BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ
KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH
Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ
KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH
Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301
Người Hướng Dẫn Khoa Học:
PGS.TS.TRẦN PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ
sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của tôi.
Những thông tin được sử dụng chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham
khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào từ trước đến nay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
Tp.HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Bích Trâm
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
PHẦN TIẾNG VIỆT
BCTC : Báo cáo tài chính
CMKT : Chuẩn mực kế toán
NSNN : Ngân sách nhà nước
KBNN : kho bạc nhà nước
HCSN : Hành chính sự nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
PHẦN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
WB : World bank : Ngân hàng Thế giới.
IFAC: International Federation of Accountants.
IIA : Institute of Internal Auditors: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
IMF : International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế
IPSAS : International Public Sector Accounting Standards: Chuẩn mực kế toán
công quốc tế.
IPSASB : International Public Sector Accounting Standards Board : Ủy ban
chuẩn mực kế toán công quốc tế.
OECD : Organization for Economic Cooperation and Development : Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PEM : Public Expenditure Management : Quản lý chi tiêu công.
PFM : (Public Financial Management) : Quản lý tài chính công.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 : Tổng hợp nghiên cứu trên thế giới về kế toán khu vực công………11
Bảng 1.2 : Tổng hợp nghiên cứu trong nước về kế toán khu vực công………..15
Bảng 2.1 : Tổng hợp ưu và nhược điểm của kế toán trên cơ sở tiền và kế toán
trên cơ sở dồn tích……………………………………..……………………….29
Bảng 3.1 : Thang đo các nhân tố tác động việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền
mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công ................................................ 51
Bảng 4.1 : Thống kê mô tả theo đơn vị công tác ................................................ 60
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả về lĩnh vực hoạt động .............................................. 60
Bảng 4.3 : Kết quả khảo sát về chế độ kế toán ................................................... 61
Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha ................................ 63
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s (lần 1) ................................... 67
Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s (lần 2) ................................... 68
Bảng 4.7 : Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá ................................................................................................ 70
Bảng 4.8 : Phân tích tương quan Pearson ........................................................... 71
Bảng 4.9 : Phân tích hồi quy đa biến .................................................................. 72
Bảng 4.10 : Vị trí quan trọng của các nhân tố .................................................... 77
Bảng 4.11 : Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến việc chuyển đổi
sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công ....................................................... 80
HÌNH
Hình 2.1 : Nền kinh tế với các khu vực công, tư và hỗn hợp ............................. 20
Hình 4.1 : Biểu đồ tần suất của phần dư chuẩn hóa............................................ 75
Hình 5.1 : Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm .......................... 85
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ phân bổ dự toán các cấp ......................................................... 25
Sơ đồ 2.2 : Mô hình lý thuyết của Hassan (2004) .............................................. 36
Sơ đồ 3.1 : Khung nghiên cứu của luận văn ....................................................... 38
Sơ đồ 3.2 : Mô hình các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền
mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ......................................................................... 44
Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ tổng hợp các nhân tố tác động việc chuyển đổi cơ sở kế toán
tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công ......................................... 82
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình , sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI ................ 5
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC .............................. 12
1.3 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 16
1.3.1. Xác định khe hổng cần nghiên cứu ............................................................ 16
1.3.2. Hƣớng nghiên cứu của tác giả .................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 17
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG ..................... 18
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC CÔNG ............................................................... 18
2.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 18
2.1.2 Vai trò của Khu vực công ............................................................................ 19
2.1.3 Đặc điểm và phạm vi hoạt động của Khu vực công .................................. 20
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Khu vực công .............................................................. 22
2.2 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN CÔNG ....................................... 25
2.2.1 Khái niệm ...................................................................................................... 25
2.2.2 Vai trò của Kế toán công ............................................................................. 25
2.2.3 Đặc điểm Kế toán công ................................................................................ 26
2.2.4 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công ................................................ 27
2.2.5 Chuẩn mực kế toán công ............................................................................. 30
2.3 LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................................................ 31
a. Nội dung lý thuyết .................................................................................................. 32
b. Ứng dụng lý thuyết vào Luận văn ........................................................................ 32
2.4 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
2.4.1 Lý do chọn mô hình lý thuyết ..................................................................... 33
2.4.2 Mô hình lý thuyết của Hasan (2004) .......................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 37
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 38
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................................... 38
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............................................... 39
3.2.1 Lý thuyết phƣơng pháp nghiên cứu tình huống ....................................... 39
3.2.3 Cách thức thu thập dữ liệu định tính ......................................................... 42
3.2.4 Thống kê mô tả ............................................................................................. 42
3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG .......................................... 42
3.4 MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG ............................................................................................................................. 44
3.5 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM ........................................................................................................ 45
3.5.1 Nhân tố Chính trị ......................................................................................... 45
3.5.2 Nhân tố con ngƣời ........................................................................................ 45
3.5.3 Nhân tố Kinh tế ............................................................................................ 46
3.5.4 Nhân tố Pháp lý ............................................................................................ 48
3.5.5 Nhân tố Quốc tế ............................................................................................ 48
3.5.6 Nhân tố Văn hóa .......................................................................................... 49
3.6 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG ................................................................................ 49
3.7 PHƢƠNG THỨC KHẢO SÁT .......................................................................... 54
3.7.1
Phƣơng thức khảo sát .................................................................................. 54
3.7.3 Kiểm định mô hình ...................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 58
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................................... 59
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 59
4.1.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán khu vực công ............................. 59
4.1.2 Kết quả kiểm định mô hình ........................................................................ 62
4.2 PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN ............................................................................ 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................................. 81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 82
5.1 KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 82
5.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 83
5.2.1 Tác động của nhân tố kinh tế đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công – Kiến nghị ....................................................................................... 83
5.2.2 Tác động của nhân tố Quốc tế đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công– Kiến nghị ................................................................................ 85
5.2.3 Tác động của nhân tố Pháp lý đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công – Kiến nghị ............................................................................... 86
5.2.4 Tác động của nhân tố Chính trị đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công – Kiến nghị ........................................................................ 88
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI .................. 89
5.3.1 Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 89
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ............................................................. 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 .................................................................................................. 90
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ Lục
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
rước xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam cần phải hòa mình vào dòng chảy hội
nhập thế giới để có thể giao lưu, trao đổi và từng bước tạo điều kiện phát
triển quốc gia. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực, về
mặt quản lý điều hành tài chính nhà nước, Chính phủ cần phải thực hiện
T
công khai hóa các thông tin tài chính kế toán chuẩn xác, minh bạch đối với các hoạt
động chi tiêu và đầu tư của Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống kế toán nói riêng.
Cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực công đang là yêu cầu cấp
thiết và được quan tâm của công chúng. Trong những năm gần đây tại Việt Nam,
quá trình này đang được diễn biến nhanh và hiệu quả, đi đôi với cải cách để nâng
cao hiệu quả hoạt động, Chính phủ cũng hướng đến những chuẩn mực chung của
thế giới. Một trong những nội dung để các thông tin về khu vực công được báo cáo
theo chuẩn quốc tế là chuyển đổi cơ sở kế toán công theo chuẩn quốc tế.
Với những yêu cầu cấp thiết trên, việc chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực
công bị tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện này. Sau
khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu về cơ sở kế toán khu vực công Việt Nam, tác
giả nhận thấy các nghiên cứu trước đây vẫn chỉ nêu lên một quy luật cần thay đổi từ
cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích. Nhưng trong khi đó, có một số
nghiên cứu không thực sự đi sâu nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc
chuyển đổi kế toán khu vực công như thế nào, mức độ ảnh hưởng ra sao, việc tác
động đó có làm cho việc chuyển đổi cần phải thực hiện được hay không?
2
Chính vì lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài:”Các nhân tố tác động đến việc
chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
Việt Nam” cho bài Luận Văn của mình và đây đề tài có tính cấp thiết cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động khu vực công theo chuẩn quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu các nhân tố tác động đến
việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đề ra những giải pháp kiến nghị
nhằm cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam.
2.2.1 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực
công ở Việt Nam.
- Xác định mức độ tác động của từng nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán khu vực công ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp để thực hiện việc
chuyển đổi này.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các nhân tố tác động đến
việc chuyển đổi cơ sở kế toán ở khu vực công Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khu vực công Việt Nam khá rộng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau,
mỗi lĩnh vực mang tính chất đặc thù riêng, gồm các cơ quan hành chính, các đơn
vị sự nghiệp và một số tổ chức khác như: doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức sử
dụng quỹ công chịu ảnh hưởng lớn của Chính phủ trong việc cấp kinh phí và
quản lý theo các tiêu chí của IIA (2011) đưa ra. Do đó, luận văn tập trung nghiên
cứu khảo sát vào các đối tượng là đơn vị HCSN thực nghiệm tại TP.HCM và các
3
tỉnh Đông Tây Nam Bộ. Các đơn vị này vốn là đơn vị công và chiếm vị trí cốt
lõi trong lĩnh vực công ở Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Có những nhân tố nào tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán khu vực công ở Việt Nam từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc chuyển đổi cơ
sở kế toán khu vực công như thế nào?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đồng thời sử dụng hai phương pháp nghiên
cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó:
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính:
Thông qua việc thống kê, tổng hợp, phân tích tài liệu, thu thập từ các tạp chí
kinh tế, các nghiên cứu trước đây để xác định cơ chế quản lý và các đặc
trưng của hệ thống Kế Toán công Việt Nam, cũng bằng phương pháp này,
tác giả phân tích và đề ra mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định
tính này sẽ trả lời cho câu hỏi số 1.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng:
Thu thập dữ liệu, áp dụng mô hình đã đề ra và sử dụng công cụ phân tích
SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu nhằm đánh giá mức độ tác động của các nhân
tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công. Phương pháp nghiên cứu
định lượng này sẽ trả lời cho câu hỏi số 2.
Mẫu và thông tin mẫu: Khảo sát định lượng tại các đơn vị HCSN ở
TP.HCM, các tỉnh Đông Tây Nam Bộ. Đối tượng chọn mẫu là những cá
nhân làm việc kế toán tại các đơn vị HCSN: trường học, bệnh viện, Ủy ban,
Chi cục Thuế, Sở Tài Chính …tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu
hỏi khảo sát chung và gửi khảo sát qua mail.
4
Thu thập và phân tích dữ liệu: Sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu bằng
phần mềm SPSS 20.0, tiến hành kiểm định thông qua các bước: (1) đánh giá
sơ bộ thang đo, đo lường độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số Cronbach’s
Alpha, (2) phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để
xác định được tính tương quan hội tụ (factor loading) và tính phân biệt của
các nhóm nhân tố, (3) phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công tại
các đơn vị HCSN.
6. Những đóng góp khoa học và thực tiễn của Luận văn.
Luận văn tổng hợp các lý luận liên quan đến các nhân tố tác động đến
việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công Việt Nam. Xác định mô hình nhân
tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán khu vực công tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó, tác giả kết hợp với nghiên cứu thực trạng, đưa ra các gợi ý
để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích cho việc ra quyết định và trách nhiệm
giải trình, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
7. Kết cấu của Luận Văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo thì bố
cục đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết kế toán khu vực công.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thông tin kế toán khu vực công luôn là vấn đề được nhiều đối tượng quan tâm
nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Để nghiên cứu sự đổi mới, chuyển đổi từ kế
toán cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở dồn tích, cần thiết phải nghiên cứu các
điều kiện, các nhân tố tác động đến việc đổi mới kế toán khu vực công và thực hiện
các biện pháp nhằm giảm thiểu các trở ngại cho việc đổi mới. Trong chương này,
tác giả sẽ trình bày tổng quan các nghiên cứu về kế toán khu vực công ở nước ngoài
và trong nước.
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI
Với mục tiêu hợp nhất BCTC toàn Chính phủ Hoa Kỳ, phát triển các chỉ số đánh
giá hoạt động ở cấp độ từng đơn vị công. Với mục tiêu này, theo Ball và Cộng sự
(1999) đã cho rằng, Chính phủ Hoa Kỳ đã không lập dự toán và hạch toán theo cơ
sở kế toán dồn tích hoàn toàn mà đã chuyển sang áp dụng cơ sở kế toán dồn tích có
điều chỉnh bằng cách thực hiện hệ thống kế toán quỹ và kế toán tổng hợp cho toàn
khu vực công. Đối với kế toán quỹ dùng để theo dõi riêng BCTC toàn chính quyền
và theo Ball và Cộng sự (1999) cho rằng: “gần như là thực hiện hai hệ thống sổ”.
Lý do của việc thực hiện này là sự thống nhất giữa kế toán cho từng đơn vị công và
kế toán tổng hợp cho toàn khu vực công. BCTC của khu vực công được lập trên cơ
sở dồn tích hoàn toàn, còn kế toán trong các cấp thấp hơn lại sử dụng cơ sở dồn tích
có điều chỉnh. Như vậy, thông qua nghiên cứu của Ball.I và công sự (1999) cho
thấy rằng, việc thực hiện kế toán công trên cơ sở dồn tích có điều chỉnh là việc làm
nhằm giúp cải thiện thông tin báo cáo khu vực công minh bạch và theo chuẩn quốc
tế, bên cạnh đó Chính phủ Hoa Kỳ có sự linh hoạt trong việc áp dụng cơ sở kế toán
cho từng đơn vị HCSN.
Jack Diamond (2002) đã nghiên cứu về lĩnh vực công tại các quốc gia có nền
kinh tế mới nổi, các quốc gia thành viên của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển
(OECD) đã xem xét và chuyển đổi mô hình cải cách hệ thống quản lý chi tiêu công
của họ. Trước đó, trong các nước này đã có một sự căng thẳng liên tục về thông tin
6
kế toán khu vực công và cần phải cải cách hệ thống kế toán. Theo đó, các nền kinh
tế mới nổi đã tìm cách để nhân rộng các cải cách kế toán trong OECD tiên tiến hơn
các nước bình thường trong việc chuyển đổi kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán
trên cơ sở dồn tích. Jack Diamond đã đưa ra một số chi tiết quan trọng về mối quan
hệ giữa hệ thống cải cách của Chính phủ và hệ thống Ngân sách. Đầu tiên, việc
chuyển sang kế toán trên cơ sở dồn tích, sẽ đưa ra các chi phí liên quan, chỉ có giá
trị trong bối cảnh áp dụng cải cách quản lý khu vực công trên diện rộng. Thứ hai,
quá trình cải cách không tránh khỏi việc mất thời gian, cần được thực hiện trong
một giai đoạn dài khi chuyển sang cơ sở kế toán dồn tích. Thông qua bài viết này,
Jack Diamond đã xem xét một số giải pháp để đạt được các lợi ích nhất định khi
chuyển từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích một cách toàn diện và
cung cấp thông tin kế toán hữu ích. Như vậy, việc nêu cao tinh thần thực hiện cơ sở
kế toán dồn tích trong nghiên cứu của Jack Diamond nhằm hướng tới quá trình cải
cách để thực hiện cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công tại các nước trong tổ
chức OECD là điều cần thiết.
Tyrone M Carlin, (2003) tổng hợp bài viết dựa trên các cuộc tranh luận trước
đây về việc áp dụng kế toán trên cơ sở dồn tích vào khu vực công. Carline đã tổng
hợp lại các quan điểm ủng hộ cơ sở kế toán dồn tích và quan điểm không ủng hộ cơ
sở kế toán dồn tích. Cuối cùng, Tyrone M Carlin đã ủng hộ xu hướng chuyển đổi cơ
sở kế toán dồn tích là tất yếu và chỉ có cơ sở kế toán dồn tích mới có thể đưa ra
thông tin kế toán chuẩn xác và mang tính hữu ích cho người sử dụng thông tin. Việc
thực hiện thực nghiệm này đã diễn ra tại Úc, nhưng với mô hình thực hiện đầy đủ,
diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của khu vực công nước Úc thì mới có thể đưa ra kết
quả tốt. Tyrone M Carlin cho rằng việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong thực tế
sẽ đưa ra các thay đổi cho một số quyết định quan trọng của Chính phủ đến các vấn
đề gia công phần mềm và đấu thầu cạnh tranh vì nó làm thay đổi phương pháp tính
và các thông tin kế toán cũng bị thay đổi. Tuy nhiên, nếu Chính phủ Úc chấp nhận
mức chi phí cao trong việc chuyển đổi sang cơ sở kế toán dồn tích thì sẽ nhận được
kết quả thông tin kế toán tốt hơn. Tương tự như nghiên cứu của Jack Diamond
7
(2002), thì Tyrone M Carlin, (2003) lại nghĩ ngay đến các chi phí có liên quan đến
việc thực hiện cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Nhưng với nghiên
cứu của Carlin, thì việc áp dụng cơ sở kế toán dồn tích này cần thực hiện đảm bảo
hoàn chỉnh và đồng bộ cho các lĩnh vực công tại nước Úc, do đó cần hợp nhất
BCTC toàn chính quyền mới có thể đảm bảo thông tin đáng tin cậy.
Bên cạnh đó, Hasan (2004) cho rằng hệ thống kế toán truyền thống của
Chính phủ là một hệ thống tiền tệ được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, hệ thống chi
tiêu Chính phủ dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt hàng năm không cung cấp thông tin
thích hợp cho các nhà quản lý khu vực công để tận dụng cho việc sử dụng tốt nhất
các nguồn lực có sẵn. Ngoài ra, cơ sở kế toán tiền mặt không cung cấp một tài
khoản đầy đủ và chính xác các hoạt động, đặc biệt là khi tài sản vốn được sử dụng,
nó không có tài khoản để cam kết trong tương lai, hoặc bảo lãnh các khoản nợ khác,
cơ sở kế toán chỉ điều khiển đầu mua vào chứ không kiểm soát sản lượng sản xuất
và đồng thời không cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của chính phủ. Trong
khi đó, việc sử dụng cơ sở kế toán dồn tích sẽ cung cấp thông tin về tổng chi phí của
đầu ra và hỗ trợ trong việc đo hiệu suất và hiệu quả hoạt động. Trách nhiệm của cơ
sở kế toán dồn tích là kết hợp chặt chẽ với việc quản lý công và các ứng dụng của
tích lũy kế toán trong khu vực công để tăng cường trách nhiệm giải trình là một
trong những mục tiêu rõ ràng của tất cả các cuộc cải cách quản lý về kế toán. Việc
thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích của khu vực công thành công sẽ giúp cải thiện
BCTC, cải thiện việc đánh giá kết quả thực hiện, trình bày thông tin kế toán, quản
lý tài sản và nợ tốt hơn cho Chính phủ. Nhưng mặt khác, việc thực hiện kế toán dồn
tích trong khu vực công không phải là một nhiệm vụ dễ dàng do tính chất cụ thể và
yêu cầu của nó. Do đó, việc thực hiện cơ sở kế toán dồn tích cần sự hợp tác của một
loạt các yếu tố để tạo điều kiện thích hợp nhằm giới thiệu và đưa nó vào thực tế.
Những yếu tố này được phản ánh trong phương trình sau:
AC (ps) = f (MC + PBS + PAS + CS + WC + CC + BAC + SAI + ITC)
Trong đó :
8
AC (ps) : Sự thay đổi kế toán theo phương pháp áp dụng kế toán dồn tích trong khu
vực công.
F : Chức năng
MC : Quản lý thay đổi.
PBS : Hỗ trợ chính trị, hàm ý là hỗ trợ pháp lý và điều hành.
PAS : Hỗ trợ chuyên nghiệp và học thuật trong lĩnh vực kế toán và kiểm
toán.
CS : Chiến lược truyền thông bao gồm : sách, tạp chí, hội nghị.
WC : Sẵn sàng để thay đổi.
CC : Tư vấn và phối hợp với cơ quan chính quyền để áp dụng kế toán dồn
tích.
BAC : Ngân sách và các chi phí cập nhật kế toán theo thông lệ quốc tế.
SAI : Thực hiện các vấn đề kế toán cụ thể như xác định và định giá tài sản,
sổ đăng ký, tổ chức báo cáo…
ITC : Khả năng công nghệ thông tin.
Dựa trên các nhân tố này, Hassan (2004) cũng đưa ra các câu hỏi để trả lời cho việc
quyết định cải cách :
1. Lợi ích từ việc thực hiện kế toán dồn tích trong khu vực công;
2. Chi phí ước tính của việc thực hiện quá trình cải cách;
3. Năng lực của một quốc gia để thực hiện những thay đổi này, không phải tất
cả các nước đều có thể thực hiện được các thay đổi;
4. Sự phức tạp của những thay đổi này;
5. Những thay đổi này phụ thuộc hay độc lập nhau, quá trình thay đổi có thể
được thực hiện một mình hoặc nó phụ thuộc vào việc thực hiện của các thay
đổi khác;
6. Đến mức độ nào chính phủ khuyến khích các hoạt động quản lý;
7. Thực hiện các hàng rào cản;
8. Mức độ sẵn sàng của Chính phủ chấp nhận sự thay đổi.
9
Mô hình dựa trên việc xem xét các tài liệu kế toán, thông qua kinh nghiệm nghiên
cứu chuyên sâu ở New Zealand, Vương quốc Anh và Úc liên quan đến kế toán dồn
tích trong khu vực công của họ, mà Hasan (2004) có thể phát triển nghiên cứu liên
quan đến việc thực hiện các rào cản của kế toán cơ sở dồn tích trong khu vực công
tại các nước đang phát triển. Với nghiên cứu phân tích chuyên sâu hơn về các điều
kiện áp dụng, quy mô thực hiện, chi phí bỏ ra và kết quả thực hiện, Hasan (2004) đã
xây dựng mô hình với nhiều các yếu tố tác động đến việc cải cách cơ sở kế toán dồn
tích trong khu vực công. Tuy nhiên, với nghiên cứu này, Hasan (2004) mới chỉ
dừng lại ở việc tổng kết kinh nghiệm từ các nước khác để xây dựng mô hình các
nhân tố tác động của việc cải cách cơ sở kế toán tại các nước phát triển, mà chưa đi
sâu vào phân tích các nhân tố, kiểm định mức độ tác động và đưa ra kết quả cuối
cùng. Đây là một thành quả lớn mà Hasan (2004) đã đúc kết cho một nhóm các
nước đang phát triển thấy được tầm quan trọng, quy mô ảnh hưởng của việc cải
cách chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích khi thực hiện trong khu vực công.
Tương tự với Hasan (2004), thì Adriana Tiron Tudor (2006) cũng đã đưa ra ý
kiến dựa trên mô hình cơ sở kế toán dồn tích hiện đại được cải tổ ở Rumani – một
đất nước đang phát triển, nhấn mạnh việc khuyến khích khu vực công nên giới thiệu
bộ BCTC được thực trên cơ sở dồn tích. Thông qua cơ sở kế toán dồn tích, có thể
phát huy tối đa những tác động của quá trình cạnh tranh cho phép và quản lý công
hiệu quả. Việc chuyển đổi từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở dồn tích sẽ làm tiết
kiệm chi phí tối thiểu cho xã hội, không phải là một mục đích tự thân mà là một sự
thay đổi quy trình ngân sách, không còn việc thu thập bằng tiền mặt, các khoản chi
trả cứng nhắc như trước nữa mà việc ghi nhận doanh thu có thể sẵn sàng được, chi
tiêu được trong hiện hành và sẽ có thể nhận được trong tương lai. Có sự khác biệt so
với các nghiên cứu trước, Adriana Tiron Tudor (2006) cho rằng việc làm này sẽ
nhằm làm tiết kiệm chi phí tối thiểu cho xã hội qua việc chuyển đổi cách thực hiện
kế toán trên cơ sở dồn tích, khi Chính phủ Rumani mở rộng quy mô áp dụng cơ sở
kế toán dồn tích tại nhiều lĩnh vực của khu vực công, sẽ tăng cường tính quy chuẩn
quốc tế khi áp dụng cơ sở kế toán này.
10
Đến năm 2012, làn sóng hội nhập đang từng bước lan dần sang châu Á, Harun
Harun & Haryono Kamase (2012) – nhà nghiên cứu ở Indonesia đã thực hiện
nghiên cứu tại quốc gia này, một quốc gia đang phát triển về việc áp dụng cơ sở kế
toán dồn tích. Nghiên cứu này xem xét sự thay đổi hệ thống báo cáo của Chính phủ
Indonesia. Harun & Haryono Kamase và cộng sự đã lưu ý đến thể chế của chính
quyền và thực hiện các vấn đề gặp phải trong việc áp dụng kế toán dồn tích. Theo ý
kiến của Harun & Haryono Kamase và cộng sự, sử dụng phương pháp hỗn hợp
(nghĩa là vừa lý thuyết kinh tế vừa thể chế) là hữu ích để nắm bắt và hiểu được quá
trình năng động của sự thay đổi kế toán trong khung cảnh cụ thể. Nghiên cứu cho
thấy, năng lực về thể chế thấp của khu vực công là yếu tố trở ngại chính của các
quốc gia đang phát triển trong việc theo đuổi cải cách cơ sở kế toán. Trong khu vực
công, năng lực thể chế có thể được định nghĩa là khả năng của tổ chức để xác định
vấn đề, phát triển và đánh giá chính sách lựa chọn thay thế, và để vận hành các
chương trình của Chính phủ. Năng lực thể chế thấp đã khiến cho các quốc gia đang
phát triển rơi vào tình huống hủ tục quan liêu, làm việc không hiệu quả và thông tin
thiếu minh bạch. Thông qua nghiên cứu này, Harun & Haryono Kamase và cộng sự
nhìn nhận vấn đề gặp phải khi thực hiện cơ sở kế toán dồn tích tại quốc gia khu vực
Châu Á nhằm tối giản những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến việc cải cách. Nghiên
cứu của Harun & Haryono Kamase nhằm mở đường cho các nghiên cứu sau này tại
khu vực trong việc cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Đồng thời,
bài nghiên cứu đã thực sự đi sâu vào những vấn đề cấp thiết và phù hợp với các điều
kiện kinh tế, văn hóa của quốc gia trong khu vực về tình hình áp dụng cơ sở kế toán
dồn tích nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy.
Sau khi phân tích các nghiên cứu liên quan về tình hình cải cách chuyển đổi cơ sở
kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích tại các quốc gia trên thế giới, tác giả đã
tổng hợp theo Bảng 1.1: Tổng hợp nghiên cứu trên thế giới về kế toán khu vực
công:
11
Reforming
Financial
Tên Tác Tên công trình Mục tiêu và kết quả Năm Quốc gia giả nghiên cứu nghiên cứu
Management in the
Thực hiện cơ sở kế toán dồn
Public
Sector:
Lesson US Officials
tích trên toàn chính quyền Hoa Ball.I và 1999 Hoa Kỳ Kỳ, nguồn cung cấp thông tin Cộng sự cho BCTC khu vực công đáng
can learn from New
Zealand
Performance
tin cậy.
Budgeting
–
Is
Thành Một số giải pháp để đạt được
Accrual Accounting
Jack viên tổ lợi ích của việc chuyển đổi cơ 2002 Diamond chức sở kế toán dồn tích tại các nước
Required?
Accrual Accouting
OECD OECD
&
Financial
Việc xây dựng cơ sở kế toán
Reporting
in
the
Publice
Sector:
Reframing
the
dồn tích cần có sự đồng bộ và Tyrone M 2003 Úc việc áp dụng này sẽ có mức phí Carlin cao cần được chuẩn bị kỹ
Debate
Basic Requirement
lưỡng trong việc quản lý.
Model
For
Xây dựng mô hình các nhân tố
Successful
implementation Of
accrual Accouting
ảnh hưởng đến việc cải cách cơ New sở kế toán dồn tích, nhưng 2004 Hasan Zealand, chưa đi sâu phân tích mức độ Anh, Úc ảnh hưởng và kết quả của việc
in the Public Sector
ảnh hưởng của các nhân tố.
12
Cash
Versus
Việc chuyển đổi cơ sở kế toán
Accrual Accouting
Adriana dồn tích sẽ có thể làm giảm
Public Sector.
2006 Tiron Rumani thiểu chi phí xã hội khi áp dụng
Tudor đồng bộ trên toàn lĩnh vực
Accouting Change
công.
and
Institutional
Capatity: The Case
of
a Provincial
Government
in
Indonesia”.
Đi sâu phân tích về tình hình Harun cải cách cơ sở kế toán dồn tích, Harun & 2012 Indonesia quá trình ảnh hưởng, điều kiện Haryono tác động đến quá trình chuyển Kamase đổi.
Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
Theo nghiên cứu của tác giả Đào Xuân Tiên (2009) thì nguyên tắc nền tảng của
hệ thống kế toán công Việt Nam cũng nên theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Bởi vì,
hiện nay kế toán ngân sách Việt Nam hoàn toàn dựa trên cơ sở tiền mặt, còn kế toán
HCSN thì hiện nay cũng đã có một số yếu tố của kế toán dồn tích nhưng vẫn chưa
đầy đủ. Điều đó không hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế và
xu hướng chung của kế toán công các quốc gia khác, đồng thời cùng với sự thay đổi
của phương thức quản lý NSNN, chắc chắn chúng ta phải chuyển đổi sang kế toán
trên cơ sở dồn tích hoàn toàn hoặc ít nhất là kế toán tiền mặt có điều chỉnh. Nghiên
cứu đi vào so sánh và đưa ra nhu cầu cần thiết để chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
theo khuôn khổ mới, có sự can thiệp cần thiết của Chính phủ để chuyển đổi cơ sở kế
toán nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển vững vàng và thông tin đáng tin cậy cho việc
lập ra BCTC khu vực công.
Đỗ Ngọc Trâm (2011) tác giả bài báo đưa ra ý kiến hệ thống chuẩn mực về kế
toán công được xây dựng trên cơ sở hệ thống CMKT trong lĩnh vực tư và được thực
13
hiện trên cơ sở dồn tích. Do đặc điểm của cơ chế quản lý ở Việt Nam, các đơn vị
khu vực công đã quá quen với việc thực hiện và tuân thủ các chế độ chính sách kế
toán tài chính được cụ thể hóa bằng những văn bản hướng dẫn cho từng ngành, từng
lĩnh vực cụ thể. Ngoài ra, việc áp dụng quy định cũng cần tiêu tốn chi phí khá lớn
trong nhiều năm để thực hiện việc chuyển đổi thống nhất một hệ thống kế toán trên
cơ sở tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích. Bên cạnh đó, tác giả Đỗ Ngọc Trâm
cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi kế toán tiền mặt sang kế
toán trên cơ sở dồn tích: yếu tố con người, nhận thức, hệ thống pháp lý, cơ chế tài
chính...Đây là các yếu tố mang tính chất cốt lõi tác động đến việc chuyển đổi cơ sở
kế toán khu vực công Việt Nam. Thêm vào đó, có các kinh nghiệm đúc kết từ quá
trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán khu vực tư. Việc tiếp cận kế toán nhà
nước với chuẩn mực kế toán công quốc tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia, nếu
thông tin tài chính khu vực công minh bạch sẽ tạo lợi thế đầu tư quốc gia cho các
khoản đi vay, cho vay giữa các quốc gia với nhau và với các tổ chức quốc tế. Như
vậy, qua nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc Trâm cho rằng việc cấp thiết cần thực
hiện cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công nhằm tăng tính mở rộng hợp
tác đa quốc gia.
Cùng quan điểm với tác giả Đỗ Ngọc Trâm, tác giả Phạm Quang Huy (2013) đã
nhận định rằng kế toán công là một công cụ hiệu quả trong việc cung cấp các thông
tin liên quan đến tình hình ngân sách của một quốc gia. Chính phủ các nước cần đưa
ra các quy định chặt chẽ trong việc kiểm soát và quản lý tài chính công. Nếu như
việc quản trị này tốt, thống nhất và đồng bộ thì thông tin của kế toán cung cấp sẽ
đem lại cho người sử dụng thông tin hữu ích cao trong việc căn cứ để đưa ra quyết
định. Để việc thực hiện và thi hành hệ thống kế toán công mang tính chất lượng thì
tác giả Phạm Quang Huy đã đưa ra những vấn đề cân nhắc cần được quan tâm,
trong đó có vấn đề Kế toán trên cơ sở dồn tích. Việc đưa ra ý kiến đề xuất này, sẽ
tác động mạnh mẽ đến việc mở ra hướng mới cho sự phát triển, cải cách kế toán khu
vực công Việt Nam trong thời gian tới dựa trên hệ thống quản lý tài chính công.
14
Bên cạnh đó, tác giả Ngô Thanh Hoàng (2014) nghiên cứu lý luận cơ bản về hệ
thống kế toán công, điều chỉnh hệ thống kế toán công ở Việt Nam hiện hành và
đánh giá những tồn tại của hệ thống kế toán công trên các phương diện khác nhau.
Riêng về phương diện cơ sở kế toán thì tác giả Ngô Thanh Hoàng có đưa ra ý kiến
rằng cơ sở kế toán trong hệ thống kế toán công Việt Nam chưa rõ ràng, đây là một
trở ngại lớn cho việc tổ chức hạch toán kế toán, cung cấp thông tin và dẫn tới hậu
quả tất yếu là chất lượng cung cấp thông tin thấp, giảm hiệu quả trong quản lý và
điều hành trong khu vực công. Đối với từng đơn vị công sẽ được thực hiện theo
từng phần hành riêng, từ đó giảm hiệu quả, làm khó cho thiết kế chính sách, chế độ
cũng như áp dụng khoa học công nghệ thông tin. Như vậy, việc áp dụng cơ sở kế
toán dồn tích theo như quan điểm của các tác giả là cần chuyển đổi để thực hiện
đồng bộ việc cải cách kế toán khu vực công, đồng bộ thông tin báo cáo từ trung
ương đến địa phương, nhất quán trong việc triển khai chính sách theo quy định của
Chính phủ.
Trong khi đó, theo tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) cho rằng BCTC khu
vực công ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa thống nhất, mỗi ngành nghề, lĩnh vực đặc
thù có số lượng BCTC khác nhau. BCTC khu vực công chủ yếu cung cấp thông tin
phục vụ cho chính đơn vị công và các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm kiểm soát
tình hình thu chi, sử dụng quyết toán Ngân sách Nhà nước thôi. Nguyên nhân này là
do đơn vị công còn tồn tại song song hai cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn
tích. Trong mỗi đơn vị HCSN, mỗi phần hành kế toán cũng không được thực hiện
đồng nhất cơ sở kế toán, và cũng không đồng nhất giữa các cơ quan HCSN với
nhau. Do đó dẫn đến nội dung báo cáo còn rườm rà, phức tạp, chưa hướng đến
người sử dụng là công chúng. Vì vậy, làm cho chế độ kế toán công còn những vấn
đề chưa hợp lý. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền cũng có những đề xuất để đưa ra biện
pháp nhằm hoàn thiện BCTC khu vực công tại Việt Nam để BCTC công Việt Nam
trở thành thông tin kế toán hữu ích.
15
Với những nghiên cứu bên trên về chủ đề cải cách kế toán khu vực công sang cơ
sở dồn tích, tác giả tổng hợp lại thành Bảng 1.2 : Tổng hợp nghiên cứu trong
nƣớc về kế toán khu vực công như sau :
Năm Tên công trình nghiên
thực Tên Tác giả cứu Mục tiêu và kết quả nghiên cứu
hiện
Hệ thống chuẩn mực kế Cải cách cơ sở kế toán sang cơ sở dồn toán công quốc tế và Đào Xuân tích hoặc cơ sở tiền mặt có điều chỉnh 2009 quan điểm xây dựng hệ Tiên là điều cần thiết và có sự can thiệp của thống chuẩn mực kế Chính phủ về việc chuyển đổi này. toán công Việt Nam.
Để có thông tin kế toán Một số các yếu tố cốt lõi tác động đến
khu vực công theo đúng việc cải cách kế toán sang cơ sở dồn Đỗ Ngọc 2011 chuẩn mực quốc tế. tích đã được đưa ra và phân tích mức Trâm ảnh hưởng của nó đến thông tin
BCTC khu vực công
Kế toán khu vực công Việc thi hành và cung cấp thông tin
Phạm Quang và chu trình quản trị tài mang tính chất lượng thì việc áp dụng 2013 Huy chính công hiện đại. cơ sở kế toán dồn tích là điều cần suy
xét và cân nhắc để thực hiện tốt.
Hệ thống kế toán công ở Việc xây dựng cơ sở kế toán khu vực
Việt Nam – Thực trạng công Việt Nam hiện nay chưa đồng bộ
Ngô Thanh và kiến nghị. và rõ ràng giữa các khu vực. Cần có 2014 Hoàng chính sách cải cách hoàn toàn để phù
hợp với quy chuẩn quốc tế về BCTC
khu vực công.
16
Hoàn thiện báo cáo tài Kế toán khu vực công hiện thời vẫn
chính khu vực công còn sử dụng hai cơ sở kế toán tiền mặt
Nguyễn Thị Việt Nam. và kế toán dồn tích. Và như vậy, 2015 Thu Hiền thông tin trên BCTC không được đảm
bảo đúng chuẩn mực quy định quốc
tế.
Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây.
Tóm lại, sau những nghiên cứu về tình hình chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công
tại Việt Nam từ trước đến nay, việc mở rộng nghiên cứu đã có bước phát triển vượt
bậc. Các nghiên cứu đã đưa ra được tình hình cải thiện và mở rộng đồng bộ, cũng
như tính cấp thiết của các chuyên đề nghiên cứu đều mang tính đại diện cho đề tài,
đều đưa ra những yếu điểm cũng như những băn khoăn cần tháo gỡ khi áp dụng cơ
sở kế toán dồn tích. Việc đề ra các nhu cầu thiết yếu, cân nhắc kỹ lưỡng về những
điều kiện tiên quyết cần thực hiện trong quá trình thực hiện việc cải cách này.
1.3 KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC
GIẢ
1.3.1. Xác định khe hổng cần nghiên cứu
Trong bối cảnh công tác kế toán chưa tập trung, thống nhất về tổ chức, phạm
vi, nội dung và phương pháp kế toán; người sử dụng thông tin về kế toán nhà nước
chưa được xác định và phân biệt rõ ràng; các quy định hiện tại về lĩnh vực kế toán
nhà nước còn phức tạp, có quá nhiều văn bản hướng dẫn hoặc không ổn định. Nhiều
nội dung kế toán quy định trong chế độ kế toán HCSN còn khác biệt lớn so với yêu
cầu CMKT quốc tế đưa ra. Từ việc tìm hiểu và xem xét các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước liên quan đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công sang
cơ sở dồn tích, tác giả nhận thấy việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích là điều cần
thực hiện nhanh chóng, xây dựng hoàn thiện hệ thống kế toán công theo hướng
nâng cao trách nhiệm giải trình, công bố thông tin tài chính của Chính phủ, chuẩn
hóa nội dung, hình thức kế toán của các đơn vị trong lĩnh vực công theo CMKT
17
công quốc tế, có lộ trình áp dụng kế toán công, phạm vi áp dụng cơ sở kế toán dồn
tích vào khu vực công. Tuy nhiên, các nghiên cứu nước ngoài đã đưa ra các nhân tố
tác động đến việc cải cách kế toán khu vực công, các nhân tố này sẽ đi cùng việc cải
cách theo từng điều kiện phát triển của mỗi quốc gia. Trong khi các nghiên cứu
trong nước mới chỉ đi đến nghiên cứu những nhân tố tác động, nhưng chưa đi sâu
vào các trường hợp mở rộng về mức độ ảnh hưởng, chiều sâu ảnh hưởng của từng
nhân tố nhỏ vào việc cải cách. Tác giả kế thừa nghiên cứu của tác giả Đỗ Ngọc
Trâm (2011) về các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến việc cải cách kế toán khu vực
công sang cơ sở dồn tích để chắt lọc và bổ sung vào nghiên cứu của mình. Nắm bắt
được tình hình đó, tác giả đã chọn một mô hình nghiên cứu nước ngoài cùng với
những ý kiến đóng góp của chuyên gia về tình hình hoạt động, điều kiện phát triển ở
Việt Nam để có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hiện tại, sau đó tiến hành
áp dụng nghiên cứu cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công ở Việt Nam
hiện nay.
1.3.2. Hƣớng nghiên cứu của tác giả
Dựa trên quan điểm kế thừa và phát huy những điểm mạnh của các công
trình nghiên cứu trước đây, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu về kế toán khu vực công
tại Việt Nam và tập trung nghiên cứu kiểm định các nhân tố tác động đến việc cải
cách kế toán khu vực công Việt Nam theo hướng chuyển đổi kế toán khu vực công
Việt Nam sang cơ sở dồn tích. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu để đưa ra ý kiến đề
xuất nhằm cải cách kế toán khu vực công .
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Sau khi tìm hiểu tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác
giả nhận thấy việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở kế toán dồn tích là
việc làm tất yếu và phù hợp với xu hướng kế toán khu vực công trên thế giới. Việt
Nam đã có công trình nghiên cứu chứng minh về việc vận dụng IPSAS trên cơ sở
kế toán dồn tích vào kế toán khu vực công Việt Nam là cần thiết và đạt được nhiều
lợi ích. Tuy nhiên, cũng cần thiết có công trình nghiên cứu để xác định các nhân tố
18
tác động đến việc cải cách này trong khu vực công để cung cấp thông tin kế toán
hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong và ngoài khu vực công để
phù hợp với thông lệ kế toán công quốc tế.
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC CÔNG
2.1.1 Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khu vực công. Trong thực tế, thuật ngữ
“khu vực công” thường được hiểu đồng nghĩa với “khu vực nhà nước”. Theo nghĩa
đó, khu vực nhà nước là khu vực hoạt động của xã hội trong đó, nhà nước giữ vai
trò quyết định, chi phối. Thuật ngữ này thường được dùng để phân biệt với “khu
vực tư” hay “khu vực phi nhà nước”, tức là khu vực hoạt động sản xuất sản phẩm và
dịch vụ tư nhân quyết định.
Các định nghĩa về “khu vực công” được sử dụng cho đến năm 2005 đều xoay quanh
chủ thể là Chính phủ. Năm 2011, Hiệp Hội Kiểm Toán Nội Bộ (viết tắt là IIA) đã
ban hành một văn bản, trong đó hướng dẫn định nghĩa khu vực công. IIA (2011) đã
định nghĩa khu vực công như sau:
“Khu vực công bao gồm các cơ quan chính phủ và các cơ quan đại diện,
doanh nghiệp và các tổ chức khác, với đặc điểm: cung cấp các chương trình, hàng
hóa hay dịch vụ công”
Theo định nghĩa của CMKT công, thì có thể hiểu “khu vực công là khu vực hoạt
động do Nhà nước làm chủ sở hữu, nhà nước đầu tư vốn, trực tiếp thực hiện hoặc
một phần do tư nhân đầu tư, tiến hành có sự trợ giúp tài chính của Nhà nước và
được Nhà nước quản lý tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu chung thiết
yếu của xã hội”
Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì giữa lý luận và thực tiễn cũng đều thống nhất
quan điểm khu vực công là khu vực sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ
các nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của nhà nước và xã hội. Xét từ góc độ chức
19
năng, khu vực công có hai chức năng chủ yếu là bảo đảm trật tự xã hội thông qua
hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng phục vụ nhu
cầu thiết yếu của xã hội.
2.1.2 Vai trò của Khu vực công
Ngay cả các nước phát triển, nơi khu vực tư đã hình thành và phát triển từ
lâu đời, có đủ tiềm lực để thực hiện nhiều nhiệm vụ của Nhà nước và đã có quá
trình tư nhân hóa hay xã hội hóa thì khu vực Nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng.
GS.TS Vũ Huy Từ và cộng sự đã có những ý kiến về khu vực công được thể hiện ở
các điểm sau:
- Khu vực công là công cụ trong tay Nhà nước để can thiệp vào xã hội, đảm bảo
trật tự xã hội và sự phát triển chúng.
- Khu vực công chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của nhà
nước. Vai trò quan trọng này được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau:
+ Nhà nước tự mình thực hiện công việc quản lý Nhà nước đối với những lĩnh vực
chủ yếu, không thể giao cho các cấu trúc phi Nhà nước.
+ Thông qua hoạt động của khu vực công, Nhà nước điều tiết làm hạn chế các mặt
trái của thị trường: chạy theo lợi nhuận, làm ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu
nghèo…
+ Nhà nước trực tiếp cung cấp một số loại hàng hóa và dịch vụ mà khu vực tư
không thể thực hiện được, hoặc không muốn đầu tư vì rủi ro cao…Số lượng và chất
lượng các sản phẩm này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia.
Trong xu thế chung hiện nay, nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới là nền kinh
tế hỗn hợp trong đó có các thành phần kinh tế do tư nhân đảm nhận, các thành phần
kinh tế do nhà nước đảm nhận. Do đó, việc căn cứ vào nguồn tài chính cung cấp,
cũng có thể đòi hỏi phải phân biệt thêm một khu vực trong đó “nhà nước và nhân
dân cùng làm” như chỉ ra ở sơ đồ dưới đây:
20
Khu vực Nhà Nƣớc
Khu vực tƣ nhân
Khu vực hỗn hợp Nhà nƣớc và Tƣ nhân
Hình 2.1: Nền kinh tế với các khu vực công, tƣ và hỗn hợp
Nguồn: Tài liệu đào tạo quản lý Khu vực công của GS.TS. Vũ Huy Từ
2.1.3 Đặc điểm và phạm vi hoạt động của Khu vực công
2.1.3.1.1 Các đặc điểm cơ bản
- Phụ thuộc vào định hướng chính trị
- Chịu sự chi phối của nhà nước.
- Chủ yếu do nhà nước đầu tư.
- Phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của xã hội.
- Thường không nhằm mục tiêu lợi nhuận kinh tế.
2.1.3.1.2 Phạm vi hoạt động
Thông qua nhận định của IIA (2011), phạm vi hoạt động của khu vực công rất
rộng từ việc thực hiện quyền quản lý nhà nước tới việc cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của công dân và các tổ chức trong xã hội. Tuy
nhiên, khó có thể định hình chính xác các lĩnh vực của xã hội thuộc khu vực công.
21
Tuy theo quan điểm và định hướng phát triển của mỗi quốc gia mà phạm vi của khu
vực công được xác định khác nhau. Tại một quốc gia, phạm vi hoạt động của khu
vực công trong những giai đoạn khác nhau cũng không giống nhau. Các hoạt động
Hoạt động quản lý nhà nƣớc
cơ bản của khu vực công bao gồm:
Những hoạt động này nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật của quốc gia đi vào
cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản và là điểm phân biệt cơ bản nhất trong hoạt
động của khu vực công so với khu vực tư. Hoạt động này phản ánh tính chất quyền
lực nhà nước của khu vực công. Một khu vực công mạnh là khu vực quản lý nhà
Hoạt động sản xuất và cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ công.
nước có hiệu quả.
Hoạt động này do các đơn vị sự nghiệp công hoặc các doanh nghiệp nhà nước đảm
nhận và hoạt động ở một số lĩnh vực quan trọng sau:
+ Nhà nước tổ chức các hoạt động sản xuất, cung cấp các dịch vụ, hàng hóa cho xã
hội dưới hình thức là hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội và hàng hóa phục vụ nhu cầu
nhân dân.
+ Nhà nước mua các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của các chủ thể kinh tế khác để
cung cấp cho xã hội theo cơ chế trực tiếp mua hay cơ chế hợp đồng giữa nhà nước
và các thành phần kinh tế khác.
+ Nhà nước chi tiền, trợ cấp, thuê các chủ thể kinh tế khác làm ra các sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội hoặc đưa ra các hình thức khuyến khích ưu
đãi về thuế, lãi suất tín dụng hay các điều kiện vật chất khác (xây nhà cho người có
thu nhập thấp).
Hoạt động của nhà nước được thể hiện thông qua hai chức năng chủ yếu: quản lý,
điều tiết để duy trì trật tự xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước ( chức năng
cai trị) và cung cấp các dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu chung của xã hội (chức
22
năng xã hội hay chức năng phục vụ). Để thực hiện hai chức năng này, nhà nước tổ
Bộ máy quản lý nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Các doanh nghiệp nhà nước.
chức ra các tổ chức, đơn vị sau:
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Khu vực công
Theo IMF (2001) bản dịch tham khảo dự án cải cách quản lý tài chính công –
Bộ Tài Chính Việt Nam đã cho rằng: Khu vực công được hợp thành bởi Khu vực
Chính phủ và các doanh nghiệp công.
2.1.4.1 Doanh nghiệp công
Doanh nghiệp công là các đối tượng pháp nhân được tạo lập nhằm mục đích sản
xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cho thị trường, có thể là nguồn đem lại lợi nhuận hoặc
lợi ích cho chủ sở hữu. Các đơn vị thể chế đủ tiêu chuẩn doanh nghiệp được chính
quyền sở hữu và kiểm soát được gọi là doanh nghiệp công.
2.1.4.2 Khu vực Chính phủ
Theo giáo trình Kế toán HCSN do PGS.TS Võ Văn Nhị và Cộng sự đã định nghĩa:
“Khu vực Chính phủ hay Chính phủ nói chung, bao gồm mọi đơn vị Chính phủ và
mọi thể chế phi lợi nhuận, phi thị trường được các đơn vị Chính phủ kiểm soát và
tài trợ phần lớn. Thông thường đơn vị Chính phủ được sử dụng để nói về các đơn vị
thuộc về Chính phủ nói chung và đơn vị HCSN là một trong những đơn vị thuộc
khu vực này”.
Trong luận văn này, tác giả tập trung vào đơn vị HCSN để tiến hành nghiên cứu và
phân tích. Vì vậy, trong bài khi nói đến khu vực công, tác giả muốn đề cập đến đơn
vị HCSN.
a. Khái niệm đơn vị HCSN:
23
Đơn vị HCSN là các đơn vị hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận, sử dụng NSNN
cấp để thực hiện các công việc quản lý Nhà nước, quản lý hành chính, quản lý
xã hội và cung cấp các loại dịch vụ công cho xã hội. Hoạt động HCSN luôn gắn
liền với mục tiêu phục vụ cho đời sống, và lợi ích của nhân dân và đây là mục
đích chính, cơ bản và chủ yếu.
Nguồn kinh phí hoạt động chính của đơn vị HCSN chủ yếu được tài trợ từ
NSNN cấp toàn bộ, cấp một phần, hay các khoản thu khác từ phí, lệ phí, trợ cấp,
thuế…Do đó, không có mối quan hệ giữa người thụ hưởng dịch vụ với người chi
trả dịch vụ và các đơn vị này chịu sự chi phối quản lý trực tiếp từ Luật ngân sách
Nhà nước.
Phạm vi hoạt động của đơn vị HCSN bao trùm lên mọi vùng miền, lĩnh vực,
thuộc mọi cấp độ quản lý của Nhà nước và các hoạt động cung cấp dịch vụ công
cho xã hội.
b. Phân loại:
Đơn vị hành chính: bao gồm các tổ chức hoạt động trong hệ thống các cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và các cơ quan tư pháp của Nhà nước như: các bộ,
ủy ban nhận dân các cấp…Hoạt động cơ bản của các đơn vị HCSN là cung cấp
dịch vụ về quản lý hành chính công và luật pháp cho xã hội. Chất lượng hàng
hóa, dịch vụ do các đơn vị này cung cấp quyết định đến tính hiệu lực và hiệu quả
vận hành bộ máy quản lý Nhà nước. Do chỉ thuần túy là phục vụ quản lý Nhà
nước nên các đơn vị này không tạo ra nguồn thu, mà có thì cũng không đáng kể,
chủ yếu là tạo ra các khoản phí.
Đơn vị sự nghiệp: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp các
hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao…Mục đích hoạt động của các đơn vị này không vì lợi nhuận.
Trong quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội, các đơn vị sự
nghiệp được phép tạo lập nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu
nhập chi phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ để trang trải chi tiêu, tạo
24
nguồn tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Nhưng những hoạt động này là hoạt
động phụ, không ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ công cho xã hội.
Đơn vị HCSN cũng là một đơn vị kế toán, nên cũng có nhiệm vụ tổ chức công tác
kế toán theo đúng quy định của Nhà nước để thu thập, xử lý, cung cấp những thông
tin kế toán, tài chính thông qua BCTC nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các
đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị.
c. Các cấp dự toán trong quản lý và sử dụng NSNN
Có 3 cách để phân loại đơn vị HCSN: phân loại theo chức năng hoạt động, theo
hoạt động quản lý và theo tình hình tiếp nhận, phân bổ, và sử dụng nguồn kinh phí.
Căn cứ vào chức năng hoạt động, đơn vị HCSN được chia thành 4 loại:
- Các đơn vị hành chính từ Trung ương cho tới các địa phương.
- Các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công hoạt động trong
các vùng lãnh thổ của quốc gia.
- Các tổ chức đoàn thể xã hội, nghề nghiệp.
- Các đơn vị an ninh, quốc phòng bao gồm các đơn vị quân đội, công an.
Căn cứ vào cấp quản lý theo cơ cấu bộ máy Nhà nước thì đơn vị HCSN được
phân thành 2 loại:
- Đơn vị HCSN cấp Trung ương.
- Đơn vị HCSN cấp địa phương.
Căn cứ vào việc tiếp nhận, phân bổ, và sử dụng kinh phí Nhà nước, thì đơn vị
HCSN được phân thành 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp 1: trực tiếp nhận kinh phí Ngân sách từ Thủ tướng Chính
phủ hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
thực hiện việc phân bổ chi phí cho các đơn vị dự toán cấp 2 hoặc cấp 3.
- Đơn vị dự toán cấp 2: nhận kinh phí từ ngân sách được phân bổ từ đơn vị dự
toán cấp 1 và tiến hành phân bổ kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp 3.
- Đơn vị dự toán cấp 3: tiếp nhận kinh phí được phân bổ từ đơn vị dự toán cấp
1, hoặc cấp 2 và sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện các hoạt động.
25
Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp
Đơn vị dự toán cấp 1
Đơn vị dự toán cấp 2
Đơn vị dự toán cấp 3
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân bổ dự toán các cấp
Nguồn: Giáo trình Kế Toán hành chính sự ghiệp của PGS.TS.Võ Văn Nhị (2015)
* Theo định nghĩa trên thì khu vực công gồm doanh nghiệp công và khu vực Chính
phủ. Khái niệm này mang tính chất rộng và bao phủ. Vì vậy, tác giả chỉ chọn Khu
vực công tại khu vực Chính phủ hay đơn vị HCSN làm đối tượng để nghiên cứu
trong bài viết của mình. Do đó, việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công cũng sẽ
đề cập đến kế toán đơn vị HCSN tại Việt Nam.
2.2 TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN CÔNG
2.2.1 Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Kế toán công là công cụ và phương tiện quản lý
tài sản, các quỹ và thực hiện các giao dịch của Chính phủ”. Ngoài ra, còn một số
định nghĩa về kế toán công khác. Nhưng trong bài viết này, tác giả sử dụng khái
niệm kế toán công do Quỹ tiền tệ quốc tế IMF làm tiêu chuẩn để tiến hành nghiên
cứu phân tích và đánh giá.
2.2.2 Vai trò của Kế toán công
- Kế toán công là công cụ phục vụ cho quá trình quản lý NSN; phục vụ cho các
quyết định của đơn vị sử dụng ngân sách; công cụ để kiểm tra, giám sát hoạt
động kinh tế - tài chính của Nhà nước; công cụ chứng minh việc chấp hành ngân
sách của đơn vị sử dụng NSNN.
26
- Phản ánh các hoạt động về kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị để có thể cung
cấp các thông tin về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách, khai thác, sử dụng nguồn thu và các hoạt động khác tại đơn vị thông qua
các báo cáo kế toán đến các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Thông tin kế toán khu vực công có vai trò quan trọng đến các đối tượng sử dụng
có liên quan để ra các quyết định đúng đắn. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
khu vực công đa dạng hơn khu vực tư, cũng gồm 2 nhóm:
+ Đối tƣợng sử dụng bên trong: Thủ trưởng đơn vị, các phòng, ban.
+ Đối tƣợng sử dụng bên ngoài: cơ quan tài chính, thống kê, KBNN, đơn vị dự
toán cấp trên, Chính phủ, Quốc hội và một số đối tượng khác như các tổ chức, cá
nhân viện trợ, tài trợ…
- Thông tin kế toán khu vực công làm cơ sở để lập dự toán thu-chi chính xác và
tránh lãng phí.
- Giúp người sử dụng thông tin kế toán đánh giá được tình hình tài chính của đơn
vị, theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ công.
- Thông tin kế toán minh bạch, đầy đủ, kịp thời giúp cho Nhà nước có cơ hội thu
hút vốn tài trợ, vốn vay từ các tổ chức bên ngoài.
- Cung cấp thông tin chuẩn xác, đáp ứng yêu cầu riêng theo thông lệ quốc tế, tạo
cơ hội cho sự gia nhập vào các tổ chức quốc tế, tạo được vị trí trên thương trường
quốc tế.
2.2.3 Đặc điểm Kế toán công
- Hệ thống kế toán công ở Việt Nam được quy định trải dài qua các tầng pháp lý
bao gồm: Luật, Nghị định, quyết định, thông tư, và các văn bản hướng dẫn luật
khác.
- Đơn vị áp dụng: kế toán công được áp dụng cho các đơn vị thu – chi NSNN, các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp có sử dụng kinh phí NSNN, các đơn vị
sự nghiệp tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước.
27
- Phạm vi hợp nhất BCTC của Chính phủ: kế toán công quy định về việc lập báo
cáo quyết toán NSNN nhưng chưa xác lập được nội dung, biểu mẫu và phương
pháp hợp nhất BCTC Chính phủ.
- Thông tin đầu vào của kế toán công do Chính phủ quy định cụ thể, chia làm 3
loại: lĩnh vực ngân sách, lĩnh vực HCSN, lĩnh vực đặc thù. Thông tin đầu ra của
kế toán công chỉ mới dừng lại ở quy định việc lập BCTC ở cấp đơn vị, và có tổng
hợp BCTC theo từng cấp Ngân sách nhằm phục vụ quyết toán kinh phí ở đơn vị.
Toàn Chính phủ chưa có BCTC hợp nhất, mới chỉ có báo cáo thống kê tài sản
toàn chính phủ và báo cáo ngân sách Quốc Hội.
2.2.4 Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công
Để thực hiện các vai trò của mình, kế toán khu vực công phải hoạt động dựa trên
các nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc đầu tiên chính là nguyên tắc về cơ sở kế toán.
Cơ sở kế toán được sử dụng trong kế toán công theo PSG.TS Võ Văn Nhị và cộng
sự (2015) đã phân tích bao gồm:
Cơ sở kế toán tiền.
Cơ sở kế toán dồn tích.
Các đơn vị kế toán công đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau, đơn vị thu – chi
ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền có điều chỉnh, đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế
toán dồn tích có điều chỉnh.
Không như kế toán khu vực tư, vốn sử dụng cơ sở kế toán dồn tích làm chủ đạo, kế
toán công vẫn sử dụng kết hợp cả hai cơ sở kế toán. Mặc dù mức độ áp dụng các cơ
sở kế toán tại các quốc gia khác nhau, nhưng cơ sở tiền vẫn luôn có mặt trong việc
thực hiện kế toán khu vực công ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì thế, IPSAS
(2013) có ban hành 39 chuẩn mực kế toán công, trong đó có 38 chuẩn mực được
đưa ra trên cơ sở dồn tích và 1 chuẩn mực được đưa ra trên cơ sở tiền. Nội dung cơ
bản như sau:
- Cơ sở kế toán dồn tích: trong IPSAS 1 cơ sở dồn tích là cơ sở mà khi áp dụng,
nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện khác sẽ được ghi nhận khi nó phát sinh (không
28
phải chỉ khi tiền được thu vào hoặc chi ra). Do đó, nghiệp vụ và sự kiện sẽ được
ghi nhận vào đúng thời kỳ của nó.
- Cơ sở tiền: khi áp dụng, nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện khác chỉ được ghi nhận
khi tiền và các khoản tương đương tiền được thu vào hoặc chi ra. BCTC theo cơ
sở tiền sẽ cung cấp các thông tin về nguồn thu vào, mục đích chi ra và số dư tiền
vào cuối kỳ. Thông tin được báo cáo tập trung vào số dư tiền và các thay đổi của
số dư này.
Sau khi phân tích khái niệm, có thể thấy rằng cơ sở kế toán dồn tích cung cấp
cho người sử dụng thông tin một lượng thông tin hợp lý hơn về thu và chi trong
kỳ kế toán, do tính chất ghi nhận vào đúng kỳ kế toán của nó. Cũng do tính chất
này, các khoản thu đã phát sinh mà chưa thu được và các khoản chi phí chưa
được chi ra nhưng đã phát sinh cũng được ghi nhận dưới dạng các khoản phải
thu và phải trả. Điều này giúp cho các tổ chức ghi nhận và báo cáo đầy đủ các
thông tin về tài sản và nguồn vốn của tổ chức mình. Vì lý do đó, các nước trên
thế giới đã áp dụng cơ sở dồn tích làm cơ sở kế toán chính của mình.
Tuy nhiên, khu vực công Việt Nam hiện tại vẫn đang sử dụng kế toán trên cơ
sở tiền mặt. Bởi vì kế toán theo cơ sở tiền, vừa đơn giản, vừa cung cấp thông tin
khách quan hơn cơ sở dồn tích – vì tất cả các khoản thu chi theo cơ sở tiền đều
được ghi nhận khi có chứng từ bằng một số tiền thu và chi ra, hoàn toàn không
cần phải ước lượng khả năng thu hay nghĩa vụ chi trả trong tương lai.
Với những ưu điểm trên, việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền vẫn được áp dụng
nhưng còn đó những khuyết điểm lớn cần được nhìn nhận và khắc phục nhanh
chóng:
- Thông tin kế toán không thể hiện được chính xác về tài sản và các khoản nợ phải
trả dài hạn, vì tính chất tập trung vào tiền – vốn là một loại tài sản ngắn hạn với
tính thanh khoản rất cao. Điều này sẽ dễ tạo sự lầm tưởng trong nội dung báo cáo
quyết toán của các đơn vị HCSN.
29
- Không thể hiện được các khoản phải thu và các khoản phải trả trong kỳ kế toán
kế tiếp. Từ những ưu và nhược điểm nêu trên, tác giả sẽ tổng hợp lại theo bảng
2.1: Tổng hợp ƣu và nhƣợc điểm của kế toán trên cơ sở tiền mặt và kế toán
trên cơ sở dồn tích như sau:
Kế Toán cơ sở tiền mặt Kế toán cơ sở dồn tích
Ưu điểm: Ưu điểm:
- Quen thuộc đối với khu vực - Theo dõi tình hình tài chính
công vì lý do lịch sử. và tình hình hoạt động khu vực
- Tính khách quan cao trong công;
khi trình bày thông tin kế toán. Thể hiện được tác động của -
- Đòi hỏi không cao đối với hệ các quyết định từ hệ thống quản lý;
thống kế toán. Có thể gắn kết chi phí với -
kết quả đầu ra;
Cung cấp được thông tin -
hữu ích cho việc quản lý hiệu quả
nguồn lực công;
- Phục vụ tốt cho việc ra
quyết định, lập kế hoạch dài hạn.
Nhược điểm: Nhược điểm:
- Không thể hiện được đầy đủ Thông tin cung cấp không -
tình hình tài chính và tình hình hoạt khách quan bằng cơ sở tiền;
động khu vực công; Đòi hỏi cao ở hệ thống kế -
- Không thể hiện hết tác động toán;
của của các quyết định từ hệ thống Không quen thuộc với khu -
quản lý; vực công vì lý do lịch sử.
- Chỉ thể hiện các khía cạnh
ngắn hạn của chính sách Chính phủ;
30
- Không thể gắn kết chi phí
với kết quả đầu ra;
- Không cung cấp được thông
tin hữu ích cho việc quản lý hiệu
quả nguồn lực công.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Hiện nay, chất lượng và số lượng của thông tin kế toán trên cơ sở dồn tích trên
BCTC là rất ít so với các thông tin của BCTC doanh nghiệp và lĩnh vực công của
các nước đang phát triển .Việc áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt để chuyển sang cơ sở
kế toán dồn tích sẽ gây ra không ít rắc rối cho hệ thống kế toán công tại các quốc
gia trên thế giới và Việt Nam, vì cơ sở kế toán dồn tích khó thực hiện hơn, cung cấp
thông tin ít khách quan hơn.
2.2.5 Chuẩn mực kế toán công
2.2.5.1 Giới thiệu
Theo Chuẩn mực kế toán công quốc tế “Hệ thống chuẩn mực kế toán công
quốc tế” (IPSAS – International Public Sector Accouting Standards) được hiểu là
những mực thước, những quy định chung mang tính nguyên tắc về việc ghi chép kế
toán và lập BCTC thuộc khu vực công”. Các chuẩn mực kế toán công quốc tế được
coi như là yêu cầu chính thức do Ủy ban khu vực công trong các quốc gia đưa ra
nhằm cải thiện chất lượng của các BCTC trong khu vực công của quốc gia đó. Việc
tuân thủ hợp lý các chuẩn mực của kế toán công sẽ tạo điều kiện cho tính minh
bạch, trách nhiệm cũng như tính dễ hiểu, thích hợp trong quản lý chi tiêu công nói
riêng của các quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, Việt Nam chưa có chuẩn mực kế toán công dành riêng cho mình, cơ sở
pháp lý và chuyên môn để xây dựng, ban hành CMKT công là Luật Kế Toán, các
Luật có liên quan và CMKT công quốc tế. Cơ quan chủ trì để nghiên cứu, xây dựng
và ban hành là Bộ Tài Chính vì theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Kế toán có
31
ghi: “Bộ Tài Chính quy định CMKT trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và
theo quy định của Luật này”.
Đến nay đã có 39 CMKT áp dụng cho khu vực công đã được công bố. Các chuẩn
mực hiện đang do Ủy ban CMKT khu vực công (IPSASB) thuộc liên đoàn kế toán
quốc tế (IFAC) soạn thảo. Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) cũng tham gia
vào ủy ban với tư cách là quan sát viên và đang cố gắng cải thiện việc phối hợp giữa
Ủy ban với các Bộ Tài Chính của các nước thành viên. Liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC) đã thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB), Ủy ban
này đã soạn thảo các chuẩn mực cho các đơn vị thuộc khu vực công hay còn gọi là
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS). Mục tiêu của việc ban hành các
chuẩn mực là tạo ra được hệ thống thông tin tài chính thống nhất giữa các đơn vị
công, các chỉ tiêu này có thể so sánh, phân tích giúp Chính phủ kiểm soát được đơn
vị cung cấp thông tin áp dụng cho hệ thống chuẩn mực chung, thống nhất trong
từng quốc gia và giữa các quốc gia.
2.2.5.2 Vai trò của Chuẩn mực kế toán công
Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS đã đưa ra nhận định về vai trò của
Chuẩn mực kế toán công như sau:
- Cung cấp thông tin kế toán theo một chuẩn mực cho các quyết định về tài chính
của Nhà nước trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.
- Đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất về tài chính Nhà nước và tổng hợp thông tin
cho toàn bộ khu vực công.
- Góp phần tăng cường tính minh bạch về tài chính và xác định trách nhiệm giải
trình của các đơn vị thuộc khu vực công.
- Tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kế toán khu vực công.
- Tạo nên một hệ thống thông tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế.
2.3 LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Lý thuyết đại diện hay lý thuyết ủy nhiệm
32
a. Nội dung lý thuyết
Spence và Zeckhauser (1971) đã đưa ra những nghiên cứu đầu tiên về thông tin bất
cân xứng giữa người sở hữu và quản lý trong ngành bảo hiểm, sau đó đã thực hiện
khái quát thành một lý thuyết liên quan đến một hợp đồng đại diện liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác. Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một
bên là người chủ sở hữu vốn của công ty và một bên khác là người quản lý – người
đại diện thực hiện các quyết định của công ty. Lý thuyết đại diện nêu ra các vấn đề
chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người chủ
khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của
những ông chủ này.
b. Ứng dụng lý thuyết vào Luận văn
Đối với khu vực công, các đơn vị cấp thấp trong đơn vị HCSN sẽ trực tiếp sử dụng
nguồn kinh phí cấp phát từ dự toán NSNN, các đơn vị này thể hiện bên đại diện.
Bên cạnh đó khu vực cấp cao hơn như Quốc Hội, các thể chế Chính phủ là bên ủy
thác, đơn vị này đứng đầu trong việc quản lý và đưa ra các quyết định chuẩn xác,
mong muốn nhận được những thông tin minh bạch, hữu ích từ bên đại diện. Để
cung cấp thông tin mang tính có lợi cho đơn vị mình mà còn được bên ủy thác đánh
giá cao về chất lượng hoạt động thì bên đại diện sẽ tạo nên những thông tin kế toán
mang tính trung thực và hiệu quả hơn. Do vậy, mà giữa hai bên muốn tạo cho nhau
một kiểu thông tin bất cân xứng giữa cấp cao và cấp thấp. Quốc hội (bên đại diện)
luôn là đơn vị đi đầu trong việc nắm bắt được thông tin và muốn tối giản bớt những
phần thông tin bất cân xứng đó cho phù hợp với quan hệ bên đại diện – bên ủy thác.
* Vận dụng lý thuyết đại diện này trong bài nghiên cứu luận văn của mình thì tác
giả cũng mong muốn phân tích trách nhiệm của xã hội, của các thủ trưởng đơn vị
công trong việc cung cấp thông tin kế toán hữu ích, qua đó tác giả có thể tìm hiểu
được thực trạng và đánh giá những mặt hạn chế của thông tin kế toán khu vực này,
từ đó, sẽ đưa ra các kiến nghị để chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công sang cơ sở
kế toán dồn tích.
33
2.4 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.4.1 Lý do chọn mô hình lý thuyết
Từ những nghiên cứu nước ngoài ở Chương 1, tác giả đã chọn mô hình lý
thuyết của Hasan (2004) để áp dụng kiểm định tại Việt Nam cho bài luận văn của
mình. Trong mô hình này, Hasan đã xây dựng các nhân tố cơ bản tác động đến việc
thực hiện cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công của một quốc gia. Với những
nhân tố trên, Hasan đã kiểm định sự thay đổi của chúng xem có tác động đến việc
thực hiện cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công hay không. Bên cạnh đó, mô
hình được xây dựng cho các nước đang phát triển thực hiện kế toán trên cơ sở dồn
tích trong lĩnh vực công và Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đang phát
triển, nhận thấy điểm tương đồng này, nên tác giả đã lựa chọn mô hình lý thuyết của
Hasan (2004) để tiến hành phân tích kiểm định cho bài nghiên cứu của mình tại
Việt Nam.
2.4.2 Mô hình lý thuyết của Hasan (2004)
Trong mô hình lý thuyết của Hasan (2004) cho rằng có 6 nhân tố cơ bản tác
động đến việc chuyển đổi thực hiện kế toán cơ sở dồn tích gồm:
1. Nhân tố Chính trị
Khi phát triển và cải cách kế toán khu vực công sang cơ sở kế toán dồn tích còn phụ
thuộc vào quan điểm của Chính phủ và các cơ quan quản lý các cấp, không phải tất
cả các hệ thống của Chính phủ và bộ máy hành chính đều sẽ hỗ trợ việc chuyển đổi
này. Ngay cả các quốc gia đang phát triển trên thế giới, việc thay đổi một quy định
mang tính chất quy mô thì việc đầu tiên cần nói đến là thể chế chính trị quốc gia đó
có đảm bảo được tính chất độc lập và có ảnh hưởng tích cực trong hoạt động quản
lý hay không? Bello (2013) nhận định rằng việc chuyển đổi để vận dụng cơ sở kế
toán dồn tích là một quá trình thay đổi quản lý phức tạp và toàn diện, thậm chí còn
phải gặp những kháng cự, sự bất đồng quan điểm do những người được hưởng lợi
từ hệ thống cũ khi sử dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh sẽ phá hoại việc
thực hiện thành công cơ sở dồn tích. Do vậy, sau khi quan sát tìm hiểu và nhận định
34
vấn đề, Hasan và cộng sự nhận thấy khi chuyển đổi sang kế toán cơ sở dồn tích sẽ
có sự ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chính trị các quốc gia.
2. Nhân tố Giáo dục, nghề nghiệp, sự truyền thông.
Theo nghiên cứu của Hasan và cộng sự, việc mở rộng nghiên cứu sang các nước
đang phát triển thì gặp càng nhiều khó khăn khi phải đối mặt với vấn nạn thâm nhập
ngày càng lớn mạnh của gian lận và tham nhũng vào mọi giao dịch của khu vực
công, việc thiếu nhân sự có trình độ chuyên môn, thiếu kỹ năng của con người,
thiếu kỹ thuật và phương tiện tài chính…đòi hỏi người dân cần được truyền thông
tin để họ có thể nắm bắt được sự thay đổi kịp thời và can thiệp, tạo áp lực để Chính
phủ có thể cập nhật được việc cung cấp thông tin kế toán khu vực công được đảm
bảo.
3. Nhân tố Pháp lý
Tính pháp lý là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc cải cách chuyển
đổi cơ sở kế toán dồn tích. Bởi nhân tố này là cầu nối cho mọi sự thay đổi của
Chính phủ sẽ được đi đến các cơ quan quản lý Nhà nước, là công cụ để ban hành
các chuẩn mực kế toán đồng thời thu thập được các thông tin phản hồi từ các đơn vị
này.
4. Nhân tố Kinh tế
Ngoài những nhân tố tác động bên trên, thì các nước đang phát triển còn gặp vấn đề
liên quan đến việc quản lý kinh tế như: tỷ lệ lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng nợ nần
và chi tiêu quốc gia, kiểm soát trong nội bộ còn yếu kém…ở khu vực công. Với
những lý do tiêu biểu này, có thể thấy được việc phát triển kinh tế quốc gia sẽ tác
động mạnh mẽ đến quy trình chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công hiện tại.
5. Nhân tố Quốc tế
Theo nghiên cứu của Hasan (2004), việc cải cách chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
tại các nước đang phát triển vẫn còn chậm, muốn phát triển về vấn đề này cần có sự
can thiệp và tài trợ mạnh của các tổ chức trên thế giới trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là
35
tài trợ về tài chính, và chuyên môn liên quan đến việc xây dựng cơ sở kế toán dồn
tích.
6. Nhân tố Văn hóa.
Tác giả Hasan (2004) cũng đã đưa ra mối lo ngại của văn hóa quan liêu hủ tục,
Hasan đã phân tích và đưa ra việc không sẵn lòng đổi mới hệ thống kế toán nhằm
cung cấp thông tin minh bạch của các nhà cầm quyền mà động cơ chính là vấn nạn
tham nhũng, văn hóa còn thiếu sót ngay cả các nước có nền dân chủ cao và hệ thống
kiểm soát nội bộ tốt. Với 6 nhân tố này, Hasan đã xây dựng mô hình lý thuyết như
sau:
36
Nhân tố Chính trị
Nhân tố Giáo dục, nghề nghiệp và sự truyền thông
+
+
Nhân tố Pháp lý
+
+
CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TRONG KHU VỰC CÔNG
+
Nhân tố Kinh tế
+
Nhân tố Quốc tế
Nhân tố Văn hóa
Sơ đồ 2.2: Mô hình lý thuyết của Hasan (2004)
37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Sau khi đưa ra các lý thuyết tổng quan lại những mục có liên quan về khu vực công
như: khái niệm khu vực công, vài trò, đặc điểm, cơ sở kế toán áp dụng tại khu vực
công. Tác giả cũng đã phân tích sâu hơn về những ưu điểm, nhược điểm của nguyên
tắc cơ sở kế toán tiền mặt và cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công. Đồng thời,
tác giả cũng đưa ra khái niệm và đặc điểm của CMKT công quốc tế cũng như
những lý thuyết liên quan để thực hiện bước tiếp theo là phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công. Lý thuyết nền là lý
thuyết đại diện, lý thuyết mở rộng việc phân tích cho nghiên cứu xuyên suốt quá
trình bài Luận Văn. Sử dụng những lý thuyết này, tác giả tiến hành xây dựng mô
hình nghiên cứu của Luận văn trong chương 3.
38
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của bài viết là xác định các nhân tố tác động đến
việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công, để đưa ra thông tin kế toán mang tính
hữu ích, phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với môi trường Việt Nam. Với mục
tiêu đó, tác giả đã xây dựng khung nghiên cứu với sơ đồ 3.1 như sau:
Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Xác định khe hổng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu Luận văn
Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Cơ sở lý thuyết về khu vực công và kế toán công - Lý thuyết đại diện - Mô hình lý thuyết các nhân tố tác động đến chuyển đổi
nguyên tắc Kế toán khu vực công (Mô hình của Hasan (2004))
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Phƣơng pháp định lƣợng
- Xác định mô hình nghiên cứu
của Luận văn. - Kiểm định mô hình.
- Khảo sát chuyên gia - Xác định mô hình lý thuyết về các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết luận và Kiến nghị
39
Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu Luận văn
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Giải thích khung nghiên cứu
Dựa trên sơ đồ tác giả đã đưa ra như trên, quy trình nghiên cứu sẽ đi từ các nghiên
hổng của đề tài, rồi từng bước xây dựng mục tiêu bài làm. Sau quy trình này, tác giả
cứu trước đây, từ những thiếu sót của các nghiên cứu trước, tác giả xác định khe
tiến hành phân tích và lồng ghép mô hình kiểm định của Hasan (2004) ở nước ngoài
cùng với ý kiến phỏng vấn chuyên gia trong nước để hợp thành mô hình kiểm
chứng chung quy nhất áp dụng kiểm định tại Việt Nam. Tiếp đến, bước tìm hiểu
phân tích định tính các nhân tố tác động đến khu vực công khi chuyển sang cơ sở
dồn tích. Trong phần này, tác giả sẽ đi sâu phân tích định tính các nhân tố theo ý
kiến khảo sát chuyên gia và xác định mô hình lý thuyết ảnh hưởng của các nhân tố.
Trong chương 3 này, tác giả sẽ đi tiếp phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc chuyển đổi cơ sở kế toán để xác định nhân tố nào có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến việc chuyển đổi này. Theo sau đó là bước phân tích định lượng, bằng
cách sử dụng công cụ phân tích định lượng để kiểm định các nhân tố nào thực sự tác
động và nhân tố nào không ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt khu
vực công sang cơ sở dồn tích tại Việt Nam nhằm kiểm định mô hình ban đầu mà tác
giả đã tổng hợp có phù hợp với Việt Nam hay không? Cuối cùng, dựa vào kết quả
kiểm định tác giả sẽ bàn luận và đưa ra những nhận xét và kiến nghị cho việc cải
cách đạt mục tiêu tốt hơn.
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.2.1 Lý thuyết phƣơng pháp nghiên cứu tình huống
a. Lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu tình huống là một chiến lược nghiên cứu được sử dụng để
điều tra thực nghiệm một hiện tượng cụ thể trong bối cảnh thực tế với nhiều nguồn
40
dữ liệu. Một tình huống trong nghiên cứu có thể là một hay nhiều đối tượng, tổ chức
hay tập thể khác nhau.
Chiến lược nghiên cứu có ba đặc điểm rõ rệt. Thứ nhất, chiến lược này liên quan
đến việc lựa chọn một tình huống/hiện tượng duy nhất hoặc một lượng nhỏ của các
hiện tượng nghiên cứu liên quan để nghiên cứu. Thứ hai, chiến lược này tập trung
vào sự vật hiện tượng trong một bối cảnh cụ thể. Cuối cùng, chiến lược nghiên cứu
này thường gắn với việc sử dụng nhiều phương pháp thu thập dữ liệu và thường
mang tính tự nhiên như quan sát, phỏng vấn, khảo sát, phân tích dữ liệu. Mặc dù
chiến lược nghiên cứu này có thể sử dụng phương pháp tiếp cận định tính hay định
lượng hoặc cả hai, hầu hết các tình huống nghiên cứu đều sử dụng trong phương
pháp tiếp cận định tính. Vấn đề liên quan đến phương pháp nghiên cứu tình huống
là khả năng khái quát hóa – tức là khả năng suy rộng. Tình huống nghiên cứu rất
độc đáo ở một phương diện quan trọng và vì vậy tác giả muốn ứng dụng phương
pháp này để có thể sử dụng vào bài nghiên cứu của mình.
b. Áp dụng vào Luận văn
Phương pháp nghiên cứu tình huống sẽ hỗ trợ tìm hiểu, phân tích và đánh giá được
mức độ ảnh hưởng cuả các nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công.
Tác giả sử dụng phương pháp này để áp dụng vào bài viết nhằm từng bước khái
quát hóa những tài liệu có sẵn, để từ đó nghiên cứu ra một tình huống cụ thể về việc
áp dụng cơ sở kế toán dồn tích trong lĩnh vực công sẽ chịu tác động như thế nào,
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi tiến hành chuyển đổi cơ sở kế toán
khu vực công.
3.2.2 Công cụ sử dụng
a. Phƣơng pháp khảo sát
Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu phổ biến nhất dựa trên các bảng hỏi. Việc
khảo sát có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn (phỏng vấn khảo sát) hoặc gửi thư
(email…). Đặc điểm chính của phương pháp khảo sát là được sử dụng trong phương
pháp tiếp cận định lượng, thu thập một lượng nhỏ dữ liệu dưới dạng được tiêu
41
chuẩn hóa từ một mẫu tương đối lớn và quá trình chọn mẫu mang tính đại diện từ
một tổng thể đã biết. Vì vậy, dữ liệu thu thập được từ khảo sát là dữ liệu dạng số
và quá trình khảo sát (đo lường) là một quá trình các dữ liệu nghiên cứu được
chuyển sang dạng số. Gắn với phương pháp khảo sát là một hệ phức hợp gồm kỹ
thuật về xác định mẫu, thiết kế câu hỏi, mã hóa câu trả lời. Ưu điểm nổi bật của
phương pháp khảo sát là nó cho cách tiếp cận tương đối đơn giản trong nghiên cứu
hành vi, thái độ, giá trị, niềm tin và động cơ của đối tượng nghiên cứu. Các cuộc
khảo sát thường có thể điều chỉnh được để có thể thu thập thông tin có thể khái quát
hóa được từ hầu hết các tổng thể nghiên cứu. Một ưu điểm nữa của phương pháp
khảo sát là có thể cho phép thu thập được một lượng lớn các dữ liệu được nghiên
cứu.
b. Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu trong nghiên cứu định tính,
phương pháp này rất hiệu quả trong việc đánh giá nhận thức, đánh giá các tình
huống, hiện tượng cần nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn
có nhiều hình thức và mục đích sử dụng cũng khác nhau. Hình thức phổ biến nhất là
đối thoại trực tiếp cá nhân nhưng cũng có thể là phỏng vấn trực tiếp theo nhóm,
hoặc bảng câu hỏi tự điền thông tin qua email và khảo sát trực tiếp. Tác giả sử dụng
hai phương pháp phỏng vấn là: phỏng vấn theo cấu trúc và phỏng vấn phi cấu trúc.
Trong phỏng vấn theo cấu trúc, tác giả sẽ gửi một chuỗi các câu hỏi được lập sẵn
với các nhóm thông tin phản hồi được định trước. Trong quá trình thực hiện phỏng
vấn, thường có rất ít cơ hội điều chỉnh mặc dù có sử dụng câu hỏi mở. Tất cả những
người tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn được hỏi các câu hỏi tương tự nhau, theo
cùng một trình tự. Trong phương pháp phỏng vấn này, sự linh hoạt được giảm thiểu
và thông tin tiêu chuẩn được tối đa hóa. Ngược lại, phương pháp phỏng vấn phi cấu
trúc phổ biến là phỏng vấn sâu, sử dụng câu hỏi mở và không được tiêu chuẩn hóa.
Phương pháp này tác giả sử dụng để phỏng vấn chuyên gia – là người có am hiểu
chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
42
3.2.3 Cách thức thu thập dữ liệu định tính
Việc khảo sát sẽ thực hiện thành hai nhóm:
- Nhóm 1: khảo sát lấy ý kiến chung từ các bạn học lớp Cao học chuyên ngành
kế toán của Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM và một số đơn vị HCSN tại
TP.HCM và các tỉnh Đông Tây Nam Bộ để lấy ý kiến khảo sát.
- Nhóm 2: phỏng vấn chuyên gia. Tác giả sẽ phỏng vấn trực tiếp các chuyên
gia am hiểu và chuyên nghiên cứu lĩnh vực kế toán công.
3.2.4 Thống kê mô tả
Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát cho tất cả các đối tượng đang làm việc, nghiên cứu
liên quan đến khu vực công, sau đó thống kê lại kết quả khảo sát để bổ sung cho các
nhận xét, phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán khu vực công. Đồng thời, tác giả thống kê những yếu tố đóng góp của chuyên
gia khi áp dụng mô hình của Hasan (2004) vào Việt Nam để phù hợp với đặc điểm
của Việt Nam khi nghiên cứu, khảo sát.
3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG
Phương pháp định lượng là phương pháp được sử dụng để kiểm định giả
thuyết nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi, cải cách kế toán
khu vực công từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích. Bước đầu, tác giả sẽ tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình của Hasan (2004) so với đặc điểm
của Việt Nam, sau đó sẽ là những yếu tố cộng thêm của chuyên gia góp ý. Theo giả
thuyết đặt ra từ mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế
toán khu vực công sang cơ sở kế toán dồn tích của Hasan (2004) gồm có các nhân
tố:
Nhân tố Chính trị 1.
Nhân tố Pháp lý 2.
Nhân tố Kinh tế 3.
4. Nhân tố Giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp.
43
5. Nhân tố Quốc tế
6. Nhân tố Văn hóa.
Để tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu của mình, tác giả đã tổng hợp
những biến từ mô hình nghiên cứu của Hasan (2004) và các vấn đề ảnh hưởng
trước đây từ các nghiên cứu trong nước đã được tác giả nêu ra trong Chương 1,
đồng thời kết hợp với việc lấy ý kiến chuyên gia và nhận định của tác giả để
tổng hợp và xác định các biến đo lường cho các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công.
Trong khi đó, theo kết quả khảo sát chuyên gia thì việc chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công cần được tổng hợp bởi nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó: ảnh hưởng bởi yếu tố pháp lý, các chính sách chính trị của một quốc
gia, phân tích chuyên sâu về ảnh hưởng trong tương lai, phấn đấu để hoàn thiện
mục tiêu áp dụng IPSAS trong tương lai gần, nắm bắt kịp về trình độ chuyên
môn cũng như vận hành các CMKT công quốc tế nhuần nhuyễn, tác động của
kinh tế trong nước, văn hóa thực hiện nghiêm túc, hoạt động tuyển dụng, chi phí
thực hiện cải cách cần được đảm bảo và được tài trợ từ quốc tế và những vấn đề
khác.
Ngoài ra, ý kiến của chuyên gia còn đưa ra là yếu tố con người mang tính đặc
biệt trong việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công. Con người ở đây là các
kế toán viên, chuyên viên am hiểu và chuyên sâu về kế toán công khu vực
HCSN và người dân tham gia cải cách chuyển đổi. Các chuyên gia cho rằng,
nhân tố con người sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu
vực công tại Việt Nam. Nhận thấy ý kiến đóng góp mang tính chất phù hợp với
mô hình, tác giả sẽ thay đổi nhân tố giáo dục, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp
theo mô hình của Hasan (2004) thành nhân tố con người nói chung mang tính
khái quát tổng thể hơn trong mô hình nghiên cứu của mình để áp dụng kiểm
định tại Việt Nam.
44
3.4 MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI
CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU
VỰC CÔNG
Sau khi tổng hợp từ ý kiến chuyên gia và mô hình chuyển đổi cơ sở kế toán
công sang cơ sở dồn tích của Hasan (2004), tác giả cũng đã xem xét và đưa ra
những mối quan hệ của các nhân tố tác động. Từ những ý tưởng đó, tác giả đã xây
dựng mô hình nghiên cứu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển
đổi cơ sở kế toán khu vực công theo sơ đồ 3.2 như sau:
NHÂN TỐ CHÍNH TRỊ
+
NHÂN TỐ CON NGƢỜI
+
+
CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ
TOÁN Ở KHU VỰC CÔNG
NHÂN TỐ KINH TẾ
+
+
NHÂN TỐ PHÁP LÝ
+
NHÂN TỐ QUỐC TẾ
NHÂN TỐ VĂN HÓA
45
Sơ đồ 3.2: Mô hình các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền mặt
sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.5 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI
CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU
VỰC CÔNG VIỆT NAM
3.5.1 Nhân tố Chính trị
Việc mở rộng tuyên truyền để thay đổi quy trình thực hiện một bộ máy hoạt
động công quyền mang tính chất quốc gia thì việc ảnh hưởng của nhân tố chính trị
luôn là vấn đề cần quan tâm đầu tiên. Hasan (2004) cũng cho rằng việc thay đổi
quản lý hệ thống hành chính công và thay đổi kế toán là hai hình thức cần thực hiện
song song với nhau. Nếu muốn thành công trong việc cải cách kế toán, thì đi đôi
phải là sự thay đổi trong cách quản lý của Chính phủ. Đây cũng là nhược điểm của
cơ sở dồn tích vì do cơ sở kế toán tiền mặt đã bị tác động quá lớn bởi yếu tố lịch sử.
Bên cạnh đó, việc chuyển đổi này cần có sự áp dụng đồng bộ từ các lĩnh vực khác
nhau trong các đơn vị công. Với công việc mang tính chất quy mô này, thì yếu tố
chính trị cần thực hiện một cách chuẩn xác và nghiêm túc, có sự cam kết về chính
trị, sự đồng thuận và sức mạnh từ các cơ quan công quyền thì mới có thể phát huy
được tính năng và có thể thực hiện được việc chuyển đổi kế toán trên cơ sở dồn
tích. Sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị, của các cơ quan hành pháp, lập pháp càng
cao càng giúp cho quá trình chuyển đổi kế toán khu vực công được nhiều thuận lợi
hơn. Thêm vào đó, cần có sự tăng cường giám sát, mở rộng phạm vi sẽ càng làm
thúc đẩy quá trình chuyển đổi.
3.5.2 Nhân tố con ngƣời
Một trong những nhân tố quan trọng nhất theo nhận định của các chuyên gia được
phỏng vấn chuyên am hiểu sâu về kế toán khu vực công đó là nhân tố con người. Có
thể nói chuyển đổi sang một cơ sở kế toán mới là một cuộc cách mạng lớn của
46
Chính phủ, trong đó không những thay đổi về nội dung, phương pháp kế toán, mà
còn thay đổi cả về nhận thức của nguồn nhân lực. Do đó, để có thể vận dụng thành
công cơ sở kế toán mới, cần phải xem xét đến trình độ chuyên môn và nhận thức
của người làm kế toán. Trình độ của Kế toán viên sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
trong việc chọn lựa các phương pháp, kỹ thuật và quy trình hạch toán; các chính
sách phù hợp để mang lại lợi ích của đơn vị nói riêng và của nhà nước nói chung.
Do đó, việc đào tạo kế toán có trình độ chuyên môn cao, là vấn đề nên đặt lên hàng
đầu. Đối với các nước đang và kém phát triển, các chuẩn mực xã hội còn yếu kém,
tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại thay đổi, thiếu kinh nghiệm và trình độ, do đó, sẽ hạn
chế năng lực để sẵn sàng cho việc chuyển đổi.
Bên cạnh đó, yếu tố trình độ văn hóa, giáo dục của người dân càng cao, khi chuyển
đổi cơ sở kế toán dồn tích, thì việc thực hiện các hoạt động hành chính và sự nghiệp
nói riêng cũng như hoạt động cho khu vực công nói chung sẽ dễ dàng được tiếp
nhận. Khi Chính phủ ban hành những nội dung mới của Chuẩn mực về sự cải cách,
thì việc tiếp nhận những nội dung mới, cách thi hành của người dân cũng sẽ được
mở rộng, việc thực thi nhiệm vụ được nhanh chóng. Đồng hành cùng với mục tiêu
chuyển đổi, khi Nhà nước ban hành những nội dung chuyển đổi cơ sở kế toán khu
vực công, thì hơn ai hết, các đơn vị công hay các đơn vị HCSN đồng loạt tham gia
để có thể thực hiện đồng bộ giữa các đơn vị hoạt động.
3.5.3 Nhân tố Kinh tế
Bàn về vấn đề kinh tế, mỗi quốc gia đều có một nền kinh tế khác nhau,
nhưng để thực hiện cải cách một quy định thì vấn đề kinh tế luôn có sự tác động.
Những đường lối kinh tế mỗi quốc gia khác nhau sẽ có sự tương tác của những thể
chế chính trị khác nhau mới có thể quản lý phù hợp. Hệ thống kế toán công Việt
Nam sẽ là một công cụ đắc lực để Nhà nước có thể quản lý kinh tế theo chức năng
và quyền hạn của mình, mỗi biến đổi của nền kinh tế luôn đòi hỏi phải có những
thay đổi tương thích để có được thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu ghi nhận, xử lý
và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
47
- Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung: mô hình này Nhà nước kiểm soát chặt chẽ
theo lộ trình đường thẳng từ Trung ương đến địa phương. Mọi hoạt động của đơn
vị chịu sự chỉ đạo và kiểm soát từ Nhà nước. Do vậy, khi thực hiện kiểm soát,
Nhà nước chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thi hành và áp dụng các quy
định đưa ra.
- Nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc: là nền kinh tế hỗn hợp,
vừa là hoạt động của tư nhân nhưng có sự điều động của Nhà nước, giúp giải
quyết tốt các vấn đề của xã hội, đảm bảo sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế
với công bằng và tiến bộ xã hội. Do đó, hệ thống kế toán khu vực công phải đáp
ứng và thỏa mãn nhu cầu quản lý của đơn vị theo yêu cầu tự điều chỉnh của thị
trường, nhưng cũng phải đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước. Tương xứng với
nền kinh tế này thì Nhà nước giữ vai trò trung tâm, trong việc áp dụng thống nhất
chuẩn mực kế toán.
- Nền kinh tế thị trƣờng: là nền kinh tế mà các chủ thể trên thị trường tự do sở
hữu, tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật và tuân theo
sự vận động của thị trường. Trong thị trường này, Nhà nước dễ bị áp lực về tài
chính như nợ công, tình hình gian lận sai sót, tham nhũng gây ảnh hưởng đến
quyền lợi công chúng. Thêm vào đó, thời kỳ này là lúc toàn cầu hóa kinh tế thế
giới, với áp lực gia nhập vào các tổ chức lớn trên thế giới thì việc chuyển đổi
sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công là điều cần thiết và tạo động lực cho
sự phát triển vươn xa hơn trong tương lai.
Bên cạnh những hướng đi tốt đẹp và những vấn đề cần thực hiện trong lộ trình
gia nhập quốc tế, cũng còn đó những nhân tố nhỏ trong nhóm nhân tố kinh tế tác
động mang ảnh hưởng không tốt, mang ý nghĩa trái chiều đến việc chuyển đổi
cơ sở kế toán và đồng thời làm cản trở hoạt động này. Một trong những nhân tố
nhỏ cần nói đến đó là việc giải quyết các vụ việc bê bối trong khu vực công:
gian lận, sai sót, tham nhũng cố tình sai phạm…Và đây là những yếu điểm lớn
trong quá trình chuyển đổi kế toán công sang cơ sở dồn tích. Việt Nam là một
đất nước được coi là dẫn đầu trong vấn đề khắc phục những tình trạng trên,
48
nhưng vẫn còn đâu đó những khiếm khuyết tồn tại. Nếu không nghiêm túc xử lý,
sẽ tác động xấu và ảnh hưởng không tốt đến việc chuyển đổi kế toán khu vực
công sang cơ sở dồn tích.
3.5.4 Nhân tố Pháp lý
Để có thể quản lý, kiểm soát nền kinh tế - chính trị - xã hội, mỗi quốc gia sẽ
quy định một khung pháp lý riêng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định của
nước mình. Như thông qua hệ thống pháp luật (luật Ngân sách, luật Kế toán, luật
thuế…) hệ thống ngân hàng, kho bạc…Môi trường pháp lý ràng buộc này sẽ tác
động mạnh mẽ đến sự hình thành và thay đổi của hệ thống kế toán khu vực công, cụ
thể là ảnh hưởng đến cơ sở kế toán dồn tích. Mỗi quốc gia đều có luật kế toán trong
bộ luật quy định về kế toán, phải thực hiện theo quy định của các chuẩn mực và
hướng dẫn cụ thể. Đối với luật NSNN, việc quản lý nguồn thu và phân bổ chi cho
phù hợp thì Chính phủ mỗi quốc gia đều sẽ lựa chọn cơ sở kế toán tiền để thực hiện
đơn giản hóa báo cáo quyết toán, và báo cáo tài chính công thuận tiện hơn. Bên
cạnh đó, việc ghi nhận tài sản tại đơn vị HCSN lại chọn theo tiêu thức cơ sở dồn
tích nhằm nắm rõ về tình hình hoạt động của Tài sản. Vì vậy, mà hệ thống quy
chuẩn của tài chính công sẽ ảnh hưởng phần lớn cho việc thực hiện tổ chức chuyển
đổi sang cơ sở kế toán dồn tích.
3.5.5 Nhân tố Quốc tế
Việt Nam đang từng bước tiến dần vào đấu trường quốc tế, để việc mở rộng
hợp tác và giao dịch với các tổ chức quốc tế không hề đơn giản, và đó cũng là mối
lo ngại lớn của Chính Phủ. Việc thực hiện cải cách kế toán khu vực công theo nhu
cầu chuẩn IPSAS là một điều cần phải làm khi tham gia hội nhập. Để thực hiện điều
này, vấn đề cốt lõi là chi phí thực hiện và sự ưu tiên của Chính phủ đối với các nước
phát triển, điều kiện về trình độ nguồn nhân lực, thị trường vốn để tài trợ cho khu
vực công khi tiến hành cải cách theo quy mô lớn là điều kiện cần thiết. Trong khi
đó, các nước đang phát triển có nguồn kinh phí hạn hẹp, do vậy, cần có sự can thiệp
về vốn của các nhà đầu tư quốc tế. Các nước đang phát triển thường đòi hỏi đầu tư
49
lớn trong việc giáo dục, đào tạo con người trong lĩnh vực kế toán, song điều này
không dễ dàng do sự giới hạn về tài chính của họ.
Ngoài việc tài trợ mạnh về tài chính, các tổ chức quốc tế sẽ hỗ trợ về phần
chuyên môn trong quá trình cải cách từ các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực công.
Với nhân tố này, cốt yếu cần thể hiện sự đồng tâm hỗ trợ và mở rộng hoạt động,
phạm vi kiểm soát của các nhà đầu tư Quốc tế trong thời gian dài để từng bước nâng
cao và duy trì hoạt động chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công.
3.5.6 Nhân tố Văn hóa
Nhân tố Văn hóa mang nét đặc trưng riêng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Tác động của nhân tố này được biểu hiện qua khả năng
nhận thức và trình độ hiểu biết, khả năng tư duy, vận dụng lý thuyết chế độ kế toán
vào công tác kế toán. Từ đó, đã hình thành nên nguyên tắc, chuẩn mực, quan điểm,
phương thức kế toán riêng biệt, và chất lượng cung cấp thông tin kế toán của mỗi
quốc gia (Đậu Thị Kim Thoa, 2012).
3.6 CÔNG CỤ PHÂN TÍCH ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ
TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG
Giải thích mô hình và thang đo
Hiện nay, có rất nhiều công cụ phân tích, thống kê như kiểm định trung bình
mẫu độc lập và chi bình phương, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, mô hình hồi
quy Binary Logictics và mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA). Tuy nhiên,
trong Luận văn này, tác giả sẽ sử dụng công cụ phân tích nhân tố khám phá (EFA)
để phân tích các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công
sang cơ sở kế toán dồn tích vì lý do sau:
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là công cụ phân tích nhân tố bằng các thành
phần chính cho phép rút gọn nhiều biến số mà ít nhiều có mối tương quan với
nhau thành những đại lượng được thể hiện dưới dạng theo mối tương quan đường
50
thẳng được gọi là những nhân tố và kiểm định những nhân tố này có phù hợp với
điều kiện Việt Nam hay không?
- Phân tích EFA được tiến hành theo kiểu khám phá để xác định xem phạm vi,
mức độ quan hệ giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở như thế nào, làm nền
tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm bớt các biến quan sát tải
lên các nhân tố cơ sở tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) rất hữu dụng trong bước phân tích ban đầu
hay mở rộng kiểm định để giúp tác giả xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công.
Qua việc đối chiếu những lợi ích của công cụ EFA và mục tiêu kiểm định, tác
giả xác định mô hình EFA là phù hợp nhất cho việc xác định các nhân tố tác
động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công, nên tác giả chọn mô hình
EFA để thực hiện việc kiểm định.
Từ các nhóm nhân tố như đã phân tích ở trên, tác giả sử dụng mô hình hồi
quy bội để ước lượng các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán
khu vực công nhằm cung cấp thông tin kế toán hữu ích cho người sử dụng.
Phương trình ước lượng có dạng tổng quát như sau:
CĐKT = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6
Trong đó:
CĐKT: Chuyển đổi cơ sở kế toán trong khu vực công.
β0: Hệ số của mô hình, mức độ tác động của các nhân tố khác, ngoài các nhân
tố trong mô hình.
β1, β2, β3…: Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho biết mức độ quan trọng của các nhân
tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán.
X1: Nhân tố Chính trị
X2: Nhân tố Con người
51
X3: Nhân tố Kinh tế
X4: Nhân tố Pháp lý
X5: Nhân tố Quốc tế
X6: Nhân tố Văn hóa
Đặt giả thuyết:
H0: Các hệ số hồi quy bằng 0 (β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = 0)
H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác 0.
Mô hình gồm có 1 biến phụ thuộc (có 3 biến quan sát) và 6 biến độc lập tương
ứng với 6 nhân tố tác động (18 biến quan sát):
Bảng 3.1: Thang đo các nhân tố tác động việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền
mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
Ký hiệu STT Diễn giải Nhân tố thang đo
I. Thang đo biến độc lập
Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành
pháp và lập pháp càng cao càng giúp 1 NTCT1 quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán
khu vực công được nhiều thuận lợi.
Sự tăng cường giám sát của Quốc Hội Nhân tố Chính trị về tài chính khu vực công sẽ thúc đẩy 2 NTCT2 (X1) quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán
khu vực công.
Mức độ cạnh tranh chính trị càng cao
3 NTCT3 càng thúc đẩy việc chuyển đổi cơ sở
kế toán khu vực công.
52
Trình độ văn hóa, giáo dục của người
dân càng cao càng thúc đẩy chuyển 4 NTCN4 đổi cơ sở kế toán khu vực công tại
Việt Nam.
Trình độ chuyên môn của chuyên gia,
chuyên viên kế toán sẽ ảnh hưởng đến Nhân tố Con người 5 NTCN5 việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực (X2)
công Việt Nam.
Các đơn vị công sẵn sàng cải tiến và
chấp nhận các chuyển đổi cơ sở kế 6 NTCN6 toán khu vực công theo chuẩn mực kế
toán công quốc tế.
Các áp lực về tài chính khu vực công
(nợ công, lãi suất, khủng hoảng kinh
tế, phát hành trái phiếu chính phủ ra 7 NTKT7 thị trường quốc tế …) sẽ ảnh hưởng
đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu
vực công tại Việt Nam
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế thế giới
với áp lực thực hiện các cam kết khi Nhân tố Kinh tế
8 NTKT8 gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ thúc (X3)
đẩy việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu
vực công tại Việt Nam.
Việc giải quyết các vụ bê bối trong
khu vực công: gian lận, sai sót, tham
9 NTKT9 nhũng sẽ ảnh hưởng đến việc thúc đẩy
chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực
công ở Việt Nam.
53
Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán
khu vực công và tổ chức nghề nghiệp NTPL10 Nhân tố Pháp lý 10 càng độc lập và lớn mạnh càng thúc (X4) đẩy việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu
vực công Việt Nam.
Thiếu chuẩn mực kế toán khu vực
11 NTPL11 công sẽ cản trở việc chuyển đổi cơ sở
kế toán khu vực công.
Hệ thống quy định về quản lý NSNN
và quản lý tài chính khu vực công sẽ 12 NTPL12 ảnh hưởng đến việc chuyển đổi cơ sở
kế toán khu vực công.
Chuẩn mực kế toán công Quốc tế có
13 NTQT13 ảnh hưởng đến việc chuyển đổi cơ sở
kế toán khu vực công tại Việt Nam.
Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài
chính quốc tế có là động lực để đẩy 14 NTQT14 Nhân Tố Quốc Tế mạnh việc chuyển đổi cơ sở kế toán (X5) khu vực công ở Việt Nam.
Sự hỗ trợ về chuyên môn của các
chuyên gia quốc tế có ảnh hưởng đến 15 NTQT15 việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực
công ở Việt Nam.
Văn hóa quản lý quan liêu sẽ cản trở
16 NTVH16 việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực Nhân tố Văn hóa công Việt Nam. (X6) Tâm lý quan chức, các nhà lãnh đạo 17 NTVH17 điều hành quen với cách quản lý cũ,
54
sẽ cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công.
Chính sách đào tạo và tuyển dụng
theo lối bảo thủ, dựa trên mối quan hệ 18 NTVH18 các cấp làm cản trở việc chuyển đổi
cơ sở kế toán khu vực công Việt Nam.
II. Thang đo biến phụ thuộc
Nguyên tắc kế toán thực hiện trên cơ
19 CĐKT1 sở dồn tích thì mới cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra quyết định. Chuyển đổi cơ sở kế Áp dụng chuẩn mực kế toán dựa trên toán trong khu vực cơ sở dồn tích sẽ giúp cho nâng cao 20 CĐKT2 công trách nhiệm giải trình cho đơn vị (CĐKT) công.
Phù hợp với thông lệ quốc tế và nhận 21 CĐKT3 được sự thừa nhận của quốc tế.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây.
3.7 PHƢƠNG THỨC KHẢO SÁT
3.7.1 Phƣơng thức khảo sát
Dữ liệu thu thập sau khi khảo sát với kết quả thu được thực tế và hợp lệ 86
người làm việc, nghiên cứu giảng dạy liên quan đến kế toán khu vực công.
[Tham chiếu phụ lục 3.1, 3.2, 3.3, 3.4]
Phụ lục 3.1: Bảng câu hỏi khảo sát chung.
Phụ lục 3.2: Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 3.3: Danh sách cá nhân tham gia khảo sát
Phụ lục 3.4: Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn.
55
Để chuẩn bị phân tích dữ liệu nghiên cứu và kiểm đinh các nhân tố tác động đến
việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích, tác giả đã xác định
kích thước mẫu, sử dụng thang đo như sau:
Xác định kích thƣớc mẫu:
Theo Hair (2010), để sử dụng EFA, mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100, và với
tỷ lệ quan sát trên biến đo lường là 5:1, tốt nhất là 10:1. Tuy nhiên, do hạn chế của
quá trình khảo sát, đối tượng khảo sát là các cá nhân làm việc kế toán tại các đơn vị
HCSN, và các đối tượng này chiếm quy mô ít. Nên để việc thực hiện khảo sát có
thông tin tin cậy, tác giả chọn mẫu để khảo sát cho bài viết là 100 cá nhân đang làm
việc kế toán tại các đơn vị HCSN ở Tp.HCM và các tỉnh Đông Tây Nam Bộ. Với
các nhóm khảo sát bên trên, tác giả đã gửi đi 15 phiếu khảo sát đến các đơn vị
HCSN khu vực Tp.HCM và 80 phiếu khảo sát chung tại trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM và 5 phiếu gửi qua mail. Kết quả thu được 12 phiếu hợp lệ tại các đơn vị
HCSN ở khu vực TP.HCM, các phiếu khảo sát chung thu thập được từ các học viên
lớp Cao học hiện đang làm việc tại các đơn vị HCSN ở Tp.HCM và các tỉnh Đông
Tây Nam Bộ là 71 phiếu hợp lệ. Còn lại 5 phiếu gửi đi qua mail thì có 3 phiếu phản
hồi hợp lệ, 1 phiếu không hợp lệ và 1 phiếu không có sự phản hồi. Tổng cộng mẫu
khảo sát hợp lệ là 86 người làm kế toán, và tác giả đưa số lượng 86 phiếu trả lời
khảo sát này vào phân tích định lượng (đạt yêu cầu 50 < 86 < 100 mẫu)
Thang đo
Tác giả đưa vào sửa dụng thang đo Likert (quãng) 5 điểm: 1- Rất không đồng ý; 2 –
Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 – Đồng ý; 5 – Rất đồng ý.
3.7.3 Kiểm định mô hình
Tác giả sẽ xác định mức độ liên quan của các nhân tố đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán khu vực công sang cơ sở kế toán dồn tích bằng phân tích nhân tố khám phá
EFA. Trình tự các bước thực hiện như sau:
Bƣớc 1: Kiểm tra mô hình
56
Tác giả sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lượng của thang đo
xây dựng. Theo (Nunnally & Bernstein 1994) thang đo được đánh giá chất lượng tốt
khi:
(1): Cronbach’s Alpha ≥ 0.6: chấp nhận được nhưng không được đánh giá tốt.
(2): Cronbach’s Alpha € (.70 - .90): Tốt
(3): Cronbach’s Alpha ≥ 0.90: chấp nhận được nhưng cũng không được đánh giá
tốt.
Đồng thời, theo (Nunnally & Bernstein 1994) thì hệ số tương quan biến – tổng của
các biến quan sát ≥ 0.3 thì biến đó sẽ đạt yêu cầu.
Bƣớc 2: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis, EFA)
Để mô hình EFA đảm bảo độ tin cậy, ta cần thực hiện các kiểm định (test) chính
sau:
(1): Kiểm định tính thích hợp của EFA
Sử dụng thước đo KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure) để đánh giá sự thích hợp
của mô hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu.
KMO là một chỉ tiêu dùng để đo lường sự tương thích của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì
phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008).
(2): Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện
Đại lượng Bartlett test of sphericity là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả
thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu Sig ≤0.05, kiểm định có ý
nghĩa thống kê, có thể sử dụng kết quả phân tích EFA (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008).
Sử dụng kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau
trong một thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa (significance, Sig.) của kiểm định
57
Bartlett < 0.05, bác bỏ giả thuyết ban đầu các biến quan sát có tương quan tuyến
tính với nhân tố đại diện.
(3): Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
Hệ số tải nhân tố Factor Loading ≥0.55. Theo Hair & ctg (1998) Multivariate Data
Analysis, Prentice-Hall International, Factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức thiết
thực của EFA:
Factor Loading > 0.3: mức tối thiểu
Factor Loading > 0.4: mức quan trọng
Factor Loading ≥ 0.5: mức có ý nghĩa.
Nhưng Hair & ctg (1998) cũng khuyên rằng, nếu :
Factor Loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất là 350.
Factor Loading > 0.55 thì cỡ mẫu khoảng 100.
Factor Loading > 0.75 thì cỡ mẫu ít hơn 50.
+ Tổng phương sai được giải thích ( Total Variance Explained) và ma trận nhân tố
xoay.
Sử dụng phương sai trích (% curmulative variance) để đánh giá mức độ giải thích
của các biến quan sát đối với nhân tố. Trị số phương sai trích nhất thiết phải > 50%.
+ Xây dựng mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân
tố khám phá.
Bƣớc 3: Phân tích hồi quy đa biến (Multiple Regression Analysis, MRA)
Để mô hình hồi quy đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện 3 kiểm định
chính sau:
(1): Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy
Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét biến độc lập tương quan có ý nghĩa với
biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Khi mức ý nghĩa (Sig.) của
58
hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. ≤ 0.05) tương quan có ý
nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
(2): Mức độ phù hợp của mô hình
- Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét có mối quan hệ tuyến tính giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp
khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng 0, và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít
nhất một hệ số hồi quy β ≠ 0
- Sử dụng phân tích phương sai (analysis of variance, ANOVA) để kiểm định, nếu
Sig. ≤ 0.05 thì chấp nhận giả thuyết H1 ban đầu.
Bƣớc 4: Kiểm định lại mô hình
- Kiểm định lại phần dư không đổi
Dùng kiểm định Spearman, điều kiện Sig. < 0.05
- Phân phối chuẩn của phần dư
Dùng đồ thị Histogram để kiểm định. Với điều kiện Mean = 0 (độ lệch chuẩn) và độ
lệch Std.Dev = 1 (Phương sai) thì kết luận tác giả đã sử dụng đúng mô hình.
Tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý dữ liệu, thực hiện các
kiểm định và phân tích hồi quy để phân tích, xác định, phân nhóm, kiểm định và
xác định mức độ, ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển đổi sang cơ sở kế toán cơ
sở dồn tích ở khu vực công. Kết quả kiểm định nhân tố nào không liên quan, thì tác
giả loại bỏ và không đề cập nữa trong phần giải pháp, các nhân tố nào liên quan thì
tùy theo mức độ ảnh hưởng, tác giả sẽ tập trung đề xuất giải pháp hoàn thiện, các
nhân tố ảnh hưởng để cung cấp cho việc cải cách kế toán khu vực công mang tính
hữu ích và minh bạch hơn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương này, tác giả đã đề xuất 2 phương pháp định tính và định lượng
để nghiên cứu đề xuất các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu
59
vực công sang cơ sở dồn tích. Để sử dụng phương pháp định tính, tác giả đã sử
dụng phương pháp tư duy, phân tích, tổng hợp, so sách, thống kê mô tả nhằm khái
quát hóa những vấn đề cần làm nhằm đưa ra quyết định lựa chọn giải pháp tối ưu
nhất. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi kế toán khu vực công chuyển sang cơ sở dồn tích.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán khu vực công
Qua phương pháp thống kê mô tả làm cơ sở để tác giả có thể nhận định và đánh giá
tình hình hoạt động của kế toán khu vực công là dựa vào nghiên cứu về chế độ kế
toán hiện hành, các văn bản pháp lý, sử dụng NSNN, các nghiên cứu kế toán liên
quan đến khu vực công.
Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành khảo sát để tìm ra những vấn đề còn bất cập của
kế toán khu vực công. Kết quả khảo sát thực tế càng làm tăng tính thực tiễn, củng
cố những quan điểm đánh giá thực tiễn của tác giả về chế độ kế toán khu vực công
hiện nay. Đối tượng và phạm vi khảo sát là những kế toán trưởng, kế toán tổng hợp
và kế toán viên đang thực hiện công tác kế toán tại các đơn vị HCSN, các giảng
viên, nhà nghiên cứu có am hiểu về lĩnh vực kế toán khu vực công trong phạm vi
TP.HCM và các tỉnh Đông Tây Nam Bộ. Nội dung khảo sát đều dựa trên các yếu tố
tác động đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công chuyển sang cơ sở dồn tích.
Kết quả khảo sát về lĩnh vực hoạt động
Kết quả khảo sát, thu thập ý kiến của 86 ý kiến trong cuộc khảo sát chung dành cho
những cá nhân đang làm kế toán tại các đơn vị HCSN và thu thập được ý kiến của 3
chuyên gia có am hiểu về kế toán khu vực công. Trong 86 ý kiến khảo sát chung tác
giả phân loại theo đơn vị hoạt động và lĩnh vực hoạt động như sau:
Theo đơn vị hoạt động
60
Phân loại các đối tượng khảo sát theo đơn vị hoạt động với kết quả thu về có: 47.7%
thuộc đơn vị hành chính, 52.3% thuộc đơn vị sự nghiệp.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả theo Đơn vị công tác
ĐƠN VỊ
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Đơn Vị Hành 41 47.7 47.7 47.7 chính
Valid Đơn Vị Sự 45 52.3 52.3 100.0 nghiệp
86 100.0 100.0 Total
Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS
Theo lĩnh vực hoạt động
Trong 86 phiếu khảo sát có 36% số người công tác tại lĩnh vực Giáo dục, 16.3%
thuộc lĩnh vực Y tế, và còn lại 47,7% cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước.
Bảng 4.2: Thống kê mô tả về Lĩnh Vực hoạt động
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
31 36.0 36.0 36.0 Giáo dục
14 16.3 16.3 52.3 Y Tế
Valid Quản Lý Nhà 41 47.7 47.7 100.0 Nước
Total 86 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS
61
a. Kết quả khảo sát về chế độ kế toán
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát về chế độ kế toán
CD1 CD2 CD3
Frequency Percent Frequency Percent Frequency Percent
Rất không 12 14.0 23 26.7 21 24.4
đồng ý
Không đồng ý 39 45.3 42 48.8 42 48.8
Không có ý 26 30.2 19 22.1 20 23.3
kiến
Đồng ý 9 10.5 1 1.2 1 1.2
Rất đồng ý 0 0.0 1 1.2 2 2.3
Total 86 100.0 86 100.0 86 100.0
Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS
[Tham chiếu Phụ lục 4.1]
Giải thích thêm về CD1, CD2, CD3:
CD1: Chế độ kế toán cho khu vực công hiện nay có còn phù hợp với bối cảnh quản
lý tài chính công của Việt Nam
CD2: Việc tồn tại song song cơ sở dồn tích và cơ sở tiền mặt trong kế toán khu vực
công là phù hợp với điều kiện quản lý tài chính công tại Việt Nam.
CD3: Chế độ kế toán công hiện nay có đáp ứng cho việc kiểm soát tài chính trong
khu vực công.
Kết luận:
Với kết quả khảo sát 86 ý kiến của các cá nhân đang làm việc về kế toán lĩnh vực
công và các chuyên gia am hiểu sâu về kế toán khu vực công thì tỷ lệ số đông cho
rằng chế độ kế toán hiện nay còn nhiều vấn đề thiếu sót, vẫn chưa đồng nhất giữa
các quy định, việc thực hiện chế độ cũng như tính áp dụng của chế độ kế toán vẫn
62
chưa được đảm bảo. Mỗi phần hành hoạt động sử dụng một cơ sở kế toán khác
nhau, quản lý còn chưa được chặt chẽ, thực hiện còn thiếu sót.
Theo phỏng vấn chuyên gia về việc chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công, có
chuyên gia cho rằng việc chuyển đổi sang cơ sở dồn tích là điều cần phải thực hiện
nếu Việt Nam muốn hội nhập quốc tế. Các chuyên gia đồng ý tán thành với ý kiến
này, nhưng có ý kiến bổ sung rằng Việt Nam cần có thời gian nghiên cứu kỹ về
cách thức chuyển đổi, môi trường hoạt động, kỹ năng thực hiện đồng bộ giữa các cơ
quan Nhà nước. Như vậy, mới có thể tạo nên tính đồng bộ và cung cấp thông tin
hữu ích phù hợp với quy chuẩn quốc tế. Theo các chuyên gia, Việt Nam cần có
nguồn tài chính hoạt động, nguồn cơ sở vật chất đầy đủ và thời gian là điều quan
trọng nhất để cần có thể chuyển đổi một bộ máy hoạt động chuyển đổi từ cơ sở kế
toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích.
4.1.2 Kết quả kiểm định mô hình
4.1.2.1 Kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha)
Trước khi tiến hành phân tích các nhân tố tác động để xây dựng những mô hình
chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích, tác giả sẽ tiến hành kiểm định
thang đo dựa trên các biến quan sát đã được định sẵn. Những biến quan sát này, tác
giả đã thừa kế từ những nghiên cứu của Hasan (2004) để dựa trên mô hình này, tác
giả sẽ xây dựng các mô hình biến độc lập và biến phụ thuộc.
Đầu tiên, tác giả sẽ lần lượt tiến hành kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho
từng nhóm biến quan sát của mỗi biến độc lập và biến phụ thuộc để kiểm tra các
thang đo trong mô hình có đảm bảo độ tin cậy theo yêu cầu đề ra của kiểm định này
hay không. “Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha này trước khi
phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến không phù hợp, vì các biến rác
này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA” (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang, 2009). Sau đây, tác giả sẽ tóm lược lại kết quả của bước kiểm định
thang đo Cronbach’s Alpha theo Bảng 4.4 bên dưới. (Nội dung chi tiết kết quả Kiểm
định cho từng nhân tố mời Quý Thầy cô tham chiếu Phụ lục 4.2)
63
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha
Scale Cronbach's Scale Mean Corrected Variance if Alpha if if Item Item-Total Item Item Deleted Correlation Deleted Deleted Thang Nhân tố tác động đo Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach’s thang đo của Thang quan biến – Alpha nếu khi loại đo khi loại tổng hiệu loại biến biến biến chỉnh
NTCT1 5.99 4.482 .441 .682
NTCT2 Nhân tố Chính 5.92 4.570 .565 .524 Trị
NTCT3 5.93 4.442 .514 .583
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.689
8.00 2.965 .431 .826 NTCN4
7.86 2.757 .646 .578 Nhân tố Con NTCN5 Ngƣời
7.88 2.551 .656 .556 NTCN6
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.744
7.05 5.127 .708 .876 NTKT7
7.00 5.012 .771 .818 Nhân tố Kinh Tế NTKT8
NTKT9 7.21 5.085 .812 .783
64
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.877
7.86 2.898 .490 .477 NTPL10
7.30 3.366 .475 .517 NTPL11 Nhân tố Pháp Lý
2.839 .394 .630 NTPL12 7.72
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.637
NTQT13 7.34 3.897 .525 .678
NTQT14 7.07 4.183 .573 .626 Nhân Tố Quốc
Tế
NTQT15 7.66 3.685 .567 .627
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.730
NTVH16 7.79 3.109 .493 .554
NTVH17 7.70 2.684 .570 .441 Nhân Tố Văn
Hóa
7.86 3.227 .383 .697 NTVH18
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.667
CĐKT1 7.38 3.251 .729 .780
Chuyển đổi kế
7.37 3.601 .688 .818 toán dồn tích khu CĐKT2 vực công
CĐKT3 7.31 3.418 .740 .769
65
Hệ số Cronbach’s Alpha tổng: 0.849
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Giải thích thêm về các biến:
NTCT1: Sự hỗ trợ chính trị của cơ quan hành pháp, lập pháp,
NTCT2: Sự tăng cường giám sát của Quốc Hội về tài chính khu vực công.
NTCT3: Mức độ cạnh tranh chính trị.
NTCN4: Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân.
NTCN5: Trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán khu vực công.
NTCN6: Các đơn vị công sẵn sàng chuyển đổi và chấp nhận chuyển đổi cơ sở kế
toán đơn vị công theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.
NTKT7: Các áp lực về tài chính công.
NTKT8: Áp lực thực hiện cam kết gia nhập tổ chức quốc tế.
NTKT9: Các vụ bê bối trong kế toán công ảnh hưởng đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công.
NTPL10: Cơ quan ban hành chuẩn mực và tổ chức nghề nghiệp càng độc lập càng
thúc đẩy việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công.
NTPL11: Thiếu chuẩn mực kế toán khu vực công sẽ cản trợ việc chuyển đổi cơ sở
kế toán dồn tích ở khu vực công.
NTPL12: Hệ thống quy định quản lý NSNN quản lý tài chính khu vực công.
NTQT13: Chuẩn mực kế toán công Quốc tế ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công.
tại Việt Nam.
66
NTQT14: Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính quốc tế là động lực để đẩy mạnh
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tại Việt Nam.
NTQT15: Sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia quốc tế đến kế toán khu vực
công tại Việt Nam.
NTVH16: Văn hóa quản lý quan liêu cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
ở khu vực công.
NTVH17: Tâm lý quan chức, các lãnh đạo điều hành quen với cách quản lý cũ, sẽ
cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công.
NTVH18: Chính sách đào tạo, tuyển dụng theo lối bảo thủ , dựa trên mối quan hệ
các cấp làm cản trở việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công.
Ở lần chạy thứ nhất, hầu hết các nhân tố đều thỏa mãn yêu cầu của kiểm định, riêng
các biến độc lập “Nhân tố con người” và “Nhân tố văn hóa” có hai biến quan sát
tương ứng “NTCN4 và NTVH18” cần phải xem xét. Như trong Bảng 4.4, biến
NTCN4 và NTVH18 có hệ số tương quan biến – tổng khá lớn (NTCN4 = 0.431,
NTPL12 = 0.383) đáp ứng điều kiện tương quan biến – tổng > 0.3. Nhưng khi loại
bỏ 2 biến này đi thì hệ số Cronbach Alpha tổng tăng lên đáng kể: NTCN tăng từ
0.744 lên 0.826 và NTPL từ 0.667 lên 0.697. Vấn đề này đã vi phạm quy định, hai
biến này đang làm “xấu” thang đo chung, nhưng vì lý do mô hình các nhân tố trên
được xây dựng thành các câu hỏi đã được chọn lọc kỹ, các câu hỏi trong mô hình đã
được trải qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu..Do đó, vì lý do trên, nên tác giả đã giữ
lại hai biến quan sát này để tiến hành thực hiện phân tích cho các bước sau. Các
biến còn lại có hệ số tương quan biến > 0.3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu
loại biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm. Vì vậy, tác giả
giữ lại các biến quan sát này. Kết thúc bước kiểm định thang đo này, các biến quan
sát vẫn còn giữ lại đúng như số lượng biến ban đầu (6 biến độc lập với 18 biến quan
sát).
67
4.1.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha tác giả sẽ tiến hành đưa 18 biến quan sát này
vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích được thực hiện với phép trích
Principle Component do mô hình gồm các biến độc lập đều hướng một phía về biến
phụ thuộc. Dùng phép trích này với mục đích rút gọn dữ liệu, giảm đa cộng tuyến
giữa các nhân tố trong việc phân tích hồi quy bội tiếp theo. Đồng thời, tác giả cũng
chọn phép xoay Varimax để sử dụng phương pháp kiểm định KMO và Bartlett để
đo lường sự tương thích của mẫu.
a. Kiểm định KMO và Bartlett’s test: nhằm khẳng định tính chất phù
hợp của kết quả khảo sát với phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quản phân tích KMO và Bartlett đều đạt trong 0.5 < KMO < 0.95 với giá
trị Sig = 0.00 < 0.05, cho thấy các dữ liệu thích hợp với phương pháp phân
tích nhân tố khám phá.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’sTest (lần 1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .693 Adequacy.
Approx. Chi-Square 1008.872
Bartlett's Test of Sphericity df 153
Sig. .000
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
KMO = 0.693, thỏa mãn điều kiện: 0.5 < KMO <1, phân tích nhân tố khám phá là
thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định Bartlett có Sig =< 0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến
tính với nhân tố đại diện.
b. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
68
Sau khi kiểm định KMO và Bartlett’Test, tác giả tiến hành phân tích nhân tố và
kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với nhân tố. Kết quả kiểm định
cho thấy các biến quan sát đều có tỷ lệ phương sai trích > 50% đủ điều kiện để cấu
thành một nhân tố. Cột Cumulative % trong phụ lục 4.3 cho biết trị số phương sai
trích là 69.495%. Điều này có nghĩa là 69.495% thay đổi của các nhân tố được giải
thích bởi các biến đặc trưng (thành phần của Factor).
Dòng 5 cho thấy 5 nhân tố có giá trị Eigen > 1. Đây là 5 nhân tố có được từ kết quả
của phân tích nhân tố khám phá. [Tham chiếu Phụ lục 4.3]
Ở lần đầu tiên chạy kết quả của bước phân tích EFA, thì các biến đặc trưng đều có
hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55. Tuy nhiên, có 2 biến đặc trưng có hệ số tải nhân tố
nhỏ hơn 0.55 là: NTPL12 và NTCN4. Do đó, tác giả sẽ loại 2 biến đặc trưng này ra
khỏi tập hợp các biến và tiến hành chạy lại bước phân tích EFA lần thứ hai. Nội
dung kết quả mời Quý Thầy cô tham chiếu Phụ lục 4.4: Tổng phƣơng sai trích +
Ma trận nhân tố xoay (lần 2).
Trong lần chạy thứ 2 này, thì kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s test này có sự
thay đổi:
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’sTest (lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .685 Adequacy.
Approx. Chi-Square 882.740 Bartlett's Test of df 120 Sphericity Sig. .000
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
KMO = 0.685, vẫn thỏa mãn điều kiện: 0.5 < KMO <1, phân tích nhân tố khám phá
là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
69
Kiểm định Bartlett có Sig =< 0.05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến
tính với nhân tố đại diện.
Với trị số phương sai trích tăng lên thành 71.747% > 50%, trong lần chạy thứ 2 này,
thì các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.55. Xuất hiện có 5 nhân tố
đại diện cho việc ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
với các biến được sắp xếp lại khác với mô hình lý thuyết lúc đầu (gồm 6 nhân tố).
Mô hình mới gồm các biến như sau:
- Nhân tố 1: gồm các biến: NTQT13, NTQT14, NTQT15, NTVH17. Biến
NTVH17 theo lý thuyết lúc đầu thuộc NTVH, những qua phân tích EFA được
xếp chung với thành phần NTQT. Đặt tên cho nhân tố đại diện này: NTQT.
- Nhân tố 2: gồm các biến: NTKT7, NTKT8, NTKT9. Đặt tên cho nhân tố đại diện
này là NTKT.
- Nhân tố 3: gồm các biến: NTCN5, NTCN6, NTVH18. Biến NTVH18 theo lý
thuyết lúc đầu được xếp vào NTVH, những khi phân tích EFA thì được xếp
chung với thành phần NTCN. Đặt tên nhân tố đại diện này là: NTCN
- Nhân tố 4: gồm các biến: NTCT1, NTCT2, NTCT3. Đặt tên nhân tố đại diện:
NTCT.
- Nhân tố 5: gồm các biến: NTPL10, NTPL11, NTVH16. Biến NTVH16 theo lý
thuyết lúc đầu được xếp vào NTVH, những khi phân tích EFA được xếp vào
nhóm NTPL. Đặt tên nhân tố đại diện này là: NTPL.
Như vậy, qua các bước kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha và các
kiểm định của mô hình EFA, nhận diện được 5 thang đo đại diện các nhân tố tác
động và 1 thang đo đại diện cho việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực
công với tất cả là 16 biến đặc trưng. Tổng hợp kết quả như sau:
70
Bảng 4.7: Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá
STT Thang đo Biến đặc trƣng Giải thích thang đo
NTQT (X1) NTQT13,NTQT14, NTQT15,NTVH17 Nhân tố Quốc tế 1
NTKT (X2) NTKT7, NTKT8, NTKT9 Nhân tố Kinh tế 2
NTCN (X3) NTCN5, NTCN6, NTVH18 Nhân tố Con người 3
NTCT (X4) NTCT1, NTCT2, NTCT3 Nhân tố Chính trị 4
NTPL (X5) NTPL10, NTPL11, NTVH16 Nhân tố Pháp luật 5
CĐKT CĐKT1, CĐKT2, CĐKT3 Cải cách kế toán 6
6 19 Tổng
số
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
4.1.2.3 Phân tích sự tƣơng quan của các nhân tố
Phân tích sự tương quan của các nhân tố là phân tích hệ số Pearson. Hệ số này thể
hiện mối tương quan tuyến tính của từng cặp biến. Trong bước này, tác giả sẽ xem
xét mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc dựa vào hệ số Sig. < 0.05.
Dựa vào bảng 4.8: Phân tích tương quan Pearson, thì tác giả nhận thấy các cặp biến
độc lập và biến phụ thuộc có Sig < 0.05. Đồng thời, các cặp biến độc lập giữa
NTKT và NTCN có Sig = 0.318, NTCT và NTPL có Sig = 0.327, các Sig >0.3, có
thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
71
Bảng 4.8: Phân tích tƣơng quan Pearson
Correlations
CCKT NTKT NTCN NTQT NTCT NTPL
Pearson 1 .684** .289** .493** .321** .446** Correlation CCKT Sig. (2-tailed) .000 .007 .000 .003 .000
N 86 86 86 86 86 86
Pearson .684** 1 .109 .196 .179 .239* Correlation NTKT Sig. (2-tailed) .000 .318 .070 .100 .027
N 86 86 86 86 86 86
Pearson .289** .109 1 .422** .109 .166 Correlation NTCN Sig. (2-tailed) .007 .318 .000 .318 .128
N 86 86 86 86 86 86
Pearson .493** .196 .422** 1 .114 .430** Correlation NTQT Sig. (2-tailed) .000 .070 .000 .296 .000
N 86 86 86 86 86 86
Pearson .321** .179 .109 .114 1 .107 Correlation NTCT Sig. (2-tailed) .003 .100 .318 .296 .327
N 86 86 86 86 86 86
Pearson .446** .239* .166 .430** .107 1 Correlation NTPL Sig. (2-tailed) .000 .027 .128 .000 .327
N 86 86 86 86 86 86
72
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
4.1.2.4 Phân tích hồi quy đa biến
Để nhận diện được các nhân tố tác động tới việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
ở khu vực công, tác giả tổng hợp lại mô hình tương quan tổng thể như sau:
CĐKT = f (NTQT, NTKT, NTCN, NTCT, NTPL)
Trong đó:
CĐKT: biến phụ thuộc.
NTQT, NTKT, NTCN, NTCT, NTPL: biến độc lập.
Để phân tích và tìm ra trong các nhân tố trên, nhân tố nào thật sự tác động đến
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công, sẽ được trình bày bằng phương
trình hồi quy tuyến tính:
CĐKT = β0 + β0X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5
Tiến hành chạy kết quả hồi quy đa biến với kết quả đạt được như sau:
Bảng 4.9: Phân tích hồi quy đa biến
Model Summaryb
Mode R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-
l Square the Estimate Watson
1 .811a .658 .637 .538 1.622
a. Predictors: (Constant), NTPL, NTCT, NTCN, NTKT, NTQT
b. Dependent Variable: CCKT
73
ANOVAa
Mean Model Sum of df F Sig.
Square Squares
Regressio 44.537 8.907 30.825 .000b 5 n 1 Residual 23.118 .289 80
Total 67.655 85
a. Dependent Variable: CCKT
b. Predictors: (Constant), NTPL, NTCT, NTCN, NTKT, NTQT
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardi t Sig. Collinearity Statistics
Coefficients zed
Coefficie
nts
B Std. Tolerance VIF Beta
Error
(Consta -.380 .406 -.934 .353 nt)
NTKT .452 .056 8.087 .000 .910 1.099 .554
NTCN .078 .078 .995 .323 .817 1.224 .072 1
NTQT .252 .076 3.304 .001 .683 1.465 .261
NTCT .150 .060 2.487 .015 .956 1.046 .166
NTPL .196 .084 2.331 .022 .789 1.268 .172
a. Dependent Variable: CCKT
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
74
a. Mức độ giải thích của mô hình:
Để đánh giá mức độ tin cậy và phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính, hệ số xác định R2 được sử dụng. Vì giá trị R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc lập vào mô hình, nên vệc dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của mô hình. Kết quả từ Bảng 4.9 có R2 hiệu chỉnh là 0.637. Như vậy, các biến độc lập sẽ ảnh
hưởng đến 63.7% đến biến phụ thuộc tức sẽ tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công. Còn lại 36.3% là do sự kiểm soát của các nhân tố
khác ngoài mô hình nghiên cứu mà tác giả chưa tìm ra được hoặc do ảnh hưởng của
sai số ngẫu nhiên.
b. Mức độ phù hợp
Trong bảng ANOVA, có F = 30.825, Sig < 0.05 nên có thể kết luận mô hình có ý
nghĩa suy ra tổng thể. Do vậy, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ
liệu thực tế, chứng tỏ giả thuyết H0 bị bác bỏ và tồn tại mối quan hệ tuyến tính ít
nhất 1 biến giữa 5 biến gồm: Nhân tố Chính trị, Nhân tố Con người, Nhân tố Quốc
tế, Nhân tố Pháp lý, Nhân tố Kinh tế. Nói cách khác, các biến độc lập có tương quan
tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%.
c. Kiểm định hệ số hồi quy
Trong bảng Coefficients, tất cả các biến đều có Sig < 0.05, tức là các biến đều đạt
mức ý nghĩa 5% hay độ tin cậy chiếm 95%, riêng đối với biến đại diện NTCN có
Sig = 0.323 > 0.05. Vì vậy, tác giả loại bỏ biến này ra khỏi mô hình. Tổng hợp lại,
mô hình hồi quy cuối cùng còn lại 4 nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công: NTKT, NTQT, NTPL, NTCT. Tác giả kết luận rằng
4 biến này có mối tương quan với biến CCKT. Thêm vào đó hệ số VIF < 2 cho tất
cả các biến, có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến, tức không có mối
quan hệ tuyến tính nào giữa các biến.
75
d. Phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn do sai mô hình, phương sai không
phải là hằng số. Số lượng phần dư nhiều không đủ để phân tích. Vì vậy nên tác giả
sử dụng biểu đồ tần suất của phần dư. Bảng 4.10 thể hiện biểu đồ tần suất của
phần dƣ chuyển hóa.
Với Mean = 3.39E-15, Std.Dev = 0.976 (phương sai).Ta kết luận về độ lệch chuẩn
của phần dư dữ liệu không bị vi phạm.
Hình 4.1: Biểu đồ tần suất của phần dƣ chuẩn hóa
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
76
Thảo luận kết quả hồi quy e.
- Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficient)
CĐKT = 0.554 NTKT + 0.261 NTQT + 0.172 NTPL + 0.166 NTCT
Chuyển đổi kế toán = 0.554 Nhân tố kinh tế + 0.261 Nhân tố quốc tế + 0.172
Nhân tố pháp luật + 0.166 Nhân tố chính trị
NTKT: Nhân tố Kinh tế
NTQT: Nhân tố Quốc tế.
NTPL: Nhân tố Pháp luật.
NTCT: Nhân tố Chính trị.
Qua phân tích cho thấy các biến độc lập hồi quy gồm: nhân tố kinh tế, nhân tố
quốc tế, nhân tố pháp luật, nhân tố chính trị đều có mối quan hệ cùng chiều với
biến phụ thuộc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Nhìn vào
phương trình, ta thấy biến NTKT có mức ảnh hưởng nhiều nhất với hệ số β =
0.452, biến NTCT có mức ảnh hưởng ít nhất với β = 0.15. Phương trình được
diễn giải như sau:
+ Khi “Nhân tố Kinh tế” tăng 1 điểm thì sẽ làm cho yêu cầu đặt ra việc chuyển đổi
cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tăng thêm 0.452 điểm (tương ứng với hệ số
tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.452.)
+ Khi “Nhân tố Quốc tế” tăng thêm 1 điểm thì sẽ làm cho yêu cầu đặt ra việc
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tăng thêm 0.252 điểm (tương ứng
với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.252).
+ Khi “Nhân tố pháp luật” tăng thêm 1 điểm thì sẽ làm cho yêu cầu đặt ra việc
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tăng thêm 0.196 điểm (tương ứng
với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.196).
77
+ Khi “Nhân tố chính trị” tăng thêm 1 điểm thì sẽ làm cho yêu cầu đặt ra việc
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công tăng thêm 0.15 điểm (tương ứng
với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0.15).
- Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized coefficient)
Hệ số này xác định vị trí ảnh hưởng của các biến độc lập. Các hệ số hồi quy
chuẩn hóa có thể chuyển đổi thành dạng phần trăm theo bảng 4.11 như sau:
Bảng 4.10: Vị trí quan trọng của các yếu tố
Biến độc lập Giá trị tuyệt đối %
NTKT (X1) 0.554 48.05
NTQT (X2) 0.261 22.64
NTCT (X3) 0.166 14.40
NTPL (X4) 0.172 14.91
Tổng số 1.153 100
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Biến NTKT đóng góp 48.05%, biến NTQT đóng góp 22.64%, biến NTCT đóng góp
14.4%, biến NTPL đóng góp 14.91%. Như vậy, thông qua việc kiểm định này, tác
giả có thể khẳng định được rằng các nhân tố có tác động đến việc chuyển đổi cơ sở
kế toán dồn tích ở khu vực công theo thứ tự tầm quan trọng gồm: Nhân tố kinh tế,
nhân tố Quốc tế, nhân tố Chính trị và nhân tố Pháp lý.
4.2 PHÂN TÍCH VÀ BÀN LUẬN
Trong mô hình nghiên cứu ban đầu, giả định nhân tố con người trong đó có biến
quan sát về “trình độ chuyên môn của chuyên gia, chuyên viên kế toán sẽ ảnh
hưởng đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công”. Tuy nhiên, với
dữ liệu thu thập được, thì với độ tin cậy không bảo đảm của thang đo, nên nhân tố
78
con người đã bị loại bỏ. Các biến của nhân tố văn hóa thì đảm bảo độ tin cậy nhưng
không có ý nghĩa thống kê, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát này có tính tương
quan và hội tụ với các biến quan sát của nhân tố quốc tế và nhân tố pháp lý. Vì vậy,
nhân tố văn hóa cũng bị loại khỏi mô hình. Đó là hai nhân tố bị loại ra khỏi mô hình
giả định ban đầu.
Với bốn nhân tố còn lại, thì tác giả sẽ lần lượt đi phân tích những tác động
của chúng đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công:
Nhân tố kinh tế: nhân tố này lại có mức ảnh hưởng cao nhất. Đôi khi người ta nghĩ
rằng môi trường kinh tế chỉ liên quan tới các doanh nghiệp nhưng trên thực tế các
yếu tố kinh tế có ảnh hưởng quan trọng đến mọi tổ chức và chất lượng sản phẩm
dịch vụ của quản lý công. Một số yếu tố: áp lực tài chính, kinh phí thực hiện cho
việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công hay chính sách kinh tế của
nhà nước.... Các đơn vị nhà nước hoạt động trên cơ sở nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhưng vẫn phải tuân theo quy luật của thị
trường trong nền kinh tế thị trường. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị
nhà nước phụ thuộc nhiều vào các chính sách, sự điều chỉnh của nhà nước nhằm
bảo hộ hay thúc đẩy sự tự cạnh tranh, tự tồn tại của các đơn vị này. Bên cạnh đó,
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đòi hỏi
đặt ra cho khu vực công là phải cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp, đáp ứng
với nhu cầu của thị trường, hỗ trợ cho việc phát triển thị trường, và phát triển nền
kinh tế. Chất lượng của tổ chức công phản ánh, thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh
tế cũng như mức độ đáp ứng nhu cầu của thị trường và ngược lại. Và vì thế, mà chất
lượng về cơ sở kế toán công Việt Nam chuyển sang cơ sở dồn tích sẽ càng làm ảnh
hưởng chất lượng thông tin kế toán ngày càng minh bạch và hợp lý hơn.
Nhân tố Quốc tế: nhóm nhân tố thứ hai này ảnh hưởng không kém phần quan trọng
đối với việc chuyển đổi. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa tất yếu trong quan hệ quốc
tế của các nước trên thế giới có Việt Nam. Nó vừa mang lại công tác quản lý cho
khu vực công một động lực lớn, vừa đặt ra cho công tác quản lý ở khu vực công
79
những thử thách mang tính khó khăn, nhất là yêu cầu nâng cao quản lý và điều hành
khu vực công. Toàn cầu hóa sẽ làm thay đổi về quan điểm quản lý truyền thống, đòi
hỏi khu vực công phải thực sự chuyển đổi mình từ quan điểm quản lý quan liêu
sang quan điểm trách nhiệm nhằm mục tiêu tiết kiệm các chi phí, và mang lại hiệu
quả cao, cải thiện các hiệu ứng xã hội về chính trị, kinh tế. Đồng thời, đòi hỏi khu
vực công phải thực sự chuyển biến từ quan điểm quản chế sang quan điểm phục vụ
trong quản lý hành chính. Toàn cầu hóa và đa cực hóa sẽ dẫn đến sự thay đổi chức
năng của kế toán khu vực công, yêu cầu thị trường hóa trong thực hiện chức năng
của cung ứng dịch vụ công của Chính phủ.
Nhân tố Chính trị: như nhận định ban đầu, các thủ trưởng, đơn vị, kế toán viên tại
các đơn vị công là những đối tượng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc chuyển đổi
kế toán công sang cơ sở dồn tích, nhưng phân tích rộng mở hơn thì quyết định ban
hành cải cách vẫn thuộc về Chính phủ, về cơ quan nhà nước về Đảng cầm quyền.
Các chính sách ban hành trong quản lý công chịu sự chi phối rất lớn bởi yếu tố
chính trị. Khi Đảng đưa ra quyết sách quan trọng ảnh hưởng đến quản lý công,
Đảng luôn xem xét, đánh giá nhiều chiều hướng khác nhau và nhìn nhận tầm ảnh
hưởng của nó đến sự ổn định, về chính trị và xã hội. Do vậy, việc đưa ra các chính
sách lớn về quản lý công luôn được Đảng quan tâm, những quyết sách này tác động
trực tiếp đến nền hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, Hiệu quả hoạt động của quản
lý công chịu sự ảnh hưởng lớn của thể chế chính trị, một nền chính trị ổn định sẽ tạo
cho quản lý công phát triển và ngược lại. Đồng thời, mục tiêu của Đảng thực hiện
tính công khai, minh bạch, dân chủ là cơ sở để xây dựng các hành lang pháp lý, các
quy định điều hành thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ trong hoạt động của
quản lý công.Yếu tố chính trị sẽ có tác động rất lớn đến quản lý công, ở một số
quốc gia hiện nay, dù có xu hướng tách bạch giữa chính trị và hành chính, nhưng sự
tách bạch này chỉ có ý nghĩa tương đối. Do vậy, mà lĩnh vực kế toán công sẽ luôn bị
ảnh hưởng bởi nhân tố chính trị, việc ảnh hưởng này mang tính chất bao quát và
rộng khắp, ngay cả trong việc chuyển đổi cơ sở kế toán tiền có điều chỉnh sang cơ
sở kế toán dồn tích. Nếu khẳng định quản lý công không chịu sự chi phối của đảng
80
cầm quyền thì đó là cách nhìn phiến diện, lệch lạc. Trong bối cảnh nào, thì Đảng
nhà nước, Chính phủ luôn thể hiện sự lãnh đạo đối với nhà nước và toàn xã hội,
trong đó có khu vực công.
Nhân tố Pháp luật: hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng của hệ thống
chính trị. Nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện sứ mệnh của đảng cầm quyền.
Nhà nước lại có ảnh hưởng thực sự tới các tổ chức đặc biệt là các tổ chức hành
chính.Việc cung ứng dịch vụ và hàng hóa công là nhiệm vụ cơ bản mà pháp luật
quy định cho các tổ chức thuộc khu vực công. Dịch vụ hành chính công luôn gắn
với thẩm quyền mang tính quyền lực pháp lý, gắn với quyền lực nhà nước nên loại
dịch vụ này chỉ có thể do nhà nước độc quyền nắm giữ và cung cấp. Dịch vụ hành
chính công phục vụ cho công việc quản lý nhà nước nên càng nhiều người sử dụng
dịch vụ hành chính công thì hiệu quả quản lý nhà nước càng cao. Không có hệ
thống pháp luật đảm bảo là nguyên tắc, là thước đo để xây dựng một cải cách mới
đối với khu vực công. Sau khi kiểm định mô hình và phân tích bàn luận, tác giả
tổng hợp lại các nhân các nhân tố thực sự tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế
toán dồn tích ở khu vực công như sau:
Bảng 4.11: Tổng hợp mức độ tác động của các nhân tố đến việc chuyển đổi
sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
STT Nhân tố Mức độ tác động
1 Nhân tố kinh tế 0.554
2 Nhân tố Quốc tế 0.261
3 Nhân tố Pháp luật 0.172
4 Nhân tố Chính trị 0.166
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ SPSS
81
Sau quá trình phân tích và kiểm định các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ
sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công Việt Nam, thì tác giả
nhận thấy các nhân tố kinh tế, nhân tố quốc tế, nhân tố pháp lý và nhân tố chính trị
thực sự tác động trực tiếp đến quy mô hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tuy nhiên,
để tiến hành đối chiếu và so sánh với kết quả của mô hình Hasan (2004) thì tác giả
chưa thể đối chiếu với kết quả đạt được từ mô hình của Hasan. Bởi vì, như ban đầu
chương 1 tác giả đã nêu, Hasan (2004) mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết kinh nghiệm
từ các nước khác để xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến việc cải cách cơ sở
kế toán khu vực công tại các nước phát triển mà chưa đi sâu vào nghiên cứu phân
tích các nhân tố thực sự ảnh hưởng, mức độ tác động, quy mô ảnh hưởng và đưa ra
kết quả tác động cuối cùng. Do vậy, khi tìm thấy được mô hình của Hasan (2004),
tác giả muốn đem về Việt Nam mô hình này cùng với sự hỗ trợ chuyên gia để xây
dựng một mô hình hoàn chỉnh cho một quốc gia đang phát triển như Việt Nam và
tiến hành kiểm định phân tích.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Nội dung trong chương này tác giả tập trung kiểm định mô hình nghiên cứu bằng
công cụ phân tích SPSS 20.0 cùng với những bàn luận sơ bộ về kết quả có được khi
phân tích. Bài nghiên cứu với số lượng mẫu là 100 cá nhân đang làm việc kế toán
tại các đơn vị HCSN. Mô hình giả định ban đầu gồm có 6 biến độc lập với 18 biến
quan sát. Nhưng sau quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA, ở lần thứ hai chạy
lại kết quả, thì tác giả đã loại bỏ 2 biến quan sát NTCN4 và NTPL12 vì 2 biến này
có hệ số tải nhân tố thấp, nhỏ hơn 0.55. Đến bước này, thì tác giả đã tổng hợp được
4 nhân tố sẽ tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công.
Tuy nhiên, đến bước phân tích tương quan hồi quy cuối cùng, thì biến đại diện
NTCN có Sig = 0.323 > 0.05, do vậy nên tác giả đã tiến hành loại bỏ nhân tố này ra
khỏi mô hình nghiên cứu. Tổng hợp chung quy lại, thì sau bước phân tích định
lượng này, tác giả đã xác định được 4 nhân tố có ảnh hưởng tuyệt đối đến việc
chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công (xem sơ đồ 4.1). Dựa trên kết quả
82
này, tác giả sẽ đưa ra những kiến nghị trong chương 5 nhằm đưa ra những nhân tố
ảnh hưởng chuyển đổi kế toán.
NHÂN TỐ KINH TẾ
+0.45 2
NHÂN TỐ QUỐC TẾ
+0.25 2
CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ KẾ TOÁN TRONG KHU VỰC CÔNG
+0.19 6
NHÂN TỐ PHÁP LUẬT
+0.15 0
NHÂN TỐ CHÍNH TRỊ
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổng hợp các nhân tố tác động việc chuyển đổi cơ sở kế toán
tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu được đưa ra từ một góc nhìn khái quát về tầm ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích.
Nội dung nghiên cứu sẽ có những đóng góp vào kho nghiên cứu thực nghiệm cho
chuyên ngành kế toán, và đặc biệt là lĩnh vực kế toán công góp phần giúp cho Nhà
nước có định hướng mới trong việc chuyển đổi cải cách kế toán khu vực công.
83
Bài viết được dựa trên những ý kiến đánh giá của 86/100 cá nhân làm việc kế
toán tại khu vực HCSN và các ý kiến trình bày trong cơ sở lý thuyết nhằm góp phần
đẩy mạnh việc chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ sở dồn tích. Qua việc phân
tích kết quả thực nghiệm cho thấy, tác giả có thể trả lời được câu hỏi số 1 được nêu
ra lúc đầu về việc tìm hiểu, nghiên cứu sự tác động của các nhân tố trực tiếp sẽ làm
chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công gồm: nhân tố kinh tế, nhân tố quốc tế, nhân
tố pháp lý và nhân tố chính trị. Việc phản ảnh rõ hơn về mức độ tác động của các
nhân tố đến quá trình hoạt động sẽ được trả lời cho câu hỏi thứ 2. Do vậy, trả lời
được hai câu hỏi này, tác giả đi đến tiếp phần kiến nghị cho quá trình chuyển đổi cơ
sở kế toán dồn tích trong khu vực công.
5.2 KIẾN NGHỊ
Với kết quả kiểm định như trên, còn lại bốn nhân tố tác động đến việc
chuyển đổi kế toán khu vực công, và việc kiến nghị này tác giả sẽ đề cập liên quan
đến 4 nhân tố này.
5.2.1 Tác động của nhân tố kinh tế đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
ở khu vực công – Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của mô hình thì nhân tố kinh tế tác động đến việc chuyển đổi
cơ sở kế toán dồn tích khu vực công (mức độ: 0.554; bảng 4.11) cho thấy vấn đề
tăng trưởng kinh tế tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi kế toán khu vực công sang cơ
sở dồn tích. Do vậy, tác giả có một số kiến nghị về vấn đề này như sau:
[1] Tăng trưởng kinh tế gắn liền cải cách hành chính khu vực công, trong đó có cải
cách chính sách kế toán. Chính phủ nên ra sức tạo mọi điều kiện để lĩnh vực kinh tế
thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa, tăng cường đề xuất việc thực
hiện liên kết, hợp tác với nước ngoài, ngày càng mở rộng nhiều hơn như: Hội nghị,
hội thảo xúc tiến phát triển kinh tế, tạo mối quan hệ giao lưu với các quốc gia trên
thế giới nhằm đưa những khuynh hướng phát triển trong tương lai, song song đó là
sự ký kết thực hiện giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Để tăng mối liên hệ hợp
tác cũng như tăng sự học hỏi và khai thác những tiềm năng mới từ nước bạn, tạo
84
tiền đề cho sự phát triển từng bước trong quá trình thực hiện báo cáo thông tin kế
toán khu vực công theo chuẩn mực quốc tế.
[2] Chính phủ cần giải quyết và ngăn chặn những bê bối trong kinh tế: gian lận,
sai sót, tham nhũng…một cách nhanh chóng và triệt để nhằm tránh tái diễn hoặc
mang tính chất cục bộ, ảnh hưởng lan truyền sang các đơn vị khác có liên quan.
[3] Giảm thiểu các áp lực về nợ công, lãi suất thực hiện hoặc các tiêu chí khác
cần được thực hiện trong việc đổi mới. Tránh khả năng mất cân bằng trong quá
trình hoạt động để từ đó, kế toán khu vực công khi chuyển đổi sang cơ sở dồn tích
sẽ có thể thực hiện ổn định và kiểm soát chặt chẽ về tình hình hoạt động của đơn vị
công hơn.
[4] Chính phủ cần tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp phát triển, ưu tiên những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều điện cho các thành phần kinh tế có thể hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt hơn bằng cách hỗ trợ chính sách cho vay, giảm bớt chính
sách hành chính, cắt giảm các loại thuế, phí đối với các doanh nghiệp. Với hình
thức đẩy mạnh phát triển hoạt động này, các đơn vị HCSN quản lý những đơn vị
này cũng cần đẩy mạnh phát triển cơ sở kế toán ghi chép, như vậy mới có thể đảm
bảo tính quản lý chặt chẽ doanh nghiệp, cũng như từng bước nâng tầm phát triển
của cơ sở kế toán dồn tích trong tương lai.
[5] Với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm lên mức
cao hơn. Theo thống kê tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm cho thấy tốc độ tăng
trưởng Việt Nam khá nhanh từ năm 1980-2015 (xem Hình 5.1). Khi nền kinh tế
phát triển thì chính sách Nhà nước vẫn còn chưa theo kịp, quá trì trệ. Do đó, Quốc
hội cần xem xét để đẩy nhanh tốc độ phát triển chính sách cải cách hành chính, cải
cách kế toán khu vực công. Trong lúc này, kế toán khu vực công theo cơ sở tiền mặt
không còn phù hợp nữa, không thể quản trị, kiểm soát hết sự tăng trưởng này mà
cần phải chuyển sang cơ sở dồn tích để có thể tạo ra thông tin BCTC trở nên minh
bạch và hữu ích hơn.
85
Hình 5.1: Tỷ lệ tăng trƣởng GDP của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng hợp từ Doanhnhanbacninh.net
5.2.2 Tác động của nhân tố Quốc tế đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
trong khu vực công– Kiến nghị
Theo kết quả nghiên cứu như trên, nhân tố Quốc tế cũng đã góp phần không nhỏ
vào việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích trong khu vực công (mức tác động:
0.261; bảng 4.11) tác giả có một số kiến nghị như sau:
[1] Hiện nay, chất lượng và số lượng của các thông tin trong BCTC là rất ít so
với các thông tin của BCTC doanh nghiệp và lĩnh vực công của các nước phát triển.
Do vậy, Bộ Tài Chính cần cải cách và xây dựng chuẩn mực kế toán khu vực công
theo hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) để có thể tiếp cận BCTC theo
yêu cầu của chuẩn mực này minh bạch và công khai. Đặc biệt sử dụng cơ sở kế toán
dồn tích trong việc ghi nhận và trình bày BCTC.
[2] Khi tiến hành hành hội nhập các tổ chức quốc tế như: Apta, Asian,
WTO…chúng ta không thể tách khỏi sân chơi riêng biệt mà cần phải hòa mình với
các nước để cùng nhau phát triển. Việc gia nhập các tổ chức lớn trên thế giới là điều
86
đáng mừng đối với Việt Nam, nhưng Nhà nước ta không quên tiếp tục để chứng tỏ
mình với 5 châu rằng một Việt Nam đang phát triển. Khi đó, chúng ta không thể
đưa cho Ngân hàng thế giới (WB) BCTC như bây giờ vì thông tin không minh
bạch. Với mục tiêu đó, thì Việt Nam không còn chần chừ, ngần ngại chuyển đổi cơ
sở kế toán dồn tích ở khu vực công – một cơ sở kế toán mà các quốc gia trên thế
giới đã áp dụng để phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế IPSAS khi bước vào hội
nhập.
[3] Bên cạnh đó, Chính phủ cần có những chỉ thị, chủ trương phân hóa các cải
cách nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách hướng đến mục tiêu BCTC có độ tin cậy
và được quốc tế thừa nhận. Chính sách này không có nghĩa là rập khuôn với những
gì IPSAS đã đưa ra, vì những chuẩn mực này mang tính thống nhất chung cho các
quốc gia, Việt Nam cần có chọn lọc trong việc áp dụng những quy định của chuẩn
mực này vì quốc tế đang xây dựng một mô hình chung cho BCTC theo cơ sở dồn
tích. Do đó, Việt Nam cần hướng đến mục tiêu này, và cần thực hiện đồng bộ giữa
các đơn vị trong cùng một ngành, một lĩnh vực.
5.2.3 Tác động của nhân tố Pháp lý đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
trong khu vực công – Kiến nghị
Việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công sẽ luôn bị ảnh hưởng bởi
nhân tố pháp lý. Do vậy, qua kết quả phân tích kiểm định mô hình thì nhân tố pháp
lý (mức tác động 0.172; bảng 4.11) đến quá trình chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích
trong khu vực công. Qua mức độ tác động này, tác giả có một số kiến nghị về nhân
tố này như sau:
[1] Các chức năng về kiểm soát nội bộ và kiểm soát từ bên ngoài đóng một vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo trách nhiệm tài chính trong lĩnh vực công. Hiện
nay, có 3 cơ quan chịu trách nhiệm thanh tra và kiểm toán Nhà nước ở Việt Nam
gồm: Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước và Thanh tra tài chính của Bộ Tài
Chính. Tránh sự chồng chéo lên nhau của các đơn vị Thanh tra này, như vậy sẽ làm
cho việc thi hành các luật định đồng bộ hơn.
87
[2] Việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế từng bước chậm rãi, không
nóng vội, và cần có thời gian, chi phí thực hiện rõ ràng. Để áp dụng đầy đủ hệ thống
kế toán dồn tích, quá trình kế toán tiền mặt cần phải thay đổi đồng thời với sự hỗ trợ
của hệ thống máy tính dựa trên cơ sở đánh giá và thông tin.
[3] Quốc Hội cần chú trọng nghiên cứu sửa đổi hệ thống pháp luật có liên quan
đến kế toán đơn vị HCSN như các Luật về thuế, các sắc thuế, Luật Ngân sách…theo
hướng đổi mới quản lý, thống nhất và toàn diện. Khi xây dựng hệ thống luật sửa
đổi, tập trung vào việc chuyển đổi các quy trình thực hiện, cách ghi nhận kế toán
trên cơ sở dồn tích, thì cần có sự tham gia của các tổ chức nghề nghiệp, các đơn vị
hoạt động HCSN để góp ý và đồng thuận, nêu ra từ những thuận lợi hoặc khó khăn
trong thực tế để sửa đổi kịp thời và đúng lúc, nhưng theo xu hướng phù hợp quốc tế.
[4] Xen xét kỹ lưỡng những quy định của Luật, Nghị định, thông tư hướng dẫn
thi hành trước khi ban hành thực hiện. Nhằm tránh việc ban hành luật định, nhưng
chưa được các cơ quan, đơn vị xúc tiến thực hiện thì đã thu hồi để sửa đổi. Như vậy,
sẽ làm giảm tính chất quan trọng của pháp luật, tránh trường hợp luật sửa đổi quá
nhiều, làm mất lòng tin ở người thực hiện pháp luật. Trong hệ thống pháp luật, các
chế độ, chính sách kế toán và thông tư hướng dẫn cần có sự đảm bảo chất lượng từ
trên xuống dưới phù hợp với thông lệ quốc tế.
[5] Tiếp cận khu vực công để xây dựng một chuẩn mực kế toán công mang tầm
vóc quốc tế. Bộ Tài Chính có thể tham khảo Bản công bố các quy định từ các Ủy
ban tư vấn chuẩn mực kế toán công quốc tế, nhằm tránh đưa ra các chuẩn mực kế
toán công với các khái niệm không thống nhất với nhau.
[6] Tránh sự chồng chéo về nội dung giữa các quy định, trong một số trường
hợp, cùng một nội dung, cùng một vấn đề nhưng lại có những hướng dẫn thực hiện
khác nhau, cho các đơn vị khác nhau. Thêm vào đó, các yêu cầu về lập báo cáo là
quá nhiều so với việc nỗ lực đưa thông tin, đặc biệt là đối với các đơn vị ở những
cấp thấp hơn và các quy định đã không được thực thi trên thực tế.
88
[7] Tổ chức hệ thống tin kế toán đồng bộ, nâng cao đường truyền thông tin để
đảm bảo cho hệ thống thông tin kế toán chung trong khu vực công. Nhằm tăng
cường sự kiểm soát, đối chiếu số liệu và thông tin kế toán với tổng kể toán Nhà
nước, và giữa các sở ban ngành, các đơn vị HCSN đồng bộ với nhau từ cấp trung
ương đến địa phương.
5.2.4 Tác động của nhân tố Chính trị đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn
tích trong khu vực công – Kiến nghị
Nhân tố chính trị đã tác động vào cải cách kế toán khu vực công (mức tác
động 0.166; bảng 4.11), cho thấy vấn đề về Chính trị thực sự có ảnh hưởng đến việc
chuyển đổi kế toán cơ sở dồn tích trong khu vực công. Do đó, tác giả đưa ra một số
kiến nghị sau:
[1] Hầu hết các nước theo nền kinh tế thị trường, riêng Việt Nam, Cuba, Trung
Quốc theo định hướng XHCN. Việc theo định hướng XHCN nhưng trên lý thuyết
xây dựng chưa vững, nên Việt Nam cần phải xây dựng kinh tế với một Đảng cầm
quyền nên cần có sự kiểm soát. Kế toán khu vực công sẽ chịu ảnh hưởng của sự
kiểm soát độc quyền này, nên không có sự phản biện đưa ra ý kiến vì lẽ đó mà
thông tin trên BCTC khu vực công sẽ khó có tính minh bạch cao. Do vậy, Nhà nước
cần mở rộng kiểm soát hơn để có thể từng bước thay đổi những chế độ, chính sách
kế toán phù hợp hơn với thực tế diễn ra.
[2] Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc đi đầu quản lý, nâng cao chất
lượng chỉnh đốn và dìu dắt từng bước phát triển trong tương lai, mở rộng hợp tác
đầu tư, với xu thế nhằm hỗ trợ Chính trị cho các đơn vị HCSN và các đơn vị thuộc
lĩnh vực công.
[3] Nhà nước cần nêu cao tinh thần dân chủ, công bằng, văn minh trong việc ban
hành các chế độ kế toán khu vực công, Nhà nước không ban hành độc quyền những
chính sách quy định cải cách, các chế độ kế toán cần phải do Hiệp hội kế toán khu
vực công đưa ra, Hiệp hội này là tổ chức trực tiếp thực hiện kế toán khu vực công,
89
như vậy sẽ càng nâng cao tính minh bạch và độc lập hơn trong thông tin BCTC khu
vực công.
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI
5.3.1 Hạn chế của đề tài
Thứ nhất, phạm vi khảo sát và sự hỗ trợ khảo sát. Bài viết được thực hiện
nghiên cứu tại các đơn vị HCSN khu vực TP.HCM và các tỉnh thành Đông Tây
Nam Bộ và với số lượng mẫu khảo sát 86/100 đối tượng. Do đó, mà kết quả nghiên
cứu vẫn chưa được hoàn hảo và đầy đủ đối với đơn vị HCSN. Bên cạnh đó, việc thu
thập ý kiến khảo sát gặp khó khăn do tính chất của đề tài liên quan đến việc cải cách
chuyển đổi kế toán tại các đơn vị công. Có nhiều đối tượng khảo sát đã cố tình né
tránh việc khảo sát này, vì cho rằng việc trả lời khảo sát sẽ ảnh hưởng đến đơn vị
công tác và những lý do khác. Phạm vi thực hiện khảo sát còn hạn chế, tác giả chưa
thể tiếp cận khảo sát đến các đơn vị HCSN tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung
Việt Nam, nên không thể lấy hết ý kiến chung quy từ các đơn vị này làm cơ sở cho
việc phân tích kiểm định. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng phạm vi nghiên cứu
hơn.
Thứ hai, là mẫu khảo sát bị hạn chế. Số lượng mẫu có thể gọi là tương đối,
không nhiều lắm so với một đề tài nghiên cứu, nhưng đây là đề tài nghiên cứu về
lĩnh vực công nên việc khảo sát vẫn còn hạn chế ở các đơn vị HCSN. Dù mẫu được
chọn ngẫu nhiên, tỷ lệ mẫu đảm bảo tính đại diện, có thể suy rộng cho tổng thể
nhưng kết quả này vẫn còn đánh giá một cách thận trọng. Hạn chế này có thể khắc
phục bằng cách gia tang kích thước mẫu cho các đối tượng nghiên cứu tập trung vào
những người thường xuyên nghiên cứu kế toán công hoặc làm công tác tại các đơn
vị HCSN nhiều hơn nhằm tăng tính đại diện của mẫu.
Thứ ba, là tính chủ quan trong cách trả lời câu hỏi khảo sát. Các đối tượng
khảo sát hay chọn câu trả lời là trung lập, không có ý kiến, khả năng là các đối
tượng thiên vị trong việc lựa chọn phương án, họ không nắm rõ quyết định thế nào
90
nên một số đối tượng chọn đại theo cảm tính và như vậy sẽ khó có dữ liệu mang
tính chuẩn xác để phân tích.
Thứ tư, là xác định các nhân tố ảnh hưởng. Việc chọn các nhân tố để đưa vào
mô hình bằng cách tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây, và một phần dựa vào ý
kiến chuyên gia để đưa vào. Nhưng việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu
vực công có thể còn ảnh hưởng nhiều yếu tố khác khi áp dụng tại Việt Nam những
tác giả vẫn chưa tìm kiếm và đưa hết vào mô hình được.
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
Từ những hạn chế nêu trên, bài nghiên cứu sẽ đưa ra những hướng nghiên cứu trong
tương lai như sau:
Mở rộng hơn nữa mức độ mẫu, để tăng tính đại diện và tạo độ tin cậy -
cao trong phân tích kiểm định.
- Đưa thêm vào mô hình những biến quan sát có tính chất tiếp cận với
thực tế của Việt Nam hiện nay.
- Các biến quan sát đưa vào mô hình cần có sự sàng lọc và phù hợp với
mức độ ảnh hưởng của nó đến biến phụ thuộc.
- Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu mới, lựa chọn các kỹ thuật
phân tích hiện đại để gia tăng tính chuẩn xác của kết quả phân tích.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5
Trong chương cuối cùng này, tác giả đã tổng kết lại những phân tích nghiên cứu thu
thập được từ các chương trước. Với kết quả đó, tác giả đưa ra các kiến nghị đề xuất
về tình hình thực hiện mục tiêu chung của đề tài là chuyển đổi cơ sở kế toán dồn
tích khắp cả nước về tình hình chuyển đổi này. Mục tiêu này sẽ tạo tiền đề cho việc
gia nhập và cam kết thực hiện cải cách theo chuẩn mực quốc tế, hướng đến việc vận
dụng và thực thi từng bước đổi mới. Các kiến nghị chỉ giúp cho Nhà nước tham
khảo và đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc thực hiện chuyển đổi cơ sở dồn
tích mang tính thiết thực và đảm bảo hoạt động đồng bộ. Việc đưa ra các kiến nghị
91
này dựa trên kết quả phân tích kiểm định các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến mô
hình: nhân tố kinh tế, nhân tố quốc tế, nhân tố chính trị, nhân tố pháp luật. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra những hạn chế của bài nghiên cứu cũng như những hướng
nghiên cứu trong tương lai để có thể xây dựng một bài nghiên cứu mới mang tính
chất sâu sát với thực tiễn và thực trạng kế toán khu vực công hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, 2006. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Bùi Văn Mai, 2007. Định hướng giải pháp và lộ trình ban hành chuẩn
mực kế toán công Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc
tế, Hội thảo: Định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế vào Việt Nam. trang 9-21. Hà Nội, tháng 4 năm 2007.
3. Đào Xuân Tiến, 2009. Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, và
quan điểm xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Tạp chí
Kiểm Toán 1, số 5.
4. Đậu Thị Kim Thoa, 2012. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng tiếp cận
chuẩn mực kế toán công quốc tế. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế
Tp.HCM.
5. Đỗ Ngọc Trâm, 2011. Để có thông tin kế toán khu vực công theo đúng
chuẩn mực quốc tế”.Tạp Chí Doanh nghiệp và Thương Mại.
< http://dntm.vn/index.php/news/Nhan-dinh-Du-bao/De-co-thong-tin-ke-
toan-khu-vuc-cong-theo-dung-chuan-muc-quoc-te-4502/> [ngày truy
cập : ngày 15 tháng 09 năm 2016].
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Tp.HCM : Nhà xuất bản Hồng Đức, tập 1.
7. Ngô Thanh Hoàng, 2014. Hệ thống kế toán công ở Việt Nam – Thực
trạng và Kiến nghị. Tạp chí Nghiên cứu Tài Chính Kế Toán, Số 12 (137).
8. Ngô Quý Nhâm, 2010. Những vấn đề cơ bản trong thiết kế một dự án
nghiên cứu khoa học. Tạp chí Trí Việt
9. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học
trong quản trị kinh doanh. Tp.HCM : NXB Thống kê.
10. Nguyễn Thị Minh Huệ, 2012. Vận dụng chuẩn mực Kế toán công quốc tế
để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tại Việt Nam. Luận
văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Tp.HCM.
11. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015. Hoàn thiện Báo cáo tài chính khu vực công
Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
12. Nguyễn Tuấn Minh, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khu vực
công. Tạp Chí Quản lý Nhà nước – Số 223.
< http://www.cantholib.org.vn/Database/Content/1840.pdf > [truy cập
ngày 05 tháng 09 năm 2016].
13. Phạm Quang Huy, 2013. Kế toán khu vực công và chu trình quản trị tài
chính công hiện đại, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10 (20).
14. Phạm Thị Giang Thu, 2011. Nghiên cứu pháp luật về tài chính công Việt
Nam. Đại học Luật Hà Nội, trang 51-72.
< https://luattaichinh.wordpress.com/2012/03/05/khi-ni%E1%BB%87m-
v-n%E1%BB%99i-dung-c%E1%BB%A7a-ti-chnh-cng/> [truy cập ngày
12 tháng 09 năm 2016].
15. Quốc Hội, 2003. Luật kế toán. Hà Nội : NXB Chính trị Quốc gia, khoản 2
điều 8 Luật số 03/2003/QH11.
16. Trần Thị Thắm, 2013. Kinh nghiệm kế toán quốc tế về BCTC khu vực
công và bài học cho Việt Nam. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.
< http://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/kinh-nghiem-quoc-te-ve-
bctc-khu-vuc-cong-va-bai-hoc-cho-viet-nam/> [truy cập ngày 12 tháng
08 năm 2016].
17. Trần Văn Thảo, (2014). ”Bàn về bản chất khu vực công và kế toán khu
vực công”. Kỷ yếu hội thảo khoa học Kế toán Khu vực công Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Nhà xuất bản kinh tế Tp.HCM.
18. Trịnh Nguyễn, 2016. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP của Việt Nam qua
các năm. CLB Doanh Nhân Bắc Ninh tại Hà Nội.
< http://doanhnhanbacninh.net/toc-tang-truong-kinh-te-gdp-viet-nam-qua-
cac-nam/> [truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016].
19. Võ Văn Nhị và Cộng sự, 2015. Giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp.
Tp.HCM : Nhà xuất bản Tp.Hồ Chí Minh.
20. Vũ Huy Từ và cộng sự, 1998. Quản lý Khu vực công. Học Viện Hành
Chính Quốc gia. Chương 1: Lý Luận chung về Khu vực công và Hoạt
động quản lý khu vực công.
Tài liệu Tiếng nước ngoài
1. Adriana Tiron Tudor, 2006. Cash Versus Accrual Accouting Public
Sector. University Babes Bolyai, Cluj Napoca, Romania.
2. Ball I.và Cộng sự, 1999. Reforming Financial Management in the Public
Sector: Lesson US Officials can learn from New Zealand. Policy Study
No.258
3. Cristina Bunea –Bontas Ph.D, 2009. Arguments For Introducing Accrual
Based Accouting in the Public Secor. Pitesti University , Romania.
4. Fumiki, S., 2002. Publie Sector Accouting System and Public
Governance. Keizai Sangyo Journal.
5. Harun Harun & Haryono Kamase, 2012. Accouting Change and
Institutional Capatity: The Case of a Provincial Government in
Indonesia”. AABFJ. Volume 6. No.2. Article 4. Copyright 2012
Australasian Accouting Business and Finance Journal and Author.
6. Hasan, 2004. Basic Requirement Model For Successful implementation
Of accrual Accouting in the Public Sector. International Consortium on
Governmental Financial Management.
7. IFAC, 2002. Transition to the Accrual basis of accounting.
8. IMF, 2001. Goverment Finance Statistics Manual 2001.
9. IPSASB, 2013. Cash Basis IPSAS: Financial Reporting under the cash
basis of accounting.
10. IPSASB, 2013. IPSAS 1: Presentation of Financial Statements.
11. Jack Diamond, 2002. Performance Budgeting – Is Accrual Accounting
Required?. IMF Imagine.
12. OECD, 2002. Models of Public budgetingand accouting reform. OECD
journal on budgeting , vol 2, supplement 1.
13. The Institude of Internal Auditors, 2011. Supplemental Guidance: Public
Sector Definition. IIA
14. Tyrone M Carlin, 2003. Accrual Accouting & Financial Reporting in the
Publice Sector: Reframing the Debate. MGSM Management Imagine .
Macquarie University.
PHỤ LỤC 3.1
PHIẾU KHẢO SÁT
Về việc “CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ SỞ
KẾ TOÁN TIỀN MẶT SANG CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU
VỰC CÔNG VIỆT NAM”
Kính gửi: Anh (chị)
Hiện nay, chế độ kế toán khu vực công (Kế Toán Nhà nước) đã quy định khá
chi tiết và cụ thể về việc lập và trình bày các thông tin kế toán cho khu vực
công. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nội dung chưa phù hợp với thông lệ chung của
kế toán công quốc tế. Vì vậy, nên chưa được sự chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Xin các Anh (Chị) dành chút thời gian trả lời những câu hỏi sau nhằm đánh giá
các nhân tố tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán dồn tích ở khu vực công
của Việt Nam. Ý kiến của Anh (Chị) sẽ rất hữu ích cho tôi trong việc nghiên
cứu để hoàn thiện về việc cải cách kế toán khu vực công. Các trả lời của Anh
(Chị) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin cá nhân đều được
bảo mật. Chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã giành thời gian quý báu để đóng góp
cho nghiên cứu của tôi. Nếu có vấn đề gì, xin đừng ngại liên lạc với tôi qua số
điện thoại: 090.507.0068 hoặc email: tram.nguyen379@gmail.com.
A.THÔNG TIN CHUNG
Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết:
- Họ và tên: ………………………………………………………………
- Đơn vị công tác: ………………………………………………………..
- Địa chỉ: …………………………………………………………………
- Chức vụ: ………………………..Số năm kinh nghiệm: ………………
- Địa chỉ e-mail: …………………………………………………………
- Số điện thoại liên lạc: ………………………………………………….
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Xin vui lòng cho biết ý kiến của Anh (Chị) bằng cách khoanh tròn vào số mà
Anh/chị cho phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1- Rất
không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Không có ý kiến; 4 - Đồng ý; 5 - Rất
đồng ý.
PHẦN A: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KHU VỰC CÔNG
Rất
Khôn
Không
Rất
Ký hiệu
không
g
Đồng
ST
có ý
đồng
Câu hỏi
thang đo
đồng
đồng
ý
T
kiến
ý
ý
ý
Chế độ kế toán cho khu
vực công hiện nay còn phù
1
hợp với bối cảnh quản lý
CD1
1
2
3
4
5
tài chính công của Việt
Nam
Việc tồn tại song cơ sở
dồn tích và cơ sở tiền có
điều chỉnh trong kế toán
2
CD2
1
2
3
4
5
khu vực công là phù hợp
với điều kiện quản lý tài
chính công tại Việt Nam
Chế độ kế toán công hiện
nay có đáp ứng cho việc
3
CD3
1
2
3
4
5
kiểm soát tài chính trong
khu vực công.
PHẦN B: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI SANG
CƠ SỞ KẾ TOÁN DỒN TÍCH Ở KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM
I. Thang đo biến độc lập
Sự hỗ trợ chính trị của cơ
quan hành pháp và lập
pháp càng cao càng giúp
1
NTCT1
1
2
3
4
5
quá trình cải cách kế toán
khu vực công được nhiều
thuận lợi
Sự tăng cường giám sát
của Quốc Hội về tài chính
2
khu vực công sẽ thúc đẩy
NTCT2
1
2
3
4
5
quá trình cải cách kế toán
khu vực công
Mức độ cạnh tranh chính
trị càng cao càng thúc đẩy
3
NTCT3
1
2
3
4
5
việc cải cách kế toán khu
vực công
Trình độ văn hóa, giáo dục
của người dân càng cao
4
càng thúc đẩy cải cách kế
NTCN4
1
2
3
4
5
toán khu vực công tại Việt
Nam
Trình độ chuyên môn của
chuyên gia, chuyên viên
5
kế toán sẽ ảnh hưởng đến
NTCN5
1
2
3
4
5
việc cải cách kế toán khu
vực công Việt Nam
Các đơn vị công sẵn sàng
cải tiến và chấp nhận các
6
cải cách kế toán khu vực
NTCN6
1
2
3
4
5
công theo chuẩn mực kế
toán công quốc tế
Các áp lực về tài chính
khu vực công (nợ công, lãi
suất, khủng hoảng kinh tế,
phát hành trái phiếu chính
7
NTKT7
1
2
3
4
5
phủ ra thị trường quốc tế
…) sẽ ảnh hưởng đến việc
cải cách kế toán khu vực
công tại Việt Nam
Quá trình toàn cầu hóa
kinh tế thế giới với áp lực
thực hiện các cam kết khi
8
gia nhập các tổ chức quốc
NTKT8
1
2
3
4
5
tế sẽ thúc đẩy việc cải
cách kế toán khu vực công
tại Việt Nam
Việc giải quyết các vụ bê
bối trong khu vực công:
gian lận , sai sót, tham
9
nhũng sẽ ảnh hưởng đến
NTKT9
1
2
3
4
5
việc thúc đẩy cải cách kế
toán khu vực công ở Việt
Nam
10 Cơ quan ban hành chuẩn NTPL10
1
2
3
4
5
mực kế toán khu vực công
và tổ chức nghề nghiệp
càng độc lập và lớn mạnh
càng thúc đẩy việc cải
cách kế toán khu vực công
Việt Nam.
Thiếu chuẩn mực kế toán
khu vực công sẽ cản trở
NTPL11
1
2
3
4
5
11
việc cải cách kế toán khu
vực công.
Hệ thống quy định về quản
lý NSNN và quản lý tài
chính khu vực công sẽ ảnh
12
NTPL12
1
2
3
4
5
hưởng đến việc cải cách kế
toán khu vực công sang cơ
sở dồn tích.
Chuẩn mực kế toán công
Quốc tế có ảnh hưởng đến
13
NTQT13
1
2
3
4
5
việc cải cách kế toán khu
vực công tại Việt Nam.
Sự can thiệp và tài trợ
mạnh về tài chính quốc tế
14
có là động lực để đẩy
NTQT14
1
2
3
4
5
mạnh việc cải cách kế toán
khu vực công Việt Nam
Sự hỗ trợ về chuyên môn
15
của các chuyên gia quốc tế
NTQT15
1
2
3
4
5
có ảnh hưởng đến việc cải
cách kế toán khu vực công
ở Việt Nam.
Văn hóa quản lý quan liêu
16
sẽ cản trở cải cách kế toán
NTVH16
1
2
3
4
5
khu vực công Việt Nam
Tâm lý quan chức, các nhà
lãnh đạo điều hành quen
17
với cách quản lý cũ, sẽ cản
NTVH17
1
2
3
4
5
trở việc thay đổi lĩnh vực
kế toán công.
Chính sách đào tạo và
tuyển dụng theo lối bảo
thủ, dựa trên mối quan hệ
18
NTVH18
1
2
3
4
5
các cấp làm cản trở cải
cách kế toán công Việt
Nam.
II
Thang đo biến phụ thuộc
Nguyên tắc kế toán thực
hiện trên cơ sở dồn tích thì
19
mới cung cấp thông tin
CĐKT1
1
2
3
4
5
hữu ích cho việc ra quyết
định.
Áp dụng chuẩn mực kế
toán dựa trên cơ sở dồn
20
tích sẽ giúp cho nâng cao
CĐKT2
1
2
3
4
5
trách nhiệm giải trình cho
đơn vị công
21 Phù hợp với thông lệ quốc CKT3
1
2
3
4
5
tế và nhận được sự thừa
nhận của quốc tế
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh (Chị). Chúc Anh (chị) sức khỏe và thành
công trong cuộc sống.
PHỤ LỤC 3.2
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
A. THÔNG TIN CHUNG
Xin vui lòng cho biết một số thông tin chung của Ông (bà):
1. Họ tên: …………………………………………………………….. 2. Nghề nghiệp: …………………………………………………….... 3. Email liên lạc: …………………………………………………….. 4. Đơn vị công tác: …………………………………………………... 5. Lĩnh vực hoạt động: ………………………………………………. 6. Vị trí công tác: ……………………………………………………. B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Giai đoạn 1: Theo Ông (bà) thì các nhân tố sau đây có tác động đến việc chuyển đổi cơ sở kế toán công Việt Nam từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích không?
NHÂN TỐ
NỘI DUNG NHÂN TỐ
CÓ KHÔNG
Sự hỗ trợ của cơ quan hành pháp và lập pháp
Nhân tố Chính Trị
Sự tăng cường giám sát của Quốc Hội về tài chính khu vực công.
Mức độ cạnh tranh chính trị.
Trình độ văn hóa, giáo dục của người dân
Trình độ chuyên môn của chuyên viên kế toán khu vực công
Nhân tố Giáo dục, truyền thông
Đơn vị công sẵn sàng cải tiến
Các áp lực tài chính khu vực công
Áp lực gia nhập tổ chức quốc tế
Nhân tố Kinh tế
Các vụ bê bối trong khu vực công: gian lận, sai sót làm ảnh hưởng việc cải cách kế toán công. Cơ quan ban hành chuẩn mực kế toán công và đơn vị thực hiện càng độc lập thì càng nâng cao việc cải cách kế toán khu vực công.
Thiếu chuẩn mực kế toán khu vực công
Nhân tố Pháp luật
Hệ thống quy định về quản lý NSNN, quản lý tài chính.
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
Sự can thiệp và tài trợ mạnh về tài chính quốc tế.
Nhân tố Quốc tế
Sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia quốc tế
Văn hóa quan liêu của người quản lý.
Nhân tố Văn hóa
Tâm lý quan chức quen với cách quản lý cũ, không muốn thay đổi
Chính sách đào tạo, tuyển dụng theo lối bảo thủ.
Giai đoạn 2:
1. Theo Ông (bà) ngoài những nhân tố trên, tại Việt Nam còn có những nhân tố nào tác động đến việc cải cách kế toán công sang cơ sở kế toán dồn tích?
2. Theo Ông (bà) những điều kiện nào cần thiết đới với Việt Nam có thể
chuyển từ cơ sở kế toán tiền mặt sang cơ sở kế toán dồn tích?
Chân thành cảm ơn Ông (bà). Chúc Ông (bà) thành công trong cuộc sống.
PHỤ LỤC 3.3: DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA KHẢO SÁT
STT
HỌ TÊN
TÊN ĐƠN VỊ
ĐỊA CHỈ EMAIL
Địa chỉ đơn vị
1 Huỳnh Phong Lan
lanhp239@gmail.com
40 Võ Thị Sáu, P.Tân Định, Q.1, Tp.HCM
2 Trương Thị Tuyết Trinh
trinhttt978@yahoo.com
40 Võ Thị Sáu, P.Tân Định, Q.1, Tp.HCM
3 Võ Thị Ngọc Nhung
nhungvo120888@gmail.com
40 Võ Thị Sáu, P.Tân Định, Q.1, Tp.HCM
Ban Quản Lý Các Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải TP.HCM Ban Quản Lý Các Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải TP.HCM Ban Quản Lý Các Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải TP.HCM
4 Lê Thị Mỹ Nhung
Bệnh Viện 115
lenhung6686@gmail.com
5 Nguyễn Thanh Hiền
Bệnh Viện Bình Chánh
thanhhienkt2007@yahoo.com
6 Nguyễn Thị Ngọc Huyền Bệnh Viện Bình Dân
ngochuyen2604@gmail.com
7
Phạm Thị Minh Tâm
minhtamhce@gmail.com
8 Lê Thị Thùy Linh
lethithuylinh552@gmail.com
9 Nguyễn Ngọc Tuyền
ngoctuyen1682@yahoo.com.vn
10 Nguyễn Thị Kim Ánh
kimanh310390@yahoo.com.vn
Bệnh Viện cấp cứu Trưng Vương Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình
527 Sư Vạn Hạnh, P.12, Q.10, TP.HCM E9/5 Nguyễn Hữu Trí, Thị trấn Tân Phúc, H.Bình Chánh, Tp.HCM 371 Điện Biên Phủ, P.4, Q.3, Tp.HCM 266 Lý Thường Kiệt, P.14, Q.10, Tp.HCM 929 Trần Hưng Đạo, P.1, Q.5, Tp.HCM 929 Trần Hưng Đạo, P.1, Q.5, Tp.HCM 929 Trần Hưng Đạo, P.1, Q.5, Tp.HCM
11 Lư Quỳnh Nga
padlhn@gmail.com
Bệnh Viện Đại học Y Dược Tp.HCM
12 Bùi Thị Hồng Ngọc
Bệnh Viện Quận 4
buithihongngoc@yahoo.com.vn
13 Lam Thị Thanh Tuyền
Bệnh Viện Quận 4
tuyen.lam@gmail.com
14 Võ Thị Hồng Phấn
Bệnh Viện Quận 4
vthphan@gmail.com
15 Nguyễn Thị Út Nga
Bệnh Viên Quận Thủ Đức
uttkeng@gmail.com
16 Lê Thị Ngọc Hòa
Bệnh Viện Quận Thủ Đức
ngochoakttm@gmail.com
17 Nguyễn Hải Dương
Bệnh viện Từ Dũ
haiduongtudu@gmail.com
18 Phạm Anh Duy
pad612@yahoo.com
19 Trần Thị Kim Ngân
nttk@gmail.com
20 Thái Thị Mỹ Cúc
cucthaithi197@gmail.com
Bệnh Viện Ung Bướu TP.HCM Chi Cục Tài Chính Doanh Nghiệp TP.HCM Chi Cục Thống Kê Quận Phú Nhuận
21
nguyennbq@gmail.com
Nguyễn Bình Quốc Nguyên
Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè
22 Lê Thị Thu Thảo
lt4thuthao@gmail.com
23 Hoàng Thị Bích Diên
Chi Cục Thuế Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp Chi Cục Thuế Quận 10
bichdien1981@yahoo.com.vn
215 Hồng Bàng, P.11, Q.5, Tp.HCM 63 Bến Vân Đồn, P.12, Q.4, Tp.HCM 63 Bến Vân Đồn, P.12, Q.4, Tp.HCM 63 Bến Vân Đồn, P.12, Q.4, Tp.HCM 29 Phú Châu, KP5, P.Tam Phú, Q.Thủ Đức, Tp.HCM 29 Phú Châu, KP5, P.Tam Phú, Q.Thủ Đức, Tp.HCM 284 Cống Quỳnh, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1, Tp.HCM Số 3 Nơ Trang Long, P.7, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM 123 Trần Quốc Thảo, P.7, Q.3, Tp.HCM 155 Nguyễn Văn Trỗi, P.11, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM 295A Nguyễn Bình, Ấp 1, Xã Phú Xuân, H.Nhà Bè, Tp.HCM QL 30 Thị Trấn Thanh Bình, H.Thanh Bình, Đồng Tháp 34 Thành Thái, P.14, Q.10,
24 Phạm Ngọc Thúy Vy
Chi Cục Thuế Quận 10
vy.thuypham319@gmai.com
25 Tạ Lê Ngân Hà
Chi Cục Thuế Quận 10
talenganha0591@gmail.com
26
Chi Cục Thuế Quận 11
kimphuong.nguyenhuynh@yahoo.com
Nguyễn Huỳnh Kim Phương
27 Trương Thị Ngọc Xuyên Chi Cục Thuế Quận 11
mattroimuaha_0704@yahoo.com
28 Bùi Thị Quỳnh Như
Chi Cục Thuế Quận 12
buinhu15.kt09a@gmail.com
29 Đặng Tố Quyên
Chi Cục Thuế Quận 3
dangtoquyen157@gmail.com
30 Phạm Thị Mai
Chi Cục Thuế Quận 3
phammai8899@gmail.com
31 Bùi Thị Minh Nhật
Chi cục thuế Quận 6
nhatbtm@gmail.com
32 Nguyễn Thị Thanh Bình
binhntt@gmail.com
33 Nguyễn Thị Thủy
thuynt@gmail.com
34 Lê Hũu Luyện
luyenlh@gmail.com
35 Phạm Văn Luận
luanpv@yahoo.com
36 Vương Thị Thúy Vân
Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh Chi Cục Thuế Quận Tân Bình Chi Cục Thuế Quận Tân Bình Chi Cục Thuế Quận Tân
vanvuongthithuy@gmail.com.vn
TP.HCM 34 Thành Thái, P.14, Q.10, TP.HCM 34 Thành Thái, P.14, Q.10, TP.HCM 270 Bình Thới, P.10, Q.11, TP.HCM 270 Bình Thới, P.10, Q.11, TP.HCM 36 Nguyễn Ảnh Thủ, P.Hiệp Thành, Q.12, Tp.HCM 152 Võ Văn Tần, P.6, Q.3, Tp.HCM 152 Võ Văn Tần, P.6, Q.3, Tp.HCM 683 Hồng Bàng, P.6, Q.6, TP.HCM 368 Bạch Đằng, P.14, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM 368 Bạch Đằng, P.14, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM 450 Trường Chinh, P.13, Q.Tân Bình, Tp.HCM 450 Trường Chinh, P.13, Q.Tân Bình, Tp.HCM 450 Trường Chinh, P.13,
37 Trần Thị Thủy Tiên
thuytien2602@gmail.com
Bình Chi Cục Thuế Tỉnh Bình Phước
38 Trần Quảng Ninh
Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai
tquangninh@gmail.com
39 Phạm Thị Hồng Nhung
hoahong_22122000@yahoo.com
Kho Bạc Nhà Nước TP.HCM
40 Nguyễn Ngọc Đức
Kho Bạc Quận Bình Thạnh nguyenduc@gmail.com
41
ntttrang105@gmail.com
Nguyễn Thị Thanh Trang
42 Nguyễn Hoàng Dũng
hoangdungldtbxh@gmail.com
Q.Tân Bình, Tp.HCM 620 QL14, P.Tân Phú, TX.Đồng Xoài, Bình Phước 87 Cách Mạng Tháng Tám, P.Hòa Bình, Tp.Biên Hòa, Đồng Nai 37 Nguyễn Huệ, P.Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM 368 Bạch Đằng, P.14, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM 78 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM 62 Hưng Đạo Vương, P.Thanh Bình, Tp.Biên Hòa, Đồng Nai
43 Cao Thị Tuyết Nhung
tuyet22@yahoo.com
Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre
44 Hoàng Nguyệt Ánh
nguyetanh22@yahoo.com
45 Trần Thị Nhàn
nhan.tran318@yahoo.com
46
duyenanhktkt03@gmail.com
Nguyễn Ngọc Duyên Anh
47 Phạm Yến Nhi
yennhipham1991@gmail.com
48 Trương Phú Trí
Phòng Kinh Tế Quận Phú Nhuận Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội TP.Biên Hòa Phòng LĐTB và Xã Hội Huyện Châu Thành - Bến Tre Phòng Nội Vụ Quận Phú Nhuận Phòng Tài Chính - Kế Hoạch Quận Phú Nhuận Quỹ Đầu Tư Phát Triển Tây Ninh Sở Tài Chính Tỉnh Đồng Tháp Sở Tài Chính Tỉnh Long
truongphutri@gmail.com
155 Nguyễn Văn Trỗi, P.11, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM Số 3 Lê Quý Đôn, P.12, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM Đường 30/4, P.1, Tp.Tây Ninh, Tây Ninh 33 Đường 30/4, P.1, TP.Cao Lãnh, Đồng Tháp 57 Trương Định, P.1, Tp.Tân
An
49 Châu Minh Dũng
Sở Tài Chính TP.HCM
chauminhdung@yahoo.com.vn
50 Đỗ Thị Phương Hoa
Sở Tài Chính TP.HCM
qunhhoa.612@gmail.com
51 Nguyễn Thành Lộc
Sở Tài Chính TP.HCM
nguyenthanhloc66@gmail.com
52 Lê Thị Ngân Tâm
sunndannuvy@gmail.com
53 Nguyễn Thi Sỹ
thisy145@yahoo.com
54 Nguyễn Thế Duy
nguyentheduy152@gmail.com
55 Đặng Thị Hằng
hangdang@gmail.com
56 Phạm Anh Thư
thupham0110@gmail.com
An, Long An 142 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, Tp.HCM 142 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, Tp.HCM 142 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3, Tp.HCM 606 Đường 30/4, P.3, Tp.Tây Ninh, Tây Ninh 124 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.Bến Nghé, Q.1 Tp.HCM Thị trấn Châu Thành, Huyện Châu Thành, Bến Tre 72 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM 276 Điện Biên Phủ, , P.17, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM
57 Tạ Thị Hồng Thắm
hongthamktnh@gmail.com
45 Đinh Tiên Hoàng, P.Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM
Sở Tài Nguyên Môi trường - Tây Ninh Tòa Án Tối Cao Khu Vực Phía Nam Trạm cấp Thoát nước Thị Trấn Châu Thành - Bến Tre Trung Tâm Văn Hóa Quận Phú Nhuận Trường Đại Học Kinh tế - Tài chính Trường Cán Bộ Quản Lý Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn II
58 Nguyễn Thiị Thanh Thảo Trường Cao Đẳng Bến Tre
thanhthaonguyen0905@gmail.com
59 Trần Thị Bảo Minh
Trường Cao Đẳng Bến Tre baominh241@gmail.com
60 Nguyễn Thị Thanh Thủy
nttthuy@hgcc.edu.vn
Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hậu Giang
Số 1 Đường tỉnh 884, Sơn Đông, Tp.Bến Tre, Bến tre Số 1 Đường tỉnh 884, Sơn Đông, Tp.Bến Tre, Bến tre Đường 19/8, Xã Vị Tân, Thị Xã Vị Thanh, Hậu Giang
61 Lương Thị Tường Linh
lttlinh@vlcc.edu.vn
62 Trát Minh Toàn
toantrat14@gmail.com
63 Võ Thị Tuyết Nga
ngatuyet0327@gmail.com
64 Hoàng Thị Bích Phương
12123165@st.hcmuaf.edu.vn
65 Phạm Đoan Thục
thucdoan@gmail.com
66 Trần Ngọc An Hạ
tranngoc.dhkt6b@gmail.com
67 Trần Hồng Nga
hongngavcef@gmail.com
68 Trần Thị ÁNh Hồng
ttahong770@gmail.com
69 Lê Thị Thanh Huyền
lethithanhhuyen.cdkt@gmail.com
70 Trác Hồng Sương
hongsuong1702@gmail.com
72 Nguyễn Thị Huỳnh
nguyenthihuynh020686@gmail.com
71 Phan Thị Huyền
phanhuyenkt2014@gmail.com
73 Văn Minh ÁNh Nhi
nhi@abpromotion.com
Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long Trường Cao Đẳng Công Thương Tp.HCM Trường Cao Đẳng Công Thương Tp.HCM Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải 3 Trường Cao Đẳng Kinh Tế Tài Chính Vĩnh Long Trường Cao Đẳng Kinh Tế Tài Chính Vĩnh Long Trường Cao Đẳng Kinh Tế TP.HCM Trường Cao Đẳng Nghề TP.HCM Trường Cao Đẳng Nghề TP.HCM Trường Cao Đẳng Tài Chính Hải Quan Trường Đại Học Quốc Tế Miền Đông
112 Đinh Tiên Hoàng, P.8, Tp.Vĩnh Long, Vĩnh Long 112 Đinh Tiên Hoàng, P.8, Tp.Vĩnh Long, Vĩnh Long 112 Đinh Tiên Hoàng, P.8, Tp.Vĩnh Long, Vĩnh Long 20 Tăng Nhơn Phú, P.Phước Long B, Q.9, Tp.HCM 20 Tăng Nhơn Phú, P.Phước Long B, Q.9, Tp.HCM 189Kinh Dương Vương, P.12, Q.6, Tp.HCM 1B Nguyễn Trung Trực, P.8, Tp.Vĩnh Long, Vĩnh Long 1B Nguyễn Trung Trực, P.8, Tp.Vĩnh Long, Vĩnh Long 33 Vĩnh Viễn, P.2, Q.10, Tp.HCM 38 Trần Khánh Dư, P.Tân Định, Q.1, Tp.HCM 38 Trần Khánh Dư, P.Tân Định, Q.1, Tp.HCM B2/1A Đường 385, P.Tăng Nhơn Phú A, Q.9, Tp.HCM Hòa Lợi, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Định Hòa, Tx. Thủ
Dầu Một, Bình Dương
74 Mai Thị Lệ Huyền
huyenmtldhqn@gmail.com
Trường Đại Học Quốc Tế Miền Đông
75 Bùi Trần Đan Tiên
dantien1987@yahoo.com
76 Nguyễn Hoàng Thơ
thonguyenhoang@gmail.com
77 Nguyễn Trần Phi Phúc
phucntp187@gmail.com
78 Hoàng Thị Trâm Anh
tramanh@gmail.com
Trường Đại Học Tiền Giang Trường Đại Học Tiền Giang Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Trường THCS Đặng Trần Côn, Q.4
79 Văn Thị Vân
Trường THCS Lê Lợi
vantv1987@gmail.com
80 Nguyễn Ngọc Hằng
hang.nguyen.ngoc@yahoo.com
81 Hồ Thị Mỹ Khôi
khoimy202@gmail.com
82 Nguyễn Thị Thanh Linh
linhntt2004@yahoo.com
83 Võ Thị Thu Hằng
votthang27@gmail.com
Trường THCS Trần Quốc Toản, Q.9 Trường THCS Trần Văn Ơn UBND Phường 13, Quận Phú Nhuận Ủy ban nhân dân Phường 5, Quận 6, TP.HCM
84 Nguyễn Quang Thanh
Ủy Ban Nhân Dân Quận 8
ketoanthre@gmail.com
85 Huỳnh Thị Thu Thủy
thuytvbd@yahoo.com
Ủy Ban Nhân Dân Quận Bình Thạnh
Hòa Lợi, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Định Hòa, Tx. Thủ Dầu Một, Bình Dương 119 Ấp Bắc, Tp.Mỹ Tho, Tiền Giang 119 Ấp Bắc, Tp.Mỹ Tho, Tiền Giang 86/2 Thành Thái, p.12, Q.10, Tp.HCM 202-203 Bến Vân Đồn, P.5, Q.4, Tp.HCM 282 Võ Thị Sáu, P.7, Q.3, Tp.HCM 381 Lê Văn Việt, P.Tăng Nhơn Phú A, Q.9, Tp.HCM 161 Nguyễn Văn Thủ, P.Đakao, Q.1, Tp.HCM 63 Lê Văn Sỹ, P.13, Q.Phú Nhuận, Tp.HCM 33 Minh Phụng, P.5, Q.6, Tp.HCM Số 4, Đường 1011, Phạm Thế Hiển, P.5, Q.8, Tp.HCM 6 Phan Đăng Lưu, P.4, Q.Bình Thạnh, Tp.HCM
86 Nguyễn Thị Ngọc Hiếu
nguyenthingochieu194@gmail.com
Văn Phòng Đăng ký đất đai Đồng Nai
Đường Phạm Văn Khoai, P.Tân Hiệp, Tp.Biên Hòa, Đồng Nai
PHỤ LỤC 3.4: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
STT
HỌ TÊN
TÊN ĐƠN VỊ
ĐỊA CHỈ EMAIL
1
TS.Phạm Quang Huy
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM pquanghuy@ueh.edu.vn
2
Ths.Vũ Quang Nguyên
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM quangnguyen@ueh.edu.vn
3
Ths.Đậu Thị Kim Thoa
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM kimthoa@ueh.edu.vn
PHỤ LỤC 4.1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Chế độ Kế toán
I. 1. Chế độ kế toán khu vực công hiện nay còn phù hợp với bối cảnh quản lý
tài chính công của Việt Nam.
CD1
R
1
1. ất không đồng ý 4.0%
2.
K
4
Series1
50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0
hông đồng ý 5.3%
Đồng ý
Không đồng ý
Không có ý kiến
K
Rất không đồng ý
3
3. hông có ý kiến 0.2%
4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
10.5% 0%
2. Việc tồn tại cơ sở tiền có điều chỉnh và cơ sở dồn tích trong kế toán khu vực công là phù hợp với điều kiện quản lý tài chính công Việt Nam.
CD2
1.
Rấ
26
50.0
t không đồng ý .7%
40.0
2.
K
30.0
20.0
10.0
48
Series1
0.0
hông đồng ý .8%
Đồng ý Rất
3.
K
Không đồng ý
đồng ý
Rất không đồng ý
Không có ý kiến
hông có ý kiến
22
.1% 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
1.2% 1.2%
3. Chế độ kế toán công hiện nay có đáp ứng cho việc kiểm soát tài chính
khu vực công.
1. Rất không đồng ý
CD3
24.4%
2. Không đồng ý
50.0
48.8%
45.0
40.0
3. Không có ý kiến
35.0
30.0
23.3% 4. Đồng ý
25.0
1.2%
20.0
15.0
5. Rất đồng ý
10.0
2.3%
5.0
0.0
1
2
3
4
5
Statistics
CD1 CD2
CD3
N
Valid Missing
Mean Median Std. Deviation Minimum Maximum Sum
Percentiles
25 50 75
86 0 2.37 2.00 .855 1 4 204 2.00 2.00 3.00
86 0 2.01 2.00 .804 1 5 173 1.00 2.00 2.25
86 0 2.08 2.00 .857 1 5 179 1.75 2.00 3.00
CD1
Frequen cy
Percent Valid Percent
Cumulativ e Percent
12
14.0
14.0
14.0
39
45.3
45.3
59.3
Valid
30.2
26
30.2
89.5
100.0
Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Total
10.5 100.0
9 86
10.5 100.0
CD2
Frequen cy
Percent Valid Percent
Cumulativ e Percent
23
26.7
26.7
26.7
42
48.8
48.8
75.6
Valid
22.1
19
22.1
97.7
98.8 100.0
Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến Đồng ý Rất đồng ý Total
1.2 1.2 100.0
1 1 86
1.2 1.2 100.0
CD3
Frequen cy
Percent Valid Percent
Cumulativ e Percent
24.4
21
24.4
24.4
73.3
Valid
42
48.8
48.8
96.5
20
23.3
23.3
Rất không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến
97.7 100.0
Đồng ý Rất đồng ý Total
1 2 86
1.2 2.3 100.0
1.2 2.3 100.0
PHỤ LỤC 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tố 1, Nhân tố Chính trị
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
Cases
0
.0
.689
3
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 5.99 5.92 5.93
4.482 4.570 4.442
.441 .565 .514
.682 .524 .583
NTCT1 NTCT2 NTCT3
2. Nhân tố Con người
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
0
.0
.744
3
Cases
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 8.00 7.86 7.88
2.965 2.757 2.551
.431 .646 .656
.826 .578 .556
NTCN4 NTCN5 NTCN6
3. Nhân tố Kinh Tế
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
Cases
0
.0
.877
3
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 7.05 7.00 7.21
5.127 5.012 5.085
.708 .771 .812
.876 .818 .783
NTKT7 NTKT8 NTKT9
4. Nhân Tố Pháp luật
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
Cases
0
.0
.637
3
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted 7.86 7.30 7.72
2.898 3.366 2.839
.490 .475 .394
.477 .517 .630
NTPL10 NTPL11 NTPL12
5. Nhân Tố Quốc tế
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
Cases
0
.0
.730
3
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NTQT13 NTQT14 NTQT15
Scale Mean if Item Deleted 7.34 7.07 7.66
3.897 4.183 3.685
.525 .573 .567
.678 .626 .627
6. Nhân tố Văn hóa
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
Cases
0
.0
.667
3
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
NTVH16 NTVH17 NTVH18
Scale Mean if Item Deleted 7.79 7.70 7.86
3.109 2.684 3.227
.493 .570 .383
.554 .441 .697
7. Cải cách kế toán
N
Case Processing Summary % 100.0
86
Reliability Statistics Cronbach's Alpha
N of Items
Cases
0
.0
.849
3
Valid Exclude da Total
86
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
CCKT1 CCKT2 CCKT3
Scale Mean if Item Deleted 7.38 7.37 7.31
3.251 3.601 3.418
.729 .688 .740
.780 .818 .769
PHỤ LỤC 4.3: Tổng phương sai trích + Ma trận nhân tố xoay
Phụ lục 4.3a: Tổng phương sai trích (lần 1)
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Compone nt
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
1
5.100
28.331
28.331
5.100
28.331
28.331
3.224
17.910
17.910
2
2.552
14.179
42.510
2.552
14.179
42.510
2.876
15.975
33.885
3
1.975
10.974
53.484
1.975
10.974
53.484
2.546
14.142
48.027
4
1.728
9.599
63.083
1.728
9.599
63.083
1.998
11.101
59.128
5
1.154
6.412
69.495
1.154
6.412
69.495
1.866
10.367
69.495
6
.959
5.330
74.825
7
.861
4.782
79.606
8
.629
3.492
83.098
9
.573
3.184
86.282
10
.514
2.857
89.139
11
.425
2.360
91.499
12
.397
2.206
93.705
13
.328
1.821
95.526
14
.273
1.517
97.043
15
.226
1.256
98.299
16
.169
.938
99.237
17
.133
.741
99.977
18
.004
.023
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
Phụ lục 4.3b: Ma trận nhân tố xoay (lần 1)
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
NTVH17
.850
NTQT14
.845
NTQT15
.717
NTQT13
.694
NTKT9
.906
NTKT8
.859
NTKT7
.854
NTPL12
NTCN6
.892
NTCN5
.799
NTVH18
.750
NTCN4
NTCT2
.800
NTCT3
.793
NTCT1
.731
NTPL10
.803
NTPL11
.800
NTVH16
.620
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS
PHỤ LỤC 4.4: Tổng phương sai trích + Ma trận nhân tố xoay (lần 2)
Phụ lục 4.4a: Tổng phương sai trích (lần 2)
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Compon ent
Total
Total
Total
% of Variance
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
% of Variance
Cumulative % 27.900 42.608 54.240 64.636 71.747
27.900 14.708 11.631 10.396 7.111
3.026 2.478 2.253 1.963 1.760
Cumulative % 18.913 34.397 48.480 60.748 71.747
18.913 15.484 14.083 12.268 10.999
4.464 2.353 1.861 1.663 1.138
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Cumulative % 27.900 42.608 54.240 64.636 71.747 77.692 82.386 86.000 89.320 92.062 94.317 96.234 97.856 99.057 99.970 100.000
27.900 14.708 11.631 10.396 7.111 5.945 4.694 3.614 3.320 2.742 2.255 1.917 1.623 1.200 .914 .030
4.464 2.353 1.861 1.663 1.138 .951 .751 .578 .531 .439 .361 .307 .260 .192 .146 .005
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ SPSS
PHỤ LỤC 4.4b: Ma trận nhân tố xoay ( lần 2)
Rotated Component Matrixa
Component
3
4
5
2
1 .861 .856 .743 .675
.902 .879 .860
.912 .815 .724
.801 .796 .733
NTVH17 NTQT14 NTQT15 NTQT13 NTKT9 NTKT8 NTKT7 NTCN6 NTCN5 NTVH18 NTCT2 NTCT3 NTCT1 NTPL11 NTPL10 NTVH16
.815 .801 .613
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.