BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

 Đặng Thị Mỹ Nƣơng CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN YẾU TỐ NĂNG SUẤT TỔNG HỢP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM NĂM 2008 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

 Đặng Thị Mỹ Nƣơng CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN YẾU TỐ NĂNG SUẤT TỔNG HỢP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM NĂM 2008

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Học viên

Đặng Thị Mỹ Nương

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện

của nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:

Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn, TS.

Nguyễn Hoàng Bảo, trưởng khoa Kinh tế của trường đại học Kinh tế thành phố Hồ

Chí Minh về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để luận

văn được hoàn thành tốt hơn.

Xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Nguyễn Xuân Lâm, giảng viên của trường đại

học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã gợi ý cho tác giả một hướng nghiên

cứu thật hấp dẫn và chia sẻ với tác giả những tài liệu tham khảo rất hữu ích.

Xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phạm Khánh Nam, phó trưởng khoa Kinh tế của

trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã cung cấp cho tác giả bộ dữ

liệu doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, thầy còn cho tác giả những ý kiến đóng

góp quý báu trong giai đoạn xây dựng ý tưởng nghiên cứu.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến ba và mẹ, vì đã cho tác giả những điều

kiện thuận lợi nhất từ vật chất đến tinh thần để tác giả hiện thực hóa ước mơ của

mình. Xin cảm ơn chị gái ở phương xa đã luôn động viên và cho tác giả niềm tin,

cũng xin gửi lời cảm ơn đến em gái và em trai đã chia sẻ với tác giả công việc nhà,

và cảm ơn cháu gái bé nhỏ đã cho tác giả thật nhiều niềm vui giúp tác giả có nhiều

động lực để hoàn thành luận văn.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

TÓM TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 5

1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................... 5

1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ............................................................ 6

1.3. Các nhân tố tác động đến TFP ................................................................ 8

1.4. Các nghiên cứu liên quan ...................................................................... 13

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 16

2.1. Lựa chọn hàm sản xuất ......................................................................... 16

2.2. Đo lường tổng năng suất các yếu tố...................................................... 18

2.3. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 23

2.4. Mô tả biến ............................................................................................. 23

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN DNNVV VÀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ...... 27

CHƢƠNG 4: ƢỚC TÍNH TỔNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ .................. 36

4.1. Khát quát bộ dữ liệu .............................................................................. 36

4.2. Kết quả ước tính TFP cho các DNNVV ............................................... 38

4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................ 45

CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Các ký hiệu từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

TFP Total Factor Productivity Tổng năng suất các yếu tố

DNNVV Small and Medium Enterprise Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Công ty Công ty TNHH Limited liability company trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam ............................................... 5

Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố kỳ vọng có tác động đến TFP của doanh nghiệp ...... 25

Bảng 3.1: Số lượng các DNNVV đăng ký kinh doanh qua các giai đoạn ............... 28

Bảng 3.2: Các chỉ số kinh tế cơ bản của Việt Nam 2008......................................... 29

Bảng 3.3: Tổng sản phẩm trong nước năm 2008 theo giá so sánh 1994 ................. 30

Bảng 4.1: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và tỉnh/thành ..................... 37

Bảng 4.2: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và ngành sản xuấ ............... 37

Bảng 4.3: Đặc điểm giá trị gia tăng, tài sản hữu hình .............................................. 39

Bảng 4.4: Số lao động thường xuyên cuả doanh nghiệp .......................................... 39

Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất Cobb - Douglas ................ 40

Bảng 4.6: Mức độ tương quan giữa các biến trong hàm sản xuất ............................ 40

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy hàm sản xuất Cobb - Douglas ....................................... 41

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục phương sai thay đổi ......................... 42

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 43

Bảng 4.10: Giá trị TFP ước tính được từ hàm sản xuất Cobb-Douglas ................... 46

Bảng 4.11: Thống kê mô tả tổng năng suất các yếu tố ............................................ 48

Bảng 4.12: Mô tả tuổi của doanh nghiệp ................................................................. 49

Bảng 4.13: Thống kê mô tả tuổi của doanh nghiệp ................................................. 49

Bảng 4.14: Kiểm định tương quan cho yếu tố tuổi của doanh nghiệp ..................... 50

Bảng 4.15: Mô tả hiệu quả sử dụng năng lượng của doanh nghiệp ......................... 50

Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ sử dụng năng lượng của doanh nghiệp ........... 51

Bảng 4.17: Kiểm định tương quan cho yếu tố mức độ sử dụng năng lượng ........... 51

Bảng 4.18: Mô tả cho yếu tố định hướng xuất khẩu ................................................ 52

Bảng 4.19: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến định hướng xuất khẩu ........ 52

Bảng 4.20: Kiểm định t-test cho biến định hướng xuất khẩu (trường hợp phương sai

không đồng nhất) ...................................................................................................... 52

Bảng 4.21: Mô tả cho yếu tố loại hình doanh nghiệp .............................................. 53

Bảng 4.22: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến loại hình doanh nghiệp ...... 53

Bảng 4.23: Kiểm định t-test cho biến loại hình doanh nghiệp (trường hợp phương

sai không đồng nhất) ................................................................................................ 54

Bảng 4.24: Mô tả mạng lưới quan hệ xã hội của doanh nghiệp............................... 54

Bảng 4.25: Kiểm định tương quan cho biến vốn xã hội của doanh nghiệp ............. 54

Bảng 4.26: Mô tả số lần chi cho các khoản chi không chính thức........................... 55

Bảng 4.27: Mục đích của các khoản chi phí không chính thức ............................... 55

Bảng 4.28: Kiểm định tương quan cho số lần chi các khoản chi không chính thức 56

Bảng 4.29: Thống kê mô tả cho biến khu vực hoạt động của doanh nghiệp ........... 56

Bảng 4.30: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến khu vực hoạt động ............. 57

Bảng 4.31: Kiểm định Kruskal – Wallis cho biến khu vực hoạt động .................... 57

Bảng 4.32: Tóm tắt kết quả kiểm định tác động của các yếu tố đến TFP................ 58

Bảng 5.1: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ...................................................... 59

Bảng 5.2: Kết quả hồi quy mô (sau khi khắc phục phương sai thay đổi) ................ 60

Bảng 5.3: Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu ................................. 61

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đường cong học hỏi ..... 9

Hình 1.2: TFP và các yếu tố tác động đến TFP ....................................................... 12

Hình 4.1: Biểu đồ phần dư theo giá trị dự đoán của biến phụ thuộc ....................... 44

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện phân phối bình thường của biến phụ thuộc (lntfp) ....... 45

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo hình thức doanh nghiệp ...................... 46

Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo tỉnh/thành phố ..................................... 47

Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo ngành .................................................. 47

Hình 5.1: Biểu đồ phần dư theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc ......................... 61

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất

tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) ở Việt Nam trong năm 2008. Trong nghiên cứu này, phương pháp kinh

tế lượng được sử dụng trong cả hai giai đoạn ước tính. Đầu tiên, hàm sản xuất Cobb

– Douglas được hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước tính

TFP. Kết quả ước tính này cho thấy lao động là yếu tố có đóng góp lớn nhất và

tương đối cao vào giá trị gia tăng của các doanh nghiệp, trong khi đó mức đóng góp

của tài sản hữu hình lại thấp so với yếu tố lao động mặc dù các doanh nghiệp có

lượng tài sản hữu hình tương đối cao. Sau khi có được giá trị TFP, bài viết tiếp tục

dùng phương pháp OLS hồi quy mô hình nghiên cứu để đánh giá các nhân tố tác

động đến TFP. Kết quả hồi quy cho thấy các doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu

quả sẽ có năng suất cao. Chi phí không chính thức có tác động tích cực đến năng

suất của doanh nghiệp. Ngược lại, tuổi của doanh nghiệp lại có tác động tiêu cực

đến TFP. Một yếu tố khác là loại hình doanh nghiệp cũng có tác động đến năng suất

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khu vực hoạt động của doanh nghiệp cũng được

xem xét, các doanh nghiệp ở khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh) hoạt động hiệu

quả hơn các doanh nghiệp ở khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ

An) và các doanh nghiệp ở khu vực hai lại hoạt động tốt hơn các doanh nghiệp khu

vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An).

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế, chính trị và xã hội là những vấn đề không thể tách biệt nhau. Vừa chịu

tác động từ hai yếu tố còn lại vừa giữ vai trò chi phối, kinh tế đã trở thành một yếu

tố vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một nền kinh tế vững mạnh sẽ giúp

nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh trật tự trong và ngoài lãnh thổ. Bên cạnh đó,

nó còn đảm bảo cuộc sống ấm no cho người dân và góp phần quyết định sự thành

bại của chế độ xã hội mà quốc gia đó theo đuổi. Đi tìm giải pháp để phát triển và

tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề khiến các nhà hoạch định chính sách quan tâm.

Những năm gần đây, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng đã

mang đến cơ hội để các nước học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau vừa là cơ hội để mở

rộng thị trường. Cùng với đó là mức độ cạnh tranh ngày càng tăng cả yếu tố đầu vào

lẫn đầu ra. Nguồn lực dần trở nên khan hiếm và chi phí của chúng gia tăng. Tăng

trưởng kinh tế theo chiều rộng mất dần ưu thế. Do đó, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng

theo chiều sâu là giải pháp thay thế phù hợp trong điều kiện kinh tế hiện nay, cụ thể

là tăng mức đóng góp của TFP vào sản lượng đầu ra của quốc gia. Không ngoài

mục đích thúc đẩy kinh tế Việt Nam tăng trưởng, bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu về

TFP của các DNNVV tại Việt Nam và đánh giá các nhân tố tác động đến nó.

Một câu hỏi có thể được đặt ra, đó là tại sao đối tượng lại là các DNNVV. Vấn

đề này xuất phát từ thực trạng của các DNNVV của Việt Nam. Các doanh nghiệp

này không chỉ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số doanh nghiệp mà còn có vai trò

không nhỏ đối với tổng thể kinh tế quốc dân và là nơi tạo ra phần lớn việc làm và

góp phần bình ổn xã hội. Theo kết quả điều tra tổng thể doanh nghiệp Việt Nam giai

đoạn 2000 – 2008, số lượng các DNNVV tính đến hết ngày 31/12/2008 đã lên đến

198152 doanh nghiệp, chiếm gần 96,34% tổng số doanh nghiệp; sử dụng khoảng

50,13% lao động xã hội; đóng góp gần 40% GDP; vốn chiếm 28,92%, doanh thu

chiếm 22,07%; lợi nhuận chiếm 11,07% và nộp ngân sách nhà nước chiếm 17,46%.

2

Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong nước vẫn còn kém.

Chẳng hạn trình độ công nghệ thấp, chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là

lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2%; đầu tư cho đổi

mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng từ 0,2% đến 0,3% tổng doanh thu (Nguyễn Thị

Nhiễu, 2013). Chính vì công nghệ thấp này nên hiệu quả hoạt động thường không

cao. Bên cạnh đó, tiềm lực tài chính của các DNNVV vẫn còn yếu, phần lớn các

DNNVV có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn hoạt động ở mức thấp,

nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, số lượng các

doanh nghiệp đi vay ngân hàng chiếm trên 50%, trong đó vốn tự có chỉ 36,25%, vốn

vay ngân hàng chiếm tỷ trọng là 45,31%, còn lại 18,44% là các nguồn vốn khác

(Nguyễn Thị Giang và Phạm Ngọc Phong, 2010). Ngoài ra, các DNNVV cũng yếu

về năng lực quản trị, chiến lược kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chiến

lược phân phối, truyền thông và xúc tiến thương mại còn ở mức thấp; chi phí cho

hoạt động xúc tiến thương mại chỉ dưới 1% doanh thu (so với tỷ lệ 10 - 20% của

doanh nghiệp nước ngoài) (Nguyễn Thị Nhiễu, 2013). Do đó, việc nâng cao năng

lực sản xuất và hiệu quả hoạt động là vấn đề sống còn đối với các DNNVV. Muốn

đạt được mục tiêu đó, chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng của

các DNNVV, đặc biệt là yếu tố năng suất tồng hợp và các yếu tố tác động đến nó.

Vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mang lại thông tin

hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách và các DNNVV để họ có những giải

pháp thích hợp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ

đó thúc đẩy tổng thể nền kinh tế Việt Nam phát triển.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là tìm ra các nhân tố có tác động đến

TFP của các DNNVV để có những giải pháp hợp lý cải thiện năng lực sản suất cho

các doanh nghiệp này. Để đạt được mục tiêu đó bài nghiên cứu sẽ giải quyết các

mục tiêu nhỏ như sau: Thứ nhất, bài viết sẽ ước tính TFP cho các DNNVV. Thứ

3

hai, bài viết sẽ lượng hóa các nhân tố tác động đến TFP vừa tính được trong bước

một. Và cuối cùng bài viết sẽ rút ra các hàm ý chính sách cho nghiên cứu này.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi: Nhân tố nào có tác động

đến TFP của các DNNVV ở Việt Nam năm 2008 ?

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Về mặt kỹ thuật, phương pháp kinh tế lượng sẽ được sử dụng, thông qua việc

hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas, để tính TFP cho các DNNVV. Để đánh giá

các nhân tố tác động đến TFP, bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình hồi quy bội với

biến phụ thuộc là TFP và các biến độc lập bao gồm tuổi, mức độ sử dụng năng

lượng, định hướng xuất khẩu, vốn xã hội và chi phí không chính thức. Ngoài ra, bài

nghiên cứu còn có các biến kiểm soát là loại hình (hộ gia đình hay doanh nghiệp) và

tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp hoạt động.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chéo, thứ cấp được trích từ bộ số liệu điều tra

DNNVV của Việt Nam năm 2009, do Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)

thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Khoa kinh tế (DoE) của trường đại học

Copenhagen cùng với đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam lên kế hoạch thực hiện.

5. Phạm vi nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, bài viết sẽ tập trung vào đánh giá các yếu tố tác động

đến TFP của các DNNVV ở Việt Nam trong năm 2008.

6. Kết cấu của bài nghiên cứu

Sau khi điểm qua phần giới thiệu sơ lược, chúng ta sẽ chuyển sang Chương

một. Chương một bài viết sẽ trình bày tất cả các lý thuyết và nghiên cứu thực

nghiệm có liên quan đến chủ đề này. Chương hai, cách thức đo lường TFP và mô

4

hình nghiên cứu sẽ được xây dựng cụ thể. Chương ba, bài viết sẽ khái quát lại

những đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam. Chương bốn sẽ tập trung thống kê mô tả

các biến có tác động đến TFP. Chương năm sẽ trình bày kết quả hồi quy mô hình

nghiên cứu và hàm ý chính sách của bài viết.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trong chương này, bài viết sẽ trình bày tất cả các lý thuyết và nghiên cứu có

liên quan. Đây chính là căn cứ khoa học vững chắc đồng thời cũng là nền tảng cho

việc xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương sau. Chương này

sẽ được trình bày theo bốn mục. Đầu tiên, bài viết sẽ khát quát lại cơ sở xác định

DNNVV tại Việt Nam. Lý thuyết về TFP sẽ được trình bày trong mục tiếp theo. Kế

đến sẽ là các yếu tố tác động đến TFP. Và cuối cùng là các nghiên cứu liên quan.

1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Có nhiều quan điểm khác nhau về DNNVV, nguyên nhân là do tiêu thức dùng

để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong nhiều tiêu chí phân

loại đó có hai tiêu chí được sử dụng ở phần lớn các nước đó là quy mô vốn và số

lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hoá các tiêu chí còn tùy thuộc vào trình độ

phát triển kinh tế - xã hội, những quy định cụ thể phù hợp với mức độ phát triển

trong từng giai đoạn và mức độ của các tiêu chí cũng khác nhau giữa các ngành.

Quy mô siêu nhỏ

Quy mô nhỏ

Quy mô vừa

Lĩnh vực

Lao động (người)

Vốn (tỷ đồng)

Lao động (người)

Vốn (tỷ đồng)

Lao động (người)

[1; 10]

(0; 20]

(10; 200]

(20; 100]

(200; 300]

[1; 10]

(0; 20]

(10; 200]

(20; 100]

(200; 300]

Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Thương mại

[1; 10]

(0; 10]

(10; 50]

(10; 50]

(50; 100]

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (2009).

Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam

Ở Việt Nam, tiêu chí xác định các DNNVV cũng thay đổi qua các năm. Theo

nghị định số 56/2009/NĐ-CP (2009), DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh

doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp quy mô: siêu nhỏ, nhỏ và

vừa. Căn cứ để phân loại quy mô doanh nghiệp là tổng nguồn vốn hoặc số lao động

bình quân trong một năm. Trong đó, tổng nguồn vốn được xem là tiêu chí chính.

6

1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP)

Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) thường được biết đến là phần dư Solow

trong mô hình của Robert Solow (1956). Mặc dù khái niệm TFP bắt nguồn từ

những phân tích vĩ mô, nhưng nó đã trở thành phương pháp đo lường được sử dụng

rộng rãi trong các phân tích ở cấp độ doanh nghiệp. Điểm lại các lý thuyết về TFP

chúng ta thấy có một sự đồng thuận mạnh mẽ trong khái niệm TFP. Theo đó, TFP

được định nghĩa đơn giản là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra thực tế với tất cả các yếu tố

đầu vào. Nói cách khác, nó được đo lường bằng cách lấy tổng sản lượng đầu ra chia

cho tổng sản lượng của tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng. Tóm lại, khái niệm

TFP được tóm tắt ngắn gọn bởi Cororaton và Caparas (1999) như sau:

TFP là một khái niệm Tân Cổ Điển, nó có hai đặc trưng chính. Thứ nhất, TFP

chính là thước đo về năng suất mà có tính đến tất cả các yếu tố sản xuất. Thứ hai,

TFP là một yếu tố trong hàm sản xuất .

Như đã được chỉ ra bởi Goldberg và các cộng sự (2005), TFP là thước đo năng

suất đa yếu tố thể hiện tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi yếu tố

đầu vào thành đầu ra. TFP đại diện cho phần sản lượng đầu ra không được giải

thích bởi sự đóng góp của các yếu tố đầu vào, mức đóng góp này có thể đạt được

nhờ vào kỹ năng chuyên môn của người lao động, hiệu quả hoạt động từ trang thiết

bị, máy móc và vốn mà họ sử dụng. TFP tăng lên ngụ ý rằng tính hiệu quả hoặc suất

sinh lợi của một doanh nghiệp tăng trong khi vẫn sử dụng cùng một lượng các yếu

tố đầu đầu vào như cũ. Theo đó, một doanh nghiệp có mức TFP cao có thể đạt mức

sản lượng đầu ra cao hơn với số lượng vốn và lao động nhất định.

Mặc dù, nhiều nhà kinh tế đã thừa nhận rằng một doanh nghiệp có TFP càng

cao thì có được càng nhiều lợi ích, nhưng rất ít người biết TFP được cấu thành bởi

những yếu tố nào. Điều này không khiến chúng ta quá ngạc nhiên, vì theo câu nói

bất hữu của Abramovic (1956, được trích dẫn trong nghiên cứu của Mawson cùng

các cộng sự. 2003, trang 3), TFP là một thước đo về sự thiếu hiểu biết của chúng

7

ta . Lipsey và Carlaw (2001) cũng đã giải thích nh nhàng hơn rằng: TFP không là

bất k thứ gì khác hơn là một thước đo về những gì mà chúng ta không biết .

Những nỗ lực ban đầu trong việc xác định TFP đã quy cho toàn bộ TFP là do

công nghệ đóng góp vào, dựa trên vai trò của công nghệ trong việc kết hợp và sử

dụng nguyên liệu đầu vào. Trong đó, công nghệ được xem là yếu tố ngoại sinh.

Điều này đã khiến cho các nhà kinh tế học chấp nhận rằng công nghệ chính là yếu

tố giải thích cho sự khác biệt trong sản lượng đầu ra của các doanh nghiệp. R ràng,

nó không thể giải thích được tại sao một doanh nghiệp lại lựa chọn công nghệ s n

có thay vì nên chọn công nghệ mới và vì thế TFP sẽ hoàn toàn không có vai trò gì

trong trường hợp này. Mặt khác, khi xem xét hai doanh nghiệp giống hệt nhau,

trong cùng một giới hạn về các yếu tố đầu vào và công nghệ, sản lượng đầu ra có

thể khác nhau đáng kể giữa hai doanh nghiệp này. Do đó, khuôn khổ này là quá h p

để phản ánh tính hiệu quả của một doanh nghiệp vì trên thực tế TFP được cấu thành

từ nhiều yếu tố và khi đó chúng ta đã phớt lờ đi nhiều thông tin có liên quan bởi

chính sự thiếu hiểu biết của mình.

Tóm lại, chúng ta cần phải hiểu rằng TFP nắm bắt được tất cả các tác động từ

những yếu tố mà không thể đo lường được một cách cụ thể, nhưng chúng lại có vai

trò đối với tính hiệu quả của doanh nghiệp. Steindel và Stiroh (2001) đã xem TFP

như là một thuật ngữ bao hàm cho tất cả . Vì thế TFP sẽ đo lường tính hiệu quả và

những yếu tố tác động đến TFP của doanh nghiệp có thể đến từ nhiều nguồn khác

nhau. Có thể, TFP sẽ phản ảnh những hiện tượng mà nguồn góc của chúng thường

chưa được biết đến hoặc ít nhất là không r ràng.

Tuy nhiên, vì TFP đo lường phần sản lượng đầu ra không do các yếu tố đầu

vào hữu hình, cho nên ý tưởng đầu tiên hiện lên trong suy nghĩ của chúng ta đó là

những tác động này có thể xuất phát từ bên trong doanh nghiệp và từ môi trường

bên ngoài. Goldberg và các cộng sự (2005) cho rằng TFP có thể bị ảnh hưởng bởi

nhiều yếu tố như chất lượng quản lý, biện pháp khuyến khích, quản trị doanh

nghiệp, các chính sách của chính phủ và các yếu tố khác từ môi trường đầu tư.

8

Vấn đề này đã được tranh luận trước đó rằng trong môi trường đầu tư cấp tỉnh

còn có một số yếu tố khác cũng có tác động đến TFP, chẳng hạn như chi phí không

chính thức, sau khi loại trừ phần đóng góp của các yếu tố đầu vào chúng ta nhận

thấy rằng nó có tác động đến TFP. Nếu tác động này tồn tại và có ý nghĩa thống kê,

thì khi đó việc tìm ra những gì chưa được đo lường bởi TFP sẽ quan trọng hơn là

xác định những gì mà nó đã được đo lường. Do đó, cần phải lưu ý rằng một biến

đại diện cho môi trường đầu tư chẳng hạn như chi phí không chính thức. Nó không

có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Vì vậy chi phí

không chính thức sẽ được xem là một biến của TFP.

Mối quan hệ giữa TFP ở cấp độ doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là hiển

nhiên, chẳng hạn như nghiên cứu của Goldberg và các cộng sự (2005) đã cho thấy

gia tăng TFP của các doanh nghiệp là một đặc trưng thiết yếu của tăng trưởng kinh

tế. Trên thực tế, các quốc gia giàu có là những nước có năng suất cao. Bởi vì TFP ở

cấp độ doanh nghiệp cao hơn sẽ gắn liền với sản lượng đầu ra của nền kinh tế cao

hơn. Trong một vài phạm vi, khi đề cập đến TFP ở cấp độ doanh nghiệp, có nghĩa là

chúng ta đang nói đến khả năng chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra của nền

kinh tế. Vì vậy, TFP ở cấp độ doanh nghiệp có thể là một sự phản ánh gián tiếp tốt

nhất cho hiệu quả hoạt động sản xuất của nền kinh tế và có nhiều triển vọng cho

việc gia tăng sản lượng đầu ra của một quốc gia trong dài hạn.

1.3. Các nhân tố tác động đến TFP

1.3.1. Tuổi của doanh nghiệp

Yếu tố đầu tiên được k vọng có tác động đến TFP đó là tuổi của doanh

nghiệp. Tuổi của doanh nghiệp có thể tác động tích cực đến TFP nhờ vào việc học

hỏi thông qua quá trình hoạt động, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có năng suất tăng

dần theo số năm hoạt động của nó. Điều này được thể hiện thông qua đường cong

học hỏi (learning curve). Bởi vì các doanh nghiệp lâu năm có thể có kinh nghiệm

nhiều hơn.

9

Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động lâu năm có thể có năng suất cao hơn nhờ

vào lợi thế kinh tế theo quy mô. Điều này ngụ ý rằng ở mức sản lượng lớn hơn sẽ

làm giảm chi phí trung bình dài hạn. Thông thường các doanh nghiệp trẻ chỉ chiếm

một thị phần nhỏ nên quy mô sản xuất thấp. Ngược lại, các doanh nghiệp lâu năm

có thể mở rộng dần quy mô sản xuất của mình đến mức tối ưu và từ đó hưởng được

lợi thế kinh tế theo quy mô.

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đƣờng cong học hỏi

AC

AC1

AC2

AC

AC3

AC’

Q

Q1

Q2

Ghi chú: Hình 2.2 cho thấy, các doanh nghiệp hoạt động lâu năm có thể gia tăng được mức sản

lượng từ Q1 lên Q2, chi phí trung bình dài hạn sẽ giảm từ AC1 xuống AC2, điều này thể hiện lợi thế

kinh tế theo quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua việc học hỏi từ quá trình hoạt động,

các doanh nghiệp lớn tuổi sẽ có những kinh nghiệm tốt và biết cách sản xuất hiệu quả hơn, điều đó

làm cho đường chi phí trung bình dài hạn dịch chuyển từ AC thành AC’. Kết hợp tất cả các lợi ích nêu trên các doanh nghiệp lâu năm sẽ có được mức chi phí trung bình dài hạn là AC3.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp trẻ hơn cũng có thể đạt được hiệu quả cao nhờ áp

dụng công nghệ hiện đại, ý tưởng mới và quy trình hiệu quả hơn cho thị trường, chú

trọng đáp ứng nhu cầu mới của người tiêu dùng. Do đó, kinh nghiệm và những mối

quan hệ khách hàng lâu dài có thể không quan trọng bằng các tiêu chuẩn khác như

khả năng thay đổi, thích ứng với công nghệ mới và khả năng đáp ứng được nhu cầu

mới của người tiêu dùng (Subramanian cùng các cộng sự, 2005). Vì vậy tác động

của yếu tố tuổi tác đến năng suất của doanh nghiệp sẽ không r ràng.

10

1.3.2. Mức độ sử dụng năng lƣợng

Sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào là một trong những nguyên nhân thúc đẩy

tổng năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh vốn, lao động và nguyên vật liệu thì

năng lượng (điện, ga và nhiên liệu) cũng là đầu vào tương đối quan trọng để doanh

nghiệp hoạt động. Mức độ sử dụng năng lượng được đánh giá dựa trên chỉ số giữa

tổng chi phí tiêu dùng năng lượng với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ số này

cao cho thấy doanh nghiệp chi tiêu cho năng lượng nhiều hơn một cách tương đối,

điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng năng lượng thấp và làm cho năng

suất của doanh nghiệp không cao bởi vì chi phí cao hơn ứng với cùng một mức

doanh thu. Ngược lại, chỉ số này thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng năng lượng

hiệu quả và thúc đẩy gia tăng năng suất. Tác động này đã được kiểm chứng bởi

Santosh Kumar Sahu và Krishnan narayanan (2011). Dấu k vọng của biến mức độ

sử dụng năng lượng là âm.

1.3.3. Định hƣớng xuất khẩu

Việc xuất khẩu sang thị trường thế giới sẽ tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực từ

việc học hỏi những kinh nghiệm thông qua hoạt động xuất khẩu, từ đó tạo động lực

thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ để đáp ứng được

những yêu cầu của người tiêu dùng và để cạnh tranh với các doanh nghiệp bên

ngoài. Điều này sẽ thúc đẩy TFP của doanh nghiệp. Dấu k vọng là dương.

1.3.4. Loại hình doanh nghiệp

Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những đặc trưng, điều kiện hoạt động khác

nhau và những ràng buộc cũng như ưu đãi từ chính phủ cũng khác. Chính những

khác biệt này đã làm cho năng suất giữa các loại hình doanh nghiệp trở nên khác

nhau. Bài nghiên cứu sẽ xem xét sự khác biệt về năng suất giữa nhóm hộ gia đình

so với nhóm doanh nghiệp. Các hộ gia đình thường có đặc điểm là kinh doanh tự

phát, không có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình, không được xuất khẩu, không được phát hành chứng khoán và khó tiếp cận

11

được những chính sách ưu đãi của chính phủ giống như các doanh nghiệp. Do đó,

có thể giữa hai loại hình này có thể có sự khác biệt về tổng năng suất. Nguyên nhân

của sự khác biệt này xuất phát từ bản thân mỗi doanh nghiệp, vì vậy nó được xem là

một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng lên yếu tố năng suất tổng hợp.

1.3.5. Vốn xã hội của doanh nghiệp

Nguồn lực trong doanh nghiệp không chỉ là các tài sản hữu hình mà còn là các

tài sản vô hình (Itami, 1987). Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng các giá trị tài sản vô

hình có tác động đến hiệu suất của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng hiệu quả

các nguồn lực hữu hình. Nhiều nghiên cứu gần đây đã đề cập đến một nguồn lực vô

hình tồn tại trong các mối quan hệ xã hội của cá nhân và tổ chức, nguồn lực đó gọi

là vốn xã hội.

Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn xã hội. Tuy nhiên, chúng không mâu

thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Nhìn chung, vốn xã hội có các đặc trưng cơ bản

sau: (1) Vốn xã hội chỉ tồn tại khi cá nhân hoặc tổ chức có tham gia vào các quan hệ

xã hội. (2) Các cá nhân hay tổ chức tham gia mạng lưới đều nhận được lợi ích từ

mạng lưới này, đó là sử dụng hiệu quả nguồn lực hoặc có nhiều cơ hội tiếp cận các

nguồn lực khác như vật thể, tài chính, con người và một số nhân tố khác. (3) Các

đặc trưng của mạng lưới xã hội bao gồm nghĩa vụ và k vọng dựa trên niềm tin, các

chuẩn mực được thừa nhận, sự hỗ trợ lẫn nhau.

Như vậy, vốn xã hội được hiểu là những lợi ích nhận được từ mạng lưới xã

hội. Đây là những điều kiện thuận lợi để chủ thể tham gia huy động và sử dụng hiệu

quả các nguồn lực khác nhau như vốn vật thể, vốn tài chính và vốn con người.

1.3.6. Chi phí không chính thức

Đây là những khoản chi của doanh nghiệp cho những nhà làm chính sách với

mục đích thuyết phục họ thực thi những chính sách và quy định pháp luật sao cho

có lợi đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chi để được giảm thuế, rút

12

ngắn thời gian cho những thủ tục pháp lý, tiếp cận với những dịch vụ công và một

số lợi ích khác. Mặc dù, đây là những khoản chi phí của doanh nghiệp, nhưng lợi

ích có được từ những khoản chi này có thể sẽ lớn hơn chi phí đã bỏ ra. Do đó, tác

động từ hành động này có thể tác động tích cực đến tổng năng suất của doanh

nghiệp. Tác động này đã được Liudmila Tuhari (2012) kiểm chứng.

1.3.7. Khu vực doanh nghiệp hoạt động

Khu vực hoạt động của doanh nghiệp cũng góp phần tác động đến năng suất

của doanh nghiệp. Những vùng miền khác nhau sẽ có những điều kiện kinh tế, xã

hội và nguồn lực khác nhau. Chúng có thể mang lại những thuận lợi cho các doanh

nghiệp hoặc cũng có thể gây ra những trở ngại cho bất k doanh nghiệp nào hoạt

động trong đó. Do đó, ở những vùng miền khác nhau có thể năng suất của các

doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau.

Hình 1.2: TFP và các yếu tố tác động đến TFP

Hàm sản xuất (Y = A.Kα.Lβ  lnY = lnA + α.lnK + β.lnL)

Lao động

Yếu tố năng suất tổng hợp

Vốn

(lnTFP = lnA = lnY – α.lnK – β.lnL)

Hiệu quả hoạt động

Vốn xã hội

Môi trƣờng Hoạt động

Khu vực hoạt động

Số năm hoạt động

Định hướng xuất khẩu

Loại hình doanh nghiệp

Số lượng mối quan hệ

Chi phí không chính thức

Hiệu quả sử dụng năng lượng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

13

1.4. Các nghiên cứu liên quan

Sự gia tăng năng suất sản xuất lên cấp độ cao hơn không chỉ là kết quả của

công nghệ cao mà nó còn phản ánh sự gia tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng các

yếu tố đầu vào nhờ phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý. Theo

Bhatia (1990), có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất như trình độ công nghệ và

nhân khẩu học. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như phát triển nguồn nhân lực, nâng

cao trình độ quản lý và chuyển dịch cơ cấu thể chế cũng có thể ảnh hưởng đến năng

suất. Ông cho rằng trình độ công nghệ thấp và thay đổi nhân khẩu học xã hội không

ổn định làm cho năng suất ở Ấn Độ thấp hơn so với Hoa K và Vương quốc Anh.

Ngoài ra, ông còn chỉ ra rằng tính hiệu quả bị ảnh hưởng bởi yếu tố điều kiện làm

việc và kinh tế - chính trị - xã hội.

Maisom và Arshad (1992) đã sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát ngành sản xuất

của Malaysia trong giai đoạn 1973-1989 để xem xét các bộ phận cấu thành trong tốc

độ tăng trưởng TFP và phát hiện rằng TFP tăng mỗi năm, nhưng mức đóng góp vào

tốc độ tăng trưởng sản lượng vẫn còn nhỏ. Trong nghiên cứu này, hai tác giả cũng

nhận thấy rằng TFP của công ty nước ngoài lớn hơn so với công ty nội địa và đã đi

đến kết luận rằng các nhà đầu tư nước ngoài đạt được lợi ích cao hơn nhờ có công

nghệ tiên tiến.

Một trong những yếu tố thuộc môi trường đầu tư cũng có tác động đến TFP

của các doanh nghiệp đó là chi phí không chính thức. Theo nghiên cứu của

Liudmila Tuhari (2012), ông đã phát hiện ra rằng vận động hành lang (lobbying)

của doanh nghiệp có tác động tích cực đến TFP, cứ mỗi 1% gia tăng trong mức chi

cho vận động hành lang sẽ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng TFP tăng 0,057%. Nhìn

chung, những doanh nghiệp có chi cho những khoản vận động hành lang này sẽ có

năng suất cao hơn so với những doanh nghiệp không chi. Trong nghiên cứu này tác

giả sử dụng dữ liệu bảng của 7466 doanh nghiệp ở Mỹ giai đoạn 2001 – 2010.

14

Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu ước tính TFP ở cấp độ ngành với kiểu dữ

liệu chéo. Mặc dù số lượng các nghiên cứu loại này không nhiều nhưng lại hữu ích

cho những trường hợp không thể có được dữ liệu theo thời gian. Ngoài việc cho

thấy các yếu tố nào có tác động đến TFP, các nghiên cứu này còn mang đến một hệ

thống các cách thức đo lường TFP theo dữ liệu chéo.

Nghiên cứu của Subramanian, Uma, William P. Anderson và Kihoon Lee

(2005), ước tính tác động của môi trường đầu tư đến TFP cho Trung Quốc và

Brazil. Các tác giả đã tiến hành phân tích theo hai bước. Đầu tiên, giá trị TFP được

ước tính bằng cách hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas với dữ liệu chéo. Tiếp theo,

họ đánh giá tác động của các chỉ số thuộc môi trường đầu tư đến TFP của doanh

nghiệp. Các tác giả nhận thấy rằng sự chậm trễ trong các thủ tục hải quan và sự gián

đoạn của các dịch vụ công có tác động tiêu cực đến TFP. Ngược lại, việc sử dụng

thư điện tử lại có tác động thúc đẩy TFP. Và các tác giả cũng nhận thấy doanh

nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp

nhà nước. Đây là một trong những nghiên cứu tham khảo quan trọng của bài viết

này. Nó mang lại cách thức để ước tính TFP. Ngoài ra, nó còn cho thấy được một

loạt các yếu tố có tác động đến TFP của các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó còn có nghiên cứu của Trần Quang Trung và Trần Hữu Cường

(2010), các tác giả xem xét tác động của môi trường đầu tư đến TFP trong lĩnh vực

nông nghiệp ở Hà Nội. Trong nghiên cứu này các tác giả cũng sử dụng dữ liệu chéo

và kỹ thuật ước tính TFP tương tự như cách thực hiện trong nghiên cứu của

Subramanian, Uma, William P. Anderson và Kihoon Lee (2005). Tuy nhiên, các tác

giả sử dụng hàm sản xuất với ba yếu tố đầu vào là vốn, lao động và nguyên vật liệu.

Santosh Kumar Sahu và Krishnan narayanan (2011) đã xem xét mối quan hệ

giữa TFP và mức độ sử dụng năng lượng trong lĩnh vực sản xuất của Ấn Độ. Trong

nghiên cứu này các tác giả sử dụng dữ liệu chéo được thu thập năm 2009 và phương

pháp kinh tế lượng được dùng để ước tính TFP. Hàm sản xuất có dạng hàm

Translog với bốn yếu tố đầu vào là vốn, lao động, nguyên vật liệu và năng lượng.

15

Kết quả cho thấy rằng lao động và nguyên vật liệu đầu vào giữ vai trò quan trọng

hơn so với vốn và năng lượng. Ngoài ra, tuổi của doanh nghiệp, mức độ xuất khẩu

và nhập khẩu công nghệ có tác động tích cực đến TFP, trong khi hình thức sở hữu,

mức độ sử dụng năng lượng, mức độ nghiên cứu và phát triển lại có tác động tiêu

cực đến TFP. Hơn nữa, nghiên cứu cũng nhận thấy rằng những doanh nghiệp đạt

hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng thì cũng có TFP cao hơn.

Bên cạnh đó, còn có các nghiên cứu về tác động của vốn xã hội đến hoạt động

kinh tế ở cấp độ ngành. Vốn xã hội tác động có ý nghĩa đến hoạt động của doanh

nghiệp chẳng hạn như: vốn xã hội ảnh hưởng đến tinh thần kinh doanh (Cheng-Nan

Cheng, Lun-Cheng-Tzeng, Wei-Min OU và Kai-TiChang, 2006); vốn xã hội ảnh

hưởng đến hiệu suất kinh tế (Terrence Casey, 2002; Woolcock, 2001; Narayan và

Princhett, 1999); vốn xã hội ảnh hưởng đến cơ hội và sự thành công của công ty

(Robyn Davis, 2006; Bart Minten và Marcel Fafchamps, 1999).

Như vậy, bài viết đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở lý luận cho toàn bộ bài

nghiên cứu. Đầu tiên, căn cứ xác định DNNVV tại Việt Nam được trình bày khát

quát dựa trên Nghị định 56/2009/NĐ-CP (2009). Chuyển sang lý thuyết về TFP,

hầu hết các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng TFP chính là phần đóng vào sản

lượng đầu ra mà không do các yếu tố đầu vào hữu hình tạo nên. Tiếp theo, nền tảng

lý luận cho từng nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp của doanh nghiệp

cũng được trình bày cụ thể: Nhóm các nhân tố giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp, chẳng hạn như số năm hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng

năng lượng, định hướng xuất khẩu và loại hình doanh nghiệp. Nhóm yếu tố về vốn

xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp cũng được k vọng tác động lên

yếu tố năng suất tổng hợp. Cuối cùng, bài viết cũng đã liệt kê tất cả các nghiên cứu

có liên quan đến chủ đề này.

16

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này bao gồm bốn nội dung chính. Đầu tiên, bài viết sẽ trình bày các

vấn đề liên quan đến việc lựa chọn hàm sản xuất. Sau đó, bài viết sẽ khái quát lại

các phương pháp ước tính TFP đã được thực hiện từ trước đến nay. Phần tiếp theo

được trình bày sẽ là mô hình nghiên cứu và cuối cùng là phần mô tả biến.

2.1. Lựa chọn hàm sản xuất

Mở đầu cho chương phương pháp nghiên cứu sẽ là phần lựa chọn hàm sản

xuất. Đây là vấn đề quan trọng có ảnh hưởng lớn đối với toàn bộ kết quả ước tính

của bài nghiên cứu. Việc lựa chọn hàm sản xuất không phù hợp sẽ mang lại kết quả

tính TFP không chính xác và những ước tính sau đó liên quan đến TFP sẽ không có

giá trị.

Theo lý thuyết, chúng ta thấy có rất nhiều dạng hàm sản xuất với nhiều đặc

trưng khác nhau. Do đó, việc lựa chọn hàm sản xuất nào cần phải căn cứ vào các

đặc trưng của hàm sản xuất đó và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên

cứu này, bài viết sẽ chọn hàm sản xuất Cobb-Douglas để làm nền tảng cho nghiên

cứu của mình, vì các lý do sau: Thứ nhất, hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử

dụng thường xuyên và rộng khắp trong các giáo trình kinh tế học cơ sở cũng như

trong nhiều nghiên cứu vì tính chất dễ sử dụng của nó. Thứ hai, hàm sản xuất Cobb-

Douglas đáp ứng được điều kiện f(0) bằng không, vì khi không có bất k đầu vào

nào thì sẽ không có sản lượng đầu ra. Thứ ba, hàm sản xuất Cobb-Douglas có tính

thiết yếu, nghĩa là bất k một yếu tố đầu vào nào đó bằng không thì sản lượng sẽ

bằng không, điều này rất phù hợp với thực tiễn, các yếu tố đầu vào được đo lường là

vốn và lao động đây là các yếu tố cần thiết, chúng ta không thể tạo ra sản phẩm khi

thiếu một trong hai yếu tố này. Thứ tư, năng suất biên của các yếu tố đầu vào trong

sản xuất giảm dần, hàm Cobb-Douglas đáp ứng được yêu cầu này.

17

Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng như sau:

Trong đó, Y là sản lượng đầu ra; K và L lần lượt đại diện cho vốn và lao động;

α là tác động riêng phần hay tỷ trọng đóng góp của yếu tố vốn; β là tác động riêng

phần của lao động và A phản ánh TFP của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để tính TFP sẽ phải đối

mặt với một số hạn chế từ một trong những giả định của mô hình tăng trưởng ngoại

sinh của Robert Solow. Thứ nhất, thị trường phải cạnh tranh hoàn hảo để giá cả

được linh hoạt trong dài hạn. Đây là một quan điểm của kinh tế học Tân Cổ Điển.

Nhờ đó lao động sẽ được sử dụng hoàn toàn và nền kinh tế tăng trưởng hết mức

tiềm năng. Giá cả lao động (tiền công thực tế) và giá tư bản (lãi suất đi vay) lúc này

cũng sẽ linh hoạt. Vì thế, có thể kết hợp hai yếu tố này để sản xuất một cách tùy

thích. Thứ hai, nền kinh tế đóng và không có sự can thiệp của chính phủ. Tuy nhiên,

trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, không thể có được môi trường cạnh tranh

hoàn hảo để đáp ứng giả thiết thứ nhất. Ngoài ra, nền kinh tế Việt Nam còn chịu sự

can thiệp lớn từ chính phủ.

Một hạn chế khác của hàm sản xuất Cobb-Douglas đó là độ co giãn của các

yếu tố đầu vào không đổi. Trên thực tế, chúng sẽ thay đổi theo thời gian tùy thuộc

vào điều kiện công nghệ và hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, nghiên cứu này không

sử dụng số liệu theo thời gian nên ảnh hưởng từ hạn chế này không quan trọng.

Ngoài ra, với hàm sản xuất Cobb-Douglas chúng ta chỉ xem xét được tác động riêng

phần của từng yếu tố đầu vào đến sản lượng đầu ra, mà không thấy được tác động

tổng hợp của các yếu tố. Trên thực tế, các yếu tố đầu vào này không thể tự vận động

nội sinh mà tạo ra sản lượng, mà phải tương tác và kết hợp với nhau tạo ra sản

lượng.

18

2.2. Đo lƣờng yếu tố năng suất tổng hợp

TFP có thể được đo lường bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên,

phương pháp lựa chọn sẽ phụ thuộc vào câu hỏi nghiên cứu và bản chất của dữ liệu

có s n (xem Beveren, 2007; Mawson cùng các cộng sự, 2003; Cororaton và Caparas

1999). Thoạt nhìn, các biện pháp này dường như xuất phát từ định nghĩa đơn giản

về TFP, điều này sẽ trở nên dễ dàng cho dù phương pháp nào được sử dụng. Tuy

nhiên, cho dù định nghĩa của TFP là đơn giản, nhưng nó được cảnh báo trong rất

nhiều tài liệu rằng việc đo lường TFP sẽ rất khó khăn (xem Beveren, 2007; Arnold,

2005; Mawson cùng cộng sự, 2003).

Sau đây bài viết sẽ khát quát lại các phương pháp ước tính. Vì phương pháp

ước tính phụ thuộc một phần vào đặc tính dữ liệu mà chúng ta có. Do đó, các

phương pháp ước tính sẽ được chia làm hai nhóm chính. Nhóm các cách tính được

dùng với dữ liệu bảng và nhóm còn lại dùng cho dữ liệu chéo.

2.2.1. Ƣớc tính TFP với dữ liệu bảng (panel data)

Trong dữ liệu bảng mỗi biến sẽ có rất nhiều giá trị quan sát được thu thập theo

thời gian. Vì vậy dữ liệu bảng sẽ có quy mô cả về không gian lẫn thời gian. Đối với

loại dữ liệu này có bốn phương pháp ước tính TFP. Thứ nhất là phương pháp hạch

toán tăng trưởng. Tiếp đến là phương pháp chỉ số Translog (hay còn gọi là phương

pháp Tornquist). Phương pháp thứ ba, hàm sản xuất Cobb-Douglas được dùng để

ước tính TFP bằng công cụ kinh tế lượng và cuối cùng là phương pháp biên ngẫu

nhiên (stochastic frontier). Các phương pháp sẽ được thảo luận sau đây:

2.2.1.1. Phương ph p h h o n ng ư ng

Phương pháp này vừa áp dụng được cho những thay đổi theo từng năm vừa có

thể áp dụng được cho cả những thay đổi bình quân trong 3 năm của các biến số.

Phương pháp này sử dụng phương trình sau:

19

Trong đó, là tốc độ tăng trưởng của TFP của doanh nghiệp thứ i, ,

và lần lượt là tốc độ tăng trưởng của giá trị gia tăng, lao động và vốn

của doanh nghiệp thứ i, α và β lần lượt là tỷ trọng đóng góp của lao động và vốn

vào giá trị gia tăng.

u điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, những vấn đề thường gặp trong

phân tích hồi quy cũng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, để kiểm tra ý nghĩa thống kê

của những ước tính này thì không thể thực hiện được.

2.2.1.2. Phương ph p h n og

Với: và

Trong đó, Yi là giá trị gia tăng của khu vực i; αi và βi lần lượt là độ co giãn

bình quân của các yếu tố lao động (Li) và vốn (Ki) trong khu vực i. Phương pháp

này có ưu điểm là dễ thực hiện, có thể ước tính được TFP hàng năm và vì thế chúng

ta có thể dễ dàng kiểm soát được việc tính toán. Tuy nhiên, tương tự như phương

pháp hạch toán tăng trưởng, kết quả ước tính được không thể kiểm tra được ý nghĩa

thống kê.

2 Phương ph p inh ư ng

Phương pháp này sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dựa trên hàm sản xuất

Cobb-Douglas:

Trong đó, Yi là giá trị gia tăng của khu vực i, CONST là hằng số trong hàm hồi

quy, a là hệ số của khuynh hướng thời gian t, là mức TFP bình quân cho giai đoạn

ước tính, α là hệ số của lao động Li (là phần đóng góp của lao động trong điều kiện

thị trường cạnh tranh hoàn hảo), β là hệ số của vốn Ki và ei là sai số.

20

Phương pháp này có thể được áp dụng cho cả hai kiểu dữ liệu. Thứ nhất, dữ

liệu không bị ràng buộc chặt chẽ bởi giả định lợi tức không đổi theo quy mô . Và

loại thứ hai là dữ liệu với giả định lợi tức không đổi theo quy mô . Giả định này

ngụ ý rằng: α + β = 1.

Thuận lợi của phương pháp này là kết quả ước tính có thể kiểm tra được ý

nghĩa thống kê của nó. Tuy nhiên, kết quả này chỉ ước tính được TFP bình quân cho

khoảng thời gian ước tính. Sự biến thiên của TFP không thể phân tích được, vì vậy

khó có thể kiểm soát được việc ước tính.

2.2.1.4 Phương ph p i n ng nhi n o h i on i

Phương pháp này cũng dựa vào kỹ thuật kinh tế lượng để ước tính TFP. Tuy

nhiên, những phân tích đằng sau phương pháp này sẽ khác biệt hơn so với phương

pháp kinh tế lượng. Trong phương pháp kinh tế lượng, một trong các giả định cần

có là khu vực kinh tế này đang hoạt động ở mức tiềm năng, nghĩa là nó đang hoạt

động ở mức giới hạn sản xuất của nó. Vì thế, vấn đề về hiệu quả công nghệ sẽ

không được xem xét r ràng. Ngược lại, trong phương pháp biên ngẫu nhiên không

có giả định này.

Phương pháp biên ngẫu nhiên không nhằm mục đích tính TFP mà nó được

dùng để ước tính tính hiệu quả về công nghệ ở từng khu vực kinh tế, nó được thể

hiện dưới hình thức là các hệ số. Những hệ số này cho chúng ta biết một khu vực

kinh tế có hoạt động ở mức giới hạn sản xuất của nó hay không. Nếu hệ số này là

100% thì khu vực kinh tế đó đang hoạt động ở mức giới hạn sản xuất của nó. Và

nếu nhỏ hơn 100% thì nó đang hoạt động dưới mức tiềm năng. Giới hạn sản xuất

được tính toán dựa vào dữ liệu về giá trị gia tăng và các yếu tố đầu vào của từng

khu vực sản suất. Hàm sản xuất có dạng:

t là sản lượng đầu ra ở mức tiềm năng tại bất k một khoảng thời

Trong đó YF

gian t cụ thể nào đó, và Xt là vectơ các yếu tố đầu vào. Các điều kiện ràng buộc đó

là: f’ > 0 và f’’< 0

21

2.2.2. Ƣớc tính TFP với dữ liệu chéo (Cross-Section Data)

Trong dữ liệu chéo mỗi biến sẽ có nhiều giá trị quan sát được thu thập tại cùng

một thời điểm. Dữ liệu loại này không có quy mô về thời gian. Do đó, tác động từ

việc thay đổi công nghệ rất khó đánh giá được bởi vì thời gian xem xét ngắn. Tuy

nhiên, chúng ta vẫn ước tính được TFP và giá trị TFP tính được sẽ phản ảnh tính

hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hơn là sự thay đổi

công nghệ. Phương pháp thường được sử dụng là phương pháp kinh tế lượng. Hai

dạng hàm dùng để ước tính TFP đó là hàm Cobb-Douglas và hàm Translog. Đầu

tiên chúng ta sẽ xem xét hàm sản xuất Cobb-Douglas.

2.2.2.1. Hàm ản x ấ Co – Douglas

Dạng hàm này được Subramanian Uma, William P. Anderson và Kihoon Lee

(2005) sử dụng để đo lường tác động của môi trường đầu tư đến TFP của Trung

Quốc và Brazil. Giá trị TFP có được bằng cách hồi quy hàm Cobb – Douglas:

(2.1)

Trong đó, Yi là giá trị gia tăng của doanh nghiệp thứ i; Ki và Li lần lượt đại

diện cho yếu tố đầu vào là vốn và lao động, α là độ co giãn của vốn theo sản lượng

và β là độ co giãn của lao động theo sản lượng.

Lấy logarit phương trình (2.1) ta được phương trình hồi quy tuyến tính sau:

(2.2)

Hồi quy phương trình (2.2) chúng ta tính được hệ số α và β, bài nghiên cứu sẽ

áp dụng phương trình (2.3) bên dưới để tính tổng năng suất các yếu tố.

(2.3)

22

2.2.2.2. Hàm ản x ấ n og (transcendental logarithmic)

Đây là dạng tổng quát hóa của hàm sản xuất Cobb-Douglas. Hàm Translog với

bốn yếu tố đầu vào đã được Santosh Kumar Sahu và Kishnan Narayanan (2011) sử

dụng khi đánh giá mối quan hệ giữa TFP với mức độ sử dụng năng lượng trong lĩnh

vực sản xuất của Ấn Độ, hàm số có dạng như sau:

Trong đó, Y là sản lượng đầu ra, K là vốn, L là lao động, E là năng lượng và

M là các nguyên vật liệu. TFP chính là phần dư ước tính được từ hàm số trên.

Trong nghiên cứu này, để ước tính TFP bài viết sẽ kế thừa phương pháp đã

được Subramanian Uma, William P. Anderson và Kihoon Lee (2005) sử dụng, vì

hai lý do: Thứ nhất, nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo. Thứ hai, dữ liệu này chứa

đựng các thông tin của DNNVV trong vòng một năm, đây là khoảng thời gian rất

ngắn, tất cả các doanh nghiệp có thể chưa cải thiện được công nghệ sản xuất. Kết

quả là, sự thay đổi của TFP có thể là do sự thay đổi tính hiệu quả trong sản xuất hơn

là sự thay đổi công nghệ, đây là điều mà nghiên cứu này muốn tập trung khai thác.

Ngoài ra, vì nghiên cứu này được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu của 19 ngành

sản xuất khác nhau. Mỗi ngành sản xuất có thể có kết quả hoạt động khác nhau và

được biểu diễn bởi các hàm sản xuất không giống nhau. Do đó, để kiểm soát yếu tố

ngành bài viết sẽ đưa vào hàm hồi quy 18 biến giả để đại diện cho 19 ngành sản

xuất khác nhau trong bộ dữ liệu.

23

2.3. Mô hình nghiên cứu

Để đánh giá các yếu tố tác động đến TFP của các DNNVV, bài nghiên cứu sẽ

dùng biến phụ thuộc là lntfp thu được từ phương trình tuyến tính (2.3). Từ cơ sở lý

luận đã trình bày trong Chương hai, chúng ta có được một hệ thống các chỉ số có

thể tác động đến TFP như sau:

Giả định mô hình nghiên cứu có dạng tuyến tính, khi đó chúng ta có phương

trình hồi quy (2.4) như sau:

(2.4)

Bởi vì nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu chéo, nên các biến định lượng sẽ

được lấy logarit để hạn chế khả năng vi phạm hiện tượng phương sai thay đổi.

2.4. Mô tả biến

TuoiDN: Biến định lượng thể hiện số năm tồn tại của doanh nghiệp, được tính

từ thời điểm bắt đầu thành lập đến thời điểm khảo sát là năm 2009.

Nangluong: Biến định lượng cho biết mức độ sử dụng năng lượng của doanh

nghiệp. Yếu tố này được đo lường bằng cách chia tổng chi phí điện, ga và nhiên liệu

cho tổng doanh thu.

Xuatkhau: Biến giả cho biết doanh nghiệp có xuất khẩu hay không. Biến này

sẽ nhận hai giá trị: 1 sẽ đại diện cho nhóm doanh nghiệp có xuất khẩu và 0 sẽ đại

diện cho nhóm còn lại.

24

Loaihinh: Biến giả cho biết hình thức pháp lý của doanh nghiệp, nhằm phân

biệt giữa nhóm hộ gia đình với nhóm doanh nghiệp. Biến này cũng nhận hai giá trị:

1 sẽ đại diện cho nhóm hộ gia đình và 0 sẽ đại diện cho nhóm doanh nghiệp.

Vonxahoi: Biến số khoảng phản ảnh mạng lưới xã hội của doanh nghiệp. Biến

này nhận bốn giá trị: 1 sẽ đại diện cho các doanh nghiệp có từ không đến bốn mối

quan hệ (trong cùng lĩnh vực), 2 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có từ năm đến

chín mối quan hệ, 3 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có từ mười đến mười chín mối

quan hệ và 4 sẽ đại diện cho nhóm doanh nghiệp có từ 20 mối quan hệ trở lên.

ChiphiKCT: Biến số khoảng phản ảnh tác động của chi phí không chính thức

đến tổng năng suất của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu sẽ dùng số lần chi các khoản

chi phí không chính thức để thay cho số tiền thực tế đã chi vì không có số liệu cụ

thể. Biến này nhận năm giá trị: 1 sẽ đại diện cho nhóm doanh nghiệp không có chi

lần nào, 2 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có chi một lần, 3 đại diện cho nhóm

doanh nghiệp chi từ hai đến năm lần, 4 đại diện cho nhóm doanh nghiệp chi từ sáu

đến mười lần và 5 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có chi trên mười lần.

Khuvuc1 và Khuvuc3: Hai biến giả, cho biết tỉnh/thành doanh nghiệp hoạt

động. Khuvuc1 đại diện cho các doanh nghiệp ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Khuvuc3

bao gồm Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An. Doanh nghiệp ở khu

vực hai bao gồm Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ An được chọn làm cơ sở để

so sánh.

25

Diễn giải

Biến lnTuoiDN

Logarit số năm hoạt động của doanh nghiệp tính từ lúc

Dấu k vọng +/-

bắt đầu thành lập đến thời điểm khảo sát

lnNangluong

_

Logarit tỷ số giữa chi phí tiêu thụ năng lượng với tổng doanh thu

Xuatkhau

+

Biến giả cho biết doanh nghiệp có tham gia xuất khẩu hay không

1: Có – 0: Không có

Biến giả cho biết trạng thái luật pháp của doanh nghiệp:

1: Hộ gia đình – 0: Doanh nghiệp

Loaihinh lnVonxahoi

+/- +

Logarit mạng lưới quan hệ với những người cùng lĩnh vực

+

lnChiphiKCT

Logarit số lần chi các khoản chi phí không chính thức

Biến giả cho biết tỉnh/thành phố mà doanh nghiệp hoạt động:

+/-

1: Khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh)

Khuvuc1

0: Khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ An)

Biến giả cho biết tỉnh/thành phố mà doanh nghiệp hoạt động:

+/-

1: Khu vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An)

Khuvuc3

0: Khu vực hai

Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố kỳ vọng có tác động đến TFP của doanh nghiệp

Nguồn: tổng hợp từ bài viết

Như vậy chúng ta vừa điểm qua chương phương pháp nghiên cứu. Trong

chương này, những căn cứ mang tính lý thuyết cũng như thực nghiệm cho việc lựa

chọn mô hình nghiên cứu và cách tính TFP đã được trình bày cụ thể. Đầu tiên, hàm

sản xuất Cobb-Douglas được chọn để ước tính TFP cho DNNVV vì nó đáp ứng

được một số yêu cầu cơ bản của hàm sản xuất và vì tính dễ sử dụng của nó. Tuy

nhiên, nó còn tồn tại một số hạn chế, chẳng hạn như tỷ trọng đóng góp của các yếu

tố đầu vào không đổi, trên thực tế chúng có thể thay đổi theo thời gian hoặc là có sự

khác biệt giữa các ngành. Bên cạnh đó, hàm sản xuất này chỉ xem xét đóng góp của

các yếu tố đầu vào cho sản lượng đầu ra một cách riêng lẻ, mà không thể hiện được

sự kết hợp lẫn nhau của chúng trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, nó còn phải chịu

những hạn chế từ các ràng buộc của mô hình tăng trưởng ngoại sinh, đó là môi

trường cạnh tranh hoàn hảo, chính phủ không can thiệp vào thị trường.

26

Trong phần thứ hai, bài viết đã khái quát lại các cách tính TFP. Từ đó, chọn ra

phương pháp phù hợp. Căn cứ để chọn lựa sẽ phụ thuộc vào dữ liệu nghiên cứu. Đối

với dữ liệu bảng, bài viết đã trình bày sơ lược bốn phương pháp đã từng được sử

dụng trong các nghiên cứu trước đó trên thế giới, đó là: Phương pháp hạch toán tăng

trưởng, phương pháp chỉ số Translog, phương pháp kinh tế lượng và phương pháp

biên ngẫu nhiên. Đối với dữ liệu chép, phương pháp phổ biến là phương pháp kinh

tế lượng, hồi quy hàm sản xuất để ước tính TFP. Vì vậy, với dữ liệu chéo có được

bài viết này sẽ hồi quy hàm Cobb-Douglas bằng phương pháp kinh tế lượng. Cuối

cùng, các biến độc lập có được từ nền tảng lý thuyết của Chương một cũng được

mô tả chi tiết trong phần này.

27

CHƢƠNG 3

TỔNG QUAN VỀ DNNVV VÀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Trong chương này, bài viết sẽ trình bày tổng quan về quá trình hình thành và

phát triển của các DNNVV. Ngoài ra, bài viết cũng sẽ phân tích tình hình chung của

nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 để có cái nhìn toàn diện về bối cảnh mà trong

đó các DNNVV đang hoạt động, đồng thời bài viết cũng xem xét những hiện trạng

đó ảnh đến các doanh nghiệp này ra sao.

3.1. Quá trình hình thành và phát triển các DNNVV

Trong những năm qua, DNNVV nước ta đã phát triển nhanh chóng. Tình hình

phát triển DNNVV được thể hiện trong Bảng 3.1. Năm 1999 luật doanh nghiệp

được ban hành và áp dụng vào năm 2000 với những thay đổi về thủ tục hành chính,

nên số lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng. Bảng 3.1 còn cho thấy số

doanh nghiệp mới đăng ký trong sáu năm (2000-2005) ước tính cao gấp bốn lần so

với chín năm trước đây (1991-1999) và số vốn đăng ký tăng gấp 12 lần. Năm 2006

so với năm 2005 tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp giảm còn 16% năm, tốc độ tăng

vốn là 32%. Tốc độ tăng vốn đã tăng đột biến lên 313% năm 2007 so với năm 2006,

tốc độ tăng vốn đăng ký này là do tốc độ tăng vốn của công ty cổ phần (tăng 325%).

Sự tăng nhanh về vốn này là do ba nguyên nhân. Thứ nhất, do sự tác động của

luật doanh nghiệp năm 2005, kế hoạch phát triển DNNVV bắt đầu từ năm 2006

được chính phủ phê duyệt và thực hiện, chỉ thị 40 (năm 2006) về đẩy mạnh và phát

triển doanh nghiệp dân doanh. Thứ hai, do năm 2007 là năm thành công của thị

trường chứng khoán, nhiều chủ doanh nghiệp thành công trên thị trường chứng

khoán đã chuyển sang mở công ty kinh doanh. Thứ ba, các doanh nghiệp đã hoạt

động thực chất hơn. Họ đăng ký vốn hoạt động sát với thực tế nhu cầu hoạt động

hơn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế nên số lượng doanh

nghiệp thành lập năm 2008 tăng lên không đáng kể chỉ 2% so với năm 2007, tốc độ

tăng về vốn là 19%.

28

Số lượng doanh nghiệp

Vốn (triệu đồng)

Giai đoạn

Từ 1991 - 1999

39915

25563897

Từ 2000 - 2005

160089

310111265

2005

39650

100458074

2006

46054

132479887

2007

50034

415167194

2008

51016

492265399

Bảng 3.1: Số lƣợng các DNNVV đăng ký kinh doanh qua các giai đoạn

Nguồn: Cục phát triển doanh nghiệp, Bộ kế hoạch đầu tư năm 2009

3.2. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam

Sau khi tiến hành đổi mới năm 1986, nền kinh tế của Việt Nam đã được cải

thiện và đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ vào việc thay đổi tư duy kinh tế, áp

dụng cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế mà đỉnh cao là việc ký hiệp định

Thương mại Việt-Mỹ năm 2001 và hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại Thế

giới WTO năm 2006. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế hỗn hợp với

nhiều thành phần kinh tế khác nhau và chịu sự can thiệp của Nhà nước ở mức độ

cao thông qua các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành chính.

Hoạt động kinh doanh không chính thức ở mức độ cao là kết quả của các yếu

tố vừa chủ quan vừa khách quan của nền kinh tế, về mặt cơ cấu có thể cản trở các

mục tiêu phát triển của Việt Nam. Hoạt động kinh tế không chính thức lan rộng cho

thấy một môi trường có quá nhiều quy chế trong khi việc thực thi pháp luật còn

thiếu hiệu quả. Nó còn có nghĩa là các quy định luật pháp không mang tính bắt

buộc, do vậy chúng không còn là các công cụ điều tiết hiệu quả trong chính sách

của chính phủ.

3.2.1. Kinh tế vĩ mô và tài chính năm 2008

Năm 2008, kinh tế-xã hội Việt Nam diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới

và trong nước có nhiều biến động, giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng

hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm. Điều này

29

đã làm cho giá cả của hầu hết các mặt hàng trong nước gia tăng ở mức cao. Bên

cạnh đó, lạm phát cũng xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Khủng hoảng tài chính

toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên

tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây

ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.

Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tăng trưởng GDP thực (%) CPI (% thay đổi)

6,9 0,8

7,1 4,0

7,3 3,0

7,8 9,5

8,4 8,4

8,2 6,6

8,5 12,6

6,2 19,9

Xuất khẩu (tỷ USD)

15,0

16,0

20,0

26,0

32,0

39,0

48,0

62,0

Nhập khẩu (tỷ USD)

16,0

19,0

25,0

31,0

36,0

44,0

62,0

80,0

Nhập siêu (tỷ USD)

-1,0

-3,0

-5,0

-5,0

-4,0

-5,0

-14,0

-18,0

FDI-thực hiện (tỷ USD)

2,4

2,5

2,6

2,8

3,3

4,1

8,0

11,5

Kiều hối (tỷ USD)

1,8

2,1

2,7

3,2

3,8

4,7

5,5

7,2

Giá USD (% thay đổi)

3,8

2,1

2,2

0,4

0,9

1,0

-0,3

6,3

26,6

19,4

5,0

11,3

27,2

27,3

6,8

Giá Vàng (% thay đổi) 11,7 Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê Việt Nam 2010

Bảng 3.2: Các chỉ số kinh tế cơ bản của Việt Nam 2008

3.2.1.1. ng ư ng inh

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính

tăng 6,23% so với năm 2007. Trong đó, khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng

3,79%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; khu vực dịch vụ tăng 7,2%.

Trong 6,23% tăng trưởng chung của nền kinh tế, khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ

sản đóng góp 0,68 điểm phần trăm, công nghiệp xây dựng đóng góp 2,65 điểm phần

trăm và dịch vụ đóng góp 2,9 điểm phần trăm.

Do tác động từ khủng hoảng kinh tế thế giới, mức tăng trưởng kinh tế năm

2008 thấp nhất kể từ năm 2001 đến 2008, điều này cho thấy môi trường kinh doanh

năm 2008 không còn thuận lợi như các năm qua, gây ra nhiều khó khăn và trở ngại

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Bên cạnh đó công

ăn việc làm của người lao động trở nên không ổn định khi nền kinh tế tăng trưởng

30

chậm. Nhu cầu tiêu dùng trong nước có khả năng giảm vì người tiêu dùng thận

trọng hơn trước những quyết định chi tiêu của mình.

Tốc độ tăng so với năm trước (%)

Ngành

Đóng góp của mỗi khu vực năm 2008 (%)

2006

2007

2008

Nông nghiệp

3,69

3,40

3,79

0,68

Công nghiệp

10,38

10,60

6,33

2,65

Dịch vụ

8,29

8,68

7,20

2,90

8,48

6,23

6,23

8,23 Tổng số Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam năm 2010.

Bảng 3.3: Tổng sản phẩm trong nƣớc năm 2008 theo giá so sánh 1994

3.2.1.2. Gi ả

Giá tiêu dùng năm 2008 tăng cao và diễn biến phức tạp so với năm 2007. Giá

tăng cao từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng các tháng quý IV

liên tục giảm, nên giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng

19,89% và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22,97%.

Lạm phát tăng cao đã làm cho chi phí của hầu hết các yếu tố đầu vào sản xuất

của doanh nghiệp gia tăng. Với mức sản xuất như cũ, doanh nghiệp phải mất nhiều

chi phí hơn. Buộc doanh nghiệp phải tăng giá sản phẩm của mình, từ đó giảm tính

cạnh tranh của hàng hóa. Mặt khác, việc lạm phát tăng cao cũng ảnh hưởng đến nhu

cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Giá cả của hầu hết các hàng hóa trong nước tăng

cao buộc người tiêu dùng phải cân nhắc và suy xét cẩn thận trước những quyết định

tiêu dùng của mình. Bên cạnh đó, giá cả tăng tương đối so với hàng hóa nước ngoài

sẽ hạn chế phần nào nhu cầu của người nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu

trong nước, ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng hơn đối với các doanh nghiệp không

có các hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài.

31

3.2.1.3. hị ường ài hính

Việt Nam có bốn mươi ba ngân hàng thương mại trong nước và bốn chi nhánh

ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của

Việt Nam có văn phòng tại tất cả các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Ngân

hàng Nhà nước đang quản lý tương đương 20,7 tỷ USD dự trữ ngoại hối nhà nước

của Việt Nam tính vào thời điểm ngày 19/6/2008, quản lý tỷ giá hối đoái chính thức

của Việt Nam bằng cách can thiệp vào giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân

hàng để tác động tới tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu. Bộ Tài chính cũng công bố một tỷ giá chính thức nữa để phục vụ hạch toán ngoại tệ. Ngoài ra, Việt Nam còn có tỷ giá hối đoái không chính thức thường áp

dụng trong giao dịch ngoại tệ tại các cửa hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá

quý của tư nhân (Theo trang mạng điện tử Wikipedia, 2013).

Cả nước hiện chỉ có hai sở giao dịch chứng khoán được đặt tại Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có 172

cổ phiếu được niêm yết và sử dụng chỉ số giá chứng khoán Vn-Index; ngoài ra còn có 68 trái phiếu và bốn chứng chỉ quỹ. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có 170 cổ

phiếu được niêm yết và sử dụng chỉ số HNX-Index; ngoài ra còn có 531 loại trái

phiếu. Bên cạnh cổ phiếu được niêm yết, cổ phiếu chưa niêm yết (cổ phiếu OTC)

cũng được giao dịch rất nhiều. Thị trường trái phiếu Việt Nam hiện chỉ có các loại

trái phiếu do chính phủ, kho bạc nhà nước và chính quyền một số tỉnh, thành phố

phát hành; chưa có trái phiếu doanh nghiệp. Việt Nam cũng đã phát hành và niêm

yết trái phiếu chính phủ tại thị trường chứng khoán nước ngoài. Người nước ngoài

được phép mua bán chứng khoán Việt Nam. Cho tới nay, năm 2006 là năm sôi động

nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam (Theo trang mạng điện tử Wikipedia,

2013)

Nhìn chung, hệ thống tài chính của Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn hình thành,

còn nhiều hạn chế và yếu kém. Do đó, chưa thể đảm nhiệm tốt vai trò hỗ trợ và thúc

đẩy kinh tế tăng trưởng. Chưa thể đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho các DNNVV.

32

3.2.1.4. Kinh đ i ngo i

Theo Tổng cục thống kê Việt Nam (2010), tính chung cả năm 2008 kim ngạch

hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 62,7 tỷ USD; tăng 29,5% so với năm 2007, bao

gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng

25,7%, đóng góp 49,7% vào mức tăng chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong

nước đạt 28 tỷ USD; tăng 34,7%; đóng góp 50,3%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá

xuất khẩu năm 2008, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng

31%, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3%. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu năm

2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với năm 2007, chủ yếu do giá trên thị

trường thế giới tăng.

Tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008 ước tính 80,7 tỷ USD, bao

gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài đạt 28,6 tỷ USD. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư

liệu sản xuất chiếm 88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4%. Nếu loại

trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch nhập khẩu năm nay chỉ tăng

21,4% so với năm 2007. Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên,

nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm có xu hướng giảm, đây

là một trong những dấu hiệu suy giảm của đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim

ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu hướng tăng.

Trước tình hình đó, cán cân thương mại của Việt Nam đã bị thâm hụt. Mức

thâm hụt này chiếm 14% GDP của Việt Nam vào năm 2008. Điều này góp phần làm

cán cân vãng lai của Việt Nam tiếp tục tăng cao; chiếm 11,8% trong GDP. Mức

thâm hụt này cao hơn mức 10% năm 2007 và 0,3% năm 2006.

33

3.2.2. Những tồn tại của nền kinh tế Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam dù đã được cải thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế.

Thứ nhất, hiệu quả hoạt động của nền kinh tế thấp. Trong những năm qua, kinh tế

tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư cao và dàn trải.

Do vậy, hiệu quả của vốn đầu tư không cao, biểu hiện là chỉ số ICOR của Việt Nam

mặc dù có cải thiện nhưng vẫn ở mức cao so với các nước trong khu vực và thế

giới. Hiệu quả đầu tư thấp và dàn trải được tích tụ qua các năm là nguyên nhân chủ

yếu làm cho lạm phát tăng cao.

Thứ hai, nhu cầu đầu tư lớn dẫn đến tình trạng đầu tư vượt xa khả năng tích

lũy của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách luôn ở mức cao. Việc dựa vào những khoản

đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài để bù đắp phần thiếu hụt này đã làm cho

nợ quốc gia và nợ công nước ngoài tăng nhanh trong những năm vừa qua.

Thứ ba, thâm hụt cán cân thương mại, nhập siêu ở mức cao và kéo dài trong

nhiều năm. Lạm phát cao, nhập siêu lớn là nguyên nhân làm mất giá đồng Việt Nam

(VND), suy giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia và làm giảm lòng tin của người dân vào

VND, tạo cơ hội cho đầu cơ, găm giữ, buôn lậu, mua bán trái phép ngoại tệ và vàng.

Thứ tư, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế còn nhiều bất cập và yếu kém. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất của phát triển kinh tế tại Việt Nam. Việc nâng

cấp hạ tầng vật chất của Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót và trậm trễ. Nhất là trong

việc phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường liên tỉnh.

Thứ năm, tâm lý thỏa mãn lan tràn trong dân cư cũng như các nhà lãnh đạo;

quyền lợi của các nhóm người trong xã hội trỗi dậy, đan xen và ràng buộc lẫn nhau

kìm hãm mọi quá trình cải cách kinh tế; nạn tham nhũng bóp méo mọi quan hệ của

đời sống kinh tế xã hội.

Thứ sáu, thiếu nguồn nhân lực có trình độ. Nguồn lao động của Việt Nam dồi

dào, trẻ, có trình độ học vấn nhưng thiếu kỹ năng và tay nghề. Chất lượng nhân lực

34

không cao và chậm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ khiến cho năng suất lao

động thấp, sức cạnh tranh của hàng hóa kém, giá trị gia tăng của các sản phẩm chưa

cao. Nguồn nhân lực giá rẻ không còn được xem là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.

Chất lượng nguồn nhân lực thấp trở thành một rào cản phát triển kinh tế. Số người

lao động qua đào tạo đang chiếm một tỷ lệ thấp, chất lượng cũng chưa đáp ứng

được những công việc đòi hỏi kiến thức và kỹ năng. Đào tạo đại học và nghề chưa

theo sát với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề nhân lực là một

trở ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.

Thứ bảy, kinh tế vĩ mô có nhiều biểu hiện không ổn định, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng chậm, đầu tư nước ngoài gián tiếp cũng rất ít. Sau khủng hoảng kinh

tế thế giới, mặc dù đã có dấu hiệu hồi phục song các nền kinh tế lớn tăng trưởng

chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro, các luồng vốn đầu tư đang đổ dồn vào các nước Đông

Nam Á. Nhiều nước trong khu vực đang phải vất vả tìm giải pháp để hấp thụ các

luồng vốn này một cách hiệu quả nhất, đồng bản tệ của họ liên tục lên giá. Trong

khi đó tại Việt Nam, khả năng thu hút các dòng vốn nước ngoài giảm và VND liên

tục mất giá. Các chính sách ổn định vĩ mô và ổn định lạm phát của chính phủ không

nhất quán và đôi khi còn bị đánh đổi lấy các mục tiêu kinh tế khác. Điều này đã làm

giảm lòng tin của cộng đồng các nhà đầu tư, các nhà tài trợ vào môi trường đầu tư

của Việt Nam. Mức xếp hạng tín nhiệm đầu tư của Việt Nam bị giảm sút.

Nhìn chung, trong những năm qua nền kinh tế của Việt Nam được cải thiện cả

về kinh tế lẫn thể chế. Tăng trưởng ở mức khá cao và mức sống của người dân được

nâng cao. Cùng với đó là cuộc cải cách thể chế đã và đang tiếp tục thực hiện theo

hướng đề cao hơn nữa vai trò của thị trường trong phân bổ nguồn lực và xác lập giá

cả. Cơ cấu kinh tế cũng được đổi mới theo hướng chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu

gồm khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã sang nền kinh tế tư nhân.

Chính những thay đổi tích cực này đã tạo động lực cũng như cơ hội để các doanh

nghiệp tư nhân tham gia vào thị trường ngày càng tăng và đóng góp không ít cho

nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Thất

35

nghiệp và thiếu việc làm vẫn là vấn đề hệ trọng ở Việt Nam. Do đó, cần phải đa

dạng hóa hoạt động kinh tế và phát triển những ngành sử dụng nhiều lao động. Các

DNNVV đã và đang là lực lượng năng động đối với phát triển kinh tế, các doanh

nghiệp này không chỉ tạo ra công ăn việc làm mà còn nâng cao được năng lực cạnh

tranh thị trường và tạo ra những tích lũy cần thiết. Với tiềm năng và tầm quan trọng

như vậy nhưng trên thực tế Việt Nam vẫn chưa hiểu biết đầy đủ về đặc điểm, động

thái phát triển và những rào cản đối với khu vực này. Bên cạnh đó những hạn chế

đang tồn tại trong nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua cũng góp phần gây

khó khăn cho việc tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này.

36

CHƢƠNG 4

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Trong chương này, bài viết sẽ thống kê mô tả tất cả các biến trong mô hình

nghiên cứu và thực hiện một số phép kiểm định để kiểm tra mối quan hệ giữa các

biến này với yếu tố năng suất tổng hợp trước khi tiến hành bước hồi quy trong

chương sau. Tuy nhiên, trước khi đi vào thống kê mô tả bài viết sẽ giới thiệu sơ

lược bộ dữ liệu nghiên cứu và hồi quy hàm sản xuất Cobb – Douglas để ước tính

TFP cho các DNNVV.

4.1. Khát quát bộ dữ liệu

Trong nghiên cứu này, bài viết sử dụng dữ liệu chéo, thứ cấp, được trích ra từ

bộ số liệu điều tra DNNVV của Việt Nam năm 2009. Mẫu nghiên cứu bao gồm

1777 quan sát. Các doanh nghiệp được khảo sát thuộc 10 tỉnh/thành phân bổ khắp

đất nước Việt Nam: Hà Nội, Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Nam,

Khánh Hòa, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh và Long An; có 5 loại hình doanh nghiệp

được khảo sát: Hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh/hợp tác xã,

công ty TNHH và công ty cổ phần và có 19 ngành nghề khác nhau được xem xét.

Để có 1777 quan sát, bài viết đã loại ra 129 quan sát thiếu thông tin về tổng giá

trị gia tăng, tài sản hữu hình. Tiếp tục loại 40 quan sát thiếu thông tin về chi phí của

điện, ga và nhiên liệu. Ngoài ra, bài viết còn loại bỏ một quan sát là doanh nghiệp

liên kết với nước ngoài và ba công ty liên doanh nhằm xóa đi sự khác biệt trong

hình thức sở hữu giữa các doanh nghiệp (sở hữu tư nhân trong nước, ngoài nước và

sở hữu nhà nước). Loại một quan sát có giá trị gia tăng cao khác biệt. Cuối cùng, bỏ

513 quan sát có tổng tiền lương bằng không và 191 quan sát có tổng mức thuế/phí

bằng không cũng đã loại khỏi bộ dữ liệu. Các quan sát này bị loại bởi vì việc một

doanh nghiệp không phải trả một khoản lương hay thuế/phí nào trong quá trình hoạt

động là việc đáng nghi ngờ, thông tin thu thập được có thể kém tin cậy.

37

Tỉnh/thành phố

Hộ Gia đình

Tư Nhân

Hợp Danh

Công ty TNHH

Công ty cổ phần

Tổng Mẫu

Hà Nội Phú Thọ Hà Tây Hải Phòng Nghệ An Quảng Nam Khánh Hòa Lâm Đồng

81 76 125 79 88 74 51 48

24 4 11 12 21 9 15 7

18 4 2 17 6 2 1 0

103 21 44 37 26 19 17 5

24 6 4 18 18 2 2 1

250 111 186 163 159 106 86 61

Hồ Chí Minh Long An

281 63

70 16

12 1

192 11

9 0

565 91

Tổng mẫu

966

475

63

84

1777

189 Nguồn: Thống kê từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009

Bảng 4.1: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và tỉnh/thành

Ngành

Hộ gia đình

Tư nhân

Hợp doanh

Công ty TNHH

Công ty Cổ phần

Tổng mẫu

74 1 37 35 9 28 33 33 2 18 57 16 3 62 32 13 1 21 0 475

26 1 7 14 2 25 11 16 1 5 12 10 11 33 2 2 1 10 0 189

5 0 2 1 1 9 4 2 0 3 12 7 1 12 1 0 1 2 0 63

380 3 86 90 38 172 68 65 9 36 135 103 30 344 64 22 5 125 2 1,777

18 257 Thực phẩm và đồ uống (1) 0 1 Thuốc lá (2) 2 38 Dệt may (3) 5 35 May mặc (4) 2 24 Thuộc da (5) 5 105 Gỗ (6) 8 12 Giấy (7) 0 14 Xuất bản và in ấn (8) 0 6 Lọc dầu (9) 2 8 Hóa chất (10) 10 44 Cao su (11) 8 62 Khoáng phi kim (12) 1 14 Kim loại cơ bản (13) 10 227 Sản phẩm kim loại đúc s n (14) 4 25 Máy móc điện (15) 0 7 Xe mô tô (16) 0 2 Các phương tiện vận tải khác (17) 9 83 Nội thất, đồ trang suất (18) 0 2 Tái chế (19) 84 966 Tổng mẫu Nguồn: Thống kê từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009

Bảng 4.2: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và ngành sản xuất

38

Mặc dù số lượng các quan sát trong mẫu nghiên cứu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng số các DNNVV tại Việt Nam, khoảng 1% (thời điểm năm 2008). Tuy

nhiên các quan sát được chọn ngẫu nhiên và với các đặc trưng đã được đề cập bên

trên bài viết hy vọng mẫu nghiên cứu có thể đại diện tốt cho tổng thể. Đây cũng

chính là điều mà nghiên cứu này mong muốn hướng đến.

4.2. Kết quả ƣớc tính Ƣớc tính TFP cho các DNNVV

Trong phần này bài viết sẽ ước tính TFP cho các DNNVV. Tuy nhiên, trước

khi đi vào hồi quy hàm sản xuất Cobb – Douglas bài viết sẽ thống kê mô tả chi tiết

các yếu tố đầu vào của hàm sản xuất. Sau khi ước tính TFP, bài viết cũng sẽ thực

hiện một số kiểm định để đảm bảo hàm hồi quy thỏa mãn được các giả thiết của

phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Việc này nhằm làm tăng giá trị của mô

hình được ước lượng và tăng tính chính xác cho kết quả ước tính.

4.2.1 Thống kê mô tả biến

Các biến cần thiết để ước tính TFP được trình bày tóm tắt trong Bảng 4.3 và

4.4. Trong Bảng 4.3, sản lượng đầu ra (ký hiệu là Y) được đo bằng tổng giá trị gia

tăng của doanh nghiệp. Tổng tài sản hữu hình (ngoại trừ tài sản là nguyên vật liệu

tồn kho và sản phẩm tồn kho cuối năm 2008 của doanh nghiệp) sẽ đại diện cho yếu

tố vốn (ký hiệu là K). Các biến đều được đo theo giá trị thực tế so với năm 1994.

Yếu tố lao động được sử dụng trong bài nghiên cứu đó là tổng số lượng lao

động thường xuyên của doanh nghiệp trong năm 2008, bao gồm cả lao động toàn

thời gian và lao động bán thời gian. Lao động thời vụ đã được loại ra khỏi biến lao

động (yếu tố lao động được ký hiệu là L) (xem Bảng 4.4). Với giả định rằng các lao

động trong doanh nghiệp có tay nghề như nhau và được sử dụng tối ưu.

Số lượng doanh nghiệp có giá trị từ trên một trăm triệu đến một tỷ đồng chiếm

tỷ trọng cao nhất ở cả hai biến: Biến Y là 44,63% và biến K là 48,56%. Có đến

89,59% doanh nghiệp có giá trị gia tăng từ một tỷ đồng trở xuống (xem Bảng 4.3).

39

Tổng giá trị gia tăng (Y)

Tổng tài sản hữu hình (K)

Số quan sát

Tỷ trọng

Số quan sát

Tỷ trọng

Giá trị thực (triệu đồng) (0; 10]

10

0,56

44

2,48

(10; 100]

789

44,40

330

18,57

(100; 1000]

793

44,63

863

48,56

(1000; 10000]

179

10,07

500

28,14

(10000; 100000)

6

0,34

40

2,25

100

1777

1777

100

Tổng mẫu Nguồn: Thống kê từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009

Bảng 4.3: Đặc điểm giá trị gia tăng, tài sản hữu hình

Đơn vị đo lường (người)

Số quan sát

Tỷ trọng

[1; 10] (10; 50] (50; 100] (100; 150] (150; 200] (200; 250] (250; 300] (300; 350]

1058 569 95 37 10 4 3 1

59,54 32,02 5,35 2,08 0,56 0,22 0,17 0,06

Tổng mẫu

1777

100 Nguồn: Thống kê từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009

Bảng 4.4: Số lao động thƣờng xuyên cuả doanh nghiệp

Bảng 4.4 cho thấy các doanh nghiệp trong mẫu khảo sát chủ yếu là các doanh

nghiệp có quy mô lao động tương đối nhỏ, có đến 59,54% doanh nghiệp có tổng số

lao động từ mười người trở xuống. Quy mô lao động càng lớn số lượng doanh

nghiệp càng giảm. Số lượng lao động thường xuyên bình quân khoảng 19 người.

Đặc biệt, có một doanh nghiệp trên ba trăm lao động, doanh nghiệp này vẫn được

xem là DNNVV vì tổng vốn dưới một trăm tỷ đồng (xem tiếp Bảng 4.5)

Giá trị gia tăng bình quân chỉ đạt 436,53 triệu đồng. Trong khi giá trị tài sản

hữu hình bình quân cao hơn đáng kể; gấp gần 3 lần. Mức giá trị gia tăng thấp nhất

khoảng 3,78 triệu. Đây là hộ gia đình, có bốn lao động, tổng tài sản hữu hình trên

bốn triệu và đang hoạt động trong ngành khoáng phi kim. Giá trị gia tăng cao nhất

40

là trên 14 tỷ đồng, đó là công ty cổ phần, có 65 lao động, tổng tài sản hữu hình trên

hai mươi tỷ và hoạt động trong ngành thực phẩm và đồ uống.

Một công ty hợp doanh/hợp tác xã, có 15 lao động, hoạt động trong ngành khai

thác gỗ có mức tổng tài sản hữu hình thấp nhất khoảng 500 nhìn đồng. Trái lại, một

công ty trách nhiệm hữu hạn có tổng tài sản hữu hình cao nhất trên 32 tỷ đồng.

Doanh nghiệp này hoạt động trong lĩnh vực khai thác cao su với số lao động thường

xuyên lên đến 89 người, nhưng giá trị gia tăng chỉ khoảng bốn tỷ đồng.

Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Nhỏ nhất

Lớn nhất

1076,61 2814,16 31,13

436,53 1289,26 19,15

1777 1777 1777

3,78 0,50 1,00

14573,76 32293,89 350,00

Y K L Nguồn: Thống kê từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất Cobb - Douglas

Kết quả kiểm định mối tương quan giữa các biến được trình bày trong Bảng

4.6, hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc lny và các biến độc lập lnk và lnl lần lượt

là 0,6209 và 0,8726. Điều này cho thấy giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập có

mối tương quan thuận chặt chẽ với nhau.

lny

lnk

lnl

lny

1,000

Lnk

0,6209***

1,000

0,8726***

0,5696***

1,000

Lnl Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 4.6: Mức độ tƣơng quan giữa các biến trong hàm sản xuất

Ghi chú: (***) hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

4.2.2. Kết quả ƣớc tính yếu tố năng suất tổng hợp

Kết quả hồi quy được trình bày trong Bảng 4.7, các hệ số hồi quy của vốn và lao động đều có ý nghĩa thống kê rất cao (mức 1%). Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,789

cho thấy các biến độc lập giải thích được 78,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

41

Các biến giả nganh6, nganh7, nganh11, nganh12, nganh13, nganh15 và

nganh17 có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Kết quả hồi quy cho thấy với cùng một

mức kết hợp giữa các yếu tố đầu vào là vốn và lao động như nhau thì các ngành sáu,

ngành 12, ngành 17 có giá trị gia tăng thấp hơn ngành một và các ngành bảy, ngành

11, ngành 13, ngành 15 có giá trị gia tăng cao hơn ngành một.

Hệ số hồi quy

Sai số chuẩn

Số quan sát Adj - R2

F-test

Prob > F

Biến

1777

0,789

332,84

0,000

Lnk Lnl

0,1363*** 1,0216***

0,0111 0,0184

nganh2 nganh3

0,1693 -0,0544

0,3617 0,0757

nganh4 nganh5

-0,0765 -0,0928

0,0744 0,1062

nganh6 nganh7

-0,1496*** 0,2188***

0,0579 0,0836

nganh8 nganh9

0,1180 -0,1231

0,0839 0,2104

nganh10 nganh11

0,1048 0,2239***

0,1095 0,0635

nganh12 nganh13

-0,1235* 0,2081*

0,0706 0,1185

nganh14 nganh15

0,0667 0,1522*

0,0467 0,0847

nganh16 nganh17

0,2235 -0,5116*

0,1375 0,2809

nganh18 nganh19

-0,0075 0,4049

0,0646 0,4425

0,0635

1,7890

_cons Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy hàm sản xuất Cobb – Douglas

Ghi chú: (***) hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, (**) có ý nghĩa thống

kê ở mức 5% và (*) có ý nghĩa thống kê ở mức 10%.

Sau khi hồi quy hàm sản xuất, bài viết sẽ thực hiện một vài kiểm định để xem

mô hình hồi quy này có vi phạm các giả thiết của phương pháp OLS hay không.

Đầu tiên, bài viết sẽ kiểm định phương sai thay đổi.

42

Giả thiết

H0 : Phương sai không đổi Ha : Phương sai thay đổi Chi2 (1) = 19,9 Prob > chi2 = 0,000

Vì hệ số Prob nhỏ hơn mức ý nghĩa thống kê 5%, nên chúng ta bát bỏ giả thiết

H0 (phương sai không đổi). Do đó, mô hình hồi quy này đã vi phạm hiện tượng

phương sai thay đổi. Vì vậy, bài viết sẽ hồi quy lại hàm sản xuất kết hợp với lệnh

robust trong Stata để khắc phục hiện tượng này.

Hệ số hồi quy

F-test

Prob > F

Biến

Sai số chuẩn Số quan sát Adj - R2 0,7913

0,0116

1777

322,35

0,000

lnk

0,1363***

lnl nganh2

1,0216*** 0,1693

0,0198 0,2879

nganh3 nganh4

-0,0544 -0,0765

0,0786 0,0732

nganh5 nganh6

-0,0928 -0,1496**

0,0989 0,0626

nganh7 nganh8

0,2188** 0,1180

0,0993 0,0727

nganh9 nganh10

-0,1231 0,1048

0,2339 0,1195

nganh11 nganh12

0,2239*** -0,1235

0,0650 0,0772

nganh13 nganh14

0,2081** 0,0667

0,1087 0,0425

nganh15 nganh16

0,1522** 0,2235

0,0723 0,1432

nganh17 nganh18

-0,5116 -0,0075

0,7130 0,0627

nganh19

0,4049***

0,0468

0,0613

1,7890

_cons Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục phƣơng sai thay đổi

Ghi chú: (***) có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, (**) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

43

Các hệ số hồi quy không thay đổi về độ lớn và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Tuy nhiên, sai số chuẩn đã tăng lên so với kết quả hồi quy ban đầu và các biến giả

nganh6, nganh7, nganh11, nganh13, nganh15 và nganh19 có ý nghĩa thống kê ở

mức 5%. Kết quả cho thấy với cùng mức kết hợp giữa vốn và lao động ngành sáu sẽ

có giá trị gia tăng thấp hơn ngành một và các ngành bảy, ngành 11, ngành 13, ngành

15, ngành 19 có giá trị gia tăng cao hơn ngành một.

VIF 1,63 1,57 1,55 1,34 1,29 1,25 1,24 1,21 1,20 1,18 1,14 1,13 1,09 1,08 1,06 1,05 1,02 1,01 1,01 1,00 1,20

1/VIF 0,6145 0,6378 0,6431 0,7463 0,7753 0,8020 0,8041 0,8232 0,8311 0,8510 0,8795 0,8825 0,9209 0,9279 0,9403 0,9479 0,9818 0,9894 0,9936 0,9953

Biến lnl lnk nganh14 nganh6 nganh11 nganh18 nganh12 nganh4 nganh3 nganh7 nganh15 nganh8 nganh10 nganh5 nganh13 nganh16 nganh9 nganh17 nganh2 nganh19 Trung bình (VIF) Nguồn: Tính toán từ bộ số liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Kiểm định đa cộng tuyến trong Bảng 4.9, cho hệ số nhân tử phóng đại phương

sai (VIF) trung bình bằng 1,20 < 10. Kết quả này cho thấy phương trình hồi quy

không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.

44

Hình 4.1: Biểu đồ phần dƣ theo giá trị dự đoán của biến phụ thuộc

Nguồn: Tính toán từ bộ số liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

Biểu đồ 4.1 cho thấy giá trị phần dư của các quan sát phân bổ một cách ngẫu

nhiên, không theo một khuynh hướng nào cả. Điều này ủng hộ cho nhận định không

có hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy này.

Sau các kiểm định và khắc phục, bài viết sẽ sử dụng kết quả hồi quy trong

Bảng 4.8 làm cơ sở để tính toán TFP cho các DNNVV. Bên cạnh đó, chúng ta thấy

rằng rằng lao động là yếu tố có vai trò rất lớn trong việc tạo ra giá trị gia tăng của

doanh nghiệp. Mức độ đầu tư vào tài sản hữu hình tương đối cao nhưng lại là yếu tố

có vai trò tương đối thấp trong việc tạo ra giá trị tăng thêm. Nguyên nhân có thể do

các doanh nghiệp chưa khai thác và tận dụng hết tài sản của mình.

Như vậy, bài nghiên cứu vừa trình bày xong quá trình tính toán TFP cho các

DNNVV tại Việt Nam. Qua đó, bài viết cũng đã giới thiệu chi tiết về bộ dữ liệu

nghiên cứu, cùng với các biến có liên quan trong quy trình tính toán TFP. Kết quả

ước tính và kiểm định cho thấy mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng phương sai

thay đổi, tuy nhiên bài viết cũng đã khắc phục được. Giá trị TFP ước tính được sẽ

phân tích cụ thể hơn trong phần tiếp theo. Sau đây, bài viết sẽ tiếp tục trình bày

phần thống kê mô tả.

45

4.3 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Trong phần này, bài viết sẽ thống kê mô tả tất cả các biến trong mô hình

nghiên cứu và thực hiện một số phép kiểm định để kiểm tra mối quan hệ giữa các

biến này với yếu tố năng suất tổng hợp trước khi tiến hành bước hồi quy trong

chương sau.

Căn cứ để lựa chọn loại kiểm định sẽ tùy thuộc vào dạng biến phụ thuộc và các

biến giải thích được sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Vì biến phụ thuộc là biến

định lượng có phân phối bình thường (xem Hình 4.2). Do đó, các biến giải thích

định lượng sẽ được kiểm định tương quan giữa chúng với biến phụ thuộc. Những

biến giải thích định tính (nhị phân) sẽ được kiểm định t-test không bắt cặp với điều

kiện phương sai của hai nhóm phải đồng nhất với nhau. Nếu phương sai không

đồng nhất chúng ta sẽ phải kiểm định t-test cho trường hợp phương sai không đồng

nhất. Đối với các biến định tính (nhiều hơn hai nhóm) sẽ được kiểm định ANOVA

(điều kiện phương sai giữa các nhóm đồng nhất). Nếu phương sai không đồng nhất

thì kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis.

Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện phân phối bình thƣờng của biến phụ thuộc (lntfp)

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

46

4.3.1. Thống kê mô tả yếu tố năng suất tổng hợp

TFP

Giá trị thực (triệu đồng)

(0; 5] (5; 10] Trên 10

Số quan sát 656 769 352

Tỷ trọng 36,92 43,28 19,81

100,00

1777

Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ số liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

Bảng 4.10: Giá trị TFP ƣớc tính đƣợc từ hàm sản xuất Cobb-Douglas

Giá trị TFP có được từ kết quả hồi quy ở Mục 4.2 cho thấy có đến 36,92%

doanh nghiệp có mức TFP từ trên không đến năm triệu đồng; 43,28% doanh nghiệp

có mức TFP từ năm đến mười triệu đồng và số doanh nghiệp có mức TFP trên mười

triệu đồng chỉ chiếm 19,81%. (xem Bảng 4.10)

Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo hình thức doanh nghiệp

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

Tiếp tục xem xét giá trị TFP theo loại hình doanh nghiệp, chúng ta thấy công

ty TNHH là loại hình doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn cả với mức TFP bình

quân cao nhất là 9,9531 triệu đồng. Trái lại, hiệu quả hoạt động của nhóm hộ gia

đình là thấp nhất, với mức TFP bình quân là 5,7812 triệu đồng.

47

Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo tỉnh/thành phố

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo ngành

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

48

Các doanh nghiệp ở Hà Nội đạt mức TFP bình quân cao nhất là 9,7002 triệu

đồng, kế đến là các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh với mức TFP bình quân

đạt 9,2972 triệu đồng. Ngược lại, các doanh nghiệp ở Long An có mức TFP bình

quân thấp nhất, chỉ đạt 5,1498 triệu đồng. Ngoài ra chúng ta còn thấy rằng hầu hết

các tỉnh thành ở khu vực phía Nam, ngoại trừ thành phố Hồ Chí Minh, đều có mức

năng suất thấp hơn so với các tỉnh thành phía Bắc.

Xét mức TFP của các doanh nghiệp theo ngành, chúng ta thấy ngành tái chế có

hiệu quả cao nhất với mức TFP bình quân là 13,4609 triệu đồng, kế đến là ngành

sản xuất giấy với mức TFP là 12,2118 triệu đồng. Có hiệu quả hoạt động thấp nhất

là ngành khai thác gỗ chỉ đạt mức TFP là 5,5857 triệu đồng, kém hiệu quả thứ nhì là

ngành lọc dầu.

Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất

Lớn nhất

TFP

1777

7,8994

7,2084

0,0336

118,8316

Bảng 4.11: Thống kê mô tả yếu tố năng suất tổng hợp

Nguồn: Tính toán từ bộ số liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.11 cho thấy TFP bình quân chỉ khoảng 7,8994 triệu đồng. Mức TFP

bình quân thấp nhất khoảng 0,0336 triệu đồng. Đây là kết quả hoạt động của một

công ty cổ phần đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác gỗ. Doanh nghiệp này có

48 lao động thường xuyên, tổng tài sản hữu hình gần 700 triệu đồng và tổng giá trị

gia tăng trong năm 2008 chỉ sắp xỉ năm triệu đồng.

Ở một thái cực khác, hộ gia đình chuyên sản xuất đồ nội thất và đồ trang sức

đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất, với giá trị TFP trên 118 triệu đồng. Số lao

động thường xuyên của công ty này là mười người, tổng tài sản hữu hình trên 56

triệu đồng và giá trị gia tăng trên hai tỷ đồng.

49

4.3.2. Thống kê mô tả các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp

4.3.2. ổi ủ do nh nghiệp

TFP

Tuổi doanh nghiệp (năm)

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Số quan sát

Tỷ trọng

[2; 10] (10; 20] (20; 30] (30; 40] (40; 50] (50; 55]

8,5170 7,3320 6,9267 7,3061 5,3108 7,4258

8,1505 6,0008 5,0992 5,9442 2,9290 9,0748

934 598 147 49 20 29

52,56 33,65 8,27 2,76 1,13 1,63

7,8994

7,2084

1777

100,00

Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.12: Mô tả tuổi của doanh nghiệp

Bảng 4.12 trình bày khái quát thông tin về tuổi của doanh nghiệp. Kết quả cho

thấy nhóm doanh nghiệp hoạt động từ mười năm trở xuống chiếm 52,56% và từ

mười đến hai mươi năm chỉ đạt 33,65%. Ngoài ra, chúng ta cũng thấy số lượng

doanh nghiệp có khuynh hướng giảm dần khi số năm hoạt động càng tăng. Các

doanh nghiệp trên 30 năm tuổi tương đối ít, chỉ chiếm 5,52% trong tổng mẫu.

Các doanh nghiệp hoạt động từ mười năm trở xuống có TFP bình quân cao

nhất. Hoạt động kém nhất là nhóm doanh nghiệp có độ tuổi trên bốn mươi đến năm

mươi tuổi. Xem xét những doanh nghiệp có số năm hoạt động từ hai năm đến ba

mươi năm, chúng ta thấy mức TFP bình quân của doanh nghiệp giảm dần. Bên cạnh

đó, nhóm doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng rất cao (94,48%). Do đó, nó có thể đại

diện cho khuynh hướng chung của mẫu nghiên cứu. Kết quả này cho thấy tồn tại

mối tương quan nghịch giữa tuổi và tổng năng suất của doanh nghiệp.

Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất

Lớn nhất

TuoiDN

1777

12,97

9,79

2

55

Bảng 4.13: Thống kê mô tả tuổi của doanh nghiệp

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

50

Tuổi trung bình của các doanh nghiệp trong mẫu xấp xỉ 13 năm. Tính từ thời

điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động đến năm khảo sát, thì doanh nghiệp ít tuổi

nhất là hai năm và doanh nghiệp tồn tại lâu nhất là 55 năm. Điều này thể hiện tính

đa dạng và bao quát góp phần làm tăng tính đại diện cho mẫu quan sát.

lntfp

lntfp 1,0000

lnTuoiDN

-0,1359***

1,0000

lnTuoiDN Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.14: Kiểm định tƣơng quan cho yếu tố tuổi của doanh nghiệp

Ghi chú: (***) hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Hệ số tương quan giữa tuổi và tổng năng suất của doanh nghiệp là (-0,1359)

có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy tuổi có mối quan hệ nghịch chiều với tổng

năng suất. Điều này ngụ ý rằng các doanh nghiệp càng trẻ tuổi sẽ có năng suất càng

cao, nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu mới của người tiêu dùng trong bối cảnh kinh

tế có nhiều thay đổi sẽ quan trọng hơn kinh nghiệm tích lũy thông qua hoạt động.

4.3.2.2. Mứ độ ử dụng n ng ư ng

TFP

Tỷ số giữa tổng chi phí tiêu thụ năng lượng với tổng doanh thu

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Số quan sát

Tỷ trọng

(0; 0,01] (0,01; 0,05] (0,05; 0,1] Trên 0,1

11,0996 7,1991 6,7751 6,2505

11,4361 5,3122 5,1144 4,5793

378 1021 245 133

21,27 57,46 13,79 7,48

7,2084

1777

100,00

7,8994 Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009

Bảng 4.15: Mô tả mức độ sử dụng năng lƣợng của doanh nghiệp

Bảng 4.15 cho chúng ta thấy các doanh nghiệp có mức độ sử dụng năng lượng

càng thấp (sử dụng năng lượng càng hiệu quả) thì có tổng năng suất càng cao.

Ngoài ra, chúng ta còn thấy nhóm doanh nghiệp có mức sử dụng năng lượng từ 0,01

51

đến 0,05 chiếm tỷ trọng tương đối cao (57,46%) và chỉ có 7,48% doanh nghiệp có

mức sử dụng năng lượng trên 0,1.

Biến

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất

Lớn nhất

Nangluong

1777

0,0378

0,0535

0,0002

1,1607

Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ sử dụng năng lƣợng của doanh nghiệp

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Mức độ sử dụng năng lượng bình quân là 0,0378 (khoảng 4%). Mức thấp nhất

là 0,0002, đây là kết quả của một hộ gia đình kinh doanh nội thất và đồ trang sức.

Ngược lại, một doanh nghiệp tư nhân sản xuất kim loại đúc s n có mức độ sử dụng

năng lượng cao nhất là 1,1607.

lntfp

lntfp 1,000

lnNangluong

-0,2641***

1,000

lnNangluong Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.17: Kiểm định tƣơng quan cho yếu tố mức độ sử dụng năng lƣợng

Ghi chú: (***) hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

Hệ số tương quan trong Bảng 4.17 là (-0,2641), có ý nghĩa thống kê ở mức

1%. Điều này cho chúng ta biết rằng doanh nghiệp có mức độ sử dụng năng lượng

càng thấp (sử dụng năng lượng càng hiệu quả) thì tổng năng suất của nó càng cao.

4.3.2.3. Định hướng x ấ hẩ

Bảng 4.18 đã mô tả cho chúng ta thấy số lượng các DNNVV tham gia vào hoạt

động xuất khẩu tương đối ít, chỉ có 141 doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng là 7,93%

trong tổng mẫu quan sát. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này hoạt động tương đối hiệu

quả so nhóm doanh nghiệp không xuất khẩu. Mức TFP bình quân của nhóm doanh

nghiệp xuất khẩu đạt 10,1462 triệu đồng, cao hơn mức TFP bình quân của nhóm

doanh nghiệp còn lại khoảng 1,32 lần.

52

TFP

Xuất khẩu 0 1

Trung bình 7,7057 10,1462

Độ lệch chuẩn 7,0242 8,8002

Số quan sát 1636 141

Tỷ trọng 92,07 7,93

7,2084

7,8994

1777

100,00 Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.18: Mô tả cho yếu tố định hƣớng xuất khẩu

Ghi chú: 1 đại diện cho nhóm doanh nghiệp có xuất khẩu và 0 sẽ đại diện cho nhóm

các doanh nghiệp còn lại

Để xem sự khác biệt về năng suất bình quân của hai nhóm doanh nghiệp này

có ý nghĩa thống kê hay không, chúng ta sẽ kiểm định t-test cho yếu tố này. Tuy

nhiên, trước khi đi vào kiểm định t-test bài viết sẽ kiểm tra xem phương sai của hai

nhóm doanh nghiệp này có đồng nhất với nhau hay không, vì đây là điều kiện cho

việc kiểm định.

Tỷ lệ = Phương sai (0) / Phương sai (1)

f = 0,6903

Giả thiết

H0: Tỷ lệ = 1 Ha: Tỷ lệ < 1 0,0008

Ha: Tỷ lệ != 1 0,0015

Ha: Tỷ lệ > 1 0,9992

Prob (F < f) Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.19: Kiểm định phƣơng sai đồng nhất cho biến định hƣớng xuất khẩu

Bảng 4.19 trình bày kết quả kiểm định phương sai. Chúng ta thấy hệ số Prob là

0,0015. Điều này cho biết phương sai không đồng nhất. Do đó, bài viết sẽ kiểm định

t-test cho trường hợp phương sai không đồng nhất cho hai nhóm doanh nghiệp.

Bảng 4.20: Kiểm định t-test cho biến định hƣớng xuất khẩu (trƣờng hợp

Khác biệt = Trung bình (0) - Trung bình (1)

t = -2,9218

Giả thiết

H0: Khác biệt = 0 Ha: Khác biệt < 0 0,0020

Ha: Khác biệt != 0 0,0040

Ha: Khác biệt > 0 0,9980

Prob (T < t) Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

phƣơng sai không đồng nhất)

53

Kết quả kiểm định t-test trong Bảng 4.20 cho hệ số Prob là 0,004 có nghĩa là

có sự khác biệt biệt về năng suất giữa hai nhóm doanh nghiệp có và không có xuất

khẩu. Ngoài ra, ta còn thấy một hệ số Prob khác bằng 0,002, hệ số này cho biết là

nhóm doanh nghiệp xuất khẩu có năng suất cao hơn nhóm doanh nghiệp còn lại.

4.3.2.4 Lo i hình do nh nghiệp

TFP

Loại hình Doanh nghiệp (0) Hộ gia đình (1)

Trung bình 9,4492 6,5982

Độ lệch chuẩn 8,3480 5,7812

Số quan sát 811 966

Tỷ trọng 45,64 54,36

7,2084

7,8994

1777

100,00 Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.21: Mô tả cho yếu tố loại hình doanh nghiệp

Ghi chú: 1 đại diện cho nhóm hộ gia đình và 0 sẽ đại diện cho các doanh nghiệp.

Số lượng hộ gia đình chiếm tỷ trọng tương đối cao trong mẫu quan sát

(54,36%). Tuy nhiên, TFP bình quân của nhóm này thấp hơn so với nhóm doanh

nghiệp là 1,4 lần.

Tỷ lệ = Phương sai (0) / Phương sai (1)

f = 1,5943

Giả thiết

H0: Tỷ lệ = 1 Ha: Tỷ lệ < 1 1,0000

Ha: Tỷ lệ != 1 0,0000

Ha: Tỷ lệ > 1 0,0000

Prob (F < f) Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.22: Kiểm định phƣơng sai đồng nhất cho biến loại hình doanh nghiệp

Kiểm định phương sai trong Bảng 4.22 cho thấy phương sai của hai nhóm

không đồng nhất (Prob bằng 0,000). Do đó, bài viết sẽ kiểm định t-test cho trường

hợp phương sai không đồng nhất khi so sánh giá trị trung bình của hai nhóm. Kết

quả kiểm định t-test trong Bảng 4.23, cho thấy có sự khác biệt về năng suất giữa hai

nhóm này. Hệ số Prob là 0,000 chúng ta càng có cơ sở để kết luận rằng nhóm hộ gia

đình có năng suất thấp hơn nhóm doanh nghiệp.

54

Bảng 4.23: Kiểm định t-test cho biến loại hình doanh nghiệp (trƣờng hợp

Khác biệt = Trung bình (0) – Trung bình (1)

t = 9,0805

Giả thiết

H0: Khác biệt = 0 Ha: Khác biệt < 0 1,0000

Ha: Khác biệt != 0 0,0000

Ha: Khác biệt > 0 0,0000

Prob (T < t) Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

phƣơng sai không đồng nhất)

4.3.2.5 V n xã hội ủ do nh nghiệp

TFP

Số người trong mạng lưới

Số quan sát

Tỷ trọng

Trung bình

Độ lệch chuẩn

0 đến 4 5 đến 9 10 đến 19 20 người trở lên

7,5238 7,5740 8,1463 9,5807

7,2443 6,4577 7,3845 7,8721

851 400 303 223

47,89 22,51 17,05 12,55

7,8994

7,2084

1777

100,00

Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.24: Mô tả mạng lƣới quan hệ xã hội của doanh nghiệp

Bảng 4.24 cho thấy doanh nghiệp có càng nhiều mối quan hệ thì có tổng năng

suất càng cao. Có 223 doanh nghiệp có mạng lưới quan hệ từ hai mươi người trở

lên, chiếm 12,55% trong tổng mẫu, với mức TFP bình quân cao nhất 9,5807 triệu

đồng. Ngược lại, nhóm doanh nghiệp có từ không đến bốn mối quan hệ có mức TFP

bình quân thấp nhất, chỉ đạt 7,5238 triệu đồng.

lntfp

lntfp 1,000

lnVonxahoi

0,0925***

1,000

lnVonxahoi Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.25: Kiểm định tƣơng quan cho biến vốn xã hội của doanh nghiệp

Ghi chú: (***) hệ số có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

55

Bảng 4.25 trình bày kết quả kiểm định mối quan hệ giữa tổng năng suất và vốn

xã hội của doanh nghiệp. Chúng ta thấy hệ số tương quan giữa hai biến dương,

không cao (chỉ đạt 0,0925) và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy

việc có nhiều mối quan hệ sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều thông tin hữu ích,

kinh nghiệm quý báu, dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực chất lượng cao và nhận

được sự hỗ trợ khi cần thiết, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

4.3.2.6. Chi phí hông hính hứ

TFP

Số lần chi

Số quan sát

Tỷ trọng

Trung bình

Độ lệch chuẩn

0 1 [2; 5] [6; 10] Trên 10

7,0982 8,0900 8,8661 8,7422 10,7014

6,0018 5,4943 8,7529 7,7781 9,9794

984 104 504 121 64 1777

55,37 5,85 28,36 6,81 3,60 100,00

7,8994

7,2084

Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.26: Mô tả số lần chi cho các khoản chi không chính thức

Bảng 4.26 cho thấy có đến 55,37% doanh nghiệp không chi cho các khoản chi

phí không chính thức. Tuy nhiên, TFP bình quân của các doanh nghiệp này lại rất

thấp (so với các nhóm doanh nghiệp còn lại), chỉ đạt 7,0982 triệu đồng. Nhìn chung,

số lần chi càng tăng thì tổng năng suất có khuynh hướng tăng lên.

Lý do chi

Số quan sát

Tỷ trọng

Tiếp cận các dịch vụ công

157

19,82

Có được giấy phép Giải quyết với người đi thu thuế

59 208

7,45 26,26

Đạt được hợp đồng từ chính phủ Giải quyết vấn đề về hải quan

86 54

10,86 6,82

228 1777

28,79 100,00

Lý do khác Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.27: Mục đích của các khoản chi phí không chính thức

56

Có đến 26,26% doanh nghiệp chi nhằm mục đích giải quyết các vấn đề về thuế

và phí; 19,82% doanh nghiệp chi để tiếp cận được với các dịch vụ công; 10,86%

doanh nghiệp chi có được các hợp đồng từ chính phủ và một số lý do khác (xem chi

tiết Bảng 4.27). Chúng ta thấy những khoản chi này nhằm mang lại nhiều thuận lợi

hơn cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Kết quả kiểm định tương quan trong bảng 4.28 hệ số tương quan là 0,1517 cho

thấy giữa số lần chi cho các khoản chi không chính thức có tương quan thuận chiều

với tổng năng suất của doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.

lntfp

lntfp 1,000

lnChiphiKCT

lnChiphiKCT

0,1517***

1,000

Bảng 4.28: Kiểm định tƣơng quan cho số lần chi không chính thức

Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

4.3.2.7. Kh vự do nh nghiệp ho động

Các doanh nghiệp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoạt động hiệu quả

nhất; với mức TFP bình quân là 9,421 triệu đồng. Đây là hai trung tâm kinh tế lớn

của cả nước, nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngược lại, các doanh nghiệp ở khu vực ba có hiệu quả hoạt động thấp nhất, TFP

bình quân chỉ đạt 5,643 triệu đồng (xem Bảng 4.29)

TFP

Khu vực hoạt động Khu vực một Khu vực hai Khu vực ba

Trung bình 9,4210 7,1524 5,6430

Độ lệch chuẩn 7,7298 7,5983 3,4344

Số quan sát 814 619 344

Tỷ trọng 45,81 34,83 19,36

7,2084

7,8994

100,00

1777

Tổng mẫu Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009. Ghi

Bảng 4.29: Thống kê mô tả cho biến khu vực hoạt động của doanh nghiệp.

chú: Khu vực một: Hà Nội và Hồ Chí Minh. Khu vực hai: Phú Thọ, Hà Tây, Hải

Phòng và Nghệ An. Khu vực ba: Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An

57

Bảng 4.30 trình bày kết quả kiểm định phương sai, chúng ta thấy hệ số Prob là

0,000; có nghĩa là giả thiết H0 (phương sai đồng nhất) bị bát bỏ. Do đó bài viết sẽ

kiểm định Kruskal – Wallis cho các nhóm doanh nghiệp này.

Kiểm định phương sai bằng nhau Bartlett:

49,6366 0,0000

Chi2(3) Prob > Chi2 Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.30: Kiểm định phƣơng sai đồng nhất cho biến khu vực hoạt động

Bảng 4.31 cho kết quả Prob là 0,0001, điều này có nghĩa là có sự khác biệt về

năng suất giữa các nhóm của biến giải thích. Do đó, việc đưa biến này vào mô hình

sẽ có ý nghĩa giải thích cho sự khác biệt về năng suất giữa các doanh nghiệp với.

Khu vực hoạt động

Rank Sum

Chi-Squared

Prob

Khu vực một

849987

147,718

0,0001

Khu vực hai

493552

236214

Khu vực ba Nguồn: Tính toán từ bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009.

Bảng 4.31: Kiểm định Kruskal – Wallis cho biến khu vực hoạt động

Như vậy, chúng ta vừa xem qua các biến dự kiến có tác động đến TFP của

doanh nghiệp. Các phép kiểm định được thực hiện cho thấy các tác động này có ý

nghĩa thống kê. Tuy nhiên, đây chỉ là tác động riêng lẻ của từng yếu tố đến TFP,

sang Chương năm chúng ta sẽ xem xét tác động của chúng đến TFP trong một môi

trường mà có sự tương tác lẫn nhau giữa chúng. Các biến đã được xem xét đó là

tuổi của doanh nghiệp, yếu tố này có quan hệ nghịch chiều với năng suất của doanh

nghiệp. Tương tự, mức độ sử dụng năng lượng cũng có mối tương quan âm với tổng

năng suất. Trái lại, vốn xã hội và số lần chi các khoản chi phí không chính thức có

tác động tích cực đến tổng năng suất của doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố như

định hướng xuất khẩu, loại hình doanh nghiệp và khu vực hoạt động cũng góp phần

tạo nên sự khác biệt trong tổng năng suất của doanh nghiệp. Tác động của các yếu

tố này đến TFP của doanh nghiệp sẽ được tóm tắt trong Bảng 4.32.

58

Diễn giải

Biến lnTuoiDN

Số năm hoạt động có mối tương quan nghịch chiều với

Dấu kiểm định _

năng suất của doanh nghiệp.

lnNangluong

Tỷ trọng chi phí tiêu thụ năng lượng trên doanh thu càng

_

thấp (càng hiệu quả) thì năng suất càng cao

Xuatkhau

Các doanh nghiệp xuất khẩu có năng suất cao hơn so với

+

các doanh nghiệp còn lại

Nhóm hộ gia đình có năng suất thấp hơn so với nhóm

doanh nghiệp

Mạng lưới xã hội có mối tương quan thuận chiều với yếu

Loaihinh lnVonxahoi

_ +

tố năng suất tổng hợp của doanh nghiệp

+

lnChiphiKCT

Số lần chi các khoản chi phí không chính thức có tác động

tích cực đến yếu tố năng suất tổng hợp

Các doanh nghiệp ở khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí

Minh) có năng suất cao hơn các doanh nghiệp ở khu vực

Khuvuc1

hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng, Nghệ An).

So với các doanh nghiệp ở khu vực hai thì các doanh

nghiệp ở khu vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng,

Long An) sẽ có năng suất thấp hơn.

Khuvuc3

Bảng 4.32: Tóm tắt kết quả kiểm định tác động của các yếu tố đến TFP

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả kiểm định của bài nghiên cứu

59

CHƢƠNG 5

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Trong chương này bài viết sẽ trình bày kết quả hồi quy mô hình đánh giá tác

động của các yếu tố đến TFP. Các phép kiểm định cần thiết cũng được thực hiện

nhằm đảm bảo mô hình nghiên cứu này phù hợp và có giá trị cao. Sau đó, bài viết

cũng rút ra một số hàm ý chính sách từ kết quả hồi quy này.

5.1. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp

Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến TFP được trình bày trong Bảng 5.1

Biến độc lập

Hệ số hồi quy (1)

Sai số chuẩn (1) Hệ số hồi quy (2)

Sai số chuẩn (2)

0,0209 0,0135 ---

0,0307 ---

lnTuoiDN lnNangluong Xuatkhau LoaiHinh lnVonxahoi lnChiphiKCT Khuvuc1 Khuvuc3 _cons

-0,0588*** -0,1722*** -0,0019 -0,1602*** 0,0103 0,0869*** 0,2972*** -0,0790** 1,2318***

0,0210 0,0136 0,0539 0,0318 0,0274 0,0253 0,0322 0,0400 0,0759

-0,0582*** -0,1727*** --- -0,1614*** --- 0,0887*** 0,2984*** -0,0776** 1,2326***

1777 0,1860 68,6300 0,0000

1777 0,1851 51,4300 0,0000

0,0248 0,0320 0,0398 0,0758

Số quan sát Adj - R2 F-test Prob > F Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 5.1: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu

Ghi chú: (***) và (**) hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. (1) là

kết quả hồi quy lần thứ nhất và (2) là kết quả hồi quy lần hai (sau khi loại biến

không có ý nghĩa ra khỏi mô hình).

Kết quả hồi quy này một lần nữa khẳng định lại những gì chúng ta đã kiểm

định trong Chương bốn. Hệ số hồi quy ước lượng thỏa các k vọng về dấu. Hầu hết

các yếu tố đều tác động đến TFP của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê ở mức

60

5%, ngoại trừ yếu tố định hướng xuất khẩu và vốn xã hội đã trở nên không có ý

nghĩa thống kê (mặc dù trong phần thống kê mô tả và kiểm định bài viết đã chứng

minh được hai yếu tố này tác động đến tổng năng suất và có ý nghĩa thống kê). Do

đó, bài nghiên cứu sẽ loại dần từng biến không có ý nghĩa đó ra khỏi mô hình.

Sau khi có được kết quả hồi quy lần thứ hai (cả hai yếu tố không có ý nghĩa

thống kê đều bị loại), bài viết sẽ kiểm tra xem mô hình này có vi phạm các giả thiết

cơ bản của hồi quy tuyến tính Cổ Điển hay không. Đầu tiên bài viết này sẽ kiểm

định phương sai thay đổi.

Giả thiết

H0 : Phương sai không đổi Ha : Phương sai thay đổi Chi2 (1) = 17,13 Prob > chi2 = 0,000

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình đã bị phương sai thay đổi. Để khắc phục

hiện tượng này, bài viết sẽ hồi quy lại mô hình nghiên cứu kết hợp với lệnh robust

trong phần mềm Stata. Kết quả hồi quy lần ba được trình bày trong Bảng 5.2.

Hệ số hồi quy

Sai số chuẩn

Biến độc lập

lnTuoiDN lnNangluong LoaiHinh lnChiphiKCT Khuvuc1 Khuvuc3 _cons

-0,0582** -0,1727*** -0,1614*** 0,0887*** 0,2984*** -0,0776** 1,2326***

0,0250 0,0156 0,0342 0,0259 0,0338 0,0365 0,0796

1777 0,1887 61,5400 0,0000

Số quan sát Adj - R2 F-test Prob > F Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 5.2: Kết quả hồi quy (sau khi khắc phục phƣơng sai thay đổi).

Ghi chú: (***) và (**) hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%.

61

Tiếp tục kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình hồi quy, chúng ta thấy hệ số

nhân tử phóng đại phương sai (VIF) là 1,16 < 10, điều này nói lên rằng mô hình hồi

quy không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (xem Bảng 5.3)

Biến

VIF

1/VIF

Khuvuc1

1,31

0,7654

Khuvuc3 Loaihinh1

1,27 1,20

0,7889 0,8320

lnTuoiDN lnChiphiKCT

1,12 1,07

0,8952 0,9312

1,01 1,16

0,9877

lnNangLuong Mean VIF Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Bảng 5.3: Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu

Để kiểm tra xem mô hình hồi quy có bị tự tương quan hay không, bài viết sẽ

xem xét đồ thị phần dư theo giá trị dự báo. Hình 5.1 cho chúng ta thấy giá trị phần

dư phân bổ ngẫu nhiên không theo bất k một khuynh hướng nào. Điều này có

nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng tự tương quan.

Hình 5.1: Biểu đồ phần dƣ theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc

Nguồn: Ước tính từ bộ dữ liệu điều tra DNNVV tại Việt Nam năm 2009.

Sau khi thực hiện các kiểm định cần thiết và khắc phục vấn đề phương sai thay

đổi, bài viết sẽ sử dụng kết quả hồi quy lần ba để đánh giá tác động của các nhân tố

đến TFP.

62

5.2. Phân tích kết quả ƣớc tính

Phần này bài nghiên cứu sẽ đi vào đánh giá cụ thể từng yếu tố tác động đến

TFP của doanh nghiệp.

5.2.1. Tuổi của doanh nghiệp

Kết quả hồi quy cho thấy số năm hoạt động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với

tổng năng suất của doanh nghiệp. Hệ số hồi quy là (-0,0582) nói lên rằng khi tất cả

các yếu tố còn lại không đổi, thì tuổi doanh nghiệp tăng 1% thì sẽ làm TFP giảm

0,0582%. Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng các doanh nghiệp trẻ có khuynh

hướng hoạt động hiệu quả hơn.

Kết quả này cho thấy lý thuyết đường cong học hỏi đã không đúng trong

trường hợp các DNNVV của Việt Nam năm 2008. Nguyên nhân của vấn đề này có

thể do thời điểm xem xét là năm 2008, hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn

nên những kinh nghiệm trước đó có thể không còn phù hợp trước tình hình kinh tế

mới nữa. Một nguyên nhân khác xuất phát từ đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, với

đặc thù là một nền kinh tế chuyển đổi thì những kinh nghiệm mà các doanh nghiệp

đã tích lũy được qua nhiều năm có thể sẽ không còn phù trong bối cảnh này. Ngoài

ra, cũng có thể vì dữ liệu thu thập được là dữ liệu chéo nên khó có thể đánh giá

được tác động từ việc học hỏi thông qua quá trình hoạt động đến hiệu quả của

doanh nghiệp.

5.2.2. Mức độ sử dụng năng lƣợng

Đây là yếu tố có tác động tương đối lớn đến năng suất của các DNNVV, với

hệ số hồi quy là (-0,1727). Điều này cho thấy rằng biến số này có quan hệ nghịch

chiều với tổng năng suất. Nó có nghĩa là các doanh nghiệp sử dụng năng lượng càng

hiệu quả (biến số này càng nhỏ) thì tổng năng suất sẽ càng cao. Mặc khác, hệ số này

còn nói lên rằng khi tất cả các yếu tố còn lại không đổi, thì mức độ sử dụng năng

lượng giảm 1% thì sẽ làm TFP bình quân tăng 0,1727%.

63

5.2.3. Loại hình doanh nghiệp

Kết quả hồi quy cho thấy có sự khác biệt về năng suất giữa nhóm doanh

nghiệp chính thức và nhóm hộ gia đình. Hệ số hồi ước tính được là (-0,1614) cho

chúng ta biết rằng nhóm hộ gia đình có mức lntfp thấp nhóm doanh nghiệp là

0,1614 đơn vị, cụ thể nhóm hộ gia đình có năng suất thấp hơn nhóm doanh nghiệp

chính thức 1,1752 triệu đồng. Với những đặc trưng và hạn chế được đề cập trong

phần cơ sở lý luận, rõ ràng nhóm hộ gia đình đã hoạt động kém hiệu quả hơn so với

nhóm doanh nghiệp.

5.2.4. Chi phí không chính thức

Số lần chi các khoản chi phí không chính thức có tác động tích cực và có ý

nghĩa thống kê đối với tổng năng suất của doanh nghiệp. Các khoản chi này giúp

cho doanh nghiệp hoạt động dễ dàng, nhanh chóng và đạt được nhiều lợi ích hơn.

Điều này giúp tăng năng suất của doanh nghiệp. Kết quả hồi quy trong Bảng 5.2

cho hệ số hồi quy ước tính được là 0,0887. Hệ số này nói lên rằng khi các yếu tố

khác không đổi số lần chi tăng 1% sẽ thúc đẩy năng suất tăng 0,0887%.

5.2.5. Khu vực hoạt động của doanh nghiệp

Khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh) là khu vực bao gồm các doanh nghiệp

hoạt động tương đối tốt. Hệ số hồi quy ước được là 0,2984 có nghĩa là nhóm doanh

nghiệp ở khu vực một sẽ có giá trị lntfp cao hơn nhóm doanh nghiệp hoạt động ở

khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng, Nghệ An) là 0,1798 đơn vị. Cụ thể,

nhóm doanh nghiệp ở khu vực một có năng suất cao hơn nhóm doanh nghiệp ở khu

vực hai là 1,3477 triệu đồng.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp ở khu vực hai lại có năng suất hơn các doanh

nghiệp ở khu vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Long An). Hệ số hồi

quy ước tính được là (-0,0776) có nghĩa doanh nghiệp ở khu vực ba có năng suất

thấp hơn khu vực hai là 1,0807 triệu đồng.

64

5.3. Kết luận

Nhìn chung, lao động là yếu tố đóng góp lớn nhất đến tổng giá trị gia tăng của

doanh nghiệp. Mặc dù giá trị đầu tư vào tài sản hữu hình của doanh nghiệp tương

đối lớn nhưng mức đóng góp của yếu tố này lại thấp hơn so với yếu tố lao động.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu

quả sẽ có tổng năng suất cao hơn. Tuổi của doanh nghiệp có tác động âm đến tổng

năng suất. Ngược lại chi phí không chính thức lại có tác động tích cực đến năng

suất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, yếu tố loại hình doanh nghiệp cũng góp phần

tạo nên sự khác biệt trong năng suất của doanh nghiệp, cụ thể là hộ gia đình sẽ có

năng suất thấp hơn so với doanh nghiệp. Sau cùng, bài nghiên cứu cũng nhận thấy

rằng ở những khu vực khác nhau năng suất của doanh nghiệp cũng khác nhau. Khi

so sánh với các doanh nghiệp ở khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh), thì các

doanh nghiệp ở khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ An) sẽ có năng

suất thấp hơn, nhưng các doanh nghiệp này lại có năng suất cao hơn các doanh

nghiệp ở khu vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An).

5.4. Hàm ý chính sách

Kết quả hồi quy cho thấy giá trị gia tăng của các DNNVV chủ yếu vẫn dựa

vào lao động. Và mức đầu tư cho tài sản hữu hình cao nhưng lại không được khai

thác hiệu quả. Do đó, các doanh nghiệp này cần phải chú trọng nhiều hơn đến việc

cải thiện hiệu quả hoạt động của mình và tăng năng lực sản xuất. Để đạt được mục

tiêu đó, căn cứ vào kết quả đánh giá tác động của các yếu tố đến TFP bài viết sẽ gợi

ý một số giải pháp chính sách như sau:

Thứ nhất, liên quan đến việc kinh nghiệm tích lũy của doanh nghiệp không thể

mang lại năng suất cao hơn cho doanh nghiệp (lý thuyết đường cong học hỏi không

thể hiện), các doanh nghiệp cần học hỏi những kinh nghiệm mới phù hợp với điều

kiện kinh tế mới, tăng cường cập nhật thông tin và khảo sát thị trường để có thể

nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng và xu hướng mới của thị trường.

65

Thứ hai, doanh nghiệp cần tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng cho doanh

nghiệp mình. Cụ thể là sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí nhằm làm giảm chi phí tiêu

thụ điện, ga và nhiên liệu đến mức thấp nhất có thể. Doanh nghiệp nên đầu tư vào

các thiết bị ít tiêu hao năng lượng và chỉ sử dụng khi cần thiết.

Thứ ba, các hộ sản xuất kinh doanh khi đã phát triển lên quy mô lớn hơn nên

đăng ký chuyển sang hình thức doanh nghiệp để có thể tiếp cận được những hỗ trợ

từ chính phủ khi cần thiết, ngoài ra còn hưởng được những điều kiện thuận lợi về

pháp luật khi trở thành doanh nghiệp chính thức. Về phía cơ quan chức năng, nên

tạo những điều kiện thuận lợi về thủ tục và chính sách để hộ gia đình có thể chuyển

thành doanh nghiệp.

Thứ tư, kết quả hồi quy cho thấy số lần chi các khoản không chính thức có tác

động tích cực đến năng suất của doanh nghiệp. Những khoản chi này có thể tốt hoặc

xấu dưới những góc nhìn khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận vai

trò của chúng trong cuộc sống thực tế, cụ thể là hoạt động của các DNNVV. Đây

chính là nhân tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian trong việc giải quyết

các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, giảm cạnh tranh từ môi trường giúp

doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn và có được nhiều lợi ích khác, từ đó gia tăng

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nên vận dụng khéo léo

yếu tố này. Vấn đề được đặt ra là các khoản chi này nên ở mức độ nào để duy trì và

phát huy hiệu quả thúc đẩy của nó. Cần có những nghiên cứu cụ thể hơn.

5.5. Hạn chế của bài nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về chủ đề này trong một khoảng

thời gian tương đối dài. Chúng là những nguồn tham khảo tương đối tốt cho các nhà

nghiên cứu đi sau. Tuy nhiên, đối với chủ đề này, hạn chế về dữ liệu theo thời gian

vẫn là khó khăn lớn nhất khi tiến hành những nghiên cứu tương tự cho Việt Nam.

Điều này tạo ra những khó khăn nhất định khi tác giả tiến hành nghiên cứu này,

66

chẳng hạn như phương pháp ước tính sao cho phù hợp với đặc thù dữ liệu và vấn đề

nghiên cứu, việc lựa chọn biến và xử lý dữ liệu.

Vì thiếu số liệu cần thiết, nên nghiên cứu không thể tính toán tốc độ tăng

trưởng yếu tố năng suất tổng hợp trong khoảng thời gian dài. Việc tính tốc độ tăng

trưởng yếu tố năng suất tổng hợp trong một giai đoạn dài với dữ liệu bảng sẽ phản

ảnh chính xác hơn mối quan hệ của các biến, góp phần làm tăng giá trị của bài

nghiên cứu. Một hạn chế khác đó là số liệu được sử dụng tương đối cũ nên kết quả

nghiên cứu chưa phản ảnh được thực trạng hiện tại của các DNNVV. Điều này đưa

đến một lo ngại rằng liệu kết quả nghiên cứu có giúp đề ra những chính sách tốt cho

các doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại hay không. Nguyên nhân là do bộ dữ liệu

điều tra DNNVV năm 2011 chưa được hoàn chỉnh và kết cấu nội dung của dữ liệu

có một số thay đổi nên rất khó khai thác. Do đó, nghiên cứu phải sử dụng bộ dữ liệu

điều tra DNNVV năm 2009.

Hạn chế tiếp theo thuộc về hàm sản xuất Cobb-Douglas như đã trình bày trong

phần lựa chọn hàm sản xuất. Ngoài ra yếu tố lao động được đo lường trong hàm sản

xuất cũng tồn tại nhiều hạn chế. Vì yếu tố này được đo lường bằng số lượng lao

động thường xuyên trong doanh nghiệp, điều này không phản ánh chính xác mức

đóng góp của lao động vào trong sản lượng đầu ra. Mặc khác, yếu tố lao động trong

hàm Cobb-Douglas được giả định là toàn dụng và không có sự khác biệt trong năng

suất giữa các lao động với nhau, vì giả định này không thể đáp ứng được trong thực

tế nên mức độ chính xác của kết quả ước tính không cao. Ngoài ra, nghiên cứu cũng

chưa đánh giá được tác động của vốn nhân lực đối với năng suất của doanh nghiệp,

chẳng hạn như trình độ của người quản lý, kỹ năng của người lao động, do thiếu các

dữ liệu cần thiết. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chưa xem xét được sự khác biệt

trong các hình thức sở hữu doanh nghiệp với nhau.

Hướng nghiên cứu tiếp theo mà bài viết muốn đề suất, đó là: Đánh giá các

nhân tố tác động đến tốc độ tăng trưởng TFP của các DNNVV ở Việt Nam giai

đoạn 2004 – 2012 .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, [online] Truy cập tại:

.

[Ngày cập ngày: 13 tháng 8 năm 2013].

CIEM, DoE and ILSSA, 2010. Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam:

Kết quả điều tra DNNVV năm 2009. Nhà xuất bản Tài Chính.

Lê Thị Mỹ Linh, 2009. Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế. Luận văn tiến sĩ. Đại học kinh tế

Quốc dân, [dpf] Truy cập tại:

. [Ngày truy cập: 2

tháng 10 năm 2013].

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ: về trợ giúp phát triển DNNVV.

Nguyễn Quốc Nghi, 2010. Một số khuyến nghị nâng cao khả năng tiếp cận

chính sách hỗ trợ của Chính Phủ cho các DNNVV ở thành phố Cần Thơ. Kỷ yếu

Hội thảo khoa học. Đại học Kinh tế Tp.HCM và tạp chí Đảng Cộng Sản.

Nguyễn Thị Giang và Phạm Ngọc Phong, 2010. Giải pháp phát triển quan hệ

tín dụng giữa ngân hàng với các DNNVV. Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 4

Nguyễn Thị Nhiễu, 2013. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của

DNNVV Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tạp chí Cộng Sản, [online]

Truy cập tại:

nang-luc-canh-tranh-cua-DNNVV-Viet-Nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-quoc-

te/22698.tctc>. [Ngày truy cập: 17 tháng 8 năm 2013].

Niên giám thống kê Việt Nam, [online] Truy cập tại:

.

[Ngày truy cập: 12 tháng 4 năm 2013].

Tổng cục thống kê Việt Nam, 2009. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp Việt Nam năm 2009 [dpf] Truy cập tại:

.

[Ngày truy cập: 12 tháng 4 năm 2013].

Trung tâm thông tin và phân tích số liệu Việt Nam, [online] Truy cập tại:

nho.html> [Ngày truy cập: 2 tháng 3 năm 2013].

Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh

Arnold, Jens Matthias, 2005. Productivity Estimation at the Plant Level: A

practical guide. Summer 2005.

Baard, V.C. and Van den Berg, A, 2004. Interactive Information Consulting

System for South African Small Busineses. South African Journal of Information

Management, Vol.6, No.2.

Bhatia, D.P, (1990). Misleading growth rate in the manufaturing sector of

India. The Journal of Income and Wealth, 12, pp. 222-25.

Bart Minten and Marcel Fafchamp, 1999. Social Capital and the Firm:

Evidence from Agricultural Trade [pdf] Available at:

economics.org/materials/social_capital_and_the_firm.pdf>

[Accessed 15 Jun 2013].

Beveren, Ilke Van, 2007. Total factor productivity estimation: A practical

review. Discussion Paper 182/2007. Centre for Institutions and Economic

Performance, [dpf] Available at:

[Accessed 23 Jun 2013].

Cheng-Nan Cheng, Lun-Cheng-Tzeng, Wei-Min Ou and Kai-TiChang, 2006.

The Relationship among Social Capital, Entrepreneurial Orientation, Organizational

Resources and Entrepreneurial Performance for New Ventures, [dpf] Available at:

[Accessed 15 Jun 2013].

Cororaton, Caesar B., Benjamin Endriga, Derrick Ornedo and Consolacion

Chua, 1995. Estimation of Total Factor Productivity of Philipine Manufacturing

Industries: The Estimates. Discussion Paper Series, No.95-32. Philippine Institute

for Development Studies.

Cororaton, Caesar B. and Ma. Teresa D. Caparas, 1999. Total Factor

Productivity: Estimates for the Philippine Economy. Discussion Paper Series, No.

99-06. March 1999. Philippine Institute for Development Studies.

Goldberg, Itzhak, Branko Radulovic, and Mark Schaffer, 2005. Productivity,

Ownership and the Investment Climate: International Lessons for Priorities in

Serbia. World Bank Policy Research Working Paper 3681, August 2005, The

World Bank, [pdf] Available at:

[Accessed 13 Jun 2013].

Gujarati D., 1995. Basic Econometrics. McGraw-Hill. Inc.

Itami, H., RoehI T., 1987. Mobilizing Invisible Assets. Harvard University

Press.

Levinsohn, J. and A. Petrin, 2003. Estimating production functions using

inputs to control for unobservables. Review of Economic Studies.

Lipsey, Richard G. and Kenneth Carlaw, 2001. What Does Total Factor

Productivity Measure? Study Paper, Version 02, January 18, 2001.

Liudmila Tuhari, 2012. Does Corporate Lobbying Affect The Total

Productivity, [pdf] Available at:

[Accessed 13 July 2013]

Maisom Abdullah and Arshard Marshidi, 1992. Pattern of Total Productivity

Growth in Malaysia Manufacturing Industries, 1973-1989. Serdang: University

Pertanian Malaysia.

Mawson, Peter, Kenneth I Carlaw and Nathan McLellan, 2003. Productivity

measurement: Alternative approaches and estimates. Working Paper 03/12, June

2003, New Zealand Treasury, [pdf] Available at:

12.pdf> [Accessed 22 Jun 2013].

Mayumi Fukumoto, 1998. Development Policies for Small and Medium

Enterprises in APEC. In the case of the Philipines. Apec Study Center Institute of

Developing Economies.

Narayan and Pritchett, 1999. Social capital: evidence and implications, [pdf]

Available at:

[Accessed 12 Jun 2013].

Olley, S. and Pakes, A., 1996. The Dynamics of Productivity in the

Telecommunications Equipment Industry. Econometrica.

Robyn Davis, 2006. Social capital among small urban enterprise in Asuncion,

[pdf] Available at:

CADEP/Documento%20No.%2010%20%20R.%20Davis%20-

%20Social%20Capital.pdf.> [Accessed 15 Jun 2013].

Santosh Kumar Sahu and Krishnan Narayanan, 2011. Total Factor

Productivity and Energy Intensity in Indian Manufacturing: A Cross-Sectional

Study. International Journal of Energy Economics and Policy Vol.1, No. 2,2011,

pp. 47-58.

Solow, Robert M, 1956. A Contribution to the Theory of Economic Growth.

Quarterly Journal of Economics.

Steindel, C and K. J. Stiroh, 2001. Productivity: What Is It, and Why Do We

Care About It? April 12, 2001, [pdf] Available at:

[Accessed 12 Jun 2013].

Subramanian, Uma, Willimam P. Anderson, and Kihoon Lee, 2005. Measuring

the Impact of the Investment Climate on Total Factor Productivity: The Cases of

China and Brazil. Policy Research Working Paper, No. 3792. The World Bank

[dpf] Available at:

wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/2005/12/08/000016406_

20051208164419/Rendered/PDF/wps3792.pdf > [Accessed 26 July 2013].

Terrence Casey, 2002. Social Capital and Economic Performance in the

American States, [pdf] Available at:

Christ).pdf> [Accessed 15 Jun 2013].

Tran Quang Trung and Tran Huu Cuong, 2010. The Impact of the Investment

Climate on Total Factor Productivity (TFP) in the Agricultural Sector: The Case of

HaNoi, VietNam. J. Issaas Vol. 16, No. 2:87-97.

PHỤ LỤC

 Khái quát bộ dữ liệu nghiên cứu .

 Kết quả hồi quy hàm sản xuất Cobb – Douglass (ước tính TFP) .

 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi .

 Kết quả hồi quy lần hai (sau khi khắc phục phương sai thay đổi) .

 Kiểm định đa cộng tuyến .

 Kết quả kiểm định phương sai cho biến định hướng xuất khẩu .

 Kiểm định t-test cho biến định hướng xuất khẩu .

 Kết quả phương sai cho biến loại hình doanh nghiệp .

 Kiểm định t-test cho biến loại hình doanh nghiệp .

 Kiểm định ANOVA cho biến khu vực hoạt động của doanh nghiệp .

 Kiểm định Kruskal – Wallis cho biến khu vực hoạt động của doanh nghiệp .

 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu đầy đủ .

 Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu sau khi đã loại biến không có ý nghĩa .

 Kiểm định phương sai thay đổi cho mô hình hồi quy .

 Kết quả hồ quy mô hình nghiên cứu sau khi khắc phục phương sai thay đổi .

 Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình hồi quy .