ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––
ĐÀO QUANG DŨNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––––
ĐÀO QUANG DŨNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS.Dương Hoài An
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi, mọi số liệu sử
dụng trong Luận văn này đều được trích dẫn. Các số liệu sơ cấp là kết quả
điều tra, đánh giá của tôi và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ đều đã được
cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Đào Quang Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài tại huyện Lục Yên, tỉnh yên
Bái, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết
quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
nhiệt tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, bạn bè. Tôi xin được bày tỏ
lòng trân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo
cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đến TS. Dương Hoài An, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề tài và cũng
là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và cống hiến cho
khoa học.
Xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các lãnh đạo huyện Lục Yên, lãnh
đạo các Phòng Lao động, TB&XH, Chi cục Thống kê, Văn phòng cấp ủy và
Chính quyền huyện và lãnh đạo các xã Yên Thắng, Minh Tiến, Khánh Hòa đã
tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa
bàn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn
Đào Quang Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói .......................................................................... 5
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ............................................................... 7
1.1.3. Nghèo đa chiều ........................................................................................ 9
1.1.4. Hậu quả của nghèo đói .......................................................................... 11
1.1.5. Các nguyên nhân của đói nghèo ........................................................... 12
1.1.6. Các phương pháp giảm nghèo ............................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 15
1.2.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài .......................................... 15
1.2.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước ........................................... 18
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 20
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 24
iv
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
2.1.4. Điều kiện dân số và lao động của huyện Lục Yên ................................ 28
2.1.5. Cơ sở vật chất của huyện Lục Yên ....................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Nguồn số liệu ........................................................................................... 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp định lượng ....................................................................... 32
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 34
2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34
2.4.5. Phương pháp định tính .......................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Nghiên cứu thực trạng nghèo tại huyện Lục Yên .................................... 36
3.1.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo của huyện, giai đoạn 2015 - 2017 ........ 36
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân nghèo của huyện .................................. 40
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện Lục Yên .................... 41
3.2. Thực trạng kết quả nghiên cứu nghèo của địa bàn điều tra ..................... 42
3.2.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của các
hộ điều tra ........................................................................................................ 42
3.2.2. Thông tin về chủ hộ............................................................................... 43
3.2.3. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ............................................... 44
3.2.4. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra ....................... 44
3.2.5. Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt của nhóm hộ điều tra ......... 45
3.2.6. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra phục vụ sản xuất .................. 48
3.2.7. Tình hình các điều kiện thuận lợi khác có ảnh hưởng đến giảm
nghèo của hộ .................................................................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu bình quân năm của hộ ......... 51
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ ................. 51
v
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ ................... 52
3.4. Phân tích SWOT công tác giảm nghèo tại địa phương ............................... 53
3.4.1. Điểm mạnh trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương .............................. 54
3.4.2. Điểm yếu trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương ................................. 54
3.4.3. Những cơ hội trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương ........................... 55
3.4.4. Những thách thức trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương .................... 55
3.5. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên ...... 59
3.5.1. Giải pháp về vốn ................................................................................... 59
3.5.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................... 60
3.5.3. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 61
3.5.4. Giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn .............. 62
3.5.5. Giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo .............................................. 63
3.5.6. Giải pháp về xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng .................................... 64
3.5.7. Giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN .................. 64
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Nội dung Ký hiệu, viết tắt
1 Ban chỉ đạo BCĐ
2 Cơ sở hạ tầng CSHT
3 Dân tộc thiểu số DTTS
4 Hội đồng nhân dân HĐND
5 Lao động - Thương binh và xã hội LĐ-TB&XH
6 Ngân hàng thế giới WB
7 Ủy ban nhân dân UBND
8 Văn hóa VH
9 Xóa đói giảm nghèo XĐGN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ........... 8
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm ...................... 28
Bảng 2.2: Lựa chọn địa điểm điều tra ............................................................ 33
Bảng 3.1: Thực trạng nghèo của huyện Lục Yên, giai đoạn 2015 - 2017 ...... 37
Bảng 3.2: Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu nhập và do thiếu hụt các
dịch vụ cơ bản của huyện Lục Yên ............................................... 38
Bảng 3.3: Hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội ........................ 39
Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của
các hộ điều tra................................................................................ 42
Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra ................................................ 43
Bảng 3.6: Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ......................................... 44
Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra ................ 44
Bảng 3.8: Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt của nhóm hộ điều tra ... 45
Bảng 3.9: Tình hình đất sản xuất, gia súc, gia cầm, trang bị máy móc,
công cụ phục vụ sản xuất của nhóm hộ điều tra ........................... 47
Bảng 3.10: Tình hình vay vốn của nhóm hộ phục vụ sản xuất ....................... 49
Bảng 3.11: Tình hình của nhóm hộ điều tra .................................................... 50
Bảng 3.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ ......... 51
Bảng 3.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ ........... 52
Bảng 3.14: Ma trận SWOT giảm nghèo tại các xã nghiên cứu ...................... 56
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Lục Yên.
- Chỉ ra được những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ
nông dân trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông
dân huyện Lục Yên.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp định lượng
Đề tài sử dụng mô hình nghiên cứu sau để đánh giá tác động:
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp xác định mẫu điều tra
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
2.3. Phương pháp định tính
Để những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa
phương, đề tài sẽ tiến hành một nghiên cứu SWOT thông qua một số cuộc
phỏng vấn sâu đối với các bên liên quan như đã liệt kê trong phần “Nguồn số
liệu” ở trên.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của các hộ điều tra
ix
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu bình quân năm
của hộ
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ
3.3. Phân tích SWOT công tác giảm nghèo tại địa phương
3.4. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện
Lục Yên
4. Kết luận, kiến nghị
4.1. Kết luận
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói
giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” với mục tiêu làm
rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông dân
trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ
nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. Với mục tiêu như
trên đề tài đã đạt được các kết quả sau:
- Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự
phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên trong sản xuất
của người dân, công cuộc xoá đói giảm nghèo của Lục Yên đã gặt hái được
nhiều thành công to lớn. Với nỗ lực giảm nghèo của huyện năm 2017 toàn
huyện có 27.507 hộ chiếm 28,6% (giảm 5,63% so với năm 2016), xã có tỷ lệ
hộ nghèo nhiều nhất là xã Phúc Lợi với 51,52% số hộ nghèo, xã có tỷ lệ hộ
nghèo ít nhất là xã Mai Sơn với 11,48% số hộ nghèo. Điều này đã chứng
minh công tác giảm nghèo của huyện đang được quan tâm đúng mức. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn đó những tồn tại cần tháo gỡ, chính vì thế vẫn cần
x
có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn nữa về vấn đề nghèo đói ở địa
phương và đề ra những giải pháp mang tính tổng thể hơn.
- Thực trạng và các nguyên nhân có tác động đến nghèo đói của hộ
đó là: Thiếu đất đai cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; trang bị tài
sản phục vụ cho sản xuất còn hạn chế; các hộ thiếu kinh nghiệm sản xuất;
nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
ở địa phương còn ít; chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển chăn nuôi
trong khi chăn nuôi lại là nguồn tạo ra thu nhập quan trọng cho hộ. Trong
những nhân tố này thì đất đai sản xuất nông nghiệp và ngành nghề phụ
với việc phát triển kinh tế đồi rừng là các tác nhân quan trọng nhất mà
qua đó nếu có chính sách tác động hợp lý sẽ là các giải pháp hữu hiệu để
thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Trong thời gian tới, huyện cần chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện của địa phương, xoá bỏ dần
tính chất thuần nông. Tập trung xây dựng chính sách hỗ trợ người dân phát
triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Khuyến khích người dân
phát triển nghề rừng, giúp họ gắn kết được kinh tế hộ với kinh tế đồi rừng để
vừa nâng cao thu nhập của người dân, vừa bảo vệ được rừng. Đồng thời quan
tâm đến phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn.
- Đề tài đã đề xuất 07 giải pháp nhằm xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông
dân của huyện Lục Yên đó là: Giải pháp về vốn, giải pháp về đất đai, giải
pháp về thị trường, giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông
thôn, giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo, giải pháp về xây dựng phát
triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN.
xi
- Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học
tập tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Đề tài tập
trung nghiên cứu thực trạng nghèo, nguyên nhân nghèo, các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập, chi tiêu của hộ nông dân, tuy nhiên do thời gian và trình độ có
hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng
nghèo tiếp cận đa chiều, giai đoạn 2016-2020, nhất là Tiêu chí mức độ thiếu
hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Có thể nói, bước đầu đề tài đã thu được
một số thành công nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu đề tài
không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp của thầy cô, đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
4.2. Kiến nghị
Để thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tôi kiến nghị trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện huyện Lục Yên và tỉnh Yên
Bái nên triển khai đồng bộ các chương trình dự án giảm nghèo với chương
trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời sử dụng lồng ghép có hiệu quả
nguồn vốn của các chương trình hỗ trợ có mục tiêu về y tế, giáo dục, điện,
nước sạch và tiếp cận dịch vụ thông tin…có chính sách thu hút, khuyến khích
mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một trong những quốc gia thành công trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo. Trong số 8 mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, Việt Nam đạt
kết quả ấn tượng nhất trong Mục tiêu xoá đói giảm nghèo, thực hiện vượt các
chỉ tiêu đề ra, và đã hoàn thành mục tiêu này trước thời hạn. Tỷ lệ nghèo về
thu nhập giảm liên tục. Trong giai đoạn 1993-2008, tỷ lệ nghèo chung theo
chuẩn quốc tế đã giảm từ 58,1% xuống còn 14,5%, đưa hàng triệu người thoát
khỏi đói nghèo. Trong các giai đoạn tiếp theo, tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo
quốc gia giai đoạn 2011-2015, đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống 8,4% năm
2014. Khoảng cách nghèo trên toàn quốc cũng được cải thiện, mức sống của
những người rất nghèo cũng được nâng cao. Thành tựu ấn tượng trong công
cuộc giảm nghèo là kết quả của tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tự do thương
mại cùng với các chính sách hỗ trợ trực tiếp nhóm yếu thế. Mặc dù đạt được
những thành tựu lớn nhưng Việt Nam vẫn phải đối mặt với không ít thách
thức trong nỗ lực giảm nghèo. Giảm nghèo vẫn chưa thật sự bền vững. Một số
lượng không nhỏ đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ nông thôn thuộc vùng
sâu, vùng xa vẫn thuộc diện nghèo kinh niên và ít có cơ hội được hưởng lợi từ
sự phát triển kinh tế. Các nhóm đối tượng này cần được coi là trọng tâm trong
chiến lược giảm nghèo quốc gia giai đoạn kế tiếp. Tính chất đa chiều của
nghèo ngày càng thể hiện rõ do sức ép của đô thị hóa và di cư, trong đó thiếu
thu nhập chỉ là một yếu tố bên cạnh các thiếu hụt khác về tiếp cận dịch vụ xã
hội và điều kiện sống cơ bản (Báo cáo Quốc gia, 2015).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng
còn rất nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói. Những kết
quả đạt được chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của người dân hầu hết
2
đều xoay quanh ở mức cận nghèo. Do vậy rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo
khi gặp những tác động không thuận lợi tới đời sống và sản xuất của họ. Đặc
biệt đối với hộ nông dân miền núi, nơi có những khó khăn về mặt địa hình,
kinh tế xã hội, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản
xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường còn hạn chế... Hiện nay, trong tổng số
những người nghèo của cả nước, có tới 85% số người nghèo tập trung ở nông
thôn và 1/3 trong số đó tập trung tại khu vực miền núi. Để đảm bảo mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội nước ta từ nay đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, vấn đề xoá đói giảm nghèo cần được
ưu tiên thực hiện hàng đầu (Báo cáo Quốc gia, 2015).
Lục Yên là một huyện miền núi khó khăn của tỉnh Yên Bái, trung tâm
huyện cách trung tâm thành phố Yên Bái 93 km về phía Đông - Bắc. Toàn
huyện có 23 xã, 1 thị trấn với 300 thôn, bản, tổ dân phố gồm 27.507 hộ dân.
Hiện nay 15/24 xã có hoàn cảnh kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo chương
trình 135. Mặc dù được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đầu tư, Lục Yên
vẫn là huyện nghèo của tỉnh Yên Bái, với mức thu nhập bình quân trên đầu
người còn thấp, chỉ đạt khoảng 2.200.000 đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo
của huyện năm 2016 chiếm 28,6% (trong đó 1/3 số xã của huyện có tỷ lệ hộ
nghèo trên 40%), số hộ cận nghèo là 4.477 hộ chiếm tỷ lệ 16,28%. Tổng số xã
được công nhận xã nông thôn mới 01 xã (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên,
2016). Ở các vùng đặc biệt khó khăn này cơ sở vật chất và điều kiện phát triển
đều thiếu thốn, người dân chưa được tiếp cận nhiều với sự đổi mới của đất
nước, cơ chế chính sách áp dụng và tạo điều kiện để xoá đói giảm nghèo ở
đây còn hạn chế.
Để nghiên cứu vấn đề này tôi đặt ra một số câu hỏi đó là: Một là, tại sao
ở huyện Lục Yên có chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm nghèo
3
nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao; Hai là, đâu là nguyên nhân chính dẫn đến
nghèo của hộ nông dân; Ba là, đã có những giải pháp giảm nghèo gì, thực
hiện như thế nào ở huyện Lục Yên; Bốn là, giải pháp nào là phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lục Yên;
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo
cho hộ nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nghèo trên địa bàn, chỉ ra được
những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến nghèo của các hộ và đề xuất một số giải
pháp thích hợp nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo.
- Các bên liên quan đến công tác giảm nghèo như các hộ nghèo, cận
nghèo, các hộ đã thoát nghèo; các chương trình giảm nghèo; các cơ quan ban
ngành, chính quyền địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu giai đoạn 2015-2017, một số
số liệu năm 2018.
4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xoá đói giảm
nghèo, vai trò quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
- Đánh giá khách quan thực trạng nghèo và chỉ ra được những nguyên
xã hội của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
nhân đích thực dẫn đến nghèo của hộ nông dân huyện Lục Yên.
- Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ
được huyện Lục Yên có thể vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để phát
triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo trên địa bàn.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Trong cuộc sống hàng ngày của con người, để tồn tại được thì cần phải
giải quyết được những nhu cầu thiết yếu nhất. Những nhu cầu này được chia
thành hai dạng, đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Những nhu
cầu này phải được đáp ứng ở một mức độ nhất định nào đó, mà người ta gọi
là mức sống tối thiểu của cộng đồng. Nghĩa là nếu không đạt được đến mức
này, con người không thể đảm bảo cuộc sống để phát triển một cách bình
thường được. Do vậy, khi nghiên cứu đói nghèo, chúng ta phải nghiên cứu
đến nhu cầu, hay còn gọi là mức sống tối thiểu của người dân.
Mặt khác, nghèo đói là một khái niệm mang tính chất động, nó biến đổi
tuỳ thuộc vào không gian, thời gian và xuất phát điểm của mỗi địa phương
hay mỗi quốc gia. Tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau,
cũng như quan điểm nghiên cứu khác nhau mà nghèo đói được quan niệm
khác nhau. Từ trước đến nay có nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đã
đưa ra những quan điểm của mình về nghèo đói, các quan điểm này phản ánh
mục tiêu nghiên cứu, cũng như phản ánh tình trạng nghèo của các nước trên
thế giới. Tiêu chí chung nhất đề xác định đói nghèo vẫn là mức thu nhập hay
chi tiêu để thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác nhau
chung nhất là thoả mãn ở mức độ cao hay mức độ thấp mà thôi, điều này phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như phong tục tập quán của
từng vùng, từng quốc gia. Cụ thể một số khái niệm về nghèo đói như sau:
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:
6
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Định nghĩa về đói nghèo và
chuẩn nghèo ở Việt Nam).
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen - Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1
đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (Định nghĩa về đói nghèo và chuẩn nghèo ở
Việt Nam). Ngân hàng thế giới (WB) thông báo tình cảnh nghèo đói cùng cực
lâu nay vẫn được xác định là sống bằng hoặc dưới mức 1,25 USD/ngày nhưng
theo điều chỉnh mới của WB thì chuẩn nghèo hiện tại là 1,9 USD/ngày.
Tuy vậy, cũng có quan điểm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) -
ông Abapia Sen, người được giải Nôben về kinh tế năm 1998, cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
cộng đồng”(Định nghĩa về đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam). Xét cho
cùng sự tồn tại của con người nói chung và của người giầu, người nghèo nói
riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi
người trong cuộc sống, thông thường người giầu có cơ hội lựa chọn nhiều
hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Quan điểm nghèo đói của Việt Nam: Qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát,
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và quản lý của các Bộ đã đi đến thống nhất
cần có một khái niệm riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo đói ở Việt Nam:
Nghèo, là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn một
phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức
7
sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Định nghĩa về đói
nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam).
Đói, là tình trạng một bộ phận dận cư nghèo, có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống (Định nghĩa về
đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam).
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT –
XH, từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã 6
lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo
thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo
của Bộ LĐ-TB-XH ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được
tính theo phương pháp tiếp cận dựa vào chi phí cho những nhu cầu cơ bản đa
dạng hơn. Cụ thể:
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1997-2000: Theo Công văn số 1751/LĐTBXH
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2001 - 2005: Theo Quyết định số
1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động Thương binh và
xã hội về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010: Theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-
TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
8
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-
TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
(theo tiêu chuẩn quốc gia)
Giai đoạn
Đơn vị tính
Hộ nghèo
≤ mức
1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nông thôn
Kg gạo/người/tháng
15
Vùng thành thị
Kg gạo/người/tháng
20
2. Giai đoạn 1995-1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Kg gạo/người/tháng
15
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Kg gạo/người/tháng
20
Vùng thành thị
Kg gạo/người/tháng
25
3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Đồng/người/tháng
55.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Đồng/người/tháng
70.000
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
90.000
4. Giai đoạn 2001-2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Đồng/người/tháng
80.000
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Đồng/người/tháng
100.000
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
150.000
5. Giai đoạn 2006-2010
Vùng nông thôn
Đồng/người/tháng
200.000
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
260.000
6. Giai đoạn 2011-2015
Vùng nông thôn
Đồng/người/tháng
400.000
9
Giai đoạn
Đơn vị tính
Hộ nghèo
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
500.000
7. Giai đoạn 2016 - 2020
7.1 Tiêu chí về thu nhập
Vùng nông thôn
Đồng/người/tháng
700.000
Vùng thành thị
Đồng/người/tháng
900.000
Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (5
dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước
sạch và vệ sinh; tiếp cận thông tin
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
(10 chỉ số) bao gồm: trình độ giáo dục
7.2 Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch
của người lớn; tình trạng đi học của trẻ
vụ xã hội cơ bản:
em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y
tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt;
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch
vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin
1.1.3. Nghèo đa chiều
* Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo đa chiều đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo đói
không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt
khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân
khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các nguồn lực,
thông tin và dịch vụ. Như vậy sự nghèo khó không chỉ đơn thuần là một cá
thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó không tiếp cận được đến các
nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để
thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
10
* Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng
11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều).
* Hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Hộ có mức sống trung bình:
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
11
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng
1.1.4. Hậu quả của nghèo đói
Cho đến hôm nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả
loài người. Thế giới đã chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa
của thiên tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những
nạn đói gây ra cũng vô cùng khủng khiếp. Điều đáng sợ hơn nữa là: Nếu như
các cuộc chiến tranh dù khốc liệt vô cùng nhưng rồi trước sau cũng được giải
quyết, nếu như những thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra từng bước cũng
sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân loại lại là một vấn đề vừa
cấp bách, vừa phức tạp lại như một căn bệnh kinh niên khó bề chạy chữa.
Đói nghèo là nỗi bất hạnh và là một phi lý lớn. Trong khi nền văn minh
thế giới đã đạt được những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa học - công
nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có
cho con người, thì thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lưng con người lại vẫn là sự
nghèo đói. Hàng tỷ người, thực tế là một phần ba số dân thế giới vẫn khốn
cùng và đói khát. Thiệt thòi lớn nhất là trẻ em. Hằng ngày có gần 100 triệu trẻ
em không có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em vô gia cư chỉ sống nhờ của bố thí
hoặc sống dựa vào sự lao động quá sức, kể cả bằng các nghề đặc biệt là móc
túi, mại dâm; trên 50 triệu trẻ em làm việc trong những ngành có hại; hàng
trăm triệu trẻ em tuổi từ 6 - 11 không được cắp sách đến trường (Vấn đề
nghèo đói và việc xóa đói giảm nghèo).
Đói nghèo diễn ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau.
Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn
đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ nhưng cũng vô cùng khó khăn trong
việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
12
Sự nghèo đói thì ai cũng thấy và không nước nào thiếu những chương
trình hoặc những chính sách để thực hiện việc xóa đói giảm nghèo. Có rất
nhiều các tổ chức của Liên hợp quốc và của cộng đồng quốc tế thực hiện sứ
mệnh vẻ vang này trên phạm vi hành tinh. Người ta đã tổ chức những chiến
dịch lớn với hàng vạn tấn lương thực, hàng triệu USD để cứu giúp những
người hoạn nạn ở các nước châu Phi, châu Á hoặc như ở Haiti vừa qua. Sự
giúp đỡ về vật chất và tinh thần là rất đáng kể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, dù
đây là công việc mà toàn cầu quan tâm nhưng rồi các nước đói vẫn hoàn đói,
sự trợ giúp của cộng đồng đối với một bộ phận dân cư khốn khó cũng chỉ như
muối bỏ biển, chưa đủ độ, chưa triệt để (Vấn đề nghèo đói và việc xóa đói
giảm nghèo).
1.1.5. Các nguyên nhân của đói nghèo
* Nguyên nhân có tính lịch sử
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua
nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người, về
vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến việc
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính sách
kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt
nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể: sản
xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền thương
nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh không đủ sức
cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.
Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo, không
được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong thời gian
trước đổi mới.
13
* Nguyên nhân từ thực tiễn
Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp cận
với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay ở
mức là 1USD/người/ngày.
Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 68,06% (năm 2012),
trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số
Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35
nên sự bất bình đẳng cao.
Người dân, đặc biệt là nông dân chịu nhiều rủi ro, thiên tai, dịch bệnh,
thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính kém
minh bạch, quan liêu, tham nhũng, do đó nguy cơ tái nghèo cao.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không đảm
bảo tính bền vững. Liên tục xảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và
giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng.
Có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc.
Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi
đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử
dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các
kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị
phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm
đó làm chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật.
Công tác quản lý hành chính thấp, tình trạng thất thoát vốn trong đầu tư
xảy ra nhiều nơi, các dự án phát triển hạ tầng còn nhiều bất cập, vẫn còn
nhiều dự án “quy hoạch treo”, còn tình trạng tham ô, lãng phí, gây mất lòng
tin trong nhân dân.
14
* Nguyên nhân đói nghèo của hộ nông dân:
Về nhân khẩu: Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều con
do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện kế
hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều
kiện về sinh kế.
Về lao động và việc làm: Các hộ nông dân nghèo do hoàn cảnh thiếu
lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia đình chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản xuất chỉ
với mục đích tự cung tự tiêu là chủ yếu.
Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân
thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện
tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn
làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân
sử dụng đất không hiệu quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không
sử dụng được các công nghệ tiên tiến.
Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất,
đầu tư chăn nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm
nghiệp thấp, không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo.
Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ
văn hoá thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn có
trường hợp chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ
thuật, không có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo
Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm
đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, không có điều kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu thông tin vê mọi mặt
nhất là thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu
15
nhập thấp dẫn đến nghèo.
Về vốn thể chế: Các hộ nghèo ở nông thôn còn do hạn chế sự tiếp cận
với các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị phải tiêu
dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản phẩm với
giá thấp hơn giá thị trường, bị lợi dụng.
1.1.6. Các phương pháp giảm nghèo
Có thể nói, phương pháp tiếp cận giảm nghèo đa chiều là cuộc đổi thay
lớn trong quan điểm về công tác giảm nghèo. Đối với Việt Nam, khái niệm
nghèo đa chiều được đề cập chính thức trong đường lối, chủ trương của Đảng
từ năm 2013 tại Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp
hành Trung ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Nghị
quyết này đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm,
bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và
một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước
sạch, thông tin, truyền thông.
Tháng 9 năm 2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua
Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, Việt Nam cam kết xóa bỏ
tình trạng nghèo dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Để
thực hiện cam kết trước cộng đồng quốc tế, trên cơ sở chủ trương, đường lối
của Đảng, Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận đo
lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Trong bối cảnh đó, công tác giảm nghèo được đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi
cần có những đổi mới mạnh mẽ về tư duy, về chính sách cũng như về phương
pháp tổ chức thực hiện.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
16
Với mục tiêu hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam xây dựng chiến lược tấn
công đói nghèo toàn diện, thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới và tổ chức Phi Chính phủ đã được thực hiện. Hầu
hết các nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào vấn đề đói nghèo, chỉ một số rất
nhỏ đánh giá một chính sách hoặc một số chính sách cụ thể trong hệ thống
chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
Một nghiên cứu được coi là đầu tiên của Ngân hàng thế giới (WB)
được thực hiện với quy mô và phạm vi lớn hơn với tự đề “Đánh giá đói nghèo
và chiến lược”, 1995. Ngân hàng thế giới, Việt Nam; Đánh giá đói nghèo và
chiến lược, Hà Nội (WB, 1995). Công trình nghiên cứu này bên cạnh việc
đánh giá thực trạng đói nghèo của Việt Nam còn bước đầu hệ thống hóa các
giải pháp của hệ thống các chính sách đã được hoạch định và thực hiện tác
động đến giảm nghèo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để tấn công
đói nghèo không chỉ có các chính sách tăng trưởng kinh tế mà cần phải có các
chính sách tác động trực tiếp đến người nghèo, trong đó các chính sách; đất
đai, cơ sở hạ tầng (CSHT), giáo dục và y tế đã được đề cập đến.
Một nghiên cứu của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
cũng được tiến hành đồng thời với tựa đề “ Xóa đói, giảm nghèo ở Việt
Nam”, 1995, (UNDP, 1995). Điểm nổi bật trong nghiên cứu này là đã làm rõ
nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt Nam và phân tích các nhóm giải pháp
được thực hiện tương ứng để giải quyết các nguyên nhân của đói nghèo. Có
thể nói các nghiên cứu trên đều có một điểm chung đó là đề cập đến một số
chính sách liên quan trực tiếp đến XĐGN. Các nghiên cứu này đã góp phần
quan trọng giúp cho Chính Phủ trong việc xây dựng chương trình XĐGN giai
đoạn 1995-2000. Sau khi triển khai chính sách XĐGN (giai đoạn 1998 -
2000), với hệ thống chính sách trực tiếp tác động đến người nghèo, một loạt
các nghiên cứu của các tổ chức Phi Chính phủ được thực hiện với mục tiêu
17
tiếp tục hỗ trợ Chính phủ xây dựng chính sách XĐGN trong những giai đoạn
tiếp theo.
Một nghiên cứu khác về XĐGN là công trình “Nghèo đói và chính sách
giảm nghèo đói ở Việt Nam, kinh nghiệm từ nền kinh tế chuyển đổi” của
Tuan Phong Don và Hosein Jalian, 1997. Poverty and Policy of poverty
reduction in Vietnam, experience from transformation economy, Hanoi.
Trong nghiên cứu này các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá một số
chính sách giảm nghèo như; chính sách đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi
cho người nghèo và chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng. Với việc nghiên cứu
những hợp phần cơ bản của chính sách xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam, các
tác giả đã phác họa tương đối rõ nét về bức tranh nghèo đói cũng như hệ
thống chính sách giải quyết vấn đề nghèo đói ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên
cứu đã chỉ ra được tầm quan trọng của các chính sách giảm nghèo trong công
cuộc XĐGN ở Việt Nam (Tuan Phong Don và Hosein Jalian, 1997).
Nghiên cứu với tựa đề “tấn công đói nghèo”, 2000 của WB được coi là
nghiên cứu đầu tiên mà trong đó điểm nổi bật là các đánh giá tác động của
chính sách XĐGN trên phạm vi toàn quốc, kết quả đánh giá có ý nghĩa rất lớn
vì đã chỉ ra những tác động tích cực của các chính sách cũng như những điểm
bất hợp lý của hệ thống chính sách giảm nghèo. Chính những điểm bất hợp lý
mà nhất là những bất hợp lý trong khâu tổ chức thực hiện đã tạo ra rào cản
cho việc đạt được mục tiêu của chính sách. Đây được xem là nguồn cứ liệu
quan trọng cho công tác hoạch định chính sách XĐGN giai đoạn 2001- 2005
tại Việt Nam (WB, 2000).
Nghiên cứu “Cung cấp giáo dục cơ bản có chất lượng cho mọi người”,
2002 của Bộ Phát triển Quốc tế Anh. Nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực giáo
dục trong đó có giáo dục cho người nghèo. Sau những nghiên cứu, đánh giá
khái quát về chính sách giáo dục và nhu cầu cũng như khả năng tiếp cận dịch
18
vụ giáo dục của các đối tượng chính sách. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người nghèo
là những người gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với giáo dục, đặc biệt là giáo
dục có chất lượng, từ đó nghiên cứu đi đến kết luận, chính sách hỗ trợ giáo dục
chưa thực sự có lợi cho người nghèo (Bộ phát triển quốc tế Anh, 2002).
Cũng trong năm 2002, một nghiên cứu khác về lĩnh vực y tế của ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB) và tổ chức Y tế thế giới với tựa đề “ Cải thiện
tình trạng sức khỏe và giảm bớt bất bình đẳng” đã tập trung vào đánh giá thực
trạng việc tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân, trong đó chú trọng đến
người nghèo. Nghiên cứu này đưa ra kết luận là người nghèo còn gặp nhiều
khó khăn khi tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế đặc biệt là tình trạng bất bình
đẳng còn phổ biến. Từ nghiên cứu của mình nhóm nghiên cứu đã đề xuất
được một số kiến nghị quan trọng cho Chính Phủ như cần tăng cường giám
sát chặt chẽ và có hiệu quả từ phía Chính Phủ để cải thiện khả năng tiếp cận
và sử dụng dịch vụ y tế cho người nghèo đối tượng được xem là “yếu thế”
trong xã hội (Ngân hàng phát triển Châu Á và tổ chức Y tế thế giới, 2002).
1.2.2. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Trong giai đoạn 2006-2010, điểm khác biệt so với các giai đoạn trước
đó, các nghiên cứu được triển khai theo vùng hay trên phạm vi toàn quốc
được thực hiện có phần ít đi mà thay vào đó là các nghiên cứu tập trung vào
những chính sách cụ thể như; “Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa
bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc”, 2006, của tác giả Nguyễn Thành
Trung và các cộng sự (Nguyễn Thành Trung và các cộng sự, 2006), đã tập
trung đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Nghiên
cứu “Tác động của Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo đối với hộ gia đình
tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc Giang”, 2005, của tác giả Đàm Viết Cường
(Đàm Viết Cường, 2005). Cả hai công trình của hai nhóm tác giả này đều có
chung một nhận xét là chính sách có tác động tích cực đến người nghèo
19
nhưng chưa thực sự cao vì nhiều lý do liên quan đến cơ chế chính sách mà
đặc biệt là quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách...Bên cạnh những
nghiên cứu trên, các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách
XĐGN cũng đã tiến hành những đánh giá riêng lẻ từng chính sách nhưng
cũng chưa làm rõ những thành tựu cũng như tồn tại trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện chính sách XĐGN của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là
chưa đánh giá được hiệu lực và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
lực thực thi chính sách XĐGN trên phạm vi cả nước nói chung và ở từng
vùng lãnh thổ nói riêng. Phần lớn các đánh giá này mang nặng tính hành
chính nhiều hơn là một nghiên cứu, do đó kết quả của nghiên cứu cũng không
phục vụ được nhiều cho công tác thực hiện chính sách.
Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa
với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt
Nam đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào
khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá
chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập
trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá
trình phân tích và đánh giá được dựa trên các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra
mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất
cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính
sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính
sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định
hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến
năm 2015 (Nguyễn Thị Hoa, 2009).
Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề
tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên
hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và
20
kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải
Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới
công tác quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. Từ nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra
những ý kiến nhận xét về việc giải quyết, xử lý thực trạng nghèo đói khu vực
Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ, những điểm mạnh, điểm yếu của chính
sách, trong tổ chức bộ máy quản lý và quy trình vận hành nhằm thực hiện
mục tiêu XĐGN (Lê Văn Bình, 2009).
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về công tác xóa đói giảm
nghèo nói chung được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm đề ra các
cơ chế, chính sách cũng như tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo,
cụ thể:
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng Tây Bắc
giai đoạn 2006 - 2010, luận văn Thạc sỹ của học viên cao học Ngô Xuân
Quyết, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006.
- Lê Thị Nghệ (1995) đã thực hiện nghiên cứu “Những giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo vùng đồng bằng Sông Hồng”.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra được những gải pháp giảm
nghèo cụ thể cho vùng nghiên cứu.
- Nguyễn Ngọc Thể (2018) đã tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu giải
pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên”. Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được những giải pháp
nhằm giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Tác giả Vũ Thị Biểu (1996) đã tiến hành nghiên cứu “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt
21
Nam”. Qua nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ró, nâng hiệu hiệu quả sử dụng
lao động có vai trò quan trọng trọng công tác xóa đói giảm nghèo.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút cho giảm nghèo của huyện Lục Yên
Thứ nhất, cần xã hội hoá công tác giảm nghèo, nhằm huy động tối đa
các nguồn vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó
khăn, kinh tế chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các
địa phương, các vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo
tiền đề cho các hộ nghèo cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.
Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một
cách hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
cho khoa học - công nghệ, cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là đào tạo
nghề cho người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng lao động,
phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động.
Thứ tư, cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hợp lý, nhằm phát huy
hiệu quả công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng cường nâng cao hiểu biết
của người dân trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Thứ năm, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ
giáo dục, y tế, văn hoá và các lĩnh vực khác.
Thứ sáu, cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân nhằm
đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay những người
nghèo, tránh thất thoát lãng phí.
Thứ bảy, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan trọng,
nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính những
người dân nghèo phải tự giác vươn lên.
Thứ tám, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người
dân hiểu rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ
lại vào sự hỗ trợ cộng đồng, của Nhà nước.
22
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Nhóm chỉ tiêu định lượng
Trong đó:
- Yi đại diện cho các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nghèo của hộ thứ i như thu
nhập và chi tiêu bình quân hộ/năm.
- X1i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho chủ hộ thứ i như tuổi, giới tính
và trình độ học vấn và việc tham gia vào các chương trình tập huấn.
- X2i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho hộ thứ i như số người phụ thuộc
trong gia đình, tình trạng nghèo của hộ, chi tiêu bình quân năm của hộ, tiền
mặt của hộ, diện tích canh tác hoặc chăn nuôi, số đầu gia súc, số con gia cầm,
trị giá máy công tác và tài sản, số năm có điện lưới, khoảng cách từ hộ đến
ngân hàng gần nhất, khoảng cách từ hộ đến chợ gần nhất, khoảng cách từ hộ
đến đường nhựa hoặc bê-tông gần nhất, diện tích đất canh tác được tưới tiêu
bằng hệ thống thuỷ lợi và kênh thông tin hộ dùng.
- Nhóm chỉ tiêu định tính
Để những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa
phương, đề tài sẽ tiến hành một nghiên cứu SWOT thông qua một số cuộc
phỏng vấn sâu đối với các bên liên quan.
23
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý: Lục Yên là một huyện miền núi ở phía Đông Bắc
tỉnh Yên Bái có diện tích tự nhiên là 810,014 km2; phía Bắc và Tây Bắc giáp
với huyện Bảo Yên (Lào Cai); phía Đông giáp các tỉnh Hà Giang, Tuyên
Quang; phía Đông Nam giáp huyện Yên Bình và phía Tây dựa vào sườn
Đông dãy núi Con Voi.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình: Huyện Lục Yên là một bồn địa cao phổ
biến từ 80 đến dưới 300m, trong đó độ cao trung bình so với mặt nước biển là
100m. Địa hình của huyện cao ở phía Tây - Bắc, thấp dần theo hướng Đông -
Nam. Trong bồn địa có nhiều dãy núi đá vôi xen kẽ, chia cắt và có vùng thung
lũng sông Chảy.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn: Các yếu tố khí hậu của huyện
mang đặc trưng khí hậu chuyển tiếp của miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt
độ trung bình cả năm 23.30C; mùa lạnh nhiệt độ trung bình là 9.1 0C. Mùa
nóng nhiệt độ trung bình là 36.60C, tối cao tuyệt đối là 39.0 0C, tối thấp
tuyệt đối là 4.5 0C.
Lượng mưa trung bình năm là 156,2 mm. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5
và kết thúc vào tháng 9. Lượng mưa toàn mùa là 8832,7 mm, chiếm 79%
lượng mưa cả năm; số ngày mưa trải đều các tháng. Mùa khô số ngày mưa ít
cũng xấp xỉ 10 ngày. Lượng mưa thấp nhất vào tháng 12,1,2 là 5,3mm và cao
nhất vào tháng 6 là 507,1 mm. Hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc, mưa
đá… thường xảy ra mỗi năm từ 2-3 lần chủ yếu ở các xã vùng cao và các xã
ven sông Chảy vào tháng 7 và tháng 8. Số ngày mưa phùn bình quân mỗi năm
có 15 ngày mưa phùn. Là một trong những huyện có số ngày mưa tương đối
24
lớn so với các huyện trong tỉnh Yên Bái. Bình quân mỗi năm có 10 ngày mưa
trên 100 mm và 5 ngày mưa trên 200 mm. Do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên
Sơn và hồ Thác Bà nên huyện có độ ẩm khá cao, độ ẩm trung bình trong
năm là 86 %, có lúc lên đến 100 %. Nằm ở vị trí nội chí tuyến, lượng bức
xạ mặt trời lớn và khá đồng đều, huyện có số giờ nắng trung bình một
năm là 101 giờ.
Vào mùa lạnh, gió mùa đông bắc thịnh hành ở Lục Yên từ tháng 12 đến
tháng 2. Trong những ngày mùa đông, hiện tượng sương mù về sáng sớm và
chiều tối là phổ biến. Trong mùa này có một vài ngày sương muối. Gió mùa
đông nam thịnh hành từ tháng 9 đến tháng 10 tạo ra khí hậu mát mẻ và mưa.
Sang đầu mùa hè (tháng 5, 6) có gió tây nam xen kẽ tạo khí hậu khô, nóng và
độ ẩm thấp.
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Tài nguyên đất: Đất đai ở huyện có nguồn gốc phát sinh khác
nhau và có thể phân ra thành 2 hệ đất chính đó là hệ đất phù sa do sông Chảy
bồi đắp và hệ thống đất Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa
hình đồi núi. Đất thung lũng ven sông Chảy, ven hồ có khả năng trồng hoa
màu, lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày loại đất này tập trung ở nhiều cánh
đồng phì nhiêu, vựa lúa của huyện và tập trung ở các xã như: Mường Lai,
Vĩnh Lạc, Liễu Đô, Yên Thắng, Minh Xuân, Minh Chuẩn… Diện tích đất tự
nhiên 81.001,40 ha, trong đó đất nông nghiệp là 71.524,90 ha, đất phi nông
nghiệp 7.510,30 ha, đất chưa sử dụng 1.966,20 ha.
2.1.2.2. Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của huyện khá phong phú
nhờ hệ thống sông, suối, ngòi phân bổ đều, nguồn nước dồi dào phục vụ nhu
cầu của đời sống sinh hoạt và nhiều ngành kinh tế quốc dân, có tiềm năm thủy
lợi, thủy điện. Sông Chảy (tên gọi cổ là Trôi Hà hoặc sông Đạo Ngạn) là một
phụ lưu lớn của sông Lô bắt nguồn từ vùng Tây Côn Lĩnh (dãy núi Tây Côn
25
Lĩnh trải dài trên địa phận 02 huyện Hoàng Su Phì và Vị Xuyên ở tỉnh Hà
Giang). Chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua địa phận của huyện
dài 60km. Vùng lưu vực sông Chảy được giới hạn khá rõ, phía bắc là vùng
núi cao trên 1.500m. Địa hình của lưu vực thấp dần từ Bắc - Tây Bắc xuống
Nam - Đông Nam. Phía tây là dãy núi Con Voi cao từ 700 - 1.450m. Hướng
dốc địa hình đã tạo ra hướng chảy ở trung, hạ lưu và Tây Bắc - Đông Nam.
Do sông Chảy xâm thực trên một nền đá rắn kết tinh nên có thác ghềnh, mùa
mưa dòng chảy xiết nhưng thác ghềnh không nhiều vì vậy thuyền, bè đi lại
tương đối thuận tiện. Hệ thống ngòi rạch lớn nhất là Ngòi Biệc (tên cổ là Bích
Đà), bắt nguồn từ vùng núi cao Mai Sơn, Lâm Thượng chạy dọc thung lũng
Bắc Pha xuống làng Mường, làng Ói đổ vào sông Chảy tại cửa Đầu Đồng xã
Ngọc Chấn (Yên Bình). Các ngòi làng Khánh, Đại Cại, Khuôn Thống, làng
Úc, làng Cát, làng Dầu ở phía tả ngạn. Ngòi Trĩ, Tô Trà, Động Quan, Làng
Thuồng, Làng Vàn, Vạn Thìu ở phía hữu ngạn đều đổ vào sông Chảy. Riêng
ngòi Khánh Thiện chảy ngược theo hướng Đông Bắc nhập vào Sông Lô (tỉnh
Hà Giang). Đặc điểm ngòi, rạch ngắn, độ dốc lớn nên dễ gây ra lũ ống. Từ
dòng sông Chảy ấy con người đào đắp thành hệ thống kênh đập lớn nhỏ dẫn
nước chảy khắp địa bàn các xã của huyện. Nguồn nước tự nhiên của huyện
phong phú, có 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước cung cấp nước cho sinh
hoạt, sản xuất và phát triển nghề thủy sản.
2.1.2.3. Tài nguyên rừng: Trước đây, ở Lục Yên diện tích rừng tự nhiên
khá rộng với nhiều loại gỗ quý như: Lát hoa, sến, táu, chò chỉ… và bạt ngàn
tre, nứa. Thú quý có hổ, gấu, cầy hương… Nhưng do phá rừng làm nương rẫy
và khai thác ồ ạt, kéo dài dẫn đến diện tích bị giảm mạnh, một số loài thú quý
không còn. Đến năm 2016, tổng diện tích rừng hiện có 57.942 ha, trong đó
diện tích rừng tự nhiên là 12.905 ha, diện tích rừng sản xuất là 45.307 ha.
Rừng và tài nguyên rừng là một trong những thế mạnh của huyện.
26
2.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản: Huyện có tài nguyên khoáng sản đa
dạng, phong phú, về khoáng sản quý có pirit, phôtphorit, đá quý rubi, saphia,
than,… đã được xác định trữ lượng và bước đầu đi vào khai thác. Vàng sa
khoáng phân bố ở nhiều vùng. Đặc biệt một số loại vật liệu xây dựng như đá
hoa, đá vôi, đá trắng chất lượng cao, cát sỏi có trữ lượng lớn.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Huyện Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có kinh tế - xã
hội phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng toàn diện trên các lĩnh
vực. Kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 16,86%/năm. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 22 triệu đồng/người. Nông, lâm
nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển vùng
sản xuất lúa hàng hoá năng suất chất lượng cao và vùng ngô hàng hoá trên đất
2 vụ lúa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh tăng năng suất,
đưa năng suất lúa từ 38,89 tạ/ha năm 2010 lên 50,2 tạ/ha năm 2015; sản lượng
lương thực có hạt đạt trên 56.718 tấn góp phần đảm bảo an ninh lương thực
trên địa bàn và cung cấp một phần lương thực cho thị trường. Công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng, tổng diện tích rừng trồng mới
trong 5 năm đạt 11.230 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%. Tiếp tục quan tâm hỗ
trợ xây dựng và phát triển các mô hình chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng
hóa, toàn huyện hiện có 166 cơ sở chăn nuôi tập trung, tăng 40% so với năm
2010; tổng đàn gia súc chính hằng năm tăng bình quân 3,6%. Tiếp tục đưa các
giống tiến bộ và một số thủy sản có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng (ba ba,
cá rô phi đơn tính, cá bỗng…); sản lượng khai thác thủy sản đạt trên 1.600
tấn/năm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có bước phát triển mạnh, đến nay
có trên 20 nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
hoạt động có hiệu quả, trong đó có 01 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề thế mạnh của địa
phương như: Sản xuất tranh đá quý, đá mỹ nghệ, đá cảnh, sản xuất vật liệu
27
xây dựng, khai thác, chế biến gỗ rừng trồng…. Tốc độ tăng trưởng bình quân
ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giai đoạn 2011 - 2015) đạt
23,8%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2015
(theo giá so sánh 2010) đạt 1.025 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010. Nét
nổi bật của phát triển công nghiệp - TTCN là phát huy tiềm năng thế mạnh về
khoáng sản để mở rộng đầu tư và phát triển cả về khai thác và chế biến sâu;
tăng cường đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đảm bảo cả về quy mô và
chất lượng; giữ vững các ngành nghề truyền thống và phát triển một số ngành
nghề mới.
Nhìn chung, Lục Yên có quốc lộ 70 chạy qua và hệ thống đường liên
tỉnh nối liền các huyện trong và ngoài tỉnh, thuận lợi cho giao thông, phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng; hệ thống sông, suối
phong phú, cung cấp nguồn nước tự nhiên phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và
phát triển nghề thủy sản; yếu tố khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng đa dạng, phong
phú thuận lợi cho phát triển sản xuất; tài nguyên đa dạng có tiềm năng phát
triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng. Lục Yên
còn là vùng đất hội tụ nhiều dân tộc cùng sinh sống, nền văn hoá đa dạng,
thống nhất, đậm đà bản sắc dân tộc với nét văn hoá dân gian độc đáo nhất là
văn hóa của người Tày, Nùng, Dao, đây là những điều kiện thuận lợi đến
công tác quản lý xã hội đối với công tác quản lý xã hội về về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, huyện
cũng gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý xã hội trong về xây dựng
nông thôn mới, như: Với đặc điểm địa hình nhiều đồi núi, độ dốc lớn, hàng
năm thường xảy ra nhiều đợt thiên tai, bão lốc ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện, nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống phong
tục, tập quán có mặt còn lạc hậu, trình độ dân trí không đồng đều đã tác động
không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội. Trong lĩnh vực phát triển kinh
tế chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế của địa phương, nội bộ các ngành kinh
28
tế chuyển dịch chậm; kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội thiếu đồng bộ, lợi thế
cạnh tranh thấp chưa tạo ra được sản phẩm đặc trưng, mũi nhọn và chưa hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chất lượng giáo dục - đào tạo, y
tế, văn hóa - xã hội chưa toàn diện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội có lúc, có nơi còn phức tạp; năng lực hoạt động của một số ít cấp ủy,
chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
2.1.4. Điều kiện dân số và lao động của huyện Lục Yên
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2015 Tỷ lệ %
2016
Tỷ lệ %
2017 Tỷ lệ %
I. Tổng số hộ
Hộ
26.444
27.151
27.507
- Hộ nông nghiệp
22.654
85,66
23.259
85,66
23.284
84,64
Hộ
- Hộ phi nông nghiệp
3.790
14,34
3.892
14,34
4.223
15,36
Hộ
II. Tổng số khẩu
người
106.822
107.735
108.376
- Khẩu nông nghiệp
người
92.770
86,84
92.510
85,86
92.378
85,23
- Khẩu phi NN
người
14.044
13,16
15.225
14,14
15.998
14,77
III. Tổng số lao động
LĐ
69.525
70.025
70.365
- Lao động nông nghiệp
LĐ
61.735
88,79
61.993
88,52
61.842
87,88
- Lao động phi nông
LĐ
7.790
11,21
8.032
11,48
8.523
12,12
nghiệp
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lục Yên
Từ bảng 2.1, ta thấy: Lục Yên là một huyện thuần nông, dân cư nông
thôn chiếm tỷ lệ cao, số hộ của huyện tăng hàng năm, năm 2015 số hộ là
26.444 đến năm 2017 là 27.507 hộ tăng 1.063 hộ. Trong đó hộ nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, trung bình 3 năm (2015-2017) chiếm 85,32% dân số của
huyện. Hộ phi nông nghiệp chiếm 1 tỷ lệ nhỏ và tăng dần qua các năm 2015 -
2017 chiếm 14,77%, trong số này chủ yếu là các hộ cán bộ, công chức, viên
29
chức và một số hộ kinh doanh dịch vụ. Trong những năm qua khi nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh, xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn được xác định rõ nét hơn thì người dân vừa làm nông
nghiệp vừa tham gia các ngành nghề khác tăng thêm thu nhập, dịch vụ sửa
chữa nhỏ, vận tải, buôn bán nhỏ... Tuy nhiên đối với các hộ này thì nông
nghiệp vẫn được coi là ngành nghề sản xuất chủ đạo.
Qua các chỉ tiêu bình quân thấy rằng số nhân khẩu/hộ có chiều hướng
giảm dần, trong khi đó số lao động /hộ nói chung, số lao động nông nghiệp/hộ
nông nghiệp nói riêng và số nhân khẩu nông nghiệp/số lao động nông nghiệp
lại có chiều hướng tăng. Điều này nói lên rằng tốc độ phát triển dân số trong
những năm gần đây chậm hơn, số người trưởng thành, đến tuổi lao động tăng
nhanh hơn tốc độ phát triển dân số. Qua đó thấy rằng lực lượng lao động của
huyện tương đối dồi dào; gánh nặng phải nuôi gia đình của người lao động
giảm hơn so với trước đây.
Nhìn chung cơ cấu lao động của huyện chưa hợp lý, tỷ trọng lao động
nông nghiệp cao, lao động phi nông nghiệp chỉ chiếm 0,038% so với dân số
của huyện. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động và hiệu
quả sản xuất của huyện trong những năm qua. Để sử dụng tốt nguồn lực lao
động - một nguồn lực quan trọng trong quá trình sản xuất thì cần phải giải
quyết đồng bộ nhiều vấn đề: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đặc biệt phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ ... nhằm đưa bớt lao động nông nghiệp sang các
ngành nghề khác. Trên cơ sở đó làm cho cơ cấu lao động của huyện phù hợp
hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sản xuất.
2.1.5. Cơ sở vật chất của huyện Lục Yên
Lục Yên là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có 15 xã đặc biệt khó khăn
và 159 thôn bản đặc biệt khó khăn. Những năm qua nhờ các chính sách ưu đãi
cho vùng đặc biệt khó khăn của Đảng và Nhà nước ta, huyện Lục Yên đã được
30
quan tâm đầu tư, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, trang, thiết bị, vật chất
phục vụ đời sống, sản xuất. Tuy nhiên do nguồn thu của địa phương hạn hẹp,
đại bộ phận dân cư là người nghèo không có khả năng cân đối để đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất; hơn nữa địa bàn huyện rộng, dân cư sống rải rác, không
tập trung hiện nay hệ thống kết cấu hạ tầng, tang thiết bị phục vụ đời sống, sản
xuất của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, cụ thể là:
Hệ thống giao thông: Toàn huyện có 180 km đường ôtô, trong đó có
tuyến đường Quốc lộ 70, tỉnh lộ 171, 172 chạy qua huyện và các tuyến đường
cấp phối và bê tông từ trung tâm huyện đi đến các xã trong huyện. Ngoài ra
còn có hệ thống đường đất, mòn liên thôn, liên xóm và từ các khu dân cư đến
địa điểm canh tác của người dân địa phương.
Hệ thống thuỷ lợi: Do vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối
với nền kinh tế của huyện, hệ thống thuỷ lợi được chú ý đầu tư xây dựng.
Trên địa bàn huyện có 3 đập và nhiều hồ, ao, suối lớn nhỏ, 212.000m kênh
mương, trong đó kênh mương được đầu tư xây dựng kiên cố là 190.000m,
kênh mương nội đồng là 120.000m (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, 2016).
Hệ thống giáo dục: huyện có 53 trường học, trong đó có 19 trường Mầm
non, 5 trường Tiểu học, 6 trường Trung học cơ sở, 3 trường Trung học phổ
thông, 20 trường Tiểu học & Trung học cơ sở và 01 trung tâm dạy nghề trên
địa bàn huyện (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, 2016).
Các cơ sở y tế có bước phát triển, toàn huyện hiện có 24 trạm y tế xã, 1
trung tâm y tế huyện và 02 trạm y tế khu vực với 259 giường bệnh có khả
năng đáp ứng yêu cầu chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân địa phương.
Hệ thống cấp điện, cấp nước của huyện cũng đã được quan tâm, đầu tư để
31
phục vụ đời sống nhân dân và đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương (Chi cục Thống kê huyện Lục Yên, 2016).
Tóm lại, cơ sở vật chất của huyện Lục Yên trong những năm gần đây
đã được quan tâm đầu tư xây dựng, tuy nhiên vẫn còn tương đối nghèo nàn,
chưa đủ điều kiện phục vụ yêu cầu cần thiết cho việc đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Bản đồ hành chính huyện Lục Yên (tỷ lệ 1: 40.000)
32
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nghèo của huyện và nhóm hộ điều tra.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ.
- Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên.
2.3. Nguồn số liệu
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ đầu năm 2015 đến hết
năm 2017, từ các nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội, Báo cáo
công tác giảm nghèo thường niên, định kỳ và tổng kết của huyện.
- Số liệu sơ cấp có tính chất định lượng được thu thập trong năm 2018
thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc phiếu điều tra. Các phỏng vấn sâu sẽ được
tiến hành trong năm 2018 đối với các bên liên quan như các cán bộ quản lý,
cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo và cán bộ phụ trách các tổ chức xã hội
tại địa phương (huyện, xã); các hộ gia đình đã và đang trong diện nghèo.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp định lượng
Đề tài sử dụng mô hình nghiên cứu sau để đánh giá tác động:
Trong đó:
- Yi đại diện cho các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nghèo của hộ thứ i như thu
nhập và chi tiêu bình quân hộ/năm.
- X1i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho chủ hộ thứ i như tuổi, giới tính
và trình độ học vấn và việc tham gia vào các chương trình tập huấn.
- X2i là một tập hợp các chỉ tiêu đại diện cho hộ thứ i như số người phụ thuộc
trong gia đình, tình trạng nghèo của hộ, chi tiêu bình quân năm của hộ, tiền
33
mặt của hộ, diện tích canh tác và/hoặc chăn nuôi, số đầu gia súc, số con gia
cầm, trị giá máy công tác và tài sản, số năm có điện lưới, khoảng cách từ hộ
đến ngân hàng gần nhất, khoảng cách từ hộ đến chợ gần nhất, khoảng cách từ
hộ đến đường nhựa hoặc bê-tông gần nhất, diện tích đất canh tác được tưới
tiêu bằng hệ thống thuỷ lợi và kênh thông tin hộ dùng.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
Số liệu thứ cấp được thu thập thông tin qua các tài liệu, các báo cáo của địa
phương, Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Phòng
Lao động - thương binh và xã hội và các cán bộ có trách nhiệm ở địa phương.
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp xác định mẫu điều tra
Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực
tiếp tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, việc chọn hộ để
điều tra phải mang tính đại diện cho vùng nghiên cứu. Xác định địa điểm tiến
hành điều tra tại 03 xã của huyện, đó là xã Yên Thắng, Khánh Hòa, xã Minh
Tiến. Việc lựa chọn hộ để điều tra hoàn toàn theo phương pháp ngẫu nhiên,
không căn cứ theo tiêu chuẩn nghèo đói của Bộ Lao đông - thương binh và xã
hội. Lựa chọn địa điểm để điều tra được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.2: Lựa chọn địa điểm điều tra
STT Xã Số hộ Ghi chú
1 Yên Thắng Đại diện cho các xã vùng thấp của huyện 30
2 Minh Tiến Đại diện cho các xã vùng cao của huyện 30
3 Khánh Hòa Đại diện cho các xã ven trục đường quốc lộ 30
90 Tổng
34
- Sau khi tiến hành xác định số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều
tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và đói nghèo
của hộ nông dân.
- Thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân bằng phiếu điều tra
xây dựng trước. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông
tin định tính và định lượng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân
nghèo đói của hộ nông dân.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin qua các cán
bộ, lãnh đạo địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng và những người dân
có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp này đặc biệt cho phép khai thác được
những kiến thức bản địa của người dân địa phương.
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
b. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào phần
mềm máy tính để tiến hành tổng hợp, xử lý.
2.4.4. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp phân tổ.
Do khi tiến hành điều tra không căn cứ theo tiêu chuẩn đói nghèo của Bộ
Lao đông - thương binh và xã hội, do đó phân tổ để xác định đâu là hộ nghèo,
đâu là hộ trung bình và đâu là hộ khá là hết sức quan trọng. Có nghĩa sau khi
35
tính được thu nhập bình quân của tất cả các mẫu, sắp xếp theo chiều tăng dần
và tiến hành xác định khoảng cách tổ một cách phù hợp.
b. Phương pháp điều tra xã hội học để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hộ nghèo với một số tiêu chí chủ yếu như: vốn sản xuất, đất đai,
lao động, việc làm, mức sống… Phương pháp này thu nhận một cơ sở dữ liệu
sơ cấp phục vụ cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo ở địa phương.
2.4.5. Phương pháp định tính
Để những thuận lợi và khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa
phương, đề tài sẽ tiến hành một nghiên cứu SWOT thông qua một số cuộc
phỏng vấn sâu đối với các bên liên quan như đã liệt kê trong phần “Nguồn số
liệu” ở trên.
36
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu thực trạng nghèo tại huyện Lục Yên
3.1.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo của huyện, giai đoạn 2015 - 2017
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, từng bước nâng cao đời sống người dân, góp phần vào công cuộc xoá
đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, Lục Yên vẫn được là
một trong huyện nghèo của tỉnh Yên Bái. Trong nội bộ huyện, kết quả xoá đói
giảm nghèo cũng không được đồng đều giữa các vùng, cũng như giữa các xã.
Để nghiên cứu thực trạng nghèo của huyện ta đi nghiên cứu bảng tổng hợp 3.1.
Qua bảng 3.1 ta thấy, trong những năm qua (2015 - 2017) công tác
giảm nghèo của huyện đã có sự quan tâm của các cấp, các ngành, tuy nhiên số
nghèo của huyện trung bình qua 3 năm 2015 - 2017 là 27.034 hộ chiếm
28,5%. Năm 2015 khi Chính phủ ban hành chuẩn nghèo mới thì tỷ lệ hộ
nghèo của huyện lại tăng lên 34,23%. Với nỗ lực giảm nghèo của huyện năm
2017 toàn huyện có 27.507 hộ chiếm 28,6% (giảm 5,63% so với năm 2016),
xã có tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất là xã Phúc Lợi với 51,52% số hộ nghèo, xã có
tỷ lệ hộ nghèo ít nhất là xã Mai Sơn với 11,48% số hộ nghèo. Điều này đã
chứng minh công tác giảm nghèo của huyện đang được quan tâm đúng mức.
Có được những kết quả giảm nghèo trên là do huyện đã tăng cường chỉ
đạo công tác giảm nghèo, huyện ban hành quyết định thành lập, kiện toàn Ban
chỉ đạo (BCĐ) thực hiện chương trình giảm nghèo, BCĐ thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới;
phân công thành viên BCĐ phụ trách, theo dõi, giúp đỡ các xã, thị trấn tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về chương trình, dự án
giảm nghèo đến các đối tượng thụ hưởng; hộ nghèo, hộ cận nghèo khi tham
gia chương trình, dự án đều được hỏi ý kiến và lấy nhu cầu trực tiếp của các
37
hộ để họ chủ động tham gia. Các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất được triển
khai dân chủ đến các thôn bản và theo nhu cầu nguyện vọng, phát triển sản
xuất của người dân nên được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng.
Bảng 3.1: Thực trạng nghèo của huyện Lục Yên, giai đoạn 2015 - 2017
2015
2016
2017
TT
Xã
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ
Số hộ nghèo
Tỷ lệ (%)
1 TT Yên Thế
2.399
61
25,42
2.490
92
36,94
2.573
77
29,92
2 Tân Phượng
375
51,46
383
53,52
395
182
46,07
139
205
3 Lâm Thượng
1.391
25,8
1.411
38,48
1.415
514
36,32
359
543
4 Khánh Thiện
1.174
29,21
1.207
42,17
1.216
440
36,18
343
509
5 Minh Chuẩn
637
33,59
640
48,75
649
270
41,6
214
312
6 Mai Sơn
1.043
18,5
1.050
22,85
1.045
120
11,48
193
240
7 Khai Trung
267
61
22,84
277
73
26,35
280
52
18,57
8 Mường Lai
1.750
21,71
1.755
38,17
1.734
566
32,64
380
670
9 An Lạc
651
26,11
689
35,41
702
213
30,34
170
244
10 Minh Xuân
1.824
10,69
1.840
20,1
1.873
292
15,58
195
370
11 Tô Mậu
713
23,70
718
45,26
719
286
39,77
169
325
12 Tân Lĩnh
1.612
9,36
1.637
25,22
1.677
351
20,93
151
413
13 Yên Thắng
1.176
13,6
1.198
18,36
1.213
176
14,5
160
220
14 Khánh Hòa
785
41,52
790
47,34
811
323
39,82
326
374
15 Vĩnh Lạc
1.121
18,37
1.135
26,25
1.144
211
18,44
206
298
16 Liễu Đô
1.089
9,18
1.092
17,85
1.117
147
13,16
100
195
17 Động Quan
1.464
35,45
1.498
46,06
1.525
567
37,18
519
690
18 Tân Lập
932
35,08
944
48,72
952
400
42,01
327
460
19 Minh Tiến
1.304
31,05
1.337
49,28
1.358
568
41,82
405
659
20 Trúc Lâu
853
15,82
863
24,21
865
158
18,26
135
209
21 Phúc Lợi
1.345
34,42
1.408
55,39
1.413
728
51,52
463
780
22 Phan Thanh
559
36,67
565
49,73
575
248
43,13
205
281
23 An Phú
1.193
26,82
1.221
48,56
1.238
501
40,46
320
593
24 Trung Tâm
987
38,9
1.003
51,84
1.018
478
46,95
384
520
Toàn huyện
26.444
5.985
22,68 27.151
9.295
34,23 27.507 7.868
28,6
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lục Yên
38
* Tổng số hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và nghèo theo các chiều của
huyện năm 2016 - 2017 được thể hiện qua bảng 3.2 và bảng 3.3.
Bảng 3.2: Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu nhập và do thiếu hụt
các dịch vụ cơ bản của huyện Lục Yên
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Trong đó
STT Năm
Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập Hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Năm 1 9.295 34,23 8.608 31,7 687 2,53 4.823 17,76 2016
Năm 2 7.868 28,6 6.956 25,28 912 3,32 4.211 15,3 2017
Nguồn: Phòng Lao động, thương binh và xã hội huyện Lục Yên
Tỷ lệ hộ nghèo của huyện đại đa số là nghèo theo tiêu chí thu nhập,
chiếm trên 90% tổng số hộ nghèo. Đa phần các hộ ở đây đều có thu nhập dưới
700.000 đồng/ người. Người dân ở đây sinh kế sống chủ yếu thu nhập từ rừng
và sản xuất nông nghiệp, nghề phụ kém phát triển.
Năm 2016, tổng số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 9.295 hộ, chiếm
34,23%, trong đó có 8.608 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 31,7%, số
hộ cận nghèo 4.823 chiếm 17,76%.
Năm 2017, tổng số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 7.868 hộ, chiếm
28,6%, trong đó có 6.965 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 25,28%, số
hộ cận nghèo 4.211 chiếm 15,3%.
39
Bảng 3.3: Hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội
STT Xã/thị trấn
Số hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số
Tổng số hộ nghèo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TT Yên Thế
77
0
77
0
0
37
26
0
6
0
0
2
Tân Phượng
182
52
0
12 33 10
13
44
76
54
70
3
Lâm Thượng
514
0
0
13 40 0
2
17
51
0
11
4
Khánh Thiện
440
0
0
8
0
15
39
52
10
4
0
5 Minh Chuẩn
270
0
0
7
0
63
24
12
39
6
14
6 Mai Sơn
120
0
54
0
0
16
11
0
17
0
0
7
Khai Trung
52
0
0
6
0
11
25
7
23
0
9
8 Mường Lai
556
0
0
20
0
80
87
32
111
0
28
9
An Lạc
213
12
0
23
0
45
13
14
10
5
4
10 Minh Xuân
292
0
44
20
0
39
19
42
78
0
14
11
Tô Mậu
286
0
0
0
0
32
17
9
32
0
8
12
Tân Lĩnh
351
0
0
3
0
27
23
30
51 44
19
13
Yên Thắng
176
0
11
15
5
47
39
0
36
11
21
323
0
41
55
97
0
10
14 Khánh Hòa
22
0 15 36
15 Vĩnh Lạc
211
0
12
0
1
7
32
0
50
11
13
16
Liễu Đô
147
0
11
1
0
0
8
0
43
12
0
17 Động Quan
567
0
0
0
0
20
68
45
109
0
18
18
Tân Lập
400
0
0
23
5
64
67
18
37
11
46
19 Minh Tiến
568
0
0
35
0
32
26
54
45
0
0
20
Trúc Lâu
158
0
0
36
2
0
20
0
22 18
25
21 Phúc Lợi
728
0
0
46 33 57
68
65
156 13
32
22 Phan Thanh
248
0
0
4
3
21
25
2
16
7
0
23 An Phú
501
0
0
26 15 41
49
35
112 12
8
478
24
Trung Tâm
12
0
0
5
38
25
36
78
16
0
Tổng
7.868
Ghi chú: 1- Tiếp cận dịch vụ y tế; 2- Bảo hiểm y tế; 3- Giáo dục người
lớn; 4- Tình trạng đi học của trẻ em; 5- Tình trạng nhà ở; 6- Diện tích nhà ở;
7- Nguồn nước sinh hoạt; 8- Hố xí hợp vệ sinh; 9- Sử dụng dịch vụ viễn
thông; 10- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
40
Phân tích mức độ thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản của hộ nghèo thể hiện qua bảng 3.3. Qua bảng 3.3 ta thấy chỉ tiêu về hố xí
hợp vệ sinh là thiếu hụt nhiều nhất, toàn huyện có tới 15,98% số hộ thiếu hụt
tiêu chí này, đặt biệt thiếu hụt nhiều ở các xã như: Phúc Lợi, An Phú, Mường
Lai, Tân Phượng.... Chỉ tiêu thiếu hụt cao thứ hai tại huyện đó là tiêu chí 5-
Tình trạng nhà ở chiếm 9,64%, theo đó toàn huyện có 729 hộ tình trạng nhà ở
không đảm bảo. Các chỉ số thiếu hụt khác như thiếu hụt về dịch vu y tế, bảo
hiểm y tế, tình trạng đi học của trẻ em, sử dụng dịch vụ viễn thông thương đối
thấp so với các tiêu chí còn lại.
Qua biểu thống kê hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội
của các xã có sự chênh lệch rõ rệt, tập trung lớn thiếu hụt các chỉ số: Tình
trạng nhà ở; Diện tích nhà ở; Hố xí hợp vệ sinh; Tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân nghèo của huyện
Theo số liệu thực trạng nghèo của huyện nói trên, mặc dù tỷ lệ giảm
nghèo hàng năm khoảng 5%/năm, song kết quả giảm nghèo chưa vững chắc,
tỷ lệ hộ nghèo ở các xã có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao, xã đặc biệt khó khăn của
huyện (Tân Phượng, Minh Chuẩn, Phan Thanh, An Phú, Trung Tâm…tỷ lệ hộ
nghèo trên 40%), cá biệt xã Phúc Lợi tỷ lệ hộ nghèo chiếm 51,52% cao nhất
trong huyện. Chênh lệch giàu nghèo về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã
hội giữa các xã, nhóm dân cư có xu hướng gia tăng; giữa người DTTS với
người Kinh càng lớn; có khoảng trên 7% dân số toàn huyện là người DTTS
không biết đọc, biết viết chữ phổ thông…, Nguyên nhân của nghèo rất đa
dạng, bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó có một yếu tố
41
quan trọng ảnh hưởng đến nghèo đó là khả năng quản lý yếu kém của một số
chính quyền địa phương; khả năng cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
công. Cơ sở hạ tầng càng tốt thì người dân trong vùng có nhiều cơ hội phát
triển do điều kiện kinh doanh thuận lợi và tiếp cận thị trường dễ dàng. Mặt
khác những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ
đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp.
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện Lục Yên
Lục Yên là một huyện miền núi khó khăn của tỉnh Yên Bái, trong
những năm vừa qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ
huyện Lục Yên dưới sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh uỷ, HĐND,
UBND tỉnh; hệ thống chính trị luôn được kiện toàn, củng cố và hoạt động
ngày càng hiệu quả; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân triển khai thực hiện đạt
nhiều kết quả. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2011- 2015)
đạt 16,8%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó tỷ trọng nông,
lâm nghiệp giảm xuống còn 16,5%, ngành công nghiệp xây dựng tăng
16,1%, ngành thương mại dịch vụ tăng 0,4%, đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện (Đảng bộ huyện Lục Yên, 2015). Tuy nhiên việc phát
triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức; đời sống của một bộ
phận nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn; cơ sở hạ
tầng còn hết sức khó khăn, trình độ dân trí phát triển chưa đều giữa các
vùng, sự chênh lệch giàu nghèo, nhu cầu việc làm ngày càng tăng, nguy
cơ tái nghèo vẫn ở mức cao. Đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn của huyện có tỷ lệ hộ nghèo rất cao trên 40% (Đảng bộ
huyện Lục Yên, 2017).
42
3.2. Thực trạng kết quả nghiên cứu nghèo của địa bàn điều tra
3.2.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của các hộ
điều tra được phản ánh thông qua biểu sau:
Bảng 3.4: Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê và đặc điểm của
các hộ điều tra
Trung
Phương
Cực
Cực
Biến số
bình
Sai
Tiểu
Đại
Tuổi chủ hộ (tuổi)
48.58
12.43
24.00
86.00
Giới tính chủ hộ (1=nam, 0=khác)
N/A
N/A
N/A
N/A
Trình độ văn hoá chủ hộ (số năm học)
6.99
2.77
2.00
12.00
Tham gia tập huấn của chủ hộ (1=có, 0=khác) N/A
N/A
N/A
N/A
Số người phụ thuộc (người)
1.31
0.92
0.00
4.00
Tình trạng nghèo của hộ (1=nghèo, 0=khác)
N/A
N/A
N/A
N/A
Thu nhập bình quân năm của hộ (triệu đồng)
41.50
4.80
240.00
80.44
Chi tiêu bình quân năm của hộ (triệu đồng)
29.57
4.80
190.00
66.00
Tiền mặt (triệu đồng)
14.50
15.52
0.00
80.00
Diện tích canh tác (ha)
1.36
1.21
0.00
6.40
Số đầu gia súc (con)
1.02
1.04
0.00
4.00
Số gia cầm (con)
72.11
54.90
0.00
300.00
Giá trị máy công tác và tài sản (triệu đồng)
4.70
6.42
0.00
26.00
Tiếp cận điện lưới (năm)
18.19
2.75
10.00
23.00
Khoảng cách đến ngân hàng gần nhất (km)
9.00
5.32
1.00
16.00
Khoảng cách đến chợ gần nhất (km)
2.51
0.91
0.90
5.00
Khoảng cách đến đường nhựa/bê-tông gần nhất (km)
0.15
0.27
0.01
1.20
Diện tích canh tác được tưới tiêu bằng thuỷ lợi (m2)
1,128.02
650.88
0.00 3,000.00
Nguồn thông tin (1=TV/radio/Internet, 0=khác)
N/A
N/A
N/A
N/A
Nguồn. Tính toán từ kết quả điều tra (Chú thích. N/A - Không có số liệu).
43
3.2.2. Thông tin về chủ hộ
Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra
Nhóm hộ
ĐVT Nghèo T.Bình Khá Tổng số
Chỉ tiêu
Số hộ điều tra Hộ 11 47 32 90
Tuổi bình quân chủ hộ Năm 49,81 51,80 44,60 48,73
Trình độ VH chủ hộ Lớp 6,18 6,94 7,9 7,00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Tỷ lệ chủ hộ là nam % 72,72 80,19 93,75 82.22
Độ tuổi của chủ hộ phản ánh kinh nghiệm trong việc điều hành gia
đình, điều hành sản xuất cũng như khả năng lựa chọn phương án làm ăn góp
phần xoá đói giảm nghèo cho hộ. Độ tuổi bình quân của chủ hộ có sự chênh
lệch giữa nhóm hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. Cụ thể, nhóm hộ nghèo có
độ tuổi bình quân chủ hộ là 49,81 tuổi, nhóm trung hình là 51,80 và nhóm hộ
khá là 44,60. Điều đó có nghĩa độ tuổi của nhóm chủ hộ khá có xu hướng trẻ
hóa, điều đó ảnh hưởng tới kết quả sản xuất và thu nhập của hộ.
Về trình độ học vấn của chủ hộ thể hiện rất rõ ràng sự khác biệt giữa
các nhóm. Cụ thể, trình độ học vấn của chủ hộ của nhóm hộ nghèo là 6,18,
còn nhóm hộ trung bình là 6,94 và nhóm hộ khá là 7.9. Như vậy, ở nhóm có
thu nhập cao thì chủ hộ thường có học vấn cao hơn các nhóm còn lại. Nói
cách khác thì trình độ học vấn đã tác động tới khả năng tạo ra thu nhập cho
các hộ.
44
3.2.3. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra
Bảng 3.6: Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Hộ nghèo
Hộ TB
Hộ Khá
Tổng số
SL
%
SL %
SL %
SL
%
Dân tộc
11
Số hộ điều tra
100,00
47
100,00
32
100,00
90
100,00
Kinh
01
0,9
4
8,51
7
21,87
12
13,33
Khác
10
90,1
43
91,49
25
78,13
78
86,67
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, có nhiều dân tộc
cùng sinh sống, trong đó, dân tộc khác (Tày, Nùng) chiếm chủ yếu, qua bảng
số liệu này ta cũng thấy, yếu tố dân tộc cũng có ảnh hưởng tới tình hình phân
bổ nghèo đói của huyện. Kết quả điều tra, cụ thể, ở nhóm hộ nghèo, người
kinh chiếm 0,9%, còn ở nhóm hộ khá người Kinh chiếm 21,87%, đối với dân
tộc khác tỷ lệ này tương ứng là 90,1% và 78,13%. Tuy nhiên, không phải
người kinh nào cũng đạt mức khá và trung bình, điều này còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác như đất đai, vốn của hộ…
Bên ngoài yếu tố dân tộc, nhân khẩu và lao động cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới thu nhập cũng như vấn đề nghèo đói của hộ.
Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
3.2.4. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Hộ
Tổng
ĐVT
Hộ nghèo
Hộ khá
Chỉ tiêu
TB
số
Nhân khẩu bình quân của hộ
3,18
4,42
4,56
4,08
Ng
Lao động bình quân hộ
1,63
2,77
2,98
2,46
Lđ
69,7
%
Lao động trong tuổi/ Nhân khẩu
68,75
69,06
71,31
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2018
45
Qua bảng số liệu cho ta thấy, quy mô nhân khẩu của các nhóm hộ điều
tra là khác nhau, nhóm hộ khá có nhân khẩu bình quân lón nhất với 4,56 nhân
khẩu/hộ; nhóm hộ trung bình là 4,42 nhân khẩu/hộ và nhóm hộ nghèo là 3,18
nhân khẩu/hộ. Quy mô nhân khẩu có ảnh hưởng đến việc thu nhập bình quân
của hộ và điều này ảnh hưởng đến việc xếp loại hộ nghèo, trung bình hay khá.
Về chỉ tiêu lao động bình quân hộ của nhóm hộ nghèo lại thấp nhất là 1,63 lao
động/hộ, nhóm hộ trung bình là 2,77 lao động/hộ, nhóm hộ khá là 2,98 lao
động/hộ, điều này chứng tỏ số người ăn theo của nhóm hộ nghèo là cao hơn
các nhóm hộ khác và đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra nghèo
đói của hộ. Số lao động trong tuổi lao động ở nhóm hộ khá là 71,31% cao hơn
nhóm hộ nghèo là 2,56%, do đó khẳng định số lao động chính trong hộ là
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
3.2.5. Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt của nhóm hộ điều tra
Bảng 3.8: Tình hình thu nhập, chi tiêu, vốn tiền mặt
của nhóm hộ điều tra
Nhóm hộ
Hộ nghèo
Hộ TB
Hộ khá
Tổng số
Chỉ tiêu
Trđ/
Trđ/
Trđ/
Trđ/
%
%
%
%
năm
hộ
hộ
hộ
Thu nhập TB/hộ
28,3 100,00 66,93 100,00 118,1 100,00 71,1 100,00
- Từ nông nghiệp
21,8
77,03
24,15
36,1
29,4
24,89
25,1
35,3
- Từ phi nông nghiệp
5,42
8,1
38,3
32.43
14,6
20,5
- Từ NN&PNN
6,5
22,97
37,36
55,8
50,4
42,68
31,4
44,2
Chi tiêu TB/hộ
26,4
58,7
90,2
58,4
Vốn tiền mặt
1,9
8,4
27,7
12,6
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra,2018
46
Qua bảng các nguồn thu của hộ cho ta thấy, hầu hết các khoản thu nhập
của hộ đều xuất phát từ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tổng thu
nhập bình quân của các nhóm hộ đạt 71.100.000 đồng, trong đó thu nhập từ
nông nghiệp đạt 25.100.000đ chiếm 35,3%, thu nhập từ phi nông nghiệp đạt
14.600.000đ chiếm 20,5%, thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp đạt
31.400.000đ chiếm 44,2%. Chi tiêu bình quân đạt 58.400.000đ/hộ, tích lũy
vốn tiền mặt đạt 12.600.000đ/hộ.
Thu nhập từ nông nghiệp: Thu nhập từ nông nghiệp của nhóm hộ
nghèo đạt 21.800.000đ chiếm 77,03% tổng thu của nhóm hộ, nhóm hộ trung
bình có thu nhập bình quân từ nông nghiệp đạt 24.150.000đ chiếm 36,1% và
nhóm hộ khá có thu nhập đạt 29.400.000đ/ hộ chiếm 24,89%. Điều này cho
chúng ta thấy thu nhập của nhóm hộ nghèo chủ yếu vẫn từ nông nghiệp. Việc
thu nhập phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc
phát triển sản xuất hàng hoá và xoá đói giảm nghèo của các hộ nghèo.
Thu nhập từ phi nông nghiệp: Qua số liệu điều tra nhóm hộ nghèo
không có nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp điều đó chứng tỏ nhóm hộ
nghèo còn hạn chế về nhiều mặt (trình độ, lao động, vốn…), Hiện nay lực
lượng lao động phi nông nghiệp là thanh niên vừa tốt nghiệp trung học phổ
thông trên địa bàn huyện chủ yếu ở những gia đình khá có điều kiện đi lao
động tại các khu công nghiệp, nguồn lực vốn kinh doanh đa ngành nghề…cụ
thể, nhóm hộ trung bình đạt mức thu nhập 5.420.000đ/hộ chiếm 8,1% tổng
thu của hộ và nhóm hộ khá đạt mức thu nhập 38.300.000đ/hộ chiếm 32,43%
tổng thu. . Chính điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói
nghèo cho các hộ gia đình nông dân. Việc phát triển ngành nghề, tạo ra việc
làm phi nông nghiệp được coi là một giải pháp hữu hiệu để thực hiện xoá đói
giảm nghèo cho người dân, trong điều kiện đất đai phục vụ sản xuất nông
nghiệp có giới hạn như huyện Lục Yên.
47
Thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp: Lục Yên là một huyện
miền núi nằm phía Đông Bắc của tỉnh Yên Bái, tiếp giáp với huyện Bảo Yên
của tỉnh Lao Cai, có Quốc Lộ 70 chạy qua, do đó có điều kiện thuận lợi để
thông thương phát triển kinh tế. Trong số những hộ gia đình được tiến hành
điều tra, việc phát triển kinh tế hộ gia đình theo xu hướng đa ngành, đa nghề
đang đem lại thu nhập cao và ổn định, cụ thể thu nhập của nhóm hộ trung
bình đạt 37.360.000đ/hộ chiếm 55,8% thu nhập của hộ, nhóm hộ khá đạt
50.400.000đ/hộ chiếm 42,68% thu nhập của hộ.
Đối với một huyện sản xuất nông lâm nghiệp là chính, đất đai là yếu tố
quan trọng đối với hộ nông dân. Tuy sản xuất nông nghiệp là chính, nhưng
đất đai sản xuất nông nghiệp của huyện không nhiều, điều này đã phần nào
gây ra những hạn chế đối với phát triển kinh tế của hộ gia đình, dẫn đến tình
trạng nghèo đói. Tình hình đất sản xuất, gia súc, gia cầm, trang bị máy móc,
công cụ phục vụ sản xuất của nhóm hộ điều tra được thể hiện thông qua bảng
số liệu sau:
Bảng 3.9: Tình hình đất sản xuất, gia súc, gia cầm, trang bị
máy móc, công cụ phục vụ sản xuất của nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu
Hộ nghèo
Hộ TB
Hộ khá
Nhóm hộ
0,25
1,29
1,84
Diện tích đất SX TB/hộ (ha)
- Đất nông nghiệp
0,06
0,11
0,14
- Đất lâm nghiệp
0,16
1,09
1,6
- Đất khác
0,03
0,09
0,1
25,8
77,5
125
Chăn nuôi TB/hộ (con)
- Gia súc
0,18
0,97
1,3
- Gia cầm
25
76,5
81,7
1
2,92
8,5
Giá trị máy móc TB/hộ (Trđ)
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018
48
Tình hình đất sản xuất của nhóm hộ: Đất đai đóng vai trò quan trọng
trong cuộc sống cũng như sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua số liệu
điều tra, diện tích đất sản xuất của nhóm hộ nghèo đạt thấp trung bình đạt
0,25 ha/hộ; hộ trung bình đạt 1,29 ha/hộ; hộ khá đạt 1,84 ha/hộ, trong đó đất
nông nghiệp của nhóm hộ nghèo trung bình là 0,06ha/hộ, đất lâm nghiệp
0,16ha/hộ, đất khác 0,03ha/hộ; đất nông nghiệp của nhóm hộ trung bình là
0,11ha/hộ, đất lâm nghiệp 1,09ha/hộ, đất khác 0,09ha/hộ; đất nông nghiệp của
nhóm hộ khá trung bình là 0,14ha/hộ, đất lâm nghiệp 1,6ha/hộ, đất khác
0,1ha/hộ. Diện tích đất sản xuất giữa hộ nghèo, hộ trung bình, hộ khá có tỉ lệ
thuận, hộ nghèo sở hữu đất sản xuất thấp điều đó là một nguyên nhân làm
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất kinh tế, tăng thu nhập của hộ.
Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ: Việc chăn nuôi của nhóm hộ khá
được quan tâm đầu tư trung bình đạt 125 con/hộ, trong đó gia cầm các loại đạt
81,7 con/hộ, gia súc đạt trung bình 1,3 con/hộ. Trong khi đó nhóm hộ nghèo
trung bình đạt 25con/hộ; mặt khác giá trị máy móc đầu tư cho nhóm hộ khá
đạt 8,5 triệu đồng/hộ, hộ trung bình đạt 2,92 triệu đồng/hộ, hộ nghèo đạt 1
triệu đồng/hộ... Tóm lại, đối với những hộ có thu nhập khá thì có nguồn lực
về đất đai nhiều hơn, mức độ đầu tư cho chăn nuôi tốt hơn, điều này làm cho
chất lượng cuộc sống được đảm bảo hơn, đồng thời lại có tác động tốt hơn
đến kết quả sản xuất và thu nhập của hộ.
3.2.6. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra phục vụ sản xuất
Trong phát triển kinh tế hộ gia đình ngoài các nguồn lực về lao động,
đất đai là một yêu cầu khách quan để phục vụ sản xuất tăng thu nhập cho hộ
gia đình thì yếu tố vốn cũng rất quan trọng, nó quyết định việc đầu tư sản
xuất, mặt khác là nhân tố quyết định đến giảm nghèo, cụ thể: Giá trị vay vốn
của nhóm hộ nghèo chỉ đạt trung bình 28 triệu đồng/hộ, trong đó có 6/11 hộ
nghèo vay vốn chiếm 54,5%; nhóm hộ trung bình trung bình đạt 31,4 triệu
49
đồng/ hộ, trong đó có 14/47 hộ vay vốn chiếm 29,8% hộ vay; nhóm khá đạt
trung bình cao nhất 44,4 triệu đồng/ hộ, trong đó có 17/32 hộ vay, chiếm
53,1% hộ vay. Lãi xuất vay đối với nhóm hộ nghèo ở xã vùng 135 là 0,55%,
nhóm hộ trung bình là 0,84%, nhóm hộ khá là 0,84%; lãi xuất vay nhóm hộ
nghèo ở xã không phải vùng 135 có lãi xuất 0,84%, hộ trung bình là 0,9%, hộ
khá là 1,0%. Điều kiện vay vốn ngân hàng đối với người nghèo không phải
thế chấp, các đối tượng khác phải thế chấp, thời gian vay tối đa 60 tháng. Về
mục đích vay, nhóm người nghèo hầu hết nguồn vay vốn để trang trải sinh
hoạt gia đình, có số ít đầu tư vào sản xuất, chăn nuôi; nhóm hộ trung bình có
3/14 hộ vay vốn để đầu tư sản xuất, chiếm 21,42%; nhóm hộ khá có 12/17 hộ
vay vốn với mục đích để đầu tư cho sản xuất, chiếm 70,59%, điều đó chứng
tỏ các đối tượng hộ vay vốn có thu nhập khá, thu nhập bình quân, chi tiêu và
chi tiêu bình quân đều cao hơn so với hộ nghèo. Điều này cho thấy tác động
tích cực của đồng vốn vay lên thu nhập và chi tiêu của các hộ.
Bảng 3.10: Tình hình vay vốn của nhóm hộ phục vụ sản xuất
Nhóm hộ
Hộ nghèo
Hộ TB
Hộ khá
Đơn vị tính
TB/hộ 28
TB% 54,5
TB/hộ 31,4
TB % 29,8
TB/hộ 44,4
TB % 53,1
Trđ
Chỉ tiêu Giá trị vay
%
Lãi xuất vay
0,65
0,84
0,84
- Xã Khánh Hòa
0,55
0,84
0,84
- Xã Minh Tiến
0,84
0,9
1,0
- Xã Yên Thắng
60
60
60
Thời hạn vay
Tháng
Điều kiện vay
- Không thế chấp
6/11 hộ
100
14/14 hộ
100
17/17 hộ
100
- Thế chấp
Mục đích vay
3/14 hộ
21,42
12/17hộ
70,59
- Đầu tư
6/11 hộ
100
11/14 hộ
78,58
5/17 hộ
29,41
- Tiêu dùng
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018
50
Việc tiếp cận được các nguồn vốn vay sẽ giúp cho hộ nghèo giải quyết
được việc thiếu vốn trong sản xuất hay tiêu dùng. Tuy nhiên, tuỳ theo hoàn
cảnh và điều kiện của từng hộ mà nguồn vốn trên có tác động tích cực hay
tiêu cực đến bản thân của hộ nghèo. Đa số hộ nghèo đều gặp khó khăn về
nguồn vốn, do đó đồng vốn vay rất quan trọng, nó là chất xúc tác không thể
thiếu được cho mọi hoạt động sản xuất của nông dân. Tuy nhiên, cũng cần có
kế hoạch sử dụng vốn vay để có thể tăng tính hiệu quả của đồng vốn hợp lý.
3.2.7. Tình hình các điều kiện thuận lợi khác có ảnh hưởng đến giảm
nghèo của hộ, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.11: Tình hình của nhóm hộ điều tra
Địa bàn Đơn vị Yên Khánh Minh
tình Thắng Hòa Tiến Chỉ tiêu
Khoảng cách từ hộ đến điểm Km 10,4 14,5 2,3 ngân hàng
2,2 Khoảng cách từ hộ đến chợ Km 3,4 1,93
Khoảng cách từ hộ đến đường 0,1 Km 0,29 0,06 giao thông
Hộ dùng điện Năm 1996 1997 1998
Hộ dùng nước sạch sinh hoạt Năm 1997 1997 1999
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra 2018
Qua số liệu điều tra trên địa bàn 03 xã, trong đó có 02 xã Khánh Hòa,
Minh Tiến thuộc xã 135, do đó khoảng cách từ hộ điều tra đến điểm ngân
hàng là tương đối xa so với xã còn lại, cụ thể xã Yên Thắng trung bình từ hộ
đến điểm ngân hàng là 2,3km, xã xa nhất là Minh Tiến 14,5 km; khoảng cách
từ hộ đến chợ gần nhất đối với xã Yên Thắng là 2,2 km, xã Khánh Hòa là 3,4
51
km, xã Minh Tiến là 1,93 km; khoảng cách từ hộ đến đường giao thông xã
Yên Thắng là 0,1km, xã Khánh Hòa là 0,29 km, tuy nhiên đối với xã Minh
Tiến là 0,06 km là do địa bàn có trục đường tỉnh lộ 171 chạy qua; điều kiện
dùng điện và nước sạch sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra là rất thuận lợi từ
khi được nhà nước đầu tư, nhóm hộ nghèo của các xã chỉ có điện sau thời
gian rất ngắn sau khi có sự đầu tư của ngành điện lực trên địa bàn huyện.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu bình quân năm của hộ
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ
Bảng 3.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân năm của hộ
Sai số
Thu nhập bình quân hộ (ln)
Hệ số
P-value
chuẩn
Tuổi chủ hộ (ln)
-0.0535
0.0295
0.0750
Trình độ văn hoá chủ hộ (số năm học)
0.0027
0.0026
0.2990
Số người phụ thuộc (người)
-0.0062
0.0059
0.2980
Chi tiêu bình quân năm của hộ (ln)
0.8273
0.0181
0.0000
Tiền mặt (ln)
0.1787
0.0100
0.0000
Diện tích canh tác (ha)
0.0103
0.0064
0.1110
Số đầu gia súc (con)
-0.0012
0.0068
0.8590
Số gia cầm (ln)
0.0045
0.0096
0.6390
Giá trị máy công tác và tài sản (triệu đồng)
0.0002
0.0010
0.8780
Tiếp cận điện lưới (năm)
0.0008
0.0026
0.7460
Khoảng cách đến ngân hàng gần nhất (km)
0.0000
0.0011
0.9980
Khoảng cách đến chợ gần nhất (km)
-0.0161
0.0069
0.0230
Khoảng cách đến đường nhựa/bê-tông gần nhất (km)
-0.0271
0.0224
0.2310
Diện tích canh tác được tưới tiêu bằng thuỷ lợi (ln)
0.0003
0.0050
0.9550
Hệ số chặn
0.5988
0.1382
0.0000
Nguồn. Tính toán từ kết quả điều tra (Chú thích. ln - Lô-ga-rít tự nhiên).
Kết quả cho thấy tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập
bình quân năm của hộ. Cụ thể, nếu tuổi chủ hộ tăng lên một năm sẽ làm giảm
thu nhập bình quân hộ đi hơn 5% với độ tin cậy là 90%.
52
Chi tiêu bình quân năm của hộ (bao gồm cả các khoản đầu tư) có tác
động tích cực đến việc tăng thu nhập bình quân năm của hộ. Ví dụ, nếu chi
tiêu bình quân năm của hộ tăng thêm 1% sẽ làm thu nhập bình quân của hộ
tăng trên 82%, với độ tin cậy lên đến 99%.
Tiền mặt của hộ cũng góp phần làm tăng thu nhập bình quân năm của
hộ. Cụ thể, nếu tiền mặt của hộ tăng thêm 1% sẽ làm tăng thu nhập bình quân
của hộ lên gần 18%, với độ tin cậy lên đến 99%.
Đúng như dự kiến, khoảng cách từ hộ đến chợ càng cao sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến thu nhập của hộ. Trong trường hợp này cứ mỗi km tăng thêm sẽ làm thu
thập bình quân năm của hộ giảm đi gần 2%, với độ tin cậy lên đến 95%.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (biến) còn lại đến thu nhập bình quân
năm của hộ không có ý nghĩa về mặt thống kê.
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ
Khác với tác động đối với thu nhập, tuổi chủ hộ có tác động thuận chiều
với chi tiêu. Cụ thể, với mỗi một năm tăng thêm trong tuổi của chủ hộ sẽ làm
tăng chi tiêu bình quân năm của hộ lên xấp xỉ 12%, với độ tin cậy là 90%.
Thu nhập bình quân năm của hộ có tác động thuận chiều với chi tiêu
bình quân năm của hộ. Ví dụ, với mỗi phần trăm tăng lên trong thu nhập bình
quân năm của hộ sẽ làm tăng chi tiêu bình quân năm của hộ lên khoảng 90%,
với độ tin cậy lên đến 99%.
Diện tích canh tác của hộ cũng có tác động mạnh đến chi tiêu bình quân
năm của hộ. Cụ thể, cứ mỗi ha tăng thêm sẽ tăng chi tiêu bình quân năm của
hộ lên trên 5%, với mức tin cậy 99%.
Bảng 3.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân năm của hộ
Sai số
Chi tiêu bình quân năm của hộ (ln)
Hệ số
P-value
chuẩn
Tuổi chủ hộ (ln)
0.1166
0.0627
0.0670
Trình độ văn hoá chủ hộ (số năm học)
-0.0063
0.0062
0.3120
Số người phụ thuộc (người)
0.0180
0.0141
0.2050
Thu nhập bình quân năm của hộ (ln)
0.9001
0.0314
0.0000
Diện tích canh tác (ha)
0.0522
0.0147
0.0010
Số đầu gia súc (con)
0.0106
0.0166
0.5280
Số gia cầm (ln)
0.0438
0.0209
0.0390
Giá trị máy công tác và tài sản (triệu đồng)
-0.0023
0.0026
0.3810
Tiếp cận điện lưới (năm)
-0.0039
0.0063
0.5440
Khoảng cách đến ngân hàng gần nhất (km)
0.0054
0.0027
0.0500
Khoảng cách đến chợ gần nhất (km)
0.0321
0.0167
0.0590
Khoảng cách đến đường nhựa/bê-tông gần nhất
(km)
-0.0176
0.0537
0.7430
Diện tích canh tác được tưới tiêu bằng thuỷ lợi (ln)
0.0025
0.0129
0.8440
Hệ số chặn
-0.2273
0.3254
0.4870
53
Nguồn. Tính toán từ kết quả điều tra (Chú thích. ln – Lô-ga-rít tự nhiên).
Số gia cầm của hộ làm tăng chi tiêu bình quân năm của hộ. Cụ thể, với
mỗi 1% tăng lên trong số đầu gia cầm làm tăng chi tiêu bình quân năm của hộ
lên trên 4%, với độ tin cậy là 95%.
Khoảng cách giữa hộ và ngân hàng gần nhất tăng lên sẽ làm tăng chi
phí cho các khoản vay như thời gian và chi phí di chuyển, vì vậy làm tăng chi
tiêu bình quân năm của hộ. Ví dụ, cứ mỗi km tăng lên sẽ làm tăng chi tiêu
bình quân năm của hộ lên trên 5%, với độ tin cậy ở mức 95%.
3.4. Phân tích SWOT công tác giảm nghèo tại địa phương
Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của huyện, những thuận lợi,
khó khăn trong công tác giảm nghèo tại địa phương, phương pháp phân tích
54
SWOT đã được tiến hành đối với các bên liên quan như các hộ gia đình, các tổ
chức chính trị xã hội tại địa phương, cán bộ lãnh đạo quản lý và các chuyên gia
trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo. Kết quả cụ thể được thể hiện như sau:
3.4.1. Điểm mạnh trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương
- Điểm mạnh trong công tác cán bộ quản lý:
Hằng năm và giai đoạn 2016 - 2020 chính quyền địa phương đã chủ
động xây dựng kế hoạch triển khai về công tác giảm nghèo. Cán bộ, công
chức tham gia công tác giảm nghèo có kinh nghiệm, thường xuyên chăm lo
xây dựng cơ sở. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị xã hội các cấp trong triển khai công tác giảm
nghèo. Chính quyền đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo
của hộ. Chính quyền địa phương biết tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên và các
chương trình dự án giảm nghèo để triển khai có hiệu quả.
- Điểm mạnh của hộ gia đình:
Có sức khỏe, tính tiến thủ, luôn cần cù chăm chỉ trong lao động sản xuất.
Nguồn lao động dồi dào, kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp. Chăm
chỉ lao động sản xuất, động viên giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hộ gia đình.
Có nguồn lực về lao động; có trình độ để tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng vào sản xuất. Nguồn lực về đất đai đảm bảo; có định hướng và sự hỗ trợ
nguồn vốn của gia đình để phát triển sản xuất.
3.4.2. Điểm yếu trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương
- Điểm yếu trong công tác cán bộ quản lý:
Cán bộ, công chức làm công tác xóa đói giảm nghèo còn kiêm nhiệm,
chưa được đào tạo có hệ thống. Bộ máy hành chính nhà nước còn cồng kềnh,
nặng tính chất hành chính. Thiếu đội ngũ cán bộ xóa đói giảm nghèo có đủ năng
lực, kinh nghiệm. Công tác quản lý các chương trình dự án giảm nghèo còn
55
yếu. Công tác bồi dưỡng kiến thức cho người dân còn hạn chế.
- Điểm yếu của hộ gia đình:
Đầu tư sản xuất còn dàn trải; tính toán kinh tế còn hạn chế. Gia đình
mới ra ở riêng, con còn nhỏ, trình độ văn hóa thấp dẫn đến hạn chế trong làm
ăn phát triển kinh tế hộ gia đình. Cơ cấu ngành nghề còn lạc hậu, kiến thức và
năng lực tiếp cận thị trường hạn chế. Tư tưởng của người dân còn trông chờ ỷ
lại vào sự hỗ trợ của nhà nước. Quy mô sản xuất còn mạnh mún, nhỏ lẻ.
3.4.3. Những cơ hội trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương
- Chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm đến công tác
giảm nghèo. Khắc phục bệnh hình thức và thành tích trong công tác xóa
đói giảm nghèo. Các chương trình, dự án đầu tư về giảm nghèo có trọng
điểm. Hệ thống theo dõi, giám sát khách quan, khoa học. Thủ tục vay vốn
ngân hàng thuận lợi.
- Khoa học kỹ thuật phát triển; lực lượng lao động trong nông thôn
nhiều. Được chính quyền quan tâm tạo điều kiện tiếp cận các chính sách
giảm nghèo; Các chương trình, dự án đầu tư cho nông dân về giảm nghèo
có trọng điểm, hiệu quả kinh tế cao. Có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển kinh tế xã hội. Có sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các tổ
chức về giảm nghèo.
3.4.4. Những thách thức trong vấn đề giảm nghèo tại địa phương
- Khoảng cách giảm nghèo ngày càng giãn ra. Cơ sở hạ tầng miền núi
chậm phát triển. Mức chênh lệch về thu nhập giữa các vùng, các nhóm dân cư
ngày càng tăng. Thị trường, giá cả sản phẩm nông lâm ngư nghiệp bấp
bênh, không ổn định. Ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu
đến quá trình sản xuất của hộ gia đình.
56
- Thời tiết khắc nhiệt, thị trường hàng hóa nông sản không ổn định.
Thị trường hàng hóa không ổn định. Đất đai, khí hậu, môi trường ảnh
hưởng từ các doanh nghiệp khai thác đá công nghiệp. Cơ sở hạ tầng, đường
giao thông còn kém phát triển. Giá cả, thị trường sản xuất nông nghiệp
ngày càng tăng cao.
Bảng 3.14: Ma trận SWOT giảm nghèo tại các xã nghiên cứu
Điểm mạnh Điểm yếu
- Chính quyền địa - Cán bộ, công chức làm
phương quan tâm đến công tác xóa đói giảm
công tác giảm nghèo. nghèo còn kiêm nhiệm.
- Có sự phối hợp chặt - Bộ máy hành chính nhà
chẽ giữa chính quyền nước còn cồng kềnh,
với Mặt trận Tổ quốc và - Công tác quản lý các
các đoàn thể chính trị xã chương trình dự án giảm
hội các cấp trong công nghèo còn yếu.
tác giảm nghèo. - Hộ gia đình đầu tư sản
- Có sức khỏe, tính tiến xuất còn dàn trải; tính
thủ, luôn cần cù chăm chỉ toán kinh tế còn hạn chế.
trong lao động sản xuất. - Cơ cấu ngành nghề
- Có nguồn lực về lao còn lạc hậu, kiến thức
động; có trình độ để tiếp và năng lực tiếp cận thị
cận tiến bộ khoa học trường hạn chế.
kỹ thuật áp dụng vào - Tư tưởng của người dân
sản xuất. còn trông chờ ỷ lại vào sự
- Nguồn lực về đất đai hỗ trợ của nhà nước.
đảm bảo; có định hướng - Quy mô sản xuất còn
và sự hỗ trợ nguồn vốn mạnh mún, nhỏ lẻ.
của gia đình để phát
57
triển sản xuất.
Giải pháp (phát huy Giải pháp (khắc phục Cơ hội
- Chính quyền địa điểm mạnh để nắm bắt những điểm yếu để nắm
phương thường xuyên cơ hội). bắt cơ hội)
quan tâm đến công tác - Đẩy mạnh công tác - Tăng cường sự lãnh
giảm nghèo. tuyên truyền, vận động, đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
- Khắc phục bệnh hình nâng cao nhận thức, chính quyền các cấp, sự
thức và thành tích phát huy tính chủ động, phối hợp của Mặt trận
trong công tác xóa đói tham gia tích cực của Tổ quốc và các đoàn thể
giảm nghèo. nhân dân về thực hiện trong thực hiện công tác
- Các chương trình, dự giảm nghèo; nâng cao giảm nghèo gắn với xây
án đầu tư về giảm nghèo chất lượng xây dựng và dựng nông thôn mới.
có trọng điểm. tổ chức thực hiện kế - Sắp xếp bố trí và đào
- Thủ tục vay vốn ngân hoạch giảm nghèo; tập tạo, bồi dưỡng đội ngũ
hàng thuận lợi. trung các nguồn lực, cán bộ làm công tác
- Khoa học kỹ thuật phát thực hiện có hiệu quả giảm nghèo các cấp nhất
triển; lực lượng lao động các chính sách, dự án là ở cơ sở, đảm bảo có
trong nông thôn nhiều. giảm nghèo; nâng cao đủ trình độ, năng lực để
Được chính quyền hiệu lực, hiệu quả quản lãnh đạo, tổ chức thực
quan tâm tạo điều kiện lý nhà nước đối với hiện có hiệu quả Chương
tiếp cận các chính sách công tác giảm nghèo; trình giảm nghèo.
giảm nghèo; tăng cường và mở rộng - Tập trung phát triển
- Có nhiều chính sách hợp tác trong thực hiện sản xuất, hỗ trợ dạy
hỗ trợ, khuyến khích công tác giảm nghèo; nghề, tạo việc làm, tăng
phát triển kinh tế xã hội. tăng cường kiểm tra, thu nhập cho người
Có sự ủng hộ của các giám sát, đánh giá đối nghèo. Xây dựng và
doanh nghiệp, các tổ với công tác giảm nhân rộng các mô hình
chức về giảm nghèo. nghèo; sản xuất chuyên canh,
58
tập trung theo hướng
sản xuất hàng hoá để
người nghèo tiếp cận và
tham gia; hỗ trợ các hoạt
động chuyển giao kỹ
thuật để hướng dẫn cách
làm ăn cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, đồng thời
tìm thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Đảm bảo hộ
nghèo, hộ cận nghèo
được vay vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản
xuất, giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động.
Giải pháp (phát huy Giải pháp (khắc phục Thách thức
- Khoảng cách giảm điểm mạnh để khắc những điểm yếu để
nghèo ngày càng giãn phục những điểm yếu) tránh những thách thức)
ra. Cơ sở hạ tầng miền - Cần đổi mới tư duy - Rà soát, sửa đổi, bổ
núi chậm phát triển. xây dựng và thực hiện sung chính sách pháp
Mức chênh lệch về thu chính sách giảm nghèo; luật về giảm nghèo theo
nhập giữa các vùng, các phân cấp quản lý, tăng hướng tập trung, khắc
nhóm dân cư ngày càng cường vai trò của cấp phục sự chồng chéo,
tăng. Thị trường, giá cả địa phương, chuyển từ trùng lắp; phân công đầu
sản phẩm nông lâm hỗ trợ sang đầu tư. mối chịu trách nhiệm.
ngư nghiệp bấp bênh, - Phát huy vai trò chủ
không ổn định. Ảnh động, sáng tạo, ý thực tự
hưởng của thiên tai, dịch chủ, tinh thần tự lực của
59
bệnh, biến đổi khí hậu người dân trong quá
đến quá trình sản xuất trình xây dựng, thực
của hộ gia đình. hiện, giám sát nhằm
nâng cao tính hiệu quả
và tính bền vững của
các chính sách giảm
nghèo.
3.5. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp do nhiều nguyên
nhân tác động đan xen gây nên. Do đó để xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cần
áp dụng đồng bộ các giải pháp. Phải căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương nói chung và điều kiện thực tế của hộ nói riêng. Từ đó phát huy các
nguồn lực sẵn có của địa phương, của bản thân các hộ đồng thời tận dụng các
cơ hội từ bên ngoài cho phát triển kinh tế. Xoá đói giảm nghèo cần sự phối
hợp của nhiều tổ chức, cá nhân, nhiều cấp, nhiều ban ngành khác nhau. Dựa
trên kết quả nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội, các nguyên nhân dẫn tới
nghèo đói trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, tôi xin đề xuất một số
giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện
Lục Yên như sau:
3.5.1. Giải pháp về vốn
Vốn là một vấn đề quan trọng đối với các hộ nông dân, đặc biệt đối với
Lục Yên, thu nhập của người dân còn thấp, tích luỹ không nhiều. Mặc dù
trong thời gian vừa qua, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã thực hiện tốt
công tác cho vay đối với hộ nông dân và các hộ nghèo. Tuy nhiên, một số
nguồn vốn cho vay trên địa bàn vẫn chưa sử dụng có hiệu quả, nhiều nguồn
vốn vay chưa đúng mục đích. Nên việc thu hồi vốn là rất khó khăn. Nhằm tiến
60
hành thực hiện tốt các hoạt động sản xuất trong thời gian tới chính quyền, các
ban ngành và người dân cần tiến hành các giải pháp sau:
- Các ngân hàng chính sách của trung ương cần tăng cường hơn nữa
hoạt động hỗ trợ và cho vay về vốn cho hộ nông dân. Nhằm đáp ứng đầy đủ
hơn nữa nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn,
nhất là vốn vay tín dụng ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội. Đặc biệt chú
trọng hướng dẫn người dân sử dụng vốn sao cho đúng mục đích và đạt hiệu
quả cao.
- Bên cạnh việc đầu tư thêm vốn cho vay thì các cơ quan này cần có sự
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức ban ngành chuyên môn như chính quyền
địa phương, các tổ chức hội phụ nữ, cựu chiến binh, thanh niên… các trung
tâm khuyến nông. Nhằm giám sát, tư vấn cho các hoạt đông cho vay đúng
mục đích, đạt hiệu quả. Từ đó tạo điều kiện cho thu hồi vốn nhanh đáp ứng
các nhu cầu của các hộ dân khác đang thiếu.
3.5.2. Giải pháp về đất đai
Muốn xoá đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân các cấp lãnh
đạo, chức năng cần giúp họ giải quyết những khó khăn trước mắt. Đó chính là
tiếp tục thực hiện công tác xoá nhà tạm cho các hộ nghèo bằng cách huy động
các nguồn lực vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương từ các
chương trình 134,135… nhằm hỗ trợ một phần hoặc toàn phần cho các hộ
nghèo trong việc xoá nhà tạm. Từ đó giúp họ yên tâm hơn vào sản xuất, đảm
bảo sức khoẻ cho các hoạt động sản xuất có hiệu quả.
Nắm vững được tầm quan trọng của đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Các cấp ban ngành chức năng địa phương cần có những giải pháp cụ thể
nhằm mở rộng quy mô đất sản xuất cho hộ, nâng cao chất lượng, cải tạo đất.
Từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp được phát triển.
61
Thực hiện giải pháp này các cấp ban ngành trong huyện phối hợp với
các cơ quan chuyên trách kỹ thuật và chính bản thân người dân cần thường
xuyên cải tạo và bồi dưỡng số đất sản xuất hiện có. Chính quyền địa phương
cần đầu tư thêm cho hệ thống thuỷ lợi nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nước tưới
tiêu cho sản xuất nông nghiệp, các cơ quan chuyên trách kỹ thuật cần thường
xuyên tưu vấn cho người dân, áp dụng các biện pháp xen canh, luân canh cây
trồng hợp lý nhằm nâng cao độ phì nhiêu cho đất đai. Với bản thân hộ dân cần
nâng cao ý thức của việc du canh du cư, dót nương làm rẫy nó sẽ làm cho đất
đai bạc màu, sản xuất nông nghiệp không bền vững. bên cạnh đó bản thân
người dân cần chủ động tiếp thu hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ khuyến nông
khuyến lâm trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Mặt khác, cần phải thực hiện chính sách giao đất, giao rừng kết hợp với
xây dựng chính sách phù hợp để người dân có thể gắn kinh tế gia đình với đồi
rừng. Đồng thời du nhập những ngành nghề phụ, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp để vừa tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, vừa
giải quyết được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ nông dân, nhất là
những hộ nghèo, những hộ dưới xuôi lên định cư đang không có đất phục vụ
sản xuất.
3.5.3. Giải pháp về thị trường
Một trong những nguyên nhân chủ yếu hạn chế khả năng tăng thu nhập
của các hộ nông dân nói chung, các hộ gia đình nghèo nói riêng là nông sản
phẩm hàng hoá sản xuất ra không tiêu thu được hoặc tiêu thụ với giá thấp. Đầu
ra cho nông sản phẩm chính là một vấn đề chung cần tháo gỡ của các hộ nông
dân trên địa bàn. Vì vậy giải pháp thị trường là quan trọng đối với công tác xoá
đói giảm nghèo, cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, để
giải quyết tốt các vấn đề này cần sự cô gắng của mỗi hộ gia đình cũng như mọi
tổ chức kinh tế, chính trị xã hội.
Với các cấp chính quyền cơ quan chức năng trên địa bàn cần cung cấp
62
những thông tin về cung, cầu, giá cả thị trường nông sản phẩm, có những dự
báo về sức mua khả năng cung ứng các nông sản phẩm trên thị trường. từ đó
có những khuyến cáo đối với những người dân. Trang bị cho người dân các
kiến thức về thị trường, kiến thức về kinh tế hàng hoá, tưu vấn hỗ trợ người
dân trong việc tăng tỷ trọng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất… việc tư vấn
này có thể qua các chương trình tập huấn, hoặc qua các kênh khác nhau như
thông qua: đài, báo, chỉ thị… sinh hoạt của các hội thanh niên phụ nữ,… các
tổ chức câu lạc bộ sở thích…
Bên cạnh đó các cấp chính quyền cũng như chính bản thân người dân
cần chủ động hợp tác quan hệ với các doanh nghiệp, các cơ sở chế biến bảo
quản nông sản, người thu mua, buôn bán. Việc tăng cường trao đổi thông tin
với họ sẽ tạo một điều kiện tốt cho việc lo đầu ra cho nông sản phẩm.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tín dụng, cung ứng giống cây
trồng, vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, cung ứng vật tưu nông nghiệp dịch vụ thú
y, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi… cung cấp hàng hoá phục vụ tiêu dùng. Tuy
nhiên giải pháp thị trường cũng phải kết hợp đồng bộ với các giải pháp khác
thì mới đảm bảo kết quả.
3.5.4. Giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn
Qua nghiên cứu các hộ gia đình Lục Yên có điều kiện thuận lợi về lực
lượng lao động, nhưng lại không có nhiều ngành nghề phụ để giải quyết việc
làm. Bên cạnh đó, Lục Yên cũng có nhiều những nguồn nguyên liệu thuận lợi
cho việc phát triển ngành nghề như: khai thác đá trắng chính vì vậy, nhân
rộng các ngành nghề hiện có trong huyện tới các địa phương có điều kiện
thuận lợi về phát triển nghề là giải pháp hữu hiệu để tăng thu nhập và xoá đói
giảm nghèo cho hộ nông dân
Chính vì vậy, huyện Lục Yên cần có chính sách hỗ trợ trong việc cho
vay vốn, tập huấn kỹ thuật ngành nghề cho các hộ nông dân, đặc biệt là những
hộ nghèo.
63
3.5.5. Giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo
Một trong những rào cản lớn hiện nay trong XĐGN ở tỉnh Yên Bái nói
chung và ở huyện Lục Yên nói riêng là trình độ dân trí của người nghèo thấp.
Mặc dù trong những năm qua đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận giáo dục
cho người nghèo nhưng chất lượng chưa cao, tình trạng bỏ học còn nhiều do
gánh nặng chi phí cho con em người nghèo trong học tập chưa được giải
quyết thỏa đáng do hạn chế về nguồn lực. Giáo dục, đào tạo giúp cho người
nghèo có thể tiếp nhận đầy đủ thông tin mọi mặt của đời sống kinh tế, chính
trị xã hội nhằm giảm thiểu những hậu quả xã hội do đói nghèo, do thiếu tri
thức dẫn đến. Để phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí cho người
nghèo ở huyện Lục Yên cần tập trung thực hiện như sau:
- Tích cực thực hiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ. Bắt
đầu từ việc triển khai các dự án đầu tư trường, lớp học, nhà bán trú cho học
sinh và giáo viên; tuyên truyền các chủ trương chính sách giáo dục, đào tạo để
các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo DTTS hiểu được tầm quan trọng của
giáo dục, đào tạo đối với con em họ và tầm quan trọng của giáo dục đào tạo
với XĐGN.
- Trong giáo dục, đào tạo tập trung xây dựng trường, lớp học đảm bảo
đủ trường, đủ lớp cho người học, tích cực, chủ động kêu gọi và thu hút nguồn
vốn tài trợ để nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học. Tập trung hướng
giáo dục, đào tạo vào đào tạo nghề nhất là những ngành, nghề mà thị trường
lao động đang khan hiếm như nghề may mặc, cơ khí, sửa chữa máy móc, thiết
bị dân dụng, xây dựng, chăm sóc người già, trẻ em…
- Giáo dục, đào tạo, trang bị cho người nghèo những kiến thức nhất
định về khoa học kỹ thuật và áp dụng khoa học công nghệ, tạo ra năng suất và
chất lượng lao động cao hơn như; đào tạo, hướng dẫn sử dụng các loại máy
móc thiết bị vào sản xuất, kỹ thuật nuôi, trồng những loại giống mới, cải thiện
thu nhập của hộ góp phần XĐGN nhanh và bền vững.
64
3.5.6. Giải pháp về xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
Những năm gần đây, huyện đã tập trung đầu tư phát triển, mở rộng
CSHT thiết yếu phục vụ sản xuất cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao như: các
công trình giao thông, thủy lợi, trung tâm văn hóa, nhà học tập cộng, chợ
thương mại, điểm bưu điện văn hóa…đã phát huy hiệu quả thiết thực góp
phần XĐGN cho đồng bào các dân tộc, giải quyết khó khăn về đời sống và
sản xuất, mở rộng giao lưu giữa các bản, xã trong vùng. Tuy nhiên, CSHT của
huyện vẫn được coi là yếu kém, nhiều xã vẫn chưa được đầu tư đường giao
thông kiên cố đến trung tâm huyện, xã do đó cũng là rào cản lớn cho phát
triển kinh tế xã hội và XĐGN ở huyện. Vì vậy để cải thiện CSHT phục vụ cho
XĐGN cần tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy
hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát
huy lợi thế của từng địa phương, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ và
vừa, người dân tiếp cận các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
một cách thuận lợi.
3.5.7. Giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN
Thực hiện đồng bộ các chính sách của nhà nước đã ban hành để hỗ trợ
cho người nghèo như: hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ về y tế, giáo dục, khuyến nông -
khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất, tiếp cận dịch vụ thông tin...Trong đó trọng tâm là
thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục đào tạo, dạy
nghề nâng cao dân trí để xóa đói giảm nghèo bền vững. Có các chính sách hỗ
trợ đặc thù cho các dân tộc đặc biệt khó khăn của tỉnh để dần từng bước xoá
đói giảm nghèo bền vững cho các dân tộc này trong huyện.
65
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp xoá đói
giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” với mục tiêu làm
rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông dân
trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp xoá đói giảm nghèo cho hộ
nông dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới. Với mục tiêu như
trên đề tài đã đạt được các kết quả sau:
- Trong những năm qua, cùng với sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, sự
phấn đấu nỗ lực của chính quyền địa phương và sự vươn lên trong sản xuất
của người dân, công cuộc xoá đói giảm nghèo của Lục Yên đã gặt hái được
nhiều thành công to lớn. Với nỗ lực giảm nghèo của huyện năm 2017 toàn
huyện có 27.507 hộ chiếm 28,6% (giảm 5,63% so với năm 2016), xã có tỷ lệ
hộ nghèo nhiều nhất là xã Phúc Lợi với 51,52% số hộ nghèo, xã có tỷ lệ hộ
nghèo ít nhất là xã Mai Sơn với 11,48% số hộ nghèo. Điều này đã chứng
minh công tác giảm nghèo của huyện đang được quan tâm đúng mức. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn đó những tồn tại cần tháo gỡ, chính vì thế vẫn cần
có những nghiên cứu chi tiết hơn, cụ thể hơn nữa về vấn đề nghèo đói ở địa
phương và đề ra những giải pháp mang tính tổng thể hơn.
- Thực trạng và các nguyên nhân có tác động đến nghèo đói của hộ
đó là: Thiếu đất đai cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp; trang bị tài
sản phục vụ cho sản xuất còn hạn chế; các hộ thiếu kinh nghiệm sản xuất;
nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
ở địa phương còn ít; chưa thực sự chú trọng đến việc phát triển chăn nuôi
66
trong khi chăn nuôi lại là nguồn tạo ra thu nhập quan trọng cho hộ. Trong
những nhân tố này thì đất đai sản xuất nông nghiệp và ngành nghề phụ
với việc phát triển kinh tế đồi rừng là các tác nhân quan trọng nhất mà
qua đó nếu có chính sách tác động hợp lý sẽ là các giải pháp hữu hiệu để
thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Trong thời gian tới, huyện cần chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sao cho phù hợp với điều kiện của địa phương, xoá bỏ dần
tính chất thuần nông. Tập trung xây dựng chính sách hỗ trợ người dân phát
triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc. Khuyến khích người dân
phát triển nghề rừng, giúp họ gắn kết được kinh tế hộ với kinh tế đồi rừng để
vừa nâng cao thu nhập của người dân, vừa bảo vệ được rừng. Đồng thời quan
tâm đến phát triển các ngành nghề phụ trong nông thôn.
- Đề tài đã đề xuất 07 giải pháp nhằm xóa đói, giảm nghèo cho hộ nông
dân của huyện Lục Yên đó là: Giải pháp về vốn, giải pháp về đất đai, giải
pháp về thị trường, giải pháp về phát triển các ngành nghề phụ trong nông
thôn, giải pháp về phát triển giáo dục, đào tạo, giải pháp về xây dựng phát
triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN.
- Đề tài hoàn thành thể hiện sự cố gắng của tác giả trong quá trình học
tập tích luỹ kinh nghiệm cũng như quá trình nghiên cứu thực tế. Đề tài tập
trung nghiên cứu thực trạng nghèo, nguyên nhân nghèo, các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập, chi tiêu của hộ nông dân, tuy nhiên do thời gian và trình độ có
hạn, trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng
nghèo tiếp cận đa chiều, giai đoạn 2016-2020, nhất là Tiêu chí mức độ thiếu
hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Có thể nói, bước đầu đề tài đã thu được
một số thành công nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu đề tài
67
không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp của thầy cô, đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Để thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tôi kiến nghị trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành và tổ chức triển khai thực hiện huyện Lục Yên và tỉnh Yên
Bái nên triển khai đồng bộ các chương trình dự án giảm nghèo với chương
trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời sử dụng lồng ghép có hiệu quả
nguồn vốn của các chương trình hỗ trợ có mục tiêu về y tế, giáo dục, điện,
nước sạch và tiếp cận dịch vụ thông tin…có chính sách thu hút, khuyến khích
mời gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Báo cáo Quốc gia (2015), Kết quả 15 năm thực hiện mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Việt Nam.
2. Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam -
UNDP www.vn.undp.org/.../vietnam/.../PRPP-Bo%20sach%20BC-
Q3-Trang-14-10-2015.pdf...
3. Lê Văn Bình (2009), Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng
Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay, Luận
án tiến sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội
4. Bộ phát triển quốc tế Anh (2002), Cung cấp giáo dục cơ bản có chất
lượng cho mọi người, Hà Nội
5. Chi cục Thống kê huyện Lục Yên (2016), Niên giám thống kê huyện
Lục Yên 2015.
6. Đàm Viết Cường (2005), Tác động của Quỹ khám chữa bệnh cho
người nghèo đối với hộ gia đình tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc
Giang, Hà Nội
7. Đảng bộ huyện Lục Yên (2015), Báo cáo chính trị huyện Lục Yên tại
Đại hội Đảng bộ huyện khoá XXI.
8. Đảng bộ huyện Lục Yên (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
khoá XXI.
9. Đảng bộ huyện Lục Yên (2017), Lịch sử Đảng bộ huyện Lục Yên
(1930-2015)
10. Định nghĩa về đói nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam - Zing.VN
imgs.khuyenmai.zing.vn/files/tailieu/luan.../nhom_1_va_2_dinh_nghi
a_1134.pdf
69
11. HĐND huyện Lục Yên (2016), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng nhiệm kỳ năm 2011-2016,
Phương hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ năm 2016 - 2021.
12. Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Luận án tiến sỹ kinh tế,
Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Ngân hàng phát triển Châu Á và tổ chức Y tế thế giới ( 2002), Cải
thiện tình trạng sức khỏe và giảm bớt bất bình đẳng, Hà Nội
14. Nguyễn Thành Trung và các cộng sự (2006), Đánh giá việc thực hiện
chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc,
Thái Nguyên.
15. Trung Quốc nỗ lực xóa đói, giảm nghèo - Nhân Dân - Báo Mới
https://www.baomoi.com/trung-quoc-no-luc-xoa-doi-giam-
ngheo/c/22237511.epi
16. UBND huyện Lục Yên (2016), Báo cáo tình hình thực hiện chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015.
17. UBND huyện Lục Yên (2016), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2016. Phương
hướng, giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2017.
18. UNDP(1995), Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội
19. Vấn đề nghèo đói và việc xóa đói giảm nghèo - VOV.
vov.vn/vov-binh-luan/van-de-ngheo-doi-va-viec-xoa-doi-giam-
ngheo-152907.vov
20. WB (1995), Đánh giá đói nghèo và chiến lược, Hà Nội
21. WB (2000), Tấn công đói nghèo, Hà Nội
70
22. Xóa đói giảm nghèo - Phương pháp tiếp cận mới…-DENRE-
IPSARD ipsard.gov.vn/dspr/news/newsdetail.asp?targetID=2485
23. Xóa đói, giảm nghèo ở Lào - Nhân Dân - Báo Mới
https://baomoi.com › Xã hội › Thời sự
Tài liệu tiếng Anh
24. Tuan Phong Don và Hosein Jalian (1997), Poverty and Policy of
poverty reduction in Vietnam, experience from transformation
economy, Hanoi
71
Phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình Đối tượng: Các hộ gia đình
Để có dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này tôi rất mong gia đình chia sẻ
một số thông tin như sau. Mọi thông tin do gia đình cung cấp sẽ chỉ được
phục vụ cho nghiên cứu này. Các thông tin cá nhân sẽ không được tiết lộ cho
bất cứ bên thứ ba nào, trừ khi được yêu cầu bằng văn bản một cách hợp
pháp.
Ngày, tháng, năm điều tra: ......./......../2018
Điều tra viên: Đào Quang Dũng
Số điện thoại của điều tra viên: 0943.516.846
Email của điều tra viên: daoquangdunglyyb@gmail.com
Xin ông/bà cho biết một số thông tin như sau:
1. Các thông tin người1 được phỏng vấn
1.1. Họ và tên: .................................................
1.2. Tuổi: .........
1.3. Giới tính (điều tra viên tự điền dựa trên quan sát của mình):
1.4. Dân tộc: ......................................................
1.5. Tôn giáo........................................................
1.6. Trình độ văn hoá: .............
1.7. Trình độ chuyên môn: Chưa đào tạo ; Sơ cấp ;Trung cấp ;
Cao đẳng ; Đại học ; Thạc sỹ ; Tiến sỹ
1.8. Số điện thoại (nếu có): .............................................
1.9: Nghề nghiệp: ...........................................................
1Chỉ phỏng vấn những hộ đang nghèo hoặc đã từng nghèo
72
2. Các thông tin về thuận lợi/khó khăn trong công tác giảm nghèo
2.1.Theo ông/bà, những nguyên nhân chủ yếu nào làm hộ gia đình ta
nghèo:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.2.Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình ta trong thời gian
vừa qua có những gì là thuận lợi?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.3. Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình ta trong thời gian
vừa qua gặp những khó khăn gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.4. Theo ông/bà, làm thế nào để công tác giảm nghèo tại địa phương
tốt hơn?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn ông/bà.
73
Phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình
Đối tượng: Các đối tượng2 không phải là hộ gia đình
Để có dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này tôi rất mong gia đình chia sẻ
một số thông tin như sau. Mọi thông tin do gia đình cung cấp sẽ chỉ được
phục vụ cho nghiên cứu này. Các thông tin cá nhân sẽ không được tiết lộ cho
bất cứ bên thứ ba nào, trừ khi được yêu cầu bằng văn bản một cách hợp
pháp.
Ngày, tháng, năm điều tra: ......./......../2018
Điều tra viên: Đào Quang Dũng
Số điện thoại của điều tra viên: 0943.516.846
Email của điều tra viên: daoquangdunglyyb@gmail.com
Xin ông/bà cho biết một số thông tin như sau:
1. Các thông tin người3 được phỏng vấn
1.1. Họ và tên: .....................................................
1.2. Tuổi: ............................................................
1.3. Giới tính (điều tra viên tự điền dựa trên quan sát của mình):
1.4. Dân tộc: .......................................................
1.5. Tôn giáo.......................................................
1.6. Trình độ văn hoá: ................................................
1.7. Trình độ chuyên môn: Chưa đào tạo ; Sơ cấp ;Trung cấp ;
Cao đẳng ; Đại học ; Thạc sỹ ; Tiến sỹ
2Ví dụ như cán bộ quản lý tại địa phương, các tổ chức chính trị xã hộị tại địa phương, ngân hàng CSXH và nông nghiệp, các chuyên gia về nghèo và giảm nghèo 3Chỉ phỏng vấn những người biết về tình trạng nghèo và công tác giảm nghèo tại địa phương
74
1.8. Số điện thoại (nếu có): ............................................
1.9: Nghề nghiệp: ..........................................................
2. Các thông tin về thuận lợi/khó khăn trong công tác giảm nghèo
2.1. Theo ông/bà, những nguyên nhân chủ yếu nào làm hộ gia đình taị
địa phương nghèo:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.2. Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình tại địa phương trong
thời gian vừa qua có những gì là thuận lợi?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.3. Theo ông/bà, việc giảm nghèo của hộ gia đình tại địa phương trong
thời gian vừa qua gặp những khó khăn gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.4. Theo ông/bà, làm thế nào để công tác giảm nghèo tại địa phương
tốt hơn?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin cảm ơn ông/bà.
75
Phiếu Điều tra kinh tế hộ gia đình
Để có dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu này tôi rất mong gia đình chia sẻ
một số thông tin như sau. Mọi thông tin do gia đình cung cấp sẽ chỉ được
phục vụ cho nghiên cứu này. Các thông tin cá nhân sẽ không được tiết lộ cho
bất cứ bên thứ ba nào, trừ khi được yêu cầu bằng văn bản một cách hợp
pháp.
Ngày, tháng, năm điều tra: ......./......../2018
Điều tra viên: Đào Quang Dũng
Số điện thoại của điều tra viên: 0943.516.846
Email của điều tra viên: daoquangdunglyyb@gmail.com
Xin ông/bà cho biết một số thông tin như sau:
1.Các thông tin về chủ hộ
1.1. Họ và tên: ..............................................................
1.2. Họ và tên của chủ hộ (nếu giống trên thì ghi “như
trên”):........................
1.3. Tuổi: ..............
1.4. Giới tính (điều tra viên tự điền dựa trên quan sát của
mình):....................
1.5. Dân tộc: ..........................
1.6. Tôn giáo...........................
1.7. Trình độ văn hoá: ................................
1.8. Trình độ chuyên môn: Chưa đào tạo ; Sơ cấp ;Trung cấp ;
Cao đẳng ; Đại học ; Thạc sỹ ; Tiến sỹ
1.9. Số điện thoại (nếu có):..........................................
2. Các thông tin về hộ
2.0. Địa chỉ của hộ:...............................................................................
76
2.1. Số nhân khẩu của hộ: 20174: ; 2016: ; 2015:
2.2. Số lao động của hộ: 2017 : ; 2016: ; 2015:
2.3. Tình trạng nghèo của hộ (theo phân loại tại địa phương, có giấy
xác nhận) 2017: ; 2016: ; 2015:
2.4. Thu nhập5 bình quân của hộ (triệu/năm): 2017: ;
2016: ; 2015:
2.5.Nguồn thu nhập của hộ từ: Nông nghiệp; Phi nông nghiệp ;
Nông và phi nông nghiệp
2.6. Chi tiêu6 bình quân của hộ (triệu/năm): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.7. Vốn tiền mặt bình quân của hộ (triệu/năm): 2017: 2016: ; 2015:
2.8. Diện tích đất sản xuất7 của hộ (ha): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.9. Số đầu gia súc của hộ (con): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.10. Số đầu gia cầm của hộ (con): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.11. Giá trị máy móc và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất bình quân
của hộ (triệu/năm): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.12. Khoảng cách từ hộ đến điểm gần nhất của Ngân hàng là ........ km.
2.13. Xã nơi hộ đang cư trú có phải là xã thuộc chương trình chính
sách: 30A , 135, khác
2.14. Hộ có điện sinh hoạt từ năm nào:..............................
2.15. Hộ có nước sạch sinh hoạt từ năm nào:...............................
2.16. Khoảng cách từ hộ đến chợ gần nhất là ... ...... km.
2.17. Khoảng cách từ hộ đến đường bê tông hoặc rải nhựa là ... ... km.
4Ưu tiên số liệu trong ba năm, nhưng phải liên tục và cho toàn bộ các chỉ tiêu. Nếu không có thì chọn một năm, thường là gần nhất (2017) 5Bao gồm thu nhập từ tất cả các nguồn. Khi phỏng vấn, điều tra viên có thể gợi ý, kiểm tra bằng cách liệt kê các nguồn như thu từ nông nghiệp, phi nông nghiệp ... 6Bao gồm tất cả các khoản chi tiêu. Điều tra viên khi phỏng vấn có thể gợi ý, kiểm tra bằng cách liệt kê các nhóm chi tiêu như chi cho sản xuất/kinh doanh, sinh hoạt, giáo dục... 7Gồm cả của hộ và đi thuê/mượn
77
2.18. Diện tích canh tác của ông/bà có được tưới tiêu bằng hệ thống
thuỷ lợi không?
- 2017: có , không - 2016: có , không - 2015: có , không
2.19. Trong 3 năm vừa qua, mỗi năm gia đình vay bao nhiêu món từ
ngân hàng: 2017: ; 2016: ; 2015:
2.20. Trị giá mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là bao
nhiêu (triệu): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.21. Lãi suất mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là bao
nhiêu %/năm: 2017: ; 2016: ; 2015:
2.22. Thời hạn vay mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là
bao nhiêu (tháng): 2017: ; 2016: ; 2015:
2.23. Điều kiện vay mỗi khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua
là như thế nào:
- 2017: thế chấp , tín chấp thông qua nhóm
- 2016: thế chấp , tín chấp thông qua nhóm
- 2015: thế chấp , tín chấp thông qua nhóm
2.24. Mục đích các khoản vay từ ngân hàng trong 3 năm vừa qua là gì:
- 2017: đầu tư , tiêu dùng , vừa đầu tư và tiêu dùng
- 2016: đầu tư , tiêu dùng , vừa đầu tư và tiêu dùng
- 2015: đầu tư , tiêu dùng , vừa đầu tư và tiêu dùng
2.25. Trong 3 năm vừa qua hộ thường tham khảo thông tin về sản xuất
kinh doanh, thị trường từ những nguồn nào sau đây:
- 2017: bạn bè, hàng xóm, tivi, radio8,internet , khác (xin kể rõ)
- 2016: bạn bè, hàng xóm , tivi , radio ,internet , khác (xin kể rõ)
- 2015: bạn bè, hàng xóm , tivi , radio,internet , khác (xin kể rõ)
Xin cảm ơn ông/bà.
8Điều tra viên có thể thay “radio” bằng “đài”