`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG THỊ BÍCH NGUYỆT

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG

VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CÁC HỘ NGHÈO TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TĂNG THỊ BÍCH NGUYỆT

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CÁC HỘ NGHÈO TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả

trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận

văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2020

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm,

giúp đỡ, tạo điều kiện thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn -

phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.

Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Xuân Luận người đã hướng dẫn, chỉ

bảo tận tình trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận văn.

Xin cảm ơn Cơ quan đoàn thể, lãnh đạo ngân hàng chính sách xã

hội,cùng các hộ nông dân huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo

điều kiện thuận lợi cho tác giả khai thác nguồn số liệu, tư liệu là cơ sở quan

trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện

Luận văn, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được

sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện thêm Luận văn

cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu của tác giả.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tăng Thị Bích Nguyệt

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ....................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................... viii

MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2

4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng ................ 4

1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định hộ nghèo ....................................... 7

1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo ....................................... 9

1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với hộ nghèo .................................. 10

1.1.5. Một số chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại các tổ chức tín

dụng ........................................................................................................ 14

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................ 17

1.2.1. Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại một số

địa phương ............................................................................................. 17

1.2.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của các tổ chức

tín dụng ................................................................................................... 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................ 26

iv

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu

đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ............ 27

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU........................................................................................................ 29

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 29

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 29

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 30

2.1.3. Thực trạng nghèo tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ................. 33

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Thanh Sơn ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho

các hộ nghèo ........................................................................................... 35

2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 35

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 36

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................... 36

2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 37

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............... 39

3.1. Tình hình chung về tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo

tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Sơn tỉnh

Phú Thọ .................................................................................................. 39

3.1.1. Tổng nguồn vốn sử dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách

xã hội huyện Thanh Sơn ......................................................................... 39

3.1.2. Tổng nguồn vốn sử dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách

xã hội huyện Thanh Sơn ......................................................................... 41

3.1.3. Tổng dư nợ tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện

Thanh Sơn .............................................................................................. 43

3.1.4. Chất lượng tín dụng cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách xã hội huyện Thanh Sơn ................................................................ 47

v

3.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi đối với các hộ

nghèo điều tra thuộc huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ............................ 50

3.2.1. Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra ............................................ 50

3.2.2. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 53

3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 61

3.3. Một số tồn tại, hạn chế, phương hướng và nhiệm vụ của phòng giao

dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Sơn trong việc nâng cao

tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo huyện Thanh

Sơn tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 63

3.3.1. Một số tồn tại hạn chế ..................................................................... 63

3.3.2. Phương hướng và nhiệm vụ ......................................................... 64

3.4. Một số giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín

dụng ưu đãi cho các hộ nghèo huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ............ 66

3.4.1. Phân loại đối tượng cho vay ......................................................... 66

3.4.2. Xác định mức vốn cho vay phù hợp ............................................ 66

3.4.3. Đa dạng và tăng cường nguồn vốn cho vay ................................. 67

3.4.4. Gắn thời hạn cho vay với mục đích vay ...................................... 68

3.4.5. Kiểm soát chặt chẽ quá trình vay vốn .......................................... 68

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC. PHIẾU ĐIỀU TRA

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSXH Chính sách xã hội

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products) GDP

HSSV Học sinh sinh viên

HTX Hợp tác xã

KTTT Kinh tế thị trường

NH CSXH Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN Ngân sách nhà nước

PGD NHCSXH Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội

QTDND Quỹ tín dụng nhân dân

TK&VV Tiết kiệm và vay vốn

TLSX Tư liệu sản xuất

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

TTTDNT Thị trường tín dụng nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017

- 2019 .................................................................................. 30

Bảng 2.2: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn ... 31

Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động huyện Thanh Sơn ................ 32

Bảng 2.4: Thực trạng nghèo tại huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 -

2019 ..................................................................................... 33

Bảng 3.1: Tổng nguồn vốn sử dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính

sách huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 .................... 39

Bảng 3.2: Tổng doanh số cho vay của PGD NH CSXH huyện Thanh

Sơn giai đoạn 2017 - 2019 .................................................. 41

Bảng 3.3: Tổng doanh số thu nợ của PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 42

Bảng 3.4: Tổng dư nợ của NHCSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn

2017 - 2019 .................................................................. 44

Bảng 3.5: Tổng dư nợ thông qua ủy thác tại PGD NH CSXH huyện

Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ....................................... 46

Bảng 3.6: Chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019 thông qua các kênh ủy thác ............ 47

Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 48

Bảng 3.8. Thông tin chung về các hộ điều tra ..................................... 52

Bảng 3.10. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo tại huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ ..................................................... 53

Bảng 3.11. Số hộ nghèo điều tra được vay vốn tín dụng ưu đãi ........... 56

Bảng 3.12. Doanh số cho vay đối với các hộ nghèo điều tra ................ 58

Bảng 3.13. Đánh giá về mức vốn vay của hộ nghèo ............................. 60

Bảng 3.14. Tình hình sử dụng vốn tín dụng của các hộ nghèo huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thanh Sơn ........................................................................... 62

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Tăng Thị Bích Nguyệt

Tên luận văn: Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ

nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số 8.62.01.15

1. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ

nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu

đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu

đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, góp phần

thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều

tra toàn bộ các tổ chức tín dụng tại các địa bàn được chọn mẫu điều tra: Ngân

hàng NN&PTNT, ngân hàng CSXH, các QTDND.

Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống

kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.

3. Kết quả nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là (1) Phân tích thực trạng tiếp cận

và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Phú Thọ. (2) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng

ix

đúng mục đích vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh

Sơn.

Luận văn đã phân tích được (1)Tình hình chung về quy trình cho vay vốn

ưu đãi của các tổ chức tín dụng và các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn

tỉnh Phú Thọ. (2) Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi đối với

các hộ nghèo điều tra thuộc huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. (3) Đánh giá tác

động của tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. (4) Giải

pháp nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ nghèo

huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Luận văn đã chỉ ra rằng các hộ nghèo được

vay vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng NN&PTNT, ngân hàng CSXH, quỹ tín

dụng nhân dân, từ bạn bè, người thân và rất ít từ các nguồn khác. Trong đó chủ

yếu các hộ nghèo vay vốn của Ngân hàng CSXH vì đây là ngân hàng của người

nghèo. Các hộ được vay với các mức vay khác nhau từ 15 triệu đồng đến trên

20 triệu đồng. Với các mức vay này hầu hết các hộ đều cho rằng số tiền vay

vẫn thấp, thời hạn vay ngắn chủ yếu từ 1-3 năm dùng để trồng trọt, chăn nuôi,

tiểu thủ công nghiệp, buôn bán,....

Các hộ nghèo được vay vốn tín dụng đều cho rằng vốn tín dụng có tác

động đến quá trình giàm nghèo của hộ và từng bước làm thay đổi thu nhập của

hộ. Như vậy vai trò của công cụ tín dụng đối với xoá đói giảm nghèo đã được

thừa nhận và đã sử dụng thành công công cụ này trong chiến lược xoá đói giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghèo của tỉnh Phú Thọ và huyện Thanh Sơn nói riêng.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới, nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu, luôn tồn tại

trong xã hội. Hiện nay các nước đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ nhằm giảm

tỷ lệ nghèo. Đối với Việt Nam, giảm nghèo là một trong những vấn đề quan

trọng được Nhà nước quan tâm hàng đầu và thuộc một trong những chương

trình mục tiêu quốc gia nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người

nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Theo như nhiều nghiên cứu cho rằng

nghèo có rất nhiều nguyên nhân như thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu kĩ năng

lao động, ốm đau, chây lười,... trong đó có một nguyên nhân quan trọng làm tỷ

lệ nghèo đói gia tăng đó là thiếu vốn sản xuất.

Trong những năm qua Chính phủ đã có nhiều biện pháp chỉ đạo các cấp

chính quyền có các chính sách cụ thể để tăng nguồn vốn, hỗ trợ nguồn vốn

cho người nghèo một cách bền vững để đảm bảo người nghèo có thể thoát

nghèo. Trong đó có Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015

của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông

thôn (thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP);Nghị định số 116/2018/NĐ-

CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ

về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn... Nhờ các

chính sách cụ thể, đặc biệt là với các chính sách của ngân hàng đã nâng cao

được khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng đối với người dân nghèo.

Giúp cho họ có nhiều cơ hội phát triển sản xuất.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng

ưu đãi cho các hộ nghèo hiện nay hiệu quả chưa cao. Quy mô nguồn vốn cho

vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn nhỏ và thấp so với nhu cầu (Phan

Thị Nữ, 2010). Nông dân vẫn khó tiếp cận nguồn tín dụng để phát triển, mở

rộng sản xuất. Và đến khi tiếp cận rồi thì việc sử dụng nguồn vốn vay đúng

2

mục địch cũng là một vấn đề đối với người nghèo. Điều đó đã làm cản trở

quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng như quá trình tái cơ cấu

nông nghiệp.

Thanh Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ với dân số là 126.485

nghìn người tỷ lệ hộ nghèo là 10,61%, toàn huyện có 22 xã và 01 thị trấn, dân

số đông, lao động nông nghiệp nhàn dỗi rất nhiều (UBND huyện Thanh Sơn,

2019). Trong những năm qua, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho vay

hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của các tổ chức tín dụngđã góp phần

không nhỏ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo phát triển kinh tế của toàn huyện.

Nhưng hiện nay làm tể nào để các hộ nghèo tiếp cận được nhiều vốn tín dụng

hơn, làm thế nào để hộ nghèo sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích vẫn là một

câu hỏi khó cho các tổ chức tín dụng... Xuất phát từ những lý do trên tôi nghiên

cứu đề tài “Thực trạng tiếp cận và sử dụngvốn tín dụng ưu đãi cho các hộ

nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu

luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vốn tín dụng cho các

hộ nghèo.

- Phân tích thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các

hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng đúng

mục đích vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2020 - 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề tiếp cận và sử dụng vốn

tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện

Thanh Sơn.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian:

- Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong 3 năm, từ 2017-2019

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trong năm 2019.

Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào việc tiếp cận vốn tín đụng và sử

dụng vốn tín dụng của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội đối với

của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.

Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Thanh Sơn, trên cơ sở lựa chọn

3 xã đại diện, các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về

tiếp cận tín dụng ngân hàng và sử dụng nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng.

Lựa chọn được cách thức cho vay phù hợp với điều kiện hiện nay tại huyện Thanh

Sơn và các huyện khác có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương tự.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá quá trình tiếp cận vốn tín dụng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định vay vốn và sử dụng vốn tín dụng của các hộ nghèo trên địa bàn

huyện Thanh Sơn. Kết quả này sẽ là kênh tham khảo để nhà nước và ngân hàng

có những chính sách, giải pháp thúc đẩy tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cho

hộ nghèo, góp phần giảm nghèo tại địa phương.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng

a. Khái niệm tín dụng

Có rất nhiều khái niệm về tín dụng khác nhau như:

Theo các nhà kinh tế, tín dụng được hình thành và phát triển cùng với quá

trình hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tín dụng là quan hệ kinh

tế gắn với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả nhằm

thỏa mãn nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội.

Trong nền KTTT hiện đại, tín dụng không chỉ dựa vào lòng tin, sự tín

nhiệm của người cho vay vốn và người đi vay vốn mà còn được pháp luật bảo

vệ. Đó là cơ sở quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển ngày càng lớn

mạnh các quan hệ tín dụng, đảm bảo vốn cho phát triển nền kinh tế hiện đại,

xây dựng một xã hộỉ văn minh (Trần Thị Hòa, 2014).

Như vậy, đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ tạm thời nhàn

rỗi trong xã hội. Ngân hàng hoạt động với tư cách là một trung gian tài chính,

thực hiện nhiệm vụ đi vay vốn của người có vốn để cho vay những người cần

vốn; được hưởng lợi nhuận, theo sự điều tiết của cơ chế thị trường và được

pháp luật bảo vệ.

b. Đặc điểm, bản chất của tín dụng

* Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các

- Chủ thể của nó là những người vay và người đi vay.

Trong quan hệ tín dụng phải có mặt đồng thời cả hai chủ thể: Người vay

và người cho vay. Người cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để cấp tiền vay, người

cho vay cần phải có một một lượng giá trị tài sản nhất định, mà nguồn của nó có

5

thể là tiền vốn tự có, là hàng hoá hoặc tài sản vay mượn ở các chủ thể khác. gười

Người đi vay là chủ thể thứ hai trong quan hệ tín dụng. Ví trí của người vay trong

quan hệ tín dụng về cơ bản khác với người cho vay về tư cách sở hữu vốn, sử

dụng vốn và tính định đoạt, trách nhiệm hoàn trả vốn.

- Nhà nước với vai trò của cơ quan quản lý kinh tế, điều hành nền kinh

tế sẽ hướng các hoạt động tín dụng theo mục tiêu của mình

Bản chất của tín dụng được thể hiện ở các điểm sau:

Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử

dụng trong một thời gian nhất định.

Sau khi nhận vốn tín dụng, người đi vay được chuyển quyền sử dụng để

thoả mãn một hay một số mục đích nhất định. (Nguyễn Thị Vinh,(2014)

Đến thời gian do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại người cho

vay giá trị lớn hơn số vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này, gọi là tiền lãi.

Có nhiều cách diễn đạt về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là người

cho vay, bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ

chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng

thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các

phạm trù khác.

c. Vai trò của tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hoá thị trường sự tồn tại của hoạt động tín dụng

là một tất yếu khách quan không thể thiếu. Hoạt động tín dụng đã ra đời từ rất

sớm và luôn tồn tại song song với sự phát triển của nền KTTT. Khi kinh tế phát

triển càng mạnh thì vai trò của tín dụng càng trở nên quan trọng. Xã hội nào có

sản xuất hàng hoá thì ở đó, tất yếu có hoạt động của tín dụng. Trong nền KTTT

ngày nay, sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, cùng với sự tồn tại các mối

quan hệ cung - cầu về hàng hoá, vật tư, lao động thì quan hệ cung cầu về tiền

vốn đã xuất hiện và ngày một phát triển. Nguồn cung về vốn hình thành khi các

6

doanh nghiệp, người dân… có thu nhập cao hơn nhu cầu tiêu dùng lúc đó sẽ có

tích luỹ, họ muốn cho vay để sinh lời. Cầu về vốn khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn

thu nhập, các doanh nghiệp và các hộ sản xuất cần vốn cho hoạt động kinh

doanh. Họ chấp nhận vay vốn với lãi suất nhất định để được sử dụng vốn

(Hoàng Thị Lộc 2010).

Trong cơ chế thị trường cần thiết phải có sự giao lưu vốn giữa những người

cần vốn và những người có vốn, đó là nhu cầu của cả hai bên đi vay và cho vay.

Tín dụng vi mô có tác động tích cực đến việc kích thích năng khiếu kinh

doanh nhỏ của người vay, đặc biệt là phụ nữ. Để sử dụng vốn vay thành công,

tự thân người vay phải tìm tòi cách tính toán đồng tiền cho hiệu quả, nâng cao

các kỹ năng quản sản xuất hộ gia đình (chăn nuôi, làm hàng thủ công, gia công),

các kỹ năng bán hàng (tiếp thị, mở rộng quan hệ ra vùng xung quanh hoặc vùng

xa). Tuy nhiên cho đến nay các tác động này cũng rất giới hạn bởi năng suất và

công nghệ của các hộ kinh doanh chỉ ở mức thấp do họ chỉ chăn nuôi và làm

thủ công (Trần Thị Thu Trang, 2015)

Tín dụng vi mô giúp người nghèo vừa vừa bớt nghèo đi, tự chủ được

cuộc sống của mình mà không sợ rơi vào ngưỡng đói. Nó không phải là công

cụ xóa đói nghèo thực sự mạnh và có tác động đến nền kinh tế của các nước

thứ ba. Nhưng nó giúp người nghèo biết được quyền làm người tự do, không

quá phụ thuộc vào giới buôn ma túy hay dựa vào tiền xóa đói giảm nghèo của

chính phủ. Nó cũng là động lực để người nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo chịu

khó học hỏi và phát huy các kỹ năng tiềm ẩn của mình. Riêng đối với phụ nữ

thì nó còn là công cụ tạo ra bình đẳng giới nữa (Phan Thị Nữ, 2010),

d. Các hình thức tín dụng

Chia theo thời gian cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn

(thời gian cho vay dưới 1 năm), tín dụng trung hạn (thời gian cho vay từ 1-5

năm), tín dụng dài hạn (thời gian cho vay trên 5 năm).

7

Chia theo đặc điểm của vốn, tín dụng được phân chia ra thành tín dụng

vốn lưu động cho vay để hình thành nên tài sản lưu động, tín dụng vốn cố định

cho vay để hình thành nên tài sản cố định.

Chia theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng gồm hai loại chủ yếu, tín

dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.

Chia theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng

tiền và tín dụng bằng hiện vật.

Chia theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm các loại sau: Tín dụng

thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tư nhân, tín dụng

thuê mua và một số hình thức k.hác mang tính chất tín dụng (bán trả góp,cầm

đồ hay bán non sản phẩm...)

Chia theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể chia thành tín dụng chính

thống và không chính thống (Trần Thị Hòa, 2014)

1.1.2. Khái niệm và tiêu chí xác định hộ nghèo

1.1.2.1. Khái niệm nghèo

Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, thường được nhắc

đến là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.

“Theo nghĩa tuyệt đối, nghèo khổ là một trạng thái mà các các nhân thiếu

những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại”.

“Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức

sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét”.

Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian

và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng

hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con

người (Nguyễn Văn Huy, 2011)

Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển

cộng đồng. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu,

8

người nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa

chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa

chọn nhiều hơn người nghèo. (Phan Thị Nữ, 2010),

1.1.2.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo

Theo quyết định số 59/QĐ/TTg ngày 19/11/2015 của thủ tưởng chính

phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa ciều áp dụng cho giao đoạn 2016

- 2020 thì hộ nghèo được xác định.

Các tiêu chí về thu nhập

a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn

và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

Các tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước

sạch và vệ sinh; thông tin;

b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10

chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người

lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân

đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ

viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Như vậy hộ nghèo được xác định

a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

9

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo

Tín dụng đối với hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ

yếu là tín dụng và tiết kiệm. Các ngân hàng thường cho rằng cho vay và tiết

kiệm món nhỏ không có lãi, và vì thế họ không quan tâm tới các nhóm nhỏ

này. Điều này dành chỗ cho tín dụng tư nhân phát triển, nhất là ở nông thôn.

Dịch vụ thương mại tư nhân luôn sẵn có cho những chi phí cho vay lớn (vì

lãi suất cao) cho người vay, nhất là người nghèo. Các tổ chức phi Chính phủ

và và tổ chức tài chính phi ngân hàng đã có phương pháp cung cấp tín dụng

phù hợp cho những người vay có thu nhập thấp. (Nguyễn Văn Huy, 2011).

Đối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có thu

nhập thấp hay không có kế sinh nhai nhất định, nếu được cung cấp tài chính họ

có thể vươn lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm sống khác

nhau: làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, ngành nghề, dịch vụ,

buôn bán, tái chế, làm thuê...

Tổ chức cung cấp tín dụng cho xóa đói giảm nghèo là những tổ chức tài

chínhmang tính chất xã hội.

Phương pháp được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm khách

hàng tham gia. Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo thường được cung cấp dịch

vụ tài chính cho từng hộ hay nhóm hộ; cho từng hộ có điều kiện nhắtđịnh để

tạo ra thu nhập, sẵn sàng trả những khoản vay và lãi vay, thường là những người

nghèo kinh tế, cho nhóm khách hàng, nhất là những người cực nghèo, thông

qua các nhóm tín dụng và tiết kiệm.

Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại địa

10

bàn mà người vay và tiết kiệm sinh sống, thu hút được nhiều người tham gia,

giảm chi phí tín dụng, tăng tính sinh sống, thu hút được nhiều người tham gia,

giảm chi phí tín dụng, tăng tính cộng đồng và tăng tính tiết kiệm.

Tín dụng cho xóa đói giảm nghèo cung cấp lượng tài chính cho lượng

khách hàng lớn, thông qua các tổ chức tài chính đa chức năng đã cung cấp dịch

vụ tài chính cho hàng triệu khách hàng, có ảnh hưởng sâu rộng. (Phan Thị Nữ,

2010)

- Phương pháp cho vay: Vì đối tượng cho vay là hộ nghèo, có trình độ

thấp, ít tài sản nên cho vay thông qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương có vai

trò như một đại lý của tổ chức tín dụng. Các tổ chức đoàn thể ơ địa phương có

vai trò là cầu nối giữa hộ nghèo vay vốn và tổ chức tín dụng, vừalà người giúp

hộ nghèo tiếp cận được với tổ chức tín dụng, vừa là người giao dịch, giám sát,

kiểm tra quá trình sử dụng vốn của hộ vay.

- Lượng vốn cho vay nhỏ, mức vốn vay/ lần chỉ khoảng vài triệu đồng.

- Thời hạn vay chủ yếu trung và dài hạn

- Lãi suất vay thể hiện sự ưu đãi so với lãi suất thương mại

- Cách thu hồi nợ (bao gồm cả một phần gốc và lãi) được tiến hành

thường xuyên vừa hạn chế rủi ro đối với tổ chức cho vay, giám sát được quá

trình sử dụng vốn, có cơ chế hỗ trợ, đồng thời nâng cao ý thức của người đi vay

trong việc sử dụng vốn, làm ăn và tạo thu nhập.

- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản mà bằng tín chấp thông qua các

tổ chức đoàn hội ở địa phương.

- Hỗ trợ trước và sau khi vay rất quan trọng đối với hộ nghèo, việc cho

vay thường phải gắn với các hỗ trợ như về kỹ thuật, công nghệ, vật tư và

thông tin...

1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với hộ nghèo

11

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu

và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm

ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp

ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi

làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc

sống tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ

họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn,

bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để

tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến

thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải

thiện đời sống hộ gia đình nghèo.Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có

tác động hiệu quả thiết thực ( Trần Thị Hòa,2014).

1.1.4.1. Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói

Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm dau, không

có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do

lười lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự

nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông

thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng

nghèo đói là do không có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh

doanh.Vì vây, vốn đói với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp

họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản

chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao động của bản thân và gia

đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống để tổ chức sản

xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng

thu nhập, cải thiện đời sống.

1.1.4.2. Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả

12

hoạt động kinh tế được nâng cao hơn

Hoạt động tín dụng đen thời gian qua xảy ra trên nhiều địa bàn gây bất

ổn trật tự xã hội, tác động xấu đến hoạt động tiền tệ ngân hàng, ảnh hưởng đến

niềm tin của người dân. “Tín dụng đen cho vay lãi suất cắt cổ đang bủa vây

người yếu thế, từ thành thị đến nông thôn, từng ngóc ngách bản làng, lo hơn

nữa là cách đòi nợ kiểu xã hội đen hiện nay, buộc người vay đến chỗ mất nhà,

đẩy gia đình người vay đến cảnh nghèo đói, trở thành những chị Dậu mới”

“Đáng chú ý, hiện có một tỷ lệ dân số chưa tiếp cận được với tín dụng, điều đó

cho thấy ngành ngân hàng chưa mang dịch vụ tín dụng đến với tất cả người dân,

đặc biệt vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Do đó, ngành ngân hàng cần chủ

động phối hợp hơn với Bộ Công an xử lý tốt hơn tình trạng tín dụng đen, cần

kịp thời tạo điều kiện cho người dân có cơ hội tiếp cận tín dụng” Những người

nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất hoặc để duy trì

cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc bằng tiền nhiều

nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng

đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng

lãi sẽ không có thị trường hoạt động.

1.1.4.3. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều

kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư

cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi

đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì

và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải

tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ

tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm

trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra

được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho

họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.

13

1.1.4.4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội

Phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là quan

điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện các chủ trương trên, Đảng

và Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững, trong đó có

chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản

xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới

váo sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,vật nuôi và đưa các loại

giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được

thực hiện trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng

vốn lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người

nghèo phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua

công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp

phần vào việc phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.

1.1.4.5. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM, thời gian qua,

ngành ngân hàng đã tích cực triển khai các cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo

của Trung ương, của tỉnh đến các đơn vị trong toàn ngành và cấp ủy, chính

quyền, các đoàn thể, các doanh nghiệp, hộ sản xuất và Nhân dân trong tỉnh;

đồng thời, tích cực chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành xây dựng kế hoạch thực

hiện, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về nguồn vốn, cơ sở vật chất, nhân lực...

phục vụ cho vay XDNTM. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng trên địa bàn còn

tích cực phát triển mạng lưới hoạt động về các khu vực nông thôn. Đến nay,

các tổ chức tín dụng đã tích cực bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh

14

tế - xã hội của tỉnh và các địa phương để chủ động triển khai các giải pháp đầu

tư vốn góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đồng thời, đẩy mạnh

và đa dạng hóa các hoạt động tín dụng ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để

người sản xuất và các tổ chức kinh tế ở nông thôn tiếp cận vốn tín dụng ngân

hàng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh; đưa ra các sản phẩm tín dụng phù

hợp với hoạt động sản xuất của nông dân, như: cấp hạn mức tín dụng cho nông

dân; cho vay qua sổ tín dụng; cho vay, thu nợ ngay tại địa bàn của người vay...

Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,

các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp

vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc

thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa

các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:

- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo

kinh tế ở địa phương.

- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể

của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm

quản lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc

vay vốn.

- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có

cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau

tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.

Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn,

an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực,

tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.

1.1.5. Một số chính sách tín dụng đối với hộ nghèo tại các tổ chức tín dụng

Hộ nghèo được vay vốn gồm các chương trình sau:

a. Cho vay hộ nghèo theo Nghị định 78 của Chính phủ:

15

- Đối tượng được vay là hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo

của huyện).

- Lãi suất: 0,55%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 50 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc: Chăn nuôi, trồng cây, buôn bán...

- Thời gian vay tối đa là 5 năm (thời gian cho vay tùy vào việc sử dụng

vốn vay).

b. Cho vay hộ nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính Phủ.

- Đối tượng được vay là hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo

của huyện)

- Lãi suất: 0,275%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 10 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc: Chăn nuôi, trồng cây, buôn bán...

- Thời gian vay tối đa là 3 năm (thời gian cho vay tùy vào việc sử dụng

vốn vay).

c. Cho vay theo Quyết định 755 của chính phủ:

- Đối tượng vay là hộ nghèo (có tên trong danh sách hộ nghèo của huyện)

- Lãi suất: 0,1%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 15 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc chi phí khai hoang đất sản xuất (để trồng chuối),

chuyển đối nghề, chi phí đi xuất khẩu lao động.

- Thời gian vay tối đa là 5 năm.

d. Cho vay theo Quyết định 54 của Chính Phủ:

- Đối tượng vay là: hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (có

tên trong danh sách hộ nghèo của huyện)

- Lãi suất: 0,1%/ tháng,

16

- Mức vay tối đa là 8 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc: Trồng trọt, chăn nuôi...

- Thời gian vay tối đa là 5 năm.

e. Cho vay giải quyết việc làm theo Quyết định 120.

- Đối tượng vay là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ SXKD

nhằm giải quyết công ăn việc làm.

- Lãi suất: 0,55%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 50 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc: Trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán, kinh doanh...

- Thời gian vay tối đa là 5 năm.

f. Cho vay theo Quyết định 71 của Chính phủ (chỉ áp dụng cho huyện nghèo)

- Đối tượng vay là hộ nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số

- Lãi suất: 0,275%/ tháng (hộ nghèo dân tộc thiểu số)

- Lãi suất: 0,55%/ tháng (hộ nghèo)

- Mức vay tối đa: tùy thuộc vào đi xuất khẩu ở nước nào (Malaysa là 25 trđ...)

- Sử dụng vốn vào việc: Chi phí đi xuất khẩu.

- Thời gian vay tối đa là: bằng thời gian hợp đồng đi xuất khẩu.

g. Cho vay theo Quyết đinh 33 của Chính phủ (giai đọan 2 của QĐ 167)

- Đối tượng vay là hộ nghèo chưa có nhà ở (có tên trong danh sách phê

duyệt của UBND huyện)

- Lãi suất: 0,25%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 25 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc: chi phí làm nhà.

- Thời gian vay tối đa là 15 năm.

h. Cho vay theo Quyết định 157 của Chính phủ

- Đối tượng vay là học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ khó khăn

17

- Lãi suất: 0,55%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 1.100.000 đồng/ học kỳ

- Sử dụng vốn vào việc: chi phí học tập.

- Thời gian vay tối đa là 2 lần thời gian học tại trường.

i. Cho vay theo Quyết định 48 của Chính Phủ

- Đối tượng vay là hộ nghèo xây nhà phòng, tránh bão, lụt (có tên trong

danh sách phê duyệt của UBND tỉnh)

- Lãi suất: 0,25%/ tháng,

- Mức vay tối đa là 15 triệu đồng,

- Sử dụng vốn vào việc: chi phí làm nhà.

- Thời gian vay tối đa là 10 năm.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại một số địa

phương

1.2.1.1. Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại huyện Ngọc

Lặc tỉnh Thanh Hóa

Từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH đã giúp cho các hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh

Hóa có cơ hội đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng các công trình nước sạch,

vệ sinh môi trường, đầu tư cho con cái học hành, tạo điều kiện để nhiều hộ

nghèo vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo, chất lượng cuộc sống dần

được nâng lên. Ngân hàng CNXH huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa đã có

các cách làm như:

- Chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai đưa đồng vốn chính sách

tiếp cận với tất cả các đối tượng trong diện thụ hưởng. Nhằm chuyển tải vốn

tín dụng chính sách đúng đối tượng, hỗ trợ tối đa cho các hộ nghèo, cận

nghèo và các đối tượng chính sách khác

18

- Ngân hàng đã thành lập điểm giao dịch đặt ở các xã, thị trấn trên

địa bàn huyện, niêm yết công khai các chủ trương, chính sách về chương

trình tín dụng ưu đãi, lãi suất cho vay; công khai danh sách hộ vay vốn trên

địa bàn.

- Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thể trên địa bàn triển khai

các giải pháp, quản lý, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chương trình ủy thác vốn vay qua

các tổ chức hội giúp cho việc bình xét hộ vay vốn được công khai, dân chủ,

bảo đảm đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng.

- Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy, mở rộng mạng lưới hoạt động,

việc tăng cường các giải pháp bảo toàn nguồn vốn trong thời gian qua đã

giúp cho hoạt động tín dụng chính sách ưu đãi trên địa bàn huyện Ngọc Lặc

luôn đạt hiệu quả cao.

Thời gian tới NHCSXH Ngọc Lặc tiếp tục phối hợp với các tổ chức

chính trị - xã hội của huyện thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính

sách được giao, bảo đảm đúng đối tượng vay, đúng mục đích sử dụng vốn.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các đối tượng được thụ hưởng vốn vay

nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, góp phần tăng thu nhập,

cải thiện đời sống. Đồng thời, thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn

mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn, bảo đảm hoạt động nền nếp, ổn định. Tổ

chức thực hiện hiệu quả việc thu tiền gốc, tiền lãi đến hạn nhằm bảo đảm an

toàn nguồn vốn của Nhà nước và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu. Tăng cường

tham mưu cho chính quyền địa phương bổ sung nguồn vốn ngân sách đối

ứng chuyển sang ngân hàng để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác trên địa bàn. (baothanhhoa.vn)

1.2.1.2. Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại huyện Than

Uyên tỉnh Lai Châu

19

Là một huyện mà người dân tộc thiểu số chiếm 85% nên kênh tín dụng

chính sách xã hội được xem như nguồn lực quan trọng để giúp người dân

phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống, vươn lên thoát nghèo.

Tỉnh Lai Châu đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tín dụng chính sách xã hội, các

cấp ủy đảng, chính quyền của tỉnh Lai Châu xem đây như “đòn bẩy” để nâng

cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội. Bằng các cách làm hay, sự quyết

tâm của UBND huyện đã đưa vốn tín dụng ưu đã đến người dân bằng các

cách như:

- Ban Thường vụ Huyện ủy luôn coi hoạt động tín dụng chính sách là

giải pháp hữu hiệu trong công tác giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn

nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển kinh tế tại

huyện

- Phục vụ nhanh chóng cho công tác giải ngân tín dụng của Phòng giao

dịch NHCSXH trên địa bàn, từ việc cấp đất làm trụ sở, bố trí phòng làm việc

khi chưa xây dựng được cơ quan đến việc hỗ trợ 2 xe máy để cán bộ đi giao

dịch ở xã; chỉ đạo Đảng ủy, UBND các xã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và

nguồn nhân lực cho hoạt động giao dịch xã hàng tháng.

- Huyện đã chuyển hơn 1,85 tỷ đồng ủy thác sang NHCSXH để cho

vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Các cơ quan đơn vị có liên

quan trong huyện đã lồng ghép nguồn vốn các đề án phát triển kinh tế của

huyện để ủy thác sang cho vay, xóa bỏ cơ chế hỗ trợ cho không sang cho vay

để người vay có trách nhiệm với nguồn vốn.

- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật, đầu ra sản phẩm để tạo các mô hình vay

vốn phát triển kinh tế nổi bật, là nơi thu hút tạo việc làm cho các lao động

và tạo động lực cho các hộ dân mạnh dạn vay vốn ưu đãi học hỏi làm theo.

20

Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng sự vào cuộc tích

cực của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH, các hội đoàn thể về nâng

cao hiệu quả nguồn vốn cho vay đến các đối tượng chính sách góp phần xóa

đói giảm nghèo; hàng năm tỷ lệ hộ nghèo của huyện Than Uyên Lai Châi giảm

từ 3-5%. (thoibaonganhang.vn)

1.2.1.3. Kinh nghiệm tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại huyện Tân

Sơn Phú Thọ

Một trong những chương trình tín dụng ưu đãi có ý nghĩa lớn đối với

những hộ nghèo được Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ triển khai đó

là hỗ trợ vay vốn theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Sau 5 năm triển khai tại huyện Tân Sơn

Phú Thọ nguồn vốn cho vay ưu đãi này đã kịp thời tiếp sức cho hàng chục nghìn

hộ nghèo các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có cơ hội tiếp tục

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, qua đó thoát nghèo bền vững và chống

tái nghèo.

Nhờ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Ngân hàng chính sách, nên

đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện từ 26,38% xuống còn 13,59%.

Năm 2020 nhờ đó đã giúp cho 3.438 hộ vượt qua ngưỡng nghèo đồng thời hỗ

trợ xây dựng 244 căn nhà cho hộ nghèo; giúp 505 học sinh sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề; xây

dựng được gần 1.900 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn…

Phòng Giao dịch của ngân hàng chính sách xã hội huyện Tân Sơn có các

cách làm hay như:

Áp dụng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng thời kỳ

linh động theo quy định của chính phủ

21

Phòng giao dịch huyện Tân Sơn tiếp tục chỉ đạo tăng cường tuyên

truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm sử dụng vốn, đôn đốc, thu hồi nợ

đến hạn.

Huy động các nguồn vốn để các hộ nghèo được vay nhiều hơn tiếp tục

có điều kiện đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất, cải thiện đời sống

và thoát nghèo bền vững.

Đồng thời cho phép kéo dài thời gian hộ gia đình được thụ hưởng chính

sách tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo kể từ khi ra khỏi danh sách hộ nghèo,

hộ cận nghèo lên tối đa là 5 năm; kéo dài thời hạn cho vay tối đa lên 10 năm để

phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của các loại cây trồng, vật nuôi có thời

gian sinh trưởng dài như trồng cây ăn quả, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi

đại gia súc... Mở rộng cho vay đối với người lao động là thành viên của hộ mới

thoát nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Với sự vào cuộc tích cực của Ngân hàng CSXH huyện Tân Sơn cùng

chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội, vốn tín dụng chính

sách sẽ phát huy hiệu quả hơn nữa, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu kép vừa

chống dịch vừa phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.

1.2.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của các tổ chức

tín dụng

1.2.2.1. Tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo tại Ngân

hàng chính sách xã hội

NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày

04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách

ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người

nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại

hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết

trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo.

22

Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của

NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của

Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho

người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ

nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công

quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.

Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính phủ

giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy thác

của nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật sự là

niềm vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận

nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành công

của 7 năm hoạt động Ngân hàng Phục vụ người nghèo.

Hoạt động của NHCSXH đã và đang được tiếp tục xã hội hóa, ngoài số

cán bộ trong biên chế thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung

ương đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã

hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua trên

203,5 nghìn Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với hàng

trăm nghìn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong công

cuộc xóa đói giảm nghèo.

Trong giai đoạn 2016 đến 31/8/2019, đã có gần 8 triệu lượt hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH, với doanh số cho

vay đạt 221.693 tỷ đồng; góp phần giúp trên một triệu hộ vượt qua ngưỡng

nghèo; thu hút, tạo việc làm cho trên 775 nghìn lao động (trên 17 nghìn lao

động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài); gần 200 nghìn học sinh, sinh viên

có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng gần 4,9 triệu công trình

nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn; trên 108 nghìn căn nhà ở cho hộ

23

nghèo.

Tín dụng chính sách xã hội được thiết kế với một chuỗi các sản phẩm tín

dụng để phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo tiến trình

phát triển của họ, theo nguyên tắc ưu tiên hộ nghèo rồi đến hộ cận nghèo, hộ

mới thoát nghèo, đã tạo thành một hệ thống chính sách đồng bộ, bao phủ các

nhóm đối tượng thụ hưởng, hỗ trợ đa chiều cho người dân không chỉ giảm

nghèo mà còn thoát nghèo bền vững.(Báo cáo ngân hàng CSXH)

Với cách thức hoạt động nghiệp vụ sáng tạo để phục vụ tốt nhất cho hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH tổ chức gần 11 nghìn Điểm

giao dịch tại các xã, phường, thị trấn trong toàn quốc và gần 200 nghìn Tổ tiết

kiệm và vay vốn hoạt động tại 100% thôn, ấp, bản, làng.

1.2.2.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ nghèo đối với

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Xác định xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, tăng trưởng về kinh tế

gắn với công bằng xã hội,… là mục tiêu hàng đầu trong công cuộc đổi mới đất

nước, trong những năm qua, hoạt động tài chính vi mô của Việt Nam đã phát

huy vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn vay và các

dịch vụ tài chính để phát triển kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Với hơn

31 năm phát triển gắn với sứ mệnh “Tam nông”, Agribank luôn đồng hành cùng

người dân trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, hướng tới mục tiêu

tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người dân,

trở thành một trong những tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô lớn nhất

tại Việt Nam có nhiều đóng góp cho sự phát triển và gia tăng các giá trị sống

tích cực cho cộng đồng.

Là “ngân hàng của nhà nông”, Agribank luôn chủ động tham gia đầu tư

các chương trình lớn của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Agribank luôn giữ vai trò chủ đạo cung cấp vốn nhanh,

24

kịp thời cho nông nghiệp, nông thôn, nhờ đó, nhiều nông dân trên cả nước đã

được tiếp cận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, có cơ hội

nâng cao chất lượng cuộc sống từ chính mô hình sản xuất của gia đình. Nhờ

đồng vốn của Agribank đã mở ra cơ hội thoát nghèo và tạo cơ hội làm giàu cho

nhiều nông dân, góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ở mỗi địa phương, thực sự là đòn bẩy hiệu quả trong phát triển nông nghiệp,

nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Ngân hàng NN&PTNT là NHTM duy nhất do Nhà nước sở hữu 100%

vốn điều lệ, giữ vai trò chủ lực trong việc thực hiện đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước về cung cấp tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

tiện ích cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông

dân nói riêng. Mặc dù có những thăng trầm nhất định, nhưng cùng với sự khởi

sắc của nền kinh tế, những giải pháp, chính sách phù hợp của Chính phủ,

NHNN và sự nỗ lực vươn lên bằng chính quyết tâm của hơn 40 nghìn người

lao động tại 2300 chi nhánh, phòng giao dịch, Ngân hàng NN&PTNT hoạt động

kinh doanh ổn định và tăng trưởng tốt, hoàn thành Đề án tái cơ cấu giai đoạn

2013-2015 và bước vào triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016-2020,

tầm nhìn 2030.

Trong giai đoạn tái cơ cấu, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng

NN&PTNT vẫn luôn bảo đảm đủ vốn với lãi suất ưu đãi phục vụ cho nông

nghiệp, nông dân và nông thôn. Hiện Ngân hàng NN&PTNT có hơn 4 triệu

khách hàng đang vay vốn thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên, 7 chính sách tín dụng, 02

chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền

vững theo chỉ đạo của Chính phủ (NHNN agribank.com.vn)

1.2.2.3. Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ nghèo đối với

các quỹ tín dụng nhân dân

25

QTDND Việt Nam được thành lập năm 1993. Theo báo cáo của Hiệp hội

QTDND Việt Nam tính đến ngày 31/12/2018, toàn hệ thống QTDND có 1.183

quỹ, hoạt động tại 57 tỉnh, thành phố. Số thành viên tham gia QTDND là gần

1.550.936 thành viên, bình quân 1.311 thành viên/quỹ. Tổng nguồn vốn của

các QTDND thời điểm cuối tháng 11/2018, đạt gần 112.546,4 tỷ đồng; Tổng

dư nợ cấp tín dụng gần 89.055,8 tỷ đồng (chiếm 79,1% tổng nguồn vốn); Nợ

xấu chiếm tỷ lệ 1,07% - thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống TCTD. Các

QTDND được định hướng theo cơ chế thị trường và tuân thủ theo các nguyên

tắc cơ bản của hợp tác xã là tự giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau, chỉ có chưa đến 15%

nguồn vốn của các Quỹ được tài trợ từ các nguồn bên ngoài, chủ yếu là từ Ngân

hàng Hợp tác xã.

Hiệu quả hoạt động của các QTDND có thể được giải thích do đặc trưng

hoạt động của quỹ. Điểm đặc biệt của các QTDND là có được những thông tin

“mềm” phục vụ cho hoạt động của mình. Ở Mỹ, các ngân hàng nhỏ luôn có

những lợi thế nhất định so với các ngân hàng lớn về mặt vị trí địa lý là do

chuyên phục vụ những nhóm cộng đồng nhất định, do đó khả năng khai thác

và quản lý các thông tin “mềm” từ khách hàng trong quá trình thẩm định và

phân tích tín dụng tốt hơn so với các ngân hàng lớn. Tương tự như vậy, các

QTDND tại Việt Nam có trụ sở chủ yếu tại các khu vực ngoại ô và nông thôn,

nhân viên thường là người sinh sống gần nơi cư trú và địa bàn kinh doanh của

người vay vốn, do đó các QTDND khá hiểu về nhu cầu và tình hình tài chính,

khả năng chi trả cũng như mức độ uy tín của khách hàng vay. Chính lợi thế này

giúp cho các QTDND có thể cung cấp các dịch vụ của quỹ một cách nhanh

chóng và hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, sâu sát được

khoản vay, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, đồng thời tiết

kiệm được các chi phí đi lại, khảo sát, thẩm định khi cho vay,... đây là điều mà

26

các NHTM dù mong muốn nhưng cũng khó thực hiện được

(thitruongtaichinhtiente.vn)

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cho các hộ nghèo là vấn đề được nghiều

tác giả quan tâm và được nghiên cứu tại nhiều địa phương để chỉ ra những ưu

điểm, nhược điểm của quá trình tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo

được thể hiện qua các nghiên cứu như:

Nghiên cứu về hệ thống tín dụng trên địa bàn nông thôn, Nguyễn Thị

Vinh (2014), tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hoạt động hệ thống tín

dụng nông thôn trên địa bàn huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang”. Kết quả nghiên

cứu đánh giá được các sản phẩm tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn; các

thủ tục về cho vay; đánh giá lãi suất của từng tổ chức tín dụng; điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội, thách thức của từng tổ chức tín dụng... từ đó đề xuất các giải

pháp phát triển hệ thông tín dụng trên địa bàn nông thôn.

Nghiên cứu của Trần Thị Thu Trang (2015) trong luận văn thạc sĩ tài

chính ngân hàng ‘Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng

chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội” trong nghiên cứu đã chỉ ra được quy mô,

nguồn vốn hình thành và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại

ngân hàng chính sách thành phố Hà Nội. Trong nghiên cứu cũng đã đưa ra

những mặt đạt được về kinh tế, xã hội và các tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến

hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách thành

phố Hà Nội. Tác giả đã đưa ra 3 nhóm giải pháp bao gồm: Nhóm giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng nguồn vốn tín dụng, nhóm giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả xã hội sử dụng nguồn vốn tín dụng và các nhóm giải

pháp khác.

Nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Lan Hương (2019) học viện tài chính

27

trong nghiên cứu “Giải pháp nâng cao khà năngtiếp cận vốn tín dụng chính

sách cho người nghèo” đã đưa ra nhận định Việt Nam đãđạt được nhiều thành

công trong công tác xóa đói giảm nghèo. Để có được thành công, bên cạnh các

cơ chế, chính sách của Chính phủ, sự hỗ trợ hợp tác của các tổ chức trong nước

và quốc tế, vai trò của nguồn vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn. Tuy nhiên, bên

cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn tín dụng, trong quá trình thực

hiện chính sách tín dụng cho công tác giảm nghèo bền vững ở Việt Nam vẫn

phát sinh một số tồn tại, hạn chế. Nghiên cứu đề cập đến các giải pháp tăng

cường cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách cho người nghèo ở Việt

Nam bao gồm các giải pháp: Đa dạng hóa nguồn vốn tín dụng chính sách, kết

hợp chặt chẽ giữa tín dụng chính sách với tín dụng thương mại, tăng nguồn vốn

vay ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, điều chỉnh lãi suất cho

vay phù hợp đối với từng đối tượng, mở rộng phạm vi tiếp cận các nguồn vốn

ưu đãi, nguồn tín dụng đến đúng đối tượng cần hỗ trợ

Và có rất nhiều nghiên cứu khác nghiên cứu về vốn tín dụng và sử dụng

vốn tín dụng cho cá hộ nghèo, hộ nông dân nhưng chưa có đề tài nào nghiếu về

thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo trên địa

bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ. Đây chính là khoảng trống và vấn đề

nghiên cứu và luận văn của tác giả thực hiện được.

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng

ưu đãi cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng tiếp cận và sử

dụng vốn tín dụng cho các hộ nghèo của các địa phương và từ các tổ chứ tín

dụng thì bài học kinh nghiệm được rút ra như sau:

- Có các phương pháp cho vay phù hợp với người nghèo: vay nhỏ, tăng

dần mức vay và tự nguyện.

- Đào tạo cán bộ và có chính sách cán bộ tín dụng phù hợp để khuyến

28

khích các cán bộ tham gia hiểu biết sâu sắc về thị trường tài chính tín dụng.

- Lãi suất được xác định phù hợp cho từng thời kỳ, vừa trợ giúp vừa đảm

bảo bù đắp được chi phí và mang lại lãi cho tổ chức tín dụng.

- Có hệ thống quản lý và tổ chức rộng khắp để mang dịch vụ tín dụng

đến người dân nghèo.

- Không trợ cấp, cho không để người nghèo có ý thức trong việc sử dụng

vốn có hiệu quả.

- Nhân rộng điển hình, chia sẻ kinh nghiệm trong người nghèo về sử

dụng vốn vay, quản lý vốn vay.

29

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía tây nam của tỉnh Phú Thọ có

vị trí địa lý phía đông giáp huyện Thanh Thủy (Phú Thọ), huyện Kỳ Sơn (Hòa

Bình), phía tây giáp huyện Yên Lập, Tân Sơn (Phú thọ), phía bắc giáp huyện

Tam Nông, phía nam giáp các huyện Thành phố của tỉnh Hòa Bình. Thanh Sơn

là huyện miền núi có vị trí là nơi chung chuyển giữa khu vực Tây bắc với thủ

đô Hà Nội và thành phố Việt Trì 50 km. Huyện Thanh Sơn có diện tích tự nhiên

là: 62.110,40ha; Dân số khoảng 12 vạn người bao gồm 14 dân tộc anh em sinh

sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 58%, huyện có 23 đơn vị hành chính gồm

22 xã và 01 thị trấn, 21 xã

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Thanh Sơn là huyện miền núi, có nhiều đồi núi mọc san xát nhau tạo nên

địa hình phức tạp. đường đi quanh co gấp khúc rất hiểm trở như đường đi xã

Đông cửu, Thượng cửu, Tân Lập … Đồi núi bát úp nối tiếp nhau kéo dài theo

hướng Tây Bắc và Đông Nam. Phân bố khá đồng đều trên địa bàn huyện tạo

thành những thung lũng hẹp, những cánh đồng ruộng bậc thang nên rất khó

khăn trong việc xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất. Có một số

đỉnh núi cao như núi dòng cao 374m, núi Cọ sơn cao 243m, núi Nghè cao

238m....độ cao trung bình của đồi gò từ 50 - 70m, độ dốc bình quân 150 - 200

nơi dốc nhất 450. Đồi có độ dốc dưới 100 chiếm một diện tích không đáng kể.

Thượng huyện là xã Đông Cửu, Khả Cửu, Thượng Cửu …với nhiều đồi núi

trùng điệp, đường giao thông nhỏ hẹp gây khó khăn cho việc đi lại. Cuối huyện

là các xã Thạch Khoán, Sơn Hùng…

30

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 62.110,40 ha, trong đó chủ yếu diện

tích đất lâm nghiệp chiếm 69,44%, đứng thứ 2 là đất nông nghiệp 20,81%, đặc

biệt huyện có diện tích đất rừng phòng hộ chiếm tỷ lệ rất cao chiếm 18,77% tổng

diện tích đất lâm nghiệp, diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao là

91,22% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong nhiều năm gần đây tổng diện tích đất

tự nhiên của huyện Thanh Sơn không thay đổi nhiều và cơ cấu sử dụng đất của

huyện Thanh Sơn có sự chuyển dịch không đáng kể.

Nhìn chung, huyện Thanh Sơn phát triển về nông nghiệp là chính, diện tích

đất sản xuất nông nghiệp ít mà còn có xu hướng giảm qua các năm và còn bị bạc

màu, diện tích chưa sử dụng đã được khai thác nhưng đưa vào sử dụng vẫn còn

hạn chế, diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhưng việc tăng không đáng kể.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Sơn được chuyển dịch đúng hướng, phù

hợp với đường lối phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ

trọng các ngành công nghiệp và xây dựng thương mại tăng dần, giảm dần tỷ

trọng ngành nông nghiệp.

Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019

(Tính theo giá cố định 2010)

Chỉ tiêu

Năm 2017 (Tr.đ) Năm 2018 (Tr.đ) Năm 2019 (Tr.đ) 2018/ 2017 So sánh (%) 2019/ 2018

Bình quân Tổng GTSX 1.596.660 1.708.500 1.873.900 107,00 109,68 108,33

1. NLN-TS 687.860 720.740 754.200 104,78 104,64 104,71

2. CN - XD 301.870 337.800 375.400 111,90 111,13 111,52

3.TM - DV 606.930 649.960 744.300 107,09 114,51 110,74

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn

31

Tính theo giá cố định năm 2010, tổng giá trị sản xuất của huyện Thanh

Sơn năm 2019 là 1.873.900 triệu đồng cao hơn 277.240 triệu đồng so với năm

2017 với tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2017 - 2019 là 108,33%. Trong

đó giá trị ngành nông lâm nghiệp thủy sản tăng từ 687.860 năm 2017 lên

754.200 năm 2019 với tốc độ phát triển bình quân là 104,71%

Tính theo giá hiện hành tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện

Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng 2.2.

Qua bảng 2.2 ta thấy giá trị ngành kinh tế trên địa bàn huyện đều biến

động qua các năm, tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2017 là 2.319.300

triệu đồng đến năm 2019 đã tăng lên 2.795.400 triệu đồng được chia làm 3

ngành:

Bảng 2.2: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn

(Theo giá hiện hành)

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu

(trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)

Tổng GTSX 2.319.300 100,00 2.450.800 100,00 2.795.400 100,00

1. NLN-TS 1.019.500 43,96 1.004.000 40,97 1.108.200 39,64

2. CN - XD 427.300 18,42 480.100 19,59 551.600 19,73

3.TM - DV 872.600 37,62 966.700 39,44 1.135.600 40,62

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn

Qua bảng đã thể hiện sự tăng về giá trị của cả ba ngành kinh tế trên địa

bàn huyện qua đó thể hiện các ngành kinh tế của huyện có sự gia tăng về giá trị

ở cả ba ngành trong đó ngành Nông - lâm - thủy sản vẫn là ngành chủ đạo của

huyện, các ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp xây dựng đang có hướng

phát triển mạnh.

32

2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Sơn

Qua bảng 2.3 ta thấy tình hình dân số và lao động huyện Thanh Sơn giai

đoạn 2017 - 2019

Bảng 2.3: Tình hình dân số và lao động huyện Thanh Sơn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2019 So sánh 2019/2017 % +/-

I. Tổng số nhân khẩu Người 123.170 126.485 3.315 102,69

- Tỷlệ nữ 50,33 50,19 %

- Tỷ lệ khu vực nông thôn 88,18 88,20 %

III. Tổng số hộ Hộ 32.453 33.675 1.222 103,77

Số nhân khẩu người 135.262 136.549 1.287 100,95

II. Tổng số lao động LĐ 67.921 70.498 2.577 103,79

thuộc nhóm LĐ 49.175 48.916 -259 99,47 Lao động ngành nông lâm thủy sản

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thanh Sơn

Tổng số hộ của huyện tăng dần qua các năm: năm 2019 so với năm 2017

là 2,29% cụ thể tăng 742 hộ trong đó hộ nông nghiệp chiếm 37,38% giảm 100

hộ so với năm 2017, hộ phi nông nghiệp chiếm 62,62% và tăng 1,00%; năm

2019 so với năm 2018 tổng số hộ trong huyện tăng 1,45%; số hộ tăng bình quân

trong 3 năm là 1,87%/năm tương ứng tăng 1.222 hộ/năm; trong đó hộ phi nông

hộ phi nông nghiệp có xu hướng giảm.

Tổng số lao động của huyện năm 2017 là 67.921 lao động, trong đó hơn

72% lao động nông nghiệp và gần 27% lao động phi nông nghiệp; lao động phi

nông nghiệp có tỷ lệ tăng dần qua các năm, đến năm 2019 lao động phi nông

nghiệp huyện tăng lên 2.836 lao động chiếm hơn 30%. Qua đây cho thấy tỷ lệ

lao động sản xuất phi nông nghiệp của huyện đang trên đà phát triển, đây chính

là lợi thế giúp nền kinh tế huyện phát triển hơn. Nhằm giải quyết việc làm và

cho thu nhập ổn định hơn.

33

Tuy nhiên với cơ cấu lao động như trên, nền kinh tế của huyện vẫn

phải dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, và để ổn định vấn đề an ninh

lương thực trên địa bàn bên cạnh đó cần có sự định hướng quy hoạch cho

phát triển các ngành kinh tế khác phát huy thế mạnh tài nguyên của huyện.

2.1.3. Thực trạng nghèo tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Huyện Thanh sơn là một huyện miền núi và có nhiều bà con dân tộc sinh

sống chủ yếu tập trung ở 3 xã: Cự Đồng, Văn Miếu, Yên Lãng. Theo kết quả

điều tra khảo sát của phòng lao động thương binh xã hội huyện Thanh Sơn thì

nghèo đói ở huyện Thanh Sơn có sự chênh lệch giữa các xã trong huyện do

điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau

Trong giai đoạn 2017 - 2019 với sự nỗ lực của toàn huyện Thanh Sơn

trong công cuộc xóa đói giảm nghèo cho các hộ dân, tỷ lệ hộ giảm nghèo của

huyện đã đạt được những chuyển biến tích cực. Bảng 2.4 thể hiện tỷ lệ hộ nghèo

và cận nghèo huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019.

Bảng 2.4: Thực trạng nghèo tại huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Dân số huyện Thanh Sơn Số lượng người nghèo

Năm Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu (%) (người) (%) (người)

Năm 2017 123.170 100,00 14.217 13,09

Năm 2018 124.605 100,00 11.661 10,61

Năm 2019 126.485 100,00 11.201 10,04

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn năm 2019

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, tỷ lệ hộ giảm nghèo của huyện

Thanh Sơn tiếp tục gia tăng với sự nỗ lực của các cấp chính quyền trong công

tác xóa đói giảm nghèo. Với tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống từ 13,09% năm 2017

còn 10,04% ở năm 2019 toàn huyện Thanh Sơn. Còn khu vực nông thôn thì từ

34

19,45% năm 2017 giảm xuống còn 16,86% năm 2019 với các chỉ tiêu này thông

qua các năm thì huyện Thanh Sơn đã về đích sớm hơn so với mục tiêu mà Hội

đồng nhân dân huyện đặt ra và vượt chỉ tiêu kế hoạch.

Hiện nay tỷ lệ hộ nghèo cao tập trung tại các xã vùng xâu vùng xa của

huyện Thanh Sơn xa trung tâm thị trấn nên khả năng nâng cao thu nhập của

người dân khó khăn. Tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện Thanh Sơn nói

trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất tổng số dân trong toàn huyện năm 2019 là 126.485người với

33.675 hộ gia đình nhưng đại đa số là làm nghề thuần nông. Số hộ nông nghiệp

và khẩu nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn hơn 90% lao động nông nghiệp

chiếm 92,92% số hộ phi nông nghiệp và khẩu phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng

rất nhỏ (3,81% và 3,95%) chủ yếu tập trung Vào buôn bán nhỏ và sản xuất chế

biến sản phẩm nông nghiệp… Vì vậy, thu nhập củahộ thấp, bấp bênh, phụ thuộc

nhiều vào giá cả thị trường, điều kiện tự nhiên, bệnh dịch, đặc biệt là các hộ

sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Thứ hai, một bộ phận lớn chủ hộ có trình độ dân trí, kiến thức về sản

xuất kinh doanh thấp, thiếu ý chí vươn. Các số liệu thống kê cho thấy rằng

khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn.

Thứ ba, một số hộ gia đình nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và

tài sản khác Nhiều hộ gia đình không có đất để ở mà ở tạm bợ, rất nhiều hộ

không có tư liệu sản xuất, đất canh tác

Thứ tư, một số hộ đông con, tỷ lệ người ăn theo cao nhưng lại thiếu lao

động. Có những gia đình có đến 6-7 người ăn theo nhưng chỉ có 1-2 lao động.

Tuy nhiên, bên cạnh đó lại có ít hộ nghèo rất ít người, neo đơn cũng dẫn đến

nghèo đói.

Thứ năm, một bộ phận lớn các hộ nghèo sống ở nơi có cơ sở hạ tầng vật

chất và xã hội tương đối kém phát triển. Những vùng này có mức thu nhập thấp

35

hơn và không ổn định, họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu

với tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khỏe và các tại họa

tiềm tàng khác.

2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Thanh Sơn ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các

hộ nghèo

2.1.4.1. Những thuận lợi

- Các cấp cính quyền quan tâm, xác định giảm nghèo là mục tiêu để thực

hiện các chính sách giúp các hộ nghèo vươn lên.

- Có nhiều cách làm mới sáng kiến mới để các hộ nghèo tiếp cận được

các nguồn vốn tín dụng được dễ dàng hơn.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo được tiếp cận các nguồn vốn

tín dụng.

2.1.4.2. Khó khăn, hạn chế

- Công tác chỉ đạo của một số địa phương chưa thực sự hiệu quả, còn lúng

túng, chưa quan tâm sâu sát, chậm đổi mới; chất lượng công tác rà soát, tổng hợp,

đánh giá, báo cáo của một số phòng, cơ quan, đơn vị, cán bộ còn chưa cao.

- Tiến độ thực hiện các chính sách phát triển thu nhập cho hộ nông dân

còn chưa nhanh, vẫn trông chờ ỷ lại các cấp chính quyền.

- Điểm xuất phát của các xã thấp, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó

khăn, dân cư thưa, manh mún, đặc biệt là các xã vùng miền núi đặc biệt khó khăn.

2.2. Nội dung nghiên cứu

+ Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo tại huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

+ Đánh giá việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo

tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

36

+ Đề xuất giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín

dụng ưu đãi cho các hộ nghèo tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Thu thập tài liệu thứ cấp:

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính

thức từ các cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu của các tập thể, cá

nhân, tổ chức về tác động của tín dụngvới hộ nghèo và các tài liệu liên quan

khác; các báo cáo, tổng kết về thực hiện chủ trương và chính sách tài chính tín

dụng… Những thông tin thống kê về tình hình kinh tế tại địa phương, tình hình

hoạt động của các tổ chức tín dụng địa phương. Nguồn thông tin này được khai

thác từ Cục Thống kê, các báo cáo hàng năm của các tổ chức tín dụng, của PGD

NHCSXH huyện Thanh Sơn và các tài liệu nghiên cứu khác.

- Thu thập tài liệu sơ cấp

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn: Từ nhìn nhận bằng trực quan

ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, hộ nghèo về

thực trạng tiếp cận và sử dụng vồn của tín dụng.

Phương pháp điều tra các tổ chức tín dụng: Điều tra ngân hàng chính

sách về các hình thức tín dụng mà ngân hàng cho vay đối với hộ nghèo

Phương pháp chọn mẫu điều tra: Huyện Thanh Sơn có 22 xã và 11 thị

trấn với tỷ lệ hộ nghèo khác nhau. Để đảm bảo cho tính đại diện của mẫu điều

tra tác giả chọn 3 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, trung bình và thấp nhất của

huyện Thanh Sơn để tiến hành điều tra đó là các xã Địch Quả, xã Đông Cửu và

xã Văn Miếu đây là các xã đặc trưng của huyện Thanh Sơn

Với tổng số hộ nghèo của 3 xã là 451 hộ. Theo áp dụng công thức tính

số mẫu điều tra Slovin để xác định số lượng mẫu điều tra

N n = 1 + N. e2

37

Trong đó:

n: Số hộ cần điều tra (cỡ mẫu)

N: Là tổng số hộ vay vốn

e: Sai số cho phép là 5%

451 n = ≈ 211,5 hộ 1 + 451 x 0,052

Theo công thức tính mẫu trên thì số lượng mẫu điều tra các hộ nghèo tác

giả lựa chọ 212 hộ nghèo để điều tra bằng bảng hỏi. Trong bảng hỏi bao gồm

các thông tin cơ bản về các hộ nghèo và các thông tin về quá trình vay vốn và

sử dụng vốn vay của hộ nghèo

2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong

nghiên cứu. So sánh theo thời gian, theo lĩnh vực kinh tế… để xác định xu

hướng, mức biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Thông qua phương pháp

này ta rút ra được các kết luận về thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng

ưu đãi cho hộ nghèo.

- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả

sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội.

Mô tả quá trình cho vay và quá trình sử dụng vốn vay.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Nhóm chỉ tiêu phản ánh phương pháp cho vay tiếp cận vốn vay, nhóm

chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu cụ thể: Hình thức, thủ tục cho vay, quy trình

cho vay.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung cho vay:

- Mức vốn vay bình quân/hộ phản ánh số tiền bình quân mỗi hộ được vay

Mức vốn vay bình quân/hộ = Tổng vốn vay / số hộ được vay

- Mức vốn vay bình quân /lao động phản ánh số tiền bình quân mà 01 lao

38

động được vay

Mức vốn vay BQ/lao động = Tổng vốn vay / tổng số laođộng

Nhóm chỉ tiêu phán ảnh kết quả của việc cho vay:

- Dư nợ cuối kỳ cho vay là chỉ tiêu phản ánh số vốn vay hộ còn phải trả

cuối kỳ khi đến hạn tất toán

Dư nợ cuối kỳ cho vay = Dư nợ Đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ -

Doanh số thu nợ trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh kết quả sử dụng vốn vay:

- Doanh số thu hồi nợ là Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ

khách hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: Là số tiền mà khách

hàng trả nợ cho ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).

Doanh số thu hồi nợ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ - Doanh số cho vay

trong kỳ

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tác động, sử dụng của vốn tín dụng đến hộ

nghèo:

- Thu nhập bình quân/hộ; giá trị TLSX bình quân/hộ; mức độ tạo công

ăn việclàm.

- Số hộ được vay/số hộ có nộp hồ sơ vay vốn là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ

thành công các hộ được vay khi làm hồ sơ vay vốn

- Mục đích sử dụng vốn vay phản ánh các hộ được vay vốn có sử dụng

đúng mục đích vốn vay theo như hồ sơ đăng ký

- Thu nhập, việc làm trước và sau vay vốn phản ánh hiệu quả của nguồn

vốn vay

39

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tình hình chung về tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo tại

phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Tổng nguồn vốn sử dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách

xã hội huyện Thanh Sơn

Nguồn vốn sử dụng của PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn bao gồm có

nguồn vốn cân đối từ trung ương và nguồn vốn huy động tại địa phương. Tổng

nguồn vốn sử dụng tại PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

được thể hiện qua bảng 3.1:

Bảng 3.1: Tổng nguồn vốn sử dụng tại phòng giao dịch ngân hàng

chính sách huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn Năm Năm Năm 2019 2018 2017 (Triệu (Triệu (Triệu đồng) đồng) đồng) 310.730 337.613 357.341 Tốc độ phát triển bình quân (%) 107,23

Trong đó

- Nguồn vốn cân đối từ trung ương 104,52 291.820 310.891 318.820

- Nguồn vốn huy động tại địa phương 18.910 26.722 142,72 38.521

Trong đó:

+ Huy động dân cư theo lãi suất thị 10.869 15.497 144,33 22.643

trường

+ Huy động thông qua Tổ TK&VV 7.541 10.583 140,93 14.978

+ Nguồn vốn UBND huyện chuyển 500 642 900 134,16 sang

Nguồn: Báo cáo PGD NH CXSH huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019

40

Tổng nguồn vốn đến 31/12/2019 đạt 357.341 triệu đồng, tăng 5,8% so

với 31/12/2018 với số tiền tăng là 19.728 triệu đồng. Trong đó:

- Nguồn vốn cân đối từ trung ương chuyển về: 318.820 triệu đồng, tăng

2,6% so với 31/12/2018 với số tiền tăng là7.929 triệu đồng, chiếm 89,22% tổng

nguồn vốn.

- Nguồn vốn huy động tại địa phương: 38.521 triệu đồng, tăng 44,2% so

với 31/12/2018 với số tiền tăng là11.799 triệu đồng, chiếm 10,78% tổng nguồn

vốn. Trong đó:

+ Huy động dân cư theo lãi suất thị trường: 22.643 triệu đồng, đạt

110,5% so với kế hoạch giao, tăng 7.146 triệu đồng so với 31/12/2018.

+ Huy động thông qua Tổ TK&VV 14.978 triệu đồng, đạt 122,9% kế

hoạch giao,tăng 4.395 triệu đồng so với 31/12/2018.

+ Nguồn vốn UBND huyện chuyển sang 900 triệu đồng, tăng 258 triệu

đồng so với 31/12/2018.

Tốc độ phát triển bình quân của tổng nguồn vốn sử dụng tại PGD NH

CSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 là 107,23% đây là tốc độ tăng

trưởng khá cao trong giai đoạn hiện nay. Trong đó nguồn vốn huy động tại địa

phương có tốc độ tăng trưởng là 142,72 % điều này chứng tỏ ngân hàng chính

sách huyện Thanh Sơn đã quan tâm đến các nguồn vốn nhằm mục đích hỗ trợ

cho hộ nghèo.

Hiện nay ngân hàng CSXH cho vay đối với hộ nghèo dao động khoảng

6,6%/ năm với lãi suất trên là lãi suất hết sức ưu đãi đối với các hộ nghèo. So

sánh lãi suất đối với các tổ chức tín dụng khác được hỗ trợ cho vay đối với

người nghèo thì đây là lãi suất khá ưu đãi. Như cậy mức độ nhận trợ cấp từ

ngân sách của NHCS để có thể cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách

khác với lãi suất thấp hơn lãi thị trường.

41

3.1.2. Tổng nguồn vốn sử dụng tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách

xã hội huyện Thanh Sơn

3.1.2.1. Tổng doanh số cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã

hội huyện Thanh Sơn

Ngân hàng chính sách xã hội là một trong những công cụ đòn bẩy kinh

tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có

điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm,

nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo. Do vậy

doanh số cho vay của ngân hàng chính sách xã hội chủ yếu là các hộ nghèo.

Bảng 3.2: Tổng doanh số cho vay của PGD NH CSXH

huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu

Năm Năm 2018 2017 (Triệu (Triệu đồng) đồng) 84.865 96.379 Tốc độ phát triển bình quân (%) 97,89 Tổng doanh số cho vay Năm 2019 (Triệu đồng) 81.316

39.574 34.228 23.748 77,47 Cho vay hộ nghèo

Cho vay hộ cận nghèo 17.324 15.898 15.607 94,92

Cho vay hộ mới thoát nghèo 4.091 4.480 3.446 91,78

Cho vay nước sạch và 4.614 14.260 11.433 97,89 Trong VSMTNT đó Cho vay hộ gia đình sản xuất 10.981 19.261 18.452 129,63

kinh doanh vùng khó khăn

Cho vay hộ nghèo về nhà ở 8.281 8.252 8.630 102,09

theo QĐ 33

Nguồn: Báo cáo PGD NH CXSH huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019

Tổng doanh số cho vay năm 2019 đạt 81.316 triệu đồng, với 3.097 lượt

khách hàng được vay vốn thấp hơn so với năm 2018 là 96.379 với 4.005 lượt

42

khách hàng được vay vốn và năm 2017 là 84.865 triệu đồng, với 3.548 lượt

khách hàng được vay vốn. Ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng chính sách

giảm giai đoạn 2017 - 2019 với tốc độ phát triển bình quân đạt 97,89%.

Trong đó, một số chương trình tín dụng có doanh số cho vay lớn như: cho

vay hộ nghèo năm 2018 là 23.748 triệu đồng (với 750 lượt khách hàng được vay

vốn, cho vay hộ cận nghèo 15.607 triệu đồng (với 464 lượt khách hàng được vay

vốn); cho vay hộ mới thoát nghèo 3.446 triệu đồng (với 81 lượt khách hàng được

vay vốn); cho vay nước sạch và VSMTNT 11.433 triệu đồng (với 895 lượt khách

hàng được vay vốn); cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

18.452 triệu đồng (với 576 lượt khách hàng được vay vốn); cho vay hộ nghèo về

nhà ở theo QĐ 33 là 8.630 triệu đồng (với 160 hộ được vay vốn) các nguồn vốn

cho vay đã giảm so với năm 2017 như: cho vay hộ nghèo 39.574 triệu đồng (với

1.514 lượt khách hàng được vay vốn); cho vay hộ cận nghèo 17.324 triệu đồng

(với 645 lượt khách hàng được vay vốn); cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh

vùng khó khăn 10.981 triệu đồng (với 443 lượt khách hàng được vay vốn) cho

vay nước sạch và VSMTNT 4.614 triệu đồng (với 390 lượt khách hàng được vay

vốn); Cho vay hộ mới thoát nghèo 4.091 triệu đồng (với 140 lượt khách hàng

được vay vốn).

3.1.2.2. Tổng doanh số thu nợ tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội

huyện Thanh Sơn

Tổng doanh số thu nợ của ngân hàng CSXH là tổng số tiền cho vay mà

ngân hàng CSXH đã thu hồi được từ khách hàng. Mà đối tượng khách hàng

chính của ngân hàng CSXH là các hộ do vậy doanh số thu nợ của các ngân

hàng CSXH thường đạt tỷ lệ không cao. Tổng doanh số thu nợ của PGD NH

CSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua bảng 3.3:

Bảng 3.3: Tổng doanh số thu nợ của PGD NH CSXH

huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

43

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tốc độ phát triển bình quân (%)

Tổng doanh số thu nợ 60.355 69.464 61.491 100,94 (Triệu đồng)

Tỷ lệ thu nợ đến hạn kỳ 39 46 48 cuối (%)

Nguồn: Báo cáo PGD NH CXSH huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019

Tổng doanh số thu nợ năm 2018 của PGD NH CSXH huyện Thanh

Sơn đối với các khoản thu nợ trong đó chủ yếu đối với các hộ nghèo là

61.491 triệu đồng đạt tỷ lệ thu nợ đến hạn kỳ cuối là 48% đã tăng 1.136

triệu đồng so với năm 2017 đạt 60.355 triệu đồng với tỷ lệ thu nợ đến hạn

kỳ cuối là 39%.

Các khoản cho vay của ngân hành chính sách xã hội chủ yếu cho người

nghèo do vậy khi đến hạn thu nợ sẽ khó khăn trong việc thu nợ của các hộ

nghèo. Tuy nhiên đối với PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn thì tỷ lệ thu nợ

này cũng đã đạt khá cao so với các địa phương khác.

3.1.3. Tổng dư nợ tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện

Thanh Sơn

3.1.3.1. Tổng dư nợ thông qua các nguồn vốn vay tại phòng giao dịch ngân

hàng chính sách xã hội huyện Thanh Sơn

Số tiền mà ngân hàng CSXH của cho vay được chia thành các nguồn và

chủ yếu là các hộ nghèo được chia ra thành cho vay hộ nghèo, cho vay hộ cận

nghèo, vay hộ mới thoát nghèo, vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,

cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay nước sạch và

vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng

khó khăn, cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, cho vay hộ

44

nghèo về nhà ở theo QĐ 167, cho vay hộ nghèo về nhà ở (giai đoạn 2 theo QĐ

33)... Tổng dư nợ của ngân hàng PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn

2017 - 2019 được thể hiện qua bảng 3.4:

Bảng 3.4: Tổng dư nợ của NHCSXH huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ Tốc độ phát triển bình quân (%) 107,26 Năm Năm Năm 2017 2018 2019 (Triệu (Triệu (Triệu đồng) đồng) đồng) 310.420 337.304 357.129

Dư nợ cho vay hộ nghèo 114.231 118.830 118.716 101,94

Dư nợ cho vay hộ cận nghèo 45.587 53.087 57.888 112,69

Dư nợ cho vay hộ mới 7.481 11.480 13.380 133,74 thoát nghèo

Dư nợ cho vay nước sạch 16.388 28.687 134,49 và VSMTNT

Trong Dư nợ cho vay hộ gia đình

đó sản xuất kinh doanh vùng 48.978 58.228 114,72

khó khăn

Dư nợ cho vay hộ nghèo 1.950 6.475 7.465 195.66 về nhà ở theo QĐ 33

Dư nợ dư nợ từ 1 số

chương trình cho hộ 80.537 69.767 71.809 94.43

nghèo khác

Nguồn: Báo cáo PGD NH CXSH huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019

Qua bảng 3.4 ta thấy Tổng dư nợ đến 31/12/2019 của ngân hàng CSXH

đạt 357.129 triệu đồng tăng 46. 709 triệu đồng so với năm 2017. Như vậy ta

45

thấy giai đoạn 2017 - 2019 tổng doanh số cho vay của ngân hàng CSXH thì

giảm đi nhưng tổng dư nợ thì tăng lên điều này chứng tỏ rằng đã có nhiều hộ

nghèo đã được tiếp cận vốn vay tại ngân hàng CHXH. Dư tín dụng cho vay hộ

nghèo về nhà ở theo QĐ 33 là Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho khoảng 311.000 hộ

nghèo khu vực nông thôn (theo báo cáo rà soát của các địa phương), đảm bảo

có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói,

giảm nghèo bền vững có tỷ lệ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2017 - 2019 năm

2019 là 7.465 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch giao, tăng 3.990 triệu đồng so với

31/12/2017, tăng 5515 triệu đồng so với năm 2017; Số khách hàng còn dư nợ

419 khách hàng. Chương trình cho vay nhà ở theo QĐ 33 toàn huyện Thanh

Sơn đã đạt 50% kế hoạch theo đề án của UBND tỉnh.

3.1.3.2. Dư nợ thông qua ủy thác tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã

hội huyện Thanh Sơn

Cơ chế ủy thác vay giữa NHCS và các tổ chức hội như Hội nông dân,

Hội LH phụ nữ, Hội cựu chiến binh,.... để cung ứng vốn cho hộ thu nhập thấp

mà không cần tài sản đảm bảo. Với sự ủy thác của NHCSXH thông qua các tổ

chức hội. PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn đã đưa được nguồn vốn tín dụng

đến với nhiều hộ hơn đặc biệt đối với hộ nghèo. Tổng dư nợ thông qua ủy thác

tại PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 được thể hiện qua

bảng 3.5:

46

Bảng 3.5: Tổng dư nợ thông qua ủy thác tại PGD NH CSXH

huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Chỉ tiêu

Năm 2017 (Triệu đồng) Năm 2018 (Triệu đồng) Năm 2019 (Triệu đồng) Tốc độ phát triển bình quân (%)

Tổng dư nợ 310.420 337.304 357.129 107,26

91.367 95.977 97.707 103,41 Dư nợ ủy thác thông qua Hội Nông dân

79.345 82.569 87.286 104,88 Dư nợ ủy thác thông qua Hội Phụ nữ Trong đó

81.529 86.801 93.934 107,34 Dư nợ ủy thác thông qua Hội Cựu chiến binh

58.179 71.412 77.899 115,94 Dư nợ ủy thác thông qua Đoàn Thanh niên

Nguồn: Báo cáo PGD NH CXSH huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019

Dư nợ ủy thác được thông qua 4 tổ chức hội là hội nông dân, hội phụ nữ,

hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên được phân chia đều nhau. Dư nợ ủy thác

thông qua hội nông dân đạt tỷ lệ cao hơn trong các tổ chức hội vì đặc điểm của

huyện Thanh Sơn nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ yếu. Năm 2019 ủy thác

qua tổ chức hội nông dân đạt 97.707 triệu đồng chiếm 27,36% tổng dư nợ, năm

2017 là 91.367 triệu đồng chiếm 29,43%

Nhìn chung, trong giai đoạn 2017 - 2019 tổ chức hội ủy thác các cấp đã

phối hợp tốt với phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Sơn trong việc

chuyển tải vốn tín dụng chính sách đến các đối tượng thụ hưởng đảm bảo, đúng

quy định. Trong đó, NHCSXH đã phối hợp tổ chức hội các cấp triển khai có

hiệu quả 01 chương trình tín dụng mới trên địa bàn huyện là cho vay phát triển

KTXH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 theo QĐ số

2085/QĐ-TTg.

47

3.1.4. Chất lượng tín dụng cho vay tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách

xã hội huyện Thanh Sơn

Chất lượng tín dụng vào làm một chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất

lượng hoạt động khi xếp hạng các tổ chức tín dụng. Chất lượng tín dụng của

PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn thong qua các kênh ủy thác được thể hiện

qua bảng 3.6:

Bảng 3.6: Chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019 thông qua các kênh ủy thác

Ủy thác thông qua Hội Nông dân Ủy thác thông qua Hội Phụ nữ Ủy thác thông qua Hội Cựu chiến binh Ủy thác thông qua Đoàn Thanh niên

Dư nợ quá hạn (triệu đồng) Số khách hàng dư nợ (Khách hàng Dư nợ quá hạn (triệu đồng) Số khách hàng dư nợ (Khách hàng) Dư nợ quá hạn (triệu đồng) Số khách hàng dư nợ (Khách hàng) Dư nợ quá hạn (triệu đồng) Số khách hàng dư nợ (Khách hàng)

Năm 178 3398 56 3057 84 3244 45,7 2880 2017

Năm 159 3395 13 3046 58 3223 32,5 2879 2018

Năm 145 3.393 89 3.043 1 3.201 60,5 2.877 2019

Nguồn: Báo cáo PGD NH CXSH huyện Thanh Sơn năm 2017, 2018, 2019

Dư nợ quá hạn thông qua ủy thác Hội Nông dân năm 2019 là 145 triệu

đồng, giảm 14 triệu đồng năm 2018. Số khách hàng còn dư nợ 3.393 khách

hàng. Doanh số cho vay năm 2019 là 27.372 triệu đồng, doanh số thu nợ 19.299

triệu đồng.

48

Dư nợ quá hạn thông qua hội phụ nữ năm 2019 89 triệu đồng, tăng

76 triệu đồng so với năm 2018. Số khách hàng còn dư nợ 3.043 khách hàng.

Doanh số cho vay năm 2019 là 22.891 triệu đồng, doanh số thu nợ 16.901

triệu đồng.

Dư nợ quá hạn thông qua hội cựu chiến binh là 1 triệu đồng, giảm 57

triệu đồng so với năm 2018. Số khách hàng còn dư nợ 3.201 khách hàng.

Doanh số cho vay năm 2019 là 22.891 triệu đồng, doanh số thu nợ 16.901

triệu đồng.

Dư nợ quá hạn thông qua ủy thác đoàn thanh niên năm 2019 là 60,5

triệu đồng, tăng 28 triệu đồng so với 31/12/2018. Số khách hàng còn dư nợ

2.877 khách hàng. Doanh số cho vay năm 2019 là 19.743 triệu đồng, doanh

số thu nợ 16.523 triệu đồng.

Chất lượng tín dụng còn được thể hiện qua nợ xấu, nợ quá hạn, nợ

khoanh tại PGD NHCSXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Bảng 3.7: Chất lượng tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Thanh Sơn

giai đoạn 2017 - 2019

Tổng nợ xấu Nợ quá hạn Nợ khoanh

Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Số lượng (triệu đồng) 445,7 Số lượng (triệu đồng) 416,7 93,49 Số lượng (triệu đồng) 29 Năm 2017 100 6,51

Năm 2018 484,9 455,9 94,02 29 100 5,98

Năm 2019 512,2 483,2 94,34 29 100 5,66

Đến 31/12/2019 tổng nợ xấu của PGD NH CSXH huyện Thanh Sơn là

512,2 triệu đồng tăng 66,5 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó năm 2019

nợ quá hạn là 483,2 triệu đồng chiếm 94,34 % nợ xấu và chiến 0,14% tổng

dư nợ năm 2017 là 445,7 triệu đồng chiếm 93,49 % nợ xấu. Nợ khoanh là

49

khoản nợ không có khả năng trả là 29 triệu đồng. Chất lượng nợ quá hạn còn

chưa bền vững, nợ quá hạn tăng cao trong tháng và giảm vào cuối tháng,

cuối quý.

Theo đó, hiện nay đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp

Hội trong cả nước tập trung triển khai thực hiện tốt công tác ủy thác; tiếp tục

gắn chỉ tiêu thi đua hàng năm với chất lượng ủy thác. Nhờ có sự vào cuộc mạnh

mẽ, đồng bộ giữa các tổ chức hội, ngân hàng CSXH tham mưu cùng với cấp ủy

và chính quyền các địa phương nên việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải

pháp của chương trình ủy thác bảo đảm chất lượng và đạt được những kết quả

tích cực.

Qua các năm, chất lượng nguồn tín dụng chính sách ngày càng được củng

cố và nâng cao. Thông qua chương trình cho vay ủy thác đã có rất nhiều hộ

nghèo và các đối tượng chính sách được hỗ trợ kịp thời về vốn, tạo thêm nguồn

lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; tạo việc làm nhằm bảo đảm sinh kế. Bên

cạnh đó, các hộ vay cơ bản đã sử dụng nguồn vốn đúng mục đích; mạnh dạn áp

dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm chuyển đổi phương thức làm

ăn, gia tăng thu nhập, phát triển kinh tế gia đình...

Ngoài ra công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cho vay đối với hộ

nghèo được chú trọng

Thực hiện tốt công tác chỉ đạo rà soát, tổng hợp nhu cầu vay vốn của

các đối tượng thụ hưởng; quy trình phân giao vốn theo Thông báo của

Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện; phê duyệt danh sách các hộ

gia đình đề nghị vay vốn; công tác phối hợp với NHCSXH huyện;

Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc việc tổ chức thực hiện các chủ

trương, chính sách của Đảng của Nhà nước; các quyết định, các chỉ thị,

nghị quyết, các văn bản chỉ đạo... của UBND tỉnh, của UBND và BĐD

HĐQT NHCSXH Huyện, của NHCSXH trong lĩnh vực tín dụng chính

sách.

50

Thực hiện Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với tín dụng chính sách xã hội; việc thực

hiện các văn bản của Huyện ủy, UBND huyện, Ban đại diện HĐQT

NHCSXH huyện đối với tín dụng Chính sách xã hội trên địa bàn xã, thị

trấn. Tại các xã, thị trấn đã quan tâm tạo điều kiện cho NHCSXH thực hiện

việc giao dịch thu nợ, thu lãi tại trụ sở UBND các xã, thị trấn tiết giảm chi

phí đi lại cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo sự đồng

thuận tin tưởng của các tầng lớp nhân dân trong huyện.

Công tác kiểm tra, giám sát của UBND các xã, thị trấn đối với hoạt

động của các tổ chức chính trị - xã hội về việc thực hiện Hợp đồng ủy thác

cho vay, hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) và việc sử

dụng vốn vay của hộ nghèo, các đối tượng chính sách được thực hiện

thường xuyên, đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu

quả góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế và xây dựng

nông thôn mới.

Các tổ chức hội đoàn thể tại cơ sở đã cơ bản thực hiện tốt công tác rà

soát, củng cố kiện toàn tổ TK&VV, đánh giá đúng thực tế chất lượng hoạt

động của tổ và năng lực quản lý của Ban quản lý tổ. Chủ động lồng ghép

hỗ trợ người vay kiến thức về nuôi trồng, cách thức làm ăn và sử dụng vốn

có hiệu quả.

3.2. Thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi đối với các hộ

nghèo điều tra thuộc huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra

Căn cứ vào đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình và các đặc điểm về kinh tế

xã hội của huyện Thanh Sơn có những thuận lợi khó khăn tác động trực tiếp tới

công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là việc tổ chức cho vay vốn đối với những

hộ gia đình trong diện nghèo đói thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao

thu nhập và thoát nghèo.

51

Qua bảng 3.7. ta thấy các thông tin cơ bản về các hộ nghèo được điều tra

tại huyện Thanh Sơ tỉnh Phú Thọ. Về tình hình nhân khẩu và lao động bình

quân có 2,03 lao động/hộ với tổng số lao động 430 lao động trong đó có 958

khẩu với bình quân 4,52 khẩu/hộ. Ta thấy lực lượng lao đông của các hộ nghèo

là khá cao nhưng theo điều tra khảo sát thì tỷ lệ số lượng lao động không có

việc làm và số khẩu ăn theo cao trong khi số lao động có việc làm thường xuyên

ít đây chính là nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo của các hộ

Về trình độ của chủ hộ ta thấy các chủ hộ nghèo thường có trình độ học

vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư. Theokết quả điều tra đã cho thấy điều tra, có

đến 33,96% (tứ 72 hộ) chủ hộ nghèo có trình độ tiểu học, đặc biệt trong số này

có một vài chủ hộ là chưa bao giờ tới trường nên không biết đọc biết viết;

62,26% chủ hộ có trình độ phổ thông cơ sở. Số chủ hộ nghèo đã từng đi học

phổ thông trung học là rất ít, chỉ chiếm khoảng 3,78%. Với trình độ văn hóa

thấp, kiến thức kinh nghiệm làm ăn ít sẽ làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn

lực mà họ có như vốn vay, đất đai… và ngăn cản họ tìm kiếm các công việc tốt

hơn, có thu nhập cao hơn.

Tương tự như vậy đối với các hộ nghèo thì tổng diện tích đất bình

quân/hộ, tài sản phục vụ sản xuất và thu nhập bình quân / hộ của các hộ điều

tra điều thấp hơn so với mặt bằng chung của huyện Thanh Sơn. Kéo theo

tình trạng nghèo đói là các tư liệu sản xuất phục vụ cho đời sống của người

dân cũng thấp.

52

Bảng 3.8. Thông tin chung về các hộ điều tra

TT Chỉ tiêu Số lượng

Tổng số hộ điều tra

Bình quân lao động / hộ

Bình quân nhân khẩu / hộ

Số chủ hộ có trình độ tiểu học Số chủ hộ có trình độ phổ thông cơ sở Số chủ hộ có trình độ trung họccơ sở Số chủ hộ có trình độ cao đẳng, đại học

Số hộ Dưới 1000 Số hộ Từ 1000-3000 Số hộ trên 3000

Đơn vị tính hộ Lđ Lđ/ hộ người hộ hộ hộ hộ (m2/hộ) hộ hộ hộ hộ hộ hộ Tỷ lệ (%) 31,6 33,96 62,26 3,78 0 59,43 22,17 18,4 51,89 20,75 27,36 43,40 31,13 25,47 212 430 2,03 958 4,52 72 132 8 0 534,5 126 47 39 110 44 58 92 66 54

7 1 Tổng số lao động 2 Tổng số nhân khẩu 3 Trình độ chủ hộ 4 Tổng diện tích đất đai/bình quân/ hộ 5 Tài sản phục vụ sản xuất/hộ Số hộ có tài sản dưới 5 triệu Số hộ có tài sản từ 5-10 triệu Số hộ có tài sản trên 10 triệu 6 Thu nhập bình quân/người/tháng Số hộ thu nhập dưới 400 ngàn Số hộ thu nhập từ 400 - 600 ngàn Số hộ thu nhập trên 600 ngàn Chủ hộ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội

Đoàn thanh niên Hội nông dân Hội phụ nữ Hôi cựu chiến binh Khác hộ hộ hộ 5,66 63,21 41,04 44,81 7,08 12 134 87 95 15

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, năm 2019

53

3.2.2. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

3.2.2.1. Thực trạng các tổ chức tín dụng cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi tại huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Hiện nay trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ đang có 5 hình

thức vay vốn ưu đãi đối với các hộ nghèo thông qua: ngân hàng NN &PTNT,

ngân hàng CSXH, quỹ tín dụng nhân dân, bạn bè, người thân và các tổ chức tín

dụng khác. Bảng 3.4 thể hiện các tổ chức tín dụng cho vay vốn ưu đãi trên địa

bàn huyện Thanh Sơn.

Bảng 3.10. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo

tại huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Số hộ nghèo được vay Tỷ lệ Các hình thức tín dụng vốn tín dụng (hộ) (%)

Tổng số hộ nghèo được điều tra 212 100

Tổng số hộ nghèo được vay vốn 175 82,55

Trong đó các hộ nghèo được vay từ nguồn

Ngân hàng NN &PTNT 15 7,08

Ngân hàng CSXH 142 66,98

Quỹ tín dụng nhân dân 9 4,25

Bạn bè, người thân 6 2,83

Khác 3 1,42

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019

Qua bảng ta thấy tỷ lệ số hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi là

82,55% tỷ lệ này khá cao điều này chứng minh được rằng các hộ nghèo đã

có rất nhiều khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng khác nhau từ các

54

nguồn. Các nguồn vay vốn của hộ nghèo bao gồm vay từ ngân hàng

NN&PTNT, vay từ ngân hàng CSXH, vay từ quỹ tín dụng nhân dân, bạn bè,

người thân và các hình thức khác.

Trong tổng số 175 hộ nghèo được vay vốn thì có 142 hộ nghèo được

vay từ ngân hàng CSXH chiếm tỷ lệ 66,98%. Điều này chứng tỏ việc tiếp

cận với nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng CSXH còn thấp, có tới 33,02%

số hộ nghèo chưa được hoặc không được vay vốn ưu đãi từ ngân hàng chính

sách.

Việc cho vay của Ngân hàng CSXH bao gồm nhiều chương trình khác

nhau (CVHN, NS&VS, HSSV, SXKD…) và thông qua nhiều tổ chức đoàn hội

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay (HPN, HND, HCCB, ĐTN). Do vậy

đã tạo điều kiện cho hộ nghèo được vay và mức vay vốn nhiều hơn, nhưng cũng

tạo ra yếu tố bất lợi đối với ngân hàng như quản lý khó, rủi ro cao đồng thời

tạo điều kiện cho việc vay vốn không đúng mục đích, không đúng đối tượng

vay vốn.

Trong các hình thức vay vốn của các hộ nghèo thì hình thức vay từ bạn

bè, người thân và các tổ chức khác chiếm tỷ lệ 5,52 % thông thường đây là các

tổ chức tín dụng không chính thống hay gọi là hụi trong nông dân. Các loại

hình tín dụng này thường thủ tục cho vay nhanh, đơn giản nhưng lãi suất khá

cao so với mặt bằng chung. Đây cũng chính là cội nguồn nguyên nhân của các

vụ vỡ hụi đối với các hộ nghèo.

Đối với các hộ nghèo được vay vốn là hết sức quan trọng giúp các hộ

giảm nghèo. Ngân hàng CSXH là ngân hàng của người nghèo, hoạt động vừa

tính chất thị trường (tức là “có vay - có trả”), nhưng cũng không hoàn toàn

mang tính chất thị trường, bởi các đối tượng khách hàng của NHCSXH được

sự ưu đãi về lãi suất vay vốn kèm theo các hỗ trợ về cơ chế chính sách khác

55

gắn với các món vay. Bản chất hoạt động của NHCSXH không phải là mang

tiền để cấp phát cho các đối tượng chính sách, mà thông qua cơ chế tiền tệ ưu

đãi để người nghèo và các đối tượng chính sách có vốn làm ăn và trang trải các

chi phí gắn với các hoạt động nghề nghiệp khác đây là điểm ưu việt trong hoạt

động tín dụng của ngân hàng CSXH.

3.2.2.2. Thực trạng hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi tại huyện Thanh

Sơn tỉnh Phú Thọ

Theo kết quả điều tra 212 hộ nghèo, tôi nhận thấy, có 175 hộ chiếm

82,54% tổng số hộ được hỏi có vay vốn tín dụng của các tổ chức và cá

nhân. Số hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi được thể hiện qua bảng

3.5.

Trong đó ta thấy ở xã Địch Quả số hộ được vay vốn ưu đãi là 56 hộ,

xã Đông Cửu số hộ được vay vốn ưu đãi là 72 hộ và xã Văn Miếu số hộ

được vay vốn ưu đãi là 47 hộ. Số còn lại không vay chiếm 17,45%, tức 37

hộ.

Với tổng số 175 hộ nghèo có vay vốn tín dụng cho thấy, vốn tín dụng

được vay từ ngân hàng NN&PTNT chiếm tỷ lệ rất thấp, có 15 hộ chiếm 8,57%

tổng số hộ vay vốn. Đối với nguồn vốn này, việc tiếp cận vay vốn là rất khó

khăn đối với hộ nghèo do điều kiện vay vốn như tài sản thế chấp, lãi suất cao,

khả năng của người vay vốn… Vốn tín dụng được vay từ Quỹ tín dụng nhân

dân; người thân và các nguồn khác với tỷ lệ rất thấp lần lượt là: 5,14%tức 9 hộ;

3,42%tức 6 hộ và 1,71%tức 3 hộ.

Số còn lại là 142/175 hộ chiếm tỷ lệ 81,14% tổng số hộ vay vốn đã

tiếp cận với vốn từ nguồn vốn của Ngân hàng CSXH như vạy ta thấy chủ

yếu vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo được vay từ ngân hàng chính

sách xã hội.

56

Bảng 3.11. Số hộ nghèo điều tra được vay vốn tín dụng ưu đãi

Xã Địch Quả Xã Văn Miếu Xã Đông Cửu Tính chung

Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Nguồn cho vay (hộ) (hộ) (%) (hộ) (hộ) (%) (%) (%)

1. Ngân hàng NN&PTNT 4 7,15 6,38 8 11,11 15 8,57 3

2. Ngân hàng CSXH 49 87,5 80,85 55 76,39 142 81,14 38

Cho vay hộ nghèo 49 100,00 100,00 55 100,00 142 100,00 38

HSSV 5 10,20 50,00 14 25,45 38 26,76 19

Nước sạch, vệ sinh 2 4,08 31,58 4 7,27 18 10,28 12

Khác 15 30,60 0 15 8,57 0

3. Quỹ tín dụng nhân dân 2 3,57 4,26 5 6,94 9 5,14 2

4. Bạn bè người thân 1 1,78 6,38 2 2,78 6 3,43 3

5, Khác 0 0,00 2,13 2 2,78 3 1,72 1

Tổng số 56 100,00 47 100,00 72 100,00 175 100,00

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019

57

3.2.2.3. Thực trạng doanh số cho vay đối với hộ nghèo huyện Thanh Sơn

Tình hình cho vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo trong những năm gần đây

đã có sự thay đổi rõ rệt, biểu hiện nhất là doanh số cho vay ngày càng tăng,

mức cho vay được nâng lên. Tổng doanh số cho vay của các hộ thông qua các

tổ chức tín dụng được thể hiện qua bảng 3.10.

Tổng giá trị các nguồn vốn mà các tổ chức tín dụng, cánhân cho vay

đối với 175 hộ nghèo vay vốn trong tổng số 212 hộ nghèo là 2.930 triệu

đồng, trong đó:

Đối vói các hộ nghèo không vay vốn từ Ngân hàng CSXH: Vốn vay từ

NHNN&PTNT là 180 triệu đồng chiếm 6,14% tổng vốn vay, tỷ lệ này thấp là

do việc tiếp cận nguồn vốn là khó khăn đối với hộ nghèo. Vốn vay từ QTDND

là 155 triệu chiếm 5,29%; vốn vay từ bạn bè người thân là 43 triệu đồng chiếm

1,47%; vốn vay khác là 35 triệu đồng chiếm 1,19%. Việc vay vốn từ các nguồn

này xuất phát từ việc một số hộ mong muốn vay được nhiều hơn để đầu tư nhưng

cũng có nhiều hộ đã không tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi.

Đối với những hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng CSXH: Tổng số vốn vay

của các hộ có vay vốn từ ngân hàng này chiếm tỷ trọng là 85,9% tổng số vốn

vay với giá trị vốn vay là 2.517 triệu đồng, trong đó 67,78% giá trị vốn vay từ

chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng CSXH (1.986 triệu đồng). Ngoài

ra, các hộ vay vốn từ chương trình này còn vay thêm từ các chương trình khác

của ngân hàng chính sách xã hội và vay từ các nguồn khác do nhu cầu vay vốn

lớn hơn mức cho vay quy định, do sự quản lý còn chưa sát của ngân hàng hoặc

cố tình của Ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn và của các tổ chức đoàn thể cấp

xã cố tình làm sai (1 hộ có hơn 1 sổ vay vốn, do đó có thể vay vốn hộ nghèo

hoặc các chương trình NS&VS là 144 triệu đồng chiếm 4,91%; vốn vay từ

nguồn HSSV có hoàn cảnh khó khăn là 312 triệu chiếm 10,65%... Giá trị vốn

vay từ các nguồn khác đã bổ sung thêm lượng vốn cần thiết để tăng lượng vốn

đầu tư của hộ nghèo.

58

Bảng 3.12. Doanh số cho vay đối với các hộ nghèo điều tra

Xã Địch Quả Xã Văn Miếu Xã Đông Cửu Tính chung

Bình quân/hộ/ Số tiền Cơ Số tiền Số tiền Số tiền Nguồn cho vay Cơ cấu Cơ cấu lượt vay (triệu) (Triệu cấu (Triệu (Triệu (Triệu (%) (%) Cơ cấu (%) đồng) (%) đồng) đồng) đồng)

1. Ngân hàng NN&PTNT 40 4,93 45 5,11 12,00 7,67 180 6,14 12,00

2. Ngân hàng CSXH 745 91,75 768 87,27 17,72 81,10 2.517 85,9 17,73

Cho vay hộ nghèo 588 72,41 570 64,77 13,99 66,88 1.986 67,78 13,99

8,13 102 11,59 8,21 11,63 10,65 HSSV 66 312 8,21

Nước sạch, vệ sinh 16 1,97 96 10,91 8,00 2,58 4,91 144 8,00

Khác 75 9,24 0 0,0 5,00 0 2,56 75 5,00

3. Quỹ tín dụng nhân dân 20 2,46 30 3,41 17,22 8,48 5,29 155 17,22

4. Bạn bè người thân 7 0,86 22 2,50 7,17 1,13 1,47 43 7,17

5. Khác 0 0 12 1,70 11,67 1,62 1,19 35 11,67

Tổng số 16,74 812 100,00 880 100,00 16,74 100,00 2.930 100,00

Nguồn: Số liệu điều điều tra năm 2019

59

3.2.2.4. Thực trạng mức độ đáp ứng vốn vay đối với hộ nghèo

Mức cho vay là một trong những yếu tố tác động lớn đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh của các hộ nghèo. Nếu mức cho vay phù hợp với từng đối

tượng vay vốn, từng mục đích vay và từng vùng sẽ nâng cao được hiệu quả sản

xuất kinh doanh của hộ, từ đó mới có khả năng thoát nghèo.

Hoạt động cho vay vốn tín dụng đối với các hộ nghèo đã có nhiều chuyển

biến tích cực, số lượng nguồn vốn ngày càng tăng, số hộ được vay vốn tăng

nhanh, cùng đó là mức vốn vay đối với hộ cũngđược nâng lên qua các năm.

Đánh giá chung về mức độ đáp ứng vốn vay của các hộ nghèo được thể hiện

qua bảng 3.11.

Ta thấy mức vốn vay/hộ có sự chênh lệch nhau do vậy đánh giá của hộ

nghèo về mức vốn vay cũng khác nhau. Có có 54 hộ chiếm 23,25% trong tổng

số 175 hộ cho rằng mức vay ưu đãi của các tổ chức tín dụng như thế là rất thấp

khi hộ nghèo được vay. Các hộ đánh giá mức vay là thấp cho các hộ nghèo

chiếm tỷ lệ 54,22% tức 89 hộ. Và không có hộ nào đánh giá mức cho vay ưu

đãi ở mức độ cao.

60

Bảng 3.13. Đánh giá về mức vốn vay của hộ nghèo

Đánh giá chung về mức vốn vay

Rất thấp Thấp Vừa Cao Rất cao Tính chung Mức vay vốn Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Dưới 15 triệu đồng 36 49,32 33 45,21 4 5,48 0 0 0 73 100

Từ 15 - đến 20 triệu đồng 18 26,09 36 52,17 15 21,74 0 0 0 69 100

Trên 20 triệu đồng 0 20 60,61 12 36,36 1 3,03 0 0 33 100

Chung 54 23,25 89 54,22 31 21,83 1 0,7 0 0 175 100

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019

61

Lý giải về vấn đề mức vốn vay thấp là do các tổ chức tín dụng muốn

duy trì hoạt động của họ bền vững và có hiệu quả nên họ phải thận trọngtrong

việc cho vay vốn, thu hồi vốn nhằm hạn chế rủi ro vì khách hàng của họ là

những hộ nghèo. Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng là do số lượng vốn ít,

hộ nghèo nhiều, để đảm bảo nhiều hộ nghèo được vay vốn thì mức vay phải

ít. Như vậy theo đánh giá các hộnghèo cho rằng với mức vay như vậy là thấp,

mới chỉ đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh nhỏ, để mở rộng quy mô

sản xuất nhằm tăng thu nhập thì hộ nghèo cần được vay với mức vốn vay

cao hơn.

3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo huyện

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

Sử dụng vốn vay có hiệu quả là vấn đề không chỉ đặt ra cho người đi vay

mà còn đối với các tổ chức tín dụng. Đối với các hộ nghèo việc sử dụng vốn tín

dụng có hiệu quả là cơ sở để tăng thu nhập, tiến tới xóa đói giảm nghèo và đây

cũng là nền tảng để họ hoàn trả vốn và lãi vay cho các tổ chức tín dụng. Tuy

nhiên đây không phải là vấn đề đơn gian, việc sử dụng vốn vay cho mục đích

gì để phát huy hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan như trình độ,

các nguồn lực về đất đai và lao động, ý trí vượt nghèo của họ mà họ còn phụ

thuộc vào các yếu tố khác như mức vốn vay được vay, lợi thế về vịtrí địa lý,

biến động của thời tiết, giá cả thị trường… tránh thất thoát vốn các tổ chức.

Trong thực tế để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là đối

với hộ nghèo nhằm giúp họ nâng cao thu nhập và tránh thất thoát vốn các tổ

chức tín dụng kết hợp với các tổ chức đoàn hội kiểm tra rất chặt chẽ từ khi hộ

nghèo tiến hành vay vốn thông qua các phương án sản xuất kinh doanh đến

giám sát định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình họ thực hiện các phương án sản

xuất kinh doanh đó.

Bảng 3.14: Tình hình sử dụng vốn tín dụng của

62

các hộ nghèo huyện Thanh Sơn

Mục đích sử Xã Địch Quả Xã Văn Miếu Xã Đông Cửu Bình quân chung dụng vốn

vay Số hộ (hộ) Số hộ (hộ)

Trồng trọt Số hộ (hộ) 27 Cơ cấu (%) 48,21 Cơ cấu (%) 14,89 Số hộ (hộ) 24 Cơ cấu (%) 33,33 Cơ cấu (%) 33,14 58 7

Chăn nuôi 13 23,21 23 48,94 31 43,06 38,29 67

TTCN 5 8,93 6,38 1 1,39 5,14 9 3

8,33 14 8,00 Tiêu dùng 3 5,36 10,64 6 5

Kinh doanh 2 1 48,21 14,89 33,33 3,43 6 3 buôn bán

Trả nợ 2 3,57 14,89 4 5,56 5,14 9 3

Khác 4 7,14 14,89 5 6,94 12 6,86 3

Cộng 56 100 47 100 72 100 175 100

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019

Qua bảng 3.12 cho thấy tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. Số

hộ sử dụng vốn vay dùng cho chăn nuôi chiếm một tỷ lệ tương đối cao với 67

hộ chiếm 38,29% số hộ vay vốn ưu đãi, điều này phản ánh đối với hộ nghèo thì

chăn nuôi vẫn là một trong nhưng ngành nghề quan trọng trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của hộ nghèo. Tiếp đó là số hộ dùng vốn vay để trồng trọt

chiếm 33,14%. Kinh doanh buôn bán chiếm 3,43%. Tuy nhiên, số hộ sử dụng

vốn vay không đúng mục đích khi vay lại chiếm một tỷ lệ tương đối cao, trong

đó số hộ sử dụng mục đích tiêu dùng là 12%, cho trả nợ là 5,14% và dùng cho

mục đích khác là 6,86%. Sử dụng sai mục đích vốn vay sẽ làm cho mục đích

cho vay không còn nhiều ý nghĩa, đồng thời góp phần hạn chế việc nâng cao

thu nhập của hộ vay.

63

Mục đích sử dụng vốn ở các địa phương khác nhau cũng có sự khác biệt

nhất định, điều này xuất phát từ những lý do đã trình bày ở trên.

Ở xã Văn Miếu, do là một xã vùng thấp của huyện, diện tích đất canh tác

lại ít điều này sẽ quyết định mục đích vay của các hộ. Do đó, tại Văn Miếu mục

đích vốn vay chủ yếu cho chăn nuôi là 48,94% như gà lợn, nuôi trồng thủy sản,

đại gia súc như trâu, bò,…; cho TTCN là 6,38% như mây tre đan, mộc,…; kinh

doanh buôn bán 14,84%. Số hộ vay vốn sử dụng cho mục đích trả nợi và khác

chiếm 29,98%.

Với số vốn vay tương đối thấp, nếu sử dụng vào nhiều mục đích khác

nhau thì đầu tư nhỏ lẻ, thiếu vốn nên khả năng tạo thu nhập không cao.

Ngược lại chỉ sử dụng cho một mục đích duy nhất thì khi rủi ro xảy ra, hộ

nghèo dễ bị tổn thương và lại nghèo thêm. Kết quả điều tra cũng cho thấy

có 6,5% hộ vay sử dụng vốn cho 3 mục đích và đại đa số sử dụng vốn vay

cho hai mục đích (67,31%) và sử dụng vốn vay cho một mục đích là

26,19%.

3.3. Một số tồn tại, hạn chế, phương hướng và nhiệm vụ của phòng giao

dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Sơn trong việc nâng cao

tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo huyện Thanh

Sơn tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Một số tồn tại hạn chế

Chỉ tiêu nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang PGD cho vay hộ

nghèo và các đối tượng chính sách đạt 300 triệu đồng / 600 triệu đồng kế hoạch

giao. Đạt 50% kế hoạch Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh giao.

Đời sống của bà con nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn do trồng

trọt gặp thời tiết thất thường, giá cả bấp bênh; chăn nuôi thì bị dịch bệnh lợn

Châu phi... Ảnh hưởng đến khả năng trả nợ gốc và lãi của hộ vay vốn tại

NHCSXH.

64

Thực trạng hộ bỏ đi khỏi địa phương (đi làm ăn xa, trốn nợ không có tin

tức, bán nhà chuyển hẳn đi nơi khác sinh sống…) tăng nhiều hơn so với các

năm trước, gây khó khăn cho PGD trong việc phối hợp với chính quyền địa

phương, tổ chức CT-XH nhận ủy thác, tổ trưởng tổ TK&VV thu hồi nợ đến

hạn, nợ quá hạn của các hộ vay vốn.

Chưa có biện pháp, cơ chế xử lý, thu hồi nợ đối với các món vay nợ quá

hạn lâu ngày không thuộc nhóm xử lý rủi ro như khoanh nợ, xóa nợ…, món

vay chây ỳ có điều kiện nhưng không thực hiện trả nợ (do NHCSXH thực hiện

cho vay là dạng tín chấp, ủy thác qua 04 tổ chức CT-XH: Nông dân, Phụ nữ,

Cựu Chiến binh, Đoàn thanh niên).

Tổ chức CT-XH nhận ủy thác cấp xã còn coi nhẹ công tác kiểm tra, giám

sát (chưa thực hiện đúng so kế hoạch kiểm tra, giám sát) và công tác kiểm tra

sau khi cho vay 30 ngày.

3.3.2. Phương hướng và nhiệm vụ

- Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền

địa phương các cấp trong việc tham mưu triển khai các chủ trương, chính sách

tín dụng ưu đãi và các nội dung công việc có liên quan trực tiếp đến hoạt động

NHCSXH trên địa bàn.

- Tăng cường hơn nữa công táctuyên truyền, định hướng hoạt động tín

dụng chính sách xã hội trên địa bàn các xã theo tinh thần Chỉ thị số 40 của Ban

Bí thư Trung ương Đảng. Đề nghị UBND xã, thị trấn thực hiện tốt công văn số

473/UBND-NHCS ngày 24/6/2015 của Chủ tịch UBND huyện Thanh Sơn về

việc tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền địa phương đối với tín dụng chính

sách xã hội cho hộ nghèo.

- Thực hiện tốt kế hoạch về huy động vốn do Ban đại diện HĐQT

NHCSXH tỉnh và huyện giao. Nguồn vốn huy động tiết kiệm dân cư, phấn đấu

65

hoàn thành từ 100% kế hoạch tăng trưởng được giao.Huy động tiết kiệm qua

Tổ TK&VV: Tuyên truyền, động viên hộ vay tham gia tiền gửi tiết kiệm định

kỳ hàng tháng, với mức gửi hợp lý, tỷ lệ hộ tham gia thường xuyên cao.

- Phấn đấu tổng dư nợ toàn huyện đạt 380 tỷ đồng (mức tăng trưởng tín

dụng từ 8-10%). Chú trọng công tác kiểm soát phát sinh nợ quá hạn mới và tích

cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn cũ. Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ quá hạn dưới

0,13%/tổng dư nợ.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện cho vay các chỉ tiêu kế hoạch được giao,

bám sát nợ đến hạn, tích cực thu hồi nợ, hạn chế gia hạn nợ, tạo nguồn vốn cho

vay quay vòng, không để tồn đọng chỉ tiêu kế hoạch.

- Tham mưu củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Ban giảm nghèo,

tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền UBND cấp xã

đối với việc đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức hội nhận ủy thác cấp xã

và tổ TK&VV. Phấn đấu không còn tổ xếp loại trung bình và yếu kém.

- Đề nghị UBND xã chỉ đạo Trưởng thôn phối hợp cùng NHCSXH, các

tổ chức chính trị - xã hội, Ban quản lý tổ TK&VV quản lý chặt chẽ vốn tín dụng

chính sách trên địa bàn; theo dõi, giúp đỡ người vay vốn sử dụng vốn đúng mục

đích, có hiệu quả; đôn đốc người vay trả nợ gốc, trả lãi ngân hàng đầy đủ, đúng

hạn. Phấn đấu tỷ lệ thu nợ đến hạn kỳ cuối đạt từ 80% trở lên.

- Chủ động thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm tra, giám sát năm

2020 đối với tổ chức hội cơ sở, hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn

(TK&VV) trong công tác quản lý vốn vay.

- Phối hợp với UBND các xã, thị trấn, Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy

thác các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách

của Đảng và nhà nước về tín dụng Chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân

nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

66

3.4. Một số giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín

dụng ưu đãi cho các hộ nghèo huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

3.4.1. Phân loại đối tượng cho vay

Cần phân loại hộ nghèo để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ: Mức độ đáp

ứng nhu cầu về số hộ nghèo được vay vốn còn rất thấp do hiện tượng cho vay

không đúng đối tượng, còn một tỷ lệ lớn hộ nghèo chưa được tiếp cận với vốn

tín dụng.

Nguyên nhân chính là do việc Ngân hàng mở rộng diện cho vay đến cả

các hộ cận nghèo, do sự lo ngại của Ngân hàng về khả năng các hộ nghèo

thuộc diện cực nghèo, neo đơn, không có TLSX, sức lao động kém; do sự

thiếu minh bạch trong quá trình triển khai, bình xét, không cung cấp thông tin

của các bộ địa phương.

Để vừa đảm bảo lợi ích của hộ nghèo, vừa đảm bảo hoạt động của

Ngân hàng và đạt đưa mục tiêu, ý nghĩa của nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước

trong công cuộc, xoá đói giảm nghèo, cần phải phân loại hộ nghèo hơn nữa

để có các biện pháp tín dụng phù hợp (lãi suất; mức vốn vay; thời hạn vay;

phương thức cho vay; hỗ trợ: kỹ thuật. cách làm ăn, thông tin…) đối với từng

đối tượng…

3.4.2. Xác định mức vốn cho vay phù hợp

Nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo: Mức vốn vay là một yếu tố tín

dụng vô cùng quan trọng đối hộ nghèo. Theo kết quả điều tra và phân tích về

tình hình vay vốn và thu nhập của hộ nghèo vay vốn, thì vốntín dụng đã góp

phần tích cực trong việc đầu tư, tạo việc làm và nâng cao thu nhập.

Hiện nay mức vốn cho vay đối với hộ nghèo vẫn tương đối thấp, Với

mức cho vay như vậy có rất nhiều hộ thiếu vốn. Để đáp ứng được nhu cầu vốn,

rất nhiều hộ phải vay thêm từ các tổ chức, cá nhân khác tuy nhiên việc vay từ

các tổ chức này tương đối khó khăn đối với hộ, nếu hộ nghèo nào khả năng

thấp sẽ không thể hoặc không dám vay thêm.

67

3.4.3. Đa dạng và tăng cường nguồn vốn cho vay

Chính Phủ cần bổ sung thường xuyên nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo.

Bên cạnh nguồn vốn từ NSNN cấp, nguồn tài trợ bên ngoài thì Ngân

hàng CSXH cần tăng cường huy động nguồn vốn tiết kiệm trong nhân dân.

Hiện nay, Ngân hàng CSXH đang huy động tiền gửi tiết kiệm qua tổ vay vốn,

tuy nhiên nguồn vốn huy động này do nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lượng

vốn huy động không được nhiều, do đó việc đóng góp bổ sung vào nguồn vốn

cho vay cho vay còn rất hạn chế. Do đó Ngân hàng CSXH các cấp cần phải chú

trọng đầu tư về con người và cách thức huy động nguồn vốn được trung ương

cấp bù lãi suất này.

- Mặc dù đã phân bổ nguồn vốn đến từng thôn, bản nhưng vẫn còn mang

tính dàn trải chưa sát với thực tế vào số hộ nghèo của từng thôn bản, số hộ cực

nghèo, nghèo và cận nghèo, từng mục đích cho vay (trồng trọt, chăn nuôi, TTCN,

kinh doanh thương mại). Đề làm tốt công tác này cần tránh tình trạng:

+ Địa phương số hộ nghèo ít, nhu cầu vay vốn không cao lại được phân

bổ nhiều, địa phương số hộ nghèo nhiều, nhu cầu cao lại được phân bổ thấp.

+ Hộ không cần vốn, không có nhu cầu, không có khả năng sản xuất thì

lại được vay, hộ có khả năng, cần vốn thì lại không được vay, lượng vốn được

vay lại thấp.

+ Hộ sản xuất cần vốn ít lại được vay nhiều dẫn tới thừa vốn, hộ sản xuất

kinh doanh cần nhiều vốn thì thiếu vốn.

Do vậy việc cho vay phải được cụ thể hoá theo địa phương, nhóm hộ,

mục đích vay thì mức vốn vay/hộ mới đáp ứng được nâng lên, đáp ứng được

nhu cầu của ứng đối tượng.

- Tăng cường kiểm soát các đối tượng vay vốn, hạn chế tối đa tình trạng

gian dối, không thuộc đối tượng vay, kết hợp với việc thẩm định nghiêm túc

đối với hộ vay, có các biện pháp hành chính phù hợp.

68

3.4.4. Gắn thời hạn cho vay với mục đích vay

Hiện nay thời hạn cho vay tương đối phù hợp đối với hộ nghèo, tùy theo

ngành nghề sản xuất kinh doanh, đối tượng đầu tư… tạo điều kiện cho hộ phát

triển sản xuất. Tuy nhiên, để tránh hộ nghèo tái nghèo có thể Ngân hàng CSXH

nên gia hạn hoặc cho vay lưu vụ đối với các hộ nghèo có nhu cầu, làm được

như vay tránh được tình trạng hộ nghèo phải bán đối tượng đầu tư như trâu bò,

lợn gà,… để trả cho ngân hàng khi phương án sản xuất đang phát triển, mặt

khác giúp Ngân hàng tránh phải thực hiện cho vay lại dẫn đến tốn về sức lực

và tiền bạc trong công tác in ấn giấy tờ.

3.4.5. Kiểm soát chặt chẽ quá trình vay vốn

Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của hộ vay và tăng cường sự

hỗ trợ đối với hộ vay thông qua các cách sử dụng vốn và kỹ thuật, thông tin thị

trường và nguy cơ rủi ro.

- Việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay cũng phổ biến, nên

hiệu quả vốn vay không đạt được, hộ nghèo rơi vào tình trạng nghèo hơn, trở

thành con nợ. Về phía NH không thu hồi được nợ, ảnh hưởng tới hoạt động của

mình. Vậy cần phải có biện pháp kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của

các hộ thông qua các tổ chức đoàn hội, trực tiếp định kỳ tiến hành kiểm tra và

có biện pháp xử lý kịp thời.

- Đẩy mạnh các chương trình khuyến nông, trợ giúp kiến thức khoa học

kỹ thuật, xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh, thông tin thị

trường, giải quyết khâu tiêu thụ, chế biến nông sản phẩm cho các hộ nông dân

nói chung và hộ nghèo nói riêng. Tốt nhất là nên thực hiện miễn phí các chương

trình này, hoặc phí rất thấp; bên cạnh đó cần làm cho hộ nghèo biết rõ việc nâng

cao tính độ, kiến thức là mang lại lợi ích cho họ. Vốn tín dụng chỉ thực sự có

hiệu quả đối với người nghèo khi họ được kết hợp với nâng cao trình độ dân trí

và chuyển giao kiến thức làm ăn, tiến bộ kỹ thuật.

69

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Nhiệm vụ giảm nghèo được đặt lên hàng đầu trong mọi chủ trương, chính

sách của Đàng và Nhà nước. Những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo

Việt nam nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng trong đó có huyện Thanh Sơn đã

đạt được những thành tựu to lớn trong việc xoá đói giảm nghèo. Vốn tín dụng

ưu đãi đối với hộ nghèo tại huyện Thanh Sơn chủ yếu được thực hiện bởi ngân

hàng chính sách xã hội.

Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017- 2019 đã giảm từ

13,09% xuống còn 10,04% đây là một trong những thành công trong lĩnh vực

giảm nghèo tại địa phương trong đó có sự chung tay của các chính sách ưu đãi

tín dụng cho các hộ nghèo. Qua nghiên cứu cũng thấy rằng 82,55% số hộ nghèo

trên địa bàn được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi từ các nguồn như NH

NN&PTNT, NH CSXH, quỹ tín dụng nhân dân, bạn bè, người thân,....Nhưng

số lượng vốn vay không được nhiều bình quân mỗi hộ được vay khoảng từ 15

triệu đến 20 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao. Mục đích vay vốn các hộ đã sử dụng

cho chăn nuôi, trồng trọ, tiểu thủ công nghiệp,... để đem lại thu nhập cao hơn.

Và các hộ đều cám nhận thấy sự thay đổi của thu nhập khi được vay vốn tín

dụng ưu đãi.

Tuy đã đạt được những kết quả như vậy, hoạt động tín dụng đối với hộ

nghèo của Ngân hàng CSXH vẫn còn một số hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ

đến sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo như: thu nhập của hộ còn khá thấp, khả

năng tái nghèo lớn; cho vay không đúng đối tượng; việc bình xét hộ vay vốn

chưa thật công bằng; thẩm định hộ vay chưa sát sao; mức vốn vay/hộ thấp, hộ

còn phải vay bổ sung; kiểm tra giám sát không thường xuyên; số hộ sử dụng

vốn sai mục đích khá cao; sự hỗ trợ đối với hộ sau khi vay vốn chưa được quan

tâm; cơ chế điều hành chưa đồng bộ…

70

Thông qua nghiên cứu thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ưu

đãi của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Thanh Sơn, nghiên cứu đã đưa ra một

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay vốn đối với hộ nghèo trên địa bàn

như: (1) Phân loại đối tượng vốn vay, (2) Xác định mức vốn cho vay phù hợp,

(3) Đa dạng và tăng cường nguồn vốn cho vay, (4) Gắn thời hạn cho vay với

mục đích vay, (5). Kiểm soát chặt chẽ quá trình vay vốn. Bằng việc thực hiện

đồng bộ các giải pháp này sẽ giúp cho các hộ nghèo được tiếp cận và sử dụng

nguồn vốn tín dụng ưu đãi đúng mục đích và đem lại hiệu quả.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Nhà nước

Tiếp tục tăng cường nguồn vốn ưu đãi cho xoá đói giảm nghèo thông qua

việc tăng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước; cải thiện tốt hơn môi trường đầu

tư nhằm thu hút vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua các

dự chương trình dự án.

Tiếp tục chỉ đạo hệ thống các tổ chức tín dụng để đơn giản hoá hơn nữa

thủ tục cho vay, tăng thời hạn cho vay, nới năng điều kiện vay và giảm lãi suất

đến mức thấp nhất có thể.

2.2. Đối với Ngân hàng CSXH

Phối hợp với UBND các xã, các tổ chức đoàn hội trong việc triển khai

các hoạt động cho hộ nghèo vay vốn và thu hồi vốn. Đồng thời phối hợp với

Tổ chức hội các cấp mở các lớp tập huấn cho cán bộ hội và Ban quản lý tổ tiết

kiệm và vay vốn. Xác định rõ Ngân hàng CSXH hoạt động có hiệu quả hay

không chính là do hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn có tốt hay không, họ

được ví như “cánh tay vươn dài” của Ngân hàng chính sách xã hội.

Cần nắm bắt rõ đặc điểm của hộ nghèo, thực tế sản xuất kinh doanh của

họ trong từng thời kỳ để có những điều chỉnh về thử tục vay, thời hạn vay, mức

vay, lãi suất vay, điều kiện vay… phù hợp. Tăng cường công tác kiểm tra quá

trình sử dụng vốn vay và đốc thúc thu hồi nở.

71

Tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng nhằm nâng cao hơn nữa trình

độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp.

Đối với UBND huyện Thanh Sơn Chỉ đạo Ban đại diện - Hội đồng quản

trị Ngân hàng CSXH huyện thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát một cách

trung thực, khách quan và có hiệu quả.

Phối hợp và chỉ đạo các cấp, các tổ chức tín dụng, các chính quyền địa

phương chặt chẽ hơn nữa trong việc triển khai các chính sách ưu đãi cho người

nghèo trong đó có chính sách tín dụng.

Hàng năm, có thể tiết kiệm một phần chi tiêu của địa phương và chuyển

nguồn này sang cho Ngân hàng CSXH để thực hiện công tác tín dụng ưu đãi.

2.3. Đối với các hộ nghèo vay vốn

Phải nhận thức được rằng mình là một bộ phận của xã hội nên phải có

trách nhiệm, nghĩa vụ đối với xã hội, không được ỷ lại, trông chờ vào sự giúp

đỡ của Nhà nước mà trước hết là phải tự mình cứu lấy mình. Cần chủ động hơn

trong việc tìm hiểu thông tin về các nguồn vốn tín dụng; chủ động trong việc

lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn vay mang lại hiệu

quả kinh tế cao nhất.

Luôn luôn học hỏi, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm làm ăn thông qua

các lớp tập huấn hoặc qua bạn bè, người thân; nhạy bén trong việc nắm bắt các

cơ hội làm ăn cũng như tận dụng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính Phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về “Chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ban hành ngày 09/6/2015.

2. Chính phủ (2018), Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm

2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu

tư vào nông nghiệp, nông thôn.

3. Chính phủ (2018), Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của

Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-

CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát

triển nông nghiệp, nông thôn.

4. Chính phủ (2002), Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người

nghèo và các đối tượng chính sách khác.

5. Chính phủ (2016), Quyết định số 59/QĐ/TTg ngày 19/11/2015 của thủ

tưởng chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng

cho giao đoạn 2016 - 2020

6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XII Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhiệm kỳ 2016 - 2020.

7. Trần Đình Định (2002), Giải pháp tín dụng phục vụ phát triển nôngnghiệp

nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa giai đoạn 2001-

2010, Học viện ngân hàng, tr 17,37.

8. Trần Thị Hòa (2014), Giáo trình Tài chính tín dụng, NXB Đà Nẵng.

9. Nguyễn Lan Hương (2019),Giải pháp nâng cao khà năngtiếp cận vốn tín

dụng chính sách cho người nghèo, Luận văn thạc sĩ, Học viện tài chính.

10. Nguyễn Văn Huy (2011), Giải pháp chủ yếu cung cấp tín dụng chính thức

cho hộ nông dân nghèo huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ,

trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Thái Nguyên.

73

11. Phan Thị Nữ (2010), Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo

của nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh.

12. Ngân hàng Nhà nước (2016), Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 của NHNN quy định về cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

13. Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Thanh Sơn (2017), Báo cáo tổng

kết hoạt động thường niên năm 2017, Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH

huyện Thanh Sơn.

14. Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Thanh Sơn (2018), Báo cáo tổng

kết hoạt động thường niên năm 2018, Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH

huyện Thanh Sơn.

15. Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Thanh Sơn (2019), Báo cáo tổng

kết hoạt động thường niên năm 2019, Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH

huyện Thanh Sơn.

16. Hoàng Thị Lộc (2010), Đánh giá thực trạng cung ứng của các tổ chức tín

dụng và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân ở Thành phố

Vinh-Tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh Thái Nguyên.

17. Trần Thị Thu Trang (2015), Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi

tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Đại

học kinh tế Hà Nội.

18. Đỗ Minh Khang (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng tín dụng

cho nông nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn

tỉnh Yên Bái, luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

74

19. Nguyễn Thị Vinh (2014), Nghiên cứu hoạt động hệ thống tín dụng nông

thôn trên địa bàn huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ, trường

ĐH Nông, lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

20. Các website: sbv.gov.vn, mof.gov.vn, nhcsxh.chinhphu.vn

21. http://econ.worldbank.org…

22. http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/giai-phap-nang-cao-kha-nang-tiep-

can-von-tin-dung-chinh-sach-cho-nguoi-ngheo-311178.html

23. https://www.agribank.com.vn/

24. http://thitruongtaichinhtiente.vn/hieu-qua-cua-quy-tin-dung-nhan-dan-

trong-hoat-dong-tai-chinh-vi-mo-23801.html

25. http://baothanhhoa.vn/doanh-nghiep/huyen-ngoc-lac-phat-huy-hieu-qua-

nguon-von-tin-dung-chinh-sach/115103.htm

26. https://thoibaonganhang.vn/lai-chau-lo-tung-dong-von-de-giam-ngheo-

ben-vung-96295.html

PHỤ LỤC. PHIẾU ĐIỀU TRA

THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG

VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA CÁC HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN THANH SƠNTỈNH PHÚ THỌ

1. Họ tên chủ hộ:…………………..……Tuổi.…....….Giới tính…...…….

Trình độ văn hoá…...........................................................................................

2. Địa chỉ: Thôn…………….Xã...................... huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ

3. Loại hình sản xuất của hộ:

Thuần nông: [ ]

Chuyên ngành nghề dịch vụ: [ ]

Kiêm ngành nghề: [ ]

4. Điều kiện kinh tế của hộ:……………………...……………………………..

5. Số khẩu trong gia đình:………...................…...;Nam:……..….;Nữ:...……..

6. Số lao động trong gia đình:.........................LĐ; Nam:……..….;Nữ:...……..

7. Ngành nghề lao động trong gia đình:

- Sản xuất nông nghiệp:.................. người

- Công nhân:................................... người

- Công chức:................................... người

- Nghề khác:................................... người

8. Thu nhập bình quân/người/tháng

- Dưới 400 ngàn đồng/người/tháng

- Từ 400 ngàn đồng/người/tháng đến 600 ngàn đồng/người/tháng

- Trên 600 ngàn đồng/người/tháng

9. Chủ hộ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội

- Đoàn thanh niên

- Hội nông dân

- Hội phụ nữ

- Hội cựu chiến binh

- Khác

10. Tổng diện tích đất của hộ...............m2

11. Tài sản cùa hộ phục vụ sản xuất:Giá trị...........................triệu đồng

12. Hộ vay vốn từ nguồn nào?

Tổ chức tín dụng hộ vay vốn Số tiền vay

Ngân hàng NN &PTNT

Ngân hàng CSXH

Quỹ tín dụng nhân dân

Bạn bè, người thân

Khác

Nếu hộ vay từ ngân hàng CNXH thì hình thức vay là?

Hình thức vay từ Ngân hàng CSXH Số tiền vay

Cho vay hộ nghèo

HSSV

Nước sạch, vệ sinh

Khác

13. Đánh giá của hộ về mức độ vốn vay

- Rất thấp

- Thấp

- Vừa

- Cao

- Rất cao

14. Thời gian các hộ được vay vốn

- Dưới 1 năm

- Từ 1-3 năm

- Trên 3 năm

15. Mục đích vay vốn của các hộ

Mục đích Các hộ vay với mục đích

Trồng trọt

Chăn nuôi

TTCN

Tiêu dùng

Kinh doanh buôn bán

Trả nợ

Khác

16. Hộ có được cán bộ tư vấn hướng dẫn về các vấn đề sau

Mức độ hỗ trợ,tư vấn Trước khi vay vốn Sau khi vay vốn

Tư vấn hồ sơ vay vốn

Tư vấn lập kế hoạch kinh doanh

Hướng dẫn mục đích vay vốn

Hướng dẫn quá trình giám sát sử dụng vốn vay

Cộng

17. Theo hộ cảm nhận nguồn vốn vay có ảnh đến tư liệu sản xuất của hộ

- Không thay đổi hoặc thay đổi ít

- Thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều

18. Theo hộ cảm nhận nguồn vốn vay có ảnh đến việc làm của hộ

- Không thay đổi hoặc thay đổi ít

- Thay đổi khá nhiều và thay đổi nhiều