ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––

ĐÀO QUANG DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––

ĐÀO QUANG DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS.Dương Hoài An

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi, mọi số liệu sử

dụng trong Luận văn này đều được trích dẫn. Các số liệu sơ cấp là kết quả

điều tra, đánh giá của tôi và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình

nghiên cứu nào khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đều đã được

cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019

Tác giả luận văn

Đào Quang Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài tại huyện Lục Yên, tỉnh yên

Bái, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết

quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,

nhiệt tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, bạn bè. Tôi xin được bày tỏ

lòng trân thành cảm ơn tới:

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo

cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập

cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu sắc

đến TS. Dương Hoài An, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề tài và cũng

là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và cống hiến cho

khoa học.

Xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các lãnh đạo huyện Lục Yên, lãnh

đạo các Phòng Lao động, TB&XH, Chi cục Thống kê, Văn phòng cấp ủy và

Chính quyền huyện và lãnh đạo các xã Yên Thắng, Minh Tiến, Khánh Hòa đã

tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa

bàn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè đã động

viên đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019

Tác giả luận văn

Đào Quang Dũng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5

1.1.1. Khái niệm về nghèo đói .......................................................................... 5

1.1.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ............................................................... 7

1.1.3. Nghèo đa chiều ........................................................................................ 9

1.1.4. Hậu quả của nghèo đói .......................................................................... 11

1.1.5. Các nguyên nhân của đói nghèo ........................................................... 12

1.1.6. Các phương pháp giảm nghèo ............................................................... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 15

1.2.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài .......................................... 15

1.2.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước ........................................... 18

1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 20

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 23

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23

2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 24

iv

2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 26

2.1.4. Điều kiện dân số và lao động của huyện Lục Yên ................................ 28

2.1.5. Cơ sở vật chất của huyện Lục Yên ....................................................... 29

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32

2.3. Nguồn số liệu ........................................................................................... 32

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.4.1. Phương pháp định lượng ....................................................................... 32

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 34

2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34

2.4.5. Phương pháp định tính .......................................................................... 35

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36

3.1. Nghiên cứu thực trạng nghèo tại huyện Lục Yên .................................... 36

3.1.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo của huyện, giai đoạn 2015 - 2017 ........ 36

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân nghèo của huyện .................................. 40

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện Lục Yên .................... 41

3.2. Thực trạng kết quả nghiên cứu nghèo của địa bàn điều tra ..................... 42

3.2.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của các

hộ điều tra ........................................................................................................ 42

3.2.2. Thông tin về chủ hộ............................................................................... 43

3.2.3. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ............................................... 44

3.2.4. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra ....................... 44

3.2.5. Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt của nhóm hộ điều tra ......... 45

3.2.6. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra phục vụ sản xuất .................. 48

3.2.7. Tình hình các điều kiện thuận lợi khác có ảnh hưởng đến giảm

nghèo của hộ .................................................................................................... 50

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu bình quân năm của hộ ......... 51

3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ ................. 51

v

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ ................... 52

3.4. Phân tích SWOT công tác giảm nghèo tại địa phương ............................... 53

3.4.1. Điểm mạnh trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương .............................. 54

3.4.2. Điểm yếu trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương ................................. 54

3.4.3. Những cơ hội trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương ........................... 55

3.4.4. Những thách thức trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương .................... 55

3.5. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên ...... 59

3.5.1. Giải pháp về vốn ................................................................................... 59

3.5.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................... 60

3.5.3. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 61

3.5.4. Giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn .............. 62

3.5.5. Giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo .............................................. 63

3.5.6. Giải pháp về xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng .................................... 64

3.5.7. Giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN .................. 64

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Nội dung Ký hiệu, viết tắt

1 Ban chỉ đạo BCĐ

2 Cơ sở hạ tầng CSHT

3 Dân tộc thiểu số DTTS

4 Hội đồng nhân dân HĐND

5 Lao động - Thương binh và xã hội LĐ-TB&XH

6 Ngân hàng thế giới WB

7 Ủy ban nhân dân UBND

8 Văn hóa VH

9 Xóa đói giảm nghèo XĐGN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ........... 8

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ...................... 28

Bảng 2.2: Lựa chọn địa điểm điều tra ............................................................ 33

Bảng 3.1: Thực trạng nghèo của huyện Lục Yên, giai đoạn 2015 - 2017 ...... 37

Bảng 3.2: Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu nhập và do thiếu hụt các

dịch vụ cơ bản của huyện Lục Yên ............................................... 38

Bảng 3.3: Hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội ........................ 39

Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của

các hộ điều tra................................................................................ 42

Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra ................................................ 43

Bảng 3.6: Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ......................................... 44

Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra ................ 44

Bảng 3.8: Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt của nhóm hộ điều tra ... 45

Bảng 3.9: Tình hình đất sản xuất, gia súc, gia cầm, trang bị máy móc,

công cụ phục vụ sản xuất của nhóm hộ điều tra ........................... 47

Bảng 3.10: Tình hình vay vốn của nhóm hộ phục vụ sản xuất ....................... 49

Bảng 3.11: Tình hình của nhóm hộ điều tra .................................................... 50

Bảng 3.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ ......... 51

Bảng 3.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ ........... 52

Bảng 3.14: Ma trận SWOT giảm nghèo tại các xã nghiên cứu ...................... 56

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Lục Yên.

- Chỉ ra được những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ

nông dân trên địa bàn huyện.

- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông

dân huyện Lục Yên.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp định lượng

Đề tài sử dụng mô hình nghiên cứu sau để đánh giá tác động:

2.2. Phương pháp thu thập thông tin

a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.

b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Phương pháp xác định mẫu điều tra

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

2.3. Phương pháp định tính

Để những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa

phương, đề tài sẽ tiến hành một nghiên cứu SWOT thông qua một số cuộc

phỏng vấn sâu đối với các bên liên quan như đã liệt kê trong phần “Nguồn số

liệu” ở trên.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của các hộ điều tra

ix

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu bình quân năm

của hộ

3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ

3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ

3.3. Phân tích SWOT công tác giảm nghèo tại địa phương

3.4. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện

Lục Yên

4. Kết luận, kiến nghị

4.1. Kết luận

Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói

giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” với mục tiêu làm

rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông dân

trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ

nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. Với mục tiêu như

trên đề tài đã đạt được các kết quả sau:

- Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự

phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên trong sản xuất

của người dân, công cuộc xoá đói giảm nghèo của Lục Yên đã gặt hái được

nhiều thành công to lớn. Với nỗ lực giảm nghèo của huyện năm 2017 toàn

huyện có 27.507 hộ chiếm 28,6% (giảm 5,63% so với năm 2016), xã có tỷ lệ

hộ nghèo nhiều nhất là xã Phúc Lợi với 51,52% số hộ nghèo, xã có tỷ lệ hộ

nghèo ít nhất là xã Mai Sơn với 11,48% số hộ nghèo. Điều này đã chứng

minh công tác giảm nghèo của huyện đang được quan tâm đúng mức. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn đó những tồn tại cần tháo gỡ, chính vì thế vẫn cần

x

có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn nữa về vấn đề nghèo đói ở địa

phương và đề ra những giải pháp mang tính tổng thể hơn.

- Thực trạng và các nguyên nhân có tác động đến nghèo đói của hộ

đó là: Thiếu đất đai cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; trang bị tài

sản phục vụ cho sản xuất còn hạn chế; các hộ thiếu kinh nghiệm sản xuất;

nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

ở địa phương còn ít; chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển chăn nuôi

trong khi chăn nuôi lại là nguồn tạo ra thu nhập quan trọng cho hộ. Trong

những nhân tố này thì đất đai sản xuất nông nghiệp và ngành nghề phụ

với việc phát triển kinh tế đồi rừng là các tác nhân quan trọng nhất mà

qua đó nếu có chính sách tác động hợp lý sẽ là các giải pháp hữu hiệu để

thực hiện xóa đói giảm nghèo.

- Trong thời gian tới, huyện cần chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyển

dịch cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện của địa phương, xoá bỏ dần

tính chất thuần nông. Tập trung xây dựng chính sách hỗ trợ người dân phát

triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Khuyến khích người dân

phát triển nghề rừng, giúp họ gắn kết được kinh tế hộ với kinh tế đồi rừng để

vừa nâng cao thu nhập của người dân, vừa bảo vệ được rừng. Đồng thời quan

tâm đến phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn.

- Đề tài đã đề xuất 07 giải pháp nhằm xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông

dân của huyện Lục Yên đó là: Giải pháp về vốn, giải pháp về đất đai, giải

pháp về thị trường, giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông

thôn, giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo, giải pháp về xây dựng phát

triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN.

xi

- Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học

tập tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Đề tài tập

trung nghiên cứu thực trạng nghèo, nguyên nhân nghèo, các yếu tố ảnh hưởng

đến thu nhập, chi tiêu của hộ nông dân, tuy nhiên do thời gian và trình độ có

hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng

nghèo tiếp cận đa chiều, giai đoạn 2016-2020, nhất là Tiêu chí mức độ thiếu

hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Có thể nói, bước đầu đề tài đã thu được

một số thành công nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu đề tài

không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm, đóng

góp của thầy cô, đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.

4.2. Kiến nghị

Để thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tôi kiến nghị trong quá trình lãnh đạo,

chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện huyện Lục Yên và tỉnh Yên

Bái nên triển khai đồng bộ các chương trình dự án giảm nghèo với chương

trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời sử dụng lồng ghép có hiệu quả

nguồn vốn của các chương trình hỗ trợ có mục tiêu về y tế, giáo dục, điện,

nước sạch và tiếp cận dịch vụ thông tin…có chính sách thu hút, khuyến khích

mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Việt Nam là một trong những quốc gia thành công trong công cuộc xóa

đói giảm nghèo. Trong số 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, Việt Nam đạt

kết quả ấn tượng nhất trong Mục tiêu xoá đói giảm nghèo, thực hiện vượt các

chỉ tiêu đề ra, và đã hoàn thành mục tiêu này trước thời hạn. Tỷ lệ nghèo về

thu nhập giảm liên tục. Trong giai đoạn 1993-2008, tỷ lệ nghèo chung theo

chuẩn quốc tế đã giảm từ 58,1% xuống còn 14,5%, đưa hàng triệu người thoát

khỏi đói nghèo. Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo

quốc gia giai đoạn 2011-2015, đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống 8,4% năm

2014. Khoảng cách nghèo trên toàn quốc cũng được cải thiện, mức sống của

những người rất nghèo cũng được nâng cao. Thành tựu ấn tượng trong công

cuộc giảm nghèo là kết quả của tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tự do thương

mại cùng với các chính sách hỗ trợ trực tiếp nhóm yếu thế. Mặc dù đạt được

những thành tựu lớn nhưng Việt Nam vẫn phải đối mặt với không ít thách

thức trong nỗ lực giảm nghèo. Giảm nghèo vẫn chưa thật sự bền vững. Một số

lượng không nhỏ đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ nông thôn thuộc vùng

sâu, vùng xa vẫn thuộc diện nghèo kinh niên và ít có cơ hội được hưởng lợi từ

sự phát triển kinh tế. Các nhóm đối tượng này cần được coi là trọng tâm trong

chiến lược giảm nghèo quốc gia giai đoạn kế tiếp. Tính chất đa chiều của

nghèo ngày càng thể hiện rõ do sức ép của đô thị hóa và di cư, trong đó thiếu

thu nhập chỉ là một yếu tố bên cạnh các thiếu hụt khác về tiếp cận dịch vụ xã

hội và điều kiện sống cơ bản (Báo cáo Quốc gia, 2015).

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng

còn rất nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói. Những kết

quả đạt được chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của người dân hầu hết

2

đều xoay quanh ở mức cận nghèo. Do vậy rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo

khi gặp những tác động không thuận lợi tới đời sống và sản xuất của họ. Đặc

biệt đối với hộ nông dân miền núi, nơi có những khó khăn về mặt địa hình,

kinh tế xã hội, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản

xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường còn hạn chế... Hiện nay, trong tổng số

những người nghèo của cả nước, có tới 85% số người nghèo tập trung ở nông

thôn và 1/3 trong số đó tập trung tại khu vực miền núi. Để đảm bảo mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội nước ta từ nay đến năm 2020 cơ bản trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại, vấn đề xoá đói giảm nghèo cần được

ưu tiên thực hiện hàng đầu (Báo cáo Quốc gia, 2015).

Lục Yên là một huyện miền núi khó khăn của tỉnh Yên Bái, trung tâm

huyện cách trung tâm thành phố Yên Bái 93 km về phía Đông - Bắc. Toàn

huyện có 23 xã, 1 thị trấn với 300 thôn, bản, tổ dân phố gồm 27.507 hộ dân.

Hiện nay 15/24 xã có hoàn cảnh kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo chương

trình 135. Mặc dù được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đầu tư, Lục Yên

vẫn là huyện nghèo của tỉnh Yên Bái, với mức thu nhập bình quân trên đầu

người còn thấp, chỉ đạt khoảng 2.200.000 đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo

của huyện năm 2016 chiếm 28,6% (trong đó 1/3 số xã của huyện có tỷ lệ hộ

nghèo trên 40%), số hộ cận nghèo là 4.477 hộ chiếm tỷ lệ 16,28%. Tổng số xã

được công nhận xã nông thôn mới 01 xã (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên,

2016). Ở các vùng đặc biệt khó khăn này cơ sở vật chất và điều kiện phát triển

đều thiếu thốn, người dân chưa được tiếp cận nhiều với sự đổi mới của đất

nước, cơ chế chính sách áp dụng và tạo điều kiện để xoá đói giảm nghèo ở

đây còn hạn chế.

Để nghiên cứu vấn đề này tôi đặt ra một số câu hỏi đó là: Một là, tại sao

ở huyện Lục Yên có chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm nghèo

3

nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao; Hai là, đâu là nguyên nhân chính dẫn đến

nghèo của hộ nông dân; Ba là, đã có những giải pháp giảm nghèo gì, thực

hiện như thế nào ở huyện Lục Yên; Bốn là, giải pháp nào là phù hợp với điều

kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lục Yên;

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo

cho hộ nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nghèo trên địa bàn, chỉ ra được

những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ và đề xuất một số giải

pháp thích hợp nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo.

- Các bên liên quan đến công tác giảm nghèo như các hộ nghèo, cận

nghèo, các hộ đã thoát nghèo; các chương trình giảm nghèo; các cơ quan ban

ngành, chính quyền địa phương.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Không gian nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu giai đoạn 2015-2017, một số

số liệu năm 2018.

4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xoá đói giảm

nghèo, vai trò quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

- Đánh giá khách quan thực trạng nghèo và chỉ ra được những nguyên

xã hội của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

nhân đích thực dẫn đến nghèo của hộ nông dân huyện Lục Yên.

- Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ

được huyện Lục Yên có thể vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để phát

triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo trên địa bàn.

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Khái niệm về nghèo đói

Trong cuộc sống hàng ngày của con người, để tồn tại được thì cần phải

giải quyết được những nhu cầu thiết yếu nhất. Những nhu cầu này được chia

thành hai dạng, đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Những nhu

cầu này phải được đáp ứng ở một mức độ nhất định nào đó, mà người ta gọi

là mức sống tối thiểu của cộng đồng. Nghĩa là nếu không đạt được đến mức

này, con người không thể đảm bảo cuộc sống để phát triển một cách bình

thường được. Do vậy, khi nghiên cứu đói nghèo, chúng ta phải nghiên cứu

đến nhu cầu, hay còn gọi là mức sống tối thiểu của người dân.

Mặt khác, nghèo đói là một khái niệm mang tính chất động, nó biến đổi

tuỳ thuộc vào không gian, thời gian và xuất phát điểm của mỗi địa phương

hay mỗi quốc gia. Tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau,

cũng như quan điểm nghiên cứu khác nhau mà nghèo đói được quan niệm

khác nhau. Từ trước đến nay có nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đã

đưa ra những quan điểm của mình về nghèo đói, các quan điểm này phản ánh

mục tiêu nghiên cứu, cũng như phản ánh tình trạng nghèo của các nước trên

thế giới. Tiêu chí chung nhất đề xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay

chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau

chung nhất là thoả mãn ở mức độ cao hay mức độ thấp mà thôi, điều này phụ

thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như phong tục tập quán của

từng vùng, từng quốc gia. Cụ thể một số khái niệm về nghèo đói như sau:

Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế - xã hội khu vực

Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào

tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:

6

“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn

những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào

trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và

những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Định nghĩa về đói nghèo và

chuẩn nghèo ở Việt Nam).

Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại

Copenhagen - Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về

nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1

đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những

sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Định nghĩa về đói nghèo và chuẩn nghèo ở

Việt Nam). Ngân hàng thế giới (WB) thông báo tình cảnh nghèo đói cùng cực

lâu nay vẫn được xác định là sống bằng hoặc dưới mức 1,25 USD/ngày nhưng

theo điều chỉnh mới của WB thì chuẩn nghèo hiện tại là 1,9 USD/ngày.

Tuy vậy, cũng có quan điểm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,

triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) -

ông Abapia Sen, người được giải Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng:

“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển

cộng đồng”(Định nghĩa về đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam). Xét cho

cùng sự tồn tại của con người nói chung và của người giầu, người nghèo nói

riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi

người trong cuộc sống, thông thường người giầu có cơ hội lựa chọn nhiều

hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.

Quan điểm nghèo đói của Việt Nam: Qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát,

nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và quản lý của các Bộ đã đi đến thống nhất

cần có một khái niệm riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo đói ở Việt Nam:

Nghèo, là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một

phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức

7

sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Định nghĩa về đói

nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam).

Đói, là tình trạng một bộ phận dận cư nghèo, có mức sống dưới mức tối

thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống (Định nghĩa về

đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam).

1.1.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo

Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT –

XH, từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã 6

lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo

thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo

của Bộ LĐ-TB-XH ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được

tính theo phương pháp tiếp cận dựa vào chi phí cho những nhu cầu cơ bản đa

dạng hơn. Cụ thể:

- Chuẩn nghèo giai đoạn 1997-2000: Theo Công văn số 1751/LĐTBXH

của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005: Theo Quyết định số

1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động Thương binh và

xã hội về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005.

- Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010: Theo Quyết định số

170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban

hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010.

- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-

TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ

nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.

8

- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-

TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn

nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ

(theo tiêu chuẩn quốc gia)

Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ nghèo

≤ mức

1. Giai đoạn 1993-1994

Vùng nông thôn

Kg gạo/người/tháng

15

Vùng thành thị

Kg gạo/người/tháng

20

2. Giai đoạn 1995-1997

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Kg gạo/người/tháng

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Kg gạo/người/tháng

20

Vùng thành thị

Kg gạo/người/tháng

25

3. Giai đoạn 1998-2000

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

55.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

70.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

90.000

4. Giai đoạn 2001-2005

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

100.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

150.000

5. Giai đoạn 2006-2010

Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

200.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

260.000

6. Giai đoạn 2011-2015

Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

400.000

9

Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ nghèo

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

500.000

7. Giai đoạn 2016 - 2020

7.1 Tiêu chí về thu nhập

Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

700.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

900.000

Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (5

dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước

sạch và vệ sinh; tiếp cận thông tin

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt

(10 chỉ số) bao gồm: trình độ giáo dục

7.2 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch

của người lớn; tình trạng đi học của trẻ

vụ xã hội cơ bản:

em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y

tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình

quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt;

hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch

vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận

thông tin

1.1.3. Nghèo đa chiều

* Khái niệm nghèo đa chiều

Khái niệm nghèo đa chiều đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo đói

không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt

khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân

khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực,

thông tin và dịch vụ. Như vậy sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là một cá

thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được đến các

nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để

thoát ra khỏi tình trạng hiện có.

10

* Chuẩn nghèo đa chiều

Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho

giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng

11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp

cận đa chiều).

* Hộ nghèo:

- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

* Hộ cận nghèo:

Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

* Hộ có mức sống trung bình:

Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

11

Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng

1.1.4. Hậu quả của nghèo đói

Cho đến hôm nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả

loài người. Thế giới đã chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa

của thiên tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những

nạn đói gây ra cũng vô cùng khủng khiếp. Điều đáng sợ hơn nữa là: Nếu như

các cuộc chiến tranh dù khốc liệt vô cùng nhưng rồi trước sau cũng được giải

quyết, nếu như những thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra từng bước cũng

sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân loại lại là một vấn đề vừa

cấp bách, vừa phức tạp lại như một căn bệnh kinh niên khó bề chạy chữa.

Đói nghèo là nỗi bất hạnh và là một phi lý lớn. Trong khi nền văn minh

thế giới đã đạt được những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa học - công

nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có

cho con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con người lại vẫn là sự

nghèo đói. Hàng tỷ người, thực tế là một phần ba số dân thế giới vẫn khốn

cùng và đói khát. Thiệt thòi lớn nhất là trẻ em. Hằng ngày có gần 100 triệu trẻ

em không có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em vô gia cư chỉ sống nhờ của bố thí

hoặc sống dựa vào sự lao động quá sức, kể cả bằng các nghề đặc biệt là móc

túi, mại dâm; trên 50 triệu trẻ em làm việc trong những ngành có hại; hàng

trăm triệu trẻ em tuổi từ 6 - 11 không được cắp sách đến trường (Vấn đề

nghèo đói và việc xóa đói giảm nghèo).

Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau.

Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn

đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhưng cũng vô cùng khó khăn trong

việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.

12

Sự nghèo đói thì ai cũng thấy và không nước nào thiếu những chương

trình hoặc những chính sách để thực hiện việc xóa đói giảm nghèo. Có rất

nhiều các tổ chức của Liên hợp quốc và của cộng đồng quốc tế thực hiện sứ

mệnh vẻ vang này trên phạm vi hành tinh. Người ta đã tổ chức những chiến

dịch lớn với hàng vạn tấn lương thực, hàng triệu USD để cứu giúp những

người hoạn nạn ở các nước châu Phi, châu Á hoặc như ở Haiti vừa qua. Sự

giúp đỡ về vật chất và tinh thần là rất đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, dù

đây là công việc mà toàn cầu quan tâm nhưng rồi các nước đói vẫn hoàn đói,

sự trợ giúp của cộng đồng đối với một bộ phận dân cư khốn khó cũng chỉ như

muối bỏ biển, chưa đủ độ, chưa triệt để (Vấn đề nghèo đói và việc xóa đói

giảm nghèo).

1.1.5. Các nguyên nhân của đói nghèo

* Nguyên nhân có tính lịch sử

Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua

nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người, về

vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến việc

phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.

Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính sách

kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt

nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.

Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể: sản

xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền thương

nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh không đủ sức

cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.

Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo, không

được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong thời gian

trước đổi mới.

13

* Nguyên nhân từ thực tiễn

Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp cận

với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay ở

mức là 1USD/người/ngày.

Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 68,06% (năm 2012),

trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số

Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35

nên sự bất bình đẳng cao.

Người dân, đặc biệt là nông dân chịu nhiều rủi ro, thiên tai, dịch bệnh,

thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính kém

minh bạch, quan liêu, tham nhũng, do đó nguy cơ tái nghèo cao.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không đảm

bảo tính bền vững. Liên tục xảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và

giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.

Có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,

giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.

Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi

đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử

dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các

kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị

phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm

đó làm chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.

Công tác quản lý hành chính thấp, tình trạng thất thoát vốn trong đầu tư

xảy ra nhiều nơi, các dự án phát triển hạ tầng còn nhiều bất cập, vẫn còn

nhiều dự án “quy hoạch treo”, còn tình trạng tham ô, lãng phí, gây mất lòng

tin trong nhân dân.

14

* Nguyên nhân đói nghèo của hộ nông dân:

Về nhân khẩu: Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều con

do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện kế

hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều

kiện về sinh kế.

Về lao động và việc làm: Các hộ nông dân nghèo do hoàn cảnh thiếu

lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia đình chủ yếu dựa

vào sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản xuất chỉ

với mục đích tự cung tự tiêu là chủ yếu.

Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân

thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện

tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn

làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân

sử dụng đất không hiệu quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không

sử dụng được các công nghệ tiên tiến.

Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất,

đầu tư chăn nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm

nghiệp thấp, không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo.

Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ

văn hoá thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn có

trường hợp chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ

thuật, không có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo

Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm

đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó

khăn, không có điều kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu thông tin vê mọi mặt

nhất là thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu

15

nhập thấp dẫn đến nghèo.

Về vốn thể chế: Các hộ nghèo ở nông thôn còn do hạn chế sự tiếp cận

với các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị phải tiêu

dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản phẩm với

giá thấp hơn giá thị trường, bị lợi dụng.

1.1.6. Các phương pháp giảm nghèo

Có thể nói, phương pháp tiếp cận giảm nghèo đa chiều là cuộc đổi thay

lớn trong quan điểm về công tác giảm nghèo. Đối với Việt Nam, khái niệm

nghèo đa chiều được đề cập chính thức trong đường lối, chủ trương của Đảng

từ năm 2013 tại Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp

hành Trung ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Nghị

quyết này đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm,

bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt

khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và

một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước

sạch, thông tin, truyền thông.

Tháng 9 năm 2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua

Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, Việt Nam cam kết xóa bỏ

tình trạng nghèo dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Để

thực hiện cam kết trước cộng đồng quốc tế, trên cơ sở chủ trương, đường lối

của Đảng, Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận đo

lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

Trong bối cảnh đó, công tác giảm nghèo được đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi

cần có những đổi mới mạnh mẽ về tư duy, về chính sách cũng như về phương

pháp tổ chức thực hiện.

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

16

Với mục tiêu hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam xây dựng chiến lược tấn

công đói nghèo toàn diện, thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu

của các tác giả trên thế giới và tổ chức Phi Chính phủ đã được thực hiện. Hầu

hết các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào vấn đề đói nghèo, chỉ một số rất

nhỏ đánh giá một chính sách hoặc một số chính sách cụ thể trong hệ thống

chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta.

Một nghiên cứu được coi là đầu tiên của Ngân hàng thế giới (WB)

được thực hiện với quy mô và phạm vi lớn hơn với tự đề “Đánh giá đói nghèo

và chiến lược”, 1995. Ngân hàng thế giới, Việt Nam; Đánh giá đói nghèo và

chiến lược, Hà Nội (WB, 1995). Công trình nghiên cứu này bên cạnh việc

đánh giá thực trạng đói nghèo của Việt Nam còn bước đầu hệ thống hóa các

giải pháp của hệ thống các chính sách đã được hoạch định và thực hiện tác

động đến giảm nghèo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để tấn công

đói nghèo không chỉ có các chính sách tăng trưởng kinh tế mà cần phải có các

chính sách tác động trực tiếp đến người nghèo, trong đó các chính sách; đất

đai, cơ sở hạ tầng (CSHT), giáo dục và y tế đã được đề cập đến.

Một nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)

cũng được tiến hành đồng thời với tựa đề “ Xóa đói, giảm nghèo ở Việt

Nam”, 1995, (UNDP, 1995). Điểm nổi bật trong nghiên cứu này là đã làm rõ

nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt Nam và phân tích các nhóm giải pháp

được thực hiện tương ứng để giải quyết các nguyên nhân của đói nghèo. Có

thể nói các nghiên cứu trên đều có một điểm chung đó là đề cập đến một số

chính sách liên quan trực tiếp đến XĐGN. Các nghiên cứu này đã góp phần

quan trọng giúp cho Chính Phủ trong việc xây dựng chương trình XĐGN giai

đoạn 1995-2000. Sau khi triển khai chính sách XĐGN (giai đoạn 1998 -

2000), với hệ thống chính sách trực tiếp tác động đến người nghèo, một loạt

các nghiên cứu của các tổ chức Phi Chính phủ được thực hiện với mục tiêu

17

tiếp tục hỗ trợ Chính phủ xây dựng chính sách XĐGN trong những giai đoạn

tiếp theo.

Một nghiên cứu khác về XĐGN là công trình “Nghèo đói và chính sách

giảm nghèo đói ở Việt Nam, kinh nghiệm từ nền kinh tế chuyển đổi” của

Tuan Phong Don và Hosein Jalian, 1997. Poverty and Policy of poverty

reduction in Vietnam, experience from transformation economy, Hanoi.

Trong nghiên cứu này các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá một số

chính sách giảm nghèo như; chính sách đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi

cho người nghèo và chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng. Với việc nghiên cứu

những hợp phần cơ bản của chính sách xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam, các

tác giả đã phác họa tương đối rõ nét về bức tranh nghèo đói cũng như hệ

thống chính sách giải quyết vấn đề nghèo đói ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên

cứu đã chỉ ra được tầm quan trọng của các chính sách giảm nghèo trong công

cuộc XĐGN ở Việt Nam (Tuan Phong Don và Hosein Jalian, 1997).

Nghiên cứu với tựa đề “tấn công đói nghèo”, 2000 của WB được coi là

nghiên cứu đầu tiên mà trong đó điểm nổi bật là các đánh giá tác động của

chính sách XĐGN trên phạm vi toàn quốc, kết quả đánh giá có ý nghĩa rất lớn

vì đã chỉ ra những tác động tích cực của các chính sách cũng như những điểm

bất hợp lý của hệ thống chính sách giảm nghèo. Chính những điểm bất hợp lý

mà nhất là những bất hợp lý trong khâu tổ chức thực hiện đã tạo ra rào cản

cho việc đạt được mục tiêu của chính sách. Đây được xem là nguồn cứ liệu

quan trọng cho công tác hoạch định chính sách XĐGN giai đoạn 2001- 2005

tại Việt Nam (WB, 2000).

Nghiên cứu “Cung cấp giáo dục cơ bản có chất lượng cho mọi người”,

2002 của Bộ Phát triển Quốc tế Anh. Nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực giáo

dục trong đó có giáo dục cho người nghèo. Sau những nghiên cứu, đánh giá

khái quát về chính sách giáo dục và nhu cầu cũng như khả năng tiếp cận dịch

18

vụ giáo dục của các đối tượng chính sách. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người nghèo

là những người gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với giáo dục, đặc biệt là giáo

dục có chất lượng, từ đó nghiên cứu đi đến kết luận, chính sách hỗ trợ giáo dục

chưa thực sự có lợi cho người nghèo (Bộ phát triển quốc tế Anh, 2002).

Cũng trong năm 2002, một nghiên cứu khác về lĩnh vực y tế của ngân

hàng phát triển Châu Á (ADB) và tổ chức Y tế thế giới với tựa đề “ Cải thiện

tình trạng sức khỏe và giảm bớt bất bình đẳng” đã tập trung vào đánh giá thực

trạng việc tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân, trong đó chú trọng đến

người nghèo. Nghiên cứu này đưa ra kết luận là người nghèo còn gặp nhiều

khó khăn khi tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế đặc biệt là tình trạng bất bình

đẳng còn phổ biến. Từ nghiên cứu của mình nhóm nghiên cứu đã đề xuất

được một số kiến nghị quan trọng cho Chính Phủ như cần tăng cường giám

sát chặt chẽ và có hiệu quả từ phía Chính Phủ để cải thiện khả năng tiếp cận

và sử dụng dịch vụ y tế cho người nghèo đối tượng được xem là “yếu thế”

trong xã hội (Ngân hàng phát triển Châu Á và tổ chức Y tế thế giới, 2002).

1.2.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước

Trong giai đoạn 2006-2010, điểm khác biệt so với các giai đoạn trước

đó, các nghiên cứu được triển khai theo vùng hay trên phạm vi toàn quốc

được thực hiện có phần ít đi mà thay vào đó là các nghiên cứu tập trung vào

những chính sách cụ thể như; “Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa

bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc”, 2006, của tác giả Nguyễn Thành

Trung và các cộng sự (Nguyễn Thành Trung và các cộng sự, 2006), đã tập

trung đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Nghiên

cứu “Tác động của Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo đối với hộ gia đình

tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc Giang”, 2005, của tác giả Đàm Viết Cường

(Đàm Viết Cường, 2005). Cả hai công trình của hai nhóm tác giả này đều có

chung một nhận xét là chính sách có tác động tích cực đến người nghèo

19

nhưng chưa thực sự cao vì nhiều lý do liên quan đến cơ chế chính sách mà

đặc biệt là quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách...Bên cạnh những

nghiên cứu trên, các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách

XĐGN cũng đã tiến hành những đánh giá riêng lẻ từng chính sách nhưng

cũng chưa làm rõ những thành tựu cũng như tồn tại trong quá trình tổ chức

triển khai thực hiện chính sách XĐGN của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là

chưa đánh giá được hiệu lực và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu

lực thực thi chính sách XĐGN trên phạm vi cả nước nói chung và ở từng

vùng lãnh thổ nói riêng. Phần lớn các đánh giá này mang nặng tính hành

chính nhiều hơn là một nghiên cứu, do đó kết quả của nghiên cứu cũng không

phục vụ được nhiều cho công tác thực hiện chính sách.

Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa

với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt

Nam đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào

khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá

chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và

thực tiễn về công tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập

trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá

trình phân tích và đánh giá được dựa trên các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra

mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất

cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính

sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính

sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định

hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến

năm 2015 (Nguyễn Thị Hoa, 2009).

Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề

tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên

hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và

20

kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải

Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới

công tác quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc

Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. Từ nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra

những ý kiến nhận xét về việc giải quyết, xử lý thực trạng nghèo đói khu vực

Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ, những điểm mạnh, điểm yếu của chính

sách, trong tổ chức bộ máy quản lý và quy trình vận hành nhằm thực hiện

mục tiêu XĐGN (Lê Văn Bình, 2009).

1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về công tác xóa đói giảm

nghèo nói chung được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm đề ra các

cơ chế, chính sách cũng như tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo,

cụ thể:

- Một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng Tây Bắc

giai đoạn 2006 - 2010, luận văn Thạc sỹ của học viên cao học Ngô Xuân

Quyết, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006.

- Lê Thị Nghệ (1995) đã thực hiện nghiên cứu “Những giải pháp nhằm

nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo vùng đồng bằng Sông Hồng”.

Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra được những gải pháp giảm

nghèo cụ thể cho vùng nghiên cứu.

- Nguyễn Ngọc Thể (2018) đã tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu giải

pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên”. Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được những giải pháp

nhằm giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện Mường

Ảng, tỉnh Điện Biên.

- Tác giả Vũ Thị Biểu (1996) đã tiến hành nghiên cứu “Nâng cao hiệu

quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt

21

Nam”. Qua nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ró, nâng hiệu hiệu quả sử dụng

lao động có vai trò quan trọng trọng công tác xóa đói giảm nghèo.

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút cho giảm nghèo của huyện Lục Yên

Thứ nhất, cần xã hội hoá công tác giảm nghèo, nhằm huy động tối đa

các nguồn vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó

khăn, kinh tế chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các

địa phương, các vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo

tiền đề cho các hộ nghèo cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.

Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một

cách hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng,

cho khoa học - công nghệ, cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là đào tạo

nghề cho người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng lao động,

phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động.

Thứ tư, cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hợp lý, nhằm phát huy

hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng cường nâng cao hiểu biết

của người dân trong sản xuất nông lâm nghiệp.

Thứ năm, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ

giáo dục, y tế, văn hoá và các lĩnh vực khác.

Thứ sáu, cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân nhằm

đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay những người

nghèo, tránh thất thoát lãng phí.

Thứ bảy, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan trọng,

nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính những

người dân nghèo phải tự giác vươn lên.

Thứ tám, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người

dân hiểu rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ

lại vào sự hỗ trợ cộng đồng, của Nhà nước.

22

1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu:

- Nhóm chỉ tiêu định lượng

Trong đó:

- Yi đại diện cho các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nghèo của hộ thứ i như thu

nhập và chi tiêu bình quân hộ/năm.

- X1i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho chủ hộ thứ i như tuổi, giới tính

và trình độ học vấn và việc tham gia vào các chương trình tập huấn.

- X2i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho hộ thứ i như số người phụ thuộc

trong gia đình, tình trạng nghèo của hộ, chi tiêu bình quân năm của hộ, tiền

mặt của hộ, diện tích canh tác hoặc chăn nuôi, số đầu gia súc, số con gia cầm,

trị giá máy công tác và tài sản, số năm có điện lưới, khoảng cách từ hộ đến

ngân hàng gần nhất, khoảng cách từ hộ đến chợ gần nhất, khoảng cách từ hộ

đến đường nhựa hoặc bê-tông gần nhất, diện tích đất canh tác được tưới tiêu

bằng hệ thống thuỷ lợi và kênh thông tin hộ dùng.

- Nhóm chỉ tiêu định tính

Để những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa

phương, đề tài sẽ tiến hành một nghiên cứu SWOT thông qua một số cuộc

phỏng vấn sâu đối với các bên liên quan.

23

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý: Lục Yên là một huyện miền núi ở phía Đông Bắc

tỉnh Yên Bái có diện tích tự nhiên là 810,014 km2; phía Bắc và Tây Bắc giáp

với huyện Bảo Yên (Lào Cai); phía Đông giáp các tỉnh Hà Giang, Tuyên

Quang; phía Đông Nam giáp huyện Yên Bình và phía Tây dựa vào sườn

Đông dãy núi Con Voi.

2.1.1.2. Đặc điểm địa hình: Huyện Lục Yên là một bồn địa cao phổ

biến từ 80 đến dưới 300m, trong đó độ cao trung bình so với mặt nước biển là

100m. Địa hình của huyện cao ở phía Tây - Bắc, thấp dần theo hướng Đông -

Nam. Trong bồn địa có nhiều dãy núi đá vôi xen kẽ, chia cắt và có vùng thung

lũng sông Chảy.

2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn: Các yếu tố khí hậu của huyện

mang đặc trưng khí hậu chuyển tiếp của miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt

độ trung bình cả năm 23.30C; mùa lạnh nhiệt độ trung bình là 9.1 0C. Mùa

nóng nhiệt độ trung bình là 36.60C, tối cao tuyệt đối là 39.0 0C, tối thấp

tuyệt đối là 4.5 0C.

Lượng mưa trung bình năm là 156,2 mm. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5

và kết thúc vào tháng 9. Lượng mưa toàn mùa là 8832,7 mm, chiếm 79%

lượng mưa cả năm; số ngày mưa trải đều các tháng. Mùa khô số ngày mưa ít

cũng xấp xỉ 10 ngày. Lượng mưa thấp nhất vào tháng 12,1,2 là 5,3mm và cao

nhất vào tháng 6 là 507,1 mm. Hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc, mưa

đá… thường xảy ra mỗi năm từ 2-3 lần chủ yếu ở các xã vùng cao và các xã

ven sông Chảy vào tháng 7 và tháng 8. Số ngày mưa phùn bình quân mỗi năm

có 15 ngày mưa phùn. Là một trong những huyện có số ngày mưa tương đối

24

lớn so với các huyện trong tỉnh Yên Bái. Bình quân mỗi năm có 10 ngày mưa

trên 100 mm và 5 ngày mưa trên 200 mm. Do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên

Sơn và hồ Thác Bà nên huyện có độ ẩm khá cao, độ ẩm trung bình trong

năm là 86 %, có lúc lên đến 100 %. Nằm ở vị trí nội chí tuyến, lượng bức

xạ mặt trời lớn và khá đồng đều, huyện có số giờ nắng trung bình một

năm là 101 giờ.

Vào mùa lạnh, gió mùa đông bắc thịnh hành ở Lục Yên từ tháng 12 đến

tháng 2. Trong những ngày mùa đông, hiện tượng sương mù về sáng sớm và

chiều tối là phổ biến. Trong mùa này có một vài ngày sương muối. Gió mùa

đông nam thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 10 tạo ra khí hậu mát mẻ và mưa.

Sang đầu mùa hè (tháng 5, 6) có gió tây nam xen kẽ tạo khí hậu khô, nóng và

độ ẩm thấp.

2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

2.1.2.1. Tài nguyên đất: Đất đai ở huyện có nguồn gốc phát sinh khác

nhau và có thể phân ra thành 2 hệ đất chính đó là hệ đất phù sa do sông Chảy

bồi đắp và hệ thống đất Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa

hình đồi núi. Đất thung lũng ven sông Chảy, ven hồ có khả năng trồng hoa

màu, lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày loại đất này tập trung ở nhiều cánh

đồng phì nhiêu, vựa lúa của huyện và tập trung ở các xã như: Mường Lai,

Vĩnh Lạc, Liễu Đô, Yên Thắng, Minh Xuân, Minh Chuẩn… Diện tích đất tự

nhiên 81.001,40 ha, trong đó đất nông nghiệp là 71.524,90 ha, đất phi nông

nghiệp 7.510,30 ha, đất chưa sử dụng 1.966,20 ha.

2.1.2.2. Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của huyện khá phong phú

nhờ hệ thống sông, suối, ngòi phân bổ đều, nguồn nước dồi dào phục vụ nhu

cầu của đời sống sinh hoạt và nhiều ngành kinh tế quốc dân, có tiềm năm thủy

lợi, thủy điện. Sông Chảy (tên gọi cổ là Trôi Hà hoặc sông Đạo Ngạn) là một

phụ lưu lớn của sông Lô bắt nguồn từ vùng Tây Côn Lĩnh (dãy núi Tây Côn

25

Lĩnh trải dài trên địa phận 02 huyện Hoàng Su Phì và Vị Xuyên ở tỉnh Hà

Giang). Chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua địa phận của huyện

dài 60km. Vùng lưu vực sông Chảy được giới hạn khá rõ, phía bắc là vùng

núi cao trên 1.500m. Địa hình của lưu vực thấp dần từ Bắc - Tây Bắc xuống

Nam - Đông Nam. Phía tây là dãy núi Con Voi cao từ 700 - 1.450m. Hướng

dốc địa hình đã tạo ra hướng chảy ở trung, hạ lưu và Tây Bắc - Đông Nam.

Do sông Chảy xâm thực trên một nền đá rắn kết tinh nên có thác ghềnh, mùa

mưa dòng chảy xiết nhưng thác ghềnh không nhiều vì vậy thuyền, bè đi lại

tương đối thuận tiện. Hệ thống ngòi rạch lớn nhất là Ngòi Biệc (tên cổ là Bích

Đà), bắt nguồn từ vùng núi cao Mai Sơn, Lâm Thượng chạy dọc thung lũng

Bắc Pha xuống làng Mường, làng Ói đổ vào sông Chảy tại cửa Đầu Đồng xã

Ngọc Chấn (Yên Bình). Các ngòi làng Khánh, Đại Cại, Khuôn Thống, làng

Úc, làng Cát, làng Dầu ở phía tả ngạn. Ngòi Trĩ, Tô Trà, Động Quan, Làng

Thuồng, Làng Vàn, Vạn Thìu ở phía hữu ngạn đều đổ vào sông Chảy. Riêng

ngòi Khánh Thiện chảy ngược theo hướng Đông Bắc nhập vào Sông Lô (tỉnh

Hà Giang). Đặc điểm ngòi, rạch ngắn, độ dốc lớn nên dễ gây ra lũ ống. Từ

dòng sông Chảy ấy con người đào đắp thành hệ thống kênh đập lớn nhỏ dẫn

nước chảy khắp địa bàn các xã của huyện. Nguồn nước tự nhiên của huyện

phong phú, có 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước cung cấp nước cho sinh

hoạt, sản xuất và phát triển nghề thủy sản.

2.1.2.3. Tài nguyên rừng: Trước đây, ở Lục Yên diện tích rừng tự nhiên

khá rộng với nhiều loại gỗ quý như: Lát hoa, sến, táu, chò chỉ… và bạt ngàn

tre, nứa. Thú quý có hổ, gấu, cầy hương… Nhưng do phá rừng làm nương rẫy

và khai thác ồ ạt, kéo dài dẫn đến diện tích bị giảm mạnh, một số loài thú quý

không còn. Đến năm 2016, tổng diện tích rừng hiện có 57.942 ha, trong đó

diện tích rừng tự nhiên là 12.905 ha, diện tích rừng sản xuất là 45.307 ha.

Rừng và tài nguyên rừng là một trong những thế mạnh của huyện.

26

2.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản: Huyện có tài nguyên khoáng sản đa

dạng, phong phú, về khoáng sản quý có pirit, phôtphorit, đá quý rubi, saphia,

than,… đã được xác định trữ lượng và bước đầu đi vào khai thác. Vàng sa

khoáng phân bố ở nhiều vùng. Đặc biệt một số loại vật liệu xây dựng như đá

hoa, đá vôi, đá trắng chất lượng cao, cát sỏi có trữ lượng lớn.

2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Huyện Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có kinh tế - xã

hội phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng toàn diện trên các lĩnh

vực. Kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 16,86%/năm. Thu

nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 22 triệu đồng/người. Nông, lâm

nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển vùng

sản xuất lúa hàng hoá năng suất chất lượng cao và vùng ngô hàng hoá trên đất

2 vụ lúa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh tăng năng suất,

đưa năng suất lúa từ 38,89 tạ/ha năm 2010 lên 50,2 tạ/ha năm 2015; sản lượng

lương thực có hạt đạt trên 56.718 tấn góp phần đảm bảo an ninh lương thực

trên địa bàn và cung cấp một phần lương thực cho thị trường. Công tác quản

lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng, tổng diện tích rừng trồng mới

trong 5 năm đạt 11.230 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%. Tiếp tục quan tâm hỗ

trợ xây dựng và phát triển các mô hình chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng

hóa, toàn huyện hiện có 166 cơ sở chăn nuôi tập trung, tăng 40% so với năm

2010; tổng đàn gia súc chính hằng năm tăng bình quân 3,6%. Tiếp tục đưa các

giống tiến bộ và một số thủy sản có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng (ba ba,

cá rô phi đơn tính, cá bỗng…); sản lượng khai thác thủy sản đạt trên 1.600

tấn/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển mạnh, đến nay

có trên 20 nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

hoạt động có hiệu quả, trong đó có 01 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề thế mạnh của địa

phương như: Sản xuất tranh đá quý, đá mỹ nghệ, đá cảnh, sản xuất vật liệu

27

xây dựng, khai thác, chế biến gỗ rừng trồng…. Tốc độ tăng trưởng bình quân

ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giai đoạn 2011 - 2015) đạt

23,8%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2015

(theo giá so sánh 2010) đạt 1.025 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010. Nét

nổi bật của phát triển công nghiệp - TTCN là phát huy tiềm năng thế mạnh về

khoáng sản để mở rộng đầu tư và phát triển cả về khai thác và chế biến sâu;

tăng cường đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đảm bảo cả về quy mô và

chất lượng; giữ vững các ngành nghề truyền thống và phát triển một số ngành

nghề mới.

Nhìn chung, Lục Yên có quốc lộ 70 chạy qua và hệ thống đường liên

tỉnh nối liền các huyện trong và ngoài tỉnh, thuận lợi cho giao thông, phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng; hệ thống sông, suối

phong phú, cung cấp nguồn nước tự nhiên phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và

phát triển nghề thủy sản; yếu tố khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng đa dạng, phong

phú thuận lợi cho phát triển sản xuất; tài nguyên đa dạng có tiềm năng phát

triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng. Lục Yên

còn là vùng đất hội tụ nhiều dân tộc cùng sinh sống, nền văn hoá đa dạng,

thống nhất, đậm đà bản sắc dân tộc với nét văn hoá dân gian độc đáo nhất là

văn hóa của người Tày, Nùng, Dao, đây là những điều kiện thuận lợi đến

công tác quản lý xã hội đối với công tác quản lý xã hội về về xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, huyện

cũng gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý xã hội trong về xây dựng

nông thôn mới, như: Với đặc điểm địa hình nhiều đồi núi, độ dốc lớn, hàng

năm thường xảy ra nhiều đợt thiên tai, bão lốc ảnh hưởng lớn đến sự phát

triển kinh tế - xã hội của huyện, nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống phong

tục, tập quán có mặt còn lạc hậu, trình độ dân trí không đồng đều đã tác động

không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực phát triển kinh

tế chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế của địa phương, nội bộ các ngành kinh

28

tế chuyển dịch chậm; kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ, lợi thế

cạnh tranh thấp chưa tạo ra được sản phẩm đặc trưng, mũi nhọn và chưa hình

thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chất lượng giáo dục - đào tạo, y

tế, văn hóa - xã hội chưa toàn diện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội có lúc, có nơi còn phức tạp; năng lực hoạt động của một số ít cấp ủy,

chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ được giao.

2.1.4. Điều kiện dân số và lao động của huyện Lục Yên

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm

Chỉ tiêu

ĐVT

2015 Tỷ lệ %

2016

Tỷ lệ %

2017 Tỷ lệ %

I. Tổng số hộ

Hộ

26.444

27.151

27.507

- Hộ nông nghiệp

22.654

85,66

23.259

85,66

23.284

84,64

Hộ

- Hộ phi nông nghiệp

3.790

14,34

3.892

14,34

4.223

15,36

Hộ

II. Tổng số khẩu

người

106.822

107.735

108.376

- Khẩu nông nghiệp

người

92.770

86,84

92.510

85,86

92.378

85,23

- Khẩu phi NN

người

14.044

13,16

15.225

14,14

15.998

14,77

III. Tổng số lao động

69.525

70.025

70.365

- Lao động nông nghiệp

61.735

88,79

61.993

88,52

61.842

87,88

- Lao động phi nông

7.790

11,21

8.032

11,48

8.523

12,12

nghiệp

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lục Yên

Từ bảng 2.1, ta thấy: Lục Yên là một huyện thuần nông, dân cư nông

thôn chiếm tỷ lệ cao, số hộ của huyện tăng hàng năm, năm 2015 số hộ là

26.444 đến năm 2017 là 27.507 hộ tăng 1.063 hộ. Trong đó hộ nông nghiệp

chiếm tỷ lệ cao, trung bình 3 năm (2015-2017) chiếm 85,32% dân số của

huyện. Hộ phi nông nghiệp chiếm 1 tỷ lệ nhỏ và tăng dần qua các năm 2015 -

2017 chiếm 14,77%, trong số này chủ yếu là các hộ cán bộ, công chức, viên

29

chức và một số hộ kinh doanh dịch vụ. Trong những năm qua khi nền kinh tế

thị trường phát triển mạnh, xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn được xác định rõ nét hơn thì người dân vừa làm nông

nghiệp vừa tham gia các ngành nghề khác tăng thêm thu nhập, dịch vụ sửa

chữa nhỏ, vận tải, buôn bán nhỏ... Tuy nhiên đối với các hộ này thì nông

nghiệp vẫn được coi là ngành nghề sản xuất chủ đạo.

Qua các chỉ tiêu bình quân thấy rằng số nhân khẩu/hộ có chiều hướng

giảm dần, trong khi đó số lao động /hộ nói chung, số lao động nông nghiệp/hộ

nông nghiệp nói riêng và số nhân khẩu nông nghiệp/số lao động nông nghiệp

lại có chiều hướng tăng. Điều này nói lên rằng tốc độ phát triển dân số trong

những năm gần đây chậm hơn, số người trưởng thành, đến tuổi lao động tăng

nhanh hơn tốc độ phát triển dân số. Qua đó thấy rằng lực lượng lao động của

huyện tương đối dồi dào; gánh nặng phải nuôi gia đình của người lao động

giảm hơn so với trước đây.

Nhìn chung cơ cấu lao động của huyện chưa hợp lý, tỷ trọng lao động

nông nghiệp cao, lao động phi nông nghiệp chỉ chiếm 0,038% so với dân số

của huyện. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động và hiệu

quả sản xuất của huyện trong những năm qua. Để sử dụng tốt nguồn lực lao

động - một nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất thì cần phải giải

quyết đồng bộ nhiều vấn đề: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đặc biệt phát triển

sản xuất kinh doanh dịch vụ ... nhằm đưa bớt lao động nông nghiệp sang các

ngành nghề khác. Trên cơ sở đó làm cho cơ cấu lao động của huyện phù hợp

hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sản xuất.

2.1.5. Cơ sở vật chất của huyện Lục Yên

Lục Yên là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có 15 xã đặc biệt khó khăn

và 159 thôn bản đặc biệt khó khăn. Những năm qua nhờ các chính sách ưu đãi

cho vùng đặc biệt khó khăn của Đảng và Nhà nước ta, huyện Lục Yên đã được

30

quan tâm đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, trang, thiết bị, vật chất

phục vụ đời sống, sản xuất. Tuy nhiên do nguồn thu của địa phương hạn hẹp,

đại bộ phận dân cư là người nghèo không có khả năng cân đối để đầu tư, xây

dựng cơ sở vật chất; hơn nữa địa bàn huyện rộng, dân cư sống rải rác, không

tập trung hiện nay hệ thống kết cấu hạ tầng, tang thiết bị phục vụ đời sống, sản

xuất của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, cụ thể là:

Hệ thống giao thông: Toàn huyện có 180 km đường ôtô, trong đó có

tuyến đường Quốc lộ 70, tỉnh lộ 171, 172 chạy qua huyện và các tuyến đường

cấp phối và bê tông từ trung tâm huyện đi đến các xã trong huyện. Ngoài ra

còn có hệ thống đường đất, mòn liên thôn, liên xóm và từ các khu dân cư đến

địa điểm canh tác của người dân địa phương.

Hệ thống thuỷ lợi: Do vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối

với nền kinh tế của huyện, hệ thống thuỷ lợi được chú ý đầu tư xây dựng.

Trên địa bàn huyện có 3 đập và nhiều hồ, ao, suối lớn nhỏ, 212.000m kênh

mương, trong đó kênh mương được đầu tư xây dựng kiên cố là 190.000m,

kênh mương nội đồng là 120.000m (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, 2016).

Hệ thống giáo dục: huyện có 53 trường học, trong đó có 19 trường Mầm

non, 5 trường Tiểu học, 6 trường Trung học cơ sở, 3 trường Trung học phổ

thông, 20 trường Tiểu học & Trung học cơ sở và 01 trung tâm dạy nghề trên

địa bàn huyện (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, 2016).

Các cơ sở y tế có bước phát triển, toàn huyện hiện có 24 trạm y tế xã, 1

trung tâm y tế huyện và 02 trạm y tế khu vực với 259 giường bệnh có khả

năng đáp ứng yêu cầu chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân địa phương.

Hệ thống cấp điện, cấp nước của huyện cũng đã được quan tâm, đầu tư để

31

phục vụ đời sống nhân dân và đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã

hội ở địa phương (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, 2016).

Tóm lại, cơ sở vật chất của huyện Lục Yên trong những năm gần đây

đã được quan tâm đầu tư xây dựng, tuy nhiên vẫn còn tương đối nghèo nàn,

chưa đủ điều kiện phục vụ yêu cầu cần thiết cho việc đẩy mạnh phát triển

kinh tế - xã hội của huyện.

Bản đồ hành chính huyện Lục Yên (tỷ lệ 1: 40.000)

32

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng nghèo của huyện và nhóm hộ điều tra.

- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ.

- Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên.

2.3. Nguồn số liệu

- Số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ đầu năm 2015 đến hết

năm 2017, từ các nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội, Báo cáo

công tác giảm nghèo thường niên, định kỳ và tổng kết của huyện.

- Số liệu sơ cấp có tính chất định lượng được thu thập trong năm 2018

thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc phiếu điều tra. Các phỏng vấn sâu sẽ được

tiến hành trong năm 2018 đối với các bên liên quan như các cán bộ quản lý,

cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo và cán bộ phụ trách các tổ chức xã hội

tại địa phương (huyện, xã); các hộ gia đình đã và đang trong diện nghèo.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp định lượng

Đề tài sử dụng mô hình nghiên cứu sau để đánh giá tác động:

Trong đó:

- Yi đại diện cho các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nghèo của hộ thứ i như thu

nhập và chi tiêu bình quân hộ/năm.

- X1i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho chủ hộ thứ i như tuổi, giới tính

và trình độ học vấn và việc tham gia vào các chương trình tập huấn.

- X2i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho hộ thứ i như số người phụ thuộc

trong gia đình, tình trạng nghèo của hộ, chi tiêu bình quân năm của hộ, tiền

33

mặt của hộ, diện tích canh tác và/hoặc chăn nuôi, số đầu gia súc, số con gia

cầm, trị giá máy công tác và tài sản, số năm có điện lưới, khoảng cách từ hộ

đến ngân hàng gần nhất, khoảng cách từ hộ đến chợ gần nhất, khoảng cách từ

hộ đến đường nhựa hoặc bê-tông gần nhất, diện tích đất canh tác được tưới

tiêu bằng hệ thống thuỷ lợi và kênh thông tin hộ dùng.

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin

a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.

Số liệu thứ cấp được thu thập thông tin qua các tài liệu, các báo cáo của địa

phương, Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Phòng

Lao động - thương binh và xã hội và các cán bộ có trách nhiệm ở địa phương.

b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Phương pháp xác định mẫu điều tra

Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực

tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, việc chọn hộ để

điều tra phải mang tính đại diện cho vùng nghiên cứu. Xác định địa điểm tiến

hành điều tra tại 03 xã của huyện, đó là xã Yên Thắng, Khánh Hòa, xã Minh

Tiến. Việc lựa chọn hộ để điều tra hoàn toàn theo phương pháp ngẫu nhiên,

không căn cứ theo tiêu chuẩn nghèo đói của Bộ Lao đông - thương binh và xã

hội. Lựa chọn địa điểm để điều tra được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 2.2: Lựa chọn địa điểm điều tra

STT Xã Số hộ Ghi chú

1 Yên Thắng Đại diện cho các xã vùng thấp của huyện 30

2 Minh Tiến Đại diện cho các xã vùng cao của huyện 30

3 Khánh Hòa Đại diện cho các xã ven trục đường quốc lộ 30

90 Tổng

34

- Sau khi tiến hành xác định số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều

tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và đói nghèo

của hộ nông dân.

- Thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân bằng phiếu điều tra

xây dựng trước. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông

tin định tính và định lượng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân

nghèo đói của hộ nông dân.

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin qua các cán

bộ, lãnh đạo địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân

có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này đặc biệt cho phép khai thác được

những kiến thức bản địa của người dân địa phương.

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

a. Đối với thông tin thứ cấp

Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông

tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.

b. Đối với thông tin sơ cấp

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào phần

mềm máy tính để tiến hành tổng hợp, xử lý.

2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin

a. Phương pháp phân tổ.

Do khi tiến hành điều tra không căn cứ theo tiêu chuẩn đói nghèo của Bộ

Lao đông - thương binh và xã hội, do đó phân tổ để xác định đâu là hộ nghèo,

đâu là hộ trung bình và đâu là hộ khá là hết sức quan trọng. Có nghĩa sau khi

35

tính được thu nhập bình quân của tất cả các mẫu, sắp xếp theo chiều tăng dần

và tiến hành xác định khoảng cách tổ một cách phù hợp.

b. Phương pháp điều tra xã hội học để phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hộ nghèo với một số tiêu chí chủ yếu như: vốn sản xuất, đất đai,

lao động, việc làm, mức sống… Phương pháp này thu nhận một cơ sở dữ liệu

sơ cấp phục vụ cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo ở địa phương.

2.4.5. Phương pháp định tính

Để những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa

phương, đề tài sẽ tiến hành một nghiên cứu SWOT thông qua một số cuộc

phỏng vấn sâu đối với các bên liên quan như đã liệt kê trong phần “Nguồn số

liệu” ở trên.

36

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu thực trạng nghèo tại huyện Lục Yên

3.1.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo của huyện, giai đoạn 2015 - 2017

Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế - xã hội địa

phương, từng bước nâng cao đời sống người dân, góp phần vào công cuộc xoá

đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, Lục Yên vẫn được là

một trong huyện nghèo của tỉnh Yên Bái. Trong nội bộ huyện, kết quả xoá đói

giảm nghèo cũng không được đồng đều giữa các vùng, cũng như giữa các xã.

Để nghiên cứu thực trạng nghèo của huyện ta đi nghiên cứu bảng tổng hợp 3.1.

Qua bảng 3.1 ta thấy, trong những năm qua (2015 - 2017) công tác

giảm nghèo của huyện đã có sự quan tâm của các cấp, các ngành, tuy nhiên số

nghèo của huyện trung bình qua 3 năm 2015 - 2017 là 27.034 hộ chiếm

28,5%. Năm 2015 khi Chính phủ ban hành chuẩn nghèo mới thì tỷ lệ hộ

nghèo của huyện lại tăng lên 34,23%. Với nỗ lực giảm nghèo của huyện năm

2017 toàn huyện có 27.507 hộ chiếm 28,6% (giảm 5,63% so với năm 2016),

xã có tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất là xã Phúc Lợi với 51,52% số hộ nghèo, xã có

tỷ lệ hộ nghèo ít nhất là xã Mai Sơn với 11,48% số hộ nghèo. Điều này đã

chứng minh công tác giảm nghèo của huyện đang được quan tâm đúng mức.

Có được những kết quả giảm nghèo trên là do huyện đã tăng cường chỉ

đạo công tác giảm nghèo, huyện ban hành quyết định thành lập, kiện toàn Ban

chỉ đạo (BCĐ) thực hiện chương trình giảm nghèo, BCĐ thực hiện chương

trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới;

phân công thành viên BCĐ phụ trách, theo dõi, giúp đỡ các xã, thị trấn tăng

cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về chương trình, dự án

giảm nghèo đến các đối tượng thụ hưởng; hộ nghèo, hộ cận nghèo khi tham

gia chương trình, dự án đều được hỏi ý kiến và lấy nhu cầu trực tiếp của các

37

hộ để họ chủ động tham gia. Các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất được triển

khai dân chủ đến các thôn bản và theo nhu cầu nguyện vọng, phát triển sản

xuất của người dân nên được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng.

Bảng 3.1: Thực trạng nghèo của huyện Lục Yên, giai đoạn 2015 - 2017

2015

2016

2017

TT

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

1 TT Yên Thế

2.399

61

25,42

2.490

92

36,94

2.573

77

29,92

2 Tân Phượng

375

51,46

383

53,52

395

182

46,07

139

205

3 Lâm Thượng

1.391

25,8

1.411

38,48

1.415

514

36,32

359

543

4 Khánh Thiện

1.174

29,21

1.207

42,17

1.216

440

36,18

343

509

5 Minh Chuẩn

637

33,59

640

48,75

649

270

41,6

214

312

6 Mai Sơn

1.043

18,5

1.050

22,85

1.045

120

11,48

193

240

7 Khai Trung

267

61

22,84

277

73

26,35

280

52

18,57

8 Mường Lai

1.750

21,71

1.755

38,17

1.734

566

32,64

380

670

9 An Lạc

651

26,11

689

35,41

702

213

30,34

170

244

10 Minh Xuân

1.824

10,69

1.840

20,1

1.873

292

15,58

195

370

11 Tô Mậu

713

23,70

718

45,26

719

286

39,77

169

325

12 Tân Lĩnh

1.612

9,36

1.637

25,22

1.677

351

20,93

151

413

13 Yên Thắng

1.176

13,6

1.198

18,36

1.213

176

14,5

160

220

14 Khánh Hòa

785

41,52

790

47,34

811

323

39,82

326

374

15 Vĩnh Lạc

1.121

18,37

1.135

26,25

1.144

211

18,44

206

298

16 Liễu Đô

1.089

9,18

1.092

17,85

1.117

147

13,16

100

195

17 Động Quan

1.464

35,45

1.498

46,06

1.525

567

37,18

519

690

18 Tân Lập

932

35,08

944

48,72

952

400

42,01

327

460

19 Minh Tiến

1.304

31,05

1.337

49,28

1.358

568

41,82

405

659

20 Trúc Lâu

853

15,82

863

24,21

865

158

18,26

135

209

21 Phúc Lợi

1.345

34,42

1.408

55,39

1.413

728

51,52

463

780

22 Phan Thanh

559

36,67

565

49,73

575

248

43,13

205

281

23 An Phú

1.193

26,82

1.221

48,56

1.238

501

40,46

320

593

24 Trung Tâm

987

38,9

1.003

51,84

1.018

478

46,95

384

520

Toàn huyện

26.444

5.985

22,68 27.151

9.295

34,23 27.507 7.868

28,6

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lục Yên

38

* Tổng số hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và nghèo theo các chiều của

huyện năm 2016 - 2017 được thể hiện qua bảng 3.2 và bảng 3.3.

Bảng 3.2: Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu nhập và do thiếu hụt

các dịch vụ cơ bản của huyện Lục Yên

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Trong đó

STT Năm

Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập Hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

Năm 1 9.295 34,23 8.608 31,7 687 2,53 4.823 17,76 2016

Năm 2 7.868 28,6 6.956 25,28 912 3,32 4.211 15,3 2017

Nguồn: Phòng Lao động, thương binh và xã hội huyện Lục Yên

Tỷ lệ hộ nghèo của huyện đại đa số là nghèo theo tiêu chí thu nhập,

chiếm trên 90% tổng số hộ nghèo. Đa phần các hộ ở đây đều có thu nhập dưới

700.000 đồng/ người. Người dân ở đây sinh kế sống chủ yếu thu nhập từ rừng

và sản xuất nông nghiệp, nghề phụ kém phát triển.

Năm 2016, tổng số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 9.295 hộ, chiếm

34,23%, trong đó có 8.608 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 31,7%, số

hộ cận nghèo 4.823 chiếm 17,76%.

Năm 2017, tổng số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 7.868 hộ, chiếm

28,6%, trong đó có 6.965 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 25,28%, số

hộ cận nghèo 4.211 chiếm 15,3%.

39

Bảng 3.3: Hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội

STT Xã/thị trấn

Số hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số

Tổng số hộ nghèo

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

TT Yên Thế

77

0

77

0

0

37

26

0

6

0

0

2

Tân Phượng

182

52

0

12 33 10

13

44

76

54

70

3

Lâm Thượng

514

0

0

13 40 0

2

17

51

0

11

4

Khánh Thiện

440

0

0

8

0

15

39

52

10

4

0

5 Minh Chuẩn

270

0

0

7

0

63

24

12

39

6

14

6 Mai Sơn

120

0

54

0

0

16

11

0

17

0

0

7

Khai Trung

52

0

0

6

0

11

25

7

23

0

9

8 Mường Lai

556

0

0

20

0

80

87

32

111

0

28

9

An Lạc

213

12

0

23

0

45

13

14

10

5

4

10 Minh Xuân

292

0

44

20

0

39

19

42

78

0

14

11

Tô Mậu

286

0

0

0

0

32

17

9

32

0

8

12

Tân Lĩnh

351

0

0

3

0

27

23

30

51 44

19

13

Yên Thắng

176

0

11

15

5

47

39

0

36

11

21

323

0

41

55

97

0

10

14 Khánh Hòa

22

0 15 36

15 Vĩnh Lạc

211

0

12

0

1

7

32

0

50

11

13

16

Liễu Đô

147

0

11

1

0

0

8

0

43

12

0

17 Động Quan

567

0

0

0

0

20

68

45

109

0

18

18

Tân Lập

400

0

0

23

5

64

67

18

37

11

46

19 Minh Tiến

568

0

0

35

0

32

26

54

45

0

0

20

Trúc Lâu

158

0

0

36

2

0

20

0

22 18

25

21 Phúc Lợi

728

0

0

46 33 57

68

65

156 13

32

22 Phan Thanh

248

0

0

4

3

21

25

2

16

7

0

23 An Phú

501

0

0

26 15 41

49

35

112 12

8

478

24

Trung Tâm

12

0

0

5

38

25

36

78

16

0

Tổng

7.868

Ghi chú: 1- Tiếp cận dịch vụ y tế; 2- Bảo hiểm y tế; 3- Giáo dục người

lớn; 4- Tình trạng đi học của trẻ em; 5- Tình trạng nhà ở; 6- Diện tích nhà ở;

7- Nguồn nước sinh hoạt; 8- Hố xí hợp vệ sinh; 9- Sử dụng dịch vụ viễn

thông; 10- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

40

Phân tích mức độ thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

bản của hộ nghèo thể hiện qua bảng 3.3. Qua bảng 3.3 ta thấy chỉ tiêu về hố xí

hợp vệ sinh là thiếu hụt nhiều nhất, toàn huyện có tới 15,98% số hộ thiếu hụt

tiêu chí này, đặt biệt thiếu hụt nhiều ở các xã như: Phúc Lợi, An Phú, Mường

Lai, Tân Phượng.... Chỉ tiêu thiếu hụt cao thứ hai tại huyện đó là tiêu chí 5-

Tình trạng nhà ở chiếm 9,64%, theo đó toàn huyện có 729 hộ tình trạng nhà ở

không đảm bảo. Các chỉ số thiếu hụt khác như thiếu hụt về dịch vu y tế, bảo

hiểm y tế, tình trạng đi học của trẻ em, sử dụng dịch vụ viễn thông thương đối

thấp so với các tiêu chí còn lại.

Qua biểu thống kê hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội

của các xã có sự chênh lệch rõ rệt, tập trung lớn thiếu hụt các chỉ số: Tình

trạng nhà ở; Diện tích nhà ở; Hố xí hợp vệ sinh; Tài sản phục vụ tiếp cận

thông tin.

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân nghèo của huyện

Theo số liệu thực trạng nghèo của huyện nói trên, mặc dù tỷ lệ giảm

nghèo hàng năm khoảng 5%/năm, song kết quả giảm nghèo chưa vững chắc,

tỷ lệ hộ nghèo ở các xã có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao, xã đặc biệt khó khăn của

huyện (Tân Phượng, Minh Chuẩn, Phan Thanh, An Phú, Trung Tâm…tỷ lệ hộ

nghèo trên 40%), cá biệt xã Phúc Lợi tỷ lệ hộ nghèo chiếm 51,52% cao nhất

trong huyện. Chênh lệch giàu nghèo về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã

hội giữa các xã, nhóm dân cư có xu hướng gia tăng; giữa người DTTS với

người Kinh càng lớn; có khoảng trên 7% dân số toàn huyện là người DTTS

không biết đọc, biết viết chữ phổ thông…, Nguyên nhân của nghèo rất đa

dạng, bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó có một yếu tố

41

quan trọng ảnh hưởng đến nghèo đó là khả năng quản lý yếu kém của một số

chính quyền địa phương; khả năng cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ

công. Cơ sở hạ tầng càng tốt thì người dân trong vùng có nhiều cơ hội phát

triển do điều kiện kinh doanh thuận lợi và tiếp cận thị trường dễ dàng. Mặt

khác những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ

đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp.

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện Lục Yên

Lục Yên là một huyện miền núi khó khăn của tỉnh Yên Bái, trong

những năm vừa qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ

huyện Lục Yên dưới sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh uỷ, HĐND,

UBND tỉnh; hệ thống chính trị luôn được kiện toàn, củng cố và hoạt động

ngày càng hiệu quả; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân triển khai thực hiện đạt

nhiều kết quả. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2011- 2015)

đạt 16,8%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó tỷ trọng nông,

lâm nghiệp giảm xuống còn 16,5%, ngành công nghiệp xây dựng tăng

16,1%, ngành thương mại dịch vụ tăng 0,4%, đời sống nhân dân từng

bước được cải thiện (Đảng bộ huyện Lục Yên, 2015). Tuy nhiên việc phát

triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức; đời sống của một bộ

phận nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn; cơ sở hạ

tầng còn hết sức khó khăn, trình độ dân trí phát triển chưa đều giữa các

vùng, sự chênh lệch giàu nghèo, nhu cầu việc làm ngày càng tăng, nguy

cơ tái nghèo vẫn ở mức cao. Đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng

đặc biệt khó khăn của huyện có tỷ lệ hộ nghèo rất cao trên 40% (Đảng bộ

huyện Lục Yên, 2017).

42

3.2. Thực trạng kết quả nghiên cứu nghèo của địa bàn điều tra

3.2.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của các hộ

điều tra được phản ánh thông qua biểu sau:

Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của

các hộ điều tra

Trung

Phương

Cực

Cực

Biến số

bình

Sai

Tiểu

Đại

Tuổi chủ hộ (tuổi)

48.58

12.43

24.00

86.00

Giới tính chủ hộ (1=nam, 0=khác)

N/A

N/A

N/A

N/A

Trình độ văn hoá chủ hộ (số năm học)

6.99

2.77

2.00

12.00

Tham gia tập huấn của chủ hộ (1=có, 0=khác) N/A

N/A

N/A

N/A

Số người phụ thuộc (người)

1.31

0.92

0.00

4.00

Tình trạng nghèo của hộ (1=nghèo, 0=khác)

N/A

N/A

N/A

N/A

Thu nhập bình quân năm của hộ (triệu đồng)

41.50

4.80

240.00

80.44

Chi tiêu bình quân năm của hộ (triệu đồng)

29.57

4.80

190.00

66.00

Tiền mặt (triệu đồng)

14.50

15.52

0.00

80.00

Diện tích canh tác (ha)

1.36

1.21

0.00

6.40

Số đầu gia súc (con)

1.02

1.04

0.00

4.00

Số gia cầm (con)

72.11

54.90

0.00

300.00

Giá trị máy công tác và tài sản (triệu đồng)

4.70

6.42

0.00

26.00

Tiếp cận điện lưới (năm)

18.19

2.75

10.00

23.00

Khoảng cách đến ngân hàng gần nhất (km)

9.00

5.32

1.00

16.00

Khoảng cách đến chợ gần nhất (km)

2.51

0.91

0.90

5.00

Khoảng cách đến đường nhựa/bê-tông gần nhất (km)

0.15

0.27

0.01

1.20

Diện tích canh tác được tưới tiêu bằng thuỷ lợi (m2)

1,128.02

650.88

0.00 3,000.00

Nguồn thông tin (1=TV/radio/Internet, 0=khác)

N/A

N/A

N/A

N/A

Nguồn. Tính toán từ kết quả điều tra (Chú thích. N/A - Không có số liệu).

43

3.2.2. Thông tin về chủ hộ

Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra

Nhóm hộ

ĐVT Nghèo T.Bình Khá Tổng số

Chỉ tiêu

Số hộ điều tra Hộ 11 47 32 90

Tuổi bình quân chủ hộ Năm 49,81 51,80 44,60 48,73

Trình độ VH chủ hộ Lớp 6,18 6,94 7,9 7,00

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Tỷ lệ chủ hộ là nam % 72,72 80,19 93,75 82.22

Độ tuổi của chủ hộ phản ánh kinh nghiệm trong việc điều hành gia

đình, điều hành sản xuất cũng như khả năng lựa chọn phương án làm ăn góp

phần xoá đói giảm nghèo cho hộ. Độ tuổi bình quân của chủ hộ có sự chênh

lệch giữa nhóm hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Cụ thể, nhóm hộ nghèo có

độ tuổi bình quân chủ hộ là 49,81 tuổi, nhóm trung hình là 51,80 và nhóm hộ

khá là 44,60. Điều đó có nghĩa độ tuổi của nhóm chủ hộ khá có xu hướng trẻ

hóa, điều đó ảnh hưởng tới kết quả sản xuất và thu nhập của hộ.

Về trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện rất rõ ràng sự khác biệt giữa

các nhóm. Cụ thể, trình độ học vấn của chủ hộ của nhóm hộ nghèo là 6,18,

còn nhóm hộ trung bình là 6,94 và nhóm hộ khá là 7.9. Như vậy, ở nhóm có

thu nhập cao thì chủ hộ thường có học vấn cao hơn các nhóm còn lại. Nói

cách khác thì trình độ học vấn đã tác động tới khả năng tạo ra thu nhập cho

các hộ.

44

3.2.3. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra

Bảng 3.6: Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra

Nhóm hộ

Hộ nghèo

Hộ TB

Hộ Khá

Tổng số

SL

%

SL %

SL %

SL

%

Dân tộc

11

Số hộ điều tra

100,00

47

100,00

32

100,00

90

100,00

Kinh

01

0,9

4

8,51

7

21,87

12

13,33

Khác

10

90,1

43

91,49

25

78,13

78

86,67

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, có nhiều dân tộc

cùng sinh sống, trong đó, dân tộc khác (Tày, Nùng) chiếm chủ yếu, qua bảng

số liệu này ta cũng thấy, yếu tố dân tộc cũng có ảnh hưởng tới tình hình phân

bổ nghèo đói của huyện. Kết quả điều tra, cụ thể, ở nhóm hộ nghèo, người

kinh chiếm 0,9%, còn ở nhóm hộ khá người Kinh chiếm 21,87%, đối với dân

tộc khác tỷ lệ này tương ứng là 90,1% và 78,13%. Tuy nhiên, không phải

người kinh nào cũng đạt mức khá và trung bình, điều này còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố khác như đất đai, vốn của hộ…

Bên ngoài yếu tố dân tộc, nhân khẩu và lao động cũng là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng tới thu nhập cũng như vấn đề nghèo đói của hộ.

Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra được thể hiện qua

bảng số liệu sau:

3.2.4. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra

Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra

Nhóm hộ

Hộ

Tổng

ĐVT

Hộ nghèo

Hộ khá

Chỉ tiêu

TB

số

Nhân khẩu bình quân của hộ

3,18

4,42

4,56

4,08

Ng

Lao động bình quân hộ

1,63

2,77

2,98

2,46

69,7

%

Lao động trong tuổi/ Nhân khẩu

68,75

69,06

71,31

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2018

45

Qua bảng số liệu cho ta thấy, quy mô nhân khẩu của các nhóm hộ điều

tra là khác nhau, nhóm hộ khá có nhân khẩu bình quân lón nhất với 4,56 nhân

khẩu/hộ; nhóm hộ trung bình là 4,42 nhân khẩu/hộ và nhóm hộ nghèo là 3,18

nhân khẩu/hộ. Quy mô nhân khẩu có ảnh hưởng đến việc thu nhập bình quân

của hộ và điều này ảnh hưởng đến việc xếp loại hộ nghèo, trung bình hay khá.

Về chỉ tiêu lao động bình quân hộ của nhóm hộ nghèo lại thấp nhất là 1,63 lao

động/hộ, nhóm hộ trung bình là 2,77 lao động/hộ, nhóm hộ khá là 2,98 lao

động/hộ, điều này chứng tỏ số người ăn theo của nhóm hộ nghèo là cao hơn

các nhóm hộ khác và đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra nghèo

đói của hộ. Số lao động trong tuổi lao động ở nhóm hộ khá là 71,31% cao hơn

nhóm hộ nghèo là 2,56%, do đó khẳng định số lao động chính trong hộ là

nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.

3.2.5. Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt của nhóm hộ điều tra

Bảng 3.8: Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt

của nhóm hộ điều tra

Nhóm hộ

Hộ nghèo

Hộ TB

Hộ khá

Tổng số

Chỉ tiêu

Trđ/

Trđ/

Trđ/

Trđ/

%

%

%

%

năm

hộ

hộ

hộ

Thu nhập TB/hộ

28,3 100,00 66,93 100,00 118,1 100,00 71,1 100,00

- Từ nông nghiệp

21,8

77,03

24,15

36,1

29,4

24,89

25,1

35,3

- Từ phi nông nghiệp

5,42

8,1

38,3

32.43

14,6

20,5

- Từ NN&PNN

6,5

22,97

37,36

55,8

50,4

42,68

31,4

44,2

Chi tiêu TB/hộ

26,4

58,7

90,2

58,4

Vốn tiền mặt

1,9

8,4

27,7

12,6

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra,2018

46

Qua bảng các nguồn thu của hộ cho ta thấy, hầu hết các khoản thu nhập

của hộ đều xuất phát từ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tổng thu

nhập bình quân của các nhóm hộ đạt 71.100.000 đồng, trong đó thu nhập từ

nông nghiệp đạt 25.100.000đ chiếm 35,3%, thu nhập từ phi nông nghiệp đạt

14.600.000đ chiếm 20,5%, thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp đạt

31.400.000đ chiếm 44,2%. Chi tiêu bình quân đạt 58.400.000đ/hộ, tích lũy

vốn tiền mặt đạt 12.600.000đ/hộ.

Thu nhập từ nông nghiệp: Thu nhập từ nông nghiệp của nhóm hộ

nghèo đạt 21.800.000đ chiếm 77,03% tổng thu của nhóm hộ, nhóm hộ trung

bình có thu nhập bình quân từ nông nghiệp đạt 24.150.000đ chiếm 36,1% và

nhóm hộ khá có thu nhập đạt 29.400.000đ/ hộ chiếm 24,89%. Điều này cho

chúng ta thấy thu nhập của nhóm hộ nghèo chủ yếu vẫn từ nông nghiệp. Việc

thu nhập phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc

phát triển sản xuất hàng hoá và xoá đói giảm nghèo của các hộ nghèo.

Thu nhập từ phi nông nghiệp: Qua số liệu điều tra nhóm hộ nghèo

không có nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp điều đó chứng tỏ nhóm hộ

nghèo còn hạn chế về nhiều mặt (trình độ, lao động, vốn…), Hiện nay lực

lượng lao động phi nông nghiệp là thanh niên vừa tốt nghiệp trung học phổ

thông trên địa bàn huyện chủ yếu ở những gia đình khá có điều kiện đi lao

động tại các khu công nghiệp, nguồn lực vốn kinh doanh đa ngành nghề…cụ

thể, nhóm hộ trung bình đạt mức thu nhập 5.420.000đ/hộ chiếm 8,1% tổng

thu của hộ và nhóm hộ khá đạt mức thu nhập 38.300.000đ/hộ chiếm 32,43%

tổng thu. . Chính điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói

nghèo cho các hộ gia đình nông dân. Việc phát triển ngành nghề, tạo ra việc

làm phi nông nghiệp được coi là một giải pháp hữu hiệu để thực hiện xoá đói

giảm nghèo cho người dân, trong điều kiện đất đai phục vụ sản xuất nông

nghiệp có giới hạn như huyện Lục Yên.

47

Thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp: Lục Yên là một huyện

miền núi nằm phía Đông Bắc của tỉnh Yên Bái, tiếp giáp với huyện Bảo Yên

của tỉnh Lao Cai, có Quốc Lộ 70 chạy qua, do đó có điều kiện thuận lợi để

thông thương phát triển kinh tế. Trong số những hộ gia đình được tiến hành

điều tra, việc phát triển kinh tế hộ gia đình theo xu hướng đa ngành, đa nghề

đang đem lại thu nhập cao và ổn định, cụ thể thu nhập của nhóm hộ trung

bình đạt 37.360.000đ/hộ chiếm 55,8% thu nhập của hộ, nhóm hộ khá đạt

50.400.000đ/hộ chiếm 42,68% thu nhập của hộ.

Đối với một huyện sản xuất nông lâm nghiệp là chính, đất đai là yếu tố

quan trọng đối với hộ nông dân. Tuy sản xuất nông nghiệp là chính, nhưng

đất đai sản xuất nông nghiệp của huyện không nhiều, điều này đã phần nào

gây ra những hạn chế đối với phát triển kinh tế của hộ gia đình, dẫn đến tình

trạng nghèo đói. Tình hình đất sản xuất, gia súc, gia cầm, trang bị máy móc,

công cụ phục vụ sản xuất của nhóm hộ điều tra được thể hiện thông qua bảng

số liệu sau:

Bảng 3.9: Tình hình đất sản xuất, gia súc, gia cầm, trang bị

máy móc, công cụ phục vụ sản xuất của nhóm hộ điều tra

Chỉ tiêu

Hộ nghèo

Hộ TB

Hộ khá

Nhóm hộ

0,25

1,29

1,84

Diện tích đất SX TB/hộ (ha)

- Đất nông nghiệp

0,06

0,11

0,14

- Đất lâm nghiệp

0,16

1,09

1,6

- Đất khác

0,03

0,09

0,1

25,8

77,5

125

Chăn nuôi TB/hộ (con)

- Gia súc

0,18

0,97

1,3

- Gia cầm

25

76,5

81,7

1

2,92

8,5

Giá trị máy móc TB/hộ (Trđ)

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018

48

Tình hình đất sản xuất của nhóm hộ: Đất đai đóng vai trò quan trọng

trong cuộc sống cũng như sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua số liệu

điều tra, diện tích đất sản xuất của nhóm hộ nghèo đạt thấp trung bình đạt

0,25 ha/hộ; hộ trung bình đạt 1,29 ha/hộ; hộ khá đạt 1,84 ha/hộ, trong đó đất

nông nghiệp của nhóm hộ nghèo trung bình là 0,06ha/hộ, đất lâm nghiệp

0,16ha/hộ, đất khác 0,03ha/hộ; đất nông nghiệp của nhóm hộ trung bình là

0,11ha/hộ, đất lâm nghiệp 1,09ha/hộ, đất khác 0,09ha/hộ; đất nông nghiệp của

nhóm hộ khá trung bình là 0,14ha/hộ, đất lâm nghiệp 1,6ha/hộ, đất khác

0,1ha/hộ. Diện tích đất sản xuất giữa hộ nghèo, hộ trung bình, hộ khá có tỉ lệ

thuận, hộ nghèo sở hữu đất sản xuất thấp điều đó là một nguyên nhân làm

ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh tế, tăng thu nhập của hộ.

Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ: Việc chăn nuôi của nhóm hộ khá

được quan tâm đầu tư trung bình đạt 125 con/hộ, trong đó gia cầm các loại đạt

81,7 con/hộ, gia súc đạt trung bình 1,3 con/hộ. Trong khi đó nhóm hộ nghèo

trung bình đạt 25con/hộ; mặt khác giá trị máy móc đầu tư cho nhóm hộ khá

đạt 8,5 triệu đồng/hộ, hộ trung bình đạt 2,92 triệu đồng/hộ, hộ nghèo đạt 1

triệu đồng/hộ... Tóm lại, đối với những hộ có thu nhập khá thì có nguồn lực

về đất đai nhiều hơn, mức độ đầu tư cho chăn nuôi tốt hơn, điều này làm cho

chất lượng cuộc sống được đảm bảo hơn, đồng thời lại có tác động tốt hơn

đến kết quả sản xuất và thu nhập của hộ.

3.2.6. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra phục vụ sản xuất

Trong phát triển kinh tế hộ gia đình ngoài các nguồn lực về lao động,

đất đai là một yêu cầu khách quan để phục vụ sản xuất tăng thu nhập cho hộ

gia đình thì yếu tố vốn cũng rất quan trọng, nó quyết định việc đầu tư sản

xuất, mặt khác là nhân tố quyết định đến giảm nghèo, cụ thể: Giá trị vay vốn

của nhóm hộ nghèo chỉ đạt trung bình 28 triệu đồng/hộ, trong đó có 6/11 hộ

nghèo vay vốn chiếm 54,5%; nhóm hộ trung bình trung bình đạt 31,4 triệu

49

đồng/ hộ, trong đó có 14/47 hộ vay vốn chiếm 29,8% hộ vay; nhóm khá đạt

trung bình cao nhất 44,4 triệu đồng/ hộ, trong đó có 17/32 hộ vay, chiếm

53,1% hộ vay. Lãi xuất vay đối với nhóm hộ nghèo ở xã vùng 135 là 0,55%,

nhóm hộ trung bình là 0,84%, nhóm hộ khá là 0,84%; lãi xuất vay nhóm hộ

nghèo ở xã không phải vùng 135 có lãi xuất 0,84%, hộ trung bình là 0,9%, hộ

khá là 1,0%. Điều kiện vay vốn ngân hàng đối với người nghèo không phải

thế chấp, các đối tượng khác phải thế chấp, thời gian vay tối đa 60 tháng. Về

mục đích vay, nhóm người nghèo hầu hết nguồn vay vốn để trang trải sinh

hoạt gia đình, có số ít đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi; nhóm hộ trung bình có

3/14 hộ vay vốn để đầu tư sản xuất, chiếm 21,42%; nhóm hộ khá có 12/17 hộ

vay vốn với mục đích để đầu tư cho sản xuất, chiếm 70,59%, điều đó chứng

tỏ các đối tượng hộ vay vốn có thu nhập khá, thu nhập bình quân, chi tiêu và

chi tiêu bình quân đều cao hơn so với hộ nghèo. Điều này cho thấy tác động

tích cực của đồng vốn vay lên thu nhập và chi tiêu của các hộ.

Bảng 3.10: Tình hình vay vốn của nhóm hộ phục vụ sản xuất

Nhóm hộ

Hộ nghèo

Hộ TB

Hộ khá

Đơn vị tính

TB/hộ 28

TB% 54,5

TB/hộ 31,4

TB % 29,8

TB/hộ 44,4

TB % 53,1

Trđ

Chỉ tiêu Giá trị vay

%

Lãi xuất vay

0,65

0,84

0,84

- Xã Khánh Hòa

0,55

0,84

0,84

- Xã Minh Tiến

0,84

0,9

1,0

- Xã Yên Thắng

60

60

60

Thời hạn vay

Tháng

Điều kiện vay

- Không thế chấp

6/11 hộ

100

14/14 hộ

100

17/17 hộ

100

- Thế chấp

Mục đích vay

3/14 hộ

21,42

12/17hộ

70,59

- Đầu tư

6/11 hộ

100

11/14 hộ

78,58

5/17 hộ

29,41

- Tiêu dùng

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018

50

Việc tiếp cận được các nguồn vốn vay sẽ giúp cho hộ nghèo giải quyết

được việc thiếu vốn trong sản xuất hay tiêu dùng. Tuy nhiên, tuỳ theo hoàn

cảnh và điều kiện của từng hộ mà nguồn vốn trên có tác động tích cực hay

tiêu cực đến bản thân của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo đều gặp khó khăn về

nguồn vốn, do đó đồng vốn vay rất quan trọng, nó là chất xúc tác không thể

thiếu được cho mọi hoạt động sản xuất của nông dân. Tuy nhiên, cũng cần có

kế hoạch sử dụng vốn vay để có thể tăng tính hiệu quả của đồng vốn hợp lý.

3.2.7. Tình hình các điều kiện thuận lợi khác có ảnh hưởng đến giảm

nghèo của hộ, được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.11: Tình hình của nhóm hộ điều tra

Địa bàn Đơn vị Yên Khánh Minh

tình Thắng Hòa Tiến Chỉ tiêu

Khoảng cách từ hộ đến điểm Km 10,4 14,5 2,3 ngân hàng

2,2 Khoảng cách từ hộ đến chợ Km 3,4 1,93

Khoảng cách từ hộ đến đường 0,1 Km 0,29 0,06 giao thông

Hộ dùng điện Năm 1996 1997 1998

Hộ dùng nước sạch sinh hoạt Năm 1997 1997 1999

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018

Qua số liệu điều tra trên địa bàn 03 xã, trong đó có 02 xã Khánh Hòa,

Minh Tiến thuộc xã 135, do đó khoảng cách từ hộ điều tra đến điểm ngân

hàng là tương đối xa so với xã còn lại, cụ thể xã Yên Thắng trung bình từ hộ

đến điểm ngân hàng là 2,3km, xã xa nhất là Minh Tiến 14,5 km; khoảng cách

từ hộ đến chợ gần nhất đối với xã Yên Thắng là 2,2 km, xã Khánh Hòa là 3,4

51

km, xã Minh Tiến là 1,93 km; khoảng cách từ hộ đến đường giao thông xã

Yên Thắng là 0,1km, xã Khánh Hòa là 0,29 km, tuy nhiên đối với xã Minh

Tiến là 0,06 km là do địa bàn có trục đường tỉnh lộ 171 chạy qua; điều kiện

dùng điện và nước sạch sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra là rất thuận lợi từ

khi được nhà nước đầu tư, nhóm hộ nghèo của các xã chỉ có điện sau thời

gian rất ngắn sau khi có sự đầu tư của ngành điện lực trên địa bàn huyện.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu bình quân năm của hộ

3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ

Bảng 3.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ

Sai số

Thu nhập bình quân hộ (ln)

Hệ số

P-value

chuẩn

Tuổi chủ hộ (ln)

-0.0535

0.0295

0.0750

Trình độ văn hoá chủ hộ (số năm học)

0.0027

0.0026

0.2990

Số người phụ thuộc (người)

-0.0062

0.0059

0.2980

Chi tiêu bình quân năm của hộ (ln)

0.8273

0.0181

0.0000

Tiền mặt (ln)

0.1787

0.0100

0.0000

Diện tích canh tác (ha)

0.0103

0.0064

0.1110

Số đầu gia súc (con)

-0.0012

0.0068

0.8590

Số gia cầm (ln)

0.0045

0.0096

0.6390

Giá trị máy công tác và tài sản (triệu đồng)

0.0002

0.0010

0.8780

Tiếp cận điện lưới (năm)

0.0008

0.0026

0.7460

Khoảng cách đến ngân hàng gần nhất (km)

0.0000

0.0011

0.9980

Khoảng cách đến chợ gần nhất (km)

-0.0161

0.0069

0.0230

Khoảng cách đến đường nhựa/bê-tông gần nhất (km)

-0.0271

0.0224

0.2310

Diện tích canh tác được tưới tiêu bằng thuỷ lợi (ln)

0.0003

0.0050

0.9550

Hệ số chặn

0.5988

0.1382

0.0000

Nguồn. Tính toán từ kết quả điều tra (Chú thích. ln - Lô-ga-rít tự nhiên).

Kết quả cho thấy tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập

bình quân năm của hộ. Cụ thể, nếu tuổi chủ hộ tăng lên một năm sẽ làm giảm

thu nhập bình quân hộ đi hơn 5% với độ tin cậy là 90%.

52

Chi tiêu bình quân năm của hộ (bao gồm cả các khoản đầu tư) có tác

động tích cực đến việc tăng thu nhập bình quân năm của hộ. Ví dụ, nếu chi

tiêu bình quân năm của hộ tăng thêm 1% sẽ làm thu nhập bình quân của hộ

tăng trên 82%, với độ tin cậy lên đến 99%.

Tiền mặt của hộ cũng góp phần làm tăng thu nhập bình quân năm của

hộ. Cụ thể, nếu tiền mặt của hộ tăng thêm 1% sẽ làm tăng thu nhập bình quân

của hộ lên gần 18%, với độ tin cậy lên đến 99%.

Đúng như dự kiến, khoảng cách từ hộ đến chợ càng cao sẽ ảnh hưởng tiêu

cực đến thu nhập của hộ. Trong trường hợp này cứ mỗi km tăng thêm sẽ làm thu

thập bình quân năm của hộ giảm đi gần 2%, với độ tin cậy lên đến 95%.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (biến) còn lại đến thu nhập bình quân

năm của hộ không có ý nghĩa về mặt thống kê.

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ

Khác với tác động đối với thu nhập, tuổi chủ hộ có tác động thuận chiều

với chi tiêu. Cụ thể, với mỗi một năm tăng thêm trong tuổi của chủ hộ sẽ làm

tăng chi tiêu bình quân năm của hộ lên xấp xỉ 12%, với độ tin cậy là 90%.

Thu nhập bình quân năm của hộ có tác động thuận chiều với chi tiêu

bình quân năm của hộ. Ví dụ, với mỗi phần trăm tăng lên trong thu nhập bình

quân năm của hộ sẽ làm tăng chi tiêu bình quân năm của hộ lên khoảng 90%,

với độ tin cậy lên đến 99%.

Diện tích canh tác của hộ cũng có tác động mạnh đến chi tiêu bình quân

năm của hộ. Cụ thể, cứ mỗi ha tăng thêm sẽ tăng chi tiêu bình quân năm của

hộ lên trên 5%, với mức tin cậy 99%.

Bảng 3.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ

Sai số

Chi tiêu bình quân năm của hộ (ln)

Hệ số

P-value

chuẩn

Tuổi chủ hộ (ln)

0.1166

0.0627

0.0670

Trình độ văn hoá chủ hộ (số năm học)

-0.0063

0.0062

0.3120

Số người phụ thuộc (người)

0.0180

0.0141

0.2050

Thu nhập bình quân năm của hộ (ln)

0.9001

0.0314

0.0000

Diện tích canh tác (ha)

0.0522

0.0147

0.0010

Số đầu gia súc (con)

0.0106

0.0166

0.5280

Số gia cầm (ln)

0.0438

0.0209

0.0390

Giá trị máy công tác và tài sản (triệu đồng)

-0.0023

0.0026

0.3810

Tiếp cận điện lưới (năm)

-0.0039

0.0063

0.5440

Khoảng cách đến ngân hàng gần nhất (km)

0.0054

0.0027

0.0500

Khoảng cách đến chợ gần nhất (km)

0.0321

0.0167

0.0590

Khoảng cách đến đường nhựa/bê-tông gần nhất

(km)

-0.0176

0.0537

0.7430

Diện tích canh tác được tưới tiêu bằng thuỷ lợi (ln)

0.0025

0.0129

0.8440

Hệ số chặn

-0.2273

0.3254

0.4870

53

Nguồn. Tính toán từ kết quả điều tra (Chú thích. ln – Lô-ga-rít tự nhiên).

Số gia cầm của hộ làm tăng chi tiêu bình quân năm của hộ. Cụ thể, với

mỗi 1% tăng lên trong số đầu gia cầm làm tăng chi tiêu bình quân năm của hộ

lên trên 4%, với độ tin cậy là 95%.

Khoảng cách giữa hộ và ngân hàng gần nhất tăng lên sẽ làm tăng chi

phí cho các khoản vay như thời gian và chi phí di chuyển, vì vậy làm tăng chi

tiêu bình quân năm của hộ. Ví dụ, cứ mỗi km tăng lên sẽ làm tăng chi tiêu

bình quân năm của hộ lên trên 5%, với độ tin cậy ở mức 95%.

3.4. Phân tích SWOT công tác giảm nghèo tại địa phương

Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của huyện, những thuận lợi,

khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa phương, phương pháp phân tích

54

SWOT đã được tiến hành đối với các bên liên quan như các hộ gia đình, các tổ

chức chính trị xã hội tại địa phương, cán bộ lãnh đạo quản lý và các chuyên gia

trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Kết quả cụ thể được thể hiện như sau:

3.4.1. Điểm mạnh trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương

- Điểm mạnh trong công tác cán bộ quản lý:

Hằng năm và giai đoạn 2016 - 2020 chính quyền địa phương đã chủ

động xây dựng kế hoạch triển khai về công tác giảm nghèo. Cán bộ, công

chức tham gia công tác giảm nghèo có kinh nghiệm, thường xuyên chăm lo

xây dựng cơ sở. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ

quốc và các đoàn thể chính trị xã hội các cấp trong triển khai công tác giảm

nghèo. Chính quyền đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo

của hộ. Chính quyền địa phương biết tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên và các

chương trình dự án giảm nghèo để triển khai có hiệu quả.

- Điểm mạnh của hộ gia đình:

Có sức khỏe, tính tiến thủ, luôn cần cù chăm chỉ trong lao động sản xuất.

Nguồn lao động dồi dào, kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp. Chăm

chỉ lao động sản xuất, động viên giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hộ gia đình.

Có nguồn lực về lao động; có trình độ để tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật áp

dụng vào sản xuất. Nguồn lực về đất đai đảm bảo; có định hướng và sự hỗ trợ

nguồn vốn của gia đình để phát triển sản xuất.

3.4.2. Điểm yếu trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương

- Điểm yếu trong công tác cán bộ quản lý:

Cán bộ, công chức làm công tác xóa đói giảm nghèo còn kiêm nhiệm,

chưa được đào tạo có hệ thống. Bộ máy hành chính nhà nước còn cồng kềnh,

nặng tính chất hành chính. Thiếu đội ngũ cán bộ xóa đói giảm nghèo có đủ năng

lực, kinh nghiệm. Công tác quản lý các chương trình dự án giảm nghèo còn

55

yếu. Công tác bồi dưỡng kiến thức cho người dân còn hạn chế.

- Điểm yếu của hộ gia đình:

Đầu tư sản xuất còn dàn trải; tính toán kinh tế còn hạn chế. Gia đình

mới ra ở riêng, con còn nhỏ, trình độ văn hóa thấp dẫn đến hạn chế trong làm

ăn phát triển kinh tế hộ gia đình. Cơ cấu ngành nghề còn lạc hậu, kiến thức và

năng lực tiếp cận thị trường hạn chế. Tư tưởng của người dân còn trông chờ ỷ

lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Quy mô sản xuất còn mạnh mún, nhỏ lẻ.

3.4.3. Những cơ hội trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương

- Chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm đến công tác

giảm nghèo. Khắc phục bệnh hình thức và thành tích trong công tác xóa

đói giảm nghèo. Các chương trình, dự án đầu tư về giảm nghèo có trọng

điểm. Hệ thống theo dõi, giám sát khách quan, khoa học. Thủ tục vay vốn

ngân hàng thuận lợi.

- Khoa học kỹ thuật phát triển; lực lượng lao động trong nông thôn

nhiều. Được chính quyền quan tâm tạo điều kiện tiếp cận các chính sách

giảm nghèo; Các chương trình, dự án đầu tư cho nông dân về giảm nghèo

có trọng điểm, hiệu quả kinh tế cao. Có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến

khích phát triển kinh tế xã hội. Có sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các tổ

chức về giảm nghèo.

3.4.4. Những thách thức trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương

- Khoảng cách giảm nghèo ngày càng giãn ra. Cơ sở hạ tầng miền núi

chậm phát triển. Mức chênh lệch về thu nhập giữa các vùng, các nhóm dân cư

ngày càng tăng. Thị trường, giá cả sản phẩm nông lâm ngư nghiệp bấp

bênh, không ổn định. Ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu

đến quá trình sản xuất của hộ gia đình.

56

- Thời tiết khắc nhiệt, thị trường hàng hóa nông sản không ổn định.

Thị trường hàng hóa không ổn định. Đất đai, khí hậu, môi trường ảnh

hưởng từ các doanh nghiệp khai thác đá công nghiệp. Cơ sở hạ tầng, đường

giao thông còn kém phát triển. Giá cả, thị trường sản xuất nông nghiệp

ngày càng tăng cao.

Bảng 3.14: Ma trận SWOT giảm nghèo tại các xã nghiên cứu

Điểm mạnh Điểm yếu

- Chính quyền địa - Cán bộ, công chức làm

phương quan tâm đến công tác xóa đói giảm

công tác giảm nghèo. nghèo còn kiêm nhiệm.

- Có sự phối hợp chặt - Bộ máy hành chính nhà

chẽ giữa chính quyền nước còn cồng kềnh,

với Mặt trận Tổ quốc và - Công tác quản lý các

các đoàn thể chính trị xã chương trình dự án giảm

hội các cấp trong công nghèo còn yếu.

tác giảm nghèo. - Hộ gia đình đầu tư sản

- Có sức khỏe, tính tiến xuất còn dàn trải; tính

thủ, luôn cần cù chăm chỉ toán kinh tế còn hạn chế.

trong lao động sản xuất. - Cơ cấu ngành nghề

- Có nguồn lực về lao còn lạc hậu, kiến thức

động; có trình độ để tiếp và năng lực tiếp cận thị

cận tiến bộ khoa học trường hạn chế.

kỹ thuật áp dụng vào - Tư tưởng của người dân

sản xuất. còn trông chờ ỷ lại vào sự

- Nguồn lực về đất đai hỗ trợ của nhà nước.

đảm bảo; có định hướng - Quy mô sản xuất còn

và sự hỗ trợ nguồn vốn mạnh mún, nhỏ lẻ.

của gia đình để phát

57

triển sản xuất.

Giải pháp (phát huy Giải pháp (khắc phục Cơ hội

- Chính quyền địa điểm mạnh để nắm bắt những điểm yếu để nắm

phương thường xuyên cơ hội). bắt cơ hội)

quan tâm đến công tác - Đẩy mạnh công tác - Tăng cường sự lãnh

giảm nghèo. tuyên truyền, vận động, đạo, chỉ đạo của cấp ủy,

- Khắc phục bệnh hình nâng cao nhận thức, chính quyền các cấp, sự

thức và thành tích phát huy tính chủ động, phối hợp của Mặt trận

trong công tác xóa đói tham gia tích cực của Tổ quốc và các đoàn thể

giảm nghèo. nhân dân về thực hiện trong thực hiện công tác

- Các chương trình, dự giảm nghèo; nâng cao giảm nghèo gắn với xây

án đầu tư về giảm nghèo chất lượng xây dựng và dựng nông thôn mới.

có trọng điểm. tổ chức thực hiện kế - Sắp xếp bố trí và đào

- Thủ tục vay vốn ngân hoạch giảm nghèo; tập tạo, bồi dưỡng đội ngũ

hàng thuận lợi. trung các nguồn lực, cán bộ làm công tác

- Khoa học kỹ thuật phát thực hiện có hiệu quả giảm nghèo các cấp nhất

triển; lực lượng lao động các chính sách, dự án là ở cơ sở, đảm bảo có

trong nông thôn nhiều. giảm nghèo; nâng cao đủ trình độ, năng lực để

Được chính quyền hiệu lực, hiệu quả quản lãnh đạo, tổ chức thực

quan tâm tạo điều kiện lý nhà nước đối với hiện có hiệu quả Chương

tiếp cận các chính sách công tác giảm nghèo; trình giảm nghèo.

giảm nghèo; tăng cường và mở rộng - Tập trung phát triển

- Có nhiều chính sách hợp tác trong thực hiện sản xuất, hỗ trợ dạy

hỗ trợ, khuyến khích công tác giảm nghèo; nghề, tạo việc làm, tăng

phát triển kinh tế xã hội. tăng cường kiểm tra, thu nhập cho người

Có sự ủng hộ của các giám sát, đánh giá đối nghèo. Xây dựng và

doanh nghiệp, các tổ với công tác giảm nhân rộng các mô hình

chức về giảm nghèo. nghèo; sản xuất chuyên canh,

58

tập trung theo hướng

sản xuất hàng hoá để

người nghèo tiếp cận và

tham gia; hỗ trợ các hoạt

động chuyển giao kỹ

thuật để hướng dẫn cách

làm ăn cho hộ nghèo, hộ

cận nghèo, đồng thời

tìm thị trường tiêu thụ

sản phẩm. Đảm bảo hộ

nghèo, hộ cận nghèo

được vay vốn tín dụng

ưu đãi để phát triển sản

xuất, giải quyết việc

làm, xuất khẩu lao động.

Giải pháp (phát huy Giải pháp (khắc phục Thách thức

- Khoảng cách giảm điểm mạnh để khắc những điểm yếu để

nghèo ngày càng giãn phục những điểm yếu) tránh những thách thức)

ra. Cơ sở hạ tầng miền - Cần đổi mới tư duy - Rà soát, sửa đổi, bổ

núi chậm phát triển. xây dựng và thực hiện sung chính sách pháp

Mức chênh lệch về thu chính sách giảm nghèo; luật về giảm nghèo theo

nhập giữa các vùng, các phân cấp quản lý, tăng hướng tập trung, khắc

nhóm dân cư ngày càng cường vai trò của cấp phục sự chồng chéo,

tăng. Thị trường, giá cả địa phương, chuyển từ trùng lắp; phân công đầu

sản phẩm nông lâm hỗ trợ sang đầu tư. mối chịu trách nhiệm.

ngư nghiệp bấp bênh, - Phát huy vai trò chủ

không ổn định. Ảnh động, sáng tạo, ý thực tự

hưởng của thiên tai, dịch chủ, tinh thần tự lực của

59

bệnh, biến đổi khí hậu người dân trong quá

đến quá trình sản xuất trình xây dựng, thực

của hộ gia đình. hiện, giám sát nhằm

nâng cao tính hiệu quả

và tính bền vững của

các chính sách giảm

nghèo.

3.5. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên

Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp do nhiều nguyên

nhân tác động đan xen gây nên. Do đó để xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cần

áp dụng đồng bộ các giải pháp. Phải căn cứ vào điều kiện thực tế của địa

phương nói chung và điều kiện thực tế của hộ nói riêng. Từ đó phát huy các

nguồn lực sẵn có của địa phương, của bản thân các hộ đồng thời tận dụng các

cơ hội từ bên ngoài cho phát triển kinh tế. Xoá đói giảm nghèo cần sự phối

hợp của nhiều tổ chức, cá nhân, nhiều cấp, nhiều ban ngành khác nhau. Dựa

trên kết quả nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội, các nguyên nhân dẫn tới

nghèo đói trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, tôi xin đề xuất một số

giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện

Lục Yên như sau:

3.5.1. Giải pháp về vốn

Vốn là một vấn đề quan trọng đối với các hộ nông dân, đặc biệt đối với

Lục Yên, thu nhập của người dân còn thấp, tích luỹ không nhiều. Mặc dù

trong thời gian vừa qua, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã thực hiện tốt

công tác cho vay đối với hộ nông dân và các hộ nghèo. Tuy nhiên, một số

nguồn vốn cho vay trên địa bàn vẫn chưa sử dụng có hiệu quả, nhiều nguồn

vốn vay chưa đúng mục đích. Nên việc thu hồi vốn là rất khó khăn. Nhằm tiến

60

hành thực hiện tốt các hoạt động sản xuất trong thời gian tới chính quyền, các

ban ngành và người dân cần tiến hành các giải pháp sau:

- Các ngân hàng chính sách của trung ương cần tăng cường hơn nữa

hoạt động hỗ trợ và cho vay về vốn cho hộ nông dân. Nhằm đáp ứng đầy đủ

hơn nữa nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất.

- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn,

nhất là vốn vay tín dụng ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội. Đặc biệt chú

trọng hướng dẫn người dân sử dụng vốn sao cho đúng mục đích và đạt hiệu

quả cao.

- Bên cạnh việc đầu tư thêm vốn cho vay thì các cơ quan này cần có sự

phối hợp chặt chẽ với các tổ chức ban ngành chuyên môn như chính quyền

địa phương, các tổ chức hội phụ nữ, cựu chiến binh, thanh niên… các trung

tâm khuyến nông. Nhằm giám sát, tư vấn cho các hoạt đông cho vay đúng

mục đích, đạt hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện cho thu hồi vốn nhanh đáp ứng

các nhu cầu của các hộ dân khác đang thiếu.

3.5.2. Giải pháp về đất đai

Muốn xoá đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân các cấp lãnh

đạo, chức năng cần giúp họ giải quyết những khó khăn trước mắt. Đó chính là

tiếp tục thực hiện công tác xoá nhà tạm cho các hộ nghèo bằng cách huy động

các nguồn lực vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương từ các

chương trình 134,135… nhằm hỗ trợ một phần hoặc toàn phần cho các hộ

nghèo trong việc xoá nhà tạm. Từ đó giúp họ yên tâm hơn vào sản xuất, đảm

bảo sức khoẻ cho các hoạt động sản xuất có hiệu quả.

Nắm vững được tầm quan trọng của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.

Các cấp ban ngành chức năng địa phương cần có những giải pháp cụ thể

nhằm mở rộng quy mô đất sản xuất cho hộ, nâng cao chất lượng, cải tạo đất.

Từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp được phát triển.

61

Thực hiện giải pháp này các cấp ban ngành trong huyện phối hợp với

các cơ quan chuyên trách kỹ thuật và chính bản thân người dân cần thường

xuyên cải tạo và bồi dưỡng số đất sản xuất hiện có. Chính quyền địa phương

cần đầu tư thêm cho hệ thống thuỷ lợi nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới

tiêu cho sản xuất nông nghiệp, các cơ quan chuyên trách kỹ thuật cần thường

xuyên tưu vấn cho người dân, áp dụng các biện pháp xen canh, luân canh cây

trồng hợp lý nhằm nâng cao độ phì nhiêu cho đất đai. Với bản thân hộ dân cần

nâng cao ý thức của việc du canh du cư, dót nương làm rẫy nó sẽ làm cho đất

đai bạc màu, sản xuất nông nghiệp không bền vững. bên cạnh đó bản thân

người dân cần chủ động tiếp thu hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ khuyến nông

khuyến lâm trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Mặt khác, cần phải thực hiện chính sách giao đất, giao rừng kết hợp với

xây dựng chính sách phù hợp để người dân có thể gắn kinh tế gia đình với đồi

rừng. Đồng thời du nhập những ngành nghề phụ, ngành nghề tiểu thủ công

nghiệp để vừa tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, vừa

giải quyết được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ nông dân, nhất là

những hộ nghèo, những hộ dưới xuôi lên định cư đang không có đất phục vụ

sản xuất.

3.5.3. Giải pháp về thị trường

Một trong những nguyên nhân chủ yếu hạn chế khả năng tăng thu nhập

của các hộ nông dân nói chung, các hộ gia đình nghèo nói riêng là nông sản

phẩm hàng hoá sản xuất ra không tiêu thu được hoặc tiêu thụ với giá thấp. Đầu

ra cho nông sản phẩm chính là một vấn đề chung cần tháo gỡ của các hộ nông

dân trên địa bàn. Vì vậy giải pháp thị trường là quan trọng đối với công tác xoá

đói giảm nghèo, cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, để

giải quyết tốt các vấn đề này cần sự cô gắng của mỗi hộ gia đình cũng như mọi

tổ chức kinh tế, chính trị xã hội.

Với các cấp chính quyền cơ quan chức năng trên địa bàn cần cung cấp

62

những thông tin về cung, cầu, giá cả thị trường nông sản phẩm, có những dự

báo về sức mua khả năng cung ứng các nông sản phẩm trên thị trường. từ đó

có những khuyến cáo đối với những người dân. Trang bị cho người dân các

kiến thức về thị trường, kiến thức về kinh tế hàng hoá, tưu vấn hỗ trợ người

dân trong việc tăng tỷ trọng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất… việc tư vấn

này có thể qua các chương trình tập huấn, hoặc qua các kênh khác nhau như

thông qua: đài, báo, chỉ thị… sinh hoạt của các hội thanh niên phụ nữ,… các

tổ chức câu lạc bộ sở thích…

Bên cạnh đó các cấp chính quyền cũng như chính bản thân người dân

cần chủ động hợp tác quan hệ với các doanh nghiệp, các cơ sở chế biến bảo

quản nông sản, người thu mua, buôn bán. Việc tăng cường trao đổi thông tin

với họ sẽ tạo một điều kiện tốt cho việc lo đầu ra cho nông sản phẩm.

Khuyến khích phát triển các dịch vụ tín dụng, cung ứng giống cây

trồng, vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, cung ứng vật tưu nông nghiệp dịch vụ thú

y, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi… cung cấp hàng hoá phục vụ tiêu dùng. Tuy

nhiên giải pháp thị trường cũng phải kết hợp đồng bộ với các giải pháp khác

thì mới đảm bảo kết quả.

3.5.4. Giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn

Qua nghiên cứu các hộ gia đình Lục Yên có điều kiện thuận lợi về lực

lượng lao động, nhưng lại không có nhiều ngành nghề phụ để giải quyết việc

làm. Bên cạnh đó, Lục Yên cũng có nhiều những nguồn nguyên liệu thuận lợi

cho việc phát triển ngành nghề như: khai thác đá trắng chính vì vậy, nhân

rộng các ngành nghề hiện có trong huyện tới các địa phương có điều kiện

thuận lợi về phát triển nghề là giải pháp hữu hiệu để tăng thu nhập và xoá đói

giảm nghèo cho hộ nông dân

Chính vì vậy, huyện Lục Yên cần có chính sách hỗ trợ trong việc cho

vay vốn, tập huấn kỹ thuật ngành nghề cho các hộ nông dân, đặc biệt là những

hộ nghèo.

63

3.5.5. Giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo

Một trong những rào cản lớn hiện nay trong XĐGN ở tỉnh Yên Bái nói

chung và ở huyện Lục Yên nói riêng là trình độ dân trí của người nghèo thấp.

Mặc dù trong những năm qua đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận giáo dục

cho người nghèo nhưng chất lượng chưa cao, tình trạng bỏ học còn nhiều do

gánh nặng chi phí cho con em người nghèo trong học tập chưa được giải

quyết thỏa đáng do hạn chế về nguồn lực. Giáo dục, đào tạo giúp cho người

nghèo có thể tiếp nhận đầy đủ thông tin mọi mặt của đời sống kinh tế, chính

trị xã hội nhằm giảm thiểu những hậu quả xã hội do đói nghèo, do thiếu tri

thức dẫn đến. Để phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí cho người

nghèo ở huyện Lục Yên cần tập trung thực hiện như sau:

- Tích cực thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ. Bắt

đầu từ việc triển khai các dự án đầu tư trường, lớp học, nhà bán trú cho học

sinh và giáo viên; tuyên truyền các chủ trương chính sách giáo dục, đào tạo để

các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo DTTS hiểu được tầm quan trọng của

giáo dục, đào tạo đối với con em họ và tầm quan trọng của giáo dục đào tạo

với XĐGN.

- Trong giáo dục, đào tạo tập trung xây dựng trường, lớp học đảm bảo

đủ trường, đủ lớp cho người học, tích cực, chủ động kêu gọi và thu hút nguồn

vốn tài trợ để nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học. Tập trung hướng

giáo dục, đào tạo vào đào tạo nghề nhất là những ngành, nghề mà thị trường

lao động đang khan hiếm như nghề may mặc, cơ khí, sửa chữa máy móc, thiết

bị dân dụng, xây dựng, chăm sóc người già, trẻ em…

- Giáo dục, đào tạo, trang bị cho người nghèo những kiến thức nhất

định về khoa học kỹ thuật và áp dụng khoa học công nghệ, tạo ra năng suất và

chất lượng lao động cao hơn như; đào tạo, hướng dẫn sử dụng các loại máy

móc thiết bị vào sản xuất, kỹ thuật nuôi, trồng những loại giống mới, cải thiện

thu nhập của hộ góp phần XĐGN nhanh và bền vững.

64

3.5.6. Giải pháp về xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng

Những năm gần đây, huyện đã tập trung đầu tư phát triển, mở rộng

CSHT thiết yếu phục vụ sản xuất cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao như: các

công trình giao thông, thủy lợi, trung tâm văn hóa, nhà học tập cộng, chợ

thương mại, điểm bưu điện văn hóa…đã phát huy hiệu quả thiết thực góp

phần XĐGN cho đồng bào các dân tộc, giải quyết khó khăn về đời sống và

sản xuất, mở rộng giao lưu giữa các bản, xã trong vùng. Tuy nhiên, CSHT của

huyện vẫn được coi là yếu kém, nhiều xã vẫn chưa được đầu tư đường giao

thông kiên cố đến trung tâm huyện, xã do đó cũng là rào cản lớn cho phát

triển kinh tế xã hội và XĐGN ở huyện. Vì vậy để cải thiện CSHT phục vụ cho

XĐGN cần tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy

hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát

huy lợi thế của từng địa phương, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

Bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ và

vừa, người dân tiếp cận các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm

một cách thuận lợi.

3.5.7. Giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN

Thực hiện đồng bộ các chính sách của nhà nước đã ban hành để hỗ trợ

cho người nghèo như: hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ về y tế, giáo dục, khuyến nông -

khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất, tiếp cận dịch vụ thông tin...Trong đó trọng tâm là

thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục đào tạo, dạy

nghề nâng cao dân trí để xóa đói giảm nghèo bền vững. Có các chính sách hỗ

trợ đặc thù cho các dân tộc đặc biệt khó khăn của tỉnh để dần từng bước xoá

đói giảm nghèo bền vững cho các dân tộc này trong huyện.

65

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói

giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” với mục tiêu làm

rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông dân

trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ

nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. Với mục tiêu như

trên đề tài đã đạt được các kết quả sau:

- Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự

phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên trong sản xuất

của người dân, công cuộc xoá đói giảm nghèo của Lục Yên đã gặt hái được

nhiều thành công to lớn. Với nỗ lực giảm nghèo của huyện năm 2017 toàn

huyện có 27.507 hộ chiếm 28,6% (giảm 5,63% so với năm 2016), xã có tỷ lệ

hộ nghèo nhiều nhất là xã Phúc Lợi với 51,52% số hộ nghèo, xã có tỷ lệ hộ

nghèo ít nhất là xã Mai Sơn với 11,48% số hộ nghèo. Điều này đã chứng

minh công tác giảm nghèo của huyện đang được quan tâm đúng mức. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn đó những tồn tại cần tháo gỡ, chính vì thế vẫn cần

có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn nữa về vấn đề nghèo đói ở địa

phương và đề ra những giải pháp mang tính tổng thể hơn.

- Thực trạng và các nguyên nhân có tác động đến nghèo đói của hộ

đó là: Thiếu đất đai cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; trang bị tài

sản phục vụ cho sản xuất còn hạn chế; các hộ thiếu kinh nghiệm sản xuất;

nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

ở địa phương còn ít; chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển chăn nuôi

66

trong khi chăn nuôi lại là nguồn tạo ra thu nhập quan trọng cho hộ. Trong

những nhân tố này thì đất đai sản xuất nông nghiệp và ngành nghề phụ

với việc phát triển kinh tế đồi rừng là các tác nhân quan trọng nhất mà

qua đó nếu có chính sách tác động hợp lý sẽ là các giải pháp hữu hiệu để

thực hiện xóa đói giảm nghèo.

- Trong thời gian tới, huyện cần chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyển

dịch cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện của địa phương, xoá bỏ dần

tính chất thuần nông. Tập trung xây dựng chính sách hỗ trợ người dân phát

triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Khuyến khích người dân

phát triển nghề rừng, giúp họ gắn kết được kinh tế hộ với kinh tế đồi rừng để

vừa nâng cao thu nhập của người dân, vừa bảo vệ được rừng. Đồng thời quan

tâm đến phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn.

- Đề tài đã đề xuất 07 giải pháp nhằm xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông

dân của huyện Lục Yên đó là: Giải pháp về vốn, giải pháp về đất đai, giải

pháp về thị trường, giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông

thôn, giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo, giải pháp về xây dựng phát

triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN.

- Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học

tập tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Đề tài tập

trung nghiên cứu thực trạng nghèo, nguyên nhân nghèo, các yếu tố ảnh hưởng

đến thu nhập, chi tiêu của hộ nông dân, tuy nhiên do thời gian và trình độ có

hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng

nghèo tiếp cận đa chiều, giai đoạn 2016-2020, nhất là Tiêu chí mức độ thiếu

hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Có thể nói, bước đầu đề tài đã thu được

một số thành công nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu đề tài

67

không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm, đóng

góp của thầy cô, đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.

2. Kiến nghị

Để thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tôi kiến nghị trong quá trình lãnh đạo,

chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện huyện Lục Yên và tỉnh Yên

Bái nên triển khai đồng bộ các chương trình dự án giảm nghèo với chương

trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời sử dụng lồng ghép có hiệu quả

nguồn vốn của các chương trình hỗ trợ có mục tiêu về y tế, giáo dục, điện,

nước sạch và tiếp cận dịch vụ thông tin…có chính sách thu hút, khuyến khích

mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

1. Báo cáo Quốc gia (2015), Kết quả 15 năm thực hiện mục tiêu phát

triển thiên niên kỷ của Việt Nam.

2. Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam -

UNDP www.vn.undp.org/.../vietnam/.../PRPP-Bo%20sach%20BC-

Q3-Trang-14-10-2015.pdf...

3. Lê Văn Bình (2009), Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng

Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay, Luận

án tiến sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội

4. Bộ phát triển quốc tế Anh (2002), Cung cấp giáo dục cơ bản có chất

lượng cho mọi người, Hà Nội

5. Chi cục Thống kê huyện Lục Yên (2016), Niên giám thống kê huyện

Lục Yên 2015.

6. Đàm Viết Cường (2005), Tác động của Quỹ khám chữa bệnh cho

người nghèo đối với hộ gia đình tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc

Giang, Hà Nội

7. Đảng bộ huyện Lục Yên (2015), Báo cáo chính trị huyện Lục Yên tại

Đại hội Đảng bộ huyện khoá XXI.

8. Đảng bộ huyện Lục Yên (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện

khoá XXI.

9. Đảng bộ huyện Lục Yên (2017), Lịch sử Đảng bộ huyện Lục Yên

(1930-2015)

10. Định nghĩa về đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam - Zing.VN

imgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan.../nhom_1_va_2_dinh_nghi

a_1134.pdf

69

11. HĐND huyện Lục Yên (2016), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện

nhiệm kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhiệm kỳ năm 2011-2016,

Phương hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ năm 2016 - 2021.

12. Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm

nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Luận án tiến sỹ kinh tế,

Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

13. Ngân hàng phát triển Châu Á và tổ chức Y tế thế giới ( 2002), Cải

thiện tình trạng sức khỏe và giảm bớt bất bình đẳng, Hà Nội

14. Nguyễn Thành Trung và các cộng sự (2006), Đánh giá việc thực hiện

chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc,

Thái Nguyên.

15. Trung Quốc nỗ lực xóa đói, giảm nghèo - Nhân Dân - Báo Mới

https://www.baomoi.com/trung-quoc-no-luc-xoa-doi-giam-

ngheo/c/22237511.epi

16. UBND huyện Lục Yên (2016), Báo cáo tình hình thực hiện chương

trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015.

17. UBND huyện Lục Yên (2016), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2016. Phương

hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2017.

18. UNDP(1995), Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội

19. Vấn đề nghèo đói và việc xóa đói giảm nghèo - VOV.

vov.vn/vov-binh-luan/van-de-ngheo-doi-va-viec-xoa-doi-giam-

ngheo-152907.vov

20. WB (1995), Đánh giá đói nghèo và chiến lược, Hà Nội

21. WB (2000), Tấn công đói nghèo, Hà Nội

70

22. Xóa đói giảm nghèo - Phương pháp tiếp cận mới…-DENRE-

IPSARD ipsard.gov.vn/dspr/news/newsdetail.asp?targetID=2485

23. Xóa đói, giảm nghèo ở Lào - Nhân Dân - Báo Mới

https://baomoi.com › Xã hội › Thời sự

Tài liệu tiếng Anh

24. Tuan Phong Don và Hosein Jalian (1997), Poverty and Policy of

poverty reduction in Vietnam, experience from transformation

economy, Hanoi

71

Phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình Đối tượng: Các hộ gia đình

Để có dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này tôi rất mong gia đình chia sẻ

một số thông tin như sau. Mọi thông tin do gia đình cung cấp sẽ chỉ được

phục vụ cho nghiên cứu này. Các thông tin cá nhân sẽ không được tiết lộ cho

bất cứ bên thứ ba nào, trừ khi được yêu cầu bằng văn bản một cách hợp

pháp.

Ngày, tháng, năm điều tra: ......./......../2018

Điều tra viên: Đào Quang Dũng

Số điện thoại của điều tra viên: 0943.516.846

Email của điều tra viên: daoquangdunglyyb@gmail.com

Xin ông/bà cho biết một số thông tin như sau:

1. Các thông tin người1 được phỏng vấn

1.1. Họ và tên: .................................................

1.2. Tuổi: .........

1.3. Giới tính (điều tra viên tự điền dựa trên quan sát của mình):

1.4. Dân tộc: ......................................................

1.5. Tôn giáo........................................................

1.6. Trình độ văn hoá: .............

1.7. Trình độ chuyên môn: Chưa đào tạo ; Sơ cấp ;Trung cấp ;

Cao đẳng ; Đại học  ; Thạc sỹ ; Tiến sỹ 

1.8. Số điện thoại (nếu có): .............................................

1.9: Nghề nghiệp: ...........................................................

1Chỉ phỏng vấn những hộ đang nghèo hoặc đã từng nghèo

72

2. Các thông tin về thuận lợi/khó khăn trong công tác giảm nghèo

2.1.Theo ông/bà, những nguyên nhân chủ yếu nào làm hộ gia đình ta

nghèo:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.2.Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình ta trong thời gian

vừa qua có những gì là thuận lợi?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.3. Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình ta trong thời gian

vừa qua gặp những khó khăn gì?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.4. Theo ông/bà, làm thế nào để công tác giảm nghèo tại địa phương

tốt hơn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn ông/bà.

73

Phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình

Đối tượng: Các đối tượng2 không phải là hộ gia đình

Để có dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này tôi rất mong gia đình chia sẻ

một số thông tin như sau. Mọi thông tin do gia đình cung cấp sẽ chỉ được

phục vụ cho nghiên cứu này. Các thông tin cá nhân sẽ không được tiết lộ cho

bất cứ bên thứ ba nào, trừ khi được yêu cầu bằng văn bản một cách hợp

pháp.

Ngày, tháng, năm điều tra: ......./......../2018

Điều tra viên: Đào Quang Dũng

Số điện thoại của điều tra viên: 0943.516.846

Email của điều tra viên: daoquangdunglyyb@gmail.com

Xin ông/bà cho biết một số thông tin như sau:

1. Các thông tin người3 được phỏng vấn

1.1. Họ và tên: .....................................................

1.2. Tuổi: ............................................................

1.3. Giới tính (điều tra viên tự điền dựa trên quan sát của mình):

1.4. Dân tộc: .......................................................

1.5. Tôn giáo.......................................................

1.6. Trình độ văn hoá: ................................................

1.7. Trình độ chuyên môn: Chưa đào tạo ; Sơ cấp ;Trung cấp ;

Cao đẳng ; Đại học  ; Thạc sỹ ; Tiến sỹ 

2Ví dụ như cán bộ quản lý tại địa phương, các tổ chức chính trị xã hộị tại địa phương, ngân hàng CSXH và nông nghiệp, các chuyên gia về nghèo và giảm nghèo 3Chỉ phỏng vấn những người biết về tình trạng nghèo và công tác giảm nghèo tại địa phương

74

1.8. Số điện thoại (nếu có): ............................................

1.9: Nghề nghiệp: ..........................................................

2. Các thông tin về thuận lợi/khó khăn trong công tác giảm nghèo

2.1. Theo ông/bà, những nguyên nhân chủ yếu nào làm hộ gia đình taị

địa phương nghèo:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.2. Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình tại địa phương trong

thời gian vừa qua có những gì là thuận lợi?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.3. Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình tại địa phương trong

thời gian vừa qua gặp những khó khăn gì?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2.4. Theo ông/bà, làm thế nào để công tác giảm nghèo tại địa phương

tốt hơn?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn ông/bà.

75

Phiếu Điều tra kinh tế hộ gia đình

Để có dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này tôi rất mong gia đình chia sẻ

một số thông tin như sau. Mọi thông tin do gia đình cung cấp sẽ chỉ được

phục vụ cho nghiên cứu này. Các thông tin cá nhân sẽ không được tiết lộ cho

bất cứ bên thứ ba nào, trừ khi được yêu cầu bằng văn bản một cách hợp

pháp.

Ngày, tháng, năm điều tra: ......./......../2018

Điều tra viên: Đào Quang Dũng

Số điện thoại của điều tra viên: 0943.516.846

Email của điều tra viên: daoquangdunglyyb@gmail.com

Xin ông/bà cho biết một số thông tin như sau:

1.Các thông tin về chủ hộ

1.1. Họ và tên: ..............................................................

1.2. Họ và tên của chủ hộ (nếu giống trên thì ghi “như

trên”):........................

1.3. Tuổi: ..............

1.4. Giới tính (điều tra viên tự điền dựa trên quan sát của

mình):....................

1.5. Dân tộc: ..........................

1.6. Tôn giáo...........................

1.7. Trình độ văn hoá: ................................

1.8. Trình độ chuyên môn: Chưa đào tạo ; Sơ cấp ;Trung cấp ;

Cao đẳng ; Đại học  ; Thạc sỹ ; Tiến sỹ 

1.9. Số điện thoại (nếu có):..........................................

2. Các thông tin về hộ

2.0. Địa chỉ của hộ:...............................................................................

76

2.1. Số nhân khẩu của hộ: 20174: ; 2016: ; 2015:

2.2. Số lao động của hộ: 2017 : ; 2016: ; 2015:

2.3. Tình trạng nghèo của hộ (theo phân loại tại địa phương, có giấy

xác nhận) 2017: ; 2016: ; 2015:

2.4. Thu nhập5 bình quân của hộ (triệu/năm): 2017: ;

2016: ; 2015:

2.5.Nguồn thu nhập của hộ từ: Nông nghiệp; Phi nông nghiệp ;

Nông và phi nông nghiệp 

2.6. Chi tiêu6 bình quân của hộ (triệu/năm): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.7. Vốn tiền mặt bình quân của hộ (triệu/năm): 2017: 2016: ; 2015:

2.8. Diện tích đất sản xuất7 của hộ (ha): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.9. Số đầu gia súc của hộ (con): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.10. Số đầu gia cầm của hộ (con): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.11. Giá trị máy móc và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất bình quân

của hộ (triệu/năm): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.12. Khoảng cách từ hộ đến điểm gần nhất của Ngân hàng là ........ km.

2.13. Xã nơi hộ đang cư trú có phải là xã thuộc chương trình chính

sách: 30A , 135, khác 

2.14. Hộ có điện sinh hoạt từ năm nào:..............................

2.15. Hộ có nước sạch sinh hoạt từ năm nào:...............................

2.16. Khoảng cách từ hộ đến chợ gần nhất là ... ...... km.

2.17. Khoảng cách từ hộ đến đường bê tông hoặc rải nhựa là ... ... km.

4Ưu tiên số liệu trong ba năm, nhưng phải liên tục và cho toàn bộ các chỉ tiêu. Nếu không có thì chọn một năm, thường là gần nhất (2017) 5Bao gồm thu nhập từ tất cả các nguồn. Khi phỏng vấn, điều tra viên có thể gợi ý, kiểm tra bằng cách liệt kê các nguồn như thu từ nông nghiệp, phi nông nghiệp ... 6Bao gồm tất cả các khoản chi tiêu. Điều tra viên khi phỏng vấn có thể gợi ý, kiểm tra bằng cách liệt kê các nhóm chi tiêu như chi cho sản xuất/kinh doanh, sinh hoạt, giáo dục... 7Gồm cả của hộ và đi thuê/mượn

77

2.18. Diện tích canh tác của ông/bà có được tưới tiêu bằng hệ thống

thuỷ lợi không?

- 2017: có , không  - 2016: có , không  - 2015: có , không 

2.19. Trong 3 năm vừa qua, mỗi năm gia đình vay bao nhiêu món từ

ngân hàng: 2017: ; 2016: ; 2015:

2.20. Trị giá mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là bao

nhiêu (triệu): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.21. Lãi suất mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là bao

nhiêu %/năm: 2017: ; 2016: ; 2015:

2.22. Thời hạn vay mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là

bao nhiêu (tháng): 2017: ; 2016: ; 2015:

2.23. Điều kiện vay mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua

là như thế nào:

- 2017: thế chấp , tín chấp thông qua nhóm 

- 2016: thế chấp , tín chấp thông qua nhóm 

- 2015: thế chấp , tín chấp thông qua nhóm 

2.24. Mục đích các khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là gì:

- 2017: đầu tư , tiêu dùng , vừa đầu tư và tiêu dùng 

- 2016: đầu tư , tiêu dùng , vừa đầu tư và tiêu dùng 

- 2015: đầu tư , tiêu dùng , vừa đầu tư và tiêu dùng 

2.25. Trong 3 năm vừa qua hộ thường tham khảo thông tin về sản xuất

kinh doanh, thị trường từ những nguồn nào sau đây:

- 2017: bạn bè, hàng xóm, tivi, radio8,internet , khác (xin kể rõ)

- 2016: bạn bè, hàng xóm , tivi , radio ,internet , khác (xin kể rõ)

- 2015: bạn bè, hàng xóm , tivi , radio,internet , khác (xin kể rõ)

Xin cảm ơn ông/bà.

8Điều tra viên có thể thay “radio” bằng “đài”