thị

trường vàng cần được phát triển từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với trình độ phát

triển của thị trường và kiến thức của nhà đầu tư. Trước tiên cần ưu tiên phát triển

các sản phẩm kinh doanh vàng vật chất trước các sản phẩm vàng tài chính với các

hình thức đơn giản ban đầu là các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,... rồi sau đó, mới

phát triển các hình thức kinh doanh vàng tài khoản với các sản phẩm vàng phái

38

sinh...để có thể huy động được tối đa lượng vàng trong dân trong giai đoạn quản lý

tập trung các hoạt động đầu tư, kinh doanh vàng hiện nay.

Tạo lập được khuôn khổ pháp lý quy định chặt chẽ về hoạt động kinh doanh

vàng tài khoản, kinh doanh vàng phi vật chất. Xem xét luật hóa một cách cụ thể

hình thức, phạm vi, đối tượng được phép giao dịch của hoạt động này để tạo kênh

"liên thông" hẹp, được kiểm soát chặt nhưng linh hoạt giữa thị trường vàng trong

nước và thị trường vàng quốc tế. Ðồng thời, Nhà nước cần sử dụng công cụ thuế,

bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt để điều tiết, hạn chế việc đầu cơ

vàng.

39

PHẦN KẾT LUẬN

Trong tất cả các loại hàng hóa, chỉ có vàng ngoài thuộc tính hàng hoá còn

mang thuộc tính của tiền tệ (tính đồng nhất, khả năng phân chia, khó làm giả, dễ

vận chuyển v.v.) và nó trở thành công cụ bảo toàn giá trị để các nhà đầu tư “tránh

bão” khủng hoảng tài chính. Vì lẽ đó, không chỉ các cá nhân mà ngay cả các ngân

hàng trung ương cũng luôn phải dự trữ vàng để phòng ngừa rủi ro, bởi họ cũng hiểu

rằng dự trữ tài sản quốc gia dưới bất kỳ đồng tiền nào cũng có thể sẽ bị mất giá.

Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sử dụng vàng, lượng vàng trong

dân hiện nay ước lên tới vài trăm tấn. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiếp tục

bất ổn, việc dự trữ vàng ở một tỷ lệ nhất định là cần thiết bởi vàng sẽ là công cụ dự

trữ giá trị và có thanh khoản tốt nhất trên phạm vi toàn cầu, điều này không những

đúng trong phạm vi gia đình mà còn trong phạm vi quốc gia, có nghĩa rằng vàng sẽ

tiếp tục có ý nghĩa quan trọng trong đời sống kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm

tới. Để tránh việc vàng trở thành một tài sản "chết" như thời gian vừa qua, NHNH

cần có một chính sách toàn diện đối với vàng, cải tổ việc quản lý vàng và phát triển

thị trường vàng.

Luận văn đã thực hiện với sự cố gắng tối đa, tuy nhiên tác giả nhận thấy bài

luận văn còn nhiều hạn chế:

(1) Nghiên cứu chỉ dựa trên ba đặc tính cơ bản của vàng cũng như chỉ dựa

trên một số biến nhất định, chưa đi sâu vào phân tích các tác động qua lại theo vòng

tròn khép kín của các nhân tố và bản thân mô hình Var cơ bản vẫn còn tồn tại những

hạn chế.

(2) Việc thu thập dữ liệu tương đối, khó đảm bảo tính chính xác tuyệt đối.

Mà các kết luận trong đề tài lại phụ thuộc vào độ chính xác của số liệu. Vì vậy, rất

có thể kết luận của bài nghiên cứu có thể khác với một số quan sát, nghiên cứu

khác. Điều đó có thể do cách tiếp cận vấn đề hoặc do nguồn số liệu.

(3) Hơn nữa giá vàng là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và biến động liên tục nên

40

bài nghiên cứu không tránh khỏi sai sót.

Vì thế, hướng đi tiếp theo của đề tài là tiếp tục nghiên cứu và kiểm định các

nhân tố vĩ mô cũng như vi mô tác động đến giá vàng, dự báo tình hình giá vàng sắp

tới của Việt Nam...

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Đinh Thị Ngọc Mai (2010). Một số giải pháp nhằm ổn định thị trường vàng

và phát triển hoạt động đầu tư vàng tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại

Học Kinh Tế Tp.HCM.

2. Nguyễn Thị Hoà (năm 2011). Mối quan hệ giữa vàng và lạm phát tại Việt

Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

3. Nguyễn Thị Hồng Nhung (năm 2011). Ứng dụng mô hình Vector tự hồi quy

Var kiểm định và dự báo thực trạng lạm phát Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học,

trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

4. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007). Quản trị rủi ro tài chính. Nhà xuất bản tài

chính.

5. Nguyễn Thị Thành Tâm (2009). Sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh

doanh vàng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế,

trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

6. Nguyễn Trọng Hoài (2007). Nghiên cứu tình huống Giá vàng: nhân tố ảnh

hưởng và dự báo. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.

7. Phan Thị Kiều Hằng và Hoàng Phúc Diễm Như (2008), Quản trị rủi ro đầu tư

vàng trên thị trường Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại Học Kinh Tế

Tp.HCM.

8. Phùng Thanh Bình (2008), Tài liệu hướng dẫn sử dụng Eviews 5.1. Khoa

Kinh Tế Phát Triển, trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

9. Phạm Trí Cao (2005), Tài liệu giảng dạy Bộ môn Kinh Tế Lượng. NXB Kinh

Tế

10. Thái Thị Hạnh Nhi (2011), Mô hình dự báo giá vàng Việt Nam. Luận văn

thạc sĩ kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

11. Trần Ngọc Thơ – Nguyễn Thị Ngọc Trang – Phan Thị Bích Nguyệt –

Nguyễn Thị Liên Hoa – Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện

đại. Nhà xuất bản thống kê.

12. Trần Thị Thuỳ Dung (2012), Thị trường Vàng Việt Nam giai đoạn 2009-

2011. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.

13. Dữ liệu U.S Treasuries CDS Spreads at http://www.Bloomberg.com/

markets/rates-bonds/ government-bonds/us.

14. Dữ liệu tỷ giá at http://www.oanda.com/lang/fr/currency/converter/.111

15. Dữ liệu lãi suất tiền gửi (IMF) at http://tcdn4.net/showthread.php/546

16. Dữ liệu Sovereign Bond interest rate spreads basic points over US tresuary

http://datamarket.com/data/set/1djo/sovereign-bond-interest-rate-spreads-basis-points-

over-us-treasuries#!display=table&ds=1djo!x5j=k&showtotals= on ww.worldbank.org

17. Giá vàng thế giới http://www.kitco.com/charts/historicalgold.html.

18. Giangle (2009). Sovereign CDS. http://kinhtetaichinh.blogspot.com/2009/

03/sovereign-cds.html.

19. Ngân Hàng Á Châu. Biểu đồ giá vàng SJC.http://www.acb .com.vn/tygia/.

20. Nguyễn Thu Trang và Chu Thị Việt Anh (2012), Quản lý kinh doanh vàng

tại Việt Nam – Một số vấn đề cần lưu ý. www.sbv.gov.vn/.../nguyen+thu+trang.doc

21. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2012), Biện pháp ổn định thị trường vàng

của Việt Nam http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8x

Bz9CP0os3gDFxNLczdTEwMLQ1dLA09_XAYNcAQwNzA_2CbEdFAFjmS9E!/?W

CM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1GE5_WCM&WCM_GLOBA

L_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.research/vn.sbv.research.rese

arch/mfupysn-ekpekhevlfffizm2010-03-05-05-30-49

22. Quỹ tiền tệ thế giới. Dữ liệu tài chính Việt Nam http://elibrary-

data.imf.org/DataReport.aspx?c=1449311&d=33060&e=162050.

23. Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, 2012. Tra cứu số liệu

VNINDEX. http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Statistic/VnindexStatistic.aspx.

www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=393&idmid=3&ItemID=13156.

24. Tổng cục thống kê, 2012. Chỉ số giá tiêu dùng các tháng trong năm http://

II Tiếng Anh.

1. Cengiz Toraman,Çağatay Başarır and Mehmet Fatih Bayramoğluc (2011),

“Determination of Factors Affecting the Price of Gold: A Study of MGARCH Model”.

Business and Economics Research Journal

2. D. Andrew Austin and Rena S. Miller (August 15, 2011 ), Treasury Securities

and the U.S. Sovereign Credit Default Swap Market. Congressional Research Service.

3. Eric J. Levin & Robert E. Wright (T6/2006), Short-run and Long-run

Determinants of the Price of Gold. Research Study No 32 Vorld Gold Council.

4. Fabio Comelli tháng (08/2012), Emerging Market Sovereign Bond Spreads:

Estimation and Back-testing. IMF vorking paper.

5. Jonathan A. Batten, Cetin Ciner, Brian Lucey (2007). Structure in Gold and

Silver Spread Fluctuantions. HKUST Business School Research Paper No. 07-28 This

paper can be downloaded without charge from the Social Science Research Network

electronic library at: http://ssrn.com/abstract= 1015418.

6.Ganesh Mani và Srivyal Vuyyuri (05/2005), Gold Pricing in India An

Econometric Analysis. Management consultants in Hyderabad, India.

7. Pavan Gadiraju (2011), Credit Crisis and the Price of Gold: Evidence from a

Forecast Based Modified Granger Causality Model. http://ssrn.com/abstract=1798777.

8. Sihai FANG và Wei FAN, Tao LU (05/2012), Gold pricing model during the

Financial crisis, School of Economics and Management, University of Electronic

Science and Technology of China, Chengdu 610054. China and School of Engineering,

Hong Kong University of Science and Technology, HK SAR China, 999077.

PHỤ LỤC 1

Hệ 7 phương trình trong mô hình Var cơ bản kiểm định các yếu tố tác động đến

giá vàng Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01/2004 đến tháng 06/2012

SJC t = α1 + β1jSJCt-j + x1jGOLDt-j + z1jCPIt-j + Ω1jUSDXt-j

+ ∞1jVNINDEXt-j + µ1jLSHDt-j + £1jNOt-j + ɛ 1t (1)

GOLD t = α2 + β2jSJCt-j + x2jGOLDt-j + z2jCPIt-j + Ω2jUSDXt-j

+ ∞2jVNINDEXt-j+ µ2jLSHDt-j+ £2jNOt-j+ɛ 2t (2)

CPI t = α3 + β3jSJCt-j + x3jGOLDt-j + z3jCPIt-j + Ω3jUSDXt-j

+ ∞3jVNINDEXt-j+ µ3jLSHDt-j+ £3jNOt-j+ɛ 3t (3)

USDX t = α4 + β4jSJCt-j + x4jGOLDt-j + z4jCPIt-j + Ω4jUSDXt-j

+ ∞4jVNINDEXt-j+ µ4jLSHDt-j+ £4jNOt-j+ ɛ 4t (4)

VNINDEXt = α5 + β5jSJCt-j + x5jGOLDt-j + z5jCPIt-j + Ω5jUSDXt-j +

∞5jVNINDEXt-j + µ5jLSHDt-j + £5jNOt-j + ɛ 5t ( 5)

LSHD t = α6 + β6jSJCt-j + x6jGOLDt-j + z6jCPIt-j + Ω6jUSDXt-j

+ ∞6jVNINDEXt-j + µ6jLSHDt-j + £6jNOt-j + ɛ 6t (6)

NO t = α7 + β7jSJCt-j + x7jGOLDt-j + z7jCPIt-j + Ω7jUSDXt-j

+ ∞7jVNINDEXt-j + µ7jLSHDt-j + £7jNOt-j + ɛ 7t (7)

PHỤ LỤC 2

Kiểm định ADF của sai phân bậc 1 các biến

PHỤ LỤC 3

Kết quả kiểm định độ trễ của mô hình VAR

PHỤ LỤC 4

Kết quả mô hình Tự Hồi Quy Vector Var cơ bản kiểm định các yếu tố tác động

đến giá vàng Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 01/2004 đến tháng 06/2012

Response of SJC to SJC Response of SJC to GOLD Response of SJC to USDX

Response of GOLD to SJC Response of GOLD to GOLD Response of GOLD to USDX

Response of USDX to SJC Response of USDX to GOLD Response of USDX to USDX

Response of NO to SJC Response of NO to GOLD Response of NO to USDX

Phân tích tác động của các cú Shock tới giá vàng trong nước

PHỤ LỤC 5

Kiểm định ADF phần dư mô hình

PHỤ LỤC 6

Kết quả mô hình Egarch (Nelson 1991)