BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VŨ TRUNG ĐỨC
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN LÀM GIẢM CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRỌNG NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố tác động đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, được thực hiện
và hoàn thành với sự góp ý của TS. Nguyễn Trọng Nguyên.
Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Tác giả xin cam đoan luận
văn này chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm….
Học viên
Vũ Trung Đức
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1..................................................................................................................... 6
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 6
1.1 Các nghiên cứu trước đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận . 6
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 6
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 8
1.2 Các mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận ............................................ 10
1.2.1 Mô hình Healy (1985) .................................................................................... 10
1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986) ............................................................................. 11
1.2.3 Mô hình Jones (1991) ..................................................................................... 12
1.2.4 Mô hình Jones (1995) ..................................................................................... 13
1.3 Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................... 14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 16
CHƢƠNG 2................................................................................................................... 17
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................... 17
2.1 Những khái niệm cơ bản ....................................................................................... 17
2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận ...................................................................................... 17
2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................................... 21
2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 22
2.2 Lý thuyết nền ........................................................................................................ 22
2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng ......................................................................... 22
2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi ......................................................................... 24
2.2.3 Lý thuyết đại diện ........................................................................................... 25
2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng .................................................................... 26
2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan ............................................................................ 28
2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận ............................................................................. 30
2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................................................................... 32
2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp........................................... 32
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát ................................. 35
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 39
CHƢƠNG 3................................................................................................................... 40
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 40
3.1 Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 40
3.2 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 40
3.3 Mô hình hồi quy .................................................................................................... 43
3.4 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................................................... 46
3.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 53
CHƢƠNG 4................................................................................................................... 54
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ......................................................................................... 54
4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .................................................................... 54
4.2 Phân tích tương quan và hồi quy .......................................................................... 57
4.2.1 Phân tích tương quan ...................................................................................... 57
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến................................................................................ 58
4.2.3 Kiểm định tự tương quan................................................................................ 59
4.2.4 Mô hình hồi quy ............................................................................................. 59
4.2.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy .............................................. 60
4.2.6 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ....................................................... 62
4.2.7 Mức độ dự báo chính xác của mô hình .......................................................... 62
4.3 Kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây ............................. 63
4.3.1 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 63
4.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây ............................ 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................. 68
CHƢƠNG 5................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................... 69
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 69
5.2 Khuyến nghị .......................................................................................................... 69
5.2.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư ..................................................................... 69
5.2.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp ................................................................ 71
5.2.3 Khuyến nghị đối với kiểm toán viên .............................................................. 71
5.2.4 Khuyến nghị đối với cơ quan thuế ................................................................. 72
5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
BCTN Báo cáo thường niên
CTCP Công ty Cổ phần
ĐCLN Điều chỉnh lợi nhuận
HĐQT Hội đồng quản trị
DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng quan các biến nghiên cứu ..................................................................... 39
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................. 46
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Wald test ......................................................................... 51
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng ............................................. 66
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 34
Hình 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................................. 58
Hình 4.3: Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................. 59
Hình 4.4: Kết quả hồi quy logit ...................................................................................... 60
Hình 4.5: Kết quả mức độ dự báo chính xác của mô hình ............................................. 63
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, tình trạng chênh lệch lợi nhuận sau kiểm toán tại các công ty tại Việt
Nam rất phổ biến. Điều này có thể bắt nguồn từ các sai sót do việc lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp hoặc do trình độ của kế toán
viên chưa cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh
nghiệp cố ý ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều
này gây rất nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế,
chất lượng thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề
ĐCLN để giảm thuế trong hiện tại.
Các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi ĐCLN làm
giảm thuế TNDN phải nộp. Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và
cộng sự (2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả
nghiên cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận
doanh thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế
TNDN hoãn lại. Hơn nữa, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các
biến kiểm soát vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng). Do đó, chúng tôi lựa chọn thực
hiện đề tài nảy nhằm mục tiêu xác định các định các nhân tố tác động đến hành vi
ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp; đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành
vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp và đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế.
Chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 236 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, là giai đoạn mà nền kinh tế phục
hồi sau khủng hoảng và thuế suất thuế TNDN được thay đổi liên tục. Chúng tôi thực
hiện hồi quy logit. Kết quả cho thấy có 8 biến có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm
thuế TNDN phải nộp, bao gồm: Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu
nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng;
Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO; Hưởng chính sách ưu đãi TNDN; Ghi nhận các
khoản thuế TNDN hoãn lại; Thay đổi thuế TNDN. Mô hình hồi quy có tỷ lệ dự báo
chính xác 93.56%. Dựa trên kết quả nghiên cứu và các thực trạng môi trường đầu tư,
môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý tại Việt Nam, chúng tôi đưa ra một số
khuyến nghị đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế
nhằm có các biện pháp gia tăng tính minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp,
phát triển các biện pháp nghiệp vụ trong đầu tư, đánh giá tính tin cậy của thông tin tài
chính và thanh tra, kiểm tra thuế.
Từ khóa: Điều chỉnh lợi nhuận; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Hồi quy logit.
ABSTRACT
Currently, there is a difference between the earnings before and after auditing in
many companies in Vietnam. The reason may be that these companies make mistake in
choosing accounting policies, accounting estimates or the accountants of them do not
get a high level in work. However, we can find a popular reason that they are
deliberately trying to manage earnings to achieve their own interests and especially tax
benefits. This causes a lot of difficulties for investors, tax authorities, making the
quality of financial information decrease, hence, we need to consider the matter
“earnings management (EM) for reducing corporate income tax (CIT)” seriously.
In foreign researchs about EM, we did not find out the results related to EM for
reducing CIT. In Vietnam, there was only the research of Bui Thi Mai Hoai et al
(2015) mentioned about this. But the results only give the meaning to the variables:
Preferential Tax; Unrealized turnover; Provisions and Deferred CIT expense.
Moreover, researches on EM in Vietnam had not used control variables (inflation,
growth rate). Therefore, we made this research in order to determine the factors that
affect the EM for reducing CIT; assessing the impact of these factors on the EM for
reducing CIT and give some recommendations for investors, businesses, auditors and
tax authorities.
We collected data from 236 non-financial companies listed on the HOSE in the
period from 2012 to 2016, the period when the economy recovered after the crisis and
the CIT rate was changed several times. We did logistic regression analysis. The results
show that there are 8 variables that affect the EM for reducing CIT, including:
Financial efficiency; Unrealized turnover; Provisions; Independent audit; Gender of
CEO; Preferential Tax; Deferred CIT expense; CIT rate changing. The prediction rate
of regression model is 93.56%. Based on the research results and current realities of
investment environment, business environment and legal environment in Vietnam, we
provide some recommendations for investors, businesses, auditors and tax authorities,
aim to increase the transparency of financial information of enterprises, to develop
professional tools in investment, tax inspection and to evaluate the reliability of
financial information.
Keywords: Earnings management; Corporate income tax; Logistic regresion model.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, các quy định về chính sách kế toán đưa ra nhiều lựa chọn linh
hoạt cho doanh nghiệp, điều này có thể ảnh hưởng tương đối tới lợi nhuận. Thứ nhất,
về phương pháp kế toán, đối với các công ty sản xuất, khi tính giá thành sản phẩm, họ
có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hay đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau
tùy theo đặc điểm riêng biệt của công ty. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng
không mang tính khuôn mẫu mà có thể áp dụng theo các tiêu thức phân bổ khác nhau
tùy vào tình hình đơn vị, miễn là điều này được thực hiện thông suốt và nhất quán qua
các kỳ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được chọn một trong các phương pháp tính khấu
hao (khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo sản lượng và khấu hao giảm dần). Điều
này quyết định tới chi phí của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp đem lại lợi ích
không nhỏ. Thứ hai, về các ước tính kế toán, Chuẩn mực kế toán số 29 về Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót đề cập đến việc nhiều khoản mục
báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp không thể xác định được một cách chính
xác mà chỉ có thể sử dụng các ước tính kế toán, ví dụ như các khoản phải thu khó đòi;
giá trị hàng lỗi thời tồn kho; thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ
làm cơ sở tính khấu hao; nghĩa vụ bảo hành. Tuy nhiên, các ước tính kế toán thực chất
là các xét đoán và phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của kế toán viên. Không
thể nói các ước tính kế toán là không đáng tin cậy nhưng rõ ràng các con số ước tính
phụ thuộc nhiều vào ý đồ chủ quan của doanh nghiệp. Và các nhà quản trị có thể lợi
dụng điều này và các lỗ hổng về luật để điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) nhằm phục vụ
cho các mục tiêu khác nhau, trong đó có mục tiêu làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) phải nộp.
Theo các báo cáo hàng năm của Vietstock, tỷ lệ doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam có lợi nhuận thay đổi sau kiểm toán từ năm 2012 luôn
2
trên 70%. Báo cáo năm 2017 cho thấy có 540 doanh nghiệp trong số 709 doanh nghiệp
niêm yết có lợi nhuận sau thuế chênh lệch so với BCTC đã công bố trước kiểm toán.
Đặc biệt, có những doanh nghiệp chênh lệch lợi nhuận lên tới vài trăm tỉ đồng như:
Tổng Công ty Cổ phần (CTCP) Đầu tư Phát triển Xây dựng (lợi nhuận tăng thêm 202
tỷ đồng do điều chỉnh khoản doanh thu nhận trước từ các công ty liên kết, tăng doanh
thu từ bất động sản đầu tư); CTCP Hóa chất Đức Giang - Lào Cai (lãi tăng hơn 100 tỷ
đồng).v.v. Ngoài ra cũng có những doanh nghiệp giảm lợi nhuận mạnh như: CTCP
Hoàng Anh Gia Lai (lợi nhuận sau kiểm toán giảm tới 661 tỷ đồng, nguyên nhân chính
là do tăng chi phí tài chính thêm 200 tỷ đồng và ghi nhận thêm khoản dự phòng thanh
lý Công ty TNHH Điện Nậm Kông 3, số tiền 134 tỷ đồng)... Một số doanh nghiệp có
BCTC từ lãi chuyển sang lỗ như: CTCP Tập đoàn Đại Châu (từ lãi 1,5 tỷ đồng chuyển
thành lỗ 2,7 tỷ đồng sau kiểm toán, nguyên nhân chính là do trích lập dự phòng thiếu
hàng tồn kho (HTK) và sai sót trong kết chuyển giá thành một số công trình), CTCP
Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (từ lãi 4 tỷ đồng chuyển thành lỗ tới 187 tỷ đồng,
nguyên nhân chính là do doanh thu ghi nhận không đúng niên độ, số tiền 109 tỷ đồng
và không trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, số tiền 81 tỷ đồng)... Có thể
thấy các sai sót trên bắt nguồn chủ yếu từ các ước tính kế toán. Nhiều nguyên nhân
được các chuyên gia đưa ra, trong đó bao gồm cả việc trình độ của kế toán viên chưa
cao. Tuy nhiên, những nghi ngại phần lớn được đề cập đến việc các doanh nghiệp cố ý
ĐCLN nhằm đạt được các lợi ích riêng và đặc biệt là lợi ích về thuế. Điều này gây rất
nhiều khó khăn và thông tin gây nhiễu cho các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chất lượng
thông tin BCTC giảm sút, đặt ra câu hỏi về việc xem xét nghiêm túc vấn đề ĐCLN để
giảm thuế trong hiện tại.
Từ những thực trạng, yêu cầu khách quan trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố
tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu/Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Xác định các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN
phải nộp.
+ Đánh giá tác động của các nhân tố này lên hành vi ĐCLN làm giảm thuế
TNDN phải nộp.
+ Đưa ra các khuyến nghị cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán
viên và cơ quan thuế.
- Câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
+ Các nhân tố nào tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải
nộp?
+ Các nhân tố này tác động như thế nào đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế
TNDN phải nộp?
+ Khuyến nghị nào cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiểm toán viên và
cơ quan thuế?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế
TNDN phải nộp của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE.
- Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện đối với các công ty phi tài
chính niêm yết trên HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Lý do nghiên
cứu này không lựa chọn các công ty tài chính (các ngân hàng, công ty bảo hiểm, các
công ty, quỹ đầu tư tài chính) bởi vì các công ty này là các công ty đặc thù và chịu sự
quản lý, giám sát chặt chẽ của Chính phủ. Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm
2016, là khoảng thời gian nền kinh tế dần đi vào phục hồi và ổn định sau khủng hoảng
4
kinh tế toàn cầu và cũng là khoảng thời gian Việt Nam điều chỉnh thuế suất thuế
TNDN liên tục. Điều này giúp kết quả nghiên cứu mang nhiều ý nghĩa.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Bài nghiên cứu này hi vọng đánh giá đầy đủ hơn về các nhân tố tác động đến
hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp, bao gồm việc đánh giá qua nhóm
biến: Đặc điểm của doanh nghiệp (Quy mô công ty; Hiệu quả tài chính; Ghi nhận
doanh thu nhận trước, doanh thu chưa thực hiện, doanh thu dự phòng; Ghi nhận các
khoản dự phòng); Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán
độc lập; Giới tính CEO); Thuế TNDN (Chi phí thuế TNDN hoãn lại; Ưu đãi thuế
TNDN; Thay đổi thuế suất thuế TNDN).
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán
như: Các nhà đầu tư - để có những đánh giá xác đáng hơn về sức khỏe tài chính của
doanh nghiệp; các doanh nghiệp - để nâng cao tính minh bạch thông tin và thu hút đầu
tư; kiểm toán viên trong công tác kiểm toán doanh nghiệp; cơ quan thuế - để có thêm
công cụ phân tích rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử
dụng mô hình đo đường biến phụ thuộc của tác giá DeAngelo (1986), phương pháp
ước lượng Logit thông qua phần mềm STATA 12 bởi biến phụ thuộc Hành vi ĐCLN
làm giảm thuế TNDN là biến nhị phân, nhận hai giá trị 0 và 1.
Dữ liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết
trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Đối với các biến kiểm soát
(lạm phát và tốc độ tăng trưởng), đề tài sử dụng dữ liệu do World bank cung cấp.
6. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu có kết cấu bao gồm các chương như sau:
5
Phần mở đầu
Trong phần này, bài nghiên cứu trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu; mục tiêu
nghiên cứu; tính cấp thiết của đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên
cứu; phương pháp nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; kết cấu đề tài.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 1 bao gồm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi
ĐCLN và thuế TNDN, từ đó rút ra lỗ hổng nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 bao gồm các khái niệm cơ bản về ĐCLN và thuế TNDN; lý thuyết
nền; phân tích về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải
nộp và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3 bao gồm nội dung phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả và bàn luận
Chương 4 bao gồm thống kê mô tả biến; các kết quả kiểm định mô hình; so
sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Chương 5 bao gồm kết luận; một số khuyến nghị, đề xuất; hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai của đề tài.
Phần kết luận
Phần kết luận tóm tắt lại toàn bộ giá trị khoa học của bài nghiên cứu.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu trƣớc đây về nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận
1.1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Các nghiên cứu ĐCLN đầu tiên tập trung vào hành vi tư lợi của các nhà quản
trị. Watts và Zimmerman (1978, 1979, 1980) đặt nền móng đầu tiên cho hướng nghiên
cứu này thông qua lý thuyết kế toán thực chứng. Vận dụng lý thuyết này, các nhân tố
ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN được các tác giả nghiên cứu bao gồm: Chế độ lương,
thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu (VCSH); Chi phí chính trị. Các nhân tố này cũng
được Rath và Sun (2008) tổng kết lại trong nghiên cứu của mình. Trong đó, Chi phí
chính trị có thể được hiểu như nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được một điều
kiện về luật của Chính phủ, ví dụ như điều kiện để được niêm yết trên thị trường chứng
khoán; điều kiện để được ưu đãi thuế.v.v. Các nhân tố này được các tác giả đặt ra giả
thuyết về mối tương quan cùng chiều với việc ĐCLN và kết quả nghiên cứu đã chấp
nhận giả thuyết này.
Trong giai đoạn kế toán hiện đại, nghiên cứu về ĐCLN không còn chỉ tập trung
vào các chính sách kế toán và các nhân tố tác động mang tính chất hoạt động của
doanh nghiệp theo lý thuyết kế toán thực chứng. Các nghiên cứu gần đây về ĐCLN
hầu hết đều đo lường hành vi ĐCLN bằng DA (phần dồn tích bao gồm phần có thể
điều chỉnh và phần cố định) (Beneish, 2001; Charfeddine và cộng sự, 2013) và tập
trung nghiên cứu về các công ty phi tài chính (ngoại trừ ngân hàng, công ty bảo hiểm,
các quỹ đầu tư tài chính…) do các công ty tài chính là các công ty đặc thù, có cơ chế
riêng biệt chịu sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ.
7
John Phillips và cộng sự (2003) nghiên cứu các công ty được thành lập tại Mỹ
trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000 và cho kết luận chi phí thuế TNDN hoãn lại
rất hữu ích trong việc phát hiện ĐCLN để đáp ứng các tiêu chuẩn như tránh lỗ. Tác giả
coi việc tránh lỗ như một cách “làm mềm” lợi nhuận. Theo đó, chỉ tiêu chi phí thuế
TNDN hoãn lại có thể được xem như là một dấu hiệu của việc ĐCLN. Holland và cộng
sự (2003) cũng cho kết quả tương tự với mẫu nghiên cứu là các công ty tại Mỹ trong
giai đoạn hưởng ưu đãi thuế.
Ajay Adhikari và cộng sự (2005) nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Kuala Lumpur trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1997 (giai đoạn
khủng hoảng kinh tế châu Á, thuế suất được kỳ vọng cắt giảm và thực tế đã giảm từ
30% xuống 28% vào tháng 10 năm 1997) và cho kết luận trong các giai đoạn thuế suất
có sự thay đổi, các doanh nghiệp đã ĐCLN để tối ưu số thuế phải nộp. Điều này được
thể hiện qua việc các công ty tìm cách đẩy thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn để
giảm thuế bằng các thủ thuật kế toán của mình. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh kết
quả nghiên cứu còn phụ thuộc vào từng thị trường nghiên cứu cụ thể.
Sahlan (2011) nghiên cứu các doanh nghiệp tại Malaysia từ năm 1994 đến năm
2007. Tác giả không tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô công ty và sự kiêm nhiệm giữa
CEO và chủ tịch HĐQT với ĐCLN.
Bing-Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu các công ty tại Trung Quốc năm
2007 và kết luận có sự ĐCLN của các công ty trong năm 2007 (năm mà Trung Quốc
ban hành quy định giảm mức thuế suất từ 33% xuống còn 25%). Tuy nhiên kết quả này
không rõ ràng với các công ty cổ phần có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn, các công ty có ủy
ban kiểm toán và các công ty công khai báo cáo kiểm soát nội bộ.
Fakhfakh và Nasfi (2012) nghiên cứu 87 công ty tại Pháp trong bối cảnh mua lại
và sáp nhập giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008. Kết quả cho thấy các công ty có hệ
số nợ/VCSH càng lớn thì càng có xu hướng ĐCLN. Điều này có thể là do các công ty
8
ĐCLN để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện vay nợ. Các doanh nghiệp có quy mô lớn
ĐCLN nhiều hơn để gia tăng giá trị công ty khi sáp nhập. Các doanh nghiệp được kiểm
toán bởi nhóm Big 4 có ít nguy cơ ĐCLN hơn do uy tín và chuyên môn của Big 4.
Charfeddine và cộng sự (2013) nghiên cứu 19 doanh nghiệp tại Tunisia trong
giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp
có hệ số nợ/VCSH, quy mô công ty càng lớn càng ĐCLN. Ngoài ra, tác giả cũng tìm
thấy sự ảnh hưởng của việc kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch hội đồng quản trị
(HĐQT) đến việc ĐCLN với độ tin cậy 10%. Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy ảnh
hưởng của việc kiểm toán bởi Big 4 lên hành vi ĐCLN.
Akram và cộng sự (2015) nghiên cứu ĐCLN của các doanh nghiệp tại Ấn Độ.
Tác giả sử dụng ROA, ROE để đo lường biến Hiệu quả tài chính và kết quả nghiên cứu
cho thấy các công ty hoạt động tài chính càng hiệu quả càng có nhiều khả năng ĐCLN.
Nguyên nhân có thể là do các công ty muốn giữ uy tín, tăng giá cổ phiếu và duy trì giá
trị công ty.
Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc - quốc gia có thể chế tương tự Việt Nam đề
cập đến biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước khi nghiên cứu về ĐCLN. Zhang, Uchida và Bu
(2011) cho rằng do sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị
trường ở Trung Quốc, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục chiếm tỷ lệ sở hữu đáng kể ở
nhiều công ty niêm yết nên tỷ lệ sở hữu nhà nước là một nhân tố cần phải xem xét.
Nghiên cứu các công ty Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2009, tác giả chỉ ra mối
quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ sở hữu nhà nước và độ lớn của DA.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Nguyễn Hà Linh (2017) nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN tại
các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả tổng
kết các nghiên cứu trước đây và chia biến độc lập thành 02 nhóm: Đặc điểm của doanh
nghiệp (hệ số nợ, hiệu quả tài chính, quy mô công ty) và Đặc điểm quản lý - kiểm soát
9
(quy mô HĐQT, số lượng thành viên HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của CEO và chủ
tịch HĐQT, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, kiểm toán độc lập). Tác giả
cũng chỉ rõ các chính sách kế toán (dự phòng, ghi nhận các khoản doanh thu nhận
trước...) có tác động đến hành vi ĐCLN của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu
không xét đến các chi phí chính trị (yếu tố thuế TNDN) và không vận dụng các biến
ước tính kế toán vào nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu của Nguyễn Hà Linh (2017) cho kết quả mối quan hệ cùng chiều
với biến ĐCLN của các biến thuộc nhóm Đặc điểm doanh nghiệp, trừ biến Hiệu quả tài
chính. Trong khi quy mô HĐQT và số lượng thành viên HĐQT có tác động ngược
chiều đến hành vi ĐCLN và sự kiêm nhiệm giữa CEO và chủ tịch HĐQT có tác động
cùng chiều. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động cùng chiều của tỷ lệ sở hữu nhà nước
lên hành vi ĐCLN. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì có tác động ngược lại. Tác giả cũng kết
luận việc được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán trong nhóm Big 4 có thể được coi
như một dấu hiệu cho việc không can thiệp vào lợi nhuận. Có thể nói nghiên cứu của
Nguyễn Hà Linh (2017) là nghiên cứu mang tính tổng hợp và đầy đủ về mặt lý thuyết
tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn có các nghiên cứu khác tại Việt Nam tập trung vào
từng nhóm nhân tố riêng biệt khác mà tác giả chưa xem xét tới.
Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) nghiên cứu về tác động của giới tính ban
lãnh đạo doanh nghiệp đến hành vi ĐCLN. Tác giả sử dụng các lý thuyết hành vi và
ủng hộ giả thuyết CEO nữ ít có xu hướng can thiệp, thay đổi lợi nhuận hơn. Kết quả
nghiên cứu là có mối tương quan nghịch chiều giữa giới tính nữ của CEO với hành vi
ĐCLN. Tuy nhiên tác giả cũng trình bày hạn chế về số lượng dữ liệu và các biến được
sử dụng chưa nhiều.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) nghiên cứu về hành vi ĐCLN nhằm làm
giảm thuế TNDN tại Việt Nam, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 và cho kết luận
về việc các chính sách ưu đãi thuế cũng như chi phí thuế TNDN hoãn lại có ảnh hưởng
10
đến hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Cụ thể, các chính sách ưu đãi thuế
cũng như thuế TNDN có tương quan nghịch chiều, thuế TNDN hoãn lại có tương quan
thuận chiều với hành vi ĐCLN nhằm làm giảm thuế TNDN. Bùi Thị Mai Hoài và cộng
sự (2015) đã sử dụng các biến ước tính kế toán: Ghi nhận các khoản doanh thu nhận
trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng. Các biến
này đều có ý nghĩa và có tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, nghiên
cứu không tìm ra ý nghĩa với các biến thuộc nhóm Đặc điểm quản lý - kiểm soát (Vốn
điều lệ, Lợi nhuận sau thuế; Phát hành chứng khoán) và Đặc điểm doanh nghiệp (Thay
đối CEO; Tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO).
1.2 Các mô hình đo lƣờng hành vi điều chỉnh lợi nhuận
1.2.1 Mô hình Healy (1985)
Healy (1985) trong nghiên cứu về ĐCLN của mình, lần đầu tiên sử dụng khái
niệm phần dồn tích có thể điều chỉnh (DA) để xác định hành vi ĐCLN, đã nghiên cứu
về việc các nhà quản trị can thiệp vào lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu đãi ngộ, chế
độ lương, thưởng cho bản thân. Cụ thể, khi một công ty đưa ra hai mức “trần lợi
nhuận” và “sàn lợi nhuận”, nhà quản trị sẽ bị cắt thu nhập nếu lợi nhuận của công ty ở
mức dưới sàn và ngược lại các nhà quản trị cũng không nhận thêm được một khoản lợi
ích nào nếu lợi nhuận của công ty vượt mức trần. Do vậy, với cỡ mẫu 239 doanh
nghiệp từ năm 1968-1980 tại Mỹ, tác giả chỉ ra kết luận về việc các nhà quản trị ĐCLN
tăng lên nếu nó ở dưới mức sàn và ĐCLN ở mức trần để tối đa hóa lợi ích. Phần lợi
nhuận có thể ở mức vượt trần sẽ được chuyển sang năm sau bằng các thủ thuật kế toán.
Healy (1985) đưa ra giả định về NDA là phần dồn tích không thay đổi từ năm
này qua năm khác và DA sẽ có tổng bằng 0 trong dài hạn. Mô hình tính toán DA cụ thể
như sau:
11
∑
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
1.2.2 Mô hình DeAngelo (1986)
DeAngelo (1986) tiếp tục kế thừa phương pháp sử dụng DA trong nghiên cứu
về hành vi ĐCLN được Healy (1985) sử dụng, mở ra hướng nghiên cứu định lượng
mới về lĩnh vực này. DeAngelo (1986) nghiên cứu 64 doanh nghiệp trong khoảng thời
gian từ năm 1973-1982 tại Mỹ và đưa ra giả thuyết các nhà quản trị sẽ điều chỉnh giảm
lợi nhuận nhằm hạ giá cổ phiếu của công ty khi họ chuẩn bị mua cổ phiếu. Tuy nhiên,
kết luận của tác giả lại là không chấp nhận giả thuyết đã đưa ra. Vậy nhưng mục đích
ĐCLN để giảm giá cổ phiếu của các nhà quản trị vẫn được các nhà nghiên cứu sau này
tiếp tục xem xét và có những nghiên cứu tại các vùng mẫu khác chấp thuận giả thuyết
này.
Mô hình tính toán của DeAngelo (1986) về cơ bản tương tự như Healy (1985).
DA được tính toán như sau:
12
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
Mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Healy (1985) có nhược điểm là giả định
NDA không đổi theo thời gian và không tính đến sự thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên hai mô hình này lại có ưu điểm là đơn giản và dễ
tính toán.
1.2.3 Mô hình Jones (1991)
Jones (1991) nghiên cứu các doanh nghiệp Mỹ ĐCLN nhằm tận dụng các ưu
đãi, hỗ trợ của Chính phủ. Jones (1991) sử dụng DA để đo lường ĐCLN, tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả đã khắc phục các điểm yếu của Healy (1985) và DeAngelo
(1986) thông qua việc tính đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng
doanh thu trong công thức tính DA của mình. Kết quả nghiên cứu của Jones (1991) cho
thấy các doanh nghiệp Mỹ có xu hướng ĐCLN giảm nhằm đáp ứng đủ điều kiện được
viện trợ. Mô hình đo lường ĐCLN Jones (1991) được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu về ĐCLN sau đó.
Công thức tính toán cụ thể như sau:
x
+ x
+
x
+ x
13
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
+ là doanh thu năm t trừ doanh thu năm t-1.
+ là nguyên giá tài sản cố định cuối năm t.
+ a1; a2; a3 là các tham số ước tính được tính toán theo phương pháp OLS.
+ là sai số ước tính năm t.
1.2.4 Mô hình Jones (1995)
Dechow và cộng sự (1995) đã đưa ra mô hình Jones (1995) nhằm khắc phục các
hạn chế của mô hình Jones (1991). Jones (1991) xem doanh thu là phần không thể điều
chỉnh, tuy nhiên trên thực tế đây là điều bất hợp lý bởi các nhà quản trị có thể chuyển
doanh thu từ kỳ này sang kỳ khác. Jones (1995) bổ sung thêm phần phải thu của khác
hàng vào công thức tính toán DA và đưa ra khái niệm biến động doanh thu bằng tiền.
Jones (1995) hay còn gọi là mô hình Jones mở rộng được nhiều tác giả đánh giá cao
hơn Jones (1991). Nghiên cứu của Dechow và cộng sự (1995) sử dụng mô hình Jones
mở rộng đã cho kết quả về việc có mối liên hệ giữa các biến hệ số nợ; kiêm nhiệm
CEO và chủ tịch HĐQT với hành vi ĐCLN.
Mô hình Jones (1995) thay đổi biến động doanh thu bằng biến biến động doanh
thu bằng tiền. Công thức tính toán cụ thể như sau:
14
x
+ x
+
x
+ x
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
+ là phải thu khách hàng năm t trừ phải thu khách hàng năm t-1.
+ là doanh thu năm t trừ doanh thu năm t-1.
+ là nguyên giá tài sản cố định cuối năm t.
+ a1; a2; a3 là các tham số ước tính được tính toán theo phương pháp OLS.
+ là sai số ước tính năm t.
Theo mô hình Jones (1995) thì phần doanh thu chưa thu tiền chính là phần có
thể điều chỉnh theo ý muốn của nhà quản trị.
1.3 Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, qua xem xét tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN và thuế
TNDN, các khoảng trống nghiên cứu được rút ra như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu về ĐCLN tại nước ngoài chưa đề cập đến hành vi
ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp.
15
Thứ hai, tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự
(2015) đề cập tới hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp nhưng kết quả nghiên
cứu chỉ cho ý nghĩa với các biến: Hưởng chính sách ưu đãi thuế; Ghi nhận doanh thu
chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ; Ghi nhận dự phòng và Chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
Thứ ba, các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam chưa sử dụng các biến kiểm soát
vĩ mô (lạm phát, tốc độ tăng trưởng).
16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, bài nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu về hành vi
ĐCLN và thuế TNDN trong và ngoài nước. Các nghiên cứu về ĐCLN tại Việt Nam đã
kế thừa các kết quả nghiên cứu ngoài nước vào hoàn cảnh và dữ liệu trong nước.
Nghiên cứu về hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN tại Việt Nam được đề cập đến bởi
tác giả Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chỉ cho
ý nghĩa với 4 trên tổng số 11 biến độc lập. Các biến còn lại được chỉ ra là có ý nghĩa
đối với các nghiên cứu khác tại nước ngoài. Bằng việc áp dụng giai đoạn chọn mẫu
khác và cỡ mẫu khác tại Việt Nam, đồng thời sử dụng 2 biến kiểm soát vĩ mô là Lạm
phát và Tốc độ tăng trưởng, bài nghiên cứu hi vọng bài nghiên cứu này sẽ có kết quả
nghiên cứu tốt hơn.
17
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1 Điều chỉnh lợi nhuận
2.1.1.1 Khái niệm
ĐCLN được đề cập đến từ những năm 80 của thế kỷ XX. Các nhà nghiên cứu
ban đầu tập trung vào hành vi thay đổi lợi nhuận, “làm mượt lợi nhuận” có chủ đích
của các nhà quản trị. Các nghiên cứu tiến bộ sau này đã làm rõ ĐCLN có thể đi theo
hai con đường. Một là ĐCLN nhằm gian lận về số liệu BCTC, đem lại lợi ích cho các
nhà quản trị, đó có thể là lợi ích cá nhân của bản thân nhà quản trị hoặc lợi ích cho
doanh nghiệp, lợi ích đầu tư, lợi ích thuế. Hai là ĐCLN nhằm thay đổi báo cáo các con
số tài chính nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật về tài chính - kế toán và
trong khuôn mẫu cho phép.
Davidson và cộng sự (1987) định nghĩa ĐCLN là một quá trình mà ở đó các nhà
quản trị thay đổi BCTC theo ý đồ của mình nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn
trong khuôn khổ các nguyên tắc kế toán chung đã được thừa nhận.
Schipper (1989) đề cập đến khía cạnh công bố thông tin và lợi ích cá nhân nhà
quản trị trong khái niệm ĐCLN của mình. Theo đó, ĐCLN là việc nhà quản trị can
thiệp vào quá trình công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp để mang lại các lợi
ích cá nhân cho mình trong chừng mực nhất định.
Watts và cộng sự (1990) đã đưa ra một khái niệm về ĐCLN mang tính tổng quát
cao. Tác giả đề cập đến việc ĐCLN có thể là các điều chỉnh số liệu kế toán trong giới
hạn cho phép hoặc cố ý sai phạm ngoài quy định. ĐCLN có thể vì mục tiêu gia tăng giá
trị doanh nghiệp hoặc cũng có thể vì các mục tiêu tư lợi khác.
18
Từ những năm 2000, khái niệm ĐCLN không có nhiều sự khác biệt mà chỉ
hướng tới các mục tiêu riêng biệt cụ thể của việc thay đổi số liệu BCTC. Healy và cộng
sự (1999) nhấn mạnh ảnh hưởng của ĐCLN lên quá trình cung cấp thông tin. Cụ thể là
việc các nhà quản trị can thiệp chủ quan vào BCTC nhằm cung cấp thông tin tài chính
không chính xác cho các cổ đông hay nhằm đạt được một điều khoản hợp đồng nào đó
(Ví dụ như hợp đồng tín dụng với các ngân hàng, hợp đồng cam kết của nhà quản trị
với doanh nghiệp).
Ronen và cộng sự (2007) cho rằng ĐCLN không phải luôn luôn xấu và không
có một ranh giới rạch ròi để dễ dàng phân biệt hành vi ĐCLN gian lận và hành vi
ĐCLN ở mức cho phép.
Như vậy có thể thấy ĐCLN có thể là một cách thức hợp pháp để các nhà quản
trị đưa các con số tài chính về gần hơn với “mức chuẩn”. Công cụ được sử dụng bởi
các nhà quản trị là các chính sách kế toán và ước tính kế toán. Các chính sách kế toán
và ước tính kế toán này nếu nằm trong vùng cho phép thì hoàn toàn có thể chấp nhận
được. Nhưng chúng cũng có thể bị lợi dụng để trở thành công cụ điều chỉnh bất hợp
pháp nếu các điều chỉnh này được thực hiện ở ngoài khuôn khổ cho phép.
Bài nghiên cứu này tập chung vào việc ĐCLN để giảm thuế TNDN phải nộp
của doanh nghiệp. Mục đích này không phải luôn luôn xấu. Trong trường hợp thuế
TNDN được điều chỉnh đúng theo pháp luật và quy định, nó chắc chắn được chấp
nhận.
2.1.1.2 Mục đích của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Các nghiên cứu về ĐCLN từ các giai đoạn trước đến nay đều đưa ra nguyên
nhân của việc ĐCLN bắt nguồn từ các nhà quản trị. Các nhà quản trị là những người
nắm rõ tình hình hoạt động và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp hơn cả (Nguyễn Hà
Linh, 2017). Sự can thiệp của các nhà quản trị bao gồm việc tác động lên BCTC thông
19
qua các chính sách kế toán, ước tính kế toán của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi ích
cho bản thân nhà quản trị hoặc nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Mục đích tư lợi bản thân của nhà quản trị là chủ đề nghiên cứu xuyên suốt giai
đoạn đầu tiên trong những năm 80, 90 của thế kỉ XX (nâng cao lương, thưởng, chế độ
đãi ngộ cho nhà quản trị; giảm giá trị cổ phiếu khi nhà quản trị mua lại).
Healy (1985) cho rằng các nhà quản trị sẽ tìm cách ĐCLN để phù hợp với mức
thu nhập mà ở đó họ nhận được mức thưởng tối đa.
DeAngelo (1986) đưa ra giả thuyết về việc các nhà quản trị ĐCLN để giám giá
cổ phiếu, trước khi họ mua chúng.
Các giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu ĐCLN mở rộng phạm vi nghiên cứu
sang mục đích của doanh nghiệp, cổ đông (nâng cao giá trị doanh nghiệp, thu hút đầu
tư; mục tiêu chính trị; nâng cao uy tín cho doanh nghiệp…).
Gumanti (1996) trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN của mình đối với các công
ty niêm yết lần đầu chào bán cổ phiếu (IPO), phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu tại
Indonesia đưa ra giả thuyết về việc các công ty tìm cách ĐCLN tăng lên để nâng cao
giá trị công ty trong mắt các nhà đầu từ, nhờ vậy giá cổ phiếu chào bán cũng được tăng
lên.
Giả thuyết này tiếp tục được đề cập trong nghiên cứu của Haw và cộng sự
(2005) về các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán của Trung Quốc trong khoảng
thời gian từ năm 1994-1998. Mặc dù các quy định bắt buộc đối với một công ty niêm
yết lần đầu tại Trung Quốc ngày càng thắt chặt trong giai đoạn 1996-1998 (bắt buộc
ROE từ 10% trở lên trong ba năm liên tiếp) nhưng số công ty IPO trong giai đoạn này
thậm chí tăng gấp 3 lần so với giai đoạn trước đó từ năm 1994-1995. Tác giả tìm ra kết
quả chấp nhận giả thuyết các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận để đáp ứng các yêu cầu
của luật về việc niêm yết.
20
Các doanh nghiệp cũng có thể ĐCLN để theo đuổi mục tiêu tối ưu thuế TNDN,
bao gồm việc chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thuế TNDN thấp hơn; ĐCLN để
đáp ứng các quy định về ưu đãi thuế TNDN.
Jones (1991) nghiên cứu hành vi ĐCLN của các công ty tại Mỹ khi có ưu đãi
của Chính phủ. Cụ thể, các công ty sẽ điều chỉnh giảm lợi nhuận của mình khi Chính
phủ có chính sách ưu đãi cho các công ty lỗ.
Ajay Adhikari và cộng sự (2005) cũng chỉ ra rằng, đối với các công ty
Malaysia, trong các giai đoạn thuế suất thuế TNDN giảm, doanh nghiệp có xu hướng
ĐCLN để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
Christaens và cộng sự (2008) trong nghiên cứu tổng kết của mình đã nêu rõ việc
các công ty ĐCLN là nhằm tránh thuế và các mục đích chính trị khác.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã khái quát các mục đích của hành vi
ĐCLN thành các nhóm khác nhau. Nguyễn Hà Linh (2017) chia các mục đích của việc
ĐCLN thành các mục chính:
- ĐCLN nhằm thu hút vốn đầu tư khi doanh nghiệp tiến hành IPO hoặc chào
bán cổ phiếu, trái phiếu;
- ĐCLN để nâng cao chế độ lương, thưởng cho cá nhân nhà quản trị;
- ĐCLN để tối ưu thuế TNDN theo ưu đãi hoặc đáp ứng quy định về ưu đãi khi
có quy định mới của Chính phủ;
- Các mục đích khác (giảm giá cổ phiếu khi các nhà quản trị mua cổ phiếu của
công ty, trì hoãn thông tin xấu về doanh nghiệp do ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp
hay để đáp ứng các điều khoản hợp đồng vay vốn, hợp đồng cam kết của nhà quản trị
với doanh nghiệp…).
21
Tuy nhiên tác giả không đề cập đến một mục đích quan trọng khác là ĐCLN
nhằm làm giảm thuế TNDN phải nộp (bao gồm việc tránh thuế, trốn thuế hoặc điều
chỉnh giảm theo đúng khuôn khổ pháp luật quy định).
Mục đích giảm thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp nằm trong hướng mục
đích vì lợi ích doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này chỉ xác định việc có hành vi giảm
thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp hay không và các nhân tố tác động đến hành vi
này mà không đi sâu vào phân tích mục đích cụ thể của việc giảm thuế (đó có thể là
mục đích giảm thuế trong khuôn khổ hoặc các mục đích tiêu cực như trốn thuế, tránh
thuế).
2.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm
Theo Chuẩn mực số 17 về thuế TNDN thì:
“Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN): Là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính
trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.”
2.1.2.2 Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế theo quan điểm kế toán và thuế có sự khác biệt. Trong khi kế
toán xác định thu nhập tính thuế dựa theo các chuẩn mực kế toán và sự lựa chọn chính
sách kế toán thì theo quan điểm của thuế, thu nhập tính thuế dựa trên các quy định, luật
thuế về ghi nhận doanh thu và chi phí hợp lý, hợp lệ. Các khoản chênh lệch này có thể
là cơ sở dẫn đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp. Ví dụ: Doanh nghiệp
22
có thể ghi nhận các khoản dự phòng lớn hơn so với căn cứ của thuế để gia tăng chi phí,
giảm thu nhập và số thuế TNDN phải nộp. Trong thời gian doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế, doanh nghiệp cũng có thể ghi nhận các khoản dự phòng nhỏ hơn hoặc kéo
dài thời gian khấu hao tài sản để tận dụng tối đa chi phí thuế được giảm.
2.1.3 Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện hành vi ĐCLN nhằm các mục tiêu thay đổi số thuế
TNDN phải nộp như sau:
- Ổn định lợi nhuận, giảm thiểu biến động lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước
hoặc so với kế hoạch đã đặt ra thông qua chi phí thuế TNDN hoãn lại (Holland và cộng
sự, 2003; John Phillips và cộng sự, 2003);
- Để tránh bị bị lỗ thông qua chi phí thuế TNDN hoãn lại (John Phillips và cộng
sự, 2003);
- Tận dụng ưu đãi thuế, hoặc sự thay đổi thuế suất để tối ưu chi phí thuế TNDN
(Ajay Adhikari và cộng sự, 2005; Bing-Xuan Lin và cộng sự, 2011).
2.2 Lý thuyết nền
2.2.1 Lý thuyết kế toán thực chứng
Trước khi lý thuyết kế toán thực chứng được công nhận và phổ biến rộng rãi, lý
thuyết kế toán chuẩn tắc là nền tảng nghiên cứu và theo đuổi của các công trình nghiên
cứu trong kế toán. Kế toán chuẩn tắc tập trung vào việc mô tả hành vi. Lý thuyết kế
toán chuẩn tắc chỉ cố gắng trả lời cho câu hỏi các thủ tục lập BCTC là gì mà không đưa
ra lý do tại sao, động lực nào cần thiết phải thực hiện các thủ tục đó. Thời kỳ kế toán
chuẩn tắc, các nhà nghiên cứu thiết lập những tiêu chuẩn cho việc thực hành kế toán.
Họ ít quan tâm đến những gì xảy ra trong thực tiễn mà quan tâm nhiều đến phát triển lý
thuyết và quy định điều gì sẽ xảy ra (Jayne Godfrey và cộng sự, 2010).
23
Lý thuyết kế toán thực chứng được bắt đầu đưa ra thảo luận từ những năm 80
của thế kỷ XX. Watts và Zimmerman (1978) cho rằng kế toán chuẩn tắc chỉ mô tả các
thủ tục kế toán mà không xem xét đến việc áp dụng các thủ tục đó trong thực tế sẽ có
kết quả như thế nào và có thể điều chỉnh gì để các thủ tục kế toán tốt hơn. Watts và
Zimmerman (1978, 1979, 1980) liên tiếp đưa ra các nhận định về kế toán thực chứng.
Các tác giả cho rằng kế toán thực chứng không chỉ đưa ra các mô tả thủ tục thông
thường mà còn vạch ra các dự đoán thông lệ trong tương lai. Các nghiên cứu thực
chứng phát triển các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định chúng. Christenson (1983)
trong nghiên cứu về kế toán thực chứng của mình đã cho rằng kế toán chuẩn tắc không
có sự kết nối với thị trường thực và các lý thuyết kế toán được đưa ra mà không quan
tâm đến phản ứng của thị trường. Có thể nói kế toán thực chứng giúp trả lời cho câu
hỏi tại sao và động lực nào cho việc thực hiện thông lệ kế toán.
Lý thuyết kế toán thực chứng được vận dụng trong nhiều nhánh nghiên cứu,
trong đó có ĐCLN. Những nghiên cứu ĐCLN vận dụng kế toán thực chứng khởi đầu
với thị trường vốn trong câu hỏi nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc ĐCLN và giá cổ
phiếu (Fama, 1970). Khi lý thuyết kế toán thực chứng được Watts và Zimmerman
(1978, 1986) giới thiệu và làm rõ, hướng nghiên cứu ĐCLN được chuyển sang việc
ĐCLN thông qua các lựa chọn chính sách kế toán. Rath và Sun (2008) tổng kết các
nghiên cứu trong thời kỳ này về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn chính sách
kế toán nhằm ĐCLN bao gồm: Chế độ lương, thưởng; Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu; Chi
phí chính trị.
Trong giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu về ĐCLN sử dụng lý thuyết kế toán
thực chứng hướng tới mở rộng phạm vi nghiên cứu bằng cách kết hợp các tổ hợp lựa
chọn chính sách kế toán đa dạng hơn. DA từ đó được phát triển và sử dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu ĐCLN. Giai đoạn gần đây, các nghiên cứu ĐCLN sử dụng DA
thay vì lựa chọn chính sách kế toán như trước (Charfeddine và cộng sự, 2013). Sử dụng
24
DA đem lại kết quả khách quan và chính xác hơn việc sử dụng biến chính sách kế toán.
Tuy nhiên, DA khó đo lường và phức tạp hơn (Beneish, 2001).
Có rất nhiều mô hình đo lường định lượng DA được nghiên cứu, nổi bật là các
mô hình được giới thiệu trong các công trình của Healy (1985), DeAngelo (1986),
Jones (1991), Dechow và cộng sự (1995). Mô hình Jones (1991) được ưa chuộng trong
các nghiên cứu đo lường định lượng biến DA. Tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên cứu
này, biến DA được đo lường thông qua giá trị nhị phân (có hoặc không) nên mô hình
xác định DA được sử dụng là DeAngelo (1986).
Hướng nghiên cứu thực chứng về ĐCLN tập trung vào các hành vi tư lợi. Ngoài
đề cập đến mục tiêu cá nhân, các nghiên cứu còn tập trung vào các lợi ích trong các
mối quan hệ khác (giữa nhà quản trị và cổ đông; doanh nghiệp và nhà đầu tư). Vì vậy,
cần thiết phải xem xét các lý thuyết như: Lý thuyết đại diện; Lý thuyết thông tin bất
cân xứng; Lý thuyết các bên liên quan để làm rõ động cơ, nguyên nhân của hành vi
ĐCLN, hướng tới mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứu là hành vi giảm thuế TNDN phải
nộp và xác định các biến nghiên cứu cần thiết.
2.2.2 Lý thuyết kinh tế học hành vi
Watts và Zimmerman (1978) trong nghiên cứu về hành vi ĐCLN của mình đã
dựa trên giả định kinh tế học hành vi con người, đó là cá nhân có xu hướng hành động
vì lợi ích của bản thân. Lý thuyết này đã mở đường cho một giả thuyết trong nghiên
cứu ĐLCN, giả thuyết kế hoạch thưởng. Giả thuyết này cho rằng, khi lợi nhuận của
doanh nghiệp là một phần trong kế hoạch lương thưởng của nhà quản trị, các nhà quản
trị sẽ tìm cách điều chỉnh lợi nhuận sang kỳ hiện tại để đáp ứng yêu cầu của cổ đông và
thu lợi cho bản thân.
Trong các nghiên cứu sau này, hành vi ĐCLN của nhà quản trị còn được giải
thích là nhằm đạt được lợi ích cho tổ chức, chứ không chỉ để tư lợi cá nhân. Có hai xu
25
hướng nghiên cứu chủ yếu sử dụng giả thuyết hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu và giả thuyết
về chi phí chính trị.
Giả thuyết hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu cho rằng các doanh nghiệp ĐCLN nhằm
mục đích đáp ứng được các yêu cầu về vay nợ. Hành vi này có thể gây bất lợi cho các
chủ nợ.
Giả thuyết chi phí chính trị cho rằng hành vi ĐCLN của nhà quản trị có động cơ
xuất phát từ việc tối ưu hóa chi phí phải trả do luật định. Nhà quản trị có thể điều chỉnh
giảm lợi nhuận khi chi phí phải trả tỷ lệ theo lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các
trường hợp Chính phủ có chính sách ưu đãi, nhà quản trị có thể chuyển lợi nhuận sang
năm hiện tại để tối ưu lợi ích đạt được. Trong bài nghiên cứu này, giả thuyết chi phí
chính trị liên quan đến các biến về thuế TNDN.
2.2.3 Lý thuyết đại diện
Khi hình thức công ty Cổ phần xuất hiện, lý thuyết đại diện cũng được xây dựng
như một sự kiện quan trọng để đưa ra nhận định về mâu thuẫn tất yếu giữa hai bên, một
bên là người ủy nhiệm (cổ đông) và một bên là người được ủy nhiệm (nhà quản trị). Lý
thuyết đại diện đề cập tới việc xung đột mục tiêu giữa các cổ đông và nhà quản trị, khi
cổ đông là người nắm giữ quyền sở hữu doanh nghiệp nhưng lại trao quyền quản lý tài
sản cho các nhà quản trị. Trong khi các cổ đông hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận doanh nghiệp thì các nhà quản trị lại mong muốn có được lợi ích cá nhân cao
nhất. Đó có thể là các chế độ về lương, thưởng hay việc đạt được một cam kết trong
hợp đồng ràng buộc giữa các nhà quản trị và cổ đông. Điều này là nguyên nhân sâu xa
dẫn đến việc ĐCLN của các nhà quản trị được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu giai
đoạn đầu đã nêu ở trên.
Adam Smith (1776) đã sớm đề cập đến việc phân tách giữa quyền sở hữu tài sản
của cổ đông và quyền quản lý tài sản của các nhà quản trị. Tuy nhiên ông không đưa ra
giải pháp cho vấn đề này. Berle và Means (1932) trong nghiên cứu về lý thuyết đại
26
diện của mình đã nhận định sâu sắc về việc sự phân tách quyền hạn này sẽ gây ra một
rủi ro rất lớn cho các cổ đông và doanh nghiệp khi mà các nhà quản trị có thể lợi dụng
quyền quản lý của mình để đem lại lợi ích cho bản thân và gây thiệt hại cho công ty.
Các tác giả đã đưa ra lập luận rằng cần thiết phải có một giải pháp nào đó cho vấn đề
này, để các cổ đông có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty và hành vi
quản lý của các nhà quản trị. Nhận định này đã góp phần giúp hình thành lên BCTC,
báo cáo kế toán. Và đó là công cụ quản lý thông tin tài chính hiện đại đầu tiên của các
cổ đông, cũng là công cụ được các nhà quản trị vận dụng để làm “nhiễu” thông tin thay
vì đơn thuần là việc cung cấp thông tin như mục tiêu ban đầu, vốn có của nó.
Coarse (1937) đề cập đến công cụ khác giúp ràng buộc trách nhiệm giữa cổ
đông và các nhà quản trị, từ đó giảm thiểu các nguy cơ lạm quyền của nhà quản trị, đó
là hợp đồng. Tác giả mô tả doanh nghiệp như một mạng lưới liên kết thông qua các
ràng buộc hợp đồng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, để đạt được các điều khoản
hợp đồng, các nhà quản trị cũng sẵn sàng thay đổi thông tin BCTC. Healy và cộng sự
(1999) đã đề cập đến vấn đề này trong bài nghiên cứu về ĐCLN của mình.
Như vậy có thể thấy, thông tin trung thực là điều quan trọng nhất giúp các cổ
đông kiểm soát hoạt động quản lý của các nhà quản trị. Thông tin được công bố thông
qua các BCTC, báo cáo kế toán. Đồng thời trách nhiệm của các nhà quản trị cũng được
ràng buộc qua hợp đồng. Nhưng người nắm chính xác thông tin nhất là các nhà quản trị
và người can thiệp trực tiếp vào hoạt động của công ty cũng là họ. Vì vậy nếu các nhà
quản trị muốn, thông tin vẫn có thể sai lệch khi đến với các cổ đông. Đó là một trong
các lý do tại sao cần thiết phải đề cập đến lý thuyết thông tin bất cân xứng.
2.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết thông tin bất cân xứng là một lý thuyết quan trọng trong kinh tế học.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được hiểu là khi các chủ thể tham gia giao dịch trên
27
thị trường, một bên nắm bắt đầy đủ thông tin nhưng một bên lại không có đủ những
thông tin cần thiết dẫn đến rơi vào những quyết định bất lợi.
Lý thuyết này được bắt đầu từ nghiên cứu của Akerlof (1970) trong bài báo
“Thị trường cho những quả chanh”. Tác giả đã đề cập đến khái niệm “lựa chọn bất lợi”
trong thị trường khi người mua không có những thông tin chính xác và kịp thời về sản
phẩm nên đã đánh giá thấp giá trị sản phẩm và trả một mức giá không tương xứng với
chất lượng. Điều này làm bản thân người bán cũng không còn động lực để tạo ra các
sản phẩm thực sự tốt. Họ có xu hướng bán những sản phẩm kém chất lượng hơn. Cuối
cùng là “lựa chọn bất lợi” cho cả người mua và người bán khi người mua không mua
được hàng tốt còn người bán không bán được sản phẩm có giá trị cao.
Các nghiên cứu sau này tập trung vào việc khắc phục hiện tượng “lựa chọn bất
lợi” thông qua việc phát triển thông tin truyền dẫn giữa các chủ thể tham gia trên thị
trường. Điều này có thể thực hiện bằng cách tuyên truyền và đào tạo (Spence, 1974)
hay sàng lọc để thu thập thông tin thông qua các kênh bán hàng mẫu, dùng thử
(Stiglitz, 1975).
Vận dụng lý thuyết bất cân xứng thông tin trong nghiên cứu ĐCLN có thể thấy
sự mất cân đối thông tin thể hiện rõ trong các mối quan hệ giữa nhà quản trị (người
nắm giữ thông tin hoạt động của doanh nghiệp chính xác nhất) và cổ đông, các nhà đầu
tư. Như đã đề cập đến trong phần lý thuyết đại diện, các nhà quản trị có thể ĐCLN để
đạt được một điều khoản hợp đồng ràng buộc giữa họ với cổ đông. Đó có thể là một
yêu cầu về lợi nhuận triển vọng hoặc một đề nghị tối ưu hóa số thuế TNDN phải nộp.
Nhà quản trị cũng có thể mong muốn một mức thưởng cao hơn cho những quyết sách
về lợi nhuận nhằm có lợi cho công ty của mình. Thông tin bất cân xứng cũng cần phải
được xem như một chi phí đại diện (Barnea và cộng sự, 1981).
Các nghiên cứu về lý thuyết bất cân xứng thông tin và ĐCLN tập trung nhiều
vào thị trường vốn, nhất là các đợt IPO hoặc chào bán cổ phiếu, trái phiếu của các công
28
ty. Liệu rằng có việc các doanh nghiệp ĐCLN tăng lên nhằm nâng cao giá trị công ty
trong mắt nhà đầu tư trước hoặc sau IPO? (Gumanti, 1996). Một hướng nghiên cứu nữa
là việc các công ty ĐCLN nhằm đạt được điều kiện bắt buộc của Chính phủ khi niêm
yết (Haw và cộng sự, 2005).
Trên giác độ doanh nghiệp, thông tin bất cân xứng còn được thể hiện trong mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan Chính phủ, bao gồm cơ quan thuế. Tại Việt
Nam điều này càng trở nên rõ rệt khi số lượng doanh nghiệp bị truy thu thuế ngày càng
nhiều và tính chất, phạm vi vụ việc ngày càng lớn. Cơ quan thuế khó có thể nắm bắt
được hết thông tin hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết thông tin bất cân xứng vì thế
cần phải được xét đến như một lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp.
2.2.5 Lý thuyết các bên liên quan
Freeman (1984) đã giới thiệu lý thuyết các bên liên quan như một lý thuyết khác
biệt với lý thuyết giá trị cổ đông. Lý thuyết giá trị cổ đông coi lợi ích của cổ đông được
đặt lên hàng đầu và lợi nhuận là điều mà bất cứ công ty nào cũng theo đuổi. Còn lý
thuyết các bên liên quan cho rằng công ty không chỉ quan tâm đến lợi ích của cổ đông
mà còn phải quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan khác. Jeswald Salacuse (2004)
định nghĩa bên liên quan là các đối tượng bị các hoạt động của doanh nghiệp tác động
tới. Đó có thể là: Nhà đầu tư, chủ nợ, người lao động, Nhà nước… và cả cổ đông. Lý
thuyết các bên liên quan cho rằng công ty cần phải cân bằng lợi ích của các bên liên
quan. Nhưng trong thực tế không thể nào cân bằng lợi ích của tất cả các bên liên quan
được bởi bản thân các đối tượng này có sự xung đột về lợi ích. Ví dụ: Khi kinh doanh
thua lỗ, công ty buộc phải cắt giảm chi phí nhân công. Như vậy là xung đột giữa lợi ích
của cổ đông và người lao động. Hoặc doanh nghiệp luôn muốn nộp thuế ít đi nhưng cơ
quan thuế lại muốn thu thuế nhiều hơn…
29
Đối với các nghiên cứu về ĐCLN, lý thuyết các bên liên quan là lý thuyết nền
tảng quan trọng. Trong khi các nghiên cứu ĐCLN sử dụng lý thuyết kế toán thực
chứng tập trung vào nhà quản trị với các hành vi vì tư lợi cá nhân, các nghiên cứu sử
dụng lý thuyết đại diện nhấn mạnh mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị, các
nghiên cứu sử dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng hướng tới việc cung cấp thông tin
giữa cổ đông và nhà quản trị hoặc doanh nghiệp với nhà đầu tư thì lý thuyết các bên
liên quan lại có phạm vi nghiên cứu rộng hơn. Đó không chỉ là quan hệ giữa nhà quản
trị với cổ đông mà còn là quan hệ giữa nhà quản trị và các đối lượng liên quan khác
hay quan hệ giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của các chủ thể khác như Chính phủ,
các nhà đầu tư, khách hàng…
Healy và cộng sự (1999), Roychowdhury (2006) cho rằng các công ty ĐCLN
nhằm làm cho các bên liên quan hiểu lầm về việc các mục tiêu BCTC của doanh
nghiệp đã đạt được.
Mattingly và cộng sự (2009) lại cho rằng việc thực hiện quản trị công ty có liên
hệ tới quan hệ của doanh nghiệp với các bên liên quan. Theo đó khi doanh nghiệp thực
hiện tốt công tác quản trị công ty của mình thì mối quan hệ tốt với các bên liên quan
cũng được duy trì và chất lượng thông tin BCTC cao hơn, khả năng ĐCLN thấp hơn.
Nghiên cứu đề cập tới lý thuyết các bên liên quan vì mục tiêu làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng tới việc ĐCLN làm giảm số chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp điều chỉnh giảm số chi phí thuế TNDN có nhiều động cơ. Tuy nhiên
động cơ chính là nhằm phục vụ cho lợi ích của cổ đông và doanh nghiệp. Điều này
mâu thuẫn với mục tiêu của chính quyền và cơ quan thuế, khi những bên liên quan này
luôn muốn tối đa số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Điều này cũng mâu thuẫn với
mong muốn của các nhà đầu tư khi các con số tài chính có thể bị bóp méo vì hành vi
điều chỉnh vượt kiểm soát. Xem xét động cơ ĐCLN trong những mối quan hệ và góc
nhìn khác nhau giúp lựa chọn đầy đủ hơn các nhóm biến nghiên cứu. Đó là nhóm biến
30
thuộc đặc điểm doanh nghiệp, nhóm biến thuộc đặc điểm kiểm soát - quản lý của hội
đồng quản trị, CEO hay nhóm biến thuế TNDN.
2.2.6 Cơ sở điều chỉnh lợi nhuận
2.2.6.1 Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích
Theo chuẩn mực IAS 1 thì trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, BCTC phải được lập
dựa trên cơ sở dồn tích. Các nghiệp vụ kinh tế sẽ được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh mà không phân biệt đã thu chi tiền hay chưa.
Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí. Đồng thời, giúp cho các nhà quản trị nhìn nhận kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty một cách sâu sắc hơn thay vì chỉ dựa vào việc thu chi tiền mặt.
Kế toán dựa trên cơ sở dồn tích còn giúp các nhà quản trị linh hoạt hơn trong việc sử
dụng chính sách kế toán, ước tính kế toán. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi
cho hành vi ĐCLN.
Nguyễn Hà Linh (2017) đã tổng kết các cơ sở của việc ĐCLN thông qua dồn
tích như sau:
- Dồn tích là cơ sở cho việc lập BCTC, do vậy sẽ có nhiều khả năng cho việc
ĐCLN dựa trên cơ sở dồn tích hơn là dựa trên cơ sở tiền.
- Dồn tích tăng khả năng đánh giá ảnh hưởng của việc nhiều lựa chọn chính
sách kế toán thay vì đánh giá ảnh hưởng của một lựa chọn riêng lẻ.
- Vận dụng dồn tích trong ĐCLN thường khó phát hiện.
2.2.6.2 Điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn chính sách kế toán
Việc lựa chọn các phương pháp kế toán và các ước tính kế toán ảnh hưởng
nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
31
Các phương pháp kế toán bao gồm: Phương pháp tính giá xuất kho; Phương
pháp tính khấu hao TSCĐ; Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang; Phương pháp
tính giá thành...
- Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước - Xuất trước; Nhập sau - Xuất
trước; Bình quân gia quyền thực chất là các giả định để tính toán chi phí. Các phương
pháp này ảnh hưởng tới giá vốn và thực tế có thể là công cụ để tác động tới chi phí và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp tính khấu hao đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo sản lượng và Khấu hao giảm dần đều tác động đến chi phí
của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Doanh nghiệp có thể lựa chọn phân bổ
chi phí theo các tiêu chí khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành sản
phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang có ảnh hưởng tới chi phí và lợi nhuận.
Các ước tính kế toán bao gồm các khoản đã phát sinh và các khoản chưa phát
sinh. Các khoản đã phát sinh bao gồm: Dự phòng phải thu khó đòi; Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; Doanh thu nhận trước... Các khoản chưa phát sinh như chi phí trích
trước. Ước tính kế toán là những giá trị mang tính ước đoán của kế toán viên, nó phụ
thuộc nhiều vào chủ quan kế toán viên, vì vậy nó là một công cụ đắc lực trong việc
ĐCLN. Nguyễn Hà Linh (2017 đã chỉ ra một số cách ĐCLN thông qua ước tính kế
toán như: giảm mức khấu hao, giảm mức dự phòng, giảm giá hàng tồn kho... Việc này
cho phép nhà quản trị chuyển lợi nhuận linh hoạt giữa các kỳ kế toán. Tuy nhiên, tác
giả cũng chỉ ra rằng việc loại bỏ hoàn toàn các ước tính kế toán là không thể. Bởi
không thể xây dựng một chuẩn mực kế toán chặt chẽ đến mức quy định chi tiết mọi
nghiệp vụ kinh tế. Hơn nữa, các con số kinh doanh không chỉ thể hiện “cứng nhắc”
hiện tại.
32
2.3 Các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp
2.3.1 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm doanh nghiệp bao gồm: Quy mô công ty;
Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước
hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng.
2.3.1.1 Quy mô công ty
Các nghiên cứu về ĐCLN sử dụng biến Quy mô công ty cho các kết quả không
giống nhau về mối quan hệ tương quan này. Nghiên cứu của nhóm tác giả Hamadi
Fakhfakh và Faten Nasfi (2012) tại Pháp đối với các công ty trong giai đoạn sáp nhập
và mua lại từ năm 1998 đến năm 2008 cho kết quả tác động cùng chiều giữa Quy mô
công ty và ĐCLN. Nghiên cứu tại Tunisia - một quốc gia đang phát triển của
Charfeddine, Riahi và Omri (2013) cũng cho kết quả tương tự.
Sahlan (2011) nghiên cứu các công ty niêm yết tại Malaysia và không tìm thấy
mối quan hệ tương quan giữa ĐCLN và Quy mô công ty. Tác giả cũng chỉ rõ mối quan
hệ này phụ thuộc vào mẫu nghiên cứu và các điều kiện hoàn cảnh riêng biệt cụ thể của
từng quốc gia cũng như từng giai đoạn khác nhau.
Nguyễn Hà Linh (2017) cho rằng các công ty đa quốc gia có quy mô lớn thường
có xu hướng tránh ĐCLN để giữ uy tín, vì họ chịu sự giám sát kĩ hơn từ phía các nhà
phân tích, đầu tư hay các nhà làm luật.
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa Quy mô công ty và ĐCLN ngoài
việc khác nhau về đặc điểm hoàn cảnh và mẫu lựa chọn thì còn có sự khác biệt về cách
đo lường biến Quy mô công ty. Trong khi Charfeddine, Riahi và Omri (2013) và
Sahlan (2011) lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản thì Hamadi Fakhfakh và Faten Nasfi
33
(2012) lại sử dụng cách đo lường đặc biệt bởi phụ thuộc vào bối cảnh của bài nghiên
cứu, đó là: Giá trị công ty bị mua/Giá trị công ty đi mua.
Tại Việt Nam, Nguyễn Hà Linh (2017) kế thừa cách đo lường của Charfeddine,
Riahi và Omri (2013) và Sahlan (2011) đó là lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản. Nghiên
cứu cho kết quả mối tương quan dương.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) sử dụng chỉ tiêu Vốn điều lệ để đo lường
biến Quy mô công ty và kỳ vọng về mối tương quan thuận chiều với biến Hành vi
ĐCLN để giảm thuế TNDN. Nhưng kết quả nghiên cứu là không có ý nghĩa.
Bài nghiên cứu này sử dụng cách lấy log của chỉ tiêu Tổng tài sản để đo lường
biến Quy mô công ty và hi vọng mối tương quan dương giữa Quy mô công ty với biến
phụ thuộc.
Giả thuyết H1: Quy mô công ty càng lớn, công ty càng có xu hướng ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
2.3.1.2 Hiệu quả tài chính
Charfeddine và cộng sự (2013) cho rằng các công ty khi có hoạt động tài chính
hiệu quả sẽ có xu hướng giữ uy tín của mình, vì vậy hoạt động ĐCLN sẽ giảm xuống.
Trường hợp ngược lại, khi các công ty hoạt động không hiệu quả, họ sẽ ĐCLN để “làm
đẹp” báo cáo, giống như một cách thức nâng cao uy tín của mình lên.
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều cho mối tương quan âm giữa Hiệu quả tài
chính và ĐCLN, mặc dù các cách thức đo lường có thể là khác nhau.
Akram và cộng sự (2015) cho rằng chỉ tiêu Hiệu quả tài chính có thể đo lường
bằng nhiều cách như bằng doanh thu, số lượng sản phẩm sản xuất, ROE, ROA.
Charfeddine, Riahi và Omri (2013) sử dụng giá cổ phiếu để đo lường Hiệu quả
tài chính, tuy nhiên nghiên cứu này có một hoàn cảnh nghiên cứu đặc thù, riêng biệt.
34
Để đơn giản trong tính toán và hồi quy, bài nghiên cứu sử dụng ROE để đo
lường Hiệu quả tài chính. Mối tương quan kỳ vọng giữa Hiệu quả tài chính và Hành vi
ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN là tương quan âm.
Giả thuyết H2: Công ty có hoạt động tài chính càng hiệu quả càng ít ĐCLN
làm giảm chi phí thuế TNDN.
2.3.1.3 Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trƣớc hoặc dự
phòng, các khoản dự phòng
Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào các chính sách kế toán và ảnh
hưởng của chúng tới ĐCLN. Các chính sách kế toán đề cập đến việc lựa chọn các ước
tính kế toán mang nặng tính chủ quan của các nhà quản trị, đặc biệt là các khoản dự
phòng. Điều này đã được tổng kết trong nghiên cứu của Watts và Zimmerman (1978,
1979, 1980). Nguyễn Hà Linh (2017) cũng tổng kết lại lý thuyết về hướng nghiên cứu
này, tuy nhiên, trong các biến được tác giả sử dụng lại không có các khoản dự phòng.
Về cơ bản, các nghiên cứu đều hướng tới kết luận của việc lựa chọn các chính sách dự
phòng là một trong những động cơ của hành vi ĐCLN.
Ước tính kế toán là công cụ được sử dụng nhiều trong việc ĐCLN, chuyển thu
nhập từ năm này sang năm khác. Verbruggen, Christaens và Milis (2008) trong nghiên
cứu tổng kết của mình đã đề cập tới năm nguyên nhân của hành vi ĐCLN, trong đó có
nguyên nhân để che dấu thông tin bất lợi, các khoản lỗ.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đã sử dụng hai biến Ghi nhận các khoản
doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước hoặc dự phòng và Các khoản dự phòng
để phản ánh ảnh hưởng của việc lựa chọn chính sách kế toán lên hành vi ĐCLN nhằm
làm giảm thuế TNDN. Kết quả nghiên cứu cho thấy một mối tương quan dương giữa
hai biến này và biến phụ thuộc.
35
Giả thuyết H3: Công ty ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu
nhận trước hoặc dự phòng có khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
Giả thuyết H4: Công ty ghi nhận các khoản dự phòng có khả năng ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN.
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát
Các nhân tố thuộc nhóm đặc điểm quản lý - kiểm soát nhấn mạnh tới đặc điểm
của HĐQT, nhà quản trị, CEO, tỷ lệ sở hữu, kiểm soát và kiểm toán độc lập. Bài
nghiên cứu này tập trung vào ba biến chính là Tỷ lệ sở hữu nhà nước; Kiểm toán độc
lập; Giới tính CEO.
2.3.2.1 Tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc
Zhang, Uchida và Bu (2011) trong nghiên cứu về ĐCLN tại Trung Quốc đã sử
dụng biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước. Các tác giả lý giả việc mới chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường hiện đại dẫn đến việc các công ty nhà
nước vẫn chiếm một vị thế chủ chốt. Nhiều công ty nhà nước đã cổ phần hóa nhưng tỷ
lệ vốn nhà nước vẫn rất đáng kể. Hoàn cảnh nghiên cứu của Zhang, Uchida và Bu
(2011) cũng tương tự Việt Nam, khi Chính phủ đang từng bước thực hiện chiến lược
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Bởi vậy, bài nghiên cứu quyết định sử dụng
biến độc lập Tỷ lệ sở hữu nhà nước và kỳ vọng về mối tương quan dương của biến này
với biến phụ thuộc, tương tự như kết quả nghiên cứu của Zhang, Uchida và Bu (2011),
Nguyễn Hà Linh (2017).
Giả thuyết H5: Công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng lớn càng có hành vi
ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
2.3.2.2 Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là biến độc lập được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về
ĐCLN. Hamadi Fakhfakh và cộng sự (2012), Sahlan (2011), Fakhfakh và Nasfi
36
(2012), Nguyễn Hà Linh (2017) đều đề cập đến việc một công ty được kiểm toán bới
các công ty kiểm toán thuộc Big 4 thì sẽ ít có động lực ĐCLN hơn. Uy tín và chuyên
môn cao của các công ty thuộc Big 4 đảm bảo điều này.
Giả thuyết H6: Các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4 ít
có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn, đối với các công ty phi tài chính
niêm yết trên sàn HOSE.
2.3.2.3 Giới tính CEO
Giới tính CEO là một biến mới được đề cập đến trong các nghiên cứu tại Việt
Nam. Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) đã tập trung nghiên cứu về vấn đề giới
tính trong HĐQT và CEO quyết định như thế nào đến hành vi ĐCLN. Nghiên cứu
được thực hiện với mẫu các công ty trên sàn HOSE và cho kết quả về mối tương quan
âm giữa giới tính nữ của CEO và hành vi ĐCLN. Nhận thấy sự cần thiết của biến Giới
tính CEO trong mối quan hệ với hành vi ĐCLN thông qua các lý thuyết hành vi mà tác
giả đề cập đến, bài nghiên cứu sử dụng biến Giới tính CEO cho bài nghiên cứu này.
Giả thuyết H7: Các công ty có CEO là nữ ít có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí
thuế TNDN hơn.
2.3.2 Các nhân tố thuộc nhóm thuế thu nhập doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc nhóm thuế TNDN trong các nghiên cứu trước đây bao gồm
Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN; Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại và Thay
đổi thuế suất thuế TNDN. Verbruggen, Christaens và Milis (2008) cho rằng một trong
những động cơ để công ty ĐCLN đó là việc đối phó với những chính sách thuế của
Chính phủ. Các chính sách về thuế bao gồm việc ban hành các quy định về ưu đãi thuế
cho doanh nghiệp hay các chính sách về thuế suất. Thuế suất có thể thay đổi theo từng
thời kỳ, tùy theo hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của thời kỳ đó. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp có xu hướng ĐCLN sao cho đạt được lợi ích tối đa từ các chính sách thuế của
37
Chính phủ. Điều này cũng được đề cập đến trong nghiên cứu tại Việt Nam của Bùi Thị
Mai Hoài và cộng sự (2015).
2.3.2.1 Hƣởng chính sách ƣu đãi thuế TNDN
Holland và cộng sự (2003), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đều cho kết
quả nghiên cứu về mối tương quan giữa việc hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN và
hành vi ĐCLN. Cụ thể, khi Chính phủ ban hành một chính sách thuế ưu đãi và đi kèm
với nó là các điều khoản bắt buộc về thu nhập, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh thu nhập
của năm ưu đãi nhằm đáp ứng yêu cầu về các điều khoản đó. Trường hợp khác, Chính
phủ quy định ưu đãi thuế trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp sẽ có động lực
chuyển thu nhập qua khoảng thời gian đó nhằm tận dụng thuế suất ưu đãi, để có số chi
phí thuế TNDN tối ưu nhất. Bài nghiên cứu đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa biến
Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN và Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN
như sau:
Giả thuyết H8: Trong thời kỳ được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN, doanh
nghiệp có xu hướng ĐCLN làm tăng chi phí thuế TNDN nhằm tối ưu chi phí thuế
TNDN.
2.3.2.2 Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại
Các khoản thuế TNDN hoãn lại là một trong những dấu hiệu của việc ĐCLN.
Kết luận này được rút ra bởi các nghiên cứu của John Phillips và cộng sự (2003),
Holland và cộng sự (2002), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Các nghiên cứu đều
thống nhất về mối tương quan thuận chiều giữa biến Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn
lại và Hành vi ĐCLN.
Giả thuyết H9: Doanh nghiệp ghi nhận khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại sẽ
có xu hướng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
2.3.2.3 Thay đổi thuế suất thuế TNDN
38
Ajay Adhikari và cộng sự (2005), Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015), Bing-
Xuan Lin và cộng sự (2011) nghiên cứu hành vi ĐCLN trong những giai đoạn mà thuế
suất thuế thu nhập có nhiều biến động do các chính sách điều chỉnh của Chính phủ hay
do những tác động khách quan khác do biến động kinh tế. Tuy rằng hoàn cảnh nghiên
cứu khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra giả thuyết về mối quan hệ thuận chiều giữa
việc thay đổi thuế suất thuế TNDN và ĐCLN. Các tác giả lập luận rằng các doanh
nghiệp ĐCLN nhằm chuyển phần thu nhập sang giai đoạn có thuế suất thấp để chỉ phải
chịu mức thuế thấp hơn và tối ưu số thuế phải nộp.
Giả thuyết H10: Khi thuế suất thuế TNDN thay đổi, doanh nghiệp có hành vi
ĐCLN để chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn.
39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương này, bài nghiên cứu trình bày các khái niệm cơ bản về ĐCLN và
thuế TNDN, mối quan hệ giữa hành vi ĐCLN và thuế TNDN. Bài nghiên cứu đồng
thời trình bày các lý thuyết nền của bài nghiên cứu, bao gồm: Lý thuyết kế toán thực
chứng; Lý thuyết đại diện; Lý thuyết thông tin bất cân xứng; Lý thuyết về các bên liên
quan. Bài nghiên cứu phân tích và đưa ra lý do sử dụng các biến độc lập trong bài
nghiên cứu này, đưa ra cách đo lường các biến, các giả thuyết nghiên cứu về mối quan
hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các biến và các giả thuyết
nghiên cứu này được đưa vào mô hình nghiên cứu trong Chương 3.
40
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thiết kế theo trình tự:
Bước 1, bài nghiên cứu tóm lược tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN
và thuế TNDN, bao gồm các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Từ đó, rút ra
khoảng trống nghiên cứu.
Bước 2, bài nghiên cứu giải thích các khái niệm quan trọng; lý thuyết nền tảng
về ĐCLN; cách thức đo lường hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN; phân tích
các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm thuế TNDN của doanh nghiệp và
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Bước 3, bài nghiên cứu trình bày mô hình nghiên cứu; cách thức đo lường các
biến; chọn mẫu, thu thập dữ liệu và phương pháp thực hiện kiểm định mô hình.
Bước 4, bài nghiên cứu thực hiện phân tích tương quan và hồi quy; đưa ra kết
quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước đây.
Bước 5, bài nghiên cứu đưa ra kết luận; đề xuất một số kiến nghị và trình bày
hạn chế của bài nghiên cứu cũng như phương hướng nghiên cứu trong tương lai.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Với các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra như sau:
Giả thuyết H1: Quy mô công ty càng lớn, công ty càng có xu hướng ĐCLN làm giảm
chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
Giả thuyết H2: Công ty có hoạt động tài chính càng hiệu quả càng ít ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
41
Giả thuyết H3: Công ty ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận
trước hoặc dự phòng có khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
Giả thuyết H4: Công ty ghi nhận các khoản dự phòng có khả năng ĐCLN làm giảm
chi phí thuế TNDN.
Giả thuyết H5: Công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng lớn càng có hành vi ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN nhiều hơn.
Giả thuyết H6: Các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4 ít có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn, đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE.
Giả thuyết H7: Các công ty có CEO là nữ ít có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn.
Giả thuyết H8: Trong thời kỳ được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp có xu hướng ĐCLN làm tăng chi phí thuế TNDN nhằm tối ưu chi phí thuế TNDN.
Giả thuyết H9: Doanh nghiệp ghi nhận khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại sẽ có xu hướng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
Giả thuyết H10: Khi thuế suất thuế TNDN thay đổi, doanh nghiệp có hành vi ĐCLN để
chuyển thu nhập sang năm có thuế suất thấp hơn.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng như sau:
42
(3)
(1)
Quy mô công ty (X1)
H1 +
H5 +
Tỷ lệ sở hữu nhà nước (X5)
Hiệu quả tài chính (X2)
H2 -
Kiểm toán độc lập (X6)
H6 -
H3 +
Giới tính CEO (X7)
H7 -
Ghi nhận doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng (X3)
ĐCLN làm giảm thuế TNDN phải nộp (Y)
H4 +
H8 -
Ghi nhận các khoản dự phòng (X4)
Hưởng chính sách ưu đãi TNDN (X8)
H9 +
Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (X9)
Lạm phát (X11)
H10 +
Thay đổi thuế suất thuế TNDN (X10)
Tốc độ tăng trưởng (X12)
(4)
(2)
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Trong đó:
- Nhóm (1): Nhóm các nhân tố quản lý - kiểm soát;
- Nhóm (2): Nhóm các nhân tố thuế TNDN;
- Nhóm (3): Nhóm các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp;
- Nhóm (4): Các biến kiểm soát.
43
3.3 Mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy thể hiện quan hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc như sau:
∑ ∑
Trong đó:
- : Biến phụ thuộc - Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN của công ty
i tại năm t. Trong năm t, công ty i có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN thì
Y nhận giá trị bằng 1. Nếu không Y nhận giá trị bằng 0.
Bài nghiên cứu xác định biến hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN của
doanh nghiệp qua hai bước. Bước thứ nhất là xác định doanh nghiệp có ĐCLN không.
Bước thứ hai là nếu doanh nghiệp có ĐCLN thì nó có ĐCLN bằng cách giảm số chi
phí thuế TNDN không. Điều này được thể hiện qua số thuế truy thu của doanh nghiệp.
Cách thức tiến hành cụ thể đề cập sau đây:
Nghiên cứu sử dụng mô hình ĐCLN DeAngelo (1986) và cách thức xác định
một doanh nghiệp có hành vi ĐCLN nhằm làm giảm chi phí thuế TNDN hay không
của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015).
Theo DeAngelo (1986), một doanh nghiệp ĐCLN có thể được nhận biết thông
qua tổng giá trị các khoản dồn tích có thể điều chỉnh.
Các khoản dồn tích có thể điều chỉnh được tính toán như sau:
- Bước 1:
TAit = NIit - CFOit
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
44
+ NIit là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i.
+ CFOit là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i.
- Bước 2:
NDAit = TAi(t-1)/Ai(t-2)
DAit = TAit/Ai(t-1) - NDAit
Trong đó:
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
Theo DeAngelo (1986): EMit (ĐCLN) = 1 nếu DAit ≠ 0 hoặc EMit = 0 nếu DAit
= 0.
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) đã trình bày cách thức xác định một doanh
nghiệp có hành vi ĐCLN nhằm làm giảm chi phí thuế TNDN hay không. Theo đó các
doanh nghiệp có EMt =1 và có số thuế truy thu năm t ≠ 0 thì được xác định là có
ĐCLN nhằm làm giảm chi phí thuế TNDN.
Như vậy, thay vì đo lường định lượng biến phụ thuộc, nghiên cứu xác định biến
hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN là biến nhị phân, chỉ nhận giá trị 0 hoặc 1.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán so với các mô hình tính toán
khoản dồn tích khác.
- α: Hằng số.
- : Hệ số hồi quy.
- : Biến độc lập - công ty i tại năm t. Các biến độc lập bao gồm:
45
+ X1it: Quy mô công ty - được đo lường bằng log Tổng tài sản của công
ty.
+ X2it: Hiệu quả tài chính - được đo lường bằng chỉ số ROE của công ty.
+ X3it: Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ
hoặc dự phòng - trong năm công ty có ghi nhận 1 trong các khoản doanh thu này: 1,
nếu không: 0.
+ X4it: Ghi nhận các khoản dự phòng - nhận giá trị từ 1 đến 4 tương ứng
với số khoản mục dự phòng công ty ghi nhận trong năm. Các khoản mục dự phòng,
bao gồm: Dự phòng tổn thất đầu tư; dự phòng phải thu khó đòi; dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
+ X5it: Tỷ lệ sở hữu nhà nước - tỷ lệ sở hữu cổ phần nhà nước.
+ X6it: Kiểm toán độc lập - công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm
toán thuộc Big 4: 1, nếu không: 0.
+ X7it: Giới tính CEO - CEO là nữ: 1, CEO là nam: 0.
+ X8it: Hưởng chính sách ưu đãi TNDN - trong năm, công ty được hưởng
ưu đãi thuế TNDN: 1, nếu không: 0.
+ X9it: Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại - trong năm, công ty có ghi
nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại: 1, nếu không: 0.
+ X10it: Thay đổi thuế suất thuế TNDN - trong năm, công ty có thay đổi
thuế suất thuế TNDN: 1, nếu không: 0.
- : Biến kiểm soát, bao gồm:
+ X11it: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tại năm t.
+ X12it: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm t.
46
- : Sai số.
3.4 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu
Tổng quan các nghiên cứu trước đây về ĐCLN đều sử dụng nguồn dữ liệu từ
BCTC của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán. Lý do là các
công ty tài chính (bao gồm các công ty chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, công ty tài
chính) có những đặc điểm đặc thù riêng biệt và thường được Chính phủ các nước kiểm
soát theo một quy chuẩn riêng (Nguyễn Hà Linh, 2017). Bởi vậy nguồn dữ liệu của bài
nghiên cứu được thu thập từ số liệu BCTC, báo cáo thường niên (BCTN) của các công
ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE).
Để thực hiện nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhóm biến Thuế TNDN, bài nghiên
cứu chọn khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016, là khoảng thời gian
mà thuế suất thuế TNDN có nhiều sự biến động (ở các mức 25%, 22% và 20%).
Dữ liệu được thu thập từ các chỉ tiêu trên BCTC của 330 công ty phi tài chính
niêm yết trên sàn HOSE từ năm 2012 đến năm 2016. Từ dữ liệu thu thập được, các dữ
liệu không tìm kiếm được, dữ liệu trống được loại bỏ. Tổng số công ty còn lại là 236.
Để lượng hóa biến phụ thuộc Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN, bài
nghiên cứu thu thập dữ liệu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tại Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
tại Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), tổng tài sản tại bảng cân đối kế toán
(BCĐKT) tại BCTC của công ty.
Các công ty có số tiền thuế truy thu được thu thập theo .
Số liệu về Quy mô công ty; Hiệu quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu
nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng được
thu thập từ BCĐKT.
47
Số liệu về Tỷ lệ sở hữu nhà nước được thu thập từ Báo cáo thường niên (BCTN)
của công ty.
Số liệu về ưu đãi thuế TNDN được thu thập từ phần Thuyết minh BCTC.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại được thu thập từ BCKQHĐKD.
Số liệu về Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO được thu thập từ BCTC, BCTN.
Số liệu về Thay đổi thuế suất thuế TNDN xác định theo Luật thuế TNDN.
Số liệu về lạm phát và tốc độ tăng trưởng được thu thập từ website của
Worldbank.
Tổng quan về dữ liệu các biến nghiên cứu được tổng kết ở bảng dưới đây:
Bảng 3.1: Tổng quan các biến nghiên cứu
STT BIẾN KÍ HIỆU THANG ĐO THAM KHẢO KẾT QUẢ NGUỒN DỮ LIỆU KỲ VỌNG
BIẾN PHỤ THUỘC
Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) 1 Y Có: 1, Không: 0 Hành vị ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN BCTC; số liệu của cơ quan thuế; báo cáo của HOSE DeAngelo (1986)
BIẾN ĐỘC LẬP
(+) Fakhfakh và Nasfi (2012)
1 X1 BCTC (+) Quy mô công ty (+) Log Tổng tài sản Charfeddine và cộng sự (2013)
(+) Nguyễn Hà
48
Linh (2017)
Sahlan (2011) Không ảnh hưởng
(-)
Akram và cộng sự (2015)
2 X2 ROE BCTC (-) (-) Hiệu quả tài chính Charfeddine và cộng sự (2013)
(-) Nguyễn Hà Linh (2017)
3 X3 (+) BCTC (+) Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015)
Có ghi nhận 1 trong 3: 1, Không: 0 Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng
4 X4 (+) BCTC (+)
Ghi nhận các khoản dự phòng Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015)
Ghi nhận từ 1-4 khoản dự phòng
(+) Zhang và cộng sự (2011) 5 X5 BCTN (+) Tỷ lệ sở hữu nhà nước Tỷ lệ sở hữu cổ phần nhà nước (+) Nguyễn Hà Linh (2017)
(-) BCTC (-) 6 Kiểm toán X6 Được kiểm Hamadi Fakhfakh và
49
độc lập cộng sự (2012)
Sahlan (2011) (-) toán bởi Big4: 1, Không: 0
(-) Fakhfakh và Nasfi (2012)
(-) Nguyễn Hà Linh (2017)
Charfeddine và cộng sự (2013) Không ảnh hưởng
7 X7 (-) BCTN (-) Giới tính CEO CEO là nữ: 1, CEO là nam: 0 Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017)
(-) Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) 8 X8 BCTC (-) Có: 1, Không: 0 Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN (-) Holland và cộng sự (2003)
(+)
John Phillips và cộng sự (2003) 9 X9 BCTC (+) Có: 1, Không: 0 Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (+) Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015)
10 X10 (+) (+) Luật thuế TNDN Thay đổi thuế suất thuế TNDN Có: 1, Không: 0 Ajay Adhikari và cộng sự (2005)
50
(+) Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015)
(+) Bing-Xuan Lin và cộng sự (2011)
BIẾN KIỂM SOÁT
1 X11 Tỷ lệ % Worldbank Tỷ lệ lạm phát
2 X12 Tỷ lệ % Worldbank Tốc độ tăng trưởng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Nghiên cứu thực hiện tính toán cụ thể biến Y như sau:
Đầu tiên, dựa trên số liệu về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và dòng
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của các công ty, bài nghiên cứu tính toán tổng dồn
tích trong các năm cho các công ty theo công thức:
TAit = NIit - CFOit
Trong đó:
+ TAit là tổng dồn tích năm t của công ty i.
+ NIit là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i.
+ CFOit là dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm t của công ty i.
Tiếp theo, với số liệu về tổng tài sản, bài nghiên cứu tính toán phần dồn tích
không thể điều chỉnh và phần dồn tích có thể điều chỉnh theo công thức:
NDAit = TAi(t-1)/Ai(t-2)
DAit = TAit/Ai(t-1) - NDAit
51
Trong đó:
+ DAit là phần dồn tích có thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ NDAit là phần dồn tích không thể điều chỉnh năm t của công ty i.
+ A là tổng tài sản.
Bài nghiên cứu ghi nhận các công ty theo các năm có DA ≠ 0.
Tiếp theo, danh sách các công ty có DA ≠ 0 được kết hợp với dữ liệu truy thu
thuế. Nếu trong năm, công ty có DA ≠ 0 và đồng thời bị truy thu thuế thì được ghi
nhận biến Y =1, ngược lại, Y= 0.
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua hồi quy
logic bằng phần mềm STATA.
Bước đầu tiên là thống kê mô tả các biến. Số liệu thống kê bao gồm: Số quan
sát; giá trị trung bình; độ lệch chuẩn; giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất. Bài nghiên cứu
đồng thời đưa ra một số nhận định sơ bộ, tổng quan về dữ liệu nghiên cứu.
Bước thứ hai, bài nghiên cứu thực hiện xác định mối quan hệ tương quan giữa
biến phụ thuộc và biến độc lập cũng như giữa các biến độc lập với nhau nhằm xác định
độ mạnh yếu của tương quan tuyến tính giữa các biến. Hệ số tương quan > 0,8 thể hiện
quan hệ tương quan mạnh và < 0,4 thể hiện quan hệ tương quan yếu.
Bước thứ ba, bài nghiên cứu thực hiện hồi quy logit bằng phần mềm STATA và xem xét mức độ có ý nghĩa của mô hình hồi quy thông qua chỉ số R2. Hệ số hồi quy thể
hiện quan hệ tương quan dương hoặc âm giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.
Bước thứ tư, bài nghiên cứu thực hiện kiểm định Wald test để kiểm định ý nghĩa
thống kê của các hệ số hồi quy. Các biến độc lập có mức ý nghĩa < 0,05 thể hiện có tác
52
động lên biến phụ thuộc. Kết quả kiểm định là cơ sở cho việc xác định kết quả nghiên
cứu.
Bước thứ năm, bài nghiên cứu kiểm định mức độ phù hợp của mô hình thông
qua Omnibus test. Mô hình có mức ý nghĩa < 0,05 có ý nghĩa thống kê.
Bước cuối cùng, bài nghiên cứu kiểm định mức độ dự báo chính xác của mô
hình. Tỷ lệ dự báo mô hình cao thể hiện kết quả nghiên cứu có ý nghĩa.
53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu, mô hình hồi quy và cách thức chọn
mẫu, thu thập và xử lý số liệu. Mô hình có 1 biến phụ thuộc, 10 biến độc lập và 2 biến
kiểm soát. Mẫu được chọn từ các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE.
Phương pháp nghiên cứu của bài nghiên cứu là định lượng, thông qua hồi quy logit
bằng phần mềm STATA. Bài nghiên cứu thực hiện các kiểm định cần thiết để kết quả
nghiên cứu có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu sẽ tập trung vào các biến độc lập mà hệ số
hồi quy có ý nghĩa với mức ý nghĩa 5%.
54
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Y 1180 0,3152 0,4648 0,0000 1,0000
1180 12,086 0,5309 10,6751 14,2548 X1
1180 0,1341 0,2169 -3,6740 3,2195 X2
1180 0,5906 0,4919 0,0000 1,0000 X3
1180 2,7737 1,2282 1,0000 4,0000 X4
1180 0,1766 0,2423 0,0000 0,9760 X5
1180 0,3762 0,4846 0,0000 1,0000 X6
1180 0,1008 0,3012 0,0000 1,0000 X7
1180 0,3898 0,4879 0,0000 1,0000 X8
1180 0,4949 0,5001 0,0000 1,0000 X9
1180 0,4016 0,4904 0,0000 1,0000 X10
1180 0,0477 0,0282 0,00878 0,0909 X11
1180 0,0590 0,0052 0,05247 0,0667 X12
Nguồn: Tác giả tự thống kê, phân tích
55
Biến phụ thuộc - Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN nhận hai giá trị 0
hoặc 1. Biến phụ thuộc có giá trị trung bình là 0,315, cho thấy có khoảng 31,5% doanh
nghiệp được khảo sát có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
Quy mô công ty (X1) được tính toán bằng cách lấy log giá trị Tổng tài sản của
doanh nghiệp. Quy mô công ty có giá trị nhỏ nhất là 10,67, giá trị lớn nhất là 14,25 và
độ lệch chuẩn 0,53. Có sự chênh lệch đáng kể giữa quy mô của các công ty trên thị
trường HOSE. Các công ty có quy mô lớn có thể ĐCLN làm giảm đáng kể số thuế phải
nộp. Các công ty nhỏ ít ĐCLN làm giảm thuế phải nộp bởi lợi ích đạt được là không
đáng kể.
Hiệu quả tài chính (X2) được đo bằng chỉ số ROE - hiệu quả sử dụng đồng vốn
của doanh nghiệp. Trong số các công ty được lựa chọn, công ty có ROE nhỏ nhất là
-3,67, công ty có ROE lớn nhất là 3,21. Như vậy, mẫu được sử dụng bao gồm cả những
công ty đang thua lỗ và những công ty có hoạt động tài chính hiệu quả. Những công ty
hoạt động tài chính kém có thể ĐCLN làm giảm áp lực thuế TNDN. Những công ty
hoạt động tốt thì có thể ĐCLN để giữa uy tín cho mình.
Ghi nhận các khoản doanh thu theo tiến độ, doanh thu nhận trước hoặc dự
phòng (X3) và các khoản dự phòng (X4) thuộc nhóm các biến ước tính kế toán. Giá trị
trung bình của biến X3 lớn hơn 0,5 và giá trị trung bình của biến X4 lớn hơn 2,5 cho
thấy việc ghi nhận dự phòng của các công ty được nghiên cứu chiếm phần lớn. Các ước
tính kế toán vốn mang tính chủ quan và dễ có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm
chi phí thuế TNDN.
Tỷ lệ sở hữu nhà nước (X5) có giá trị từ 0 đến 0,976. Điều này có nghĩa là trong
số các công ty niêm yết vẫn có những công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn. Trong bối
cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường của Việt
Nam thì biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước cũng cần phải được xem xét. Hơn nữa, trong giai
đoạn nghiên cứu, việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cũng được diễn ra mạnh
56
mẽ. Điều này càng giúp nâng cao ý nghĩa của biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước trong tác
động đến Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
Kiểm toán độc lập (X6) đo lường tác động của việc doanh nghiệp được kiểm
toán bởi Big 4 lên Hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN. Kiểm toán độc lập là
biến giả với hai giá trị 0 và 1. Kiểm toán độc lập nhận giá trị 1 khi doanh nghiệp được
kiểm toán bởi Big 4. Nhóm công ty kiểm toán Big 4 bẳng uy tín và năng lực cao của
mình có khả năng tác động đến những hành vi thay đổi lợi nhuận làm giảm chi phí thuế
TNDN của doanh nghiệp. Thống kê cho thấy phần lớn các doanh nghiệp khảo sát
không được kiểm toán bởi Big 4.
Giới tính CEO (X7) là biến giả với giá trị bằng 1 khi CEO của doanh nghiệp là
nữ, bằng 0 khi CEO là nam. Thống kê cho thấy số lượng CEO là nữ trong số các doanh
nghiệp khảo sát chỉ chiếm khoảng 10%, cho thấy việc quản lý, điều hành doanh nghiệp
vẫn được nam giới nắm đa số.
Biến hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN (X8) là biến giả với hai giá trị 0 và 1.
Thống kê mô tả cho thấy trung bình có khoảng 38,9% doanh nghiệp khảo sát được
hưởng ưu đãi thuế trong thời gian từ năm 2012-2016.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại (X9) bao gồm khoản thuế TNDN doanh nghiệp
phải trả trong tương lại hay khoản thuế doanh nghiệp đã trả trước trong năm hiện hành,
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN. Thống kê mô tả cho thấy có
khoảng 49,55% doanh nghiệp được khảo sát ghi nhận một khoản thuế TNDN hoãn lại.
Sự thay đổi thuế suất thuế TNDN (X10) của Chính phủ có thể là cơ hội để các
doanh nghiệp điều chỉnh thu nhập từ năm có mức thuế suất cao sang năm có mức thuế
suất thấp hơn. Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016, Chính phủ đã
có 04 lần quy định lại về mức thuế suất thuế TNDN. Thống kê cho thấy có khoảng
40,16% doanh nghiệp khảo sát thuộc trường hợp thay đổi mức thuế suất. Điều này phụ
57
thuộc vào doanh thu của doanh nghiệp qua từng năm, đáp ứng quy định về mức thuế
suất cho mức doanh thu của doanh nghiệp.
Lạm phát (X11) là biến kiểm soát vĩ mô. Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm
2012 đến năm 2016, Việt Nam có tỷ lệ lạm phát biến động liên tục. Tỷ lệ lạm phát thấp
nhất là 0,87% (năm 2015), cao nhất là 9,09% (năm 2012).
Tốc độ tăng trưởng (X12) là biến kiểm soát vĩ mô. Trong giai đoạn nghiên cứu,
tốc độ tăng trưởng của Việt Nam tăng ổn định từ năm 2012 đến năm 2015 và giảm nhẹ
vào năm 2016. Tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 5,24% (2012), cao nhất là 6,67%
(2015).
4.2 Phân tích tƣơng quan và hồi quy
4.2.1 Phân tích tƣơng quan
Bài nghiên cứu xác định mối quan hệ tương quan giữa biến phụ thuộc và biến
Y
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X8
X9
X10
X11
X12
Y
1,000
0,015
1,000
X1
0,330
0,024
1,000
X2
0,368
0,001
0,121
1,000
X3
0,396
0,009
0,148
0,125
1,000
X4
0,037
-0,017
0,036
0,002
-0,015
1,000
X5
-0,105
0,311
-0,021
-0,086
-0,022
0,040
1,000
X6
-0,094
0,007
-0,036
-0,053
-0,048
-0,001
0,036
1,000
X7
-0,246
-0,002
-0,093
-0,083
-0,055
0,004
-0,036
0,015
1,000
X8
0,017
-0,005
-0,032
0,024
0,038
-0,006
0,004
0,006
0,011
1,000
X9
0,002
0,052
0,068
-0,010
0,021
-0,002
0,045
-0,016
-0,013
0,008
1,000
X10
độc lập cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Kết quả ở bảng sau:
58
0,095
0,080
0,104
0,038
0,000
0,007
0,049
-0,010
-0,055
-0,032
0,476
1,000
X11
-0,026
-0,095
-0,098
-0,004
0,006
-0,000
-0,062
0,002
0,014
0,044
-0,458
-0,7766 1,000
X12
Hình 4.1: Tƣơng quan giữa các biến
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích
Kết quả tại bảng trên cho thấy ngoại trừ biến X11 và biến X12 có hệ số tương
quan cao thì hệ số tương quan giữa biến Y và các biến khác, giữa các biến độc lập với
nhau không cao.
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến
. estat vif
Variable
VIF
1/VIF
1.12
0.894814
X1
1.06
0.946207
X2
1.05
0.955713
X3
1.04
0.960350
X4
1
0.995252
X5
1.13
0.888563
X6
1.01
0.993391
X7
1.02
0.978222
X8
1.01
0.993440
X9
1.33
0.750756
X10
1.67
0.375131
X11
1.61
0.383722
X12
Mean VIF
1.17
Bài nghiên cứu có kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình như sau:
Hình 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích
Kết quả tại bảng trên cho thấy hệ số VIF đều bé hơn 2 nên không có hiện tượng
đa cộng tuyến trong mô hình này.
59
4.2.3 Kiểm định tự tƣơng quan
Bài nghiên cứu kiểm định tự tương quan bằng kiểm định Wooldridge, kết quả
. xtserial EM SIZE ROE REV PROV OWN AUDIT GENDER TAX_INCENT TAX_DEFER TAX_CHANGE INF
GROWTH
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 235) = 1.739
Prob > F = 0.1885
như sau:
Hình 4.3: Kết quả kiểm định tự tƣơng quan
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích
Giá trị Prob>F >5%, mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
4.2.4 Mô hình hồi quy
Bài nghiên cứu ước lượng mô hình hồi quy giữa biến phụ thuộc Y và các biến
. logit Y X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 X11 X12
Iteration 0: log likelihood =
-735,42361
Iteration 1: log likelihood =
-261,37615
Iteration 2: log likelihood =
-196,47484
Iteration 3: log likelihood =
-186,87323
Iteration 4: log likelihood =
-186,81084
Iteration 5: log likelihood =
-186,81079
Iteration 6: log likelihood =
-186,81079
Logistic regression
1180
Number of obs
=
LR chi2(12)
=
1097,23
Prob > chi2
=
0,0000
độc lập X bằng hàm Logit trong STATA. Kết quả như sau:
60
Log likelihood = -186,81079
Pseudo R2
=
0,7460
Coef.
Std. Err.
P>z
[95% Conf. Interval]
z
Y
.1692901
.2861599
0.554
-.3915729
.7301531
0.59
X1
8.14428
1.111814
0.000
5.965165
10.32339
7.33
X2
1.376957
.2955503
0.000
.797689
1.956225
4.66
X3
.6891103
.1170979
0.000
.4596026
.9186181
5.88
X4
.4312585
.5790439
0.456
-.7036467
1.566164
0.74
X5
-.7334074
.3007819
-2.44
0.015
-1.322929
-.1438858
X6
-1.454119
.3037329
-4.79
0.000
-2.049425
-.8588138
X7
-2.295057
.3413284
-6.72
0.000
-2.964049
-1626066
X8
2.535848
.3642051
6.96
0.000
1.822019
3.249676
X9
5.25741
.4832371
10.88
0.000
4.310283
6.204537
X10
85.87019
11.72734
0.000
62.88501
108.8554
7.32
X11
439.8759
67.85134
0.000
306.8897
572.8621
6.48
X12
_cons
-41.47133
6.242132
-6.64
0.000
-53.70569
-29.23698
Hình 4.4: Kết quả hồi quy logit
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích Qua kết quả hồi quy, bài nghiên cứu nhận thấy mô hình có R2 = 74,6% là giá trị
chấp nhận được.
4.2.5 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy
Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định Wald test với hàm Test trong STATA để
kiểm định ý nghĩa thống kê hệ số hồi quy các biến độc lập X. Kết quả như sau:
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Wald test
Coef. Std. Err. z Wald P>z Sig.Wald
61
0,1692901 0,2861599 0,59 0,35 0,554 0,5541 X1
8,14428 1,111814 7,33 53,66 0,000 0,0000 X2
1,376957 0,2955503 4,66 21,71 0,000 0,0000 X3
0,6891103 0,1170979 5,88 34,63 0,000 0,0000 X4
0,4312585 0,5790439 0,74 0,55 0,456 0,4564 X5
-0,7334074 0,3007819 -2,44 5,95 0,015 0,0148 X6
-1,454119 0,3037329 -4,79 22,92 0,000 0,0000 X7
-2,295057 0,3413284 -6,72 45,21 0,000 0,0000 X8
2,535848 0,3642051 6,96 48,48 0,000 0,0000 X9
5,25741 0,4832371 10,88 118,36 0,000 0,0000 X10
85,87019 11,72734 53,61 0,000 0,0000 7,32 X11
439,8759 67,85134 42,03 0,000 0,0000 6,48 X12
_cons -41,47133 6,242132 -6,64 44,14 0,000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích
Kết quả kiểm định Wald test cho thấy:
- Các biến X2, X3, X4, X6, X7, X8, X9, X10 có mức ý nghĩa < 0,05. Các biến này
có tác động lên biến phụ thuộc Y và các kết quả hệ số hồi quy có ý nghĩa.
- Các biến X1, X5 có mức ý nghĩa > 0,05. Kết quả hệ số hồi quy của hai biến này
không có ý nghĩa.
- Các biến kiểm soát X11, X12 có mức ý nghĩa < 0,05 và có tác động lên biến phụ
thuộc Y.
62
4.2.6 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Bài nghiên cứu sử dụng Omnibus test để kiểm định mức độ phù hợp của mô
hình. Kết quả như sau:
Chi-square Sig.
222.83 0.0000
Mô hình có mức ý nghĩa = 0,0000 < 0,05. Như vậy có ít nhất một hệ số thống
kê của các biến độc lập có ý nghĩa. Mô hình phù hợp và có ý nghĩa thông kê.
4.2.7 Mức độ dự báo chính xác của mô hình
Bài nghiên cứu sử dụng hàm estat classification trong STATA để thực hiện xem
. estat classification
Logistic model for EM
Classified
D
~D
Total
+
331
35
366
−
41
773
814
Total
372
808
1180
Sensitivity
Pr( +
| D)
88.98%
Specificity
Pr( −
ǀ~ D)
95.67%
Positive predictive value
Pr( D
|
+)
90.44%
Negative predictive value
Pr(~ D
|
−)
94.96%
False + rate for true ~D
Pr( +
ǀ~ D)
4.33%
False − rate for true D
Pr( −
ǀ D)
11.02%
False + rate for classified +
Pr(~ D
|
+)
9.56%
False − rate for classified −
Pr( D
|
−)
5.04%
xét mức độ dự báo chính xác của mô hình. Kết quả như sau:
63
Correctly classified
93.56%
Hình 4.5: Kết quả mức độ dự báo chính xác của mô hình
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích
Kết quả kiểm định cho thấy:
- Đối với các doanh nghiệp có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN, mô
hình dự đoán chính xác 331/372, tỷ lệ chính xác là 88,98%.
- Đối với các doanh nghiệp không có hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế
TNDN, mô hình dự đoán chính xác 773/808, tỷ lệ chính xác là 95,67%.
- Tỷ lệ dự báo chính xác toàn bộ mô hình là: 93,56%.
4.3 Kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trƣớc đây
4.3.1 Kết quả nghiên cứu
Qua các kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, ý nghĩa các hệ số
tương quan và mức độ dự báo chính xác của mô hình, kết quả nghiên cứu thực nghiệm
được rút ra như sau:
- Biến Hiệu quả tài chính: Hệ số tương quan β2 > 0, hàm ý doanh nghiệp có hoạt
động tài chính trong năm càng hiệu quả thì có xác suất ĐCLN làm giảm chi phí thuế
TNDN cao hơn.
- Biến Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc
dự phòng: Hệ số tương quan β3 > 0, hàm ý doanh nghiệp có ghi nhận các khoản doanh
thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng trong năm thì có xác suất ĐCLN
làm giảm chi phí thuế TNDN cao hơn so với doanh nghiệp không ghi nhận các khoản
này.
64
- Biến Ghi nhận các khoản dự phòng: Hệ số tương quan β4 > 0, hàm ý doanh
nghiệp ghi nhận càng nhiều các khoản dự phòng trong năm thì xác suất ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN sẽ cao hơn.
- Biến Kiểm toán độc lập: Hệ số tương quan β6 < 0, hàm ý doanh nghiệp được
kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 thì sẽ có xác suất ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN thấp hơn.
- Biến Giới tính CEO: Hệ số tương quan β7 < 0, hàm ý doanh nghiệp được điều
hành bởi CEO là nữ có xác suất ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN thấp hơn so với
doanh nghiệp được điều hành bởi CEO là nam.
- Biến Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN: Hệ số tương quan β8 < 0, điều này
có hàm ý doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN trong năm sẽ có
nhiều khả năng ĐCLN làm tăng chi phí thuế TNDN để được hưởng lợi ích từ ưu đãi
nhiều hơn.
- Biến Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Hệ số tương quan β9 > 0, hàm ý doanh
nghiệp trong năm có khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại thì có xác suất ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN cao hơn.
- Biến Thay đổi thuế suất thuế TNDN: Hệ số tương quan β10 > 0, hàm ý doanh
nghiệp có nhiều khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN hơn khi trong năm thuế
suất thuế TNDN thay đổi.
4.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trƣớc đây
Theo Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015), hành vi ĐCLN làm giảm chi phí
thuế TNDN bao hàm cả hành vi ĐCLN, do đó kết quả nghiên cứu hành vi ĐCLN làm
giảm chi phí thuế TNDN cũng ảnh hưởng đến hành vi ĐCLN. Các biến tác động đến
hành vi ĐCLN tại Việt Nam cụ thể như sau:
65
- Quy mô công ty không tác động đến hành vi ĐCLN của doanh nghiệp. Kết
quả nghiên cứu tương tự Sahlan (2011).
- Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN. Kết quả
này giống với kết quả nghiên cứu của Akram và cộng sự (2015), Charfeddine và cộng
sự (2013) và Nguyễn Hà Linh (2017).
- Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự
phòng và Ghi nhận các khoản dự phòng có ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN. Kết quả này
cho thấy các doanh nghiệp có sử dụng chính sách kế toán để phục vụ cho mục tiêu lợi
nhuận của mình. Kết quả nghiên cứu giống với kết quả của Bùi Thị Mai Hoài và cộng
sự (2015).
- Kiểm toán độc lập có ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN của doanh nghiệp. Kết quả
nghiên cứu giống với các nghiên cứu của Hamadi Fakhfakh và cộng sự (2012), Sahlan
(2011), Charfeddine và cộng sự (2013), Fakhfakh và Nasfi (2012) và Nguyễn Hà Linh
(2017).
- Giới tính CEO có tác động đến hành vi ĐCLN. Kết quả nghiên cứu giống với
kết quả nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017).
- Hưởng chính sách ưu đãi thuế có ảnh hưởng tới hành vi ĐCLN. Kết quả
nghiên cứu tương tự nghiên cứu của Holland và cộng sự (2002) và Bùi Thị Mai Hoài
và cộng sự (2015).
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hành
vi ĐCLN của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu giống với John Phillips và cộng sự
(2003) và Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015).
- Trong giai đoạn thuế suất thuế TNDN thay đổi, các doanh nghiệp cũng thực
hiện ĐCLN. Kết quả tương tự nghiên cứu Ajay Adhikari và cộng sự (2005), Bing-
Xuan Lin và cộng sự (2011) và Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015).
66
So với các nghiên cứu trước, kết quả nghiên cứu của bài nghiên cứu có những
sự khác biệt sau:
- Biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước không có ý nghĩa thống kê.
- Biến Quy mô công ty không có ý nghĩa thống kê tương tự kết quả nghiên cứu
của Sahlan (2011) nhưng trái với các nghiên cứu của Fakhfakh và Nasfi (2012),
Charfeddine và cộng sự (2013), Nguyễn Hà Linh (2017).
- Biến Thay đổi thuế suất thuế TNDN có ý nghĩa thống kê, khác với kết quả
nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015).
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu định lƣợng
STT BIẾN KÍ HIỆU KẾT QUẢ KẾT QUẢ TƢƠNG ĐỒNG KẾT QUẢ KHÁC
1 Quy mô công ty X1 Sahlan (2011) Không ảnh hưởng
Hamadi Fakhfakh và cộng sự (2012), Charfeddine và cộng sự (2013), Nguyễn Hà Linh (2017)
2 Hiệu quả tài chính X2 (+)
Akram và cộng sự (2015), Charfeddine và cộng sự (2013) và Nguyễn Hà Linh (2017)
X3 (+) 3 Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015)
X4 (+) 4 Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự phòng Ghi nhận các khoản dự phòng
5 X5 Tỷ lệ sở hữu nhà nước Không ảnh hưởng Khác với các nghiên cứu trước đây
67
6 Kiểm toán độc lập X6 (-)
7 Giới tính CEO X7 (-)
8 X8 (-) Hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN
9 X9 (+) Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại
10 X10 (+) Thay đổi thuế suất thuế TNDN
Hamadi Fakhfakh và cộng sự (2012), Sahlan (2011), Charfeddine và cộng sự (2013), Fakhfakh và Nasfi (2012) và Nguyễn Hà Linh (2017) Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2017) Holland và cộng sự (2002) và Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) John Phillips và cộng sự (2003) và Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015) Ajay Adhikari và cộng sự (2005), Bing-Xuan Lin và cộng sự (2011) và Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, phân tích
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Trong chương 4, bài nghiên cứu thực hiện các kiểm định cần thiết và hồi quy
mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 10 biến độc lập thì chỉ có 2 biến không có
ý nghĩa thống kê. So sánh với các nghiên cứu trước đây về ĐCLN, bài nghiên cứu tìm
thấy các kết quả tương đồng, ngoại trừ biến Tỷ lệ sở hữu nhà nước không có ý nghĩa
thống kê và biến Thay đổi thuế suất thuế TNDN có ý nghĩa thống kê, khác với kết quả
nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2015). Tỷ lệ dự báo chính xác toàn bộ
mô hình là 93,56%. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp bài nghiên cứu đưa ra các kết luận và
khuyến nghị.
69
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Bài nghiên cứu này tổng hợp các lý thuyết về ĐCLN, các khái niệm, cách thức
ĐCLN và mục đích ĐCLN. Từ đó, bài nghiên cứu chỉ ra và nhấn mạnh tới mục đích
ĐCLN để giảm chi phí thuế TNDN. Bài nghiên cứu đã khái quát hóa các nghiên cứu
trước đây, cả trong và ngoài nước và tổng hợp lại các nhân tố tác động đến hành vi
ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu.
Bài nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 236 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn
HOSE trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, là giai đoạn mà nền kinh tế phục
hồi sau khủng hoảng và thuế suất thuế TNDN được thay đổi liên tục. Kết quả cho thấy
có 8 biến có tác động đến hành vi ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN, bao gồm: Hiệu
quả tài chính; Ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc
dự phòng; Ghi nhận các khoản dự phòng; Kiểm toán độc lập; Giới tính CEO; Hưởng
chính sách ưu đãi TNDN; Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại; Thay đổi thuế
TNDN. Mô hình hồi quy có tỷ lệ dự báo chính xác 93.56%. Dựa trên kết quả nghiên
cứu và các thực trạng môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý
tại Việt Nam, bài nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư, doanh
nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế.
5.2 Khuyến nghị
5.2.1 Khuyến nghị đối với nhà đầu tƣ
Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường chưa hoàn chỉnh, có nhiều biến
động và rủi ro. Theo thống kê của World bank chỉ số bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam
năm 2017 là 5,30/10, thấp hơn mức trung bình của thế giới. Các báo cáo của Vietstock
cũng cho thấy lợi nhuận thay đổi sau kiểm toán của các doanh nghiệp từ năm 2012
70
luôn trên 70%. Các nhà đầu tư tại Việt Nam cần phải thận trọng với số tiền đầu tư của
mình.
Theo kết quả nghiên cứu, nhà đầu tư có thể nhìn thấy các dấu hiệu của việc
ĐCLN một công ty thông qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả tài chính: Các nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi các doanh nghiệp có
hoạt động tài chính hiệu quả. Tuy nhiên, đây chưa chắc đã là một tín hiệu đầu tư tốt bởi
hiệu quả tài chính có thể là dấu hiệu của việc ĐCLN khi doanh nghiệp cần nâng cao uy
tín, nâng giá cổ phiểu hay củng cố giá trị doanh nghiệp.
- Kiểm toán độc lập: Doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big 4 có khả năng cao
hơn cung cấp các thông tin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
- Giới tính CEO: Tuy kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có CEO là nữ
giới có ít khả năng ĐCLN hơn nhưng các nhà đầu tư cũng cần xem xét thêm môi
trường quản trị tại doanh nghiệp. Thực trạng môi trường quản trị tại Việt Nam nói
chung cũng còn tồn tại nhiều yếu kém (theo đánh giá của Ngân hàng phát triển
ASEAN năm 2014).
- Các chỉ tiêu thuộc nhóm thuế TNDN cũng là một điểm mà các nhà đầu tư có
thể cân nhắc. Các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế có nhiều khả năng
chuyển lợi nhuận sang năm được ưu đãi để chịu thuế ít hơn. Nhà đầu tư cũng cần xem
xét doanh nghiệp trong bối cảnh thuế suất thuế TNDN đang có nhiều thay đổi và các
doanh nghiệp có ghi nhận khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Việc nhà đầu tư nắm bắt được các yếu tố tác động đến hành vi ĐCLN của doanh
nghiệp sẽ giúp giảm đi sự bất cân xứng thông tin trên thị trường và gia tăng an toàn cho
các nhà đầu tư.
71
5.2.2 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp muốn thu hút đầu tư cần phải minh bạch trong thông tin mà
mình cung cấp. Bài nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp doanh nghiệp có
được sự hiểu biết về hành vi ĐCLN và từ đó cải thiện chất lượng thông tin báo cáo tài
chính. Các khuyến nghị cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp cần biết việc nâng cao hiệu quả tài chính thông qua ĐCLN
nhằm giữ uy tín doanh nghiệp và giá trị công ty là việc làm không mang tính bền vững
và dài hạn. Giá trị doanh nghiệp cần duy trì, phát triển theo đúng tầm nhìn và giá trị cốt
lõi của doanh nghiệp.
- Việc sử dụng các chính sách và ước tính kế toán nhằm thay đổi lợi nhuận cũng
không đem lại hiệu quả lâu dài. Bản chất của việc ĐCLN này là đưa lợi nhuận từ năm
sau qua năm hiện tại. Do đó, lợi nhuận những năm tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
- Hội đồng quản trị doanh nghiệp có thể cân nhắc việc sử dụng một CEO là nữ
để giảm thiểu việc ĐCLN và giúp nâng cao tính minh bạch của thông tin.
- Doanh nghiệp cũng nên chú ý chọn những công ty kiểm toán thuộc nhóm Big
4 để có thông tin được cung cấp chất lượng hơn.
- Doanh nghiệp cũng nên xem xét các lợi ích lâu dài mà mình đạt được từ đầu tư
thay vì sử dụng ĐCLN để đạt được các lợi ích về thuế. Hơn nữa, một công ty có khả
năng chứng minh tài chính và minh bạch thông tin có thể huy động vốn được nhiều
hơn và sử dụng tấm chắn thuế từ lãi vay một cách hợp pháp.
5.2.3 Khuyến nghị đối với kiểm toán viên
Kiểm toán viên có thể xem xét tới các dấu hiệu để nhận biết hành vi ĐCLN
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán:
- Giai đoạn lập kế hoạch: Kiểm toán viên có thể chú ý tới hoạt động tài chính
hiệu quả của công ty; việc ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo
72
tiến độ hoặc dự phòng, ghi nhận các khoản dự phòng và các dấu hiệu về thuế như:
Được hưởng chính sách ưu đãi thuế TNDN; Ghi nhận các khoản thuế TNDN hoãn lại;
Thay đổi thuế suất thuế TNDN. Đây có thể các dấu hiệu nhận diện hành vi ĐCLN. Các
doanh nghiệp có CEO là nữ có thể giảm thiểu rủi ro ĐCLN.
- Giai đoạn thực hiện: Khi kết thúc giai đoạn lập kế hoạch và nhận diện rõ về
hành vi ĐCLN, kiểm toán viên cần gia tăng các thử nghiệm cơ bản, bao gồm thủ tục
phân tích, kiểm tra chi tiết và kiểm tra các thuyết minh về ước tính kế toán.
5.2.4 Khuyến nghị đối với cơ quan thuế
Cơ quan thuế có thể bổ sung các tiêu chí xác định hành vi ĐCLN làm giảm chi
phí thuế TNDN vào bảng chỉ tiêu xác định rủi ro. Cụ thể như sau:
- Cơ quan thuế có thể dựa vào chỉ tiêu ROE. Khi ROE càng cao doanh nghiệp
càng có nhiều khả năng ĐCLN làm giảm chi phí thuế TNDN.
- Việc ghi nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ hoặc dự
phòng hoặc ghi nhận nhiều hơn các khoản dự phòng có thể là cách mà doanh nghiệp
nâng cao chi phí để giảm số chi phí thuế TNDN.
- Cơ quan thuế cũng nên lưu ý các doanh nghiệp không được kiểm toán bởi các
công ty trong nhóm Big 4. Các doanh nghiệp này có xác suất ĐCLN để tránh thuế cao
hơn.
- Các doanh nghiệp có CEO là nữ có thể có ít rủi ro về thuế hơn.
- Các doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế có xu hướng ĐCLN tăng lên
để tận dụng tối đa lợi ích về thuế. Do đó, cơ quan thuế cũng cần lưu ý các giai đoạn mà
doanh nghiệp đang được ưu đãi thuế.
- Thuế TNDN hiện tại được coi như một khoản chi phí trong doanh nghiệp. Để
giảm thiểu chi phí thuế, doanh nghiệp có thể tận dụng sự thay đổi về chính sách thuế
qua các thời kỳ hoặc ghi nhận khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại nhằm giảm thuế. Do
73
đó, cơ quan thuế cần theo dõi giai đoạn doanh nghiệp có đổi thuế suất thuế TNDN và
ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại.
5.3 Các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
- Bài nghiên cứu được thực hiện với mẫu nghiên cứu là các công ty niêm yết
trên sàn HOSE. Trong tương lai, bài nghiên cứu có thể thực hiện mở rộng mẫu nghiên
cứu đến các công ty niêm yết trên cả sàn HNX, giúp cho bài nghiên cứu tăng ý nghĩa
tổng quát tại Việt Nam hơn.
- Biến phụ thuộc được đo lường theo cách của tác giả Bùi Thị Mai Hoài và cộng
sự (2015), đảm bảo sự đơn giản trong tính toán. Tuy nhiên, các nghiên cứu tiếp theo
đối với lĩnh vực này có thể mở rộng sang các mô hình đo lường biến phụ thuộc khác
nhằm gia tăng sự chính xác, thay vì ghi nhận biến phụ thuộc là biến nhị phân.
- Với việc mở rộng mô hình đo lường biến phụ thuộc, bài nghiên cứu cũng có
thể sử dụng phương pháp hồi quy khác, thay vì hồi quy logit. Bởi phương pháp hồi quy
logit phù hợp hơn với các mô hình hồi quy có biến phụ thuộc là biến nhị phân.
74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Trong chương 5, bài nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư,
doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan thuế. Dựa theo kết quả nghiên cứu của bài
nghiên cứu, các đối tượng được khuyến nghị có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu để
phục vụ cho công việc của mình. Đối với nhà đầu tư, có thể có thêm các chỉ tiêu đo
lường tính minh bạch của thông tin mà các công ty công bố. Đối với bản thân các công
ty, có thể vận dụng kết quả nghiên cứu để giữ uy tín của mình và nâng cao chất lượng
thông tin tài chính được cung cấp. Kiểm toán viên sẽ có thêm các chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng BCTC. Cơ quan thuế có thêm các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro, phục vụ cho
công tác thanh tra, kiểm tra của mình. Trong chương này, bài nghiên cứu cũng trình
bày một số hạn chế về việc cỡ mẫu chưa đủ để bài nghiên cứu mang tính tổng quát và
các hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. Bài nghiên cứu có thể vận dụng các
mô hình đo lường biến phụ thuộc khác và sử dụng phương pháp hồi quy khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005
được tra cứu vào ngày 01 tháng 12 năm 2018 tại https://thuvienphapluat.vn/van-
ban/Ke-toan-Kiem-toan/Quyet-dinh-12-2005-QD-BTC-sau-06-chuan-muc-ke-toan-
Viet-Nam-dot-4-52863.aspx.
Bộ Tài chính, Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 07 năm 2012, được
tra cứu vào ngày 01 tháng 12 năm 2018 tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
nghiep/Thong-tu-123-2012-TT-BTC-huong-dan-Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-
14-2008-QH12-145393.aspx.
Bộ Tài chính, Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013, được tra cứu
vào ngày 01 tháng 12 năm 2018 tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
nghiep/Thong-tu-141-2013-TT-BTC-huong-dan-Luat-Thue-thu-nhap-doanh-nghiep-
Thue-gia-tri-gia-tang-sua-doi-210455.aspx.
Bộ Tài chính, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014, được
tra cứu vào ngày 01 tháng 12 năm 2018 tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
nghiep/Thong-tu-78-2014-TT-BTC-huong-dan-218-2013-ND-CP-thi-hanh-Luat-Thue-
thu-nhap-doanh-nghiep-236976.aspx.
Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa, 2015. Các nhân tố quyết định
hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Trường
hợp Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 22, trang 41-49.
https://vietstock.vn/2018/04/lech-pha-lai-lo-sau-kiem-toan-co-phai-la-ve-sao-
cho-dep-737-597304.htm_[truy cập vào ngày 01 tháng 12 năm 2008].
Nguyễn Hà Linh, 2017. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trần Thị Giang Tân và Đinh Ngọc Tú, 2017. Ảnh hưởng của hiện diện nữ giới
trong ban lãnh đạo đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận - nghiên cứu thực nghiệm tại các
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, Tạp chí Khoa học Đại học
Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 57, trang 26-37.
TIẾNG ANH
Adam Smith, 1776. The wealth of nations, London: Methuen & Co.,Ltd.
Adhikari, Ajay and Derashid, Chek and Zhang, Hao, 2005. Earnings
Management to Influence Tax Policy: Evidence from Large Malaysian Firms, Journal
of International Financial Management & Accounting, Vol. 16, No. 2, pp. 142-163.
Adhikari, A., Derashid, C. and Zhang, H., 2005. Earnings Management to
Influence Tax Policy: Evidence from Large Malaysian Firms. Journal of International
Financial Management & Accounting, 16, pp.142-163.
Akerlof G., 1970. The market for lemons: quality uncertainty and the market
mechanism, The Quarterly Journal of Economics, Vol. 84, No. 3, pp. 488-500.
Akram. M. A. et al., 2015. Earnings management and organizational
performance: Pakistan VS India. Basic research journal, Vol.4, No.9, pp.211-220.
Barnea A., Haugen R.A. and Senbet L.W., 1981. An equilibrium analysis of
debt financing under costly tax arbitrage and agency problems, The Journal of Finance,
Vol. 36, No. 3, pp. 569-581.
Beneish, M.D., 2001. Earnings management: a perspective, Managerial Finance,
Vol.27, No.12, pp. 3- 17.
Beneish, M.D., 2001. Earnings management: a perspective, Managerial Finance,
Vol.27, No.12, pp. 3-17.
Berle, A.A. and Means G.C., 1932. The modern corporation and private
property, New York 1932
Coarse R. H., 1937. The Nature of the Firm, Economica, Vol. 4, No. 16, pp.
386-405.
Charfeddine, L., Riahi, R. and Omri, A., 2013. The Determinants of Earnings
Management in Developing Countries: A Study in the Tunisian Context. IUP Journal
of Corporate Governance, The IUP Journal of Corporate Governance, Vol. 12, No. 1,
pp. 35-49.
Charles Christenson, 1983. The Methodology of Positive Accounting. The
Accounting Review, Vol. 58, No. 1, pp. 1-22
Davidson S., Stickney C. and Weil R., 1987. Accounting: The Language of
Business, Seventh edition, Thomas Horton and Daughter, Arizona in Schipper, 1989).
DeAngelo L., 1986. Accounting Numbers as Market Valuation Substitutes: A
Study of Management Buyouts of Public Stockholders, The Accounting Review, Vol.
61, No. 3, pp. 400-420.
Dechow P.M., Sloan R. and Sweeney A., 1995. Detecting earnings
management, The Accounting Review, Vol. 70, No. 2, pp. 193-225.
Fakhfakh H. and Nasfi F., 2012. The determinants of Earnings Management by
Acquiring Firms, Journal of Business Studies Quarterly, Vol 3, No 4, pp. 43-57.
Fama E.F., 1970. Efficient capital markets: a review of theory and empirical
work, The Journal of Finance, Vol. 25, pp. 383-417.
Freeman, 1984. Strategic Management: A Stakholder Approach, Journal of
Management Studies, Vol. 29, No.2, pp.131-154
Gumanti T.A., 1996. Earnings management and accounting choices in initial
public offerings: Evidence from Indonesia, Master thesis, Edith Cowan University
Haw, In-Mu, Daqing Qi, Donghui Wu, Woody Wu, and Greg Clinch, 2005.
Market Consequences of Earnings Management in Response to Security
Healy P. M., 1985. The effect of bonus schemes on accounting decisions,
Journal of Accounting and Economics, Vol. 7, pp. 85-107.
Healy P.M. and Wahlen J.M., 1999. A review of the earnings management
literature and its implications for standard setting, Accounting Horizons, Vol. 13, No.
4, pp. 365-384.
Holland, K. and Jackson, R., 2004. Earnings management and deferred tax.
Accounting and Business Research, 34, pp.101-123.
https://data.worldbank.org/country/vietnam?locale=vi
Jones J., 1991. “Earnings management during import relief investigations”,
Journal of Accounting Research, Vol. 29, pp. 193-228.
Lin, B.X., Lu, R. and Zhang, T., 2011. Tax-Induced Earnings Management in
Emerging Markets: Evidence from China. Journal of American Taxation Association,
Forthcoming, 34, pp.19-44.
Mattingly, J.E. and Berman, S.L., 2006. Measurement of Corporate Social
Action: Discovering Taxonomy in Kinder Lydenberg Domini Ratings Data, Business
and Society, Vol. 45, pp. 20-46.
Phillips, J., Pincus, M. and Rego.S.O., 2003. Earnings Management: New
Evidence Based on Deferred Tax Expense. The Accounting Review, 78, pp.491-521.
Rath S. and Sun L., 2008. The development of earnings management research,
International review of business research papers, Vol. 4, No. 2, pp. 265-277.
Ronen, J. and Yaari V., 2007. Earnings management: emerging insights in
theory, practice and research, Springer, United States.
Roychowdhury S., 2006. Earnings management through real activities
manipulation, Journal of Accounting and Economics, Vol. 42, pp. 335–370.
S. Verbruggen, Johan Christiaens, K. Milis , 2008. Earnings management: a
literature review, HUB Research Paper Series, Vol 14.
Sahlan L.A., 2011. The Malaysian Listing requirements reforms and Earnings
Management practices of public Listed Firm, The IUP Journal of Corporate
Governance, Vol. 10, No. 2, pp. 07-36.
Salacuse W. Jeswald, 2004. Company Lawyer: Corporate Governance in the
New Century, Vol. 25, No. 3, pp. 69-8.
Schipper K., 1989. Earnings management, Accounting Horizons, Vol. 3, No. 4,
pp. 91-102.
Spence M., 1974. Market signaling, Harvard University Press, Cambridge,
MA).
Stiglitz J. E., 1975. The theory of “screening”, education, and the distribution of
income, American Econmics Review, Vol. 3, No. 3, pp. 183- 199.
Watts R.L. and Zimmerman J.L., 1978. Towards a positive theory of the
determination of accounting standards, The Accounting Review, Vol. 53, No. 1, pp.
112-134.
Watts R.L. and Zimmerman J.L., 1979. The demand for and supply of
accounting theories: The market for excuses, The Accounting Review, LIV, pp. 273-
305.
Watts R.L. and Zimmerman J.L., 1986. Positive Accounting Theory, p. 388,
Prentice Hall.
Watts, R. L. and Zimmerman, J. L., 1990. Positive accounting theory: a ten year
perspective, The Accounting Review, Vol. 65, No. 1, pp. 131-156.
Zhang Y., Uchida K. and Bu H., 2011. Corporate governance, discretionary
accruals and earnings informativeness: Evidence from China, 7th International
Conference on Asian Financial Markets, Japan.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY KHẢO SÁT
Tên công ty ST T Mã CK
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre Công ty Cổ phần Bê tông BECAMEX Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản Cửu Long An Giang Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Chiếu xạ An Phú Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí An Pha Công ty Cổ phần BIBICA Công ty Cổ phần Xây dựng và Giao thông Bình Dương
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Công ty Cổ phần Cao su Bến Thành Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa Công ty Cổ phần Thương mại – Dịch vụ Bến Thành Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long Công ty Cổ phần Chương Dương Công ty Cổ phần COMA18 Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM Công ty Cổ phần Cát Lợi Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC
1 AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong 2 ABT 3 ACC 4 ACL 5 AGF 6 ANV 7 APC 8 ASM 9 ASP 10 BBC 11 BCE 12 BMC Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định 13 BMP 14 BRC 15 BTP 16 BTT 17 C47 18 CCI 19 CCL 20 CDC 21 CIG 22 CII 23 CLC 24 CLG 25 CLW Công ty Cổ phần Cấp nước Chợ Lớn 26 CMG Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ CMC
Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông
Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Miền Nam Công ty Cổ phần Xây dựng COTECCONS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Cường Thuận IDICO Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp số 2 Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long Công ty Cổ phần Hóa An Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai
27 CMT 28 CMV Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau 29 CMX Công ty Cổ phần Camimex Group Công ty Cổ phần CNG Việt Nam 30 CNG 31 COM Công ty Cổ phần Vật tư - Xăng dầu 32 CSM 33 CTD 34 CTI 35 D2D 36 DAG 37 DCL 38 DHA 39 DHC 40 DHG 41 DIC 42 DIG 43 DLG 44 DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO 45 DPM 46 DPR 47 DQC 48 DRC 49 DRH 50 DSN 51 DTA 52 DTL 53 DTT 54 DVP 55 DXG 56 DXV 57 ELC Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng Công ty Cổ phần Đầu tư Căn Nhà Mơ Ước Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen Công ty Cổ phần Đệ Tam Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Xanh Công ty Cổ phần Vicem Vật liệu Xây dựng Đà Nẵng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử - Viễn thông
58 EVE
Công ty Cổ phần Everpia Công ty Cổ phần Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta Công ty Cổ phần FPT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh
Công ty Cổ phần Vận tải Sản phẩm Khí Quốc tế Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Nông dược HAI Công ty Cổ phần Tập đoàn HAPACO Công ty Cổ phần HACISCO Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh Công ty Cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Long
59 FDC 60 FMC 61 FPT 62 GDT 63 GIL 64 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn 65 GMD Công ty Cổ phần GEMADEPT 66 GSP 67 GTA 68 HAG 69 HAI 70 HAP 71 HAS 72 HAX 73 HBC 74 HDC 75 HDG 76 HHS 77 HLG 78 HMC Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - Vnsteel 79 HOT 80 HPG 81 HQC 82 HRC 83 HSG 84 HT1 85 HTI 86 HTL 87 HTV Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Công ty Cổ phần Tư vấn – Thương mại – Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3 Công ty Cổ phần Hùng Vương Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hải Vân Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Nhà Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong Công ty Cổ phần Thiết bị Y tế Việt Nhật Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An Tổng Công ty Phát triển Đô Thị Kinh Bắc – Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa
88 HU1 89 HU3 90 HVG 91 HVX 92 ICF 93 IDI 94 IJC 95 IMP 96 ITA 97 ITC 98 ITD 99 JVC 100 KAC 101 KBC 102 KDC 103 KDH 104 KHP 105 KMR Công ty Cổ phần MIRAE 106 KSA 107 KSB 108 KSH 109 L10 110 LAF 111 LBM 112 LCG 113 LCM 114 LGC 115 LGL 116 LHG 117 LIX 118 LM8 Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển KSH Công ty Cổ phần Lilama 10 Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng Công ty Cổ phần LICOGI 16 Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu Đường CII Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang Công ty Cổ phần Long Hậu Công ty Cổ phần Bột giặt LIX Công ty Cổ phần Lilama 18
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu
119 LSS 120 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng Việt Nam 121 MCP 122 MDG Công ty Cổ phần Miền Đông 123 MHC Công ty Cổ phần MHC 124 MSN 125 NAV 126 NBB 127 NKG 128 NNC 129 NSC 130 NTL 131 NVT 132 OPC 133 PAC 134 PAN 135 PDN 136 PDR 137 PET 138 PGC 139 PGD 140 PHR 141 PIT 142 PJT 143 PNC 144 PNJ 145 POM 146 PPC 147 PPI 148 PTB 149 PTC Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan Công ty Cổ phần Nam Việt Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Bảy Công ty Cổ phần Thép Nam Kim Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung Ương Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bay Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền Nam Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN Công ty Cổ phần Cảng Đồng Nai Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Tổng Công ty Gas Petrolimex - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu PETROLIMEX Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường thủy Petrolimex Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Công ty Cổ phần Thép POMINA Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương Công ty Cổ phần Phú Tài Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
150 PTL 151 PVD 152 PVT 153 PXI 154 PXS 155 PXT 156 QCG 157 RAL 158 RDP 159 REE 160 RIC 161 SAM 162 SAV 163 SBA 164 SBT 165 SC5 166 SCD 167 SFC 168 SFI 169 SGT 170 SHI 171 SJD
172 SJS 173 SMA 174 SMC 175 SPM 176 SRC 177 SRF 178 SSC 179 ST8 Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp & Dân dụng Dầu khí Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh Công ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Gia Công ty Cổ phần SAM Holdings Công ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX Công ty Cổ phần Sông Ba Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông Sài Gòn Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Sài Gòn Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC Công ty Cổ phần SPM Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Công ty Cổ phần Siêu Thanh
Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam Công ty Cổ phần Vận chuyển Sài Gòn Tourist Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn Công ty Cổ phần Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông Công ty Cổ phần Sonadezi Long Thành Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Công ty Cổ phần Đai lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TAICERA Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức
180 STG 181 STT 182 SVC 183 SVT 184 SZL 185 TAC 186 TBC 187 TCL 188 TCM 189 TCR 190 TDC 191 TDH 192 TDW Công ty Cổ phần Cấp nước Thủ Đức 193 THG 194 TIE
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang Công ty Cổ phần TIE Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh XNK Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ Công ty Cổ phần Transimex Công ty Cổ phần Ô tô TMT Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam Công ty Cổ phần Cao su Thống Nhất Công ty Cổ phần Tài Nguyên Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp Cần Thơ Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành 195 TIX 196 TLG 197 TLH 198 TMP 199 TMS 200 TMT 201 TNA 202 TNC 203 TNT 204 TPC 205 TRA 206 TRC 207 TS4 208 TSC 209 TTF
210 TV1 211 TYA
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO Công ty Cổ phần VINACAFÉ Biên Hòa Công ty Cổ phần Khử trùng Việt Nam Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Công ty Cổ phần Đầu tư Cao su Quảng Nam Tập đoàn VINGROUP - Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Công ty Cổ phần Thép Việt - Ý
Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công Công ty Cổ phần Logistics Vinalink
Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam Công ty Cổ phần Vận tải Biển Việt Nam Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng Công ty Cổ phần Bao bì Dầu thực vật Công ty Cổ phần Bất động sản và Đầu tư VRC Công ty Cổ phần Container Việt Nam Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước Công ty Cổ phần Viettronics Tân Bình Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO
212 UDC 213 UIC 214 VCF 215 VFG 216 VHC 217 VHG 218 VIC 219 VID 220 VIP 221 VIS 222 VMD Công ty Cổ phần Y Dược phẩm Vimedimex 223 VNE 224 VNG 225 VNL 226 VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam 227 VNS 228 VOS 229 VPH 230 VPK 231 VRC 232 VSC 233 VSH 234 VSI 235 VTB 236 VTO
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ SỐ LIỆU HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN
LÀM GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP
STT Công ty
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 AAM ABT ACC ACL AGF ANV APC ASM ASP BBC BCE BMC BMP BRC BTP BTT C47 CCI CCL CDC CIG CII CLC CLG CLW CMG CMT CMV CMX CNG COM CSM 2012 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 2013 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 Năm 2014 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 0 2015 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 2016 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0
33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 CTD CTI D2D DAG DCL DHA DHC DHG DIC DIG DLG DMC DPM DPR DQC DRC DRH DSN DTA DTL DTT DVP DXG DXV ELC EVE FDC FMC FPT GDT GIL GMC GMD GSP GTA HAG HAI 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0
70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 HAP HAS HAX HBC HDC HDG HHS HLG HMC HOT HPG HQC HRC HSG HT1 HTI HTL HTV HU1 HU3 HVG HVX ICF IDI IJC IMP ITA ITC ITD JVC KAC KBC KDC KDH KHP KMR KSA 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0
107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 KSB KSH L10 LAF LBM LCG LCM LGC LGL LHG LIX LM8 LSS MCG MCP MDG MHC MSN NAV NBB NKG NNC NSC NTL NVT OPC PAC PAN PDN PDR PET PGC PGD PHR PIT PJT PNC 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0
144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 PNJ POM PPC PPI PTB PTC PTL PVD PVT PXI PXS PXT QCG RAL RDP REE RIC SAM SAV SBA SBT SC5 SCD SFC SFI SGT SHI SJD SJS SMA SMC SPM SRC SRF SSC ST8 STG 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 1
181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 STT SVC SVT SZL TAC TBC TCL TCM TCR TDC TDH TDW THG TIE TIX TLG TLH TMP TMS TMT TNA TNC TNT TPC TRA TRC TS4 TSC TTF TV1 TYA UDC UIC VCF VFG VHC VHG 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0
VIC VID VIP VIS VMD VNE VNG VNL VNM VNS VOS VPH VPK VRC VSC VSH VSI VTB VTO 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 1 1 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236