BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGỌC BẢO TRÂN
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
MUA HÀNG: MỘT TRƯỜNG HỢP CỦA
TRÀ XANH ĐÓNG CHAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGỌC BẢO TRÂN
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH
MUA HÀNG: MỘT TRƯỜNG HỢP CỦA
TRÀ XANH ĐÓNG CHAI
Chuyên ngành: Quản trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.0102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ QUANG HUÂN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp
đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường. Tôi cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Quang Huân đã tận tình
hướng dẫn và cho tôi nhiều lời khuyên hữu ích để tôi có thể tiếp cận các phương pháp
khoa học và hoàn thành luận văn của mình.
Quý thầy cô quản lý Thư viện Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Trường Đại học Dân lập Kỹ thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong việc tra cứu tài liệu.
Quý anh chị trong phòng Nghiên cứu Thị trường của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
đã chia sẻ các thông tin hữu ích cho đề tài này.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, tất cả bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Đinh Ngọc Bảo Trân
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Những nhân tố tác động đến ý định mua
hàng: Một trường hợp của trà xanh đóng chai” là kết quả học tập và nghiên cứu riêng
của bản thân tôi. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và các nguồn đáng
tin cậy, không hề sao chép từ bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả
Đinh Ngọc Bảo Trân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại theo chỉ số giá trị thương hiệu đối với thị nước giải khát Việt
Nam .............................................................................................................................3
Bảng 2.1. Tóm tắt các giả thuyết ..............................................................................22
Bảng 3.1. Thang đo sự tin tưởng của người tiêu dùng ..........................................28
Bảng 3.2. Thang đo sự cảm nhận về giá của người tiêu dùng ...............................28
Bảng 3.3. Thang đo cảm nhận chất lượng của sản phẩm ......................................29
Bảng 3.4. Thang đo ý định mua của người tiêu dùng ............................................29
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các biến quan sát ............................................................30
Bảng 3.6. Thang đo nháp 2 .......................................................................................32
Bảng 4.1. Cơ cấu về giới tính ....................................................................................36
Bảng 4.2. Cơ cấu về thu nhập ..................................................................................36
Bảng 4.3. Cronbach Alpha của thang đo sự tin tưởng ..........................................37
Bảng 4.4. Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận giá ........................................38
Bảng 4.5. Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận chất lượng ...........................39
Bảng 4.6. Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận chất lượng lần 2 ..................40
Bảng 4.7. Cronbach Alpha của thang đo ý định mua ............................................41
Bảng 4.8. Cronbach Alpha của tất cả các thành phần thang đo ..........................42
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's của các biến độc lập .............43
Bảng 4.10. Bảng tổng phương sai được giải thích của các biến độc lập ..............44
Bảng 4.11. Ma trận nhân tố với phép quay Varimax ............................................46
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's của biến phụ thuộc .............47
Bảng 4.13. Bảng tổng phương sai được giải thích của biến phụ thuộc ................47
Bảng 4.14. Ma trận nhân tố với phép quay Varimax ............................................48
Bảng 4.15. Ma trận tương quan ...............................................................................50
Bảng 4.16. Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình ........................................51
iv
Bảng 4.17. Kết quả phân tích ANOVA ...................................................................51
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hồi quy .....................................................................52
Bảng 4.19. Kiểm định Durbin-Watson ....................................................................57
Bảng 4.20. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thu ết .......................................57
Bảng 4.21. Thống kê mô tả ý định mua trung bình theo nhóm giới tính .............59
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định T-test cho biến Giới tính .......................................60
Bảng 4.23. Kết quả ANOVA so sánh ý định mua theo mức thu nhập .................61
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. So sánh chỉ số giá trị thương hiệu giữa trà xanh Không Độ và C2 tại thị
trường TP. HCM ......................................................................................................... 2
Hình 1.2. So sánh tỷ trọng mạng lưới phân phối giữa trà xanh Không Độ và C2 tại
thị trường TP. HCM ................................................................................................... 3
Hình 1.3. So sánh hình ảnh thương hiệu giữa trà xanh Không Độ và C2 tại thị
trường TP. HCM ......................................................................................................... 4
Hình 1.4. Mô tả thị phần và tốc độ tăng trưởng năm 2012 của trà xanh Không Độ
và C2 tại thị trường TP. HCM ................................................................................... 5
Hình 1.5. So sánh tỷ lệ người tiêu dùng thường xuyên uống trà xanh giữa nhãn
hiệu trà xanh Không Độ và C2 tại thị trường TP. HCM ........................................ 6
Hình 2.1. Mô hình khái niệm TRA (Ajzen và Fishbein, 1980) ............................... 13
Hình 2.2. Mô hình khái niệm TPB (Ajzen, 1991) ..................................................... 14
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị ...................................................................... 22
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 25
Hình 4.1. Đồ thị phân tán Scatterplot ....................................................................... 54
Hình 4.2. Biểu đồ tần số Histogram ........................................................................... 55
Hình 4.3. Đồ thị P-P plot ............................................................................................. 56
Hình 4.4. Kết quả kiểm định mô hình lý thu ết ....................................................... 58
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TRA Lý thuyết hành động hợp lý
TPB Lý thuyết hành vi theo kế hoạch
PDO Sản phẩm thực phẩm có tên xuất xứ được bảo hộ
vii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục chữ viết tắt
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 7
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 8
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 8
1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 9
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 10
2.1. Những lý thuyết hành vi căn bản ..................................................................... 10
2.2. Các nghiên cứu trước đâ ................................................................................ 14
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ............................................................. 16
2.3.1. Sự tin tưởng ............................................................................................... 17
2.3.2. Cảm nhận giá ............................................................................................. 18
2.3.3. Cảm nhận chất lượng ............................................................................... 20
viii
2.3.4. Giới tính và thu nhập của người tiêu dùng ............................................. 21
2.3.5. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 21
2.4. Tóm tắt ............................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 24
3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 24
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................... 25
3.2.2. Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 26
3.3. Các thang đo ...................................................................................................... 27
3.3.1. Thang đo sự tin tưởng của người tiêu dùng ........................................... 28
3.3.2. Thang đo cảm nhận giá ............................................................................ 28
3.3.3. Thang đo cảm nhận chất lượng ............................................................... 29
3.3.4. Thang đo ý định mua của người tiêu dùng ............................................. 29
3.3.5. Thang đo giới tính và thu nhập của người tiêu dùng ............................ 30
3.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 31
3.5. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ................................................................................. 31
3.6. Kết quả phân bố mẫu ........................................................................................ 33
3.7. Tóm tắt ............................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
4.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 35
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................ 35
4.3 Đánh giá các thang đo ........................................................................................ 36
ix
4.3.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha ................................................................. 37
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................... 43
4.4. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 49
4.4.1. Phân tích tương quan ............................................................................... 49
4.4.2. Phương trình hồi quy ................................................................................ 50
4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ........................................................ 53
4.4.4. Kiểm định giả thuyết ................................................................................. 57
4.5. Phân tích sự khác biệt theo đ c điểm cá nhân ............................................... 59
4.5.1 Sự khác biệt theo giới tính ......................................................................... 59
4.5.2 Sự khác biệt theo thu nhập ........................................................................ 61
4.6. Tóm tắt ............................................................................................................... 61
CHƯƠNG 5 KẾT ẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ................................................ 62
5.1. Tóm tắt ............................................................................................................... 62
5.2. Một số hàm ý chính ........................................................................................... 63
5.2.1. Hàm ý 1 Nâng cao Ý định mua thông qua nhân tố Cảm nhận về giá. 63
5.2.2. Hàm ý 2 Gia tăng Ý dịnh mua thông qua nhân tố Sự tin tưởng. ........ 64
5.2.3. Hàm ý 3 Gia tăng Ý dịnh mua thông qua nhân tố Cảm nhận về chất
lượng. .................................................................................................................... 64
5.3. Kết luận và hạn chế của nghiên cứu ................................................................ 65
5.3.1 Về thang đo ................................................................................................. 65
5.3.2 Gia tăng doanh thu .................................................................................... 66
5.3.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................... 66
x
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
CHƯƠNG 1. TỔNG Q AN
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, thị trường nước giải khát trong nước đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ sang tiêu thụ các sản phẩm đồ uống có chiết xuất từ thiên nhiên
như các loại nước ép trái cây, các loại trà xanh, trà thảo mộc… Sự chuyển biến này là
do người tiêu dùng ngày nay rất quan tâm tới sức khỏe và thông minh hơn trong việc
lựa chọn sản phẩm. Chính vì thế, trà xanh đóng chai ngày càng trở nên quen thuộc và
là một phần không thể thiếu đối với người tiêu dùng Việt Nam hiện nay. Bên cạnh tính
năng giải khát, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nâng cao sức khỏe con
người.
Là doanh nghiệp đi tiên phong trong việc sản xuất trà xanh đóng chai tại thị
trường Việt Nam, Tân Hiệp Phát đã ra mắt trà xanh đóng chai nhãn hiệu Không Độ
vào đầu năm 2006 và đã giành được nhiều thành công rực rỡ với tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm của sản phẩm này luôn ở mức 2 con số (Nielsen Việt Nam, 2012).
Chính sức hấp dẫn về mặt doanh thu cũng như độ mở của thị trường đối với sản phẩm
này, đã kéo theo một loạt nhãn hiệu trà xanh đóng chai xuất hiện sau này như C2 của
công ty URC, Real Leaf của Coca Cola, Lipton Pure Green Tea của Pepsi… khiến thị
trường này trở thành một “sân chơi” rất sôi động.
Theo Báo cáo về tình hình thực phẩm và thức uống trong quý 1 năm 2013
(Business Monitor International, 2013), Tân Hiệp Phát đang đẩy mạnh đầu tư để củng
cố vững chắc hơn nữa vị trí dẫn đầu ngành hàng nước giải khát. Dù công suất nhà máy
hiện tại ở Bình Dương đã đạt 1 tỷ lít/năm nhưng Tân Hiệp Phát vẫn mở thêm hai nhà
máy mới ở miền Trung và miền Bắc với vốn đầu tư 200 triệu USD.
2
Năm 2012, mặc dù nền kinh tế suy thoái, thị trường trà đóng chai vẫn tăng
trưởng 15% về số lượng, nhờ vào sự tăng trưởng tốt của ngành hàng trà xanh đóng
chai, tăng 21% xét về số lượng trong khi ngành hàng trà thảo mộc đóng chai gần như
không tăng trưởng (Nielsen Việt Nam, 2012). Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các
thương hiệu trà xanh đóng chai ngày càng trở nên gay gắt mà nổi bật là sự cạnh tranh
giữa Không Độ và C2, hai nhãn hiệu trà xanh đóng chai lớn nhất ở Việt Nam hiện nay.
Với hoài bão duy trì vị trí dẫn đầu của sản phẩm trà xanh Không Độ tại thị
trường Việt Nam, Tân Hiệp Phát dự tính tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp phải đạt
khoảng 20%/năm. Điều này thực sự là một thách thức lớn đối với tập đoàn khi sức ép
cạnh tranh do mở cửa thị trường, tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang trong
bối cảnh suy thoái trầm trọng và đặc biệt C2 đang rất thành công trong thời gian gần
đây khi liên tục tăng thị phần và đe dọa vị trí dẫn đầu của Không Độ.
Ngoài việc đổi mới công nghệ, cả hai nhãn hiệu cũng đã không ngừng đầu tư
cho công tác xây dựng thương hiệu cũng như mở rộng mạng lưới phân phối cho sản
phẩm ở Việt Nam trong nhiều năm qua và cũng đã gặt hái được một số thành công nhất
định, chẳng hạn: chỉ số giá trị thương hiệu cao, mạng lưới phân phối rộng lớn, người
tiêu dùng nắm rõ được các thông điệp quảng cáo cũng như lợi ích của sản phẩm…
Hình 1.1. So sánh chỉ số giá trị thương hiệu giữa trà xanh Không Độ và C2 tại thị
trường thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) (Nguồn: Nielsen Việt Nam, 2012).
3
Bảng 1.1. Phân loại theo chỉ số giá trị thương hiệu đối với thị nước giải khát Việt
Nam (Nguồn: Nielsen Việt Nam, 2012).
Bình Rất mạnh Mạnh Yếu thường
3.1 – 5.0 1.0 – 3.0 < 1.0 điểm: Đối với thị trường nước > 5.0 điểm: điểm: điểm: chiếm 14% giải khát Việt Nam chiếm 12% chiếm 11% chiếm 63%
Hình 1.2. So sánh tỷ trọng mạng lưới phân phối giữa trà xanh Không Độ và C2 tại
thị trường TP. HCM (Nguồn: Nielsen Việt Nam, 2012).
4
Hình 1.3. So sánh hình ảnh thương hiệu giữa trà xanh Không Độ và C2 tại thị
trường TP. HCM (Nguồn: Nielsen Việt Nam, 2012).
5
Tuy nhiên, mặc cho kết quả của các chương trình tiếp thị và bán hàng rất khả
quan, thị phần trà xanh Không Độ hiện đang trên đà giảm sút, đặc biệt ở thị trường TP.
HCM – thị trường chủ yếu của nhãn hiệu, đóng góp 36,1%; trong khi C2 ngày một
tăng trưởng mạnh.
+41%
Hình 1.4. Mô tả thị phần và tốc độ tăng trưởng năm 2012 của trà xanh Không Độ và
C2 tại thị trường TP. HCM (Nguồn: Nielsen Việt Nam, 2012).
Bên cạnh đó, so sánh với C2, số lượng người uống sản phẩm trà xanh Không Độ
như loại thức uống thường xuyên cũng có dấu hiệu giảm rõ rệt.
6
Hình 1.5. So sánh tỷ lệ người tiêu dùng thường xuyên uống trà xanh giữa nhãn hiệu
trà xanh Không Độ và C2 tại thị trường TP. HCM (Nguồn: Nielsen Việt Nam, 2012).
Thị phần suy giảm hoặc tăng trưởng được coi là kết quả của việc giảm sút hoặc
gia tăng sự ủng hộ, tiêu thụ của người tiêu dùng đối với một sản phẩm. Vậy đâu là
nguyên nhân chính dẫn đến sự khác nhau trong việc ủng hộ của người tiêu dùng đối
với nhãn hiệu Không Độ và C2 khi cả hai nhãn hiệu đều thực hiện tốt và khá cân bằng
nhau trong các chiến lược kinh doanh và tiếp thị?
Muốn tồn tại và phát triển, ngoài việc cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng công
nghệ mới để hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao
nhất cũng như xây dựng thương hiệu lớn mạnh thì không thể xem thường hay bỏ qua
công tác xây dựng ý định mua sản phẩm của người tiêu dùng để duy trì và phát triển
bền vững doanh số bán hàng thông qua việc tác động các nhân tố làm gia tăng ý định
mua sản phẩm của khách hàng dẫn đến quyết định mua sản phẩm. Ngoài ra, việc xác
định giới tính và thu nhập có tác động đến ý định mua hàng của người tiêu dùng hay
không và nếu có thì sự tác động này sẽ tác động như thế nào là một câu hỏi cần được
trả lời để doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình các chính sách tiếp cận đối tượng
khách hàng hiệu quả nhất để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng xây dựng được chính sách giá cả phù hợp tạo được sự hài lòng của khách
7
hàng trong nhận thức giá với giá cả sản phẩm, dẫn đến sự bền vững trong lợi thế cạnh
tranh.
Chính vì lý do trên, việc tìm hiểu và đo lường sự tác động của các nhân tố ảnh
hưởng lên ý định mua đối với sản phẩm trà xanh đóng chai là việc làm cấp thiết. Bên
cạnh đó, trên cơ sở phân tích và đánh giá kết quả đo lường, đề xuất các giải pháp thực
tiễn giúp doanh nghiệp nâng cao sức mua và củng cố ý định mua sản phẩm trà xanh
đóng chai trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho sản
phẩm; nhờ đó giúp thương hiệu có thể đạt được vị trí dẫn đầu trên thị trường Việt Nam
nói chung và trên thị trường TP. HCM nói riêng.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là tìm ra những nhân tố chính tác động lên ý định mua
của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai tại thị trường TP. HCM. Cụ
thể nghiên cứu này nhằm các mục tiêu như sau:
1. Xác định và đo lường những nhân tố chủ yếu tác động lên ý định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai tại thị trường Việt
Nam.
2. Tìm hiểu vai trò các biến kiểm soát giới tính và thu nhập đối với ý định mua.
3. Đề xuất một số hàm ý quản trị.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm trà xanh đóng
chai. Đề tài nghiên cứu này tập trung vào sản phẩm trà xanh vị chanh, đóng bằng chai
nhựa (PET).
Tất cả các phỏng vấn đều được tiến hành tại thị trường TP. HCM.
8
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng:
- Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm.
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến đo
lường trong các thang đo khái niệm tiềm ẩn.
- Nghiên cứu định lượng sơ bộ do chính tác giả thực hiện bằng kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Thông tin thu
thập từ nghiên cứu định lượng này dùng để hiệu chỉnh và bổ sung những sai
sót nếu có về mặt từ ngữ sử dụng, lỗi chính tả, ngữ nghĩa, cách sắp xếp câu
hỏi cũng như các trình bày trong bảng câu hỏi.
Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng phỏng vấn đối tượng nghiên cứu.
Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu, bao gồm: thống kê mô tả, phân
tích độ tin cậy Cronbach Alpha và nhân tố khám phá EFA, phân tích ANOVA, T-test
và phương pháp hồi quy bội, thông qua phần mềm SPSS 16.0.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này giúp điều chỉnh và hoàn thiện thang đo của các khái niệm sự tin
tưởng, sự cảm nhận về giá, cảm nhận chất lượng của sản phẩm và ý định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai tại thị trường Việt Nam.
Nghiên cứu này cũng giúp các doanh nghiệp sản xuất trong ngành, các nhà quản
trị marketing và các công ty nghiên cứu thị trường hiểu được một số nhân tố quan
trọng tác động đến ý định mua của người tiêu dùng cũng như mức độ tác động của
9
từng nhân tố. Từ đó, các nhà quản trị có thể điều chỉnh ở khu vực sản xuất, hoạch định
các chương trình marketing hiệu quả nhằm gia tăng sức mua cho sản phẩm.
Ngoài ra, nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các công ty, doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh liên quan; các đơn vị tư vấn chiến lược và các bạn sinh
viên, học viên chuyên ngành marketing hoặc quản trị kinh doanh.
Cuối cùng, nghiên cứu này sẽ góp phần kích thích các nghiên cứu kế tiếp về ý
định mua của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm khác tại Việt Nam.
1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu;
- Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu;
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu;
- Chương 5: Kết luận và đề xuất.
10
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ Ý TH YẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨ
2.1. Những lý thu ết hành vi căn bản
Để hiểu lý do tại sao người tiêu dùng có ý định mua sản phẩm trà xanh đóng
chai, trước hết cần xem xét về khái niệm ý định hành vi và hai lý thuyết rất cơ bản về
hành vi được gọi là Lý thuyết Hành động Hợp lý (TRA) và Lý thuyết Hành vi theo Kế
hoạch (TPB).
TRA được phát triển bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1980, và sau đó TPB được
phát triển bởi Ajzen vào năm 1991. Cả hai giả thuyết đều giải thích về cách thức dẫn
đến một hành vi nào đó của một cá nhân. Nhân tố trung tâm trong hai lý thuyết này là ý
định để thực hiện một hành vi nào đó. Theo TRA, hành vi của một người được quyết
định bởi ý định thực hiện hành vi của cá nhân đó và ý định này là dự báo tốt nhất cho
hành vi cần thực hiện. Do đó, ý định hành vi đại diện cho sự sẵn sàng để thực hiện một
hành vi nhất định của một người và nó được coi là tiền đề trực tiếp cho việc thực thi
hành vi đó.
TRA bắt nguồn từ nghiên cứu về thái độ bằng Mô hình Giá trị Kỳ vọng. Ajzen
và Fishbein xây dựng TRA sau khi cố gắng ước lượng sự khác biệt giữa thái độ và
hành vi. TRA liên quan đến hành vi tự chủ. Theo TRA, ý định của cá nhân là một
chức năng với hai nhân tố cơ bản, con người trong bản chất và phản ánh ảnh hưởng xã
hội. Nhân tố về con người là việc đánh giá tốt hoặc xấu cho việc thực hiện hành vi đó
của cá nhân. Nhân tố này được gọi là thái độ hướng đến hành vi (Ajzen và Fishbein,
1980). Nhân tố thứ hai của ý định là cảm nhận của người đó về áp lực xã hội đang đặt
trên bản thân, nên thực hiện hay không nên thực hiện hành vi đó. Vì nó mô tả cảm
nhận nên nhân tố này được gọi là quy tắc chủ quan (Ajzen và Fishbein, 1980). Hai
11
yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ý định về hành vi của một cá nhân và sau đó là
ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân đó.
Ajzen (1991) xác định thái độ hướng đến hành vi là “mức độ mà một người
đánh giá hoặc thẩm định việc ủng hộ hay không ủng hộ đối với một hành vi”. Một
người tin tưởng rằng việc thực hiện một hành vi nào đó sẽ dẫn đến những kết quả hầu
như tích cực sẽ có một thái độ ủng hộ việc thực hiện hành vi đó, trong khi một người
tin tưởng rằng việc thực hiện hành vi đó sẽ dẫn đến những kết quả hầu như tiêu cực sẽ
có thái độ không ủng hộ. Nếu thái độ ủng hộ đối với việc thực hiện một hành vi nào đó
càng cao, thì ý định thực hiện hành vi đó càng mạnh. Thái độ là một chức năng của
những niềm tin. Những niềm tin nằm bên dưới thái độ hướng đến hành vi đó của cá
nhân được gọi là những niềm tin thuộc về hành vi (Lada và ctg., 2009).
Ajzen (1991) cũng đề cập đến những quy tắc chủ quan như "áp lực xã hội được
cảm nhận để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nào đó". Quy tắc chủ quan cũng
là một chức năng của niềm tin về những cá nhân hoặc những nhóm người nghĩ cá nhân
đó nên hoặc không nên thực hiện hành vi đó. Những niềm tin này là nền tảng của quy
tắc chủ quan của một cá nhân và được gọi là những niềm tin quy chuẩn (Ajzen,
1991).
Tóm lại, TRA cho rằng thái độ ủng hộ việc thực hiện một hành vi nào đó càng
cao, thì ý định thực hiện hành vi đó càng lớn. Hoặc việc cảm nhận áp lực xã hội để
thực hiện một hành vi càng nhiều, thì ý định thực hiện hành vi đó càng cao. Tuy nhiên,
TRA cũng có những giới hạn trong việc giải thích một số trường hợp tại sao một người
có thái độ ủng hộ rất cao với việc thực hiện một hành vi cũng như cảm nhận áp lực xã
hội rất lớn để thực hiện hành vi đó, nhưng người đó vẫn không có ý định hoặc có ý
định rất thấp để thực hiện hành vi. Hành vi lúc bây giờ không còn là hành vi tự chủ
hoàn toàn và có điều khiển, được gọi là hành vi không tự chủ hoàn toàn.
Để giải quyết hạn chế của TRA, Ajzen đã phát triển một lý thuyết khác gọi là lý
thuyết Hành vi theo Kế hoạch. "Lý thuyết Hành vi theo Kế hoạch” (TPB) là phần mở
12
rộng của lý thuyết Hành động Hợp lý (TRA) nhằm khắc phục những hạn chế của mô
hình ban đầu về các hành vi ở những người không thể tự chủ hoàn toàn (Ajzen, 1991).
Theo Ajzen (1991), "những ý định được giả định nhằm nắm bắt các yếu tố động lực tác
động đến hành vi, đó là những dấu hiệu cho thấy mức độ khó khăn mà mọi người sẵn
sàng cố gắng cũng như mức độ nỗ lực mà mọi người dự định sử dụng, để thực hiện
hành vi đó". Ajzen cũng nhấn mạnh rằng "khi người ta có ý định tham gia vào một
hành vi nào đó mạnh mẽ hơn, họ sẽ có nhiều khả năng thực hiện hành vi đó hơn". TPB
được phát triển bằng cách thêm một thành phần nữa, được gọi là yếu tố điều khiển
hành vi cảm nhận. Như vậy, trong mô hình TPB, ý định về hành vi của một cá nhân là
một chức năng gồm ba thành phần cơ bản là thái độ hướng đến hành vi, quy tắc chủ
quan và điều khiển hành vi cảm nhận. Ajzen (1991) đề cập đến nhân tố điều khiển
hành vi cảm nhận trong mô hình TPB như là "cảm nhận của con người về sự dễ dàng
hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi đang quan tâm". Việc điều khiển hành vi
thực tế hiển nhiên là điều quan trọng. Các nguồn lực và cơ hội sẵn có đối với mỗi
người phải ở một mức độ nào đó để cá nhân đó cảm nhận rằng họ có khả năng thực
hiện được hành vi (Ajzen, 1991).
TPB đã giải quyết được hạn chế của TRA bằng khả năng giải thích lý do tại sao
trong một số tình huống, người ta có thái độ rất ủng hộ đối với việc thực hiện hành vi
cũng như cảm nhận được áp lực xã hội mạnh mẽ để thực hiện hành vi đó nhưng họ vẫn
không thực hiện. Những tình huống đó được giải thích bởi TPB là vì người ta cảm
nhận được những trở ngại hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi đó. Hoặc do
nhận thức được tính khả thi của hành vi thấp làm giảm ý định hành vi của người đó và
dẫn đến việc không thực hiện hành vi đó. TPB gọi những điều đó là điều khiển hành vi
cảm nhận. Cuối cùng, điều khiển hành vi cảm nhận biểu hiện cảm nhận về khả năng để
thực hiện một hành vi cụ thể của con người. Một quy luật chung, thái độ và quy tắc chủ
quan của một cá nhân càng được ủng hộ, và điều khiển hành vi cảm nhận càng lớn thì
13
ý định để thực hiện hành vi đó của cá nhân đó càng lớn được minh họa trong mô hình
khái niệm Hình 2.1 bên dưới.
TRA và TPB đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực thực
phẩm cũng như trong các lĩnh vực khác như ngân hàng và các dịch vụ khác, và ngay cả
trong hoạt động chính trị. Ví dụ, Fishbein và Ajzen (1981) sử dụng TRA để dự đoán và
giải thích việc chọn lựa các ứng cử viên cũng như bất kỳ loại quyết định bầu cử nào.
Các lý thuyết này cũng được sử dụng bởi nhiều nhà nghiên cứu trong việc dự đoán ý
định mua hàng của người tiêu dùng đối với một sản phẩm cụ thể. Chẳng hạn, Wiley và
ctg. (2007) sử dụng TRA để dự đoán ý định mua một sản phẩm quần áo thời trang của
thiếu niên thông qua niềm tin vào hình ảnh quảng cáo và thái độ đối với quảng cáo;
Lada và ctg. (2009) sử dụng TRA để nghiên cứu ý định mua thực phẩm phù hợp với
đạo Hồi của người tiêu dùng Malaysia; Tarkianen và Sundqvist (2005) cũng sử dụng
các lý thuyết này để nghiên cứu hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng;
Barber và ctg. (2012) sử dụng TRA để nghiên cứu ý định mua rượu vang, v.v...
Niềm tin về hành vi và đánh giá kết quả
Thái độ hướng đến hành vi
Ý định mua
Quy tắc chủ quan
Niềm tin về chuẩn mực và động lực để thực hiện
Hình 2.1. Mô hình khái niệm TRA (Ajzen và Fishbein, 1980).
14
Niềm tin về
Thái độ hướng
hành vi
đến hành vi
Niềm tin về
Quy tắc
Ý định mua
chuẩn mực
chủ quan
Niềm tin về
Điều khiển hành
điều khiển
vi cảm nhận
Hình 2.2. Mô hình khái niệm TPB (Ajzen, 1991).
2.2. Các nghiên cứu trước đâ
Trong nghiên cứu của Wen và Li (2013) về mối quan hệ giữa nhận thức về sức
khỏe, tác động sinh thái với ý định mua sản phẩm xanh. Khái niệm ý định mua được đề
cập và được cho rằng ý định mua liên quan đến thái độ hoặc việc đánh giá của người
tiêu dùng về những sản phẩm có liên quan, với sự tác động của các nhân tố bên ngoài,
xây dựng sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng. Khi những người tiêu dùng đang muốn
mua sản phẩm nào đó, nếu ý định mua càng cao thì khả năng mua càng lớn. Hành vi
mua của người tiêu dùng thường có thể tiên đoán được từ những mong ước của họ. Sự
sẵn lòng mua là một ý định hành vi, mặc dù sẵn lòng mua không giống như hành vi
mua đã xảy ra. Tuy nhiên chắc chắn rằng, người tiêu dùng thường dựa trên những trải
15
nghiệm của mình và những thông tin liên quan tìm kiếm được, thông qua việc so sánh,
cân nhắc lợi hại để đánh giá trước khi đi đến hành vi mua (Wen và Li, 2013). Với sự
phổ biến của kiến thức, người tiêu dùng ngày càng đánh giá cao về sức khỏe và khái
niệm bảo vệ môi trường trong việc mua sản phẩm thực phẩm. Mục đích nghiên cứu
của Wen và Li (2013) là tìm hiểu mối quan hệ nhân quả về nhận thức sức khỏe, tác
động môi trường lên thực phẩm với việc mua sản phẩm xanh và ảnh hưởng trung gian
của tác động môi trường lên mối quan hệ giữa nhận thức sức khỏe và ý định mua. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có tác động dương giữa nhận thức sức khỏe, tác động môi
trường với ý định mua sản phẩm xanh. Ngoài ra, tác động môi trường đóng vai trò
trung gian giữa nhận thức sức khỏe và ý định mua.
Kim và Chung (2011) cũng áp dụng mô hình TPB để kiểm tra sự tác động của
các giá trị cá nhân và kinh nghiệm quá khứ đối với ý định mua sản phẩm chăm sóc cá
nhân hữu cơ của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng xem xét ảnh hưởng
của điều khiển hành vi cảm nhận lên thái độ hướng đến hành vi từ đó ảnh hưởng đến ý
định mua. Kết quả cho thấy nhận thức về môi trường và hình dáng bên ngoài có ảnh
hưởng tích cực đến thái độ hướng đến hành vi mua sản phẩm hữu cơ chăm sóc cá nhân.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm quá khứ đóng vai trò dự đoán ý định mua, còn điều khiển
hành vi cảm nhận giúp điều tiết mối quan hệ giữa thái độ và ý định mua của người tiêu
dùng.
Trong nghiên cứu của Tarkiainen và Sundqvist (2005), lý thuyết TPB được áp
dụng trong bối cảnh mua thực phẩm hữu cơ, tìm hiểu về mối quan hệ giữa thái độ và
quy tắc chủ quan với ý định mua thực phẩm hữu cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai
trò của những quy tắc chủ quan trong bối cảnh mua thực phẩm hữu cơ khác với mô
hình gốc của lý thuyết TPB, trong đó tác động của quy tắc chủ quan lên hành vi mua
thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng gián tiếp thông qua thái độ. Tuy nhiên, nghiên
cứu này có hai hạn chế; một là, chỉ nghiên cứu trên sản phẩm bột và bánh mì, dẫn đến
tính đại diện cho các sản phẩm hữu cơ không cao và hai là, chỉ khảo sát trên duy nhất
16
kênh bán lẻ siêu thị, trong khi hành vi mua của khách hàng có thể sẽ khác nhau ở
những cửa hàng khác nhau.
Trong nghiên cứu của Herrera và Blanco (2011) về những hệ quả từ sự tin
tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm thực phẩm có tên xuất xứ được bảo hộ
(PDO), các tác giả cũng đã đề cập đến lý thuyết TRA và cho rằng sự tin tưởng gắn chặt
với những khái niệm thị trường cơ bản, chẳng hạn như sự an toàn và rủi ro cảm nhận,
dinh dưỡng và sức khỏe. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng sự tin tưởng có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng và do đó ảnh hưởng đến ý định mua hàng
của người tiêu dùng đối với sản phẩm thực phẩm PDO.
2.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thu ết
Các nghiên cứu trước đã đề xuất nhiều yếu tố như mức độ hiểu biết về sản
phẩm, địa điểm mua, mức độ tin tưởng vào giấy chứng nhận sản phẩm, giá, giá cảm
nhận, sự tin tưởng vào sản phẩm, thông tin sản phẩm, thông tin bao gói, nhận biết
thương hiệu ... có thể tác động đến ý định mua hoặc quyết định mua đối với một loại
sản phẩm cụ thể. Chẳng hạn, trong nghiên cứu của Dolmont (2007) tập trung vào ảnh
hưởng của giá vé lên cảm nhận của khán giả về chất lượng dịch vụ, trải nghiệm và ý
định mua vé lần khác cho một sự kiện thể thao. Trong nghiên cứu của Tarkiainen và
Sundqvist (2005), các tác giả cho rằng trong các nghiên cứu trước đây về hành vi mua
thực phẩm hữu cơ, vai trò của quy tắc chủ quan, trong đó có đề cập đến áp lực xã hội
cảm nhận để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi, thường bị bỏ qua hoặc không
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Điều này là do tác động của nó trên hành vi mua
thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thấp. Do nhiều điểm tương đồng giữa sản phẩm
hữu cơ và trà xanh, trong nghiên cứu này, đề tài này cũng bỏ qua nhân tố quy tắc chủ
quan tác động lên ý định mua trong mô hình nghiên cứu.
17
Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tế, trong mô hình nghiên cứu sẽ chỉ tập trung
vào một số yếu tố chính có thể ảnh hưởng nhiều lên ý định mua của người tiêu dùng
đối với sản phẩm trà xanh đóng chai tại TP. HCM, Việt Nam. Đó là sự tin tưởng, cảm
nhận giá, cảm nhận chất lượng, và các yếu tố nhân khẩu học như giới tính và thu nhập
của người tiêu dùng. Những phân tích và xem xét kỹ hơn cho các yếu tố được chọn này
sẽ được trình bày dưới đây.
2.3.1. Sự tin tưởng
Để có được một chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe, nhiều người tiêu dùng không
còn xem việc ăn uống là để thỏa mãn cảm giác mà có lẽ phải đánh đổi để có được sức
khỏe và họ sẵn lòng để thực hiện các hành động vì sức khỏe. Những người tiêu dùng
cảm nhận rằng sản phẩm xanh là một sản phẩm có lợi cho sức khỏe, cũng như họ tin
tưởng rằng sản phẩm hữu cơ là an toàn hơn (Wen và Li, 2013). Sự tin tưởng này có tác
động mạnh mẽ lên ý định mua hàng của họ. Tương tự, trong nghiên cứu của Herrera và
Blanco (2011) về những hệ quả từ sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm
thực phẩm PDO, các tác giả cũng cho rằng đối với sản phẩm thực phẩm sự tin tưởng có
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng và do đó ảnh hưởng đến ý định mua
hàng của người tiêu dùng đối với sản phẩm thực phẩm PDO.
Gắn sự tin tưởng vào khuôn khổ TPB, chúng ta có thể nói rằng sự tin tưởng là
một niềm tin nằm bên dưới thái độ của người tiêu dùng đối với hành vi mua của họ và
do đó, sự tin tưởng có thể được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định mua của
người tiêu dùng. Trở lại thực tế của thị trường Việt Nam, thức uống là sản phẩm thực
phẩm không thể thiếu trong sinh hoạt của mỗi con người và người tiêu dùng không thể
ngừng tiêu thụ thức uống. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề an toàn thực phẩm hiện nay là
một vấn đề đang được người tiêu dùng và các cơ quan chức năng liên quan quan tâm
sâu sắc và sản phẩm trà xanh đóng chai cũng không nằm ngoài phạm vi quan tâm đó.
Nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm đã xảy ra bởi các loại hóa chất, phụ gia được sử
18
dụng trong đồ ăn và thức uống. Vì vậy, người tiêu dùng sẽ cố gắng tìm kiếm đầy đủ
thông tin trước khi quyết định mua thực phẩm. Người tiêu dùng sẽ xem xét mua các
sản phẩm có thương hiệu, đảm bảo chất lượng... để giảm thiểu nguy cơ rủi ro trong
quyết định mua của mình. Nói cách khác, người tiêu dùng chỉ chọn mua sản phẩm nào
mà họ thực sự tin tưởng vào độ an toàn của sản phẩm và điều đó làm tăng ý định mua
hàng của họ đối với sản phẩm.
Từ các cơ sở lý thuyết trên cùng với thực trạng của sản phẩm thức uống đóng
chai ở Việt Nam, đưa ra giả thuyết cho rằng ý định mua hàng của người tiêu dùng đối
với sản phẩm trà xanh đóng chai bị ảnh hưởng tích cực bởi sự tin tưởng. Càng có nhiều
sự tin tưởng vào trà xanh đóng chai, nhiều khả năng họ sẽ tăng ý định mua hàng của họ
cho sản phẩm này. Vì vậy, giả thuyết đầu tiên được định nghĩa là:
H1. Có mối quan hệ tích cực giữa sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm
trà xanh đóng chai và ý định mua của họ.
2.3.2. Cảm nhận giá
Theo Ajzen (1991) trong mô hình TPB, điều khiển hành vi cảm nhận liên quan
đến cảm nhận của con người về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi
đang quan tâm. Ông cũng giải thích thêm rằng điều khiển hành vi cảm nhận là quan
điểm cá nhân của mỗi người tiêu dùng về khả năng thực hiện các hành vi nhất định và
có thể giải thích sự khác nhau đáng kể giữa ý định hành vi và việc thực hiện hành vi
đó. Điều khiển hành vi cảm nhận có thể được chia thành hai phần: tự tin cảm nhận,
chỉ đến cảm nhận dễ hay khó để thực hiện hành vi đó; và khả năng điều khiển cảm
nhận, chỉ mức độ phụ thuộc vào người thực hiện để hoàn thành hành vi đó. Khả năng
điều khiển cảm nhận phức tạp hơn vì nó liên quan đến khả năng thực sự của người tiêu
dùng, nghĩa là điều khiển bên ngoài; trong khi sự tự tin cảm nhận liên quan đến điều
khiển bên trong của người tiêu dùng (Tarkiainen và Sundqvist, 2005) để mua một sản
phẩm hay một loại sản phẩm nào đó.
19
Trong các nghiên cứu về hành vi mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm
chăm sóc cá nhân hữu cơ, nghiên cứu của Kim và Chung (2011) cho rằng có nhiều
nghiên cứu cho thấy một người có thể có thái độ ủng hộ một hành vi nào đó, nhưng
người đó có thể không có ý định thực hiện hành vi đó khi nhận thấy có nhiều khó khăn
khi thực hiện. Mối quan hệ giữa thái độ và ý định về hành vi của người tiêu dùng
không thống nhất bởi vì ý định mua sản phẩm hữu cơ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố như giá chẳng hạn (Kim và Chung, 2011). Trong nền kinh tế đang suy thoái
hiện nay, do giá thực phẩm xanh cao hơn so với giá thực phẩm thông thường nên người
tiêu dùng trở nên nhạy cảm đối với giá khi mua những sản phẩm xanh. Nếu người tiêu
dùng thấy rằng họ không đủ khả năng mua những sản phẩm chăm sóc cá nhân hữu cơ
họ sẽ không mua chúng mặc dù họ có thái độ tích cực đối với việc mua những sản
phẩm đó (Kim và Chung, 2011). Như vậy, có thể cho rằng giữa thái độ và ý định mua
có sự điều tiết của điều khiển hành vi cảm nhận. Tương tự, trong nghiên cứu của
Tarkiainen và Sundqvist (2005), các tác giả kết luận rằng giá có ảnh hưởng lớn đến
người tiêu dùng trong việc mua loại sản phẩm hữu cơ, giá sản phẩm tương đối cao là
yếu tố quan trọng nhất khiến người tiêu dùng không mua sản phẩm này. Giá là một trở
ngại cho việc mua sản phẩm hữu cơ của người tiêu dùng; giá cao sẽ giảm sức mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm đó, đặc biệt là người tiêu dùng có thu nhập thấp, và
nó làm cho người tiêu dùng cảm nhận rằng họ không thể mua sản phẩm đó, nó cũng
làm cho họ cảm thấy không thoải mái hoặc khó khăn trong việc thực hiện quyết định
mua hàng của họ đối với sản phẩm này (Tarkiainen và Sundqvist, 2005). Như vậy, giá
đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị cảm nhận, chính là những gì
khách hàng được yêu cầu phải bỏ ra để nhận lại một cái khác và tác động đến việc ra
quyết định của khách hàng (Ashton và ctg., 2010). Theo Ashton và ctg., (2010), giá cả
đóng hai vai trò: thứ nhất là công cụ để xác định cái gì phải được bỏ ra để nhận lại một
cái gì đó; thứ hai là điểm then chốt để cảm nhận chất lượng của sản phẩm, hoặc nó là
20
dấu hiệu của chất lượng nằm bên trong sản phẩm đó. Tóm lại, giá cả tác động đến ý
định mua một sản phẩm của người tiêu dùng.
Trong thực tế, giá sản phẩm trà xanh đóng chai cao có thể là một trở ngại đến ý
định mua hàng của người tiêu dùng. Mỗi người tiêu dùng có cách cảm nhận của riêng
họ về giá cả đối với sản phẩm trà xanh đóng chai và giá trị cảm nhận này có tác động
đến ý định mua của khách hàng. Điều này dẫn đến giả định rằng nếu người tiêu dùng
cảm nhận giả sản phẩm trà xanh đóng chai là mắc tiền, họ sẽ giảm ý định mua nó và
ngược lại. Từ cơ sở lý thuyết và thực tế, đề xuất giả thuyết như sau:
H2. Có mối quan hệ tích cực giữa cảm nhận giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm
trà xanh đóng chai và ý định mua của người tiêu dùng.
Mối quan hệ tích cực được xác định theo cách sau: nếu người tiêu dùng nghĩ giá
sản phẩm trà xanh đóng chai càng rẻ, thì khả năng họ tăng ý định mua sản phẩm trà
xanh đóng chai càng cao.
2.3.3. Cảm nhận chất lượng
Cảm nhận chất lượng có thể được định nghĩa là cảm nhận của khách hàng về
chất lượng chung hoặc tính ưu việt của sản phẩm hoặc dịch vụ về mục đích dự tính của
mình so với những lựa chọn khác (Aaker, 1991). Tương tự, trong nghiên cứu của Espe-
jel và ctg. (2007), các tác giả cho rằng cảm nhận chất lượng là một quá trình phức tạp,
bắt đầu với việc thu nhận và phân loại các dấu hiệu liên quan đến những thuộc tính
thực chất bên trong (như là vẻ bề ngoài, màu sắc và hương vị hoặc sự trưng bày sản
phẩm) và những thuộc tính bên ngoài (như là thương hiệu, tên xuất xứ và hình ảnh sản
phẩm truyền thống). Espejel và ctg. (2007) khẳng định rằng cảm nhận chất lượng tác
động lên sự thỏa mãn, lòng trung thành và ý định mua của người tiêu dùng. Tuy nhiên,
có một vài thuộc tính trong những thuộc tính bên trong không thể được cảm nhận một
cách phù hợp trừ khi sử dụng sản phẩm (ví dụ hương vị và mùi vị). Đối với loại thực
phẩm dầu ô-liu có nguồn gốc, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tồn tại có ý nghĩa của tác
21
động cảm nhận chất lượng bên trong lên sự thỏa mãn và lòng trung thành của người
tiêu dùng. Tuy nhiên, không có chứng cứ cho thấy có sự liên quan giữa những thuộc
tính bên ngoài với sự thỏa mãn và lòng trung thành của người tiêu dùng (Espejel và
ctg., 2007). Chấp nhận kết quả nghiên cứu của Espejel và ctg. (2007), trong nghiên cứu
này, khái niệm cảm nhận chất lượng hàm ý là cảm nhận chất lượng bên trong, cụ thể là
vẻ bề ngoài, màu sắc, mùi và hương vị của sản phẩm.
Từ cơ sở lý thuyết và thực tế, đề xuất giả thuyết như sau:
H3. Có mối quan hệ tích cực giữa cảm nhận chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng
chai và ý định mua của người tiêu dùng.
2.3.4. Giới tính và thu nhập của người tiêu dùng
Theo Ajzen (1991) nói về mô hình TPB của mình, "thái độ đối với hành vi, quy
tắc chủ quan và điều khiển hành vi cảm nhận được coi là trung tâm cho dự đoán hành
vi con người". Tuy nhiên, ông cũng đề xuất một số các yếu tố khác mà ông gọi là "biến
bên ngoài" có thể ảnh hưởng đến hành vi con người. Các biến đề nghị bên ngoài là đặc
điểm tính cách, các yếu tố nhân khẩu học (Ajzen, 1991). Do đó, trong nghiên cứu này
sẽ xem xét yếu tố nhân khẩu học như thu nhập và giới tính của người tiêu dùng làm các
biến kiểm soát.
2.3.5. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, đưa ra mô hình nghiên cứu như
sau:
22
SỰ TIN
TƯỞNG
H1
CẢM NHẬN
H2
Ý ĐỊNH
GIÁ
MUA
H3
CẢM NHẬN
CHẤT ƯỢNG
GIỚI TÍNH
THU NHẬP
ƯỢNG
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Bảng 2.1. Tóm tắt các giả thuyết
Giả thuyết Phát biểu
H1 Có mối quan hệ tích cực giữa sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với
sản phẩm trà xanh đóng chai và ý định mua của họ.
H2 Có mối quan hệ tích cực giữa cảm nhận giá của người tiêu dùng đối với
sản phẩm trà xanh đóng chai và ý định mua của họ. Mối quan hệ tích
cực được xác định theo cách sau: nếu người tiêu dùng nghĩ giá sản
phẩm trà xanh đóng chai càng rẻ, thì khả năng họ tăng ý định mua sản
phẩm trà xanh đóng chai càng cao.
H3 Có mối quan hệ tích cực giữa cảm nhận chất lượng của người tiêu dùng
đối với sản phẩm trà xanh đóng chai và ý định mua của họ.
23
2.4. Tóm tắt
Chương 2 đưa ra hai lý thuyết rất cơ bản về hành vi là TRA và TPB. Dựa trên
mô hình lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu.
Mô hình này cho rằng ý định mua đối với sản phẩm trà xanh đóng chai chịu tác động
bởi các nhân tố chính như: sự tin tưởng, cảm nhận giá và cảm nhận chất lượng. Ngoài
ra, tác giả cũng xem xét sự ảnh hưởng của giới tính và thu nhập lên ý định mua.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng và
đánh giá các thang đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu cũng như các
giả thuyết.
24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ
3.1. Giới thiệu
Lý thuyết TRA, TPB và các nghiên cứu trước là cơ sở để xây dựng mô hình
nghiên cứu cùng các giả thuyết được đưa ra ở chương 2. Chương 3 sẽ trình bày phương
pháp và quy trình nghiên cứu bao gồm các phần cụ thể: (1) thiết kế nghiên cứu, (2)
thang đo của các khái niệm tiềm ẩn và (3) mẫu nghiên cứu, (4) kết quả nghiên cứu sơ
bộ được đưa ra tiếp theo và sau cùng là giới thiệu (5) kết quả phân bố mẫu của nghiên
cứu chính thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Tác giả đề xuất quy trình nghiên cứu như sau:
25
Thảo luận nhóm Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp 1
Thang đo nháp 2
Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Thang đo hoàn chỉnh Nghiên cứu định lượng chính thức
- Loại các biến có hệ số tương Cronbach Alpha quan biến-tổng nhỏ - Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha
- Loại các biến có trọng số nhân tố nhỏ. EFA
- Tính phương sai trích được. - Kiểm tra tính đơn hướng, giá trị
hội tụ…
Hồi quy tuyến tính
T-test ANOVA Hàm ý quản trị và ý nghĩa - Kiểm tra mẫu. - Kiểm tra độ thích hợp mô hình - Kiểm tra giả thuyết - Kiểm tra sự khác biệt của các đặc tính cá nhân với ý định mua hàng
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
26
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Mặc dù đã được công nhận giá trị, các thang đo đòi hỏi phải có những hiệu
chỉnh, bổ sung các thành phần khi áp dụng cho các loại hình sản phẩm cụ thể. Do đó,
bước đầu tiên của nghiên cứu sơ bộ là hiệu chỉnh thang đo sẽ sử dụng bằng phương
pháp thảo luận nhóm. Thang đo nháp 1 được xây dựng từ cơ sở lý thuyết sẽ được đưa
ra thảo luận nhóm. Nội dung thảo luận nhóm sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở
cho hiệu chỉnh thang đo. Sau khi thảo luận nhóm, thang đo nháp 1 sẽ được hiệu chỉnh
trở thành thang đo nháp 2.
Thang đo nháp 2 được đưa ra phỏng vấn một số người tiêu dùng theo phương
pháp thuận tiện (phi xác suất) để hiệu chỉnh và bổ sung những sai sót nếu có về mặt từ
ngữ sử dụng, lỗi chính tả, ngữ nghĩa, các sắp xếp, bố trí câu hỏi trong bảng câu hỏi
v.v… để có được thang đo hoàn chỉnh.
Như vậy, kết quả cụ thể của bước nghiên cứu sơ bộ này là thang đo hoàn chỉnh
và bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức.
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là
phỏng vấn qua bảng câu hỏi hoàn chỉnh đã được xác định từ nghiên cứu sơ bộ.
Thang đo hoàn chỉnh được phát hành để thực hiện nghiên cứu thăm dò, phỏng
vấn người tiêu dùng. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS 16.0. Khởi đầu, dữ liệu được mã hóa và làm sạch, sau đó, thang đo được
đánh giá thông qua hai công cụ chính (1) hệ số tin cậy Cronbach Alpha và (2) phương
pháp phân tích yếu tố khám phá EFA (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2009).
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009) thì:
27
- Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach Alpha. Qua đó, các
biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ (<0,3) bị loại và thang đo được chấp nhận
khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0,6).
- Phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm định giá trị của thang đo. Các biến
có trọng số thấp (<0,5) sẽ bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là principal compo-
nents với phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue = 1.
Thang đo chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% và
trọng số nhân tố từ 0,5 trở lên.
Sau đó, toàn bộ dữ liệu đã điều chỉnh sẽ được xử lý tiếp theo bằng phân tích hồi
quy để kiểm định các giả thuyết đã được đề nghị ở chương 2. Cuối cùng, kiểm định tác
động của các biến kiểm soát lên biến phụ thuộc ý định mua hàng thông qua phép phân
tích T-test và ANOVA.
3.3. Các thang đo
Như đã trình bày trong chương 2, thang đo áp dụng trong nghiên cứu này là
những thang đo đã tồn tại trên thế giới. Chúng được sử dụng trong các nghiên cứu
trước đây và được xuất bản trên những tạp chí thế giới danh tiếng. Từ đây, bảng câu
hỏi nháp 1 được xây dựng và được hiệu chỉnh sau nghiên cứu thảo luận nhóm để thành
bảng câu hỏi nháp 2, bảng câu hỏi này lại được tiếp tục lấy ý kiến qua phát hành thử để
được hiệu chỉnh, bổ sung, sắp xếp lại nếu cần thiết và trở thành bảng câu hỏi hoàn
chỉnh chính thức. Trong nghiên cứu này có 4 khái niệm nghiên cứu là sự tin tưởng,
cảm nhận giá, cảm nhận chất lượng của sản phẩm và ý định mua hàng. Riêng giới tính
và mức thu nhập được hỏi trực tiếp. Chi tiết về những thang đo được trình bày sau đây.
28
3.3.1. Thang đo sự tin tưởng của người tiêu dùng
Thang đo sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai
được đo lường bởi đánh giá chung của người tiêu dùng về sự tin tưởng của họ đối với
sản phẩm trà xanh đóng chai. Thang đo sử dụng cho nghiên cứu này được chấp nhận
và điều chỉnh từ thang đo trong nghiên cứu của Herrera và Blanco (2011), Chen (2009)
và Espejel và ctg. (2009).
Bảng 3.1. Thang đo sự tin tưởng của người tiêu dùng
Nội dung Ký hiệu
Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy TR1
Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy TR2
Tôi rất tin tưởng vào lời đề nghị của đại lý bán lẻ tôi thường mua TR3
Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có những tác động có hại TR4
3.3.2. Thang đo cảm nhận giá
Thang đo cảm nhận giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng
chai được đo lường thông qua việc người tiêu dùng cho rằng giá của sản phẩm trà xanh
đóng chai là đắt hay không đắt. Thang đo sự cảm nhận về giá cho nghiên cứu này được
chấp nhận và điều chỉnh từ thang đo trong nghiên cứu của Chen (2009) và Tarkiainen
và Sundqvist (2005).
Bảng 3.2. Thang đo sự cảm nhận về giá của người tiêu dùng
Ký hiệu Nội dung
PR1 Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt
PR2 Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ
PR3 Giá của một sản phẩm là rất quan trọng đối với tôi
29
3.3.3. Thang đo cảm nhận chất lượng
Thang đo cảm nhận chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai đo những đánh
giá cảm nhận của người tiêu dùng về chất lượng của sản phẩm trong thị trường. Thang
đo được chấp nhận và điều chỉnh từ thang đo trong nghiên cứu của Espejel và ctg.
(2009) với hàm ý cảm nhận chất lượng bên trong, cụ thể là vẻ bề ngoài, màu sắc, mùi
và hương vị của sản phẩm được trình bày trong Bảng 3.3 bên dưới.
Bảng 3.3. Thang đo cảm nhận chất lượng của sản phẩm
Ký hiệu Nội dung
QU1 Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú
QU2 Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh
QU3 Có vị chua đặc biệt, tinh tế
QU4 Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ
QU5 Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể
3.3.4. Thang đo ý định mua của người tiêu dùng
Thang đo ý định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai
trong nghiên cứu này được chấp nhận và điều chỉnh từ các thang đo trong nghiên cứu
của Wen và Li (2013), Herrera và Blanco (2011) và Tarkiainen và Sundqvist (2005)
được trình bày trong Bảng 3.4 bên dưới.
Bảng 3.4. Thang đo ý định mua của người tiêu dùng
Ký hiệu Nội dung
Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai IT1
Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai IT2
Tôi muốn chi thêm một ít tiền để mua trà xanh đóng chai IT3
Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những người khác IT4
30
3.3.5. Thang đo giới tính và thu nhập của người tiêu dùng
Giới tính và thu nhập của người tiêu dùng được đo lường bằng cách hỏi trực tiếp
người tiêu dùng về giới tính và thu nhập của họ.
Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các thang đo nêu trên với 16 biến quan sát.
Một thang đo Likert 5 điểm được dùng để sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là
càng đồng ý (1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: trung hoà; 4: đồng ý ; 5:
hoàn toàn đồng ý).
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các biến quan sát
TT Ký hiệu Nội dung
Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy 1 TR1
Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy 2 TR2
Tôi rất tin tưởng vào lời đề nghị của đại lý bán lẻ tôi thường mua 3 TR3
Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có những tác động 4 TR4
có hại
Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt 5 PR1
Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ 6 PR2
Giá của một sản phẩm là rất quan trọng đối với tôi 7 PR3
8 QU1 Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú
9 QU2 Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh
10 QU3 Có vị chua đặc biệt, tinh tế.
11 QU4 Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ
12 QU5 Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể
13 IT1 Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai
14 IT2 Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai
15 IT3 Tôi muốn chi thêm tiền một ít tiền để mua trà xanh đóng chai
16 IT4 Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những người khác
31
Bảng câu hỏi được tiến hành nghiên cứu định tính, thực hiện theo bản phụ lục số
2: Dàn bài thảo luận nhóm.
3.4. Mẫu nghiên cứu
Như nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận
tiện (phi xác suất). Nói chung, kích cỡ mẫu càng lớn thì càng tốt nhưng bao nhiêu là đủ
trong lấy mẫu thuận tiện là câu hỏi không có lời đáp rõ ràng. Kích cỡ mẫu phụ thuộc
vào phương pháp phân tích. Nghiên cứu này sử dụng phân tích nhân tố khám phá
(EFA). Phân tích nhân tố cần có ít nhất 200 quan sát, tức là kích cỡ mẫu đủ lớn để đạt
phân phối chuẩn (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Theo Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), trong phân tích nhân tố EFA, cần 5 quan
sát cho 1 biến đo lường và kích cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Tương tự, những quy tắc
kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA là thông thường
thì số quan sát (kích cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân
tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Dựa vào số biến quan sát trong
nghiên cứu này thì kích cỡ mẫu cần thiết ít nhất 100 trở lên. Tổng hợp cơ sở lý thuyết
về mẫu thì tổng số người tiêu dùng dự kiến sẽ phỏng vấn là trên 200.
3.5. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Trong bước này, 8 người tiêu dùng, thường sử dụng trà xanh đóng chai được mời
tham dự buổi thảo luận nhóm. Những người tiêu dùng này đều là sinh viên và công
nhân viên, nên có khả năng nhận định vấn đề và phát biểu ý kiến để đóng góp cho ra
bảng câu hỏi.
32
Trong quá trình thảo luận, đa số đều cho rằng câu phát biểu TR3: “Tôi rất tin
tưởng vào lời đề nghị của đại lý bán lẻ tôi thường mua” không rõ nghĩa, không phù hợp
với thực tế và đề nghị thay thế bằng câu phát biểu: “So với những sản phẩm cùng loại
khác, tôi tin vào chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai hơn”. Tương tự, đa số đều
cho rằng câu phát biểu PR3: “Giá của một sản phẩm là rất quan trọng đối với tôi”
không rõ nghĩa, không phù hợp với thực tế của người tiêu dùng Việt Nam và đề nghị
thay thế bằng câu phát biểu: “So với những sản phẩm cùng loại khác, sản phẩm trà
xanh đóng chai có giá phù hợp”. Phát biểu QU3: “Có vị chua đặc biệt, tinh tế” được đa
số đề nghị thay bằng câu phát biểu có tính chất tổng quát hơn: “Có vị đặc biệt, tinh tế”.
Riêng trường hợp của câu phát biểu IT3: “Tôi muốn chi thêm một ít tiền để mua trà
xanh đóng chai” tất cả những người tham dự thảo luận đều cho rằng không rõ nghĩa,
không phù hợp với thực tế, dư thừa và đề nghị bỏ ra khỏi thang đo.
Như vậy, thang đo nháp 1 đã được thay thế, bổ sung và giảm bớt để trở thành
thang đo nháp 2 với 15 biến quan sát và được trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thang đo nháp 2
TT Ký hiệu Nội dung
Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy TR1 1
Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy TR2 2
So với những sản phẩm cùng loại khác, tôi tin vào chất lượng TR3 3
sản phẩm trà xanh đóng chai hơn
4 TR4 Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có những tác
động có hại
Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt PR1 5
Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ PR2 6
So với những sản phẩm cùng loại khác, sản phẩm trà xanh đóng PR3 7
chai có giá phù hợp
33
TT Ký hiệu Nội dung
8 QU1 Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú
9 QU2 Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh
10 QU3 Có vị đặc biệt, tinh tế
11 QU4 Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ
12 QU5 Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể
13 IT1 Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai
14 IT2 Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai
15 IT3 Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những người
khác
Bước 2: Nghiên cứu định lượng thử
Tiếp theo, thang đo nháp 2 được phát hành phỏng vấn thử 10 người tiêu dùng
theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện, ghi nhận các phản hồi, rồi hoàn chỉnh lần
cuối để có thang đo hoàn chỉnh cho nghiên cứu chính thức.
Tuy nhiên, không có sự đề nghị hiệu chỉnh nào xảy ra sau khi tiến hành phỏng
vấn thử 10 trường hợp. Do đó, thang đo nháp 2 cũng chính là thang đo hoàn chỉnh.
3.6. Kết quả phân bố mẫu
Thang đo hoàn chỉnh được đưa vào nghiên cứu chính thức với tổng số người tiêu
dùng được phỏng vấn là 400. Đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng mua sản phẩm
trà xanh đóng chai tại các điểm bán lẻ hoặc tại các nhà hàng trên địa bàn TP. HCM.
Bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu chính thức được đính kèm ở Phụ lục 1.
Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 16.0 với các công cụ thống kê mô tả, kiểm định
thang đo với hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phân tích
34
hồi quy để kiểm định các giả thuyết. Ngoài ra, dữ liệu sẽ được xử lý với các phép phân
tích T-test và ANOVA để xem xét tác động của các biến điều khiển như giới tính và
thu nhập.
3.7. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá
thang đo trong mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông
qua hai bước là nghiên cứu định tính và định lượng. Kỹ thuật thảo luận nhóm được
dùng trong nghiên cứu định tính và kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng được
sử dụng cho nghiên cứu định lượng. Chương này củng mô tả thông tin về mẫu của
nghiên cứu định lượng và kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu cũng như các
giả thuyết.
Chương tiếp theo sẽ trinh bày kết quả nghiên cứu chi tiết và những phân tích.
35
CHƯƠNG 4. KẾT Q Ả NGHIÊN CỨ
4.1. Giới thiệu
Ở chương trước, tác giả đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu bao
gồm 02 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức - định lượng. Chương 4 này
nhằm mục đích trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm đánh giá, hoàn chỉnh các thang
đo và kết quả kiểm nghiệm mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên cứu đưa
ra. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày một số phân tích mô tả về mẫu nghiên cứu và
kết quả định lượng các thang đo.
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Như trên đã trình bày, mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
(phi xác suất). Ban đầu có 400 mẫu được phát ra tại các điểm bán lẻ và các nhà hàng.
Sau thời gian điều tra là 02 tuần, tác giả đã thu về được 375 bản câu hỏi, với tỷ lệ hao
hụt là 6%. Dữ liệu sau khi điều tra về đã được tác giả làm sạch trước khi đưa vào nhập
liệu. Sau khi làm sạch, có tổng cộng 25 bản câu hỏi bị loại ra khỏi nghiên cứu do người
tiêu dùng không điền đầy đủ thông tin. Như vậy kích thước mẫu hợp lệ đưa vào nghiên
cứu là n = 350. Sau khi nhập liệu vào phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 16.0, thông tin
mẫu nghiên cứu như sau:
Cơ cấu về giới tính: Nam chiếm tỷ lệ 37,1 %; Nữ chiếm tỷ lệ 62,9%
36
Bảng 4.1. Cơ cấu về giới tính
Phần trăm Phần trăm Tần suất Phần trăm chính xác tích tũ
37.1 37.1 37.1 130 Nam
62.9 62.9 100.0 220 Nữ
100.0 100.0 350 Tổng
Cơ cấu về thu nhập được chia làm 4 mức:
Bảng 4.2. Cơ cấu về thu nhập
Phần trăm Phần trăm Tần suất Phần trăm chính xác tích tũ
16.3 16.3 16.3 57 <3tr
33.7 33.7 50.0 118 3-5tr
35.1 35.1 85.1 123 5-7tr
14.9 14.9 100.0 52 >7tr
100.0 100.0 350 Tổng
Tóm lại, qua thông tin có được từ mẫu nghiên cứu, chúng ta thấy được rằng đa
số người tiêu dùng là những người chủ yếu có thu nhập từ 5-7 triệu, kế tiếp là từ 3-5
triệu.
4.3. Đánh giá các thang đo
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
37
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha được sử dụng trước để loại các biến rác. Các biến
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý
rằng khi Cronbach Apha từ 0,8 trở lên là thang đo lường tốt, tuy nhiên, lại có nhà
nghiên cứu đề nghị rằng từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh đang
nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong đề tài này, kết
quả Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 có thể chấp nhận được với điều kiện các biến có hệ số
tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,4.
Tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá (EFA) để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu
bằng phương pháp Principal Components với phép quay Varimax, nhân tố trích được
có eigenvalue > 1,0. Các biến có trọng số nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục bị loại. Sau đó, phân
tích nhân tố được lặp lại cho đến khi hết các biến có trọng số nhỏ hơn 0,4. Thang đo
được chấp nhận khi tổng phương sai trích được ≥ 50%.
4.3.1 Hệ số tin cậ Cronbach Alpha
4.3.1.1. Thang đo sự tin tưởng
Kết quả Cronbach Alpha của thang đo sự tin tưởng được trình bày trong Bảng
4.3.
Bảng 4.3. Cronbach Alpha của thang đo sự tin tưởng
Thống kê độ tin cậ
Cronbach Alpha Số biến
.897 4
38
Thống kê tương quan biến-tổng
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Al-
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng pha
loại biến loại biến nếu loại biến
12.2829 7.011 .774 .868 TR1
12.3143 6.176 .749 .882 TR2
12.2057 7.373 .713 .889 TR3
12.2514 6.309 .876 .828 TR4
Thang đo sự tin tưởng có Cronbach Alpha là 0,897. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép là phải > 0,4 (nhỏ
nhất là 0,713 (biến TR3) và cao nhất là 0,876 (biến TR4)). Vì vậy các biến đo lường
của thang đo này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3.1.2. Thang đo cảm nhận giá
Kết quả Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận giá được trình bày trong Bảng
4.4.
Bảng 4.4. Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận giá
Thống kê độ tin cậ
Cronbach Alpha Số biến
.718 3
39
Thống kê tương quan biến-tổng
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Al-
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng pha
loại biến loại biến nếu loại biến
6.9629 2.448 .522 .680 PR1
6.7600 3.449 .530 .656 PR2
6.9286 2.823 .602 .553 PR3
Thang đo cảm nhận giá có Cronbach Alpha là 0,718. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép là phải > 0,4 (nhỏ
nhất là 0,522 (biến PR1) và cao nhất là 0,602 (biến PR3)). Vì vậy các biến đo lường
của thang đo này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3.1.3. Thang đo cảm nhận chất lượng
Kết quả Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận chất lượng lần 1 được trình bày
trong Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận chất lượng
Thống kê độ tin cậ
Cronbach Alpha Số biến
.739 5
40
Thống kê tương quan biến-tổng
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Al-
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng pha
loại biến loại biến nếu loại biến
15.1178 8.750 .346 .755 QU1
15.0230 9.279 .308 .762 QU2
15.0632 7.471 .653 .632 QU3
14.9856 8.291 .633 .652 QU4
15.0517 7.605 .626 .643 QU5
Biến QU1 có hệ số tương quan biến tổng = 0,3466 < 0,4 và biến QU2 có hệ số
tương quan biến tổng = 0,308 < 0,4 không đạt yêu cầu. Lần lượt loại 2 biến trên, hệ
số Cronbach Alpha dần được cải thiện đáng kể và có kết quả cuối cùng được trình bày
trong Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Cronbach Alpha của thang đo cảm nhận chất lượng lần 2
Thống kê độ tin cậ
Cronbach Alpha Số biến
.832 3
Thống kê tương quan biến-tổng
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Al-
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng pha
loại biến loại biến nếu loại biến
7.5845 2.818 .709 .752 QU3
7.5072 3.366 .694 .775 QU4
7.5731 2.883 .686 .776 QU5
41
Cuối cùng, thang đo cảm nhận chất lượng có Cronbach Alpha là 0,832. Các hệ
số tương quan biến tổng của các biến đo lường này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép
là phải > 0,4 (nhỏ nhất là 0,686 (biến QU5) và cao nhất là 0,709 (biến QU3)). Vì vậy
các biến đo lường của thang đo này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Trong trường hợp này, xét theo nội dung của 3 biến còn lại, chủ yếu tập trung
mô tả chất lượng sản phẩm, vẫn đảm bảo đầy đủ và phù hợp với tên gọi của khái niệm.
4.3.1.4. Thang đo ý định mua
Kết quả Cronbach Alpha của thang đo ý định mua được trình bày trong Bảng
4.7.
Bảng 4.7. Cronbach Alpha của thang đo ý định mua
Thống kê độ tin cậ
Cronbach Alpha Số biến
.726 3
Thống kê tương quan biến-tổng
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Al-
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng pha
loại biến loại biến nếu loại biến
6.7343 2.562 .530 .660 IN1
7.0343 2.234 .555 .629 IN2
6.7800 2.275 .559 .623 IN3
Thang đo ý định mua có Cronbach Alpha là 0,726. Các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường này đều đạt được tiêu chuẩn cho phép là phải > 0,4 (nhỏ
nhất là 0,530 (biến IN1) và cao nhất là 0,559 (biến IN3)). Vì vậy các biến đo lường của
thang đo này đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
42
Dưới đây là bảng tổng hợp hệ số Cronback Alpha của tất cả các thành phần
thang đo:
Bảng 4.8. Cronbach Alpha của tất cả các thành phần thang đo
Biến quan sát Trung bình Phương sai Tương quan Cronbach Al-
thang đo nếu thang đo nếu biến tổng pha
loại biến loại biến nếu loại biến
Sự tin tưởng TR: Alpha = 0.897
TR1 12.2829 7.011 .774 .868
TR2 12.3143 6.176 .749 .882
TR3 12.2057 7.373 .713 .889
TR4 12.2514 6.309 .876 .828
Cảm nhận giá PR Alpha = 0.718
PR1 6.9629 2.448 .522 .680
PR2 6.7600 3.449 .530 .656
PR3 6.9286 2.823 .602 .553
Cảm nhận chất lượng Q Alpha = 0.739
QU1 15.1178 8.750 .346 .755
QU2 15.0230 9.279 .308 .762
QU3 15.0632 7.471 .653 .632
QU4 14.9856 8.291 .633 .652
QU5 15.0517 7.605 .626 .643
Ý định mua IN Alpha = 0.726
IN1 6.7343 2.562 .530 .660
IN2 7.0343 2.234 .555 .629
IN3 6.7800 2.275 .559 .623
43
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có
giá trị từ 0,5 trở lên, các biến có hệ số truyền tải (factors loading) nhỏ hơn 0,5 hoặc
khác biệt giữa hai nhân tố nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn
hơn 50% (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Đưa 10 biến quan sát của các biến độc lập còn lại đạt yêu cầu vào phân tích
nhân tố khám phá (EFA) để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu bằng phương pháp phân tích
Principal Component với phép quay Varimax, nhân tố trích được có eigenvalue > 1,0.
Khi đưa vào phân tích nhân tố, tác giả đã lựa chọn ra những nhân tố nào có tiêu chuẩn
trọng số nhân tố > 0,4, KMO ≥ 0,5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê.
Kết quả xử lý được trình bày trong Bảng 4.9 về kết quả kiểm định KMO and
Bartlett's cho thấy hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0,877 nên kết quả EFA phù
hợp với dữ liệu. Kiểm định Bartlett s Test có mức ý nghĩa 0,000, do vậy các biến quan
sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể hay nói cách khác kiểm định
KMO and Bartlett's được thỏa mãn.
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's của các biến độc lập
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .877
Approx. Chi-Square 1834.218
Bartlett's Test of Sphericity 45 df
.000 Sig.
44
Kết quả phân tích nhân tố ở Bảng 4.10 và Bảng 4.11 cho thấy có 10 biến quan
sát được nhóm thành 3 nhân tố. Phương sai trích được bằng 3,561% cho biết 3 nhân
tố vừa rút ra giải thích được 3,561% biến thiên của tập dữ liệu. Còn lại 26,439% sự
thay đổi của tập dữ liệu là do các nhân tố khác chưa xem xét trong đề tài.
Bảng 4.10. Bảng tổng phương sai được giải thích của các biến độc lập
Tổng phương sai được giải thích
Giá trị Eigenvalues ban Tổng trọng số bình Tổng trọng số bình
1
đầu phương rút trích phương qua Thành % của % của % của phần Tích Tích Tích Tổng phương Tổng phương Tổng phương lũy % lũy % lũy % sai sai sai
2
4.959 49.592 49.592 4.959 49.592 49.592 3.006 30.057 30.057
3
1.297 12.971 62.563 1.297 12.971 62.563 2.269 22.692 52.748
4
1.100 10.998 73.561 1.100 10.998 73.561 2.081 20.813 73.561
5
.609 6.090 79.651
6
.473 4.733 84.384
7
.395 3.952 88.336
8
.379 3.790 92.125
9
.347 3.472 95.598
10
.275 2.746 98.344
.166 1.656 100.000
Phương pháp rút trích: Phân tích Principal Component.
45
Kết quả của phép quay Varimax trong Bảng 4.11 cho thấy các biến có trọng số
đều lớn hơn 0,4 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố và có ý nghĩa
trong việc hình thành nên nhân tố đó.
Các biến quan sát cụ thể của thang đo như sau:
Nhân tố thứ nhất Sự tin tưởng bao gồm 4 biến quan sát:
TR1. Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy.
TR2. Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy.
TR3. So với những sản phẩm cùng loại khác, tôi tin vào chất lượng sản phẩm trà
xanh đóng chai hơn.
TR4. Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có những tác động có
hại.
Nhân tố thứ hai Cảm nhận về chất lượng bao gồm 3 biến quan sát:
QU3. Có vị đặc biệt, tinh tế.
QU4. Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ.
QU5. Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể.
Nhân tố thứ ba Cảm nhận về giá bao gồm 3 biến quan sát:
PR1. Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt.
PR2. Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ.
PR3. So với những sản phẩm cùng loại khác, sản phẩm trà xanh đóng chai có
giá phù hợp.
46
Bảng 4.11. Ma trận nhân tố với phép quay Varimax
Ma trận nhân tố với phép qua (a)
Thành phần
1 2 3
.888 TR4
.866 TR1
.787 TR3
.759 TR2
.835 QU3
.830 QU4
.779 QU5
.802 PR2
.771 PR3
.696 PR1
Phương pháp rút trích: Phân tích Principal Component.
Phương pháp quay: Varimax with Kaiser Normalization.
Sau khi chạy phân tích nhân tố EFA, các nhân tố rút ra được đều dựa trên cơ sở
các thang đo đã được kiểm tra độ tin cậy ở trên nên tác giả không thực hiện lại kiểm
định thang đo đối với các nhân tố được rút ra.
4.3.2.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
Đưa 3 biến quan sát của các biến phụ thuộc độc lập đạt yêu cầu vào phân tích
nhân tố khám phá (EFA) để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu bằng phương pháp phân tích
Principal Component với phép quay Varimax, nhân tố trích được có eigenvalue > 1,0.
Khi đưa vào phân tích nhân tố, tác giả đã lựa chọn ra những nhân tố nào có tiêu chuẩn
47
Factor loading > 0,4, KMO ≥ 0,5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê. Kết quả xử
lý được trình bày trong Bảng 4.12 như sau:
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's của biến phụ thuộc
Kiểm định KMO and Bartlett's
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .682
Approx. Chi-Square 211.072
Bartlett's Test of Sphericity 3 df
.000 Sig.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0,682 nên kết quả EFA phù hợp với dữ liệu.
Kiểm định Bartlett s Test có mức ý nghĩa 0,000, do vậy các biến quan sát có tương
quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
Bảng 4.13. Bảng tổng phương sai được giải thích của biến phụ thuộc
Tổng phương sai được giải thích
Giá trị Eigenvalues ban Tổng trọng số bình
1
đầu phương rút trích Thành % của % của Tích Tích lũy phần Tổng phương Tổng phương lũy % % sai sai
2
1.939 64.644 64.644 1.939 64.644 64.644
3
.553 18.439 83.083
.508 16.917 100.000
Phương pháp rút trích: Phân tích Principal Component
48
Phương sai trích được bằng 64,644%. Do đó EFA là phù hợp. Các biến quan sát
này đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.14. Ma trận nhân tố với phép quay Varimax
Ma trận nhân tố với phép qua (a)
Thành phần
1
.812 IN3
.809 IN2
.791 IN1
Phương pháp rút trích: Phân tích Principal Component
1 thành phần được trích.
Qua bảng 4.14 cho ta kết quả, chỉ có 01 nhân tố được rút trích, các biến quan sát
IN1, IN2, IN3 đều có trọng số lớn hơn 0,4 nên các biến quan sát đều quan trọng trong
nhân tố ý định mua của người tiêu dùng.
Nhân tố thứ tư Ý định mua bao gồm 3 biến quan sát:
IN1. Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai
IN2. Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai
IN3. Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những người khác
Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích độ tin cậy
Cronbach và phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố ban đầu đều đạt yêu cầu
(trừ biến Q 1 và Q 2) và mô hình ban đầu được giữ nguyên để thực hiện các kiểm
định tiếp theo.
49
4.4. Phân tích hồi qu
Mô hình lý thuyết được trình bày ở chương 2 có 4 khái niệm nghiên cứu là sự
tin tưởng, cảm nhận về giá, cảm nhận về chất lượng và ý định mua của người tiêu
dùng. Trong đó, ý định mua của người tiêu dùng là khái niệm phụ thuộc (đặt là IT), 3
khái niệm còn lại là những khái niệm độc lập và được giả định là các yếu tố tác động
vào ý định mua của người tiêu dùng.
4.4.1. Phân tích tương quan
Trong bước nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích tương quan giữa biến
phụ thuộc và các biến độc lập để xác định có hay không mối tương quan giữa chúng,
cụ thể là hệ số tương quan của từng biến độc lập đến ý định mua của người tiêu dùng.
Giá trị của các biến độc lập sự tin tưởng, cảm nhận về giá, cảm nhận về chất lượng
được dùng để xác định tương quan chính là giá trị trung bình của các nhân tố được rút
trích ra và được đặt tên theo thứ tự là M_TR (sự tin tưởng), M_PR (cảm nhận về giá),
M_QU (cảm nhận về chất lượng); và giá trị trung bình của yếu tố phụ thuộc được đặt
tên là M_IN (ý định mua). Phân tích tương quan được thực hiện là phương pháp tương
quan Pearson.
Bảng 4.15 cho biết kết quả phân tích tương quan chính là ma trận tương quan
của các biến. Ma trận cho thấy các biến độc lập đều có tương quan chặt chẽ với biến
phụ thuộc ý định mua theo thứ tự từ biến tương quan chặt chẽ nhất là cảm nhận về giá
đến tương quan yếu nhất là cảm nhận về chất lượng.
50
Bảng 4.15. Ma trận tương quan
M_TR
M_PR
M_QU
M_IN
.589**
M_TR Pearson Correlation
1
.000
Sig. (2-tailed)
N
350
1
350 .751**
M_PR Pearson Correlation
.000
Sig. (2-tailed)
350
N
1
350 .569**
M_QU Pearson Correlation
.000
Sig. (2-tailed)
350
N
.751**
1
M_IN Pearson Correlation
.589**
.000
350 .569** .000
Sig. (2-tailed)
.000
350
350
350
N
350
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
4.4.2. Phương trình hồi qu
Bước tiếp theo trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để xác
định cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến ý định mua của người tiêu dùng.
Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến (phương
pháp Enter).
Bảng 4.16 cho biết kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình, cho thấy mô hình có R2 0,644 và R2 được điều chỉnh là 0,641. Điều này nói lên độ thích hợp của mô
hình là 64,1% hay nói một cách khác 64,1% sự biến thiên của nhân tố ý định mua được
giải thích chung của 03 nhân tố độc lập.
51
Bảng 4.16. Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình
Tóm tắt mô hình(b)
R2 điều
Sai số chuẩn
Mô hình
R
R2
chỉnh
của ước lượng
.803(a)
.644
.641
.43131
1
a. Dự báo: (Constant), M_Q , M_PR, M_TR
b. Biến phụ thuộc: M_IN
Bảng 4.17 cho biết phân tích ANOVA cho thấy thông số F có mức ý nghĩa sig
0,000, chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập
được, và các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như
vậy các biến độc lập trong mô hình đều có quan hệ đối với biến phụ thuộc là ý định
mua.
Bảng 4.17. Kết quả phân tích ANOVA
Phân tích ANOVA(b)
Tổng bình Bình phương Mô Bậc tự do F Sig. phương trung bình hình
116.485 3 38.828 208.719 .000(a) Hồi qu 1 64.367 346 .186 Phần dư
Dự báo: (Constant), M_Q , M_PR, M_TR a.
Biến phụ thuộc: M_IN b.
Bảng 4.18 cho thấy kết quả phân tích các hệ số hồi quy và xác định mô hình
không bị vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các
biến độc lập (VIF) đều nhỏ hơn 10.
52
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho ta thấy: giá trị sig của tất cả các biến
độc lập đều nhỏ hơn 0,5. Do đó ta có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều có tác
động đến ý định mua của người tiêu dùng. Do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương
nên tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến ý
định mua của người tiêu dùng.
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số (a)
Hệ số Hệ số chưa Thống kê đa cộng chuẩn chuẩn hóa tu ến Mô hóa t Sig. hình Sai số B Beta Tolerance VIF chuẩn
.375 2.872 .004 .131 (Constant)
.176 .207 5.196 .000 .646 1.548 .034 M_TR 1 .496 .550 13.981 .000 .664 1.506 .036 M_PR
.165 .191 4.852 .000 .665 1.505 .034 M_QU
a. Biến phụ thuộc: M_IN
Tóm lại, mô hình này giải thích được 64,1% sự biến thiên của nhân tố ý định
mua là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 35,9% biến thiên của nhân tố ý
định mua được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình mà trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này chưa xem xét đến.
Mô hình còn cho thấy các biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều đến ý định
mua của người tiêu dùng ở độ tin cậy 95%.
53
4.4.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Phân tích hồi quy không phải chỉ là việc mô tả các dữ liệu quan sát được. Từ các
kết quả quan sát được trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối liên hệ giữa các
biến trong tổng thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời các
giả định cần thiết và sự chẩn đoán về sự vi phạm các giả định đó. Nếu các giả định bị
vi phạm, thì các kết quả ước lượng được không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Vì vậy, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể có giá trị,
trong phần này sẽ tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi quy bao gồm các giả
định sau:
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến
- Phương sai của phần dư không đổi
- Các phần dư có phân phối chuẩn
- Không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư
Không có hiện tượng đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau.
Vấn đề của hiện tượng này là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống
nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc; làm tăng độ
lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định mức ý nghĩa
trong khi hệ số R square vẫn khá cao (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005).
Trong mô hình hồi quy bội này giả định giữa các biến độc lập của mô hình không
có hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng này sẽ được kiểm định thông qua hệ số phóng
đại phương sai VIF (Variance inflation factor). Khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu
của đa cộng tuyến. Hệ số phóng đại phương sai sẽ được kiểm chứng đồng thời trong
54
quá trình kiểm định hồi quy (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Giả
định này sẽ được kiểm định đồng thời trong phân tích hồi quy.
Phương sai của phần dư không đổi
Hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi có thể làm cho các ước lượng của hệ
số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả (tức là không phải ước lượng phù hợp
nhất), từ đó làm cho kiểm định các giả thuyết mất hiệu lực khiến chúng ta đánh giá
nhầm về chất lượng của mô hình hồi quy (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2005).
Đồ thị phân tán ở biểu đồ Hình 3.1 cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên xung
quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo nên hình dạng nào. Như vậy, giả định
phương sai không đổi của mô hình hồi quy không bị vi phạm.
Hình 4.1. Đồ thị phân tán Scatterplot
55
Các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử dụng mô hình
không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều
để phân tích. Vì vậy, ta sử dụng nhiều cách khảo sát khác nhau để đảm bảo tính xác
đáng của kiểm định (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong nghiên
cứu này sẽ sử dụng cách xây dựng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ P-P plot để
khảo sát phân phối của phần dư.
Hình 3.2 biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được
đặt chồng lên biểu đồ tần số. Như vậy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn, nên có thể kết
luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Tương tự, Hình 3.3 biểu đồ P-P plot cũng cho thấy các điểm quan sát không phân
tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thiết phân phối chuẩn không
bị vi phạm.
Hình 4.2. Biểu đồ tần số Histogram
56
Hình 4.3. Đồ thị P-P plot
Không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư
Nguyên nhân hiện tượng này có thể là do các biến có ảnh hưởng không được đưa
hết vào mô hình do giới hạn và mục tiêu nghiên cứu, chọn mối liên hệ tuyến tính mà lẽ
ra là phi tuyến, sai số trong đo lường các biến..., các lý do này có thể dẫn đến vấn đề
tương quan chuỗi trong sai số và tương quan chuỗi cũng gây ra những tác động sai lệch
nghiêm trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính như hiện tượng phương sai thay đổi. Đại
lượng thống kê Dubin – Watson có thể dùng để kiểm định tương quan này. Nếu các
phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị Durbin-Watson sẽ gần
bằng 2.
57
Bảng 4.19. Kiểm định Durbin-Watson
Tóm tắt mô hìnhb R2 điều
Sai số chuẩn
Durbin-
Mô hình
R
R2
chỉnh
của ước lượng
Watson
1
.803a
.644
.641
.43131
1.796
a. Dự báo: (Constant), Cảm nhận chất lượng, Cảm nhận giá, Sự tin tưởng
b. Biến độc lập: Ý định mua
Theo bảng kiểm định Durbin-Watson giá trị Durbin-Watson = 1,796 nên các
phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau.
Như vậy, qua việc kiểm định các giả định cho thấy mẫu đủ tiêu chuẩn để đưa
vào phân tích hồi quy kiểm định các giả thuyết đề nghị và kết quả kiểm định các giả
thuyết sẽ được chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy từ mẫu đến tổng thể.
4.4.4. Kiểm định giả thu ết
Bảng 4.20. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thu ết
Kết quả Giả thuyết Phát biểu kiểm định
Giả thuyết
không bị bác
Có mối quan hệ tích cực giữa sự tin tưởng của người
bỏ
H1 tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai và ý
định mua của họ.
Có mối quan hệ tích cực giữa cảm nhận giá của
người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai
Giả thuyết
không bị bác
và ý định mua của người tiêu dùng. Mối quan hệ tích
bỏ
H2 cực được xác định theo cách sau: nếu người tiêu
dùng nghĩ giá sản phẩm trà xanh đóng chai càng rẻ,
thì khả năng họ tăng ý định mua sản phẩm trà xanh
đóng chai càng cao.
58
Kết quả Giả thuyết Phát biểu kiểm định
Giả thuyết
không bị bác
Có mối quan hệ tích cực giữa cảm nhận chất lượng
bỏ
H3 của sản phẩm trà xanh đóng chai và ý định mua của
người tiêu dùng.
Qua Bảng 4.20 ở trên, ta thấy các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận,
nghĩa là khi gia tăng những yếu tố này sẽ làm gia tăng ý định mua của người tiêu dùng.
Tóm lại, từ những phân tích trên, ta có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết thích
hợp với dữ liệu nghiên cứu, và các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận là H1, H2,
H3. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được minh hoạ qua Hình 4.1.
SỰ TIN
TƯỞNG
[+]
H1
CẢM NHẬN
[+]
Ý ĐỊNH
H2
GIÁ
MUA
[+]
H3
CẢM NHẬN
CHẤT ƯỢNG
Hình 4.4. Kết quả kiểm định mô hình lý thu ết
Các nhân tố trong mô hình gồm: sự tin tưởng, cảm nhận về giá, cảm nhận về
chất lượng là những nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến ý định mua của người tiêu
dùng. Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số
59
hồi quy đã chuẩn hoá. ếu tố nào có giá trị tuyệt đối càng lớn thì ảnh hưởng đến ý định
mua của người tiêu dùng càng nhiều. Do đó trong mô hình này, ta thấy ý định mua của
người tiêu dùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ yếu tố cảm nhận giá (beta = 0,550), quan
trọng thứ hai là sự tin tưởng (beta = 0,20 ), quan trọng thứ ba là cảm nhận về chất
lượng (beta = 0,191).
4.5. Phân tích sự khác biệt theo đ c điểm cá nhân
4.5.1. Sự khác biệt theo giới tính
Kiểm định Independent Sample T-test được sử dụng để kiểm tra xem “Nam” và
“Nữ” ai có ý định mua cao hơn.
Bảng 4.21 thống kê mô tả ý định mua trung bình theo nhóm giới tính.
Bảng 4.21. Thống kê mô tả ý định mua trung bình theo nhóm giới tính
Thống kê theo nhóm
Độ lệch
Trung bình
Giới tính
N
Trung bình
chuẩn
sai số chuẩn
130
3.3821
.70082
.06147
1 Nam
M_IN
220
3.4500
.73129
.04930
2 Nữ
Bảng 4.21 cho thấy mức ý nghĩa trong kiểm định Levene = 0,698 (> 0,05),
chứng tỏ không có sự khác biệt về phương sai đối với ý định mua của người tiêu dùng
giữa “Nam” và “Nữ”. Ta xét tiếp giả định phương sai bằng nhau (Equal variances as-
sumed) trong kiểm định T-test có mức ý nghĩa 0,394 (> 0,05) chứng tỏ không có sự
khác biệt ý nghĩa về trung bình ý định mua của “Nam” và “Nữ”.
60
Như vậy, dùng kiểm định T-test ở độ tin cậy 95%, để đánh giá xem có hay
không sự khác biệt giữa nam và nữ đối với ý định mua thì kết quả từ Bảng 4.22 cho
thấy chưa có đủ bằng chứng cho thấy có sự khác biệt.
Bảng 4.22. Kết quả kiểm định T-test cho biến Giới tính
Kiểm định
Levene về sự
Kiểm định sự bằng nhau của trung bình
bằng nhau
của phương
sai
Sự
Độ tin cậy 95%
Mức ý
Sựkhác
Mức
khác
nghĩa
biệt
F
ý
t
df
biệt
Thấp
Thấp
(2-
trung
nghĩa
sai số
hơn
hơn
đuôi)
bình
chuẩn
Giả
định
phương
.151
.698
-.853
348
.394
-.06795
.07967
-.22463
.08874
sai
bằng
nhau
M_IN
Giả
định
phương
-.862 280.099
.389
-.06795
.07880
-.22306
.08716
sai
không
bằng
nhau
61
4.5.2. Sự khác biệt theo thu nhập
Dùng phân tích ANOVA để đánh giá có hay không sự khác biệt giữa các mức
thu nhập và ý định mua. Qua Bảng 4.22 kết quả phân tích, ta thấy với mức ý nghĩa Sig.
của ý định mua là 0,582, lớn hơn 0,05 thì có thể kết luận chưa có sự khác biệt có ý
nghĩa về ý định mua giữa các nhóm thu nhập khác nhau.
Bảng 4.23. Kết quả ANOVA so sánh ý định mua theo mức thu nhập
Tổng bình Bình phương Mức ý df F phương trung bình nghĩa
1.017 3 .339 .652 .582 Giữa các nhóm
179.835 346 .520 Trong cùng nhóm
180.852 349 Tổng
4.6. Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu chính thức đã được trình bày trong Chương 4 với các phần
chính: thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá các thang đo đưa rat hang đo hoàn chỉnh,
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, và phân tích sự khác biệt theo đặc
điểm cá nhân lên ý định mua hàng. Những kết luận và đề xuất, tác giả sẽ trình bày
trong chương 5.
62
CHƯƠNG 5 KẾT ẬN VÀ HÀM Ý Q ẢN TRỊ
5.1. Tóm tắt
Nghiên cứu này đứng trên quan điểm tiếp thị, những nhân tố tác động đến ý
định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh là các thông tin hữu ích cho lý
thuyết tiếp thị và các định hướng điều hành, quản lý của các công ty hoạt động trong
lĩnh vực nước giải khát.
Chương 1 đã nêu ra một số vấn đề cơ bản như: tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, kết cấu
luận văn.
Chương 2 làm nhiệm vụ giới thiệu các cơ sở lý thuyết, từ đó thiết lập mô hình
nghiên cứu cùng các giả thuyết liên quan. Trước hết, các lý thuyết TRA và TPB theo
Ajzen (1991) được đưa ra cùng các nghiên cứu trước đó về ý định mua hàng trong lĩnh
vực thực phẩm. Kế tiếp, một mô hình nghiên cứu được đề xuất. Mô hình cho nghiên
cứu này nhằm đo lường sự tác động của 3 thành phần: Sự tin tưởng, cảm nhận về giá
và cảm nhận về chất lượng đến ý định mua của người tiêu dùng.
Chương 3 tập trung cho phương pháp nghiên cứu, bao gồm giới thiệu thang đo
được sử dụng trong nghiên cứu, các quá trình thiết kế nghiên cứu gồm 2 bước: (1)
nghiên cứu sơ bộ - định tính và (2) nghiên cứu chính thức - định lượng. Nghiên cứu sơ
bộ dùng kỹ thuật thảo luận nhóm, nhằm làm rõ các khái niệm và hiệu chỉnh bảng câu
hỏi. Nghiên cứu chính thức dùng kỹ thuật phỏng vấn. Dữ liệu được phân tích với sự hỗ
trợ của SPSS 16.0. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Sau khi
làm sạch, có 350 hồi đáp hợp lệ, phân bố mẫu nói chung thoả mãn các yêu cầu cho
phân tích.
63
Chương 4 trình bày toàn bộ kết quả nghiên cứu chính thức có được qua các
công cụ thống kê. Trước hết, thang đo được đánh giá qua độ tin cậy Cronbach Alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA. Thang đo được chấp nhận là cơ sở cho sự khẳng
định lại mô hình nghiên cứu. Sau cùng, kiểm định sự khác biệt của ý định mua theo
giới tính và mức thu nhập của người tiêu dùng.
Chương 5 này là phần cuối của báo cáo trình bày 2 nội dung: (1) Những hàm ý
quản trị nhằm nâng cao sức mua của các công ty hoạt động trong lĩnh vực giải khát. (2)
Kết quả chính với những đóng góp của nghiên cứu, hạn chế của nghiên cứu và đề xuất
cho hướng nghiên cứu tiếp sau.
5.2. Một số hàm ý chính
5.2.1. Hàm ý 1: Nâng cao Ý định mua thông qua nhân tố Cảm nhận về giá.
Trong kết quả phân tích hồi quy, nhân tố cảm nhận về giá có hệ số hồi quy beta
cao nhất cho thấy nhân tố này có ảnh hưởng mạnh nhất đến Ý định mua. Nội dung của
các biến thành phần của nhân tố này cho thấy khi người tiêu dùng cảm nhận về giá là
rẻ thì Ý định mua càng gia tăng. Hiện nay, trong thực tế sản phẩm trà xanh Không Độ
có dung lượng 500ml và giá bán lẻ trên thị trường là 10.000 đồng so với sản phẩm trà
xanh C2 có dung lượng 330ml và giá bán lẻ trên thị trường là 6.000 đồng. Như vậy, đối
với người tiêu dùng cảm nhận đầu tiên của họ về giá rõ ràng là trà xanh C2 rẻ hơn so
với trà xanh Không Độ. Chưa kể dung lượng 500 ml là khá lớn cho một lần sử dụng và
nặng để mang đi là những hạn chế của nhãn hiệu Trà xanh Không Độ.
Do đó, giải pháp đề xuất đối với sản phẩm trà xanh đóng chai để gia tăng sức
mua là nên tìm cách hạ thấp chi phí để có thể có một giá bán hợp lý trong cảm nhận
của người tiêu dùng hoặc có dung lượng vừa cho một lần sử dụng góp phần giúp cho
giá sản phẩm thấp hơn.
64
5.2.2. Hàm ý 2: Gia tăng Ý dịnh mua thông qua nhân tố Sự tin tưởng.
Trong kết quả phân tích hồi quy, nhân tố Sự tin tưởng có hệ số hồi quy beta cao
thứ hai cho thấy nhân tố này cũng có ảnh hưởng mạnh đến Ý định mua. Nội dung của
các biến thành phần của nhân tố này cho thấy khi người tiêu dùng rất quan tâm về sức
khỏe của mình khi sử dụng sản phẩm trà xanh đóng chai. Nếu người tiêu dùng tin
tưởng nhiều vào sản phẩm này sẽ không gây ra những tác hại cho sức khỏe mà còn
giúp cải thiện tình trạng sức khỏe chẳng hạn như làm giảm béo thì Ý định mua càng
gia tăng. Hiện nay, trên các phương tiện truyền thông đại chúng việc ăn uống thông
minh luôn là những chủ đề được quan tâm nhất trong thời buổi công nghiệp hóa. Vì
vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm cần nâng cao lòng tin của
người tiêu dùng thông qua các biện pháp đảm bảo sản phẩm an toàn cho người sử dụng
và thông qua các phương tiện truyền thông hoặc thậm chí trên bao bì sản phẩm để phổ
cập thông tin như sử dụng nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên, các sản phẩm xanh được
kiểm định hoặc chứng nhận của các cơ quan có chức năng kiểm soát. Việc người tiêu
dùng tin tưởng vào sản phẩm sẽ giúp họ sẵn lòng mua, gia tăng Ý định mua và dẫn đến
hành vi mua khi có thể.
5.2.3. Hàm ý 3: Gia tăng Ý dịnh mua thông qua nhân tố Cảm nhận về chất lượng.
Trong kết quả phân tích hồi quy, nhân tố Cảm nhận về chất lượng có tác động
đến Ý định mua. Nội dung của các biến thành phần của nhân tố này cho thấy khi người
tiêu dùng rất quan tâm về mùi, vị của sản phẩm khi sử dụng sản phẩm trà xanh đóng
chai. Hiện nay trên thực tế cho thấy sản phẩm trà xanh vị chanh là sản phẩm bán chạy
nhất của cả trà xanh Không Độ của Tập đoàn Tân Hiệp Phát và C2. Tuy nhiên, sản
phẩm trà xanh vị chanh Không Độ có doanh số ngày càng giảm trong khi sản phẩm C2
doanh số ngày càng tăng, phải chăng sự khác biệt trong vị chanh hoặc hoặc độ hài hòa
giữa vị chua – ngọt hoặc mùi hương chanh của hai loại sản phẩm này là nguyên nhân.
65
Nếu người tiêu dùng thích thú với mùi, vị của sản phẩm càng nhiều thì Ý định mua
càng gia tăng. Như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm cũng
cần phải nghiên cứu sở thích thị hiếu của người tiêu dùng thông qua việc ưa thích mùi,
vị khi sử dụng sản phẩm bằng việc tiến hành các nghiên cứu đánh giá của người tiêu
dùng đối với các sản phẩm mới sắp tung ra thị trường hoặc sau khi tung ra thị trường.
Việc cung cấp những sản phẩm có mùi, vị phù hợp sẽ giúp họ sẵn lòng mua, gia tăng Ý
định mua và dẫn đến hành vi mua khi có thể.
Trên đây là một số giải pháp chính nhằm nâng cao doanh thu của các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nước giải khát bên cạnh những giải pháp khác về xây
dựng thương hiệu hoặc marketing thông qua việc làm gia tăng Ý định mua của người
tiêu dùng.
5.3. Kết luận và hạn chế của nghiên cứu
5.3.1 Về thang đo
Như đã biết, có 4 thang đo đơn hướng Sự tin tưởng; Cảm nhận về chất lượng;
Cảm nhận về giá và Ý định mua. Kết quả đánh giá qua thông qua Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các thang đo đạt yêu cầu về giá trị và độ tin
cậy. Một số hàm ý cho kết quả như sau:
Một là, các kết quả này cho thấy, một cách tổng quát, các thang đo được xây
dựng và kiểm định trên thị trường quốc tế, thông qua điều chỉnh, bổ sung, có thể sử
dụng được tại thị trường Việt Nam. Hai là, kết quả của nghiên cứu này góp phần khẳng
định thang đo đơn hướng của các khái niệm giúp cho việc đo lường nó dễ dàng, và
cũng là tiền đề kích tiếp theo tiếp tục khẳng định các giá trị của thang đo. Cuối cùng,
các thang đo này cũng giúp cho các doanh nghiệp và các tổ chức sử dụng để đo lường
66
các nhân tố Sự tin tưởng; Cảm nhận về chất lượng; Cảm nhận về giá và Ý định mua
của doanh nghiệp hay của ngành.
5.3.2. Gia tăng doanh thu
Thông qua các số liệu nghiên cứu thị trường đã được đề cập ở chương 1 về tính
cấp thiết của đề tài cho thấy có thể có những doanh nghiệp có cùng giá trị thương hiệu,
độ phủ của kênh phân phối; tuy nhiên, doanh số bán ra của sản phẩm ngày càng thấp so
với đối thủ trong cùng ngành hàng, nguyên nhân có thể do ý định mua của người tiêu
dùng đối với loại sản phẩm đó thấp hơn so với đối thủ. Cụ thể, có thể trong trường hợp
nhãn hiệu Trà xanh Không Độ của Tập đoàn Tân Hiệp Phát có thị phần ngày càng
giảm so với nhãn hiệu trà xanh C2 là do các nhân tố Sự tin tưởng, Cảm nhận về giá,
Cảm nhận về chất lượng có sự tác động đến Ý định mua của người tiêu dùng đối với
nhãn hiệu Trà xanh Không Độ của Tập đoàn Tân Hiệp Phát không cao bằng trường
hợp của nhãn hiệu C2.
5.3.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Đây là một nghiên cứu sử dụng các thang đo đã được kiểm nghiệm trên thế giới,
thực hiện cụ thể cho loại sản phẩm trà xanh đóng chai dạng lặp lại và có điều chỉnh. Do
đó các hạn chế là không thể tránh khỏi. Một là, việc lấy mẫu ngẫu nhiên theo sự thuận
tiện và chỉ giới hạn tại một số nhà hàng, đại lý bán lẻ trong khu vực TP. HCM có thể
làm cho tính đại diện của kết quả không cao và có thể làm cho mức biến thiên thấp
trong xử lý thống kê vì đối tượng tiêu dùng rất đa dạng. Vì vậy, cần lặp lại nghiên cứu
này với mẫu đại diện cao hơn để tăng mức độ tổng quát hóa và mức độ biến thiên của
mẫu thông qua việc mở rộng tại nhiều địa phương khác nhau. Hai là, mô hình nghiên
cứu của tác giả khá đơn giản, số lượng nhân tố độc lập tác động lên ý định mua hàng
chỉ có 3 nhân tố. Cần nghiên cứu tiếp theo với nhiều nhân tố hơn nữa để có thể có được
67
một mô hình tổng quát về ý định mua hàng tạo nên lợi thế cạnh tranh, gia tăng sự sẵn
lòng và làm gia tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu là thuộc phạm vi tiếp thị, dừng lại ở việc đo lường, tìm hiểu
tác động của các nhân tố lên ý định mua của người tiêu dùng. Do vậy đây chỉ là một
trong những nguồn thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định.
TÀI IỆ THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
2. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong
Quản trị Kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê.
Tiếng Anh
1. David Aaker (1991), Managing Brand Equity. Capitalizing on the Value of a Brand
Name, The Free Press, New York.
2. Ajzen I. & Fishbein M. (1980), “Attitude and voting behavior: An application of
the theory of reasoned action”, Progress in applied in Social psychology, 01, pp.
254-313.
3. Ajzen I. (1991), The theory of planned behaviour. Organizational behaviour and
human decision processes, 50, pp. 179-211.
4. Ajzen I. & Klobas J. (2013), “Fertility intention: An approach based on the theory
of planned behavior”, Demographic Research Journal, 29, pp. 203-232.
5. Ashton et al. (2010), “Hotel restaurant dining: The relationship between perceived
value and intention to purchase”, Tourism and Hospitality Research, 10, pp. 206–
218
6. Barber Nelson et al. (2012), “Measuring psychographics to assess purchase inten-
tion and willingness to pay”, Journal of Consumer Marketing, 29, pp.s 280–292
7. Business Monitor International (2012), Vietnam Food & Drink Report Q2 2013
(2013), Viet Nam, pp. 1-113.
8. Chen M. (2009), “Attitude toward organic foods among Taiwanese as related to
health consciousness, environmental attitudes, and the mediating effects of a
healthy lifestyle”, Bristish Food Journal, 111 (2), pp. 165-178.
9. Dolmont M. (2007), The effects of the price of ticket on a spectator’s perception of
service quality, experiences and intent to repurchase at a sporting event, Library
and Archives Canada.
10. Espejel et al. (200 ), “The role of intrinsic and extrinsic quality attributes on con-
sumer behaviour for traditional food products”, Managing Service Quality, 17, pp.
681-701.
11. Espejel et al. (2009), “The influence of consumer involvement on quality signal-
sperception”, British Food Journal, 111, pp. 1212-123.
12. Herrera C. & Blanco C. (2011), “Consequences of consumer trust in PDO food
products: the role of familiarity”, Journal of Product & Brand Management, 20, pp.
282–296.
13. Kim & Chung (2011), “Consumer purchase intention for organic personal care
products”, Journal of Consumer Marketing, 28, pp. 40–47.
14. Lada et al. (2009), “Predicting intention to choose halal products using theory of
reasoned action”, International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and
Management, 02, pp. 66-76
15. Nielsen Vietnam (2012), Annual Report for Ready To Drink Tea 2012, Viet Nam.
16. Tarkianen A. & Sundqvist S. (2005), “Subjective norms, attitudes and intentions of
Finnish consumers in buying organic food”, British Food Journal, 107, pp. 808-
822.
17. Wen & Li (2013), “A study on the relationship amidst health consciousness, eco-
logical affect, and purchase intention of green production”, The International Jour-
nal of Organizational Innovation, 05, pp. 124-137.
18. Wiley James et al. (200 ), “An experimental study of female Tweeners’ evaluative
beliefs regarding ads, attitude toward the ad, and purchase intent for fashion appar-
el”, Young Consumers, 08, pp. 119-127.
PHỤ ỤC
PHỤ ỤC 1 BẢNG CÂ HỎI NGHIÊN CỨ ĐỊNH ƯỢNG
Số thứ tự phiếu điều tra__________________
BẢNG THU THẬP THÔNG TIN
Chào Anh/Chị,
Tôi là ................., học viên cao học khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến ý định mua đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.
Tôi rất mong được nhận sự hỗ trợ từ Anh/Chị để có thể hoàn thành đề tài nghiên
cứu này. Tất cả dữ liệu này chỉ được sử dụng trong phạm vi của đề tài và sẵn sàng chia
sẻ kết quả với Anh/Chị.
Anh/Chị vui lòng lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Các câu trả
lời của anh/chị đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi.
Xin chân thành cảm ơn.
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị ở từng
câu nói theo thang điểm như sau
1 Hoàn toàn không đồng ý 1 2 3 4 5 2 Không đồng ý
3 Không đồng ý cũng không phản đối
4 Đồng ý
5 Hoàn toàn đồng ý
SỰ TIN TƯỞNG
Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy
Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy
So với những sản phẩm cùng loại khác, tôi tin vào chất lượng sản phẩm trà xanh đóng chai hơn
Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có những tác động có hại
CẢM NHẬN GIÁ
Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt
Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ
So với những sản phẩm cùng loại khác, sản phẩm trà xanh đóng chai có giá phù hợp.
CẢM NHẬN CHẤT ƯỢNG
Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh
Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể
Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú
DỰ ĐỊNH M A
Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai
Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai
Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những người khác
Q1. Giới tính
1. Nam 2. Nữ
Q2. Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị
1. Dưới 3 triệu VND
2. Từ 3 -5 triệu VND
3. Từ 5 -7 triệu VND
4. Trên 7 triệu VND
Tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các Anh/Chị đ dành chút thời gian quý
báu cho cuộc ph ng vấn này!
PHỤ ỤC 2 DÀN BÀI THẢO ẬN NHÓM
Xin chào các Anh/Chị!
Tôi là ................., học viên cao học khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến ý định mua đối với sản phẩm trà xanh đóng chai.
Trước tiên tôi xin trân trọng cám ơn các Anh/Chị đã dành thời gian để đến đây cùng
tôi thảo luận. Xin Anh/Chị vui lòng trao đổi thẳng thắn và không có quan điểm nào là
đúng hay sai cả, tất cả các quan điểm của các Anh/Chị đều giúp ích cho chương trình
nghiên cứu của tôi. Tôi rất mong được nhận sự hỗ trợ từ Anh/Chị để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Chúng ta sẽ trao đổi, thảo luận với nhau về một số phát biểu liên quan đến ý định
mua trà xanh đóng chai.
Tôi sẽ lần lượt đọc từng phát biểu và các Anh/Chị sẽ nêu quan điểm của mình về
mức độ rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp thực tế của phát biểu đó.
Phần chính của cuộc thảo luận
I. Thảo luận khái niệm ”Sự tin tưởng”
Chúng tôi có các câu hỏi sau đây cho lần lượt từng câu phát biếu sau, Anh/Chị vui lòng
cho biết: (1) Anh/Chị có hiểu được câu phát biểu đó không? Tại sao?, (2) Theo
Anh/Chị câu phát biểu đó muốn nói lên điều gì?, (3) Nếu đánh giá về sự tin tưởng đối
với sản phẩm trà xanh đóng chai thì cần thêm gì hoặc bớt gì? Tại sao?
1. “Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy”
2. “Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy”
3. “Tôi rất tin tưởng vào lời đề nghị của đại lý bán lẻ tôi thường mua”
4. “Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có những tác động có hại”
Theo Anh/Chị, có sự trùng lắp trong các phát biểu trên cho khái niệm “Sự tin tưởng”
hay không?
II. Thảo luận khái niệm ”Cảm nhận giá”
Tương tự, chúng tôi cũng có các câu hỏi sau đây cho lần lượt từng câu phát biếu sau,
Anh/Chị vui lòng cho biết: (1) Anh/Chị có hiểu được câu phát biểu đó không? Tại
sao?, (2) Theo Anh/Chị câu phát biểu đó muốn nói lên điều gì?, (3) Nếu đánh giá về sự
cảm nhận về giá đối với sản phẩm trà xanh đóng chai thì cần thêm gì hoặc bớt gì? Tại
sao?
1. “Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt”
2. “Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ”
3. “Giá của một sản phẩm là rất quan trọng đối với tôi”
Theo Anh/Chị, có sự trùng lắp trong các phát biểu trên cho khái niệm “Cảm nhận giá”
hay không?
III. Thảo luận khái niệm ”Cảm nhận chất lượng”
Chúng tôi có các câu hỏi sau đây cho lần lượt từng câu phát biếu sau, Anh/Chị vui lòng
cho biết: (1) Anh/Chị có hiểu được câu phát biểu đó không? Tại sao?, (2) Theo
Anh/Chị câu phát biểu đó muốn nói lên điều gì?, (3) Nếu đánh giá về cảm nhận về chất
lượng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai thì cần thêm gì hoặc bớt gì? Tại sao?
1. “Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú”
2. “Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh”
3. “Có vị chua đặc biệt, tinh tế”
4. “Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ”
5. “Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể”
Theo Anh/Chị, có sự trùng lắp trong các phát biểu trên cho khái niệm “Cảm nhận chất
lượng” hay không?
IV. Thảo luận khái niệm ”Ý định mua”
Chúng tôi có các câu hỏi sau đây cho lần lượt từng câu phát biếu sau, Anh/Chị vui lòng
cho biết: (1) Anh/Chị có hiểu được câu phát biểu đó không? Tại sao?, (2) Theo
Anh/Chị câu phát biểu đó muốn nói lên điều gì?, (3) Nếu đánh giá về ý định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm trà xanh đóng chai thì cần thêm gì hoặc bớt gì? Tại
sao?
1. “Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai”
2. “Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai”
3. “Tôi muốn chi thêm một ít tiền để mua trà xanh đóng chai”
4. “Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những người khác”
Theo Anh/Chị, có sự trùng lắp trong các phát biểu trên cho khái niệm “Ý định mua”
hay không?
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các Anh Chị đ dành chút thời gian quý
báu cho buổi Thảo luận hôm nay!
PHỤ ỤC 3 DANH SÁCH ĐÁP VIÊN THAM GIA THẢO ẬN NHÓM
Thu nhập
STT Họ tên Giới tính hàng tháng Nghề nghiệp
(VND)
1 Quách Thế Phong Nam 20,000,000 Quản lý
2 Trịnh Thị Thủy Tiên 6,000,000 Nhân viên Nữ
3 Nguyễn Thị Nghiêm Hạnh 9,000,000 Nhân viên Nữ
4 Lê Lâm Trường Nam 4,000,000 Nhân viên
5 Triệu Kế Diễm Chi Nữ 6,500,000 Nhân viên
6 Quách Thanh Lâm Nam 3,000,000 Sinh viên
Kinh doanh (chủ 7 Nguyễn Thị Như Thảo Nữ 15,000,000 cửa hàng)
8 Nguyễn Thị Ái Vân Nữ 6,00,000 Nhân viên
PHỤ ỤC 4 KẾT Q Ả PHÂN TÍCH HỒI Q Y VÀ T-TEST
Variables Entered/Removed(b)
Phân tích hồi quy
Model
Variables Entered
Variables Removed Method
M_QU, M_PR, M_TR(a)
. Enter
1
a All requested variables entered.
b Dependent Variable: M_IN
Model Summary(b)
Adjusted R
Std. Error of the Es-
Model
R
R Square
Square
timate
.803(a)
.644
.641
.43131
1
a Predictors: (Constant), M_QU, M_PR, M_TR
b Dependent Variable: M_IN
ANOVA(b)
Sum of
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
116.485
38.828
208.719
.000(a)
3
Regression
64.367
.186
346
1
Residual
180.852
349
Total
a Predictors: (Constant), M_QU, M_PR, M_TR
b Dependent Variable: M_IN
Coefficients(a)
Unstandardized Coeffi-
Standardized Coeffi-
Collinearity Statis-
cients
cients
tics
Beta
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Tolerance VIF
.131
.375
2.872
.004
(Constant)
.034
.176
.207
5.196
.000
.646
1.548
M_TR
1
.036
.496
.550 13.981
.000
.664
1.506
M_PR
.034
.165
.191
4.852
.000
.665
1.505
M_QU
a Dependent Variable: M_IN
Collinearity Diagnostics(a)
Variance Proportions
Condition
Model
Dimension Eigenvalue
Index
(Constant) M_TR
M_PR
M_QU
3.931
1.000
.00
.00
.00
.00
1
.026
12.284
.35
.01
.86
.03
2
1
.023
12.987
.38
.01
.05
.89
3
.020
14.044
.27
.98
.08
.08
4
a Dependent Variable: M_IN
Residuals Statistics(a)
Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
N
1.3551
4.5598
3.4248
.57773
350
Predicted Value
-1.67579
1.76389
.00000
.42946
350
Residual
-3.582
1.965
.000
1.000
350
Std. Predicted Value
-3.885
4.090
.000
.996
350
Std. Residual a Dependent Variable: M_IN
Group Statistics
T-Test
Std.
Gioitinh
N
Mean
Std. Deviation
Error
Mean
130
3.3821
.70082
.06147
1.00 Nam
M_IN
220
3.4500
.73129
.04930
2.00 Nu
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
t-test for Equality of Means
Variances
95% Confidence
Std. Er-
Interval of the
Sig. (2-
Mean
F
Sig.
t
df
ror Dif-
tailed)
Difference
ference
Difference Lower Upper
Equal
.151
.698
-.853
348
.394
-.06795
.07967
-.22463
.08874
variances
assumed
M_IN
Equal
variances
-.862 280.099
.389
-.06795
.07880
-.22306
.08716
not as- sumed
Descriptives M_IN
Oneway
95% Confidence In- terval for Mean
Std. De-
Std. Er-
Upper
N
Mean
Minimum Maximum
viation
ror
Lower
Bound
Bound
57
3.3977
.65295
.08649
1.33
5.00
3.2244
3.5709
1.00 <3tr
118
3.5000
.60191
.05541
1.00
5.00
3.3903
3.6097
2.00 3-5tr
123
3.3821
.81054
.07308
1.33
5.00
3.2374
3.5268
3.00 5-7tr
52
3.3846
.80949
.11226
1.33
5.00
3.1593
3.6100
4.00 >7tr
350
3.4248
.71986
.03848
1.00
5.00
3.3491
3.5004
Total
ANOVA
M_IN
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.017
3
.339
.652
.582
Between Groups
179.835
346
.520
Within Groups
180.852
349
Total
PHỤ ỤC 5 THANG ĐO NHÁP 1
TT Thang đo Ký hiệu Biến quan sát
TR1 Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin 1
cậy
TR2 Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng 2
tin cậy Sự tin
tưởng TR3 Tôi rất tin tưởng vào lời đề nghị của đại lý bán lẻ tôi 3
thường mua
TR4 Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có 4
những tác động có hại
Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt PR1 5 Cảm nhận Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ PR2 6 giá Giá của một sản phẩm là rất quan trọng đối với tôi PR3 7
Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú QU1 8
Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh QU2 9 Cảm nhận Có vị chua đặc biệt, tinh tế. QU3 10 chất lượng Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ QU4 11
Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể QU5 12
Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai IT1 13
Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai IT2 14
Ý định Tôi muốn chi thêm tiền một ít tiền để mua trà xanh IT3 15
mua đóng chai
IT4 Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với 16
những người khác
PHỤ ỤC 6 THANG ĐO NHÁP 2 (THANG ĐO HOÀN CHỈNH)
TT Thang đo Ký hiệu Biến quan sát
TR1 Tôi nghĩ rằng sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin cậy 1
Chất lượng của sản phẩm trà xanh đóng chai là đáng tin TR2 2 cậy
Sự tin tưởng So với những sản phẩm cùng loại khác, tôi tin vào chất TR3 3 lượng sản phẩm trà xanh đóng chai hơn
Tôi tin tưởng sản phẩm trà xanh đóng chai không có TR4 4 những tác động có hại
Sản phẩm trà xanh đóng chai là không đắt PR1 5
Cảm nhận Sản phẩm trà xanh đóng chai là rẻ PR2 6
giá So với những sản phẩm cùng loại khác, sản phẩm trà xanh PR3 7 đóng chai có giá phù hợp
QU1 Màu sắc bên ngoài đem lại sự thích thú 8
QU2 Chai có hình dáng tròn, dài, thanh mảnh 9 Cảm nhận QU3 Có vị đặc biệt, tinh tế 10 chất lượng QU4 Có mùi thơm đặc trưng, dịu, dễ chịu và gợi nhớ 11
QU5 Có tác dụng chống hấp thu chất béo vào cơ thể 12
Tôi muốn mua sản phẩm trà xanh đóng chai IT1 13
Tôi sẽ tiếp tục mua sản phẩm trà xanh đóng chai IT2 14 Ý định mua Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm trà xanh đóng chai với những IT3 15 người khác