ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và

chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích

dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực

và nguyên bản của luận văn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm Hồng Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS Nguyễn Văn Tâm

người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực

hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa

Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phòng Nông

nghiệp và PTNT huyện Nho Quan, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi

nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.

Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ,

công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và

hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phạm Hồng Sơn

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Nghĩa

Bình quân BQ 1

Bảo vệ thực vật BVTV 2

Đơn vị tính ĐVT 3

Tổng giá trị sản xuất GO 4

5 GO/1 đ chi phí Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí

GO/ha 6 Giá trị sản xuất trên 1 hecta

GO/IC 7 Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian

GTSX 8 Giá trị sản xuất

9 GTSX TM - DV Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ

10 HQKT Hiệu quả kinh tế

11 IC Chi phí trung gian

12 IPM Phòng trừ dịch hại tổng hợp

13 KT - XH Kinh tế xã hội

14 LĐ Lao động

15 MI Thu nhập hỗn hợp

16 MI/1đ chi phí Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí

17 MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian

18 Pr Lợi nhuận

19 Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí

20 Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian

21 PTBQ Phát triển bình quân

22 UBND Ủy ban nhân dân

23 VA Giá trị gia tăng

24 VA/1đ chi phí Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................. viii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ....................................................... 3

4.1. Đóng góp về lý luận .............................................................................................. 3

4.2. Đóng góp về thực tiễn .......................................................................................... 3

4.3. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 5

1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa ............................................................... 5

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa ............................................... 5

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa ............................................. 10

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa ......................................... 14

1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................................... 18

1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới ........................ 18

1.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam .............................................. 24

1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................. 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33

v

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 34

2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình ................................................................................................. 36

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 38

2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 39

2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 39

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................. 40

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43

3.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan .................................... 43

3.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 . 43

3.1.2. Kỹ thuật sản xuất lúa của huyện Nho Quan................................................... 45

3.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .................... 45

3.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở 3 xã điều tra tại huyện Nho Quan ............ 48

3.2.1. Biến động quy mô diện tích lúa ........................................................................ 48

3.2.2 Năng suất và sản lượng lúa trong những năm gần đây ...................................... 50

3.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa .................... 52

3.3. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa tại các hộ điều tra ...................... 55

3.3.1. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa ................................ 55

3.3.2. Chi phí sản xuất của hộ .................................................................................. 56

3.3.3 Thu nhập lúa qua các năm gần đây ................................................................. 58

3.3.4 Hiệu quả của lúa lúa tại huyện Nho Quan .................................................... 59

3.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa ................................. 61

3.3.6. Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa .................. 63

3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa huyện Nho Quan ..... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa................ 65

vi

3.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa ...................... 66

3.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển sản xuất lúa ..... 66

3.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ đến phát triển sản xuất lúa ....................................................................................................... 67

3.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa ...................... 68

3.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa .............................. 69

3.5 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa ........................ 69

3.5.1 Những thành công............................................................................................ 69

3.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 70

3.5.3 Những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan .................................................................................................................. 72

3.6. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan ..... 72

3.6.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa ................................................................. 72

3.6.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa ..................................................................... 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 79

1 Kết luận .................................................................................................................. 79

2 Kiến nghị ................................................................................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030 ...................... 15

Bảng 2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2011- 2015) ................... 19

Bảng 3.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoan 2016 - 2018 ........ 43

Bảng 3.2. Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Nho Quan Năm 2018 ........................ 47

Bảng 3.3 Biến động diện tích lúa của khu vực điều tra từ giai đoạn 2016-2018 .... 48

Bảng 3.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................................ 49

Bảng 3.5 Biến động năng suất lúa của khu vực điều tra .......................................... 50

Bảng 3.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa so với lúa thường ....................... 51

Bảng 3.7 Biến động sản lượng lúa của khu vực điều tra từ Năm 2016-2018 ................. 51

Bảng 3.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa của huyện

Nho Quan .................................................................................................................. 52

Bảng 3.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa ................................ 53

Bảng 3.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2017-2018 .................... 54

Bảng 3.11. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa ................. 55

Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha sản xuất lúa của hộ ....................... 56

Bảng 3.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa ................................................ 58

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ ..................................................... 59

Bảng 3.15. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các lúa khác tại huyện Nho Quan

năm 2018 ................................................................................................................... 60

Bảng 3.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2017-2018 ............... 62

Bảng 3.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ ...... 62

Bảng 3.18. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa tại các hộ điều tra .................................... 63

Bảng 3.19. Các khó khăn trong sản xuất lúa của hộ .................................................. 64

Bảng 3.20. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa đến năm 2025 trên địa bàn huyện Nho Quan ....................................................................................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.21. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo lúa lai ............... 76

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ và tên: Pham Hồng Sơn

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115 Khóa học: 2017-2019

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

1. Tên luận văn

Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện

Nho Quan

2. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh,

ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản

xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng

suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao

chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản

xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy,

việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất

lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư.

Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử dụng đất

là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm

2018, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm

2016. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng

lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41%

thu nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ

quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và

đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ

thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ix

liên kết giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung

gian (như “cò” lúa, thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận

trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.

Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm

trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa

chọn “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện

Nho Quan” làm tên tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế

nông nghiệp của mình.

3. Mục đích nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế

trong sản xuất lúa;

- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các

hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

của các hộ nông dân;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ

nông dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu

thập tài liệu sơ cấp.

- Phương pháp xử lý số liệu

- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương

pháp so sánh... 5. Kết quả nghiên cứu chính

Luận văn nghiên cứu về thực trạng phát triển sản xuất lúa trên địa bàn

huyện Nho Quan. Luận văn đã nghiên cứu được kết quả sản xuất lúa của hộ

điều tra, tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

x

thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất lúa và thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện. Từ đó, vận

dụng vào thực tiễn phù hợp đối với các hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện.

6. Kết luận chủ yếu

Phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho Quan là một việc làm hết sức cần

thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng,

Nhà nước và của tỉnh Ninh Bình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội

trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung.

Việc triển khai đề án phát triển sản xuất lúa trên cả nước và tỉnh Ninh

Bình là cơ sở để giúp huyện Nho Quan để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa đạt

hiệu quả kinh tế cao.

Để phát triển sản xuất lúa ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động

tích cực, tự thân vận động của mỗi hộ sản xuất cần tăng cường vai trò lãnh đạo

của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể; chính sách hỗ trợ tích tụ ruộng đất, tạo thành vùng sản xuất lớn để

theo hướng hữu cơ; chính sách về đất đai; tài chính - tín dụng; xúc tiến thương

mại; ứng dụng khoa học công nghệ; tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho các hộ sản xuất lúa...

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Văn Tâm

Ngày 8 tháng 09 năm 2019 HỌC VIÊN Phạm Hồng Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết đề tài

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh, ngành

sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản xuất cao, sử

dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng,

giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản

luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản xuất nông nghiệp nói

chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng

được những thành tựu mới nhất về sản xuất lương thực đã và đang được chính

phủ quan tâm đầu tư.

Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Cây lúa gắn liền với quá

trình phát triển của dân tộc. Cây lúa ngày càng khẳng định được vị thế của mình

trong sự phát triển của đất nước và việc sản xuất lúa gạo cho đến nay vẫn là nền

kinh tế chủ yếu. Sản lượng lúa cả năm 2018 ước tính đạt 42,84 triệu tấn, giảm 318,3

nghìn tấn so với năm 2017 do cả diện tích và năng suất đều giảm so với năm trước.

Diện tích lúa cả năm 2018 ước tính đạt 7,72 triệu ha, giảm 26,1 nghìn ha so với năm

2016; năng suất lúa cả năm đạt 55,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha. Theo Bộ Công Thương,

xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 11 tháng năm 2017 đạt 5,52 triệu tấn, với trị giá

2,49 tỷ USD, tăng 24,1% về lượng và 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Dự báo trong tháng cuối cùng của năm 2017, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ đạt

khoảng 400.000 - 450.000 tấn, đưa tổng khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2017

lên mức 5,9 - 6 triệu tấn gạo, tăng 1,1 - 1,2 triệu tấn gạo so với năm 2016. Bên cạnh

việc nâng cao sản lượng sản xuất lúa, để cây lúa tồn tại được, phát triển và đứng

vững trên thương trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên

hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận

lợi, khó khăn những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản

xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất [19]. Trong đó, với vị

trí trung tâm (cả về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ lẫn sản xuất nông

nghiệp), huyện Nho Quan đã có đóng góp quan trọng vào thành tựu này.

2

Thật vậy, Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử

dụng đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm

2016, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm 2016 và

năm 2018. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng

lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41% thu

nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ quả của

việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và đầu ra biến động

thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ thống giao thông kém

phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết giữa nông hộ và

doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa, thương lái và

doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông

hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.

Do tập quán, các nông hộ trồng lúa chú trọng số lượng hơn là chất lượng nên

gieo trồng đồng thời nhiều loại giống, vì vậy chất lượng hạt lúa không đồng đều.

Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây hao hụt lớn và

ảnh hưởng đến chất lượng hạt lúa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hệ lụy là gạo thành

phẩm khó tiếp cận được các thị trường nước ngoài với thu nhập cao. Hiện tượng đó

làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở Ninh Bình nói chung và

nông hộ ở huyện Nho Quan nói riêng. Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh tế trong

sản xuất lúa là rất cần thiết nh m giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý

và người sản xuất thấy được mối quan hệ mật thiết giữa (giá trị) sản lượng với các

yếu tố đầu vào và đầu ra để có chính sách phù hợp. Do vị trí huyện Nho Quan là

huyện có diện tích rừng nhiều trong đó có một phần là rừng Cúc Phương nên sự

tương đồng trên nhiều phương diện (thổ nhưỡng, thị trường, tập quán và phương

thức sản xuất) với các địa phương khác trong tỉnh nên chính sách hỗ trợ làm tăng

hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở Huyện Nho Quan cũng có thể

được triển khai vận dụng ở các địa phương khác.

Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và

làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa chọn “Thực

3

trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan” làm tên

tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong

sản xuất lúa;

- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ

nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các

hộ nông dân;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông

dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến sản xuất lúa của hộ nông dân trên

địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa

của hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển trồng lúa trên địa bàn huyện Nho

Quan, tỉnh Ninh Bình.

Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của các hộ trong thời

gian từ năm 2016 - 2018.

4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn

4.1. Đóng góp về lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý

luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa.

4.2. Đóng góp về thực tiễn

- Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng về phát

triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.

4

- Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa

trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.

- Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa trên

địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.

- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm

thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. đến

năm 2025 và tầm nhìn 2030.

4.3. Ý nghĩa của luận văn

- Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học

vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ

và những người quan tâm đến đến phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho

Quan tỉnh Ninh Bình.

- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường

chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu

sinh về phát triển sản xuất lúa.

5

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa

1.1.1.1 Khái niệm về phát triển

Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển biến

có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hôm nay là sự kế

thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ [3].

Những năm gần đây nhiều tác giả đã đưa ra những lý thuyết khác nhau về sự

phát triển. Theo Gerard Crellet thì “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả

mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản” [3]. Tác giả Raaman Weitz cho rằng

“Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống của con người

và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Với Ngân

hàng Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính

có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về

cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân...”.

Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu

phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều thoả mãn

các nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có môi trường sống lành

mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an

toàn, không có bạo lực, không có chiến tranh. Nói cách khác phát triển là việc nâng

cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các

điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội; đảm bảo các quyền về chính

trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển [3].

1.1.1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển

* Tăng trưởng

Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của

nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản

xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra [25].

6

Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của

GNP, GDP. Mức tăng đó thường đứng trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay

tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.

Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai

đoạn nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản

lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng

kinh tế, có 2 chỉ tiêu cơ bản:

- Tổng thu nhập: phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng

hoá và dịch vụ đã làm ra trong năm gồm:

+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng

hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân biệt sản xuất được

thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ nhất định.

+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ

hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó

thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất định.

Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:

GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng

Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài trừ

đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.

- Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: thông thường sử dụng chỉ tiêu

GNP bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người (13).

*Phát triển

Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt

của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy

mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.

Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên

trình độ cao hơn. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế gồm có các chỉ tiêu

phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế - xã hội.

7

Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế - xã hội gồm: một số chỉ tiêu như chỉ tiêu

cơ cấu ngành trong GDP; chỉ tiêu về cơ cấu hoạt động ngoại thương; chỉ tiêu về

sự liên kết kinh tế; chỉ tiêu về mức tiết kiệm - đầu tư.

Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có

tăng trưởng thì mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước; tăng thu nhập của dân

cư. Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước mới có thể tăng đầu tư cho giáo dục,

chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất

và có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần

để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành

cơ cấu kinh tế. Ngược lại sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

Tóm lại, tăng trưởng có thể là điều kiện cần đối với sự phát triển, nhưng nó

chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến suy thoái cả

về kinh tế và xã hội, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại

trong thực tế [13].

2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất

* Sản xuất

Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.

Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra

bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản

xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội [22].

Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất

con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm

thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những

của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.

* Phát triển sản xuất

Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày

càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát

triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu [22].

8

Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng

số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng

thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong

điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa

được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm

thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,

nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,

phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh

tế - xã hội thấp [22].

Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ đổi

mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến

tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các

nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát

triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên

thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin

học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước

coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển

sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,

tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và

tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của

đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.

Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan

có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều

rộng vẫn còn có vai trò quan trọng.. Nhưng để nhanh chóng khắc phục sự lạc

hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là

các nước trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải được coi

trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết

và điều kiện có cho phép.

9

2.1.1.4 Khái niệm về tiêu thụ

- Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của

hàng hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật

sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành [24].

- Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản

xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp cũng như người sản xuất.

- Kênh tiêu thụ là một tập hợp bao gồm nhiều thành phần có thể là một

công ty, một doanh nghiệp hay một cá nhân tự gánh vác việc chuyển giao cho

ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể hay dịch vụ nào đó trên con

đường từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng [24].

*Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị trường

được coi là một nơi mà ở đó người bán và người mua tự tìm đến với nhau để

thỏa mãn những nhu cầu của hai bên [12].

Chức năng của thị trường: chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng

hóa, dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng điều tiết hoặc kích thích sản xuất

và tiêu dùng xã hội; chức năng thông tin.

Các quy luật của thị trường: quy luật giá trị; quy luật cung cầu, quy luật

cạnh tranh; quy luật giá trị thặng dư.

Các loại kênh tiêu thụ:

- Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đ ây là kênh mà nhà sản xuất bán trực tiếp

hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng

Sơ đồ: Người sản xuất-----> người tiêu dùng

Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, thu được lợi nhuận cao

Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp

- Kênh tiêu thụ gián tiếp

+ Kênh một cấp: Bao gồm người trung gian gần nhất và người tiêu dùng

cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là người bán lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất ----> Người bán lẻ ----> Người tiêu dùng

10

Ưu điểm: ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn giải

phóng cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào

sản xuất.

Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hoá còn thấp chỉ phù hợp với doanh

nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hoá đơn giản trong thời gian và

không gian nhất định.

+ Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian trên thi trường đó là

người bán buôn và người bán lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất ---> Người bán buôn ---> Người bán lẻ ---> Người

tiêu dùng.

Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hoá lớn,vòng quay vốn nhanh

Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả

rất khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động

+ Kênh ba cấp: Kênh này bao gồm ba trung gian đó là: Cửa hàng đại lý,

người bán buôn, người bán lẻ

Sơ đồ: Người sản xuất ---> cửa hàng đại lý ---> người bán buôn ---->

người bán lẻ ---> người tiêu dùng cuối cùng [16].

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa

a. Nội dung phát triển sản xuất lúa

Phát triển sản xuất lúa là quá trình tổng hợp, kết hợp các yếu tố chính sách,

khoa học kỹ thuật, vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậy, con người.... nhằm

tăng diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu bữa ăn

hàng ngày của con người, cho chăn nuôi và cho ngành nghề khác [20].

Phát triển sản xuất lúa có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo

chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng lúa bằng

cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không

đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn, kết quả PTSX lúa đạt được theo chiều rộng

chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện

tự nhiên.

11

Phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trồng lúa

trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ trồng lúa hoặc tăng quy mô diện

tích trồng lúa của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.

Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng cao năng

suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng dụng khoa

học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX lúa theo chiều sâu là

làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên 1 đơn vị diện tích bằng

cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động [20].

Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu bao gồm:

- Về giống lúa: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản xuất cho chất

lượng tốt, chống chịu sâu bệnh.

- Về kỹ thuật canh tác: cây lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh khối

nhanh, khối lượng lớn nên yêu cầu dinh dưỡng khá cao do vậy trong quá trình

canh tác luôn phải chú ý đến công đoạn trồng và chăm sóc lúa.

- Về kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng

ruộng. Đề có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là hết

sức quan trọng nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch lúa thích hợp.

- Về kỹ thuật - công nghệ bảo quản: trong điều kiện hiện nay, những nhân tố

phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng - khoa học kỹ thuật trên thế

giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công

nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu thúc đẩy sản xuất lúa chuyển sang PTSX theo chiều

sâu. Nhằm đạt được các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm

giá thành sản phẩm, giảm dần hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, năng

cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.

Vì vậy, PTSX lúa phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau,

trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản

xuất, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ chức các hoạt

động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX lúa. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản

xuất lúa chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như

quy mô diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng,

12

chuyển dịch trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá

chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và

môi trường.

b. Các tác nhân tham gia trong phát triển sản xuất lúa

* Nông dân: Là đối tượng chính hiện nay sản xuất và cung cấp lúa làm

lương thực và cho tiêu dùng chế biến. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối

với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn

xã hội. Vì vậy, vai trò của nông dân trong việc PTSX lúa sẽ góp phần đáp ứng nhu

cầu lương thực cho toàn xã hội và làm mặt hàng nâng cao năng lực xuất khẩu

cho Việt Nam. Bên cạnh đó với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp việc PTSX lúa

còn cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho các ngành nông nghiệp và dịch vụ;

tăng thu nhập cho nông dân, hạn chế việc di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị

trong thời vụ nông nhàn; PTSX lúa còn giúp bảo vệ và làm giàu môi trường

đất, môi trường sinh thái và bảo tồn nền văn hoá bản sắc dân tộc [21].

* Tư thương: Họ là các nhà thu gom lúa tại địa phương, bán cho các

doanh nghiệp hoặc bán cho người tiêu dùng hoặc các hàng ăn uống trong nước.

Họ cũng là đầu tư ban đầu hay cung cấp đầu vào cho hộ nông dân như vốn,

đạm, lân, kali, để hộ nông dân phát triển sản xuất, mở rộng diện tích; có thể

nói hiện nay nhà buôn, thương lái là thành phần của đầu ra trong PTSX lúa

tại địa phương.

* Doanh nghiệp: Đứng đầu là các doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng

chủ đạo trong lĩnh vực quan trọng đặc biệt là việc tiêu thụ và chế biến sản

phẩm từ lúa. Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này được đầu tư và tạo cơ

chế thuận lợi cho nông dân trong việc hình thành vùng nguyên liệu, nhằm gắn

kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa. Vì muốn nông dân mở rộng diện tích

sản xuất chỉ khi việc tiêu thụ thuận lợi và giá cả hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp có

vai trò ảnh hưởng rất lớn đến quá trình PTSX lúa trong khi các bộ ngành muốn

xuất khẩu gạo sang một số nước Châu Âu và làm các sản phẩm chế biến từ

gạo [23].

13

* Nhà nước: Với tư cách định hướng và hỗ trợ cơ bản cho quá trình phát

triển toàn diện và lâu dài, đồng thời phối hợp chỉ đạo các hoạt động của nông

dân, của các tổ chức, doanh nghiệp trong PTSX lúa. Do vậy, vai trò của nhà nước

có ảnh hưởng rất lớn trong việc PTSX lúa ở các nội dung sau:

+ Hoạch định chiến lược và chính sách trong phát triển lúa trước mắt cũng

như lâu dài trong cả nước. Phát triển hệ thống thông tin thị trường, tạo cơ chế,

hỗ trợ đối với người sản xuất lúa, một vấn đề quan trọng đó là với tư cách

người mua, người cung cấp và người chủ động tác động hạn chế tiêu cực

của nền kinh tế thị trường.

+ Xây dựng khung pháp lý ngân sách quốc gia và tài chính, bằng nhiều

chính sách cụ thể khuyến khích các công ty trong và ngoài nước đầu tư vào

PTSX lúa, áp dụng chính sách giảm thuế, bảo lãnh tín dụng…

+ Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh

học, công nghệ tự động hoá, công nghệ thông tin…

+ Đ ầu tư trực tiếp vốn ngân sách cho nông thôn trong đó có hệ thống

tưới tiêu, hạ tầng cơ sở được đầu tư và kiên cố hoá, đầu tư, hỗ trợ phương tiện

bảo quản lúa..

+ Phát triển nguồn nhân lực: thông qua việc chuyển giao công nghệ

mới và có các kỹ sư tham gia vào công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông

dân sản xuất lúa trên địa bàn.

c. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển sản xuất lúa

* Giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lực lượng lao động ở khu

vực nông thôn

Trong bài báo mang tiêu đề (headline) "Rice: Why It's So Essential

for Global Security and Stability" (Lúa gạo: Tại sao lại cần thiết cho sự an

toàn và ổn định của thế giới), Ronald Cantrell, Tổng giám đốc (Director

General) Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (International Rice Research Institute

- IRRI) đã đưa ra một loạt những lý do chính để trả lời cho vấn đề này. Theo

Cantrell, không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều người và hỗ trợ

nhiều gia đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong

14

việc phát triển của rất nhiều quốc gia nhưng cũng gây nhiều tác động đến

môi trường của chúng ta vì đất trồng lúa chiếm 11 phần trăm đất trồng trọt

của trái đất. Việc sản xuất lúa gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi

ngày, cung cấp hầu hết thu nhập chính cho hàng triệu hộ gia đình ở vùng quê

nghèo khổ và lúa gạo cũng có thể lật đổ các chính quyền [23].

d. Sản xuất lúa gạo là ngành đóng vai trò to lớn vào thành tựu phát triển

kinh tế xã hội trong nhiều năm qua

Trong 10 năm gần đây, 2000 - 2015 sản lượng lúa gạo liên tục tăng lên, từ

31,7 triệu tấn tăng lên 38,2 triệu tấn, sản lượng lúa bình quân đầu người tăng từ

414 kg/người lên 442kg/người. Vì vậy, an ninh lương thực quốc gia không

ngừng được tăng cường, tỷ lệ người thiếu lương thực giảm nhanh chóng từ

15,1% xuống còn 3,2%, góp phần quan trọng ổn định kinh tế - xã hội [22]. Ngoài

đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực quốc gia, sản xuất lúa gạo còn đóng góp

nhiều vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Từ năm 2000 đến nay gạo luôn nằm

trong nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước bao gồm dầu thô,

dệt may, giày dép, thuỷ sản và gạo.

Đạt được những thành quả to lớn về sản xuất lúa gạo như trên trong đó có

sự đóng góp to lớn của sản xuất lúa lai. Lúa lai sản xuất ra có tới 70% được

người dân để lại để ăn, 20% bán đi để lấy tiền mua giống, phân bón, còn lại 10%

để dùng chăn nuôi [22]. Như vậy, có thể khẳng định rằng gạo lúa chât lượng cao ở

nước ta hiện nay có chất lượng để ăn là khá, là nguồn lương thực của hàng triệu

người Việt Nam.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa

a) Nhu cầu thị trường

Theo dự báo của FAO, mức tăng sản lượng và nhu cầu về lương thực và các

mặt hàng nông sản sẽ tăng bình quân 2%/năm giai đoạn 2005 - 2015. Tuy nhiên, nếu

tính bình quân đầu người, sản lượng và tiêu dùng chỉ tăng khoảng 0,7%/năm. Đối

với các nước đang phát triển, sản lượng và tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu

bình quân đầu người dự báo tăng 1,4%/năm. Dự báo nhập khẩu hàng nông sản của

các nước đang phát triển sẽ đạt 190,5 tỷ USD vào năm 2015 [22].

15

Theo FAO, dân số thế giới sẽ tăng lên từ 6,1 tỷ ở năm 2000 lên 7,2 tỷ năm

2015 và 8,3 tỷ vào năm 2030, tốc độ tăng 1,1 % so với 1,7% trong 30 năm gần

đây. Vì vậy tốc độ tăng nhu cầu lương thực, thực phẩm cũng giảm từ 2,2% trong

30 năm qua xuống 1,5% vào năm 2030. Tuy nhiên, nhu cầu lương thực vẫn tăng

nhanh hơn sản xuất ở các nước đang phát triển, và các nước này sẽ phải nhập

lương thực nhiều hơn, do đó các nước xuất khẩu vẫn có thể gia tăng sản lượng.

Điều này sẽ làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu dùng lương thực thực phẩm, trong đó

có gạo. Do đó, có thể thấy rằng thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội cho lúa gạo

Việt Nam đang là thế mạnh trong giai đoạn hiện nay. Thị trường gạo đang đứng

trước áp lực leo thang về giá trong bối cảnh nguồn cung gạo toàn cầu thắt chặt.

Sự gia tăng này cho thấy nguồn cung gạo tại một số nước xuất khẩu lớn bị thắt

chặt trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo không giảm. FAO dự báo về năng suất và

diện tích sản xuất lúa của thế giới và vùng Đông Á, Đông Nam Á như sau:

Bảng 1.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030

Chỉ tiêu Vùng 2020 2030

Thế giới 1364,80 1550,72 Sản lượng (triệu tấn) Đông Á và Đông Nam Á 387,6 418,4

Thế giới 324,2 327,8 Diện tích (Triệu ha) Đông Á và Đông Nam Á 83,0 80,0

Thế giới 4,21 4,73 Năng suất (tấn/ha) Đông Á và Đông Nam Á 4,67 5,23

Nguồn: FAO, 2016

Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng sản

phẩm ở các thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh... Sự xuất

hiện một thị trường mới về gạo cao cấp ở thị trường trong nước và yêu cầu tăng khả

năng cạnh tranh quốc tế với gạo chất lượng đã đặt ra những thách thức mới cho sản

xuất lúa gạo của Việt Nam.

b) Điều kiện tự nhiên

Sinh trưởng và phát triển của cây trồng đều phụ thuộc vào những quy luật nhất

định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức tạp. Do

16

vậy, điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng

sản phẩm lúa. Đất, nước, khí hậu, thời tiết, cây trồng có mối quan hệ khăng khít với

nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp. Vì vậy chúng ta cần phải hiểu và nắm

chắc các quy luật đó để vận dụng chúng vào trong sản xuất lúa.

c) Giống

Giống cây trồng là tiền đề cho sự phát triển ngành trồng trọt, là điều kiện quan

trọng để tăng quy mô cả về sản lượng và chất lượng lương thực. Giống có vị trí đặc biệt

quan trọng chi phối đến nhiều biện pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh của ngành

nông nghiệp. Để có được giống tốt, cần giải quyết các yêu cầu sau:

- Tổ chức lai tạo chọn lọc giống, tạo ra nguồn giống có năng suất, chất lượng,

thích nghi được với điều kiện tự nhiên và sản xuất cụ thể. Tổ chức quản lý tốt các

nguồn gen gốc làm cơ sở cho sự lai tạo các giống lúa chất lượng.

- Xây dựng một cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của

từng khu vực, địa phương.

- Xây dựng một hệ thống giống quốc gia, tăng cường đưa các giống mới

có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp vào sản xuất đại trà.

d) Vật tư, phân bón

Trước những năm 70 của thế kỷ XX, phân bón được sử dụng chủ yếu là các loại

phân chuồng, phân rác, phân xanh... Từ khi bắt đầu cuộc "Cách mạng xanh" đến nay,

với các cơ cấu cây trồng mới; giống mới (đặc biệt là các giống lai); hệ thống tưới tiêu

được cải thiện; khả năng cung ứng phân bón, thuốc BVTV được tăng cường. Đặc biệt

sau khi một số điều trong Luật đất đai được sửa đổi (tháng 12/l998), sản xuất nông

nghiệp của nước ta đã đi theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, chất lượng

nông sản cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.

e) Quy trình kỹ thuật Trong sản xuất nông nghiệp, mỗi loại giống lúa khác

nhau có khả năng kháng sâu - bệnh khác nhau và khả năng thích nghi khác nhau. Thậm

chí cùng một loại giống các giai đoạn sinh trưởng, phát dục khác nhau thì nhu cầu dinh

dưỡng khác nhau. Vì vậy, với mỗi loại cần có các quy trình kỹ thuật sản xuất riêng phù

hợp với đặc điểm sinh trưởng phát dục từng giai đoạn, khả năng thích nghi và sức

chống chịu của chúng theo mục đích sản xuất của con người [22].

17

f) Điều kiện kinh tế - xã hội

* Chính sách liên quan đến tiêu thụ, phát triển nông sản hàng hoá

Trong quá trình đổi mới (40 năm), nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã đạt

được thành tựu đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, có tác động lớn đến thị trường

tiêu thụ nông lâm sản. Cải cách về luật pháp, chính sách của Chính phủ được coi là có

vai trò đóng góp quan trọng hàng đầu cho thành tựu này.

Chính sách “khoán 10” với việc công nhận hộ gia đình là đơn vị sản xuất tự

chủ là động lực mạnh nhất giải phóng sức sản xuất, khuyến khích nông dân yên tâm

đầu tư sức người, sức của vào phát triển sản xuất. Luật đất đai năm 1993 trao quyền

sử dụng đất cho nông dân. Với các lần sửa đổi năm 2001 và năm 2003, Luật đã tạo

hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng (nới rộng các quyền sử dụng đất như

chuyển, nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp...), tạo điều kiện cho việc tập trung, tích

tụ đất cho sản xuất trang trại, sản xuất quy mô lớn [22].

* Lao động

Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động, đầu tư nhiều hay ít, phù hợp

hay không cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất lúa theo hướng hàng

hoá, đặc biệt là chất lượng lao động như: trình độ hiểu biết, tay nghề, vận dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế…. Do vậy, để phát triển lúa hàng hoá

cần nâng cao dân trí, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công nhân lành nghề cả về kỹ

thuật - quản lý kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm phát triển

một nền nông nghiệp hàng hoá bền vững.

* Giá cả đầu vào, đầu ra

Việc lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào cũng như việc xây dựng thị

trường đầu ra với giá cả phù hợp là việc làm cần cân nhắc tính toán kỹ khi xây

dựng phương án sản xuất. Vì giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm đều

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.

* Phong tục tập quán sản xuất

Mỗi vùng, khu vực địa phương, mỗi dân tộc có phong tục tập quán, có nhu

cầu đời sống văn hoá khác nhau, tập tục sản xuất khác nhau. Những phong tục tập

quán từng địa phương, từng khu vực sẽ ảnh hưởng nhất định đến phát triển sản xuất

ngành trồng lúa tại địa phương, khu vực đó. Vì thế, việc đầu tư phát triển sản xuất

18

cho một khu vực, địa phương nào đó, ta cần tính đến phong tục tập quán và văn hoá

của địa phương [21].

* Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất - giao thông

Cơ sở hạ tầng tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế xã hội trong đó có

SXNN. Ở những địa phương có hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng tốt, nó là cơ sở

vững chắc, quan trọng cho phát triển kinh tế hàng hoá ở địa phương, là điều kiện nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân [21].

* Điều kiện kinh tế nông hộ

Theo Đào Thế Tuấn (1998), nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã góp phần to

lớn vào sự phát triển SXNN của nước ta trong những năm qua. Tất cả những hoạt động

nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua nông hộ.

Do vậy, quá trình chuyển đổi CCCT theo hướng SXHH thực chất là sự cải tiến SXNN ở

các hộ nhằm đem lại thu nhập cho nông dân. Do đó nông dân là đối tượng nghiên cứu

chủ yếu của khoa học nông nghiệp và PTNT [11].

* Tổ chức và hiệp hội

Trong bối cảnh các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị diễn biến ngày càng

nhanh dẫn đến những thay đổi về chức năng của Nhà nước, thì các hiệp hội có vai trò

rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên lĩnh

vực lưu thông hàng hoá. Ở các nước kinh tế phát triển, khi nhà nước không có đủ

năng lực cung cấp đầy đủ các dịch vụ công với chất lượng tốt và thị trường vận hành

chưa hoàn thiện, thì các hiệp hội đóng vai trò phát triển kinh tế thông qua thúc đẩy thị

trường hoạt động hiệu quả, trực tiếp cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Như vậy hiệp hội

có vai trò hết sức to lớn trong phát triền sản xuất theo hướng hàng hoá.

1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới và

Việt Nam

1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới

1.2.1.1. Vai trò của sản xuất lúa

Cây lúa (Oryza sp. Sativa) là một trong những cây lương thực chính, cung cấp

lương thực cho hơn 65% dân số trên thế giới, sản lượng gạo đạt cao nhất. Hiện nay

hơn 100 nước trên thế giới sản xuất lúa. Châu Á là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu

chiếm 90% về sản lượng cũng như về diện tích, là nơi có nền nông nghiệp cổ xưa nhất

19

gắn liền với canh tác lúa nước. Cây lúa có khả năng thích ứng rộng với vùng trồng từ 530 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam [25].

Cây lúa luôn là cây lương thực chiếm tuyệt đối trong sản xuất nông

nghiệp và là nhân tố quan trọng ổn định tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã

hội của đất nước.

Trong những thập kỷ qua loài người đang đứng trước nguy cơ bùng nổ về

dân số và theo FAO để đảm mức tiêu dùng lương thực ổn định, mức tăng sản

lượng hàng năm gấp hai lần so với mức tăng dân số. Đến năm 2030 toàn thế giới

phải sản xuất lượng lúa gạo nhiều hơn khoảng 60% so với những năm gần đây để

đáp ứng nhu cầu tăng dân số. Trước tình hình đó cây lúa đã và đang là đối tượng

nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.

Cây lúa là cây có thời gian sinh trưởng ngắn thường từ 4 - 5 tháng và phát triển

qua 4 thời kì: thời kì nảy mầm, thời kì mạ, thời kì đẻ nhánh - làm đòng, thời kì trổ

bông - làm hạt. Mỗi giai đoạn phát triển có những đặc điểm sinh lý khác nhau, nhu

cầu dinh dưỡng và điều kiện phát triển khác nhau. Vì vậy, tùy vào điều kiện mà có các

biện pháp chăm sóc hợp lý để cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết giúp cho cây

lúa sinh trưởng và phát triển tốt đem lại năng suất cao[25].

Cũng như các cây trồng khác cây lúa chịu sự tác động lớn của các yếu tố điều

kiện tự nhiên như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, lũ lụt, hạn hán … Nếu cấy

lúa gặp điều kiện thuận lợi cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao. Ngược

lại nếu gặp thời tiết khắc nghiệt tùy theo mức độ khác nhau mà cây có thể bị chết hoặc

còi cọc, sinh trưởng và phát triển chậm cho năng suất thấp.

Bảng 2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2011- 2015)

Đơn vị tính: Triệu tấn

Thế giới, Châu lục 2012 2013 2014 2015

569.035 584.272 606.268 606.268 515.255 530.736 546.919 559.349

2011 597.981 544.630 3.650 1.164 19.784 12.260 16.493 3.210 1.218 19.601 12.195 17.556 2.260 1.457 19.973 11.623 18.223 2.468 1.574 23.726 12.816 18.765 2.340 1.344 24.020 12.537 18.851 Toàn Thế giới Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Nam Mỹ Bắc, Trung Mỹ Châu Phi

Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2016

20

Trên thực tế năng xuất lúa được quyết định bởi tổng hòa rất nhiều các yếu

tố: giống, kĩ thuật chăm sóc, điều kiện tự nhiên, yếu tố con người nhiều khi là do

tác động của yếu tố thị trường. Mỗi giống lúa khác nhau cho năng suất khác nhau

và cùng một giống lúa với biện pháp thâm canh khác nhau có thể cho năng suất

khác nhau. Mỗi giống lúa thích hợp với từng loại đất nhất định và cho năng xuất

cao khi đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Chính vì vậy mà cần thiết phải nắm rõ các đặc

điểm của cây lúa để có biện pháp canh tác thích hợp. Ngoài ra sản xuất lúa còn

mang nặng tính thời vụ. Thời gian gieo cấy và thu hoạch dồn dập đã gây sức ép

lớn về lao động khi thời vụ đến nhưng sau khi thời vụ qua đi thì lao động lại

nhàn rỗi nhiều. Do đó phải có thêm nghề phụ để ổn định cuộc sống, giải quyết

vấn đề lao động trong lúc nông nhàn.

1.2.1.2. Tình hình phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới

Trên thế giới, lúa gạo chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt ở vùng châu

Á. Ở châu Á, lúa gạo là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê

của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân châu Âu và Bắc Mỹ.

Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa

gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước châu Á, 85% sản lượng lúa gạo trên

thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc,

Ấn Độ, Inđônêxia, Banglades, Myanmar và Nhật Bản.

Theo FAO (2017) tổng diện tích trồng lúa gạo trên toàn thế giới là 156,953

triệu ha, năng suất trung bình đạt 4,152 tấn/ha và tổng sản lượng lúa gạo là

681,53 triệu tấn. Nước có năng suất đạt cao nhất là Nhật Bản với 6,55 tấn /ha,

sau đó là Trung Quốc với 6,33 tấn/ha. Tuy nhiên, xét về sản lượng thì Trung Quốc

lại là nước có sản lượng lúa gạo cao nhất đạt 185,45 triệu tấn, sau đó là Ấn Độ với

sản lượng đạt 129 triệu tấn. Hàng năm tình trạng sản xuất và thương mại lúa gạo thế

giới bị chi phối bởi các yếu tố chính sau đây:

- Lúa rất quan trọng với an ninh lương thực và liên hệ đến tình trạng nghèo

khó trên thế giới. Cho nên, nhiều nước đang phát triển đã thực hiện chính sách tự

túc lúa gạo, với nhiều chính sách cho cả ngành sản xuất và thị trường tiêu thụ,

nhưng chưa sánh kịp trợ cấp to lớn như các nước công nghiệp. Hai nước Malaysia

21

và Trung Quốc, trái lại có chính sách tự túc giới hạn, khôn ngoan, theo thứ tự ở mức

65% và 90% nhu cầu nội địa.

- Tuy khối lượng sản xuất lúa gạo thế giới rất lớn, chỉ sau lúa mì, nhưng số

lượng giao dịch quốc tế tương đối nhỏ, chỉ khoảng 30- 34 triệu tấn gạo hay 6- 7%

mỗi năm, do chính sách tự túc của nhiều nước. Vì vậy, thị trường thế giới dễ bị

dao động khi có những chuyển biến nhỏ trong ngành sản xuất.

- Một yếu tố quan trọng khác gây ảnh hưởng rõ rệt đến sản xuất lúa

gạo thế giới là khí hậu bất định mỗi năm. Hiện nay, diện tích trồng lúa tưới

tiêu chiếm gần 60% tổng diện tích trồng lúa, nhưng sản xuất đạt hơn 75%

tổng sản lượng gạo thế giới. Cho nên, ngành trồng lúa còn phụ thuộc rất nhiều

vào tình trạng thời tiết, nhất là các loại lúa trồng nhờ nước trời đang chiếm

40% tổng diện tích. Theo thống kê về tình hình sản xuất lúa trong 50 năm

qua, cứ bình quân 6-7 năm có một lần khí hậu bất lợi cho canh tác lúa thế giới

và gây xáo trộn giá cả thị trường.

- Sản xuất lúa châu Á phản ánh đậm nét tình trạng lúa gạo thế giới và

đóng vai trò quyết định tối hậu đến giá cả và giao dịch quốc tế, vì châu lục

này hàng năm sản xuất và đồng thời tiêu thụ hơn 90% lúa gạo toàn cầu [17].

* Sản xuất

Mặc dù bị ảnh hưởng hiện tượng Niđa ở nhiều nơi châu Á như

Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và bão ở Philippines từ tháng 8 năm ngoái

nhưng sản lượng lúa toàn cầu đã vượt lên mức kỷ lục nhờ vụ mùa phát triển

trong điều kiện khí hậu thuận hòa sau đó. Cơ quan FAO ở Rome đã đánh giá

năm 2011, sản lượng lúa đạt đến 721 triệu tấn hay 481 triệu tấn gạo, tăng 3%

hay 24 triệu tấn so với 2010.

Phần lớn sự gia tăng này do sản xuất thuận lợi tại Ấn Độ, Ai Cập,

Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam vượt trội hơn số lượng thất thu từ

Indonesia, Madagascar, Pakistan, Philippines và Thái Lan. Sự gia tăng còn do

diện tích trồng lúa thế giới tăng lên 164,6 triệu ha hay tăng 2,2% và năng suất

bình quân cũng tăng nhẹ lên mức 4,38 tấn/ha tức tăng 0,8% trong hơn 1 năm

vừa qua.[25]

22

Châu Á sản xuất 651 triệu tấn lúa (435 triệu tấn gạo) hay tăng 2,9% so với

2010 dù có nhiều trận bão lớn xảy ra ở Philippines và lũ lụt nặng nề kéo dài ở

Campuchia, Lào, Myanmar và Thái Lan. Sự gia tăng lớn này chủ lực do Ấn Độ và

Trung Quốc, với sự tham gia ở mức độ thấp hơn từ Bangladesh, Hàn Quốc, Nhật

Bản, Pakistan và Việt Nam. Riêng Việt Nam, Chính phủ tính toán sản xuất lúa đạt

đến 42 triệu tấn lúa hay tăng 1 triệu tấn so với 2010, do diện tích trồng lúa thêm

200.000 ha đưa tổng số lên 7,7 triệu ha, năng suất đạt đến 5,5 tấn/ha.[25]

Ấn Độ thu hoạch 154,5 triệu tấn lúa hay tăng 11 triệu tấn so với năm

2010 nhờ mùa mưa thuận lợi, ngoại trừ vài tỉnh ở Tây Nam có hạn hán. Trung Quốc

sản xuất đến 203 triệu tấn lúa hay tăng 3%, đạt được mục tiêu tự túc trong suốt thập

niên qua. Thái Lan bị ngập lụt nặng ở cánh đồng trung tâm làm thiệt hại 1,6 triệu ha

tương đương 4 triệu tấn lúa, sản xuất năm 2011 khoảng 32,2 triệu tấn lúa, thấp hơn

7% so với năm 2010 (34,5 triệu tấn). Hậu quả này làm ảnh hưởng mạnh đến xuất

khẩu gạo năm 2012 của Thái Lan.

Châu Phi sản xuất lúa khoảng 26 triệu tấn lúa (17 triệu tấn gạo), cao hơn

3% năm 2010 dù mưa bất thường, do được mùa ở Ai Cập, một nước sản xuất lúa

tưới tiêu lớn trong vùng và tăng sản xuất ở Benin, Ghana, Mali, Nigeria, Sierra

Leone thuộc Tây Phi Châu. Trong khi Đông Phi Châu như Tazania, Zambia,

Madagascar và Nam Phi Châu có tình trạng ngược lại do mưa ít, ngoại trừ

Malawi và Mozambique nhờ đầu tư nhiều cho hệ thống tưới tiêu. Ba nước sản

xuất lúa gạo nhiều nhất ở châu Phi là Ai Cập, Nigeria và Madagascar, chiếm đến

55% tổng sản lượng lúa. Sản xuất lúa ở Ai Cập tăng từ 5,2 triệu tấn trong

2010 lên 5,8 triệu tấn trong 2011 và Nigeria từ 4,2 lên 4,3 triệu tấn; trong khi

Madagascar giảm từ 4,8 xuống 4,3 triệu tấn trong cùng thời kỳ.

Nam Mỹ và Caribbean phục hồi sản xuất lúa đạt đến 29,6 triệu tấn

lúa hay 19,8 triệu tấn gạo so với sút giảm 12% so với năm trước đó, do được

mùa và giá gạo cao từ các nước Argentina, Brazil, Columbia, Guyana, Paraguay,

Uruguay và Venezuela. Trong khi đó Mexico và Ecuador bị khô hạn,

Honduras, Nicaragua và El Salvador bị ngập lụt. Bazil là nước sản xuất lúa

gạo lớn nhất của châu Mỹ (chủ yếu lúa rẫy) đạt đến 13,6 triệu tấn so với 11,7

23

triệu tấn 2010 nhờ khí hậu tốt. Sản xuất lúa của nước này chiếm đến 45% tổng

sản lượng toàn vùng.

Hoa Kỳ sản xuất lúa gần 8,5 triệu tấn, giảm 21% so với 2010 (11 triệu

tấn) do khí hậu không thuận lợi và diện tích trồng thu hẹp. Đó là mức sản xuất

thấp nhất kể từ 1998 của Hoa Kỳ [17].

* Tiêu thụ

Giao dịch lúa gạo quốc tế 2011 đã tăng đến 34,3 triệu tấn hay 9% hơn 2010,

phần lớn do nhu cầu nhập khẩu gạo của một số nước châu Á: Bangladesh,

Indonesia, Iran, Trung Quốc và châu Phi như Côte d’Ivoire, Madagascar,

Mali, Nigeria, Senegal. Nguồn gạo xuất khẩu tăng chủ yếu do Ấn Độ sau khi nước

này bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo không phải Basmati vào tháng 9 vừa qua.

Ngoài ra, còn các nước khác cung cấp số lượng gạo xuất khẩu khá lớn như

Argentina, Australia, Brazil, Myanmar, Uruguay và Việt Nam trong khi Ai Cập,

Hoa Kỳ, Pakistan và Trung Quốc giảm bớt xuất khẩu. Viễn ảnh giao dịch lúa

gạo thế giới 2012 có thể giảm đôi chút, khoảng 500.000 tấn gạo. Theo dự báo

của FAO, giao dịch này chỉ đạt đến 33,8 triệu tấn gạo do nhu cầu châu Á giảm bớt

chút ít. Về mặt xuất khẩu, Thái Lan giảm xuất khẩu từ 10,3 triệu tấn gạo 2011

xuống khoảng 8,2 triệu tấn 2012, do tình trạng ngập lụt nặng và thay đổi chính

sách lúa gạo. Ấn Độ sẽ bù đắp giảm sút này của Thái Lan. Theo dự đoán, các nước

Pakistan, Trung Quốc, Úc Châu và Việt Nam sẽ tăng xuất khẩu gạo vào năm tới.

Còn Argentina, Brazil, Hoa Kỳ, Myanmar và Uruguay sẽ giới hạn xuất khẩu [33].

Sử dụng lúa gạo thế giới 2011-2015 đạt đến 470 triệu tấn gạo, tăng 9,7 triệu tấn

hay 2% hơn năm vừa qua. Số lượng tiêu dùng này gồm có 397 triệu tấn dành cho thức

ăn, 12 triệu tấn cho nuôi gia súc, và sử dụng khác như làm giống, chế biến và thất

thoát sau thu hoạch khoảng 61 triệu tấn hay 3%. Khẩu phần thực phẩm trung bình

tăng từ 56,5 kg/người/năm trong 2011 lên 56,8 kg. Riêng tại các nước đang phát triển

khẩu phần tăng thêm 0,4 kg lên mức 67,8 kg và tại các nước phát triển giảm 1% còn

12,2 kg mỗi năm [32].

Giá gạo thế giới đạt đỉnh cao 570 Mỹ kim/tấn (gạo Thái 100% B) vào tháng

12/2010 và tháng 1/2011, bắt đầu giảm dần từ tháng 2 đến tháng 5/2011 (500 Mỹ

24

kim/tấn) do thu hoạch mùa lúa đông xuân ở châu Á. Từ tháng 6 đến tháng 11/2011,

giá gạo tăng cao trở lại (630 Mỹ kim/tấn) do lũ lụt tại một số nước châu Á, và Chính

phủ Thái đưa ra chính sách tăng giá lúa gạo hỗ trợ nông dân kể từ 7/10/2011, với

502 Mỹ kim cho mỗi tấn gạo trắng premium và 667 Mỹ kim cho gạo thơm, tức tăng

66 và 33% so với thời điểm bấy giờ, theo thứ tự. Vào tháng 9/2011, giá gạo Việt

Nam và Indonesia tăng 32% và 12% so với tháng trước. Vào cuối tháng 11/2011,

giá gạo Việt Nam 5% tấm là 560 Mỹ kim/tấn và 25% tấm là 510 Mỹ kim/tấn [32].

Năm 2011, Brazil xuất khẩu kỷ lục đến 1 triệu tấn gạo so với 0,4 triệu tấn 2010.

Uruguay tập trung xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Đông. Hoa Kỳ xuất khẩu giảm

với 3,4 triệu tấn gạo năm 2011 so với 3,9 triệu tấn năm 2010. Giá gạo xuất khẩu cũng

theo khuynh hướng thế giới giảm 5%. Gạo hạt dài 2/4 còn 593 Mỹ kim/tấn tháng 11 so

với 625 Mỹ kim/tấn tháng 10. Năm 2012, giá gạo thế giới sẽ giảm do số lượng xuất

khẩu dư thừa và số lượng gạo giao dịch nhỏ hơn so với năm trước. Đây là hậu quả tất

nhiên của sản xuất và tồn trữ tăng gia liên tục trong thập niên vừa qua [17].

Tóm lại, theo Tổ chức FAO dự báo, viễn cảnh sản xuất lúa gạo thế giới

năm 2016 khá sáng sủa, có thể tăng khoảng 2,4% đạt đến 738 triệu tấn lúa;

nhưng giao dịch gạo thế giới sẽ giảm bớt 1% ở mức 33,8 triệu tấn gạo, do

Thái Lan giảm số lượng xuất khẩu 20% và một số nước khác cùng có khuynh

hướng này. Sự thay đổi chính sách lúa gạo của Thái Lan và Ấn Độ sẽ làm cho

thị trường lúa gạo thế giới năm tới không được ổn định. Ấn Độ và Pakistan sẽ

thay thế phần lớn số lượng xuất khẩu sút giảm của Thái Lan [17].

1.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam

Sản xuất lương thực là một ngành sản xuất chính của nước ta, từ một

nước thiếu lương thực trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế

giới (sau Thái Lan) và khối lượng, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.

Hơn 20 năm đổi mới, sản xuất lúa gạo tăng trưởng liên tục và chất lượng

ngày càng cao trên cả 3 phương diện năng suất, chất lượng và hiệu quả. Năm

1986, diện tích gieo trồng lúa chỉ có 5.688,6 nghìn ha, năng suất bình quân

28,1tạ/ha/vụ và sản lượng 16.874,8 nghìn ha, đến năm 2017 ba con số tương ứng

25

đã lên tới 7.329,2 nghìn ha; 48.9tạ/ha và 35.832,9 nghìn tấn. Tính chung 20 năm,

sản lượng lúa tăng thêm 19 triệu tấn, gấp hơn 2 lần, bình quân tăng gần 1 triệu

tấn/năm, (tăng 4,5%/năm).

Điều đáng chú ý là trong khi diện tích lúa giảm từ 7.666 nghìn ha năm

2010 xuống 7.201nghìn ha năm 2017, nhưng sản lượng lúa vẫn tăng từ

32.529 nghìn tấn năm 2010 lên 35.927 nghìn tấn năm 2017 [10]. Tuy nhiên

trong điều kiện hiện nay, xu hướng đô thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra

mạnh, dân số liên tục tăng làm cho diện tích đất nông nghiệp nói chung và diện

tích đất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt

ra ở đây là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng lúa, nhằm đáp

ứng được nhu cầu lương thực cho người dân và cho xuất khẩu.

Diện tích lúa cả nước năm 2018 đạt khoảng 7.440 nghìn ha, đây là mức

cao nhất trong vòng 5 năm qua. Sau khi giảm đáng kể trong năm 2017, diện

tích lúa cả nước đã tăng trở lại từ năm 2018 và tiếp tục duy trì xu hướng tăng

trong năm 2019, nhờ giá gạo xuất khẩu tăng mạnh đã đẩy giá thu mua lúa gạo

trong nước tăng cao và khuyến khích nông dân tăng diện tích. So với năm

2017, diện tích lúa cả nước năm 2018 đã tăng gần 40 ngàn ha (0,5%), trong

đó diện tích vụ đông xuân tăng 47,6 ngàn ha (1,6%), diện tích vụ mùa cũng

tăng nhẹ 2,7 ngàn ha (0,1%), tuy nhiên diện tích vụ hè thu lại giảm hơn 10

ngàn ha so với cùng kỳ năm 2018 [10].

Tính trên các khu vực, diện tích lúa năm 2018 tăng chủ yếu nhờ tăng diện

tích vụ đông xuân và vụ mùa ở diện khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).

Năng suất, diện tích lúa đông xuân so cùng kỳ 2017 đã tăng ở hầu hết các khu vực,

trong đó tăng mạnh nhất là khu vực ĐBSCL và khu vực Đông Bắc Bộ với lượng

tăng diện tích tương ứng là 25.000 ha ở ĐBSCL và hơn 8.000 ha ở Đông Bắc. Tại

khu vực Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH), Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, diện tích

lúa đông xuân cũng tăng khá. Trái lại, diện tích lúa mùa lại giảm ở hầu khắp các

vùng trên cả nước, trong đó giảm mạnh nhất là khu vực Nam Trung Bộ giảm hơn

5.000ha, ĐBSH giảm hơn 3.000 ha, khu vực Đông Nam Bộ giảm gần 4.000 ha.

Tuy nhiên, lượng giảm này đã được bù lại nhờ diện tích tăng mạnh ở khu vực

26

ĐBSCL và Tây Bắc, với lượng tăng tương ứng là 43.000 ha và 10.000 ha. Nhờ

những điều kiện thuận lợi về thị trường và thời tiết, sản lượng lúa cả năm

2018 đã đạt xấp xỉ 38,9 triệu tấn, đây là mức kỷ lục trong vòng 20 năm qua.

So với năm 1998, sản lượng lúa cả nước năm 2018 cao gấp hơn hai lần, tương

đương với mức tăng 19,6 triệu tấn. So với năm 1998, sản lượng năm 2018

cũng tăng gần 7,5 triệu tấn, tương đương 23,8%, và tăng hơn 3 triệu tấn,

tương đương 8,4% so với năm 2015, năm lập kỷ lục về khối lượng xuất khẩu

gạo của giai đoạn 2017 trở về trước. Sản lượng lúa cả nước đã tăng liên tục

trong vòng 20 năm qua với biên độ khá mạnh, đặc biệt là trong giai đoạn

1998 - 2008. Trong những năm gần đây, sản lượng lúa không còn tăng mạnh,

nhưng vẫn duy trì được xu thế tăng [21].

Theo số liệu của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

năng suất lúa đông xuân cả nước đạt 63,47 tạ/ha, cao hơn 1,2 tạ/ha so với vụ đông

xuân năm 2016, sản lượng đạt gần 19,5 triệu tấn, tăng 25,8 vạn tấn. Trong đó, sản

lượng lúa Đông xuân của các địa phương phía Nam ước tính đạt 12,5 triệu tấn, phía

Bắc đạt khoảng 7 triệu tấn. Đối với vụ hè thu, tính đến cuối tháng 8/2011 các địa

phương trên cả nước đã thu hoạch được 1221 nghìn ha, bằng 102,3% cùng kỳ năm

trước, chủ yếu là vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 93,5% diện tích thu hoạch.

Theo báo cáo sơ bộ, năng suất lúa hè thu năm 2017 của vùng đồng bằng sông Cửu

Long ước tính đạt 51 tạ/ha, tăng gần 3 tạ/ha so với vụ hè thu năm trước, sản lượng

ước tính đạt 8,4 triệu tấn, tăng 420 nghìn tấn. Sản lượng các vụ lúa đã thu hoạch trong

năm nay trên cả nước đạt kết quá rất khả quan. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và

chọn lọc được các loại giống tốt, năng suất cao cùng sự “ủng hộ” của thời tiết năm

và các kết quả đã đạt được báo hiệu triển vọng một năm bội thu lúa trên cả nước.

Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu 7,35 triệu tấn gạo mang về khoảng 3,5 tỉ

Mỹ kim. Theo dự báo của Bộ NN&PTNT, với điều kiện và tình hình sản

xút hiện nay, tổng sản lượng thóc năm 2012 sẽ đạt mức cao nhất từ trước tới

nay: Khoảng 43,4 triệu tấn( tăng 2,6 % so với năm 2016).

Bộ NN&PTNT cho biết, tại thời điểm này các tỉnh miền Nam đã cơ bản

thu hoạch được trên 1.931 triệu ha lúa hè thu, chiếm 96,3% diện tích xuống

27

giống, trong đó các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL thu hoạch 1.621 triệu ha. Cũng

tính đến thời điểm này, các tỉnh ĐBSCL đã xuống giống được 573.300 ha lúa

thu đông, tăng gần 1% so với cùng kỳ năm trước [16].

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tính từ từ đầu năm đến ngày

30/6/2014, các doanh nghiệp đã xuất khẩu được 3,003 triệu tấn gạo với trị giá

FOB là 1,296 tỷ USD. Hiện giá lúa khô tại kho khu vực đồng bằng sông Cửu

Long đã tăng nhẹ từ 100 - 200 đồng/kg so với thời điểm giữa tháng 6 với mức

giá lúa khô loại thường dao động từ 6.400 - 6.500 đồng/kg và lúa hạt dài có giá

từ 6.500 - 6.600 đồng/kg. Các doanh nghiệp trong nước cũng đã ký hợp đồng

xuất khẩu được 4,7 triệu tấn gạo, giá gạo xuất khẩu cũng đã tăng nhẹ từ 10 - 15

USD/tấn [19].

1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa ở một số địa phương trong nước

a. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa ở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng

Huyện Mỹ Xuyên, có nhiều thế mạnh trong phát triển nông nghiệp. Huyện

đã triển khai lập dự án xây dựng mô hình cánh đồng mẫn lớn trên địa bàn từ năm

2010 và đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển sản xuất lúa.

Huyện Mỹ Xuyên có diện tích tự nhiên gần 37.400 ha, trong đó, diện tích

nông nghiệp 32.566 ha. Từ năm 2015 đến nay, các mô hình tôm - lúa - màu; lúa -

màu và lúa thơm - tôm sạch... đã được lãnh đạo địa phương và các cơ quan chuyên

môn chỉ đạo triển khai, người dân thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực. Nếu như

năm 2014, giá trị trên diện tích đất sản xuất từ 116 triệu đồng/ha thì đến nay đã tăng

lên 164 triệu đồng/ha. Qua 4 năm thực hiện các mô hình cánh đồng lớn tại huyện

Mỹ Xuyên (từ 2015-2018), nhiều thành công bước đầu đã được ghi nhận, trong đó

nổi bật là các mô hình luân canh tôm lúa và mô hình lúa đặc sản.

Luân canh trồng lúa kết hợp với nuôi tôm theo mô hình 1 vụ lúa vào mùa

mưa và 1 vụ tôm vào mùa khô hạn là cách làm đầy sáng tạo, giúp mang lại hiệu quả

kinh tế cao cho nông dân. Vùng luân canh tôm - lúa 10.000 ha của huyện Mỹ Xuyên

là vùng đa dạng sinh học, được quy hoạch thành vùng nuôi tôm sinh thái để đảm

bảo tính bền vững trong sản xuất. UBND huyện Mỹ Xuyên chỉ đạo các xã thuộc

vùng quy hoạch tôm lúa tăng cường vận động, tuyên truyền để thực hiện quy trình

28

tôm – lúa sau vụ thu hoạch tôm nước lợ. Đến nay, vùng nuôi tôm nước lợ của huyện

Mỹ Xuyên được xem là mô hình thành công, mức độ rủi ro dưới 11%, giảm hơn

gấp 2 lần so những năm trước đây.

Mô hình cánh đồng lớn sản xuất giống lúa đặc sản cho giá trị kinh tế cao, với

lợi nhuận đạt từ 16 – 17 triệu đồng/ha ở huyện Mỹ Xuyên đã giúp nhiều nông dân

có thu nhập khá khi tham gia liên kết sản xuất. Trên cây lúa, nông dân Mỹ Xuyên

đã ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch. Toàn huyện đã xây dựng được

4 mô hình cánh đồng lớn ở các xã Đại Tâm, Tham Đôn, Thạnh Quới và Thạnh Phú,

với tổng diện tích 2.000 ha. Kết thúc vụ hè thu năm 2018, dù gặp một số bất lợi về

thời tiết nhưng năng suất trong cánh đồng lớn đạt hơn 6 tấn/ha, cao hơn 0,7 tấn/ha

so với ruộng sản xuất bên ngoài của nông dân, lợi nhuận từ 14 - 15 triệu đồng/ha.

Nhờ thực hiện mô hình cánh đồng lớn mà đời sống của người dân nhiều xã, nhất là

đồng bào dân tộc Khmer được nâng lên, số hộ nghèo giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, nông

dân đã chuyển đổi giống, cây trồng vật nuôi, tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã...

Khi huyện sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn so với mô hình truyền

thống có sự khác biệt khá rõ, thể hiện qua những nội dung sau:

- Hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp (DN) và hộ nông dân rất đa dạng,

theo điều kiện thực tế và sáng tạo của từng địa phương, nhưng cơ bản đã đạt được

các bước: Cung ứng lúa giống xác nhận (1 đến 2 loại); Cung ứng phân bón, thuốc

bảo vệ thực vật từ DN đến thẳng người nông dân, không qua trung gian; Hợp tác

với DN thu mua lúa hoặc DN đứng ra tổ chức khép kín các khâu, từ cung ứng đầu

vào đến bao tiêu đầu ra cho nông dân; Tập hợp nông dân tham gia mô hình theo

hình thức phân chia các nhóm sản xuất, có người phụ trách. Nông dân được hỗ trợ

tiền chênh lệch khi mua giống lúa xác nhận (so với lúa thường), định kỳ tập huấn kỹ

thuật cho nông dân (3/4 lần/vụ), hỗ trợ 30 - 50% tiền đầu tư máy móc, công cụ sạ

hàng, lò sấy, thùng pha thuốc bảo vệ thực vật.

- Mô hình cánh đồng lớn đã gắn kết 4 nhà (Nhà nông, nhà DN, nhà khoa học

và Nhà nước) với nhau, điều mà trong sản xuất nông nghiệp trước đây không thể

thực hiện được. Với mô hình cánh đồng lớn, DN là người chịu trách nhiệm đến

cùng với người nông dân từ cung ứng vật tư đến thu mua sản phẩm, chế biến tiêu

29

thụ, giảm được chi phí trung gian, giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận và tăng thu

nhập cho hộ nông dân. Điều này đã giải quyết được vấn đề cơ bản là nỗi lo của nhà

nông về việc tiêu thụ sản phẩm lúa gạo. Các cán bộ khoa học có điều kiện trực tiếp

giúp nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất hàng nông sản.

Hộ nông dân không còn sản xuất theo kinh nghiệm cổ truyền, manh mún, nhỏ lẻ…

- Từ cánh đồng lớn dần dần hình thành, những người nông dân sản xuất lúa

theo đơn đặt hàng, theo nhu cầu tiêu thụ, xuất khẩu đặc biệt là ghi chép quy trình

sản xuất và chi phí vào sổ theo tiêu chuẩn VietGAP. Người nông dân tính toán được

giá thành mỗi vụ, chi phí đầu vào, đầu ra sản xuất, từ giống, phân bón, thuốc trừ

sâu… đến ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, biết gắn sản xuất với thị trường,

sản xuất ra sản phẩm chất lượng, an toàn đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi

trường, bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. Khi nông nghiệp phát triển, người

nông dân thực hiện 3 không: Không cấy lúa (mà reo mạ), không gặt đập bằng tay

(mà bằng máy liên hợp), không phơi lúa (mà sấy)… Từ đó, ngày công lao động

giảm, người nông dân có thêm điều kiện để nâng cao kiến thức về mọi mặt.

- Xây dựng được 5 nhóm nông dân tham gia mô hình sản xuất và sử dụng

chế phẩm sinh học giảm thiểu nguy cơ thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa

bằng nguồn tài trợ của tổ chức lương thực thế giới. Kết quả là đã phân phối 2.000

kg chế phẩm Ometar cho nông dân phun trừ rầy nâu hại lúa. Điều này giúp cho

nông dân thay đổi tập quán lệ thuộc sử dụng thuốc hóa học trừ rầy bằng chế phẩm

sinh học, hạn chế tình trạng bộc phát rầy, giảm từ 2 đến 4 lần sử dụng thuốc trừ

rầy/vụ, giảm ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa...

b. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giag

An Giang trong những năm gần đây người nông dân đang chuyển đổi từ

canh tác lúa thương phẩm sang sản xuất lúa giống. Đồng thời, tăng cường ứng dụng

tiến bộ khoa học - kỹ thuật nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận trên cùng

một diện tích canh tác. Khi sản xuất lúa theo hướng theo sản xuất lúa giống và lúa

cao sản. Việc sản xuất lúa giống không khó hơn so với sản xuất lúa thương phẩm.

Tuy nhiên, sản xuất đòi hỏi phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình của trung tâm

đưa ra. Ngoài ra, còn áp dụng các chương trình như: “1 phải, 5 giảm”, “3 giảm, 3

30

tăng” trong khâu chăm sóc… đặc biệt chú ý khâu khử lẫn, để đảm bảo năng suất và

chất lượng lúa giống đáp ứng theo nhu cầu trung tâm. Sau những vụ sản xuất đầu

tiên, thấy được hiệu quả kinh tế cao, năm 2006, ông Nguyễn Thanh Tài đã vận động

bà con thành lập Tổ hợp tác sản xuất lúa giống, do ông làm tổ trưởng. Thời điểm

thành lập, chỉ có 3 thành viên, canh tác trên diện tích 13ha. Hiện nay, số lượng

thành viên trong tổ đã lên đến 24 người, canh tác trên diện tích 89ha. Các thành

viên tham gia được tuyển chọn kỹ, theo tiêu chí: có “tầm” và “tâm”.

Định kỳ đầu vụ, các thành viên sẽ họp để thống nhất sản lượng, loại giống…

với trung tâm. Trong quá trình sản xuất, các thành viên được đội ngũ kỹ thuật viên

trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn để kịp thời hỗ trợ. Ngoài ra, các thành viên được hỗ

trợ mua thuốc bảo vệ thực vật với giá bằng đại lý cấp 1; được hỗ trợ 30% chi phí

mua giống so với thị trường. Trước khi thu hoạch khoảng 1 tuần, tổ viên sẽ tiến

hành hiệp thương với trung tâm để thống nhất giá bán, 7 ngày sau sẽ tiến hành hiệp

thương lần 2 (nếu chưa thống nhất giá bán). Tùy theo giá của thị trường, trung tâm

sẽ có mức giá thu mua thích hợp, thông thường giá sẽ cao hơn thị trường khoảng

1.000-1.500 đồng/kg. Ông Phạm Văn Né (thành viên tổ hợp tác) thông tin: “Mặc dù

đã thống nhất giá bán, nhưng trường hợp giá thị trường tăng, trung tâm sẽ nâng giá

cho hội viên. Ngược lại, trung tâm thu mua với giá đã hiệp thương từ trước, trường

hợp lúa bị đổ, ngã do thời tiết, trung tâm sẽ không thu mua giống, nhưng hỗ trợ bà

con 2 triệu đồng/ha”.

Mỗi vụ, Tổ hợp tác sản xuất lúa giống Vĩnh Nhuận canh tác 4-5 giống, như:

OM 5451, OM 4218, Jasmine, IR 50404… theo nhu cầu của trung tâm. Nhờ đẩy

mạnh áp dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật giúp chi phí sản xuất giảm đáng

kể, năng suất tăng từ 10-15% so với canh tác theo phương pháp truyền thống, lợi

nhuận từ đó được tăng cao.

Có thể thấy, việc liên kết sản xuất lúa giống hiện là hướng đi hiệu quả để

nông dân phát triển kinh tế hộ, giúp nông dân an tâm về đầu ra trước những khó

khăn của thị trường lúa, gạo như hiện nay.

1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển sản xuất lúa của huyện Nho

Quan

31

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh nghiệm sản xuất lúa ở một số địa phương

trong và ngoài nước, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan, tác giả có

thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho Quan

như sau:

Thứ nhất, huyện cần tích tụ ruộng sang cánh đồng mẫu lớn là việc làm cần

thiết và cấp bách. Từ đó, có chủ trương, có quy hoạch, kế hoạch tích tụ ruộng đất

bài bản, có chính sách thúc đẩy hỗ trợ và tổ chức thực hiện tốt để góp phần chuyển

dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả và bền vững;

Thứ hai, nâng cao nhận thức, hiểu biết, ý thức của người dân trong việc tích

tụ ruộng đất để hướng tới sản xuất lúa theo cánh đồng mẫu lớn là hết sức cần thiết.

Thứ ba, Huyện cần có những chính sách khuyến khích các HTX và doanh

nghiệp có tiềm lực rất cần tích tụ ruộng đất để giải phóng năng lượng lao động, ứng

dụng khoa học công nghệ để tạo giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, một trong những

rào cản lớn khiến doanh nghiệp ngại đầu tư vào nông nghiệp chính là thiếu đất sản

xuất. Do đó, chưa huy động được tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào cuộc

cùng quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và

phát triển bền vững.

Ngoài ra, huyện Nho Quan cần huy động sức mạnh tổng hợp của các thành

phần kinh tế, thu hút đầu tư của nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, các nguồn lực

trong và ngoài tỉnh để triển khai cánh đồn mẫu lớn hướng tới sản xuất lúa theo giá

trị cao góp phần thay đổi cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn.

1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hiện nay đã có nhiều tác giả và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về sản

xuất lúa … trong đó có một số công trình khoa học tiêu biểu như:

- Tăng Minh Lộc (2012), Phát triển cánh đồng mẫu lớn trong xây dựng nông

thôn mới, Báo cáo tại Hội thảo Cánh đồng mẫu lớn, 18/7/2012, Hà Nội;

- Ðỗ Thị Thu Phương (2017), Nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu tại

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;

- Nguyễn Văn Sánh và cộng sự, 2011. Phân tích và đánh giá mối quan hệ

32

“bốn nhà” và đề xuất các biện pháp cho sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở ĐBSCL

trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Đề tài cấp Bộ.

- Nguyễn Công Thành và cộng sự, 2010. Đánh giá và phát triển sản xuất,

xuất khẩu lúa gạo và tập huấn nâng cao nhận thức cho các thành viên trong hoạt

động này. Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài cấp tỉnh, tỉnh Hậu Giang. Viện Lúa

Đồng b ng sông Cửu Long.

- Phạm Thị Thủy (2017), Kinh tế mô hình cánh đồng mẫu ở Việt Nam hiện

nay, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, Ðại học Kinh tế, Ðại học Quốc gia Hà Nội.

Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến tình hình sản

xuất lúa, mô hình cánh đồng mẫu lớn đế phát triển sản xuất lúa ở một số địa

phương. Tuy nhiên, tại huyện Nho Quan, cho đến nay vẫn chưa có một công trình

khoa học nào nghiên cứu về vấn đề này.

33

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Nho Quan là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Ninh Bình. Phía Bắc

giáp huyện Lạc Thủy và Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình, Phía Đông giáp các huyện Gia

Viễn, Hoa Lư, phía nam giáp Thành phố Tam Điệp, phía tây giáp với huyện Thạch

Thành của tỉnh Thanh Hóa. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài của đất nước, vùng đất

Nho Quan hiện nay đã có nhiều tên gọi khác nhau.

Nho Quan mang những đặc điểm khí hậu của tiểu vùng đồng bằng sông

Hồng mùa hè nắng nóng mưa nhiều đầu vụ có những đợt gió Tây Nam khô nóng

gay gắt, mùa đông lạnh và ít mưa. Nhiệt độ trung bình năm từ 22oC - 27oC. Nhiệt

độ trung bình mùa đông là 20oC. Tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2 nhiệt độ có thể

xuống dưới 10oC.

Nho Quan là một huyện nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng

sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ, có địa hình khá phức tạp, mang tính chất đặc

trung của vùng núi cao và vùng bán sơn địa, đồng thời cũng là vùng đất trũng thuộc

hai khu vực phân lũ của sông Hoàng Long. Địa hình của huyện mang đặc điểm của ba

tiểu vùng rõ rệt.

- Tiểu vùng cao: nằm ở phía tây nam huyện, có đại hình cao, nhiều đồi núi,

gồm ba xã (Kỳ Phú, Phú Long, Cúc Phương). Trong vùng có nhiều tài nguyên

(rừng, đất) giúp phát triển kinh tế đồi rừng, trang trại với các loại cây trồng và cây

ăn quả đồng thời cũng là vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi các

loại đại gia súc và các loại con nuôi đặc sản.

- Tiểu vùng đồng chiêm trũng: gồm các xã Thượng Hòa, Sơn Thành, Thanh

Lạc, Gia Thủy, Đức Long, Lạc Vân sản xuất rất khó khăn, luôn bị đe dọa bởi lũ lụt,

thiên tai, mất mát, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, sản xuất công nghiệp chỉ là

khai thác đá ở quy mô nhỏ, nhưng cũng có tiềm năng phát triển thủy sản.

34

- Tiểu vùng bán sơn địa: gồm thị trấn Nho Quan và các xã còn lại, nằm ven

Quốc lộ 12B, đường 477; đây là vùng kinh tế trọng điểm của huyện với tiềm năng

phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

Địa hình Nho Quan thấp dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, độ cao

trung bình so với mặt biển từ 3 đến 5 m. Nho Quan có nhiều núi, có những dãy núi

kéo dài hàng chục cây số. Có hai dãy núi chính. Dãy Thạch Bình xuống Yên Quang,

Cúc Phương, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc. Dãy từ Xích Thổ xuống Gia Sơn, Gia

Tường, Lạc Vân, Thượng Hòa.

Là vùng đất được hình thành bởi sự bồi lấp của phù sa sông Hồng đồng thời

là vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên thành phần đất đai của vùng

quy hoạch tương đối phong phú. Bao gồm các loại sau:

Hệ thống sông: Sông Đáy: Là chi lưu của sông Hồng bắt nguồn từ Hát Môn

(Phú Thọ) đi qua địa phận Gia Viễn từ cầu Khuất đến cầu Gián dài 8 km. Dòng chảy

của sông Đáy ở vùng quy hoạch chịu ảnh hưởng của dòng chảy sông Hồng qua sông

Đào - Nam Định, vào mùa cạn khi lưu lượng sông Đáy kiệt thì được bổ xung nguồn

nước từ sông Hồng qua sông Đào. Sông Hoàng Long: là phụ lưu của sông Đáy, bắt

nguồn từ vùng núi gần thị xã Hoà Bình chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ

xuống sông Đáy tại cửa Gián Khẩu. Mạng lưới sông chính ở lưu vực sông Hoàng Long

có dạng rẻ quạt chế độ dòng chảy rất khác nhau giữa vùng núi và vùng đồng bằng.

Thượng nguồn có độ dốc lớn nên khi có lũ nước ở các sông cùng đổ về vùng đồng

bằng gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Đây là trục tiêu nước chính của vùng, nó nhận nước

trong nội vùng và lượng nước từ vùng đồi núi Hoà Bình, Nho Quan chảy ra sông Đáy

đổ ra biển.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tính đến 2018, toàn huyện Nho Quan có tổng diện tích tự nhiên là

45.052,5ha, trong đó đất dành cho nông nghiệp chiếm hơn 35,5 nghìn ha tương

đương 78,9% diện tích đất đai của toàn huyện. Đất phi nông nghiệp chiếm hơn 7,1

nghìn ha, đất chưa sử dụng chỉ chiếm 2,3 nghìn ha.

Huyện Nho Quan với tổng số 27 xã, thị trấn, tổng dân số toàn huyện theo số

liệu của chi cục thống kê huyện Nho Quan tính đến tháng 12/2017 là 150.136

35

người, mật độ dân số là 332 người/ km2 trong đó độ tuổi lao động chiếm 66,57%

điều này cho thấy huyện Nho Quan có nguồn lao động dồi dào và cần phải có

chương trình đào tạo việc làm cho lực lượng lao động này.

Dân số nông thôn năm 2017 là 140.746 người, chiếm 93,7% trên tổng dân sô

toàn huyện; Dân số trung bình thành thị năm 2017 là 9.390 người, chiếm 6,3% trên

tổng dân số toàn huyện.

Nho Quan là quê hương của nhiều danh nhân như Dương Văn Nga, quê

ngoại Vua Đinh Tiên Hoàng. Nơi đây có nhiều di tích truyền thuyết gắn với cuộc

đời và sự nghiệp của Đinh Bộ Lĩnh như di tích Đàn Tế Trời ở đồi Thờ, xã Quỳnh

Lưu; đền Vua Đinh ở thôn Lão Cầu xã Văn Phú; Các đình Mỹ Hạ, đình Ngọc Nhị,

đình Ngọc Ba ở xã Gia Thủy và các đình thôn Lược, đình Ngọc Mỹ thôn Me, đình

Vua làng Xát, đền làng Đông Thịnh ở xã Sơn Lai đều thuộc Nho Quan.

Giao thông: Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành

và đặc biệt là sự góp sức đáng kể của nhân dân địa phương, hệ thống giao thông

trên toàn huyện phát triển khá mạnh. Phát triển đồng bộ cùng với ngành du lịch.

Hiện tại, 27/27 xã thị trấn có đường ô tô trải nhựa đến trung tâm xã và tỷ lệ cứng

hóa đường giao thông theo chủ trương nông thôn mới đạt 80,30%.

Hệ thống giao thông đường bộ của huyện gồm: Quốc lộ 12, quốc lộ 45, tỉnh

lộ 477, tỉnh lộ 491 và tỉnh lộ 479.

Năm 2018 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình giao thông là

huyết mạch của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.

Thuỷ lợi: Với hệ thống sông ngòi và các kênh lớn như hiện nay, Nho Quan

đã chủ động được nước tưới, tiêu thoát nước. Xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ

thống kênh mương nội đồng với các trạm bơm lớn nhỏ bố trí hợp lý trên địa bàn

huyện, có khả năng tưới chủ động và đảm bảo tiêu với lượng mưa dưới 150 mm.

Tổng diện tích đất thuỷ lợi của huyện là 958,38 ha, chiếm 2,1% so với tổng

diện tích tự nhiên, bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình thuỷ lợi, kênh

mương, đê điều, sông ngòi và các công trình phục vụ thuỷ lợi như trạm bơm, dự

trữ phòng chống bão lụt. Hiện tại, hệ thống thủy nông và hệ thống công trình hiện

có phục vụ tưới cho 10.326,88 ha đất lúa đạt 100% diện tích lúa được tưới và loại

36

cây khác được tưới gần 96% diện tích; tiêu cho diện tích lưu vực đã được xác định

đạt 100%.

Tuy nhiên vào mua mưa bão lớn, địa hình thì phức tạp vẫn còn gây ra nhiều

úng lụt trên quy mô lớn, gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và đời

sống nhân dân

Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực

đem lại hiệu quả cao giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, đã tạo thêm việc

làm cho người lao động.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã có

sự tăng trưởng khá từ năm 2015 - 2018 tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%. Cụ

thể như sau: Về nông nghiệp, nếu như năm 2015 tỷ trọng nông nghiệp là 30,4%,

năm 2016 là 23,5%, năm 2017 là 16% thì đến năm 2018 chỉ còn là 11%. Theo đó ty

trọng ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 29,5% năm 2015 lên 34,5% năm 2016,

39% năm 2017 và 38% năm 2018. Tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ cũng tăng từ

40,1% năm 2015, lên 42,6% năm 2016, 45% năm 2017 và 51% năm 2018. Rõ ràng

rằng kinh tế huyện Nho Quan tiếp tục phát triển tương đối toàn diện qua các năm,

tốc độ tăng trưởng khá cao, ngành sản xuất nông nghiệp giảm tương đối mạnh trong

các năm gần đây, ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại phát triển

theo hướng tăng dần, đặc biệt là dịch vụ - thương mại cùng với sự phát triển của các

làng hoa, cây cảnh, cây ăn quả.

2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho

Quan tỉnh Ninh Bình

2.1.3.1. Những thuận lợi

Công tác chỉ đạo, điều hành của các đơn vị đã được quan tâm phát huy hết

trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước, phát huy được sức mạnh

của cả hệ thống chính trị trong giải quyết những khó khăn, tồn tại ở địa phương.

Tinh thần, trách nhiệm cao của những người điều hành, phân công nhiệm vụ

cụ thể, rõ ràng, thiếu kiểm tra, giám sát. Các cán bộ, công chức các phòng chuyên

môn của huyện và các xã, thị trấn tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ, đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

37

2.1.3.2. Những khó khăn

Về sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng: vẫn còn một số

diện tích đất lúa vụ Mùa nhân dân không gieo cấy, tập trung ở các xã: Thượng Hòa,

Đồng Phong, thị trấn Nho Quan...; một số diện tích đất tích tụ cho Doanh nghiệp thuê

nhưng doanh nghiệp triển khai phương án sản xuất chưa thật sự hiệu quả (Thạch

Bình, Văn Phong); Việc triển khai hỗ trợ nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế

trang trại, gia trại chưa được tập trung chỉ đạo quyết liệt nên hiệu quả chưa cao;

- Giải quyết những tồn tại về đất, nhất là tồn tại về đất ở còn chậm; Kế hoạch

thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân sau dồn điền đổi

thửa đã đề ra nhưng đến nay chưa thực hiện được; công tác GPMB ở 1 số dự án

(nhất là Dự án xây dựng Quốc lộ 12B. và 1 số vị trí đấu giá quyền sử dụng đất chưa

đảm bảo tiến độ; Công tác tuyên truyền, xây dựng, nhân rộng mô hình xử lý rác thải

tại hộ gia đình và việc rà soát, chỉ đạo các hộ gia đình chăn nuôi thực hiện cam kết

bảo vệ môi trường chưa được các xã quan tâm, tích cực triển khai.

- Công tác thu ngân sách, nhất là các khoản thu tại xã chưa đạt chỉ tiêu kế

hoạch đề ra; tiến độ thu thuế đối với hoạt động kinh doanh phương tiện vận tải còn

chậm, hiệu quả chưa cao.

- Công tác thông tin tuyên truyền trực quan vào các ngày lễ lớn, các sự kiện

chính trị tại một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao;

- Về trật tự xã hội: tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy, cờ bạc

công nghệ cao vẫn còn tiềm ẩn phức tạp.

- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa thực thi đúng chức trách,

nhiệm vụ, năng lực yếu. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có

việc chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ nên chất lượng tham mưu thấp, tiến độ chậm, hiệu

quả không cao.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa;

- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của các hộ nông

dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

38

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các

hộ nông dân;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông

dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1 Phương pháp thu thập thứ cấp

Trên cơ sở các tài liệu đã có trong những năm trở lại đây gồm:

- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từ các phòng ban của UBND

huyện Yên Khánh có liên quan, Phòng Thống kê huyện Yên Khánh và tài liệu hiện

trạng sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên Môi trường huyện qua các năm.

- Các số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng của giống lúa hàng năm

hiện đang lưu giữ tại Sở nông nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật và Trung tâm

khuyến nông tỉnh Ninh Bình.

- Thu thập các thông tin về hệ thống canh tác như cơ cấu cây trồng, nhu

cầu lao động, tài chính.

- Các loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng, thuỷ lợi.....

2.3.1.2 Phương pháp thu thập sơ cấp

* Điều tra nông thôn có sự tham gia của nông dân

Điều tra, đánh giá, điều kiện tự nhiên, kinh tế, hiện trạng sử dụng đất, hệ thống

canh tác. Xây dựng những câu hỏi chuyên đề, trên cơ sở đó phỏng vấn nông dân, cán

bộ chuyên môn thông qua đó xác định được hạn chế và đề xuất giải pháp.

Điều tra mẫu: Tiến hành điều tra,chọn ngẫu nhiên theo quy mô đã phân

trước là khảo sát tại 3 hợp tác xã: hợp tác xã Nam Cường, Đông Cường và Kiến

Thái thuộc 2 xã Khánh Cường và Khánh Trung.

Do tổng thể mẫu ở huyện Yên Khánh tương đối đồng đều về đất đai, tập

quán, dân trí...Vì thế cỡ mẫu sẽ thấp hơn so với những huyện khác trên địa bàn.

Tuy nhiên vẫn thể hiện được tính đại diện của địa bàn nghiên cứu.

Số hộ điều tra dựa trên quy mô của từng xã và phụ thuộc vào diện tích

trồng của mỗi hộ. Vì thế 3 Hợp tác xã mỗi HTX chọn 24 hộ sản xuất lúa QR1.

39

Về nội dung phỏng vấn, điều tra gồm: điều kiện sản xuất kinh doanh

(đất đai, lao động, vốn…); tình hình sản xuất (cơ cấu giống gieo trồng, năng suất,

sản lượng…); tình hình đầu tư, chi phí (giống, phân bón, thuốc BVTV…) và tình

hình tiêu thụ nông sản (lượng tiêu dùng, chăn nuôi, bán…). Thu thập thông tin và

ghi vào phiếu điều tra, đồng thời phỏng vấn về các vấn đề có liên quan trong quá

trình sản xuất lúa.

2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

Toàn bộ số liệu điều tra sẽ được quản lý và xử lý bằng phần mềm Excel.

Từ số liệu đã công bố, tổng hợp, đối chiếu để chọn ra thông tin phù hợp với

hướng nghiên cứu của đề tài. Chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê kinh tế và

phân tổ, mô tả và thống kê so sánh.

2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê kinh tế

Đây là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội, nghiên

cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của số lớn các hiện tượng

kinh tế xã hội dựa trên quan điểm số lơn, để tìm ra bản chất, quy luật vận động

của hiện tượng từ đó rút ra các kết luận có tính chất khoa học và có thể dự báo

trong tương lai.

Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất như: Năng suất cây

trồng, chi phí hỗn hợp, sản lượng, thu nhập trên công lao động.

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Mục tiêu: Phân tích các biến động của các hiện tượng trong quá trình sản xuất,

tiêu thụ lúa QR1 qua các năm nhằm thấy được sự biến động về lượng và chất của lúa,

thấy được tác động của các yếu tố sản xuất, tiêu thụ, tìm ra nguyên nhân.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp này đòi hỏi bao gồm cả so sánh

tuyệt đối và so sánh tương đối để nghiên cứu động thái phát triển của sự vật hiện

tượng theo thời gian và không gian.

* Phương pháp dự báo thống kê

Phương pháp này giúp dự báo được hiện tượng kinh tế xảy ra trong tương lai

thông qua số liệu thống kê của hiện tượng đã xảy ra trong những năm qua. Tác giả

40

sử dụng phương pháp này để dự kiến các chỉ tiêu phát triển KTTT trong tương lai.

Ngoài sử dụng phương pháp dự báo định tính như phương pháp ngoại suy, kết hợp

với tham khảo ý kiến các chuyên gia để dự báo các chỉ tiêu phát triển KTTT đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

Để nghiên cứu phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan, căn cứ

vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả xác định các chỉ tiêu nghiên cứu sau:

- Chỉ tiêu về cơ cấu: là xác định tỷ trọng của từng tổng thể bộ phận so với

tổng thể chung: Công thức tính:

di: Cơ cấu của loại tổng thể thứ i

yi là mức độ của loại tổng thể thứ i

∑yi là mức độ tổng thể chung

- Chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên

cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:

∆i= yi- y1 (i=2,3,4...)

Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển (ti ): Tốc độ phát triển được dùng để phản ánh tốc độ

phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó

41

Công thức tính:

+ Tốc độ phát triển bình quân ( ):

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc

độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:

Trong đó: Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n

yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Chỉ tiêu dự báo thống kê: Chỉ tiêu này dự báo các chỉ tiêu số lượng liên

quan đến phát triển sản xuất lúa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Mô hình dự báo định lượng có dạng sau với

Trong đó: : là tốc độ phát triển bình quân

: là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian

: Là mức độ dự báo thời kỳ n+m

m: Là tầm xa năm dự báo

- Năng suất lúa:

Trong đó : N: năng suất lúa

Q: sản lượng lúa

S: diện tích lúa

- Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm

trên một đơn vị diện tích trong một vụ (một năm) sản xuất ; tính cho 1 hộ hoặc 1

diện tích gieo trồng.

42

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi: Đơn giá sản phẩm loại i

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường

xuyên và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất như: Giống, phân bón, làm

đất, bảo vệ thực vật, …

Trong đó: Cj: Khoản chi phí thứ j trong một vụ sản xuất (một năm sản xuất).

- Giá trị tăng thêm (VA): Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi

sản xuất một đơn vị diện tích lúa trong một vụ (một năm).

VA = GO - IC

-Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản

xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn

vị sản xuất cây lúa QR1 trong một vụ hay một năm.

MI=VA-(A+T)- L Đ (thuê nếu có)

Trong đó: A là giá trị khấu hao tài sản cố định và các chi phí phân bổ. T:

Là thuế nông nghiệp LĐ: Lao động thuê ngoài

- Năng suất (tấn/ha): Phản ánh trung bình 1 năm 1 đơn vị diện tích đất

sản xuất được bao nhiêu (tấn) thóc.

Tổng sản lượng thóc trong 1 năm (vụ) (Q) Năng suất bình quân (W) = Tổng diện tích đất gieo trồng lúa

43

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan

3.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018

Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 được tổng

hợp ở bảng 3.1.

Bảng 3.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoan 2016 - 2018

Tốc độ phát

TT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 triển BQ

(%)

I Lúa xuân

1 Diện tích ha 7.087,7 7.250,1 7.315,4 101,59

2 Năng suất tạ/ha 67,81 67,46 67,65 99,88

3 Sản lượng tấn 48.061,69 48.909,17 49.488,68 101,47

II Lúa mùa

1 Diện tích ha 7.394,04 7.783,2 7.858,9 103,10

2 Năng suất tạ/ha 57,28 58,31 57,53 100,22

3 Sản lượng tấn 42.353,1 45.383,8 45.212,3 103,32

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan

- Về diện tích: Năm 2018, diện tích gieo cấy lúa vụ xuân là 7.315,4 ha, tăng

227,97 ha so với năm 2016, tốc độ phát triển bình quân là 101,59%, tăng 1,59%; Lúa

vụ mùa Năm 2018 là 7.858,9 ha, tăng 464,86 ha so với năm 2016, tốc độ phát triển

bình quân là 103,1%, tăng 3,1%.

- Về năng suất: yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản

xuất lúa đó chính là năng suất. Cây lúa trên địa bàn huyện được gieo trồng ở hai

vụ: vụ xuân và vụ mùa, vụ mùa có diện tích gieo cấy lớn hơn vụ xuân. Tuy nhiên

sản xuất lúa gạo đều chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên cho nên lúa

xuân thường cho năng suất cao hơn lúa mùa. Những xã như Xích Thổ, Cúc

Phương ở trung tâm, chủ động về nước nên năng suất trung bình đạt rất cao từ

44

70- 72 tạ/ha. Năm 2016 năng suất lúa xuân là 67,81 tạ/ha, lúa mùa chỉ đạt

57,28 tạ/ha, lúa xuân cao hơn lúa mùa là 10,53 tạ/ ha; đến năm 2013 lúa xuân đạt

67,46 tạ/ha, lúa mùa đạt 58,31 tạ/ha mức chênh lệch chỉ còn 9,15 tạ/ha. Qua

bảng số liệu cho thấy năng suất lúa xuân tương đối ổn định, bình quân trong 3 năm

có sự giảm nhẹ 0,12%. Nhưng ngược với lúa xuân lúa mùa có sự biến động về

năng suất: năm 2017 do điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất lúa vụ mùa, cho

nên năng xuất lúa mùa là 58,31 tạ/ha, tăng 1,8% tức là 1,03 tạ/ha so với năm 2016.

Nhưng đến Năm 2018 điều kiện thời tiết bất lợi đã làm cho năng suất lúa mùa

giảm còn 57,53 tạ/ha, giảm so với năm 2017 là 1,36% bằng 0,87 tạ/ha. Bình quân

trong 3 năm năng suất lúa mùa tăng 0,22%. Qua đây cho thấy năng suất sản xuất

lúa chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên. Trên địa bàn huyện giống lúa

được sử dụng phổ biến là giống lúa lai Nhị ưu 838 và Phú ưu cho năng suất cao

và ổn định. Hiện nay huyện đang có chủ trương sản xuất lúa có chất lượng cao

như QR1, bắc thơm, N97… trong đó chủ yếu là QR1. Các giống lúa có chất

lượng cao cho năng suất thấp hơn nhiều so với các giống cũ điều này cũng ảnh

hưởng đến năng suất lúa bình quân của toàn huyện.

Trong vụ mùa những năm gần đây, do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sử

dụng nhiều giống mới nên năng suất vẫn tiếp tục tăng, từ 57,28 tạ/ha năm 2016

lên 57,53 tạ/ha đ ế n n ăm 2018 với tốc độ tăng trung bình là 0,44%/năm, các

xã có năng suất tương đối đồng đều.

- Về sản lượng: Sản lượng lúa vụ xuân năm 2018 là 49.488,68 tấn, tăng

579,51 tấn so với Năm 2016 với tốc độ tăng bình quân là 1,47%; Sản lượng lúa

vụ mùa là 45.212,3 tấn, tăng 2859,2 so với năm 2016 với tốc độ tăng bình quân

trong 3 năm là 3,32%. Lý do tăng sản lượng chủ yếu là do tăng diện tích gieo cấy

lúa trong 3 năm.

Tóm lại, sản xuất lúa gạo hiện nay của nhân dân trong huyện có sự chuyển

biến theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế chứ không còn chú

trọng trong việc tăng về diện tích. điều này khẳng định nhận thức về sản xuất của

nông dân nơi đây được nâng cao rất nhiều, điều này góp phần tích cực vào công

45

cuộc phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của

huyện nói chung.

3.1.2. Kỹ thuật sản xuất lúa của huyện Nho Quan

Về phương thức gieo cấy và mật độ: Do điều kiện đồng ruộng phẳng, việc

điều tiết nước dễ dàng, thuận tiện cho việc gieo cấy cả vụ xuân lẫn vụ mùa. Đến nay,

90 - 95% diện tích lúa của huyện Nho Quan được tưới nước chủ động.

Thời vụ gieo mạ: được bố trí từ đầu hệ thống thủy lợi sau đến cuối hệ thống

- Vụ xuân: do điều kiện khí hậu ở đây có nền nhiệt cao nên thời vụ gieo lúa xuân

thường bắt đầu từ cuối tháng 12. Trà sớm gieo mạ từ ngày 25 đến 30/12, trà chính vụ

gieo mạ từ 5 đến 8/1, trà xuân muộn gieo từ ngày 11 đến 15/1.

- Vụ lúa mùa: Thời vụ gieo cấy tùy thuộc và điều kiện cụ thể của các giống

sử dụng (giống ngắn ngày, giống dài ngày) và chân đất (đất chủ động nước, đất làm

cây vụ đông) …., song phải đảm bảo lúa trổ vào thời kỳ an toàn (từ 20 - 30/8). Cụ

thể như sau: Trên diện tích dự kiến sản xuất vụ đông, thời vụ gieo mạ tập trung từ

ngày 1 - 10/6; diện tích còn lại thời vụ gieo mạ từ 15 - 30/6.

Lúa sau khi cấy được 25 đến 30 ngày, người dân tiến hành dặm tỉa mất

khoảng và làm cỏ, tiến hành làm cỏ 2 - 3 lần/vụ và bón phân thúc lúa đẻ nhánh.

Trong những năm gần đây đã có nhiều hộ gia đình áp dụng những tiến bộ

kỹ thuật vào sản xuất như chương trình “Giảm chi phí, tăng hiệu quả” gọi là

chương trình “3 giảm 3 tăng” trong sản xuất lúa nước nhằm tăng hiệu quả kinh

tế. Áp dụng kỹ thuật bón lót sâu, bón phân sớm theo nhu cầu sinh lý của cây lúa,

trong đó có bón đạm, kali sớm; giảm lượng đạm bón từ 20 - 25% so với các hộ

hiện đang bón. Áp dụng kỹ thuật quản lý đồng ruộng như không phun thuốc trừ

sâu sớm từ 0 - 40 ngày sau gieo, chỉ phun thuốc khi đến ngưỡng; sử dụng an toàn

và hiệu quả thuốc BVTV, giảm 1/2 số lần phun của các hộ hiện nay. Kỹ thuật rút

nước xen kẽ phù hợp với yêu cầu nước của cây lúa theo giai đoạn sinh trưởng

phát triển đang được phổ biến và người dân áp dụng trên diện rộng.

3.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018

Tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với bất cứ ngành sản xuất nào, ngành

sản xuất lúa cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt, đối với sản phẩm nông nghiệp do

46

điều kiện không bảo quản được trong thời gian dài do đó vấn đề tiêu thụ sản phẩm có

một vai trò to lớn. Phần lớn các hộ nông dân trên địa bàn huyện có diện tích sản xuất

ít cho nên lúa gạo sản xuất chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi của

gia đình, phần còn lại mới để bán. Việc tiêu thụ sản phẩm do các nông hộ chịu trách

nhiệm thực hiện. Kênh tiêu thụ sản phẩm của hộ được thể hiện ở sơ đồ 3.1.

Hình 3.1 Sơ đồ kênh tiêu thụ gạo của các nông hộ tại huyện Nho Quan

Qua sơ đồ 3.1 Có thể thấy kênh tiêu thụ gạo của các nông hộ được thực

hiện như sau: Hộ có thể mang thóc gạo ra chợ bán, bán trực tiếp cho người tiêu dùng

tại nhà, bán cho người thu gom hoặc bán cho đại lí thu mua. Thông tin về giá lúa

gạo khá phổ biến thuận lợi cho nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm và có sự điều

chỉnh theo giá lúa gạo quốc gia. Lúa gạo từ các hộ nông dân hoặc những người thu

gom tới đại lí thu mua từ đó được chuyển đi chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên trên địa

bàn huyện không có một cơ sỏ chế biến lúa gạo nào lớn chỉ có những cơ sở rất nhỏ

chế biến gạo để bán cho nhân dân trong huyện và các vùng phụ cận. Theo số liệu

của phòng thống kê toàn huyện có 4 cơ sở chế biến gạo nhỏ của tư nhân, trong đó có

hai cơ sở ở thị trấn Ninh.

Đối với sản phẩm gạo trong vùng sản xuất thí điểm của 2 xã Xích

Thổ và Cúc Phương thì đơn vị thực hiện là DNTN Hồng Quang chịu trách nhiệm

cung cấp giống và vật tư đồng thời ký hợp đồng tiêu thụ gạo của các hộ gia đình

trong vùng dự án. Tuy nhiên, do giá lúa lên xuống thất thường nên có nhiều hộ gia

đình sau khi thu hoạch không bán lúa cho Doanh nghiệp mà tự bán ra ngoài với

giá cao hơn so với hợp đồng đã ký với Doanh nghiệp. Điều này đã gây khó khăn

47

cho cả Doanh nghiệp lẫn người dân vùng dự án, dân thì phải tự đi tiêu thụ trong

khi Doanh nghiệp không thu mua được thóc.

Hiện nay, trên đất 2 lúa chủ yếu vẫn được gieo cấy 2 vụ lúa/năm (chiếm

47,2%), hệ số sử dụng đất năm đạt 2,41 lần/năm. Một thành tựu trong hệ thống

canh tác trên đất lúa 2 vụ để trồng cây vụ đông là áp dụng kỹ thuật gieo sạ đậu

tương trên nền đất tối thiểu, không ảnh hưởng đến thời vụ lúa xuân, tăng thu

nhập trên đơn vị canh tác. Hiện trạng bố trí cây trồng của huyện năm 2018 được

thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Nho Quan Năm 2018

Diện tích Cơ cấu Hệ số SD TT Công thức luân canh (ha) (%) đất (lần)

Tổng diện tích đất canh tác 18.112,5 100

Đất lúa 2 vụ 15.033,4 83 2,41 1

1.1 Đất 2 vụ lúa và cây trồng vụ đông 6.194,5 34,2 -

1.2 Lúa xuân + lúa mùa + ngô vụ đông 1.449,0 - 8

1.3 Lúa xuân + lúa mùa + đậu tương đông 1.340,3 - 7,4

1.4 Lúa xuân + lúa mùa + khoai tây đông 489,0 - 2,7

1.5 Lúa xuân + lúa mùa + khoai lang đông 851,3 - 4,7

1.6 Lúa xuân + lúa mùa + rau màu vụ đông 2.046,7 11,3 -

1.7 Lúa xuân + lúa mùa kết hợp nuôi cá 307,9 1,7 -

1.8 Đất 2 vụ lúa /năm 8.549,1 47,2 -

3.079,1 2 Đất 1 vụ lúa 1,61 17

2.1 1 vụ lúa + 2 vụ rau 108,7 - 0,6

2.2 1 vụ lúa + 1 vụ rau màu vụ xuân 1.666,4 - 9,2

2.3 1 vụ lúa mùa còn vụ xuân bỏ hóa 1.304,1 - 7,2

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan

48

3.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở 3 xã điều tra tại huyện Nho Quan

3.2.1. Biến động quy mô diện tích lúa

Nho Quan là một trong những huyện trọng điểm của tỉnh về phát triển sản

xuất lúa. Diện tích của các HTX được thể hiện qua bảng:

Bảng 3.3 Biến động diện tích lúa của khu vực điều tra từ giai đoạn 2016-2018

2016 2017 2018

Hợp tác Tổng Cơ Tổng Cơ Tổng Cơ TT xã DT cấu DT cấu DT cấu DT DT DT

lúa lúa (%) lúa (%) (%)

1 Nam 74,8 40 53,48 76,6 60 78,33 120,2 100 83,2 Cường

2 Đông 138 60 43,48 140,2 120 85,59 156,9 150 95,6 Cường

3 Kiến 235,4 100 42,48 237,6 220 92,59 320 300 93,75 Thái

Cộng 448,2 200 44,62 454,4 400 88,03 627,1 550 90,85

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan

Qua bảng thống kê có thế nhận thấy tổng diện tích gieo cấy 3 hợp tác xã

Nam Cường, Đông Cường và Kiến Thái tăng lên rõ rệt. Năm 2016 tỷ trọng bình

quân chỉ chiếm 44,62% tổng diện tích gieo cấy. Nhưng đến Năm 2018 thì tỷ trọng

bình quân là 90,85% tổng diện tích gieo cấy. Có sự thay đổi vượt bậc như vậy là

do Năm 2016 dự án thí điểm cấy lúa tại huyện Nho Quan mới đi vào thực hiện nên

kết quả còn chưa cao. Năm 2018 dự án được nhân rộng để đạt được mục tiêu

trồng lúa.

Trong sản xuất lúa ruộng những năm của thập kỷ 90 cơ cấu giống được

người dân sử dụng chủ yếu là giống lúa tạp giao, lúa thuần Trung Quốc. Trong

một vài năm trở lại đây chất lượng lúa gạo đã được người dân quan tâm. Tình hình

sử dụng các giống lúa chủ yếu của huyện được thể hiện ở bảng 3.4.

49

Bảng 3.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện Nho Quan

giai đoạn 2016-2018

Năm 2016 2017 2018 Tốc độ

TT Giống lúa phát triển DT (ha) % DT (ha) % DT (ha) % BQ (%)

Chất lượng cao 2.497,7 100 3.195,8 100 3.842,7 100 124,04

200 8,01 400 12,51 550 14,31 165,83 1 QR1

836,7 33,5 973,4 30,45 982,4 25,56 108,36 2 N7

3 Bắc thơm 827,6 33,13 1062,4 33,24 1.070 27,84 113,71

4 Chất lượng cao 633,4 25,35 960 30,03 1.390,3 36,18 148,15

khác

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan

Những năm vừa qua người nông dân đã sử dụng các giống lúa lai mới có

năng suất cao, chất lượng đưa vào cơ cấu mùa vụ sản xuất. Các cơ quan chức

năng của địa phương đã kiểm nghiệm giống của các công ty dịch vụ và đã được

đưa vào sản xuất với diện tích lớn như các giống lúa lai: Nhị ưu 838, Phú ưu,

Thục Hưng.....cũng có chất lượng khá tốt, năng suất cao. Tuy nhiên vì đây là lúa

lai, khâu quản lý giống cần được quan tâm sâu sát, thường xuyên hơn nữa, để

giảm ảnh hưởng đến người sản xuất. Như vụ xuân Năm 2016, nhiều diện tích gieo

cấy giống Nhị ưu 838 không đúng, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm, chất

lượng lúa kém, không bán được sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của người

dân. Do đó, trong những năm vừa qua, diện tích lúa lai có xu hướng giảm, năm

2018 diện tích lúa lai là 4395,3 ha, giảm 1596,5 ha so với Năm 2016 với tốc độ

giảm bình quân là 14,35%.

Trong diện tích lúa của huyện Nho Quan đang có sự thay đổi lớn trong cơ

cấu các giống lúa. Năm 2016 diện tích giống lúa chất lượng cao của huyện chỉ đạt

2497,7 ha nhưng đến Năm 2018 đạt 3842,7 ha tốc độ tăng bình quân là 24,04%.

Trong đó cơ cấu chuyển dịch giống lúa tăng mạnh nhất với con số khởi đầu vào

Năm 2016 chỉ đạt 200ha, nhưng đến Năm 2018 đạt lên đến 550ha tốc độ tăng nhanh

đạt lên đến 65,83%. Một số giống khác như N7, Bắc Thơm có chiều hướng tăng

50

nhưng chậm. Tốc độ tăng bình quân chỉ từ 8-10% Điều đó chứng tỏ giống đang có đà

phát triển tốt, tạo những bước đệm đầu tiên.

3.2.2 Năng suất và sản lượng lúa trong những năm gần đây

Năng suất và sản lượng lúa của khu vực điều tra được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.5 Biến động năng suất lúa của khu vực điều tra

(Đvt: tạ/ha)

2016 2017 2018

Năng suất BQ BQ BQ TT Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ HTX năm năm năm xuân mùa xuân mùa xuân mùa (%) (%) (%)

1 HTX Nam 59,7 56,9 58,3 66,7 66,4 66,55 69,3 68,6 68,95 Cường

62,5 58,3 60,4 68,1 66,5 67,3 67,2 69,3 68,25 2 HTX Đông Cường

3 HTX Kiến 63,1 69,7 61,4 70,5 67,6 69,05 72,5 71,3 71,9 Thái

4 Năng suất 61,8 58,3 60,05 68,4 66,8 67,6 69,6 69,73 69,66 BQ chung

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan

Năng suất lúa qua các năm ở cả 2 vụ đều đạt khá. Năng suất bình quân chung

từ Năm 2016 - 2018 dao động giữa các vụ từ 58,3 đến 69,73 tạ/ha. Trong đó Năm

2018 ở Vụ xuân HTX Kiến Thái đạt 72,5 tạ/ha đây là con số đáng mừng, với năng

suất lúa như trên thì không thua kém năng suấ tcủa các lúa lai đang được gieo cấy

trên địa bàn. Qua bảng 3.5 có thể thấy được đối với sự tăng lên về diện tích gieo cấy

là năng suất lúa không ngừng tăng lên. Ở Vụ mùa Năm 2016 thì năng suất đạt 56,7

tạ/ha thấp nhất qua 3 năm. Lý dó là năm đó mới đưa lúa vào sản xuất cộng với thời

tiết khắc nghiệt nên kỹ thuật đôi chỗ còn chưa phù hợp. Nhưng nhìn chung năng suất

bình quân của 3 năm tăng lên rõ rệt từ 60,05 tạ/ha đối với Năm 2016 đã tăng lên

69,66 tạ/ha đối với Năm 2018 với tốc độ phát triển lên đến 16,01%.

51

Bảng 3.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa so với lúa thường

(Đvt:tạ/ha)

Tốc độ

phát triển Vụ 2016 2017 2018 Giống lúa

BQ (%)

Lúa lai 61,8 68,4 69,6 106,12 Vụ Xuân 53,00 53,40 54,60 101,5 Lúa thường( Xi23)

Lúa lai 58,3 66,8 69,73 119,6 Vụ Mùa 51,60 53,00 54,00 102,2 Lúa thường (KD18)

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan

Qua bảng 3.6 ta thấy năng suất lúa tăng lên theo từng năm, tốc độ phát triển

bình quân qua 3 năm của lúa tăng cao hơn so với lúa thường, điển hình:

Vụ Xuân: Lúa có năng suất dao động từ 61,8 tạ/ha Năm 2016 đến 69,6 tạ/ha

Năm 2018 với tốc độ tăng mạnh so với năm 2010 tăng 6,12 %. Lúa thường điển

hình là giống lúa Xi 23 biến động qua các năm tương đối nhỏ, về diện tích tăng nhẹ

dao động từ 0,4tạ/ha đến 1,2 tạ/ha tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm của lúa

đạt 1,5%.

Vụ Mùa: Lúa có năng suất dao động từ 58,3 tạ/ha Năm 2016 đến 69,73tạ/ha của

Năm 2018 tức là tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 19,6%. Bên cạnh đó lúa thường

điển hình là Khang dân có biến động tăng nhẹ từ 1 tạ/ha đến 1,4 tạ/ha với tốc độ tăng

bình quân qua 3 năm không đáng kể đạt 2,2 %.

Bảng 3.7 Biến động sản lượng lúa của khu vực điều tra từ Năm 2016-2018

(Đvt: tấn)

2016 2017 2018 TT Sản lượng HTX Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa

1 HTX Nam Cường 119,4 113,8 200,1 199,2 346,5 343

2 HTX Đông Cường 187,5 174,9 408,6 399 571,2 450,4

3 HTX Kiến Thái 315,5 298,5 775,5 743,6 1087,5 1069,5

4 SL BQ chung 622,4 587,2 1384,2 1341,8 2005,2 1862,8

Nguồn: Trạm khuyến nông; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện

52

Qua bảng 3.7 ta thấy tổng sản lượng lúa tăng mạnh qua các năm ứng với

từng vụ canh tác điển hình như:

Vụ Xuân: Sản lượng lúa tăng mạnh và dao động từ 622,4 tấn đến 2005,2

tấn vào Năm 2018 tăng lên 1382,8 tấn qua 3 năm từ 2016 đến 2018.

Vụ Mùa: Tốc độ tăng chậm hơn so với vụ Xuân dao động từ 587,2 tấn năm

2016 đến 1862,8 tấn vào Năm 2018 tăng lên 1225,7 tấn.

Qua đó ta thấy được chủ trương đầu tư cho cây lúa vào sản xuất cho kết quả cao,

phản ánh việc đi đúng hướng trong công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện.

3.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa

3.2.3.1 Xu hướng chuyển dịch đầu tư phân bón cho lúa và lúa của huyện

Cùng với yếu tố giống, phân bón cũng đóng vai trò rất lớn đến năng suất và

chất lượng của lúa. Để đánh giá điều kiện thâm canh cây trồng của vùng, chúng tôi

tiến hành đánh giá mức độ đầu tư phân bón của hộ nông dân.

Mức độ đầu tư được thể hiện ở bảng 3.8:

Bảng 3.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa của huyện

Nho Quan

(tính bình quân 1 ha)

Lượng phân bón (tính cho 1 ha)

Loại Lân Kali Đạm (kg) NPK (kg) Vi sinh (kg) (tấn) (kg)

Lúa thuần 7,7 85,7 77,5 314,8 69,0

Lúa lai 7,6 95,6 78,0 0,0 60,6

Nguồn: điều tra nông hộ Năm 2018

*) Cách sử dụng phân bón cho lúa của nông dân trên địa bàn huyện

Theo khuyến cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình, cách

bón cho lúa như sau:

+ Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, lân, phân vi sinh, 30% đạm và

30% kali trước khi bừa cấy.

+ Bón thúc đẻ nhánh (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% đạm, 20% kali.

53

+ Bón thúc đòng (trước khi trỗ 20 -25 ngày): 20% đạm, 50% kali (nếu

lúa đã xanh tốt thì không nên bón thêm đạm đợt này).

Để đánh giá cách bón phân cho lúa của nông dân huyện Nho Quan, chúng

tôi đã tiến hành điều tra và thu được kết quả ở bảng sau:

Bảng 3.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa

Lót Thúc 1 Thúc 2

Bón sau Bón thời Bón Bón thời Bón Bón sau Loại phân cây hoặc điểm khác trước trỗ điểm khác trước cây 5 - 7 không hoặc không 20 -25 hoặc không cấy ngày bón ngày bón bón

Phân chuồng 84,5 15,5 - - - -

Phân đạm 25,2 74,8 39,3 60,7 15,7 84,3

Phân lân 92,0 8,0 - - - -

Phân kali 20,0 80,0 9,2 90,8 55,5 44,5

Phân vi sinh 19,0 81,0 - - - -

Nguồn: Điều tra nông hộ Năm 2018

Nhìn chung, cơ bản nông dân bón phân cho lúa chưa đúng cách. Về sử

dụng phân chuồng, có 84,5% nông dân dùng để bón lót, 15,5% số nông dân

không bón. Về sử dụng phân đạm có 25,2% nông dân bón lót đạm, 39,3% bón

thúc đạm lần 1 sau cầy 5 – 7 ngày, còn lại 60,7% số hộ bón vào thời điểm khác,

bón thúc lần hai 20 – 25 ngày trước trỗ có 15,7% số hộ, còn lại số hộ không

bón thúc đạm vào lần 2. Về sử dụng phân lân, có 92,0% nông dân sử dụng

super lân để bón lót, còn lại 8% nông dân dùng NPK bón ngay sau khi cấy. Về

sử dụng phân kali có 20% số hộ bón lót, 80% số hộ không bón lót. 9,2% số

nông dân bón thúc đợt 1 sau cấy 5 – 7 ngày, 90,8% nông dân không bón thúc

kali đợt 1. Thúc đợt 2 trước trỗ 20 – 25 ngày có 55,5% nông dân bón, còn lại

các hộ không bón hoặc bón vào thời điểm khác. Về bón phân vi sinh có 19%

hộ nông dân bón lót cho lúa, còn lại là không bón.

54

3.2.3.2 Hỗ trợ kỹ thuật cho phát triển sản xuất lúa

Việc đưa giống lúa vào sản xuất là hướng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng

của địa phương. Và để cho giống lúa đến được với người dân và được người nông dân

chấp nhận thì Trung tâm khuyến nông và HTX Nông nghiệp các xã trong huyện Nho

Quan đã phối hợp tổ chức mô hình trình diễn lúa từ vụ xuân Năm 2016. Đây là mô

hình trình diễn để nông dân thông qua đó quan sát, trao đổi và thảo luận, người dân

được trực tiếp tham gia làm mô hình và có thể nói mô hình này đã đáp ứng được nhu

cầu của nông dân khi được tập huấn vào đúng thời vụ.

Nếu như công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn tham quan… mang tính lý

thuyết thì xây dựng mô hình trình diễn lại tạo điều kiện để nông dân áp dụng những

lý thuyết đó vào thực tế sản xuất. Qua đó nông dân mới thấy được tính ưu việt của

một cách làm ăn mới, kỹ thuật mới, làm cơ sở thuyết phục nông dân làm theo. Đây

được coi là phương pháp chủ đạo trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong

nông nghiệp tới nông dân trên địa bàn huyện.

Bảng 3.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2017-2018

Số lượng người Thời gian Nội dung tập huấn BQ/lớp

Tháng 1-2 năm Tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa theo

2011 hệ thống thâm canh cải tiến kỹ thuật 30

Tập huấn kỹ thuật cho các hộ nông dân tham Tháng 12/2011- gia xây dựng mô hình trình diễn lúa QR1 vào tháng 1/2012 vụ Xuân năm 2012 100

Tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc lúa để lựa

chọn các biện pháp canh tác và kỹ thuật mới Tháng 1-2 năm 2012 đảm bảo có hiệu quả và bảo vệ môi trường 60

Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Nho Quan,2018

Qua bảng 3.10 ta thấy, số lượng người tham gia tập huấn tăng cao qua các

đợt tập huấn điều này cho thấy việc áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất đã mang

lại hiệu quả nên người nông dân hào hứng, nhiệt tình tham gia hơn trước. Tuy vậy,

để nâng cao chất lượng thì việc thay đổi cách thức tập huấn là một điều đáng

55

bàn, bởi lẽ hầu hết các đợt tập huấn chủ yếu là cán bộ khuyến nông giảng giải

theo các tài liệu lấy từ TTKN Tỉnh, chưa có tài liệu tự biên soạn dẫn tới

chưa thực sự bám sát thực tế từng địa phương. Tài liệu phát cho nông dân

tham gia tập huấn hầu như chưa có dẫn tới người nông dân đi tập huấn chỉ

nghe là chủ yếu, hiệu quả tiếp thu không cao vì người nông dân thường dựa

trên kiến thức thực tế là chính, quá nhiều lý thuyết sẽ khiến họ khó tiếp thu.

Nói chung, việc tập huấn kỹ thuật cho người dân ở địa phương, ứng dụng

khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đem lại những kết quả khả quan. Người dân

ứng dụng được tiến bộ mới vào sản xuất, tăng năng suất sản lượng. Tuy nhiên

cán bộ khuyến nông cần chú ý hơn về vấn đề nội dung tập huấn cần bám sát

thực tế hơn.

3.3. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa tại các hộ điều tra

3.3.1. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa

Bảng 3.11. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa

Chỉ tiêu ĐVT SL Cơ cấu (%)

1.Tổng diện tích canh tác lúa Sào/hộ 6,99 -

2.Số thửa bình quân của một hộ Thửa/hộ 4,97 -

3.Tổng diện tích đất gieo trồng BQ/hộ 13,98 100,00 sào

sào 6,94 49,62 - Lúa

sào 7,04 50,38 - Lúa thường

100,00 3.Tư liệu sản xuất

Cái/hộ 0,2 0,22 - Máy cày

Con/hộ 0,31 0,35 - Trâu, bò

- Hộ không có trâu bò và máy cày Cái(con)/hộ 89,49 99,43

Nguồn: Số liệu điều tra Năm 2018

Qua bảng 3.11, ta thấy diện tích canh tác lúa bình quân một hộ đạt xấp xỉ 7

sào/hộ được chia số thửa bình quân 5 thửa, như vậy trung bình mỗi thửa trên 01 sào.

Trong đó, lúa có diện tích canh tác chiếm 49,62% còn lúa thường chiếm 50,38%,

điều này chứng tỏ nhu cầu trồng lúa ngày càng phát triển mạnh mẽ, trồng lúa không

chỉ để phục vụ nhu cầu cho gia đình mà nay đã nhằm mục đích tạo thu nhập chính

56

cho hộ. Các hộ nông dân chủ yếu vẫn dựa trên lượng vốn sẵn có của gia đình không

vay ngoài. Những hộ trong cánh đồng mẫu lớn, mức độ đầu tư cao, nguồn vốn gia

đình không đủ họ có thể vay thêm để sản xuất, nguồn vay có thể là từ người thân, họ

hàng, hàng xóm hoặc được các đại lý phân phối phân bón ứng trước. Các hộ trồng

phân tán chủ yếu vẫn sử dụng vốn gia đình vì sản xuất nhỏ, lại ít đầu tư đầu vào hơn

hộ liên kết.

Về tư liệu sản xuất, chủ yếu các hộ đều chưa có tư liệu sản xuất chiếm

99,43%. Trong đó hộ có máy cày có 06 hộ đạt trung bình 0,2 cái/hộ chiếm 0,22%

trong tổng số; hộ có trâu, bò có 11 hộ đạt trung bình 0,31 con/hộ

3.3.2. Chi phí sản xuất của hộ

Tổng chi phí sản xuất cho 1 ha lúa là 26.731.550 đồng. Chi phí sản xuất lúa

bao gồm rất nhiều chi phí: chi phí về vật chất; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí

lao động (Bảng 3.12).

Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha sản xuất lúa của hộ

TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền(đ)

I Chi phí vật chất 10.131.550

1 Giống kg 27,8 28.000 778.400

2 Phân bón

a U rê (Neb 26 Hoa Kỳ) ml 1.960 1.200 2.352.000

b NPK kg 416,7 3.500 1.875.150

c Kali - 83,3 20.000 1.666.000

Phân hữu cơ d - 500.000 500.000

Thuốc trừ sâu 3 đồng 28 65.000 1.820.000

Chi phí BVTV 4 - 28 30.000 840.000

Chi phí khác 5 - 300.000 300.000

II Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.220.000

Thủy lợi phí 1 đồng 200.000 200.000

Tuốt lúa 2 Sào 28 40.000 1.120.000

Cấy 3 Công 14 120.000 1.680.000

4 Gặt, vận chuyển lúa - 14 200.000 2.800.000

57

TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền(đ)

5 Chi khác đồng 420.000 420.000

III Công lao động 10.380.000

Công 100.000 2.800.000 28 1 Làm đất

- 5 100.000 500.000 2 Gieo mạ

- 20 120.000 1.680.000 Cấy 3

- 15 100.000 1.500.000 Làm cỏ 4

- 5 100.000 500.000 Phun thuốc sâu bệnh, cỏ 5

- 28 200.000 2.800.000 6 Gặt, vận chuyển lúa

- 5 100.000 500.000 Phơi lúa 7

- 1 100.000 100.000 Chi phí khác 8

Cộng 26.731.550

Nguồn: Số liệu điều tra, 2018

Qua bảng 3.12 ta thấy chi phí vật chất chiếm 43,9% trong đó, phân bón (chủ

yếu là phân hóa học) chiếm tỷ trọng nhiều nhất, chiếm 61,5% tổng chi phí vật chất,

tiếp đến là thuốc bảo vệ thực vật chiếm 12,71%, chi phí về giống chiếm 24,2% chi

phí vật chất và 1,06% tổng chi phí sản xuất.

Hiện nay, tất cả các yếu tố đầu vào sản xuất đều tăng, trừ thủy lợi phí, theo

Nghị định 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc miễn giảm thủy lợi phí thì chi

phí thủy lợi trong nông nghiệp được giảm đi. Chi phí thủy lợi hiện nay là chi phí

bơm nước vào đồng ruộng. Dự án trồng lúa tại huyện Nho Quan được hỗ trợ xây

dựng công trình thủy lợi hiện đại hóa nên cũng giảm được rất nhiều những chi phí

bơm nước tưới tiêu.

Chi phí về lao động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất

lúa, có thể chiếm tới trên 50% tổng chi phí sản xuất, bước vào vụ thu hoạch, giá

công thợ gặt bị đẩy lên đến mức 200.000 đồng/công. Giá phân đạm, phân urê tăng

mạnh khiến cho chi phí sản xuất lúa tăng lên.Qua cơ cấu chi phí sản xuất lúa có thể

thấy được chi phí sản xuất của lúa không khác nhiều so với các lúa thuần đang được

canh tác tại huyện. Cụ thể có một số chỉ tiêu chi phí thấp hơn các lúa khác, đặc biệt

chi phí thuốc BVTV thấp hơn rất nhiều so với các lúa khác, trong 1 vụ chỉ xử lý

58

thuốc BVTV 1 lần (phun trừ rầy) nên giảm chi phí và ô nhiễm môi trường, chi phí

phân bón cũng thấp hơn các lúa đại trà khác. Khi vào vụ sản xuất thì các hộ xã viên

vẫn phải thuê thêm lao động để cấy và gặt, vận chuyển lúa cho kịp thời vụ.

Đối với các hộ xã viên trong vùng thí điểm dự án được tỉnh hỗ trợ các

chi phí:

- Hỗ trợ giống: 420.000 đồng/ha/vụ.

- Hỗ trợ 50% lượng phân đạm Urê cần bón bằng phân bón Neb 26 Hoa Kỳ

cho các hộ tham gia dự án với định mức: 980 ml/ha/vụ (35 ml/sào/vụ tương

đương 5 kg đạm Urê/sào). Theo giá bán phân bón Neb là 1.200.000 đồng/lít, định

mức hỗ trợ là: 1.176.000 đồng/ha/vụ.

Như vậy, sau khi trừ đi chi phí do tỉnh hỗ trợ vùng dự án thì tổng chi phí

sản xuất lúa vùng dự án còn lại là: 25.135.550 đồng/ha/vụ.

3.3.3 Thu nhập lúa qua các năm gần đây

Trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu nhập là yếu tố sống còn,

mang ý nghĩa to lớn. Thu nhập giúp bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất,

là khoản doanh thu sau khi bán sản phẩm. Giá bán lúa thương phẩm hiện nay

trên thị trường là 7.200 đồng/kg, đối với lượng giống đã sản xuất trong vùng dự

án, Doanh nghiệp có trách nhiệm thu mua toàn bộ, theo tỷ lệ 1 kg giống xác

nhận bằng 1,3 kg lúa thương phẩm. Giá bán cho người sản xuất trong tỉnh bằng

giá mua của người sản xuất + 25% (chi phí thu mua, vận chuyển, bao bì đóng

gói, bảo quản…).

Bảng 3.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa

Sản lượng TT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018

Năng suất lúa I

Vụ xuân Tạ/ha 68,4 69,6 1

Vụ mùa Tạ/ha 66,8 69,73 2

Bình quân năm Tạ/ha 67,6 69,66 3

Giá bán đ/kg 7000 7200 II

Doanh thu đ/ha 47.320.000 50.155.200 III

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

59

Công ty TNHH vật tư Nông nghiệp Hồng Quang thu mua sản phẩm lúa

giống của nông dân với giá 9.000 đồng/kg, năng suất trung bình của lúa khoảng

6.400 kg/ha/vụ, tương đương 230 kg/sào; thu nhập bình quân từ việc sản xuất lúa

là 2.070.000 đồng/sào (tương đương với 57.546.000 đồng/ha/vụ). Đối với lúa

thương phẩm thì giá bán ngoài thị trường năm 2017 là 7000 đồng/kg thì có doanh

thu là 47.320.000 đồng/ha. Đến Năm 2018 thì giá bán là 7.200 đồng/kg doanh thu

bình quân là 50.155.200 đồng/ha/vụ.

3.3.4 Hiệu quả của lúa lúa tại huyện Nho Quan

HQKT là tiêu chí phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh

doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đuợc mục tiêu cuối cùng là lợi

nhuận. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng cũng

không phải là ngoại lệ. Do đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp nước ta xuất phát

điểm từ tự cung tự cấp, tiến dần lên sản xuất hàng hóa nên việc tính toán HQKT đối

với sản xuất nông nghiệp cũng là một vấn đề phức tạp. Đối với vùng dự án sản xuất thí

điểm giống lúa tại huyện Nho Quan thì đây là mô hình thí điểm sản xuất lúa hàng hóa

nên việc tính toán các chỉ tiêu HQKT cũng đơn giản hơn nhiều. Một số chỉ tiêu HQKT

của giống lúa được tổng hợp ở bảng sau.

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ

Chỉ tiêu

TT 1 Năng suất bình quân ĐVT Tạ/ha Số lượng 69,66

2 Giá bán thóc 3 Doanh thu đ/kg đ/ha 7.200 50.155.200

4 Tổng chi phí cho 1 ha a Chi phí vật chất - - 26.731.550 10.131.550

b Dịch vụ mua ngoài c Lao động - - 6.220.000 10.380.000

5 Các chỉ tiêu HQKT a Giá trị gia tăng (GTGT) đ 23.423.650

b GTGT/Tổng chi phí c Doanh thu/Tổng chi phí 0,87 1,87

96.739 d GTGT/Lao động gia đình đ/công

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

60

Qua bảng 3.14. Chỉ tiêu về lợi nhuận 1 ha gieo cấy giống lúa lai là

23.423.650 đồng. Giống lúa lai có năng suất cụ thể: vụ xuân đạt 61,8 – 69,6 tạ/ha;

vụ mùa đạt 58,3 – 69,73 tạ/ha; tuy nhiên giá bán đạt là 7.200 đồng/kg. Chỉ tiêu

GTGT/Tổng chi phí phản ánh một đồng chi phí bỏ ra có thể tạo ra được 0,87 đồng

giá trị tăng thêm sau mỗi vụ sản xuất. Chỉ tiêu Doanh thu/Tổng chi phí phản ánh

với mỗi đồng chi phí bỏ ra có thể tạo ra được 1,87 đồng doanh thu. Chỉ tiêu

GTGT/Lao động gia đình phản ánh một công lao động gia đình có thể tạo ra được

96.739 đồng tăng thêm trong 1 vụ sản xuất.

Từ các chỉ tiêu đánh giá HQKT của sản xuất lúa được thể hiện qua bảng

3.14 có thể thấy giống lúa có HQKT cao hơn rất nhiều so với các giống lúa đại trà

hiện đang được sản xuất tại huyện. Điều đó cho thấy giống lúa ưu việt hơn các

giống lúa hiện tại.

Trên cơ sở các chỉ tiêu HQKT của giống lúa và các giống lúa khác tại

huyện Nho Quan đã tính toán được ở trên, tổng hợp lại ta có bảng sau:

Bảng 3.15. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các lúa khác tại huyện Nho Quan

năm 2018

Nhị Phú Bắc Nếp STT Chỉ tiêu ĐVT QR1 LT2 888 ưu khang thơm thơm

Tổng giá trị 1000 đ 23.423 1082 2552 8434 9586 10144 3090 SX

Giá trị gia 0,87 0,04 0,09 0,33 0,34 0,35 0,14 1 lần tăng/Chi phí

Tổng

3 thu/Tổng lần 1,87 1,02 1,07 0,9 1,34 1.35 1,14

chi phí

GTGT/ 1000đ/ 12,76 42,17 47,93 50,72 20,45 4 96,74 5,41 Lao động công

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

- Về chi phí: Chi phí khi gieo cấy giống lúa thấp hơn so với các giống lúa

khác vì giảm được chi phí thuốc BVTV, do có sức chống chịu sâu bệnh tốt hơn nên

61

ít sâu bệnh, mỗi vụ chỉ phải phun 1 lần thuốc trừ rầy nâu, tiết kiệm được chi phí

thuốc BVTV đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường. Mặt khác tỷ lệ phân bón khi

gieo cấy giống QR1 chỉ bằng 2/3 so với các giống lúa khác nên đã giảm đáng kể chi

phí. Các chi phí: dịch vụ mua ngoài và chi phí về lao động thì bằng với các giống

lúa khác do giống QR1 có kỹ thuật canh tác tương tự các giống lúa.

- Về giá bán: Hiện nay với dự án trồng thí điểm giống lúa tại 2 xã Khánh

Trung và Khánh Cường thì Công ty TNHH vật tư Nông nghiệp đã ký hợp đồng

kinh tế với các hộ xã viên vùng dự án cam kết mua toàn bộ lúa giống với giá gấp

1,2 lần giá lúa giống LT2, đối với giá lúa thương phẩm hiện nay giá thị trường là

7.200 đồng/kg. Do chất lượng gạo QR1 thơm ngon, gạo trắng nên được người tiêu

dùng ưa dùng nên việc tiêu thụ sản phẩm rất dễ dàng.

- Lợi nhuận: Qua bảng 3.15 có thể thấy được khi gieo cấy giống lúa thì lợi

nhuận rất cao so với các giống lúa khác thậm chí gấp hơn nhiều lần so với các giống

khác. Giống Nhị Ưu 838 có lợi nhuận thấp nhất so với các giống lúa còn lại, tiếp

đến là Phú ưu và Khang Dân. GTGT/Tổng chi phí của lúa đạt 0,87 cao hơn rất

nhiều so với các lúa khác điển hình là lúa Nhị Ưu 28, Phú Ưu…. Doanh thu/Tổng

chi phí của lúa đạt 1,87 hơn hẳn so với các loại lúa khác.

Đây là điểm đáng chú ý để định hướng phát triển sản xuất lúa nói chung và

QR1 nói riêng trên địa bàn huyện Nho Quan.

Với dự án thí điểm trồng lúa tại huyện Nho Quan có thể thấy được dự án

bước đầu thành công, phần nào đạt được mục tiêu xây dựng cánh đồng kiểu mẫu

sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại huyện Nho Quan.

3.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa

Sản phẩm sản xuất ra thì cần phải tiêu thụ được cho nên đối với bất cứ một

ngành sản xuất nào thì đây là một vấn đề quan trọng và mang ý nghĩa quyết định

đến sự phát triển của các ngành sản xuất. Nho Quan là một huyện có truyền thống

SXNN, do đó sản xuất lúa là một trong những ngành mang lại thu nhập chính cho

người nông dân nơi đây.

62

Bảng 3.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2017-2018

(tính bình quân 1 hộ điều tra)

2017 2018

Chỉ tiêu Khối lượng Cơ cấu Khối lượng bán Cơ cấu

bán (tấn) (%) (tấn) (%)

1. Loại khách hàng 1,1 100,00 1,06 100,00

- Doanh nghiệp chế biến 0,68 61,81 0,11 10,43

- Thương lái, người thu gom 0,27 24,54 0,79 74,92

- Khác 0,15 13,63 0,16 14,65

2. Địa điểm bán 100 100,00 100,0 100,0

- Tại nhà 20 20 100,00 100,00

- Tại chợ 80 80 0,00 0

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

Qua bảng 3.16 ta thấy tình hình tiêu thụ lúa qua 2 năm có sự biến động rõ

ràng. Năm 2017 người nông dân sản xuất chủ yếu bán lúa cho doanh nghiệp chế

biến chiếm 61,18%, thương lái chỉ chiếm có 24,54%. Lúc đó người nông dân chủ

yếu bán tại chợ, lúc đó quá trình tiêu thụ được ít,giá thấp lại phải đi bán nhiều lần

gây ra nhiều khó khăn. Nhưng đến Năm 2018 do có chính sách mới, người nông

dân sản xuất chủ yếu bán lúa cho thương lái/ người thu gom, chiếm 74,92%, còn lại

doanh nghiệp chế biến và người tiêu dùng mua trực tiếp từ người sản xuất chiếm

hơn 25,08%. Người nông dân chủ yếu bán tại nhà, doanh nghiệp, thương lái đến tại

nhà người nông dân thu mua lúa đạt yêu cầu. Theo số liệu điều tra, người nông dân

muốn bán cho thương lái, người thu gom hoặc doanh nghiệp hơn vì số lượng bán

được nhiều, giá cả lại cao và bán tại nhà không phải ra chợ.

Bảng 3.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ

(ĐVT: %/hộ)

Đối tượng Liên kết trong sản xuất Liên kết trong tiêu thụ

Đại lý (Tư thương) 63,33 83,33

Doanh nghiệp 32,22 16,67

Các hộ tiêu dùng khác 4,44 0

Tổng số 100 100

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

63

Theo bảng 3.17, tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa QR1 chủ yếu

tập trung ở các thương lái, đại lý cung cấp phân bón, thuốc BVTV và thu mua sản

phẩm. Liên kết với các doanh nghiệp trong tiêu thụ còn nhỏ lẻ chỉ chiếm 16,67%,

còn lại liên kết với các hộ khác chiếm trên 4,44% chủ yếu là liên kết trong sản xuất lúa.

Bảng 3.18. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa tại các hộ điều tra

Khối lượng Cơ cấu Chỉ tiêu (tấn) (%)

Tổng khối lượng lúa bình quân /hộ 1,39 100

1. Dùng trong sinh hoạt gia đình 0,30 21,52

2. Để bán ngay 1,06 76,28

+ Cho Doanh nghiệp 0,11

+ Cho đại lý ( Tư thương) 0,79

+ Bán cho người tiêu dùng 0,16

3. Khác 0,03 2,20

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

Theo bảng 3.18 cho thấy sản phẩm lúa thu được của các hộ điều tra chủ yếu

để bán ngay sau khi thu hoạch. Số lượng bán ngay chiếm 76,2% trong tổng số

tương đương 1,06 tấn thóc. Dùng trong sinh hoạt để ăn chiếm 21,52%, còn lại cho

biếu, trao đổi chiếm 2,2%. Như vậy sản xuất lúa trước kia chủ yếu dùng để tiêu

dùng trong hộ này là nguồn thu nhập chính cho các hộ nông dân.

3.3.6. Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa

Để đánh giá mức độ khó khăn và khả năng phát triển sản xuất lúa trên địa

bàn huyện. Ngoài các thông tin có tính định lượng, trong quá trình điều tra, chúng

tôi cũng thu thập thông tin có tính định tính về tình hình sản xuất lúa tại huyện,

đây cũng là các yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất và hiệu quả

trồng lúa của các nông hộ. Để lúa thực sự trở thành cây hàng hoá đem lại hiệu

quả kinh tế cao thì các hộ trồng lúa rất cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà

nước và chính quyền, cũng như sự liên doanh cánh đồng mẫu lớn của các

doanh nghiệp trên một số mặt, đó cũng là các yếu tố ảnh hưởng tới phát triến

sản xuất lúa hiện nay tại huyện.

64

a) Các yếu tố thuận lợi

Trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lúa được chính quyền quan tâm

đầu tư và chăm sóc, cũng như được sự ủng hộ của các ban ngành cũng như

sự tham gia tích cực của người dân trong quá trình phát triển sản xuất lúa. Cơ

sở hạ tầng cũng có nhiều đầu tư khá thỏa đáng, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng

được nhu cầu cho phát triển hàng hóa nói chung và cây lúa nói riêng. Ngày

càng có nhiều giống lúa cho năng suất và chất lượng cao được áp dụng vào sản

xuất tại địa phương. Có được điều này cũng là do có sự liên kết chặt chẽ giữa

chính quyền địa phương, các sở ban ngành với các viện nghiên cứu, trường đại

học một cách nghiêm túc, lâu dài và thường xuyên. Người dân vốn rất chịu khó

học hỏi kinh nghiệm để làm giàu. Vì cây lúa chính là cây chủ lực trong SXNN

của mỗi hộ trên địa bàn huyện.

b) Các yếu tố bất lợi

Trong quá trình sản xuất lúa các hộ nông dân gặp phải một số khó khăn

được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.19. Các khó khăn trong sản xuất lúa của hộ

Cơ cấu STT Yếu tố Số hộ (hộ) (%)

1 Đất đai manh mún 95,56 70

2 Giá bán đầu ra không ổn định 91,11 67

3 Giá phân bón cao 62,22 46

4 Thời tiết không thuận lợi 47,78 34

5 Việc liên kết trong sản xuất khó khăn 44,44 32

6 Thiếu thông tin thị trường 37,78 27

7 Sâu bệnh nhiều 34,44 25

8 26 19

9 0 0

12 Ít được tập huấn kỹ thuật Công tác bảo quản sau thu hoạch khó khăn Thiếu nước tưới 15,56 11

13 Giống có năng suất thấp 13,33 10

14 Vốn vay 0 0

Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả

65

Qua bảng 3.19, có đến 95,56% số hộ trồng lúa lai được điều tra cho

rằng khó khăn do đất đai manh mún trong quá trình sản xuất. Ngoài ra cũng có

và 91,11% số hộ cho rằng đầu ra có giá bán không ổn định và 62,22% hộ nói giá

bán phân bón cao, có 47,78% số hộ cho rằng năng suất lúa chịu ảnh hưởng của

thời tiết, có 44,44% số hộ cho rằng việc liên kết trong sản xuất gặp khó khăn.

Biết được những khó khăn cơ bản của người dân trong quá trình sản xuất sẽ

giúp giải quyết các vấn đề này nhằm tăng năng suất và hiệu quả việc sản xuất lúa.

3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa huyện Nho Quan

3.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa

Tư tưởng tiểu nông và hạn chế về nhận thức trong hội nhập, về kiến thức sản

xuất lúa hàng hóa cũng như các yêu cầu chất lượng của sản phẩm, người dân vẫn

còn gặp nhiều khó khăn thiếu sót trong quá trình sản xuất lúa. Việc áp dụng KHKT

cũng còn nhiều hạn chế do trình độ người dân hạn chế. Qua quá trình điều tra, các

hộ đi tập huấn chủ yếu là các hộ vừa và lớn. Có đến 26% hộ chưa tập huấn, vì chủ

quan vào kiến thức và kinh nghiệm của mình. Sự phát triển ngành trồng trọt nói

chung, phát triển sản xuất luát QR1 nói riêng theo hướng công nghiệp, đòi hỏi

người nông dân phải nắm bắt các yếu tố kĩ thuật, cách phòng chống sâu bệnh. Trình

độ lao động là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng quá trình sản xuất lúa nếu không ngừng

đào tạo và tập huấn.

Đồ thị 3.1 Số lao động đã qua tâp huấn về trồng trọt

Hiện nay trên địa bàn xã, các hội, hợp tác xã các hộ sản xuất đã có những bước

phối hợp với nhau thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm, đào tạo

66

kinh nghiệm về phát triển sản xuất lúa. Tuy nhiên các lớp bồi dưỡng, trao đổi kinh

nghiệm còn ít và chưa được diễn ra thường xuyên. Chính vì vậy mà trình độ kỹ thuật,

kinh nghiệm của các chủ hộ còn chưa đáp ứng dược yêu cầu.

3.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa

Sản xuất nông nghiệp nói chung, lúa nói riêng có sự đóng góp rất quan

trọng của công tác khuyến nông, đ ặ c biệt là khuyến nông cơ sở. Bằng nhiều

hình thức khuyến nông khác nhau, đến nay sản xuất lúa đã và đang nhận được

sự chú ý lớn từ phía người sản xuất lúa. Theo số liệu điều tra, thu thập từ Trạm

khuyến nông huyện Nho Quan những năm đầu đưa lúa vào sản xuất đã gặp rất

nhiều khó khăn, vì đưa giống lúa vào sản xuất là đưa một tiến bộ khoa học mới

có phương thức canh tác, trình độ thâm canh tương đối cao bên cạnh phương thức

canh tác truyền thống. Nhưng với chính sách ưu tiên phát triển lúa nhằm tăng năng

suất, sản lượng lúa bình quân, đặc biệt là đưa lúa tiến đến những vùng sâu, vùng

xa, vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn. Hàng năm Trạm khuyến nông huyện tổ

chức hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, từng bước nâng cao trình độ thâm canh,

kinh nghiệm sản xuất lúa cho người nông dân và đã đạt được kết quả nhất

định, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển lúa trên địa bàn.

Hiện nay công tác khuyến nông đã có nhiều hình thức và đa dạng hơn,

không còn phụ thuộc vào cơ quan khuyến nông chuyên môn của huyện mà các

đơn vị cung ứng giống, phân bón, dịch vụ đã phối kết hợp vói cơ quan chuyên

môn để giới thiệt, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống lúa đạt năng suất cao.

Như vậy công tác khuyến nông có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát

triển lúa trên địa bàn huyện, do vậy để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa cần

làm tốt hơn nữa công tác khuyến nông, đặc biệt là khâu giới thiệu hướng dẫn

kỹ thuật chăm sóc.

3.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển sản xuất lúa

Đây khâu quan trọng trong sản xuất nông sản hàng hoá, nó liên quan

mật thiết tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn

tới việc mở rộng quy mô sản xuất. Sự gia tăng về sản lượng lúa trong thời gian

qua đã bộc lộ những bất cập trong tổ chức sơ chế và bảo quản sản phẩm sau

67

thu hoạch. Ưu thế của lúa là cho năng suất cao nhưng cũng có mặt hạn chế lớn

là sản phẩm khó bảo quản.

Đối với lúa thì khâu sơ chế và bảo quản thuận lợi hơn vì người dân

vẫn áp dụng phương pháp cổ truyền là nhờ ánh nắng mặt trời, khi khô thì đem

bảo quản trong nhà đựng trong dương và bao bì.

3.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ đến

phát triển sản xuất lúa

Trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt yếu nhằm thu về

giá trị của cả quá trình sản xuất. Thị trường tiêu thụ sản phẩm tuy không tác động

trực tiếp đến HQKT nhưng nó lại tác động đến giá trị sản phẩm. Do đó, tùy thuộc

vào sức tiêu thụ của thị trường mà giá sản phẩm sẽ được đẩy lên cao hay hạ xuống

thấp. Do đặc điểm riêng của sản xuất lúa lên thị trường tiêu thụ sản phẩm này cũng

có sự khác biệt so với các thị trường khác. Trong những năm qua, lúa ở nước ta phát

triển khá mạnh, sản lượng thu được cũng rất lớn, tuy nhiên, trên thực tế thị trường

tiêu thụ loại gạo này lại không được mở rộng nhiều. Một phần nguyên nhân là do

chất lượng gạo lúa chưa tốt và thị hiếu người tiêu dùng lúa chưa cao, khâu quảng

bá, tiếp thị kém. Vì thị trường tiêu thụ loại gạo này chỉ bó hẹp ở phạm vi tiêu dùng

nội bộ, một phần ra thị trường lân cận và cho chăn nuôi nên sức tiêu thụ còn kém.

Trong thời gian vừa qua, do tác động của nền kinh tế thị trường lúa gạo có nhiều

biến động phức tạp, giá lúa gạo tăng lên chóng mặt, mức giá lúa gạo chênh lệch

giữa vụ đông xuân và vụ Mùa trong cùng năm dao động khoảng 300 - 500 đồng/kg,

có thời điểm chếnh lên đến 1.500 đồng/kg và ngay trong một vụ cũng có sự biến

động rất mạnh.

Qua kết quả điều tra thực tế, thị trường lúa gạo chỉ bó hẹp trong các xã, huyện,

tỉnh, chưa phát triển rộng ra thị trường liên vùng, miền nên gạo ở huyện không có nơi

tiêu thụ cố định và sản lượng trao đổi trên thị trường rất hạn chế.

Vì không có đại lý thu gom gạo nên đội ngũ thu gom ở các xã chủ yếu

cũng là nhà bán lẻ tại các chợ ngay trên địa bàn. Do đó đã ảnh hưởng rất lớn đến

kết quả và hiệu quả của sản xuất lúa. Cũng có thể do thị trường không mở rộng

68

được và kém sôi động nên diện tích lúa của huyện trong những năm vừa qua chưa

thể mở rộng được.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nơi để bán sản phẩm, do đó thị trường

tiêu thụ sẽ tác động đến sản xuất và giá bán sản phẩm. Chính vì vậy, nếu thị

trường tiêu thụ lúa càng rộng thì nó sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất lúa để đáp

ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay, chất lượng lúa là vấn đề được người sản

xuất và tiêu dùng quan tâm, nhất là khi nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng

chuyển từ xu hướng ăn no sang ăn ngon và sản xuất gạo để xuất khẩu. Nhưng

giống lúa lai sản xuất ở huyện hiện nay có hàm lượng protein ở mức trung bình

cao, nhưng hàm lượng Amyloza và nhiệt độ hóa hồ tương đ ố i thấp nên cơm

lúa hơi dính và nhạt (chưa ngon so với các giống lúa khác địa phương).

Có thể nói thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng đối

với hiệu quả sản xuất nói chung và đẩy mạnh phát triên sản xuất lúa nói riêng

của hộ nông dân. Phải có thị trường tiêu thụ ổn định thì người dân mới yên

tâm đầu tư cho sản xuất. Để mở rộng thị trường tiêu thụ lúa nhất thiết phải nâng

cao được chất lượng gạo lên cao hơn nữa, khi chất lượng gạo được nâng cao

thì giá bán lúa sẽ tăng lên, qua đó làm cho HQKT sản xuất lúa đạt cao hơn và

thúc đẩy hơn nữa phát triển sản xuất lúa trên địa bàn nói riêng, các địa phương

khác nói chung.

3.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa

Cơ chế chính sách có tác động rất lớn đến việc mở rộng, hay thu hẹp quy

mô sản xuất của mọi ngành nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Phát

triển lúa , cũng nằm trong sự tác động đó, trong giai đoạn đầu việc đưa lúa lai

vào sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn, đó là: quy trình kỹ thuật mới, giống chỉ

sản xuất 1 lần trong khi đó người dân đang quen với tập quán sản xuất cũ... Xác định

được vấn đề khó khăn của nông dân, huyện đã tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên và

phát huy nguồn lực của địa phương, từ đó triển khai thực thi tốt các chính sách của

nhà nước về tín dụng, khuyến nông, thị trường... đồng thời quyết định nhiều cơ chế

chính sách để khuyến khích phát triển lúa và từng bước phát triển sản xuất. Hiện nay

tỉnh và huyện đang thực hiện các chính sách hỗ trợ sau: hỗ trợ giá giống, hỗ trợ tập

69

huấn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ chức thăm quan học tập thực tế... và các

chính sách đã có tác động tích cực đến việc mở rộng diện tích, năng suất và sản

lượng lúa tăng nhanh.

Tóm lại, chính sách trên địa bàn huyện đã có tác động mạnh mẽ đến việc

phát triển sản xuất lúa. Chính sách đã tác động tích cực đến sự hưởng ứng của

người dân đối với sản xuất lúa , nhất là giai đoạn đầu của quá trình thực hiện

chương trình lúa , qua đó làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu giống lúa và góp phần

làm tăng năng suất, sản lượng lương thực qua đó ảnh hưởng đến nhiều phương diện,

nhất là lĩnh vực kinh tế - xã hội.

+ Về phương diện kinh tế: ảnh hưởng của chính sách thông qua việc hỗ trợ

giá giống, vật tư... làm giảm giá thành sản xuất lúa , nâng cao hiệu quả kinh tế cho

người sản xuất. Người sản xuất không chịu ảnh hưởng nhiều của sự thay đổi giá

đầu vào sử dụng trong sản xuất lúa

+ Về mặt xã hội: do trình độ dân trí thấp nên rất cần chính sách hỗ trợ của

Nhà nước nhất là trong giai đoạn đầu thay đổi tập quán canh tác của người dân

bằng việc chuyển từ giống lúa cho năng suất thấp sang giống lúa. Nó giúp người

dân mạnh dạn thay đổi tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, mạnh

dạn đầu tư cho sản xuất đồng thời tránh được nhiều rủi ro.

3.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa

Tuy đã được chính quyền đầu tư quan tâm tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn và kênh mương nước tưới cho sản xuất lúa nói riêng và nông nghiệp nói

chung, nhưng hệ thống kênh mương xuống cấp nhiều nơi vẫn chưa được tu bổ kịp

thời, hệ thống đường nội đồng cũng bị hỏng hóc nhiều. Hệ thống chợ còn thiếu và

quy mô nhỏ lẻ. Chưa có chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm nên chưa đáp ứng được hết

nhu cầu giao thương.

3.5 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa

3.5.1 Những thành công

- Dự án sản xuất giống lúa chất lượng cao bước đầu thành công, cơ bản

đạt được mục tiêu đề ra. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác tăng và ổn định hơn

70

so với sản xuất lúa thương phẩm trước đây, tạo được lượng nông sản hàng hóa

khá lớn, có chất lượng.

- Người nông dân yên tâm sản xuất do được bao tiêu sản phẩm với giá bán

cao, mang lại lợi ích thiết thực cho người nông dân.

- Đã chủ động được một phần khá lớn nguồn giống lúa chất lượng cao cho

huyện, cho tỉnh và một số tỉnh lân cận.

- Khắc phục được một phần sự phụ thuộc vào các loại giống nhập ngoại

như ở các vụ sản xuất trước.

- Bước đầu tạo ra mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị kinh

tế cao.

- Dự án sản xuất giống lúa thuần chất lượng cao tại huyện Nho Quan

cũng tạo được mô hình liên kết thực sự có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp

giữa Nhà nước (UBND tỉnh, UBND huyện) - Nhà Khoa học (Viện Di truyền Nông

nghiệp Việt Nam) - Nhà nông - Nhà Doanh nghiệp (Công ty TNHH vật tư Nông

nghiệp Hồng Quang), đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, trước hết là đảm

bảo được lợi ích của người nông dân.

- Từ dự án nói trên đã hình thành mô hình để triển khai ứng dụng sản

phẩm nghiên cứu khoa học, thành quả khoa học của các cơ quan tạo ra được đưa

vào sản xuất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và thiết

thực. Hình thành cách làm để nhà khoa học, doanh nghiệp trực tiếp đến với nông

dân, nông thôn, đầu tư phát triển cho nông nghiệp.

3.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Sau một thời gian nghiên cứu phát triển sản xuấtl lúa của huyện Nho Quan vẫn

còn một số khó khăn, tồn tại chính sau:

* Về kỹ thuật:

- Mặc dù đã được tập huấn về quy trình sản xuất giống, nhưng nhận thức của

người nông dân giữa sản xuất giống với sản xuất đại trà còn hạn chế, còn một số hộ

chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình như: mật độ cấy, chế độ phân bón, khâu khử

lẫn ngoài đồng ruộng, nhất là việc khử lẫn cỏ lồng vực trên đồng ruộng chưa được

triệt để…

71

- Thời vụ gieo cấy ở vụ xuân sớm hơn so với đại trà từ 15 – 20 ngày gây khó

khăn cho công tác chỉ đạo điều hành các khâu dịch vụ như: lấy nước, làm đất, công

tác bảo vệ thực vật…

- Thời tiết diễn biến khó lường, vụ xuân không khí lạnh liên tiếp xảy ra làm

ảnh hưởng ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh và kéo dài thời gian sinh trưởng,

- Với tiềm năng cho năng suất của huyện lớn, trình độ thâm canh cao như

hiện nay nhưng hàm lượng các chất hữu cơ, dinh dưỡng khoáng (cả tổng số và dễ

tiêu) trong đất đều ở mức trung bình và thấp; đồng thời người dân đang lạm dụng

phân hóa học quá mức mà không bón bổ sung phân hữu cơ, phân chuồng đã ảnh

hưởng lớn đến khả năng cho năng suất và phát triển bền vững.

- Sản lượng lúa giống tạo ra nhiều nhưng điều kiện để phơi sấy, bảo quản còn

phụ thuộc nhiều vào thời tiết.

* Về thị trường tiêu thụ:

- Về thị trường tiêu thụ: gạo sản xuất ra chưa có thị trường tiêu thụ rộng

rãi, phương thức thương mại còn đơn giản… Khả năng cạnh tranh gạo hàng hóa

nhìn chung chưa cao trên cả phương diện giá cả, chất lượng, mẫu mã, trình độ gia

công chế biến, sức mua xã hội chưa phổ biến, chậm được cải thiện, làm cho khả

năng tiêu thụ còn thấp.

- Hiện nay gạo được sản xuất tại huyện Nho Quan chưa xây dựng được Chỉ

dẫn địa lý, Xuất xứ hàng hóa. Vì vậy khó khăn trong quản lý sản phẩm gạo đúng

với nguồn gốc và chất lượng gạo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Việc thu mua sản phẩm và thanh toán tiền của Doanh nghiệp cho nhân dân

có thời điểm còn chậm làm cho một số hộ dân tự phá vỡ hợp đồng kinh tế, bán thóc

giống cho đơn vị khác. Cá biệt có những hộ dân vì lợi ích cá nhân đã cố tình không

bán giống cho Doanh nghiệp theo thỏa thuận.

* Về cơ sở hạ tầng, thủy lợi, giao thông: Tỉnh và huyện hỗ trợ kinh phí xây

dựng cơ sở hạ tầng về thủy lợi cho vùng sản xuất giống (trạm bơm, kênh, cống điều

tiết…) tuy nhiên tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm, chưa đủ phục vụ nhu cầu

sản xuất, vụ mùa còn để thiếu nước dẫn đến năng suất thấp.

72

* Về tổ chức quản lý, chính sách: Một hộ gia đình cùng cấy nhiều loại lúa (ở

ngoài vùng giống), do vậy rất dễ bị lẫn giống lúa trong quá trình thu hoạch, phơi, bảo

quản. Thủ tục cấp phát và thanh toán kinh phí hỗ trợ của tỉnh và huyện cho sản xuất

lúa giống QR1 vẫn còn chậm, rườm rà, gây mất thời gian cho các hộ xã viên.

3.5.3 Những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa trên địa bàn

huyện Nho Quan

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật canh tác của các hộ xã viên còn thấp,

giống lúa lai lại có thời vụ gieo cấy sớm hơn các giống lúa khác từ 15 – 20 ngày

nên các hộ xã viên còn chưa chủ động trong công tác chuẩn bị thời vụ.

- Sản phẩm lúa thương phẩm chưa gắn kết được với công nghiệp chế biến,

điều kiện bảo quản, phơi sấy phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết nên gây rủi ro rất

lớn đối với sản phẩm nông sản như lúa.

- Người sản xuất còn thiếu thông tin về giá cả thị trường nên chưa tạo

được tâm lý sản xuất hàng hóa đối với các hộ xã viên trong vùng dự án.

- Thị trường tiêu thụ gạo chỉ bó hẹp trong phạm vi huyện, tỉnh nên chưa tạo

được thương hiệu của gạo sản xuất tại Nho Quan, do đó cũng ảnh hưởng rất lớn

đến hiệu quả kinh tế sản xuất giống lúa.

3.6. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan

3.6.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa

3.6.1.1 Cơ sở để định hướng phát triển sản xuất lúa

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nông nghiệp đến năm

2025 của huyện Nho Quan là khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh của địa

phương phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành một số

mô hình sản xuất công nghệ cao gắn với thị trường tiêu thụ. Hình thành các vùng

sản xuất lúa tập trung phù hợp với lợi thế của từng địa phương, tạo ra hàng hóa

nông sản thực phẩm và có hiệu quả kinh tế cao.

Căn cứ vào kỹ thuật thâm canh: Giống lúa gieo cấy sớm hơn so với sản xuất

đại trà 15-20 ngày nhưng vẫn sinh trưởng phát triển tốt, đẻ nhánh khỏe, trổ bông

ngắn ngày khoảng 5 ngày, số bông hữu hiệu cao (từ 9,8 - 10,5 bông/khóm), số hạt

chắc trên bông đạt từ 113 - 122 hạt/bông, hạt gạo dài, tỷ lệ lép từ 6 - 8%, tỷ lệ tấm

73

thấp, năng suất dự kiến đạt 60 - 63 tạ/ha, chất lượng gạo thơm ngon. Lúa lai có chiều

cao trung bình, cứng cây, dạng hình gọn, góc lá hẹp, lá đòng đứng, màu sắc lá xanh

đến cuối vụ có tác động làm tăng độ mẩy của hạt, tăng năng suất, thời gian sinh

trưởng từ 120 - 125 ngày. Lúa lai là giống lúa cảm ôn, gieo cấy được cả 2 vụ

trong năm, có tính thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, tỷ lệ phân bón chỉ bằng

2/3 giống lúa khác, trong khi năng suất lại cao hơn giống khác 30 - 40 kg/sào, gạo

trắng trong, thời gian sinh trưởng phù hợp cơ cấu trà xuân muộn và trà mùa sớm.

Căn cứ vào hiệu quả sản xuất của lúa được thể hiện ở bảng 3.15 về so sánh

hiệu quả sản xuất lúa với một số lúa khác trên địa bàn huyện.

3.6.1.2. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa đến năm 2025

Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, kỹ thuật thâm canh, hiệu quả

sản xuất lúa để đưa ra kế hoạch phát triển sản xuất lúa thể hiện qua bảng:

Bảng 3.20. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa đến năm 2025 trên địa bàn

huyện Nho Quan

2018 2025 STT Giống lúa DT (ha) % DT (ha) %

1 Lúa lai 4.395,30 29,01 1754,3 12,92

a Nhị ưu 838 990,4 6,54 90,4 0,66

b Phú ưu 841,3 5,55 100,3 0,73

c Lai khác 2.563,60 16,92 1563,6 11,5

2 Khang dân 3.185,40 21,02 1585,4 11,67

3 Chất lượng cao 3.842,70 25,36 8052,4 59,31

a QR1 550 3,63 6000 44,19

b N7 982,4 6,48 982,4 7,23

c Bắc thơm 1.070 7,06 1070 7,88

9,18 1000,3 7,36 d Chất lượng cao khác 1.390,30

4 Nếp 1.443,90 9,53 900,4 6,63

5 Lúa khác 1283,7 9,45 2.283,70 15,07

Cộng 100 15151 100 13576,2

Nguồn:Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan

74

Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển lúa trên địa bàn huyện, cùng tham

khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, chúng tôi nhận thấy việc xác định và phân

vùng địa bàn để phát triển lúa theo hướng tập trung là rất cần thiết, qua đó sẽ hình

thành các vùng chuyên canh, thâm canh đáp ứng yêu cầu kinh tế, chính trị xã hội trên

địa bàn. Theo đó kế hoạch phát triển sản xuất lúa đến năm 2020 tổng diện tích lúa lên

đến 6000 ha chiếm khoảng gần 50% tổng số diện tích trồng lúa trên toàn huyện.

3.6.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa

3.6.2.1 Giải pháp về kỹ thuật để phát triển sản xuất lúa

Theo ý kiến người dân thì kỹ thuật chăm sóc tốt là một trong những yếu tố

khởi đầu để lúa có năng suất cao và ổn định, giảm chi phí đầu tư khi trồng mới

mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, trong thời gian tới cần có những biện pháp:

- Cán bộ kỹ thuật cần thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật gieo cấy

giống lúa tới tất cả các hộ xã viên nhằm tăng hiểu biết của xã viên về giống, quy

trình sản xuất giống nhằm đạt năng suất cao.

- Giám sát chặt chẽ quy trình gieo cấy của các hộ xã viên từ khâu chuẩn bị

giống làm mạ cho tới công đoạn thu hoạch nhằm điều chỉnh những sai sót của xã

viên trong quá trình canh tác.

- Cần chủ động các khâu dịch vụ như: lấy nước, làm đất, công tác BVTV…

nhằm đảm bảo kịp thời vụ gieo cấy vụ xuân.

- Cán bộ kỹ thuật cần tăng cường hướng dẫn người dân về cách thức cải tạo

đất nhằm tăng độ phì của đất, giúp tăng năng suất cây trồng.

3.6.2.2 Nâng cao trình độ sản xuất và kiến thức thị trường cho nông dân để phát

triển sản xuất lúa

Vận động tuyên truyền nông dân nhằm nâng cao nhận thức của bà con nông

dân thay đổi tập quán sản xuất, sử dụng giống lúa chất lượng cao. Đẩy mạnh công

tác chuyển giao khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa nông nghiệp.

Đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền phổ biến về sản xuất hàng hóa, về kiến

thức trồng lúa và các yếu tố về chất lượng cũng như yêu cầu về dư lượng hóa chất

trong quá trình sản xuất của dây chuyền sản xuất lúa.

75

Kiến thức về thị trường cần được chính quyền địa phương quan tâm chọn lọc

và tuyên truyền tới bà con dưới nhiều hình thức.

3.6.2.3 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa

Khi sản xuất lúa trên địa bàn phát triển mạnh, một mặt sẽ tạo ra một khối

lượng lương thực nhằm đảm bảo an ninh lương thực, mặt khác cũng tạc ra một

khối lớn sản phẩm dư thừa hoặc sản xuất sản phẩm hàng hóa với mục đích kinh tế

cần được tiêu thụ. Vì vậy để khuyến khích và thúc đẩy phát triển sản xuất, cần phải

có những giải pháp ổn định thị trường tiêu thụ cho người sản xuất:

- Giải pháp phát triển thị trường

+ Đa dạng hoá các kênh tiêu thụ sản phẩm nhằm góp phần giảm thiểu rủi

ro thị trường. Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan chức năng, các doanh

nghiệp, các cơ sở chế biến, xuất khẩu, các hiệp hội, tư thương… tham gia vào lưu

thông hàng hóa, giúp quảng bá và tiêu thụ sản phẩm bằng cách:

(1) Phát triển đa dạng các loại hình HTX, các hiệp hội sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm hàng hóa bảo vệ người sản xuất lúa của huyện Nho Quan. Hướng các HTX

nông nghiệp có chức năng làm đại diện thu gom và tiêu thụ lúa gạo cho nông dân để

đứng ra ký hợp đồng với doanh nghiệp, HTX nông nghiệp phải trở thành một chủ thể

tài chính được quyền vay vốn ngân hàng v,v… Thường xuyên theo dõi tình hình

biến động của thị trường tiêu thụ qua các phương tiện thông tin đại chúng trong và

ngoài để có những quyết định đúng.

(2) Doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải ký kết hợp đồng tiêu thụ lúa gạo

theo phẩm cấp chất lượng, chủng loại và độ ẩm của lúa gạo, không mua ''vo'' như

hiện nay như vậy nông dân mới yên tâm sản xuất. Cần có hợp đồng tiêu thụ sản

phẩm giữa nhà sản xuất và người thu mua, doanh nghiệp thu mua nông sản. Chủ

doanh nghiệp thu mua nông sản có thể ứng vốn cho nhà sản xuất và người sản

xuất phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật.

- Giải pháp bảo vệ thị trường

Bảo vệ thị trường tiêu thụ mang ý nghĩa sống còn đối với mọi ngành sản xuất,

mọi doanh nghiệp nhất là sản xuất lúa theo hướng hàng hoá, cần quy hoạch vùng sản

xuất và giữ vững thương hiệu, chất lượng hàng hóa, muốn vậy chúng ta cần:

76

- Xây dựng Chỉ dẫn địa lý, Xuất xứ hàng hóa, đăng bạ Thương hiệu cho

sản phẩm " Gạo QR1 Ninh Bình " tại Cục Sở hữu trí tuệ.

- Triển khai sản xuất lúa chất lượng theo vùng chuyên canh, hỗ trợ nông dân

vốn, giống, kỹ thuật, thông tin thị trường và bảo đảm tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.

- Để việc liên kết "bốn nhà" mang lại hiệu quả cao, các "nhà" cần bàn bạc để

rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Trong đó, Nhà nước giữ vai

trò chủ đạo điều hành, tác động tích cực đến các "nhà" khác qua việc chỉ đạo các tổ

chức tín dụng tạo điều kiện thông thoáng cho nông dân và doanh nghiệp vay vốn; các

doanh nghiệp tăng cường ký hợp đồng tiêu thụ nông sản để người sản xuất yên tâm và

sản xuất đúng yêu cầu chất lượng, hạ được giá thành...

- Cần khuyến khích người nông dân trồng giống lúa chất lượng cao QR1 có giá trị

kinh tế cao nhằm thay thế những giống lúa chất lượng thấp đang được gieo cấy.

- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu trồng, thu gom,

quá trình sơ chế, vận chuyển sản phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tăng cường phát triển thị trường trong và ngoài nước nhằm đưa thương

hiệu gạo QR1 Ninh Bình phát triển rộng rãi, tìm chỗ đứng cho gạo QR1.

Tóm tắt giải pháp phát triển và bảo vệ thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo

giống lúa lai:

Bảng 3.21. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo lúa lai

Chỉ tiêu Nội dung cụ thể

+ Phát triển thị trường - Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường - Đa dạng hoá các kênh tiêu thụ - Hạn chế phát triển sản xuất theo hướng tự phát chạy theo giá thị trường, đảm bảo sản xuất bền vững. - Đảm bảo chất lượng gạo lúa lai được sản xuất. - Phát triển các hiệp hội, HTX tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân

+ Bảo vệ thị trường

- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm - Xây dựng quy trình sản xuất cụ thể, nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa - Tăng cường sự hợp tác giữa nông dân với doanh nghiệp, các cơ quan chức năng, với thị trường. - Kiểm tra từ khâu sản xuất, thu gom, chế biến và vận chuyển, đóng gói sản phẩm.

Nguồn: Tổng hợp từ của tác giả

77

3.6.2.4. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất và rà soát đầu tư xây dựng, nâng

cấp hệ thống giao thông thủy lợi cho phát triển sản xuất lúa

- Khảo sát điều kiện đất, nông hóa thổ nhưỡng và căn cứ vào hướng dẫn

của cấp trên xây dựng vùng sản xuất lúa tập trung trên địa bàn các xã với tổng

diện tích lên đến 6000ha.

- Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất, rà soát đánh giá lại hệ thống thủy

lợi, xây dựng dự án đầu tư nâng cấp các công trình đầu mối, thống kê nội đồng

phục vụ vùng quy hoạch, đáp ứng yêu cầu tưới tiêu khoa học.

- Đầu tư nâng cấp đường giao thông từ khu vực dân cư vào khu vực sản xuất

để thuận tiện cho quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm. Hàng năm đầu tư nâng

cấp, xây dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi tại địa bàn huyện Nho Quan. Để nâng

cao hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có và tăng thêm diện tích tưới ổn định....

3.6.2.5 Giải pháp tổ chức quản lý, chính sách nhằm phát triển sản xuất lúa

Sản xuất nông nghiệp nói chung và lúa nói riêng, là lĩnh vực mang lại hiệu

quả kinh tế thấp nhưng liên quan đến đời sống của bộ phận lớn dân cư ở nông thôn

nên cần có chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Trong phạm vi của một đề tài nghiên

cứu, chúng tôi đề xuất các cấp chính quyền nên có một chính sách sát thực tế, có

tầm nhìn để khuyến khích phát triển sản xuất lúa như sau:

- Ngoài các chính sách vĩ mô của Nhà nước, huyện cần có chính sách cụ

thể để hỗ trợ phát triển lúa đối với nông dân thuộc diện hộ nghèo, những hộ vùng

sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số còn khó khăn, kỹ thuật canh tác còn

hạn chế.

- Tập trung quy hoạch vùng sản xuất để từ đó tạo ra các vùng sản xuất đủ

lớn kết hợp với thực hiện tốt việc ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng

hóa, thực hiện theo chủ trương liên kết 4 nhà.

- Cần tiến hành xây dựng và đăng ký “Thương hiệu” cho sản phẩm “gạo

QR1 Ninh Bình”. Trước hết cần thành lập Hiệp hội sản xuất gạo, tuân thủ đúng

các nguyên tắc sản xuất, chế biến gạo theo hướng hàng hóa chất lượng..v.v.

- Sản xuất cần phải gắn liền với chế biến, bảo quản, vận chuyển sau thu

hoạch, gắn liền với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nâng cấp mở rộng các cơ sở chế

78

biến đã có, đẩy mạnh, khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước

xây dựng những cơ sở chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu.

- Huyện cần có cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần

kinh tế để mở rộng quy mô sản xuất chuyên canh, tăng cường công tác xúc tiến

thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước, thông tin kịp thời

giá cả nhu cầu các loại nông sản cho hộ nông dân nắm bắt để tổ chức sản xuất,

cung ứng và xây dựng thương hiệu lúa hàng hóa.

- Cần có chính sách hỗ trợ phù hợp đặc biệt là về giống, phân bón, vốn,

chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân.

- Đi đôi với ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất

phải tăng cường củng cố và nâng cao năng lực điều hành của ban quản trị HTX

nông nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đặc biệt là chính

những người nông dân trực tiếp tham gia. Khi giải quyết được các vấn đề đó thì sẽ

đưa huyện Nho Quan thành một vựa lúa của miền Bắc và tương xứng với sự ưu đãi

của thiên nhiên ban tặng.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Kết luận

Luận văn đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về phát triển sản xuất lúa

như các khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất, vấn đề cơ bản phát triển sản

xuất lúa...; mục tiêu, nguyên tắc và các yêu cầu kỹ thuật phát triển sản xuất lúa.

Bên cạnh đó luận văn cũng đã giới thiệu về thực tiễn tình hình phát triển sản xuất

lúa tại một số nước trên thế giới.

Qua nghiên cứu cho thấy diện tích trồng lúa của huyện Nho Quan đã tăng

trong giai đoạn vừa qua: Diện tích gieo cấy lúa tại 3 xã tăng lên rõ rệt. Năm 2017

tỷ trọng diện tích lúa bình quân chỉ chiếm 46,22% tổng diện tích gieo cấy nhưng

năm 2018 tỷ trọng bình quân là 90,85% tổng diện tích gieo cấy. Có sự thay đổi

vượt bậc như vậy là do năm 2017 dự án thí điểm cấy lúa tại huyện Nho Quan mới

đi vào thực hiện nên kết quả còn chưa cao. Năm 2018 dự án được nhân rộng để đạt

được mục tiêu trồng lúa trên diện tích 200ha nên diện tích gieo cấy tăng mạnh.

Phát triển sản xuất lúa ở Nho Quan là rất phù hợp nhằm chuyển đổi cơ cấu

cây trồng theo hướng hàng hóa, lấy việc chuyển đổi cơ cấu giống làm tiền đề nhằm

phát huy lợi thế của vùng. Diện tích lúa được mở rộng cả hai vụ đã tạo điều kiện

tăng quỹ đất để sản xuất, góp phần nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất và tăng thu

nhập cho người dân.

- Người dân được tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất,

nhiều quy trình phức tạp, tính kỹ thuật cao trong sản xuất lúa đã đến được với bà

con nông dân. Trình độ kỹ thuật và mức đầu tư thâm canh cho sản xuất của

người dân ngày càng cao.

- Lúa đang là mặt hàng nông sản dễ tiêu thụ, giá bán tương đối ổn định

và liên tục tăng qua các năm đảm bảo cho người sản xuất bù đắp chi phí và có lãi

cao so với một số mặt hàng nông sản khác.

- Được Nhà nước hỗ trợ trong khâu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, trợ giá

giống, vật tư... cũng như tín dụng ưu đãi. Cơ sở hạ tầng như: hệ thống sấy, chế

biến... đang được chú trọng đầu tư.

80

- Sản xuất lúa ở Nho Quan đã phát triển đúng với mong đợi của bà con

nông dân, lúa thực sự là cây trồng chính, cây xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện

nâng cao thu nhập, nâng cao dân trí, giải quyết công ăn việc làm cho người dân

trên địa bàn huyện.

- Phân tích các ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho

Quan cho thấy: có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa như những

yếu tố về đầu tư, kỹ thuật, hình thức tổ chức sản xuất, biến động giá cả và thị

trường tiêu thụ; cơ chế chính sách, công tác khuyến nông.

- Qua phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản

xuất lúa trên địa bàn huyện; đề tài đề xuất 5 giải pháp phát triển sản xuất lúa như

sau: Kỹ thuật, nâng cao trình độ sản xuất cho người dân, thị trường tiêu thụ sản

phẩm lúa, quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức quản lý và chính sách của Nhà nước.

Để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa của huyện Nho Quan nâng cao giá trị góp phần

thúc đẩy phát triển ngành kinh tế của huyện.

2 Kiến nghị

* Đối với Nhà nước :Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cho

cơ sở nhất là hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện, máy móc, thiết bị và các

điều kiện phục vụ cho quá trình sản xuất lúa. Có các chính sách thúc đẩy cho

doanh nghiệp, thương lái hợp tác tạo thành chuỗi giá trị sản xuất lúa.

* Đối với UBND tỉnh, huyện và các cấp chính quyền địa phương

- Quy hoạch vùng sản xuất Lúa theo hướng tập trung nhằm khai thác thế

mạnh về điều kiện tự nhiên, lao động và tập quán canh tác;

- Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật và chuyển giao tiến

bộ kỹ thuật cho nông dân;

- Giải quyết chính sách trợ giá giống, vật tư, tín dụng ưu đãi cho người

trồng lúa.

- Các đơn vị chuyên môn trong huyện cần phối hợp chặt chẽ với các hợp

tác xã hướng dẫn người sản xuất thực hiện tốt các yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo

tăng năng suất;

81

- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật từ cấp huyện đến cơ sở vững về

chuyên môn, thông qua đội ngũ này để tập huấn chuyển giao kỹ thuật tới bà con

nông dân.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”

2. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2012. Liên kết sản xuất lúa theo

cánh đồng mẫu lớn, TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.

3. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, 2016,2017,2018. Niên giám thống kê :Cục

Thống kê tỉnh Ninh Bình.

4. Cục Trồng trọt, 2018. Xây dựng hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các vùng

chuyên canh (lúa, rau) tại các tỉnh phía bắc. TP. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông

nghiệp.

5. Cục Trồng trọt, 2011. Hướng dẫn sử dụng phân bón và thuốc Bảo vệ thực vật

trong sán xuất lúa cho các tỉnh phía bắc. TP. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

6. Lê Cao Đoàn (1993), Phát triển kinh tế lịch sử và học thuyết, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

7. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí

Minh, TP Hồ Chí Minh.

8. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình kinh tế nông

nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Bùi Đình Dinh, 1995. Tổng quan về sử dụng phân bón ở Việt Nam. Hội thảo

Quốc gia chiến lược phân bón v i đặc điểm đất Việt Nam, tr. 17-27. Hội

Khoa học Đất và Hội Hóa học, Hà Nội, tháng 7/1995.

10. Chu Văn Hách, 2012. Đánh giá thực trạng cung ứng, sử dụng và nguyên nhân

gây thất thoát phân bón vô cơ đa lượng đối với lúa ở ĐBSCL. Viện hoa học

Nông Nghiệp Việt Nam/Viện lúa ĐBSCL, tháng 12/2012.

11. Chi cục Thống kê huyện Nho Quan, 2017. Kết quả tổng điều tra nông thôn,

nông nghiệp và thủy sản 2016. Nho Quan, chi cục thống kê.

12. Lưu Thanh Đức Hải, 2005. Chi phí marketing và kênh phân phối lúa gạo

ĐBSCL.

83

Tạp chí khoa học Tr ờng Đại học Cần Thơ 3, tr. 71-89.

13. Đinh Phi Hổ, 2008. Giáo trình kinh tế học nông nghiệp bền vững. TP. Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.

14. Lê Xân Đình, 2014. Cây Lúa và phân bón. Tạp chí hoa học - Công nghệ Nghệ

An, 10, tr. 17- 23.

15. Nguyễn Hữu Đặng, 2012. Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở ĐBSCL Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011.

Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ.

16. Nguyễn Ngọc Đệ, 2009. Giáo trình cây lúa. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

Đại học quốc gia.

17. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Hệ thống phân phối lúa gạo ở TP. Cần Thơ. Tạp chí

Phát triển kinh tế 250, tr. 20-24.

18. Nguyễn Thị Hải, 2011. Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và giải

pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam, tr. 216–233. ỷ yếu

hội nghị khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học, năm 2011.

19. Nguyễn Thị Minh Hiền, Kawaguchi, T. và Suzuki, N., 2003. Nghiên cứu về

hiệu quả kĩ thuật của sản xuất lúa gạo ở đồng b ng Sông Cửu Long - Việt

Nam b ng phân tích biên ngẫu nhiên. Tạp chí hoa nông nghiệp 48, tr. 325-

357.

20. Nguyễn Văn Quang và Lê Thanh Phong, 2007. Đánh giá ảnh hưởng của mô

hình 2 lúa -1 đậu nành trên nền đất lúa 03 vụ tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh

Long (2004 - 2007). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ 8, tr. 85-94.

21. Tăng Minh Lộc (2012), Phát triển cánh đồng mẫu lớn trong xây dựng nông

thôn mới, Báo cáo tại Hội thảo Cánh đồng mẫu lớn, 18/7/2012, Hà Nội;

22. Ðỗ Thị Thu Phương (2017), Nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu tại

huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam;

23. Nguyễn Văn Sánh và cộng sự, 2011. Phân tích và đánh giá mối quan hệ “bốn

nhà” và đề xuất các biện pháp cho sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở ĐBSCL

trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Đề tài cấp Bộ.

84

24. Nguyễn Công Thành và cộng sự, 2010. Đánh giá và phát triển sản xuất, xuất

khẩu lúa gạo và tập huấn nâng cao nhận thức cho các thành viên trong hoạt

động này. Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài cấp tỉnh, tỉnh Hậu Giang.

Viện Lúa Đồng b ng sông Cửu Long.

25. Phạm Thị Thủy (2017), Kinh tế mô hình cánh đồng mẫu ở Việt Nam hiện nay,

Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, Ðại học Kinh tế, Ðại học Quốc gia Hà

Nội.

26. Phạm Lê Thông, 2011. Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của vụ lúa Đông Xuân ở

ĐBSCL. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế 9(400), tr. 34-42.

27. Phạm Lê Thông, 2011. So sánh hiệu quả kĩ thuật của vụ lúa Hè Thu và Thu

Đông ở ĐBSCL. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 250, tr. 12-19.

28. Trần Tiến Khai, 2010. Chính sách xuất khẩu lúa gạo Việt Nam và những vấn đề

cần điều chỉnh. ỷ yếu Hội thảo hoa Học Xã Hội và Phát Triển bền vững Vùng

ĐBSCL. TP. Cần Thơ, ngày 28/10/2010.

29. Vũ Cao Thái, 1995. Một số vấn đề về chiến lược sử dụng và phát triển phân bón

ở ĐBSCL. Hội thảo Quốc gia chiến lược phân bón v i đặc điểm đất Việt

Nam, tr. 116-119. Hội Khoa học Đất và Hội Hóa học, Hà Nội, tháng 7/1995.

30. Võ Hùng Dũng, 2012. Xuất khẩu gạo Việt Nam từ 1989-2011. Nhà xuất bản

Đại học Cần thơ.

31. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2011. Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo

vùng đồng b ng sông cửu Long. Tạp chí hoa học tr ờng Đại học Cần Thơ

19a, tr. 96-108.

32. https://vietnambiz.vn/fao-san-luong-gao-toan-cau-nam-2018-tang-nhe-so-voi-

nam-ngoai-109963.htm

33. https://cuoituan.tuoitre.vn/tin/20190423/chuoi-gia-tri-lua-gao-cua-thai-

lan/1497278.html

34. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nang-cao-hieu-qua-san-xuat-lua-

theo-mo-hinh-canh-dong-lon-tai-huyen-my-xuyen-soc-trang-302879.html.