BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------o0o----------

BÙI THỊ THÚY BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ

TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM

DỰA TRÊN KINH NGHIỆM HOA KỲ

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, 5/2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------o0o----------

BÙI THỊ THÚY BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ

TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM

DỰA TRÊN KINH NGHIỆM HOA KỲ

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. JAY ROSENGARD

TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2015

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện. Các số liệu, bảng biểu, phát biểu được

sử dụng trong luận văn đã được trích nguồn đầy đủ. Luận văn thể hiện quan điểm của tác

giả chứ không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh hay Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015

Tác giả

Bùi Thị Thúy Bình

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Jay Rosengard. Những tài liệu về tài chính công và sự

hướng dẫn của thầy đã giúp tôi xây dựng khung lý thuyết cũng như hiểu biết hơn về hệ

thống thuế của hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ. Tôi không thể hoàn thành luận văn này nếu

không có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Huỳnh Thế Du, người đã giúp tôi rất

nhiều trong việc định hướng và triển khai các nội dung của luận văn. Tôi cũng đã có được

hướng dẫn cặn kẽ và nhiệt tình của tiến sĩ Phan Hiển Minh với các kiến thức về thuế ở Việt

Nam. Trong lúc bế tắc vì không có nhiều thông tin về hệ thống thuế thu nhập cá nhân

(TNCN) ở Việt Nam, thì tôi gặp được thầy Minh. Câu nói của thầy “Đề tài này rất hay” đã

như thêm sức mạnh cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn là bạn Lê Thị Ngọc Ánh, học viên

lớp MPP7 và cũng là người đã làm trực tiếp trong ngành thuế. Bạn Ánh đã cung cấp cho

tôi rất nhiều thông tin bổ ích mà chúng đã giúp tôi có cái nhìn khách quan và chuẩn xác

hơn về hoạt động của cơ quan thuế liên quan đến thuế TNCN.

Luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu bảng “Khảo sát mức độ tiếp cận thông tin

về thuế TNCN ở Việt Nam và ở Mỹ”. Để có được 306 người trả lời cho bảng khảo sát của

luận văn, tôi xin cảm ơn người thân, bạn bè, những người đã trả lời bảng khảo sát và đã

nhờ người trả lời bảng khảo sát của tôi. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị kế toán, thủ quỹ

và các anh chị khác đã nhiệt tình trả lời và kể cho tôi nghe những câu chuyện liên quan đến

thuế TNCN.

Cuối cùng, tôi không thể quên ơn những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện để

tôi hoàn thành luận văn này. Chồng tôi đã tạo cơ hội cho tôi sống gần 5 năm ở nước Mỹ

mà ở đó tôi đã có dịp tìm hiểu và trải nghiệm thực tế rất nhiều với việc khai và nộp thuế

TNCN. Việc thường xuyên đọc và nhận xét bản thảo các bài viết của chồng tôi đã giúp tôi

nâng cao kỹ năng viết và phân tích của mình. Ba mẹ tôi đã giúp tôi vô điều kiện trong thời

gian cao điểm, con gái sáu tuổi của tôi luôn chờ đợi ngày tôi hoàn thành luận văn để được

chơi với tôi nhiều hơn.

-iii-

TÓM TẮT

Luận văn tập trung phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của Hoa Kỳ, một quốc gia có hệ thống thuế tương đối hoàn thiện và mức độ tuân thủ thuế TNCN cao.

Các kết quả phân tích đã chỉ ra rằng việc tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam thấp do khi tuân thủ thì chi phí lớn và lợi ích thấp, trong khi chi phí của việc không tuân thủ không cao và lợi ích trực tiếp là không phải nộp thuế. Có thể rút ra năm vấn đề làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam gồm: (i) thông tin về thuế TNCN vừa thiếu vừa không nhất quán, (ii) các chế tài còn lỏng lẻo không đủ tính răn đe; iii) công tác hành thu không đồng nhất; iv) tình trạng tiêu cực, tham nhũng tràn lan và sử dụng ngân sách nhà nước không hiệu quả làm cho người dân không có động cơ nộp thuế; v) người dân chưa cảm thấy việc quyết toán thuế là một nghĩa vụ phải làm.

Ở Mỹ, việc tuân thủ thuế TNCN cao là do lợi ích của việc tuân thủ cao và chi phí của việc không tuân thủ cũng cao. Luật thuế TNCN của Mỹ hướng đến từng hoàn cảnh cụ thể, công tác hoàn thuế dễ dàng và thuận tiện, đội ngũ hỗ trợ khai thuế phát huy hiệu quả tốt. Người dân Mỹ có thể nhìn thấy được tiền thuế của họ được dùng như thế nào thông qua các dịch vụ công. Điều đáng chú ý là người dân có được các lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế. Hơn thế, việc áp dụng các hình thức kiểm tra ngẫu nhiên nghiêm minh và chặt chẽ cộng với xác suất kiểm tra khoảng 1% cùng với các hình phạt thích đáng dành cho người trốn thuế đã làm cho chi phí không tuân thủ thuế TNCN ở Mỹ khá cao.

Những kết quả phân tích đã được kiểm chứng qua kết quả khảo sát mức độ tiếp cận thông tin về thuế TNCN ở Việt Nam và Mỹ của 306 người. Trong đó, có 45 người thuộc nhóm vừa phải khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam, vừa phải khai và nộp thuế TNCN ở Mỹ.

Dựa vào những kết quả phân tích, tác giả đề xuất tám vấn đề nhằm nâng cao việc tuân thủ khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Thứ nhất, tích hợp MST với số CMND. Thứ hai, xây dựng một cơ chế kiểm tra thuế đồng bộ, ngẫu nhiên với chế tài đủ tính răn đe. Thứ ba, nên có sổ tay hướng dẫn quyết toán thuế thống nhất cho cả nước và quy các thông tin, thủ tục về thuế chỉ qua một cổng duy nhất là website của Tổng cục thuế. Thứ tư, chỉ có một đầu mối duy nhất trên toàn quốc nhận hồ sơ khai, quyết toán, và nộp thuế bằng đường bưu điện hoặc trực tuyến và không nhận hồ sơ trực tiếp. Thứ năm, chuyển vai trò của kế toán công ty từ quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động thành người hướng dẫn. Thứ sáu, chuyển “Tuần lễ hỗ trợ người khai thuế” thành “Tháng hỗ trợ người khai thuế” trên cả nước. Thứ bảy, làm cho việc hoàn thuế đơn giản và dễ dàng hơn. Thứ tám, tạo ra các lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế.

-iv-

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.5. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 4

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC VÀ KINH

NGHIỆM HOA KỲ ............................................................................................................. 5

2.1. Hệ thống thuế hiệu quả ............................................................................................... 5

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế ............................................................. 6

2.3. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở một số nước .............................................. 8

2.4. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở hoa kỳ ....................................................... 9

2.4.1. Khái quát về luật thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 10

2.4.2. Mã số thuế .......................................................................................................... 11

2.4.3. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ...................................................................... 11

2.4.4. Tính công bằng ................................................................................................... 12

2.4.5. Thông tin, công tác hỗ trợ và tuyên truyền thuế ................................................. 12

2.4.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí .............................................................................. 13

2.4.7. Chi phí không tuân thủ ....................................................................................... 13

-v-

2.4.8. Lợi ích của việc tuân thủ .................................................................................... 14

CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM ............................................................... 17

3.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân .......................................................................... 17

3.2. Mã số thuế ................................................................................................................. 18

3.3. Kê khai và nộp thuế ................................................................................................... 18

3.4. Tính công bằng .......................................................................................................... 21

3.5. Thông tin, hỗ trợ và tuyên truyền thuế ...................................................................... 22

3.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí ..................................................................................... 24

3.7. Chi phí không tuân thủ .............................................................................................. 25

3.8. Lợi ích của việc tuân thủ ........................................................................................... 26

CHƢƠNG 4 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TUÂN THỦ TRONG VIỆC KHAI VÀ NỘP

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM ............................................................... 27

4.1. Mục đích.................................................................................................................... 27

4.2. Chọn mẫu và thu thập thông tin ................................................................................ 27

4.3. Phân tích các kết quả ................................................................................................. 28

4.3.1. Xu hướng khai và nộp thuế ở các nhóm thu nhập .............................................. 28

4.3.2. Các lý do ngại quyết toán thuế ........................................................................... 29

4.3.3. Các kênh phổ biến thông tin về thuế .................................................................. 30

4.3.4. Nhóm những người đã/đang ở Mỹ và đã/đang có thu nhập ở Việt Nam ........... 31

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................... 34

-vi-

5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 34

5.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 35

5.3. Hạn chế của luận văn ................................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 38

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 42

-vii-

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tuân thủ về nộp tờ khai theo các sắc thuế chính của Việt Nam 2010 .................. 2

Bảng 2.2: Tỷ trọng thuế TNCN của một số nước Châu Á năm 2002 .................................... 9

Bảng 2.3: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Hoa Kỳ ........................ 10

Bảng 2.5: Thống kê điều tra và kết án tội hình sự ở Hoa Kỳ .............................................. 14

Bảng 3.1: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Việt Nam ..................... 17

Bảng 4.1: Kết quả từ mô hình Probit ................................................................................... 29

Bảng 2.1: Tỷ trọng thuế TNCN trên tổng thu thuế và GDP theo vùng ............................... 47

Bảng 2.4a: Diện phải khai thuế năm 2014 ở Hoa Kỳ .......................................................... 47

Bảng 2.4b: Mức giảm trừ tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ ................................................................... 47

Bảng 2.4c: Thuế suất cận biên cho người độc thân ở Hoa Kỳ ............................................ 47

Bảng 2.4e: Thuế suất cận biên cho vợ chồng khai chung ở Hoa Kỳ ................................... 48

Bảng 2.4f: Thuế suất cận biên cho vợ chồng khai riêng ở Hoa Kỳ ..................................... 48

Bảng 2.4g: Thuế suất cận biên cho chủ hộ ở Hoa Kỳ .......................................................... 49

Bảng 3.2: Biểu thuế suất biên Việt Nam năm 2014 ............................................................. 49

-viii-

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc nguồn thu thuế ở các nước đông nam Á ................................................. 1

Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế ........................................................ 7

Hình 3.1: Băng rôn tuyên truyền thuế .................................................................................. 24

Hình 4.1: Các nhóm quyết toán thuế ................................................................................... 27

Hình 4.2: Các nhóm thu nhập của mẫu ................................................................................ 28

Hình 4.3: Lý do ngại quyết toán thuế .................................................................................. 30

Hình 4.4: Kênh thông tin về thuế ......................................................................................... 30

Hình 4.5: Các nhóm quyết toán thuế ................................................................................... 31

Hình 4.6: Các lý do khai hoặc ngại khai thuế ...................................................................... 32

Hình 4.7: Kênh tiếp nhận thông tin thuế .............................................................................. 32

-ix-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

Adjust Gross Income Thu nhập gộp đã điều chỉnh AGI

Cộng đồng các nước đông nam Á ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Foreign Direct Invest Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI

Gross Income Thu nhập gộp GI

Giá trị gia tăng GTGT

Internal Revenue Service IRS

Cơ quan quản lý thuế hay Cục thuế Hoa Kỳ

ITIN

Individual Taxpayer Identification Number Mã số thuế ở Mỹ (được cấp nếu không có SSN)

Mã số thuế MST

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD

Social Security Number Số an sinh xã hội SSN

Thu nhập cá nhân TNCN

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng VAT

VITA

Volunteer Income Tax Assistance) Tình nguyên viên trợ giúp khai thuế thu nhập

Tax Counseling for the Elderly Hướng dẫn khai thuế cho người già TCE

Xuất nhập khẩu XNK

-1-

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của các quốc gia (Stiglitz và Rosengard, 2015,

Gruber, 2011). Có hai loại thuế cơ bản gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế thu nhập

doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế tài sản là các loại thuế trực

thu phổ biến nhất. Thuế VAT hay thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập

khẩu là những loại thuế gián thu phổ biến nhất. Thuế trực thu ít gây biến dạng và thường

ổn định hơn, nhưng thuế gián thu lại dễ thu hơn (Chand, 2015). Do vậy, ở các nước phát

triển thuế trực thu thường chiếm tỷ phần lớn trong các nguồn thu và các nước đang phát

triển thì theo chiều ngược lại (Keen và Simone, 2004). Mỗi quốc gia có các chiến lược dựa

vào một số loại thuế để bảo đảm nguồn thu. Tuy nhiên, khuynh hướng chung là các nước

muốn gia tăng tỷ lệ thuế trực thu và giảm tỷ phần thuế gián thu (Musgrave, 1990).

Thuế TN doanh nghiệp Thuế gián thu: Tiêu thụ đặc biệt Thuế khác, bao gồm cả thuế XNK

Thuế TN cá nhân Thuế gián thu: VAT, tiêu dùng Thuế bất động sản

Nguồn: OECD (2013).

Hình 1.1: Cấu trúc nguồn thu thuế ở các nƣớc đông nam Á

-2-

Ở Việt Nam, thuế gián thu chiếm trên 60% tổng nguồn thu (Hình 1). Trong đó, nguồn thu

từ dầu thô và thuế nhập khẩu chiếm một tỉ phần rất lớn trong cơ cấu ngân sách. Trong giai

đoạn 2009-2014, hai nguồn này chiếm hơn 30% tổng nguồn thu (Bộ Tài chính, 2015). Với

lộ trình cắt giảm các loại thuế khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, cộng đồng

kinh tế ASEAN và có thể là TPP sắp đến, Việt Nam sẽ phải cắt giảm thuế nhập khẩu theo

lộ trình. Do vậy, nguồn thu thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm dần. Nguồn thu dựa vào dầu thô

cũng sẽ giảm theo thời gian do việc tập trung khai thác nhiều trong thời gian qua và nó là

nguồn tài nguyên hữu hạn. Hơn nữa nguồn thu từ xuất khẩu dầu thô thường không ổn định

vì nó phụ thuộc vào giá cả thế giới.

Để đảm bảo ngân sách, Việt Nam cần dựa vào các loại thuế khác mang tính ổn định hơn

như thuế TNCN chẳng hạn. Tuy vậy, nguồn thu này hiện chỉ chiếm 5,6% nguồn thu ngân

sách (Bộ Tài Chính, 2015), tương đương 1,2% GDP. Theo số liệu so sánh vào năm 2011

của OECD (2013), tỷ phần thuế TNCN trong tổng nguồn thu của Việt Nam chỉ tương

đương Campuchia và thấp hơn nhiều các nước trong khu vực. Do vậy, thuế TNCN là một

nguồn thu tiềm năng cho Việt Nam.

Bảng 1.1: Tuân thủ về nộp tờ khai theo các sắc thuế chính của Việt Nam 2010

Sắc thuế

Nguồn: Shukla và đ.t.g (2011, tr.76).

Thuế TNDN Thuế TNCN Thuế GTGT Thuế tiêu thụ đặc biệt Tuân thủ về nộp tờ khai của các đối tượng nộp thuế đã đăng ký 71% 44% 91% 47% Tuân thủ về nộp tờ khai tờ khai đúng hạn 58% 16% 72% 19%

Để có thể gia tăng nguồn thu từ thuế TNCN, việc kê khai và nộp thuế là hết sức quan

trọng. Tuy nhiên, chỉ có 44% số người tuân thủ về nộp tờ khai và 16% đúng hạn trên tổng

số người đã đăng ký ở cơ quan thuế vào năm 2010 (Bảng 1.1). Hơn thế, việc trốn thuế

TNCN của các "sao" Việt luôn là một đề tài nóng. Không ít ca sĩ bị triệu tập đến cục thuế

để nộp thêm thuế. Bảy người phải nộp bổ sung hơn 4,4 tỉ đồng trong giai đoạn 2009-2014

(Lệ Thanh, 2015). Tuy nhiên, ý thức về nghĩa vụ phải nộp thuế dường như không có. Có ca

sĩ đã nói rằng: "Nhớ nhớ quên quên là chuyên bình thường, chứ không cố tình trốn thuế!"

(Đ. Phong, 2013). Một số người làm trong ngành thuế cũng cho rằng do người dân không

-3-

hiểu luật thuế TNCN nên việc tuân thủ kê khai và quyết toán thuế của họ thường không cao. 1 Đây là thách thức rất lớn.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Tìm hiểu các nguyên làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam là hết sức quan

trọng nhằm gia tăng nguồn thu này trong tương lai. Đề tài “Phân tích các nguyên nhân làm

giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa Kỳ” đặt mục

tiêu tìm hiểu những nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam. Đặc

biệt, thông qua việc khảo sát cảm nhận về những lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và

không tuân thủ cũng như mức độ tiếp cận thông tin về thuế TNCN ở Việt Nam và ở Mỹ,

tác giả muốn tìm hiểu ý thức của người dân về thuế TNCN, từ đó đưa ra các giải pháp để

tăng mức tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu của đề tài được đưa ra như sau:

(i) Đâu là những nguyên nhân không khuyến khích việc tuân thủ khai và nộp thuế

TNCN ở Việt Nam?

(ii) Làm thế nào để tăng mức độ tuân thủ khai và nộp thuế TNCN của người lao động ở

Việt Nam?

1.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu chính là việc kê khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam thông qua việc

đối chiếu với mô hình của Hoa Kỳ bằng phân tích các quy định và quy trình cũng như khảo

sát mức độ tuân thủ. Thời gian phân tích chủ yếu từ năm 2009 - thời điểm Luật thuế TNCN

mới của Việt Nam có hiệu lực đến năm 2015.

Sở dĩ Hoa Kỳ được chọn là vì ba lý do. Thứ nhất, hệ thống thuế TNCN của Hoa Kỳ được

xem là khá hoàn thiện (Stiglitz và Rosengard 2015). Cho dù việc xây dựng hệ thống thuế

của Hoa Kỳ cần rất nhiều thời gian, nhưng việc dựa vào một mô hình như vậy có thể đưa

ra các ngụ ý chính sách cần thiết cho Việt Nam ở các mức độ và giai đoạn khác nhau. Thứ

1 Tác giả phỏng vấn ngày 15/11/2014 và ngày 21/11/2014.

hai, việc chỉ chọn một quốc gia để làm cơ sở đối chiếu, sẽ giúp việc phân tích một cách chi

-4-

tiết, cụ thể và logic hơn. Thứ ba, đội ngũ du học sinh Việt Nam ở Mỹ rất đông đảo với

nhiều người đã và đang trải nghiệm qua cả hai hệ thống thuế. Điều này đảm bảo mục tiêu

có được số lượng mẫu đủ lớn (trên 30 quan sát) ở các nhóm chính để tránh sự thiên lệch

hay không đại diện trong phân tích thống kê.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp định tính trên cơ sở trần thuật những gì đã và đang xảy ra

trên thực tế kết hợp với khảo sát điều tra, thống kê mô tả để đưa ra các phân tích, lập luận.

1.5. Cấu trúc luận văn

Để đạt được các mục tiêu, luận văn được cấu trúc thành năm chương. Chương II trình bày

về cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm Hoa Kỳ. Chương này phân tích

một cách chi tiết việc tuân thủ kê khai và nộp thuế TNCN ở Hoa Kỳ sau khi trình bày các

nội dung lý thuyết quan trọng và kinh nghiệm từ một số nước. Chương III phân tích các

nhân tố làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam dựa trên việc đối chiếu với

Hoa Kỳ từ kết quả phân tích ở Chương II. Chương IV phân tích kết quả khảo sát các rào

cản trong việc tuân thủ kê khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Chương này sẽ kiểm

chứng một số phân tích chính ở Chương III. Các kết luận và khuyến nghị chính sách được

trình bày ở chương cuối cùng.

-5-

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC

VÀ KINH NGHIỆM HOA KỲ

2.1. Hệ thống thuế hiệu quả

Theo Stiglitz và Rosengard (2015), có năm đặc tính quan trọng của một hệ thống thuế

gồm: hiệu quả kinh tế, đơn giản về mặt hành chính, linh hoạt, trách nhiệm về mặt chính trị,

và công bằng. Hiệu quả kinh tế là làm cho tổn thất xã hội nhỏ nhất. Đơn giản về mặt hành

chính là hệ thống thuế phải đơn giản để việc hành thu và quản lý không quá tốn kém. Tính

linh hoạt là khả năng thích ứng của hệ thống thuế khi tình hình kinh tế thay đổi, khi kinh tế

hưng thịnh thì mức thuế suất trung bình sẽ tăng và ngược lại. Trách nhiệm chính trị là việc

công khai minh bạch chi tiêu công để người dân biết tiền thuế của mình có được sử dụng

đúng mục đích chưa. Công bằng theo chiều ngang tức là những người giống nhau nên được

đối xử như nhau; công bằng theo chiều dọc nghĩa là ai có khả năng nộp thuế cao hơn thì

phải nộp thuế cao hơn.

Viện chính sách Oklahoma (2014) cho rằng một hệ thống thuế tốt nên có bốn đặc tính

gồm: công bằng, đầy đủ, minh bạch, và khả thi về mặt quản lý. Tính công bằng như định

nghĩa của Stiglitz và Rosengard (2015). Tính đầy đủ tức là thuế thu được phải đáp ứng đầy

đủ cho việc chi trả các nhu cầu cơ bản của xã hội. Tính minh bạch nghĩa là người nộp thuế

có thể dễ dàng tìm thấy thông tin về hệ thống thuế và tiền thuế được sử dụng như thế nào.

Tính khả thi về mặt quản lý được hiểu là hệ thống thuế không quá phức tạp và không quá

tốn kém cho cả người nộp thuế và người thu thuế.

Đối với thuế thu nhập, Goode (1952) cho rằng những đặc tính cần thiết để cho một hệ

thống thuế thu nhập hiệu quả là có một nền kinh tế tiền tệ, có tỷ lệ dân số biết chữ cao,

những người đóng thuế có mức tuân thủ tự nguyện cao, có các tiêu chuẩn kế toán phổ biến

trung thực và tin cậy, có một hệ thống chính trị không bị chi phối bởi bất kỳ ai, có cơ chế

quản lý trung thực và hiệu quả.

-6-

Nhìn chung, một cơ chế thuế tốt thì trước hết phải có một hệ thống đăng ký mã số thuế

(MST) hiệu quả. Hệ thống này nên được thiết kế làm sao để tất cả người dân đều tự nguyện

đăng ký. Thứ hai là phải có ngưỡng đóng thuế thực tế. Ngưỡng này để đảm bảo cho người

thu nhập thấp đủ trang trải sinh hoạt phí trước khi phải đóng thuế đồng thời giảm bớt gánh

nặng quyết toán thuế cho người dân cũng như việc thu nhận, kiểm tra hồ sơ của cơ quan

thuế. Thứ ba là việc tối đa hóa khả năng khấu trừ tại nguồn. Thứ tư là yêu cầu lưu giữ

chứng từ rõ ràng. Thứ năm, quyền xác định nơi phát sinh nghĩa vụ thuế. Thứ sáu, thủ tục

khiếu nại công bằng.

2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ thuế

Cơ quan quản lý thuế Hoa Kỳ (IRS) định nghĩa tuân thủ thuế là việc khai thuế2 theo yêu

cầu và trả đủ tiền thuế, tiền phạt, và lãi nếu có. Palil (2010) đã cho thấy mức độ tuân thủ tự

nguyện có thể đạt được nếu người nộp thế hoàn thành việc khai thuế đúng và nộp đủ thuế.

Shukla và đ.t.g (2011) cho rằng trốn thuế và tránh thuế là hai yếu tố quan trọng nhất của

việc không tuân thủ thuế. Boidman (1983) đã chỉ ra ba hình thức không tuân thủ thuế gồm:

(i) không nộp tờ quyết toán thuế; (ii) không kê khai đúng thu nhập; (iii) kê khai không

đúng những khoản miễn giảm hoặc khấu trừ. Eriksen và Fallan (1996) cho rằng việc tuân

thủ có thể được cải thiện nếu người dân hiểu biết về thuế nhiều. Theo McLure (2014) hệ

thống thuế nên ổn định, nếu nó thường xuyên thay đổi thì có thể làm giảm việc tuân thủ.

Crane và Nourzad (1986) phân tích rằng lạm phát làm giảm giá trị thực của thu nhập và do

đó làm tăng động cơ trốn thuế.

Theo Palil (2010), kiến thức về thuế như hiểu biết về các hình phạt, trách nhiệm và quyền

của người nộp thuế, các khoản giảm trừ ảnh hưởng nhiều đến việc tuân thủ thuế. Ngoài ra,

các nhân tố như nhận thức về chi tiêu của chính phủ, xác suất bị kiểm tra cũng ảnh hưởng

đến hành vi tuân thủ thuế. Theo Gordon (1990), hệ thống đăng ký MST nếu được xây dựng

và hoạt động hiệu quả sẽ cải thiện việc tuân thủ thuế. Bird (2004) cho rằng để cải thiện

2 Ở Mỹ, du học sinh thường dịch từ tax filing là khai thuế trong khi thuật ngữ khai thuế và quyết toán thuế ở Việt Nam là khác nhau. Để thuận tiện cho việc hỏi, thuật ngữ khai thuế trong luận văn này cũng có nghĩa là quyết toán thuế.

việc tuân thủ thuế, cần phải có các tờ khai dễ hiểu, hướng dẫn rõ ràng, các dịch vụ trợ giúp

-7-

và thông tin cần thiết. Cơ cấu xử phạt thích đáng cần phải được xây dựng và áp dụng để

tăng chi phí cho việc không tuân thủ (Oldman, 1965, trích trong Gordon, 1990).

Theo Shukla và đ.t.g (2011), việc không tuân thủ thuế có nguyên nhân chủ quan gồm:

chính sách thuế, năng lực của cơ quan thuế, tính hiệu quả và liêm chính, và chi phí tuân

thủ. Nguyên nhân khách quan gồm: trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng,

và quy mô của nền kinh tế phi chính thức (Hình 2.1).

Nguồn: Shukla và đ.t.g (2011).

Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ thuế

Như vậy, hai yếu tố nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế gồm: giảm chi phí và tăng lợi ích của

việc tuân thủ; và giảm lợi ích và tăng chi phí của việc không tuân thủ. Để giảm chi phí tuân

thủ thì luật thuế cần đơn giản, số mức thuế hợp lý, dịch vụ trợ giúp về chuyên môn tốt.

Những yếu tố làm tăng lợi ích của việc tuân thủ là luật thuế cần phải rõ ràng, nhất quán và

hướng đến hoàn cảnh của từng người/gia đình; việc khai/quyết toán thuế dễ dàng và dịch

vụ hỗ trợ tốt; công tác hoàn thuế dễ dàng; lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế cao; và tiền

thuế được sử dụng đúng mục đích. Để tăng chi phí của việc không tuân thủ, cần phải tăng

xác suất bị phát hiện, có các hình phạt thích đáng và áp dụng các hình phạt này nghiêm

minh, công bằng.

-8-

2.3. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở một số nƣớc

Hầu hết các nước trên thế giới áp dụng thuế lũy tiến và khấu trừ tại nguồn cho thuế TNCN.

Tuy nhiên, mỗi nước quy định mức giảm trừ khác nhau và thuế suất biên cũng không

giống nhau. Các khoản giảm trừ được chia thành các loại: giảm trừ chung hoặc cho bản

thân, cho người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ khác như chi phí y tế, giáo dục, chi phí

tạo ra thu nhập. Mức giảm trừ chung so với GDP bình quân đầu người của các nước đang

phát triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Ví dụ, mức giảm trừ chung so với GDP

đầu người của Thái Lan là 97%, của Indonesia là 52%, trong khi đó của Mỹ là 25%, Úc là

21%, và Canada là 17% (OECD 2013).

Khái niệm về người phụ thuộc ở các nước cũng không giống nhau. Có nước cho phép

vợ/chồng trong độ tuổi lao động và không bị khuyết tật là người phụ thuộc nếu như không

có thu nhập như Mỹ, Thái Lan và Malaysia, nhưng Việt Nam lại không cho phép điều này.

Thái Lan, Indonesia khống chế số người phụ thuộc nhưng Mỹ và Anh lại không. Về các

khoản giảm trừ khác, các nước quy định rất khác nhau nhưng có nhiều nước cho phép trừ

chi phí học tập cho con cái, khám chữa bệnh, lãi mua căn nhà đầu tiên (Bộ tài chính 2013).

Theo Chu và đ.t.g (2000) các nước phát triển khá thành công trong việc sử dụng thuế để

làm giảm bất bình đẳng trong thu nhập trong khi đó việc này ở các nước đang phát triển

còn rất hạn chế. Sự phân phối lại thu nhập là rất ít ở các nước đang phát triển (Engel và

đ.t.g., 1999, trích trong Bird và Zolt, 2005). Thuế TNCN ở các nước đang phát triển không

lũy tiến nhiều bằng các nước phát triển (Bird và Zolt, 2005).

-9-

Bảng 2.2: Tỷ trọng thuế TNCN của một số nƣớc Châu Á năm 2002

Quốc gia Trung Quốc Việt Nam 2002 Việt Nam 2014 Indonesia Ấn Độ Thái Lan Philippin Đài Loan Malaysia Nhật Bản Hàn Quốc

So với tổng thu thuế (%) 1,7 2,6 6,1 16,6 16,1 14,5 17,2 24,5 14,7 15,9 17,9

So với GDP (%) 0,3 0,4 1,2 1,3 1,4 1,9 2,1 2,3 2,7 3,0 3,0

Nguồn: Bird và Zolt (2005) và Bộ Tài chính (2015).

Ở các nước đang phát triển, thuế TNCN chiếm khoảng từ 5 đến 10% tổng thu thuế và dưới

2% GDP. Ở các nước phát triển lần lượt là 25% và hơn 7% (Bird and Zolt, 2005). Vai trò

của thuế TNCN của các nước ở châu Á khá thấp (Bảng 2.1, phụ lục 2). Tuy nhiên, tỷ lệ

thuế TNCN trong tổng thu thuế và so với GDP của các nước trong khu vực năm 2002 là

khá cao so với của Việt Nam năm 2014 (Bảng 2.2).

Đảm bảo việc tuân thủ thuế luôn là thách thức ở các quốc gia. Ở các nước đang phát triển

thì khó khăn hơn và nhất là đối với thuế TNCN (IMF 2011). Chi phí hành thu ở các nước

phát triển khoảng 1% số tiền thuế thu và con số này cao hơn ở các nước đang phát triển

(Mann, 2002, trích trong Bird và Zolt, 2005). Hoa Kỳ 0,4%, Indonesia 0,58%, Singapore

0,80%, Malaysia 0,84% và Việt Nam 2% (Bộ Tài Chính, 2012).

2.4. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở hoa kỳ

Thuế TNCN là một nguồn thu chính của ngân sách Hoa Kỳ. Nguồn thu này dao động ở

mức 30% trong tổng nguồn thu và từ 8% đến 10% GDP (Bảng 2.3).

-10-

Bảng 2.3: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Hoa Kỳ

Nguồn: US Government Revenue (2014).

Hoa Kỳ (tỷ $) Thuế TNCN So với tổng thu ngân sách (%) So với GDP (%) 2009 1186 32,36 8,23 2010 1159 24,56 7,74 2012 2013 2011 1377 1440 1655 27,01 29,38 29,77 9,87 8,91 8,87 2014 1733 29,77 9,95

2.4.1. Khái quát về luật thuế thu nhập cá nhân

Theo luật thuế TNCN của Mỹ, những người có thu nhập trên một ngưỡng nhất định thì

phải khai thuế. Các ngưỡng thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ được điều chỉnh theo

lạm phát hàng năm (Bảng 2.4a-2.4g, Phụ lục 2).

Thuế TNCN ở Mỹ được đánh dựa trên thu nhập của từng người từ rất nhiều nguồn khác

nhau. Các nguồn đó bao gồm tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ, lãi, cổ tức, thu nhập ròng

từ kinh doanh, thu nhập ròng từ cho thuê tài sản, tiền lãi ròng từ bán tài sản, trợ cấp thất

nghiệp, khoản chênh lệch tiền hưu nhận được so với tiền đóng vào, thu nhập ròng từ trúng

số, đánh bạc, và các khoản thu nhập khác. Tất cả các khoản thu nhập này được cộng lại để

có tổng thu nhập (GI).

Tổng thu nhập được trừ một số khoản để có thu nhập đã điều chỉnh (AGI). Các khoản

này bao gồm: các khoản đóng vào quỹ lương hưu, bảo hiểm y tế, tiền trợ cấp, lãi vay sinh

viên, học phí và phí, các khoản phạt do rút tiền tiết kiệm sớm. Tiếp đến là các khoản giảm trừ tiêu chuẩn, trừ cho cá nhân và người phụ thuộc3, và các giảm trừ khác gồm: giảm trừ

cho người già, người mù, lãi vay mua nhà, thuế liên bang và tiểu bang, thuế nhà đất, các

khoản đóng góp từ thiện, chi phí khám chữa bệnh nếu quá 10% của AGI, và các khoản chi

phí khác như sách, tài liệu, máy tính.

Việc xác định mức giảm trừ tiêu chuẩn và thu nhập chịu thuế phụ thuộc vào cách khai.

3 Người phụ thuộc là tổng số người trong gia đình. 4 Nếu chọn cách khai theo kiểu chủ hộ thì người đó phải độc thân và đang nuôi dưỡng người phụ thuộc

Người lao động ở Mỹ có thể chọn một trong bốn cách khai: vợ chồng khai chung, vợ chồng khai riêng, người độc thân, khai dạng chủ hộ.4

-11-

Hệ thống thuế thu nhập Hoa Kỳ là thuế lũy tiến với bảy mức thuế suất gồm: 10%, 15%,

25%, 28%, 33%, 35%, 39,6%. Số tiền tính được khi áp dụng thuế suất biên gọi là thuế gộp.

Số thuế cuối cùng là số thuế gộp được trừ các khoản tín tax credit (tạm dịch là tín thuế)

như tín thuế cho trẻ em, cho thu nhập thấp (IRS, 2013).

2.4.2. Mã số thuế

Ở Mỹ, mỗi người đều có một số an sinh xã hội (SSN). Số này được dùng làm MST. Đây là

một số rất quan trọng được người Mỹ cất giữ cẩn thận vì nó có nhiều tác dụng. Nếu muốn

xin được việc làm, ứng viên buộc phải có SSN. Các nhà cung cấp dịch vụ ở đây thường

yêu cầu người dùng cung cấp SSN để được sử dụng dịch vụ. Tất cả người Mỹ đều có MST,

ngay cả trẻ mới sinh ra cũng có MST. Chính phủ Mỹ không tự động cấp MST cho đứa trẻ

mới sinh mà cha mẹ chúng làm cho chúng. Sự tự nguyện này có được là nhờ luật quy định

để được giảm trừ cho người phụ thuộc thì người đó phải có MST. Đối với những người

phụ thuộc chưa có SSN, họ phải xin số MST cái mà được gọi là ITIN.

Do luật thuế TNCN quy định thu nhập tính thuế là thu nhập ròng. Luật không phân biệt

giữa người làm việc tự do và người làm công hưởng lương nên ít có động cơ để người thuê

lao động không khai báo chi phí này cho cơ quan thuế. Như thế, chắc chắn lao động phải

khai báo SSN cho bên thuê mình. Với các tác động qua lại chặt chẽ như thế, tất cả mọi

người trong xã hội Hoa Kỳ đều có MST.

2.4.3. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Kỳ khai thuế ở Mỹ bắt đầu 01/01 đến 15/4. Trước 15/3, các tổ chức sử dụng lao động gửi

các chứng từ thuế và các giấy tờ liên quan để người lao động khai thuế. Sau ngày 15/3, nếu

chưa thấy các giấy tờ cần thiết, người lao động có thể yêu cầu tổ chức sử dụng lao động

gửi cho họ. Cá nhân có thể khai thông qua tờ khai, phần mềm trực tuyến, hoặc nhờ chuyên

gia khai hộ. Tất cả đã có hướng dẫn chi tiết trên website của IRS. Một số công ty/đơn vị

dành ra một khoản thời gian để giúp nhân viên của họ khai thuế. Với những người thu

nhập thấp nhưng cần sự giúp đỡ về khai thuế, họ có thể đến các trung tâm cộng đồng như

thư viện, trường học, trung tâm người cao tuổi, các trung tâm giúp khai thuế ở địa phương

để nhờ giúp miễn phí.

-12-

Việc hoàn thuế tương đối nhanh và thuận tiện. Nếu khai thuế điện tử thì việc hoàn thuế chỉ

mất 7 ngày. Nếu khai bằng tờ khai thì việc hoàn thuế mất một tháng. Tiền hoàn thuế sẽ

được gửi bằng một tấm séc hoặc vào tài khoản của người nộp thuế.

2.4.4. Tính công bằng

Tính công bằng của luật thuế TNCN ở Mỹ vẫn còn rất nhiều tranh cãi (Stiglitz, 1995,

Stiglitz và Rosengard, 2015). Tuy nhiên, luật thuế TNCN của Mỹ đánh thuế dựa vào khả năng nộp thuế hơn là tổng thu nhập gộp. Thuế TNCN đã xét đến từng hoàn cảnh cụ thể5,

nó đảm bảo rằng mọi người đều có khả năng chi trả các khoản thiết yếu trước khi nghĩ đến

việc nộp thuế.

Tính phân phối lại thu nhập trong thuế TNCN ở Mỹ là khá cao. Ngoài việc phân phối lại

thu nhập thông qua tính lũy tiến của thuế, điều này còn được thể hiện thông qua các khoản

giảm trừ và tín thuế. Những người thu nhập thấp sẽ có các khoản giảm trừ lớn và được tín

thuế nhiều, ngược lại những người thu nhập càng cao thì các khoản giảm trừ và tín thuế càng ít lại và đến một ngưỡng thu nhập nhất định, các khoản này sẽ không còn nữa6. Như

vậy, bên cạnh tính lũy tiến của biểu thuế, các quy định về giảm trừ cũng giúp luật thuế

TNCN ở Mỹ đạt đến công bằng theo chiều dọc hơn.

2.4.5. Thông tin, công tác hỗ trợ và tuyên truyền thuế

Thủ tục thuế TNCN ở Mỹ rất phức tạp (Stiglitz và Rosengard, 2015). Tuy nhiên, việc khai

và nộp thuế được hỗ trợ rất nhiều và các thông tin minh bạch và nhất quán. Các vấn đề mà

người nộp thuế gặp phải được thu thập thông qua các bảng khảo sát trên toàn quốc (Palil,

2010). Tất cả các thông tin về thuế, khai thuế, các vụ phạt trốn thuế để ở website của IRS.

Hơn thế, IRS có một đội ngũ chuyên giúp khai thuế miễn phí cho người thu nhập thấp và

người già gọi là VITA và TCE. Có thể tìm thấy địa chỉ của đội ngũ này trên website của

5 Nếu một gia đình phải chi tiêu cho việc chữa bệnh nhiều, hoặc chi tiêu nộp học phí cho con nhiều thì gia đình đó nộp thuế ít hơn những gia đình tương tự nhưng không chi những khoản này. 6 Ví dụ: earned income tax credit là một khoản mà các gia đình/cá nhân được cho thêm nếu thu nhập của họ thấp. Năm 2013, một gia đình có 3 con được cho thêm tối đa $6.044 nếu có thu nhập dưới $22.870. Nếu thu nhập vượt qua ngưỡng này thì khoản được cho thêm kia sẽ bị trừ dần đến khi thu nhập đạt mức $51.567 thì không còn khoản cho thêm này (IRS 2013)

IRS. VITA và TCE thường hoạt động ở các thư viện, trung tâm cộng đồng, trung tâm cho

-13-

người già, các trường đại học, và cao đẳng cộng đồng. Website của IRS cung cấp đầy đủ

thông tin về thuế cũng như các hướng dẫn liên quan. Các cộng tác viên và cán bộ địa

phương sẽ chủ trì những buổi tuyên truyền hoặc phát hành bản tin trên toàn quốc về các

chương trình này.

2.4.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí

Chi phí hành chính liên quan đến thuế TNCN chủ yếu do người nộp thuế chịu. Chi phí

hành chính này gồm chi phí trực tiếp vào việc hoàn thành thu thuế và chi phí gián tiếp của

việc ghi chép sổ sách để phù hợp với luật thuế. Luật thuế TNCN ở Mỹ phức tạp đến nỗi

gần một nửa số người khai thuế phải nhờ đến chuyên gia thuế giúp đỡ. Trung bình, chi phí

cho việc khai và nộp thuế của người Mỹ vào khoảng 5-7% số thuế mà IRS thu được

(Stiglitz, 1995, Stiglitz và Rosengard, 2015).

Về phía cơ quan quản lý, tổng số nhân viên của IRS hiện có khoảng 100.000 người, phục

vụ cho khoảng 140 triệu người khai thuế. Chi phí hành thu trung bình chiếm khoảng 0,4%

trên tổng số thuế thu được (IRS, 2015).

2.4.7. Chi phí không tuân thủ

Chi phí không tuân thủ là những hậu quả mà người nộp thuế phải chịu do hành vi trốn thuế

hoặc khai man thuế gây ra. Khi nói đến chi phí không tuân thủ, phải kể đến việc kiểm tra

thuế, chế tài và việc thực thi các chế tài.

2.4.7.1. Kiểm tra thuế

Theo số liệu của IRS (2011), tỷ lệ không tuân thủ thuế ở Mỹ bao gồm: không khai và khai

thấp hơn thực tế là khoảng 27%. Tuy nhiên, số thu nhập không khai chỉ có 5,6%. Chính

phủ Mỹ đe dọa, đưa ra toà những trường hợp vi phạm. Cục thuế yêu cầu những người trả

thu nhập gửi thông tin về tiền lương mà họ trả cho nhân viên. IRS sử dụng phương pháp

ngẫu nhiên để kiểm tra. Những người liên quan đến người bị kiểm tra cũng có khả năng

cao bị kiểm tra. IRS có khả năng đối chiếu thu nhập của người lao động với người thuê lao

động (IRS 2015b). Đối với các giao dịch tiền mặt hay còn gọi là nền kinh tế ngầm, chính

phủ Mỹ chỉ có khả năng giới hạn trong việc kiểm tra loại thu nhập này (Stiglitz, 1995).

-14-

Hàng năm, có khoảng 1% số người khai thuế bị kiểm tra (IRS, 2013, trích trong Kiernan,

2014). Luật quy định các xử phạt gắt gao để răn đe. Ở Mỹ, kiểm tra thuế là lý do lớn thứ ba khiến người dân phải khai đúng và đủ thuế TNCN (Kiernan, 2014)7.

2.4.7.2. Chế tài

Trốn thuế, tránh thuế, hay khai man thuế tùy theo mức độ có thể bị xem là phạm tội hình

sự và có thể bị phạt tù lên tới 5 năm và phạt đến 250.000 đô-la (xem thêm ở phụ lục 3).

Các trường hợp trốn tránh thuế bị điều tra, phạt hoặc kết án hàng năm đều được công bố

trên website của IRS tại http://www.irs.gov/uac/Examples-of-General-Fraud-

Investigations-Fiscal-Year-2014. Bên cạnh phạt tiền, Hoa Kỳ cũng kết án và phạt tù hàng

ngàn người mỗi năm (Bảng 2.5).

Bảng 2.5: Thống kê điều tra và kết án tội hình sự ở Hoa Kỳ

Nguồn: IRS (2015c).

Số vụ điều tra Đề nghị truy tố Kết án Phạt Bỏ tù Số tháng ngồi tù trung bình 2014 1358 923 873 1022 75.5% 33 2013 1554 1190 1107 976 79% 31 2012 1863 1384 1306 897 76,8% 34 2011 1834 1214 1114 864 79,3% 29

Như vậy, việc áp dụng các hình thức kiểm tra ngẫu nhiên nghiêm minh và chặt chẽ cộng

với xác suất kiểm tra khoảng 1% cùng với các hình phạt thích đáng dành cho người trốn

thuế đã làm chi chi phí không tuân thủ thuế TNCN ở Mỹ khá cao.

2.4.8. Lợi ích của việc tuân thủ

Luật thuế TNCN quy định chi tiết các khoản giảm trừ. Những gia đình có hoàn cảnh khác

7 Một người Mỹ đã nói với tác giả rằng bà ấy không muốn khai sai thuế TNCN vì bà ấy sợ chẳng may bị kiểm tra. Bà ấy bảo, việc kiểm tra rất ngẫu nhiên; có khi một người cả đời không bị kiểm tra lần nào nhưng nếu người nào xui xẻo thì bị một vài lần. Nếu không may bị thanh tra thuế thì suốt cả năm người đó ăn ngủ không yên vì phải làm việc với IRS nhiều lần và họ kiểm tra rất cặn kẽ. Họ kiểm tra từng hàng trong hồ sơ, các chi phí để tạo ra thu nhập, kiểm tra chéo những người liên quan.

nhau sẽ có các khoản trừ/cộng khác nhau. Với những người thu nhập thấp hoặc chi trả

-15-

nhiều cho những khoản mà luật thuế cho phép được trừ, việc khai thuế TNCN sẽ giúp họ

có được những khoản hoàn thuế. Công tác hoàn thuế ở Mỹ cũng khá dễ dàng, nhanh chóng

và thuận tiện.

Việc khai thuế ở Hoa Kỳ khá phức tạp vì nó có rất nhiều loại biểu mẫu khai thuế. Các biểu

mẫu này cũng rất phức tạp. Tuy vậy, IRS luôn luôn đặt các văn bản hướng dẫn trên

website. Các văn bản này có mục lục và số trang nên người nộp thuế dễ dàng tìm những

thứ mình cần. Ngoài ra IRS có đội ngũ giúp đỡ thuế miễn phí ở các trung tâm cộng đồng,

trường học, thư viện; người nộp thuế có thể đặt hẹn với các đội ngũ này một cách dễ dàng.

Người Mỹ thường dùng tờ khai thuế (W-2) để chứng minh tài chính. Mỹ có khá nhiều phúc lợi cho người già, tàn tật, thu nhập thấp8. Một ví dụ về lợi ích trực tiếp là Dario

Guerrero, một người di dân không hợp lệ ở nước Mỹ đã được trường Harvard danh tiếng

chấp nhận. Hơn thế, trường này đã cấp học bổng toàn phần cho Dario nhờ ba mẹ cậu ta đã

khai thuế TNCN từ những năm đầu tiên đến nước Mỹ (Guerrero, 2014).

Ngoài lợi ích trực tiếp, các dịch vụ công ở đất nước này như công viên, bảo tàng, thư viện

cũng làm người dân cảm thấy mình nên nộp thuế. Có rất nhiều công trình công cộng hữu

ích ở Mỹ. Số lượng công viên ở các khu dân cư khá nhiều, rộng, và rất gần với thiên nhiên. Theo một cuộc khảo sát tại 75 thành phố, có trung bình khoảng 162 km2 đất công viên trên

1000 dân (Walls, 2009). Bảo tàng ở đất nước này cũng khá nhiều. Một số phục vụ miễn

phí, số còn lại miễn phí hoặc giảm giá một số thời gian nhất định trong tuần. Các thành phố

ở Hoa Kỳ có rất nhiều thư viện với nhiều đầu sách, phục vụ từ thiếu nhi đến người già.

8 Chẳng hạn chương trình trợ cấp tiền hàng tháng cho người thu nhập thấp trên 65 tuổi (SSI), yêu cầu người xin trợ cấp phải có giấy chứng nhận nộp thuế để chứng minh họ là người thu nhập thấp và dĩ nhiên họ phải nộp thuế an sinh xã hội trước đó (USA Social Security Administration 2014). Tác giả có dịp gặp một người mới sang Mỹ, cô ấy nói rằng cô rất muốn có việc làm để được đóng thuế TNCN để có được tiền già (tiền từ lợi tức an sinh) sau này. Học sinh con nhà thu nhập thấp muốn được phần cơm miễn phí ở trường cũng phải xuất trình tờ khai thuế cho trường. Sinh viên có bố mẹ thu nhập thấp cũng có được điểm ưu tiên trong việc xét duyệt học bổng hay cho vay ở các trường đại học. Ngoài ra còn có các chương trình cho các gia đình thu nhập thấp như chương trình cấp thức ăn và sữa miễn phí cho trẻ dưới 5 tuổi (WIC), chương trình cấp thực phẩm miễn phí (Food Pantry), chương trình cấp tiền mua thực phẩm (Foodstamp), chương trình cấp thức ăn trưa miễn phí vào mùa hè cho trẻ tại các công viên, chương trình hỗ trợ nhiên liệu sưởi ấm (Fuel Assistance), chương trình bảo hiểm miễn phí (Freecare), chương trình cho thuê nhà ở xã hội,…

Đây là nơi mà nhiều người Mỹ thường đến.

-16-

Nói tóm tại, với một hệ thống rất phức tạp, luật thuế TNCN của Mỹ hướng đến từng hoàn

cảnh cụ thể, công tác hoàn thuế dễ dàng và thuận tiện, đội ngũ hỗ trợ khai thuế phát huy

hiệu quả tốt. Hơn nữa, người dân Mỹ có thể nhìn thấy được tiền thuế của họ được dùng

như thế nào thông qua các dịch vụ công. Điều đáng chú ý là người dân có được các lợi ích

trực tiếp từ việc đóng thuế. Tất cả những điều này làm cho lợi ích của việc khai thuế khá

cao ở đất nước này.

Những phân tích ở chương này cho thấy rằng để việc tuân thủ thuế cao thì lợi ích của việc

tuân thủ và chi phí của việc không tuân thủ cao; và ở vế ngược lại, chi phí của việc tuân

thủ và lợi ích của việc không tuân thủ đều phải thấp. Điều này đã được minh chứng rất rõ

ràng đối với thuế TNCN ở Mỹ.

-17-

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ

TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM

3.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN so với tổng thu ngân sách nhà nước Việt Nam từ năm 2009 đến nay dao động

trong khoảng 3% đến 6% và so với GDP dao động trong khoảng từ 0,8% đến 1,5% (Bảng

3.1). Đây là một tỷ phần khá khiêm tốn so với tiềm năng cũng như các nước trong khu vực

như đã nêu ở phần giới thiệu.

Bảng 3.1: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Việt Nam

2014*

2009 14 3,15% 0,79% 455 1.809

2010 26 4,12% 1,22% 638 2.158

2011 38 4,90% 1,52% 784 2.537

2012 45 5,45% 1,52% 825 2.951

47 5,55% 1,19% 846 3.938

2015 ** 51 5,57% 1,14% 921 4.480

Khoản mục (Nghìn tỷ) Thuế TNCN So với tổng thu NS So với GDP (%) Tổng thu ngân sách GDP * Số ước tính; ** Số dự toán

Nguồn: Bộ tài chính (2015).

Luật thuế TNCN ở Việt Nam bắt nguồn từ pháp lệnh thuế thu nhập cao được ban hành lần

đầu vào năm 1991 nhằm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách. Ở thời điểm đó, những người

có thu nhập từ 0,5 triệu/tháng trở lên phải đóng thuế cho nhà nước. Đến năm 2007, luật

thuế TNCN ra đời. Có bảy mức thuế suất biên: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30% và 35%

(Bảng 3.2, phụ lục 2).

Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh và từ cho thuê

nhà, từ chuyển nhượng vốn, từ chuyển nhượng bất động sản, từ thừa kế trên 10 triệu đồng.

Các khoản giảm trừ gồm có bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm xã hội, và bảo hiểm thất

nghiệp bắt buộc; bảo hiểm hưu trí tự nguyện (có định mức); các khoản đóng góp vào một

số tổ chức từ thiện có phê duyệt; các khoản giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng/tháng cho

người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc từ 01/07/2013.

-18-

Nếu luật thuế TNCN ở Mỹ có tính đến yếu tố lạm phát hàng năm thì luật thuế TNCN ở

Việt Nam chưa làm được điều này. Tuy nhiên từ cuối năm 2012 đã có một bước tiến khi

Quốc hội ra quy định: nếu chỉ số CPI biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực

thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ

trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này

phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

3.2. Mã số thuế

Ở Mỹ, cá nhân nào muốn tồn tại lâu dài đều phải có SSN. Nếu muốn xin việc thì cần phải

có SSN (SSN là MST ở Mỹ); nếu muốn có giấy phép lái xe thì phải có MST; nếu muốn sử

dụng các dịch vụ tiện ích như điện thoại, điện, nước, internet… cũng cần có SSN. Trái lại,

ở Việt Nam những việc như thế không liên quan đến MST mà liên quan đến CMDN. MST

ở Việt Nam chỉ có tác dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Đến năm 2011, phần lớn

MST được cấp cho những người làm công ăn lương. Những người hành nghề tự do vẫn còn nằm ngoài sự quản lý của cơ quan thuế9. Đầu năm 2015, những người được khai là

người phụ thuộc buộc phải có MST. Quy định này làm tăng số người đăng ký MST song

vẫn chưa bao quát được những người hành nghề tự do.

3.3. Kê khai và nộp thuế

Việc kê khai và nộp thuế khác nhau đối với từng đối tượng. Các hộ/cá nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thì nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán10. Đối

với thu nhập từ tiền lương, thuế TNCN phải được kê khai và tạm nộp hàng tháng chậm

nhất là vào ngày 20 của tháng sau, hoặc hàng quý chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp sau

9 Hai năm sau khi luật thuế TNCN được áp dụng, đến hết năm 2011 đã cấp được 15,9 triệu MST. Trong đó, có 12,6 triệu MST được cấp cho người làm công ăn lương và 3,3 triệu MST được cấp cho các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Năm 2011, có 3,87 triệu người làm công ăn lương nộp thuế và chiếm gần như tổng số thuế TNCN mà nhà nước thu được. Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh cũng có nộp thuế nhưng không đáng kể. Có 194.863 hộ/cá nhân kinh doanh nộp thuế trong tổng số 2,8 triệu đối tượng được cấp MST (Bộ tài chính 2012). 10 Cơ quan thuế ấn định mức doanh thu của từng hộ để từ đó các hộ/cá nhân này nộp thuế dựa vào doanh thu ấn định và thuế suất của từng ngành nghề. Việc ấn định được lấy căn cứ từ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và có tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Các đối tượng nộp thuế khoán chỉ khai thuế mỗi năm một lần chậm nhất vào ngày 15/12 dưới sự đôn đốc của cán bộ thuế

quý kê khai. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số nghĩa vụ thuế phải trả. Tờ khai

-19-

quyết toán thuế phải được nộp và số thuế phải trả thêm phải được trả trong vòng 90 ngày

kể từ khi kết thúc năm tính thuế.

Về hình thức quyết toán thuế, người quyết toán có thể làm việc này qua mạng nhưng phần

lớn người nộp thuế phải mang hồ sơ trực tiếp đến nộp ở cơ quan thuế. Mặc dù luật quy

định có thể gửi hồ sơ qua đường bưu điện nhưng các cán bộ thuế thường thích làm ít việc nên họ hay yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ trực tiếp11. Điều đáng nói là việc tiếp xúc

trực tiếp giữa người nộp thuế và cán bộ thuế dễ tạo điều kiện cho tham nhũng (Shukla và

đ.t.g, 2011).

Việc không quy về một mối các hồ sơ quyết toán thuế cũng không tạo sự đồng bộ trong

cách giải quyết. Cán bộ thuế mỗi nơi diễn giải luật một kiểu, yêu cầu các thủ tục cũng

không hẳn là giống nhau. Luật yêu cầu người nộp thuế chỉ nộp các mẫu quyết toán và các

chứng từ thuế, nếu căn cứ vào luật để đến Cục thuế TPHCM nộp thuế thì người nộp thuế

sẽ bị yêu cầu quay về nhà lấy file tính thuế để nộp. Nhân viên thuế ở nơi này ở đây lẽ ra

phải nhập thông tin ở các tờ khai vào máy tính thì giờ đây lại làm ít việc hơn vì đã có file;

người nộp thuế thì phải mất công đi lại chỉ vì đã không tìm hiểu xem cục thuế có yêu cầu gì khác ngoài luật.12

Việc hoàn thuế TNCN được chia làm hai loại. Đối với cá nhân tự quyết toán, việc hoàn

thuế, theo Thông tư 156, là khá đơn giản. Cá nhân chỉ cần điền số tiền thuế nộp thừa và số

tài khoản ngân hàng vào mẫu quyết toán thuế. Đối với tổ chức/cá nhân trả thu nhập thực

hiện quyết toán thay cho người lao động thì việc hoàn thuế cũng phải do tổ chức/cá nhân

này làm. Người lao động không thể tự làm lấy. Thủ tục hoàn thuế phức tạp hơn. Họ phải

nộp giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT, bản chụp

chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu

nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Có nhiều ý kiến khác nhau về việc hoàn thuế TNCN. Theo quy định, việc hoàn thuế diễn ra

trong vòng 15 ngày nhưng trên thực tế việc này kéo dài đến nữa năm, có khi cả một năm

11 Tác giả trao đổi ngày 21/11/2014 12 Tác giả trao đổi ngày 06/05/2015

(Phạm Huyền, 2013). Một số người làm trong ngành thuế cũng nói rằng việc hoàn thuế

-20-

TNCN thường không có vấn đề gì, nếu người nộp thuế làm đúng thủ tục và kê khai đúng

thu nhập. Tuy nhiên, có những trường hợp do trục trặc phần mềm, chuyên viên thuế không

kiểm tra được thu nhập thì họ có thể hoãn việc hoàn thuế lên đến cả nữa năm mà lẽ ra nên áp dụng một giải pháp linh hoạt khác để việc hoàn thuế nhanh hơn.13

Quy định của Thông tư 156 năm 2013 của Bộ tài chính là thế nhưng việc hoàn thuế trên

thực tế không mấy suôn sẻ. Hơn nữa, quá trình quyết toán và hoàn thế, người nộp thuế

thường phải gặp trực tiếp cán bộ thuế và mỗi người hướng dẫn mỗi kiểu nên càng làm cho

người nộp thuế cảm thấy rối rắm, nản lòng. Một số kế toán cho rằng việc hoàn thuế TNCN

thường rất khó nên họ hay để tiền thuế nạp thừa của người lao động đề trừ cho tiền thuế năm sau.14 Các câu chuyện về khó khăn của việc hoàn thuế TNCN vẫn còn rất nhiều trên

báo, đài. Một nhân viên ở trường nơi tác giả học đã kể rằng có năm anh nộp thừa thuế

TNCN nhưng không được hoàn hay dùng để trừ cho năm sau. Anh đã đến trực tiếp cơ quan thuế và cũng đã yêu cầu kế toán của trường giúp đỡ nhưng vẫn không có kết quả.15

Thêm vào đó, cơ sở hạ tầng của ngành thuế cũng là một vấn đề. Phần mềm cơ sở dữ liệu

trung tâm có tên SAP và các phần mềm đầu cuối để hỗ trợ việc kê khai/quyết toán thuế

đang được sử dụng. SAP được mua từ nước ngoài và quá trình sử dụng xuất hiện nhiều lỗi.

Ngành thuế đang rất lúng túng vì theo thỏa thuận, bên mua chỉ được can thiệp tối đa 10%

mã nguồn. Khi lỗi xảy ra, có khi phải mất cả nửa năm để khắc phục. Đó là lý do mà cán bộ thuế hay dùng để giải thích cho việc chậm trễ của họ.16

Như vậy, có một số khó khăn mà người nộp thuế ở Việt Nam gặp phải trong việc kê khai

và nộp thuế. Thứ nhất, phần lớn người nộp thuế phải gặp trực tiếp cán bộ thuế để nộp tờ

khai quyết toán. Thứ hai, chưa có sự đồng bộ trong giải quyết hồ sơ. Thứ ba, việc hoàn

thuế vẫn chưa dễ dàng, thuận tiện. Ở Mỹ, người nộp thuế không gặp phải ba vấn đề này do

họ không phải gặp trực tiếp cán bộ thuế và hồ sơ thuế chỉ gửi đến một nơi duy nhất. Việc

13 Tác giả trao đổi ngày 17/11/2014. 14 Tác giả trao đổi ngày 25/11/2014. 15 Tác giả trao đổi ngày 15/12/2014. 16 Tác giả trao đổi ngày 17/11/2014.

hoàn thuế diễn ra suôn sẻ và thuận lợi.

-21-

3.4. Tính công bằng

Khác với Mỹ như phân tích ở trên, luật thuế TNCN ở Việt Nam dường như đang có sự

đánh đổi giữa đơn giản và công bằng. Nó dựa trên tiêu chí thu nhập gộp hơn là khả năng

nộp thuế để đánh thuế người lao động. Hiện tại, luật chỉ cho phép hai khoản giảm trừ: giảm

trừ cho người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng và cho người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Bản thân người nộp thuế thì đã rõ nhưng khái niệm người phụ thuộc thì khá chặt, phải là

con dưới 18 tuổi, bố mẹ đẻ, và bố mẹ vợ/chồng ngoài tuổi lao động tuổi và không có thu

nhập quá 1 triệu đồng/tháng. Nếu một gia đình có con chưa đủ tuổi học trường công, họ

phải chi tiêu nhiều hơn cho việc gửi trẻ tư nhưng họ không được trừ trước khi nộp thuế.

Nếu chẳng may người lao động bị ốm và phải trả nhiều tiền cho việc chữa bệnh, khoản này

cũng không được trừ trước khi nộp thuế. Những người có cùng thu nhập nhưng không phải

trả các khoản trên sẽ có lợi hơn nhiều so với những người phải trả các khoản này.

Khoản giảm trừ 9 triệu đồng và 3,6 triệu đồng mặc dù có thể đủ để trang trải chi phí sinh

hoạt cho một gia đình bình thường ở Việt Nam. Tuy nhiên, nó là khoản đánh đồng, ai cũng

như ai, làm cho một số người, đặc biệt là những người mới lập gia đình, có con nhỏ, chưa

có nhà và ở xa tứ thân phụ mẫu có cảm giác phải bị tận thu. Những gia đình vì con còn quá nhỏ, người vợ phải ở nhà để chăm con nhưng lại không được tính là người phụ thuộc17.

Hơn thế, luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện tại đã không cho phép người nộp thuế trừ các

khoản chi phí để tạo ra thu nhập. Các ca sĩ không được phép trừ chi phí cho trang phục,

những giáo viên dạy thêm buổi tối không được phép trừ tiền đi lại, ăn tối bên ngoài để

phục vụ cho việc dạy, những nhà nghiên cứu không được phép trừ chi phí thuê người đi

thu thập dữ liệu. So với những người không phải tốn chi phí gì đáng kể thì rõ ràng luật thuế

TNCN không công bằng đối với những trường hợp này.

Sở dĩ ở Mỹ có các quy định chi tiết về các khoản giảm trừ, người nộp thuế có thể ước

lượng một số chi phí mà không cần hóa đơn là do IRS có thể kiểm tra chéo thu nhập, hoặc

kiểm tra các giao dịch ở ngân hàng. Ở Việt Nam, hiện tại cơ quan thuế vẫn chưa làm việc

17 Theo quy định vợ/chồng được tính là người phụ thuộc khi họ không có khả năng lao động.

đó do nền kinh tế không chính thức khá cao. Ước tính khoảng 50% thu nhập quốc dân là từ

-22-

khu vực phi chính thức (Quỳnh Anh, 2013). Hơn nữa, nếu cho phép trừ chi phí tạo ra thu

nhập như ở Mỹ thì việc dùng hóa đơn, chứng từ khống/giả sẽ nhiều trong khi ngành thuế

chưa đủ năng lực để kiểm tra. Do vậy, Việt Nam mới có quy định đổ đồng về giảm trừ gia

cảnh như trên.

3.5. Thông tin, hỗ trợ và tuyên truyền thuế

Luật có quy định các cơ quan, đơn vị phối hợp với cơ quan thuế để tuyên truyền, phổ biến

thuế (Xem thêm Phụ lục 3). Sau 3 năm thi thành luật thuế TNCN (Bộ tài chính, 2012) công

tác tuyên truyền hướng dẫn luật thuế TNCN đã được xây dựng thành đề án tập trung vào

năm vấn đề. Thứ nhất, tài liệu tuyên truyền về thuế TNCN cho các báo cáo viên thuộc các

bộ, ngành, địa phương. Thứ hai, phối hợp với các báo, đài để giới thiệu luật thuế TNCN

như phổ biến, phỏng vấn, hỏi đáp, tiểu phẩm. Thứ ba, phát hành các tài liệu, sách, tờ rơi về

thuế TNCN để phát hành rộng rãi cho người dân. Thứ tư, website của Bộ tài chính, Tổng

cục thuế cung cấp các thông tin về thuế TNCN. Thứ năm, tổ chức tập huấn cho 3 nhóm đối

tượng gồm: các cán bộ thuộc ban chỉ đạo luật thuế TNCN và lãnh đạo các ban ngành và

phóng viên các báo đài; các cán bộ cơ quan thuế; và các tổ chức, các nhân chi trả thu nhập

và các cá nhân nộp thuế TNCN. Riêng nhóm thứ ba, hàng nghìn đợt tập huấn đã được thực

hiện.

Trên thực tế, công tác tuyên truyền thuế TNCN ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các

chương trình đào tạo cho cán bộ thuế, và các buổi hội thoại cho doanh nghiệp. Công tác

này cũng được thể hiện trong các chương trình phóng sự, hỏi đáp về thuế trên truyền hình

hoặc các trang tin trực tuyến phổ biến như Thanh Niên, Tuổi Trẻ. Ngoài ra, các băng rôn,

áp phích cũng được treo trên các tuyến phố chính để tuyên truyền.

Các chương trình hỏi đáp về thuế TNCN trên các trang tin điện tử thường chỉ tập trung vào

các doanh nghiệp về cách khai và quyết toán thuế cho nhân viên. Người dân có rất nhiều

thắc mắc về thuế TNCN nhưng các câu trả lời thường chung chung và hướng dẫn người

hỏi hãy xem luật này, điều kia chứ ít khi giải đáp cụ thể. Không phải ai gửi câu hỏi cũng

nhận được câu trả lời hoặc một cái hứa là sẽ trả lời sau. Tác giả và ba người khác đã từng

gửi các câu hỏi đến một chương trình hỏi đáp trực tuyến trên báo Thanh Niên hồi tháng

10/2014 nhưng không nhận được bất kỳ phản hồi.

-23-

Website của tổng cục thuế và các cục thuế có nội dung nghèo nàn, chủ yếu là thông tin về

các phong trào thi đua, các hoạt động. Tốc độ lại rất chậm. Thông tin về các văn bản thuế

cũng được đưa lên ở đây nhưng chủ yếu được tổ chức theo tuần tự thời gian làm cho việc tìm kiếm những văn bản quan trọng khá khó khăn18.

Theo một số cán bộ của ngành thuế, công tác tuyên truyền thuế TNCN hầu như không có

gì và không hiệu quả. Người dân cảm thấy lúng túng trong việc quyết toán thuế vì luật thuế TNCN phức tạp.19 Các chi cục hay cục thuế đều có bộ phận giúp đỡ thuế nhưng không

phải ai cũng nhiệt tình với công việc này. Họ thường bảo người quyết toán tự lên mạng tìm hoặc “có gì đó” họ mới giúp đỡ tận tình.20

Hàng quý, cơ quan thuế có các buổi hội thoại về thuế với doanh nghiệp trong đó có tuyên

truyền phổ biến thuế TNCN. Hàng năm, vào dịp quyết toán thuế, cơ quan thuế đều có tổ

chức tuần lễ hỗ trợ người khai thuế. Tuy nhiên, theo mẫu quan sát của nghiên cứu này như

18 Tác giả truy cập nhiều lần từ tháng 9 đến tháng 12/2014. 19 Tác giả trao đổi ngày 25/10/2014. 20 Tác giả trao đổi ngày 17/11/2014.

phân tích ở các phần tiếp theo việc này ít có tác dụng.

-24-

Nguồn: Tác giả.

Hình 3.1: Băng rôn tuyên truyền thuế

Hình 3.1 là một ví dụ về một băng rôn được treo trên các tuyến phố chính của thành phố

Hồ Chí Minh vào tháng 10/2014. Với băng rôn này, nếu muốn tìm thêm thông tin thì

không biết vào đâu để tìm ngoài việc đến cục thuế TP. HCM hoặc lên Google.

Nói tóm lại, việc thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ thuế ở Việt Nam vẫn chưa hiệu quả. Các

giải đáp thắc mắc của ngành thuế với người dân chưa cụ thể. Vẫn còn tồn tại nhũng nhiễu

của cán bộ thuế trong việc hỗ trợ thuế. Các kênh tuyên truyền thuế hiện hành vẫn chưa

hiệu quả hoặc không phát huy hết tác dụng. Website của cơ quan thuế chưa làm tốt nhiệm

vụ cung cấp thông tin về thuế cho người dân. Trong khi đó, Mỹ làm khá tốt việc giúp đỡ,

hỗ trợ thuế cũng như cung cấp thông tin về thuế cho người dân. Các dịch vụ giúp đỡ khai

thuế của IRS hoạt động khá hiệu quả vào tháng cuối của kỳ khai thuế. Website của IRS

cung cấp đầy đủ và cập nhật các thông tin về thuế.

3.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí

Cơ quan thuế ở Việt Nam có tổng số hơn 44 ngàn cán bộ, là một trong những cơ quan hành

chính công lớn nhất cả nước. Cơ quan này được phân chia thành ba cấp: tổng cục thuế ở

Hà Nội, 63 cục thuế ở 63 tỉnh thành, và 659 chi cục thuế ở các quận huyện (Tổng cục thuế,

2014). Chi phí hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế Việt Nam chiếm 2% số thu thuế

nói chung. Tuy không có con số cụ thể cho thuế TNCN nhưng do số thu từ các loại thuế

gián thu khá dễ và lớn, số thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp cũng lớn nên có lẽ chi phí để

-25-

thu một đồng thuế TNCN lớn hơn con số 2%. Tỷ lệ này là khá cao so với các nước khác

như phân tích ở trên.

3.7. Chi phí không tuân thủ

Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, các chế tài đối với việc không tuân thủ thuế

cũng khá gắt gao. Người nộp thuế có thể bị phạt tiền và phạt 7 năm tù nếu phạm tội trốn

thuế nghiêm trọng (xem thêm ở phụ lục 3). Trên thực tế, công tác kiểm tra của ngành thuế

còn rất sơ khai. Cơ quan thuế chưa có một cơ chế kiểm tra đồng bộ và ngẫu nhiên. Hiện

tại, ngoài ca sĩ, cơ quan thuế tập trung kiểm tra các đối tượng là các giảng viên và bác sĩ.

Hàng năm, cán bộ thuế liệt kê hàng loạt danh sách các ca sĩ, giảng viên, bác sĩ để kiểm

tra.Với những đối tượng làm công ăn lương, việc kiểm tra họ có khai đúng và đủ thu nhập

hay không là chuyện không hề khó, chỉ cần nhập MST vào là biết được ngay nhưng xác

suất khai sai của những đối tượng này thường thấp, số tiền thuế trốn nếu có cũng không lớn nên ít được cán bộ thuế kiểm tra21.

Việc trốn thuế thu nhập doanh nghiệp được công bố khá nhiều trên các phương tiện thông

tin đại chúng cũng như website của cục thuế. Tuy nhiên, thông tin của các cá nhân trốn

thuế TNCN vẫn chưa được công bố nhiều. Các báo đài thường đưa thông tin về các ca sĩ,

đại gia trốn thuế nhưng danh tính của họ vẫn được giữ kín. Vẫn chưa thấy ai bị phạt nặng

vì tội trốn thuế TNCN. Ví dụ, hàng loạt đại gia bị truy thu hàng chục tỷ đồng thuế TNCN,

nhưng ngay cả các quan chức ngành thuế cũng cho rằng những người này không hiểu biết

về pháp luật thuế chứ họ không cố tình trốn thuế. Do đó, họ chỉ bị truy thu chứ không bị

phạt (Phạm Huyền, 2013). Có những bài viết đã thẳng thắn: "Trên thế giới đã có nhiều

người nổi tiếng trốn thuế bị điều tra, truy tố. Còn ở Việt Nam, tình trạng này đã diễn ra từ

lâu nhưng vẫn chưa có biện pháp xử lý mạnh tay nên nhiều người nhờn luật" (Báo Sao

Việt, 2015).

Luật của Việt Nam có quy định chế tài cho các hành vi gian lận và trốn thuế song công tác

kiểm tra còn rất sơ khai. Việc kiểm tra chỉ tập trung vào một số đối tượng, không ngẫu

21 Tác giả trao đổi ngày 15/11/2014 và ngày 21/11/2014.

nhiên, và hầu như chưa ai bị phạt vì tội trốn thuế TNCN làm cho chi phí không tuân thủ

-26-

thuế TNCN ở Việt Nam khá thấp. Ở Mỹ, những việc như thế diễn ra theo hướng ngược lại.

Việc kiểm tra ngẫu nhiên, kiểm tra chéo, kiểm tra liên đới với một xác suất đủ răn đe và

việc công bố thông tin người trốn thuế trên truyền thông làm cho chi phí không tuân thủ

thuế TNCN ở đó khá cao.

3.8. Lợi ích của việc tuân thủ

Các khoản trừ trước khi xác định thu nhập chịu thuế ở Việt Nam khá ít, việc hoàn thuế gặp

nhiều vấn đề. Công tác hỗ trợ thuế TNCN chưa được chú trọng nhiều. Nhiều dự án không

hiệu quả như Vinashin, Vinalines, gây lãng phí nhiều cho ngân sách nhà nước. Năm 2014

Việt Nam đứng thứ 119 trong 176 nước về chỉ số cảm nhận tham nhũng (Transparency

International, 2014). Các dịch vụ công chưa được chú trọng nhiều. Trẻ em không có đủ

công viên để chơi, người dân không có vỉa hè để đi. Bệnh viện công quá tải, chất lượng

kém. Hơn thế, lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế dường như không có gì. Do vậy, lợi ích

của việc tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam là khá thấp. Trong khi đó, lợi ích cả trực tiếp và

gián tiếp ở Mỹ tương đối nhiều. Với tờ chứng nhận khai thuế (W-2), người dân thu nhập

thấp ở Mỹ có thể được chính phủ trợ giúp nhiều về tiền, nhà ở, hoặc thực phẩm. Các dịch

vụ giải trí tái tạo (recreation) như công viên, thư viện, bảo tàng cũng rất tốt ở đất nước này.

Từ phân tích ở chương này, có thể thấy rằng lợi ích của việc tuân thủ thuế ở Việt Nam thấp

trong khi các thông tin liên quan và việc hỗ trợ thuế không tốt làm cho việc khai và nộp

thuế rất khó khăn. Hơn nữa, chi phí của việc không tuân thủ lại thấp và lợi ích trực tiếp là

không phải nộp thuế. Kết quả là việc thuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam không cao.

-27-

CHƢƠNG 4

KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TUÂN THỦ TRONG VIỆC KHAI VÀ NỘP

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM

4.1. Mục đích

Tác giả đã khảo sát một số người lao động ở Việt Nam và các du học sinh Việt Nam đã và

đang học tập, làm việc tại Mỹ về những hiểu biết của họ về thuế TNCN (Bảng hỏi ở Phụ

lục 1). Mục đích là để tìm hiểu sự quan tâm và mức độ tuân thủ của người Việt Nam đến

việc khai và nộp thuế TNCN. Bảng câu hỏi có hỏi về mức độ quyết toán thuế TNCN (luôn

luôn, thường xuyên, thỉnh thoảng, chưa bao giờ quyết toán thuế TNCN), các kênh mà mọi

người tiếp cận thông tin về thuế TNCN, và lý do mà người lao động ở Việt Nam và Mỹ

nộp/tránh nộp thuế TNCN.

4.2. Chọn mẫu và thu thập thông tin

Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện trực tuyến và trực tiếp. Bảng câu hỏi được phát

ra vào ngày 20/1/2015, đến 30/04/2015 có 306 người trả lời với 213 phiếu trực tuyến và 93

phiếu trực tiếp. Việc khảo sát trực tiếp được tiến hành ở bốn địa phương gồm: TPHCM,

Thừa Thiên Huế, Bình Định và Đắc Lắc. Có 66 người đã hoặc đang ở Mỹ với 45 người đã

từng hoặc đang làm việc ở Việt Nam.

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Hình 4.1: Các nhóm quyết toán thuế

Có 285 người có thu nhập ở Việt Nam và được chia thành ba nhóm gồm: đã từng, chưa

bao giờ, và không nhớ/không để ý đã từng quyết toán thuế. Có 150 đã từng quyết toán bao

gồm các mức độ luôn luôn, thường xuyên, thỉnh thoảng; và 123 người chưa bao giờ làm

việc này. Nhóm không nhớ/không để ý chỉ có 12 người, chiếm một tỉ trọng nhỏ và do

-28-

không nhớ nên cũng khó có thông tin của nhóm này. Do đó luận văn chỉ tập trung vào hai

nhóm còn lại. Có 66 người ở Mỹ với 51 người đã từng khai thuế, còn lại là chưa khai do là

du học sinh mới sang hoặc không có thu nhập.

4.3. Phân tích các kết quả

4.3.1. Xu hướng khai và nộp thuế ở các nhóm thu nhập

Thu nhập hàng tháng của mẫu được chia thành 5 nhóm gồm: dưới 9 triệu đồng (dưới mức

giảm trừ cho bản thân), từ 9 đến 13 triệu đồng (giảm trừ bản thân + một người phụ thuộc),

từ 13 đến 17 triệu đồng (giảm trừ bản thân + hai người phụ thuộc), và trên 17 triệu đồng

(giảm trừ bản thân + ba người phụ thuộc). Vì tổng số người ở hai nhóm không chênh nhau

nhiều nên có thể so sánh các nhóm thu nhập của cả hai nhóm như hình 4.2. Có đến 134

người thuộc cả hai nhóm có thu nhập dưới 9 triệu đồng với 62 người có làm quyết toán

thuế (chiếm 41%) và 72 người không làm quyết toán thuế (chiếm 48%). Điều này cho thấy

không phải chỉ những người thu nhập trên mức giảm trừ cho bản thân mới làm quyết toán

thuế. Ngược lại, ở nhóm chưa bao giờ quyết toán, cũng có 31 người (chiếm 25%) số người

có thu nhập trên 9 triệu đồng. Chưa thể khẳng định được 31 người này có dấu hiệu trốn

thuế hay không vì còn phải xét đến vấn đề giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, 10 người có thu

nhập từ 17 triệu trở lên chưa bao giờ quyết toán có khả năng rất cao đã không thực hiện

nghĩa vụ thuế của mình.

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

Hình 4.2: Các nhóm thu nhập của mẫu

-29-

Một cách tiếp cận khác về việc quyết toán hay không là việc sử dụng mô hình Probit với

file là biến phụ thuộc; các biến độc lập là: fdi, income9, education, và othercareer. Trong

đó: file có giá trị 1 là khai thuế, có giá trị 0 là không khai; fdi: có giá trị 1 là làm trong khu

vực fdi, có giá trị 0 là không làm trong khu vực fdi; income9 là thu nhập của các đáp viên;

education: có giá trị 0 là trình độ phổ thông và 1 là trình độ cao hơn; othercareer: có giá trị

1 là nghề nghiệp không liên quan đến kế toán, kinh tế và tài chính, có giá trị 0 là nghề

nghiệp liên quan đến kế toán, kinh tế hoặc tài chính. Kết quả hồi quy như sau:

Nguồn: Tác giả.

Bảng 4.1: Kết quả từ mô hình Probit

Bảng trên cho thấy các biến fdi và income9 có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa

lần lượt là 10% và 5%. Như vậy có thể nói rằng khả năng người lao động quyết toán thuế

nhiều hơn khi họ có thu nhập cao và những người làm việc trong khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) cũng thường xuyên quyết toán thuế hơn những người làm ở các loại hình

tổ chức hay doanh nghiệp khác.

4.3.2. Các lý do ngại quyết toán thuế

Căn cứ vào khung phân tích ở chương hai, 10 lý do ngại quyết toán thuế đã được hỏi (Câu

CIII5, phụ lục 1). Đồ thị ở hình 4.3 cho thấy không có sự khác biệt nhiều về việc đồng ý

với các lý do này của hai nhóm. Cụ thể, lý do thủ tục quá phức tạp được nhiều người chọn

nhất. Lý do không được hưởng lợi ích từ việc đóng thuế và không làm sẽ không sao cả

cũng được khá nhiều người trong cả hai nhóm đồng tình. Điều này cho thấy người có nghĩa

vụ nộp thuế không thấy được lợi nhiều từ việc nộp thuế của mình và cảm thấy tiền thuế

không được sử dụng như mong đợi do tham nhũng và các lý do khác. Ngược lại, chi phí

cho việc tuân thủ thuế khá cao do thủ tục phức tạp và chi phí của việc không tuân thủ

không cao với gần 29% số người được hỏi (39 người khai và 39 người không khai) cho

-30-

rằng nếu không quyết toán thuế sẽ không bị sao cả. Điều này nhất quán với sơ đồ phân tích

của Shukla và đ.t.g (2011) trong hình 2.1.

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

Hình 4.3: Lý do ngại quyết toán thuế

4.3.3. Các kênh phổ biến thông tin về thuế

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

Hình 4.4: Kênh thông tin về thuế

Căn cứ vào thực tế cũng như hỏi một số cán bộ thuế, tác giả đã liệt kê 13 kênh thông tin có

khả năng được người dân dùng (CII2, CII12, CII13 phụ lục 1). Kênh phổ biến thông tin về

-31-

thuế TNCN hiệu quả nhất mà cả hai nhóm đồng ý là đơn vị công tác với 50% số người

được hỏi (72 người khai và 64 người không khai) chọn kênh thông tin này (hình 4.4). Các

kênh khác hiệu quả rất thấp. Đặc biệt các buổi “tuần lễ hỗ trợ người khai thuế” và các buổi

hội thoại về thuế với doanh nghiệp, hai sự kiện chính mà cơ quan thuế đang thực hiện

nhằm phổ biến thông tin về thuế TNCN tới người dân đã không được số người trong mẫu

chọn nhiều. Nói chung các kênh phổ biến thông tin mà do ngành thuế tạo dựng có tác dụng

rất khiêm tốn.

4.3.4. Nhóm những người đã/đang ở Mỹ và đã/đang có thu nhập ở Việt Nam

Hình 4.5 thể hiện mức độ quyết toán thuế của nhóm 45 người đã/đang ở Mỹ và đã/đang có

thu nhập ở Việt Nam. Chỉ có 24 người đã từng quyết toán thuế ở Việt Nam (chiếm 53%),

17 người chưa bao giờ làm việc này (chiếm 38%), và 4 người không nhớ/không để ý

(chiếm 9%). Ở Mỹ, có 34 người đã từng quyết toán thuế (chiếm 75%) và 11 người chưa

bao giờ quyết toán thuế (chiếm 24%). Các tỷ lệ này về cơ bản tương tự với mẫu tổng thể ở

trên.

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

Hình 4.5: Các nhóm quyết toán thuế

Với câu hỏi nguyên nhân nào dẫn đến việc khai thuế ở Mỹ, câu trả lời được nhiều người

chọn nhất là được hoàn thuế với 39 người (Hình 4.6). Sẽ bị phạt nếu không quyết toán

cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc khai thuế. Ngoài ra, thấy có nghĩa vụ

phải nộp và có lợi cho gia đình cũng khá quan trọng. Kết quả này cho thấy lợi ích của việc

khai thuế cao và chi phí của việc không khai cũng cao đã làm cho tỷ lệ khai thuế ở Hoa Kỳ

cao.

Trái lại, ở Việt Nam lý do thủ tục quá phức tạp là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến

việc ngại quyết toán thuế. Tham nhũng quá nhiều, không làm sẽ không sao cả cũng là

những nguyên quan trọng. Ngoài ra, tiền thuế chưa được sử dụng đúng mục đích và không

-32-

được hưởng lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế cũng là hai nguyên nhân được chọn nhiều.

Điều này cho thấy lợi ích của việc tuân thủ thuế và chi phí của việc không tuân thủ thấp đã

làm cho việc không tuân thủ thuế ở Việt Nam cao.

Hình 4.6: Các lý do khai hoặc ngại khai thuế

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

Lý do khai thuế ở Mỹ Lý do ngại khai thuế ở Việt Nam

Hình 4.7 cho thấy ở Việt Nam đơn vị công tác vẫn là kênh cung cấp thông tin chủ yếu,

các kênh khác không hiệu quả. Ở Mỹ, đơn vị đang công tác cũng là kênh quan trọng

nhất, các kênh khác cũng khá đa dạng và được nhiều người dùng.

Nguồn: Khảo sát của tác giả.

Hình 4.7: Kênh tiếp nhận thông tin thuế

-33-

Những kết quả khảo sát ở chương này đã minh chứng cho kết quả phân tích ở chương

trước về lợi ích của việc tuân thủ thuế ở Việt Nam thấp trong khi chi phí của việc này cao.

Trái lại, chi phí của việc không tuân thủ không lớn nên một số lượng lớn người có nghĩa vụ

quyết toán thuế vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình.

-34-

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Từ kết quả phân tích nêu trên cho thấy việc tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam còn rất thấp

do khi tuân thủ thì chi phí lớn và lợi ích thấp, trong khi chi phí của việc không tuân thủ

không cao và lợi ích trực tiếp là không phải nộp thuế. Có thể rút ra năm vấn đề làm giảm

động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam như sau:

Thứ nhất, thông tin về thuế TNCN vừa thiếu vừa không nhất quán. Các thông tin về

thuế TNCN không được đưa đến các đối tượng chịu thuế một cách phù hợp. Rất khó để

mọi người có thể hiểu được trình tự cũng như những việc cần phải làm. Động cơ tự tìm

hiểu, kê khai và nộp thuế của người dân rất thấp. Trên thực tế chỉ có những người làm

công ăn lương là nộp thuế đầy đủ và việc nộp thuế gần như được khoán trắng cho bộ phận

kế toán tài chính của cơ quan.

Thứ hai, các chế tài còn lỏng lẻo không đủ tính răn đe. Quan điểm không quyết toán thuế

thì cũng không bị phạt gì cả là rất phổ biến. Trên thực tế, chưa cá nhân nào bị phạt nặng và

cũng chưa thấy ai bị bỏ tù vì tội trốn thuế TNCN. Danh tính của những người trốn thuế

cũng được dấu kín. Rất nhiều trang tin điện tử đưa tin nhiều nhân vật của công chúng trốn

thuế và họ chỉ nộp số thuế thiếu, không bị phạt gì. Ngay cả cán bộ cấp cao của ngành thuế

còn thông cảm cho sự thiếu hiểu biết này.

Thứ ba, công tác hành thu không đồng nhất. Có rất nhiều điểm thu thuế và người nộp

thuế phải tự xác định xem mình quyết toán thuế ở chi cục hay cục thuế nào. Luật quản lý

thuế có quy định nơi nộp thuế nhưng thực tế thì khác hẳn. Có những trường hợp không tìm

thấy trong luật nên một số người vẫn gặp khó khăn trong việc xác định nơi quyết toán thuế.

Việc không quy về một mối làm xảy ra tình trạng mỗi nơi diễn giải luật một kiểu và yêu

cầu người nộp thuế làm các thủ tục khác nhau.

Thứ tư, tình trạng tiêu cực, tham nhũng tràn lan và sử dụng ngân sách nhà nước

không hiệu quả làm cho người dân không có động cơ nộp thuế. Như phân tích của

-35-

Shukla và đ.t.g, tham nhũng và lãng phí trong khu vực công đã làm giảm đông cơ hay trách

nhiệm của người nộp thuế. Điều này được thể hiện rất rõ ở Việt Nam.

Thứ năm, người dân chưa cảm thấy việc quyết toán thuế là một nghĩa vụ phải làm. Ở

Mỹ, vào tháng cuối cùng của kỳ quyết toán, mọi người thường hỏi nhau xem đã quyết toán

thuế chưa. Họ thường dành nguyên ngày cuối tuần để làm việc đó. Điều này thể hiện trách

nhiệm của người dân đến việc quyết toán thuế, và là một hình thức thông báo rằng sắp đến

hạn phải quyết toán thuế. Hình thức thông báo thứ hai là tại các trung tâm cộng đồng,

trường học, những tấm bảng ghi chữ “giúp chuẩn bị thuế” được dán trước cửa. Ở Viêt

Nam, hầu hết người dân vẫn làm việc bình thường và dường như không ai quan tâm ngày

nào là hạn cuối của việc quyết toán thuế.

5.2. Khuyến nghị chính sách

Để nâng cao việc tuân thủ khai và nộp thuế TNCN, Việt Nam có thể xem xét một số vấn

đề theo thứ tự ưu tiên sau:

Thứ nhất, tích hợp MST với số CMND. Ở thời điểm hiện tại, ngành thuế chưa có đủ khả

năng đánh giá mức độ tuân thủ kê khai hay nộp thuế do chưa có một bộ cơ sở dữ liệu tập

trung (Shukla và đ.t.g., 2011). Do vậy cần một bộ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh và tập trung mà

chìa khóa là làm sao để người dân đăng ký MST. Việc tích hợp MST với số CMND như

việc tích hợp MST với SSN ở Mỹ sẽ giúp giải quyết được vấn đề này.

Thứ hai, xây dựng một cơ chế kiểm tra thuế đồng bộ, ngẫu nhiên với chế tài đủ tính răn đe.

Kiểm tra kỹ các đối tượng nộp thuế được chọn và các đối tượng liên quan. Bất kỳ người

nào không tuân thủ đều bị phạt theo luật, không du di, thông cảm. Nên chọn ngẫu nhiên

một số người nổi tiếng để kiểm tra. Nếu phát hiện họ trốn thuế thì bỏ tù, hoặc làm cho họ

mất tiếng tăm. Thông điệp đưa ra là nếu trốn thuế thì khả năng những người này sẽ phải trả

một cái giá rất đắt.

Thứ ba, nên có sổ tay hướng dẫn quyết toán thuế thống nhất cho cả nước và quy các thông

tin, thủ tục về thuế chỉ qua một cổng duy nhất là website của Tổng cục thuế. Tổ chức lại

website này để cho nó là trang chỉ cung cấp thông tin một cách có hệ thống về khai/quyết

toán các loại thuế, thanh tra thuế, chế tài thuế, các con số thống kê về số thu thuế, trốn

-36-

thuế, kết án, những người trốn thuế,… tương tự như trang của IRS. Các tài liệu hướng dẫn

thuế nên sắp xếp sao cho dễ truy cập nhất và lưu ý người dân chỉ nên tham khảo các tài

liệu của năm hiện hành. Thêm vào đó, cần thể hiện các thông tin tích cực về thuế TNCN

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin tích cực phải có thực, không mang tính

phong trào, hình thức vì người dân đủ thông minh để hiểu đâu là thông tin tin cậy và chính

xác.

Thứ tư, nơi nhận hồ sơ khai, quyết toán thuế, và nộp thuế phải là một nơi duy nhất trên

toàn quốc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến và không nhận hồ sơ trực tiếp. Có như vậy

mới giảm bớt những diễn giải khác nhau và nhũng nhiễu của cán bộ thuế.

Thứ năm, chuyển vai trò của kế toán công ty từ quyết toán thuế TNCN thay cho người lao

động thành người hướng dẫn cách quyết toán. Chẳng hạn như dành ngày thứ 7 tuần kế cuối

của thời hạn quyết toán làm ngày mà cả công ty làm quyết toán thuế dưới sự hướng dẫn

của kế toán công ty. Hãy để người lao động tự mình khai và nộp thuế vì chính họ mới là

người chịu trách nhiệm cho việc quyết toán.

Thứ sáu, chuyển “Tuần lễ hỗ trợ người khai thuế” tại các chi cục thuế thành “Tháng hỗ trợ

người khai thuế” vào tháng 3 hàng năm tại các phường, xã, trường học như cách mà nước

Mỹ đang làm. Dán các bảng “giúp quyết toán thuế” trước các đơn vị này đồng thời thông

báo trên website của Tổng cục thuế và thông báo với người dân ở địa phương về thông tin

này. Cách này nhằm thông báo cho người dân biết rằng hạn cuối của kỳ quyết toán thuế

đang đến gần.

Thứ bảy, nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc khai thuế ở Mỹ là do được hoàn thuế. Việc

hoàn thuế TNCN ở Việt Nam vẫn đang được người dân xem là khó khăn. Do vậy, ngành

thuế nên tháo gỡ nút thắt này để tăng khả năng tuân thủ thuế của người dân. Thêm vào đó,

nên có các quy định giảm trừ gia cảnh chi tiết và hợp lý hơn như đưa vợ/chồng không có

thu nhập vào diện người phụ thuộc, trừ chi phí tạo ra thu nhập, trừ chi phí khám chữa bệnh,

chi phí học cho con.

Thứ tám, không có lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế TNCN là một trong những nguyên

nhân đẫn đến việc không tích cực quyết toán thuế TNCN. Do vậy, chính phủ Việt Nam nên

tạo ra các lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế trong khả năng của mình như chính phủ Mỹ

-37-

đang làm. Ví dụ, một trong những điều kiện cho vay ưu đãi hay xét học bổng cho sinh viên

là giấy chứng nhận quyết toán thuế của cha mẹ họ. Các trường công nên yêu cầu phụ

huynh học sinh nộp giấy chứng nhận quyết toán thuế hàng năm và xem nó như một điều

kiện để nhận học sinh.

5.3. Hạn chế của luận văn

Do giới hạn về nguồn lực và khả năng, đề tài vẫn còn một số hạn chế. Thứ nhất, phương

pháp thu thập dữ liệu của bảng khảo sát không phải là ngẫu nhiên. Thứ hai, quá trình thiết

kế bảng câu hỏi, tác giả đã không đặt các câu hỏi giống nhau cho cả Việt Nam và Mỹ. Thứ

ba, cho dù việc dựa vào kinh nghiệm chỉ một nước có thể phân tích rất sâu và đưa ra được

những kiến nghị chính sách cụ thể, nhưng sẽ không bao quát và khoảng cách về trình độ

phát triển giữa Mỹ và Việt Nam cũng là một yếu tố tác động đến việc so sánh và phân tích

các kết quả.

-38-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quỳnh Anh (2013), “Khu vực phi chính thức của Việt Nam và tác động chính sách

của nhà nước”, NCSEIF, truy cập ngày 08/05/2015 tại địa chỉ:

http://www.ncseif.gov.vn/sites/vie/Pages/khuvuckinhtephichinh-nd-16608.html.

2. Báo Sao Việt (2015), “Trốn thuế: 7 nghệ sĩ đình đám Showbiz Việt bị truy thu 4,4

tỷ đồng”, Báo Sao Việt, truy cập ngày 09/03/2015 tại địa chỉ: http://sao.vui.us/tron-

thue-7-nghe-si-dinh-dam-showbiz-viet-bi-truy-thu-44-ti-dong-5251.html.

3. Bộ tài chính (2012), “Báo cáo tổng kết 3 năm thi hành luật thuế thu nhập cá nhân”,

truy cập ngày 15/09/2014 tại địa chỉ:

http://duthaoonline.quochoi.vn/DuThao/Lists/DT_TAILIEU_COBAN/Attachments

/741/3._Bao_cao_tong_ket_3_nam.doc

4. Bộ tài chính (2013), Báo cáo kinh nghiệm cải cách thuế thu nhập cá nhân của một

số nước trên giới.

Bộ tài chính (2013), Thông tư 156/2013/TT-BTC. 5.

6. Bộ tài chính (2015), Dự toán và ngân sách các năm 2013-2014 và quyết toán ngân

ngân sách 2009-2012.

7. Phạm Huyền (2013), “Đại gia “thoát tội” trốn thuế vì thiếu hiểu biết”, Vietnamnet,

truy cập ngày 15/12/2014 tại địa chỉ:

http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/142251/dai-gia--thoat-toi--tron-thue-vi-thieu-hieu-

biet.html.

8. Cầm Văn Kình (2014), “Cách thu thuế thu nhập cá nhân của VN: Lỗ hổng đặc

thù”, Tuổi Trẻ Online, truy cập ngày 16/11/2014 tại địa chỉ:

http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20070318/cach-thu-thue-thu-nhap-ca-nhan-

cua-vn-lo-hong-dac-thu/191713.html.

9. PWC (2014), Sổ tay thuế Việt Nam 2014, PWC, truy cập 01/9/2014 tại địa chỉ:

http://www.pwc.com/vn/vn/publications/2014/pwc_vietnam_pocket_tax_book_201

4_vn.pdf.

10. Đ. Phong (2013), “Nghệ sĩ cố tình trốn thuế sẽ bị phạt”, Báo Phụ Nữ, truy cập ngày

10/10/2014 tại địa chỉ: http://phunuonline.com.vn/giai-tri/all/nghe-si-co-tinh-tron-

thue-se-bi-phat/a90953.html.

-39-

11. Quốc hội (2007), “Luật thuế thu nhập cá nhân 2007”,Cổng thông tin điện tử Chính

phủ, truy cập ngày 30/07/2014 tại địa chỉ:

http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1

&_page=1&mode=detail&document_id=51258.

12. Shukla, Gangadha P., Phạm Minh Đức, Engelachalk, M., Lê Minh Tuấn (2011),

“Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn”,

Ngân hàng thế giới.

13. Stiglitz, Joseph E. (1995), Kinh tế học công cộng, NXB Khoa học – Kỹ Thuật, Hà

Nội.

14. Stiglitz, Joseph E. và Rosengard, Jay (2015), Kinh tế học công cộng.

15. Lệ Thanh (2015), “Truy thu thuế 4,4 tỷ đồng từ 7 nghệ sĩ”, vnexpress, truy cập

ngày 07/03/2015 tại địa chỉ:

http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/truy-thu-thue-4-4-ty-dong-tu-

7-nghe-si-3154468.html.

16. Tổng cục thuế (2014), Tổ chức ngành thuế.

Tiếng Anh

17. Bird, Richard M. (2004), “Administrative Dimension of Tax Reform”, Asia-Pacific

Tax Bulletin.

18. Bird, Richard M. và Zolt, Eric M. (2005), Personal Income Taxation and

Redistribution in Developing Countries.

Boidman, Nathan (1983), Tax Evasion: The Present State of Non-Compliance. 19.

Chand, Smriti (2015), Comparison between Direct and Indirect Taxes (With 20.

Figure).

21. Chu, Ke-young và đ.t.g. (2000), “Income Distribution and Tax and Government

Social Spending Policies in Developing Countries”, UNU World Institute for

Development Economic, Research Working Paper, (No. 214, December).

22. Eriksen, Knut and Fallan, Lars (1996), “Tax knowledge and attitudes towards

taxation: A report on a quasi-experiment”, Journal of Economic Psychology, pp.

387-402.

-40-

23. Guerrero, Dario (2014), “I told Harvard I was an undocumented immigrant: They

gave me a full scholarship”, The Washington Post, truy cập ngày 25/9/2014 tại địa

chỉ:

http://www.washingtonpost.com/posteverything/wp/2014/09/24/i-told-harvard-i-

was-an-undocumented-immigrant-they-gave-me-a-full-scholarship/.

Jonathan Gruber (2011), “Public Finance and Public Policy”, MIT Press. 24.

IRS (2011), “Tax gap map 2006”, IRS, truy cập ngày 22/04/2015 tại địa chỉ: 25.

http://www.irs.gov/pub/newsroom/tax_gap_map_2006.pdf.

26. IRS (2015b), “IRS Audit”, IRS, truy cập ngày 05/03/2015 tại địa chỉ:

http://www.irs.gov/Businesses/Small-Businesses-&-Self-Employed/IRS-Audits.

27. IRS (2015c), “Statistical Data - General Fraud Investigations”, IRS, truy cập ngày

01/05/2015 tại địa chỉ:

http://www.irs.gov/uac/Statistical-Data-General-Fraud-Investigations.

28. Kiernan, John S. (2014), “2014 IRS Audit Report”, WalletBub, truy cập ngày

06/05/2014 tại địa chỉ http://wallethub.com/edu/irs-audit-report/3433/.

29. McLure, Charles E., Jr. (2014), “Taxation”, Encyclopaedia Britannica, truy cập

ngày 01/09/2014 tại địa chỉ:

http://www.britannica.com/EBchecked/topic/584578/taxation/72016/Economic-

goals.

30. OECD (2013), Southeast Asian Economic Outlook 2013 with Perspectives on

China and India.

31. Palil, Mohd R. (2010), Tax knowledge and tax compliance determinants in self-

assessment system in Malaysia.

32. Transparency International (2014), “Corruption Perceptions Index 2014: Results”,

Transparency International, truy cập ngày 07/05/2015 tại địa chỉ:

https://www.transparency.org/cpi2014/results.

33. USA Social Security Administration (2014), “Trợ cấp An Sinh (SSI) tại

California”, The USA Social Security Administration, truy cập ngày 06/09/2016 tại

địa chỉ: http://www.ssa.gov/pubs/VI-05-11125.pdf.

34. US Government Revenue (2014), “Government Revenue in the US”, US

Government Revenue, truy cập ngày 25/11/2014 tại địa chỉ:

http://www.usgovernmentrevenue.com.

-41-

35. Viện Chính sách Oklahoma (2014), “Characteristics of an effective tax system”,

Oklahoma Policy Institute, truy cập ngày 01/09/2014 tại địa chỉ:

http://okpolicy.org/resources/online-budget-guide/revenues/an-overview-of-our-

tax%20-system/characteristics-of-an-effective-tax-system.

36. Walls (2009), Parks and recreation in the United States.

-42-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ Ở MỸ

Câu hỏi

Trả lời

C1. Anh/chị đã từng hoặc đang học tập/làm việc/sinh sống ở Mỹ chƣa?

306

1. Rồi (đến mục I) 2. Chưa (đến mục II)

66 240

I. MỸ

66

CI1. Trong thời gian ở Mỹ anh/chị:

1. Luôn luôn quyết toán thuế (khai thuế) TNCN 2. Thường xuyên quyết toán thuế (khai thuế) TNCN 3. Thỉnh thoảng quyết toán thuế (khai thuế) TNCN 4. Chưa bao giờ quyết toán thuế (khai thuế) TNCN (bỏ qua câu CI3)

66 41 6 4 15 66

CI2. Theo anh/chị, ngƣời lao động ở Mỹ có đƣợc thông tin về thuế TNCN bằng cách

nào? (Có thể chọn nhiều hơn một câu trả lời)

1. Họ không để ý những thông tin này vì đã có người làm giúp 2. Được cung cấp bởi nơi đang công tác hoặc trường đang học 3. Hỏi đơn vị đang công tác hoặc trường đang học 4. Địa phương cung cấp 5. Hỏi địa phương 6. Cơ quan thuế cung cấp 7. Hỏi cơ quan thuế 8. Trang web của cơ quan thuế (irs) 9. Các trung tâm cộng đồng (thư viện, trường học,...) 10. Bạn bè/người khác 11. Internet (không phải các trang ở mục 8) 99. Khác:………………………………………….

20 52 24 7 9 19 12 27 15 34 26 1

51

CI3. Những nguyên nhân nào sau đây quyết định đến việc khai thuế của anh/chị?

(Có thể chọn nhiều hơn một câu trả lời)

1. Sẽ bị phạt nặng nếu không quyết toán/khai thuế 2. Được hoàn thuế 3. Thấy có nghĩa vụ phải nộp 4. Có lợi cho gia đình 99. Khác:………………………………………….

33 39 27 14 0

CI4. Anh/chị đã từng hoặc đang làm việc ở Việt Nam?

-43-

66

1. Đã từng hoặc đang (đến phần II) 2. Chưa từng (đến phần III)

45 21

II. VIỆT NAM

285

CII1. Ở Việt Nam anh/chị:

285 69 28 53 123 12

1. Luôn luôn quyết toán thuế (khai thuế) TNCN 2. Thường xuyên quyết toán thuế (khai thuế) TNCN 3. Thỉnh thoảng quyết toán thuế (khai thuế) TNCN 4. Chưa bao giờ quyết toán thuế (khai thuế) TNCN (đến CII10) 5. Không nhớ (đến CII10)

150

CII2. Anh/chị có đƣợc thông tin về thuế TNCN Việt Nam ở đâu?

1. Không để ý những thông tin này vì đã có người làm giúp 2. Cung cấp bởi đơn vị đang công tác 3. Hỏi đơn vị đang công tác 4. Địa phương cung cấp 5. Hỏi địa phương 6. Cơ quan thuế cung cấp 7. Hỏi cơ quan thuế 8. Trang web của cơ quan thuế 9. Các buổi của "tuần lễ hỗ trợ người khai thuế" 10. Các buổi hội thoại của cơ quan thuế với doanh nghiệp 11. Luật thuế và luật quản lý thuế TNCN. 12. Bạn bè/người khác 13. Internet (không phải các trang ở mục 8) 99. Khác:……………………………………………….

40 72 22 2 0 18 6 21 2 1 28 21 24 0

150

CII3. Đến kỳ quyết toán thuế thì anh/chị:

1. Tự làm quyết toán thuế 2. Ký giấy ủy quyền cho kế toán của cơ quan anh/chị làm giúp (đến CII6) 3. Kế toán của cơ quan anh/chị làm giúp và anh/chị không cần phải ký giấy ủy quyền

(đến CII6)

4. Thuê người khác làm (đến CII6)

22 70 56 2

22

CII4. Khi quyết toán, anh/chị có gặp trực tiếp nhân viên của cục thuế không?

1. Có 2. Không

20 2

CII5. Nhân viên cục thuế có tỏ ra giúp đỡ và nhiệt tình với anh/chị không?

20

1. Không giúp đỡ 2. Giúp đỡ nhưng không nhiệt tình 3. Giúp đỡ nhiệt tình 4. Giúp đỡ rất nhiệt tình

1 6 10 3

-44-

150

CII6. Anh/chị có bao giờ nộp thừa thuế (số thuế tạm nộp nhiều hơn số thuế thực nộp)

chƣa?

1. Có 2. Chưa (đến phần III) 3. Không nhớ/không rõ (đến phần III)

56 58 36

CII7. Anh/chị đã bao giờ yêu cầu cơ quan thuế hoàn thuế cho anh chị chƣa?

56

1. Có (đến CII9) 2. Chưa 3. Không nhớ (đến phần III)

34 21 1

CII8. Xin cho biết lý do tại sao anh/chị không muốn hoàn thuế?

21

1. Số tiền hoàn thuế tiền quá ít (đến phần III) 2. Thủ tục quá rườm rà (đến phần III) 3. Khó lấy lại được tiền (đến phần III) 99. Khác:………………………. (đến phần III)

3 9 5 4

CII9. Sau bao lâu cơ quan thuế hoàn thuế TNCN cho anh/chị?

34

1. Trong vòng 3 tháng (đến phần III) 2. Hơn 3 tháng (đến phần III) 3. Để vậy để đóng thuế cho năm sau (đến phần III) 4. Không nhớ (đến phần III) 99. Khác:………………………… (đến phần III)

15 10 1 5 3

CII10. Anh/chị có bao giờ để ý rằng thu nhập của mình đã đạt ngƣỡng chịu thuế hay

135

chƣa?

1. Có, nhưng chưa bao giờ đạt đến ngưỡng chịu thuế 2. Có, và đã từng đạt đến ngưỡng chịu thuế 3. Có, nhưng không biết cách tính 4. Không để ý

CII11. Anh/chị đã từng tìm hiểu các thông tin liên quan đến thuế TNCN chƣa?

44 39 17 35 135

1. Đã từng 2. Chưa (đến CII13)

77 58

77

CII12. Anh/chị có đƣợc thông tin về thuế TNCN ở đâu?

(Có thể chọn nhiều hơn một câu trả lời)

1. Cung cấp bởi đơn vị đang công tác 2. Hỏi đơn vị đang công tác 3. Địa phương cung cấp 4. Hỏi địa phương 5. Cơ quan thuế cung cấp 6. Hỏi cơ quan thuế

38 16 1 1 2 3 24

1 0 18 25 10 1

7. Trang web của cơ quan thuế 8. Các buổi của "tuần lễ hỗ trợ người khai thuế" 9. Các buổi hội thoại của cơ quan thuế với doanh nghiệp 10. Luật thuế và luật quản lý thuế TNCN. 11. Bạn bè/người khác 12. Internet (không phải các trang ở mục 7) 99. Khác:……………………………………………….

(Kết thúc CII12, đến phần III)

-45-

58

CII13. Anh/chị mong muốn có đƣợc những thông tin về thuế TNCN bằng cách nào?

(Có thể chọn nhiều hơn một câu trả lời)

Trang web của cơ quan thuế

1. Cung cấp bởi đơn vị đang công tác 2. Địa phương cung cấp 3. Cơ quan thuế cung cấp 4. 99. Khác:………………………………..

36 8 8 14 12

285

III. CÂU HỎI CHUNG

CIII1. Anh/chị hiện đang ở?

1. Việt Nam 2. Mỹ

CIII2. Xin anh/chị cho biết nghề nghiệp của anh/chị ở Việt Nam

1. Kế toán 2. Liên quan đến kinh tế/tài chính (nhưng không phải là kế toán) 3. Không phải 1 và 2

CIII3. Xin anh/chị cho biết trình độ học vấn của anh/chị?

285 250 35 285 12 88 185 285 238 47

1. Cao đẳng/đại học/sau đại học 2. Phổ thông (chưa tốt nghiệp cao đẳng/đại học + trình độ cấp 3 hoặc thấp hơn)

285

CIII4. Xin anh/chị cho biết thu nhập bình quân mỗi tháng của anh chị ở Việt Nam nằm

trong khoảng nào?

138

<= 9 triệu đồng

43

9 đến 13 triệu đồng

24

13 đến 17 triệu đồng

45

> 17 triệu đồng

35

Từ chối trả lời

285

CIII5. Theo anh/chị, những lý do nào sau đây khiến những ngƣời đã đến ngƣỡng nộp

thuế ngại quyết toán thuế TNCN ở Việt Nam?

(Có thể chọn nhiều hơn một câu trả lời)

-46-

134 34 81 72 20 20 86 89 73 71 9 285

1. Thủ tục quá phức tạp 2. Mức thuế quá cao 3. Không làm sẽ không sao cả 4. Khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về thuế TNCN 5. Không biết/không để ý 6. Sắc thuế không công bằng 7. Thu nhập không đủ trang trải chi phí sinh hoạt 8. Không được hưởng lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế 9. Tham nhũng quá nhiều 10. Tiền thuế chưa được sử dụng đúng mục đích 99. Khác:………………………………………….

CIII6. Anh/chị đang/đã có hợp đồng lao động toàn thời gian với một công ty/tổ chức ở

Việt Nam?

215 70

1. Có 2. Không (không trả lời CIV2)

CIV1. Thu nhập trong năm của anh/chị ở Việt Nam gồm một thu nhập chính và

1. Không có thêm thu nhập nào 2. Thu nhập vãng lai bình quân không quá 10 triệu đồng mỗi tháng và đã được khấu trừ

thuế tại nguồn

285 143 62 19 61 215

3. Thu nhập vãng lai bình quân trên 10 triệu đồng mỗi tháng 4. Từ chối trả lời

CIV2. Công ty (ở Việt Nam) mà anh/chị đang/đã làm toàn thời gian thuộc loại hình nào?

16 45 22 91 29 12

1. Doanh nghiệp tư nhân mà nhà nước có cổ phần 2. Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn 3. Doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn 4. Cơ quan/tổ chức nhà nước 5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6. Tổ chức phi chính phủ

0

99. Khác:……………………………..

-47-

Phụ lục 2

Bảng 2.1: Tỷ trọng thuế TNCN trên tổng thu thuế và GDP theo vùng

Khu vực

Thuế TNCN/tổng thu thuế (%)

Thuế TNCN/GDP (%)

42,5

Bắc Mỹ

9,4

5,5

Châu Mỹ Latinh

1,0

21,0

Tây Âu

7,2

10,6

Châu Á

1,8

13,6

Africa

2,8

Nguồn: Bird và Zolt (2005)

Bảng 2.4a: Diện phải khai thuế năm 2014 ở Hoa Kỳ

Thu nhập

Tình trạng khai

Tuổi

Độc thân

$10.150 $11.700

dưới 65 tuổi 65 tuổi trở lên

Đã kết hôn và khai chung

$20.300 $21.500 $22.700

dưới 65 tuổi (cả hai vợ chồng) 65 tuổi trở lên (một trong hai người) 65 tuổi trở lên (cả hai vợ chồng)

$3.950

Đã kết hôn nhưng khai riêng

bất cứ độ tuổi nào

Chủ hộ

$13.050 $14.600

dưới 65 tuổi 65 tuổi trở lên

Góa bụa hợp lệ, đang nuôi con

$16.350 $17.550

dưới 65 tuổi 65 tuổi trở lên

Bảng 2.4b: Mức giảm trừ tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ

2013

2014

2015

Vợ chồng khai chung Khai riêng Khai theo dạng chủ hộ

$12.200 $6.100 $8.950

$12.400 $6.200 $9.100

$12.600 $6.300 $9.250

Bảng 2.4c: Thuế suất cận biên cho ngƣời độc thân ở Hoa Kỳ

Thu nhập chịu thuế ($)

Mức thuế cận biên 10% 15% 25% 28% 33% 35% 39.6%

2013 Đến 8.925 8.926-36.250 36.251-87.850 87.851-183.250 183.251-398.350 398.351-400.000 Trên 400.000

2014 Đến 9.075 9.076- 36.900 36.901- 89.350 89.351- 186.350 186.351- 405.100 405.101- 406.750 Trên 406.750

2015 Đến 9.225 9.226-37.450 37.451-90.750 90.751-189.300 189.301-411.500 411.501-413.200 Trên 413.200

-48-

Bảng 2.4e: Thuế suất cận biên cho vợ chồng khai chung ở Hoa Kỳ

Thu nhập chịu thuế ($)

Mức thuế cận biên 10% 15% 25% 28% 33% 35% 39.6%

2013 Đến 17.850 17.851-72.500 72.501-146.400 146.401-223.050 223.501-398.350 398.351-450.000 Trên 450.000

2014 Đến 18.150 18.151-73.800 73.801-148.850 148.851-226.850 226.851-405.100 405.101-457.600 Trên 457.600

2015 Đến 18.450 18.451-74.900 74.901-151.200 151.201-230.450 230.451-411.500 411.501-464.850 Trên 464.850

Bảng 2.4f: Thuế suất cận biên cho vợ chồng khai riêng ở Hoa Kỳ

Thu nhập chịu thuế ($)

Mức thuế cận biên 10% 15% 25% 28% 33% 35% 39.6%

2013 Đến 8.925 8.926-36.250 36.251-73.200 73.201-111.525 111.526-199.175 199.176-225.000 Trên 225.000

2014 Đến 9.075 9.076- 36.900 36.901- 74.425 74.426- 113.425 113.426- 202.550 202.551- 228.800 Trên 228.800

2015 Đến 9.225 9.226-37.450 37.451-75.600 75.601-115.225 115.226-205.750 205.751-232.425 Trên 232.425

-49-

Bảng 2.4g: Thuế suất cận biên cho chủ hộ ở Hoa Kỳ

Thu nhập chịu thuế ($)

Mức thuế cận biên 10% 15% 25% 28% 33% 35% 39.6%

2013 Đến 12.750 12.751-48.600 48.601-125.450 125.451-203.150 203.151-398.350 398.351-425.000 Trên 425.001

2014 Đến 12.950 12.951-49.400 49.401-127.550 127.551-206.600 206.601-405.100 405.101-432.200 Trên 432.200

2015 Đến 13.150 13.151-50.200 50.201-129.600 129.601-209.850 209.851-411.500 411.501-439.000 Trên 439.000

Bảng 3.2: Biểu thuế suất biên Việt Nam năm 2014

Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất biên 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35%

0 - 5 5 – 10 10 – 18 18 – 32 32 – 52 52 – 80 Trên 80

Nguồn: PWC (2014).

-50-

Phụ lục 3

Quy định về các hình phạt cho việc không tuân thủ thuế ở Mỹ: Trốn thuế: phạt $250.000 hay

phạt tù đến 5 năm hay cả hai cộng với án phí. Cố ý khai thuế sai: phạt $100.000 hay phạt tù đến 1

năm hay cả hai cộng với án phí. Làm báo cáo thuế gian lận hoặc trợ giúp cho việc làm này: phạt

$250.000 hay phạt tù đến 3 năm hay cả hai cộng với án phí (IRS 2014)

Quy định về tuyên truyền, phổ biến thuế TNCN: Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ban

hành 29/11/2006, “cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp

luật về thuế, và công khai các thủ tục về thuế. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc

quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh

thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế

trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên. Các tổ chức này

phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế”.

Quy định về các hình phạt cho việc không tuân thủ thuế ở Việt Nam: chậm nộp thuế: phải nộp

đủ thuế cộng với tiền lãi 0,05%/ngày; nộp thuế thiếu hoặc trả lại tiền thuế và bị phạt thêm 20%;

trốn thuế, gian lận thuế: phạt 1 đến ba lần số tiền trốn thuế; trốn thuế từ 50 đến 150 triệu đồng: phạt

một đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm; trốn thuế từ 150

đến 500 triệu đồng: phạt một đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; trốn

thuế trên 500 triệu đồng: phạt tù từ 3 đến 7 năm.