BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-o0o-
LÊ TỰ THÀNH CÔNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM (2002-2012)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TỀ
TP.HCM - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-o0o-
LÊ TỰ THÀNH CÔNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM (2002-2012)
Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân hàng
Mã Số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TỀ
Hướng Dẫn Khoa Học PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa TP.HCM - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
a. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa.
b. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng và trung
thực về tên tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố.
c. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả
Lê Tự Thành Công
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục Lục
Danh Mục Các Bảng Biểu
Lời mở đầu ............................................................................................................ 1
Chương 1: Giới Thiệu............................................................................................ 2
1.1 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa và đóng góp của bài nghiên cứu ......................................................... 2
1.5 Kết cấu nghiên cứu .......................................................................................... 3
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu ......................................................................... 5
2.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................... 5
2.1.1 Tác động của thâm hụt ngân sách ................................................................. 5
2.2 Các nghiên cứu có liên quan .......................................................................... 11
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu............................................................................ 20
3.1 Dữ liệu thu thập ............................................................................................. 20
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 20
3.2.2 Xây dựng các giả thiết ................................................................................ 21
3.2.3 Quy trình thực hiện mô hình của bài nghiên cứu ......................................... 24
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................ 25
4.1 Kiểm định tính dừng các biến trong mô hình ................................................. 25
4.2 Độ trễ tối đa mô hình nghiên cứu ................................................................... 25
4.3 Loại bỏ độ trễ không phù hợp ........................................................................ 25
4.4 Kiểm định tính đồng liên kết các chuỗi thời gian ........................................... 26
4.5 Mô Hình VECM ............................................................................................ 27
4.6 Kiểm định tính ổn định mô hình VECM ........................................................ 30
4.7 Hàm phản ứng xung lực ................................................................................. 31
4.8 Phân tích phân rã phương sai ......................................................................... 33
4.9 Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................... 35
4.10 Kết luận mô hình VECM ............................................................................. 35
Chương 5: Kết luận ............................................................................................. 37
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ Lục
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung Bảng 2.1:Tổng kết các kết quả nghiên cứu
Trang 16
Bảng 4.1: Kết quả chọn độ trễ tối đa
25
Bảng 4.2: Kết quả loại bỏ độ trễ
25
Bảng 4.3: Kiểm định tính đồng liên kết
26
Bảng 4.4 Kết quả mô hình VECM
27
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tính ổn định mô hình VECM
30
31
Hình 4.1 Vòng tròn đơn vị Hình 4.2 Phản ứng của thâm hụt ngân sách trước những cú sốc
31
Hình 4.3 Phản ứng của lạm phát trước những cú sốc
33
Bảng 4.6 Kết quả phân tích phân rã phương sai của FD
33
34
Bảng 4.7 Kết quả phân tích phân rã phương sai của CPI. Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Granger
35
1
LỜI MỞ ĐẦU.
Thâm hụt ngân sách nhà nước ở mức cao và kéo dài nhiều năm luôn là mối quan
tâm của tất cả các nước. Việc xử lý thâm hụt ngân sách là vấn đề đau đầu và rất
nhạy cảm do thâm hụt ngân sách không chỉ tác động tác động tức thời nền kinh
tế mà còn tác động tới độ bền vững nền kinh tế. Hơn thế nữa thâm hụt ngân sách
nhà nước là nguyên nhân gây ra những căn bệnh nền kinh tế khác như: lạm phát
cao, nợ quốc gia tăng cao có thể gây khủng hoảng nợ. Từ đó cho thấy, vấn đề
thâm hụt ngân sách nhà nước ở mức cao và kéo dài nhiều năm nguy hại nhường
nào cho phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Hạn chế tình trạng thâm hụt
ngân sách nhà nước ở mức cao và kéo dài nhiều năm đã và đang là mối quan tâm
thường nhật của tất cả các Chính phủ ở các nước. Còn ở Việt Nam thì thâm hụt
ngân sách liên tục cao qua các năm nên việc tìm ra nhân tố tác động đến thâm
hụt ngân sách rất là quan trọng. Bài nghiên cứu của tôi sử dụng mối quan hệ
nhân quả Granger và mô hình VECM theo bài nghiên cứu Aviral Kumar Tiwari,
A. P. Tiwari (2012) để đo lường mối quan hệ thâm hụt ngân sách và lạm phát
của Việt Nam trong giai đoạn (2002-2012). Theo kết quả nghiên cứu cho rằng
chi tiêu chính phủ và lạm phát tác động thâm hụt ngân sách tại Việt Nam.
2
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THÂM HỤT NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM (2002-2012)
Chương 1: Giới thiệu
1.1 Vấn đề nghiên cứu
Khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự leo thang của nợ công, vấn đề
khủng hoảng nợ châu Âu tiếp tục cho thấy sự cần thiết phải hạn chế thâm hụt
ngân sách nhà nước trong thời kỳ kinh tế thuận lợi, chủ động đối phó với thâm
hụt ngân sách nhà nước bùng phát trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng, điều tiết
nền kinh tế hiệu quả hơn. Đứng trước sự phục hồi kinh tế sẽ càng ngày gây áp
lực lên ngân sách nhà nước. Trong khoảng 10 năm nay, thâm hụt ngân sách tại
Việt Nam liên tục kéo dài nên việc tìm rõ nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân
sách nhà nước kéo dài liên tục là điều rất quan trọng. Nên việc nghiên cứu những
nhân tố tác động tới thâm hụt ngân sách là rất quan trọng đối với việc quyết định
điều hành chính sách tài khóa cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế bền
vững. Hơn nữa bài nghiên cứu này còn tìm hiểu mối quan hệ hai chiều giữa thâm
hụt ngân sách nhà nước và lạm phát tại Việt Nam
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu sẽ nghiên cứu những nhân tố vĩ mô tác động
tới thâm hụt ngân sách như thế nào tại Việt Nam trong giai đoạn 2002-2012?
Ngoài ra bài nghiên cứu còn nghiên cứu trong môi trường nền kinh tế Việt Nam
lạm phát tăng có nguy cơ làm thâm hụt ngân sách tăng cao không? Và thâm hụt
ngân sách có là nguyên nhân gây ra lạm phát không?
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu chủ yếu là thâm hụt ngân sách chính phủ, chi tiêu chính
phủ, lạm phát, cung tiền theo quý trong giai đoạn 2002-2012 tại Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
3
Nếu tìm rõ nhân tố nào tác động thâm hụt ngân sách tại Việt Nam thì sẽ giúp các
nhà kinh tế hoạch định rõ chi tiết các chính sách tài chính nhằm hạn chế thâm hụt
ngân sách nhà nước hay nâng cao ngân sách nhà nước. Hơn thế nữa nhờ đó sẻ
giảm được những vấn đề khác phát sinh thêm như nợ quốc gia hay lạm phát tăng
cao. Có nhiều bài nghiên cứu tác động thâm hụt ngân sách nhà nước tới lạm phát
cũng như tác động lạm phát lên thâm hụt ngân sách nhà nước. Nhưng có rất ít
nghiên cứu quan tâm về mối quan hệ tác động hai chiều giữa thâm hụt ngân sách
nhà nước và lạm phát. Bài nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm những nghiên
cứu mối quan hệ hai tác động lạm phát và thâm hụt ngân sách.
1.5. Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 1 cũng cung cấp cho người đọc về mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, và ý
nghĩa hay đóng góp của nghiên cứu này.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.
Chương 2 cung cấp những nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động như thế
nào tới thâm hụt ngân sách cũng như thâm hụt ngân sách sẽ tác động như thế tới
các biến vĩ mô. Mỗi bài nghiên cứu sử dụng những loại mô hình khác nhau từ
những mô hình đơn giản như OLS cho đến mô hình Panel Data hay mô hình
VAR.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định nhân quả và kiểm định mối quan hệ dài hạn
của Aviral Kumar Tiwari, A. P. Tiwari (2012).
4
Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu
Chương 4 đưa ra từng bước thực hiện các mô hình bài nghiên cứu cũng như kết
quả và thảo luận về kết quả những mô hình.
Chương 5: Kết luận.
Kết luận những nhân tố tác động tới thâm hụt ngân sách. Cũng như làm rõ mối
quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát tại Việt Nam.
5
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu.
2.1 Cơ sở lý thuyết.
2.1.1 Tác động thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách nhà nước là phổ biến và trong giới hạn nhất định,
thâm hụt ngân sách nhà nước có tác động tích cực đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia.
Thâm hụt ngân sách nhà nước tương ứng với chi lớn hơn thu sẽ có tác
động trực tiếp tới tổng cầu, tới đầu tư và tăng trưởng kinh tế thông qua số nhân
chi tiêu của chính phủ.
Số nhân chi tiêu của chính phủ thể hiện tương quan giữa chi tiêu của chính
phủ và sản lượng nền kinh tế, nó cho biết tăng một đồng chi tiêu của chính phủ
thì thu nhập và sản lượng sẽ tăng lên bao nhiêu lần. Cũng như vậy, nếu giảm
thuế một đồng thì thu nhập và sản lượng sẽ tăng lên bao nhiêu là vì khuynh
hướng tiêu dùng cận biên lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1.
Đây cũng chính là luận cứ của các chính sách kích cầu, hỗ trợ nền kinh tế
khi nền kinh tế có dấu hiệu hoặc ở giai đoạn suy thoái, dưới mức tiềm năng.
Thâm hụt ngân sách nhà nước và việc phát triển thị trường trái phiếu chính
phủ cũng là nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu quốc gia.
Thâm hụt ngân sách nhà nước mang lại một số mặt tích cực, nhưng khi
vượt qua một ngưỡng nào đó, tùy vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế xã hội, thì
sẽ có tác động tiêu cực tới tất cả các khía cạnh cơ bản của nền kinh tế như tăng
trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, cán cân thương mại và tỉ giá hối đoái và vấn đề
ổn định vĩ mô.
6
2.1.1.1 Tác động của thâm hụt ngân sách nhà nước tới lãi suất và
đầu tư
Khi không chịu các ràng buộc hành chính thì lãi suất sẽ được quyết định
bởi cung cầu trên thị trường vốn vay. Tổng của tiết kiệm chính phủ và tiết kiệm
tư nhân, hay còn gọi là tiết kiệm quốc gia, sẽ phản ánh cung còn đầu tư đại diện
cho phía cầu của thị trường vốn vay. Thâm hụt ngân sách nhà nước sẽ làm giảm
tiết kiệm chính phủ, giảm tiết kiệm quốc gia, giảm cung trên thị trường vốn,
trong khi nhu cầu vay để tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước lại làm tăng cầu,
do vậy làm tăng lãi suất vốn vay trên thị trường. Sự gia tăng của lãi suất cuối
cùng sẽ làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân. Đây chính là hiệu ứng lấn át đầu
tư tư nhân của chi tiêu ngân sách nhà nước. Hay nói cách khác, khi chi tiêu ngân
sách nhà nước quá mức sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách, buộc phải vay nợ thông
qua phát hành trái phiếu và làm giảm lượng vốn vay trên thị trường mà đáng lẽ
ra khu vực tư nhân có thể tiếp cận được với giá thấp hơn.
2.1.1.2 Tác động của thâm hụt ngân sách nhà nước đối với tăng
trưởng kinh tế.
Ngân sách nhà nước có thể tác động đến tăng trưởng sản lượng của một
nền kinh tế thông qua hai kênh truyền dẫn. Thứ nhất, nó có thể làm thay đổi tiết
kiệm và đầu tư, thay đổi năng lực sản xuất trong dài hạn của một quốc gia. Thứ
hai, nó có thể làm thay đổi hiệu quả sử dụng nguồn lực, thay đổi cả sản lượng
hiện tại lẫn tăng trưởng trong tương lai.
Trong thời kì suy thoái kinh tế, tăng chi tiêu ngân sách nhà nước hoặc
giảm thuế, chấp nhận thâm hụt ngân sách ở một mức độ nhất định, có thể giúp
sản lượng trong nước tăng trở lại nhờ kích thích tổng cầu. Chính sách này đặc
biệt hiệu quả ở những nền kinh tế trước đó theo đuổi chính sách tài khóa cân
bằng. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế đã ở gần mức sản lượng tiềm năng và trước đó
7
nền kinh tế liên tục có thâm hụt tài khóa thì hiệu quả của chính sách là rất hạn
chế. Sự mở rộng tài khóa lúc đó thậm chí sẽ nhanh chóng dẫn đến lạm phát cao,
lãi suất cao, thâm hụt vãng lai và bất ổn tài chính.
2.1.1.3 Thâm hụt ngân sách nhà nước gây ra lạm phát:
Khi ngân sách thâm hụt lớn, chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải,
lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát. Khi giá cả
đã tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền
mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt. Mà tác hại của lạm phát là rất lớn như phân
phối lại thu nhập và của cải một cách ngâu nhiên, gây biến dạng về cơ cấu sản
xuất và làm việc trong nền kinh tế. Như vậy, nghĩa là thâm hụt ngân sách nhà
nước gián tiếp gây ra các tác động trên làm tổn hại đến nền kinh tế.
Tuy nhiên lạm phát cũng có tác động ngược đến thâm hụt ngân sách nhà
nước. Với tác động phân phối lại của cải một cách ngẫu nhiên thì lạm phát cũng
làm dễ dàng hơn cho chính phủ trong một chừng mực nhất định:
+ Chính phủ có thêm một nguồn thu nhập đó là thuế lạm phát.
+ Chính phủ có thể lợi nếu lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng ít
hơn bản than của lạm phát.
Vậy bản thân mức thâm hụt ngân sách nhà nước có thể giảm.
2.1.1.4 Tác động của thâm hụt ngân sách nhà nước tới cán cân
thương mại và tỉ giá
Một nước có thể chi tiêu vượt mức giá trị hàng hóa và dịch vụ mà họ sản
xuất ra thông qua nhập khẩu hàng hóa từ nước khác. Do vậy, nếu chính phủ tăng
chi tiêu mà không đồng thời sử dụng các chính sách hạn chế chi tiêu của khu vực
tư nhân thì sẽ làm tăng cầu nhập khẩu và thâm hụt thương mại. Mối quan hệ giữa
thâm hụt tài khóa và cán cân thương mại có thể được biểu diễn đơn giản qua mối
quan hệ hạch toán thu nhập quốc dân sau:
8
Y = C + I + G + NX
Trong đó Y là tổng sản phẩm quốc nội (GDP); C là tiêu dùng tư nhân; I là
đầu tư tư nhân; G là chi tiêu công; NX là cán cân thương mại.
Tiết kiệm quốc gia được xác định bằng tổng của tiết kiệm tư nhân (Y-T-C)
và tiết kiệm chính phủ (T-G), trong đó T là tổng thu thuế. Do vậy, tiết kiệm quốc
gia có thể được viết lại dưới dạng:
S= Y-C-G
Như vậy, mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và cán cân thương mại như
sau:
S = I + NX
Phương trình hạch toán này cho biết tiết kiệm quốc gia sẽ bằng với tổng
của đầu tư tư nhân và cán cân thương mại. Thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm tiết
kiệm quốc gia ở vế trái và do vậy làm giảm đầu tư tư nhân cũng như làm gi ảm
xuất khẩu ròng ở vế phải.
Sự giảm sút đầu tư tư nhân gây ra bởi thâm hụt ngân sách có thể dễ dàng
hiểu được thông qua hiệu ứng lấn át đầu tư. Còn sự giảm sút của xuất khẩu ròng
có thể được giải thích thông qua tác động của việc gia tăng chi tiêu chính phủ đối
với nhập khẩu. Sự gia tăng chi tiêu ngân sách nhà nước và thâm hụt ngân sách,
sẽ ngay lập tức làm cho tổng chi tiêu trong nước lớn hơn sản lượng trong nước.
Để đáp ứng lượng chi tiêu tăng thêm này, bên cạnh sản xuất trong nước tăng, thì
9
nhập khẩu cũng sẽ tăng và gây thâm hụt thương mại. Tác động của thâm hụt
ngân sách đối với thâm hụt thương mại cũng sẽ đặc biệt nghiệm trọng ở những
nước có sản xuất trong nước phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập
khẩu.
Tác động của thâm hụt ngân sách đối với thâm hụt thương mại không chỉ
dừng lại ở đó. Việc nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ dẫn đến sự dịch
chuyển ngược của dòng tài sản ra nước ngoài. Khi nhập khẩu nhiều hơn xuất
khẩu, ban đầu tôi phải trả ngoại tệ cho người nước ngoài. Sau đó, lượng ngoại tệ
này có thể được người nước ngoài sử dụng để mua cổ phiếu, trái phiếu công ty,
trái phiếu chính phủ hoặc bất động sản. Do vậy, khi thâm hụt ngân sách xảy ra,
Việt Nam trở thành nước nhập khẩu ròng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời cũng là
nước xuất khẩu ròng tài sản. Lượng tài sản trong nước nắm giữ bởi người nước
ngoài sẽ ngày càng nhiều hơn.
Thâm hụt ngân sách làm giảm lượng cung vốn vay đối với khu vực tư
nhân và do vậy làm tăng lãi suất. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, sự
gia tăng lãi suất có thể thu hút dòng vốn quốc tế chảy vào trong nước. Cung
ngoại tệ tăng và đồng nội tệ có thể lên giá, có tác động tiêu cực tới xuất khẩu.
Nguồn ngoại tệ vào nhiều cũng gây áp lực lớn đối với vấn đề quản lý tiền tệ.
2.1.1.5 Tác động lạm phát tới thâm hụt ngân sách nhà nước.
Nhìn chung, lạm phát có ảnh hưởng tăng đến thâm hụt ngân sách thông
qua làm tăng lãi suất danh nghĩa. Theo hiệu ứng Fischer, lãi suất danh nghĩa bao
gồm lãi suất thực và lạm phát kỳ vọng. Nếu lạm phát kỳ vọng gia tăng, lãi suất
danh nghĩa sẽ tăng dẫn tới nợ công tăng. Tiền lãi phải trả chiếm phần lớn tổng
thanh toán công của các nước đang phát triển. Nếu lãi suất tăng do lạm phát, lãi
phải trả cũng như thâm hụt ngân sách sẽ tăng bởi tỷ lệ Nợ/ GDP gia tăng và do
đó làm gia tăng thâm hụt tài chính. Có nhiều kênh khác mà thông qua đó lạm
10
phát làm ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách thực. Kênh thông thường nhất là
“ảnh hưởng của Olivera_Tazin” (Olivera 1967, Tazin 1977), kênh mà làm giảm
nguồn thu ngân sách thực thông qua độ trễ thuế.
2.1.1.6 Tác động cung tiền tới thâm hụt ngân sách.
Mức độ tín nhiệm của chính sách tiền tệ là một yếu tố quan trọng để xác
định vị thế tài chính. Ví như một chính sách tiền tệ đáng tin cậy ngụ ý là một
ngân hàng Trung ương độc lập, nó ngăn cản việc in tiền trả nợ Chính phủ tới một
mức độ nhất định. Nghiên cứu của Dahan (1998) tóm tắt tác động của chính sách
tiền tệ trên quan điểm tài chính. Đầu tiên là ảnh hưởng lên doanh thu. Trong
ngắn hạn, chính sách tiền tệ thắt chặt có thể dẫn tới tăng trưởng sản lượng thấp
hơn và do đó, thu nhập từ thuế có thể bị giảm dẫn tới gia tăng thâm hụt ngân
sách. Thứ hai là ảnh hưởng lên nợ công. Một chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn tới
lãi suất tăng cao, do đó lãi phải trả từ nợ công trở nên cao hơn. Cần chú ý rằng
tác động tổng thể sẽ phụ thuộc vào kỳ vọng của các nhà kinh tế cũng như mức
độ tin cậy của chính sách tiền tệ. Có hai khả năng: (i) công chúng mong đợi
chính sách tiền tệ sẽ không đạt được mức lạm phát kì vọng và cuối cùng sẽ từ bỏ
chính sách tiền tệ thắt chặt (ii) Một khi chính sách thắt chặt tiền tệ được công bố
sẽ làm giảm lạm phát (và lạm phát kỳ vọng). Trong kịch bản đầu tiên, chính sách
tiền tệ thắt chặt có thể dẫn tới lạm phát và lãi suất danh nghĩa cao hơn. Trong
kịch bản thứ hai, phản ứng kỳ vọng lên lạm phát có xu hướng làm giảm lãi suất
danh nghĩa và do đó ảnh hưởng của nợ khó xác định. Hơn nữa dấu hiệu của ảnh
hưởng từ nợ công là tích cực nếu Chính phủ là người đi vay và tiêu cực nếu
Chính phủ là người cho vay. Tầm quan trọng của những ảnh hưởng từ nợ công
phụ thuộc vào mức độ nợ, ngày đáo hạn của trái phiếu Chính phủ và lãi suất linh
hoạt của trái phiếu, độ nhạy cảm của các loại lãi suất khác nhau. Kịch bản thứ ba
11
là sự ảnh hưởng do in tiền. Một sự giảm số nhân tiền (thông qua nghiệp vụ thị
trường mở) dẫn đến một sự tăng nợ vay, kết quả là thâm hụt ngân sách cao hơn
trong thời gian tiếp theo.
2.1.1.7 Tác động của chi tiêu chính phủ lên thâm hụt ngân sách
Nhìn chung, sự gia tăng trong chi tiêu Chính phủ (hoặc bởi vì sự vận hành
Luật của Wagner hoặc vì lý do khác) sẽ tăng thâm hụt tài chính nếu thu nhập của
Chính phủ không đươc tạo ra với cùng tỷ lệ. Tuy nhiên, có nhiều lý do khác dẫn
tới việc chi tiêu Chính phủ có thể tăng thâm hụt tài chính ngay cả khi tăng thuế
bởi vì Tanzi (2000) đã nhận thấy rằng ở các nước Mỹ La tinh thâm hụt ngân sách
và thâm hụt công tăng lên ngay cả khi có sự thiếu hụt và chính sách công không
hiệu quả. Egeli ( 2000) cũng khẳng định rằng sự gia tăng chi tiêu công dẫn đến
tăng trong thâm hụt ngân sách. Egeli (2000) kết luận rằng sự mất cân bằng này
xuất phát từ các chính sách sai lầm của Chính phủ chẳng hạn như dùng tiền vay
mượn để bù lại sư thâm hụt.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về các nhân tố tác động
thâm hụt ngân sách.
- Mối quan hệ thâm hụt ngân sách, cung tiền và lạm phát thường là đề tài
bàn luận của những bài nghiên cứu kinh tế. Rất nhiều nhà nghiên cứu khám phá
ra mối quan hệ của các biến trên qua nhiều năm qua nhiều đất nước khác nhau,
nhiều phương pháp và nhiều giai đoạn thời gian khác nhau. Hầu hết nhiều bài
nghiên cứu thâm hụt ngân sách và cung tiền tác động như thế nào tới lạm phát. Ít
bài nghiên cứu phân tích tác động 2 chiều ( lạm phát tác động thâm hụt ngân
sách như thế nào và thâm hụt ngân sách tác động như thế nào tới lạm phát).
- Shabbir and Ahmed (1994) sử dụng phương pháp OLS để kiểm định mối
quan hệ thâm hụt ngân sách và lạm phát của Pakistan trong giai đoạn 1971-1988.
Ông cho rằng thâm hụt ngân sách có một ảnh hưởng tích cực và đáng kể lên lạm
12
phát, độc lập với ảnh hưởng gián tiếp của nó thông qua cung tiền mà trong
trường hợp này rất ít hoặc không đáng kể. Tức là thâm hụt ngân sách tăng lên
1% thì mức giá cả chung tăng lên 6-7%. Hơn nữa thâm hụt ngân sách còn tác
động tới hình thành mức giá dự kiến.
- Chaudhary và Ahmad (1995) sử dụng phương pháp OLS trong 3 giai
đoạn: 1973-1992,1973-1982, 1982-1992 của Pakistan nhận thấy ra rằng việc huy
động vốn trong nước bù đắp thâm hụt ngân sách, đặc biệt là từ hệ thống ngân
hàng, sẽ gây lạm phát về lâu dài. Dựa các kết quả OLS các ông đưa ra một mối
tương quan dương giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát trong suốt giai đoạn lạm
phát cao của thập kỷ 17. Các ông còn chỉ ra rằng cung tiền không còn là biến
ngoại sinh nữa mà nó phụ thuộc vào vị thế dự trữ quốc tế và thâm hụt ngân sách,
và nó nổi bật lên như là một biến nội sinh. Kết luận tổng quát là sự thực hiện
chính sách tiền tệ phụ thuộc rất lớn từ các quyết định tài chính của Chính phủ.
Để hạn chế áp lực lạm phát, Chính phủ cần phải cắt giảm thâm hụt ngân sách.
-Kivilcim (1998) đã sử dụng mô hình đồng liên kết và ECM để phân tích
sự tương quan trong dài hạn giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ở nền kinh tế
Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1950-1987. Ông thấy rằng một sự thay đổi trong
thâm hụt ngân sách gây ra sự thay đổi trong lạm phát theo cùng hướng.
- Solomon và Wet (2004) sử dụng ECM để kiểm định mối quan hệ dài hạn
giữa thâm hụt ngân sách, lạm phát, tỷ giá và GDP của Tanazia trong giai đoạn
1967-2001. Tác giả đưa ra rằng thâm hụt ngân sách tác động mạnh tới lạm phát
có mức ý nghĩa không thể bác bỏ với điều kiện tiền tệ trung tính dài hạn. Ngoài
ra, tác giả đưa ra kết luận rằng đối với đất nước phát triển không hiệu quả và
dưới hệ thống tài chính phát triển thấp thì lạm phát có xu hướng bị ảnh hưởng
bởi nhiều cú sốc thâm hụt ngân sách lớn cũng như là GDP. Bởi vì chính phủ
những đất nước này rất coi trọng độ nhạy cảm của giá cả lên chính sách tài
13
chính. Hơn nữa, nền kinh tế đất nước này phụ thuộc vào ngành nông nghiệp và
người sản xuất dựa trên điều kiện thời tiết. Nên bất kỳ cú sốc nào lên khu vực
nông nghiệp đều có ảnh hưởng lớn lên giá cả tiêu dùng thông qua giảm GDP.
Bởi vậy nền kinh tế phát triển dựa trên chủ yếu là khu vực nông nghiệp thì
những cú sốc kéo dài dai dẳng.
- Vieira (2000) sử dụng kiểm định đồng liên kết và mối quan hệ nhân quả
giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát của 6 nước Châu Âu (Bỉ, Pháp, Đức, Ý, Hà
Lan và vương quốc Anh). Tác giả cho rằng nghiên cứu của tác giả ít hỗ trợ cho
nhận định thâm hụt ngân sách là nhân tố quan trọng tác động tới lạm phát đối với
những nước này qua 45 năm. Trái ngược, có bằng chứng tồn tại mối quan hệ dài
hạn giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách, bằng chứng càng vững chắc rằng lạm
phát góp phần thâm hụt ngân sách hơn dự trữ quốc gia.
- Cevdet và những cộng sự (2001) đã sử dụng mô hình VECM để kiểm
định mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách và tỷ lệ tăng trưởng
đầu ra thực của Thỗ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1970-2000. Tác giả kết luận rằng
những thay đổi trong thâm hụt ngân sách không ảnh hưởng dài hạn lên tỷ lệ lạm
phát tức là sự thay đổi của thâm hụt ngân sách liên tục thì không có tác động
thường xuyên tới tỷ lệ lạm phát. Nhưng những thay đổi nhu cầu vay của khu vực
công (PSBR) có mối quan hệ đồng liên kết với lạm phát.
- CaTao và Terrones (2003) sử dụng mô hình dữ liệu bảng động với
khoảng 107 quốc gia trong giai đoạn 1960-2001 để kiểm định mối quan hệ giữa
thâm hụt ngân sách và lạm phát . Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ
thâm hụt ngần sách và lạm phát là mối quan hệ phi tuyến. Hơn thế nữa mối quan
hệ này có sự khác nhau rõ rệt phân theo trình độ phát triển và mức độ lạm phát
của từng quốc gia. Cụ thể mối quan hệ sẽ mạnh cùng chiều giữa thâm hụt ngân
sách và lạm phát qua nhóm những đất nước phát triển và lạm phát cao. Nhưng
14
không có mối quan hệ với những nước mới nổi và lạm phát thấp. Tác giả chỉ ra
rằng giảm 1% tỷ lệ thâm hụt ngân sách /GDP làm giảm lạm phát dài hạn từ 1.5
đến 6% phụ thuộc quy mô thuế lạm phát cơ sở.
- Sen (2003) phân tích mối quan hệ giữa thu nhập thuế và lạm phát. Sen
(2003) đưa ra rằng lạm phát cao gây ra giảm thu nhập thuế trong thời gian khủng
hoảng và một mức thuế thấp gây ra thâm hụt nguồn thu thuế dẫn tới thâm hụt
ngân sách. Tác giả kiểm định chéo vai trò thời gian trong quá trình thu thuế. Tác
giả kết luận rằng nguồn thu thuế ngắn hạn tốt hơn nguồn thu thuế dài hạn. Giá trị
thực nguồn thu thuế dài hạn có xu hướng giảm do lạm phát cao.
- Fatih Sahan (2010) bằng việc sử dụng mô hình đồng liên kết dữ liệu
bảng thông qua kiểm định Pedroni Test và kiểm định Larsson et. al. Test cho 16
nước Châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1990-2008. Trong đó kiểm định
Pedroni Test cho rằng không có mối quan hệ dài hạn giữa thâm hụt ngân sách và
lạm phát . Ngoài ra, kiểm định Larsson et. al. test cho rằng có sự khác biệt kết
quả giữa quốc gia đang phát triển và quốc gia đã phát triển. Đối với các nước đã
phát triển không có mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách.
Còn với các nước đang phát triển thì hầu hết các nước đang phát triển có mối
quan hệ dài hạn giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Ông kết luận rằng không
có một tiêu chuẩn hóa cho mối quan hệ thâm hụt ngân sách và lạm phát. Mà mối
quan hệ thay đổi dựa trên mức độ phát triển của quốc hay cấu trúc đặc trưng nền
kinh tế.
- Muzafar Shah Habibullah (2011) bằng sử dụng mô hình ECM cho 13
nước Châu Á Indonesia, Malaysia, the Philippines, Myanmar, Singapore,
Thailand, India, South Korea, Pakistan, Sri Lanka, Taiwan, Nepal and
Bangladesh trong giai đoạn 1950-1999. Ông cho rằng với mô hình ECM ước
lượng mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và thâm hụt ngân sách. Do vậy, ông
15
cho rằng thâm hụt ngân sách gây ra lạm phát cho các nước Châu Á mà ông đã
chọn.
-Aviral Kumar Tiwari, A. P. Tiwari (2011) cho rằng kết quả từ phân tích
thực nghiệm chỉ ra các biến quan trọng ảnh hưởng tới thâm hụt ngân sách là
cung tiền và chi tiêu chính phủ, còn tỷ lệ lạm phát lại không có tác động đến
thâm hụt ngân sách tại Ấn Độ trong giai đoạn 1970-2009. Từ phân tích hồi quy,
cung tiền có mối tương quan âm với thâm hụt ngân sách trong khi chi tiêu chính
phủ lại có tương quan dương. Nói một cách khác, một mặt việc tài trợ thâm hụt
thông qua hệ thống ngân hàng như in tiền và tạo ra các khoản sinh lợi sẽ làm
giảm thâm hụt ngân sách, mặt khác gia tăng chi tiêu chính phủ lại gây ra tác
động ngược lại vào gánh nặng thâm hụt. Đây có thể là do một hệ thống xã hội
kém cỏi và không hiệu quả gây ra
- Aviral Kumar Tiwari, A.P.Tiwari và Bharti Pandey (2012) sử dụng mối
quan hệ nhân quả để xem xét mối liên hệ giữa chi tiêu của chính phủ, lạm phát,
cung tiền và thâm hụt tài chính của Ấn Độ trong giai đoạn 1970-2009. Ông nhận
được những kết quả khác biệt nhau. Trong khi thuyết nhân quả Granger đưa ra
kết luận rằng chỉ có chi tiêu chính phủ dẫn đến tình trạng thâm hụt tài chính thì
phương pháp phân tích nhân quả dựa trên thuyết DL lại chỉ ra rằng cung tiền và
chi tiêu của quốc gia đó gây ra thâm hụt tài chính. Cung tiền đưa đến chi tiêu
chính phủ và thâm hụt tài chính thì gây ra dòng ngân lưu đó. Ngoài ra, lạm phát
trong điều kiện của Ấn Độ đã không gây ra tác động đến sự thâm hụt tài chính,
hoàn toàn tương tự như Aviral Kumar Tiwari, A.P.Tiwari (2011), nhưng lại trái
ngược với Makochekanwa (2011) trong nền kinh tế của Zimbawe mà lạm phát
luôn ở mức cao thì có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đã làm trầm trọng thêm sự thâm
hụt ngân sách.
16
Tên tác giả
Năm
Phương pháp
Kết quả
Bảng 2.1: tổng kết các kết quả nghiên cứu
Quan điểm 1: Kiểm định có mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với lạm phát.
Shabbir
and
1994
Phương
pháp
Kiểm định mối quan hệ thâm hụt ngân
Ahmed
OLS
sách và lạm phát của Pakistan trong
giai đoạn 1971-1988. Ông cho rằng
thâm hụt ngân sách có một ảnh hưởng
cùng chiều và đáng kể lên lạm phát.
Chaudhary và
1995
Phương
pháp
Dựa các kết quả OLS các ông đưa ra
Ahmad
OLS
một mối tương quan dương giữa thâm
hụt ngân sách và lạm phát trong suốt
giai đoạn lạm phát cao của thập kỷ 17.
Để hạn chế áp lực lạm phát, Chính
phủ cần phải cắt giảm thâm hụt ngân
sách
Kivilcim
1998 Mô hình đồng
Phân tích sự tương quan trong dài hạn
liên kết và ECM
giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát ở
nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ trong giai
đoạn 1950-1987. Ông thấy rằng một
sự thay đổi trong thâm hụt ngân sách
gây ra sự thay đổi trong lạm phát theo
cùng chiều.
Muzafar Shah
2011 Mô hình ECM
Ông cho rằng thâm hụt ngân sách gây
Habibullah
cho
13
nước
ra lạm phát cho các nước Châu Á mà
Châu Á
trong
17
giai đoạn 1950-
ông đã chọn
1999
Quan điểm 2: Kiểm định không có mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm
phát.
Vieira
2000 Mô hình đồng
Kiểm định đồng liên kết và mối quan
liên kết và mối
hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách
quan hệ nhân quả
và lạm phát của 6 nước Châu Âu.
Nghiên cứu ít hỗ trợ cho nhận định
thâm hụt ngân sách là nhân tố quan
trọng tác động tới lạm phát đối với 6
nước Châu Âu qua 45 năm.
Cevdet và
2001 Mô hình VECM Để kiểm định mối quan hệ dài hạn
những cộng sự
giữa lạm phát, thâm hụt ngân sách và
tỷ lệ tăng trưởng đầu ra thực của Thổ
Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1970-2000.
Tác giả kết luận rằng những thay đổi
trong thâm hụt ngân sách không ảnh
hưởng dài hạn lên tỷ lệ lạm phát
Aviral Kumar
2011 Mô hình hồi quy
Các biến quan trọng ảnh hưởng tới
Tiwari, A. P.
OLS
thâm hụt ngân sách là cung tiền và chi
tiêu chính phủ, còn tỷ lệ lạm phát lại
Tiwari
không có tác động đến thâm hụt ngân
sách của Ấn Độ trong giai đoạn 1970-
2009.
Aviral Kumar
2012 VAR và
thuyết Xem xét mối liên hê ̣ giữa chi tiêu củ a
18
Tiwari, A. P.
Tiwari, and
Bharti Pandey
nhân quả Granger chính phủ , lạm phát , cung tiền và thâm hu ̣t tài chí nh của Ấn Độ trong giai đoạn 1970-2009. Thuyết nhân quả
Graner đưa ra kết luâ ̣n rằng chỉ có chi tiêu chính phủ dẫn đến tình tra ̣ng thâm hụt tài chính thì phương pháp phân
tích nhân -quả dựa trên thuyết DL lại
chỉ ra rằng cung ti ền và chi tiêu của
quốc gia đó gây ra thâm hu ̣t tài chính . Ngoài ra, lạm phát trong điều kiện của
Ấn Độ đã không gây ra tác động đến
sự thâm hu ̣t tài chính
Quan điểm 3: Tùy từng quốc gia mà sẽ có hay không có mối quan hệ thâm hụt
ngân sách và lạm phát.
CaTao và
2003 Mô hình dữ liệu
Kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt
Terrones
bảng động với
ngân sách và lạm phát. Mối quan hệ
khoảng 107 quốc
thâm hụt ngân sách và lạm phát có sự
gia
trong giai
khác nhau rõ rệt phân theo trình độ
đoạn 1960-2001
phát triển và mức độ lạm phát của
từng quốc gia. Cụ thể mối quan hệ sẽ
mạnh cùng chiều giữa thâm hụt ngân
sách và lạm phát qua nhóm những đất
nước phát triển và lạm phát cao.
Nhưng không có mối quan hệ với
những nước mới nổi và lạm phát thấp
Fatih Sahan
2010 Mô hình đồng Kiểm định mối quan hệ dài hạn thâm
19
liên kết dữ liệu
hụt ngân sách và lạm phát cho 16
bảng thông qua
nước Châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ trong
kiểm
định
giai đoạn 1990-2008. Kiểm định
Pedroni Test và
Pedroni Test cho rằng không có mối
kiểm
định
quan hệ dài hạn giữa thâm hụt ngân
Larsson et. al.
sách và lạm phát. Ngoài ra, kiểm định
Larsson et. al. test cho rằng có sự khác
biệt kết quả giữa quốc gia đang phát
triển và quốc gia đã phát triển. Đối với
các nước đã phát triển không có mối
quan hệ dài hạn giữa lạm phát và thâm
hụt ngân sách. Còn với các nước đang
phát triển thì hầu hết các nước đang
phát triển có mối quan hệ dài hạn giữa
lạm phát và thâm hụt ngân sách
20
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
3.1 Dữ liệu thu thập.
Trong bài nghiên cứu Avira Kumar Tiwari (2011) thì tác giả sử dụng dữ
liệu CPI đại diện cho lạm phát, cung tiền M3 đại diện cho cung tiền, thâm hụt
ngân sách nhà nước và tổng chi tiêu chính phủ của Ấn Độ trong giai đoạn 1970-
2009.
Dựa theo bài nghiên cứu Avira Kumar Tiwari (2011) thì tôi sử dụng cung
tiền (M2) được đo lường thông qua khối tiền tệ M2 lấy từ nguồn dữ liệu IMF và
ADB, lạm phát (CPI) được đo lường qua chỉ số giá tiêu dùng CPI theo IMF với
2005 là năm gốc, tổng thâm hụt ngân sách (FD) được dùng như một phương
pháp đo lường thâm hụt Việt Nam lấy từ nguồn Bộ Tài Chính. Và chi tiêu của
Chính phủ (GE) được đo bằng tổng chi tiêu chính phủ bao gồm chi trả nợ gốc
của chính phủ được lấy từ nguồn Bộ Tài Chính. Nghiên cứu được thực hiện
trong giai đoạn 2002-2012. Các biến trong nghiên cứu được lấy theo dạng
Logarit tự nhiên Ln để giảm thiểu sự biến động trong chuỗi.
3.2 Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa theo bài nghiên cứu Tiwari (2011), (2012) các nhân tố tác động thâm
hụt ngân sách chủ yếu là chi tiêu chính phủ, cung tiền, lạm phát. Và trong bài
nghiên cứu Tiwari (2012) đã thể hiện các mối quan hệ này thông qua mô hình
VAR như sau:
(3.1)
Trong đó X(t) : Vectơ các biến nội sinh [FD,CPI,M2,GE].
Пk: là ma trận các hệ số của các biến.
21
k: là giá trị cao nhất của độ trễ.
Biến FD: thâm hụt ngân sách của Việt Nam là khoản chênh lệch
thiếu giữa tổng số thu so với tổng số chi của ngân sách nhà nước trong một kỳ
nhất định. Thâm hụt ngân sách Việt Nam được lấy dữ liệu theo quý của Bộ Tài
Chính giai đoạn 2002-2012.
Biến CPI : chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam theo quý được dùng
để đo lường lạm phát tại Việt Nam và CPI được lấy năm gốc 2005 theo dữ liệu
của IMF trong giai đoạn 2002-2012
Biến M2 : để đo lường cung tiền hàng quý Việt Nam trong nền kinh
tế lấy từ dữ liệu IMF và ADB trong giai đoạn 2002-2012. Với cung tiền M2=
Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng thương mại gửi tại ngân hàng trung ương+ tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Biến GE để đo lường toàn bộ chi tiêu chính phủ Việt Nam theo quý
bao gồm cả chi trả nợ và được lấy theo dữ liệu Bộ Tài Chính trong giai đoạn
2002-2012.
Dựa vào phương trình (3.1) thì bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình VECM để
thể hiện mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn của lạm phát và thâm hụt ngân sách
như sau :
(3.2)
Trong đó: .
3.2.2 Xây dựng các giả thiết
Dựa theo bài Tiwari (2011) bài nghiên cứu đưa ra các giả thiết sau:
- Lạm phát làm tăng thâm hụt ngân sách.
22
Nhìn chung, lạm phát có ảnh hưởng tăng đến thâm hụt ngân sách thông qua làm
tăng lãi suất danh nghĩa. Theo hiệu ứng Fischer, lãi suất danh nghĩa bao gồm lãi
suất thực và lạm phát kỳ vọng. Nếu lạm phát kỳ vọng gia tăng, lãi suất danh
nghĩa sẽ tăng dẫn tới nợ công tăng. Tiền lãi phải trả chiếm phần lớn tổng thanh
toán công của các nước đang phát triển. Nếu lãi suất tăng do lạm phát, lãi phải
trả cũng như thâm hụt ngân sách sẽ tăng bởi tỷ lệ Nợ/ GDP gia tăng và do đó làm
gia tăng thâm hụt tài chính. Có nhiều kênh khác mà thông qua đó lạm phát làm
ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách thực. Kênh thông thường nhất là “ảnh hưởng
của Olivera_Tazin” (Olivera 1967, Tazin 1977), kênh mà làm giảm nguồn thu
ngân sách thực thông qua độ trễ thuế.
- Cung tiền giảm thâm hụt ngân sách.
Mức độ tín nhiệm của chính sách tiền tệ là một yếu tố quan trọng để xác định vị
thế tài chính. Ví như một chính sách tiền tệ đáng tin cậy ngụ ý là một ngân hàng
Trung ương độc lập, nó ngăn cản việc in tiền trả nợ Chính phủ tới một mức độ
nhất định. Nghiên cứu của Dahan (1998) tóm tắt tác động của chính sách tiền tệ
trên quan điểm tài chính. Đầu tiên là ảnh hưởng lên doanh thu. Trong ngắn hạn,
chính sách tiền tệ thắt chặt có thể dẫn tới tăng trưởng sản lượng thấp hơn và do
đó, thu nhập từ thuế có thể bị giảm dẫn tới gia tăng thâm hụt ngân sách. Thứ hai
là ảnh hưởng lên nợ công. Một chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn tới lãi suất tăng
cao, do đó lãi phải trả từ nợ công trở nên cao hơn. Cần chú ý rằng tác động tổng
thể sẽ phụ thuộc vào kỳ vọng của các nhà kinh tế cũng như mức độ tin cậy của
chính sách tiền tệ. Có hai khả năng: (i) công chúng mong đợi chính sách tiền tệ
sẽ không đạt được mức lạm phát kì vọng và cuối cùng sẽ từ bỏ chính sách tiền tệ
thắt chặt (ii) Một khi chính sách thắt chặt tiền tệ được công bố sẽ làm giảm lạm
phát (và lạm phát kỳ vọng). Trong kịch bản đầu tiên, chính sách tiền tệ thắt chặt
23
có thể dẫn tới lạm phát và lãi suất danh nghĩa cao hơn. Trong kịch bản thứ hai,
phản ứng kỳ vọng lên lạm phát có xu hướng làm giảm lãi suất danh nghĩa và do
đó ảnh hưởng của nợ khó xác định. Hơn nữa dấu hiệu của ảnh hưởng từ nợ công
là tích cực nếu Chính phủ là người đi vay và tiêu cực nếu Chính phủ là người
cho vay. Tầm quan trọng của những ảnh hưởng từ nợ công phụ thuộc vào mức
độ nợ, ngày đáo hạn của trái phiếu Chính phủ và lãi suất linh hoạt của trái phiếu,
độ nhạy cảm của các loại lãi suất khác nhau.
Kịch bản thứ ba là sự ảnh hưởng do in tiền. Một sự giảm số nhân tiền (thông qua
nghiệp vụ thị trường mở) dẫn đến một sự tăng nợ vay, kết quả là thâm hụt ngân
sách cao hơn trong thời gian tiếp theo.
- Chi tiêu Chính phủ tăng thâm hụt tài chính.
Nhìn chung, sự gia tăng trong chi tiêu Chính phủ (hoặc bởi vì sự vận hành Luật
của Wagner hoặc vì lý do khác) sẽ tăng thâm hụt tài chính nếu thu nhập của
Chính phủ không đươc tạo ra với cùng tỷ lệ. Tuy nhiên, có nhiều lý do khác dẫn
tới việc chi tiêu Chính phủ có thể tăng thâm hụt tài chính ngay cả khi tăng thuế
bởi vì Tanzi (2000) đã nhận thấy rằng ở các nước Mỹ La tinh thâm hụt ngân sách
và thâm hụt công tăng lên ngay cả khi có sự thiếu hụt và chính sách công không
hiệu quả. Trái với mong đợi, Sen (2003) nhận thấy rằng lạm phát cao gây ra sự
giảm thu nhập từ thuế trong thời kỳ khủng hoảng và mức độ giảm thu nhập từ
thuế gây ra lỗ thuế, dẫn đến thâm hụt ngân sách cao. Egeli ( 2000) cũng khẳng
định rằng sự gia tăng chi tiêu công dẫn đến tăng trong thâm hụt ngân sách. Egeli
(2000) kết luận rằng sự mất cân bằng này xuất phát từ các chính sách sai lầm của
Chính phủ chẳng hạn như dùng tiền vay mượn để bù lại sư thâm hụt.
24
3.2.3 Quy trình thực hiện mô hình của bài nghiên cứu.
Bước 1: Kiểm định tính dừng của các biến (kiểm định ADF)
Bước 2: Lựa chọn độ trễ tối đa.
Bước 3: Loại bỏ độ trễ không phù hợp.
Bước 4: Kiểm định tính đồng liên kết. Nếu mô hình có đồng liên kết thì thực
hiện mô hình VECM còn nều mô hình không có đồng liên kết thì thực hiện mô
hình VAR.
Bước 5: Kiểm định tính ổn định mô hình.
Bước 6: Thực hiện hàm phản ứng thúc đẩy.
Bước 7: Thực hiện phân tích phân rã phương sai.
Bước 8: Thực hiện kiểm định nhân quả Granger.
25
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1 Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình
Các biến mô hình không dừng sẽ làm cho mô hình ước lượng không hiệu
quả. Dựa trên kết quả của phụ lục 1,2,3,4 thì các biến thâm hụt ngân sách, chi
tiêu chính phủ, CPI và cung tiền M2 đều dừng ở sai phân bậc 1.
4.2 Xác định độ trễ tối đa mô hình nghiên cứu.
Bảng 4.1 Kết quả chọn độ trễ tối đa
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: FD GE CPI M2 Exogenous variables: C Date: 12/17/13 Time: 07:47 Sample: 2002Q1 2012Q4 Included observations: 40
Lag 0 1 2 3 4
LogL -38.04839 165.1223 187.8325 230.4238 264.8889
LR NA 355.5487 35.20080 57.49827 39.63488*
FPE 9.62e-05 8.34e-09 6.12e-09 1.73e-09 7.85e-10*
AIC 2.102419 -7.256115 -7.591624 -8.921190 -9.844446*
SC 2.271307 -6.411675 -6.071633 -6.725647 -6.973351*
HQ 2.163484 -6.950792 -7.042043 -8.127351 -8.806348*
* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
Tất cả các tiêu chí đều chọn độ trễ là 4. Vậy mô hình nghiên cứu với độ trễ
tối đa là 4 quý tức 1 năm. Điều này cũng có trùng kết quả với nghiên cứu tác giả
Tiwara (2012) là độ dài độ trễ tối đa là 1 năm.
4.3 Loại bỏ độ trễ không phù hợp.
Bảng 4.2 Kết quả loại bỏ độ trễ.
VAR Lag Exclusion Wald Tests Date: 12/17/13 Time: 07:49 Sample: 2002Q1 2012Q4
26
Included observations: 40 Chi-squared test statistics for lag exclusion: Numbers in [ ] are p-values
CPI 76.89068 [ 7.77e-16***] 9.140026
Joint 166.6135 [ 0.00000***] 41.73981
M2 56.81946 [ 1.35e-11***] 12.79343 [ 0.057693***] [ 0.012331***] [ 0.000431***] 12.10451
31.28197
[ 0.016591***] [ 0.012383***]
FD 12.69444 [ 0.012869***] 6.023834 [ 0.197375] 2.094623 [ 0.718360] 6.065416 [ 0.194316] 4
GE 7.153622 [ 0.127989] 2.806664 [ 0.590683] 2.971566 [ 0.562595] 22.37577 [ 0.000169***] 4
17.49170 [ 0.001551***] 4
67.69747 [ 2.52e-08***] 16
Lag 1 Lag 2 Lag 3 7.007558 [ 0.135489] Lag 4 7.207774 [ 0.125307] Df 4 *** Kiểm định có ý nghĩa thống kê 10%.
Bài nghiên cứu chỉ bỏ độ trễ thứ k khi tất cả các biến chi chính phủ, thâm hụt
ngân sách, CPI, M2 ở độ trễ thứ k đều có P value >alpha. Dựa trên dấu*** thì tất cả 4
dòng độ trễ đều có ít nhất một biến có ý nghĩa thống kê . Vậy mô hình không bỏ độ trễ
nào.
4.4 Kiểm định đồng liên kết của các chuỗi thời gian
Bảng 4.3 Kiểm định tính đồng liên kết.
Date: 11/15/13 Time: 23:11 Sample (adjusted): 2002Q3 2012Q4 Included observations: 42 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: FD M2 CPI GE Lags interval (in first differences): 1 to 1
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Trace Hypothesized Statistic No. of CE(s) 98.16088 None * 52.29920 At most 1 * 11.64038 At most 2 0.150093 At most 3
Eigenvalue 0.664437 0.620183 0.239347 0.003567
0.05 Critical Value 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
Prob.** 0.0000 0.0000 0.1750 0.6984
Trace test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level
27
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesized 0.05 Critical Value No. of CE(s) 27.58434 None * 21.13162 At most 1 * 14.26460 At most 2 3.841466 At most 3
Eigenvalue 0.664437 0.620183 0.239347 0.003567
Max-Eigen Statistic 45.86168 40.65882 11.49029 0.150093
Prob.** 0.0001 0.0000 0.1313 0.6984
Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values Theo cả hai kiểm địnhTrace và Max-eigenvalue đều cho rằng các chuổi trong mô hình
có 2 chuỗi đồng liên kết với mức ý nghĩa 5%. Vậy mô hình phù hợp là thực hiện
VECM.
4.5 Mô hình VECM
Bảng 4.4 Kết quả mô hình VECM.
Vector Error Correction Estimates Date: 11/15/13 Time: 23:15 Sample (adjusted): 2003Q2 2012Q4 Included observations: 39 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] CointEq1 1.000000 -0.437287 (0.39310) [-1.11240] 3.966241 (0.73988) [ 5.36063]** -2.213487 (0.40052) [-5.52655]** 3.043925 D(FD) -2.593903
Cointegrating Eq: FD(-1) M2(-1) CPI(-1) GE(-1) C Error Correction: CointEq1
D(M2) -0.077136
D(CPI) 0.036101
D(GE) -0.421789
28
D(FD(-1)) D(FD(-2)) D(FD(-3)) D(FD(-4)) D(M2(-1)) D(M2(-2)) D(M2(-3)) D(M2(-4)) D(CPI(-1)) D(CPI(-2)) D(CPI(-3))
(0.03198) [-2.41184**] 0.064539 (0.02834) [ 2.27696]** 0.058325 (0.02195) [ 2.65731]** 0.037988 (0.01546) [ 2.45774]** 0.017351 (0.00878) [ 1.97607]** 0.429808 (0.24980) [ 1.72058] -1.153645 (0.25976) [-4.44114]** 0.217196 (0.27841) [ 0.78013] -0.482149 (0.27372) [-1.76144] -0.167221 (0.34981) [-0.47803] -1.047844 (0.44803) [-2.33880]** 0.884329
(0.80932) [-3.20505]** 1.004191 (0.71725) [ 1.40005] 0.412723 (0.55542) [ 0.74309] 0.333623 (0.39113) [ 0.85297] 0.077610 (0.22219) [ 0.34930] -16.72627 (6.32132) [-2.64601]** -12.98631 (6.57332) [-1.97561]** -9.933181 (7.04521) [-1.40992] -12.01335 (6.92661) [-1.73438] -25.30348 (8.85206) [-2.85849]** 7.748784 (11.3373) [ 0.68347] -13.60878
(0.01796) [ 2.01051]** -0.034476 (0.01591) [-2.16644]** -0.029970 (0.01232) [-2.43209]** -0.024190 (0.00868) [-2.78752]** -0.013766 (0.00493) [-2.79255]** 0.036732 (0.14025) [ 0.26190] 0.521484 (0.14584) [ 3.57571]** -0.135403 (0.15631) [-0.86625] 0.463511 (0.15368) [ 3.01610]** 0.822614 (0.19640) [ 4.18849]** -0.088393 (0.25154) [-0.35141] -0.315583
(0.22878) [-1.84362] 0.309749 (0.20276) [ 1.52768] 0.219837 (0.15701) [ 1.40016] 0.127841 (0.11057) [ 1.15622] 0.032701 (0.06281) [ 0.52064] -3.011269 (1.78695) [-1.68515] -1.158015 (1.85819) [-0.62320] -0.827741 (1.99158) [-0.41562] -0.600401 (1.95806) [-0.30663] -3.766617 (2.50235) [-1.50523] 1.024103 (3.20491) [ 0.31954] -0.615691
29
D(CPI(-4)) D(GE(-1)) D(GE(-2)) D(GE(-3)) D(GE(-4)) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. Resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
(12.6498) [-1.07581] -1.788999 (9.72904) [-0.18388] -7.204655 (2.11699) [-3.40326] -5.368903 (1.76792) [-3.03684] -4.889659 (1.54439) [-3.16607] -2.826474 (1.20753) [-2.34071] 4.918306 (1.40576) [ 3.49869] 0.885494 0.792798 6.070926 0.537673 9.552703 -19.06762 1.900903 2.668701 0.057863 1.181193
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
(3.57593) [-0.17218] -4.713363 (2.75026) [-1.71379] -2.376637 (0.59844) [-3.97137] -2.044064 (0.49977) [-4.09004] -1.856554 (0.43658) [-4.25251] -0.836094 (0.34135) [-2.44937] 0.900740 (0.39739) [ 2.26666] 0.966054 0.938574 0.485136 0.151992 35.15458 30.20570 -0.625934 0.141864 0.053742 0.613261
(0.49989) [ 1.76904] -1.195453 (0.38447) [-3.10935]** -0.209911 (0.08366) [-2.50914] -0.162261 (0.06986) [-2.32251] -0.121842 (0.06103) [-1.99640] -0.062823 (0.04772) [-1.31653] 0.177513 (0.05555) [ 3.19541] 0.760581 0.566765 0.009481 0.021248 3.924247 106.9416 -4.561106 -3.793308 0.062596 0.032281 1.94E-10 1.63E-11 262.9848 -9.588965 -6.347152
(0.28066) [-1.12444] 0.674049 (0.21586) [ 3.12268]** 0.132473 (0.04697) [ 2.82042]** 0.094231 (0.03922) [ 2.40236]** 0.079007 (0.03427) [ 2.30575]** 0.059241 (0.02679) [ 2.21123]** -0.068916 (0.03119) [-2.20962] 0.826441 0.685942 0.002988 0.011929 5.882153 129.4545 -5.715616 -4.947819 0.024395 0.021287
Với dấu ** có mức ý nghĩa 5%
30
Phần CoinEq1: Trong mối quan hệ dài hạn thì thể hiện rõ khi thay đổi CPI tăng 1 đơn
vị thì thâm hụt ngân sách giảm 3.966 đơn vị và khi thay đổi chi chính phủ tăng 1 đơn vị
thì thâm hụt ngân sách tăng lên 2.21 đơn vị. Thể hiện mối quan hệ dài hạn của CPI và
chi chính phủ lên thâm hụt ngân sách.
Xét trong ngắn hạn thì thâm hụt ngân sách bị ảnh hưởng bởi M2 độ trễ 1,2, chi chính
phủ với độ trễ 1,2,3,4 và CPI với độ trễ là 1. Còn CPI bị ảnh hưởng với độ trễ thâm hụt
ngân sách 1,2,3,4, bị ảnh hưởng M2 với độ trễ 2,4, bị ảnh hưởng chính CPI với độ trễ
1,4 và chi chính phủ với độ trễ 1,2,3,4.
4.6 Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tính ổn định mô hình VECM
Roots of Characteristic Polynomial Endogenous variables: FD CPI GE M2 Exogenous variables: C Lag specification: 1 4 Date: 12/16/13 Time: 17:30
Modulus 0.988428 0.988428 0.983180 0.983180 0.931001 0.931001 0.908837 0.908837 0.844306 0.844306 0.773357 0.762645 0.762645 0.740439 0.740439 0.702536 0.702536 0.661305 0.661305 0.276590
Root 0.010361 - 0.988374i 0.010361 + 0.988374i 0.982365 - 0.040020i 0.982365 + 0.040020i 0.297661 - 0.882135i 0.297661 + 0.882135i -0.903503 + 0.098320i -0.903503 - 0.098320i 0.615893 - 0.577519i 0.615893 + 0.577519i 0.773357 -0.462432 + 0.606451i -0.462432 - 0.606451i -0.601057 + 0.432414i -0.601057 - 0.432414i -0.096330 - 0.695900i -0.096330 + 0.695900i 0.280974 + 0.598647i 0.280974 - 0.598647i 0.276590 No root lies outside the unit circle. VEC satisfies the stability condition.
31
Hình 4.1 Vòng tròn đơn vị.
Do Modulus đều nhỏ hơn 1 và trong vòng tròn đơn vị các nghiệm đơn vị đều nhỏ hơn
1 nên mô hình VECM thỏa điều kiện ổn định.
4.7 Hàm phản ứng xung lực.
4.7.1 Phản ứng của thâm hụt ngân sách trước những cú sốc.
Hình 4.2. Phản ứng của thâm hụt ngân sách trước những cú sốc.
Phản ứng của thâm hụt ngân sách đối với cú sốc chính nó rất mạnh thời kỳ 1
tăng khoảng 6% nhưng lại không dai dẳng và về dài hạn có xu hướng giảm dần tiến về
0 ở kỳ thời gian thứ 3,5,9. Vậy đối cú sốc thâm hụt ngân sách tác động mạnh chính nó
32
trong ngắn hạn còn trong dài hạn thì phản ứng có thâm hụt ngân sách có xu hướng
giảm dần và tiến về 0.
Phản ứng của thâm hụt ngân sách đối chi tiêu chính phủ thời kỳ đầu thấp gần
như bằng 0 và có chu kỳ tăng giảm. Trong đó vào những kỳ thời gian thứ 3,5,7,9 đều
tăng cao khoảng 2% và những kỳ thời gian thứ 2,4,6,8,10 đều giảm khoảng 2%. Việc
thâm hụt ngân sách phản ứng có chu kỳ với chi tiêu chính phủ đều này không hợp lý vì
chi tiêu chính phủ ngày càng tăng làm cho thâm hụt ngân sách tăng lên.
Phản ứng của thâm hụt ngân sách đối với lạm phát vào những thời kỳ đầu có xu
hướng giảm mạnh nhất vào thời kỳ thứ 2 thì thâm hụt ngân sách giảm 4% nhưng thời
gian sau thâm hụt ngân sách tăng nhẹ khoảng 1% và về dài hạn có xu hướng cân bằng
như ở thời kỳ thứ 8. Phản ứng của thâm hụt ngân sách về cú sốc lạm phát trong ngắn
hạn không hợp với lý thuyết nhưng trong dài hạn hợp lý thuyết. Có thể giải thích phản
ứng điều này cho Việt Nam rằng do trong ngắn hạn thì lạm phát vừa phải sẽ kích thích
kinh tế phát triển tăng trưởng mạnh làm gia tăng đáng kể cho nguồn thu (đặc biệt
nguồn thu thuế) nên sẽ làm giảm thâm hụt ngân sách. Nhưng sau một khoảng thời gian
thì do lạm phát Việt Nam càng dai dẳng và tăng cao nên khiến chính phủ chi tiêu nhiều
khắc phục hậu quả do lạm phát cao như giải quyết tình trạng thất nghiệp ngày càng gia
tăng, trợ cấp người nghèo, tình trạng kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp dưới
áp lực lạm phát cao nên làm giảm nguồn thu thuế của chính phủ. Sau khi kiềm chế lạm
phát ở mức phù hợp thì về dài hạn thâm hụt ngân sách không tăng cao mà thâm hụt
tăng nhẹ và ít biến động.
Phản ứng của thâm hụt ngân sách đối với cung tiền cũng không mạnh hơn lạm
phát vào thời kỳ đầu có xu hướng giảm như thời kỳ thứ 2 giảm 2%. Còn trong dài hạn
tăng nhẹ ở thời kỳ thứ 7 khoảng 1% và xu hướng cân bằng trong dài hạn như ở thời kỳ
thứ 5,6,10. Cung tiền ngắn hạn thì đúng lý thuyết làm giảm thâm hụt nhưng xét dài hạn
thì không đúng.
33
4.7.2 Phản ứng của lạm phát trước những cú sốc.
Hình 4.3 Phản ứng của lạm phát trước những cú sốc.
Phản ứng của lạm phát trước cú sốc thâm hụt ngân sách giảm mạnh và giảm
mạnh nhất vào thời kỳ thứ 4,5 khoảng 2% và có xu hướng cân bằng trong dài hạn ở
thời kỳ thứ 8. Phản ứng không hợp lý vì thâm hụt ngân sách gia tăng do chi tiêu chính
phủ tăng làm lạm phát tăng cao.
Phản ứng của lạm phát trước cú sốc chi tiêu chính phủ là tăng mạnh trong ngắn
hạn và tăng cao nhất khoảng 1% vào thời kỳ thứ 2. Trong dài hạn lạm phát có xu
hướng tăng nhẹ. Điều này hợp lý do việc chi tiêu chính phủ làm tăng cầu nền kinh tế
dẫn tới lạm phát gia tăng.
Phản ứng của lạm phát trước cú sốc chính nó còn mạnh hơn với cú sốc chi tiêu
chính phủ tăng 1% ở thời kỳ 1 và tăng cao nhất ở thời kỳ 3,4 khoảng 2%. Nhưng dài
hạn lại tắt dần tiến về 0 ở thời kỳ 8,9. Thể hiện tính dai dẳng lạm phát khá cao.
Phản ứng của lạm phát trước cung tiền tăng dần và tăng cao nhất khoảng 1.5%
vào thời kỳ thứ 5,6 và dài hạn tắt dần đi tiến về 0 ở thời kỳ thứ 8,10. Cung tiền làm gia
tăng lạm phát điều hợp lý.
4.8 Phân tích phân rã phương sai.
Bảng 4.6 Kết quả phân tích phân rã phương sai của FD.
Variance Decomposition of FD: Period
1 2 3 4
S.E. 0.53 0.73 0.80 0.83
FD 100 63.10 58.79 55.58
GE 0 3.61 10.46 14.25
CPI 0 25.89 23.59 22.50
M2 0 7.38 7.15 7.65
34
21.054 21.50 20.80 20.09 19.66 19.02
51.52 50.37 49.35 49.22 47.17 45.64
7.56 7.06 8.47 8.53 8.30 8.15
0.86 0.89 0.91 0.93 0.95 0.97
5 19.84 6 21.05 7 21.36 8 22.14 9 24.86 10 27.17 Theo dòng thời gian thứ 5 thì FD chỉ giải thích 51% cho biến động FD kế tới
là CPI giải thích 21% sự biến động của FD, tiếp theo thì GE chỉ giải thích
20% sự biến động của FD. Cuối cùng thì M2 chỉ giải thích khoảng 8% sự
biến động của FD.
Xét dòng thời gian thứ 10 thì FD chỉ giải thích khoảng 46% cho sự biến động
FD. Còn CPI giải thích 27% cho sự biến động của FD. Đối với GE giải thích
19% cho sự biến động FD. Cuối cùng thì M2 chỉ giải thích khoảng 8% cho
sự biến động FD.
Bảng 4.7 kết quả phân tích phân rã phương sai của CPI.
Variance Decomposition of CPI: Period
S.E. 0.01 0.023 0.034 0.045 0.053 0.058 0.059 0.059 0.06 0.06
FD 11.33 5.95 16.64 26.44 32.18 33.017 33.23 32.93 32.92 32.68
GE 1.78 21.9 16.36 12.26 9.05 7.65 7.52 8.29 8.7 9.26
CPI 86.89 72.15 64.80 53.15 44.33 39 37.36 37.08 36.64 36.54
M2 0 0.0017 2.19 8.15 14.44 20.33 21.89 21.70 21.74 21.51
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Xét dòng thời gian thứ 5 thì FD giải thích 32% cho sự biến động CPI. Còn GE giải
thích 9% cho sự biến động CPI. Còn CPI giải thích 44% cho sự biến động chính CPI.
Cuối cùng M2 chỉ giải thích khoảng 15% cho sự biến động CPI.
Xét dòng thời gian thứ 10 thì FD giải thích 33% cho sự biến động CPI. Còn GE giải
thích 9% cho sự biến động CPI. Còn CPI giải thích 37% cho sự biến động chính CPI.
Cuối cùng thì M2 chỉ giải thích khoảng 21% cho sự biến động CPI.
35
4.9 Thực hiện kiểm định Granger
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Granger
VAR Granger Causality/Block Exogeneity Wald Tests Date: 12/16/13 Time: 17:34 Sample: 2002Q1 2012Q4 Included observations: 39 Dependent variable: FD
Excluded CPI GE M2 All
Chi-sq 11.89057 11.75923 8.518551 48.85502
df 5 5 5 15
Dependent variable: CPI
Excluded FD GE M2 All
Chi-sq 7.325175 11.27603 8.132373 62.79032
df 5 5 5 15
Prob. ** 0.0363 **0.0382 0.1299 0.0000 Prob. 0.1976 **0.0462 0.1491 0.0000
Dấu ** kiểm định mức ý nghĩa 5%
Kiểm định Granger thì thâm hụt ngân sách bị tác động chi chính phủ và
CPI với mức ý nghĩa thống kê. Còn CPI bị tác động bởi chi chính phủ do chính
phủ chi tiêu nhiều sẽ đẩy mạnh nguồn cung tiền ngoài thị trường làm lượng tiền
dư thừa tạo áp lực lạm phát ngày càng tăng cao hay chi tiêu chính phủ sẽ kích
thích tăng cầu nền kinh tế dẫn tới lạm phát gia tăng.
4.10 Kết luận mô hình VECM
Do kiểm định các chuỗi thời gian có tính đồng liên kết nên việc thực hiện
mô hình VECM sẽ phù hợp hơn, kết quả VECM cho rằng khi tăng lạm phát thì
làm giảm thâm hụt ngân sách và khi tăng chi tiêu chính phủ làm tăng thâm hụt
ngân sách. Với việc chi tiêu chính phủ làm tăng thâm hụt ngân sách do chính phủ
chi tiêu không hợp lý và chi tiêu vào những dự án đầu tư lớn mà tỷ suất sinh lợi
thấp vừa gây ra nợ công ngày càng cao nên càng làm thâm hụt ngân sách tăng
cao. Nhưng việc tăng lạm phát làm giảm thâm hụt ngân sách không phù hợp giả
thuyết ban đầu. Vì việc lạm phát tăng cao dai dẳng tại Việt Nam sẽ làm cho chi
36
tiêu chính phủ nhiều và giảm thu về thuế do nhiều doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh khó khăn trước áp lực lạm phát cao. Hơn nữa lạm phát tăng cao làm
tăng lãi suất danh nghĩa từ đó chính phủ tốn chi phí lãi vay nên làm thâm hụt
ngân sách nhiều hơn. Nguyên nhân kết quả VECM về quan hệ lạm phát và thâm
hụt ngân sách ngược chiều là do dữ liệu chi tiêu và thâm hụt ngân sách có tính
chi trả nợ gốc Việt Nam nên làm cho việc thâm hụt ngân sách theo tiêu chuẩn
Việt Nam lớn rất nhiều so với thâm hụt ngân sách tính theo tiêu chuẩn quốc tế (
không tính chi trả nợ gốc).
37
Chương 5 Kết luận
Kết quả của Aviral Kumar Tiwari, A. P. Tiwari (2011) về sử dụng mô
hình OLS thì chi tiêu chính phủ và cung tiền tác động tới thâm hụt ngân sách với
ý nghĩa thống kê. Và mô hình VAR của Aviral Kumar Tiwari, A. P. Tiwari
(2012) thì chỉ có chi tiêu chính phủ tác động với thâm hụt ngân sách. Nhưng xét
theo mô hình VECM của bài nghiên cứu về cân bằng dài hạn thì cả CPI và chi
chính phủ đều tác động tới thâm hụt ngân sách có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định nhân quả Granger thì chi tiêu chính phủ và lạm phát là nguyên
nhân gây ra thâm hụt ngân sách. Còn lạm phát thì bị tác động bởi chi tiêu chính
phủ, thâm hụt ngân sách không có tác động tới lạm phát. Nhưng kết quả khác
biệt với bài nghiên cứu với Aviral Kumar Tiwari, A. P. Tiwari (2012) về thâm
hụt ngân sách Ấn độ thì lạm phát không góp phần làm tăng thâm hụt ngân sách.
Nhưng theo bài nghiên cứu Makochekanwa (2011) trong nền kinh tế củ a
Zimbawe mà la ̣m phát luôn ở mức cao thì có sứ c ảnh hưở n g ma ̣nh mẽ đã lảm trầm tro ̣ng thêm sự thâm hu ̣t ngân sách . Vậy tôi cũng đồng ý với kết quả của bài
nghiên cứu Fatih Sahan (2010) rằng mối quan hệ lạm phát với thâm hụt ngân
sách thì tùy vào trình độ phát triển kinh tế hay cấu trúc tài chính của quốc gia.
Còn nguyên nhân chi tiêu chính phủ quá cao và không hợp lý tại Việt Nam để
gây ra thâm hụt ngân sách là do nguyên nhân khách quan như điều kiện kinh tế
còn khó khăn sau khi khủng hoảng thế giới năm 2008 và những nguyên nhân chủ
quan do cơ chế và chính sách trong việc quản lý và chi tiêu ngân sách nhà nước
tại Việt Nam còn chưa hợp lý còn nhiều khuyết điểm dẫn tới chi tiêu tăng cao và
không hiệu quả nên thâm hụt ngân sách nhà nước liên tục cao và kéo dài.
Nhưng kết quả kiểm định các mô hình có thể bị ảnh hưởng và giảm hiệu quả do
vấp phải những hạn chế sau:
38
- Thâm hụt ngân sách và chi tiêu chính phủ theo tiêu chuẩn quốc tế thì
loại trừ chi trả nợ gốc. Nhưng số liệu thâm hụt ngân sách Việt Nam thu thập
được của bài nghiên cứu lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam tức thâm hụt ngân sách
vẫn tính chi trả nợ gốc.
- Do khó khăn trong việc thu thập số liệu nên dữ liệu còn ít quan sát nên
sẽ làm giảm độ tin cậy của các kết quả mô hình VECM.
Bài nghiên cứu này cần phát triển thêm mở rộng thời gian nghiên cứu cũng như
sử dụng thêm những nhân tố vĩ mô khác như tỷ giá, GDP…
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Thị Kim Thanh (2013), Giải pháp hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến Sĩ Kinh Tế, Học Viện Tài Chính,
Hà Nội.
Tiếng Anh
1. Aviral Kumar Tiwari, A.P. Tiwari (2011).Fiscal deficit and inflation: An
empirical analysis for India. The Romanian Economic Journal 14 (42): 131-158
2. Aviral Kumar Tiwari, A.P. Tiwari, and Bharti Pandey. Fiscal deficit and
inflation: what causes what? The case of india. Journal of International Business
and Economy (2012) 13 (1): 57-81 (25 pages).
3. Catao, L. and E. M. Terrones. 2003. An empirical investigation into budget
deficit-inflation nexus in South Africa. The South Africa Journal of Economics
71(2): 146-156.
4. Cevdet A., E.C. Alper, and S. Ozmucur (2001). Budget deficit,inflation and
debtsustainbility:
Evidence
from
Turkey
(1970-2000).Mim.
Istanbul:
BogaziciUniversity.
5. Chaudhary, M.A and N.Ahmad. (1995). Money supply, deficit andinflation
inPakistan. Pakistan Development Review, Vol. 34.
6. Fatih Sahan and Yunus BEKTASOGLU (2010). A Panel Cointegration Analysis
of Budget Deficit and Inflation for EU Countries and TURKEY, Marmara
University/ Department of Economics.
7. Kivilcim M. (1998) The relationship between inflation and the budgetdeficit
inTurkey. Journal of Business & Economic Statistics, Vol. 16,No. 4.
8. Makochekanwa, A. 2011. Impact of budget deficit on inflation in Zimbabwe. The
Economic Research Guardian 1 (2): 49-59.
9. Muzafar Shah Habibullah,Chee-Kok Cheah and A. H. Baharom (2011).Budget
Deficits and Inflation in Thirteen Asian Developing Countries. International Journal
of Business and Social Science, Vol. 2 No. 9.
10. Şen, H. (2003). Olivera - Tanzi Etkisi:Turkiye Uzerine Ampirik BirCalışma.
Maliye magazine, Vol. 143.
11. Shabbir, T.
and A. Ahmed
(1994). Are government budget
deficitinflationary?Evidence from Pakistan. Pakistan Development Review,Vol. 33.
12. Solomon M. and Wet W. A. (2004). The effect of budget deficit oninflation:
The case of Tanzania. SAJEMS NS, Vol.7, No.1.
13. Toda, H. Y. and T. Yamamoto. 1995. Statistical inference in vector
autoregressions with possibly integrated processes. Journal of Econometrics 66:
225–250.
PHỤ LỤC
Null Hypothesis: FD has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -0.807408 -3.605593 -2.936942 -2.606857
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.8061
Prob= 0.8061 >0.01 nên thâm hụt ngân sách không có tính dừng.
Xét sai phân bậc 1 của thâm hụt ngân sách:
Null Hypothesis: D(FD) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -9.668343 -3.605593 -2.936942 -2.606857
Prob.* 0.0000
1% level 5% level 10% level *MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob <0.01. Nên sai phân bậc 1 của thâm hụt ngân sách có tính dừng.
Phụ lục 1: Kết quả kiểm định tính dừng của biến thâm hụt ngân sách
Null Hypothesis:GE has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.127114 -3.605593 -2.936942 -2.606857
Prob.* 0.2355
Phụ lục 2 kết quả kiểm định tính dừng của biến chi tiêu chính phủ
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Do Prob=0.2355>0.01 nên chi chính phủ không có tính dừng.
Xét sai phân bậc 1 của chi chính phủ
Null Hypothesis: D(GE) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
1% level 5% level 10% level
t-Statistic -28.22889 -3.605593 -2.936942 -2.606857
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob.* 0.0001
Prob=0.0001<0.01 nên sai phân bậc 1 của chi chính phủ là chuỗi dừng.
Null Hypothesis: CPI has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic 0.964359 -3.600987 -2.935001 -2.605836
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.9954
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob=0.9954>0.01 nên CPI không phải là chuỗi dừng.
Xét sai phân bậc 1 của CPI:
Null Hypothesis: D(CPI) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -4.452804 -3.600987 -2.935001
Prob.* 0.0009
1% level 5% level
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định tính dừng của CPI
10% level
-2.605836
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob=0.0009<0.01 nên sai phân bậc 1 của CPI là một chuỗi dừng.
Null Hypothesis: M2 has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -1.444949 -3.600987 -2.935001 -2.605836
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.5510
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob=0.5510>0.01 nên cung tiền M2 không phải là chuỗi dừng.
Xét sai phân bậc 1 của M2
Null Hypothesis: D(M2) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -5.365028 -3.600987 -2.935001 -2.605836
1% level 5% level 10% level
Prob.* 0.0001
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Prob=0.0001<0.01 nên sai phân bậc 1 của cung tiền M2 là chuỗi dừng.
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định tính dừng cung tiền M2.
Phụ lục 5: Dữ liệu ln của các biến FD, GE, CPI, M2
Dữ liệu ln
Chi ngân sách
Thâm hụt ngân sách
CPI (index 2005=100)
M2
4.41285
Thời gian Q1/2002 Q2/2002 Q3/2002 Q4/2002 Q1/2003 Q2/2003 Q3/2003 Q4/2003 Q1/2004 Q2/2004 Q3/2004 Q4/2004 Q1/2005 Q2/2005 Q3/2005 Q4/2005 Q1/2006 Q2/2006 Q3/2006 Q4/2006 Q1/2007 Q2/2007 Q3/2007 Q4/2007 Q1/2008 Q2/2008 Q3/2008 Q4/2008 Q1/2009 Q2/2009 Q3/2009 Q4/2009 Q1/2010 Q2/2010 Q3/2010 Q4/2010 Q1/2011 Q2/2011
10.28254 9.837591 10.70251 10.92949 10.38239 10.32266 10.74721 11.38932 10.52137 10.71219 10.84708 11.65469 10.85515 11.00619 10.97659 11.87021 11.08399 11.14331 11.26402 12.06382 11.24655 11.37475 11.36373 12.30027 11.42769 11.65243 11.71771 12.473 11.51852 11.6979 11.76611 12.80909 11.76353 11.88173 11.99439 12.93832 12.02572 12.14741
7.875499 8.541469 8.892217 9.139703 7.534763 8.542471 9.234545 9.448648 7.783224 7.783224 9.285819 9.858438 8.411833 9.109967 8.764053 9.942756 9.128588 9.107754 9.814656 9.398727 9.645623 9.81307 7.247793 10.29001 8.414274 8.770129 8.775858 10.82477 9.567385 9.784648 9.668208 11.10623 9.446203 9.797571 9.721666 11.03273 9.347054 9.69984
12.453 4.417351 12.48324 4.419391 12.50501 4.427104 12.55724 4.451076 12.61414 4.452654 12.69012 4.44712 12.74053 4.452654 12.84281 4.493208 12.9094 4.521568 12.94864 4.539797 13.00671 4.546996 13.11322 4.579809 13.15584 4.59906 13.20781 4.612588 13.26697 4.628583 13.38253 4.659505 13.45882 4.670343 13.49691 4.682006 13.53184 4.693534 13.64236 4.72284 13.76335 4.741321 13.84464 4.764384 13.92075 4.794797 14.04185 4.874668 14.07807 4.960558 14.0744 5.009168 14.11377 5.006453 14.22996 5.019035 14.31344 5.025479 14.38985 5.0331 14.42654 5.051395 14.46292 5.091349 14.49981 5.106673 14.58867 5.115492 14.65924 5.15433 14.72309 5.211772 14.72997 5.283758 14.74954
Q3/2011 Q4/2011 Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012
12.14287 13.10398 12.20086 12.27809 12.34285 12.47831
9.550378 11.15916 10.17313 10.36028 11.0752 9.791438
14.799 5.318714 14.8359 5.335196 5.359575 14.85485 5.365998 14.90981 5.373458 14.96281 15.0554 5.402483