ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM HỒNG SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM HỒNG SƠN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực
và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Hồng Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS Nguyễn Văn Tâm
người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa
Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan, Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Nho Quan, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi
nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ,
công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Hồng Sơn
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nghĩa
Bình quân BQ 1
Bảo vệ thực vật BVTV 2
Đơn vị tính ĐVT 3
Tổng giá trị sản xuất GO 4
5 GO/1 đ chi phí Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí
GO/ha 6 Giá trị sản xuất trên 1 hecta
GO/IC 7 Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
GTSX 8 Giá trị sản xuất
9 GTSX TM - DV Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ
10 HQKT Hiệu quả kinh tế
11 IC Chi phí trung gian
12 IPM Phòng trừ dịch hại tổng hợp
13 KT - XH Kinh tế xã hội
14 LĐ Lao động
15 MI Thu nhập hỗn hợp
16 MI/1đ chi phí Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí
17 MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian
18 Pr Lợi nhuận
19 Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí
20 Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
21 PTBQ Phát triển bình quân
22 UBND Ủy ban nhân dân
23 VA Giá trị gia tăng
24 VA/1đ chi phí Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................. viii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ....................................................... 3
4.1. Đóng góp về lý luận .............................................................................................. 3
4.2. Đóng góp về thực tiễn .......................................................................................... 3
4.3. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 5
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa ............................................................... 5
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa ............................................... 5
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa ............................................. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa ......................................... 14
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................................... 18
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới ........................ 18
1.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam .............................................. 24
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................................. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33
v
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình ................................................................................................. 36
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 38
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 39
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................. 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 43
3.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan .................................... 43
3.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 . 43
3.1.2. Kỹ thuật sản xuất lúa của huyện Nho Quan................................................... 45
3.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .................... 45
3.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở 3 xã điều tra tại huyện Nho Quan ............ 48
3.2.1. Biến động quy mô diện tích lúa ........................................................................ 48
3.2.2 Năng suất và sản lượng lúa trong những năm gần đây ...................................... 50
3.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa .................... 52
3.3. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa tại các hộ điều tra ...................... 55
3.3.1. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa ................................ 55
3.3.2. Chi phí sản xuất của hộ .................................................................................. 56
3.3.3 Thu nhập lúa qua các năm gần đây ................................................................. 58
3.3.4 Hiệu quả của lúa lúa tại huyện Nho Quan .................................................... 59
3.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa ................................. 61
3.3.6. Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa .................. 63
3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa huyện Nho Quan ..... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa................ 65
vi
3.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa ...................... 66
3.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển sản xuất lúa ..... 66
3.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ đến phát triển sản xuất lúa ....................................................................................................... 67
3.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa ...................... 68
3.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa .............................. 69
3.5 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa ........................ 69
3.5.1 Những thành công............................................................................................ 69
3.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 70
3.5.3 Những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan .................................................................................................................. 72
3.6. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan ..... 72
3.6.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa ................................................................. 72
3.6.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa ..................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 79
1 Kết luận .................................................................................................................. 79
2 Kiến nghị ................................................................................................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030 ...................... 15
Bảng 2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2011- 2015) ................... 19
Bảng 3.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoan 2016 - 2018 ........ 43
Bảng 3.2. Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Nho Quan Năm 2018 ........................ 47
Bảng 3.3 Biến động diện tích lúa của khu vực điều tra từ giai đoạn 2016-2018 .... 48
Bảng 3.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................................ 49
Bảng 3.5 Biến động năng suất lúa của khu vực điều tra .......................................... 50
Bảng 3.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa so với lúa thường ....................... 51
Bảng 3.7 Biến động sản lượng lúa của khu vực điều tra từ Năm 2016-2018 ................. 51
Bảng 3.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa của huyện
Nho Quan .................................................................................................................. 52
Bảng 3.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa ................................ 53
Bảng 3.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2017-2018 .................... 54
Bảng 3.11. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa ................. 55
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha sản xuất lúa của hộ ....................... 56
Bảng 3.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa ................................................ 58
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ ..................................................... 59
Bảng 3.15. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các lúa khác tại huyện Nho Quan
năm 2018 ................................................................................................................... 60
Bảng 3.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2017-2018 ............... 62
Bảng 3.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ ...... 62
Bảng 3.18. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa tại các hộ điều tra .................................... 63
Bảng 3.19. Các khó khăn trong sản xuất lúa của hộ .................................................. 64
Bảng 3.20. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa đến năm 2025 trên địa bàn huyện Nho Quan ....................................................................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.21. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo lúa lai ............... 76
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Pham Hồng Sơn
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115 Khóa học: 2017-2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
1. Tên luận văn
Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Nho Quan
2. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh,
ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản
xuất cao, sử dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất chất lượng, giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao
chất lượng nông sản luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu, ứng dụng được những thành tựu mới nhất về sản xuất
lương thực đã và đang được chính phủ quan tâm đầu tư.
Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử dụng đất
là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm
2018, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm
2016. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng
lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41%
thu nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ
quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và
đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ
thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
liên kết giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung
gian (như “cò” lúa, thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận
trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm
trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa
chọn “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Nho Quan” làm tên tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế
nông nghiệp của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
của các hộ nông dân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ
nông dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu
thập tài liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương
pháp so sánh... 5. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn nghiên cứu về thực trạng phát triển sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Nho Quan. Luận văn đã nghiên cứu được kết quả sản xuất lúa của hộ
điều tra, tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa. Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
x
thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa và thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện. Từ đó, vận
dụng vào thực tiễn phù hợp đối với các hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện.
6. Kết luận chủ yếu
Phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho Quan là một việc làm hết sức cần
thiết cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn to lớn, phù hợp với chủ trương của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh Ninh Bình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung.
Việc triển khai đề án phát triển sản xuất lúa trên cả nước và tỉnh Ninh
Bình là cơ sở để giúp huyện Nho Quan để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa đạt
hiệu quả kinh tế cao.
Để phát triển sản xuất lúa ngày càng phát triển bên cạnh sự chủ động
tích cực, tự thân vận động của mỗi hộ sản xuất cần tăng cường vai trò lãnh đạo
của các cấp ủy đảng, chỉ đạo của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể; chính sách hỗ trợ tích tụ ruộng đất, tạo thành vùng sản xuất lớn để
theo hướng hữu cơ; chính sách về đất đai; tài chính - tín dụng; xúc tiến thương
mại; ứng dụng khoa học công nghệ; tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho các hộ sản xuất lúa...
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Văn Tâm
Ngày 8 tháng 09 năm 2019 HỌC VIÊN Phạm Hồng Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, dưới tác động của cạnh tranh, ngành
sản xuất lúa gạo Việt Nam cần phải nhanh chóng đạt đến trình độ sản xuất cao, sử
dụng hiệu quả thành tựu mới của khoa học kỹ thuật để tăng năng suất chất lượng,
giảm giá thành. Vì lẽ đó, thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng nông sản
luôn là phương châm chiến lược của nước ta trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa gạo nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng
được những thành tựu mới nhất về sản xuất lương thực đã và đang được chính
phủ quan tâm đầu tư.
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Cây lúa gắn liền với quá
trình phát triển của dân tộc. Cây lúa ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trong sự phát triển của đất nước và việc sản xuất lúa gạo cho đến nay vẫn là nền
kinh tế chủ yếu. Sản lượng lúa cả năm 2018 ước tính đạt 42,84 triệu tấn, giảm 318,3
nghìn tấn so với năm 2017 do cả diện tích và năng suất đều giảm so với năm trước.
Diện tích lúa cả năm 2018 ước tính đạt 7,72 triệu ha, giảm 26,1 nghìn ha so với năm
2016; năng suất lúa cả năm đạt 55,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha. Theo Bộ Công Thương,
xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 11 tháng năm 2017 đạt 5,52 triệu tấn, với trị giá
2,49 tỷ USD, tăng 24,1% về lượng và 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Dự báo trong tháng cuối cùng của năm 2017, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ đạt
khoảng 400.000 - 450.000 tấn, đưa tổng khối lượng gạo xuất khẩu trong năm 2017
lên mức 5,9 - 6 triệu tấn gạo, tăng 1,1 - 1,2 triệu tấn gạo so với năm 2016. Bên cạnh
việc nâng cao sản lượng sản xuất lúa, để cây lúa tồn tại được, phát triển và đứng
vững trên thương trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên
hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận
lợi, khó khăn những vấn đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản
xuất, trong chu kỳ sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất [19]. Trong đó, với vị
trí trung tâm (cả về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ lẫn sản xuất nông
nghiệp), huyện Nho Quan đã có đóng góp quan trọng vào thành tựu này.
2
Thật vậy, Huyện Nho Quan - với diện tích lúa gần 12.384 ha và hệ số sử
dụng đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 71.660 tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm
2016, sản lượng lúa của huyện đạt đến 71.992 tấn là cao hơn so với năm 2016 và
năm 2018. Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng
lúa) của huyện năm 2018 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, xấp xỉ 41% thu
nhập bình quân đầu người của toàn huyện (62,72 triệu đồng) [6]. Đó là hệ quả của
việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và đầu ra biến động
thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ thống giao thông kém
phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết giữa nông hộ và
doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa, thương lái và
doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông
hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
Do tập quán, các nông hộ trồng lúa chú trọng số lượng hơn là chất lượng nên
gieo trồng đồng thời nhiều loại giống, vì vậy chất lượng hạt lúa không đồng đều.
Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây hao hụt lớn và
ảnh hưởng đến chất lượng hạt lúa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hệ lụy là gạo thành
phẩm khó tiếp cận được các thị trường nước ngoài với thu nhập cao. Hiện tượng đó
làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở Ninh Bình nói chung và
nông hộ ở huyện Nho Quan nói riêng. Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa là rất cần thiết nh m giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý
và người sản xuất thấy được mối quan hệ mật thiết giữa (giá trị) sản lượng với các
yếu tố đầu vào và đầu ra để có chính sách phù hợp. Do vị trí huyện Nho Quan là
huyện có diện tích rừng nhiều trong đó có một phần là rừng Cúc Phương nên sự
tương đồng trên nhiều phương diện (thổ nhưỡng, thị trường, tập quán và phương
thức sản xuất) với các địa phương khác trong tỉnh nên chính sách hỗ trợ làm tăng
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở Huyện Nho Quan cũng có thể
được triển khai vận dụng ở các địa phương khác.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và
làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, tác giả lựa chọn “Thực
3
trạng và giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan” làm tên
tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế nông nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các
hộ nông dân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông
dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến sản xuất lúa của hộ nông dân trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Về không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển trồng lúa trên địa bàn huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của các hộ trong thời
gian từ năm 2016 - 2018.
4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý
luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lúa.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng về phát
triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
4
- Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa
trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa trên
địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. đến
năm 2025 và tầm nhìn 2030.
4.3. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học
vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ
và những người quan tâm đến đến phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường
chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu
sinh về phát triển sản xuất lúa.
5
CHƯƠNG 1
CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất lúa
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về phát triển sản xuất lúa
1.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những chuyển biến
có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội hôm nay là sự kế
thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ [3].
Những năm gần đây nhiều tác giả đã đưa ra những lý thuyết khác nhau về sự
phát triển. Theo Gerard Crellet thì “Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản” [3]. Tác giả Raaman Weitz cho rằng
“Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức sống của con người
và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Với Ngân
hàng Thế giới, phát triển với ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính
có liên quan đến hệ thống giá trị của con người đó là: “Sự bình đẳng hơn về
cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân...”.
Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể hiểu
phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều thoả mãn
các nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có môi trường sống lành
mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm bảo an ninh, an
toàn, không có bạo lực, không có chiến tranh. Nói cách khác phát triển là việc nâng
cao hạnh phúc của người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các
điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội; đảm bảo các quyền về chính
trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển [3].
1.1.1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
* Tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản
xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra [25].
6
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng mức tăng lên của
GNP, GDP. Mức tăng đó thường đứng trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hay
tính bình quân theo đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước đó.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng
kinh tế, có 2 chỉ tiêu cơ bản:
- Tổng thu nhập: phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng
hoá và dịch vụ đã làm ra trong năm gồm:
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ hàng
hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân biệt sản xuất được
thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ nhất định.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ
hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó
thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất định.
Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:
GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng
Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài trừ
đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.
- Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: thông thường sử dụng chỉ tiêu
GNP bình quân đầu người, GDP bình quân đầu người (13).
*Phát triển
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy
mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp lên
trình độ cao hơn. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế gồm có các chỉ tiêu
phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế - xã hội.
7
Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế - xã hội gồm: một số chỉ tiêu như chỉ tiêu
cơ cấu ngành trong GDP; chỉ tiêu về cơ cấu hoạt động ngoại thương; chỉ tiêu về
sự liên kết kinh tế; chỉ tiêu về mức tiết kiệm - đầu tư.
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho phát triển. Bởi vì, nền kinh tế có
tăng trưởng thì mới có khả năng tăng ngân sách nhà nước; tăng thu nhập của dân
cư. Nhờ có tăng trưởng kinh tế, Nhà nước mới có thể tăng đầu tư cho giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng sức sản xuất
và có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần
để làm thay đổi mọi mặt đời sống xã hội và tác động trực tiếp đến sự hình thành
cơ cấu kinh tế. Ngược lại sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
Tóm lại, tăng trưởng có thể là điều kiện cần đối với sự phát triển, nhưng nó
chưa phải là điều kiện đủ. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến suy thoái cả
về kinh tế và xã hội, ngược lại phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại
trong thực tế [13].
2.1.1.3 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất
* Sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội [22].
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm
thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những
của cải vật chất khác phục vụ cuộc sống.
* Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất gồm cả phát triển theo chiều rộng và chiều sâu [22].
8
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp [22].
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất chủ yếu nhờ đổi
mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến
tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn nhân tài, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát
triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin
học, công nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước
coi trọng chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển
sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và
tăng hàm lượng chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của
đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan
có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều
rộng vẫn còn có vai trò quan trọng.. Nhưng để nhanh chóng khắc phục sự lạc
hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải được coi
trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết
và điều kiện có cho phép.
9
2.1.1.4 Khái niệm về tiêu thụ
- Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của
hàng hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành [24].
- Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất.
- Kênh tiêu thụ là một tập hợp bao gồm nhiều thành phần có thể là một
công ty, một doanh nghiệp hay một cá nhân tự gánh vác việc chuyển giao cho
ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể hay dịch vụ nào đó trên con
đường từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng [24].
*Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa phải thông qua thị trường, thị trường
được coi là một nơi mà ở đó người bán và người mua tự tìm đến với nhau để
thỏa mãn những nhu cầu của hai bên [12].
Chức năng của thị trường: chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng
hóa, dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng điều tiết hoặc kích thích sản xuất
và tiêu dùng xã hội; chức năng thông tin.
Các quy luật của thị trường: quy luật giá trị; quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh; quy luật giá trị thặng dư.
Các loại kênh tiêu thụ:
- Kênh tiêu thụ trực tiếp: Đ ây là kênh mà nhà sản xuất bán trực tiếp
hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng
Sơ đồ: Người sản xuất-----> người tiêu dùng
Ưu điểm: Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, thu được lợi nhuận cao
Nhược điểm: Chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp
- Kênh tiêu thụ gián tiếp
+ Kênh một cấp: Bao gồm người trung gian gần nhất và người tiêu dùng
cuối cùng. Trên thị trường trung gian này thường là người bán lẻ
Sơ đồ: Người sản xuất ----> Người bán lẻ ----> Người tiêu dùng
10
Ưu điểm: ngoài những ưu điểm của kênh trực tiếp thì kênh này còn giải
phóng cho người sản xuất chức năng lưu thông để họ tập trung nguồn lực vào
sản xuất.
Nhược điểm: Quy mô lưu thông hàng hoá còn thấp chỉ phù hợp với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hàng hoá đơn giản trong thời gian và
không gian nhất định.
+ Kênh hai cấp: Bao gồm hai người trung gian trên thi trường đó là
người bán buôn và người bán lẻ
Sơ đồ: Người sản xuất ---> Người bán buôn ---> Người bán lẻ ---> Người
tiêu dùng.
Ưu điểm: Tổ chức kênh chặt chẽ, quy mô hàng hoá lớn,vòng quay vốn nhanh
Nhược điểm: Rủi ro xảy ra khá lớn, việc giám sát khách hàng và giá cả
rất khó khăn đồng thời doanh nghiệp ít năng động
+ Kênh ba cấp: Kênh này bao gồm ba trung gian đó là: Cửa hàng đại lý,
người bán buôn, người bán lẻ
Sơ đồ: Người sản xuất ---> cửa hàng đại lý ---> người bán buôn ---->
người bán lẻ ---> người tiêu dùng cuối cùng [16].
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất lúa
a. Nội dung phát triển sản xuất lúa
Phát triển sản xuất lúa là quá trình tổng hợp, kết hợp các yếu tố chính sách,
khoa học kỹ thuật, vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậy, con người.... nhằm
tăng diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu bữa ăn
hàng ngày của con người, cho chăn nuôi và cho ngành nghề khác [20].
Phát triển sản xuất lúa có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng lúa bằng
cách mở rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không
đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn, kết quả PTSX lúa đạt được theo chiều rộng
chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện
tự nhiên.
11
Phát triển sản xuất lúa theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trồng lúa
trong cả vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ trồng lúa hoặc tăng quy mô diện
tích trồng lúa của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai.
Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng cao năng
suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX lúa theo chiều sâu là
làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên 1 đơn vị diện tích bằng
cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động [20].
Phát triển sản xuất lúa theo chiều sâu bao gồm:
- Về giống lúa: có năng suất cao, thích hợp với vùng sản xuất cho chất
lượng tốt, chống chịu sâu bệnh.
- Về kỹ thuật canh tác: cây lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh khối
nhanh, khối lượng lớn nên yêu cầu dinh dưỡng khá cao do vậy trong quá trình
canh tác luôn phải chú ý đến công đoạn trồng và chăm sóc lúa.
- Về kỹ thuật thu hoạch: thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng
ruộng. Đề có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là hết
sức quan trọng nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch lúa thích hợp.
- Về kỹ thuật - công nghệ bảo quản: trong điều kiện hiện nay, những nhân tố
phát triển theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng - khoa học kỹ thuật trên thế
giới ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công
nghệ sinh học là yêu cầu tất yếu thúc đẩy sản xuất lúa chuyển sang PTSX theo chiều
sâu. Nhằm đạt được các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm
giá thành sản phẩm, giảm dần hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, năng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
Vì vậy, PTSX lúa phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác nhau,
trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, phương thức khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực, tổ chức các hoạt
động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX lúa. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản
xuất lúa chủ yếu tập trung xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất như
quy mô diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất, doanh thu. Phân tích sự tăng trưởng,
12
chuyển dịch trong nội bộ của các yếu tố đó theo thời gian, đồng thời đánh giá
chất lượng tăng trưởng bằng các hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường.
b. Các tác nhân tham gia trong phát triển sản xuất lúa
* Nông dân: Là đối tượng chính hiện nay sản xuất và cung cấp lúa làm
lương thực và cho tiêu dùng chế biến. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối
với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn
xã hội. Vì vậy, vai trò của nông dân trong việc PTSX lúa sẽ góp phần đáp ứng nhu
cầu lương thực cho toàn xã hội và làm mặt hàng nâng cao năng lực xuất khẩu
cho Việt Nam. Bên cạnh đó với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp việc PTSX lúa
còn cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho các ngành nông nghiệp và dịch vụ;
tăng thu nhập cho nông dân, hạn chế việc di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị
trong thời vụ nông nhàn; PTSX lúa còn giúp bảo vệ và làm giàu môi trường
đất, môi trường sinh thái và bảo tồn nền văn hoá bản sắc dân tộc [21].
* Tư thương: Họ là các nhà thu gom lúa tại địa phương, bán cho các
doanh nghiệp hoặc bán cho người tiêu dùng hoặc các hàng ăn uống trong nước.
Họ cũng là đầu tư ban đầu hay cung cấp đầu vào cho hộ nông dân như vốn,
đạm, lân, kali, để hộ nông dân phát triển sản xuất, mở rộng diện tích; có thể
nói hiện nay nhà buôn, thương lái là thành phần của đầu ra trong PTSX lúa
tại địa phương.
* Doanh nghiệp: Đứng đầu là các doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng
chủ đạo trong lĩnh vực quan trọng đặc biệt là việc tiêu thụ và chế biến sản
phẩm từ lúa. Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này được đầu tư và tạo cơ
chế thuận lợi cho nông dân trong việc hình thành vùng nguyên liệu, nhằm gắn
kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ lúa. Vì muốn nông dân mở rộng diện tích
sản xuất chỉ khi việc tiêu thụ thuận lợi và giá cả hợp lý. Do vậy, doanh nghiệp có
vai trò ảnh hưởng rất lớn đến quá trình PTSX lúa trong khi các bộ ngành muốn
xuất khẩu gạo sang một số nước Châu Âu và làm các sản phẩm chế biến từ
gạo [23].
13
* Nhà nước: Với tư cách định hướng và hỗ trợ cơ bản cho quá trình phát
triển toàn diện và lâu dài, đồng thời phối hợp chỉ đạo các hoạt động của nông
dân, của các tổ chức, doanh nghiệp trong PTSX lúa. Do vậy, vai trò của nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn trong việc PTSX lúa ở các nội dung sau:
+ Hoạch định chiến lược và chính sách trong phát triển lúa trước mắt cũng
như lâu dài trong cả nước. Phát triển hệ thống thông tin thị trường, tạo cơ chế,
hỗ trợ đối với người sản xuất lúa, một vấn đề quan trọng đó là với tư cách
người mua, người cung cấp và người chủ động tác động hạn chế tiêu cực
của nền kinh tế thị trường.
+ Xây dựng khung pháp lý ngân sách quốc gia và tài chính, bằng nhiều
chính sách cụ thể khuyến khích các công ty trong và ngoài nước đầu tư vào
PTSX lúa, áp dụng chính sách giảm thuế, bảo lãnh tín dụng…
+ Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ nhất là công nghệ sinh
học, công nghệ tự động hoá, công nghệ thông tin…
+ Đ ầu tư trực tiếp vốn ngân sách cho nông thôn trong đó có hệ thống
tưới tiêu, hạ tầng cơ sở được đầu tư và kiên cố hoá, đầu tư, hỗ trợ phương tiện
bảo quản lúa..
+ Phát triển nguồn nhân lực: thông qua việc chuyển giao công nghệ
mới và có các kỹ sư tham gia vào công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông
dân sản xuất lúa trên địa bàn.
c. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển sản xuất lúa
* Giải quyết công ăn việc làm cho phần lớn lực lượng lao động ở khu
vực nông thôn
Trong bài báo mang tiêu đề (headline) "Rice: Why It's So Essential
for Global Security and Stability" (Lúa gạo: Tại sao lại cần thiết cho sự an
toàn và ổn định của thế giới), Ronald Cantrell, Tổng giám đốc (Director
General) Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (International Rice Research Institute
- IRRI) đã đưa ra một loạt những lý do chính để trả lời cho vấn đề này. Theo
Cantrell, không một hoạt động kinh tế nào nuôi sống nhiều người và hỗ trợ
nhiều gia đình bằng việc sản xuất lúa gạo. Lúa gạo đóng vai trò cốt lõi trong
14
việc phát triển của rất nhiều quốc gia nhưng cũng gây nhiều tác động đến
môi trường của chúng ta vì đất trồng lúa chiếm 11 phần trăm đất trồng trọt
của trái đất. Việc sản xuất lúa gạo nuôi sống gần một nửa hành tinh mỗi
ngày, cung cấp hầu hết thu nhập chính cho hàng triệu hộ gia đình ở vùng quê
nghèo khổ và lúa gạo cũng có thể lật đổ các chính quyền [23].
d. Sản xuất lúa gạo là ngành đóng vai trò to lớn vào thành tựu phát triển
kinh tế xã hội trong nhiều năm qua
Trong 10 năm gần đây, 2000 - 2015 sản lượng lúa gạo liên tục tăng lên, từ
31,7 triệu tấn tăng lên 38,2 triệu tấn, sản lượng lúa bình quân đầu người tăng từ
414 kg/người lên 442kg/người. Vì vậy, an ninh lương thực quốc gia không
ngừng được tăng cường, tỷ lệ người thiếu lương thực giảm nhanh chóng từ
15,1% xuống còn 3,2%, góp phần quan trọng ổn định kinh tế - xã hội [22]. Ngoài
đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực quốc gia, sản xuất lúa gạo còn đóng góp
nhiều vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Từ năm 2000 đến nay gạo luôn nằm
trong nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước bao gồm dầu thô,
dệt may, giày dép, thuỷ sản và gạo.
Đạt được những thành quả to lớn về sản xuất lúa gạo như trên trong đó có
sự đóng góp to lớn của sản xuất lúa lai. Lúa lai sản xuất ra có tới 70% được
người dân để lại để ăn, 20% bán đi để lấy tiền mua giống, phân bón, còn lại 10%
để dùng chăn nuôi [22]. Như vậy, có thể khẳng định rằng gạo lúa chât lượng cao ở
nước ta hiện nay có chất lượng để ăn là khá, là nguồn lương thực của hàng triệu
người Việt Nam.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa
a) Nhu cầu thị trường
Theo dự báo của FAO, mức tăng sản lượng và nhu cầu về lương thực và các
mặt hàng nông sản sẽ tăng bình quân 2%/năm giai đoạn 2005 - 2015. Tuy nhiên, nếu
tính bình quân đầu người, sản lượng và tiêu dùng chỉ tăng khoảng 0,7%/năm. Đối
với các nước đang phát triển, sản lượng và tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu
bình quân đầu người dự báo tăng 1,4%/năm. Dự báo nhập khẩu hàng nông sản của
các nước đang phát triển sẽ đạt 190,5 tỷ USD vào năm 2015 [22].
15
Theo FAO, dân số thế giới sẽ tăng lên từ 6,1 tỷ ở năm 2000 lên 7,2 tỷ năm
2015 và 8,3 tỷ vào năm 2030, tốc độ tăng 1,1 % so với 1,7% trong 30 năm gần
đây. Vì vậy tốc độ tăng nhu cầu lương thực, thực phẩm cũng giảm từ 2,2% trong
30 năm qua xuống 1,5% vào năm 2030. Tuy nhiên, nhu cầu lương thực vẫn tăng
nhanh hơn sản xuất ở các nước đang phát triển, và các nước này sẽ phải nhập
lương thực nhiều hơn, do đó các nước xuất khẩu vẫn có thể gia tăng sản lượng.
Điều này sẽ làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu dùng lương thực thực phẩm, trong đó
có gạo. Do đó, có thể thấy rằng thị trường thế giới đang tạo ra cơ hội cho lúa gạo
Việt Nam đang là thế mạnh trong giai đoạn hiện nay. Thị trường gạo đang đứng
trước áp lực leo thang về giá trong bối cảnh nguồn cung gạo toàn cầu thắt chặt.
Sự gia tăng này cho thấy nguồn cung gạo tại một số nước xuất khẩu lớn bị thắt
chặt trong khi nhu cầu nhập khẩu gạo không giảm. FAO dự báo về năng suất và
diện tích sản xuất lúa của thế giới và vùng Đông Á, Đông Nam Á như sau:
Bảng 1.1 Dự báo tình hình sản xuất lúa gạo thế giới đến năm 2030
Chỉ tiêu Vùng 2020 2030
Thế giới 1364,80 1550,72 Sản lượng (triệu tấn) Đông Á và Đông Nam Á 387,6 418,4
Thế giới 324,2 327,8 Diện tích (Triệu ha) Đông Á và Đông Nam Á 83,0 80,0
Thế giới 4,21 4,73 Năng suất (tấn/ha) Đông Á và Đông Nam Á 4,67 5,23
Nguồn: FAO, 2016
Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng sản
phẩm ở các thành phố như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh... Sự xuất
hiện một thị trường mới về gạo cao cấp ở thị trường trong nước và yêu cầu tăng khả
năng cạnh tranh quốc tế với gạo chất lượng đã đặt ra những thách thức mới cho sản
xuất lúa gạo của Việt Nam.
b) Điều kiện tự nhiên
Sinh trưởng và phát triển của cây trồng đều phụ thuộc vào những quy luật nhất
định, các quy luật này lại chịu sự khống chế bởi điều kiện thiên nhiên phức tạp. Do
16
vậy, điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
sản phẩm lúa. Đất, nước, khí hậu, thời tiết, cây trồng có mối quan hệ khăng khít với
nhau bằng những quy luật chặt chẽ, phức tạp. Vì vậy chúng ta cần phải hiểu và nắm
chắc các quy luật đó để vận dụng chúng vào trong sản xuất lúa.
c) Giống
Giống cây trồng là tiền đề cho sự phát triển ngành trồng trọt, là điều kiện quan
trọng để tăng quy mô cả về sản lượng và chất lượng lương thực. Giống có vị trí đặc biệt
quan trọng chi phối đến nhiều biện pháp kỹ thuật và hiệu quả kinh doanh của ngành
nông nghiệp. Để có được giống tốt, cần giải quyết các yêu cầu sau:
- Tổ chức lai tạo chọn lọc giống, tạo ra nguồn giống có năng suất, chất lượng,
thích nghi được với điều kiện tự nhiên và sản xuất cụ thể. Tổ chức quản lý tốt các
nguồn gen gốc làm cơ sở cho sự lai tạo các giống lúa chất lượng.
- Xây dựng một cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng khu vực, địa phương.
- Xây dựng một hệ thống giống quốc gia, tăng cường đưa các giống mới
có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp vào sản xuất đại trà.
d) Vật tư, phân bón
Trước những năm 70 của thế kỷ XX, phân bón được sử dụng chủ yếu là các loại
phân chuồng, phân rác, phân xanh... Từ khi bắt đầu cuộc "Cách mạng xanh" đến nay,
với các cơ cấu cây trồng mới; giống mới (đặc biệt là các giống lai); hệ thống tưới tiêu
được cải thiện; khả năng cung ứng phân bón, thuốc BVTV được tăng cường. Đặc biệt
sau khi một số điều trong Luật đất đai được sửa đổi (tháng 12/l998), sản xuất nông
nghiệp của nước ta đã đi theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, chất lượng
nông sản cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
e) Quy trình kỹ thuật Trong sản xuất nông nghiệp, mỗi loại giống lúa khác
nhau có khả năng kháng sâu - bệnh khác nhau và khả năng thích nghi khác nhau. Thậm
chí cùng một loại giống các giai đoạn sinh trưởng, phát dục khác nhau thì nhu cầu dinh
dưỡng khác nhau. Vì vậy, với mỗi loại cần có các quy trình kỹ thuật sản xuất riêng phù
hợp với đặc điểm sinh trưởng phát dục từng giai đoạn, khả năng thích nghi và sức
chống chịu của chúng theo mục đích sản xuất của con người [22].
17
f) Điều kiện kinh tế - xã hội
* Chính sách liên quan đến tiêu thụ, phát triển nông sản hàng hoá
Trong quá trình đổi mới (40 năm), nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã đạt
được thành tựu đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, có tác động lớn đến thị trường
tiêu thụ nông lâm sản. Cải cách về luật pháp, chính sách của Chính phủ được coi là có
vai trò đóng góp quan trọng hàng đầu cho thành tựu này.
Chính sách “khoán 10” với việc công nhận hộ gia đình là đơn vị sản xuất tự
chủ là động lực mạnh nhất giải phóng sức sản xuất, khuyến khích nông dân yên tâm
đầu tư sức người, sức của vào phát triển sản xuất. Luật đất đai năm 1993 trao quyền
sử dụng đất cho nông dân. Với các lần sửa đổi năm 2001 và năm 2003, Luật đã tạo
hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng (nới rộng các quyền sử dụng đất như
chuyển, nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp...), tạo điều kiện cho việc tập trung, tích
tụ đất cho sản xuất trang trại, sản xuất quy mô lớn [22].
* Lao động
Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động, đầu tư nhiều hay ít, phù hợp
hay không cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất lúa theo hướng hàng
hoá, đặc biệt là chất lượng lao động như: trình độ hiểu biết, tay nghề, vận dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế…. Do vậy, để phát triển lúa hàng hoá
cần nâng cao dân trí, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công nhân lành nghề cả về kỹ
thuật - quản lý kinh tế, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm phát triển
một nền nông nghiệp hàng hoá bền vững.
* Giá cả đầu vào, đầu ra
Việc lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào cũng như việc xây dựng thị
trường đầu ra với giá cả phù hợp là việc làm cần cân nhắc tính toán kỹ khi xây
dựng phương án sản xuất. Vì giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm đều
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.
* Phong tục tập quán sản xuất
Mỗi vùng, khu vực địa phương, mỗi dân tộc có phong tục tập quán, có nhu
cầu đời sống văn hoá khác nhau, tập tục sản xuất khác nhau. Những phong tục tập
quán từng địa phương, từng khu vực sẽ ảnh hưởng nhất định đến phát triển sản xuất
ngành trồng lúa tại địa phương, khu vực đó. Vì thế, việc đầu tư phát triển sản xuất
18
cho một khu vực, địa phương nào đó, ta cần tính đến phong tục tập quán và văn hoá
của địa phương [21].
* Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất - giao thông
Cơ sở hạ tầng tác động nhiều mặt đến phát triển kinh tế xã hội trong đó có
SXNN. Ở những địa phương có hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng tốt, nó là cơ sở
vững chắc, quan trọng cho phát triển kinh tế hàng hoá ở địa phương, là điều kiện nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân [21].
* Điều kiện kinh tế nông hộ
Theo Đào Thế Tuấn (1998), nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã góp phần to
lớn vào sự phát triển SXNN của nước ta trong những năm qua. Tất cả những hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua nông hộ.
Do vậy, quá trình chuyển đổi CCCT theo hướng SXHH thực chất là sự cải tiến SXNN ở
các hộ nhằm đem lại thu nhập cho nông dân. Do đó nông dân là đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của khoa học nông nghiệp và PTNT [11].
* Tổ chức và hiệp hội
Trong bối cảnh các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị diễn biến ngày càng
nhanh dẫn đến những thay đổi về chức năng của Nhà nước, thì các hiệp hội có vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên lĩnh
vực lưu thông hàng hoá. Ở các nước kinh tế phát triển, khi nhà nước không có đủ
năng lực cung cấp đầy đủ các dịch vụ công với chất lượng tốt và thị trường vận hành
chưa hoàn thiện, thì các hiệp hội đóng vai trò phát triển kinh tế thông qua thúc đẩy thị
trường hoạt động hiệu quả, trực tiếp cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Như vậy hiệp hội
có vai trò hết sức to lớn trong phát triền sản xuất theo hướng hàng hoá.
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Vai trò của sản xuất lúa
Cây lúa (Oryza sp. Sativa) là một trong những cây lương thực chính, cung cấp
lương thực cho hơn 65% dân số trên thế giới, sản lượng gạo đạt cao nhất. Hiện nay
hơn 100 nước trên thế giới sản xuất lúa. Châu Á là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu
chiếm 90% về sản lượng cũng như về diện tích, là nơi có nền nông nghiệp cổ xưa nhất
19
gắn liền với canh tác lúa nước. Cây lúa có khả năng thích ứng rộng với vùng trồng từ 530 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam [25].
Cây lúa luôn là cây lương thực chiếm tuyệt đối trong sản xuất nông
nghiệp và là nhân tố quan trọng ổn định tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội của đất nước.
Trong những thập kỷ qua loài người đang đứng trước nguy cơ bùng nổ về
dân số và theo FAO để đảm mức tiêu dùng lương thực ổn định, mức tăng sản
lượng hàng năm gấp hai lần so với mức tăng dân số. Đến năm 2030 toàn thế giới
phải sản xuất lượng lúa gạo nhiều hơn khoảng 60% so với những năm gần đây để
đáp ứng nhu cầu tăng dân số. Trước tình hình đó cây lúa đã và đang là đối tượng
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Cây lúa là cây có thời gian sinh trưởng ngắn thường từ 4 - 5 tháng và phát triển
qua 4 thời kì: thời kì nảy mầm, thời kì mạ, thời kì đẻ nhánh - làm đòng, thời kì trổ
bông - làm hạt. Mỗi giai đoạn phát triển có những đặc điểm sinh lý khác nhau, nhu
cầu dinh dưỡng và điều kiện phát triển khác nhau. Vì vậy, tùy vào điều kiện mà có các
biện pháp chăm sóc hợp lý để cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết giúp cho cây
lúa sinh trưởng và phát triển tốt đem lại năng suất cao[25].
Cũng như các cây trồng khác cây lúa chịu sự tác động lớn của các yếu tố điều
kiện tự nhiên như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, lũ lụt, hạn hán … Nếu cấy
lúa gặp điều kiện thuận lợi cây sẽ sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao. Ngược
lại nếu gặp thời tiết khắc nghiệt tùy theo mức độ khác nhau mà cây có thể bị chết hoặc
còi cọc, sinh trưởng và phát triển chậm cho năng suất thấp.
Bảng 2.2 Tổng hợp sản lượng lúa Thế giới và Châu lục (2011- 2015)
Đơn vị tính: Triệu tấn
Thế giới, Châu lục 2012 2013 2014 2015
569.035 584.272 606.268 606.268 515.255 530.736 546.919 559.349
2011 597.981 544.630 3.650 1.164 19.784 12.260 16.493 3.210 1.218 19.601 12.195 17.556 2.260 1.457 19.973 11.623 18.223 2.468 1.574 23.726 12.816 18.765 2.340 1.344 24.020 12.537 18.851 Toàn Thế giới Châu Á Châu Âu Châu Đại Dương Nam Mỹ Bắc, Trung Mỹ Châu Phi
Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2016
20
Trên thực tế năng xuất lúa được quyết định bởi tổng hòa rất nhiều các yếu
tố: giống, kĩ thuật chăm sóc, điều kiện tự nhiên, yếu tố con người nhiều khi là do
tác động của yếu tố thị trường. Mỗi giống lúa khác nhau cho năng suất khác nhau
và cùng một giống lúa với biện pháp thâm canh khác nhau có thể cho năng suất
khác nhau. Mỗi giống lúa thích hợp với từng loại đất nhất định và cho năng xuất
cao khi đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Chính vì vậy mà cần thiết phải nắm rõ các đặc
điểm của cây lúa để có biện pháp canh tác thích hợp. Ngoài ra sản xuất lúa còn
mang nặng tính thời vụ. Thời gian gieo cấy và thu hoạch dồn dập đã gây sức ép
lớn về lao động khi thời vụ đến nhưng sau khi thời vụ qua đi thì lao động lại
nhàn rỗi nhiều. Do đó phải có thêm nghề phụ để ổn định cuộc sống, giải quyết
vấn đề lao động trong lúc nông nhàn.
1.2.1.2. Tình hình phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới
Trên thế giới, lúa gạo chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt ở vùng châu
Á. Ở châu Á, lúa gạo là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê
của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân châu Âu và Bắc Mỹ.
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa
gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước châu Á, 85% sản lượng lúa gạo trên
thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc,
Ấn Độ, Inđônêxia, Banglades, Myanmar và Nhật Bản.
Theo FAO (2017) tổng diện tích trồng lúa gạo trên toàn thế giới là 156,953
triệu ha, năng suất trung bình đạt 4,152 tấn/ha và tổng sản lượng lúa gạo là
681,53 triệu tấn. Nước có năng suất đạt cao nhất là Nhật Bản với 6,55 tấn /ha,
sau đó là Trung Quốc với 6,33 tấn/ha. Tuy nhiên, xét về sản lượng thì Trung Quốc
lại là nước có sản lượng lúa gạo cao nhất đạt 185,45 triệu tấn, sau đó là Ấn Độ với
sản lượng đạt 129 triệu tấn. Hàng năm tình trạng sản xuất và thương mại lúa gạo thế
giới bị chi phối bởi các yếu tố chính sau đây:
- Lúa rất quan trọng với an ninh lương thực và liên hệ đến tình trạng nghèo
khó trên thế giới. Cho nên, nhiều nước đang phát triển đã thực hiện chính sách tự
túc lúa gạo, với nhiều chính sách cho cả ngành sản xuất và thị trường tiêu thụ,
nhưng chưa sánh kịp trợ cấp to lớn như các nước công nghiệp. Hai nước Malaysia
21
và Trung Quốc, trái lại có chính sách tự túc giới hạn, khôn ngoan, theo thứ tự ở mức
65% và 90% nhu cầu nội địa.
- Tuy khối lượng sản xuất lúa gạo thế giới rất lớn, chỉ sau lúa mì, nhưng số
lượng giao dịch quốc tế tương đối nhỏ, chỉ khoảng 30- 34 triệu tấn gạo hay 6- 7%
mỗi năm, do chính sách tự túc của nhiều nước. Vì vậy, thị trường thế giới dễ bị
dao động khi có những chuyển biến nhỏ trong ngành sản xuất.
- Một yếu tố quan trọng khác gây ảnh hưởng rõ rệt đến sản xuất lúa
gạo thế giới là khí hậu bất định mỗi năm. Hiện nay, diện tích trồng lúa tưới
tiêu chiếm gần 60% tổng diện tích trồng lúa, nhưng sản xuất đạt hơn 75%
tổng sản lượng gạo thế giới. Cho nên, ngành trồng lúa còn phụ thuộc rất nhiều
vào tình trạng thời tiết, nhất là các loại lúa trồng nhờ nước trời đang chiếm
40% tổng diện tích. Theo thống kê về tình hình sản xuất lúa trong 50 năm
qua, cứ bình quân 6-7 năm có một lần khí hậu bất lợi cho canh tác lúa thế giới
và gây xáo trộn giá cả thị trường.
- Sản xuất lúa châu Á phản ánh đậm nét tình trạng lúa gạo thế giới và
đóng vai trò quyết định tối hậu đến giá cả và giao dịch quốc tế, vì châu lục
này hàng năm sản xuất và đồng thời tiêu thụ hơn 90% lúa gạo toàn cầu [17].
* Sản xuất
Mặc dù bị ảnh hưởng hiện tượng Niđa ở nhiều nơi châu Á như
Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và bão ở Philippines từ tháng 8 năm ngoái
nhưng sản lượng lúa toàn cầu đã vượt lên mức kỷ lục nhờ vụ mùa phát triển
trong điều kiện khí hậu thuận hòa sau đó. Cơ quan FAO ở Rome đã đánh giá
năm 2011, sản lượng lúa đạt đến 721 triệu tấn hay 481 triệu tấn gạo, tăng 3%
hay 24 triệu tấn so với 2010.
Phần lớn sự gia tăng này do sản xuất thuận lợi tại Ấn Độ, Ai Cập,
Bangladesh, Trung Quốc và Việt Nam vượt trội hơn số lượng thất thu từ
Indonesia, Madagascar, Pakistan, Philippines và Thái Lan. Sự gia tăng còn do
diện tích trồng lúa thế giới tăng lên 164,6 triệu ha hay tăng 2,2% và năng suất
bình quân cũng tăng nhẹ lên mức 4,38 tấn/ha tức tăng 0,8% trong hơn 1 năm
vừa qua.[25]
22
Châu Á sản xuất 651 triệu tấn lúa (435 triệu tấn gạo) hay tăng 2,9% so với
2010 dù có nhiều trận bão lớn xảy ra ở Philippines và lũ lụt nặng nề kéo dài ở
Campuchia, Lào, Myanmar và Thái Lan. Sự gia tăng lớn này chủ lực do Ấn Độ và
Trung Quốc, với sự tham gia ở mức độ thấp hơn từ Bangladesh, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Pakistan và Việt Nam. Riêng Việt Nam, Chính phủ tính toán sản xuất lúa đạt
đến 42 triệu tấn lúa hay tăng 1 triệu tấn so với 2010, do diện tích trồng lúa thêm
200.000 ha đưa tổng số lên 7,7 triệu ha, năng suất đạt đến 5,5 tấn/ha.[25]
Ấn Độ thu hoạch 154,5 triệu tấn lúa hay tăng 11 triệu tấn so với năm
2010 nhờ mùa mưa thuận lợi, ngoại trừ vài tỉnh ở Tây Nam có hạn hán. Trung Quốc
sản xuất đến 203 triệu tấn lúa hay tăng 3%, đạt được mục tiêu tự túc trong suốt thập
niên qua. Thái Lan bị ngập lụt nặng ở cánh đồng trung tâm làm thiệt hại 1,6 triệu ha
tương đương 4 triệu tấn lúa, sản xuất năm 2011 khoảng 32,2 triệu tấn lúa, thấp hơn
7% so với năm 2010 (34,5 triệu tấn). Hậu quả này làm ảnh hưởng mạnh đến xuất
khẩu gạo năm 2012 của Thái Lan.
Châu Phi sản xuất lúa khoảng 26 triệu tấn lúa (17 triệu tấn gạo), cao hơn
3% năm 2010 dù mưa bất thường, do được mùa ở Ai Cập, một nước sản xuất lúa
tưới tiêu lớn trong vùng và tăng sản xuất ở Benin, Ghana, Mali, Nigeria, Sierra
Leone thuộc Tây Phi Châu. Trong khi Đông Phi Châu như Tazania, Zambia,
Madagascar và Nam Phi Châu có tình trạng ngược lại do mưa ít, ngoại trừ
Malawi và Mozambique nhờ đầu tư nhiều cho hệ thống tưới tiêu. Ba nước sản
xuất lúa gạo nhiều nhất ở châu Phi là Ai Cập, Nigeria và Madagascar, chiếm đến
55% tổng sản lượng lúa. Sản xuất lúa ở Ai Cập tăng từ 5,2 triệu tấn trong
2010 lên 5,8 triệu tấn trong 2011 và Nigeria từ 4,2 lên 4,3 triệu tấn; trong khi
Madagascar giảm từ 4,8 xuống 4,3 triệu tấn trong cùng thời kỳ.
Nam Mỹ và Caribbean phục hồi sản xuất lúa đạt đến 29,6 triệu tấn
lúa hay 19,8 triệu tấn gạo so với sút giảm 12% so với năm trước đó, do được
mùa và giá gạo cao từ các nước Argentina, Brazil, Columbia, Guyana, Paraguay,
Uruguay và Venezuela. Trong khi đó Mexico và Ecuador bị khô hạn,
Honduras, Nicaragua và El Salvador bị ngập lụt. Bazil là nước sản xuất lúa
gạo lớn nhất của châu Mỹ (chủ yếu lúa rẫy) đạt đến 13,6 triệu tấn so với 11,7
23
triệu tấn 2010 nhờ khí hậu tốt. Sản xuất lúa của nước này chiếm đến 45% tổng
sản lượng toàn vùng.
Hoa Kỳ sản xuất lúa gần 8,5 triệu tấn, giảm 21% so với 2010 (11 triệu
tấn) do khí hậu không thuận lợi và diện tích trồng thu hẹp. Đó là mức sản xuất
thấp nhất kể từ 1998 của Hoa Kỳ [17].
* Tiêu thụ
Giao dịch lúa gạo quốc tế 2011 đã tăng đến 34,3 triệu tấn hay 9% hơn 2010,
phần lớn do nhu cầu nhập khẩu gạo của một số nước châu Á: Bangladesh,
Indonesia, Iran, Trung Quốc và châu Phi như Côte d’Ivoire, Madagascar,
Mali, Nigeria, Senegal. Nguồn gạo xuất khẩu tăng chủ yếu do Ấn Độ sau khi nước
này bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo không phải Basmati vào tháng 9 vừa qua.
Ngoài ra, còn các nước khác cung cấp số lượng gạo xuất khẩu khá lớn như
Argentina, Australia, Brazil, Myanmar, Uruguay và Việt Nam trong khi Ai Cập,
Hoa Kỳ, Pakistan và Trung Quốc giảm bớt xuất khẩu. Viễn ảnh giao dịch lúa
gạo thế giới 2012 có thể giảm đôi chút, khoảng 500.000 tấn gạo. Theo dự báo
của FAO, giao dịch này chỉ đạt đến 33,8 triệu tấn gạo do nhu cầu châu Á giảm bớt
chút ít. Về mặt xuất khẩu, Thái Lan giảm xuất khẩu từ 10,3 triệu tấn gạo 2011
xuống khoảng 8,2 triệu tấn 2012, do tình trạng ngập lụt nặng và thay đổi chính
sách lúa gạo. Ấn Độ sẽ bù đắp giảm sút này của Thái Lan. Theo dự đoán, các nước
Pakistan, Trung Quốc, Úc Châu và Việt Nam sẽ tăng xuất khẩu gạo vào năm tới.
Còn Argentina, Brazil, Hoa Kỳ, Myanmar và Uruguay sẽ giới hạn xuất khẩu [33].
Sử dụng lúa gạo thế giới 2011-2015 đạt đến 470 triệu tấn gạo, tăng 9,7 triệu tấn
hay 2% hơn năm vừa qua. Số lượng tiêu dùng này gồm có 397 triệu tấn dành cho thức
ăn, 12 triệu tấn cho nuôi gia súc, và sử dụng khác như làm giống, chế biến và thất
thoát sau thu hoạch khoảng 61 triệu tấn hay 3%. Khẩu phần thực phẩm trung bình
tăng từ 56,5 kg/người/năm trong 2011 lên 56,8 kg. Riêng tại các nước đang phát triển
khẩu phần tăng thêm 0,4 kg lên mức 67,8 kg và tại các nước phát triển giảm 1% còn
12,2 kg mỗi năm [32].
Giá gạo thế giới đạt đỉnh cao 570 Mỹ kim/tấn (gạo Thái 100% B) vào tháng
12/2010 và tháng 1/2011, bắt đầu giảm dần từ tháng 2 đến tháng 5/2011 (500 Mỹ
24
kim/tấn) do thu hoạch mùa lúa đông xuân ở châu Á. Từ tháng 6 đến tháng 11/2011,
giá gạo tăng cao trở lại (630 Mỹ kim/tấn) do lũ lụt tại một số nước châu Á, và Chính
phủ Thái đưa ra chính sách tăng giá lúa gạo hỗ trợ nông dân kể từ 7/10/2011, với
502 Mỹ kim cho mỗi tấn gạo trắng premium và 667 Mỹ kim cho gạo thơm, tức tăng
66 và 33% so với thời điểm bấy giờ, theo thứ tự. Vào tháng 9/2011, giá gạo Việt
Nam và Indonesia tăng 32% và 12% so với tháng trước. Vào cuối tháng 11/2011,
giá gạo Việt Nam 5% tấm là 560 Mỹ kim/tấn và 25% tấm là 510 Mỹ kim/tấn [32].
Năm 2011, Brazil xuất khẩu kỷ lục đến 1 triệu tấn gạo so với 0,4 triệu tấn 2010.
Uruguay tập trung xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Đông. Hoa Kỳ xuất khẩu giảm
với 3,4 triệu tấn gạo năm 2011 so với 3,9 triệu tấn năm 2010. Giá gạo xuất khẩu cũng
theo khuynh hướng thế giới giảm 5%. Gạo hạt dài 2/4 còn 593 Mỹ kim/tấn tháng 11 so
với 625 Mỹ kim/tấn tháng 10. Năm 2012, giá gạo thế giới sẽ giảm do số lượng xuất
khẩu dư thừa và số lượng gạo giao dịch nhỏ hơn so với năm trước. Đây là hậu quả tất
nhiên của sản xuất và tồn trữ tăng gia liên tục trong thập niên vừa qua [17].
Tóm lại, theo Tổ chức FAO dự báo, viễn cảnh sản xuất lúa gạo thế giới
năm 2016 khá sáng sủa, có thể tăng khoảng 2,4% đạt đến 738 triệu tấn lúa;
nhưng giao dịch gạo thế giới sẽ giảm bớt 1% ở mức 33,8 triệu tấn gạo, do
Thái Lan giảm số lượng xuất khẩu 20% và một số nước khác cùng có khuynh
hướng này. Sự thay đổi chính sách lúa gạo của Thái Lan và Ấn Độ sẽ làm cho
thị trường lúa gạo thế giới năm tới không được ổn định. Ấn Độ và Pakistan sẽ
thay thế phần lớn số lượng xuất khẩu sút giảm của Thái Lan [17].
1.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam
Sản xuất lương thực là một ngành sản xuất chính của nước ta, từ một
nước thiếu lương thực trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế
giới (sau Thái Lan) và khối lượng, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
Hơn 20 năm đổi mới, sản xuất lúa gạo tăng trưởng liên tục và chất lượng
ngày càng cao trên cả 3 phương diện năng suất, chất lượng và hiệu quả. Năm
1986, diện tích gieo trồng lúa chỉ có 5.688,6 nghìn ha, năng suất bình quân
28,1tạ/ha/vụ và sản lượng 16.874,8 nghìn ha, đến năm 2017 ba con số tương ứng
25
đã lên tới 7.329,2 nghìn ha; 48.9tạ/ha và 35.832,9 nghìn tấn. Tính chung 20 năm,
sản lượng lúa tăng thêm 19 triệu tấn, gấp hơn 2 lần, bình quân tăng gần 1 triệu
tấn/năm, (tăng 4,5%/năm).
Điều đáng chú ý là trong khi diện tích lúa giảm từ 7.666 nghìn ha năm
2010 xuống 7.201nghìn ha năm 2017, nhưng sản lượng lúa vẫn tăng từ
32.529 nghìn tấn năm 2010 lên 35.927 nghìn tấn năm 2017 [10]. Tuy nhiên
trong điều kiện hiện nay, xu hướng đô thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra
mạnh, dân số liên tục tăng làm cho diện tích đất nông nghiệp nói chung và diện
tích đất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt
ra ở đây là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng lúa, nhằm đáp
ứng được nhu cầu lương thực cho người dân và cho xuất khẩu.
Diện tích lúa cả nước năm 2018 đạt khoảng 7.440 nghìn ha, đây là mức
cao nhất trong vòng 5 năm qua. Sau khi giảm đáng kể trong năm 2017, diện
tích lúa cả nước đã tăng trở lại từ năm 2018 và tiếp tục duy trì xu hướng tăng
trong năm 2019, nhờ giá gạo xuất khẩu tăng mạnh đã đẩy giá thu mua lúa gạo
trong nước tăng cao và khuyến khích nông dân tăng diện tích. So với năm
2017, diện tích lúa cả nước năm 2018 đã tăng gần 40 ngàn ha (0,5%), trong
đó diện tích vụ đông xuân tăng 47,6 ngàn ha (1,6%), diện tích vụ mùa cũng
tăng nhẹ 2,7 ngàn ha (0,1%), tuy nhiên diện tích vụ hè thu lại giảm hơn 10
ngàn ha so với cùng kỳ năm 2018 [10].
Tính trên các khu vực, diện tích lúa năm 2018 tăng chủ yếu nhờ tăng diện
tích vụ đông xuân và vụ mùa ở diện khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
Năng suất, diện tích lúa đông xuân so cùng kỳ 2017 đã tăng ở hầu hết các khu vực,
trong đó tăng mạnh nhất là khu vực ĐBSCL và khu vực Đông Bắc Bộ với lượng
tăng diện tích tương ứng là 25.000 ha ở ĐBSCL và hơn 8.000 ha ở Đông Bắc. Tại
khu vực Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH), Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, diện tích
lúa đông xuân cũng tăng khá. Trái lại, diện tích lúa mùa lại giảm ở hầu khắp các
vùng trên cả nước, trong đó giảm mạnh nhất là khu vực Nam Trung Bộ giảm hơn
5.000ha, ĐBSH giảm hơn 3.000 ha, khu vực Đông Nam Bộ giảm gần 4.000 ha.
Tuy nhiên, lượng giảm này đã được bù lại nhờ diện tích tăng mạnh ở khu vực
26
ĐBSCL và Tây Bắc, với lượng tăng tương ứng là 43.000 ha và 10.000 ha. Nhờ
những điều kiện thuận lợi về thị trường và thời tiết, sản lượng lúa cả năm
2018 đã đạt xấp xỉ 38,9 triệu tấn, đây là mức kỷ lục trong vòng 20 năm qua.
So với năm 1998, sản lượng lúa cả nước năm 2018 cao gấp hơn hai lần, tương
đương với mức tăng 19,6 triệu tấn. So với năm 1998, sản lượng năm 2018
cũng tăng gần 7,5 triệu tấn, tương đương 23,8%, và tăng hơn 3 triệu tấn,
tương đương 8,4% so với năm 2015, năm lập kỷ lục về khối lượng xuất khẩu
gạo của giai đoạn 2017 trở về trước. Sản lượng lúa cả nước đã tăng liên tục
trong vòng 20 năm qua với biên độ khá mạnh, đặc biệt là trong giai đoạn
1998 - 2008. Trong những năm gần đây, sản lượng lúa không còn tăng mạnh,
nhưng vẫn duy trì được xu thế tăng [21].
Theo số liệu của Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
năng suất lúa đông xuân cả nước đạt 63,47 tạ/ha, cao hơn 1,2 tạ/ha so với vụ đông
xuân năm 2016, sản lượng đạt gần 19,5 triệu tấn, tăng 25,8 vạn tấn. Trong đó, sản
lượng lúa Đông xuân của các địa phương phía Nam ước tính đạt 12,5 triệu tấn, phía
Bắc đạt khoảng 7 triệu tấn. Đối với vụ hè thu, tính đến cuối tháng 8/2011 các địa
phương trên cả nước đã thu hoạch được 1221 nghìn ha, bằng 102,3% cùng kỳ năm
trước, chủ yếu là vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 93,5% diện tích thu hoạch.
Theo báo cáo sơ bộ, năng suất lúa hè thu năm 2017 của vùng đồng bằng sông Cửu
Long ước tính đạt 51 tạ/ha, tăng gần 3 tạ/ha so với vụ hè thu năm trước, sản lượng
ước tính đạt 8,4 triệu tấn, tăng 420 nghìn tấn. Sản lượng các vụ lúa đã thu hoạch trong
năm nay trên cả nước đạt kết quá rất khả quan. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và
chọn lọc được các loại giống tốt, năng suất cao cùng sự “ủng hộ” của thời tiết năm
và các kết quả đã đạt được báo hiệu triển vọng một năm bội thu lúa trên cả nước.
Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu 7,35 triệu tấn gạo mang về khoảng 3,5 tỉ
Mỹ kim. Theo dự báo của Bộ NN&PTNT, với điều kiện và tình hình sản
xút hiện nay, tổng sản lượng thóc năm 2012 sẽ đạt mức cao nhất từ trước tới
nay: Khoảng 43,4 triệu tấn( tăng 2,6 % so với năm 2016).
Bộ NN&PTNT cho biết, tại thời điểm này các tỉnh miền Nam đã cơ bản
thu hoạch được trên 1.931 triệu ha lúa hè thu, chiếm 96,3% diện tích xuống
27
giống, trong đó các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL thu hoạch 1.621 triệu ha. Cũng
tính đến thời điểm này, các tỉnh ĐBSCL đã xuống giống được 573.300 ha lúa
thu đông, tăng gần 1% so với cùng kỳ năm trước [16].
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tính từ từ đầu năm đến ngày
30/6/2014, các doanh nghiệp đã xuất khẩu được 3,003 triệu tấn gạo với trị giá
FOB là 1,296 tỷ USD. Hiện giá lúa khô tại kho khu vực đồng bằng sông Cửu
Long đã tăng nhẹ từ 100 - 200 đồng/kg so với thời điểm giữa tháng 6 với mức
giá lúa khô loại thường dao động từ 6.400 - 6.500 đồng/kg và lúa hạt dài có giá
từ 6.500 - 6.600 đồng/kg. Các doanh nghiệp trong nước cũng đã ký hợp đồng
xuất khẩu được 4,7 triệu tấn gạo, giá gạo xuất khẩu cũng đã tăng nhẹ từ 10 - 15
USD/tấn [19].
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa ở một số địa phương trong nước
a. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa ở huyện Mỹ Xuyên tỉnh Sóc Trăng
Huyện Mỹ Xuyên, có nhiều thế mạnh trong phát triển nông nghiệp. Huyện
đã triển khai lập dự án xây dựng mô hình cánh đồng mẫn lớn trên địa bàn từ năm
2010 và đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển sản xuất lúa.
Huyện Mỹ Xuyên có diện tích tự nhiên gần 37.400 ha, trong đó, diện tích
nông nghiệp 32.566 ha. Từ năm 2015 đến nay, các mô hình tôm - lúa - màu; lúa -
màu và lúa thơm - tôm sạch... đã được lãnh đạo địa phương và các cơ quan chuyên
môn chỉ đạo triển khai, người dân thực hiện đạt nhiều kết quả tích cực. Nếu như
năm 2014, giá trị trên diện tích đất sản xuất từ 116 triệu đồng/ha thì đến nay đã tăng
lên 164 triệu đồng/ha. Qua 4 năm thực hiện các mô hình cánh đồng lớn tại huyện
Mỹ Xuyên (từ 2015-2018), nhiều thành công bước đầu đã được ghi nhận, trong đó
nổi bật là các mô hình luân canh tôm lúa và mô hình lúa đặc sản.
Luân canh trồng lúa kết hợp với nuôi tôm theo mô hình 1 vụ lúa vào mùa
mưa và 1 vụ tôm vào mùa khô hạn là cách làm đầy sáng tạo, giúp mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho nông dân. Vùng luân canh tôm - lúa 10.000 ha của huyện Mỹ Xuyên
là vùng đa dạng sinh học, được quy hoạch thành vùng nuôi tôm sinh thái để đảm
bảo tính bền vững trong sản xuất. UBND huyện Mỹ Xuyên chỉ đạo các xã thuộc
vùng quy hoạch tôm lúa tăng cường vận động, tuyên truyền để thực hiện quy trình
28
tôm – lúa sau vụ thu hoạch tôm nước lợ. Đến nay, vùng nuôi tôm nước lợ của huyện
Mỹ Xuyên được xem là mô hình thành công, mức độ rủi ro dưới 11%, giảm hơn
gấp 2 lần so những năm trước đây.
Mô hình cánh đồng lớn sản xuất giống lúa đặc sản cho giá trị kinh tế cao, với
lợi nhuận đạt từ 16 – 17 triệu đồng/ha ở huyện Mỹ Xuyên đã giúp nhiều nông dân
có thu nhập khá khi tham gia liên kết sản xuất. Trên cây lúa, nông dân Mỹ Xuyên
đã ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất và thu hoạch. Toàn huyện đã xây dựng được
4 mô hình cánh đồng lớn ở các xã Đại Tâm, Tham Đôn, Thạnh Quới và Thạnh Phú,
với tổng diện tích 2.000 ha. Kết thúc vụ hè thu năm 2018, dù gặp một số bất lợi về
thời tiết nhưng năng suất trong cánh đồng lớn đạt hơn 6 tấn/ha, cao hơn 0,7 tấn/ha
so với ruộng sản xuất bên ngoài của nông dân, lợi nhuận từ 14 - 15 triệu đồng/ha.
Nhờ thực hiện mô hình cánh đồng lớn mà đời sống của người dân nhiều xã, nhất là
đồng bào dân tộc Khmer được nâng lên, số hộ nghèo giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, nông
dân đã chuyển đổi giống, cây trồng vật nuôi, tham gia vào tổ hợp tác, hợp tác xã...
Khi huyện sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn so với mô hình truyền
thống có sự khác biệt khá rõ, thể hiện qua những nội dung sau:
- Hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp (DN) và hộ nông dân rất đa dạng,
theo điều kiện thực tế và sáng tạo của từng địa phương, nhưng cơ bản đã đạt được
các bước: Cung ứng lúa giống xác nhận (1 đến 2 loại); Cung ứng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật từ DN đến thẳng người nông dân, không qua trung gian; Hợp tác
với DN thu mua lúa hoặc DN đứng ra tổ chức khép kín các khâu, từ cung ứng đầu
vào đến bao tiêu đầu ra cho nông dân; Tập hợp nông dân tham gia mô hình theo
hình thức phân chia các nhóm sản xuất, có người phụ trách. Nông dân được hỗ trợ
tiền chênh lệch khi mua giống lúa xác nhận (so với lúa thường), định kỳ tập huấn kỹ
thuật cho nông dân (3/4 lần/vụ), hỗ trợ 30 - 50% tiền đầu tư máy móc, công cụ sạ
hàng, lò sấy, thùng pha thuốc bảo vệ thực vật.
- Mô hình cánh đồng lớn đã gắn kết 4 nhà (Nhà nông, nhà DN, nhà khoa học
và Nhà nước) với nhau, điều mà trong sản xuất nông nghiệp trước đây không thể
thực hiện được. Với mô hình cánh đồng lớn, DN là người chịu trách nhiệm đến
cùng với người nông dân từ cung ứng vật tư đến thu mua sản phẩm, chế biến tiêu
29
thụ, giảm được chi phí trung gian, giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận và tăng thu
nhập cho hộ nông dân. Điều này đã giải quyết được vấn đề cơ bản là nỗi lo của nhà
nông về việc tiêu thụ sản phẩm lúa gạo. Các cán bộ khoa học có điều kiện trực tiếp
giúp nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất hàng nông sản.
Hộ nông dân không còn sản xuất theo kinh nghiệm cổ truyền, manh mún, nhỏ lẻ…
- Từ cánh đồng lớn dần dần hình thành, những người nông dân sản xuất lúa
theo đơn đặt hàng, theo nhu cầu tiêu thụ, xuất khẩu đặc biệt là ghi chép quy trình
sản xuất và chi phí vào sổ theo tiêu chuẩn VietGAP. Người nông dân tính toán được
giá thành mỗi vụ, chi phí đầu vào, đầu ra sản xuất, từ giống, phân bón, thuốc trừ
sâu… đến ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, biết gắn sản xuất với thị trường,
sản xuất ra sản phẩm chất lượng, an toàn đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. Khi nông nghiệp phát triển, người
nông dân thực hiện 3 không: Không cấy lúa (mà reo mạ), không gặt đập bằng tay
(mà bằng máy liên hợp), không phơi lúa (mà sấy)… Từ đó, ngày công lao động
giảm, người nông dân có thêm điều kiện để nâng cao kiến thức về mọi mặt.
- Xây dựng được 5 nhóm nông dân tham gia mô hình sản xuất và sử dụng
chế phẩm sinh học giảm thiểu nguy cơ thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa
bằng nguồn tài trợ của tổ chức lương thực thế giới. Kết quả là đã phân phối 2.000
kg chế phẩm Ometar cho nông dân phun trừ rầy nâu hại lúa. Điều này giúp cho
nông dân thay đổi tập quán lệ thuộc sử dụng thuốc hóa học trừ rầy bằng chế phẩm
sinh học, hạn chế tình trạng bộc phát rầy, giảm từ 2 đến 4 lần sử dụng thuốc trừ
rầy/vụ, giảm ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa...
b. Kinh nghiệm phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giag
An Giang trong những năm gần đây người nông dân đang chuyển đổi từ
canh tác lúa thương phẩm sang sản xuất lúa giống. Đồng thời, tăng cường ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận trên cùng
một diện tích canh tác. Khi sản xuất lúa theo hướng theo sản xuất lúa giống và lúa
cao sản. Việc sản xuất lúa giống không khó hơn so với sản xuất lúa thương phẩm.
Tuy nhiên, sản xuất đòi hỏi phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình của trung tâm
đưa ra. Ngoài ra, còn áp dụng các chương trình như: “1 phải, 5 giảm”, “3 giảm, 3
30
tăng” trong khâu chăm sóc… đặc biệt chú ý khâu khử lẫn, để đảm bảo năng suất và
chất lượng lúa giống đáp ứng theo nhu cầu trung tâm. Sau những vụ sản xuất đầu
tiên, thấy được hiệu quả kinh tế cao, năm 2006, ông Nguyễn Thanh Tài đã vận động
bà con thành lập Tổ hợp tác sản xuất lúa giống, do ông làm tổ trưởng. Thời điểm
thành lập, chỉ có 3 thành viên, canh tác trên diện tích 13ha. Hiện nay, số lượng
thành viên trong tổ đã lên đến 24 người, canh tác trên diện tích 89ha. Các thành
viên tham gia được tuyển chọn kỹ, theo tiêu chí: có “tầm” và “tâm”.
Định kỳ đầu vụ, các thành viên sẽ họp để thống nhất sản lượng, loại giống…
với trung tâm. Trong quá trình sản xuất, các thành viên được đội ngũ kỹ thuật viên
trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn để kịp thời hỗ trợ. Ngoài ra, các thành viên được hỗ
trợ mua thuốc bảo vệ thực vật với giá bằng đại lý cấp 1; được hỗ trợ 30% chi phí
mua giống so với thị trường. Trước khi thu hoạch khoảng 1 tuần, tổ viên sẽ tiến
hành hiệp thương với trung tâm để thống nhất giá bán, 7 ngày sau sẽ tiến hành hiệp
thương lần 2 (nếu chưa thống nhất giá bán). Tùy theo giá của thị trường, trung tâm
sẽ có mức giá thu mua thích hợp, thông thường giá sẽ cao hơn thị trường khoảng
1.000-1.500 đồng/kg. Ông Phạm Văn Né (thành viên tổ hợp tác) thông tin: “Mặc dù
đã thống nhất giá bán, nhưng trường hợp giá thị trường tăng, trung tâm sẽ nâng giá
cho hội viên. Ngược lại, trung tâm thu mua với giá đã hiệp thương từ trước, trường
hợp lúa bị đổ, ngã do thời tiết, trung tâm sẽ không thu mua giống, nhưng hỗ trợ bà
con 2 triệu đồng/ha”.
Mỗi vụ, Tổ hợp tác sản xuất lúa giống Vĩnh Nhuận canh tác 4-5 giống, như:
OM 5451, OM 4218, Jasmine, IR 50404… theo nhu cầu của trung tâm. Nhờ đẩy
mạnh áp dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật giúp chi phí sản xuất giảm đáng
kể, năng suất tăng từ 10-15% so với canh tác theo phương pháp truyền thống, lợi
nhuận từ đó được tăng cao.
Có thể thấy, việc liên kết sản xuất lúa giống hiện là hướng đi hiệu quả để
nông dân phát triển kinh tế hộ, giúp nông dân an tâm về đầu ra trước những khó
khăn của thị trường lúa, gạo như hiện nay.
1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm về phát triển sản xuất lúa của huyện Nho
Quan
31
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về kinh nghiệm sản xuất lúa ở một số địa phương
trong và ngoài nước, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan, tác giả có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho Quan
như sau:
Thứ nhất, huyện cần tích tụ ruộng sang cánh đồng mẫu lớn là việc làm cần
thiết và cấp bách. Từ đó, có chủ trương, có quy hoạch, kế hoạch tích tụ ruộng đất
bài bản, có chính sách thúc đẩy hỗ trợ và tổ chức thực hiện tốt để góp phần chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả và bền vững;
Thứ hai, nâng cao nhận thức, hiểu biết, ý thức của người dân trong việc tích
tụ ruộng đất để hướng tới sản xuất lúa theo cánh đồng mẫu lớn là hết sức cần thiết.
Thứ ba, Huyện cần có những chính sách khuyến khích các HTX và doanh
nghiệp có tiềm lực rất cần tích tụ ruộng đất để giải phóng năng lượng lao động, ứng
dụng khoa học công nghệ để tạo giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, một trong những
rào cản lớn khiến doanh nghiệp ngại đầu tư vào nông nghiệp chính là thiếu đất sản
xuất. Do đó, chưa huy động được tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào cuộc
cùng quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững.
Ngoài ra, huyện Nho Quan cần huy động sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế, thu hút đầu tư của nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, các nguồn lực
trong và ngoài tỉnh để triển khai cánh đồn mẫu lớn hướng tới sản xuất lúa theo giá
trị cao góp phần thay đổi cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn.
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có nhiều tác giả và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về sản
xuất lúa … trong đó có một số công trình khoa học tiêu biểu như:
- Tăng Minh Lộc (2012), Phát triển cánh đồng mẫu lớn trong xây dựng nông
thôn mới, Báo cáo tại Hội thảo Cánh đồng mẫu lớn, 18/7/2012, Hà Nội;
- Ðỗ Thị Thu Phương (2017), Nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu tại
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
- Nguyễn Văn Sánh và cộng sự, 2011. Phân tích và đánh giá mối quan hệ
32
“bốn nhà” và đề xuất các biện pháp cho sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở ĐBSCL
trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Đề tài cấp Bộ.
- Nguyễn Công Thành và cộng sự, 2010. Đánh giá và phát triển sản xuất,
xuất khẩu lúa gạo và tập huấn nâng cao nhận thức cho các thành viên trong hoạt
động này. Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài cấp tỉnh, tỉnh Hậu Giang. Viện Lúa
Đồng b ng sông Cửu Long.
- Phạm Thị Thủy (2017), Kinh tế mô hình cánh đồng mẫu ở Việt Nam hiện
nay, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, Ðại học Kinh tế, Ðại học Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến tình hình sản
xuất lúa, mô hình cánh đồng mẫu lớn đế phát triển sản xuất lúa ở một số địa
phương. Tuy nhiên, tại huyện Nho Quan, cho đến nay vẫn chưa có một công trình
khoa học nào nghiên cứu về vấn đề này.
33
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nho Quan là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Ninh Bình. Phía Bắc
giáp huyện Lạc Thủy và Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình, Phía Đông giáp các huyện Gia
Viễn, Hoa Lư, phía nam giáp Thành phố Tam Điệp, phía tây giáp với huyện Thạch
Thành của tỉnh Thanh Hóa. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài của đất nước, vùng đất
Nho Quan hiện nay đã có nhiều tên gọi khác nhau.
Nho Quan mang những đặc điểm khí hậu của tiểu vùng đồng bằng sông
Hồng mùa hè nắng nóng mưa nhiều đầu vụ có những đợt gió Tây Nam khô nóng
gay gắt, mùa đông lạnh và ít mưa. Nhiệt độ trung bình năm từ 22oC - 27oC. Nhiệt
độ trung bình mùa đông là 20oC. Tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2 nhiệt độ có thể
xuống dưới 10oC.
Nho Quan là một huyện nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng
sông Hồng và vùng Bắc Trung Bộ, có địa hình khá phức tạp, mang tính chất đặc
trung của vùng núi cao và vùng bán sơn địa, đồng thời cũng là vùng đất trũng thuộc
hai khu vực phân lũ của sông Hoàng Long. Địa hình của huyện mang đặc điểm của ba
tiểu vùng rõ rệt.
- Tiểu vùng cao: nằm ở phía tây nam huyện, có đại hình cao, nhiều đồi núi,
gồm ba xã (Kỳ Phú, Phú Long, Cúc Phương). Trong vùng có nhiều tài nguyên
(rừng, đất) giúp phát triển kinh tế đồi rừng, trang trại với các loại cây trồng và cây
ăn quả đồng thời cũng là vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi các
loại đại gia súc và các loại con nuôi đặc sản.
- Tiểu vùng đồng chiêm trũng: gồm các xã Thượng Hòa, Sơn Thành, Thanh
Lạc, Gia Thủy, Đức Long, Lạc Vân sản xuất rất khó khăn, luôn bị đe dọa bởi lũ lụt,
thiên tai, mất mát, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, sản xuất công nghiệp chỉ là
khai thác đá ở quy mô nhỏ, nhưng cũng có tiềm năng phát triển thủy sản.
34
- Tiểu vùng bán sơn địa: gồm thị trấn Nho Quan và các xã còn lại, nằm ven
Quốc lộ 12B, đường 477; đây là vùng kinh tế trọng điểm của huyện với tiềm năng
phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Địa hình Nho Quan thấp dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, độ cao
trung bình so với mặt biển từ 3 đến 5 m. Nho Quan có nhiều núi, có những dãy núi
kéo dài hàng chục cây số. Có hai dãy núi chính. Dãy Thạch Bình xuống Yên Quang,
Cúc Phương, Kỳ Phú, Phú Long, Quảng Lạc. Dãy từ Xích Thổ xuống Gia Sơn, Gia
Tường, Lạc Vân, Thượng Hòa.
Là vùng đất được hình thành bởi sự bồi lấp của phù sa sông Hồng đồng thời
là vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên thành phần đất đai của vùng
quy hoạch tương đối phong phú. Bao gồm các loại sau:
Hệ thống sông: Sông Đáy: Là chi lưu của sông Hồng bắt nguồn từ Hát Môn
(Phú Thọ) đi qua địa phận Gia Viễn từ cầu Khuất đến cầu Gián dài 8 km. Dòng chảy
của sông Đáy ở vùng quy hoạch chịu ảnh hưởng của dòng chảy sông Hồng qua sông
Đào - Nam Định, vào mùa cạn khi lưu lượng sông Đáy kiệt thì được bổ xung nguồn
nước từ sông Hồng qua sông Đào. Sông Hoàng Long: là phụ lưu của sông Đáy, bắt
nguồn từ vùng núi gần thị xã Hoà Bình chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ
xuống sông Đáy tại cửa Gián Khẩu. Mạng lưới sông chính ở lưu vực sông Hoàng Long
có dạng rẻ quạt chế độ dòng chảy rất khác nhau giữa vùng núi và vùng đồng bằng.
Thượng nguồn có độ dốc lớn nên khi có lũ nước ở các sông cùng đổ về vùng đồng
bằng gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Đây là trục tiêu nước chính của vùng, nó nhận nước
trong nội vùng và lượng nước từ vùng đồi núi Hoà Bình, Nho Quan chảy ra sông Đáy
đổ ra biển.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tính đến 2018, toàn huyện Nho Quan có tổng diện tích tự nhiên là
45.052,5ha, trong đó đất dành cho nông nghiệp chiếm hơn 35,5 nghìn ha tương
đương 78,9% diện tích đất đai của toàn huyện. Đất phi nông nghiệp chiếm hơn 7,1
nghìn ha, đất chưa sử dụng chỉ chiếm 2,3 nghìn ha.
Huyện Nho Quan với tổng số 27 xã, thị trấn, tổng dân số toàn huyện theo số
liệu của chi cục thống kê huyện Nho Quan tính đến tháng 12/2017 là 150.136
35
người, mật độ dân số là 332 người/ km2 trong đó độ tuổi lao động chiếm 66,57%
điều này cho thấy huyện Nho Quan có nguồn lao động dồi dào và cần phải có
chương trình đào tạo việc làm cho lực lượng lao động này.
Dân số nông thôn năm 2017 là 140.746 người, chiếm 93,7% trên tổng dân sô
toàn huyện; Dân số trung bình thành thị năm 2017 là 9.390 người, chiếm 6,3% trên
tổng dân số toàn huyện.
Nho Quan là quê hương của nhiều danh nhân như Dương Văn Nga, quê
ngoại Vua Đinh Tiên Hoàng. Nơi đây có nhiều di tích truyền thuyết gắn với cuộc
đời và sự nghiệp của Đinh Bộ Lĩnh như di tích Đàn Tế Trời ở đồi Thờ, xã Quỳnh
Lưu; đền Vua Đinh ở thôn Lão Cầu xã Văn Phú; Các đình Mỹ Hạ, đình Ngọc Nhị,
đình Ngọc Ba ở xã Gia Thủy và các đình thôn Lược, đình Ngọc Mỹ thôn Me, đình
Vua làng Xát, đền làng Đông Thịnh ở xã Sơn Lai đều thuộc Nho Quan.
Giao thông: Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành
và đặc biệt là sự góp sức đáng kể của nhân dân địa phương, hệ thống giao thông
trên toàn huyện phát triển khá mạnh. Phát triển đồng bộ cùng với ngành du lịch.
Hiện tại, 27/27 xã thị trấn có đường ô tô trải nhựa đến trung tâm xã và tỷ lệ cứng
hóa đường giao thông theo chủ trương nông thôn mới đạt 80,30%.
Hệ thống giao thông đường bộ của huyện gồm: Quốc lộ 12, quốc lộ 45, tỉnh
lộ 477, tỉnh lộ 491 và tỉnh lộ 479.
Năm 2018 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình giao thông là
huyết mạch của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
Thuỷ lợi: Với hệ thống sông ngòi và các kênh lớn như hiện nay, Nho Quan
đã chủ động được nước tưới, tiêu thoát nước. Xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ
thống kênh mương nội đồng với các trạm bơm lớn nhỏ bố trí hợp lý trên địa bàn
huyện, có khả năng tưới chủ động và đảm bảo tiêu với lượng mưa dưới 150 mm.
Tổng diện tích đất thuỷ lợi của huyện là 958,38 ha, chiếm 2,1% so với tổng
diện tích tự nhiên, bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình thuỷ lợi, kênh
mương, đê điều, sông ngòi và các công trình phục vụ thuỷ lợi như trạm bơm, dự
trữ phòng chống bão lụt. Hiện tại, hệ thống thủy nông và hệ thống công trình hiện
có phục vụ tưới cho 10.326,88 ha đất lúa đạt 100% diện tích lúa được tưới và loại
36
cây khác được tưới gần 96% diện tích; tiêu cho diện tích lưu vực đã được xác định
đạt 100%.
Tuy nhiên vào mua mưa bão lớn, địa hình thì phức tạp vẫn còn gây ra nhiều
úng lụt trên quy mô lớn, gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và đời
sống nhân dân
Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực
đem lại hiệu quả cao giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành, đã tạo thêm việc
làm cho người lao động.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã có
sự tăng trưởng khá từ năm 2015 - 2018 tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%. Cụ
thể như sau: Về nông nghiệp, nếu như năm 2015 tỷ trọng nông nghiệp là 30,4%,
năm 2016 là 23,5%, năm 2017 là 16% thì đến năm 2018 chỉ còn là 11%. Theo đó ty
trọng ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 29,5% năm 2015 lên 34,5% năm 2016,
39% năm 2017 và 38% năm 2018. Tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ cũng tăng từ
40,1% năm 2015, lên 42,6% năm 2016, 45% năm 2017 và 51% năm 2018. Rõ ràng
rằng kinh tế huyện Nho Quan tiếp tục phát triển tương đối toàn diện qua các năm,
tốc độ tăng trưởng khá cao, ngành sản xuất nông nghiệp giảm tương đối mạnh trong
các năm gần đây, ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại phát triển
theo hướng tăng dần, đặc biệt là dịch vụ - thương mại cùng với sự phát triển của các
làng hoa, cây cảnh, cây ăn quả.
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho
Quan tỉnh Ninh Bình
2.1.3.1. Những thuận lợi
Công tác chỉ đạo, điều hành của các đơn vị đã được quan tâm phát huy hết
trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước, phát huy được sức mạnh
của cả hệ thống chính trị trong giải quyết những khó khăn, tồn tại ở địa phương.
Tinh thần, trách nhiệm cao của những người điều hành, phân công nhiệm vụ
cụ thể, rõ ràng, thiếu kiểm tra, giám sát. Các cán bộ, công chức các phòng chuyên
môn của huyện và các xã, thị trấn tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
37
2.1.3.2. Những khó khăn
Về sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa nói riêng: vẫn còn một số
diện tích đất lúa vụ Mùa nhân dân không gieo cấy, tập trung ở các xã: Thượng Hòa,
Đồng Phong, thị trấn Nho Quan...; một số diện tích đất tích tụ cho Doanh nghiệp thuê
nhưng doanh nghiệp triển khai phương án sản xuất chưa thật sự hiệu quả (Thạch
Bình, Văn Phong); Việc triển khai hỗ trợ nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế
trang trại, gia trại chưa được tập trung chỉ đạo quyết liệt nên hiệu quả chưa cao;
- Giải quyết những tồn tại về đất, nhất là tồn tại về đất ở còn chậm; Kế hoạch
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân sau dồn điền đổi
thửa đã đề ra nhưng đến nay chưa thực hiện được; công tác GPMB ở 1 số dự án
(nhất là Dự án xây dựng Quốc lộ 12B. và 1 số vị trí đấu giá quyền sử dụng đất chưa
đảm bảo tiến độ; Công tác tuyên truyền, xây dựng, nhân rộng mô hình xử lý rác thải
tại hộ gia đình và việc rà soát, chỉ đạo các hộ gia đình chăn nuôi thực hiện cam kết
bảo vệ môi trường chưa được các xã quan tâm, tích cực triển khai.
- Công tác thu ngân sách, nhất là các khoản thu tại xã chưa đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra; tiến độ thu thuế đối với hoạt động kinh doanh phương tiện vận tải còn
chậm, hiệu quả chưa cao.
- Công tác thông tin tuyên truyền trực quan vào các ngày lễ lớn, các sự kiện
chính trị tại một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả không cao;
- Về trật tự xã hội: tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy, cờ bạc
công nghệ cao vẫn còn tiềm ẩn phức tạp.
- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa thực thi đúng chức trách,
nhiệm vụ, năng lực yếu. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có
việc chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ nên chất lượng tham mưu thấp, tiến độ chậm, hiệu
quả không cao.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của các hộ nông
dân trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
38
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các
hộ nông dân;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa của các hộ nông
dân trên địa huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình;
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Phương pháp thu thập thứ cấp
Trên cơ sở các tài liệu đã có trong những năm trở lại đây gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từ các phòng ban của UBND
huyện Yên Khánh có liên quan, Phòng Thống kê huyện Yên Khánh và tài liệu hiện
trạng sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên Môi trường huyện qua các năm.
- Các số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng của giống lúa hàng năm
hiện đang lưu giữ tại Sở nông nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật và Trung tâm
khuyến nông tỉnh Ninh Bình.
- Thu thập các thông tin về hệ thống canh tác như cơ cấu cây trồng, nhu
cầu lao động, tài chính.
- Các loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng, thuỷ lợi.....
2.3.1.2 Phương pháp thu thập sơ cấp
* Điều tra nông thôn có sự tham gia của nông dân
Điều tra, đánh giá, điều kiện tự nhiên, kinh tế, hiện trạng sử dụng đất, hệ thống
canh tác. Xây dựng những câu hỏi chuyên đề, trên cơ sở đó phỏng vấn nông dân, cán
bộ chuyên môn thông qua đó xác định được hạn chế và đề xuất giải pháp.
Điều tra mẫu: Tiến hành điều tra,chọn ngẫu nhiên theo quy mô đã phân
trước là khảo sát tại 3 hợp tác xã: hợp tác xã Nam Cường, Đông Cường và Kiến
Thái thuộc 2 xã Khánh Cường và Khánh Trung.
Do tổng thể mẫu ở huyện Yên Khánh tương đối đồng đều về đất đai, tập
quán, dân trí...Vì thế cỡ mẫu sẽ thấp hơn so với những huyện khác trên địa bàn.
Tuy nhiên vẫn thể hiện được tính đại diện của địa bàn nghiên cứu.
Số hộ điều tra dựa trên quy mô của từng xã và phụ thuộc vào diện tích
trồng của mỗi hộ. Vì thế 3 Hợp tác xã mỗi HTX chọn 24 hộ sản xuất lúa QR1.
39
Về nội dung phỏng vấn, điều tra gồm: điều kiện sản xuất kinh doanh
(đất đai, lao động, vốn…); tình hình sản xuất (cơ cấu giống gieo trồng, năng suất,
sản lượng…); tình hình đầu tư, chi phí (giống, phân bón, thuốc BVTV…) và tình
hình tiêu thụ nông sản (lượng tiêu dùng, chăn nuôi, bán…). Thu thập thông tin và
ghi vào phiếu điều tra, đồng thời phỏng vấn về các vấn đề có liên quan trong quá
trình sản xuất lúa.
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra sẽ được quản lý và xử lý bằng phần mềm Excel.
Từ số liệu đã công bố, tổng hợp, đối chiếu để chọn ra thông tin phù hợp với
hướng nghiên cứu của đề tài. Chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê kinh tế và
phân tổ, mô tả và thống kê so sánh.
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế
Đây là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội, nghiên
cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của số lớn các hiện tượng
kinh tế xã hội dựa trên quan điểm số lơn, để tìm ra bản chất, quy luật vận động
của hiện tượng từ đó rút ra các kết luận có tính chất khoa học và có thể dự báo
trong tương lai.
Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất như: Năng suất cây
trồng, chi phí hỗn hợp, sản lượng, thu nhập trên công lao động.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Mục tiêu: Phân tích các biến động của các hiện tượng trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ lúa QR1 qua các năm nhằm thấy được sự biến động về lượng và chất của lúa,
thấy được tác động của các yếu tố sản xuất, tiêu thụ, tìm ra nguyên nhân.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này đòi hỏi bao gồm cả so sánh
tuyệt đối và so sánh tương đối để nghiên cứu động thái phát triển của sự vật hiện
tượng theo thời gian và không gian.
* Phương pháp dự báo thống kê
Phương pháp này giúp dự báo được hiện tượng kinh tế xảy ra trong tương lai
thông qua số liệu thống kê của hiện tượng đã xảy ra trong những năm qua. Tác giả
40
sử dụng phương pháp này để dự kiến các chỉ tiêu phát triển KTTT trong tương lai.
Ngoài sử dụng phương pháp dự báo định tính như phương pháp ngoại suy, kết hợp
với tham khảo ý kiến các chuyên gia để dự báo các chỉ tiêu phát triển KTTT đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Để nghiên cứu phát triển sản xuất lúa trên địa bàn huyện Nho Quan, căn cứ
vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả xác định các chỉ tiêu nghiên cứu sau:
- Chỉ tiêu về cơ cấu: là xác định tỷ trọng của từng tổng thể bộ phận so với
tổng thể chung: Công thức tính:
di: Cơ cấu của loại tổng thể thứ i
yi là mức độ của loại tổng thể thứ i
∑yi là mức độ tổng thể chung
- Chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số chỉ tiêu sau:
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên
cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính:
∆i= yi- y1 (i=2,3,4...)
Trong đó: yi là mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển (ti ): Tốc độ phát triển được dùng để phản ánh tốc độ
phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó
41
Công thức tính:
+ Tốc độ phát triển bình quân ( ):
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc
độ phát triển liên hoàn. Công thức tính như sau:
Trong đó: Tn là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n
yn là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1 là mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Chỉ tiêu dự báo thống kê: Chỉ tiêu này dự báo các chỉ tiêu số lượng liên
quan đến phát triển sản xuất lúa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Mô hình dự báo định lượng có dạng sau với
Trong đó: : là tốc độ phát triển bình quân
: là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
: Là mức độ dự báo thời kỳ n+m
m: Là tầm xa năm dự báo
- Năng suất lúa:
Trong đó : N: năng suất lúa
Q: sản lượng lúa
S: diện tích lúa
- Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm
trên một đơn vị diện tích trong một vụ (một năm) sản xuất ; tính cho 1 hộ hoặc 1
diện tích gieo trồng.
42
Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất như: Giống, phân bón, làm
đất, bảo vệ thực vật, …
Trong đó: Cj: Khoản chi phí thứ j trong một vụ sản xuất (một năm sản xuất).
- Giá trị tăng thêm (VA): Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi
sản xuất một đơn vị diện tích lúa trong một vụ (một năm).
VA = GO - IC
-Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản
xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn
vị sản xuất cây lúa QR1 trong một vụ hay một năm.
MI=VA-(A+T)- L Đ (thuê nếu có)
Trong đó: A là giá trị khấu hao tài sản cố định và các chi phí phân bổ. T:
Là thuế nông nghiệp LĐ: Lao động thuê ngoài
- Năng suất (tấn/ha): Phản ánh trung bình 1 năm 1 đơn vị diện tích đất
sản xuất được bao nhiêu (tấn) thóc.
Tổng sản lượng thóc trong 1 năm (vụ) (Q) Năng suất bình quân (W) = Tổng diện tích đất gieo trồng lúa
43
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan
3.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 được tổng
hợp ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Nho Quan giai đoan 2016 - 2018
Tốc độ phát
TT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 triển BQ
(%)
I Lúa xuân
1 Diện tích ha 7.087,7 7.250,1 7.315,4 101,59
2 Năng suất tạ/ha 67,81 67,46 67,65 99,88
3 Sản lượng tấn 48.061,69 48.909,17 49.488,68 101,47
II Lúa mùa
1 Diện tích ha 7.394,04 7.783,2 7.858,9 103,10
2 Năng suất tạ/ha 57,28 58,31 57,53 100,22
3 Sản lượng tấn 42.353,1 45.383,8 45.212,3 103,32
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan
- Về diện tích: Năm 2018, diện tích gieo cấy lúa vụ xuân là 7.315,4 ha, tăng
227,97 ha so với năm 2016, tốc độ phát triển bình quân là 101,59%, tăng 1,59%; Lúa
vụ mùa Năm 2018 là 7.858,9 ha, tăng 464,86 ha so với năm 2016, tốc độ phát triển
bình quân là 103,1%, tăng 3,1%.
- Về năng suất: yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa đó chính là năng suất. Cây lúa trên địa bàn huyện được gieo trồng ở hai
vụ: vụ xuân và vụ mùa, vụ mùa có diện tích gieo cấy lớn hơn vụ xuân. Tuy nhiên
sản xuất lúa gạo đều chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên cho nên lúa
xuân thường cho năng suất cao hơn lúa mùa. Những xã như Xích Thổ, Cúc
Phương ở trung tâm, chủ động về nước nên năng suất trung bình đạt rất cao từ
44
70- 72 tạ/ha. Năm 2016 năng suất lúa xuân là 67,81 tạ/ha, lúa mùa chỉ đạt
57,28 tạ/ha, lúa xuân cao hơn lúa mùa là 10,53 tạ/ ha; đến năm 2013 lúa xuân đạt
67,46 tạ/ha, lúa mùa đạt 58,31 tạ/ha mức chênh lệch chỉ còn 9,15 tạ/ha. Qua
bảng số liệu cho thấy năng suất lúa xuân tương đối ổn định, bình quân trong 3 năm
có sự giảm nhẹ 0,12%. Nhưng ngược với lúa xuân lúa mùa có sự biến động về
năng suất: năm 2017 do điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất lúa vụ mùa, cho
nên năng xuất lúa mùa là 58,31 tạ/ha, tăng 1,8% tức là 1,03 tạ/ha so với năm 2016.
Nhưng đến Năm 2018 điều kiện thời tiết bất lợi đã làm cho năng suất lúa mùa
giảm còn 57,53 tạ/ha, giảm so với năm 2017 là 1,36% bằng 0,87 tạ/ha. Bình quân
trong 3 năm năng suất lúa mùa tăng 0,22%. Qua đây cho thấy năng suất sản xuất
lúa chịu tác động rất lớn của điều kiện tự nhiên. Trên địa bàn huyện giống lúa
được sử dụng phổ biến là giống lúa lai Nhị ưu 838 và Phú ưu cho năng suất cao
và ổn định. Hiện nay huyện đang có chủ trương sản xuất lúa có chất lượng cao
như QR1, bắc thơm, N97… trong đó chủ yếu là QR1. Các giống lúa có chất
lượng cao cho năng suất thấp hơn nhiều so với các giống cũ điều này cũng ảnh
hưởng đến năng suất lúa bình quân của toàn huyện.
Trong vụ mùa những năm gần đây, do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sử
dụng nhiều giống mới nên năng suất vẫn tiếp tục tăng, từ 57,28 tạ/ha năm 2016
lên 57,53 tạ/ha đ ế n n ăm 2018 với tốc độ tăng trung bình là 0,44%/năm, các
xã có năng suất tương đối đồng đều.
- Về sản lượng: Sản lượng lúa vụ xuân năm 2018 là 49.488,68 tấn, tăng
579,51 tấn so với Năm 2016 với tốc độ tăng bình quân là 1,47%; Sản lượng lúa
vụ mùa là 45.212,3 tấn, tăng 2859,2 so với năm 2016 với tốc độ tăng bình quân
trong 3 năm là 3,32%. Lý do tăng sản lượng chủ yếu là do tăng diện tích gieo cấy
lúa trong 3 năm.
Tóm lại, sản xuất lúa gạo hiện nay của nhân dân trong huyện có sự chuyển
biến theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế chứ không còn chú
trọng trong việc tăng về diện tích. điều này khẳng định nhận thức về sản xuất của
nông dân nơi đây được nâng cao rất nhiều, điều này góp phần tích cực vào công
45
cuộc phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của
huyện nói chung.
3.1.2. Kỹ thuật sản xuất lúa của huyện Nho Quan
Về phương thức gieo cấy và mật độ: Do điều kiện đồng ruộng phẳng, việc
điều tiết nước dễ dàng, thuận tiện cho việc gieo cấy cả vụ xuân lẫn vụ mùa. Đến nay,
90 - 95% diện tích lúa của huyện Nho Quan được tưới nước chủ động.
Thời vụ gieo mạ: được bố trí từ đầu hệ thống thủy lợi sau đến cuối hệ thống
- Vụ xuân: do điều kiện khí hậu ở đây có nền nhiệt cao nên thời vụ gieo lúa xuân
thường bắt đầu từ cuối tháng 12. Trà sớm gieo mạ từ ngày 25 đến 30/12, trà chính vụ
gieo mạ từ 5 đến 8/1, trà xuân muộn gieo từ ngày 11 đến 15/1.
- Vụ lúa mùa: Thời vụ gieo cấy tùy thuộc và điều kiện cụ thể của các giống
sử dụng (giống ngắn ngày, giống dài ngày) và chân đất (đất chủ động nước, đất làm
cây vụ đông) …., song phải đảm bảo lúa trổ vào thời kỳ an toàn (từ 20 - 30/8). Cụ
thể như sau: Trên diện tích dự kiến sản xuất vụ đông, thời vụ gieo mạ tập trung từ
ngày 1 - 10/6; diện tích còn lại thời vụ gieo mạ từ 15 - 30/6.
Lúa sau khi cấy được 25 đến 30 ngày, người dân tiến hành dặm tỉa mất
khoảng và làm cỏ, tiến hành làm cỏ 2 - 3 lần/vụ và bón phân thúc lúa đẻ nhánh.
Trong những năm gần đây đã có nhiều hộ gia đình áp dụng những tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất như chương trình “Giảm chi phí, tăng hiệu quả” gọi là
chương trình “3 giảm 3 tăng” trong sản xuất lúa nước nhằm tăng hiệu quả kinh
tế. Áp dụng kỹ thuật bón lót sâu, bón phân sớm theo nhu cầu sinh lý của cây lúa,
trong đó có bón đạm, kali sớm; giảm lượng đạm bón từ 20 - 25% so với các hộ
hiện đang bón. Áp dụng kỹ thuật quản lý đồng ruộng như không phun thuốc trừ
sâu sớm từ 0 - 40 ngày sau gieo, chỉ phun thuốc khi đến ngưỡng; sử dụng an toàn
và hiệu quả thuốc BVTV, giảm 1/2 số lần phun của các hộ hiện nay. Kỹ thuật rút
nước xen kẽ phù hợp với yêu cầu nước của cây lúa theo giai đoạn sinh trưởng
phát triển đang được phổ biến và người dân áp dụng trên diện rộng.
3.1.3. Tình hình tiêu thụ lúa huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018
Tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với bất cứ ngành sản xuất nào, ngành
sản xuất lúa cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt, đối với sản phẩm nông nghiệp do
46
điều kiện không bảo quản được trong thời gian dài do đó vấn đề tiêu thụ sản phẩm có
một vai trò to lớn. Phần lớn các hộ nông dân trên địa bàn huyện có diện tích sản xuất
ít cho nên lúa gạo sản xuất chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi của
gia đình, phần còn lại mới để bán. Việc tiêu thụ sản phẩm do các nông hộ chịu trách
nhiệm thực hiện. Kênh tiêu thụ sản phẩm của hộ được thể hiện ở sơ đồ 3.1.
Hình 3.1 Sơ đồ kênh tiêu thụ gạo của các nông hộ tại huyện Nho Quan
Qua sơ đồ 3.1 Có thể thấy kênh tiêu thụ gạo của các nông hộ được thực
hiện như sau: Hộ có thể mang thóc gạo ra chợ bán, bán trực tiếp cho người tiêu dùng
tại nhà, bán cho người thu gom hoặc bán cho đại lí thu mua. Thông tin về giá lúa
gạo khá phổ biến thuận lợi cho nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm và có sự điều
chỉnh theo giá lúa gạo quốc gia. Lúa gạo từ các hộ nông dân hoặc những người thu
gom tới đại lí thu mua từ đó được chuyển đi chế biến xuất khẩu. Tuy nhiên trên địa
bàn huyện không có một cơ sỏ chế biến lúa gạo nào lớn chỉ có những cơ sở rất nhỏ
chế biến gạo để bán cho nhân dân trong huyện và các vùng phụ cận. Theo số liệu
của phòng thống kê toàn huyện có 4 cơ sở chế biến gạo nhỏ của tư nhân, trong đó có
hai cơ sở ở thị trấn Ninh.
Đối với sản phẩm gạo trong vùng sản xuất thí điểm của 2 xã Xích
Thổ và Cúc Phương thì đơn vị thực hiện là DNTN Hồng Quang chịu trách nhiệm
cung cấp giống và vật tư đồng thời ký hợp đồng tiêu thụ gạo của các hộ gia đình
trong vùng dự án. Tuy nhiên, do giá lúa lên xuống thất thường nên có nhiều hộ gia
đình sau khi thu hoạch không bán lúa cho Doanh nghiệp mà tự bán ra ngoài với
giá cao hơn so với hợp đồng đã ký với Doanh nghiệp. Điều này đã gây khó khăn
47
cho cả Doanh nghiệp lẫn người dân vùng dự án, dân thì phải tự đi tiêu thụ trong
khi Doanh nghiệp không thu mua được thóc.
Hiện nay, trên đất 2 lúa chủ yếu vẫn được gieo cấy 2 vụ lúa/năm (chiếm
47,2%), hệ số sử dụng đất năm đạt 2,41 lần/năm. Một thành tựu trong hệ thống
canh tác trên đất lúa 2 vụ để trồng cây vụ đông là áp dụng kỹ thuật gieo sạ đậu
tương trên nền đất tối thiểu, không ảnh hưởng đến thời vụ lúa xuân, tăng thu
nhập trên đơn vị canh tác. Hiện trạng bố trí cây trồng của huyện năm 2018 được
thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Hiện trạng bố trí cây trồng huyện Nho Quan Năm 2018
Diện tích Cơ cấu Hệ số SD TT Công thức luân canh (ha) (%) đất (lần)
Tổng diện tích đất canh tác 18.112,5 100
Đất lúa 2 vụ 15.033,4 83 2,41 1
1.1 Đất 2 vụ lúa và cây trồng vụ đông 6.194,5 34,2 -
1.2 Lúa xuân + lúa mùa + ngô vụ đông 1.449,0 - 8
1.3 Lúa xuân + lúa mùa + đậu tương đông 1.340,3 - 7,4
1.4 Lúa xuân + lúa mùa + khoai tây đông 489,0 - 2,7
1.5 Lúa xuân + lúa mùa + khoai lang đông 851,3 - 4,7
1.6 Lúa xuân + lúa mùa + rau màu vụ đông 2.046,7 11,3 -
1.7 Lúa xuân + lúa mùa kết hợp nuôi cá 307,9 1,7 -
1.8 Đất 2 vụ lúa /năm 8.549,1 47,2 -
3.079,1 2 Đất 1 vụ lúa 1,61 17
2.1 1 vụ lúa + 2 vụ rau 108,7 - 0,6
2.2 1 vụ lúa + 1 vụ rau màu vụ xuân 1.666,4 - 9,2
2.3 1 vụ lúa mùa còn vụ xuân bỏ hóa 1.304,1 - 7,2
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan
48
3.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa ở 3 xã điều tra tại huyện Nho Quan
3.2.1. Biến động quy mô diện tích lúa
Nho Quan là một trong những huyện trọng điểm của tỉnh về phát triển sản
xuất lúa. Diện tích của các HTX được thể hiện qua bảng:
Bảng 3.3 Biến động diện tích lúa của khu vực điều tra từ giai đoạn 2016-2018
2016 2017 2018
Hợp tác Tổng Cơ Tổng Cơ Tổng Cơ TT xã DT cấu DT cấu DT cấu DT DT DT
lúa lúa (%) lúa (%) (%)
1 Nam 74,8 40 53,48 76,6 60 78,33 120,2 100 83,2 Cường
2 Đông 138 60 43,48 140,2 120 85,59 156,9 150 95,6 Cường
3 Kiến 235,4 100 42,48 237,6 220 92,59 320 300 93,75 Thái
Cộng 448,2 200 44,62 454,4 400 88,03 627,1 550 90,85
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan
Qua bảng thống kê có thế nhận thấy tổng diện tích gieo cấy 3 hợp tác xã
Nam Cường, Đông Cường và Kiến Thái tăng lên rõ rệt. Năm 2016 tỷ trọng bình
quân chỉ chiếm 44,62% tổng diện tích gieo cấy. Nhưng đến Năm 2018 thì tỷ trọng
bình quân là 90,85% tổng diện tích gieo cấy. Có sự thay đổi vượt bậc như vậy là
do Năm 2016 dự án thí điểm cấy lúa tại huyện Nho Quan mới đi vào thực hiện nên
kết quả còn chưa cao. Năm 2018 dự án được nhân rộng để đạt được mục tiêu
trồng lúa.
Trong sản xuất lúa ruộng những năm của thập kỷ 90 cơ cấu giống được
người dân sử dụng chủ yếu là giống lúa tạp giao, lúa thuần Trung Quốc. Trong
một vài năm trở lại đây chất lượng lúa gạo đã được người dân quan tâm. Tình hình
sử dụng các giống lúa chủ yếu của huyện được thể hiện ở bảng 3.4.
49
Bảng 3.4 Sự phát triển một số giống lúa chất lượng cao của huyện Nho Quan
giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 2017 2018 Tốc độ
TT Giống lúa phát triển DT (ha) % DT (ha) % DT (ha) % BQ (%)
Chất lượng cao 2.497,7 100 3.195,8 100 3.842,7 100 124,04
200 8,01 400 12,51 550 14,31 165,83 1 QR1
836,7 33,5 973,4 30,45 982,4 25,56 108,36 2 N7
3 Bắc thơm 827,6 33,13 1062,4 33,24 1.070 27,84 113,71
4 Chất lượng cao 633,4 25,35 960 30,03 1.390,3 36,18 148,15
khác
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan
Những năm vừa qua người nông dân đã sử dụng các giống lúa lai mới có
năng suất cao, chất lượng đưa vào cơ cấu mùa vụ sản xuất. Các cơ quan chức
năng của địa phương đã kiểm nghiệm giống của các công ty dịch vụ và đã được
đưa vào sản xuất với diện tích lớn như các giống lúa lai: Nhị ưu 838, Phú ưu,
Thục Hưng.....cũng có chất lượng khá tốt, năng suất cao. Tuy nhiên vì đây là lúa
lai, khâu quản lý giống cần được quan tâm sâu sát, thường xuyên hơn nữa, để
giảm ảnh hưởng đến người sản xuất. Như vụ xuân Năm 2016, nhiều diện tích gieo
cấy giống Nhị ưu 838 không đúng, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm, chất
lượng lúa kém, không bán được sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của người
dân. Do đó, trong những năm vừa qua, diện tích lúa lai có xu hướng giảm, năm
2018 diện tích lúa lai là 4395,3 ha, giảm 1596,5 ha so với Năm 2016 với tốc độ
giảm bình quân là 14,35%.
Trong diện tích lúa của huyện Nho Quan đang có sự thay đổi lớn trong cơ
cấu các giống lúa. Năm 2016 diện tích giống lúa chất lượng cao của huyện chỉ đạt
2497,7 ha nhưng đến Năm 2018 đạt 3842,7 ha tốc độ tăng bình quân là 24,04%.
Trong đó cơ cấu chuyển dịch giống lúa tăng mạnh nhất với con số khởi đầu vào
Năm 2016 chỉ đạt 200ha, nhưng đến Năm 2018 đạt lên đến 550ha tốc độ tăng nhanh
đạt lên đến 65,83%. Một số giống khác như N7, Bắc Thơm có chiều hướng tăng
50
nhưng chậm. Tốc độ tăng bình quân chỉ từ 8-10% Điều đó chứng tỏ giống đang có đà
phát triển tốt, tạo những bước đệm đầu tiên.
3.2.2 Năng suất và sản lượng lúa trong những năm gần đây
Năng suất và sản lượng lúa của khu vực điều tra được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.5 Biến động năng suất lúa của khu vực điều tra
(Đvt: tạ/ha)
2016 2017 2018
Năng suất BQ BQ BQ TT Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ HTX năm năm năm xuân mùa xuân mùa xuân mùa (%) (%) (%)
1 HTX Nam 59,7 56,9 58,3 66,7 66,4 66,55 69,3 68,6 68,95 Cường
62,5 58,3 60,4 68,1 66,5 67,3 67,2 69,3 68,25 2 HTX Đông Cường
3 HTX Kiến 63,1 69,7 61,4 70,5 67,6 69,05 72,5 71,3 71,9 Thái
4 Năng suất 61,8 58,3 60,05 68,4 66,8 67,6 69,6 69,73 69,66 BQ chung
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan
Năng suất lúa qua các năm ở cả 2 vụ đều đạt khá. Năng suất bình quân chung
từ Năm 2016 - 2018 dao động giữa các vụ từ 58,3 đến 69,73 tạ/ha. Trong đó Năm
2018 ở Vụ xuân HTX Kiến Thái đạt 72,5 tạ/ha đây là con số đáng mừng, với năng
suất lúa như trên thì không thua kém năng suấ tcủa các lúa lai đang được gieo cấy
trên địa bàn. Qua bảng 3.5 có thể thấy được đối với sự tăng lên về diện tích gieo cấy
là năng suất lúa không ngừng tăng lên. Ở Vụ mùa Năm 2016 thì năng suất đạt 56,7
tạ/ha thấp nhất qua 3 năm. Lý dó là năm đó mới đưa lúa vào sản xuất cộng với thời
tiết khắc nghiệt nên kỹ thuật đôi chỗ còn chưa phù hợp. Nhưng nhìn chung năng suất
bình quân của 3 năm tăng lên rõ rệt từ 60,05 tạ/ha đối với Năm 2016 đã tăng lên
69,66 tạ/ha đối với Năm 2018 với tốc độ phát triển lên đến 16,01%.
51
Bảng 3.6 So sánh tốc độ phát triển năng suất lúa so với lúa thường
(Đvt:tạ/ha)
Tốc độ
phát triển Vụ 2016 2017 2018 Giống lúa
BQ (%)
Lúa lai 61,8 68,4 69,6 106,12 Vụ Xuân 53,00 53,40 54,60 101,5 Lúa thường( Xi23)
Lúa lai 58,3 66,8 69,73 119,6 Vụ Mùa 51,60 53,00 54,00 102,2 Lúa thường (KD18)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nho Quan
Qua bảng 3.6 ta thấy năng suất lúa tăng lên theo từng năm, tốc độ phát triển
bình quân qua 3 năm của lúa tăng cao hơn so với lúa thường, điển hình:
Vụ Xuân: Lúa có năng suất dao động từ 61,8 tạ/ha Năm 2016 đến 69,6 tạ/ha
Năm 2018 với tốc độ tăng mạnh so với năm 2010 tăng 6,12 %. Lúa thường điển
hình là giống lúa Xi 23 biến động qua các năm tương đối nhỏ, về diện tích tăng nhẹ
dao động từ 0,4tạ/ha đến 1,2 tạ/ha tốc độ phát triển bình quân qua 3 năm của lúa
đạt 1,5%.
Vụ Mùa: Lúa có năng suất dao động từ 58,3 tạ/ha Năm 2016 đến 69,73tạ/ha của
Năm 2018 tức là tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 19,6%. Bên cạnh đó lúa thường
điển hình là Khang dân có biến động tăng nhẹ từ 1 tạ/ha đến 1,4 tạ/ha với tốc độ tăng
bình quân qua 3 năm không đáng kể đạt 2,2 %.
Bảng 3.7 Biến động sản lượng lúa của khu vực điều tra từ Năm 2016-2018
(Đvt: tấn)
2016 2017 2018 TT Sản lượng HTX Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa
1 HTX Nam Cường 119,4 113,8 200,1 199,2 346,5 343
2 HTX Đông Cường 187,5 174,9 408,6 399 571,2 450,4
3 HTX Kiến Thái 315,5 298,5 775,5 743,6 1087,5 1069,5
4 SL BQ chung 622,4 587,2 1384,2 1341,8 2005,2 1862,8
Nguồn: Trạm khuyến nông; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
52
Qua bảng 3.7 ta thấy tổng sản lượng lúa tăng mạnh qua các năm ứng với
từng vụ canh tác điển hình như:
Vụ Xuân: Sản lượng lúa tăng mạnh và dao động từ 622,4 tấn đến 2005,2
tấn vào Năm 2018 tăng lên 1382,8 tấn qua 3 năm từ 2016 đến 2018.
Vụ Mùa: Tốc độ tăng chậm hơn so với vụ Xuân dao động từ 587,2 tấn năm
2016 đến 1862,8 tấn vào Năm 2018 tăng lên 1225,7 tấn.
Qua đó ta thấy được chủ trương đầu tư cho cây lúa vào sản xuất cho kết quả cao,
phản ánh việc đi đúng hướng trong công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện.
3.2.3 Xu thế áp dụng khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất lúa
3.2.3.1 Xu hướng chuyển dịch đầu tư phân bón cho lúa và lúa của huyện
Cùng với yếu tố giống, phân bón cũng đóng vai trò rất lớn đến năng suất và
chất lượng của lúa. Để đánh giá điều kiện thâm canh cây trồng của vùng, chúng tôi
tiến hành đánh giá mức độ đầu tư phân bón của hộ nông dân.
Mức độ đầu tư được thể hiện ở bảng 3.8:
Bảng 3.8 Xu hướng sử dụng phân bón cho phát triển sản xuất lúa của huyện
Nho Quan
(tính bình quân 1 ha)
Lượng phân bón (tính cho 1 ha)
Loại Lân Kali Đạm (kg) NPK (kg) Vi sinh (kg) (tấn) (kg)
Lúa thuần 7,7 85,7 77,5 314,8 69,0
Lúa lai 7,6 95,6 78,0 0,0 60,6
Nguồn: điều tra nông hộ Năm 2018
*) Cách sử dụng phân bón cho lúa của nông dân trên địa bàn huyện
Theo khuyến cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình, cách
bón cho lúa như sau:
+ Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng, lân, phân vi sinh, 30% đạm và
30% kali trước khi bừa cấy.
+ Bón thúc đẻ nhánh (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% đạm, 20% kali.
53
+ Bón thúc đòng (trước khi trỗ 20 -25 ngày): 20% đạm, 50% kali (nếu
lúa đã xanh tốt thì không nên bón thêm đạm đợt này).
Để đánh giá cách bón phân cho lúa của nông dân huyện Nho Quan, chúng
tôi đã tiến hành điều tra và thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 3.9 Tỷ lệ nông dân bón phân đúng khuyến cáo cho lúa
Lót Thúc 1 Thúc 2
Bón sau Bón thời Bón Bón thời Bón Bón sau Loại phân cây hoặc điểm khác trước trỗ điểm khác trước cây 5 - 7 không hoặc không 20 -25 hoặc không cấy ngày bón ngày bón bón
Phân chuồng 84,5 15,5 - - - -
Phân đạm 25,2 74,8 39,3 60,7 15,7 84,3
Phân lân 92,0 8,0 - - - -
Phân kali 20,0 80,0 9,2 90,8 55,5 44,5
Phân vi sinh 19,0 81,0 - - - -
Nguồn: Điều tra nông hộ Năm 2018
Nhìn chung, cơ bản nông dân bón phân cho lúa chưa đúng cách. Về sử
dụng phân chuồng, có 84,5% nông dân dùng để bón lót, 15,5% số nông dân
không bón. Về sử dụng phân đạm có 25,2% nông dân bón lót đạm, 39,3% bón
thúc đạm lần 1 sau cầy 5 – 7 ngày, còn lại 60,7% số hộ bón vào thời điểm khác,
bón thúc lần hai 20 – 25 ngày trước trỗ có 15,7% số hộ, còn lại số hộ không
bón thúc đạm vào lần 2. Về sử dụng phân lân, có 92,0% nông dân sử dụng
super lân để bón lót, còn lại 8% nông dân dùng NPK bón ngay sau khi cấy. Về
sử dụng phân kali có 20% số hộ bón lót, 80% số hộ không bón lót. 9,2% số
nông dân bón thúc đợt 1 sau cấy 5 – 7 ngày, 90,8% nông dân không bón thúc
kali đợt 1. Thúc đợt 2 trước trỗ 20 – 25 ngày có 55,5% nông dân bón, còn lại
các hộ không bón hoặc bón vào thời điểm khác. Về bón phân vi sinh có 19%
hộ nông dân bón lót cho lúa, còn lại là không bón.
54
3.2.3.2 Hỗ trợ kỹ thuật cho phát triển sản xuất lúa
Việc đưa giống lúa vào sản xuất là hướng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng
của địa phương. Và để cho giống lúa đến được với người dân và được người nông dân
chấp nhận thì Trung tâm khuyến nông và HTX Nông nghiệp các xã trong huyện Nho
Quan đã phối hợp tổ chức mô hình trình diễn lúa từ vụ xuân Năm 2016. Đây là mô
hình trình diễn để nông dân thông qua đó quan sát, trao đổi và thảo luận, người dân
được trực tiếp tham gia làm mô hình và có thể nói mô hình này đã đáp ứng được nhu
cầu của nông dân khi được tập huấn vào đúng thời vụ.
Nếu như công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn tham quan… mang tính lý
thuyết thì xây dựng mô hình trình diễn lại tạo điều kiện để nông dân áp dụng những
lý thuyết đó vào thực tế sản xuất. Qua đó nông dân mới thấy được tính ưu việt của
một cách làm ăn mới, kỹ thuật mới, làm cơ sở thuyết phục nông dân làm theo. Đây
được coi là phương pháp chủ đạo trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong
nông nghiệp tới nông dân trên địa bàn huyện.
Bảng 3.10 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong năm 2017-2018
Số lượng người Thời gian Nội dung tập huấn BQ/lớp
Tháng 1-2 năm Tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa theo
2011 hệ thống thâm canh cải tiến kỹ thuật 30
Tập huấn kỹ thuật cho các hộ nông dân tham Tháng 12/2011- gia xây dựng mô hình trình diễn lúa QR1 vào tháng 1/2012 vụ Xuân năm 2012 100
Tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc lúa để lựa
chọn các biện pháp canh tác và kỹ thuật mới Tháng 1-2 năm 2012 đảm bảo có hiệu quả và bảo vệ môi trường 60
Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Nho Quan,2018
Qua bảng 3.10 ta thấy, số lượng người tham gia tập huấn tăng cao qua các
đợt tập huấn điều này cho thấy việc áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất đã mang
lại hiệu quả nên người nông dân hào hứng, nhiệt tình tham gia hơn trước. Tuy vậy,
để nâng cao chất lượng thì việc thay đổi cách thức tập huấn là một điều đáng
55
bàn, bởi lẽ hầu hết các đợt tập huấn chủ yếu là cán bộ khuyến nông giảng giải
theo các tài liệu lấy từ TTKN Tỉnh, chưa có tài liệu tự biên soạn dẫn tới
chưa thực sự bám sát thực tế từng địa phương. Tài liệu phát cho nông dân
tham gia tập huấn hầu như chưa có dẫn tới người nông dân đi tập huấn chỉ
nghe là chủ yếu, hiệu quả tiếp thu không cao vì người nông dân thường dựa
trên kiến thức thực tế là chính, quá nhiều lý thuyết sẽ khiến họ khó tiếp thu.
Nói chung, việc tập huấn kỹ thuật cho người dân ở địa phương, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đem lại những kết quả khả quan. Người dân
ứng dụng được tiến bộ mới vào sản xuất, tăng năng suất sản lượng. Tuy nhiên
cán bộ khuyến nông cần chú ý hơn về vấn đề nội dung tập huấn cần bám sát
thực tế hơn.
3.3. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất lúa tại các hộ điều tra
3.3.1. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa
Bảng 3.11. Hộ sử dụng các yếu tố đầu vào cho phát triển sản xuất lúa
Chỉ tiêu ĐVT SL Cơ cấu (%)
1.Tổng diện tích canh tác lúa Sào/hộ 6,99 -
2.Số thửa bình quân của một hộ Thửa/hộ 4,97 -
3.Tổng diện tích đất gieo trồng BQ/hộ 13,98 100,00 sào
sào 6,94 49,62 - Lúa
sào 7,04 50,38 - Lúa thường
100,00 3.Tư liệu sản xuất
Cái/hộ 0,2 0,22 - Máy cày
Con/hộ 0,31 0,35 - Trâu, bò
- Hộ không có trâu bò và máy cày Cái(con)/hộ 89,49 99,43
Nguồn: Số liệu điều tra Năm 2018
Qua bảng 3.11, ta thấy diện tích canh tác lúa bình quân một hộ đạt xấp xỉ 7
sào/hộ được chia số thửa bình quân 5 thửa, như vậy trung bình mỗi thửa trên 01 sào.
Trong đó, lúa có diện tích canh tác chiếm 49,62% còn lúa thường chiếm 50,38%,
điều này chứng tỏ nhu cầu trồng lúa ngày càng phát triển mạnh mẽ, trồng lúa không
chỉ để phục vụ nhu cầu cho gia đình mà nay đã nhằm mục đích tạo thu nhập chính
56
cho hộ. Các hộ nông dân chủ yếu vẫn dựa trên lượng vốn sẵn có của gia đình không
vay ngoài. Những hộ trong cánh đồng mẫu lớn, mức độ đầu tư cao, nguồn vốn gia
đình không đủ họ có thể vay thêm để sản xuất, nguồn vay có thể là từ người thân, họ
hàng, hàng xóm hoặc được các đại lý phân phối phân bón ứng trước. Các hộ trồng
phân tán chủ yếu vẫn sử dụng vốn gia đình vì sản xuất nhỏ, lại ít đầu tư đầu vào hơn
hộ liên kết.
Về tư liệu sản xuất, chủ yếu các hộ đều chưa có tư liệu sản xuất chiếm
99,43%. Trong đó hộ có máy cày có 06 hộ đạt trung bình 0,2 cái/hộ chiếm 0,22%
trong tổng số; hộ có trâu, bò có 11 hộ đạt trung bình 0,31 con/hộ
3.3.2. Chi phí sản xuất của hộ
Tổng chi phí sản xuất cho 1 ha lúa là 26.731.550 đồng. Chi phí sản xuất lúa
bao gồm rất nhiều chi phí: chi phí về vật chất; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
lao động (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha sản xuất lúa của hộ
TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền(đ)
I Chi phí vật chất 10.131.550
1 Giống kg 27,8 28.000 778.400
2 Phân bón
a U rê (Neb 26 Hoa Kỳ) ml 1.960 1.200 2.352.000
b NPK kg 416,7 3.500 1.875.150
c Kali - 83,3 20.000 1.666.000
Phân hữu cơ d - 500.000 500.000
Thuốc trừ sâu 3 đồng 28 65.000 1.820.000
Chi phí BVTV 4 - 28 30.000 840.000
Chi phí khác 5 - 300.000 300.000
II Chi phí dịch vụ mua ngoài 6.220.000
Thủy lợi phí 1 đồng 200.000 200.000
Tuốt lúa 2 Sào 28 40.000 1.120.000
Cấy 3 Công 14 120.000 1.680.000
4 Gặt, vận chuyển lúa - 14 200.000 2.800.000
57
TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền(đ)
5 Chi khác đồng 420.000 420.000
III Công lao động 10.380.000
Công 100.000 2.800.000 28 1 Làm đất
- 5 100.000 500.000 2 Gieo mạ
- 20 120.000 1.680.000 Cấy 3
- 15 100.000 1.500.000 Làm cỏ 4
- 5 100.000 500.000 Phun thuốc sâu bệnh, cỏ 5
- 28 200.000 2.800.000 6 Gặt, vận chuyển lúa
- 5 100.000 500.000 Phơi lúa 7
- 1 100.000 100.000 Chi phí khác 8
Cộng 26.731.550
Nguồn: Số liệu điều tra, 2018
Qua bảng 3.12 ta thấy chi phí vật chất chiếm 43,9% trong đó, phân bón (chủ
yếu là phân hóa học) chiếm tỷ trọng nhiều nhất, chiếm 61,5% tổng chi phí vật chất,
tiếp đến là thuốc bảo vệ thực vật chiếm 12,71%, chi phí về giống chiếm 24,2% chi
phí vật chất và 1,06% tổng chi phí sản xuất.
Hiện nay, tất cả các yếu tố đầu vào sản xuất đều tăng, trừ thủy lợi phí, theo
Nghị định 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc miễn giảm thủy lợi phí thì chi
phí thủy lợi trong nông nghiệp được giảm đi. Chi phí thủy lợi hiện nay là chi phí
bơm nước vào đồng ruộng. Dự án trồng lúa tại huyện Nho Quan được hỗ trợ xây
dựng công trình thủy lợi hiện đại hóa nên cũng giảm được rất nhiều những chi phí
bơm nước tưới tiêu.
Chi phí về lao động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất
lúa, có thể chiếm tới trên 50% tổng chi phí sản xuất, bước vào vụ thu hoạch, giá
công thợ gặt bị đẩy lên đến mức 200.000 đồng/công. Giá phân đạm, phân urê tăng
mạnh khiến cho chi phí sản xuất lúa tăng lên.Qua cơ cấu chi phí sản xuất lúa có thể
thấy được chi phí sản xuất của lúa không khác nhiều so với các lúa thuần đang được
canh tác tại huyện. Cụ thể có một số chỉ tiêu chi phí thấp hơn các lúa khác, đặc biệt
chi phí thuốc BVTV thấp hơn rất nhiều so với các lúa khác, trong 1 vụ chỉ xử lý
58
thuốc BVTV 1 lần (phun trừ rầy) nên giảm chi phí và ô nhiễm môi trường, chi phí
phân bón cũng thấp hơn các lúa đại trà khác. Khi vào vụ sản xuất thì các hộ xã viên
vẫn phải thuê thêm lao động để cấy và gặt, vận chuyển lúa cho kịp thời vụ.
Đối với các hộ xã viên trong vùng thí điểm dự án được tỉnh hỗ trợ các
chi phí:
- Hỗ trợ giống: 420.000 đồng/ha/vụ.
- Hỗ trợ 50% lượng phân đạm Urê cần bón bằng phân bón Neb 26 Hoa Kỳ
cho các hộ tham gia dự án với định mức: 980 ml/ha/vụ (35 ml/sào/vụ tương
đương 5 kg đạm Urê/sào). Theo giá bán phân bón Neb là 1.200.000 đồng/lít, định
mức hỗ trợ là: 1.176.000 đồng/ha/vụ.
Như vậy, sau khi trừ đi chi phí do tỉnh hỗ trợ vùng dự án thì tổng chi phí
sản xuất lúa vùng dự án còn lại là: 25.135.550 đồng/ha/vụ.
3.3.3 Thu nhập lúa qua các năm gần đây
Trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu nhập là yếu tố sống còn,
mang ý nghĩa to lớn. Thu nhập giúp bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất,
là khoản doanh thu sau khi bán sản phẩm. Giá bán lúa thương phẩm hiện nay
trên thị trường là 7.200 đồng/kg, đối với lượng giống đã sản xuất trong vùng dự
án, Doanh nghiệp có trách nhiệm thu mua toàn bộ, theo tỷ lệ 1 kg giống xác
nhận bằng 1,3 kg lúa thương phẩm. Giá bán cho người sản xuất trong tỉnh bằng
giá mua của người sản xuất + 25% (chi phí thu mua, vận chuyển, bao bì đóng
gói, bảo quản…).
Bảng 3.13 Xu hướng chuyển dịch thu nhập của lúa
Sản lượng TT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018
Năng suất lúa I
Vụ xuân Tạ/ha 68,4 69,6 1
Vụ mùa Tạ/ha 66,8 69,73 2
Bình quân năm Tạ/ha 67,6 69,66 3
Giá bán đ/kg 7000 7200 II
Doanh thu đ/ha 47.320.000 50.155.200 III
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
59
Công ty TNHH vật tư Nông nghiệp Hồng Quang thu mua sản phẩm lúa
giống của nông dân với giá 9.000 đồng/kg, năng suất trung bình của lúa khoảng
6.400 kg/ha/vụ, tương đương 230 kg/sào; thu nhập bình quân từ việc sản xuất lúa
là 2.070.000 đồng/sào (tương đương với 57.546.000 đồng/ha/vụ). Đối với lúa
thương phẩm thì giá bán ngoài thị trường năm 2017 là 7000 đồng/kg thì có doanh
thu là 47.320.000 đồng/ha. Đến Năm 2018 thì giá bán là 7.200 đồng/kg doanh thu
bình quân là 50.155.200 đồng/ha/vụ.
3.3.4 Hiệu quả của lúa lúa tại huyện Nho Quan
HQKT là tiêu chí phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đuợc mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng cũng
không phải là ngoại lệ. Do đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp nước ta xuất phát
điểm từ tự cung tự cấp, tiến dần lên sản xuất hàng hóa nên việc tính toán HQKT đối
với sản xuất nông nghiệp cũng là một vấn đề phức tạp. Đối với vùng dự án sản xuất thí
điểm giống lúa tại huyện Nho Quan thì đây là mô hình thí điểm sản xuất lúa hàng hóa
nên việc tính toán các chỉ tiêu HQKT cũng đơn giản hơn nhiều. Một số chỉ tiêu HQKT
của giống lúa được tổng hợp ở bảng sau.
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của hộ
Chỉ tiêu
TT 1 Năng suất bình quân ĐVT Tạ/ha Số lượng 69,66
2 Giá bán thóc 3 Doanh thu đ/kg đ/ha 7.200 50.155.200
4 Tổng chi phí cho 1 ha a Chi phí vật chất - - 26.731.550 10.131.550
b Dịch vụ mua ngoài c Lao động - - 6.220.000 10.380.000
5 Các chỉ tiêu HQKT a Giá trị gia tăng (GTGT) đ 23.423.650
b GTGT/Tổng chi phí c Doanh thu/Tổng chi phí 0,87 1,87
96.739 d GTGT/Lao động gia đình đ/công
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
60
Qua bảng 3.14. Chỉ tiêu về lợi nhuận 1 ha gieo cấy giống lúa lai là
23.423.650 đồng. Giống lúa lai có năng suất cụ thể: vụ xuân đạt 61,8 – 69,6 tạ/ha;
vụ mùa đạt 58,3 – 69,73 tạ/ha; tuy nhiên giá bán đạt là 7.200 đồng/kg. Chỉ tiêu
GTGT/Tổng chi phí phản ánh một đồng chi phí bỏ ra có thể tạo ra được 0,87 đồng
giá trị tăng thêm sau mỗi vụ sản xuất. Chỉ tiêu Doanh thu/Tổng chi phí phản ánh
với mỗi đồng chi phí bỏ ra có thể tạo ra được 1,87 đồng doanh thu. Chỉ tiêu
GTGT/Lao động gia đình phản ánh một công lao động gia đình có thể tạo ra được
96.739 đồng tăng thêm trong 1 vụ sản xuất.
Từ các chỉ tiêu đánh giá HQKT của sản xuất lúa được thể hiện qua bảng
3.14 có thể thấy giống lúa có HQKT cao hơn rất nhiều so với các giống lúa đại trà
hiện đang được sản xuất tại huyện. Điều đó cho thấy giống lúa ưu việt hơn các
giống lúa hiện tại.
Trên cơ sở các chỉ tiêu HQKT của giống lúa và các giống lúa khác tại
huyện Nho Quan đã tính toán được ở trên, tổng hợp lại ta có bảng sau:
Bảng 3.15. So sánh hiệu quả sản xuất giữa các lúa khác tại huyện Nho Quan
năm 2018
Nhị Phú Bắc Nếp STT Chỉ tiêu ĐVT QR1 LT2 888 ưu khang thơm thơm
Tổng giá trị 1000 đ 23.423 1082 2552 8434 9586 10144 3090 SX
Giá trị gia 0,87 0,04 0,09 0,33 0,34 0,35 0,14 1 lần tăng/Chi phí
Tổng
3 thu/Tổng lần 1,87 1,02 1,07 0,9 1,34 1.35 1,14
chi phí
GTGT/ 1000đ/ 12,76 42,17 47,93 50,72 20,45 4 96,74 5,41 Lao động công
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
- Về chi phí: Chi phí khi gieo cấy giống lúa thấp hơn so với các giống lúa
khác vì giảm được chi phí thuốc BVTV, do có sức chống chịu sâu bệnh tốt hơn nên
61
ít sâu bệnh, mỗi vụ chỉ phải phun 1 lần thuốc trừ rầy nâu, tiết kiệm được chi phí
thuốc BVTV đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường. Mặt khác tỷ lệ phân bón khi
gieo cấy giống QR1 chỉ bằng 2/3 so với các giống lúa khác nên đã giảm đáng kể chi
phí. Các chi phí: dịch vụ mua ngoài và chi phí về lao động thì bằng với các giống
lúa khác do giống QR1 có kỹ thuật canh tác tương tự các giống lúa.
- Về giá bán: Hiện nay với dự án trồng thí điểm giống lúa tại 2 xã Khánh
Trung và Khánh Cường thì Công ty TNHH vật tư Nông nghiệp đã ký hợp đồng
kinh tế với các hộ xã viên vùng dự án cam kết mua toàn bộ lúa giống với giá gấp
1,2 lần giá lúa giống LT2, đối với giá lúa thương phẩm hiện nay giá thị trường là
7.200 đồng/kg. Do chất lượng gạo QR1 thơm ngon, gạo trắng nên được người tiêu
dùng ưa dùng nên việc tiêu thụ sản phẩm rất dễ dàng.
- Lợi nhuận: Qua bảng 3.15 có thể thấy được khi gieo cấy giống lúa thì lợi
nhuận rất cao so với các giống lúa khác thậm chí gấp hơn nhiều lần so với các giống
khác. Giống Nhị Ưu 838 có lợi nhuận thấp nhất so với các giống lúa còn lại, tiếp
đến là Phú ưu và Khang Dân. GTGT/Tổng chi phí của lúa đạt 0,87 cao hơn rất
nhiều so với các lúa khác điển hình là lúa Nhị Ưu 28, Phú Ưu…. Doanh thu/Tổng
chi phí của lúa đạt 1,87 hơn hẳn so với các loại lúa khác.
Đây là điểm đáng chú ý để định hướng phát triển sản xuất lúa nói chung và
QR1 nói riêng trên địa bàn huyện Nho Quan.
Với dự án thí điểm trồng lúa tại huyện Nho Quan có thể thấy được dự án
bước đầu thành công, phần nào đạt được mục tiêu xây dựng cánh đồng kiểu mẫu
sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tại huyện Nho Quan.
3.3.5 Xu hướng chuyển dịch thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa
Sản phẩm sản xuất ra thì cần phải tiêu thụ được cho nên đối với bất cứ một
ngành sản xuất nào thì đây là một vấn đề quan trọng và mang ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển của các ngành sản xuất. Nho Quan là một huyện có truyền thống
SXNN, do đó sản xuất lúa là một trong những ngành mang lại thu nhập chính cho
người nông dân nơi đây.
62
Bảng 3.16 Tình hình tiêu thụ lúa ở các hộ điều tra qua 2 năm 2017-2018
(tính bình quân 1 hộ điều tra)
2017 2018
Chỉ tiêu Khối lượng Cơ cấu Khối lượng bán Cơ cấu
bán (tấn) (%) (tấn) (%)
1. Loại khách hàng 1,1 100,00 1,06 100,00
- Doanh nghiệp chế biến 0,68 61,81 0,11 10,43
- Thương lái, người thu gom 0,27 24,54 0,79 74,92
- Khác 0,15 13,63 0,16 14,65
2. Địa điểm bán 100 100,00 100,0 100,0
- Tại nhà 20 20 100,00 100,00
- Tại chợ 80 80 0,00 0
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
Qua bảng 3.16 ta thấy tình hình tiêu thụ lúa qua 2 năm có sự biến động rõ
ràng. Năm 2017 người nông dân sản xuất chủ yếu bán lúa cho doanh nghiệp chế
biến chiếm 61,18%, thương lái chỉ chiếm có 24,54%. Lúc đó người nông dân chủ
yếu bán tại chợ, lúc đó quá trình tiêu thụ được ít,giá thấp lại phải đi bán nhiều lần
gây ra nhiều khó khăn. Nhưng đến Năm 2018 do có chính sách mới, người nông
dân sản xuất chủ yếu bán lúa cho thương lái/ người thu gom, chiếm 74,92%, còn lại
doanh nghiệp chế biến và người tiêu dùng mua trực tiếp từ người sản xuất chiếm
hơn 25,08%. Người nông dân chủ yếu bán tại nhà, doanh nghiệp, thương lái đến tại
nhà người nông dân thu mua lúa đạt yêu cầu. Theo số liệu điều tra, người nông dân
muốn bán cho thương lái, người thu gom hoặc doanh nghiệp hơn vì số lượng bán
được nhiều, giá cả lại cao và bán tại nhà không phải ra chợ.
Bảng 3.17 Xu hướng thay đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại các hộ
(ĐVT: %/hộ)
Đối tượng Liên kết trong sản xuất Liên kết trong tiêu thụ
Đại lý (Tư thương) 63,33 83,33
Doanh nghiệp 32,22 16,67
Các hộ tiêu dùng khác 4,44 0
Tổng số 100 100
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
63
Theo bảng 3.17, tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa QR1 chủ yếu
tập trung ở các thương lái, đại lý cung cấp phân bón, thuốc BVTV và thu mua sản
phẩm. Liên kết với các doanh nghiệp trong tiêu thụ còn nhỏ lẻ chỉ chiếm 16,67%,
còn lại liên kết với các hộ khác chiếm trên 4,44% chủ yếu là liên kết trong sản xuất lúa.
Bảng 3.18. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm lúa tại các hộ điều tra
Khối lượng Cơ cấu Chỉ tiêu (tấn) (%)
Tổng khối lượng lúa bình quân /hộ 1,39 100
1. Dùng trong sinh hoạt gia đình 0,30 21,52
2. Để bán ngay 1,06 76,28
+ Cho Doanh nghiệp 0,11
+ Cho đại lý ( Tư thương) 0,79
+ Bán cho người tiêu dùng 0,16
3. Khác 0,03 2,20
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
Theo bảng 3.18 cho thấy sản phẩm lúa thu được của các hộ điều tra chủ yếu
để bán ngay sau khi thu hoạch. Số lượng bán ngay chiếm 76,2% trong tổng số
tương đương 1,06 tấn thóc. Dùng trong sinh hoạt để ăn chiếm 21,52%, còn lại cho
biếu, trao đổi chiếm 2,2%. Như vậy sản xuất lúa trước kia chủ yếu dùng để tiêu
dùng trong hộ này là nguồn thu nhập chính cho các hộ nông dân.
3.3.6. Kết quả thăm dò ý kiến của nông dân về phát triển sản xuất lúa
Để đánh giá mức độ khó khăn và khả năng phát triển sản xuất lúa trên địa
bàn huyện. Ngoài các thông tin có tính định lượng, trong quá trình điều tra, chúng
tôi cũng thu thập thông tin có tính định tính về tình hình sản xuất lúa tại huyện,
đây cũng là các yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất và hiệu quả
trồng lúa của các nông hộ. Để lúa thực sự trở thành cây hàng hoá đem lại hiệu
quả kinh tế cao thì các hộ trồng lúa rất cần có sự quan tâm, hỗ trợ của nhà
nước và chính quyền, cũng như sự liên doanh cánh đồng mẫu lớn của các
doanh nghiệp trên một số mặt, đó cũng là các yếu tố ảnh hưởng tới phát triến
sản xuất lúa hiện nay tại huyện.
64
a) Các yếu tố thuận lợi
Trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lúa được chính quyền quan tâm
đầu tư và chăm sóc, cũng như được sự ủng hộ của các ban ngành cũng như
sự tham gia tích cực của người dân trong quá trình phát triển sản xuất lúa. Cơ
sở hạ tầng cũng có nhiều đầu tư khá thỏa đáng, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu cho phát triển hàng hóa nói chung và cây lúa nói riêng. Ngày
càng có nhiều giống lúa cho năng suất và chất lượng cao được áp dụng vào sản
xuất tại địa phương. Có được điều này cũng là do có sự liên kết chặt chẽ giữa
chính quyền địa phương, các sở ban ngành với các viện nghiên cứu, trường đại
học một cách nghiêm túc, lâu dài và thường xuyên. Người dân vốn rất chịu khó
học hỏi kinh nghiệm để làm giàu. Vì cây lúa chính là cây chủ lực trong SXNN
của mỗi hộ trên địa bàn huyện.
b) Các yếu tố bất lợi
Trong quá trình sản xuất lúa các hộ nông dân gặp phải một số khó khăn
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.19. Các khó khăn trong sản xuất lúa của hộ
Cơ cấu STT Yếu tố Số hộ (hộ) (%)
1 Đất đai manh mún 95,56 70
2 Giá bán đầu ra không ổn định 91,11 67
3 Giá phân bón cao 62,22 46
4 Thời tiết không thuận lợi 47,78 34
5 Việc liên kết trong sản xuất khó khăn 44,44 32
6 Thiếu thông tin thị trường 37,78 27
7 Sâu bệnh nhiều 34,44 25
8 26 19
9 0 0
12 Ít được tập huấn kỹ thuật Công tác bảo quản sau thu hoạch khó khăn Thiếu nước tưới 15,56 11
13 Giống có năng suất thấp 13,33 10
14 Vốn vay 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn điều tra của tác giả
65
Qua bảng 3.19, có đến 95,56% số hộ trồng lúa lai được điều tra cho
rằng khó khăn do đất đai manh mún trong quá trình sản xuất. Ngoài ra cũng có
và 91,11% số hộ cho rằng đầu ra có giá bán không ổn định và 62,22% hộ nói giá
bán phân bón cao, có 47,78% số hộ cho rằng năng suất lúa chịu ảnh hưởng của
thời tiết, có 44,44% số hộ cho rằng việc liên kết trong sản xuất gặp khó khăn.
Biết được những khó khăn cơ bản của người dân trong quá trình sản xuất sẽ
giúp giải quyết các vấn đề này nhằm tăng năng suất và hiệu quả việc sản xuất lúa.
3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất lúa huyện Nho Quan
3.4.1 Ảnh hưởng trình độ của người sản xuất đến phát triển sản xuất lúa
Tư tưởng tiểu nông và hạn chế về nhận thức trong hội nhập, về kiến thức sản
xuất lúa hàng hóa cũng như các yêu cầu chất lượng của sản phẩm, người dân vẫn
còn gặp nhiều khó khăn thiếu sót trong quá trình sản xuất lúa. Việc áp dụng KHKT
cũng còn nhiều hạn chế do trình độ người dân hạn chế. Qua quá trình điều tra, các
hộ đi tập huấn chủ yếu là các hộ vừa và lớn. Có đến 26% hộ chưa tập huấn, vì chủ
quan vào kiến thức và kinh nghiệm của mình. Sự phát triển ngành trồng trọt nói
chung, phát triển sản xuất luát QR1 nói riêng theo hướng công nghiệp, đòi hỏi
người nông dân phải nắm bắt các yếu tố kĩ thuật, cách phòng chống sâu bệnh. Trình
độ lao động là tác nhân trực tiếp ảnh hưởng quá trình sản xuất lúa nếu không ngừng
đào tạo và tập huấn.
Đồ thị 3.1 Số lao động đã qua tâp huấn về trồng trọt
Hiện nay trên địa bàn xã, các hội, hợp tác xã các hộ sản xuất đã có những bước
phối hợp với nhau thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm, đào tạo
66
kinh nghiệm về phát triển sản xuất lúa. Tuy nhiên các lớp bồi dưỡng, trao đổi kinh
nghiệm còn ít và chưa được diễn ra thường xuyên. Chính vì vậy mà trình độ kỹ thuật,
kinh nghiệm của các chủ hộ còn chưa đáp ứng dược yêu cầu.
3.4.2 Ảnh hưởng của công tác khuyến nông đến phát triển sản xuất lúa
Sản xuất nông nghiệp nói chung, lúa nói riêng có sự đóng góp rất quan
trọng của công tác khuyến nông, đ ặ c biệt là khuyến nông cơ sở. Bằng nhiều
hình thức khuyến nông khác nhau, đến nay sản xuất lúa đã và đang nhận được
sự chú ý lớn từ phía người sản xuất lúa. Theo số liệu điều tra, thu thập từ Trạm
khuyến nông huyện Nho Quan những năm đầu đưa lúa vào sản xuất đã gặp rất
nhiều khó khăn, vì đưa giống lúa vào sản xuất là đưa một tiến bộ khoa học mới
có phương thức canh tác, trình độ thâm canh tương đối cao bên cạnh phương thức
canh tác truyền thống. Nhưng với chính sách ưu tiên phát triển lúa nhằm tăng năng
suất, sản lượng lúa bình quân, đặc biệt là đưa lúa tiến đến những vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn. Hàng năm Trạm khuyến nông huyện tổ
chức hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, từng bước nâng cao trình độ thâm canh,
kinh nghiệm sản xuất lúa cho người nông dân và đã đạt được kết quả nhất
định, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển lúa trên địa bàn.
Hiện nay công tác khuyến nông đã có nhiều hình thức và đa dạng hơn,
không còn phụ thuộc vào cơ quan khuyến nông chuyên môn của huyện mà các
đơn vị cung ứng giống, phân bón, dịch vụ đã phối kết hợp vói cơ quan chuyên
môn để giới thiệt, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giống lúa đạt năng suất cao.
Như vậy công tác khuyến nông có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát
triển lúa trên địa bàn huyện, do vậy để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa cần
làm tốt hơn nữa công tác khuyến nông, đặc biệt là khâu giới thiệu hướng dẫn
kỹ thuật chăm sóc.
3.4.3 Ảnh hưởng khâu sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến phát triển sản xuất lúa
Đây khâu quan trọng trong sản xuất nông sản hàng hoá, nó liên quan
mật thiết tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
tới việc mở rộng quy mô sản xuất. Sự gia tăng về sản lượng lúa trong thời gian
qua đã bộc lộ những bất cập trong tổ chức sơ chế và bảo quản sản phẩm sau
67
thu hoạch. Ưu thế của lúa là cho năng suất cao nhưng cũng có mặt hạn chế lớn
là sản phẩm khó bảo quản.
Đối với lúa thì khâu sơ chế và bảo quản thuận lợi hơn vì người dân
vẫn áp dụng phương pháp cổ truyền là nhờ ánh nắng mặt trời, khi khô thì đem
bảo quản trong nhà đựng trong dương và bao bì.
3.4.4 Ảnh hưởng của biến động giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ đến
phát triển sản xuất lúa
Trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề cốt yếu nhằm thu về
giá trị của cả quá trình sản xuất. Thị trường tiêu thụ sản phẩm tuy không tác động
trực tiếp đến HQKT nhưng nó lại tác động đến giá trị sản phẩm. Do đó, tùy thuộc
vào sức tiêu thụ của thị trường mà giá sản phẩm sẽ được đẩy lên cao hay hạ xuống
thấp. Do đặc điểm riêng của sản xuất lúa lên thị trường tiêu thụ sản phẩm này cũng
có sự khác biệt so với các thị trường khác. Trong những năm qua, lúa ở nước ta phát
triển khá mạnh, sản lượng thu được cũng rất lớn, tuy nhiên, trên thực tế thị trường
tiêu thụ loại gạo này lại không được mở rộng nhiều. Một phần nguyên nhân là do
chất lượng gạo lúa chưa tốt và thị hiếu người tiêu dùng lúa chưa cao, khâu quảng
bá, tiếp thị kém. Vì thị trường tiêu thụ loại gạo này chỉ bó hẹp ở phạm vi tiêu dùng
nội bộ, một phần ra thị trường lân cận và cho chăn nuôi nên sức tiêu thụ còn kém.
Trong thời gian vừa qua, do tác động của nền kinh tế thị trường lúa gạo có nhiều
biến động phức tạp, giá lúa gạo tăng lên chóng mặt, mức giá lúa gạo chênh lệch
giữa vụ đông xuân và vụ Mùa trong cùng năm dao động khoảng 300 - 500 đồng/kg,
có thời điểm chếnh lên đến 1.500 đồng/kg và ngay trong một vụ cũng có sự biến
động rất mạnh.
Qua kết quả điều tra thực tế, thị trường lúa gạo chỉ bó hẹp trong các xã, huyện,
tỉnh, chưa phát triển rộng ra thị trường liên vùng, miền nên gạo ở huyện không có nơi
tiêu thụ cố định và sản lượng trao đổi trên thị trường rất hạn chế.
Vì không có đại lý thu gom gạo nên đội ngũ thu gom ở các xã chủ yếu
cũng là nhà bán lẻ tại các chợ ngay trên địa bàn. Do đó đã ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả và hiệu quả của sản xuất lúa. Cũng có thể do thị trường không mở rộng
68
được và kém sôi động nên diện tích lúa của huyện trong những năm vừa qua chưa
thể mở rộng được.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nơi để bán sản phẩm, do đó thị trường
tiêu thụ sẽ tác động đến sản xuất và giá bán sản phẩm. Chính vì vậy, nếu thị
trường tiêu thụ lúa càng rộng thì nó sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất lúa để đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Hiện nay, chất lượng lúa là vấn đề được người sản
xuất và tiêu dùng quan tâm, nhất là khi nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng
chuyển từ xu hướng ăn no sang ăn ngon và sản xuất gạo để xuất khẩu. Nhưng
giống lúa lai sản xuất ở huyện hiện nay có hàm lượng protein ở mức trung bình
cao, nhưng hàm lượng Amyloza và nhiệt độ hóa hồ tương đ ố i thấp nên cơm
lúa hơi dính và nhạt (chưa ngon so với các giống lúa khác địa phương).
Có thể nói thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng đối
với hiệu quả sản xuất nói chung và đẩy mạnh phát triên sản xuất lúa nói riêng
của hộ nông dân. Phải có thị trường tiêu thụ ổn định thì người dân mới yên
tâm đầu tư cho sản xuất. Để mở rộng thị trường tiêu thụ lúa nhất thiết phải nâng
cao được chất lượng gạo lên cao hơn nữa, khi chất lượng gạo được nâng cao
thì giá bán lúa sẽ tăng lên, qua đó làm cho HQKT sản xuất lúa đạt cao hơn và
thúc đẩy hơn nữa phát triển sản xuất lúa trên địa bàn nói riêng, các địa phương
khác nói chung.
3.4.5 Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách đến phát triển sản xuất lúa
Cơ chế chính sách có tác động rất lớn đến việc mở rộng, hay thu hẹp quy
mô sản xuất của mọi ngành nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Phát
triển lúa , cũng nằm trong sự tác động đó, trong giai đoạn đầu việc đưa lúa lai
vào sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn, đó là: quy trình kỹ thuật mới, giống chỉ
sản xuất 1 lần trong khi đó người dân đang quen với tập quán sản xuất cũ... Xác định
được vấn đề khó khăn của nông dân, huyện đã tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên và
phát huy nguồn lực của địa phương, từ đó triển khai thực thi tốt các chính sách của
nhà nước về tín dụng, khuyến nông, thị trường... đồng thời quyết định nhiều cơ chế
chính sách để khuyến khích phát triển lúa và từng bước phát triển sản xuất. Hiện nay
tỉnh và huyện đang thực hiện các chính sách hỗ trợ sau: hỗ trợ giá giống, hỗ trợ tập
69
huấn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ chức thăm quan học tập thực tế... và các
chính sách đã có tác động tích cực đến việc mở rộng diện tích, năng suất và sản
lượng lúa tăng nhanh.
Tóm lại, chính sách trên địa bàn huyện đã có tác động mạnh mẽ đến việc
phát triển sản xuất lúa. Chính sách đã tác động tích cực đến sự hưởng ứng của
người dân đối với sản xuất lúa , nhất là giai đoạn đầu của quá trình thực hiện
chương trình lúa , qua đó làm chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu giống lúa và góp phần
làm tăng năng suất, sản lượng lương thực qua đó ảnh hưởng đến nhiều phương diện,
nhất là lĩnh vực kinh tế - xã hội.
+ Về phương diện kinh tế: ảnh hưởng của chính sách thông qua việc hỗ trợ
giá giống, vật tư... làm giảm giá thành sản xuất lúa , nâng cao hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất. Người sản xuất không chịu ảnh hưởng nhiều của sự thay đổi giá
đầu vào sử dụng trong sản xuất lúa
+ Về mặt xã hội: do trình độ dân trí thấp nên rất cần chính sách hỗ trợ của
Nhà nước nhất là trong giai đoạn đầu thay đổi tập quán canh tác của người dân
bằng việc chuyển từ giống lúa cho năng suất thấp sang giống lúa. Nó giúp người
dân mạnh dạn thay đổi tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, mạnh
dạn đầu tư cho sản xuất đồng thời tránh được nhiều rủi ro.
3.4.6 Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến phát triển sản xuất lúa
Tuy đã được chính quyền đầu tư quan tâm tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn và kênh mương nước tưới cho sản xuất lúa nói riêng và nông nghiệp nói
chung, nhưng hệ thống kênh mương xuống cấp nhiều nơi vẫn chưa được tu bổ kịp
thời, hệ thống đường nội đồng cũng bị hỏng hóc nhiều. Hệ thống chợ còn thiếu và
quy mô nhỏ lẻ. Chưa có chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm nên chưa đáp ứng được hết
nhu cầu giao thương.
3.5 Những thành công và tồn tại trong việc phát triển sản xuất lúa
3.5.1 Những thành công
- Dự án sản xuất giống lúa chất lượng cao bước đầu thành công, cơ bản
đạt được mục tiêu đề ra. Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác tăng và ổn định hơn
70
so với sản xuất lúa thương phẩm trước đây, tạo được lượng nông sản hàng hóa
khá lớn, có chất lượng.
- Người nông dân yên tâm sản xuất do được bao tiêu sản phẩm với giá bán
cao, mang lại lợi ích thiết thực cho người nông dân.
- Đã chủ động được một phần khá lớn nguồn giống lúa chất lượng cao cho
huyện, cho tỉnh và một số tỉnh lân cận.
- Khắc phục được một phần sự phụ thuộc vào các loại giống nhập ngoại
như ở các vụ sản xuất trước.
- Bước đầu tạo ra mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị kinh
tế cao.
- Dự án sản xuất giống lúa thuần chất lượng cao tại huyện Nho Quan
cũng tạo được mô hình liên kết thực sự có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
giữa Nhà nước (UBND tỉnh, UBND huyện) - Nhà Khoa học (Viện Di truyền Nông
nghiệp Việt Nam) - Nhà nông - Nhà Doanh nghiệp (Công ty TNHH vật tư Nông
nghiệp Hồng Quang), đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, trước hết là đảm
bảo được lợi ích của người nông dân.
- Từ dự án nói trên đã hình thành mô hình để triển khai ứng dụng sản
phẩm nghiên cứu khoa học, thành quả khoa học của các cơ quan tạo ra được đưa
vào sản xuất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và thiết
thực. Hình thành cách làm để nhà khoa học, doanh nghiệp trực tiếp đến với nông
dân, nông thôn, đầu tư phát triển cho nông nghiệp.
3.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Sau một thời gian nghiên cứu phát triển sản xuấtl lúa của huyện Nho Quan vẫn
còn một số khó khăn, tồn tại chính sau:
* Về kỹ thuật:
- Mặc dù đã được tập huấn về quy trình sản xuất giống, nhưng nhận thức của
người nông dân giữa sản xuất giống với sản xuất đại trà còn hạn chế, còn một số hộ
chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình như: mật độ cấy, chế độ phân bón, khâu khử
lẫn ngoài đồng ruộng, nhất là việc khử lẫn cỏ lồng vực trên đồng ruộng chưa được
triệt để…
71
- Thời vụ gieo cấy ở vụ xuân sớm hơn so với đại trà từ 15 – 20 ngày gây khó
khăn cho công tác chỉ đạo điều hành các khâu dịch vụ như: lấy nước, làm đất, công
tác bảo vệ thực vật…
- Thời tiết diễn biến khó lường, vụ xuân không khí lạnh liên tiếp xảy ra làm
ảnh hưởng ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh và kéo dài thời gian sinh trưởng,
- Với tiềm năng cho năng suất của huyện lớn, trình độ thâm canh cao như
hiện nay nhưng hàm lượng các chất hữu cơ, dinh dưỡng khoáng (cả tổng số và dễ
tiêu) trong đất đều ở mức trung bình và thấp; đồng thời người dân đang lạm dụng
phân hóa học quá mức mà không bón bổ sung phân hữu cơ, phân chuồng đã ảnh
hưởng lớn đến khả năng cho năng suất và phát triển bền vững.
- Sản lượng lúa giống tạo ra nhiều nhưng điều kiện để phơi sấy, bảo quản còn
phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
* Về thị trường tiêu thụ:
- Về thị trường tiêu thụ: gạo sản xuất ra chưa có thị trường tiêu thụ rộng
rãi, phương thức thương mại còn đơn giản… Khả năng cạnh tranh gạo hàng hóa
nhìn chung chưa cao trên cả phương diện giá cả, chất lượng, mẫu mã, trình độ gia
công chế biến, sức mua xã hội chưa phổ biến, chậm được cải thiện, làm cho khả
năng tiêu thụ còn thấp.
- Hiện nay gạo được sản xuất tại huyện Nho Quan chưa xây dựng được Chỉ
dẫn địa lý, Xuất xứ hàng hóa. Vì vậy khó khăn trong quản lý sản phẩm gạo đúng
với nguồn gốc và chất lượng gạo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Việc thu mua sản phẩm và thanh toán tiền của Doanh nghiệp cho nhân dân
có thời điểm còn chậm làm cho một số hộ dân tự phá vỡ hợp đồng kinh tế, bán thóc
giống cho đơn vị khác. Cá biệt có những hộ dân vì lợi ích cá nhân đã cố tình không
bán giống cho Doanh nghiệp theo thỏa thuận.
* Về cơ sở hạ tầng, thủy lợi, giao thông: Tỉnh và huyện hỗ trợ kinh phí xây
dựng cơ sở hạ tầng về thủy lợi cho vùng sản xuất giống (trạm bơm, kênh, cống điều
tiết…) tuy nhiên tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm, chưa đủ phục vụ nhu cầu
sản xuất, vụ mùa còn để thiếu nước dẫn đến năng suất thấp.
72
* Về tổ chức quản lý, chính sách: Một hộ gia đình cùng cấy nhiều loại lúa (ở
ngoài vùng giống), do vậy rất dễ bị lẫn giống lúa trong quá trình thu hoạch, phơi, bảo
quản. Thủ tục cấp phát và thanh toán kinh phí hỗ trợ của tỉnh và huyện cho sản xuất
lúa giống QR1 vẫn còn chậm, rườm rà, gây mất thời gian cho các hộ xã viên.
3.5.3 Những bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Nho Quan
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật canh tác của các hộ xã viên còn thấp,
giống lúa lai lại có thời vụ gieo cấy sớm hơn các giống lúa khác từ 15 – 20 ngày
nên các hộ xã viên còn chưa chủ động trong công tác chuẩn bị thời vụ.
- Sản phẩm lúa thương phẩm chưa gắn kết được với công nghiệp chế biến,
điều kiện bảo quản, phơi sấy phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết nên gây rủi ro rất
lớn đối với sản phẩm nông sản như lúa.
- Người sản xuất còn thiếu thông tin về giá cả thị trường nên chưa tạo
được tâm lý sản xuất hàng hóa đối với các hộ xã viên trong vùng dự án.
- Thị trường tiêu thụ gạo chỉ bó hẹp trong phạm vi huyện, tỉnh nên chưa tạo
được thương hiệu của gạo sản xuất tại Nho Quan, do đó cũng ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh tế sản xuất giống lúa.
3.6. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa tại huyện Nho Quan
3.6.1 Định hướng phát triển sản xuất lúa
3.6.1.1 Cơ sở để định hướng phát triển sản xuất lúa
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nông nghiệp đến năm
2025 của huyện Nho Quan là khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh của địa
phương phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành một số
mô hình sản xuất công nghệ cao gắn với thị trường tiêu thụ. Hình thành các vùng
sản xuất lúa tập trung phù hợp với lợi thế của từng địa phương, tạo ra hàng hóa
nông sản thực phẩm và có hiệu quả kinh tế cao.
Căn cứ vào kỹ thuật thâm canh: Giống lúa gieo cấy sớm hơn so với sản xuất
đại trà 15-20 ngày nhưng vẫn sinh trưởng phát triển tốt, đẻ nhánh khỏe, trổ bông
ngắn ngày khoảng 5 ngày, số bông hữu hiệu cao (từ 9,8 - 10,5 bông/khóm), số hạt
chắc trên bông đạt từ 113 - 122 hạt/bông, hạt gạo dài, tỷ lệ lép từ 6 - 8%, tỷ lệ tấm
73
thấp, năng suất dự kiến đạt 60 - 63 tạ/ha, chất lượng gạo thơm ngon. Lúa lai có chiều
cao trung bình, cứng cây, dạng hình gọn, góc lá hẹp, lá đòng đứng, màu sắc lá xanh
đến cuối vụ có tác động làm tăng độ mẩy của hạt, tăng năng suất, thời gian sinh
trưởng từ 120 - 125 ngày. Lúa lai là giống lúa cảm ôn, gieo cấy được cả 2 vụ
trong năm, có tính thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, tỷ lệ phân bón chỉ bằng
2/3 giống lúa khác, trong khi năng suất lại cao hơn giống khác 30 - 40 kg/sào, gạo
trắng trong, thời gian sinh trưởng phù hợp cơ cấu trà xuân muộn và trà mùa sớm.
Căn cứ vào hiệu quả sản xuất của lúa được thể hiện ở bảng 3.15 về so sánh
hiệu quả sản xuất lúa với một số lúa khác trên địa bàn huyện.
3.6.1.2. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa đến năm 2025
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, kỹ thuật thâm canh, hiệu quả
sản xuất lúa để đưa ra kế hoạch phát triển sản xuất lúa thể hiện qua bảng:
Bảng 3.20. Kế hoạch phát triển sản xuất lúa và lúa đến năm 2025 trên địa bàn
huyện Nho Quan
2018 2025 STT Giống lúa DT (ha) % DT (ha) %
1 Lúa lai 4.395,30 29,01 1754,3 12,92
a Nhị ưu 838 990,4 6,54 90,4 0,66
b Phú ưu 841,3 5,55 100,3 0,73
c Lai khác 2.563,60 16,92 1563,6 11,5
2 Khang dân 3.185,40 21,02 1585,4 11,67
3 Chất lượng cao 3.842,70 25,36 8052,4 59,31
a QR1 550 3,63 6000 44,19
b N7 982,4 6,48 982,4 7,23
c Bắc thơm 1.070 7,06 1070 7,88
9,18 1000,3 7,36 d Chất lượng cao khác 1.390,30
4 Nếp 1.443,90 9,53 900,4 6,63
5 Lúa khác 1283,7 9,45 2.283,70 15,07
Cộng 100 15151 100 13576,2
Nguồn:Phòng Nông nghiệp huyện Nho Quan
74
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển lúa trên địa bàn huyện, cùng tham
khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, chúng tôi nhận thấy việc xác định và phân
vùng địa bàn để phát triển lúa theo hướng tập trung là rất cần thiết, qua đó sẽ hình
thành các vùng chuyên canh, thâm canh đáp ứng yêu cầu kinh tế, chính trị xã hội trên
địa bàn. Theo đó kế hoạch phát triển sản xuất lúa đến năm 2020 tổng diện tích lúa lên
đến 6000 ha chiếm khoảng gần 50% tổng số diện tích trồng lúa trên toàn huyện.
3.6.2 Giải pháp phát triển sản xuất lúa
3.6.2.1 Giải pháp về kỹ thuật để phát triển sản xuất lúa
Theo ý kiến người dân thì kỹ thuật chăm sóc tốt là một trong những yếu tố
khởi đầu để lúa có năng suất cao và ổn định, giảm chi phí đầu tư khi trồng mới
mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, trong thời gian tới cần có những biện pháp:
- Cán bộ kỹ thuật cần thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật gieo cấy
giống lúa tới tất cả các hộ xã viên nhằm tăng hiểu biết của xã viên về giống, quy
trình sản xuất giống nhằm đạt năng suất cao.
- Giám sát chặt chẽ quy trình gieo cấy của các hộ xã viên từ khâu chuẩn bị
giống làm mạ cho tới công đoạn thu hoạch nhằm điều chỉnh những sai sót của xã
viên trong quá trình canh tác.
- Cần chủ động các khâu dịch vụ như: lấy nước, làm đất, công tác BVTV…
nhằm đảm bảo kịp thời vụ gieo cấy vụ xuân.
- Cán bộ kỹ thuật cần tăng cường hướng dẫn người dân về cách thức cải tạo
đất nhằm tăng độ phì của đất, giúp tăng năng suất cây trồng.
3.6.2.2 Nâng cao trình độ sản xuất và kiến thức thị trường cho nông dân để phát
triển sản xuất lúa
Vận động tuyên truyền nông dân nhằm nâng cao nhận thức của bà con nông
dân thay đổi tập quán sản xuất, sử dụng giống lúa chất lượng cao. Đẩy mạnh công
tác chuyển giao khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa nông nghiệp.
Đa dạng hóa hoạt động tuyên truyền phổ biến về sản xuất hàng hóa, về kiến
thức trồng lúa và các yếu tố về chất lượng cũng như yêu cầu về dư lượng hóa chất
trong quá trình sản xuất của dây chuyền sản xuất lúa.
75
Kiến thức về thị trường cần được chính quyền địa phương quan tâm chọn lọc
và tuyên truyền tới bà con dưới nhiều hình thức.
3.6.2.3 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa
Khi sản xuất lúa trên địa bàn phát triển mạnh, một mặt sẽ tạo ra một khối
lượng lương thực nhằm đảm bảo an ninh lương thực, mặt khác cũng tạc ra một
khối lớn sản phẩm dư thừa hoặc sản xuất sản phẩm hàng hóa với mục đích kinh tế
cần được tiêu thụ. Vì vậy để khuyến khích và thúc đẩy phát triển sản xuất, cần phải
có những giải pháp ổn định thị trường tiêu thụ cho người sản xuất:
- Giải pháp phát triển thị trường
+ Đa dạng hoá các kênh tiêu thụ sản phẩm nhằm góp phần giảm thiểu rủi
ro thị trường. Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan chức năng, các doanh
nghiệp, các cơ sở chế biến, xuất khẩu, các hiệp hội, tư thương… tham gia vào lưu
thông hàng hóa, giúp quảng bá và tiêu thụ sản phẩm bằng cách:
(1) Phát triển đa dạng các loại hình HTX, các hiệp hội sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa bảo vệ người sản xuất lúa của huyện Nho Quan. Hướng các HTX
nông nghiệp có chức năng làm đại diện thu gom và tiêu thụ lúa gạo cho nông dân để
đứng ra ký hợp đồng với doanh nghiệp, HTX nông nghiệp phải trở thành một chủ thể
tài chính được quyền vay vốn ngân hàng v,v… Thường xuyên theo dõi tình hình
biến động của thị trường tiêu thụ qua các phương tiện thông tin đại chúng trong và
ngoài để có những quyết định đúng.
(2) Doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải ký kết hợp đồng tiêu thụ lúa gạo
theo phẩm cấp chất lượng, chủng loại và độ ẩm của lúa gạo, không mua ''vo'' như
hiện nay như vậy nông dân mới yên tâm sản xuất. Cần có hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm giữa nhà sản xuất và người thu mua, doanh nghiệp thu mua nông sản. Chủ
doanh nghiệp thu mua nông sản có thể ứng vốn cho nhà sản xuất và người sản
xuất phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật.
- Giải pháp bảo vệ thị trường
Bảo vệ thị trường tiêu thụ mang ý nghĩa sống còn đối với mọi ngành sản xuất,
mọi doanh nghiệp nhất là sản xuất lúa theo hướng hàng hoá, cần quy hoạch vùng sản
xuất và giữ vững thương hiệu, chất lượng hàng hóa, muốn vậy chúng ta cần:
76
- Xây dựng Chỉ dẫn địa lý, Xuất xứ hàng hóa, đăng bạ Thương hiệu cho
sản phẩm " Gạo QR1 Ninh Bình " tại Cục Sở hữu trí tuệ.
- Triển khai sản xuất lúa chất lượng theo vùng chuyên canh, hỗ trợ nông dân
vốn, giống, kỹ thuật, thông tin thị trường và bảo đảm tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.
- Để việc liên kết "bốn nhà" mang lại hiệu quả cao, các "nhà" cần bàn bạc để
rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Trong đó, Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo điều hành, tác động tích cực đến các "nhà" khác qua việc chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tạo điều kiện thông thoáng cho nông dân và doanh nghiệp vay vốn; các
doanh nghiệp tăng cường ký hợp đồng tiêu thụ nông sản để người sản xuất yên tâm và
sản xuất đúng yêu cầu chất lượng, hạ được giá thành...
- Cần khuyến khích người nông dân trồng giống lúa chất lượng cao QR1 có giá trị
kinh tế cao nhằm thay thế những giống lúa chất lượng thấp đang được gieo cấy.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu trồng, thu gom,
quá trình sơ chế, vận chuyển sản phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường phát triển thị trường trong và ngoài nước nhằm đưa thương
hiệu gạo QR1 Ninh Bình phát triển rộng rãi, tìm chỗ đứng cho gạo QR1.
Tóm tắt giải pháp phát triển và bảo vệ thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo
giống lúa lai:
Bảng 3.21. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo lúa lai
Chỉ tiêu Nội dung cụ thể
+ Phát triển thị trường - Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường - Đa dạng hoá các kênh tiêu thụ - Hạn chế phát triển sản xuất theo hướng tự phát chạy theo giá thị trường, đảm bảo sản xuất bền vững. - Đảm bảo chất lượng gạo lúa lai được sản xuất. - Phát triển các hiệp hội, HTX tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người nông dân
+ Bảo vệ thị trường
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm - Xây dựng quy trình sản xuất cụ thể, nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa - Tăng cường sự hợp tác giữa nông dân với doanh nghiệp, các cơ quan chức năng, với thị trường. - Kiểm tra từ khâu sản xuất, thu gom, chế biến và vận chuyển, đóng gói sản phẩm.
Nguồn: Tổng hợp từ của tác giả
77
3.6.2.4. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất và rà soát đầu tư xây dựng, nâng
cấp hệ thống giao thông thủy lợi cho phát triển sản xuất lúa
- Khảo sát điều kiện đất, nông hóa thổ nhưỡng và căn cứ vào hướng dẫn
của cấp trên xây dựng vùng sản xuất lúa tập trung trên địa bàn các xã với tổng
diện tích lên đến 6000ha.
- Trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất, rà soát đánh giá lại hệ thống thủy
lợi, xây dựng dự án đầu tư nâng cấp các công trình đầu mối, thống kê nội đồng
phục vụ vùng quy hoạch, đáp ứng yêu cầu tưới tiêu khoa học.
- Đầu tư nâng cấp đường giao thông từ khu vực dân cư vào khu vực sản xuất
để thuận tiện cho quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm. Hàng năm đầu tư nâng
cấp, xây dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi tại địa bàn huyện Nho Quan. Để nâng
cao hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có và tăng thêm diện tích tưới ổn định....
3.6.2.5 Giải pháp tổ chức quản lý, chính sách nhằm phát triển sản xuất lúa
Sản xuất nông nghiệp nói chung và lúa nói riêng, là lĩnh vực mang lại hiệu
quả kinh tế thấp nhưng liên quan đến đời sống của bộ phận lớn dân cư ở nông thôn
nên cần có chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Trong phạm vi của một đề tài nghiên
cứu, chúng tôi đề xuất các cấp chính quyền nên có một chính sách sát thực tế, có
tầm nhìn để khuyến khích phát triển sản xuất lúa như sau:
- Ngoài các chính sách vĩ mô của Nhà nước, huyện cần có chính sách cụ
thể để hỗ trợ phát triển lúa đối với nông dân thuộc diện hộ nghèo, những hộ vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số còn khó khăn, kỹ thuật canh tác còn
hạn chế.
- Tập trung quy hoạch vùng sản xuất để từ đó tạo ra các vùng sản xuất đủ
lớn kết hợp với thực hiện tốt việc ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng
hóa, thực hiện theo chủ trương liên kết 4 nhà.
- Cần tiến hành xây dựng và đăng ký “Thương hiệu” cho sản phẩm “gạo
QR1 Ninh Bình”. Trước hết cần thành lập Hiệp hội sản xuất gạo, tuân thủ đúng
các nguyên tắc sản xuất, chế biến gạo theo hướng hàng hóa chất lượng..v.v.
- Sản xuất cần phải gắn liền với chế biến, bảo quản, vận chuyển sau thu
hoạch, gắn liền với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nâng cấp mở rộng các cơ sở chế
78
biến đã có, đẩy mạnh, khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước
xây dựng những cơ sở chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu.
- Huyện cần có cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần
kinh tế để mở rộng quy mô sản xuất chuyên canh, tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước, thông tin kịp thời
giá cả nhu cầu các loại nông sản cho hộ nông dân nắm bắt để tổ chức sản xuất,
cung ứng và xây dựng thương hiệu lúa hàng hóa.
- Cần có chính sách hỗ trợ phù hợp đặc biệt là về giống, phân bón, vốn,
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân.
- Đi đôi với ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất
phải tăng cường củng cố và nâng cao năng lực điều hành của ban quản trị HTX
nông nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đặc biệt là chính
những người nông dân trực tiếp tham gia. Khi giải quyết được các vấn đề đó thì sẽ
đưa huyện Nho Quan thành một vựa lúa của miền Bắc và tương xứng với sự ưu đãi
của thiên nhiên ban tặng.
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
Luận văn đã làm rõ được một số vấn đề lý luận về phát triển sản xuất lúa
như các khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất, vấn đề cơ bản phát triển sản
xuất lúa...; mục tiêu, nguyên tắc và các yêu cầu kỹ thuật phát triển sản xuất lúa.
Bên cạnh đó luận văn cũng đã giới thiệu về thực tiễn tình hình phát triển sản xuất
lúa tại một số nước trên thế giới.
Qua nghiên cứu cho thấy diện tích trồng lúa của huyện Nho Quan đã tăng
trong giai đoạn vừa qua: Diện tích gieo cấy lúa tại 3 xã tăng lên rõ rệt. Năm 2017
tỷ trọng diện tích lúa bình quân chỉ chiếm 46,22% tổng diện tích gieo cấy nhưng
năm 2018 tỷ trọng bình quân là 90,85% tổng diện tích gieo cấy. Có sự thay đổi
vượt bậc như vậy là do năm 2017 dự án thí điểm cấy lúa tại huyện Nho Quan mới
đi vào thực hiện nên kết quả còn chưa cao. Năm 2018 dự án được nhân rộng để đạt
được mục tiêu trồng lúa trên diện tích 200ha nên diện tích gieo cấy tăng mạnh.
Phát triển sản xuất lúa ở Nho Quan là rất phù hợp nhằm chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng hàng hóa, lấy việc chuyển đổi cơ cấu giống làm tiền đề nhằm
phát huy lợi thế của vùng. Diện tích lúa được mở rộng cả hai vụ đã tạo điều kiện
tăng quỹ đất để sản xuất, góp phần nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất và tăng thu
nhập cho người dân.
- Người dân được tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất,
nhiều quy trình phức tạp, tính kỹ thuật cao trong sản xuất lúa đã đến được với bà
con nông dân. Trình độ kỹ thuật và mức đầu tư thâm canh cho sản xuất của
người dân ngày càng cao.
- Lúa đang là mặt hàng nông sản dễ tiêu thụ, giá bán tương đối ổn định
và liên tục tăng qua các năm đảm bảo cho người sản xuất bù đắp chi phí và có lãi
cao so với một số mặt hàng nông sản khác.
- Được Nhà nước hỗ trợ trong khâu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, trợ giá
giống, vật tư... cũng như tín dụng ưu đãi. Cơ sở hạ tầng như: hệ thống sấy, chế
biến... đang được chú trọng đầu tư.
80
- Sản xuất lúa ở Nho Quan đã phát triển đúng với mong đợi của bà con
nông dân, lúa thực sự là cây trồng chính, cây xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện
nâng cao thu nhập, nâng cao dân trí, giải quyết công ăn việc làm cho người dân
trên địa bàn huyện.
- Phân tích các ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất lúa ở huyện Nho
Quan cho thấy: có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa như những
yếu tố về đầu tư, kỹ thuật, hình thức tổ chức sản xuất, biến động giá cả và thị
trường tiêu thụ; cơ chế chính sách, công tác khuyến nông.
- Qua phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất lúa trên địa bàn huyện; đề tài đề xuất 5 giải pháp phát triển sản xuất lúa như
sau: Kỹ thuật, nâng cao trình độ sản xuất cho người dân, thị trường tiêu thụ sản
phẩm lúa, quy hoạch vùng sản xuất, tổ chức quản lý và chính sách của Nhà nước.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất lúa của huyện Nho Quan nâng cao giá trị góp phần
thúc đẩy phát triển ngành kinh tế của huyện.
2 Kiến nghị
* Đối với Nhà nước :Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cho
cơ sở nhất là hệ thống đường giao thông, thủy lợi, điện, máy móc, thiết bị và các
điều kiện phục vụ cho quá trình sản xuất lúa. Có các chính sách thúc đẩy cho
doanh nghiệp, thương lái hợp tác tạo thành chuỗi giá trị sản xuất lúa.
* Đối với UBND tỉnh, huyện và các cấp chính quyền địa phương
- Quy hoạch vùng sản xuất Lúa theo hướng tập trung nhằm khai thác thế
mạnh về điều kiện tự nhiên, lao động và tập quán canh tác;
- Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho nông dân;
- Giải quyết chính sách trợ giá giống, vật tư, tín dụng ưu đãi cho người
trồng lúa.
- Các đơn vị chuyên môn trong huyện cần phối hợp chặt chẽ với các hợp
tác xã hướng dẫn người sản xuất thực hiện tốt các yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo
tăng năng suất;
81
- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật từ cấp huyện đến cơ sở vững về
chuyên môn, thông qua đội ngũ này để tập huấn chuyển giao kỹ thuật tới bà con
nông dân.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”
2. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2012. Liên kết sản xuất lúa theo
cánh đồng mẫu lớn, TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, 2016,2017,2018. Niên giám thống kê :Cục
Thống kê tỉnh Ninh Bình.
4. Cục Trồng trọt, 2018. Xây dựng hướng dẫn bảo vệ môi trường tại các vùng
chuyên canh (lúa, rau) tại các tỉnh phía bắc. TP. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông
nghiệp.
5. Cục Trồng trọt, 2011. Hướng dẫn sử dụng phân bón và thuốc Bảo vệ thực vật
trong sán xuất lúa cho các tỉnh phía bắc. TP. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
6. Lê Cao Đoàn (1993), Phát triển kinh tế lịch sử và học thuyết, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Giáo trình cây lúa, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí
Minh, TP Hồ Chí Minh.
8. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình kinh tế nông
nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Bùi Đình Dinh, 1995. Tổng quan về sử dụng phân bón ở Việt Nam. Hội thảo
Quốc gia chiến lược phân bón v i đặc điểm đất Việt Nam, tr. 17-27. Hội
Khoa học Đất và Hội Hóa học, Hà Nội, tháng 7/1995.
10. Chu Văn Hách, 2012. Đánh giá thực trạng cung ứng, sử dụng và nguyên nhân
gây thất thoát phân bón vô cơ đa lượng đối với lúa ở ĐBSCL. Viện hoa học
Nông Nghiệp Việt Nam/Viện lúa ĐBSCL, tháng 12/2012.
11. Chi cục Thống kê huyện Nho Quan, 2017. Kết quả tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản 2016. Nho Quan, chi cục thống kê.
12. Lưu Thanh Đức Hải, 2005. Chi phí marketing và kênh phân phối lúa gạo
ĐBSCL.
83
Tạp chí khoa học Tr ờng Đại học Cần Thơ 3, tr. 71-89.
13. Đinh Phi Hổ, 2008. Giáo trình kinh tế học nông nghiệp bền vững. TP. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Phương Đông.
14. Lê Xân Đình, 2014. Cây Lúa và phân bón. Tạp chí hoa học - Công nghệ Nghệ
An, 10, tr. 17- 23.
15. Nguyễn Hữu Đặng, 2012. Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở ĐBSCL Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011.
Cần Thơ: Trường Đại học Cần Thơ.
16. Nguyễn Ngọc Đệ, 2009. Giáo trình cây lúa. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Đại học quốc gia.
17. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Hệ thống phân phối lúa gạo ở TP. Cần Thơ. Tạp chí
Phát triển kinh tế 250, tr. 20-24.
18. Nguyễn Thị Hải, 2011. Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và giải
pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam, tr. 216–233. ỷ yếu
hội nghị khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học, năm 2011.
19. Nguyễn Thị Minh Hiền, Kawaguchi, T. và Suzuki, N., 2003. Nghiên cứu về
hiệu quả kĩ thuật của sản xuất lúa gạo ở đồng b ng Sông Cửu Long - Việt
Nam b ng phân tích biên ngẫu nhiên. Tạp chí hoa nông nghiệp 48, tr. 325-
357.
20. Nguyễn Văn Quang và Lê Thanh Phong, 2007. Đánh giá ảnh hưởng của mô
hình 2 lúa -1 đậu nành trên nền đất lúa 03 vụ tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh
Long (2004 - 2007). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ 8, tr. 85-94.
21. Tăng Minh Lộc (2012), Phát triển cánh đồng mẫu lớn trong xây dựng nông
thôn mới, Báo cáo tại Hội thảo Cánh đồng mẫu lớn, 18/7/2012, Hà Nội;
22. Ðỗ Thị Thu Phương (2017), Nghiên cứu giải pháp phát triển cánh đồng mẫu tại
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam;
23. Nguyễn Văn Sánh và cộng sự, 2011. Phân tích và đánh giá mối quan hệ “bốn
nhà” và đề xuất các biện pháp cho sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở ĐBSCL
trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Đề tài cấp Bộ.
84
24. Nguyễn Công Thành và cộng sự, 2010. Đánh giá và phát triển sản xuất, xuất
khẩu lúa gạo và tập huấn nâng cao nhận thức cho các thành viên trong hoạt
động này. Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài cấp tỉnh, tỉnh Hậu Giang.
Viện Lúa Đồng b ng sông Cửu Long.
25. Phạm Thị Thủy (2017), Kinh tế mô hình cánh đồng mẫu ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, Ðại học Kinh tế, Ðại học Quốc gia Hà
Nội.
26. Phạm Lê Thông, 2011. Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của vụ lúa Đông Xuân ở
ĐBSCL. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế 9(400), tr. 34-42.
27. Phạm Lê Thông, 2011. So sánh hiệu quả kĩ thuật của vụ lúa Hè Thu và Thu
Đông ở ĐBSCL. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 250, tr. 12-19.
28. Trần Tiến Khai, 2010. Chính sách xuất khẩu lúa gạo Việt Nam và những vấn đề
cần điều chỉnh. ỷ yếu Hội thảo hoa Học Xã Hội và Phát Triển bền vững Vùng
ĐBSCL. TP. Cần Thơ, ngày 28/10/2010.
29. Vũ Cao Thái, 1995. Một số vấn đề về chiến lược sử dụng và phát triển phân bón
ở ĐBSCL. Hội thảo Quốc gia chiến lược phân bón v i đặc điểm đất Việt
Nam, tr. 116-119. Hội Khoa học Đất và Hội Hóa học, Hà Nội, tháng 7/1995.
30. Võ Hùng Dũng, 2012. Xuất khẩu gạo Việt Nam từ 1989-2011. Nhà xuất bản
Đại học Cần thơ.
31. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2011. Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo
vùng đồng b ng sông cửu Long. Tạp chí hoa học tr ờng Đại học Cần Thơ
19a, tr. 96-108.
32. https://vietnambiz.vn/fao-san-luong-gao-toan-cau-nam-2018-tang-nhe-so-voi-
nam-ngoai-109963.htm
33. https://cuoituan.tuoitre.vn/tin/20190423/chuoi-gia-tri-lua-gao-cua-thai-
lan/1497278.html
34. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nang-cao-hieu-qua-san-xuat-lua-
theo-mo-hinh-canh-dong-lon-tai-huyen-my-xuyen-soc-trang-302879.html.