BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÂM THANH NHÀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÂM THANH NHÀN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN LƯU BẢO ĐOAN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả,

số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Các số liệu, kết quả do trực tiếp cá nhân tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các

nguồn dữ liệu khác được tôi sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất

xứ.

Kiên Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

LÂM THANH NHÀN

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ - HÌNH

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1

1. Vấn đề nghiên cứu .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 3

4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3

4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 5

7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................. 7

2.1. Dịch vụ và dịch vụ hành chính công ................................................................... 7

2.1.1. Dịch vụ ......................................................................................................... 7

2.1.2. Dịch vụ công ................................................................................................. 8

2.1.3. Dịch vụ hành chính công .............................................................................. 8

2.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công ............................... 8

2.2.1. Chất lượng dịch vụ ....................................................................................... 8

2.2.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công ............................................................ 9

2.3. Khái niệm cơ chế một cửa ................................................................................. 10

2.4. Sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công .................................... 10

2.4.1. Sự hài lòng .................................................................................................. 10

2.4.2. Sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công ............................. 10

2.4.3. Mối quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân .................. 11

2.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công ...................... 11

2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................................. 12

2.6.1. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ................................................. 12

2.6.1.1. Mô hình SERVQUAL ........................................................................... 12

2.6.1.2. Mô hình SERVPERF............................................................................ 14

2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị ....................................................................... 14

Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 19

3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 19

3.2. Xây dựng thang đo ............................................................................................ 20

3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 22

3.3.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 22

3.3.1.1. Phỏng vấn chuyên gia ......................................................................... 22

3.3.1.2. Phỏng vấn người dân .......................................................................... 24

3.3.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 25

3.4. Phân tích dữ liệu ................................................................................................ 26

3.4.1. Kiểm định chất lượng của thang đo ............................................................ 26

3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (EFA) .............. 27

3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................. 28

Tóm tắt chương 3. ..................................................................................................... 29

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30

4.1. Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công ................................................. 30

4.1.1. Giới thiệu dịch vụ hành chính công Sở Thông tin và Truyền thông .......... 30

4.1.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ tại sở Thông tin và Truyền thông ................ 30

4.2. Mô tả mẫu khảo sát ............................................................................................ 32

4.2.1 Tỷ lệ phản hồi .............................................................................................. 32

4.2.2. Về giới tính ................................................................................................. 33

4.2.3. Về độ tuổi ................................................................................................... 33

4.2.4. Về trình độ học vấn .................................................................................... 33

4.2.5. Về nghề nghiệp ........................................................................................... 34

4.2.6. Về lĩnh vực liên hệ...................................................................................... 34

4.2.7. Về số lần liên hệ ......................................................................................... 34

4.3. Kiểm định thang đo ........................................................................................... 34

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................... 34

4.3.1.1. Thang đo sự hài lòng (SHL) ................................................................ 35

4.3.1.2. Các thành phần của chất lượng dịch vụ hành chính công .................. 35

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ............................................................................ 37

4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá của biến Sự hài lòng .............................. 37

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá các biến thành phần chất lượng dịch vụ hành chính công. .............................................................................................. 37

4.4. Phân tích tương quan ......................................................................................... 41

4.5. Phân tích hồi quy ............................................................................................... 42

Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 43

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 45

5.1. Kết luận.............................................................................................................. 45

5.2. Thảo luận kết quả .............................................................................................. 46

5.2.1. Thảo luận về sự hài lòng giữa những đối tượng khảo sát .......................... 46

5.2.2. Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng ................................ 48

5.3. Hàm ý chính sách .............................................................................................. 50

5.3.1. Hàm ý chính sách đối với cơ quan ngành dọc cấp trên .............................. 50

5.3.2. Hàm ý chính sách đối với lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông ........... 50

5.3.3. Hàm ý chính sách đối với tổ một cửa ......................................................... 51

5.4. Hạn chế của đề tài và huớng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 51

Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 51

Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tên viết tắt

BC

Bưu chính

BNV

Bộ Nội vụ

CCHC

Cải cách hành chính

CN

Con người

CSVC

Cơ sở vật chất

CT

Chỉ thị

DVC

Dịch vụ công

EFA

Viết tắt cụm từ: Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

NQ

Nghị quyết

PTTH và TTĐT

Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử

Quyết định

SCT

Sự cảm thông

SHL

Sự hài lòng

SPSS

Viết tắt cụm từ phần mềm (Statical Package for the Social Sciences) – Phần mềm thống kê máy tính

STC

Sự tin cậy

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTg-CP

Thủ tướng Chính phủ

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XB

Xuất bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ - HÌNH

Bảng 3.1. Thang đo đề nghị (Phụ lục 1) .................................................................. 20

Bảng 4.1 Tổng hợp đặc điểm thông tin đối tượng được khảo sát ........................... 32

Bảng 4.2 Độ tin cậy thang đo Sự hài lòng của người dân ....................................... 34

Bảng 4.3: Độ tin cậy thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công ...................... 35

Bảng 4.4. Đặt tên nhân tố cho các nhân tố chất lượng dịch vụ hành chính công ... 38

Sơ đồ 2.1 Mô hình đo khoảng cách CLDV theo Parasuman và cộng sự, 1985 ...... 13

Sơ đồ 1.2 Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự năm 1988 ........... 14

Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 17

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu đề nghị .................................................................. 18

Sơ đồ 4.1 Quy trình giải quyết thủ tục hành chính .................................................. 30

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1. Vấn đề nghiên cứu

Công tác đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công là việc làm cần thiết

trong tiến trình xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, việc cải cách thủ tục hành chính là bước đột phá trong công cuộc cải cách

hành chính từng bước tiến tới cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng phục

vụ nhu cầu xã hội, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng

cung ứng dịch vụ hành chính với mong muốn mang lại sự hài lòng cho tổ chức,

doanh nghiệp và công dân, coi đó là một khâu quan trọng trong thực hiện chương

trình cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp theo

Nghị quyết 30c/NQ-CP. Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu đo lường sự

hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên rất

nhiều lĩnh vực như: lĩnh vực tư pháp; lĩnh vực xây dựng; lĩnh vực đầu tư, nhưng,

chưa có một nghiên cứu hay báo cáo nào đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức,

doanh nghiệp và công dân về lĩnh vực dịch vụ hành chính công Thông tin và

Truyền thông do Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Kiên Giang cung cấp.

Thủ tục hành chính đang được cải thiện dần trong những năm qua. Ngày

28/12/2012, Bộ Nội vụ đã công bố Quyết định số 1383/QĐ-BNV phê duyệt đề án

“Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự

phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. Các tỉnh đã triển khai phương pháp đo

lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà

nước đến một số sở ban ngành trong tỉnh. Tại tỉnh Kiên Giang, thực hiện Công văn

số 1159/BNV-CCHC ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn

triển khai phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục

vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tại một số Sở Ban

Ngành cấp tỉnh như Bộ phận cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Bộ phận

2

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Bộ phận cấp giấy phép xây dựng nhà ở, Bộ

phận chứng thực; Bộ phận cấp giấy khai sinh; Bộ phận cấp giấy đăng ký kết hôn.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ

hành chính công tại Kiên Giang như tại Sở xây dựng Kiên Giang (Thảo, 2015); Sở

thương mại Kiên Giang (nay là Sở Công thương) (Sơn, 2015) hay sự hài lòng của

người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công của huyện Kiên Hải (Trung,

2017). Và theo báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông thì cho đến thời điểm

nghiên cứu luận văn này, vẫn chưa có bất cứ công trình nghiên cứu nào đánh giá

chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Kiên

Giang đối với sự hài lòng của người đến liên hệ sử dụng dịch vụ hành chính công

của Sở.

Với những lý do trên, tác giả nhận định rằng, để nâng cao chất lượng dịch vụ

hành chính công của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang hơn nữa thì rất

cần thiết phải hiểu rõ về chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở và những cảm

nhận của người đến liên hệ sử dụng dịch vụ hành chính công. Sự hiểu biết này sẽ

làm cơ sở điều chỉnh và cải tiến chất lượng phục vụ của Sở Thông tin và Truyền

thông để chung tay xây dựng một chính phủ kiến tạo, chính phủ phục vụ. Với tư

duy trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của người

dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại sở Thông tin và Truyền thông,

tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu khám phá các yếu tố tác động đến sự hài lòng

của người sử dụng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và Truyền thông

(trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin gọi là người dân và tác giả sẽ làm rõ cụm

từ người dân này trong phần sau) về chất lượng dịch vụ hành chính công, đo lường

và đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính

công tại Sở Thông tin và Truyền thông thuộc tỉnh Kiên Giang từ đó đề xuất hàm ý

chính sách nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại đây.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn triển khai thực hiện các mục tiêu cụ

thể sau đây:

Xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công do Sở Thông tin và

Truyền thông Kiên Giang cung cấp ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân.

Xác định mức độ quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và Truyền

thông Kiên Giang.

Đề xuất hàm ý chính sách nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ hành

chính công tại Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây.

1. Những nhân tố nào liên quan đến chất lượng dịch vụ hành chính công tác

động đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công tại Sở

Thông tin – Truyền thông Kiên Giang?

2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự hài lòng của người dân khi

đến liên hệ các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền

thông Kiên Giang như thế nào?

3. Cần có những chính sách gì để cải thiện thủ tục hành chính tại Sở Thông tin

và Truyền thông Kiên Giang và tăng sự hài lòng của người dân?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là sự hài lòng của người dân khi đến sử dụng các dịch

vụ hành chính công tại bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông Kiên

Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của

người dân khi liên hệ giao dịch các thủ tục hành chính công.

4

Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại bộ phận một cửa của Sở Thông

tin và Truyền thông Kiên Giang.

Về thời gian: Thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính:

Nghiên cứu sơ bộ: Hình thành các chỉ tiêu, các biến trong mô hình nghiên

cứu. Sử dụng phương pháp định tính, tham khảo những tài liệu của các nghiên cứu

đã có, phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực thông tin truyền thông và trong lĩnh

vực chất lượng dịch vụ hành chính công, để từ đó hình thành mô hình và các thang

đo cho các nhân tố tác động vào biến mục tiêu trong mô hình nghiên cứu (sự hài

lòng của người dân). Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành phỏng vấn thử 10 người dân

để đánh giá xem sự phù hợp của câu chữ và ý nghĩa của từng thang đo đối với

người trả lời nhằm đảm bảo rằng người trả lời hiểu đúng câu hỏi và kết quả trả lời

đúng như những thông tin mà tác giả cần thu thập. Các thông tin phỏng vấn thử này

được phân tích nhân tố khám phá để phát hiện những biến quan sát chưa phù hợp và

tiến hành thảo luận với người trả lời nhằm đạt được sự thống nhất trong cách hiểu

câu hỏi khảo sát. Kết thúc công đoạn này, tác giả sẽ hoàn chỉnh bảng câu hỏi chính

thức để thu thập dữ liệu sơ cấp trả lời các câu hỏi nghiên cứu được thực hiện trong

nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức

Phương pháp định lượng được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn này. Mục đích

chính của nghiên cứu chính thức là để trả lời câu hỏi nghiên cứu: Những nhân tố

nào liên quan đến chất lượng dịch vụ hành chính công tác động đến sự hài lòng của

người dân khi sử dụng các dịch vụ hành chính công tại Sở Thông tin và Truyền

thông Kiên Giang? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự hài lòng của

người dân khi đến liên hệ các thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của Sở Thông

tin và Truyền thông Kiên Giang như thế nào? Kỹ thuật khảo sát bằng bảng hỏi được

sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp về thuộc tính và ý kiến của người dân đối với

chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang.

5

Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân sử dụng

dịch vụ hành chính công tại bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông

Kiên Giang.

Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu này

gồm Thống kê mô tả; kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s

Alpha để phát hiện những chỉ báo nghiên cứu không đáng tin cậy trong quá trình

nghiên cứu; phân tích nhân tố khám phá EFA; kiểm định độ tin cậy của các thang đo

bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính nhằm tìm

ra các mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Công cụ phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định thang đo với

hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương

quan và hồi quy tuyến tính.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà lãnh đạo, công chức phụ trách

tại bộ phận một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang có cái nhìn toàn

diện và rõ ràng hơn các nhân tố nào hình thành nên chất lượng dịch vụ hành chính

công của Sở và từng nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của người

dân khi họ sử dụng dịch vụ hành chính công cơ quan mình. Trên cơ sở đó, họ sẽ có

những điều chỉnh phù hợp hơn trong hành vi, cách thức tiếp xúc và phục vụ người

dân tốt hơn nữa.

Kết quả nghiên cứu là một trong các cơ sở để Sở Thông tin và Truyền thông

áp dụng khảo sát cho những năm kế tiếp nhằm đánh giá sự tiến bộ trong quá trình

phục vụ người dân.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn được kết cấu gồm 5 chương. Trong đó

Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu. Trong chương này, các nội dung cơ bản

được đề cập đến là vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,

phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu với hai bước chính là

6

nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Cuối cùng là kết quả thực tiễn của đề

tài nghiên cứu.

Chương 2 trình bày Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung chính

của chương này là các khái niệm liên quan đến chủ đề nghiên cứu như sự hài lòng

của người dân, chất lượng dịch vụ hành chính công và mối quan hệ giữa chất lượng

dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của người dân. Sau khi tổng quan tình hình

nghiên cứu có liên quan, mô hình nghiên cứu được đề xuất làm cơ sở cho các bước

nghiên cứu tiếp theo.

Chương 3 giới thiệu Phương pháp nghiên cứu được áp dụng cho quá trình

nghiên cứu của luận văn. Trong chương này, tác giả sử dụng hai phương pháp

nghiên cứu chính đó là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Ngoài ra,

chương này cũng trình bày các bước trong quy trình nghiên cứu và giới thiệu thang

đo của mô hình nghiên cứu.

Chương 4 là nội dung chính của luận văn, tác giả trình bày Kết quả nghiên cứu

gồm: thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và Truyền

thông, mô tả mẫu khảo sát và kiểm định thang đo bằng các công cụ định lượng.

Chương 5 sẽ trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu. Trong chương này, kết

quả nghiên cứu sẽ được bàn luận và kết hợp với tình hình thực tế của Sở Thông tin

và Truyền thông để gợi ý hàm ý quản trị cho Sở trong thời gian tới nhằm hoàn thiện

dịch vụ hành chính công hơn nữa và nâng cao hơn nữa sự hài lòng của người dân

khi sử dụng dịch vụ hành chính công của Sở.

7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Dịch vụ và dịch vụ hành chính công

2.1.1. Dịch vụ

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ. Với sự phát triển của

tri thức nhân loại, các sản phẩm hàng hóa tạo ra ngày càng phong phú và đa dạng,

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người. Cùng với đó, quan điểm về dịch

vụ cũng ngày càng được nâng cao và cụ thể hóa bằng nhiều nghiên cứu khác nhau,

như:

Theo quan điểm của Zeithaml và Britner (2000), “Dịch vụ là những hành vi,

quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho

người dân làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người dân” (Dẫn theo Nguyễn

Đình Thọ và cộng sự, 2003). Theo từ điển Tiếng việt “Dịch vụ là công việc phục

vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả

công”, (NXB Đà Nẵng, 2004, trang 256). Theo đó dịch vụ là hàng hóa phi vật

chất, khác với các loại hàng hoá thông thường khác, dịch vụ có những trưng cơ

bản như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không

thể lưu giữ được. Do những đặc tính này làm cho dịch vụ khó có thể định lượng và

nhìn thấy dịch vụ bằng mắt thường.

Về tính vô hình, dịch vụ không giống như sản phẩm vật chất khác, người mua

dịch vụ không thể nhìn thấy được, không thể sờ, nếm, chạm hay yêu cầu kiểm định,

thử nghiệm trước khi mua chúng và như thế người mua dịch vụ thường thể hiện

cảm nhận chủ quan hơn là khách quan. Về phía nhà cung ứng dịch vụ, họ cũng cảm

thấy khó khăn khi phải đánh giá về chất lượng dịch vụ.

Về tính không đồng nhất hay còn gọi là sự khác biệt, tất cả dịch vụ đều bắt

nguồn từ sự khác nhau như trình độ, tâm lý và sự cảm nhận của người sử dụng dịch

vụ, do đó không thể đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên, đều này khó

đảm bảo.

8

Về tính không thể tách rời vì tất cả dịch vụ được tạo ra và sử dụng một cách

đồng thời, dịch vụ được tạo ra và sử dụng ngay bởi khách hàng.

Về tính không lưu giữ được xuất phát từ đặc tính không thể tách rời của dịch

vụ nên dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán sau đó.

2.1.2. Dịch vụ công

Theo www.mof.gov.vn Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính “dịch vụ công là

loại hình dịch vụ đặc biệt, nhằm phục vụ nhu cầu và lợi ích chung, thiết yếu của xã

hội. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này thông qua cung ứng trực

tiếp hay ủy quyền, tạo điều kiện cho khu vực khác thực hiện, nhưng Nhà nước vẫn

giữ vai trò điều tiết, đảm bảo cung ứng và đảm bảo công bằng xã hội trong tiếp cận

dịch vụ.

Dẫn theo tác giả Lê Chi Mai, “dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các

lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân do

Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện

nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội”.

2.1.3. Dịch vụ hành chính công

Dẫn theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Thủ tướng Chính

phủ “Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi

pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp

cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các

lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền

với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan

đến tổ chức, cá nhân”.

2.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công

2.2.1. Chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ thường được xem là một yếu tố tiên quyết, mang tính

quyết định đến sự cạnh tranh để tạo lập và duy trì mối quan hệ với người dân, đã có

rất nhiều khái niệm về chất lượng dịch vụ tùy theo cách tiếp cận. Theo tác giả

Parasuraman, Zeithaml & Berry (1985, 1988) “chất lượng dịch vụ được xem như

9

khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của người dân khi sử dụng

dịch vụ”, còn theo Cronin và Taylor, 1992; Yavas và các cộng sự, 1997; Ahmad và

Kamal, 2002 cho rằng “Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự

hài lòng của người dân”. Các cơ quan hành chính nhà nước coi chất lượng dịch vụ

là thước đo quan trọng và được xem như là kết quả hoạt động chính. Tuy nhiên mục

đích chính của cơ quan hành chính nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận vì các cơ

quan này còn phải thực hiện nhiều chức năng hỗ trợ khác cho sự phát triển và định

hướng tăng trưởng (Arawati và cộng sự, 2007).

Tóm lại, chất lượng dịch vụ phải đáp ứng hay thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng, không chỉ trong hiện tại mà còn cả những nhu cầu tiềm ẩn ở tương lai, phù

hợp với mục đích sử dụng của người dân và được đánh giá bởi sự hài lòng của

khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ không phải chỉ thể hiện ở sản

phẩm cuối cùng mà còn trong suốt quá trình và cả sau quá trình cung ứng dịch vụ.

2.2.2. Chất lượng dịch vụ hành chính công

Dẫn theo TCVN ISO 9001:2008, “Chất lượng dịch vụ hành chính công là khả

năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức và cá nhân về cung ứng dịch vụ hành chính

công với sản phẩm cụ thể là các quyết định hành chính”.

Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 của Việt Nam, Tiêu chí đánh giá chất lượng

dịch vụ hành chính công rất đa dạng bao gồm: (1) Tạo niềm tin cho người dân khi

tham gia sử dụng dịch vụ hành chính công. (2) Tạo sự thuận lợi cho việc giao dịch

và môi trường thông thoáng với các công cụ hỗ trợ cần thiết như: phòng làm việc

tiện nghi, có máy lấy số thứ tự (đảm bảo tính công bằng), máy tính giúp xử lý hồ sơ

nhanh chóng. (3) công chức được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn và kỹ năng

nghiệp vụ liên quan đảm bảo giải quyết công việc lĩnh vực mà mình phụ trách cùng

với kỹ năng tác nghiệp chuyên nghiệp. (4) Thái độ phục vụ lịch sự, tôn trọng người

dân, không gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân tham gia giao dịch. (5) Linh hoạt,

quan tâm và chia sẻ, giải quyết hợp lý hồ sơ của người dân. Có sự gắn kết giữa

người dân sử dụng dịch vụ và công chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ. (6) thủ tục hành

chính đơn giản, linh hoạt, thời gian giải quyết hồ sơ hợp lý, đúng quy định của pháp

luật.

10

2.3. Khái niệm cơ chế một cửa

Dẫn theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính

phủ “Một cửa” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách

nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai,

hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực

hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính

nhà nước. Mục đích của cơ chế một cửa: làm rõ, đúng trách nhiệm của mỗi cán bộ,

công chức, mỗi khâu trong bộ máy hành chính nhà nước giải quyết công việc liên

quan đến tổ chức, công dân.

2.4. Sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công

2.4.1. Sự hài lòng

Sự hài lòng của khách hàng chính là cảm nhận của khách hàng đối với nhà

cung cấp dịch vụ sau khi đã sử dụng dịch vụ, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về

sự hài lòng cũng như có khá nhiều tranh luận về định nghĩa này. Theo Zeithaml &

Bitner (2000), Sự hài lòng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một

dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ. Còn theo Hansemark và

Albinsson (2004), Sự hài lòng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một

nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì

khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu

cầu, mục tiêu hay mong muốn”. Theo Kotler và Keller (2006) thì Sự hài lòng của

khách hàng là mức độ của trạng thái cảm xúc bắt nguồn từ việc so sánh giữa nhận

thức về sản phẩm với mong đợi của họ khi sử dụng dịch vụ”.

2.4.2. Sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công

Sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công là sự đáp ứng dịch

vụ của các cơ quan nhà nước so với nhu cầu mong đợi của người dân và cũng chính

là sự thỏa mãn những mong đợi của người dân đối với chất lượng DVHCC trên các

lĩnh vực như: thủ tục hành chính (chủ yếu là hồ sơ, giấy tờ biểu mẫu, …); quy trình

giải quyết; thái độ, năng lực phục vụ; thời gian giải quyết; cơ sở vật chất, thông tin

phản hồi.

11

2.4.3. Mối quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân

Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân là chủ đề

được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận trong các thập kỷ qua, có nhiều nghiên

cứu cho thấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người dân là hai khái niệm phân

biệt. Parasuraman & cộng sự (1993), cho rằng đặc điểm khác biệt của sự hài lòng

của người dân và chất lượng dịch vụ là vấn đề nhân quả; Còn Zeithalm & Bitner

(2000) thì cho rằng các yếu cố như sản phẩm, chất lượng dịch vụ, giá cả, yếu tố tình

huống, yếu tố cá nhân đã tác động nên sự hài lòng của người dân. Tuy chất lượng

dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được coi là nguyên nhân

còn sự hài lòng của người dân lại là kết quả, hài lòng mang tính dự báo và mong đợi

còn chất lượng dịch vụ là một chuẩn lý tưởng.

Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều chú trọng nâng cao chất lượng

dịch vụ hành chính công, có thể nói đánh giá đầu tiên của người dân về Chính phủ

chính là ở chất lượng các dịch vụ do các cơ quan hành chính công cung cấp. Dịch

vụ hành chính công đã giúp cho người dân và các cơ quan hành chính nhà nước

xích lại gần hơn.

Tóm lại chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều đến sự hài lòng của

người dân. Nếu các cơ quan hành chính nhà nước đem đến cho người dân những

sản phẩm có chất lượng thoả mãn như cầu của họ thì nơi đó bước đầu làm cho

người dân hài lòng. Do đó muốn nâng cao sự hài lòng của người dân, các cơ quan

hành chính nhà nước cần nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng

dịch vụ và sự hài lòng của người dân có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó

chất lượng dịch vụ là cái tạo ra trước, quyết định đến sự hài lòng của người dân.

Mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các

cuộc nghiên cứu về sự hài lòng của người dân.

2.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công

Có nhiều tiêu chí phản ánh chất lượng dịch vụ hành chính công, hệ thống tiêu

chí này có thể khác nhau tùy thuộc vào tình hình của từng địa phương. Tuy nhiên,

chất lượng dịch vụ hành chính công thể hiện chủ yếu ở các tiêu chí như: Tiêu chí về

12

mục tiêu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; Tiêu chí về giải quyết công

việc cho người dân; Tiêu chí phản ánh các yếu tố đầu vào của cơ quan hành chính;

Tiêu chí phản ánh đầu ra của dịch vụ hành chính; Tiêu chí đánh giá kết quả của đầu

ra.

2.6. Đề xuất mô hình nghiên cứu

2.6.1. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ

2.6.1.1. Mô hình SERVQUAL

Chất lượng dịch vụ được đo lường bởi nhiều yếu tố và việc nhận định chính

xác các yếu tố này phụ thuộc vào tính chất của dịch vụ và môi trường nghiên cứu,

đã có nhiều tác giả nghiên cứu chất lượng dịch vụ nhưng phổ biến nhất và biết đến

nhiều nhất là mô hình đo lường chất lượng dịch vụ theo 5 khoảng cách của

Parasuraman & cộng sự (1985), được thể hiện qua sơ đồ 1.

Khoảng cách 1 (KC1) là sự khác biệt giữa những kỳ vọng về dịch vụ và nhận

thức của nhà quản lý về kỳ vọng của người dân. Đây là khoảng cách khó nhận biết

nhất. Khoảng cách 2 (KC2) là sự khác biệt về nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng

của khách hành với những tiêu chuẩn, quy cách chất lượng mà nhà quản lý đưa ra.

Khoảng cách 3 (KC3) là sự khác biệt giữa những đặc tính, tiêu chuẩn chất lượng

công bố so với thực tế thực tế cung cấp. Khoảng cách 4 (KC4) là sự khác biệt thực

tế giữa những gì người dân nhận được so với những gì đã công bố. Khoảng cách 5

(KC5) là sự khác biệt giữa dịch vụ do người dân mong đợi và thực tế người dân

nhận được.

13

Dịch vụ kỳ vọng

Khoảng cách 5

Khách hàng

Dịch vụ cảm nhận

Khoảng cách 4

Dịch vụ chuyển giao

Thông tin đến người dân

Khoảng cách 1

Khoảng cách 3

Chuyển đổi cảm nhận của nhà cung cấp DV thành tiêu chí chất lợng

Nhà cung cấp dịch vụ

Khoảng cách 2

Nhận thức của nhà quản lý về kỳ vọng của người dân

Sơ đồ 2.1 Mô hình đo khoảng cách chất lượng dịch vụ theo Parasuman và cộng

sự, 1985

Mục tiêu của nhà cung cấp dịch vụ đưa ra phải đảm bảo làm sao dịch vụ nhận

được trên thực tế phải đạt được hoặc phải vượt qua được những gì người dân mong

đợi.

Theo mô hình trên thì dịch vụ kỳ vọng và cảm nhận dịch vụ của khách hàng

về chất lượng dịch vụ (khoảng cách 5) sẽ là tổng của 4 khoảng cách còn lại.

KC5 = KC1 + KC2 + KC3 + KC4.

Năm 1988 dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ,

Parasuraman đã xây dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ

gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm

nhận được thể hiện qua sơ đồ 2.2

Theo mô hình SERVQUAL, bộ câu hỏi đánh giá sự hài lòng của người dân

gồm 2 phần, mỗi phần có 22 phát biểu sử dụng thang đo Likert 7 điểm đo lường cả

14

hai sự mong đợi của người dân và nhận thức của người dân. Phần thứ nhất xác định

kỳ vọng của người dân, phần thứ hai xác định cảm nhận của người dân. Kết quả

nghiên cứu nhằm tạo ra khoảng cách giữa cảm nhận và kỳ vọng của người dân,

Theo mô hình của SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được thể hiện:

Chất lượng dịch vụ = mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng

Phương tiện hữu hình (Tagibles Quality)

hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988)

Độ tin cậy (Reliability Quality)

Chất lượng dịch vụ (Perceived service quality)

Sự phản hồi (Responsiveness Quality)

Sự đảm bảo (Assurance Quality)

Sự cảm thông (Empathy Quality)

Sơ đồ 2.2 Mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự, 1988

2.6.1.2. Mô hình SERVPERF

Năm 1992 Cronin và Taylor với mô hình SERVPERF cho rằng mức độ cảm

nhận của khách hành đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt

nhất chất lượng dịch vụ. Mô hình SERVPERF loại bỏ yếu tố kỳ vọng của người dân

về chất lượng dịch vụ, chỉ quan tâm đến giá trị người dân được cảm nhận thực tế.

Vì thế mô hình chỉ có 22 biến; số biến giảm một nửa làm cho SERVPERF hiệu quả

hơn và tính thực nghiệm cao hơn SERVQUAL. Nhờ đó mà mặc dù ra đời sau và chỉ

là biến thể của SERVQUAL nhưng SERVPERF được sử dụng ngày càng nhiều

trong các nghiên cứu thực nghiệm.

2.6.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị

Chất lượng dịch vụ được coi là một khía cạnh quan trọng trong cạnh tranh (Ali

và cộng sự, 2012, Lewis 1990) và thường được trình bày trong các tài liệu

15

marketing dịch vụ. Trong hai thập kỷ qua, chủ đề này đã trở thành trọng tâm của

các nhà nghiên cứu do ảnh hưởng mạnh mẽ đến khách hàng và các tổ chức (Ali và

Zhou, 2013; Seth và cộng sự, 2005; Sureshchandar và cộng sự, 2002). Nghiên cứu

phong phú về chủ đề này đã dẫn đến những khái niệm khác nhau và chưa có nhiều

sự nhất trí về những định nghĩa về tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ (Sharif and

Kassim, 2012, Wicks and Roethlein, 2009, Kitchroen, 2004).

Hiệp hội Chất lượng Mỹ (ASQ) định nghĩa chất lượng là "toàn bộ các tính

năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên khả năng đáp ứng được

những nhu cầu nhất định" (Haksever và cộng sự, 2000, trang 331).

Khái niệm ban đầu về chất lượng dịch vụ được trình bày bởi Juran (1988) mô

tả nó như là quá trình đáp ứng những mong đợi của người sử dụng. Sau đó Zeithaml

(1988) đã xác định chất lượng dịch vụ như là ưu thế hoặc sự xuất sắc trong cung

cấp dịch vụ. Crosby (1979) đã đặt ra khái niệm khác về chất lượng dịch vụ đề cập

đến nó như là sự phù hợp với các nhu cầu và yêu cầu.

Trong bối cảnh này, Sharif và Kassim (2012) cho rằng chất lượng dịch vụ

thường là do người tiêu dùng cảm nhận khiến các nhà cung cấp dịch vụ khó hiểu và

áp dụng 'chất lượng dịch vụ' và xác định nó theo một cách thức chuẩn hóa

(Zeithaml, 1981).

Khó khăn trong việc xác định chất lượng dịch vụ cũng được lặp lại trong các

đo lường về chất lượng dịch vụ, vì không có khuôn khổ chung hoặc được chấp nhận

rộng rãi nào giúp chúng ta đánh giá chính xác chất lượng dịch vụ (Seth et al., 2005).

Một số công cụ đo lường đã được phát triển để nắm bắt và giải thích các kích

thước chất lượng dịch vụ. SERVQUAL là công cụ được sử dụng phổ biến nhất liên

kết khái niệm chất lượng dịch vụ với quan niệm nhận thức và mong đợi (Ali và

cộng sự., 2012). Chất lượng dịch vụ được nhận thấy là kết quả của việc so sánh kỳ

vọng và nhận thức (Parasuraman và cộng sự, 1988, Gronroos, 1994), tuy nhiên khái

niệm này đã bị Cronin và Taylor (1992) và Teas (1994) chỉ trích về tính khả thi và

tính khả thi của nó. Không phải dịch vụ nào khách hàng cũng có thể kỳ vọng trước

khi sử dụng. Chính vì vậy Cronin và Taylor (1992) đã đưa ra công cụ SERVPERF

để đo lường chất lượng cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ. Điều này

16

phù hợp với lĩnh vực hành chính công khi tính độc quyền và tính tuân thủ quy định

pháp luật chi phối quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công. Người dân chỉ có

thể sử dụng dịch vụ hoặc không sử dụng chứ không thể lựa chọn dịch vụ khác. Nếu

có hài lòng hay không thì họ cũng phải sử dụng dịch vụ vì những quy định về tính

pháp lý của một số công việc mà người dân cần phải có trước khi thực hiện một

hành động. Kỳ vọng của người dân không thể được hình thành một cách đầy đủ

trong thời gian ngắn nếu chưa sử dụng qua dịch vụ, và do đó người dân kỳ vọng là

không thích hợp trong đo lường chất lượng dịch vụ hành chính công. Mặt khác, nếu

có kỳ vọng thì họ sẽ kỳ vọng theo hướng thuận lợi cho họ hơn là tuân thủ những

quy định của nhà nước trong cung cấp dịch vụ hành chính công. Thông thường họ

kỳ vọng thời gian giải quyết hồ sơ càng ngắn càng tốt, thủ tục càng ít càng tốt, trong

khi đó, để duyệt hồ sơ cần thực hiện theo đúng quy trình và có sự thẩm định của các

bộ phận chuyên môn. Chính vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này, thang đo

SERVPERF được sử dụng kết hợp với những nghiên cứu của tác giả trước và kết

hợp với nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật; thực trạng cung cấp dịch

vụ hành chính công tại địa phương và Quyết định số 1383/QĐ-BNV của Bộ Nội

vụ vể xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với

sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước với 4 nhân tố chính (Tiếp cận dịch vụ;

Thủ tục hành chính; Sự phục vụ của công chức; Kết quả giải quyết công việc của cơ

quan hành chính nhà nước) tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để đo lường cảm

nhận của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại sở Thông tin và

Truyền thông Kiên Giang được tác giả đề xuất.

17

Cơ sở vật chất

Sự tin cậy

Thủ tục hành chính

Sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Sở Thông tin – Truyền thông Kiên Giang

Con người

Sự cảm thông

Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trên

Các giả thiết của mô hình nghiên cứu:

H1: Có mối tương quan dương giữa Cơ sở vật chất với sự hài lòng của người dân.

H2: Có mối tương quan dương giữa Sự tin cậy với sự hài lòng của người dân.

H3: Có mối tương quan dương giữa Thủ tục hành chính với sự hài lòng của người

dân.

H4: Có mối tương quan dương giữa yếu tố Con người với sự hài lòng của người

dân.

H5: Có mối tương quan dương giữa Sự cảm thông của nhân viên với sự hài lòng

của người dân.

Tóm tắt chương 2

Chương này đã bày các khái niệm về dịch vụ, chất lượng dịch vụ, dịch vụ

hành chính công, chất lượng dịch vụ hành chính công. Trên cơ sở lý thuyết, từ các mô

hình nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước, đề ra mô hình nghiên

cứu sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và

Truyền thông Kiên Giang. Mô hình đề xuất có 5 nhân tố: Cơ sở vật chất; Sự tin cậy;

Thủ tục hành chính; Con người và Sự đồng cảm của nhân viên.

18

19

CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Luận văn được tiến hành thông qua hai bước (nghiên cứu định tính (nghiên

cứu sơ bộ) và nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức) toàn bộ quy trình

nghiên cứu được trình bày tại sơ đồ 3.1. Từ vấn đề nghiên cứu ban đầu nhằm tìm

cách xác định các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về chất

lượng dịch vụ hành chính công tại Sở Thông tin – Truyền thông Kiên Giang, tác giả

tiến hành tổng kết lý thuyết và xác định được mô hình SERVPERF phù hợp hơn

trong quá trình đo lường sự hài lòng của ngươì dân. Thang đo SERVPERF được

xây dựng dựa vào 5 nhân tố chất lượng dịch vụ. Sau đó, thang đo được nghiên cứu

sơ bộ bằng kỹ thuật thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo phù hợp với đối tượng

nghiên cứu tại địa phương và sau đó tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng hỏi

đã được điều chỉnh. Thông tin thu thập được sẽ được lọc ra để phục vụ cho phân

tích định lượng, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi

quy đa biến. Kết quả phân tích sẽ cho phép hình thành bộ thang đo riêng cho vấn đề

nghiên cứu. Sau cùng, kết quả phân tích sẽ được trình bày.

Cơ sở lý thuyết

Xây dựng mô hình

Xây dựng thang đo

Nghiên cứu sơ bộ

Vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng

Thảo luận nhóm

Điều chỉnh thang đo (nếu có)

Thu thập dữ liệu

Nghiên cứu chính thức

EFA

Phân tích hồi quy

Hoàn chỉnh thang đo

Cronbach’s Alpha

Tiếp tục loại những biến có trọng số nhỏ (nếu có)

Loại những biến không đáng tin cậy (nếu có)

Trình bày kết quả

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu đề nghị

20

3.2. Xây dựng thang đo

Để đo lường sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính

công tại Sở Thông tin và Truyền thông, tác giả sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ

theo thang đo SERVPERF để đo lường, với mô hình nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh

hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của người dân: (1) Sự tin cậy; (2) cơ sở

vật chất; (3) Thủ tục hành chính; (4) Con người; (5) Sự cảm thông là những yếu tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công.

Trong xây dựng thang đo của nghiên cứu này tác giả dựa vào các lý thuyết và

các thang đo đã được kiểm định của các nghiên cứu trước đó (Thang đo quảng của

tác giả Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tại luận văn này tác giả sử dụng thang đo Likert 5

điểm để đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công

tại Sở Thông tin và Truyền thông tương ứng theo mức độ đồng ý tăng dần, các mức

độ đo lường được quy ước như sau:

1: Hoàn toàn không đồng ý (phát biểu hoàn toàn sai)

2: Tương đối không đồng ý (phát biểu sai nhưng chưa đến mức sai hoàn toàn)

3: Trung lập (Không đồng ý, cũng không phản đối)

4: Tương đối đồng ý (phát biểu đúng, nhưng chưa đúng hoàn toàn)

5: Hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế thành hai phần chính:

Phần thứ nhất là phần thu thập thông tin của đối tượng được lấy phiếu, phần

này giúp mô tả rõ hơn về đối tượng khảo sát và giúp trả lời câu hỏi có hay không sự

khác nhau giữa các đối tượng trong sử dụng dịch vụ hành chính công. (thể hiện

bảng phụ lục thông tin cá nhân)

Phần thứ hai là hệ thống những thông tin cần thu thập để đo lường, đánh giá

mức độ hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công được cung

cấp bởi Sở Thông tin và Truyền thông. Thể hiện qua bảng sau.

21

Bảng 3.1. Thang đo đề nghị (Phụ lục 1)

Nhóm các nhân tố

STT

I

1

Sự tin cậy Các thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch về quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ 2 Hồ sơ không bị sai sót, thất lạc 3 Không để người dân phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ 4 Là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành chính

Cơ sở vật chất

II

1 Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả rộng rãi, thoát mát, sạch sẽ

2

Nơi phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tương đối tiện nghi (có máy lạnh, bàn, ghế, bút, viết để phục vụ người dân; máy vi tính tra cứu hồ sơ của người dân; camera quan sát)

3 Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là hợp lý và dễ tiếp cận

4

Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường làm việc Thủ tục hành chính

III

1 Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý 2 Các quy định về thủ tục hành chính công là phù hợp 3 Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết hợp lý 4 Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý 5 Lệ phí được niêm yết công khai

Con người

IV

1 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao tiếp tốt

2

3

4

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc liên quan Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân

5 Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ

6

Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người dân

7 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có nhiệt tình giải đáp thắc mắc của người dân 8 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi đối tượng người dân 9 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ

10

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu, gây khó dễ khi tiếp nhận hồ sơ

11 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp thời

Sự cảm thông

V

1 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thể hiện sự quan tâm đến người dân 2 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của người dân 3 Những yêu cầu hợp lý của người dân được quan tâm giải quyết

VI

Sự hài long

22

Nhóm các nhân tố

STT

1

Tôi rất hài lòng với các dịch vụ hành chính công do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp

2 Tôi rất hài lòng với cách tổ chức và phục vụ ở cơ quan này

3

Tôi rất hài lòng về kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan này

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phân tích trên

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài hướng đến kiểm định thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của người dân nên trong quá trình nghiên cứu, có sử dụng phối hợp các phương

pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

3.3.1. Nghiên cứu định tính

Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, phương pháp định tính được sử dụng chủ

yếu với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh thang đo quốc tế phù hợp với

thực tiễn nghiên cứu của đề tài. Mô hình nghiên cứu và thang đo SERVPERF được

đề nghị để thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân. Thang đo được tham vấn

ý kiến các chuyên gia chuyên viên tại tổ một cửa và 10 người dân đến liên hệ sử

dụng dịch vụ hành chính công tại tổ một cửa để đảm bảo các nội dung đo lường

chất lượng dịch vụ hành chính công được đầy đủ hơn, các câu hỏi trong bảng hỏi

đều được người dân hiểu đúng và trả lời phù hợp. Tránh hiện tượng hiểu sai ý của

câu hỏi và trả lời sai gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích sau này.

3.3.1.1. Phỏng vấn chuyên gia

Tiêu chuẩn lựa chọn chuyên gia và chuyên viên

Chuyên gia là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động cung

cấp dịch vụ hành chính công và có hiểu biết về quy trình cũng như những quy định

của nhà nước về cung cấp dịch vụ hành chính công. Tác giả tham vấn ý kiến của 3

chuyên gia là Ban giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, trưởng phòng một cửa

của Sở, 6 nhân viên đang công tác tại tổ một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông

Kiên Giang. (xem phụ lục 2 - Danh sách chuyên gia)

23

Nội dung phỏng vấn chuyên gia (xem phụ lục 3)

Các nội dung phỏng vấn được cấu trúc thành 6 câu hỏi liên quan đến những

kinh nghiệm của họ trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công và góp ý cho

bảng câu hỏi để bảng câu hỏi đầy đủ hơn và phù hợp hơn với thực tế.

Kết quả phỏng vấn có thể tóm tắt lại như sau.

Để cung cấp dịch vụ hành chính công tốt nhất cho người dân thì cần phải tìm

hiểu xem họ có hài lòng với những dịch vụ hành chính công được cung cấp hay

không. Những gì họ chưa hài lòng thì cần phải điều chỉnh ngay. Tuy nhiên cần phải

căn cứ vào quy định của nhà nước và quy trình cung cấp dịch vụ để đảm bảo phục

vụ họ tốt nhất.

Những kinh nghiệm liên quan đến hướng dẫn hồ sơ cho người dân. Thông

thường họ cảm thấy rất khó khăn khi phải hoàn thiện những hồ sơ theo quy định.

Ngoài ra, khi họ đến nhiều lần vì không ghi đầy đủ những thông tin trong hồ sơ thì

họ cảm thấy mệt mỏi và một số yêu cầu chúng tôi hướng dẫn tận tay để có thể làm

đúng ngay lần đầu tiên. Sau đó, chúng tôi đã có một mẫu hồ sơ để họ có thể tham

khảo ngay tại bộ phận một cửa.

Theo ý kiến đa số của các chuyên gia thì họ chỉ mong muốn hai điều sau đây

là càng nhanh càng tốt và càng ít thủ tục càng tốt. Tuy nhiên để đảm bảo tính pháp

lý và quy trình được ban hành thì họ cần làm nhiều thủ tục hơn đồng thời những thủ

tục này phải được chuyển đế nhiều bộ phận chức năng khác nhau để thẩm định rồi

mới trả kết quả nên mất nhiều thời gian.

Về đóng góp cho bảng câu hỏi, các ý kiến đề xuất nên bổ sung thêm thủ tục

hành chính và thời gian trả kết quả. Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng, không nhất

thiết phải quan tâm đến cơ sở vật chất vì điều này không thể cải thiện được ngay mà

cần phải có thời gian. Họ cho rằng, người dân đến liên hệ chỉ mong nhanh chóng và

đơn giản chứ không quan tâm nhiều đến phương tiện phục vụ có hiện đại không,

nhân viên có mặc trang phục, đồng phục không. Nếu cần thiết thì chỉ cần nơi ngồi

chờ, máy lạnh và phản hồi qua dịch vụ internet.

24

Những chia sẻ của các chuyên gia để nghiên cứu được trong thời gian ngắn:

Theo các chuyên viên tổ một cửa thì thống kê trong năm vừa qua, chỉ có khoảng

trên 400 hồ sơ gửi đến và những người này là những người thường đến liên hệ trong

những lần trước đó. Trong số đó, rất ít người mới đến liên hệ lần đầu tiên vì vậy nếu

cần tìm những người này để hỏi họ kỳ vọng gì về dịch vụ hành chính công của Sở

Thông tin và Truyền thông thì rất khó, vả lại họ cũng không biết dịch vụ hành chính

công là gì để trả lời. Chính vì vậy, nên hỏi những người đã từng đến nhiều lần để họ

có sự hiểu biết đủ để trả lời bảng câu hỏi này.

Kết quả, chúng tôi điều chỉnh lại bảng câu hỏi (xem phụ lục 4) và bảng câu hỏi

này được kiểm tra lại sự phù hợp về ngữ nghĩa, cấu trúc câu và sự trùng lắp ý nghĩa

thông qua phỏng vấn người dân (phỏng vấn 10 người)

3.3.1.2. Phỏng vấn người dân

Tiêu chí lựa chọn

Do thời gian nghiên cứu ngắn nên tôi sẽ lựa chọn người dân để phỏng vấn và

điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp theo cách sau: Tổng số người dân được hỏi là 10

người. Mỗi ngày, người dân đầu tiên và người cuối cùng đến liên hệ sử dụng dịch

vụ hành chính công tại tổ một cửa của Sở Thông tin và Truyền thông sẽ được chọn

để hỏi. Trong 5 ngày sẽ thu thập được ý kiến của 10 người.

Nội dung và cách thức phỏng vấn.

Mỗi người được chọn sẽ phát cho một bảng câu hỏi và yêu cầu đọc qua từng

câu, mỗi câu họ trả lời ngay và cho biết xem câu đó có khó hiểu không; họ hiểu câu

hỏi như thế nào? Sau đó họ được yêu cầu trả lời xem những câu hỏi nào họ nghĩ

rằng tương tự nhau và những câu hỏi nào họ không đủ thông tin để trả lời. Sau

cùng, họ trả lời rằng họ đã đến sử dụng dịch vụ này lần thứ mấy rồi, họ mong muốn

gì từ mỗi lần đến sử dụng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và Truyền

thông.

Sau khi thu thập được ý kiến của 10 người dân này, bảng câu hỏi sẽ được điều

chỉnh lại về cấu trúc câu, đối với những câu hỏi trùng lắp ý nghĩa thì cần phải xem

xét lại khái niệm để cân nhắc việc bỏ bớt những câu hỏi trùng lắp đó.

25

Kết quả phỏng vấn

Một số câu hỏi sau đây có sự trùng lắp cần loại bỏ:

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc liên

quan

Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ

Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người

dân

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu, gây khó dễ

khi tiếp nhận hồ sơ

Bảng câu hỏi được hoàn thiện trong bước này sẽ được sử dụng cho bước kế

tiếp, nghiên cứu định lượng (xem phụ lục 5). Tuy nhiên để đảm bảo quá trình kiểm

định được diễn ra tốt, tác giả tiến hành thu thập thông tin sơ cấp bằng bảng hỏi của

100 người dân và phân tích thử bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Các kiểm

định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA được sử dụng để kiểm tra trong

trường hợp này.

3.3.2. Nghiên cứu định lượng

Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh giá thang đo, xác định tầm quan trọng

của các yếu tố, đo lường mức độ hài lòng của người dân cũng như để kiểm định giả

thuyết đã được nêu ở chương trước.

Trước tiên tôi khảo sát trực tiếp 100 người dân sử dụng dịch vụ hành chính

công Sở Thông tin và Truyền thông thông qua bảng câu hỏi được chuẩn bị trước

(phụ lục 3), tác giả tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm phát hiện những sai sót của bảng kiểm định

để có hướng điều chỉnh phù hợp.

Sau khi có kết quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành đi khảo sát một lần nữa

người dân để đánh giá mức độ hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công

do Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang cung cấp. Thời gian lấy mẫu từ ngày

15/10/2017 đến ngày 30/10/2017.

Về kích cở mẫu và số lượng mẫu:

26

Trong thực tế kích cỡ mẫu càng lớn thì tỷ lệ sai sót càng thấp, theo

Tabachnick and Fidell (1991) để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất thì kích

cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8k + 50 (trong đó n là kích cỡ mẫu, k là số

biến độc lập của mô hình), còn theo tác giả Nguyễn Đình Thọ (2011, tr499), cỡ mẫu

tối thiểu là n > 50 + 8*p với p là số biến độc lập. Dựa vào số biến quan sát trong

nghiên cứu này (29 biến) thì cỡ mẫu tối thiểu là 90 (n≥8*5+50) => n=90 phiếu, và

số lượng mẫu cần thiết để điều tra là 195 mẫu. Tuy nhiên để có số lượng phiếu khảo

sát đủ lớn trong thời gian tương đối ngắn đồng thời không chắc rằng trong thời gian

nghiên cứu, số lượng các đối tượng người dân đến liên hệ làm việc tại bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả của Sở Thông tin và Truyền thông đủ nhiều để tác giả có thể

chọn lựa theo xác suất trong khi kết quả thực hiện bình quân 400 phiếu/năm. Chính

vì sự khó khăn trên, tôi chọn lựa phương pháp chọn mẫu thuận tiện dựa trên số

lượng thực tế khi người dân đã đến liên hệ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả tổ một cửa trong thời gian khảo sát để thu thập thông tin.

Bảng câu hỏi được phát trực tiếp đến tận người dân đã từng đến liên hệ làm

việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và thu về ngay sau đó. Người dân được

khuyến khích nói thẳng những cảm nhận của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo số bảng

câu hỏi hợp lệ tối thiểu 200 phiếu, tác giả tiến hành khảo sát 220 phiếu. Những

phiếu thu về được lọc ra những phiếu hợp lệ sau đó tiến hành nhập số liệu vào phần

mềm SPSS 20.0 để phân tích.

3.4. Phân tích dữ liệu

Để định lượng được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về dịch vụ hành

chính công, tác giả tiến hành các bước như sau:

3.4.1. Kiểm định chất lượng của thang đo

Trước khi tiến hành phân tích các biến định lượng cần kiểm định mức chất

lượng của thang đo bằng cách dùng hệ số Cronbach’s Alpha (hệ số α của Cronbach

là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo

tương quan với nhau). Kết quả khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì

thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có

thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối

27

với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. (Nunnally, 1979; Peterson, 1994,

Slater, 1995). Các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng (item-total

correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s

Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally & Burnstein (1994) Pschy chometric Theory, 3rd

edition, NewYork, McGraw Hill).

3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor Analysis (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để

rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp biến

(gọi là nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội

dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998).

Để mô hình EFA đảm bảo tin cậy, tác giả tiến hành thực hiện các kiểm định

(test) chính như sau:

(1) Kiểm định tính thích hợp của EFA: Sử dụng hệ số KMO (Kaiser-

Meyor_Olkin) để đánh giá sự thích hợp của phân tích nhân tố EFA. Khi trị số KMO

thỏa mãn điều kiện (0,5

(2) Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện: Sử

dụng kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tương quan với nhau trong

thang đo (nhân tố), nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤0,05) thì các biến

quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2005, 262).

(3) Kiểm định mức giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố (Factor

score): Sử dụng phương sai trích (Cumulative % of variance) để đánh giá mức độ

giải thích các biến quan sát đối với nhân tố. Thang đo được chấp nhận khi tổng

phương sai trích ≥ 50% và engenvalue có giá trị > 1 (Gerbing & Anderson (1988),

“An Update Paradigm for Scale Development Incorporing Unidimensionality and

Its Assessments”, Journal of Marketing Research, Vol.25, 186-192).

Tiêu chuẩn hệ số nhân tố tải (Factor loadings) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu, Factor

loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor loading ≥ 0,5 được xem là có ý nghĩa

thực tiễn, cũng theo Hair &ctg (1998,111) nếu chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3

thì cỡ mẫu phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading >

28

0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0,75 (Nguyễn Trọng Hoài,

2009).

Trong nghiên cứu này, với số lượng mẫu phân tích 200 bảng hỏi, tác giả sử

dụng hệ số KMO > 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett (Sig ≤ 0,05); sử dụng

hệ số nhân tố tải > 0,55; tổng phương sai trích ≥ 50% và engenvalue có giá trị >1.

3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Phân tích hồi quy tuyến tính bội: là phương pháp dùng để phân tích mối quan

hệ giữa một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập.

Mô hình có dạng như sau: Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + … + βpXpi + ei

Trong đó: Xpi biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i; các hệ

số βp được gọi là hệ số hồi quy riêng phần (partial regression coefficients); thành

phần ei là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và

phương sai không đổi σ2, (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Đánh giá độ phù hợp của mô hình tuyến tính bằng hệ số xác định R2

(cofficient of determination); Trong nghiên cứu mô hình tuyến tính R2 được sử

dụng làm thông số đo lường độ thích hợp của đường hồi quy theo quy tắc R2 càng

gần 1 thì mô hình đã xây dựng càng thích hợp, R2 càng gần 0 mô hình càng kém

phù hợp. Như vậy, R square có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước

đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn 1 biến. Vì thế

R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù

hợp với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng lên

khi nhiều biến được thêm vào phương trình, nó có đặc điểm là không phụ thuộc vào

độ lệch phóng đại của R2 (không thổi phòng mức độ phù hợp của mô hình) (Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả

thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Nếu giả thuyết H0 bị

bác bỏ thì chúng ta có thể kết luận mô hình hồi quy đa tuyến tính bội là phù hợp và

có thể sử dụng được, (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Để mô hình hồi quy đảm bảo độ tin cậy và hiệu quả, tác giả tiến hành các

bước kiểm định chính như sau:

29

Bước 1. Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy (biến độc

lập và biến phụ thuộc). Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem xét các biến độc lập

tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không. Khi mức ý nghĩa (Sig ≤0,05),

thì kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê.

Bước 2. Xác định mức độ phù hợp của mô hình: Mục tiêu của kiểm định này

nhằm xem xét các mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

hay không. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hồi quy đều

bằng không, và mô hình được xem là phù hợp nếu có ít nhất một hệ số hồi quy khác

không.

Giả thuyết: H0: Các hệ số hồi quy đều bằng không

H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.

Bước 3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Sử dụng phân tích phương sai

(analysis of variance, ANOVA) để kiểm định. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo độ tin cậy

ít nhất 95% (Sig. ≤ 0,05), chấp nhận giả thuyết H0, kết luận mô hình phù hợp.

Về hiện tượng đa cộng tuyến (multicollinearity), do đã tiến hành phân tích

nhân tố khám phá, các biến độc lập của mô hình phân tích hồi quy (các mô hình

nhân tố khám phá EFA) nên sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến. do đó tác giả

không thực hiện kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Tóm tắt chương 3.

Chương này tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

nhằm xây dựng thang đo phù hợp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông

qua 2 giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, trong giai đoạn

nghiên cứu định tính tiến hành phòng vấn 10 chuyên gia và 10 người dân đề xuất

mô hình nghiên cứu 5 nhân tố, với 29 biến quan sát, giai đoạn nghiên cứu định

lượng (nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức), giai đoạn nghiên cứu sơ bộ tiến

hành khảo sát trực tiếp 100 người dân đem đi kiểm định thang đo, phân tích dữ liệu

để có sự điều chỉnh mô hình cho thích hợp, giai đoạn nghiên cứu chính thức tiến

hành khảo sát 220 người dân đã từng tham gia sử dụng dịch vụ (mô hình 5 nhân tố

với 29 biến quan sát), kết quả 200 phiếu hợp lệ được đưa vào phân tích.

30

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính dịch vụ hành

chính công và tiến hành phân tích kết quả khảo sát gồm các bước: đánh giá độ tin

cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và trình bày kết

quả.

4.1. Thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công

4.1.1. Giới thiệu dịch vụ hành chính công Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang hiện cung cấp 43 thủ tục hành

chính được thực hiện trên 4 lĩnh vực là bưu chính chuyển phát 06 thủ tục, phát

thanh truyền hình và thông tin điện tử 15 thủ tục, lĩnh vực báo chí 07 thủ tục và lĩnh

vực xuất bản 15 thủ tục, các thủ tục đều được niêm yết công khai tại trụ sở và trên

trang thông tin điện tử tại địa chỉ http://stttt.kiengiang.gov.vn/3cms/thu-tuc-hanh-

chinh.htm và http://kstt.kiengiang.gov.vn) các tổ chức, công dân có thể dễ dàng tìm

thấy và sử dụng dịch vụ.

4.1.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ tại sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông có thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

gồm 02 công chức, do Chánh văn phòng làm tổ trưởng và bố trí công chức trực tiếp

đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối có chức năng hướng dẫn, tiếp

nhận, chuyển giao hồ sơ của tố chức, công dân đến bộ phận chuyên môn khi đến

liên hệ giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả giả quyết thủ tục hành chính đối

với cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp Sở.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có nhiệm vụ thực hiện đúng quy trình tiếp nhận,

chuyển giao, trả kết quả, thu phí, lệ phí; theo dõi các vấn đề có liên quan đến giải

quyết thủ tục hành chính; báo cáo định kỳ và đột xuất; quản lý các sổ sách, biểu

mẫu thống kê.

31

Bộ phận một cửa tiếp nhận, trả hồ sơ

Người dân (tổ chức, cá nhân)

Chuyển hồ sơ phòng chuyên môn xử lý

Lãnh đạo ký, phê duyệt hồ sơ

Sơ đồ 4.1 Quy trình giải quyết thủ tục hành chính

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí làm việc chung với Văn phòng

được đặt tại tầng trệt của toàn nhà ngay tại lối ra vào, là nơi thuận tiện cho việc tiếp

các người dân đến liên hệ làm việc, có bố trí trang thiết bị tương đối hiện đại phục

vụ cho công chức thực thi nhiệm vụ và tiếp công dân như: có bố trí máy lạnh, máy

scan, bàn, ghế ngồi chờ, có hòm thư góp ý được đặt cạnh các văn bản niêm yết công

khai thủ tục hành chính, có bình nước uống, có trang bị camera quan sát.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc theo giờ hành chính, buổi sáng làm

việc từ 7 giờ 30 đến 10 giờ, buổi chiều làm việc từ 13 giờ 30 đến 16 giờ.

Số lượng hồ sơ giao dịch thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giả quyết của

Sở Thông tin và Truyền thông trung bình gần 400 hồ sơ/năm, trong đó tỷ lệ hồ sơ

được trả trước hẹn và đúng hẹn là 98%. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính Năm

2017, Sở Thông tin và Truyền thông đã tiếp nhận xử lý và trả kết quả 379 hồ sơ, và

100% hồ sơ được trả trong và trước hạn trên 4 lĩnh vực: bưu chính, phát thanh

truyền hình và thông tin điện tử; báo chí và xuất bản, trong đó lĩnh vực phát thanh

truyền hình và thông tin điện tử có số hồ sơ phát sinh nhiều nhất.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ được các cấp

lãnh đạo quan tâm, hàng năm có cử cán bộ, công chức tham dự các lớp huấn công

tác quản lý nhà nước, nhưng về kỹ năng giao tiếp ứng xử chưa được chú trọng quan

tâm và đào tạo thường xuyên.

Công chức làm việc Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả là cán bộ trẻ có tuổi đời

dưới 30 tuổi, có trình độ Đại học, được đưa đi đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hành

chính, được bị đầy đủ từ trang phục quần áo công sở, công cụ, dụng cụ làm việc,

công chức làm việc có tinh thần trách nhiệm, có thái độ thân thiện, vui vẽ chưa thấy

có thái độ phiền hà, gây khó dễ cho người dân khi đến làm thủ tục hành chính.

32

Nhìn chung các lĩnh vực đã được công khai rõ ràng được niêm đầy đủ tại trụ

sở tiếp nhận từ trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, phí, lệ phí

giúp cho tổ chức, doanh nghiệp, và công dân nắm bắt kịp thời các thông tin để thực

hiện dễ dàng, tránh đi lại nhiều lần, tốn kém thời gian.

Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính nói chung và thực hiện cơ chế

một cửa nói riêng vẫn còn không ít những khó khăn, hạn chế: Về diện tích nơi làm

việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở chưa đạt yêu cầu về diện tích đảm bảo

nhưng việc bố trí nơi tiếp nhận chưa được thuận tiện, chưa bố trí được máy vi tính

tra cứu hồ sơ trực tuyến; công tác bố trí nhân sự chưa đảm bảo công chức làm việc

còn theo chế độ kiêm nhiệm, công tác phối hợp giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả và phòng chuyên môn có lúc chưa thật sự nhịp nhàng; kỹ năng giao tiếp của

công chức có lúc chưa mềm dẽo, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ có lúc

chưa cao. Nguyên nhân trong từng thời điểm cán bộ, công chức của đơn vị có sự

thay đổi về nhân sự, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, kỹ năng giao tiếp chưa được

tập huấn thường xuyên, việc nhận thức về chủ trương có lúc chưa kịp thời và toàn

diện dẫn đến việc thực hiện công tác cải cách hành chính chưa cao.

4.2. Mô tả mẫu khảo sát

4.2.1 Tỷ lệ phản hồi

Theo thống kê năm 2016 của tổ một cửa thì tổng số lượt người đến liên hệ sử

dụng dịch vụ hành chính công tại Sở là trên 400 người. Tác giả tiến hành khảo sát

220 người và lọc ra được 200 phiếu hợp lệ, chiếm tỷ lệ 90,9%. Đạt được tỷ lệ này là

do tác giả là nhân viên của Sở nên trực tiếp thu thập thông tin hoặc phát bảng câu

hỏi và thu lại ngay tại chỗ. Tuy nhiên, vẫn còn 20 trường trả lời không hợp lệ là do

họ không nắm đầy đủ thông tin để có thể trả lời được bảng câu hỏi và do họ không

có nhiều thời gian suy nghĩ nên trả lời cho có. Những bảng câu hỏi trả lời theo một

quy luật nào đó cũng bị loại và những bảng câu hỏi trả lời thiếu nhiều câu cũng bị

loại.

Thông qua phiếu thu thập thông tin phản hồi từ người dân, sau khi nhập dữ

liệu, phân tích kết quả số mẫu khảo sát được mô tả (bảng 4.1)

33

Bảng 4.1 Tổng hợp đặc điểm thông tin đối tượng được khảo sát

Thuộc tính

Số lượng Tỷ lệ %

Mô tả

Giới tính

Độ tuổi

Nam Nữ Dưới 30 Từ 31 đến 40 Từ 41 đến 50 Từ 51 đến 60 Dưới ĐH

121 79 29 158 10 3 120

60,5 39,5 14,5 79,0 5,0 1,5 60,0

Trình độ học vấn

Từ ĐH trở lên

80

40,0

Nghề nghiệp

121 79 23 16

60,5 39,5 11,5 8,0

Lĩnh vực liên hệ

72

36,0

Số lần liên hệ

Công chức, viên chức Không phải Công chức, viên chức Báo chí Bưu chính chuyển phát Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử Xuất bản Lần đầu Nhiều lần

89 25 175

44,5 12,5 87,5

Nguồn: Phụ lục 6

4.2.2. Về giới tính

Theo kết quả khảo sát (bảng 4.1) trong 200 người tham gia khảo sát, số lượng

nam giới 121 người (chiếm 60,5%), nữ giới 79 người (chiếm 39,5%), số lượng nữ ít

hơn nam, điều này cho thấy phần lớn người liên hệ đến bộ phận một cửa thực hiện

thủ tục hành chính phần nhiều là nam giới.

4.2.3. Về độ tuổi

Xét về độ tuổi, những người đến liên hệ làm việc tại bộ phận một cửa có độ

tuổi từ 31 đến 40 tuổi là 158 người chiếm tỷ lệ 79%; số người có độ tuổi dưới 30

tuổi đến liên hệ làm việc 29 người, chiếm tỷ lệ 14,5%; số người có độ tuổi từ 41 đến

50 tuổi 10 người, chiếm tỷ lệ 5% còn lại là những người có độ tuổi từ 51 tuổi đến

60 tuổi chỉ 3 người, chiếm tỷ lệ 1,5%. Nhìn chung, người dân đến liên hệ giao dịch

tại bộ phận tiếp nhận là những người có tuổi đời từ 31 đến 40 tuổi.

4.2.4. Về trình độ học vấn

Theo kết quả khảo sát, những người tham gia sử dụng dịch vụ hành chính

công tại bộ phận một cửa phần lớn có trình độ Đại học 80 người, chiếm tỷ lệ 40%;

những người có trình độ dưới Đại học 120 người, chiếm tỷ lệ 60%. Nhìn chung

34

những người được tham gia khảo sát có trình độ dưới Đại học nhiều hơn so với

những người có trình độ từ đại học trở lên.

4.2.5. Về nghề nghiệp

Kết quả khảo sát cho thấy, Công chức, viên chức tham gia khảo sát là 121

người, chiếm tỷ lệ 60,5%; những người không phải là công chức là 79 người, chiếm

tỷ lệ 39,5%, điều này cho thấy các dịch vụ hành chính của Sở Thông tin và Truyền

thông phần lớn được sử dụng là những người làm việc trong các cơ quan nhà nước,

phù hợp với những thông tin do bộ phận một cửa cung cấp. Tuy nhiên, do đề tài chỉ

giới hạn là công chức viên chức hoặc không phải là công chức viên chức nên những

người chọn mình không phải là công chức viên chức cũng có thể là nhân viên làm

việc trong nhà nước nhưng chưa phải là công chức viên chức.

4.2.6. Về lĩnh vực liên hệ

Phần lớn các người dân đến liên hệ làm việc chủ yếu là lĩnh vực xuất bản,

chiếm tỷ lệ 44,5%, tiếp đến là lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin điện tử,

chiếm tỷ lệ 36%, lĩnh vực lĩnh vực Báo chí, chiếm tỷ lệ 11,5%, lĩnh vực Bưu chính

chuyển phát, chiếm tỷ lệ 8%; Thông tin này cũng phản ánh được tình hình thực tế

số hồ sơ được xử lý tại bộ phận một cửa. Những hồ sơ này phần lớn liên quan đến

lĩnh vực xuất bản và phát thanh truyền hình.

4.2.7. Về số lần liên hệ

Trong thời gian khảo sát, chúng tôi ghi nhận chỉ có 25 trường hợp liên hệ làm

việc lần đầu tiên Qua kết quả khảo sát (bảng 2) phần lớn người dân đến thường

xuyên 161 người, chiếm tỷ lệ 80,5%, còn lại 39 người đến lần đầu, chiếm tỷ lệ

19,5%.

4.3. Kiểm định thang đo

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo

Trước khi tiến hành phân tích, các biến định lượng cần được kiểm định mức

độ tin cậy của thang đo bằng cách dùng hệ số Cronbach’s alpha. Mục đích của bước

này là kiểm tra tính chặt chẽ của thang đo. Các biến quan sát có hệ số tương quan

biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo

khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Trọng & Ngọc, 2008)

35

Kết quả có thể chấp nhận được nếu Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1

thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được (Trọng và Ngọc, 2008,

257). Tuy nhiên, nếu khái niệm nghiên cứu mới hoặc mới đối với người hồi đáp thì

hệ số này từ 0,6 trở lên cũng có thể chấp nhận thang đo là phù hợp.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình SERVPERF rất quen thuộc và

được sử dụng nhiều nơi, nên hệ số Cronbach’s Alpha được chấp nhận là lớn hơn 0,7

và hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn bằng 0,3.

4.3.1.1. Thang đo sự hài lòng (SHL)

Có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,793. Các hệ số tương quan biến tổng của

các biến SHL1, SHL2, SHL3 đều lớn hơn 0,4. Vì vậy các biến SHL1, SHL2, SHL3,

được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Bảng 4.2)

Bảng 4.2 Độ tin cậy thang đo Sự hài lòng của người dân

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

7,42 7,30 7,45

2,033 2,281 1,886

0,607 0,666 0,650

0,751 0,701 0,706

Biến quan sát Sự hài lòng của SHL1 SHL2 SHL3 Cronbach's Alpha = 0,793

Nguồn: Tác giả tóm tắt từ kết quả phân tích tại phụ lục 7

4.3.1.2. Các thành phần của chất lượng dịch vụ hành chính công

Tất cả đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7. Các hệ số tương quan

biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,4. Vì vậy các biến quan sát đều được

sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo (Bảng 4.3)

36

Bảng 4.3: Độ tin cậy thang đo chất lượng dịch vụ hành chính công

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

6,892 7,132 6,185 6,562 7,311

0,523 0,512 0,666 0,563 0,532

0,754 0,757 0,703 0,741 0,751

Sự tin cậy STC1 15,32 STC2 15,21 STC3 15,19 STC4 15,40 STC5 14,63 Cronbach's Alpha = 0,783

Cơ sở vật chất

4,687 5,193 4,751 4,968

0,629 0,530 0,533 0,435

0,618 0,676 0,673 0,733

9,062 10,097 9,173 10,178 9,137 10,515

0,707 0,542 0,717 0,637 0,692 0,571

0,818 0,849 0,816 0,833 0,821 0,844

13,766 13,019 13,698 13,058 13,366 15,612 16,581

0,646 0,791 0,695 0,789 0,769 0,315 0,227

0,811 0,787 0,803 0,788 0,792 0,863 0,869

2,203 2,032 2,244

0,649 0,725 0,739

0,828 0,754 0,745

VC1 10,04 VC2 9,73 VC3 10,15 VC4 10,80 Cronbach's Alpha = 0,736 Thủ tục hành chính TTHC1 18,23 TTHC2 18,44 TTHC3 18,25 TTHC4 18,13 TTHC5 18,28 TTHC6 18,24 Cronbach's Alpha = 0, 855 Con người CN1 20,14 CN2 20,15 CN3 20,08 CN4 20,21 CN5 20,22 CN6 19,81 CN7 20,09 Cronbach's Alpha = 0,841 Sự cảm thông SCT1 7,74 SCT2 7,78 SCT3 7,63 Cronbach's Alpha = 0,839

Nguồn: Phụ lục 7

37

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá

Trong nghiên cứu này, với mẫu phân tích gồm 200 bảng hỏi, tác giả chọn hệ

số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0,5, mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05, hệ

số tải nhân tố (Factor loading) > 0,4 để đạt độ quan trọng, tổng phương sai trích

(Total Variance Explained) ≥ 50% và eigenvalue có giá trị lớn hơn 1 và khác biệt hệ

số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3.

4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá của biến Sự hài lòng

Đối với thang đo sự hài lòng của người dân, sau khi phân tích EFA với 3 biến

quan sát: SHL1, SHL2 và SHL3, kết quả được tổng hợp từ Phụ lục 9 như sau: chỉ

có 01 nhân tố được rút trích, cả 3 biến quan sát đều có hệ số tải lớn hơn 0,5 nên các

biến quan sát đều quan trọng trong nhân tố Sự hài lòng và đều có ý nghĩa thiết thực.

Hệ số KMO bằng 0,706 lớn hơn 0,5 cho thấy kết quả EFA phù hợp với dữ liệu.

Kiểm định Bartlett's Test có mức ý nghĩa 0,000, do vậy các biến quan sát có tương

quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích được bằng 71,545% với

Eigenvalues bằng 1,421 lớn hơn 1. Nhân tố này được đặt tên là Sự hài lòng của

của người dân, ký hiệu SHL. Nhận xét, EFA là phù hợp, các biến quan sát này đều

đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.

Các biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh:

COMPUTE SHL=MEAN(SHL1,SHL2,SHL3)

4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá các biến thành phần chất lượng dịch vụ

hành chính công.

Sau khi phân tích nhân tố EFA bằng cách đưa vào tất cả các biến quan sát,

phương pháp ENTER, Tổng cộng 25 biến quan sát của thang đo chất lượng dịch vụ

hành chính công được đưa vào phân tích nhân tố cùng lúc, kết quả là 24 biến có hệ

số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 và được rút trích thành 5 nhân tố. (xem phụ lục 8)

Với giả thuyết Ho đặt ra trong phân tích này là giữa các biến quan sát trong

tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong

phân tích nhân tố cho thấy giả thuyết này bị bác bỏ (vì Sig = 0,000). Do vậy tất cả

25 biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau, đồng thời hệ số KMO

bằng 0,891 chứng tỏ phân tích nhân tố (EFA) để nhóm các biến lại là phù hợp.

38

Tổng phương sai trích được bằng 62,094% cho biết 5 nhân tố vừa rút ra giải

thích được 62,094% biến thiên của tập dữ liệu, còn lại 37,906% sự thay đổi của tập

dữ liệu là do các nhân tố khác chưa được xem xét trong nghiên cứu này. Đồng thời

5 nhân tố được rút trích ra là chấp nhận được với giá trị eigenvalue = 1,111 ≥ 1. Kết

luận thang đo đạt giá trị hội tụ. Tuy nhiên, biến quan sát “Nhân viên giải quyết hồ

sơ một cách linh hoạt, kịp thời” có hệ số tải nhân tố thấp hơn 0,5 nên loại ra khỏi

nhóm biến. Số biến còn lại là 24 biến được phân tích nhân tố khám phá một lần nữa.

Tác giả quyết định bỏ đi biến này vì sau khi bỏ đi. Vì trước khi cân nhắc việc xóa

biến, tác giả đã chú ý đến giá trị nội dung của biến đó (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Nội dung biến này thật sự người dân không thể có chung suy nghĩ được vì không

biết thế nào là linh hoạt và kịp thời. Kết quả phân tích EFA trở nên tốt hơn. Cụ thể,

sau khi bỏ đi 1 biến không đạt yêu cầu này, kết quả như sau (xem phụ lục 8)

Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy giả thuyết

này bị bác bỏ (vì Sig = 0,000). Do vậy tất cả 24 biến quan sát trong tổng thể có mối

tương quan với nhau, đồng thời hệ số KMO bằng 0,893 chứng tỏ phân tích nhân tố

(EFA) để nhóm các biến lại là phù hợp. Tổng phương sai trích được bằng 63,725%

cho biết 5 nhân tố vừa rút ra giải thích được 63,725% biến thiên của tập dữ liệu, còn

lại 36,275% sự thay đổi của tập dữ liệu là do các nhân tố khác chưa được xem xét

trong nghiên cứu này. Đồng thời 5 nhân tố được rút trích ra là chấp nhận được với

giá trị eigenvalue = 1,111 ≥ 1. Kết luận thang đo đạt giá trị hội tụ.

Các biến quan sát của từng nhóm biến tiềm ẩn đều hội tụ về từng nhóm nhân

tố chung với nhau nhưng với hệ số tải nhân tố khác nhau. Có 1 biến quan sát “Nhân

viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ” trước khi phân tích nhân tố khám

phá thì biến này được xem là biến quan sát giải thích cho biến tiềm ẩn “Con người”,

nhưng khi phân tích nhân tố lần 2 thì biến này hội tụ về nhân tố “Thủ tục hành

chính”. Điều này có thể lý giải rằng, do người dân hiểu câu này có liên quan đến thủ

tục hành chính hơn là nói về yếu tố con người. Trong khi đó, ý của tác giả là đánh

giá về trách nhiệm của người tiếp nhận hồ sơ.

Bảng Rotated Component Matrixa cho thấy tổng cộng có 5 nhân tố được rút

trích bao gồm 24 biến quan sát được trích từ 24 biến quan sát nhóm lại như sau.

39

Bảng 4.4. Đặt tên nhân tố cho các nhân tố chất lượng dịch vụ hành chính công

Stt Mã hóa

Tên biến quan sát được rút trích

Hệ số tải nhân tố

Nhân tố 1

Yếu tố Con người (CN)

CN1

1

0,857

CN2

2

0,802

CN3

3

0,794

CN4

4

0,764

CN5

5

0,745

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao tiếp tốt Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối với mọi đối tượng người dân Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có nhiệt tình giải đáp thắc mắc của người dân

Nhân tố 2

TTHC1

6

0,654

Thủ tục hành chính Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình niêm yết hợp lý Lệ phí được niêm yết công khai Thủ tục đơn giản, dễ hiểu

TTHC2 TTHC3 TTHC4 Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý TTHC5 Các quy định về thủ tục hành chính công là phù hợp

7 8 9 10

0,643 0,637 0,628 0,608

TTHC6

11

0,607

Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ

TTHC7 Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý

0,567

Nhân tố 3

12

Sự tin cậy

STC1

13

0,818

14 15

0,779 0,702

STC2 STC3 STC4

16

0,606

Không để người dân phải đi lại nhiều lần để giải quyết hồ sơ Hồ sơ được giải quyết đúng hẹn Là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành chính Các thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch về quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ Hồ sơ không bị sai sót, thất lạc

0,549

17

STC5 Nhân tố 4

Cơ sở vật chất

VC1

18

0,758

VC2

19

0,711

VC3

20

0,634

VC4

21

0,533

Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả rộng rãi, thoát mát, sạch sẽ Nơi phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tương đối tiện nghi (có máy lạnh, bàn, ghế, bút, viết để phục vụ người dân; máy vi tính tra cứu hồ sơ của người dân; camera quan sát) Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là hợp lý và dễ tiếp cận Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường làm việc

40

Stt Mã hóa

Tên biến quan sát được rút trích

Hệ số tải nhân tố

Nhân tố 5

Sự cảm thông

22

SCT1

0,847

23

SCT2

0,842

24

SCT3

0,742

Những yêu cầu hợp lý của người dân được quan tâm giải quyết Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu cầu của người dân Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thể hiện sự quan tâm đến người dân

Cụ thể là 5 yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công được khảo sát ban đầu

nay hình thành 5 nhân tố với . Cụ thể, kết quả như sau.

Nhân tố thứ nhất, liên quan đến yếu tố Con người. Nhóm nhân tố Con

người ban đầu gồm 7 biến quan sát. Sau khi phân tích nhân tố, còn lại 5 biến. Một

biến chuyển sang nhân tố 2 “Thủ tục hành chính” và một biến không có ý nghĩa

thống kê do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Chính vì vậy 5 biến quan sát được tải về

nhân tố này được đặt lại ký hiệu là CN1; CN2; CN3; CN4; CN5 và nhân tố Con

người được ký hiệu là CN.

Các biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh:

COMPUTE CN=MEAN(CN1,CN2,CN3,CN4,CN5)

Nhân tố thứ hai liên quan đến Thủ tục hành chính. Nhân tố Thủ tục hành

chính với 6 biến ban đầu nay hình thành nhân tố với sự tham gia của biến “Nhân

viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối với hồ sơ”. Điều này được giải thích rằng

người trả lời nghĩ rằng câu này liên quan đến Thủ tục hành chính nhiều hơn là yếu

tố con người. Chính vì vậy 7 biến quan sát này được đặt tên là TTHC1; TTHC2;

TTHC3; TTHC4; TTHC5; TTHC6; TTHC7 và nhân tố Thủ tục hành chính được ký

hiệu là TTHC.

Các biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh:

COMPUTE TTHC=MEAN(TTHC1,TTHC2,TTHC3,TTHC4,TTHC5,TTHC6,TTHC7)

Nhân tố thứ ba liên quan đến Sự tin cậy. Nhân tố sự tin cậy này được tải về

đủ 5 biến quan sát như ban đầu nên không có sự thay đổi gì và được ký hiệu là STC

với các biến quan sát được ký hiệu là STC1; STC2; STC3; STC4; STC5.

41

Các biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh:

COMPUTE STC=MEAN(STC1,STC2,STC3,STC4,STC5)

Nhân tố thứ tư liên quan đến Cơ sở vật chất. Nhân tố này được tải về đủ 4

biến quan sát ban đầu nên không có gì thay đổi. Nhân tố Cơ sở vật chất được ký

hiệu là VC và các biến quan sát được ký hiệu là VC1; VC2; VC3; VC4.

Các biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh:

COMPUTE VC=MEAN(VC1,VC2,VC3,VC4)

Nhân tố thứ năm liên quan đến Sự cảm thông. Nhân tố này được tải về 3

biến quan sát ban đầu nên không có gì thay đổi. Nhân tố Sự cảm thông được ký

hiệu là SCT và các biến quan sát được ký hiệu là SCT1; SCT2; SCT3.

Các biến quan sát được nhóm lại bằng lệnh:

COMPUTE VC=MEAN(SCT1,SCT2,SCT3)

Vì vậy, để tiện phân tích hồi quy giữa sự hài lòng của người dân với các nhân

tố được rút trích trên, những giả thuyết ban đầu được điều chỉnh lại như sau.

H1: Có mối quan hệ dương giữa yếu tố Con người với sự hài lòng của người dân

H2: Có mối quan hệ dương giữa Thủ tục hành chính với sự hài lòng của người

dân

H3: Có mối quan hệ dương giữa Sự tin cậy với sự hài lòng của người dân

H4: Có mối quan hệ dương giữa Cơ sở vật chất với sự hài lòng của người dân

H5: Có mối quan hệ dương giữa Sự cảm thông với sự hài lòng của người dân

4.4. Phân tích tương quan

Từ kết quả phân tích tương quan (phụ lục 10), tất cả các giá trị quan sát đều

có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0,000 < 0,05) với độ tin cậy 95%, có thể kết luận các

nhân tố này có tương quan với nhau. Ngoài ra, giá trị Pearson dương cho thấy các

nhân tố này có tương quan thuận với nhau và tương đối chặt. Nếu so sánh từng nhân

tố với biến sự hài lòng của người dân, kết quả cho thấy chúng có tương quan thuận

với nhau và mối tương quan này rất chặt.

42

Xét hệ số tương quan mức độ hài lòng với các biến độc lập và biến thông tin

đối tượng khảo sát, kết quả các nhóm biến độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,

lĩnh vực liên hệ có mức ý nghĩa Sig. > 0,05 nên không có ý nghĩa thống kê vì vậy

những biến này không có tác động đến sự hài lòng. Trong khi đó biến giới tính có

Sig. > 0,05 có ý nghĩa thống kê và hệ số tương quan là (-0,302). Với quy định nữ là

1 và nam là 0 nên nếu người đến liên hệ là nữ thì sự hài lòng sẽ giảm đi 0,302

(tương đương 30,2% so với nam. Kết luận sự hài lòng của nữ thấp hơn so với nam.

4.5. Phân tích hồi quy

Trong nghiên cứu này, tác giả mong muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa các

biến độc lập gồm các yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công với biến phụ thuộc

là sự hài lòng của người dân. (Phụ lục 11)

Qua kết quả khảo sát (phụ lục 11), cho thấy 6 biến có giá trị Sig. =0,00< 0,05,

Vì vậy các biến con người, thủ tục hành chính, sự tin cậy, cơ sở vật chất, sự tin cậy

và giới tính có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân và các biến còn lại không

có mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về dịch vụ hành chính công do

Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp.

Sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt

(Enter), ta có R2 điều chỉnh = 0,451. Cho thấy 45,1% biến động của sự hài lòng của

người dân được giải thích bởi các biến độc lập đang xét trong mô hình. Còn 54,9%

sự biến thiên của sự hài lòng được giải thích bởi các biến khác không được nghiên

cứu trong mô hình. Kết luận hàm hồi quy tuyến tính bội là phù hợp.

SSR>SSE với Sig. = 0,000 < 0,05, giả thuyết H0 cho rằng mô hình chung

không phù hợp bị bác bỏ. Tức là mô hình chung này phù hợp.

Với độ tin cậy 95%, từ bảng Coefficients các hệ số hồi quy (Beta) của các

biến độc lập CN; TTHC; STC; VC; SCT đều có giá trị quan sát (Sig.) rất nhỏ so với

0,05. Điều này cho thấy cả 5 biến này có tương quan đến sự hài lòng của người dân.

Hàm số hồi quy chuẩn hóa:

SHL = 0,345CN + 0,338TTHC + 0,336STC + 0,288VC + 0,189SCT

43

Từ hàm hồi quy chuẩn hóa trên, ta thấy Sự hài lòng của người dân ít bị ảnh

hưởng bởi yếu tố cơ sở vật chất (beta = 0,288) và sự thấu cảm (beta = 0,189). Tuy

nhiên người dân đặt nhiều sự quan tâm hơn vào yếu tố Sự tin cậy (beta = 0,336), thủ

tục hành chính (beta = 0,338) và yếu tố con người (beta = 0,345).

Sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt

(Enter), ta có R2 điều chỉnh = 0,46. Cho thấy 46% biến động của sự hài lòng của

người dân được giải thích bởi các biến độc lập đang xét trong mô hình. Còn 54% sự

biến thiên của sự hài lòng được giải thích bởi các biến khác không được nghiên cứu

trong mô hình. Kết luận hàm hồi quy tuyến tính bội là phù hợp.

SSR>SSE với Sig. = 0,000 < 0,05, giả thuyết Ho cho rằng mô hình chung

không phù hợp bị bác bỏ. Tức là mô hình chung này phù hợp.

Với độ tin cậy 95%, từ bảng Coefficients các hệ số hồi quy (Beta) của các

biến độc lập CN; TTHC; STC; VC; SCT, giới tính đều có giá trị quan sát (Sig.) rất

nhỏ so với 0,05. Điều này cho thấy cả 6 biến này có tương quan đến sự hài lòng của

người dân.

Hàm số hồi quy chuẩn hóa:

SHL = 0,306CN + 0,340TTHC + 0,341STC + 0,277VC + 0,192SCT - 0,129GT

Từ hàm hồi quy chuẩn hóa trên, ta thấy Sự hài lòng của người dân ít bị ảnh

hưởng mạnh nhất bởi yếu tố sự tin cậy (beta = 0,341), kế tiếp là yếu tố thủ tục hành

chính (beta = 0,0,340), thứ ba là yếu tố con người (beta = 0,306), tiếp theo là yếu tố

vật chất (beta = 0,277), kế tiếp là yếu tố sự cảm thông (beta = 0,192) và sau cùng là

yếu tố giới tính (beta = -0,129).

Tóm tắt chương 4

Chương này đã tập trung trình bày và phân tích kết quả khảo sát 200 người dân đến

sử dụng dịch vụ hành chính công tại Sở Thông tin và Truyền thông Kiên Giang. Kết

quả đã mô tả sơ bộ mẫu khảo sát, kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

với kết quả tất cả các nhóm biến tiềm ẩn đều đạt độ tin cậy đủ để tiến hành phân

tích nhân tố. Trong phân tích nhân tố, đã rút ra được 5 nhân tố: yếu tố Con người,

thủ tục hành chính, sự tin cậy, cơ sở vật chất và sự thấu cảm. Trong đó, người dân

44

quan tâm nhiều hơn đến sự tin cậy, thủ tục hành chính và yếu tố con người và tỏ ra

ít quan tâm hơn đối với yếu tố cơ sở vật chất và sự thấu cảm.

Sau khi đua các biến định tính như giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp,

lĩnh vực liên hệ, số lần liên hệ làm việc vào phân tích hồi quy với sự hài lòng của

người dân thì kết quả từ hàm hồi quy chuẩn hóa trên, ta thấy sự hài lòng của người

dân ít bị ảnh hưởng mạnh nhất bởi yếu tố sự tin cậy (beta = 0,341), kế tiếp là yếu tố

thủ tục hành chính (beta = 0,0,340), thứ ba là yếu tố con người (beta = 0,306), tiếp

theo là yếu tố vật chất (beta = 0,277), kế tiếp là yếu tố sự tin cậy (beta = 0,192) và

sau cùng là yếu tố giới tính (beta = - 0,129).

45

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Chương 4 đã phân tích số liệu sơ cấp thu thập được qua 200 người dân có liên

hệ sử dụng dịch vụ hành chính công tại tổ một cửa Sở Thông tin và Truyền thông

Kiên Giang. Chương 5 sẽ thảo luận kết quả phân tích từ chương 4 và gợi ý một số

giải pháp dựa trên số liệu thu thập được nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ

người dân tại Sở Thông tin và Truyền thông.

5.1. Kết luận

Luận văn đã giải quyết được tất cả những mục tiêu đã đặt ra. Cụ thể như sau:

Tác giả đã tổng quan lý thuyết liên quan đến chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng

của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng. Tác giả đã tiến hành tổng

quan tài liệu có liên quan, xây dựng mô hình nghiên cứu và thực hiện phương pháp

phỏng vấn chuyên gia và một số người dân đã từng đến liên hệ làm việc tại tổ một

cửa Sở Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh bảng câu hỏi khảo sát phù hợp với

tình hình thực tế tại địa phương. Sau đó tiến hành thu thập dữ liệu với mẫu khảo sát

gồm 200 người dân đã từng sử dụng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin và

Truyền thông Kiên Giang. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 và

cho kết quả có 5 nhân tố có tác động đến sự hài lòng của người dân: Con người;

Thủ tục hành chính; Sự tin cậy; Cơ sở vật chất; Sự cảm thông. Tác giả cũng đã xác

định được yếu tố Con người có tác động mạnh nhất đối với sự hài lòng của người

dân (Beta = 0,345), kế tiếp là Thủ tục hành chính (Beta = 0,338), thứ ba là Sự tin

cậy (Beta = 0,336), thứ tư là Cơ sở vật chất (Beta = 0,288), Sự cảm thông (Beta =

0,189), và giới tính (Beta = 0,018) còn các nhân tố thông tin cá nhân độ tuổi, trình

độ học vấn, nghề nghiệp, lĩnh vực liên hệ, số lần liên hệ không ảnh hưởng đến sự

hài lòng của người dân.

46

5.2. Thảo luận kết quả

5.2.1. Thảo luận về sự hài lòng giữa những đối tượng khảo sát

Mặc dù Nam giới đến sử dụng dịch vụ hành chính công nhiều hơn nữ. Tuy

nhiên kết quả khảo sát cho thấy đối tượng Nam giới có sự hài lòng cao hơn so với

nữ giới và xoay quanh mức trung bình 3,7135 và độ lệch chuẩn 0,706 trong thang

đo 5 mức. Điều này cho thấy còn khá nhiều người chưa hài lòng với chất lượng dịch

vụ tại nơi này. (Phụ lục 12)

Chú ý và rất quan trọng là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai

giới tính vì (Sig. = 0,282>0,05) này. Mặc dù các con số trung bình là có khác nhau.

Tuy nhiên trong hàm hồi quy bội đã thêm biến giới tính vào như một biến độc lập

thì kết quả cho thấy, giới tính có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người dân đối

với dịch vụ hành chính công với mức độ ảnh hưởng là beta = -0,129. Kết quả này

cho thấy, nếu người đến sử dụng dịch vụ hành chính công là nam thì sự hài lòng

không có thay đổi trong khi đó nếu là nữ thì sự hài lòng có giảm đi 0,129 hay giảm

12,9% so với nam.

Chính vì vậy bộ phận một cửa cần có giải pháp để nâng cao hơn nữa sự hài

lòng của người dân đặc biệt là đối tượng nữ giới. Cụ thể, nên tìm hiểu xem nữ giới

có khó khăn gì trong quá trình liên hệ sử dụng dịch vụ hành chính công tại sở

Thông tin – Truyền thông Kiên Giang và những điều gì họ chưa thật sự hài lòng tại

đây. Chúng tôi tham khảo ý kiến của nhân viên tại tổ một cửa về những phàn nàn

mà những đối tượng nữ giới thường hay chia sẻ và nhận được kết quả là: Thông

thường thì nam giới liên hệ làm việc nhiều hơn và họ tỏ ra thoải mái hơn khi ngồi

chờ đến lượt và họ cũng hiểu biến nhiều hơn về quy trình thủ tục cũng như cách

thức để hoàn thành bộ hồ sơ đúng theo quy định. Trong khi nữ giới liên hệ làm việc

ít hơn hẳn và thường tỏ ra khó chịu khi phải ngồi chờ đến lượt, đồng thời họ ít khi

liên hệ làm việc nên chưa rành thủ tục và cách thức hoàn thiện mẫu biểu trong thủ

tục. Khi chúng tôi trao đổi với một vài người nữ đã từng đến liên hệ làm việc về

những gì họ còn cảm thấy khó khăn hay chưa hài lòng khi đến sở Thông tin –

Truyền thông Kiên Giang thì những ý kiến phản hồi thường tập trung vào quy trình

47

thủ tục hành chính và những điều cần chuẩn bị trước để khi đến nộp cho Sở sẽ

không bị thiếu hay bị sai.

Như vậy, có thể thấy, lý do nữ hài lòng thấp hơn nam là do sự quen thuộc và

vấn đề thời gian. Chính sự quen thuộc khiến cho nam cảm thấy tự tin hơn và ít bị

sai sót hơn so với nữ. Đồng thời, thời gian chờ đợi cũng rút ngắn hơn do ít bị sai sót

hay thiếu hồ sơ. Để khắc phục điều này, nhân viên tổ một cửa cần nắm bắt được

người nào chưa quen thuộc và chủ động hỗ trợ họ về quy trình thủ tục và cách thức

chuẩn bị thông tin, hồ sơ để tránh liên hệ nhiều lần và tránh mất thời gian. Những

thủ tục mẫu nên được hướng dẫn kỹ trực tiếp tại chỗ hay tải lên trang web của Sở để

người liên hệ không cảm thấy khó khăn về thủ tục nữa. Một số ngân hàng đã có

sáng kiến trong quá trình giúp khách hàng hoàn thành thủ tục giao dịch bằng cách

bố trí nhân viên đứng ngoài quầy giao dịch để trực tiếp hỗ trợ hay ghi thông tin hộ

hay hướng dẫn khách hàng nên điền thông tin gì vào mẫu biểu và nên chuẩn bị

những hồ sơ gì để thực hiện giao dịch. Chính vì vậy, nếu tổ một cửa có thể bố trí

một nhân sự phục vụ người dân theo kiểu của ngân hàng thì người dân sẽ không

cảm thấy mất thời gian, không cảm thấy khó khăn khi sử dụng dịch vụ hành chính

công nữa.

Xét về độ tuổi thì những người có độ tuổi càng cao thì mức độ hài lòng đối với

chất lượng dịch vụ hành chính công càng cao. Tuy nhiên chỉ có độ tuổi 41-50 là ít

hài lòng nhất. Độ tuổi 30-41 có mức độ hài lòng không cao lắm, xoay quanh mức

3,54, nhưng nhóm này lại chiếm đa số trong số người đến sử dụng dịch vụ hành

chính công của Sở. Chính vì vậy, để cải thiện sự hài lòng của người dân nơi đây, bộ

phận một cửa cần quan tâm nhiều hơn nữa đối với những người độ tuổi 30-41.

Xét về trình độ học vấn thì không thấy sự khác biệt giữa các nhóm trong sự

hài lòng về dịch vụ hành chính công tại Sở. Mức độ hài lòng trung bình là 3,5 và độ

lệch chuẩn là 0,687 trở lên.

Xét về khía cạnh nghề nghiệp, kết quả phân tích cho thấy không có sự khác

biệt giữa các nhóm trong sự hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Sở.

Mức độ hài lòng của nhóm công chức viên chức thấp hơn một chút so với nhóm còn

lại.

48

Xét về nội dung công việc, không có sự khác biệt giữa các nhóm này về sự hài

lòng đối với chất lượng dịch vụ hành chính công. Tuy nhiên, những người đến liên

hệ về xuất bản và phát thanh truyền hình chiếm đa số nhưng có sự hài lòng thấp hơn

so với những nhóm người còn lại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến sự hài lòng

của tổng thể vì nhóm người chiếm đa số nhưng sự hài lòng lại thấp hơn những

nhóm nhỏ còn lại.

Xét về tần suất liên hệ, kết quả phân tích cho thấy tần suất liên hệ càng cao thì

mức độ hài lòng càng cao. Điều này phản ánh một điều là hầu như khi liên hệ nhiều

lần, họ biết được quy trình làm việc và vì vậy họ ít vất vả hơn và chủ động hơn về

thời gian liên hệ. Ngoài ra, mối quan hệ giữa họ với nhân viên tổ một cửa đã hình

thành và từ đó hiểu nhau hơn. Nhưng điều này cũng cho thấy, nhóm người mới đến

lần đầu tiên sẽ ít hài lòng hơn vì họ chưa hiểu về quy trình cũng như cách thức làm

việc và chưa quen với công việc. Chính vì vậy, tổ một cửa cần nghiên cứu cách thức

để họ cảm thấy thoải mái và không mắc phải những khó khặn ngay từ lần đầu tiên

sử dụng dịch vụ. Có thể hướng dẫn chi tiết hơn, cụ thể hơn và nhiệt tình hơn cũng

làm cho họ cảm thấy thoải mái và hài lòng hơn.

5.2.2. Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

Yếu tố Con người có tác động mạnh nhất đối với sự hài lòng của người dân

(Beta = 0,345), kế tiếp là Thủ tục hành chính (Beta = 0,338), thứ ba là Sự tin cậy

(Beta = 0,336), thứ tư là Cơ sở vật chất (Beta = 0,288) và cuối cùng là Sự cảm

thông (Beta = 0,189).

Từ kết quả trên, để nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch

vụ hành chính công của Sở Thông tin – Truyền thông, trước hết cần tập trung vào

hoàn thiện nhân tố Con người và Thủ tục hành chính vì hai nhân tố này có tác động

mạnh nhất đến sự hài lòng của người dân. Điều này cũng trùng với những phản ánh

về tình hình phục vụ của các cơ quan nhà nước và vấn đề thủ tục hành chính trong

thời gian qua được xã hội bàn luận nhiều.

Khi so sánh mức đánh giá trung bình của người dân đối với các nhân tố chất

lượng dịch vụ hành chính công của Sở Thông tin – Truyền thông Kiên Giang (xem

phụ lục 12), số liệu cho thấy, hầu hết sự hài lòng của người dân đều ở mức trung

49

bình dưới 4 (4 là mức hài hòng). Điều này có thể thấy rằng sự hài lòng của người

dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công của Sở là chưa đạt. Cụ thể, những

biến sau đây có mức độ đánh giá thấp dưới mức 3,5 trong thang đo 5 mức:

Trong nhân tố Cơ sở vật chất thì hai tiêu chí còn bị đánh giá thấp là Cách bố

trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là hợp lý và dễ tiếp cận (3,42) và Trang phục

của nhân viên gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường làm việc (2,78).

Trong nhân tố Thủ tục hành chính thì tiêu chí bị đánh giá thấp là Quy trình các

bước xử lý hồ sơ hợp lý (3,48).

Trong nhân tố Con người thì có nhiều tiêu chí bị đánh giá thấp như Nhân viên

tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao tiếp tốt (3,31); Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành

thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan (3,30); Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải

quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân (3,37); Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có

nhiệt tình giải đáp thắc mắc của người dân (3,24); Nhân viên tiếp nhận phục vụ

công bằng đối với mọi đối tượng người dân (3,23); Nhân viên giải quyết hồ sơ một

cách linh hoạt, kịp thời (3,36).

Như vậy có thể thấy rằng, còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết để cải thiện

chất lượng dịch vụ hành chính công tại sở trong thời gian tới. Trong đó, Sở cần

quan tâm nhiều hơn đến nhân tố Con người, kế đến là cải thiện hơn nữa thủ tục

hành chính và đầu tư để hoàn thiện cơ sở vật chất. Những vấn đề như trang phục

của nhân viên, mặc dù bị đánh giá thấp nhưng việc cải thiện không khó. Chỉ cần

quy định về trang phục công sở và yêu cầu nhân viên tuân thủ. Đối với những tiêu

chí về nhân tố con người thì việc tập huấn và đào tạo cần được quan tâm và triển

khai liên tục để nhân viên có đủ kỹ năng và kiến thức phục vụ người dân từ đó cải

thiện được tình hình trên. Tuy nhiên cần cân nhắc việc luân chuyển nhân sự của bộ

phận một cửa vì khi họ đã có kỹ năng thành thục và kiến thức tốt về chuyên môn rồi

thì cần phải vận dụng vào công việc của tổ một cửa sẽ tốt hơn là bổ sung người mới

và tiếp tục quy trình tập huấn, đào tạo và đánh giá.

50

5.3. Hàm ý chính sách

5.3.1. Hàm ý chính sách đối với cơ quan ngành dọc cấp trên

Hiện tại nhóm người đến liên hệ về thủ tục xuất bản có sự hài lòng thấp nhất

trong các nhóm người được khảo sát. Chính vì vậy, kiến nghị bộ phận một cửa cần

xem xét lại xem có những khó khăn gì trong thủ tục xuất bản và những điều gì làm

cho họ có sự hài lòng chưa cao.

Về cơ sở vật chất, với tiêu chí “Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

là hợp lý và dễ tiếp cận” còn chưa được đánh giá cao, để giải quyết tốt điều này

ngoài việc cải thiện nơi tiếp nhận và trả kết quả, cần phải đầu tư thêm nguồn tiếp

nhận và trả kết quả như tiếp nhận và trả kết quả qua mạng internet.

Về thủ tục hành chính, cơ quan cấp trên có thể xem xét những thủ tục hành

chính nào cần phải rút bớt hay đơn giản hóa mà vẫn đảm bảo đúng quy định pháp

luật thì thông báo hủy bỏ càng nhanh càng tốt.

5.3.2. Hàm ý chính sách đối với lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông

Để hài lòng người dân hơn, ngoài việc tổ chức bộ phận một cửa để người dân

không cần phải liên hệ nhiều nơi để giải quyết thủ tục hành chính của mình, lãnh

đạo Sở cần quan tâm nhiều hơn đến yếu tố Con người thực hiện nhiệm vụ tại bộ

phận một cửa. Để thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và hài lòng người dân hơn,

người phục vụ trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính công cần phải có

chuyên môn nghiệp vụ đủ để tư vấn và hỗ trợ tất cả người dân trong mọi lĩnh vực

dịch vụ công do nhà nước cung cấp và giúp họ làm thủ tục đúng ngay lần liên hệ

đầu tiên. Ngoài ra, để phục vụ người dân tốt hơn, ngoài chuyên môn nghiệp vụ,

nhân viên tổ một cửa cần phải tập luyện sao cho có kỹ năng giao tiếp. Về kỹ năng

giao tiếp, lãnh đạo Sở cần lấy ý kiến người dân định kỳ và thường xuyên để đảm

bảo nhân sự giao tiếp đúng mực và người dân hài lòng về hoạt động giao tiếp của

nhân viên tổ một cửa.

Về chuyên môn nghiệp vụ, lãnh đạo Sở cần tổ chức tập huấn nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ ngay khi có những quy định, luật hay thông tư mới liên quan

đến dịch vụ công được cung cấp cho người dân.

51

5.3.3. Hàm ý chính sách đối với tổ một cửa

Phải đảm bảo tất cả người dân đến liên hệ trong ngày đều được phục vụ dứt

điểm trong ngày. Nếu cần thiết, có thể kéo dài thời gian làm việc để xử lý hết hồ sơ

nhận được trong ngày và cho người dân cuộc hẹn chính xác.

Phải đảm bảo người dân được phục vụ tốt nhất. Người dân phải được tiếp đón

như khách hàng và phải được tôn trọng như “ông chủ”. Người dân cần được chào

đón và hỗ trợ để giải quyết vấn đề của mình thông qua nhân viên tại tổ một cửa.

Chính vì vậy, trang phục, cách giao tiếp, cách thức hỗ trợ và cách thức thụ lý hồ sơ

cần phải hết sức chuẩn mực, nhanh chóng và kịp thời nhằm hạn chế đến mức tối

thiểu thời gian chờ đợi của người dân.

Nhân viên phải chủ động và tìm hướng giải quyết vấn đề của người dân một

cách hợp pháp, nhanh chóng và tiết kiệm. Hỗ trợ họ để giảm thiểu thời gian liên hệ

công tác và tiết kiệm chi phí đi lại cho người dân, Điều này phụ thuộc vào trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm và thái độ của nhân viên.

5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Đề tài được thực hiện trong thời gian cuối năm 2017 tại tổ một cửa Sở Thông

tin và Truyền thông. Tuy nhiên, do thực hiện trong thời gian ngắn phương pháp

chọn mẫu phi xác suất không mang tính đại diện cho tổng thể. Vì vậy lần nghiên

cứu tiếp theo nên có thời gian dài hơn và sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất.

Luận văn chỉ tìm được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và mức độ giải

thích của mô hình chưa cao. Chính vì vậy, những nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung

thêm nhiều biến khác nữa như ứng dụng khoa học công nghệ chẳng hạn.

Tóm tắt chương 5

Chương này đã trình bày những kết quả nghiên cứu giải quyết ba mục tiêu đã

đề ra. Từ kết quả phân tích trong chương trước, các giải pháp được đưa ra để giải

quyết những điểm yếu đang tồn tại trong quá trình cung cấp dịch vụ hành chính

công của Sở Thông tin và Truyền thông. Cuối chương, hai hạn chế lớn nhất của

luận văn đã được đưa ra và đề xuất 2 hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng NGọc (2008), “Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS”, Nxb Hồng Đức.

2. Lê Chi Mai (2003), Đề tài khoa học cấp bộ “Cải cách dịch vụ hành chính

công ở Việt Nam”

3. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

4. Nguyễn Đình Thọ (2011), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh”, Nxb Lao động xã hội.

5. Quyết định 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt đề án xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;

6. Thọ, N. Đ. (2003). Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời

tại TP. HCM.

TIẾNG ANH

Strategy,

Vol. 2,

7. Ali, F. and Zhou, Y., (2013), “An assessment of the perceived service quality: Comparison of Islamic and conventional banks at Pakistan”, International Journal of Innovation and Business

8. Ali, F., Khan, A. and Rehman, F., (2012), “An assessment of the service quality using gap analysis: A study conducted at Chitral, Pakistan”, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, Vol. 4 No. 3, pp. 259-266.

9. Cronin, J. J. Jr. and Taylor, S.A. (1992), "Measuring service quality: a re-

examination and extension", Journal of Marketing, vol. 56, July, pp. 55-68.

10. Crosby, P. B. (1979). Quality is Free. McGraw Hill, New York, NY. Customer satisfaction. JMR, Journal of Marketing Research, 19(4),491-504. Decisions, Journal of Marketing Research 17 (4), 460

11. Hair, J. F. Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L. and Black, W.C. (1998),

Multivariate Data Analysis, 5th Ed; Prentice-Hall Inc., New Jersey.

12. Hansemark, O. C., & Albinsson, M. (2004). Customer satisfaction and retention: the experiences of individual employees. Managing Service Quality: An International Journal, 14(1), 40-57.

13. Juran, J.M. (1988), Juran on planning for quality, Free Press, New York

14. Kotler, P. Keller. KL (2006). Marketing management, 12, 181-183.

15. Lewis, B. R., & Mitchell, V. W. (1990), ‘Defining and measuring the

quality of customer service’, Marketing intelligence & planning, 8(6), 11-17.

16. Nunnally & Burnstein (1994), Pschy chometric Theory, 3rd edition,

NewYork, McGraw Hill

17. Nunnally, J. (1978). Psychometric Theory, 2nd edn, McGraw-Hill, New

York

18. Parasuraman, A., Berry, L. L., & Zeithaml, V. A. (1993), ‘More on

improving service quality measurement’, Journal of retailing, 69(1), 140-147

19. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1985), ‘A conceptual model of service quality and its implications for future research’, the Journal of Marketing, 41-50.

20. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.L. (1988) SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing, 64, 12–40.

21. Peterson, R. A. (1994). A meta-analysis of Cronbach's coefficient

alpha. Journal of consumer research, 21(2), 381-391.

22. Sharif, K., and Kassim, N.M. (2012), “Non-academic service quality: comparative analysis of students and faculty as users”, Journal of Marketing for Higher Education, Vol. 22 No. 1, pp. 35-54

23. Teas, R.K. (1993) Expectations, performance evaluation, and consumers’

perceptions of quality. Journal of Marketing, 57, 18–34.

24. Zeithaml, V.A. (1981), “How consumer evaluation processes differ between goods and services”, in J. Donnelly and W. George (Eds.), Marketing of Services, American Marketing, Chicago, pp. 186-190.

25. Zeithaml, V.A. (1988), “Consumer perceptions of price, quality and value: A means-end model and synthesis of evidence”, Journal of Marketing, Vol. 52, pp. 2-22

26. Zeithaml, V.A. (2000), "Service quality, profitability, and the economic worth of customers: what we know and what we need to learn", Journal of the Academy of Marketing Science, vol. 28, no. 1, pp. 67-85.

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN

Tôi tên là Lâm Thanh Nhàn, là học viên cao học trường đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ về “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Sở Thông tin và

Truyền thông Kiên Giang”

Kính mong quý ông (bà) dành chút ít thời gian thảo luận và trả lời một số câu hỏi

dưới đây giúp tôi điều chỉnh bảng câu hỏi phù hợp với quý ông bà hơn. Những ý kiến

của ông bà sẽ giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này một cách tốt hơn. Rất mong nhận được

sự cộng tác nhiệt tình và mang tính xây dựng từ phía ông (bà).

Xin ông (bà) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu x vào ô thích hợp)

TT

Thông tin cá nhân

Lựa chọn phù hợp

1 Giới tính

 Nam

 Nữ

2 Độ tuổi

Trình độ học vấn

3

 từ 20 – 30  trên 50  Cấp 2  Trung cấp  Đại học  Khác

 dưới 20  từ 31-50  Cấp 1  Cấp 3  Cao đẳng  Sau đại học

4 Nghề nghiệp

………………………………..

5

Ông/bà đến liên hệ tổ một cửa để được phục vụ gì?

………………………………..

6

Ông bà từng đến liên hệ làm việc bao nhiêu lần rồi?

7 Họ và tên:

(Nếu có thể cung cấp)

8 Số điện thoại:

(Nếu có thể cung cấp)

 Lần đầu tiên  Vài lần (dưới 3 lần)  Nhiều lần (trên 3 lần) ………………………………………………. ……………………………………………….

Những câu sau đây liên quan đến những nhân tố chất lượng dịch vụ của Sở Thông

tin – Truyền thông Kiên Giang, Ông (bà) vui lòng đánh dấu X vào ô thích hợp cho biết

mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với mỗi câu phát biểu

1: Hoàn toàn không đồng ý (phát biểu hoàn toàn sai)

2: Tương đối không đồng ý (phát biểu sai nhưng chưa đến mức sai hoàn toàn)

3: Trung lập (Không đồng ý, cũng không phản đối)

4: Tương đối đồng ý (phát biểu đúng, nhưng chưa đúng hoàn toàn)

5: Hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)

Phát biểu

Ý kiến của tôi

1 2 3 4 5

TT 1 Sự tin cậy 1 Các thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch về quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ

1 2 3 4 5

2 Hồ sơ không bị sai sót, thất lạc 3 Không để người dân phải đi lại nhiều lần để

1 2 3 4 5

giải quyết hồ sơ

4 Là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành

1 2 3 4 5

chính

2 Cơ sở vật chất 6 Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả rộng rãi,

1 2 3 4 5

thoát mát, sạch sẽ

7 Nơi phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1 2 3 4 5

tương đối tiện nghi (có máy lạnh, bàn, ghế, bút, viết để phục vụ người dân; máy vi tính tra cứu hồ sơ của người dân; camera quan sát)

8 Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết

1 2 3 4 5

quả là hợp lý và dễ tiếp cận

9 Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự,

1 2 3 4 5

phù hợp với môi trường làm việc

1 2 3 4 5

3 Thủ tục hành chính 10 Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý 11 Các quy định về thủ tục hành chính công là

1 2 3 4 5

phù hợp

12 Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình

1 2 3 4 5

niêm yết hợp lý

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

13 Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý 14 Lệ phí được niêm yết công khai 4 Con người 15 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao

1 2 3 4 5

tiếp tốt

1 2 3 4 5

16 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

17 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc liên quan 18 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân 19 Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi

1 2 3 4 5

tiếp nhận hồ sơ

1 2 3 4 5

20 Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người dân 21 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có nhiệt tình giải

1 2 3 4 5

đáp thắc mắc của người dân

22 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối

1 2 3 4 5

với mọi đối tượng người dân

23 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối

1 2 3 4 5

với hồ sơ

1 2 3 4 5

24 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu, gây khó dễ khi tiếp nhận hồ sơ

25 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh

1 2 3 4 5

hoạt, kịp thời 5 Sự cảm thông 26 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thể hiện sự quan

1 2 3 4 5

tâm đến người dân

27 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu

1 2 3 4 5

cầu của người dân

28 Những yêu cầu hợp lý của người dân được

1 2 3 4 5

quan tâm giải quyết

6 Sự hài lòng 1 Tôi rất hài lòng với các dịch vụ hành chính

1 2 3 4 5

công do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp

2 Tôi rất hài lòng với cách tổ chức và phục vụ

1 2 3 4 5

ở cơ quan này

3 Tôi rất hài lòng về kết quả giải quyết hồ sơ

1 2 3 4 5

thủ tục hành chính tại cơ quan này

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của quý ông (bà)! Nếu có gì cần trao

đổi thêm, xin vui lòng liên hệ Lâm Thanh Nhàn, số điện thoại 0942 182 888

Phụ lục 2

DANH SÁCH CHUYÊN GIA

Vị trí làm việc

Số điện thoại

Họ và tên

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Lâm Văn Sển Nguyễn Xuân Kiệm Lê Văn Chuyển Nguyễn Hồ Phương Hồng Văn Thương Tô Minh Triều Nguyễn Văn Dũng Trịnh Tú Long Trần Xuân Thịnh Trương Thị Oanh

Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Trưởng phòng BCXB Trưởng phòng BCVT Trưởng phòng một cửa Tổng hợp tổ một cửa Nhân viên tổ một cửa Nhân viên Văn phòng

02973676999 02973921666 02978557999 02973921679 0975008934 0913121212 0918412022 0927681168 02976254545 02973962656

Phụ lục 3

NỘI DUNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Xin chào quý vị. Tôi tên là Lâm Thanh Nhàn, hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu về sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công. Rất mong quý vị nhiệt tình hỗ trợ cung cấp thông tin để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Những thông tin của quý vị chỉ phục vụ cho hoạt động nghiên cứu này thôi chứ không phục vụ cho mục đích nào khác. Tôi cam đoan sẽ giữa kính thông tin cá nhân và chỉ tổng hợp những quan điểm chung nhất của quý vị cho đề tài này.

Rất mong quý vị trực tiếp trả lời vào bảng câu hỏi sau đây.

1. Ông bà cho biết công việc hiện tại của mình có liên quan đến dịch vụ hành chính

công không?

2. Nếu có, theo quan điểm cá nhân của ông bà, trong cung cấp dịch vụ hành chính công thì thì làm cách nào để cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất cho người dân? 3. Những kinh nghiệm nào mà ông bà có được trong quá trình phục vụ người dân

trước đây và hiện tại?

4. Theo ông bà, người dân thường mong mỏi gì khi sử dụng dịch vụ hành chính

công?

5. Ông bà vui lòng đọc qua bảng câu hỏi và cho ý kiến của mình về những nội dung nào còn thiếu phải bổ sung vào và những nội dung nào thừa cần bỏ ra; tại sao phải như vậy?

6. Ông bà có chia sẽ gì thêm để chúng tôi nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn về sự hài

lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công?

Cảm ơn sự trợ giúp của ông bà cho hoạt động nghiên cứu của tôi. Nếu có gì cần trao đổi, xin vui lòng liên hệ Lâm Thanh Nhàn, số điện thoại: 0942 182 888 hoặc Email: nhanvnpost@gmail.com

Phụ lục 4

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

“Bảng câu hỏi đã điều chỉnh sau phỏng vấn chuyên gia”

Tôi tên là Lâm Thanh Nhàn, là học viên cao học trường đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ về “Phân tích các nhân tố ảnh

hưởng sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Sở Thông

tin và Truyền thông Kiên Giang”

Kính mong quý ông (bà) dành chút ít thời gian thảo luận và trả lời một số câu hỏi

dưới đây giúp tôi điều chỉnh bảng câu hỏi phù hợp với quý ông bà hơn. Những ý kiến

của ông bà sẽ giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này một cách tốt hơn. Rất mong nhận

được sự cộng tác nhiệt tình và mang tính xây dựng từ phía ông (bà).

Xin ông (bà) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu x vào ô thích hợp)

TT

Thông tin cá nhân

Lựa chọn phù hợp

1 Giới tính

 Nam

 Nữ

2 Độ tuổi

3 Trình độ học vấn

 từ 20 – 30  trên 50  Đại học  Khác

 dưới 20  từ 31-50  Dưới đại học  Sau đại học

4 Nghề nghiệp

………………………………..

5

Ông/bà đến liên hệ tổ một cửa để được phục vụ gì?

………………………………..

6

Ông bà từng đến liên hệ làm việc bao nhiêu lần rồi?

7 Họ và tên:

(Nếu có thể cung cấp)

8 Số điện thoại:

(Nếu có thể cung cấp)

 Lần đầu tiên  Vài lần (dưới 3 lần)  Nhiều lần (trên 3 lần) ………………………………………………. ……………………………………………….

Những câu sau đây liên quan đến những nhân tố chất lượng dịch vụ của Sở Thông

tin – Truyền thông Kiên Giang, Ông (bà) vui lòng đánh dấu X vào ô thích hợp cho biết

mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với mỗi câu phát biểu

1: Hoàn toàn không đồng ý (phát biểu hoàn toàn sai)

2: Tương đối không đồng ý (phát biểu sai nhưng chưa đến mức sai hoàn toàn)

3: Trung lập (Không đồng ý, cũng không phản đối)

4: Tương đối đồng ý (phát biểu đúng, nhưng chưa đúng hoàn toàn)

5: Hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)

Phát biểu

Ý kiến của tôi

1 2 3 4 5

TT 1 Sự tin cậy 1 Các thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch về quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ

1 2 3 4 5

2 Hồ sơ không bị sai sót, thất lạc 3 Không để người dân phải đi lại nhiều lần để

1 2 3 4 5

giải quyết hồ sơ

1 2 3 4 5

4 Hồ sơ được giải quyết đúng hẹn 5 Là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành

1 2 3 4 5

chính

2 Cơ sở vật chất 6 Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả rộng rãi,

1 2 3 4 5

thoát mát, sạch sẽ

7 Nơi phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1 2 3 4 5

tương đối tiện nghi (có máy lạnh, bàn, ghế, bút, viết để phục vụ người dân; máy vi tính tra cứu hồ sơ của người dân; camera quan sát)

8 Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết

1 2 3 4 5

quả là hợp lý và dễ tiếp cận

9 Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự,

1 2 3 4 5

phù hợp với môi trường làm việc

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3 Thủ tục hành chính 10 Thủ tục đơn giản, dễ hiểu 11 Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý 12 Các quy định về thủ tục hành chính công là

1 2 3 4 5

phù hợp

13 Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình

1 2 3 4 5

niêm yết hợp lý

1 2 3 4 5

14 Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý

1 2 3 4 5

15 Lệ phí được niêm yết công khai 4 Con người 16 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao

1 2 3 4 5

tiếp tốt

1 2 3 4 5

17 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

18 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kiến thức và kỹ năng giải quyết công việc liên quan 19 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân 20 Nhân viên tiếp nhận có thái độ lịch sự khi

1 2 3 4 5

tiếp nhận hồ sơ

1 2 3 4 5

21 Nhân viên tiếp nhận có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc mắc của người dân 22 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có nhiệt tình giải

1 2 3 4 5

đáp thắc mắc của người dân

23 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối

1 2 3 4 5

với mọi đối tượng người dân

24 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối

1 2 3 4 5

với hồ sơ

1 2 3 4 5

25 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ không có thái độ phiền hà, nhũng nhiễu, gây khó dễ khi tiếp nhận hồ sơ

26 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh

1 2 3 4 5

hoạt, kịp thời 5 Sự cảm thông 27 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thể hiện sự quan

1 2 3 4 5

tâm đến người dân

28 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu

1 2 3 4 5

cầu của người dân

29 Những yêu cầu hợp lý của người dân được

1 2 3 4 5

quan tâm giải quyết

6 Sự hài lòng 1 Tôi rất hài lòng với các dịch vụ hành chính

1 2 3 4 5

công do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp

2 Tôi rất hài lòng với cách tổ chức và phục vụ

1 2 3 4 5

ở cơ quan này

3 Tôi rất hài lòng về kết quả giải quyết hồ sơ

1 2 3 4 5

thủ tục hành chính tại cơ quan này

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của quý ông (bà)! Nếu có gì cần trao đổi thêm, xin

vui lòng liên hệ Lâm Thanh Nhàn, số điện thoại 0942 182 888

Phụ lục 5

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

Tôi tên là Lâm Thanh Nhàn, là học viên cao học trường đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện luận văn thạc sĩ về “Phân tích các nhân tố ảnh

hưởng sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Sở Thông

tin và Truyền thông Kiên Giang”

Kính mong quý ông (bà) dành chút ít thời gian thảo luận và trả lời một số câu hỏi

dưới đây giúp tôi điều chỉnh bảng câu hỏi phù hợp với quý ông bà hơn. Những ý kiến

của ông bà sẽ giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này một cách tốt hơn. Rất mong nhận

được sự cộng tác nhiệt tình và mang tính xây dựng từ phía ông (bà).

Xin ông (bà) cho biết một số thông tin sau (đánh dấu x vào ô thích hợp)

TT

Thông tin cá nhân

Lựa chọn phù hợp

 Nam

 Nữ

1 Giới tính

2 Độ tuổi

 dưới 30  từ 41-50  Dưới đại học

 từ 31 – 50  trên 50  Đại học trở lên

3 Trình độ học vấn

 Công chức, viên chức

4 Nghề nghiệp

 Không phải công chức, viên chức

5

Ông/bà đến liên hệ tổ một cửa để được phục vụ gì?

6

Ông bà từng đến liên hệ làm việc bao nhiêu lần rồi?

7 Họ và tên:

(Nếu có thể cung cấp)

8 Số điện thoại:

 Báo chí  BCCP  Phát thanh truyền hình & Thông tin điện tử  Xuất bản  Lần đầu tiên  Nhiều lần ………………………………………………. ……………………………………………….

(Nếu có thể cung cấp)

Những câu sau đây liên quan đến những nhân tố chất lượng dịch vụ của Sở Thông

tin – Truyền thông Kiên Giang, Ông (bà) vui lòng đánh dấu X vào ô thích hợp cho biết

mức độ đồng ý hay không đồng ý đối với mỗi câu phát biểu

1: Hoàn toàn không đồng ý (phát biểu hoàn toàn sai)

2: Tương đối không đồng ý (phát biểu sai nhưng chưa đến mức sai hoàn toàn)

3: Trung lập (Không đồng ý, cũng không phản đối)

4: Tương đối đồng ý (phát biểu đúng, nhưng chưa đúng hoàn toàn)

5: Hoàn toàn đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng)

Phát biểu

Ý kiến của tôi

1 2 3 4 5

TT 1 Sự tin cậy 1 Các thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch về quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ

1 2 3 4 5

2 Hồ sơ không bị sai sót, thất lạc 3 Không để người dân phải đi lại nhiều lần để

1 2 3 4 5

giải quyết hồ sơ

1 2 3 4 5

4 Hồ sơ được giải quyết đúng hẹn 5 Là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành

1 2 3 4 5

chính

2 Cơ sở vật chất 6 Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả rộng rãi,

1 2 3 4 5

thoát mát, sạch sẽ

7 Nơi phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1 2 3 4 5

tương đối tiện nghi (có máy lạnh, bàn, ghế, bút, viết để phục vụ người dân; máy vi tính tra cứu hồ sơ của người dân; camera quan sát)

8 Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết

1 2 3 4 5

quả là hợp lý và dễ tiếp cận

9 Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự,

1 2 3 4 5

phù hợp với môi trường làm việc

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3 Thủ tục hành chính 10 Thủ tục đơn giản, dễ hiểu 11 Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp lý 12 Các quy định về thủ tục hành chính công là

1 2 3 4 5

phù hợp

13 Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy trình

1 2 3 4 5

niêm yết hợp lý

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

14 Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý 15 Lệ phí được niêm yết công khai 4 Con người

16 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng giao

1 2 3 4 5

tiếp tốt

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

17 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan 18 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thỏa đáng vướng mắc của người dân 19 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có nhiệt tình giải

1 2 3 4 5

đáp thắc mắc của người dân

20 Nhân viên tiếp nhận phục vụ công bằng đối

1 2 3 4 5

với mọi đối tượng người dân

21 Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm cao đối

1 2 3 4 5

với hồ sơ

22 Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh

1 2 3 4 5

hoạt, kịp thời 5 Sự cảm thông 23 Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thể hiện sự quan

1 2 3 4 5

tâm đến người dân

24 Nhân viên dễ dàng hiểu được những yêu

1 2 3 4 5

cầu của người dân

25 Những yêu cầu hợp lý của người dân được

1 2 3 4 5

quan tâm giải quyết

6 Sự hài lòng 1 Tôi rất hài lòng với các dịch vụ hành chính

1 2 3 4 5

công do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp

2 Tôi rất hài lòng với cách tổ chức và phục vụ

1 2 3 4 5

ở cơ quan này

3 Tôi rất hài lòng về kết quả giải quyết hồ sơ

1 2 3 4 5

thủ tục hành chính tại cơ quan này

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của quý ông (bà)! Nếu có gì cần trao

đổi thêm, xin vui lòng liên hệ Lâm Thanh Nhàn, số điện thoại 0942 182 888

Phụ lục 6

MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT

Statistics

Giới tính Độ tuổi Nghề nghiệp Trình độ học vấn Nội dung công việc Số lần liên hệ

Valid 200 200 200 200 200 200 N Missing 0 0 0 0 0 0

Frequency Table

Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nam 121 60,5 60,5 60,5

Valid Nữ 79 39,5 100,0

Total 200 100,0 39,5 100,0

Độ tuổi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Dưới 30 29 14,5 14,5 14,5

Từ 31 đến 40 158 79,0 93,5 79,0

Valid Từ 41 đến 50 10 5,0 98,5 5,0

Từ 50 đến 60 3 1,5 100,0

Total 200 100,0 1,5 100,0

Nghề nghiệp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Công chức - Viên chức 121 60,5 60,5 60,5

Valid Không phải công chức, viên chức 79 39,5 100,0

Total 200 100,0 39,5 100,0

Trình độ học vấn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Dưới đại học 120 60,0 60,0 60,0

Valid Từ đại học trở lên 80 40,0 100,0

Total 200 100,0 40,0 100,0

Nội dung công việc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Báo chí 23 11,5 11,5 11,5

Bưu chính chuyển phát 16 8,0 8,0 19,5

Phát thanh truyền hình & Thông Valid 72 36,0 36,0 55,5 tin điện tử

Xuất bản 89 44,5 100,0

Total 200 100,0 44,5 100,0

Số lần liên hệ

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

25 12,5 12,5 12,5 Lần đầu tiên

175 87,5 100,0 Valid Nhiều lần

200 100,0 87,5 100,0 Total

Histogram

Phụ lục 7

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA

1. Thang đo: Sự tin cậy

Case Processing Summary

N %

Valid 200 100,0

Cases Excludeda 0 ,0

Total 200 100,0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

,783 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

Các thủ tục hành chính đã được công

khai minh bạch về quy trình giải quyết 15,32 6,892 ,523 ,754

và thành phần hồ sơ

15,21 7,132 ,512 ,757 Hồ sơ không bị sai sót, thất lạc

Không để người dân phải đi lại nhiều 15,19 6,185 ,666 ,703 lần để giải quyết hồ sơ

15,40 6,562 ,563 ,741 Hồ sơ được giải quyết đúng hẹn

Là nơi tin cậy để giải quyết thủ tục hành 14,63 7,311 ,532 ,751 chính

2. Thang đo Cơ sở vật chất

Case Processing Summary

N %

Valid 200 100,0

Cases Excludeda 0 ,0

Total 200 100,0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

,736 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả 10,04 4,687 ,629 ,618 rộng rãi, thoát mát, sạch sẽ

Nơi phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết 9,73 5,193 ,530 ,676 quả tương đối tiện nghi

Cách bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả 10,15 4,751 ,533 ,673 kết quả là hợp lý và dễ tiếp cận

Trang phục của nhân viên gọn gàng,

lịch sự, phù hợp với môi trường làm 10,80 4,968 ,435 ,733

việc

3. Thang đo Thủ tục hành chính

Case Processing Summary

N %

Valid 200 100,0

Cases Excludeda 0 ,0

Total 200 100,0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

,855 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

Thủ tục đơn giản, dễ hiểu 18,23 9,062 ,707 ,818

Quy trình, các bước xử lý hồ sơ hợp 18,44 10,097 ,542 ,849 lý

Các quy định về thủ tục hành chính 18,25 9,173 ,717 ,816 công là phù hợp

Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy 18,13 10,178 ,637 ,833 trình niêm yết hợp lý

Yêu cầu thành phần hồ sơ hợp lý 18,28 9,137 ,692 ,821

4. Thang đo yếu tố Con người

Lệ phí được niêm yết công khai 18,24 10,515 ,571 ,844

Case Processing Summary

N %

Valid 200 100,0

Cases Excludeda 0 ,0

Total 200 100,0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

,841 7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có kỹ năng 20,14 13,766 ,646 ,811 giao tiếp tốt

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ rất thành 20,15 13,019 ,791 ,787 thạo chuyên môn, nghiệp vụ liên quan

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ và giải

quyết thỏa đáng vướng mắc của 20,08 13,698 ,695 ,803

người dân

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ có nhiệt 20,21 13,058 ,789 ,788 tình giải đáp thắc mắc của người dân

Nhân viên tiếp nhận phục vụ công 20,22 13,366 ,769 ,792 bằng đối với mọi đối tượng người dân

Nhân viên tiếp nhận có trách nhiệm 19,81 15,612 ,315 ,863 cao đối với hồ sơ

Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách 20,09 16,581 ,227 ,869 linh hoạt, kịp thời

5. Thang đo sự cảm thông

Case Processing Summary

N %

Valid 200 100,0

Cases Excludeda 0 ,0

Total 200 100,0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

,839 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item

Correlation Deleted

Nhân viên tiếp nhận hồ sơ thể hiện 7,74 2,203 ,649 ,828 sự quan tâm đến người dân

Nhân viên dễ dàng hiểu được những 7,78 2,032 ,725 ,754 yêu cầu của người dân

Những yêu cầu hợp lý của người dân 7,63 2,244 ,739 ,745 được quan tâm giải quyết

6. Thang đo sự hài lòng

Case Processing Summary

N %

Valid 200 100,0

Cases Excludeda 0 ,0

Total 200 100,0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

,793 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

Tôi rất hài lòng với các dịch vụ hành

chính công do Sở Thông tin và 7,42 2,033 ,607 ,751

Truyền thông cung cấp

Tôi rất hài lòng với cách tổ chức và 7,30 2,281 ,666 ,701 phục vụ ở cơ quan này

Tôi rất hài lòng về kết quả giải quyết

hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ quan 7,45 1,886 ,650 ,706

này

Phụ lục 8

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) – lần 1

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,891

Approx. Chi-Square 2538,391

Bartlett’s Test of Sphericity Df 300

Sig. ,000

Communalities

Initial Extraction

m1.1 1,000 ,553

m1.2 1,000 ,467

m1.3 1,000 ,734

m1.4 1,000 ,665

m1.5 1,000 ,530

m2.1 1,000 ,658

m2.2 1,000 ,528

m2.3 1,000 ,541

m2.4 1,000 ,404

m3.1 1,000 ,658

m3.2 1,000 ,500

m3.3 1,000 ,658

m3.4 1,000 ,610

m3.5 1,000 ,644

m3.6 1,000 ,537

m4.1 1,000 ,691

m4.2 1,000 ,833

m4.3 1,000 ,758

m4.4 1,000 ,775

m4.5 1,000 ,724

m4.6 1,000 ,468

m4.7 1,000 ,320

m5.1 1,000 ,690

m5.2 1,000 ,796

m5.3 1,000 ,782

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Loadings Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative

Variance % Variance % Variance %

8,621 34,486 34,486 8,621 34,486 34,486 4,179 16,715 16,715 1

2,505 10,021 44,507 2,505 10,021 44,507 3,299 13,196 29,911 2

7,731 52,239 2,814 11,254 41,165 1,933 7,731 52,239 1,933 3

5,410 57,649 2,784 11,137 52,302 1,353 5,410 57,649 1,353 4

4,445 9,792 62,094 1,111 4,445 5

,961 3,842 6

,894 3,577 7

,768 3,071 8

,727 2,908 9

,645 2,581 10

,613 2,451 11

,586 2,343 12

,541 2,162 13

,472 1,887 14

,429 1,717 15

,404 1,617 16

,376 1,503 17

,351 1,405 18

,336 1,345 19

,313 1,250 20

,278 1,110 21

,246 ,984 22

,224 ,894 23

,186 ,743 24 62,094 2,448 ,128 ,514 62,094 1,111 65,937 69,514 72,585 75,493 78,074 80,526 82,868 85,030 86,918 88,634 90,252 91,754 93,159 94,504 95,754 96,864 97,849 98,743 99,486 100,000 25

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

,789 m4.4

,767 m3.3

,741 m4.2

,734 m3.1

,734 m3.5

Component

1 2 3 4 5

m4.5 ,728

m4.3 ,697

m3.4 ,673

m4.1 ,631

m2.1 ,607

m3.6 ,605

m2.3 ,574

m1.2 ,553

m3.2 ,530

m5.2 ,529

m5.3 -,501 ,521

m2.2 ,512

m2.4

m4.6

m4.7

m5.1 -,558

m1.3 ,540

m1.1

m1.4 ,516

m1.5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

m4.2 ,856

m4.3 ,804

m4.1 ,795

m4.5 ,765

m4.4 ,747

m3.4 ,643

m3.6 ,639

m3.1 ,632

m3.5 ,624

m3.3 ,606

m4.6 ,584

m3.2 ,581

m2.1 ,735

m2.2 ,668

Component

1 2 3 4 5

m2.3 ,645

m2.4 ,521

m4.7

m1.3 ,824

m1.4 ,778

m1.5 ,705

m1.1 ,598

m1.2 ,544

m5.3 ,839

m5.2 ,835

m5.1 ,743

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4 5

,583 ,519 ,433 ,320 ,319 1

,407 -,286 -,214 ,599 -,589 2

-,591 -,159 ,279 ,689 ,268 3

-,032 ,351 -,827 ,249 ,361 4

,380 -,707 -,069 -,040 ,591 5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ LẦN 2

(Bỏ biến m4.7)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,893

Approx. Chi-Square 2476,218

Bartlett's Test of Sphericity Df 276

Sig. ,000

Communalities

Initial Extraction

1,000 ,545 m1.1

1,000 ,470 m1.2

1,000 ,723 m1.3

1,000 ,664 m1.4

1,000 ,528 m1.5

1,000 ,699 m2.1

1,000 ,579 m2.2

1,000 ,533 m2.3

1,000 ,429 m2.4

1,000 ,663 m3.1

1,000 ,485 m3.2

1,000 ,657 m3.3

1,000 ,609 m3.4

1,000 ,647 m3.5

1,000 ,536 m3.6

1,000 ,689 m4.1

1,000 ,836 m4.2

1,000 ,758 m4.3

1,000 ,774 m4.4

1,000 ,722 m4.5

1,000 ,467 m4.6

1,000 ,687 m5.1

1,000 ,802 m5.2

1,000 ,792 m5.3

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Loadings Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative

Variance % Variance % Variance %

1 8,503 35,430 35,430 8,503 35,430 35,430 4,157 17,320 17,320

2 2,427 10,114 45,544 2,427 10,114 45,544 3,361 14,006 31,325

3 1,921 8,006 53,550 1,921 8,006 53,550 2,773 11,554 42,880

4 1,331 5,547 59,097 1,331 5,547 59,097 2,596 10,818 53,697

5 1,111 4,628 4,628 10,027 63,725 63,725 2,407 6 ,896 3,732 63,725 1,111 67,456

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Loadings Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative

Variance Variance % Variance %

,815 3,398 7

,732 3,049 8

,681 2,837 9

,641 2,671 10

,596 2,482 11

,541 2,253 12

,472 1,966 13

,451 1,877 14

,409 1,703 15

,377 1,569 16

,351 1,463 17

,336 1,402 18

,327 1,365 19

,291 1,214 20

,251 1,046 21

,224 ,932 22

,186 ,774 23

,131 ,544 % 70,854 73,904 76,741 79,412 81,893 84,146 86,111 87,989 89,691 91,260 92,724 94,125 95,490 96,704 97,750 98,681 99,456 100,000 24

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

,791 m4.4

,767 m3.3

,746 m4.2

,736 m3.5

,733 m3.1

,730 m4.5

,705 m4.3

,670 m3.4

,640 m4.1

,603 -,503 m2.1

,603 m3.6

,570 m2.3

,555 m1.2

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

m3.2 ,534

m5.2 ,521

m5.3 ,515 -,513

m2.2 ,513

m2.4

m4.6

m5.1 -,557

m1.3 ,540

m1.1

,503 m1.4

m1.5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

m4.2 ,857

m4.3 ,802

m4.1 ,794

m4.5 ,764

m4.4 ,745

m3.4 ,654

m3.6 ,643

m3.1 ,637

m3.5 ,628

m3.3 ,608

m4.6 ,607

m3.2 ,567

m1.3 ,818

m1.4 ,779

m1.5 ,702

m1.1 ,606

m1.2 ,549

m2.1 ,758

m2.2 ,711

m2.3 ,634

m2.4 ,533

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

m5.3 ,847

m5.2 ,842

m5.1 ,742

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4 5

,589 ,530 ,325 ,409 ,316 1

,365 -,332 ,626 -,139 -,587 2

-,617 -,114 ,658 ,267 ,319 3

,013 ,301 ,260 -,860 ,319 4

,373 -,711 -,046 -,037 ,593 5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Đặt tên nhân tố

COMPUTE F1=MEAN(m4.2,m4.3,m4.1,m4.5,m4.4). EXECUTE. COMPUTE F2=MEAN(m3.1,m3.2,m3.3,m3.4,m3.5,m3.6,m4.6). EXECUTE. COMPUTE F3=MEAN(m1.1,m1.2,m1.3,m1.4,m1.5). EXECUTE. COMPUTE F4=MEAN(m2.1,m2.2,m2.3,m2.4). EXECUTE. COMPUTE F5=MEAN(m5.1,m5.2,m5.3). EXECUTE.

Phụ lục 9

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) – Sự hài lòng

KMO and Bartlett's Testa

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,706

Approx. Chi-Square 184,764

Bartlett's Test of Sphericity Df 3

Sig. ,000

a. Based on correlations

Communalities

Raw Rescaled

Initial Extraction Initial Extraction

m6.1 ,716 ,501 1,000 ,699

m6.2 ,504 ,332 1,000 ,659

m6.3 ,766 ,588 1,000 ,769

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvaluesa Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Cumulative Total % of Variance Cumulative %

Variance %

1,421 71,545 1,421 71,545 71,545 1

,343 17,256 Raw 2

,222 11,199 3

1,421 71,545 2,126 70,862 70,862 1

,343 17,256 Rescaled 2

,222 11,199 71,545 88,801 100,000 71,545 88,801 100,000 3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. When analyzing a covariance matrix, the initial eigenvalues are the same across the raw and rescaled

solution.

Component Matrixa

Raw Rescaled

Component Component

1 1

m6.3 ,767 ,877

m6.1 ,707 ,836

m6.2 ,576 ,812

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

a. 1 components extracted.

Phụ lục 10

MA TRẬN TƯƠNG QUAN

Correlations

Y CN TTHC STC VC SCT GT NN HV Báo chí Bưu PTTH và Xuất bản Số lần liên hệ

chính TTĐT

Pearson 1 ,345** ,338** ,336** ,288** ,189** -,302** -,086 ,041 ,072 ,035 ,002 -,067 ,074 Correlation

Y Sig. (2- ,000 ,000 ,000 ,000 ,007 ,000 ,224 ,563 ,314 ,620 ,980 ,346 ,295 tailed)

N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200

Pearson ,345** 1 ,000 ,000 ,000 ,000 -,335** -,041 ,010 ,080 ,105 ,043 -,150* ,032 Correlation

CN Sig. (2- ,000 1,000 1,000 1,000 1,000 ,000 ,565 ,883 ,259 ,140 ,543 ,034 ,650 tailed)

N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200

Pearson ,338** ,000 1 ,000 ,000 ,000 -,071 ,014 ,115 -,034 ,014 ,016 -,002 -,019 Correlation

TTHC Sig. (2- ,000 1,000 1,000 1,000 1,000 ,321 ,848 ,106 ,637 ,847 ,818 ,981 ,788 tailed)

N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200

Pearson ,336** ,000 ,000 1 ,000 ,000 -,014 -,063 ,049 -,002 ,063 -,020 -,013 -,084 Correlation

STC Sig. (2- ,000 1,000 1,000 1,000 1,000 ,841 ,375 ,495 ,975 ,377 ,775 ,854 ,240 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Correlations

Y CN TTHC STC VC SCT GT NN HV Báo chí Bưu PTTH và Xuất bản Số lần liên hệ

chính TTĐT

Pearson ,288** ,000 ,000 ,000 1 ,000 -,129 -,053 ,151* ,149* -,007 -,015 -,078 ,063 Correlation

VC Sig. (2- ,000 1,000 1,000 1,000 1,000 ,069 ,459 ,033 ,035 ,921 ,836 ,275 ,375 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Pearson ,189** ,000 ,000 ,000 ,000 1 -,032 ,089 ,059 ,019 ,055 -,048 ,004 ,073 Correlation

SCT Sig. (2- ,007 1,000 1,000 1,000 1,000 ,651 ,211 ,410 ,786 ,443 ,498 ,951 ,306 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Pearson -,302** -,335** -,071 -,014 -,129 -,032 1 ,067 -,050 -,035 -,087 -,052 ,120 -,158* Correlation

GT Sig. (2- ,000 ,000 ,321 ,841 ,069 ,651 ,345 ,481 ,625 ,218 ,465 ,090 ,025 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Pearson -,086 -,041 ,014 -,063 -,053 ,089 ,067 1 ,071 -,158* ,012 -,076 ,168* -,027 Correlation

NN Sig. (2- ,224 ,565 ,848 ,375 ,459 ,211 ,345 ,318 ,026 ,865 ,286 ,018 ,704 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Pearson ,041 ,010 ,115 ,049 ,151* ,059 -,050 ,071 1 ,070 -,098 ,038 -,029 -,062 Correlation HV Sig. (2- ,563 ,883 ,106 ,495 ,033 ,410 ,481 ,318 ,322 ,168 ,591 ,686 ,385 tailed)

Correlations

Y CN TTHC STC VC SCT GT NN HV Báo chí Bưu PTTH và Xuất bản Số lần liên hệ

chính TTĐT

N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200

Pearson ,072 ,080 -,034 -,002 ,149* ,019 -,035 -,158* ,070 1 -,106 -,270** -,323** -,053 Correlation

Báo chí Sig. (2- ,314 ,259 ,637 ,975 ,035 ,786 ,625 ,026 ,322 ,134 ,000 ,000 ,453 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Pearson ,035 ,105 ,014 ,063 -,007 ,055 -,087 ,012 -,098 -,106 1 -,221** -,264** ,000 Correlation Bưu Sig. (2- ,620 ,140 ,847 ,377 ,921 ,443 ,218 ,865 ,168 ,134 ,002 ,000 1,000 chính tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Pearson ,002 ,043 ,016 -,020 -,015 -,048 -,052 -,076 ,038 -,270** -,221** 1 -,672** ,063 PTTH Correlation

và Sig. (2- ,980 ,543 ,818 ,775 ,836 ,498 ,465 ,286 ,591 ,000 ,002 ,000 ,376 TTĐT tailed)

N 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200

Pearson -,067 -,150* -,002 -,013 -,078 ,004 ,120 ,168* -,029 -,323** -,264** -,672** 1 -,027 Correlation Xuất Sig. (2- ,346 ,034 ,981 ,854 ,275 ,951 ,090 ,018 ,686 ,000 ,000 ,000 bản ,708 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N 200

Số lần Pearson ,074 ,032 -,019 -,084 ,063 ,073 -,158* -,027 -,062 -,053 ,000 ,063 -,027 1 liên hệ Correlation

Correlations

Y CN TTHC STC VC SCT GT NN HV Báo chí Bưu PTTH và Xuất bản Số lần liên hệ

chính TTĐT

Sig. (2- ,295 ,650 ,788 ,240 ,375 ,306 ,025 ,704 ,385 ,453 1,000 ,376 ,708 tailed)

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Phu lục 11

PHÂN TÍCH HỒI QUY

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson

Square Estimate

1 ,682a ,465 ,451 ,52795 1,853

a. Predictors: (Constant), REGR factor score 5 for analysis 1, REGR factor score 4 for

analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1,

REGR factor score 1 for analysis 1

b. Dependent Variable: Y

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

46,939 5 33,681 ,000b Regression

54,074 1 Residual

9,388 ,279 101,013 194 199 Total

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors: (Constant), REGR factor score 5 for analysis 1, REGR factor score 4 for analysis

1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score

1 for analysis 1

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig.

Coefficients

B Std. Error Beta

(Constant) 3,540 ,037 94,826 ,000

REGR factor score 1 for ,246 ,037 ,345 6,562 ,000 analysis 1

REGR factor score 2 for ,241 ,037 ,338 6,436 ,000 analysis 1

1 REGR factor score 3 for ,239 ,037 ,336 6,395 ,000 analysis 1

REGR factor score 4 for ,205 ,037 ,288 5,484 ,000 analysis 1

REGR factor score 5 for ,135 ,037 ,189 3,599 ,000 analysis 1

a. Dependent Variable: Y

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson

Square Estimate

1 ,737a ,543 ,508 ,49971 1,874

a. Predictors: (Constant), Xuất bản, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor

score 5 for analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 4 for

analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1, Tuổi từ 31-40, Trình độ học vấn, Nghề

nghiệp, Bưu chính, Trên 50, Giới tính, Báo chí, Tuổi từ 41-50

b. Dependent Variable: Y

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 54,816 14 15,680 ,000b

1 Residual 46,197

3,915 ,250 Total 101,013 185 199

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors: (Constant), Xuất bản, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 5

for analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 4 for analysis 1, REGR

factor score 1 for analysis 1, Tuổi từ 31-40, Trình độ học vấn, Nghề nghiệp, Bưu chính, Trên 50,

Giới tính, Báo chí, Tuổi từ 41-50

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig.

Coefficients

B Std. Error Beta

(Constant) 3,797 ,133 28,587 ,000

REGR factor score 1 for ,248 ,039 ,348 6,348 ,000 analysis 1

REGR factor score 2 for ,245 ,037 ,344 6,548 ,000 analysis 1

REGR factor score 3 for ,231 ,036 ,325 6,457 ,000 analysis 1

REGR factor score 4 for 1 ,216 ,037 ,303 5,842 ,000 analysis 1

REGR factor score 5 for ,115 ,036 ,162 3,184 ,002 analysis 1

Giới tính -,168 ,079 -,116 -2,126 ,035

Tuổi từ 31-40 -,077 ,106 -,044 -,724 ,470

Tuổi từ 41-50 -,332 ,197 -,102 -1,686 ,094

Trên 50 1,215 ,319 ,208 3,806 ,000

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig.

Coefficients

B Std. Error Beta

-,045 ,076 -,031 -,589 ,557 Nghề nghiệp

-,141 ,075 -,097 -1,875 ,062 Trình độ học vấn

-,043 ,122 -,019 -,349 ,728 Báo chí

-,122 ,140 -,047 -,869 ,386 Bưu chính

-,012 ,082 -,009 -,149 ,882 Xuất bản

a. Dependent Variable: Y

Excluded Variablesa

Model Beta In t Sig. Partial Collinearity

Correlation Statistics

Tolerance

Tuổi dưới 30 .b . . . ,000

1 Phát thanh truyền hình & .b . . . ,000 Thông tin điện tử

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors in the Model: (Constant), Xuất bản, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 5 for

analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 4 for analysis 1, REGR factor score 1 for

analysis 1, Tuổi từ 31-40, Trình độ học vấn, Nghề nghiệp, Bưu chính, Trên 50, Giới tính, Báo chí, Tuổi từ 41-50

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Durbin-Watson

Square Estimate

1 ,702a ,492 ,460 ,52374 1,896

a. Predictors: (Constant), Số lần liên hệ, Bưu chính, TTHC, NN, VC, CN, STC, SCT, HV,

PTTH và TTĐT, GT, Báo chí

b. Dependent Variable: Y

ANOVAa

Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.

49,718 12 15,104 ,000b Regression

51,295 1 Residual

4,143 ,274 101,013 187 199 Total

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors: (Constant), Số lần liên hệ, Bưu chính, TTHC, NN, VC, CN, STC, SCT, HV, PTTH

và TTĐT, GT, Báo chí

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized T Sig.

Coefficients

B Std. Error Beta

(Constant) 3,660 ,145 25,259 ,000

,218 ,040 5,461 ,306 ,000 CN

,242 ,038 6,458 ,340 ,000 TTHC

,243 ,037 6,490 ,341 ,000 STC

,198 ,038 5,145 ,277 ,000 VC

,137 ,038 3,647 ,192 ,000 SCT

-,187 ,083 -,129 -2,260 ,025 1 GT

-,066 ,078 -,045 -,838 ,403 NN

-,110 ,078 -,076 -1,403 ,162 HV

-,001 ,127 -,007 ,000 ,995 Báo chí

-,141 ,145 -,969 -,054 ,334 Bưu chính

-,028 ,084 -,326 -,019 ,745 PTTH và TTĐT

,092 ,115 ,803 ,043 ,423 Số lần liên hệ

a. Dependent Variable: Y

Phụ lục 12

THẢO LUẬN KẾT QUẢ

T-Test

Group Statistics

Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Nam 121 3,7135 ,70620 ,06420 Y Nữ 79 3,2743 ,63998 ,07200

Independent Samples Test

Y

Equal variances Equal variances

assumed not assumed

F Levene's Test for Equality of

Variances Sig.

T 1,164 ,282 4,460 4,553

Df 198 178,136

Sig. (2-tailed) ,000 ,000

t-test for Equality of Means Mean Difference ,43924 ,43924

Std. Error Difference ,09849 ,09647

Lower ,24502 ,24887 95% Confidence Interval of the

Difference Upper ,63346 ,62960

Oneway

Descriptives

Y

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Minimum Maximum

Mean

Lower Bound Upper Bound

Dưới 30 29 3,6207 ,74920 ,13912 3,3357 3,9057 1,67 5,00

Từ 31 đến 40 158 3,5380 ,69751 ,05549 3,4284 3,6476 1,33 5,00

Từ 41 đến 50 10 3,0667 ,62460 ,19752 2,6199 3,5135 2,00 4,00

Từ 50 đến 60 3 4,4444 ,50918 ,29397 3,1796 5,7093 4,00 5,00

Total 200 3,5400 ,71246 ,05038 3,4407 3,6393 1,33 5,00

Test of Homogeneity of Variances

Y

Levene Statistic df1 df2 Sig.

,555 3 196 ,646

ANOVA

Y

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 4,884 3 3,319 ,021

Within Groups 96,129 1,628 ,490 Total 101,013 196 199

T-Test

Group Statistics

Trình độ học vấn N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Dưới đại học 120 3,5639 ,68708 ,06272 Y Từ đại học trở lên 80 3,5042 ,75192 ,08407

Independent Samples Test

Y

Equal variances Equal variances

assumed not assumed

F Levene's Test for Equality of

Variances Sig.

1,062 ,304 ,580 ,569 t

198 158,769 df

,563 ,570 Sig. (2-tailed)

,05972 ,05972 t-test for Equality of Means Mean Difference

,10301 ,10489 Std. Error Difference

-,14341 -,14743 Lower 95% Confidence Interval of

the Difference ,26285 ,26688 Upper

T-Test

Group Statistics

Nghề nghiệp N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Công chức - Viên chức 121 3,4904 ,71889 ,06535

Y Không phải công chức, viên 79 3,6160 ,70020 ,07878 chức

Independent Samples Test

Y

Equal variances Equal variances

assumed not assumed

F Levene's Test for Equality of

Variances Sig.

t ,203 ,653 -1,221 -1,228

df 198 169,976

Sig. (2-tailed) ,224 ,221

t-test for Equality of Means Mean Difference -,12568 -,12568

Std. Error Difference ,10293 ,10236

Lower -,32865 -,32773 95% Confidence Interval of the

Difference Upper ,07730 ,07638

Oneway

Descriptives

Y

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Minimum Maximum

Interval for Mean

Lower Upper

Bound Bound

Báo chí 23 3,6812 ,78160 ,16297 3,3432 4,0191 2,00 5,00

Bưu chính chuyển phát 16 3,6250 ,64262 ,16066 3,2826 3,9674 2,33 4,33

Phát thanh truyền hình & 72 3,5417 ,70197 ,08273 3,3767 3,7066 1,33 5,00 Thông tin điện tử

Xuất bản 89 3,4869 ,71960 ,07628 3,3353 3,6385 1,67 5,00

Total 200 3,5400 ,71246 ,05038 3,4407 3,6393 1,33 5,00

Test of Homogeneity of Variances

Y

Levene Statistic df1 df2 Sig.

,271 3 196 ,846

ANOVA

Y

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups ,825 3 ,538 ,657

Within Groups 100,188 ,275 ,511 Total 101,013 196 199